BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------
NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------
NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC 2. PGS.TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện theo sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Cúc và PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng. Tôi xin cam đoan
không sao chép bất cứ nghiên cứu hoặc công trình khoa học nào đã được công bố
hoặc đã được công nhận để tốt nghiệp ở bất cứ bậc đào tạo nào, ngoại trừ những trích
dẫn đã được ghi trong phần nội dung của luận án.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2021
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thu Nguyệt
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thị Kim Cúc và PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng là người hướng dẫn khoa học đã luôn hỗ
trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Chính nhờ những định hướng, góp ý,
chỉnh sửa và những lời động viên của thầy cô đã giúp tôi có thêm nhiều kiến thức,
nghị lực và niềm tin vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án.
Tiếp theo, từ sâu đáy lòng, tôi muốn gửi lời cám ơn đến các thầy cô, bạn bè trường
Đại học Kinh tế TP.HCM, đặc biệt khoa Kế toán đã luôn chia sẻ, hỗ trợ tôi từ những
kiến thức, phương pháp và kinh nghiệm của mình để giúp tôi trưởng thành hơn trong
học tập và nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tôi rất cảm ơn và quý trọng sự yêu thương, quan tâm từ những thầy cô,
bạn đồng nghiệp trong Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã chia sẻ bớt
những khó khăn trong công việc để tôi có thể tập trung và vững vàng tinh thần hoàn
thành luận án này.
Đặc biệt, nhờ vào tình yêu thương của mẹ và gia đình - nguồn động lực lớn nhất về
tinh thần để tôi có thể vượt qua những khó khăn, rào cản tâm lý, tôi muốn gửi lời cám
ơn sau cùng và yêu thương nhất này đến mẹ và gia đình của tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2021
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thu Nguyệt
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .................................. ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN .................................................. xi
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN .................................................. xiii
TÓM TẮT LUẬN ÁN ........................................................................................... xiv
ABSTRACT OF THESIS ....................................................................................... xv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN .............................................................. 6
6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN ......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................ 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài ............. 9
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững ... 9
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến
mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ......................................................... 11
1.1.2.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển ............................................... 11
1.1.2.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển ...................................... 14
1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển
bền vững đến hiệu quả hoạt động ............................................................................. 15
1.1.3.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển ............................................... 15
1.1.3.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển ...................................... 17
iv
1.2. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam ........... 20
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững . 20
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến
mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ......................................................... 22
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển
bền vững đến hiệu quả hoạt động ............................................................................. 23
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu ................................................................ 25
1.3.1. Nhận xét về các nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài và tại
Việt Nam ................................................................................................................... 25
1.3.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu ................................................................. 32
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 38
2.1. Tổng quan về Thông tin phát triển bền vững ................................................ 38
2.1.1. Khái niệm Thông tin phát triển bền vững ....................................................... 38
2.1.2. Nội dung Thông tin phát triển bền vững ......................................................... 39
2.1.2.1. Thông tin kinh tế .......................................................................................... 39
2.1.2.2. Thông tin môi trường ................................................................................... 39
2.1.2.3. Thông tin xã hội ........................................................................................... 40
2.1.3. Hình thức báo cáo Thông tin phát triển bền vững .......................................... 40
2.1.3.1. Giới thiệu về Báo cáo bền vững ................................................................... 40
2.1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển Báo cáo bền vững ................................. 41
2.1.3.3. Giá trị lợi ích của Báo cáo bền vững ............................................................ 43
2.1.3.4. Thách thức của Báo cáo bền vững ............................................................... 44
2.1.3.5. Khuôn khổ để lập Báo cáo bền vững ........................................................... 45
2.1.4. Thang đo mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ............................... 49
2.2. Tổng quan về Chất lượng thông tin kế toán .................................................. 50
2.2.1. Khái niệm Chất lượng thông tin kế toán ......................................................... 50
2.2.2. Thang đo Chất lượng thông tin kế toán .......................................................... 50
2.2.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua dồn tích ......................................................... 56
v
2.2.2.2. Chất lượng các khoản dồn tích ..................................................................... 57
2.2.2.3. Mức độ thận trọng của kế toán ..................................................................... 57
2.3. Tổng quan về Hiệu quả hoạt động .................................................................. 58
2.3.1. Khái niệm về Hiệu quả hoạt động ................................................................... 58
2.3.2. Thang đo Hiệu quả hoạt động ......................................................................... 58
2.4. Các lý thuyết nền .............................................................................................. 59
2.4.1. Lý thuyết tính chính thống (Legitimacy Theory)............................................ 59
2.4.2. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholders Theory) ....................................... 61
2.4.3. Lý thuyết tín hiệu (signalling theory) ............................................................. 63
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................................................. 64
2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 64
2.5.1.1. Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin
phát triển bền vững .................................................................................................... 64
2.5.1.2. Ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả hoạt động ....... 65
2.5.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 68
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 71
3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 71
3.2. Thiết kế thang đo khái niệm nghiên cứu ........................................................ 73
3.2.1. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ............................................... 73
3.2.2. Chất lượng thông tin kế toán ........................................................................... 78
3.2.2.1. Mức độ quản trị lợi nhuận dựa trên dồn tích................................................ 79
3.2.2.2. Chất lượng dồn tích ...................................................................................... 80
3.2.2.3. Mức độ thận trọng kế toán ........................................................................... 81
3.2.3. Hiệu quả hoạt động ......................................................................................... 81
3.2.4. Biến kiểm soát ................................................................................................. 82
3.2.4.1. Biến kiểm soát thông tin phát triển bền vững .............................................. 82
3.2.4.2. Biến kiểm soát hiệu quả hoạt động .............................................................. 84
3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................ 87
vi
3.3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu định tính .......................................................... 87
3.3.2. Nguồn thu thập dữ liệu .................................................................................... 88
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 88
3.3.3.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty
niêm yết Việt Nam công bố ...................................................................................... 89
3.3.3.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI ......................... 89
3.3.3.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia để xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh
................................................................................................................................... 90
3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................. 90
3.4.1. Nguồn thu thập dữ liệu .................................................................................... 90
3.4.2. Khung lấy mẫu và cỡ mẫu............................................................................... 91
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 95
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 99
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 100
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 100
4.1.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty
niêm yết Việt Nam công bố .................................................................................... 100
4.1.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI .......................... 101
4.1.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh ..... 114
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................... 116
4.2.1. Kết quả thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................... 116
4.2.1.1. Thông tin cơ bản các công ty trong mẫu .................................................... 116
4.2.1.2. Hình thức báo cáo ...................................................................................... 117
4.2.1.3. Mức độ công bố thông tin PTBV theo ngành nghề ................................... 117
4.2.1.4. Mức độ công bố thông tin PTBV theo bộ tiêu chí dựa trên khuôn khổ GRI
và thông tư 155/2015/TT-BTC ............................................................................... 121
4.2.2. Kết quả kiểm định ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công
bố thông tin PTBV .................................................................................................. 122
vii
4.2.3. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng mức độ công bố thông tin phát triển bền
vững đến hiệu quả hoạt động .................................................................................. 127
4.2.4. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển bền
vững trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đến hiệu quả hoạt động .... 132
4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 139
4.3.1. Bàn luận về mục tiêu đánh giá thực trạng công bố thông tin phát triển bền
vững của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................. 139
4.3.2. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán đến
mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ....................................................... 141
4.3.3. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán đến
mức độ công bố thông tin phát triển bền vững ....................................................... 143
Kết luận chương 4 ................................................................................................. 146
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU .................................... 147
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 147
5.2. Một số hàm ý nghiên cứu ............................................................................... 149
5.2.1. Hàm ý về mặt lý thuyết ................................................................................. 149
5.2.2. Hàm ý đối với quản trị công ty ..................................................................... 149
5.2.3. Hàm ý đối với nhà đầu tư .............................................................................. 150
5.2.4. Hàm ý đối với cơ quan chức năng ................................................................ 151
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ........................ xvi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... xvii
Phụ lục 4.1 ................................................................................................................... 1
Phụ lục 4.2 ................................................................................................................... 4
Phụ lục 4.3 ................................................................................................................... 9
Phụ lục 4.4 ................................................................................................................. 10
Phụ lục 4.5 ................................................................................................................. 13
Phụ lục 4.6 ................................................................................................................. 15
Phụ lục 4.7 ................................................................................................................. 17
viii
Phụ lục 4.8 ................................................................................................................. 18
Phụ lục 4.9 ................................................................................................................. 19
Phụ lục 4.10 ............................................................................................................... 28
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Viết tắt Diễn giải
ACCA Hiệp hội kế toán công chứng Anh Quốc
(The Association of Chartered Certified Accountants)
ASR Chỉ số xếp hạng bền vững Châu Á
(Asian Sustainability Rating)
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
DJSI Chỉ số bền vững Dow Jones
(Dow Jones Sustainability Index)
DPSIR Khuôn khổ DPSIR: Động cơ – Áp lực – Quốc gia – Tác động – Phản
ứng
(Driving Forces, Pressures, States, Impacts and Responses)
EPS Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Earning Per Share)
EIRIS Chỉ số nghiên cứu đầu tư có đạo đức và dịch vụ thông tin
(Ethical Investment Research and Information Service)
FASB Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính
(Financial Accounting Standard Board)
GRI Khuôn khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến toàn cầu
(Global Reporting Initiative)
HĐQT Hội đồng quản trị
x
HSX Sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standard Board)
KLD Chỉ số Kinder Lydenberg Domini
PPNC Phương pháp nghiên cứu
PTBV Phát triển bền vững
QTLN Quản trị lợi nhuận
SAM Chỉ số quản lý tài sản bền vững
(Sustainable Asset Management)
TNXH Trách nhiệm xã hội
TTCK Thị trường chứng khoán
VN Việt Nam
WBCSD Khuôn khổ hội đồng doanh nghiệp thế giới và phát triển bền vững
(World Business Council for Sustainable Development)
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN ----- ○∆○-----
Bảng 1.1. Tổng hợp nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến
thông tin phát triển bền vững .................................................................................... 26
Bảng 1.2. Tổng hợp nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến
hiệu quả hoạt động .................................................................................................... 29
Bảng 2.1. Thang đo chất lượng thông tin kế toán theo phân loại của Beest và cộng
sự (2009) ................................................................................................................... 51
Bảng 2.2. Tổng hợp thang đo chất lượng thông tin kế toán trong mối quan hệ với
thông tin phát triển bền vững .................................................................................... 54
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 67
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển
bền vững sử dụng trong các nghiên cứu trước đây ................................................... 74
Bảng 3.2. Bảng thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
sử dụng trong luận án ................................................................................................ 77
Bảng 3.3. Thang đo hiệu quả hoạt động ................................................................... 82
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu .................................. 85
Bảng 3.5. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................ 94
Bảng 4.1. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thông tư
155/2015/TT-BTC và theo Chuẩn mực GRI .......................................................... 103
Bảng 4.2. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thực trạng công bố
của các công ty niêm yết Việt Nam và theo Chuẩn mực GRI ................................ 107
Bảng 4.3. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững theo Chuẩn mực
GRI ít được các công ty niêm yết Việt Nam công bố ............................................. 114
Bảng 4.4. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững được nhiều công
ty niêm yết Việt Nam công bố nhưng không thuộc Chuẩn mực GRI ..................... 115
Bảng 4.5. Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp phân loại theo ngành nghề ........ 117
Bảng 4.6. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững phân
loại theo ngành ........................................................................................................ 118
xii
Bảng 4.7. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của
ngành nhạy cảm và không nhạy cảm với môi trường ............................................. 120
Bảng 4.8. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững phân
loại theo GRI ........................................................................................................... 121
Bảng 4.9. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 1, 2, 3 ........................ 123
Bảng 4.10. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 1, 2, 3 ........................................ 124
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 1 ............... 125
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 2 ............... 125
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 3 ............... 125
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 1, 2, 3
................................................................................................................................. 126
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy của giả thuyết 1, 2, 3 .................................................. 126
Bảng 4.16. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động ................................................. 127
Bảng 4.17. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành .............. 128
Bảng 4.18. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 4 .............................. 129
Bảng 4.19. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 4 ................................................ 130
Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 4 ............... 131
Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 4 ...... 131
Bảng 4.22. Kết quả hồi quy của giả thuyết 4 .......................................................... 132
Bảng 4.23. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 5, 6, 7 ...................... 133
Bảng 4.24. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 5, 6, 7 ....................................... 134
Bảng 4.25. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 5 ............... 135
Bảng 4.26. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 6 ............... 136
Bảng 4.27. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 7 ............... 136
Bảng 4.28. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 5, 6, 7
................................................................................................................................. 136
Bảng 4.29. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả hoạt
động đo bằng ROAit ............................................................................................... 137
xiii
Bảng 4.30. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả hoạt
động đo bằng TBQ .................................................................................................. 138
Bảng 4.31. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết H1,
H2, H3 ..................................................................................................................... 141
Bảng 4.32. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết H4,
H5, H6, H7 .............................................................................................................. 143
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN
Hình 2.1. Lịch sử hình thành và phát triền của Báo cáo bền vững ........................... 43
Hình 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển GRI ........................................................ 47
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 69
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 72
Hình 4.1. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo thông tư
155/2015/TT-BTC ................................................................................................... 102
Hình 4.2. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo thực
trạng công bố của các công ty niêm yết VN ........................................................... 106
Hình 4.3. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững theo ngành nghề ........... 119
Hình 4.4. Hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành ............................................... 128
xiv
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Đề tài: Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững trong mối quan hệ với chất
lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam
Chuyên ngành: Kế toán Mã: 9.34.03.01
Tóm tắt:
Luận án nghiên cứu về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, qua đó phân tích sự ảnh hưởng
của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, phân tích hồi quy
trên Stata với mẫu gồm 262 công ty niêm yết năm 2018, kết quả nghiên cứu cho thấy
công bố thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam được đánh giá ở mức điểm thấp,
dưới mức cơ bản và các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chú trọng công bố thông tin kinh
tế hơn là các thông tin thuộc về môi trường và xã hội. Nghiên cứu đã tìm thấy bằng
chứng thống kê về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán thông qua mức độ
thận trọng đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng tìm ra bằng chứng cho thấy thật sự thông tin phát triển bền vững, đặc biệt
khía cạnh thông tin xã hội và môi trường có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp thông qua thang đo ROA và Tobin’s Q. Với kết quả nghiên cứu
này, tác giả hàm ý kêu gọi các nhà quản lý công ty nâng cao hơn nhận thức về hoạt
động phát triển bền vững cũng như nâng cao mức độ công bố thông tin phản ánh về
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt các vấn đề liên quan đến xã hội và
môi trường.
Từ khóa: Thông tin phát triển bền vững, chất lượng thông tin kế toán, hiệu quả hoạt
động và công ty niêm yết.
xv
ABSTRACT OF THESIS
Topic: Sustainable development in relation to financial accouting quality and
performance – empirical evidence in Vietnam.
Major: Accounting Code: 9.34.03.01
Abstracts:
The thesis researches on the level of sustainability development disclosure of
companies listed on Vietnam’s stock market and the impact of financial accounting
quality (FAQ) on the level of sustainability development disclosure and the impact
of sustainability development disclosure on business performance. By using
quantitative method, I analyzed on stata with a sample of 262 entities in 2018.
Research results show that disclosure of sustainable development information in
Vietnam is low and Vietnamese businesses still focus on disclosing economic
information rather than enviromental information and social information. The study
has found statistical evidence about the impact of FAQ through accounting
conservatism on the level of sustainability development disclosure. Besidies, the
study also find evidence that sustainable development information, especially
enviromental and social information has a positive effect on business performace
through ROA and Tobin’s Q. With the research results, I imply calling for company
managers to raise awareness of sustainable development activities as well as increase
public sustainable development informations, especially issues related to society and
the enviroment.
Keywords: Sustainable development information, Financial Accounting Quality
(FAQ), Business peformance and listed company.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, áp lực và nhu cầu thông tin của các bên liên quan đã thay
đổi đáng kể (Romero và cộng sự, 2019). Sự thay đổi này xuất phát từ những thay đổi
về các mục tiêu xã hội và những tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh đến môi
trường sống (Herzig và Schaltegger, 2011). Điều này đặt ra những yêu cầu về hoạt
động kinh doanh bền vững trong doanh nghiệp. Đó chính là lý do vì sao vấn đề về
tính bền vững ngày càng được chú trọng trong tập đoàn và các bên liên quan của họ
trên khắp thế giới (Romero và cộng sự, 2019). Tính bền vững được thể hiện thông
qua bền vững kinh tế (như sự tăng trưởng, các khoản đóng góp ngân sách, các khoản
chi trả cho cổ đông ...), bền vững xã hội (như bình đẳng giới, cam kết không sử dụng
lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn lao động, các khoản đóng góp cho cộng
đồng ...) và bền vững môi trường (như chính sách xử lý khí thải, nước thải, chất thải,
chính sách tiết kiệm năng lượng ...) (GRI, 2016). Tuy nhiên, thường là khó khăn cho
các bên liên quan bên ngoài để đánh giá hiệu quả hoạt động bền vững của công ty
nếu chỉ dựa vào thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC). Chúng ta biết rằng BCTC
được xem là kênh thông tin để thông báo cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, phân tích
... tình hình kinh tế và tài chính của công ty nhằm giúp họ đưa ra các quyết định phù
hợp. Nhưng, BCTC có điểm hạn chế ở chỗ nó không cung cấp thông tin để trả lời cho
những câu hỏi đang được quan tâm hiện nay, cụ thể về khía cạnh thông tin môi trường
và xã hội (Perrini và Tencati, 2006). Để giảm bớt sự bất cân xứng thông tin này, các
công ty được mong đợi sẽ cung cấp thông tin về hoạt động trách nhiệm xã hội
(TNXH) của mình cũng như tuân thủ các nguyên tắc về tính minh bạch thông tin phát
triển bền vững (PTBV) (Philippe và Durand, 2011). Một kênh quan trọng mà thông
qua đó công ty đáp ứng được nhu cầu này là công bố trong Báo cáo thường niên
(BCTN) hoặc Báo cáo bền vững (Hahn và Kühnen, 2013). Với những thay đổi nhu
2
cầu thông tin nêu trên, chủ đề về thông tin PTBV nhận được sự quan tâm ngày càng
gia tăng trong kinh doanh và học thuật (Hahn và Kühnen, 2013).
Mặc dù thông tin PTBV nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều, tuy nhiên việc công
bố thông tin này cũng gặp nhiều thách thức (Herzig và Schaltegger, 2011). Một trong
những thách thức đó là sự lo ngại của các bên liên quan về lợi ích mà thông tin này
mang lại so với chi phí khi thực hiện. Từ đó, hình thành hướng nghiên cứu về những
ảnh hưởng của thông tin PTBV và được thực hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau.
Dựa trên lý thuyết tính chính thống, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết tín hiệu,
nhiều nghiên cứu đã tìm được bằng chứng thống kê để chứng minh thông tin PTBV
có mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Cụ thể, thông tin PTBV ảnh hưởng cùng chiều
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
(Bachoo và cộng sự, 2013; Cheng và cộng sự, 2016; Kasbun và cộng sự, 2017), giá
trị công ty thông qua Tobin’s Q (Cheng và cộng sự, 2016; Kuzey và Uyar, 2017;
Servaes và Tamayo, 2013), thu nhập trên cổ phiếu (Cheng và cộng sự, 2016;
Karagiorgos, 2010), giá cổ phiếu (Marsat và Williams, 2011; Reverte, 2016), giá trị
thương hiệu (First và Khetriwal, 2010; Melo và Galan, 2011). Qua đó, người ta đã
chấp nhận rằng các công ty có thể đạt được nhiều lợi thế thông qua việc xây dựng
hình ảnh tích cực và thiết lập mối quan hệ xã hội với nhân viên, khách hàng, cộng
đồng địa phương. Điều này góp phần tạo ra lợi thế về danh tiếng cho các công ty
(Branco và Rodrigues, 2006). Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này được kiểm định tốt chủ
yếu trong bối cảnh các nước phát triển và chưa có kết quả thống nhất đối với các
nước đang phát triển.
Bên cạnh sự quan tâm về mối quan hệ lợi ích – chi phí, các bên liên quan còn lo ngại
vấn đề đạo đức có thể dẫn đến sự ảnh hưởng ngược chiều của chất lượng thông tin kế
toán đến việc công bố thông tin PTBV. Điều đó có nghĩa các công ty có BCTC kém
chất lượng có thể công bố thông tin bền vững được chuẩn hóa như một cơ chế hợp
pháp để che đậy sự can thiệp từ các kỹ thuật xử lý của kế toán (Martínez‐Ferrero và
cộng sự, 2015). Với dữ liệu đa quốc gia tại các nước phát triển, Martínez‐Ferrero và
3
cộng sự (2015) đã cung cấp bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp cung cấp thông
tin kế toán có chất lượng thì có khuynh hướng cung cấp nhiều thông tin TNXH tốt
hơn. Đây thật sự là tín hiệu tích cực cho các nhà đầu tư và các nhà phân tích. Tương
tự như dòng nghiên cứu nêu trên, nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin
kế toán đến thông tin PTBV cũng được thực hiện chủ yếu ở các nước phát triển.
Nhận thức tầm quan trọng thông tin về tính bền vững, đồng thời để hội nhập với Thế
Giới và gia tăng tính cạnh tranh, tại Việt Nam (VN), một số công ty niêm yết đã tiên
phong công bố thông tin bền vững thông qua công cụ Báo cáo bền vững như công ty
cổ phần nhựa An Phát Xanh, công ty cổ phần Trapaco, công ty cổ phần Sợi thế kỷ,
công ty cổ phần Sữa Việt Nam ... Tuy nhiên, do đây là các thông tin phi tài chính nên
số lượng Báo cáo bền vững được lập bởi các công ty niêm yết vẫn rất hạn chế. Theo
Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự (2015), các công ty niêm yết tại VN vẫn chú trọng
báo cáo thông tin tài chính bắt buộc theo quy định pháp lý hơn là các thông tin phi tài
chính. Mặc dù thông tin PTBV đã được nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn
Xuân Hưng (2016), Dương Thị Thu Thảo và cộng sự (2019) chứng minh có ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, nhưng thông tin này vẫn được
công bố ở mức thấp (Phạm Đức Hiếu, 2015; Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị Hương Lan,
2015; Vu và Buranatrakul, 2018). Để nâng cao nhận thức nhà quản lý về việc công
bố thông tin này, ngày 06/10/2015, Bộ tài chính đã ban hành thông tư 155/2015/TT-
BTC yêu cầu các công ty niêm yết bắt buộc phải công bố các khía cạnh thông tin xã
hội, môi trường trên BCTN hoặc Báo cáo bền vững. Điều này hứa hẹn sẽ gia tăng
trách nhiệm công bố thông tin tính bền vững tại các công ty niêm yết VN và dẫn đến
nhu cầu gia tăng nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, tính đến nay, số lượng nghiên
cứu về thông tin PTBV tại VN vẫn còn rất ít, đặc biệt các nghiên cứu phân tích dựa
trên dữ liệu công bố sau khi thông tư 155/2015/TT-BTC có hiệu lực. Xuất phát từ
những khe hỏng trong nghiên cứu về lĩnh vực này, tác giả hướng tới mục tiêu đánh
giá thực trạng công bố thông tin PTBV tại các công ty niêm yết VN, phân tích ảnh
hưởng thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và xác định ảnh hưởng
của chất lượng thông tin kế toán đến thông tin PTBV. Đây chính là lý do tác giả chọn
4
đề tài “Mức độ công bố thông tin PTBV trong mối quan hệ với chất lượng thông tin
kế toán và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng và kiểm định mô hình về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán
đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin
PTBV đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại VN.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán (TTCK) VN.
- Phân tích ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán được đo lường thông qua
ba kỹ thuật gián tiếp gồm mức độ quản trị lợi nhuận (QTLN) dồn tích, chất lượng
dồn tích và mức độ thận trọng kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV của các
công ty niêm yết trên TTCK VN.
- Phân tích ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt
động các công ty niêm yết. Đồng thời, phân tích ảnh hưởng của mức độ công bố thông
tin PTBV trên từng khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường đến hiệu quả hoạt động của
các công ty niêm yết trên thị trường TTCK VN.
Tương ứng với các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu đặt ra những câu hỏi sau:
- Thực trạng thông tin PTBV được các công ty niêm yết trên TTCK VN trong
giai đoạn hiện nay công bố như thế nào?
- Chất lượng thông tin kế toán được đo lường thông qua ba kỹ thuật gián tiếp gồm
mức độ QTLN dồn tích, chất lượng dồn tích và mức độ thận trọng kế toán ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết trên TTCK VN như
thế nào?
- Mức độ công bố thông tin PTBV ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
công ty niêm yết trên TTCK VN ra sao? Các khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội
5
của thông tin PTBV ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên
TTCK VN như thế nào?
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Mức độ công bố thông tin PTBV, chất lượng thông tin kế
toán thông qua ba kỹ thuật gián tiếp gồm mức độ QTLN dồn tích, chất lượng dồn
tích, mức độ thận trọng và hiệu quả hoạt động.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VN, cụ thể là các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (không bao
gồm các ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính tín dụng do có sự khác
biệt về quy định kế toán).
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của năm tài chính 2018 để
phân tích.
Phạm vi nội dung: nghiên cứu phân tích ảnh hưởng một chiều của chất lượng
thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ
công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở trên, tác giả sử dụng phương pháp
nghiêp cứu hỗn hợp. Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu định tính: được thực hiện đầu tiên nhằm mục tiêu thiết
kế thang đo đánh giá thông tin PTBV dựa trên Chuẩn mực GRI điều chỉnh. Quy trình
nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua ba giai đoạn. Giai đoạn 1 xác định bộ
chỉ số thông tin PTBV mà các công ty niêm yết VN công bố. Giai đoạn 2 so sánh bộ
chỉ số thu được ở giai đoạn 1 với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI. Giai đoan 3 phỏng
vấn chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu để thiết kế bộ tiêu chí thông tin PTBV theo
Chuẩn mực GRI điều chỉnh.
6
Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Dữ liệu tác giả
thu thập là dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters, BCTN và Báo cáo bền
vững. Tác giả sử dụng phần mềm STATA và Excel để xử lý dữ liệu. Quy trình phân
tích định lượng trên phần mềm STATA được thực hiện theo các bước sau:
- Đầu tiên, tác giả phân tích hồi quy để ước tính giá trị đại diện cho biến QTLN
dồn tích, biến chất lượng dồn tích và biến mức độ thận trọng.
- Tiếp theo, tác giả thực hiện kỹ các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả để đánh
giá thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết tại VN.
- Cuối cùng, tác giả thực hiện hồi quy để kiểm định cho mục tiêu phân tích ảnh
hưởng của chất lượng thông tin kế toán lần lượt thông qua các biến mức độ QTLN
dồn tích, chất lượng dồn và mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông tin PTBV
và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Với những mục tiêu đặt ra, luận án đem lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực
tiễn cho các nhà quản lý, nhà phân tích, nhà nghiên cứu, cụ thể:
Về mặt lý luận:
- Luận án góp phần bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của chất
lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức
độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại bối
cảnh nước đang phát triển, cụ thể VN. Trong đó, nghiên cứu đưa ra cách tiếp cận mới
về bộ Chuẩn mực GRI điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh tại VN nhằm đo lường
mức độ công bố thông tin PTBV.
- Luận án cung cấp cái nhìn tổng quan về thông tin PTBV, bao gồm quá trình
hình thành và xu hướng nghiên cứu. Đây có thể xem là một kênh thông tin về tài liệu
tham khảo để phát triển các nghiên cứu tương lai liên quan đến chủ đề này.
Về mặt thực tiễn:
7
Kết quả đạt được từ nghiên cứu này giúp đưa ra những hàm ý quản trị cho các bên
liên quan, qua đó góp phần tăng cường nhận thức về công bố thông tin PTBV. Cụ thể
như sau:
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Với mục tiêu đánh giá thực trạng công bố
thông tin PTBV của các công ty niêm yết VN, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp
cho các cơ quan nhà nước (như Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán nhà nước) thấy
được mức độ áp dụng thông tư 155/2015/TT-BTC quy định về việc công bố thông
tin liên quan đến vấn đề xã hội, môi trường trong thực tế, từ đó đưa ra những giải
pháp để nâng cao mức độ công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp.
- Đối với ban quản lý, nhà quản trị tại các công ty niêm yết: Kết quả nghiên cứu
của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo để giúp cho ban quản lý, nhà
quản trị tại các công ty niêm yết thấy được tác động tích cực của thông tin PTBV đến
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là hai khía cạnh thông tin môi trường và
xã hội. Từ đó, giúp cho các nhà lãnh đạo có những điều chỉnh phù hợp trong chiến
lược quản lý để đạt được mục tiêu PTBV.
- Đối với các nhà đầu tư, phân tích: Luận án cung cấp bằng chứng về mối quan
hệ giữa chất lượng thông tin kế toán và mức độ công bố thông tin PTBV, để trả lời
cho những lo ngại về việc liệu doanh nghiệp có dùng thông tin PTBV như một công
cụ nhằm che đậy các kỹ thuật xử lý của kế toán hay không. Từ kết quả nghiên cứu
này, nhà phân tích sẽ có những quyết định phù hợp cho mục tiêu dự báo về sự tăng
trưởng bền vững của công ty.
6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của luận án là nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng
thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ
công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết VN. Ngoài
Phần mở đầu và Kết luận, kết cấu luận án bao gồm 5 chương. Cụ thể:
8
Chương 1 – Tổng quan các nghiên cứu trước: khái quát các nghiên cứu có liên
quan ở nước ngoài và tại VN, từ đó nhận xét và tìm ra khoảng trống nghiên cứu nhằm
khẳng định sự cần thiết để thực hiện luận án.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết: tập trung giới thiệu lý thuyết tổng quan về thông
tin PTBV, chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động. Sau đó giới thiệu các
lý thuyết nền để làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: trình bày thang đo đề xuất cho từng
khái niệm nghiên cứu; đồng thời giới thiệu cụ thể về quy trình nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận: tập trung trình bày các kết quả
nghiên cứu cũng như bàn luận về kết quả nghiên cứu.
Chương 5 – Kết luận và hàm ý nghiên cứu: từ việc bàn luận kết quả nghiên
cứu để đưa ra hàm ý nghiên cứu. Cuối cùng, là nội dung về các hạn chế và hướng
nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Mục tiêu của chương 1 hướng tới việc xác định khoảng trống trong các nghiên cứu
trước, từ đó làm cơ sở để tác giả đề xuất hướng nghiên cứu mới trong luận án này.
Để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả lần lượt tổng hợp các nghiên cứu liên quan
trong và ngoài nước từ các tạp chí uy tín như Accounting Review, Corporate Social
Responsibility and Enviromental Management, Journal of Business Research,
Journal of Business Ethics, Journal of Management Studies, Social Responsibility
Journal, Sustainability, Review of Accounting Studies... Sau đó tác giả trình bày tổng
hợp lại thành các chủ đề: (1) Tổng quan nghiên cứu thông tin PTBV ở nước ngoài;
(2) Tổng quan nghiên cứu thông tin PTBV tại Việt Nam và (3) Xác định khoảng trống
nghiên cứu. Nội dung cụ thể được trình bày như sau:
1.1. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững
Theo nghiên cứu của Adams và cộng sự (1998) cho thấy trong những giai đoạn đầu,
thông tin liên quan đến trách nhiệm xã hội và môi trường ít được các doanh nghiệp
quan tâm và công bố trong BCTN cũng như các báo cáo độc lập khác. Sau đó, xuất
phát từ những cuộc khủng hoảng kinh tế, sự sụp đổ của các tập đoàn lớn, sự thay đổi
của môi trường... nhiều câu hỏi được đặt ra liên quan đến sự PTBV của doanh nghiệp.
Một trong những kênh để đánh giá sự PTBV đó chính là thông tin PTBV mà các
doanh nghiệp công bố. Do đó, để thấy được thực trạng công bố thông tin PTBV của
các doanh nghiệp như thế nào, những nghiên cứu sau đây đã thực hiện các cuộc điều
tra đánh giá tại nhiều quốc gia khác nhau như:
- Chih và cộng sự (2008) thực hiện điều tra với bộ dữ liệu đa quốc gia gồm 46
nước trong giai đoạn từ năm 1993-2002. Chỉ số TNXH được nhóm tác giả đo lường
dựa trên chỉ số phát triển toàn Thế Giới (FTSE) cho mỗi quốc gia. Kết quả thống kê
cho thấy năm quốc gia có điểm số xếp hạng TNXH cao nhất lần lượt gồm Anh, Phần
10
Lan, Đan Mạch, Đức và Ý. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý trong cuộc điều tra này
đó là điểm số xếp hạng TNXH ở hầu hết các nước thị trường mới nổi (như Trung
Quốc, Indonesia, Malaysia, Phillipines, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ...) đều bằng 0. Điều
này cho thấy các công ty ở các nước phát triển quan tâm nhiều đến thông tin TNXH
hơn các công ty ở các nước thị trường mới nổi.
- Tập trung vào thị trường các nước Châu Á, Scholtens và Kang (2013) phân tích
dữ liệu gồm 139 công ty ở mười quốc gia. Điểm số TNXH được nhóm tác giả đánh
giá dựa trên kết quả nghiên cứu Bền vững Châu Á. Kết quả xếp hạng cho thấy các
nước có điểm xếp hạng TNXH cao lần lượt là Úc, Ấn Độ, Nhật Bản. Nước có điểm
số xếp hạng thấp gồm Pakistan, Singapore và Thái Lan. Tại thị trường Indonesia,
Asrori và cộng sự (2019) đã phân tích dữ liệu thông tin TNXH và môi trường của các
công ty niêm yết ngành sản xuất năm 2009 và nhận thấy mức độ công bố thông tin
tương đối thấp mặc dù đã có những quy định từ phía chính phủ.
- Sử dụng khuôn khổ quốc tế GRI để đánh giá thông tin PTBV, Martínez‐
Ferrero và cộng sự (2015) phân tích dữ liệu gồm 747 doanh nghiệp phi tài chính đến
từ 25 quốc gia (Mỹ, Anh, Ireland, Canada, Úc, Đức, Hà Lan, Luxembourg, Áo, Đan
Mạch, Nauy, Phần Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Bồ Đào
Nha, Hy Lạp, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kong, Singapore và Hàn Quốc) trong
giai đoạn từ năm 2002 - 2010. Với thang điểm từ 0 đến 3, Bảng mô tả thống kê cho
thấy giá trị trung bình thông tin PTBV là 0.5. Điều đó cho thấy, nhìn chung các công
ty được điều tra có mức độ công bố thông tin PTBV theo hướng dẫn GRI chỉ ở mức
cơ bản.
- Nhằm điều tra xem liệu số lượng và chất lượng thông tin TNXH có khác nhau
giữa các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và Anh, Adnan và cộng sự (2018) thu
thập dữ liệu gồm 203 công ty hàng đầu lấy từ bộ dữ liệu Compusat Global and Mergen
Online. Nhóm tác giả cũng sử dụng khuôn khổ GRI gồm 65 chỉ số để đánh giá thông
tin TNXH. Chất lượng từng chỉ số thông tin được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến
4. Nhóm tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung trên BCTN, Báo cáo bền vững
và trang điện tử công ty. Kết quả cho thấy thông tin về môi trường được công bố
11
nhiều nhất, tiếp theo là thông tin liên quan đến lực lượng lao động, rồi đến thông tin
xã hội và các vấn đề về quyền con người được công bố ít nhất. Ngoài ra, kết quả
thống kê cho thấy các tập đoàn ở Anh có số lượng (dựa trên số câu) công bố thông
tin TNXH nhiều nhất. Tiếp theo là Ấn Độ, Malaysia và Trung Quốc. Về chất lượng
thông tin TNXH, nhìn chung được đánh giá là thấp. Điểm chất lượng trung bình cho
Báo cáo TNXH riêng và trang điển tử cao hơn điểm trên BCTN. Bằng việc kiểm tra
T-test và Mann-Whitney, kết quả cho thấy số lượng và chất lượng thông tin TNXH
có sự khác nhau đáng kể giữa bốn quốc gia. Các công ty ở Anh cung cấp số lượng và
chất lượng thông tin TNXH ở mức cao nhất. Đối với các nước đang phát triển, các
công ty ở Trung Quốc cung cấp thông tin ở mức thấp nhất trên tất cả các phương tiện
truyền tin. Trong khi, Malaysia được chứng minh là nước cung cấp thông tin TNXH
cao nhất trên BCTN.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến
mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
1.1.2.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển
Đầu tiên, nghiên cứu của Prior và cộng sự (2008) phân tích mẫu gồm 593 công ty đến
từ 26 quốc gia trong giai đoạn từ năm 2002-2004 thuộc bộ dữ liệu SiRi ProTM để
kiểm định ảnh hưởng của QTLN đến mức độ công bố thông tin TNXH. Trong đó,
hành vi QTLN được nhóm tác giả đo lường theo mô hình của Kothari và cộng sự
(2005). Thông tin TNXH là một khái niệm đa cấu trúc được nhóm tác giả phân tích
trên các nội dung liên quan đến cộng đồng, cổ đông, khách hàng, nhân viên, môi
trường và nhà cung cấp. Kết quả thu được từ việc xử lý hồi quy, Prior và cộng sự
(2008) nhận thấy QTLN ảnh hưởng cùng chiều đến thông tin TNXH.
Bằng việc sử dụng thang đo chất lượng các khoản dồn tích theo mô hình P. M.
Dechow và Dichev (2002) để xác định giá trị biến chất lượng thông tin kế toán,
McDermott (2011) đã tập hợp dữ liệu từ KLD STATS giai đoạn từ năm 1992-2009.
Tác giả thấy rằng các doanh nghiệp công bố thông tin BCTC có giá trị thì sẽ cắt giảm
các hoạt động đầu tư vào TNXH. Trong đó, hiệu quả hoạt động TNXH được đánh
12
giá dựa trên bảy tiêu chí gồm cộng đồng, quản trị công ty, sự đa dạng, mối quan hệ
với nhân viên, môi trường, quyền con người và sản phẩm.
B. B. Choi và cộng sự (2013) phân tích dữ liệu trong bảy năm từ năm 2002 đến năm
2008 các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Hàn Quốc. Để đo lường mức độ hoạt
động TNXH, nhóm tác giả sử dụng bộ chỉ số KEJI. Bộ chỉ số này có bảy hạng mục
gồm cấu trúc vốn, sự công bằng trong thương mại, đóng góp cho cộng đồng, sự hài
lòng của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, sự hài lòng của nhân viên và những
đóng góp cho sự phát triển kinh tế. Biến QTLN được đo lường theo mô hình của P.
M. Dechow và cộng sự (1995). Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy mức độ QTLN
ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động TNXH tại Hàn Quốc. Điều này có nghĩa là các
công ty báo cáo lợi nhuận có chất lượng thì cũng có xếp hạng TNXH tốt hơn.
Cũng tập trung vào một quốc gia, Gavana và cộng sự (2017) kiểm tra ảnh hưởng của
QTLN đến thông tin TNXH. Với mẫu gồm 226 công ty niêm yết tại thị trường chứng
khoán Ý trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2015, kết quả nghiên cứu cho
thấy các tập đoàn có mức độ QTLN thấp có xu hướng công bố nhiều thông tin TNXH
để truyền tải hình ảnh đạo đức tốt. Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả thu
thập dữ liệu tài chính từ nguồn dữ liệu Analisi Informatizzata Delle Aziende Italiane
(AIDA) và BCTC hợp nhất. Đối với dữ liệu phi tài chính, nhóm tác giả thu thập thủ
công từ báo cáo TNXH mỗi năm. Thông tin TNXH được đo theo bộ chỉ số quốc tế
GRI và chia thành 93 chỉ số với thang điểm đánh giá 0 và 1. Mức độ QTLN được đo
lường theo mô hình John điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995).
Không chỉ giới hạn trong phạm vi thông tin TNXH, nghiên cứu về “Tác động của
chất lượng thông tin kế toán đến công bố thông tin tính bền vững” được Martínez‐
Ferrero và cộng sự (2015) thực hiện và đăng trên tạp chí CSR and Environmental
Management cũng đã chỉ ra những ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến
thông tin PTBV. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo bằng chỉ số quốc tế GRI với
các giá trị từ 0 đến 3. Trong đó giá trị 0 nếu thông tin về TNXH không được đơn vị
báo cáo hoặc báo cáo không phù hợp với hướng dẫn GRI, giá trị 1 nếu các đơn vị có
13
báo cáo thông tin phù hợp với GRI ở mức cơ bản, giá trị 2 nếu thông tin được các
đơn vị báo cáo phù hợp với GRI ở mức trung bình và giá trị 3 nếu các đơn vị báo cáo
thông tin phù hợp với GRI ở mức cao. Mẫu được tác giả truy xuất từ bộ dữ liệu
Thomson One Analytics trong giai đoạn từ năm 2002 – 2010 gồm 747 doanh nghiệp
phi tài chính đến từ 25 quốc gia. Nhóm tác giả đã kết hợp ba thang đo để đánh giá
chất lượng thông tin kế toán gồm QTLN thể hiện trong khoản dồn tích bất thường
theo mô hình của P. M. Dechow và cộng sự (1995) và Kothari và cộng sự (2005);
mức độ thận trọng của kế toán theo mô hình của M. Khan và Watts (2009) và chất
lượng dồn tích theo mô hình của P. Dechow và cộng sự (2010) và Ball và Shivakumar
(2006). Bằng kỹ thuật xử lý hồi quy Tobit, kết quả thu được cho thấy khi công ty
công bố thông tin kế toán có chất lượng (tức mức độ thận trọng cao, chất lượng dồn
tích và mức độ QTLN thấp) thì thông tin về TNXH được cung cấp sẽ có chất lượng
hơn. Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu quốc tế (mẫu thu thập gồm 25 nước) nên nghiên
cứu có hạn chế về đánh giá thông tin kế toán không đồng nhất do sự khác biệt về yêu
cầu kế toán của mỗi quốc gia.
Hướng tới mục tiêu đánh giá mức độ thận trọng kế toán đến thông tin TNXH, S.-Y.
Cho và cộng sự (2020) đã thu thập 1.455 báo cáo của 384 công ty phi tài chính niêm
yết trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 từ dịch vụ CSR newswire. Trong đó,
thông tin TNXH được đo lường bằng thang điểm 0 và 1. Mức độ thận trọng kế toán
được đo theo mô hình M. Khan và Watts (2009). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức
độ thận trọng có ảnh hưởng ngược chiều đến thông tin TNXH. Từ đó cho thấy, thông
tin TNXH phụ thuộc vào mức độ thận trọng trên BCTC.
Tương tự như vậy, Anagnostopoulou và cộng sự (2020) phân tích dữ liệu các công ty
phi tài chính ở Bắc Mỹ từ năm 2000 đến năm 2014. Thông tin TNXH được nhóm tác
giả truy xuất từ dữ liệu KLD. Mức độ thận trọng được đo lường theo mô hình M.
Khan và Watts (2009). Kết quả nghiên cứu chứng minh mối quan hệ ngược chiều
mạnh mẽ của mức độ thận trọng đến thông tin TNXH. Nghiên cứu này đã chứng minh
dưới áp lực giám sát từ các bên cung cấp vốn, các công ty ưu tiên thực hiện thận trọng
14
trong kế toán hơn là đáp ứng nhu cầu thông tin phi tài chính của các bên liên quan
khác.
1.1.2.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển
Dựa trên bộ chỉ số GRI, Asrori và cộng sự (2019) đã đưa ra 78 chỉ số và chia thành 7
mục để đo lường mức độ công bố thông tin TNXH và môi trường tại Indonesia. Thang
điểm đánh giá theo chiêu chí 0 và 1. Sau đó, nhóm tác giả thu thập dữ liệu tài chính
để đo lường mức độ QTLN theo mô hình P. M. Dechow và cộng sự (1995). Với đối
tượng nghiên cứu là các công ty niêm yết thuộc lĩnh vực sản xuất có công bố BCTC,
BCTN năm 2008 và 2009, nhóm tác giả thu thập được mẫu gồm 112 công ty. Bằng
phần mềm Stata 17, nhóm tác giả kiểm tra ảnh hưởng của QTLN đến mức độ công
bố thông tin TNXH môi trường. Kết quả thu được cho thấy mức độ QTLN có ảnh
hưởng cùng chiều với mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này được hiểu là nếu công ty
có mức độ QTLN càng cao thì càng công bố nhiều chỉ số thông tin TNXH. Tuy nhiên,
cũng tại thị trường Indonesia, Laksmi và Kamila (2018) phân tích dữ liệu từ năm
2013 – 2015 của 17 công ty niêm yết thuộc sở hữu nhà nước và không thu được kết
quả chứng minh ảnh hưởng của QTLN đến thông tin TNXH.
Dựa trên lý thuyết đại diện, Mohmed và cộng sự (2019) thực hiện nghiên cứu đánh
giá chất lượng lợi nhuận đến hoạt động TNXH của 100 công ty Ai Cập trong 9 năm
từ năm 2007 đến năm 2015. Nghiên cứu sử dụng điểm số TNXH hàng năm bao gồm
năm nội dung cộng đồng, nhân viên, môi trường, khách hàng và sản phẩm để tính
biến TNXH. Chất lượng lợi nhuận được đo theo ba mô hình Kothari và cộng sự
(2005), P. M. Dechow và cộng sự (1995) và Ball và Shivakumar (2006). Kết quả
thống kê cho thấy chất lượng lợi nhuận có ảnh hưởng cùng chiều đến hoạt động
TNXH với mức ý nghĩa thống kê 1%. Nghiên cứu đã bổ sung lý thuyết đại diện bằng
cách nhấn mạnh rằng việc quản lý lợi nhuận ở nước có nền kinh tế mới nổi có thể
thúc đẩy nhà quản lý tăng cường sự tham gia của họ vào hoạt động TNXH.
15
1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát
triển bền vững đến hiệu quả hoạt động
1.1.3.1. Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển
Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động được thực
hiện ban đầu tại các quốc gia phát triển. Với mẫu dữ liệu thu thập gồm 100 doanh
nghiệp hàng đầu từ các quốc gia phát triển và thị trường mới nổi trong giai đoạn từ
năm 2006-2010, kết quả nghiên cứu của Ameer và Othman (2012) cho thấy hiệu quả
hoạt động (được đo lường thông qua ROA, lợi nhuận trước thuế và dòng tiền hoạt
động kinh doanh) của các công ty tăng lên. Nhìn chung, kết quả thống kê xác nhận
rằng các công ty chú trọng vào mục tiêu PTBV thì hiệu quả hoạt động sẽ thu được
kết quả cao hơn. Trong đó, thông tin PTBV được nhóm tác giả đánh giá dựa trên bộ
chỉ số KPIs được phát triển bởi nhóm nghiên cứu doanh nghiệp (CKRG).
Cũng với dữ liệu quốc tế từ nguồn dữ liệu Datastream, L. Chen và cộng sự (2015)
tìm hiểu sự ảnh hưởng của thông tin TNXH đến hiệu quả hoạt động của các quốc gia
phát triển thuộc thị trường Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Tuy nhiên, khác biệt với
các nghiên cứu trước đây, các công ty trong mẫu phải thỏa điều kiện thuộc hoạt động
sản xuất và có xuất bản GRI năm 2012 theo phiên bản 3.1. Trong đó, thông tin TNXH
được đánh giá theo tiêu chuẩn GRI gồm các khía cạnh môi trường làm việc, quyền
con người, TNXH, trách nhiệm sản phẩm và được chia thành 45 bộ chỉ số. Nhóm tác
giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung để đánh giá thông tin TNXH với thang điểm
từ 1 đến 5. Cụ thể, thang điểm 1 nếu thông tin không được báo cáo, thang điểm 3 nếu
thông tin được báo cáo ở mức trung bình và thang điểm 5 nếu thông tin được báo cáo
ở mức cao. Biến hiệu quả hoạt động được đo lường thông qua ROE, tốc độ tăng
trưởng doanh thu và tỷ lệ dòng tiền trên doanh thu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông
tin về quyền con người, trách nhiệm sản phẩm, TNXH có quan hệ tích cực đến hiệu
quả hoạt động thông qua ROE.
Cũng nhằm mục tiêu trên, Waworuntu và cộng sự (2014) tập trung mẫu ở khu vực
Châu Á là các công ty hàng đầu gồm Singapore, Philippines, Malaysia, Indonesia và
16
Thái Lan trong khoảng thời gian từ năm 2007-2011. Kết quả cho thấy các doanh
nghiệp hàng đầu khu vực Châu Á đã gia tăng nhận thức về việc báo cáo thông tin
TNXH bởi ảnh hưởng tốt của thông tin này đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó ROA, ROE và lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) là những thang đo mà nhóm
tác giả áp dụng để đánh giá về hiệu quả hoạt động.
Thực hiện phân tích dữ liệu tại một quốc gia – cụ thể tại Trung Quốc, Cheng và cộng
sự (2016) sử dụng bộ dữ liệu từ Thomson Reuters ASSET4 để đánh giá thông tin
TNXH với thang điểm 0 và 1. Hiệu quả hoạt động được nhóm tác giả đo lường dựa
trên chỉ tiêu ROA, lợi nhuận, Tobin’s Q. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy việc
phát hành báo cáo TNXH năm 2008 có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động
năm 2009 của các công ty niêm yết tại Trung Quốc.
Khác biệt với các nghiên cứu phân tích dữ liệu qua nhiều nhăm, Berthelot và cộng sự
(2012) sử dụng mẫu gồm 146 công ty ở Canada tại thời điểm năm 2007. Đây là năm
mà các công ty tại Canada phát hành nhiều Báo cáo bền vững riêng biệt. Vì vậy, nhóm
tác giả sử dụng thang đo 0 và 1 để đo lường biến Báo cáo bền vững. Trong đó điểm
0 nếu doanh nghiệp không phát hành và điểm 1 nếu doanh nghiệp có phát hành Báo
cáo bền vững riêng. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả chứng minh rằng việc phát
hành Báo cáo bền vững riêng có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị sổ sách của vốn
chủ sở hữu và thu nhập ròng với mức ý nghĩa thống kê cao. Từ đó, tác giả kêu gọi
các công ty nhỏ cũng nên cân nhắc để phát hành Báo cáo bền vững vì những giá trị
lợi ích mà báo cáo này mang lại.
Tương tự như vậy, S. J. Cho và cộng sự (2019) điều tra về sự ảnh hưởng của TNXH
đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Hàn Quốc với dữ
liệu thu thập của 191 công ty tại năm 2015. Theo S. J. Cho và cộng sự (2019), kể từ
năm 2012, đã có sự thay đổi đáng kể trong cách tính chỉ số KEJI của Viện Tư Pháp
Kinh Tế Hàn Quốc nhằm nâng cao độ tin cậy và tính đại diện trong việc đánh giá
hoạt động TNXH. Tuy nhiên, vì các nghiên cứu trước đây đều phân tích ảnh hưởng
của TNXH đến hiệu quả hoạt động bằng cách sử dụng tiêu chuẩn đánh giá KEJI năm
17
2011, do đó nhóm tác giả tiến hành kiểm định lại mối quan hệ trên bằng bộ tiêu chuẩn
đánh giá KEJI năm 2012. Kết quả nghiên cứu mà nhóm tác giả thu được là thông tin
liên quan đến khía cạnh xã hội mang lại tương quan dương đến hiệu quả hoạt động,
đặc biệt là Tobin’s Q- thước đo dùng để xác định giá trị doanh nghiệp.
1.1.3.2. Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển
Hướng tới mục tiêu điều tra ảnh hưởng của thông tin TNXH đến hiệu quả hoạt động
tại các quốc gia đang phát triển, Aras và cộng sự (2010) đã thu thập bộ dữ liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2005 – 2007. Trong đó, ROA, ROE và hệ số lợi nhuận trên
doanh thu (ROS) là các chỉ tiêu được tác giả dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, kết quả thống kê cho thấy không có bằng chứng về mối quan hệ này.
Tương tự như vậy cho kết quả nghiên cứu của Lima Crisóstomo và cộng sự (2011)
với mẫu gồm 78 doanh nghiệp niêm yết tại Brazil trong khoảng thời gian từ năm 2001
– 2006.
Ngược lại, với mẫu gồm 200 công ty lớn niêm yết tại Malaysia trong khoảng thời
gian quan sát từ 1999-2005, Saleh và cộng sự (2011) đã cho thấy thông tin TNXH
giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình hoạt động tốt hơn. Nhóm tác giả sử dụng kỹ
thuật phân tích nội dung để đánh giá thông tin TNXH gồm 20 chỉ tiêu với thang điểm
từ 0 đến 3. Trong đó, thang điểm 0 nếu không công bố, thang điểm 1 nếu mô tả thông
tin định tính ở mức độ chung chung, thang điểm 2 nếu mô tả thông tin định tính ở
mức độ cụ thể và thang điểm 3 nếu thông tin được mô tả vừa định tính vừa định
lượng. Biến hiệu quả hoạt động được đo bằng ROA, lợi nhuận và Tobin’s Q. Các
biến đòn bẩy tài chính, quy mô, vòng quay tài sản, EPS được đưa vào giữ vai trò
trong mô hình là biến kiểm soát.
Bằng việc truy xuất thông tin trên BCTN của 68 doanh nghiệp niêm yết tại Nigeria
giai đoạn bắt đầu từ năm 2010 đến năm 2012, Usman và Amran (2015) đã cho thấy
các thông tin về trách nhiệm với cộng đồng, trách nhiệm với sản phẩm cung ứng,
khách hàng và nguồn nhân lực giúp cải thiện ROA và giá cổ phiếu của các đơn vị
trong mẫu. Tuy nhiên, thông tin liên quan đến các vấn đề môi trường lại có khuynh
18
hướng làm giảm chỉ tiêu tài chính này. Kỹ thuật đếm số câu được nhóm tác giả áp
dụng để đo lường thông tin TNXH.
Mở rộng đối tượng nghiên cứu, Kuzey và Uyar (2017) đã sử dụng mẫu gồm 100
doanh nghiệp niêm yết tại quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ năm 2011
đến 2013 để xem xét ảnh hưởng của Báo cáo bền vững đến giá trị công ty (thông qua
chỉ tiêu Tobin’s Q). Các biến tài chính được lấy từ cơ sở dữ liệu của Thomson Reuters
EIKON, trong khi thông tin về dữ liệu PTBV được tập hợp thủ công từ các trang điện
tử của công ty. Nhóm tác giả đo lường thông tin PTBV dựa trên khuôn khổ GRI với
thang điểm 0 và 1. Trong đó, thang điểm 0 nếu doanh nghiệp không phát hành Báo
cáo bền vững và thang điểm 1 nếu doanh nghiệp có phát hành Báo cáo bền vững. Kết
quả nghiên cứu đã chứng minh Báo cáo bền vững mang lại giá trị tích cực cho doanh
nghiệp, cụ thể giúp nâng cao giá trị công ty.
Từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters 4 ESG, Bodhanwala và Bodhanwala (2018) phân
tích dữ liệu thông tin TNXH trong 6 năm của các doanh nghiệp tại Ấn Độ. Nhóm tác
giả đánh giá thông tin TNXH dựa trên tiêu chí tính điểm 0 và 1. Trong đó, thang điểm
0 nếu công ty thuộc nhóm công bố thông TNXH được đánh giá ở mức thấp, và thang
điểm 1 nếu được đánh giá ở mức cao. Các công ty được đánh giả xếp hạng cao nếu
thỏa điều kiện trong 6 năm liên tục điểm xếp hạng có trọng số trên 50. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tính bền vững tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp dựa trên số liệu kế toán (ROA, ROE và EPS).
Để thấy được ảnh hưởng riêng biệt từng khía cạnh thông tin bền vững, Wasara và
Ganda (2019) thực hiện điều tra số liệu 10 công ty khai thác được niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán Johannesburg trong khoảng thời gian 5 năm từ 2010 đến 2014.
Nhóm tác giả đo lường thông tin môi trường, xã hội bằng kỹ thuật đếm số từ trên Báo
cáo bền vững hoặc Báo cáo tích hợp mà các công ty công bố. Kết quả cho thấy việc
công bố thông tin môi trường có quan hệ âm và việc công bố thông tin xã hội có quan
hệ dương đến lợi tức đầu tư. Điều này hàm ý rằng việc gia tăng trong báo cáo của
19
công ty về các vấn đề xã hội sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động cao hơn thông qua việc
tăng lợi tức cho nhà đầu tư.
Khác biệt với các nghiên cứu khi tìm hiểu ảnh hưởng của thông tin TNXH đến hiệu
quả hoạt động đều dựa trên bộ dữ liệu thứ cấp, cũng với bộ chỉ tiêu ROA, ROE, ROS
được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động, tuy nhiên Saeidi và cộng sự (2015) đã
tiến hành kiểm định với bộ dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua bảng khảo sát
thu thập từ nhà điều hành của 205 công ty sản xuất và tiêu dùng tại Iran. Người khảo
sát sẽ so sánh bản thân với đối thủ cạnh tranh sau đó chọn tùy chọn điểm thích hợp
từ 0 đến 5 trong thang đo Likert. Kết quả cho thấy TNXH có tác động cùng chiều đến
hiệu quả hoạt động của đơn vị do ảnh hưởng của danh tiếng, sự hài lòng của khách
hàng và lợi thế cạnh tranh. Với cách thức thu thập dữ liệu tương tự như vậy, Sardana
và cộng sự (2020) nhận thấy tính bền vững về môi trường có tác động đến hiệu quả
hoạt động đơn vị, với mẫu quan sát là các công ty tại Ấn Độ.
Đa phần các nghiên cứu đều điều tra với bộ dữ liệu qua nhiều năm, tuy nhiên một số
nghiên cứu sau đây phân tích dữ liệu trong một năm, cụ thể:
- Với thang điểm 0 và 1 để đánh giá nội dung thông tin PTBV theo GRI, Michelon
(2011) thực hiện điều tra ảnh hưởng thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của 57
công ty tại thời điểm năm 2003. Tác giả lựa chọn phân tích dữ liệu năm 2003 (năm
sau khi ban hành hướng dẫn GRI 2002) để xác định xem sự ban hành này có thúc đẩy
công bố tính bền vững của các công ty hay không. Kết quả nghiên cứu của tác giả
không ủng hộ giả thuyết về sự ảnh hưởng của công bố tính bền vững đến hiệu quả
hoạt động trên cả hai thước đo khả năng sinh lời và thu nhập từ cổ phiếu.
- Nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017) phân tích và so sánh dữ liệu tại hai
mốc thời điểm năm 2006 và năm 2013 với mẫu gồm 200 doanh nghiệp niêm yết tại
Bursa Malaysia. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo lường bằng kỹ thuật đếm số
câu và các chỉ số GRI. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy sự ảnh hưởng
tích cực của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trên cả hai thang
đo ROA và ROE.
20
- Nghiên cứu của Johari (2019) nhằm kiểm tra mức độ công bố thông tin PTBV
trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Malaysia. Để
kiểm định mối quan hệ trên, tác giả phân tích dữ liệu của 100 công ty cho năm tài
chính 2016. Năm 2016 được tác giả lựa chọn vì đây là năm có sự thay đổi trong hướng
dẫn GRI. Kỹ thuật phân tích nội dung với thang điểm 0 và 1 được tác giả dùng để
đánh giá thông tin PTBV theo các chỉ số của chuẩn mực GRI. Kết quả phân tích hồi
quy cho thấy Báo cáo bền vững có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động của
công ty thông qua ROA và EPS. Điều này góp phần nâng cao tầm quan trọng của Báo
cáo bền vững đối với người sử dụng, đặc biệt nhà đầu tư.
- Nghiên cứu của Ali và cộng sự (2019) phân tích số liệu của 29 công ty gồm 17
ngân hàng và 12 công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Iraq cho
năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2017. Nhóm tác giả phân tích nội dung thông
tin PTBV dựa trên 241 bộ chỉ số. Kết quả nghiên cứu thu được không ủng hộ giả
thuyết về sự ảnh hưởng của Báo cáo bền vững đến quyết định kinh tế của nhà đầu tư.
Từ kết quả nghiên cứu này, nhóm tác giả kêu gọi doanh nghiệp cần phải áp dụng tiêu
chuẩn GRI để báo cáo về tính bền vững. Để làm được điều này, tiêu chuẩn GRI cần
phải điều chỉnh cho phù hợp với môi trường Iraq và cần phải có những sức ép từ nhà
nước để các doanh nghiệp có nghĩa vụ nâng cao công bố thông tin này.
1.2. Tổng quan nghiên cứu thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững
Cũng như trên Thế Giới, tại thị trường VN, nghiên cứu về mức độ công bố thông tin
PTBV cũng nhận được sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trong nước:
- Đầu tiên là nghiên cứu của Tạ Quang Bình (2012). Với bộ số liệu thu thập năm
2009 trên thị trường HNX và HOSE của các công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, các đơn vị trong mẫu được đánh giá là mức độ báo cáo thông tin phi tài chính
thấp mặc dù nhà phân tích và nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều nhận thấy sự quan trọng
của thông tin này. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị
21
Hương Lan (2015) cũng cho thấy mức độ công bố thông tin tự nguyện thuộc ngành
công nghiệp và sản xuất ở mức độ thấp.
- Khi thông tin phi tài chính được mở rộng thành thông tin liên quan đến TNXH,
các nhà nghiên cứu cũng chuyển hướng và tìm hiểu về mức độ công bố thông tin
TNXH của các doanh nghiệp VN. Với số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2010
– 2013, bằng phương pháp phân tích nội dung thông tin TNXH trên BCTN, nghiên
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự (2015) nhận thấy phần lớn các doanh
nghiệp VN vẫn như giai đoạn trước, chú trọng đến việc báo cáo dữ liệu tài chính bắt
buộc theo quy định pháp lý hơn là báo cáo các thông tin phi tài chính. Thông tin
TNXH mà các doanh nghiệp công bố chủ yếu về khía cạnh môi trường.
- Tập trung phân tích dữ liệu trong một năm – cụ thể năm 2013, Vu và
Buranatrakul (2017) phân tích dữ liệu từ 200 công ty niêm yết tại thị trường VN.
Nhóm tác giả đo lường thông tin TNXH dựa trên bộ tiêu chuẩn xây dựng gồm 24 bộ
chỉ số thông tin. Sau đó, thông tin TNXH của các công ty trong mẫu lần lượt được
đánh giá theo thang điểm 0 và 1. Kết quả thu được cho thấy mức độ công bố thông
tin TNXH tại VN là thấp. Tương tự như vậy, Phạm Đức Hiếu (2015) đã dùng kỹ thuật
định lượng phân tích và cung cấp số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ lớn các bộ phận quản
lý thể hiện sự quan tâm đến thông tin TNXH và báo cáo về nó. Mặc dù kết quả nghiên
cứu cho thấy thông tin TNXH được nhà điều hành và nhà phân tích quan tâm, nhưng
mức độ công bố của các doanh nghiệp vẫn không cao.
- Gần đây, Vu và Buranatrakul (2018) điều tra mức độ công bố thông tin TNXH
(gồm quản lý lao động, quan hệ cộng đồng, môi trường, sản phẩm và dịch vụ) tại thị
trường VN. Nhóm tác giả sử dụng mẫu gồm các công ty niêm yết giai đoạn từ năm
2009-2013 và dựa trên tiêu chí tính điểm của Vu và cộng sự (2011) với 24 chỉ số
thông tin được đánh giá theo thang điểm 0 và 1. Các công ty niêm yết tại VN dường
như có xu hướng công bố nhiều thông tin liên quan đến cộng đồng xã hội, tiếp theo
là thông tin liên quan đến lực lượng lao động. Ngược lại, thông tin liên quan đến sản
phẩm và môi trường thì lại ít được các công ty niêm yết công bố. Nhìn chung, phát
hiện của nghiên cứu cũng đưa ra kết quả tương tự như các nghiên cứu trước đây, đó
22
là mức độ công bố thông tin TNXH tại thị trường đang phát triển được đánh giá ở
mức độ thấp. Điều này cũng được ủng hộ trong nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Vân
Anh (2018). Với số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012-2016, kết quả
cho thấy các doanh nghiệp dần nâng cao nhận thức về báo cáo thông tin TNXH, trong
đó các thông tin liên quan đến lực lượng lao động và cộng đồng xã hội được doanh
nghiệp lựa chọn báo cáo nhiều nhất.
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến
mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
Số lượng nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công
bố thông tin PTBV chưa được thực hiện nhiều tại thị trường VN. Cụ thể:
- Nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) được công bố trên tạp
chí uy tín Emerging Markets Finance and Trade nhằm điều tra ảnh hưởng của chất
lượng lợi nhuận đến thông tin TNXH tại thị trường VN. Nhóm tác giả thu thập dữ
liệu thông tin TNXH trên BCTN của 133 công ty niêm yết (không bao gồm ngân
hàng và các công ty tài chính) trong năm tài chính kết thúc 31/12/2010. Chất lượng
lợi nhuận được nhóm tác giả đo lường dựa trên điểm trung bình của bốn thang đo
chất lượng dồn tích, tính ổn định của lợi nhuận, khả năng dự đoán của lợi nhuận và
tính trôi chảy của lợi nhuận (earnings smoothness). Nghiên cứu sử dụng GRI 3.1 để
xây dựng bộ chỉ số thông tin TNXH. Đầu tiên, nhóm tác giả thực hiện phương pháp
phân tích nội dung trên BCTN để xác định số lượng thông tin TNXH được công bố
với tiêu chí tính điểm 0 và 1. Sau đó, để đánh giá chất lượng thông tin TNXH, nhóm
tác giả gửi bảng khảo sát (thang điểm từ 0 đến 10) đến nhóm các bên liên quan khác
nhau gồm người lao động, khách hàng, các thành viên của cộng đồng địa phương,
các luật sư và cơ quan quản lý. Các bên liên quan tham gia khảo sát sẽ đánh giá mức
độ quan trọng của các chỉ số thông tin TNXH và cách thức công bố các chỉ số đó.
Cuối cùng, nhóm tác giả tính điểm thông tin TNXH từng doanh nghiệp dựa trên điểm
trung bình có trọng số của số lượng và chất lượng thông tin TNXH. Kết quả thu được
từ nghiên cứu cho thấy chất lượng lợi nhuận có ảnh hưởng tích cực với chất lượng
23
thông tin TNXH với mức ý nghĩa cao. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này bị suy giảm bởi
tỷ lệ gia tăng cổ phần do nhà nước nắm giữ.
- Cùng với mục tiêu trên, nhóm tác giả Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng
(2016) sử dụng bộ dữ liệu gồm 160 công ty niêm yết VN trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2014 để điều tra ảnh hưởng của chất lượng thông tin BCTC đến chất lượng
thông tin PTBV. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo lường dựa trên bộ tiêu chí
GRI 4 với thang điểm 4. Trong đó thang điểm 0 nếu công ty không công bố thông
tin, thang điểm 1 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ) và không có thông tin
định tính, thang điểm 2 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ, kích thước, khối
lượng, quy mô...) và không có thông tin định tính, thang điểm 3 nếu chỉ công bố thông
tin định tính, không có thông tin định lượng và thang điểm 4 nếu công ty công bố vừa
định lượng, định tính. Chất lượng thông tin BCTC được nhóm tác giả đo lường dựa
trên trung bình của ba thang đo gồm doanh thu tùy ý theo mô hình của McNichols và
Stubben (2008), QTLN dồn tích theo mô hình điều chỉnh Jones (1991) và chất lượng
dồn tích theo mô hình của P. M. Dechow và Dichev (2002). Bằng kỹ thuật hồi quy
GMM, nhóm tác giả thu được kết quả chất lượng thông tin BCTC ảnh hưởng cùng
chiều đến chất lượng thông tin PTBV của các công ty niêm yết tại VN.
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát
triển bền vững đến hiệu quả hoạt động
Nhằm nâng cao nhận thức của ban quản lý về việc công bố thông tin PTBV, các
nghiên cứu sau đây đã chứng minh về những ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt
động mà thông tin PTBV mang lại cho doanh nghiệp. Cụ thể:
- Không chỉ dừng lại phân tích hai khía cạnh thông tin môi trường và xã hội,
nhóm tác giả Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) sử dụng bộ dữ liệu
gồm 160 công ty niêm yết VN trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 để điều tra
ảnh hưởng của thông tin PTBV. Thông tin PTBV được nhóm tác giả đo lường dựa
trên bộ tiêu chí GRI 4 với thang điểm từ 0 đến 4. Hiệu quả hoạt động được nhóm tác
giả đo lường dựa trên Tobin’Q. Bằng phương pháp hồi quy GMM, nhóm tác giả thu
24
được kết quả cho thấy thông tin PTBV ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê cao 5%.
- Để phân tích từng khía cạnh trách nhiệm với môi trường (gồm 8 tiêu chí), trách
nhiệm với người lao động (gồm 6 tiêu chí), trách nhiệm với cộng đồng (gồm 5 tiêu
chí), trách nhiệm với sản phẩm (gồm 4 tiêu chí), Hồ Thị Vân Anh (2018) thu thập dữ
liệu công ty niêm yết tại VN trong 5 năm (từ năm 2012 đến năm 2016) trên BCTN,
Báo cáo bền vững. Tác giả đo lường thông tin TNXH với thang điểm 0 và 1 theo các
tiêu chí xây dựng. Bằng kỹ thuật xử lý hồi quy đa biến (pooled OLS, FEM, REM),
tác giả đã chứng minh thông tin TNXH có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài
chính của của các công ty niêm yết tại VN thông qua ROA và Tobin’Q.
- Chỉ tập trung vào các công ty xây lắp, Hoàng An Bắc và cộng sự (2020) thu
thập 135 quan sát từ 27 công ty xây lắp niêm yết trên TTCK VN trong giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2018. Nhóm tác giả đo lường mức độ công bố thông tin TNXH
trên 5 nội dung gồm nhân viên, sản phẩm, môi trường, cộng đồng và nhà cung cấp.
Tiêu chí tính điểm thông tin TNXH từ 0 đến 3. Trong đó, thang điểm 0 nếu không
công bố, thang điểm 1 nếu công bố chung chung, thang điểm 2 nếu công bố cụ thể
nhưng không so sánh được với năm trước và thang điểm 3 nếu công bố cụ thể và so
sánh được với năm trước. Cũng bằng kỹ thuật xử lý hồi quy đa biến (pooled OLS,
FEM, REM), kết quả thu được cho thấy thông tin sản phẩm có ảnh hưởng cùng chiều
đến ROA. Tuy nhiên, thông tin về nhà cung cấp thì lại có ảnh hưởng ngược chiều.
- Một số các nghiên cứu khác tại VN như Nguyễn La Soa (2019) phân tích ảnh
hưởng của thông tin môi trường đến rủi ro tài chính của các công ty niêm yết và thu
được được kết quả ảnh hưởng ngược chiều. Điều này đã xác nhận về những lợi ích
của thông tin môi trường đối với doanh nghiệp, cụ thể doanh nghiệp công bố càng
nhiều thông tin môi trường thì rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại. Tương tự như
vậy, Nguyen và Tran (2019) thu thập dữ liệu của các công ty niêm yết giai đoạn từ
năm 2013 đến 2017 và đo lường thông tin môi trường dựa trên GRI với tiêu chí tính
điểm tương tự như Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) đã làm. Kết quả
25
thu được cho thấy mức độ công bố thông tin môi trường có ảnh hưởng cùng chiều
đến hiệu quả hoạt động năm tiếp theo thông qua thang đo ROA và Tobin’Q.
- Mở rộng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trường, xã hội và kinh tế,
Dương Thị Thu Thảo và cộng sự (2019) thu thập mẫu từ 54 công ty trong danh sách
100 công ty niêm yết hàng đầu tại HOSE với dữ liệu từ năm 2013 – 2015. Nhóm tác
giả cũng sử dụng bộ tiêu chí GRI để đo lường thông tin TNXH với tiêu chí tính điểm
từ 0 đến 3. Trong đó, thang điểm 0 nếu không công bố, thang điểm 1 nếu công bố
chung chung, thang điểm 2 nếu công bố cụ thể và thang điểm 3 nếu công bố chuyên
sâu. Kết quả mà nhóm tác giả thu được chứng minh rằng thông tin TNXH không ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (thông qua ROA và Tobin’Q trong ngắn
hạn), nhưng lại có ảnh hưởng tích cực trong dài hạn.
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu
1.3.1. Nhận xét về các nghiên cứu thông tin phát triển bền vững ở nước ngoài và
tại Việt Nam
Đối với dòng nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin PTBV:
Với các nghiên cứu nước ngoài, các nghiên cứu thường sử dụng bộ dữ liệu đa quốc
gia để đánh giá và so sánh mức độ công bố thông tin PTBV giữa các nước khác nhau.
Thông tin PTBV ở các nước phát triển được đánh giá cao hơn ở các nước đang phát
triển (Chih và cộng sự, 2008). Thông tin PTBV nhìn chung được đánh giá ở mức thấp
với các nghiên cứu sử dụng bộ tiêu chuẩn GRI để đo lường (Martínez‐Ferrero và cộng
sự, 2015). Trong đó, thông tin về về môi trường được công bố nhiều nhất, tiếp theo
là thông tin liên quan đến lực lượng lao động, rồi đến thông tin xã hội và các vấn đề
về quyền con người được công bố ít nhất (Adnan và cộng sự, 2018).
Tại VN, mức độ công bố thông tin tự nguyện, thông tin TNXH của các doanh nghiệp
VN được đánh giá ở mức thấp (Phạm Đức Hiếu, 2015; Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị
Hương Lan, 2015; Tạ Quang Bình, 2012; Vu và Buranatrakul, 2018). Các doanh
nghiệp vẫn chú trọng báo cáo thông tin tài chính bắt buộc theo quy định pháp lý hơn
là các thông tin phi tài chính (Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự, 2015). Khác với
26
các quốc gia khác, nội dung thông tin TNXH được doanh nghiệp báo cáo nhiều nhất
là thông tin liên quan đến lực lượng lao động và cộng đồng xã hội. Trong khi, thông
tin về sản phẩm và môi trường thì ít được công bố (Hồ Thị Vân Anh, 2018), (Vu và
Buranatrakul, 2018).
Đối với dòng nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức
độ công bố thông tin PTBV:
Với nội dung trình bày ở mục 1.1.2 và 1.2.2, tác giả tổng hợp lại trong Bảng dưới
đây:
Bảng 1.1. Tổng hợp nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán
đến thông tin phát triển bền vững
Nghiên cứu ở nước ngoài
Bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển
Tác giả Bối cảnh Biến độc lập Biến phụ thuộc Kết
quả
Prior và cộng sự Đa quốc gia QTLN thông qua Thông tin TNXH +
(2008) 2002-2004 đồn tích
McDermott Đa quốc gia Chất lượng thông Thông tin TNXH -
(2011) 1992-2009 tin kế toán
+ Chất lượng dồn
tích
B. B. Choi và Hàn Quốc QTLN thông qua Thông tin TNXH -
cộng sự (2013) 2002-2008 dồn tích
Gavana và cộng Ý QTLN thông qua Thông tin TNXH -
sự (2017) 2006-2015 dồn tích
Đa quốc gia Chất lượng thông Mức độ công bố + Martínez‐Ferrero
2002-2010 tin kế toán thông tin PTBV và cộng sự (2015)
27
+QTLN thông qua
dồn tích
+ Mức độ thận
trọng
+ Chất lượng dồn
tích
S.-Y. Cho và Đa quốc gia Mức độ thận trọng Thông tin TNXH -
cộng sự (2020) 2007-2011
Anagnostopoulou Đa quốc gia Mức độ thận trọng Thông tin TNXH -
và cộng sự (Bắc Mỹ)
(2020) 2000 - 2014
Bối cảnh một quốc gia – các nước đang phát triển
Laksmi và Indonesia QTLN thông qua Thông tin TNXH 0
Kamila (2018) 2013-2015 dồn tích
Asrori và cộng sự Indonesia QTLN thông qua Mức độ công bố +
(2019) 2009 dồn tích thông tin TNXH và
môi trường
Mohmed và cộng Ai Cập Chất lượng lợi Hoạt động TNXH +
sự (2019) 2007-2015 nhuận
+ QTLN thông
qua dồn tích
+ Mức độ thận
trọng
Nghiên cứu tại Việt Nam
Trịnh Hiệp Thiện Việt Nam Chất lượng thông Thông tin PTBV +
và Nguyễn Xuân 2010-2014 tin trên BCTC
Hưng (2016) + Doanh thu tùy
ý
28
+ Quản trị lợi
nhuận
+ Chất lượng dồn
tích
Hoàng Cẩm Việt Nam Chất lượng lợi Thông tin TNXH +
Trang và cộng sự 2010 nhuận
(2019) + Chất lượng dồn
tích
+ Tính ổn định của
lợi nhuận
+ Khả năng dự
đoán của lợi nhuận
+ Tính trôi chảy
của lợi nhuận
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả tổng hợp từ Bảng 1.1 cho thấy:
- Đối với các nghiên cứu nước ngoài: Số lượng nghiên cứu phân tích ảnh hưởng
của chất lượng thông tin kế toán đến thông tin PTBV không nhiều. Phần lớn các
nghiên cứu phân tích một khía cạnh chất lượng thông tin kế toán dựa trên kỹ thuật
dồn tích đến thông tin TNXH và thu được kết quả ngược chiều (B. B. Choi và cộng
sự (2013); McDermott, 2011; Prior và cộng sự, 2008), tức chất lượng thông tin kế
toán có ảnh hưởng tích cực đến thông tin TNXH. Không chỉ dừng lại ở kỹ thuật dồn
tích, Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) đã kết hợp thang đo mức độ thận trọng để
đánh giá chất lượng thông tin kế toán và cũng thu được kết quả ảnh hưởng cùng chiều
đến thông tin PTBV. Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu đa quốc gia, các nghiên cứu nước
ngoài gặp hạn chế không đảm bảo sự đồng đều khi đánh giá chất lượng thông tin kế
toán cho các đối tượng trong mẫu (Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015).
- Đối với các nghiên cứu tại VN: hiện tại số lượng nghiên cứu về ảnh hưởng của
chất lượng thông tin kế toán đến thông tin PTBV rất ít. Bộ dữ liệu mà các nghiên cứu
29
phân tích phần lớn là bộ dữ liệu nhiều năm và thu thập trước năm 2015. Cụ thể, với
dữ liệu thu thập tại VN, nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) phân
tích thông tin TNXH tại một năm - năm 2010. Nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và
Nguyễn Xuân Hưng (2016) phân tích dữ liệu trong 5 năm từ năm 2010 đến năm
2014.
Đối với dòng nghiên cứu về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến
hiệu quả hoạt động:
Với nội dung trình bày ở mục 1.1.3 và 1.2.3, tác giả tổng hợp lại trong Bảng dưới
đây:
Bảng 1.2. Tổng hợp nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững
đến hiệu quả hoạt động
Nghiên cứu ở nước ngoài
Bối cảnh Hiệu quả hoạt Tác giả động Kết quả
Ameer và Othman (2012), Waworuntu và ROA +
cộng sự (2014), Cheng và cộng sự (2016),
S. J. Cho và cộng sự (2019) quốc Đa gia và các nước phát triển
L. Chen và cộng sự (2015), Waworuntu và ROE +
cộng sự (2014)
L. Chen và cộng sự (2015) Doanh thu +
Ameer và Othman (2012), Berthelot và Lợi nhuận +
cộng sự (2012), Cheng và cộng sự (2016)
Berthelot và cộng sự (2012) + Vốn chủ sở hữu
Ameer và Othman (2012) + tiền động Dòng hoạt kinh doanh
EPS + Waworuntu và cộng sự (2014)
30
Cheng và cộng sự (2016); S. J. Cho và TBQ’s +
cộng sự (2019)
Saleh và cộng sự (2011), Saeidi và cộng sự ROA +
(2015), Kasbun và cộng sự (2017), Johari Các nước đang phát triển (2019)
Usman và Amran (2015) -
Không Aras và cộng sự (2010); Lima Crisóstomo
và cộng sự (2011)
Kasbun và cộng sự (2017); Saeidi và cộng ROE +
sự (2015)
Không Aras và cộng sự (2010); Lima Crisóstomo
và cộng sự (2011)
Saeidi và cộng sự (2015) ROS +
Không Aras và cộng sự (2010)
Saleh và cộng sự (2011) Lợi nhuận +
Usman và Amran (2015) Giá cổ phiếu -
Johari (2019) EPS +
Saleh và cộng sự (2011); Kuzey và Uyar TBQ’s
+ (2017)
Không Lima Crisóstomo và cộng sự (2011)
Nghiên cứu tại Việt Nam
Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng ROA Nước đang phát triển + (2016), Dương Thị Thu Thảo và cộng sự
(2019), Nguyen và Tran (2019), Hoàng An
Bắc và cộng sự (2020), Hồ Thị Vân Anh
(2018)
31
Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng TBQ’s
+ (2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả tổng hợp từ Bảng 1.2 cho thấy:
Đối với nghiên cứu nước ngoài: Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông tin PTBV đến
hiệu quả hoạt động nhận được sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu và được thực
hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau. Các nghiên cứu khảo sát số liệu đa quốc gia và
các nước phát triển thì đều thu được kết quả cho thấy thông tin PTBV mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp. Cụ thể, thông tin PTBV có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều thang đo khác nhau như ROA (Ameer và
Othman, 2012; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019; Waworuntu và
cộng sự, 2014), ROE (L. Chen và cộng sự, 2015; Waworuntu và cộng sự, 2014),
doanh thu (L. Chen và cộng sự, 2015), lợi nhuận (Ameer và Othman, 2012; Berthelot
và cộng sự, 2012; Cheng và cộng sự, 2016), vốn chủ sở hữu (Berthelot và cộng sự,
2012), dòng tiền hoạt động kinh doanh (Ameer và Othman, 2012), EPS (Waworuntu
và cộng sự, 2014) và Tobin’Q (Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019).
Đối với các nghiên cứu khảo sát số liệu tại các nước đang phát triển thì kết quả sự
ảnh hưởng này vẫn chưa thống nhất. Đa phần các nghiên cứu đều chứng minh thông
tin PTVB có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngược
lại, một số nghiên cứu lại thu được kết quả ngược chiều thông qua thang đo ROA,
giá cổ phiếu (Usman và Amran, 2015). Ngoài ra, một số nghiên cứu khác thì không
tìm ra được kết quả ủng hộ cho sự tác động của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt
động thông qua thang đo ROA, ROE, ROS và Tobin’Q (Aras và cộng sự, 2010; Lima
Crisóstomo và cộng sự, 2011).
Đối với các nghiên cứu tại VN: Mặc dù thông tin PTPV chưa phát triển tại thị trường
VN, các nghiên cứu đều chứng minh rằng thông tin này có ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp. Thang đo hiệu quả hoạt động theo số liệu kế toán (ROA) và
số liệu thị trường (Tobin’s) được các nghiên cứu sử dụng chủ yếu. Với bộ dữ liệu thu
32
thập sau khi có hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-BTC, một số nghiên cứu đã phân
tích một phần khía cạnh thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động. Cụ thể, nghiên cứu
của Nguyen và Tran (2019), Nguyễn La Soa (2019) phân tích khía cạnh thông tin môi
trường. Nghiên cứu của Hoàng An Bắc và cộng sự (2020) phân tích thông tin TNXH
và tập trung vào các công ty xây lắp niêm yết.
1.3.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Báo cáo bền vững là một sáng kiến báo cáo tự nguyện đang nổi lên trên thị trường
vốn tại các quốc gia đang phát triển. Do ít thông tin liên quan về Báo cáo bền vững,
các nghiên cứu đang quan tâm làm thế nào để điều tra cách thức mà các doanh nghiệp
lớn ở các quốc gia đang phát triển công bố thông tin về tính bền vững (M. Shamil và
cộng sự, 2014). Theo số liệu báo cáo của KPMG toàn cầu (2011), thông tin Báo cáo
bền vững tại các nước Châu Á được xem là thấp hơn so với Châu Âu và Châu Mỹ.
Khung thể chế yếu đã được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến mức độ
công bố thông tin PTBV thấp tại các nước này.
Tại VN, phần lớn các doanh nghiệp VN vẫn chú trọng việc công bố thông tin tài chính
bắt buộc theo yêu cầu pháp lý hơn là công bố các thông tin tự nguyện (Nguyễn Thị
Ngọc Bích và cộng sự, 2015). Mặc dù những năm gần đây, đã có sự cải thiện dần
trong nhận thức của các doanh nghiệp, tuy nhiên thông tin TNXH công bố tập trung
chủ yếu là thông tin liên quan đến lực lượng lao động và cộng đồng xã hội (Hồ Thị
Vân Anh, 2018). Gần đây, thông tư 155/2015/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành đã
yêu cầu các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN công bố thông
tin về PTBV và có đưa ra hướng dẫn nội dung công bố thông qua phụ lục số 4. Về
cách thức công bố, các doanh nghiệp có thể trình bày riêng trên Báo cáo bền vững
hoặc tích hợp trong BCTN của mình. Như vậy với hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-
BTC, từ năm 2016, các doanh nghiệp niêm yết tại VN phải có trách nhiệm công bố
thông tin PTBV gồm quản lý nguồn nguyên liệu, tình hình tiêu thụ năng lượng, tình
hình tiêu thụ nước và tuần hoàn nước, tuyên bố về tuân thủ pháp luật, các chính sách
liên quan đến lao động tại công ty, trách nhiệm cộng đồng và thị trường vốn xanh...
33
Bên cạnh đó, ngày 13/06/2017, với sự hỗ trợ từ cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế
Thụy Điển và Ban Thư Ký Kinh Tế Thụy Sĩ, tại Thành phố Hồ Chí Minh đã diễn ra
hội thảo ra mắt phiên bản GRI VN do Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh tổ chức. Điều này mang đến sự hứa hẹn về việc nâng cao thông tin PTBV mà
các doanh nghiệp công bố. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới động cơ nghiên cứu của
tác giả để khám phá thông tin PTBV của các doanh nghiệp niêm yết tại VN, đặc biệt
sau khi đã có những áp lực từ phía nhà nước và những hỗ trợ từ các tổ chức đối với
việc cung cấp thông tin này.
Với nội dung được trình bày trong phần tổng quan các nghiên cứu ở trên, những
khoảng trống được rút ra từ các nghiên cứu trước đây là:
(1) Đối với tổng quan nghiên cứu trước về thực trạng công bố thông tin PTBV:
- Khoảng trống về dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu thông tin PTBV tại VN mà các
nghiên cứu trước đây điều tra đều thực hiện trước năm 2016 - trước khi có hiệu lực
của thông tư 155/2015/TT-BTC. Do đó, kết quả từ các nghiên cứu trước không phản
ánh được thực trạng công bố thông tin PTBV tại VN khi đã có những quy định từ
phía nhà nước.
(2) Đối với tổng quan nghiên cứu trước về ảnh hưởng của chất lượng thông tin
kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV:
- Khoảng trống về bối cảnh nghiên cứu: Đa phần các các nghiên cứu trước đây
điều tra số liệu ở mức độ đa quốc gia. Do đó, việc đo lường chất lượng thông tin kế
toán có hạn chế do sự không tương đồng về yêu cầu pháp lý trong kế toán tại mỗi
quốc gia khác nhau (Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015). Vì vậy, trong nghiên cứu
hiện tại, để khắc phục hạn chế này, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại một quốc gia - cụ
thể tại VN. Việc lựa chọn này sẽ giúp cho việc đo lường chất lượng thông tin kế toán
chính xác hơn. Ngoài ra, nghiên cứu tại một quốc gia còn giúp tác giả kiểm soát được
mức độ thận trọng của kế toán – một vấn đề bị ảnh hưởng bởi văn hóa quốc gia (Kim
và cộng sự, 2012; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; McDermott, 2011; Prior và
cộng sự, 2008).
34
- Khoảng trống về dữ liệu nghiên cứu: Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế
toán đến mức độ công bố thông tin PTBV phần lớn được kiểm định tại các nước phát
triển, ảnh hưởng này chưa được kiểm định nhiều tại bối cảnh các nước đang phát
triển. Tại VN, liên quan đến chủ đề này, đa phần các nghiên cứu đều điều tra bộ dữ
liệu trước năm 2016 (năm bắt đầu có hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-BTC) như
nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) phân tích dữ liệu TNXH năm
2010, nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) phân tích dữ
liệu từ năm 2010 đến năm 2014. Vì vậy nghiên cứu hiện tại, tác giả phân tích dữ liệu
sau năm 2016, cụ thể phân tích thông tin PTBV được các công ty công bố thuộc năm
2018.
- Khoảng trống về thang đo chất lượng thông tin kế toán: Với các nghiên cứu
trước điều tra dữ liệu tại VN, chất lượng thông tin kế toán được đo lường bằng sự
tổng hợp trung bình của nhiều thang đo. Cụ thể như nghiên cứu của nhóm tác giả
Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) tổng hợp trung bình ba thang đo
gồm mức độ QTLN thông qua dồn tích; thang đo chất lượng dồn tích và thang đo xác
định doanh thu bất thường theo mô hình Stubben (2010). Nghiên cứu của nhóm tác
giả Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) tổng hợp trung bình bốn thang đo gồm chất
lượng dồn tích, tính ổn định của lợi nhuận, khả năng dự đoán của lợi nhuận và tính
trôi chảy của lợi nhuận. Sự tổng hợp này giúp thấy được ảnh hưởng chung của các
biến gián tiếp chất lượng thông tin kế toán, nhưng không thấy được ảnh hưởng riêng
biệt của từng thang đo đến thông tin PTBV. Vì vậy nghiên cứu hiện tại, tác giả thực
hiện phân tích ảnh hưởng riêng biệt của từng thang đo gián tiếp, tương tự như phương
pháp mà Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) sử dụng. Ngoài ra, đa phần trong bối
cảnh tại quốc gia đang phát triển, các nghiên cứu thường sử dụng thang đo chất lượng
dồn tích để đánh giá chất lượng thông tin kế toán, thang đo mức độ thận trọng ít được
sử dụng trong khi thận trọng là một trong những nguyên tắc ảnh hưởng đến thông tin
kế toán bên cạnh nguyên tắc dồn tích. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả đưa vào
sử dụng thang đo về mức độ thận trọng của kế toán theo mô hình Basu điều chỉnh của
35
M. Khan và Watts (2009). Đây là thang đo dựa trên thị trường nhằm xác định mức
độ thận trọng và tính kịp thời của lợi nhuận.
- Khoảng trống về thang đo thông tin PTBV: Trong nghiên cứu của nhóm tác giả
Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016) đánh giá thông tin PTBV dựa trên
bộ tiêu chuẩn GRI theo thang điểm từ 0 đến 4. Trong đó thang điểm 0 nếu công ty
không công bố thông tin, thang điểm 1 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ) và
không có thông tin định tính, thang điểm 2 nếu công bố thông tin định lượng (tiền tệ,
kích thước, khối lượng, quy mô...) và không có thông tin định tính, thang điểm 3 nếu
chỉ công bố thông tin định tính, không có thông tin định lượng và thang điểm 4 nếu
công ty công bố vừa định lượng, định tính. Như vậy, với tiêu chí trên, thang điểm
của nhóm tác giả sẽ đánh giá cao nếu thông tin của đơn vị được khảo sát công bố định
tính và đánh giá thấp nếu thông tin công bố chỉ đơn thuần là định lượng. Tuy nhiên,
do các chỉ số trong GRI mà nhóm tác giả sử dụng gồm các chỉ số định lượng (như
EN1 - Vật liệu theo khối lượng và trọng lượng, EN3 – Tiêu dùng điện năng trong
đơn vị, chỉ tiêu EN4 – Tiêu dùng điện năng ngoài đơn vị...) và các chỉ số định tính
(như LA4 – Quan hệ quản trị/ lao động...) nên với tiêu chí tính điểm này thì các chỉ
số định tính sẽ gặp khó khăn khi đánh giá. Kế thừa những ưu và nhược điểm từ các
tiêu chí tính điểm mà các nghiên cứu trước đã thực hiện, nghiên cứu hiện tại, tác giả
sử dụng bộ tiêu chí tính điểm theo thang điểm từ 0 đến 3. Cụ thể, về cách tính điểm
sẽ được giải thích trong Chương 3 của luận án.
(3) Đối với tổng quan nghiên cứu trước về ảnh hưởng của mức độ công bố thông
tin PTBV đến hiệu quả hoạt động:
- Khoảng trống về kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của
thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại các quốc gia đang phát triển
vẫn chưa được thống nhất. Cụ thể, mối quan hệ này không chứng minh được trong
nghiên cứu của (Aras và cộng sự, 2010; Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011), hay có
ảnh hưởng ngược chiều trong nghiên cứu của Usman và Amran (2015), hay có ảnh
hưởng cùng chiều trong các nghiên cứu của (Thiện & Hưng, 2016; Bac & Thanh,
2020; Johari, 2019; Kasbun et al., 2017; Kuzey & Uyar, 2017; Saeidi et al., 2015;
36
Saleh et al., 2011). Vì vậy, nghiên cứu này tác giả kỳ vọng mang lại kết quả góp phần
ủng hộ quan điểm chứng minh về những lợi ích mà thông tin PTBV mang lại cho các
doanh nghiệp khi công bố - cụ thể thông tin PTBV giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp.
- Khoảng trống về thang đo thông tin PTBV: Với các nghiên cứu trước điều tra
dữ liệu tại VN, đa phần các các nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích hai khía cạnh
môi trường, xã hội của thông tin PTBV (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Dương Thị Thu
Thảo và cộng sự, 2019; Hoàng An Bắc và cộng sự, 2020; Hoàng Cẩm Trang và cộng
sự, 2019; Nguyen và Tran, 2019; Nguyễn La Soa, 2019). Nghiên cứu đầy đủ ba khía
cạnh kinh tế, môi trường và xã hội của thông tin PTBV chưa được khai thác nhiều.
37
Kết luận chương 1
Bằng việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây ở nước ngoài và tại Việt Nam liên quan
đến ba dòng nghiên cứu gồm: (1) thực trạng công bố thông tin PTBV, (2) ảnh hưởng
của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và (3) ảnh
hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động, tác giả đã tìm ra
được những khoảng trống trong nghiên cứu trước bao gồm khoảng trống về dữ liệu
nghiên cứu, khoảng trống về thang đo chất lượng thông tin kế toán, khoảng trống về
thang đo thông tin PTBV. Xuất phát từ sự cần thiết của nghiên cứu đánh giá thực
trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết VN sau khi đã có yêu cầu
của nhà nước thông qua thông tư 155/2015/TT-BTC, cũng như sự quan tâm của nhà
phân tích về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến thông tin PTBV và sự quan tâm của
nhiều bên liên quan về lợi ích doanh nghiệp có được khi công bố thông tin PTBV tại
thị trường VN, tác giả thực hiện nghiên cứu này để trả lời cho những câu hỏi đặt ra ở
trên. Cụ thể về khung lý thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được tác giả trình
bày trong chương tiếp theo của luận án.
38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mục tiêu chính của chương 2 là khái quát lại các khái niệm, lý thuyết liên quan để
xây dựng các giả thuyết nghiên cứu. Chương này được chia thành năm phần. Ba phần
đầu, tác giả trình bày tổng quan về các đối tượng nghiên cứu gồm thông tin PTBV,
chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động. Phần tiếp theo, tác giả trình bày
những lý thuyết nền được sử dụng để giải thích các mối quan hệ trong nghiên cứu.
Từ đó, làm cơ sở xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu được trình bày trong
phần cuối của chương.
2.1. Tổng quan về Thông tin phát triển bền vững
2.1.1. Khái niệm Thông tin phát triển bền vững
PTBV là khái niệm được sử dụng rộng rãi vào năm 1987 thông qua báo cáo
Brundtland do Ủy ban môi trường và Phát triển Thế Giới (WCED) ban hành. Theo
báo cáo này: “PTBV là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Nói một cách khác, PTBV
phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được
bảo vệ, gìn giữ. Một công ty có định hướng PTBV là công ty có xem xét các khía
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình hoạt động của họ theo thời gian
(Perrini và Tencati, 2006). Thông tin PTBV thường được thể hiện trên BCTN, báo
cáo bền vững... Theo Daub (2007), Báo cáo bền vững là báo cáo phản ánh mức độ
mà công ty đã thực hiện để cải thiện hiệu quả, cũng như phản ánh hiệu quả đã đạt
được liên quan đến ba khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Tương tự như vậy,
Hội đồng doanh nghiệp thế giới về PTBV (WBCSD) cũng đưa ra định nghĩa về báo
cáo bền vững như sau: “Báo cáo công khai của công ty để cung cấp cho các bên liên
quan bên trong và bên ngoài bức tranh về vị trí của công ty và các hoạt động về kinh
tế, môi trường, xã hội”.
39
Như vậy, dựa trên các định nghĩa về PTBV cũng như báo cáo bền vững, tác giả nhận
thấy thông tin PTBV là thông tin liên quan đến sự PTBV của doanh nghiệp và được
thể hiện thông qua ba khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội.
2.1.2. Nội dung Thông tin phát triển bền vững
2.1.2.1. Thông tin kinh tế
Basiago (1998) đưa ra định nghĩa về bền vững kinh tế như sau “ một hệ thống sản
xuất đáp ứng mức tiêu dùng hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu trong tương
lai”. Tính bền vững kinh tế là điều kiện cần thiết duy trì sự tồn tại của công ty
(Simpson và Radford, 2012). Nội dung thông tin về tính bền vững kinh tế được thể
hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, các khoản đóng góp cho nhà nước,
những khoản hỗ trợ từ nhà nước, việc đảm bảo lợi ích cho cổ đông, sự hiện diện trên
thị trường, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ (GRI, 2016).
2.1.2.2. Thông tin môi trường
Dựa trên định nghĩa về PTBV “đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh
hưởng đến thế hệ tương lai”, Morelli (2011) đã gắn từ “môi trường” với tác động của
con người lên hệ sinh thái tự nhiên và đưa ra định nghĩa thuật ngữ bền vững môi
trường như sau: “bền vững về môi trường là việc đáp ứng được nhu cầu tài nguyên
của các thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của hệ sinh thái nơi
cung cấp tài nguyên cho các thế hệ”. Tính bền vững về môi trường của doanh nghiệp
đã được Hart (1995) đề cập đó là sự duy trì các hoạt động của doanh nghiệp gắn liền
với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường.
Những nỗ lực này bao gồm việc giảm thiểu các tác động đến môi trường và giảm
thiểu tiêu thụ tài nguyên bằng việc tham gia vào các hoạt động xanh, giải quyết các
vấn đề ô nhiễm cũng như giảm bớt sự suy giảm tài nguyên (Gibson, 2001). Nội dung
thông tin về tính bền vững môi trường được thể hiện thông qua chỉ tiêu vật liệu thân
thiện với môi trường, có thể tái chế, tái sản xuất, nhận lại sản phẩm vào cuối vòng
đời của chúng, chính sách bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tiêu thụ năng lượng, nước,
40
các chính sách giảm tiêu thụ năng lượng, cách xử lý chất thải, nước thải, mức độ ô
nhiễm không khí trong quá trình sản xuất, kinh doanh ... (GRI, 2016).
2.1.2.3. Thông tin xã hội
Theo Elkington (1997), tính bền vững xã hội đề cập đến những nỗ lực lâu dài có ảnh
hưởng đến phúc lợi của xã hội. Những nỗ lực này bao gồm việc thực hiện các hoạt
động từ thiện, giảm bất bình đẳng xã hội, bảo vệ quyền con người, tăng cường các
hoạt động chăm sóc nhân viên như sức khỏe nhân viên, đào tạo phát triển kỹ năng
nghề nghiệp, thống kê thương tật và vấn đề sức khỏe tại nơi làm việc cũng như các
cam kết không phân biệt đối xử... (GRI, 2016).
2.1.3. Hình thức báo cáo Thông tin phát triển bền vững
Thông tin PTBV thường được công bố trong Báo cáo bền vững, việc tìm hiểu về lịch
sử hình thành, nội dung, mục đích của báo cáo này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các nội
dung liên quan đến thông tin PTBV.
2.1.3.1. Giới thiệu về Báo cáo bền vững
Đối với nhiều tổ chức, hiệp hội và nhà bình luận, Báo cáo bền vững chỉ đơn giản là
sự mở rộng của các hình thức báo cáo công ty trước đây. Vấn đề này bắt đầu bằng
cách mở rộng BCTC truyền thống bao gồm các chính sách và tác động môi trường
của tổ chức (như là sử dụng nguồn tài nguyên, năng lượng, chất thải…) và sau đó mở
rộng đến các chính sách xã hội và tác động xã hội của tổ chức (như sức khỏe và an
toàn của nhân viên, hoạt động từ thiện…) (Milne và Gray, 2007). Để giảm sự bất cân
xứng thông tin, các công ty ngày càng tham gia vào các sáng kiến bền vững và báo
cáo những hoạt động của họ định kỳ để cung cấp cho các bên liên quan trong và ngoài
hình ảnh về tình hình tài chính cùng với các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường
được truyền tải qua các báo cáo cung cấp ra bên ngoài, trang điện tử công ty, hoặc
các phương tiện truyền thông khác (Amran và Haniffa, 2011). Do có cùng mục đích
và ý nghĩa là báo cáo trách nhiệm của công ty đối với các bên liên quan, Báo cáo bền
vững được đồng nghĩa với báo cáo xã hội, báo cáo xã hội và môi trường, hoặc báo
cáo môi trường (Stiller và Daub, 2007). Theo Amran và Haniffa (2011), Báo cáo bền
41
vững được hoán đổi với báo cáo môi trường và xã hội của đơn vị để phản ánh TNXH
của đơn vị đối với các bên liên quan.
Theo định nghĩa từ Hướng dẫn báo cáo Sáng kiến báo cáo toàn cầu (GRI, 2016) “Báo
cáo bền vững là công cụ đo lường, công bố và chịu trách nhiệm với các bên liên quan
trong và ngoài về hoạt động của tổ chức hướng tới mục tiêu PTBV”.
Như vậy, Báo cáo bền vững là một thuật ngữ chung đồng nghĩa với các từ khác được
dùng để diễn đạt thông tin PTBV thông qua các nội dung thông tin kinh tế, môi trường
và xã hội (Amran và Haniffa, 2011).
2.1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển Báo cáo bền vững
Khi nghiên cứu sự hình thành của Báo cáo bền vững trong thời gian gần đây, rõ ràng
các báo cáo phi tài chính của công ty đã chuyển đổi quan điểm và phương hướng để
đáp ứng với những thách thức xã hội khác nhau (Herzig và Schaltegger, 2011). BCTC
bắt nguồn từ thế kỷ XIX và tập trung vào các nguyên tắc tiền tệ và đo lường. Đến
những năm 1970, khi mức thu nhập tăng lên, trọng tâm của xã hội và chính trị đã
chuyển sang các mục tiêu khác (như chất lượng cuộc sống, ...), đồng thời các tác động
tiêu cực của tăng trưởng kinh tế và quá trình sản xuất đã dẫn đến một số công ty bắt
đầu cung cấp thông tin về mục tiêu, hoạt động và tác động của họ trong Báo cáo xã
hội. Loại báo cáo này của công ty được coi là giai đoạn đầu của báo cáo phi chính
thức hoặc phi tài chính (Guthrie và Parker, 1989). Vấn đề quan trọng trong Báo cáo
xã hội đó là thông báo đến các bên liên quan về các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ
của công ty, và những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực liên quan đến xã hội. Tuy nhiên,
vào những năm cuối 1970, Báo cáo xã hội trở nên hiếm hoi (Herzig và Schaltegger,
2011). Trong số các lý do cho sự suy giảm này là định hướng nhóm đối tượng không
đầy đủ, sự không phù hợp giữa lợi ích thông tin của các bên liên quan và Báo cáo xã
hội thường được thiết kế cách xa với thực tế. Công cụ báo cáo xã hội như là một công
cụ quan hệ với công chúng; với sự giảm độ tin cậy, sự tích hợp không phù hợp giữa
Báo cáo xã hội và BCTC (Dierkes và Berthoin Antal, 1985).
42
Khoảng một thập kỷ sau, vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, Báo cáo
môi trường nổi lên và đã thay thế Báo cáo xã hội. Một trong những mục tiêu chính
của Báo cáo môi trường là cung cấp thông tin về hiệu quả sinh thái, hay nói cách khác
là mức độ tác động đến môi trường của doanh nghiệp như mức không khí và nước
thải, loại và số lượng chất thải… Báo cáo môi trường được xem như là phản ứng đối
với các sự cố nguy hiểm và thảm họa môi trường như Schweizerhalle (Thụy Sĩ),
Icmea Ltd. (Italy) và Hoechst AG (Đức) vào những năm 1990. Do đó, các công ty
được coi là những người tạo ra và nguyên nhân của các vấn đề môi trường, họ bắt
đầu – một phần bắt buộc bởi các luật mới (báo cáo bắt buộc), một phần là tự nguyện
– để cung cấp thông tin về các hoạt động liên quan đến môi trường cho các đối tượng
liên quan. Cho đến cuối thiên niên kỷ, số lượng Báo cáo môi trường và sự chú ý của
họ trong các phương tiện truyền thông đã tăng lên rất nhiều, và giá trị thông tin trên
Báo cáo môi trường cũng dần được cải thiện, tuy nhiên những thông tin này không
có sự gắn kết với hiệu quả hoạt động của công ty (Herzig và Schaltegger, 2011).
Kể từ giữa những năm 1990, và ngày càng tăng vào cuối thập niên đó, sự chú ý chuyển
sang các báo cáo về sự PTBV. Báo cáo này cho thấy tuyên bố của công ty nhằm mô
tả bức tranh tổng thể về các hoạt động bền vững của họ và truyền đạt cho các đối
tượng liên quan về mức độ và cách thức mà công ty đóng góp vào sự PTBV. Một
trong những thách thức chính đối với Báo cáo bền vững đó là phác thảo các tác động
của các hoạt động doanh nghiệp từ góc độ khác nhau của ba quan điểm môi trường,
xã hội và kinh tế. Thêm vào đó, Báo cáo bền vững đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa
các nguyên tắc có được từ viễn cảnh PTBV, đặc biệt các vấn đề công bằng xã hội.
Tuy nhiên, không giống như những năm 1970, các khía cạnh xã hội trong Báo cáo
bền vững được xem xét toàn diện hơn về các vấn đề đạo đức trong PTBV như việc
sử dụng lao động trẻ em trong hoạt động kinh doanh, vấn đề nhân quyền, giảm nghèo,
các vấn đề về giới, các mối quan hệ thương mại… Bên cạnh thách thức theo bối cảnh,
Báo cáo bền vững cũng phải đối mặt với thách thức hội nhập như hình thức báo cáo,
các hoạt động truyền thông, phương pháp tiếp cận kế toán để cung cấp thông tin…
(Herzig và Schaltegger, 2011).
43
Cuối những năm 1990, trong các báo cáo nghiên cứu và ứng dụng thực tế, các doanh
nghiệp bắt đầu xem xét đến sự tích hợp thông tin về môi trường và xã hội trong một
báo cáo chung và thường được công bố cùng với BCTC truyền thống. Việc lập báo
cáo tích hợp này chủ yếu là tự nguyện để các công ty linh hoạt trong việc công bố
thông tin. Xuất phát từ sự linh hoạt này, tên gọi của báo cáo cũng rất đa dạng như báo
cáo TNXH; báo cáo phát triển bền vữngg; báo cáo giá trị bền vững; báo cáo ba điểm
cơ bản (Tripple bottom line); báo cáo thông tin phi tài chính; báo cáo quản trị, môi
trường và xã hội (Hahn và Kühnen, 2013).
Ngày nay, xu hướng lập báo cáo đa chiều ngày càng gia tăng thậm chí cả báo cáo tích
hợp (tích hợp thông tin về tính bền vững và thông tin tài chính truyền thống trong
một báo cáo để cung cấp một bức tranh toàn cảnh về việc tạo ra giá trị theo thời gian)
(Kolk và Pinkse, 2010). Tuy nhiên, báo cáo một chiều (ví dụ Báo cáo môi trường,
Báo cáo tài chính) vẫn còn tồn tại. Báo cáo tích hợp mới thật sự gọi là Báo cáo bền
vững, vì Báo cáo bền vững một chiều thường loại trừ các khía cạnh kinh tế quan trọng
2010
1970s
1980s
1990s
Báo cáo tích hợp
Báo cáo xã hội
Báo cáo môi trường
Báo cáo bền vững
đã được trình bày trong báo cáo thường niên riêng biệt (Hahn và Kühnen, 2013).
Hình 2.1. Lịch sử hình thành và phát triền của Báo cáo bền vững
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.1.3.3. Giá trị lợi ích của Báo cáo bền vững
Theo nhiều nghiên cứu, Báo cáo bền vững thường mang lại những lợi ích sau đây:
- Giúp đạt được và duy trì tính chính thống của tổ chức (Deegan, 2002). Việc
xác định các chiến lược để công bố thông tin bền vững giúp cho sự chấp nhận của
44
công chúng đối với các chiến lược của công ty nói chung cũng như chấp nhận các
quyết định và hoạt động quản lý đặc biệt của các bên liên quan chính của công ty.
- Giúp tăng cường danh tiếng và quản lý rủi ro của công ty. Danh tiếng của công
ty thường liên quan đến giá trị thương hiệu, từ đó có thể góp phần làm tăng thành
công trong kinh doanh. Đặc biệt, danh tiếng có thể được tăng cường bằng cách báo
cáo về sự tham gia thành công vào các các dự án xã hội và môi trường (Bebbington
và cộng sự, 2008).
- Giúp đảm bảo lợi ích và duy trì mối quan hệ với các đối tượng liên quan. Báo
cáo bền vững là phương tiện giúp đơn vị có thể cố gắng đạt được lợi thế cạnh tranh
so với các công ty khác không tham gia vào các hoạt động bền vững hoặc không
truyền đạt thông tin về các hoạt động bền vững của họ có hiệu quả. Ngoài ra, Báo cáo
bền vững còn giữ vai trò tạo ra sự minh bạch về trách nhiệm đối với các hoạt động
của công ty (Herzig và Schaltegger, 2011).
- Giúp nâng cao nhận thức và động lực cho nhân viên và người quản lý về các
vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó dẫn đến những thay đổi cá nhân và tổ chức
để nâng cao hiệu quả hoạt động (Herzig và Schaltegger, 2011).
2.1.3.4. Thách thức của Báo cáo bền vững
Bên cạnh những lợi ích mang lại, theo Herzig và Schaltegger (2011), Báo cáo bền
vững gặp những thách thức sau đây :
- Thỏa thuận về các điều khoản phát triển bền vững của công ty thường là khó
hiểu do nó phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể. Hơn nữa, thuật ngữ áp dụng cho các báo
cáo phi tài chính khác nhau rất nhiều và thay đổi khá nhanh và thường xuyên. Vì vậy,
việc xác định thông tin truyền đạt về sự phát triển bền vững của đơn vị là thách thức
cho nhà quản lý.
- Khái niệm bền vững thường khó xác định và phân tích vì điều này đòi hỏi thay
đổi trong tư duy và nhận thức hiện tại. Hơn nữa, rất ít người biết về việc áp dụng các
hệ thống quản lý thông tin và kế toán để xác định và báo cáo các vấn đề bền vững,
45
cũng như cách liên kết các phân tích và quản lý chiến lược với quản lý thông tin, kế
toán doanh nghiệp và Báo cáo bền vững.
- Vẫn tồn tại sự không cân xứng thông tin giữa công ty và các đối tượng liên
quan. Các đối tượng liên quan có thể sẽ không thường xuyên truy cập thông tin về sự
bền vững của công ty do tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Ngược lại, các công ty không
phải lúc nào cũng có kiến thức thông thạo về nhu cầu thông tin của các bên liên quan.
Do đó, Báo cáo bền vững không phải lúc nào cũng đáp ứng nhu cầu thông tin của các
bên liên quan.
- Các Báo cáo bền vững thường bị chỉ trích là không cụ thể và thường nhắm đến
một nhóm đối tượng tiềm năng. Sự thiếu định hướng nhóm mục tiêu tạo ra nguy cơ
quá tải thông tin, từ đó gây trở ngại cho người sử dụng.
- Khả năng so sánh các thông tin hiệu suất sinh thái và xã hội được truyền đạt
trong các Báo cáo bền vững thường rất hạn chế do thiếu một tiêu chuẩn được chấp
nhận rộng rãi về thông tin và định dạnh công bố.
- Cuối cùng, Báo cáo bền vững vẫn phổ biến hơn với các công ty lớn và công
ty niêm yết. Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong nền kinh tế và có
nhiều tác động đến xã hội và môi trường, do đó việc khuyến khích họ tham gia công
bố Báo cáo bền vững gặp nhiều khó khăn do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí khi
thực hiện.
2.1.3.5. Khuôn khổ để lập Báo cáo bền vững
Kể từ khi đưa ra nguyên tắc Ceres vào năm 1989, Báo cáo bền vững trở thành công
cụ chính mà các công ty áp dụng các quy tắc ứng xử bền vững cho thấy trách nhiệm
giải trình với thế giới bên ngoài. Trong suốt hai thập kỷ qua, số lượng và sự phổ biến
các nguyên tắc hoạt động đã tăng lên, bao gồm cả những sản phẩm do các công ty
riêng lẻ, các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức liên chính phủ như OECD và ILO
(Brown và cộng sự, 2009). Các công ty thường cung cấp thông tin về hoạt động
TNXH trong các báo cáo TNXH hoặc Báo cáo bền vững. Hiện nay, có nhiều khuôn
khổ hướng dẫn lập Báo cáo bền vững như Khuôn khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến
toàn cầu (GRI); Hiệp ước toàn cầu của liên hiệp quốc (Un Global Compact); Dự án
46
SIGMA; Khuôn khổ DPSIR; Khuôn khổ Hội đồng doanh nghiệp thế giới và phát triển
bền vững (WBCSD) (Siew, 2015)...
Khuôn khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI): GRI được tạo ra từ một tổ
chức phi lợi nhuận, hoạt động theo mạng lưới các chuyên gia từ các nhóm liên quan
khác nhau nhằm mục đích cung cấp một “khung khái niệm toàn cầu chung, ngôn ngữ
thống nhất và các thước đo để truyền đạt và công khai về tính bề vững”. Năm 1997,
tại Boston, Hướng dẫn GRI được thành lập do Liên hiệp các quốc gia chịu trách
nhiệm về môi trường (CERES) được chương trình Môi trường Liên hiệp quốc
(UNEP) bắt đầu làm việc để đạt được tiêu chuẩn toàn cầu về định dạng và xác định
thông tin TNXH cần công bố. Lý do chính của dự án này là để vượt qua hạn chế của
những báo cáo được trình bày trước đó không thể so sánh được do sự không tương
đồng về nội dung. Như vậy, GRI được thành lập với mục đích tạo ra một khuôn khổ
báo cáo về sự PTBV trên toàn cầu. Theo Brown và cộng sự (2009), GRI là khuôn khổ
nổi tiếng nhất về báo cáo tự nguyện liên quan đến các vấn đề về môi trường và xã hội
của doanh nghiệp và các tổ chức khác trên toàn thế giới. GRI đã thành công kể từ khi
thành lập vào năm 1999. Mục tiêu rõ ràng nhất của GRI là để hài hòa với nhiều báo
cáo được đưa vào áp dụng vào thời điểm đó. Mô hình của nó được xây dựng dựa trên
hệ thống BCTC của Mỹ (FASB), từ đó GRI đã nỗ lực mở rộng nội dung tiếp cận toàn
cầu và phạm vi (các chỉ số kinh tế, xã hội và môi trường) và tính linh hoạt (các chỉ số
mô tả và định lượng) và xuất phát từ quan điểm của các đối tượng liên quan khác
nhau (ngành nghề, khu vực tài chính, chuyên gia kế toán, xã hội, các tổ chức phi chính
phủ về môi trường và nhân quyền, tổ chức lao động và các tổ chức khác).
Năm 2000, GRI phiên bản đầu tiên đã được giới thiệu. Hai năm sau, phiên bản thứ
hai của GRI được ban hành. Đến năm 2006, GRI đã giới thiệu phương pháp phân loại
đầu tiên cho các hướng dẫn trong phiên bản thứ ba. Vào năm 2013, phiên bản thứ tư
đã được giới thiệu cung cấp các nguyên tắc báo cáo. Vào tháng 10 năm 2016, GRI đã
giới thiệu chuẩn mực toàn cầu đầu tiên về Báo cáo bền vững, mục đích của chuẩn
mực này là cho phép tất cả các công ty báo cáo về các tác động kinh tế, môi trường
và xã hội của họ và báo cáo cách họ đóng góp cho sự PTBV.
1997
2000 GRI 1
2002 GRI 2
2006 GRI 3
2013 GRI 4
GRI
2016 Chuẩn mực GRI
47
Hình 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển GRI
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Hiệp ước toàn cầu của liên hiệp quốc (Un Global Compact) do Liên hiệp quốc đưa ra
10 nguyên tắc bao gồm các vấn đề nhân quyền; lao động; môi trường và chống tham
nhũng (Siew, 2015).
Dự án SIGMA (2008) mô tả chu trình bốn giai đoạn (lãnh đạo và tầm nhìn; lập kế
hoạch; phân phối; giám sát, đánh giá và báo cáo) chia thành 3-5 cấp độ để quản lý và
gắn kết sự bền vững trong một công ty (Siew, 2015).
Khuôn khổ DPSIR (Driving Forces, Pressures, States, Impacts and Responses) : là
một chuỗi các mối quan hệ nhân quả bắt đầu với một tập hợp các động lực thúc đẩy
(như ngành kinh tế, hoạt động con người) có thể chuyển thành áp lực (chất thải, khí
thải, tiếng ồn) từ đó gây tác động đến môi trường như là điều kiện vật lý, hóa học
hoặc sinh học (chất lượng không khí, chất lượng nước, chất lượng đất). Những thay
đổi này chính là nguyên nhân làm cho cho hệ sinh thái thay đổi. Do những tác động
này, phản ứng từ phía các nhà hoạch định chính sách có thể ảnh hưởng đến bất kỳ
chuỗi DPSIR. Khuôn khổ này là mô hình mở rộng của mô hình ứng phó áp lực nhà
nước vào năm 1970 và sau đó được tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (The
Organisation for Economic Cooperation and Development - OECD) thông qua.
Khuôn khổ này hiện nay đang được sử dụng như là một cách tích hợp cho mục đích
báo cáo bởi cơ quan môi trường Châu Âu (The European Environment Agency- EEA)
(Siew, 2015).
48
Khuôn khổ Hội đồng doanh nghiệp thế giới và phát triển bền vững (World Business
Council for Sustainable Development - WBCSD). WBCSD bao gồm các tập đoàn
hàng đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau. WBCSD cung cấp
một loạt các công cụ hỗ trợ gắn kết bền vững vào chiến lược và hoạt động của doanh
nghiệp. Khuôn khổ WBCSD đánh giá xem công ty thực hiện như thế nào trong hoạt
động của mình trong bốn lĩnh vực: quản trị và bền vững; tài sản; con người; và dòng
chảy tài chính (Siew, 2015).
Khuôn khổ thường đề cập đến các nguyên tắc, sáng kiến và hướng dẫn cho công ty
để giúp họ nỗ lực truyền tải thông tin. Ngoài ra, còn có các chuẩn mực với chức năng
tương tự như khuôn khổ nhưng được thể hiện dưới các tài liệu chính thức hơn (như
AA1000, SA8000, ISO14001, ISO 9001, AS/NZS 4801, EMAS, OHSAS 18001) và
các chỉ số xếp hạng do bên thứ ba đánh giá về tính bền vững của công ty (như KLD,
EIRIS, SAM, ASR, DJSI …) (Siew, 2015).
Mặc dù có nhiều khuổn khổ, chuẩn mực và các chỉ số được đưa ra để làm hướng dẫn
cho việc truyền tải thông tin PTBV, nhưng GRI được đánh giá là một tiêu chuẩn
hướng dẫn thiết kế đi đầu để tạo lập các Báo cáo bền vững (Hahn và Kühnen, 2013),
với các lý do sau:
- Có ảnh hưởng quốc tế cao (Adams, 2004).
- Giảm đáng kể thời gian và nỗ lực trả lời các thông tin công bố về xã hội và
môi trường. Nikolaeva và Bicho (2011) nhận thấy rằng phương tiện truyền thông và
áp lực cạnh tranh cùng với tầm nhìn GRI là những yếu tố quyết định quan trọng cho
việc áp dụng nguyên tắc GRI. Bằng cách phát hành báo cáo GRI công khai, các công
ty không cần phải dành quá nhiều thời gian để thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng
liên quan về thông tin phi tài chính. Hướng dẫn GRI có thể trở thành việc đánh giá
các quyết định đầu tư vì các cổ đông có thể hiểu được các thành quả trước đây và các
mục tiêu trong tương lai (Willis, 2003).
- Báo cáo dựa trên GRI là tốt hơn. Một số nghiên cứu cho thấy rằng người sử
dụng GRI có điểm số cao hơn so với người không sử dụng trong một chuẩn của chất
49
lượng tổng thể về các Báo cáo bền vững. Samy và cộng sự (2010) đã sử dụng nguyên
tắc GRI trong nghiên cứu và cho rằng GRI là một nỗ lực để vượt qua các vấn đề có
thể xảy ra với công ty nếu sử dụng các tiêu chuẩn đo lường khác.
- Hiệu quả hoạt động cao hơn. Người sử dụng GRI có mức biến động thấp hơn
giá cổ phiếu và tỷ suất lợi nhuận tốt hơn. Schadewitz và Niskala (2010) chia sẻ quan
điểm cho rằng các công ty có thể thu được lợi nhuận cao hơn nếu áp dụng nguyên tắc
GRI, điều này đã được chứng minh trong nghiên cứu của họ.
Như vậy, GRI trở thành mục tiêu trong nhiều nghiên cứu và là biện pháp để đo lường
thông tin TNXH cũng như là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của Báo cáo bền vững
(Stiller và Daub, 2007) (Skouloudis và cộng sự, 2010) (Widiarto Sutantoputra, 2009).
Với tất cả các lý do trên, GRI có thể được sử dụng như là công cụ để nghiên cứu
thông tin PTBV vì GRI đưa ra các hướng dẫn nghiêm ngặt và nhiều vấn đề khác nhau
để đánh giá về lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường (Karagiorgos, 2010).
2.1.4. Thang đo mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
Tổng quan các nghiên cứu trước cho thấy ba phương pháp chính có thể được xem xét
để đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV, cụ thể là đo lường bằng số từ, đo lường
bằng số câu và đo lường theo tỷ lệ của một trang (Chan và cộng sự, 2014), (Usman
và Amran, 2015), (Kasbun và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, các phương pháp này đều
bị chỉ trích. Hackston và Milne (1996) phê bình về việc áp dụng biện pháp dựa trên
số lượng từ và mô tả nó như một biện pháp mơ hồ và việc sử dụng số câu, hay tỷ lệ
trang dành cho công bố thông tin TNXH thì bị phê bình vì tính chủ quan liên quan
đến quy trình đo lường bởi vì cỡ chữ, kích cỡ cột, kích thước trang có thể khác giữa
BCTN này so với BCTN khác. Hơn nữa, các kỹ thuật trên đều có hạn chế là không
thể hiện nội dung thông tin (Samaha và cộng sự, 2012).
Với những hạn chế của những phương pháp trên, thông tin PTBV được chuyển sang
kỹ thuật phân tích nội dung. Phân tích nội dung là phương pháp mã hóa nội dung theo
các tiêu chí đã chọn và mang tính khách quan hơn. Sau khi mã hóa, kỹ thuật định
lượng được sử dụng để thực hiện phân tích. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi
50
trong các nghiên cứu công bố thông tin PTBV trước đây (Trịnh Hiệp Thiện và
Nguyễn Xuân Hưng, 2016; Adams, 2002; Chan và cộng sự, 2014; L. Chen và cộng
sự, 2015; Karagiorgos, 2010; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Michelon và
Parbonetti, 2012). Vì vậy, trong luận án này, tác giả lựa chọn kỹ thuật phân tích nội
dung để đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV. Cụ thể về kỹ thuật phân tích này,
tác giả trình bày ở Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu, mục 3.2.1.
2.2. Tổng quan về Chất lượng thông tin kế toán
2.2.1. Khái niệm Chất lượng thông tin kế toán
Thông tin kế toán (thông tin tài chính) được thể hiện trong BCTC, vì vậy chất lượng
thông tin kế toán hay nói cách khác chất lượng thông tin BCTC là những khái niệm
tương đồng nhau. Chất lượng thông tin kế toán là một khái niệm được nhiều nhà khoa
học quan tâm, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất.
- Barth và cộng sự (2008) định nghĩa thông tin kế toán được đánh giá là có chất
lượng khi nó phản ánh được tình hình kinh tế và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Watts (2003) thì cho rằng thông tin kế toán có chất lượng là thông tin mang
lại lợi ích cho nhà đầu tư và các bên liên quan khác bằng cách bảo vệ họ chống lại
những hành động chi phối số liệu kế toán từ nhà quản lý.
- Theo T. H. Choi và Pae (2011), chất lượng thông tin kế toán được thể hiện
thông qua việc cung cấp thông tin hữu ích cho mục đích ra quyết định. Và đó cũng là
mục tiêu cơ bản của BCTC.
Như vậy, các cách tiếp cận đều cho thấy chất lượng thông tin kế toán được hiểu là sự
trung thực và hợp lý của thông tin được truyền đạt trên báo cáo. Điều này cũng phù
hợp với hai đặc tính cơ bản (tính thích hợp và trình bày trung thực) để đảm bảo chất
lượng BCTC theo IASB (2018).
2.2.2. Thang đo Chất lượng thông tin kế toán
Theo P. Dechow và cộng sự (2010), chất lượng thông tin kế toán không thể quan sát
trực tiếp được nên không có một kỹ thuật thống nhất nào được chấp nhận để đo lường
51
(P. Dechow và cộng sự, 2010). Vì vậy các giá trị đại diện cho chất lượng thông tin
kế toán cần được phát triển (Verleun và cộng sự, 2011).
Theo Beest và cộng sự (2009), thang đo đánh giá chất lượng thông tin kế toán được
chia thành bốn nhóm:
Bảng 2.1. Thang đo chất lượng thông tin kế toán theo phân loại của Beest và
cộng sự (2009)
Cơ sở dồn tích Tính thích hợp Các yếu tố thuộc Đặc điểm chất
BCTC lượng thông tin
Kiểm tra chi tiết Kiểm tra xem Nội Kiểm tra mức độ Kiểm tra mối
các yếu tố thuộc thông tin kế dung QTLN – công cụ quan hệ giữa lợi
BCTC toán có đảm đo lường chất nhuận kế toán và
bảo tính hữu lượng lợi nhuận. giá cổ phiếu
ích theo các đặc nhằm đánh giá
chất điểm tính thích hợp và
hay lượng độ tin cậy của
không thông tin được
công bố trên
BCTC
Chất lượng Chất lượng Ưu Việc thu thập để Dễ đo lường
thông tin kế toán thông tin trình điểm đánh giá mức độ Giúp xác định được đo lường bày trên BCTC QTLN là dễ thực giá trị kinh tế của một cách trực được đo lường hiện lợi nhuận tiếp thông qua số một cách trực
liệu báo cáo tiếp thông qua
số liệu báo cáo
52
Hạn Chỉ tập trung vào Chỉ tập trung vào Tập trung chủ Khó đo lường.
chế chất lượng lợi chất lượng lợi yếu vào các yếu
nhuận. nhuận. tố được lựa
chọn. Là thang đo gián Là thang đo gián
Khó đo lường. tiếp đánh giá chất tiếp để đánh giá
lượng thông tin chất lượng tông
kế toán. tin kế toán.
Khó khăn khi Tính thích hợp
ước tính các không tách biệt
khoản dồn tích được với tính
bất thường đáng tin cậy
Nguồn: Beest và cộng sự (2009)
Kết quả tổng hợp từ Bảng 2.1 cho thấy: với cách phân loại của Beest và cộng sự
(2009), thang đo dựa trên các yếu tố thuộc BCTC và đặc điểm chất lượng thông tin
là những thang đo trực tiếp để đánh giá chất lượng thông tin kế toán. Tuy nhiên, do
mang tính chủ quan, việc sử dụng những thang đo trực tiếp nêu trên gặp hạn chế trong
việc đo lường và tổng hợp. Để khắc phục hạn chế này, thang đo theo mô hình cơ sở
dồn tích và tính thích hợp là những lựa chọn thay thế. Đây là những thang đo gián
tiếp đo lường chất lượng thông tin kế toán thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận.
Do có nhiều thang đo được đề xuất nhằm đo lường giá trị chất lượng thông tin kế
toán, vì vậy để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, nội dung dưới đây tác giả thực hiện
tổng quan thang đo chất lượng thông tin kế toán được sử dụng trong mối quan hệ với
mức độ công bố thông tin PTBV. Cụ thể:
- Trong nghiên cứu tìm hiểu về “Đạo đức kinh doanh và chất lượng thông tin
kế toán”, T. H. Choi và Pae (2011) đã sử dụng thang đo chất lượng thông tin trên
BCTC bao gồm mức độ QTLN thông qua dồn tích – mô hình Johns điều chỉnh của
Kothari và cộng sự (2005), mức độ thận trọng của kế toán – mô hình Basu điều chỉnh
53
của M. Khan và Watts (2009) để tính chỉ tiêu mức độ thận trọng và chất lượng dồn
tích – mô hình P. M. Dechow và Dichev (2002). Đây cũng là ba thang đo mà
Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) đã sử dụng trong nghiên cứu của mình để đo
lường chất lượng thông tin kế toán. Ngoài ra, để xác định giá trị chất lượng dồn tích,
mô hình Ball và Shivakumar (2006) được sử dụng kết hợp trong nghiên cứu của nhóm
tác giả. Cũng với ba thang đo trên, Filip và cộng sự (2015) tiến hành kiểm tra tác
động của chế độ pháp lý đến chất lượng BCTC tại thị trường Canada, trong đó thang
đo mức độ thận trọng của kế toán mà nhóm tác giả tiến hành theo mô hình gốc của
Basu (1997).
- Trong nghiên cứu về “Chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả đầu tư tại các
doanh nghiệp tư nhân trong bối cảnh nền kinh tế mới đang phát triển” của F. Chen và
cộng sự (2011), nhóm tác giả cũng sử dụng thang đo mức độ QTLN dựa trên dồn tích
– mô hình Johns điều chỉnh của Kothari và cộng sự (2005); chất lượng dồn tích – theo
mô hình P. M. Dechow và Dichev (2002) để xác định chất lượng thông tin kế toán.
Ngoài ra, nhóm tác giả còn áp dụng thang đo mức độ QTLN dựa trên doanh thu bất
thường – mô hình Stubben (2010). Đây cũng là phương pháp được sử dụng trong bài
viết của J. Francis và cộng sự (2008).
- Cũng với kỹ thuật xác định mức độ QTLN dựa trên dồn tích – theo mô hình
Johns điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995) và mức độ thận trọng của kế
toán – mô hình Basu (1997), Verleun và cộng sự (2011) còn sử dụng thang đo thứ ba
về tính thích hợp thông tin – theo mô hình Ohlson (1995) để xác định chất lượng
thông tin kế toán khi tiến hành nghiên cứu về việc kiểm tra tác động của đạo luật
Sarbanes-Oxley Act lên chất lượng thông tin kế toán.
- Khác biệt với các nghiên cứu trên, một số nghiên cứu đo lường chất lượng
thông tin kế toán chỉ dựa trên một biến đại diện đó là thang đo chất lượng dồn tích.
Cụ thể, Andersen và cộng sự (2012) tập trung tìm hiểu về chất lượng dồn tích và
thông tin TNXH. Trong đó, thang đo chất lượng dồn tích được thực hiện theo mô
hình J. Francis và cộng sự (2005). Đây cũng là thang đo thực hiện trong nghiên cứu
của Doyle và cộng sự (2007) về mối quan hệ giữa chất lượng dồn tích và kiểm soát
54
nội bộ thông qua BCTC và nghiên cứu của Hong và Andersen (2011) về kiểm tra mối
tương quan giữa thông tin TNXH và QTLN. Tương tự như vậy, thang đo chất lượng
dồn tích cũng được áp dụng trong nghiên cứu của Biddle và cộng sự (2009) và
McDermott (2011) và mô hình gốc của P. M. Dechow và Dichev (2002) được nhóm
tác giả lựa chọn áp dụng.
- Prior và cộng sự (2008), Yip và cộng sự (2011) và Kim và cộng sự (2012) sử
dụng một thang đo mức độ QTLN thông qua dồn tích theo mô hình Johns điều chỉnh
của Kothari và cộng sự (2005) để tìm ra các khoản dồn tích bất thường khi phân tích
mối quan hệ giữa thông tin TNXH và QTLN.
Bảng 2.2. Tổng hợp thang đo chất lượng thông tin kế toán trong mối quan hệ
với thông tin phát triển bền vững
Thang đo chất lượng thông tin kế toán
Thang đo Mô hình Tác giả
Mức độ QTLN Johns điều chỉnh của Prior và cộng sự (2008); T. H.
thông qua dồn tích Kothari và cộng sự Choi và Pae (2011); F. Chen và
(2005) cộng sự (2011); Yip và cộng sự
(2011); Kim và cộng sự (2012);
Martínez‐Ferrero và cộng sự
(2015); Filip và cộng sự (2015)
Johns điều chỉnh của P. J. Francis và cộng sự (2008);
M. Dechow và cộng sự Verleun và cộng sự (2011)
(1995)
Mức độ QTLN Stubben (2010) J. Francis và cộng sự (2008); F.
Chen và cộng sự (2011) thông qua doanh
thu bất thường
Mức độ thận trọng Basu (1997) Verleun và cộng sự (2011); Filip
của kế toán và cộng sự (2015)
55
Basu điều chỉnh của M. T. H. Choi và Pae (2011);
Khan và Watts (2009) Martínez‐Ferrero và cộng sự
(2015)
Chất lượng dồn tích P. M. Dechow và Dichev J. Francis và cộng sự (2008);
(2002) Biddle và cộng sự (2009); T. H.
Choi và Pae (2011); F. Chen và
cộng sự (2011); McDermott
(2011); Martínez‐Ferrero và
cộng sự (2015); Filip và cộng sự
(2015)
Ball và Shivakumar Martínez‐Ferrero và cộng sự
(2006) (2015)
J. Francis và cộng sự Doyle và cộng sự (2007); Hong
(2005) và Andersen (2011); Andersen và
cộng sự (2012)
Tính thích hợp Ohlson (1995) Verleun và cộng sự (2011)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả tổng hợp từ Bảng 2.2 cho thấy: Tất cả các nghiên cứu đều sử dụng thang đo
gián tiếp để đo lường biến chất lượng thông tin kế toán trong mối quan hệ với thông
tin PTBV. Trong các thang đo gián tiếp, thang đo mức độ QTLN dựa trên dồn tích
được các tác giả lựa chọn áp dụng nhiều nhất. Tiếp theo là thang đo chất lượng dồn
tích và thang đo mức độ thận trọng cũng được đưa vào sử dụng trong nhiều nghiên
cứu. Do đây đều là những kỹ thuật gián tiếp, vì vậy để có thể đại diện cho chất lượng
thông tin kế toán trên nhiều khía cạnh khác nhau, các tác giả thường kết hợp nhiều
kỹ thuật đo lường trong việc đánh giá chất lượng thông tin kế toán khi thực hiện
nghiên cứu (F. Chen và cộng sự, 2011; T. H. Choi và Pae, 2011; Filip và cộng sự,
2015; J. Francis và cộng sự, 2008; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Verleun và
cộng sự, 2011).
56
Các kỹ thuật đo lường dựa trên mức độ QTLN dồn tích, chất lượng dồn tích và mức
độ thận trọng đều hướng tới xác định việc chi phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Chúng
ta biết rằng lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng của thông tin kế toán,
nên việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được xem là cơ sở để đánh giá chất lượng
thông tin kế toán. Vì vậy các kỹ thuật đo lường chất lượng lợi nhuận nêu trên được
xem là phương pháp gián tiếp để đo lường chất lượng thông tin kế toán. Đây được
xem là hạn chế cho các nghiên cứu khi sử dụng kỹ thuật này. Tuy nhiên, với ưu điểm
trong việc đo lường dễ dàng và dễ tổng hợp thông tin và mang tính khách quan hơn
so với các kỹ thuật trực tiếp (mô hình các yếu tố thuộc BCTC, đặc điểm chất lượng
thông tin) nên đa phần các nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của chất lượng thông tin
kế toán đến thông tin PTBV đều sử dụng kỹ thuật đo lường gián tiếp (mô hình cơ sở
dồn tích. Trong phần giới thiệu, tác giả đã trình bày một trong những mục tiêu được
thực hiện của nghiên cứu này đó là điều tra xem chất lượng thông tin kế toán có ảnh
hưởng cùng chiều đến mức độ công bố thông tin PTBV hay không? Và nguồn dữ liệu
được thu thập để phân tích là các báo cáo mà doanh nghiệp công bố. Vì vậy, kỹ thuật
gián tiếp đo lường chất lượng thông tin kế toán phù hợp với mục tiêu đặt ra và cũng
phù hợp với các nghiên cứu trước đã thực hiện.
Do trong chương 2 tác giả tập trung trình bày khái niệm đối tượng nghiên cứu (QTLN
dồn tích, chất lượng dồn tích, mức độ thận trọng) nên về nội dung cụ thể các kỹ thuật
này tác giả trình bày ở chương 3 – Phương pháp nghiên cứu, mục 3.2.2.
2.2.2.1. Quản trị lợi nhuận thông qua dồn tích
Theo Roychowdhury (2006), QTLN là “hành vi được thực hiện bởi nhà quản lý một
cách cố ý vì mục đích cơ hội và mục đích thông tin để đưa ra kết quả báo cáo không
tương xứng với những gì đạt được”. Các công ty có thể can thiệp vào chỉ tiêu lợi
nhuận bằng cách điều chỉnh hoạt động kinh doanh (ví dụ cắt giảm các chi phí tùy ý
như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu để làm tăng lợi nhuận). Loại điều chỉnh
vậy được gọi là QTLN thực (Roychowdhury, 2006). Tuy nhiên, những hành động
điều chỉnh như vậy sẽ làm suy yếu sức cạnh tranh của công ty. Một hình thức khác
57
của QTLN đó là công ty có thể can thiệp vào các khoản lợi nhuận dồn tích mà không
gây hậu quả kinh tế thực (ví dụ thay đổi ước tính của họ về trách nhiệm bảo hành)
được gọi là QTLN dựa trên dồn tích (P. M. Dechow và cộng sự, 1995). Điều này có
thể làm thay đổi lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích mà không ảnh hưởng đến dòng tiền
tương lai của công ty. QTLN có mối quan hệ ngược chiều với chất lượng thông tin
BCTC; mức độ QTLN cao có liên quan đến chất lượng thông tin thấp hơn và làm cho
chất lượng lợi nhuận thấp hơn (P. M. Dechow và Dichev, 2002). Do đó, phương pháp
đầu tiên để đo lường chất lượng thông tin BCTC là quyền quyết định quản lý các
khoản dồn tích (T. H. Choi và Pae, 2011).
2.2.2.2. Chất lượng các khoản dồn tích
Chất lượng dồn tích cho thấy mức độ của các khoản dồn tích, tức là sự khác biệt giữa
chỉ tiêu lợi nhuận và luân chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Dồn tích có nghĩa là
doanh thu và chi phí được ghi nhận khi nó phát sinh thay vì khi thu tiền hoặc chi tiền.
Ví dụ, doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa và dịch vụ được cung cấp cho khách
hàng hơn là khi công ty đã thu tiền từ khách hàng; các ước tính và giả định kế toán…
Chất lượng dồn tích chỉ ra mức độ khác biệt giữa thu nhập và dòng tiền hoạt động
kinh doanh, giúp khả năng dự báo tốt hơn về luồng tiền trong tương lai. Chất lượng
dồn tích được sử dụng để đo lường chất lượng thông tin BCTC trong các nghiên cứu
của J. Francis và cộng sự (2005), T. H. Choi và Pae (2011), (Hong và Andersen,
2011).
2.2.2.3. Mức độ thận trọng của kế toán
Nhiều tác giả trước đây đã xác nhận rằng chất lượng thông tin kế toán có thể được
ước lượng bằng cách đo lường mức độ thận trọng của kế toán, vì nó là một trong
những nguyên tắc kế toán quan trọng có ảnh hưởng đáng kể đến trình bày trung thực
và hợp lý của thông tin kế toán (Hope và cộng sự, 2013).
Khung khái niệm của IASB (2018) chỉ ra rằng tính trung lập được hỗ trợ bởi sự thận
trọng. Sự thận trọng là khi đưa ra phán quyết trong điều kiện không chắc chắn. Việc
thực hiện thận trọng có nghĩa là tài sản và thu nhập không được khai khống còn nợ
58
phải trả và chi phí thì không được khai thiếu. Tương tự, việc thực hiện thận trọng
không cho phép làm suy giảm tài sản và thu nhập hoặc phóng đại nợ phải trả và chi
phí; bởi vì các sai sót như vậy có thể dẫn đến việc khai khống trong lợi nhuận và khai
thiếu chi phí trong tương lai.
2.3. Tổng quan về Hiệu quả hoạt động
2.3.1. Khái niệm về Hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động được hiểu theo nghĩa chung nhất đó là những lợi ích kinh tế,
chính trị, xã hội mà tổ chức phải đạt được trong quá trình hoạt động của mình. Hiệu
quả hoạt động được xem là mục tiêu quan trọng mà các công ty cần cải thiện để duy
trì sự tồn tại và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. Theo Hegazy và Hegazy
(2012), hiệu quả kinh doanh là sự so sánh trong một kỳ giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào. Quan điểm này được sử dụng khá phổ biến hiện nay khi mà các
nhà đầu tư thường sử dụng các kỹ thuật phân tích tỷ số để đánh giá về hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp như, tỷ số phản ánh khả năng sinh lời trên tổng tài sản
(ROA), tỷ số phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ số phản
ánh khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) (Alkayed, 2018).
2.3.2. Thang đo Hiệu quả hoạt động
Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng trong các nghiên cứu để đo lường
hiệu quả hoạt động của đơn vị. Nhìn chung, các phương pháp đo lường được sử dụng
theo hướng hoặc dựa trên quan điểm kế toán hoặc dựa trên quan điểm thị trường hoặc
kết hợp cả hai. eiMcGuire và cộng sự (1988) đã chỉ ra những hạn chế khi sử dụng kỹ
thuật đo lường dựa trên quan điểm kế toán và dựa trên quan điểm thị trường, cụ thể
đo lường theo quan điểm kế toán dễ bị chi phối bởi các thủ tục kế toán và hành vi can
thiệp lợi nhuận của nhà quản lý, còn đo lường theo quan điểm thị trường thì bị đánh
giá là không đầy đủ từ phía nhà đầu tư.
Theo Fiori và cộng sự (2007), khả năng sinh lời, tính thanh khoản, khả năng thanh
toán và hiệu quả tài chính là các chỉ số được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động
của đơn vị theo quan điểm kế toán. Trong đó, ROA, ROE và ROS được sử dụng phổ
59
biến nhất. Còn đối với phương pháp đo lường dựa trên thị trường, thu nhập trên cổ
phiếu (EPS) là chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng trong các nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động của đơn vị (Karagiorgos, 2010). Ngoài ra, một số nghiên cứu đã sử dụng chỉ số
TBQ để đo lường hiệu quả hoạt động đơn vị, đặc biệt trong mối quan hệ với thông
tin PTBV (Amran và Haniffa, 2011; Cheng và cộng sự, 2016; Kuzey và Uyar, 2017;
Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011; Saleh và cộng sự, 2011). TBQ cho thấy giá trị
tiềm năng của một công ty, do đó chỉ tiêu này giúp nắm bắt được liệu các bên liên
quan có đánh giá cao công ty bắt nguồn từ sự nhận thức xã hội của công ty (Surroca
và cộng sự, 2010). TBQ là chỉ số đo lường theo quan điểm kết hợp giữa kế toán và
thị trường, chỉ số này được tính bằng cách lấy giá trị thị trường chia cho giá trị sổ
sách của tài sản (Tobin và Tobin, 1971).
2.4. Các lý thuyết nền
Để giải thích cho mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán
đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin
PTBV đến hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết, nội dung tiếp theo tác giả trình
bày các lý thuyết nền nhằm mục đích biện luận, giải thích cho sự hình thành mối quan
hệ giữa các khái niệm trên. Những lý thuyết nền được tác giả sử dụng làm cơ sở biện
luận trong luận án này bao gồm: lý thuyết tính chính thống (legitimacy theory), lý
thuyết các bên liên quan (stakeholder theory) và lý thuyết tín hiệu (signalling theory).
2.4.1. Lý thuyết tính chính thống (Legitimacy Theory)
Khái niệm về tính chính thống đã được Suchman (1995) trình bày như sau “hoạt động
của một thực thể được kỳ vọng là thích hợp, hoặc phù hợp với một số hệ thống kiến
trúc xã hội về các chuẩn mực, giá trị, niềm tin và khái niệm”. Như vậy, lý thuyết này
coi công ty là một hợp đồng của xã hội, liên kết các lợi ích xã hội với lợi ích kinh
doanh, vì vậy nó vượt xa các lợi ích kinh tế. Lý thuyết tính chính thống cho thấy tổ
chức muốn tồn tại thì mọi hoạt động kinh doanh phải được sự chấp nhận rộng rãi của
xã hội. Tính chính thống có thể bị đe dọa nếu xã hội nhận thức rằng một công ty
không hoạt động theo cách mà xã hội chấp nhận và lý thuyết này yêu cầu lợi ích của
60
những người tham gia vào “hợp đồng xã hội” phải được thỏa mãn. O’Donovan (2002)
cho rằng lý thuyết tính chính thống dựa trên mục đích hoạt động của tổ chức và yêu
cầu các hoạt động này cần nằm trong giới hạn mà xã hội chấp nhận được.
Lý thuyết tính chính thống trở thành lý thuyết được sử dụng nhiều nhất để giải thích
cho việc công bố thông tin PTBV. Nội dung của lý thuyết tính chính thống phản ánh
thông qua việc công bố thông tin, bởi lẽ việc công bố thông tin cho phép nhà đầu tư
biết được chiến lược và hoạt động của tổ chức trong giới hạn mong muốn (Suchman,
1995). Dựa trên quan điểm này, Báo cáo bền vững trở thành công cụ để các công ty
hợp thức hóa hành vi và biện minh cho sự tồn tại của mình, đồng thời Báo cáo bền
vững đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì uy tín của công ty (Vormedal và Ruud,
2009).
Với hàm ý của lý thuyết này, để đáp ứng mong đợi xã hội, các công ty cung cấp thông
tin kế toán chất lượng thì sẽ công bố nhiều thông tin liên quan đến sự PTBV của mình
(J. Francis và cộng sự, 2008). Chất lượng thông tin kế toán có thể được đo bằng kỹ
thuật gián tiếp như QTLN (Beest và cộng sự, 2009). Do đó, nói một cách khác, các
công ty càng ít thực hiện mục tiêu QTLN bằng các kỹ thuật dồn tích thì càng công bố
nhiều thông tin PTBV hơn. Từ quan điểm này, lý thuyết tính chính thống được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu để giải thích sự ảnh hưởng ngược chiều của mức độ
QTLN thông qua dồn tích và chất lượng dồn tích đến việc công bố thông tin PTBV
(B. B. Choi và cộng sự, 2013; Gavana và cộng sự, 2017; Martínez‐Ferrero và cộng
sự, 2015; McDermott, 2011).
Ngoài ra, các tập đoàn – là những thực thể do xã hội tạo ra, phải chứng minh được
tính chính thống của họ nếu họ muốn tồn tại lâu dài. Những công ty có hành vi không
rõ ràng với kỳ vọng của xã hội có thể bị ảnh hưởng bởi sự từ chối của người tiêu dùng
hoặc nhà cung cấp, hoặc sự can thiệp của pháp luật trong tương lai nhằm giảm bớt
hành vi sai lầm của công ty. Mỗi hậu quả của sự bất hợp pháp từ công ty có thể ảnh
hưởng đến mức độ rủi ro và luồng tiền của tương lai, và do đó gây tác động tới hiệu
61
quả hoạt động (Bachoo và cộng sự, 2013). Như vậy, lý thuyết này còn được dùng để
giải thích ảnh hưởng của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động công ty.
2.4.2. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholders Theory)
Quan điểm các bên liên quan xuất phát từ ý tưởng của Freeman (1983) cho rằng một
công ty muốn tồn tại được thì phải đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Do đó để
có thể tăng trưởng ổn định, các công ty phải tính đến các quan điểm và kỳ vọng khác
nhau của nhóm các thành phần có liên quan lợi ích đến hoạt động công ty (Laplume
và cộng sự, 2008). Bên liên quan được định nghĩa là “bất kỳ nhóm hoặc cá nhân nào
có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được mục tiêu của tổ chức”
(Freeman, 1983). Các bên liên quan có thể bao gồm các bên liên quan nội bộ như cổ
đông, nhân viên, công đoàn và bên liên quan bên ngoài như khách hàng, nhà cung
cấp, đối tác, đối thủ cạnh tranh, chính phủ và cơ quan quản lý, các tổ chức phi chính
phủ, các nhóm lợi ích, cộng đồng địa phương và quốc tế. Lý thuyết các bên liên quan
mô tả về mối liên hệ của công ty và các đối tượng liên quan được quản lý như thế
nào, cách thức mà công ty nhận ra và đáp ứng mong muốn của các bên liên quan. Nó
là công cụ lập luận rằng công ty nếu giao tiếp hiệu quả với các bên liên quan sẽ thành
công hơn với những công ty không giao tiếp hiệu quả (Vormedal và Ruud, 2009).
Theo Donaldson và Preston (1995), lý thuyết này cho rằng chính sự duy trì mối quan
hệ giữa công ty và các đối tượng liên quan đã giúp công ty tạo ra sự PTBV. Điều này
có nghĩa việc công bố thông tin PTBV có thể được xem là cơ chế để đáp ứng nhu cầu
của các bên liên quan. Từ đó, công ty có thể nhận được sự ủng hộ từ các bên liên
quan khác nhau để đạt được hiệu quả lâu dài, sự chấp nhận chiến lược kinh doanh và
cuối cùng là sự tồn tại. Do đó, mục tiêu của lý thuyết này là nhằm điều chỉnh mục
tiêu của chủ sở hữu với quyền lợi các bên liên quan khác (B. B. Choi và cộng sự,
2013). Theo Davis (1960), việc quan tâm đến TNXH và tình hình tài chính là hoạt
động cần thiết đối với doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu các bên liên quan vì sự bền
vững lâu dài. Ngoài ra, T. H. Choi và Pae (2011) cho rằng có hai quan điểm cạnh
tranh về mối quan hệ giữa hệ giữa minh bạch tài chính và TNXH tùy thuộc vào động
62
cơ các bên liên quan hướng tới quan điểm dài hạn hay hướng tới các hành vi cơ hội.
BCTC minh bạch chỉ ra rằng thông tin được cung cấp cho các bên liên quan phù hợp
với việc ra quyết định của họ. Do đó, việc cung cấp thông tin kế toán có chất lượng
có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động TNXH để đáp ứng nhu cầu các bên liên quan
(B. B. Choi và cộng sự, 2013). Vì vậy, lý thuyết này được dùng để giải thích ảnh
hưởng cùng chiều của QTLN dồn tích đến thông tin TNXH trong nhiều nghiên cứu
(B. B. Choi và cộng sự, 2013; Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019; Martínez‐Ferrero
và cộng sự, 2015).
Theo R. N. Francis và cộng sự (2013), các nhà quản lý cũng bao gồm một nhóm các
bên liên quan và có lợi ích tài chính riêng của họ như cổ phiếu, tiền lương, tiền thưởng.
Vì vậy, nhà quản lý phải đối mặt với trách nhiệm đạt được sự công bằng khi phân
phối tài sản công ty, đồng thời lợi ích của họ có thể bị xung đột với lợi ích các bên
liên quan khác. Do đó, kế toán thận trọng có thể giúp họ trong việc điều phối và đáp
ứng lợi ích của nhiều bên liên quan. Basu (1997) cho rằng kế toán thận trọng yêu cầu
việc xác minh tin tức tốt hơn, nên nó đóng vai trò như một cam kết tự nguyện công
bố thông tin trong điều kiện tương đối chắc chắn (S.-Y. Cho và cộng sự, 2020). BCTC
thận trọng phù hợp với việc thúc đẩy lợi ích của các bên liên quan đến quyền lợi tài
chính công ty, góp phần gắn kết lợi ích của nhà quản lý với nhà cung cấp vốn
(Anagnostopoulou và cộng sự, 2020). Do đó, trong phạm vi một công ty thể hiện
trách nhiệm tài chính thông qua mức độ thận trọng cao, chúng ta mong chờ họ thể
hiện trách nhiệm đạo đức đối với tất cả các bên liên quan khác (Anagnostopoulou và
cộng sự, 2020). Từ đó, Langberg và Sivaramakrishnan (2008) đã chứng minh rằng
tính thận trọng trong kế toán làm tăng độ tin cậy và số lượng công bố thông tin TNXH.
Ngoài ra, theo Vormedal và Ruud (2009), động lực chính cho sự phát triển Báo cáo
bền vững là những sức ép lên đơn vị để truyền tải thông tin xã hội, môi trường, đạo
đức cho nhóm các bên liên quan. Việc đáp ứng nhu cầu các bên liên quan từ doanh
nghiệp, được giả định, sẽ tự động tạo ra mức độ và chất lượng công bố thông tin về
tính bền vững nhiều hơn. Như vậy, có thể giả định rằng dưới sức ép của các đối tượng
liên quan làm tăng nhu cầu công ty phải tích cực giải thích hành vi liên quan đến hoạt
63
động kinh doanh của họ. Trong tình huống này, việc công bố thông tin liên quan đến
PTBV có thể được coi là một công cụ để định hình tính hợp pháp được công nhận
của công ty (Campbell, 2003). Do đó, Theo Roberts (1992), lý thuyết này được dùng
để giải thích tác động của việc công bố thông tin PTBV của tổ chức lên hiệu quả hoạt
động và chiến lược công ty.
2.4.3. Lý thuyết tín hiệu (signalling theory)
Lý thuyết tín hiệu cho thấy rằng trong các tình huống phân bổ thông tin bất cân xứng,
một bên sẽ cố gắng truyền tải một cách đáng tin cậy thông tin về bản thân tới bên
khác (Campbell, 2003). Hoạt động bền vững của công ty có thể được xem là một loại
thông tin bất cân xứng. Muốn giảm sự bất cân xứng này, các công ty sẽ tìm cách báo
cáo để phát tín hiệu về các hoạt động liên quan đến tính bền vững. Việc tiếp xúc nhiều
với các bên liên quan có thể ảnh hưởng đến nhu cầu công ty trong việc đảm bảo tính
chính thống bằng các nỗ lực cung cấp tín hiệu bền vững trong các báo cáo tương ứng.
Hơn nữa, để vượt qua các đối thủ cạnh tranh, khi công ty muốn báo hiệu rằng “họ là
một doanh nghiệp tốt” thì sẽ tiết lộ nhiều thông tin hơn về các hoạt động xã hội của
họ.
Như vậy với hàm ý các công ty càng cung cấp nhiều tín hiệu về sự PTBV thì càng
nhận được nhiều các lợi ích về thương hiệu, danh tiếng hoặc khả năng tiếp cận tài
chính. Điều này thật sự đã giúp họ cải thiện hiệu quả hoạt động (Ameer và Othman,
2012; Bachoo và cộng sự, 2013; Cheng và cộng sự, 2016; Kasbun và cộng sự, 2017).
Vì vậy, lý thuyết tín hiệu được dùng để giải thích ảnh hưởng của mức độ công bố
thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
64
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu
2.5.1.1. Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông
tin phát triển bền vững
Như đã trình bày ở mục 2.2, chất lượng thông tin kế toán trong nghiên cứu được tác
giả đo lường gián tiếp thông qua ba thang đo riêng biệt mức độ QTLN dựa trên dồn
tích, chất lượng dồn tích và mức độ thận trọng. Trong đó, mức độ QTLN dựa trên
dồn tích càng thấp (tức doanh nghiệp càng ít chi phối đến các kỹ thuật dồn tích trong
kế toán) thì chất lượng thông tin kế toán càng cao. Tương tự như vậy, chất lượng dồn
tích càng thấp (tức sự chênh lệch giữa lợi nhuận và dòng tiền càng thấp) thì chất lượng
thông tin kế toán càng cao. Dựa trên lý thuyết tính chính thống của Suchman (1995),
để đáp ứng sự mong đợi của xã hội hướng đến mục tiêu PTBV, các doanh nghiệp
cung cấp thông tin kế toán có chất lượng sẽ công bố nhiều thông tin liên quan đến sự
PTBV của mình. Do các công ty hoạt động trong môi trường mà việc thực thi trách
nhiệm là điều kiện tiên quyết để cạnh tranh, vì vậy TNXH được xem là một yếu tố
chiến lược quan trọng (J. Francis và cộng sự, 2008). Ngoài ra, mối quan hệ này còn
được giải thích dựa trên lý thuyết các bên liên quan của Freeman (1983). Cụ thể, chất
lượng lợi nhuận của một công ty cần phải tương xứng với các hoạt động TNXH của
họ để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan (B. B. Choi và cộng sự, 2013). Điều này
đã được chứng minh trong nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng
(2016) và Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) với dữ liệu phân tích bối cảnh tại VN.
Trong đó, thang đo chất lượng lợi nhuận hay chất lượng BCTC được các tác giả tính
bằng cách tổng hợp trung bình của nhiều thang đo gián tiếp. Cụ thể, các tác giả tính
dựa trên trung bình ba thang đo QTLN dồn tích, doanh thu tùy ý, chất lượng dồn tích
(Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016), hay trung bình bốn thang đo chất
lượng dồn tích, tính ổn định của lợi nhuận, khả năng dự đoán của lợi nhuận và tính
trôi chảy của lợi nhuận (Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019).
65
Khác biệt với việc tổng hợp trung bình của nhiều thang đo, một số tác giả phân tích
dựa trên từng thang đo riệng biệt. Chẳng hạn như, nghiên cứu của McDermott (2011)
cho thấy chất lượng dồn tích có ảnh hưởng ngược chiều đến các hoạt động đầu tư vào
TNXH với dữ liệu phân tích trong bối cảnh đa quốc gia. Ngoài ra, B. B. Choi và cộng
sự (2013) và Gavana và cộng sự (2017) đã chứng minh mức độ QTLN có ảnh hưởng
ngược chiều đến thông tin TNXH lần lượt tại thị trường Hàn Quốc và Ý. Bằng việc
sử dụng cả hai thang đo QTLN dồn tích và chất lượng dồn tích, Martínez‐Ferrero và
cộng sự (2015) nhận thấy mức độ QTLN dồn tích và chất lượng dồn tích đều ảnh
hưởng ngược chiều đến thông tin PTBV. Điều này góp phần ủng hộ cho quan điểm
công ty càng công bố thông tin kế toán có chất lượng thì càng công bố nhiều thông
tin liên quan đến mục tiêu PTBV của mình để đáp ứng sự mong đợi xã hội và các
bên liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Martínez‐Ferrero và cộng sự,
2015). Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết:
H1: Mức độ QTLN dựa trên dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công bố thông
tin PTBV.
H2: Chất lượng dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công bố thông tin PTBV.
Cũng dựa trên lý thuyết các bên liên quan, Anagnostopoulou và cộng sự (2020) cho
rằng các công ty được mong chờ thể hiện trách nhiệm đạo đức với tất cả các bên liên
quan khi họ thể hiện trách nhiệm tài chính thông qua mức độ thận trọng cao. Quan
điểm này đã được chứng minh trong nghiên cứu của Martínez‐Ferrero và cộng sự
(2015) và Mohmed và cộng sự (2019). Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giả thuyết:
H3: Mức độ thận trọng của kế toán tác động cùng chiều đến mức độ công bố thông
tin PTBV.
2.5.1.2. Ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến hiệu quả hoạt động
Công bố thông tin PTBV đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như đáp ứng sự
mong đợi của xã hội (theo hàm ý lý thuyết tính chính thống), đáp ứng nhu cầu thông
tin các bên liên quan – đặc biệt các bên liên quan bên ngoài như nhà cung cấp vốn,
các tổ chức xã hội, môi trường... (theo hàm ý lý thuyết các bên liên quan), và giúp gia
66
tăng những lợi ích về thương hiệu cũng như danh tiếng (theo hàm ý lý thuyết tín hiệu).
Do đó, với sự giải thích từ các lý thuyết trên, mức độ công bố thông tin PTBV giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Mối quan hệ này nhận được nhiều
sự quan tâm từ các nghiên cứu trước đây. Ameer và Othman (2012) đã sử dụng mẫu
của các công ty hàng đầu từ các nước phát triển và thị trường mới nổi và thu được kết
quả xác nhận rằng các công ty chú trọng vào việc PTBV thì có hiệu quả hoạt động
cao hơn. Tương tự, nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2016) đã tìm thấy mối quan
hệ tích cực giữa việc công bố thông tin TNXH đến hiệu quả hoạt động năm tiếp theo
của các doanh nghiệp niêm yết tại Trung Quốc. Tuy nhiên, mối quan hệ thông tin
TNXH đến hiệu quả hoạt động tại các thị trường mới nổi thì không thu được kết quả
(Aras và cộng sự, 2010; Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011). Khác với kết quả trên,
Kasbun và cộng sự (2017), Kuzey và Uyar (2017) đã phát hiện ra ảnh hưởng tích cực
của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động công ty tại các nước đang phát triển.
Từ những lập luận nêu trên, do mục tiêu nghiên cứu là kiểm tra ảnh hưởng của mức
độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động, do đó tác giả đưa ra giả thuyết
sau:
H4: Mức độ công bố thông tin PTBV tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động
của đơn vị
Bên cạnh đó, lý thuyết tính chính thống và lý thuyết tín hiệu cũng cho rằng doanh
nghiệp sẽ gia tăng lợi thế cạnh tranh qua hình ảnh của mình thông qua các hoạt động
PTBV. Do đó, các loại thông tin khác nhau có thể giúp thiết lập và duy trì các kỳ
vọng khác nhau của các bên liên quan, từ đó mang đến hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Hơn nữa, thông tin PTBV của các doanh nghiệp tại VN tập trung chủ yếu vào các
khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Vì vậy, để thấy rõ hơn ảnh hưởng của từng
khía cạnh thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động, tác giả đưa ra những giả thuyết
sau, cụ thể:
H5: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế tác động cùng chiều đến
hiệu quả hoạt động của đơn vị.
67
H6: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh môi trường tác động cùng chiều
đến hiệu quả hoạt động của đơn vị.
H7: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã hội tác động cùng chiều đến
hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu
Nội dung Nghiên cứu Giả thuyết Lý thuyết nền Kỳ vọng
H1 Mức độ QTLN dựa trên dồn Lý thuyết B. B. Choi và cộng -
tích tác động ngược chiều đến tính chính sự (2013); Gavana
mức độ công bố thông tin thống và cộng sự (2017);
PTBV. Martínez‐Ferrero Lý thuyết
và cộng sự (2015) các bên
liên quan
H2 Chất lượng dồn tích tác động Lý thuyết - McDermott (2011);
ngược chiều đến mức độ công tính chính Martínez‐Ferrero
bố thông tin PTBV. thống và cộng sự (2015);
Hoàng Cẩm Trang Lý thuyết
và cộng sự (2019) các bên
liên quan
H3 Mức độ thận trọng của kế toán Lý thuyết + Martínez‐Ferrero
tác động cùng chiều đến mức các bên và cộng sự (2015);
độ công bố thông tin PTBV. liên quan Mohmed và cộng
sự (2019)
H4 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Saleh và cộng sự +
PTBV tác động cùng chiều tính chính (2011); Cheng và
đến hiệu quả hoạt động của thống cộng sự (2016);
đơn vị. Kasbun và cộng sự
68
Lý thuyết (2017); Kuzey và
các bên Uyar (2017); S. J.
liên quan Cho và cộng sự
(2019); Johari Lý thuyết
(2019) tín hiệu
H5 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Kasbun và cộng sự
PTBV trên khía cạnh kinh tế tín chính (2017) +
tác động cùng chiều đến hiệu thống
quả hoạt động của đơn vị. Lý thuyết
tín hiệu
H6 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Kasbun và cộng sự +
PTBV trên khía cạnh môi tín chính (2017); Hồ Thị Vân
trường tác động cùng chiều thống Anh (2018);
đến hiệu quả hoạt động của Nguyen và Tran Lý thuyết
(2019) đơn vị. tín hiệu
H7 Mức độ công bố thông tin Lý thuyết Usman và Amran +
PTBV trên khía cạnh xã hội tín chính (2015); Kasbun và
tác động cùng chiều đến hiệu thống cộng sự (2017);
quả hoạt động của đơn vị. Wasara và Ganda Lý thuyết
(2019) tín hiệu
2.5.2. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước trong và ngoài nước, cụ thể nghiên cứu
của Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015) về ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán
đến thông tin PTBV, nghiên cứu của Kuzey và Uyar (2017) và S. J. Cho và cộng sự
(2019) về ảnh hưởng của thông tin PTBV đến giá trị hiệu quả hoạt động, và nghiên
cứu của Kasbun và cộng sự (2017) về ảnh hưởng từng khía cạnh thông tin PTBV đến
hiệu quả hoạt động, mô hình nghiên cứu của tác giả cụ thể như sau:
69
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu
70
Kết luận chương 2
Để làm rõ các đối tượng nghiên cứu, ba phần đầu của chương tác giả trình bày các
nội dung tổng quan liên quan đến thông tin PTBV, chất lượng thông tin kế toán và
hiệu quả hoạt động. Trong đó, thông tin PTBV được tìm hiểu bao gồm khái niệm, nội
dung, hình thức báo cáo và thang đo. Còn chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả
hoạt động được tìm hiểu bao gồm khái niệm và thang đo. Do thông tin PTBV là đối
tượng chính trong nghiên cứu, vì vậy việc tìm hiểu các phương pháp đo lường thông
tin PTBV được tác giả trình bày chi tiết trong nội dung chương 3 – Phương pháp
nghiên cứu.
Ngoài ra, để giải thích các mối quan hệ trong nghiên cứu, tác giả trình bày nội dung
lý thuyết nền sử dụng bao gồm lý thuyết tính chính thống, lý thuyết các bên liên quan
quan và lý thuyết tín hiệu. Trên cơ sở giải thích từ các lý thuyết nền, tác giả xây dựng
bảy giả thuyết nghiên cứu. Trong đó, giả thuyết 1, 2, 3 nhằm kiểm tra ảnh hưởng của
chất lượng thông kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV. Giả thuyết 4 kiểm tra
ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động và giả thuyết
5, 6, 7 kiểm tra ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên từng khía cạnh
nội dung kinh tế, môi trường, xã hội đến hiệu quả hoạt động.
71
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của chương 3 hướng đến việc trình bày về các PPNC sử dụng để đạt
được các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Do đó, chương này được thiết kế làm bốn phần.
Hai phần đầu tác giả trình bày lần lượt về quy trình nghiên cứu và thiết kế thang đo
các khái niệm nghiên cứu. Phần tiếp theo tác giả trình bày biện luận PPNC định tính
để đạt được mục tiêu xây dựng thang đo thông tin PTBV. Phần cuối của chương tác
giả trình bày PPNC định lượng để đạt mục tiêu kiểm định giả thuyết về ảnh hưởng
của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV và ảnh hưởng
của mức độ công bố thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Dựa trên quy trình kiểm định lý thuyết khoa học của Nguyễn Đình Thọ (2012), quy
trình nghiên cứu trong luận án bao gồm những bước sau:
- Bước 1: Thực hiện tổng quan các nghiên cứu trước để tìm ra khoảng trống
nghiên cứu. Qua đó xác định đối tượng nghiên cứu.
- Bước 2: Thực hiện tổng kết các lý thuyết liên quan để giải thích mối quan hệ
trong nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
- Bước 3: Thực hiện nghiên cứu định tính với các chuyên gia nhằm điều chỉnh
thang đo mức độ công bố thông tin PTBV cho phù hợp với thực trạng công bố của
các công ty niêm yết tại VN.
- Bước 4: Thực hiện nghiên cứu định lượng để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu đưa ra trong luận án.
- Bước 5: Xử lý hồi quy để có được kết quả nghiên cứu. Sau đó, bàn luận về kết
quả đạt được.
72
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
73
3.2. Thiết kế thang đo khái niệm nghiên cứu
Với nội dung được trình bày trong Chương 1 và Chương 2, ba đối tượng nghiên cứu
chính của luận án gồm: (1) Mức độ công bố thông tin PTBV, (2) Chất lượng thông
tin kế toán và (3) Hiệu quả hoạt động. Thang đo lần lượt từng khái niệm được trình
bày dưới đây:
3.2.1. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
Như đã trình bày ở Chương 2, mục 2.1.4, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung
để đo lường biến mức độ công bố thông tin PTBV. Để thực hiện kỹ thuật phân tích
nội dung, các nghiên cứu cần phải dựa trên một bộ các tiêu chí để đánh giá thông tin,
hay còn gọi là khuôn khổ đánh giá. Như đã đề cập trong Chương 2 – mục 2.1.3.5,
theo Siew (2015) có nhiều khuôn khổ hướng dẫn lập Báo cáo bền vững như Khuôn
khổ hướng dẫn báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI); Hiệp ước toàn cầu của liên hiệp
quốc (Un Global Compact); Dự án SIGMA; Khuôn khổ DPSIR; Khuôn khổ Hội đồng
doanh nghiệp thế giới và phát triển bền vững (WBCSD) ... Trong đó, GRI được xem
là một tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế đi đầu để tạo lập các Báo cáo bền vững (Hahn
và Kühnen, 2013). Vì vậy, GRI được nhiều nghiên cứu lựa chọn để đo lường thông
tin PTBV hoặc thông tin TNXH (Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016;
Adnan và cộng sự, 2018; L. Chen và cộng sự, 2015; Dương Thị Thu Thảo và cộng
sự, 2019; Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019; Johari, 2019; Kasbun và cộng sự,
2017; Kuzey và Uyar, 2017; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Michelon, 2011;
Nguyen và Tran, 2019). Hiện nay, Chuẩn mực GRI là phiên bản mới nhất, được xây
dựng dựa trên Hướng dẫn GRI 4, cung cấp các nguyên tắc báo cáo gồm tính hữu ích,
tính đầy đủ, tính trọng yếu, khả năng so sánh, tính kịp thời, tính rõ ràng, tính cân bằng
và tính đáng tin cậy. Tuy nhiên, do tính phức tạp của Chuẩn mực GRI, các công ty ở
các nước đang phát triển, trong đó có VN có khuynh hướng báo cáo theo cách riêng
của họ mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu ở nước sở tại.
74
Tại VN, đa phần các nghiên cứu đều tập trung phân tích thông tin TNXH, tức hai
khía cạnh nội dung môi trường và xã hội của thông tin PTBV. Để đánh giá thông tin
TNXH, bộ tiêu chí được các nghiên cứu trước đây xây dựng dựa trên những cách sau:
- Dựa trên bộ tiêu chí tự xây dựng thông qua tổng hợp các thông tin doanh
nghiệp công bố (Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự, 2015; Vu và Buranatrakul, 2017).
- Dựa trên bộ tiêu chí được đề cập ở phụ lục 4 – thông tư 155/2015/TT – BTC
(Hà Thị Thủy, 2021; Hoàng An Bắc và cộng sự, 2020).
- Dựa trên bộ tiêu chí sẵn có từ nghiên cứu trước (Dương Thị Thu Thảo và cộng
sự, 2019)
- Dựa trên bộ tiêu chí quốc tế - GRI (Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng,
2016; Hoàng Cẩm Trang và cộng sự, 2019; Nguyen và Tran, 2019; Nguyễn La Soa
và cộng sự, 2017).
- Dựa trên bộ tiêu chí quốc tế - GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với nội
dung thông tin mà các công ty niêm yết tại VN công bố (Hồ Thị Vân Anh, 2018).
Theo đánh giá từ hiệp hội công chứng Anh (ACCA), đa phần các doanh nghiệp VN
áp dụng GRI để lập Báo cáo bền vững ở lựa chọn áp dụng cốt lõi, không phải toàn
diện (ACCA, 2019). Do đó, bộ tiêu chí đo lường thông tin PTBV mà tác giả lựa chọn
dựa trên bộ tiêu chí GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với nội dung thông tin mà
các công ty niêm yết tại VN công bố.
Sau khi đã có được bộ tiêu chí đánh giá, tùy theo mục tiêu mà các nghiên cứu đưa ra
thang tính điểm phù hợp. Dựa trên nội dung đã được trình bày trong Chương 1 – Tổng
quan nghiên cứu trước, mục 1.1, 1.2 và 1.3, tác giả tổng hợp các tiêu chí tính điểm
đánh giá thông tin PTBV như sau:
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát
triển bền vững sử dụng trong các nghiên cứu trước đây
Thang điểm Tiêu chí Tác giả
75
Từ 0 đến 1 0-Không phát hành báo cáo PTBV Berthelot và cộng sự
(2012); Kuzey và Uyar 1-Có phát hành báo cáo PTBV
(2017)
Từ 0 đến 1 0-Thông tin không được công bố Michelon (2011); A. Khan
và cộng sự (2013); Cheng 1-Thông tin được công bố
và cộng sự (2016); Hồ Thị
Vân Anh (2018); Vu và
Buranatrakul (2018);
Gavana và cộng sự (2017);
Johari (2019); Hoàng Cẩm
Trang và cộng sự (2019);
Asrori và cộng sự (2019);
S.-Y. Cho và cộng sự
(2020)
Từ 0 đến 2 0-Thông tin không được công bố Schreck và Raithel (2018)
1-Thông tin được công bố
2-Thông tin được công bố ở mức độ
chuyên sâu (gồm định tính, định
lượng)
Từ 0 đến 3 0-Thông tin không được công bố Karagiorgos (2010);
Martínez‐Ferrero và cộng 1-Thông tin được công bố ở mức độ
sự (2015); Dương Thị Thu cơ bản
Thảo và cộng sự (2019); 2-Thông tin được công bố ở mức độ
Hoàng An Bắc và cộng sự đầy đủ
(2020); 3-Thông tin được công bố ở mức độ
chuyên sâu
76
Từ 0 đến 4 0-Thông tin không được công bố L. Chen và cộng sự (2015);
Cheng và cộng sự (2016) 1-Thông tin công bố không rõ ràng
(ám chỉ, chỉ nêu tiêu đề)
2-Thông tin công bố ở mức độ cơ bản
3-Thông tin công bố ở mức độ đầy đủ
4-Thông tin công bố ở mức độ chuyên
sâu
Từ 0 đến 4 0-Thông tin vụn vặt (ít nhất 50% khía Reverte (2012); Reverte
cạnh phân tích) (2016)
1-Thông tin khan hiếm (ít nhất 50%
khía cạnh phân tích)
2-Thông tin không đầy đủ (ít nhất
75% khía cạnh phân tích)
3-Thông tin đầy đủ trên tất cả khía
cạnh phân tích (nhưng không chi tiết)
4-Thông tin đầy đủ và chi tiết về tất cả
các khía cạnh được phân tích
Từ 0 đến 4 0-Nếu không công bố thông tin Trịnh Hiệp Thiện và
Nguyễn Xuân Hưng 1-Chỉ công bố thông tin định lượng
(2016); Nguyen và Tran (dưới hình thức tiền tệ)
(2019) 2-Chỉ công bố thông tin định lượng
(dưới hình thức tiền tệ, kích thước,
khối lượng, quy mô ...)
3-Chỉ công bố thông tin định tính
4-Công bố thông tin vừa định tính,
vừa định lượng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
77
Kết quả tổng hợp từ Bảng 3.1 cho thấy: tùy theo mục tiêu và phạm vi nghiên cứu,
các tác giả lựa chọn tiêu chí tính điểm đánh giá thông tin PTBV cho phù hợp. Cụ thể:
- Bộ thang điểm mà Kuzey và Uyar (2017) sử dụng là phù hợp khi đa số các đơn
vị trong mẫu có lập Báo cáo bền vững và việc lập Báo cáo bền vững là yêu cầu bắt
buộc hoặc phổ biến tại nước sở tại.
- Bộ thang điểm mà Michelon (2011), A. Khan và cộng sự (2013), Wang (2017)
sử dụng được áp dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên do đơn giản nên
cách tính điểm này phù hợp cho những nghiên cứu hướng về mục tiêu đánh giá số
lượng chỉ tiêu thông tin PTBV được công bố.
- Các bộ thang điểm còn lại với thang điểm nhiều hơn, đi vào phân tích nội dung
thông tin công bố của các đơn vị trong mẫu, sẽ phù hợp cho các nghiên cứu đánh giá
về mức độ công bố thông tin PTBV.
Từ kết quả tổng hợp trên, tác giả lựa chọn tiêu chí tính điểm thứ ba (thang điểm 0-3
điểm) để sử dụng trong nghiên cứu với những lý do sau đây:
- Các công ty niêm yết tại VN không bắt buộc yêu cầu phải lập Báo cáo bền vững
riêng (Thông tư 155/T2015/TT-BTC).
- Số lượng các công ty niêm yết tại VN lập Báo cáo bền vững riêng chiếm tỷ lệ
thấp (Hồ Thị Vân Anh, 2018).
- Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV.
Bảng 3.2. Bảng thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền
vững sử dụng trong luận án
Tiêu chí Chỉ số định lượng Chỉ số định tính Thang
điểm
Không công bố Không công bố Không công bố 0
Công bố thông tin ở Thông tin công bố dưới Giới thiệu tổng quát về 1
mức độ cơ bản dạng định lượng tổng các chính sách
hợp
78
2 Công bố thông tin ở Thông tin công bố dưới Giới thiệu tổng quát và
mức độ đầy đủ dạng định lượng tổng liệt kê cụ thể từng
hợp và chi tiết chính sách
3 Công bố thông tin ở Thông tin công bố dưới Giới thiệu tổng quát và
mức độ chuyên sâu dạng định lượng (tổng liệt kê cụ thể từng
hợp, chi tiết) và định chính sách, giải thích,
tính (phân tích, so minh họa ...
sánh, giải thích...)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trong đó,
- Chỉ số định lượng như Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và phân phối; vật liệu sử
dụng theo khối lượng, trọng lượng; giảm tiêu hao năng lượng ...
- Chỉ số định tính như Chính sách tiết kiệm nước, chính sách lương, thưởng,
chính sách tuyển dụng, các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong thỏa
thuận chính thức với công đoàn, các chương trình nâng cao kỹ năng cho nhân viên và
chương trình hỗ trợ chuyển tiếp...
Cụ thể minh họa tiêu chí về công bố thông tin ở mức cơ bản, đầy đủ và chuyên sâu
được trình bày ở Phụ lục 4.5 – Minh họa tiêu chí tính điểm thông tin PTBV.
3.2.2. Chất lượng thông tin kế toán
Như đã trình bày trong nội dung Chương 2 – mục 2.2.2, do mục tiêu nghiên cứu này
là điều tra xem chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ
công bố thông tin PTBV hay không? và nguồn dữ liệu được thu thập để phân tích là
nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua BCTN, Báo cáo bền vững. Vì vậy, kỹ thuật đo lường
gián tiếp chất lượng thông tin kế toán phù hợp với mục tiêu đặt ra và phù hợp với các
nghiên cứu trước đã thực hiện. Để thấy được ảnh hưởng riêng biệt của từng khía cạnh
đại diện cho chất lượng thông tin kế toán, tác giả xem xét ảnh hưởng lần lượt từng kỹ
79
thuật sau đây mức độ QTLN dựa trên dồn tích, chất lượng dồn tích và mức độ thận
trọng của kế toán.
3.2.2.1. Mức độ quản trị lợi nhuận dựa trên dồn tích
Để đo lường mức độ QTLN dựa trên dồn tích, tác giả sử dụng kỹ thuật theo mô hình
Jones điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995). Đây là mô hình được sử dụng
phổ biến trong nhiều nghiên cứu và được đánh giá là phù hợp tại VN (Ngô Hoàng
Điệp, 2018; Nguyễn Thị Kim Cúc và Phạm Thị Mỹ Linh, 2018; Nguyễn Thị Phương
Hồng, 2016; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016; J. Francis và cộng sự,
2008; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Verleun và cộng sự, 2011).
Theo mô hình P. M. Dechow và cộng sự (1995), đầu tiên tác giả tính tổng dồn tích
(TAit) của từng doanh nghiệp theo công thức:
TAit = (∆CAit – ∆CASHit) – (∆CLit – ∆RLTPit ) - DAit
Sau đó, tác giả sử dụng STATA chạy dữ liệu theo từng ngành và xác định dồn tích
TAit
1
bất thường (DA) chính là phần dư của phương trình:
Ai,t−1
Ai,t−1
Ait−1
= ɑit + β1i ∆(REV−AR)it + εt + β2i PPEit Ait−1 + β3i 𝑅𝑂𝐴 𝑖𝑡 Ait−1
Trong đó:
- ∆ CAit : Biến động tài sản ngắn hạn
- ∆ CASHit: Biến động tiền
- ∆ CLit: Biến động nợ ngắn hạn
- ∆ RLTPit: Biến động trong các khoản nợ dài hạn được phân loại lại (biến động
vay ngắn hạn)
- DAit : Mức khấu hao và phân bổ
- Ait-1: Giá trị sổ sách của tổng tài sản công ty i tại năm t-1
- ∆ REVit : Biến động doanh thu năm t và năm t-1 của công ty i
- AR: thể hiện các khoản phải thu
80
- PPEit: Tổng giá trị bất động sản, nhà cửa, thiết bị (TSCĐ hữu hình) năm t của
công ty i;
- ɑit (1 / Ai,t-1) + β1i (∆REVit / Ait-1) + β2 (PPEit / Ait-1) đại diện cho khoản
dồn tích bình thường (NDA)
- εit đại diện cho khoản dồn tích bất thường (DA)
- ROA: lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Như vậy, với ý nghĩa chỉ số t trong mô hình trên, để có thể tính biến mức độ QTLN
dựa trên dồn tích để đại diện cho biến chất lượng thông tin kế toán năm 2018, tác giả
cần thu thập dữ liệu trong hai năm (năm 2017 và 2018) cho các chỉ tiêu liên quan đến
Tài sản ngắn hạn, Tiền, Nợ ngắn hạn, Doanh thu và Nợ phải thu.
3.2.2.2. Chất lượng dồn tích
Để đo lường chất lượng dồn tích, tác giả sử dụng kỹ thuật theo mô hình J. Francis và
cộng sự (2005). Theo mô hình này, độ lệch chuẩn của phần dư là đại diện cho chất
lượng dồn tích. Điều này có nghĩa là nếu độ lệch chuẩn thấp hơn phần dư thể hiện
chất lượng BCTC cao hơn và minh bạch hơn
WCAit = β0 + β1CFOi,t-1 + β2CFOi,t + β3CFOi,t+1 + β4∆REVit + β5PPEit + εit
Trong đó:
- WCA: Tổng dồn tích lưu động được tính bằng = ∆AR + ∆INVENTORY +
∆OA - ∆AP - ∆Tax Payable với ∆AR: Sự thay đổi của Nợ phải thu ngắn hạn;
∆INVENTORY: Sự thay đổi của Hàng tồn kho; ∆OA: Sự thay đổi của Tài sản
ngắn hạn khác; ∆AP: Sự thay đổi của Nợ phải trả; ∆Tax Payable: Sự thay đổi
của Phải trả nhà nước
- CFO: Dòng tiền hoạt động kinh doanh
- ∆ REV: Sự thay đổi doanh thu
- PPE: Bất động sản, nhà cửa, thiết bị
Như vậy, với ý nghĩa chỉ số t trong mô hình trên, để có thể tính biến chất lượng dồn
tích để đại diện cho biến chất lượng thông tin kế toán năm 2018, tác giả cần thu thập
81
dữ liệu trong ba năm (năm 2016, 2017 và 2018) cho các chỉ tiêu liên quan đến dòng
tiền hoạt động kinh doanh và thu thập dữ liệu hai năm (năm 2017 và 2018) cho các
chỉ tiêu Nợ phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, Tài sản ngắn hạn khác, Nợ phải trả,
Phải trả nhà nước.
3.2.2.3. Mức độ thận trọng kế toán
Để đo lường mức độ thận trọng của kế toán, tác giả sử dụng kỹ thuật theo mô hình
Basu điều chỉnh của M. Khan và Watts (2009) thông qua hai bước. Đầu tiên, tác giả
chạy STATA để thấy sự khác biệt về tính kịp thời của thu nhập đối với tin tốt (thu
nhập trên cổ phiếu dương) so với tin xấu (thu nhập trên cổ phiếu âm)
Eit/Pit-1 = α0 + α1Dit + β1t LgEit + β2t MTBit + β3t LEVit + Dit (δ0 + δ1t LgEit
+ δ2t MTBit + δ3t LEVit) + Rit (λ0 + λ1t LgEit + λ2t MTBit + λ3t LEVit) + Rit x
Dit (µ0 + µ1t LgEit + µ2t MTBit + µ3t LEVit)
Trong đó:
- E: thu nhập thuần
- P: Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
- R: tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu
- Dit: biến giả, nhận giá trị 1 nếu Rit < 0 và nhận giá trị 0 nếu ngược lại
- LgEit: logarit giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
- MTBit: giá trị trên sổ sách
- LEVit: đòn bẩy tài chính được đo bằng cách lấy tổng nợ dài hạn và ngắn hạn
chia giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
Sau đó, tác giả đo lường tính thận trọng (C_Scoreit) dựa trên ước tính của bước 1
C_Scoreit = ȗ0t + ȗ1t SizeMVEit + ȗ2t MTBit + ȗ3t LEVit
3.2.3. Hiệu quả hoạt động
Trong nghiên cứu này, tác giả kết hợp sử dụng cả hai phương pháp đo lường theo
quan điểm kế toán và thị trường để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Trong
82
đó, ROA được sử dụng đại diện cho phương pháp tiếp cận theo quan điểm kế toán và
TBQ được sử dụng đại diện cho phương pháp tiếp cận theo quan điểm thị trường.
Bảng 3.3. Thang đo hiệu quả hoạt động
Ký Tên biến Đặc tính Đo lường Tham chiếu trong các
hiệu nghiên cứu trước
ROA Hệ số lợi Biến định Lợi nhuận sau Trịnh Hiệp Thiện và
nhuận trên lượng thuế/ Tổng tài Nguyễn Xuân Hưng (2016);
tài sản sản Kasbun và cộng sự (2017);
S. J. Cho và cộng sự (2019);
Dương Thị Thu Thảo và
cộng sự (2019); Johari
(2019)
TBQ Tobin’s Q Biến định (Tổng Nợ phải Saleh và cộng sự (2011);
lượng trả + Giá trị thị Trịnh Hiệp Thiện và
trường vốn chủ Nguyễn Xuân Hưng (2016);
sở hữu)/ Giá trị Cheng và cộng sự (2016);
sổ sách tổng tài Kuzey và Uyar (2017); S. J.
sản Cho và cộng sự (2019)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.2.4. Biến kiểm soát
3.2.4.1. Biến kiểm soát thông tin phát triển bền vững
Nhằm tăng cường tính giải thích, tác giả đưa vào mô hình một số biến kiểm soát có
tác động đến công bố thông tin PTBV được kiểm định tốt từ các nghiên cứu trước.
Cụ thể:
Quy mô: Theo lý thuyết các bên liên quan, các công ty có quy mô lớn có khuynh
hướng nhận được nhiều sự chú ý của công chúng nên chịu chiều áp lực hơn về việc
83
công bố thông tin PTBV. Hơn nữa, công ty lớn có thể có nhiều cổ đông (hiện tại và
tiềm năng) quan tâm đến các hoạt động PTBV hơn các công ty nhỏ. Do đó, các công
ty lớn có nhiều khả năng công bố tự nguyện nhiều thông tin PTBV trong BCTN của
họ (Adams và cộng sự, 1998). Ảnh hưởng của quy mô đến việc áp dụng, mức độ và
chất lượng báo cáo TNXH được chứng minh trong nhiều nghiên cứu trước đây (Trịnh
Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016; Aras và cộng sự, 2010; Kuzey và Uyar,
2017; M. Shamil và cộng sự, 2014; Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; McDermott,
2011; Phạm Đức Hiếu và Đỗ Thị Hương Lan, 2015; Reverte, 2009).
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết quy mô công ty niêm yết ảnh hưởng cùng chiều
đến mức độ công bố thông tin PTBV.
Ngành nghề: Lý thuyết tính chính thống dự đoán rằng do động lực để đưa ra một
hình ảnh công ty tốt, các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp có độ nhạy cảm
cao có thể công bố thông tin TNXH nhiều hơn các công ty hoạt động trong ngành
công nghiệp có mức độ thấp. Thông tin về TNXH như là một cách để thể hiện hình
ảnh xã hội có trách nhiệm và duy trì lợi thế cạnh tranh của họ. Ngoài ra, đã có bằng
chứng thống kê cho thấy mối quan hệ giữa chất lượng BCTC và thông tin PTBV thay
đổi giữa các ngành công nghiệp (Martínez‐Ferrero và cộng sự, 2015; Yip và cộng sự,
2011) và ảnh hưởng ngành nghề đến việc công bố thông tin TNXH (Reverte, 2009).
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết các công ty niêm yết hoạt động trong ngành nghề
nhạy cảm với môi trường có mức độ công bố thông tin PTBV cao hơn các công ty
hoạt động trong ngành nghề không nhạy cảm với môi trường.
Tuổi công ty: Theo lý thuyết tính chính thống, các công ty lâu năm hơn sẽ thu hút sự
chú ý của các phương tiện truyền thông, của các cơ quan nhà nước, các bên liên quan
... Vì vậy, dưới áp lực về hình ảnh công ty, những công ty này sẽ thực hiện nhiều hoạt
động đầu tư PTBV hơn. Ảnh hưởng của tuổi công ty đến thông tin TNXH đã được
chứng minh trong nhiều nghiên cứu (Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016;
A. Khan và cộng sự, 2013; M. Shamil và cộng sự, 2014).
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết tuổi công ty có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ
công bố thông tin PTBV.
84
Khả năng sinh lời: Theo lý thuyết các bên liên quan, hiệu quả hoạt động công ty có
ảnh hưởng đến quyết định của ban giám đốc trong việc công bố thông tin. Người ta
cho rằng trong những giai đoạn có lợi nhuận thấp, nhu cầu kinh tế có thể ưu tiên hơn,
và do đó có thể làm giảm hoạt động TNXH (Roberts, 1992). Ảnh hưởng của khả năng
sinh lời đến thông tin TNXH cũng đã được thừa nhận trong nhiều nghiên cứu (Trịnh
Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng, 2016; A. Khan và cộng sự, 2013; Martínez‐
Ferrero và cộng sự, 2015; Reverte, 2009).
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết khả năng sinh lời có ảnh hưởng cùng chiều đến
mức độ công bố thông tin PTBV.
3.2.4.2. Biến kiểm soát hiệu quả hoạt động
Nhằm tăng cường tính giải thích, tác giả đưa vào mô hình một số biến kiểm soát có
tác động đến hiệu quả hoạt động được kiểm định tốt từ các nghiên cứu trước. Cụ thể:
Quy mô: Theo lý thuyết các bên liên quan, các công ty có quy mô lớn nhận được sự
quan tâm nhiều hơn từ các bên liên quan, đặc biệt là các nhà cung cấp vốn. Sự thuận
lợi trong việc huy động vốn này đã giúp cho hiệu quả hoạt động các công ty tốt hơn.
Ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả hoạt động đã được chứng minh trong nhiều
nghiên cứu trước đây (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân
Hưng, 2016; Bodhanwala và Bodhanwala, 2018; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho
và cộng sự, 2019; Kasbun và cộng sự, 2017; Lima Crisóstomo và cộng sự, 2011;
Saeidi và cộng sự, 2015; Sardana và cộng sự, 2020)
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết quy mô ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt
động tại các công ty niêm yết.
Đòn bẩy tài chính: Lý thuyết tín hiệu cho thấy rằng tín hiệu về khi khả năng thanh
toán tốt (tức đòn bẩy tài chính thấp) của các công ty thu hút sự quan tâm của các bên
liên quan nhiều hơn. Từ đó giúp cho hiệu quả hoạt động công ty tốt hơn. Ảnh hưởng
của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động đã được chứng minh trong nhiều nghiên
cứu trước đây (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng,
85
2016; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019; Lima Crisóstomo và cộng
sự, 2011; Wasara và Ganda, 2019).
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết đòn bẩy tài chính ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu
quả hoạt động tại các công ty niêm yết.
Dòng tiền hoạt động kinh doanh: Theo lý thuyết tính chính thống, để đáp ứng với
sự mong đợi của xã hội, các công ty có dòng tiền hoạt động kinh doanh tốt sẽ duy trì
hình ảnh của mình thông qua hiệu quả hoạt động tốt. Ảnh hưởng của dòng tiền hoạt
động kinh doanh đến hiệu quả hoạt động được chứng minh qua nghiên cứu của Trịnh
Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016); S. J. Cho và cộng sự (2019)
Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết dòng tiền hoạt động kinh doanh ảnh hưởng cùng
chiều đến hiệu quả hoạt động tại các công ty niêm yết.
Bảng 3.4 dưới đây sẽ giúp thấy được tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu
trong luận án.
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp thang đo các khái niệm nghiên cứu
Biến thông tin phát triển bền vững
Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ
vọng
1 SR Thông tin phát Biến định 0: Nếu không công bố +
triển bền vững tính thông tin
1: Công bố thông tin ở 2 SR_KT Thông tin kinh Biến định +
mức độ cơ bản tế tính
2: Công bố thông tin ở 3 SR_MT Thông tin môi Biến định +
mức độ đầy đủ trường tính
3: Công bố thông tin ở 4 SR_XH Thông tin xã Biến định + mức độ chuyên sâu hội tính
Biến Chất lượng thông tin kế toán
86
Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ
vọng
1 DA Mức độ QTLN Biến định Phần dư từ mô hình -
dựa trên dồn lượng Jones điều chỉnh của P.
tích M. Dechow và cộng sự
(1995)
2 QA Chất lượng dồn Biến định Phần dư từ mô hình J. -
tích lượng Francis và cộng sự
(2005)
3 C_score Mức độ thận Biến định Đo lường theo các ước +
trọng lượng lượng từ mô hình Basu
điều chỉnh của M.
Khan và Watts (2009)
Biến hiệu quả hoạt động (Biến phụ thuộc)
1 ROA Hệ số lợi nhuận Biến định Lợi nhuận sau thuế/
trên tài sản lượng Tổng tài sản
2 TBQ Tobin’s Q Biến định (Tổng Nợ phải trả +
lượng Giá trị thị trường vốn
chủ sở hữu)/ Giá trị sổ
sách tổng tài sản
Biến kiểm soát thông tin Phát triển bền vững
Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ
vọng
1 Size Quy mô Biến định Logarit Tổng tài sản +
lượng
87
2 Indus Ngành nghề Biến định 1: Ngành nhạy cảm về +
tính môi trường
0: Ngành không nhạy
cảm về môi trường
3 Age Tuổi Biến định Số năm hoạt động +
lượng
4 ROA Hệ số lợi nhuận Biến định Lợi nhuận sau thuế/ +
trên tài sản lượng Tổng tài sản
Biến kiểm soát hiệu quả hoạt động
Stt Ký hiệu Tên biến Đặc tính Đo lường biến Dấu kỳ
vọng
1 Size Quy mô Biến định Logarit Tổng tài sản +
lượng
2 Lev Đòn bẩy tài Biến định Tổng nợ/ Tổng tài sản -
chính lượng
3 CFO Dòng tiền Biến định Dòng tiền kinh doanh +
khoạt động inh lượng Tổng Tài sản
doanh
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính
3.3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu định tính
Như đã trình bày ở mục 3.2.1, mức độ công bố thông tin PTBV được tác giả đo lường
bằng kỹ thuật phân tích nội dung. Bộ tiêu chí đánh giá mà tác giả sử dụng dựa trên
bộ chuẩn mực GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với nội dung thông tin mà các
công ty niêm yết tại VN công bố. Đây cũng là phương pháp mà Ali và cộng sự (2019)
thực hiện trong nghiên cứu với bộ dữ liệu tại thị trường Iraq. Để có thể xây dựng bộ
88
tiêu chí GRI điều chỉnh, quy trình nghiên cứu định tính được tác giả thiết kế cụ thể
như sau:
Thu thập thông tin PTBV
Xác định các chỉ số thông tin PTBV được công bố
Xác định các chỉ số thông tin PTBV theo GRI
không được công bố
Phỏng vấn chuyên gia
Xây dựng bộ chỉ số đánh giá thông tin PTBV theo chuẩn mực GRI được điều chỉnh
3.3.2. Nguồn thu thập dữ liệu
Theo quy định của thông tư 155/2016/TT-BTC, các công ty niêm yết tại VN bắt buộc
phải công bố thông tin PTBV trên BCTN hoặc trên Báo cáo bền vững riêng. Do đó,
thông tin PTBV được tác giả thu thập dựa trên hai nguồn:
- (1) Báo cáo bền vững riêng hoặc
- (2) BCTN nếu các công ty không lập Báo cáo bền vững riêng.
Đây cũng là một trong những khó khăn khi thực hiện phân tích nội dung thông tin
PTBV tại VN do nguồn dữ liệu thu thập không đồng nhất. BCTN, Báo cáo bền vững
được tác giả thu thập từ trang https://www.hsx.vn và trang điện tử của công ty.
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để có thể xác định bộ chỉ số thông tin PTBV theo chuẩn mực GRI điều chỉnh sử dụng
cho nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích nội dung
và được thực hiện qua ba giai đoạn sau:
89
Giai đoạn 2: So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI Giai đoạn 3: Phỏng vấn chuyên gia xác đinh bộ chỉ số GRI điều chỉnh Giai đoạn 1: Xác định bộ chỉ số thông tin PTBV các công ty niêm yết VN công bố
3.3.3.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty
niêm yết Việt Nam công bố
Để có thể xác định các chỉ số thông tin PTBV mà các doanh nghiệp niêm yết VN
công bố, tác giả thực hiện phương pháp phân tích nội dung từ BCTN, Báo cáo bền
vững năm 2018 theo kỹ thuật phân tích của Roca và Searcy (2012):
- Bước 1: thu thập các báo cáo cung cấp thông tin PTBV.
- Bước 2: xác định các chỉ số thông tin PTBV được công bố.
Để xác định các chỉ số được báo cáo, tác giả đọc Báo cáo bền vững, BCTN của từng
công ty. Nội dung thông tin PTBV tìm kiếm được sẽ được đánh dấu và ghi chép lại
nhằm phát triển cơ sở dữ liệu tất cả các chỉ số thông tin PTBV mà công ty niêm yết
trong mẫu công bố.
- Bước 3: tổng hợp, trình bày kết quả phân tích nội dung.
Kết quả phân tích nội dung thông tin PTBV được trình bày gồm: (1) Thông tin cơ
bản về các công ty trong mẫu; (2) Hình thức báo cáo; (3) Liệt kê các chỉ số thông tin
PTBV và (4) Thống kê tần suất xuất hiện các chỉ số thông tin PTBV.
Như vậy, với kết quả thu được từ giai đoạn 1, tác giả tiến hành phân tích các chỉ số
thông tin PTBV được các doanh nghiệp niêm yết VN công bố để làm cơ sở so sánh
với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI ở giai đoạn 2.
3.3.3.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI
Mục tiêu của giai đoạn này là xác định mức độ áp dụng bộ chỉ số thông tin PTBV
theo Chuẩn mực GRI tại VN. Do đó, để đạt được mục tiêu này, tác giả thực hiện:
90
- So sánh bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI với bộ chỉ số thông
tin PTBV theo Thông tư 155/2015/TT-BTC.
- So sánh bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI với bộ chỉ số thông
tin PTBV được các công ty niêm yết VN công bố.
Sau đó, tác giả tiến hành phân tích sự tương đồng bộ chỉ số thông tin PTBV theo
Chuẩn mực GRI và Thông tư 155/2015/TT-BTC. Mục đích của việc phân tích này để
đánh giá quy định tại Việt Nam, từ đó làm cơ sở đề xuất những giải pháp trong
Chương 5. Bên cạnh đó, tác giả phân tích sự tương đồng giữa Chuẩn mực GRI với
bộ chỉ số mà các công ty niêm yết VN công bố thu được từ kết quả giai đoạn 1. Mục
đích của việc phân tích này là xác định sự tương đồng và khác biệt giữa hai bộ chỉ số
nêu trên để làm cơ sở xây dựng bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI điều chỉnh.
3.3.3.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia để xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh
Mục tiêu của giai đoạn này là xác định bộ chỉ số chính thức thông tin PTBV theo
Chuẩn mực GRI đã được điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng công bố tại VN. Bộ
chỉ số này được thực hiện dựa trên kết quả phân tích của giai đoạn 2. Cụ thể, tác giả
loại bỏ các chỉ số không được hoặc ít được các các công ty niêm yết tại VN công bố
và thêm vào các chỉ số được công bố nhiều nhưng lại không nằm trong bộ chỉ số của
chuẩn mực GRI. Để khẳng định sự loại bỏ và thêm vào này là cần thiết, tác giả tiến
hành phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm trong nghiên cứu. Các chuyên gia
được phỏng vấn riêng để lấy ý kiến đồng ý hay không đồng ý về sự loại bỏ hoặc thêm
vào này. Sau đó, tác giả tổng hợp, phân tích ý kiến của các chuyên gia. Kết quả từ
việc phân tích này giúp tác giả điều chỉnh lại bộ chỉ tiêu đánh giá thông tin PTBV
theo Chuẩn mực GRI phù hợp với thực trạng công bố thông tin PTBV tại VN. Đây
cũng là phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu của Vu và Buranatrakul (2017).
3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.4.1. Nguồn thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp. Các biến trong mô
hình bao gồm chất lượng thông tin kế toán, mức độ công bố thông tin PTBV và hiệu
91
quả hoạt động. Trong đó, biến mức độ công bố thông tin PTBV được lấy từ Báo cáo
PTBV nếu doanh nghiệp có lập và BCTN nếu doanh nghiệp không lập Báo cáo
PTBV. BCTN tác giả thu thập từ trang https://www.hsx.vn và trang điện tử của công
ty. Lý do tác giả chọn BCTN làm nguồn tài liệu chủ yếu để thu thập dữ liệu phân tích
mức độ công bố thông tin PTBV vì:
- BCTN của công ty là hình thức công bố duy nhất được cung cấp thường xuyên
và dễ tiếp cận với các nhà nghiên cứu (Chan và cộng sự, 2014).
- Thông tin trong BCTN được công nhận rộng rãi là có độ tin cậy cao (Neu và
cộng sự, 1998).
- BCTN được nhiều nhóm người sử dụng coi là nguồn thông tin quan trọng về
hoạt động PTBV (O’Donovan, 2002).
- BCTN được xem như là một phương thức truyền thông với các bên liên quan
và phù hợp với nguyên tắc của lý thuyết các bên liên quan (Van der Laan Smith và
cộng sự, 2005). Đây được xem là nguồn dữ liệu thuận tiện, sẵn có và được phát hành
mỗi năm và nó cũng được coi là hình thức truyền thông chính của các công ty (Amran
và Haniffa, 2011).
Hai biến còn lại gồm chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động thuộc về các
biến tài chính nên tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters. Tuy nhiên, dữ
liệu về Nợ ngắn hạn không được cung cấp đầy đủ từ nguồn dữ liệu Thomson Reuters
nên thông tin Nợ ngắn hạn được tác giả thu thập trực tiếp từ BCTC và trang
https://finance.vietstock.vn/.
3.4.2. Khung lấy mẫu và cỡ mẫu
Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp được thu thập từ BCTN, Báo cáo bền vững, trang
điện tử công ty và nguồn dữ liệu Thomson Reuters. Mẫu được chọn lựa từ các doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK VN, cụ thể là sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh. Việc xác định mẫu là các công ty niêm yết dựa trên tiêu chí công ty niêm
yết có dữ liệu truy cập công khai, do đó họ có nghĩa vụ nhiều hơn trong việc công bố
thông tin so với những loại hình doanh nghiệp khác (Asrori và cộng sự, 2019).
92
Tác giả thực hiện phân tích dựa trên dữ liệu chéo: phân tích dữ liệu của nhiều doanh
nghiệp tại một thời điểm, cụ thể là năm 2018. Mặc dù dữ liệu chéo không có nhiều
ưu điểm như dữ liệu bảng, tuy nhiên như đã trình bày ở Chương Tổng quan nghiên
cứu, nhiều nhà khoa học cũng lựa chọn phân tích thông tin PTBV với dữ liệu một
năm với lý do:
- Xem xét sự thay đổi và ảnh hưởng của thông tin PTBV do có những những
hướng dẫn công bố thông tin PTBV được ban hành (S. J. Cho và cộng sự, 2019;
Johari, 2019; Michelon, 2011).
- Thông tin PTBV chưa nhận được sự quan tâm từ phía người tạo lập và người
sử dụng tại nước lấy số liệu (Ali và cộng sự, 2019; Johari, 2019; Kasbun và cộng sự,
2017)
Lý do tác giả phân tích dữ liệu trong năm 2018 để thực hiện các kiểm định cho các
mục tiêu nghiên cứu là:
- Năm 2016 là năm bắt đầu có hiệu lực của thông tư 155/2015/TT-BTC về việc
yêu cầu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN công bố thông tin liên
quan đến vấn đề môi trường, xã hội.
- Năm 2017 Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hội
thảo ra mắt phiên bản GRI VN, điều này hứa hẹn sẽ nâng cao chất lượng thông tin về
sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
- Kết quả từ phân tích nội dung thông tin PTBV doanh nghiệp niêm yết năm
2018 cho thấy nội dung, mức độ công bố thông tin giữa các doanh nghiệp không đồng
đều.
Trong nghiên cứu của Botosan (1997) được đăng trên tạp chí hàng đầu Accounting
Reivew và được trích dẫn trên 5.000 bài viết, tác giả lập luận chính sách công bố
thông tin tự nguyện của các công ty dường như không đổi theo thời gian, vì vậy việc
phân tích dữ liệu 1 năm sẽ giúp nghiên cứu tối đa hóa được sức mạnh thống kê. Do
thông tin PTBV cũng là dạng thông tin tự nguyện, cùng với quan điểm của Botosan
(1997), tác giả lựa chọn phân tích thông tin PTBV với dữ liệu một năm – cụ thể năm
93
2018. Ngoài ra, việc phân tích dữ liệu một năm cũng đã được nhiều nghiên cứu trước
đây thực hiện trong những bối cảnh tương tự. Điển hình như nghiên cứu của Hoàng
Cẩm Trang và cộng sự (2019) phân tích ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận đến
thông tin TNXH tại thị trường VN năm 2010. Hay nghiên cứu của Berthelot và cộng
sự (2012) nghiên cứu tác động của BCBV đến giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và
thu nhập ròng tại thị trường Canada năm 2007. Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin
TNXH đến hiệu quả hoạt động của S. J. Cho và cộng sự (2019) tại thị trường Hàn
Quốc năm 2015, của Cheng và cộng sự (2016) tại thị trường Trung Quốc năm 2008.
Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động của Johari (2019)
tại thị trường Malaysia năm 2016, của Kasbun và cộng sự (2017) tại thị trường
Malaysia năm 2013, nghiên cứu của Michelon (2011) năm 2003. Như vậy, để phân
tích các giả thuyết nghiên cứu, tác giả thu thập dữ liệu như sau:
- Đối với biến mức độ công bố thông tin PTBV: tác giả thu thập dữ liệu các công
ty niêm yết công bố của năm 2018.
- Đối với biến chất lượng thông tin kế toán: Đây là biến được đo lường bằng
phương pháp gián tiếp, vì vậy tác giả chạy 3 mô hình phụ để tính. Cụ thể, mô hình
phụ thứ nhất để tính biến mức độ QTLN dồn tích năm 2018 theo mô hình P. M.
Dechow và cộng sự (1995). Dữ liệu để tính cho mô hình phụ này là dữ liệu của 2
năm, cụ thể năm 2017 và 2018. Mô hình phụ thứ hai để tính biến chất lượng dồn tích
theo mô hình J. Francis và cộng sự (2005). Dữ liệu để tính cho mô hình phụ này là
dữ liệu của 3 năm, cụ thể năm 2016, 207 và 2018. Mô hình phụ thứ ba để tính biến
mức độ thận trọng năm 2018 theo mô hình M. Khan và Watts (2009). Dữ liệu để tính
cho mô hình phụ này là dữ liệu của 1 năm, cụ thể năm 2018.
- Đối với biến hiệu quả hoạt động, tác giả đo lường thông qua số liệu kế toán là
ROA năm tiếp theo J. Francis và cộng sự (2005)số liệu được tính dựa trên dữ liệu thu
thập của năm 2019 và TBQ của năm hiện tại, tức năm 2018.
- Đối với các biến kiểm soát, số liệu được tính dựa trên dữ liệu thu thập của năm
2018.
94
Với mẫu ban đầu là 365 công ty niêm yết trên Sàn giao dich chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh vào năm 2018, sau khi loại trừ các mẫu không đáp ứng đủ điều kiện thì
mẫu còn lại 262 công ty. Theo Hair và cộng sự (2010) cỡ mẫu 100 hoặc lớn hơn đủ
lớn để tạo ra độ tin cậy cho một nghiên cứu.
Bảng 3.5. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu
Số lượng doanh nghiệp thu thập ban đầu 365
Loại bỏ
28 - Ngân hàng, bảo hiểm, tài chính
57 - Doanh nghiệp niêm yết sau ngày 01/01/2016
13 - Doanh nghiệp thiếu dữ liệu khi thu thập
4 - Doanh nghiệp được phân loại ngành công nghệ thông tin
1 - Doanh nghiệp được phân loại ngành dịch vụ viễn thông
Số lượng doanh nghiệp còn lại trong mẫu 262
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Các doanh nghiệp còn lại trong mẫu được phân thành 8 ngành nghề gồm 18 công ty
thuộc lĩnh vực dịch vụ tiện tích, 7 công ty thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, 9 công
ty thuộc lĩnh vực năng lượng, 32 công ty thuộc lĩnh vực hàng tiêu dùng thiết yếu, 32
công ty thuộc lĩnh vực hàng tiêu dùng, 49 công ty thuộc lĩnh vực nguyên vật liệu, 59
công ty thuộc lĩnh vực xây lắp và bất động sản và 56 công ty thuộc lĩnh vực công
nghiệp. Tác giả phân loại ngành dựa trên tiêu chí phân loại sẵn có của HXN và đây
cũng là chuẩn phân loại các ngành công nghiệp toàn cầu (GICS).
Do biến ngành nghề được tác giả đưa vào mô hình kiểm tra ảnh hưởng của chất lượng
thông tin kế toán đến mức độ công bố thông tin PTBV với vai trò là biến kiểm soát,
do đó tiếp theo tác giả tiến hành phân chia 8 ngành nghề nêu trên thành 2 nhóm gồm
nhóm ngành nhạy cảm với môi trường và nhóm ngành không nhạy cảm với môi
trường. Trong đó, nhóm ngành nhạy cảm với môi trường bao gồm dịch vụ tiện ích,
95
năng lượng, nguyên vật liệu, xây lắp và bất động sản và ngành công nghiệp (da Silva
Monteiro và Aibar‐Guzmán, 2010; Fernandez-Feijoo và cộng sự, 2014; Kuzey và
Uyar, 2017; Reverte, 2009).
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu định lượng để trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu của luận án.
Với câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng thông tin PTBV được các công ty niêm yết trên
TTCK VN trong giai đoạn hiện nay công bố như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá
thực trạng công bố thông tin PTBV dựa trên mức độ thông tin các công ty niêm yết
công bố. Mức độ công bố thông tin PTBV được đánh giá dựa trên bộ tiêu chí GRI đã
được điều chỉnh cho phù hợp với thông tin các công ty niêm yết VN công bố và được
đánh giá theo tiêu chí tính điểm từ 0 đến 3. Mức độ công bố thông tin PTBV của các
công ty niêm yết được tác giả đánh giá bao gồm điểm tổng hợp thông tin PTBV và
điểm thành phần thông tin PTBV (điểm thông tin kinh tế, thông tin môi trường và
thông tin xã hội). Sau đó tác giả đưa dữ liệu vào phần mềm Stata để chạy lệnh thống
kê mô tả. Kết quả thống kê sẽ trả lời cho câu hỏi về thực trạng công bố thông tin
PTBV của các công ty niêm yết trên TTCK VN.
Với câu hỏi nghiên cứu 2 và 3: Chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều
đến mức độ công bố thông tin PTBV không? và mức độ công bố thông tin PTBV nói
chung và nói riêng trên từng khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội có tác động cùng
chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không?
Sau khi thu thập dữ liệu từ nguồn Thomson Reuter và BCTC, tác giả lọc và tính toán
các chỉ tiêu sau để phục vụ cho việc đo lường biến chính trong mô hình là chất lượng
thông tin kế toán (mức độ QTLN dựa trên dồn tích, chất lượng dồn tích và mức độ
thận trọng) và các biến kiểm soát (quy mô, ROA, đòn bẩy tài chính, dòng tiền hoạt
động kinh doanh). Sau đó, tác giả thực hiện hồi quy trên Stata theo từng ngành để xác
96
định giá trị các biến mức độ QTLN thông qua dồn tích, mức độ thận trọng kế toán và
chất lượng dồn tích. Cụ thể:
Biến Mức độ QTLN thông qua dồn tích (DA) được tính từ mô hình Jones điều
chỉnh P. M. Dechow và cộng sự (1995).
Biến chất lượng dồn tích (QA) được tính từ từ mô hình J. Francis và cộng sự
(2005).
Biến mức độ thận trọng kế toán (C_score) được tính từ mô hình Basu điều
chỉnh M. Khan và Watts (2009).
Sau khi đã tính ra các giá trị đại diện cho biến chất lượng thông tin kế toán, tác giả
thực hiện kiểm định bảy giả thuyết nghiên cứu được trình bày trong Chương 2 để trả
- Bước 1: Thực hiện phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình bằng
lời cho câu hỏi nghiên cứu số 2 và 3. Trình tự kiểm định như sau:
kiểm định Pearson. Việc phân tích tương quan này sẽ cho chúng ta thấy được khuynh
hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập, biến kiểm soát với biến phụ thuộc.
Tương quan Pearson r sẽ nhận giá trị từ -1 đến 1. Trong đó, r càng tiến về 1, -1 sẽ thể
hiện mối quan hệ tương quan mạnh, r càng tiến về 0 thể hiện mối quan hệ tương quan
yếu. Tuy nhiên, để xác định tương quan Pearson r có ý nghĩa thống kê hay không,
cần phải dựa vào giá trị sig. Cụ thể:
Nếu sig < 0.05: hệ số r có ý nghĩa thống kê
Nếu sig > 0.05: hệ số r không có ý nghĩa thống kê
- Bước 2: Thực hiện kiểm định giả thuyết về ý nghĩa hệ số hồi quy để xác định
sự phù hợp của mô hình.
Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình, tác giả thực hiện kiểm định giá trị P_value của
giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α = 10% để kiểm định cặp giả thuyết:
H0 : R2 = 0 và H1 : R2 > 0
Nếu giá trị P_value của kiểm định F < 10% thì bác bỏ H0, điều này có nghĩa mô hình
lựa chọn là phù hợp và có thể sử dụng để phân tích thống kê. Tiếp theo, tác giả xác
97
định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình bằng
cách đọc hệ số xác định của mô hình R2. Nếu hệ số này càng lớn điều đó chứng tỏ
biến phụ thuộc được giải thích cao bởi các biến độc lập đưa vào mô hình (Huỳnh Đạt
Hùng và cộng sự, 2013; Hoàng Ngọc Nhậm, 2018).
- Bước 3: Kiểm tra các khuyết tật của mô hình gồm: hiện tượng đa cộng tuyến,
hiện tượng phương sai của sai số không đổi.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các
biến độc lập trong mô hình có quan hệ với nhau. Hiện tượng đa cộng tuyến sẽ làm
phóng đại các phương sai hệ số hồi quy ước lượng được trong mẫu và làm cho hệ số
hồi quy ước lượng có thể bị đổi. Để nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả thực
hiện kiểm tra thông qua phân tử phóng đại phương sai (VIF) (Huỳnh Đạt Hùng và
cộng sự, 2013; Hoàng Ngọc Nhậm, 2018). Trong đó:
Nếu VIF > 10: mô hình chắc chắc có hiện tượng đa cộng tuyến
Nếu VIF < 2: mô hình không bị đa cộng tuyến
Trường hợp mô hình có hiện tượng đa công tuyến, nghiên cứu cần khắc phục bằng
biện pháp gia tăng kích thước mẫu. Trường hợp gia tăng kích thước mẫu mà vẫn còn
đa cộng tuyến thì vẫn có giá trị hơn so với mẫu ban đầu.
Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số không đổi. Hiện tượng phương sai thay
đổi xảy ra khi các sai số của các quan sát khác nhau có phương sai khác nhau. Nếu
mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi thì sẽ dẫn đến phân phối t và F của các
quan sát không đảm bảo tin cậy từ đó dẫn đến ước lượng thu được từ hồi quy không
còn là ước lượng hiệu quả, vì vậy đây là kiểm định quan trọng mà bất cứ mô hình hồi
quy nào cũng cần phải thực hiện. Để kiểm tra, tác giả thực hiện kiểm định White:
H0 : chưa phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi
H1 : có hiện tượng phương sai thay đổi
Sau khi đọc giá trị p_value từ bảng kết quả, nếu p_value < α thì bác bỏ giả thuyết H0
tức mô hình có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.
98
Trường hợp vi phạm giả định này, tác giả sẽ thực hiện hồi quy bằng mô hình sai số
chuẩn mạnh Robust. Ước lượng của mô hình sai số chuẩn mạnh sẽ cho một kết quả
ước lượng đúng của sai số chuẩn trong đó chấp nhận sự hiện diện của hiện tượng
phương sai thay đổi (Huỳnh Đạt Hùng và cộng sự, 2013; Hoàng Ngọc Nhậm, 2018).
- Bước 4: Thực hiện hồi quy để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.
Để xác định sự ảnh hưởng của các biến độc lập, biến kiểm soát đến biến phụ thuộc
trong mô hình nhìn vào dấu của hệ số hồi quy (coef) của Bảng kết quả hồi quy:
Nếu hệ số hồi quy mang dấu “+” tức ảnh hưởng cùng chiều
Nếu hệ số hồi quy mang dấu “-“ tức ảnh hưởng ngược chiều
Tuy nhiên, để xác định sự ảnh hưởng này có ý nghĩa thống kê, tác giả dựa vào giá trị
P_value. Cụ thể:
Nếu P_value < 10%: mô hình có ý nghĩa thống kê
Nếu P_value > 10%: mô hình không có ý nghĩa thống kê
Trường hợp mô hình không có ý nghĩa thống kê tức giả thuyết đưa ra trong mô hình
nghiên cứu sẽ bị từ chối, ngược lại thì được chấp nhận.
Trường hợp giả thuyết được chấp nhận, tác giả căn cứ vào giá trị P_value để xác định
sự chấp nhận ở mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% hay 10%.
99
Kết luận chương 3
Nội dung chương 3 được chia thành năm phần. Phần đầu, tác giả trình bày tóm lược
về quy trình nghiên cứu của luận án, phần hai của chương tác giả trình bày thiết kế
thang đo các khái niệm nghiên cứu, cụ thể:
- Mức độ công bố thông tin PTBV: đo lường theo các chỉ tiêu của bộ tiêu chuẩn
GRI đã điều chỉnh và tính điểm thông tin theo thang điểm từ 0 đến 3.
- Thang đo chất lượng thông tin kế toán: mức độ QTLN thông qua dồn tích theo
mô hình Jones điều chỉnh của P. M. Dechow và cộng sự (1995); mức độ thận
trọng kế toán theo mô hình Basu điều chỉnh của M. Khan và Watts (2009); chất
lượng dồn tích theo mô hình của (J. Francis và cộng sự (2005))
- Hiệu quả hoạt động: thông qua chỉ tiêu ROA và TBQ.
- Các biến kiểm soát: Quy mô, ngành nghề, tuổi công ty, đòn bẩy tài chính, dòng
tiền hoạt động kinh doanh.
Vì PPNC sử dụng trong luận án là phương pháp hỗn hợp, do đó hai phần cuối của chương tác giả trình bày về nội dung PPNC, cụ thể:
- PPNC định tính gồm thiết kế quy trình nghiên cứu định tính, nguồn thu thập dữ
liệu và phương pháp phân tích dữ liệu
- PPNC định lượng gồm nguồn thu thập dữ liệu, khung lấy mẫu và cỡ mẫu,
phương pháp phân tích dữ liệu
100
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Mục tiêu chính của chương 4 là trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận. Để đạt
được mục tiêu này, tác giả chia chương 4 thành ba phần. Phần đầu tác giả trình bày
kết quả nghiên cứu định tính về xây dựng thang đo thông tin PTBV theo chuẩn mực
GRI điều chỉnh. Phần tiếp theo tác giả trình bày kết quả nghiên cứu định lượng để trả
lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Phần cuối của chương tác giả bàn luận về kết
quả đạt được.
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Như đã đề cập ở mục 3.3.3, để có được bộ tiêu chí đánh giá mức độ công bố thông
tin PTBV, tác giả phân tích dữ liệu thông qua ba giai đoạn. Kết quả thu được cụ thể
như sau:
4.1.1. Giai đoạn 1 – Xác định bộ chỉ số thông tin phát triển bền vững các công ty
niêm yết Việt Nam công bố
Để có được kết quả xử lý cho giai đoạn 1, đầu tiên tác giả thu thập thông tin PTBV
của các công ty niêm yết tại VN trên Báo cáo bền vững (nếu công ty có lập) hoặc
BCTN (nếu công ty không lập). Sau đó, tác giả thực hiện kỹ thuật phân tích nội dung
để xác định các chỉ số thông tin mà các công ty báo cáo. Excel là công cụ tác giả sử
dụng để nhập dữ liệu. Tác giả chọn những công ty có thành tích lập Báo cáo bền vững
tốt của năm 2018 như Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh, Công ty cổ phần Trapaco,
Công ty cổ phần tập đoàn Pan, Công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ, Công ty cổ phần Sữa
VN để phân tích xác định các chỉ số thông tin được báo cáo trước. Tiếp theo, tác giả
phân tích nội dung thông tin các công ty còn lại. Nếu chỉ số nào công ty có báo cáo,
tác giả đánh số 1, nếu không thì đánh số 0. Nếu công ty báo cáo chỉ số mới tác giả
ghi vào chỉ số tiếp theo. Sau khi phân tích xong tất cả các công ty trong mẫu, tác giả
chia các chỉ số thông tin thành ba nội dung: kinh tế, môi trường và xã hội. Cuối cùng,
tác giả xác định số lượng công ty báo cáo cho từng chỉ số.
101
Với kết quả từ Phụ lục 4.1 – Bảng thống kê chỉ số thông tin PTBV được báo cáo
từ các công ty niêm yết VN cho thấy, tổng cộng có 52 chỉ số khác nhau liên quan đến
thông tin PTBV được báo cáo bởi 262 doanh nghiệp. Trong đó, 12 chỉ số thuộc nội
dung thông tin kinh tế, 14 chỉ số thuộc nội dung thông tin môi trường và 26 chỉ số
thuộc nội dung thông tin xã hội. Như vậy, chỉ số thông tin xã hội được doanh nghiệp
báo cáo nhiều nhất.
Chỉ số thông tin được các công ty báo cáo chủ yếu gồm:
- Đối với thông tin kinh tế: các doanh nghiệp báo cáo chủ yếu thông tin liên
quan đến chỉ số tài chính, doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo quyền lợi cổ đông, đầu tư
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ và các khoản đóng góp ngân sách.
- Đối với thông tin môi trường: các doanh nghiệp báo cáo chủ yếu các vấn đề
liên quan đến vật liệu sử dụng, tiêu dùng năng lượng, sáng kiến tiết kiệm năng lượng,
lượng nước đầu vào theo nguồn, quy trình phương pháp xử lý nước thải chất thải và
tuân thủ pháp luật về môi trường.
- Đối với thông tin xã hội: chính sách lương thưởng, phúc lợi, lực lượng lao
động, mức lương trung bình, chính sách đảm bảo sức khỏe và an toàn nghề nghiệp,
các chương trình nâng cao kỹ năng nhân viên và cộng đồng địa phương là những
thông tin được doanh nghiệp công bố nhiều.
Dựa vào kết quả Phụ lục 4.9 – Danh sách thông tin mã chứng khoán, trong 262
công ty niêm yết được khảo sát có 25 công ty công bố thông tin PTBV dựa trên GRI,
còn lại 237 công ty công bố dựa công bố theo hướng dẫn trong phụ lục của thông tư
155/2015/TT-BTC. Trong 25 công ty công bố theo GRI có 9 công ty lập Báo cáo bền
vững riêng. Mã CK của 25 công ty công bố theo GRI lần lượt là AAA, CNG, CTD,
DHG, EVE, HQC, HSG, IMP, KSB, LGL, NSC, NVL, PAN, PDR, PGD, PLX, PNJ,
PVD, REE, SBT, SCR, STK, TRA, VJC, VNM.
4.1.2. Giai đoạn 2 – So sánh với bộ chỉ số theo Chuẩn mực GRI
Với kết quả thu được từ giai đoạn 1 cho thấy, phần lớn thông tin PTBV được các
công ty niêm yết tại VN công bố dựa trên thông tư 155/2015/TT-BTC. Để đánh giá
102
sự tương đồng bộ chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC với bộ chỉ
số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI, tác giả thực hiện kỹ thuật phân tích nội
dung để so sánh hai bộ chỉ số và thu được kết quả:
- Theo Chuẩn mực GRI, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến công bố thông tin
theo tiêu chuẩn chung và phương pháp quản trị, có 80 bộ chỉ số khác nhau liên quan
đến thông tin PTBV. Trong đó, 13 chỉ số thuộc nội dung thông tin kinh tế, 30 chỉ số
thuộc nội dung thông tin môi trường và 37 chỉ số thuộc nội dung thông tin xã hội
(xem Phụ lục 4.2 – Bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI).
- Theo thông tư 155/2015/TT-BTC, có 22 bộ chỉ số khác nhau liên quan đến
thông tin PTBV. Trong đó, 6 chỉ số thuộc nội dung thông tin kinh tế, 9 chỉ số thuộc
nội dung thông tin môi trường và 7 chỉ số thuộc nội dung thông tin xã hội (xem Phụ
40
30
20
10
0
Thông tin môi trường
Thông tin kinh tế
Thông tin xã hội
GRI
TT155
lục 4.3 – Bộ chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC).
Hình 4.1. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo
thông tư 155/2015/TT-BTC
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Như vậy, số lượng chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC là 22 chỉ
số, chiếm khoảng 28% so với bộ chỉ số theo thông tư GRI. Nhằm mục tiêu xác định
tỷ lệ tương đồng về nội dung các chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-
BTC với bộ chỉ số theo GRI, tác giả lập Bảng so sánh dưới đây:
103
Bảng 4.1. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thông tư
155/2015/TT-BTC và theo Chuẩn mực GRI
Thông tư 155/2015/TT-BTC Chuẩn mực GRI
DANH MỤC 1: KINH TẾ
KT1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh KT1: Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và
doanh trong năm phân phối
KT2: Tình hình thực hiện so với kế
hoạch
KT5: Tình hình tài chính
KT6: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
KT3: Các khoản đầu tư lớn KT7: Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch
vụ được hỗ trợ
KT4: Các công ty con, công ty liên kết Không có chỉ số tương ứng
DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG
MT1: Tổng lượng nguyên vật liệu được MT1: Vật liệu được sử dụng theo khối
sử dụng để sản xuất và đóng gói các sản lượng/ trọng lượng
phẩm, dịch vụ trong năm MT3: Sản phẩm được tái chế và vật liệu
đóng gói sản phẩm
MT2: Báo cáo tỷ lệ phần trăm nguyên MT2: Vật liệu tái chế đã được sử dụng
vật liệu được tái chế được sử dụng để sản
xuất của tổ chức
MT3: Năng lượng tiêu thụ trực tiếp và MT4: Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức
gián tiếp MT5: Tiêu thụ năng lượng ngoài tổ chức
104
MT4:Năng lượng tiết kiệm được thông MT7: Giảm tiêu hao năng lượng
qua các sáng kiến sử dụng năng lượng
hiệu quả
MT5: Các báo cáo sáng kiến tiết kiệm MT8: Giảm nhu cầu năng lượng của sản
năng lượng phẩm và dịch vụ
MT6: Nguồn cung cấp nước và lượng MT9: Lượng nước đầu vào theo nguồn
nước sử dụng
MT7: Tỷ lệ phần trăm và tổng lượng MT11: Tuần hoàn và tái sử dụng nước
nước tái chế và tái sử dụng
MT8: Số lần bị xử phạt vi phạm do MT28: Không tuân thủ pháp luật và các
không tuân thử luật pháp và các quy định quy định về môi trường
về môi trường
MT9: Tổng số tiền do bị xử phạt vi phạm
do không tuân thủ luật pháp và các quy
định về môi trường
DANH MỤC 3: XÃ HỘI
XH1: Số lượng lao động XH12: Sự đa dạng của cấp quản lý và
nhân viên
XH2: Mức lương trung bình XH13: Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của
phụ nữ so với nam giới
XH3: Chính sách lao động XH2: Phúc lợi đã cung cấp cho nhân
viên toàn thời gian không dành cho nhân
viên tạm thời hoặc bán thời gian
XH4: Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm XH9: Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm
cho mỗi nhân viên
105
XH5: Các chương trình phát triển kỹ XH10: Các chương trình nâng cao kỹ
năng và học tập liên tục năng cho nhân viên và chương trình hỗ
trợ chuyển tiếp
XH6: Báo cáo liên quan đến trách nhiệm XH 24: Những hoạt động có sự tham gia
đối với cộng đồng địa phương của cộng đồng địa phương, đánh giá tác
động và các chương trình phát triển
XH7: Báo cáo liên quan đến hoạt động Không có chỉ số tương ứng
thị trường vốn xanh theo hướng dẫn của
Ủy ban chứng khoán nhà nước
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả từ Bảng 4.1 cho thấy, nội dung các chỉ số theo thông tư 155/2016/TT-BTC
phần lớn là tương đồng với Chuẩn mực GRI, ngoại trừ:
- Chỉ số kinh tế 4 (KT4) – khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết thì
Chuẩn mực GRI không có chỉ số tương ứng.
- Chỉ số xã hội 1 (XH1) – số lượng lao động: là một phần chỉ số xã hội 12 (XH12)
– sự đa dạng của cấp quản lý và nhân viên của chuẩn mực GRI.
- Chỉ số xã hội 2 (XH2) – mức lương trung bình: là một phần chỉ số xã hội 13
(XH13) – tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của phụ nữ so với nam giới của Chuẩn mực
GRI.
- Chỉ số xã hội 3 (XH3) – chính sách lao động: là một phần chỉ số xã hội 2 (XH2)
- Phúc lợi đã cung cấp cho nhân viên toàn thời gian không dành cho nhân viên tạm
thời hoặc bán thời gian của Chuẩn mực GRI.
- Chỉ số xã hội 7 (XH7) – báo cáo liên quan đến hoạt động của thị trường vốn
xanh theo hướng dẫn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước thì Chuẩn mực GRI không
có chỉ số tương ứng.
106
Như vậy, độ tương đồng về chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC
so với bộ chỉ số GRI là 18 chỉ số (tương ứng 22,5%). Trong đó, chỉ số thông tin kinh
tế là 2, thông tin môi trường là 10 và thông tin xã hội là 6.
Tiếp theo, tác giả so sánh bộ chỉ số thông tin PTBV được các công ty niêm yết VN
công bố từ kết quả của giai đoạn 1 với bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực
GRI, và thu được kết quả:
- Theo Chuẩn mực GRI, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến công bố thông tin
theo tiêu chuẩn chung và phương pháp quản trị, có 80 bộ chỉ số khác nhau liên quan
đến thông tin PTBV. Trong đó, 13 chỉ số thuộc nội dung thông tin kinh tế, 30 chỉ số
thuộc nội dung thông tin môi trường và 37 chỉ số thuộc nội dung thông tin xã hội
(xem Phụ lục 4.2- Bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI).
- Theo kết quả từ Phụ lục 4.1- Bảng thống kê chỉ số thông tin PTBV được báo
cáo từ các công ty niêm yết VN cho thấy: có 52 bộ chỉ số khác nhau liên quan đến
thông tin PTBV được báo cáo từ các công ty niêm yết VN. Trong đó, 12 chỉ số thuộc
nội dung thông tin kinh tế, 14 chỉ số thuộc nội dung thông tin môi trường và 26 chỉ
40
30
20
10
0
Thông tin môi trường
Thông tin kinh tế
Thông tin xã hội
GRI
VN
số thuộc nội dung thông tin xã hội.
Hình 4.2. Các chỉ số báo cáo kinh tế, môi trường, xã hội theo GRI và theo thực
trạng công bố của các công ty niêm yết VN
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
107
Như vậy, số lượng chỉ số thông tin PTBV được các công ty niêm yết VN công bố là
là 52 chỉ số, chiếm khoảng 65% so với bộ chỉ số theo thông tư GRI. Nhằm mục tiêu
xác định tỷ lệ tương đồng về nội dung các chỉ số thông tin PTBV theo thực trạng công
bố của các công ty niêm yết VN với bộ chỉ số theo GRI, tác giả lập Bảng so sánh dưới
đây:
Bảng 4.2. Bảng so sánh chỉ số thông tin phát triển bền vững theo thực trạng
công bố của các công ty niêm yết Việt Nam và theo Chuẩn mực GRI
Chỉ số thông tin được báo cáo Chuẩn mực GRI
từ các công ty niêm yết VN
DANH MỤC 1: KINH TẾ
KT1: Thông tin tài chính cơ bản KT1: Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và
phân phối KT2: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế
KT3: Đóng góp ngân sách
KT4: Đảm bảo quyền lợi cổ đông
KT5: Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được KT6: Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo
tuyển dụng từ địa phương được tuyển dụng từ cộng đồng địa
phương
KT6: Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo KT5: Tỷ lệ tiền lương khởi điểm theo
giới tính so với mức lương tối thiểu của giới tính so với mức lương tối thiểu của
vùng vùng
KT7: Tạo việc làm góp phần phát triển KT8: Mô tả các tác động gián tiếp về
kinh tế địa phương kinh tế chủ yếu, bao gồm cả phạm vi tác
động
KT8: Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch KT7: Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch
vụ hỗ trợ vụ được hỗ trợ
108
KT9: Chính sách và quy trình chống KT11: Truyền thông và đào tạo về chính
tham nhũng sách và quy trình chống tham nhũng
KT10: Chế tài đối với hành vi hạn chế KT13: Các chế tài đối với hành vi cản
cạnh tranh, độc quyền trở cạnh tranh, thực hành độc quyền và
chống độc quyền
KT11: Hỗ trợ tài chính nhận được từ KT4: Những hỗ trợ tài chính nhận được
chính phủ từ chính phủ
KT12: Ảnh hưởng về kết quả tài chính KT2: Tác động về mặt tài chính, rủi ro
do biến đổi khí hậu và cơ hội khác trong hoạt động của tổ
chức do biến đổi khí hậu
DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG
MT1: Vật liệu sử dụng MT1: Vật liệu được sử dụng theo khối
lượng/ trọng lượng
MT2: Vật liệu tái chế được sử dụng MT2: Vật liệu tái chế đã được sử dụng
MT3: Tiêu thụ năng lượng MT4: Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức
MT4: Sáng kiến về việc tiết kiệm năng MT8: Giảm nhu cầu năng lượng của sản
lượng phẩm và dịch vụ
MT5: Năng lượng tiết kiệm được MT7: Giảm tiêu hao năng lượng
MT6: Lượng nước đầu vào theo nguồn MT9: Lượng nước đầu vào theo nguồn
MT7: Lượng nước tái chế và tái sử dụng MT11: Tuần hoàn và tái sử dụng nước
MT8: Chính sách tiết kiệm nước Không có chỉ tiêu tương ứng
MT9: NOX, SOX và các phát thải khí MT22: NO x , SO x và các phát thải khí
đáng kể khác đáng kể khác
MT10: Tổng lượng nước thải
109
MT11: Quy trình và phương pháp xử lý MT23: Tổng lượng nước thải theo chất
nước thải lượng và địa điểm
MT12: Quy trình và phương pháp xử lý MT24: Tổng lượng chất thải theo loại và
chất thải phương pháp xử lý
MT13: Bảo vệ tài nguyên và đa dạng MT14: Môi trường sống tự nhiên được
sinh học bảo tồn hoặc khôi phục
MT14: Tuân thủ pháp luật về môi trường MT28: Không tuân thủ pháp luật và các
quy định về môi trường
DANH MỤC 3: XÃ HỘI
XH1: Biến động lao động XH1: Số lượng nhân viên thuê mới và tỷ
lệ thôi việc
XH2: Chính sách lương, thưởng Không có chỉ tiêu tương ứng
XH3: Phúc lợi người lao động XH2: Phúc lợi đã cung cấp cho nhân
viên toàn thời gian không dành cho nhân
viên tạm thời hoặc bán thời gian
XH4: Nghỉ thai sản XH3: Nghỉ thai sản
XH5: Thành phần của các cấp quản lý và XH12: Sự đa dạng của cấp quản lý và
danh sách chi tiết người lao động trong nhân viên
từng danh mục người lao động theo giới
tính, nhóm tuổi, thành viên nhóm thiểu
số và các chỉ số về tính đa dạng khác/
Lực lượng lao động
XH6: Mức lương cơ bản và so sánh mức XH13: Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của
lương giữa phụ nữ và với nam giới phụ nữ so với nam giới
110
XH7: Đại diện người lao động trong các XH5: Đại diện của người lao động trong
liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp chính thức giữa ban lãnh đạo và nghiệp chính thức giữa ban lãnh đạo và
người lao độngc lương cơ bản và so sánh người lao động
mức lương giữa phụ nữ và với nam giới
XH8: Thống kê về thương tích, bệnh XH6: Loại thương tích và tỷ lệ thương
nghề nghiệp, tình trạng vắng mặt, ngày tích, bệnh nghề nghiệp, ngày công bị
công bị mất và số vụ tử vong do công mất, tình trạng vắng mặt và số vụ tử
việc vong do liên quan đến công việc
XH9: Các chủ đề về sức khỏe và an toàn XH8: Các chủ đề về sức khỏe và an toàn
được đề cập trong thỏa thuận chính thức được đề cập trong thỏa thuận chính thức
với công đoàn/ Chính sách lao động để với công đoàn
đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động
XH10: Chính sách tuyển dụng Không có chỉ tiêu tương ứng
XH11: Số giờ đào tạo nhân viên trong XH9: Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm
năm cho mỗi nhân viên
XH12: Các chương trình nâng cao kỹ XH10: Các chương trình nâng cao kỹ
năng và hỗ trợ chuyển tiếp cho nhân viên năng cho nhân viên và chương trình hỗ
trợ chuyển tiếp
XH13: Thống kê tỷ lệ nhân viên được XH11: Tỷ lệ phần trăm nhân viên được
đánh giá định kỳ về công việc và sự phát đánh giá định kỳ hiệu quả công việc và
triển nghề nghiệp phát triển nghề nghiệp
XH14: Mối quan hệ lao động/ quản lý XH14: Thời hạn thông báo tối thiểu về
những thay đổi trong hoạt động
XH15: Tự do lập hội, tham gia công XH16: Các hoạt động và các nhà cung
đoàn và thương lượng tập thể cấp mà ở đó quyền tự do lập hội/ quyền
111
tham gia công đoàn và thương lượng tập
thể có thể gặp rủi ro
XH16: Lao động trẻ em XH17: Các hoạt động và các nhà cung
cấp có rủi ro đáng kể về các vụ việc lao
động trẻ em
XH17: Lao động cưỡng bức, bắt buộc XH18: Các hoạt động và các nhà cung
cấp có rủi ro đáng kể về các vụ việc lao
động cưỡng bức hoặc bắt buộc
XH18: Không phân biệt đối xử XH14: Các vụ việc phân biệt đối xử và
các hành động khắc phục đã thực hiện
XH19: Cộng đồng địa phương XH24: Những hoạt động có sự tham gia
của cộng đồng địa phương, đánh giá tác
động và các chương trình phát triển
XH20: Trách nhiệm đối với sản phẩm, XH31: Đánh giá tác động về sức khỏe
người tiêu dùng và an toàn của các loại sản phẩm hoặc
dịch vụ
XH21: Bảo mật thông tin khách hàng XH36: Khiếu nại có căn cứ về việc vi
phạm Quyền bảo mật thông tin khách
hàng và mất dữ liệu khách hàng
XH22: Tiếp thị và nhãn hiệu XH33: Các yêu cầu đối với thông tin
nhãn hiệu, sản phẩm, dịch vụ
XH23: Mối quan hệ bền vững với các Công bố thông tin theo tiêu chuẩn chung
bên liên quan
XH24: Cách thức tiếp nhận ý kiến với Công bố thông tin theo tiêu chuẩn chung
các bên liên quan
112
XH25: Tuân thủ về kinh tế, xã hội XH37: Không tuân thủ pháp luật và các
quy định trong lĩnh vực kinh tế và xã hội
XH26: Thị trường vốn xanh Không có chỉ tiêu tương ứng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả từ Bảng 4.2 cho thấy, nội dung các chỉ số theo thực trạng công bố thông tin
PTBV của các công ty niêm yết VN phần lớn là tương đồng với GRI, ngoại trừ:
- Chỉ số kinh tế 7 (KT7) – tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương
là một phần của chỉ số kinh tế 8 (KT8) – mô tả các tác động gián tiếp về kinh tế chủ
yếu, bao gồm cả phạm vi tác động của Chuẩn mực GRI.
- Chỉ số môi trường 8 (MT8) – Chính sách tiết kiệm nước thì Chuẩn mực GRI
không có chỉ số tương ứng.
- Chỉ số xã hội 2 (XH2) – Chính sách lương, thưởng thì Chuẩn mực GRI không
có chỉ số tương ứng.
- Chỉ số xã hội 10 (XH10) – Chính sách tuyển dụng thì Chuẩn mực GRI không
có chỉ số tương ứng.
- Chỉ số xã hội 26 (XH26) – Thị trường vốn xanh thì Chuẩn mực GRI không có
chỉ số tương ứng.
Như vậy, độ tương đồng chỉ số thông tin PTBV được các công ty niêm yết VN công
bố so với bộ chỉ số GRI là 42 chỉ số (tương ứng 52,5%). Trong đó, chỉ số thông tin
kinh tế là 9, thông tin môi trường là 12 và thông tin xã hội là 21.
Với kết quả từ Bảng 4.2 nêu trên, những chỉ số thông tin PTBV theo GRI không
được các công ty niêm yết VN công bố bao gồm:
- Thông tin kinh tế (4 chỉ số) gồm: Phạm vi trách nhiệm của tổ chức về đáp ứng
nghĩa vụ theo kế hoạch phúc lợi đã xác định (KT3), Tỷ lệ chi tiêu cho các nhà cung
cấp địa phương (KT9), Các hoạt động đã được đánh giá rủi ro liên quan đến tham
nhũng (KT10), Các vụ việc tham nhũng đã xác nhận và biện pháp xử lý (KT12).
113
- Thông tin môi trường (18 chỉ số) gồm: Sản phẩm được tái chế và vật liệu đóng
gói sản phẩm (MT3), Tiêu thụ năng lượng ngoài tổ chức (MT5), Cường độ sử dụng
năng lượng (MT6), Những nguồn nước bị ảnh hưởng đáng kể bởi lượng nước đầu
vào (MT10), Các cơ sở hoạt động được sở hữu, cho thuê, quản lý trong, hoặc gần kề
các khu vực được bảo tồn và các khu vực đa dạng sinh học cao bên ngoài các khu
được bảo tồn (MT12), Tác động đáng kể của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ đối
với đa dạng sinh học (MT13), Các loài trong sách đỏ của IUCN và các loài trong
danh sách bảo tồn quốc gia có môi trường sống trong các khu vực chịu ảnh hưởng
bởi các hoạt động (MT15), Phát thải khí nhà kính (GHG) trực tiếp (Phạm vi 1)
(MT16), Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp từ năng lượng (Phạm vi 2) (MT17),
Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp khác (Phạm vi 3) (MT18), Thâm dụng phát
thải khí nhà kính (GHG) (MT19), Giảm phát thải khí nhà kính (GHG) (MT20), Các
chất hủy diệt tầng OZON (ODS) (MT21), Sự cố tràn đáng kể (MT25), Vận chuyển
chất thải nguy hại (MT26), Các khu vực chứa nước bị ảnh hưởng bởi việc thải nước
và/ hoặc dòng nước thải (MT27), Các nhà cung cấp mới đã được đánh giá sơ bộ bằng
cách sử dụng các tiêu chí về môi trường (MT29), Các tác động môi trường tiêu cực
trong chuỗi cung ứng và các hành động đã thực hiện (MT30)
- Thông tin xã hội (13 chỉ số) gồm: Người lao động có tỷ lệ cao hoặc có nguy cơ
cao mắc các bệnh liên quan đến nghề nghiệp (XH7), Nhân viên an ninh được đào tạo
về các quy trình hoặc chính sách về quyền con người (XH19), Các vụ vi phạm liên
quan đến quyền của người bản địa (XH20), Những hoạt động cần phải rà soát về
quyền con người hoặc đánh giá tác động (XH21), Đào tạo nhân viên về các quy trình
hoặc chính sách về quyền con người (XH22), Những hợp đồng và thỏa thuận đầu tư
quan trọng có bao gồm các điều khoản về quyền con người hoặc đã được đánh giá sơ
bộ về quyền con người (XH23), Những hoạt động có tác động tiêu cực tiềm ẩn và
thực tế đáng kể với cộng đồng địa phương (XH25), Các nhà cung cấp mới đã được
đánh giá sơ bộ bằng cách sử dụng các tiêu chí về mặt xã hội (XH26), Các tác động
xã hội tiêu cực trong chuỗi cung ứng và các hành động đã thực hiện (XH27), Đóng
góp chính trị (XH30), Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến tác động sức khỏe
114
và an toàn của các sản phẩm và dịch vụ (XH32), Các vụ việc không tuân thủ liên
quan đến thông tin và nhãn hiệu của sản phẩm và dịch vụ (XH34), Các vụ việc không
tuân thủ liên quan đến truyền thông tiếp thị (XH35).
4.1.3. Giai đoạn 3 – Phỏng vấn chuyên gia xác định bộ chỉ số GRI điều chỉnh
Bên cạnh các chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI không được các công ty
niêm yết tại VN công bố, với số lượng mẫu nghiên cứu là 262 công ty, 14 chỉ số sau
đây ít được các công ty báo cáo gồm:
Bảng 4.3. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững theo Chuẩn
mực GRI ít được các công ty niêm yết Việt Nam công bố
Chỉ Nội dung Số công ty Tỷ lệ
số báo cáo báo cáo
KT5 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ 2/262 0,76 %
địa phương
KT6 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với 8/262 3,05%
mức lương tối thiểu của vùng
KT7 Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa 5/262 1,91%
phương
KT9 Chính sách và quy trình chống tham nhũng 11/262 4,2%
KT10 Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, chống 6/262 2,29%
độc quyền
KT11 Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3/262 1,15%
KT12 Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí 1/262 0,38%
hậu
MT13 Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5/262 1,91%
115
XH7 Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an 7/262 2,67%
toàn và sức khỏe nghề nghiệp chính thức giữa ban
lãnh đạo và người lao động
XH14 Mối quan hệ lao động/ quản lý 3/262 1,15%
XH15 Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương 5/262 1,91%
lượng tập thể
XH18 Không phân biệt đối xử 2/262 0,76%
XH21 Bảo mật thông tin khách hàng 2/262 0,76%
XH25 Tuân thủ kinh tế - xã hội 1/262 0,38%
XH26 Thị trường vốn xanh 5/262 1,91%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Ngoài ra, 4 chỉ số sau đây mặc dù không nằm trong chỉ số GRI nhưng được các công
ty niêm yết tại VN công bố nhiều, bao gồm:
Bảng 4.4. Bảng thống kê các chỉ số thông tin phát triển bền vững được nhiều
công ty niêm yết Việt Nam công bố nhưng không thuộc Chuẩn mực GRI
Nội dung Chỉ số Số công ty báo cáo Tỷ lệ báo cáo
MT8 Chính sách tiết kiệm nước 34/262 12,97%
XH2 Chính sách lương, thưởng 205/262 78,2%
XH10 Chính sách tuyển dụng 60/262 22,9%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Dựa vào Bảng thống kê được trình bày ở trên, tác giả thiết kế Bảng khảo sát ý kiến
chuyên gia (Phụ lục 4.6) về việc xây dựng thang đo đánh giá thông tin PTBV theo
Chuẩn mực GRI điều chỉnh. Việc khảo sát ý kiến này nhằm mục đích tăng tính khẳng
định cho cho nghiên cứu. Sau khi phỏng vấn ý kiến 9 chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu về việc loại bỏ các chỉ số trong Bảng 4.3 và thêm vào các chỉ số trong Bảng 4.4
116
thì tất cả các chuyên gia đều đồng ý sự loại bỏ và thêm vào này (Phụ lục 4.8). Trên
cơ sở đó, tác giả thiết kế thang đo đánh giá thông tin PTBV dựa trên bộ tiêu chí theo
Chuẩn mực GRI điều chỉnh để thực hiện cho giai đoạn nghiên cứu định lượng (Phụ
lục 4.4 – Bộ tiêu chí thông tin PTBV chính thức được sử dụng trong nghiên cứu). Bộ
tiêu chí chính thức này gồm 32 chỉ số, trong đó gồm 2 chỉ số thông tin kinh tế, 12 chỉ
số thông tin môi trường và 18 chỉ số thông tin xã hội. So với bộ tiêu chí đầy đủ trong
Chuẩn mực GRI, bộ tiêu chí điều chỉnh này chiếm 40% (tương ứng 32/80 chỉ số),
trong đó chỉ số thông tin kinh tế chiếm 15,38% (tương ứng 2/13 chỉ số), chỉ số thông
tin môi trường chiếm 36,67% (tương ứng 11/30 chỉ số) và chỉ số thông tin xã hội
chiếm 48,65% (tương ứng 18/37 chỉ số). Như vậy, chỉ số thông tin xã hội trong bộ
chỉ số GRI điều chỉnh có sự tương đồng nhiều nhất so với bộ chỉ số theo chuẩn mực
GRI, tiếp theo là chỉ số môi trường và cuối cùng là chỉ số kinh tế.
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1. Kết quả thực trạng công bố thông tin phát triển bền vững của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.2.1.1. Thông tin cơ bản các công ty trong mẫu
Dựa trên tiêu chí phân loại sẵn có của HXN - đây cũng là chuẩn phân loại các ngành
công nghiệp toàn cầu (GICS), với mẫu ban đầu là 268 doanh nghiệp niêm yết tại VN,
tác giả phân loại thành 10 ngành. Tuy nhiên, do hai ngành công nghệ thông tin và
dịch vụ viễn thông do số lượng doanh nghiệp quá ít (lần lượt là 4 và 2 nên không đảm
bảo để thực hiện hồi theo ngành), vì vậy mẫu cuối cùng còn lại là 262 công ty, được
chia thành 8 ngành nghề khác nhau trong Bảng 4.5. Trong đó, ngành xây dựng và bất
động sản chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 22,52%, tiếp theo là ngành công nghiệp
chiếm 21,37%, kế tiếp là ngành nguyên vật liệu chiếm 18,7%. Ngành có số lượng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất là chăm sóc sức khỏe chiếm 2,67% và năng
lượng chiếm 3,44%. Với 8 ngành nghề nêu trên, sau khi được chia thành hai nhóm
gồm nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường và nhóm ngành nhạy cảm với môi
trường thì hiện tại số lượng các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nhạy cảm với môi
117
trường chiếm tỷ trọng cao hơn (72,9%) so với nhóm ngành không nhạy cảm với môi
trường (27,1%).
Bảng 4.5. Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp phân loại theo ngành nghề
Ngành Số lượng
Không nhạy cảm với môi trường 71
+ Chăm sóc sức khỏe 7
+ Hàng tiêu dùng thiết yếu 32
+ Hàng tiêu dùng 32
Nhạy cảm với môi trường 191
+ Dịch vụ tiện ích 18
+ Năng lượng 9
+ Nguyên vật liệu 49
+ Xây dựng và Bất động sản 59
+ Công nghiệp 56
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.2.1.2. Hình thức báo cáo
Thông tư 155/2015/TT-BTC yêu cầu các công ty niêm yết phải công bố thông tin
PTBV. Các công ty có thể công bố trên một báo cáo riêng hoặc gộp chung với BCTN.
Với số liệu khảo sát năm 2018, số lượng các công ty niêm yết trên TTCK VN lập Báo
cáo bền vững riêng rất ít chiếm khoảng 3,43% (9 trên 262 công ty) và đa phần thông
tin PTBV được các doanh nghiệp báo cáo gộp chung với BCTN theo hướng dẫn của
thông tư 155/2015/TT-BTC.
4.2.1.3. Mức độ công bố thông tin PTBV theo ngành nghề
Do tác giả sử dụng thang điểm đánh giá mức độ công bố thông tin PTBV của các
doanh nghiệp là thang điểm từ 0 đến 3 (trong đó thang điểm 0 là không công bố,
118
thang điểm 3 là công bố chuyên sâu) nên tổng trung bình tối đa cho mức độ công bố
thông tin PTBV nói chung và thông tin PTBV trên các khía cạnh kinh tế, môi trường
và xã hội nói riêng là 3. Thông tin cụ thể được thể hiện trong bảng 4.6 sau:
Bảng 4.6. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
Indus1 18 Obs
Indus3 7 Obs
Indus4 9 Obs
Indus5 32 Obs
Indus6 32 Obs
Indus7 49 Obs
Indus8 59 Obs
Varia ble
Indus 10 56 Obs
Indus 262 OBs
.1620 .3935 .2639 .2639 .2083 .3337 .1852 .2222 .1620
Min
SR
2.73
1.467
2.725
2.074
2.492
2.573
2.318
2.036
1.468
Max
.8023 .7558 1.305 1.085 .9527 .9439 .7316 .7670 .6409
.4881 .3270 1.073 .5735 .5923 .5864 .4721 .3630 0.309
.375 .5
.5 .625 .5
.5
.375 .5 .375
Mea n Std. Dev. Min
SR_ KT
3
1.375
2.625
2
2.25
2.125
3
2.375
1.625
Max
1.065 .9097 1.286 1.389 1.098 1.117 1.010 1.157 .9375
.42247 .24179 .7628 .4612 .4362 .4501 .4766 .3689 .3311
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Mea n Std. Dev. Min
SR_ MT
2.308
2.923
2
2.615
3
2.231
1.923
1.538
3
Max
.61627 .6880 1.319 .7436 .8629 .8341 .5871 .4654 .4038
.65047
.6094 1.364
.5639
.7768
.8333
.6135
.4491
.4121
.2778 .16667 .1667
0
.2222 0
.0556 .0556
0
Mea n Std. Dev. Min
SR_ XH
1.333
2.779
2.222
2.611
3
2.333
2.167
1.778
3
Max
.72564 .6698 1.309 1.123 .8976 .8803 .5975 .6789 .5814
.53687
.2711 1.150 .7924 .6765
.6161 .4692
.4147 .3528
Mea n Std. Dev.
phân loại theo ngành
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ Bảng thống kê 4.6 cho thấy: mức độ công bố thông tin PTBV giữa các
doanh nghiệp không đồng đều, thấp nhất ở mức điểm 0,16 và cao nhất ở mức điểm
2,73. Điểm trung bình của các doanh nghiệp là 0,8023. Điều đó cho thấy mức độ công
bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp tại VN được đánh giá không cao, cụ thể chỉ
119
gần đạt ở mức độ cơ bản. Trong đó, thông tin kinh tế được đánh giá ở mức cao nhất
với mức điểm trung bình là 1,065, tiếp theo là thông tin xã hội với mức điểm là 0,73
và cuối cùng là thông tin môi trường với mức điểm là 0,62. Như vậy, các doanh
nghiệp VN hiện nay vẫn chú trọng công bố thông tin kinh tế hơn là các thông tin về
môi trường, xã hội.
Hình 4.3 sau đây sẽ giúp thấy rõ hơn sự khác biệt về mức độ công bố thông tin PTBV
theo ngành nghề
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
Ngành 1
Ngành 3
Ngành 4
Ngành 5
Ngành 6
Ngành 7
Ngành 8
Ngành 10
Thông tin môi trường
Thông tin kinh tế
Thông tin xã hội
Thông tin PTBV
Mức độ công bố thông tin PTBV theo ngành nghề
Hình 4.3. Mức độ công bố thông tin phát triển bền vững theo ngành nghề
(Nguồn : từ STATA 12)
Trong 8 ngành nghề được mô tả trong hình 4.3, ngành có mức độ công bố thông tin
PTBV cao nhất là ngành 3 (chăm sóc sức khỏe), kế tiếp là các ngành 4 (năng lượng),
ngành 6 (hàng tiêu dùng) và ngành 5 (hàng tiêu dùng thiết yếu). Ngược lại, ngành 10
(công nghiệp) được đánh giá có mức độ công bố thông tin PTBV thấp nhất trên cả ba
khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội. Tiếp theo lần lượt là ngành 7 (nguyên vật
liệu), ngành 8 (xây lắp và bất động sản) và ngành 1 (dịch vụ tiện ích) cũng công bố
thông tin PTBV ở mức thấp. Điều đáng chú ý ở đây, số lượng các công ty thuộc các
120
ngành công bố thông tin ở mức thấp (công nghiệp, nguyên vật liệu, dịch vụ tiện ích,
xây lắp và bất động sản) chiếm tỷ trọng lớn trong mẫu, khoảng 69,5%. Tiếp theo,
Bảng 4.7 sẽ cho thấy mức độ công bố thông tin PTBV của nhóm ngành nhạy cảm với
môi trường (nhóm 1) và nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường (nhóm 2)
Bảng 4.7. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của
ngành nhạy cảm và không nhạy cảm với môi trường
Variable Nhóm 1 191 Obs Nhóm 2 71 Obs
SR
SR_KT
SR_MT
SR_XH
Min Max Mean Std.Dev. Min Max Mean Std.Dev. Min Max Mean Std.Dev. Min Max Mean Std.Dev. 0.208 2.725 0.983 0.646 0.5 2.625 1.125 0.477 0 3 0.895 0.869 0 3 0.930 0.707 0.162 2.318 0.735 0.396 0.375 3 1.043 0.399 0 2.307 0.513 0.513 0 2.333 0.649 0.436
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả thống kê từ Bảng 4.7 cho thấy: nhóm ngành nhạy cảm với môi trường công
bố thông tin PTBV thấp hơn nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường trên tất cả
các khía cạnh thông tin kinh tế, môi trường và xã hội. Và các doanh nghiệp thuộc cả
hai nhóm ngành này đều chú trọng công bố thông tin kinh tế nhiều hơn thông tin môi
trường, xã hội.
121
4.2.1.4. Mức độ công bố thông tin PTBV theo bộ tiêu chí dựa trên khuôn khổ GRI
và thông tư 155/2015/TT-BTC
Về khuôn khổ vận dụng công bố thông tin, tác giả chia mẫu thành 2 nhóm, gồm:
- Nhóm 1: nhóm công ty công bố dựa trên khuôn khổ GRI
- Nhóm 2: nhóm công ty công bố dựa trên thông tư 155/2015/TT-BTC
Theo kết quả các công ty thuộc nhóm 2 chiếm tỷ trọng lớn trong mẫu quan sát (gần
90,5%) và có mức độ công bố thông tin thấp hơn mẫu nhóm 1 trên tất cả khía cạnh
thông tin kinh tế, môi trường, xã hội. Trong thang điểm 3, điểm công bố của các
doanh nghiệp nhóm 1 đạt 0,6865 – dưới mức 1 tức là dưới mức công bố thông tin cơ
bản, trong khi điểm công bố của các doanh nghiệp nhóm 2 đạt 1,9 – gần mức 2 tức là
mức công bố thông tin đầy đủ. Các công ty nhóm 1 vẫn chú trọng công bố thông tin
kinh tế hơn là các thông tin môi trường và xã hội, trong khi các doanh nghiệp nhóm
2 công bố đầy đủ thông tin PTBV trên cả ba khía cạnh.
Bảng 4.8. Thống kê mô tả về mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
phân loại theo GRI
Variable GRI =1 25 Obs GRI = 0 237 Obs
SR Min 1.062 .1620
Max 2.725 2.169
Mean 1.900 .6865
Std.Dev. .4906 .3127
SR_KT .875 .375 Min
Max 3 2.25
Mean 1.87 .9799
Std.Dev. .4528 .3172
Min SR_MT .6154 0
Max 3 2.307
Mean 1.837 .4875
122
Std.Dev. .8057 .4769
SR_XH Min .9444 0
Max 3 2.333
Mean 1.993 .5919
Std.Dev. .5091 .3228
(Nguồn: từ STATA 12)
4.2.2. Kết quả kiểm định ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán đến mức độ
công bố thông tin PTBV
Để thực hiện mục tiêu 2 là kiểm định ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán
(được đo lường thông qua 3 giá trị đại diện gồm mức độ QTLN thông qua dồn tích,
chất lượng dồn tích và mức độ thận trọng) đến mức độ công bố thông tin PTBV, tác
giả thực hiện hồi quy trên STATA để kiểm tra giả thuyết H1, 2, 3.
H1: Mức độ QTLN thông qua dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công
bố thông tin PTBV
H2: Chất lượng dồn tích tác động ngược chiều đến mức độ công bố thông tin
PTBV
H3: Mức độ thận trọng của kế toán tác động cùng chiều đến mức độ công bố
thông tin PTVB
Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích tương quan giữa các biến SR, DA, C_score, QA,
Size, Indus, Age và ROA bằng kiểm định Pearson. Việc phân tích tương quan này sẽ
cho chúng ta thấy được khuynh hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập, biến kiểm
soát với biến phụ thuộc trong mô hình, đồng thời cũng kiểm tra khuynh hướng mối
quan hệ giữa các biến độc lập với nhau để lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi thực hiện
chạy hồi quy. Các biến trong giả thuyết 1, 2, 3 gồm:
Biến phụ thuộc: mức độ công bố thông tin PTBV (SR)
Biến độc lập: QTLN dồn tích (DA) cho giả thuyết 1, chất lượng dồn tích (QA)
cho giả thuyết 2 và mức độ thận trọng kế toán (C_score) cho giả thuyết 3.
Biến kiểm soát gồm Quy mô (Size), Indus (Ngành nghề), Age (Tuổi công ty)
và hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)
123
QA
Size
Indus
Age
ROA
DA
SR DA
1.0000
C_score
C_score
1.0000
QA
1.0000
Size
1.0000
Indus
1.0000
Age
1.0000
ROA
1.0000
SR 1.0000 -0.0514 0.4076 0.1548 0.0121 0.0049 0.9368 0.3459 0.0000 -0.2268 0.0002 0.0491 0.4283 0.1684 0.0063
0.0139 0.8229 -0.0082 0.8953 0.0195 0.7531 0.0507 0.4140 -0.0941 0.1289 0.2219 0.0003
-0.0146 0.8134 -0.1905 0.0020 -0.1552 0.0119 0.2316 0.0002 0.4110 0.0000
0.0623 0.3150 -0.1022 0.0987 -0.0904 0.1444 -0.0273 0.6603
0.0070 0.9098 -0.0408 0.5111 -0.0498 0.4219
-0.1964 0.0014 -0.0849 0.1708
0.0519 0.4025
Bảng 4.9. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 1, 2, 3
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ Bảng 4.9 cho thấy:
- Không có sự tương quan giữa biến DA và biến SR trong giả thuyết 1, giữa
biến QA và SR trong giả thuyết 2.
- Có sự tương quan dương giữa biến C_score và biến SR trong giả thuyết 3.
- Có sự tương quan dương lần lượt giữa các biến kiểm soát Size, ROA với biến
SR.
- Doanh nghiệp hoạt động ở các ngành nhạy cảm với môi trường công bố thông
tin PTBV ở mức độ thấp hơn Doanh nghiệp hoạt động ở ngành không nhạy cảm do
biến Indus là biến giả và có hệ số tương quan âm với mức ý nghĩa thống kê 1%.
- Có sự tương quan giữa các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình, cụ thể
biến Size tương quan âm với biến C_score, biến Indus tương quan âm với biến
C_score, biến Age tương quan dương với biến C_score và biến ngành nghề, biến
ROA tương quan dương với biến DA, C_score.
124
Như vậy, với kết quả trên cho thấy khuynh hướng về sự tương quan ủng hộ cho các
giả thuyết 3, không ủng hộ cho giả thuyết 1 và 2. Bên cạnh đó, do các biến độc lập
và kiểm soát có khuynh hướng tương quan nhau nên khi phân tích hồi quy cần phải
chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.
Tiếp theo, tác giả chạy hồi quy mô hình 1, 2, 3 để kiểm tra sự phù hợp của mô hình
thông qua kiểm định giá trị P_value của giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α = 10%
và xác định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm soát
trong mô hình bằng cách đọc hệ số xác định R-squared.
Bảng 4.10. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 1, 2, 3
Prob > F R-squared Obs
H1 0.0000 0.2077 262
H2 0.0000 0.2014 262
H3 0.0000 0.2187 262
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy: tất cả giá trị P_value của kiểm định F đều nhỏ hơn
10% do đó mô hình tác giả xây dựng là phù hợp để thực hiện hồi quy. Ngoài ra, dựa
vào giá trị R-squared cho thấy biến SR được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm
soát trong mô hình 1, 2 và 3 lần lượt là 20,77%, 20.14% và 21,87%. Ngoại trừ mô
hình 1, mức độ giải thích của hai mô hình còn lại tương đối phù hợp với kết quả của
các nghiên cứu trước đây. Cụ thể, đối với mô hình 1, giá trị R-squared trong nghiên
cứu của Gavana và cộng sự (2017) là 33%, nghiên cứu của B. B. Choi và cộng sự
(2013) là 44%. Đối với mô hình 2, giá trị R-squared trong nghiên cứu của McDermott
(2011) là 12,3%, nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang và cộng sự (2019) là 20,88%.
Đối với mô hình 3, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Mohmed và cộng sự (2019)
là 12%.
Do mô hình hồi quy được xác định là phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định để kiểm
tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình thông qua nhân tử phóng đại phương sai
(VIF).
125
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 1
Variable VIF 1/VIF
DA ROA Indus Age Size 0.9357 0.9363 0.9532 0.9499 0.9952 1.07 1.07 1.05 1.05 1.00
Mean VIF 1.05
(Nguồn: từ STATA 12)
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 2
Variable 1/VIF VIF
QA 0.9725 1.03
ROA 0.9883 1.01
Indus 0.9408 1.06
Age 0.9471 1.06
Size 0.9927 1.01
Mean VIF 1.03
(Nguồn: từ STATA 12)
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 3
Variable VIF 1/VIF
C_score
ROA Indus Age 0.7518 0.8274 0.9472 0.9176 0.9622 1.33 1.21 1.06 1.09 1.04
Mean VIF 1.14
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả thu được từ bảng 4.11, 4.12, 4.13 cho thấy: tất cả các biến độc lập, kiểm
soát trong mô hình 1, 2, 3 đều có VIF <2. Điều này chứng minh rằng mô hình không
có hiện tượng đa cộng tuyến. Tiếp theo, Bảng 4.14 dưới đây sẽ cho kết quả về kiểm
126
định white nhằm xác định xem mô hình có đảm bảo hiện tượng phương sai của các
sai số là không đổi hay không.
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 1, 2, 3
H1
. estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(20) = 51.66 Prob > chi2 = 0.0001
H2
. estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(20) = 47.45 Prob > chi2 = 0.0003
H3
. estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity Against Ha:unrestricted heteroskedasticity chi2(20) = 49.21 Prob > chi2 = 0.0002
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả của bảng 4.14 cho thấy: Giá trị p_value của các mô hình 1, 2 và 3 đều nhỏ
hơn mức ý nghĩa α= 10%. Vì vậy, cả ba mô hình đều có hiện tượng phương sai của
sai số thay đổi. Do đó, đối với ba mô hình này để đảm bảo ước lượng của mô hình tốt
hơn, tác giả thực hiện hồi quy bằng mô hình sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy thu
được từ các mô hình như sau:
Variable
H1: SR
H2: SR
H3: SR
(robust)
(robust)
(robust)
Coef
t
Coef
t
Coef
t
DA
-.3945423 -1.72
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy của giả thuyết 1, 2, 3
QA
-0.218209
-0.48
C_score
.1688198***
2.61
Size
.1277979***
6.34
.1276409***
6.36
.1360233***
6.45
Indus
-.2278266***
-2.93
-.2376236**
-3.06
-.2184187***
-2.86
Age
.0001365
0.1
.0002691
0.20
-.0004621
-0.32
ROA
.0110573***
3.34
.009779**
3.19
1.91 .0062937**
Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến DA, C_score và QA lên biến SR. *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%
127
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả thu được từ Bảng 4.15 cho thấy: Trong ba thang đo đại điện cho chất lượng
thông tin kế toán, chỉ có thang đo mức độ thận trọng có ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin PTBV, cụ thể là ảnh hưởng cùng chiều với mức ý nghĩa thống kê cao
1%. Điều này đã ủng hộ cho giả thuyết số 3 được đưa ra trong nghiên cứu này. Ngoài
ra, mức độ công bố thông tin PTBV còn bị ảnh hưởng bởi các biến quy mô, ngành
nghề và khả năng sinh lời với mức ý nghĩa thống kê 1%.
4.2.3. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng mức độ công bố thông tin phát triển bền
vững đến hiệu quả hoạt động
Bảng 4.16 dưới đây cho thấy thống kê mô tả về số lượng quan sát, giá trị nhỏ nhất,
giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của biến phụ thuộc hiệu quả hoạt
động được đo lường lần lượt thông qua giá trị đại diện ROAt1 và TBQ. Với số liệu
thống kê trong bảng 4.16, tác giả nhận thấy giá trị ROAt1 và TBQ của mẫu có sự
chênh lệch lớn, cụ thể giá trị nhỏ nhất của ROAt1 là -40,71% trong khi giá trị lớn
nhất là 40,79%, giá trị nhỏ nhất của TBQ là 0.032 trong khi giá trị lớn nhất là 7.486
Bảng 4.16. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
ROAit 262 5.987447 7.846893 -40.7074 40.7974
TBQ 262 .6229457 .7437812 .03138 7.48614
128
(Nguồn: từ STATA 12)
Bảng 4.17 và hình 4.4 dưới đây sẽ cho thấy rõ hơn thống kê mô tả giá trị lớn nhất,
giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình của ROAt1, TBQ được phân loại theo ngành.
Variable
Indus1 18 Obs
Indus3 7 Obs
Indus4 9 Obs
Indus5 32 Obs
Indus6 32 Obs
Indus7 49 Obs
Indus8 59 Obs
Indus10 56 Obs
Min
.3943
.3413 -19.114 -13.529 -40.707 -9.9629 -6.1244 -1.309
ROAt1
Max
40.797
15.115
10.077
30.517
35.275
29.434
20.340
40.482
Mean
10.362 7.1020 2.2372 8.0602 6.0995 4.2952 5.0003 6.3167
Std.Dev.
9.777 5.351 9.4653
9.5734 11.384 6.9797 4.5773 6.4991
Min
.20347 .03138 .08216
.05589 .05222 .14209
.05754
.0626
TBQ
Max
2.905
2.3278
1.1875
7.4861
2.4768
2.0311
1.319
3.2511
Mean
.9070 1.0292 .48217 1.0741 .717558 .486500
.37029 .57721
Std.Dev.
.7458 .89019 .396615 1.5162 .660072 .359272
.27415 .59105
Bảng 4.17. Thống kê mô tả về hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành
Hiệu quả hoạt động theo ngành nghề
12
10
8
6
4
2
0
Ngành 1
Ngành 3
Ngành 4
Ngành 5
Ngành 6
Ngành 7
Ngành 8
Ngành 10
ROAt1
TBQ
Hình 4.4. Hiệu quả hoạt động phân loại theo ngành
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả cho thấy những nhóm ngành sau đây gồm ngành dịch vụ tiện tích, chăm sóc
sức khỏe và hàng tiêu dùng thiết yếu có hiệu quả hoạt động cao hơn những ngành còn
lại, trong đó cao nhất là ngành dịch vụ tiện ích, cụ thể ROA trung bình của ngành là
8,06 % và TBQ là 1,07. Nhóm ngành có hiệu quả hoạt động thấp gồm ngành năng
129
lượng, nguyên vật liệu, xây lắp và bất động sản. Trong đó, ngành năng lượng có hiệu
quả hoạt động theo ROA là thấp nhất với mức trung bình là 2,23% và ngành xây lắp,
bất động sản có hiệu quả hoạt động theo TBQ thấp nhất với mức trung bình là 0,37.
Để thực hiện mục tiêu 3 là xem xét ảnh hưởng thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp thông qua ROA và TBQ, tác giả thực hiện hồi quy trên STATA
để kiểm tra giả thuyết H4:
H4: Mức độ công bố thông tin PTBV tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích tương quan giữa các biến ROAt1, TBQ, SR,
Size, Lev và CFO bằng kiểm định Pearson. Việc phân tích tương quan này sẽ cho
chúng ta thấy được khuynh hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập, biến kiểm soát
với biến phụ thuộc trong mô hình, đồng thời cũng kiểm tra khuynh hướng mối quan
hệ giữa các biến độc lập với nhau để lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi thực hiện chạy
hồi quy. Các biến trong giả thuyết 4 gồm:
Biến phụ thuộc: hiệu quả hoạt động (ROAt1 và TBQ).
Biến độc lập là biến mức độ công bố thông tin PTBV (SR)
Biến kiểm soát gồm Quy mô (Size), đòn bẩy tài chính (Lev) và Dòng tiền hoạt
động kinh doanh (CFO)
SR
ROA1
TBQ
Size
Lev
CFO
SR
1.0000
ROA1
0.1747
1.0000
0.0046
TBQ
0.2994
0.6073
1.0000
0.0000
0.0000
Size
0.3459
-0.1032
0.1111
1.0000
0.0000
0.0955
0.0727
0.1276
Lev
-0.1554
-0.3276
-0.3467
1.0000
0.0390
0.0118
0.0000
0.0000
Bảng 4.18. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 4
CFO
0.0990
0.4216
0.3553
-0.1481
-0.1642
1.0000
0.1099
0.0000
0.0000
0.0164
0.0078
130
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả Bảng 4.18 cho thấy:
- Có sự tương quan dương giữa biến ROAt1 và biến SR, giữa biến TBQ và biến
SR.
- Có sự tương quan dương lần lượt giữa các biến kiểm soát Size, CFO và tương
quan âm của biến Lev với biến ROAt1 và TBQ.
- Có sự tương quan giữa các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình
Như vậy với kết quả trên cho thấy khuynh hướng về sự tương quan ủng hộ cho giả
thuyết 4, tuy nhiên do các biến độc lập và kiểm soát có khuynh hướng tương quan
nhau nên khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.
Tiếp theo, tác giả chạy hồi quy giả thuyết 4 để kiểm tra sự phù hợp của mô hình thông
qua kiểm định giá trị P_value của giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α = 10% và xác
định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm soát trong
mô hình bằng cách đọc hệ số xác định R-squared.
Bảng 4.19. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 4
Prob > F R-squared Obs
H4 (ROAt1) 0.0000 0.2590 262
H4 (TBQ) 0.0000 0.2771 262
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ Bảng 4.19 cho thấy: Tất cả giá trị P_value của kiểm định F đều nhỏ hơn
10% do đó mô hình tác giả xây dựng là phù hợp để thực hiện hồi quy. Ngoài ra, dựa
vào giá trị R-squared cho thấy Biến ROAt1 được giải thích 25,90% và TBQ được
giải thích 27,71 % bởi các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình. Nhìn chung, mức
độ giải thích mô hình 4, 5 tương đối phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Cụ thể,
giá trị R-squared trong nghiên cứu của Saleh và cộng sự (2011) là 36, 86%, nghiên
131
cứu của Cheng và cộng sự (2016) là 10,7%, nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017)
là 11,8%, nghiên cứu của Kuzey và Uyar (2017) là 25%, nghiên cứu của S. J. Cho và
cộng sự (2019) là 44%.
Do mô hình hồi quy được xác định là phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định để kiểm
tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình thông qua nhân tử phóng đại phương sai
(VIF).
Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 4
VIF 1/VIF Variable
1.21 0.8246 SR
1.22 0.8219 Size
1.08 0.9255 Lev
1.06 0.9392 CFO
1.36 Mean VIF
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ bảng 4.20 cho thấy: tất cả các biến độc lập, kiểm soát trong giả thuyết 4
đều có VIF <2. Điều này chứng minh rằng mô hình không có hiện tượng đa cộng
tuyến. Tiếp theo, Bảng 4.21 dưới đây sẽ cho kết quả về kiểm định white nhằm xác
định xem mô hình có đảm bảo hiện tượng phương sai của các sai số là không đổi hay
không.
Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 4
H4 (ROAt1)
H4 (TBQ)
estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(14) = 15.21 Prob > chi2 = 0.3640 estat imtest, white White's test for Ho: homoskedasticity against Ha: unrestricted heteroskedasticity chi2(14) = 55.87 Prob > chi2 = 0.0000
132
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ bảng 4.21 cho thấy: giá trị p_value của giả thuyết 4 đối với trường hợp
biến phụ thuộc hiệu quả hoạt động đo lường theo TBQ nhỏ hơn mức ý nghĩa α= 10%
vì vậy phát hiện có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Do đó, đối với giả
thuyết này để đảm bảo ước lượng của mô hình tốt hơn, tác giả thực hiện hồi quy bằng
mô hình sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy thu được từ các giả thuyết như sau:
Bảng 4.22. Kết quả hồi quy của giả thuyết 4
Variable H4: ROAt1
H4: TBQ (Robust)
Coef t Coef t
SR 1.973509** 2.08 .2727135** 2.25
Size -.3518889 -1.04 .0713857* 1.66
Lev -1.366146*** -4.33 -.1526515*** -4.56
Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến SR lên ROAt1 và TBQ. *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%
CFO 24.45969*** 6.53 1.994708*** 3.93
(Nguồn: từ STATA 12)
Với kết quả hồi quy trên cho thấy mức độ công bố thông tin PTBV có ảnh hưởng
cùng chiều đến khả năng sinh lời (ROA) của năm tiếp theo và ảnh hưởng đến hệ số
TBQ ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này ủng hộ cho giả thuyết 4 được đưa ra trong
nghiên cứu này. Bên cạnh đó, biến đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động kinh
doanh đều có ảnh hưởng đến quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
với mức ý nghĩa thống kê cao 1 %.
4.2.4. Kết quả kiểm định về ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin phát triển
bền vững trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đến hiệu quả hoạt
động
Để thực hiện mục tiêu 4 là xem xét ảnh hưởng thông tin PTBV trên các khía cạnh
kinh tế, môi trường và xã hội đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thông qua ROA
và TBQ, tác giả thực hiện hồi quy trên STATA để kiểm tra giả thuyết 5, 6, 7:
133
H4: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế tác động cùng chiều
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
H5: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh môi trường tác động cùng
chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
H6: Mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã hội tác động cùng chiều
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Đầu tiên, tác giả thực hiện phân tích tương quan giữa các biến ROAt1, TBQ, SR_KT,
SR_MT, SR_XH, Size, Lev và CFO bằng kiểm định Pearson. Việc phân tích tương
quan này sẽ cho chúng ta thấy được khuynh hướng mối quan hệ giữa các biến độc
lập, biến kiểm soát với biến phụ thuộc trong mô hình, đồng thời cũng kiểm tra khuynh
hướng mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau để lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi
thực hiện chạy hồi quy. Các biến trong giả thuyết 5, 6, 7 gồm:
Biến phụ thuộc: hiệu quả hoạt động (ROAt1 và Tobin’s Q).
Biến độc lập là thông tin kinh tế (SR_KT), thông tin môi trường (SR_MT) và
thông tin xã hội (SR_XH)
Biến kiểm soát gồm Quy mô (Size), đòn bẩy tài chính (Lev) và Dòng tiền hoạt
động kinh doanh (CFO)
TBQ
Size
Lev
CFO
SR_KT SR_MT
SR_XH
1.0000
ROAt1
1.0000
TBQ
1.0000
Size
1.0000
Lev
1.0000
SR_KT SR_MT SR_XH ROA1 1.0000 1.0000 0.6488 0.0000 0.7601 0.0000 0.1044 0.0917 0.2122 0.0005 0.3629 0.0000 -0.1013 0.1018
0.7912 0.0000 0.1815 0.0032 0.2801 0.0000 0.2448 0.0001 -0.1496 0.0154
0.1745 0.0046 0.3102 0.0000 0.3612 0.0000 -0.1627 0.0083
0.6073 0.0000 -0.1032 0.0955 -0.3276 0.0000
0.1111 0.0727 -0.3467 0.0000
0.1276 0.0390
Bảng 4.23. Hệ số tương quan giữa các biến trong giả thuyết 5, 6, 7
CFO
1.0000
0.0613 0.3226
0.1100 0.0755
0.0885 0.1533
0.4216 0.0000
0.3553 0.0000
-0.1481 0.0164
-0.1642 0.0078
134
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ Bảng 4.23 cho thấy:
- Có sự tương quan dương giữa biến ROAt1 và biến SR_KT, SR_MT, SR_XH,
giữa biến TBQ và biến SR_KT, SR_MT, SR_XH tương ứng với nội dung của giả
thuyết 5, 6, 7.
- Có sự tương quan dương lần lượt giữa các biến kiểm soát Size, CFO và tương
quan âm của biến Lev với biến ROAt1 và TBQ.
- Có sự tương quan giữa các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình.
Như vậy với kết quả trên cho thấy khuynh hướng về sự tương quan ủng hộ cho các
giả thuyết 5, 6, 7. Tuy nhiên, do các biến độc lập và kiểm soát có khuynh hướng tương
quan nhau nên khi phân tích hồi quy cần phải chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.
Tiếp theo, tác giả chạy hồi quy các giả thuyết 5, 6, 7 để kiểm tra sự phù hợp của mô
hình thông qua kiểm định giá trị P_value của giá trị F với mức ý nghĩa thống kê α =
10% và xác định mức độ biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập và kiểm
soát trong mô hình bằng cách đọc hệ số xác định R-squared
Bảng 4.24. Kiểm định sự phù hợp của giả thuyết 5, 6, 7
Prob > F R-squared Obs Giả thuyết
H5 (ROAit) 0.2508 262 0.0000
H5 (TBQ) 0.2597 262 0.0000
H6 (ROAit) 0.2587 262 0.0000
H6 (TBQ) 0.2749 262 0.0000
H7 (ROAit) 0.2597 262 0.0000
H7 (TBQ) 0.2809 262 0.0000
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ Bảng 4.24 cho thấy: tất cả giá trị P_value của kiểm định F đều nhỏ hơn
10% do đó mô hình tác giả xây dựng là phù hợp để thực hiện hồi quy. Ngoài ra, dựa
vào giá trị R-squared cho thấy:
135
- Biến hiệu quả hoạt động (ROA và Tobin’s Q) được giải thích bởi biến thông
tin kinh tế và các biến kiểm soát trong mô hình lần lượt là 25,08% và 25,97%. Nhìn
chung, mức độ giải thích này tương đối phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước
đây. Cụ thể, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017) là
11,8%.
- Biến hiệu quả hoạt động (ROA và Tobin’s Q) được giải thích bởi biến thông
tin môi trường và các biến kiểm soát trong mô hình lần lượt là 25,87% và 27,49%.
Nhìn chung, mức độ giải thích này tương đối phù hợp với kết quả của các nghiên cứu
trước đây. Cụ thể, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017)
là 11,8%, nghiên cứu của Hồ Thị Vân Anh (2018) là 29,75% cho biến ROA và
14,19% cho biến Tobin’s Q.
- Biến hiệu quả hoạt động (ROA và Tobin’s Q) được giải thích bởi biến thông
tin xã hội và các biến kiểm soát trong mô hình lần lượt là 25,97% và 28,09%. Nhìn
chung, mức độ giải thích này tương đối phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước
đây. Cụ thể, giá trị R-squared trong nghiên cứu của Usman và Amran (2015) là 9%,
nghiên cứu của Kasbun và cộng sự (2017) là 11,8%, nghiên cứu của Wasara và Ganda
(2019) là 30,09%.
Do mô hình hồi quy được xác định là phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định để kiểm
tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình thông qua nhân tử phóng đại phương sai
(VIF).
Bảng 4.25. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 5
Variable VIF 1/VIF
SR_KT 1.19 0.8370
Size 1.22 0.8195
Lev 1.06 0.9422
CFO 1.06 0.9463
Mean VIF 1.13
(Nguồn: từ STATA 12)
136
Bảng 4.26. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 6
Variable VIF 1/VIF
SR_MT 1.12 0.8919
Size 1.12 0.8891
Lev 1.07 0.9345
CFO 1.06 0.9408
Mean VIF 1.09
(Nguồn: từ STATA 12)
Bảng 4.27. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của giả thuyết 7
Variable VIF 1/VIF
SR_XH 1.23 0.8123
Size 1.23 0.8102
Lev 1.09 0.9206
CFO 1.06 0.9416
1.15
Mean VIF (Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả thu được từ Bảng 4.25, 4.26, 4.27 cho thấy: tất cả các biến độc lập, kiểm
soát của giả thuyết 5, 6, 7 đều có VIF <2. Điều này chứng minh rằng mô hình không
có hiện tượng đa cộng tuyến. Tiếp theo, Bảng 4.28 dưới đây sẽ cho kết quả về kiểm
định white nhằm xác định xem mô hình có đảm bảo hiện tượng phương sai của các
sai số là không đổi hay không.
Bảng 4.28. Kết quả kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi của giả thuyết 5, 6, 7
H5 White's test for Ho: homoskedasticity
(ROAit) against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(14) = 14.92
Prob > chi2 = 0.3836
H5 White's test for Ho: homoskedasticity
137
(TBQ) against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(14) = 62.15
Prob > chi2 = 0.0000
H6 White's test for Ho: homoskedasticity
(ROAit) against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(14) = 15.38
Prob > chi2 = 0.3527
H6 White's test for Ho: homoskedasticity
(TBQ) against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(14) = 50.20
Prob > chi2 = 0.0000
H7 White's test for Ho: homoskedasticity
(ROAit) against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(14) = 13.29
Prob > chi2 = 0.5040
H7 White's test for Ho: homoskedasticity
(TBQ) against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(14) = 52.84
Prob > chi2 = 0.0000
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả của bảng 4.28 cho thấy: Giá trị p_value của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ
thuộc hiệu quả hoạt động đo bằng TBQ đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α= 10%. Vì vậy
phát hiện có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Do đó, đối với mô hình này
để đảm bảo ước lượng của mô hình tốt hơn, tác giả thực hiện hồi quy bằng mô hình
sai số chuẩn mạnh. Kết quả hồi quy thu được từ các mô hình như sau:
Bảng 4.29. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả
Variable
ROAt1
ROAt1
ROAt1
hoạt động đo bằng ROAit
t
t
Coef
Coef
t
Coef 1.321658 1.21 -.2398749 -0.70
1.406245** 2.05 -.2688999 -0.82
1.857286** -.3725584 -1.439405*** -4.57 -1.384965*** -4.41 -1.353765*** 24.52275*** 6.53 24.50961*** 25.03999*** 6.65
2.13 -1.09 -4.28 6.53
SR_KT SR_MT SR_XH Size Lev CFO Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến SR_KT, SR_MT, SR_XH lên ROAt1 với *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%
138
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả thu được từ Bảng 4.29 cho thấy: thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế
không ảnh hưởng đến ROA của năm tiếp theo. Tuy nhiên, thông tin PTBV trên khía
cạnh môi trường và xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến ROA với mức ý nghĩa 5%.
Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động kinh doanh cũng có ảnh hưởng
mạnh đến hiệu quả hoạt động năm sau của doanh nghiệp. Trong đó, đòn bẩy tài chính
ảnh hưởng ngược chiều và dòng tiền hoạt động kinh doanh thì có ảnh hưởng cùng
chiều. Như vậy, kết quả hồi quy trên đã cung cấp bằng chứng cho thấy rằng nếu doanh
nghiệp gia tăng việc công bố thông tin liên quan đến các khía cạnh môi trường và xã
hội sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả hoạt động tính theo số liệu kế toán thông
qua ROA năm tiếp theo.
Bảng 4.30. Kết quả hồi quy của giả thuyết 5, 6, 7 với biến phụ thuộc hiệu quả
Variable
TBQ
TBQ
TBQ
(Robust)
(Robust)
(Robust)
Coef
t
Coef
t
Coef
t
SR_KT
.1822492 1.44
SR_MT
.1881522** 2.28
SR_XH
.266848**
2.43
Size
1.47
.0869116** 2.04
.0836873** 1.88
.0669179*
Lev
-.162791*** -4.74 -.1557307*** -4.61 -.1501708***
-4.47
hoạt động đo bằng TBQ
CFO
2.075035*** 4.03 2.007757*** 3.95 1.996111***
3.94
Lưu ý: Bảng này trình bày kết quả ước lượng về sự tác động của biến SR_KT, SR_MT, SR_XH lên TBQ với *, ** và *** biểu thị cho ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%
139
(Nguồn: từ STATA 12)
Kết quả từ Bảng 4.30 cho thấy: Thông tin PTBV trên khía cạnh kinh tế không có
quan hệ với TBQ, tuy nhiên thông tin PTBV trên khía cạnh môi trường và xã hội có
ảnh hưởng cùng chiều đến ROA với mức ý nghĩa 5%. Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính,
dòng tiền hoạt động kinh doanh cũng có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp thông qua TBQ với mức ý nghĩa 1% và quy mô ảnh hưởng đến TBQ
với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, kết quả hồi quy trên đã cung cấp bằng chứng tương
tự như trường hợp đo lường hiệu quả hoạt động thông qua ROAit. Điều này cho thấy
rằng nếu doanh nghiệp gia tăng việc công bố thông tin liên quan đến các khía cạnh
môi trường và xã hội sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả hoạt động tính theo số
liệu thị trường thông qua TBQ.
4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả thu được ở trên, nội dung tiếp theo tác giả trình bày bàn luận về kết
quả các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra:
4.3.1. Bàn luận về mục tiêu đánh giá thực trạng công bố thông tin phát triển bền
vững của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng bộ chỉ số thông tin PTBV dựa trên GRI điều chỉnh gồm 32 chỉ
số, trong đó có 2 chỉ số thông tin kinh tế, 12 chỉ số thông tin môi trường và 18 chỉ số
thông tin xã hội. Mức độ thông tin PTBV được đánh giá bằng kỹ thuật phân tích nội
dung được thiết kế 4 thang điểm. Trong đó, thang điểm 0 nếu thông tin không được
công bố. Thang điểm 1 nếu thông tin công bố cơ bản, 2 nếu đầy đủ và 3 nếu chuyên
sâu.
Kết quả thu được ở Bảng 4.6 cho thấy mức độ công bố thông tin PTBV của các công
ty niêm yết tại VN không cao, dưới mức điểm công bố thông tin cơ bản (điểm trung
bình là 0,823). Điều này thể hiện các công ty niêm yết VN chưa chú trọng đến việc
140
công bố thông tin liên quan đến sự PTBV lâu dài. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu ở
Bảng 4.6 còn cho thấy các công ty vẫn chú trọng công bố thông tin kinh tế, hơn là
công bố thông tin liên quan đến khía cạnh môi tường, xã hội. Như vậy, sau gần 10
năm, nghiên cứu tác giả với dữ liệu năm 2018 thu được kết quả tương tự như nghiên
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự (2015) với dữ liệu năm 2010-2013 là các
công ty niêm yết tại VN vẫn như giai đoạn trước chú trọng công bố thông tin tài
chính, hơn là công bố thông tin phi tài chính.
Bằng cách xem xét mức độ công bố thông tin PTBV theo từng ngành, kết quả cho
thấy mức độ công bố theo từng ngành là khác nhau. Cụ thể, ngành dịch vụ tiện ích có
điểm công bố trung bình 0,823. Ngành chăm sóc sức khỏe là 1,305. Ngành năng
lượng là 1,085. Ngành hàng tiêu dùng thiết yếu là 0,9527. Ngành hàng tiêu dùng là
0,9439. Ngành nguyên vật liệu là 0,7316. Ngành xây lắp, bất động sản là 0,7670.
Cuối cùng, điểm trung bình ngành công nghiệp là 0,6409. Điều này có thể được lý
giải theo lập luận của Botosan (1997) rằng mỗi ngành nghề khác nhau có xu hướng
công bố thông tin khác nhau. Ngoài ra, mức độ công bố thông tin còn bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như quy mô, hiệu quả hoạt động, danh tiếng, sức ép các bên liên
quan ... từ đó có thể dẫn tới sự khác biệt này (Fernandez-Feijoo và cộng sự, 2014;
Kuzey và Uyar, 2017; Pondeville và cộng sự, 2013; Reverte, 2009).
Theo lý thuyết các bên liên quan, các ngành nhạy cảm về môi trường (như nguyên
vật liệu, xây lắp bất động sản, công nghiệp, dịch vụ tiện ích) là những ngành có ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường, do đó dưới áp lực các bên liên quan, những công ty
thuộc ngành này sẽ công bố nhiều thông tin liên quan đến khía cạnh môi trường nói
riêng, và thông tin về sự PTBV nói chung (Fernandez-Feijoo và cộng sự, 2014). Tuy
nhiên, kết quả thu được từ Bảng 4.7 cho thấy nhóm ngành nhạy cảm với môi trường
lại có điểm công bố thấp hơn so với nhóm ngành còn lại trên cả ba khía cạnh thông
tin kinh tế, môi trường và xã hội. Cụ thể, điểm trung bình thông tin môi trường nhóm
ngành này chỉ đạt được 0,513. Điều này hoàn toàn trái ngược với kết quả của nhiều
nghiên cứu trước đây ở nước ngoài. Điều đó cho thấy sức ép các bên liên quan đến
141
việc công bố thông tin ở nhóm ngành nhạy cảm với môi trường chưa đủ lớn để các
công ty niêm yết tại VN nâng cao ý thức và trách nhiệm đối với vấn đề môi trường.
Mặc dù đã có quy định bắt buộc các công ty niêm yết VN phải công bố thông tin kinh
tế, môi trường, xã hội thông qua thông tư 155/2015/TT-BTC, tuy nhiên nhìn chung
đây vẫn là thông tin tự nguyện. Do đó, phần lớn các công ty niêm yết (90,5%) công
bố theo quy định của thông tư 155/2015/TT-BTC hơn là công bố theo Chuẩn mực
GRI. Với thang điểm 0-3, các công ty công bố theo Chuẩn mực GRI điều chỉnh đều
có điểm trung bình công bố cao, trên thang điểm 2. Điều đó cho thấy việc công bố
theo Chuẩn mực GRI có thể mang lại kết quả công bố thông tin tốt hơn so với quy
định hiện nay tại VN.
4.3.2. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán
đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
Để có thể bàn luận về mục tiêu này, tác giả tổng hợp kết quả nghiên cứu thông qua
Bảng 4.31 dưới đây:
Bảng 4.31. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết
Giả
H1, H2, H3
thuyết
Nội dung Kỳ Kết
vọng quả
1 Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán dựa trên - 0
mức độ QTLN thông qua dồn tích đến mức độ công bố
thông tin PTBV
2 Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán dựa trên - 0
chất lượng dồn tích đến mức độ công bố thông tin
PTBV
3 Ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán dựa trên + +
mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông tin PTBV
Ký hiệu: - ảnh hưởng ngược chiều; + ảnh hưởng cùng chiều; 0 không ảnh hưởng
142
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhận xét:
- Đối với giả thuyết H1, H2: Dựa trên lý thuyết tính chính thống và các bên liên
quan, hai giả thuyết này cho rằng QTLN dồn tích và chất lượng dồn tích ảnh hưởng
ngược chiều đến mức độ công bố thông tin PTBV. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
không thu được bằng chứng thống kê tại thị trường VN. Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Laksmi và Kamila (2018) với bối cảnh tại Indonesia. Điều này có thể
được giải thích do thông tin PTBV ở các nước đang phát triển chưa nhận được nhiều
sự quan tâm từ các bên liên quan như ở các nước phát triển (Chih và cộng sự, 2008).
Do đó, các công ty niêm yết tại VN không có nhiều động cơ để công bố thông tin
này.
- Đối với giả thuyết H3: Dựa trên lý thuyết các bên liên quan, giả thuyết này cho
rằng mức độ thận trọng của kế toán ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ công bố thông
tin PTBV. Giả thuyết này đã được sự chấp nhận từ kết quả thống kê với mức ý nghĩa
cao 1%. Điều này có nghĩa các công ty càng thận trọng thì càng có xu hướng công bố
nhiều thông tin về các hoạt động PTBV. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Martínez‐Ferrero và cộng sự (2015), Mohmed và cộng sự (2019) và góp phần bổ sung
thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng cùng chiều của sự thận trọng trong kế
toán đến thông tin PTBV. Như vậy, với kết quả nghiên cứu này, các doanh nghiệp
càng thận trọng trong kế toán, tức họ càng quan tâm đến lợi ích tài chính của các nhà
cung cấp vốn, thì họ cũng quan tâm đến trách nhiệm đạo đức với các bên liên quan
còn lại, và do đó thông tin PTBV được công bố nhiều hơn (Anagnostopoulou và cộng
sự, 2020).
- Ngoài ra, mức độ công bố thông tin PTBV còn bị ảnh hưởng bởi các biến quy mô,
ngành nghề và khả năng sinh lời với mức ý nghĩa thống kê 1%. Đối với nhân tố ngành
nghề, kết quả thu được ngược lại với các nghiên cứu của Reverte (2009), da Silva
Monteiro và Aibar‐Guzmán (2010), Fernandez-Feijoo và cộng sự (2014), Kuzey và
Uyar (2017). Nhóm ngành được xem là nhạy cảm với môi trường như công nghiệp,
nguyên vật liệu, xây lắp bất động sản và dịch vụ tiện ích công bố thông tin PTBV
143
thấp hơn nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường. Điều này có thể lý giải từ lý
thuyết tính chính thống, các nhóm ngành không nhạy cảm với môi trường như chăm
sóc sức khỏe, hàng tiêu dùng và hàng tiêu dùng thiết yếu là những ngành thường
xuyên tiếp xúc với các kênh truyền thông, quảng cáo, do đó để xây dựng hình ảnh
công ty các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này có khuynh hướng công bố thông tin
PTBV nhiều hơn.
4.3.3. Bàn luận về mục tiêu đánh giá tác động của chất lượng thông tin kế toán
đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững
Để có thể bàn luận về mục tiêu này, tác giả tổng hợp kết quả nghiên cứu thông qua
Bảng 4.32 dưới đây:
Bảng 4.32. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu giả thuyết
H4, H5, H6, H7
Kỳ Kết quả Giả Nội dung
vọng kiểm định thuyết
4 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến + +
hiệu quả hoạt động thông qua ROA
Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến + +
hiệu quả hoạt động thông qua TBQ
5 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + 0
khía cạnh kinh tế đến hiệu quả hoạt động thông qua
ROA
Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + 0
khía cạnh kinh tế đến hiệu quả hoạt động thông qua
TBQ
144
6 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +
khía cạnh môi trường đến hiệu quả hoạt động thông
qua ROA
Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +
khía cạnh môi trường đến hiệu quả hoạt động thông
qua TBQ
7 Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +
khía cạnh xã hội đến hiệu quả hoạt động thông qua
ROA
Ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV trên + +
khía cạnh xã hội đến hiệu quả hoạt động thông qua
TBQ
Ký hiệu: - ảnh hưởng ngược chiều; + ảnh hưởng cùng chiều; 0 không ảnh hưởng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Nhận xét:
- Đối với giả thuyết H4: dựa trên lý thuyết tính chính thống, các bên liên quan và lý
thuyết tín hiệu, giả thuyết này cho rằng mức độ công bố thông tin PTBV ảnh hưởng
cùng chiều đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Giả thuyết này đã được sự chấp
nhận từ kết quả thống kê với mức ý nghĩa 5% cho cả hai thang đo theo số liệu kế toán
(ROA) và số liệu thị trường (Tobin’s Q). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu ở
nước ngoài sử dụng dữ liệu bối cảnh đa quốc gia và các nước phát triển (Ameer và
Othman, 2012; Cheng và cộng sự, 2016; S. J. Cho và cộng sự, 2019; Waworuntu và
cộng sự, 2014) và các nghiên cứu sử dụng dữ liệu tại các nước đang phát triển (Johari,
2019; Kasbun và cộng sự, 2017; Kuzey và Uyar, 2017; Saeidi và cộng sự, 2015; Saleh
và cộng sự, 2011). Bên cạnh đó, kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu
trước đây tại Việt Nam (Hồ Thị Vân Anh, 2018; Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân
Hưng, 2016; Dương Thị Thu Thảo và cộng sự, 2019; Hoàng An Bắc và cộng sự,
145
2020). Như vậy, kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm nhận định về tác động
tích cực của thông tin PTBV. Do nắm được các thông tin về chiến lược lâu dài vì sự
bền vững, các công ty nhận được sự quan tâm từ các bên liên quan và dẫn đến cải
thiện hiệu quả hoạt động. Vì vây, chiến lược PTBV cần được xem như là một mục
tiêu hoạt động của công ty.
- Đối với giả thuyết H5, H6, H7: dựa trên lý thuyết tính chính thống và lý thuyết tín
hiệu, hai giả thuyết này cho rằng mức độ công bố thông tin PTBV theo từng khía
cạnh kinh tế, môi trường, xã hội cũng ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp. Giả thuyết này đã được sự chấp nhận từ kết quả thống kê với mức ý
nghĩa 5% đối với ảnh hưởng của thông tin môi trường và thông tin xã hội. Kết quả
này tương đồng với các nghiên cứu trước đây (Kasbun và cộng sự, 2017; Nguyen và
Tran, 2019; Usman và Amran, 2015; Wasara và Ganda, 2019). Kết quả này càng cho
thấy tầm quan trọng thông tin môi trường, xã hội đối với người sử dụng. Bằng việc
phát những tín hiệu tích cực đối với môi trường (như các cam kết tuân thủ pháp luật
môi trường, các chính sách xử lý nước thải, chất thải, khí thải, các chính sách tiết
kiệm năng lượng ...) và những tín hiệu tích cực đối với xã hội được thể hiện thông
qua sự quan tâm đến người lao động (như chính sách lương, thưởng, phúc lợi, chăm
sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn lao động, bình đẳng giới, chính sách đào tạo...), sự
quan tâm đến cộng đồng (như các khoản đóng góp cộng đồng ...), sự quan tâm đến
người tiêu dùng (như cam kết chất lượng sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị ...), các doanh
nghiệp đã thể hiện họ là một công ty tốt. Do đó, các doanh nghiệp càng cung cấp
nhiều thông tin liên quan đến vấn đề môi trường, xã hội càng nhận được quan tâm từ
các bên liên quan. Điều này đã giúp họ cải thiện hiệu quả hoạt động.
Mặc dù thông tin kinh tế được đánh giá có mức điểm trung bình cao nhất so với thông
tin môi trường, xã hội, tuy nhiên thông tin này không nhận được sự chấp nhận từ kết
quả thống kê tại thị trường VN. Điều này cho thấy rằng các bên liên quan đang
chuyển hướng quan tâm đến các vấn đề môi trường, xã hội. Từ đó, các công ty cần
cân nhắc để xây dựng chiến lược công bố thông tin tự nguyện này.
146
Kết luận chương 4
Nội dung chương 4 tác giả chia thành ba phần. Phần đầu tác giả trình bày kết quả
nghiên cứu định tính thông qua ba giai đoạn để xây dựng bộ chỉ số thông tin PTBV
dựa trên Chuẩn mực GRI điều chỉnh gồm 32 chỉ số. Trong đó có 2 chỉ số thông tin
kinh tế, 12 chỉ số thông tin môi trường và 18 chỉ số thông tin xã hội. Phần tiếp theo
tác giả trình bày kết quả nghiên cứu định lượng để trả lời cho các câu hỏi và mục tiêu
- Kết quả thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty niêm yết trên
nghiên cứu đưa ra. Cụ thể, tác giả trình bày:
TTCK VN. Kết quả thống kê cho thấy, công bố thông tin PTBV tại VN được đánh
giá ở mức điểm thấp, dưới mức cơ bản, và các doanh nghiệp VN vẫn chú trọng công
- Kết quả kiểm định ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ
bố thông tin kinh tế hơn là các thông tin thuộc về môi trường và xã hội.
công bố thông tin PTBV. Dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 262 công ty niêm yết tại VN
năm 2018, nghiên cứu đã tìm thấy được bằng chứng về ảnh hưởng của chất lượng
thông tin kế toán thông qua mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông tin PTBV.
Ngoài ra mức độ công bố thông tin PTBV còn bị ảnh hưởng bởi quy mô công ty, khả
năng sinh lời và ngành nghề hoạt động.
- Kết quả kiểm định ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV nói chung
và nói riêng trên từng khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội đến hiệu quả hoạt động
Kết quả thu được cho thấy thật sự thông tin PTBV có ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp thông qua thang đo ROA và TBQ, đặc biệt là khía cạnh
thông tin môi trường và xã hội.
Phần cuối của chương tác giả bàn luận về các kết quả đạt được.
147
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả tổng kết lại các kết quả đạt được nhằm đưa ra một số hàm ý của
nghiên cứu và những hạn chế hiện tại.
5.1. Kết luận
Phần này tác giả trình bày kết luận về các kết quả thu được tương ứng với các mục
tiêu và giả thuyết nghiên cứu đặt ra trong Phần mở đầu. Cụ thể:
- Với mục tiêu đánh giá thực trạng công bố thông tin PTBV của các công ty
niêm yết trên TTCK VN: Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nội dung thông tin PTBV
trên BCTN hoặc Báo cáo bền vững theo số liệu khảo sát từ 262 công ty niêm yết của
năm 2018. Bộ chỉ số thông tin PTBV theo chuẩn mực GRI điều chỉnh được thiết kế
gồm 32 chỉ số. Trong đó có 2 chỉ số kinh tế, 12 chỉ số môi trường và 18 chỉ số xã hội.
Kết quả khảo sát cho thấy nhiều công ty niêm yết tại VN không công bố đầy đủ thông
tin PTBV trong các báo cáo hàng năm hoặc có công bố nhưng mức độ công bố chưa
cao cụ thể ở mức điểm 0,823 (dưới mức điểm công bố thông tin cơ bản). Khuôn khổ
mà các công ty công bố chủ yếu theo hướng dẫn của thông tư 155/2015/TT-BTC
(chiếm 90,05% số lượng công ty trong mẫu). Số lượng công ty công bố theo khuôn
khổ GRI chiếm tỷ lệ ít (9,05% số lượng công ty trong mẫu) như công ty cổ phần nhựa
An Phát Xanh, công ty cổ phần dược Hậu Giang, công ty cổ phần đầu tư tập đoạn địa
ốc Nova, công ty cổ phần tập đoàn Pan, tập đoàn xăng dầu VN, công ty cổ phần Sợi
Thế kỷ, công ty cổ phần sữa VN ... Trong các khía cạnh thông tin kinh tế, môi trường
và xã hội thì thông tin kinh tế được công bố ở mức cao nhất với mức điểm trung bình
1,065. Điều đó cho thấy các công ty niêm yết tại VN hiện nay vẫn chú trọng công bố
thông tin kinh tế hơn các thông tin liên quan đến môi trường và xã hội. Các công ty
thuộc các ngành như công nghiệp, nguyên vật liệu, xây lắp bất động sản và dịch vụ
tiện ích có mức độ công bố thông tin PTBV thấp hơn những ngành còn lại (gồm
ngành chăm sóc sức khỏe, năng lượng, hàng tiêu dùng và hàng tiêu dùng thiết yếu).
Điều đáng lưu ý ở đây là các công ty thuộc nhóm ngành công bố thông tin thấp chiếm
148
tỷ trọng lớn trong mẫu (tương ứng 69,5%) và đều là những ngành được xem là nhạy
cảm với môi trường. Điều này có thể xuất phát từ những hạn chế về văn bản hướng
dẫn, những chế tài của nhà nước và sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp.
- Với mục tiêu tìm hiểu ảnh hưởng của chất lượng thông tin kế toán đến mức độ
công bố thông tin PTBV thông qua ba thang đo mức độ QTLN theo dồn tích, chất
lượng dồn tích và mức độ thận trọng: Kết quả không chứng minh được mối quan hệ
giữa chất lượng thông tin kế toán thông qua các thang đo dồn tích đến mức độ công
bố thông tin PTBV. Điều này có thể do thông tin PTBV tại VN chưa phát triển so với
những nước khác và chưa được sự quan tâm từ phía nhà quản lý. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu lại thu được bằng chứng thống kê ở mức ý nghĩa cao 1% về ảnh hưởng
của mức độ thận trọng đến việc công bố thông tin PTBV, theo nghĩa các công ty càng
thận trọng trong việc công bố thông tin kế toán thì sẽ càng có mức độ công bố thông
tin PTBV cao.
- Với mục tiêu tìm hiểu giá trị lợi ích mà thông tin PTBV mang lại cho doanh
nghiệp nhằm nâng cao nhận thức nhà quản lý trong việc nâng cao mức độ công bố
thông tin về sự bền vững, cũng như nâng cao các hoạt động hướng đến sự phát triển
bền vững lâu dài: Bằng kỹ thuật xử lý hồi quy, kết quả thu được cho thấy thông tin
PTBV thật sự có mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thông qua việc gia tăng hiệu quả
hoạt động được đo lường theo hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) năm tiếp theo và hệ
số Tobin’s Q (TBQ) với mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này được giải thích từ lý
thuyết các bên liên quan, cụ thể khi các bên liên quan nhận được những thông tin cần
thiết về sự PTBV của doanh nghiệp sẽ giúp giải quyết được các xung đột và từ đó
giúp nâng cao uy tín công ty. Mặc dù thông tin kinh tế là thông tin được các doanh
nghiệp chú trọng công bố nhất, tuy nhiên kết quả nghiên cứu không chứng minh được
mối quan hệ giữa thông tin kinh tế đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ngay cả ở
mức ý nghĩa thống kê 10%. Ngược lại, thông tin về môi trường và xã hội lại thu được
kết quả ảnh hưởng tích cực ở mức ý nghĩa 5%.
Như vậy, với những kết quả thu được nêu trên, tác giả mong muốn đóng góp thêm cơ
sở lý luận cho các nghiên cứu liên quan và những hàm ý cho sự PTBV của doanh
149
nghiệp. Do đó, nội dung tiếp theo trong chương này tác giả đưa ra những hàm ý được
rút ra từ kết quả nghiên cứu.
5.2. Một số hàm ý nghiên cứu
5.2.1. Hàm ý về mặt lý thuyết
Nghiên cứu của tác giả cung cấp số liệu thống kê về nội dung thông tin PTBV được
các công ty niêm yết trên TTCK VN công bố theo từng ngành nghề và đánh giá mức
độ công bố thông tin PTBV các các ngành nghề nói chung và của từng doanh nghiệp
nói riêng. Qua đó, cung cấp nguồn dữ liệu phục vụ cho các nghiên cứu liên quan trong
tương lai. Nghiên cứu này còn hỗ trợ cho các nghiên cứu về việc thay đổi vai trò của
BCTN. Điều này có ý nghĩa quan trọng về việc phát triển các quy định công bố thông
tin liên quan đến môi trường và xã hội.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của tác giả cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm để:
- Ủng hộ quan điểm cho rằng quy mô, khả năng sinh lời và ngành nghề hoạt động
có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin PTBV. Từ đó có thể thấy rằng các công
ty có quy mô càng lớn, hiệu quả hoạt động càng cao sẽ càng cung cấp nhiều thông tin
hơn về sự PTBV của mình đến các bên liên quan.
- Ủng hộ quan điểm cho rằng thông tin PTBV mang lại giá trị lợi ích doanh
nghiệp, cụ thể thông qua hiệu quả hoạt động ngay cả một nước đang phát triển như
VN. Điều này cũng đã được ủng hộ trong nhiều nghiên cứu trước đây như Michelon
(2011), Saleh và cộng sự (2011), Usman và Amran (2015), Saeidi và cộng sự (2015),
Trịnh Hiệp Thiện và Nguyễn Xuân Hưng (2016), Kasbun và cộng sự (2017), Kuzey
và Uyar (2017), Hồ Thị Vân Anh (2018), S. J. Cho và cộng sự (2019), Nguyen và
Tran (2019), Johari (2019).
5.2.2. Hàm ý đối với quản trị công ty
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thông tin về sự PTBV của doanh nghiệp không chỉ
đơn thuần là những khoản chi tiêu mà còn là chiến lược đầu tư và quản lý giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù thông tin PTBV có ảnh
150
hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động nhưng chỉ thông qua hai kênh thông tin là môi
trường và xã hội. Do đó, nghiên cứu đưa ra hàm ý đến nhà quản lý doanh nghiệp nên
có chiến lược nhiều hơn vào hai hoạt động này.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, nguyên vật liệu, xây
lắp bất động sản – những ngành được xem là nhạy cảm với môi trường, kết quả nghiên
cứu cho thấy thông tin PTBV ở các công ty thuộc ngành này thấp hơn so với những
ngành còn lại. Do hoạt động kinh doanh những ngành này đều gây ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường, vì vậy những ngành này nhận nhiều sự quan tâm hơn của các
bên liên quan bên ngoài về những chiến lược của công ty đối với vấn đề môi trường.
Do đó, với kết quả này, nghiên cứu đặc biệt hướng tới hàm ý đến nhà quản lý công
ty thuộc lĩnh vực trên cần đầu tư nhiều hơn vào các mục tiêu môi trường như chính
sách xử lý nước thải, khí thải, phát thải ... Việc cung cấp thông tin về chiến lược này
được xem như kênh để truyền tín hiệu đến các bên liên quan. Từ đó, sẽ giúp các doanh
nghiệp duy trì mối quan hệ của mình với các bên liên quan và góp phần gia tăng hình
ảnh công ty.
5.2.3. Hàm ý đối với nhà đầu tư
Nghiên cứu về ảnh hưởng của kỹ thuật dồn tích đến mức độ công bố thông tin PTBV
không chứng minh được từ số liệu thu thập, điều đó cho thấy rằng mối quan hệ này
hiện chưa xuất hiện tại thị trường VN. Như vậy, các nhà đầu tư có thể yên tâm rằng
động cơ công bố thông tin PTBV của các doanh nghiệp không phải xuất phát từ việc
xem thông tin này như một công cụ chính thống để che đậy những kỹ thuật xử lý của
kế toán. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã ủng hộ cho giả thuyết 3 về ảnh hưởng
của mức độ thận trọng kế toán đến thông tin PTBV. Điều đó cho thấy các công ty
càng quan tâm đến lợi ích tài chính của nhà cung cấp vốn, cụ thể nhà đầu tư, càng thể
hiện trách nhiệm đạo đức đối với các vấn đề về môi trường, xã hội. Điều này góp
phần nâng cao tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc
biệt, thông tin tính bền vững được nghiên cứu chứng minh mang lại giá trị cho doanh
nghiệp thông qua việc cải thiện hiệu quả hoạt động. Vì vậy, với kết quả này, nghiên
cứu hàm ý hướng tới các nhà đầu tư nên ưu tiên cân nhắc dòng vốn vào các công ty
151
có mục tiêu duy trì sự bền vững, cụ thể có chiến lược đầu tư vào môi trường, xã hội
bên cạnh việc đầu tư vào kinh tế.
5.2.4. Hàm ý đối với cơ quan chức năng
Với kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công bố thông tin PTBV tại VN cho thấy:
- Mức độ công bố thông tin PTBV tại các doanh nghiệp VN không đồng đều,
nhất quán.
- Mức độ công bố thông tin PTBV tại các doanh nghiệp VN được đánh giá ở mức
thấp, dưới mức công bố thông tin cơ bản.
- Các doanh nghiệp VN cũng giống như các giai đoạn trước, chú trọng công bố
thông tin kinh tế hơn là các thông tin thuộc về môi trường và xã hội.
- Các chỉ tiêu thông tin kinh tế, môi trường và xã hội trong hướng dẫn phụ lục 4
của thông tư 155/2015/TT-BTC chỉ đạt 22,5% (tương ứng 18 trên 80 chỉ số) so với
chuẩn mực GRI.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do sự thiếu những văn bản, hướng dẫn cụ
thể về thực hành công bố thông tin PTBV. Mặc dù nhà nước đã ban hành hướng dẫn
thông qua thông tư 155/2015/TT-BTC, tuy nhiên một số nội dung trong thông tư chưa
được cụ thể. Điển hình như là chỉ tiêu báo cáo liên quan đến hoạt động thị trường vốn
xanh chỉ có 5 trên 262 công ty công bố (công ty cổ phần CNG VN, công ty cổ phần
tập đoàn Đất Xanh, công ty cổ phần Cơ điện Thủ Đức, công ty cổ phần thủy điện Sê
San 4A, Tổng công ty cổ phần xây dựng Điện VN) và nội dung công bố cũng không
đồng nhất, cụ thể:
- Đối với công ty cổ phần tập đoàn Đất Xanh, tổng công ty cổ phần xây dựng điện
VN công bố chỉ tiêu này bằng cách đưa ra những chiến lược quốc gia VN, các yêu
cầu nhiệm vụ của nhà nước về chiến lược phát triển bền vững.
- Đối với công ty cổ phần CNG VN, công ty cổ phần cơ điện Thủ Đức công bố
chỉ tiêu này bằng những công bố cơ bản về các khoản đầu tư máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.
152
- Đối với công ty cổ phần thủy điện Sê San 4A công bố chỉ tiêu một cách đơn
giản chỉ đơn thuần là công bố liên quan đến mục tiêu công ty là hướng đến PTBV,
phát triển xanh.
Bên cạnh đó, hướng dẫn trong thông tư 155/2015/TT-BTC thiếu những chỉ tiêu quan
trọng quyết định đến sự PTBV của doanh nghiệp như:
- Thông tin kinh tế: thiếu các chỉ tiêu quan trọng như sự hiện diện trên thị trường,
chống tham nhũng và hành vi hạn chế cạnh tranh, ảnh hưởng về kết quả tài chính do
biến đổi khí hậu.
- Thông tin môi trường: thiếu các chỉ tiêu quan trọng như phát thải, nước thải,
chất thải, bảo về tài nguyên và đa dạng sinh học.
- Thông tin xã hội: thiếu các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến nhân viên (như
nghỉ thai sản, sự đa dạng và cơ hội bình đẳng, cam kết về sử dụng lao động trẻ em,
cam kết về sử dụng lao động cưỡng bức, cam kết liên quan đến phân biệt đối xử),
khách hàng (như sức khỏe và an toàn khách hàng, bảo mật thông tin khách hàng, tiếp
thị và nhãn hiệu)
Ngoài ra, sự thiếu vắng những biện pháp chế tài cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng không công bố đầy đủ thông tin theo hướng dẫn hiện hành. Rất nhiều doanh
nghiệp đã không công bố thông tin liên quan đến môi trường, xã hội hoặc nếu có thì
chỉ đơn thuần trích lại tên chỉ tiêu mà không cung cấp nội dung của chỉ tiêu.
Chúng ta biết rằng ngày nay, con người đang phải đối diện với những biến đổi khí
hậu, tình trạng ô nhiễm không khí vượt quá mức an toàn, tình trạng ô nhiễm nguồn
nước, những ảnh hưởng nghiêm trọng từ dịch bệnh. Do đó, việc nâng cao nhận thức
về môi trường và xã hội là điều thiết yếu. Điều này không thể thực hiện được nếu chỉ
có sự tham gia từ một vài doanh nghiệp mà cần phải thực hiện trên hầu hết hoặc số
đông các doanh nghiệp. Vì VN là quốc gia có nền kinh tế mới nổi, nếu không có sự
can thiệp của nhà nước, các công ty sẽ khó có thể thực hiện tốt những cam kết bền
vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Từ đó, dẫn đến thông tin về sự PTBV sẽ không
cải thiện được. Mặc dù, ngày 16/11/2020 nhà nước đã ban hành thông tư
153
96/2020/TT-BTC thay thế thông tư 155/2015/TT-BTC về hướng dẫn công bố thông
tin trên TTCK. Tuy nhiên, về nội dung hướng dẫn công bố thông tin PTBV chỉ bổ
sung thêm yêu cầu công bố thông tin về tác động lên môi trường thông qua chỉ số
tổng phát thải khí nhà kính trực tiếp và gián tiếp, các biện pháp giảm thiểu phát thải
khí nhà kính. Do đó, cơ quan chức năng (như Bộ tài chính, ủy ban chứng khoán nhà
nước) cần đưa ra nhiều biện pháp để giúp các doanh nghiệp nâng cao các hoạt động
và công bố thông tin PTBV cụ thể:
- Ban hành hướng dẫn cụ thể hơn về công bố thông tin PTBV để tạo sự đồng nhất
khi các doanh nghiệp áp dụng công bố.
- Bổ sung thêm các chỉ tiêu kinh tế, môi trường, xã hội quan trọng liên quan đến
sự PTBV mà chưa được nêu trong thông tư 96/2020/TT-BTC.
- Xây dựng lộ trình từng bước triển khai áp dụng chuẩn mực GRI thay cho thông
tư 96/2020/TT-BTC vì đây là chuẩn mực được áp dụng phổ biến trên Thế Giới.
- Đưa ra những biện pháp chế tài cụ thể đối với các trường hợp không thực hiện
nghiêm túc yêu cầu công bố theo hướng dẫn của nhà nước. Điều này đã được rút ra
từ nghiên cứu của (Nguyễn Thị Lệ Hằng và cộng sự (2020)) với kết luận rằng các
quy định của nhà nước có ảnh hưởng đến việc công bố thông tin môi trường của các
doanh nghiệp.
Bên cạnh sự can thiệp của nhà nước, tác giả hàm ý kêu gọi các tổ chức nghề nghiệp
như Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA), Hội kế toán và kiểm toán
(VAA), Hiệp hội kế toán công chứng Anh quốc (ACCA)... tổ chức các buổi hội thảo
chia sẻ kinh nghiệm trong việc lập Báo cáo bền vững đến từ đại diện của những công
ty đạt thành tích cao khi thực hiện báo cáo này (như công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư
địa ốc Nova, công ty cổ phần sữa VN-Vinamilk, công ty cổ phần dược Hậu Giang,
công ty cổ phần nhựa An Phát Xanh, công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm, công
ty cổ phần Trapaco, công ty cổ phần tập đoàn Pan, công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ...) và
các cơ quan kiểm toán có thực hiện dịch vụ đảm bảo thông tin PTBV (như công ty
TNHH Deloitte, công ty TNHH KPMG VN, công ty TNHH Ernst & Young VN...).
154
Ngoài ra, các tổ chức nghề nghiệp cần mở các lớp tập huấn, hỗ trợ và hướng dẫn
doanh nghiệp công bố thông tin PTBV.
Song song đó, việc tuyên truyền để doanh nghiệp nâng cao nhận thức về lợi ích, vai
trò của thông tin PTBV trong hệ thống thông tin kế toán là điều cần thiết, đặc biệt là
những lợi ích khi doanh nghiệp lập theo khuôn khổ chuẩn mực GRI như:
- Có ảnh hưởng quốc tế cao.
- Giảm đáng kể thời gian và nỗ lực trả lời các thông tin công bố về xã hội và
môi trường.
- Báo cáo bền vững lập theo GRI mang lại điểm số cao hơn khi sử dụng các
khuôn khổ khác.
- Mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù tác giả đã thừa kế và khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước, tuy
nhiên nghiên cứu hiện tại cũng không tránh được một số hạn chế sau:
- Thứ nhất, dữ liệu tác giả thu thập trong một năm, cụ thể năm 2018. Do đó kết
quả thu được không mang tính khái quát cho các giai đoạn khác. Tuy nhiên, do thông
tin PTBV chưa được các doanh nghiệp công bố đồng đều và nhất quán vì vậy trong
thời gian tới, khi mà những nỗ lực từ phía nhà nước và những hỗ trợ từ các tổ chức
nghề nghiệp, các doanh nghiệp nâng cao ý thức hơn về việc công bố thông tin PTBV,
tác giả kỳ vọng nghiên cứu dữ liệu qua nhiều năm sẽ thu được kết quả ủng hộ cho
những kết quả thu được trong nghiên cứu này.
- Thứ hai, thông tin PTBV được thu thập một cách thủ công do đa phần các công
ty trong mẫu đều không lập riêng Báo cáo bền vững (chiếm 90,5%). Vì vậy các thông
tin về sự PTBV được tác giả thu thập chủ yếu từ BCTN, mà các doanh nghiệp cũng
không đồng nhất về vị trí công bố dữ liệu nên khó tránh khỏi những thiếu sót từ việc
thu thập.
- Thứ ba, nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết, vẫn còn các loại
hình doanh nghiệp khác chưa được điều tra về mức độ công bố thông tin PTBV.
155
- Thứ tư, nghiên cứu xem xét đánh giá về mức độ công bố thông tin PTBV, không
đi vào đánh giá chất lượng thông tin. Do đó nếu tương lai thông tin PTBV của các
doanh nghiệp đều được sự đảm bảo bởi các công ty kiểm toán hoặc có một tổ chức
thực hiện việc đánh giá chất lượng thông tin PTBV thì việc tìm hiểu chất lượng thông
tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sẽ mang lại ý nghĩa nhiều hơn cho
các bên liên quan.
- Thứ năm, mục tiêu nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa các khía cạnh kinh tế,
môi trường, xã hội của thông tin PTBV đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, không
đi vào tìm hiểu từng chỉ tiêu cụ thể. Do đó chỉ thấy được ảnh hưởng tổng hợp của
thông tin kinh tế, môi trường và xã hội đến hiệu quả hoạt động, không cho thấy được
ảnh hưởng chi tiết của các chỉ số. Ví dụ đối với thông tin xã hội thì chỉ số liên quan
đến lao động, chỉ tiêu liên quan đến khách hàng, chỉ tiêu liên quan đến nhà cung cấp,
chỉ tiêu liên quan đến cộng đồng xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp như thế nào.
- Cuối cùng, nghiên cứu tập trung tìm hiểu ảnh hưởng của thông tin PTBV đến
hiệu quả hoạt động của hai nhóm bên liên quan là nhà quản lý và nhà đầu tư, các
nghiên cứu trong tương lai sẽ đi vào tìm hiểu những nhóm bên liên quan khác thông
qua những thang đo khác đại diện cho hiệu quả hoạt động của công ty.
xvi
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Thị Thanh Hải & Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2021. Ảnh hưởng của chất lượng
Báo cáo tài chính đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp – nghiên cứu thực nghiệm
trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường
Đại học Kinh Tế Tp.HCM.
2. Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2019. Ảnh hưởng của thông tin phát triển bền vững đến
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tạp chí kế toán & kiểm toán, số tháng 09/2020
(204), 59-63.
3. Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2019. Tổng quan nghiên cứu báo cáo phát triển bền vững.
Tạp chí kế toán & kiểm toán, số tháng 08/2020 (203), 50-52.
4. Trần Thị Thanh Hải & Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2018. Chất lượng báo cáo tài
chính của DNNVV sẽ thay đổi thế nào khi vận dụng IFRS for SMEs vào điều kiện cụ
thể ở VN. Nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.
5. Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2014. Tổng quan về kế toán môi trường và việc vận dụng
chuẩn mực kế toán quốc tế. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán tài chính – những thay
đổi và định hướng phát triển trong tiến trình hội nhập, ISBN 978-604-922-115-6. TP.
HCM: Nhà Xuất Bản Kinh Tế TP.HCM. Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM.
xvii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
ACCA. (2019). Các doanh nghiệp ngày càng thực hiện báo cáo PTBV tốt hơn. Đầu
tư chứng khoán.
Hà Thị Thủy. (2021). Tác động của phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến mức
độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
các công ty niêm yết hoạt động tại TP.HCM. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại Học
Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.
Hồ Thị Vân Anh. (2018). Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: bằng chứng từ
các công ty niêm yết VN. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
Ngô Hoàng Điệp. (2018). Các nhân tố tác động tới hành vi QTLN của nhà quản lý
tại các công ty niêm yết VN. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ. (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà
xuất bản lao động xã hội.
Nguyễn Thị Phương Hồng. (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo
tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán-Bằng chứng thực
nghiệm tại VN. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Kim Cúc, và Phạm Thị Mỹ Linh. (2018). Nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại
VN. Tạp chí công thương.
Trịnh Hiệp Thiện, và Nguyễn Xuân Hưng. (2016). Phân tích mối quan hệ giữa chất
lượng thông tin báo cáo tài chính và chất lượng thông tin phát triển bền vững để
định hướng tiếp cận báo cáo tích hợp tại các công ty niêm yết VN. Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở.
xviii
Tài liệu tham khảo tiếng Anh:
Adams, C. A. (2002). Internal organisational factors influencing corporate social and
ethical reporting: Beyond current theorising. Accounting, Auditing &
Accountability Journal, 15(2), 223-250.
Adams, C. A. (2004). The ethical, social and environmental reporting-performance
portrayal gap. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 17(5), 731-757.
Adams, C. A., Hill, W.-Y., và Roberts, C. B. (1998). Corporate social reporting
practices in Western Europe: legitimating corporate behaviour? The British
accounting review, 30(1), 1-21.
Adnan, S. M., Hay, D., và van Staden, C. J. (2018). The influence of culture and
corporate governance on corporate social responsibility disclosure: A cross
country analysis. Journal of Cleaner Production, 198, 820-832.
Ali, M., Hameedi, K., và Almagtome, A. (2019). Does Sustainability Reporting via
Accounting Information System Influence Investment Decisions in Iraq.
International Journal of Innovation, Creativity and Change, 9(9), 294-312.
Alkayed, H. A. M. (2018). The determinants and consequences of corporate social
responsibility disclosure: the case of Jordan. University of Salford.
Ameer, R., và Othman, R. (2012). Sustainability practices and corporate financial
performance: A study based on the top global corporations. Journal of Business
Ethics, 108(1), 61-79.
Amran, A., và Haniffa, R. (2011). Evidence in development of sustainability
reporting: a case of a developing country. Business Strategy and the Environment,
20(3), 141-156.
Anagnostopoulou, S. C., Tsekrekos, A. E., và Voulgaris, G. (2020). Accounting
conservatism and corporate social responsibility. The British accounting review,
100942.
xix
Andersen, M. L., Hong, Y. D., và Olsen, L. (2012). Accruals quality and corporate
social responsibility: The role of industry. Journal of Accounting and Finance,
12(2), 65-79.
Aras, G., Aybars, A., và Kutlu, O. (2010). Managing corporate performance:
Investigating the eiei between corporate social responsibility and financial
performance in emerging markets. International Journal of productivity and
Performance management, 59(3), 229-254.
Asrori, A., Amal, M. I., và Harjanto, A. P. (2019). Company Characteristics on the
Corporate Social Reporting Index of Corporate Social and Environmental
Disclosure in Indonesian Public Companies. International Journal of Energy
Economics and Policy, 9(5), 481.
Bachoo, K., Tan, R., và Wilson, M. (2013). Firm value and the quality of
sustainability reporting in Australia. Australian Accounting Review, 23(1), 67-87.
Ball, R., và Shivakumar, L. (2006). The role of accruals in asymmetrically timely
gain and loss recognition. Journal of Accounting Research, 44(2), 207-242.
Barth, M. E., Landsman, W. R., và Lang, M. H. (2008). International accounting
standards and accounting quality. Journal of Accounting Research, 46(3), 467-
498.
Basiago, A. D. (1998). Economic, social, and environmental sustainability in
development theory and urban planning practice. Environmentalist, 19(2), 145-
161.
Basu, S. (1997). The conservatism principle and the asymmetric timeliness of
earnings1. Journal of accounting and economics, 24(1), 3-37.
Bebbington, J., Larrinaga, C., và Moneva, J. M. (2008). Corporate social reporting
and reputation risk management. Accounting, Auditing & Accountability Journal,
21(3), 337-361.
xx
Beest, F. v., Braam, G., và Boelens, S. (2009). Quality of Financial Reporting:
measuring qualitative characteristics.
Berthelot, S., Coulmont, M., và Serret, V. (2012). Do investors value sustainability
reports? A Canadian study. Corporate Social Responsibility and Environmental
Management, 19(6), 355-363.
Biddle, G. C., Hilary, G., và Verdi, R. S. (2009). How does financial reporting quality
relate to investment efficiency? Journal of accounting and economics, 48(2-3),
112-131.
Bodhanwala, S., và Bodhanwala, R. (2018). Does corporate sustainability impact
firm profitability? Evidence from India. Management Decision.
Botosan, C. A. (1997). Disclosure level and the cost of equity capital. Accounting
review, 323-349.
Branco, M. C., và Rodrigues, L. L. (2006). Corporate social responsibility and
resource-based perspectives. Journal of Business Ethics, 69(2), 111-132.
Brown, H. S., de Jong, M., và Levy, D. L. (2009). Building institutions based on
information disclosure: lessons from GRI's sustainability reporting. Journal of
Cleaner Production, 17(6), 571-580.
Campbell, D. (2003). Intra‐and intersectoral effects in environmental disclosures:
evidence for legitimacy theory? Business Strategy and the Environment, 12(6),
357-371.
Chan, M. C., Watson, J., và Woodliff, D. (2014). Corporate governance quality and
CSR disclosures. Journal of Business Ethics, 125(1), 59.
Chen, F., Hope, O.-K., Li, Q., và Wang, X. (2011). Financial reporting quality and
investment efficiency of private firms in emerging markets. The accounting
review, 86(4), 1255-1288.
xxi
Chen, L., Feldmann, A., và Tang, O. (2015). The relationship between disclosures of
corporate social performance and financial performance: Evidences from GRI
reports in manufacturing industry. International Journal of Production
Economics, 170, 445-456.
Cheng, S., Lin, K. Z., và Wong, W. (2016). Corporate social responsibility reporting
and firm performance: evidence from China. Journal of Management &
Governance, 20(3), 503-523.
Chih, H.-L., Shen, C.-H., và Kang, F.-C. (2008). Corporate social responsibility,
investor protection, and earnings management: Some international evidence.
Journal of Business Ethics, 79(1-2), 179-198.
Cho, S.-Y., Kang, P. K., Lee, C., và Park, C. (2020). Financial reporting conservatism
and voluntary CSR disclosure. Accounting horizons, 34(2), 63-82.
Cho, S. J., Chung, C. Y., và Young, J. (2019). Study on the Relationship between
CSR and Financial Performance. Sustainability, 11(2), 343.
Choi, B. B., Lee, D., và Park, Y. (2013). Corporate Social Responsibility, Corporate
Governance and Earnings Quality: Evidence from K orea. Corporate Governance:
An International Review, 21(5), 447-467.
Choi, T. H., và Pae, J. (2011). Business ethics and financial reporting quality:
Evidence from Korea. Journal of Business Ethics, 103(3), 403-427.
da Silva Monteiro, S. M., và Aibar‐Guzmán, B. (2010). Determinants of
environmental disclosure in the annual reports of large companies operating in
Portugal. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 17(4),
185-204.
Daub, C.-H. (2007). Assessing the quality of sustainability reporting: an alternative
methodological approach. Journal of Cleaner Production, 15(1), 75-85.
Davis, K. (1960). Can business afford to ignore social responsibilities? California
management review, 2(3), 70-76.
xxii
Dechow, P., Ge, W., và Schrand, C. (2010). Understanding earnings quality: A
review of the proxies, their determinants and their consequences. Journal of
accounting and economics, 50(2-3), 344-401.
Dechow, P. M., và Dichev, I. D. (2002). The quality of accruals and earnings: The
role of accrual estimation errors. The accounting review, 77(s-1), 35-59.
Dechow, P. M., Sloan, R. G., và Sweeney, A. P. (1995). Detecting earnings
management. Accounting review, 193-225.
Deegan, C. (2002). Introduction: The legitimising effect of social and environmental
disclosures–a theoretical foundation. Accounting, Auditing & Accountability
Journal, 15(3), 282-311.
Dierkes, M., và Berthoin Antal, A. (1985). The usefulness and use of social reporting
information. Accounting, organizations and society: an international journal
devoted to the behavioural, organizational and social aspects of accounting, 10(1),
29-34.
Donaldson, T., và Preston, L. E. (1995). The stakeholder theory of the corporation:
Concepts, evidence, and implications. Academy of management review, 20(1), 65-
91.
Doyle, J. T., Ge, W., và McVay, S. (2007). Accruals quality and internal control over
financial reporting. The accounting review, 82(5), 1141-1170.
Dương Thị Thu Thảo và cộng sự. (2019). The Effect of Corporate Social
Responsibility Disclosure on Corporate Financial Performance. International
Journal of Business, Economics and Management, 6(5), 264-288.
eiMcGuire, J. B., Sundgren, A., và Schneeweis, T. (1988). Corporate social
responsibility and firm financial performance. Academy of management Journal,
31(4), 854-872.
Elkington, J. (1997). Cannibals with forks: the triple bottom line of twenty-first
century business. Capstone: Oxford.
xxiii
Fernandez-Feijoo, B., Romero, S., và Ruiz, S. (2014). Effect of stakeholders' pressure
on transparency of sustainability reports within the GRI framework. Journal of
Business Ethics, 122(1), 53.
Filip, A., Labelle, R., và Rousseau, S. (2015). Legal regime and financial reporting
quality. Contemporary Accounting Research, 32(1), 280-307.
Fiori, G., Di Donato, F., và Izzo, M. F. (2007). Corporate social responsibility and
firms performance-an analysis on Italian listed companies.
First, I., và Khetriwal, D. S. (2010). Exploring the relationship between
environmental orientation and brand value: is there fire or only smoke? Business
Strategy and the Environment, 19(2), 90-103.
Francis, J., LaFond, R., Olsson, P., và Schipper, K. (2005). The market pricing of
accruals quality. Journal of accounting and economics, 39(2), 295-327.
Francis, J., Nanda, D., và Olsson, P. (2008). Voluntary disclosure, earnings quality,
and cost of capital. Journal of Accounting Research, 46(1), 53-99.
Francis, R. N., Harrast, S., Mattingly, J., và Olsen, L. (2013). The relation between
accounting conservatism and corporate social performance: An empirical
investigation. Business and Society Review, 118(2), 193-222.
Freeman, R. E. (1983). Strategic management: A stakeholder approach. Advances in
strategic management, 1(1), 31-60.
Gavana, G., Gottardo, P., và Moisello, A. M. (2017). Earnings management and CSR
disclosure. Family vs. non-family firms. Sustainability, 9(12), 2327.
Gibson, R. B. (2001). Specification of sustainability-based environmental assessment
decision criteria and implications for determining" significance" in environmental
assessment: Canadian Environmental Assessment Agency Ottawa.
GRI. (2016). The GRI Sustainability Reporting Standards.
xxiv
Guthrie, J., và Parker, L. D. (1989). Corporate social reporting: a rebuttal of
legitimacy theory. Accounting and Business Research, 19(76), 343-352.
Hackston, D., và Milne, M. J. (1996). Some determinants of social and environmental
disclosures in New Zealand companies. Accounting, Auditing & Accountability
Journal, 9(1), 77-108.
Hahn, R., và Kühnen, M. (2013). Determinants of sustainability reporting: a review
of results, trends, theory, and opportunities in an expanding field of research.
Journal of Cleaner Production, 59, 5-21.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Babin, B. J., và Black, W. C. (2010). Multivariate data
analysis: A global perspective (Vol. 7): Upper Saddle River, NJ: Pearson.
Hart, S. L. (1995). A natural-resource-based view of the firm. Academy of
management review, 20(4), 986-1014.
Hegazy, M., và Hegazy, S. (2012). The development of key financial performance
indicators for UK construction companies. Accounting, Accountability &
Performance, 17(1/2), 49.
Herzig, C., và Schaltegger, S. (2011). Corporate sustainability reporting
Sustainability communication (pp. 151-169): Springer.
Hoàng An Bắc và cộng sự. (2020). Corporate Social Responsibility Disclosure and
Financial Performance of Construction Enterprises: Evidence from Vietnam:
EasyChair.
Hoàng Cẩm Trang và cộng sự. (2019). Earnings quality and corporate social
disclosure: The moderating role of state and foreign ownership in Vietnamese
listed firms. Emerging Markets Finance and Trade, 55(2), 272-288.
Hong, Y., và Andersen, M. L. (2011). The relationship between corporate social
responsibility and earnings management: An exploratory study. Journal of
Business Ethics, 104(4), 461-471.
xxv
Hope, O.-K., Thomas, W. B., và Vyas, D. (2013). Financial reporting quality of US
private and public firms. The accounting review, 88(5), 1715-1742.
Johari, J. (2019). Sustainability reporting and firm performance: Evidence in
Malaysia. International Journal of Accounting, 4(17), 32-45.
Jones, J. J. (1991). Earnings management during import relief investigations. Journal
of Accounting Research, 193-228.
Karagiorgos, T. (2010). Corporate social responsibility and financial performance:
An empirical analysis on Greek companies. European Research Studies, 13(4), 85.
Kasbun, N. F., Teh, B. H., và San Ong, T. (2017). Sustainability Reporting and
Financial Performance of Malaysian Public Listed Companies. Institutions and
Economies, 78-93.
Khan, A., Muttakin, M. B., và Siddiqui, J. (2013). Corporate governance and
corporate social responsibility disclosures: Evidence from an emerging economy.
Journal of Business Ethics, 1-17.
Khan, M., và Watts, R. L. (2009). Estimation and empirical properties of a firm-year
measure of accounting conservatism. Journal of accounting and economics, 48(2-
3), 132-150.
Kim, Y., Park, M. S., và Wier, B. (2012). Is earnings quality associated with corporate
social responsibility? The accounting review, 87(3), 761-796.
Kolk, A., và Pinkse, J. (2010). The integration of corporate governance in corporate
social responsibility disclosures. Corporate Social Responsibility and
Environmental Management, 17(1), 15-26.
Kothari, S. P., Leone, A. J., và Wasley, C. E. (2005). Performance matched
discretionary accrual measures. Journal of accounting and economics, 39(1), 163-
197.
xxvi
Kuzey, C., và Uyar, A. (2017). Determinants of sustainability reporting and its impact
on firm value: Evidence from the emerging market of Turkey. Journal of Cleaner
Production, 143, 27-39.
Laksmi, A. C., và Kamila, Z. (2018). The effect of good corporate governance and
earnings management to corporate social responsibility disclosure. Academy of
Accounting and Financial Studies Journal, 22(1), 1-16.
Langberg, N., và Sivaramakrishnan, K. (2008). Voluntary disclosures and
information production by analysts. Journal of accounting and economics, 46(1),
78-100.
Laplume, A. O., Sonpar, K., và Litz, R. A. (2008). Stakeholder theory: Reviewing a
theory that moves us. Journal of management, 34(6), 1152-1189.
Lima Crisóstomo, V., de Souza Freire, F., và Cortes de Vasconcellos, F. (2011).
Corporate social responsibility, firm value and financial performance in Brazil.
Social Responsibility Journal, 7(2), 295-309.
M. Shamil, M., M. Shaikh, J., Ho, P.-L., và Krishnan, A. (2014). The influence of
board characteristics on sustainability reporting: empirical evidence from Sri
Lankan firms. Asian Review of Accounting, 22(2), 78-97.
Marsat, S., và Williams, B. (2011). CSR and market valuation: International
evidence.
Martínez‐Ferrero, J., Garcia‐Sanchez, I. M., và Cuadrado‐Ballesteros, B. (2015).
Effect of financial reporting quality on sustainability information disclosure.
Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 22(1), 45-64.
McDermott, K. E. (2011). Financial reporting quality and investment in corporate
social responsibility. Journal Of Business Administration And Management
Sciences Research, 2(2), 45-49.
McNichols, M. F., và Stubben, S. R. (2008). Does earnings management affect firms’
investment decisions? The accounting review, 83(6), 1571-1603.
xxvii
Melo, T., và Galan, J. I. (2011). Effects of corporate social responsibility on brand
value. Journal of Brand Management, 18(6), 423-437.
Michelon, G. (2011). Sustainability disclosure and reputation: a comparative study.
Corporate Reputation Review, 14(2), 79-96.
Michelon, G., và Parbonetti, A. (2012). The effect of corporate governance on
sustainability disclosure. Journal of Management and Governance, 16(3), 477-
509.
Milne, M. J., và Gray, R. (2007). Future prospects for corporate sustainability
reporting. Sustainability accounting and accountability, 1, 184-207.
Mohmed, A., Flynn, A., và Grey, C. (2019). The link between CSR and earnings
quality: evidence from Egypt. Journal of Accounting in Emerging Economies.
Morelli, J. (2011). Environmental sustainability: A definition for environmental
professionals. Journal of environmental sustainability, 1(1), 2.
Neu, D., Warsame, H., và Pedwell, K. (1998). Managing public impressions:
Environmental disclosures in annual reportsa. Accounting, Organizations and
society, 23(3), 265-282.
Nguyen, L., và Tran, M. (2019). Disclosure levels of environmental accounting
information and financial performance: The case of Vietnam. Management
Science Letters, 9(4), 557-570.
Nguyễn La Soa. (2019). Relationship between Environmental Financial Accounting
Practices and Corporate Financial Risk: Evidence from Listed Companies in
Vietnams Securities Market. Asian Economic and Financial Review, 9(2), 285.
Nguyễn La Soa, Nguyễn Thị Xuân Hồng, Lê Quốc Hội, và Trần Mạnh Dũng. (2017).
Factors Affecting Disclosure Levels of Environmental Accounting Information:
The Case of Vietnam.
xxviii
Nguyễn Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Lê Thị Hồng
Anh, và Nguyễn Văn Công. (2020). The Determinants of Environmental
Information Disclosure in Vietnam Listed Companies. The Journal of Asian
Finance, Economics and Business (JAFEB), 7(2), 21-31.
Nguyễn Thị Ngọc Bích, Trần Thị Thanh Hải, Lê Hoàng Qanh, Nguyễn Thị Phước,
Trịnh Hiệp Thiện, và Lê Việt. (2015). Association between corporate social
responsibility disclosures and firm value–Empirical evidence from Vietnam.
International Journal of Accounting and Financial Reporting, 5(1), 212-228.
Nikolaeva, R., và Bicho, M. (2011). The role of institutional and reputational factors
in the voluntary adoption of corporate social responsibility reporting standards.
Journal of the Academy of Marketing Science, 39(1), 136-157.
O’Donovan, G. (2002). Environmental disclosures in the annual report: Extending
the applicability and predictive power of legitimacy theory. Accounting, Auditing
& Accountability Journal, 15(3), 344-371.
Ohlson, J. A. (1995). Earnings, book values, and dividends in equity valuation.
Contemporary Accounting Research, 11(2), 661-687.
Perrini, F., và Tencati, A. (2006). Sustainability and stakeholder management: the
need for new corporate performance evaluation and reporting systems. Business
Strategy and the Environment, 15(5), 296-308.
Phạm Đức Hiếu. (2015). CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY: A STUDY
ON FACTORS AFFECTING CSR IMPLEMENTATION AND CSR
DISCLOSURE IN VIETNAM.
Phạm Đức Hiếu, và Đỗ Thị Hương Lan. (2015). Factors influencing the voluntary
disclosure of Vietnamese listed companies. Journal of Modern Accounting and
Auditing, 11(12), 656-676.
Philippe, D., và Durand, R. (2011). The impact of norm‐conforming behaviors on
firm reputation. Strategic management journal, 32(9), 969-993.
xxix
Pondeville, S., Swaen, V., và De Rongé, Y. (2013). Environmental management
control systems: The role of contextual and strategic factors. Management
accounting research, 24(4), 317-332.
Prior, D., Surroca, J., và Tribó, J. A. (2008). Are socially responsible managers really
ethical? Exploring the relationship between earnings management and corporate
social responsibility. Corporate Governance: An International Review, 16(3), 160-
177.
Reverte, C. (2009). Determinants of corporate social responsibility disclosure ratings
by Spanish listed firms. Journal of Business Ethics, 88(2), 351-366.
Reverte, C. (2012). The impact of better corporate social responsibility disclosure on
the cost of equity capital. Corporate Social Responsibility and Environmental
Management, 19(5), 253-272.
Reverte, C. (2016). Corporate social responsibility disclosure and market valuation:
evidence from Spanish listed firms. Review of Managerial Science, 10(2), 411-
435.
Roberts, R. W. (1992). Determinants of corporate social responsibility disclosure: An
application of stakeholder theory. Accounting, Organizations and society, 17(6),
595-612.
Roca, L. C., và Searcy, C. (2012). An analysis of indicators disclosed in corporate
sustainability reports. Journal of Cleaner Production, 20(1), 103-118.
Romero, S., Ruiz, S., và Fernandez‐Feijoo, B. (2019). Sustainability reporting and
stakeholder engagement in Spain: Different instruments, different quality.
Business Strategy and the Environment, 28(1), 221-232.
Roychowdhury, S. (2006). Earnings management through real activities
manipulation. Journal of accounting and economics, 42(3), 335-370.
Saeidi, S. P., Sofian, S., Saeidi, P., Saeidi, S. P., và Saaeidi, S. A. (2015). How does
corporate social responsibility contribute to firm financial performance? The
xxx
mediating role of competitive advantage, reputation, and customer satisfaction.
Journal of Business Research, 68(2), 341-350.
Saleh, M., Zulkifli, N., và Muhamad, R. (2011). Looking for evidence of the
relationship between corporate social responsibility and corporate financial
performance in an emerging market. Asia-Pacific Journal of Business
Administration, 3(2), 165-190.
Samaha, K., Dahawy, K., Hussainey, K., và Stapleton, P. (2012). The extent of
corporate governance disclosure and its determinants in a developing market: The
case of Egypt. Advances in Accounting, 28(1), 168-178.
Samy, M., Odemilin, G., và Bampton, R. (2010). Corporate social responsibility: a
strategy for sustainable business success. An analysis of 20 selected British
companies. Corporate Governance: The international journal of business in
society, 10(2), 203-217.
Sardana, D., Gupta, N., Kumar, V., và Terziovski, M. (2020). CSR
‘sustainability’practices and firm performance in an emerging economy. Journal
of Cleaner Production, 120766.
Schadewitz, H., và Niskala, M. (2010). Communication via responsibility reporting
and its effect on firm value in Finland. Corporate Social Responsibility and
Environmental Management, 17(2), 96-106.
Scholtens, B., và Kang, F. C. (2013). Corporate social responsibility and earnings
management: Evidence from Asian economies. Corporate Social Responsibility
and Environmental Management, 20(2), 95-112.
Schreck, P., và Raithel, S. (2018). Corporate social performance, firm size, and
organizational visibility: Distinct and joint effects on voluntary sustainability
reporting. Business & Society, 57(4), 742-778.
xxxi
Servaes, H., và Tamayo, A. (2013). The impact of corporate social responsibility on
firm value: The role of customer awareness. Management Science, 59(5), 1045-
1061.
Siew, R. Y. (2015). A review of corporate sustainability reporting tools (SRTs).
Journal of environmental management, 164, 180-195.
Simpson, B. J., và Radford, S. K. (2012). Consumer perceptions of sustainability: A
free elicitation study. Journal of Nonprofit & Public Sector Marketing, 24(4), 272-
291.
Skouloudis, A., Evangelinos, K., và Kourmousis, F. (2010). Assessing non-financial
reports according to the Global Reporting Initiative guidelines: evidence from
Greece. Journal of Cleaner Production, 18(5), 426-438.
Stiller, Y., và Daub, C. H. (2007). Paving the way for sustainability communication:
evidence from a Swiss study. Business Strategy and the Environment, 16(7), 474-
486.
Stubben, S. R. (2010). Discretionary revenues as a measure of earnings management.
The accounting review, 85(2), 695-717.
Suchman, M. C. (1995). Managing legitimacy: Strategic and institutional approaches.
Academy of management review, 20(3), 571-610.
Surroca, J., Tribó, J. A., và Waddock, S. (2010). Corporate responsibility and
financial performance: The role of intangible resources. Strategic management
journal, 31(5), 463-490.
Tạ Quang Bình. (2012). Voluntary disclosure information in the annual reports of
non-financial listed companies: the case of Vietnam. Journal of Applied
Economics and Business Research, 2(2), 69-90.
Tobin, M. C., và Tobin, M. (1971). Laser Raman Spectroscopy: Wiley-Interscience
New York.
xxxii
Usman, A. B., và Amran, N. A. B. (2015). Corporate social responsibility practice
and corporate financial performance: evidence from Nigeria companies. Social
Responsibility Journal, 11(4), 749-763.
Van der Laan Smith, J., Adhikari, A., và Tondkar, R. H. (2005). Exploring differences
in social disclosures internationally: A stakeholder perspective. Journal of
Accounting and public policy, 24(2), 123-151.
Verleun, M., Georgakopoulos, G., Sotiropoulos, I., và Vasileiou, K. Z. (2011). The
Sarbanes-Oxley Act and accounting quality: a comprehensive examination.
International Journal of Economics and Finance, 3(5), 49.
Vormedal, I., và Ruud, A. (2009). Sustainability reporting in Norway–an assessment
of performance in the context of legal demands and socio‐political drivers.
Business Strategy and the Environment, 18(4), 207-222.
Vu, K. A., và Buranatrakul, T. (2017). Examining CSR Disclosure in Vietnam: Too
Little, Too Late. UTCC Int. J. Bus. Econ, 9, 65-79.
Vu, K. A., và Buranatrakul, T. (2018). Corporate social responsibility disclosure in
Vietnam: A longitudinal study. DLSU Business & Economics Review, 27(2), 147-
165.
Vu, K. A., Tower, G., và Scully, G. (2011). Corporate communication for Vietnamese
listed firms. Asian Review of Accounting.
Wang, M.-C. (2017). The relationship between firm characteristics and the disclosure
of sustainability reporting. Sustainability, 9(4), 624.
Wasara, T. M., và Ganda, F. (2019). The relationship between corporate
sustainability disclosure and firm financial performance in Johannesburg Stock
Exchange (JSE) listed mining companies. Sustainability, 11(16), 4496.
Watts, R. L. (2003). Conservatism in accounting part I: Explanations and
implications. Accounting horizons, 17(3), 207-221.
xxxiii
Waworuntu, S. R., Wantah, M. D., và Rusmanto, T. (2014). CSR and financial
performance analysis: evidence from top ASEAN listed companies. Procedia-
Social and Behavioral Sciences, 164, 493-500.
Widiarto Sutantoputra, A. (2009). Social disclosure rating system for assessing firms'
CSR reports. Corporate Communications: An International Journal, 14(1), 34-48.
Willis, A. (2003). The role of the global reporting initiative's sustainability reporting
guidelines in the social screening of investments. Journal of Business Ethics,
43(3), 233-237.
Yip, E., Van Staden, C., và Cahan, S. (2011). Corporate social responsibility
reporting and earnings management: The role of political costs. Australasian
Accounting, Business and Finance Journal, 5(3), 17-34.
1 / PL
Phụ lục 4.1
Bảng thống kê chỉ số thông tin PTBV được báo cáo từ các công ty niêm yết VN
Thông tin kinh tế Số lượng báo cáo
Thông tin tài chính cơ bản 249 Hiệu quả hoạt động kinh tế Doanh thu, lợi nhuận sau thuế 262
Đóng góp ngân sách 78
Đảm bảo quyền lợi cổ đông 165
2 Sự hiện diện trên thị trường Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ địa phương
8 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với mức lương tối thiểu của vùng
5 Tác động kinh tế gián tiếp Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương
Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ 184
Chống tham nhũng Chính sách và quy trình chống tham nhũng 11
6 Hành vi hạn chế cạnh tranh Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, độc quyền
Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3
Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí hậu 1
Thông tin môi trường Số lượng báo cáo
Vật liệu Vật liệu sử dụng 130
Vật liệu tái chế được sử dụng 38
Năng lượng Tiêu thụ năng lượng 132
104 Sáng kiến về việc tiết kiệm năng lượng
2 / PL
Năng lượng tiết kiệm được 40
Nước Lượng nước đầu vào theo nguồn 131
Lượng nước tái chế và tái sử dụng 47
Chính sách tiết kiệm nước 34
Phát thải NOX, SOX và các phát thải khí đáng kể khác 84
Nước thải Tổng lượng nước thải 22
Quy trình và phương pháp xử lý 101
Chất thải Quy trình và phương pháp xử lý 102
Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5
192 Tuân thủ pháp luật về môi trường Những vụ việc không tuân thủ quy định pháp luật về môi trường
Thông tin xã hội
Số lượng báo cáo
Việc làm Biến động lao động 49
Chính sách lương, thưởng 205
Phúc lợi người lao động 233
Nghỉ thai sản 33
244 Sự đa dạng và cơ hội bình đẳng
Thành phần của các cấp quản lý và danh sách chi tiết người lao động trong từng danh mục người lao động theo giới tính, nhóm tuổi, thành viên nhóm thiểu số và các chỉ số về tính đa dạng khác/ Lực lượng lao động
156 Mức lương cơ bản và so sánh mức lương giữa phụ nữ và với nam giới
7 An toàn và sức khỏe nghề nghiệp Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề nghiệp chính thức giữa ban lãnh đạo và người lao động
3 / PL
17
Thống kê về thương tích, bệnh nghề nghiệp, tình trạng vắng mặt, ngày công bị mất và số vụ tử vong do công việc
157
Các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong thỏa thuận chính thức với công đoàn/ Chính sách lao động để đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động
Giáo dục và đào tạo Chính sách tuyển dụng 60
Nhân viên được đào tạo bao nhiêu giờ mỗi năm 65
208 Các chương trình nâng cao kỹ năng và hỗ trợ chuyển tiếp cho nhân viên
25 Thống kê tỷ lệ nhân viên được đánh giá định kỳ về công việc và sự phát triển nghề nghiệp
Mối quan hệ lao động/ quản lý 3
Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương lượng tập thể 5
Lao động trẻ em Cam kết 19
Cam kết 16 Lao động cưỡng bức, bắt buộc
Không phân biệt đối xử 2
đồng địa 208 Cộng phương Liệt kê, đánh giá tác động của các hoạt động hướng tới cộng đồng địa phương
Trách nhiệm đối với sản phẩm, người tiêu dùng 50 Sức khỏe và an toàn khách hàng
Bảo mật thông tin khách hàng 2
Tiếp thị và nhãn hiệu Thông tin sản phẩm 25
Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan 46
Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan 26
Tuân thủ về kinh tế và xã hội 37
4 / PL
Thị trường vốn xanh 5
Phụ lục 4.2
Bộ chỉ số thông tin PTBV theo Chuẩn mực GRI
Lĩnh vực Tiêu chuẩn cụ thể
DANH MỤC 1: KINH TẾ
Hiệu quả hoạt KT1 Giá trị kinh tế trực tiếp tạo ra và phân phối
động kinh tế KT2 Tác động về mặt tài chính, rủi ro và cơ hội khác
trong hoạt động của tổ chức do biến đổi khí hậu
KT3 Phạm vi trách nhiệm của tổ chức về đáp ứng nghĩa
vụ theo kế hoạch phúc lợi đã xác định
KT4 Những hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ
Sự có mặt trên KT5 Tỷ lệ tiền lương khởi điểm theo giới tính so với mức
thị trường lương tối thiểu của vùng
KT6 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ cộng
đồng địa phương
Tác động kinh tế KT7 Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được hỗ trợ
gián tiếp KT8 Mô tả các tác động gián tiếp về kinh tế chủ yếu, bao
gồm cả phạm vi tác động
Thông lệ mua KT9 Tỷ lệ chi tiêu cho các nhà cung cấp địa phương
sắm
Chống tham KT10 Các hoạt động đã được đánh giá rủi ro liên quan đến
nhũng tham nhũng
KT11 Truyền thông và đào tạo về chính sách và quy trình
chống tham nhũng
KT12 Các vụ việc tham nhũng đã xác nhận và biện pháp xử
lý
5 / PL
Hành vi cản trở KT13 Các chế tài đối với hành vi cản trở cạnh tranh, thực
cạnh tranh hành độc quyền và chống độc quyền
DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG
Vật liệu MT1 Vật liệu được sử dụng theo khối lượng/ trọng lượng
MT2 Vật liệu tái chế đã được sử dụng
MT3 Sản phẩm được tái chế và vật liệu đóng gói sản phẩm
Năng lượng MT4 Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức
MT5 Tiêu thụ năng lượng ngoài tổ chức
MT6 Cường độ sử dụng năng lượng
MT7 Giảm tiêu hao năng lượng
MT8 Giảm nhu cầu năng lượng của sản phẩm và dịch vụ
Nước MT9 Lượng nước đầu vào theo nguồn
MT10 Những nguồn nước bị ảnh hưởng đáng kể bởi lượng
nước đầu vào
MT11 Tuần hoàn và tái sử dụng nước
Đa dạng sinh học MT12 Các cơ sở hoạt động được sở hữu, cho thuê, quản lý
trong, hoặc gần kề các khu vực được bảo tồn và các
khu vực đa dạng sinh học cao bên ngoài các khu được
bảo tồn
MT13 Tác động đáng kể của các hoạt động, sản phẩm và dịch
vụ đối với đa dạng sinh học
MT14 Môi trường sống tự nhiên được bảo tồn hoặc khôi
phục
MT15 Các loài trong sách đỏ của IUCN và các loài trong
danh sách bảo tồn quốc gia có môi trường sống trong
các khu vực chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động
Phát thải MT16 Phát thải khí nhà kính (GHG) trực tiếp (Phạm vi 1)
6 / PL
MT17 Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp từ năng lượng
(Phạm vi 2)
MT18 Phát thải khí nhà kính (GHG) gián tiếp khác (Phạm
vi 3)
MT19 Thâm dụng phát thải khí nhà kính (GHG)
MT20 Giảm phát thải khí nhà kính (GHG)
MT21 Các chất hủy diệt tầng OZON (ODS)
MT22 NO x , SO x và các phát thải khí đáng kể khác
Nước thải và chất MT23 Tổng lượng nước thải theo chất lượng và địa điểm
thải MT24 Tổng lượng chất thải theo loại và phương pháp xử lý
MT25 Sự cố tràn đáng kể
MT26 Vận chuyển chất thải nguy hại
MT27 Các khu vực chứa nước bị ảnh hưởng bởi việc thải
nước và/ hoặc dòng nước thải
Tuân thủ về môi MT28 Không tuân thủ pháp luật và các quy định về môi
trường trường
Đánh giá nhà MT29 Các nhà cung cấp mới đã được đánh giá sơ bộ bằng
cung cấp về môi cách sử dụng các tiêu chí về môi trường
trường MT30 Các tác động môi trường tiêu cực trong chuỗi cung
ứng và các hành động đã thực hiện
DANH MỤC 3: XÃ HỘI
Việc làm XH1 Số lượng nhân viên thuê mới và tỷ lệ thôi việc
XH2 Phúc lợi đã cung cấp cho nhân viên toàn thời gian
không dành cho nhân viên tạm thời hoặc bán thời gian
XH3 Nghỉ thai sản
Mối quan hệ lao XH4 Thời hạn thông báo tối thiểu về những thay đổi trong
động/ quản lý hoạt động
7 / PL
An toàn và sức XH5 Đại diện của người lao động trong các liên ủy ban an
khỏe nghề nghiệp toàn và sức khỏe nghề nghiệp chính thức giữa ban lãnh
đạo và người lao động
XH6 Loại thương tích và tỷ lệ thương tích, bệnh nghề
nghiệp, ngày công bị mất, tình trạng vắng mặt và số
vụ tử vong do liên quan đến công việc
XH7 Người lao động có tỷ lệ cao hoặc có nguy cơ cao mắc
các bệnh liên quan đến nghề nghiệp
XH8 Các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong
thỏa thuận chính thức với công đoàn
Giáo dục và đào XH9 Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm cho mỗi nhân
tạo viên
XH10 Các chương trình nâng cao kỹ năng cho nhân viên và
chương trình hỗ trợ chuyển tiếp
XH11 Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đánh giá định kỳ hiệu
quả công việc và phát triển nghề nghiệp
Sự đa dạng và cơ XH12 Sự đa dạng của cấp quản lý và nhân viên
hội bình đẳng XH13 Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của phụ nữ so với nam
giới
Không phân biệt XH14 Các vụ việc phân biệt đối xử và các hành động khắc
đối xử phục đã thực hiện
Tự do lập hội/ XH16 Các hoạt động và các nhà cung cấp mà ở đó quyền tự
Quyền tham gia do lập hội/ quyền tham gia công đoàn và thương lượng
công đoàn và tập thể có thể gặp rủi ro
thương lượng tập
thể
Lao động trẻ em XH17 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể
về các vụ việc lao động trẻ em
8 / PL
Lao động cưỡng XH18 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể
bức hoặc bắt về các vụ việc lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc
buộc
Thông lệ về an XH19 Nhân viên an ninh được đào tạo về các quy trình hoặc
ninh chính sách về quyền con người
Quyền của người XH20 Các vụ vi phạm liên quan đến quyền của người bản
bản địa địa
Đánh giá quyền XH21 Những hoạt động cần phải rà soát về quyền con người
con người hoặc đánh giá tác động
XH22 Đào tạo nhân viên về các quy trình hoặc chính sách về
quyền con người
XH23 Những hợp đồng và thỏa thuận đầu tư quan trọng có
bao gồm các điều khoản về quyền con người hoặc đã
được đánh giá sơ bộ về quyền con người
Cộng đồng địa XH24 Những hoạt động có sự tham gia của cộng đồng địa
phương phương, đánh giá tác động và các chương trình phát
triển
XH25 Những hoạt động có tác động tiêu cực tiềm ẩn và thực
tế đáng kể với cộng đồng địa phương
Đánh giá nhà XH26 Các nhà cung cấp mới đã được đánh giá sơ bộ bằng
cung cấp về mặt cách sử dụng các tiêu chí về mặt xã hội
xã hội XH27 Các tác động xã hội tiêu cực trong chuỗi cung ứng và
các hành động đã thực hiện
Chính sách công XH30 Đóng góp chính trị
Sức khỏe và an XH31 Đánh giá tác động về sức khỏe và an toàn của các loại
toàn của khách sản phẩm hoặc dịch vụ
hàng XH32 Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến tác động sức
khỏe và an toàn của các sản phẩm và dịch vụ
9 / PL
Tiếp thị và nhãn XH33 Các yêu cầu đối với thông tin nhãn hiệu, sản phẩm,
hiệu dịch vụ
XH34 Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến thông tin và
nhãn hiệu của sản phẩm và dịch vụ
XH35 Các vụ việc không tuân thủ liên quan đến truyền thông
tiếp thị
Quyền bảo mật XH36 Khiếu nại có căn cứ về việc vi phạm Quyền bảo mật
thông tin khách thông tin khách hàng và mất dữ liệu khách hàng
hàng
Tuân thủ về kinh XH37 Không tuân thủ pháp luật và các quy định trong lĩnh
tế - xã hội vực kinh tế và xã hội
Phụ lục 4.3
Bộ chỉ số thông tin PTBV theo thông tư 155/2015/TT-BTC
Lĩnh vực Tiêu chuẩn cụ thể
DANH MỤC 1: KINH TẾ
Tình hình hoạt KT1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm
động sản xuất KT2 Tình hình thực hiện so với kế hoạch
kinh doanh
Tình hình đầu tư KT3 Các khoản đầu tư lớn
và thực hiện các KT4 Các công ty con, công ty liên kết
dự án
Tình hình tài KT5 Tình hình tài chính
chính KT6 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG
Nguyên vật liệu MT1 Tổng lượng nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất
và đóng gói các sản phẩm, dịch vụ trong năm
MT2 Báo cáo tỷ lệ phần trăm nguyên vật liệu được tái chế
được sử dụng để sản xuất của tổ chức
10 / PL
Năng lượng MT3 Năng lượng tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp
MT4 Năng lượng tiết kiệm được thông qua các sáng kiến sử
dụng năng lượng hiệu quả
MT5 Các báo cáo sáng kiến tiết kiệm năng lượng
Nước MT6 Nguồn cung cấp nước và lượng nước sử dụng
MT7 Tỷ lệ phần trăm và tổng lượng nước tái chế và tái sử
dụng
Tuân thủ pháp MT8 Số lần bị xử phạt vi phạm do không tuân thử luật pháp
luật về bảo vệ và các quy định về môi trường
môi trường MT9 Tổng số tiền do bị xử phạt vi phạm do không tuân thủ
luật pháp và các quy định về môi trường
DANH MỤC 3: XÃ HỘI
Việc làm XH1 Số lượng lao động
XH2 Mức lương trung bình
XH3 Chính sách lao động
Hoạt động đào XH4 Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm
tạo người lao XH5 Các chương trình phát triển kỹ năng và học tập liên tục
động
Cộng đồng địa XH6 Báo cáo liên quan đến trách nhiệm đối với cộng đồng
phương địa phương
Thị trường vốn XH7 Báo cáo liên quan đến hoạt động thị trường vốn xanh
xanh theo hướng dẫn của UBCKNN
Phụ lục 4.4
Bộ tiêu chí thông tin PTBV chính thức được sử dụng trong nghiên cứu
Lĩnh vực Tiêu chuẩn cụ thể
DANH MỤC 1: KINH TẾ
11 / PL
Hiệu quả hoạt KT1 Thông tin tài chính cơ bản; Doanh thu, lợi nhuận sau
động kinh tế thuế; đóng góp ngân sách; đảm bảo quyền lợi cổ
đông
Tác động kinh tế KT2 Đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ được hỗ trợ
gián tiếp
DANH MỤC 2: MÔI TRƯỜNG
Vật liệu MT1 Vật liệu được sử dụng theo khối lượng/ trọng lượng
MT2 Vật liệu tái chế đã được sử dụng
Năng lượng MT3 Tiêu thụ năng lượng trong tổ chức
MT4 Giảm tiêu hao năng lượng
MT5 Giảm nhu cầu năng lượng của sản phẩm và dịch vụ
Nước MT6 Lượng nước đầu vào theo nguồn
MT7 Tuần hoàn và tái sử dụng nước
MT8 Chính sách tiết kiệm nước
Phát thải MT9 NO x , SO x và các phát thải khí đáng kể khác
Nước thải và chất MT10 Tổng lượng nước thải theo chất lượng và địa điểm
thải + Tổng lượng nước thải
+ Quy trình và phương pháp xử lý nước thải
MT11 Tổng lượng chất thải theo loại và phương pháp xử
lý
Tuân thủ về môi MT12 Không tuân thủ pháp luật và các quy định về môi
trường trường
DANH MỤC 3: XÃ HỘI
Việc làm XH1 Số lượng nhân viên thuê mới và tỷ lệ thôi việc
(Biến động lao động)
XH2 Chính sách lương, thưởng
XH3 Chính sách tuyển dụng
12 / PL
XH4 Phúc lợi đã cung cấp cho nhân viên toàn thời gian
không dành cho nhân viên tạm thời hoặc bán thời
gian
(Phúc lợi người lao động)
XH5 Nghỉ thai sản
An toàn và sức XH6 Loại thương tích và tỷ lệ thương tích, bệnh nghề
khỏe nghề nghiệp nghiệp, ngày công bị mất, tình trạng vắng mặt và số
vụ tử vong do liên quan đến công việc
XH7 Các chủ đề về sức khỏe và an toàn được đề cập trong
thỏa thuận chính thức với công đoàn
Giáo dục và đào XH8 Số giờ đào tạo trung bình mỗi năm cho mỗi nhân
tạo viên
XH9 Các chương trình nâng cao kỹ năng cho nhân viên và
chương trình hỗ trợ chuyển tiếp
XH10 Tỷ lệ phần trăm nhân viên được đánh giá định kỳ
hiệu quả công việc và phát triển nghề nghiệp
Sự đa dạng và cơ XH11 Sự đa dạng của cấp quản lý và nhân viên
hội bình đẳng XH12 Tỷ lệ lương cơ bản và thù lao của phụ nữ so với nam
giới
(Mức lương trung bình)
Lao động trẻ em XH13 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể
về các vụ việc lao động trẻ em
Lao động cưỡng XH14 Các hoạt động và các nhà cung cấp có rủi ro đáng kể
bức hoặc bắt về các vụ việc lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc
buộc
Cộng đồng địa XH15 Những hoạt động có sự tham gia của cộng đồng địa
phương phương, đánh giá tác động và các chương trình phát
triển
13 / PL
Sức khỏe và an XH16 Đánh giá tác động về sức khỏe và an toàn của các
toàn của khách loại sản phẩm hoặc dịch vụ
hàng
Tiếp thị và nhãn XH17 Các yêu cầu đối với thông tin nhãn hiệu, sản phẩm,
dịch vụ hiệu
Các bên liên quan XH18 Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan
Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan
Phụ lục 4.5
Minh họa tiêu chí tính điểm thông tin PTBV
Chỉ Giảm tiêu hao Thang Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh (AAA)
số năng lượng điểm 1 công bố:
định " Trong năm 2018, năng lượng tiết kiệm thông
lượng qua các sáng kiến 284.400 kw (tỷ lệ 5.29%)"
Thang Tổng công ty Khí Việt Nam (GAS) công bố:
điểm 2 "Trong công tác sản xuất kinh doanh, PV GAS
tập trung chuyển đổi hệ thống năng lượng từ
việc sử dụng các máy phát điện diezel sang hệ
thống sử dụng khí đồng hành tập trung tại các
giàn khai thác trung tâm, máy nén khí, máy
phát, nhờ đó đã hạn chế đáng kể phát thải và
tiết kiệm chi phí năng lượng."
Thang Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (DHG)
điểm 3 công bố:
"Thực hiện theo định hướng trên, cường độ sử
dụng điện năng năm 2018 của DHG Pharma đạt
5.777 kwh/triệu ĐVSP, giảm 9,34% so với năm
2017 dù sản lượng sản xuất năm 2018 tăng
15,21% so với 2017. Đạt được thành công này
14 / PL
là do DHG Pharma đã tích cực triển khai các
giải pháp tiết kiệm điện, đồng thời nâng cao
hiệu quả sử dụng điện năng thông qua việc đầu
tư máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại."
Minh họa Hình ảnh, đồ thị với số liệu 5 năm.
Chỉ Các chương Thang Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu
số trình nâng điểm 1 Long An (LAF) công bố:
định cao kỹ năng "Thường xuyên bố trí, cử nhân viên tham dự
tính cho nhân viên các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ giúp
và chương nhân viên cập nhật kiến thức kịp thời và làm tốt
trình hỗ trợ nhiệm vụ được giao"
chuyển tiếp Thang Công ty cổ phần Công nghiệp Cao su miền
điểm 2 Nam (CSM) công bố:
"Công ty luôn duy trì chính sách đào tạo hằng
năm nhằm nâng cao trình độ đội ngũ lao động
toàn công ty. Hình thức đào tạo chủ yếu được
thực hiện dưới dạng đào tạo tại chỗ và đào tạo
chuyên sâu với các nội dung: Tập trung và có
kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng quản
lý kinh tế và nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng
tiêu chuẩn cán bộ, công nhân viên đối với từng
chức danh quy định. Đối với cán bộ, công nhân
viên chưa qua thực tiễn được thực hiện luân
chuyển cônvg việc, đưa xuống cơ sở một thời
gian để rèn luyện, thử thách thêm trong thực
tiễn..."
Thang Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
điểm 3 (DCM) công bố:
15 / PL
"Nội dung đào tạo: Đào tạo chuyên sâu, đào
tạo thường xuyên, cập nhật kiến thức chuyên
môn/nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng công tác và
đào tạo nội bộ để tăng cường kỹ năng vận
hành, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ. Cụ
thể đã thực hiện tổ chức đào tạo như sau:
+ Đào tạo chuyên sâu: có 87 CBCNV tham gia
16 khóa đào tạo chuyên sâu trong đó có 56
CBCNV tham gia 11 khóa đào tạo ở nước ngoài
như Basic corrosion của NACE, Introduction to
Vibration for Continuous Monitoring, 3500
Operation & Maintenance, Pump System
Analysis (PSA) - Advanced Level, Process
Hazard
Analysis (PHA) for team leaders, Coating
inspection program level 1 của NACE CIP1,
GE Training Course for Control and Operation,
Maintenance and repair Siemens gearbox,
Steam Turbine Hands-on (HTC Turbine),
+ ..."
Phụ lục 4.6
Phiếu xin ý kiến chuyên gia
Kính chào Quý thầy cô/ Quý anh chị
Tôi là nghiên cứu sinh, hiện đang thực hiện nghiên cứu nhằm điều tra mức độ công
bố thông tin phát triển bền vững (PTBV) của các công ty niêm yết tại Việt Nam (VN).
Để thực hiện được cuộc điều tra này, biến thông tin PTBV được xử lý bằng kỹ thuật
phân tích nội dung. Do đó, nghiên cứu cần có một bộ chỉ số để đánh giá nội dung
thông tin PTBV. Bộ chỉ số này được xây dựng dựa trên khảo sát thông tin PTBV mà
16 / PL
công ty niêm yết tại VN công bố. Sau đó, bộ chỉ số này được đối chiếu với bộ chỉ số
của Khuôn khổ báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI).
Sau khi đối chiếu xong với GRI, một số chỉ số thông tin PTBV tại VN được ít công
ty lựa chọn công bố nên tôi dự tính sẽ loại bỏ ra khỏi bộ chỉ số chính thức. Tuy nhiên,
sự loại bỏ này cần được sự khẳng định của nhiều ý kiến chuyên gia. Tôi tin rằng ý
kiến đóng góp của Quý Thầy cô/ Anh chị, những người có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực nghiên cứu sẽ rất có giá trị đối với nghiên cứu này. Rất cảm ơn sự tham gia
của Quý Thầy cô/ Anh chị!
NỘI DUNG CHÍNH
Với số lượng mẫu nghiên cứu là 262 công ty niêm yết, 14 chỉ số thông tin PTBV sau
đây dự kiến sẽ được loại bỏ ra khỏi bộ chỉ số chính thức do được ít công ty lựa chọn
công bố. Nếu chuyên gia đồng ý với sự loại bỏ này xin vui lòng đánh dấu “X” ở cột
Đồng ý, nếu không đánh dấu “X” ở cột Không đồng ý.
STT Nội dung Ý kiến chuyên gia
Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý
1 2 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ địa phương
2 8 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với mức lương tối thiểu của vùng
3 5 Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương
4 11 Chính sách và quy trình chống tham nhũng
5 6 Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, độc quyền
6 Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3
7 1 Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí hậu
8 Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5
9 7 Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
17 / PL
chính thức giữa ban lãnh đạo và người lao động
10 Mối quan hệ lao động/ quản lý 3
11 5 Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương lượng tập thể
12 Không phân biệt đối xử 2
13 Bảo mật thông tin khách hàng 2
Thị trường vốn xanh 5
14 Ngoài ra, các chỉ số sau đây mặc dù không nằm trong chỉ số GRI nhưng được các
công ty niêm yết tại VN công bố nhiều nên sẽ được đưa vào bộ chỉ số chính thức.
Nếu chuyên gia đồng ý xin vui lòng đánh dấu “X” ở cột Đồng ý, nếu không đánh
dấu “X” ở cột Không đồng ý.
STT Nội dung Ý kiến chuyên gia
Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý
1 Chính sách lương, thưởng 205
2 Chính sách tuyển dụng 60
3 46 Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan
4 26 Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan
Xin chân thành cám ơn sự tham gia của Quý Thầy cô/ Anh chị
Phụ lục 4.7
Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn
1 PGS.TS. Trần Phước Trưởng khoa kế toán - Đại học Công Nghiệp
Thực Phẩm TP.HCM
2 PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng Đại học Kinh Tế TP.HCM
3 PGS.TS. Phan Thanh Hải Hiệu trưởng - trường Kinh Tế - Đại học Duy
Tân
4 TS. Nguyễn Thị Kim Cúc Đại học Kinh Tế TP.HCM
18 / PL
5 TS. Hà Thị Ngọc Hà Phó chủ tịch VACPA (nguyên phó vụ chế độ
kế toán)
6 TS. La Xuân Đào Đại học Kinh Tế _ Luật
7 TS. Phan Văn Dũng Giám đốc công ty kiểm toán Phan Dũng
8 TS. Tăng Trí Hùng Đại học Tôn Đức Thắng
9 TS. Hồ Tuấn Vũ Trưởng khoa kế toán - trường Kinh Tế - Đại
học Duy Tân
Phụ lục 4.8
Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia
Tổng hợp ý kiến chuyên gia về việc loại bỏ các chỉ tiêu sau đây khỏi bộ chỉ số chính
thức đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững:
STT Nội dung Tổng hợp ý kiến
Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý
1 2 Tỷ lệ thành viên ban lãnh đạo được tuyển dụng từ địa phương 9/9 chuyên gia
2 8 Tỷ lệ mức lương khởi điểm theo giới tính so với mức lương tối thiểu của vùng 9/9 chuyên gia
3 5 Tạo việc làm góp phần phát triển kinh tế địa phương 9/9 chuyên gia
4 11 Chính sách và quy trình chống tham nhũng 9/9 chuyên gia
5 6 Chế tài đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, độc quyền 9/9 chuyên gia
6 Hỗ trợ tài chính nhận được từ chính phủ 3 9/9 chuyên gia
7 1 Ảnh hưởng về kết quả tài chính do biến đổi khí hậu 9/9 chuyên gia
8 Bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học 5 9/9 chuyên gia
9 7 Đại diện người lao động trong các liên ủy ban an toàn và sức khỏe nghề nghiệp 9/9 chuyên gia
19 / PL
chính thức giữa ban lãnh đạo và người lao động
10 Mối quan hệ lao động/ quản lý 3 9/9 chuyên gia
11 5 Tự do lập hội, tham gia công đoàn và thương lượng tập thể 9/9 chuyên gia
12 Không phân biệt đối xử 2 9/9 chuyên gia
13 Bảo mật thông tin khách hàng 2 9/9 chuyên gia
14 Thị trường vốn xanh 5 9/9 chuyên gia
Tổng hợp ý kiến chuyên gia về việc thêm các chỉ tiêu sau đây vào bộ chỉ số chính
thức đánh giá mức độ công bố thông tin phát triển bền vững:
Ý kiến chuyên gia STT Nội dung
Số công ty báo cáo Đồng ý Không đồng ý
205 1 Chính sách lương, thưởng 9/9 chuyên gia
60 2 Chính sách tuyển dụng 9/9 chuyên gia
46 3 9/9 chuyên gia Mối quan hệ bền vững với các bên liên quan
26 4 9/9 chuyên gia Cách thức tiếp nhận ý kiến với các bên liên quan
Phụ lục 4.9
Số thứ tự
Mã Chứng khoán
Ngành GRI
SR_KT
SR_MT
SR_XH
SR
1
AAA
1.0
3.0000
2.23077
1.72222
2.31766
1.0
2
AAM
0.0
0.8750
0.92308
0.38889
0.72899
0.0
3
ABT
0.0
0.6250
0.38462
0.44444
0.48469
0.0
4
ACC
0.0
0.7500
0.76923
0.44444
0.65456
1.0
Danh sách thông tin mã chứng khoán
5
ACL
0.0
0.8750
0.38462
0.27778
0.51246
0.0
6
ADS
0.0
1.3750
0.92308
0.77778
1.02528
0.0
7
AGM
0.0
0.7500
0.30769
0.66667
0.57479
0.0
8
AMD
0.0
1.1250
0.07692
0.55556
0.58583
1.0
9
ANV
0.0
1.0000
0.46154
0.88889
0.78348
0.0
10
APC
0.0
0.7500
0.00000
0.05556
0.26852
1.0
11
ASM
0.0
1.1250
0.53846
0.66667
0.77671
1.0
12
ASP
0.0
1.1250
0.46154
0.33333
0.63996
1.0
13
ATG
0.0
1.0000
0.61538
0.38889
0.66809
1.0
14
BBC
0.0
1.1250
0.38462
0.66667
0.72543
0.0
15
BCE
0.0
1.1250
0.84615
0.55556
0.84224
1.0
16
BCG
0.0
1.0000
0.00000
0.94444
0.64815
1.0
17
BFC
0.0
0.3750
0.38462
0.27778
0.34580
1.0
18
BHN
0.0
1.2500
0.69231
0.61111
0.85114
0.0
19
BMC
0.0
1.5000
0.46154
0.55556
0.83903
1.0
20
BMP
0.0
1.3750
1.30769
0.77778
1.15349
1.0
21
BRC
0.0
0.8750
0.46154
0.38889
0.57514
1.0
22
BTP
0.0
0.7500
0.76923
0.50000
0.67308
1.0
23
BTT
0.0
1.6250
1.07692
1.27778
1.32657
0.0
24
C32
0.0
1.2500
1.30769
1.16667
1.24145
1.0
25
C47
0.0
1.1250
0.46154
0.66667
0.75107
1.0
26
CAV
0.0
1.2500
0.84615
1.05556
1.05057
1.0
27
CCI
0.0
0.6250
0.15385
0.22222
0.33369
0.0
28
CCL
0.0
1.0000
0.76923
0.66667
0.81197
1.0
29
CDC
0.0
1.1250
0.30769
0.50000
0.64423
1.0
30
CIG
0.0
1.0000
0.15385
0.61111
0.58832
1.0
31
CII
0.0
0.7500
0.00000
0.38889
0.37963
1.0
32
CLC
0.0
1.0000
0.76923
0.66667
0.81197
0.0
33
CLW
0.0
0.8750
0.30769
0.55556
0.57942
1.0
34
CMV
0.0
1.3750
0.61538
0.55556
0.84865
0.0
35
CNG
1.0
2.0000
2.00000
2.22222
2.07407
1.0
36
COM
0.0
1.6250
0.61538
1.22222
1.15420
0.0
20 / PL
37
CSM
0.0
1.1250
0.76923
0.72222
0.87215
1.0
38
CSV
0.0
1.2500
1.07692
1.22222
1.18305
1.0
39
CTD
1.0
1.8750
0.61538
1.33333
1.27457
1.0
40
CTI
0.0
1.3750
0.30769
0.61111
0.76460
1.0
41
D2D
0.0
1.5000
0.46154
0.83333
0.93162
1.0
42
DAG
0.0
0.6250
0.00000
0.38889
0.33796
1.0
43
DAH
0.0
0.7500
0.00000
0.27778
0.34259
0.0
44
DAT
0.0
1.1250
1.07692
0.66667
0.95620
0.0
45
DCL
0.0
0.8750
0.30769
0.44444
0.54238
0.0
46
DCM
0.0
2.2500
1.92308
2.33333
2.16880
1.0
47
DHA
0.0
0.6250
0.00000
0.44444
0.35648
1.0
48
DHC
0.0
1.1250
1.07692
0.66667
0.95620
1.0
49
DHG
1.0
2.6250
2.76923
2.77956
2.72460
0.0
50
DHM
0.0
0.5000
0.00000
0.05556
0.18519
1.0
51
DIC
0.0
1.0000
0.30769
0.38889
0.56553
1.0
52
DIG
0.0
1.6250
0.53846
1.22222
1.12856
1.0
53
DLG
0.0
0.8750
0.15385
0.66667
0.56517
0.0
54
DPM
0.0
1.6250
1.53846
0.94444
1.36930
1.0
55
DPR
0.0
1.0000
0.30769
0.50000
0.60256
1.0
56
DQC
0.0
0.6250
1.38462
1.33333
1.11432
1.0
57
DRC
0.0
1.1250
1.00000
0.72222
0.94907
0.0
58
DRH
0.0
1.5000
0.84615
0.61111
0.98575
1.0
59
DRL
0.0
0.8750
0.38462
0.61111
0.62358
1.0
60
DSN
0.0
0.6250
0.53846
0.72222
0.62856
0.0
61
DTA
0.0
0.8750
0.07692
0.44444
0.46546
1.0
62
DTL
0.0
0.5000
0.53846
0.44444
0.49430
1.0
63
DTT
0.0
1.0000
0.07692
0.38889
0.48860
1.0
64
DVP
0.0
0.7500
0.00000
0.05556
0.26852
1.0
65
DXG
0.0
1.0000
0.61538
0.77778
0.79772
1.0
66
DXV
0.0
0.6250
0.00000
0.38889
0.33796
1.0
67
EMC
0.0
0.7500
0.53846
0.66667
0.65171
1.0
68
EVE
1.0
1.8750
2.84615
3.00000
2.57372
0.0
21 / PL
69
FCM
0.0
0.6250
0.61538
0.72222
0.65420
1.0
70
FCN
0.0
1.0000
0.00000
0.83333
0.61111
1.0
71
FDC
0.0
0.6250
0.46154
0.55556
0.54736
1.0
72
FLC
0.0
1.1250
0.30769
0.55556
0.66275
1.0
73
FMC
0.0
1.0000
0.07692
0.55556
0.54416
0.0
74
GAS
0.0
1.1250
1.61538
0.77778
1.17272
1.0
75
GDT
0.0
1.1250
0.07692
1.11111
0.77101
0.0
76
GIL
0.0
0.6250
0.46154
0.38889
0.49181
0.0
77
GMC
0.0
1.0000
1.23077
0.94444
1.05840
0.0
78
GMD
0.0
1.6250
0.46154
1.33333
1.13996
1.0
79
GSP
0.0
1.3750
0.46154
0.50000
0.77885
1.0
80
GTA
0.0
0.7500
0.00000
0.22222
0.32407
1.0
81
GTN
0.0
1.2500
0.00000
0.72222
0.65741
0.0
82
HAG
0.0
1.1250
0.61538
1.00000
0.91346
0.0
83
HAH
0.0
0.8750
0.00000
0.22222
0.36574
1.0
84
HAI
0.0
0.6250
0.00000
0.38889
0.33796
1.0
85
HAP
0.0
0.7500
0.76923
0.44444
0.65456
1.0
86
HAR
0.0
0.8750
0.69231
0.44444
0.67058
1.0
87
HAS
0.0
0.6250
0.00000
0.16667
0.26389
1.0
88
HAX
0.0
0.5000
0.15385
0.61111
0.42165
0.0
89
HCD
0.0
0.5000
0.07692
0.22222
0.26638
1.0
90
HDC
0.0
1.1250
0.69231
0.55556
0.79095
1.0
91
HDG
0.0
1.1250
0.00000
0.77778
0.63426
1.0
92
HHS
0.0
1.0000
0.00000
0.33333
0.44444
1.0
93
HMC
0.0
1.1250
1.00000
0.61111
0.91204
1.0
94
HNG
0.0
1.1250
0.76923
0.55556
0.81660
0.0
95
HOT
0.0
1.2500
0.53846
0.83689
0.87512
0.0
96
HPG
0.0
1.2500
1.23077
0.66667
1.04915
1.0
97
HQC
1.0
1.5000
1.92308
1.27778
1.56695
1.0
98
HRC
0.0
0.6250
0.46154
0.61111
0.56588
1.0
99
HSG
1.0
1.3750
1.23077
1.83333
1.47970
1.0
0.0
100
HT1
0.8750
1.00000
0.50000
0.79167
1.0
22 / PL
101
HTI
0.0
1.0000
0.00000
0.05556
0.35185
1.0
102
HTL
0.0
1.0000
0.23077
0.66667
0.63248
0.0
103
HTV
0.0
0.6250
0.15385
0.16667
0.31517
1.0
104
HU1
0.0
1.6250
0.30769
0.61111
0.84793
1.0
105
HU3
0.0
0.8750
0.23077
0.38889
0.49822
1.0
106
HVG
0.0
0.5000
0.00000
0.55556
0.35185
0.0
107
HVX
0.0
0.6250
0.84615
0.11111
0.52742
1.0
108
IDI
0.0
1.0000
0.53846
1.05556
0.86467
0.0
109
IJC
0.0
0.7500
0.69231
0.55556
0.66595
1.0
110
IMP
1.0
1.5000
2.61538
2.27778
2.13105
0.0
111
ITC
0.0
1.0000
0.00000
0.22222
0.40741
1.0
112
ITD
0.0
0.7500
0.00000
0.33333
0.36111
1.0
113
KBC
0.0
1.1250
1.23077
0.94444
1.10007
1.0
114
KDC
0.0
0.7500
0.46154
0.33333
0.51496
0.0
115
KDH
0.0
1.6250
0.53846
1.44444
1.20264
1.0
116
KHP
0.0
1.3750
1.69231
1.33333
1.46688
1.0
117
KMR
0.0
1.0000
1.46154
1.22222
1.22792
0.0
118
KSB
1.0
1.8750
1.84615
1.50000
1.74038
1.0
119
L10
0.0
1.2500
0.61538
0.27778
0.71439
1.0
120
LAF
0.0
0.5000
0.46154
0.61111
0.52422
0.0
121
LBM
0.0
0.7500
0.84615
0.27778
0.62464
1.0
122
LCG
0.0
1.0000
0.69231
0.66667
0.78632
1.0
123
LDG
0.0
1.1250
0.76923
0.61111
0.83511
1.0
124
LGC
0.0
1.3750
0.00000
0.27778
0.55093
1.0
125
LGL
1.0
1.3750
1.07692
0.94444
1.13212
1.0
126
LHG
0.0
1.5000
0.53846
1.00000
1.01282
1.0
127
LIX
0.0
1.0000
1.53846
1.00000
1.17949
0.0
128
LM8
0.0
0.8750
0.30769
0.44444
0.54238
1.0
129
LSS
0.0
1.6250
2.15385
0.72222
1.50036
0.0
130 MCG
0.0
1.0000
0.53846
0.61111
0.71652
1.0
131 MCP
0.0
0.7500
1.23077
0.72222
0.90100
1.0
132 MDG
0.0
1.0000
0.23077
0.55556
0.59544
1.0
23 / PL
133 MHC
0.0
0.6250
0.07692
0.38889
0.36360
1.0
134 MSN
0.0
1.0000
0.92308
0.66667
0.86325
0.0
135 MWG
0.0
0.6250
0.15385
0.27778
0.35221
0.0
136
NAF
0.0
1.3750
1.84615
1.72222
1.64779
0.0
137
NAV
0.0
0.5000
0.07692
0.05556
0.21083
1.0
138
NBB
0.0
1.2500
0.38462
0.55556
0.73006
1.0
139
NCT
0.0
0.6250
0.46154
0.72222
0.60292
1.0
140
NKG
0.0
1.1250
0.15385
0.38889
0.55591
1.0
141
NLG
0.0
1.1250
0.38462
0.50000
0.66987
1.0
142
NNC
0.0
0.8750
0.00000
0.22222
0.36574
1.0
143
NSC
1.0
1.5000
1.92308
2.50000
1.97436
0.0
144
NT2
0.0
1.0000
2.30769
0.94444
1.41738
1.0
145
NTL
0.0
1.0000
0.07692
0.44444
0.50712
1.0
146
NVL
1.0
2.2500
1.69231
2.16667
2.03632
1.0
147
NVT
0.0
0.8750
0.15385
0.44444
0.49110
1.0
148
OPC
0.0
1.0000
0.30769
0.66667
0.65812
0.0
149
PAC
0.0
1.0000
2.07692
1.00000
1.35897
0.0
150
PAN
1.0
1.5000
2.30769
2.38889
2.06553
0.0
151
PC1
0.0
1.6250
1.07692
1.11111
1.27101
1.0
152
PDN
0.0
1.5000
0.38462
0.77778
0.88746
1.0
153
PDR
1.0
2.0000
1.61538
1.72222
1.77920
1.0
154
PGC
0.0
1.0000
0.61538
0.33333
0.64957
1.0
155
PGD
1.0
1.6250
0.84615
1.72222
1.39779
1.0
156
PHR
0.0
0.8750
0.15385
0.38889
0.47258
1.0
157
PIT
0.0
1.0000
0.53846
0.83333
0.79060
1.0
158
PJT
0.0
0.8750
0.07692
0.33333
0.42842
1.0
159
PLX
1.0
1.6250
1.00000
1.94444
1.52315
1.0
160
PNC
0.0
0.7500
0.07692
0.38889
0.40527
1.0
161
PNJ
1.0
2.1250
2.76923
2.27778
2.39067
0.0
162
POM
0.0
0.6250
0.00000
0.05556
0.22685
1.0
163
PPC
0.0
0.5000
0.53846
0.55556
0.53134
1.0
164
PTB
0.0
0.8750
0.46154
0.72222
0.68625
1.0
24 / PL
165
PTC
0.0
0.5000
0.00000
0.16667
0.22222
1.0
166
PTL
0.0
0.8750
0.00000
0.27778
0.38426
1.0
167
PVD
1.0
1.7500
0.92308
1.66667
1.44658
1.0
168
PVT
0.0
1.7500
0.38462
1.16667
1.10043
1.0
169
PXI
0.0
1.0000
0.30769
0.38889
0.56553
1.0
170
PXS
0.0
1.0000
0.46154
0.55556
0.67236
1.0
171
PXT
0.0
0.6250
0.00000
0.16667
0.26389
1.0
172
QBS
0.0
1.0000
0.30769
0.72222
0.67664
1.0
173
QCG
0.0
0.8750
0.00000
0.33333
0.40278
1.0
174
RAL
0.0
1.0000
1.53846
0.66667
1.06838
1.0
175
RDP
0.0
1.3750
1.84615
1.00000
1.40705
1.0
176
REE
1.0
1.6250
1.00000
1.77778
1.46759
1.0
177
RIC
0.0
1.3750
0.30769
0.72222
0.80164
0.0
178
ROS
0.0
1.0000
0.00000
0.83333
0.61111
1.0
179
S4A
0.0
0.8750
0.23077
0.44444
0.51674
1.0
180
SAB
0.0
1.7500
1.38462
1.33333
1.48932
0.0
181
SAM
0.0
0.8750
0.30769
0.38889
0.52386
1.0
182
SAV
0.0
1.2500
1.30769
0.55556
1.03775
0.0
183
SBA
0.0
1.3750
0.76923
0.77778
0.97400
1.0
184
SBT
1.0
2.2500
2.61538
2.27778
2.38105
0.0
185
SC5
0.0
0.7500
0.07692
0.33333
0.38675
1.0
186
SCD
0.0
0.8750
0.15385
0.11111
0.37999
0.0
187
SCR
1.0
2.3750
0.61538
1.72222
1.57087
1.0
188
SFC
0.0
1.1250
0.46154
0.50000
0.69551
0.0
189
SFG
0.0
0.8750
0.00000
0.16667
0.34722
1.0
190
SFI
0.0
0.6250
0.30769
0.33333
0.42201
1.0
191
SHA
0.0
0.7500
0.00000
0.55556
0.43519
1.0
192
SHI
0.0
1.2500
0.61538
0.50000
0.78846
1.0
193
SHP
0.0
1.0000
0.76923
0.83333
0.86752
1.0
194
SII
0.0
0.6250
0.00000
0.55556
0.39352
1.0
195
SJD
0.0
0.7500
0.30769
0.38889
0.48219
1.0
196
SJS
0.0
1.0000
0.00000
0.33333
0.44444
1.0
25 / PL
197
SKG
0.0
1.6250
0.38462
0.77778
0.92913
1.0
198
SMA
0.0
0.6250
0.00000
0.11111
0.24537
1.0
199
SMC
0.0
1.1250
0.46154
0.72222
0.76959
1.0
200
SPM
0.0
0.5000
0.30769
0.33333
0.38034
0.0
201
SRC
0.0
1.0000
0.69231
0.27778
0.65670
0.0
202
SRF
0.0
1.2500
0.46154
0.88889
0.86681
1.0
203
SSC
0.0
1.1250
0.46154
0.61111
0.73255
0.0
204
ST8
0.0
1.1250
0.30769
0.22222
0.55164
1.0
205
STG
0.0
0.6250
0.00000
0.44444
0.35648
1.0
206
STK
1.0
2.1250
3.00000
2.27778
2.46759
0.0
207
SVC
0.0
1.7500
0.53846
0.83333
1.04060
0.0
208
SVI
0.0
1.5000
0.92308
0.72222
1.04843
1.0
209
SVT
0.0
0.3750
0.38462
0.33333
0.36432
1.0
211
SZL
0.0
1.2500
0.30769
0.61111
0.72293
1.0
211
TAC
0.0
0.5000
0.15385
0.66667
0.44017
0.0
212
TBC
0.0
1.1250
0.84615
1.16667
1.04594
1.0
213
TCL
0.0
1.1250
0.69231
0.66667
0.82799
1.0
214
TCM
0.0
1.3750
1.53846
1.11111
1.34152
0.0
215
TCO
0.0
1.1250
1.07692
0.88889
1.03027
1.0
216
TCR
0.0
0.3750
0.00000
0.11111
0.16204
1.0
217
TCT
0.0
0.6250
0.30769
0.38889
0.44053
0.0
218
TDH
0.0
1.2500
0.61538
0.66667
0.84402
1.0
219
TDW
0.0
1.0000
0.07692
0.72222
0.59972
1.0
220
THG
0.0
1.0000
0.30769
0.50000
0.60256
1.0
221
TIX
0.0
1.0000
0.00000
0.55556
0.51852
1.0
222
TLG
0.0
1.2500
0.92308
0.83333
1.00214
1.0
223
TLH
0.0
0.6250
0.00000
0.00000
0.20833
1.0
224
TMP
0.0
0.6250
0.30769
0.50000
0.47756
1.0
225
TMS
0.0
0.6250
0.00000
0.50000
0.37500
1.0
226
TMT
0.0
0.8750
0.07692
0.55556
0.50249
1.0
227
TNA
0.0
1.1250
0.00000
0.27778
0.46759
1.0
228
TNC
0.0
0.8750
0.61538
0.72222
0.73754
0.0
26 / PL
229
TNT
0.0
1.1250
0.07692
0.05556
0.41916
1.0
230
TPC
0.0
1.1250
0.84615
0.94444
0.97187
1.0
231
TRA
1.0
1.8750
2.92308
2.50000
2.43269
0.0
232
TRC
0.0
0.8750
0.00000
0.44444
0.43981
1.0
233
TS4
0.0
0.6250
0.00000
0.00000
0.20833
0.0
234
TSC
0.0
0.6250
0.00000
0.72222
0.44907
1.0
235
TTF
0.0
0.8750
0.00000
0.55556
0.47685
0.0
236
TYA
0.0
0.8750
1.07692
0.72222
0.89138
1.0
237
UDC
0.0
0.8750
0.38462
0.66667
0.64209
1.0
238
UIC
0.0
1.5000
0.38462
0.61111
0.83191
1.0
239
VAF
0.0
1.1250
1.53846
0.38889
1.01745
1.0
240
VCF
0.0
0.7500
0.38462
0.66667
0.60043
0.0
241
VFG
0.0
1.0000
0.00000
0.83333
0.61111
1.0
242
VHC
0.0
1.1250
0.84615
0.77778
0.91631
0.0
243
VIC
0.0
1.2500
0.76923
1.33333
1.11752
1.0
244
VID
0.0
0.5000
0.38462
0.22222
0.36895
1.0
246
VIP
0.0
0.6250
0.00000
0.44444
0.35648
1.0
246
VIS
0.0
0.8750
0.00000
0.44444
0.43981
1.0
247
VJC
1.0
0.8750
0.92308
1.38889
1.06232
1.0
248
VMD
0.0
0.6250
0.00000
0.16667
0.26389
0.0
249
VNE
0.0
1.5000
0.69231
0.77778
0.99003
1.0
250
VNG
0.0
0.6250
0.84615
0.88889
0.78668
0.0
251
VNL
0.0
0.6250
0.76923
0.55556
0.64993
1.0
252
VNM
1.0
2.2500
2.61538
2.61111
2.49217
0.0
253
VNS
0.0
1.1250
0.23077
0.33333
0.56303
1.0
254
VOS
0.0
0.5000
0.00000
0.16667
0.22222
1.0
255
VPH
0.0
0.8750
0.00000
0.50000
0.45833
1.0
256
VPS
0.0
0.6250
0.23077
0.50000
0.45192
1.0
257
VRC
0.0
1.0000
0.07692
0.50000
0.52564
1.0
258
VSC
0.0
0.6250
0.30769
0.61111
0.51460
1.0
259
VSH
0.0
1.0000
0.30769
0.27778
0.52849
1.0
260
VSI
0.0
0.7500
0.61538
0.44444
0.60328
1.0
27 / PL
261
VTB
0.0
0.6250
0.00000
0.55556
0.39352
0.0
262
VTO
0.0
1.0000
0.38462
0.61111
0.66524
1.0
28 / PL
Phụ lục 4.10
Kết quả nghiên cứu định lượng
Kết quả hồi quy ảnh hưởng của mức độ QTLN dồn tích đến mức độ công bố
. reg sr da size ngnh age roa, vce (robust)
Linear regression Number of obs = 262
F( 5, 256) = 10.99
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.2077
Root MSE = .43865
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
Sr | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Da | -.3945423 .2290477 -1.72 0.086 -.8456001 .0565154
size | .1277979 .0201525 6.34 0.000 .0881121 .1674838
ngnh | -.2278266 .0778221 -2.93 0.004 -.3810797 -.0745736
age | .0001365 .0013605 0.10 0.920 -.0025427 .0028156
roa | .0110573 .0033106 3.34 0.001 .0045378 .0175768
_cons | -2.71794 .5446885 -4.99 0.000 -3.790581 -1.645299
------------------------------------------------------------------------------
thông tin PTBV
Kết quả hồi quy ảnh hưởng của mức độ thận trọng đến mức độ công bố thông
. reg sr c_score size ngnh age roa, vce (robust)
Linear regression Number of obs = 262
F( 5, 256) = 11.19
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.2187
Root MSE = .43561
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
tin PTBV
sr | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
c_score | .1688198 .0645955 2.61 0.009 .0416135 .2960261
size | .1360233 .0210797 6.45 0.000 .0945115 .1775351
ngnh | -.2184187 .0763186 -2.86 0.005 -.3687109 -.0681264
age | -.0004621 .0014345 -0.32 0.748 -.0032871 .0023628
roa | .0062937 .0033013 1.91 0.058 -.0002075 .012795
_cons | -2.854622 .5578417 -5.12 0.000 -3.953165 -1.756079
------------------------------------------------------------------------------
29 / PL
Kết quả hồi quy ảnh hưởng của chất lượng dồn tích đến mức độ công bố thông
. reg sr qa size ngnh age roa, vce (robust)
Linear regression Number of obs = 262
F( 5, 256) = 10.87
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.2014
Root MSE = .44039
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
Sr | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Qa | -.2182098 .4539633 -0.48 0.631 -1.112188 .6757683
size | .1276409 .020077 6.36 0.000 .0881039 .1671779
ngnh | -.2376236 .0776851 -3.06 0.002 -.3906069 -.0846403
age | .0002691 .0013445 0.20 0.842 -.0023786 .0029168
roa | .0097799 .0030654 3.19 0.002 .0037433 .0158165
_cons | -2.695223 .5443659 -4.95 0.000 -3.767228 -1.623217
tin PTBV
------------------------------------------------------------------------------
. reg roait1 sr size lev cfo
Source | SS df MS Number of obs = 262
-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 22.45
Model | 4161.93723 4 1040.48431 Prob > F = 0.0000
Residual | 11908.8045 257 46.3377608 R-squared = 0.2590
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2474
Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.8072
------------------------------------------------------------------------------
roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy ảnh hưởng của mức độ công bố thông tin PTBV đến ROA
Sr | 1.973509 .9506915 2.08 0.039 .1013714 3.845646
size | -.3518889 .3393129 -1.04 0.301 -1.020076 .3162988
lev | -1.366146 .3157332 -4.33 0.000 -1.987899 -.744392
cfo | 24.45969 3.75726 6.51 0.000 17.06076 31.85863
_cons | 14.12318 9.333573 1.51 0.131 -4.256844 32.5032
------------------------------------------------------------------------------
30 / PL
. reg tbq sr size lev cfo, vce (robust)
Linear regression Number of obs = 262
F( 4, 257) = 10.66
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.2771
Root MSE = .63728
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
Sr | .2727135 .1213412 2.25 0.025 .0337639 .5116632
size | .0713857 .0430064 1.66 0.098 -.0133041 .1560755
lev | -.1526515 .0334404 -4.56 0.000 -.2185035 -.0867995
cfo | 1.994708 .5073397 3.93 0.000 .9956354 2.99378
_cons | -1.594351 1.223055 -1.30 0.194 -4.002836 .8141353
------------------------------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV đến Tobin’s Q
Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh
. reg roait1 sr_kt size lev cfo
Source | SS df MS Number of obs = 262
-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 21.51
Model | 4030.3692 4 1007.5923 Prob > F = 0.0000
Residual | 12040.3726 257 46.8496987 R-squared = 0.2508
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2391
Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.8447
------------------------------------------------------------------------------
roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
sr_kt | 1.321658 1.096129 1.21 0.229 -.8368802 3.480195
kinh tế đến ROA
size | -.2398749 .3416671 -0.70 0.483 -.9126987 .4329488
lev | -1.439405 .3146487 -4.57 0.000 -2.059023 -.8197875
cfo | 25.03999 3.7638 6.65 0.000 17.62817 32.45181
_cons | 11.16475 9.279242 1.20 0.230 -7.108285 29.43778 ------------------------------------------------------------------------------
31 / PL
Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh
. reg roait1 sr_mt size lev cfo
Source | SS df MS Number of obs = 262
-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 22.42
Model | 4157.03299 4 1039.25825 Prob > F = 0.0000
Residual | 11913.7088 257 46.3568435 R-squared = 0.2587
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2471
Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.8086
------------------------------------------------------------------------------
roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
sr_mt | 1.406245 .6860423 2.05 0.041 .0552651 2.757225
size | -.2688999 .3263044 -0.82 0.411 -.9114707 .373671
lev | -1.384965 .3142657 -4.41 0.000 -2.003829 -.766101
cfo | 24.52275 3.754821 6.53 0.000 17.12862 31.91688
_cons | 12.50713 9.127623 1.37 0.172 -5.467332 30.48158
------------------------------------------------------------------------------
môi trường đến ROA
Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã
. reg roait1 sr_xh size lev cfo
Source | SS df MS Number of obs = 262
-------------+------------------------------ F( 4, 257) = 22.54
Model | 4173.0525 4 1043.26313 Prob > F = 0.0000
Residual | 11897.6893 257 46.2945108 R-squared = 0.2597
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2481
Total | 16070.7418 261 61.5737232 Root MSE = 6.804
------------------------------------------------------------------------------
roait1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
sr_xh | 1.857286 .8703892 2.13 0.034 .1432834 3.571289
size | -.3725584 .3415944 -1.09 0.276 -1.045239 .3001221
hội đến ROA
lev | -1.353765 .316423 -4.28 0.000 -1.976877 -.730653
cfo | 24.50961 3.750711 6.53 0.000 17.12357 31.89565
_cons | 14.92847 9.42735 1.58 0.115 -3.636225 33.49316
------------------------------------------------------------------------------
32 / PL
Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh
. reg tbq sr_kt size lev cfo, vce (robust)
Linear regression Number of obs = 262
F( 4, 257) = 9.90
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.2597
Root MSE = .64492
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
sr_kt | .1822492 .126738 1.44 0.152 -.067328 .4318265
size | .0869116 .0426139 2.04 0.042 .0029948 .1708285
lev | -.162791 .0343639 -4.74 0.000 -.2304617 -.0951203
cfo | 2.075035 .5152601 4.03 0.000 1.060365 3.089704
_cons | -2.004081 1.239964 -1.62 0.107 -4.445865 .4377035
------------------------------------------------------------------------------
kinh tế đến Tobin’s Q
Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh
. reg tbq sr_mt size lev cfo, vce (robust)
Linear regression Number of obs = 262
F( 4, 257) = 10.66
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.2749
Root MSE = .63827
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
sr_mt | .1881522 .0825502 2.28 0.023 .0255913 .3507131
size | .0836873 .0445844 1.88 0.062 -.00411 .1714846
lev | -.1557307 .0337618 -4.61 0.000 -.2222158 -.0892456
cfo | 2.007757 .5078991 3.95 0.000 1.007584 3.007931
môi trường đến Tobin’s Q
_cons | -1.837254 1.25973 -1.46 0.146 -4.317961 .643453
------------------------------------------------------------------------------
33 / PL
Kết quả hồi quy ảnh hưởng mức độ công bố thông tin PTBV trên khía cạnh xã
. reg tbq sr_xh size lev cfo, vce (robust)
Linear regression Number of obs = 262
F( 4, 257) = 11.16
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.2809
Root MSE = .63563
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
tbq | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
sr_xh | .266848 .1098058 2.43 0.016 .0506143 .4830816
size | .0669179 .0455119 1.47 0.143 -.0227057 .1565416
lev | -.1501708 .0335862 -4.47 0.000 -.2163099 -.0840317
cfo | 1.996111 .5060707 3.94 0.000 .9995375 2.992684
_cons | -1.445287 1.275385 -1.13 0.258 -3.956822 1.066249
------------------------------------------------------------------------------
hội đến Tobin’s Q