HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG ANH TUẤN
CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA
GÀ MÍA BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2022
1
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG ANH TUẤN
CHỌN LỌC NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG
CỦA GÀ MÍA BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ
Ngành
: Chăn nuôi
Mã số
: 9 62 01 05
Người hướng dẫn
: PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn
PGS. TS. Nguyễn Hoàng Thịnh
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
Tác giả luận án
Hoàng Anh Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn và PGS.TS. Nguyễn Hoàng Thịnh, các Thầy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cám ơn đến PGS.TS. Phạm Kim Đăng và Ban Chủ nhiệm Đề tài
“Chọn lọc nâng cao năng suất sinh trưởng của gà Mía bằng chỉ thị phân tử”, Mã số 01C- 06/62-2016-4 đã hỗ trợ kinh phí và cho phép tôi được sử dụng số liệu của đề tài.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ Công nhân viên Công ty Hadinco, Hội Chăn nuôi gà
Mía, Phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền - Giống gia súc - Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng nhiều sinh viên, học viên cao học đã tận tình giúp đỡ thực
hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn bên
cạnh, động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi cả về tinh thần, vật chất để hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
Nghiên cứu sinh
Hoàng Anh Tuấn
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ................................................................................................................ ix
Danh mục hình ................................................................................................................. xi
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................. xiii
Trích yếu luận án ........................................................................................................... xiv
Thesis abstract ................................................................................................................ xvi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1. Sự di truyền tính trạng số lượng .......................................................................... 4
2.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng số lượng ................................................... 4
2.1.2. Ước tính giá trị giống .......................................................................................... 5
2.1.3. Tính trạng số lượng ............................................................................................. 6
2.1.4. Hệ số di truyền ..................................................................................................... 7
2.1.5. Một số thành phần phương sai ............................................................................. 8
2.2. Cơ sở khoa học của việc đánh giá năng suất ở gà ............................................... 9
2.2.1. Một số tính trạng sinh trưởng .............................................................................. 9
iii
2.2.2. Một số tính trạng sinh sản ................................................................................. 11
2.3. Gà bản địa .......................................................................................................... 14
2.3.1. Cải tiến gà bản địa ............................................................................................ 14
2.3.2. Gà bản địa của Việt Nam ................................................................................... 15
2.4. Chọn lọc và nhân giống gà ................................................................................ 19
2.4.1. Lịch sử phát triển của công tác chọn lọc gia cầm .............................................. 19
2.4.2. Nhân dòng thuần ................................................................................................ 20
2.4.3. Hệ thống công tác giống gà ............................................................................... 22
2.4.4. Nội dung công tác nhân giống gà ...................................................................... 23
2.5. Ứng dụng công nghệ sinh học phân tử trong chọn lọc giống gà ....................... 24
2.5.1. Công nghệ gen ................................................................................................... 24
2.5.2. Một số thành tựu trong nghiên cứu SNPs trong công tác giống gà ................... 25
2.5.3. Phương pháp tiếp cận gen ứng viên (Candidate Gene) ..................................... 28
2.5.4. Kiểu gen GH và INS liên quan đến tính trạng sản xuất của gà ......................... 29
2.6. Ứng dụng một số hàm số toán học trong chăn nuôi gà thịt ............................... 33
2.7. Tình hình nghiên cứu đa hình gen trong và ngoài nước............................................. 35
2.7.1. Tình hình nghiên cứu về đa hình gen ở gà trên thế giới ........................................ 35
2.7.2. Tình hình nghiên cứu về đa hình gen trên các giống gà bản địa ở Việt Nam ............. 38
2.7.3. Một số thông tin về gà Mía - đối tượng nghiên cứu .......................................... 40
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 42
3.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên đối tượng là gà Mía thuần, được thu thập từ các cơ sở thuộc Hiệp hội chăn nuôi gà Mía, thị xã Sơn Tây, Hà
Nội. ..................................................................................................................... 42
3.1.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 42
3.2.1. Nội dung 1: Đặc điểm hóa chi tết về ngoại hình của giống gà Mía .................. 42
3.2.2. Nội dung 2: Xác định tần số kiểu gen của đa hình của 2 gen INS, GH; và
ảnh hưởng của các kiểu gen này đến khả năng tăng khối lượng ở gà Mía. ........................................................................................................................... 43
3.2.3. Nội dung 3: Tạo dòng gà Mía sinh trưởng nhanh ............................................. 46
iv
3.2.4. Nội dung 4: Đánh giá khả năng sản xuất thịt và xác định tuổi giết thịt thích
hợp của gà Mía thương phẩm (được sinh ra từ thế hệ 2)................................... 55
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 59
4.1. Đặc điểm ngoại hình của gà mía ....................................................................... 59
4.1.1. Tiêu chuẩn hóa đặc điểm ngoại hình cơ bản của gà Mía ................................... 59
4.2. Đa hình của gen Insulin (INS), Growth Hormone (GH) và ảnh hưởng của
chúng đến khả năng sinh trưởng ở gà mía. .......................................................... 70
4.2.1. Xác định đa hình gen, kiểu gen, tần số kiểu gen, alen của gen INS và GH
trên đàn gà Mía .................................................................................................. 70
4.2.2. Ảnh hưởng của các kiểu gen của gen INS và GH đến khối lượng của gà Mía ........ 74
4.3. Chọn tạo dòng gà mía mang kiểu gen gg của gen GH có khả năng sinh
trưởng nhanh ...................................................................................................... 83
4.3.1. Khả năng sinh sản của gà Mía dòng trống có gen sinh trưởng nhanh, thế
hệ xuất phát và thế hệ thứ nhất .......................................................................... 84
4.3.2. Tần số xuất hiện kiểu gen GG trên đàn gà Mía thế hệ 1 ................................... 91
4.3.3. Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà
Mía mang kiểu gen GG thế hệ 1 và thế hệ 2 ..................................................... 91
4.3.4. Kết quả phân tích một số tham số di truyền của quá trình chọn lọc gà Mía
qua 2 thế hệ ........................................................................................................ 99
4.4. Khả năng sản xuất của gà mía thương phẩm thịt mang kiểu gen GG ............. 102
4.4.1. Khối lượng cơ thể ............................................................................................ 102
4.4.2. Chất lượng thân thịt và tỷ lệ một số nội quan của gà Mía mang kiểu gen
GG ................................................................................................................... 105
4.4.3. Xác định hàm sinh trưởng phù hợp và thời điểm giết thịt thích hợp cho gà
Mía thương phẩm sinh trưởng nhanh .............................................................. 107
Phần 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 116
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 116
5.2. Đề nghị ............................................................................................................ 117
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án ................................... 118
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 119
Phụ lục ......................................................................................................................... 132
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADN Deoxyribonucleic acid -
BLUP Mô hình tuyến tính tốt nhất không Best Linear Unbiased Prediction thiên vị
Bp Base pair Cặp bazơ
BW Body Weight Khối lượng cơ thể
BW36 Body Weight at 36 days Khối lượng cơ thể tại 36 ngày tuổi
BW39 Body Weight at 39 days Khối lượng cơ thể tại 39 ngày tuổi
BW46 Body Weight at 46 days Khối lượng cơ thể tại 46 ngày tuổi
cGH Chicken growth hormone Gen mã hóa hooc môn sinh trưởng ở gà
cGHR Chicken growth hormone receptor
cGHSR Chicken growth hormone secretagogue Gen mã hóa thụ thể hooc môn sinh trưởng ở gà Thụ thể tiết hormone tăng trưởng ở
receptor gà
cs and others Cộng sự
Cv % Coefficient of variation Hệ số biến thiên
D-loop Displacement loop Vùng điều khiển ADN ty thể
dNTP Deoxynucleotide Deoxynucleotid
Đvt - Đơn vị tính
ĐC - Đối chứng
EAAP Hiệp hội chăn nuôi Châu Âu The European Federation of Animal Science
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid -
F Forward Mồi xuôi
Food and Agriculture Organization of Tổ chức lương thực và nông nghiệp FAO the United Nations Liên hiệp quốc
FCR Feed conversion ratio Hệ số chuyển hóa thức ăn
GLM General Linear Models Mô hình tuyến tính tổng quát
GTG Breeding value Giá trị giống
GWAS Genome wide association study Nghiên cứu liên kết toàn bộ hệ gen
INFPD International Network for Family Mạng lưới quốc tế phát triển chăn
vi
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
Poultry Development nuôi gia cầm nông hộ
INS Insuline gene Gen Insulin
Kb Kilo base pair 1000 cặp bazơ
kDa Kilodalton -
LHQ The United Nations Liên hiệp quốc
LSM Least Square Mean Trung bình bình phương nhỏ nhất
mARN Messenger RNA ARN thông tin
ME Metabolizable Energy Năng lượng trao đổi
MHC Major Histocompatibility Complex Phức hợp tương thích mô chính
MLM Mixed linear model Mô hình tuyến tính hỗn hợp
mtDNA Mitochondrial DNA DNA ty thể
Mx Myxovirus resistant gen Mx gene
NADH Nicotinamide adenine dinucleotide -
NST - Năng suất trứng
OD Optical density Mật độ quang
OECD for Economic Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế The Organisation Cooperation Development
PCR Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi polymerase
PCR-RFLP Polymerase chain reaction - Restriction fragment length polymorphism Đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn PCR
PN Production Number Chỉ số sản xuất
p-value Probability value Giá trị xác suất
QTL Quantitative Trait Loci Cụm gen tính trạng số lượng
R Reverse Mồi ngược
RBI Rare Breeding International Tổ chức quốc tế về giống hiếm
RE Restriction Enzyme Enzym cắt giới hạn
RFI Residual feed intake Lượng thức ăn dư thừa
SCN AD Sau Công nguyên
SD Standard deviation Độ lệch chuẩn
SE Standard error Sai số chuẩn
SLT - Sản lượng trứng
Single-nucleotide polymorphism Đa hình nuclêôtit đơn SNPs
vii
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
TĂ - Thức ăn
TCN BC Trước công nguyên
TCVN - Tiêu chuẩn Việt Nam
THXP - Thế hệ xuất phát
TLNS - Tỷ lệ nuôi sống
TN - Thí nghiệm
TT - Tuần tuổi
TTTĂ - Tiêu tốn thức ăn
VN - Vòng ngực
DT - Dài thân
VN/DT - Vòng ngực/ Dài thân
UNEP
The United Nations Environment Programme Cơ quan bảo vệ môi trường của Liên hợp quố
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc
WCU World Conservation Union
Hiệp hội Bảo tổn thiên nhiên thế giới
WWF World Wide Fund for Nature Quỹ Quốc tế về thiên nhiên
- Trung bình mẫu
viii
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1. Lịch sử các phương pháp chọn lọc gia cầm ............................................... 19
2.2. Một số tính trạng được quan tâm nhất trong việc chọn lọc dòng thuần ............ 21
2.3.
SNP hàng đầu liên quan đến khối lượng cơ thể và các đặc điểm hiệu quả sử dụng thức ăn bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình tuyến tính hỗn hợp. ..................................................................................... 26
3.1.
Cặp mồi đặc hiệu để nhân đoạn ADN của đa hình A3971G và T3737C gen INS ....................................................................................................... 44
3.2.
Cặp mồi đặc hiệu để nhân đoạn ADN của đa hình G662A và C423T gen GH ........................................................................................................ 44
3.3. Bản đồ cắt enzyme giới hạn tại các điểm đa hình ...................................... 45
3.4. Chế độ chăm sóc gà Mía nuôi sinh sản ...................................................... 50
3.5. Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần cho gà Mía nuôi sinh sản .................. 50
3.6. Sơ đồ ghép phối giữa các nhóm gia đình ................................................... 51
3.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên gà thương phẩm ............................................. 55
3.8. Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần của gà thương phẩm .......................... 55
3.9.
Công thức ước tính khối lượng (BWt) và tăng khối lượng ở tuần tuổi t (WGt) theo các hàm sinh trưởng .............................................................. 57
4.1. Thống kê một số tính trạng hình thái của gà Mía ....................................... 68
4.2. Một số chiều đo cơ thể của gà Mía ở 8 và 38 tuần tuổi .............................. 69
4.3. Tần số xuất hiện một số kiểu gen của gen INS và GH trên gà Mía ........... 72
4.4.
Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen của đa hình A3971G của gen INS (LSM±SE) ........................................... 75
4.5.
Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen thuộc đa hình T3737C của gen INS (LSM ± SE) ....................................... 77
4.6.
Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen thuộc đa hình C423T của gen GH (LSM ± SE) ........................................ 78
4.7.
Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen thuộc đa hình G662A của gen GH (LSM ± SE) ......................................... 79
4.8.
Khối lượng cơ thể gà Mía trống từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen thuộc đa hình G662A của gen GH (LSM ± SE) .................................. 81
4.9.
Khối lượng cơ thể gà Mía mái từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen thuộc đa hình G662A của gen GH (LSM ± SE) .................................. 82
ix
4.10.
Tuổi đẻ và khối lượng gà Mía mái mang kiểu gen sinh trưởng nhanh qua 2 thế hệ chọn lọc và gà Mía ĐC (chưa được chọn lọc) ....................... 84
4.11.
Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của gà Mía mang kiểu gen sinh trưởng nhanh và gà Mía đối chứng .............................................. 86
4.12. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Mía thế hệ xuất phát ................... 89
4.13. Một số kết quả về khả năng ấp nở của gà Mía thế hệ xuất phát ................. 90
4.14. Tỷ lệ nuôi sống của gà Mía mang kiểu gen GG thế hệ 1 và 2 ......................... 92
4.15.
Khối lượng gà Mía trống mang gen kiểu gen GG từ mới nở đến 20 tuần tuổi qua 2 thế hệ (LSM± SE) .............................................................. 93
4.16.
Khối lượng gà Mía mái mang gen kiểu gen GG từ mới nở đến 20 tuần tuổi qua 2 thế hệ (LSM± SE) ...................................................................... 94
4.17.
Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Mía trống mang gen GG thế hệ 1 và 2 ........................................................................ 97
4.18.
Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Mía mái mang gen GG thế hệ 1 và 2 ........................................................................ 98
4.19. Một số tham số thống kê khi chọn lọc gà Mía mang kiểu gen GG .......... 100
4.20.
Giá trị giống ước tính của các nhóm cá thể gà Mía giống thế hệ 1 được chọn lọc ..................................................................................................... 101
4.21. Khối lượng cơ thể gà Mía thương phẩm từ 0 – 4 tuần tuổi ...................... 102
4.22. Khối lượng cơ thể gà Mía thương phẩm từ 5 - 20 tuần tuổi ..................... 103
4.23.
Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) của gà Mía thương phẩm từ 1 – 20 tuần tuổi .................................................................................................... 104
4.24. Một số kết quả khảo sát thân thịt của gà Mía ........................................... 106
4.25.
Kết quả xác định một số tham số và độ tin cậy của 3 hàm sinh trưởng đối với gà Mía thương phẩm .................................................................... 108
4.26.
Khối lượng (g), tăng khối lượng hàng tuần (WGt, g/tuần) và tăng khối lượng bình quân cả kỳ (AWGt, g/tuần) thực tế và ước tính bằng hàm Gompertz ở gà Mía trống thương phẩm ................................................... 109
4.27.
Khối lượng (g), tăng khối lượng hàng tuần (WGt, g/tuần) và tăng khối lượng bình quân cả kỳ (AWGt, g/tuần) thực tế và ước tính bằng hàm Lopez ở gà Mía mái thương phẩm............................................................ 110
4.28.
Giá trị sản phẩm thu thêm (MPV) và chi phí nuôi thêm (MIC) mỗi tuần đối với gà Mía trống mang gen GG thương phẩm (VNĐ) ............... 113
x
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
2.1. Hệ thống, cơ cấu giống gà thịt điển hình....................................................... 22
2.2. Cấu trúc gen cGH ở gà .................................................................................. 30
2.3. Gen insulin và vị trí của các đột biến mới xuất hiện ..................................... 32
4.1. Gà Mía trống trưởng thành ............................................................................ 59
4.2. Gà Mía mái có lông màu “mã thó” (đất sét).................................................. 59
4.3. Gà Mía mái có lông màu “mã nhãn” ............................................................. 60
4.4. Gà Mía mái có lông màu “mã sẻ” ................................................................. 60
4.5. Mào 5 thùy răng cưa đơn ............................................................................... 61
4.6. Mào 5 thùy răng cưa kép ............................................................................... 61
4.7. Mào có 6 thùy răng cưa đơn .......................................................................... 62
4.8. Mào có 7 thùy răng cưa đơn .......................................................................... 62
4.9. Đầu gà Mía đẹp được ưa chuộng nhất ........................................................... 63
4.10. Mỏ gà màu trắng ngà ..................................................................................... 63
4.11. Mỏ gà màu vàng nâu ..................................................................................... 63
4.12. Hàng chấm đỏ ca rô trên chân gà Mía ........................................................... 63
4.13. Vẩy sừng trên chân gà Mía ............................................................................ 64
4.14. Kẽ các ngón chân của gà Mía có màu hồng nhạt .......................................... 64
4.15. Đàn gà Mía sinh sản trưởng thành ................................................................ 64
4.16. Gà Mía 01 ngày tuổi ...................................................................................... 65
4.17. Đàn gà Mía 01 ngày tuổi ............................................................................... 65
4.18. Gà Mía trống 04 tuần tuổi ............................................................................ 65
4.19. Gà Mía mái 04 tuần tuổi ............................................................................... 65
4.20. Đàn gà Mía 04 tuần tuổi ................................................................................ 66
4.21. Đàn gà mái Mía 08 tuần tuổi ......................................................................... 66
4.22. Gà Mía trống 08 tuần tuổi ............................................................................. 67
4.23. Gà Mía mái 08 tuần tuổi ................................................................................ 67
4.24. Sản phẩm cắt đoạn gen INS tại điểm A3971G bằng enzyme ...................... 71
4.25. Sản phẩm cắt đoạn gen INS tại điểm T3737C bằng enzyme MspI ............... 71
xi
4.26. Sản phẩm cắt đoạn gen GH tại điểm G662A bằng enzyme MspI ................. 71
4.27. Sản phẩm cắt đoạn gen GH tại điểm C423T bằng enzyme PaI .................... 71
4.28. Tần số đa hình gen của gen INS và GH của gà Mía ..................................... 73
4.29. Đồ thị thể hiện khối lượng cơ thể gà Mía mang kiểu 3 gen: AA, AG và GG
của đa hình G662A gen GH. ............................................................................ 80
4.30. Đồ thị mô tả tỷ lệ đẻ của đàn gà Mía ở thế hệ xuất phát ............................... 88
4.31. Đồ thị biểu diễn khối lượng gà Mía trống đến 20 tuần tuổi qua 3 thế hệ ............. 95
4.32. Đồ thị biểu diễn khối lượng gà Mía mái đến 20 tuần tuổi qua 3 thế hệ ........ 95
4.33.
Đồ thị biểu diễn khối lượng cơ thể thực tế (BWreal, g), khối lượng cơ thể (BWgom, g), tăng khối lượng hàng tuần (WGgom, g/tuần), tăng
khối lượng cả kỳ (AWGgom, g/tuần) ước tính theo hàm Gompertz của gà Mía trống thương phẩm .......................................................................... 110
4.34. Đồ thị biểu diễn khối lượng cơ thể thực tế (BWreal, g), khối lượng cơ
thể (BWlop, g), tăng khối lượng hàng tuần (WGlop, g/tuần), tăng khối lượng bình quân cả kỳ (AWGlop, g/tuần) ước tính theo theo hàm Lopez
của gà mái Mía thương phẩm ...................................................................... 111
4.35.
Đồ thị biểu diễn giá trị sản phẩm thu thêm (MPVgom) ước tính dựa trên hàm Gompertz và chi phí nuôi thêm (MIC) mỗi tuần đối với gà
Mía trống (VNĐ/con/tuần) .......................................................................... 114
4.36. Đồ thị biểu diễn giá trị sản phẩm thu thêm (MPVlop) ước tính dựa trên
hàm Lopez và chi phí nuôi thêm (MIC) mỗi tuần đối với gà Mía mái (VNĐ/con/tuần) ........................................................................................... 115
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT Tên sơ đồ Trang
2.1. Sơ đồ bảo tồn và phát triển gà bản địa ở Việt Nam....................................... 16
xiii
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Hoàng Anh Tuấn
Tên luận án: Chọn lọc nâng cao năng suất sinh trưởng của gà Mía bằng chỉ thị phân tử
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9 62 01 05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: sử dụng kỹ thuật phân tử để chọn tạo ra dòng gà Mía có khả năng sinh trưởng nhanh, góp phần phát triển bền vững giống gà này.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Đề tài thực hiện 4 nội dung chính sau đây.
Nội dung 1: Đặc điểm hóa chi tiết ngoại hình của gà Mía bằng các phương pháp thường quy trong chăn nuôi: đo các chiều đo cơ bản của gà theo hướng dẫn của FAO (2012); quan sát; chụp ảnh; mô tả; hội thảo lấy ý kiến cộng đồng và của các nhà chuyên môn thông qua hội thảo khoa học chuyên đề.
Nội dung 2: Xác định tần số kiểu gen và tần số alen của hai gen GH và INS bằng phương pháp PCR-RFLP; phép thử khi bình phương (χ2) được sử dụng để kiểm định mức độ phù hợp của tần số kiểu gen, tần số alen quan sát so với lý thuyết theo định luật Hardy- Weinberg; Xác định sự ảnh hưởng của chúng đến tính trạng sinh trưởng của gà Mía bằng phần mềm SAS 9.4.
Nội dung 3: Tạo dòng gà Mía sinh trưởng nhanh
Dựa vào sự có mặt của gen ứng viên, sử dụng đồng thời 3 phương pháp chọn lọc: qua ngoại hình, chọn lọc trong gia đình dựa vào giá trị giống ước tính ( phương pháp BLUP) ... để chọn, tạo được dòng gà Mía sinh trưởng nhanh (qua 3 thế hệ) với 30 gia đình gà (mỗi gia đình có 1 trống/6 mái).
Nội dung 4: Đánh giá khả năng sản xuất thịt của gà Mía thương phẩm sinh ra từ
dòng nói trên bằng phương pháp với lô đối chứng là gà Mía chưa chọn lọc.
Xác định hàm hồi quy phi tuyến tính phù hợp (từ 3 hàm: Gompertz, Logistic và Lopez) để mô tả động thái sinh trưởng của gà Mía thương phẩm thịt bằng phần mềm R 4.0. Sử dụng đạo hàm của hàm hối quy phi tuyến tính thích hợp vừa được chọn và một số tham số thực nghiệm để xác định tuổi giết thịt tối ưu kỹ thuật và tuổi giết thịt tối ưu kinh tế cho gà Mía thương phẩm thịt.
Kết quả chính
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã thu được một số kết quả chính như sau
1) Đặc điểm hóa cơ bản tính trạng ngoại hình của gà Mía, xây dựng được bộ atlat làm cơ sở tốt cho công tác chọn lọc gà Mía qua ngoại hình với sự mô tả ngoại hình của gà lúc mới nở, 8 tuần tuổi và trưởng thành một cách chi tiết và tương đối đầy đủ.
2) Về phát hiện gen ứng viên liên quan đến tốc độ sinh trưởng, đề tài đã phát
xiv
hiện ra ở gà Mía, đa hình A3971G của gen INS, có 3 kiểu gen: AA; AG; GG với tỷ lệ là 29; 54; 17%; đa hình G662A có 2 kiểu gen là CT và TT với tỷ lệ là 22 và 78%; các kiểu gen này không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng khối lượng của gà (P >0,05).
Với gen GH, đa hình G662A có 3 kiểu gen: AA; AG; GG với tỷ lệ là 51; 40 và 9%; đa hình C423T có 3 kiểu gen: CC; CT và TT với tỷ lệ là 34; 45 và 21%. Trong các kiểu gen đó, chỉ có kiểu gen GG có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng cơ thể gà Mía. Gà trống mang gen GG có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi cao hơn trung bình quần thể là 9,9% và gà mái là 10,7% (P<0,05). Có thể sử dụng kiểu gen GG làm gen ứng viên để chọn lọc dòng gà Mía có khả năng sinh trưởng nhanh ngay từ 8 tuần tuổi.
3) Từ kết quả tìm ra gen ứng viên, đã chọn tạo ra dòng gà Mía mang kiểu gen GG sinh trưởng nhanh với 30 gia đình, tỷ lệ trống mái là 1/6. Ở thế hệ thứ hai, lúc 20 tuần tuổi, đàn gà có tỷ lệ nuôi sống đạt 95,61% ở gà trống và 92,67% ở gà mái; khối lượng cơ thể gà trống là 2280,03g, cao hơn quần thể 14,2%; gà mái có khối lượng 1690,90g, cao hơn quần thể 16,5%.
Gà mái của dòng này đẻ quả trứng đầu tiên khi 152-154 ngày tuổi, tỷ lệ đẻ đạt 5% ở tuần tuổi 23-24, và tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi 32-33. Năng suất trứng trung bình là 82,90 quả/mái/74 tuần tuổi, thấp hơn so với quần thể gà Mía bình thường là 2,0 quả (2,4%, nhưng với P > 0,05). Trứng có chất lượng tốt, tương đương với trứng của gà Mía quần thể.Tỷ lệ trứng có phôi/tổng trứng ấp trung bình 87,65%; tỷ lệ nở /tổng trứng ấp trung bình 72,02%. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng trung bình là 5,01 – 5,02kg.
Một số tham số di truyền ở thế hệ thứ hai: ly sai chọn lọc gà trống 246,10g; gà mái là 94,36g. Hệ số di truyền là 0,34. Hiệu quả chọn lọc mong đợi ở gà trống là 83,67; gà mái là 32,08g.
4) Gà Mía trống thương phẩm mang gen sinh trưởng nhanh lúc 20 tuần tuổi có khối lượng lớn hơn gà Mía ở lô ĐC là 221g (tương ứng 10,0%); gà mái lớn hơn là 218g/con (tương ứng 13,6%); FCR thấp hơn 4,5% so với ĐC (P<0,05). Các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống, chất lượng thân thịt của gà Mía mang gen sinh trưởng nhanh tương tự như gà Mía quần thể (P > 0,05).
Đề tài cũng chỉ ra là, có thể sử dụng mô hình Gompertz để mô tả đường cong sinh trưởng của gà Mía trống thương phẩm là phù hợp nhất; tương tự, sử dụng hàm Lopez là phù hợp nhất với gà mái. Kết hợp với kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn giá sản phẩm, sử dụng đạo hàm của các hàm trên đã xác định được thời điểm giết thịt cho hiệu quả cao nhất đối với gà Mía trống là khoảng 15-16 tuần tuổi và đối với gà Mía mái là khoảng 14- 15 tuần tuổi.
xv
THESIS ABSTRACT
Ph.D. candidate: Hoàng Anh Tuấn
Code: 9 62 01 05
Thesis title: Selectively improve the growth performance of Mia chicken with molecular markers Major: Animal Science Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives: Using molecular techniques to select a purebred Mia chicken line with high growth ability, contributing to the sustainable development of this chicken breed. Materials and Methods: The research was implemented on 4 main topics as follows:
Content 1: Detailed characterization the appearance of Mia chicken by conventional methods in livestock production: measuring the basic dimensions of chicken body according to the guidelines of FAO (2012); observing; taking pictures; description; organizing thematic scientific seminars to collect opinions of the community and experts. Content 2: Determination of genotype and allele frequencies of two genes GH and INS by PCR-RFLP method; The Chi squared test (χ2) was used to test the agreement of genotype frequencies, observed allele frequencies compared with the theory according to Hardy-Weinberg's law. determination of their influences on growth traits of Mia chicken with SAS 9.4 software; using the general linear model (GLM) to analyze the influence of polymorphisms of 2 genes INS and GH, as well as gender on body mass index according to statistical model: yijk=µ+Gi+Sj+Gi*Sj+εijk. In which, yijk: body mass index; µ: population mean; Gi: influence of genotype itth; thereby identifying the marker gene (candidate gene) to select the fast-growing Mia chicken line. Content 3: Create a high-growing Mia chicken line Based on the presence of candidate genes, 3 selection methods are simultaneously used: through appearance, selection in the family, selection based on breed value (BLUP), ... to choose and create a high-growing Mia chicken line (over 3 generations) with 30 chicken families (each family has 1 cock/6 hens).
Content 4: Evaluation the meat production ability of Mia commercial chickens born from the selected lines by batching method compared between experimental batches born from high-growing Mia line and control groups of Mia unselected chickens.
Determine the non-linear regression function (from 3 functions: Gompertz, Logistic and Lopez) to describe the growth curve of commercial meat Mia chickens using R 4.0.5 software.
Using the first-order derivative of the selected suitability function and combined some experimental parameters to determine the technically and the economically optimal slaughter age for commercial Mia chickens. Main findings
1) Based on the basic characterization of the appearance of Mia chickens, building an atlas is a basis for the selection of Mia chickens through appearance with the detailed description of the appearance of chickens at hatching, 8 weeks of age, and adulthood.
xvi
2) In Mia chicken, for the INS gene: the A3971G polymorphism has 3 genotypes: AA; AG; GG with a ratio of 29; 54; 17%; and the G662A polymorphism has 2 genotypes: CT and TT with a ratio of 22 and 78%. These genotypes are not significantly affected the rate of weight gain of the chickens (P > 0.05).
With the GH gene, the G662A polymorphism has 3 genotypes: AA; AG; GG at a rate of 51; 40 and 9%; and the C423T polymorphism has 3 genotypes: CC; CT and TT with the ratio of 34; 45 and 21%. Among those genotypes, only genotype GG had a significant affect on body weight gain of Mia chickens. Roosters carrying the GG gene had a body mass at 20 weeks of age that was 9.9% higher than the population mean; and respectively was 10.7% of hens (P<0.05). This genotype GG can be used as a candidate gene to select Mia line with fast-growing ability from 8 weeks of age.
3) Based on the presence of candidate genes, the project selected to create a fast- growing Mia chicken line carrying genotype GG with 30 families, in each family the ratio of male and female is 1/6.
In the second generation, at 20 weeks of age, the chicken flock had a survival rate of 95.61% in roosters and 92.67% in hens; the roosters’ body weight was 2280.03g, 14.2% higher than the population; hens’ body weight was 1690.90g, 16.5% higher than the population.
Hens of the fast-growing line lay their first eggs at 152-154 days of age, the laying rate reaches 5% at 23-24 weeks of age, and the peak laying rate at 32-33 weeks of age. The average egg yield was 82.90 eggs/hen/74 weeks of age, about 2 eggs lower than the Mia population (2.4%, but with P > 0.05). Eggs have good quality, equivalent to eggs of Mia chicken population. The average percentage of eggs with embryos/total incubated eggs was 87.65%; hatching rate/total incubated eggs averaged 72.02%. The average food consumption/10 eggs is 5.01 - 5.02kg.
Some genetic parameters in the second generation: selection difference of rooster 246,10g; hens are 94.36g; The heritability coefficient is 0.34; the expected selective effect in roosters are 83.67; hens are 32.08g. This chicken line has a lower reproductive capacity but the difference is not significant (P > 0.05) compared with the unselected population of Mia chickens.
4) Mia commercial cocks carrying the fast-growing gene at 20 weeks of age had a higher weight than the chickens in the control group by 221g (corresponding to 10.0%), and similar to that of hens was 218g higher (13.6% respectively); FCR was 4.5% lower than the control group (P<0.05). The parameters of survival rate and carcass quality of Mia chicken carrying the fast growth gene were similar to Mia population (P > 0.05).
Using the Gompertz model to describe the growth curve of commercial cockerels was the most suitable; similarly, using the Lopez model was the best suited for hens. Combined with the monitoring results on feed consumption and product prices, using the derivative of the above functions, it has been determined that the most effective slaughtering time for Mia cocks can be about 15-16 weeks old and about 14-15 weeks old for Mia hens.
xvii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, các giống gà bản địa trên toàn thế giới ngày càng nhận được sự quan tâm đặc biệt vì có chất lượng thịt, trứng thơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Gà bản địa có sức đề kháng tốt, khả năng tự kiếm ăn cao, thích nghi với điều kiện chăm sóc và phương thức chăn nuôi truyền thống của địa phương. Hầu hết các giống gà bản địa có địa bàn phân bố hẹp, quần thể nhỏ, khả năng cận huyết lớn dẫn đến suy thoái cao; nguồn gen bị lai tạp nhiều; khó phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn; nguy cơ mất giống là rất lớn (Padhi, 2016).
Gà Mía là một giống gà bản địa nổi tiếng, xuất xứ từ làng cổ Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Đây là một trong những giống gà có ngoại hình đẹp nhất trong số hàng chục giống gà nội của nước ta với đặc điểm nổi bật là có khối lượng cơ thể tương đối lớn, mào đơn, tích lớn; thịt sáng màu, chất lượng thịt và trứng rất thơm ngon. Với các ưu điểm đó, gà Mía luôn chiếm lĩnh thị trường rộng lớn trong tập đoàn gà nội và luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu. Theo thống kê chưa đầy đủ, chỉ tính từ năm 2004 đến 2018 đã có đến 6 đề tài nghiên cứu cấp bộ và cấp thành phố để chọn lọc gà Mía (Hồ Xuân Tùng & cs., 2009a; Lưu Quang Minh & cs., 2016b; Ngô Thị Kim Cúc & cs., 2016; Nguyễn Duy Vụ & cs., 2016; Nguyễn Huy Đạt & cs., 2004). Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp chọn lọc thông qua các đặc điểm ngoại hình và năng suất... đã mang lại một số kết quả bước đầu nhưng tiến bộ di truyền thấp, kết quả chọn lọc không chắc chắn. Ngay cả với các tính trạng ngoại hình, vẫn còn khá nhiều đặc điểm của gà Mía chưa được mô tả kỹ và chi tiết hóa như đặc điểm của chân gà, mào, sự phát dục của bộ lông...
Mặt khác, trong thời gian gần đây, nhờ sự phát triển của khoa học di truyền phân tử, trình độ khoa học công nghệ cũng như thiết bị hiện đại tại các phòng thí nghiệm tiên tiến trên thế giới cũng như ở nước ta đã cho phép con người có thể chọn lọc nâng cao được tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Công nghệ gen được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi và là một trong những ứng dụng quan trọng hỗ trợ tích cực công tác chọn giống. Sử dụng công nghệ gen có thể chọn lọc được vật nuôi theo những tính trạng mong muốn ở giai đoạn rất sớm và có độ tin cậy cao trong việc dự đoán kiểu hình của con vật trưởng thành, từ đó rút ngắn được thời gian chọn lọc, giảm được chi phí cho sản xuất con giống (Fathi & cs., 2017; Saxena & Kolluri, 2018).
1
Các kết quả nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng có nhiều nhóm gen hoặc
gen riêng biệt có ảnh hưởng lớn đến tính trạng số lượng, được gọi là gen chủ (Major
Gene) hay gen QTL (Quantitative Trait Loci), chúng được phát hiện nhờ liên kết
với gen đánh dấu (marker gene). . Khi dựa vào sự có mặt của gen đánh dấu hoặc sử dụng gen đánh dấu để hỗ trợ cho quá trình chọn lọc.... được gọi là chọn lọc có sự hỗ trợ của gen đánh dấu (Markers Assisted Selection – MAS). Cơ sở dữ liệu về
QTL ở gà có thể giúp tìm kiếm và so sánh các kết quả từ các nghiên cứu khác nhau làm tăng tốc độ tìm kiếm vị trí của các gen cơ bản (Drogemuller & cs., 2001).
Trong số các gen đánh dấu, nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng, các gen GH và INS
ở gà có mối liên hệ tương đối chặt với tốc độ sinh trưởng, từ đó, có thể sử dụng
chunhs như là gen chỉ thị trong công tác giống (Wang &cs., 2016). Nghiên cứu này tiến hành đánh giá ảnh hưởng của đa hình của các gen GH và INS đến các tính
trạng sinh trưởng của gà Mía, từ đó xác định được gen ứng viên, làm cơ sở để tạo
ra dòng gà Mía sinh trưởng nhanh.
1.2. MỤC TIÊU
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được một số mục tiêu sau đây:
- Đặc điểm hóa chi tiết và đầy đủ về ngoại hình của giống gà Mía.
- Xác định được tần số xuất hiện của một số đa hình gen và alen; sự ảnh
hưởng của chúng đến tính trạng sinh trưởng của gà Mía; từ đó xác định được gen
chỉ thị để sử dụng trong công tác chọn lọc dòng gà Mía sinh trưởng nhanh.
- Dựa vào gen chỉ thị, tạo được dòng gà có khả năng sinh trưởng nhanh làm dòng
trống. Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và sự di truyền các gen này ở dòng gà
Mía trống qua 2 thế hệ tiếp theo.
- Đánh giá khả năng sản xuất thịt của gà Mía thương phẩm và lựa chọn được
hàm số toán học phù hợp nhất để xác định thời điểm giết thịt thích hợp đối với gà
Mía thương phẩm thịt.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Gà Mía được chọn để nghiên cứu trong đề tài này được thu thập từ các cơ sở chăn nuôi gà Mía truyền thống của thị xã Sơn Tây - Thành phố Hà Nội, đặc biệt là các cơ sở thuộc Hội Chăn nuôi gà Mía.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xác định mối liên quan giữa đa hình của các gen GH và INS với năng suất
2
sinh trưởng của gà Mía, làm cơ sở để tạo ra dòng gà Mía trống có khả năng sinh
trưởng nhanh.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Bổ sung chi tiết về một số đặc điểm ngoại hình của giống gà Mía, làm cơ sở
vững chắc cho công tác chọn gà Mía qua ngoại hình.
Đây là công trình khoa học đầu tiên công bố về đa hình gen INS và GH; ảnh hưởng của các đa hình và ảnh hưởng của di truyền cộng gộp, di truyền trội của các đa hình này đến tính trạng tăng khối lượng gà Mía.
Tạo được dòng gà Mía mới, có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn đàn quần thể
một cách rõ rệt và di truyền ổn định qua 2 thế hệ.
Áp dụng một số hàm hồi quy phi tuyến tính để ước tính khối lượng cơ thể qua thời gian và xác định được tuổi giết thịt phù hợp nhất với gà Mía thương phẩm sinh trưởng nhanh.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là tài liệu khoa học đầu tiên nghiên cứu tính đa hình gen ở gà Mía, ảnh hưởng của các đa hình này đến tính trạng tăng khối lượng cơ thể, phục vụ cho công tác chọn lọc và nhân giống gà Mía sinh trưởng nhanh dựa trên chỉ thị phân tử; là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập trong ngành chăn nuôi ở các trường đại học và viện nghiên cứu chuyên ngành.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sản phẩm của đề tài là dòng gà Mía có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với gà Mía quần thể, đã được Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là TBKT (QĐ số 236/QĐ-CN-GSN ngày 30 tháng 11 năm 2021). Dòng gà này đã được bàn giao cho thành phố Hà Nội để phục vụ cho công tác nhân thuần gà Mía để từ đó, có thể tạo ra nhiều tổ hợp lai giữa gà Mía với nhiều giống gà khác cho hiệu quả kinh tế cao, phục vụ tích cực cho ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và ngành chăn nuôi gà lông màu nói riêng.
Trên cơ sở áp dụng hàm toán học để tính toán một cách khoa học, đề tài đã
đề xuất tuổi giết thịt phù hợp nhất đối với gà Mía thương phẩm.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SỰ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG
2.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng số lượng
Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia cầm như sinh trưởng, sinh sản,
chất lượng trứng... đều là các tính trạng số lượng, do các gen nằm trên nhiễm sắc
thể quy định. Tính trạng số lượng thường là các tính trạng đo lường được và số
lượng biến thiên liên tục rất khó phân biệt như khối lượng cơ thể, kích thước các
chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng…. Sự phân bố tần suất các giá trị
tính trạng được biểu diễn bằng đường phân bố chuẩn, số đông cá thể có giá trị xung quanh giá trị trung bình của quần thể, càng về 2 cực, càng ít cá thể.
Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài không thể làm thay đổi cấu trúc di
truyền, nhưng nó tác động làm phát huy hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt
động của các gen. Các tính trạng số lượng được quy định bởi kiểu gen và chịu
ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối tương quan đó được biểu thị như sau:
Theo tác giả Đặng Vũ Bình & cs. (2018) quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen
(G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình (Phenotyp value)
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance value)
I: Là sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatic deviation)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental diviation)
Es : Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental diviation)
Như vậy, năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào các yếu tố di truyền và
ngoại cảnh. Vật nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể hiện khả năng đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống (như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý…). Đây là cơ sở để tạo lập một điều kiện ngoại cảnh thích hợp nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật
4
nuôi, đặc biệt là gia cầm. Do đó việc chọn lọc nâng cao năng suất một tính trạng
nào đó hoặc lai tạo ra một giống mới, việc nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng là vấn đề có ý nghĩa quyết định và hết sức cần thiết.
2.1.2. Ước tính giá trị giống
Bố và mẹ của con vật khi di truyền không truyền toàn bộ các gen của mình
cho đời con, kiểu gen của bố mẹ sẽ khác so với đời con cái, cho nên phải sử dụng
giá trị giống hay còn gọi là giá trị di truyền cộng gộp để đánh giá giá trị kiểu gen trung bình ở đời con. Giá trị giống của một cá thể là giá trị được đánh giá thông
qua giá trị trung bình của đời con của cá thể đó. Giá trị di truyền cộng gộp là giá
trị duy nhất được truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau và có mối quan hệ chặt chẽ
giữa thế hệ trước với thế hệ sau mà người ta gọi đó là giá trị giống (Breeding Value,
BV). Giá trị giống của con vật không thể đo lường trực tiếp mà chỉ có thể ước tính từ các đo lường trực tiếp về kiểu hình trên chính bản thân con vật hay các con vật
có quan hệ thân thuộc, nên còn được gọi là giá trị giống ước tính (Estimated
Breeding Value, EBV). Ước tính giá trị giống một tính trạng của vật nuôi phải dựa
vào giá trị kiểu hình của tính trạng này ở chính bản thân con vật, hoặc phải dựa
trên kiểu hình của tính trạng này ở những con vật có họ hàng với con vật cần ước tính giá trị giống, hoặc phải phối hợp cả hai giá trị kiểu hình của bản thân con vật
và giá trị kiểu hình của những con vật có họ hàng với con vật cần ước tính giá trị
giống. Các nguồn thông tin để sử dụng để ước tính giá trị giống của một con vật bao gồm:
Nguồn thông tin của bản thân con vật: các số liệu năng suất của chính
bản thân con vật.
Nguồn thông tin của anh chị em con vật: các số liệu năng suất của anh
chị em ruột, anh chị em nửa ruột thịt.
Nguồn thông tin từ đời con con vật: các số liệu năng suất của đời con con vật.
Nguồn thông tin của tổ tiên con vật: các số liệu về năng suất của bố, mẹ, ông bà nội ngoại, các đời trước thế hệ ông bà. Việc sử dụng các nguồn thông tin trên đây để ước tính giá trị giống của con vật phụ thuộc vào một số yếu tố:
Hệ số di truyền của tính trạng: các tính trạng có hệ số di truyền càng cao cao thì mối liên quan giữa giá trị kiểu hình và kiểu gen càng chặt chẽ. Dung lượng của mỗi nguồn thông tin: ước tính giá trị giống của con vật có mức độ chính xác cao khi sử dụng dung lượng lớn nguồn thông tin.
5
Quan hệ giữa con vật với nguồn thông tin: con vật có mối quan hệ càng
gần về mặt di truyền với nguồn thông tin thì mức độ chính xác của việc ước tính giá trị giống càng chính xác. Quan hệ di truyền cộng gộp thường sử dụng:
- Bố mẹ - con cái = ½
- Anh chị em ruột = ½
- Anh chị em nửa ruột thịt = ¼
- Cháu –ông bà = ¼
Độ chính xác của ước tính giá trị giống
Như trên đã trình bày có nhiều phương thức và nhiều nguồn thông tin khác
nhau dùng để ước tính giá trị giống của vật nuôi. Để đánh giá được độ chính xác
cảu các ước tính thì cần sử dụng một khái niệm là độ chính xác của các ước tính giá trị giống.
rAP = Cov(A,P)/√V(A)(P)
Trong đó: rAP: Độ chính xác của việc ước tính giá trị giống
Cov(A,P): Hiệp phương sai giữa phương thức hoặc nguồn thông tin sử dụng
để ước tính giá trị giống và giá trị giống
V(A), V(P): Phương sai giá trị giống và phương sai của phương thức hoặc
nguồn thông tin sử dụng để ước tính giá trị giống.
Độ chính xác của giá trị giống có giá trị từ 0 đến 1 hoặc được biểu thị bằng
số phần trăm. Giá trị của độ chính xác càng lớn chứng tỏ phương thức ước tính hoặc nguồn thông tin sử dụng để ước tính giá trị càng chính xác.
2.1.3. Tính trạng số lượng
Khi lai giữa các giống, các dòng có năng suất khác nhau thì con lai F1 thường
có giá trị di truyền trung gian giữa bố và mẹ. Ngoài ra còn có hiện tượng siêu trội khi năng suất của con lai F1 vượt quá năng suất của cả bố và mẹ.
Sự di truyền các tính trạng số lượng cũng tuân theo các định luật cơ bản của Mendel. Bản chất di truyền các tính trạng số lượng cũng là các gen trên nhiễm sắc thể qui định, song do nhiều gen tác động lên một tính trạng nên có các đặc trưng riêng. Các tính trạng số lượng biến thiên liên tục rất khó phân biệt, nên phải có phương pháp nghiên cứu riêng đặc biệt là ứng dụng toán thống kê sinh học.
6
Để xác định sự di truyền các tính trạng số lượng các nhà nghiên cứu đã sử
dụng các tham số di truyền để phân tích và đánh giá giá trị giống. Trong đó hai
tham số di truyền đóng một vai trò quan trọng đối với chọn lọc, đó là hệ số di truyền và hệ số tương quan di truyền.
2.1.4. Hệ số di truyền
Theo Falconer & Mackay (1996) tỷ lệ của phần do gen quy định trong việc
tạo nên giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền cho một tính trạng có thể là khác nhau cho các quần thể khác nhau hoặc trong cùng một quần thể tại các thời điểm khác
nhau. Điều đó có thể giải thích là do môi trường đã làm thay đổi phương sai kiểu hình
và quá trình chọn lọc đã làm giảm phương sai di truyền cộng gộp (Falconer & Mackay, 1996).
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp (h2) là tỷ số giữa phương sai di truyền cộng gộp và phương sai kiểu hình, hoặc là hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền cộng
gộp (giá trị giống) theo giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp được sử dụng rộng rãi trong công tác giống và được tính theo công thức:
VA
h2 = ----------
VP
Trong đó:
VA: Phương sai di truyền cộng gộp
VP: Phương sai kiểu hình
Giá trị hệ số di truyền của một tính trạng dao động từ 0 – 1 (hoặc 0-100%,
theo biểu thị bằng phần trăm). Ước tính hệ số di truyền ở mức độ trung bình đến cao (h2: 0,24 -0,63) đối với các tính trạng sinh trưởng và từ thấp đến trung bình (h2: 0,14 - 0,33) đối với tính trạng sinh sản ở gà Nicobari của Ấn Độ cho thấy phạm vi cải thiện của giống gà này thông qua chọn lọc (Padhi & Rai, 2009). Mức độ ước
tính hệ số di truyền thu được ở gà Tanzania cho thấy triển vọng tốt trong việc cải
thiện các tính trạng sản xuất khác nhau thông qua chọn lọc (Lwelamira & cs., 2009). Trong một chương trình chọn lọc ở gà Horro của Ethiopia, người ta phát hiện thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa khối lượng cơ thể lúc 16 tuần và sản lượng trứng từ 21 đến 28 tuần và ước tính hệ số di truyền từ thấp đến trung bình cho các
tính trạng khác nhau. Năng suất của gà Horro có thể được cải thiện thông qua chương trình chọn lọc phù hợp (Dana & cs., 2011). Chọn lọc dựa trên giá trị giống ước tính hệ số di truyền từ trung bình đến cao và ước tính hệ số di truyền cao hơn cho khối lượng cơ thể cho thấy có thể đạt được việc cải thiện khối
7
lượng cơ thể và khối lượng trứng thông qua chương trình chọn lọc và nhân
giống. Haunshi & cs. (2012) cho biết ước tính hệ số di truyền từ trung bình đến cao ở gà Aseel (h2: 0,22 - 0,49) và gà Kadaknath (h2: 0,22 - 0,37) đối với khối lượng cơ thể gà mới nở và chiều dài chân cho thấy tác dụng của nhân giống sau khi chọn lọc.
Ước tính hệ số di truyền đối với khối lượng cơ thể ở gà thịt nằm trong khoảng
từ 0,20-0,64 (Mebratie & cs., 2017). Sự sai khác của hệ số này thay đổi do sự khác nhau về nhóm di truyền (dòng, chủng), tính biệt, tuổi, chế độ ăn uống, môi trường
nuôi và phương pháp ước tính.
Khối lượng cơ thể gà thịt không chỉ chịu ảnh hưởng của các tác động di truyền
trực tiếp của vật nuôi mà còn do các tác động di truyền và không di truyền từ mẹ (Mebratie & cs., 2017). Mignon-Grasteau & cs. (2000) báo cáo tác động di truyền
từ mẹ là 0,08 - 0,24 ở gà thịt.
Hệ số chuyển đổi thức ăn là chỉ tiêu phổ biến được sử dụng để xác định hiệu
quả ở gà. Ước tính hệ số di truyền của FCR được báo cáo nằm trong khoảng từ 0,10
- 0,49 và có thể cải thiện đáng kể bằng cách chọn lọc (Howie & cs., 2011).
2.1.5. Một số thành phần phương sai
Việc uớc lượng các thành phần phương sai là một phương pháp thường được
sử dụng trong di truyền quần thể và được áp dụng trong chọn giống động vật và di
truyền số lượng (Rasch & Masata, 2006). Hơn nữa, các thành phần phương sai rất
cần thiết cho việc dự đoán các giá trị giống và phản ứng dự kiến đối với việc chọn
lọc trong các chương trình nhân giống. Các thành phần phương sai của quần thể
giúp con người nắm rõ bản chất của quần thể thông qua các thành phần di truyền và môi trường của phương sai kiểu hình (Falconer & Mackay, 1996).
Ảnh hưởng di truyền có thể được phân chia thành các ảnh hưởng cộng gộp,
ảnh hưởng trội và tính át gen (Falconer & Mackay, 1996). Phương sai di truyền
cộng gộp là một thông số di truyền quan trọng trong chọn giống vật nuôi vì hầu hết các tính trạng số lượng chủ yếu chịu ảnh hưởng của di truyền cộng gộp và đó là yếu tố chính góp phần nâng cao hiệu quả chọn lọc đối với tính trạng được quan tâm. Các ảnh hưởng từ môi trường cũng có thể được phân chia thành các ảnh hưởng môi trường thông thường, ảnh hưởng môi trường chung và ảnh hưởng môi trường cụ thể đối với mỗi cá thể. Ngoại trừ ảnh hưởng từ mẹ trước khi sinh, các thành
8
phần khác của phương sai môi trường thường có thể được kiểm soát một phần bằng
thiết kế thí nghiệm phù hợp (Falconer & Mackay, 1996).
Giá trị kiểu hình của các tính trạng khác nhau có thể có tương quan do các
yếu tố di truyền và môi trường. Tương tự như phương sai kiểu hình, hiệp phương sai kiểu hình có thể được phân chia thành các tương quan di truyền và không di truyền (Lynch & Walsh, 1998). Tương quan di truyền giữa các tính trạng chủ yếu
phát sinh từ tính đa hiện; thuộc tính của một gen có ảnh hưởng đến hai hoặc nhiều tính trạng. Mối tương quan về môi trường có thể phát sinh từ lồng nuôi/ chuồng
nuôi chung và ảnh hưởng chung từ mẹ (Falconer & Mackay, 1996)
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT Ở GÀ
2.2.1. Một số tính trạng sinh trưởng
2.2.1.1. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp, được duy trì từ khi phôi thai
được hình thành, đến khi con vật thành thục về tính. Hay sinh trưởng là sự tích lũy
chất hữu cơ do quá trình trao đổi chất (đồng hóa, dị hóa) làm cho cơ thể tăng lên
về khối lượng, thể tích của từng cơ quan, bộ phận và toàn bộ cơ thể.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem là quá trình tổng hợp protein, nên
thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Tuy
nhiên, không phải cứ tăng trọng là có sinh trưởng như béo mỡ do tích nước, không
có sự phát triển của mô cơ. Với gia cầm, sinh trưởng được chia thành hai giai đoạn
chính là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Thực chất của sinh trưởng là sự tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong
cơ thể vật nuôi. Sự sinh trưởng thông qua ba quá trình: Phân chia tế bào để tăng số lượng, thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào.
Tốc độ sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia cầm vì chúng phản ánh mức độ tăng lên về khối lượng, thể tích của bộ phận hay toàn bộ cơ
thể trong thời gian nhất định. Tốc độ sinh trưởng là những tính trạng tính di truyền có liên quan đến những đặc điểm trao đổi chất. Điều này có ý nghĩa kinh tế rất lớn với các gia cầm hướng thịt vì những giống, dòng gia cầm có khả năng sinh trưởng nhanh thì có thể vỗ béo và giết thịt sớm hơn. Với gia cầm nuôi sinh sản khối lượng cơ thể gia cầm có ý nghĩa quan trọng bởi nó liên quan tới khả năng đẻ trứng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Gia cầm quá béo hoặc quá gầy đều có ảnh hưởng không tốt đến khả năng đẻ trứng. Chính vì vậy, trong chăn nuôi gà đẻ, cần có một chế độ chăm
9
sóc và nuôi dưỡng hợp lý để gà mái có khối lượng cơ thể đạt chuẩn từ đó cho sức
sản xuất trứng cao nhất.
Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tính di truyền,
tính biệt, tốc độ mọc lông, chế dộ chăm sóc nuôi dưỡng,…Thông thường, người ta sử dụng khối lượng ở các tuần tuổi, thể hiện bằng hình sinh trưởng tích luỹ. Bahmanimehr (2012) cho biết hệ số di truyền ước tính của các tính trạng khối
lượng cơ thể ở 01 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và 12 tuần tuổi của gà bản địa Iran đều dao động từ trung bình đến cao, lần lượt là 0,56, 0,44, và 0,51.
2.2.1.2. Năng suất và chất lượng thịt
Hơn 50 năm chọn lọc di truyền đã dẫn đến sự phát triển của gà thịt thương
phẩm với tốc độ tăng trưởng nhanh (đạt 2,5–3,0 kg trong 37–40 ngày) (Zerehdaran & cs., 2004) và hiệu quả sử dụng thức ăn cao (Molee & cs., 2018). Tuy nhiên,
hương vị và kết cấu của thịt gà đã bị giảm sút do tốc độ tăng trưởng nhanh (Molee
& cs., 2018). Vấn đề này nhấn mạnh sự cần thiết của các nhà chăn nuôi để hiểu rõ
hơn về mối quan hệ giữa các đặc điểm kinh tế mong muốn khác nhau khi thiết kế
một chương trình nhân giống.
Các nghiên cứu trước đây đã kết luận rằng năng suất thân thịt và chất lượng
thịt có tương quan nghịch (Felício & cs., 2013). Molee & cs. (2018) cho biết sự
gia tăng tốc độ tăng trưởng ở gà có thể gây ra các bất thường về hình thái, đường
kính sợi lớn hơn, tỷ lệ sợi glycolytic cao hơn và tiềm năng phân giải protein trong
cơ thấp hơn, có thể làm giảm chất lượng thịt. Listrat & cs. (2016), cho biết thịt gà
nạc có mức dự trữ glycogen thấp hơn thịt gà béo, do đó làm giảm tiết dịch và axit
hóa thịt sau giết mổ. Đây là hệ quả trực tiếp của tốc độ tăng trưởng. Hơn nữa, một tác động gián tiếp của tốc độ tăng trưởng cao hơn là sự gia tăng căng thẳng, dẫn
đến những thay đổi về mô học và sinh hóa của mô cơ, làm giảm chất lượng thịt
(Listrat & cs., 2016). Các nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng về mối quan hệ
đối kháng giữa các tính trạng tăng trưởng và chất lượng thịt.
2.2.1.3. Tiêu tốn thức ăn
Gà nói riêng và gia cầm nói chung được coi là vật nuôi chuyển hóa thức ăn nhanh và hiệu quả. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thể hiện qua chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn. Trong chăn nuôi thường chú ý đến các chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (gà thịt), tiêu tốn thức ăn/giai đoạn (g/con/tuần), tiêu tốn thức ăn/10 trứng (đối với gà trứng).
10
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào giống, độ tuổi cũng như chất lượng dinh
dưỡng của thức ăn. Đối với gia cầm sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10
quả trứng hoặc 1 kg trứng. Trước đây khi tính toán người ta chỉ tính lượng thức ăn
cung cấp trong giai đoạn sinh sản. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi cho đến kết thúc một năm đẻ.
Đối với gia cầm nuôi thịt tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng, độ tuổi. Giai đoạn đầu tiên tiêu tốn thức ăn thấp, giai đoạn sau cao hơn. Phương
pháp áp dụng là tính mức tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể.
Ngoài ra tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tính biệt, khí
hậu, thời tiết và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng... Do vậy để giảm được tiêu tốn thức ăn, hạ giá thành sản phẩm cần thiết phải có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp
với từng giai đoạn tuổi, tạo môi trường chăn nuôi phù hợp với đặc điểm sinh lý
của gia súc, gia cầm, kết hợp với quá trình chọn lọc.
2.2.2. Một số tính trạng sinh sản
Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các tính trạng số
lượng như tuổi đẻ, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ trứng có phôi và tiêu tốn thức
ăn/10 quả trứng.
2.2.2.1.Tuổi thành thục sinh dục
Sự thành thục về tính dục là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và
hoàn chỉnh, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên, tuổi đẻ này được tính toán dựa trên số liệu của từng cá thể gà, do
vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng, biết được gà đẻ sớm hay muộn. Đối với những đàn không theo dõi cá thể thì tuổi thành thục về tính dục
được tính khi toàn bộ đàn có tỷ lệ đẻ 5%, nhược điểm của phương pháp này là
không biết được tuổi đẻ chính xác của từng cá thể.
Tuổi đẻ quả trứng đầu là một chỉ tiêu có hệ số di truyền thấp dao động từ 0,17
(Niknafs & cs., 2012) đến 0,24 (Begli & cs., 2010).
Tuổi đẻ của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, hướng sản xuất, chế độ dinh dưỡng, thời gian thay thế đàn trong năm, quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc...
11
2.2.2.2. Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của gia cầm trong một khoảng thời
gian nhất định, đây là một trong những chỉ tiêu sản xuất quan trọng nhất của gia
cầm và là một tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện ngoại cảnh, hệ số di truyền của tính trạng này là thấp.
Năng suất trứng phụ thuộc vào giống, dòng, phương thức chăn nuôi khác
nhau và điều kiện địa lý cũng ảnh hưởng đến năng suất trứng. Ngoài ra, năng suất trứng không những phụ thuộc vào yếu tố giống, dòng mà còn phụ thuộc vào chính
bản thân mỗi cá thể. Bên cạnh đó năng suất trứng trong ba tháng đẻ đầu có hệ số di truyền cao (h2: 0,42) và có tương quan thuận rất chặt chẽ với năng suất trứng của cả chu kỳ (Kamali & cs., 2007), đây là 2 yếu tố quan trọng giúp cho quá trình chọn lọc đạt hiệu quả cao, tiến bộ di truyền nhanh về năng suất trứng.
Năng suất trứng có hệ số di truyền không cao, nhưng lại dao động lớn. Goraga
(2019) cho biết hệ số di truyền về năng suất trứng của gà dao động từ 0,03 - 0,21.
2.2.2.3. Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng của trứng giống có liên quan đến kết
quả ấp nở, kết quả ấp nở tốt nhất ở trứng có khối lượng xung quanh giá trị trung
bình của giống, trứng có khối lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn đều cho kết quả ấp nở
thấp hơn. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do sự mất cân đối giữa các thành
phần của trứng, trứng quá to hoặc quá nhỏ đã làm cản trở sự phát triển của phôi
(Đỗ Võ Anh Khoa, 2013) , thường thì trứng nhỏ có tỷ lệ lòng đỏ cao và tỷ lệ lòng
trắng thấp hơn so với trứng to, ngoài ra trứng nhỏ còn có diện tích bề mặt so với
khối lượng lớn hơn trứng có khối lượng lớn từ đó ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước trong quá trình bảo quản và ấp.
Khối lượng trứng có hệ số di truyền cao: hệ số di truyền của khối lượng trứng
dao động từ 0,35 – 0,60 (Begli & cs., 2010; Yi & cs., 2014). Khối lượng trứng
theo tuổi đẻ của gia cầm và sự thay đổi khối lượng ứng với sự thay đổi khối lượng cơ thể. Hơn nữa, mối tương quan di truyền giữa khối lượng trứng khi bắt đầu đẻ và khối lượng trứng sau này tương đối cao h2: 0,30 – 0,59, cho thấy rằng khối lượng trứng khi bắt đầu đẻ có ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng trứng sau này và được coi như là một chỉ báo về trọng lượng trứng trong giai đoạn tiếp theo (Niknafs & cs., 2012).
12
Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống, các giống hướng thịt có khối lượng
trứng lớn hơn các giống kiêm dụng và các giống hướng trứng. Khối lượng trứng
còn phụ thuộc vào tuổi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.
2.2.2.4. Chất lượng trứng
Chất lượng trứng được xác định bởi sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với một số đặc điểm bao gồm độ sạch, độ tươi, khối lượng trứng, chất lượng vỏ
trứng, chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng, đơn vị Haugh và thành phần hóa học của trứng (Duman & cs., 2016). Chất lượng trứng bao gồm một số khía cạnh liên quan
đến vỏ trứng, lòng trắng và lòng đỏ; và có thể được chia thành các chỉ tiêu bên
ngoài và bên trong. Các chỉ tiêu bên trong dựa trên kích thước buồng khí, lòng
trắng, lòng đỏ. Chất lượng trứng đều bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố bao gồm tuổi và kiểu gen của gà mái, dinh dưỡng, phương thức nuôi và thời gian đẻ trứng (Yang
Hm & cs., 2014).
Chỉ số hình dạng trứng là tiêu chí quan trọng trong việc xác định chất lượng
trứng. Trứng gia cầm thường có hình oval, hoặc hình e-lip: một đầu lớn và một
đầu nhỏ. Hình dạng trứng thường mang đặc điểm của từng cá thể. Chỉ số hình thái
của trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận chuyển, đóng gói. Trứng càng dài càng dễ
vỡ. Trứng gà nhà có hình dạng khác thường, chẳng hạn như dài, hoặc tròn, nên
không được xếp vào loại AA hoặc A. Trứng tròn và trứng dài bất thường có hình
thức kém và không vừa với hộp đựng trứng; do đó, chúng có nhiều khả năng bị vỡ
trong quá trình vận chuyển hơn so với những quả trứng có hình dạng bình thường
(Sarica & cs., 2012).
Từ các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy có mối tương quan thuận giữa chỉ số hình dạng trứng và một loạt các yếu tố: độ dày vỏ, chiều dài dạ dày của
trứng, chiều rộng lòng đỏ trứng, chiều cao lòng đỏ trứng và màu sắc lòng đỏ trứng
(Duman & cs., 2016). Mặt khác, Alkan & cs. (2010) đã xác định mối tương quan
nghịch đáng kể giữa chỉ số hình dạng trứng và độ dày của vỏ. Chỉ số hình thái có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc đóng gói, vận chuyển mà còn liên quan đến tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm. Những trứng quá dài hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở kém (Đỗ Võ Anh Khoa, 2013)
Độ bền của vỏ trứng bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vi mô, độ dày vỏ trứng cũng như trọng lượng riêng, khối lượng, thể tích, diện tích bề mặt và tỷ lệ phần trăm vỏ của quả trứng.
13
Trứng tăng khối lượng theo thời gian đẻ trứng trong khi độ dày và sức bền
của vỏ trứng thường giảm. Chất lượng vỏ trứng phụ thuộc vào kích thước trứng và
khối lượng trứng. Độ bền và độ dày của vỏ có mối tương quan chặt chẽ với nhau
(Duman & cs., 2016). Các đặc điểm của trứng như chỉ số hình dạng và độ dày của vỏ ảnh hưởng đến nguy cơ trứng bị nứt; do đó, cách xử lý trứng sau khi đẻ cũng rất quan trọng.
2.3. GÀ BẢN ĐỊA
Theo Padhi (2016), trên thế giới, gà bản địa chủ yếu tập trung ở các nước
đang phát triển và chậm phát triển; chúng có vai trò vô cùng quan trọng trong sinh
kế và đời sống cũng như an toàn thực phẩm cho người dân. Bên cạnh một số ưu
điểm nổi trội như tính thích nghi cao, ít bệnh tật, chất lượng thịt và trứng cao, gà bản địa có 2 nhược điểm rất cần được cải tạo là năng suất thịt và trứng đều thấp.
Hai nhóm tính trạng này cần được nhanh chóng cải tạo và cải tiến để ngành chăn
nuôi gà bản địa có thể đáp ứng được nhu cầu rất lớn về sản phẩm của người tiêu
dùng bản địa
2.3.1. Cải tiến gà bản địa
Nâng cấp gà bản địa bằng cách lai với các giống châu Âu có năng suất cao là
cách nhanh nhất để đạt được sự cải thiện di truyền, do đó tăng sản lượng trứng và
thịt (Magothe & cs., 2012). Tổ hợp lai giữa gà bản địa Fulani của Nigeria với gà
hướng trứng được phát hiện có hiệu suất tốt hơn so với gà Fulani bản địa (Sola-
Ojo & Ayorinde, 2011). Alewi & cs. (2012) cho biết năng suất của gà Kei địa
phương có thể được cải thiện bằng cách sử dụng các con lai của Fayoumi và các
giống gà bản địa Kei địa phương. Liu & cs. (2021) chỉ ra rằng giống bản địa được coi là nguồn tài nguyên duy nhất để cải thiện di truyền trong các chương trình nhân
giống vật nuôi. Các giống gà này cung cấp nguồn gen có giá trị cho nghiên cứu
khoa học và tiếp tục cải thiện nguồn gen trong ngành chăn nuôi gà. Tuy nhiên, gà
là một trong những loài vật nuôi ít được bảo tồn nhất, vì có đến 33% các giống gà trên toàn thế giới có nguy cơ tuyệt chủng (Reta, 2009). Vì vậy, cần xây dựng và thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo tồn gà bản địa. Chương trình nhân giống thuần bằng phương pháp chọn lọc để cải thiện gà bản địa nên tập trung vào khâu chọn giống và nhân thuần thay vì lai tạo với các giống gà công nghiệp. Điều này sẽ giúp duy trì các thuộc tính độc đáo của gà bản địa vốn được các nhà chăn nuôi đánh giá cao, đồng thời tránh xói mòn và loãng gen, góp phần bảo tồn chúng (Okeno & cs., 2012). Nghiên cứu trên gia cầm bản địa ở các quốc gia khác nhau
14
cho thấy tiềm năng di truyền của gà bản địa nói chung không phải là hạn chế chính
đối với năng suất của chúng. Dessie & cs. (2012) cho rằng, đã có thể tăng sản
lượng trứng hàng năm từ 116 trứng lên khoảng 140 trứng cho mỗi con gà mái.
Khối lượng trứng trung bình của đàn cũng tăng từ 43 lên 49g qua sáu thế hệ chọn lọc trong một đàn gà Desi Ấn Độ (Khan A. G., 2008). Chương trình nâng cao năng suất của các giống gà bản địa thông qua chọn lọc sẽ giúp ích rất nhiều cho người
nông dân ở các vùng nông thôn trong việc cải thiện khả năng chăn nuôi của họ từ các giống gà bản địa. Mặc dù quá trình cải thiện thông qua chọn lọc diễn ra chậm,
nhưng sự thay đổi trong sản xuất là lâu dài để giữ được các đặc tính độc đáo của
các giống bản địa.
2.3.2. Gà bản địa của Việt Nam
2.3.2.1. Số lượng giống gà bản địa của Việt Nam
Theo Lê Thị Thúy (2010), nước ta hiện có gần 30 giống gà bản địa. Dựa theo
tầm vóc và mục đích sử dụng, có thể phân làm bốn nhóm: gà thân nhỏ: gà Ác, gà
Tre; nhóm thân vừa: gà Tàu Vàng, gà Ri, gà H’Mông, gà Mán...chiếm trên 90%
tổng đàn gà bản địa; nhóm gà thân to: Đông tảo, Gà Hồ, gà Móng ... chỉ chiếm
khoảng 5% tổng đàn gà bản địa; Gà cảnh: gà chọi; gà “kỳ hình”: gà 5 ngón (ngũ
trảo); gà 6 ngón (lục trảo) ở Lạng Sơn, gà nhiều ngón (gà nhiều cựa); gà không có
phao câu (gà Cáy Củm ... ) chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ từ 1-2% tổng đàn gà.
2.3.2.2. Tạo dòng gà bản địa
Như đã phân tích ở trên, bên cạnh các ưu điểm, gà bản địa có 2 nhược điểm
lớn, gây cản trở cho sự phát triển những giống này, đó là tăng khối lượng chậm
nên FCR lớn; sinh sản kém nên khó nhân đàn. Để nâng cao 2 tính trạng này, người ta không chọn lọc đồng thời 2 tính trạng trứng và thịt trên cùng một nhóm cá thể
mà phải tạo 2 dòng độc lập: dòng trống có khả năng tăng khối lượng nhanh, dòng
mái có năng suất trứng cao, sau đó lai 2 dòng này với nhau ta sẽ được con lai
thương phẩm có khả năng tăng khối lượng nhanh, đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Chỉ có làm như vậy thì công tác chọn giống mới có hiệu quả cao và bền vững.
Nhân giống theo dòng là một phương pháp khoa học, đã được áp dụng rất rộng rãi ở các công ty lớn trên thế giới như Hy-Line International, Aviagen... của Mỹ, công ty Sasso (Pháp), Kabir (Ixrael). Nhờ phương pháp này mà các tổ hợp giống với nhiều dòng ra đời đã làm thay đổi bộ mặt của ngành sản xuất gia cầm giống trên thế giới. Trước hết, phương pháp này đã làm tăng mạnh sản lượng thịt
15
và trứng; mặt khác, giúp cho công ty giữ được bản quyền giống vì khách hàng
không thể tự nhân được con giống (vốn rất đắt do các hãng độc quyền).
Với các giống gà bản địa, ở nước ta trong thời gian qua các nhà khoa học đã
tạo ra một số dòng của nhiều giống quan trọng. Điển hình là:
- Nhân giống thành công dòng gà Ri vàng rơm của Trung tâm nghiên cứu và
huấn luyện chăn nuôi- VCN (Hồ Xuân Tùng & cs., 2009c).
- Chọn tạo thành công đàn gà Móng của Viện Chăn nuôi (Hồ Xuân Tùng &
cs., 2011).
Ở nước ta, theo Bui Huu Doan & cs. (2006) bảo tồn gà bản địa được thực
hiện theo sơ đồ 2.1.
Bước 1: Tiêu chuẩn hóa giống
Bước 2: Nhân giống để tăng số lượng
Bước 3: Tạo dòng thuần mới, tối thiểu là 2 dòng: trống (tăng khối lượng nhanh) và mái (sinh sản tốt).
Bước 4: Nhập một số dòng, giống phù hợp
Bước 5: Xác định công thức nhân giống thích hợp từ các dòng đã có để tạo gà ông bà
Bước 6: Tạo gà bố mẹ
Bước 7: Tạo gà thương phẩm
Xây dựng QT chăn nuôi
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bảo tồn và phát triển gà bản địa ở Việt Nam
Bước 1: Tiêu chuẩn hóa giống. Thống nhất bộ tiêu chí chuẩn (về ngoại hình và
năng suất) của mỗi giống gà, để dựa vào đó chọn giống gà bản địa thật chuẩn xác.
16
Bước 2: Nhân giống để tăng số lượng. Mỗi giống bản địa thường phân bố
trong một vùng địa lý rất hẹp, có khi chỉ trong 1 làng, 1 bản: làng Hồ, làng Đông
Tảo, thôn Liên Minh... và với số lượng rất ít. Vậy trước hết phải nhân nhanh số
lượng, chỉ khi có số lượng đủ lớn thì mới chọn ra được đàn con giống tốt.
Bước 3: Tạo dòng thuần mới với tối thiểu là 2 dòng: dòng trống (tăng khối lượng nhanh) và dòng mái (sinh sản tốt). Sau đó, lai 2 dòng này với nhau ta sẽ
được con lai thương phẩm có khả năng tăng khối lượng nhanh, đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Trong các dòng đó, chủ yếu là các dòng của giống bản địa, có
một số dòng mới được Việt Nam hóa như gà LV là một ví dụ điển hình.
Bước 4. Nhập một số dòng, giống ngoại phù hợp với điều kiện chăn nuôi của
Việt Nam. Nuôi khảo nghiệm; từ đó làm cơ sở để lai với các giống bản địa.
Bước 5. Từ các dòng gà, cần sử dụng kiến thức di truyền và nhân giống khoa
học, kết hợp với thăm dò bằng thực nghiệm để khảo nghiệm nhiều tổ hợp lai giữa
các dòng đó nhằm tìm ta công thức lai tốt nhất, sau đó cho tự giao hoặc ngẫu giao
để cho ra giống mới, tổ hợp lai mới đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, các tổ hợp
lai này cũng chính là gà ông bà.
Bước 6. Tạo ra gà bố mẹ, là con của gà ông bà.
Bước 7. Tạo ra gà thương phẩm, là con của gà bố mẹ.
2.3.2.3. Phát triển gà bản địa ở Việt Nam
Phát triển và khai thác gà bản địa theo hệ thống vừa nêu trên là một xu thế
phát triển rất mạnh và mang lại những thành công ngoài mong đợi trong công tác
phát triển chăn nuôi gà lông màu chất lượng cao ở nước ta. Xu thế này được thực
hiện không chỉ ở các cơ sở nghiên cứu như Trường đại học, Viện nghiên cứu mà đang được triển khai có hiệu quả ở nhiều công ty: DABACO, Minh Dư, Cao
Khanh, Lượng Huệ, Ninh Hòa... Nhiều công ty trước đây chuyên nuôi gà công nghiệp thì nay cũng chuyển sang tạo và nuôi gà lông màu như Japfa, CP....
Để phát triển gà bản địa, các tác giả đã khôn khéo sử dụng một số gen gà nội như Ri vàng rơm; gà Hồ; gà Nòi Bến Tre; gà Kiến (Ri Bình Định); gà Mía; gà Rừng tai đỏ; gà Lạc Thủy, gà Chọi... đồng thời sử dụng một số gen mới như LV, Ai Cập... vào các tổ hợp đó.
Một số ví dụ điển hình về tạo dòng gà lông màu thành công như sau.
Phùng Đức Tiến & cs. (2015b) đã tạo ra tổ hợp lai TP1 (LV2 x SA31L) có năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi đạt 178,81 quả, tăng cao hơn 12,42 quả so với gà
17
mái LV2; tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng đạt 2,55kg;
Dòng trống TP4 có khối lượng cơ thể tăng 133,18g/con đối với gà trống và 82,77g/con đối với gà mái so với thế hệ xuất phát; ba dòng mái TP1, TP2 và TP3 có năng suất trứng/mái/68 tuần đối với gà ở thế hệ 4 đạt cao hơn 2,52 – 2,8 quả so với thế hệ xuất phát;
Phùng Đức Tiến & cs. (2012) đã tạo hai dòng gà hướng trứng HA1 và HA2 năng suất trứng/mái/năm của gà HA1 ở thế hệ thứ 3 đạt 239,94 quả, cao hơn 3,53 quả so với thế hệ xuất phát, gà HA2 đạt 235,88 quả, cao hơn 2,06 quả so với thế hệ xuất phát; năng suất trứng của cả hai dòng cao hơn so với gà Ai Cập từ 14,5 đến 16,5%; trứng của gà HA1 và HA2 có màu sắc đẹp, chất lượng trứng tương đương so với gà Ai Cập.
Hoàng Tuấn Thành (2017) tạo hai dòng gà lông màu LV4 và LV5 có khối lượng cơ thể lúc 8 tuẩn tuổi và FCR 1829,6 – 1844,7g và 2,45 – 2,47kg thức ăn/kg tăng khối lượng.
Lê Thị Nga & cs. (2016) đã tạo bốn dòng gà chuyên thịt RTP1, RTP2, RTP3
và RTP4 có khối lượng cơ thể lúc 4 tuần tuổi cao hơn so với thế hệ xuất phát;
Nguyễn Quý Khiêm & cs. (2017) đã tạo 4 dòng gà trứng GT1, GT2, GT3 và
GT4 có khối lượng và năng suất trứng cao.
Nguyễn Quý Khiêm & cs. (2016a) đã tạo ra hai dòng gà mái TN2 và TN3 có
khối lượng cơ thể rất cao hơn 28,29% so với giống thuần.
Nguyễn Thanh Sơn & cs. (2017) đã tiến hành lai tạo gà Ri và một số giống gà lông màu nhập nội và tạo được 3 dòng là VP3 (dòng trống), VP4 và VP5 (dòng mái), con lai có năng suất cao cả về thịt và trứng.
Phạm Thùy Linh & cs. (2021) lai gà trống Ri và gà mái TN3 tạo con lai gà Ri - TN có khối lượng cơ thể đạt 2208,87g; ưu thế lai là 7,44%; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,13kg; ưu thế lai là 4,93%; tỷ lệ thân thịt là 76,43%; tỷ lệ thịt đùi là 22,26% và tỷ lệ thịt lườn là 20,02%.
Đào Thị Bích Loan & cs. (2019) lai gà Ri và gà TP1, con lai có khối lượng cơ thể đạt 2070,47g; ưu thế lai là 2,27%; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,18kg; ưu thế lai là -3,83%; tỷ lệ thân thịt là 74,64%; tỷ lệ thịt đùi đạt 22,1%, tỷ lệ thịt lườn đạt 19,78%.
Công ty Minh Dư: trong gần 20 năm qua, đã sử dụng 8 giống gà nội: gà Ri vàng rơm; gà Hồ; gà Nòi Bến Tre; gà Kiến (Ri Bình Định); gà Mía; gà Rừng tai đỏ; gà Lạc Thủy, gà Chọi làm vật liệu di truyền, đã chọn ra 18 dòng thuần, chia làm 3
18
nhóm dòng nhẹ cân; cân nặng trung bình; nhóm nặng cân... phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tập đoàn Dabaco: từ nhiều giống bản địa, công ty đã tạo ra hàng chục
dòng, giống gà lông màu chất lượng cao.
2.4. CHỌN LỌC VÀ NHÂN GIỐNG GÀ
2.4.1. Lịch sử phát triển của công tác chọn lọc gia cầm
Theo Saxena & Kolluri (2018), lịch sử của các phương pháp chọn lọc gia
cầm đã trải qua một số cột mốc đáng nhớ sau đây.
Bảng 2.1. Lịch sử các phương pháp chọn lọc gia cầm
Kỹ thuật/phương pháp
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chọn lọc hàng loạt Ổ đẻ sập tự động Lai giống Thụ tinh nhân tạo Chọn lọc theo gia đình Chỉ số chọn lọc Chọn lọc cá thể Ước tính giá trị giống bằng phương pháp BLUP Sử dụng Marker DNA Thập kỷ 1900 1930 1940 1960 1970 1980 1980 1990 2000
Chương trình chọn lọc và nhân giống gia cầm đã và đang thay đổi rất mạnh
mẽ và thu được nhiều kết quả to lớn. Vào những năm 1940, con người chủ yếu chọn lọc qua ngoại hình: chỉ giữ lại những các thể có các tính trạng bên ngoài và
năng suất đạt yêu cầu đề ra, loại đi những cá thể không đạt. Việc lai hai, ba hoặc
bốn dòng để tạo ra con thương phẩm được bắt đầu trên thế giới cả trong ngành
trồng trọt và chăn nuôi gia cầm từ những năm 1980. Kể từ đó, các con giống thuần
được thay thế bằng các con lai thương phẩm (con lai cuối cùng); gà chuyên (trứng và chuyên thịt) đã thay thế gà kiêm dụng (vừa lấy trứng vừa lấy thịt). Mấu chốt của phương pháp này là chọn tạo dòng và nhân giống theo dòng.
Tương quan nghịch giữa tính trạng tăng khối lượng với tính trạng sinh sản đòi hỏi phải phát triển dòng trống và mái ở cả gà chuyên trứng lẫn gà chuyên thịt. Các dòng chuyên biệt này được phát triển ở gà thịt và gà đẻ trứng (Leeson & Summers, 2010). Các dòng trống và mái chuyên biệt này thường có nguồn gen rất khác nhau (O’sullivan & cs., 2010). Giống gà Cornish Game được ưa chuộng nhất để phát triển dòng gà trống thịt, trong khi dòng mái giống Plymouth Rock được
Nguồn: Saxena & Kolluri (2018)
19
chọn nhiều nhất để sản xuất gà thịt thương phẩm trên toàn thế giới. Tương tự, để phát triển các dòng trống của các giống gà đẻ trứng vỏ nâu, người ta chủ yếu sử dụng giống Rhode Island Red và New Hampshire. Dòng Plymouth Rock được sử dụng làm dòng mái. Để phát triển, giống gà đẻ trứng vỏ trắng White Leghorn được sử dụng làm dòng trống và mái. Hiện nay, các giống thương phẩm hiện đại trên khắp thế giới là sự kết hợp của các giống đều có sự đóng góp từ các giống này (O’sullivan & cs., 2010).
Việc nhân giống gia cầm hiện nay liên quan chặt chẽ với các chương trình chọn lọc dòng thuần và chương trình lai tạo. Việc chọn lọc gia cầm là kết hợp cả lai và chọn lọc thuần chủng. Tùy thuộc vào các tham số di truyền như hệ số di truyền và các mối tương quan, phương pháp chọn lọc kiểu hình chủ yếu được áp dụng để cải thiện khối lượng cơ thể, trong khi đối với sản xuất trứng, phương pháp chọn lọc theo chỉ số được sử dụng trong chọn lọc dòng thuần. Hiện nay, đã có rất nhiều tính trạng đã được đưa vào chương trình chọn lọc. Chương trình dựa vào ước tính giá trị giống phi tuyến tính tốt nhất (BLUP) đã và đang được áp dụng trong các mô hình chọn giống động vật.
2.4.2. Nhân dòng thuần
Theo Saxena & Kolluri (2018), các dòng trống và dòng mái chuyên biệt đã được phát triển thông qua chương trình chọn lọc định hướng dựa trên tập hợp một bộ các tính trạng khác nhau đối với từng dòng trống và dòng mái. Các dòng mái chủ yếu được chọn lọc theo năng suất sinh sản: sản lượng trứng, kích thước trứng, khối lượng trứng, chất lượng vỏ, tuổi thành thục sinh dục và kết quả ấp nở. Các dòng trống chủ yếu được chọn lọc để cải thiện tốc độ sinh trưởng, hình thái cơ thể, FCR, chất lượng thịt và khả năng sinh sản của đàn bố mẹ. Việc đưa các dòng chuyên biệt này vào phát triển gà thịt thương phẩm giúp hạ thấp chi phí sản xuất. Việc lai các dòng đa dạng về mặt di truyền dẫn đến tái tổ hợp gen, tạo ra ưu thế lai tốt ở thế hệ sau . Vì thế, việc chọn lọc gắt gao các dòng thuần và lai các dòng đa dạng về mặt di truyền là nét đặc trưng nhất trong chương trình nhân giống gà thịt hiện nay. Trong quá trình thực hiện chọn lọc nhân tạo, cần phải cẩn thận để giảm đến mức thấp nhất tình trạng giao phối cận huyết và các hậu quả trong quần thể. Có thể duy trì một quần thể đối chứng có cùng mức gia tăng trong giao phối cận huyết với quần thể được chọn để so sánh và đánh giá quần thể được chọn.
Gà chuyên trứng: đối với gà đẻ, mục tiêu chủ yếu là năng suất trứng, chất lượng trứng, tỷ lệ ấp nở tốt, đồng thời tỷ lệ chết thấp và khả năng thích nghi cao với các môi trường khác nhau. Người ta đang chọn lọc để cải thiện hơn 30 tính
20
trạng quan trọng đối với sản lượng trứng thương phẩm: tuổi thành thục sinh dục,
tỷ lệ đẻ, tỷ lệ nuôi sống, khối lượng trứng, khối lượng cơ thể, chuyển đổi thức ăn,
màu sắc vỏ, độ cứng của vỏ, độ cao của lòng trắng đặc, đốm máu và đốm thịt trong
trứng... đặc biệt là các tính trạng sản lượng trứng, khả năng đẻ ổn định, thời gian kéo dài sự đẻ trứng, FCR, độ khỏe của bộ xương (hạn chế nhuyễn xương và loãng xương) (Thiruvenkadan & cs., 2010).
Gà chuyên thịt: tập trung nhất vào các tính trạng sinh trưởng nhanh và chất lượng thịt. Chiến lược được áp dụng nhiều nhất đối với chọn lọc dòng thuần gà thịt
là “chọn lọc theo khối lượng thương phẩm”, là khối lượng phù hợp với thị trường.
Độ tuổi kết thúc chọn lọc ngày càng sớm làm cho hiệu quả chọn lọc tăng lên. Có hai
chiến lược được sử dụng phổ biến là chọn lọc theo độ tuổi thương phẩm và chọn lọc nhiều giai đoạn. Các công nghệ nhân giống và chọn lọc khác nhau ở các giai đoạn
khác nhau đã được sử dụng để cải thiện di truyền gia cầm (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Một số tính trạng được quan tâm nhất trong việc chọn lọc dòng thuần
TT Tính trạng sinh trưởng Tính trạng sinh sản
1 Tốc độ sinh trưởng 2 Khối lượng theo độ tuổi Số lượng trứng Kích thước trứng
3 Hiệu quả sử dụng thức ăn Kết quả ấp nở
Sản lượng thịt (ức), chất lượng thịt và hình 4 Khả năng sinh sản
thái cơ thể 5 Tỷ lệ nuôi sống Tính hăng
6 Tính toàn vẹn của bộ xương 7 Độ phủ, mức độ và màu của lông Khối lượng và tuổi trưởng thành Tính hung hăng cảu gà trống
8 Thích nghi với các điều kiện cực đoan Thích nghi với các điều kiện cực đoan
Khối lượng cơ ức, chất lượng thịt và FCR là các tính trạng chính; ngoài các tính trạng này ra còn phải dựa vào các bất thường về bộ xương, rối loạn chuyển hóa và sức khỏe. Việc chọn lọc dựa vào lườn gà thông qua đo chiều dài và chiều rộng của cơ lườn bằng cách sử dụng dụng cụ đo độ dày, cùng với khối lượng cơ thể dẫn đến hiệu quả chọn lọc về di truyền là 2,7% mỗi thế hệ trong khi vẫn giữ chuyển đổi thức ăn và khả năng sinh sản. Các phương pháp hiện đại như sử dụng siêu âm được cho là chính xác hơn để đo độ dày của cơ lườn so với phương pháp mổ khảo sát trước đây.
Nguồn: Leeson & Summers (2010).
21
Các phương pháp như chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp cộng hưởng từ, và chụp siêu âm là chính xác hơn để đo độ dày cơ lườn và kích thước của các cơ quan nội tạng, ... Nhưng các phương pháp này rất tốn kém(Glasbey & Robinson, 2002). Do đó, trong số các phương pháp hiện đại kể trên, siêu âm là phương pháp khả thi để phân tích cơ lườn (Thiruvenkadan & cs., 2011). Để phát triển hoặc duy trì một dòng gà thịt, các nhà di truyền học phải xem xét sự cân bằng của các tính trạng liên quan đến sinh trưởng và sinh sản.
2.4.3. Hệ thống công tác giống gà
Cho đến đầu thế kỷ 20, gà giống được chọn lọc chủ yếu dựa trên giá trị kiểu hình của chúng (chọn lọc hàng loạt). Sau đó, một số chiến lược như chọn lọc phả hệ, chỉ số chọn lọc, cũng như ước tính giá trị giống bằng cách sử dụng nhiều phương pháp khác nhau đã được thực hiện (Arthur & Albers, 2003). Cho đến những năm 1940, gà broiler chủ yếu là gà thuần chủng. Sau đó, người ta tạo ra các dòng thuần để lai chúng với nhau, tạo ra gà broiler lai là chủ yếu (Arthur & Albers, 2003). Gà broiler hiện đại là con lai của ba hoặc bốn dòng. Có bốn thế hệ giữa các dòng thuần chủng và gà thịt thương phẩm cuối cùng: cụ kị, ông bà, bố mẹ và con thương phẩm (Arthur & Albers, 2003), xem hình 2.1.
Hình 2.1. Hệ thống, cơ cấu giống gà thịt điển hình
Đàn ưu tú thuần chủng là các dòng thuần, có số lượng tương đối nhỏ nằm
trên đỉnh tháp trong khi gà thịt (broiler) lai với số lượng rất lớn nằm ở đáy tháp.
Nguồn: Pollock (1999)
22
Khoảng thời gian từ khi tạo ra các dòng thuần chủng cho đến khi có gà thịt thương
phẩm cuối cùng là khoảng 4 năm.
Dòng thuần chủng
Các dòng thuần chủng chỉ có ở các công ty giống mà không có trên thị trường. Để tạo ra mỗi tổ hợp lai gà thịt, tối thiểu phải có từ 3 - 4 dòng thuần chủng. Các công ty giống thường có nhiều tổ hợp lai để tạo ra gà thịt; do đó, họ phải duy trì ít nhất
mười dòng thuần chủng (Arthur & Albers, 2003). Việc chọn lọc ở khu vực dòng thuần diễn ra với sự loại thải khốc liệt. Ở các dòng trống, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ chuyển
đổi thức ăn và tỷ lệ lườn là những tính trạng được ưu tiên. Đối với các dòng mái, tính
trạng sinh sản được chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên, các tính trạng phụ như khả năng
sinh sản, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống (ở các dòng trống) được cải thiện bằng chọn lọc với cường độ thấp. Mỗi cá thể ở dòng thuần đóng góp vật chất di truyền của mình cho hàng
chục nghìn cá thể gà thịt cuối (Siegel, 2014).
Đàn gà cụ kị cũng chỉ thuộc quyền sở hữu của công ty giống và trải qua quá
trình chọn lọc hạn chế để đạt được các tính trạng chọn lọc, chủ yếu được sử dụng
để nhân các dòng thuần lên ít nhất hàng chục nghìn để từ đó tạo ra đàn gà thuộc
thế hệ ông bà.
Đàn gà ông bà. Trong trường hợp con lai cuối cùng có 4 máu (ABCD), thì
A trống, B mái, C trống và D mái là thế hệ ông bà, phân bổ trên khắp thế giới với
số lượng lên đến hàng trăm nghìn cá thể, do các công ty giống bán ra (các dòng
đơn giới tính, nghĩa là họ bán ra mỗi dòng chỉ có 1 giới tính là trống hay mái mà
thôi) tới các cơ sở nhân giống trên toàn cầu.
Đàn bố mẹ là thế hệ con lai từ gà ông bà. Trong phép lai cuối cùng bốn dòng, con trống lai AB được dùng để giao phối với con cái lai CD. Đàn bố mẹ chủ yếu do các
công ty sản xuất gà thịt cuối cùng sở hữu (chứ không phải công ty giống).
Gà thịt (broiler): nằm ở đáy của sơ đồ hình tháp nói trên, là con được nuôi
thịt với quy mô lớn, là sản phẩm lai của gà bố (AB) với gà mẹ (CD).
2.4.4. Nội dung công tác nhân giống gà
Chương trình nhân giống gà có bốn bước cơ bản như sau:
- Bước đầu tiên là mô tả sơ lược nhưng rõ ràng ý tưởng về sản phẩm mà công ty sẽ đưa ra thị trường. Đó cũng chính là mục tiêu của mỗi công ty giống nhằm đáp ứng được thị hiếu của thị trường. Chẳng hạn, cần có dòng gà có khối lượng trung bình là bao nhiêu, lông màu gì là chủ đạo, năng suất trứng, FCR dự kiến...
23
- Bước thứ hai là “kiểm kê”, đánh giá vốn gen mà công ty đang có sẵn, để từ
đó với các phép lai phù hợp nhất nhằm tạo ra sản phẩm đã dự kiến ở bước 1.
- Bước thứ ba là thử nghiệm, sử dụng các ước tính trong các thành phần
phương sai để đánh giá các kết quả đạt được về các con giống mới được tạo ra.
- Bước cuối cùng là nhân giống hay lai giống từ các con giống đó để giao con
giống cho khách hàng.
Với sự phát triển liên tục của thị hiếu khách hàng, bộ gen gà có thể được bổ sung liên tục trong quá trình chọn lọc từ các giống hay dòng mới để đáp ứng nhu
cầu đó (Siegel, 2014).
2.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG CHỌN LỌC
GIỐNG GÀ
2.5.1. Công nghệ gen
Wallis & cs. (2004) đã lần đầu tiên giải trình tự bộ gen của gà bao gồm
khoảng một tỷ cặp trình tự bazơ và ước tính khoảng 20.000–23.000 gen; cung cấp
một trình tự mới quan điểm về sự tiến hóa bộ gen.
Hiện nay trên thế giới trong công tác giống, công nghệ gen được ứng dụng
rộng rãi để chọn tạo giống vật nuôi. Việc chọn tạo giống dựa vào các gen đặc hiệu
mang lại hiệu quả rất lớn không chỉ chọn được những cá thể có vốn gen tốt mà còn
rút ngắn được đáng kể thời gian chọn lọc. Các nhà khoa học trên thế giới đã và
đang tiến hành xác định những gen, nhóm gen hay toàn bộ bộ gen trên nhiễm sắc
thể của gà có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản và sinh trưởng của chúng để từ đó,
có thể chọn lọc ra được những cá thể mang những tính trạng mong muốn.
Giám định ADN là dựa vào tính đặc trưng cá thể và các nguyên lý di truyền của phân tử ADN thông qua việc phân tích tính đa hình của chúng về chiều dài của
các đoạn lặp và đa hình về trình tự của các nucleotide đơn (SNPs - Single Nucleotide Polymorphism). Ngay từ năm 1989, đã có những nghiên cứu về SNPs.
Gần đây, SNPs đã được ứng dụng khá phổ biến trong truy nguyên cá thể, xác định quan hệ huyết thống, xác định một số đặc điểm kiểu hình và nguồn gốc chủng tộc, tìm gen ứng viên... Ưu điểm nổi trội của SNPs là phân tích được nhiều đặc điểm (marker) khác nhau. Mỗi cá thể có nhiều SNPs khác nhau đã tạo nên tính đặc trưng cho cá thể đó. Có đến 85 - 90% các biến thể trình tự ADN ở người thuộc SNPs; đây được coi là nguồn nguyên liệu rất phong phú dùng cho xác định quan hệ huyết thống và truy nguyên cá thể. Kích thước các SNPs thường nhỏ (100 cặp bazơ) nên
24
có lợi thế trong việc phân tích các mẫu đã bị biến tính, đứt gẫy. Mặt khác, khi
phân tích các SNPs sẽ không có hiện tượng nhiễu và cần ít lượng ADN đầu vào.
Tuy nhiên, do SNPs có ít alen ở mỗi locus gen nên tính đa hình không cao
do đó phải sử dụng nhiều điểm (marker). Theo tính toán của các nhà khoa học, khi phân tích khoảng 50 SNPs thì độ tin cậy đạt tương đương với hệ CODIS (13 locus STR) của Mỹ. Số lượng SNPs cần thiết để phân tích trong thực tế rất dao động vì
nó phụ thuộc vào tần xuất alen của mỗi quần thể khác nhau. Vì vậy, hiện nay phần lớn các phòng thí nghiệm đều phân tích từ 50 đến 100 SNPs. Nếu phân tích 90
SNPs thì độ tin cậy đạt gần như tuyệt đối. Để phân tích các SNPs, các hãng đã chế
tạo các bộ kit chuyên dụng và phân tích trên máy giải trình tự gen thế hệ mới.
Việc phân tích và biện luận kết quả đều dựa trên quy luật di truyền Mendel và di truyền quần thể Hardy – Weinberg; cơ sở tính độ tin cậy dựa vào tần xuất alen của
các SNPs trong quần thể.
2.5.2. Một số thành tựu trong nghiên cứu SNPs trong công tác giống gà
Với công nghệ ngày càng tiên tiến và sự am hiểu sâu hơn về cơ chế di truyền
liên kết trên hệ gen, con người đang tiến gần hơn đến sự hiểu biết về các tính trạng
phức tạp. Tuy nhiên, cùng với những thành công, đã có tương đối nhiều sự khác
biệt về các vùng QTL được xác định và các gen ứng viên trong các liên kết trên bộ
gen đối với cùng một tính trạng. Các sai khác này có thể do quy mô quần thể, mật
độ của các chỉ thị SNPs, cấu trúc quần thể cũng như cách lựa chọn mô hình thống
kê (Abasht & cs., 2006). Nếu các mô hình thống kê được lựa chọn cẩn thận, có thể
giúp giảm thiểu khả năng xuất hiện các liên kết giả và lỗi loại I (Abasht & cs.,
2006).
Mebratie & cs. (2018) đã sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình tuyến tính
hỗn hợp (mixed linear model - MLM) trong nghiên cứu kiểu gen của dòng gà thịt
thương phẩm có chip 60k SNP bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình
tuyến tính hỗn hợp (MLM) và so sánh kết quả với cách tiếp cận mô hình tuyến tính tổng quát (GLM) để xác định các đa hình nucleotide đơn (SNPs), các gen ứng viên liên quan đến khối lượng cơ thể và các đặc điểm hiệu quả sử dụng thức ăn trong quần thể gà thịt. Kết quả đã chỉ ra 3 QTL có mối liên quan có ý nghĩa mang tính gợi ý đối với BW36, 6 QTL với BW39 và 2 QTL với BW46 (Bảng 2.3).
25
Bảng 2.3. SNP hàng đầu liên quan đến khối lượng cơ thể và các đặc điểm hiệu quả sử dụng thức ăn bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình tuyến tính hỗn hợp.
Tính trạng Vị trí Galgal5 (bp) Nhiễm sắc thể Số lượng SNP quan trọng SNP hàng đầu trong ô cửa 1 MB -log10 (giá trị P)
12 8 rs13612706 12867052 5.03
14 1 rs14073523 5337950 4.89
8 1 rs16617885 1883743 4.79
12 1 rs10723005 11570033 4.89
12 3 rs316610173 12931647 4.74
12 2 rs15652523 10278318 4.72
14 1 rs14073523 5337950 4.67
1 1 rs13880135 66076666 4.44
23 1 rs16190017 3741996 4.38
6 1 rs315083186 7305184 4.94
1 1 rs314956606 61033904 4.39 Khối lượng cơ thể (36 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (36 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (36 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (39 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (39 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (39 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (39 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (39 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (39 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (46 ngày tuổi) Khối lượng cơ thể (46 ngày tuổi)
Lượng thức ăn 1 1 rs15384287 110928416 4.96
8 1 rs16617885 1883743 4.43
17 1 rs14098962 7902999 4.32
17 1 rs14098962 7902999 4.78
6 1 rs14568465 6730175 4.30 Tăng khối lượng cơ thể Tăng khối lượng cơ thể Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn Ảnh hưởng SNP (SE) -0.039 (0.009) 0.036 (0.008) -0.051 (0.012) -0.054 (0.012) -0.047 (0.011) -0.043 (0.010) 0.041 (0.010) 0.040 (0.010) 0.043 (0.011) -0.118 (0.027) -0.095 (0.023) -0.111 (0.021) -0.058 (0.013) -0.054 (0.012) 0.082 (0.019) 0.073 (0.018)
Nguồn: Mebratie (2019)
26
Tổng số 11 QTL và 21 SNPs đạt mức ý nghĩa mang tính gợi ý với các tính
trạng khối lượng cơ thể. SNPs và các gen ứng viên liên quan đến BW36 nằm trên
nhiễm sắc thể 8, 12, và 14; trong khi SNPs liên kết với BW39 nằm trên nhiễm sắc
thể 1, 12, 14, và 23. SNPs liên kết với BW 46 nằm trên nhiễm sắc thể 1 và 6 .
Nghiên cứu này cũng tiết lộ 6 QTL nằm trên nhiễm sắc thể 1, 12, 14, và 23 có mối
liên hệ có ý nghĩa mang tính gợi ý với BW39, 3 trong số chúng nằm trên nhiễm
sắc thể 12. Đa hình nucleotide đơn (rs10723005) là một trong những SNP quan
trọng liên kết với BW39 được tìm thấy trên nhiễm sắc thể 12 nằm trong vùng intron
của CCDC71 (vùng cuộn xoắn chứa 71 protein tái tổ hợp). SNP rs316610173 và
rs15652523 nằm trên nhiễm sắc thể 12 và các SNP rs14073523, rs13880135 và
rs16190017 lần lượt nằm trên nhiễm sắc thể 14, 1 và 23 cũng được phát hiện liên
quan đến BW 39 (Bảng 2.3)
PTPRG, LOC107054435 (gen không đặc trưng), CACNA1H, SOX5 (yếu tố
phiên mã SOX-5) và RSPO1 (R-spondin 1) là các gen ứng viên đóng góp vào sự
biến đổi ở BW39. Chúng được phát hiện gần SNP rs316610173, rs14073523,
rs13880135 và rs16190017 .
Mebratie & cs. (2017) đã báo cáo rằng mối tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể ở các độ tuổi khác nhau tăng lên khi khoảng cách giữa các lần đo khối
lượng cơ thể giảm. Điều này có thể là do những thay đổi trong hệ thống sinh lý của
gà theo tuổi. Thật vậy, Schaeffer (2016) tuyên bố rằng có thể có các gen “bật” và
“tắt” ở một độ tuổi nhất định của vật nuôi có thể dẫn đến những thay đổi về sinh
lý và hoạt động gen khác nhau liên quan đến sự tăng trưởng ở các giai đoạn phát
triển khác nhau.
BW36 và mức tăng khối lượng cơ thể có chung vùng trùng lặp trên nhiễm
sắc thể số 8 và gen ứng viên thống nhất LOC107053920 với ảnh hưởng SNP lần
lượt là -0.051 (0.012) và -0.058 (0.013) (Bảng 2.3).
Mebratie & cs. (2018) đã báo cáo rằng phương sai di truyền ước tính dựa
trên SNP của các tính trạng khối lượng cơ thể (0 - 0.006kg) và hiệu quả sử dụng
thức ăn (0.001 - 0.006kg) trong quần thể gà thịt này là rất nhỏ với sai số tiêu chuẩn
cao . Một trong những lý do của giá trị ước tính rất nhỏ về phương sai di truyền là
chọn lọc trước ở dòng gà thịt đối với tính trạng khối lượng cơ thể.
Xu & cs. (2013) đưa ra báo cáo rằng nhiễm sắc thể 1 và 4 là hai nhiễm sắc
thể quan trọng ảnh hưởng đến các tính trạng tăng trưởng, đặc biệt là khối lượng
27
cơ thể ở gà. Trong nghiên cứu này, SNP trên nhiễm sắc thể 1 được phát hiện có
liên quan đến BW39 và BW46 trong khi không phát hiện thấy SNP đáng kể trên
nhiễm sắc thể 4 đối với bất kỳ tính trạng khối lượng cơ thể nào đang được
nghiên cứu. Podisi & cs. (2013) cũng báo cáo hai QTL có ý nghĩa đối với khối
lượng cơ thể ở 12 tuần tuổi trên nhiễm sắc thể số 1 ở gà mái lai.
Một số tính trạng khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn có chung
QTL và gen ứng viên nhất quán. BW36 và BW39 có chung vùng nhất quán trên
nhiễm sắc thể 14 và các gen ứng viên PTPRG và CACNA1H, trong khi BW46
không có chung các gen ứng viên đó với BW36 và BW39. Điều này có thể chỉ ra
rằng ảnh hưởng của các gen này nhỏ hơn đối với BW46 do tầm quan trọng ngày
càng tăng của các gen khác đối với tính trạng, cho thấy rằng các gen được xác
định phụ thuộc vào độ tuổi và hai tính trạng (BW36 và BW39) có thể tương quan
về mặt di truyền. Mebratie & cs. (2017) đã báo cáo rằng mối tương quan di truyền
giữa khối lượng cơ thể ở các độ tuổi khác nhau tăng lên khi khoảng cách giữa
các lần đo khối lượng cơ thể giảm. Điều này có thể là do những thay đổi trong hệ
thống sinh lý của gà theo tuổi. Tương tự, Carlborg & cs. (2004) kết luận rằng có
các gen và hoạt động gen khác nhau liên quan đến sự tăng trưởng ở các giai đoạn
phát triển khác nhau.
2.5.3. Phương pháp tiếp cận gen ứng viên (Candidate Gene)
Sau khi khám phá ra mô hình chuỗi xoắn kép DNA, các phương pháp tiếp
cận di truyền phân tử mới manh nha được khởi đầu. Sự ra đời của kỷ nguyên di
truyền phân tử vào những năm 1970 đã tạo ra những cơ hội mới để phát triển mạnh
mẽ các chương trình nhân giống thông qua việc sử dụng các marker DNA liên
quan đến các tính trạng được quan tâm. Một loạt các marker loại I, như RFLP, EST
và SNP và marker loại II như RAPD, micro- and minisatellites, AFLP, ... đã được
xác định. Do có tính đa hình cao và có nhiều trong hệ gen, các marker loại II
được ưu tiên hơn; tuy nhiên, việc sử dụng SNP (marker thế hệ thứ ba) cũng đang
trở nên phổ biến trong các ứng dụng di truyền khác nhau bao gồm:
Phương pháp tiếp cận gen ứng viên: “gen ứng viên” là gen có ảnh hưởng
trực tiếp và lớn đến tính trạng được quan tâm. Dựa vào thông tin trước đó, một gen
nào đó (gen ứng viên) có thể được suy đoán là chịu trách nhiệm về một ảnh hưởng
di truyền chính đã biết. Các biến dị trình tự trong gen đó được xác định và cuối
cùng các alen khác nhau có liên quan đến biến dị trong các tính trạng. Các gen liên
28
quan trực tiếp đến các tính trạng sản xuất như hormone tăng trưởng (cGH), thụ thể
hormone tăng trưởng (cGHR), yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 (IGF-1), IGF-
1R, TGF betas, myostatin, ... là các gen ứng viên được phân tích và các marker
phân tử như SNP, indel/dels được xác định (Amills & cs., 2003; Fritz & cs., 2004;
Zhou & cs., 2005). Ba gen ứng viên liên quan đến sinh lý (tức là gen cGH) và thụ
thể hormone giải phóng gonadotropin (GnRHR) và neuropeptide Y (NPY) được
phân tích để tìm ra mối liên quan của chúng với sản lượng trứng, số lượng trứng
hai lòng đỏ và tuổi đẻ quả trứng đầu tiên (Nguyen Trong Ngu & cs., 2015; Xu &
cs., 2007).
Hiện nay, các mô hình SNPs đơn trong việc lắp ráp từng SNP riêng lẻ như
là một hiệu ứng cố định đã được sử dụng rộng rãi. Mô hình BLUP tính đến cấu
trúc dữ liệu bằng cách làm cho một tác động đa gen phù hợp với các mối quan hệ
dựa trên phả hệ, được nhận thấy là phù hợp nhất (Mai Duy Minh & cs., 2010).
Hayes & cs. (2010) đã sử dụng phương pháp mô hình tuyến tính hỗn hợp để ước
tính tỷ lệ phương sai di truyền liên quan đến mỗi vùng đích trong hệ gen là 50
SNPs. Với sự phát triển của công nghệ di truyền phân tử, công nghệ gen ... nhiều
kĩ thuật chọn giống hiện đại ngày càng được áp dụng trong chăn nuôi gia cầm, trong
đó, phương pháp phát hiện gen đơn trực tiếp điều khiển năng suất và chất lượng từ
các ứng gen có liên kết với các tính trạng sản xuất của gà đã được xem như là giải
pháp quan trọng giúp chúng ta tiếp cận một phương pháp chọn lọc mới chính xác,
nhanh chóng và hiệu quả hơn (Li & cs., 2010). Vì vậy, việc đánh giá mối quan hệ
của các marker di truyền đến các tính trạng này là vấn đề quan trọng, quyết định
rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi.
2.5.4. Kiểu gen GH và INS liên quan đến tính trạng sản xuất của gà
Như các động vật khác, sinh trưởng và phát triển ở gà được kiểm soát bởi trục
kích thích sinh dưỡng (somatotropic axis) gồm các hormon tăng trưởng (GH), thụ
thể của hormon tăng trưởng (GHR), các hormone liên kết với thụ thể hormone tăng
trưởng (GHRH), yếu tố tăng trưởng giống Insulin (IGF-Ivà -II), somatostatin (SS),
kích thích tố khác như insulin, leptin và glucocorticoid ... là những nhân tố cơ bản
điều khiển sự sinh trưởng và phát triển của gà (Renaville & cs., 2002). Hormone
tăng trưởng (GH) thuộc họ somatotropin/prolactin là một polypeptide được tổng hợp
và tiết ra từ tuyến yên. Hormone này đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát
sự tăng trưởng sau khi sinh và rất nhiều quá trình trao đổi chất bao gồm chuyển hóa
29
lipid, carbohydrate, nitrogen và sự trao đổi chất khoáng; ảnh hưởng đến khối lượng
cơ thể; sản lượng trứng; thành phần cơ thể như khối lượng và tỷ lệ thịt đùi, khối
lượng mỡ bụng và tỷ lệ mỡ bụng; kiểm soát sự thèm ăn; lão hoá; khả năng kháng
bệnh và sinh sản (Zhang & cs., 2007).
Ở gà, gen Growth Hormone (cGH) nằm ở trong phần cuối trên cánh dài của
nhiễm sắc thể số 1, gồm 5 exon và 4 intron với chiều dài từ 3,5kb đến 4,1kb. Gen
cGH bao gồm một phân tử protein hoàn chỉnh gồm 191 acid amin quy định hormone
tăng trưởng và một chuỗi polypeptit tín hiệu gồm 25 acid amin (Nie & cs., 2005b).
Cấu trúc của gen cGH được trình bày ở Hình 2.2.
Hình 2.2. Cấu trúc gen cGH ở gà
Phân tích tính đa hình nucleotit đơn (SNPs) của gen cGH, tác giả Nie & cs.
(2005a) cho thấy, số điểm SNPs trong cGH ở gà là 46 điểm, so với các gen GHR:
33, Gbrelin: 19, GHSR: 27, IGF-1: 15, IGF-2: 4... thì tính đa dạng trên gen cGH là
cao nhất. Trong số 46 điểm đa hình trên, số điểm đa hình trên intron là 36 điểm, trong khi ở exon là 5 điểm, còn lại 4 điểm đa hình trên 5'-UTR và 1 điểm đa hình trên 3'-UTR. Đặc biệt có 2 trong 5 điểm đa hình trên exon dẫn đến sự thay đổi axit amin. Trong 4 intron của gen cGH thì số SNPs trên intron 1 là 11 điểm, intron 4 là
13 điểm trong khi intron 2 là 7 điểm và intron 3 là 5 điểm. Các trình tự nucleotit
trong các exon của gen cGH là bảo thủ, các đột biến chủ yếu xảy ra trong intron
(Zhang & cs., 2007). Do đó, các biểu hiện đa hình của gen cGH có thể được quy định bởi các trình tự trong intron hoặc các vùng 3' - không dịch mã. Giống như các động vật khác và người, mặc dù ngày nay vẫn chưa giải thích rõ ràng làm thế nào
để các intron phát huy vai trò của nó đến quá trình sao mã và dịch mã nhưng ngày
càng nhiều nghiên cứu chứng minh sự liên quan mật thiết giữa tính đa hình của các
intron trong các gen cấu trúc có liên quan đến một loạt các tính trạng sản xuất của
động vật. Các intron thường có kích thước lớn hơn các exon; một số intron chứa các
trình tự tham gia điều hòa hoạt động của gen. Sự hiện diện của intron làm hạn chế
Nguồn: Nie & cs. (2005b)
30
tác động có hại của đột biến. Nhờ intron mà một gen có thể mã hóa cho nhiều hơn
một loại chuỗi polipeptit thông qua cơ chế cắt bỏ intron và nối exon trong quá trình
tạo mARN trưởng thành, nhờ đó tiết kiệm thông tin di truyền. Các intron làm tăng
xác suất trao đổi chéo giữa các exon thuộc các gen alen với nhau, nhờ đó có thể xuất
hiện các tổ hợp có lợi. Nhiều nhà khoa học đã chứng minh rằng, các đột biến điểm
trên intron đóng vai trò quan trọng trong quá trình cắt nối gen hoặc liên kết với các
protein điều hòa trong quá trình phiên mã. Vì vậy, các intron này ảnh hưởng trực
tiếp đến chức năng cũng như số lượng của các gen cấu trúc mang intron đó được tạo
ra trong cơ thể. Sự thay đổi trong trình tự các nucleotide ở vùng intron có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể sinh vật. Vì, một số intron của gen này lại
chứa trình tự điều hòa hoạt động của gen khác, nếu bị đột biến sẽ làm cho sự biểu
hiện của gen khác bị rối loạn, thể đột biến có thể bị chết hoặc giảm sức sống hoặc
ngược lại. Đột biến xảy ra ở các nucleotit thuộc hai đầu intron, làm sai lệch vị trí cắt
intron, phức hệ enzim cắt ghép không nhận ra được hoặc cắt sai dẫn đến làm biến
đổi mARN trưởng thành, cấu trúc polipeptit sẽ thay đổi và thường gây bất lợi cho
sinh vật. Đột biến làm biến đổi intron thành trình tự mã hóa axit amin, bổ sung thêm
trình tự nucleotit mã hóa axit amin vào các exon, làm cho chuỗi polipeptit dài ra, có
thể chuỗi polipeptit được tổng hợp sẽ có hại cho cơ thể sinh vật.
a. Cơ chế hoạt động của các hormone cGH
Hormone cGH được tổng hợp từ tuyến yên và lượng hormone cGH sinh ra do
sự điều khiển bởi các hormone điều tiết vùng dưới đồi. Trong đó có 2 hormone chính
là GH-releasing hormone (GHRH) và somatostatin (SS). GHRH vừa kích thích tạo
phân tử cGH mới, vừa kích thích hoạt hóa các phân tử cGH lưu trữ trước đó. Trong
khi đó, somatostatin là hormone ức chế sự hình thành cGH. Hai hormone này đều
được giải phóng từ vùng dưới đồi - tuyến yên vào hệ thống thông tin một cách đối
ứng. Trong quá trình thực hiện chức năng, cGH tương tác với cGHR tạo thành phức
hợp cGH - cGHR gắn với bộ máy golgi. Hoạt động của cGH được trung gian bởi hai
protein: cGHR và cGHBP. Hormone cGH có 2 vị trí liên kết (vị trí I và vị trí II), vị trí
I của cGH là điểm liên kết với cGHR còn vị trí II gắn với cGHBP. Hoạt động của
cGH phụ thuộc rất nhiều vào sự sẵn có của cGHR và mức độ tương tác của cGHR và
cGHBP bên trong cơ thể. cGHBP miền ngoại bào liên kết với hormone cGHR,
cGHBP có thể phục vụ như là một kho dự trữ cGH. cGHBP được lưu hành dạng hòa
tan hoặc liên kết cGHR miền ngoại bào. Sự hiện diện của cGHBP tăng cường các
31
hoạt động chức năng của cGH và kéo dài hoạt tính sinh học của nó do cGHBP kéo
dài tuổi thọ của cGH. Ngoài ra, cGHBP cũng ngăn cản việc loại bỏ các cGH qua
cGHR endocytosis trung gian. Sự liên kết với cGHBP cũng mang lại hiệu quả bất lợi,
cụ thể, bằng cách cạnh tranh hay cô lập, cGHBP ngăn cản cGH tương tác với cGHR.
cGHBP cũng tạo ra dị dime GHR-GHBP, làm hạn chế tác dụng của cGH. Ngoài ra,
các hoạt động ức chế thứ ba của cGHBP bằng phương pháp làm giảm bớt sự sẵn có
của các thụ thể liên kết với các cGH. Dinh dưỡng cũng đóng một vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh GHBP. Mức GHBP là cao trong bệnh béo phì nhưng thấp hơn
trong suy dinh dưỡng (http://hub.hku.hk).
b. Cơ chế hoạt động của các hormone Insulin
Gen insulin ở gia cầm nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể thứ năm với chiều
dài là 4,0kb. Gen insulin bao gồm 4 exon và 3 intron. Gen insulin cũng chứa bốn
vị trí đại diện cho nhiều biểu hiện của các nucleotide đơn và được phân bố dưới
dạng 4 đa hình nucleotide đơn, trong đó ba đa hình (A428G, C1549T, T3737C)
nằm trên intron thứ hai, trong khi đa hình (A3971G) nằm trên intron thứ ba (Qiu
& cs., 2006).
Hình 2.3. Gen insulin và vị trí của các đột biến mới xuất hiện
Nguồn: Qiu & cs. (2006)
Hormone Insulin có tác dụng quan trọng đối với gà vì nó tham gia vào hầu
hết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể như chuyển hóa carbohydrate, có lợi
cho việc hấp thụ và chuyển hóa glucose, kiểm soát enzyme trong gan, và tổng hợp
protein (Al-Anbari, 2019). Hormone insulin là một loại hormone polypeptide có
bản chất là protein. Nó bao gồm 51 axit amin phân bố trên hai chuỗi với các cầu
nối lưu huỳnh. Chuỗi đầu tiên, được gọi là A, chứa 21 axit amin, trong khi chuỗi
khác B, chứa 30 axit amin (Fujita & cs., 2018).
32
Insulin được tổng hợp trong tế bào beta của tuyến tụy, và trải qua ba bước
chính kéo dài 30–150 phút: 1) Tiền chất insulin, preproinsulin, được dịch mã trong
tế bào chất, nhắm mục tiêu chuyển vị qua màng lưới nội chất, và phân giải protein,
được xử lý bởi peptidase tín hiệu ở mặt sáng của màng lưới nội chất, tạo thành
proinsulin. 2) Trong môi trường màng lưới nội chất oxy hóa, proinsulin trải qua
quá trình gấp oxy hóa, tạo thành ba liên kết disulfide được bảo tồn tiến hóa (B7-
A7, B19-A20 và A6-A11), cho phép proinsulin đạt được năng lực vận chuyển để
thoát ra khỏi màng lưới nội chất. 3) Vận chuyển nội bào của proinsulin qua bộ máy
Golgi đến các hạt tiết cho phép proinsulin được xử lý theo phương pháp phân giải
protein bởi prohormone chuyển đổi (PC1/3 và PC2) và carboxypeptidase E để tạo
thành C-peptide và insulin hoàn chỉnh được lưu trữ trong các hạt tiết insulin và
được giải phóng khi có kích thích (Al-Anbari, 2019)
Hormone insulin tham gia vào quá trình chuyển hóa carbohydrate, chất
béo và protein, thúc đẩy sự hấp thu glucose từ máu vào tế bào gan, mỡ và cơ.
Trong các mô này, glucose sẽ chuyển đổi thành glycogen thông qua quá trình
glycogenesis hoặc chuyển hóa thành axit béo (triglyceride) thông qua quá
trình lipogenesis và sử dụng để tổng hợp protein và chất béo và giúp cho cơ thể
tăng trưởng. Các chức năng của hormone insulin bao gồm:
Giúp các tế bào mỡ sử dụng và lưu trữ axit béo.
Cho phép tế bào sử dụng axit amin và tổng hợp protein.
Giảm mức độ phân giải protein.
Làm giảm xeton trong gan.
Góp phần làm giảm quá trình phân hủy chất béo dự trữ và bài tiết trong máu.
Giảm tổng hợp glucose gián tiếp từ các hợp chất không có đường. Chức năng
chính của insulin là giúp lưu trữ carbohydrate, protein và chất béo.
2.6. ỨNG DỤNG MỘT SỐ HÀM SỐ TOÁN HỌC TRONG CHĂN NUÔI GÀ
THỊT
Từ lâu, một số mô hình toán học đã được xây dựng để mô tả đường cong
sinh trưởng của vật nuôi theo thời gian. Trong số các mô hình này, mô hình phi
tuyến tính là mô hình được áp dụng nhiều nhất vì chúng giúp giải thích và nắm bắt
các mô hình sinh trưởng trong các giai đoạn sinh trưởng cơ bản. Một số mô hình
phi tuyến tính như Gompertz (Gompertz, 1825), Logistic (Pearl, 1925), Bridges
33
(Bridges & cs., 1992), và Richards (Richards & Kavanagh, 1945) được sử dụng
rộng rãi để mô tả đường cong sinh trưởng (Kaplan & Gürcan, 2018). Hiểu được sự
sinh trưởng của mỗi giống gà sẽ giúp cho công tác bảo tồn và phát triển các giống
gà tốt hơn (Langford & cs., 2013). Đường cong sinh trưởng đã được mô tả ở nhiều
giống gà địa phương ở nhiều quốc gia như ở Ghana (Osei-Amponsah & cs., 2014),
Ý (Selvaggi & cs., 2015); hoặc ở Trung Quốc (Yang Y & cs., 2006).
Theo Chambers (1990), đường cong sinh trưởng của gà gồm 4 pha sau:
+ Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đường cong tại điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất.
+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
+ Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Thông thường, người ta sử dụng khối lượng ở các tuần tuổi, thể hiện bằng đồ thị
sinh trưởng tích luỹ và được thể hiện đơn giản theo đường cong sinh trưởng.
Tuy nhiên, không có kết quả nhất quán liên quan đến hiệu suất của mô hình
trong số các nghiên cứu trước đó. Lý do chính dẫn đến sự khác biệt có thể là do
kích thước mẫu, giống, và các phương pháp được sử dụng để đánh giá mức độ phù
hợp. Khối lượng tiệm cận ước tính là 2.623,86g khi sử dụng mô hình Gompertz
cho gà Mía ở Việt Nam (Nguyen Hoang Thinh & cs., 2021), tương tự với giá trị
ước tính là 2.683g cho gà Creole được nuôi ở Mexico (Mata-Estrada & cs., 2020).
Ngoài ra, Rizzi & cs. (2013) cho biết khối lượng tiệm cận là 2.046,0 g đối với gà
địa phương Ý mái, gần với giá trị 1.915,75g được báo cáo đối với gà Ri trong
nghiên cứu Nguyen Hoang Thinh & cs. (2021). Các giá trị này thấp hơn nhiều so
với giá trị 3.657 g đối với gà mái và 4.362 g đối với gà trống theo báo cáo của
Narınc & cs. (2010). Olawoyin (2007) báo cáo khối lượng tiệm cận là 1716,3 g,
1928,6 g và 1854,9 g đối với gà trống bản địa của Nigeria dựa trên mô hình tăng
trưởng Logistic, Gompertz và Richards; và dao động từ 1607g đến 1777g cho gà
bản địa trống của Ghana (Osei-Amponsah & cs., 2014). Tuổi và khối lượng tại
điểm uốn của các giống bản địa cũng khác nhau. Tác giả Mata-Estrada & cs. (2020)
cho biết độ tuổi ở điểm uốn là 80.9 ngày đối với gà trống và 72.4 ngày đối với gà
mái, tương ứng với giá trị 10.5 và 9.86 tuần được báo cáo tương ứng với gà Mía
trống và mái (Nguyen Hoang Thinh & cs., 2021). Tuy nhiên, Zhao & cs. (2015)
báo cáo các giá trị thấp hơn về tuổi tại điểm uốn, lần lượt là 5.98, 5.11 và 6.16 tuần
ở gà Shaobo và Youxi được nuôi ở Trung Quốc. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu
34
có thể do điều kiện di truyền, dinh dưỡng và môi trường gây ra.
Các thông tin thu nhận được từ các mô hình có ý nghĩa rât quan trọng cho
chiến lược cải thiện di truyền và chế độ dinh dưỡng đối với giống gà (Selvaggi &
cs., 2015). Quy luật sinh trưởng của nhiều giống gà đã được các nhà nghiên cứu
mô hình hoá giúp cho việc dự báo về khối lượng, tăng khối lượng của gà ở mọi
thời điểm, từ đó giúp cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và xác định được
thời điểm giết thịt phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao (Şengül & Kiraz, 2005).
Sử dụng hàm hồi quy phi tuyến để mô tả động thái sinh trưởng ở gà đã được đề
cập đến trong nhiều nghiên cứu trước đây như của Osei-Amponsah & cs. (2014);
ở gà tây (Şengül & Kiraz, 2005); ở đà điểu Goliomytis & cs. (2003) đã sử dụng
đạo hàm bậc 1 của hàm sinh trưởng để ước tính tăng khối lượng của gà thịt thương
phẩm theo độ tuổi và cho biết, tuổi giết thịt phù hợp của gà broiler là 42 ngày vì
tại thời điểm này gà đạt được tăng khối lượng bình quân cả kỳ cao nhất. Các tác
giả này cũng cho biết, tỷ lệ thịt ngực và thịt đùi không thay đổi rõ rệt (P >0,05) từ
sau thời điểm giết thịt (42 ngày) cho đến khi kết thúc thí nghiệm (154 ngày). Kết
quả công bố của Cicek & Tandogan (2016) cho biết, gà Ross308 và Cobb 500 có
điểm giết thịt thích hợp là từ 36 đến 42 ngày tuổi, tương ứng với giai đoạn gà đạt
được tăng khối lượng bình quân cả kỳ cao nhất.
Ở Việt Nam, gần đây cũng đã có vài nghiên cứu về động thái sinh trưởng
của gà. Tác giả Nguyen Hoang Thinh & cs. (2021) đã nghiên cứu hàm hồi quy
phi tuyến phù hợp để mô tả động thái sinh trưởng của Mía và gà Ri. Hà Xuân Bộ
& Đặng Thị Thúy Nhung (2022) đã đánh giá một số hàm hồi quy phi tuyến mô
tả sinh trưởng của gà Hồ x Lương Phượng. Tuy nhiên, các nghiên cứu sử dụng
hàm hồi quy phi tuyến tính để mô tả sinh trưởng của gà tại Việt Nam còn khá
hạn chế và hầu hết mới chỉ dừng lại ở việc xác định hàm sinh trưởng nào phù
hợp nhất để mô tả quy luật sinh trưởng của gà; chưa thấy công trình nghiên cứu
sử dụng hàm hồi quy phi tuyến để xác định tốc độ tăng khối lượng của gà và dự
đoán thời điểm giết thịt phù hợp ở nước ta.
2.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.7.1. Tình hình nghiên cứu về đa hình gen ở gà trên thế giới
2.7.1.1. Nghiên cứu về đa hình gen Growth Hormone
Đã có nhiều nghiên cứu công bố mối liên kết chặt chẽ của các đa hình SNPs gen cGH với tính trạng sản xuất ở gia cầm như: tỷ lệ thân thịt, tốc độ tăng trưởng
35
và chất lượng thịt xẻ (Lei & cs., 2007); khối lượng cơ thể và tăng trưởng xương
(Nie & cs., 2005a); năng suất trứng ở chim cút Nhật Bản (Lý Thị Thu Lan & cs.,
2017); khả năng kháng bệnh, lượng chất béo ở bụng, hàm lượng chất béo thô của
các cơ ngực (Đỗ Võ Anh Khoa, 2014) và rất nhiều các quá trình trao đổi chất.... Đa hình SNPs gen cGHR (vùng intron 2), đã chứng minh có liên quan đến tốc độ tăng trưởng và tích tụ mỡ của các giống gà hướng thịt nhanh hơn các giống hướng
trứng (Lei & cs., 2007). Ngày càng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở gà, các gen cGH và cGHR hoạt động như các ứng cử gen cho việc đánh giá tác động của chúng
đối với các tính trạng tăng trưởng và phát triển gà (Pagala & cs., 2015). Vì vậy,
nghiên cứu đa hình các gen cGH và cGHR tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp
theo về mối quan hệ đa hình di truyền gen này với các tính trạng năng suất sinh trưởng và sinh sản của gà.
Nghiên cứu về 4 intron trong gen cGH, Tanaka & cs. (1992) cho biết mặc dù
intron 1 và intron 4 có kích thước như nhau nhưng intron 1 có số lượng đột biến
thay thế và chèn là 67% (21/31) so với 22% (7/31) ở intron 4. Thay đổi khác được
tìm thấy trong intron 2 (năm thay đổi) và intron 3 (ba thay đổi). Như vậy các điểm
đa hình ở intron 1 là cao nhất.
Trong một nghiên cứu khác trên 28 quần thể gà từ 10 giống gà bản địa Trung
Quốc, 12 giống gà lai, 3 giống gà thương phẩm và 3 giống gà khác, Ip & cs. (2001)
đã chứng minh tần số đột biến thay thế cao hơn đã được quan sát trong vùng intron
1 (31/32 = ~ 97%) so với exon 1 (1/32 = ~ 3%).
Kết quả nghiên cứu của Mehdi & Reza (2012) đã chỉ ra rằng, đa hình nucleotide
đơn (SNPs) trong cGH như các gen ứng cử tiềm năng cho sự sinh trưởng, phát triển và các tính trạng sản xuất ở một số giống gà Iran. SNPs trong trình tự nucleotit ở
intrron 1 tại vị trí C844T liên quan đáng kể với khối lượng cơ thể ở tất cả các lứa tuổi,
SNPs trong G662A chủ yếu liên quan đến BW1 và BW8; SNPs trong T1025C đều có
ý nghĩa và ảnh hưởng trên BW1; SNPs trong C762A liên quan đáng kể với số lượng trứng, và tuổi thành thục sinh dục, độ tuổi đẻ trứng đầu tiên ...
Nghiên cứu xác định đa hình cGH ở các giống gà bản địa Iran, Makhsous & cs. (2013) đã kết luận rằng cGH là một nhân tố chủ yếu tác động có ý nghĩa đối với số lượng trứng cũng như tỷ lệ ấp nở của gà.
Năm 2015, trên gen cGH, sử dụng phương pháp PCR - RFLP và enzyme giới hạn EcoRV, nhóm tác giả Pagala & cs. (2015), đã chứng minh được có sự liên kết
giữa tính đa hình gen cGH với tính trạng sản xuất của gà trên 58 cá thể gà Tolaki
36
của Indonesia. Cụ thể, gà mang kiểu gen GG có sức sống, tính trạng tăng khối
lượng hàng ngày và chuyển hóa thức ăn tốt hơn so với kiểu gen AG. Nghiên cứu
này đã cung cấp bằng chứng chứng minh rằng gen cGH là một ứng cử gen quan
trọng đối với các tính trạng sản xuất của gà bản địa.
Nguyễn Trọng Tuyển & cs. (2017) cho thấy điểm đa hình G1705A trên cGH- intron 3 liên quan đáng kể với khối lượng cơ thể ở tất cả các lứa tuổi. Điểm đa hình
G3037T trên cGH-intron4 liên quan chặt chẽ với khối lượng cơ thể ở 1 ngày tuổi, 6 tuần tuổi, 10 và 11 tuần tuổi. Trong khi đó, các điểm đa hình C121T, G119A,
C385T không có mối tương quan đến khối lượng cơ thể từ 1 ngày tuổi đến 12 tuần
tuổi (Nie & cs., 2005b).
Từ các nghiên cứu trên cho thấy tính đa hình ở vùng intron trên gen cGH cao hơn so với các exon và tính đa hình này ảnh hưởng đáng kể đến các tính trạng sản
xuất của gà.
2.7.1.2. Nghiên cứu về đa hình gen Insulin
Gen insulin được coi là gen đa hướng khiến nó trở thành một trong những
gen phù hợp nhất trong việc xác định các đặc điểm kinh tế của gia cầm (Stead &
cs., 2003). Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xác định số lượng các nucleotide
đơn của gen insulin ở gà và mối liên hệ của chúng với tốc độ tăng trưởng, thành
phần cơ và sự tích tụ chất béo (Qiu & cs., 2006). Gen insulin có vai trò chính trong
quá trình trao đổi chất tổng thể trong tế bào gan, cơ và mỡ trong cơ thể. Tác giả
Qiu & cs. (2006) cho biết đột biến (A3971G, C1549T) của gen insulin có tác động
đáng kể đối với sự tăng trưởng sớm và tăng khối lượng. Điểm đột biến (T3737C)
được phát hiện có ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính của ruột non và ảnh hưởng không đáng kể đến sự lắng đọng của mỡ bụng.
Trong một nghiên cứu khác trên gà bản địa của Việt Nam nhằm liên kết một
số đặc điểm kinh tế (khối lượng cơ thể và chất lượng thịt) với một số kiểu đa hình
đơn của gen Insulin cho thấy đa hình (A3971G và C1549T) có ảnh hưởng rõ rệt đến cả khối lượng và tốc độ tăng khối lượng; đa hình (T3737C) có ảnh hưởng đến chiều dài của ruột non và do đó tận dụng tốt hơn khả năng hấp thụ thức ăn (Do Vo Anh Khoa & cs., 2013).
Dupont & cs. (2009) đã chứng minh rằng gen insulin và các thụ thể của nó kiểm soát sự đồng hóa, sử dụng, hấp thụ, chuyển glucose, tổng hợp glycogen, kiểm soát mức độ chất béo và các enzym trong gan (kiểm soát mức độ men gan
37
lipo-genic), vận chuyển axit amin, và tổng hợp protein. Đồng thời, gen insulin kích
thích sự phát triển và phân chia tế bào và làm giảm quá trình apoptosis.
Lei & cs. (2007) đã đề cập rằng việc sử dụng chỉ thị phân tử hoặc chỉ thị di
truyền là một công cụ tốt có thể được sử dụng trong các chương trình chọn lọc để giảm thời gian nuôi và chi phí chăn nuôi. Al-Anbari & Mohamed (2017) cho biết gà trống mang kiểu gen TT của đa hình T3737C gen Insulin ảnh hưởng đáng kể (P
< 0,05) đến khối lượng cơ thể sống; bên cạnh đó các chỉ tiêu về năng suất thịt như: khối lượng thân thịt, khối lượng thịt ngực, và khối lượng cánh của con trống cao
hơn so với con mái (P<0,05) khi mang cùng kiểu gen.
Tác giả Rasheed & Al-Anbari (2018) nghiên cứu tính đa hình của vùng intron 2
(C1549T) và vùng chưa dịch mã (3’UTR) (A3971G3) của Insulin trên gà thịt Ross 308 đã tìm thấy 3 kiểu gen cho cả 2 đa hình C1549T (CC; CT; TT); và A3971G (GG;
GA; AA). Tác giả cũng cho biết không có ảnh hưởng đáng kể (P <0,05) của các đa hình này đối với các tính trạng năng suất được nghiên cứu.
2.7.2. Tình hình nghiên cứu về đa hình gen trên các giống gà bản địa ở Việt Nam
Tại Việt Nam, trong một vài năm gần đây, đa hình các gen cGH và cGHR
bước đầu được nghiên trên các giống gà Tàu Vàng, gà Nòi, gà Mía, gà Chọi lai và
gà Ri (Do Vo Anh Khoa & cs., 2013; Lưu Quang Minh & cs., 2016a).
Thông qua sàng lọc 5 vị trí đa hình SNPs trên giống gà Mía, gà Chọi lai, gà
Ri và gà Ai cập, nhóm tác giả Lưu Quang Minh & cs. (2016a) đã chứng minh mức
độ đa hình của các kiểu gen khác nhau là khác nhau trên từng giống. Tính đa hình
tại vị trí G3037T trên cGH-intron4/Bsh1236I là cao nhất, đa hình tại G1705A trên
cGH-intron3/EcoRV và cGHR-intron2/HindIII rất thấp, đặc biệt không phát hiện tính đa hình tại các đoạn gen cGHR-intron5/Eco72I và cGHR-intron 5/BsuRI trên
4 giống gà Mía, gà Chọi lai và gà Ri và gà Ai Cập.
Nghiên cứu của Do Vo Anh Khoa & cs. (2013) về sàng lọc một số điểm đa hình
trong các gen cGH, cGHR, cGHSR và Insulin trên giống gà Tàu Vàng, gà Nòi và gà Cobb 500 nuôi tại Việt Nam, đã khẳng định, tại các locus GHR, tần số kiểu gen AA trong các giống địa phương cao hơn so với giống thương mại. Nghiên cứu cũng chứng minh có mối tương quan giữa tính đa hình di truyền C3199T của intron 4 trong gen cGH với một số tính trạng số lượng và chất lượng của giống gà Tàu Vàng khi mổ như tỷ lệ sau cắt tiết, khối lượng mỡ bụng, tỷ lệ mỡ bụng, khối lượng mề và tỷ lệ khối lượng đùi ở gà, chiều dài ruột non, chiều dài manh tràng, khối lượng xương ức, khối
38
lượng đùi, khối lượng thịt đùi.... Trên giống gà Tàu Vàng, đa hình cGHR - intron 5 và
sử dụng enzyme giới hạn Eco72I, Đỗ Võ Anh Khoa (2014) đã công bố tần số alen A
là 0,92, tần số alen G là 0,08; trong khi đó ở quần thể gà Nòi, tác giả nhận thấy tần số
alen A trong quần thể là 100%.
Thông qua các nghiên cứu của mình, các tác giả cũng đề xuất cần tiếp tục đánh giá tính đa hình các kiểu gen và tần số các alen của các gen này trên các giống
gà nội khác để lựa chọn những tổ hợp vị trí đa hình có tiềm năng liên kết với các tính trạng sản xuất mong muốn ở gà.
Nguyễn Trọng Tuyển (2017) nghiên cứu trên gà gà Móng Tiên Phong đã kết
luận: gà Móng Tiên Phong có khả năng kháng bệnh tốt, tại điểm đa hình A2032G gen
Mx, tần số kiểu gen AA kháng virus cao gấp đôi kiểu gen GG mẫn cảm với virus. Phần lớn cá thể gà mang kiểu gen dị hợp AG (0,565) nên tiềm năng chọn, tạo dòng
gà mang gen AA kháng virus trong quần thể gà là rất lớn.
Trên gen cGH và cGHR, tính đa hình cao nhất ở vị trí G3037T gen cGH-
intron4/Bsh1236I, tần số các kiểu gen là 0,361 GG; 0,213 TG và 0,426 TT. Vị trí
G1705A gen cGH-intron3/EcoRV có tính đa hình thấp hơn với tần số alen G là
0,92 và alen A là 0,08. Tại locus cGHR-intron 2, không phát hiện tính đa hình,
100% cá thể mang kiểu gen HindIII+/+.
Điểm đa hình G1705A gen cGH-intron3/EcoRV có tương quan với tính trạng
tăng khối lượng cơ thể ở 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần và 8 tuần tuổi; gà mang kiểu gen
GG có khối lượng cơ thể lớn hơn các kiểu gen còn lại. Điểm đa hình G3037T gen
cGH-intron4/Bsh1236I có liên quan chặt chẽ đối với tính trạng tăng khối lượng cơ
thể gà ở giai đoạn từ 2 tuần đến 20 tuần tuổi, gà mang kiểu gen GG có khối lượng cơ thể cao hơn so với các kiểu gen khác; mức độ khác biệt này ngày càng rõ rệt và
tương quan ngày càng chặt chẽ khi gà càng lớn. Do vậy có thể chọn lọc các cá thể
gà mang kiểu gen này để tạo ra dòng gà Móng Tiên Phong có năng suất sinh trưởng
cao.
Nguyễn Thị Diệu Thúy & cs. (2018) nghiên cứu trên giống gà Liên Minh đã đưa ra kết luận, kiểu gen TT (VIPR1/ TaqI) là kiểu gen có lợi cho tính trạng năng suất trứng, trong khi 2 kiểu gen dị hợp tử ID (PRL24) và CT (PRL5) liên quan với tính trạng trọng lượng trứng trung bình trong 20 tuần đẻ trứng. Mối tương quan giữa chỉ thị gen PRL24 (ID) với tính trạng trọng lượng trứng trung bình đã được xác nhận khi kiểm tra trên thế hệ kế tiếp.
39
2.7.3. Một số thông tin về gà Mía - đối tượng nghiên cứu
Gà Mía là một giống gà rất nổi tiếng của nước ta, nguồn gốc ở xã Đường Lâm,
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Gà trống có thân hình to, lông màu mận chín, chân
hơi cao, da chân màu vàng , mào đơn, tích tai chảy. Gà mái thân hình to, lông có màu lá chuối khô xám, da chân màu vàng nhạt. Gà Mía mọc lông chậm, ở 13 tuần tuổi vẫn chưa mọc đủ lông (Lê Viết Ly & cs., 2001); theo Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016) gà
mái 12 tuần tuổi và gà trống 15 tuần tuổi lông mới mọc gần kín. Gà Mía đẻ bói ở 165 – 174 ngày tuổi; sản lượng trứng đẻ trong 10 tháng đạt từ 55 – 69 quả (Lê Viết Ly &
cs., 2001) nếu tính 12 tháng đạt 80 quả/mái/năm (Nguyễn Huy Đạt & cs., 2004). Khối
lượng cơ thể gà mái Mía lúc 15 tuần tuổi đạt 1840 g và trống đạt 2175 g/con. Tuổi
trưởng thành, gà mái đạt 2778 g và trống đạt 3675 g, tỷ lệ nuôi sống đến 12 tuần tuổi đạt 90% và từ 12 – 20 tuần tuổi đạt nuôi sống trung bình 95% (Nguyễn Quý Khiêm
& cs., 2018).
Theo Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016), giống gà Mía có độ thuần khá cao và có
màu lông rất đồng nhất, lúc 01 ngày tuổi quần thể gà có màu lông trắng ngà vàng. Gà
Mía mái trưởng thành lông màu lá chuối khô, có lườn chảy xuống giống yếm bò. Gà
trống có màu lông đỏ mận, má ngoài da chân của gà Mía có vệt màu đỏ chạy từ khuỷu
đến bàn. Tại 20 tuần tuổi, nuôi gà sinh sản và cho ăn hạn chế, gà trống nặng từ 1758
– 1865 g; gà mái 1421 – 1506 g; khi trưởng thành gà nặng trên 3000 g, gà mái trên
2300g. Năng suất trứng/mái/68 tuần đạt 71 quả, tỷ lệ trứng có phôi 78,6% và tỷ lệ
nở/trứng ấp 67%. Năm 2005, Bộ NN&PTNT đã đưa giống gà Mía vào danh mục
nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn. Đến nay, gà Mía đã được công nhận là
giống Quốc gia và đang tham gia trong hệ thống giống gốc do Bộ NN&PTNT quản lý. Trong thời gian gần đây, do có vai trò đặc biệt quan trọng, gà Mía đã đầu tư nghiên
cứu nhiều đề tài nhằm bảo tồn và phát triển giống gà quý này.
Giai đoạn 2008-2010, Hồ Xuân Tùng & cs. (2009a) đã tiến hành đề tài khoa
học cấp Bộ: “Chọn lọc và nhân thuần gà Hồ, Mía và gà Móng”. Đề tài đã bước đầu chọn lọc được đàn gà Mía thuần.
Giai đoạn 2014-2015, tác giả Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016) đã tiến hành đề tài khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện quy trình nhân giống, chăm sóc nuôi dưỡng gà Mía trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Giai đoạn 2014-2016, Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016) đã tiến hành đề tài khoa học của Bộ Khoa học và Công nghệ “Khai thác và phát triển nguồn gen giống
gà Mía”, đã chọn ra được đàn gà Mía hạt nhân và xây dựng quy trình chăm sóc
40
nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh cho giống gà Mía.
Giai đoạn 2014-2016, tác giả Lưu Quang Minh & cs. (2016b) đã nghiên cứu
mối liên kết giữa gen Mx và BF2 đối với khả năng kháng hay mẫn cảm bệnh cúm
A/H5N1 ở gà Mía.
Tuy nhiên, về khả năng sản xuất của gà Mía, các tác giả mới chỉ dừng lại ở các phương pháp chọn lọc qua các tính trạng năng suất nên tiến bộ di truyền còn
thấp và chưa bền vững... vì vậy, để nâng cao được khả năng sinh trưởng và sinh sản - hai tính trạng sản xuất quan trọng nhất của gà Mía thì cần phải nhân giống
theo dòng, đó cũng chính là mục tiêu cơ bản của đề tài luận án này.
41
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên đối tượng là gà Mía thuần, được thu thập từ các cơ sở thuộc Hiệp hội chăn nuôi gà Mía, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
3.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đặc điểm hóa chi tiết về ngoại hình của giống gà Mía.
Nội dung 2: Xác định tần số kiểu gen của đa hình của 2 gen INS, GH; và ảnh hưởng của các kiểu gen này đến khả năng tăng khối lượng ở gà Mía.
Nội dung 3: Tạo dòng gà Mía sinh trưởng nhanh.
Nội dung 4: Đánh giá khả năng sản xuất thịt và xác định tuổi giết thịt thích hợp của gà Mía thương phẩm sinh trưởng nhanh.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nội dung 1: Đặc điểm hóa chi tết về ngoại hình của giống gà Mía
- Quan sát trực tiếp, chụp ảnh 6.000 gà Mía ở các giai đoạn 01 ngày tuổi, 8
tuần tuổi và 38 tuần tuổi.
- Phỏng vấn, lấy ý kiến của những người chăn nuôi có nhiều kinh nghiệm
(key informants). Tiêu chí để chọn hộ chăn nuôi có kinh nghiệm là: (1) có kinh
nghiệm nuôi gà Mía ≥ 5 năm; (2) là thành viên thuộc Hiệp hội chăn nuôi gà Mía.
- Tổ chức Hội thảo với sự tham gia của đại diện các cơ sở chăn nuôi gà Mía, các
cán bộ khoa học của thị xã Sơn Tây và phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và PTNT;
sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội, Viện Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam... để thảo luận nhằm xác định được các tiêu chuẩn ngoại
hình của gà Mía; mô tả đặc điểm của gà ở các thời điểm gà 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và
lúc trưởng thành (38 tuần tuổi) làm cơ sở để chọn lọc gà Mía qua ngoại hình.
Cách xác định cụ thể:
Đặc điểm ngoại hình, màu sắc lông da, kiểu mào, hình dáng cơ thể được đánh giá trên đàn gà Mía thuần, qua phương pháp quan sát bằng mắt thường có kết hợp với chụp ảnh và quay phim để minh họa tại các thời điểm 01 ngày tuổi, 08 tuần tuổi và 38 tuần tuổi.
Tiến hành đo kích thước các chiều cơ thể của gà ở 8 và 38 tuần tuổi (bằng
thước dây) theo hướng dẫn của FAO (2012).
42
- Dài thân: độ dài từ đỉnh của xương hàm trên (mỏ) và điểm đầu đốt xương
đuôi đầu tiên (đuôi, không có lông); cơ thể của gia cầm phải được kéo thẳng hoàn
toàn theo chiều dài của nó.
- Vòng ngực: chu vi vòng quanh ngực phía sau gốc cánh.
- Vòng ngực/dài thân: tỷ số giữa vòng ngực và dài thân.
- Dài lườn: độ dài từ điểm đầu đến điểm cuối xương lưỡi hái.
- Dài sải cánh (chiều dài tính bằng cm giữa các chóp của cánh phải và cánh
trái sau khi cả hai đều được kéo căng hết cỡ)
- Dài lông cánh: độ dài lông cánh thứ tư hàng thứ nhất.
- Cao chân: độ dài từ khớp khuỷu đến khớp xương các ngón chân.
3.2.2. Nội dung 2: Xác định tần số kiểu gen của đa hình của 2 gen INS, GH;
và ảnh hưởng của các kiểu gen này đến khả năng tăng khối lượng ở gà Mía.
Chọn 2000 gà Mía 1 ngày tuổi, thu thập từ 20 cơ sở chăn nuôi gà Mía truyền
thống của Sơn Tây, có ngoại hình chuẩn, nuôi dưỡng tại Xí nghiệp chăn nuôi gia
cầm Hadico. Tỷ lệ trống mái là 1/1. Tất cả đều được đeo số chân, số cánh, lập sổ
theo dõi tốc độ sinh trưởng qua các tuần.
- Đến 8 tuần tuổi, lấy máu tại tĩnh mạch cánh của tất cả cá thể đạt tiêu chuẩn
về ngoại hình để phân tích, xác định kiểu gen và alen của gen GH và INS của từng
cá thể.
- Đến 20 tuần tuổi, dựa vào dữ liệu về kiểu gen và khối lượng từng tuần
của từng cá thể còn sống đến 20 tuần tuổi để xác định sự ảnh hưởng giữa kiểu
gen của 2 gen nói trên đến khối lượng của gà Mía. Dựa vào số chân để truy
ngược khối lượng của gà trống và mái trong những tuần nuôi đầu.
a. Xác định tần số kiểu gen và tần số alen của hai gen GH và INS
Xác định tần số kiểu gen và tần số alen của hai gen GH và INS được thực hiện tại phòng thí nghiệm thuộc bộ môn Di truyền - Giống, Khoa Chăn nuôi, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Tách chiết ADN: sử dụng bộ kít tách chiết của GeneJET Genomic ADN Purification, Thermo Scientific được thực hiện theo hướng dẫn của hãng sản xuất.
Phản ứng PCR nhân các đoạn ADN của gen INS và GH.
Với đa hình A3971G và đa hình T3737C của gen Insulin; đa hình G662A và
đa hình C432T gen GH được xác định lần lượt như sau:
43
Vị trí mồi xuôi và mồi ngược được sử dụng để nhân đoạn ADN có chứa điểm
đa hình A3971G và T3737C của gen Insulin; đa hình G662A và C423T gen GH trong
nghiên cứu này tương tự đoạn gen INS và GH đăng ký trên ngân hàng gen quốc tế
(mã số: AY438372 cho gen INS và AY461843 cho gen GH).
Phản ứng PCR (thể tích 25µl) được tiến hành như sau: DNA genom 50ng, 0.5µM mồi khuếch đại, 0.2 mM dNTPs, 1.5mM MgCl2, 2.0 đơn vị Taq polymerase và dung dịch đệm cho phản ứng.
Chương trình nhân đoạn DNA như sau: 940C trong vòng 4 phút, 940C trong 45 giây, 500C trong 45 giây, 720C trong 2 phút lặp lại 35 chu kì, bước extension ở 720C trong 10 phút. Phản ứng PCR được tinh sạch và được dùng cho bước tiếp theo. Xác
định tính đa hình của gen INS được tiến hành bằng phương pháp đa hình các đoạn cắt enzyme giới hạn. Sản phẩm khuếch đại 281bp và 372bp được tiến hành cắt bằng
enzyme giới hạn. 8.5 µl sản phẩm khuếch đại được ủ với 2UI enzyme giới hạn trong thời gian 4 giờ ở 370C. Sản phẩm cắt được phân tách trên gel agarose 3% và nhuộc bằng thuốc nhuộm ethidium bromide.
Bảng 3.1. Cặp mồi đặc hiệu để nhân đoạn ADN của đa hình A3971G
và T3737C gen INS
Điểm
Mã số
Kích thước
Gen
Trình tự mồi
Vùng
Enzyme
đa hình
gen
PCR (bp)
Nhiệt độ ủ (°C)
Insulin A3971G
AY438372 3’uTR
281
58 MspI
Insulin T3737C
AY438372 Intron 2
372
58 MspI
F: GGTATCTGAAAAGCGGGTCTC R: AATGCTTTGAAGGTGCGATAG F: CTCCATGTGGCTTCCCTGTA R: GGCTTCTTGGCTAGTTGCAGT
Với đoạn đa hình G662A và C423T cuả gen GH, sử dụng cặp mồi như sau:
Bảng 3.2. Cặp mồi đặc hiệu để nhân đoạn ADN của đa hình G662A
và C423T gen GH
Mã số
Gen
Trình tự mồi
Vùng
Enzyme
Điểm đa hình
Kích thước PCR (bp)
gen
Nhiệt độ ủ (°C)
F: AACATCCTCCCCAACCTTTC
GH1 G662A
AY461843 Intron 1
466
60 MspI
R: CCCTGTCAAGGTTAGGCTCA
F: GCCCTGGCAGCCCTGTTAACC
GH2 C423T
AY461843 5’-flanking
518
60
PagI
R: CACCCCACCATCGTATCCCATC
44
Chương trình nhân đoạn DNA như sau: 930C trong vòng 3 phút, 930C trong 30 giây, 560C trong 45 giây, 720C trong 45 giây lặp lại 35 chu kì, bước extension ở 720C trong 5 phút.
Phản ứng PCR được tinh sạch và được dùng cho bước tiếp theo. Xác định tính đa hình của gen GH được tiến hành bằng phương pháp đa hình các đoạn cắt enzyme giới hạn. Sản phẩm khuếch đại 518bp và 466bp được tiến hành cắt
bằng enzyme giới hạn. 8.5 µl sản phẩm khuếch đại được ủ với 3U enzyme giới hạn trong thời gian 4 giờ ở 370C. Sản phẩm cắt được phân tách trên gel agarose 3% và nhuộc bằng thuốc nhuộm ethidium bromide.
Kết quả được phân tích dưới ánh sáng UV ở bước sóng 256nm, sử dụng máy
chụp ảnh GelDoc và phần mềm Dolphi-DOC.
Thu thập dữ liệu hình ảnh, đọc và phân tích kết quả dựa trên kích thước các
đoạn cắt như trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Bản đồ cắt enzyme giới hạn tại các điểm đa hình
Đoạn ADN Enzyme Số băng Kích thước (bp) Kiểu gen
1 3 281 281/233/48 AA GG A3971G MspI
2 233/48 AG
1 372 TT T3737C MspI
2 2 372/234/138 240/226 CT AA
G662A MspI
3 4 240/226/125/115 226/125/115 AG GG
C423T PagI 1 3 518 518/308/210 TT CT
b. Xác định ảnh hưởng của các kiểu gen đến tốc độ tăng khối lượng cơ thể gà Mía
Tần số alen và tần số kiểu gen, các tham số thống kê được xác định gồm: tần số quan sát, tần số ước tính lý thuyết. Phép thử khi bình phương (χ2) được sử dụng để kiểm định mức độ phù hợp của tần số kiểu gen, tần số alen quan sát so với lý thuyết theo định luật Hardy-Weinberg.
Đối với các tính trạng khối lượng cơ thể, các tham số thống kê được xác định
bao gồm: dung lượng mẫu (n), trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE). So sánh các giá trị LSM theo cặp bằng phép so sánh Tukey.
2 308/210 CC
45
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.4. Mô hình tuyến tính tổng quát
(GLM) được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của đa hình gen INS và GH, tính
biệt đến chỉ tiêu khối lượng cơ thể (phân tích riêng biệt cho từng đa hình gen) theo mô hình thống kê:
yijk=µ+Gi+Sj+Gi*Sj+εijk.
Trong đó yijk: chỉ tiêu về khối lượng cơ thể; µ: trung bình quần thể; Gi: ảnh hưởng của kiểu gen thứ ith (i = 3: AA, AG và GG (đa hình A3971G), i = 2: TT và CT (đa hình T3737C), i = 3: AA, AG và GG (đa hình G662A), i = 3: TT, CT và CC (đa hình C432T)); Sj: ảnh hưởng của tính biệt thứ jth (j=2: trống và mái); Gi* Sj: ảnh hưởng tương tác giữa kiểu gen và tính biệt và εijk: sai số ngẫu nhiên.
Ảnh hưởng cộng gộp (additive) và trội (dominance) đối với tính trạng khối lượng cơ thể được ước tính bằng thủ tục GLM của phần mềm SAS. Giá trị 0,5; 0
và -0,5 tương ứng với từng đa hình gen của gen INS và GH được sử dụng để ước
tính ảnh hưởng cộng gộp. Giá trị -0,5; 1 và -0,5 tương ứng với từng đa hình gen của gen INS và GH được sử dụng để ước tính ảnh hưởng trội.
Kết quả nghiên cứu của nội dung này sẽ xác định được kiểu gen nào của 2
gen nói trên có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng của gà Mía và sẽ chọn được gen ứng viên.
3.2.3. Nội dung 3: Tạo dòng gà Mía sinh trưởng nhanh
3.2.3.1. Tạo dòng gà mang gen sinh trưởng nhanh ở thế hệ xuất phát
Bên cạnh việc chọn lọc theo các đặc điểm đặc trưng về ngoại hình, đề tài áp
dụng phương pháp chọn lọc theo kiểu gen: chọn tất cả các cá thể mang gen mong
muốn đồng thời có khối lượng từ cao xuống thấp. Từ các các thể trống và mái chọn
được, lập các gia đình gà theo tỷ lệ trống/mái là 1/6; giữa các các thể trong mỗi gia
đình không có quan hệ huyết thống. Đây chính là dòng gà Mía sinh trưởng nhanh ở thế hệ xuất phát.
3.2.3.2. Đánh giá khả năng sinh sản của gà Mía ở thế hệ xuất phát
Để đánh giá khả năng sinh sản của gà Mía ở thế hệ xuất phát, tiến hành theo dõi sản lượng trứng của toàn bộ gà mái từ khi vào đẻ đến 74 tuần tuổi. Sử dụng ổ đẻ sập tự động để xác định sản lượng trứng của từng cá thể để phục vụ cho việc chọn lọc.
Tại thế hệ 1: để so sánh khả năng sinh đề tài có bố trí đàn gà chưa được chọn
46
lọc kiểu gen để so sánh khả năng sinh sản (lô ĐC).
3.2.3.3. Chọn lọc đàn gà Mía thế hệ 1 và thế hệ 2 có tốc độ sinh trưởng nhanh và mang kiểu gen mong muốn
Dựa vào kết quả phân tích, xác định kiểu gen của các cá thể sinh ra từ thế hệ xuất phát khối lượng của từng cá thể và đặc điểm ngoại hình, chọn ra
đàn gà Mía hạt nhân có đặc điểm ngoại hình đặc trưng của phẩm giống có gen ứng viên và tốc độ tăng trọng nhanh.
Đặc điểm về ngoại hình
Thời điểm 01 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và 20 tuần tuổi: gà được chọn lọc theo tiêu chuẩn về ngoại hình đặc trưng của gà Mía đã được xác lập từ nội dung 1.
Phương pháp chọn lọc kết hợp: ngoại hình, kiểu gen và giá trị giống
Đề tài thực hiện chọn lọc gà Mía để tạo dòng trống sinh trưởng nhanh qua 2 thế
hệ bằng cách sử dụng đồng thời 3 phương pháp chọn lọc: duy trì được các đặc điểm
ngoại hình đặc trưng, mang kiểu gen mong muốn, đồng thời chọn lọc theo giá trị giống
ước tính bằng phương pháp BLUP của từng cá thể, giữ lại các cá thể có giá trị giống
cao nhất từ trên xuống. Phương pháp nhân giống được sử dụng là tổ chức nhân giống
theo gia đình. Sơ đồ chọn tạo dòng gà Mía có kiểu gen sinh trưởng nhanh qua các thế hệ.
Thế hệ xuất phát
Tuần tuổi Dòng trống (chọn lọc định hướng theo khối lượng cao)
01 ngày tuổi Chọn lọc theo ngoại hình
08 tuần tuổi
Chọn lọc các cá thể mang kiểu gen mong muốn đồng thời chọn lọc định hướng theo khối lượng cơ thể (từ cao trở xuống)
20 tuần tuổi Loại bỏ những cá thể không đủ tiêu chuẩn về ngoại hình. Tiếp tục chọn lọc
định hướng theo khối lượng cơ thể (từ cao trở xuống) nhưng cá thể thấp nhất cũng có khối lượng cao hơn Xtb
38 tuần tuổi Chọn lọc bình ổn gà mái theo năng suất trứng (NST)
Ghép gia đình chỉ với những gà mái có NST trung bình
Bắt đầu chọn gà con cho thế hệ 1
47
Thế hệ 1, 2
Tuần tuổi Dòng trống (chọn lọc định hướng theo khối lượng)
01 ngày tuổi Chọn gà con có ngoại hình đặc trưng
8 tuần tuổi
Loại bỏ những cá thể không đủ tiêu chuẩn về ngoại hình; mang kiểu gen mong muốn; kết hợp chọn lọc định hướng theo khối lượng cơ thể và giá trị giống
20 tuần tuổi
Loại bỏ những cá thể không đủ tiêu chuẩn về ngoại hình; mang kiểu gen GG; kết hợp chọn lọc định hướng theo khối lượng cơ thể và giá trị giống
Ghép gia đình (theo tỷ lệ trống/mái =1/6)
38 tuần tuổi Chọn lọc bình ổn gà mái theo năng suất trứng
Chọn lọc dựa theo giá trị giống đối với thế hệ 1 và thế hệ 2:
Tại thế hệ 1: chọn 600 cá thể gà lúc 01 ngày tuổi; tại 8 tuần tuổi lấy máu tất
cả các cá thể có ngoại hình chuẩn để kiểm tra kiểu gen; tại 20 tuần tuổi chọn 30
trống và 180 mái có giá trị giống cao nhất để ghép thành 30 gia đình (tỷ lệ trống mái là 1/6) theo cấu trúc dòng đã được thiết kế từ trước theo nguyên tắc sự chênh lệch giữa các cá thể trong dòng không quá 10 tuần.
Ở thế hệ 2: lấy 1.200 cá thể gà lúc 01 ngày tuổi; đến 20 tuần tuổi chọn chọn
30 trống và 180 mái có giá trị giống cao nhất để ghép thành 30 gia đình (tỷ lệ trống mái là 1/6).
Chọn lọc dựa theo giá trị giống ước tính bằng phương pháp BLUP với các
bước như sau:
+ Sử dụng thủ tục GLM của phần mềm SAS 9.4 đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị kiểu hình của tính trạng khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi đối với gà Mía dòng trống. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi:
Yijk = µ + Si + eijk
Chọn gà con cho thế hệ tiếp theo chỉ từ những bố, mẹ đạt yêu cầu theo cả 2 tiêu chí: ngoại hình chuẩn và khối lượng cơ thể cao.
48
Trong đó: Yij: khối lượng cơ thể; µ: trung bình quần thể; Si: ảnh hưởng của
tính biệt (2 tính biệt: trống, mái); eij: sai số ngẫu nhiên.
+ Căn cứ hệ phổ (bố mẹ), dữ liệu theo dõi khối lượng cơ thể ở các thời điểm 8 và 20 tuần tuổi đối với gà Mía dòng trống, lập file hệ phổ và file dữ liệu.
Sử dụng phần mềm MTDFREML để ước tính hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền và tương quan kiểu hình đối với tính trạng khối lượng cơ thể ở các thời điểm 8 và 20 tuần tuổi đối với gà Mía dòng trống.
+ Trên cơ sở các yếu tố cố định, tham số di truyền ước tính được, ước tính giá trị giống bằng phương pháp BLUP đối với tính trạng khối lượng cơ thể lúc 8 và 20 tuần tuổi của từng cá thể đối với gà Mía dòng trống bằng phần mềm MTDFREML.
Mô hình tuyến tính ước tính giá trị giống có dạng như sau:
y = Xb + Za + e
Trong đó: y là vector cột các giá trị khối lượng cơ thể, X là ma trận về ảnh hưởng cố định của tính biệt, Z là ma trận ảnh hưởng ngẫu nhiên (giá trị giống của từng cá thể), b là vector cột về ảnh hưởng của yếu tố cố định, a là vector các giá trị quan hệ di truyền cộng gộp và e là vector cột của các sai số ngẫu nhiên do môi trường.
+ Giá trị giống ước tính về khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi của từng cá thể đối với gà Mía dòng trống được sử dụng để chọn lọc cả gà trống và gà mái. Theo tính biệt, các cá thể được xếp theo thứ tự từ cao nhất xuống thấp nhất về giá trị giống.
Phương pháp đánh giá hiệu quả chọn lọc (Selection Response - R)
Hiệu quả chọn lọc của tính trạng khối lượng trong nghiên cứu là sự chênh lệch giữa giá trị trung bình khối lượng của đời con sinh ra từ những bố mẹ được chọn lọc so với giá trị trung bình khối lượng của toàn bộ thế hệ bố mẹ. Hiệu quả chọn lọc phụ thuộc hệ số di truyền và ly sai chọn lọc (Selection Differential, S).
Ly sai chọn lọc là sự chênh lệch giữa giá trị trung bình khối lượng của các bố mẹ
được chọn lọc so với giá trị trung bình khối lượng của toàn bộ thế hệ bố mẹ.
Ly sai chọn lọc được tiêu chuẩn hoá theo độ lệch chuẩn về khối lượng của tính trạng (σP) nên hiệu quả chọn lọc của một tính trạng phụ thuộc tỷ lệ thuận với hệ số di truyền, cường độ chọn lọc (i) và độ lệch chuẩn của tính trạng khối lượng: R = h2S = h2iσP.
49
Đàn gà giống đã được tuyển chọn sẽ được phân làm 30 gia đình. Mỗi gia
đình được nuôi riêng trong một ô chuồng, sử dụng ổ đẻ có cửa sập tự động để
theo dõi được bố và mẹ của từng cá thể trong thế hệ tiếp theo. Ở thế hệ tiếp theo,
thực hiện ghép luân chuyển gà trống giữa các gia đình để tránh cận huyết.
* Chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà sinh sản
Phương thức nuôi: gà được , chăm sóc, nuôi dưỡng theo phương thức bán
chăn thả; quy trình chăn nuôi gà Mía của Viện Chăn nuôi theo Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016).
Chế độ chăm sóc và dinh dưỡng cho gà qua các giai đoạn
Bảng 3.4. Chế độ chăm sóc gà Mía nuôi sinh sản
Gà con Gà dò Gà hậu bị Gà đẻ
0 - 4 5 – 8 9 – 17 18-21 >21
Giai đoạn (TT) Chế độ Mật độ (con/m2) 25 – 20 10 – 6 6 – 5
Chế độ cho ăn Tự do Hạn chế Hạn chế 18 -12 Tự do ban ngày 5 – 4 Hướng theo tỷ lệ đẻ
Chế độ chiếu sáng ánh sáng tự nhiên Bổ sung dần ánh sáng đến 16 giờ chiếu sáng/ngày
- Dinh dưỡng
24 giờ trong 7 ngày đầu, sau giảm dần đến ánh sáng tự nhiên Nuôi chung trống -mái Trống – mái riêng (tỷ lệ: 1/6) TL trống/mái
Bảng 3.5. Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần cho gà Mía nuôi sinh sản
Giai đoạn (tuần tuổi) TT Thành phần dinh dưỡng 0-4 5-8 9-17 18-21 > 21
Phot pho (%)
-Giai đoạn 0 – 8 tuần tuổi: gà được cho ăn tự do.; xác định lượng thức ăn
cho ăn: hàng ngày, vào một giờ nhất định, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào
1 Năng lượng ME Kcal/kg) 2 Protein (%) 3 Mỡ thô (%) 4 Xơ thô (%) 5 Can xi (%) 6 7 Methionin (%) 8 Lyzin (%) 2900 18,0 5,0 2,5 1,0 0,6 0,45 1,1 2800 16,5 4,4 2,5 1,0 0,5 0,34 0,9 2700 15,5 3,5 4,0 1,4 0,45 0,30 0,7 2750 15,5 3,5 4,5 2,7 0,6 0,35 0,8 2750 16,0 3,7 6,0 3,5 0,6 0,40 0,8
50
máng cho gia cầm ăn. Xác định lượng thức ăn thừa: vào giờ đó của ngày hôm sau,
vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng và cân lại lượng thức ăn còn thừa để
tính lượng thức ăn tiêu tốn.
-Giai đoạn 9 – 21 tuần tuổi: cho gà ăn hạn chế, xác định lượng thức ăn cho ăn: cân chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho gia cầm ăn mỗi bữa. Xác định lượng thức ăn thừa: cuối mỗi bữa ăn, vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng
và cân lại lượng thức ăn còn thừa để tính lượng thức ăn tiêu tốn.
Do thức ăn thừa thường có độ ẩm cao hơn thức ăn khi đổ vào máng cho gà
ăn. Để đảm bảo độ chính xác của kết quả nghiên cứu, thức ăn thừa được sấy khô
rồi suy ra khối lượng tính theo độ ẩm của thức ăn cho gà ăn ban đầu.
* Ghép phối giữa các nhóm gia đình theo sơ đồ sau:
Bảng 3.6. Sơ đồ ghép phối giữa các nhóm gia đình
29 30 Thế hệ Xuất phát (P) I gia đình … …
(*) Tử số là gà trống, mẫu số là gà mái trong gia đình.
Nuôi các gia đình sinh sản đến 20 tuần đẻ. Các cá thể con đều được nuôi đến
8 tuần tuổi. Theo dõi các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của con và khả năng
sinh sản của bố mẹ chúng trong từng gia đình. Căn cứ vào đặc điểm ngoại hình và
tốc độ tăng khối lượng của từng cá thể để chọn lọc theo gia đình: các cá thể tốt
nhất trong mỗi gia đình sẽ được giữ lại làm giống; chọn lấy 50 cá thể trống có khối lượng từ cao nhất trở xuống; gà mái chọn lấy 250 cá thể tương tự... để có
thể ghép thành 30 gia đình tiếp theo với tỷ lệ trống/mái là 1/6 (còn lại để dự trữ).
* Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp tính
Theo dõi các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng, sinh sản được thực hiện theo
hướng dẫn của tác giả Bùi Hữu Đoàn và cs (2011)
- Phương pháp xác định tỷ lệ nuôi sống
Hàng ngày đếm chính xác số gà chết trong từng lô thí nghiệm. Tỷ lệ nuôi
sống được tính theo công thức:
Số con cuối kỳ (con)
x 100
TL nuôi sống (%) =
Số con đầu kỳ (con)
II … 1 30/1 28/29 ------------ 30/1 2 1/2 29/30 ------------ 1/2 3 2/3 30/1 ------------ 2/3 28 27/28 25/26 ------------ 27/28 28/29 29/30 27/28 26/27 ------------ ------------ 29/30 27/28
51
- Phương pháp xác định khối lượng cơ thể: hàng tuần, cân từng cá thể trong
toàn bộ đàn gà vào một ngày, giờ nhất định trước khi cho ăn;
Giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi: dùng cân đồng hồ có độ chính xác
2g. Giai đoạn 9 - 20 tuần tuổi, dùng cân đồng hồ có độ chính xác 5g.
- Phương pháp xác định tiêu tốn thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn
Giai đoạn 01 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi cho gà ăn tự do. Cân chính xác lượng
thức ăn cho ăn và ngày hôm sau cân lại thức ăn thừa trước khi cho ăn thức ăn mới.
Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình hàng ngày được tính theo công thức:
Lượng thức ăn cho ăn (g) - Lượng thức ăn thừa (g)
TTTA/con/ngày(g) =
Số gà có mặt (con)
Giai đoạn 9 đến 20 tuần tuổi cho ăn hạn chế theo quy trình nuôi gà sinh sản.
Giai đoạn sinh sản lượng thức ăn cho ăn phụ thuộc vào tỷ lệ đẻ.
Trong giai đoạn gà dò và hậu bị, hiệu quả sử dụng thức ăn chính là lượng
thức ăn tiêu thụ để nuôi một gà ở giai đoạn này.
Tổng thức ăn tiêu thụ
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng =
Tổng khối lượng cơ thể tăng
* Phương pháp xác định khả năng sinh sản qua các thế hệ
Theo dõi tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5%, đẻ đỉnh cao; tuổi đẻ
đỉnh cao, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng đến 74 tuần tuổi. Theo dõi tiêu tốn thức ăn
trong giai đoạn từ 23 đến 74 tuần tuổi để đánh giá tiêu tốn thức ăn/10 trứng.
Theo dõi tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở. Trứng được ấp trong cùng một máy ấp
với cùng điều kiện ấp của mỗi đợt thí nghiệm.
- Phương pháp xác định tuổi thành thục sinh dục
Tuổi đẻ quả trứng đầu: là thời gian từ một ngày tuổi đến thời điểm gà mái
trong đàn đẻ quả trứng đầu tiên (đơn vị tính: ngày tuổi).
Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5%, tuổi đạt tỷ lệ đẻ 30% và tuổi đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao đơn
vị tính: tuần tuổi.
- Phương pháp xác định tỷ lệ đẻ
Hàng ngày đếm chính xác lượng trứng đẻ ra, số trứng được chọn ấp và số gà
có mặt. Tỷ lệ đẻ được xác định theo công thức:
52
Tổng số trứng đẻ ra trong tuần (quả)
Tỷ lệ đẻ (%) =
x 100
Tổng số mái có mặt trong tuần (con)
- Phương pháp xác định năng suất trứng
Tổng trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
Năng suất trứng (quả/mái) =
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con)
- Phương pháp xác định tiêu tốn thức ăn/10 trứng
Lượng thức ăn thu nhận trong kì (kg)
x 10
TTTA/10 trứng =
Số trứng đẻ ra trong kì (quả)
- Các chỉ tiêu về ấp nở
Tiến hành soi và kiểm tra trứng sau khi ấp 7 ngày, xác định tỷ lệ trứng có
phôi và tỷ lệ trứng chết phôi kỳ I.
Trứng có phôi được xác định bằng tổng số trứng ấp trừ đi số trứng không phôi.
Số trứng có phôi (quả)
Tỷ lệ phôi (%) =
x 100
Tổng số trứng vào ấp (quả)
Số gà con nở (con)
Tỷ lệ gà nở/tổng trứng ấp (%) =
x 100
Tổng số trứng vào ấp (quả)
Số gà con nở ra (con)
Tỷ lệ nở / tổng trứng có phôi (%) =
x 100
Tổng số trứng có phôi (quả)
- Các chỉ tiêu về chất lượng trứng
Các chỉ tiêu về chất lượng trứng được phân tích tại thời điểm đàn gà đạt tỷ lê đẻ đỉnh cao trên thiết bị phân tích trứng Egg Analyzer của Nhật bản tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền giống - Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Chỉ số hình dạng: xác định bằng thước kẹp điện tử có độ chính xác 0,01 mm.
Đường kính lớn (mm)
Chỉ số hình dạng trứng =
Đường kính nhỏ (mm)
Chỉ số lòng đỏ (ID)
HD
ID =
dD
Trong đó:
ID là chỉ số lòng đỏ; HD là cao lòng đỏ
dD là đường kính lòng đỏ
53
Chỉ số lòng trắng (IE)
HE
IE =
dE
Trong đó: HE là chiều cao lòng trắng
dE là đường kính trung bình của lòng trắng (dE = (dEmin +dEmax)/2
* Đơn vị Haugh (Hu): Là chỉ số của mối liên hệ giữa chiều cao của lòng trắng
đặc và khối lượng trứng, được tính theo công thức của Haugh (1930):
Hu = 100log (H - 1,7 W0,37 +7,6)
Trong đó: H là chiều cao lòng trắng đặc (mm);
W: khối lượng trứng (g);
* Độ dày vỏ trứng (mm)
Được xác định bằng micromet đồng hồ điện có độ chính xác 0,01. Độ dày
vỏ trứng là trung bình của 3 lần đo ở các vị trí được xác định: đầu tù, đầu nhọn và
phần xích đạo (bóc bỏ lớp màng trước khi đo).
Màu sắc lòng đỏ: được xác định bằng quạt màu của hãng Roche.
3.2.3.4. Đánh giá tần số xuất hiện của các gen và alen mong muốn tại thế hệ 1
Để đánh giá tính ổn định và khả năng di truyền của những điểm đa hình này
cho thế hệ tiếp theo cần kiểm tra kiểu gen và tiếp tục đánh giá mối tương quan giữa
các đa hình gen này với tính trạng tăng khối lượng cơ thể của đàn gà Mía ở thế hệ
1.
Cách phân tích gen cũng tiến hành tương tự như trong nội dung 2: lấy mẫu
máu tại tĩnh mạch cánh của tất cả cá thể gà Mía thế hệ 1 được sinh ra từ thế hệ xuất
phát tại 08 tuần tuổi có ngoại hình đặc trưng cho phẩm giống. Xác định đa hình và
tần số gen của kiểu gen mong muốn, bằng kỹ thuật PCR-RFLP. Các cá thể gà con
được sinh ra từ thế hệ xuất phát được đánh số chân cá thể và nuôi dưỡng đến 20
tuần tuổi.
Sau khi xác định kiểu gen và khối lượng của từng cá thể ở thế hệ 1, ảnh hưởng
của hiệu quả chọn lọc qua 2 thế hệ được kiểm định ANOVA một nhân tố trong
phần mềm SAS 9.4 với các tham số LSM và SE. Sự sai khác giữa thế hệ 1 và thế
hệ xuất phát được kiểm định bằng phép thử Turkey.
54
3.2.4. Nội dung 4: Đánh giá khả năng sản xuất thịt và xác định tuổi giết thịt
thích hợp của gà Mía thương phẩm (được sinh ra từ thế hệ 2).
Để đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Mía thương phẩm (được sinh ra từ
thế hệ 2), đề tài đã tiến hành thí nghiệm 1 nhân tố với 2 lô: lô ĐC là gà Mía chọn ra từ quần thể (không phân tích gen); lô thí nghiệm là gà có gen sinh trưởng nhanh. Gà trong hai lô đồng đều về ngày tuổi, tỷ lệ trống mái là 1/1; cùng chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng, lặp lại 3 lần. Thí nghiệm được thực hiện tại trại gà của công ty Hadico.
Bảng 3.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên gà thương phẩm
Chỉ tiêu chính Lô thí nghiệm (TN) Lô đối chứng (ĐC)
Yếu tố thí nghiệm Có kiểu gen mong muốn Không xác định kiểu gen
Số gà/lô 100 100
Số gà trống Số gà mái 50 50 50 50
Tỷ lệ trống mái Thời gian thí nghiệm 1/1 20 1/1 20
(tuần) Phương thức nuôi Bán chăn thả Bán chăn thả
Chế độ cho ăn Số lần lặp lại Tự do 3 Tự do 3
Chế độ dinh dưỡng gà nuôi thương phẩm
Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng áp dụng theo Quy trình chăn nuôi gà Mía nuôi
thịt của Viện Chăn nuôi; cho ăn theo tiêu chuẩn sau:
Bảng 3.8. Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần của gà thương phẩm
Giai đoạn (tuần tuổi) Thành phần dinh dưỡng 0-4 5-8 9-20
Năng lượng ME (Kcal/kg) 2900 2900 3050
Protein (%) Xơ thô (%) 21,0 4,0 20,0 4,2 17,0 5,0
Can xi (%) Phot pho (%) 1,0 0,5 0,95 0,45 0,9 0,45
Methionin (%) Lyzin (%) 0,54 1,1 0,45 1,0 0,35 0,75
55
Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi.
+ Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi.
+ Tốc độ sinh trưởng tương đối, tuyệt đối.
+ Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng.
+ Đánh giá năng suất thịt: mỗi lô gà sẽ khảo sát 05 trống + 05 mái.
- Sử dụng phương pháp đánh giá chất lượng thân thịt của Bùi Hữu Đoàn &
cs. (2011). Xác định một số chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ thân thịt
Khối lương thân thịt (g)
Tỷ lệ thân thịt (%) =
x 100
Khối lượng sống (g)
+ Tỷ lệ thịt đùi
Khối lương thit đùi (g)
Tỷ lệ thịt đùi (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
+ Tỷ lệ thịt lườn
Khối lương thit lườn (g)
Tỷ lệ thịt lườn (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
+ Tỷ lệ mỡ bụng
Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng sống hoặc hoặc
là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng thân thịt.
Khối lương mỡ bụng (g)
Tỷ lệ mỡ bụng (%) =
x 100
Khối lượng thân thịt (g)
+ Xác định thời điểm giết thịt phù hợp nhất đối với gà Mía thương phẩm sinh
trưởng nhanh
Dựa vào số liệu thu được về khả năng sinh trưởng của gà Mía thương phẩm mang kiểu gen sinh trưởng nhanh tại mục 3.2.4, nghiên cứu được tiến hành nhằm mô hình hoá động thái sinh trưởng để ước tính khối lượng, tăng khối lượng và dự báo tuổi giết thịt phù hợp của gà Mía thương phẩm mang gen sinh trưởng nhanh. Các hàm sinh trưởng Gompertz, Logistic và Lopez đã được sử dụng để đánh giá tính phù hợp với động thái sinh trưởng của loại gà này, theo bảng 3.9.
56
Bảng 3.9. Công thức ước tính khối lượng (BWt) và tăng khối lượng ở tuần tuổi t (WGt) theo các hàm sinh trưởng
Công thức đạo hàm bậc 1 ước tính
tăng khối lượng (g/tuần) ở tuần tuổi t
Tên hàm
Nguồn tham khảo
Công thức ước tính khối lượng (BWt, g)
(WGt = dBWt/dt)
Gompertz
WGt = b*BWt*exp(-b*(t-c))
BWt = a*exp(-exp(-b*(t- c)))
Mignon-Grasteau & Beaumont (2000)
Logistic
Robertson (1923)
BWt = a/(1+exp(-b*(t-c))
WGt = b*BWt/(1+exp(b*(t-c))
Lopez
López & cs. (2000)
WGt = b*(tb-1)/(cb+tb)*(a-BWt)
BWt = (BW0*cb+a*tb)/(cb+tb)
Ghi chú: BWt – khối lượng ước tính của gà tại tuần tuổi t (g); BW0 – khối lượng lúc một ngày tuổi; a – khối lượng tiệm cận lúc trưởng thành (g); b – hằng số biến thiên tốc độ sinh trưởng; c – tuổi (tuần) tại điểm uốn (Gompertz và Logistic ) và tuổi khi gà đạt được một nửa tốc độ sinh trưởng tối đa (Lopez);
exp: hàm số mũ của e; e – số Euler (~ 2.718282).
Các tham số a, b, c của ba hàm (Gompertz, Logistic và Lopez) và giá trị khối
lượng lúc 01 ngày tuổi (BW0) của hàm Lopez được xác định bằng phần mềm R
4.0.5 (Elzhov & cs., 2016). Hàm tối ưu nhất được lựa chọn dựa vào việc so sánh hệ số xác định (R2) và độ chính xác theo tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC, Akaike's information criterion) của các hàm. Các giá trị R2 và AIC được xác định bằng phần mềm R 4.0.5. Mô hình nào có R2 lớn nhất và AIC thấp nhất thì đó là mô hình phù hợp nhất.
Sau khi hàm sinh trưởng phù hợp nhất đã được lựa chọn, phần mềm R 4.0.5 được sử dụng để ước tính khối lượng gà ở tuần tuổi t (BWt) theo công thức của hàm đó (Bảng 3.9).
Tăng khối lượng hàng tuần (WGt) là sự chênh lệch khối lượng gà ở tuần tuổi t so với tuần trước đó (WGt = BWt - BWt-1). Khi ước tính sinh trưởng của gà theo
hàm sinh trưởng nào thì giá trị này chính là đạo hàm bậc 1 của hàm đó vì nó thể hiện sự thay đổi khối lượng gà khi tăng một đơn vị tuổi (WGt = dBWt/dt).
Tuổi giết thịt được xác định theo hai tiêu chí: tuổi giết thịt tối ưu kỹ thuật và
tuổi giết thịt tối ưu kinh tế. Cụ thể như sau:
- Tuổi giết thịt tối ưu kỹ thuật: là tuổi mà đến đó thì tăng khối lượng bình quân cả kỳ (AWGt) đạt tối đa (cho hiệu quả kỹ thuật cao nhất). Giá trị AWGt được tính bằng tổng khối lượng tăng cả kỳ chia cho số tuần tuổi đã nuôi theo công thức AWGt = (BWt – BWo)/t. Trong đó BWt là khối lượng gà ở tuần tuổi t và BWo là
57
khối lượng gà con 1 ngày tuổi. Giá trị AWGt cực đại (AWGmax) được xác định là giá trị của nó khi AWGt = WGt . Trên đồ thị biểu diễn, đó chính là thời điểm mà hai đồ thị này giao nhau. Phương pháp này dựa theo nguyên tắc chung về xác định
năng suất bình quân (average product – AP) cực đại của quy luật năng suất biên (hiệu suất) giảm dần (law of diminishing returns - LDR) (Drummond & Goodwin, 2004).
- Tuổi giết thịt tối ưu kinh tế: là tuổi mà giết thịt ở thời điểm đó cho lợi nhuận cao nhất (PFmax). Mặc dù tại thời điểm giết thịt tối ưu kỹ thuật thì giá thành chăn
nuôi gà là thấp nhất (do có AWGt tối đa), nhưng lợi nhuận chăn nuôi còn phụ thuộc vào mối liên quan giữa giá đầu vào và giá đầu ra của chăn nuôi. Đây là những yếu
tố thường xuyên thay đổi, phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường, trong đó có cả tính mùa vụ, thị hiếu ẩm thực, diễn biến dịch bệnh... Do đó, PFmax được xác định theo theo quy luật tối đa hoá lợi nhuận (Đỗ Kim Chung, 2021). Tức là PFmax đạt được khi giá trị sản phẩm thu thêm trong một đơn vị thời gian nuôi thêm (tức giá trị sản phẩm biên - MPVt) đúng bằng với chi phí biên (MICt), tức chi phí phát sinh trong một đơn vị thời gian nuôi thêm đó. Trong nghiên cứu này, MPVt được tính bằng tích của đơn giá bán gà tại thời điểm nghiên cứu với tăng khối lượng của gà
ở tuần tuổi t (MPVt = 65.000 đồng/kg × WGt); MICt được xác định bằng tổng các chi phí nuôi thêm mỗi con gà trong tuần tuổi t, bao gồm các chi phí về thức ăn,
khấu hao chuồng trại, thuốc thú y, công lao động, vật tư tiêu hao và các chi phí phát sinh khác.
58
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH CỦA GÀ MÍA
4.1.1. Tiêu chuẩn hóa đặc điểm ngoại hình cơ bản của gà Mía
4.1.1.1. Đặc điểm ngoại hình cơ bản của gà Mía trưởng thành
a. Màu lông
- Gà trống trưởng thành
Hình 4.1. Gà Mía trống trưởng thành
Gà Mía trống trưởng thành có màu lông “mã mận” rất điển hình: ở vùng cổ, lưng và phần trước cánh có màu cánh gián hay còn gọi là màu đỏ tía, riêng vùng lông ở bụng, đuôi và đùi có màu đen ánh xanh (Hình 4.1). Cùng với chiếc mào đơn dựng đứng, tích chảy dài và đôi chân vàng đã tạo cho gà Mía trống có vẻ đẹp lộng lẫy, oai vệ và sang trọng. Chính vì thế, gà Mía trống được sử dụng trong tất cả các lễ hội văn hóa dân gian và thực hành tín ngưỡng, tâm linh của hầu hết các gia đình người Việt.
- Gà Mía mái trưởng thành
Gà Mía mái trưởng thành có 3 màu lông chính: “mã thó”, “mã nhãn” và “mã sẻ”.
Hình 4.2. Gà Mía mái có lông màu “mã thó” (đất sét)
59
Gà Mía mái có lông màu “mã thó” với màu chủ đạo là trắng ngà (màu đất
sét) hay còn gọi là màu trắng đục (Hình 4.2). Riêng lông cườm ở vùng cổ có màu
nâu đen với các sọc đen chạy dọc cổ. Chót đuôi và chót cánh có màu đen.
Hình 4.3. Gà Mía mái có lông màu “mã nhãn”
Gà có bộ lông màu chủ đạo là màu quả nhãn hay màu lá chuối khô (Hình
4.3). Lông cườm ở vùng cổ có màu nâu sẫm, chót đuôi và chót cánh có màu đen.
Hình 4.4. Gà Mía mái có lông màu “mã sẻ”
Gà Mía mái có lông màu “mã sẻ” (màu nâu sẫm) với bộ lông chủ đạo màu
nâu sẫm không đồng nhất (có nhiều chấm nhỏ trên bộ lông, tương tự như bộ lông
của loài chim sẻ) (Hình 4.4). Lông cườm ở vùng cổ có màu nâu sẫm, chót đuôi và
chót cánh có màu đen.
Cơ cấu màu sắc bộ lông của gà Mía được trình bày ở bảng 4.1.
60
Gà Mía có 4 màu lông cơ bản: 1 màu đối với con trống và 3 màu đối với
con mái. Màu lông được quan sát thấy ở gà trống là màu đỏ tía hay “mã mận”
(Hình 4.1) chiếm 100%. Đối với gà mái, màu trắng ngà – mã thó (Hình 4.2)
chiếm tỷ lệ nhiều nhất: 44,57%; tiếp theo là mã nhãn (Hình 4.3) chiếm tỷ lệ
41,57% và thấp nhất là mã sẻ, 13,85% (Hình 4.4). Đặc điểm màu sắc bộ lông
của gà Mía trong nghiên cứu này tương đồng với các công bố trước đây của
các tác giả (Hồ Xuân Tùng & cs., 2009a; Ngô Thị Kim Cúc & cs., 2016;
Nguyễn Duy Vụ & cs., 2016; Nguyễn Huy Đạt & cs., 2004). Các tác giả này
đều cho rằng màu sắc bộ lông của gà Mía trống có màu đỏ tía; tuy nhiên đối
với con mái chỉ có một màu lông là màu nâu nhạt. Theo Vũ Ngọc Sơn & cs.
(2015) khi trưởng thành gà Lạc Thủy mái có lông màu nâu nhạt (lá chuối khô),
gà trống lông màu đỏ mận. Theo Nguyen Van Duy & cs. (2015) cho biết gà
Hồ trống có 2 màu lông điển hình, trong khi đó gà mái có 3 màu lông giống
như gà Mía mái.
b. Mào, tích
Gà Mía cả trống và mái đều có mào và tích màu đỏ tươi, rất phát triển và rất
đẹp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước. Mào gà Mía trưởng
thành thường dựng đứng. Gần cuối chu kỳ khai thác (trên 15 tháng tuổi), khi gà
đã già, mào của nhiều cá thể sẽ ngả về một bên do mô liên kết nhão dần ra. Phía
trên của mào gà Mía thường có các thùy hình răng cưa (đơn và kép). Số lượng các
răng cưa trên mào tương đối khác nhau:
Hình 4.5. Mào 5 thùy răng cưa đơn Hình 4.6. Mào 5 thùy răng cưa kép
61
Hình 4.7. Mào có 6 thùy răng cưa đơn
Hình 4.8. Mào có 7 thùy răng cưa đơn
Kiểu mào được tìm thấy ở gà Mía trống và mái bao gồm kiểu mào cờ 5 thùy đơn (Hình 4.5), kiểu mào cờ 5 thùy kép (Hình 4.6), mào cờ 6 thùy đơn (Hình 4.7), mào cờ 6 thùy kép, mào cờ 7 thùy đơn (Hình 4.8). Trong các kiểu mào trên thì mào cờ đơn 6 thùy là chiếm ưu thế ở cả 2 tính biệt với tỷ lệ 33,00% đối với con trống, và 34,85% đối với con mái (Bảng 4.1). Kiểu mào cơ kép 7 thùy có tỷ lệ rất thấp trong tổng đàn (3% đối với gà trống và 1,3% đối với gà mái). Theo các tác giả Nguyễn Huy Đạt & cs. (2004); Hồ Xuân Tùng & cs. (2009a); Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016); Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016) cho biết gà Mía có mào cờ rất phát triển, nhưng hầu hết các tác giả trên chỉ mới dừng lại ở việc mô tả kiểu mào, chưa đi sâu vào mô tả chi tiết các thùy của mào gà Mía.
Tích gà: tích gà Mía tương đối phát triển và cân đối, phù hợp và tương thích với kiểu mào phía trên, tạo cho gà Mía, nhất là con trống có đầu giống như đầu của một “quan văn” rất đẹp và hài hòa.
Gà Mía chuẩn được ưa chuộng nhất là có mào đơn, răng cưa đơn dựng đứng,
nhọn, màu đỏ tươi, dày dặn, chắc chắn cùng với bộ tích vừa phải (hình 4.9).
62
Hình 4.9. Đầu gà Mía đẹp được ưa chuộng nhất
c. Mỏ gà
Gà Mía phổ biến có mỏ to vừa phải, cân đối, tương đối ngắn với 2 màu chính là màu trắng ngà (Hình 4.10) và màu vàng nâu (Hình 4.11). Tần suất xuất hiện
của những màu này là tương tự nhau giữa gà trống và mái. Đối với gà trống,
hai màu xuất hiện với tỷ lệ tương đương nhau là 49,28% và 50,72%; trong khi ở gà mái, mỏ có màu vàng nâu chiếm tỷ lệ cao hơn (55,58% so với 44,42%).
Hình 4.10. Mỏ gà màu trắng ngà Hình 4.11. Mỏ gà màu vàng nâu
d. Chân gà
Gà Mía có đôi chân to vừa phải, cân đối so với thân hình gà, chủ yếu có màu
vàng nhạt ở cả con trống và con mái). Đặc biệt má ngoài của chân có hai hàng ca
rô màu đỏ tươi (hình 4.12); vẩy sừng (hình 4.13); ngón chân dài vừa phải, da ở kẽ
giữa các ngón chân có màu hồng nhạt (hình 4.14). Đó là đặc điểm đặc trưng của chân gà Mía.
Hình 4.12. Hàng chấm đỏ ca rô trên chân gà Mía
63
Hình 4.13. Vẩy sừng trên chân gà Mía
Hình 4.14. Kẽ các ngón chân của gà Mía có màu hồng nhạt
Hình 4.15. Đàn gà Mía sinh sản trưởng thành
4.1.1.2. Sự phát triển ngoại hình gà Mía từ mới nở đến trưởng thành
a. Ngoại hình gà Mía 1 ngày tuổi
Mỗi giống gà đều có màu lông đặc trưng khi mới nở. Ví dụ: gà Ri phổ biến có màu vàng rơm; gà Trọi có màu đen và xám; nhóm gà thân to (gà Đông Tảo, gà Hồ, gà Chọi, gà Móng, gà lạc Thủy,...) có màu trắng sáng. Gà Mía 1 ngày tuổi có 2 màu lông chủ đạo là màu trắng tinh (Hình 4.16) và màu trắng hơi vàng ở vùng lưng và đầu (Hình 4.17); mỏ và chân màu hồng nhạt.
64
Hình 4.16. Gà Mía 01 ngày tuổi
Hình 4.17. Đàn gà Mía 01 ngày tuổi
b. Gà Mía 04 tuần tuổi
Gà Mía trống thay lông chậm, bộ lông tơ cơ bản vẫn còn, mào non mọc khá rõ, riêng đôi cánh có hàng lông cánh chính thứ cấp và sơ cấp khá phát triển, màu đen sẫm. Chân khá to, màu hồng nhạt (Hình 4.18).
Gà Mía mái thay lông nhanh hơn, bộ lông tơ cơ bản đã rụng hết (trừ vùng đầu và cổ) và thay bằng bộ lông non màu nâu sáng (Hình 4.19). Mào phát triển chậm hơn gà trống.
Hình 4.18. Gà Mía trống 04 tuần tuổi
Hình 4.19. Gà Mía mái 04 tuần tuổi
65
Gà Mía 4 tuần tuổi có thể dễ dàng phân biệt trống và mái (hình 4.20).
Hình 4.20. Đàn gà Mía 04 tuần tuổi
c. Gà Mía 08 tuần tuổi
Ở 8 tuần tuổi gà Mía trống và mái khác hẳn nhau (Hình 4.21, hình 4.22; hình
4.23). Gà trống thay lông chậm, bộ lông tơ cơ bản đã rụng hết, mào non khá to;
lông cổ màu nâu, ba vùng lông ở cánh, vai và phần cuối cẳng chân (phần dùi trống)
đều có lông màu đen sẫm khá phát triển. Các vùng dưới cổ, thân của cánh, diều,
lườn, đuôi và cẳng trên đã rụng hết lông tơ nhưng chưa mọc lông non, lộ rõ phần da màu đỏ đậm. Chân gà khá to, màu hồng nhạt.
Gà mái thay lông nhanh hơn, bộ lông non màu nâu sáng đã cơ bản phủ kín
toàn thân. Vùng sau cổ có màu nâu nhạt, chót đuôi có màu đen; lông ở vùng bụng
dưới và cẳng chân có lông tơi màu trắng sáng. Mào phát triển chậm hơn gà trống. Chân gà khá to, màu hồng nhạt.
Hình 4.21. Đàn gà mái Mía 08 tuần tuổi
66
Hình 4.22. Gà Mía trống 08 tuần tuổi Hình 4.23. Gà Mía mái 08 tuần tuổi
Các đặc điểm hình thái mô tả và minh họa ở trên cho thấy, gà Mía có sự đa dạng tương đối về màu sắc lông. Tuy nhiên, so với nhiều giống gà bản địa khác của Việt Nam như gà Ri, gà Tàu vàng, gà H Mông, ... màu lông của gà Mía ổn định hơn nhiều và tương tự như màu lông của gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Lạc Thủy và gà Móng Tiên Phong. Kết quả này cũng tương tự như công bố từ nghiên cứu của (Bui Huu Doan & Nguyen Van Luu, 2006). Sự tương đối đa dạng về màu sắc lông của gà Mía cho thấy sự biến đổi di truyền trong quần thể của giống gà này. Trải qua thời kỳ lịch sử lâu đời, gà Mía được nuôi trong điều kiện hộ gia đình của các vùng nông thôn Việt Nam, nơi có nhiều giống gà khác nhau được nuôi trong cùng một địa bàn, chúng có thể tự do đi từ hộ này sang hộ khác mà không có hàng rào ngăn cách, nghĩa là việc lai giống giữa các giống bản địa chưa được kiểm soát. Tuy nhiên, một số mục tiêu nhân giống của người dân đã được định hình và duy trì qua nhiều thế hệ, từ đó mà hình thành nên giống gà rất đặc trưng ngày nay mà người dân luôn theo đuổi. Thực tế, những giống gà bản địa này là sản vật truyền thống của mỗi vùng miền, được thực hành trong các nghi lễ quan trọng gắn liền với đời sống tâm linh của người Việt (Phuong & cs., 2015). Gà trống có màu lông sẫm thường được chọn để cúng tế (Luan, 2014). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng màu cánh gián ở gà Mía trống chiếm ưu thế tuyệt đối trong quần thể gà Mía. Phát hiện này tương tự với kết quả nghiên cứu trên gà Hồ của Bui Huu Doan & Nguyen Van Luu (2006) và Lê Thị Thúy (2010). Màu lông ở gà Mía mái được chia thành ba nhóm riêng biệt rõ ràng. Nói chung, gà mái có màu lông nhạt hơn, tương tự như gà mái của 4 giống thuộc nhóm gà thân to đã bình luận ở trên là Hồ, gà Đông Tảo, gà Lạc Thủy và gà Móng Tiên Phong.
Ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam, gà mái ít được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống, chúng được nuôi chủ yếu để lấy trứng và sản xuất gà con giống. Người chăn nuôi thường chọn những con gà mái có màu lông nhạt
67
hơn vì họ cho rằng chúng sẽ có năng suất sinh sản cao hơn. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng những con gà có màu lông sáng chiếm ưu thế trong quần thể gà Mía mái. Keambou & cs. (2007) ghi nhận rằng những con gà mái bản địa vùng nhiệt đới có bộ lông sáng hơn cho phép chúng có khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện thời tiết trên lãnh thổ.
Màu sắc chân của gà Mía là màu vàng với tỷ lệ là 100% ở cả con trống và con mái. Theo tác giả Nguyen Van Duy & cs. (2015), trong quần thể gà Hồ, tính trạng chân vàng chiếm tỷ lệ thấp (3,70% ở gà trống và gà mái là 5,94%). Theo truyền thống ẩm thực và thị hiếu tiêu dùng của người Việt, đôi chân gà đóng một vai trò quan trọng trong các nghi lễ truyền thống như Tết dân tộc và các sự kiện cưới hỏi (Luan, 2014). Bên cạnh đó, nhiều người Việt Nam thích ăn chân gà như một thú vui. Kết quả quan sát cho thấy, mảng da ở kẽ giữa các ngón chân của gà Mía có màu hồng nhạt. Kết quả này tương tự như công bố của Nguyen Van Duy & cs. (2015). Có thể đây là đăc điểm chung của nhóm 5 giống gà thân to ở vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Bảng 4.1. Thống kê một số tính trạng hình thái của gà Mía
(Đvt:%)
Tính trạng Trống (n=1000) Mái (n=6000)
100 - - - - 44,58 41,60 13,82
100 100 100 100 100 100
23,15 10,85 33,00 11,85 18,15 3,00 23,85 9,85 34,85 12,72 17,42 1,32
Màu lông - Mã mận - Mã thó - Mã nhãn - Mã sẻ Màu da chân - Vàng - Kẽ ngõn chân màu hồng nhạt - Hàng vẩy có hình caro đỏ Số lượng thùy trên mào - Mào cờ 5 thùy đơn - Mào cờ 5 thùy kép - Mào cờ 6 thùy đơn - Mào cờ 6 thùy kép - Mào cờ 7 thùy đơn - Mào cờ 7 thùy kép Màu mỏ - Trắng ngà - Vàng nâu 49,28 50,72 44,42 55,58
68
Bảng 4.2. Một số chiều đo cơ thể của gà Mía ở 8 và 38 tuần tuổi
(n=600)
8 tuần tuổi 38 tuần tuổi
Chỉ tiêu Đvt Gà trống Gà mái Gà trống Gà mái
LSM± SE LSM± SE LSM± SE LSM± SE
589,56±9,2 2689,13±34,7 g
Khối lượng cơ thể 759,89±14,28 1 8 1695,56±23,19
Dài thân 28,54±0,23 27,31±0,10 44,25±0,13 39,35±0,18 cm
Vòng ngực 19,05±0,17 18,12±0,09 32,85±0,17 26,46±0,11 cm
Tỷ lệ VN/DT 0,67±0,01 0,66±0,01 0,74±0,01 0,67±0,01 -
Dài lườn 8,55±0,08 8,19±0,06 15,01±0,08 11,49±0,06 cm
Dài sải cánh 25,88±0,20 21,16±0,16 49,88±0,30 42,61±0,16 cm
Dài lông cánh 13,93±0,09 12,89±0,10 18,59±0,09 16,98±0,10 cm
Cao chân 7,37±0,03 6,11±0,03 9,07±0,03 7,91±0,03 cm
Gà Mía là một trong những giống gà địa phương ở Việt Nam có khối lượng
lớn. Khi trưởng thành (38 tuần tuổi), khối lượng cơ thể trung bình của gà trống và
gà mái lần lượt là 2.689,13g và 1.695,56g. Khối lượng này cũng tương tự như kết
quả đã công bố trong một số nghiên cứu trước đây của Nguyễn Huy Đạt & cs.
(2004); Hồ Xuân Tùng & cs. (2009a); Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016); Nguyễn
Duy Vụ & cs. (2016). Tại thời điểm 38 tuần tuổi, gà Mía trống và mái có chiều dài
thân trung bình lần lượt là 44,25cm và 39,35cm. Chiều dài lườn của gà trống là
15,02cm; gà mái là 11,49cm; vòng ngực gà trống là 32,85cm và gà mái là 26,46cm.
Gà Mía có đôi chân dài và to vừa phải. Cao chân của gà Mía dao động từ 7,91cm
đối với con mái đến 9,09cm đối với con trống; chu vi vòng ống chân của gà trống
và gà mái lần lượt là 5,37cm và 4,52cm.
Kích thước các chiều đo cơ bản của gà Mía trong nghiên cứu này ở trong
khoảng của TCVN 12469-2:2018 đã được công bố.
Theo Nguyen Van Duy & cs. (2015) chiều dài thân, dài lườn và vòng ngực
của gà Hồ trống lần lượt là 55,25cm, 21,05cm và 36,13cm; và tương ứng là
46,84cm, 17,32cm và 33,30cm đối với gà mái. Lê Thị Thu Hiền & cs. (2015a) cho
biết, chiều dài lưng và vòng ngực của gà Đông Tảo trống lần lượt là 23,67cm và
cm Chu vi bàn chân 4,13±0,09 3,02±0,07 5,39±0,09 4,52±0,07
69
34,76cm; gà mái là 22,82cm và 31,18cm. Nguyễn Trọng Tuyển (2017) cho biết,
gà Móng Tiên Phong trống có chiều dài thân là 22,20 - 22,70cm; gà mái có chiều
dài thân là 19,65 - 19,95 cm; vòng ngực gà trống từ 30,03 - 30,57cm và gà mái từ
26,27 - 26,77cm. Gà Móng Tiên Phong có chiều dài đùi gà trống là 22,48 -
22,77cm; gà mái là 19,40 - 19,81cm, vòng ống chân con trống từ 8,68 - 8,95cm,
trong khi con mái từ 6,26 - 6,40cm. Như vậy, các chiều đo cơ bản của gà Mía đều
thấp hơn so với gà Hồ, gà Đông tảo và gà Móng Tiên Phong của các tác giả vừa
dẫn. Điều đó cho thấy, gà Mía nằm trong nhóm 7 giống gà bản địa thân to là gà Hồ;
Đông Tảo; Móng; Chọi, Liên Minh, Lạc Thủy nhưng có thân hình cân đối hơn các
giống gà trong nhóm này. So với gà Ri, gà Mía có khối lượng và kích thước một số
chiều đo cao hơn hẳn: chiều dài lưng trung bình của Ri chỉ từ 17,85 - 19,18cm (gà
trống) và từ 14,66 - 15,26cm (gà mái); chiều dài cơ thể trung bình từ 36,65 -
38,85cm (gà trống) và từ 30,54 - 32,96cm (gà mái) (Moula & cs., 2012).
4.2. ĐA HÌNH CỦA GEN INSULIN (INS), GROWTH HORMONE (GH) VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG Ở GÀ MÍA.
4.2.1. Xác định đa hình gen, kiểu gen, tần số kiểu gen, alen của gen INS và
GH trên đàn gà Mía
Sử dụng phương pháp PCR-RFLP để xác định đa hình của các gen INS và
gen GH trong đàn gà Mía cho thấy, đối với đa hình A3971G của gen INS, đã xác
định được 2 alen với kích thước đặc trưng là 281bp đối với alen A, còn đối với
alen G có kích thước đặc trưng là 233bp và 49bp. Ở đa hình này, alen A không bị
cắt nên giữ nguyên kích thước với 281bp; trong khi alen G bị cắt thành 2 đoạn với
kích thước lần lượt là 233bp và 48bp. Với đa hình này xuất hiện 3 kiểu gen với các
kích thước đặc trưng: kiểu gen AA (1 băng 281bp); AG (3 băng có kích thước
281bp, 233bp và 48bp) và GG (2 băng có kích thước 233bp và 48bp) với tần số
xuất hiện của các kiểu gen tương ứng là 29%; 55% và 16%; và tần số xuất hiện
alen A và G tương ứng là 57% và 43%.
Kết quả một số nghiên cứu gần đây cho biết, tần số kiểu gen GG của đa hình
A3971G/INS trên gà Liên Minh chỉ là 7% (Trần Thị Bình Nguyên & cs., 2019),
gà Tàu vàng, gà Nòi và gà Cobb 500 lần lượt là 20%, 15% và 18% (Do Vo Anh
Khoa & cs., 2013). Một số tác giả khác cho thấy, alen G có ảnh hưởng đến việc
cải thiện khối lượng cơ thể ở gà nhưng xuất hiện với tần số thấp từ 5 đến 8% (Lei
70
& cs., 2005; Qiu & cs., 2006).
M AA GG AA GG AA GG GA AA AA GA
M CT TT CT TT TT TT CT TT
281 bp
372bp 234bp
233bp
138bp
Hình 4.25. Sản phẩm cắt đoạn gen INS tại điểm T3737C bằng enzyme MspI
Hình 4.24. Sản phẩm cắt đoạn gen INS tại điểm A3971G bằng enzyme MspI
M AA AA AA AG AA GG AG AA GG
240bp 226bp
125bp
115bp
Hình 4.27. Sản phẩm cắt đoạn gen GH tại điểm C423T bằng enzyme PaI
Hình 4.26. Sản phẩm cắt đoạn gen GH tại điểm G662A bằng enzyme MspI
Đối với đa hình T3737C của gen INS đã tìm thấy có 2 alen với kích thước
đặc trưng là 372bp đối với alen T, đối với alen C có kích thước đặc trưng là 234bp
và 138bp và đã xác định được 2 kiểu gen với các kích thước đặc trưng CT (3 băng
có kích thước 372bp, 234bp và 138bp), TT (1 băng 372bp) với tần số xuất hiện
tương ứng là 67% và 33%; tần số các alen T và C lần lượt là 89% và 11%; không tìm thấy kiểu gen CC.
Trong các nghiên cứu trước đây, kiểu gen CC được quan sát với tần suất khá thấp: 1% ở giống Cob và 3% ở giống gà Nòi (Do Vo Anh Khoa & cs., 2013). Heba & cs. (2017) cũng không tìm thấy kiểu gen CC ở trên gà bản địa Dokki-4 và El- Salam của Ai Cập. Arini & cs. (2022) cho biết trên quần thể gà Pelung bản địa của
Indonesia cũng chỉ xuất hiện 2 kiểu gen CT (44,44%) và TT (56,56%) đối với đa hình C1549T. Như vậy, Alen T là chủ yếu trong quần thể gà Mía ở nghiên cứu này,
71
phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
Bảng 4.3. Tần số xuất hiện một số kiểu gen của gen INS và GH trên gà Mía
Gen
n
Kiểu gen/ Alen
INS (A3971G)
INS (T3737C)
GH (G662A)
GH (C423T)
AA AG GG A G CC CT TT C T AA AG GG A G CC CT TT C T
Chung trống mái Tần số lý thuyết (%) 32 49 19 79 20 01 51 41 08 32 49 19
Cân bằng Hardy-Weinberg P value 0,0044 0,0036 0,56 0,05
χ² 10,84 11,25 1,13 5,99
Tần số phân tích (%) 29 54 17 56 44 0 22 78 11 89 51 40 09 71 29 34 45 21 56 44
267 501 153 0 203 718 470 369 82 312 415 194
Kết quả nghiên cứu trên gen GH cho thấy, đa hình G662A đã tìm thấy có 3 kiểu gen: AA (2 băng có kích thước là 240bp và 226bp); AG (4 băng có kích thước là 240bp, 226bp, 125bp, và 115bp) và GG (3 băng có kích thước là 226bp, 125bp, 115bp) với tần số xuất hiện tương ứng là 51%; 40% và 9%. Từ đó, có thể tính được tần số xuất hiện các alen A và G tương ứng là 74% và 26%. Kiểu gen AA xuất hiện với tần số rất cao (51%) trong khi kiểu gen GG chỉ có 9%. Kết quả này tương đương với công bố của một số tác giả khác khi nghiên cứu trên gà Tàu Vàng là 11% (Do Vo Anh Khoa & cs., 2013) và gà Qingyuan Partridge của Trung Quốc (Shu & cs., 2011).
Đối với đa hình C423T, kết quả sản phẩm PCR cắt bằng enzyme giới hạn PagI với alen T không bị cắt nên sản phẩm giữ nguyên kích thước là 518bp; trong khi alen C cho 2 đoạn có kích thước là 308bp và 210bp, tương ứng với các kiểu gen TT (518bp), TC (518bp, 308bp, 210bp) và CC (308bp, 210bp) với tần số xuất hiện tương ứng là 21%, 45% và 34%; tần số các alen T và C lần lượt là 56% và
72
44%. Kiểu gen CC có tần số cao hơn TT.
Thakur & cs. (2009) cho biết tần số kiểu gen AA, AB và BB của đa hình GH/MspI trên gà bản địa Kadaknath lần lượt là 32,08%, 50,94% và 16,98%. Tác giả Jafari & cs. (2015) chỉ ra rằng, trên intron 1 của đa hình gen GH/MspI ở giống gà bản địa Isfahan của Iran cũng tìm thấy ba alen A1 (414, 217, 125 bp), A2 (125, 147, 137, 267bp) và alen A3 (237, 539bp) với tần số tương ứng là 60%, 21% và 19%. Khi nghiên cứu trên quần thể gà bản địa của Việt Nam, nhóm tác giả Lưu Quang Minh & cs. (2016a) cho biết tần số alen G tại điểm đa hình G1705A trên cGH-int3 ở gà Mía (95,5%), gà Ri (92,7%), gà Chọi lai (93,0%) và gà Móng (92,0%) (Nguyễn Trọng Tuyển & cs., 2017). Hầu hết các tác giả này cũng cho biết, đa hình G3037T trên cGH-int4 có tính đa dạng cao, cụ thể tần số alen T và alen G ở gà Mía (31,0% và 69,0%), gà Móng (53,2% và 46,8%), gà Chọi lai (49,5% và 50,5%) và gà Ri (29,3% và 70,7%). Ở gà Liên Minh, kiểu gen AA/GHi3 xuất hiện với tần số rất cao (94,0%), kiểu gen AG rất thấp (6,0%) tương ứng tần số alen A là 97%, còn alen G chỉ có 3%(Trần Thị Bình Nguyên & cs., 2019).
Kết quả kiểm định cho thấy, tần số các kiểu gen của đa hình G662A gen GH tuân theo định luật Hardy-Weinberg và không có sai khác thống kê so với kiểm định lý thuyết (P>0,05).
Kết quả xác định tần số các đa hình gen của gà Mía được thể hiện qua 4 sơ
đồ dưới đây.
Hình 4.28. Tần số đa hình gen của gen INS và GH của gà Mía
73
Với gen GH, tác giả Nguyen Thi Lan Anh & cs. (2015) khi nghiên cứu về gà bản
địa Thái Lan cho thấy đa hình G1705A trên cGH-int3 có tương quan dương đến khối
lượng cơ thể và sự phát triển của hệ xương ở gà: ở 10 tuần tuổi, cá thể mang kiểu gen
GG có khối lượng là 2,472g trong khi cá thể mang kiểu gen AA chỉ là 2,162g. Tác giả
Mehdi & Reza (2012) cũng cho nhận xét tương tự. Đối với đa hình C423T, cho đến
nay chưa thấy công bố nào về mối tương quan đến sinh trưởng ở gà.
Một số nghiên cứu gần đây trên thế giới cũng đã chỉ ra rằng, trong 6 kiểu gen AA,
AG, GG; TT, CT và CC ở gà, chỉ có kiểu gen GG là có mối tương quan chặt với tốc độ
sinh trưởng mà thôi. Điều đó có thể cũng sẽ đúng với gà Mía vì tần số xuất hiện kiểu
gen này rất thấp, chỉ từ 10-20% đối với gen INS và 6-10 % đối với gen GH. Nghĩa là,
trong quần thể gà Mía, chỉ có từ 6% - 20% cá thể có tiềm năng sinh trưởng nhanh , điều
đó cần được kiểm định trong các nghiên cứu tiếp theo.
Nhận xét, với gen INS; đa hình A3971G có 3 kiểu gen AA, GA và GG; trong
khi đa hình T3737C chỉ có 2 kiểu gen TT và CT; không tìm thấy kiểu gen CC. Với
gen GH, đa hình C423T có 3 kiểu gen là TT, CT và CC. Đa hình G662A xuất hiện
3 kiểu gen: AA, AG và GG; tần số xuất hiện kiểu gen GG - gen có tiềm năng sinh
trưởng nhanh ở gà Mía tương đối thấp, chỉ từ 6 - 20% tùy tính biệt. Tần số xuất
hiện các kiểu gen AA, AG, GG và các alen A, G trong quần thể gà Mía tuân theo
định luật Hardy-Weinberg và không có sự sai khác đáng kể so với kiểm định lý
thuyết của định luật này (P > 0,05).
4.2.2. Ảnh hưởng của các kiểu gen của gen INS và GH đến khối lượng của gà
Mía
4.2.2.1. Ảnh hưởng của các kiểu gen của gen INS đến khối lượng gà Mía
a. Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc đa hình A3971G gen INS đến khối lượng gà Mía
Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc đa hình A3971G gen INS đến khối lượng
gà Mía được thể hiện ở bảng 4.4.
Số liệu ở bảng 4.4 cho thấy, đàn gà Mía có khối lượng cơ thể tăng dần theo
tuổi, theo đúng quy luật sinh trưởng. Lúc 20 tuần tuổi, khối lượng gà mang các
kiểu gen AA, AG và GG lần lượt là 1.717,72g; 1.729,07g và 1.744,91g. So sánh
thống kê cho thấy, gà Mía mang 3 kiểu gen AA, AG và GG của đa hình A3971G
INS không có sự khác nhau đáng kể về khối lượng (P>0,05); nghĩa là đa hình
74
A3971G thuộc gen INS trong nghiên cứu này không ảnh hưởng đáng kể đến khả
năng sinh trưởng ở gà Mía.
Ảnh hưởng di truyền cộng gộp (a) và di truyền trội (d) của đa hình A3971G
của gen INS trên gà Mía tại 20 tuần tuổi lần lượt là 13,59g và -2,24g. Kết quả cũng
chỉ ra rằng ảnh hưởng di truyền cộng gộp (a) và di truyền trội (d) của các kiểu gen
thuộc đa hình A3971G đối với tính trạng tăng khối lượng cơ thể ở gà Mía là không
có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Như vậy, việc chọn lọc và sử dụng gà Mía mang các
kiểu gen khác nhau của đa hình này không làm ảnh hưởng tới tính trạng tăng khối
lượng cơ thể.
Bảng 4.4. Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen của đa hình A3971G của gen INS (LSM±SE)
AA (n=267)
AG (n= 501)
GG (n=153)
a±SE
d±SE
(Đvt: g)
Tuần tuổi
01 NT
29,28±0,26
29,25±0,18
29,30±0,34
0,01±0,21
-0,04±0,28
1 2
53,15±0,66 105,46±1,44
53,09±0,47 107,72±1,03
54,34±0,88 109,34±1,91
0,59±0,53 1,93±1,16
-0,66±0,72 0,32±1,57
3 4
161,68±2,36 241,80±3,22
164,15±1,68 243,48±2,30
167,88±3,12 250,74±4,26
3,10±1,89 4,47±2,59
-0,62±2,56 -2,79±3,50
5
318,35±3,99
322,36±2,85
327,08±5,27
4,36±3,20
-0,34±4,33
6 7
404,54±4,67 494,92±5,39
413,62±6,17 507,44±7,12
408,46±3,33 499,74±3,85
4,54±3,75 6,25±4,32
-0,62±5,07 -1,43±5,85
8 9
601,92±6,13 701,58±6,94
612,62±8,10 716,17±9,18
607,85±4,38 709,69±4,96
5,34±4,92 7,29±5,58
0,57±6,65 0,81±7,54
10 11
798,15±7,95 905,47±8,52
811,65±10,50 920,95±11,26
805,26±5,68 915,87±6,09
6,75±6,38 7,73±6,84
0,36±8,62 2,65±9,25
12 13
1000,42±9,47 1103,24±10,09
1015,77±12,52 1119,89±13,33
1010,85±6,76 1108,26±7,20
7,67±7,60 8,32±8,10
2,76±10,28 -3,31±10,95
14 15
1193,67±10,70 1285,76±11,32
1207,28±14,14 1297,16±14,97
1197,56±7,64 1291,96±8,09
6,80±8,59 5,70±9,09
-2,91±11,61 0,49±12,29
16 17
1376,81±11,86 1465,28±12,23
1393,64±15,68 1485,28±16,17
1384,65±8,47 1472,12±8,74
8,41±9,52 9,99±9,82
-0,57±12,87 -3,15±13,28
18 19
1551,30±12,66 1633,07±13,14
1558,83±9,04 1644,41±9,39
1571,88±16,73 1654,43±17,38
10,28±10,17 10,68±10,56
-2,76±13,74 0,66±14,27
20
1717,72±13,51
1729,07±9,65
1744,91±17,86
13,59±10,85
-2,24±14,67
Chú thích: a- ảnh hưởng cộng gộp (additive effect); d-ảnh hưởng trội (dominance effect) đối với tính trạng khối lượng.
75
Khi nghiên cứu trên gà bản địa Xinghua của Trung Quốc, tác giả Lei & cs.
(2007) cho thấy, đa hình A3971G của gen INS có mối quan hệ mật thiết với khối
lượng khi gà mới nở, 28, 56 ngày tuổi; thành phần thân thịt và mật độ sợi cơ. Trong
đó, alen G của đa hình A3971G có ảnh hưởng đến khối lượng rõ rệt: gà mang kiểu
gen GG ở 56 ngày tuổi có khối lượng là 928,97g trong khi đó cá thể mang kiểu
gen AA chỉ là 795,2g (cao hơn 133,77g).
Trần Trần Thị Bình Nguyên & cs. (2021) cũng tìm thấy sự ảnh hưởng của
kiểu gen GG của đa hình A3971G/INS với khối lượng cơ thể của gà Liên Minh
mái tại 14 và 16 tuần tuổi và ở gà Liên Minh trống lúc 18 tuần tuổi. Tuy nhiên,
theo Qiu & cs. (2006), trên gà lai Xinghua x White Recessive Rock, thì đa hình
A3971G chỉ có ảnh hưởng đến tính trạng khối lượng cơ thể của gà ở giai đoạn 4
và 8 tuần tuổi. Từ kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy, đa hình A3971G chỉ
ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể của gà tại một số thời điểm nhất định. Nhưng
nhìn chung, đa hình A3971G không có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tăng khối
lượng của gà Mía trong cả giai đoạn.
b. Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc của đa hình T3737C gen INS đến khối lượng
gà Mía
Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc đa hình T3737C gen INS đến khối lượng
của gà Mía được thể hiện ở bảng 4.5.
Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy, tại 20 tuần tuổi, khối lượng trung bình của gà Mía
mang kiểu gen CT và TT lần lượt là 1.714,38 g/con và 1.1731,98 g/con. So sánh thống
kê cho thấy, không tìm thấy sự sai khác đáng kể về khối lượng của gà Mía mang kiểu
gen CT và TT (P>0,05); nghĩa là đa hình T3737C thuộc gen INS trong nghiên cứu
này không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh trưởng ở gà Mía.
Lei & cs. (2007) cho biết đa hình T3737C không ảnh hưởng đến khối lượng
cơ thể nhưng có ảnh hưởng đến khối lượng mỡ bụng của gà Xinghua Trung Quốc:
gà có kiểu gen CC thì khối lượng mỡ bụng là 70,62g; gà có kiểu gen TT thì có
khối lượng mỡ bụng chỉ là 45,15g. Một số tác giả cũng xác định được các kiểu gen
này có ảnh hưởng đến khối lượng thân thịt: gà có kiểu gen CC có khối lượng thân
thịt là 1.513g trong khi gà có kiểu gen TT có khối lượng thân thịt chỉ là 1.419g
(Lei & cs., 2007; Qiu & cs., 2006).
76
Bảng 4.5. Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi
mang kiểu gen thuộc đa hình T3737C của gen INS (LSM ± SE)
(Đvt: g)
Tuần tuổi CT (n=203) TT (n=718)
01NT 29,28±0,29 29,26±0,16
1 52,40±0,76 53,53±0,40
2 105,88±1,65 107,72±0,88
3 163,22±2,69 164,24±1,44
4 243,23±3,68 244,33±1,97
5 406,50±5,32 408,58±2,85
6 406,50±5,32 408,58±2,85
7 498,00±6,15 499,97±3,30
8 602,51±6,98 608,09±3,75
9 697,47±7,91 711,31±4,24
10 791,45±9,05 807,63±4,85
11 904,21±9,71 916,27±5,21
12 996,54±10,79 1011,91±5,79
13 1101,40±11,50 1110,51±6,17
14 1191,16±12,19 1199,73±6,54
15 1286,35±12,91 1292,25±6,92
16 1380,62±13,52 1384,67±7,25
17 1467,69±13,95 1473,39±7,48
18 1549,63±14,43 1561,10±7,74
19 1632,86±14,99 1645,39±8,04
Như vậy, số liệu từ các bảng 4.4 và 4.5 cho thấy, về cơ bản 5 kiểu gen: GG,
AG, AA, TT, CT của 2 đa hình A3971G và T3737C gen Insulin không ảnh hưởng
đến sinh trưởng của gà Mía. Trong điều kiện cụ thể (môi trường gà Mía trong thí
nghiệm này) với sự theo dõi rất cẩn thận, trên số lượng đủ lớn, thấy gen Insulin có
ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà Mía nhưng ở mức độ không đáng kể.... vì thế,
chưa thể sử dụng kiểu gen của gen này làm gen ứng viên đẻ chọn lọc.
20 1714,38±15,40 1731,98±8,26
77
4.2.2.2. Ảnh hưởng giữa các kiểu gen của gen GH đến đến khối lượng gà Mía
a. Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc của đa hình C423T gen GH đến khối lượng
gà Mía
Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc đa hình C423T gen GH đến tính trạng
sinh trưởng ở gà Mía được thể hiện qua bảng 4.6.
Bảng 4.6. Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi
mang kiểu gen thuộc đa hình C423T của gen GH (LSM ± SE)
(Đvt: g)
Tuần tuổi
CC (n=312)
CT (n=415)
TT (n=194)
a±SE
d±SE
01 NT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
29,42±0,29 29,10±0,20 29,40±0,24 52,70±0,76 53,14±0,52 53,91±0,62 107,27±1,66 107,32±1,14 107,40±1,35 166,70±2,70 163,31±1,86 163,24±2,21 248,59±3,69 242,70±2,55 243,09±3,02 323,98±4,56 320,72±3,15 322,37±3,73 411,76±5,34 404,27±3,68 411,30±4,36 500,93±6,16 495,30±4,25 504,80±5,03 611,30±7,00 601,03±4,83 612,49±5,72 705,32±7,95 707,62±5,48 711,66±6,50 797,80±9,09 803,63±6,27 809,51±7,43 904,97±9,75 914,17±6,72 919,10±7,96 1000,69±10,83 1006,84±7,47 1016,81±8,85 1101,96±11,54 1106,50±7,96 1116,18±9,43 1192,22±12,24 1196,29±8,44 1204,22±10,00 1284,50±12,95 1289,43±8,93 1297,74±10,58 1378,90±13,57 1380,20±9,36 1392,41±11,08 1465,47±13,99 1466,79±9,65 1484,59±11,43 1570,32±11,83 1550,54±14,48 1554,50±9,99 1657,00±12,28 1637,50±10,37 1633,05±15,03 1745,15±12,62 1721,63±10,66 1717,69±15,45
0,00±0,19 -0,60±0,48 -0,06±1,05 1,73±1,71 2,75±2,34 0,80±2,90 0,23±3,39 -1,93±3,91 -0,59±4,44 -3,17±5,04 -5,85±5,77 -7,06±6,19 -8,05±6,87 -7,11±7,32 -5,99±7,77 -6,61±8,22 -6,75±8,61 -9,56±8,88 -9,89±9,19 -11,97±9,54 -13,72±9,80
-0,30±0,27 -0,15±0,71 -0,01±1,54 -1,66±2,51 -3,13±3,43 -2,44±4,24 -7,25±4,96 -7,55±5,73 -10,86±6,51 -0,86±7,39 -0,02±8,45 2,13±9,06 -1,91±10,06 -2,57±10,72 -1,92±11,37 -1,68±12,04 -5,45±12,61 -8,24±13,00 -5,93±13,45 -7,52±13,97 -9,78±14,35
Chú thích: a- ảnh hưởng cộng gộp (additive effect); d-ảnh hưởng trội (dominance effect) đối với tính trạng khối lượng.
Số liệu ở bảng 4.6 cho thấy, gà Mía mang các kiểu gen CC, CT và TT của đa hình C423T của gen GH ở 20 tuần tuổi có khối lượng tương ứng là 1.745,15g, 1.721,63g, và 1.717,69g, trong khi khối lượng chung của quần thể là 1.728,30g.
So sánh giữa các giá trị này cho thấy, giữa chúng không có sai khác thống kê (P>0,05), nghĩa là các kiểu gen này không có ảnh hưởng đến khối lượng của gà.
78
Ảnh hưởng di truyền cộng gộp của alen T của đa hình C423T gen INS đến
tính trạng tăng khối lượng cơ thể ở gà Mía lúc 20 tuần tuổi là -13,72g; ảnh hưởng
trội của đa hình gen này đến tính trạng tăng khối lượng là -9,78g. Kết quả chỉ ra
rằng không có sai khác có ý nghĩa thống kê giữa 3 kiểu gen CC, CT và TT của đa hình C423T với tính trạng tăng khối lượng cơ thể của gà Mía. Như vậy, việc chọn lọc và sử dụng các kiểu gen của đa hình C423T gen INS không thể cải thiện được
khả năng tăng khối lượng cơ thể của gà Mía.
b. Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc của đa hình G662A gen GH đến khối lượng
gà Mía
Ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc đa hình G662A của gen GH đến sinh
trưởng của gà Mía được thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Khối lượng cơ thể gà Mía từ mới nở đến 20 tuần tuổi mang kiểu gen thuộc đa hình G662A của gen GH (LSM ± SE)
AG (n=369) Tuần tuổi AA (n=470) 29,43±0,21 29,02±0,20 53,43±0,55 53,05±0,53 107,77±1,19 106,57±1,15 164,75±1,94 162,79±1,88 245,57±2,66 242,08±2,57 323,99±3,28 319,16±3,18 411,00±3,84 404,27±3,72 500,46±4,41b 493,31±4,27b 606,82±5,00b 600,01±4,85b 706,75±5,61b 698,04±5,43b 800,69±6,28b 788,21±6,09b 909,58±6,67b 894,71±6,46b 1002,88±7,31b 985,30±7,08b 1100,13±7,75b 1084,73±7,50b 1188,72±8,15b 1171,24±7,90b 1282,18±8,66b 1262,76±8,39b 1374,62±9,10b 1354,99±8,82b 1462,43±9,53b 1446,56±9,23b 1550,75±9,98b 1534,26±9,67b 1618,33±10,12b 1636,67±10,45b 1816,82±22,55a 1705,78±10,46b 1721,47±10,79b 1895,39±23,30a
a±SE GG (n=82) 0,37±0,24 29,77±0,46 0,44±0,63 53,94±1,19 1,37±1,37 109,31±2,57 2,15±2,23 167,10±4,20 2,73±3,06 247,55±5,74 3,78±3,77 326,73±7,09 5,13±4,42 414,54±8,29 18,59±5,07* 530,49±9,52a 23,55±5,75* 647,13±10,80a 39,56±6,45* 777,17±12,11a 63,87±7,22* 915,97±13,56a 75,70±7,67* 1046,13±14,41a 94,95±8,40* 1175,21±15,77a 103,97±8,91* 1292,67±16,72a 115,55±9,37* 1402,35±17,59a 119,72±9,96* 1502,20±18,69a 1600,28±19,65a 122,64±10,47* 1673,48±20,56a 113,46±10,95* 1743,08±21,55a 104,41±11,48* 99,24±12,01* 94,80±12,41*
01 NT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
(Đvt: g) d±SE 0,03±0,33 -0,06±0,86 -0,16±1,88 -0,19±3,06 0,75±4,19 1,04±5,17 1,58±6,06 -11,44±6,95* -16,75±7,89* -30,84±8,84* -51,39±9,90* -60,83±10,52* -77,37±11,51* -88,57±12,21* -98,07±12,85* -100,30±13,65* -103,01±14,35* -97,58±15,01* -87,92±15,73* -80,90±16,46* -79,11±17,01*
Ghi chú: các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sai khác mang ý nghĩa thống kê (P<0,05). *: P<0,05; a- ảnh hưởng cộng gộp (additive effect); d-ảnh hưởng trội (dominance effect) đối với tính trạng khối lượng
79
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy, gà Mía mang kiểu gen GG của đa hình G662A có khối lượng cơ thể cao nhất và cao hơn rõ rệt so với 2 kiểu gen AA và AG (P<0,05). Cụ thể, ở 20 tuần tuổi, trong khi khối lượng trung bình của gà Mía mang kiểu gen GG là 1.895,39g thì khối lượng của gà mang kiểu gen AG chỉ là 1.721,47g, nhỏ hơn 173,92g (9,17%); gà có kiểu gen AA chỉ nặng 1.705,78g, nhỏ hơn 189,61g (10,01%).
Gà mang kiểu gen AA có khối lượng nhỏ hơn gà mang kiểu gen AG, tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể (P>0,05). Điều rất quan trọng là, ngay ở 8 tuần tuổi, trong khi gà Mía có kiểu gen GG có khối lượng cơ thể là 647,13g thì gà có kiểu gen AG chỉ nặng 606,82g; gà có kiểu gen AA chỉ nặng 600,01g. Sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Như vậy, có thể dựa vào sự có mặt của kiểu gen GG khi phân tích máu gà ở 8 tuần tuổi để làm chỉ thị phân tử để trợ giúp chọn lọc.
Hình 4.29. Đồ thị thể hiện khối lượng cơ thể gà Mía mang kiểu 3 gen: AA, AG và GG của đa hình G662A gen GH.
Đồ thị cho thấy gà mang kiểu gen GG (màu xanh) có khối lượng cao hơn hẳn so
với gà mang kiểu gen AA, AG
Kết quả ở bảng 4.7 cũng cho thấy, anh hưởng di truyền cộng gộp của alen G
của đa hình gen G662A lên tính trạng tăng khối lượng cơ thể của gà Mía lúc 20
80
tuần tuổi đạt 94,80g (P<0,05). Kết quả chỉ ra rằng, mối liên hệ giữa đa hình G662A
và ảnh hưởng di truyền cộng gộp, di truyền trội có ý nghĩa thống kê đối với tính
trạng tăng khối lượng cơ thể của gà Mía (P<0,05). Như vậy, việc chọn lọc và sử
dụng kiểu gen GG có thể tăng khối lượng cơ thể của gà Mía.
Bảng 4.8 và bảng 4.9 sẽ thể hiện rõ ảnh hưởng của các kiểu gen thuộc đa hình
G662A lên khối lượng của gà Mía trống và gà mái.
Bảng 4.8. Khối lượng cơ thể gà Mía trống từ mới nở đến 20 tuần tuổi
mang kiểu gen thuộc đa hình G662A của gen GH (LSM ± SE)
(Đvt: g)
AA (n=104) AG (n=184) GG (n=18) a±SE d±SE Tuần tuổi
01 NT 29,05±0,40 29,59±0,30 29,72±0,97 0,33±0,52 0,20±0,60
1 53,59±1,04 53,95±0,78 54,94±2,51 0,67±1,36 -0,31±1,56
2 106,65±2,46 108,22±1,83 109,83±5,92 1,58±3,20 -0,01±3,69
3 162,51±3,77 165,81±2,81 170,94±9,06 4,21±4,90 -0,91±5,65
4 252,20±5,24 257,57±3,91 261,77±12,61 4,78±6,83 0,58±7,87
5 335,59±6,54 344,20±4,87 351,44±15,72 7,92±8,51 0,68±9,81
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Ghi chú: các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sai khác mang ý nghĩa thống kê (P<0,05). *: P<0,05; a- ảnh hưởng cộng gộp (additive effect); d-ảnh hưởng trội (dominance effect) đối với tính trạng khối lượng
20 10,93±9,97 446,44±18,41 436,23±5,71 424,56±7,66 31,34±11,74 579,88±21,68 530,80±6,72 517,19±9,01 35,87±13,76* 719,77±25,41a 651,85±7,88b 648,01±10,57b 772,54±9,15b 48,80±15,98* 863,72±29,52a 766,11±12,28b 892,59±10,47b 1019,66±33,77a 71,55±18,29* 876,55±14,05b 999,40±15,12b 1022,99±11,28b 1161,44±36,36a 81,02±19,69* 1110,72±16,92b 1136,91±12,62b 1310,00±40,69a 99,63±22,03* 1230,17±18,26b 1258,58±13,62b 1444,50±43,91a 107,16±23,78* 1334,15±19,22b 1363,58±14,33b 1573,5±46,20a 119,67±25,02* 1445,19±20,83b 1477,37±15,53b 1699,11±50,06a 126,95±27,11* 1556,02±21,93b 1589,82±16,36b 1832,88±52,73a 138,43±28,55* 1666,02±23,30b 1695,56±17,37b 1943,00±56,01a 138,48±30,33* 1770,5±24,65b 1801,57±18,38b 2032,77±59,27a 131,13±32,09* 1869,64±25,78b 1902,51±19,22b 2120,11±61,98a 125,23±33,56* 1971,77±26,57b 2005,85±19,82b 2206,33±63,88a 117,27±34,59* 0,72±11,49 -17,73±13,53 -32,04±15,85 -42,37±18,42 -55,51±21,08 -57,42±22,69 -73,44±25,39 -78,74±27,40 -90,23±28,84 -94,77±31,24 -104,62±32,91 -108,94±34,96 -100,06±36,99 -92,35±38,68 -83,20±39,87
81
Bảng 4.9. Khối lượng cơ thể gà Mía mái từ mới nở đến 20 tuần tuổi
mang kiểu gen thuộc đa hình G662A của gen GH (LSM ± SE)
(Đvt: g)
Tuần AG AA (n=366) GG (n=64) a±SE d±SE tuổi (n=182)
01 NT 1 29,28±0,30 52,90±0,78 28,93±0,21 52,50±0,55 29,71±0,51 53,26±1,32 0,39±0,28 0,38±0,71 -0,04±0,41 0,02±1,06
2 3 107,32±1,61 163,67±2,73 106,31±1,13 162,31±1,93 108,93±2,72 165,46±4,61 1,30±1,47 1,57±2,50 -0,29±2,18 -0,21±3,70
4 5 233,56±3,70 303,75±4,54 230,97±2,61 300,74±3,20 235,29±6,24 305,98±7,66 2,15±3,38 2,61±4,15 0,42±5,02 0,39±6,16
6 7
8 9
10 11
12 13 14
15 16
17 18
Ghi chú: các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sai khác mang ý nghĩa thống kê (P<0,05). *: P<0,05; a- ảnh hưởng cộng gộp (additive effect); d-ảnh hưởng trội (dominance effect) đối với tính trạng khối lượng
Kết quả ở bảng 4.8 và 4.9 cho thấy, các kiểu gen của đa hình G662A gen GH
ở từng tính biệt cũng có ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể tương tự như trên đàn quần thể chung trống mái. Gà mang kiểu gen GG ở cả gà trống và mái đều có khối lượng cao hơn so với gà mang kiểu gen AA, AG (P<0,05). Tại 20 tuần tuổi, khối lượng gà trống là 2.206,33g trong khi trung bình khối lượng đàn trống là 2.006,06g, chênh lệch 200,27g (9,9%). Tương tự, khối lượng gà mái là 1606,87g so với 1450,53g của trung bình quần thể gà mái, chênh lệch là 156,34g (10,7%) với
19 20 3,49±4,85 388,35±8,96 385,73±5,31 381,36±3,74 14,99±5,48 495,56±10,11 470,08±5,99 465,56±4,22 20,09±6,08* 592,46±11,22a 561,86±6,65b 552,27±4,69b 36,96±6,64* 704,12±12,25a 641,03±7,26b 630,19±5,12b 61,71±7,31* 821,12±13,48a 708,78±7,99b 697,69±5,64b 74,20±7,66* 934,21±14,15a 796,09±8,39b 785,80±5,91b 93,63±8,21* 1043,03±15,15a 868,78±8,98b 855,76±6,33b 103,06±8,54* 1139,51±15,76a 941,54±9,35b 933,38±6,59b 114,38±8,99* 1002,80±6,94b 1231,57±16,59a 1013,73±9,84b 117,67±9,34* 1074,20±7,21b 1086,86±10,22b 1309,54±17,24a 1146,51±7,55b 1159,32±10,71b 1382,89±18,07a 118,18±9,79* 1219,08±7,75b 1229,24±10,99b 1431,90±18,54a 106,40±10,04* 96,87±10,39* 1289,47±8,02b 1299,85±11,37b 1483,23±19,18a 91,92±10,89* 1358,56±8,40b 1370,76±11,91b 1542,40±20,09a 88,46±11,29* 1429,95±8,71b 1436,96±12,35b 1606,87±20,84a 0,87±7,20 -10,47±8,12 -10,50±9,01 -26,12±9,84 -50,62±10,83 -63,91±11,36 -80,61±12,17 -94,90±12,66 -103,45±13,33 -105,00±13,85 -105,37±14,51 -96,25±14,89 -86,50±15,41 -79,71±16,14 -81,44±16,74
82
P<0,05.
Theo Hồ Xuân Tùng & cs. (2011); Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016); Nguyễn
Duy Vụ & cs. (2016) lúc 20 tuần tuổi khối lượng cơ thể gà trống dao động từ 1858
– 2000g; gà mái dao động từ 1421g - 1520g. Như vậy, gà Mía mang kiểu gen GG trong thí nghiệm này đều cao hơn kết quả của các tác giả vừa dẫn.
Tác giả Mehdi & Reza (2012), khi nghiên cứu về ảnh hưởng của các đa hình
thuộc gen GH đến khối lượng cơ thể và hệ cơ xương cho thấy gà mang đa hình G662A cũng có khối lượng cao hơn các cá thể đối chứng tại thời điểm 1 và 8 tuần
tuổi. Tuy nhiên, Shu & cs. (2011) cho rằng đa hình G662A gen GH không ảnh
hưởng đến khối lượng cơ thể và khả năng sinh sản của gà bản địa Qingyuan Trung
Quốc. Tác giả Vasilatos-Younken & cs. (2000) cho biết, gen GH có ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng sinh trưởng của gà và có thể sử dụng kiểu gen này như một marker ứng cử cho việc sử dụng để hỗ trợ chọn lọc cải thiện tốc độ sinh trưởng.
Nhận xét: gà Mía đa hình A3971G của gen INS có 3 kiểu gen: AA; AG và
GG với tần số tương ứng là 29%; 55% và 16%. Đa hình T3737C có 2 kiểu gen là
CT (78%) và TT (22%). Đa hình C423T của gen GH có 3 kiểu gen: CC; CT và TT
với tần số tương ứng là 21%, 45% và 34%. Đa hình G662A của gen GH có 3 kiểu
gen, trong đó kiểu gen AA; AG có tần số là 51% và 40%, kiểu gen GG có tần số
là 9,0%. Sự xuất hiện các kiểu gen nói trên trong quần thể gà Mía tuân theo định
luật Hardy-Weinberg và hầu hết không có ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng của gà Mía, ngoại trừ kiểu gen GG.
Đặc biệt quan trọng, đề tài đã phát hiện được một số điểm mấu chốt: Gà Mía
mang kiểu gen GG chỉ chiếm 9% trong quần thể nghiên cứu, các cá thể gà mang
kiểu gen này có khối lượng cao hơn 10,4% so với quần thể chung (theo tính biệt,
chênh lệch chỉ tiêu này ở gà trống là 9,9%; ở gà mái là 10,7%). Có thể sử dụng
kiểu gen GG của đa hình G662A gen GH trong cơ thể gà Mía làm marker để chọn lọc dòng gà Mía có khả năng sinh trưởng nhanh ngay từ 8 tuần tuổi. Đề tài đã sử dụng các kết quả này để triển khai các nội dung tiếp theo.
4.3. CHỌN TẠO DÒNG GÀ MÍA MANG KIỂU GEN GG CỦA GEN GH CÓ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG NHANH
Trong nội dung trước, khi phân tích gen của 921 cá thể, tại thời điểm 20 tuần tuổi, đề tài đã tìm ra được 18 gà trống và 64 gà mái mang kiểu gen GG sinh trưởng nhanh, có khối lượng trung bình cao hơn quần thể 10,4% (ở gà trống là 9,9%; ở gà
83
mái là 10,7%), có ngoại hình đặc trưng của gà Mía thuần. Các cá thể này đã được
chọn làm thế hệ xuất phát để tạo ra dòng gà Mía trống sinh trưởng nhanh; chúng
được ghép thành 10 gia đình với tỷ lệ trống/mái là 1/6; các cá thể còn lại được
dùng để dự trữ.
Sau đây là kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản của gà Mía dòng trống
có gen sinh trưởng nhanh ở thế hệ xuất phát và thế hệ thứ nhất.
4.3.1. Khả năng sinh sản của gà Mía dòng trống có gen sinh trưởng nhanh, thế hệ xuất phát và thế hệ 1
Ở thế hệ xuất phát, từ 2000 cá thể gà Mía ban đâu, đề tài chỉ tìm được 18
con trống và 64 con mái mang kiểu gen GG. Do số lượng gà mang kiểu gen
mong muốn không nhiều, chỉ đủ gà để bố trí ghép được 10 gia đình (mỗi gia đình có 1 con trống và 6 con mái). Từ thế hệ I trở đi, số gà đã đủ lớn để ghép
thành 30 gia đình... như thiết kế chuẩn của mỗi dòng theo phương pháp đã chọn.
Để đánh giá khả năng sinh sản của dòng gà Mía sinh trưởng nhanh, bên cạnh
30 gia đình của thế hệ 1 của dòng này, đề tài đã bố trí đàn gà Mía chưa được
chọn gen để làm lô đối chứng, kết quả theo dõi khả năng sinh sản của gà thí
nghiệm như sau.
4.3.1.1. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái và khối lượng trứng
Tuổi đẻ, khối lượng gà mái và khối lượng trứng của dòng gà trống thế hệ xuất
phát và thế hệ thứ nhất được trình bày trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Tuổi đẻ và khối lượng gà Mía mái mang kiểu gen
sinh trưởng nhanh qua 2 thế hệ chọn lọc và gà Mía ĐC (chưa được chọn lọc)
Gà Mía mang kiểu gen sinh trưởng nhanh
Gà Mía đối chứng (n=180) Thế hệ xuất phát (n=60) Thế hệ 1 (n=180) Giai đoạn
Tuổi đẻ (ngày) KL gà mái (g) Tuổi đẻ (ngày) KL gà mái (g) Tuổi đẻ (ngày) KL gà mái (g)
152 1778,12 ± 18,88 154 1802,12±37,71 150 1432,65±30,20 Đẻ trứng bói
157 1791,82 ± 21,64 161 1821,82±39,53 157 1497,32±36,67 Đẻ đạt tỷ lệ 5%
Số liệu ở bảng 4.10 cho thấy, gà Mía mang kiểu gen sinh trưởng nhanh ở thế
hệ thế hệ xuất phát và thế hệ 1 có tuổi thành thục sinh dục tương đương nhau: đẻ
bói ở 152 – 154 ngày (21,7 -22 tuần tuổi); tuổi đẻ đạt tỷ lệ 5% ở 157 – 161 ngày
227 1863,21 ± 22,09 227 1893,21±46,89 219 1523,83±54,70 Đẻ đỉnh cao
84
(22,5 – 23,3 tuần), và tuổi đẻ đỉnh cao ở 227 ngày (tuần tuổi 33); trong khi đó, gà
Mía ĐC có tuổi đẻ bói, đẻ đạt tỷ lệ 5% và đẻ đỉnh cao lần lượt là: 150, 157 và 219
ngày. Gà Mía ở lô TN mang kiểu gen sinh trưởng nhanh, có tốc độ sinh trưởng
cao đã đẻ muộn hơn 1,0-1,5 tuần tuổi so với lô ĐC. Sự sai khác này cũng thể hiện
một quy luật là khi gà có khả năng sinh trưởng nhanh thì sẽ thành thục muộn hơn
và năng suất trứng thấp hơn. Giữa hai tính trạng này, một lần nữa lại được khẳng
định có mối tương quan âm.
Theo các tác giả Nguyễn Huy Đạt & cs. (2004); Hồ Xuân Tùng & cs.
(2009a); Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016); Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016), gà Mía
đẻ bói lúc 145 - 148 ngày, đẻ 5% lúc 160 – 168 ngày và đẻ đỉnh cao lúc 217 – 231
ngày. Nguyễn Quý Khiêm & cs. (2018) và Phạm Kim Đăng & cs. (2019) cho
biết,tuổi đẻ 5% và đẻ đỉnh cao của gà Mía qua 1 thế hệ chọn lọc lần lượt là 158
ngày và 234 ngày. So với các kết quả vừa nêu, gà Mía sinh trưởng nhanh trong
nghiên cứu này đã đẻ muộn hơn từ 1,5-2,0 tuần.
Các nghiên cứu trước đây cũng đã khẳng định điểm đột biến của đa hình
G662A của gen GH ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến tuổi thành thục sinh
dục của 2 giống gà bản địa của Trung Quốc và Iran (Mehdi & Reza, 2012).
Khi so sánh với các giống gà nội khác, Hồ Xuân Tùng & cs. (2009b) cho biết
gà Móng Tiên Phong và gà Hồ có tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5% lần lượt là 153 ngày và 215
ngày. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ chọn lọc
là 151 - 153 ngày (Nguyễn Trọng Tuyển, 2017). Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên đối
với gà Đông Tảo là 157 ngày, tỷ lệ đẻ 5% là 166 ngày (Lê Thị Thu Hiền & cs.,
2015a). Lê Thị Thu Hiền & cs. (2015b) cho biết tỷ lệ đẻ đạt 5% của gà Chọi là 29
tuần tuổi. Như vậy, tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Mía mang gen sinh trưởng nhanh
tương tự như các giống gà nội khác.
4.3.1.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của gà Mía mang kiểu gen
sinh trưởng nhanh qua 2 thế hệ
Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng/tuần tuổi và năng suất trứng cộng dồn của gà
Mía thế hệ xuất phát và thế hệ 1 đến 74 tuần tuổi (52 tuần đẻ) được thể hiện ở
bảng 4.11 và hình 4.30.
85
Bảng 4.11. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của
gà Mía mang kiểu gen sinh trưởng nhanh và gà Mía đối chứng
Gà Mía mang kiểu gen sinh trưởng nhanh Gà Mía đối chứng Thế hệ xuất phát
Giai đoạn (tuần tuổi)
TTTĂ/10 trứng (kg) Tỷ lệ đẻ (%) TTTĂ/10 trứng (kg) Tỷ lệ đẻ (%) TTTĂ/10 trứng (kg) Tỷ lệ đẻ (%)
5,63 21,20 27,10 29,61 28,12 27,80 25,73 24,30 22,31 21,78 20,89 19,98 17,34 16,53 Năng suất trứng/mái (quả) 0,79 5,94 7,59 8,29 7,87 7,78 7,20 6,80 6,25 6,10 5,85 5,59 4,86 2,31 19,8 4,65 3,41 3,22 3,37 4,09 4,25 4,41 4,89 5,01 5,12 5,25 5,30 6,31 5,51 20,64 27,27 30,61 29,16 26,65 24,88 23,56 22,87 21,73 20,61 19,27 18,01 16,12 Năng suất trứng/mái (quả) 0,83 6,92 8,42 8,99 8,55 7,93 7,53 6,93 6,38 5,88 5,15 4,80 4,48 2,10 17,05 4,17 3,25 3,19 3,28 4,09 4,29 4,31 4,59 4,61 4,74 5,08 5,23 5,51 17,05 4,17 3,25 3,19 3,28 4,09 4,29 4,31 4,59 4,61 4,74 5,08 5,23 5,51 5,90 24,72 30,06 32,12 30,55 28,31 26,91 24,76 22,79 21,01 18,39 17,15 15,99 15,01 Thế hệ I Năng suất trứng/mái (quả) 0,77 5,78 7,64 8,57 8,16 7,46 6,97 6,60 6,40 6,08 5,77 5,40 5,04 2,26
22,02 83,23 5,02 21,92 84,90 5,00 5,01 24,54 82,90 23 – 24 25 – 28 29 – 32 33 – 36 37 – 40 41 – 44 45 – 48 49 – 52 53 – 56 57 – 60 61 – 64 65 – 68 69 – 72 73 – 74 NST đến 74 TT
86
Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy, gà Mía mang kiểu gen GG bắt đầu đẻ bói từ
tuần 22, sau đó tỷ lệ đẻ tăng rất nhanh từ tuần 23 và đạt cực đại ở tuần tuổi 33. Từ
tuần 34 đến tuần 60, tỷ lệ đẻ tương đối ổn định; dao động trong khoảng 22 - 25%;
từ tuần 61 đến tuần 74, tỷ lệ đẻ giảm nhanh. Diễn biến về tỷ lệ đẻ của gà Mía phù hợp với quy luật đẻ trứng của gia cầm. Tỷ lệ đẻ trung bình/74 tuần tuổi là 22,02% ở thế hệ xuất phát và 21,92% ở thế hệ 1. Năng suất trứng trung bình trong giai
đoạn 23-74 tuần tuổi là 83,23 quả/mái ở thế hệ xuất phát; 82,90 quả/mái ở thế hệ 1; và 84,90 quả/mái ở đàn gà Mía ĐC(chênh lệch từ 1,67 - 2,00 quả/mái). Sự chênh
lệch giữa đàn gà Mía mang kiểu gen sinh trưởng nhanh và gà Mía ĐClà không có
ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tiêu tốn thức ăn/10 trứng ở gà Mía mang kiểu gen sinh
trưởng nhanh là 5,02 kg ở thế hệ xuất phát và 5,01kg ở thế hệ 1; tương đương với tiêu tốn thức ăn ở gà Mía ĐC.
Trên cùng đối tượng gà Mía, Nguyễn Huy Đạt & cs. (2004) cho biết tỷ lệ đẻ
bình quân và năng suất trứng đến 38 tuần tuổi lần lượt là 28,4% và 33,5 quả/mái.
Theo tác giả (Nguyễn Quý Khiêm & cs., 2018), tỷ lệ đẻ bình quân và năng suất
trứng của gà Mía đến 38 tuần tuổi là 31,96% và 35,79 quả/mái; đến 68 tuần tuổi là
27,07% và 70,68 quả/mái. Tuy nhiên, Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016) cho biết
năng suất trứng đến 68 tuần tuổi của gà Mía là 85,79 quả. Nếu so với các giống gà
nội khác, gà Lạc Thủy có năng suất trứng đến 68 tuần tuổi là 87,9 quả/mái; đến 72
tuần tuổi là 94 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn & cs., 2015). Năng suất trứng đến 38 tuần
tuổi của gà Móng Tiên Phong dao động từ 20,77 - 23,41 quả/mái/38 tuần tuổi; đến
72 tuần tuổi thì năng suất trứng trung bình 3 thế hệ là 85,32 - là 85,98 quả/mái/72
tuần tuổi (Hồ Xuân Tùng & cs., 2011; Nguyễn Trọng Tuyển, 2017). (Lê Thị Thu
Hiền & cs., 2015a) cho biết, năng suất trứng/mái/năm của gà Đông Tảo đạt 67,88
quả đến 68,54 quả. Trong khi đó, năng suất trứng/mái/năm ở gà Chọi chỉ đạt từ 26,54 đến 27,14 quả (Lê Thị Thu Hiền & cs., 2015b).
Mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đối với các đàn gà thí nghiệm được tính theo từng tuần từ 23 đến 74 tuần tuổi. Ở các tuần đẻ đầu tiên, mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng khá cao do gà mới bước vào đẻ, số lượng trứng đẻ ra còn ít trong khi lượng thức ăn cung cấp cho đàn gà vẫn phải đảm bảo để đàn gà phát triển bình thường và tiếp tục sản xuất. Sang các tuần tiếp theo, khi năng suất trứng tăng dần thì mức tiêu tốn thức ăn cũng bắt đầu giảm dần đến một mức nào
đó thì ổn định và sau đó lại tăng ở giai đoạn đẻ cuối. Kết quả về tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà Mía ở thế hệ xuất phát và thế hệ 1 lần lượt là 5,02 kg và
87
5,01kg. Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016) cho biết tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng của đàn
gà Mía hạt nhân nuôi tại Xí nghiệp Hadico trong giai đoạn 21 – 64 tuần tuổi là 5,26kg.
So với các đối tượng gà nội khác, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà Lạc Thủy
là 4,00 – 4,01kg (Vũ Ngọc Sơn & cs., 2015); của gà Móng Tiên Phong giai đoạn
72 tuần tuổi trung bình qua 3 thế hệ 4,91 kg/10 trứng (Nguyễn Trọng Tuyển, 2017);
của gà Chọi dao động 12,94 – 13,45kg (Lê Thị Thu Hiền & cs., 2015b). Như vậy, gà
Mía mang gen sinh trưởng nhanh trong nghiên cứu này là cao hơn so với gà Lạc Thủy,
tương đương với gà Móng Tiêng Phong.
Hình 4.30. Đồ thị mô tả tỷ lệ đẻ của đàn gà Mía ở thế hệ xuất phát
Nhận xét: gà Mía thế hệ I mang gen sinh trưởng nhanh đẻ bói ở 154 ngày
(22,0 tuần tuổi), đẻ 5% ở 156 (22,3 tuần), đỉnh cao ở 227 ngày (tuần tuổi 32,7).
Năng suất trứng của gà Mía thế hệ 1 là 82,90 quả, tỷ lệ đẻ trung bình là
21,92%, tiêu tốn 5,01kg thức ăn/10 trứng; trứng có chất lượng tốt.
4.3.1.3. Chất lượng trứng
Kết quả khảo sát trứng gà Mía thế hệ xuất phát lúc 30 - 40 tuần tuổi được ghi
trong bảng 4.12.
88
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Mía thế hệ xuất phát
(n=50)
Chỉ tiêu Đvt LSM±SE Cv (%)
Khối lượng trứng Đường kính lớn g mm 44,86±0,62 51,72±0,86 9,81 11,79
Đường kính nhỏ Chỉ số hình thái (D/d) mm 38,94±0,63 1,35±0,03 11,35 16,3
Tỷ lệ lòng đỏ Chỉ số lòng đỏ % 32,18±0,47 0,42±0,01 10,35 14,29
Tỷ lệ lòng trắng Chỉ số lòng trắng % 56,04±0,51 0,09±0 6,39 11,11
Chiều cao lòng trắng đặc Tỷ lệ vỏ mm % 7,04±0,12 11,78±0,14 12,36 8,4
Số liệu ở bảng 4.12 cho thấy trứng gà Mía ở thế hệ xuất phát lúc 38 tuần tuổi
có khối lượng là 44,86g; chỉ số hình thái là 1,35, nằm trong giới hạn cho phép 1,25
- 1,35 của chỉ số hình dạng bình thường ở gà. Tỷ lệ vỏ trứng, tỷ lệ lòng trắng và tỷ
lệ lòng đỏ lần lượt là 11,78%, 56,04% và 32,18%. Tỷ lệ 3 phần của trứng gà Mía
gần với quy luật 1/6/3 của gia cầm. Lòng đỏ trứng gà Mía có màu đậm; đạt độ màu
là 11,34 Roche, cao hơn nhiều so với trứng gà Hồ (8,09 Roche) trong nghiên cứu
của Nguyen Van Duy & cs. (2015). Đơn vị Haugh của trứng gà Mía là 88,19 đảm
bảo chất lượng của trứng giống tốt (có đơn vị Haugh lớn hơn 75). Các chỉ tiêu về
chất lượng trứng của gà Mía đạt chỉ tiêu chất lượng trứng giống. Ngô Thị Kim Cúc
& cs. (2016); Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016) cho biết, khối lượng trứng gà Mía dao động trong khoảng từ 45,6 – 46,6g/quả; chỉ số hình thái, tỷ lệ lòng đỏ và đơn vị
Haugh lần lượt là 1,36, 32,17% và 83,12. Như vậy, kết quả chất lượng trứng gà
Mía trong nghiên cứu này là tương đương với kết quả của các tác giả trên. Nguyễn Trọng Tuyển (2017) cho biết trứng gà Móng Tiên Phong có đơn vị Haugh là 80,67. Nguyen Van Duy & cs. (2015) cho biết, trứng gà Hồ có đơn vị Haugh là 79,28. So với trứng gà Móng Tiên Phong và trứng gà Hồ của các nghiên trên thì trứng gà Mía mang kiểu gen sinh trưởng nhanh thế hệ xuất phát có chất lượng tốt hơn. Như vậy, xét theo cả yêu cầu về giá trị thực phẩm lẫn giá trị làm giống thì trứng gà Mía thế hệ xuất phát có chất lượng tốt.
Màu lòng đỏ Đơn vị Haugh Roche Hu 11,34±0,2 88,19±0,73 12,17 5,84
89
4.3.1.4. Khả năng ấp nở
Kết quả ấp nở trứng gà Mía thế hệ xuất phát qua 10 đợt ấp được trình bày
trong bảng 4.13.
Bảng 4.13. Một số kết quả về khả năng ấp nở của gà Mía thế hệ xuất phát
Đợt ấp Tỷ lệ trứng có phôi (%) Tỷ lệ nở/ trứng có phôi (%) Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp (%)
Kết quả theo dõi qua 10 đợt ấp cho thấy, tỷ lệ có phôi trung bình của trứng gà
Mía ở thế hệ xuất phát đạt 93,25%, tỷ lệ nở/ trứng có phôi đạt 81,23%; tỷ lệ nở/trứng
ấp đạt 75,75%, tỷ lệ gà loại 1/ tổng gà nở 94,82%. Kết quả này là tương đương với
kết quả đạt được trên gà Mía trong báo cáo của các tác giả Ngô Thị Kim Cúc & cs.
(2016): tỷ lệ nở/trứng ấp đạt 74,6 – 79,1%. Kết quả của Lê Thị Thu Hiền & cs.
(2015a) cho biết tỷ lệ trứng có phôi gà Đông Tảo đạt 85,24 đến 86,03%; tỷ lệ nở/tổng
trứng ấp là 67,88 đến 68,83%. Theo Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Văn Lưu (2006), gà
Hồ tỷ lệ thụ tinh 82,83%; tỷ lệ ấp nở 84,76%. Theo Lý Văn Vỹ & cs. (2009), gà
Chọi Bình Định có tỷ lệ phôi 98,4%, tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi 85,3%, tỷ lệ gà loại
1/ tổng số gà con nở ra là 83,9%. Kết quả nghiên cứu về kết quả ấp nở trên 3 đối
tượng gà Hồ, Mía, Móng của Hồ Xuân Tùng & cs. (2009b), khi nuôi gà tại Trung
tâm cho thấy, tỷ lệ trứng có phôi lần lượt là 89,2%, 88,4% và 88,7%; tỷ lệ nở/ trứng
có phôi tương ứng là: 81,5%, 80,2% và 80,6%; trong khi đó, tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp
là 72,7%, 70,9% và 71,5%. Khi nuôi tại các địa phương nơi xuất phát các giống gà
trên thì các số liệu này lần lượt là: tỷ lệ trứng có phôi - 87,5%, 88,6% và 87,2%; tỷ
lệ nở/trứng có phôi - 80,2%, 74% và 82,1%; tỷ lệ nở/tổng trứng ấp - 70,2%, 65,6%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB 95,22 94,43 93,17 89,59 90,24 92,43 94,93 94,96 93,53 92,22 93,25 78,77 80,79 83,39 80,76 83,00 78,36 78,82 85,53 80,37 83,82 81,23 Tỷ lệ gà loại 1/ tổng gà nở (%) 94,20 93,84 92,77 96,40 96,28 91,04 92,98 96,79 97,67 96,92 94,82 75,00 76,28 77,69 72,36 74,90 72,43 74,82 81,22 75,17 77,30 75,75
90
và 71,6%. So sánh với các giống gà nội khác cho thấy, gà Mía trong nghiên cứu này
có tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở là tương đương với gà Đông Tảo, gà Hồ, Chọi Bình
Định. So với trứng gà Đông Tảo theo nghiên cứu của Lê Thị Thu Hiền & cs. (2015a)
tỷ lệ có phôi là 85,96%; tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là 68,59% thì tỷ lệ có phôi và tỷ lệ ấp
nở của gà Mía cao hơn từ 7-8%. Kết quả trong nghiên cứu này là tương đương với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Huy Đạt & cs. (2004): gà Mía có tỷ lệ nở/tổng trứng
ấp là 75,80 %, nhưng thấp hơn kết quả đã công bố của Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016):
tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp là 80,03% và 83.12 %; tuy nhiên lại cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016): chỉ là 66,7- 66,9% và Hồ Xuân
Tùng & cs. (2011) gà Mía có tỷ lệ nở/tổng trứng ấp là 69,71%.
Khả năng sinh sản của dòng gà Mía sinh trưởng nhanh trong nghiên cứu này
cũng tương tự như kết quả đã công bố của một số tác giả khác vừa trích dẫn. Đàn
gà Mía thế hệ xuất phát mang gen sinh trưởng nhanh đẻ bói ở 152 ngày (21,7 tuần
tuổi); đẻ 5% ở 170 ngày (tuần tuổi 24,3); đẻ đỉnh cao ở 227 ngày (tuần tuổi 32,4).
Tỷ lệ đẻ bình quân đạt 22,02%; năng suất trứng 83,23 quả/ mái/năm; tiêu tốn thức
ăn/10 trứng là 5,02 kg. Trứng có chất lượng tốt. Tỷ lệ nở/trứng ấp là 75,75%; tỷ lệ
gà con loại 1 là 94,82%. Gà con nở ra từ trứng của thế hệ xuất phát (đã chọn lọc)
được dùng để làm đàn hạt nhân thế hệ 1. Tất cả gà đều được đeo số chân và ghi rõ
nguồn gốc.
4.3.2. Tần số xuất hiện kiểu gen GG trên đàn gà Mía thế hệ 1
Gà Mía thế hệ 1 được sinh ra từ thế hệ xuất phát vẫn tiếp tục được chọn lọc
nghiêm ngặt theo các đặc điểm ngoại hình và khối lượng cơ thể. Để đánh giá mức
độ phân ly của gen GG ở thế hệ này, đề tài đã tiến hành phân tích kiểu gen GG của
đa hình G662A gen GH ở 600 cá thể. Kết quả cho thấy, 100% gà Mía ở thế hệ 1
đều mang kiểu gen GG thuộc đa hình G662A của gen GH, chứng tỏ rằng do cả bố
và mẹ chúng đều cùng mang kiểu gen GG nên không có sự phân ly ở thế hệ 1. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về di truyền học đồng thời khẳng định kết
quả chọn lọc thế hệ xuất phát (chọn lọc gà theo kiểu gen GG) là chính xác.
4.3.3. Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà
Mía mang kiểu gen GG thế hệ 1 và thế hệ 2
4.3.3.1. Tỷ lệ nuôi sống
Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống của 2 đàn gà thế hệ 1 và thế hệ 2 được
91
trình bày trong bảng 4.14.
Bảng 4.14. Tỷ lệ nuôi sống của gà Mía mang kiểu gen GG thế hệ 1 và 2
(n=3, Đvt: %)
Thế hệ 1 Thế hệ 2
Kết thúc 20 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của gà trống ở thế hệ xuất phát và thế
hệ 1 đạt 94,11% - 95,61% và tương ứng của gà mái là 93,27% - 92,67%. Tỷ lệ
nuôi sống cả kỳ qua 2 thế hệ chọn lọc là tương đương nhau. Nguyễn Huy Đạt & cs. (2004) cho biết tỷ lệ nuôi sống đến 20 tuần tuổi của gà Mía chung trống mái là
90%; trong khi đó tỷ lệ nuôi sống tính riêng cho gà trống dao động từ 94,78% - 96,36% và 87,50-96,20% đối với gà mái. Như vậy, tỷ lệ nuôi sống đến 20 tuần tuổi của gà Mía mang gen sinh trưởng nhanh trong nghiên cứu này là tương đương với kết quả của các nghiên cứu vừa dẫn.
Trên đối tượng gà Móng Tiên Phong, theo Hồ Xuân Tùng & cs. (2011), tỷ lệ nuôi sống trung bình cả trống và mái qua 3 thế hệ giai đoạn từ sơ sinh đến 8 tuần tuổi là 88,7% đến 89,6%. Nếu tính riêng theo tính biệt, giai đoạn 9-20 tuần tuổi là
86,2 - 88,7 % đối với con trống, còn 84,8 - 87,6% đối với con mái. Trên đối tượng gà Hồ ở giai đoạn sơ sinh đến 8 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống trung bình là 88,8%;
Giai đoạn (tuần tuổi) 0 – 1 1 – 2 2 – 3 3 – 4 4 – 5 5 – 6 6 – 7 7 – 8 8 – 9 9 – 10 11 – 12 12 – 13 13 – 14 14 – 15 15 – 16 16 – 17 17 – 18 18 – 19 19 – 20 CẢ KỲ Trống 98,67 98,99 98,80 98,97 99,48 99,83 100,00 99,82 99,82 100,00 99,83 99,82 100,00 100,00 98,14 100,00 100,00 99,27 100,00 94,11 Mái 99,33 98,99 99,49 99,15 99,66 99,14 99,13 99,65 99,82 100,00 100,00 99,82 100,00 100,00 100,00 99,65 99,47 99,64 100,00 93,27 Trống 98,83 98,82 99,32 99,14 99,30 98,95 99,30 99,65 99,82 100,00 100,00 99,82 100,00 100,00 99,45 99,81 100,00 100,00 100,00 95,61 Mái 99,17 99,49 99,83 98,98 99,66 99,83 99,65 99,83 99,66 99,30 99,66 100,00 99,83 99,83 99,31 99,65 99,65 98,93 99,28 92,67
92
giai đoạn 9-20 tuần tuổi là 88,7% ở gà trống và tương ứng là 86,6% ở gà mái (Bùi
Hữu Đoàn & Nguyễn Văn Lưu, 2006). Trên đối tượng gà Đông Tảo, Lê Thị Thu
Hiền & cs. (2015a) cho biết tỷ lệ nuôi sống của gà Đông Tảo giai đoạn mới nở đến
8 tuần tuổi dao động từ 92,50 đến 93,80%; đến giai đoạn 9-20 tuần tuổi đạt 95,0 - 97,22% đối với con trống và 95,45 - 95,72% đối với con mái.
4.3.3.2. Khối lượng cơ thể
Khối lượng gà Mía trống và mái từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi được trình
bày ở các bảng 4.15 và 4.16.
Bảng 4.15. Khối lượng gà Mía trống mang gen kiểu gen GG
từ mới nở đến 20 tuần tuổi qua 2 thế hệ (LSM± SE)
(Đvt: g)
Tuần tuổi THXP(*) (n=18) Thế hệ 1 (n=290) Thế hệ 2 (n=570)
01NT 1 29,72±0,97 54,94±2,49 29,20±0,22 54,88±0,59 30,13±0,26 56,74±0,26
2 3 109,83±5,40 170,94±8,82 110,29±1,85 172,54±2,51 116,44±11,58 178,44±12,39
4 5 261,77±12,05 351,44±14,88 264,94±3,09 353,76±3,72 285,83±18,16 366,62±18,25
6 7 446,44±17,42 579,88±20,04 451,88±4,23 584,17±4,63 470,56±18,43 596,56±19,02
8 9 719,77±22,76 863,72±25,67 729,82±4,76 872,18±4,88 761,12±19,35 902,76±19,46
10 11 1019,66±29,07 1161,44±31,03 1025,02±5,08 1170,59±5,18 1056,88±20,65 1210,00±20,93
12 13 1310,00±34,23 1444,50±36,38 1312,22±5,29 1449,54±5,36 1348,52±22,51 1487,38±24,39
14 15 1573,50±38,44 1699,11±40,76 1583,70±5,40 1713,57±5,58 1617,50±25,67 1776,62±28,58
16 17 1832,88±42,76 1943,00±44,40 1838,13±5,68 1952,35±5,92 1908,17±30,33 2010,80±33,52
18 19 2032,77±46,22 2120,11±48,18 2060,00±6,15 2159,32±6,34 2106,90±34,86 2204,07±37,03
Ghi chú: (*) Sử dụng số liệu thứ cấp từ kết quả theo dõi trên thế hệ xuất phát
20 2206,33±49,66 2251,14±6,32 2280,03±38,16
93
Bảng 4.16. Khối lượng gà Mía mái mang gen kiểu gen GG
từ mới nở đến 20 tuần tuổi qua 2 thế hệ (LSM± SE)
(Đvt: g)
Tuần Thế hệ 1
tuổi THXP(*) (n=64) (n=284) Thế hệ 2 (n=552)
01NT 29,71±0,51 29,01±0,21 30,21±0,25
1 53,26±1,32 54,04±0,34 55,43±0,37
2 108,93±2,86 109,44±1,81 115,43±6,67
3 165,46±4,67 168,25±2,45 174,94±9,88
4 235,29±6,39 237,67±2,87 246,98±11,54
5 305,98±7,89 310,17±3,12 327,20±12,09
6 388,35±9,23 392,86±3,76 407,18±16,11
7 495,56±10,62 492,54±4,00 519,76±18,58
8 592,46±12,07 608,86±4,51 618,67±18,72
9 704,12±13,61 723,47±4,65 730,16±18,86
10 821,12±15,41 842,62±5,03 861,02±20,66
11 934,21±16,45 948,36±5,20 971,97±21,35
12 1043,03±18,15 1048,96±5,39 1072,36±21,92
13 1139,51±19,29 1143,83±5,42 1177,64±22,18
14 1231,57±20,39 1235,68±5,54 1256,12±22,71
15 1309,54±21,62 1320,13±5,60 1325,20±23,76
16 1382,89±22,68 1396,90±5,58 1388,94±24,62
17 1431,90±23,54 1461,85±5,90 1455,18±25,66
18 1483,23±24,51 1513,58±6,03 1523,20±26,41
19 1542,40±25,55 1573,32±6,34 1601,42±28,12
Ghi chú: (*) Sử dụng số liệu thứ cấp từ kết quả theo dõi trên thế hệ xuất phát
Số liệu từ các bảng từ 4.16 - 4.17 và các hình 4.31 và 4.32 cho thấy, khối
lượng cơ thể của gà Mía tăng dần qua các tuần tuổi, gà thế hệ 1 có khối lượng lớn
hơn thế hệ xuất phát. Đến 20 tuần tuổi, khối lượng trung bình của gà trống ở thế
hệ xuất phát, thế hệ 1 và thế hệ 2 lần lượt là: 2.206,33 g/con, 2.251,14 g/con và
2.280,03 g/con (chênh lệch giữa 2 thế hệ là 3,8%); tương tự với gà mái là 1.606,87
g/con, 1.640,11 g/con và 1.690,98 g/con (chênh lệch là 5,2%). Tuy nhiên, sự chênh
lệch này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
20 1606,87±26,33 1640,11±6,61 1690,98±28,91
94
Hình 4.31. Đồ thị biểu diễn khối lượng gà Mía trống đến 20 tuần tuổi
qua 3 thế hệ
Hình 4.32. Đồ thị biểu diễn khối lượng gà Mía mái đến 20 tuần tuổi
qua 3 thế hệ
95
Một điều đáng chú ý là thế hệ xuất phát, gà có khối lượng cao hơn rất rõ rệt
so với quần thể, và từ thế hệ 1 đến thế hệ 2, sự chênh lệch về chỉ tiêu này giữa các
thế hệ không còn rõ rệt nữa. Nghĩa là, khối lượng cơ thể gà từ thế hệ thứ nhất trở
đi đã tương đối ổn định.
Trong thời gian gần đây, nhân giống theo dòng trong ngành chăn nuôi gà ở
nước ta đã có nhiều tác giả thực hiện và mang lại nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên,
khi chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc qua khối lượng, phải sau 3-4 thế hệ thì
khối lượng cơ thể mới ổn định. Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016) đã chọn lọc dòng
trống gà Mía theo khối lượng và cho biết, gà Mía 8 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát
và thế hệ 3 lần lượt là 637g và 674g ở gà trống và 556g và 591g ở gà mái. Sự sai
khác giữa thế hệ xuất phát và thế hệ 3 là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Hồ Xuân
Tùng & cs. (2011) cho biết, khi 20 tuần tuổi, khối lượng của gà Mía sau 1 thế hệ
chọn lọc là 1.888g ở con trống và 1.628g ở con mái; và có sai khác rõ rệt (P<0,05)
so với thế hệ xuất phát.
Theo Nguyễn Thị Mười & cs. (2010), sau 4 thế hệ chọn lọc và nhân thuần,
khối lượng gà Lạc Thủy đã đạt ổn định. Tại 20 tuần tuổi, gà Lạc Thủy mái đạt
1.545 g/con và gà trống đạt 1.999 g/con. Nguyễn Trọng Tuyển (2017) cho biết,
đến 20 tuần tuổi, gà Móng trống có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1.789g và ở
thế hệ 2 là 1.830g và gà mái có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1.444g và ở thế
hệ 2 là 1.528g. Phùng Đức Tiến & cs. (2015a) cho biết qua 4 thế hệ chọn lọc
dòng trống TP4 có khối lượng tăng dần qua các thế hệ. Khối lượng gà TP4 trống
và mái ở thế hệ xuất phát lần lượt là 2.153,9g – 1.608,3g; 2.199,9g – 1.646,5g ở
thế hệ 1; 2.262,5g – 1.687,9g ở thế hệ 2 và 2.350,1g – 1.702,5g ở thế hệ 3. Chênh
lệch về khối lượng giữa các thế hệ là rõ rệt (P<0,05). Lê Thị Nga & cs. (2016)
khi chọn lọc theo khối lượng cơ thể tại 4 tuần tuổi với gà chuyên thịt RTP4 cho
biết có sự sai khác rõ rệt về khối lượng cơ thể sau 1 thế hệ chọn lọc: từ 948,86g
lên 1.101,9g đối với con trống và 906,24g lên 951,75g đối với con mái. Khối
lượng 8 tuần của gà VP3 (dòng trống) ở thế hệ thứ 3 đạt 1.059 – 1.161g ở gà
trống và 888 – 937g ở gà mái (Nguyễn Thanh Sơn & cs., 2017). Hoàng Tuấn
Thành (2017) chọn lọc gà lông màu hướng thịt LV4 từ thế hệ 1 đến thế hệ 5 cho
biết khối lượng trung bình gà LV4 tại 8 tuần tuổi lần lượt là: 1.657,62g,
1.744,79g, 1.826,04g, 1.909,28g và 1.988,01g. Sự sai khác về khối lượng giữa
thế hệ 1, thế hệ 2, thế hệ 3 và thế 4 là rõ rệt (P<0,05), trong khi đó không có sự
96
sai khác về khối lượng cơ thể giữa thế hệ 4 và thế hệ 5 (P>0,05). Từ các kết quả
trên cho thấy, theo phương pháp chọn lọc truyền thống dựa trên khối lượng cơ
thể thì phải sau 3-4 thế hệ, khối lượng của đàn gà được chọn lọc mới dần ổn định.
4.3.3.3. Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn
Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn gà Mía ở thế hệ
1 và thế hệ 2 được trình bày trong bảng 4.17 và bảng 4.18.
Bảng 4.17. Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn của
gà Mía trống mang gen GG thế hệ 1 và 2
(n=3)
Thế hệ 1 Thế hệ 2
FCR FCR
Giai đoạn (tuần tuổi) Tiêu tốn TĂ (gam/con/tuần) (kg TĂ/kg tăng khối Tiêu tốn TĂ (gam/con/tuần) (kg TĂ/kg tăng khối
lượng) lượng)
0 – 1 69,04 2,69 69,28 2,19
1 – 2 2 – 3 91,03 111,64 1,64 1,79 91,34 112,03 1,56 1,40
3 – 4 4 – 5 180,36 186,84 1,95 2,10 180,98 187,49 1,72 1,69
5 – 6 6 – 7 215,12 281,42 2,19 2,13 215,86 282,39 1,74 2,14
7 – 8 8 – 9 349,97 376,26 2,40 2,64 351,18 381,73 2,50 2,55
9 – 10 10 – 11 409,73 436,92 2,68 3,00 415,69 443,27 2,70 3,10
11 – 12 12 – 13 457,13 494,98 3,23 3,61 463,78 502,18 3,12 3,62
13 – 14 14 – 15 522,87 551,45 3,90 4,25 530,47 559,47 4,07 4,33
15 – 16 16 – 17 587,00 620,47 4,71 5,43 595,54 629,49 5,34 6,79
17 – 18 641,38 5,96
650,71 665,87 6,77 6,86 18 – 19
19 – 20 CẢ KỲ 656,32 667,28 7907,22 6,61 7,27 3,51 676,98 8005,74 7,87 3,54
97
Bảng 4.18. Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn
của gà Mía mái mang gen GG thế hệ 1 và 2
(n=3)
Thế hệ 1 Thế hệ 2
Giai đoạn (tuần tuổi) Tiêu tốn TĂ (gam/con/tuần) Tiêu tốn TĂ (gam/con/tuần) FCR (kg TĂ/kg tăng khối lượng) FCR (kg TĂ/kg tăng khối lượng)
63,65 92,78 0 – 1 1 – 2 2,54 1,68 63,93 93,18 2,05 1,66
109,49 138,22 2 – 3 3 – 4 1,86 1,99 109,97 138,82 1,63 1,80
157,04 189,76 4 – 5 5 – 6 2,17 2,29 157,72 190,59 1,66 1,91
243,01 6 – 7 2,24 244,07 2,09
271,33 7 – 8 2,20 272,51 2,22
304,66 8 – 9 2,71 307,71 2,60
324,98 9 – 10 3,03 328,23 2,96
357,81 389,44 10 – 11 11 – 12 3,45 3,87 361,39 393,33 3,77 4,61
406,45 430,07 12 – 13 13 – 14 4,28 4,68 410,51 434,37 5,45 5,91
446,08 478,61 14 – 15 15 – 16 5,28 6,23 450,54 483,40 6,52 7,59
503,93 526,25 16 – 17 17 – 18 7,76 8,18 508,97 531,51 7,69 7,80
18 – 19
544,17 572,29 19 – 20 8,40 8,57 549,61 578,01 8,06 8,20
Số liệu ở bảng 4.18 và bảng 4.19 cho thấy lượng thức ăn tiêu tốn và tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng qua các thế hệ của gà Mía tăng dần qua từng tuần tuổi
và tương đương nhau; điều này là phù hợp với quy luật ở gia cầm. Ở tuần tuổi
đầu, gà tiêu tốn thức ăn rất ít, những tuần tiếp theo mức tiêu tốn thức ăn/ngày
tăng dần. Tính chung cho cả giai đoạn từ 0-20 tuần tuổi, mức tiêu tốn thức ăn của
gà trống Mía ở thế hệ 1 và thế hệ 2 lần lượt là 7.907,22g và 8.005,24g; tương tự
là 6.550,05g và 6.608,37g ở con mái.
CẢ KỲ 4,01 4,05 6550,05 6608,37
98
Tác giả Nguyễn Duy Vụ & cs. (2016) cho biết, lượng thức ăn tiêu tốn đến
20 tuần tuổi của gà Mía trống và mái lần lượt là 8,11kg và 7,70kg. Ngô Thị Kim
Cúc & cs. (2016) chỉ ra rằng tiêu tốn thức ăn cho gà trống ở thế hệ xuất phát và
thế hệ 1 lần lượt là 8,11kg và 8,12kg; tương ứng ở gà mái là 7,70kg và 7,71kg.
Nguyễn Quý Khiêm & cs. (2018) cho biết tiêu tốn thức ăn của gà Mía thế hệ xuất
phát là 9,42kg đối với con trống và 8,58kg đối với con mái; tương ứng ở thế hệ
1 là 9,57kg và 8,72kg. Như vậy, tiêu tốn thức ăn của gà Mía mang gen sinh trưởng
nhanh của nghiên cứu này là thấp hơn so với kết quả đã được công bố trong các
nghiên cứu trên.
Nguyễn Trọng Tuyển (2017) nghiên cứu trên gà Móng cho biết, tính chung cả
giai đoạn từ mới nở đến 20 tuần tuổi, TTTĂ ở gà trống là 8.013 g/con và gà mái là
7.459 g/con. Tương tự, TTTĂ với gà Đông Tảo là 9.081 g/con ở gà trống và 8.578
g/con ở gà mái (Lê Thị Thu Hiền & cs., 2015a). Nghiên cứu của Hồ Xuân Tùng & cs.
(2011), cho thấy, tiêu tốn thức ăn của gà Móng Tiên Phong trống - mái qua 3 thế hệ ở
giai đoạn gà từ mới nở đến 8 tuần tuổi là: 1.502,2 – 1.650,0 g/con; giai đoạn từ 9 đến
20 tuần tuổi ở gà trống là 6.615,0g/con và gà mái là 6.111,0g/con.
Nhận xét: kết quả nghiên cứu cho thấy, ở gà Mía dòng trống thế hệ thứ nhất,
100 % cá thể đều mang kiểu gen GG của gen GH chứng tỏ kiểu gen này không bị
phân ly. Gà có tốc độ tăng khối lượng tương đương với thế hệ xuất phát và cao
hơn 10,5% so với gà Mía quần thể, sự chênh lệch này ở gà trống là 10,6%; ở gà
mái là 10,3% với độ sai khác rõ rệt (P<0,05). Nuôi đến 20 tuần tuổi, FCR của gà
trống và gà mái Mía thế hệ 1 trong lô TN lần lượt là 3,57 và 4,01kg; của lô ĐC tương ứng là 3,87 và 4,31; cao hơn lô TN trên 8% (P<0,05).
4.3.4. Kết quả phân tích một số tham số di truyền của quá trình chọn lọc gà Mía qua 2 thế hệ
Một số tham số di truyền của quá trình chọn lọc gà Mía qua 2 thế hệ được
thể hiện ở bảng 4.19.
Số liệu thu được trong bảng 4.20 cho thấy, ở thế hệ 1 khối lượng cơ thể ở 20
tuần tuổi của quần thể đưa vào chọn lọc lần lượt là 2.251,12 g/con đối với gà trống
và 1.640,85 g/con đối với gà mái. Khối lượng cơ thể của gà trống và mái sau chọn
lọc là 2.517,71 và 1.753,18 g/con, ly sai chọn lọc ở thế hệ 1 của gà trống và gà mái
là 266,59 g/con và 112,30 g/con.
99
Bảng 4.19. Một số tham số thống kê khi chọn lọc gà Mía mang kiểu gen GG
Trống Mái Thế Chỉ tiêu hệ n Mean ± SD n Mean ± SD
Khối lượng TB vào 290 2251,12 ± 329,85 284 1640,85 ± 222,08 chọn lọc (g/con)
Khối lượng TB sau 30 2517,71 ± 138,61 180 1753,15 ± 140,41 chọn lọc (g/con)
I Tỷ lệ chọn lọc (%) 10,34 63,38
266,59 112,30
0,40±0,03
Ly sai chọn lọc (S, g/con) Hệ số di truyền (h2) Hiệu quả CL mong đợi 106,63 44,92 (Rmong đợi, g/con)
Khối lượng TB vào 570 2280,03 ± 364,90 552 1690,80 ± 228,87 chọn lọc (g/con)
Khối lượng TB sau 30 2526,13 ± 121,15 180 1785,19 ± 111.26 chọn lọc (g/con)
II Tỷ lệ chọn lọc (%) 5,26 32,60
246,10 94,36
0,34±0,01
Đến thế hệ 2 khối lượng trung bình của gà trống và mái trong quần thể đưa
vào chọn lọc là 2.280,03 g/con và 1.690,80 g/con. Khối lượng cơ thể của gà trống
và mái sau chọn lọc là 2.526,13 g/con và 1.785,19 g/con, ly sai chọn lọc là 246,10
g/con và 94,36 g/con.
Hiệu quả chọn lọc mong đợi đối với tính trạng khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi của gà Mía có xu hướng giảm dần qua các thế hệ chọn lọc. Qua 2 thế hệ, hiệu quả chọn lọc mong đợi đối với tính trạng khối lượng cơ thể gà trống Mía đạt 80,16g và 32,08g đối với gà mái Mía (Bảng 4.19).
Theo Nguyễn Quý Khiêm & cs. (2016b) nghiên cứu trên dòng trống gà TN1 cho biết hệ số di truyền về khối lượng lúc 8 tuần tuổi là 0,41 đối với con trống và 0,21 đối với con mái. Hiệu quả chọn lọc mong đợi cho thế hệ sau là 109,52g đối với con trống và 29,93g đối với con mái. Ly sai chọn lọc của con trống qua các thế hệ 267,12 - 379,91g; gà mái là 137,99 - 168,11g. Đàn chọn lọc có số biến dị thấp 2,25 - 6,84%. Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi ở thế hệ 3 cao hơn thế hệ 1 là
Ly sai chọn lọc (S, g/con) Hệ số di truyền (h2) Hiệu quả CL mong đợi 83,67 32,08 (Rmong đợi, g/con)
100
380,33g đối với con trống và 210,15g đối với con mái.
Theo Hoàng Tuấn Thành (2017), qua 5 thế hệ chọn lọc khối lượng cơ thể của gà trống LV4 đã tăng lên từ 1541,14 g/con ở thế hệ 1 lên 1684,33 g/con ở thế hệ 5, hiệu quả chọn lọc thực tế qua 5 thế hệ là 28,64 g/con. Ly sai chọn lọc đạt cao nhất ở thế hệ 2 là 276,84 g/con và thấp nhất ở thế hệ 4 chỉ đạt 147,97 g/con. Tính trung bình qua 5 thế hệ, hiệu quả chọn lọc mong đợi khối lượng cơ thể gà trống LV4 đạt 68,11 g/thế hệ.
Kết quả theo dõi hệ số di truyền qua 2 thế hệ chọn lọc trong bảng 4.20 cho thấy hệ số di truyền giảm dần từ 0,40 ở thế hệ 1 xuống 0,34 ở thế hệ 2. Điều này phù hợp với quy luật: qua quá trình chọn lọc mức độ biến động của quần thể giảm và hệ số di truyền cũng giảm theo. So với nghiên cứu của Hoàng Tuấn Thành (2017) trên đối tượng gà LV4, hệ số di truyền qua 5 thế hệ chọn lọc của gà LV4 về tính trạng khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi giảm từ 0,74 ở thế hệ 1 xuống 0,15 ở thế hệ 5.
Giá trị giống ước tính (trên tính trạng khối lượng cơ thể) của các cá thể gà
Mía được chọn lọc được trình bày ở bảng 4.20.
Bảng 4.20. Giá trị giống ước tính của các nhóm cá thể gà Mía giống thế hệ 1 được chọn lọc
8 tuần tuổi 20 tuần tuổi
Tính biệt Tỷ lệ chọn lọc
Trống
Mái
Kết quả bảng 4.20 cho thấy, giá trị giống trung bình khi tỷ lệ chọn lọc đạt 5%, 10%, 30% và 50% đối với gà trống lần lượt là 61,97; 53,92; 37,73 và 26,86 g ở 8 tuần tuổi và 105,89; 92,14; 64,50; và 45,90 g ở 20 tuần tuổi. Tương đương với 67,86; 58,49, 39,63, 28,60 g ở con mái lúc 8 tuần tuổi và 115,96; 99,86; 67,72; 48,87; 36,67 g ở 20 tuần tuổi. Khi tăng tỷ lệ chọn lọc lên thì giá trị giống trung
5% 10% 30% 50% 5% 10% 30% 50% 63% Số lượng chọn lọc (con) 15 29 87 145 14 28 85 142 180 Giá trị giống trung bình 61,97 53,92 37,73 26,86 67,86 58,49 39,63 28,60 21,45 Giá trị giống thấp nhất 50,47 39,62 18,72 5,43 55,38 43,01 18,90 9,15 2,52 Giá trị giống cao nhất 82,36 82,36 82,36 82,36 87,54 87,54 87,54 87,54 87,54 Giá trị giống trung bình 105,89 92,14 64,50 45,90 115,96 99,86 67,72 48,87 36,67 Giá trị giống thấp nhất 86,26 67,71 31,99 9,28 94,65 78,40 39,15 15,64 4,31 Giá trị giống cao nhất 140,75 140,75 140,75 140,75 149,61 149,61 149,61 149,61 149,61
101
bình của các cá thể được chọn lọc sẽ giảm xuống.
Giá trị kiểu hình đối với tính trạng tăng khối lượng của gà Mía chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố ngoại cảnh. Do đó, việc chọn lọc thông qua giá trị kiểu hình sẽ có độ chính xác thấp vì không loại trừ được ảnh hưởng các yếu tố cố định của môi trường. Mặt khác, với giá trị hệ số di truyền ước tính được từ tính trạng này là 0,40 ở thế hệ 1 và 0,34 ở thế hệ 2 (Bảng 4.19), độ chính xác của chọn lọc căn cứ vào giá trị kiểu hình đối với tăng khối lượng là không cao. Trong khi đó, giá trị giống của từng cá thể Mía giống được ước tính bằng phương pháp BLUP đã hiệu chỉnh để loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng. Bên cạnh đó, giá trị giống của mỗi một cá thể gà Mía giống được ước tính dựa trên năng suất của chính bản thân cá thể và năng suất của tất cả các con vật trong hệ phổ có quan hệ họ hàng với các cá thể giống này. Với ưu điểm này, việc đánh giá thông qua giá trị giống bằng phương pháp BLUP sẽ cho độ chính xác cao hơn nhiều so với chỉ dựa trên giá trị kiểu hình của con vật. Như vậy, việc chọn lọc gà Mía giống vào giá trị giống được ước tính bằng phương pháp BLUP sẽ đạt được độ chính xác cao hơn và mang lại hiệu quả chọn lọc tốt hơn so với việc chỉ dựa vào giá trị kiểu hình của con vật.
4.4. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ MÍA THƯƠNG PHẨM THỊT MANG KIỂU GEN GG
Để đánh giá và so sánh khả năng sản xuất thịt của gà mía sinh trưởng nhanh so với đàn chưa được chọn lọc, một thí nghiệm so sánh một nhân tố đã được thiết lập với lô đối chứng là gà Mía từ quần thể chung và lô thí nghiệm là gà Mía sinh trưởng nhanh. Sau đây là kết quả theo dõi.
4.4.1. Khối lượng cơ thể
Khối lượng cơ thể của gà Mía thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.21 và 4.22.
Bảng 4.21. Khối lượng cơ thể gà Mía thương phẩm từ 0 – 4 tuần tuổi
(n = 50; Đvt: g)
Gà Mía mang kiểu gen GG Gà Mía đối chứng
Tuần tuổi (Lô TN) (Lô ĐC)
LSM ± SE Cv% LSM ± SE Cv%
01NT 29,97±0,23 12,89 32,21±0,58 14,33
1 55,86±0,83 10,85 60,40±0,42 11,85
2 112,55±0,93 14,00 91,25±1,01 10,55
3 156,81±1,64 8,01 14,17
4 174,49±1,46 264,35±2,07 13,26 260,67±2,31 10,33
102
Bảng 4.22. Khối lượng cơ thể gà Mía thương phẩm từ 5 - 20 tuần tuổi
(n=50; Đvt: g)
Gà Trống Gà Mái
Lô TN Lô ĐC Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi LSM ± SE LSM ± SE LSM ± SE LSM ± SE
5 390,40±9,44 378,95±9,69 336,73±14,47 331,70±33,93
6 500,17±18,40 480,93±20,44 423,07±15,53 419,22±38,85
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Ghi chú: Lô TN là đàn gà Mía sinh trưởng nhanh đã được chọn lọc kiểu gen; Lô ĐC là đàn gà Mía từ
quần thể chưa được chọn lọc kiểu gen. Các giá trị LSM trong cùng hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Số liệu ở bảng 4.21 và 4.22 cho thấy, khối lượng cơ thể của gà Mía trong lô
TN (đã được chọn lọc kiểu gen) và lô ĐC (chưa được chọn lọc kiểu gen) tăng dần qua các tuần tuổi, phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm. Từ 0-8 tuần tuổi, hai lô gà có khối lượng tương đương nhau (P > 0,05). Sự chênh lệch chỉ xuất hiện từ tuần thứ 8 trở đi. Tại 20 tuần tuổi, gà Mía thương phẩm trống ở lô TN có khối lượng là 2.419,13g; gà mái là 1.742,26g trong khi khối lượng trống mái tương ứng của đàn gà ở lô ĐC chỉ là 2.208,46g và 1.603,07g. Chênh lệch ở gà trống là 211 g/con (tương ứng 9,56%); gà mái là 139 g/con (tương ứng 8,6%), đều ở mức có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Gà Mía thương phẩm do có kiểu gen GG và được cho ăn tự do nên có khả năng sinh trưởng nhanh, phát huy hết tiềm năng di truyền.
20 653,81±18,69 859,14a±23,73 1036,84a±31,14 1198,51a±39,48 1363,13a±27,29 1518,12a±28,71 1667,41a±39,14 1797,37a±38,19 1917,99a±41,41 2027,01a±41,96 2125,33a±44,86 2231,79a±45,02 2329,76a±44,57 2419,13a±44,77 644,00±27,25 795,48b±31,40 929,46b±40,63 1075,48b±49,98 1221,58b±50,96 1349,39b±54,80 1472,97b±51,03 1584,90b±49,74 1690,72b±48,93 1792,23b±51,67 1891,30b±48,89 1994,62b±45,89 2099,04b±42,07 2208,46b±37,68 530,13±18,97 649,47c±18,93 779,36c±19,05 902,59c±21,59 1019,33c±27,26 1119,91c±29,76 1214,03c±23,31 1298,46c±22,40 1369,97c±21,57 1448,73c±21,66 1525,31c±22,03 1600,33c±22,11 1671,53c±22,41 1742,26c±21,67 523,95±47,03 639,95d±48,81 738,97d±56,60 831,95d±58,38 924,325d±64,70 1014,57d±66,51 1096,30d±55,12 1170,32d±61,07 1242,05d±44,89 1314,32d±58,67 1387,92d±71,67 1458,15d±39,46 1529,18d±53,30 1603,07d±69,70
103
Các nghiên cứu trước đây cho biết, khối lượng cơ thể gà Mía chung trống mái nuôi thương phẩm tại 12 tuần tuổi đạt 1.079,3g (Trần Long & cs., 2006); tại 15 tuần tuổi đạt 1.391,67g (Ngô Thị Kim Cúc & Trần Trung Thông, 2018). Như vậy, khối lượng đàn gà Mía chưa chọn lọc kiểu gen trong nghiên cứu này là tương đương với các kết quả của một số tác giả vừa dẫn.
Một số kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trên một số giống gà nội khác cho biết: khối lượng cơ thể của gà Lạc Thủy nuôi thương phẩm tại 16 tuần tuổi đạt 1.602,45g (Vũ Ngọc Sơn & cs., 2015). Lê Thị Thu Hiền & cs. (2015a) cho biết, khối lượng gà Đông Tảo thương phẩm tại 12 tuần tuổi là 1.362,00g; cao hơn so với đàn gà mía chưa chọn lọc trong nghiên cứu này.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà Mía thí nghiệm được trình
bày ở bảng 4.23.
Bảng 4.23. Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) của
gà Mía thương phẩm từ 1 – 20 tuần tuổi
(n=3)
Lô TN Lô ĐC
Trống Mái Trống Mái
1,89 1,58 1,72 1,77 1,83 1,87 1,61 1,73 1,92 1,88
Giai đoạn (tuần tuổi) 0 – 1 1 – 2 2 – 3 3 – 4 0 – 4 4 – 5 5 – 6 6 – 7 7 – 8 8 – 9 9 – 10 10 – 11 11 – 12 12 – 13 13 – 14 14 – 15 15 – 16 16 – 17 17 – 18 18 – 19 19 – 20 CẢ KỲ 1,78 2,02 1,98 2,06 2,57 3,06 3,26 3,73 4,05 4,84 5,37 6,20 6,42 6,92 7,63 8,48 3,79 2,22 2,49 2,58 2,61 2,78 3,12 3,44 4,29 5,06 5,78 7,00 6,81 7,54 7,78 8,55 8,72 4,29 1,74 2,55 2,20 2,78 3,11 3,36 3,45 4,31 4,30 4,34 4,87 5,56 6,12 6,34 7,28 7,50 3,92 2,22 2,45 2,77 2,83 3,53 3,90 4,32 4,60 5,23 6,47 7,09 7,31 7,35 7,58 8,07 8,16 4,54
104
Tính đến 4 tuần tuổi, tổng lượng thức ăn cộng dồn của 1 gà thương phẩm của
lô TN là 430,23g, FCR là 1,83kg. Tương tự của lô ĐC, lượng thức ăn là 421,75g; FCRlà 1,88kg, chênh lệch 2,65%.
FCRtăng dần qua các tuần tuổi. FCRliên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gà. Gà có FCR thấp thì khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi đều cao. Qua bảng
trên cho thấy, tiêu tốn thức ăn và FCR của gà Mía ở 2 lô thí nghiệm tăng dần theo
từng tuần. Kết thúc 20 tuần nuôi, FCRcủa gà Mía trống và mái ở lô TN lần lượt
là 3,79kg và 4,29kg, tương ứng là 3,92 kg và 4,54kg ở đàn gà Mía ĐC. FCR của gà TN thấp hơn ĐC là 4,5%.
FCR của gà thí nghiệm hoàn toàn phù họp với quy luật sinh trưởng phát triển
chung của gia cầm vì khối lượng tăng lên quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh nên
nhu cầu về các chất dinh dưỡng hàng ngày cũng tăng lên. Do đó gà phải ăn nhiều để tăng lượng thức ăn thu nhận đáp ứng nhu cầu về sinh trưởng. Gà có tốc độ sinh
trưởng càng nhanh, khối lượng lớn thì lượng thức ăn thu nhận cũng như hiệu quả sử dụng thức ăn càng cao, FCR sẽ giảm đi.
Ngô Thị Kim Cúc & Trần Trung Thông (2018) cho biết tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng của gà Mía thương phẩm đến 15 tuần tuổi là 3,67kg. Theo Vũ
Ngọc Sơn & cs. (2015), tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà Lạc Thủy trong giai đoạn từ 0 - 16 tuần tuổi là 3,43 kg.
4.4.2. Chất lượng thân thịt và tỷ lệ một số nội quan của gà Mía mang kiểu gen GG
Để đánh giá năng suất thịt và chất thịt của gà Mía, đề tài đã mổ khảo sát 5 trống
và 5 mái ở mỗi lô thí nghiệm và đối chứng. Kết quả được trình bày ở bảng 4.24.
Kết quả phân tích cho thấy gà Mía ở cả 2 lô TN và ĐC có thân thịt tương tự
như nhau: tỷ lệ thân thịt là 74% đối với con trống và 71% đối với con mái. Tỷ lệ thịt đùi và thịt lườn lần lượt là 24% - đối với con trống và 17% - đối với con mái.
Tỷ lệ thân thịt của gà trống cao hơn so với gà mái (chênh lệch là 4,2%). Tuy nhiên gà mái có tỷ lệ thịt lườn cao hơn gà trống nhưng chênh lẹch không đáng kể (1,2%). Tỷ lệ cơ đùi là tương đương giữa gà trống (24,32%) và gà mái (23,02%). Tỷ lệ thân thịt, thịt ngực và thịt đùi có sự khác biệt không đáng kể. Theo Ngô Thị Kim Cúc & cs. (2016) gà Mía thuần có tỷ lệ thịt đùi ở con trống 18,58%, con mái 17,87%; nhưng tỷ lệ thịt lườn ở con trống 18,94% lại thấp hơn con mái 19,32%.
105
Bảng 4.24. Một số kết quả khảo sát thân thịt của gà Mía
(n=5)
Lô TN (LSMean ± SE) Lô ĐC (LSMean ± SE) Chỉ tiêu
Ghi chú: tỷ lệ cơ lườn và cơ đùi tính trên khối lượng thân thịt; các tỷ lệ khác được tính trên khối lượng sống.
KL sống Tỷ lệ tiết (%) Tỷ lệ lông (%) Tỷ lệ đầu (%) Tỷ lệ bàn chân (%) Tỷ lệ ruột (%) Tỷ lệ mề (%) Tỷ lệ tim (%) Tỷ lệ gan (%) KL thân thịt (g) Tỷ lệ thân thịt (%) KL thịt lườn (g) KL cơ lườn (g) Tỷ lệ cơ lườn (%) KL đùi (g) KL thịt đùi (g) KL cơ đùi (g) Tỷ lệ cơ đùi (%) Tỷ lệ cánh (%) Tỷ lệ mỡ bụng (%) Trống 2465,54 17,98 5,60 8,82 3,31 4,06 5,14 1,82 0,49 1,95 1824,15 53,21 74,65 323,47 12,27 284,20 12,42 17,93 577,80 20,58 462,98 12,47 395,26 12,74 24,32 8,13 1,04 Mái 1845,76 6,89 4,62 7,70 2,43 3,61 3,53 2,39 0,41 1,92 1351,70 43,45 71,21 281,08 7,79 258,78 7,63 19,14 449,77 19,24 311,18 8,30 311,18 8,30 23,02 7,91 3,78 Trống 2254,6516,87 5,62 8,72 3,40 3,93 5,14 1,82 0,49 1,87 1684,86 55,89 74,75 295,75 7,05 259,87 8,42 17,92 528,20 20,01 423,35 10,21 361,42 10,67 24,12 7,91 1,29 Mái 1604,76 5,33 4,61 7,53 2,51 3,48 3,64 2,39 0,43 1,92 1152,78 48,91 71,87 244,37 8,01 224,97 9,13 19,43 391,02 17,89 311,20 12,34 270,53 7,89 21,54 7,54 3,54
106
Tác giả Trần Thanh Vân & cs. (2015); Phạm Thành Định & cs. (2017) cho biết, tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt lườn và tỷ lệ mỡ bụng ở gà Lạc Thủy thương phẩm lần lượt là 75,59%, 16,91%, 15,99% và 2,22%. Gà Hồ giết thịt ở 12 tuần tuổi khối lượng 1.350,2g đối với con trống và 1.250,2g đối với con mái, con trống và con mái có tỷ lệ thân thịt tương ứng là 72,67 và 70,79%; thịt lườn 18,64 và 19,69%, thịt đùi 24,65 và 23,41% (Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Văn Lưu, 2006).
Gà Đông Tảo giết thịt ở 25 tuần tuổi với khối lượng 2.716,67g đối với con trống và 2.66,67g đối với con mái, con trống và con mái có tỷ lệ thân thịt tương ứng là 69,35% và 64,16%; thịt lườn 13,92% và 16,85%%, thịt đùi 23,24% và 23,57% (Lê Thị Thắm & cs., 2016). Gà nhiều ngón giết thịt ở 16 tuần tuổi với khối lượng 1.840,0g đối với con trống và 1.046,7g đối với con mái, có tỷ lệ thân thịt tương ứng là 70,32 và 67,19%; thịt lườn tương ứng là 17,22 và 17,02%, tỷ lệ thịt đùi 18,13 và 17,97% (Nguyễn Hoàng Thịnh & cs., 2016). Đỗ Võ Anh Khoa & cs. (2019) cho biết tỷ lệ cơ đùi và cơ lườn của gà Ross 308 lần lượt là 34,09% và 37,06%; cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu này. Khi nghiên cứu trên giống gà bản địa Aseel của Paskistan, Khan U & cs. (2019) cho biết tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt lườn và tỷ lệ thịt đùi của gà trống lần lượt là 63,19%, 12.53% và 13.42%; tương ứng ở gà mái là 60.46%, 13.79% và 11.20%.
Tỷ lệ một số nội tạng của gà Mía ở lô TN và lô ĐC là tương đương nhau. Gà mái có tỷ lệ mề cao hơn so với gà trống, trong khi đó tỷ lệ ruột của gà trống cao hơn so với gà mái.
Có thể sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa trống và mái là do cung và cầu của các cơ quan này đã trải qua những thay đổi, ít nhất là về kích thước, để phù hợp với các tốc độ tăng trưởng khác nhau (Khan U & cs., 2019). Tỳ lệ tim của gà Mía ở lô TN là 0,49% đối với con trống và 0,41% đối với con mái; tương tự là 0,49% và 0,43% ở gà của lô ĐC. Không tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ tim của gà Mía ở cả 2 lô TN và ĐC. Xu hướng này cũng tương tự đối với tỷ lệ của gan. Khan U & cs. (2019) cũng cho biết tỷ lệ tim và gan của gà bản địa Aseel của Paskistan cũng không có sự khác biệt giữa trống và mái.
4.4.3. Xác định hàm sinh trưởng phù hợp và thời điểm giết thịt thích hợp cho gà Mía thương phẩm sinh trưởng nhanh
4.4.3.1. Ước tính khối lượng và tăng khối lượng của gà Mía thương phẩm theo tuần tuổi
Lựa chọn được hàm sinh trưởng phù hợp nhất trong 3 hàm số toán học đang
được các nhà chăn nuôi gia cầm trên thế giới sử dụng phổ biến là: Gompertz,
107
Logistic và Lopez để mô hình hoá động thái sinh trưởng của gà Mía thương phẩm
trống và mái mang kiểu gen GG của gen GH, từ đó, có thể ước tính được khối
lượng gà theo thời gian bằng lý thuyết, đồng thời còn có thể phục vụ cho nhiều
mục đích khác nữa, chẳng hạn như để xác định thời điểm giết thịt thích hợp khi nuôi gà là mục tiêu của nghiên cứu này. Đề tài đã tìm hệ số xác định (R2) và độ chính xác (AIC) của các hàm ; hàm số nào có giá trị R2 lớn nhất, AIC nhỏ nhất thì
hàm đó là phù hợp nhất với sinh trưởng thực tế của gà, kết quả được trình bày ở
bảng 4.25.
Xét theo độ chính xác (AIC) và hệ số xác định (R2) thì cả ba hàm đều cho kết
quả cao và tương đương nhau, nghĩa là có thể sử dụng cả ba hàm số Gompertz,
Logistic và Lopez để mô tả động thái sinh trưởng của gà Mía thương phẩm từ 1-20
tuần tuổi. Tuy nhiên, đối với gà trống, hàm Gompertz có hệ số xác định cao nhất (R2
= 96,03%) và AIC thấp nhất (41126,1). Đối với gà mái, hàm Lopez được đánh giá là
phù hợp nhất vì hệ số xác định cao nhất (R2 = 94,58%) và AIC thấp nhất (39916,2).
Trong nghiên cứu này mới chỉ khảo sát và so sánh giữa kết quả lý thuyết và thực
nghiệm trên gà Mía từ 1-20 tuần tuổi mà chưa khảo sát đến khi gà đạt khối lượng
trưởng thành.
Bảng 4.25. Kết quả xác định một số tham số và độ tin cậy
của 3 hàm sinh trưởng đối với gà Mía thương phẩm
a ± SE c ± SE BW0 b ± SE (g/tuần) AIC R2 Hàm (g) (tuần) (g)
Trống
Gompertz 2829±25,41 0,16±0,003 9,15±0,07 41126,1 96,03 31
Logistic 2453±13,02 0,31±0,004 10,39±0,05 41373,7 95,74 98
Lopez 3348±69,40 2,24±0,050 13,30±0,26 41156,6 96,03 53
Mái
Gompertz 2040±21,49 0,16±0,003 8,83±0,09 39919,9 94,57 39
Logistic 1765±10,98 0,29±0,004 10,10±0,07 40109,5 94,23 90
Ghi chú: AIC: Độ chính xác (Akaike's information criterion); R2: Hệ số xác định của hàm sinh trưởng; BW0: Khối lượng lúc một ngày tuổi.
Lopez 2591±77,32 1,97±0,050 14,24±0,45 39916,2 94,58 45
108
Ba chỉ tiêu quan trọng nhất trong chăn nuôi gà thịt thường được quan tâm là
khối lượng gà theo tuần tuổi (BWt); tăng khối lượng hàng tuần (WGt) và tăng khối
lượng bình quân cả kỳ (AWGt). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng hàm Gompertz
để ước đoán khối lượng gà trống vào các thời điểm là phù hợp nhất. Tương tự, với gà mái là hàm Lopez.
Kết quả thực nghiệm và ước tính bằng các hàm số này để ước tính khối lượng
gà mía qua các tuần được trình bày ở bảng 4.26 và 4.27; các hình 4.22 và 4.23.
Bảng 4.26. Khối lượng (g), tăng khối lượng hàng tuần (WGt, g/tuần) và tăng
khối lượng bình quân cả kỳ (AWGt, g/tuần) thực tế và ước tính bằng hàm
Gompertz ở gà Mía trống thương phẩm
Thực tế Theo hàm Gompertz Tuần tuổi BWt WGt AWGt BWt WGt AWGt
0 30 - - 31 - -
1 63 32 32 62 31 31
2 116 53 43 110 49 40
3 182 66 50 181 70 50
4 279 97 62 274 94 61
5 390 111 72 391 116 72
6 500 110 78 527 138 83
7 654 154 89 680 153 93
8 859 205 104 844 164 102
9 1037 178 112 1014 170 109
10 1199 162 117 1185 171 115
11 1363 165 121 1352 167 120
12 1518 155 124 1512 160 123
13 1667 149 126 1663 151 126
14 1797 130 126 1803 140 127
15 1918 121 126 1930 128 127
16 2027 109 125 2045 115 126
17 2125 98 123 2148 103 125
18 2232 106 122 2240 92 123
19 2330 98 121 2321 81 121
20 2419 89 119 2392 71 118
109
Hình 4.33. Đồ thị biểu diễn khối lượng cơ thể thực tế (BWreal, g), khối lượng cơ thể (BWgom, g), tăng khối lượng hàng tuần (WGgom, g/tuần), tăng khối lượng cả kỳ (AWGgom, g/tuần) ước tính theo hàm Gompertz của gà Mía trống thương phẩm
Bảng 4.27. Khối lượng (g), tăng khối lượng hàng tuần (WGt, g/tuần) và tăng
khối lượng bình quân cả kỳ (AWGt, g/tuần) thực tế và ước tính bằng hàm
Lopez ở gà Mía mái thương phẩm
Theo hàm Lopez Tuần tuổi
1nt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 BWt 30 58 110 167 250 337 423 530 649 779 903 1019 1120 1214 1298 1370 1449 1525 1600 1672 1742 Thực tế WGt - 28 52 58 82 87 86 107 119 130 123 117 101 94 84 72 79 77 75 71 71 AWGt - 28 40 46 55 61 66 72 77 83 87 90 91 91 91 89 89 88 87 86 86 BWt 45 58 97 158 238 333 438 550 664 779 892 1001 1105 1204 1296 1383 1463 1537 1606 1669 1728 WGt - 14 39 61 80 95 105 112 115 115 113 109 104 99 92 86 80 74 69 63 58 AWGt - 14 26 38 48 58 66 72 77 82 85 87 88 89 89 89 89 88 87 86 84
110
Hình 4.34. Đồ thị biểu diễn khối lượng cơ thể thực tế (BWreal, g), khối lượng
cơ thể (BWlop, g), tăng khối lượng hàng tuần (WGlop, g/tuần), tăng khối
lượng bình quân cả kỳ (AWGlop, g/tuần) ước tính theo theo hàm Lopez của
gà mái Mía thương phẩm
Hình 4.33 và 4.34 cho thấy, kể từ khi bắt đầu nuôi, các giá trị của AWGt luôn thấp hơn các giá trị của WGt; khi đồ thị WGt đạt cực đại và bắt đầu đi xuống rồi thì đồ thị AWGt vẫn tiếp tục tăng nhưng giá trị tuyệt đối của AWGt vẫn còn thấp hơn giá trị của WGt. Khi gà Mía mái khoảng 13-14 tuần tuổi, AWGt đạt cực đại, đó cũng là thời điểm 2 đường này cắt nhau trên đồ thị, tức là AWGt = WGt. Kể từ đây, các giá trị của AWGt luôn lớn hơn các giá trị của WGt nên đồ thị của AWGt sẽ luôn nằm trên đường WGt.
Các giá trị tăng khối lượng hàng tuần (WGt) ước tính theo đạo hàm bậc 1 của hàm sinh trưởng đối với gà trống và gà mái thực nghiệm đều tương đối trùng khớp với nhau; phản ánh quy luật chung là WGt tăng dần từ tuần đầu tiên, đạt cao nhất ở khoảng 10 tuần tuổi (171 g/tuần) đối với gà Mía trống và ở 9 tuần tuổi (115g/tuần) đối với gà Mía mái, rồi sau đó giảm dần, thể hiện rõ quy luật hiệu suất, tốc độ sinh trưởng giảm dần - LDR. Đó cũng chính là điểm uốn của đồ thị biểu diễn WGt trong hình 4.22 và 4.23.
Sự trùng khớp giữa 2 đường cong giữa thực tế và lý thuyết tính từ 2 hàm này cho thấy, khối lượng ước tính sát với trị số khối lượng thực tế ở cả gà trống và gà mái theo động thái tăng phi tuyến (curve-linear), nghĩa là không cần phải cân cũng
111
có thể ước tính được khối lượng của gà Mía thương phẩm tại một thời điểm bất kỳ với độ chính xác cao .
Kết quả xác định hàm sinh trưởng phù hợp cho gà Mía trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả công bố của Nguyen Hoang Thinh & cs. (2021) trên gà Mía hạt nhân: hàm Gompertz là phù hợp nhất với gà trống Mía trong 4 hàm được khảo sát (Logistic, Gompertz, Richards và Brigdes). Osei-Amponsah & cs. (2014) sử dụng 3 hàm sinh trưởng bao gồm Gompertz, Logistic và Richards để mô tả sinh trưởng của gà bản địa Ghana cho thấy hàm Richards là phù hợp nhất. Do đó, có thể cần phải khảo sát cho đến khi gà đạt khối lượng tiệm cận để có kết luận chính xác hàm nào là phù hợp nhất với động thái sinh trưởng của gà Mía.
.Xác định tuổi giết thịt kỹ thuật tối ưu: theo quy luật LDR (Drummond & Goodwin, 2004) thì độ tuổi mà AWGt đạt cực đại được coi là độ tuổi giết thịt kỹ thuật tối ưu, tại thời điểm mà, đồ thị biểu diễn WGt và AWGt cắt nhau (trong các hình 4.33 và 4.34, đó là khi AWGt = WGt). Đồ thị trên cho thấy, về mặt kỹ thuật, nên giết thịt khi gà Mía trống khoảng 14-15 tuần tuổi và gà Mía mái 13-14 tuần tuổi - lúc mà AWGt đạt cực đại. Cách tính này sẽ nhanh và đơn giản hơn nhiều so với phải tiến hành trên thực nghiệm, đó cũng chính ý nghĩa toán học khi ứng dụng hàm và đạo hàm của các hàm số này trong chăn nuôi.
4.4.3.2. Ước tính tuổi giết thịt theo hiệu quả kinh tế
Trong chăn nuôi gà thịt, để xác định hiệu quả kinh tế người ta rất quan tâm đến 2 chỉ tiêu: giá trị sản phẩm thu thêm (MPV) và chi phí nuôi thêm (MIC) tính đến khi kết thúc một lứa gà, đó chính là tuổi giết thịt (tính bằng tuần). Giá trị MPV liên quan đến tốc độ tăng khối lượng tại tuổi giết thịt (WGt) và giá bán gà vào thời điểm đó. Giá bán thường thay đổi theo thị trường, phụ thuộc vào thị hiếu tiêu dùng, thời gian trong năm và nhiều yếu tố khác. Giá trị MIC liên quan đến số lượng và đơn giá các yếu tố đầu vào (thức ăn, chuồng trại, vật tư tiêu hao, công lao động, ...). Do đó, lợi nhuận thu được mang tính chất cơ hội nhiều hơn là hiệu quả kỹ thuật nên người chăn nuôi cần nắm được những thông tin liên quan đến sự thay đổi giá đầu vào và đầu ra của MPV và MIC để tính toán, làm cơ sở cho việc quyết định thời điểm giết thịt sao cho có được lợi nhuận tối đa (tức là khi MPV = MIC).
Theo quy luật tối đa hoá lợi nhuận (Drummond & Goodwin, 2004; Đỗ Kim Chung, 2021) thì lợi nhuận tối đa thu được không phải là lúc con vật có tốc độ tăng khối lượng cao nhất(WGt) hay là tăng khối lượng bình quân cao nhất (AWGt). Thực tế cho thấy, khi AWGt đã đạt cao nhất nhưng giá bán gà vẫn còn cao hơn giá
112
thành thì lợi nhuận vẫn chưa đạt đến mức tối ưu nên có thể vẫn nuôi tiếp cho đến khi các chi phí đầu vào và lợi nhuận thu được từ đầu ra bằng nhau, tức là khi MPV = MIC, cho dù lúc đó tăng khối lượng bình quân của AWGt của gà đã giảm xuống.
Trong nghiên cứu này (như một ví dụ cụ thể để tính toán), MPV biến thiên song song với WGt vì giá bán gà ổn định trong toàn lứa nuôi (65.000 đồng/kg). Vì vậy MPV tăng dần từ khi bắt đầu nuôi (2.582 VNĐ/tuần) và đạt cao nhất (11.121 VNĐ/tuần). Sau khi WGt đạt cực đại, nó sẽ giảm dần xuống (4.296 VNĐ/tuần) tại 20 tuần tuổi. Trong khi đó, MIC liên tục tăng dần theo tuổi do chi phí cho chăn nuôi liên tục tăng.
Kết quả xác định MPV và MIC của gà trống và mái được trình bày trong các
bảng 4.28và các hình 4.35; 4.36 sau đây.
Bảng 4.28. Giá trị sản phẩm thu thêm (MPV) và chi phí nuôi thêm (MIC) mỗi
tuần đối với gà Mía trống mang gen GG thương phẩm (VNĐ)
Trống Mái Tuần tuổi MPV MPV MIC MIC
1 2528 1734 2875 2775
2 3829 3270 3191 2991
3 5312 4611 3507 3207
4 6839 5690 3822 3422
5 8266 6524 4138 3638
6 9469 7135 4454 3854
7 10363 7464 4770 4070
8 10913 7551 5086 4286
9 11121 7425 5402 4502
10 11022 7184 5718 4718
11 10670 6862 6033 4933
12 10125 6529 6349 5149
13 9445 6165 6665 5365
14 8685 5802 6981 5581
15 7890 5468 7297 5797
16 7093 5083 7613 6013
17 6321 4697 7929 6229
18 5591 4314 8244 6444
19 4914 3947 8560 6660
20 4296 3585 8876 6876
113
Thực tế cho thấy, tốc độ sinh trưởng của gà Mía chậm nên tuổi giết thịt phù
hợp của gà Mía muộn hơn rất nhiều so với tuổi giết thịt gà Broiler công nghiệp
(chỉ từ 5-6 tuần tuổi) theo như khuyến cáo của Goliomytis & cs. (2003), và Cicek
& Tandogan (2016).
Từ kết quả trên cho phép nhận xét là, sử dụng Gompertz để mô tả động thái
sinh trưởng của gà Mía trống, sử dụng hàm Lopez đối với gà mái là phù hợp nhất.
Sử dụng các hàm này để biểu diễn 4 giá trị AWGt ;WGt; MPV và MIC; từ đó, có
thể xác định thời điểm giết thịt kỹ thuật tối ưu khi AWGt = WGt lúc 14-15 tuần
tuổi ở gà Mía trống và lúc 13-14 tuần ở gà Mía mái; tuổi giết thịt theo hiệu quả
kinh tế tối ưu khi MPV = MIC, ở tuần tuổi 15,65 với gà Mía trống và ở tuần tuổi
14,38 với gà Mía mái tính theo giá thị trường tại thời điểm tháng 06 năm 2021.
Hình 4.35. Đồ thị biểu diễn giá trị sản phẩm thu thêm (MPVgom) ước tính
dựa trên hàm Gompertz và chi phí nuôi thêm (MIC) mỗi tuần đối với gà
Mía trống (VNĐ/con/tuần)
114
Hình 4.36. Đồ thị biểu diễn giá trị sản phẩm thu thêm (MPVlop) ước tính
dựa trên hàm Lopez và chi phí nuôi thêm (MIC) mỗi tuần đối với gà Mía
mái (VNĐ/con/tuần)
Bảng 4.28 cho thấy giá trị MPV giảm dần trong giai đoạn cuối và MPV =
MIC vào thời điểm gà trống đạt 15,65 tuần tuổi (110 ngày; khối lượng 1.957g); gà
mái đạt 14,38 tuần (101 ngày) tuổi, khối lượng đạt 1.330g, chậm hơn thời điểm
AWGt (hiệu quả kỹ thuật) đạt tối đa khoảng 1 tuần. Đó cũng chính là lúc hai đồ thị
MPV và MIC giao nhau (trên các hình 4.35 và 4.36). Theo Drummond &
Goodwin, 2004 thì đây là độ tuổi giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tuy vậy khi sử dụng các hàm trên để ước tính khối lượng, tăng khối lượng
và tuổi giết thịt phù hợp cho gà Mía thương phẩm trước 20 tuần tuổi, người chăn
cần nắm được những thông tin liên quan đến sự thay đổi giá đầu vào và đầu ra
chăn nuôi gà để tính toán MPV và MIC trước khi quyết định thời gian giết thịt cho
lợi nhuận tối đa (khi MPV = MIC). Mặt khác, trên cơ sở kết quả nghiên cứu động
thái sinh trưởng này cần nghiên cứu tiếp về tiêu chuẩn ăn và chế độ nuôi dưỡng
cho phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của gà Mía như đã mô tả.
115
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Gà Mía có một số đặc điểm ngoại hình đặc trưng quan trọng nhất: khi mới nở gà có bộ lông màu trắng tinh khiết; gà Mía có mào cờ rất phát triển,
thường có 5-7 thùy răng cưa. Đặc biệt, má ngoài của ống chân có hai hàng vảy
ca rô màu đỏ tươi.
2) Ở gà Mía, đa hình A3971G của gen INS, có 3 kiểu gen: AA; AG; GG
với tỷ lệ là 29; 54; 17%; đa hình G662A có 2 kiểu gen là CT và TT với tỷ lệ
là 22 và 78%; các kiểu gen này không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng khối
lượng của gà (P >0,05).
Với gen GH, đa hình G662A có 3 kiểu gen: AA; AG; GG với tỷ lệ là 51; 40
và 9%; đa hình C423T có 3 kiểu gen CC; CT và TT với tỷ lệ là 34; 45 và 21%.
Trong các kiểu gen đó, chỉ có kiểu gen GG có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng
cơ thể gà Mía. Gà trống mang gen GG có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi
cao hơn trung bình quần thể là 9,9% và gà mái là 10,7% (P<0,05). Có thể sử
dụng kiểu gen GG làm gen ứng viên để chọn lọc dòng gà Mía có khả năng
sinh trưởng nhanh ngay từ 8 tuần tuổi.
3) Đã chọn tạo ra dòng gà Mía mang kiểu gen GG sinh trưởng nhanh với 30
gia đình, tỷ lệ trống mái là 1/6. Ở thế hệ thứ hai, lúc 20 tuần tuổi, đàn gà có tỷ lệ nuôi
sống đạt 95,61% ở gà trống và 92,67% ở gà mái; khối lượng cơ thể gà trống là
2290,14g, cao hơn quần thể 14,2%; gà mái có khối lượng 1690,90g, cao hơn quần thể
16,5%.
Gà mái của dòng gà sinh trưởng nhanh đẻ quả trứng đầu tiên khi 152-154
ngày tuổi, tỷ lệ đẻ đạt 5% ở tuần tuổi 23-24, và tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi 32-33. Năng suất trứng trung bình là 82,90 quả/mái/74 tuần tuổi, thấp hơn so với quần thể gà Mía bình thường là 2 quả (2,4%, nhưng với P > 0,05); trứng có chất lượng tốt, tương đương với trứng của gà Mía quần thể. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng
trung bình là 5,01 – 5,02kg; tỷ lệ trứng có phôi/tổng trứng ấp trung bình 87,65%; tỷ lệ nở /tổng trứng ấp trung bình 72,02%.
Một số tham số di truyền ở thế hệ thứ hai: ly sai chọn lọc gà trống 246,10g; gà mái là 94,36g; Hệ số di truyền là 0,34; hiệu quả chọn lọc mong đợi ở gà trống là 83,67; gà mái là 32,08g. Dòng gà này có khả năng sinh sản thấp hơn nhưng
116
chênh lệch không đáng kể (P > 0,05) so với quần thể gà Mía chưa chọn lọc.
4) Gà Mía trống thương phẩm mang gen sinh trưởng nhanh lúc 20 tuần tuổi
có khối lượng lớn hơn gà Mía ở lô ĐC là 221g (tương ứng 10,0%); gà mái lớn hơn
là 218g/con (tương ứng 13,6%); FCR thấp hơn 4,5% so với ĐC (P<0,05). Các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống, chất lượng thân thịt của gà Mía mang gen sinh trưởng nhanh tương tự như gà Mía quần thể (P > 0,05).
Sử dụng mô hình Gompertz để mô tả đường cong sinh trưởng của gà Mía trống thương phẩm là phù hợp nhất; tương tự, sử dụng hàm Lopez là phù hợp nhất
với gà mái. Kết hợp với kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn giá sản phẩm, sử dụng
đạo hàm của các hàm trên đã xác định được thời điểm giết thịt cho hiệu quả cao
nhất đối với gà Mía trống là khoảng 15-16 tuần tuổi và đối với gà Mía mái là khoảng 14-15 tuần tuổi.
5.2. ĐỀ NGHỊ
1) Sử dụng kiểu gen GG của đa hình G662A gen GH làm gen ứng viên để
phục vụ công tác chọn lọc và nhân giống nhằm nâng cao khả năng tăng khối lượng
gà Mía.
2) Sử dụng hàm Gompertz để ước tính khối lượng và tăng khối lượng cho gà
Mía trống thương phẩm; tương tự sử dụng hàm Lopez cho gà Mía mái.
3) Trong điều kiện không có biến động lớn về gía cả thị trường về thức ăn và
con giống, nên kết thúc nuôi gà Mía trống thương phẩm vào khoảng 15-16 tuần
tuổi và đối với gà mái là khoảng 14-15 tuần tuổi sẽ cho hiệu quả kinh tế tốt nhất.
117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng & Bùi Hữu Đoàn (2021). Khả năng sinh trưởng của gà Mía dòng trống mang kiểu gen GG
của gen GH ở thệ thứ nhất. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi. (270): 1- 7.
1.
Hoàng Anh Tuấn, Hà Xuân Bộ, Phạm Kim Đăng, Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Hoàng Thịnh & Bùi Hữu Đoàn (2022). Mô hình hoá động thái sinh
trưởng để ước tính khối lượng, tăng khối lượng và tuổi giết thịt phù hợp của
gà mía thương phẩm. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 20(7): 900- 910.
2.
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Hữu Đoàn & Nguyễn Văn Lưu (2006). Một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Hồ. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. 4: 1-6.
2. Đặng Vũ Bình, Phạm Thế Huệ, Ngô Thị Kim Cúc & Nguyễn Chí Thành (2018). Giáo trình chọn và nhân giống vật nuôi. NXB Nông nghiệp. 204 trang trang.
3.
Đào Thị Bích Loan, Nguyễn Quý Khiêm, Đặng Đình Tứ, Nguyễn Trọng Thiện, Nguyễn Khắc Thịnh, Phạm Thùy Linh, Vũ Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Oanh, Phạm Thị Huệ & Đỗ Thị Kim Dung (2019). Khả năng sinh trưởng và năng suất thịt của gà lai RiTP tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 95: 34-42.
4.
Đỗ Võ Anh Khoa (2013). Ảnh hưởng của khối lượng trứng và chỉ số hình dáng lên tỷ lệ ấp nở và thông số trứng gà Tàu Vàng. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ. (26): 12-18.
5.
Đỗ Võ Anh Khoa (2014). Đa hình di truyền C3199T của gen hooc mon tăng trưởng liên kết với các tính trạng năng suất thịt gàTàu Vàng. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 51: 57-64.
6.
Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Thị Kim Khang, Nguyễn Minh Thông & Lê Thị Mến (2019). Ảnh hưởng của khối lượng sống đến các thành phần thân thịt ở gà Ross 308. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 241: 25-30.
7.
Hà Xuân Bộ & Đặng Thị Thúy Nhung (2022). Sử dụng một số hàm hồi quy phi tuyến tính mô tả sinh trưởng của gà F1 (Hồ x Lương Phượng). Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 20 (1): 24-33.
8.
Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, Trần Văn Phượng, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh & Phạm Thùy Linh (2011). Nghiên cứu chọn lọc và nhân thuần một số giống gà nội (gà Hồ, gà Mía và gà Móng Tiên Phong). Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đề tài cấp Bộ.
9.
Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, Trần Văn Phượng & Vũ Chí Thiện (2009a). Bảo tồn nguồn gen gà nội (gà Hồ, Mía và gà Móng). Báo cáo kết quả bảo tồn nguồn gene vật nuôi Việt Nam (2005-2009). 82-95.
10.
Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Văn Đạt, Nguyễn Văn Đồng, Vũ Chí Thiện & Nguyễn Thị Thu Hiền (2009b). Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng, sinh sản của 3 giống gà Hồ, Mía và Móng (Tiên Phong) tại trại thực nghiệm Liên Ninh. Báo cáo khoa học năm 2008; Phần di truyền - Giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi. 286 – 295.
11.
Hoàng Tuấn Thành (2017). Khả năng sản xuất của hai dòng gà lông màu hướng thịt LV4, LV5 đàn bố mẹ và thương phẩm qua 5 thế hệ chọn lọc, Luận án Tiến sỹ, Viện Chăn nuôi, 149 trang.
12. Lê Thị Nga, Phùng Đức Tiến, Đào Thị Bích Loan, Nguyễn Quý Khiêm, Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Trọng Thiện, Lê Ngọc Tân, Đặng Đình Tứ, Phạm Thị Lụa,
119
Nguyễn Thị Nga & Dương Thị Oanh (2016). Chọn tạo bốn dòng gà chuyên thịt qua hai thế hệ. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 59: 25-34.
13.
Lê Thị Thắm, Ngô Xuân Thái, Vũ Văn Thắng, Đào Thị Hiệp, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn & Đặng Vũ Bình (2016). Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của gà Đông Tảo. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 14: 1716- 1725.
14.
Lê Thị Thu Hiền, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh, Phạm Thùy Linh, Nguyễn Thanh Sơn & Phùng Văn Cảnh (2015a). Chọn lọc nhân thuần giống gà Đông Tảo. Tạp chí Khoa học, Công nghệ Chăn nuôi. 57: 31-38.
15.
Lê Thị Thu Hiền, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh, Phạm Thùy Linh, Phùng Văn Cảnh, Phạm Sỹ Tiệp & Dương Trí Tuấn (2015b). Chọn lọc nhân thuần giống gà Chọi. Tạp chí Khoa học, Công nghệ Chăn nuôi. 57: 39-47.
16. Lê Thị Thúy (2010). Xác định sai khác di truyền của các giống gà nội. Báo cáo tổng kết đề tài. Đề tài cấp Bộ: 161 trang.
17.
Lê Viết Ly, Bùi Quang Tiến, Hoàng Văn Tiệu, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thị Minh & Lê Thị Thuý (2001). Chuyên khảo bảo tồn quỹ gen vật nuôi ở Việt Nam. Phần gia cầm. 54: 9.
18.
Lưu Quang Minh, Phạm Thị Phương Mai, Giang Thị Thanh Nhàn & Trần Xuân Toàn (2016a). Tính đa hình SNPs trong 2 gen GH và GHR trên một số giống gà nuôi tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 63: 14-19.
19.
Lưu Quang Minh, Trần Xuân Hoàn, Phạm Thị Phương Mai, Trần Xuân Toàn, Nguyễn Hoàng Đăng, Phạm Viết Liên, Nguyễn Thị Nga & Nguyễn Hữu Cường (2016b). Mối liên kết giữa gen Mx và BF2 đối với khả năng kháng/mẫn cảm bệnh cúm A/H5N1 ở gà Mía Việt Nam. Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 58 (8): 17-23.
20.
Lý Thị Thu Lan, Nguyễn Trọng Ngư & Nguyễn Thị Hồng Nhân (2017). Ảnh hưởng của đa hinh gen Growth Hormone đến khả năng đẻ trứng của chim cút Nhật Bản (Coturnix Coturnix Japonica). Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 220: 7- 11.
21.
Lý Văn Vỹ, Đoàn Trọng Tuấn & Hoàng Văn Trường (2009). Kết quả bảo tồn và phát triển giống gà Chọi Bình Định. Báo cáo kết quả nguồn gen vật nuôi Việt Nam (2005-2009). 233-242.
22.
Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn Công Định, Lê Thị Thu Hiền, Vũ Chí Thiện, Trần Trung Thông, Nguyễn Hữu Cường & Phạm Công Thiếu (2016). Chọn lọc và nhân thuần giống gà Mía. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 61: 33-44.
23.
Ngô Thị Kim Cúc & Trần Trung Thông (2018). Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của gà Mía thương phẩm. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 94: 2-10.
24. Nguyễn Duy Vụ, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Duy Khánh & Nguyễn Tiến Dũng (2016). Khả năng sản xuất của đàn gà Mía hạt nhân và
120
phương pháp cai ấp cho gà Mía. Tạp chí Thăng Long Khoa học và Công nghệ. 3: 38-42.
25.
Nguyễn Hoàng Thịnh, Phạm Kim Đăng, Vũ Thị Thuý Hằng, Hoàng Anh Tuấn & Bùi Hữu Đoàn (2016). Một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà nhiều ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyên Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 14: 9-20.
26.
Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng & Nguyễn Văn Thạch (2004). Báo cáo kết quả bảo tồn và phát triển giống gà Mía. Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 – 2004. 163 – 166.
27.
Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Trọng Thiện, Đặng Đình Tứ & Trần Thị Lý (2016a). Kết quả chọn tạo dòng gà TN2 thế hệ 3. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 65.
28.
Nguyễn Quý Khiêm, Phạm Thùy Linh, Đào Thị Bích Loan, Nguyễn Thị Tình, Lê Ngọc Tân, Nguyễn Thị Nga, Lê Xuân Sơn, Nguyễn Thị Mười, Nguyễn Đình Tuấn & Hồ Xuân Tùng (2018). Kết quả chọn lọc 8 dòng của 4 giống gà lông màu Mía, Ri, LV. Báo cáo tổng kết đề tài. Đề tài cấp Bộ: 152 trang.
29.
Nguyễn Quý Khiêm, Phạm Thùy Linh, Phùng Đức Tiến, Lê Ngọc Tân, Nguyễn Thị Tình, Nguyễn Thị Kim Oanh, Trần Ngọc Tiến, Nguyễn Trọng Thiện, Phùng Văn Cảnh & Nguyễn Hữu Cường (2017). Nghiên cứu chọn tạo 4 dòng gà chuyên trứng cao sản. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 21 (10): 25-31.
30.
Nguyễn Quý Khiêm, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Lê Thị Nga, Nguyễn Trọng Thiện, Lê Thị Thu Hiền, Đặng Đình Tứ, Nguyễn Văn Kiên & Lê Ngọc Tân (2016b). Kết quả chọn tạo một số dòng gà lông màu phục vụ chăn nuôi công nghiệp. Báo cáo tổng kết đề tài. Đề tài cấp Bộ: 152 trang.
31.
Nguyễn Thanh Sơn, Hồ Xuân Tùng & Vũ Chí Thiện (2017). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của 3 dòng gà lông màu VP3, VP4, VP5 qua 3 thế hệ chọn lọc. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 224: 2-7.
32.
Nguyễn Thị Diệu Thúy, Trần Thị Bình Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Trà, Đỗ Thị Thu Nguyệt, Nguyễn Hữu Đức, Lê Công Toán, Nguyễn Mạnh Linh, Yến H. T., Vũ Công Quý, Vũ Đức Quý & Phạm Thu Giang (2018). Đánh giá mức độ đa dạng nguồn gen và ứng dụng chỉ thị di truyền phân tử trong hỗ trợ chọn lọc giống gà Liên Minh. Báo cáo tổng kết đề tài. (Đề tài cấp Thành phố): 175 trang.
33.
Nguyễn Thị Mười, Phạm Thị Thanh Bình, Trần Quốc Hùng, Đào Đoan Trang, Nguyễn Thị Hải, Dương Trí Tuấn, Lý Văn Vỹ, Trần Thúy An, Nguyễn Quyết Thắng & Đinh Thị Thương Thương (2010). Báo cáo tổng kết thực hiện đề tài Khai thác và phát triển nguồn gen gà Kiến và gà Lạc Thủy. Báo cáo tổng kết đề tài. (Đề tài nhiệm vụ quốc gia): 146 trang.
34.
Nguyễn Trọng Tuyển (2017). Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong, Luận văn Tiến sỹ, Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam, 227 trang.
35.
Nguyễn Trọng Tuyển, Phùng Đức Tiến, Ngô Thị Kim Cúc & Lưu Quang Minh (2017). Đánh giá tính đa hình các kiểu gen cGH và cGHR trên giống gà Móng Tiên Phong. Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 13(2): 18-22.
121
36.
Phạm Kim Đăng, Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Hoàng Thịnh, Hoàng Anh Tuấn & Nguyễn Thị Châu Giang (2019). Chọn lọc nâng cao năng suất sinh trưởng của gà Mía bằng chỉ thị phân tử. Báo cáo tổng kết đề tài. Đề tài cấp Thành phố Hà Nội: 143 trang.
37.
Phạm Thùy Linh, Nguyễn Quý Khiêm, Đặng Đình Tứ, Nguyễn Trọng Thiện, Lê Ngọc Tân, Đào Thị Bích Loan, Vũ Quốc Dũng, Lê Văn Hùng, Nguyễn Thị Thu Hiền & Nguyễn Duy Trang (2021). Đánh giá khả năng sản xuất của ba tổ hợp lai gà bố mẹ. Bản B của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 63(5): 46-50.
38.
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mười, Đào Thị Bích Loan, Phạm Thanh Bình, Trần Thị Thu Hằng & Phạm Thuỳ Linh (2015a). Kết quả nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất 3 dòng gà lông màu hướng thịt TP1, TP2 VÀ TP4. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 57(ISSN 1859-0802): trang 22-30.
39.
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mười, Đào Thị Bích Loan, Phạm Thanh Bình, Trần Thị Thu Hằng & Phạm Thùy Linh (2015b). Kết quả nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất 3 dòng gà lông màu hướng thịt TP1, TP2 và TP4. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 57: 22-30.
40.
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mười, Đào Thị Bích Loan & Phạm Thùy Linh (2012). Kết quả nghiên cứu chọn tạo 2 dòng gà hướng trứng HA1, HA2. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 8: 12-18.
41.
Trần Long, Nguyễn Thị Minh Tâm, Hồ Lam Sơn & Lương Thị Hồng (2006). Nghiên cứu xác định hệ số di truyền và tương quan di truyền một số tính trạng sản xuất của gà Mía. Báo cáo Khoa học năm 2006. Phần di truyền giống vật nuôi. trang 74-80.
42.
Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kim Dung, Vũ Ngọc Sơn & Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015). Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà địa phương Lạc Thủy- Hòa Bình. Hội nghị Khoa học Toàn Quốc Chăn nuôi Thú y, Cần Thơ. 195-200.
43.
Trần Thị Bình Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Trà, Đỗ Thị Thu Nguyệt, Nguyễn Hữu Đức, Lê Công Toán, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Mạnh Linh, Hoàng Thị Yến, Vũ Công Quý, Vũ Đức Quý & Phạm Thu Giang (2021). Mối liên quan giữa đa hình gen Insulin và Protein liên kết với yếu tố sinh trưởng giống Insulin với khối lượng cơ thể ở gà Liên Minh. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 19 (3): 347-354.
44.
Trần Thị Bình Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Trà, Phạm Thu Giang, Lê Công Toán, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Mạnh Linh, Hoàng Thị Yến & Vũ Công Quý (2019). Đa hình gen GH, IGFBP, PIT1 ở giống gà Liên Minh. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. 225: 8-13.
45.
Vũ Ngọc Sơn, Trần Quốc Hùng, Đỗ Thị Kim Dung, Cao Thị Liên & Nguyễn Văn Tám (2015). Kết quả nuôi bảo tồn gà Lạc Thủy tại Viện Chăn nuôi. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi. 53: 25-36.
Tài liệu tiếng Anh
122
46. Abasht B., Dekkers J. C. M. & Lamont S. (2006). Review of quantitative trait loci identified in the chicken. Poultry Science Journal. 85(12): 2079-2096.
47. Al-Anbari E. H. (2019). Insulin gene and insulin hormone on broiler chicken Ross 308: A review. Plant Archives Journal. 19(2): 1771-1777.
48.
Al-Anbari E. H. & Mohamed H. J. (2017). Determination of Insulin gene hormone INSg polymorphisms and their relationship with some productive traits in both sexes of hybrid broiler Ross308. The Iraqi Journal of Agricultural Sciences. 48(6): 1381-1388.
49.
Alewi M., Melesse A. & Teklegiorgis Y. (2012). Crossbreeding effect on egg quality traits of local chickens and their F1 crosses with Rhode Island Red and Fayoumi chicken breeds under farmers’ management conditions. Journal of Animal Science Advances. 2(8): 697-705.
50.
Alkan S., Karabag K., Galiç A., Karsli T. & Balcioglu M. S. (2010). Effects of selection for body weight and egg production on egg quality traits in Japanese quails (Coturnix coturnix japonica) of different lines and relationships between these traits. Kafkas Universitesi Veteriner Fakultesi Dergisi. 16(2): 239-244.
51.
Amills M., Jimenez N., Villalba D., Tor M., Molina E., Cubilo D., Marcos C., Francesch A., Sanchez A. & Estany J. (2003). Identification of three single nucleotide polymorphisms in the chicken insulin-like growth factor 1 and 2 genes and their associations with growth and feeding traits. Journal of Poultry Science. 82(10): 1485-1493.
52.
Arini D., Pratama M., Firmansyah G., Mahardhika I., Perdamaian A. & Daryono B. (2022). Phenotypes, Performance, and Insulin Gene (INS) Single Nucleotide Polymorphism (SNP) C1549T Genotyping of Indonesian Meat-Type Chicken Breed. Iranian Journal of Applied Animal Science. 12(2): 363-370.
53.
Arthur J. A. & Albers G. A. A. (2003). Industrial perspective on problems and issues associated with poultry breeding. Poultry Genetics, Breeding and Biotechnology (Edited by WM Muir and SE Aggrey). 1-12.
54.
Bahmanimehr A. (2012). Inheritance of important economic traits in chickens under short term selection. International Journal of Animal and Veterinary Advances. 4 (2): 109-12.
55.
Begli H. E., Zerehdaran S., Hassani S., Abbasi M. & Ahmadi A. K. (2010). Heritability, genetic and phenotypic correlations of egg quality traits in Iranian native fowl. British Poultry Science. 51(6): 740-744.
56.
Bridges T., Turner L., Stahly T., Usry J. & Loewer O. (1992). Modeling the physiological growth of swine part I: Model logic and growth concepts. Journal Transactions of the American Society of Agricultural Engineers. 35(3): 1019- 1028.
57.
Bui Huu Doan, Eaton D. J. F., Windig J. J., Hiemstra S. J., Van Veller M. G. P., Nguyen Xuan Trach, Phan Xuan Hao & Hu R. (2006). Indicators for livestock and crop biodiversity (No. 2006/05). Centre for Genetic Resources, WUR.
123
58.
Bui Huu Doan & Nguyen Van Luu (2006). A survey on distribution, conformation, growth and productivity of Ho chicken. Journal of Science Development. 4: 95-99.
59.
Carlborg Ö., Hocking P. M., Burt D. W. & Haley C. S. (2004). Simultaneous mapping of epistatic QTL in chickens reveals clusters of QTL pairs with similar genetic effects on growth. Genetics Research. 83(3): 197-209.
60. Cicek H. & Tandogan M. (2016). Estimation of optimum slaughter age in broiler chicks. Journal Indian Journal of Animal Research. 50(4): 621-623.
61.
Dana N., Vander Waaij E. H. & Van Arendonk J. A. M. (2011). Genetic and phenotypic parameter estimates for body weights and egg production in Horro chicken of Ethiopia. Journal Tropical animal health production. 43(1): 21-28.
62.
Dessie T., Dana N., Ayalew W. & Hanotte O. (2012). Current state of knowledge on indigenous chicken genetic resources of the tropics: domestication, distribution and documentation of information on the genetic resources. World's Poultry Science Journal. 68(1): 11-20.
63.
Do Vo Anh Khoa, Nguyen Thi Kim Khang, Nguyen Trong Ngu, Matey J., Huynh Thi Phuong Loan & Nguyen Thi Dieu Thuy (2013). Single nucleotide polymorphisms in GH, GHR, GHSR and insulin candidate genes in chicken breeds of Vietnam. Greener Journal of Agricultural Sciences. 3: 716-724.
64. Drogemuller C., Hamann H. & Distl O. (2001). Candidate gene markers for litter size in different German pig lines. Journal of animal science. 79(10): 2565-2570.
65. Drummond H. E. & Goodwin J. (2004). Agricultural Economics. Upper Saddle River. New Jersey, UK. trang trang.
66.
Duman M., Sekeroglu A., Yildirim A., Eleroglu H. & Camci O. (2016). Relation between egg shape index and egg quality characteristics. European Poultry Science. 80(1): 1-9.
67. Dupont J., Tesseraud S. & Simon J. (2009). Insulin signaling in chicken liver and muscle. Endocrinology Journal. 163(52-57).
68.
Elzhov T. V., Mullen K. M., Spiess A., Bolker B., Mullen M. M. & Suggests M. (2016). Package ‘minpack. lm’. R interface to the Levenberg-Marquardt nonlinear least-squares algorithm found in MINPACK. Plus support for bounds.
69. Falconer D. S. & Mackay T. F. C. (1996). Introduction to quantitative genetics. Essex. UK: Longman Group.
70.
Fathi M. M., Al-Homidan I., Motawei M. I., Abou-Emera O. K. & El-Zarei M. F. (2017). Evaluation of genetic diversity of Saudi native chicken populations using microsatellite markers. Poultry Science Journal. 96(3): 530-536.
71.
Felício A. M., Boschiero C., Balieiro J. C. d. C., Ledur M., Ferraz J. B. S., Michelan Filho T., Moura A. S. A. M. T. & Coutinho L. L. (2013). Identification and association of polymorphisms in CAPN1 and CAPN3 candidate genes related to performance and meat quality traits in chickens. Genetics Molecular Research. 472-482.
124
72.
Fritz D. T., Liu D., Xu J., Jiang S. & Rogers M. B. (2004). Conservation of Bmp2 post-transcriptional regulatory mechanisms. Journal of Biological Chemistry. 279(47): 48950-48958.
73.
Fujita S., Yamaguchi M., Hiramoto D., Saneyasu T., Honda K. & Kamisoyama H. (2018). Effects of Fasting and Refeeding on the mRNA levels of Insulin-like Growth Factor-binding Proteins in Chick Liver and Brain. The Journal of Poultry Science. 55(4): 269-273.
74. Glasbey C. & Robinson C. (2002). Estimators of tissue proportions from X‐ray CT images. Journal of Biometrics. 58(4): 928-936.
75.
Goliomytis M., Panopoulou E. & Rogdakis E. (2003). Growth curves for body weight and major component parts, feed consumption, and mortality of male broiler chickens raised to maturity. Journal Poultry science. 82(7): 1061-1068.
76.
Gompertz B. (1825). XXIV. On the nature of the function expressive of the law of human mortality, and on a new mode of determining the value of life contingencies. In a letter to Francis Baily, Esq. FRS &c. Journal Philosophical transactions of the Royal Society of London. (115): 513-583.
77.
Goraga Z. S. (2019). Quantitative trait loci (QTL) and genetic parameters for economically important traits in chicken—a review. Journal Agricultural Science. 3: 51-59.
78.
Haunshi S., Shanmugam M., Padhi M. K., Niranjan M., Rajkumar U., Reddy M. R. & Panda A. K. (2012). Evaluation of two Indian native chicken breeds for reproduction traits and heritability of juvenile growth traits. Journal Tropical animal health production. 44(5): 969-973.
79.
Hayes B. J., Pryce J., Chamberlain A. J., Bowman P. J. & Goddard M. E. (2010). Genetic architecture of complex traits and accuracy of genomic prediction: coat colour, milk-fat percentage, and type in Holstein cattle as contrasting model traits. Journal of PLoS genetics. 6(9): e1001139.
80.
Heba I. S., Aboelhassan M. D., El-Komy E. M., Abd El-Karim R. E. & Karima F. M. (2017). SNP of cGH gene in Egyptian chicken breeds at MspI site. Biosciences Biotechnology Research Asia Journal. 14(1): 33-41.
81.
Howie J. A., Avendano S., Tolkamp B. J. & Kyriazakis I. (2011). Genetic parameters of feeding behavior traits and their relationship with live performance traits in modern broiler lines. Poultry science. 90(6): 1197-1205.
82.
Ip S. C. Y., Zhang X. & Leung F. C. (2001). Genomic growth hormone gene polymorphisms in native Chinese chickens. Journal Experimental Biology Medicine. 226(5): 458-462.
83. Jafari A., Pakdel A. & Esmailkhanian S. (2015). Growth hormone gene polymorphism in two Iranian native fowls. Poultry Science Journal. 3(1): 99-104.
84.
Kamali M. A., Ghorbani S. H., Moradi Sharbabak M. & Zamiri M. J. (2007). Heritabilities and genetic correlations of economic traits in Iranian native fowl and estimated genetic trend and inbreeding coefficients. British Poultry Science. 48(4): 443-448.
125
85.
Kaplan S. & Gürcan E. K. (2018). Comparison of growth curves using non-linear regression function in Japanese quail. Journal of Applied Animal Research. 46(1): 112-117.
86.
Keambou T., Manjeli Y., Tchoumboue J., Teguia A. & Iroume R. (2007). Caractérisation morphobiométrique des ressources génétiques de poules locales des hautes terres de l'ouest Cameroun. Journal Livestock research for rural development. 19(8): 1-13.
87.
Khan A. G. (2008). Indigenous breeds, crossbreds and synthetic hybrids with modified genetic and economic profiles for rural family and small scale poultry farming in India. World's Poultry Science Journal. 64(3): 405-415.
88.
Khan U., Hussain J., Mahmud A., Khalique A., Mehmood S., Badar I., Usman M., Jaspal M. & Ahmad S. (2019). Comparative study on carcass traits, meat quality and taste in broiler, broiler breeder and aseel chickens. Journal Brazilian Journal of Poultry Science. 21.
89.
Langford S., Shannan M., Kraitsek S., Baskerville B., Ho S. Y. W. & Gongora J. (2013). Australian and Pacific contributions to the genetic diversity of Norfolk Island feral chickens. Journal BMC genetics. 14(1): 1-8.
90. Leeson S. & Summers J. D. (2010). Broiler breeder production.
91.
Lei M., Luo C., Peng X., Fang M., Nie Q., Zhang D., Yang G. & Zhang X. (2007). Polymorphism of growth-correlated genes associated with fatness and muscle fiber traits in chickens. Poultry science. 86(5): 835-842.
92.
Lei M., Nie Q., Peng X., Zhang D. & Zhang X. (2005). Single nucleotide polymorphisms of the chicken insulin-like factor binding protein 2 gene associated with chicken growth and carcass traits. Poultry science. 84(8): 1191- 1198.
93.
Li H., Zhu W., Chen K., Song W., Shu J. & Han W. (2010). Effects of the polymorphisms of GHR gene and IGF-1 gene on egg quality in Wenchang chicken. Research Journal of Poultry Sciences. 3(2): 19-22.
94.
Listrat A., Lebret B., Louveau I., Astruc T., Bonnet M., Lefaucheur L., Picard B. & Bugeon J. (2016). How muscle structure and composition influence meat and flesh quality. The Scientific World Journal. 2016.
95.
Liu Y., Zhang M., Tu Y., Zou J., Luo K., Ji G., Shan Y., Ju X. & Shu J. (2021). Population Structure and Genetic Diversity of Seven Chinese Indigenous Chicken Populations in Guizhou Province. The Journal of Poultry Science. 58(4): 211-215.
96. Luan L. D. (2014). Aspects of the vietnamese traditional culture throught a proverb. Language and Life. 3: 36-38.
97.
Lwelamira J., Kifaro G. C. & Gwakisa P. S. (2009). Genetic parameters for body weights, egg traits and antibody response against Newcastle Disease Virus (NDV) vaccine among two Tanzania chicken ecotypes. Journal Tropical animal health production. 41(1): 51-59.
98. Lynch M. & Walsh B. (1998). Genetics and analysis of quantitative traits.
126
99. Magothe T., Okeno T., Muhuyi W. & Kahi A. (2012). Indigenous chicken production in Kenya: I. Current status. World's Poultry Science Journal. 68(1): 119-132.
100. Mai Duy Minh, Sahana G., Christiansen F. & Guldbrandtsen B. (2010). A genome-wide association study for milk production traits in Danish Jersey cattle using a 50K single nucleotide polymorphism chip. Journal of animal science. 88(11): 3522-3528.
101. Makhsous S. G., Mirhoseini S. Z., Zamiri M. J. & Niazi A. (2013). Polymorphisms of growth hormone gene in a native chicken population: association with egg production. Journal of Bull Vet Inst Pulawy. 57(1): 73-77.
102. Mata-Estrada A., González-Cerón F., Pro-Martínez A., Torres-Hernández G., Bautista-Ortega J., Becerril-Pérez C. M., Vargas-Galicia A. J. & Sosa-Montes E. (2020). Comparison of four nonlinear growth models in Creole chickens of Mexico. Journal Poultry Science. 99(4): 1995-2000.
103. Mebratie W. (2019). The genetics of body weight and feed efficiency in broiler chickens, PhD Thesis, Wageningen University and Research, trang.
104. Mebratie W., Bovenhuis H. & Jensen J. (2018). Estimation of genetic parameters for body weight and feed efficiency traits in a broiler chicken population using genomic information. In Proceedings of the world congress on genetics applied to livestock production.
105. Mebratie W., Shirali M., Madsen P., Sapp R. L., Hawken R. & Jensen J. (2017). The effect of selection and sex on genetic parameters of body weight at different ages in a commercial broiler chicken population. Journal of Livestock science. 204: 78-87.
106. Mehdi A. & Reza F. A. (2012). Single nucleotide polymorphisms in intron 1 of growth hormone gene and it's association with economic important traits in Iranian Fars native fowl. Annals of Biological Research. 3(8): 4028-4032.
107. Mignon-Grasteau S., Piles M., Varona L., De Rochambeau H., Poivey J. P., Blasco A. & Beaumont C. (2000). Genetic analysis of growth curve parameters for male and female chickens resulting from selection on shape of growth curve. Journal of animal science. 78(10): 2515-2524.
108. Molee A., Kuadsantia P. & Kaewnakian P. (2018). Gene effects on body weight, carcass yield, and meat quality of Thai indigenous chicken. Poultry Science Journal. 55(2): 94-102.
109. Moula N., Antoine-Moussiaux N., Luc D. D., Dang P. K., Ton V. D., Binh D. V., Leroy P. & Farnir F. (2012). Comparaison de la qualite des œufs de deux races de poules vietnamiennes (ri et mia).
110. Narınc D., Aksoy T., Karaman E. & Curek D. I. (2010). Analysis of fitting growth models in medium growing chicken raised indoor system. Journal Trends in Animal Veterinary Sciences. 1(1): 12-18.
111. Nguyen Hoang Thinh, Do Thi Thu Huong, Bui Huu Doan, Pham Kim Dang, Hoang Anh Tuan & Do Ngoc Duy (2021). Evaluation of non‐linear growth curve
127
models in the Vietnamese indigenous Mia chicken. Animal Science Journal. 92(1): e13483.
112. Nguyen Thi Lan Anh, Kunhareang S. & Duangjinda M. (2015). Association of chicken growth hormones and insulin-like growth factor gene polymorphisms with growth performance and carcass traits in Thai broilers. Asian-Australasian journal of animal sciences. 28(12): 1686-1695.
113. Nguyen Trong Ngu, Nguyen Hong Xuan, Chau Thanh Vu, Nguyen Trong An, Tran Nhan Dung & Nguyen Thi Hong Nhan (2015). Effects of genetic polymorphisms on egg production in indigenous Noi chicken. Journal of Experimental Biology Agricultural Science. 3(4): 487-493.
114. Nguyen Van Duy, Moula N., Do Duc L., Pham Kim D., Dao Thi H., Bui Huu D., Vu Dinh T. & Farnir F. (2015). Ho Chicken in Bac Ninh Province (Vietnam): From an indigenous chicken to local poultry breed. International journal of poultry Science. 14(9): 521-528.
115. Nie Q., Lei M., Ouyang J., Zeng H., Yang G. & Zhang X. (2005a). Identification and characterization of single nucleotide polymorphisms in 12 chicken growth- correlated genes by denaturing high performance liquid chromatography. Journal Genetics Selection Evolution. 37(3): 339-360.
116. Nie Q., Sun B., Zhang D., Luo C., Ishag N., Lei M., Yang G. & Zhang X. (2005b). High diversity of the chicken growth hormone gene and effects on growth and carcass traits. Journal of heredity. 96(6): 698-703.
117. Niknafs S., Nejati-Javaremi A., Mehrabani-Yeganeh H. & Fatemi S. A. (2012). Estimation of genetic parameters for body weight and egg production traits in Mazandaran native chicken. Tropical animal health production Journal. 44(7): 1437-1443.
118. O’sullivan N., Preisinger R. & Koerhuis A. (2010). Combining pure-line and cross-bred information in poultry breeding. Proceedings of the World Congress on Genetics Applied to Livestock Production, Volume Genetic Improvement Programmes: Design of Selection Schemes Exploiting Additive and/or Non- Additive Effects–Lecture Sessions. 0984-0990.
119. Okeno T. O., Magothe T. M., Kahi A. K. & Peters K. J. (2012). Breeding objectives for indigenous chicken: Model development and application to different production systems. Journal Tropical animal health production. 45(1): 193-203.
120. Olawoyin O. O. (2007). Evaluation of the growth parameters of four strains of cockerels. Journal Afr. J. Anim. Biomed. Sci. 2: 17-25.
121. Osei-Amponsah R., Kayang B., Naazie A., Barchia I. & Arthur P. (2014). Evaluation of models to describe temporal growth in local chickens of Ghana. Iranian Journal of Applied Animal Science. 4(4): 855-861.
122. Padhi M. K. (2016). Importance of indigenous breeds of chicken for rural economy and their improvements for higher production performance. Scientifica. 2016: 9 pages.
128
123. Padhi M. K. & Rai R. B. (2009). Estimation of genetic parameters for different production traits in Nicobari fowl. Journal of the Indian Society of Coastal Agricultural Research. 27(2): 23-28.
124. Pagala M. A., Tasse A. M. & Ulupi N. (2015). Association of cGH EcoRV gene with production in Tolaki chicken. International Journal of Sciences: Basic Applied Research. 24(7): 88-95.
125. Pearl R. (1925). The biology of population growth. New York: AA Knopf. trang trang.
126. Phuong T. L., Xuan K. D. & Szalay I. (2015). Traditions and local use of native Vietnamese chicken breeds in sustainable rural farming. World's Poultry Science Journal. 71(2): 385-396.
127. Podisi B. K., Knott S. A., Burt D. W. & Hocking P. M. (2013). Comparative analysis of quantitative trait loci for body weight, growth rate and growth curve parameters from 3 to 72 weeks of age in female chickens of a broiler–layer cross. Journal BMC genetics. 14(1): 1-11.
128. Pollock D. L. (1999). A geneticist's perspective from within a broiler primary breeder company. Poultry Science Journal. 78(3): 414-418.
129. Qiu F., Nie Q., Luo C., Zhang D., Lin S. & Zhang X. (2006). Association of single nucleotide polymorphisms of the insulin gene with chicken early growth and fat deposition. Journal Poultry Science. 85(6): 980-985.
130. Rasch D. & Masata O. (2006). Methods of variance component estimation. Czech Journal of Animal Science. 51(6): 227-235.
131. Rasheed S. U. & Al-Anbari E. H. (2018). The polymorphisms of insulin gene hormone in fragments (C1549T) and (G3971A) in hybrid chicken Ross 308. Journal of Research in Ecology. 6(2): 2016-2023.
132. Renaville R., Hammadi M. & Portetelle D. (2002). Role of the somatotropic axis in the mammalian metabolism. Journal Domestic Animal Endocrinology. 23(1- 2): 351-360.
133. Reta D. (2009). Understanding the role of indigenous chickens during the long walk to food security in Ethiopia. Journal Livestock research for rural development. 21(8): 56-82.
134. Richards O. & Kavanagh A. (1945). The analysis of growing form. In essays on growth and form. Journal Oxford Univ. Press.: 188.
135. Rizzi C., Contiero B. & Cassandro M. (2013). Growth patterns of Italian local chicken populations. Journal Poultry Science. 92(8): 2226-2235.
136. Sarica M., Onder H. & Yamak U. S. (2012). Determining the most effective variables for egg quality traits of five hen genotypes. International journal of agriculture biology. 14(2): 235-240.
137. Saxena V. K. & Kolluri G. (2018). Selection methods in poultry breeding: from genetics to genomics. Application of genetics and genomics in poultry science. 19-32.
129
138. Schaeffer L. R. (2016). Animal breeding methods, random regression models course notes. 2011.
139. Selvaggi M., Laudadio V., Dario C. & Tufarelli V. (2015). Modelling growth curves in a nondescript Italian chicken breed: An opportunity to improve genetic and feeding strategies. The Journal of Poultry Science. 288-294.
140. Şengül T. & Kiraz S. (2005). Non-linear models for growth curves in large white turkeys. Turkish Journal of Veterinary Animal Sciences. 29(2): 331-337.
141. Shu J., Zhang Y., Yin P. a., Han W., Song W., Kuang Z. & Li H. (2011). SNPs detection of growth hormone gene (GH) in Qingyuan partridge chicken and its genetic effects on growth and reproductive traits. Journal of Agricultural Biotechnology. 19(2): 308-313.
142. Siegel P. B. (2014). Evolution of the modern broiler and feed efficiency. Annual Review of Animal Biosciences Journal. 2(1): 375-385.
143. Sola-Ojo F. E. & Ayorinde K. L. (2011). Evaluation of reproductive performance and egg quality traits in progenies of dominant black strain crossed with Fulani Ecotype chicken. Journal of Agricultural Science. 3(1): 258-265.
144. Stead J. D. H., Hurles M. E. & Jeffreys A. J. (2003). Global haplotype diversity in the human insulin gene region. Journal Genome research. 13: 2101-2111.
145. Tanaka M., Hosokawa Y., Watahiki M. & Nakashima K. (1992). Structure of the chicken growth hormone-encoding gene and its promoter region. Juornal Gene. 112(2): 235-239.
146. Thakur M., Parmar S., Chaudhari M. & Bhardwaj J. (2009). Growth hormone gene polymorphism and its association with egg production in Kadaknath chicken. Livestock Research for Rural Development. 21(8): 9 pages.
147. Thiruvenkadan A., Panneerselvam S. & Prabakaran R. (2010). Layer breeding strategies: an overview. World's Poultry Science Journal. 66(3): 477-502.
148. Thiruvenkadan A., Prabakaran R. & Panneerselvam S. (2011). Broiler breeding strategies over the decades: an overview. World's Poultry Science Journal. 67(2): 309-336.
149. Vasilatos-Younken R., Zhou Y., Wang X., Mcmurtry J. P., Rosebrough R. W., Decuypere E., Buys N., Darras V. M., Van Der Geyten S. & Tomas F. (2000). Altered chicken thyroid hormone metabolism with chronic GH enhancement in vivo: consequences for skeletal muscle growth. Journal of Endocrinology. 166(3): 609-620.
150. Wallis J. W., Aerts J., Groenen M. A., Crooijmans R. P., Layman D., Graves T. A., Scheer D. E., Kremitzki C., Fedele M. J. & Mudd N. K. (2004). A physical map of the chicken genome. Nature. 432(7018): 761-764.
151. Xu W., Li H. F., Yan M. J., Tang Q. P., Chen K. W., Wang J. Y., Gao Y. S., Tu Y. J., Yu Y. B. & Zhu W. Q. (2007). Associations of gonadotropin-releasing hormone receptor (GnRHR) and neuropeptide Y (NPY) genes' polymorphisms with egg-laying traits in Wenchang chicken. Journal of Agricultural Sciences in China. 6(4): 499-504.
130
152. Xu Z., Nie Q. & Zhang X. (2013). Overview of genomic insights into chicken growth traits based on genome-wide association study and microRNA regulation. Current genomics Journal. 14(2): 137-146.
153. Yang H., Yang Z., Wang W., Wang Z., Sun H., Ju X. & Qi X. (2014). Effects of different housing systems on visceral organs, serum biochemical proportions, immune performance and egg quality of laying hens. European Poultry Science. 78: 48-57.
154. Yang Y., Mekki D., Lv S., Wang L., Yu J. & Wang J. (2006). Analysis of fitting growth models in Jinghai mixed-sex yellow chicken. International journal of poultry Science. 5(6): 517-521.
155. Yi G., Liu W., Li J., Zheng J., Qu L., Xu G. & Yang N. (2014). Genetic analysis for dynamic changes of egg weight in 2 chicken lines. Poultry Science Journal. 93(12): 2963-2969.
156. Zerehdaran S., Vereijken A. J., Van Arendonk J. & Van Der Waaijt E. (2004). Estimation of genetic parameters for fat deposition and carcass traits in broilers. Poultry Science Journal. 83(4): 521-525.
157. Zhang X. L., Jiang X., Liu Y., Du H. & Zhu Q. (2007). Identification of Ava I polymorphisms in the third intron of GH gene and their associations with abdominal fat in chickens. Journal Poultry Science. 86(6): 1079-1083.
158. Zhao Z., Li S., Huang H., Li C., Wang Q. & Xue L. (2015). Comparative study on growth and developmental model of indigenous chicken breeds in China. Journal Open Journal of Animal Sciences. 5(02): 219.
159. Zhou H., Mitchell A. D., Mcmurtry J. P., Ashwell C. M. & Lamont S. J. (2005). Insulin-like growth factor-I gene polymorphism associations with growth, body composition, skeleton integrity, and metabolic traits in chickens. Poultry Science Journal. 84(2): 212-219.
131
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 1. QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN DÒNG GÀ MÍA SINH TRƯỞNG NHANH CỦA CỤC CHĂN NUÔI- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
132
PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH 20 HỘ THUỘC HIỆP HỘI CHĂN NUÔI GÀ MÍA SƠN TÂY
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐỊA CHỈ
1
Hà Văn Chiến
Mông Phụ – Đường Lâm
2
Nguyễn Thị Na
Mông Phụ – Đường Lâm
3
Kiều Thị Hà
Mông Phụ – Đường Lâm
4
Hà Văn Cường
Mông Phụ – Đường Lâm
5
Vũ Thị Xuyên
Mông Phụ – Đường Lâm
6
Hà Thị Thu Huyền
Phụ Khang – Đường Lâm
7
Hà Văn Ngoạn
Phụ Khang – Đường Lâm
8
Phan Thanh Phương
Phụ Khang – Đường Lâm
9
Phan Văn Huy
Phụ Khang – Đường Lâm
10
Lã Thị Kim Hanh
Phụ Khang – Đường Lâm
11
Phan Kế Hiển
Phụ Khang – Đường Lâm
12
Giang Văn Thành
Phụ Khang – Đường Lâm
13
Phan Văn Hào
Phụ Khang – Đường Lâm
14
Lê Văn Tiến
Đông Sàng – Đường Lâm
15
Nguyễn Quốc Quân
Đông Sàng – Đường Lâm
16
Cát Thị Loan
Đoài Giáp – Đường Lâm
17
Cát Thị Dung
Đoài Giáp – Đường Lâm
18
Cấn Thị Quy
Văn Khê – Xuân Sơn
19
Nguyễn Thị Hương Ly
Cầu Khoai – Xuân Sơn
20
XN CNGC Hadico
Cổ Đông – Sơn Tây
133
PHỤ LỤC 3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN ĐẾN KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ GÀ MÍA TỪ 01 NGÀY TUỔI – 20 TUẦN TUỔI The SAS System
The GLM Procedure Class Level Information
Class Levels Values
G662A 3 AA AG GG
GT 2 M TR
Number of Observations Read 921
Number of Observations Used 921
The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey-Kramer G662A NT01 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 29.0214485 0.2088769 <.0001 1
AG 29.4376238 0.2156584 <.0001 2
GG 29.7774956 0.4652726 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: NT01
i/j 1 2 3
1 0.3499 0.2796
2 0.3499 0.7854
3 0.2796 0.7854
G662A TT1 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 53.0540103 0.5344024 <.0001 1
AG 53.4314536 0.5517527 <.0001 2
GG 53.9475751 1.1903799 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT1
i/j 1 2 3
1 0.8759 0.7609
134
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT1
i/j 1 2 3
2 0.8759 0.9184
3 0.7609 0.9184
G662A TT2 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 106.575481 1.156748 <.0001 1
AG 107.778777 1.194304 <.0001 2
GG 109.317162 2.576653 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT2
i/j 1 2 3
1 0.7503 0.5779
2 0.7503 0.8509
3 0.5779 0.8509
G662A TT3 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 162.792876 1.886467 <.0001 1
AG 164.750985 1.947714 <.0001 2
GG 167.106776 4.202100 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT3
i/j 1 2 3
1 0.7513 0.6002
2 0.7513 0.8673
3 0.6002 0.8673
G662A TT4 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 242.082658 2.578943 <.0001 1
AG 245.578650 2.662672 <.0001 2
GG 247.558512 5.744587 <.0001 3
135
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT4
i/j 2 1 3
1 0.6143 0.6439
2 0.6143 0.9476
3 0.9476 0.6439
G662A TT5 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 319.161628 3.183837 <.0001 1
AG 323.997261 3.287205 <.0001 2
GG 326.735356 7.091987 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT5
i/j 2 1 3
1 0.5426 0.5756
2 0.5426 0.9347
3 0.9347 0.5756
G662A TT6 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 404.277949 3.725501 <.0001 1
AG 411.003298 3.846456 <.0001 2
GG 414.548839 8.298544 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT6
i/j 2 1 3
1 0.4220 0.4766
2 0.4220 0.9206
3 0.9206 0.4766
G662A TT7 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 493.310905 4.274010 <.0001 1
AG 500.462343 4.412772 <.0001 2
GG 530.498034 9.520344 <.0001 3
136
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT7
i/j 1 2 3
1 0.4764 0.0008
2 0.4764 0.0120
3 0.0008 0.0120
G662A TT8 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 600.019289 4.850189 <.0001 1
AG 606.826048 5.007658 <.0001 2
GG 647.138197 10.803783 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT8
i/j 1 2 3
1 0.5932 0.0001
2 0.5932 0.0022
3 0.0001 0.0022
G662A TT9 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 698.041970 5.438260 <.0001 1
AG 706.759318 5.614821 <.0001 2
GG 777.171542 12.113708 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT9
i/j 1 2 3
1 0.5062 <.0001
2 0.5062 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT10 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 788.214215 6.090780 <.0001 1
AG 800.696638 6.288526 <.0001 2
GG 915.973810 13.567194 <.0001 3
137
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT10
i/j 1 2 3
1 0.3294 <.0001
2 0.3294 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT11 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 894.71357 6.46973 <.0001 1
AG 909.58556 6.67978 <.0001 2
GG 1046.13328 14.41131 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT11
i/j 1 2 3
1 0.2478 <.0001
2 0.2478 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT12 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 985.30510 7.08105 <.0001 1
AG 1002.88654 7.31095 <.0001 2
GG 1175.21915 15.77302 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT12
i/j 1 2 3
1 0.1967 <.0001
2 0.1967 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT13 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1084.73231 7.50818 <.0001 1
AG 1100.13431 7.75195 <.0001 2
GG 1292.67849 16.72445 <.0001 3
138
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT13
i/j 1 2 3
1 0.3287 <.0001
2 0.3287 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT14 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1171.24120 7.90110 <.0001 1
AG 1188.72050 8.15762 <.0001 2
GG 1402.35192 17.59968 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT14
i/j 1 2 3
1 0.2745 <.0001
2 0.2745 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT15 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1262.76544 8.39419 <.0001 1
AG 1282.18158 8.66672 <.0001 2
GG 1502.20680 18.69804 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT15
i/j 1 2 3
1 0.2435 <.0001
2 0.2435 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT16 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1354.99729 8.82350 <.0001 1
AG 1374.62811 9.10997 <.0001 2
GG 1600.28651 19.65432 <.0001 3
139
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT16
i/j 1 2 3
1 0.2705 <.0001
2 0.2705 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT17 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1446.56045 9.23190 <.0001 1
AG 1462.43834 9.53163 <.0001 2
GG 1673.48682 20.56404 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT17
i/j 1 2 3
1 0.4569 <.0001
2 0.4569 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT18 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1534.26219 9.67487 <.0001 1
AG 1550.75094 9.98898 <.0001 2
GG 1743.08893 21.55075 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT18
i/j 1 2 3
1 0.4634 <.0001
2 0.4634 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT19 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1618.33279 10.12356 <.0001 1
AG 1636.67844 10.45224 <.0001 2
GG 1816.82978 22.55020 <.0001 3
140
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT19
i/j 1 2 3
1 0.4192 <.0001
2 0.4192 <.0001
3 <.0001 <.0001
G662A TT20 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1705.78462 10.46029 <.0001 1
AG 1721.47507 10.79990 <.0001 2
GG 1895.39050 23.30026 <.0001 3
Least Squares Means for effect G662A Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT20
i/j 1 2 3
1 0.5508 <.0001
2 0.5508 <.0001
3 <.0001 <.0001
The SAS System
The GLM Procedure Dependent Variable: NT01 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
0.37802358 0.24788133 1.53 0.1276 a
0.03815178 0.33980085 0.11 0.9106 d
Dependent Variable: TT1
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
0.44678238 0.63419369 0.70 0.4813 a
-0.06933908 0.86936583 -0.08 0.9364 d
Dependent Variable: TT2
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
1.37084029 1.37275273 1.00 0.3182 a
-0.16754438 1.88179784 -0.09 0.9291 d
141
Dependent Variable: TT3
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
2.15695008 2.23873533 0.96 0.3356 a
-0.19884101 3.06890471 -0.06 0.9484 d
Dependent Variable: TT4 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
2.73792686 3.06051957 0.89 0.3712 a
0.75806556 4.19542355 0.18 0.8567 d
Dependent Variable: TT5 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
3.78686421 3.77836838 1.00 0.3165 a
1.04876858 5.17946556 0.20 0.8396 d
Dependent Variable: TT6 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
5.13544501 4.42118024 1.16 0.2457 a
1.58990364 6.06064535 0.26 0.7931 d
Dependent Variable: TT7
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
18.5935646 5.07211362 3.67 0.0003 a
-11.4421267 6.95295830 -1.65 0.1002 d
Dependent Variable: TT8
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
23.5594541 5.75588589 4.09 <.0001 a
-16.7526947 7.89028748 -2.12 0.0340 d
Dependent Variable: TT9
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
39.5647856 6.45376925 6.13 <.0001 a
-30.8474378 8.84696041 -3.49 0.0005 d
Dependent Variable: TT10
142
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
63.8797974 7.22813680 8.84 <.0001 a
-51.3973743 9.90847948 -5.19 <.0001 d
Parameter Dependent Variable: TT11 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
75.7098549 7.6778537 9.86 <.0001 a
-60.8378569 10.5249608 -5.78 <.0001 d
Parameter Dependent Variable: TT12 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
94.9570260 8.4033278 11.30 <.0001 a
-77.3755864 11.5194556 -6.72 <.0001 d
Dependent Variable: TT13 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
103.973087 8.9102162 11.67 <.0001 a
-88.571087 12.2143087 -7.25 <.0001 d
Dependent Variable: TT14 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
115.555362 9.3765075 12.32 <.0001 a
-98.076063 12.8535105 -7.63 <.0001 d
Parameter Dependent Variable: TT15 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
119.720678 9.9616743 12.02 <.0001 a
-100.304538 13.6556692 -7.35 <.0001 d
Parameter Dependent Variable: TT16 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
122.644611 10.4711518 11.71 <.0001 a
-103.013795 14.3540715 -7.18 <.0001 d
Dependent Variable: TT17
t Value Pr > |t| Parameter Estimate Standard Error
a 113.463187 10.9558178 10.36 <.0001
143
t Value Pr > |t| Parameter Estimate Standard Error
d -97.585295 15.0184617 -6.50 <.0001
Dependent Variable: TT18 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
104.413369 11.4815024 9.09 <.0001 a
-87.924619 15.7390811 -5.59 <.0001 d
Parameter Dependent Variable: TT19 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
99.2484933 12.0139770 8.26 <.0001 a
-80.9028489 16.4690082 -4.91 <.0001 d
Parameter Dependent Variable: TT20 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
94.8029396 12.4135795 7.64 <.0001 a
-79.1124861 17.0167916 -4.65 <.0001 d
144
The SAS System
The GLM Procedure Class Level Information
Class Levels Values
C423T 3 CC CT TT
GT 2 M TR
Number of Observations Read 921
Number of Observations Used 921
The SAS System
The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey-Kramer C423T NT01 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 29.4076380 0.2450219 <.0001 1
CT 29.1058510 0.2068958 <.0001 2
TT 29.4213329 0.2999369 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: NT01
i/j 1 2 3
1 0.5988 0.9993
2 0.5988 0.6565
3 0.9993 0.6565
C423T TT1 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 53.9111621 0.6257630 <.0001 1
CT 53.1496333 0.5283923 <.0001 2
TT 52.7068578 0.7660106 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT1
i/j 1 2 3
1 0.6062 0.4307
145
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT1
i/j 1 2 3
2 0.6062 0.8805
3 0.4307 0.8805
C423T TT2 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 107.403799 1.356233 <.0001 1
CT 107.329132 1.145199 <.0001 2
TT 107.277089 1.660195 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT2
i/j 1 2 3
1 0.9990 0.9980
2 0.9990 0.9996
3 0.9980 0.9996
C423T TT3 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 163.241562 2.210179 <.0001 1
CT 163.314355 1.866269 <.0001 2
TT 166.709472 2.705530 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT3
i/j 1 2 3
1 0.9996 0.5708
2 0.9996 0.5496
3 0.5708 0.5496
C423T TT4 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 243.090827 3.020714 <.0001 1
CT 242.705148 2.550682 <.0001 2
TT 248.593547 3.697724 <.0001 3
146
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT4
i/j 2 1 3
1 0.9945 0.4700
2 0.9945 0.3821
3 0.3821 0.4700
C423T TT5 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 322.373271 3.733092 <.0001 1
CT 320.728488 3.152211 <.0001 2
TT 323.982203 4.569762 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT5
i/j 2 1 3
1 0.9364 0.9585
2 0.9364 0.8244
3 0.8244 0.9585
C423T TT6 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 411.301808 4.365481 <.0001 1
CT 404.278349 3.686198 <.0001 2
TT 411.766456 5.343884 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT6
i/j 2 1 3
1 0.4175 0.9974
2 0.4175 0.4744
3 0.4744 0.9974
C423T TT7 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 504.803244 5.038324 <.0001 1
CT 495.309707 4.254345 <.0001 2
TT 500.932762 6.167526 <.0001 3
147
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT7
i/j 2 1 3
1 0.3024 0.8740
2 0.3024 0.7288
3 0.7288 0.8740
C423T TT8 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 612.495280 5.725299 <.0001 1
CT 601.033660 4.834425 <.0001 2
TT 611.302725 7.008468 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT8
i/j 2 1 3
1 0.2594 0.9901
2 0.2594 0.4426
3 0.4426 0.9901
C423T TT9 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 711.667587 6.500045 <.0001 1
CT 707.625544 5.488618 <.0001 2
TT 705.321298 7.956852 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT9
i/j 2 1 3
1 0.8773 0.8046
2 0.8773 0.9685
3 0.9685 0.8046
C423T TT10 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 809.516822 7.431935 <.0001 1
CT 803.631744 6.275503 <.0001 2
TT 797.801441 9.097600 <.0001 3
148
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT10
i/j 1 2 3
1 0.8088 0.5679
2 0.8088 0.8552
3 0.5679 0.8552
C423T TT11 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 919.100182 7.969230 <.0001 1
CT 914.171036 6.729193 <.0001 2
TT 904.978156 9.755315 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT11
i/j 1 2 3
1 0.8785 0.4894
2 0.8785 0.7132
3 0.4894 0.7132
C423T TT12 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1016.81748 8.85299 <.0001 1
CT 1006.84636 7.47544 <.0001 2
TT 1000.69762 10.83714 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT12
i/j 1 2 3
1 0.6512 0.4703
2 0.6512 0.8846
3 0.4703 0.8846
C423T TT13 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1116.18305 9.43168 <.0001 1
CT 1106.50163 7.96408 <.0001 2
TT 1101.96183 11.54553 <.0001 3
149
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT13
i/j 2 1 3
1 0.7002 0.5958
2 0.7002 0.9428
3 0.9428 0.5958
C423T TT14 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1204.22119 10.00184 <.0001 1
CT 1196.29279 8.44552 <.0001 2
TT 1192.22167 12.24348 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT14
i/j 2 1 3
1 0.8084 0.7203
2 0.8084 0.9587
3 0.9587 0.7203
C423T TT15 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1297.74132 10.58668 <.0001 1
CT 1289.43519 8.93936 <.0001 2
TT 1284.50378 12.95939 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT15
i/j 2 1 3
1 0.8119 0.7002
2 0.8119 0.9463
3 0.9463 0.7002
C423T TT16 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1392.41401 11.08866 <.0001 1
CT 1380.20246 9.36323 <.0001 2
TT 1378.90564 13.57388 <.0001 3
150
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT16
i/j 1 2 3
1 0.6636 0.7130
2 0.6636 0.9965
3 0.7130 0.9965
C423T TT17 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1484.59777 11.43111 <.0001 1
CT 1466.79386 9.65239 <.0001 2
TT 1465.47279 13.99307 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT17
i/j 1 2 3
1 0.4410 0.5288
2 0.4410 0.9966
3 0.5288 0.9966
C423T TT18 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1570.32512 11.83275 <.0001 1
CT 1554.50435 9.99154 <.0001 2
TT 1550.54505 14.48474 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT18
i/j 1 2 3
1 0.5466 0.5293
2 0.5466 0.9719
3 0.5293 0.9719
C423T TT19 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
1 CC 1657.00022 12.28452 <.0001
2 CT 1637.50012 10.37301 <.0001
151
C423T TT19 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
TT 1633.05785 15.03776 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT19
1 2 i/j 3
0.4273 1 0.4216
0.4273 2 0.9673
0.4216 0.9673 3
C423T TT20 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
CC 1745.15117 12.62526 <.0001 1
CT 1721.63955 10.66073 <.0001 2
TT 1717.69243 15.45487 <.0001 3
Least Squares Means for effect C423T Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT20
1 2 i/j 3
0.3108 1 0.3415
0.3108 2 0.9754
0.3415 0.9754 3
The SAS System
Parameter The GLM Procedure Dependent Variable: NT01 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
0.00684743 0.19036061 0.04 0.9713 a
-0.30863451 0.27867071 -1.11 0.2684 d
Dependent Variable: TT1
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-0.60215212 0.48616306 -1.24 0.2158 a
-0.15937671 0.71169876 -0.22 0.8229 d
Dependent Variable: TT2
152
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-0.06335483 1.05367406 -0.06 0.9521 a
-0.01131216 1.54248354 -0.01 0.9942 d
Dependent Variable: TT3
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
1.73395485 1.71711580 1.01 0.3129 a
-1.66116249 2.51370225 -0.66 0.5089 d
Dependent Variable: TT4
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
2.75136021 2.34683039 1.17 0.2414 a
-3.13703858 3.43554745 -0.91 0.3614 d
Dependent Variable: TT5
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
0.80446601 2.90028562 0.28 0.7816 a
-2.44924928 4.24575586 -0.58 0.5642 d
Dependent Variable: TT6
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
0.23232409 3.39159640 0.07 0.9454 a
-7.25578307 4.96499041 -1.46 0.1443 d
Dependent Variable: TT7
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-1.93524086 3.91433671 -0.49 0.6211 a
-7.55829593 5.73023496 -1.32 0.1875 d
Dependent Variable: TT8
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-0.5962771 4.44805603 -0.13 0.8934 a
-10.8653421 6.51155177 -1.67 0.0955 d
Dependent Variable: TT9
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-3.17314424 5.04996621 -0.63 0.5299 a
-0.86889804 7.39269384 -0.12 0.9065 d
153
Parameter Dependent Variable: TT10 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-5.85769062 5.77396335 -1.01 0.3106 a
-0.02738699 8.45256018 -0.00 0.9974 d
Parameter Dependent Variable: TT11 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-7.06101336 6.19139431 -1.14 0.2544 a
2.13186666 9.06364136 0.24 0.8141 d
Parameter Dependent Variable: TT12 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-8.05993346 6.8779976 -1.17 0.2416 a
-1.91119214 10.0687664 -0.19 0.8495 d
Parameter Dependent Variable: TT13 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-7.11060704 7.3275884 -0.97 0.3321 a
-2.57080664 10.7269268 -0.24 0.8106 d
Parameter Dependent Variable: TT14 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-5.99975984 7.7705536 -0.77 0.4402 a
-1.92863788 11.3753877 -0.17 0.8654 d
Parameter Dependent Variable: TT15 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-6.61877020 8.2249213 -0.80 0.4212 a
-1.68735948 12.0405410 -0.14 0.8886 d
Parameter Dependent Variable: TT16 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-6.75418342 8.6149158 -0.78 0.4332 a
-5.45736919 12.6114576 -0.43 0.6653 d
Dependent Variable: TT17
154
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-9.56248960 8.8809685 -1.08 0.2819 a
-8.24141754 13.0009347 -0.63 0.5263 d
Parameter Dependent Variable: TT18 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-9.89003450 9.1930143 -1.08 0.2823 a
-5.93073363 13.4577416 -0.44 0.6595 d
Parameter Dependent Variable: TT19 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-11.9711875 9.5439965 -1.25 0.2100 a
-7.5289168 13.9715477 -0.54 0.5901 d
Parameter Dependent Variable: TT20 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
-13.7293653 9.8087221 -1.40 0.1619 a
-9.7822471 14.3590821 -0.68 0.4959 d
155
The SAS System
The GLM Procedure Class Level Information
Class Levels Values
T3737C 2 CT TT
GT 2 M TR
Number of Observations Read 921
Number of Observations Used 921
The SAS System
The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey-Kramer
H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 T3737C NT01 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 29.2822037 0.2989490 <.0001 0.9653
29.2678019 0.1604103 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT1 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 52.4086930 0.7629457 <.0001 0.1836
53.5319843 0.4093821 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT2 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 105.884432 1.652696 <.0001 0.3138
107.727023 0.886805 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT3 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 163.224957 2.696507 <.0001 0.7337
TT 164.240003 1.446894 <.0001
156
T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT4 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 243.239255 3.686770 <.0001 0.7882
244.335351 1.978250 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT5 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 320.533746 4.552225 <.0001 0.7203
322.337691 2.442637 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT6 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 406.501511 5.328579 <.0001 0.7239
408.584809 2.859214 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT7 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 498.008975 6.150254 <.0001 0.7724
499.977378 3.300109 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT8 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 602.513311 6.989850 <.0001 0.4707
608.094210 3.750620 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT9 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 697.475884 7.916430 <.0001 0.1145
711.311329 4.247805 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT10 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 791.455467 9.053855 <.0001 0.1067
807.631222 4.858125 <.0001
TT
157
H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 T3737C TT11 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 904.214341 9.716850 <.0001 0.2622
916.274613 5.213876 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT12 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 996.54920 10.79331 <.0001 0.1985
1011.91381 5.79148 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT13 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1101.40504 11.50337 <.0001 0.4741
1110.51833 6.17249 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT14 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1191.16075 12.19673 <.0001 0.5251
1199.73861 6.54453 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT15 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1286.35806 12.91182 <.0001 0.6799
1292.25442 6.92823 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT16 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1380.62766 13.52630 <.0001 0.7870
1384.67196 7.25796 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT17 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1467.69971 13.95027 <.0001 0.7124
1473.39087 7.48545 <.0001
TT
158
H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 T3737C TT18 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1549.63186 14.43525 <.0001 0.4727
1561.10348 7.74568 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT19 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1632.86227 14.99072 <.0001 0.4501
1645.39243 8.04373 <.0001
TT T3737C H0:LSMEAN=0 H0:LSMean1=LSMean2 TT20 LSMEAN Standard Error Pr > |t| Pr > |t|
CT 1714.38942 15.40791 <.0001 0.3024
1731.98044 8.26759 <.0001
TT
159
The SAS System
The GLM Procedure Class Level Information
Class Levels Values
A3971G 3 AA AG GG
GT 2 M TR
Number of Observations Read 921
Number of Observations Used 921
The SAS System
The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Tukey-Kramer A3971G NT01 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
1 AA 29.2857427 0.2623025 <.0001
2 AG 29.2540847 0.1874122 <.0001
3 GG 29.3071176 0.3467288 <.0001
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: NT01
i/j 3 1 2
1 0.9986 0.9945
2 0.9898 0.9945
3 0.9986 0.9898
A3971G TT1 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
1 AA 53.1559366 0.6694506 <.0001
2 AG 53.0907272 0.4783149 <.0001
3 GG 54.3472726 0.8849240 <.0001
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT1
i/j 1 2 3
1 0.9964 0.5095
160
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT1
i/j 1 2 3
2 0.9964 0.4132
3 0.5095 0.4132
A3971G TT2 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 105.462824 1.448472 <.0001 1
AG 107.728717 1.034917 <.0001 2
GG 109.341200 1.914686 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT2
i/j 1 2 3
1 0.3982 0.2186
2 0.3982 0.7322
3 0.2186 0.7322
Pr > |t| LSMEAN Number A3971G TT3 LSMEAN Standard Error
AA 161.682713 2.362684 <.0001 1
AG 164.154640 1.688111 <.0001 2
GG 167.884544 3.123152 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT3
i/j 1 2 3
1 0.6617 0.2319
2 0.6617 0.5348
3 0.2319 0.5348
A3971G TT4 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 241.801894 3.229414 <.0001 1
AG 243.484708 2.307380 <.0001 2
GG 250.747933 4.268853 <.0001 3
161
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT4
i/j 1 2 3
1 0.9025 0.1966
2 0.9025 0.2818
3 0.1966 0.2818
A3971G TT5 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 318.353529 3.990392 <.0001 1
AG 322.367743 2.851090 <.0001 2
GG 327.081930 5.274764 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT5
i/j 1 2 3
1 0.6826 0.3616
2 0.6826 0.7040
3 0.3616 0.7040
A3971G TT6 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 404.544818 4.671974 <.0001 1
AG 408.461235 3.338073 <.0001 2
GG 413.629782 6.175724 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT6
i/j 1 2 3
1 0.7670 0.4472
2 0.7670 0.7350
3 0.4472 0.7350
A3971G TT7 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 494.929851 5.390490 <.0001 1
AG 499.749780 3.851445 <.0001 2
GG 507.445796 7.125506 <.0001 3
162
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT7
i/j 1 2 3
1 0.7395 0.3181
2 0.7395 0.5992
3 0.3181 0.5992
A3971G TT8 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 601.928898 6.130524 <.0001 1
AG 607.856849 4.380191 <.0001 2
GG 612.627914 8.103733 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT8
i/j 1 2 3
1 0.7027 0.5228
2 0.7027 0.8586
3 0.5228 0.8586
A3971G TT9 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 701.587333 6.948468 <.0001 1
AG 709.697463 4.964603 <.0001 2
GG 716.175560 9.184945 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT9
i/j 1 2 3
1 0.5983 0.3917
2 0.5983 0.8035
3 0.3917 0.8035
A3971G TT10 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 798.150457 7.950201 <.0001 1
AG 805.265201 5.680330 <.0001 2
GG 811.654071 10.509102 <.0001 3
163
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT10
i/j 1 2 3
1 0.7391 0.5409
2 0.7391 0.8500
3 0.5409 0.8500
A3971G TT11 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 905.478177 8.524386 <.0001 1
AG 915.875939 6.090579 <.0001 2
GG 920.956845 11.268098 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT11
i/j 1 2 3
1 0.5707 0.4956
2 0.5707 0.9144
3 0.4956 0.9144
A3971G TT12 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1000.42694 9.47237 <.0001 1
AG 1010.85923 6.76790 <.0001 2
GG 1015.77006 12.52120 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT12
i/j 1 2 3
1 0.6329 0.5718
2 0.6329 0.9346
3 0.5718 0.9346
A3971G TT13 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1103.24601 10.09032 <.0001 1
AG 1108.26021 7.20942 <.0001 2
GG 1119.89616 13.33805 <.0001 3
164
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT13
i/j 1 2 3
1 0.9109 0.5599
2 0.9109 0.7157
3 0.5599 0.7157
A3971G TT14 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1193.67959 10.70038 <.0001 1
AG 1197.56827 7.64530 <.0001 2
GG 1207.28175 14.14447 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT14
i/j 1 2 3
1 0.9513 0.7085
2 0.9513 0.8127
3 0.7085 0.8127
A3971G TT15 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1285.76096 11.32759 <.0001 1
AG 1291.96232 8.09344 <.0001 2
GG 1297.16466 14.97356 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT15
i/j 1 2 3
1 0.8929 0.8055
2 0.8929 0.9483
3 0.8055 0.9483
A3971G TT16 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1376.81289 11.86362 <.0001 1
AG 1384.65425 8.47642 <.0001 2
GG 1393.64650 15.68212 <.0001 3
165
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT16
i/j 1 2 3
1 0.8479 0.6510
2 0.8479 0.8653
3 0.6510 0.8653
A3971G TT17 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1465.28975 12.23433 <.0001 1
AG 1472.12652 8.74129 <.0001 2
GG 1485.28055 16.17215 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT17
i/j 1 2 3
1 0.8887 0.5662
2 0.8887 0.7477
3 0.5662 0.7477
A3971G TT18 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1551.30999 12.66235 <.0001 1
AG 1558.83729 9.04711 <.0001 2
GG 1571.88888 16.73794 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT18
i/j 1 2 3
1 0.8750 0.5697
2 0.8750 0.7654
3 0.5697 0.7654
A3971G TT19 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1633.07222 13.14950 <.0001 1
AG 1644.41975 9.39517 <.0001 2
GG 1654.43432 17.38188 <.0001 3
166
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT19
i/j 1 2 3
1 0.7549 0.5699
2 0.7549 0.8641
3 0.5699 0.8641
A3971G TT20 LSMEAN Standard Error Pr > |t| LSMEAN Number
AA 1717.72605 13.51549 <.0001 1
AG 1729.07750 9.65667 <.0001 2
GG 1744.91892 17.86567 <.0001 3
Least Squares Means for effect A3971G Pr > |t| for H0: LSMean(i)=LSMean(j) Dependent Variable: TT20
i/j 1 2 3
1 0.7662 0.4227
2 0.7662 0.7079
3 0.4227 0.7079
The SAS System
Parameter The GLM Procedure Dependent Variable: NT01 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
0.01068746 0.21068945 0.05 0.9596 a
-0.04234545 0.28472616 -0.15 0.8818 d
Dependent Variable: TT1
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
0.59566799 0.53772324 1.11 0.2683 a
-0.66087747 0.72668031 -0.91 0.3634 d
Dependent Variable: TT2 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
1.93918814 1.16345700 1.67 0.0959 a
0.32670503 1.57229821 0.21 0.8354 d
167
Dependent Variable: TT3
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
3.10091518 1.89778010 1.63 0.1026 a
-0.62898906 2.56466398 -0.25 0.8063 d
Dependent Variable: TT4
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
4.47301949 2.59396462 1.72 0.0850 a
-2.79020485 3.50548919 -0.80 0.4263 d
Dependent Variable: TT5
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
4.36420043 3.20520505 1.36 0.1737 a
-0.34998655 4.33152078 -0.08 0.9356 d
Dependent Variable: TT6
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
4.54248206 3.75267285 1.21 0.2264 a
-0.62606498 5.07136992 -0.12 0.9018 d
Dependent Variable: TT7
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
6.25797207 4.32980705 1.45 0.1487 a
-1.43804334 5.85131028 -0.25 0.8059 d
Dependent Variable: TT8 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
5.34950815 4.92422528 1.09 0.2776 a
0.57844252 6.65460832 0.09 0.9308 d
Dependent Variable: TT9 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
7.29411367 5.58122292 1.31 0.1916 a
0.81601694 7.54247629 0.11 0.9139 d
Dependent Variable: TT10
168
Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
6.75180661 6.38584575 1.06 0.2906 a
0.36293679 8.62984526 0.04 0.9665 d
Dependent Variable: TT11 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
7.73933378 6.84704856 1.13 0.2586 a
2.65842810 9.25311571 0.29 0.7739 d
Dependent Variable: TT12 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
7.67155695 7.6084971 1.01 0.3136 a
2.76073064 10.2821389 0.27 0.7884 d
Parameter Dependent Variable: TT13 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
8.32507313 8.1048554 1.03 0.3046 a
-3.31087068 10.9529185 -0.30 0.7625 d
Parameter Dependent Variable: TT14 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
6.80108404 8.5948751 0.79 0.4290 a
-2.91239776 11.6151321 -0.25 0.8021 d
Dependent Variable: TT15 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
5.70185196 9.0986719 0.63 0.5310 a
0.49950626 12.2959641 0.04 0.9676 d
Parameter Dependent Variable: TT16 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
8.41680440 9.5292221 0.88 0.3773 a
-0.57544349 12.8778106 -0.04 0.9644 d
Parameter Dependent Variable: TT17 Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
9.99540215 9.8269895 1.02 0.3094 a
-3.15863540 13.2802141 -0.24 0.8121 d
169
Dependent Variable: TT18 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
10.2894447 10.1707903 1.01 0.3120 a
-2.7621453 13.7448273 -0.20 0.8408 d
Dependent Variable: TT19 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
10.6810510 10.5620834 1.01 0.3122 a
0.6664854 14.2736215 0.05 0.9628 d
Dependent Variable: TT20 Parameter Estimate Standard Error t Value Pr > |t|
13.5964363 10.8560560 1.25 0.2107 a
-2.2449838 14.6708967 -0.15 0.8784 d
170
Started 10:01:27.60 on 06/30/2022 ++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ PROGRAM "MTDFRUN" - Estimate Covariance Components for MT-IAM Last revised 8/ 31/ 0 ++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ Estimates: GENETIC VARIANCES AND COVARIANCES : a1 a2 a1 : 1621.746 2285.445 a2 : 2285.445 8438.570 ENVIRONMENTAL VARIANCES AND COVARIANCES : e1 e2 e1 : 2239.554 3156.091 e2 : 3156.091 12657.86 PHENOTYPIC VARIANCES AND COVARIANCES : p1 p2 p1 : 3861.300 5441.536 p2 : 5441.536 21096.43 HERITABILITIES AND GENETIC CORRELATIONS a1 a2 a1 : .42 ( .038) a2 : .62 .40 ( .047) ( .036) ENVIRONMENTAL PROPORTION OF TOTAL VARIANCE AND CORRELATIONS e1 e2 e1 : .58 ( .038) e2 : .59 .60 ( .015) ( .036) The current time is: 10:52:59.31 Total time of analysis The elapsed time was: 00:50:21.86
PHỤ LỤC 3. XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ DI TRUYỀN BẰNG PHẦN MỀM MTDFREML
171
Started 15:03:39.95 on 07/01/2022 ++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ PROGRAM "MTDFRUN" - Estimate Covariance Components for MT-IAM Last revised 8/ 31/ 0 ++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++ Estimates: GENETIC VARIANCES AND COVARIANCES : a1 a2 a1 : 1119.58 1263.057 a2 : 1263.057 4268.138 ENVIRONMENTAL VARIANCES AND COVARIANCES : e1 e2 e1 : 1826.683 2105.214 e2 : 2105.214 8285.209 PHENOTYPIC VARIANCES AND COVARIANCES : p1 p2 p1 : 2946.263 3368.271 p2 : 3368.271 12553.35 HERITABILITIES AND GENETIC CORRELATIONS a1 a2 a1 : .38 ( .027) a2 : .58 .34 ( .016) ( .014) ENVIRONMENTAL PROPORTION OF TOTAL VARIANCE AND CORRELATIONS e1 e2 e1 : .62 ( .027) e2 : .54 .66 ( .013) ( .014) The current time is: 15:05:12.02 Total time of analysis The elapsed time was: 00:00:13.52
172
If genetic groups are used in the model the SEP are okay but the rTI are incorrect unless group effects are estimated perfectly!!! Genetic variances used in order 3655.670355653816000 10675.454002667860000 animal F PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti PBV SEP Rti 10110001 .00 18.104 31.65 .85 30.937 54.08 .85 10120020 .00 17.991 39.40 .76 30.745 67.33 .76 10120021 .00 15.031 37.75 .78 25.685 64.51 .78 10120022 .00 14.083 35.99 .80 24.066 61.51 .80 10120023 .00 -18.725 41.67 .72 -31.998 71.21 .72 10120024 .00 1.797 38.53 .77 3.071 65.84 .77 10120025 .00 -12.073 35.95 .80 -20.632 61.44 .80 10210002 .00 -4.308 31.69 .85 -7.361 54.16 .85 10220026 .00 6.757 39.42 .76 11.546 67.37 .76 10220027 .00 -23.213 36.54 .80 -39.668 62.44 .80 10220028 .00 -10.671 39.46 .76 -18.236 67.43 .76 10220029 .00 27.976 38.54 .77 47.807 65.86 .77 10220030 .00 7.322 37.10 .79 12.512 63.41 .79 10220031 .00 -12.477 39.43 .76 -21.321 67.38 .76 10310003 .00 9.447 31.68 .85 16.144 54.14 .85 10320032 .00 10.625 40.48 .74 18.157 69.18 .74 10320033 .00 -17.373 37.10 .79 -29.688 63.39 .79 10320034 .00 -43.772 39.43 .76 -74.800 67.38 .76 10320035 .00 1.124 37.76 .78 1.921 64.54 .78 10320036 .00 10.388 35.98 .80 17.751 61.48 .80 10320037 .00 48.454 39.50 .76 82.802 67.51 .76 10410004 .00 -19.631 31.58 .85 -33.547 53.96 .85 10420038 .00 27.389 38.48 .77 46.804 65.76 .77 10420039 .00 -13.759 37.05 .79 -23.513 63.31 .79 10420040 .00 -45.783 37.03 .79 -78.237 63.29 .79 10420041 .00 -26.526 39.37 .76 -45.330 67.28 .76 10420042 .00 24.597 39.37 .76 42.033 67.28 .76 10420043 .00 14.451 36.46 .80 24.695 62.30 .80 10510005 .00 13.584 31.79 .85 23.214 54.32 .85 10520044 .00 18.109 38.59 .77 30.946 65.94 .77 10520045 .00 31.352 40.52 .74 53.577 69.24 .74 10520046 .00 2.734 38.59 .77 4.673 65.94 .77 10520047 .00 -48.750 41.72 .72 -83.308 71.30 .72 10520048 .00 -10.582 38.61 .77 -18.084 65.98 .77 10520049 .00 20.721 34.44 .82 35.409 58.85 .82 10610006 .00 -12.016 31.64 .85 -20.534 54.06 .85 10620050 .00 -12.787 39.41 .76 -21.851 67.35 .76 10620051 .00 -8.174 38.52 .77 -13.969 65.83 .77 10620052 .00 2.544 37.81 .78 4.348 64.62 .78 10620053 .00 15.538 38.56 .77 26.553 65.89 .77 10620054 .00 -14.126 38.56 .77 -24.140 65.89 .77 10620055 .00 4.988 36.50 .80 8.524 62.38 .80 10710007 .00 -19.759 31.74 .85 -33.765 54.24 .85 10720056 .00 7.483 37.17 .79 12.787 63.52 .79 10720057 .00 -24.817 36.55 .80 -42.409 62.46 .80 10720058 .00 44.493 38.61 .77 76.033 65.98 .77 10720059 .00 -31.489 43.19 .70 -53.810 73.81 .70 10720060 .00 -50.825 39.45 .76 -86.854 67.41 .76
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ KẾT QUẢ UỚC TÍNH GIÁ TRỊ GIỐNG CỦA GÀ
173
10720061 .00 35.397 36.60 .80 60.488 62.54 .80 10810008 .00 1.465 31.70 .85 2.504 54.16 .85 10820062 .00 21.644 43.18 .70 36.986 73.78 .70 10820063 .00 -3.271 36.53 .80 -5.590 62.43 .80 10820064 .00 41.614 37.11 .79 71.113 63.42 .79 10820065 .00 2.634 36.52 .80 4.501 62.41 .80 10820066 .00 -36.998 38.54 .77 -63.226 65.86 .77 10820067 .00 -24.157 38.60 .77 -41.282 65.96 .77 10910009 .00 -3.524 31.67 .85 -6.022 54.12 .85 10920068 .00 -27.706 39.42 .76 -47.347 67.37 .76 10920069 .00 3.161 35.98 .80 5.402 61.49 .80 10920070 .00 65.907 37.77 .78 112.626 64.54 .78 10920071 .00 6.882 40.45 .74 11.761 69.13 .74 10920072 .00 -56.284 38.53 .77 -96.182 65.84 .77 10920073 .00 4.516 37.77 .78 7.717 64.54 .78 11010010 .00 16.637 31.67 .85 28.431 54.12 .85 11020074 .00 6.980 39.42 .76 11.927 67.37 .76 11020075 .00 -8.308 38.54 .77 -14.197 65.87 .77 11020076 .00 -3.529 35.98 .80 -6.031 61.49 .80 11020077 .00 -12.878 37.77 .78 -22.006 64.54 .78 11020078 .00 10.396 40.47 .74 17.765 69.16 .74 11020079 .00 23.976 37.79 .78 40.973 64.58 .78 20110100 .00 -14.051 33.48 .83 -24.011 57.21 .83 20110101 .00 6.224 33.39 .83 10.636 57.06 .83 20110102 .00 14.872 33.39 .83 25.415 57.06 .83 20110103 .00 1.571 33.20 .84 2.685 56.74 .84 20110104 .00 -45.018 33.20 .84 -76.931 56.74 .84 20110105 .00 10.836 33.39 .83 18.517 57.06 .83 20110106 .00 32.543 33.18 .84 55.612 56.71 .84 20110107 .00 -9.290 33.20 .84 -15.875 56.74 .84 20110108 .00 22.354 33.56 .83 38.200 57.35 .83 20110109 .00 37.027 33.56 .83 63.274 57.35 .83 20110110 .00 39.627 33.48 .83 67.718 57.21 .83 20110111 .00 26.451 33.18 .84 45.202 56.71 .84 20110112 .00 23.054 33.48 .83 39.397 57.21 .83 20110113 .00 -29.456 33.39 .83 -50.336 57.06 .83 20110114 .00 53.556 33.20 .84 91.520 56.74 .84 20110115 .00 -15.086 33.81 .83 -25.779 57.77 .83 20110116 .00 4.544 33.20 .84 7.765 56.74 .84 20110117 .00 -1.279 33.48 .83 -2.187 57.21 .83 20110118 .00 -6.186 33.81 .83 -10.571 57.77 .83 20110119 .00 45.081 33.18 .84 77.038 56.71 .84 20110120 .00 -36.154 33.56 .83 -61.783 57.35 .83 20110121 .00 19.395 33.81 .83 33.143 57.77 .83 20110122 .00 44.352 33.56 .83 75.793 57.35 .83 20110123 .00 19.847 33.18 .84 33.916 56.71 .84 20110124 .00 22.968 33.48 .83 39.250 57.21 .83 20110125 .00 41.371 33.39 .83 70.698 57.06 .83 20110126 .00 29.360 33.20 .84 50.173 56.74 .84 20110127 .00 -38.604 33.39 .83 -65.969 57.06 .83 20110128 .00 12.623 33.20 .84 21.570 56.74 .84 20110129 .00 -5.666 33.48 .83 -9.683 57.21 .83 20120400 .00 30.656 33.56 .83 52.387 57.35 .83 20120401 .00 17.561 33.22 .84 30.010 56.76 .84 20120402 .00 17.710 33.45 .83 30.263 57.17 .83 20120403 .00 16.359 33.20 .84 27.955 56.73 .84 20120405 .00 29.514 33.20 .84 50.436 56.73 .84 20120406 .00 -11.742 33.20 .84 -20.066 56.73 .84 20120407 .00 7.280 33.56 .83 12.441 57.35 .83 20120408 .00 17.894 33.20 .84 30.578 56.73 .84 20120409 .00 -12.828 33.22 .84 -21.921 56.76 .84 20120410 .00 -23.984 33.81 .83 -40.986 57.77 .83 20120411 .00 -10.278 33.22 .84 -17.564 56.76 .84 20120412 .00 1.660 33.22 .84 2.837 56.76 .84
174
20120413 .00 28.049 33.56 .83 47.932 57.35 .83 20120414 .00 87.546 33.38 .83 149.605 57.04 .83 20120415 .00 12.949 33.22 .84 22.128 56.76 .84 20120416 .00 37.338 33.22 .84 63.806 56.76 .84 20120417 .00 28.808 33.56 .83 49.229 57.35 .83 20120418 .00 -33.239 33.20 .84 -56.801 56.73 .84 20120419 .00 11.404 33.45 .83 19.488 57.17 .83 20120420 .00 15.107 33.22 .84 25.815 56.76 .84 20120421 .00 -2.415 33.45 .83 -4.128 57.17 .83 20120422 .00 15.423 33.38 .83 26.356 57.04 .83 20120423 .00 -9.206 33.81 .83 -15.732 57.77 .83 20120424 .00 4.576 33.22 .84 7.820 56.76 .84 20120425 .00 14.480 33.81 .83 24.745 57.77 .83 20120426 .00 -39.007 33.20 .84 -66.658 56.73 .84 20120427 .00 61.477 33.38 .83 105.056 57.04 .83 20120428 .00 33.289 33.22 .84 56.886 56.76 .84 20120429 .00 11.013 33.38 .83 18.820 57.04 .83 20210130 .00 -23.368 33.58 .83 -39.932 57.38 .83 20210131 .00 26.320 33.46 .83 44.977 57.18 .83 20210132 .00 -27.544 33.58 .83 -47.069 57.38 .83 20210133 .00 2.387 33.58 .83 4.078 57.38 .83 20210134 .00 -13.926 33.57 .83 -23.797 57.36 .83 20210135 .00 -1.787 33.24 .84 -3.053 56.80 .84 20210136 .00 -97.643 33.58 .83 -166.859 57.38 .83 20210137 .00 -2.325 33.46 .83 -3.974 57.18 .83 20210138 .00 -72.692 33.57 .83 -124.221 57.36 .83 20210139 .00 7.315 33.58 .83 12.501 57.38 .83 20210140 .00 -30.806 33.24 .84 -52.644 56.80 .84 20210142 .00 22.760 33.46 .83 38.895 57.18 .83 20210143 .00 21.704 33.56 .83 37.089 57.34 .83 20210145 .00 27.062 33.31 .83 46.246 56.92 .83 20210146 .00 -43.347 33.24 .84 -74.075 56.80 .84 20210147 .00 15.677 33.56 .83 26.790 57.34 .83 20210148 .00 8.512 33.46 .83 14.546 57.18 .83 20210149 .00 32.964 33.31 .83 56.331 56.92 .83 20210150 .00 -17.699 33.24 .84 -30.246 56.80 .84 20210151 .00 27.747 33.31 .83 47.416 56.92 .83 20210152 .00 11.950 33.31 .83 20.421 56.92 .83 20210153 .00 8.251 33.57 .83 14.099 57.36 .83 20210154 .00 34.465 33.56 .83 58.897 57.34 .83 20210155 .00 -35.740 33.56 .83 -61.075 57.34 .83 20210156 .00 -20.781 33.57 .83 -35.512 57.36 .83 20210157 .00 50.433 33.58 .83 86.183 57.38 .83 20210158 .00 -67.121 33.31 .83 -114.701 56.92 .83 20210159 .00 9.154 33.57 .83 15.643 57.36 .83 20220430 .00 -30.512 33.27 .84 -52.142 56.85 .84 20220431 .00 2.522 33.56 .83 4.309 57.35 .83 20220432 .00 -17.643 33.32 .83 -30.150 56.94 .83 20220433 .00 53.708 33.47 .83 91.779 57.19 .83 20220434 .00 -5.248 33.47 .83 -8.968 57.19 .83 20220436 .00 51.380 33.32 .83 87.802 56.94 .83 20220437 .00 -15.436 33.32 .83 -26.378 56.94 .83 20220438 .00 -3.272 33.47 .83 -5.591 57.19 .83 20220439 .00 -6.892 33.55 .83 -11.778 57.33 .83 20220440 .00 25.093 33.55 .83 42.880 57.33 .83 20220441 .00 32.944 33.27 .84 56.297 56.85 .84 20220442 .00 9.155 33.47 .83 15.645 57.19 .83 20220443 .00 6.282 33.32 .83 10.736 56.94 .83 20220445 .00 -42.846 33.32 .83 -73.218 56.94 .83 20220446 .00 -15.483 33.56 .83 -26.459 57.35 .83 20220447 .00 58.902 33.27 .84 100.655 56.85 .84 20220448 .00 34.868 33.54 .83 59.584 57.32 .83 20220449 .00 -60.018 33.27 .84 -102.563 56.85 .84 20220450 .00 -7.821 33.55 .83 -13.365 57.33 .83
175
20220451 .00 24.873 33.47 .83 42.504 57.19 .83 20220452 .00 -60.240 33.27 .84 -102.942 56.85 .84 20220453 .00 -36.720 33.27 .84 -62.749 56.85 .84 20220454 .00 -20.068 33.56 .83 -34.294 57.35 .83 20220455 .00 -17.036 33.54 .83 -29.112 57.32 .83 20220456 .00 9.559 33.32 .83 16.336 56.94 .83 20220457 .00 13.477 33.56 .83 23.030 57.35 .83 20220458 .00 6.778 33.27 .84 11.582 56.85 .84 20220459 .00 -5.832 33.27 .84 -9.966 56.85 .84 20310160 .00 13.968 33.19 .84 23.870 56.72 .84 20310161 .00 -23.908 33.68 .83 -40.855 57.56 .83 20310162 .00 -1.171 33.68 .83 -2.000 57.56 .83 20310163 .00 -3.768 33.19 .84 -6.439 56.72 .84 20310164 .00 79.560 33.54 .83 135.958 57.31 .83 20310166 .00 59.426 33.19 .84 101.551 56.72 .84 20310167 .00 -33.861 33.31 .83 -57.864 56.93 .83 20310168 .00 -8.564 33.68 .83 -14.634 57.56 .83 20310169 .00 50.516 33.57 .83 86.326 57.36 .83 20310170 .00 -25.447 33.38 .83 -43.485 57.04 .83 20310171 .00 -99.644 33.57 .83 -170.279 57.36 .83 20310173 .00 -18.446 33.57 .83 -31.522 57.36 .83 20310174 .00 26.323 33.38 .83 44.984 57.04 .83 20310175 .00 1.322 33.38 .83 2.260 57.04 .83 20310176 .00 21.061 33.19 .84 35.991 56.72 .84 20310177 .00 6.594 33.38 .83 11.268 57.04 .83 20310178 .00 53.108 33.68 .83 90.756 57.56 .83 20310179 .00 14.221 33.31 .83 24.301 56.93 .83 20310180 .00 34.548 33.19 .84 59.038 56.72 .84 20310181 .00 10.460 33.31 .83 17.875 56.93 .83 20310182 .00 -6.376 33.31 .83 -10.895 56.93 .83 20310183 .00 -21.545 33.38 .83 -36.818 57.04 .83 20310184 .00 14.130 33.68 .83 24.146 57.56 .83 20310185 .00 8.146 33.57 .83 13.920 57.36 .83 20310186 .00 -11.825 33.31 .83 -20.207 56.93 .83 20310187 .00 7.660 33.31 .83 13.091 56.93 .83 20310188 .00 39.158 33.19 .84 66.916 56.72 .84 20310189 .00 38.015 33.57 .83 64.963 57.36 .83 20320460 .00 52.223 33.20 .84 89.243 56.74 .84 20320461 .00 -26.805 33.20 .84 -45.806 56.74 .84 20320462 .00 -11.708 33.31 .83 -20.007 56.92 .83 20320463 .00 53.293 33.59 .83 91.072 57.41 .83 20320464 .00 52.543 33.38 .83 89.789 57.05 .83 20320466 .00 -3.675 33.20 .84 -6.281 56.74 .84 20320467 .00 -34.484 33.59 .83 -58.928 57.41 .83 20320468 .00 8.409 33.20 .84 14.369 56.74 .84 20320469 .00 -18.244 33.20 .84 -31.176 56.74 .84 20320470 .00 -51.835 33.55 .83 -88.579 57.34 .83 20320471 .00 -25.475 33.31 .83 -43.533 56.92 .83 20320472 .00 10.864 33.59 .83 18.566 57.41 .83 20320473 .00 18.786 33.31 .83 32.103 56.92 .83 20320474 .00 21.786 33.59 .83 37.230 57.41 .83 20320475 .00 -45.034 33.31 .83 -76.956 56.92 .83 20320476 .00 -62.433 33.55 .83 -106.690 57.34 .83 20320477 .00 65.538 33.59 .83 111.996 57.41 .83 20320478 .00 55.321 33.66 .83 94.537 57.52 .83 20320479 .00 7.461 33.20 .84 12.751 56.74 .84 20320480 .00 81.990 33.59 .83 140.110 57.41 .83 20320481 .00 -34.612 33.38 .83 -59.147 57.05 .83 20320482 .00 -8.039 33.66 .83 -13.738 57.52 .83 20320483 .00 1.511 33.59 .83 2.582 57.41 .83 20320484 .00 -45.389 33.55 .83 -77.564 57.34 .83 20320485 .00 22.186 33.31 .83 37.913 56.92 .83 20320486 .00 46.561 33.38 .83 79.567 57.05 .83 20320487 .00 -1.574 33.38 .83 -2.690 57.05 .83
176
177