BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------------

NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT

MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG

TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------------

NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT

MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG

TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC 2. PGS.TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận án là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện theo sự hướng

dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Cúc và PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng. Tôi xin cam đoan

không sao chép bất cứ nghiên cứu hoặc công trình khoa học nào đã được công bố

hoặc đã được công nhận để tốt nghiệp ở bất cứ bậc đào tạo nào, ngoại trừ những trích

dẫn đã được ghi trong phần nội dung của luận án.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2021

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Nguyệt

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn

Thị Kim Cúc và PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng là người hướng dẫn khoa học đã luôn hỗ

trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Chính nhờ những định hướng, góp ý,

chỉnh sửa và những lời động viên của thầy cô đã giúp tôi có thêm nhiều kiến thức,

nghị lực và niềm tin vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án.

Tiếp theo, từ sâu đáy lòng, tôi muốn gửi lời cám ơn đến các thầy cô, bạn bè trường

Đại học Kinh tế TP.HCM, đặc biệt khoa Kế toán đã luôn chia sẻ, hỗ trợ tôi từ những

kiến thức, phương pháp và kinh nghiệm của mình để giúp tôi trưởng thành hơn trong

học tập và nghiên cứu.

Bên cạnh đó, tôi rất cảm ơn và quý trọng sự yêu thương, quan tâm từ những thầy cô,

bạn đồng nghiệp trong Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã chia sẻ bớt

những khó khăn trong công việc để tôi có thể tập trung và vững vàng tinh thần hoàn

thành luận án này.

Đặc biệt, nhờ vào tình yêu thương của mẹ và gia đình - nguồn động lực lớn nhất về

tinh thần để tôi có thể vượt qua những khó khăn, rào cản tâm lý, tôi muốn gửi lời cám

ơn sau cùng và yêu thương nhất này đến mẹ và gia đình của tôi.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2021

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Nguyệt

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .................................. ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN .................................................. xi

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN .................................................. xiii

TÓM TẮT LUẬN ÁN ........................................................................................... xiv

ABSTRACT OF THESIS ....................................................................................... xv

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................ 4

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 5

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN .............................................................. 6

6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN ......................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................ 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài ............. 9

1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững ... 9

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến

mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ......................................................... 11

1.1.2.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển ............................................... 11

1.1.2.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển ...................................... 14

1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển

bền vững đến hiệu quả hoạt động ............................................................................. 15

1.1.3.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển ............................................... 15

1.1.3.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển ...................................... 17

iv

1.2. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam ........... 20

1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững . 20

1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến

mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ......................................................... 22

1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển

bền vững đến hiệu quả hoạt động ............................................................................. 23

1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu ................................................................ 25

1.3.1. Nhận xét về các nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài và tại

Việt Nam ................................................................................................................... 25

1.3.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu ................................................................. 32

Kết luận chương 1 ................................................................................................... 37

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 38

2.1. Tổng quan về Thông tin phát triển bền vững ................................................ 38

2.1.1. Khái niệm Thông tin phát triển bền vững ....................................................... 38

2.1.2. Nội dung Thông tin phát triển bền vững ......................................................... 39

2.1.2.1. Thông tin kinh tế .......................................................................................... 39

2.1.2.2. Thông tin môi trường ................................................................................... 39

2.1.2.3. Thông tin xã hội ........................................................................................... 40

2.1.3. Hình thức báo cáo Thông tin phát triển bền vững .......................................... 40

2.1.3.1. Giới thiệu về Báo cáo bền vững ................................................................... 40

2.1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển Báo cáo bền vững ................................. 41

2.1.3.3. Giá trị lợi ích của Báo cáo bền vững ............................................................ 43

2.1.3.4. Thách thức của Báo cáo bền vững ............................................................... 44

2.1.3.5. Khuôn khổ để lập Báo cáo bền vững ........................................................... 45

2.1.4. Thang đo mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ............................... 49

2.2. Tổng quan về Chất lượng thông tin kế toán .................................................. 50

2.2.1. Khái niệm Chất lượng thông tin kế toán ......................................................... 50

2.2.2. Thang đo Chất lượng thông tin kế toán .......................................................... 50

2.2.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua dồn tích ......................................................... 56

v

2.2.2.2. Chất lượng các khoản dồn tích ..................................................................... 57

2.2.2.3. Mức độ thận trọng của kế toán ..................................................................... 57

2.3. Tổng quan về Hiệu quả hoạt động .................................................................. 58

2.3.1. Khái niệm về Hiệu quả hoạt động ................................................................... 58

2.3.2. Thang đo Hiệu quả hoạt động ......................................................................... 58

2.4. Các lý thuyết nền .............................................................................................. 59

2.4.1. Lý thuyết tính chính thống (Legitimacy Theory)............................................ 59

2.4.2. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholders Theory) ....................................... 61

2.4.3. Lý thuyết tín hiệu (signalling theory) ............................................................. 63

2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................................................. 64

2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 64

2.5.1.1. Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin

phát triển bền vững .................................................................................................... 64

2.5.1.2. Ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả hoạt động ....... 65

2.5.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 68

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 70

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 71

3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 71

3.2. Thiết kế thang đo khái niệm nghiên cứu ........................................................ 73

3.2.1. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ............................................... 73

3.2.2. Chất lượng thông tin kế toán ........................................................................... 78

3.2.2.1. Mức độ quản trị lợi nhuận dựa trên dồn tích................................................ 79

3.2.2.2. Chất lượng dồn tích ...................................................................................... 80

3.2.2.3. Mức độ thận trọng kế toán ........................................................................... 81

3.2.3. Hiệu quả hoạt động ......................................................................................... 81

3.2.4. Biến kiểm soát ................................................................................................. 82

3.2.4.1. Biến kiểm soát thông tin phát triển bền vững .............................................. 82

3.2.4.2. Biến kiểm soát hiệu quả hoạt động .............................................................. 84

3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................ 87

vi

3.3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu định tính .......................................................... 87

3.3.2. Nguồn thu thập dữ liệu .................................................................................... 88

3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 88

3.3.3.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty

niêm yết Việt Nam công bố ...................................................................................... 89

3.3.3.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI ......................... 89

3.3.3.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia để xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh

................................................................................................................................... 90

3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................. 90

3.4.1. Nguồn thu thập dữ liệu .................................................................................... 90

3.4.2. Khung lấy mẫu và cỡ mẫu............................................................................... 91

3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 95

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 99

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 100

4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 100

4.1.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty

niêm yết Việt Nam công bố .................................................................................... 100

4.1.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI .......................... 101

4.1.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh ..... 114

4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................... 116

4.2.1. Kết quả thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................... 116

4.2.1.1. Thông tin cơ bản các công ty trong mẫu .................................................... 116

4.2.1.2. Hình thức báo cáo ...................................................................................... 117

4.2.1.3. Mức độ công bố thông tin PTBV theo ngành nghề ................................... 117

4.2.1.4. Mức độ công bố thông tin PTBV theo bộ tiêu chí dựa trên khuôn khổ GRI

và thông tư 155/2015/TT-BTC ............................................................................... 121

4.2.2. Kết quả kiểm định ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công

bố thông tin PTBV .................................................................................................. 122

vii

4.2.3. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng mức độ công bố thông tin phát triển bền

vững đến hiệu quả hoạt động .................................................................................. 127

4.2.4. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển bền

vững trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đến hiệu quả hoạt động .... 132

4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 139

4.3.1. Bàn luận về mục tiêu đánh giá thực trạng công bố thông tin phát triển bền

vững của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................. 139

4.3.2. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán đến

mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ....................................................... 141

4.3.3. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán đến

mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ....................................................... 143

Kết luận chương 4 ................................................................................................. 146

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU .................................... 147

5.1. Kết luận ........................................................................................................... 147

5.2. Một số hàm ý nghiên cứu ............................................................................... 149

5.2.1. Hàm ý về mặt lý thuyết ................................................................................. 149

5.2.2. Hàm ý đối với quản trị công ty ..................................................................... 149

5.2.3. Hàm ý đối với nhà đầu tư .............................................................................. 150

5.2.4. Hàm ý đối với cơ quan chức năng ................................................................ 151

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 154

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ........................ xvi

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... xvii

Phụ lục 4.1 ................................................................................................................... 1

Phụ lục 4.2 ................................................................................................................... 4

Phụ lục 4.3 ................................................................................................................... 9

Phụ lục 4.4 ................................................................................................................. 10

Phụ lục 4.5 ................................................................................................................. 13

Phụ lục 4.6 ................................................................................................................. 15

Phụ lục 4.7 ................................................................................................................. 17

viii

Phụ lục 4.8 ................................................................................................................. 18

Phụ lục 4.9 ................................................................................................................. 19

Phụ lục 4.10 ............................................................................................................... 28

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Viết tắt Diễn giải

ACCA Hiệp hội kế toán công chứng Anh Quốc

(The Association of Chartered Certified Accountants)

ASR Chỉ số xếp hạng bền vững Châu Á

(Asian Sustainability Rating)

BCTC Báo cáo tài chính

BCTN Báo cáo thường niên

DJSI Chỉ số bền vững Dow Jones

(Dow Jones Sustainability Index)

DPSIR Khuôn khổ DPSIR: Động cơ – Áp lực – Quốc gia – Tác động – Phản

ứng

(Driving Forces, Pressures, States, Impacts and Responses)

EPS Lãi cơ bản trên cổ phiếu

(Earning Per Share)

EIRIS Chỉ số nghiên cứu đầu tư có đạo đức và dịch vụ thông tin

(Ethical Investment Research and Information Service)

FASB Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính

(Financial Accounting Standard Board)

GRI Khuôn khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến toàn cầu

(Global Reporting Initiative)

HĐQT Hội đồng quản trị

x

HSX Sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

(International Accounting Standard Board)

KLD Chỉ số Kinder Lydenberg Domini

PPNC Phương pháp nghiên cứu

PTBV Phát triển bền vững

QTLN Quản trị lợi nhuận

SAM Chỉ số quản lý tài sản bền vững

(Sustainable Asset Management)

TNXH Trách nhiệm xã hội

TTCK Thị trường chứng khoán

VN Việt Nam

WBCSD Khuôn khổ hội đồng doanh nghiệp thế giới và phát triển bền vững

(World Business Council for Sustainable Development)

xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN ----- ○∆○-----

Bảng 1.1. Tổng hợp nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến

thông tin phát triển bền vững .................................................................................... 26

Bảng 1.2. Tổng hợp nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến

hiệu quả hoạt động .................................................................................................... 29

Bảng 2.1. Thang đo chất lượng thông tin kế toán theo phân loại của Beest và cộng

sự (2009) ................................................................................................................... 51

Bảng 2.2. Tổng hợp thang đo chất lượng thông tin kế toán trong mối quan hệ với

thông tin phát triển bền vững .................................................................................... 54

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 67

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển

bền vững sử dụng trong các nghiên cứu trước đây ................................................... 74

Bảng 3.2. Bảng thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

sử dụng trong luận án ................................................................................................ 77

Bảng 3.3. Thang đo hiệu quả hoạt động ................................................................... 82

Bảng 3.4. Bảng tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu .................................. 85

Bảng 3.5. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................ 94

Bảng 4.1. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thông tư

155/2015/TT-BTC và theo Chuẩn mực GRI .......................................................... 103

Bảng 4.2. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thực trạng công bố

của các công ty niêm yết Việt Nam và theo Chuẩn mực GRI ................................ 107

Bảng 4.3. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững theo Chuẩn mực

GRI ít được các công ty niêm yết Việt Nam công bố ............................................. 114

Bảng 4.4. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững được nhiều công

ty niêm yết Việt Nam công bố nhưng không thuộc Chuẩn mực GRI ..................... 115

Bảng 4.5. Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp phân loại theo ngành nghề ........ 117

Bảng 4.6. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững phân

loại theo ngành ........................................................................................................ 118

xii

Bảng 4.7. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của

ngành nhạy cảm và không nhạy cảm với môi trường ............................................. 120

Bảng 4.8. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững phân

loại theo GRI ........................................................................................................... 121

Bảng 4.9. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 1, 2, 3 ........................ 123

Bảng 4.10. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 1, 2, 3 ........................................ 124

Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 1 ............... 125

Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 2 ............... 125

Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 3 ............... 125

Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 1, 2, 3

................................................................................................................................. 126

Bảng 4.15. Kết quả hồi quy của giả thuyết 1, 2, 3 .................................................. 126

Bảng 4.16. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động ................................................. 127

Bảng 4.17. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành .............. 128

Bảng 4.18. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 4 .............................. 129

Bảng 4.19. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 4 ................................................ 130

Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 4 ............... 131

Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 4 ...... 131

Bảng 4.22. Kết quả hồi quy của giả thuyết 4 .......................................................... 132

Bảng 4.23. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 5, 6, 7 ...................... 133

Bảng 4.24. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 5, 6, 7 ....................................... 134

Bảng 4.25. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 5 ............... 135

Bảng 4.26. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 6 ............... 136

Bảng 4.27. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 7 ............... 136

Bảng 4.28. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 5, 6, 7

................................................................................................................................. 136

Bảng 4.29. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả hoạt

động đo bằng ROAit ............................................................................................... 137

xiii

Bảng 4.30. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả hoạt

động đo bằng TBQ .................................................................................................. 138

Bảng 4.31. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết H1,

H2, H3 ..................................................................................................................... 141

Bảng 4.32. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết H4,

H5, H6, H7 .............................................................................................................. 143

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN

Hình 2.1. Lịch sử hình thành và phát triền của Báo cáo bền vững ........................... 43

Hình 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển GRI ........................................................ 47

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 69

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 72

Hình 4.1. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo thông tư

155/2015/TT-BTC ................................................................................................... 102

Hình 4.2. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo thực

trạng công bố của các công ty niêm yết VN ........................................................... 106

Hình 4.3. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững theo ngành nghề ........... 119

Hình 4.4. Hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành ............................................... 128

xiv

TÓM TẮT LUẬN ÁN

Đề tài: Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững trong mối quan hệ với chất

lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam

Chuyên ngành: Kế toán Mã: 9.34.03.01

Tóm tắt:

Luận án nghiên cứu về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các công

ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, qua đó phân tích sự ảnh hưởng

của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích hồi quy

trên Stata với mẫu gồm 262 công ty niêm yết năm 2018, kết quả nghiên cứu cho thấy

công bố thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam được đánh giá ở mức điểm thấp,

dưới mức cơ bản và các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chú trọng công bố thông tin kinh

tế hơn là các thông tin thuộc về môi trường và xã hội. Nghiên cứu đã tìm thấy bằng

chứng thống kê về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán thông qua mức độ

thận trọng đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững. Bên cạnh đó, nghiên

cứu cũng tìm ra bằng chứng cho thấy thật sự thông tin phát triển bền vững, đặc biệt

khía cạnh thông tin xã hội và môi trường có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt

động doanh nghiệp thông qua thang đo ROA và Tobin’s Q. Với kết quả nghiên cứu

này, tác giả hàm ý kêu gọi các nhà quản lý công ty nâng cao hơn nhận thức về hoạt

động phát triển bền vững cũng như nâng cao mức độ công bố thông tin phản ánh về

sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt các vấn đề liên quan đến xã hội và

môi trường.

Từ khóa: Thông tin phát triển bền vững, chất lượng thông tin kế toán, hiệu quả hoạt

động và công ty niêm yết.

xv

ABSTRACT OF THESIS

Topic: Sustainable development in relation to financial accouting quality and

performance – empirical evidence in Vietnam.

Major: Accounting Code: 9.34.03.01

Abstracts:

The thesis researches on the level of sustainability development disclosure of

companies listed on Vietnam’s stock market and the impact of financial accounting

quality (FAQ) on the level of sustainability development disclosure and the impact

of sustainability development disclosure on business performance. By using

quantitative method, I analyzed on stata with a sample of 262 entities in 2018.

Research results show that disclosure of sustainable development information in

Vietnam is low and Vietnamese businesses still focus on disclosing economic

information rather than enviromental information and social information. The study

has found statistical evidence about the impact of FAQ through accounting

conservatism on the level of sustainability development disclosure. Besidies, the

study also find evidence that sustainable development information, especially

enviromental and social information has a positive effect on business performace

through ROA and Tobin’s Q. With the research results, I imply calling for company

managers to raise awareness of sustainable development activities as well as increase

public sustainable development informations, especially issues related to society and

the enviroment.

Keywords: Sustainable development information, Financial Accounting Quality

(FAQ), Business peformance and listed company.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, áp lực và nhu cầu thông tin của các bên liên quan đã thay

đổi đáng kể (Romero và cộng sự, 2019). Sự thay đổi này xuất phát từ những thay đổi

về các mục tiêu xã hội và những tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh đến môi

trường sống (Herzig và Schaltegger, 2011). Điều này đặt ra những yêu cầu về hoạt

động kinh doanh bền vững trong doanh nghiệp. Đó chính là lý do vì sao vấn đề về

tính bền vững ngày càng được chú trọng trong tập đoàn và các bên liên quan của họ

trên khắp thế giới (Romero và cộng sự, 2019). Tính bền vững được thể hiện thông

qua bền vững kinh tế (như sự tăng trưởng, các khoản đóng góp ngân sách, các khoản

chi trả cho cổ đông ...), bền vững xã hội (như bình đẳng giới, cam kết không sử dụng

lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn lao động, các khoản đóng góp cho cộng

đồng ...) và bền vững môi trường (như chính sách xử lý khí thải, nước thải, chất thải,

chính sách tiết kiệm năng lượng ...) (GRI, 2016). Tuy nhiên, thường là khó khăn cho

các bên liên quan bên ngoài để đánh giá hiệu quả hoạt động bền vững của công ty

nếu chỉ dựa vào thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC). Chúng ta biết rằng BCTC

được xem là kênh thông tin để thông báo cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, phân tích

... tình hình kinh tế và tài chính của công ty nhằm giúp họ đưa ra các quyết định phù

hợp. Nhưng, BCTC có điểm hạn chế ở chỗ nó không cung cấp thông tin để trả lời cho

những câu hỏi đang được quan tâm hiện nay, cụ thể về khía cạnh thông tin môi trường

và xã hội (Perrini và Tencati, 2006). Để giảm bớt sự bất cân xứng thông tin này, các

công ty được mong đợi sẽ cung cấp thông tin về hoạt động trách nhiệm xã hội

(TNXH) của mình cũng như tuân thủ các nguyên tắc về tính minh bạch thông tin phát

triển bền vững (PTBV) (Philippe và Durand, 2011). Một kênh quan trọng mà thông

qua đó công ty đáp ứng được nhu cầu này là công bố trong Báo cáo thường niên

(BCTN) hoặc Báo cáo bền vững (Hahn và Kühnen, 2013). Với những thay đổi nhu

2

cầu thông tin nêu trên, chủ đề về thông tin PTBV nhận được sự quan tâm ngày càng

gia tăng trong kinh doanh và học thuật (Hahn và Kühnen, 2013).

Mặc dù thông tin PTBV nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều, tuy nhiên việc công

bố thông tin này cũng gặp nhiều thách thức (Herzig và Schaltegger, 2011). Một trong

những thách thức đó là sự lo ngại của các bên liên quan về lợi ích mà thông tin này

mang lại so với chi phí khi thực hiện. Từ đó, hình thành hướng nghiên cứu về những

ảnh hưởng của thông tin PTBV và được thực hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau.

Dựa trên lý thuyết tính chính thống, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết tín hiệu,

nhiều nghiên cứu đã tìm được bằng chứng thống kê để chứng minh thông tin PTBV

có mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Cụ thể, thông tin PTBV ảnh hưởng cùng chiều

đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), hệ

số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

(Bachoo và cộng sự, 2013; Cheng và cộng sự, 2016; Kasbun và cộng sự, 2017), giá

trị công ty thông qua Tobin’s Q (Cheng và cộng sự, 2016; Kuzey và Uyar, 2017;

Servaes và Tamayo, 2013), thu nhập trên cổ phiếu (Cheng và cộng sự, 2016;

Karagiorgos, 2010), giá cổ phiếu (Marsat và Williams, 2011; Reverte, 2016), giá trị

thương hiệu (First và Khetriwal, 2010; Melo và Galan, 2011). Qua đó, người ta đã

chấp nhận rằng các công ty có thể đạt được nhiều lợi thế thông qua việc xây dựng

hình ảnh tích cực và thiết lập mối quan hệ xã hội với nhân viên, khách hàng, cộng

đồng địa phương. Điều này góp phần tạo ra lợi thế về danh tiếng cho các công ty

(Branco và Rodrigues, 2006). Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này được kiểm định tốt chủ

yếu trong bối cảnh các nước phát triển và chưa có kết quả thống nhất đối với các

nước đang phát triển.

Bên cạnh sự quan tâm về mối quan hệ lợi ích – chi phí, các bên liên quan còn lo ngại

vấn đề đạo đức có thể dẫn đến sự ảnh hưởng ngược chiều của chất lượng thông tin kế

toán đến việc công bố thông tin PTBV. Điều đó có nghĩa các công ty có BCTC kém

chất lượng có thể công bố thông tin bền vững được chuẩn hóa như một cơ chế hợp

pháp để che đậy sự can thiệp từ các kỹ thuật xử lý của kế toán (Martínez‐Ferrero và

cộng sự, 2015). Với dữ liệu đa quốc gia tại các nước phát triển, Martínez‐Ferrero và

3

cộng sự (2015) đã cung cấp bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp cung cấp thông

tin kế toán có chất lượng thì có khuynh hướng cung cấp nhiều thông tin TNXH tốt

hơn. Đây thật sự là tín hiệu tích cực cho các nhà đầu tư và các nhà phân tích. Tương

tự như dòng nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin

kế toán đến thông tin PTBV cũng được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển.

Nhận thức tầm quan trọng thông tin về tính bền vững, đồng thời để hội nhập với Thế

Giới và gia tăng tính cạnh tranh, tại Việt Nam (VN), một số công ty niêm yết đã tiên

phong công bố thông tin bền vững thông qua công cụ Báo cáo bền vững như công ty

cổ phần nhựa An Phát Xanh, công ty cổ phần Trapaco, công ty cổ phần Sợi thế kỷ,

công ty cổ phần Sữa Việt Nam ... Tuy nhiên, do đây là các thông tin phi tài chính nên

số lượng Báo cáo bền vững được lập bởi các công ty niêm yết vẫn rất hạn chế. Theo

Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự (2015), các công ty niêm yết tại VN vẫn chú trọng

báo cáo thông tin tài chính bắt buộc theo quy định pháp lý hơn là các thông tin phi tài

chính. Mặc dù thông tin PTBV đã được nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn

Xuân Hưng (2016), Dương Thị Thu Thảo và cộng sự (2019) chứng minh có ảnh

hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, nhưng thông tin này vẫn được

công bố ở mức thấp (Phạm Đức Hiếu, 2015; Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị Hương Lan,

2015; Vu và Buranatrakul, 2018). Để nâng cao nhận thức nhà quản lý về việc công

bố thông tin này, ngày 06/10/2015, Bộ tài chính đã ban hành thông tư 155/2015/TT-

BTC yêu cầu các công ty niêm yết bắt buộc phải công bố các khía cạnh thông tin xã

hội, môi trường trên BCTN hoặc Báo cáo bền vững. Điều này hứa hẹn sẽ gia tăng

trách nhiệm công bố thông tin tính bền vững tại các công ty niêm yết VN và dẫn đến

nhu cầu gia tăng nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, tính đến nay, số lượng nghiên

cứu về thông tin PTBV tại VN vẫn còn rất ít, đặc biệt các nghiên cứu phân tích dựa

trên dữ liệu công bố sau khi thông tư 155/2015/TT-BTC có hiệu lực. Xuất phát từ

những khe hỏng trong nghiên cứu về lĩnh vực này, tác giả hướng tới mục tiêu đánh

giá thực trạng công bố thông tin PTBV tại các công ty niêm yết VN, phân tích ảnh

hưởng thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và xác định ảnh hưởng

của chất lượng thông tin kế toán đến thông tin PTBV. Đây chính là lý do tác giả chọn

4

đề tài “Mức độ công bố thông tin PTBV trong mối quan hệ với chất lượng thông tin

kế toán và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam”.

2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

 Mục tiêu tổng quát:

- Xây dựng và kiểm định mô hình về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán

đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin

PTBV đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại VN.

 Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán (TTCK) VN.

- Phân tích ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán được đo lường thông qua

ba kỹ thuật gián tiếp gồm mức độ quản trị lợi nhuận (QTLN) dồn tích, chất lượng

dồn tích và mức độ thận trọng kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV của các

công ty niêm yết trên TTCK VN.

- Phân tích ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt

động các công ty niêm yết. Đồng thời, phân tích ảnh hưởng của mức độ công bố thông

tin PTBV trên từng khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường đến hiệu quả hoạt động của

các công ty niêm yết trên thị trường TTCK VN.

Tương ứng với các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu đặt ra những câu hỏi sau:

- Thực trạng thông tin PTBV được các công ty niêm yết trên TTCK VN trong

giai đoạn hiện nay công bố như thế nào?

- Chất lượng thông tin kế toán được đo lường thông qua ba kỹ thuật gián tiếp gồm

mức độ QTLN dồn tích, chất lượng dồn tích và mức độ thận trọng kế toán ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết trên TTCK VN như

thế nào?

- Mức độ công bố thông tin PTBV ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các

công ty niêm yết trên TTCK VN ra sao? Các khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội

5

của thông tin PTBV ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên

TTCK VN như thế nào?

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Mức độ công bố thông tin PTBV, chất lượng thông tin kế

toán thông qua ba kỹ thuật gián tiếp gồm mức độ QTLN dồn tích, chất lượng dồn

tích, mức độ thận trọng và hiệu quả hoạt động.

Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VN, cụ thể là các doanh

nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (không bao

gồm các ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính tín dụng do có sự khác

biệt về quy định kế toán).

 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của năm tài chính 2018 để

phân tích.

 Phạm vi nội dung: nghiên cứu phân tích ảnh hưởng một chiều của chất lượng

thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ

công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở trên, tác giả sử dụng phương pháp

nghiêp cứu hỗn hợp. Cụ thể:

Phương pháp nghiên cứu định tính: được thực hiện đầu tiên nhằm mục tiêu thiết

kế thang đo đánh giá thông tin PTBV dựa trên Chuẩn mực GRI điều chỉnh. Quy trình

nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua ba giai đoạn. Giai đoạn 1 xác định bộ

chỉ số thông tin PTBV mà các công ty niêm yết VN công bố. Giai đoạn 2 so sánh bộ

chỉ số thu được ở giai đoạn 1 với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI. Giai đoan 3 phỏng

vấn chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu để thiết kế bộ tiêu chí thông tin PTBV theo

Chuẩn mực GRI điều chỉnh.

6

Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm định

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Dữ liệu tác giả

thu thập là dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters, BCTN và Báo cáo bền

vững. Tác giả sử dụng phần mềm STATA và Excel để xử lý dữ liệu. Quy trình phân

tích định lượng trên phần mềm STATA được thực hiện theo các bước sau:

- Đầu tiên, tác giả phân tích hồi quy để ước tính giá trị đại diện cho biến QTLN

dồn tích, biến chất lượng dồn tích và biến mức độ thận trọng.

- Tiếp theo, tác giả thực hiện kỹ các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả để đánh

giá thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết tại VN.

- Cuối cùng, tác giả thực hiện hồi quy để kiểm định cho mục tiêu phân tích ảnh

hưởng của chất lượng thông tin kế toán lần lượt thông qua các biến mức độ QTLN

dồn tích, chất lượng dồn và mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông tin PTBV

và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN

Với những mục tiêu đặt ra, luận án đem lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực

tiễn cho các nhà quản lý, nhà phân tích, nhà nghiên cứu, cụ thể:

Về mặt lý luận:

- Luận án góp phần bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của chất

lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức

độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại bối

cảnh nước đang phát triển, cụ thể VN. Trong đó, nghiên cứu đưa ra cách tiếp cận mới

về bộ Chuẩn mực GRI điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh tại VN nhằm đo lường

mức độ công bố thông tin PTBV.

- Luận án cung cấp cái nhìn tổng quan về thông tin PTBV, bao gồm quá trình

hình thành và xu hướng nghiên cứu. Đây có thể xem là một kênh thông tin về tài liệu

tham khảo để phát triển các nghiên cứu tương lai liên quan đến chủ đề này.

Về mặt thực tiễn:

7

Kết quả đạt được từ nghiên cứu này giúp đưa ra những hàm ý quản trị cho các bên

liên quan, qua đó góp phần tăng cường nhận thức về công bố thông tin PTBV. Cụ thể

như sau:

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Với mục tiêu đánh giá thực trạng công bố

thông tin PTBV của các công ty niêm yết VN, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp

cho các cơ quan nhà nước (như Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán nhà nước) thấy

được mức độ áp dụng thông tư 155/2015/TT-BTC quy định về việc công bố thông

tin liên quan đến vấn đề xã hội, môi trường trong thực tế, từ đó đưa ra những giải

pháp để nâng cao mức độ công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp.

- Đối với ban quản lý, nhà quản trị tại các công ty niêm yết: Kết quả nghiên cứu

của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo để giúp cho ban quản lý, nhà

quản trị tại các công ty niêm yết thấy được tác động tích cực của thông tin PTBV đến

hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là hai khía cạnh thông tin môi trường và

xã hội. Từ đó, giúp cho các nhà lãnh đạo có những điều chỉnh phù hợp trong chiến

lược quản lý để đạt được mục tiêu PTBV.

- Đối với các nhà đầu tư, phân tích: Luận án cung cấp bằng chứng về mối quan

hệ giữa chất lượng thông tin kế toán và mức độ công bố thông tin PTBV, để trả lời

cho những lo ngại về việc liệu doanh nghiệp có dùng thông tin PTBV như một công

cụ nhằm che đậy các kỹ thuật xử lý của kế toán hay không. Từ kết quả nghiên cứu

này, nhà phân tích sẽ có những quyết định phù hợp cho mục tiêu dự báo về sự tăng

trưởng bền vững của công ty.

6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của luận án là nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng

thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ

công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết VN. Ngoài

Phần mở đầu và Kết luận, kết cấu luận án bao gồm 5 chương. Cụ thể:

8

 Chương 1 – Tổng quan các nghiên cứu trước: khái quát các nghiên cứu có liên

quan ở nước ngoài và tại VN, từ đó nhận xét và tìm ra khoảng trống nghiên cứu nhằm

khẳng định sự cần thiết để thực hiện luận án.

 Chương 2 – Cơ sở lý thuyết: tập trung giới thiệu lý thuyết tổng quan về thông

tin PTBV, chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động. Sau đó giới thiệu các

lý thuyết nền để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu.

 Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: trình bày thang đo đề xuất cho từng

khái niệm nghiên cứu; đồng thời giới thiệu cụ thể về quy trình nghiên cứu và phương

pháp nghiên cứu.

 Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận: tập trung trình bày các kết quả

nghiên cứu cũng như bàn luận về kết quả nghiên cứu.

 Chương 5 – Kết luận và hàm ý nghiên cứu: từ việc bàn luận kết quả nghiên

cứu để đưa ra hàm ý nghiên cứu. Cuối cùng, là nội dung về các hạn chế và hướng

nghiên cứu tiếp theo.

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Mục tiêu của chương 1 hướng tới việc xác định khoảng trống trong các nghiên cứu

trước, từ đó làm cơ sở để tác giả đề xuất hướng nghiên cứu mới trong luận án này.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả lần lượt tổng hợp các nghiên cứu liên quan

trong và ngoài nước từ các tạp chí uy tín như Accounting Review, Corporate Social

Responsibility and Enviromental Management, Journal of Business Research,

Journal of Business Ethics, Journal of Management Studies, Social Responsibility

Journal, Sustainability, Review of Accounting Studies... Sau đó tác giả trình bày tổng

hợp lại thành các chủ đề: (1) Tổng quan nghiên cứu thông tin PTBV ở nước ngoài;

(2) Tổng quan nghiên cứu thông tin PTBV tại Việt Nam và (3) Xác định khoảng trống

nghiên cứu. Nội dung cụ thể được trình bày như sau:

1.1. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài

1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững

Theo nghiên cứu của Adams và cộng sự (1998) cho thấy trong những giai đoạn đầu,

thông tin liên quan đến trách nhiệm xã hội và môi trường ít được các doanh nghiệp

quan tâm và công bố trong BCTN cũng như các báo cáo độc lập khác. Sau đó, xuất

phát từ những cuộc khủng hoảng kinh tế, sự sụp đổ của các tập đoàn lớn, sự thay đổi

của môi trường... nhiều câu hỏi được đặt ra liên quan đến sự PTBV của doanh nghiệp.

Một trong những kênh để đánh giá sự PTBV đó chính là thông tin PTBV mà các

doanh nghiệp công bố. Do đó, để thấy được thực trạng công bố thông tin PTBV của

các doanh nghiệp như thế nào, những nghiên cứu sau đây đã thực hiện các cuộc điều

tra đánh giá tại nhiều quốc gia khác nhau như:

- Chih và cộng sự (2008) thực hiện điều tra với bộ dữ liệu đa quốc gia gồm 46

nước trong giai đoạn từ năm 1993-2002. Chỉ số TNXH được nhóm tác giả đo lường

dựa trên chỉ số phát triển toàn Thế Giới (FTSE) cho mỗi quốc gia. Kết quả thống kê

cho thấy năm quốc gia có điểm số xếp hạng TNXH cao nhất lần lượt gồm Anh, Phần

10

Lan, Đan Mạch, Đức và Ý. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý trong cuộc điều tra này

đó là điểm số xếp hạng TNXH ở hầu hết các nước thị trường mới nổi (như Trung

Quốc, Indonesia, Malaysia, Phillipines, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ...) đều bằng 0. Điều

này cho thấy các công ty ở các nước phát triển quan tâm nhiều đến thông tin TNXH

hơn các công ty ở các nước thị trường mới nổi.

- Tập trung vào thị trường các nước Châu Á, Scholtens và Kang (2013) phân tích

dữ liệu gồm 139 công ty ở mười quốc gia. Điểm số TNXH được nhóm tác giả đánh

giá dựa trên kết quả nghiên cứu Bền vững Châu Á. Kết quả xếp hạng cho thấy các

nước có điểm xếp hạng TNXH cao lần lượt là Úc, Ấn Độ, Nhật Bản. Nước có điểm

số xếp hạng thấp gồm Pakistan, Singapore và Thái Lan. Tại thị trường Indonesia,

Asrori và cộng sự (2019) đã phân tích dữ liệu thông tin TNXH và môi trường của các

công ty niêm yết ngành sản xuất năm 2009 và nhận thấy mức độ công bố thông tin

tương đối thấp mặc dù đã có những quy định từ phía chính phủ.

- Sử dụng khuôn khổ quốc tế GRI để đánh giá thông tin PTBV, Martínez‐

Ferrero và cộng sự (2015) phân tích dữ liệu gồm 747 doanh nghiệp phi tài chính đến

từ 25 quốc gia (Mỹ, Anh, Ireland, Canada, Úc, Đức, Hà Lan, Luxembourg, Áo, Đan

Mạch, Nauy, Phần Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Bồ Đào

Nha, Hy Lạp, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kong, Singapore và Hàn Quốc) trong

giai đoạn từ năm 2002 - 2010. Với thang điểm từ 0 đến 3, Bảng mô tả thống kê cho

thấy giá trị trung bình thông tin PTBV là 0.5. Điều đó cho thấy, nhìn chung các công

ty được điều tra có mức độ công bố thông tin PTBV theo hướng dẫn GRI chỉ ở mức

cơ bản.

- Nhằm điều tra xem liệu số lượng và chất lượng thông tin TNXH có khác nhau

giữa các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và Anh, Adnan và cộng sự (2018) thu

thập dữ liệu gồm 203 công ty hàng đầu lấy từ bộ dữ liệu Compusat Global and Mergen

Online. Nhóm tác giả cũng sử dụng khuôn khổ GRI gồm 65 chỉ số để đánh giá thông

tin TNXH. Chất lượng từng chỉ số thông tin được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến

4. Nhóm tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung trên BCTN, Báo cáo bền vững

và trang điện tử công ty. Kết quả cho thấy thông tin về môi trường được công bố

11

nhiều nhất, tiếp theo là thông tin liên quan đến lực lượng lao động, rồi đến thông tin

xã hội và các vấn đề về quyền con người được công bố ít nhất. Ngoài ra, kết quả

thống kê cho thấy các tập đoàn ở Anh có số lượng (dựa trên số câu) công bố thông

tin TNXH nhiều nhất. Tiếp theo là Ấn Độ, Malaysia và Trung Quốc. Về chất lượng

thông tin TNXH, nhìn chung được đánh giá là thấp. Điểm chất lượng trung bình cho

Báo cáo TNXH riêng và trang điển tử cao hơn điểm trên BCTN. Bằng việc kiểm tra

T-test và Mann-Whitney, kết quả cho thấy số lượng và chất lượng thông tin TNXH

có sự khác nhau đáng kể giữa bốn quốc gia. Các công ty ở Anh cung cấp số lượng và

chất lượng thông tin TNXH ở mức cao nhất. Đối với các nước đang phát triển, các

công ty ở Trung Quốc cung cấp thông tin ở mức thấp nhất trên tất cả các phương tiện

truyền tin. Trong khi, Malaysia được chứng minh là nước cung cấp thông tin TNXH

cao nhất trên BCTN.

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến

mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

1.1.2.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển

Đầu tiên, nghiên cứu của Prior và cộng sự (2008) phân tích mẫu gồm 593 công ty đến

từ 26 quốc gia trong giai đoạn từ năm 2002-2004 thuộc bộ dữ liệu SiRi ProTM để

kiểm định ảnh hưởng của QTLN đến mức độ công bố thông tin TNXH. Trong đó,

hành vi QTLN được nhóm tác giả đo lường theo mô hình của Kothari và cộng sự

(2005). Thông tin TNXH là một khái niệm đa cấu trúc được nhóm tác giả phân tích

trên các nội dung liên quan đến cộng đồng, cổ đông, khách hàng, nhân viên, môi

trường và nhà cung cấp. Kết quả thu được từ việc xử lý hồi quy, Prior và cộng sự

(2008) nhận thấy QTLN ảnh hưởng cùng chiều đến thông tin TNXH.

Bằng việc sử dụng thang đo chất lượng các khoản dồn tích theo mô hình P. M.

Dechow và Dichev (2002) để xác định giá trị biến chất lượng thông tin kế toán,

McDermott (2011) đã tập hợp dữ liệu từ KLD STATS giai đoạn từ năm 1992-2009.

Tác giả thấy rằng các doanh nghiệp công bố thông tin BCTC có giá trị thì sẽ cắt giảm

các hoạt động đầu tư vào TNXH. Trong đó, hiệu quả hoạt động TNXH được đánh

12

giá dựa trên bảy tiêu chí gồm cộng đồng, quản trị công ty, sự đa dạng, mối quan hệ

với nhân viên, môi trường, quyền con người và sản phẩm.

B. B. Choi và cộng sự (2013) phân tích dữ liệu trong bảy năm từ năm 2002 đến năm

2008 các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Hàn Quốc. Để đo lường mức độ hoạt

động TNXH, nhóm tác giả sử dụng bộ chỉ số KEJI. Bộ chỉ số này có bảy hạng mục

gồm cấu trúc vốn, sự công bằng trong thương mại, đóng góp cho cộng đồng, sự hài

lòng của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, sự hài lòng của nhân viên và những

đóng góp cho sự phát triển kinh tế. Biến QTLN được đo lường theo mô hình của P.

M. Dechow và cộng sự (1995). Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy mức độ QTLN

ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động TNXH tại Hàn Quốc. Điều này có nghĩa là các

công ty báo cáo lợi nhuận có chất lượng thì cũng có xếp hạng TNXH tốt hơn.

Cũng tập trung vào một quốc gia, Gavana và cộng sự (2017) kiểm tra ảnh hưởng của

QTLN đến thông tin TNXH. Với mẫu gồm 226 công ty niêm yết tại thị trường chứng

khoán Ý trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2015, kết quả nghiên cứu cho

thấy các tập đoàn có mức độ QTLN thấp có xu hướng công bố nhiều thông tin TNXH

để truyền tải hình ảnh đạo đức tốt. Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả thu

thập dữ liệu tài chính từ nguồn dữ liệu Analisi Informatizzata Delle Aziende Italiane

(AIDA) và BCTC hợp nhất. Đối với dữ liệu phi tài chính, nhóm tác giả thu thập thủ

công từ báo cáo TNXH mỗi năm. Thông tin TNXH được đo theo bộ chỉ số quốc tế

GRI và chia thành 93 chỉ số với thang điểm đánh giá 0 và 1. Mức độ QTLN được đo

lường theo mô hình John điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995).

Không chỉ giới hạn trong phạm vi thông tin TNXH, nghiên cứu về “Tác động của

chất lượng thông tin kế toán đến công bố thông tin tính bền vững” được Martínez‐

Ferrero và cộng sự (2015) thực hiện và đăng trên tạp chí CSR and Environmental

Management cũng đã chỉ ra những ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến

thông tin PTBV. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo bằng chỉ số quốc tế GRI với

các giá trị từ 0 đến 3. Trong đó giá trị 0 nếu thông tin về TNXH không được đơn vị

báo cáo hoặc báo cáo không phù hợp với hướng dẫn GRI, giá trị 1 nếu các đơn vị có

13

báo cáo thông tin phù hợp với GRI ở mức cơ bản, giá trị 2 nếu thông tin được các

đơn vị báo cáo phù hợp với GRI ở mức trung bình và giá trị 3 nếu các đơn vị báo cáo

thông tin phù hợp với GRI ở mức cao. Mẫu được tác giả truy xuất từ bộ dữ liệu

Thomson One Analytics trong giai đoạn từ năm 2002 – 2010 gồm 747 doanh nghiệp

phi tài chính đến từ 25 quốc gia. Nhóm tác giả đã kết hợp ba thang đo để đánh giá

chất lượng thông tin kế toán gồm QTLN thể hiện trong khoản dồn tích bất thường

theo mô hình của P. M. Dechow và cộng sự (1995) và Kothari và cộng sự (2005);

mức độ thận trọng của kế toán theo mô hình của M. Khan và Watts (2009) và chất

lượng dồn tích theo mô hình của P. Dechow và cộng sự (2010) và Ball và Shivakumar

(2006). Bằng kỹ thuật xử lý hồi quy Tobit, kết quả thu được cho thấy khi công ty

công bố thông tin kế toán có chất lượng (tức mức độ thận trọng cao, chất lượng dồn

tích và mức độ QTLN thấp) thì thông tin về TNXH được cung cấp sẽ có chất lượng

hơn. Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu quốc tế (mẫu thu thập gồm 25 nước) nên nghiên

cứu có hạn chế về đánh giá thông tin kế toán không đồng nhất do sự khác biệt về yêu

cầu kế toán của mỗi quốc gia.

Hướng tới mục tiêu đánh giá mức độ thận trọng kế toán đến thông tin TNXH, S.-Y.

Cho và cộng sự (2020) đã thu thập 1.455 báo cáo của 384 công ty phi tài chính niêm

yết trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 từ dịch vụ CSR newswire. Trong đó,

thông tin TNXH được đo lường bằng thang điểm 0 và 1. Mức độ thận trọng kế toán

được đo theo mô hình M. Khan và Watts (2009). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức

độ thận trọng có ảnh hưởng ngược chiều đến thông tin TNXH. Từ đó cho thấy, thông

tin TNXH phụ thuộc vào mức độ thận trọng trên BCTC.

Tương tự như vậy, Anagnostopoulou và cộng sự (2020) phân tích dữ liệu các công ty

phi tài chính ở Bắc Mỹ từ năm 2000 đến năm 2014. Thông tin TNXH được nhóm tác

giả truy xuất từ dữ liệu KLD. Mức độ thận trọng được đo lường theo mô hình M.

Khan và Watts (2009). Kết quả nghiên cứu chứng minh mối quan hệ ngược chiều

mạnh mẽ của mức độ thận trọng đến thông tin TNXH. Nghiên cứu này đã chứng minh

dưới áp lực giám sát từ các bên cung cấp vốn, các công ty ưu tiên thực hiện thận trọng

14

trong kế toán hơn là đáp ứng nhu cầu thông tin phi tài chính của các bên liên quan

khác.

1.1.2.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển

Dựa trên bộ chỉ số GRI, Asrori và cộng sự (2019) đã đưa ra 78 chỉ số và chia thành 7

mục để đo lường mức độ công bố thông tin TNXH và môi trường tại Indonesia. Thang

điểm đánh giá theo chiêu chí 0 và 1. Sau đó, nhóm tác giả thu thập dữ liệu tài chính

để đo lường mức độ QTLN theo mô hình P. M. Dechow và cộng sự (1995). Với đối

tượng nghiên cứu là các công ty niêm yết thuộc lĩnh vực sản xuất có công bố BCTC,

BCTN năm 2008 và 2009, nhóm tác giả thu thập được mẫu gồm 112 công ty. Bằng

phần mềm Stata 17, nhóm tác giả kiểm tra ảnh hưởng của QTLN đến mức độ công

bố thông tin TNXH môi trường. Kết quả thu được cho thấy mức độ QTLN có ảnh

hưởng cùng chiều với mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này được hiểu là nếu công ty

có mức độ QTLN càng cao thì càng công bố nhiều chỉ số thông tin TNXH. Tuy nhiên,

cũng tại thị trường Indonesia, Laksmi và Kamila (2018) phân tích dữ liệu từ năm

2013 – 2015 của 17 công ty niêm yết thuộc sở hữu nhà nước và không thu được kết

quả chứng minh ảnh hưởng của QTLN đến thông tin TNXH.

Dựa trên lý thuyết đại diện, Mohmed và cộng sự (2019) thực hiện nghiên cứu đánh

giá chất lượng lợi nhuận đến hoạt động TNXH của 100 công ty Ai Cập trong 9 năm

từ năm 2007 đến năm 2015. Nghiên cứu sử dụng điểm số TNXH hàng năm bao gồm

năm nội dung cộng đồng, nhân viên, môi trường, khách hàng và sản phẩm để tính

biến TNXH. Chất lượng lợi nhuận được đo theo ba mô hình Kothari và cộng sự

(2005), P. M. Dechow và cộng sự (1995) và Ball và Shivakumar (2006). Kết quả

thống kê cho thấy chất lượng lợi nhuận có ảnh hưởng cùng chiều đến hoạt động

TNXH với mức ý nghĩa thống kê 1%. Nghiên cứu đã bổ sung lý thuyết đại diện bằng

cách nhấn mạnh rằng việc quản lý lợi nhuận ở nước có nền kinh tế mới nổi có thể

thúc đẩy nhà quản lý tăng cường sự tham gia của họ vào hoạt động TNXH.

15

1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát

triển bền vững đến hiệu quả hoạt động

1.1.3.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động được thực

hiện ban đầu tại các quốc gia phát triển. Với mẫu dữ liệu thu thập gồm 100 doanh

nghiệp hàng đầu từ các quốc gia phát triển và thị trường mới nổi trong giai đoạn từ

năm 2006-2010, kết quả nghiên cứu của Ameer và Othman (2012) cho thấy hiệu quả

hoạt động (được đo lường thông qua ROA, lợi nhuận trước thuế và dòng tiền hoạt

động kinh doanh) của các công ty tăng lên. Nhìn chung, kết quả thống kê xác nhận

rằng các công ty chú trọng vào mục tiêu PTBV thì hiệu quả hoạt động sẽ thu được

kết quả cao hơn. Trong đó, thông tin PTBV được nhóm tác giả đánh giá dựa trên bộ

chỉ số KPIs được phát triển bởi nhóm nghiên cứu doanh nghiệp (CKRG).

Cũng với dữ liệu quốc tế từ nguồn dữ liệu Datastream, L. Chen và cộng sự (2015)

tìm hiểu sự ảnh hưởng của thông tin TNXH đến hiệu quả hoạt động của các quốc gia

phát triển thuộc thị trường Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Tuy nhiên, khác biệt với

các nghiên cứu trước đây, các công ty trong mẫu phải thỏa điều kiện thuộc hoạt động

sản xuất và có xuất bản GRI năm 2012 theo phiên bản 3.1. Trong đó, thông tin TNXH

được đánh giá theo tiêu chuẩn GRI gồm các khía cạnh môi trường làm việc, quyền

con người, TNXH, trách nhiệm sản phẩm và được chia thành 45 bộ chỉ số. Nhóm tác

giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung để đánh giá thông tin TNXH với thang điểm

từ 1 đến 5. Cụ thể, thang điểm 1 nếu thông tin không được báo cáo, thang điểm 3 nếu

thông tin được báo cáo ở mức trung bình và thang điểm 5 nếu thông tin được báo cáo

ở mức cao. Biến hiệu quả hoạt động được đo lường thông qua ROE, tốc độ tăng

trưởng doanh thu và tỷ lệ dòng tiền trên doanh thu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông

tin về quyền con người, trách nhiệm sản phẩm, TNXH có quan hệ tích cực đến hiệu

quả hoạt động thông qua ROE.

Cũng nhằm mục tiêu trên, Waworuntu và cộng sự (2014) tập trung mẫu ở khu vực

Châu Á là các công ty hàng đầu gồm Singapore, Philippines, Malaysia, Indonesia và

16

Thái Lan trong khoảng thời gian từ năm 2007-2011. Kết quả cho thấy các doanh

nghiệp hàng đầu khu vực Châu Á đã gia tăng nhận thức về việc báo cáo thông tin

TNXH bởi ảnh hưởng tốt của thông tin này đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Trong đó ROA, ROE và lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) là những thang đo mà nhóm

tác giả áp dụng để đánh giá về hiệu quả hoạt động.

Thực hiện phân tích dữ liệu tại một quốc gia – cụ thể tại Trung Quốc, Cheng và cộng

sự (2016) sử dụng bộ dữ liệu từ Thomson Reuters ASSET4 để đánh giá thông tin

TNXH với thang điểm 0 và 1. Hiệu quả hoạt động được nhóm tác giả đo lường dựa

trên chỉ tiêu ROA, lợi nhuận, Tobin’s Q. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy việc

phát hành báo cáo TNXH năm 2008 có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động

năm 2009 của các công ty niêm yết tại Trung Quốc.

Khác biệt với các nghiên cứu phân tích dữ liệu qua nhiều nhăm, Berthelot và cộng sự

(2012) sử dụng mẫu gồm 146 công ty ở Canada tại thời điểm năm 2007. Đây là năm

mà các công ty tại Canada phát hành nhiều Báo cáo bền vững riêng biệt. Vì vậy, nhóm

tác giả sử dụng thang đo 0 và 1 để đo lường biến Báo cáo bền vững. Trong đó điểm

0 nếu doanh nghiệp không phát hành và điểm 1 nếu doanh nghiệp có phát hành Báo

cáo bền vững riêng. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả chứng minh rằng việc phát

hành Báo cáo bền vững riêng có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị sổ sách của vốn

chủ sở hữu và thu nhập ròng với mức ý nghĩa thống kê cao. Từ đó, tác giả kêu gọi

các công ty nhỏ cũng nên cân nhắc để phát hành Báo cáo bền vững vì những giá trị

lợi ích mà báo cáo này mang lại.

Tương tự như vậy, S. J. Cho và cộng sự (2019) điều tra về sự ảnh hưởng của TNXH

đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Hàn Quốc với dữ

liệu thu thập của 191 công ty tại năm 2015. Theo S. J. Cho và cộng sự (2019), kể từ

năm 2012, đã có sự thay đổi đáng kể trong cách tính chỉ số KEJI của Viện Tư Pháp

Kinh Tế Hàn Quốc nhằm nâng cao độ tin cậy và tính đại diện trong việc đánh giá

hoạt động TNXH. Tuy nhiên, vì các nghiên cứu trước đây đều phân tích ảnh hưởng

của TNXH đến hiệu quả hoạt động bằng cách sử dụng tiêu chuẩn đánh giá KEJI năm

17

2011, do đó nhóm tác giả tiến hành kiểm định lại mối quan hệ trên bằng bộ tiêu chuẩn

đánh giá KEJI năm 2012. Kết quả nghiên cứu mà nhóm tác giả thu được là thông tin

liên quan đến khía cạnh xã hội mang lại tương quan dương đến hiệu quả hoạt động,

đặc biệt là Tobin’s Q- thước đo dùng để xác định giá trị doanh nghiệp.

1.1.3.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển

Hướng tới mục tiêu điều tra ảnh hưởng của thông tin TNXH đến hiệu quả hoạt động

tại các quốc gia đang phát triển, Aras và cộng sự (2010) đã thu thập bộ dữ liệu trong

khoảng thời gian từ năm 2005 – 2007. Trong đó, ROA, ROE và hệ số lợi nhuận trên

doanh thu (ROS) là các chỉ tiêu được tác giả dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động.

Tuy nhiên, kết quả thống kê cho thấy không có bằng chứng về mối quan hệ này.

Tương tự như vậy cho kết quả nghiên cứu của Lima Crisóstomo và cộng sự (2011)

với mẫu gồm 78 doanh nghiệp niêm yết tại Brazil trong khoảng thời gian từ năm 2001

– 2006.

Ngược lại, với mẫu gồm 200 công ty lớn niêm yết tại Malaysia trong khoảng thời

gian quan sát từ 1999-2005, Saleh và cộng sự (2011) đã cho thấy thông tin TNXH

giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình hoạt động tốt hơn. Nhóm tác giả sử dụng kỹ

thuật phân tích nội dung để đánh giá thông tin TNXH gồm 20 chỉ tiêu với thang điểm

từ 0 đến 3. Trong đó, thang điểm 0 nếu không công bố, thang điểm 1 nếu mô tả thông

tin định tính ở mức độ chung chung, thang điểm 2 nếu mô tả thông tin định tính ở

mức độ cụ thể và thang điểm 3 nếu thông tin được mô tả vừa định tính vừa định

lượng. Biến hiệu quả hoạt động được đo bằng ROA, lợi nhuận và Tobin’s Q. Các

biến đòn bẩy tài chính, quy mô, vòng quay tài sản, EPS được đưa vào giữ vai trò

trong mô hình là biến kiểm soát.

Bằng việc truy xuất thông tin trên BCTN của 68 doanh nghiệp niêm yết tại Nigeria

giai đoạn bắt đầu từ năm 2010 đến năm 2012, Usman và Amran (2015) đã cho thấy

các thông tin về trách nhiệm với cộng đồng, trách nhiệm với sản phẩm cung ứng,

khách hàng và nguồn nhân lực giúp cải thiện ROA và giá cổ phiếu của các đơn vị

trong mẫu. Tuy nhiên, thông tin liên quan đến các vấn đề môi trường lại có khuynh

18

hướng làm giảm chỉ tiêu tài chính này. Kỹ thuật đếm số câu được nhóm tác giả áp

dụng để đo lường thông tin TNXH.

Mở rộng đối tượng nghiên cứu, Kuzey và Uyar (2017) đã sử dụng mẫu gồm 100

doanh nghiệp niêm yết tại quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ năm 2011

đến 2013 để xem xét ảnh hưởng của Báo cáo bền vững đến giá trị công ty (thông qua

chỉ tiêu Tobin’s Q). Các biến tài chính được lấy từ cơ sở dữ liệu của Thomson Reuters

EIKON, trong khi thông tin về dữ liệu PTBV được tập hợp thủ công từ các trang điện

tử của công ty. Nhóm tác giả đo lường thông tin PTBV dựa trên khuôn khổ GRI với

thang điểm 0 và 1. Trong đó, thang điểm 0 nếu doanh nghiệp không phát hành Báo

cáo bền vững và thang điểm 1 nếu doanh nghiệp có phát hành Báo cáo bền vững. Kết

quả nghiên cứu đã chứng minh Báo cáo bền vững mang lại giá trị tích cực cho doanh

nghiệp, cụ thể giúp nâng cao giá trị công ty.

Từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters 4 ESG, Bodhanwala và Bodhanwala (2018) phân

tích dữ liệu thông tin TNXH trong 6 năm của các doanh nghiệp tại Ấn Độ. Nhóm tác

giả đánh giá thông tin TNXH dựa trên tiêu chí tính điểm 0 và 1. Trong đó, thang điểm

0 nếu công ty thuộc nhóm công bố thông TNXH được đánh giá ở mức thấp, và thang

điểm 1 nếu được đánh giá ở mức cao. Các công ty được đánh giả xếp hạng cao nếu

thỏa điều kiện trong 6 năm liên tục điểm xếp hạng có trọng số trên 50. Kết quả nghiên

cứu cho thấy tính bền vững tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp dựa trên số liệu kế toán (ROA, ROE và EPS).

Để thấy được ảnh hưởng riêng biệt từng khía cạnh thông tin bền vững, Wasara và

Ganda (2019) thực hiện điều tra số liệu 10 công ty khai thác được niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán Johannesburg trong khoảng thời gian 5 năm từ 2010 đến 2014.

Nhóm tác giả đo lường thông tin môi trường, xã hội bằng kỹ thuật đếm số từ trên Báo

cáo bền vững hoặc Báo cáo tích hợp mà các công ty công bố. Kết quả cho thấy việc

công bố thông tin môi trường có quan hệ âm và việc công bố thông tin xã hội có quan

hệ dương đến lợi tức đầu tư. Điều này hàm ý rằng việc gia tăng trong báo cáo của

19

công ty về các vấn đề xã hội sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động cao hơn thông qua việc

tăng lợi tức cho nhà đầu tư.

Khác biệt với các nghiên cứu khi tìm hiểu ảnh hưởng của thông tin TNXH đến hiệu

quả hoạt động đều dựa trên bộ dữ liệu thứ cấp, cũng với bộ chỉ tiêu ROA, ROE, ROS

được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động, tuy nhiên Saeidi và cộng sự (2015) đã

tiến hành kiểm định với bộ dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua bảng khảo sát

thu thập từ nhà điều hành của 205 công ty sản xuất và tiêu dùng tại Iran. Người khảo

sát sẽ so sánh bản thân với đối thủ cạnh tranh sau đó chọn tùy chọn điểm thích hợp

từ 0 đến 5 trong thang đo Likert. Kết quả cho thấy TNXH có tác động cùng chiều đến

hiệu quả hoạt động của đơn vị do ảnh hưởng của danh tiếng, sự hài lòng của khách

hàng và lợi thế cạnh tranh. Với cách thức thu thập dữ liệu tương tự như vậy, Sardana

và cộng sự (2020) nhận thấy tính bền vững về môi trường có tác động đến hiệu quả

hoạt động đơn vị, với mẫu quan sát là các công ty tại Ấn Độ.

Đa phần các nghiên cứu đều điều tra với bộ dữ liệu qua nhiều năm, tuy nhiên một số

nghiên cứu sau đây phân tích dữ liệu trong một năm, cụ thể:

- Với thang điểm 0 và 1 để đánh giá nội dung thông tin PTBV theo GRI, Michelon

(2011) thực hiện điều tra ảnh hưởng thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của 57

công ty tại thời điểm năm 2003. Tác giả lựa chọn phân tích dữ liệu năm 2003 (năm

sau khi ban hành hướng dẫn GRI 2002) để xác định xem sự ban hành này có thúc đẩy

công bố tính bền vững của các công ty hay không. Kết quả nghiên cứu của tác giả

không ủng hộ giả thuyết về sự ảnh hưởng của công bố tính bền vững đến hiệu quả

hoạt động trên cả hai thước đo khả năng sinh lời và thu nhập từ cổ phiếu.

- Nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017) phân tích và so sánh dữ liệu tại hai

mốc thời điểm năm 2006 và năm 2013 với mẫu gồm 200 doanh nghiệp niêm yết tại

Bursa Malaysia. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo lường bằng kỹ thuật đếm số

câu và các chỉ số GRI. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy sự ảnh hưởng

tích cực của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trên cả hai thang

đo ROA và ROE.

20

- Nghiên cứu của Johari (2019) nhằm kiểm tra mức độ công bố thông tin PTBV

trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Malaysia. Để

kiểm định mối quan hệ trên, tác giả phân tích dữ liệu của 100 công ty cho năm tài

chính 2016. Năm 2016 được tác giả lựa chọn vì đây là năm có sự thay đổi trong hướng

dẫn GRI. Kỹ thuật phân tích nội dung với thang điểm 0 và 1 được tác giả dùng để

đánh giá thông tin PTBV theo các chỉ số của chuẩn mực GRI. Kết quả phân tích hồi

quy cho thấy Báo cáo bền vững có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động của

công ty thông qua ROA và EPS. Điều này góp phần nâng cao tầm quan trọng của Báo

cáo bền vững đối với người sử dụng, đặc biệt nhà đầu tư.

- Nghiên cứu của Ali và cộng sự (2019) phân tích số liệu của 29 công ty gồm 17

ngân hàng và 12 công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Iraq cho

năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2017. Nhóm tác giả phân tích nội dung thông

tin PTBV dựa trên 241 bộ chỉ số. Kết quả nghiên cứu thu được không ủng hộ giả

thuyết về sự ảnh hưởng của Báo cáo bền vững đến quyết định kinh tế của nhà đầu tư.

Từ kết quả nghiên cứu này, nhóm tác giả kêu gọi doanh nghiệp cần phải áp dụng tiêu

chuẩn GRI để báo cáo về tính bền vững. Để làm được điều này, tiêu chuẩn GRI cần

phải điều chỉnh cho phù hợp với môi trường Iraq và cần phải có những sức ép từ nhà

nước để các doanh nghiệp có nghĩa vụ nâng cao công bố thông tin này.

1.2. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam

1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững

Cũng như trên Thế Giới, tại thị trường VN, nghiên cứu về mức độ công bố thông tin

PTBV cũng nhận được sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trong nước:

- Đầu tiên là nghiên cứu của Tạ Quang Bình (2012). Với bộ số liệu thu thập năm

2009 trên thị trường HNX và HOSE của các công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài

chính, các đơn vị trong mẫu được đánh giá là mức độ báo cáo thông tin phi tài chính

thấp mặc dù nhà phân tích và nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều nhận thấy sự quan trọng

của thông tin này. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị

21

Hương Lan (2015) cũng cho thấy mức độ công bố thông tin tự nguyện thuộc ngành

công nghiệp và sản xuất ở mức độ thấp.

- Khi thông tin phi tài chính được mở rộng thành thông tin liên quan đến TNXH,

các nhà nghiên cứu cũng chuyển hướng và tìm hiểu về mức độ công bố thông tin

TNXH của các doanh nghiệp VN. Với số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2010

– 2013, bằng phương pháp phân tích nội dung thông tin TNXH trên BCTN, nghiên

cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự (2015) nhận thấy phần lớn các doanh

nghiệp VN vẫn như giai đoạn trước, chú trọng đến việc báo cáo dữ liệu tài chính bắt

buộc theo quy định pháp lý hơn là báo cáo các thông tin phi tài chính. Thông tin

TNXH mà các doanh nghiệp công bố chủ yếu về khía cạnh môi trường.

- Tập trung phân tích dữ liệu trong một năm – cụ thể năm 2013, Vu và

Buranatrakul (2017) phân tích dữ liệu từ 200 công ty niêm yết tại thị trường VN.

Nhóm tác giả đo lường thông tin TNXH dựa trên bộ tiêu chuẩn xây dựng gồm 24 bộ

chỉ số thông tin. Sau đó, thông tin TNXH của các công ty trong mẫu lần lượt được

đánh giá theo thang điểm 0 và 1. Kết quả thu được cho thấy mức độ công bố thông

tin TNXH tại VN là thấp. Tương tự như vậy, Phạm Đức Hiếu (2015) đã dùng kỹ thuật

định lượng phân tích và cung cấp số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ lớn các bộ phận quản

lý thể hiện sự quan tâm đến thông tin TNXH và báo cáo về nó. Mặc dù kết quả nghiên

cứu cho thấy thông tin TNXH được nhà điều hành và nhà phân tích quan tâm, nhưng

mức độ công bố của các doanh nghiệp vẫn không cao.

- Gần đây, Vu và Buranatrakul (2018) điều tra mức độ công bố thông tin TNXH

(gồm quản lý lao động, quan hệ cộng đồng, môi trường, sản phẩm và dịch vụ) tại thị

trường VN. Nhóm tác giả sử dụng mẫu gồm các công ty niêm yết giai đoạn từ năm

2009-2013 và dựa trên tiêu chí tính điểm của Vu và cộng sự (2011) với 24 chỉ số

thông tin được đánh giá theo thang điểm 0 và 1. Các công ty niêm yết tại VN dường

như có xu hướng công bố nhiều thông tin liên quan đến cộng đồng xã hội, tiếp theo

là thông tin liên quan đến lực lượng lao động. Ngược lại, thông tin liên quan đến sản

phẩm và môi trường thì lại ít được các công ty niêm yết công bố. Nhìn chung, phát

hiện của nghiên cứu cũng đưa ra kết quả tương tự như các nghiên cứu trước đây, đó

22

là mức độ công bố thông tin TNXH tại thị trường đang phát triển được đánh giá ở

mức độ thấp. Điều này cũng được ủng hộ trong nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Vân

Anh (2018). Với số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012-2016, kết quả

cho thấy các doanh nghiệp dần nâng cao nhận thức về báo cáo thông tin TNXH, trong

đó các thông tin liên quan đến lực lượng lao động và cộng đồng xã hội được doanh

nghiệp lựa chọn báo cáo nhiều nhất.

1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến

mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

Số lượng nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công

bố thông tin PTBV chưa được thực hiện nhiều tại thị trường VN. Cụ thể:

- Nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) được công bố trên tạp

chí uy tín Emerging Markets Finance and Trade nhằm điều tra ảnh hưởng của chất

lượng lợi nhuận đến thông tin TNXH tại thị trường VN. Nhóm tác giả thu thập dữ

liệu thông tin TNXH trên BCTN của 133 công ty niêm yết (không bao gồm ngân

hàng và các công ty tài chính) trong năm tài chính kết thúc 31/12/2010. Chất lượng

lợi nhuận được nhóm tác giả đo lường dựa trên điểm trung bình của bốn thang đo

chất lượng dồn tích, tính ổn định của lợi nhuận, khả năng dự đoán của lợi nhuận và

tính trôi chảy của lợi nhuận (earnings smoothness). Nghiên cứu sử dụng GRI 3.1 để

xây dựng bộ chỉ số thông tin TNXH. Đầu tiên, nhóm tác giả thực hiện phương pháp

phân tích nội dung trên BCTN để xác định số lượng thông tin TNXH được công bố

với tiêu chí tính điểm 0 và 1. Sau đó, để đánh giá chất lượng thông tin TNXH, nhóm

tác giả gửi bảng khảo sát (thang điểm từ 0 đến 10) đến nhóm các bên liên quan khác

nhau gồm người lao động, khách hàng, các thành viên của cộng đồng địa phương,

các luật sư và cơ quan quản lý. Các bên liên quan tham gia khảo sát sẽ đánh giá mức

độ quan trọng của các chỉ số thông tin TNXH và cách thức công bố các chỉ số đó.

Cuối cùng, nhóm tác giả tính điểm thông tin TNXH từng doanh nghiệp dựa trên điểm

trung bình có trọng số của số lượng và chất lượng thông tin TNXH. Kết quả thu được

từ nghiên cứu cho thấy chất lượng lợi nhuận có ảnh hưởng tích cực với chất lượng

23

thông tin TNXH với mức ý nghĩa cao. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này bị suy giảm bởi

tỷ lệ gia tăng cổ phần do nhà nước nắm giữ.

- Cùng với mục tiêu trên, nhóm tác giả Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng

(2016) sử dụng bộ dữ liệu gồm 160 công ty niêm yết VN trong giai đoạn từ năm 2010

đến năm 2014 để điều tra ảnh hưởng của chất lượng thông tin BCTC đến chất lượng

thông tin PTBV. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo lường dựa trên bộ tiêu chí

GRI 4 với thang điểm 4. Trong đó thang điểm 0 nếu công ty không công bố thông

tin, thang điểm 1 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ) và không có thông tin

định tính, thang điểm 2 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ, kích thước, khối

lượng, quy mô...) và không có thông tin định tính, thang điểm 3 nếu chỉ công bố thông

tin định tính, không có thông tin định lượng và thang điểm 4 nếu công ty công bố vừa

định lượng, định tính. Chất lượng thông tin BCTC được nhóm tác giả đo lường dựa

trên trung bình của ba thang đo gồm doanh thu tùy ý theo mô hình của McNichols và

Stubben (2008), QTLN dồn tích theo mô hình điều chỉnh Jones (1991) và chất lượng

dồn tích theo mô hình của P. M. Dechow và Dichev (2002). Bằng kỹ thuật hồi quy

GMM, nhóm tác giả thu được kết quả chất lượng thông tin BCTC ảnh hưởng cùng

chiều đến chất lượng thông tin PTBV của các công ty niêm yết tại VN.

1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát

triển bền vững đến hiệu quả hoạt động

Nhằm nâng cao nhận thức của ban quản lý về việc công bố thông tin PTBV, các

nghiên cứu sau đây đã chứng minh về những ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt

động mà thông tin PTBV mang lại cho doanh nghiệp. Cụ thể:

- Không chỉ dừng lại phân tích hai khía cạnh thông tin môi trường và xã hội,

nhóm tác giả Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) sử dụng bộ dữ liệu

gồm 160 công ty niêm yết VN trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 để điều tra

ảnh hưởng của thông tin PTBV. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo lường dựa

trên bộ tiêu chí GRI 4 với thang điểm từ 0 đến 4. Hiệu quả hoạt động được nhóm tác

giả đo lường dựa trên Tobin’Q. Bằng phương pháp hồi quy GMM, nhóm tác giả thu

24

được kết quả cho thấy thông tin PTBV ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động

doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê cao 5%.

- Để phân tích từng khía cạnh trách nhiệm với môi trường (gồm 8 tiêu chí), trách

nhiệm với người lao động (gồm 6 tiêu chí), trách nhiệm với cộng đồng (gồm 5 tiêu

chí), trách nhiệm với sản phẩm (gồm 4 tiêu chí), Hồ Thị Vân Anh (2018) thu thập dữ

liệu công ty niêm yết tại VN trong 5 năm (từ năm 2012 đến năm 2016) trên BCTN,

Báo cáo bền vững. Tác giả đo lường thông tin TNXH với thang điểm 0 và 1 theo các

tiêu chí xây dựng. Bằng kỹ thuật xử lý hồi quy đa biến (pooled OLS, FEM, REM),

tác giả đã chứng minh thông tin TNXH có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài

chính của của các công ty niêm yết tại VN thông qua ROA và Tobin’Q.

- Chỉ tập trung vào các công ty xây lắp, Hoàng An Bắc và cộng sự (2020) thu

thập 135 quan sát từ 27 công ty xây lắp niêm yết trên TTCK VN trong giai đoạn từ

năm 2014 đến năm 2018. Nhóm tác giả đo lường mức độ công bố thông tin TNXH

trên 5 nội dung gồm nhân viên, sản phẩm, môi trường, cộng đồng và nhà cung cấp.

Tiêu chí tính điểm thông tin TNXH từ 0 đến 3. Trong đó, thang điểm 0 nếu không

công bố, thang điểm 1 nếu công bố chung chung, thang điểm 2 nếu công bố cụ thể

nhưng không so sánh được với năm trước và thang điểm 3 nếu công bố cụ thể và so

sánh được với năm trước. Cũng bằng kỹ thuật xử lý hồi quy đa biến (pooled OLS,

FEM, REM), kết quả thu được cho thấy thông tin sản phẩm có ảnh hưởng cùng chiều

đến ROA. Tuy nhiên, thông tin về nhà cung cấp thì lại có ảnh hưởng ngược chiều.

- Một số các nghiên cứu khác tại VN như Nguyễn La Soa (2019) phân tích ảnh

hưởng của thông tin môi trường đến rủi ro tài chính của các công ty niêm yết và thu

được được kết quả ảnh hưởng ngược chiều. Điều này đã xác nhận về những lợi ích

của thông tin môi trường đối với doanh nghiệp, cụ thể doanh nghiệp công bố càng

nhiều thông tin môi trường thì rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại. Tương tự như

vậy, Nguyen và Tran (2019) thu thập dữ liệu của các công ty niêm yết giai đoạn từ

năm 2013 đến 2017 và đo lường thông tin môi trường dựa trên GRI với tiêu chí tính

điểm tương tự như Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) đã làm. Kết quả

25

thu được cho thấy mức độ công bố thông tin môi trường có ảnh hưởng cùng chiều

đến hiệu quả hoạt động năm tiếp theo thông qua thang đo ROA và Tobin’Q.

- Mở rộng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội và kinh tế,

Dương Thị Thu Thảo và cộng sự (2019) thu thập mẫu từ 54 công ty trong danh sách

100 công ty niêm yết hàng đầu tại HOSE với dữ liệu từ năm 2013 – 2015. Nhóm tác

giả cũng sử dụng bộ tiêu chí GRI để đo lường thông tin TNXH với tiêu chí tính điểm

từ 0 đến 3. Trong đó, thang điểm 0 nếu không công bố, thang điểm 1 nếu công bố

chung chung, thang điểm 2 nếu công bố cụ thể và thang điểm 3 nếu công bố chuyên

sâu. Kết quả mà nhóm tác giả thu được chứng minh rằng thông tin TNXH không ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (thông qua ROA và Tobin’Q trong ngắn

hạn), nhưng lại có ảnh hưởng tích cực trong dài hạn.

1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu

1.3.1. Nhận xét về các nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài và

tại Việt Nam

Đối với dòng nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin PTBV:

Với các nghiên cứu nước ngoài, các nghiên cứu thường sử dụng bộ dữ liệu đa quốc

gia để đánh giá và so sánh mức độ công bố thông tin PTBV giữa các nước khác nhau.

Thông tin PTBV ở các nước phát triển được đánh giá cao hơn ở các nước đang phát

triển (Chih và cộng sự, 2008). Thông tin PTBV nhìn chung được đánh giá ở mức thấp

với các nghiên cứu sử dụng bộ tiêu chuẩn GRI để đo lường (Martínez‐Ferrero và cộng

sự, 2015). Trong đó, thông tin về về môi trường được công bố nhiều nhất, tiếp theo

là thông tin liên quan đến lực lượng lao động, rồi đến thông tin xã hội và các vấn đề

về quyền con người được công bố ít nhất (Adnan và cộng sự, 2018).

Tại VN, mức độ công bố thông tin tự nguyện, thông tin TNXH của các doanh nghiệp

VN được đánh giá ở mức thấp (Phạm Đức Hiếu, 2015; Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị

Hương Lan, 2015; Tạ Quang Bình, 2012; Vu và Buranatrakul, 2018). Các doanh

nghiệp vẫn chú trọng báo cáo thông tin tài chính bắt buộc theo quy định pháp lý hơn

là các thông tin phi tài chính (Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự, 2015). Khác với

26

các quốc gia khác, nội dung thông tin TNXH được doanh nghiệp báo cáo nhiều nhất

là thông tin liên quan đến lực lượng lao động và cộng đồng xã hội. Trong khi, thông

tin về sản phẩm và môi trường thì ít được công bố (Hồ Thị Vân Anh, 2018), (Vu và

Buranatrakul, 2018).

Đối với dòng nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức

độ công bố thông tin PTBV:

Với nội dung trình bày ở mục 1.1.2 và 1.2.2, tác giả tổng hợp lại trong Bảng dưới

đây:

Bảng 1.1. Tổng hợp nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán

đến thông tin phát triển bền vững

Nghiên cứu ở nước ngoài

Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển

Tác giả Bối cảnh Biến độc lập Biến phụ thuộc Kết

quả

Prior và cộng sự Đa quốc gia QTLN thông qua Thông tin TNXH +

(2008) 2002-2004 đồn tích

McDermott Đa quốc gia Chất lượng thông Thông tin TNXH -

(2011) 1992-2009 tin kế toán

+ Chất lượng dồn

tích

B. B. Choi và Hàn Quốc QTLN thông qua Thông tin TNXH -

cộng sự (2013) 2002-2008 dồn tích

Gavana và cộng Ý QTLN thông qua Thông tin TNXH -

sự (2017) 2006-2015 dồn tích

Đa quốc gia Chất lượng thông Mức độ công bố + Martínez‐Ferrero

2002-2010 tin kế toán thông tin PTBV và cộng sự (2015)

27

+QTLN thông qua

dồn tích

+ Mức độ thận

trọng

+ Chất lượng dồn

tích

S.-Y. Cho và Đa quốc gia Mức độ thận trọng Thông tin TNXH -

cộng sự (2020) 2007-2011

Anagnostopoulou Đa quốc gia Mức độ thận trọng Thông tin TNXH -

và cộng sự (Bắc Mỹ)

(2020) 2000 - 2014

Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển

Laksmi và Indonesia QTLN thông qua Thông tin TNXH 0

Kamila (2018) 2013-2015 dồn tích

Asrori và cộng sự Indonesia QTLN thông qua Mức độ công bố +

(2019) 2009 dồn tích thông tin TNXH và

môi trường

Mohmed và cộng Ai Cập Chất lượng lợi Hoạt động TNXH +

sự (2019) 2007-2015 nhuận

+ QTLN thông

qua dồn tích

+ Mức độ thận

trọng

Nghiên cứu tại Việt Nam

Trịnh Hiệp Thiện Việt Nam Chất lượng thông Thông tin PTBV +

và Nguyễn Xuân 2010-2014 tin trên BCTC

Hưng (2016) + Doanh thu tùy

ý

28

+ Quản trị lợi

nhuận

+ Chất lượng dồn

tích

Hoàng Cẩm Việt Nam Chất lượng lợi Thông tin TNXH +

Trang và cộng sự 2010 nhuận

(2019) + Chất lượng dồn

tích

+ Tính ổn định của

lợi nhuận

+ Khả năng dự

đoán của lợi nhuận

+ Tính trôi chảy

của lợi nhuận

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả tổng hợp từ Bảng 1.1 cho thấy:

- Đối với các nghiên cứu nước ngoài: Số lượng nghiên cứu phân tích ảnh hưởng

của chất lượng thông tin kế toán đến thông tin PTBV không nhiều. Phần lớn các

nghiên cứu phân tích một khía cạnh chất lượng thông tin kế toán dựa trên kỹ thuật

dồn tích đến thông tin TNXH và thu được kết quả ngược chiều (B. B. Choi và cộng

sự (2013); McDermott, 2011; Prior và cộng sự, 2008), tức chất lượng thông tin kế

toán có ảnh hưởng tích cực đến thông tin TNXH. Không chỉ dừng lại ở kỹ thuật dồn

tích, Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) đã kết hợp thang đo mức độ thận trọng để

đánh giá chất lượng thông tin kế toán và cũng thu được kết quả ảnh hưởng cùng chiều

đến thông tin PTBV. Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu đa quốc gia, các nghiên cứu nước

ngoài gặp hạn chế không đảm bảo sự đồng đều khi đánh giá chất lượng thông tin kế

toán cho các đối tượng trong mẫu (Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015).

- Đối với các nghiên cứu tại VN: hiện tại số lượng nghiên cứu về ảnh hưởng của

chất lượng thông tin kế toán đến thông tin PTBV rất ít. Bộ dữ liệu mà các nghiên cứu

29

phân tích phần lớn là bộ dữ liệu nhiều năm và thu thập trước năm 2015. Cụ thể, với

dữ liệu thu thập tại VN, nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) phân

tích thông tin TNXH tại một năm - năm 2010. Nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và

Nguyễn Xuân Hưng (2016) phân tích dữ liệu trong 5 năm từ năm 2010 đến năm

2014.

Đối với dòng nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến

hiệu quả hoạt động:

Với nội dung trình bày ở mục 1.1.3 và 1.2.3, tác giả tổng hợp lại trong Bảng dưới

đây:

Bảng 1.2. Tổng hợp nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững

đến hiệu quả hoạt động

Nghiên cứu ở nước ngoài

Bối cảnh Hiệu quả hoạt Tác giả động Kết quả

Ameer và Othman (2012), Waworuntu và ROA +

cộng sự (2014), Cheng và cộng sự (2016),

S. J. Cho và cộng sự (2019) quốc Đa gia và các nước phát triển

L. Chen và cộng sự (2015), Waworuntu và ROE +

cộng sự (2014)

L. Chen và cộng sự (2015) Doanh thu +

Ameer và Othman (2012), Berthelot và Lợi nhuận +

cộng sự (2012), Cheng và cộng sự (2016)

Berthelot và cộng sự (2012) + Vốn chủ sở hữu

Ameer và Othman (2012) + tiền động Dòng hoạt kinh doanh

EPS + Waworuntu và cộng sự (2014)

30

Cheng và cộng sự (2016); S. J. Cho và TBQ’s +

cộng sự (2019)

Saleh và cộng sự (2011), Saeidi và cộng sự ROA +

(2015), Kasbun và cộng sự (2017), Johari Các nước đang phát triển (2019)

Usman và Amran (2015) -

Không Aras và cộng sự (2010); Lima Crisóstomo

và cộng sự (2011)

Kasbun và cộng sự (2017); Saeidi và cộng ROE +

sự (2015)

Không Aras và cộng sự (2010); Lima Crisóstomo

và cộng sự (2011)

Saeidi và cộng sự (2015) ROS +

Không Aras và cộng sự (2010)

Saleh và cộng sự (2011) Lợi nhuận +

Usman và Amran (2015) Giá cổ phiếu -

Johari (2019) EPS +

Saleh và cộng sự (2011); Kuzey và Uyar TBQ’s

+ (2017)

Không Lima Crisóstomo và cộng sự (2011)

Nghiên cứu tại Việt Nam

Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng ROA Nước đang phát triển + (2016), Dương Thị Thu Thảo và cộng sự

(2019), Nguyen và Tran (2019), Hoàng An

Bắc và cộng sự (2020), Hồ Thị Vân Anh

(2018)

31

Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng TBQ’s

+ (2016)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả tổng hợp từ Bảng 1.2 cho thấy:

Đối với nghiên cứu nước ngoài: Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin PTBV đến

hiệu quả hoạt động nhận được sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu và được thực

hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau. Các nghiên cứu khảo sát số liệu đa quốc gia và

các nước phát triển thì đều thu được kết quả cho thấy thông tin PTBV mang lại lợi

ích cho doanh nghiệp. Cụ thể, thông tin PTBV có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều thang đo khác nhau như ROA (Ameer và

Othman, 2012; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019; Waworuntu và

cộng sự, 2014), ROE (L. Chen và cộng sự, 2015; Waworuntu và cộng sự, 2014),

doanh thu (L. Chen và cộng sự, 2015), lợi nhuận (Ameer và Othman, 2012; Berthelot

và cộng sự, 2012; Cheng và cộng sự, 2016), vốn chủ sở hữu (Berthelot và cộng sự,

2012), dòng tiền hoạt động kinh doanh (Ameer và Othman, 2012), EPS (Waworuntu

và cộng sự, 2014) và Tobin’Q (Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019).

Đối với các nghiên cứu khảo sát số liệu tại các nước đang phát triển thì kết quả sự

ảnh hưởng này vẫn chưa thống nhất. Đa phần các nghiên cứu đều chứng minh thông

tin PTVB có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngược

lại, một số nghiên cứu lại thu được kết quả ngược chiều thông qua thang đo ROA,

giá cổ phiếu (Usman và Amran, 2015). Ngoài ra, một số nghiên cứu khác thì không

tìm ra được kết quả ủng hộ cho sự tác động của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt

động thông qua thang đo ROA, ROE, ROS và Tobin’Q (Aras và cộng sự, 2010; Lima

Crisóstomo và cộng sự, 2011).

Đối với các nghiên cứu tại VN: Mặc dù thông tin PTPV chưa phát triển tại thị trường

VN, các nghiên cứu đều chứng minh rằng thông tin này có ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động doanh nghiệp. Thang đo hiệu quả hoạt động theo số liệu kế toán (ROA) và

số liệu thị trường (Tobin’s) được các nghiên cứu sử dụng chủ yếu. Với bộ dữ liệu thu

32

thập sau khi có hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-BTC, một số nghiên cứu đã phân

tích một phần khía cạnh thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động. Cụ thể, nghiên cứu

của Nguyen và Tran (2019), Nguyễn La Soa (2019) phân tích khía cạnh thông tin môi

trường. Nghiên cứu của Hoàng An Bắc và cộng sự (2020) phân tích thông tin TNXH

và tập trung vào các công ty xây lắp niêm yết.

1.3.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu

Báo cáo bền vững là một sáng kiến báo cáo tự nguyện đang nổi lên trên thị trường

vốn tại các quốc gia đang phát triển. Do ít thông tin liên quan về Báo cáo bền vững,

các nghiên cứu đang quan tâm làm thế nào để điều tra cách thức mà các doanh nghiệp

lớn ở các quốc gia đang phát triển công bố thông tin về tính bền vững (M. Shamil và

cộng sự, 2014). Theo số liệu báo cáo của KPMG toàn cầu (2011), thông tin Báo cáo

bền vững tại các nước Châu Á được xem là thấp hơn so với Châu Âu và Châu Mỹ.

Khung thể chế yếu đã được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến mức độ

công bố thông tin PTBV thấp tại các nước này.

Tại VN, phần lớn các doanh nghiệp VN vẫn chú trọng việc công bố thông tin tài chính

bắt buộc theo yêu cầu pháp lý hơn là công bố các thông tin tự nguyện (Nguyễn Thị

Ngọc Bích và cộng sự, 2015). Mặc dù những năm gần đây, đã có sự cải thiện dần

trong nhận thức của các doanh nghiệp, tuy nhiên thông tin TNXH công bố tập trung

chủ yếu là thông tin liên quan đến lực lượng lao động và cộng đồng xã hội (Hồ Thị

Vân Anh, 2018). Gần đây, thông tư 155/2015/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành đã

yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN công bố thông

tin về PTBV và có đưa ra hướng dẫn nội dung công bố thông qua phụ lục số 4. Về

cách thức công bố, các doanh nghiệp có thể trình bày riêng trên Báo cáo bền vững

hoặc tích hợp trong BCTN của mình. Như vậy với hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-

BTC, từ năm 2016, các doanh nghiệp niêm yết tại VN phải có trách nhiệm công bố

thông tin PTBV gồm quản lý nguồn nguyên liệu, tình hình tiêu thụ năng lượng, tình

hình tiêu thụ nước và tuần hoàn nước, tuyên bố về tuân thủ pháp luật, các chính sách

liên quan đến lao động tại công ty, trách nhiệm cộng đồng và thị trường vốn xanh...

33

Bên cạnh đó, ngày 13/06/2017, với sự hỗ trợ từ cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế

Thụy Điển và Ban Thư Ký Kinh Tế Thụy Sĩ, tại Thành phố Hồ Chí Minh đã diễn ra

hội thảo ra mắt phiên bản GRI VN do Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh tổ chức. Điều này mang đến sự hứa hẹn về việc nâng cao thông tin PTBV mà

các doanh nghiệp công bố. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới động cơ nghiên cứu của

tác giả để khám phá thông tin PTBV của các doanh nghiệp niêm yết tại VN, đặc biệt

sau khi đã có những áp lực từ phía nhà nước và những hỗ trợ từ các tổ chức đối với

việc cung cấp thông tin này.

Với nội dung được trình bày trong phần tổng quan các nghiên cứu ở trên, những

khoảng trống được rút ra từ các nghiên cứu trước đây là:

(1) Đối với tổng quan nghiên cứu trước về thực trạng công bố thông tin PTBV:

- Khoảng trống về dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu thông tin PTBV tại VN mà các

nghiên cứu trước đây điều tra đều thực hiện trước năm 2016 - trước khi có hiệu lực

của thông tư 155/2015/TT-BTC. Do đó, kết quả từ các nghiên cứu trước không phản

ánh được thực trạng công bố thông tin PTBV tại VN khi đã có những quy định từ

phía nhà nước.

(2) Đối với tổng quan nghiên cứu trước về ảnh hưởng của chất lượng thông tin

kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV:

- Khoảng trống về bối cảnh nghiên cứu: Đa phần các các nghiên cứu trước đây

điều tra số liệu ở mức độ đa quốc gia. Do đó, việc đo lường chất lượng thông tin kế

toán có hạn chế do sự không tương đồng về yêu cầu pháp lý trong kế toán tại mỗi

quốc gia khác nhau (Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015). Vì vậy, trong nghiên cứu

hiện tại, để khắc phục hạn chế này, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại một quốc gia - cụ

thể tại VN. Việc lựa chọn này sẽ giúp cho việc đo lường chất lượng thông tin kế toán

chính xác hơn. Ngoài ra, nghiên cứu tại một quốc gia còn giúp tác giả kiểm soát được

mức độ thận trọng của kế toán – một vấn đề bị ảnh hưởng bởi văn hóa quốc gia (Kim

và cộng sự, 2012; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; McDermott, 2011; Prior và

cộng sự, 2008).

34

- Khoảng trống về dữ liệu nghiên cứu: Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế

toán đến mức độ công bố thông tin PTBV phần lớn được kiểm định tại các nước phát

triển, ảnh hưởng này chưa được kiểm định nhiều tại bối cảnh các nước đang phát

triển. Tại VN, liên quan đến chủ đề này, đa phần các nghiên cứu đều điều tra bộ dữ

liệu trước năm 2016 (năm bắt đầu có hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-BTC) như

nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) phân tích dữ liệu TNXH năm

2010, nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) phân tích dữ

liệu từ năm 2010 đến năm 2014. Vì vậy nghiên cứu hiện tại, tác giả phân tích dữ liệu

sau năm 2016, cụ thể phân tích thông tin PTBV được các công ty công bố thuộc năm

2018.

- Khoảng trống về thang đo chất lượng thông tin kế toán: Với các nghiên cứu

trước điều tra dữ liệu tại VN, chất lượng thông tin kế toán được đo lường bằng sự

tổng hợp trung bình của nhiều thang đo. Cụ thể như nghiên cứu của nhóm tác giả

Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) tổng hợp trung bình ba thang đo

gồm mức độ QTLN thông qua dồn tích; thang đo chất lượng dồn tích và thang đo xác

định doanh thu bất thường theo mô hình Stubben (2010). Nghiên cứu của nhóm tác

giả Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) tổng hợp trung bình bốn thang đo gồm chất

lượng dồn tích, tính ổn định của lợi nhuận, khả năng dự đoán của lợi nhuận và tính

trôi chảy của lợi nhuận. Sự tổng hợp này giúp thấy được ảnh hưởng chung của các

biến gián tiếp chất lượng thông tin kế toán, nhưng không thấy được ảnh hưởng riêng

biệt của từng thang đo đến thông tin PTBV. Vì vậy nghiên cứu hiện tại, tác giả thực

hiện phân tích ảnh hưởng riêng biệt của từng thang đo gián tiếp, tương tự như phương

pháp mà Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) sử dụng. Ngoài ra, đa phần trong bối

cảnh tại quốc gia đang phát triển, các nghiên cứu thường sử dụng thang đo chất lượng

dồn tích để đánh giá chất lượng thông tin kế toán, thang đo mức độ thận trọng ít được

sử dụng trong khi thận trọng là một trong những nguyên tắc ảnh hưởng đến thông tin

kế toán bên cạnh nguyên tắc dồn tích. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả đưa vào

sử dụng thang đo về mức độ thận trọng của kế toán theo mô hình Basu điều chỉnh của

35

M. Khan và Watts (2009). Đây là thang đo dựa trên thị trường nhằm xác định mức

độ thận trọng và tính kịp thời của lợi nhuận.

- Khoảng trống về thang đo thông tin PTBV: Trong nghiên cứu của nhóm tác giả

Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) đánh giá thông tin PTBV dựa trên

bộ tiêu chuẩn GRI theo thang điểm từ 0 đến 4. Trong đó thang điểm 0 nếu công ty

không công bố thông tin, thang điểm 1 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ) và

không có thông tin định tính, thang điểm 2 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ,

kích thước, khối lượng, quy mô...) và không có thông tin định tính, thang điểm 3 nếu

chỉ công bố thông tin định tính, không có thông tin định lượng và thang điểm 4 nếu

công ty công bố vừa định lượng, định tính. Như vậy, với tiêu chí trên, thang điểm

của nhóm tác giả sẽ đánh giá cao nếu thông tin của đơn vị được khảo sát công bố định

tính và đánh giá thấp nếu thông tin công bố chỉ đơn thuần là định lượng. Tuy nhiên,

do các chỉ số trong GRI mà nhóm tác giả sử dụng gồm các chỉ số định lượng (như

EN1 - Vật liệu theo khối lượng và trọng lượng, EN3 – Tiêu dùng điện năng trong

đơn vị, chỉ tiêu EN4 – Tiêu dùng điện năng ngoài đơn vị...) và các chỉ số định tính

(như LA4 – Quan hệ quản trị/ lao động...) nên với tiêu chí tính điểm này thì các chỉ

số định tính sẽ gặp khó khăn khi đánh giá. Kế thừa những ưu và nhược điểm từ các

tiêu chí tính điểm mà các nghiên cứu trước đã thực hiện, nghiên cứu hiện tại, tác giả

sử dụng bộ tiêu chí tính điểm theo thang điểm từ 0 đến 3. Cụ thể, về cách tính điểm

sẽ được giải thích trong Chương 3 của luận án.

(3) Đối với tổng quan nghiên cứu trước về ảnh hưởng của mức độ công bố thông

tin PTBV đến hiệu quả hoạt động:

- Khoảng trống về kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của

thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại các quốc gia đang phát triển

vẫn chưa được thống nhất. Cụ thể, mối quan hệ này không chứng minh được trong

nghiên cứu của (Aras và cộng sự, 2010; Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011), hay có

ảnh hưởng ngược chiều trong nghiên cứu của Usman và Amran (2015), hay có ảnh

hưởng cùng chiều trong các nghiên cứu của (Thiện & Hưng, 2016; Bac & Thanh,

2020; Johari, 2019; Kasbun et al., 2017; Kuzey & Uyar, 2017; Saeidi et al., 2015;

36

Saleh et al., 2011). Vì vậy, nghiên cứu này tác giả kỳ vọng mang lại kết quả góp phần

ủng hộ quan điểm chứng minh về những lợi ích mà thông tin PTBV mang lại cho các

doanh nghiệp khi công bố - cụ thể thông tin PTBV giúp nâng cao hiệu quả hoạt động

của các doanh nghiệp.

- Khoảng trống về thang đo thông tin PTBV: Với các nghiên cứu trước điều tra

dữ liệu tại VN, đa phần các các nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích hai khía cạnh

môi trường, xã hội của thông tin PTBV (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Dương Thị Thu

Thảo và cộng sự, 2019; Hoàng An Bắc và cộng sự, 2020; Hoàng Cẩm Trang và cộng

sự, 2019; Nguyen và Tran, 2019; Nguyễn La Soa, 2019). Nghiên cứu đầy đủ ba khía

cạnh kinh tế, môi trường và xã hội của thông tin PTBV chưa được khai thác nhiều.

37

Kết luận chương 1

Bằng việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây ở nước ngoài và tại Việt Nam liên quan

đến ba dòng nghiên cứu gồm: (1) thực trạng công bố thông tin PTBV, (2) ảnh hưởng

của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và (3) ảnh

hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động, tác giả đã tìm ra

được những khoảng trống trong nghiên cứu trước bao gồm khoảng trống về dữ liệu

nghiên cứu, khoảng trống về thang đo chất lượng thông tin kế toán, khoảng trống về

thang đo thông tin PTBV. Xuất phát từ sự cần thiết của nghiên cứu đánh giá thực

trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết VN sau khi đã có yêu cầu

của nhà nước thông qua thông tư 155/2015/TT-BTC, cũng như sự quan tâm của nhà

phân tích về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến thông tin PTBV và sự quan tâm của

nhiều bên liên quan về lợi ích doanh nghiệp có được khi công bố thông tin PTBV tại

thị trường VN, tác giả thực hiện nghiên cứu này để trả lời cho những câu hỏi đặt ra ở

trên. Cụ thể về khung lý thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được tác giả trình

bày trong chương tiếp theo của luận án.

38

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Mục tiêu chính của chương 2 là khái quát lại các khái niệm, lý thuyết liên quan để

xây dựng các giả thuyết nghiên cứu. Chương này được chia thành năm phần. Ba phần

đầu, tác giả trình bày tổng quan về các đối tượng nghiên cứu gồm thông tin PTBV,

chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động. Phần tiếp theo, tác giả trình bày

những lý thuyết nền được sử dụng để giải thích các mối quan hệ trong nghiên cứu.

Từ đó, làm cơ sở xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu được trình bày trong

phần cuối của chương.

2.1. Tổng quan về Thông tin phát triển bền vững

2.1.1. Khái niệm Thông tin phát triển bền vững

PTBV là khái niệm được sử dụng rộng rãi vào năm 1987 thông qua báo cáo

Brundtland do Ủy ban môi trường và Phát triển Thế Giới (WCED) ban hành. Theo

báo cáo này: “PTBV là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng

đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Nói một cách khác, PTBV

phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được

bảo vệ, gìn giữ. Một công ty có định hướng PTBV là công ty có xem xét các khía

cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình hoạt động của họ theo thời gian

(Perrini và Tencati, 2006). Thông tin PTBV thường được thể hiện trên BCTN, báo

cáo bền vững... Theo Daub (2007), Báo cáo bền vững là báo cáo phản ánh mức độ

mà công ty đã thực hiện để cải thiện hiệu quả, cũng như phản ánh hiệu quả đã đạt

được liên quan đến ba khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Tương tự như vậy,

Hội đồng doanh nghiệp thế giới về PTBV (WBCSD) cũng đưa ra định nghĩa về báo

cáo bền vững như sau: “Báo cáo công khai của công ty để cung cấp cho các bên liên

quan bên trong và bên ngoài bức tranh về vị trí của công ty và các hoạt động về kinh

tế, môi trường, xã hội”.

39

Như vậy, dựa trên các định nghĩa về PTBV cũng như báo cáo bền vững, tác giả nhận

thấy thông tin PTBV là thông tin liên quan đến sự PTBV của doanh nghiệp và được

thể hiện thông qua ba khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội.

2.1.2. Nội dung Thông tin phát triển bền vững

2.1.2.1. Thông tin kinh tế

Basiago (1998) đưa ra định nghĩa về bền vững kinh tế như sau “ một hệ thống sản

xuất đáp ứng mức tiêu dùng hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu trong tương

lai”. Tính bền vững kinh tế là điều kiện cần thiết duy trì sự tồn tại của công ty

(Simpson và Radford, 2012). Nội dung thông tin về tính bền vững kinh tế được thể

hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, các khoản đóng góp cho nhà nước,

những khoản hỗ trợ từ nhà nước, việc đảm bảo lợi ích cho cổ đông, sự hiện diện trên

thị trường, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ (GRI, 2016).

2.1.2.2. Thông tin môi trường

Dựa trên định nghĩa về PTBV “đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh

hưởng đến thế hệ tương lai”, Morelli (2011) đã gắn từ “môi trường” với tác động của

con người lên hệ sinh thái tự nhiên và đưa ra định nghĩa thuật ngữ bền vững môi

trường như sau: “bền vững về môi trường là việc đáp ứng được nhu cầu tài nguyên

của các thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của hệ sinh thái nơi

cung cấp tài nguyên cho các thế hệ”. Tính bền vững về môi trường của doanh nghiệp

đã được Hart (1995) đề cập đó là sự duy trì các hoạt động của doanh nghiệp gắn liền

với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường.

Những nỗ lực này bao gồm việc giảm thiểu các tác động đến môi trường và giảm

thiểu tiêu thụ tài nguyên bằng việc tham gia vào các hoạt động xanh, giải quyết các

vấn đề ô nhiễm cũng như giảm bớt sự suy giảm tài nguyên (Gibson, 2001). Nội dung

thông tin về tính bền vững môi trường được thể hiện thông qua chỉ tiêu vật liệu thân

thiện với môi trường, có thể tái chế, tái sản xuất, nhận lại sản phẩm vào cuối vòng

đời của chúng, chính sách bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tiêu thụ năng lượng, nước,

40

các chính sách giảm tiêu thụ năng lượng, cách xử lý chất thải, nước thải, mức độ ô

nhiễm không khí trong quá trình sản xuất, kinh doanh ... (GRI, 2016).

2.1.2.3. Thông tin xã hội

Theo Elkington (1997), tính bền vững xã hội đề cập đến những nỗ lực lâu dài có ảnh

hưởng đến phúc lợi của xã hội. Những nỗ lực này bao gồm việc thực hiện các hoạt

động từ thiện, giảm bất bình đẳng xã hội, bảo vệ quyền con người, tăng cường các

hoạt động chăm sóc nhân viên như sức khỏe nhân viên, đào tạo phát triển kỹ năng

nghề nghiệp, thống kê thương tật và vấn đề sức khỏe tại nơi làm việc cũng như các

cam kết không phân biệt đối xử... (GRI, 2016).

2.1.3. Hình thức báo cáo Thông tin phát triển bền vững

Thông tin PTBV thường được công bố trong Báo cáo bền vững, việc tìm hiểu về lịch

sử hình thành, nội dung, mục đích của báo cáo này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các nội

dung liên quan đến thông tin PTBV.

2.1.3.1. Giới thiệu về Báo cáo bền vững

Đối với nhiều tổ chức, hiệp hội và nhà bình luận, Báo cáo bền vững chỉ đơn giản là

sự mở rộng của các hình thức báo cáo công ty trước đây. Vấn đề này bắt đầu bằng

cách mở rộng BCTC truyền thống bao gồm các chính sách và tác động môi trường

của tổ chức (như là sử dụng nguồn tài nguyên, năng lượng, chất thải…) và sau đó mở

rộng đến các chính sách xã hội và tác động xã hội của tổ chức (như sức khỏe và an

toàn của nhân viên, hoạt động từ thiện…) (Milne và Gray, 2007). Để giảm sự bất cân

xứng thông tin, các công ty ngày càng tham gia vào các sáng kiến bền vững và báo

cáo những hoạt động của họ định kỳ để cung cấp cho các bên liên quan trong và ngoài

hình ảnh về tình hình tài chính cùng với các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường

được truyền tải qua các báo cáo cung cấp ra bên ngoài, trang điện tử công ty, hoặc

các phương tiện truyền thông khác (Amran và Haniffa, 2011). Do có cùng mục đích

và ý nghĩa là báo cáo trách nhiệm của công ty đối với các bên liên quan, Báo cáo bền

vững được đồng nghĩa với báo cáo xã hội, báo cáo xã hội và môi trường, hoặc báo

cáo môi trường (Stiller và Daub, 2007). Theo Amran và Haniffa (2011), Báo cáo bền

41

vững được hoán đổi với báo cáo môi trường và xã hội của đơn vị để phản ánh TNXH

của đơn vị đối với các bên liên quan.

Theo định nghĩa từ Hướng dẫn báo cáo Sáng kiến báo cáo toàn cầu (GRI, 2016) “Báo

cáo bền vững là công cụ đo lường, công bố và chịu trách nhiệm với các bên liên quan

trong và ngoài về hoạt động của tổ chức hướng tới mục tiêu PTBV”.

Như vậy, Báo cáo bền vững là một thuật ngữ chung đồng nghĩa với các từ khác được

dùng để diễn đạt thông tin PTBV thông qua các nội dung thông tin kinh tế, môi trường

và xã hội (Amran và Haniffa, 2011).

2.1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển Báo cáo bền vững

Khi nghiên cứu sự hình thành của Báo cáo bền vững trong thời gian gần đây, rõ ràng

các báo cáo phi tài chính của công ty đã chuyển đổi quan điểm và phương hướng để

đáp ứng với những thách thức xã hội khác nhau (Herzig và Schaltegger, 2011). BCTC

bắt nguồn từ thế kỷ XIX và tập trung vào các nguyên tắc tiền tệ và đo lường. Đến

những năm 1970, khi mức thu nhập tăng lên, trọng tâm của xã hội và chính trị đã

chuyển sang các mục tiêu khác (như chất lượng cuộc sống, ...), đồng thời các tác động

tiêu cực của tăng trưởng kinh tế và quá trình sản xuất đã dẫn đến một số công ty bắt

đầu cung cấp thông tin về mục tiêu, hoạt động và tác động của họ trong Báo cáo xã

hội. Loại báo cáo này của công ty được coi là giai đoạn đầu của báo cáo phi chính

thức hoặc phi tài chính (Guthrie và Parker, 1989). Vấn đề quan trọng trong Báo cáo

xã hội đó là thông báo đến các bên liên quan về các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ

của công ty, và những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực liên quan đến xã hội. Tuy nhiên,

vào những năm cuối 1970, Báo cáo xã hội trở nên hiếm hoi (Herzig và Schaltegger,

2011). Trong số các lý do cho sự suy giảm này là định hướng nhóm đối tượng không

đầy đủ, sự không phù hợp giữa lợi ích thông tin của các bên liên quan và Báo cáo xã

hội thường được thiết kế cách xa với thực tế. Công cụ báo cáo xã hội như là một công

cụ quan hệ với công chúng; với sự giảm độ tin cậy, sự tích hợp không phù hợp giữa

Báo cáo xã hội và BCTC (Dierkes và Berthoin Antal, 1985).

42

Khoảng một thập kỷ sau, vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, Báo cáo

môi trường nổi lên và đã thay thế Báo cáo xã hội. Một trong những mục tiêu chính

của Báo cáo môi trường là cung cấp thông tin về hiệu quả sinh thái, hay nói cách khác

là mức độ tác động đến môi trường của doanh nghiệp như mức không khí và nước

thải, loại và số lượng chất thải… Báo cáo môi trường được xem như là phản ứng đối

với các sự cố nguy hiểm và thảm họa môi trường như Schweizerhalle (Thụy Sĩ),

Icmea Ltd. (Italy) và Hoechst AG (Đức) vào những năm 1990. Do đó, các công ty

được coi là những người tạo ra và nguyên nhân của các vấn đề môi trường, họ bắt

đầu – một phần bắt buộc bởi các luật mới (báo cáo bắt buộc), một phần là tự nguyện

– để cung cấp thông tin về các hoạt động liên quan đến môi trường cho các đối tượng

liên quan. Cho đến cuối thiên niên kỷ, số lượng Báo cáo môi trường và sự chú ý của

họ trong các phương tiện truyền thông đã tăng lên rất nhiều, và giá trị thông tin trên

Báo cáo môi trường cũng dần được cải thiện, tuy nhiên những thông tin này không

có sự gắn kết với hiệu quả hoạt động của công ty (Herzig và Schaltegger, 2011).

Kể từ giữa những năm 1990, và ngày càng tăng vào cuối thập niên đó, sự chú ý chuyển

sang các báo cáo về sự PTBV. Báo cáo này cho thấy tuyên bố của công ty nhằm mô

tả bức tranh tổng thể về các hoạt động bền vững của họ và truyền đạt cho các đối

tượng liên quan về mức độ và cách thức mà công ty đóng góp vào sự PTBV. Một

trong những thách thức chính đối với Báo cáo bền vững đó là phác thảo các tác động

của các hoạt động doanh nghiệp từ góc độ khác nhau của ba quan điểm môi trường,

xã hội và kinh tế. Thêm vào đó, Báo cáo bền vững đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa

các nguyên tắc có được từ viễn cảnh PTBV, đặc biệt các vấn đề công bằng xã hội.

Tuy nhiên, không giống như những năm 1970, các khía cạnh xã hội trong Báo cáo

bền vững được xem xét toàn diện hơn về các vấn đề đạo đức trong PTBV như việc

sử dụng lao động trẻ em trong hoạt động kinh doanh, vấn đề nhân quyền, giảm nghèo,

các vấn đề về giới, các mối quan hệ thương mại… Bên cạnh thách thức theo bối cảnh,

Báo cáo bền vững cũng phải đối mặt với thách thức hội nhập như hình thức báo cáo,

các hoạt động truyền thông, phương pháp tiếp cận kế toán để cung cấp thông tin…

(Herzig và Schaltegger, 2011).

43

Cuối những năm 1990, trong các báo cáo nghiên cứu và ứng dụng thực tế, các doanh

nghiệp bắt đầu xem xét đến sự tích hợp thông tin về môi trường và xã hội trong một

báo cáo chung và thường được công bố cùng với BCTC truyền thống. Việc lập báo

cáo tích hợp này chủ yếu là tự nguyện để các công ty linh hoạt trong việc công bố

thông tin. Xuất phát từ sự linh hoạt này, tên gọi của báo cáo cũng rất đa dạng như báo

cáo TNXH; báo cáo phát triển bền vữngg; báo cáo giá trị bền vững; báo cáo ba điểm

cơ bản (Tripple bottom line); báo cáo thông tin phi tài chính; báo cáo quản trị, môi

trường và xã hội (Hahn và Kühnen, 2013).

Ngày nay, xu hướng lập báo cáo đa chiều ngày càng gia tăng thậm chí cả báo cáo tích

hợp (tích hợp thông tin về tính bền vững và thông tin tài chính truyền thống trong

một báo cáo để cung cấp một bức tranh toàn cảnh về việc tạo ra giá trị theo thời gian)

(Kolk và Pinkse, 2010). Tuy nhiên, báo cáo một chiều (ví dụ Báo cáo môi trường,

Báo cáo tài chính) vẫn còn tồn tại. Báo cáo tích hợp mới thật sự gọi là Báo cáo bền

vững, vì Báo cáo bền vững một chiều thường loại trừ các khía cạnh kinh tế quan trọng

2010

1970s

1980s

1990s

Báo cáo tích hợp

Báo cáo xã hội

Báo cáo môi trường

Báo cáo bền vững

đã được trình bày trong báo cáo thường niên riêng biệt (Hahn và Kühnen, 2013).

Hình 2.1. Lịch sử hình thành và phát triền của Báo cáo bền vững

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

2.1.3.3. Giá trị lợi ích của Báo cáo bền vững

Theo nhiều nghiên cứu, Báo cáo bền vững thường mang lại những lợi ích sau đây:

- Giúp đạt được và duy trì tính chính thống của tổ chức (Deegan, 2002). Việc

xác định các chiến lược để công bố thông tin bền vững giúp cho sự chấp nhận của

44

công chúng đối với các chiến lược của công ty nói chung cũng như chấp nhận các

quyết định và hoạt động quản lý đặc biệt của các bên liên quan chính của công ty.

- Giúp tăng cường danh tiếng và quản lý rủi ro của công ty. Danh tiếng của công

ty thường liên quan đến giá trị thương hiệu, từ đó có thể góp phần làm tăng thành

công trong kinh doanh. Đặc biệt, danh tiếng có thể được tăng cường bằng cách báo

cáo về sự tham gia thành công vào các các dự án xã hội và môi trường (Bebbington

và cộng sự, 2008).

- Giúp đảm bảo lợi ích và duy trì mối quan hệ với các đối tượng liên quan. Báo

cáo bền vững là phương tiện giúp đơn vị có thể cố gắng đạt được lợi thế cạnh tranh

so với các công ty khác không tham gia vào các hoạt động bền vững hoặc không

truyền đạt thông tin về các hoạt động bền vững của họ có hiệu quả. Ngoài ra, Báo cáo

bền vững còn giữ vai trò tạo ra sự minh bạch về trách nhiệm đối với các hoạt động

của công ty (Herzig và Schaltegger, 2011).

- Giúp nâng cao nhận thức và động lực cho nhân viên và người quản lý về các

vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó dẫn đến những thay đổi cá nhân và tổ chức

để nâng cao hiệu quả hoạt động (Herzig và Schaltegger, 2011).

2.1.3.4. Thách thức của Báo cáo bền vững

Bên cạnh những lợi ích mang lại, theo Herzig và Schaltegger (2011), Báo cáo bền

vững gặp những thách thức sau đây :

- Thỏa thuận về các điều khoản phát triển bền vững của công ty thường là khó

hiểu do nó phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể. Hơn nữa, thuật ngữ áp dụng cho các báo

cáo phi tài chính khác nhau rất nhiều và thay đổi khá nhanh và thường xuyên. Vì vậy,

việc xác định thông tin truyền đạt về sự phát triển bền vững của đơn vị là thách thức

cho nhà quản lý.

- Khái niệm bền vững thường khó xác định và phân tích vì điều này đòi hỏi thay

đổi trong tư duy và nhận thức hiện tại. Hơn nữa, rất ít người biết về việc áp dụng các

hệ thống quản lý thông tin và kế toán để xác định và báo cáo các vấn đề bền vững,

45

cũng như cách liên kết các phân tích và quản lý chiến lược với quản lý thông tin, kế

toán doanh nghiệp và Báo cáo bền vững.

- Vẫn tồn tại sự không cân xứng thông tin giữa công ty và các đối tượng liên

quan. Các đối tượng liên quan có thể sẽ không thường xuyên truy cập thông tin về sự

bền vững của công ty do tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Ngược lại, các công ty không

phải lúc nào cũng có kiến thức thông thạo về nhu cầu thông tin của các bên liên quan.

Do đó, Báo cáo bền vững không phải lúc nào cũng đáp ứng nhu cầu thông tin của các

bên liên quan.

- Các Báo cáo bền vững thường bị chỉ trích là không cụ thể và thường nhắm đến

một nhóm đối tượng tiềm năng. Sự thiếu định hướng nhóm mục tiêu tạo ra nguy cơ

quá tải thông tin, từ đó gây trở ngại cho người sử dụng.

- Khả năng so sánh các thông tin hiệu suất sinh thái và xã hội được truyền đạt

trong các Báo cáo bền vững thường rất hạn chế do thiếu một tiêu chuẩn được chấp

nhận rộng rãi về thông tin và định dạnh công bố.

- Cuối cùng, Báo cáo bền vững vẫn phổ biến hơn với các công ty lớn và công

ty niêm yết. Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong nền kinh tế và có

nhiều tác động đến xã hội và môi trường, do đó việc khuyến khích họ tham gia công

bố Báo cáo bền vững gặp nhiều khó khăn do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí khi

thực hiện.

2.1.3.5. Khuôn khổ để lập Báo cáo bền vững

Kể từ khi đưa ra nguyên tắc Ceres vào năm 1989, Báo cáo bền vững trở thành công

cụ chính mà các công ty áp dụng các quy tắc ứng xử bền vững cho thấy trách nhiệm

giải trình với thế giới bên ngoài. Trong suốt hai thập kỷ qua, số lượng và sự phổ biến

các nguyên tắc hoạt động đã tăng lên, bao gồm cả những sản phẩm do các công ty

riêng lẻ, các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức liên chính phủ như OECD và ILO

(Brown và cộng sự, 2009). Các công ty thường cung cấp thông tin về hoạt động

TNXH trong các báo cáo TNXH hoặc Báo cáo bền vững. Hiện nay, có nhiều khuôn

khổ hướng dẫn lập Báo cáo bền vững như Khuôn khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến

toàn cầu (GRI); Hiệp ước toàn cầu của liên hiệp quốc (Un Global Compact); Dự án

46

SIGMA; Khuôn khổ DPSIR; Khuôn khổ Hội đồng doanh nghiệp thế giới và phát triển

bền vững (WBCSD) (Siew, 2015)...

Khuôn khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI): GRI được tạo ra từ một tổ

chức phi lợi nhuận, hoạt động theo mạng lưới các chuyên gia từ các nhóm liên quan

khác nhau nhằm mục đích cung cấp một “khung khái niệm toàn cầu chung, ngôn ngữ

thống nhất và các thước đo để truyền đạt và công khai về tính bề vững”. Năm 1997,

tại Boston, Hướng dẫn GRI được thành lập do Liên hiệp các quốc gia chịu trách

nhiệm về môi trường (CERES) được chương trình Môi trường Liên hiệp quốc

(UNEP) bắt đầu làm việc để đạt được tiêu chuẩn toàn cầu về định dạng và xác định

thông tin TNXH cần công bố. Lý do chính của dự án này là để vượt qua hạn chế của

những báo cáo được trình bày trước đó không thể so sánh được do sự không tương

đồng về nội dung. Như vậy, GRI được thành lập với mục đích tạo ra một khuôn khổ

báo cáo về sự PTBV trên toàn cầu. Theo Brown và cộng sự (2009), GRI là khuôn khổ

nổi tiếng nhất về báo cáo tự nguyện liên quan đến các vấn đề về môi trường và xã hội

của doanh nghiệp và các tổ chức khác trên toàn thế giới. GRI đã thành công kể từ khi

thành lập vào năm 1999. Mục tiêu rõ ràng nhất của GRI là để hài hòa với nhiều báo

cáo được đưa vào áp dụng vào thời điểm đó. Mô hình của nó được xây dựng dựa trên

hệ thống BCTC của Mỹ (FASB), từ đó GRI đã nỗ lực mở rộng nội dung tiếp cận toàn

cầu và phạm vi (các chỉ số kinh tế, xã hội và môi trường) và tính linh hoạt (các chỉ số

mô tả và định lượng) và xuất phát từ quan điểm của các đối tượng liên quan khác

nhau (ngành nghề, khu vực tài chính, chuyên gia kế toán, xã hội, các tổ chức phi chính

phủ về môi trường và nhân quyền, tổ chức lao động và các tổ chức khác).

Năm 2000, GRI phiên bản đầu tiên đã được giới thiệu. Hai năm sau, phiên bản thứ

hai của GRI được ban hành. Đến năm 2006, GRI đã giới thiệu phương pháp phân loại

đầu tiên cho các hướng dẫn trong phiên bản thứ ba. Vào năm 2013, phiên bản thứ tư

đã được giới thiệu cung cấp các nguyên tắc báo cáo. Vào tháng 10 năm 2016, GRI đã

giới thiệu chuẩn mực toàn cầu đầu tiên về Báo cáo bền vững, mục đích của chuẩn

mực này là cho phép tất cả các công ty báo cáo về các tác động kinh tế, môi trường

và xã hội của họ và báo cáo cách họ đóng góp cho sự PTBV.

1997

2000 GRI 1

2002 GRI 2

2006 GRI 3

2013 GRI 4

GRI

2016 Chuẩn mực GRI

47

Hình 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển GRI

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Hiệp ước toàn cầu của liên hiệp quốc (Un Global Compact) do Liên hiệp quốc đưa ra

10 nguyên tắc bao gồm các vấn đề nhân quyền; lao động; môi trường và chống tham

nhũng (Siew, 2015).

Dự án SIGMA (2008) mô tả chu trình bốn giai đoạn (lãnh đạo và tầm nhìn; lập kế

hoạch; phân phối; giám sát, đánh giá và báo cáo) chia thành 3-5 cấp độ để quản lý và

gắn kết sự bền vững trong một công ty (Siew, 2015).

Khuôn khổ DPSIR (Driving Forces, Pressures, States, Impacts and Responses) : là

một chuỗi các mối quan hệ nhân quả bắt đầu với một tập hợp các động lực thúc đẩy

(như ngành kinh tế, hoạt động con người) có thể chuyển thành áp lực (chất thải, khí

thải, tiếng ồn) từ đó gây tác động đến môi trường như là điều kiện vật lý, hóa học

hoặc sinh học (chất lượng không khí, chất lượng nước, chất lượng đất). Những thay

đổi này chính là nguyên nhân làm cho cho hệ sinh thái thay đổi. Do những tác động

này, phản ứng từ phía các nhà hoạch định chính sách có thể ảnh hưởng đến bất kỳ

chuỗi DPSIR. Khuôn khổ này là mô hình mở rộng của mô hình ứng phó áp lực nhà

nước vào năm 1970 và sau đó được tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (The

Organisation for Economic Cooperation and Development - OECD) thông qua.

Khuôn khổ này hiện nay đang được sử dụng như là một cách tích hợp cho mục đích

báo cáo bởi cơ quan môi trường Châu Âu (The European Environment Agency- EEA)

(Siew, 2015).

48

Khuôn khổ Hội đồng doanh nghiệp thế giới và phát triển bền vững (World Business

Council for Sustainable Development - WBCSD). WBCSD bao gồm các tập đoàn

hàng đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau. WBCSD cung cấp

một loạt các công cụ hỗ trợ gắn kết bền vững vào chiến lược và hoạt động của doanh

nghiệp. Khuôn khổ WBCSD đánh giá xem công ty thực hiện như thế nào trong hoạt

động của mình trong bốn lĩnh vực: quản trị và bền vững; tài sản; con người; và dòng

chảy tài chính (Siew, 2015).

Khuôn khổ thường đề cập đến các nguyên tắc, sáng kiến và hướng dẫn cho công ty

để giúp họ nỗ lực truyền tải thông tin. Ngoài ra, còn có các chuẩn mực với chức năng

tương tự như khuôn khổ nhưng được thể hiện dưới các tài liệu chính thức hơn (như

AA1000, SA8000, ISO14001, ISO 9001, AS/NZS 4801, EMAS, OHSAS 18001) và

các chỉ số xếp hạng do bên thứ ba đánh giá về tính bền vững của công ty (như KLD,

EIRIS, SAM, ASR, DJSI …) (Siew, 2015).

Mặc dù có nhiều khuổn khổ, chuẩn mực và các chỉ số được đưa ra để làm hướng dẫn

cho việc truyền tải thông tin PTBV, nhưng GRI được đánh giá là một tiêu chuẩn

hướng dẫn thiết kế đi đầu để tạo lập các Báo cáo bền vững (Hahn và Kühnen, 2013),

với các lý do sau:

- Có ảnh hưởng quốc tế cao (Adams, 2004).

- Giảm đáng kể thời gian và nỗ lực trả lời các thông tin công bố về xã hội và

môi trường. Nikolaeva và Bicho (2011) nhận thấy rằng phương tiện truyền thông và

áp lực cạnh tranh cùng với tầm nhìn GRI là những yếu tố quyết định quan trọng cho

việc áp dụng nguyên tắc GRI. Bằng cách phát hành báo cáo GRI công khai, các công

ty không cần phải dành quá nhiều thời gian để thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng

liên quan về thông tin phi tài chính. Hướng dẫn GRI có thể trở thành việc đánh giá

các quyết định đầu tư vì các cổ đông có thể hiểu được các thành quả trước đây và các

mục tiêu trong tương lai (Willis, 2003).

- Báo cáo dựa trên GRI là tốt hơn. Một số nghiên cứu cho thấy rằng người sử

dụng GRI có điểm số cao hơn so với người không sử dụng trong một chuẩn của chất

49

lượng tổng thể về các Báo cáo bền vững. Samy và cộng sự (2010) đã sử dụng nguyên

tắc GRI trong nghiên cứu và cho rằng GRI là một nỗ lực để vượt qua các vấn đề có

thể xảy ra với công ty nếu sử dụng các tiêu chuẩn đo lường khác.

- Hiệu quả hoạt động cao hơn. Người sử dụng GRI có mức biến động thấp hơn

giá cổ phiếu và tỷ suất lợi nhuận tốt hơn. Schadewitz và Niskala (2010) chia sẻ quan

điểm cho rằng các công ty có thể thu được lợi nhuận cao hơn nếu áp dụng nguyên tắc

GRI, điều này đã được chứng minh trong nghiên cứu của họ.

Như vậy, GRI trở thành mục tiêu trong nhiều nghiên cứu và là biện pháp để đo lường

thông tin TNXH cũng như là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của Báo cáo bền vững

(Stiller và Daub, 2007) (Skouloudis và cộng sự, 2010) (Widiarto Sutantoputra, 2009).

Với tất cả các lý do trên, GRI có thể được sử dụng như là công cụ để nghiên cứu

thông tin PTBV vì GRI đưa ra các hướng dẫn nghiêm ngặt và nhiều vấn đề khác nhau

để đánh giá về lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường (Karagiorgos, 2010).

2.1.4. Thang đo mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

Tổng quan các nghiên cứu trước cho thấy ba phương pháp chính có thể được xem xét

để đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV, cụ thể là đo lường bằng số từ, đo lường

bằng số câu và đo lường theo tỷ lệ của một trang (Chan và cộng sự, 2014), (Usman

và Amran, 2015), (Kasbun và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, các phương pháp này đều

bị chỉ trích. Hackston và Milne (1996) phê bình về việc áp dụng biện pháp dựa trên

số lượng từ và mô tả nó như một biện pháp mơ hồ và việc sử dụng số câu, hay tỷ lệ

trang dành cho công bố thông tin TNXH thì bị phê bình vì tính chủ quan liên quan

đến quy trình đo lường bởi vì cỡ chữ, kích cỡ cột, kích thước trang có thể khác giữa

BCTN này so với BCTN khác. Hơn nữa, các kỹ thuật trên đều có hạn chế là không

thể hiện nội dung thông tin (Samaha và cộng sự, 2012).

Với những hạn chế của những phương pháp trên, thông tin PTBV được chuyển sang

kỹ thuật phân tích nội dung. Phân tích nội dung là phương pháp mã hóa nội dung theo

các tiêu chí đã chọn và mang tính khách quan hơn. Sau khi mã hóa, kỹ thuật định

lượng được sử dụng để thực hiện phân tích. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi

50

trong các nghiên cứu công bố thông tin PTBV trước đây (Trịnh Hiệp Thiện và

Nguyễn Xuân Hưng, 2016; Adams, 2002; Chan và cộng sự, 2014; L. Chen và cộng

sự, 2015; Karagiorgos, 2010; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Michelon và

Parbonetti, 2012). Vì vậy, trong luận án này, tác giả lựa chọn kỹ thuật phân tích nội

dung để đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV. Cụ thể về kỹ thuật phân tích này,

tác giả trình bày ở Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu, mục 3.2.1.

2.2. Tổng quan về Chất lượng thông tin kế toán

2.2.1. Khái niệm Chất lượng thông tin kế toán

Thông tin kế toán (thông tin tài chính) được thể hiện trong BCTC, vì vậy chất lượng

thông tin kế toán hay nói cách khác chất lượng thông tin BCTC là những khái niệm

tương đồng nhau. Chất lượng thông tin kế toán là một khái niệm được nhiều nhà khoa

học quan tâm, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất.

- Barth và cộng sự (2008) định nghĩa thông tin kế toán được đánh giá là có chất

lượng khi nó phản ánh được tình hình kinh tế và hiệu quả hoạt động của đơn vị.

- Watts (2003) thì cho rằng thông tin kế toán có chất lượng là thông tin mang

lại lợi ích cho nhà đầu tư và các bên liên quan khác bằng cách bảo vệ họ chống lại

những hành động chi phối số liệu kế toán từ nhà quản lý.

- Theo T. H. Choi và Pae (2011), chất lượng thông tin kế toán được thể hiện

thông qua việc cung cấp thông tin hữu ích cho mục đích ra quyết định. Và đó cũng là

mục tiêu cơ bản của BCTC.

Như vậy, các cách tiếp cận đều cho thấy chất lượng thông tin kế toán được hiểu là sự

trung thực và hợp lý của thông tin được truyền đạt trên báo cáo. Điều này cũng phù

hợp với hai đặc tính cơ bản (tính thích hợp và trình bày trung thực) để đảm bảo chất

lượng BCTC theo IASB (2018).

2.2.2. Thang đo Chất lượng thông tin kế toán

Theo P. Dechow và cộng sự (2010), chất lượng thông tin kế toán không thể quan sát

trực tiếp được nên không có một kỹ thuật thống nhất nào được chấp nhận để đo lường

51

(P. Dechow và cộng sự, 2010). Vì vậy các giá trị đại diện cho chất lượng thông tin

kế toán cần được phát triển (Verleun và cộng sự, 2011).

Theo Beest và cộng sự (2009), thang đo đánh giá chất lượng thông tin kế toán được

chia thành bốn nhóm:

Bảng 2.1. Thang đo chất lượng thông tin kế toán theo phân loại của Beest và

cộng sự (2009)

Cơ sở dồn tích Tính thích hợp Các yếu tố thuộc Đặc điểm chất

BCTC lượng thông tin

Kiểm tra chi tiết Kiểm tra xem Nội Kiểm tra mức độ Kiểm tra mối

các yếu tố thuộc thông tin kế dung QTLN – công cụ quan hệ giữa lợi

BCTC toán có đảm đo lường chất nhuận kế toán và

bảo tính hữu lượng lợi nhuận. giá cổ phiếu

ích theo các đặc nhằm đánh giá

chất điểm tính thích hợp và

hay lượng độ tin cậy của

không thông tin được

công bố trên

BCTC

Chất lượng Chất lượng Ưu Việc thu thập để Dễ đo lường

thông tin kế toán thông tin trình điểm đánh giá mức độ Giúp xác định được đo lường bày trên BCTC QTLN là dễ thực giá trị kinh tế của một cách trực được đo lường hiện lợi nhuận tiếp thông qua số một cách trực

liệu báo cáo tiếp thông qua

số liệu báo cáo

52

Hạn Chỉ tập trung vào Chỉ tập trung vào Tập trung chủ Khó đo lường.

chế chất lượng lợi chất lượng lợi yếu vào các yếu

nhuận. nhuận. tố được lựa

chọn. Là thang đo gián Là thang đo gián

Khó đo lường. tiếp đánh giá chất tiếp để đánh giá

lượng thông tin chất lượng tông

kế toán. tin kế toán.

Khó khăn khi Tính thích hợp

ước tính các không tách biệt

khoản dồn tích được với tính

bất thường đáng tin cậy

Nguồn: Beest và cộng sự (2009)

Kết quả tổng hợp từ Bảng 2.1 cho thấy: với cách phân loại của Beest và cộng sự

(2009), thang đo dựa trên các yếu tố thuộc BCTC và đặc điểm chất lượng thông tin

là những thang đo trực tiếp để đánh giá chất lượng thông tin kế toán. Tuy nhiên, do

mang tính chủ quan, việc sử dụng những thang đo trực tiếp nêu trên gặp hạn chế trong

việc đo lường và tổng hợp. Để khắc phục hạn chế này, thang đo theo mô hình cơ sở

dồn tích và tính thích hợp là những lựa chọn thay thế. Đây là những thang đo gián

tiếp đo lường chất lượng thông tin kế toán thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận.

Do có nhiều thang đo được đề xuất nhằm đo lường giá trị chất lượng thông tin kế

toán, vì vậy để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, nội dung dưới đây tác giả thực hiện

tổng quan thang đo chất lượng thông tin kế toán được sử dụng trong mối quan hệ với

mức độ công bố thông tin PTBV. Cụ thể:

- Trong nghiên cứu tìm hiểu về “Đạo đức kinh doanh và chất lượng thông tin

kế toán”, T. H. Choi và Pae (2011) đã sử dụng thang đo chất lượng thông tin trên

BCTC bao gồm mức độ QTLN thông qua dồn tích – mô hình Johns điều chỉnh của

Kothari và cộng sự (2005), mức độ thận trọng của kế toán – mô hình Basu điều chỉnh

53

của M. Khan và Watts (2009) để tính chỉ tiêu mức độ thận trọng và chất lượng dồn

tích – mô hình P. M. Dechow và Dichev (2002). Đây cũng là ba thang đo mà

Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) đã sử dụng trong nghiên cứu của mình để đo

lường chất lượng thông tin kế toán. Ngoài ra, để xác định giá trị chất lượng dồn tích,

mô hình Ball và Shivakumar (2006) được sử dụng kết hợp trong nghiên cứu của nhóm

tác giả. Cũng với ba thang đo trên, Filip và cộng sự (2015) tiến hành kiểm tra tác

động của chế độ pháp lý đến chất lượng BCTC tại thị trường Canada, trong đó thang

đo mức độ thận trọng của kế toán mà nhóm tác giả tiến hành theo mô hình gốc của

Basu (1997).

- Trong nghiên cứu về “Chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả đầu tư tại các

doanh nghiệp tư nhân trong bối cảnh nền kinh tế mới đang phát triển” của F. Chen và

cộng sự (2011), nhóm tác giả cũng sử dụng thang đo mức độ QTLN dựa trên dồn tích

– mô hình Johns điều chỉnh của Kothari và cộng sự (2005); chất lượng dồn tích – theo

mô hình P. M. Dechow và Dichev (2002) để xác định chất lượng thông tin kế toán.

Ngoài ra, nhóm tác giả còn áp dụng thang đo mức độ QTLN dựa trên doanh thu bất

thường – mô hình Stubben (2010). Đây cũng là phương pháp được sử dụng trong bài

viết của J. Francis và cộng sự (2008).

- Cũng với kỹ thuật xác định mức độ QTLN dựa trên dồn tích – theo mô hình

Johns điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995) và mức độ thận trọng của kế

toán – mô hình Basu (1997), Verleun và cộng sự (2011) còn sử dụng thang đo thứ ba

về tính thích hợp thông tin – theo mô hình Ohlson (1995) để xác định chất lượng

thông tin kế toán khi tiến hành nghiên cứu về việc kiểm tra tác động của đạo luật

Sarbanes-Oxley Act lên chất lượng thông tin kế toán.

- Khác biệt với các nghiên cứu trên, một số nghiên cứu đo lường chất lượng

thông tin kế toán chỉ dựa trên một biến đại diện đó là thang đo chất lượng dồn tích.

Cụ thể, Andersen và cộng sự (2012) tập trung tìm hiểu về chất lượng dồn tích và

thông tin TNXH. Trong đó, thang đo chất lượng dồn tích được thực hiện theo mô

hình J. Francis và cộng sự (2005). Đây cũng là thang đo thực hiện trong nghiên cứu

của Doyle và cộng sự (2007) về mối quan hệ giữa chất lượng dồn tích và kiểm soát

54

nội bộ thông qua BCTC và nghiên cứu của Hong và Andersen (2011) về kiểm tra mối

tương quan giữa thông tin TNXH và QTLN. Tương tự như vậy, thang đo chất lượng

dồn tích cũng được áp dụng trong nghiên cứu của Biddle và cộng sự (2009) và

McDermott (2011) và mô hình gốc của P. M. Dechow và Dichev (2002) được nhóm

tác giả lựa chọn áp dụng.

- Prior và cộng sự (2008), Yip và cộng sự (2011) và Kim và cộng sự (2012) sử

dụng một thang đo mức độ QTLN thông qua dồn tích theo mô hình Johns điều chỉnh

của Kothari và cộng sự (2005) để tìm ra các khoản dồn tích bất thường khi phân tích

mối quan hệ giữa thông tin TNXH và QTLN.

Bảng 2.2. Tổng hợp thang đo chất lượng thông tin kế toán trong mối quan hệ

với thông tin phát triển bền vững

Thang đo chất lượng thông tin kế toán

Thang đo Mô hình Tác giả

Mức độ QTLN Johns điều chỉnh của Prior và cộng sự (2008); T. H.

thông qua dồn tích Kothari và cộng sự Choi và Pae (2011); F. Chen và

(2005) cộng sự (2011); Yip và cộng sự

(2011); Kim và cộng sự (2012);

Martínez‐Ferrero và cộng sự

(2015); Filip và cộng sự (2015)

Johns điều chỉnh của P. J. Francis và cộng sự (2008);

M. Dechow và cộng sự Verleun và cộng sự (2011)

(1995)

Mức độ QTLN Stubben (2010) J. Francis và cộng sự (2008); F.

Chen và cộng sự (2011) thông qua doanh

thu bất thường

Mức độ thận trọng Basu (1997) Verleun và cộng sự (2011); Filip

của kế toán và cộng sự (2015)

55

Basu điều chỉnh của M. T. H. Choi và Pae (2011);

Khan và Watts (2009) Martínez‐Ferrero và cộng sự

(2015)

Chất lượng dồn tích P. M. Dechow và Dichev J. Francis và cộng sự (2008);

(2002) Biddle và cộng sự (2009); T. H.

Choi và Pae (2011); F. Chen và

cộng sự (2011); McDermott

(2011); Martínez‐Ferrero và

cộng sự (2015); Filip và cộng sự

(2015)

Ball và Shivakumar Martínez‐Ferrero và cộng sự

(2006) (2015)

J. Francis và cộng sự Doyle và cộng sự (2007); Hong

(2005) và Andersen (2011); Andersen và

cộng sự (2012)

Tính thích hợp Ohlson (1995) Verleun và cộng sự (2011)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả tổng hợp từ Bảng 2.2 cho thấy: Tất cả các nghiên cứu đều sử dụng thang đo

gián tiếp để đo lường biến chất lượng thông tin kế toán trong mối quan hệ với thông

tin PTBV. Trong các thang đo gián tiếp, thang đo mức độ QTLN dựa trên dồn tích

được các tác giả lựa chọn áp dụng nhiều nhất. Tiếp theo là thang đo chất lượng dồn

tích và thang đo mức độ thận trọng cũng được đưa vào sử dụng trong nhiều nghiên

cứu. Do đây đều là những kỹ thuật gián tiếp, vì vậy để có thể đại diện cho chất lượng

thông tin kế toán trên nhiều khía cạnh khác nhau, các tác giả thường kết hợp nhiều

kỹ thuật đo lường trong việc đánh giá chất lượng thông tin kế toán khi thực hiện

nghiên cứu (F. Chen và cộng sự, 2011; T. H. Choi và Pae, 2011; Filip và cộng sự,

2015; J. Francis và cộng sự, 2008; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Verleun và

cộng sự, 2011).

56

Các kỹ thuật đo lường dựa trên mức độ QTLN dồn tích, chất lượng dồn tích và mức

độ thận trọng đều hướng tới xác định việc chi phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Chúng

ta biết rằng lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng của thông tin kế toán,

nên việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được xem là cơ sở để đánh giá chất lượng

thông tin kế toán. Vì vậy các kỹ thuật đo lường chất lượng lợi nhuận nêu trên được

xem là phương pháp gián tiếp để đo lường chất lượng thông tin kế toán. Đây được

xem là hạn chế cho các nghiên cứu khi sử dụng kỹ thuật này. Tuy nhiên, với ưu điểm

trong việc đo lường dễ dàng và dễ tổng hợp thông tin và mang tính khách quan hơn

so với các kỹ thuật trực tiếp (mô hình các yếu tố thuộc BCTC, đặc điểm chất lượng

thông tin) nên đa phần các nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của chất lượng thông tin

kế toán đến thông tin PTBV đều sử dụng kỹ thuật đo lường gián tiếp (mô hình cơ sở

dồn tích. Trong phần giới thiệu, tác giả đã trình bày một trong những mục tiêu được

thực hiện của nghiên cứu này đó là điều tra xem chất lượng thông tin kế toán có ảnh

hưởng cùng chiều đến mức độ công bố thông tin PTBV hay không? Và nguồn dữ liệu

được thu thập để phân tích là các báo cáo mà doanh nghiệp công bố. Vì vậy, kỹ thuật

gián tiếp đo lường chất lượng thông tin kế toán phù hợp với mục tiêu đặt ra và cũng

phù hợp với các nghiên cứu trước đã thực hiện.

Do trong chương 2 tác giả tập trung trình bày khái niệm đối tượng nghiên cứu (QTLN

dồn tích, chất lượng dồn tích, mức độ thận trọng) nên về nội dung cụ thể các kỹ thuật

này tác giả trình bày ở chương 3 – Phương pháp nghiên cứu, mục 3.2.2.

2.2.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua dồn tích

Theo Roychowdhury (2006), QTLN là “hành vi được thực hiện bởi nhà quản lý một

cách cố ý vì mục đích cơ hội và mục đích thông tin để đưa ra kết quả báo cáo không

tương xứng với những gì đạt được”. Các công ty có thể can thiệp vào chỉ tiêu lợi

nhuận bằng cách điều chỉnh hoạt động kinh doanh (ví dụ cắt giảm các chi phí tùy ý

như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu để làm tăng lợi nhuận). Loại điều chỉnh

vậy được gọi là QTLN thực (Roychowdhury, 2006). Tuy nhiên, những hành động

điều chỉnh như vậy sẽ làm suy yếu sức cạnh tranh của công ty. Một hình thức khác

57

của QTLN đó là công ty có thể can thiệp vào các khoản lợi nhuận dồn tích mà không

gây hậu quả kinh tế thực (ví dụ thay đổi ước tính của họ về trách nhiệm bảo hành)

được gọi là QTLN dựa trên dồn tích (P. M. Dechow và cộng sự, 1995). Điều này có

thể làm thay đổi lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích mà không ảnh hưởng đến dòng tiền

tương lai của công ty. QTLN có mối quan hệ ngược chiều với chất lượng thông tin

BCTC; mức độ QTLN cao có liên quan đến chất lượng thông tin thấp hơn và làm cho

chất lượng lợi nhuận thấp hơn (P. M. Dechow và Dichev, 2002). Do đó, phương pháp

đầu tiên để đo lường chất lượng thông tin BCTC là quyền quyết định quản lý các

khoản dồn tích (T. H. Choi và Pae, 2011).

2.2.2.2. Chất lượng các khoản dồn tích

Chất lượng dồn tích cho thấy mức độ của các khoản dồn tích, tức là sự khác biệt giữa

chỉ tiêu lợi nhuận và luân chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Dồn tích có nghĩa là

doanh thu và chi phí được ghi nhận khi nó phát sinh thay vì khi thu tiền hoặc chi tiền.

Ví dụ, doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa và dịch vụ được cung cấp cho khách

hàng hơn là khi công ty đã thu tiền từ khách hàng; các ước tính và giả định kế toán…

Chất lượng dồn tích chỉ ra mức độ khác biệt giữa thu nhập và dòng tiền hoạt động

kinh doanh, giúp khả năng dự báo tốt hơn về luồng tiền trong tương lai. Chất lượng

dồn tích được sử dụng để đo lường chất lượng thông tin BCTC trong các nghiên cứu

của J. Francis và cộng sự (2005), T. H. Choi và Pae (2011), (Hong và Andersen,

2011).

2.2.2.3. Mức độ thận trọng của kế toán

Nhiều tác giả trước đây đã xác nhận rằng chất lượng thông tin kế toán có thể được

ước lượng bằng cách đo lường mức độ thận trọng của kế toán, vì nó là một trong

những nguyên tắc kế toán quan trọng có ảnh hưởng đáng kể đến trình bày trung thực

và hợp lý của thông tin kế toán (Hope và cộng sự, 2013).

Khung khái niệm của IASB (2018) chỉ ra rằng tính trung lập được hỗ trợ bởi sự thận

trọng. Sự thận trọng là khi đưa ra phán quyết trong điều kiện không chắc chắn. Việc

thực hiện thận trọng có nghĩa là tài sản và thu nhập không được khai khống còn nợ

58

phải trả và chi phí thì không được khai thiếu. Tương tự, việc thực hiện thận trọng

không cho phép làm suy giảm tài sản và thu nhập hoặc phóng đại nợ phải trả và chi

phí; bởi vì các sai sót như vậy có thể dẫn đến việc khai khống trong lợi nhuận và khai

thiếu chi phí trong tương lai.

2.3. Tổng quan về Hiệu quả hoạt động

2.3.1. Khái niệm về Hiệu quả hoạt động

Hiệu quả hoạt động được hiểu theo nghĩa chung nhất đó là những lợi ích kinh tế,

chính trị, xã hội mà tổ chức phải đạt được trong quá trình hoạt động của mình. Hiệu

quả hoạt động được xem là mục tiêu quan trọng mà các công ty cần cải thiện để duy

trì sự tồn tại và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. Theo Hegazy và Hegazy

(2012), hiệu quả kinh doanh là sự so sánh trong một kỳ giữa các kết quả đầu ra với

các yếu tố đầu vào. Quan điểm này được sử dụng khá phổ biến hiện nay khi mà các

nhà đầu tư thường sử dụng các kỹ thuật phân tích tỷ số để đánh giá về hiệu quả kinh

doanh của một doanh nghiệp như, tỷ số phản ánh khả năng sinh lời trên tổng tài sản

(ROA), tỷ số phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ số phản

ánh khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) (Alkayed, 2018).

2.3.2. Thang đo Hiệu quả hoạt động

Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng trong các nghiên cứu để đo lường

hiệu quả hoạt động của đơn vị. Nhìn chung, các phương pháp đo lường được sử dụng

theo hướng hoặc dựa trên quan điểm kế toán hoặc dựa trên quan điểm thị trường hoặc

kết hợp cả hai. eiMcGuire và cộng sự (1988) đã chỉ ra những hạn chế khi sử dụng kỹ

thuật đo lường dựa trên quan điểm kế toán và dựa trên quan điểm thị trường, cụ thể

đo lường theo quan điểm kế toán dễ bị chi phối bởi các thủ tục kế toán và hành vi can

thiệp lợi nhuận của nhà quản lý, còn đo lường theo quan điểm thị trường thì bị đánh

giá là không đầy đủ từ phía nhà đầu tư.

Theo Fiori và cộng sự (2007), khả năng sinh lời, tính thanh khoản, khả năng thanh

toán và hiệu quả tài chính là các chỉ số được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động

của đơn vị theo quan điểm kế toán. Trong đó, ROA, ROE và ROS được sử dụng phổ

59

biến nhất. Còn đối với phương pháp đo lường dựa trên thị trường, thu nhập trên cổ

phiếu (EPS) là chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng trong các nghiên cứu về hiệu quả hoạt

động của đơn vị (Karagiorgos, 2010). Ngoài ra, một số nghiên cứu đã sử dụng chỉ số

TBQ để đo lường hiệu quả hoạt động đơn vị, đặc biệt trong mối quan hệ với thông

tin PTBV (Amran và Haniffa, 2011; Cheng và cộng sự, 2016; Kuzey và Uyar, 2017;

Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011; Saleh và cộng sự, 2011). TBQ cho thấy giá trị

tiềm năng của một công ty, do đó chỉ tiêu này giúp nắm bắt được liệu các bên liên

quan có đánh giá cao công ty bắt nguồn từ sự nhận thức xã hội của công ty (Surroca

và cộng sự, 2010). TBQ là chỉ số đo lường theo quan điểm kết hợp giữa kế toán và

thị trường, chỉ số này được tính bằng cách lấy giá trị thị trường chia cho giá trị sổ

sách của tài sản (Tobin và Tobin, 1971).

2.4. Các lý thuyết nền

Để giải thích cho mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán

đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin

PTBV đến hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết, nội dung tiếp theo tác giả trình

bày các lý thuyết nền nhằm mục đích biện luận, giải thích cho sự hình thành mối quan

hệ giữa các khái niệm trên. Những lý thuyết nền được tác giả sử dụng làm cơ sở biện

luận trong luận án này bao gồm: lý thuyết tính chính thống (legitimacy theory), lý

thuyết các bên liên quan (stakeholder theory) và lý thuyết tín hiệu (signalling theory).

2.4.1. Lý thuyết tính chính thống (Legitimacy Theory)

Khái niệm về tính chính thống đã được Suchman (1995) trình bày như sau “hoạt động

của một thực thể được kỳ vọng là thích hợp, hoặc phù hợp với một số hệ thống kiến

trúc xã hội về các chuẩn mực, giá trị, niềm tin và khái niệm”. Như vậy, lý thuyết này

coi công ty là một hợp đồng của xã hội, liên kết các lợi ích xã hội với lợi ích kinh

doanh, vì vậy nó vượt xa các lợi ích kinh tế. Lý thuyết tính chính thống cho thấy tổ

chức muốn tồn tại thì mọi hoạt động kinh doanh phải được sự chấp nhận rộng rãi của

xã hội. Tính chính thống có thể bị đe dọa nếu xã hội nhận thức rằng một công ty

không hoạt động theo cách mà xã hội chấp nhận và lý thuyết này yêu cầu lợi ích của

60

những người tham gia vào “hợp đồng xã hội” phải được thỏa mãn. O’Donovan (2002)

cho rằng lý thuyết tính chính thống dựa trên mục đích hoạt động của tổ chức và yêu

cầu các hoạt động này cần nằm trong giới hạn mà xã hội chấp nhận được.

Lý thuyết tính chính thống trở thành lý thuyết được sử dụng nhiều nhất để giải thích

cho việc công bố thông tin PTBV. Nội dung của lý thuyết tính chính thống phản ánh

thông qua việc công bố thông tin, bởi lẽ việc công bố thông tin cho phép nhà đầu tư

biết được chiến lược và hoạt động của tổ chức trong giới hạn mong muốn (Suchman,

1995). Dựa trên quan điểm này, Báo cáo bền vững trở thành công cụ để các công ty

hợp thức hóa hành vi và biện minh cho sự tồn tại của mình, đồng thời Báo cáo bền

vững đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì uy tín của công ty (Vormedal và Ruud,

2009).

Với hàm ý của lý thuyết này, để đáp ứng mong đợi xã hội, các công ty cung cấp thông

tin kế toán chất lượng thì sẽ công bố nhiều thông tin liên quan đến sự PTBV của mình

(J. Francis và cộng sự, 2008). Chất lượng thông tin kế toán có thể được đo bằng kỹ

thuật gián tiếp như QTLN (Beest và cộng sự, 2009). Do đó, nói một cách khác, các

công ty càng ít thực hiện mục tiêu QTLN bằng các kỹ thuật dồn tích thì càng công bố

nhiều thông tin PTBV hơn. Từ quan điểm này, lý thuyết tính chính thống được sử

dụng trong nhiều nghiên cứu để giải thích sự ảnh hưởng ngược chiều của mức độ

QTLN thông qua dồn tích và chất lượng dồn tích đến việc công bố thông tin PTBV

(B. B. Choi và cộng sự, 2013; Gavana và cộng sự, 2017; Martínez‐Ferrero và cộng

sự, 2015; McDermott, 2011).

Ngoài ra, các tập đoàn – là những thực thể do xã hội tạo ra, phải chứng minh được

tính chính thống của họ nếu họ muốn tồn tại lâu dài. Những công ty có hành vi không

rõ ràng với kỳ vọng của xã hội có thể bị ảnh hưởng bởi sự từ chối của người tiêu dùng

hoặc nhà cung cấp, hoặc sự can thiệp của pháp luật trong tương lai nhằm giảm bớt

hành vi sai lầm của công ty. Mỗi hậu quả của sự bất hợp pháp từ công ty có thể ảnh

hưởng đến mức độ rủi ro và luồng tiền của tương lai, và do đó gây tác động tới hiệu

61

quả hoạt động (Bachoo và cộng sự, 2013). Như vậy, lý thuyết này còn được dùng để

giải thích ảnh hưởng của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động công ty.

2.4.2. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholders Theory)

Quan điểm các bên liên quan xuất phát từ ý tưởng của Freeman (1983) cho rằng một

công ty muốn tồn tại được thì phải đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Do đó để

có thể tăng trưởng ổn định, các công ty phải tính đến các quan điểm và kỳ vọng khác

nhau của nhóm các thành phần có liên quan lợi ích đến hoạt động công ty (Laplume

và cộng sự, 2008). Bên liên quan được định nghĩa là “bất kỳ nhóm hoặc cá nhân nào

có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được mục tiêu của tổ chức”

(Freeman, 1983). Các bên liên quan có thể bao gồm các bên liên quan nội bộ như cổ

đông, nhân viên, công đoàn và bên liên quan bên ngoài như khách hàng, nhà cung

cấp, đối tác, đối thủ cạnh tranh, chính phủ và cơ quan quản lý, các tổ chức phi chính

phủ, các nhóm lợi ích, cộng đồng địa phương và quốc tế. Lý thuyết các bên liên quan

mô tả về mối liên hệ của công ty và các đối tượng liên quan được quản lý như thế

nào, cách thức mà công ty nhận ra và đáp ứng mong muốn của các bên liên quan. Nó

là công cụ lập luận rằng công ty nếu giao tiếp hiệu quả với các bên liên quan sẽ thành

công hơn với những công ty không giao tiếp hiệu quả (Vormedal và Ruud, 2009).

Theo Donaldson và Preston (1995), lý thuyết này cho rằng chính sự duy trì mối quan

hệ giữa công ty và các đối tượng liên quan đã giúp công ty tạo ra sự PTBV. Điều này

có nghĩa việc công bố thông tin PTBV có thể được xem là cơ chế để đáp ứng nhu cầu

của các bên liên quan. Từ đó, công ty có thể nhận được sự ủng hộ từ các bên liên

quan khác nhau để đạt được hiệu quả lâu dài, sự chấp nhận chiến lược kinh doanh và

cuối cùng là sự tồn tại. Do đó, mục tiêu của lý thuyết này là nhằm điều chỉnh mục

tiêu của chủ sở hữu với quyền lợi các bên liên quan khác (B. B. Choi và cộng sự,

2013). Theo Davis (1960), việc quan tâm đến TNXH và tình hình tài chính là hoạt

động cần thiết đối với doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu các bên liên quan vì sự bền

vững lâu dài. Ngoài ra, T. H. Choi và Pae (2011) cho rằng có hai quan điểm cạnh

tranh về mối quan hệ giữa hệ giữa minh bạch tài chính và TNXH tùy thuộc vào động

62

cơ các bên liên quan hướng tới quan điểm dài hạn hay hướng tới các hành vi cơ hội.

BCTC minh bạch chỉ ra rằng thông tin được cung cấp cho các bên liên quan phù hợp

với việc ra quyết định của họ. Do đó, việc cung cấp thông tin kế toán có chất lượng

có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động TNXH để đáp ứng nhu cầu các bên liên quan

(B. B. Choi và cộng sự, 2013). Vì vậy, lý thuyết này được dùng để giải thích ảnh

hưởng cùng chiều của QTLN dồn tích đến thông tin TNXH trong nhiều nghiên cứu

(B. B. Choi và cộng sự, 2013; Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019; Martínez‐Ferrero

và cộng sự, 2015).

Theo R. N. Francis và cộng sự (2013), các nhà quản lý cũng bao gồm một nhóm các

bên liên quan và có lợi ích tài chính riêng của họ như cổ phiếu, tiền lương, tiền thưởng.

Vì vậy, nhà quản lý phải đối mặt với trách nhiệm đạt được sự công bằng khi phân

phối tài sản công ty, đồng thời lợi ích của họ có thể bị xung đột với lợi ích các bên

liên quan khác. Do đó, kế toán thận trọng có thể giúp họ trong việc điều phối và đáp

ứng lợi ích của nhiều bên liên quan. Basu (1997) cho rằng kế toán thận trọng yêu cầu

việc xác minh tin tức tốt hơn, nên nó đóng vai trò như một cam kết tự nguyện công

bố thông tin trong điều kiện tương đối chắc chắn (S.-Y. Cho và cộng sự, 2020). BCTC

thận trọng phù hợp với việc thúc đẩy lợi ích của các bên liên quan đến quyền lợi tài

chính công ty, góp phần gắn kết lợi ích của nhà quản lý với nhà cung cấp vốn

(Anagnostopoulou và cộng sự, 2020). Do đó, trong phạm vi một công ty thể hiện

trách nhiệm tài chính thông qua mức độ thận trọng cao, chúng ta mong chờ họ thể

hiện trách nhiệm đạo đức đối với tất cả các bên liên quan khác (Anagnostopoulou và

cộng sự, 2020). Từ đó, Langberg và Sivaramakrishnan (2008) đã chứng minh rằng

tính thận trọng trong kế toán làm tăng độ tin cậy và số lượng công bố thông tin TNXH.

Ngoài ra, theo Vormedal và Ruud (2009), động lực chính cho sự phát triển Báo cáo

bền vững là những sức ép lên đơn vị để truyền tải thông tin xã hội, môi trường, đạo

đức cho nhóm các bên liên quan. Việc đáp ứng nhu cầu các bên liên quan từ doanh

nghiệp, được giả định, sẽ tự động tạo ra mức độ và chất lượng công bố thông tin về

tính bền vững nhiều hơn. Như vậy, có thể giả định rằng dưới sức ép của các đối tượng

liên quan làm tăng nhu cầu công ty phải tích cực giải thích hành vi liên quan đến hoạt

63

động kinh doanh của họ. Trong tình huống này, việc công bố thông tin liên quan đến

PTBV có thể được coi là một công cụ để định hình tính hợp pháp được công nhận

của công ty (Campbell, 2003). Do đó, Theo Roberts (1992), lý thuyết này được dùng

để giải thích tác động của việc công bố thông tin PTBV của tổ chức lên hiệu quả hoạt

động và chiến lược công ty.

2.4.3. Lý thuyết tín hiệu (signalling theory)

Lý thuyết tín hiệu cho thấy rằng trong các tình huống phân bổ thông tin bất cân xứng,

một bên sẽ cố gắng truyền tải một cách đáng tin cậy thông tin về bản thân tới bên

khác (Campbell, 2003). Hoạt động bền vững của công ty có thể được xem là một loại

thông tin bất cân xứng. Muốn giảm sự bất cân xứng này, các công ty sẽ tìm cách báo

cáo để phát tín hiệu về các hoạt động liên quan đến tính bền vững. Việc tiếp xúc nhiều

với các bên liên quan có thể ảnh hưởng đến nhu cầu công ty trong việc đảm bảo tính

chính thống bằng các nỗ lực cung cấp tín hiệu bền vững trong các báo cáo tương ứng.

Hơn nữa, để vượt qua các đối thủ cạnh tranh, khi công ty muốn báo hiệu rằng “họ là

một doanh nghiệp tốt” thì sẽ tiết lộ nhiều thông tin hơn về các hoạt động xã hội của

họ.

Như vậy với hàm ý các công ty càng cung cấp nhiều tín hiệu về sự PTBV thì càng

nhận được nhiều các lợi ích về thương hiệu, danh tiếng hoặc khả năng tiếp cận tài

chính. Điều này thật sự đã giúp họ cải thiện hiệu quả hoạt động (Ameer và Othman,

2012; Bachoo và cộng sự, 2013; Cheng và cộng sự, 2016; Kasbun và cộng sự, 2017).

Vì vậy, lý thuyết tín hiệu được dùng để giải thích ảnh hưởng của mức độ công bố

thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

64

2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu

2.5.1.1. Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông

tin phát triển bền vững

Như đã trình bày ở mục 2.2, chất lượng thông tin kế toán trong nghiên cứu được tác

giả đo lường gián tiếp thông qua ba thang đo riêng biệt mức độ QTLN dựa trên dồn

tích, chất lượng dồn tích và mức độ thận trọng. Trong đó, mức độ QTLN dựa trên

dồn tích càng thấp (tức doanh nghiệp càng ít chi phối đến các kỹ thuật dồn tích trong

kế toán) thì chất lượng thông tin kế toán càng cao. Tương tự như vậy, chất lượng dồn

tích càng thấp (tức sự chênh lệch giữa lợi nhuận và dòng tiền càng thấp) thì chất lượng

thông tin kế toán càng cao. Dựa trên lý thuyết tính chính thống của Suchman (1995),

để đáp ứng sự mong đợi của xã hội hướng đến mục tiêu PTBV, các doanh nghiệp

cung cấp thông tin kế toán có chất lượng sẽ công bố nhiều thông tin liên quan đến sự

PTBV của mình. Do các công ty hoạt động trong môi trường mà việc thực thi trách

nhiệm là điều kiện tiên quyết để cạnh tranh, vì vậy TNXH được xem là một yếu tố

chiến lược quan trọng (J. Francis và cộng sự, 2008). Ngoài ra, mối quan hệ này còn

được giải thích dựa trên lý thuyết các bên liên quan của Freeman (1983). Cụ thể, chất

lượng lợi nhuận của một công ty cần phải tương xứng với các hoạt động TNXH của

họ để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan (B. B. Choi và cộng sự, 2013). Điều này

đã được chứng minh trong nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng

(2016) và Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) với dữ liệu phân tích bối cảnh tại VN.

Trong đó, thang đo chất lượng lợi nhuận hay chất lượng BCTC được các tác giả tính

bằng cách tổng hợp trung bình của nhiều thang đo gián tiếp. Cụ thể, các tác giả tính

dựa trên trung bình ba thang đo QTLN dồn tích, doanh thu tùy ý, chất lượng dồn tích

(Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016), hay trung bình bốn thang đo chất

lượng dồn tích, tính ổn định của lợi nhuận, khả năng dự đoán của lợi nhuận và tính

trôi chảy của lợi nhuận (Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019).

65

Khác biệt với việc tổng hợp trung bình của nhiều thang đo, một số tác giả phân tích

dựa trên từng thang đo riệng biệt. Chẳng hạn như, nghiên cứu của McDermott (2011)

cho thấy chất lượng dồn tích có ảnh hưởng ngược chiều đến các hoạt động đầu tư vào

TNXH với dữ liệu phân tích trong bối cảnh đa quốc gia. Ngoài ra, B. B. Choi và cộng

sự (2013) và Gavana và cộng sự (2017) đã chứng minh mức độ QTLN có ảnh hưởng

ngược chiều đến thông tin TNXH lần lượt tại thị trường Hàn Quốc và Ý. Bằng việc

sử dụng cả hai thang đo QTLN dồn tích và chất lượng dồn tích, Martínez‐Ferrero và

cộng sự (2015) nhận thấy mức độ QTLN dồn tích và chất lượng dồn tích đều ảnh

hưởng ngược chiều đến thông tin PTBV. Điều này góp phần ủng hộ cho quan điểm

công ty càng công bố thông tin kế toán có chất lượng thì càng công bố nhiều thông

tin liên quan đến mục tiêu PTBV của mình để đáp ứng sự mong đợi xã hội và các

bên liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Martínez‐Ferrero và cộng sự,

2015). Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết:

H1: Mức độ QTLN dựa trên dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công bố thông

tin PTBV.

H2: Chất lượng dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công bố thông tin PTBV.

Cũng dựa trên lý thuyết các bên liên quan, Anagnostopoulou và cộng sự (2020) cho

rằng các công ty được mong chờ thể hiện trách nhiệm đạo đức với tất cả các bên liên

quan khi họ thể hiện trách nhiệm tài chính thông qua mức độ thận trọng cao. Quan

điểm này đã được chứng minh trong nghiên cứu của Martínez‐Ferrero và cộng sự

(2015) và Mohmed và cộng sự (2019). Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giả thuyết:

H3: Mức độ thận trọng của kế toán tác động cùng chiều đến mức độ công bố thông

tin PTBV.

2.5.1.2. Ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả hoạt động

Công bố thông tin PTBV đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như đáp ứng sự

mong đợi của xã hội (theo hàm ý lý thuyết tính chính thống), đáp ứng nhu cầu thông

tin các bên liên quan – đặc biệt các bên liên quan bên ngoài như nhà cung cấp vốn,

các tổ chức xã hội, môi trường... (theo hàm ý lý thuyết các bên liên quan), và giúp gia

66

tăng những lợi ích về thương hiệu cũng như danh tiếng (theo hàm ý lý thuyết tín hiệu).

Do đó, với sự giải thích từ các lý thuyết trên, mức độ công bố thông tin PTBV giúp

nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Mối quan hệ này nhận được nhiều

sự quan tâm từ các nghiên cứu trước đây. Ameer và Othman (2012) đã sử dụng mẫu

của các công ty hàng đầu từ các nước phát triển và thị trường mới nổi và thu được kết

quả xác nhận rằng các công ty chú trọng vào việc PTBV thì có hiệu quả hoạt động

cao hơn. Tương tự, nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2016) đã tìm thấy mối quan

hệ tích cực giữa việc công bố thông tin TNXH đến hiệu quả hoạt động năm tiếp theo

của các doanh nghiệp niêm yết tại Trung Quốc. Tuy nhiên, mối quan hệ thông tin

TNXH đến hiệu quả hoạt động tại các thị trường mới nổi thì không thu được kết quả

(Aras và cộng sự, 2010; Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011). Khác với kết quả trên,

Kasbun và cộng sự (2017), Kuzey và Uyar (2017) đã phát hiện ra ảnh hưởng tích cực

của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động công ty tại các nước đang phát triển.

Từ những lập luận nêu trên, do mục tiêu nghiên cứu là kiểm tra ảnh hưởng của mức

độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động, do đó tác giả đưa ra giả thuyết

sau:

H4: Mức độ công bố thông tin PTBV tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động

của đơn vị

Bên cạnh đó, lý thuyết tính chính thống và lý thuyết tín hiệu cũng cho rằng doanh

nghiệp sẽ gia tăng lợi thế cạnh tranh qua hình ảnh của mình thông qua các hoạt động

PTBV. Do đó, các loại thông tin khác nhau có thể giúp thiết lập và duy trì các kỳ

vọng khác nhau của các bên liên quan, từ đó mang đến hiệu quả hoạt động tốt hơn.

Hơn nữa, thông tin PTBV của các doanh nghiệp tại VN tập trung chủ yếu vào các

khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Vì vậy, để thấy rõ hơn ảnh hưởng của từng

khía cạnh thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động, tác giả đưa ra những giả thuyết

sau, cụ thể:

H5: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế tác động cùng chiều đến

hiệu quả hoạt động của đơn vị.

67

H6: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh môi trường tác động cùng chiều

đến hiệu quả hoạt động của đơn vị.

H7: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã hội tác động cùng chiều đến

hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu

Nội dung Nghiên cứu Giả thuyết Lý thuyết nền Kỳ vọng

H1 Mức độ QTLN dựa trên dồn Lý thuyết B. B. Choi và cộng -

tích tác động ngược chiều đến tính chính sự (2013); Gavana

mức độ công bố thông tin thống và cộng sự (2017);

PTBV. Martínez‐Ferrero Lý thuyết

và cộng sự (2015) các bên

liên quan

H2 Chất lượng dồn tích tác động Lý thuyết - McDermott (2011);

ngược chiều đến mức độ công tính chính Martínez‐Ferrero

bố thông tin PTBV. thống và cộng sự (2015);

Hoàng Cẩm Trang Lý thuyết

và cộng sự (2019) các bên

liên quan

H3 Mức độ thận trọng của kế toán Lý thuyết + Martínez‐Ferrero

tác động cùng chiều đến mức các bên và cộng sự (2015);

độ công bố thông tin PTBV. liên quan Mohmed và cộng

sự (2019)

H4 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Saleh và cộng sự +

PTBV tác động cùng chiều tính chính (2011); Cheng và

đến hiệu quả hoạt động của thống cộng sự (2016);

đơn vị. Kasbun và cộng sự

68

Lý thuyết (2017); Kuzey và

các bên Uyar (2017); S. J.

liên quan Cho và cộng sự

(2019); Johari Lý thuyết

(2019) tín hiệu

H5 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Kasbun và cộng sự

PTBV trên khía cạnh kinh tế tín chính (2017) +

tác động cùng chiều đến hiệu thống

quả hoạt động của đơn vị. Lý thuyết

tín hiệu

H6 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Kasbun và cộng sự +

PTBV trên khía cạnh môi tín chính (2017); Hồ Thị Vân

trường tác động cùng chiều thống Anh (2018);

đến hiệu quả hoạt động của Nguyen và Tran Lý thuyết

(2019) đơn vị. tín hiệu

H7 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Usman và Amran +

PTBV trên khía cạnh xã hội tín chính (2015); Kasbun và

tác động cùng chiều đến hiệu thống cộng sự (2017);

quả hoạt động của đơn vị. Wasara và Ganda Lý thuyết

(2019) tín hiệu

2.5.2. Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước trong và ngoài nước, cụ thể nghiên cứu

của Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) về ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán

đến thông tin PTBV, nghiên cứu của Kuzey và Uyar (2017) và S. J. Cho và cộng sự

(2019) về ảnh hưởng của thông tin PTBV đến giá trị hiệu quả hoạt động, và nghiên

cứu của Kasbun và cộng sự (2017) về ảnh hưởng từng khía cạnh thông tin PTBV đến

hiệu quả hoạt động, mô hình nghiên cứu của tác giả cụ thể như sau:

69

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu

70

Kết luận chương 2

Để làm rõ các đối tượng nghiên cứu, ba phần đầu của chương tác giả trình bày các

nội dung tổng quan liên quan đến thông tin PTBV, chất lượng thông tin kế toán và

hiệu quả hoạt động. Trong đó, thông tin PTBV được tìm hiểu bao gồm khái niệm, nội

dung, hình thức báo cáo và thang đo. Còn chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả

hoạt động được tìm hiểu bao gồm khái niệm và thang đo. Do thông tin PTBV là đối

tượng chính trong nghiên cứu, vì vậy việc tìm hiểu các phương pháp đo lường thông

tin PTBV được tác giả trình bày chi tiết trong nội dung chương 3 – Phương pháp

nghiên cứu.

Ngoài ra, để giải thích các mối quan hệ trong nghiên cứu, tác giả trình bày nội dung

lý thuyết nền sử dụng bao gồm lý thuyết tính chính thống, lý thuyết các bên liên quan

quan và lý thuyết tín hiệu. Trên cơ sở giải thích từ các lý thuyết nền, tác giả xây dựng

bảy giả thuyết nghiên cứu. Trong đó, giả thuyết 1, 2, 3 nhằm kiểm tra ảnh hưởng của

chất lượng thông kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV. Giả thuyết 4 kiểm tra

ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động và giả thuyết

5, 6, 7 kiểm tra ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên từng khía cạnh

nội dung kinh tế, môi trường, xã hội đến hiệu quả hoạt động.

71

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của chương 3 hướng đến việc trình bày về các PPNC sử dụng để đạt

được các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Do đó, chương này được thiết kế làm bốn phần.

Hai phần đầu tác giả trình bày lần lượt về quy trình nghiên cứu và thiết kế thang đo

các khái niệm nghiên cứu. Phần tiếp theo tác giả trình bày biện luận PPNC định tính

để đạt được mục tiêu xây dựng thang đo thông tin PTBV. Phần cuối của chương tác

giả trình bày PPNC định lượng để đạt mục tiêu kiểm định giả thuyết về ảnh hưởng

của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng

của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Dựa trên quy trình kiểm định lý thuyết khoa học của Nguyễn Đình Thọ (2012), quy

trình nghiên cứu trong luận án bao gồm những bước sau:

- Bước 1: Thực hiện tổng quan các nghiên cứu trước để tìm ra khoảng trống

nghiên cứu. Qua đó xác định đối tượng nghiên cứu.

- Bước 2: Thực hiện tổng kết các lý thuyết liên quan để giải thích mối quan hệ

trong nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

- Bước 3: Thực hiện nghiên cứu định tính với các chuyên gia nhằm điều chỉnh

thang đo mức độ công bố thông tin PTBV cho phù hợp với thực trạng công bố của

các công ty niêm yết tại VN.

- Bước 4: Thực hiện nghiên cứu định lượng để kiểm định các giả thuyết nghiên

cứu đưa ra trong luận án.

- Bước 5: Xử lý hồi quy để có được kết quả nghiên cứu. Sau đó, bàn luận về kết

quả đạt được.

72

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

73

3.2. Thiết kế thang đo khái niệm nghiên cứu

Với nội dung được trình bày trong Chương 1 và Chương 2, ba đối tượng nghiên cứu

chính của luận án gồm: (1) Mức độ công bố thông tin PTBV, (2) Chất lượng thông

tin kế toán và (3) Hiệu quả hoạt động. Thang đo lần lượt từng khái niệm được trình

bày dưới đây:

3.2.1. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

Như đã trình bày ở Chương 2, mục 2.1.4, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung

để đo lường biến mức độ công bố thông tin PTBV. Để thực hiện kỹ thuật phân tích

nội dung, các nghiên cứu cần phải dựa trên một bộ các tiêu chí để đánh giá thông tin,

hay còn gọi là khuôn khổ đánh giá. Như đã đề cập trong Chương 2 – mục 2.1.3.5,

theo Siew (2015) có nhiều khuôn khổ hướng dẫn lập Báo cáo bền vững như Khuôn

khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI); Hiệp ước toàn cầu của liên hiệp

quốc (Un Global Compact); Dự án SIGMA; Khuôn khổ DPSIR; Khuôn khổ Hội đồng

doanh nghiệp thế giới và phát triển bền vững (WBCSD) ... Trong đó, GRI được xem

là một tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế đi đầu để tạo lập các Báo cáo bền vững (Hahn

và Kühnen, 2013). Vì vậy, GRI được nhiều nghiên cứu lựa chọn để đo lường thông

tin PTBV hoặc thông tin TNXH (Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016;

Adnan và cộng sự, 2018; L. Chen và cộng sự, 2015; Dương Thị Thu Thảo và cộng

sự, 2019; Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019; Johari, 2019; Kasbun và cộng sự,

2017; Kuzey và Uyar, 2017; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Michelon, 2011;

Nguyen và Tran, 2019). Hiện nay, Chuẩn mực GRI là phiên bản mới nhất, được xây

dựng dựa trên Hướng dẫn GRI 4, cung cấp các nguyên tắc báo cáo gồm tính hữu ích,

tính đầy đủ, tính trọng yếu, khả năng so sánh, tính kịp thời, tính rõ ràng, tính cân bằng

và tính đáng tin cậy. Tuy nhiên, do tính phức tạp của Chuẩn mực GRI, các công ty ở

các nước đang phát triển, trong đó có VN có khuynh hướng báo cáo theo cách riêng

của họ mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu ở nước sở tại.

74

Tại VN, đa phần các nghiên cứu đều tập trung phân tích thông tin TNXH, tức hai

khía cạnh nội dung môi trường và xã hội của thông tin PTBV. Để đánh giá thông tin

TNXH, bộ tiêu chí được các nghiên cứu trước đây xây dựng dựa trên những cách sau:

- Dựa trên bộ tiêu chí tự xây dựng thông qua tổng hợp các thông tin doanh

nghiệp công bố (Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự, 2015; Vu và Buranatrakul, 2017).

- Dựa trên bộ tiêu chí được đề cập ở phụ lục 4 – thông tư 155/2015/TT – BTC

(Hà Thị Thủy, 2021; Hoàng An Bắc và cộng sự, 2020).

- Dựa trên bộ tiêu chí sẵn có từ nghiên cứu trước (Dương Thị Thu Thảo và cộng

sự, 2019)

- Dựa trên bộ tiêu chí quốc tế - GRI (Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng,

2016; Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019; Nguyen và Tran, 2019; Nguyễn La Soa

và cộng sự, 2017).

- Dựa trên bộ tiêu chí quốc tế - GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với nội

dung thông tin mà các công ty niêm yết tại VN công bố (Hồ Thị Vân Anh, 2018).

Theo đánh giá từ hiệp hội công chứng Anh (ACCA), đa phần các doanh nghiệp VN

áp dụng GRI để lập Báo cáo bền vững ở lựa chọn áp dụng cốt lõi, không phải toàn

diện (ACCA, 2019). Do đó, bộ tiêu chí đo lường thông tin PTBV mà tác giả lựa chọn

dựa trên bộ tiêu chí GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với nội dung thông tin mà

các công ty niêm yết tại VN công bố.

Sau khi đã có được bộ tiêu chí đánh giá, tùy theo mục tiêu mà các nghiên cứu đưa ra

thang tính điểm phù hợp. Dựa trên nội dung đã được trình bày trong Chương 1 – Tổng

quan nghiên cứu trước, mục 1.1, 1.2 và 1.3, tác giả tổng hợp các tiêu chí tính điểm

đánh giá thông tin PTBV như sau:

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát

triển bền vững sử dụng trong các nghiên cứu trước đây

Thang điểm Tiêu chí Tác giả

75

Từ 0 đến 1 0-Không phát hành báo cáo PTBV Berthelot và cộng sự

(2012); Kuzey và Uyar 1-Có phát hành báo cáo PTBV

(2017)

Từ 0 đến 1 0-Thông tin không được công bố Michelon (2011); A. Khan

và cộng sự (2013); Cheng 1-Thông tin được công bố

và cộng sự (2016); Hồ Thị

Vân Anh (2018); Vu và

Buranatrakul (2018);

Gavana và cộng sự (2017);

Johari (2019); Hoàng Cẩm

Trang và cộng sự (2019);

Asrori và cộng sự (2019);

S.-Y. Cho và cộng sự

(2020)

Từ 0 đến 2 0-Thông tin không được công bố Schreck và Raithel (2018)

1-Thông tin được công bố

2-Thông tin được công bố ở mức độ

chuyên sâu (gồm định tính, định

lượng)

Từ 0 đến 3 0-Thông tin không được công bố Karagiorgos (2010);

Martínez‐Ferrero và cộng 1-Thông tin được công bố ở mức độ

sự (2015); Dương Thị Thu cơ bản

Thảo và cộng sự (2019); 2-Thông tin được công bố ở mức độ

Hoàng An Bắc và cộng sự đầy đủ

(2020); 3-Thông tin được công bố ở mức độ

chuyên sâu

76

Từ 0 đến 4 0-Thông tin không được công bố L. Chen và cộng sự (2015);

Cheng và cộng sự (2016) 1-Thông tin công bố không rõ ràng

(ám chỉ, chỉ nêu tiêu đề)

2-Thông tin công bố ở mức độ cơ bản

3-Thông tin công bố ở mức độ đầy đủ

4-Thông tin công bố ở mức độ chuyên

sâu

Từ 0 đến 4 0-Thông tin vụn vặt (ít nhất 50% khía Reverte (2012); Reverte

cạnh phân tích) (2016)

1-Thông tin khan hiếm (ít nhất 50%

khía cạnh phân tích)

2-Thông tin không đầy đủ (ít nhất

75% khía cạnh phân tích)

3-Thông tin đầy đủ trên tất cả khía

cạnh phân tích (nhưng không chi tiết)

4-Thông tin đầy đủ và chi tiết về tất cả

các khía cạnh được phân tích

Từ 0 đến 4 0-Nếu không công bố thông tin Trịnh Hiệp Thiện và

Nguyễn Xuân Hưng 1-Chỉ công bố thông tin định lượng

(2016); Nguyen và Tran (dưới hình thức tiền tệ)

(2019) 2-Chỉ công bố thông tin định lượng

(dưới hình thức tiền tệ, kích thước,

khối lượng, quy mô ...)

3-Chỉ công bố thông tin định tính

4-Công bố thông tin vừa định tính,

vừa định lượng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

77

Kết quả tổng hợp từ Bảng 3.1 cho thấy: tùy theo mục tiêu và phạm vi nghiên cứu,

các tác giả lựa chọn tiêu chí tính điểm đánh giá thông tin PTBV cho phù hợp. Cụ thể:

- Bộ thang điểm mà Kuzey và Uyar (2017) sử dụng là phù hợp khi đa số các đơn

vị trong mẫu có lập Báo cáo bền vững và việc lập Báo cáo bền vững là yêu cầu bắt

buộc hoặc phổ biến tại nước sở tại.

- Bộ thang điểm mà Michelon (2011), A. Khan và cộng sự (2013), Wang (2017)

sử dụng được áp dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên do đơn giản nên

cách tính điểm này phù hợp cho những nghiên cứu hướng về mục tiêu đánh giá số

lượng chỉ tiêu thông tin PTBV được công bố.

- Các bộ thang điểm còn lại với thang điểm nhiều hơn, đi vào phân tích nội dung

thông tin công bố của các đơn vị trong mẫu, sẽ phù hợp cho các nghiên cứu đánh giá

về mức độ công bố thông tin PTBV.

Từ kết quả tổng hợp trên, tác giả lựa chọn tiêu chí tính điểm thứ ba (thang điểm 0-3

điểm) để sử dụng trong nghiên cứu với những lý do sau đây:

- Các công ty niêm yết tại VN không bắt buộc yêu cầu phải lập Báo cáo bền vững

riêng (Thông tư 155/T2015/TT-BTC).

- Số lượng các công ty niêm yết tại VN lập Báo cáo bền vững riêng chiếm tỷ lệ

thấp (Hồ Thị Vân Anh, 2018).

- Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV.

Bảng 3.2. Bảng thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền

vững sử dụng trong luận án

Tiêu chí Chỉ số định lượng Chỉ số định tính Thang

điểm

Không công bố Không công bố Không công bố 0

Công bố thông tin ở Thông tin công bố dưới Giới thiệu tổng quát về 1

mức độ cơ bản dạng định lượng tổng các chính sách

hợp

78

2 Công bố thông tin ở Thông tin công bố dưới Giới thiệu tổng quát và

mức độ đầy đủ dạng định lượng tổng liệt kê cụ thể từng

hợp và chi tiết chính sách

3 Công bố thông tin ở Thông tin công bố dưới Giới thiệu tổng quát và

mức độ chuyên sâu dạng định lượng (tổng liệt kê cụ thể từng

hợp, chi tiết) và định chính sách, giải thích,

tính (phân tích, so minh họa ...

sánh, giải thích...)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Trong đó,

- Chỉ số định lượng như Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và phân phối; vật liệu sử

dụng theo khối lượng, trọng lượng; giảm tiêu hao năng lượng ...

- Chỉ số định tính như Chính sách tiết kiệm nước, chính sách lương, thưởng,

chính sách tuyển dụng, các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong thỏa

thuận chính thức với công đoàn, các chương trình nâng cao kỹ năng cho nhân viên và

chương trình hỗ trợ chuyển tiếp...

Cụ thể minh họa tiêu chí về công bố thông tin ở mức cơ bản, đầy đủ và chuyên sâu

được trình bày ở Phụ lục 4.5 – Minh họa tiêu chí tính điểm thông tin PTBV.

3.2.2. Chất lượng thông tin kế toán

Như đã trình bày trong nội dung Chương 2 – mục 2.2.2, do mục tiêu nghiên cứu này

là điều tra xem chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ

công bố thông tin PTBV hay không? và nguồn dữ liệu được thu thập để phân tích là

nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua BCTN, Báo cáo bền vững. Vì vậy, kỹ thuật đo lường

gián tiếp chất lượng thông tin kế toán phù hợp với mục tiêu đặt ra và phù hợp với các

nghiên cứu trước đã thực hiện. Để thấy được ảnh hưởng riêng biệt của từng khía cạnh

đại diện cho chất lượng thông tin kế toán, tác giả xem xét ảnh hưởng lần lượt từng kỹ

79

thuật sau đây mức độ QTLN dựa trên dồn tích, chất lượng dồn tích và mức độ thận

trọng của kế toán.

3.2.2.1. Mức độ quản trị lợi nhuận dựa trên dồn tích

Để đo lường mức độ QTLN dựa trên dồn tích, tác giả sử dụng kỹ thuật theo mô hình

Jones điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995). Đây là mô hình được sử dụng

phổ biến trong nhiều nghiên cứu và được đánh giá là phù hợp tại VN (Ngô Hoàng

Điệp, 2018; Nguyễn Thị Kim Cúc và Phạm Thị Mỹ Linh, 2018; Nguyễn Thị Phương

Hồng, 2016; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016; J. Francis và cộng sự,

2008; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Verleun và cộng sự, 2011).

Theo mô hình P. M. Dechow và cộng sự (1995), đầu tiên tác giả tính tổng dồn tích

(TAit) của từng doanh nghiệp theo công thức:

TAit = (∆CAit – ∆CASHit) – (∆CLit – ∆RLTPit ) - DAit

Sau đó, tác giả sử dụng STATA chạy dữ liệu theo từng ngành và xác định dồn tích

TAit

1

bất thường (DA) chính là phần dư của phương trình:

Ai,t−1

Ai,t−1

Ait−1

= ɑit + β1i ∆(REV−AR)it + εt + β2i PPEit Ait−1 + β3i 𝑅𝑂𝐴 𝑖𝑡 Ait−1

Trong đó:

- ∆ CAit : Biến động tài sản ngắn hạn

- ∆ CASHit: Biến động tiền

- ∆ CLit: Biến động nợ ngắn hạn

- ∆ RLTPit: Biến động trong các khoản nợ dài hạn được phân loại lại (biến động

vay ngắn hạn)

- DAit : Mức khấu hao và phân bổ

- Ait-1: Giá trị sổ sách của tổng tài sản công ty i tại năm t-1

- ∆ REVit : Biến động doanh thu năm t và năm t-1 của công ty i

- AR: thể hiện các khoản phải thu

80

- PPEit: Tổng giá trị bất động sản, nhà cửa, thiết bị (TSCĐ hữu hình) năm t của

công ty i;

- ɑit (1 / Ai,t-1) + β1i (∆REVit / Ait-1) + β2 (PPEit / Ait-1) đại diện cho khoản

dồn tích bình thường (NDA)

- εit đại diện cho khoản dồn tích bất thường (DA)

- ROA: lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản

Như vậy, với ý nghĩa chỉ số t trong mô hình trên, để có thể tính biến mức độ QTLN

dựa trên dồn tích để đại diện cho biến chất lượng thông tin kế toán năm 2018, tác giả

cần thu thập dữ liệu trong hai năm (năm 2017 và 2018) cho các chỉ tiêu liên quan đến

Tài sản ngắn hạn, Tiền, Nợ ngắn hạn, Doanh thu và Nợ phải thu.

3.2.2.2. Chất lượng dồn tích

Để đo lường chất lượng dồn tích, tác giả sử dụng kỹ thuật theo mô hình J. Francis và

cộng sự (2005). Theo mô hình này, độ lệch chuẩn của phần dư là đại diện cho chất

lượng dồn tích. Điều này có nghĩa là nếu độ lệch chuẩn thấp hơn phần dư thể hiện

chất lượng BCTC cao hơn và minh bạch hơn

WCAit = β0 + β1CFOi,t-1 + β2CFOi,t + β3CFOi,t+1 + β4∆REVit + β5PPEit + εit

Trong đó:

- WCA: Tổng dồn tích lưu động được tính bằng = ∆AR + ∆INVENTORY +

∆OA - ∆AP - ∆Tax Payable với ∆AR: Sự thay đổi của Nợ phải thu ngắn hạn;

∆INVENTORY: Sự thay đổi của Hàng tồn kho; ∆OA: Sự thay đổi của Tài sản

ngắn hạn khác; ∆AP: Sự thay đổi của Nợ phải trả; ∆Tax Payable: Sự thay đổi

của Phải trả nhà nước

- CFO: Dòng tiền hoạt động kinh doanh

- ∆ REV: Sự thay đổi doanh thu

- PPE: Bất động sản, nhà cửa, thiết bị

Như vậy, với ý nghĩa chỉ số t trong mô hình trên, để có thể tính biến chất lượng dồn

tích để đại diện cho biến chất lượng thông tin kế toán năm 2018, tác giả cần thu thập

81

dữ liệu trong ba năm (năm 2016, 2017 và 2018) cho các chỉ tiêu liên quan đến dòng

tiền hoạt động kinh doanh và thu thập dữ liệu hai năm (năm 2017 và 2018) cho các

chỉ tiêu Nợ phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, Tài sản ngắn hạn khác, Nợ phải trả,

Phải trả nhà nước.

3.2.2.3. Mức độ thận trọng kế toán

Để đo lường mức độ thận trọng của kế toán, tác giả sử dụng kỹ thuật theo mô hình

Basu điều chỉnh của M. Khan và Watts (2009) thông qua hai bước. Đầu tiên, tác giả

chạy STATA để thấy sự khác biệt về tính kịp thời của thu nhập đối với tin tốt (thu

nhập trên cổ phiếu dương) so với tin xấu (thu nhập trên cổ phiếu âm)

Eit/Pit-1 = α0 + α1Dit + β1t LgEit + β2t MTBit + β3t LEVit + Dit (δ0 + δ1t LgEit

+ δ2t MTBit + δ3t LEVit) + Rit (λ0 + λ1t LgEit + λ2t MTBit + λ3t LEVit) + Rit x

Dit (µ0 + µ1t LgEit + µ2t MTBit + µ3t LEVit)

Trong đó:

- E: thu nhập thuần

- P: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu

- R: tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu

- Dit: biến giả, nhận giá trị 1 nếu Rit < 0 và nhận giá trị 0 nếu ngược lại

- LgEit: logarit giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu

- MTBit: giá trị trên sổ sách

- LEVit: đòn bẩy tài chính được đo bằng cách lấy tổng nợ dài hạn và ngắn hạn

chia giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu

Sau đó, tác giả đo lường tính thận trọng (C_Scoreit) dựa trên ước tính của bước 1

C_Scoreit = ȗ0t + ȗ1t SizeMVEit + ȗ2t MTBit + ȗ3t LEVit

3.2.3. Hiệu quả hoạt động

Trong nghiên cứu này, tác giả kết hợp sử dụng cả hai phương pháp đo lường theo

quan điểm kế toán và thị trường để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Trong

82

đó, ROA được sử dụng đại diện cho phương pháp tiếp cận theo quan điểm kế toán và

TBQ được sử dụng đại diện cho phương pháp tiếp cận theo quan điểm thị trường.

Bảng 3.3. Thang đo hiệu quả hoạt động

Ký Tên biến Đặc tính Đo lường Tham chiếu trong các

hiệu nghiên cứu trước

ROA Hệ số lợi Biến định Lợi nhuận sau Trịnh Hiệp Thiện và

nhuận trên lượng thuế/ Tổng tài Nguyễn Xuân Hưng (2016);

tài sản sản Kasbun và cộng sự (2017);

S. J. Cho và cộng sự (2019);

Dương Thị Thu Thảo và

cộng sự (2019); Johari

(2019)

TBQ Tobin’s Q Biến định (Tổng Nợ phải Saleh và cộng sự (2011);

lượng trả + Giá trị thị Trịnh Hiệp Thiện và

trường vốn chủ Nguyễn Xuân Hưng (2016);

sở hữu)/ Giá trị Cheng và cộng sự (2016);

sổ sách tổng tài Kuzey và Uyar (2017); S. J.

sản Cho và cộng sự (2019)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.2.4. Biến kiểm soát

3.2.4.1. Biến kiểm soát thông tin phát triển bền vững

Nhằm tăng cường tính giải thích, tác giả đưa vào mô hình một số biến kiểm soát có

tác động đến công bố thông tin PTBV được kiểm định tốt từ các nghiên cứu trước.

Cụ thể:

Quy mô: Theo lý thuyết các bên liên quan, các công ty có quy mô lớn có khuynh

hướng nhận được nhiều sự chú ý của công chúng nên chịu chiều áp lực hơn về việc

83

công bố thông tin PTBV. Hơn nữa, công ty lớn có thể có nhiều cổ đông (hiện tại và

tiềm năng) quan tâm đến các hoạt động PTBV hơn các công ty nhỏ. Do đó, các công

ty lớn có nhiều khả năng công bố tự nguyện nhiều thông tin PTBV trong BCTN của

họ (Adams và cộng sự, 1998). Ảnh hưởng của quy mô đến việc áp dụng, mức độ và

chất lượng báo cáo TNXH được chứng minh trong nhiều nghiên cứu trước đây (Trịnh

Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016; Aras và cộng sự, 2010; Kuzey và Uyar,

2017; M. Shamil và cộng sự, 2014; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; McDermott,

2011; Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị Hương Lan, 2015; Reverte, 2009).

 Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết quy mô công ty niêm yết ảnh hưởng cùng chiều

đến mức độ công bố thông tin PTBV.

Ngành nghề: Lý thuyết tính chính thống dự đoán rằng do động lực để đưa ra một

hình ảnh công ty tốt, các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp có độ nhạy cảm

cao có thể công bố thông tin TNXH nhiều hơn các công ty hoạt động trong ngành

công nghiệp có mức độ thấp. Thông tin về TNXH như là một cách để thể hiện hình

ảnh xã hội có trách nhiệm và duy trì lợi thế cạnh tranh của họ. Ngoài ra, đã có bằng

chứng thống kê cho thấy mối quan hệ giữa chất lượng BCTC và thông tin PTBV thay

đổi giữa các ngành công nghiệp (Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Yip và cộng sự,

2011) và ảnh hưởng ngành nghề đến việc công bố thông tin TNXH (Reverte, 2009).

 Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết các công ty niêm yết hoạt động trong ngành nghề

nhạy cảm với môi trường có mức độ công bố thông tin PTBV cao hơn các công ty

hoạt động trong ngành nghề không nhạy cảm với môi trường.

Tuổi công ty: Theo lý thuyết tính chính thống, các công ty lâu năm hơn sẽ thu hút sự

chú ý của các phương tiện truyền thông, của các cơ quan nhà nước, các bên liên quan

... Vì vậy, dưới áp lực về hình ảnh công ty, những công ty này sẽ thực hiện nhiều hoạt

động đầu tư PTBV hơn. Ảnh hưởng của tuổi công ty đến thông tin TNXH đã được

chứng minh trong nhiều nghiên cứu (Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016;

A. Khan và cộng sự, 2013; M. Shamil và cộng sự, 2014).

 Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết tuổi công ty có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ

công bố thông tin PTBV.

84

Khả năng sinh lời: Theo lý thuyết các bên liên quan, hiệu quả hoạt động công ty có

ảnh hưởng đến quyết định của ban giám đốc trong việc công bố thông tin. Người ta

cho rằng trong những giai đoạn có lợi nhuận thấp, nhu cầu kinh tế có thể ưu tiên hơn,

và do đó có thể làm giảm hoạt động TNXH (Roberts, 1992). Ảnh hưởng của khả năng

sinh lời đến thông tin TNXH cũng đã được thừa nhận trong nhiều nghiên cứu (Trịnh

Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016; A. Khan và cộng sự, 2013; Martínez‐

Ferrero và cộng sự, 2015; Reverte, 2009).

 Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết khả năng sinh lời có ảnh hưởng cùng chiều đến

mức độ công bố thông tin PTBV.

3.2.4.2. Biến kiểm soát hiệu quả hoạt động

Nhằm tăng cường tính giải thích, tác giả đưa vào mô hình một số biến kiểm soát có

tác động đến hiệu quả hoạt động được kiểm định tốt từ các nghiên cứu trước. Cụ thể:

Quy mô: Theo lý thuyết các bên liên quan, các công ty có quy mô lớn nhận được sự

quan tâm nhiều hơn từ các bên liên quan, đặc biệt là các nhà cung cấp vốn. Sự thuận

lợi trong việc huy động vốn này đã giúp cho hiệu quả hoạt động các công ty tốt hơn.

Ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả hoạt động đã được chứng minh trong nhiều

nghiên cứu trước đây (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân

Hưng, 2016; Bodhanwala và Bodhanwala, 2018; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho

và cộng sự, 2019; Kasbun và cộng sự, 2017; Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011;

Saeidi và cộng sự, 2015; Sardana và cộng sự, 2020)

 Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết quy mô ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt

động tại các công ty niêm yết.

Đòn bẩy tài chính: Lý thuyết tín hiệu cho thấy rằng tín hiệu về khi khả năng thanh

toán tốt (tức đòn bẩy tài chính thấp) của các công ty thu hút sự quan tâm của các bên

liên quan nhiều hơn. Từ đó giúp cho hiệu quả hoạt động công ty tốt hơn. Ảnh hưởng

của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động đã được chứng minh trong nhiều nghiên

cứu trước đây (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng,

85

2016; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019; Lima Crisóstomo và cộng

sự, 2011; Wasara và Ganda, 2019).

 Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết đòn bẩy tài chính ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu

quả hoạt động tại các công ty niêm yết.

Dòng tiền hoạt động kinh doanh: Theo lý thuyết tính chính thống, để đáp ứng với

sự mong đợi của xã hội, các công ty có dòng tiền hoạt động kinh doanh tốt sẽ duy trì

hình ảnh của mình thông qua hiệu quả hoạt động tốt. Ảnh hưởng của dòng tiền hoạt

động kinh doanh đến hiệu quả hoạt động được chứng minh qua nghiên cứu của Trịnh

Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016); S. J. Cho và cộng sự (2019)

 Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết dòng tiền hoạt động kinh doanh ảnh hưởng cùng

chiều đến hiệu quả hoạt động tại các công ty niêm yết.

Bảng 3.4 dưới đây sẽ giúp thấy được tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu

trong luận án.

Bảng 3.4. Bảng tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu

Biến thông tin phát triển bền vững

Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ

vọng

1 SR Thông tin phát Biến định 0: Nếu không công bố +

triển bền vững tính thông tin

1: Công bố thông tin ở 2 SR_KT Thông tin kinh Biến định +

mức độ cơ bản tế tính

2: Công bố thông tin ở 3 SR_MT Thông tin môi Biến định +

mức độ đầy đủ trường tính

3: Công bố thông tin ở 4 SR_XH Thông tin xã Biến định + mức độ chuyên sâu hội tính

Biến Chất lượng thông tin kế toán

86

Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ

vọng

1 DA Mức độ QTLN Biến định Phần dư từ mô hình -

dựa trên dồn lượng Jones điều chỉnh của P.

tích M. Dechow và cộng sự

(1995)

2 QA Chất lượng dồn Biến định Phần dư từ mô hình J. -

tích lượng Francis và cộng sự

(2005)

3 C_score Mức độ thận Biến định Đo lường theo các ước +

trọng lượng lượng từ mô hình Basu

điều chỉnh của M.

Khan và Watts (2009)

Biến hiệu quả hoạt động (Biến phụ thuộc)

1 ROA Hệ số lợi nhuận Biến định Lợi nhuận sau thuế/

trên tài sản lượng Tổng tài sản

2 TBQ Tobin’s Q Biến định (Tổng Nợ phải trả +

lượng Giá trị thị trường vốn

chủ sở hữu)/ Giá trị sổ

sách tổng tài sản

Biến kiểm soát thông tin Phát triển bền vững

Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ

vọng

1 Size Quy mô Biến định Logarit Tổng tài sản +

lượng

87

2 Indus Ngành nghề Biến định 1: Ngành nhạy cảm về +

tính môi trường

0: Ngành không nhạy

cảm về môi trường

3 Age Tuổi Biến định Số năm hoạt động +

lượng

4 ROA Hệ số lợi nhuận Biến định Lợi nhuận sau thuế/ +

trên tài sản lượng Tổng tài sản

Biến kiểm soát hiệu quả hoạt động

Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ

vọng

1 Size Quy mô Biến định Logarit Tổng tài sản +

lượng

2 Lev Đòn bẩy tài Biến định Tổng nợ/ Tổng tài sản -

chính lượng

3 CFO Dòng tiền Biến định Dòng tiền kinh doanh +

khoạt động inh lượng Tổng Tài sản

doanh

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính

3.3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu định tính

Như đã trình bày ở mục 3.2.1, mức độ công bố thông tin PTBV được tác giả đo lường

bằng kỹ thuật phân tích nội dung. Bộ tiêu chí đánh giá mà tác giả sử dụng dựa trên

bộ chuẩn mực GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với nội dung thông tin mà các

công ty niêm yết tại VN công bố. Đây cũng là phương pháp mà Ali và cộng sự (2019)

thực hiện trong nghiên cứu với bộ dữ liệu tại thị trường Iraq. Để có thể xây dựng bộ

88

tiêu chí GRI điều chỉnh, quy trình nghiên cứu định tính được tác giả thiết kế cụ thể

như sau:

Thu thập thông tin PTBV

Xác định các chỉ số thông tin PTBV được công bố

Xác định các chỉ số thông tin PTBV theo GRI

không được công bố

Phỏng vấn chuyên gia

Xây dựng bộ chỉ số đánh giá thông tin PTBV theo chuẩn mực GRI được điều chỉnh

3.3.2. Nguồn thu thập dữ liệu

Theo quy định của thông tư 155/2016/TT-BTC, các công ty niêm yết tại VN bắt buộc

phải công bố thông tin PTBV trên BCTN hoặc trên Báo cáo bền vững riêng. Do đó,

thông tin PTBV được tác giả thu thập dựa trên hai nguồn:

- (1) Báo cáo bền vững riêng hoặc

- (2) BCTN nếu các công ty không lập Báo cáo bền vững riêng.

Đây cũng là một trong những khó khăn khi thực hiện phân tích nội dung thông tin

PTBV tại VN do nguồn dữ liệu thu thập không đồng nhất. BCTN, Báo cáo bền vững

được tác giả thu thập từ trang https://www.hsx.vn và trang điện tử của công ty.

3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Để có thể xác định bộ chỉ số thông tin PTBV theo chuẩn mực GRI điều chỉnh sử dụng

cho nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích nội dung

và được thực hiện qua ba giai đoạn sau:

89

Giai đoạn 2: So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI Giai đoạn 3: Phỏng vấn chuyên gia xác đinh bộ chỉ số GRI điều chỉnh Giai đoạn 1: Xác định bộ chỉ số thông tin PTBV các công ty niêm yết VN công bố

3.3.3.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty

niêm yết Việt Nam công bố

Để có thể xác định các chỉ số thông tin PTBV mà các doanh nghiệp niêm yết VN

công bố, tác giả thực hiện phương pháp phân tích nội dung từ BCTN, Báo cáo bền

vững năm 2018 theo kỹ thuật phân tích của Roca và Searcy (2012):

- Bước 1: thu thập các báo cáo cung cấp thông tin PTBV.

- Bước 2: xác định các chỉ số thông tin PTBV được công bố.

Để xác định các chỉ số được báo cáo, tác giả đọc Báo cáo bền vững, BCTN của từng

công ty. Nội dung thông tin PTBV tìm kiếm được sẽ được đánh dấu và ghi chép lại

nhằm phát triển cơ sở dữ liệu tất cả các chỉ số thông tin PTBV mà công ty niêm yết

trong mẫu công bố.

- Bước 3: tổng hợp, trình bày kết quả phân tích nội dung.

Kết quả phân tích nội dung thông tin PTBV được trình bày gồm: (1) Thông tin cơ

bản về các công ty trong mẫu; (2) Hình thức báo cáo; (3) Liệt kê các chỉ số thông tin

PTBV và (4) Thống kê tần suất xuất hiện các chỉ số thông tin PTBV.

Như vậy, với kết quả thu được từ giai đoạn 1, tác giả tiến hành phân tích các chỉ số

thông tin PTBV được các doanh nghiệp niêm yết VN công bố để làm cơ sở so sánh

với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI ở giai đoạn 2.

3.3.3.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI

Mục tiêu của giai đoạn này là xác định mức độ áp dụng bộ chỉ số thông tin PTBV

theo Chuẩn mực GRI tại VN. Do đó, để đạt được mục tiêu này, tác giả thực hiện:

90

- So sánh bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI với bộ chỉ số thông

tin PTBV theo Thông tư 155/2015/TT-BTC.

- So sánh bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI với bộ chỉ số thông

tin PTBV được các công ty niêm yết VN công bố.

Sau đó, tác giả tiến hành phân tích sự tương đồng bộ chỉ số thông tin PTBV theo

Chuẩn mực GRI và Thông tư 155/2015/TT-BTC. Mục đích của việc phân tích này để

đánh giá quy định tại Việt Nam, từ đó làm cơ sở đề xuất những giải pháp trong

Chương 5. Bên cạnh đó, tác giả phân tích sự tương đồng giữa Chuẩn mực GRI với

bộ chỉ số mà các công ty niêm yết VN công bố thu được từ kết quả giai đoạn 1. Mục

đích của việc phân tích này là xác định sự tương đồng và khác biệt giữa hai bộ chỉ số

nêu trên để làm cơ sở xây dựng bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI điều chỉnh.

3.3.3.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia để xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh

Mục tiêu của giai đoạn này là xác định bộ chỉ số chính thức thông tin PTBV theo

Chuẩn mực GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng công bố tại VN. Bộ

chỉ số này được thực hiện dựa trên kết quả phân tích của giai đoạn 2. Cụ thể, tác giả

loại bỏ các chỉ số không được hoặc ít được các các công ty niêm yết tại VN công bố

và thêm vào các chỉ số được công bố nhiều nhưng lại không nằm trong bộ chỉ số của

chuẩn mực GRI. Để khẳng định sự loại bỏ và thêm vào này là cần thiết, tác giả tiến

hành phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm trong nghiên cứu. Các chuyên gia

được phỏng vấn riêng để lấy ý kiến đồng ý hay không đồng ý về sự loại bỏ hoặc thêm

vào này. Sau đó, tác giả tổng hợp, phân tích ý kiến của các chuyên gia. Kết quả từ

việc phân tích này giúp tác giả điều chỉnh lại bộ chỉ tiêu đánh giá thông tin PTBV

theo Chuẩn mực GRI phù hợp với thực trạng công bố thông tin PTBV tại VN. Đây

cũng là phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu của Vu và Buranatrakul (2017).

3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.4.1. Nguồn thu thập dữ liệu

Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp. Các biến trong mô

hình bao gồm chất lượng thông tin kế toán, mức độ công bố thông tin PTBV và hiệu

91

quả hoạt động. Trong đó, biến mức độ công bố thông tin PTBV được lấy từ Báo cáo

PTBV nếu doanh nghiệp có lập và BCTN nếu doanh nghiệp không lập Báo cáo

PTBV. BCTN tác giả thu thập từ trang https://www.hsx.vn và trang điện tử của công

ty. Lý do tác giả chọn BCTN làm nguồn tài liệu chủ yếu để thu thập dữ liệu phân tích

mức độ công bố thông tin PTBV vì:

- BCTN của công ty là hình thức công bố duy nhất được cung cấp thường xuyên

và dễ tiếp cận với các nhà nghiên cứu (Chan và cộng sự, 2014).

- Thông tin trong BCTN được công nhận rộng rãi là có độ tin cậy cao (Neu và

cộng sự, 1998).

- BCTN được nhiều nhóm người sử dụng coi là nguồn thông tin quan trọng về

hoạt động PTBV (O’Donovan, 2002).

- BCTN được xem như là một phương thức truyền thông với các bên liên quan

và phù hợp với nguyên tắc của lý thuyết các bên liên quan (Van der Laan Smith và

cộng sự, 2005). Đây được xem là nguồn dữ liệu thuận tiện, sẵn có và được phát hành

mỗi năm và nó cũng được coi là hình thức truyền thông chính của các công ty (Amran

và Haniffa, 2011).

Hai biến còn lại gồm chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động thuộc về các

biến tài chính nên tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters. Tuy nhiên, dữ

liệu về Nợ ngắn hạn không được cung cấp đầy đủ từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters

nên thông tin Nợ ngắn hạn được tác giả thu thập trực tiếp từ BCTC và trang

https://finance.vietstock.vn/.

3.4.2. Khung lấy mẫu và cỡ mẫu

Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp được thu thập từ BCTN, Báo cáo bền vững, trang

điện tử công ty và nguồn dữ liệu Thomson Reuters. Mẫu được chọn lựa từ các doanh

nghiệp niêm yết trên TTCK VN, cụ thể là sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ

Chí Minh. Việc xác định mẫu là các công ty niêm yết dựa trên tiêu chí công ty niêm

yết có dữ liệu truy cập công khai, do đó họ có nghĩa vụ nhiều hơn trong việc công bố

thông tin so với những loại hình doanh nghiệp khác (Asrori và cộng sự, 2019).

92

Tác giả thực hiện phân tích dựa trên dữ liệu chéo: phân tích dữ liệu của nhiều doanh

nghiệp tại một thời điểm, cụ thể là năm 2018. Mặc dù dữ liệu chéo không có nhiều

ưu điểm như dữ liệu bảng, tuy nhiên như đã trình bày ở Chương Tổng quan nghiên

cứu, nhiều nhà khoa học cũng lựa chọn phân tích thông tin PTBV với dữ liệu một

năm với lý do:

- Xem xét sự thay đổi và ảnh hưởng của thông tin PTBV do có những những

hướng dẫn công bố thông tin PTBV được ban hành (S. J. Cho và cộng sự, 2019;

Johari, 2019; Michelon, 2011).

- Thông tin PTBV chưa nhận được sự quan tâm từ phía người tạo lập và người

sử dụng tại nước lấy số liệu (Ali và cộng sự, 2019; Johari, 2019; Kasbun và cộng sự,

2017)

Lý do tác giả phân tích dữ liệu trong năm 2018 để thực hiện các kiểm định cho các

mục tiêu nghiên cứu là:

- Năm 2016 là năm bắt đầu có hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-BTC về việc

yêu cầu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN công bố thông tin liên

quan đến vấn đề môi trường, xã hội.

- Năm 2017 Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hội

thảo ra mắt phiên bản GRI VN, điều này hứa hẹn sẽ nâng cao chất lượng thông tin về

sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.

- Kết quả từ phân tích nội dung thông tin PTBV doanh nghiệp niêm yết năm

2018 cho thấy nội dung, mức độ công bố thông tin giữa các doanh nghiệp không đồng

đều.

Trong nghiên cứu của Botosan (1997) được đăng trên tạp chí hàng đầu Accounting

Reivew và được trích dẫn trên 5.000 bài viết, tác giả lập luận chính sách công bố

thông tin tự nguyện của các công ty dường như không đổi theo thời gian, vì vậy việc

phân tích dữ liệu 1 năm sẽ giúp nghiên cứu tối đa hóa được sức mạnh thống kê. Do

thông tin PTBV cũng là dạng thông tin tự nguyện, cùng với quan điểm của Botosan

(1997), tác giả lựa chọn phân tích thông tin PTBV với dữ liệu một năm – cụ thể năm

93

2018. Ngoài ra, việc phân tích dữ liệu một năm cũng đã được nhiều nghiên cứu trước

đây thực hiện trong những bối cảnh tương tự. Điển hình như nghiên cứu của Hoàng

Cẩm Trang và cộng sự (2019) phân tích ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận đến

thông tin TNXH tại thị trường VN năm 2010. Hay nghiên cứu của Berthelot và cộng

sự (2012) nghiên cứu tác động của BCBV đến giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và

thu nhập ròng tại thị trường Canada năm 2007. Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin

TNXH đến hiệu quả hoạt động của S. J. Cho và cộng sự (2019) tại thị trường Hàn

Quốc năm 2015, của Cheng và cộng sự (2016) tại thị trường Trung Quốc năm 2008.

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của Johari (2019)

tại thị trường Malaysia năm 2016, của Kasbun và cộng sự (2017) tại thị trường

Malaysia năm 2013, nghiên cứu của Michelon (2011) năm 2003. Như vậy, để phân

tích các giả thuyết nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu như sau:

- Đối với biến mức độ công bố thông tin PTBV: tác giả thu thập dữ liệu các công

ty niêm yết công bố của năm 2018.

- Đối với biến chất lượng thông tin kế toán: Đây là biến được đo lường bằng

phương pháp gián tiếp, vì vậy tác giả chạy 3 mô hình phụ để tính. Cụ thể, mô hình

phụ thứ nhất để tính biến mức độ QTLN dồn tích năm 2018 theo mô hình P. M.

Dechow và cộng sự (1995). Dữ liệu để tính cho mô hình phụ này là dữ liệu của 2

năm, cụ thể năm 2017 và 2018. Mô hình phụ thứ hai để tính biến chất lượng dồn tích

theo mô hình J. Francis và cộng sự (2005). Dữ liệu để tính cho mô hình phụ này là

dữ liệu của 3 năm, cụ thể năm 2016, 207 và 2018. Mô hình phụ thứ ba để tính biến

mức độ thận trọng năm 2018 theo mô hình M. Khan và Watts (2009). Dữ liệu để tính

cho mô hình phụ này là dữ liệu của 1 năm, cụ thể năm 2018.

- Đối với biến hiệu quả hoạt động, tác giả đo lường thông qua số liệu kế toán là

ROA năm tiếp theo J. Francis và cộng sự (2005)số liệu được tính dựa trên dữ liệu thu

thập của năm 2019 và TBQ của năm hiện tại, tức năm 2018.

- Đối với các biến kiểm soát, số liệu được tính dựa trên dữ liệu thu thập của năm

2018.

94

Với mẫu ban đầu là 365 công ty niêm yết trên Sàn giao dich chứng khoán Thành Phố

Hồ Chí Minh vào năm 2018, sau khi loại trừ các mẫu không đáp ứng đủ điều kiện thì

mẫu còn lại 262 công ty. Theo Hair và cộng sự (2010) cỡ mẫu 100 hoặc lớn hơn đủ

lớn để tạo ra độ tin cậy cho một nghiên cứu.

Bảng 3.5. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu

Số lượng doanh nghiệp thu thập ban đầu 365

Loại bỏ

28 - Ngân hàng, bảo hiểm, tài chính

57 - Doanh nghiệp niêm yết sau ngày 01/01/2016

13 - Doanh nghiệp thiếu dữ liệu khi thu thập

4 - Doanh nghiệp được phân loại ngành công nghệ thông tin

1 - Doanh nghiệp được phân loại ngành dịch vụ viễn thông

Số lượng doanh nghiệp còn lại trong mẫu 262

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Các doanh nghiệp còn lại trong mẫu được phân thành 8 ngành nghề gồm 18 công ty

thuộc lĩnh vực dịch vụ tiện tích, 7 công ty thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, 9 công

ty thuộc lĩnh vực năng lượng, 32 công ty thuộc lĩnh vực hàng tiêu dùng thiết yếu, 32

công ty thuộc lĩnh vực hàng tiêu dùng, 49 công ty thuộc lĩnh vực nguyên vật liệu, 59

công ty thuộc lĩnh vực xây lắp và bất động sản và 56 công ty thuộc lĩnh vực công

nghiệp. Tác giả phân loại ngành dựa trên tiêu chí phân loại sẵn có của HXN và đây

cũng là chuẩn phân loại các ngành công nghiệp toàn cầu (GICS).

Do biến ngành nghề được tác giả đưa vào mô hình kiểm tra ảnh hưởng của chất lượng

thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV với vai trò là biến kiểm soát,

do đó tiếp theo tác giả tiến hành phân chia 8 ngành nghề nêu trên thành 2 nhóm gồm

nhóm ngành nhạy cảm với môi trường và nhóm ngành không nhạy cảm với môi

trường. Trong đó, nhóm ngành nhạy cảm với môi trường bao gồm dịch vụ tiện ích,

95

năng lượng, nguyên vật liệu, xây lắp và bất động sản và ngành công nghiệp (da Silva

Monteiro và Aibar‐Guzmán, 2010; Fernandez-Feijoo và cộng sự, 2014; Kuzey và

Uyar, 2017; Reverte, 2009).

3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu định lượng để trả lời cho các câu hỏi

nghiên cứu của luận án.

Với câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng thông tin PTBV được các công ty niêm yết trên

TTCK VN trong giai đoạn hiện nay công bố như thế nào?

Để trả lời câu hỏi này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá

thực trạng công bố thông tin PTBV dựa trên mức độ thông tin các công ty niêm yết

công bố. Mức độ công bố thông tin PTBV được đánh giá dựa trên bộ tiêu chí GRI đã

được điều chỉnh cho phù hợp với thông tin các công ty niêm yết VN công bố và được

đánh giá theo tiêu chí tính điểm từ 0 đến 3. Mức độ công bố thông tin PTBV của các

công ty niêm yết được tác giả đánh giá bao gồm điểm tổng hợp thông tin PTBV và

điểm thành phần thông tin PTBV (điểm thông tin kinh tế, thông tin môi trường và

thông tin xã hội). Sau đó tác giả đưa dữ liệu vào phần mềm Stata để chạy lệnh thống

kê mô tả. Kết quả thống kê sẽ trả lời cho câu hỏi về thực trạng công bố thông tin

PTBV của các công ty niêm yết trên TTCK VN.

Với câu hỏi nghiên cứu 2 và 3: Chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều

đến mức độ công bố thông tin PTBV không? và mức độ công bố thông tin PTBV nói

chung và nói riêng trên từng khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội có tác động cùng

chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không?

Sau khi thu thập dữ liệu từ nguồn Thomson Reuter và BCTC, tác giả lọc và tính toán

các chỉ tiêu sau để phục vụ cho việc đo lường biến chính trong mô hình là chất lượng

thông tin kế toán (mức độ QTLN dựa trên dồn tích, chất lượng dồn tích và mức độ

thận trọng) và các biến kiểm soát (quy mô, ROA, đòn bẩy tài chính, dòng tiền hoạt

động kinh doanh). Sau đó, tác giả thực hiện hồi quy trên Stata theo từng ngành để xác

96

định giá trị các biến mức độ QTLN thông qua dồn tích, mức độ thận trọng kế toán và

chất lượng dồn tích. Cụ thể:

 Biến Mức độ QTLN thông qua dồn tích (DA) được tính từ mô hình Jones điều

chỉnh P. M. Dechow và cộng sự (1995).

 Biến chất lượng dồn tích (QA) được tính từ từ mô hình J. Francis và cộng sự

(2005).

 Biến mức độ thận trọng kế toán (C_score) được tính từ mô hình Basu điều

chỉnh M. Khan và Watts (2009).

Sau khi đã tính ra các giá trị đại diện cho biến chất lượng thông tin kế toán, tác giả

thực hiện kiểm định bảy giả thuyết nghiên cứu được trình bày trong Chương 2 để trả

- Bước 1: Thực hiện phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình bằng

lời cho câu hỏi nghiên cứu số 2 và 3. Trình tự kiểm định như sau:

kiểm định Pearson. Việc phân tích tương quan này sẽ cho chúng ta thấy được khuynh

hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập, biến kiểm soát với biến phụ thuộc.

Tương quan Pearson r sẽ nhận giá trị từ -1 đến 1. Trong đó, r càng tiến về 1, -1 sẽ thể

hiện mối quan hệ tương quan mạnh, r càng tiến về 0 thể hiện mối quan hệ tương quan

yếu. Tuy nhiên, để xác định tương quan Pearson r có ý nghĩa thống kê hay không,

cần phải dựa vào giá trị sig. Cụ thể:

 Nếu sig < 0.05: hệ số r có ý nghĩa thống kê

 Nếu sig > 0.05: hệ số r không có ý nghĩa thống kê

- Bước 2: Thực hiện kiểm định giả thuyết về ý nghĩa hệ số hồi quy để xác định

sự phù hợp của mô hình.

Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình, tác giả thực hiện kiểm định giá trị P_value của

giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α = 10% để kiểm định cặp giả thuyết:

 H0 : R2 = 0 và H1 : R2 > 0

Nếu giá trị P_value của kiểm định F < 10% thì bác bỏ H0, điều này có nghĩa mô hình

lựa chọn là phù hợp và có thể sử dụng để phân tích thống kê. Tiếp theo, tác giả xác

97

định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình bằng

cách đọc hệ số xác định của mô hình R2. Nếu hệ số này càng lớn điều đó chứng tỏ

biến phụ thuộc được giải thích cao bởi các biến độc lập đưa vào mô hình (Huỳnh Đạt

Hùng và cộng sự, 2013; Hoàng Ngọc Nhậm, 2018).

- Bước 3: Kiểm tra các khuyết tật của mô hình gồm: hiện tượng đa cộng tuyến,

hiện tượng phương sai của sai số không đổi.

 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các

biến độc lập trong mô hình có quan hệ với nhau. Hiện tượng đa cộng tuyến sẽ làm

phóng đại các phương sai hệ số hồi quy ước lượng được trong mẫu và làm cho hệ số

hồi quy ước lượng có thể bị đổi. Để nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả thực

hiện kiểm tra thông qua phân tử phóng đại phương sai (VIF) (Huỳnh Đạt Hùng và

cộng sự, 2013; Hoàng Ngọc Nhậm, 2018). Trong đó:

 Nếu VIF > 10: mô hình chắc chắc có hiện tượng đa cộng tuyến

 Nếu VIF < 2: mô hình không bị đa cộng tuyến

Trường hợp mô hình có hiện tượng đa công tuyến, nghiên cứu cần khắc phục bằng

biện pháp gia tăng kích thước mẫu. Trường hợp gia tăng kích thước mẫu mà vẫn còn

đa cộng tuyến thì vẫn có giá trị hơn so với mẫu ban đầu.

 Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số không đổi. Hiện tượng phương sai thay

đổi xảy ra khi các sai số của các quan sát khác nhau có phương sai khác nhau. Nếu

mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi thì sẽ dẫn đến phân phối t và F của các

quan sát không đảm bảo tin cậy từ đó dẫn đến ước lượng thu được từ hồi quy không

còn là ước lượng hiệu quả, vì vậy đây là kiểm định quan trọng mà bất cứ mô hình hồi

quy nào cũng cần phải thực hiện. Để kiểm tra, tác giả thực hiện kiểm định White:

 H0 : chưa phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi

 H1 : có hiện tượng phương sai thay đổi

Sau khi đọc giá trị p_value từ bảng kết quả, nếu p_value < α thì bác bỏ giả thuyết H0

tức mô hình có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.

98

Trường hợp vi phạm giả định này, tác giả sẽ thực hiện hồi quy bằng mô hình sai số

chuẩn mạnh Robust. Ước lượng của mô hình sai số chuẩn mạnh sẽ cho một kết quả

ước lượng đúng của sai số chuẩn trong đó chấp nhận sự hiện diện của hiện tượng

phương sai thay đổi (Huỳnh Đạt Hùng và cộng sự, 2013; Hoàng Ngọc Nhậm, 2018).

- Bước 4: Thực hiện hồi quy để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.

Để xác định sự ảnh hưởng của các biến độc lập, biến kiểm soát đến biến phụ thuộc

trong mô hình nhìn vào dấu của hệ số hồi quy (coef) của Bảng kết quả hồi quy:

 Nếu hệ số hồi quy mang dấu “+” tức ảnh hưởng cùng chiều

 Nếu hệ số hồi quy mang dấu “-“ tức ảnh hưởng ngược chiều

Tuy nhiên, để xác định sự ảnh hưởng này có ý nghĩa thống kê, tác giả dựa vào giá trị

P_value. Cụ thể:

 Nếu P_value < 10%: mô hình có ý nghĩa thống kê

 Nếu P_value > 10%: mô hình không có ý nghĩa thống kê

Trường hợp mô hình không có ý nghĩa thống kê tức giả thuyết đưa ra trong mô hình

nghiên cứu sẽ bị từ chối, ngược lại thì được chấp nhận.

Trường hợp giả thuyết được chấp nhận, tác giả căn cứ vào giá trị P_value để xác định

sự chấp nhận ở mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% hay 10%.

99

Kết luận chương 3

Nội dung chương 3 được chia thành năm phần. Phần đầu, tác giả trình bày tóm lược

về quy trình nghiên cứu của luận án, phần hai của chương tác giả trình bày thiết kế

thang đo các khái niệm nghiên cứu, cụ thể:

- Mức độ công bố thông tin PTBV: đo lường theo các chỉ tiêu của bộ tiêu chuẩn

GRI đã điều chỉnh và tính điểm thông tin theo thang điểm từ 0 đến 3.

- Thang đo chất lượng thông tin kế toán: mức độ QTLN thông qua dồn tích theo

mô hình Jones điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995); mức độ thận

trọng kế toán theo mô hình Basu điều chỉnh của M. Khan và Watts (2009); chất

lượng dồn tích theo mô hình của (J. Francis và cộng sự (2005))

- Hiệu quả hoạt động: thông qua chỉ tiêu ROA và TBQ.

- Các biến kiểm soát: Quy mô, ngành nghề, tuổi công ty, đòn bẩy tài chính, dòng

tiền hoạt động kinh doanh.

Vì PPNC sử dụng trong luận án là phương pháp hỗn hợp, do đó hai phần cuối của chương tác giả trình bày về nội dung PPNC, cụ thể:

- PPNC định tính gồm thiết kế quy trình nghiên cứu định tính, nguồn thu thập dữ

liệu và phương pháp phân tích dữ liệu

- PPNC định lượng gồm nguồn thu thập dữ liệu, khung lấy mẫu và cỡ mẫu,

phương pháp phân tích dữ liệu

100

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Mục tiêu chính của chương 4 là trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận. Để đạt

được mục tiêu này, tác giả chia chương 4 thành ba phần. Phần đầu tác giả trình bày

kết quả nghiên cứu định tính về xây dựng thang đo thông tin PTBV theo chuẩn mực

GRI điều chỉnh. Phần tiếp theo tác giả trình bày kết quả nghiên cứu định lượng để trả

lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Phần cuối của chương tác giả bàn luận về kết

quả đạt được.

4.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Như đã đề cập ở mục 3.3.3, để có được bộ tiêu chí đánh giá mức độ công bố thông

tin PTBV, tác giả phân tích dữ liệu thông qua ba giai đoạn. Kết quả thu được cụ thể

như sau:

4.1.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty

niêm yết Việt Nam công bố

Để có được kết quả xử lý cho giai đoạn 1, đầu tiên tác giả thu thập thông tin PTBV

của các công ty niêm yết tại VN trên Báo cáo bền vững (nếu công ty có lập) hoặc

BCTN (nếu công ty không lập). Sau đó, tác giả thực hiện kỹ thuật phân tích nội dung

để xác định các chỉ số thông tin mà các công ty báo cáo. Excel là công cụ tác giả sử

dụng để nhập dữ liệu. Tác giả chọn những công ty có thành tích lập Báo cáo bền vững

tốt của năm 2018 như Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh, Công ty cổ phần Trapaco,

Công ty cổ phần tập đoàn Pan, Công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ, Công ty cổ phần Sữa

VN để phân tích xác định các chỉ số thông tin được báo cáo trước. Tiếp theo, tác giả

phân tích nội dung thông tin các công ty còn lại. Nếu chỉ số nào công ty có báo cáo,

tác giả đánh số 1, nếu không thì đánh số 0. Nếu công ty báo cáo chỉ số mới tác giả

ghi vào chỉ số tiếp theo. Sau khi phân tích xong tất cả các công ty trong mẫu, tác giả

chia các chỉ số thông tin thành ba nội dung: kinh tế, môi trường và xã hội. Cuối cùng,

tác giả xác định số lượng công ty báo cáo cho từng chỉ số.

101

Với kết quả từ Phụ lục 4.1 – Bảng thống kê chỉ số thông tin PTBV được báo cáo

từ các công ty niêm yết VN cho thấy, tổng cộng có 52 chỉ số khác nhau liên quan đến

thông tin PTBV được báo cáo bởi 262 doanh nghiệp. Trong đó, 12 chỉ số thuộc nội

dung thông tin kinh tế, 14 chỉ số thuộc nội dung thông tin môi trường và 26 chỉ số

thuộc nội dung thông tin xã hội. Như vậy, chỉ số thông tin xã hội được doanh nghiệp

báo cáo nhiều nhất.

Chỉ số thông tin được các công ty báo cáo chủ yếu gồm:

- Đối với thông tin kinh tế: các doanh nghiệp báo cáo chủ yếu thông tin liên

quan đến chỉ số tài chính, doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo quyền lợi cổ đông, đầu tư

cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ và các khoản đóng góp ngân sách.

- Đối với thông tin môi trường: các doanh nghiệp báo cáo chủ yếu các vấn đề

liên quan đến vật liệu sử dụng, tiêu dùng năng lượng, sáng kiến tiết kiệm năng lượng,

lượng nước đầu vào theo nguồn, quy trình phương pháp xử lý nước thải chất thải và

tuân thủ pháp luật về môi trường.

- Đối với thông tin xã hội: chính sách lương thưởng, phúc lợi, lực lượng lao

động, mức lương trung bình, chính sách đảm bảo sức khỏe và an toàn nghề nghiệp,

các chương trình nâng cao kỹ năng nhân viên và cộng đồng địa phương là những

thông tin được doanh nghiệp công bố nhiều.

Dựa vào kết quả Phụ lục 4.9 – Danh sách thông tin mã chứng khoán, trong 262

công ty niêm yết được khảo sát có 25 công ty công bố thông tin PTBV dựa trên GRI,

còn lại 237 công ty công bố dựa công bố theo hướng dẫn trong phụ lục của thông tư

155/2015/TT-BTC. Trong 25 công ty công bố theo GRI có 9 công ty lập Báo cáo bền

vững riêng. Mã CK của 25 công ty công bố theo GRI lần lượt là AAA, CNG, CTD,

DHG, EVE, HQC, HSG, IMP, KSB, LGL, NSC, NVL, PAN, PDR, PGD, PLX, PNJ,

PVD, REE, SBT, SCR, STK, TRA, VJC, VNM.

4.1.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI

Với kết quả thu được từ giai đoạn 1 cho thấy, phần lớn thông tin PTBV được các

công ty niêm yết tại VN công bố dựa trên thông tư 155/2015/TT-BTC. Để đánh giá

102

sự tương đồng bộ chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC với bộ chỉ

số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI, tác giả thực hiện kỹ thuật phân tích nội

dung để so sánh hai bộ chỉ số và thu được kết quả:

- Theo Chuẩn mực GRI, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến công bố thông tin

theo tiêu chuẩn chung và phương pháp quản trị, có 80 bộ chỉ số khác nhau liên quan

đến thông tin PTBV. Trong đó, 13 chỉ số thuộc nội dung thông tin kinh tế, 30 chỉ số

thuộc nội dung thông tin môi trường và 37 chỉ số thuộc nội dung thông tin xã hội

(xem Phụ lục 4.2 – Bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI).

- Theo thông tư 155/2015/TT-BTC, có 22 bộ chỉ số khác nhau liên quan đến

thông tin PTBV. Trong đó, 6 chỉ số thuộc nội dung thông tin kinh tế, 9 chỉ số thuộc

nội dung thông tin môi trường và 7 chỉ số thuộc nội dung thông tin xã hội (xem Phụ

40

30

20

10

0

Thông tin môi trường

Thông tin kinh tế

Thông tin xã hội

GRI

TT155

lục 4.3 – Bộ chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC).

Hình 4.1. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo

thông tư 155/2015/TT-BTC

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Như vậy, số lượng chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC là 22 chỉ

số, chiếm khoảng 28% so với bộ chỉ số theo thông tư GRI. Nhằm mục tiêu xác định

tỷ lệ tương đồng về nội dung các chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-

BTC với bộ chỉ số theo GRI, tác giả lập Bảng so sánh dưới đây:

103

Bảng 4.1. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thông tư

155/2015/TT-BTC và theo Chuẩn mực GRI

Thông tư 155/2015/TT-BTC Chuẩn mực GRI

DANH MỤC 1: KINH TẾ

KT1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh KT1: Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và

doanh trong năm phân phối

KT2: Tình hình thực hiện so với kế

hoạch

KT5: Tình hình tài chính

KT6: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

KT3: Các khoản đầu tư lớn KT7: Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch

vụ được hỗ trợ

KT4: Các công ty con, công ty liên kết Không có chỉ số tương ứng

DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG

MT1: Tổng lượng nguyên vật liệu được MT1: Vật liệu được sử dụng theo khối

sử dụng để sản xuất và đóng gói các sản lượng/ trọng lượng

phẩm, dịch vụ trong năm MT3: Sản phẩm được tái chế và vật liệu

đóng gói sản phẩm

MT2: Báo cáo tỷ lệ phần trăm nguyên MT2: Vật liệu tái chế đã được sử dụng

vật liệu được tái chế được sử dụng để sản

xuất của tổ chức

MT3: Năng lượng tiêu thụ trực tiếp và MT4: Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức

gián tiếp MT5: Tiêu thụ năng lượng ngoài tổ chức

104

MT4:Năng lượng tiết kiệm được thông MT7: Giảm tiêu hao năng lượng

qua các sáng kiến sử dụng năng lượng

hiệu quả

MT5: Các báo cáo sáng kiến tiết kiệm MT8: Giảm nhu cầu năng lượng của sản

năng lượng phẩm và dịch vụ

MT6: Nguồn cung cấp nước và lượng MT9: Lượng nước đầu vào theo nguồn

nước sử dụng

MT7: Tỷ lệ phần trăm và tổng lượng MT11: Tuần hoàn và tái sử dụng nước

nước tái chế và tái sử dụng

MT8: Số lần bị xử phạt vi phạm do MT28: Không tuân thủ pháp luật và các

không tuân thử luật pháp và các quy định quy định về môi trường

về môi trường

MT9: Tổng số tiền do bị xử phạt vi phạm

do không tuân thủ luật pháp và các quy

định về môi trường

DANH MỤC 3: XÃ HỘI

XH1: Số lượng lao động XH12: Sự đa dạng của cấp quản lý và

nhân viên

XH2: Mức lương trung bình XH13: Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của

phụ nữ so với nam giới

XH3: Chính sách lao động XH2: Phúc lợi đã cung cấp cho nhân

viên toàn thời gian không dành cho nhân

viên tạm thời hoặc bán thời gian

XH4: Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm XH9: Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm

cho mỗi nhân viên

105

XH5: Các chương trình phát triển kỹ XH10: Các chương trình nâng cao kỹ

năng và học tập liên tục năng cho nhân viên và chương trình hỗ

trợ chuyển tiếp

XH6: Báo cáo liên quan đến trách nhiệm XH 24: Những hoạt động có sự tham gia

đối với cộng đồng địa phương của cộng đồng địa phương, đánh giá tác

động và các chương trình phát triển

XH7: Báo cáo liên quan đến hoạt động Không có chỉ số tương ứng

thị trường vốn xanh theo hướng dẫn của

Ủy ban chứng khoán nhà nước

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả từ Bảng 4.1 cho thấy, nội dung các chỉ số theo thông tư 155/2016/TT-BTC

phần lớn là tương đồng với Chuẩn mực GRI, ngoại trừ:

- Chỉ số kinh tế 4 (KT4) – khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết thì

Chuẩn mực GRI không có chỉ số tương ứng.

- Chỉ số xã hội 1 (XH1) – số lượng lao động: là một phần chỉ số xã hội 12 (XH12)

– sự đa dạng của cấp quản lý và nhân viên của chuẩn mực GRI.

- Chỉ số xã hội 2 (XH2) – mức lương trung bình: là một phần chỉ số xã hội 13

(XH13) – tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của phụ nữ so với nam giới của Chuẩn mực

GRI.

- Chỉ số xã hội 3 (XH3) – chính sách lao động: là một phần chỉ số xã hội 2 (XH2)

- Phúc lợi đã cung cấp cho nhân viên toàn thời gian không dành cho nhân viên tạm

thời hoặc bán thời gian của Chuẩn mực GRI.

- Chỉ số xã hội 7 (XH7) – báo cáo liên quan đến hoạt động của thị trường vốn

xanh theo hướng dẫn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước thì Chuẩn mực GRI không

có chỉ số tương ứng.

106

Như vậy, độ tương đồng về chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC

so với bộ chỉ số GRI là 18 chỉ số (tương ứng 22,5%). Trong đó, chỉ số thông tin kinh

tế là 2, thông tin môi trường là 10 và thông tin xã hội là 6.

Tiếp theo, tác giả so sánh bộ chỉ số thông tin PTBV được các công ty niêm yết VN

công bố từ kết quả của giai đoạn 1 với bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực

GRI, và thu được kết quả:

- Theo Chuẩn mực GRI, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến công bố thông tin

theo tiêu chuẩn chung và phương pháp quản trị, có 80 bộ chỉ số khác nhau liên quan

đến thông tin PTBV. Trong đó, 13 chỉ số thuộc nội dung thông tin kinh tế, 30 chỉ số

thuộc nội dung thông tin môi trường và 37 chỉ số thuộc nội dung thông tin xã hội

(xem Phụ lục 4.2- Bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI).

- Theo kết quả từ Phụ lục 4.1- Bảng thống kê chỉ số thông tin PTBV được báo

cáo từ các công ty niêm yết VN cho thấy: có 52 bộ chỉ số khác nhau liên quan đến

thông tin PTBV được báo cáo từ các công ty niêm yết VN. Trong đó, 12 chỉ số thuộc

nội dung thông tin kinh tế, 14 chỉ số thuộc nội dung thông tin môi trường và 26 chỉ

40

30

20

10

0

Thông tin môi trường

Thông tin kinh tế

Thông tin xã hội

GRI

VN

số thuộc nội dung thông tin xã hội.

Hình 4.2. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo thực

trạng công bố của các công ty niêm yết VN

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

107

Như vậy, số lượng chỉ số thông tin PTBV được các công ty niêm yết VN công bố là

là 52 chỉ số, chiếm khoảng 65% so với bộ chỉ số theo thông tư GRI. Nhằm mục tiêu

xác định tỷ lệ tương đồng về nội dung các chỉ số thông tin PTBV theo thực trạng công

bố của các công ty niêm yết VN với bộ chỉ số theo GRI, tác giả lập Bảng so sánh dưới

đây:

Bảng 4.2. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thực trạng

công bố của các công ty niêm yết Việt Nam và theo Chuẩn mực GRI

Chỉ số thông tin được báo cáo Chuẩn mực GRI

từ các công ty niêm yết VN

DANH MỤC 1: KINH TẾ

KT1: Thông tin tài chính cơ bản KT1: Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và

phân phối KT2: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế

KT3: Đóng góp ngân sách

KT4: Đảm bảo quyền lợi cổ đông

KT5: Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được KT6: Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo

tuyển dụng từ địa phương được tuyển dụng từ cộng đồng địa

phương

KT6: Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo KT5: Tỷ lệ tiền lương khởi điểm theo

giới tính so với mức lương tối thiểu của giới tính so với mức lương tối thiểu của

vùng vùng

KT7: Tạo việc làm góp phần phát triển KT8: Mô tả các tác động gián tiếp về

kinh tế địa phương kinh tế chủ yếu, bao gồm cả phạm vi tác

động

KT8: Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch KT7: Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch

vụ hỗ trợ vụ được hỗ trợ

108

KT9: Chính sách và quy trình chống KT11: Truyền thông và đào tạo về chính

tham nhũng sách và quy trình chống tham nhũng

KT10: Chế tài đối với hành vi hạn chế KT13: Các chế tài đối với hành vi cản

cạnh tranh, độc quyền trở cạnh tranh, thực hành độc quyền và

chống độc quyền

KT11: Hỗ trợ tài chính nhận được từ KT4: Những hỗ trợ tài chính nhận được

chính phủ từ chính phủ

KT12: Ảnh hưởng về kết quả tài chính KT2: Tác động về mặt tài chính, rủi ro

do biến đổi khí hậu và cơ hội khác trong hoạt động của tổ

chức do biến đổi khí hậu

DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG

MT1: Vật liệu sử dụng MT1: Vật liệu được sử dụng theo khối

lượng/ trọng lượng

MT2: Vật liệu tái chế được sử dụng MT2: Vật liệu tái chế đã được sử dụng

MT3: Tiêu thụ năng lượng MT4: Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức

MT4: Sáng kiến về việc tiết kiệm năng MT8: Giảm nhu cầu năng lượng của sản

lượng phẩm và dịch vụ

MT5: Năng lượng tiết kiệm được MT7: Giảm tiêu hao năng lượng

MT6: Lượng nước đầu vào theo nguồn MT9: Lượng nước đầu vào theo nguồn

MT7: Lượng nước tái chế và tái sử dụng MT11: Tuần hoàn và tái sử dụng nước

MT8: Chính sách tiết kiệm nước Không có chỉ tiêu tương ứng

MT9: NOX, SOX và các phát thải khí MT22: NO x , SO x và các phát thải khí

đáng kể khác đáng kể khác

MT10: Tổng lượng nước thải

109

MT11: Quy trình và phương pháp xử lý MT23: Tổng lượng nước thải theo chất

nước thải lượng và địa điểm

MT12: Quy trình và phương pháp xử lý MT24: Tổng lượng chất thải theo loại và

chất thải phương pháp xử lý

MT13: Bảo vệ tài nguyên và đa dạng MT14: Môi trường sống tự nhiên được

sinh học bảo tồn hoặc khôi phục

MT14: Tuân thủ pháp luật về môi trường MT28: Không tuân thủ pháp luật và các

quy định về môi trường

DANH MỤC 3: XÃ HỘI

XH1: Biến động lao động XH1: Số lượng nhân viên thuê mới và tỷ

lệ thôi việc

XH2: Chính sách lương, thưởng Không có chỉ tiêu tương ứng

XH3: Phúc lợi người lao động XH2: Phúc lợi đã cung cấp cho nhân

viên toàn thời gian không dành cho nhân

viên tạm thời hoặc bán thời gian

XH4: Nghỉ thai sản XH3: Nghỉ thai sản

XH5: Thành phần của các cấp quản lý và XH12: Sự đa dạng của cấp quản lý và

danh sách chi tiết người lao động trong nhân viên

từng danh mục người lao động theo giới

tính, nhóm tuổi, thành viên nhóm thiểu

số và các chỉ số về tính đa dạng khác/

Lực lượng lao động

XH6: Mức lương cơ bản và so sánh mức XH13: Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của

lương giữa phụ nữ và với nam giới phụ nữ so với nam giới

110

XH7: Đại diện người lao động trong các XH5: Đại diện của người lao động trong

liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề

nghiệp chính thức giữa ban lãnh đạo và nghiệp chính thức giữa ban lãnh đạo và

người lao độngc lương cơ bản và so sánh người lao động

mức lương giữa phụ nữ và với nam giới

XH8: Thống kê về thương tích, bệnh XH6: Loại thương tích và tỷ lệ thương

nghề nghiệp, tình trạng vắng mặt, ngày tích, bệnh nghề nghiệp, ngày công bị

công bị mất và số vụ tử vong do công mất, tình trạng vắng mặt và số vụ tử

việc vong do liên quan đến công việc

XH9: Các chủ đề về sức khỏe và an toàn XH8: Các chủ đề về sức khỏe và an toàn

được đề cập trong thỏa thuận chính thức được đề cập trong thỏa thuận chính thức

với công đoàn/ Chính sách lao động để với công đoàn

đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động

XH10: Chính sách tuyển dụng Không có chỉ tiêu tương ứng

XH11: Số giờ đào tạo nhân viên trong XH9: Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm

năm cho mỗi nhân viên

XH12: Các chương trình nâng cao kỹ XH10: Các chương trình nâng cao kỹ

năng và hỗ trợ chuyển tiếp cho nhân viên năng cho nhân viên và chương trình hỗ

trợ chuyển tiếp

XH13: Thống kê tỷ lệ nhân viên được XH11: Tỷ lệ phần trăm nhân viên được

đánh giá định kỳ về công việc và sự phát đánh giá định kỳ hiệu quả công việc và

triển nghề nghiệp phát triển nghề nghiệp

XH14: Mối quan hệ lao động/ quản lý XH14: Thời hạn thông báo tối thiểu về

những thay đổi trong hoạt động

XH15: Tự do lập hội, tham gia công XH16: Các hoạt động và các nhà cung

đoàn và thương lượng tập thể cấp mà ở đó quyền tự do lập hội/ quyền

111

tham gia công đoàn và thương lượng tập

thể có thể gặp rủi ro

XH16: Lao động trẻ em XH17: Các hoạt động và các nhà cung

cấp có rủi ro đáng kể về các vụ việc lao

động trẻ em

XH17: Lao động cưỡng bức, bắt buộc XH18: Các hoạt động và các nhà cung

cấp có rủi ro đáng kể về các vụ việc lao

động cưỡng bức hoặc bắt buộc

XH18: Không phân biệt đối xử XH14: Các vụ việc phân biệt đối xử và

các hành động khắc phục đã thực hiện

XH19: Cộng đồng địa phương XH24: Những hoạt động có sự tham gia

của cộng đồng địa phương, đánh giá tác

động và các chương trình phát triển

XH20: Trách nhiệm đối với sản phẩm, XH31: Đánh giá tác động về sức khỏe

người tiêu dùng và an toàn của các loại sản phẩm hoặc

dịch vụ

XH21: Bảo mật thông tin khách hàng XH36: Khiếu nại có căn cứ về việc vi

phạm Quyền bảo mật thông tin khách

hàng và mất dữ liệu khách hàng

XH22: Tiếp thị và nhãn hiệu XH33: Các yêu cầu đối với thông tin

nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ

XH23: Mối quan hệ bền vững với các Công bố thông tin theo tiêu chuẩn chung

bên liên quan

XH24: Cách thức tiếp nhận ý kiến với Công bố thông tin theo tiêu chuẩn chung

các bên liên quan

112

XH25: Tuân thủ về kinh tế, xã hội XH37: Không tuân thủ pháp luật và các

quy định trong lĩnh vực kinh tế và xã hội

XH26: Thị trường vốn xanh Không có chỉ tiêu tương ứng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả từ Bảng 4.2 cho thấy, nội dung các chỉ số theo thực trạng công bố thông tin

PTBV của các công ty niêm yết VN phần lớn là tương đồng với GRI, ngoại trừ:

- Chỉ số kinh tế 7 (KT7) – tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương

là một phần của chỉ số kinh tế 8 (KT8) – mô tả các tác động gián tiếp về kinh tế chủ

yếu, bao gồm cả phạm vi tác động của Chuẩn mực GRI.

- Chỉ số môi trường 8 (MT8) – Chính sách tiết kiệm nước thì Chuẩn mực GRI

không có chỉ số tương ứng.

- Chỉ số xã hội 2 (XH2) – Chính sách lương, thưởng thì Chuẩn mực GRI không

có chỉ số tương ứng.

- Chỉ số xã hội 10 (XH10) – Chính sách tuyển dụng thì Chuẩn mực GRI không

có chỉ số tương ứng.

- Chỉ số xã hội 26 (XH26) – Thị trường vốn xanh thì Chuẩn mực GRI không có

chỉ số tương ứng.

Như vậy, độ tương đồng chỉ số thông tin PTBV được các công ty niêm yết VN công

bố so với bộ chỉ số GRI là 42 chỉ số (tương ứng 52,5%). Trong đó, chỉ số thông tin

kinh tế là 9, thông tin môi trường là 12 và thông tin xã hội là 21.

Với kết quả từ Bảng 4.2 nêu trên, những chỉ số thông tin PTBV theo GRI không

được các công ty niêm yết VN công bố bao gồm:

- Thông tin kinh tế (4 chỉ số) gồm: Phạm vi trách nhiệm của tổ chức về đáp ứng

nghĩa vụ theo kế hoạch phúc lợi đã xác định (KT3), Tỷ lệ chi tiêu cho các nhà cung

cấp địa phương (KT9), Các hoạt động đã được đánh giá rủi ro liên quan đến tham

nhũng (KT10), Các vụ việc tham nhũng đã xác nhận và biện pháp xử lý (KT12).

113

- Thông tin môi trường (18 chỉ số) gồm: Sản phẩm được tái chế và vật liệu đóng

gói sản phẩm (MT3), Tiêu thụ năng lượng ngoài tổ chức (MT5), Cường độ sử dụng

năng lượng (MT6), Những nguồn nước bị ảnh hưởng đáng kể bởi lượng nước đầu

vào (MT10), Các cơ sở hoạt động được sở hữu, cho thuê, quản lý trong, hoặc gần kề

các khu vực được bảo tồn và các khu vực đa dạng sinh học cao bên ngoài các khu

được bảo tồn (MT12), Tác động đáng kể của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ đối

với đa dạng sinh học (MT13), Các loài trong sách đỏ của IUCN và các loài trong

danh sách bảo tồn quốc gia có môi trường sống trong các khu vực chịu ảnh hưởng

bởi các hoạt động (MT15), Phát thải khí nhà kính (GHG) trực tiếp (Phạm vi 1)

(MT16), Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp từ năng lượng (Phạm vi 2) (MT17),

Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp khác (Phạm vi 3) (MT18), Thâm dụng phát

thải khí nhà kính (GHG) (MT19), Giảm phát thải khí nhà kính (GHG) (MT20), Các

chất hủy diệt tầng OZON (ODS) (MT21), Sự cố tràn đáng kể (MT25), Vận chuyển

chất thải nguy hại (MT26), Các khu vực chứa nước bị ảnh hưởng bởi việc thải nước

và/ hoặc dòng nước thải (MT27), Các nhà cung cấp mới đã được đánh giá sơ bộ bằng

cách sử dụng các tiêu chí về môi trường (MT29), Các tác động môi trường tiêu cực

trong chuỗi cung ứng và các hành động đã thực hiện (MT30)

- Thông tin xã hội (13 chỉ số) gồm: Người lao động có tỷ lệ cao hoặc có nguy cơ

cao mắc các bệnh liên quan đến nghề nghiệp (XH7), Nhân viên an ninh được đào tạo

về các quy trình hoặc chính sách về quyền con người (XH19), Các vụ vi phạm liên

quan đến quyền của người bản địa (XH20), Những hoạt động cần phải rà soát về

quyền con người hoặc đánh giá tác động (XH21), Đào tạo nhân viên về các quy trình

hoặc chính sách về quyền con người (XH22), Những hợp đồng và thỏa thuận đầu tư

quan trọng có bao gồm các điều khoản về quyền con người hoặc đã được đánh giá sơ

bộ về quyền con người (XH23), Những hoạt động có tác động tiêu cực tiềm ẩn và

thực tế đáng kể với cộng đồng địa phương (XH25), Các nhà cung cấp mới đã được

đánh giá sơ bộ bằng cách sử dụng các tiêu chí về mặt xã hội (XH26), Các tác động

xã hội tiêu cực trong chuỗi cung ứng và các hành động đã thực hiện (XH27), Đóng

góp chính trị (XH30), Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến tác động sức khỏe

114

và an toàn của các sản phẩm và dịch vụ (XH32), Các vụ việc không tuân thủ liên

quan đến thông tin và nhãn hiệu của sản phẩm và dịch vụ (XH34), Các vụ việc không

tuân thủ liên quan đến truyền thông tiếp thị (XH35).

4.1.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh

Bên cạnh các chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI không được các công ty

niêm yết tại VN công bố, với số lượng mẫu nghiên cứu là 262 công ty, 14 chỉ số sau

đây ít được các công ty báo cáo gồm:

Bảng 4.3. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững theo Chuẩn

mực GRI ít được các công ty niêm yết Việt Nam công bố

Chỉ Nội dung Số công ty Tỷ lệ

số báo cáo báo cáo

KT5 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ 2/262 0,76 %

địa phương

KT6 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với 8/262 3,05%

mức lương tối thiểu của vùng

KT7 Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa 5/262 1,91%

phương

KT9 Chính sách và quy trình chống tham nhũng 11/262 4,2%

KT10 Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, chống 6/262 2,29%

độc quyền

KT11 Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3/262 1,15%

KT12 Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí 1/262 0,38%

hậu

MT13 Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5/262 1,91%

115

XH7 Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an 7/262 2,67%

toàn và sức khỏe nghề nghiệp chính thức giữa ban

lãnh đạo và người lao động

XH14 Mối quan hệ lao động/ quản lý 3/262 1,15%

XH15 Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương 5/262 1,91%

lượng tập thể

XH18 Không phân biệt đối xử 2/262 0,76%

XH21 Bảo mật thông tin khách hàng 2/262 0,76%

XH25 Tuân thủ kinh tế - xã hội 1/262 0,38%

XH26 Thị trường vốn xanh 5/262 1,91%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Ngoài ra, 4 chỉ số sau đây mặc dù không nằm trong chỉ số GRI nhưng được các công

ty niêm yết tại VN công bố nhiều, bao gồm:

Bảng 4.4. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững được nhiều

công ty niêm yết Việt Nam công bố nhưng không thuộc Chuẩn mực GRI

Nội dung Chỉ số Số công ty báo cáo Tỷ lệ báo cáo

MT8 Chính sách tiết kiệm nước 34/262 12,97%

XH2 Chính sách lương, thưởng 205/262 78,2%

XH10 Chính sách tuyển dụng 60/262 22,9%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Dựa vào Bảng thống kê được trình bày ở trên, tác giả thiết kế Bảng khảo sát ý kiến

chuyên gia (Phụ lục 4.6) về việc xây dựng thang đo đánh giá thông tin PTBV theo

Chuẩn mực GRI điều chỉnh. Việc khảo sát ý kiến này nhằm mục đích tăng tính khẳng

định cho cho nghiên cứu. Sau khi phỏng vấn ý kiến 9 chuyên gia trong lĩnh vực nghiên

cứu về việc loại bỏ các chỉ số trong Bảng 4.3 và thêm vào các chỉ số trong Bảng 4.4

116

thì tất cả các chuyên gia đều đồng ý sự loại bỏ và thêm vào này (Phụ lục 4.8). Trên

cơ sở đó, tác giả thiết kế thang đo đánh giá thông tin PTBV dựa trên bộ tiêu chí theo

Chuẩn mực GRI điều chỉnh để thực hiện cho giai đoạn nghiên cứu định lượng (Phụ

lục 4.4 – Bộ tiêu chí thông tin PTBV chính thức được sử dụng trong nghiên cứu). Bộ

tiêu chí chính thức này gồm 32 chỉ số, trong đó gồm 2 chỉ số thông tin kinh tế, 12 chỉ

số thông tin môi trường và 18 chỉ số thông tin xã hội. So với bộ tiêu chí đầy đủ trong

Chuẩn mực GRI, bộ tiêu chí điều chỉnh này chiếm 40% (tương ứng 32/80 chỉ số),

trong đó chỉ số thông tin kinh tế chiếm 15,38% (tương ứng 2/13 chỉ số), chỉ số thông

tin môi trường chiếm 36,67% (tương ứng 11/30 chỉ số) và chỉ số thông tin xã hội

chiếm 48,65% (tương ứng 18/37 chỉ số). Như vậy, chỉ số thông tin xã hội trong bộ

chỉ số GRI điều chỉnh có sự tương đồng nhiều nhất so với bộ chỉ số theo chuẩn mực

GRI, tiếp theo là chỉ số môi trường và cuối cùng là chỉ số kinh tế.

4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

4.2.1. Kết quả thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

4.2.1.1. Thông tin cơ bản các công ty trong mẫu

Dựa trên tiêu chí phân loại sẵn có của HXN - đây cũng là chuẩn phân loại các ngành

công nghiệp toàn cầu (GICS), với mẫu ban đầu là 268 doanh nghiệp niêm yết tại VN,

tác giả phân loại thành 10 ngành. Tuy nhiên, do hai ngành công nghệ thông tin và

dịch vụ viễn thông do số lượng doanh nghiệp quá ít (lần lượt là 4 và 2 nên không đảm

bảo để thực hiện hồi theo ngành), vì vậy mẫu cuối cùng còn lại là 262 công ty, được

chia thành 8 ngành nghề khác nhau trong Bảng 4.5. Trong đó, ngành xây dựng và bất

động sản chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 22,52%, tiếp theo là ngành công nghiệp

chiếm 21,37%, kế tiếp là ngành nguyên vật liệu chiếm 18,7%. Ngành có số lượng

doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất là chăm sóc sức khỏe chiếm 2,67% và năng

lượng chiếm 3,44%. Với 8 ngành nghề nêu trên, sau khi được chia thành hai nhóm

gồm nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường và nhóm ngành nhạy cảm với môi

trường thì hiện tại số lượng các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nhạy cảm với môi

117

trường chiếm tỷ trọng cao hơn (72,9%) so với nhóm ngành không nhạy cảm với môi

trường (27,1%).

Bảng 4.5. Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp phân loại theo ngành nghề

Ngành Số lượng

Không nhạy cảm với môi trường 71

+ Chăm sóc sức khỏe 7

+ Hàng tiêu dùng thiết yếu 32

+ Hàng tiêu dùng 32

Nhạy cảm với môi trường 191

+ Dịch vụ tiện ích 18

+ Năng lượng 9

+ Nguyên vật liệu 49

+ Xây dựng và Bất động sản 59

+ Công nghiệp 56

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

4.2.1.2. Hình thức báo cáo

Thông tư 155/2015/TT-BTC yêu cầu các công ty niêm yết phải công bố thông tin

PTBV. Các công ty có thể công bố trên một báo cáo riêng hoặc gộp chung với BCTN.

Với số liệu khảo sát năm 2018, số lượng các công ty niêm yết trên TTCK VN lập Báo

cáo bền vững riêng rất ít chiếm khoảng 3,43% (9 trên 262 công ty) và đa phần thông

tin PTBV được các doanh nghiệp báo cáo gộp chung với BCTN theo hướng dẫn của

thông tư 155/2015/TT-BTC.

4.2.1.3. Mức độ công bố thông tin PTBV theo ngành nghề

Do tác giả sử dụng thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV của các

doanh nghiệp là thang điểm từ 0 đến 3 (trong đó thang điểm 0 là không công bố,

118

thang điểm 3 là công bố chuyên sâu) nên tổng trung bình tối đa cho mức độ công bố

thông tin PTBV nói chung và thông tin PTBV trên các khía cạnh kinh tế, môi trường

và xã hội nói riêng là 3. Thông tin cụ thể được thể hiện trong bảng 4.6 sau:

Bảng 4.6. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

Indus1 18 Obs

Indus3 7 Obs

Indus4 9 Obs

Indus5 32 Obs

Indus6 32 Obs

Indus7 49 Obs

Indus8 59 Obs

Varia ble

Indus 10 56 Obs

Indus 262 OBs

.1620 .3935 .2639 .2639 .2083 .3337 .1852 .2222 .1620

Min

SR

2.73

1.467

2.725

2.074

2.492

2.573

2.318

2.036

1.468

Max

.8023 .7558 1.305 1.085 .9527 .9439 .7316 .7670 .6409

.4881 .3270 1.073 .5735 .5923 .5864 .4721 .3630 0.309

.375 .5

.5 .625 .5

.5

.375 .5 .375

Mea n Std. Dev. Min

SR_ KT

3

1.375

2.625

2

2.25

2.125

3

2.375

1.625

Max

1.065 .9097 1.286 1.389 1.098 1.117 1.010 1.157 .9375

.42247 .24179 .7628 .4612 .4362 .4501 .4766 .3689 .3311

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Mea n Std. Dev. Min

SR_ MT

2.308

2.923

2

2.615

3

2.231

1.923

1.538

3

Max

.61627 .6880 1.319 .7436 .8629 .8341 .5871 .4654 .4038

.65047

.6094 1.364

.5639

.7768

.8333

.6135

.4491

.4121

.2778 .16667 .1667

0

.2222 0

.0556 .0556

0

Mea n Std. Dev. Min

SR_ XH

1.333

2.779

2.222

2.611

3

2.333

2.167

1.778

3

Max

.72564 .6698 1.309 1.123 .8976 .8803 .5975 .6789 .5814

.53687

.2711 1.150 .7924 .6765

.6161 .4692

.4147 .3528

Mea n Std. Dev.

phân loại theo ngành

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ Bảng thống kê 4.6 cho thấy: mức độ công bố thông tin PTBV giữa các

doanh nghiệp không đồng đều, thấp nhất ở mức điểm 0,16 và cao nhất ở mức điểm

2,73. Điểm trung bình của các doanh nghiệp là 0,8023. Điều đó cho thấy mức độ công

bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp tại VN được đánh giá không cao, cụ thể chỉ

119

gần đạt ở mức độ cơ bản. Trong đó, thông tin kinh tế được đánh giá ở mức cao nhất

với mức điểm trung bình là 1,065, tiếp theo là thông tin xã hội với mức điểm là 0,73

và cuối cùng là thông tin môi trường với mức điểm là 0,62. Như vậy, các doanh

nghiệp VN hiện nay vẫn chú trọng công bố thông tin kinh tế hơn là các thông tin về

môi trường, xã hội.

Hình 4.3 sau đây sẽ giúp thấy rõ hơn sự khác biệt về mức độ công bố thông tin PTBV

theo ngành nghề

1.6

1.4

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

Ngành 1

Ngành 3

Ngành 4

Ngành 5

Ngành 6

Ngành 7

Ngành 8

Ngành 10

Thông tin môi trường

Thông tin kinh tế

Thông tin xã hội

Thông tin PTBV

Mức độ công bố thông tin PTBV theo ngành nghề

Hình 4.3. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững theo ngành nghề

(Nguồn : từ STATA 12)

Trong 8 ngành nghề được mô tả trong hình 4.3, ngành có mức độ công bố thông tin

PTBV cao nhất là ngành 3 (chăm sóc sức khỏe), kế tiếp là các ngành 4 (năng lượng),

ngành 6 (hàng tiêu dùng) và ngành 5 (hàng tiêu dùng thiết yếu). Ngược lại, ngành 10

(công nghiệp) được đánh giá có mức độ công bố thông tin PTBV thấp nhất trên cả ba

khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Tiếp theo lần lượt là ngành 7 (nguyên vật

liệu), ngành 8 (xây lắp và bất động sản) và ngành 1 (dịch vụ tiện ích) cũng công bố

thông tin PTBV ở mức thấp. Điều đáng chú ý ở đây, số lượng các công ty thuộc các

120

ngành công bố thông tin ở mức thấp (công nghiệp, nguyên vật liệu, dịch vụ tiện ích,

xây lắp và bất động sản) chiếm tỷ trọng lớn trong mẫu, khoảng 69,5%. Tiếp theo,

Bảng 4.7 sẽ cho thấy mức độ công bố thông tin PTBV của nhóm ngành nhạy cảm với

môi trường (nhóm 1) và nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường (nhóm 2)

Bảng 4.7. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của

ngành nhạy cảm và không nhạy cảm với môi trường

Variable Nhóm 1 191 Obs Nhóm 2 71 Obs

SR

SR_KT

SR_MT

SR_XH

Min Max Mean Std.Dev. Min Max Mean Std.Dev. Min Max Mean Std.Dev. Min Max Mean Std.Dev. 0.208 2.725 0.983 0.646 0.5 2.625 1.125 0.477 0 3 0.895 0.869 0 3 0.930 0.707 0.162 2.318 0.735 0.396 0.375 3 1.043 0.399 0 2.307 0.513 0.513 0 2.333 0.649 0.436

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả thống kê từ Bảng 4.7 cho thấy: nhóm ngành nhạy cảm với môi trường công

bố thông tin PTBV thấp hơn nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường trên tất cả

các khía cạnh thông tin kinh tế, môi trường và xã hội. Và các doanh nghiệp thuộc cả

hai nhóm ngành này đều chú trọng công bố thông tin kinh tế nhiều hơn thông tin môi

trường, xã hội.

121

4.2.1.4. Mức độ công bố thông tin PTBV theo bộ tiêu chí dựa trên khuôn khổ GRI

và thông tư 155/2015/TT-BTC

Về khuôn khổ vận dụng công bố thông tin, tác giả chia mẫu thành 2 nhóm, gồm:

- Nhóm 1: nhóm công ty công bố dựa trên khuôn khổ GRI

- Nhóm 2: nhóm công ty công bố dựa trên thông tư 155/2015/TT-BTC

Theo kết quả các công ty thuộc nhóm 2 chiếm tỷ trọng lớn trong mẫu quan sát (gần

90,5%) và có mức độ công bố thông tin thấp hơn mẫu nhóm 1 trên tất cả khía cạnh

thông tin kinh tế, môi trường, xã hội. Trong thang điểm 3, điểm công bố của các

doanh nghiệp nhóm 1 đạt 0,6865 – dưới mức 1 tức là dưới mức công bố thông tin cơ

bản, trong khi điểm công bố của các doanh nghiệp nhóm 2 đạt 1,9 – gần mức 2 tức là

mức công bố thông tin đầy đủ. Các công ty nhóm 1 vẫn chú trọng công bố thông tin

kinh tế hơn là các thông tin môi trường và xã hội, trong khi các doanh nghiệp nhóm

2 công bố đầy đủ thông tin PTBV trên cả ba khía cạnh.

Bảng 4.8. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

phân loại theo GRI

Variable GRI =1 25 Obs GRI = 0 237 Obs

SR Min 1.062 .1620

Max 2.725 2.169

Mean 1.900 .6865

Std.Dev. .4906 .3127

SR_KT .875 .375 Min

Max 3 2.25

Mean 1.87 .9799

Std.Dev. .4528 .3172

Min SR_MT .6154 0

Max 3 2.307

Mean 1.837 .4875

122

Std.Dev. .8057 .4769

SR_XH Min .9444 0

Max 3 2.333

Mean 1.993 .5919

Std.Dev. .5091 .3228

(Nguồn: từ STATA 12)

4.2.2. Kết quả kiểm định ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán đến mức độ

công bố thông tin PTBV

Để thực hiện mục tiêu 2 là kiểm định ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán

(được đo lường thông qua 3 giá trị đại diện gồm mức độ QTLN thông qua dồn tích,

chất lượng dồn tích và mức độ thận trọng) đến mức độ công bố thông tin PTBV, tác

giả thực hiện hồi quy trên STATA để kiểm tra giả thuyết H1, 2, 3.

 H1: Mức độ QTLN thông qua dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công

bố thông tin PTBV

 H2: Chất lượng dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công bố thông tin

PTBV

 H3: Mức độ thận trọng của kế toán tác động cùng chiều đến mức độ công bố

thông tin PTVB

Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích tương quan giữa các biến SR, DA, C_score, QA,

Size, Indus, Age và ROA bằng kiểm định Pearson. Việc phân tích tương quan này sẽ

cho chúng ta thấy được khuynh hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập, biến kiểm

soát với biến phụ thuộc trong mô hình, đồng thời cũng kiểm tra khuynh hướng mối

quan hệ giữa các biến độc lập với nhau để lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi thực hiện

chạy hồi quy. Các biến trong giả thuyết 1, 2, 3 gồm:

 Biến phụ thuộc: mức độ công bố thông tin PTBV (SR)

 Biến độc lập: QTLN dồn tích (DA) cho giả thuyết 1, chất lượng dồn tích (QA)

cho giả thuyết 2 và mức độ thận trọng kế toán (C_score) cho giả thuyết 3.

 Biến kiểm soát gồm Quy mô (Size), Indus (Ngành nghề), Age (Tuổi công ty)

và hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)

123

QA

Size

Indus

Age

ROA

DA

SR DA

1.0000

C_score

C_score

1.0000

QA

1.0000

Size

1.0000

Indus

1.0000

Age

1.0000

ROA

1.0000

SR 1.0000 -0.0514 0.4076 0.1548 0.0121 0.0049 0.9368 0.3459 0.0000 -0.2268 0.0002 0.0491 0.4283 0.1684 0.0063

0.0139 0.8229 -0.0082 0.8953 0.0195 0.7531 0.0507 0.4140 -0.0941 0.1289 0.2219 0.0003

-0.0146 0.8134 -0.1905 0.0020 -0.1552 0.0119 0.2316 0.0002 0.4110 0.0000

0.0623 0.3150 -0.1022 0.0987 -0.0904 0.1444 -0.0273 0.6603

0.0070 0.9098 -0.0408 0.5111 -0.0498 0.4219

-0.1964 0.0014 -0.0849 0.1708

0.0519 0.4025

Bảng 4.9. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 1, 2, 3

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ Bảng 4.9 cho thấy:

- Không có sự tương quan giữa biến DA và biến SR trong giả thuyết 1, giữa

biến QA và SR trong giả thuyết 2.

- Có sự tương quan dương giữa biến C_score và biến SR trong giả thuyết 3.

- Có sự tương quan dương lần lượt giữa các biến kiểm soát Size, ROA với biến

SR.

- Doanh nghiệp hoạt động ở các ngành nhạy cảm với môi trường công bố thông

tin PTBV ở mức độ thấp hơn Doanh nghiệp hoạt động ở ngành không nhạy cảm do

biến Indus là biến giả và có hệ số tương quan âm với mức ý nghĩa thống kê 1%.

- Có sự tương quan giữa các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình, cụ thể

biến Size tương quan âm với biến C_score, biến Indus tương quan âm với biến

C_score, biến Age tương quan dương với biến C_score và biến ngành nghề, biến

ROA tương quan dương với biến DA, C_score.

124

Như vậy, với kết quả trên cho thấy khuynh hướng về sự tương quan ủng hộ cho các

giả thuyết 3, không ủng hộ cho giả thuyết 1 và 2. Bên cạnh đó, do các biến độc lập

và kiểm soát có khuynh hướng tương quan nhau nên khi phân tích hồi quy cần phải

chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.

Tiếp theo, tác giả chạy hồi quy mô hình 1, 2, 3 để kiểm tra sự phù hợp của mô hình

thông qua kiểm định giá trị P_value của giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α = 10%

và xác định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm soát

trong mô hình bằng cách đọc hệ số xác định R-squared.

Bảng 4.10. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 1, 2, 3

Prob > F R-squared Obs

H1 0.0000 0.2077 262

H2 0.0000 0.2014 262

H3 0.0000 0.2187 262

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy: tất cả giá trị P_value của kiểm định F đều nhỏ hơn

10% do đó mô hình tác giả xây dựng là phù hợp để thực hiện hồi quy. Ngoài ra, dựa

vào giá trị R-squared cho thấy biến SR được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm

soát trong mô hình 1, 2 và 3 lần lượt là 20,77%, 20.14% và 21,87%. Ngoại trừ mô

hình 1, mức độ giải thích của hai mô hình còn lại tương đối phù hợp với kết quả của

các nghiên cứu trước đây. Cụ thể, đối với mô hình 1, giá trị R-squared trong nghiên

cứu của Gavana và cộng sự (2017) là 33%, nghiên cứu của B. B. Choi và cộng sự

(2013) là 44%. Đối với mô hình 2, giá trị R-squared trong nghiên cứu của McDermott

(2011) là 12,3%, nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) là 20,88%.

Đối với mô hình 3, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Mohmed và cộng sự (2019)

là 12%.

Do mô hình hồi quy được xác định là phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định để kiểm

tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình thông qua nhân tử phóng đại phương sai

(VIF).

125

Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 1

Variable VIF 1/VIF

DA ROA Indus Age Size 0.9357 0.9363 0.9532 0.9499 0.9952 1.07 1.07 1.05 1.05 1.00

Mean VIF 1.05

(Nguồn: từ STATA 12)

Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 2

Variable 1/VIF VIF

QA 0.9725 1.03

ROA 0.9883 1.01

Indus 0.9408 1.06

Age 0.9471 1.06

Size 0.9927 1.01

Mean VIF 1.03

(Nguồn: từ STATA 12)

Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 3

Variable VIF 1/VIF

C_score

ROA Indus Age 0.7518 0.8274 0.9472 0.9176 0.9622 1.33 1.21 1.06 1.09 1.04

Mean VIF 1.14

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả thu được từ bảng 4.11, 4.12, 4.13 cho thấy: tất cả các biến độc lập, kiểm

soát trong mô hình 1, 2, 3 đều có VIF <2. Điều này chứng minh rằng mô hình không

có hiện tượng đa cộng tuyến. Tiếp theo, Bảng 4.14 dưới đây sẽ cho kết quả về kiểm

126

định white nhằm xác định xem mô hình có đảm bảo hiện tượng phương sai của các

sai số là không đổi hay không.

Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 1, 2, 3

H1

. estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(20) = 51.66 Prob > chi2 = 0.0001

H2

. estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(20) = 47.45 Prob > chi2 = 0.0003

H3

. estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity Against Ha:unrestricted heteroskedasticity chi2(20) = 49.21 Prob > chi2 = 0.0002

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả của bảng 4.14 cho thấy: Giá trị p_value của các mô hình 1, 2 và 3 đều nhỏ

hơn mức ý nghĩa α= 10%. Vì vậy, cả ba mô hình đều có hiện tượng phương sai của

sai số thay đổi. Do đó, đối với ba mô hình này để đảm bảo ước lượng của mô hình tốt

hơn, tác giả thực hiện hồi quy bằng mô hình sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy thu

được từ các mô hình như sau:

Variable

H1: SR

H2: SR

H3: SR

(robust)

(robust)

(robust)

Coef

t

Coef

t

Coef

t

DA

-.3945423 -1.72

Bảng 4.15. Kết quả hồi quy của giả thuyết 1, 2, 3

QA

-0.218209

-0.48

C_score

.1688198***

2.61

Size

.1277979***

6.34

.1276409***

6.36

.1360233***

6.45

Indus

-.2278266***

-2.93

-.2376236**

-3.06

-.2184187***

-2.86

Age

.0001365

0.1

.0002691

0.20

-.0004621

-0.32

ROA

.0110573***

3.34

.009779**

3.19

1.91 .0062937**

Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến DA, C_score và QA lên biến SR. *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%

127

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả thu được từ Bảng 4.15 cho thấy: Trong ba thang đo đại điện cho chất lượng

thông tin kế toán, chỉ có thang đo mức độ thận trọng có ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin PTBV, cụ thể là ảnh hưởng cùng chiều với mức ý nghĩa thống kê cao

1%. Điều này đã ủng hộ cho giả thuyết số 3 được đưa ra trong nghiên cứu này. Ngoài

ra, mức độ công bố thông tin PTBV còn bị ảnh hưởng bởi các biến quy mô, ngành

nghề và khả năng sinh lời với mức ý nghĩa thống kê 1%.

4.2.3. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng mức độ công bố thông tin phát triển bền

vững đến hiệu quả hoạt động

Bảng 4.16 dưới đây cho thấy thống kê mô tả về số lượng quan sát, giá trị nhỏ nhất,

giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của biến phụ thuộc hiệu quả hoạt

động được đo lường lần lượt thông qua giá trị đại diện ROAt1 và TBQ. Với số liệu

thống kê trong bảng 4.16, tác giả nhận thấy giá trị ROAt1 và TBQ của mẫu có sự

chênh lệch lớn, cụ thể giá trị nhỏ nhất của ROAt1 là -40,71% trong khi giá trị lớn

nhất là 40,79%, giá trị nhỏ nhất của TBQ là 0.032 trong khi giá trị lớn nhất là 7.486

Bảng 4.16. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

ROAit 262 5.987447 7.846893 -40.7074 40.7974

TBQ 262 .6229457 .7437812 .03138 7.48614

128

(Nguồn: từ STATA 12)

Bảng 4.17 và hình 4.4 dưới đây sẽ cho thấy rõ hơn thống kê mô tả giá trị lớn nhất,

giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình của ROAt1, TBQ được phân loại theo ngành.

Variable

Indus1 18 Obs

Indus3 7 Obs

Indus4 9 Obs

Indus5 32 Obs

Indus6 32 Obs

Indus7 49 Obs

Indus8 59 Obs

Indus10 56 Obs

Min

.3943

.3413 -19.114 -13.529 -40.707 -9.9629 -6.1244 -1.309

ROAt1

Max

40.797

15.115

10.077

30.517

35.275

29.434

20.340

40.482

Mean

10.362 7.1020 2.2372 8.0602 6.0995 4.2952 5.0003 6.3167

Std.Dev.

9.777 5.351 9.4653

9.5734 11.384 6.9797 4.5773 6.4991

Min

.20347 .03138 .08216

.05589 .05222 .14209

.05754

.0626

TBQ

Max

2.905

2.3278

1.1875

7.4861

2.4768

2.0311

1.319

3.2511

Mean

.9070 1.0292 .48217 1.0741 .717558 .486500

.37029 .57721

Std.Dev.

.7458 .89019 .396615 1.5162 .660072 .359272

.27415 .59105

Bảng 4.17. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành

Hiệu quả hoạt động theo ngành nghề

12

10

8

6

4

2

0

Ngành 1

Ngành 3

Ngành 4

Ngành 5

Ngành 6

Ngành 7

Ngành 8

Ngành 10

ROAt1

TBQ

Hình 4.4. Hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả cho thấy những nhóm ngành sau đây gồm ngành dịch vụ tiện tích, chăm sóc

sức khỏe và hàng tiêu dùng thiết yếu có hiệu quả hoạt động cao hơn những ngành còn

lại, trong đó cao nhất là ngành dịch vụ tiện ích, cụ thể ROA trung bình của ngành là

8,06 % và TBQ là 1,07. Nhóm ngành có hiệu quả hoạt động thấp gồm ngành năng

129

lượng, nguyên vật liệu, xây lắp và bất động sản. Trong đó, ngành năng lượng có hiệu

quả hoạt động theo ROA là thấp nhất với mức trung bình là 2,23% và ngành xây lắp,

bất động sản có hiệu quả hoạt động theo TBQ thấp nhất với mức trung bình là 0,37.

Để thực hiện mục tiêu 3 là xem xét ảnh hưởng thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt

động doanh nghiệp thông qua ROA và TBQ, tác giả thực hiện hồi quy trên STATA

để kiểm tra giả thuyết H4:

 H4: Mức độ công bố thông tin PTBV tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp

Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích tương quan giữa các biến ROAt1, TBQ, SR,

Size, Lev và CFO bằng kiểm định Pearson. Việc phân tích tương quan này sẽ cho

chúng ta thấy được khuynh hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập, biến kiểm soát

với biến phụ thuộc trong mô hình, đồng thời cũng kiểm tra khuynh hướng mối quan

hệ giữa các biến độc lập với nhau để lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi thực hiện chạy

hồi quy. Các biến trong giả thuyết 4 gồm:

 Biến phụ thuộc: hiệu quả hoạt động (ROAt1 và TBQ).

 Biến độc lập là biến mức độ công bố thông tin PTBV (SR)

 Biến kiểm soát gồm Quy mô (Size), đòn bẩy tài chính (Lev) và Dòng tiền hoạt

động kinh doanh (CFO)

SR

ROA1

TBQ

Size

Lev

CFO

SR

1.0000

ROA1

0.1747

1.0000

0.0046

TBQ

0.2994

0.6073

1.0000

0.0000

0.0000

Size

0.3459

-0.1032

0.1111

1.0000

0.0000

0.0955

0.0727

0.1276

Lev

-0.1554

-0.3276

-0.3467

1.0000

0.0390

0.0118

0.0000

0.0000

Bảng 4.18. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 4

CFO

0.0990

0.4216

0.3553

-0.1481

-0.1642

1.0000

0.1099

0.0000

0.0000

0.0164

0.0078

130

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả Bảng 4.18 cho thấy:

- Có sự tương quan dương giữa biến ROAt1 và biến SR, giữa biến TBQ và biến

SR.

- Có sự tương quan dương lần lượt giữa các biến kiểm soát Size, CFO và tương

quan âm của biến Lev với biến ROAt1 và TBQ.

- Có sự tương quan giữa các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình

Như vậy với kết quả trên cho thấy khuynh hướng về sự tương quan ủng hộ cho giả

thuyết 4, tuy nhiên do các biến độc lập và kiểm soát có khuynh hướng tương quan

nhau nên khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.

Tiếp theo, tác giả chạy hồi quy giả thuyết 4 để kiểm tra sự phù hợp của mô hình thông

qua kiểm định giá trị P_value của giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α = 10% và xác

định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm soát trong

mô hình bằng cách đọc hệ số xác định R-squared.

Bảng 4.19. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 4

Prob > F R-squared Obs

H4 (ROAt1) 0.0000 0.2590 262

H4 (TBQ) 0.0000 0.2771 262

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ Bảng 4.19 cho thấy: Tất cả giá trị P_value của kiểm định F đều nhỏ hơn

10% do đó mô hình tác giả xây dựng là phù hợp để thực hiện hồi quy. Ngoài ra, dựa

vào giá trị R-squared cho thấy Biến ROAt1 được giải thích 25,90% và TBQ được

giải thích 27,71 % bởi các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình. Nhìn chung, mức

độ giải thích mô hình 4, 5 tương đối phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Cụ thể,

giá trị R-squared trong nghiên cứu của Saleh và cộng sự (2011) là 36, 86%, nghiên

131

cứu của Cheng và cộng sự (2016) là 10,7%, nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017)

là 11,8%, nghiên cứu của Kuzey và Uyar (2017) là 25%, nghiên cứu của S. J. Cho và

cộng sự (2019) là 44%.

Do mô hình hồi quy được xác định là phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định để kiểm

tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình thông qua nhân tử phóng đại phương sai

(VIF).

Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 4

VIF 1/VIF Variable

1.21 0.8246 SR

1.22 0.8219 Size

1.08 0.9255 Lev

1.06 0.9392 CFO

1.36 Mean VIF

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ bảng 4.20 cho thấy: tất cả các biến độc lập, kiểm soát trong giả thuyết 4

đều có VIF <2. Điều này chứng minh rằng mô hình không có hiện tượng đa cộng

tuyến. Tiếp theo, Bảng 4.21 dưới đây sẽ cho kết quả về kiểm định white nhằm xác

định xem mô hình có đảm bảo hiện tượng phương sai của các sai số là không đổi hay

không.

Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 4

H4 (ROAt1)

H4 (TBQ)

estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(14) = 15.21 Prob > chi2 = 0.3640 estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(14) = 55.87 Prob > chi2 = 0.0000

132

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ bảng 4.21 cho thấy: giá trị p_value của giả thuyết 4 đối với trường hợp

biến phụ thuộc hiệu quả hoạt động đo lường theo TBQ nhỏ hơn mức ý nghĩa α= 10%

vì vậy phát hiện có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Do đó, đối với giả

thuyết này để đảm bảo ước lượng của mô hình tốt hơn, tác giả thực hiện hồi quy bằng

mô hình sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy thu được từ các giả thuyết như sau:

Bảng 4.22. Kết quả hồi quy của giả thuyết 4

Variable H4: ROAt1

H4: TBQ (Robust)

Coef t Coef t

SR 1.973509** 2.08 .2727135** 2.25

Size -.3518889 -1.04 .0713857* 1.66

Lev -1.366146*** -4.33 -.1526515*** -4.56

Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến SR lên ROAt1 và TBQ. *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%

CFO 24.45969*** 6.53 1.994708*** 3.93

(Nguồn: từ STATA 12)

Với kết quả hồi quy trên cho thấy mức độ công bố thông tin PTBV có ảnh hưởng

cùng chiều đến khả năng sinh lời (ROA) của năm tiếp theo và ảnh hưởng đến hệ số

TBQ ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này ủng hộ cho giả thuyết 4 được đưa ra trong

nghiên cứu này. Bên cạnh đó, biến đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động kinh

doanh đều có ảnh hưởng đến quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

với mức ý nghĩa thống kê cao 1 %.

4.2.4. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển

bền vững trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đến hiệu quả hoạt

động

Để thực hiện mục tiêu 4 là xem xét ảnh hưởng thông tin PTBV trên các khía cạnh

kinh tế, môi trường và xã hội đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thông qua ROA

và TBQ, tác giả thực hiện hồi quy trên STATA để kiểm tra giả thuyết 5, 6, 7:

133

 H4: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế tác động cùng chiều

đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

 H5: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh môi trường tác động cùng

chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

 H6: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã hội tác động cùng chiều

đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích tương quan giữa các biến ROAt1, TBQ, SR_KT,

SR_MT, SR_XH, Size, Lev và CFO bằng kiểm định Pearson. Việc phân tích tương

quan này sẽ cho chúng ta thấy được khuynh hướng mối quan hệ giữa các biến độc

lập, biến kiểm soát với biến phụ thuộc trong mô hình, đồng thời cũng kiểm tra khuynh

hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau để lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi

thực hiện chạy hồi quy. Các biến trong giả thuyết 5, 6, 7 gồm:

 Biến phụ thuộc: hiệu quả hoạt động (ROAt1 và Tobin’s Q).

 Biến độc lập là thông tin kinh tế (SR_KT), thông tin môi trường (SR_MT) và

thông tin xã hội (SR_XH)

 Biến kiểm soát gồm Quy mô (Size), đòn bẩy tài chính (Lev) và Dòng tiền hoạt

động kinh doanh (CFO)

TBQ

Size

Lev

CFO

SR_KT SR_MT

SR_XH

1.0000

ROAt1

1.0000

TBQ

1.0000

Size

1.0000

Lev

1.0000

SR_KT SR_MT SR_XH ROA1 1.0000 1.0000 0.6488 0.0000 0.7601 0.0000 0.1044 0.0917 0.2122 0.0005 0.3629 0.0000 -0.1013 0.1018

0.7912 0.0000 0.1815 0.0032 0.2801 0.0000 0.2448 0.0001 -0.1496 0.0154

0.1745 0.0046 0.3102 0.0000 0.3612 0.0000 -0.1627 0.0083

0.6073 0.0000 -0.1032 0.0955 -0.3276 0.0000

0.1111 0.0727 -0.3467 0.0000

0.1276 0.0390

Bảng 4.23. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 5, 6, 7

CFO

1.0000

0.0613 0.3226

0.1100 0.0755

0.0885 0.1533

0.4216 0.0000

0.3553 0.0000

-0.1481 0.0164

-0.1642 0.0078

134

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ Bảng 4.23 cho thấy:

- Có sự tương quan dương giữa biến ROAt1 và biến SR_KT, SR_MT, SR_XH,

giữa biến TBQ và biến SR_KT, SR_MT, SR_XH tương ứng với nội dung của giả

thuyết 5, 6, 7.

- Có sự tương quan dương lần lượt giữa các biến kiểm soát Size, CFO và tương

quan âm của biến Lev với biến ROAt1 và TBQ.

- Có sự tương quan giữa các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình.

Như vậy với kết quả trên cho thấy khuynh hướng về sự tương quan ủng hộ cho các

giả thuyết 5, 6, 7. Tuy nhiên, do các biến độc lập và kiểm soát có khuynh hướng tương

quan nhau nên khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.

Tiếp theo, tác giả chạy hồi quy các giả thuyết 5, 6, 7 để kiểm tra sự phù hợp của mô

hình thông qua kiểm định giá trị P_value của giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α =

10% và xác định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm

soát trong mô hình bằng cách đọc hệ số xác định R-squared

Bảng 4.24. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 5, 6, 7

Prob > F R-squared Obs Giả thuyết

H5 (ROAit) 0.2508 262 0.0000

H5 (TBQ) 0.2597 262 0.0000

H6 (ROAit) 0.2587 262 0.0000

H6 (TBQ) 0.2749 262 0.0000

H7 (ROAit) 0.2597 262 0.0000

H7 (TBQ) 0.2809 262 0.0000

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ Bảng 4.24 cho thấy: tất cả giá trị P_value của kiểm định F đều nhỏ hơn

10% do đó mô hình tác giả xây dựng là phù hợp để thực hiện hồi quy. Ngoài ra, dựa

vào giá trị R-squared cho thấy:

135

- Biến hiệu quả hoạt động (ROA và Tobin’s Q) được giải thích bởi biến thông

tin kinh tế và các biến kiểm soát trong mô hình lần lượt là 25,08% và 25,97%. Nhìn

chung, mức độ giải thích này tương đối phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước

đây. Cụ thể, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017) là

11,8%.

- Biến hiệu quả hoạt động (ROA và Tobin’s Q) được giải thích bởi biến thông

tin môi trường và các biến kiểm soát trong mô hình lần lượt là 25,87% và 27,49%.

Nhìn chung, mức độ giải thích này tương đối phù hợp với kết quả của các nghiên cứu

trước đây. Cụ thể, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017)

là 11,8%, nghiên cứu của Hồ Thị Vân Anh (2018) là 29,75% cho biến ROA và

14,19% cho biến Tobin’s Q.

- Biến hiệu quả hoạt động (ROA và Tobin’s Q) được giải thích bởi biến thông

tin xã hội và các biến kiểm soát trong mô hình lần lượt là 25,97% và 28,09%. Nhìn

chung, mức độ giải thích này tương đối phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước

đây. Cụ thể, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Usman và Amran (2015) là 9%,

nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017) là 11,8%, nghiên cứu của Wasara và Ganda

(2019) là 30,09%.

Do mô hình hồi quy được xác định là phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định để kiểm

tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình thông qua nhân tử phóng đại phương sai

(VIF).

Bảng 4.25. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 5

Variable VIF 1/VIF

SR_KT 1.19 0.8370

Size 1.22 0.8195

Lev 1.06 0.9422

CFO 1.06 0.9463

Mean VIF 1.13

(Nguồn: từ STATA 12)

136

Bảng 4.26. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 6

Variable VIF 1/VIF

SR_MT 1.12 0.8919

Size 1.12 0.8891

Lev 1.07 0.9345

CFO 1.06 0.9408

Mean VIF 1.09

(Nguồn: từ STATA 12)

Bảng 4.27. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 7

Variable VIF 1/VIF

SR_XH 1.23 0.8123

Size 1.23 0.8102

Lev 1.09 0.9206

CFO 1.06 0.9416

1.15

Mean VIF (Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả thu được từ Bảng 4.25, 4.26, 4.27 cho thấy: tất cả các biến độc lập, kiểm

soát của giả thuyết 5, 6, 7 đều có VIF <2. Điều này chứng minh rằng mô hình không

có hiện tượng đa cộng tuyến. Tiếp theo, Bảng 4.28 dưới đây sẽ cho kết quả về kiểm

định white nhằm xác định xem mô hình có đảm bảo hiện tượng phương sai của các

sai số là không đổi hay không.

Bảng 4.28. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 5, 6, 7

H5 White's test for Ho: homoskedasticity

(ROAit) against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(14) = 14.92

Prob > chi2 = 0.3836

H5 White's test for Ho: homoskedasticity

137

(TBQ) against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(14) = 62.15

Prob > chi2 = 0.0000

H6 White's test for Ho: homoskedasticity

(ROAit) against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(14) = 15.38

Prob > chi2 = 0.3527

H6 White's test for Ho: homoskedasticity

(TBQ) against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(14) = 50.20

Prob > chi2 = 0.0000

H7 White's test for Ho: homoskedasticity

(ROAit) against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(14) = 13.29

Prob > chi2 = 0.5040

H7 White's test for Ho: homoskedasticity

(TBQ) against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(14) = 52.84

Prob > chi2 = 0.0000

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả của bảng 4.28 cho thấy: Giá trị p_value của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ

thuộc hiệu quả hoạt động đo bằng TBQ đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α= 10%. Vì vậy

phát hiện có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Do đó, đối với mô hình này

để đảm bảo ước lượng của mô hình tốt hơn, tác giả thực hiện hồi quy bằng mô hình

sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy thu được từ các mô hình như sau:

Bảng 4.29. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả

Variable

ROAt1

ROAt1

ROAt1

hoạt động đo bằng ROAit

t

t

Coef

Coef

t

Coef 1.321658 1.21 -.2398749 -0.70

1.406245** 2.05 -.2688999 -0.82

1.857286** -.3725584 -1.439405*** -4.57 -1.384965*** -4.41 -1.353765*** 24.52275*** 6.53 24.50961*** 25.03999*** 6.65

2.13 -1.09 -4.28 6.53

SR_KT SR_MT SR_XH Size Lev CFO Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến SR_KT, SR_MT, SR_XH lên ROAt1 với *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%

138

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả thu được từ Bảng 4.29 cho thấy: thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế

không ảnh hưởng đến ROA của năm tiếp theo. Tuy nhiên, thông tin PTBV trên khía

cạnh môi trường và xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến ROA với mức ý nghĩa 5%.

Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động kinh doanh cũng có ảnh hưởng

mạnh đến hiệu quả hoạt động năm sau của doanh nghiệp. Trong đó, đòn bẩy tài chính

ảnh hưởng ngược chiều và dòng tiền hoạt động kinh doanh thì có ảnh hưởng cùng

chiều. Như vậy, kết quả hồi quy trên đã cung cấp bằng chứng cho thấy rằng nếu doanh

nghiệp gia tăng việc công bố thông tin liên quan đến các khía cạnh môi trường và xã

hội sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả hoạt động tính theo số liệu kế toán thông

qua ROA năm tiếp theo.

Bảng 4.30. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả

Variable

TBQ

TBQ

TBQ

(Robust)

(Robust)

(Robust)

Coef

t

Coef

t

Coef

t

SR_KT

.1822492 1.44

SR_MT

.1881522** 2.28

SR_XH

.266848**

2.43

Size

1.47

.0869116** 2.04

.0836873** 1.88

.0669179*

Lev

-.162791*** -4.74 -.1557307*** -4.61 -.1501708***

-4.47

hoạt động đo bằng TBQ

CFO

2.075035*** 4.03 2.007757*** 3.95 1.996111***

3.94

Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến SR_KT, SR_MT, SR_XH lên TBQ với *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%

139

(Nguồn: từ STATA 12)

Kết quả từ Bảng 4.30 cho thấy: Thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế không có

quan hệ với TBQ, tuy nhiên thông tin PTBV trên khía cạnh môi trường và xã hội có

ảnh hưởng cùng chiều đến ROA với mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính,

dòng tiền hoạt động kinh doanh cũng có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp thông qua TBQ với mức ý nghĩa 1% và quy mô ảnh hưởng đến TBQ

với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, kết quả hồi quy trên đã cung cấp bằng chứng tương

tự như trường hợp đo lường hiệu quả hoạt động thông qua ROAit. Điều này cho thấy

rằng nếu doanh nghiệp gia tăng việc công bố thông tin liên quan đến các khía cạnh

môi trường và xã hội sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả hoạt động tính theo số

liệu thị trường thông qua TBQ.

4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Dựa vào kết quả thu được ở trên, nội dung tiếp theo tác giả trình bày bàn luận về kết

quả các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra:

4.3.1. Bàn luận về mục tiêu đánh giá thực trạng công bố thông tin phát triển bền

vững của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu sử dụng bộ chỉ số thông tin PTBV dựa trên GRI điều chỉnh gồm 32 chỉ

số, trong đó có 2 chỉ số thông tin kinh tế, 12 chỉ số thông tin môi trường và 18 chỉ số

thông tin xã hội. Mức độ thông tin PTBV được đánh giá bằng kỹ thuật phân tích nội

dung được thiết kế 4 thang điểm. Trong đó, thang điểm 0 nếu thông tin không được

công bố. Thang điểm 1 nếu thông tin công bố cơ bản, 2 nếu đầy đủ và 3 nếu chuyên

sâu.

Kết quả thu được ở Bảng 4.6 cho thấy mức độ công bố thông tin PTBV của các công

ty niêm yết tại VN không cao, dưới mức điểm công bố thông tin cơ bản (điểm trung

bình là 0,823). Điều này thể hiện các công ty niêm yết VN chưa chú trọng đến việc

140

công bố thông tin liên quan đến sự PTBV lâu dài. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu ở

Bảng 4.6 còn cho thấy các công ty vẫn chú trọng công bố thông tin kinh tế, hơn là

công bố thông tin liên quan đến khía cạnh môi tường, xã hội. Như vậy, sau gần 10

năm, nghiên cứu tác giả với dữ liệu năm 2018 thu được kết quả tương tự như nghiên

cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự (2015) với dữ liệu năm 2010-2013 là các

công ty niêm yết tại VN vẫn như giai đoạn trước chú trọng công bố thông tin tài

chính, hơn là công bố thông tin phi tài chính.

Bằng cách xem xét mức độ công bố thông tin PTBV theo từng ngành, kết quả cho

thấy mức độ công bố theo từng ngành là khác nhau. Cụ thể, ngành dịch vụ tiện ích có

điểm công bố trung bình 0,823. Ngành chăm sóc sức khỏe là 1,305. Ngành năng

lượng là 1,085. Ngành hàng tiêu dùng thiết yếu là 0,9527. Ngành hàng tiêu dùng là

0,9439. Ngành nguyên vật liệu là 0,7316. Ngành xây lắp, bất động sản là 0,7670.

Cuối cùng, điểm trung bình ngành công nghiệp là 0,6409. Điều này có thể được lý

giải theo lập luận của Botosan (1997) rằng mỗi ngành nghề khác nhau có xu hướng

công bố thông tin khác nhau. Ngoài ra, mức độ công bố thông tin còn bị ảnh hưởng

bởi nhiều yếu tố như quy mô, hiệu quả hoạt động, danh tiếng, sức ép các bên liên

quan ... từ đó có thể dẫn tới sự khác biệt này (Fernandez-Feijoo và cộng sự, 2014;

Kuzey và Uyar, 2017; Pondeville và cộng sự, 2013; Reverte, 2009).

Theo lý thuyết các bên liên quan, các ngành nhạy cảm về môi trường (như nguyên

vật liệu, xây lắp bất động sản, công nghiệp, dịch vụ tiện ích) là những ngành có ảnh

hưởng trực tiếp đến môi trường, do đó dưới áp lực các bên liên quan, những công ty

thuộc ngành này sẽ công bố nhiều thông tin liên quan đến khía cạnh môi trường nói

riêng, và thông tin về sự PTBV nói chung (Fernandez-Feijoo và cộng sự, 2014). Tuy

nhiên, kết quả thu được từ Bảng 4.7 cho thấy nhóm ngành nhạy cảm với môi trường

lại có điểm công bố thấp hơn so với nhóm ngành còn lại trên cả ba khía cạnh thông

tin kinh tế, môi trường và xã hội. Cụ thể, điểm trung bình thông tin môi trường nhóm

ngành này chỉ đạt được 0,513. Điều này hoàn toàn trái ngược với kết quả của nhiều

nghiên cứu trước đây ở nước ngoài. Điều đó cho thấy sức ép các bên liên quan đến

141

việc công bố thông tin ở nhóm ngành nhạy cảm với môi trường chưa đủ lớn để các

công ty niêm yết tại VN nâng cao ý thức và trách nhiệm đối với vấn đề môi trường.

Mặc dù đã có quy định bắt buộc các công ty niêm yết VN phải công bố thông tin kinh

tế, môi trường, xã hội thông qua thông tư 155/2015/TT-BTC, tuy nhiên nhìn chung

đây vẫn là thông tin tự nguyện. Do đó, phần lớn các công ty niêm yết (90,5%) công

bố theo quy định của thông tư 155/2015/TT-BTC hơn là công bố theo Chuẩn mực

GRI. Với thang điểm 0-3, các công ty công bố theo Chuẩn mực GRI điều chỉnh đều

có điểm trung bình công bố cao, trên thang điểm 2. Điều đó cho thấy việc công bố

theo Chuẩn mực GRI có thể mang lại kết quả công bố thông tin tốt hơn so với quy

định hiện nay tại VN.

4.3.2. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán

đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

Để có thể bàn luận về mục tiêu này, tác giả tổng hợp kết quả nghiên cứu thông qua

Bảng 4.31 dưới đây:

Bảng 4.31. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết

Giả

H1, H2, H3

thuyết

Nội dung Kỳ Kết

vọng quả

1 Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán dựa trên - 0

mức độ QTLN thông qua dồn tích đến mức độ công bố

thông tin PTBV

2 Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán dựa trên - 0

chất lượng dồn tích đến mức độ công bố thông tin

PTBV

3 Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán dựa trên + +

mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông tin PTBV

Ký hiệu: - ảnh hưởng ngược chiều; + ảnh hưởng cùng chiều; 0 không ảnh hưởng

142

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Nhận xét:

- Đối với giả thuyết H1, H2: Dựa trên lý thuyết tính chính thống và các bên liên

quan, hai giả thuyết này cho rằng QTLN dồn tích và chất lượng dồn tích ảnh hưởng

ngược chiều đến mức độ công bố thông tin PTBV. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu

không thu được bằng chứng thống kê tại thị trường VN. Kết quả này tương đồng với

nghiên cứu của Laksmi và Kamila (2018) với bối cảnh tại Indonesia. Điều này có thể

được giải thích do thông tin PTBV ở các nước đang phát triển chưa nhận được nhiều

sự quan tâm từ các bên liên quan như ở các nước phát triển (Chih và cộng sự, 2008).

Do đó, các công ty niêm yết tại VN không có nhiều động cơ để công bố thông tin

này.

- Đối với giả thuyết H3: Dựa trên lý thuyết các bên liên quan, giả thuyết này cho

rằng mức độ thận trọng của kế toán ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ công bố thông

tin PTBV. Giả thuyết này đã được sự chấp nhận từ kết quả thống kê với mức ý nghĩa

cao 1%. Điều này có nghĩa các công ty càng thận trọng thì càng có xu hướng công bố

nhiều thông tin về các hoạt động PTBV. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của

Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015), Mohmed và cộng sự (2019) và góp phần bổ sung

thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng cùng chiều của sự thận trọng trong kế

toán đến thông tin PTBV. Như vậy, với kết quả nghiên cứu này, các doanh nghiệp

càng thận trọng trong kế toán, tức họ càng quan tâm đến lợi ích tài chính của các nhà

cung cấp vốn, thì họ cũng quan tâm đến trách nhiệm đạo đức với các bên liên quan

còn lại, và do đó thông tin PTBV được công bố nhiều hơn (Anagnostopoulou và cộng

sự, 2020).

- Ngoài ra, mức độ công bố thông tin PTBV còn bị ảnh hưởng bởi các biến quy mô,

ngành nghề và khả năng sinh lời với mức ý nghĩa thống kê 1%. Đối với nhân tố ngành

nghề, kết quả thu được ngược lại với các nghiên cứu của Reverte (2009), da Silva

Monteiro và Aibar‐Guzmán (2010), Fernandez-Feijoo và cộng sự (2014), Kuzey và

Uyar (2017). Nhóm ngành được xem là nhạy cảm với môi trường như công nghiệp,

nguyên vật liệu, xây lắp bất động sản và dịch vụ tiện ích công bố thông tin PTBV

143

thấp hơn nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường. Điều này có thể lý giải từ lý

thuyết tính chính thống, các nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường như chăm

sóc sức khỏe, hàng tiêu dùng và hàng tiêu dùng thiết yếu là những ngành thường

xuyên tiếp xúc với các kênh truyền thông, quảng cáo, do đó để xây dựng hình ảnh

công ty các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này có khuynh hướng công bố thông tin

PTBV nhiều hơn.

4.3.3. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán

đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững

Để có thể bàn luận về mục tiêu này, tác giả tổng hợp kết quả nghiên cứu thông qua

Bảng 4.32 dưới đây:

Bảng 4.32. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết

H4, H5, H6, H7

Kỳ Kết quả Giả Nội dung

vọng kiểm định thuyết

4 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến + +

hiệu quả hoạt động thông qua ROA

Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến + +

hiệu quả hoạt động thông qua TBQ

5 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + 0

khía cạnh kinh tế đến hiệu quả hoạt động thông qua

ROA

Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + 0

khía cạnh kinh tế đến hiệu quả hoạt động thông qua

TBQ

144

6 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +

khía cạnh môi trường đến hiệu quả hoạt động thông

qua ROA

Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +

khía cạnh môi trường đến hiệu quả hoạt động thông

qua TBQ

7 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +

khía cạnh xã hội đến hiệu quả hoạt động thông qua

ROA

Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +

khía cạnh xã hội đến hiệu quả hoạt động thông qua

TBQ

Ký hiệu: - ảnh hưởng ngược chiều; + ảnh hưởng cùng chiều; 0 không ảnh hưởng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Nhận xét:

- Đối với giả thuyết H4: dựa trên lý thuyết tính chính thống, các bên liên quan và lý

thuyết tín hiệu, giả thuyết này cho rằng mức độ công bố thông tin PTBV ảnh hưởng

cùng chiều đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Giả thuyết này đã được sự chấp

nhận từ kết quả thống kê với mức ý nghĩa 5% cho cả hai thang đo theo số liệu kế toán

(ROA) và số liệu thị trường (Tobin’s Q). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu ở

nước ngoài sử dụng dữ liệu bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển (Ameer và

Othman, 2012; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019; Waworuntu và

cộng sự, 2014) và các nghiên cứu sử dụng dữ liệu tại các nước đang phát triển (Johari,

2019; Kasbun và cộng sự, 2017; Kuzey và Uyar, 2017; Saeidi và cộng sự, 2015; Saleh

và cộng sự, 2011). Bên cạnh đó, kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu

trước đây tại Việt Nam (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân

Hưng, 2016; Dương Thị Thu Thảo và cộng sự, 2019; Hoàng An Bắc và cộng sự,

145

2020). Như vậy, kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm nhận định về tác động

tích cực của thông tin PTBV. Do nắm được các thông tin về chiến lược lâu dài vì sự

bền vững, các công ty nhận được sự quan tâm từ các bên liên quan và dẫn đến cải

thiện hiệu quả hoạt động. Vì vây, chiến lược PTBV cần được xem như là một mục

tiêu hoạt động của công ty.

- Đối với giả thuyết H5, H6, H7: dựa trên lý thuyết tính chính thống và lý thuyết tín

hiệu, hai giả thuyết này cho rằng mức độ công bố thông tin PTBV theo từng khía

cạnh kinh tế, môi trường, xã hội cũng ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động

doanh nghiệp. Giả thuyết này đã được sự chấp nhận từ kết quả thống kê với mức ý

nghĩa 5% đối với ảnh hưởng của thông tin môi trường và thông tin xã hội. Kết quả

này tương đồng với các nghiên cứu trước đây (Kasbun và cộng sự, 2017; Nguyen và

Tran, 2019; Usman và Amran, 2015; Wasara và Ganda, 2019). Kết quả này càng cho

thấy tầm quan trọng thông tin môi trường, xã hội đối với người sử dụng. Bằng việc

phát những tín hiệu tích cực đối với môi trường (như các cam kết tuân thủ pháp luật

môi trường, các chính sách xử lý nước thải, chất thải, khí thải, các chính sách tiết

kiệm năng lượng ...) và những tín hiệu tích cực đối với xã hội được thể hiện thông

qua sự quan tâm đến người lao động (như chính sách lương, thưởng, phúc lợi, chăm

sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn lao động, bình đẳng giới, chính sách đào tạo...), sự

quan tâm đến cộng đồng (như các khoản đóng góp cộng đồng ...), sự quan tâm đến

người tiêu dùng (như cam kết chất lượng sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị ...), các doanh

nghiệp đã thể hiện họ là một công ty tốt. Do đó, các doanh nghiệp càng cung cấp

nhiều thông tin liên quan đến vấn đề môi trường, xã hội càng nhận được quan tâm từ

các bên liên quan. Điều này đã giúp họ cải thiện hiệu quả hoạt động.

Mặc dù thông tin kinh tế được đánh giá có mức điểm trung bình cao nhất so với thông

tin môi trường, xã hội, tuy nhiên thông tin này không nhận được sự chấp nhận từ kết

quả thống kê tại thị trường VN. Điều này cho thấy rằng các bên liên quan đang

chuyển hướng quan tâm đến các vấn đề môi trường, xã hội. Từ đó, các công ty cần

cân nhắc để xây dựng chiến lược công bố thông tin tự nguyện này.

146

Kết luận chương 4

Nội dung chương 4 tác giả chia thành ba phần. Phần đầu tác giả trình bày kết quả

nghiên cứu định tính thông qua ba giai đoạn để xây dựng bộ chỉ số thông tin PTBV

dựa trên Chuẩn mực GRI điều chỉnh gồm 32 chỉ số. Trong đó có 2 chỉ số thông tin

kinh tế, 12 chỉ số thông tin môi trường và 18 chỉ số thông tin xã hội. Phần tiếp theo

tác giả trình bày kết quả nghiên cứu định lượng để trả lời cho các câu hỏi và mục tiêu

- Kết quả thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết trên

nghiên cứu đưa ra. Cụ thể, tác giả trình bày:

TTCK VN. Kết quả thống kê cho thấy, công bố thông tin PTBV tại VN được đánh

giá ở mức điểm thấp, dưới mức cơ bản, và các doanh nghiệp VN vẫn chú trọng công

- Kết quả kiểm định ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ

bố thông tin kinh tế hơn là các thông tin thuộc về môi trường và xã hội.

công bố thông tin PTBV. Dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 262 công ty niêm yết tại VN

năm 2018, nghiên cứu đã tìm thấy được bằng chứng về ảnh hưởng của chất lượng

thông tin kế toán thông qua mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông tin PTBV.

Ngoài ra mức độ công bố thông tin PTBV còn bị ảnh hưởng bởi quy mô công ty, khả

năng sinh lời và ngành nghề hoạt động.

- Kết quả kiểm định ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV nói chung

và nói riêng trên từng khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội đến hiệu quả hoạt động

Kết quả thu được cho thấy thật sự thông tin PTBV có ảnh hưởng tích cực đến hiệu

quả hoạt động doanh nghiệp thông qua thang đo ROA và TBQ, đặc biệt là khía cạnh

thông tin môi trường và xã hội.

Phần cuối của chương tác giả bàn luận về các kết quả đạt được.

147

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU

Chương này tác giả tổng kết lại các kết quả đạt được nhằm đưa ra một số hàm ý của

nghiên cứu và những hạn chế hiện tại.

5.1. Kết luận

Phần này tác giả trình bày kết luận về các kết quả thu được tương ứng với các mục

tiêu và giả thuyết nghiên cứu đặt ra trong Phần mở đầu. Cụ thể:

- Với mục tiêu đánh giá thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty

niêm yết trên TTCK VN: Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung thông tin PTBV

trên BCTN hoặc Báo cáo bền vững theo số liệu khảo sát từ 262 công ty niêm yết của

năm 2018. Bộ chỉ số thông tin PTBV theo chuẩn mực GRI điều chỉnh được thiết kế

gồm 32 chỉ số. Trong đó có 2 chỉ số kinh tế, 12 chỉ số môi trường và 18 chỉ số xã hội.

Kết quả khảo sát cho thấy nhiều công ty niêm yết tại VN không công bố đầy đủ thông

tin PTBV trong các báo cáo hàng năm hoặc có công bố nhưng mức độ công bố chưa

cao cụ thể ở mức điểm 0,823 (dưới mức điểm công bố thông tin cơ bản). Khuôn khổ

mà các công ty công bố chủ yếu theo hướng dẫn của thông tư 155/2015/TT-BTC

(chiếm 90,05% số lượng công ty trong mẫu). Số lượng công ty công bố theo khuôn

khổ GRI chiếm tỷ lệ ít (9,05% số lượng công ty trong mẫu) như công ty cổ phần nhựa

An Phát Xanh, công ty cổ phần dược Hậu Giang, công ty cổ phần đầu tư tập đoạn địa

ốc Nova, công ty cổ phần tập đoàn Pan, tập đoàn xăng dầu VN, công ty cổ phần Sợi

Thế kỷ, công ty cổ phần sữa VN ... Trong các khía cạnh thông tin kinh tế, môi trường

và xã hội thì thông tin kinh tế được công bố ở mức cao nhất với mức điểm trung bình

1,065. Điều đó cho thấy các công ty niêm yết tại VN hiện nay vẫn chú trọng công bố

thông tin kinh tế hơn các thông tin liên quan đến môi trường và xã hội. Các công ty

thuộc các ngành như công nghiệp, nguyên vật liệu, xây lắp bất động sản và dịch vụ

tiện ích có mức độ công bố thông tin PTBV thấp hơn những ngành còn lại (gồm

ngành chăm sóc sức khỏe, năng lượng, hàng tiêu dùng và hàng tiêu dùng thiết yếu).

Điều đáng lưu ý ở đây là các công ty thuộc nhóm ngành công bố thông tin thấp chiếm

148

tỷ trọng lớn trong mẫu (tương ứng 69,5%) và đều là những ngành được xem là nhạy

cảm với môi trường. Điều này có thể xuất phát từ những hạn chế về văn bản hướng

dẫn, những chế tài của nhà nước và sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp.

- Với mục tiêu tìm hiểu ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ

công bố thông tin PTBV thông qua ba thang đo mức độ QTLN theo dồn tích, chất

lượng dồn tích và mức độ thận trọng: Kết quả không chứng minh được mối quan hệ

giữa chất lượng thông tin kế toán thông qua các thang đo dồn tích đến mức độ công

bố thông tin PTBV. Điều này có thể do thông tin PTBV tại VN chưa phát triển so với

những nước khác và chưa được sự quan tâm từ phía nhà quản lý. Tuy nhiên, kết quả

nghiên cứu lại thu được bằng chứng thống kê ở mức ý nghĩa cao 1% về ảnh hưởng

của mức độ thận trọng đến việc công bố thông tin PTBV, theo nghĩa các công ty càng

thận trọng trong việc công bố thông tin kế toán thì sẽ càng có mức độ công bố thông

tin PTBV cao.

- Với mục tiêu tìm hiểu giá trị lợi ích mà thông tin PTBV mang lại cho doanh

nghiệp nhằm nâng cao nhận thức nhà quản lý trong việc nâng cao mức độ công bố

thông tin về sự bền vững, cũng như nâng cao các hoạt động hướng đến sự phát triển

bền vững lâu dài: Bằng kỹ thuật xử lý hồi quy, kết quả thu được cho thấy thông tin

PTBV thật sự có mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thông qua việc gia tăng hiệu quả

hoạt động được đo lường theo hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) năm tiếp theo và hệ

số Tobin’s Q (TBQ) với mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này được giải thích từ lý

thuyết các bên liên quan, cụ thể khi các bên liên quan nhận được những thông tin cần

thiết về sự PTBV của doanh nghiệp sẽ giúp giải quyết được các xung đột và từ đó

giúp nâng cao uy tín công ty. Mặc dù thông tin kinh tế là thông tin được các doanh

nghiệp chú trọng công bố nhất, tuy nhiên kết quả nghiên cứu không chứng minh được

mối quan hệ giữa thông tin kinh tế đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ngay cả ở

mức ý nghĩa thống kê 10%. Ngược lại, thông tin về môi trường và xã hội lại thu được

kết quả ảnh hưởng tích cực ở mức ý nghĩa 5%.

Như vậy, với những kết quả thu được nêu trên, tác giả mong muốn đóng góp thêm cơ

sở lý luận cho các nghiên cứu liên quan và những hàm ý cho sự PTBV của doanh

149

nghiệp. Do đó, nội dung tiếp theo trong chương này tác giả đưa ra những hàm ý được

rút ra từ kết quả nghiên cứu.

5.2. Một số hàm ý nghiên cứu

5.2.1. Hàm ý về mặt lý thuyết

Nghiên cứu của tác giả cung cấp số liệu thống kê về nội dung thông tin PTBV được

các công ty niêm yết trên TTCK VN công bố theo từng ngành nghề và đánh giá mức

độ công bố thông tin PTBV các các ngành nghề nói chung và của từng doanh nghiệp

nói riêng. Qua đó, cung cấp nguồn dữ liệu phục vụ cho các nghiên cứu liên quan trong

tương lai. Nghiên cứu này còn hỗ trợ cho các nghiên cứu về việc thay đổi vai trò của

BCTN. Điều này có ý nghĩa quan trọng về việc phát triển các quy định công bố thông

tin liên quan đến môi trường và xã hội.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của tác giả cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm để:

- Ủng hộ quan điểm cho rằng quy mô, khả năng sinh lời và ngành nghề hoạt động

có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin PTBV. Từ đó có thể thấy rằng các công

ty có quy mô càng lớn, hiệu quả hoạt động càng cao sẽ càng cung cấp nhiều thông tin

hơn về sự PTBV của mình đến các bên liên quan.

- Ủng hộ quan điểm cho rằng thông tin PTBV mang lại giá trị lợi ích doanh

nghiệp, cụ thể thông qua hiệu quả hoạt động ngay cả một nước đang phát triển như

VN. Điều này cũng đã được ủng hộ trong nhiều nghiên cứu trước đây như Michelon

(2011), Saleh và cộng sự (2011), Usman và Amran (2015), Saeidi và cộng sự (2015),

Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016), Kasbun và cộng sự (2017), Kuzey

và Uyar (2017), Hồ Thị Vân Anh (2018), S. J. Cho và cộng sự (2019), Nguyen và

Tran (2019), Johari (2019).

5.2.2. Hàm ý đối với quản trị công ty

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thông tin về sự PTBV của doanh nghiệp không chỉ

đơn thuần là những khoản chi tiêu mà còn là chiến lược đầu tư và quản lý giúp nâng

cao hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù thông tin PTBV có ảnh

150

hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động nhưng chỉ thông qua hai kênh thông tin là môi

trường và xã hội. Do đó, nghiên cứu đưa ra hàm ý đến nhà quản lý doanh nghiệp nên

có chiến lược nhiều hơn vào hai hoạt động này.

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, nguyên vật liệu, xây

lắp bất động sản – những ngành được xem là nhạy cảm với môi trường, kết quả nghiên

cứu cho thấy thông tin PTBV ở các công ty thuộc ngành này thấp hơn so với những

ngành còn lại. Do hoạt động kinh doanh những ngành này đều gây ảnh hưởng trực

tiếp đến môi trường, vì vậy những ngành này nhận nhiều sự quan tâm hơn của các

bên liên quan bên ngoài về những chiến lược của công ty đối với vấn đề môi trường.

Do đó, với kết quả này, nghiên cứu đặc biệt hướng tới hàm ý đến nhà quản lý công

ty thuộc lĩnh vực trên cần đầu tư nhiều hơn vào các mục tiêu môi trường như chính

sách xử lý nước thải, khí thải, phát thải ... Việc cung cấp thông tin về chiến lược này

được xem như kênh để truyền tín hiệu đến các bên liên quan. Từ đó, sẽ giúp các doanh

nghiệp duy trì mối quan hệ của mình với các bên liên quan và góp phần gia tăng hình

ảnh công ty.

5.2.3. Hàm ý đối với nhà đầu tư

Nghiên cứu về ảnh hưởng của kỹ thuật dồn tích đến mức độ công bố thông tin PTBV

không chứng minh được từ số liệu thu thập, điều đó cho thấy rằng mối quan hệ này

hiện chưa xuất hiện tại thị trường VN. Như vậy, các nhà đầu tư có thể yên tâm rằng

động cơ công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp không phải xuất phát từ việc

xem thông tin này như một công cụ chính thống để che đậy những kỹ thuật xử lý của

kế toán. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã ủng hộ cho giả thuyết 3 về ảnh hưởng

của mức độ thận trọng kế toán đến thông tin PTBV. Điều đó cho thấy các công ty

càng quan tâm đến lợi ích tài chính của nhà cung cấp vốn, cụ thể nhà đầu tư, càng thể

hiện trách nhiệm đạo đức đối với các vấn đề về môi trường, xã hội. Điều này góp

phần nâng cao tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc

biệt, thông tin tính bền vững được nghiên cứu chứng minh mang lại giá trị cho doanh

nghiệp thông qua việc cải thiện hiệu quả hoạt động. Vì vậy, với kết quả này, nghiên

cứu hàm ý hướng tới các nhà đầu tư nên ưu tiên cân nhắc dòng vốn vào các công ty

151

có mục tiêu duy trì sự bền vững, cụ thể có chiến lược đầu tư vào môi trường, xã hội

bên cạnh việc đầu tư vào kinh tế.

5.2.4. Hàm ý đối với cơ quan chức năng

Với kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công bố thông tin PTBV tại VN cho thấy:

- Mức độ công bố thông tin PTBV tại các doanh nghiệp VN không đồng đều,

nhất quán.

- Mức độ công bố thông tin PTBV tại các doanh nghiệp VN được đánh giá ở mức

thấp, dưới mức công bố thông tin cơ bản.

- Các doanh nghiệp VN cũng giống như các giai đoạn trước, chú trọng công bố

thông tin kinh tế hơn là các thông tin thuộc về môi trường và xã hội.

- Các chỉ tiêu thông tin kinh tế, môi trường và xã hội trong hướng dẫn phụ lục 4

của thông tư 155/2015/TT-BTC chỉ đạt 22,5% (tương ứng 18 trên 80 chỉ số) so với

chuẩn mực GRI.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do sự thiếu những văn bản, hướng dẫn cụ

thể về thực hành công bố thông tin PTBV. Mặc dù nhà nước đã ban hành hướng dẫn

thông qua thông tư 155/2015/TT-BTC, tuy nhiên một số nội dung trong thông tư chưa

được cụ thể. Điển hình như là chỉ tiêu báo cáo liên quan đến hoạt động thị trường vốn

xanh chỉ có 5 trên 262 công ty công bố (công ty cổ phần CNG VN, công ty cổ phần

tập đoàn Đất Xanh, công ty cổ phần Cơ điện Thủ Đức, công ty cổ phần thủy điện Sê

San 4A, Tổng công ty cổ phần xây dựng Điện VN) và nội dung công bố cũng không

đồng nhất, cụ thể:

- Đối với công ty cổ phần tập đoàn Đất Xanh, tổng công ty cổ phần xây dựng điện

VN công bố chỉ tiêu này bằng cách đưa ra những chiến lược quốc gia VN, các yêu

cầu nhiệm vụ của nhà nước về chiến lược phát triển bền vững.

- Đối với công ty cổ phần CNG VN, công ty cổ phần cơ điện Thủ Đức công bố

chỉ tiêu này bằng những công bố cơ bản về các khoản đầu tư máy móc, thiết bị,

nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.

152

- Đối với công ty cổ phần thủy điện Sê San 4A công bố chỉ tiêu một cách đơn

giản chỉ đơn thuần là công bố liên quan đến mục tiêu công ty là hướng đến PTBV,

phát triển xanh.

Bên cạnh đó, hướng dẫn trong thông tư 155/2015/TT-BTC thiếu những chỉ tiêu quan

trọng quyết định đến sự PTBV của doanh nghiệp như:

- Thông tin kinh tế: thiếu các chỉ tiêu quan trọng như sự hiện diện trên thị trường,

chống tham nhũng và hành vi hạn chế cạnh tranh, ảnh hưởng về kết quả tài chính do

biến đổi khí hậu.

- Thông tin môi trường: thiếu các chỉ tiêu quan trọng như phát thải, nước thải,

chất thải, bảo về tài nguyên và đa dạng sinh học.

- Thông tin xã hội: thiếu các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến nhân viên (như

nghỉ thai sản, sự đa dạng và cơ hội bình đẳng, cam kết về sử dụng lao động trẻ em,

cam kết về sử dụng lao động cưỡng bức, cam kết liên quan đến phân biệt đối xử),

khách hàng (như sức khỏe và an toàn khách hàng, bảo mật thông tin khách hàng, tiếp

thị và nhãn hiệu)

Ngoài ra, sự thiếu vắng những biện pháp chế tài cũng là nguyên nhân dẫn đến tình

trạng không công bố đầy đủ thông tin theo hướng dẫn hiện hành. Rất nhiều doanh

nghiệp đã không công bố thông tin liên quan đến môi trường, xã hội hoặc nếu có thì

chỉ đơn thuần trích lại tên chỉ tiêu mà không cung cấp nội dung của chỉ tiêu.

Chúng ta biết rằng ngày nay, con người đang phải đối diện với những biến đổi khí

hậu, tình trạng ô nhiễm không khí vượt quá mức an toàn, tình trạng ô nhiễm nguồn

nước, những ảnh hưởng nghiêm trọng từ dịch bệnh. Do đó, việc nâng cao nhận thức

về môi trường và xã hội là điều thiết yếu. Điều này không thể thực hiện được nếu chỉ

có sự tham gia từ một vài doanh nghiệp mà cần phải thực hiện trên hầu hết hoặc số

đông các doanh nghiệp. Vì VN là quốc gia có nền kinh tế mới nổi, nếu không có sự

can thiệp của nhà nước, các công ty sẽ khó có thể thực hiện tốt những cam kết bền

vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Từ đó, dẫn đến thông tin về sự PTBV sẽ không

cải thiện được. Mặc dù, ngày 16/11/2020 nhà nước đã ban hành thông tư

153

96/2020/TT-BTC thay thế thông tư 155/2015/TT-BTC về hướng dẫn công bố thông

tin trên TTCK. Tuy nhiên, về nội dung hướng dẫn công bố thông tin PTBV chỉ bổ

sung thêm yêu cầu công bố thông tin về tác động lên môi trường thông qua chỉ số

tổng phát thải khí nhà kính trực tiếp và gián tiếp, các biện pháp giảm thiểu phát thải

khí nhà kính. Do đó, cơ quan chức năng (như Bộ tài chính, ủy ban chứng khoán nhà

nước) cần đưa ra nhiều biện pháp để giúp các doanh nghiệp nâng cao các hoạt động

và công bố thông tin PTBV cụ thể:

- Ban hành hướng dẫn cụ thể hơn về công bố thông tin PTBV để tạo sự đồng nhất

khi các doanh nghiệp áp dụng công bố.

- Bổ sung thêm các chỉ tiêu kinh tế, môi trường, xã hội quan trọng liên quan đến

sự PTBV mà chưa được nêu trong thông tư 96/2020/TT-BTC.

- Xây dựng lộ trình từng bước triển khai áp dụng chuẩn mực GRI thay cho thông

tư 96/2020/TT-BTC vì đây là chuẩn mực được áp dụng phổ biến trên Thế Giới.

- Đưa ra những biện pháp chế tài cụ thể đối với các trường hợp không thực hiện

nghiêm túc yêu cầu công bố theo hướng dẫn của nhà nước. Điều này đã được rút ra

từ nghiên cứu của (Nguyễn Thị Lệ Hằng và cộng sự (2020)) với kết luận rằng các

quy định của nhà nước có ảnh hưởng đến việc công bố thông tin môi trường của các

doanh nghiệp.

Bên cạnh sự can thiệp của nhà nước, tác giả hàm ý kêu gọi các tổ chức nghề nghiệp

như Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA), Hội kế toán và kiểm toán

(VAA), Hiệp hội kế toán công chứng Anh quốc (ACCA)... tổ chức các buổi hội thảo

chia sẻ kinh nghiệm trong việc lập Báo cáo bền vững đến từ đại diện của những công

ty đạt thành tích cao khi thực hiện báo cáo này (như công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư

địa ốc Nova, công ty cổ phần sữa VN-Vinamilk, công ty cổ phần dược Hậu Giang,

công ty cổ phần nhựa An Phát Xanh, công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm, công

ty cổ phần Trapaco, công ty cổ phần tập đoàn Pan, công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ...) và

các cơ quan kiểm toán có thực hiện dịch vụ đảm bảo thông tin PTBV (như công ty

TNHH Deloitte, công ty TNHH KPMG VN, công ty TNHH Ernst & Young VN...).

154

Ngoài ra, các tổ chức nghề nghiệp cần mở các lớp tập huấn, hỗ trợ và hướng dẫn

doanh nghiệp công bố thông tin PTBV.

Song song đó, việc tuyên truyền để doanh nghiệp nâng cao nhận thức về lợi ích, vai

trò của thông tin PTBV trong hệ thống thông tin kế toán là điều cần thiết, đặc biệt là

những lợi ích khi doanh nghiệp lập theo khuôn khổ chuẩn mực GRI như:

- Có ảnh hưởng quốc tế cao.

- Giảm đáng kể thời gian và nỗ lực trả lời các thông tin công bố về xã hội và

môi trường.

- Báo cáo bền vững lập theo GRI mang lại điểm số cao hơn khi sử dụng các

khuôn khổ khác.

- Mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù tác giả đã thừa kế và khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước, tuy

nhiên nghiên cứu hiện tại cũng không tránh được một số hạn chế sau:

- Thứ nhất, dữ liệu tác giả thu thập trong một năm, cụ thể năm 2018. Do đó kết

quả thu được không mang tính khái quát cho các giai đoạn khác. Tuy nhiên, do thông

tin PTBV chưa được các doanh nghiệp công bố đồng đều và nhất quán vì vậy trong

thời gian tới, khi mà những nỗ lực từ phía nhà nước và những hỗ trợ từ các tổ chức

nghề nghiệp, các doanh nghiệp nâng cao ý thức hơn về việc công bố thông tin PTBV,

tác giả kỳ vọng nghiên cứu dữ liệu qua nhiều năm sẽ thu được kết quả ủng hộ cho

những kết quả thu được trong nghiên cứu này.

- Thứ hai, thông tin PTBV được thu thập một cách thủ công do đa phần các công

ty trong mẫu đều không lập riêng Báo cáo bền vững (chiếm 90,5%). Vì vậy các thông

tin về sự PTBV được tác giả thu thập chủ yếu từ BCTN, mà các doanh nghiệp cũng

không đồng nhất về vị trí công bố dữ liệu nên khó tránh khỏi những thiếu sót từ việc

thu thập.

- Thứ ba, nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết, vẫn còn các loại

hình doanh nghiệp khác chưa được điều tra về mức độ công bố thông tin PTBV.

155

- Thứ tư, nghiên cứu xem xét đánh giá về mức độ công bố thông tin PTBV, không

đi vào đánh giá chất lượng thông tin. Do đó nếu tương lai thông tin PTBV của các

doanh nghiệp đều được sự đảm bảo bởi các công ty kiểm toán hoặc có một tổ chức

thực hiện việc đánh giá chất lượng thông tin PTBV thì việc tìm hiểu chất lượng thông

tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sẽ mang lại ý nghĩa nhiều hơn cho

các bên liên quan.

- Thứ năm, mục tiêu nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa các khía cạnh kinh tế,

môi trường, xã hội của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, không

đi vào tìm hiểu từng chỉ tiêu cụ thể. Do đó chỉ thấy được ảnh hưởng tổng hợp của

thông tin kinh tế, môi trường và xã hội đến hiệu quả hoạt động, không cho thấy được

ảnh hưởng chi tiết của các chỉ số. Ví dụ đối với thông tin xã hội thì chỉ số liên quan

đến lao động, chỉ tiêu liên quan đến khách hàng, chỉ tiêu liên quan đến nhà cung cấp,

chỉ tiêu liên quan đến cộng đồng xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp như thế nào.

- Cuối cùng, nghiên cứu tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của thông tin PTBV đến

hiệu quả hoạt động của hai nhóm bên liên quan là nhà quản lý và nhà đầu tư, các

nghiên cứu trong tương lai sẽ đi vào tìm hiểu những nhóm bên liên quan khác thông

qua những thang đo khác đại diện cho hiệu quả hoạt động của công ty.

xvi

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

1. Trần Thị Thanh Hải & Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2021. Ảnh hưởng của chất lượng

Báo cáo tài chính đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp – nghiên cứu thực nghiệm

trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường

Đại học Kinh Tế Tp.HCM.

2. Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2019. Ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến

hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tạp chí kế toán & kiểm toán, số tháng 09/2020

(204), 59-63.

3. Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2019. Tổng quan nghiên cứu báo cáo phát triển bền vững.

Tạp chí kế toán & kiểm toán, số tháng 08/2020 (203), 50-52.

4. Trần Thị Thanh Hải & Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2018. Chất lượng báo cáo tài

chính của DNNVV sẽ thay đổi thế nào khi vận dụng IFRS for SMEs vào điều kiện cụ

thể ở VN. Nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.

5. Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2014. Tổng quan về kế toán môi trường và việc vận dụng

chuẩn mực kế toán quốc tế. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán tài chính – những thay

đổi và định hướng phát triển trong tiến trình hội nhập, ISBN 978-604-922-115-6. TP.

HCM: Nhà Xuất Bản Kinh Tế TP.HCM. Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.

xvii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt:

ACCA. (2019). Các doanh nghiệp ngày càng thực hiện báo cáo PTBV tốt hơn. Đầu

tư chứng khoán.

Hà Thị Thủy. (2021). Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức

độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của

các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại Học

Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.

Hồ Thị Vân Anh. (2018). Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: bằng chứng từ

các công ty niêm yết VN. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

Ngô Hoàng Điệp. (2018). Các nhân tố tác động tới hành vi QTLN của nhà quản lý

tại các công ty niêm yết VN. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố

Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đình Thọ. (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà

xuất bản lao động xã hội.

Nguyễn Thị Phương Hồng. (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo

tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán-Bằng chứng thực

nghiệm tại VN. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Kim Cúc, và Phạm Thị Mỹ Linh. (2018). Nhân tố ảnh hưởng đến hành

vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại

VN. Tạp chí công thương.

Trịnh Hiệp Thiện, và Nguyễn Xuân Hưng. (2016). Phân tích mối quan hệ giữa chất

lượng thông tin báo cáo tài chính và chất lượng thông tin phát triển bền vững để

định hướng tiếp cận báo cáo tích hợp tại các công ty niêm yết VN. Đề tài nghiên

cứu khoa học cấp cơ sở.

xviii

Tài liệu tham khảo tiếng Anh:

Adams, C. A. (2002). Internal organisational factors influencing corporate social and

ethical reporting: Beyond current theorising. Accounting, Auditing &

Accountability Journal, 15(2), 223-250.

Adams, C. A. (2004). The ethical, social and environmental reporting-performance

portrayal gap. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 17(5), 731-757.

Adams, C. A., Hill, W.-Y., và Roberts, C. B. (1998). Corporate social reporting

practices in Western Europe: legitimating corporate behaviour? The British

accounting review, 30(1), 1-21.

Adnan, S. M., Hay, D., và van Staden, C. J. (2018). The influence of culture and

corporate governance on corporate social responsibility disclosure: A cross

country analysis. Journal of Cleaner Production, 198, 820-832.

Ali, M., Hameedi, K., và Almagtome, A. (2019). Does Sustainability Reporting via

Accounting Information System Influence Investment Decisions in Iraq.

International Journal of Innovation, Creativity and Change, 9(9), 294-312.

Alkayed, H. A. M. (2018). The determinants and consequences of corporate social

responsibility disclosure: the case of Jordan. University of Salford.

Ameer, R., và Othman, R. (2012). Sustainability practices and corporate financial

performance: A study based on the top global corporations. Journal of Business

Ethics, 108(1), 61-79.

Amran, A., và Haniffa, R. (2011). Evidence in development of sustainability

reporting: a case of a developing country. Business Strategy and the Environment,

20(3), 141-156.

Anagnostopoulou, S. C., Tsekrekos, A. E., và Voulgaris, G. (2020). Accounting

conservatism and corporate social responsibility. The British accounting review,

100942.

xix

Andersen, M. L., Hong, Y. D., và Olsen, L. (2012). Accruals quality and corporate

social responsibility: The role of industry. Journal of Accounting and Finance,

12(2), 65-79.

Aras, G., Aybars, A., và Kutlu, O. (2010). Managing corporate performance:

Investigating the eiei between corporate social responsibility and financial

performance in emerging markets. International Journal of productivity and

Performance management, 59(3), 229-254.

Asrori, A., Amal, M. I., và Harjanto, A. P. (2019). Company Characteristics on the

Corporate Social Reporting Index of Corporate Social and Environmental

Disclosure in Indonesian Public Companies. International Journal of Energy

Economics and Policy, 9(5), 481.

Bachoo, K., Tan, R., và Wilson, M. (2013). Firm value and the quality of

sustainability reporting in Australia. Australian Accounting Review, 23(1), 67-87.

Ball, R., và Shivakumar, L. (2006). The role of accruals in asymmetrically timely

gain and loss recognition. Journal of Accounting Research, 44(2), 207-242.

Barth, M. E., Landsman, W. R., và Lang, M. H. (2008). International accounting

standards and accounting quality. Journal of Accounting Research, 46(3), 467-

498.

Basiago, A. D. (1998). Economic, social, and environmental sustainability in

development theory and urban planning practice. Environmentalist, 19(2), 145-

161.

Basu, S. (1997). The conservatism principle and the asymmetric timeliness of

earnings1. Journal of accounting and economics, 24(1), 3-37.

Bebbington, J., Larrinaga, C., và Moneva, J. M. (2008). Corporate social reporting

and reputation risk management. Accounting, Auditing & Accountability Journal,

21(3), 337-361.

xx

Beest, F. v., Braam, G., và Boelens, S. (2009). Quality of Financial Reporting:

measuring qualitative characteristics.

Berthelot, S., Coulmont, M., và Serret, V. (2012). Do investors value sustainability

reports? A Canadian study. Corporate Social Responsibility and Environmental

Management, 19(6), 355-363.

Biddle, G. C., Hilary, G., và Verdi, R. S. (2009). How does financial reporting quality

relate to investment efficiency? Journal of accounting and economics, 48(2-3),

112-131.

Bodhanwala, S., và Bodhanwala, R. (2018). Does corporate sustainability impact

firm profitability? Evidence from India. Management Decision.

Botosan, C. A. (1997). Disclosure level and the cost of equity capital. Accounting

review, 323-349.

Branco, M. C., và Rodrigues, L. L. (2006). Corporate social responsibility and

resource-based perspectives. Journal of Business Ethics, 69(2), 111-132.

Brown, H. S., de Jong, M., và Levy, D. L. (2009). Building institutions based on

information disclosure: lessons from GRI's sustainability reporting. Journal of

Cleaner Production, 17(6), 571-580.

Campbell, D. (2003). Intra‐and intersectoral effects in environmental disclosures:

evidence for legitimacy theory? Business Strategy and the Environment, 12(6),

357-371.

Chan, M. C., Watson, J., và Woodliff, D. (2014). Corporate governance quality and

CSR disclosures. Journal of Business Ethics, 125(1), 59.

Chen, F., Hope, O.-K., Li, Q., và Wang, X. (2011). Financial reporting quality and

investment efficiency of private firms in emerging markets. The accounting

review, 86(4), 1255-1288.

xxi

Chen, L., Feldmann, A., và Tang, O. (2015). The relationship between disclosures of

corporate social performance and financial performance: Evidences from GRI

reports in manufacturing industry. International Journal of Production

Economics, 170, 445-456.

Cheng, S., Lin, K. Z., và Wong, W. (2016). Corporate social responsibility reporting

and firm performance: evidence from China. Journal of Management &

Governance, 20(3), 503-523.

Chih, H.-L., Shen, C.-H., và Kang, F.-C. (2008). Corporate social responsibility,

investor protection, and earnings management: Some international evidence.

Journal of Business Ethics, 79(1-2), 179-198.

Cho, S.-Y., Kang, P. K., Lee, C., và Park, C. (2020). Financial reporting conservatism

and voluntary CSR disclosure. Accounting horizons, 34(2), 63-82.

Cho, S. J., Chung, C. Y., và Young, J. (2019). Study on the Relationship between

CSR and Financial Performance. Sustainability, 11(2), 343.

Choi, B. B., Lee, D., và Park, Y. (2013). Corporate Social Responsibility, Corporate

Governance and Earnings Quality: Evidence from K orea. Corporate Governance:

An International Review, 21(5), 447-467.

Choi, T. H., và Pae, J. (2011). Business ethics and financial reporting quality:

Evidence from Korea. Journal of Business Ethics, 103(3), 403-427.

da Silva Monteiro, S. M., và Aibar‐Guzmán, B. (2010). Determinants of

environmental disclosure in the annual reports of large companies operating in

Portugal. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 17(4),

185-204.

Daub, C.-H. (2007). Assessing the quality of sustainability reporting: an alternative

methodological approach. Journal of Cleaner Production, 15(1), 75-85.

Davis, K. (1960). Can business afford to ignore social responsibilities? California

management review, 2(3), 70-76.

xxii

Dechow, P., Ge, W., và Schrand, C. (2010). Understanding earnings quality: A

review of the proxies, their determinants and their consequences. Journal of

accounting and economics, 50(2-3), 344-401.

Dechow, P. M., và Dichev, I. D. (2002). The quality of accruals and earnings: The

role of accrual estimation errors. The accounting review, 77(s-1), 35-59.

Dechow, P. M., Sloan, R. G., và Sweeney, A. P. (1995). Detecting earnings

management. Accounting review, 193-225.

Deegan, C. (2002). Introduction: The legitimising effect of social and environmental

disclosures–a theoretical foundation. Accounting, Auditing & Accountability

Journal, 15(3), 282-311.

Dierkes, M., và Berthoin Antal, A. (1985). The usefulness and use of social reporting

information. Accounting, organizations and society: an international journal

devoted to the behavioural, organizational and social aspects of accounting, 10(1),

29-34.

Donaldson, T., và Preston, L. E. (1995). The stakeholder theory of the corporation:

Concepts, evidence, and implications. Academy of management review, 20(1), 65-

91.

Doyle, J. T., Ge, W., và McVay, S. (2007). Accruals quality and internal control over

financial reporting. The accounting review, 82(5), 1141-1170.

Dương Thị Thu Thảo và cộng sự. (2019). The Effect of Corporate Social

Responsibility Disclosure on Corporate Financial Performance. International

Journal of Business, Economics and Management, 6(5), 264-288.

eiMcGuire, J. B., Sundgren, A., và Schneeweis, T. (1988). Corporate social

responsibility and firm financial performance. Academy of management Journal,

31(4), 854-872.

Elkington, J. (1997). Cannibals with forks: the triple bottom line of twenty-first

century business. Capstone: Oxford.

xxiii

Fernandez-Feijoo, B., Romero, S., và Ruiz, S. (2014). Effect of stakeholders' pressure

on transparency of sustainability reports within the GRI framework. Journal of

Business Ethics, 122(1), 53.

Filip, A., Labelle, R., và Rousseau, S. (2015). Legal regime and financial reporting

quality. Contemporary Accounting Research, 32(1), 280-307.

Fiori, G., Di Donato, F., và Izzo, M. F. (2007). Corporate social responsibility and

firms performance-an analysis on Italian listed companies.

First, I., và Khetriwal, D. S. (2010). Exploring the relationship between

environmental orientation and brand value: is there fire or only smoke? Business

Strategy and the Environment, 19(2), 90-103.

Francis, J., LaFond, R., Olsson, P., và Schipper, K. (2005). The market pricing of

accruals quality. Journal of accounting and economics, 39(2), 295-327.

Francis, J., Nanda, D., và Olsson, P. (2008). Voluntary disclosure, earnings quality,

and cost of capital. Journal of Accounting Research, 46(1), 53-99.

Francis, R. N., Harrast, S., Mattingly, J., và Olsen, L. (2013). The relation between

accounting conservatism and corporate social performance: An empirical

investigation. Business and Society Review, 118(2), 193-222.

Freeman, R. E. (1983). Strategic management: A stakeholder approach. Advances in

strategic management, 1(1), 31-60.

Gavana, G., Gottardo, P., và Moisello, A. M. (2017). Earnings management and CSR

disclosure. Family vs. non-family firms. Sustainability, 9(12), 2327.

Gibson, R. B. (2001). Specification of sustainability-based environmental assessment

decision criteria and implications for determining" significance" in environmental

assessment: Canadian Environmental Assessment Agency Ottawa.

GRI. (2016). The GRI Sustainability Reporting Standards.

xxiv

Guthrie, J., và Parker, L. D. (1989). Corporate social reporting: a rebuttal of

legitimacy theory. Accounting and Business Research, 19(76), 343-352.

Hackston, D., và Milne, M. J. (1996). Some determinants of social and environmental

disclosures in New Zealand companies. Accounting, Auditing & Accountability

Journal, 9(1), 77-108.

Hahn, R., và Kühnen, M. (2013). Determinants of sustainability reporting: a review

of results, trends, theory, and opportunities in an expanding field of research.

Journal of Cleaner Production, 59, 5-21.

Hair, J. F., Anderson, R. E., Babin, B. J., và Black, W. C. (2010). Multivariate data

analysis: A global perspective (Vol. 7): Upper Saddle River, NJ: Pearson.

Hart, S. L. (1995). A natural-resource-based view of the firm. Academy of

management review, 20(4), 986-1014.

Hegazy, M., và Hegazy, S. (2012). The development of key financial performance

indicators for UK construction companies. Accounting, Accountability &

Performance, 17(1/2), 49.

Herzig, C., và Schaltegger, S. (2011). Corporate sustainability reporting

Sustainability communication (pp. 151-169): Springer.

Hoàng An Bắc và cộng sự. (2020). Corporate Social Responsibility Disclosure and

Financial Performance of Construction Enterprises: Evidence from Vietnam:

EasyChair.

Hoàng Cẩm Trang và cộng sự. (2019). Earnings quality and corporate social

disclosure: The moderating role of state and foreign ownership in Vietnamese

listed firms. Emerging Markets Finance and Trade, 55(2), 272-288.

Hong, Y., và Andersen, M. L. (2011). The relationship between corporate social

responsibility and earnings management: An exploratory study. Journal of

Business Ethics, 104(4), 461-471.

xxv

Hope, O.-K., Thomas, W. B., và Vyas, D. (2013). Financial reporting quality of US

private and public firms. The accounting review, 88(5), 1715-1742.

Johari, J. (2019). Sustainability reporting and firm performance: Evidence in

Malaysia. International Journal of Accounting, 4(17), 32-45.

Jones, J. J. (1991). Earnings management during import relief investigations. Journal

of Accounting Research, 193-228.

Karagiorgos, T. (2010). Corporate social responsibility and financial performance:

An empirical analysis on Greek companies. European Research Studies, 13(4), 85.

Kasbun, N. F., Teh, B. H., và San Ong, T. (2017). Sustainability Reporting and

Financial Performance of Malaysian Public Listed Companies. Institutions and

Economies, 78-93.

Khan, A., Muttakin, M. B., và Siddiqui, J. (2013). Corporate governance and

corporate social responsibility disclosures: Evidence from an emerging economy.

Journal of Business Ethics, 1-17.

Khan, M., và Watts, R. L. (2009). Estimation and empirical properties of a firm-year

measure of accounting conservatism. Journal of accounting and economics, 48(2-

3), 132-150.

Kim, Y., Park, M. S., và Wier, B. (2012). Is earnings quality associated with corporate

social responsibility? The accounting review, 87(3), 761-796.

Kolk, A., và Pinkse, J. (2010). The integration of corporate governance in corporate

social responsibility disclosures. Corporate Social Responsibility and

Environmental Management, 17(1), 15-26.

Kothari, S. P., Leone, A. J., và Wasley, C. E. (2005). Performance matched

discretionary accrual measures. Journal of accounting and economics, 39(1), 163-

197.

xxvi

Kuzey, C., và Uyar, A. (2017). Determinants of sustainability reporting and its impact

on firm value: Evidence from the emerging market of Turkey. Journal of Cleaner

Production, 143, 27-39.

Laksmi, A. C., và Kamila, Z. (2018). The effect of good corporate governance and

earnings management to corporate social responsibility disclosure. Academy of

Accounting and Financial Studies Journal, 22(1), 1-16.

Langberg, N., và Sivaramakrishnan, K. (2008). Voluntary disclosures and

information production by analysts. Journal of accounting and economics, 46(1),

78-100.

Laplume, A. O., Sonpar, K., và Litz, R. A. (2008). Stakeholder theory: Reviewing a

theory that moves us. Journal of management, 34(6), 1152-1189.

Lima Crisóstomo, V., de Souza Freire, F., và Cortes de Vasconcellos, F. (2011).

Corporate social responsibility, firm value and financial performance in Brazil.

Social Responsibility Journal, 7(2), 295-309.

M. Shamil, M., M. Shaikh, J., Ho, P.-L., và Krishnan, A. (2014). The influence of

board characteristics on sustainability reporting: empirical evidence from Sri

Lankan firms. Asian Review of Accounting, 22(2), 78-97.

Marsat, S., và Williams, B. (2011). CSR and market valuation: International

evidence.

Martínez‐Ferrero, J., Garcia‐Sanchez, I. M., và Cuadrado‐Ballesteros, B. (2015).

Effect of financial reporting quality on sustainability information disclosure.

Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 22(1), 45-64.

McDermott, K. E. (2011). Financial reporting quality and investment in corporate

social responsibility. Journal Of Business Administration And Management

Sciences Research, 2(2), 45-49.

McNichols, M. F., và Stubben, S. R. (2008). Does earnings management affect firms’

investment decisions? The accounting review, 83(6), 1571-1603.

xxvii

Melo, T., và Galan, J. I. (2011). Effects of corporate social responsibility on brand

value. Journal of Brand Management, 18(6), 423-437.

Michelon, G. (2011). Sustainability disclosure and reputation: a comparative study.

Corporate Reputation Review, 14(2), 79-96.

Michelon, G., và Parbonetti, A. (2012). The effect of corporate governance on

sustainability disclosure. Journal of Management and Governance, 16(3), 477-

509.

Milne, M. J., và Gray, R. (2007). Future prospects for corporate sustainability

reporting. Sustainability accounting and accountability, 1, 184-207.

Mohmed, A., Flynn, A., và Grey, C. (2019). The link between CSR and earnings

quality: evidence from Egypt. Journal of Accounting in Emerging Economies.

Morelli, J. (2011). Environmental sustainability: A definition for environmental

professionals. Journal of environmental sustainability, 1(1), 2.

Neu, D., Warsame, H., và Pedwell, K. (1998). Managing public impressions:

Environmental disclosures in annual reportsa. Accounting, Organizations and

society, 23(3), 265-282.

Nguyen, L., và Tran, M. (2019). Disclosure levels of environmental accounting

information and financial performance: The case of Vietnam. Management

Science Letters, 9(4), 557-570.

Nguyễn La Soa. (2019). Relationship between Environmental Financial Accounting

Practices and Corporate Financial Risk: Evidence from Listed Companies in

Vietnams Securities Market. Asian Economic and Financial Review, 9(2), 285.

Nguyễn La Soa, Nguyễn Thị Xuân Hồng, Lê Quốc Hội, và Trần Mạnh Dũng. (2017).

Factors Affecting Disclosure Levels of Environmental Accounting Information:

The Case of Vietnam.

xxviii

Nguyễn Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Lê Thị Hồng

Anh, và Nguyễn Văn Công. (2020). The Determinants of Environmental

Information Disclosure in Vietnam Listed Companies. The Journal of Asian

Finance, Economics and Business (JAFEB), 7(2), 21-31.

Nguyễn Thị Ngọc Bích, Trần Thị Thanh Hải, Lê Hoàng Qanh, Nguyễn Thị Phước,

Trịnh Hiệp Thiện, và Lê Việt. (2015). Association between corporate social

responsibility disclosures and firm value–Empirical evidence from Vietnam.

International Journal of Accounting and Financial Reporting, 5(1), 212-228.

Nikolaeva, R., và Bicho, M. (2011). The role of institutional and reputational factors

in the voluntary adoption of corporate social responsibility reporting standards.

Journal of the Academy of Marketing Science, 39(1), 136-157.

O’Donovan, G. (2002). Environmental disclosures in the annual report: Extending

the applicability and predictive power of legitimacy theory. Accounting, Auditing

& Accountability Journal, 15(3), 344-371.

Ohlson, J. A. (1995). Earnings, book values, and dividends in equity valuation.

Contemporary Accounting Research, 11(2), 661-687.

Perrini, F., và Tencati, A. (2006). Sustainability and stakeholder management: the

need for new corporate performance evaluation and reporting systems. Business

Strategy and the Environment, 15(5), 296-308.

Phạm Đức Hiếu. (2015). CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY: A STUDY

ON FACTORS AFFECTING CSR IMPLEMENTATION AND CSR

DISCLOSURE IN VIETNAM.

Phạm Đức Hiếu, và Đỗ Thị Hương Lan. (2015). Factors influencing the voluntary

disclosure of Vietnamese listed companies. Journal of Modern Accounting and

Auditing, 11(12), 656-676.

Philippe, D., và Durand, R. (2011). The impact of norm‐conforming behaviors on

firm reputation. Strategic management journal, 32(9), 969-993.

xxix

Pondeville, S., Swaen, V., và De Rongé, Y. (2013). Environmental management

control systems: The role of contextual and strategic factors. Management

accounting research, 24(4), 317-332.

Prior, D., Surroca, J., và Tribó, J. A. (2008). Are socially responsible managers really

ethical? Exploring the relationship between earnings management and corporate

social responsibility. Corporate Governance: An International Review, 16(3), 160-

177.

Reverte, C. (2009). Determinants of corporate social responsibility disclosure ratings

by Spanish listed firms. Journal of Business Ethics, 88(2), 351-366.

Reverte, C. (2012). The impact of better corporate social responsibility disclosure on

the cost of equity capital. Corporate Social Responsibility and Environmental

Management, 19(5), 253-272.

Reverte, C. (2016). Corporate social responsibility disclosure and market valuation:

evidence from Spanish listed firms. Review of Managerial Science, 10(2), 411-

435.

Roberts, R. W. (1992). Determinants of corporate social responsibility disclosure: An

application of stakeholder theory. Accounting, Organizations and society, 17(6),

595-612.

Roca, L. C., và Searcy, C. (2012). An analysis of indicators disclosed in corporate

sustainability reports. Journal of Cleaner Production, 20(1), 103-118.

Romero, S., Ruiz, S., và Fernandez‐Feijoo, B. (2019). Sustainability reporting and

stakeholder engagement in Spain: Different instruments, different quality.

Business Strategy and the Environment, 28(1), 221-232.

Roychowdhury, S. (2006). Earnings management through real activities

manipulation. Journal of accounting and economics, 42(3), 335-370.

Saeidi, S. P., Sofian, S., Saeidi, P., Saeidi, S. P., và Saaeidi, S. A. (2015). How does

corporate social responsibility contribute to firm financial performance? The

xxx

mediating role of competitive advantage, reputation, and customer satisfaction.

Journal of Business Research, 68(2), 341-350.

Saleh, M., Zulkifli, N., và Muhamad, R. (2011). Looking for evidence of the

relationship between corporate social responsibility and corporate financial

performance in an emerging market. Asia-Pacific Journal of Business

Administration, 3(2), 165-190.

Samaha, K., Dahawy, K., Hussainey, K., và Stapleton, P. (2012). The extent of

corporate governance disclosure and its determinants in a developing market: The

case of Egypt. Advances in Accounting, 28(1), 168-178.

Samy, M., Odemilin, G., và Bampton, R. (2010). Corporate social responsibility: a

strategy for sustainable business success. An analysis of 20 selected British

companies. Corporate Governance: The international journal of business in

society, 10(2), 203-217.

Sardana, D., Gupta, N., Kumar, V., và Terziovski, M. (2020). CSR

‘sustainability’practices and firm performance in an emerging economy. Journal

of Cleaner Production, 120766.

Schadewitz, H., và Niskala, M. (2010). Communication via responsibility reporting

and its effect on firm value in Finland. Corporate Social Responsibility and

Environmental Management, 17(2), 96-106.

Scholtens, B., và Kang, F. C. (2013). Corporate social responsibility and earnings

management: Evidence from Asian economies. Corporate Social Responsibility

and Environmental Management, 20(2), 95-112.

Schreck, P., và Raithel, S. (2018). Corporate social performance, firm size, and

organizational visibility: Distinct and joint effects on voluntary sustainability

reporting. Business & Society, 57(4), 742-778.

xxxi

Servaes, H., và Tamayo, A. (2013). The impact of corporate social responsibility on

firm value: The role of customer awareness. Management Science, 59(5), 1045-

1061.

Siew, R. Y. (2015). A review of corporate sustainability reporting tools (SRTs).

Journal of environmental management, 164, 180-195.

Simpson, B. J., và Radford, S. K. (2012). Consumer perceptions of sustainability: A

free elicitation study. Journal of Nonprofit & Public Sector Marketing, 24(4), 272-

291.

Skouloudis, A., Evangelinos, K., và Kourmousis, F. (2010). Assessing non-financial

reports according to the Global Reporting Initiative guidelines: evidence from

Greece. Journal of Cleaner Production, 18(5), 426-438.

Stiller, Y., và Daub, C. H. (2007). Paving the way for sustainability communication:

evidence from a Swiss study. Business Strategy and the Environment, 16(7), 474-

486.

Stubben, S. R. (2010). Discretionary revenues as a measure of earnings management.

The accounting review, 85(2), 695-717.

Suchman, M. C. (1995). Managing legitimacy: Strategic and institutional approaches.

Academy of management review, 20(3), 571-610.

Surroca, J., Tribó, J. A., và Waddock, S. (2010). Corporate responsibility and

financial performance: The role of intangible resources. Strategic management

journal, 31(5), 463-490.

Tạ Quang Bình. (2012). Voluntary disclosure information in the annual reports of

non-financial listed companies: the case of Vietnam. Journal of Applied

Economics and Business Research, 2(2), 69-90.

Tobin, M. C., và Tobin, M. (1971). Laser Raman Spectroscopy: Wiley-Interscience

New York.

xxxii

Usman, A. B., và Amran, N. A. B. (2015). Corporate social responsibility practice

and corporate financial performance: evidence from Nigeria companies. Social

Responsibility Journal, 11(4), 749-763.

Van der Laan Smith, J., Adhikari, A., và Tondkar, R. H. (2005). Exploring differences

in social disclosures internationally: A stakeholder perspective. Journal of

Accounting and public policy, 24(2), 123-151.

Verleun, M., Georgakopoulos, G., Sotiropoulos, I., và Vasileiou, K. Z. (2011). The

Sarbanes-Oxley Act and accounting quality: a comprehensive examination.

International Journal of Economics and Finance, 3(5), 49.

Vormedal, I., và Ruud, A. (2009). Sustainability reporting in Norway–an assessment

of performance in the context of legal demands and socio‐political drivers.

Business Strategy and the Environment, 18(4), 207-222.

Vu, K. A., và Buranatrakul, T. (2017). Examining CSR Disclosure in Vietnam: Too

Little, Too Late. UTCC Int. J. Bus. Econ, 9, 65-79.

Vu, K. A., và Buranatrakul, T. (2018). Corporate social responsibility disclosure in

Vietnam: A longitudinal study. DLSU Business & Economics Review, 27(2), 147-

165.

Vu, K. A., Tower, G., và Scully, G. (2011). Corporate communication for Vietnamese

listed firms. Asian Review of Accounting.

Wang, M.-C. (2017). The relationship between firm characteristics and the disclosure

of sustainability reporting. Sustainability, 9(4), 624.

Wasara, T. M., và Ganda, F. (2019). The relationship between corporate

sustainability disclosure and firm financial performance in Johannesburg Stock

Exchange (JSE) listed mining companies. Sustainability, 11(16), 4496.

Watts, R. L. (2003). Conservatism in accounting part I: Explanations and

implications. Accounting horizons, 17(3), 207-221.

xxxiii

Waworuntu, S. R., Wantah, M. D., và Rusmanto, T. (2014). CSR and financial

performance analysis: evidence from top ASEAN listed companies. Procedia-

Social and Behavioral Sciences, 164, 493-500.

Widiarto Sutantoputra, A. (2009). Social disclosure rating system for assessing firms'

CSR reports. Corporate Communications: An International Journal, 14(1), 34-48.

Willis, A. (2003). The role of the global reporting initiative's sustainability reporting

guidelines in the social screening of investments. Journal of Business Ethics,

43(3), 233-237.

Yip, E., Van Staden, C., và Cahan, S. (2011). Corporate social responsibility

reporting and earnings management: The role of political costs. Australasian

Accounting, Business and Finance Journal, 5(3), 17-34.

1 / PL

Phụ lục 4.1

Bảng thống kê chỉ số thông tin PTBV được báo cáo từ các công ty niêm yết VN

Thông tin kinh tế Số lượng báo cáo

Thông tin tài chính cơ bản 249 Hiệu quả hoạt động kinh tế Doanh thu, lợi nhuận sau thuế 262

Đóng góp ngân sách 78

Đảm bảo quyền lợi cổ đông 165

2 Sự hiện diện trên thị trường Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ địa phương

8 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với mức lương tối thiểu của vùng

5 Tác động kinh tế gián tiếp Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương

Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ 184

Chống tham nhũng Chính sách và quy trình chống tham nhũng 11

6 Hành vi hạn chế cạnh tranh Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, độc quyền

Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3

Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí hậu 1

Thông tin môi trường Số lượng báo cáo

Vật liệu Vật liệu sử dụng 130

Vật liệu tái chế được sử dụng 38

Năng lượng Tiêu thụ năng lượng 132

104 Sáng kiến về việc tiết kiệm năng lượng

2 / PL

Năng lượng tiết kiệm được 40

Nước Lượng nước đầu vào theo nguồn 131

Lượng nước tái chế và tái sử dụng 47

Chính sách tiết kiệm nước 34

Phát thải NOX, SOX và các phát thải khí đáng kể khác 84

Nước thải Tổng lượng nước thải 22

Quy trình và phương pháp xử lý 101

Chất thải Quy trình và phương pháp xử lý 102

Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5

192 Tuân thủ pháp luật về môi trường Những vụ việc không tuân thủ quy định pháp luật về môi trường

Thông tin xã hội

Số lượng báo cáo

Việc làm Biến động lao động 49

Chính sách lương, thưởng 205

Phúc lợi người lao động 233

Nghỉ thai sản 33

244 Sự đa dạng và cơ hội bình đẳng

Thành phần của các cấp quản lý và danh sách chi tiết người lao động trong từng danh mục người lao động theo giới tính, nhóm tuổi, thành viên nhóm thiểu số và các chỉ số về tính đa dạng khác/ Lực lượng lao động

156 Mức lương cơ bản và so sánh mức lương giữa phụ nữ và với nam giới

7 An toàn và sức khỏe nghề nghiệp Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề nghiệp chính thức giữa ban lãnh đạo và người lao động

3 / PL

17

Thống kê về thương tích, bệnh nghề nghiệp, tình trạng vắng mặt, ngày công bị mất và số vụ tử vong do công việc

157

Các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong thỏa thuận chính thức với công đoàn/ Chính sách lao động để đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động

Giáo dục và đào tạo Chính sách tuyển dụng 60

Nhân viên được đào tạo bao nhiêu giờ mỗi năm 65

208 Các chương trình nâng cao kỹ năng và hỗ trợ chuyển tiếp cho nhân viên

25 Thống kê tỷ lệ nhân viên được đánh giá định kỳ về công việc và sự phát triển nghề nghiệp

Mối quan hệ lao động/ quản lý 3

Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương lượng tập thể 5

Lao động trẻ em Cam kết 19

Cam kết 16 Lao động cưỡng bức, bắt buộc

Không phân biệt đối xử 2

đồng địa 208 Cộng phương Liệt kê, đánh giá tác động của các hoạt động hướng tới cộng đồng địa phương

Trách nhiệm đối với sản phẩm, người tiêu dùng 50 Sức khỏe và an toàn khách hàng

Bảo mật thông tin khách hàng 2

Tiếp thị và nhãn hiệu Thông tin sản phẩm 25

Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan 46

Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan 26

Tuân thủ về kinh tế và xã hội 37

4 / PL

Thị trường vốn xanh 5

Phụ lục 4.2

Bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI

Lĩnh vực Tiêu chuẩn cụ thể

DANH MỤC 1: KINH TẾ

Hiệu quả hoạt KT1 Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và phân phối

động kinh tế KT2 Tác động về mặt tài chính, rủi ro và cơ hội khác

trong hoạt động của tổ chức do biến đổi khí hậu

KT3 Phạm vi trách nhiệm của tổ chức về đáp ứng nghĩa

vụ theo kế hoạch phúc lợi đã xác định

KT4 Những hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ

Sự có mặt trên KT5 Tỷ lệ tiền lương khởi điểm theo giới tính so với mức

thị trường lương tối thiểu của vùng

KT6 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ cộng

đồng địa phương

Tác động kinh tế KT7 Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được hỗ trợ

gián tiếp KT8 Mô tả các tác động gián tiếp về kinh tế chủ yếu, bao

gồm cả phạm vi tác động

Thông lệ mua KT9 Tỷ lệ chi tiêu cho các nhà cung cấp địa phương

sắm

Chống tham KT10 Các hoạt động đã được đánh giá rủi ro liên quan đến

nhũng tham nhũng

KT11 Truyền thông và đào tạo về chính sách và quy trình

chống tham nhũng

KT12 Các vụ việc tham nhũng đã xác nhận và biện pháp xử

5 / PL

Hành vi cản trở KT13 Các chế tài đối với hành vi cản trở cạnh tranh, thực

cạnh tranh hành độc quyền và chống độc quyền

DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG

Vật liệu MT1 Vật liệu được sử dụng theo khối lượng/ trọng lượng

MT2 Vật liệu tái chế đã được sử dụng

MT3 Sản phẩm được tái chế và vật liệu đóng gói sản phẩm

Năng lượng MT4 Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức

MT5 Tiêu thụ năng lượng ngoài tổ chức

MT6 Cường độ sử dụng năng lượng

MT7 Giảm tiêu hao năng lượng

MT8 Giảm nhu cầu năng lượng của sản phẩm và dịch vụ

Nước MT9 Lượng nước đầu vào theo nguồn

MT10 Những nguồn nước bị ảnh hưởng đáng kể bởi lượng

nước đầu vào

MT11 Tuần hoàn và tái sử dụng nước

Đa dạng sinh học MT12 Các cơ sở hoạt động được sở hữu, cho thuê, quản lý

trong, hoặc gần kề các khu vực được bảo tồn và các

khu vực đa dạng sinh học cao bên ngoài các khu được

bảo tồn

MT13 Tác động đáng kể của các hoạt động, sản phẩm và dịch

vụ đối với đa dạng sinh học

MT14 Môi trường sống tự nhiên được bảo tồn hoặc khôi

phục

MT15 Các loài trong sách đỏ của IUCN và các loài trong

danh sách bảo tồn quốc gia có môi trường sống trong

các khu vực chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động

Phát thải MT16 Phát thải khí nhà kính (GHG) trực tiếp (Phạm vi 1)

6 / PL

MT17 Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp từ năng lượng

(Phạm vi 2)

MT18 Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp khác (Phạm

vi 3)

MT19 Thâm dụng phát thải khí nhà kính (GHG)

MT20 Giảm phát thải khí nhà kính (GHG)

MT21 Các chất hủy diệt tầng OZON (ODS)

MT22 NO x , SO x và các phát thải khí đáng kể khác

Nước thải và chất MT23 Tổng lượng nước thải theo chất lượng và địa điểm

thải MT24 Tổng lượng chất thải theo loại và phương pháp xử lý

MT25 Sự cố tràn đáng kể

MT26 Vận chuyển chất thải nguy hại

MT27 Các khu vực chứa nước bị ảnh hưởng bởi việc thải

nước và/ hoặc dòng nước thải

Tuân thủ về môi MT28 Không tuân thủ pháp luật và các quy định về môi

trường trường

Đánh giá nhà MT29 Các nhà cung cấp mới đã được đánh giá sơ bộ bằng

cung cấp về môi cách sử dụng các tiêu chí về môi trường

trường MT30 Các tác động môi trường tiêu cực trong chuỗi cung

ứng và các hành động đã thực hiện

DANH MỤC 3: XÃ HỘI

Việc làm XH1 Số lượng nhân viên thuê mới và tỷ lệ thôi việc

XH2 Phúc lợi đã cung cấp cho nhân viên toàn thời gian

không dành cho nhân viên tạm thời hoặc bán thời gian

XH3 Nghỉ thai sản

Mối quan hệ lao XH4 Thời hạn thông báo tối thiểu về những thay đổi trong

động/ quản lý hoạt động

7 / PL

An toàn và sức XH5 Đại diện của người lao động trong các liên ủy ban an

khỏe nghề nghiệp toàn và sức khỏe nghề nghiệp chính thức giữa ban lãnh

đạo và người lao động

XH6 Loại thương tích và tỷ lệ thương tích, bệnh nghề

nghiệp, ngày công bị mất, tình trạng vắng mặt và số

vụ tử vong do liên quan đến công việc

XH7 Người lao động có tỷ lệ cao hoặc có nguy cơ cao mắc

các bệnh liên quan đến nghề nghiệp

XH8 Các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong

thỏa thuận chính thức với công đoàn

Giáo dục và đào XH9 Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm cho mỗi nhân

tạo viên

XH10 Các chương trình nâng cao kỹ năng cho nhân viên và

chương trình hỗ trợ chuyển tiếp

XH11 Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đánh giá định kỳ hiệu

quả công việc và phát triển nghề nghiệp

Sự đa dạng và cơ XH12 Sự đa dạng của cấp quản lý và nhân viên

hội bình đẳng XH13 Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của phụ nữ so với nam

giới

Không phân biệt XH14 Các vụ việc phân biệt đối xử và các hành động khắc

đối xử phục đã thực hiện

Tự do lập hội/ XH16 Các hoạt động và các nhà cung cấp mà ở đó quyền tự

Quyền tham gia do lập hội/ quyền tham gia công đoàn và thương lượng

công đoàn và tập thể có thể gặp rủi ro

thương lượng tập

thể

Lao động trẻ em XH17 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể

về các vụ việc lao động trẻ em

8 / PL

Lao động cưỡng XH18 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể

bức hoặc bắt về các vụ việc lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc

buộc

Thông lệ về an XH19 Nhân viên an ninh được đào tạo về các quy trình hoặc

ninh chính sách về quyền con người

Quyền của người XH20 Các vụ vi phạm liên quan đến quyền của người bản

bản địa địa

Đánh giá quyền XH21 Những hoạt động cần phải rà soát về quyền con người

con người hoặc đánh giá tác động

XH22 Đào tạo nhân viên về các quy trình hoặc chính sách về

quyền con người

XH23 Những hợp đồng và thỏa thuận đầu tư quan trọng có

bao gồm các điều khoản về quyền con người hoặc đã

được đánh giá sơ bộ về quyền con người

Cộng đồng địa XH24 Những hoạt động có sự tham gia của cộng đồng địa

phương phương, đánh giá tác động và các chương trình phát

triển

XH25 Những hoạt động có tác động tiêu cực tiềm ẩn và thực

tế đáng kể với cộng đồng địa phương

Đánh giá nhà XH26 Các nhà cung cấp mới đã được đánh giá sơ bộ bằng

cung cấp về mặt cách sử dụng các tiêu chí về mặt xã hội

xã hội XH27 Các tác động xã hội tiêu cực trong chuỗi cung ứng và

các hành động đã thực hiện

Chính sách công XH30 Đóng góp chính trị

Sức khỏe và an XH31 Đánh giá tác động về sức khỏe và an toàn của các loại

toàn của khách sản phẩm hoặc dịch vụ

hàng XH32 Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến tác động sức

khỏe và an toàn của các sản phẩm và dịch vụ

9 / PL

Tiếp thị và nhãn XH33 Các yêu cầu đối với thông tin nhãn hiệu, sản phẩm,

hiệu dịch vụ

XH34 Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến thông tin và

nhãn hiệu của sản phẩm và dịch vụ

XH35 Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến truyền thông

tiếp thị

Quyền bảo mật XH36 Khiếu nại có căn cứ về việc vi phạm Quyền bảo mật

thông tin khách thông tin khách hàng và mất dữ liệu khách hàng

hàng

Tuân thủ về kinh XH37 Không tuân thủ pháp luật và các quy định trong lĩnh

tế - xã hội vực kinh tế và xã hội

Phụ lục 4.3

Bộ chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC

Lĩnh vực Tiêu chuẩn cụ thể

DANH MỤC 1: KINH TẾ

Tình hình hoạt KT1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm

động sản xuất KT2 Tình hình thực hiện so với kế hoạch

kinh doanh

Tình hình đầu tư KT3 Các khoản đầu tư lớn

và thực hiện các KT4 Các công ty con, công ty liên kết

dự án

Tình hình tài KT5 Tình hình tài chính

chính KT6 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG

Nguyên vật liệu MT1 Tổng lượng nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất

và đóng gói các sản phẩm, dịch vụ trong năm

MT2 Báo cáo tỷ lệ phần trăm nguyên vật liệu được tái chế

được sử dụng để sản xuất của tổ chức

10 / PL

Năng lượng MT3 Năng lượng tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp

MT4 Năng lượng tiết kiệm được thông qua các sáng kiến sử

dụng năng lượng hiệu quả

MT5 Các báo cáo sáng kiến tiết kiệm năng lượng

Nước MT6 Nguồn cung cấp nước và lượng nước sử dụng

MT7 Tỷ lệ phần trăm và tổng lượng nước tái chế và tái sử

dụng

Tuân thủ pháp MT8 Số lần bị xử phạt vi phạm do không tuân thử luật pháp

luật về bảo vệ và các quy định về môi trường

môi trường MT9 Tổng số tiền do bị xử phạt vi phạm do không tuân thủ

luật pháp và các quy định về môi trường

DANH MỤC 3: XÃ HỘI

Việc làm XH1 Số lượng lao động

XH2 Mức lương trung bình

XH3 Chính sách lao động

Hoạt động đào XH4 Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm

tạo người lao XH5 Các chương trình phát triển kỹ năng và học tập liên tục

động

Cộng đồng địa XH6 Báo cáo liên quan đến trách nhiệm đối với cộng đồng

phương địa phương

Thị trường vốn XH7 Báo cáo liên quan đến hoạt động thị trường vốn xanh

xanh theo hướng dẫn của UBCKNN

Phụ lục 4.4

Bộ tiêu chí thông tin PTBV chính thức được sử dụng trong nghiên cứu

Lĩnh vực Tiêu chuẩn cụ thể

DANH MỤC 1: KINH TẾ

11 / PL

Hiệu quả hoạt KT1 Thông tin tài chính cơ bản; Doanh thu, lợi nhuận sau

động kinh tế thuế; đóng góp ngân sách; đảm bảo quyền lợi cổ

đông

Tác động kinh tế KT2 Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được hỗ trợ

gián tiếp

DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG

Vật liệu MT1 Vật liệu được sử dụng theo khối lượng/ trọng lượng

MT2 Vật liệu tái chế đã được sử dụng

Năng lượng MT3 Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức

MT4 Giảm tiêu hao năng lượng

MT5 Giảm nhu cầu năng lượng của sản phẩm và dịch vụ

Nước MT6 Lượng nước đầu vào theo nguồn

MT7 Tuần hoàn và tái sử dụng nước

MT8 Chính sách tiết kiệm nước

Phát thải MT9 NO x , SO x và các phát thải khí đáng kể khác

Nước thải và chất MT10 Tổng lượng nước thải theo chất lượng và địa điểm

thải + Tổng lượng nước thải

+ Quy trình và phương pháp xử lý nước thải

MT11 Tổng lượng chất thải theo loại và phương pháp xử

Tuân thủ về môi MT12 Không tuân thủ pháp luật và các quy định về môi

trường trường

DANH MỤC 3: XÃ HỘI

Việc làm XH1 Số lượng nhân viên thuê mới và tỷ lệ thôi việc

(Biến động lao động)

XH2 Chính sách lương, thưởng

XH3 Chính sách tuyển dụng

12 / PL

XH4 Phúc lợi đã cung cấp cho nhân viên toàn thời gian

không dành cho nhân viên tạm thời hoặc bán thời

gian

(Phúc lợi người lao động)

XH5 Nghỉ thai sản

An toàn và sức XH6 Loại thương tích và tỷ lệ thương tích, bệnh nghề

khỏe nghề nghiệp nghiệp, ngày công bị mất, tình trạng vắng mặt và số

vụ tử vong do liên quan đến công việc

XH7 Các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong

thỏa thuận chính thức với công đoàn

Giáo dục và đào XH8 Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm cho mỗi nhân

tạo viên

XH9 Các chương trình nâng cao kỹ năng cho nhân viên và

chương trình hỗ trợ chuyển tiếp

XH10 Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đánh giá định kỳ

hiệu quả công việc và phát triển nghề nghiệp

Sự đa dạng và cơ XH11 Sự đa dạng của cấp quản lý và nhân viên

hội bình đẳng XH12 Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của phụ nữ so với nam

giới

(Mức lương trung bình)

Lao động trẻ em XH13 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể

về các vụ việc lao động trẻ em

Lao động cưỡng XH14 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể

bức hoặc bắt về các vụ việc lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc

buộc

Cộng đồng địa XH15 Những hoạt động có sự tham gia của cộng đồng địa

phương phương, đánh giá tác động và các chương trình phát

triển

13 / PL

Sức khỏe và an XH16 Đánh giá tác động về sức khỏe và an toàn của các

toàn của khách loại sản phẩm hoặc dịch vụ

hàng

Tiếp thị và nhãn XH17 Các yêu cầu đối với thông tin nhãn hiệu, sản phẩm,

dịch vụ hiệu

Các bên liên quan XH18 Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan

Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan

Phụ lục 4.5

Minh họa tiêu chí tính điểm thông tin PTBV

Chỉ Giảm tiêu hao Thang Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh (AAA)

số năng lượng điểm 1 công bố:

định " Trong năm 2018, năng lượng tiết kiệm thông

lượng qua các sáng kiến 284.400 kw (tỷ lệ 5.29%)"

Thang Tổng công ty Khí Việt Nam (GAS) công bố:

điểm 2 "Trong công tác sản xuất kinh doanh, PV GAS

tập trung chuyển đổi hệ thống năng lượng từ

việc sử dụng các máy phát điện diezel sang hệ

thống sử dụng khí đồng hành tập trung tại các

giàn khai thác trung tâm, máy nén khí, máy

phát, nhờ đó đã hạn chế đáng kể phát thải và

tiết kiệm chi phí năng lượng."

Thang Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (DHG)

điểm 3 công bố:

"Thực hiện theo định hướng trên, cường độ sử

dụng điện năng năm 2018 của DHG Pharma đạt

5.777 kwh/triệu ĐVSP, giảm 9,34% so với năm

2017 dù sản lượng sản xuất năm 2018 tăng

15,21% so với 2017. Đạt được thành công này

14 / PL

là do DHG Pharma đã tích cực triển khai các

giải pháp tiết kiệm điện, đồng thời nâng cao

hiệu quả sử dụng điện năng thông qua việc đầu

tư máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại."

Minh họa Hình ảnh, đồ thị với số liệu 5 năm.

Chỉ Các chương Thang Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu

số trình nâng điểm 1 Long An (LAF) công bố:

định cao kỹ năng "Thường xuyên bố trí, cử nhân viên tham dự

tính cho nhân viên các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ giúp

và chương nhân viên cập nhật kiến thức kịp thời và làm tốt

trình hỗ trợ nhiệm vụ được giao"

chuyển tiếp Thang Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su miền

điểm 2 Nam (CSM) công bố:

"Công ty luôn duy trì chính sách đào tạo hằng

năm nhằm nâng cao trình độ đội ngũ lao động

toàn công ty. Hình thức đào tạo chủ yếu được

thực hiện dưới dạng đào tạo tại chỗ và đào tạo

chuyên sâu với các nội dung: Tập trung và có

kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng quản

lý kinh tế và nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng

tiêu chuẩn cán bộ, công nhân viên đối với từng

chức danh quy định. Đối với cán bộ, công nhân

viên chưa qua thực tiễn được thực hiện luân

chuyển cônvg việc, đưa xuống cơ sở một thời

gian để rèn luyện, thử thách thêm trong thực

tiễn..."

Thang Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau

điểm 3 (DCM) công bố:

15 / PL

"Nội dung đào tạo: Đào tạo chuyên sâu, đào

tạo thường xuyên, cập nhật kiến thức chuyên

môn/nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng công tác và

đào tạo nội bộ để tăng cường kỹ năng vận

hành, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ. Cụ

thể đã thực hiện tổ chức đào tạo như sau:

+ Đào tạo chuyên sâu: có 87 CBCNV tham gia

16 khóa đào tạo chuyên sâu trong đó có 56

CBCNV tham gia 11 khóa đào tạo ở nước ngoài

như Basic corrosion của NACE, Introduction to

Vibration for Continuous Monitoring, 3500

Operation & Maintenance, Pump System

Analysis (PSA) - Advanced Level, Process

Hazard

Analysis (PHA) for team leaders, Coating

inspection program level 1 của NACE CIP1,

GE Training Course for Control and Operation,

Maintenance and repair Siemens gearbox,

Steam Turbine Hands-on (HTC Turbine),

+ ..."

Phụ lục 4.6

Phiếu xin ý kiến chuyên gia

Kính chào Quý thầy cô/ Quý anh chị

Tôi là nghiên cứu sinh, hiện đang thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra mức độ công

bố thông tin phát triển bền vững (PTBV) của các công ty niêm yết tại Việt Nam (VN).

Để thực hiện được cuộc điều tra này, biến thông tin PTBV được xử lý bằng kỹ thuật

phân tích nội dung. Do đó, nghiên cứu cần có một bộ chỉ số để đánh giá nội dung

thông tin PTBV. Bộ chỉ số này được xây dựng dựa trên khảo sát thông tin PTBV mà

16 / PL

công ty niêm yết tại VN công bố. Sau đó, bộ chỉ số này được đối chiếu với bộ chỉ số

của Khuôn khổ báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI).

Sau khi đối chiếu xong với GRI, một số chỉ số thông tin PTBV tại VN được ít công

ty lựa chọn công bố nên tôi dự tính sẽ loại bỏ ra khỏi bộ chỉ số chính thức. Tuy nhiên,

sự loại bỏ này cần được sự khẳng định của nhiều ý kiến chuyên gia. Tôi tin rằng ý

kiến đóng góp của Quý Thầy cô/ Anh chị, những người có kinh nghiệm lâu năm trong

lĩnh vực nghiên cứu sẽ rất có giá trị đối với nghiên cứu này. Rất cảm ơn sự tham gia

của Quý Thầy cô/ Anh chị!

NỘI DUNG CHÍNH

Với số lượng mẫu nghiên cứu là 262 công ty niêm yết, 14 chỉ số thông tin PTBV sau

đây dự kiến sẽ được loại bỏ ra khỏi bộ chỉ số chính thức do được ít công ty lựa chọn

công bố. Nếu chuyên gia đồng ý với sự loại bỏ này xin vui lòng đánh dấu “X” ở cột

Đồng ý, nếu không đánh dấu “X” ở cột Không đồng ý.

STT Nội dung Ý kiến chuyên gia

Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý

1 2 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ địa phương

2 8 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với mức lương tối thiểu của vùng

3 5 Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương

4 11 Chính sách và quy trình chống tham nhũng

5 6 Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, độc quyền

6 Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3

7 1 Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí hậu

8 Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5

9 7 Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề nghiệp

17 / PL

chính thức giữa ban lãnh đạo và người lao động

10 Mối quan hệ lao động/ quản lý 3

11 5 Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương lượng tập thể

12 Không phân biệt đối xử 2

13 Bảo mật thông tin khách hàng 2

Thị trường vốn xanh 5

14 Ngoài ra, các chỉ số sau đây mặc dù không nằm trong chỉ số GRI nhưng được các

công ty niêm yết tại VN công bố nhiều nên sẽ được đưa vào bộ chỉ số chính thức.

Nếu chuyên gia đồng ý xin vui lòng đánh dấu “X” ở cột Đồng ý, nếu không đánh

dấu “X” ở cột Không đồng ý.

STT Nội dung Ý kiến chuyên gia

Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý

1 Chính sách lương, thưởng 205

2 Chính sách tuyển dụng 60

3 46 Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan

4 26 Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan

Xin chân thành cám ơn sự tham gia của Quý Thầy cô/ Anh chị

Phụ lục 4.7

Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn

1 PGS.TS. Trần Phước Trưởng khoa kế toán - Đại học Công Nghiệp

Thực Phẩm TP.HCM

2 PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng Đại học Kinh Tế TP.HCM

3 PGS.TS. Phan Thanh Hải Hiệu trưởng - trường Kinh Tế - Đại học Duy

Tân

4 TS. Nguyễn Thị Kim Cúc Đại học Kinh Tế TP.HCM

18 / PL

5 TS. Hà Thị Ngọc Hà Phó chủ tịch VACPA (nguyên phó vụ chế độ

kế toán)

6 TS. La Xuân Đào Đại học Kinh Tế _ Luật

7 TS. Phan Văn Dũng Giám đốc công ty kiểm toán Phan Dũng

8 TS. Tăng Trí Hùng Đại học Tôn Đức Thắng

9 TS. Hồ Tuấn Vũ Trưởng khoa kế toán - trường Kinh Tế - Đại

học Duy Tân

Phụ lục 4.8

Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia

Tổng hợp ý kiến chuyên gia về việc loại bỏ các chỉ tiêu sau đây khỏi bộ chỉ số chính

thức đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững:

STT Nội dung Tổng hợp ý kiến

Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý

1 2 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ địa phương 9/9 chuyên gia

2 8 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với mức lương tối thiểu của vùng 9/9 chuyên gia

3 5 Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương 9/9 chuyên gia

4 11 Chính sách và quy trình chống tham nhũng 9/9 chuyên gia

5 6 Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, độc quyền 9/9 chuyên gia

6 Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3 9/9 chuyên gia

7 1 Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí hậu 9/9 chuyên gia

8 Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5 9/9 chuyên gia

9 7 Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề nghiệp 9/9 chuyên gia

19 / PL

chính thức giữa ban lãnh đạo và người lao động

10 Mối quan hệ lao động/ quản lý 3 9/9 chuyên gia

11 5 Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương lượng tập thể 9/9 chuyên gia

12 Không phân biệt đối xử 2 9/9 chuyên gia

13 Bảo mật thông tin khách hàng 2 9/9 chuyên gia

14 Thị trường vốn xanh 5 9/9 chuyên gia

Tổng hợp ý kiến chuyên gia về việc thêm các chỉ tiêu sau đây vào bộ chỉ số chính

thức đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững:

Ý kiến chuyên gia STT Nội dung

Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý

205 1 Chính sách lương, thưởng 9/9 chuyên gia

60 2 Chính sách tuyển dụng 9/9 chuyên gia

46 3 9/9 chuyên gia Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan

26 4 9/9 chuyên gia Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan

Phụ lục 4.9

Số thứ tự

Mã Chứng khoán

Ngành GRI

SR_KT

SR_MT

SR_XH

SR

1

AAA

1.0

3.0000

2.23077

1.72222

2.31766

1.0

2

AAM

0.0

0.8750

0.92308

0.38889

0.72899

0.0

3

ABT

0.0

0.6250

0.38462

0.44444

0.48469

0.0

4

ACC

0.0

0.7500

0.76923

0.44444

0.65456

1.0

Danh sách thông tin mã chứng khoán

5

ACL

0.0

0.8750

0.38462

0.27778

0.51246

0.0

6

ADS

0.0

1.3750

0.92308

0.77778

1.02528

0.0

7

AGM

0.0

0.7500

0.30769

0.66667

0.57479

0.0

8

AMD

0.0

1.1250

0.07692

0.55556

0.58583

1.0

9

ANV

0.0

1.0000

0.46154

0.88889

0.78348

0.0

10

APC

0.0

0.7500

0.00000

0.05556

0.26852

1.0

11

ASM

0.0

1.1250

0.53846

0.66667

0.77671

1.0

12

ASP

0.0

1.1250

0.46154

0.33333

0.63996

1.0

13

ATG

0.0

1.0000

0.61538

0.38889

0.66809

1.0

14

BBC

0.0

1.1250

0.38462

0.66667

0.72543

0.0

15

BCE

0.0

1.1250

0.84615

0.55556

0.84224

1.0

16

BCG

0.0

1.0000

0.00000

0.94444

0.64815

1.0

17

BFC

0.0

0.3750

0.38462

0.27778

0.34580

1.0

18

BHN

0.0

1.2500

0.69231

0.61111

0.85114

0.0

19

BMC

0.0

1.5000

0.46154

0.55556

0.83903

1.0

20

BMP

0.0

1.3750

1.30769

0.77778

1.15349

1.0

21

BRC

0.0

0.8750

0.46154

0.38889

0.57514

1.0

22

BTP

0.0

0.7500

0.76923

0.50000

0.67308

1.0

23

BTT

0.0

1.6250

1.07692

1.27778

1.32657

0.0

24

C32

0.0

1.2500

1.30769

1.16667

1.24145

1.0

25

C47

0.0

1.1250

0.46154

0.66667

0.75107

1.0

26

CAV

0.0

1.2500

0.84615

1.05556

1.05057

1.0

27

CCI

0.0

0.6250

0.15385

0.22222

0.33369

0.0

28

CCL

0.0

1.0000

0.76923

0.66667

0.81197

1.0

29

CDC

0.0

1.1250

0.30769

0.50000

0.64423

1.0

30

CIG

0.0

1.0000

0.15385

0.61111

0.58832

1.0

31

CII

0.0

0.7500

0.00000

0.38889

0.37963

1.0

32

CLC

0.0

1.0000

0.76923

0.66667

0.81197

0.0

33

CLW

0.0

0.8750

0.30769

0.55556

0.57942

1.0

34

CMV

0.0

1.3750

0.61538

0.55556

0.84865

0.0

35

CNG

1.0

2.0000

2.00000

2.22222

2.07407

1.0

36

COM

0.0

1.6250

0.61538

1.22222

1.15420

0.0

20 / PL

37

CSM

0.0

1.1250

0.76923

0.72222

0.87215

1.0

38

CSV

0.0

1.2500

1.07692

1.22222

1.18305

1.0

39

CTD

1.0

1.8750

0.61538

1.33333

1.27457

1.0

40

CTI

0.0

1.3750

0.30769

0.61111

0.76460

1.0

41

D2D

0.0

1.5000

0.46154

0.83333

0.93162

1.0

42

DAG

0.0

0.6250

0.00000

0.38889

0.33796

1.0

43

DAH

0.0

0.7500

0.00000

0.27778

0.34259

0.0

44

DAT

0.0

1.1250

1.07692

0.66667

0.95620

0.0

45

DCL

0.0

0.8750

0.30769

0.44444

0.54238

0.0

46

DCM

0.0

2.2500

1.92308

2.33333

2.16880

1.0

47

DHA

0.0

0.6250

0.00000

0.44444

0.35648

1.0

48

DHC

0.0

1.1250

1.07692

0.66667

0.95620

1.0

49

DHG

1.0

2.6250

2.76923

2.77956

2.72460

0.0

50

DHM

0.0

0.5000

0.00000

0.05556

0.18519

1.0

51

DIC

0.0

1.0000

0.30769

0.38889

0.56553

1.0

52

DIG

0.0

1.6250

0.53846

1.22222

1.12856

1.0

53

DLG

0.0

0.8750

0.15385

0.66667

0.56517

0.0

54

DPM

0.0

1.6250

1.53846

0.94444

1.36930

1.0

55

DPR

0.0

1.0000

0.30769

0.50000

0.60256

1.0

56

DQC

0.0

0.6250

1.38462

1.33333

1.11432

1.0

57

DRC

0.0

1.1250

1.00000

0.72222

0.94907

0.0

58

DRH

0.0

1.5000

0.84615

0.61111

0.98575

1.0

59

DRL

0.0

0.8750

0.38462

0.61111

0.62358

1.0

60

DSN

0.0

0.6250

0.53846

0.72222

0.62856

0.0

61

DTA

0.0

0.8750

0.07692

0.44444

0.46546

1.0

62

DTL

0.0

0.5000

0.53846

0.44444

0.49430

1.0

63

DTT

0.0

1.0000

0.07692

0.38889

0.48860

1.0

64

DVP

0.0

0.7500

0.00000

0.05556

0.26852

1.0

65

DXG

0.0

1.0000

0.61538

0.77778

0.79772

1.0

66

DXV

0.0

0.6250

0.00000

0.38889

0.33796

1.0

67

EMC

0.0

0.7500

0.53846

0.66667

0.65171

1.0

68

EVE

1.0

1.8750

2.84615

3.00000

2.57372

0.0

21 / PL

69

FCM

0.0

0.6250

0.61538

0.72222

0.65420

1.0

70

FCN

0.0

1.0000

0.00000

0.83333

0.61111

1.0

71

FDC

0.0

0.6250

0.46154

0.55556

0.54736

1.0

72

FLC

0.0

1.1250

0.30769

0.55556

0.66275

1.0

73

FMC

0.0

1.0000

0.07692

0.55556

0.54416

0.0

74

GAS

0.0

1.1250

1.61538

0.77778

1.17272

1.0

75

GDT

0.0

1.1250

0.07692

1.11111

0.77101

0.0

76

GIL

0.0

0.6250

0.46154

0.38889

0.49181

0.0

77

GMC

0.0

1.0000

1.23077

0.94444

1.05840

0.0

78

GMD

0.0

1.6250

0.46154

1.33333

1.13996

1.0

79

GSP

0.0

1.3750

0.46154

0.50000

0.77885

1.0

80

GTA

0.0

0.7500

0.00000

0.22222

0.32407

1.0

81

GTN

0.0

1.2500

0.00000

0.72222

0.65741

0.0

82

HAG

0.0

1.1250

0.61538

1.00000

0.91346

0.0

83

HAH

0.0

0.8750

0.00000

0.22222

0.36574

1.0

84

HAI

0.0

0.6250

0.00000

0.38889

0.33796

1.0

85

HAP

0.0

0.7500

0.76923

0.44444

0.65456

1.0

86

HAR

0.0

0.8750

0.69231

0.44444

0.67058

1.0

87

HAS

0.0

0.6250

0.00000

0.16667

0.26389

1.0

88

HAX

0.0

0.5000

0.15385

0.61111

0.42165

0.0

89

HCD

0.0

0.5000

0.07692

0.22222

0.26638

1.0

90

HDC

0.0

1.1250

0.69231

0.55556

0.79095

1.0

91

HDG

0.0

1.1250

0.00000

0.77778

0.63426

1.0

92

HHS

0.0

1.0000

0.00000

0.33333

0.44444

1.0

93

HMC

0.0

1.1250

1.00000

0.61111

0.91204

1.0

94

HNG

0.0

1.1250

0.76923

0.55556

0.81660

0.0

95

HOT

0.0

1.2500

0.53846

0.83689

0.87512

0.0

96

HPG

0.0

1.2500

1.23077

0.66667

1.04915

1.0

97

HQC

1.0

1.5000

1.92308

1.27778

1.56695

1.0

98

HRC

0.0

0.6250

0.46154

0.61111

0.56588

1.0

99

HSG

1.0

1.3750

1.23077

1.83333

1.47970

1.0

0.0

100

HT1

0.8750

1.00000

0.50000

0.79167

1.0

22 / PL

101

HTI

0.0

1.0000

0.00000

0.05556

0.35185

1.0

102

HTL

0.0

1.0000

0.23077

0.66667

0.63248

0.0

103

HTV

0.0

0.6250

0.15385

0.16667

0.31517

1.0

104

HU1

0.0

1.6250

0.30769

0.61111

0.84793

1.0

105

HU3

0.0

0.8750

0.23077

0.38889

0.49822

1.0

106

HVG

0.0

0.5000

0.00000

0.55556

0.35185

0.0

107

HVX

0.0

0.6250

0.84615

0.11111

0.52742

1.0

108

IDI

0.0

1.0000

0.53846

1.05556

0.86467

0.0

109

IJC

0.0

0.7500

0.69231

0.55556

0.66595

1.0

110

IMP

1.0

1.5000

2.61538

2.27778

2.13105

0.0

111

ITC

0.0

1.0000

0.00000

0.22222

0.40741

1.0

112

ITD

0.0

0.7500

0.00000

0.33333

0.36111

1.0

113

KBC

0.0

1.1250

1.23077

0.94444

1.10007

1.0

114

KDC

0.0

0.7500

0.46154

0.33333

0.51496

0.0

115

KDH

0.0

1.6250

0.53846

1.44444

1.20264

1.0

116

KHP

0.0

1.3750

1.69231

1.33333

1.46688

1.0

117

KMR

0.0

1.0000

1.46154

1.22222

1.22792

0.0

118

KSB

1.0

1.8750

1.84615

1.50000

1.74038

1.0

119

L10

0.0

1.2500

0.61538

0.27778

0.71439

1.0

120

LAF

0.0

0.5000

0.46154

0.61111

0.52422

0.0

121

LBM

0.0

0.7500

0.84615

0.27778

0.62464

1.0

122

LCG

0.0

1.0000

0.69231

0.66667

0.78632

1.0

123

LDG

0.0

1.1250

0.76923

0.61111

0.83511

1.0

124

LGC

0.0

1.3750

0.00000

0.27778

0.55093

1.0

125

LGL

1.0

1.3750

1.07692

0.94444

1.13212

1.0

126

LHG

0.0

1.5000

0.53846

1.00000

1.01282

1.0

127

LIX

0.0

1.0000

1.53846

1.00000

1.17949

0.0

128

LM8

0.0

0.8750

0.30769

0.44444

0.54238

1.0

129

LSS

0.0

1.6250

2.15385

0.72222

1.50036

0.0

130 MCG

0.0

1.0000

0.53846

0.61111

0.71652

1.0

131 MCP

0.0

0.7500

1.23077

0.72222

0.90100

1.0

132 MDG

0.0

1.0000

0.23077

0.55556

0.59544

1.0

23 / PL

133 MHC

0.0

0.6250

0.07692

0.38889

0.36360

1.0

134 MSN

0.0

1.0000

0.92308

0.66667

0.86325

0.0

135 MWG

0.0

0.6250

0.15385

0.27778

0.35221

0.0

136

NAF

0.0

1.3750

1.84615

1.72222

1.64779

0.0

137

NAV

0.0

0.5000

0.07692

0.05556

0.21083

1.0

138

NBB

0.0

1.2500

0.38462

0.55556

0.73006

1.0

139

NCT

0.0

0.6250

0.46154

0.72222

0.60292

1.0

140

NKG

0.0

1.1250

0.15385

0.38889

0.55591

1.0

141

NLG

0.0

1.1250

0.38462

0.50000

0.66987

1.0

142

NNC

0.0

0.8750

0.00000

0.22222

0.36574

1.0

143

NSC

1.0

1.5000

1.92308

2.50000

1.97436

0.0

144

NT2

0.0

1.0000

2.30769

0.94444

1.41738

1.0

145

NTL

0.0

1.0000

0.07692

0.44444

0.50712

1.0

146

NVL

1.0

2.2500

1.69231

2.16667

2.03632

1.0

147

NVT

0.0

0.8750

0.15385

0.44444

0.49110

1.0

148

OPC

0.0

1.0000

0.30769

0.66667

0.65812

0.0

149

PAC

0.0

1.0000

2.07692

1.00000

1.35897

0.0

150

PAN

1.0

1.5000

2.30769

2.38889

2.06553

0.0

151

PC1

0.0

1.6250

1.07692

1.11111

1.27101

1.0

152

PDN

0.0

1.5000

0.38462

0.77778

0.88746

1.0

153

PDR

1.0

2.0000

1.61538

1.72222

1.77920

1.0

154

PGC

0.0

1.0000

0.61538

0.33333

0.64957

1.0

155

PGD

1.0

1.6250

0.84615

1.72222

1.39779

1.0

156

PHR

0.0

0.8750

0.15385

0.38889

0.47258

1.0

157

PIT

0.0

1.0000

0.53846

0.83333

0.79060

1.0

158

PJT

0.0

0.8750

0.07692

0.33333

0.42842

1.0

159

PLX

1.0

1.6250

1.00000

1.94444

1.52315

1.0

160

PNC

0.0

0.7500

0.07692

0.38889

0.40527

1.0

161

PNJ

1.0

2.1250

2.76923

2.27778

2.39067

0.0

162

POM

0.0

0.6250

0.00000

0.05556

0.22685

1.0

163

PPC

0.0

0.5000

0.53846

0.55556

0.53134

1.0

164

PTB

0.0

0.8750

0.46154

0.72222

0.68625

1.0

24 / PL

165

PTC

0.0

0.5000

0.00000

0.16667

0.22222

1.0

166

PTL

0.0

0.8750

0.00000

0.27778

0.38426

1.0

167

PVD

1.0

1.7500

0.92308

1.66667

1.44658

1.0

168

PVT

0.0

1.7500

0.38462

1.16667

1.10043

1.0

169

PXI

0.0

1.0000

0.30769

0.38889

0.56553

1.0

170

PXS

0.0

1.0000

0.46154

0.55556

0.67236

1.0

171

PXT

0.0

0.6250

0.00000

0.16667

0.26389

1.0

172

QBS

0.0

1.0000

0.30769

0.72222

0.67664

1.0

173

QCG

0.0

0.8750

0.00000

0.33333

0.40278

1.0

174

RAL

0.0

1.0000

1.53846

0.66667

1.06838

1.0

175

RDP

0.0

1.3750

1.84615

1.00000

1.40705

1.0

176

REE

1.0

1.6250

1.00000

1.77778

1.46759

1.0

177

RIC

0.0

1.3750

0.30769

0.72222

0.80164

0.0

178

ROS

0.0

1.0000

0.00000

0.83333

0.61111

1.0

179

S4A

0.0

0.8750

0.23077

0.44444

0.51674

1.0

180

SAB

0.0

1.7500

1.38462

1.33333

1.48932

0.0

181

SAM

0.0

0.8750

0.30769

0.38889

0.52386

1.0

182

SAV

0.0

1.2500

1.30769

0.55556

1.03775

0.0

183

SBA

0.0

1.3750

0.76923

0.77778

0.97400

1.0

184

SBT

1.0

2.2500

2.61538

2.27778

2.38105

0.0

185

SC5

0.0

0.7500

0.07692

0.33333

0.38675

1.0

186

SCD

0.0

0.8750

0.15385

0.11111

0.37999

0.0

187

SCR

1.0

2.3750

0.61538

1.72222

1.57087

1.0

188

SFC

0.0

1.1250

0.46154

0.50000

0.69551

0.0

189

SFG

0.0

0.8750

0.00000

0.16667

0.34722

1.0

190

SFI

0.0

0.6250

0.30769

0.33333

0.42201

1.0

191

SHA

0.0

0.7500

0.00000

0.55556

0.43519

1.0

192

SHI

0.0

1.2500

0.61538

0.50000

0.78846

1.0

193

SHP

0.0

1.0000

0.76923

0.83333

0.86752

1.0

194

SII

0.0

0.6250

0.00000

0.55556

0.39352

1.0

195

SJD

0.0

0.7500

0.30769

0.38889

0.48219

1.0

196

SJS

0.0

1.0000

0.00000

0.33333

0.44444

1.0

25 / PL

197

SKG

0.0

1.6250

0.38462

0.77778

0.92913

1.0

198

SMA

0.0

0.6250

0.00000

0.11111

0.24537

1.0

199

SMC

0.0

1.1250

0.46154

0.72222

0.76959

1.0

200

SPM

0.0

0.5000

0.30769

0.33333

0.38034

0.0

201

SRC

0.0

1.0000

0.69231

0.27778

0.65670

0.0

202

SRF

0.0

1.2500

0.46154

0.88889

0.86681

1.0

203

SSC

0.0

1.1250

0.46154

0.61111

0.73255

0.0

204

ST8

0.0

1.1250

0.30769

0.22222

0.55164

1.0

205

STG

0.0

0.6250

0.00000

0.44444

0.35648

1.0

206

STK

1.0

2.1250

3.00000

2.27778

2.46759

0.0

207

SVC

0.0

1.7500

0.53846

0.83333

1.04060

0.0

208

SVI

0.0

1.5000

0.92308

0.72222

1.04843

1.0

209

SVT

0.0

0.3750

0.38462

0.33333

0.36432

1.0

211

SZL

0.0

1.2500

0.30769

0.61111

0.72293

1.0

211

TAC

0.0

0.5000

0.15385

0.66667

0.44017

0.0

212

TBC

0.0

1.1250

0.84615

1.16667

1.04594

1.0

213

TCL

0.0

1.1250

0.69231

0.66667

0.82799

1.0

214

TCM

0.0

1.3750

1.53846

1.11111

1.34152

0.0

215

TCO

0.0

1.1250

1.07692

0.88889

1.03027

1.0

216

TCR

0.0

0.3750

0.00000

0.11111

0.16204

1.0

217

TCT

0.0

0.6250

0.30769

0.38889

0.44053

0.0

218

TDH

0.0

1.2500

0.61538

0.66667

0.84402

1.0

219

TDW

0.0

1.0000

0.07692

0.72222

0.59972

1.0

220

THG

0.0

1.0000

0.30769

0.50000

0.60256

1.0

221

TIX

0.0

1.0000

0.00000

0.55556

0.51852

1.0

222

TLG

0.0

1.2500

0.92308

0.83333

1.00214

1.0

223

TLH

0.0

0.6250

0.00000

0.00000

0.20833

1.0

224

TMP

0.0

0.6250

0.30769

0.50000

0.47756

1.0

225

TMS

0.0

0.6250

0.00000

0.50000

0.37500

1.0

226

TMT

0.0

0.8750

0.07692

0.55556

0.50249

1.0

227

TNA

0.0

1.1250

0.00000

0.27778

0.46759

1.0

228

TNC

0.0

0.8750

0.61538

0.72222

0.73754

0.0

26 / PL

229

TNT

0.0

1.1250

0.07692

0.05556

0.41916

1.0

230

TPC

0.0

1.1250

0.84615

0.94444

0.97187

1.0

231

TRA

1.0

1.8750

2.92308

2.50000

2.43269

0.0

232

TRC

0.0

0.8750

0.00000

0.44444

0.43981

1.0

233

TS4

0.0

0.6250

0.00000

0.00000

0.20833

0.0

234

TSC

0.0

0.6250

0.00000

0.72222

0.44907

1.0

235

TTF

0.0

0.8750

0.00000

0.55556

0.47685

0.0

236

TYA

0.0

0.8750

1.07692

0.72222

0.89138

1.0

237

UDC

0.0

0.8750

0.38462

0.66667

0.64209

1.0

238

UIC

0.0

1.5000

0.38462

0.61111

0.83191

1.0

239

VAF

0.0

1.1250

1.53846

0.38889

1.01745

1.0

240

VCF

0.0

0.7500

0.38462

0.66667

0.60043

0.0

241

VFG

0.0

1.0000

0.00000

0.83333

0.61111

1.0

242

VHC

0.0

1.1250

0.84615

0.77778

0.91631

0.0

243

VIC

0.0

1.2500

0.76923

1.33333

1.11752

1.0

244

VID

0.0

0.5000

0.38462

0.22222

0.36895

1.0

246

VIP

0.0

0.6250

0.00000

0.44444

0.35648

1.0

246

VIS

0.0

0.8750

0.00000

0.44444

0.43981

1.0

247

VJC

1.0

0.8750

0.92308

1.38889

1.06232

1.0

248

VMD

0.0

0.6250

0.00000

0.16667

0.26389

0.0

249

VNE

0.0

1.5000

0.69231

0.77778

0.99003

1.0

250

VNG

0.0

0.6250

0.84615

0.88889

0.78668

0.0

251

VNL

0.0

0.6250

0.76923

0.55556

0.64993

1.0

252

VNM

1.0

2.2500

2.61538

2.61111

2.49217

0.0

253

VNS

0.0

1.1250

0.23077

0.33333

0.56303

1.0

254

VOS

0.0

0.5000

0.00000

0.16667

0.22222

1.0

255

VPH

0.0

0.8750

0.00000

0.50000

0.45833

1.0

256

VPS

0.0

0.6250

0.23077

0.50000

0.45192

1.0

257

VRC

0.0

1.0000

0.07692

0.50000

0.52564

1.0

258

VSC

0.0

0.6250

0.30769

0.61111

0.51460

1.0

259

VSH

0.0

1.0000

0.30769

0.27778

0.52849

1.0

260

VSI

0.0

0.7500

0.61538

0.44444

0.60328

1.0

27 / PL

261

VTB

0.0

0.6250

0.00000

0.55556

0.39352

0.0

262

VTO

0.0

1.0000

0.38462

0.61111

0.66524

1.0

28 / PL

Phụ lục 4.10

Kết quả nghiên cứu định lượng

Kết quả hồi quy ảnh hưởng của mức độ QTLN dồn tích đến mức độ công bố

. reg sr da size ngnh age roa, vce (robust)

Linear regression Number of obs = 262

F( 5, 256) = 10.99

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.2077

Root MSE = .43865

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

Sr | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

Da | -.3945423 .2290477 -1.72 0.086 -.8456001 .0565154

size | .1277979 .0201525 6.34 0.000 .0881121 .1674838

ngnh | -.2278266 .0778221 -2.93 0.004 -.3810797 -.0745736

age | .0001365 .0013605 0.10 0.920 -.0025427 .0028156

roa | .0110573 .0033106 3.34 0.001 .0045378 .0175768

_cons | -2.71794 .5446885 -4.99 0.000 -3.790581 -1.645299

------------------------------------------------------------------------------

thông tin PTBV

Kết quả hồi quy ảnh hưởng của mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông

. reg sr c_score size ngnh age roa, vce (robust)

Linear regression Number of obs = 262

F( 5, 256) = 11.19

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.2187

Root MSE = .43561

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

tin PTBV

sr | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

c_score | .1688198 .0645955 2.61 0.009 .0416135 .2960261

size | .1360233 .0210797 6.45 0.000 .0945115 .1775351

ngnh | -.2184187 .0763186 -2.86 0.005 -.3687109 -.0681264

age | -.0004621 .0014345 -0.32 0.748 -.0032871 .0023628

roa | .0062937 .0033013 1.91 0.058 -.0002075 .012795

_cons | -2.854622 .5578417 -5.12 0.000 -3.953165 -1.756079

------------------------------------------------------------------------------

29 / PL

Kết quả hồi quy ảnh hưởng của chất lượng dồn tích đến mức độ công bố thông

. reg sr qa size ngnh age roa, vce (robust)

Linear regression Number of obs = 262

F( 5, 256) = 10.87

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.2014

Root MSE = .44039

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

Sr | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

Qa | -.2182098 .4539633 -0.48 0.631 -1.112188 .6757683

size | .1276409 .020077 6.36 0.000 .0881039 .1671779

ngnh | -.2376236 .0776851 -3.06 0.002 -.3906069 -.0846403

age | .0002691 .0013445 0.20 0.842 -.0023786 .0029168

roa | .0097799 .0030654 3.19 0.002 .0037433 .0158165

_cons | -2.695223 .5443659 -4.95 0.000 -3.767228 -1.623217

tin PTBV

------------------------------------------------------------------------------

. reg roait1 sr size lev cfo

Source | SS df MS Number of obs = 262

-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 22.45

Model | 4161.93723 4 1040.48431 Prob > F = 0.0000

Residual | 11908.8045 257 46.3377608 R-squared = 0.2590

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2474

Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.8072

------------------------------------------------------------------------------

roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

Kết quả hồi quy ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến ROA

Sr | 1.973509 .9506915 2.08 0.039 .1013714 3.845646

size | -.3518889 .3393129 -1.04 0.301 -1.020076 .3162988

lev | -1.366146 .3157332 -4.33 0.000 -1.987899 -.744392

cfo | 24.45969 3.75726 6.51 0.000 17.06076 31.85863

_cons | 14.12318 9.333573 1.51 0.131 -4.256844 32.5032

------------------------------------------------------------------------------

30 / PL

. reg tbq sr size lev cfo, vce (robust)

Linear regression Number of obs = 262

F( 4, 257) = 10.66

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.2771

Root MSE = .63728

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

Sr | .2727135 .1213412 2.25 0.025 .0337639 .5116632

size | .0713857 .0430064 1.66 0.098 -.0133041 .1560755

lev | -.1526515 .0334404 -4.56 0.000 -.2185035 -.0867995

cfo | 1.994708 .5073397 3.93 0.000 .9956354 2.99378

_cons | -1.594351 1.223055 -1.30 0.194 -4.002836 .8141353

------------------------------------------------------------------------------

Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV đến Tobin’s Q

Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh

. reg roait1 sr_kt size lev cfo

Source | SS df MS Number of obs = 262

-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 21.51

Model | 4030.3692 4 1007.5923 Prob > F = 0.0000

Residual | 12040.3726 257 46.8496987 R-squared = 0.2508

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2391

Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.8447

------------------------------------------------------------------------------

roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

sr_kt | 1.321658 1.096129 1.21 0.229 -.8368802 3.480195

kinh tế đến ROA

size | -.2398749 .3416671 -0.70 0.483 -.9126987 .4329488

lev | -1.439405 .3146487 -4.57 0.000 -2.059023 -.8197875

cfo | 25.03999 3.7638 6.65 0.000 17.62817 32.45181

_cons | 11.16475 9.279242 1.20 0.230 -7.108285 29.43778 ------------------------------------------------------------------------------

31 / PL

Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh

. reg roait1 sr_mt size lev cfo

Source | SS df MS Number of obs = 262

-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 22.42

Model | 4157.03299 4 1039.25825 Prob > F = 0.0000

Residual | 11913.7088 257 46.3568435 R-squared = 0.2587

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2471

Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.8086

------------------------------------------------------------------------------

roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

sr_mt | 1.406245 .6860423 2.05 0.041 .0552651 2.757225

size | -.2688999 .3263044 -0.82 0.411 -.9114707 .373671

lev | -1.384965 .3142657 -4.41 0.000 -2.003829 -.766101

cfo | 24.52275 3.754821 6.53 0.000 17.12862 31.91688

_cons | 12.50713 9.127623 1.37 0.172 -5.467332 30.48158

------------------------------------------------------------------------------

môi trường đến ROA

Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã

. reg roait1 sr_xh size lev cfo

Source | SS df MS Number of obs = 262

-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 22.54

Model | 4173.0525 4 1043.26313 Prob > F = 0.0000

Residual | 11897.6893 257 46.2945108 R-squared = 0.2597

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2481

Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.804

------------------------------------------------------------------------------

roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

sr_xh | 1.857286 .8703892 2.13 0.034 .1432834 3.571289

size | -.3725584 .3415944 -1.09 0.276 -1.045239 .3001221

hội đến ROA

lev | -1.353765 .316423 -4.28 0.000 -1.976877 -.730653

cfo | 24.50961 3.750711 6.53 0.000 17.12357 31.89565

_cons | 14.92847 9.42735 1.58 0.115 -3.636225 33.49316

------------------------------------------------------------------------------

32 / PL

Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh

. reg tbq sr_kt size lev cfo, vce (robust)

Linear regression Number of obs = 262

F( 4, 257) = 9.90

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.2597

Root MSE = .64492

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

sr_kt | .1822492 .126738 1.44 0.152 -.067328 .4318265

size | .0869116 .0426139 2.04 0.042 .0029948 .1708285

lev | -.162791 .0343639 -4.74 0.000 -.2304617 -.0951203

cfo | 2.075035 .5152601 4.03 0.000 1.060365 3.089704

_cons | -2.004081 1.239964 -1.62 0.107 -4.445865 .4377035

------------------------------------------------------------------------------

kinh tế đến Tobin’s Q

Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh

. reg tbq sr_mt size lev cfo, vce (robust)

Linear regression Number of obs = 262

F( 4, 257) = 10.66

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.2749

Root MSE = .63827

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

sr_mt | .1881522 .0825502 2.28 0.023 .0255913 .3507131

size | .0836873 .0445844 1.88 0.062 -.00411 .1714846

lev | -.1557307 .0337618 -4.61 0.000 -.2222158 -.0892456

cfo | 2.007757 .5078991 3.95 0.000 1.007584 3.007931

môi trường đến Tobin’s Q

_cons | -1.837254 1.25973 -1.46 0.146 -4.317961 .643453

------------------------------------------------------------------------------

33 / PL

Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã

. reg tbq sr_xh size lev cfo, vce (robust)

Linear regression Number of obs = 262

F( 4, 257) = 11.16

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.2809

Root MSE = .63563

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

sr_xh | .266848 .1098058 2.43 0.016 .0506143 .4830816

size | .0669179 .0455119 1.47 0.143 -.0227057 .1565416

lev | -.1501708 .0335862 -4.47 0.000 -.2163099 -.0840317

cfo | 1.996111 .5060707 3.94 0.000 .9995375 2.992684

_cons | -1.445287 1.275385 -1.13 0.258 -3.956822 1.066249

------------------------------------------------------------------------------

hội đến Tobin’s Q