ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
LÊ THỊ THÚY HẰNG
SỬ DỤNG CÂY SẮN (Manihot esculenta Crantz) ĐỂ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI DÊ Ở AN GIANG, VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã ngành: 9620105
TÓM TẮT LUẬN ÁN NGÀNH CHĂN NUÔI
HUẾ-2020
Luận án hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Nông Lâm Huế, Đại học Huế
Giáo viên hướng dẫn:
1. Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Xuân Bả
2. Tiến sỹ Đinh Văn Dũng
1streviewer: …………………………………..…………………………………..
2nd reviewer: ………………………………..…………………………………….
3rd reviewer: ………………………………..…………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng Đại học Huế, 04 Đường Lê Lợi, Thành phố
Huế, Ngày……/ …./ năm 2020
Luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện trung tâm trường ĐH Nông Lâm Huế, Đại học Huế
Danh sách các từ viết tắt
Acid detergent fiber
Xơ acid
ADF
Adenosine triphosphate
Năng lượng
ATP
Body weight
Trọng lượng cơ thể
BW
Brewery spent grain
Nhà máy bã bia
BSP
Crude protein
Đạm thô
CP
Condensed tannins
Tannin đậm đặc
CT
Cyanogenic potential
Tiềm năng cyanogen
CNP
Methane
Khí mêtan
CH4
Carbon dioxide
Khí cacbonic
CO2
Dry matter
Vật chất khô
DM
Eggs per gram
Trứng trên gram
EPG
Fresh weight
Trọng lượng tươi
FW
Green house gas
Hệ thống
GHG
Self-produced polymeric substance Polyme tự sản xuất
EPS
Hydrolysable tannins
Tannin thủy phân
HT
Hydrogen cyanide
Acid xyanua
HCN
Live weight
Trọng lượng hơi
LW
Nitrogen
Nitơ
N
Neutral ditergent fiber
Xơ trung tính
NDF
Short -chain fatty acid
Acid béo mạch ngắn
SCFA
Total mix ration
Tổng hỗn hợp khẩu
TMR
phần
Volatile fatty acid
Acid béo bay hơi
VFA
Water retention capacity
Khả năng giữ nước
WRC
GIỚI THIỆU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An Giang, một tỉnh thuộc miền Nam Việt Nam, là một tỉnh đầu nguồn ở
Đồng bằng sông Cửu Long, và là một trong những vựa lớn nhất ở Đồng bằng sông
Cửu Long. Tổng diện tích đất nông nghiệp là hơn 282.676 ha, trong đó đất trồng
lúa chiếm 85,2% (Niên giám thống kê của An Giang, 2018). An Giang là một
trong hai tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có đồi núi, chủ yếu ở phía Tây Bắc
của tỉnh, gồm huyện Tinh Biên và Tri Tôn. Đây là cụm núi cuối cùng của người
An Nam, vì vậy các đặc điểm địa chất cũng có những điểm tương đồng với Nam
Trường Sơn. An Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khô. Nhiệt độ dao động từ 200C đến 360C và lượng mưa từ 1400 đến 1600
mm. Mùa mưa ít nhất là vào tháng hai và cao nhất vào tháng Chín. Độ ẩm trung
bình là 75-80% (Trạm khí tượng thủy văn An Giang, 2017). Do địa hình, tài
nguyên đất được chia thành các loại khác nhau: đất phù sa, đất kiềm, đất núi. Tổng
diện tích đất đồi ở An Giang là khoảng 29.320 ha, chiếm 8,6% tổng diện tích đất
của tỉnh. Nông nghiệp ở vùng núi này không thuận lợi vì năng suất thấp, thiếu
nước tưới vào mùa khô, nhưng khi mùa mưa đến, một số huyện bị ảnh hưởng bởi
lũ lụt, ví dụ: lũ lụt năm 2018 đã ảnh hưởng đến hàng trăm ha lúa và cây trồng ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Theo Naqvi và Sejian (2011) cho thấy hạn hán, lũ lụt
và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, là do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra.
Dựa trên các vấn đề và khó khăn trên, chúng tôi cho rằng cây sắn là cây có
điều kiện phát triển thích hợp vùng đất đồi núi khan hiếm nước như các huyện
miền núi tại An Giang. Ngoài ra cây sắn là một trong những nguồn thức ăn thô
giàu protein, có thể cải thiện tình trạng chăn nuôi gia súc nhai lại, đặc biệt là con
dê; đồng thời góp phần giảm phát thải khí metan. Vì vậy, nghiên cứu này được
thiết kế với các mục tiêu chọn cây sắn thích nghi với vùng đất và tận dụng nguồn
thức ăn này để phát triển chăn nuôi dê; Cụ thể là cải thiện giá trị dinh dưỡng của
thân cây sắn và thời gian tồn trữ bằng cách xử lý urê. Ngoài ra, bổ sung bã bia và
than sinh học vào khẩu phần thức ăn cơ bản là cây sắn để tăng tốc độ tăng trưởng
và giảm lượng phát thải khí thải mêtan trên dê thịt.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung của đề tài là tận dụng cây sắn nhằm cải thiện hiệu quả chăn
nuôi và giảm phát thài khí metan do chăn nuôi dê tại tỉnh An Giang, Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể là:
- Đánh giá tiềm năng nguồn cây sắn và giá trị dinh dưỡng của thân cây sắn
và cây sắn tươi tại An Giang.
- Xác định mức ure xử lý thân cây sắn để cải thiện giá trị dinh dưỡng, khả
năng tồn trữ thân cây sắn xử lý
1
- Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung than sinh học lên mức ăn vào, khả
năng tiêu hóa, khả năng tích lũy nitơ khi cho dê ăn thân cây sắn xử lý bằng ure.
- Xác định mức bổ sung bã bia ảnh hưởng đến khả năng ăn vào, khả năng
tiêu hóa và tăng trưởng của dê khi cho ăn khẩu phần cơ bản là cây sắn tươi.
- Xác định tỷ lệ bổ sung than sinh học để giảm phát thải khí metan khi cho
- Sử dụng ure để xử lý thân cây sắn là phương pháp để tăng giá trị dinh
dê ăn khẩu phần cơ bản là cây sắn tươi và bổ sung bã bia.
3. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Những đóng góp của luận án:
dưỡng, giảm HCN và có thể bảo quản ít nhất là 8 tuần sau khi xử lý.
- Bổ sung 4% bã bia và 0.86% than sinh học (tính trên vật chất khô) vào
khẩu phần cơ bản là thân cây sắn tươi là tăng khả năng tăng trọng và giảm phát thải
khí mê tan trên dê Bách Thảo lai nuôi thịt.
- Kết quả của nghiên cứu có giá trị khoa học cho các nhà quản lý, là nền tản
cho các nghiên cứu tiếp theo; là nguồn tài liệu khoa học để tham khảo ở các trường
Đại học, sinh viên ngành Nông nghiệp.
- Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng xử lý thân cây sắn bằng ure có thể tồn
trữ để làm nguồn thức ăn cho dê quanh năm, đặc biệt là mùa nước nổi và mùa mưa,
khan hiếm thức ăn xanh.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học cho các doanh
nghiệp và nhà chăn nuôi sử dụng và điều chỉnh chế độ ăn của dê theo hướng
giảm khí thải metan.
- Giới thiệu cây sắn làm thức ăn cho dê, làm giảm hàm lượng HCN, cải
thiện sự tăng trưởng và giảm phát thải khí mê-tan bằng việc bổ sung bã bia và
than sinh học.
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong chương này, có những điểm chính sau (i) Sản xuất dê và sắn ở tỉnh
An Giang; (ii) việc sử dụng các nguồn thức ăn có sẵn cho chăn nuôi dê; (iii) giới
thiệu về một số nguồn thức ăn chính của địa phương như sắn và phụ phẩm nông
nghiệp và bã bia (iv) thức ăn và chiến lược sử dụng thức ăn để giảm thiểu khí
mêtan từ chăn nuôi dê. Tổng quan tài liệu cho thấy tiềm năng sử dụng nguồn thức
ăn địa phương để sản xuất dê với hai mục đích tăng hiệu suất chăn nuôi và giảm
phát thải khí mê-tan.
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA CÂY SẮN NHƢ
NGUỒN THỨC ĂN CHO DÊ TẠI AN GIANG, VIỆT NAM
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
An Giang là một trong hai tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long có đồi núi,
chủ yếu ở phía tây bắc của tỉnh, thuộc huyện Tinh Biên và Tri Tôn. An Giang nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa ít nhất là vào tháng Hai và mùa mưa là cao nhất vào tháng Chín. Độ ẩm
trung bình là 75-80%. Khí hậu cơ bản thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Do địa
hình, tài nguyên đất được chia thành các loại khác nhau: đất phù sa, đất kiềm, đất
núi. Đất đồi chủ yếu phân bố ở hai huyện Tri Tôn và Tinh Biên, một phần nhỏ của
huyện Thoại Sơn (khu vực Ba Thê). Tổng diện tích đất đồi ở An Giang là khoảng
29.320 ha, chiếm 8,6% tổng diện tích đất của tỉnh. Vì vậy, diện tích đất chăn thả bị
hạn chế, đồng cỏ cũng bị hạn chế. Sắn được trồng ở đó, nó không quá nhiều (chiếm
0,5% đất nông nghiệp). Sản lượng củ sắn ở vùng này là 28,7 tấn / năm. Ước tính
một lượng lá sắn là 61 nghìn tấn. thêm nữa là vào mùa mưa, rơm và những loại
phụ phẩm khác
Không đủ cho gia súc. Trong khi đó thì cây sắn ở đây không được tận dụng làm
thức ăn cho gia súc, người dân trồng sắn vùng này chủ yếu là lấy củ, thân cây thì
bỏ trên đồng hoặc đốt khi mùa khô. Ngay cả với tổng đàn gia súc trong tỉnh là
98.758 con trong năm 2017 (niên giám thống kê của An Giang, 2018), nguồn cung
cấp thức ăn thô không đủ cho đàn gia súc trong mùa mưa, nhưng thân lá sắn là
nguồn tài nguyên giàu protein nhưng không được sử dụng để nuôi gia súc, đặc biệt
là ở khu vực đồi núi. Những khu vực này thích hợp phát triển chăn nuôi dê. Cùng
với những điều kiện trên, sự phát triển của hệ thống cây trồng và vật nuôi cũng
được quan tâm, đặc biệt là vùng Tinh Biên và Tri Tôn ở tỉnh An Giang. Mục đích
của khảo sát là tìm hiều diện tích, mục đích trồng sắn ngoài việc làm nguồn tinh
bột cho chế biến công nghiệp, còn có sử dụng để phát triển chăn nuôi gia súc nhai
lại, đặc biệt là với số lượng dê ngày càng tăng như hiện nay.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các số liệu được sử dụng để tiến hành điều tra trong hai huyện Tri Tôn và Tịnh
Biên.
Số liệu thứ cấp:
- Diện tích trồng và năng suất sắn ở mỗi huyện trong tỉnh An Giang
- Số lượng dê được nuôi ở mỗi huyện trong tỉnh An Giang
Chọn 120 hộ trong mỗi huyện để phỏng vấn (60 hộ trồng sắn; 60 hộ nuôi dê).
Thu thập số liệu và cách tiến hành
Ở mỗi huyện, chọn 60 hộ có trồng sắn (hoặc chăn nuôi dê) để phỏng vấn,
sau đó chọn năm hộ có trồng sắn để đo đạc và tính năng suất, điều kiện chọn hộ là
có trồng sắn với thời gian sắn được tám tháng tuổi và có diện tích đất trồng sắn là
> 1000m2. Tiến hành phân lô thí nghiệm với diện tích 1000 m2 / lô để thu gom và
3
Trọng lượng của cây = thân lá sắn (1) + thân cứng (2)
Trọng lượng của thân lá sắn (1) = Thân cây sắn (3) + lá (4)
tính năng suất thức ăn của cây sắn tươi. Năm vị trí được chọn trong mỗi lô đất theo
phương pháp đường chéo. Diện tích đất của mỗi vị trí là 4m2 (Tổng diện tích là 4 *
5 = 20m2). Ở mỗi vị trí, đến ngày thu hoạch củ, tất cả các cây sắn đều được chặt và
cân (không có củ và rễ). Cây sắn là toàn bộ cây trên mặt đất. Cây sắn được chia
thành hai phần: thân lá sắn (1) - là hai phần ba của phần trên mặt đất của cây sắn;
phần này có thể làm thức ăn cho gia súc); và thân cứng (2) (màu xanh bên phải
trong hình 2.1) - cao hơn một phần ba so với mặt đất.
Trong thí nghiệm, phần thân lá sắn (1) được chia làm 2 phần: thân mềm (3) + lá có
cả cọng (4). Chúng tôi tạm gọi thân mềm (3) là thân cây sắn.
Các công thức tính như sau:
Các chỉ tiêu phân tích
Tất cá các mẫu thân lá sắn và thân cây sắn đều phân tích vật chất khô, đạm
thô và tro theo phương pháp AOAC (1990). ADF, NDF được phân tích theo Van
Soest và Robertson (1991). HCN và tannin tổng được phân tích theo ISO 6703-
1:1984 (TCVN 6181:1996), AOAC 955.35. by AOAC (2016).
Phân tích thống kê
Tất cả số liệu của thí nghiệm được sử dụng phần mềm EXCEL Microsoft Office
2010 lưu trữ và tính toán. Phân tích GML; phương sai, trung bình độ lệch chuẩn
được tính bởi phần mềm MINITAB 16.
Kết quả và thảo luận
Sản xuất sắn
Thành phần hóa học của sắn
Thành phần hóa học của sắn được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của các phần của cây sắn % DM Giống sắn VCK,
% HCN
(mg/kg FW) CP NDF
Sắn nguyên cây
Đắng
Ngọt
Đắng Thân cây sắn 26.8
21.7
31.5
24.5 13.4
13.8
4.9
6.1 49.4
47.0
66.1
65.8 Total
tannin
4.6
3.1
1.6
1.3 153
34.5
68.0
30.5 Ngọt
Ghi chú: FW: trọng lượng tươi
VCK: vật chất khô, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, HCN: acid cyanua
4
Bảng 2.2. Năng suất từng phần của cây sắn với các giống sắn khác nhau
Sắn ngọt Tỷ lệ Sắn đắng Tỷ lệ
(tấn/ha) % (tấn/ha) %
13.2 ± 3.6 33.5 17.2 ± 4.5 54.0
Cây sắn tƣơi
Thân cứng
66.5 26.2 ± 7.2 14.7 ± 3.8 46.1 Thân lá sắn
22.1 8.7 ± 2.4 4.9 ± 1.3 15.3 Thân mềm
44.4 17.5 ± 4.8 9.8 ± 2.5 30.7 Lá cả cọng
Cây sắn khô
49.1 5.5 ± 1.5 6.4 ± 1.6 62.1 Thân cứng
50.9 5.7 ± 1.6 3.9 ±1.0 37.9 Thân lá sắn
18.4 2.1 ± 0.5 1.2 ± 0.3 11.3 Thân mềm
32.5 3.6 ± 1.0 2.7 ± 0.76 26.6 Lá cả cọng
Đạm thô của thân lá sắn - 0.79 ± 0.23 - 0.52 ± 0.15 theo VCK (tấn/ha)
Tỷ lệ trọng lượng tươi và khô của cây sắn được thể hiện trong Bảng 2.2. Phần thân
lá sắn Thức ăn thô của sắn là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giống sắn.
Sự khác biệt này là do sự khác biệt về giống, điều kiện canh tác, vùng canh tác,
đất, phân thời gian cắt.
Sản xuất dê
Bảng 2.3. Qui mô trại và mục đích chăn nuôi dê
Tri Tôn Tịnh Biên
Tổng Tỷ lệ % Chỉ tiêu Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số
lƣợng Số
lƣợng
Qui mô trại (/Hộ)
14
27
19 5
15
40 8.3
25
66.7 19
42
59 15.8
35.0
49.2 23.3
45
31.7
95.1
4.9 1,854
468 79.8
20.2 1-<10 con
10-20 con
> 20 con
Mục đích nuôi (con)
Thịt
Bán giống
Tổng 691
408
1,099 1,163
60
1,223 62.9
37.1
Mục đích nuôi dê ở đây chủ yếu là bán thịt với tỷ lệ 79,8%, ngoài ra người
chăn nuôi còn chọn những con dê tốt trong đàn để bán dê giống cho địa phương lân
5
cận hoặc người chăn nuôi xung quanh; nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ hơn (20,6%). Các thị
trường cho sản xuất khác (ví dụ: sữa, phô mai, ...) ở các thành phố mang lại cho
người nông dân thu nhập tốt hơn và cơ hội phát triển trong tương lai nhưng chưa
được quan tâm.
Bảng 2.4. Phương thức chăn nuôi dê ở hai huyện TỊnh Biên và Tri Tôn
Số trại trong huyện
Tổng Tỷ lệ, % Tỷ lệ, % Tỳ lệ, % Phƣơng thức CN Tri Tôn
31
27
2 51.7
45.0
3.33 Nhốt hoàn toàn
Bán chăn thả
Chăn thả hoàn toàn 58.3
41.7
0.00 55.0
43.3
1.67 66
52
2
Tịnh
Biên
35
25
0
Nuôi nhốt hoàn toàn là phương thức chăn nuôi chính ở An Giang, với
phương thức chăn nuôi này, người chăn nuôi dễ quản lý từng cá thể, có thể phát
hiện bệnh hoặc quản lý động dục kịp thời, nhưng thức ăn phải được kiểm soát tích
cực, trong khi hệ thống bán chăn nuôi giúp dê có thời gian tự chọn lựa thức ăn, cỏ,
phát triển các tính năng phù hợp và giảm lượng thức ăn dự trữ, nhưng khó kiểm
soát được lên giống. Bảng 2.5. Thức ăn và cách cho dê ăn ở huyện Tri Tôn và Tịnh Biên
Tri Tôn Tịnh Biên
Chỉ tiêu Hộ Hộ Tỷ lệ
% Tỷ lệ
%
100
15
46.7
6.67
21.7
10 60
4
36
2
13
5 100
6.67
60
3.33
21.7
8.33 60
9
28
4
13
6
Thức ăn
Cỏ tự nhiên
Cỏ tự nhiên + các loại lá (ko có lá sắn)
Cỏ tự nhiên + Phụ phẩm
Cỏ tự nhiên + thân lá sắn
Cỏ tự nhiên + cỏ trồng
Cỏ tự nhiên + thức ăn hỗn hợp
Thức ăn bổ sung
Muối
Cám gạo
Thức ăn hỗn hợp
Không bổ sung 25.0
15.0
8.3
51.7 23
11
5
21 38.3
18.3
8.33
35.0 15
9
5
31
Kết luận
An Giang, chăn nuôi dê đang phát triển với điều kiện thuận lợi như nguồn
thức ăn dồi dào, nhiều chính sách hỗ trợ từ địa phương . Tuy nhiên, một số hạn chế
cho phát triển chăn nuôi dê cụ thể như chất lượng giống thấp, thiếu trang trại lớn
và nguồn thức ăn còn nghèo dinh dưỡng, thức ăn phần lớn phụ thuộc vào mùa vụ,
thường thiếu thức ăn vào mùa nước nổi, mùa mưa. Trong khi đó, sắn là cây hiện có
tiềm năng ở An Giang, điều kiện thuận lợi để phát triển. Tổng lượng thân lá sắn
6
trung bình là 5 tấn / ha trong năm 2017. Chúng có thể được sử dụng làm nguồn
protein, thay thế cho cỏ, đây là nguồn thức ăn quanh năm cho gia súc nhai lại
nhưng hiện nay nông dân không sử dụng vì hàm lượng HCN cao. Làm thế nào để
khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng và tồn trữ thân lá sắn (kể cả thân cây) làm
thức ăn cho gia súc và giảm hàm lượng HCN, đặc biệt là mùa khan hiếm thức ăn.
CHƢƠNG 3: SỬ DỤNG URE ĐỂ XỬ LÝ THÂN CÂY SẮN VÀ
ẢNH HƢỞNG CỦA RAU MUỐNG VÀ THAN SINH HỌC ĐẾN
KHẢ NĂNG ĂN VÀO, TIÊU HÓA VÀ NITƠ TÍCH LŨY CỦA DÊ
TRÊN KHẨU PHẦN CƠ BẢN LÀ THÂN CÂY SẮN Ử URE
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là một loại cây thân gỗ lâu năm thuộc họ
Euphorbiaceae. Thức lá sắn có thể được sử dụng như một chất bổ sung cho động
vật ở dạng tươi hoặc héo hoặc là sấy khô (Phengvichith và Ledin, 2007; Wanapat
và cs., 1997). Sau khi khi trồng, 9 đến 10 tháng thu hoạch củ, sản lượng thân sắn
có thể đạt khoảng 5 tấn chất khô / ha (Mùi, 1994). Người ta ước tính rằng hơn 2,5
triệu tấn sản lượng thân lá sắn (phần có thể làm thức ăn gia súc) được sản xuất tại
Việt Nam, trong đó khoảng 15.000 tấn ở An Giang, nhưng phần thân lá sắn này
thường bị vứt đi sau khi thu hoạch củ, vì hàm lượng glucoside cyanogen, chủ yếu
là linamarin và lotaustralin (Alan và John, 1993).
Sử dụng urê (CO (NH2)2 để xử lý rơm rạ đã được nghiên cứu rộng rãi và
chứng minh là có hiệu quả ở vùng nhiệt đới (Schiere và Ibrahim, 1989; Chenost và
Kayouli, 1997; Trạch và cs., 2001; ThúyHang và cs., 2005), rơm được xử lý bằng
3 hoặc 4% urê được xem là phương pháp xử lý rơm hiệu quả hơn so với các biện
pháp xử lý khác. Theo Thanh và cs. (2013), thân cây sắn chứa 33% VCK nhưng
chỉ có 5,5% protein thô (CP) trong VCK. Do đó, người ta đưa ra giả thuyết rằng có
thể có hiệu quả gấp đôi từ việc ủ sắn bằng urê: (i) để cung cấp amoniac cần thiết
cho các sinh vật dạ cỏ và (ii) để cải thiện khả năng tiêu hóa của thân cây nhiều
cellulose như rơm đã được chứng minh rộng rãi vì rơm là nguồn của thức ăn có
hàm lượng protein thấp (Trạch và cs., 1998). Những tiến bộ khoa học gần đây đã
được thực hiện như sử dụng thích hợp cây sắn như một phương pháp nhằm tăng
cường hiệu quảchăn nuôi gia súc nhai lại. Với nền tảng này, mục tiêu cụ thể của
nghiên cứu là xác định mức độ ure để xử lý thân cây sắn sẽ tạo điều kiện cho việc
bảo quản và đồng thời cải thiện khả năng tiêu hóa của nó. Tiếp theo, xác định tác
dụng của việc bổ sung than sinh học và rau muống đến khả năng tăng trưởng của
dê thịt trên khẩu phần ăn cơ bản là thân cây sắn được xử lý bằng ure, được chứng
minh là nguồn thức ăn tiềm năng cho dê của Thanh và cs (2013).
7
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này gồm 02 thí nghiệm:
THÍ NGHIỆM 1
Thí nghiệm gồm có năm nghiệm thức với năm mức urea khác nhau (0, 1, 2,
3 và 4%, tính trên VCK) được thêm vào thân cây sắn tươi cắt nhỏ; và năm mốc
thời gian bảo quản (0, 2, 4, 6 và 8 tuần). Mỗi nghiệm thức có bốn lần lập lại . Tổng
số lượng thân cây sắn sử dụng trong thí nghiệm này là hai tấn. Thân cây sắn sau
khi thu hoạch củ, bỏ hết lá và cắt nhỏ (5- 10cm) bằng tay. Lấy mẫu đại diện để
phân tích nhanh VCK bằng microwave (Undersander và cs., 1993) trước khi trộn
ure vào để tính lượng ure cần cho vào mỗi túi với từng nghiệm thức khác nhau.
Trọng lượng của mỗi túi ủ là 20 kg. Sau khi trộn đều thân cây sắn với ure cho vào
túi polyetylen và hút hết khí bên trong ra cột chặt miệng túi lại, đem bảo quản ở
nhiệt độ phòng. Sau mỗi thời điểm bảo quản (0; 2; 4; 6 và 8 tuần), lấy mẫu đánh
giá cảm quan qua các chỉ tiêu như nấm mốc, mùi, đo pH, NH3 và phân tích thành
phần hóa học như VCK, đạm thô, khoáng tổng số, xơ thô.
THÍ NGHIỆM 2
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hình vuông la – tinh, bốn con dê Bách
Thảo lai (14 ± 2 kg), bốn nghiệm thức với việc có hoặc không có bổ sung rau
muống và than sinh học trên khẩu phần cơ bản là thân cây sắn được xử lý bằng 3%
urea sau 21 ngày bảo quản và bốn giai đoạn; Cụ thể:
Nghiệm thức UCS: Chỉ cho ăn thân cây sắn xử lý ure
Nghiệm thức UCSW: thân cây sắn xử lý ure + 1% rau muống
Nghiệm thức UCSB: thân cây sắn xử lý ure + 1% than sinh học
Nghiệm thức UCSWB: thân cây sắn xử lý ure + 1% rau muống + 1% than
sinh học.
Mỗi giai đoạn kéo dài 15 ngày (mười ngày cho thích nghi và 5 ngày để thu
thập phân và nước tiểu). Giữa các giai đoạn có một khoảng thời gian 7 ngày thích
nghi và được cho ăn theo khẩu phần của giai đoạn tiếp theo của thí nghiệm.
Động vật thí nghiệm và cách quản lý thí nghiệm
Dê thí nghiệm được nuôi nhốt trong chuồng cá thể được làm từ tre và thiết
kế để dễ thu phân và nước tiểu riêng biệt. Dê được cân khoảng thời gian cố định
06:30 đến 07:30 trước khi cho ăn vào lúc bắt đầu và kết thúc mỗi giai đoạn thí
nghiệm.
Thức ăn và cách chăm sóc
Than sinh học được làm bằng cách đốt trấu trong bếp Gasifier (TLUD)
(Olivier 2010). Lượng bổ sung hàng ngày được tính toán dựa theo trọng lượng và
mức ăn vào của dê. Lượng ăn trong trong được chia làm hai lầnMỗi ngày chia hai
8
lần mỗi ngày trong cá và cho vào từng máng ăn riêng biệt với thân cây sắn và rau
muống.
Rau muống được cắt nhỏ bằng tay trước khi đưa vào máng ăn. Lượng bổ
sung và cách cho ăn cũng giống như than sinh học. Thân cây sắn (không có lá)
được thu hoạch (bỏ phần thân sứng có độ cao 40-50cm so với mặt đất), lúc cây
sắn được trồng 150 ngày, chiều cao 100 - 120 cm. Thân cây sắn được cắt nhỏ bằng
máy, trộn với urê (3% VCK; không thêm nước) và được ủ trong túi nhựa và ủ yếm
khí. Sau khi ủ 21 ngày, chúng được sử dụng làm thức ăn cơ bản cho dê. Lượng
thức ăn hàng ngày được tính bằng 80% so với tổng số lượng thức ăn tính theo 3%
trọng lượng cơ thể. Thức ăn này được chia làm 2 lần trong ngày và cho ăn riêng
với các loại thức ăn còn lại.
Tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy
Trong mỗi giai đoạn, sẽ lấy mẫu phân và nước tiểu vào năm ngày cuối của
giai đoạn, mỗi ngày cân và lấy mẫu hai lần vào lúc 7:00 và 16:00. Lọ đựng nước
tiểu sẽ có chứa 100 ml axit sulfuric 10% sẵn, lượng này có thể tăng hoặc giảm tùy
thuộc vào độ pH, giữ pH dưới 4.0. Sau mỗi giai đoạn thu thập: (i) một mẫu 10%
nước tiểu được lưu trữ ở -4o C để phân tích nitơ (AOAC 1990); (ii) phân được trộn
lại với nhau và lấy mẫu (10%) được bảo quản đông lạnh ở -20oC. Dịch dạ cỏ được
lấy trước khi ăn và sau khi ăn 4 giờ
Các chỉ tiêu phân tích trong thí nghiệm
Tất cả các mẫu của thân cây sắn, thân cây sắn xử lý với ure, rau muống và
than sinh học đều tính vật chất khô, và khoáng tổng số, đạm thô, xơ trung tính và
xơ acid. Phân và nước tiểu đều phân tích VCK, NH3. Dịch dạ cỏ được đo pH và
phân tích NH3. Các chỉ tiêu NH3, đạm thô được phân tích theo phương pháp của
Kjeldahl. Xơ trung tính và xơ acid được phân tích theo Van Soest và Robertson
(1990). Hàm lượng HCN được xác định theo phương pháp tiêu chuẩn của AOAC
(2016). Tổng hàm lượng tannin được xác định theo phương pháp (955,35) của
AOAC (2016). Năng lượng chuyển hóa của thức ăn (MJ / kg) được tính từ tỷ lệ
tiêu hóa chất hữu cơ (OMD:%) theo công thức của Mc Donald và cs. (2002).
Công thức là: ME = 0.160 * OMD.
Dữ liệu được phân tích chọn theo mô hình tuyến tính chung ANOVA trong
Phƣơng pháp thống kê
phần mềm MINITAB (Minitab 2016).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
THÍ NGHIỆM 1
Đánh giá cảm quan mẫu thân cây sắn xử lý bằng ure
Đánh giá cảm quan mẫu thân cây sắn xử lý qua các chỉ tiêu màu sắc, mùi và
nấm mốc. Kết quả cho thấy thân cây sắn được xử lý bằng ure trong điều kiện yếm
khí cho chất lượng tốt sau 8 tuần bảo quản: không bị nấm mốc, mùi ammoniac
9
nhiều hay ít tùy thuộc vào mức ure bổ sung ở các nghiệm thức ngoại trừ nghiệm
thức 1 (không có urê).
Thành phần hóa học của thân cây sắn xử lý với các mức độ khác nhau và thời
gian bảo quản khác nhau
Hàm lượng đạm thô của thân cây sắn được xử lý thay đổi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như nguyên liệu, môi trường và quá trình xử lý. Hơn nữa, sự gia tăng
hàm lượng đạm thô có liên quan đến mức độ urê khi xử lý, hàm lượng nước của
nguyên liệu và nhiệt độ. Hàm lượng đạm thô của thân cây sắn sau khi xử lý tăng
cao hơn có ý nghĩa so với nguyên liệu và càng cao khi hàm lượng ure được bổ
sung cao.
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của mức ure và thời gian bảo quản đến hàm lƣợng đạm thô
của thân cây sắn Thời gian bảo quản, tuần
SEM
p-value
0.014 <0.001
0.147
0.009
0.065 <0.001
0.197 <0.001
0.172 <0.001 4
6.06eF
8.48dE
9.74cE
13.6bE
14.9aEF
0.119 0
6.14 aE
7.69bF
8.01cG
8.41dF
10.0eH
0.074
<0.001 6
5.63dG
8.0cEF
9.71bE
13.4aE
14.2aFG
0.194
<0.001 2
6.11dEF
8.43cE
8.08cG
13.7bE
15.3aE
0.134
<0.001 8
5.18eH
7.98dEF
9.40cF
13.3bE
14.0aG
0.138
<0.001
Hàm
lƣợng
ure (%)
0
1
2
3
4
SEM
<0.001
p-value
abcd các giá trị trong cùng một cột khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p< 0,05
EFGH các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p< 0,05
SEM: Độ lệch chuẩn
p- value: Mức ý nghĩa thống kê.
Hàm lượng HCN trong thân cây sắn được xử lý với mức urê 2% hoặc cao
hơn sau 2 tuần bảo quản thấp hơn 100mg / kg DM (từ 95,3 đến 98,8mg / kgDM)
và thấp hơn 50mg / kgDM sau 4 tuần bảo quản (35,6 - 43,4mg / kgDM) (Bảng
3.2). Điều này có nghĩa là con dê (20kg trọng lượng) sẽ ăn 19,9 đến 24,3mg HCN
(tương đương 1-1,2mg / kg LW), chứng tỏ với hàm lượng này chưa đủ để gây độc
cho dê. Việc giảm HCN với thời gian bảo quản có thể do độ pH cao (> 7.00) sau 2
tuần bảo quản với urê và có liên quan đến các phản ứng hóa học trung hòa axit
hydrocyanic bởi amoniac
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các mức ure và thời gian bảo quản đến hàm lượng HCN (mg/Kg
VCK) trong thân cây sắn.
Thời gian bảo quản, tuần
SEM p- value
Tỷ lệ
ure
(%)
0
1 0
146.9E
146.8E 2
111.2aF
108.3aF 4
69.6aG
47.6bG 8
ND
ND 2.103 <0.001
0.794 <0.001 6
46.6H
ND
10
1.46 <0.001
1.219 <0.005
0.571 <0.001 ND
ND
ND 136.7E
147.7E
142.8E
2.576 96.3bcF
98.8bF
95.8cF
0.715 43.4bG
38.5cG
35. 7cG
1.038 ND
ND
ND
0.879 0.044 <0.001 <0.001 <0.001
2
3
4
SEM
p-value
Notes: ND: No detect
abcd các giá trị trong cùng một cột khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p< 0,05
EFGH các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p< 0,05
SEM: Độ lệch chuẩn
p- value: Mức ý nghĩa thống kê.
THÍ NGHIỆM 2
Thành phần hóa học của các thực liệu dùng trong thí nghiệm
Bảng 3.3. Thành phần hóa học của thực liệu trong thí nghiệm 2
% tính trên VCK
Thực liệu ADF NDF CHC pH VCK,
% Đạm
thô
6.92
5.50 51.8 66.3
11.7 51.4 67.1
18.1 27.6 36.2
- 33.4
23 .0
13.6
90.4 - - 93.5
92.0
93.4
- Khả
năng
giữ
nƣớc
nd
nd
4.60
Thân cây sắn
Thân cây sắn xử lý
Rau muống
Than sinh học
Ghi chú: nd: không xác định
ADF: xơ Acid; NDF: Xơ trung tính, CHC: chất hữu cơ
Khả năng ăn vào
Tăng lượng VCK ăn vào, và đặc biệt là nồng độ protein thô trong khẩu phần,
và cải thiện kết quả N tích lũy. Những kết quả này là do hàm lượng protein trong
khẩu phần tăng lên là nhờ bổ sung urea và rau muống (13,0 so với 9,4% trong
VCK). Nito tích lũy được điều chỉnh với sự khác biệt về lượng N ăn vào, tác dụng
của rau muống không còn rõ ràng nữa
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của than sinh học và rau muống lên khả năng ăn vào
Nghiệm thức SEM
Đơn vị tính
(gDM/day)
15.10
0.450
3.306
19.97
0.048 p- value
0.002
<0.001
<0.001
0.009
<0.001
15.04 <0.001
Thân cáy sắn xử lý
Than sinh học
Rau muống
Tổng lượng ăn vào
DMI, % LW
CHC ăn vào
(gDM/day)
Đạm thô tính trên UCS
367a
0
0
367b
2.27d
337c
11.4b UCSB UCSW UCSWB
300b
428a
0
3.84
159
0
459ab
432ab
2.83b
2.59c
428ab
391bc
14.05a
11.6b 352ab
3.91
163
519a
3.12a
488a
14.07a 0.512 0.003
11
4.12 4.35 4.00 4.47 0.207 0.376
VCK, %
ME (MJ/kgDM)
abcd các giá trị trong cùng hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0.05)
Kết quả Bảng 3.5 cho thấy khi bổ sung than sinh học làm tăng khả năng tích lũy
nito lên 46% so với khẩu phần cơ bản là thân cây sắn xử lý bằng ure và tăng 21%
khi rau muống thay thế một nữa lượng thân cây sắn xử lý bằng ure, còn giá trị sinh
học của protein là tăng lần lượt 12 và 4%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (%) và cân bằng nito của dê khi cho ăn khẩu phần
cơ bản là thân cây sắn xử lý vứi ure có bổ sung rau muống và than sinh học.
Nghiệm thức Chỉ tiêu UCS UCSB UCSW UCSWB SEM p-value
0.88
1.54
1.78
0.782
0.245
0.217
0.607
2.55
1.390 64.8a
60.1ab
65.0
9.36bc
3.65c
1.17
4.42ab
47.3ab
78.6b 66.3a
63.1a
66.8
13.0a
4.81ab
1.25
6.91a
52.9a
84.3a 59.4b
53.2b
59.4
8.13c
3.79bc
1.30
3.03b
37.4b
69.9c 60.8b
61.7ab
61.6
12.4ab
5.09a
1.42
5.84a
46.9ab
80.0ab 0.001
0.010
0.066
0.001
0.003
0.874
0.004
0.008
<0.001
Tỷ lệ tiêu hóa dƣỡng
chất (%)
VCK
Đạm thô
CHC
Cân bằng Nito, g/d
Ăn vào
Phân
Nước tiểu
Nio tích lũy
(g/day)
% N ăn vào
% N tiêu hóa
abcd các giá trị trong cùng hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0.05)
CHC: chất hữu cơ
KẾT LUẬN
Bổ sung 1% than sinh học và 1% rau muống vào khẩu phần ăn cơ bản là
thân cây sắn xử lý bằng urê, tăng lượng vật chất khô ăn vào lên 41%, khả năng tiêu
hóa chất khô rõ ràng và tăng khả năng tích lũy nitơ ở dê. Bổ sung than sinh học
tăng khả năng tích lũy N hàng ngày lên 46% và giá trị sinh học của nito hấp thụ
thêm 12%.
CHƢƠNG 4: ẢNH HƢỞNG CỦA BỔ SUNG CÁC MỨC BÃ BIA
KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƢỞNG VÀ PHÁT THẢI KHÍ
METAN CỦA DÊ ĂN KHẨU PHẦN CƠ BẢN LÀ THÂN LÁ SẮN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây trồng chính ở Việt
Nam, diện tích trồng hằng năm 570.000 ha sản xuất khoảng 1 triệu tấn củ (GSO,
12
2016). Củ được sử dụng chủ yếu để sản xuất tinh bột và là một nhỏ làm thức ăn
chăn nuôi. Trồng sắn để làm thức ăn gia súc trong thời gian ngắn từ 2 đến 3 tháng,
đó là sự phát triển gần đây (Wanapat 1997; Preston và Rodriguez, 2004). Một số
báo cáo đã cho rằng ngọn sắn là nguồn bypass protein tốt cho gia súc nhai lại trong
khẩu phần có mật đường và urê (Ffoulkes và Preston, 1978), rơm (Đồ và cs.,
2002); sắn tươi (Trịnh Xuân Thanh và cs., 2013) và bã sắn ủ chua (Keopaseuth et
al., 2017; Binh et al., 2017). Việc sử dụng sắn tươi làm thức ăn chính cho dê đã
được nghiên cứu bởi Sina và cs., 2017. Tỷ lệ tăng trưởng của dê ăn khẩu phần cơ
bản là sắn tươi là 65 g / ngày và đã tăng hơn gấp đôi lên 160 g / ngày khi bổ sung
nhỏ (5%) bã bia. Tác dụng của các loại bã bia là do vai trò là nguồn beta-glucan,
một thành phần của thành tế bào của các loại ngũ cốc và nấm men, có đặc tính như
prebiotic (Novak và Vetvicka, 2008). Thí nghiệm được thiết kế để cung cấp thêm
bằng chứng về tác dụng prebiotic từ bã bia vào khẩu phần ăn cơ bản là sắn tươi để
tăng khả năng phát triển của, đó là mục tiêu của thí nghiệm. Các mức bã bia sử
dụng từ 2 đến 6% và chọn lựa mức tối ưu.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hình vuông La- tinh với bốn nghiệm thức
và bốn lần lặp lại. Cụ thể là bốn con dê Bách Thảo (14 ± 2 kg) được cho ăn với bốn
mức bã bia khác nhau (nghiệm thức): 0, 2, 4 và 6% tính trên VCK trên khẩu phần
ăn cơ bản là thân lá sắn tươi (giống sắn ngọt) với bốn giai đoạn, mỗi giai đoạn là
15 ngày. Các nghiệm thức cụ thể như sau:
BG0: thân lá sắn tươi
BG2: thân lá sắn tươi + 2% bã bia
BG4: thân lá sắn tươi + 4% bã bia
BG6: thân lá sắn tươi + 6% bã bia
Động vật thí nghiệm và quản lý
Dê thí nghiệm được nuôi nhốt trong chuồng cá thể làm từ tre, được thiết kế
để dễ thu lấy phân và nước tiểu riêng biệt. Dê được tiêm vắc-xin phòng bệnh tụ
huyết trùng, lở mồm long móng và xổ giun trước khi bắt đầu thí nghiệm. Chúng
được cân trong khoảng thời gian cố định từ 06:30 đến 07:30 trước khi cho ăn vào
lúc bắt đầu và kết thúc mỗi giai đoạn thí nghiệm.
Thức ăn và cách cho ăn
Thân lá sắn được thu hoạch với phần trên của cây cách mặt đất 50-60cm,
khoảng thời gian 120 ngày sau khi trồng. Thân lá sắn được cắt trước mỗi lần cho
ăn hai giờ. Thân lá sắn được cắt ngắn rồi cho vào máng ăn. Bã bia mua về và trữ
trong túi nylon kín sau mỗi 05 ngày. Lượng cho ăn được tính dựa trên trọng lượng
của dê ở giai đoạn trước. Thức ăn được cung cấp hai lần mỗi ngày với các máng ăn
riêng biệt cho từng loại thức ăn. Dê thí nghiệm được cung cấp nước uống tự do và
13
đá liếm. Thức ăn thừa được thu thập và cân mỗi ngày trước khi cho ăn thức ăn
mới.
Tỷ lệ tiêu hóa và Nito tích lũy
Trong mỗi giai đoạn, sẽ lấy mẫu phân và nước tiểu vào năm ngày cuối của
giai đoạn, mỗi ngày cân và lấy mẫu hai lần vào lúc 7:00 và 16:00. Lọ đựng nước
tiểu sẽ có chứa 100 ml axit sulfuric 10% sẵn, lượng này có thể tăng hoặc giảm tùy
thuộc vào độ pH, giữ pH dưới 4.0.
Dịch dạ cỏ
Dịch dạ cỏ được lấy bằng ống dạ dày 3h sau khi ăn buổi sáng vào ngày cuối
cùng của mỗi giai đoạn thu mẫu. Trong thời gian này, những con dê vẫn ăn khẩu
phần của giai đoạn đó.
Đo khí metan
Vào cuối mỗi giai đoạn, dê thí nghiệm được nhốt vào buồng kín có ống
thông khí (khung tre được bọc bằng kính) để lấy mẫu khí bị sử dụng và không khí
thoát ra trong buồng. Các phép đo nồng độ metan và carbon dioxide được thực
hiện liên tục trong khoảng thời gian 10 phút, sử dụng máy đo hồng ngoại Gasmet
(GASMET 4030; Gasmet Technologies Oy, Pulttitie 8A, FI-00880 Helsinki, Phần
Lan).
Các chỉ tiêu phân tích
Tất cá các mẫu ăn vào và dư thừa, phân, đều được đo vật chất khô, phân tích
khoáng tổng số theo AOAC (1990). Các chỉ tiêu NH3, đạm thô được phân tích theo
phương pháp của Kjeldahl. Xơ trung tính và xơ acid được phân tích theo Van Soest
và Robertson (1990). Năng lượng chuyển hóa của thức ăn (MJ / kg) được tính từ tỷ
lệ tiêu hóa chất hữu cơ (OMD:%) theo công thức của Mc Donald và cs. (2002).
Công thức là: ME = 0.160 * OMDNDF.
Dữ liệu được phân tích chọn theo mô hình tuyến tính chung ANOVA trong
Phƣơng pháp thống kê
phần mềm MINITAB (Minitab 2016)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần dinh dƣỡng của thực liệu
Kết quả đạm thô của thân lá sắn tươi thấp hơn đáng kể so với giá trị 21%
đạm thô tính theo VCK trong báo cáo bởi Sina và cs., 2017, trong đó lá có 29%
đạm thô và cuống lá 9,6 % tính theo VCK.
Bảng 4.1. Thành phần của thực liệu trong thí nghiệm % tính theo VCK
NDF ADF khoáng pH
VCK,
%
21.9
23.7 Đạm
thô
12.6
26.4 47.0
36.8 39.1
26.6 7.77
5.37 -
4.35 Thân lá sắn
Bã bia
Notes: NDF: Xơ trung tính; ADF: xơ acid
Lƣợng ăn vào và khả năng tiêu hóa
14
Tăng tỷ lệ vật chất khô ăn vào từ 0 đến 47% tổng VCK ăn vào dẫn đến tăng
khả năng tiêu hóa chất hữu cơ và nitơ tích lũy. Kết quả thí nghiệm cho thấy năng
lượng chuyển hóa đã được tăng lên theo mức độ bổ sung bã bia trong khẩu. Hàm
lượng đạm thô trong nghiệm thức 3 là 7,5 g CP / kg trọng lượng / ngày với ME và
mức tăng hàng ngày lần lượt là 3,80 MJ / ngày và 142g (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Lượng ăn vào của dê cho ăn khẩu phần cơ bản là thân lá sắn tươi bổ sung các
mức bã bia khác nhau.
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
BG2 BG4 BG6
540a
22.3b
562a
3.97
13.5 468b
30.7a
498b
6.16
14.6
SEM
486b
5.92
10.7c
0.09
497b
6.33
2.15
0.05
14.0
0.54
3.90ab 3.80ab 4.45ab 0.189 BG0
441c
0.00d
441c
0.00
12.9
3.55b p
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
0.192
0.034
VCK ăn vào, g/d
Thân lá sắn tươi
Bã bia
Tổng VCK
% VCK ăn vào
Bã bia
Đạm thô
ME (MJ/day)
abcd Các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
SEM p
Chỉ tiêu
(%)
Đạm thô
VCK
CHC
NDF Bảng 4.3. Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (%) của dê ăn khẩu phần cơ bàn là thân lá sắn
tươi có bổ sung các mức bã bia khác nhau.
Nghiệm thức
BG2
69.9b
67.2b
58.2b
67.4 BG6
70.8b
65.5b
56.6ab
63.0 BG0
62.4a
55.9a
53.0a
57.8 0.021
0.036
0.001
0.248 1.66
2.7
1.05
4.34
BG4
72.7b
70.8b
66.0c
70.6
Notes: abcd Các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05)
Nitơ tích lũy
Kết quả cho thấy hiệu quả của việc bổ sung 4% bã bia vào khẩu phần là tăng
65% N tích lũy và tăng 14% trong N tích lũy trên mỗi đơn vị N tiêu hóa.
Table 4.4: Cân bằng Nitơ (g/day) của dê ăn khẩu phần cơ bàn là thân lá sắn tươi
có bổ sung các mức bã bia khác nhau.
SEM p
Nitrogen
Cân bàng Nitơ, g/d
Ăn vào
Phân
Nước tiểu
Nitrogen retention BG0
9.82
3.75
1.63a Nghiệm thức
BG4
BG2
12.1
11.1
3.35
3.36
1.49ab
1.27b BG6
11.6
3.49
1.64a 0.836
0.480
0.066 0.291
0.491
0.024
15
g/d
% N ăn vào
% N tiêu hóa 0.286
4.55
1.66 4.44b
45.6
72.6b 7.27a
60.2
82.8a 6.51a
56.0
79.8a 0.007
0.070
0.002
6.48a
58.4
83.5a
ab Các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Phát thải khí metan
Tỷ lệ khí metan và carbon dioxide trong hỗn hợp khí tăng lên theo xu hướng
Tăng hàm lượng bã bia. Một lượng nhỏ bã bia bổ sung (4% VCK trong khẩu phần)
mang lại những tác động tích cực, có lẻ là do β-glucan có trong bã bia và các hợp
chất hỗ trợ sự hình thành màng sinh học, từ đó làm tăng số lượng vi sinh vật dạ cỏ,
nhưng lại tăng tỷ lệ metan và carbon dioxide.
Bảng 4.5. Tỷ lệ Metan: carbonic trong hỗn hợp khí thải ra trên dê trong với các mức bổ
sung bã bia khác nhau
SEM p
BG0
0.026b Treatments
BG2
0.027b BG4
0.031ab 0.003 BG6
0.042a 0.013
CH4/CO2
Notes ab Các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
KẾT LUẬN
Bổ sung 4% bã bia vào khẩu phần ăn thân lá sắn làm tăng tổng lượng chất
khô ăn vào, tăng tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, tăng khả năng tích lũy nitơ và giá trị
sinh học của các hợp chất nitơ tiêu hóa. Tỷ lệ khí mêtan : carbon dioxide trong hỗn
hợp khí sinh ra có xu hướng tăng khi tăng mức độ bổ sung bã bia vào khẩu phần
cơ bản là thân lá sắn tươi.
CHƢƠNG 5: ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THA SINH
HỌC LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG VÀ PHÁT THẢI KHÍ
METAN CỦA DÊ THỊT TRÊN KHẨU PHẦN ĂN CƠ BẢN LÀ
THÂN LÁ SẮN TƢƠI VÀ BÃ BIA
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổng đàn dê ở An Giang năm 2017 cao gấp 6 lần so với năm 2012 (Niên
giám thống kê của An Giang 2018). Giá dê thịt tương đối cao hơn so với gia súc
khác, cụ thể: giá thịt dê 3,2 USD / kg so với bò thịt (2,5 USD / kg) (Đỗ Thị Thành
Văn và cộng sự, 2018). Hầu hết dê ở An Giang được nuôi với qui mô nhỏ và theo
lối truyền thống, thức ăn chủ yếu là nguồn cỏ tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp
(ví dụ: cỏ chỉ, cỏ sả, cỏ lông tây, rau muống, lá khoai lang, nhưng không sử dụng
thân ngọn lá sắn, thường bị vứt đi, hoặc đốt, gây ô nhiễm môi trường). Theo
Preston (2001), rằng ngọn lá sắn là nguồn protein quý giá để cung cấp cho nhiều
16
loại động vật. Bã bia là phần chất rắn còn lại sau khi chưng cất hạt ngũ cốc nảy
mầm để sản xuất bia và đồ uống có cồn khác. Rất nhiều bài báo gần đây chỉ ra lợi
ích cảu việc bổ sung bã bia vào khẩu phần ăn của dê, làm tăng khả năng ăn vào,
tăng tỷ lệ tiêu hóa (Thúy Hang và cs., 2018; Silivong và cs., 2018; Binh và cs.,
2017). Điều này được cho là có liên quan đến chất lượng của prebiotic có trong bã
bia làm tăng hoạt động của vi sinh vật trong dạ cỏ (Inthapanya và cs., 2019). Và
cũng có báo cáo cho rằng bổ sung 1% bã bia tính theo VCK vào khẩu phần lam
tăng cường tốc độ tăng trưởng và giảm phát thải khí metan đường ruột của gia súc
(Leng et al 2012) và dê (Binh et al 2018; Silivong et al 2018). Cùng với kết quả
nghiên cứu của thí nghiệm trên (chương 4), chúng tôi tiến hành nghiên cứu thí
nghiệm này với mục tiêu là xác định mức bổ sung than sinh học thích hợp vào
khẩu phần cơ bản là thân lá sắn tươi và 4% bã bia để tăng khả năng tăng trọng của
dê và giảm phát thải khí metan.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương thức hoàn toàn ngẫu nghiên với ba
nghiệm thức và bốn nghiệm thức và ba lần lặp lại trên mười hai con dê đực giống
Bạch Thảo, với trọng lượng cơ thể ban đầu 16 ± 1 kg, khoảng3,5 - 4,5 tháng tuổi,
được nhốt trong các lồng nuôi cá thể; bốn nghiệm thức là bốn mức than sinh học:
0, 0,5, 1,0 và 0,5% tính trên VCK. Thí nghiệm được thực hiện với 15 ngày nuôi
thích nghi và 12 tuần nuôi theo khẩu phần thí nghiệm. Các nghiệm thức cụ thể như
sau
Thức ăn và quản lý cho ăn
Thân lá sắn tươi được thu cắt sau trồng 120 ngày, cắt phần trên mặt đất 50
cm. Sau khi thu cắt 2-3 giờ mới cho dê ăn. Bã bia được mua từ nhà máy bia ở tỉnh
Kiên Giang và bảo quản trong túi yếm khí trong mỗi 10 ngày. Than sinh học được
sản xuất bằng cách đốt trấu trong bếp Gasifier (TLUD) (Olivier 2010). Dê thí
nghiệm được cung cấp nước sạch để uống hàng ngày
Chỉ tiêu theo dõi
Trọng lượng sống được cân vào buổi sáng trước khi cho ăn vào lúc bắt đầu
và trong khoảng thời gian 10 ngày cho đến khi kết thúc thí nghiệm 90 ngày. Tăng
cân trực tiếp được tính hồi quy tuyến tính của trọng lượng sống (Y) vào những
ngày kể từ khi bắt đầu thí nghiệm (X).
Tiêu thụ thức ăn được ghi lại bằng cách cân thức ăn được cho ăn và thức ăn
thừa của từng con vật vào mỗi buổi sáng trước khi cho thức ăn mới
Đo khí sinh ra và phân tích
Vào cuối thí nghiệm, dê thí nghiệm được nhốt vào buồng kín có ống thông
khí (khung tre được bọc bằng kính) để lấy mẫu khí sử dụng và không khí thoát ra
trong buồng. Các phép đo nồng độ metan và carbon dioxide được thực hiện liên
17
tục trong khoảng thời gian 10 phút, sử dụng máy đo hồng ngoại Gasmet
(GASMET 4030; Gasmet Technologies Oy, Pulttitie 8A, FI-00880 Helsinki, Phần
Lan).
Các chỉ tiêu phân tích
Dữ liệu được phân tích chọn theo mô hình tuyến tính chung ANOVA trong
Tất cá các mẫu ăn vào và dư thừa đều được đo vật chất khô, phân tích
khoáng tổng số theo AOAC (1990). Đđạm thô được phân tích theo phương pháp
của Kjeldahl. Xơ trung tính và xơ acid được phân tích theo Van Soest và
Robertson (1990). Tổng hàm lượng tannin được xác định theo phương pháp
(955,35) của AOAC (2016). Khả năng giữ nước của than sinh học (WRC) được
xác định bằng cách cho 1lit nước cất vào 100 g Biochar (Wi) để 24 giờ sau lọc,
tách phần than và nước ra, đem cân trọng lượng than (Wf). Khả năng giữ nước của
than được tính theo công thức: WRC = [Wf-Wi)]/Wi
Phƣơng pháp thống kê
phần mềm MINITAB (Minitab 2016)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần dinh dƣỡng của thực liệu
Hai lô than sinh học đã được sử dụng trong thí nghiệm. Lô đầu tiên, được
cho ăn trong thời gian thích nghi 15 ngày và 10 ngày đầu thí nghiệm có khả năng
giữ nước là 3,81 ml nước / g than sinh học khô. Lô thứ hai được cho ăn từ ngày thứ
10 của thí nghiệm cho ăn đến hết sau 90 ngày có khả năng giữ nước cao hơn nhiều
là 4,89.
Bảng 5.1. Thành phần dinh dưỡng của thực liệu % tính trên VCK VCK,
% Đạm Khoáng ADF HCN WRC
NDF Tannin ppm ml/g
28.1
26.8
29.4
28.1
89.6
95.7 39.2
41.2
37.3
26.6
- 48.3
51.4
45.1
40.1
- 6.8
10.9
2.7
5.4
76.9
69.7 2.99
-
-
-
- 115
-
-
-
- 3.81
4.89 Sắn
13.7
Thân lá cọng
5.4
Thân
22.1
Lá cọng
29.5
Bã bia
-
Than sinh học (1)
Than sinh học (2)
-
Notes: ADF: Xơ aicd; NDF: xơ trung tính; WRC: Khả năng giữ nước.
Mức ăn vào
Đối với tất cả các chỉ tiêu tăng trưởng đều bị ảnh hưởng bởi dinh dưỡng của
khẩu phần, khả năng tăng trưởng chịu tác dụng tích cực từ việc tăng bổ sung than
sinh học từ 0 đến 0,86% nhưng khi tăng mức bổ sung than sinh học lên 1,3% thì
mức ăn vào có chiều hướng giảm.
Bảng 5.2. Tỷ lệ ăn vào của dê với các mức bổ sung than sinh học khác nhau vào
khẩu phần cơ bản là thân lá sắn tươi và 4% bã bia
VCK ăn vào
(g/day) Than sinh học, % trong khẩu phần
tính theo VCK
18
B0
544b
19.5
0d
564b
14.2 B0.5
560ab
20.0
2.11c
582ab
14.1 SEM
18.2
0.88
0.265
19.2
0.075 B1.5
572ab
21.4
7.74a
601ab
14.0 B1.0
623a
22.5
5.58b
652a
14.0
p
0.016
Thân lá sắn
0.070
Bã bia
<0.001
Than sinh học
0.010
Tổng
1.00
CP, % in DM
Notes: B0; B0.5; B1.0; B1.5: các mức bổ sung than sinh học ( 0;0.5; 1.0; 1.5 (%
in diet DM)
acdb: Các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Tăng trƣởng và khả năng chuyển hóa thức ăn
Than sinh học không phải là nguồn dinh dưỡng cho động vật, nhưng nó sẽ là
một tác dụng phụ trong việc giảm khí thải metan từ việc bổ sung cả than sinh học
(tăng hoạt động tích cực của vi sinh vật) và nitrat vào khẩu phần ăn của gia súc
nhai lại với khẩu phần cơ bản là sắn lát và bổ sung lá sắn tươi (Leng et al., 2012).
Bảng 5.3. khả năng tăng trọng và chuyển hóa thức ăn của dê khi tăng mức bổ
sung than sinh học
Than sinh học, % trong khẩu phần
tính theo VCK
B1.0
B0.5 B1.5 B0 p SEM
0.487
0.828 0.83
0.18
16.5
25.5
100b 16.4
26.3
111ab 16.1
26.6
117ab 16.7
28.3
129a 5.04 0.03
0.083 5.66 4.88 5.39 0.19 5.1
Trọng lƣợng, kg
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Tăng trọng bình
quân, g/d
FCR
Notes: B0; B0.5; B1.0; B1.5: các mức bổ sung than sinh học ( 0;0.5; 1.0; 1.5 (%
in diet DM)
acdb: Các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
FCR = Lượng VCK cho kg tăng trọng
Phát thải khí metan
Tỷ lệ khí metan và carbon dioxide trong khí thải từ dê có chiều hướng giảm
khi tăng mức bổ sung than sinh học. Tỷ lệ metan và carbon dioxide là tác động lên
quá trình lên men dạ cỏ, sự cải thiện (giảm sản xuất mêtan) đã giảm tuyến tính ở
những con dê được cho ăn tăng lượng than sinh học trong khẩu phần cơ bản là thân
lá sắn tươi và 4% ba bia
Bảng 5.4: Tỷ lệ metan : carbonic trong khí thải từ dê với các mức bổ sung than sinh học
khác nhau
Than sinh học, % trong khẩu phần tính
theo VCK
Chỉ tiêu
CO2, ppm
CH4, ppm
CH4/CO2 B0
982
32.4
0.033a B0.5
669
18.2
0.028b B1.0
686
16.3
0.025c B1.5
709
15.7
0.02d SEM
0.0006 p
<0.001
19
acdb: Các giá trị trong cùng một hàng khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Notes: B0; B0.5; B1.0; B1.5: các mức bổ sung than sinh học ( 0;0.5; 1.0; 1.5 (% in
diet DM)
KẾT LUẬN
Lượng thức ăn, khả năng tăng trọng và chuyển hóa thức ăn đã được cải thiện
bằng cách tăng bổ sung than sinh học từ 0 đến 0,86% trong khẩu phần tính theo
VCK, sau đó giảm dần khi mức độ than sinh học được nâng lên 1,3%. Tăng trọng
bình quân hàng ngày đã tăng 26% bằng cách bổ sung than sinh học ở mức 0,86%
trong khẩu phần tính theo VCK. Tỷ lệ phát thải metan và carbon dioxide trong dạ
cỏ đã giảm 24% đối với mức bổ sung than sinh học 0,86% so với không có than
sinh học.
KẾT LUẬN CHUNG
Thân cây sắn được xử lý bằng ure là giảm nồng độ HCN và tăng hàm lượng
đạm thô từ ure. Sử dung 3% urê để xử lý thân cây sắn làm tăng protein thô từ 5,5
đến 11,7% tính theo VCK và có thể được bảo quản tới 8 tuần.
Thân cây sắn được xử lý bằng 3% urê tính theo VCK giúp cải thiện giá trị dinh
dưỡng và tăng lượng ăn vào lên tới 18% bằng cách bổ sung than sinh học. Bổ sung
rau muống tăng tổng lượng VCK thêm 25% khi hiệu quả kết hợp bổ sung than sinh
học và rau muống là tăng 41% lượng ăn vào. Than sinh học tăng N tích lũy hàng
ngày lên 46% và giá trị sinh học của N hấp thụ thêm 12%. Than sinh học không
cung cấp protein trong khẩu phần, do đó người ta cho rằng sự gia tăng của N tích
lũy và giá trị sinh học của nó là do kết quả tăng hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ dẫn
đến sự gia tăng tổng hợp và do đó hấp thụ axit amin.
Bổ sung 4% bã bia vào khẩu phần ăn thân lá sắn làm tăng tổng lượng chất
khô ăn vào, tăng tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, tăng khả năng tích lũy nitơ và giá trị
sinh học của các hợp chất nitơ tiêu hóa. Tỷ lệ khí mêtan : carbon dioxide trong hỗn
hợp khí sinh ra có xu hướng tăng khi tăng mức độ bổ sung bã bia vào khẩu phần
cơ bản là thân lá sắn tươi.
Lượng thức ăn, tăng trọng bình quân và chuyển đổi thức ăn đã được cải thiện
bằng cách tăng bổ sung than sinh học từ 0 đến 0,86% trong khẩu phần tính theo
VCK, sau đó giảm dần khi tăng mức bổ sung than sinh học lên 1,3%. Phát thải khí
metan rum đã giảm theo xu hướng tuyến tính khi tăng mức bổ sung than sinh học
vào khẩu phần ăn cơ bản là thân lá sắn tươi và 4% bã bia.
DANH SÁCH CÁC BÀI BÁO ĐƢỢC ĐĂNG
This thesis is based on the work contained in the following papers:
Paper 1: Digestibility, nitrogen balance and methane emissions in goats fed
cassava forage and restricted levels of brewers’ grains. Livestock Research for
20
30,
#68
from
Article
Volume
Development.
Volume
Article
#93.
30,
Rural
http://www.lrrd.org/lrrd30/4/thuy30068.html
Paper 2: Effect of biochar and water spinach on feed intake, digestibility and N-
retention in goats fed urea-treated cassava stems. Livestock Research for Rural
Development.
from
http://www.lrrd.org/lrrd30/5/thuyh30093.html
Paper 3: Effect of biochar on growth and methane emissions of goats fed fresh
cassava forage. Livestock Research for Rural Development. Volume 31, Article
#67. from http://www.lrrd.org/lrrd31/5/thuyhang31067.html
Paper 4: Effect on nutritive value of cassava (Manihot esculenta Crantz) stems of
ensiling them with urea. Livestock Research for Rural Development. Volume 31,
Article #92. from http://www.lrrd.org/lrrd31/6/thuyh31092.html
21