BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
Hồ Nguyễn Quỳnh Chi
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI TĂNG SINH VÀ CẤU TRÚC
KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ CUỐNG RỐN
NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN VI TRỌNG LỰC MÔ PHỎNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
Hồ Nguyễn Quỳnh Chi ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI TĂNG SINH VÀ CẤU TRÚC
KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ CUỐNG RỐN
NGƯỜI TRONG ĐIỀU KIỆN VI TRỌNG LỰC MÔ PHỎNG
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 9 42 02 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. Hoàng Nghĩa Sơn
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 04 năm 2021
Học viên thực hiện
Hồ Nguyễn Quỳnh Chi
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Thầy -
PGS.TS. Hoàng Nghĩa Sơn, ngƣời đã luôn tận tâm chỉ dẫn, tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Học Viện Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Sinh học Nhiệt đới đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn đề tài: “Nghiên cứu đánh giá sự thay đổi trong cấu
trúc bộ khung tế bào cơ thể sống trong điều kiện mô phỏng trạng thái vi trọng lực
(simulated microgravity)”, thuộc Chƣơng trình Khoa học công nghệ vũ trụ, mã số:
CNVT/16-20 đã hỗ trợ cho nghiên cứu.
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thành Long, ngƣời đã hƣớng dẫn
tận tình và giúp tôi có cơ hội đƣợc thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Thầy, Cô, các anh chị đồng nghiệp, các bạn sinh viên đã và
đang nghiên cứu tại Viện Sinh học Nhiệt đới đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong
quá trình công tác và nghiên cứu.
Con xin cảm ơn ba, mẹ, em đã luôn ở bên con, động viên con trong mọi lúc
khó khăn.
Tp. HCM, ngày 19 tháng 04 năm 2021
Hồ Nguyễn Quỳnh Chi
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ix
TÓM TẮT ................................................................................................................. xii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 5
1.1. Vai trò của các nghiên cứu sinh học trong không gian ........................................ 5
1.2. Giới thiệu về vi trọng lực và vi trọng lực mô phỏng............................................ 6
1.2.1. Vi trọng lực ..................................................................................................... 6
1.2.2. Vi trọng lực mô phỏng .................................................................................... 8
1.3. Các hệ thống mô phỏng vi trọng lực .................................................................... 9
1.3.1. Clinostat ........................................................................................................ 10
1.3.2. Buồng quay ................................................................................................... 13
1.3.3. Máy định vị ngẫu nhiên ................................................................................ 14
1.4. Tế bào gốc trung mô cuống rốn ......................................................................... 15
1.4.1. Khái niệm ...................................................................................................... 15
1.4.2. Lợi ích của tế bào gốc trung mô cuống rốn .................................................. 16
1.5. Sự tăng sinh tế bào ............................................................................................. 17
1.5.1. Định nghĩa..................................................................................................... 17
1.5.2. Các yếu tố điều hòa chu kỳ tế bào ................................................................ 18
1.5.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của vi trọng lực lên sự tăng sinh tế bào ...... 19
1.6. Quá trình apoptosis ............................................................................................ 20
1.6.1. Khái niệm ...................................................................................................... 20
1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến apoptosis ............................................................ 22
1.6.3. Phương pháp đánh giá apoptosis ................................................................. 23
1.7. Nhân và tế bào chất ............................................................................................ 26
iv
1.7.1. Định nghĩa và vai trò của nhân và tế bào chất ............................................. 26
1.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thái nhân và tế bào chất ............................ 26
1.8. Bộ khung xƣơng tế bào ...................................................................................... 27
1.8.1. Khái niệm ...................................................................................................... 27
1.8.2. Cấu trúc khung xương tế bào ........................................................................ 27
1.8.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của vi trọng lực lên khung xương tế bào ..... 29
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 31
2.1. Vật liệu ............................................................................................................... 31
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ cần thiết ......................................................................... 31
2.1.2. Môi trường và hóa chất sử dụng ................................................................... 32
2.1.3. Tế bào gốc trung mô ..................................................................................... 33
2.1.4. Hệ thống vi trọng lực mô phỏng (clinostat 3D) ............................................ 33
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 35
2.2.1. Nuôi cấy tế bào ............................................................................................. 36
2.2.1.1. Phương pháp giải đông ........................................................................... 36
2.2.1.2. Phương pháp cấy chuyền ......................................................................... 36
2.2.1.3. Phương pháp đông lạnh .......................................................................... 36
2.2.2. Đánh giá các chỉ thị marker của tế bào gốc trung mô ................................. 37
2.2.3. Thử nghiệm vi trọng lực ................................................................................ 38
2.2.4. Đánh giá sự tăng sinh tế bào ........................................................................ 39
2.2.4.1. Đánh giá mật độ tế bào ........................................................................... 39
2.2.4.2. Đánh giá chu kỳ tế bào ............................................................................ 39
2.2.5. Đánh giá quá trình apoptosis ....................................................................... 44
2.2.5.1. Thu hoạch tế bào...................................................................................... 44
2.2.5.2. Đánh giá tỉ lệ apoptosis ........................................................................... 44
2.2.5.3. Đánh giá biểu hiện mức phiên mã các gene liên quan đến apoptosis..... 45
2.2.6. Đánh giá sự thay đổi hình thái nhân và tế bào chất ..................................... 46
2.2.6.1. Thu hoạch và cố định tế bào .................................................................... 46
2.2.6.2. Đánh giá sự thay đổi hình thái nhân ....................................................... 46
2.2.6.3. Đánh giá sự thay đổi hình thái tế bào chất ............................................. 46
2.2.7. Đánh giá sự thay đổi cấu trúc khung xương tế bào ...................................... 47
2.2.7.1. Thu hoạch tế bào...................................................................................... 47
v
2.2.7.2. Đánh giá biểu hiện mức phiên mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi ......... 47
2.2.7.3. Đánh giá biểu hiện mức dịch mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi ........... 48
2.2.7.4. Đánh giá sự tái cấu trúc bộ khung vi ống, vi sợi trong tế bào ................ 49
2.2.8. Phương pháp thống kê .................................................................................. 50
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 51
3.1. Đánh giá các chỉ thị marker của tế bào gốc trung mô ........................................ 51
3.2. Đánh giá sự tăng sinh tế bào .............................................................................. 52
3.2.1. Sự thay đổi mật độ tế bào ............................................................................. 52
3.2.2. Sự thay đổi chu kỳ tế bào .............................................................................. 53
3.2.2.1. Tỉ lệ các pha trong chu kỳ tế bào ............................................................. 53
3.2.2.2. Biểu hiện mức độ phiên mã các gene điều hòa chu kì tế bào .................. 54
3.2.2.3. Biểu hiện mức độ dịch mã các gene điều hòa chu kì tế bào .................... 55
3.3. Đánh giá quá trình apoptosis .............................................................................. 58
3.3.1. Tỉ apoptosis ................................................................................................... 58
3.3.2. Biểu hiện mức phiên mã các gene liên quan đến apoptosis ......................... 58
3.4. Đánh giá sự thay đổi hình thái tế bào ................................................................. 59
3.4.1. Sự thay đổi hình thái nhân ............................................................................ 59
3.4.2. Sự thay đổi hình thái tế bào chất .................................................................. 63
3.5. Đánh giá cấu trúc khung xƣơng tế bào .............................................................. 66
3.5.1. Biểu hiện mức phiên mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi .............................. 66
3.5.2. Biểu hiện mức dịch mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi ................................ 67
3.5.3. Đánh giá sự tái cấu trúc bộ khung vi ống, vi sợi trong tế bào ..................... 67
3.6. Tóm tắt ảnh hƣởng của vi trọng lực mô phỏng lên tế bào hucMSC và phƣơng
thức ức chế tăng sinh tế bào trong môi trƣờng vi trọng lực mô phỏng ..................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 77
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
7-AAD 7-amino-actinomycin 7-amino-actinomycin
ATP Adenosine triphosphate Adenosine triphosphate
Bax Bcl-2-associated X protein Protein X liên kết Bcl-2
Bcl-2 B-cell lymphoma 2 Protein lymphoma tế bào B-2
bmMSC Bone marrow mesenchymal Tế bào gốc trung mô tủy xƣơng
stem cell
CDKs Cyclin-dependent kinases Kinase phụ thuộc cyclin
DMEM Dulbecco's modified Eagle Môi trƣờng Dulbecco's modified
medium Eagle
DNA Deoxyribonucleic acid Axit deoxyribonucleic
FBS Fetal bovine serum Huyết thanh thai bò
GVHD Graft versus host disease Bệnh ghép chống chủ
hucMSC Human umbilical cord Tế bào gốc trung mô cuống rốn
mesenchymal stem cell ngƣời
ISCT International Society for Hiệp hội liệu pháp tế bào quốc
Cellular Therapy tế
LSCM Laser scanning confocal Kính hiển vi quét laser đồng tiêu
microscopy
mRNA Messenger ribonucleic acid Axit ribonucleic thông tin
MSC Mesenchymal stem cell Tế bào gốc trung mô
NASA National Aeronautics and Cơ quan Hàng không và Vũ trụ
Space Administration Hoa Kỳ
OD Optical density Mật độ quang
PBS Phosphate-buffered saline Phosphate-buffered saline
Pen/Strep Penicillin-Streptomycin Penicillin-Streptomycin
PI Propidium iodide Propidium iodide
PS Phospholipid Màng phospholipid
phosphatidylserine phosphatidylserine
PVDF Polyvinylidene fluoride Polyvinylidene fluoride
vii
qRT-PCR
Quantitative reverse Phản ứng định lƣợng chuỗi
transcription polymerase chain polymerase phiên mã ngƣợc
reaction
Ribonucleic acid Axit ribonucleic RNA
Random positioning machine Máy định vị ngẫu nhiên RPM
Rotating wall vessel Buồng quay RWV
SDS-PAGE Sodium dodecyl sulfate– Điện di gel sodium dodecyl
polyacrylamide gel sulfate–polyacrylamide
electrophoresis
Simulated microgravity Vi trọng lực mô phỏng SMG
Transmission electron Kính hiển vi truyền qua TEM
microscopy
TUNEL Terminal dUTP Nick End- Kĩ thuật gắn nhãn cuối dUTP
Labeling Nick
ucMSC Umbilical cord mesenchymal Tế bào gốc trung mô cuống rốn
stem cell
viii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số thiết bị chính sử dụng trong đề tài ................................................ 31
Bảng 2.2. Một số dụng cụ chính sử dụng trong đề tài .............................................. 31
Bảng 2.3. Môi trƣờng, hóa chất sử dụng trong đề tài ............................................... 32
Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime qRT-PCR cho các gene điều hòa
chu kì tế bào .............................................................................................................. 42
Bảng 2.5. Trình tự mồi các gene điều hòa chu kì tế bào .......................................... 42
Bảng 2.6. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime qRT-PCR cho các gene liên quan
đến apoptosis ............................................................................................................. 45
Bảng 2.7. Trình tự mồi các gene liên quan đến apoptosis ........................................ 45
Bảng 2.8. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime qRT-PCR cho các gene mã hóa
khung xƣơng tế bào ................................................................................................... 47
Bảng 2.9. Trình tự mồi các gene mã hóa khung xƣơng tế bào ................................. 47
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Nguyên lý cơ bản của hệ thống clinostat 2D ............................................ 11
Hình 1.2. Mô hình clinostat 2D ................................................................................. 12
Hình 1.3. Mô hình clinostat 3D ................................................................................. 12
Hình 1.4. Mô hình buồng quay (rotating wall vessel-RWV) .................................... 13
Hình 1.5. Mô hình máy định vị ngẫu nhiên (RPM) .................................................. 14
Hình 1.6. Cấu trúc cuống rốn ở ngƣời ...................................................................... 16
Hình 1.7. Chu kỳ tế bào ............................................................................................ 18
Hình 1.8. Hình ảnh tế bào chuột biểu hiện apoptosis dƣới kính hiển vi quang học . 21
Hình 1.9. Hình ảnh tế bào tuyến ức dƣới kính hiển vi điện tử ................................. 22
Hình 1.10. Thành phần cấu trúc khung xƣơng tế bào .............................................. 28
Hình 2.1. Cấu trúc hệ thống máy clinostat 3D tạo môi trƣờng vi trọng lực mô phỏng33
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................... 35
Hình 2.3. Bình nuôi tế bào hucMSC trong thử nghiệm vi trọng lực ........................ 38
Hình 2.4. Đĩa 96 giếng chứa tế bào hucMSC trong thử nghiệm vi trọng lực ........... 38
Hình 2.5. Đĩa nuôi hucMSC đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp WST-1 .................. 39
Hình 2.6. Phƣơng pháp chuyển màng PVDF ........................................................... 43
Hình 3.1. Đánh giá biểu hiện marker ở hucMSC ...................................................... 51
Hình 3.2. Mật độ quang của hucMSC qua đánh giá bằng phƣơng pháp WST-1 ..... 52
Hình 3.3. Chu kì tế bào hucMSC qua phân tích flow cytometry ............................. 54
Hình 3.4. Biểu hiện mức phiên mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào bằng phƣơng
pháp Realtime qRT-PCR ........................................................................................... 54
x
Hình 3.5. Biểu hiện mức dịch mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào bằng phƣơng
pháp Western Blot ..................................................................................................... 55
Hình 3.6. Tỉ lệ tế bào sống và apoptosis ở hucMSC qua phân tích flow cytometry sử
dụng phƣơng pháp nhuộm FITC Annexin V ............................................................ 58
Hình 3.7. Biểu hiện mức phiên mã các gene liên quan đến apoptosis ở hucMSC
bằng phƣơng pháp Realtime qRT-PCR .................................................................... 59
Hình 3.8. Cƣờng độ nhân của hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle
App ............................................................................................................................ 60
Hình 3.9. Diện tích nhân của hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle App60
Hình 3.10. Hình dạng nhân của hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle
App ............................................................................................................................ 61
Hình 3.11. Sự phân bố nhân trong mối tƣơng quan giữa hình dạng nhân và cƣờng
độ nhân ở hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle App .......................... 62
Hình 3.12. Sự phân bố nhân trong mối tƣơng quan giữa diện tích nhân và cƣờng độ
nhân ở hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle App ............................... 63
Hình 3.13. Hình thái tế bào chất của hucMSC .......................................................... 64
Hình 3.14. Giá trị FSC biểu thị kích thƣớc tế bào ở hucMSC .................................. 65
Hình 3.15. Biểu hiện mức phiên mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi bằng phƣơng
pháp Realtime qRT-PCR ........................................................................................... 66
Hình 3.16. Biểu hiện mức dịch mã các protein cấu trúc vi sợi, vi ống bằng phƣơng
pháp Western Blot ..................................................................................................... 67
Hình 3.17. Ảnh nhuộm huỳnh quang vi ống của hucMSC trong điều kiện bình
thƣờng và điều kiện vi trọng lực mô phỏng (SMG) .................................................. 69
Hình 3.18. Ảnh nhuộm huỳnh quang vi sợi của hucMSC trong điều kiện bình
thƣờng và điều kiện vi trọng lực mô phỏng (SMG) .................................................. 70
Hình 3.19. Kết quả đánh giá mật độ vi ống của hucMSC......................................... 71
xi
Hình 3.20. Kết quả đánh giá mật độ vi sợi actin của hucMSC ................................. 72
Hình 3.21. Sơ đồ tóm tắt ảnh hƣởng của vi trọng lực mô phỏng lên sự tăng sinh tế
bào hucMSC .............................................................................................................. 76
xii
TÓM TẮT
Sinh học trọng lực là ngành khoa học mới và thu hút đƣợc nhiều quan tâm.
Các nghiên cứu ứng dụng hệ thống vi trọng lực mô phỏng tại mặt đất có ƣu điểm
giúp tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro về con ngƣời. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi sử dụng hệ thống clinostat 3D tạo môi trƣờng vi trọng lực mô phỏng (SMG) với gia tốc 1,3 × 10-3 G cảm ứng lên dòng tế bào gốc trung mô cuống rốn
ngƣời (hucMSC). Tế bào hucMSC sau khi nuôi cấy tăng sinh và phân tích các
marker đặc trƣng cho tính gốc đƣợc chia làm hai nhóm thí nghiệm: nhóm cảm ứng vi trọng lực mô phỏng (SMG) đƣợc nuôi ở điều kiện 1,3 × 10-3 G và nhóm đối
chứng đƣợc nuôi ở điều kiện trọng lực bình thƣờng (1G). Các chỉ tiêu về tăng sinh,
apoptosis, hình thái tế bào và cấu trúc khung xƣơng ở hucMSC đƣợc đánh giá. Kết
quả đánh giá mật độ tế bào bằng phƣơng pháp WST-1 cho thấy hucMSC giảm tăng
sinh trong điều kiện SMG (p ≤ 0,001). Hơn nữa, phân tích flow cytometry cho thấy
các tế bào hucMSC ở nhóm SMG có xu hƣớng đi vào pha nghỉ G0/G1 nhiều hơn và
giảm tỉ lệ đi vào pha phân chia G2/M (p ≤ 0,01). Thêm vào đó, biểu hiện của các
protein liên quan đến chu kỳ tế bào nhƣ Cyclin A, CDK2, CDK4 và CDK6 đều
giảm trong môi trƣờng SMG qua đánh giá bằng phƣơng pháp Realtime qRT-PCR
và Western Blot. Trong nghiên cứu này, apoptosis đƣợc chứng minh là không làm
ảnh hƣởng đến quá trình tăng sinh của hucMSC khi không tìm thấy sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê ở tỉ lệ apoptosis giữa hai nhóm thí nghiệm. Thay vào đó, sự
giảm biểu hiện cả ở mức phiên mã và dịch mã của các protein cấu trúc khung xƣơng
tế bào nhƣ β-actin và α-tubulin và các protein liên quan đến chu kỳ tế bào ở trên là
nguyên nhân của sự giảm tăng sinh ở hucMSC trong môi trƣờng SMG. Bên cạnh
làm thay đổi các protein điều hòa chu kỳ tế bào, điều kiện SMG đã làm giảm biểu
hiện β-actin cấu trúc vi sợi và α-tubulin cấu trúc vi ống, từ đó ngăn chặn sự hình
thành rãnh phân tách và thoi vô sắc cần thiết cho quá trình phân bào.
1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trọng lực là một hằng số ảnh hưởng đến cả hiện tượng vật lý và sinh học
trong quá trình phát triển sự sống trên Trái Đất. Trọng lực đóng vai trò quan trọng
trong sự tiến hóa hình thái của sinh vật. Để chống lại trọng lực, cơ thể sống cần phát
triển các hệ thống hỗ trợ như xây dựng cấu trúc phù hợp, củng cố màng tế bào và
điều chỉnh dòng chảy của chất lỏng trong cơ thể. Trong không gian, các phi hành
gia đã trải qua những thay đổi sinh lý sâu sắc khi cơ thể họ phải điều chỉnh theo môi
trường vi trọng lực. Tất cả các quá trình sinh lý trong cơ thể bị chi phối bởi hoạt
động của nhiều loại tế bào chuyên biệt trong các mô khác nhau. Do đó, môi trường
vi trọng lực được coi là phát huy tác dụng bất lợi đối với các phi hành gia thông qua
những thay đổi trong cấu trúc và chức năng của tế bào. Chính vì những lý do trên,
nghiên cứu về những ảnh hưởng của môi trường không gian đến cơ thể sinh vật là
rất quan trọng, giúp giảm thiểu những rủi ro cho con người trong quá trình khám
phá vũ trụ.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại tế bào ở những sinh vật khác nhau
hoạt động khác nhau trong không gian so với trên Trái Đất. Do có sự đa dạng lớn về
các loại tế bào trong tự nhiên, ảnh hưởng của vi trọng lực (microgravity) lên các tế
bào đó vô cùng đa dạng và thường phức tạp. Một số nghiên cứu về vai trò của vi
trọng lực đối với sự tăng sinh và biệt hóa tế bào đã chứng minh rằng các tế bào phát
triển trong môi trường vi trọng lực phát triển khác với trong điều kiện bình thường
dẫn đến những thay đổi trong quá trình phân chia tế bào. Khung xương tế bào
(cytoskeleton) cũng là một trong những đối tượng chịu ảnh hưởng lớn dưới tác động
của vi trọng lực. Bộ khung xương tế bào hình thành cấu trúc chính của tế bào và bao
gồm các tương tác giữa các vi ống (microtubule), vi sợi (microfilament), vi sợi
trung gian (intermediate filament) và các protein liên quan. Do đó, khung xương tế
bào có liên quan rất lớn đến hình dạng tế bào. Sự bất thường trong hoạt động của
các vi ống và vi sợi trong khung xương tế bào có thể có ảnh hưởng bất lợi lên bản
thân mỗi tế bào, thậm chí gây những hậu quả rất lớn khi tế bào ở giai đoạn phôi.
Các cơ chế của những thay đổi về tăng sinh và cấu trúc khung xương tế bào dưới
tác động của vi trọng lực vẫn chưa được chứng minh rõ ràng.
2
Tác động của trọng lực lên nghiên cứu sinh học hiện có thể được thực hiện
thông qua các chuyến bay vũ trụ hoặc mô phỏng trên mặt đất. Một số mô hình hệ
thống vi trọng lực mô phỏng đã được thiết lập trên mặt đất như các hệ thống
clinostat 2D, 3D, RPM (random position machine - máy định vị ngẫu nhiên), buồng
quay và tháp rơi để nghiên cứu tác động của vi trọng lực trên mặt đất. Một trong
những đối tượng nghiên cứu thường được sử dụng để đánh giá tác động của vi trọng
lực mô phỏng là tế bào gốc trung mô, thường thấy là tế bào gốc trung mô từ tủy
xương. Những thay đổi của tế bào gốc trung mô tủy xương trong môi trường vi
trọng lực mô phỏng tạo ra bởi hệ thống clinostat 2D đã được báo cáo. Hệ thống
quay 2D này đã được đưa vào ứng dụng từ lần giới thiệu đầu tiên năm 1879. Mặc
dù mô hình này tạo ra vi trọng lực mô phỏng, nó cũng đi kèm với các hiệu ứng
ngoài ý muốn. Vì lý do này, hệ thống clinostat 3D đã được phát triển để tạo ra môi
trường vi trọng lực mô phỏng chính xác hơn.
Tế bào gốc trung mô cuống rốn người (human mesenchymal stem cell -
hucMSC) là dòng tế bào tiềm năng và việc thu nhận chúng không vấp phải nhiều
vấn đề đạo đức như các dòng tế bào gốc trung mô từ nguồn khác. Tế bào gốc trung
mô cuống rốn có khả năng tự làm mới trong khi vẫn duy trì tính đa tiềm năng.
Ngoài ra, chúng còn thể hiện nhiều đặc tính miễn dịch lý thú, do đó được coi là một
trong những đối tượng nghiên cứu hấp dẫn cho các ứng dụng điều trị khác nhau.
Hiện nay, vẫn chưa có nhiều báo cáo về tác động của vi trọng lực lên tế bào gốc
trung mô cuống rốn ở người, do đó nghiên cứu sử dụng dòng tế bào này làm đối
tượng để đánh giá các ảnh hưởng của vi trọng lực.
2. Mục tiêu của đề tài
Từ những lý do trên, nghiên cứu sử dụng hệ thống clinostat 3D để tạo ra môi
trường vi trọng lực mô phỏng nhằm đánh giá tác động của điều kiện vi trọng lực lên
sự tăng sinh và cấu trúc khung xương của tế bào gốc trung mô cuống rốn người
(human mesenchymal stem cells - hucMSC). Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra
phương thức tác động của điều kiện vi trọng lực mô phỏng lên sự phát triển của
hucMSC, thông qua việc xác định các thay đổi về hình thái tế bào, sự tăng sinh và
cấu trúc khung xương tế bào của hucMSC trong điều kiện in vitro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
Dòng tế bào gốc trung mô cuống rốn người (hucMSC) được sử dụng làm đối
tượng nghiên cứu của đề tài. Dòng tế bào này được cung cấp bởi Viện Sinh học
nhiệt đới và được đánh giá các thay đổi về tăng sinh, hình thái tế bào, apoptosis và
cấu trúc khung xương tế bào trong môi trường vi trọng lực mô phỏng tạo ra từ máy
clinostat 3D.
4. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung chính của nghiên cứu bao gồm:
‒ Đánh giá ảnh hưởng của vi trọng lực mô phỏng lên sự tăng sinh tế bào
hucMSC.
‒ Đánh giá ảnh hưởng của vi trọng lực mô phỏng lên quá trình apoptosis ở tế
bào hucMSC.
‒ Đánh giá ảnh hưởng của vi trọng lực mô phỏng lên sự thay đổi hình thái
nhân và tế bào chất ở tế bào hucMSC.
‒ Đánh giá ảnh hưởng của vi trọng lực mô phỏng lên bộ khung xương tế bào ở
tế bào hucMSC.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài được thực hiện theo hướng nghiên cứu mới về khoa học vũ trụ, ứng
dụng hệ thống clinostat 3D để tạo ra môi trường vi trọng lực mô phỏng nhằm đánh
giá tác động của vi trọng lực lên dòng tế bào hucMSC. Những đóng góp mới của
luận án bao gồm:
‒ Nghiên cứu cho thấy điều kiện vi trọng lực mô phỏng làm giảm tăng sinh và
làm thay đổi hình thái nhân, tế bào chất đồng thời tái cấu trúc bộ khung
xương tế bào ở hucMSC. Sự chết theo chương trình của hucMSC không bị
ảnh hưởng trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng.
‒ Nghiên cứu cũng đã mô tả hai phương thức ức chế tăng sinh của điều kiện vi
trọng lực mô phỏng lên tế bào hucMSC: phương thức thứ nhất thông qua sự
giảm biểu hiện các protein điều hòa chu kỳ tế bào Cyclin A, CDK2, CDK4,
CDK6, từ đó cảm ứng tế bào đi vào pha G0/G1 và ngăn chặn tế bào đi vào
pha phân chia G2/M; phương thức thứ hai thông qua sự giảm biểu hiện các
4
protein cấu trúc vi sợi và vi ống, làm ức chế sự hình thành thoi vô sắc và
rãnh phân tách từ đó làm giảm sự phân chia tế bào.
5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vai trò của các nghiên cứu sinh học trong không gian
Nghiên cứu Sinh học không gian là một phần quan trọng các chương trình vũ
trụ của các trung tâm vũ trụ trên thế giới như NASA (Cục Hàng không và không
gian quốc gia Mỹ), ESA (Cơ quan hàng không châu Âu), JAXA (Cơ quan thám
hiểm không gian Nhật Bản). Sinh học không gian đã là một phần của chương trình
Khoa học sự sống của NASA từ những năm 1960. NASA ngày càng tập trung vào
việc ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến hiện đại của công nghệ sinh học, sinh học phân
tử, sinh học tế bào để nghiên cứu, khám phá và đánh giá tác động của các chuyến
bay trong không gian lên quá trình sinh học. Với các hệ thống công cụ nghiên cứu
mạnh của thế kỉ 21, các nhà khoa học sẽ nghiên cứu sâu hơn các cơ chế thích nghi
của vi khuẩn, thực vật và động vật đối với môi trường không trọng lực. Điều này sẽ
giúp chúng ta hiểu được những cách cơ bản mà các hệ thống sinh vật sử dụng trọng
lực để điều hòa quá trình tăng trưởng, quá trình biến dưỡng, sinh sản và phát triển,
cũng như hiểu được cách mà chúng sửa chữa các sai hỏng, bảo vệ chúng khỏi bệnh
tật, truyền nhiễm.
Trong các ngành khoa học được lựa chọn để nghiên cứu, Hội đồng nghiên
cứu quốc gia của Mỹ đã đưa ra khuyến nghị nghiên cứu khoa học trong ấn phẩm
“Chiến lược Y-Sinh học không gian trong thế kỉ mới” (năm 1998). Ở đây, Hội đồng
kêu gọi NASA tập trung nghiên cứu sinh học không gian ở tất cả các cấp độ tổ chức
sinh học, từ sinh học phân tử tế bào đến các mô, cơ quan cho đến toàn bộ hệ thống
cơ thể dựa trên tất cả các phương pháp nghiên cứu hiện đại. Mục tiêu chính của
chương trình nghiên cứu sinh học không gian của NASA bao gồm:
- Sử dụng có hiệu quả các đặc tính môi trường vi trọng lực và không gian để
nâng cao hiểu biết của chúng ta về sự thích ứng và chức năng của các quá trình sinh
học cơ bản trong chuyến bay
- Phát triển một nền tảng tri thức khoa học và công nghệ, sẽ góp phần đảm
bảo sự an toàn của con người trong quá trình thăm dò không gian
- Áp dụng kiến thức và công nghệ không gian để nâng cao khả năng cạnh
tranh, giáo dục và chất lượng cuộc sống trên trái đất của người dân.
- Các thí nghiệm Sinh học không gian của NASA giúp khám phá cách thức
các chuyến bay tác động lên các vi sinh vật, thực vật và động vật trong suốt chu
6 trình sống của chúng. Các yếu tố trên không gian đã cho thấy chúng có ảnh hưởng
đến các hệ thống sinh học bao gồm các trường trọng lượng cực tiểu, phóng xạ và từ
trường, cũng như các tương tác và stress giữa các loài trong môi trường không gian.
Chương trình Sinh học không gian đã được tập trung triển khai ở nhiều nước
phát triển mạnh lĩnh vực hàng không không gian. Chương trình này tập trung vào
các hướng chính như sau:
- Vi sinh vật: nghiên cứu tác động của các chuyến bay không gian lên sự
sống, tiến trình sinh học cũng như động lực phát triên của quần thể vi sinh vật
- Sinh học phân tử tế bào: nghiên cứu tác động của các chuyến bay không
gian lên sự sống mức phân tử và tế bào
- Sinh học thực vật: Hiểu được cơ chế đáp ứng và tăng trưởng của thực vật
trong các chuyến bay
- Sinh học động vật: Xác định các cơ chế cơ bản mà động vật sử dụng để
thích ứng với các chuyến bay, đặc biệt là khi trọng lực thay đổi
- Sinh học phát triển, sinh sản và tiến hóa: Xác định các tác động của không
gian lên sự phát triển, sinh sản và tiến hóa.
Từ những ý nghĩa và mục tiêu trên, việc nghiên sinh học không gian đóng
vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực hàng không vũ trụ. Ở Việt Nam, các nghiên
cứu về tác động của điều kiện không gian (môi trường không trọng lực và vi trọng
lực) lên các hệ thống sinh vật sống còn hạn chế bởi nhiều nguyên nhân, trong đó
kinh phí thực hiện các thí nghiệm vẫn là nguyên nhân lớn nhất. Đây không chỉ là
khó khăn mà chúng ta găp phải, đây cũng là vấn đề khó khăn ở cả các nước có
ngành hàng không không gian phát triển như Mỹ, Nhật, châu Âu…Do đó, việc xây
dựng, thiết kế các mô hình mô phỏng trạng thái vi trọng lực trong không gian sẽ
không chỉ giải quyết vấn đề kinh phí thực hiện thí nghiệm, mà còn tiết kiệm, rút
ngắn thời gian nghiên cứu, đánh giá tác động của môi trường vi trọng lực trong
không gian lên các hệ thống sinh học.
1.2. Giới thiệu về vi trọng lực và vi trọng lực mô phỏng
1.2.1. Vi trọng lực
Trong vũ trụ, các phi hành gia không thể đi lại bình thường như ở Trái Đất
mà di chuyển lơ lửng trong không gian. Điều này là do vi trọng lực (microgravity).
7 Theo định nghĩa của Cơ quan hàng không và vũ trụ Hoa Kỳ NASA, vi trọng lực là
điều kiện mà trong đó vật thể trở nên gần như mất trọng lực [1]. Từ “vi” trong vi
trọng lực có nghĩa là rất nhỏ. Vi trọng lực xảy ra khi lực kéo của trọng lực trở nên
yếu đi. Trong môi trường vi trọng lực, rất dễ dàng để di chuyển các vật nặng. Phi
hành gia có thể dịch chuyển vật có khối lượng đến hàng chục kilogram với chỉ bằng
một ngón tay.
Lực hấp dẫn làm cho mọi vật thể kéo mọi vật thể khác về phía nó. Một số ý
kiến cho rằng không có trọng lực trong không gian. Trên thực tế, một lượng nhỏ
trọng lực có thể được tìm thấy ở mọi nơi trong không gian. Lực hấp dẫn là thứ giữ
mặt trăng trên quỹ đạo quanh Trái Đất. Lực hấp dẫn khiến Trái Đất quay quanh mặt
trời. Nó giữ cho mặt trời ở đúng vị trí trong thiên hà Milky Way. Tuy nhiên, lực hấp
dẫn trở nên yếu hơn theo khoảng cách. Một tàu vũ trụ có thể đi đủ xa so với Trái
Đất để người bên trong chịu tác động bởi rất ít trọng lực. Nhưng đây không phải là
lý do tại sao mọi thứ lơ lửng trên tàu vũ trụ trong không gian. Trạm vũ trụ quốc tế
quay quanh Trái Đất ở độ cao từ 300 đến 400 km. Ở độ cao đó, lực hấp dẫn của Trái
Đất bằng khoảng 90% lực hấp dẫn của nó trên bề mặt hành tinh. Nói cách khác, nếu
một người nặng 50 kg trên bề mặt Trái Đất đi đến trạm vũ trụ, thì người đó sẽ nặng
45 kg khi đến trạm [1, 2].
Tuy 90% trọng lực Trái Đất tác động đến trạm vũ trụ, trên thực tế các phi
hành gia và vật thể đều lơ lửng trong không gian ở đây, nguyên nhân là bởi sự rơi tự
do. Trong chân không, trọng lực làm cho tất cả các vật thể rơi với tốc độ như nhau.
Khối lượng của vật không quan trọng. Nếu một người đánh rơi một chiếc búa và
một chiếc lông vũ, không khí sẽ làm chiếc lông vũ rơi chậm hơn. Nhưng nếu không
có không khí, chúng sẽ rơi với cùng một gia tốc. Một số công viên giải trí có trò
chơi rơi tự do, trong đó một cabin được thả dọc theo một tháp cao. Nếu lúc đầu
người ta buông một vật thì người và vật sẽ rơi với gia tốc như nhau. Do đó, vật thể
sẽ lơ lửng trước mặt người đó. Đó là những gì xảy ra trong trạm không gian vũ trụ.
Trạm vũ trụ, phi hành đoàn của nó và bất kỳ vật thể nào trên trạm đều đang rơi về
phía xung quanh Trái Đất. Vì tất cả chúng đều rơi cùng nhau, phi hành đoàn và các
vật thể dường như lơ lửng khi so sánh với trạm vũ trụ. Và môi trường vi trọng lực
trên trạm vũ trụ cũng được tạo ra từ đó.
8
Lực hấp dẫn của Trái Đất kéo các vật thể hướng xuống mặt đất và trạm
không gian vũ trụ cũng không phải là ngoại lệ. Thực tế, nó vẫn liên tục rơi xuống bề
mặt Trái Đất. Tuy nhiên, trạm vũ trụ di chuyển với tốc độ rất nhanh (khoảng 28000
km/giờ), phù hợp với đường cong của bề mặt Trái Đất [1]. Nếu một người ném quả
bóng theo phương ngang so với mặt đất, trọng lực sẽ làm quỹ đạo của quả bóng
cong xuống và chạm đất khá nhanh. Trạm vũ trụ quay quanh Trái Đất có quỹ đạo di
chuyển với tốc độ thích hợp nên đường cong rơi của nó khớp với đường cong của
Trái Đất. Do đó, tàu vũ trụ tiếp tục rơi về phía mặt đất nhưng không bao giờ va vào
nó. Kết quả là chúng rơi xung quanh Trái Đất. Mặt trăng vẫn quay quanh quỹ đạo
Trái Đất cũng vì lý do này. Do đó, điều kiện vi trọng lực vẫn luôn duy trì trên trạm
vũ trụ do cả trạm và các vật thể, cũng như phi hành gia ở đây đều đang rơi về hướng
Trái Đất.
Vi trọng lực ảnh hưởng đến cơ thể con người theo nhiều cách [3]. Cơ và
xương có thể trở nên yếu hơn nếu không có trọng lực [4]. Các phi hành gia sống
trên trạm vũ trụ trải qua hàng tháng trời trong môi trường vi trọng lực. Các phi hành
gia du hành đến sao Hỏa cũng sẽ dành nhiều tháng trong môi trường vi trọng lực.
Các nghiên cứu về tác động của vi trọng lực là cần thiết để giữ cho các phi hành gia
an toàn và khỏe mạnh. Ngoài ra, nhiều hiện tượng sẽ diễn ra khác đi trong môi
trường vi trọng lực. Không có lực hấp dẫn, ngọn lửa sẽ trở nên tròn hơn, tinh thể
phát triển tốt hơn [5]. Không có trọng lực, hình dạng của chúng hoàn hảo hơn. Điều
kiện vi trọng lực sẽ giúp thực hiện các nghiên cứu khó có thể làm được ở Trái Đất.
1.2.2. Vi trọng lực mô phỏng
Trong lĩnh vực sinh học trọng lực, các nghiên cứu về vi trọng lực trong
không gian đã tìm ra nhiều tác động của điều kiện trọng lực lên các quá trình sinh
học, các cơ chế nhạy cảm với trọng lực, hay sự định hướng dựa vào trọng lực của
các sinh vật. Tuy nhiên, việc nghiên cứu trong không gian đã và đang gặp phải một
số khó khăn nhất định, bao gồm chi phí đắt đỏ cho các phương tiện nghiên cứu và
những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường vi trọng lực lên cơ thể phi hành gia. Để
khắc phục những khó khăn trên, các nhà khoa học đã cố gắng tạo ra các mô hình hệ
thống sinh học mô phỏng điều kiện tương tự trạng thái vi trọng lực trên mặt đất
9 nhằm nghiên cứu sâu hơn các tác động của điều kiện vi trọng lực hay siêu trọng lực
trên các sinh vật sống hay đối tượng sống trên Trái Đất.
Hiện nay có nhiều thiết bị được sử dụng có thể mô phỏng các trạng thái trọng
lực khác nhau. Đầu tiên là clinostat cổ điển (là một thiết bị sử dụng quá trình xoay
vòng để chống lại tác động của trọng lực), thiết bị này được phát triển đầu tiên vào
cuối thế kỉ 19 bởi nhà khoa học Julius von Sachs [6]. Từ đó tới nay, nhiều thiết bị
khác đã được tạo ra nhằm mô phỏng trạng thái không trọng lực, chúng có thể phân
ngẫu nhiên sự định hướng của trọng lực Trái Đất của đối tượng nghiên cứu, mà đối
tượng này không cảm nhận được sự gia tăng trọng lực (trong các hệ thống clinostat)
hay sự bù đắp trọng lực (trong hệ thống nâng từ) [7]. Ngoài ra, một hệ thống khác
mô phỏng trạng thái không trọng lực là “tháp rơi” (drop-tower), hệ thống này cung
cấp các điều kiện rơi tự do thật trên mặt đất, nhưng quá trình này chỉ diễn ra trong
vài giây, nó phụ thuộc vào khối lượng và kích cỡ của đối tượng nghiên cứu [8]. Tuy
nhiên các hệ thống mô phỏng trên không thể cung cấp điều kiện không trọng lực
thật bởi chúng luôn bị tác động bởi yếu tố khác liên quan đến kĩ thuật như sự tăng
gia tốc ly tâm, sự rung lắc, hay sự phân tán các lực.
Một hệ thống mô phỏng không thể làm giảm vector trọng lực Trái Đất, nhưng
nó có thể thay đổi ảnh hưởng của vector trọng lực lên một hệ thống sinh học [9]. Do
đó, một máy mô phỏng không thể tạo ra vi trọng lực thật sự, thay vào đó nó có khả
năng cung cấp “điều kiện không trọng lực chức năng” (functional weightlessness). Để
tránh sự nhầm lẫm và cung cấp một nền tảng cơ bản về vi trọng lực, thuật ngữ “vi
trọng lực mô phỏng” (simulated microgravity - SMG) được áp dụng đối với các thí
nghiệm sử dụng hệ thống mô phỏng, bao gồm các thông số tạo ra sự mô phỏng (kích
thước và hình dạng buồng chứa mẫu, chế độ hoạt động, tốc độ quay hay đường kính
ống) [10]. Ngoài ra, thuật ngữ “vi trọng lực” còn được sử dụng trong các điều kiện vi
trọng lực thực sự trên trạm ISS (International Space Station) hay các chuyến bay
parabol. Hơn nữa, thuật ngữ “vi trọng lực” còn được sử dụng để chỉ các mức độ G khác nhau, từ khoảng 10-2 G cho tới 10-6 G [11].
1.3. Các hệ thống mô phỏng vi trọng lực
Tiếp xúc với môi trường vi trọng lực đã được chứng minh là ảnh hưởng xấu
đến sinh vật. Tác dụng phụ đáng kể của việc không trọng lượng trong thời gian dài
10 bao gồm các triệu chứng teo cơ và suy xương [12], thay đổi sản xuất hồng cầu [13]
và thay đổi hệ thống miễn dịch [14]. Không trọng lượng gây ra giảm khối lượng cơ
thể, kéo dài telomere, mất ổn định bộ gene, thay đổi quá trình trao đổi chất [15].
Các nghiên cứu về đánh giá tác động của vi trọng lực đối với sinh vật và tế bào đã
được thực hiện trong một thời gian dài. Tuy nhiên, việc thực hiện các thí nghiệm
này gặp rất nhiều khó khăn do cơ hội bay rất khan hiếm và chi phí phát triển trang
thiết bị rất cao [16]. Do đó, các hệ thống mô phỏng vi trọng lực đã được phát triển
và áp dụng để ước tính những thay đổi về cấu trúc, chức năng, sự tăng sinh của các
tế bào động vật. Chúng được sử dụng để đánh giá mức độ nhạy cảm với trọng lực
của hệ thống sinh học. Ba hệ thống mô phỏng trạng thái vi trọng lực chính được các
phòng thí nghiệm sử dụng là:
- Clinostat với 1 trục hoặc 2 trục (clinostat 2D, clinostat 3D)
- Buồng quay (rotating wall vessel-RWV)
- Máy định vị ngẫu nhiên (random positioning machine-RPM)
1.3.1. Clinostat
Hệ thống clinostat là một trong những mô hình đầu tiên được phát minh vào
cuối thế kỷ 19 [6]. Đây là các thiết bị quay và chủ yếu được sử dụng để ước tính
ảnh hưởng của vi trọng lực mô phỏng lên thực vật. Mô hình này đã được cải tiến
thành clinostat xoay nhanh, được áp dụng cho nghiên cứu nuôi cấy tế bào [17]. Cho
đến nay, clinostat 3D và máy định vị ngẫu nhiên (RPM) là hệ thống phổ biến nhất
được sử dụng cho nghiên cứu tế bào động vật [18, 19, 20].
Tất cả các dạng clinostat đều có một dạng phổ biến là mẫu chứa trong hệ
thống nằm quay vuông góc với trường trọng lực để cản trở sự việc nhận biết vector
gia tốc trọng trường của một hệ thống sinh học (Hình 1.1). Clinostat với một trục
quay được gọi là clinostat 2D (Hình 1.2). Trong khi đó ở clinostat 3D, có một trục
thứ hai được lắp đặt vuông góc với trục đầu tiên, vận hành với một tốc độ và sự
định hướng ổn định (Hình 1.3). Nếu tốc độ và hướng quay được thay đổi ngẫu
nhiên trong quá trình vận hành, thì hệ thống mô phỏng đó được gọi là máy định vị
ngẫu nhiên. Những clinostat đầu tiên có tốc độ quay chậm từ 1-10 vòng/phút. Sự
quay chậm này có khả năng ngăn cản những đáp ứng tăng trưởng được kích hoạt
bởi trọng lực [21].
11
Khái niệm về clinostat quay nhanh (fast rotating clinostat) được sử dụng với
mục đích nghiên cứu tế bào [9], hay các sinh vật nhỏ và thực vật, được Wolfgang
Briegleb giới thiệu vào những năm 1950. Sự quay nhanh và ổn định của hệ thống sẽ
ngăn cản quá trình lắng của mẫu nghiên cứu. Việc quan sát sự chuyển động của các
phần tử nằm ở vùng lân cận trong ống trục hay buồng quay cho thấy các phần tử
này chịu một lực làm chúng di chuyển theo một con đường xoay vòng. Đường kính
các vòng này càng giảm thì tốc độ quay càng tăng, cuối cùng chúng sẽ tiến tới một
giai đoạn mà ở đó các chuyển động được cảm ứng bởi trọng lực có thể được loại bỏ.
Do đó, một tế bào có thể quay quanh trục của nó và được bao quanh bởi một lớp
chất lỏng [18]. Từ nguyên lý cơ bản này, nhiều hệ thống clinostat được phát triển
với nhiều hệ thống hỗ trợ như hệ thống kính hiển vi quan sát (Clinostat
Microscope), hệ thống hỗ trợ đo động lực trực tuyến (Photomultiplier Clinostat), hệ
thống cố định trong quá trình quay (Pipette Clinostat), hệ thống nghiên cứu điều
kiện ngập chìm (Submersed clinostat), hệ thống nuôi tế bào bám dính… [7]
Hình 1.1. Nguyên lý cơ bản của hệ thống clinostat 2D [6]. A: Các phần tử lắng dưới
trọng lực g của Trái Đất. B: Trong điều kiện vi trọng lực thực, các phần tử mất quá
trình lắng. C: Ở một tốc độ quay xác định, không có sự chuyển động nào của các
phần tử liên quan đến vector trọng lực, các phần tử này chỉ chuyển động quanh bản
thân chúng, do đó các phần tử này đang nằm trong trạng thái vi trọng lực mô phỏng.
12
Hình 1.2. Mô hình clinostat 2D (Viện nghiên cứu Y học không gian, Cologne,
Đức).
Hình 1.3. Mô hình clinostat 3D (Trung tâm hàng không vũ trụ NASA, Mỹ).
Các hệ thống clinostat thường được sử dụng với nhiều đối tượng, bao gồm tế
bào động vật, thực vật hoặc vi khuẩn. Hệ thống clinostat 2D quay nhanh có thể
được sử dụng cho việc nghiên cứu vi trọng lực mô phỏng trên trùng đế giày
(Paramecium) và trùng roi (Euglena) với kích thước từ 50µm đến 200µm [7]. Năm
2019, Touchstone và cộng sự đã sử dụng hệ thống clinostat 2D để nghiên cứu ảnh
hưởng của vi trọng lực lên tế bào gốc trung mô [22]. Wang và cộng sự năm 2016
cũng sử dụng hệ thống clinostat 2D trên rễ cây Arabidopsis thaliana [23]. Một
13 nghiên cứu trên tế bào động vật có vú là nghiên cứu của Yan và cộng sự năm 2015
trên tế bào gốc trung mô tủy xương chuột [24]. Các nghiên cứu ứng dụng hệ thống
clinostat 3D ngày càng được sử dụng nhiều hơn, điển hình là nghiên cứu của Kim
và cộng sự năm 2017 trên dòng tế bào lympho, các nghiên cứu của Furukawa và
cộng sự, Otsuka và cộng sự, Imura và cộng sự năm 2018 trên các dòng tế bào
myoblast chuột và tế bào gốc trung mô tủy xương [25, 26, 27, 28].
1.3.2. Buồng quay
Buồng quay (Rotating wall vessel, viết tắt RWV) hay hệ thống bioreactor
quay (được phát triển bởi NASA) được thiết kế để nuôi cấy tế bào [29] và các sinh
vật thủy sinh như trứng hay phôi cá [30, 31]. Các đối tượng được giữ trong dịch
nuôi cấy, trong khi chúng chuyển động rơi liên tục trong hệ thống. Hệ thống nuôi
cấy ngập chìm phổ biến hiện nay được thiết kế bởi Trung tâm nghiên cứu không
gian của Đức [32], hệ thống này được sử dụng để nghiên cứu quá trình phát triển
của cá trong trạng thái vi trọng lực mô phỏng. Hình 1.4 mô tả cấu trúc cơ bản của
một buồng quay theo nghiên cứu của Becker và Souza năm 2013 [33].
Hình 1.4. Mô hình buồng quay (rotating wall vessel-RWV). a: cấu tạo của buồng
quay, b: cấu trúc quay 3D trong buồng quay, c: buồng quay thương mại (Synthecon,
Incorporated, Mỹ).
Buồng quay tế bào phù hợp với các nghiên cứu trên các sinh vật thủy sinh
hoặc tế bào nuôi cấy huyền phù. Các nghiên cứu trên động vật thủy sinh áp dụng hệ
thống này bao gồm nghiên cứu của Moorman và cộng sự năm 1999 [31], Li và cộng
sự năm 2011 trên phôi cá ngựa vằn [30], nghiên cứu của Brungs và cộng sự năm
2011 trên phôi cá kiếm [32]. Buồng quay cũng được sử dụng cho vi khuẩn, điển
hình như nghiên cứu của Gilbert và cộng sự năm 2020 trên trực khuẩn Serratia
marcescens. Ứng dụng của buồng quay trong nuôi cấy tế bào động vật ít hơn, tuy
14 nhiên vẫn có một số nghiên cứu được thực hiện như nghiên cứu của Granet và cộng
sự năm 1998 trên tế bào xương, nghiên cứu của Radtke và cộng sự năm 2012 trên tế
bào biểu mô [34, 35].
1.3.3. Máy định vị ngẫu nhiên
Có giả thiết cho rằng chất lượng của việc mô phỏng vi trọng lực đối với các
mẫu lớn hơn có thể được tăng cường bằng việc quay mẫu quanh hai trục. Hệ thống
này được phát triển đầu tiên ở Nhật Bản và Hà Lan [19]. Hệ thống này có hai trục
quay độc lập nhau. Trong trường hợp cả hai trục đều quay với một tốc độ và hướng
ổn định, chúng được gọi là clinostat 3D. Nếu cả hai trục được vận hành với tốc độ
và hướng ngẫu nhiên thì chúng được gọi là máy định vị ngẫu nhiên, hay máy định
vị vị trí ngẫu nhiên (random positioning machine - RPM) (Hình 1.5) [18, 20].
Hình 1.5. Mô hình máy định vị ngẫu nhiên (RPM) (Trung tâm Không gian Hà Lan)
Hệ thống máy RPM chủ yếu được sử dụng trên các đối tượng tế bào động vật
có vú. Năm 2013, Aleshcheva và cộng sự đã sử dụng hệ thống này để nghiên cứu
các tác động của vi trọng lực lên nguyên bào xương [36]. Trong năm 2014, các
nhóm nghiên cứu của Sokolovskaya và Benavides Damm đã tạo môi trường vi
trọng lực mô phỏng bằng hệ thống RMP để nghiên cứu trên dòng tế bào nội mô
người và nguyên bào cơ vân chuột [37, 38]. Cazzaniga và cộng sự năm 2016 cũng
sử dụng hệ thống này để thí nghiệm lên tế bào gốc xương [39]. Tuy nhiên, hệ thống
15 RMP vẫn chưa được ứng dụng nhiều do cơ chế vận hành, cũng như cách đặt mẫu
trong hệ thống để cho các lực phân tán đồng đều vẫn cần được nghiên cứu và phát
triển thêm.
1.4. Tế bào gốc trung mô cuống rốn
1.4.1. Khái niệm
Cuống rốn (umbilical cord) chứa hai động mạch rốn và một tĩnh mạch rốn,
cả hai được bao phủ bởi một loại một mô liên kết niêm mạc đặc thù, được gọi là
thạch Wharton. Thạch Wharton này lại được bao phủ bởi một lớp biểu mô màng ối
(Hình 1.6). Tế bào gốc trung mô cuống rốn (umbilical cord mesenchymal stem cell
- ucMSC) được nhóm nghiên cứu của McElreavey phân lập lần đầu tiên từ thạch
Wharton năm 1991 [40]. Các tế bào này thể hiện kiểu hình, độ bám dính và tính đa
tiềm năng tương tự như các tế bào gốc trung mô (mesenchymal stem cell, viết tắt
MSC) từ các nguồn khác.
Tế bào gốc trung mô cuống rốn mang đặc điểm của tế bào gốc trung mô điển
hình. Chúng có hình thái giống như nguyên bào sợi với kích thước tế bào nhỏ,
thuôn dài và mảnh [40]. Tế bào chứa một nhân lớn, tròn với hạt nhân nổi bật, được
bao quanh bởi các hạt nhiễm sắc phân tán mịn, tạo cho hạt nhân một hình ảnh rõ
ràng khi quan sát dưới kính hiển vi. Phần còn lại của tế bào chiếm một thể tích nhỏ
bao gồm bộ máy Golgi, lưới nội chất, ti thể và polyribosome. Các tế bào phân tán
rộng rãi trong quần thể và ma trận ngoại bào được tạo ra bởi một vài sợi liên võng
(reticular fibril), không có sự xuất hiện của các sợi collagen khác [41, 42]
Cuống rốn được coi là chất thải y tế và việc thu nhận ucMSC là phương pháp
không xâm lấn. Hơn nữa, việc nghiên cứu trên ucMSC không bị vướng mắc bởi các
vấn đề đạo đức. ucMSC, tương tự như MSC từ các nguồn khác, có khả năng tự làm
mới trong khi vẫn duy trì tính đa tiềm năng, tức là chúng có khả năng biệt hóa thành
tế bào mỡ, tế bào xương, tế bào sụn, tế bào thần kinh và tế bào gan, mặc dù đối với
một số loại tế bào đã biệt hóa, ucMSC vẫn chưa hình thành được cơ quan hoàn
chỉnh [41, 42, 43]. Hơn nữa, ucMSC cũng đã thu hút được sự quan tâm lớn vì các
đặc tính điều hòa miễn dịch của chúng. Ngày nay, ucMSC được đề xuất như một
công cụ linh hoạt cho y học tái tạo và liệu pháp miễn dịch.
16
Hình 1.6. Cấu trúc cuống rốn ở người [44]
1.4.2. Lợi ích của tế bào gốc trung mô cuống rốn
Quần thể tế bào gốc có thể được phân lập từ các mô phôi thai, thai và mô
trưởng thành. Tế bào gốc phôi (embryonic stem cell) là một ứng viên hàng đầu cho
ngành kỹ thuật mô vì khả năng tự tái tạo và tính đa tiềm năng cao (khả năng biệt
hóa thành tất cả các lớp mầm) cả trong in vitro và in vivo. Tuy nhiên, ngoài những
hạn chế về đạo đức, các ứng dụng lâm sàng của tế bào gốc phôi bị giới hạn nghiêm
trọng bởi những khó khăn về mặt kỹ thuật khi sự thiếu hụt tế bào chưa trưởng thành
có thể dẫn đến hình thành u quái (teratoma) [45].
Trái lại, các tế bào gốc trưởng thành, chẳng hạn như tế bào da, tủy xương và
mô mỡ, có thể ứng dụng lâm sàng rộng hơn. Tế bào gốc trung mô tủy xương (bone
marrow mesenchymal stem cell - bmMSC) đã được sử dụng trong cấy ghép tự thân
và cấy ghép đồng loại. Nhiều thành công trong việc ứng dụng bmMSC tự thân đã
được báo cáo gần đây trong nhiều lĩnh vực như nhồi máu cơ tim [46], bệnh ghép
chống chủ (GVHD) [47, 48], bệnh Crohn [49] và kỹ thuật mô xương [50]. Tuy
nhiên, việc sử dụng kỹ thuật cấy ghép tự thân đôi khi bị giới hạn bởi số lượng tế bào
và những thay đổi liên quan đến tuổi như khả năng tăng trưởng và biệt hóa [51, 52].
So với các tế bào gốc trung mô tủy xương (bmMSC) và tế bào gốc phôi, tế
bào gốc trung mô cuống rốn (ucMSC) cho thấy cấu hình biểu hiện gen tương tự như
17 của tế bào gốc phôi và khả năng tự làm mới nhanh hơn tế bào gốc trung mô tủy
xương [43]. Các tế bào ucMSC dễ dàng được thu nhận qua nuôi cấy tăng sinh in
vitro hoặc nuôi cấy ex vivo. Hơn nữa, ưu điểm đáng giá nhất của ucMSC là quy
trình thu thập không xâm lấn và được chấp nhận về mặt đạo đức.
Tương tự như bmMSC, ucMSC có thể được xem xét để ứng dụng trong cấy
ghép tự thân và cấy ghép đồng loại. ucMSC tự thân có thể được sử dụng làm liệu
pháp gene cho các bệnh di truyền và là liệu pháp tái tạo hoặc kháng viêm trong chấn
thương sơ sinh, chẳng hạn như bại não hoặc tổn thương não do thiếu oxy. Mặt khác,
các nguồn ucMSC thu thập được do hiến tặng có thể được nuôi cấy tăng sinh và trữ
đông trong ngân hàng tế bào cho bệnh nhân có nhu cầu [44]. Điều cần lưu ý là các
bác sĩ cần xác nhận sức khỏe của em bé là người hiến vì không thể xác định trước
liệu bé có phát triển bình thường mà không gặp vấn đề về sức khỏe hay không; do
đó, các xét nghiệm về gene và nhiễm sắc thể cần phải được thực hiện. Ngược lại,
trong trường hợp người hiến tủy xương, bác sĩ có thể trực tiếp nhìn thấy và kiểm tra
người hiến, từ đó ra quyết định thu nhận tủy xương. Nhiều ngân hàng máu cuống
rốn theo dõi sức khỏe của bé sau khi sinh. Do đó, mỗi ứng dụng lâm sàng trên
ucMSC cần phải được nghiên cứu kỹ những lợi thế và bất lợi của dòng tế bào này
[44].
1.5. Sự tăng sinh tế bào
1.5.1. Định nghĩa
Sinh trưởng và phát triển là một quá trình tất yếu và liên tục của mọi sinh vật
trên Trái Đất. Quá trình này diễn ra nhờ vào sự lớn lên và phân chia không ngừng
của các tế bào trong cơ thể sống, còn gọi là sự phát triển và tăng sinh tế bào. Trong
giai đoạn phát triển, tế bào gia tăng thể tích tế bào chất, các bào quan cũng như vật
liệu di truyền. Trong khi đó, sự tăng sinh tế bào liên quan đến việc tế bào mẹ phân
chia thành hai tế bào con [53]. Sự sinh trưởng của tế bào được chia thành các giai
đoạn gọi là chu kỳ tế bào [54].
Chu kỳ tế bào, hay chu kỳ phân chia tế bào, là chuỗi các sự kiện diễn ra trong
một tế bào khiến nó phân chia thành hai tế bào con (Hình 1.7). Những sự kiện này
bao gồm sự tự sao chép DNA và một số bào quan, sau đó là phân vùng tế bào chất
và các thành phần khác thành hai tế bào con trong một quá trình gọi là phân chia tế
18 bào [54]. Chu kỳ tế bào nhân chuẩn bao gồm bốn giai đoạn riêng biệt: pha G1, pha
S (tổng hợp), pha G2 và pha M (bao gồm nguyên phân và phân bào). Pha M bao
gồm hai quá trình liên kết chặt chẽ: nguyên phân, trong đó nhân của tế bào phân
chia và cytokinesis, trong đó tế bào chất của tế bào phân chia tạo thành hai tế bào
con. Quá trình phân chia tế bào này chỉ chiếm khoảng 5% vòng đời của mỗi tế bào,
95% còn lại là giai đoạn trung gian (interphase), bao gồm các pha G1, pha S và pha
G2. Ngoài ra, một số tế bào đặc thù sẽ đi vào trạng thái không hoạt động được gọi
là pha G0, ở đó các tế bào sẽ ngừng phân chia tạm thời hoặc vĩnh viễn [54].
Hình 1.7. Chu kỳ tế bào
Ở vi khuẩn, sự tăng trưởng của tế bào và sự sao chép DNA diễn ra liên tục
trong hầu hết chu kỳ tế bào và các nhiễm sắc thể đã nhân đôi được phân phối cho
các tế bào con liên kết với màng plasma. Tuy nhiên, ở sinh vật nhân chuẩn, chu kỳ
tế bào phức tạp hơn và bao gồm bốn giai đoạn riêng biệt. Mặc dù sự phát triển của
tế bào thường là một quá trình liên tục, DNA được tổng hợp chỉ trong một giai đoạn
của chu kỳ tế bào và sau đó các nhiễm sắc thể được sao chép sẽ được phân phối cho
nhân mới hình thành bằng một chuỗi các sự kiện phức tạp trước khi phân chia tế
bào. Quá trình chuyển giao giữa các giai đoạn của chu kỳ tế bào được kiểm soát bởi
một bộ máy điều hòa được bảo tồn, nó không chỉ điều phối các sự kiện khác nhau
của chu kỳ tế bào mà còn liên kết chu kỳ tế bào với các tín hiệu ngoại bào kiểm soát
sự tăng sinh tế bào [54].
1.5.2. Các yếu tố điều hòa chu kỳ tế bào
19
Mỗi giai đoạn của chu trình tế bào được quy định chặt chẽ, với các điểm
kiểm tra được đặt ở gần cuối pha G1, ở giai đoạn chuyển tiếp G2/M và gần cuối giai
đoạn metaphase của quá trình nguyên phân (pha M). Các điểm kiểm tra này là các
cơ chế giám sát có chức năng đảm bảo rằng các tế bào con được tạo ra là các bản
sao của tế bào mẹ với số lượng nhiễm sắc thể chính xác và không bị đột biến. Trong
điểm kiểm tra G1, các điều kiện cần thiết cho sự tiến triển trong chu kỳ tế bào được
đánh giá. Một tế bào thường vượt qua điểm kiểm tra G1 nếu nó có kích thước phù
hợp, sở hữu năng lượng đầy đủ và không có DNA bị hỏng. Chức năng chính của
điểm kiểm tra G2 là đảm bảo rằng sự sao chép của tất cả các nhiễm sắc thể đã hoàn
tất và không có các đột biến hoặc tổn thương DNA chưa được sửa chữa. Ngoài ra,
kích thước tế bào và khả năng dự trữ protein thích hợp cũng được đánh giá trong
điểm kiểm tra này. Điểm kiểm tra thoi vô sắc/M đảm bảo rằng tất cả các nhiễm sắc
thể chị em được gắn chính xác vào các thoi vô sắc và mỗi tế bào có số lượng nhiễm
sắc thể chính xác [55].
Các chất điều chỉnh chính của chu trình tế bào ở sinh vật nhân chuẩn là các
phức hợp enzyme dị loại, bao gồm các cyclin và kinase phụ thuộc cyclin (Cdks)
[56]. Sự biểu hiện của cyclins tăng hoặc giảm trong các giai đoạn riêng biệt của chu
kỳ tế bào và chúng được chia thành các nhóm dựa trên giai đoạn chu kỳ tế bào mà
chúng điều chỉnh [56]. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, nồng độ của Cdks
vẫn tương đối ổn định. Mỗi tiểu đơn vị Cdk có thể liên kết với các cyclin khác nhau
và cyclin liên quan sẽ xác định cơ chất protein nào được phosphoryl hóa bởi phức
hợp Cdk-cyclin [57]. Hơn nữa, Cdks không có hoạt động kinase trừ khi ràng buộc
cyclin. Ngoài sự ràng buộc của cyclins, việc kích hoạt phức hợp cũng đòi hỏi sự
phosphoryl hóa các dư lượng chính trong vòng kích hoạt của tiểu đơn vị Cdk [58].
1.5.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của vi trọng lực lên sự tăng sinh tế bào
Tế bào sinh vật cần phân chia để phát triển. Sự phân chia tế bào là cần thiết
cho sự tăng sinh tế bào. Vi trọng lực mô phỏng có thể ảnh hưởng đến sự tăng sinh tế
bào theo những cách khác nhau, tùy thuộc vào các hệ thống mô phỏng được sử
dụng và dòng tế bào. Sự tăng sinh đã được quan sát thấy trong các tế bào gốc trung
mô tủy xương người trong môi trường vi trọng lực tạo ra bằng hệ thống clinostat 3D
trong nghiên cứu của Yuge và cộng sự [59]. Nghiên cứu gần đây của Ratushnyy và
20 cộng sự báo cáo rằng không có sự khác biệt về sự tăng sinh của các tế bào trung mô
có nguồn gốc từ mô mỡ giữa nhóm đối chứng (1G) và nhóm vi trọng lực gây ra bởi
máy định vị ngẫu nhiên (RPM) [60]. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác đã
chứng minh rằng vi trọng lực gây ra sự ức chế tăng sinh của nhiều dòng tế bào.
Nghiên cứu của Touchstone và cộng sự năm 2019 đã cho thấy rằng các tế bào gốc
trung mô chuột có sự giảm tăng sinh trong điều kiện vi trọng lực tạo ra bằng hệ
thống clinostat 1D [22]. Các tế bào gốc tạo máu ở người cũng cho thấy giảm sự tăng
sinh trong điều kiện vi trọng lực tạo ra từ buồng xoay tế bào trong nghiên cứu của
Plett và cộng sự [61].. Môi trường vi trọng lực mô phỏng tạo ra từ trục quay trọng
lực cũng ức chế sự tăng sinh và biệt hóa tế bào gốc trung mô tủy xương [24]. Bên
cạnh đó, môi trường vi trọng lực tạo ra từ hệ thống clinostat 2D đã ức chế sự tăng
sinh và di chuyển của tế bào gốc trung mô chuột [62]. Sự ức chế tăng sinh đã được
ghi lại trong tế bào ung thư hắc tố melanoma nuôi trong môi trường vi trọng lực mô
phỏng tạo ra bởi máy định vị ngẫu nhiên (RPM) [63]. Các nghiên cứu này tiết lộ
rằng môi trường vi trọng lực mô phỏng có thể tạo ra một loạt các thay đổi về phát
triển, tăng sinh hoặc di chuyển các tế bào ở động vật có vú.
Những thay đổi của tế bào gốc trung mô trong hệ thống clinostat 3D vẫn
chưa được chứng minh rõ ràng. Sự thay đổi mật độ, diễn tiến của chu kỳ tế bào và
các yếu tố điều hòa chu kỳ vẫn chưa được làm rõ. Do đó, nghiên cứu hiện tại đánh
giá ảnh hưởng của môi trường vi trọng lực mô phỏng đối với sự tăng sinh tế bào gốc
trung mô cuống rốn người (hucMSC), đặc biệt là trong quá trình phát triển chu kỳ tế
bào và biểu hiện của các protein điều hòa chu kỳ tế bào.
1.6. Quá trình apoptosis
1.6.1. Khái niệm
Quá trình apoptosis, còn gọi là sự chết theo chương trình, là một dạng chết tế
bào được lập trình [64]. Quá trình này khác với hoại tử, trong đó các tế bào chết do
chấn thương. Apoptosis là một quá trình có trật tự, trong đó các thành phần của tế
bào được tách nhỏ ra trước khi được xử lý bởi các tế bào miễn dịch. Apoptosis xảy
ra bình thường trong quá trình phát triển và lão hóa và như một cơ chế cân bằng nội
môi để duy trì quần thể tế bào trong các mô [64]. Apoptosis cũng xảy ra như một cơ
chế bảo vệ như trong các phản ứng miễn dịch hoặc khi các tế bào bị tổn thương do
21 bệnh hoặc các tác nhân độc hại [65]. Mặc dù có rất nhiều kích thích và điều kiện, cả
về sinh lý và bệnh lý, có thể kích hoạt quá trình tự hủy, không phải tất cả các tế bào
sẽ nhất thiết phải chết khi đáp ứng với cùng một kích thích. Chiếu xạ hoặc thuốc
được sử dụng cho hóa trị ung thư dẫn đến tổn thương DNA ở một số tế bào, có thể
dẫn đến tử vong do apoptosis thông qua con đường phụ thuộc p53. Một số hormone,
chẳng hạn như corticosteroid, có thể dẫn đến quá trình apoptosis ở một số tế bào (ví
dụ, tuyến ức) mặc dù các tế bào khác không bị ảnh hưởng hoặc thậm chí bị kích
thích [65].
Kính hiển vi quang học và điện tử đã xác định những thay đổi hình thái khác
nhau xảy ra trong quá trình apoptosis [66]. Trong quá trình đầu tiên của apoptosis,
có thể nhìn thấy sự co rút của tế bào và pyknosis bằng kính hiển vi quang học [67].
Với sự co rút của tế bào, các tế bào có kích thước nhỏ hơn, tế bào chất dày đặc và
các bào quan được đóng gói chặt chẽ hơn. Pyknosis là kết quả của sự ngưng tụ
chromatin và đây là biểu hiện đặc trưng nhất của apoptosis. Khi quan sát bằng
phương pháp nhuộm với hematoxylin và eosin, apoptosis biểu hiện trong quần thể
tế bào ở các tế bào đơn hoặc cụm tế bào nhỏ. Tế bào apoptotic xuất hiện dưới dạng
khối tròn hoặc hình bầu dục với tế bào chất bạch cầu ái toan sẫm màu và các mảnh
nhiễm sắc thể hạt nhân màu tím dày đặc (Hình 1.8). Kính hiển vi điện tử có thể xác
định tốt hơn các thay đổi bên trong tế bào apoptosis. Trong giai đoạn đầu của quá
trình ngưng tụ chromatin, các mảnh vỡ của nhân cô đặc lại và tập trung xung quanh
màng nhân mặc dù cũng có thể có một số nhân mà các mảnh vỡ này phân bố đồng
đều (Hình 1.9).
Hình 1.8. Hình ảnh tế bào chuột biểu hiện apoptosis dưới kính hiển vi quang học
[68]. Tế bào apoptosis được đánh dấu bằng mũi tên đen.
22
Hình 1.9. Hình ảnh tế bào tuyến ức dưới kính hiển vi điện tử [69]. A: tế bào tuyến
ức bình thường. B: tế bào tuyến ức biểu hiện apoptosis. Tế bào apoptosis được đánh
dấu bằng mũi tên đen.
1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến apoptosis
Apoptosis xảy ra thường xuyên trong quá trình phát triển và lão hóa và là cơ
chế cân bằng nội môi để duy trì quần thể tế bào trong các mô. Quá trình này cũng
xảy ra như một cơ chế bảo vệ trong các phản ứng miễn dịch hoặc khi các tế bào bị
tổn thương do bệnh hoặc các tác nhân độc hại [65]. Bcl-2 (B-cell lymphoma 2) là
protein điều hòa quá trình apoptosis của tế bào [69]. Protein này nằm ở màng ngoài
ti thể, nơi nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sống của tế bào và ức
chế hoạt động của các protein tiền apoptosis. Các protein tiền apoptosis trong họ
Bcl-2, bao gồm Bax và Bak, thường hoạt động trên màng ti thể để thúc đẩy sự thẩm
thấu và giải phóng cytochrom C và ROS, đó là những tín hiệu quan trọng trong con
đường apoptosis. Các protein tiền apoptosis này lần lượt được kích hoạt bởi các
protein BH3 và bị ức chế bởi Bcl-2 và Bcl-Xl [70]. Bax là một thành viên của họ
Bcl-2. Các thành viên họ Bcl-2 hình thành các đồng nguyên hoặc dị nguyên và hoạt
động như protein điều hòa chống lại hoặc mở đầu quá trình apoptosis. Bax gắn kết
với Bcl-2 và hoạt động như một chất kích hoạt apoptosis. Protein này được báo cáo
là tương tác và tăng độ mở của kênh anion phụ thuộc điện thế ti thể, dẫn đến mất
tiềm năng màng và giải phóng cytochrom c. Sự biểu hiện của gen này được điều
chỉnh bởi chất ức chế khối u p53 và đã được chứng minh là có liên quan đến quá
trình apoptosis qua trung gian p53 [69]. Trong các tế bào động vật có vú khỏe
mạnh, phần lớn Bax được tìm thấy trong cytosol, nhưng khi bắt đầu truyền tín hiệu
23 apoptosis, protein Bax thay đổi cấu trúc và trở thành protein bám màng ti thể trong
quá trình apoptosis [71, 72].
1.6.3. Phương pháp đánh giá apoptosis
Quá trình apoptosis được nhận biết thông qua các đặc điểm hình thái nhất
định, bao gồm mất sự gắn kết và bất đối xứng của màng sinh chất, sự cô đặc của tế
bào chất và nhân và phân mảnh DNA. Nhiều phương pháp đã được sử dụng để phát
hiện và đếm các tế bào đi vào con đường apoptosis. Tuy nhiên, quá trình này có thể
bị nhầm lẫn với hoại tử (necrosis) do có một số biểu hiện tương đồng, do đó cần
thiết phải sử dụng các xét nghiệm đặc thù để xác nhận rằng tế bào chết thông qua
quá trình apoptosis. Các phương pháp đánh giá apoptosis thường được phân thành
các nhóm chính:
- Thay đổi hình thái tế bào
- Phân mảnh DNA
- Xét nghiệm ti thể
- Phát hiện và định lượng các protein liên quan đến apoptosis: caspase, chất
nền bị phân cắt, chất điều hòa và chất ức chế
- Sự thay đổi phospholipid phosphatidylserine (PS)
Đánh giá sự thay đổi hình thái tế bào là phương pháp trực quan nhất để xem
xét quá trình apoptosis diễn ra trong quần thể tế bào đó. Tế bào có thể được nhuộm
với hematoxylin hoặc eosin và quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Tuy nhiên
phương pháp này chỉ nhận biết được các tế bào apoptosis trong giai đoạn trễ. Để cải
thiện phương pháp này, hệ thống kính hiển vi truyền qua (transmission electron
microscopy, viết tắt TEM) đã được ứng dụng. Nhờ vào hệ thống này, các điểm đặc
trưng của tế bào apoptosis đã được xác định [73]. Những đặc điểm này là: (1) hạt
nhân dày đặc electron (giai đoạn đầu); (2) sự phân mảnh hạt nhân; (3) màng tế bào
còn nguyên vẹn kể cả ở cuối giai đoạn phân hủy tế bào; (4) các bào quan trong tế
bào chất vô tổ chức; (5) không bào lớn rõ ràng; và (6) bong ra ở bề mặt tế bào.
Những nhược điểm chính của TEM là chi phí, thời gian và khả năng chỉ khảo
nghiệm một vùng nhỏ tại một thời điểm. Những bất lợi khác bao gồm khó khăn
trong việc phát hiện các tế bào apoptosis do tính chất thoáng qua của chúng và
không có khả năng phát hiện các tế bào apoptosis ở giai đoạn sớm nhất.
24
Sự phân mảnh DNA có thể được nhận biết bằng phương pháp thang DNA
[74] hoặc phương pháp TUNEL (Terminal dUTP Nick End-Labeling) [75]. Trong
phương pháp thang DNA, tế bào được ly giải và điện di trên gel agarose. Mẫu chứa
nhiều tế bào apoptosis sẽ biểu hiện thành một thang DNA do sự phân mảnh DNA
của chúng. Phương pháp này hữu ích khi đánh giá số lượng lớn tế bào, tuy nhiên
không phù hợp với mẫu có số lượng tế bào apoptosis thấp và không thể phân biệt
với quá trình hoại tử. Phương pháp TUNEL được sử dụng để kiểm tra các sản phẩm
phân cắt endonuclease bằng cách đánh dấu đầu cuối bằng enzym cho các đứt gãy
sợi DNA [75]. Các tế bào apoptosis được phát hiện bằng kính hiển vi ánh sáng, kính
hiển vi huỳnh quang hoặc phương pháp flow cytometry. Xét nghiệm này rất nhạy
và cũng là một kỹ thuật nhanh có thể hoàn thành trong vòng 3 giờ. Nhược điểm là
chi phí và thông số không xác định về số lượng đứt gãy sợi DNA cần thiết để phát
hiện bằng phương pháp này. Phương pháp này cũng có thể xảy ra hiện tượng dương
tính giả từ các tế bào bị hoại tử và các tế bào trong quá trình sửa chữa DNA và
phiên mã gen. Vì những lý do này, nó nên được kết hợp với một xét nghiệm khác.
Các xét nghiệm ty thể và giải phóng cytochrome c cho phép phát hiện những
thay đổi trong giai đoạn đầu của apoptosis theo con đường nội tại (intrinsict
pathway). Kính hiển vi quét laser đồng tiêu (Laser scanning confocal microscopy,
viết tắt LSCM) tạo ra các lát quang học mỏng xuyên qua các tế bào sống có thể
được sử dụng để theo dõi một số sự kiện của ty thể trong các tế bào đơn nguyên vẹn
theo thời gian [76, 77]. Quá trình chuyển đổi tính thấm của ty thể, sự khử cực của màng trong ty thể, dòng ion Ca2+, tình trạng oxy hóa khử của ty thể và các loại oxy
phản ứng đều có thể được theo dõi bằng phương pháp này. Bất lợi chính là các
thông số ty thể mà phương pháp này theo dõi cũng có thể xảy ra trong quá trình
hoại tử.
Ngoài ra, để so sánh mức độ apoptosis giữa hai mẫu tế bào, người ta còn có
thể sử dụng cách đo biểu hiện các protein tham gia vào quá trình apoptosis như
Caspase, Bax, Bcl-2, Bid… [78]. Phương pháp Realtime qRT-PCR thường được sử
dụng để đánh giá mức độ biểu hiện các gene này trong tế bào.
Mất màng sinh chất là một trong những đặc điểm xảy ra sớm nhất trong quá
trình apoptosis ở tế bào. Trong tế bào apoptosis, phospholipid phosphatidylserine
25 (PS) dịch chuyển vị trí từ trong ra ngoài màng sinh chất, tiếp xúc với môi trường tế bào bên ngoài [79]. Annexin V là một protein liên kết phospholipid phụ thuộc Ca2+
có ái lực cao với PS, do đó có thể liên kết với các tế bào có biểu hiện PS ra ngoài tế
bào [80]. Annexin V có thể được liên kết với các phân tử phát huỳnh quang bao
gồm FITC. Phức hợp này vẫn giữ được ái lực cao đối với PS và do đó được sử dụng
như một đầu dò nhạy cảm để phân tích các tế bào đang trải qua quá trình apoptosis
bằng phương pháp flow cytometry [81]. Vì sự di chuyển ra ngoài của PS xảy ra
trong giai đoạn sớm trong quá trình apoptosis, phương pháp nhuộm FITC Annexin
V có thể xác định quá trình apoptosis ở giai đoạn sớm hơn so với các xét nghiệm
dựa trên những thay đổi về nhân như phân mảnh DNA [80].
Phương pháp nhuộm FITC Annexin V cho biết sự mất tính toàn vẹn của
màng đi kèm với sự chết tế bào ở giai đoạn cuối do apoptosis hoặc hoại tử. Do đó,
nhuộm FITC Annexin V thường được sử dụng kết hợp với một loại thuốc nhuộm
khác đánh giá sự sống tế bào như propidium iodide (PI) hoặc 7-Amino-
Actinomycin (7-AAD) để xác định các tế bào apoptosis sớm [82]. PI chỉ có thể
thấm qua màng của tế bào đã chết hoặc tế bào đang ở giai đoạn cuối của apotosis
(tính thấm của màng những tế bào này đã tăng lên). Chính vì vậy tế bào chết hoặc đi
vào giai đoạn cuối trong chu trình apotosis sẽ có nhân được nhuộm bởi PI. Ví dụ,
các tế bào được coi là sống khi cùng âm tính với FITC Annexin V và PI; các tế bào
đang trong giai đoạn apoptosis sớm sẽ dương tính với FITC Annexin V và âm tính
với PI; các tế bào đang trong giai đoạn apoptosis muộn hoặc đã chết đều dương tính
với FITC Annexin V và PI. Xét nghiệm này không phân biệt giữa các tế bào đã chết
khi bước vào giai đoạn cuối của apoptosis với những tế bào đã chết do hoại tử vì
trong cả hai trường hợp, các tế bào chết sẽ được nhuộm cả FITC Annexin V và PI.
Tuy nhiên, khi quá trình apoptosis được đo theo thời gian, các tế bào có thể được
theo dõi thường xuyên từ âm tính với cả FITC Annexin V và PI (tế bào sống, hoặc
chưa biểu hiện apoptosis), đến dương tính với FITC Annexin V và âm tính với PI
(apoptosis sớm, màng tế bào vẫn bảo toàn) và cuối cùng là dương tính với FITC
Annexin V và PI (apoptosis giai đoạn cuối và chết). Sự di chuyển của các tế bào
qua ba giai đoạn này cho thấy quá trình apoptosis. Ngược lại, các tế bào chỉ trải qua
một giai đoạn dương tính với FITC Annexin V và PI không được coi là tế bào
apoptosis [83, 84].
26
1.7. Nhân và tế bào chất
1.7.1. Định nghĩa và vai trò của nhân và tế bào chất
Nhân tế bào một cấu trúc chuyên biệt xuất hiện trong hầu hết các tế bào (trừ
vi khuẩn và tảo lam) và được ngăn cách với phần còn lại của tế bào bởi màng nhân.
Màng này kết nối với lưới nội chất của tế bào và có các lỗ rỗng, có thể cho phép các
phân tử lớn xâm nhập [54]. Nhân kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động của tế bào
(ví dụ tăng trưởng và trao đổi chất) và mang các gene, cấu trúc chứa thông tin di
truyền. Nhân duy trì tính toàn vẹn của các gene và kiểm soát các hoạt động của tế
bào bằng cách điều chỉnh sự biểu hiện của gene. Do đó, chúng là trung tâm điều
khiển của tế bào [54].
Tế bào chất là chất bán lỏng của tế bào nằm bên ngoài màng nhân và bên
trong màng tế bào. Ở sinh vật nhân thực, tế bào chất là nơi chứa các bào quan, bao
gồm ty thể, là nơi sản xuất năng lượng thông qua tổng hợp ATP (adenosine
triphosphate); lưới nội chất, nơi tổng hợp lipid và protein; bộ máy Golgi, vị trí nơi
các protein được biến đổi, đóng gói và sắp xếp để chuẩn bị vận chuyển đến các
điểm đến tế bào của chúng; lysosome và peroxisome, những túi chứa các enzym
tiêu hóa thực hiện quá trình tiêu hóa nội bào của các đại phân tử như lipid và
protein; khung xương tế bào, một mạng lưới các sợi protein tạo hình dạng và hỗ trợ
cho tế bào; và cytosol, khối chất lỏng bao quanh các bào quan. Tế bào chất là nơi
diễn ra hầu hết các hoạt động của tế bào, chẳng hạn như các con đường trao đổi chất
bao gồm đường phân và các quá trình như phân chia tế bào [54].
1.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thái nhân và tế bào chất
Hình thái nhân chịu ảnh hưởng bởi khá nhiều yếu tố, bao gồm màng ngoại
biên nhân, màng lưới nội chất, nhiễm sắc thể và sự tổng hợp lipid [85]. Đã có nhiều
nghiên cứu cho thấy sự thiếu hụt lamin, thành phần chính của màng ngoại biên nhân
đã làm thay đổi hình dạng nhân trên nhiều tế bào [86]. Màng nhân có thể được xem
như một thành phần của lưới nội chất, do đó nó cũng góp phần duy trì hình dạng
của nhân. Những sự thay đổi trên màng lưới nội chất như quá trình vận chuyển lipid
và protein giữa lưới nội chất ngoại vi và màng nhân được ghi nhận là đã làm thay
đổi kích thích và hình dạng nhân ở tế bào [85]. Số lượng nhiễm sắc thể cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đến kích thước của nhân [87]. Ngoài ra, phospholipid là một
27 thành phần chính của màng nhân, sự tổng hợp lipid có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định hình dạng và kích thước nhân. Bằng chứng trực tiếp về vai trò
của tổng hợp lipid trong việc xác định hình dạng nhân đã được cung cấp trong các
nghiên cứu về nấm men bị thay đổi chuyển hóa lipid của Siniossoglou và cs. năm
2009 và Santos-Rosa và cs. năm 2005 [88, 89].
Mặc dù có vẻ như không có cấu trúc chuyên biệt, nhưng tế bào chất thực sự
được tổ chức theo một cấu trúc nhất định. Một tập hợp mạng lưới protein được gọi
là khung xương tế bào cung cấp cấu trúc cho tế bào chất và tế bào. Khung xương tế
bào bao gồm các sợi và ống giống như sợi chỉ đan chéo nhau qua tế bào chất [54].
Như tên gọi của nó, khung xương tế bào giống như bộ xương của tế bào. Nó giúp tế
bào duy trì hình dạng và cố định các bào quan trong tế bào chất. Do đó, các ảnh
hưởng lên khung xương tế bào sẽ tác động trực tiếp đến hình dạng cũng như kích
thước của tế bào chất [54].
1.8. Bộ khung xương tế bào
1.8.1. Khái niệm
Khung xương tế bào là một mạng lưới phức tạp, năng động của các sợi
protein liên kết có trong tế bào chất của tất cả các tế bào, bao gồm cả vi khuẩn và vi
khuẩn cổ [90]. Khung xương tế bào kéo dài từ nhân tế bào đến màng tế bào. Ở sinh
vật nhân chuẩn, khung xương tế bào bao gồm ba thành phần chính là vi sợi actin, vi
sợi trung gian và vi ống. Tất cả các thành phần này đều có khả năng tăng trưởng
nhanh hoặc tháo gỡ tùy thuộc vào yêu cầu của tế bào [91].
Khung xương tế bào nắm giữ ba chức năng lớn: là không gian tổ chức tế bào,
kết nối tế bào về vật chất và sinh hóa với môi trường bên ngoàivà tạo ra các lực
phối hợp cho phép tế bào di chuyển và thay đổi hình dạng. Để đạt được các chức
năng này, bộ khung tế bào kết hợp hoạt động của vô số các protein tế bào chất
(cytoplasmic proteins) và các cơ quan. Khác với ý nghĩa của từ “bộ xương”, bộ
khung xương tế bào không phải là một cấu trúc cố định trong đó chức năng của nó
có thể được hiểu một cách riêng biệt. Thay vào đó, nó là một cấu trúc năng động và
thích nghi, trong đó các chuỗi polymer thành phần và các protein điều hòa luôn hiện
diện với một lưu lượng ổn định [54].
1.8.2. Cấu trúc khung xương tế bào
28
Có ba loại polyme chính cấu thành nên cấu trúc khung xương tế bào: vi sợi,
vi ống và một nhóm các polyme được gọi chung là các sợi trung gian. Cùng nhau,
các polyme này kiểm soát hình dạng và cơ học của các tế bào nhân chuẩn (Hình
1.10). Cả ba đều được tổ chức thành các mạng lưới chống lại sự biến dạng nhưng có
thể tổ chức lại để đáp ứng với các ứng lực bên ngoài và chúng có vai trò quan trọng
trong việc sắp xếp và duy trì tính toàn vẹn của các khoang nội bào [92].
Hình 1.10. Thành phần cấu trúc khung xương tế bào [93].
Vi ống có kích thước lớn nhất trong ba loại sợi tế bào, với đường kính
khoảng 25nm, được tạo thành từ các protein tubulin (α-tubulin và β-tubulin) sắp xếp
xen kẽ nhau để tạo thành một ống rỗng. Trong quá trình phân bào, một phần của
chu trình tế bào, trong đó các tế bào phân tách các nhiễm sắc thể thành hai bộ giống
hệt nhau, các vi ống trong bộ khung xương tế bào sắp xếp lại chính nó thành một bộ
máy phân tách DNA có độ chính xác cao được gọi là thoi vô sắc. Khả năng của thoi
vô sắc để tìm và căn chỉnh các nhiễm sắc thể phụ thuộc phần nào vào các động lực
lắp ráp của các vi ống [94]. Ở các sinh vật đơn bào, vi ống là thành phần chính của
tiên mao (flagella) và tiêm mao (cilia) giúp cho các sinh vật này di chuyển [54].
Vi sợi (vi sợi actin) có đường kính nhỏ nhất trong 3 thành phần khung xương
tế bào (7 nm), được tạo nên bởi sự trùng hợp các monomer của protein actin tạo
thành chuỗi xoắn kép [54]. Vi sợi mềm dẻo hơn hơn so với vi ống. Tuy nhiên, sự
hiện diện của nồng độ cao liên kết chéo bám vào vi sợi thúc đẩy việc lắp ráp các cấu
trúc cứng, tổ chức cao, bao gồm các mạng đẳng hướng (isotropic networks), các
mạng gói (bundled networks) và các mạng nhánh (branched networks). Vi sợi kết
29 hợp với protein vận động myosin hỗ trợ các chuyển động của tế bào, từ đó đóng vai
trò chính trong quá trình phân tách tế bào chất (cytokinesis). Các bó vi sợi hỗ trợ
chân giả của tế bào trong quá trình chemotaxis (chuyển động trực tiếp theo gradient
hoá học) và giao lưu thông tin tế bào. Ngược lại, các mạng lưới vi sợ đa nhánh hỗ
trợ mép dẫn hướng (leading edge) của hầu hết các tế bào di chuyển và tạo ra các lực
liên quan đến những thay đổi trong hình dạng tế bào, ví dụ như những thay đổi xảy
ra trong quá trình thực bào [54].
Sợi trung gian có đường kính từ 8-12 nm, được tạo nên bởi nhiều loại protein
như keratin, vimentin, desmin và lamin. Chúng chống lại lực căng có hiệu quả hơn
nhiều so với lực nén. Không giống vi ống và vi sợi actin, các vi sợi trung gian
không phân cực và không thể hỗ trợ chuyển động theo hướng của động cơ phân tử.
Cấu trúc của vi sợi trung gian khá ổn định. Chúng giúp tế bào chống lại các lực kéo
giãn, đóng vai trò duy trì hình dạng của tế bào và neo giữ nhân và các bào quan
khác [54].
1.8.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của vi trọng lực lên khung xương tế bào
Các sinh vật sống luôn chịu ảnh hưởng của trọng lực [95]. Những thay đổi
của trọng lực có thể gây ra các rối loạn trong quá trình chuyển hóa các cơ quan và
thay đổi cấu trúc của xương và da [96]. Tiếp xúc với môi trường vi trọng lực sẽ làm
phát sinh những tác động tiêu cực đến cơ thể con người, bao gồm loãng xương, thay
đổi cấu trúc tim mạch và các cơ quan thần kinh [97]. Trọng lực có thể ảnh hưởng
đến cả hình thái và cấu trúc khung xương tế bào [98]. Tác động của vi trọng lực lên
chức năng và cấu trúc của tế bào động vật có vú đã được nghiên cứu bằng cách sử
dụng các hệ thống mô phỏng khác nhau như buồng quay tế bào [35], clinostat 2D
[23], clinostat 3D [24, 25, 26] hoặc máy định vị ngẫu nhiên (RPM) [99, 100]. Điều
kiện vi trọng lực gây ra sự sắp xếp lại tế bào của các tế bào nội mô bằng cách sửa
đổi biểu hiện gelsolin và α-tubulin [101]. Tế bào myoblast chuột C2C12 được nuôi
trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng cho thấy sự giảm tăng sinh và giảm biểu hiện
của thụ thể tiềm năng canonical loại 1 (TRPC1) và các yếu tố tăng trưởng giống
như insulin 1 (IGF-1) [28, 38]. Sự tăng cường quá trình tạo xương đã được xác định
trong các tế bào tủy xương chuột trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng bằng
phương pháp xác định các dấu hiệu tự thực bào [102]. Những thay đổi của hệ thống
miễn dịch cũng được mô tả trong điều kiện vi trọng lực. Vi trọng lực có thể sửa đổi
30 sự tải nạp tín hiệu tế bào lympho T, dẫn đến làm suy yếu hệ thống miễn dịch [103].
Vi trọng lực mô phỏng (SMG) đã được chứng minh là có liên quan đến suy giảm
miễn dịch bằng cách thay đổi biểu hiện của arginase và trong cytokine gây viêm ở
đại thực bào [104].
Khung xương tế bào là mạng lưới các vi sợi và vi ống kéo dài khắp tế bào.
Khung xương tế bào hỗ trợ tế bào, tạo cho nó hình dạng, tổ chức và sắp xếp các bào
quan và có vai trò trong vận chuyển phân tử, phân chia tế bào và tín hiệu tế bào.
Nhiều nghiên cứu cho thấy trong điều kiện vi trọng lực, khung xương tế bào được tổ
chức lại sau một thời gian từ 20 đến 72 giờ, nhưng không phải lúc nào cũng có cùng
cấu hình giống như trước đây [105-109]. Trong tế bào ung thư vú, mạng lưới khung
keratin quanh nhân (perinuclear cytokeratin network) và cấu trúc nhiễm sắc thể trở
nên lỏng lẻo hơn dưới điều kiện vi trọng lực [107]. Năm 1999, một thí nghiệm trên
tế bào thận người trong môi trường vi trọng lực được thực hiện để theo dõi biểu
hiện gene. Người ta phát hiện ra rằng hơn 1.632 gene đã thay đổi biểu hiện bao gồm
những thay đổi lớn trong các yếu tố phiên mã [110]. Một trong những tế bào động
vật có vú phổ biến nhất đã được sử dụng cho các nghiên cứu về vi trọng lực là tế
bào gốc trung mô. Việc sắp xếp lại F-actin và tăng độ cứng của tế bào thực hiện trên
các tế bào gốc trung mô tủy xương ở chuột đã được chứng minh rằng gây ức chế di
chuyển tế bào [62]. Trong nghiên cứu này, các tế bào gốc trung mô cuống rốn ở
người (hucMSC) đã được sử dụng để đánh giá tác động của môi trường vi trọng lực
mô phỏng đối với bộ khung xương tế bào.
31 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Đề tài được thực hiện tại Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh
từ 11/2017 đến 11/2020.
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ cần thiết
Các thiết bị và dụng cụ được sử dụng trong đề tài được liệt kê ở Bảng 2.1 và
Bảng 2.2.
Bảng 2.1. Một số thiết bị chính sử dụng trong đề tài
STT Tên thiết bị Hãng sản xuất Nước sản xuất
Tủ ấm 37oC nuôi tế bào
1 Kính hiển vi quang học 2 Máy ly tâm 3 4 Máy Vortex VX100 5 Máy PCR Meiji Hettich Sanyo Labnet Agilent Nhật Đức Nhật Đức Mỹ
6 Thermo Scientific Mỹ
Máy Realtime PCR Piko Thermo Tủ lạnh
Flow cytometer
Sanyo 7 GE Healthcare 8 Nanovue 9 Máy chụp hình tế bào Cytell™ GE Healthcare 10 Hệ thống điện di Western blot GE Healthcare BD Bioscience 11 12 Tủ -80oC Panasonic 13 Tủ -30oC Panasonic Memmert 14 Bể ổn nhiệt Nhật Mỹ Mỹ Mỹ Mỹ Nhật Nhật Đức
15 Promega Mỹ
BD Biosciences Mỹ 16 Máy quang phổ GloMax® Explorer Multimode Microplate Reader Máy BD Accuri C6 flow cytometer
Bảng 2.2. Một số dụng cụ chính sử dụng trong đề tài
STT Tên dụng cụ Hãng sản xuất Nước sản xuất
Beaker (50 ml, 100 ml) Erlen (100 ml, 250 ml)
1 2 3 Ống ly tâm 15 ml
Schott Schott Corning Nychiro Đức Đức Hoa Kỳ Nhật 4
Micropipette (100-1000 μl, 10-100 μl, 5-50 μl) 5 Eppendorf (1500 và 2000 μl) 6 Đầu tip 20 μl, 100 μl, 1000 μl Eppendorf Eppendorf Đức Đức
7 Bình nuôi T25 8 Đĩa 96 giếng 9 Ống đông lạnh
32 Thermo Scientific Mỹ Thermo Scientific Mỹ Mỹ Corning
2.1.2. Môi trường và hóa chất sử dụng
Môi trường và hóa chất được sử dụng trong đề tài được liệt kê ở Bảng 2.3.
Bảng 2.1. Môi trường, hóa chất sử dụng trong đề tài
STT Tên dụng hóa chất Hãng sản xuất Nước sản xuất
Gibco BRL Mỹ 1
Đức 2
Mỹ 3
Kháng sinh (penicillin/ streptomycin) DMEM/Ham’s F-12 with L- Glutamine Phalloidin CruzFluor™ 488 Conjugate Fetal bovine serum (FBS) Đức 4
Trypsin EDTA Đức 5
Đức 6 Phosphate buffered saline (PBS)
7 Hoechst 33342
Capricorn Scientific Santa Cruz Biotechnology Capricorn Scientific Capricorn Scientific Capricorn Scientific Sigma-Aldric Nacalai Tesque Đức Nhật Bản 8
Promega Mỹ 9 4% Paraformaldehyde Phosphate Buffer Solution ReliaPrepTM RNA Cell Miniprep System
10 Cồn
Merk BD Biosciences Đức Mỹ 11 FITC Annexin V Apoptosis Detection Kit I
13 12 PCRBIO 1-Step RT-PCR Kit Môi trường đông lạnh HyCryo- STEM
14 Human MSC analysis kit 15 WST-1
PCR Biosystems Mỹ Mỹ GE Healthcare Life Sciences BD Biosciences Roche PCRBiosystem Mỹ Thụy Sĩ Anh 16 2x qPCR SyGreen 1-Step Go Hi-ROX kit
17 Optiblot LDS Sample Buffer Abcam 18 Precast Gel SDS-PAGE 4-12 % Abcam Abcam 19 Optiblot SDS Run Buffer Abcam 20 Màng PVDF Bio-Rad Mỹ Mỹ Mỹ Mỹ Mỹ 21 Giấy lọc Extra Thick Blot Paper
22 Blocking Buffer 23 Kháng thể Western Blot 24 ECL Western Blotting Abcam Abcam Abcam Mỹ Mỹ Mỹ
33
Substrate Kit
Nhật Bản
25 AUTOMATIC X-RAY kit 26 CL-XPosure Film 27 Triton 28 SiR-Tubulin Kit Fujifilm Thermo Scientific Mỹ Mỹ Sigma-Aldrich Mỹ Cytoskeleton
2.1.3. Tế bào gốc trung mô
Tế bào gốc trung mô cuống rốn người (hucMSC) được cung cấp bởi Viện
Sinh học Nhiệt đới. Đây là dòng tế bào đông lạnh đã được phân lập từ mô cuống
rốn và được sử dụng trong nghiên cứu từ lần cấy chuyền thứ hai.
2.1.4. Hệ thống vi trọng lực mô phỏng (clinostat 3D)
Hệ thống máy clinostat 3D tạo môi trường vi trọng lực mô phỏng được thiết
kế và chế tạo trong đề tài: “Nghiên cứu đánh giá sự thay đổi trong cấu trúc bộ
khung tế bào cơ thể sống trong điều kiện mô phỏng trạng thái vi trọng lực
(simulated microgravity)”, thuộc Chương trình Khoa học công nghệ vũ trụ, mã số:
VT-CB.15/18-20 (Hình 2.1).
Hình 2.1. Cấu trúc hệ thống máy clinostat 3D tạo môi trường vi trọng lực mô phỏng
Hệ thống bao gồm khung trong và khung ngoài được nối với 2 motor có thể
điều chỉnh tốc độ riêng biệt. Khung giá đỡ được dùng để cố định 2 khung này và là
nơi đặt bộ điều khiển tốc độ của motor. Mẫu thí nghiệm được đặt vào khung giữ đĩa
34 gắn với khung trong. Trong nghiên cứu này, hệ thống clinostat 3D tạo ra một môi
trường tương tự như môi trường bên ngoài không gian với gia tốc trọng trường 1,3 × 10-3 G bằng cách quay hai khung trong vào ngoài với vận tốc 1 vòng/phút. Điều
này dẫn đến sự phân tán đồng đều của vectơ trọng lực trong một thể tích hình cầu
với vận tốc góc không đổi. Các điều kiện này đã tạo ra một môi trường vi trọng lực với gia tốc 1,3 × 10-3 G và nó được định nghĩa là môi trường vi trọng lực mô phỏng.
Điều kiện vận hành
- Máy clinostat 3D có thể được đặt trong tủ nuôi tế bào động vật có dung tích
từ 160 l trở lên.
- Cần kiểm tra kích thước 3 hướng của tủ nuôi và kích thước của máy clinostat
3D.
- Trong điều kiện tủ nuôi, 2 dây nguồn của hệ thống clinostat 3D sẽ được luồn
qua lỗ bên trên của tủ nuôi đi ra ngoài bộ cấp nguồn điện.
- Cần kiểm tra các ngăn, khay chứa dụng cụ nuôi tế bào như bình nuôi, đĩa
nuôi, đĩa 96 giếng. Kiểm tra khả năng chứa, nâng đỡ của khay nuôi (>15 kg).
- Máy clinostat 3D phải được đặt nằm ngang, chống rung lắc dịch chuyển
- Máy clinostat 3D là máy vận hành quay, 2 khung có thể quay độc lập, nhưng
đã được cố định với các motor.
- Máy clinostat 3D có được sử dụng cho các nghiên cứu vừa mô phỏng 2D
(2D simulation) và mô phỏng 3D (3D simulation). Các đối tượng nghiên cứu
là tế bào, phôi của các loài động vật khác nhau, điều kiện nhiệt độ nuôi cấy,
nồng độ CO2 khác nhau.
Vận hành máy clinostat 3D
- Bật nguồn cấp điện cho máy.
- Bật nút nguồn của 2 hệ thống điều khiển tốc độ motor.
- Kiểm tra sự vận hành của các khung trong và khung ngoài bằng cách thay
đổi tốc độ ở bộ điều khiển.
- Cố định mẫu trên giá đỡ khung trong.
- Đối với các mẫu tế bào, chỉnh tốc độ quay 2 khung là 1 vòng/phút.
- Kiểm tra bọt khí trong các dụng cụ nuôi tế bào.
- Bật nút bộ điều khiển tốc độ để vận hành.
- Sau khi vận hành xong, tắt nút bộ điều khiển tốc độ.
35 - Lấy mẫu ra khỏi máy clinostat 3D.
- Tắt nguồn và vệ sinh máy.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu được tóm tắt trong Hình 2.2.
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Tế bào gốc trung mô cuống rốn (hucMSC) được giải đông và cấy chuyền để
tăng sinh khối. Trước khi bắt đầu quá trình thử nghiệm vi trọng lực, hucMSC được
đánh giá các marker (dấu ấn sinh học) biểu thị tính gốc của tế bào gốc trung mô
bằng phương pháp Flow cytometry. Trong thí nghiệm vi trọng lực, hucMSC được
chia làm 2 nhóm: nhóm đối chứng được nuôi trong môi trường trọng lực bình
thường (1 G) và nhóm SMG được nuôi trong môi trường vi trọng lực mô phỏng (~1,3 × 10-3 G). Sự thay đổi ở hucMSC trong môi trường vi trọng lực mô phỏng
được đánh giá bằng cách so sánh các tiêu chí giữa hai nhóm thí nghiệm. Các tiêu
36 chí này bao gồm: sự tăng sinh tế bào, quá trình apoptosis, hình thái tế bào, cấu trúc
khung xương tế bào.
2.2.1. Nuôi cấy tế bào
Trong nội dung này, tế bào gốc trung mô cuống rốn người (hucMSC) được
giải đông và cấy chuyền để tăng sinh khối nhằm cung cấp đủ lượng tế bào cần thiết
cho các thí nghiệm tiếp theo. Tế bào được giải đông thuộc lần cấy chuyền thứ 1, các
tế bào được sử dụng trong nghiên cứu thuộc lần cấy chuyền từ thứ 2 đến thứ 5. Tế
bào sau khi cấy chuyền được lấy ra một phần để đông lạnh và lưu trữ.
2.2.1.1. Phương pháp giải đông
Ống đông lạnh chứa tế bào được lấy ra khỏi bình chứa nitơ lỏng và nhanh
chóng đưa vào bể ổn nhiệt 37°C trong 2 phút. 1 ml môi trường nuôi cấy được cho
vào ống và trộn đều. Hỗn dịch tế bào được ly tâm ở 1500 vòng/phút trong 5 phút ở
nhiệt độ phòng. Tủa tế bào được thu nhận sau khi loại bỏ huyền phù. Tủa tế bào
được tái huyền phù hóa và chuyển sang bình nuôi T25 chứa 4 ml môi trường nuôi
cấy. Các bình nuôi tế bào được cho vào tủ nuôi ở nhiệt độ 37°C, 5% CO2. Môi
trường sử dụng để nuôi cấy tế bào là DMEM/Ham’s F-12 with L-Glutamine
(DMEM-12-A, Capricorn Scientific, Đức) bổ sung 15% FBS (FBS-HI-22B,
Capricorn Scientific, Đức) và 1% Pen/Strep (15140-122, Gibco, Mỹ).
2.2.1.2. Phương pháp cấy chuyền
Tế bào phát triển đến khoảng 90% diện tích nuôi cấy được cấy chuyền với tỉ
lệ 1:2. Sau khi lấy ra khỏi tủ nuôi, bình nuôi tế bào được loại bỏ môi trường và rửa
3 lần với PBS (PBS-10XA, Capricorn Scientific, Đức). Mỗi bình nuôi tế bào được
xử lý với 1 ml dung dịch Trypsin 0,25% (TRY-2B, Capricorn Scientific, Đức) trong
5 phút ở 37ºC để tách khỏi bề mặt nuôi cấy. Môi trường nuôi cấy với thể tích tương
ứng được bổ sung vào để bất hoạt Trypsin. Tế bào được thu hoạch và ly tâm với tốc
độ 1500 vòng/phút trong 5 phút ở nhiệt độ phòng để thu tủa tế bào. Tủa tế bào ở
mỗi bình nuôi được tái huyền phù hóa và được chia ra 2 bình nuôi T25 chứa 4 ml
môi trường nuôi cấy. Môi trường sử dụng để nuôi tế bào là DMEM/Ham’s F-12
with L-Glutamine (DMEM-12-A, Capricorn Scientific, Đức) bổ sung 15% FBS
(FBS-HI-22B, Capricorn Scientific, Đức) và 1% Pen/Strep (15140-122, Gibco,
Mỹ). Các bình nuôi tế bào được cho vào tủ nuôi ở nhiệt độ 37°C, 5% CO2.
37
2.2.1.3. Phương pháp đông lạnh
Tủa tế bào sau khi thu hoạch được huyền phù hóa với 500 μl DMEM/Ham’s
F-12 with L-Glutamine (DMEM-12-A, Capricorn Scientific, Đức) và 500 μl môi
trường đông lạnh HyCryo-STEM (SR30002.02, GE Healthcare Life Sciences, Mỹ).
Huyền phù tế bào được chuyển vào ống đông lạnh (430663, Corning, Mỹ) và trữ ở -
20°C trong 1 giờ, sau đó trữ ở -80°C qua đêm và cuối cùng chuyển vào nitơ lỏng để
lưu trữ.
2.2.2. Đánh giá các chỉ thị marker của tế bào gốc trung mô
Sau thời gian lưu trữ đông lạnh, các tế bào gốc có thể mất đi khả năng phân
chia và biệt hóa, do đó, việc đánh giá tính gốc giúp bảo đảm dòng tế bào được
nghiên cứu vẫn giữ nguyên các tính chất của tế bào gốc ban đầu. Các tiêu chuẩn xác
định tế bào gốc trung mô được đanh giá theo đề xuất của Hiệp hội liệu pháp tế bào
quốc tế (International Society for Cellular Therapy – ISCT). Tế bào gốc trung mô
cuống rốn (hucMSC) sau giải đông và cấy chuyền được thu hoạch và đánh giá tính
gốc bằng phương pháp Flow cytometry sử dụng kit Human MSC analysis kit
(562245, BD Biosciences, Mỹ). Bộ kit đánh giá bao gồm:
- PE Mouse Anti-Human CD44
- FITC Mouse Anti-human CD90
- APC Mouse Anti-Human CD73
- PerCP-Cy™5.5 Mouse Anti-Human CD105
- PE hMSC Negative Isotype Control Cocktail (mIgG1, κ PE; mIgG2a, κ
PE)
- hMSC Positive Isotype Control Cocktail (mIgG1, κ FITC; mIgG1, κ
APC; mIgG1, κ PerCP-Cy5.5)
- PE hMSC Negative Cocktail (CD34 PE, CD11b PE, CD19 PE, CD45 PE,
HLA-DR PE)
- hMSC Positive Cocktail (CD90 FITC, CD73 APC, CD105 PerCP-Cy5)
hucMSC được tách bằng Trypsin 0,25% (TRY-2B, Capricorn Scientific,
Đức) và thu hoạch như ở phương pháp cấy chuyền. Các tế bào này được huyền phù hóa trong PBS 1X và chia đều vào các ống eppendorf với mật độ 105 tế bào/ống.
Mỗi ống tế bào được ủ lần lượt với 1 µl kháng thể đã liệt kê ở trên trong 30 phút ở
38 nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Mẫu tế bào được phân tích bằng hệ thống máy BD
Accuri C6 flow cytometer (BD Biosciences, Mỹ).
2.2.3. Thử nghiệm vi trọng lực
Đối với bình nuôi T25: Tế bào hucMSC được nuôi trong bình nuôi T-25 (160430, Thermo Scientific, Mỹ) với mật độ 105 tế bào/bình nuôi ở 37ºC, 5% CO2.
Môi trường sử dụng để nuôi tế bào là DMEM/Ham’s F-12 with L-Glutamine
(DMEM-12-A, Capricorn Scientific, Đức) bổ sung 15% FBS (FBS-HI-22B,
Capricorn Scientific, Đức) và 0,5% Pen/Strep (15140-122, Gibco, Mỹ). Sau khi các
tế bào đã bám vào bề mặt bình nuôi, bình nuôi chứa tế bào được đổ đầy môi trường
nuôi cấy (Hình 2.3).
Hình 2.3. Bình nuôi tế bào hucMSC trong thử nghiệm vi trọng lực
Đối với đĩa 96 giếng: Tế bào hucMSC được cấy vào đĩa 96 giếng (161093, Thermo Scientific, Mỹ) với mật độ 2 × 103 tế bào/giếng và nuôi ở 37°C, 5% CO2
đến khi các tế bào đều đã bám lên bề mặt đĩa nuôi. Môi trường sử dụng nuôi tế bào
tương tự như đối với bình nuôi T25. Mỗi giếng tế bào sau đó được đổ đầy môi
trường và phủ parafilm trước khi đậy nắp (Hình 2.4).
Hình 2.4. Đĩa 96 giếng chứa tế bào hucMSC trong thử nghiệm vi trọng lực
39
Tế bào sau đó được chia làm 2 nhóm: nhóm SMG (môi trường vi trọng lực)
và nhóm đối chứng (môi trường bình thường). Đối với nhóm SMG, đĩa/bình nuôi tế
bào được đặt cố định vào khung giữ mẫu của máy clinostat 3D (được đặt trong tủ nuôi) và quay ở chế độ 1,3 × 10-3 G. Tế bào ở nhóm đối chứng được nuôi ở điều
kiện trọng lực bình thường (1 G). Thử nghiệm vi trọng lực được tiến hành trong
vòng 72 giờ. Các mẫu tế bào đều được nuôi trong tủ nuôi ở 37°C có bổ sung 5%
CO2. Các thí nghiệm được lặp lại ít nhất ba lần.
2.2.4. Đánh giá sự tăng sinh tế bào
2.2.4.1. Đánh giá mật độ tế bào
Phương pháp WST-1 được dùng để đánh giá mức độ tăng sinh của tế bào gốc
trung mô cuống rốn (hucMSC) khi nuôi cấy trong môi trường vi trọng lực. Phương
pháp dựa trên phản ứng đổi màu của muối tetrazolium trong dung dịch WST-1 với
các enzyme dehydrogenase trong ti thể. Khi tế bào tăng sinh mạnh, mức độ hô hấp
càng nhiều dẫn đến lượng enzyme tiết ra môi trường càng lớn, môi trường nuôi
chứa WST-1 sẽ chuyển màu càng đậm.
Sau thử nghiệm vi trọng lực, các giếng nuôi tế bào được rút bỏ môi trường và
rửa với 200 µl PBS 1X mỗi giếng (PBS-10XA, Capricorn Scientific, Đức). 100 µl
môi trường nuôi cấy và 10 µl dung dịch WST-1 (11644807001, Roche, Thụy Sĩ)
được cho vào mỗi giếng nuôi của mỗi nhóm và ủ trong 3,5 giờ ở 37ºC, 5% CO2
(Hình 2.5). Giá trị OD mỗi giếng được đo bởi máy quang phổ GloMax® Explorer
Multimode Microplate Reader (Promega, Mỹ) ở bước sóng 450 nm.
Hình 2.5. Đĩa nuôi hucMSC được sử dụng trong phương pháp WST-1
2.2.4.2. Đánh giá chu kỳ tế bào
Thu hoạch tế bào:
40
Sau thử nghiệm vi trọng lực, các bình nuôi T25 chứa hucMSC được hút bỏ
môi trường và rửa 3 lần với 5 ml PBS 1X (PBS-10XA, Capricorn Scientific, Đức)
cho mỗi lần. Mỗi bình nuôi tế bào được ủ với 1 ml dung dịch Trypsin 0,25% (TRY-
2B, Capricorn Scientific, Đức) trong 5 phút ở 37ºC. Sau đó, 1 ml môi trường được
cho thêm vào bình nuôi tế bào để bất hoạt Trypsin. Tế bào được thu hoạch và ly tâm
với tốc độ 1500 vòng/phút trong 5 phút ở nhiệt độ thường để thu tủa tế bào.
Đánh giá tỉ lệ tế bào đi vào các pha trong chu kỳ tế bào:
Hệ thống máy BD Accuri C6 flow cytometer (BD Biosciences, Mỹ) được sử
dụng để phân tích những thay đổi trong chu kỳ của hucMSC khi nuôi trong môi
trường mô phỏng vi trọng lực. hucMSC sau khi thu hoạch được xử lý với FITC
Annexin V Apoptosis Detection Kit I (BD Biosciences, Mỹ) để kết hợp đánh giá tỉ
lệ apoptosis và chu kì tế bào. Eppendorf chứa tế bào được ủ với dung dịch chứa 100
ml Binding Buffer 1X, 5 μl PI và 5 μl FITC trong 25 phút ở nhiệt độ phòng, tránh
ánh sáng. Sau đó, mẫu tế bào được bổ sung thêm 400 μl Binding Buffer 1X và được
phân tích bởi hệ thống máy BD Accuri C6 flow cytometer.
Đánh giá biểu hiện mức phiên mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào:
RNA tổng của hucMSC được tách bằng kit ReliaPrepTM RNA Cell
Miniprep System (Z6011, Promega, Mỹ). Ống eppendorf chứa tế bào sau khi thu
hoạch được giữ lạnh ở 4ºC và được bổ sung 250 µl dung dịch BL + TG Buffer, hút
lên xuống đều để ly giải tế bào. Sau đó, 85 µl Isopropanol 100% được cho vào ống
tế bào, trộn đều trong 5 giây. Dịch tế bào sau khi ly giải được cho vào cột
Minicolumn có chứa màng lọc và ly tâm với tốc độ 11.000 vòng/phút trong 30 giây
ở 20ºC. Dịch thải ra qua ống thu được loại bỏ. RNA bám trên màng lọc của cột
Minicolumn được rửa với 500 µl dung dịch RNA Wash Solution bằng cách ly tâm
với tốc độ 11.000 vòng/phút trong 30 giây. Cột Minicolumn chứa mẫu RNA được ủ
với 30 µl DNase I incubation mix trong 15 phút ở 20ºC, sau đó được rửa với 200 µl
Column Wash Solution và ly tâm với tốc độ 11.000 vòng/phút trong 15 giây. Cột
chứa mẫu được bổ sung 500 µl RNA Wash Solution và ly tâm với tốc độ 11.000
vòng/phút trong 30 giây, dịch thải qua ống được loại bỏ. Cột Minicolumn được
chuyển sang ống thu mới, được bổ sung 300 µl RNA Wash Solution vào cột và ly
tâm với tốc độ 11.000 vòng/phút trong 2 phút. Cột Minicolumn tiếp tục được
41 chuyển sang ống eppendorf sạch và được bổ sung 50 µl nước cất Nuclease-Free
Water, ly tâm với tốc độ 11.000 vòng/phút trong 1 phút để thu RNA. Các mẫu RNA
thu được được trữ trong Nitơ lỏng trước khi tiến hành chạy Realtime qRT-PCR.
Biểu hiện mức độ phiên mã của các gene liên quan đến chu kì tế bào được
đánh giá bằng phương pháp Realtime qRT-PCR. Các gene được đánh giá bao gồm
CDK2, CDK6, Cyclin A. Gene GAPDH được sử dụng để làm đối chứng. Phản ứng
Realtime qRT-PCR được chạy bằng máy Real-Time PCR System (Thermo
Scientific, Mỹ), sử dụng kit 2x qPCR SyGreen 1-Step Go Hi-ROX kit (PB25.32.03,
PCRBiosystem, Anh). Mỗi phản ứng có tổng thể tích là 20 μl bao gồm 1 μl RNA
mẫu, 2 μl mồi xuôi và ngược, 10 μl 2X Mix Hi-ROX, 1 μl RTAsevà 6 μl dH2O.
Chu trình nhiệt của phản ứng như trong Bảng 2.4. Các cặp mồi đặc trưng cho các
gene khảo sát được thể hiện trong Bảng 2.5. Giá trị Ct của mẫu được tính bằng phương pháp 2−ΔΔCt [111].
Phương pháp 2-∆∆Ct (Livak) (Real-time PCR Applications Guide – Biorads)
được áp dụng để đánh giá mức độ biểu hiện tương đối sự biểu hiện gene [111].
Phương pháp này giả định rằng cả gene đích và gene tham chiếu được khuếch đại
với hiệu quả gần 100% và trong phạm vi 5% của mỗi gene. Để xác định sự khác
biệt tương đối trong mức độ biểu hiện của gene đích ở các mẫu khác nhau, phương pháp 2-∆∆Ct được thực hiện theo các bước sau:
- Chuẩn hóa giá trị CT của gene mục tiêu với gene tham khảo cho cả mẫu thí
nghiệm và mẫu hiệu chỉnh:
- CT(tham chiếu, mẫu)
∆CT(mẫu) = CT(mục tiêu, mẫu)
- CT(tham chiếu, chuẩn)
∆CT(chuẩn) = CT(mục tiêu, chuẩn)
- Chuẩn hóa giá trị ∆CT của mẫu thí nghiệm với ∆CT của mẫu chuẩn
∆∆CT = ∆CT(mẫu) - ∆CT(chuẩn)
- Cuối cùng, tỉ lệ biểu hiện được tính theo công thức:
Tỉ lệ biểu hiện = 2-∆∆Ct
Kết quả thu được là sự tăng (hay giảm) theo tỷ lệ của gene đích trong mẫu thí
nghiệm tương quan với mẫu chuẩn và được chuẩn hóa theo sự biểu hiện của gene
tham chiếu. Chuẩn hóa sự biểu hiện của gene đích theo gene tham chiếu bù đắp cho
những khác biệt về lượng tế bào mẫu. Trong nghiên cứu này, gene GAPDH được sử
42 dụng làm gene tham chiếu để đánh giá mức độ biểu hiện của các gene CDK2,
CDK6, Cyclin A.
Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime qRT-PCR cho các gene điều hòa
chu kì tế bào
Phản ứng Nhiệt độ Thời gian
Chuyển hóa RNA thành DNA 45ºC 15 phút
Tách mạch 95ºC 2 phút
95ºC 10 giây 40 chu kì 62°C 15 giây
71 chu kì 60°C 30 giây
Trữ mẫu 4°C 30 phút
Bảng 2.5. Trình tự mồi các gene điều hòa chu kì tế bào
Tài liệu tham Gene Trình tự mồi khảo
F: 5’-CCAGGAGTTACTTCTATGCCTGA-3’ CDK2 [112] R: 5’-TTCATCCAGGGGAGGTACAAC-3’
F: 5’-TCTTCATTCACACCGAGTAGTGC-3’ CDK6 [112] R: 5’-TGAGGTTAGAGCCATCTGGAAA-3’
F: 5’-GCCATTAGTTTACCTGGACCCAGA-3’ Cyclin A [113] R: 5’-CACTGACATGGAAGACAGGAACCT-3’
F: 5’-CATGAGAAGTATGACAACAGCCT-3’ GAPDH [114] R: 5’-AGTCCTTTCCACGATACCAAAGT-3’
Đánh giá biểu hiện mức dịch mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào:
Trong nội dung nghiên cứu này, mức độ biểu hiện của các protein liên quan
đến chu kì tế bào bao gồm Cyclin A1+A2, CDK4, CDK6 được đánh giá bằng
43 phương pháp Western Blot. Protein GAPDH được sử dụng làm đối chứng. Các
bước thực hiện bao gồm: ly giải protein, điện di SDS-PAGE, chuyển màng PVDF,
khóa màng, ủ kháng thể sơ cấp, ủ kháng thể thứ cấp, hiện phim.
hucMSC sau khi thu hoạch được ly giải bằng Optiblot LDS Sample Buffer
(ab119196, Abcam, Mỹ) ở bể ổn nhiệt 70°C trong 10 phút. Protein thu được từ các
mẫu được chuyển với lượng bằng nhau vào các giếng của gel Precast Gel SDS-
PAGE 4-12% (ab139596, Abcam, Mỹ) và được điện di trong Optiblot SDS Run
Buffer (ab119197, Abcam, Mỹ) trong 2 giờ ở 50 V. Bể điện di được giữ lạnh bằng
đá gel để tránh sự thoái hóa protein. Protein đã được phân tách trong Precast Gel
SDS-PAGE được chuyển lên màng PVDF (ab133411, Abcam, Mỹ), được kẹp bởi
một lớp giấy lọc Extra Thick Blot Paper (1703966, Bio-Rad, Mỹ) và một lớp bọt
biển ở mỗi bên và đặt cố định vào cassette (Hình 2.6). Cassette này được đặt vào bể
điện di chứa buffer TBST sao cho mặt gel nằm ở phía cực âm (cathode) và màng
PVDF nằm phía cực dương (anode)và được điện di trong 2 giờ ở 50 V.
Hình 2.6. Phương pháp chuyển màng PVDF
44
Màng PVDF sau đó được khóa màng qua đêm ở 4ºC trong Blocking Buffer
(ab126587, Abcam, Mỹ). Màng PVDF này tiếp tục được ủ với kháng thể sơ cấp
trong Blocking Buffer qua đêm ở 4ºC. Các kháng thể được sử dụng bao gồm: Anti-
Cyclin A1 + Cyclin A2 antibody (ab185619, Abcam, Mỹ), Anti-CDK4 antibody
(ab137675, Abcam, Mỹ)và Anti-CDK6 antibody (ab124821, Abcam, Mỹ) được pha
loãng với tỉ lệ 1:5000; kháng thể Anti-GAPDH antibody (ab181602, Abcam, Mỹ)
cho protein GAPDH được pha loãng với tỉ lệ 1:5000. Sau khi ủ qua kháng thể sơ
cấp, màng PVDF được rửa 3 lần, mỗi lần 10 phút với dung dịch TBST. Màng này
sau đó được ủ với kháng thể thứ cấp Goat Anti-Rabbit IgG (HRP) (ab6721, Abcam,
Mỹ) trong Blocking Buffer ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ.
Các vạch protein được hiển thị bằng ECL Western Blotting Substrate Kit
(ab65623, Abcam, Mỹ). Màng PVDF được cố định trên cassette. Dung dịch A và B
được trộn đều với tỉ lệ 1:1 và nhỏ trực tiếp lên màng PVDF với thể tích 0,125 ml/cm2 diện tích màng. Màng được ủ trong 1 phút ở nhiệt độ phòng. Dung dịch hiển
thị ECL được hút bỏ trước khi tiến hành quá trình hiện phim.
Kết quả Western Blot trong nghiên cứu này được hiển thị bằng phương pháp
hiện phim sử dụng kit AUTOMATIC X-RAY (873498, Fujifilm, Nhật Bản). Quá
trình hiện phim được thao tác trong phòng tối. Tấm phim CL-XPosure Film (34090,
Thermo Scientific, Mỹ) được đặt lên màng PVDF và ủ trong 1 phút. Sau đó, phim
được nhúng vào dung dịch Develope trong 15 giây và chuyển qua dung dịch Fixing
trong 15 giây. Cuối cùng, phim được rửa bằng nước cất trong 30 giây. Các vạch
protein phát huỳnh quang trên màng PVDF được hiển thị âm bản trên phim. Phần
mềm ImageJ (National Institutes of Health, Bethesda, Mỹ) được dùng để đo cường
độ của các vạch protein trong kết quả hiện phim [115].
2.2.5. Đánh giá quá trình apoptosis
2.2.5.1. Thu hoạch tế bào
Quá trình thu hoạch tế bào được thực hiện như ở Mục 2.2.4.2. Đánh giá chu
kỳ tế bào, phần Thu hoạch tế bào.
2.2.5.2. Đánh giá tỉ lệ apoptosis
45
Tế bào hucMSC sau khi thu hoạch được xử lý với FITC Annexin V
Apoptosis Detection Kit I (BD Biosciences, Mỹ) để đánh giá tỉ lệ apoptosis.
Eppendorf chứa tế bào được ủ với dung dịch chứa 100 ml Binding Buffer 1X, 5 μl
PI và 5 μl FITC trong 25 phút ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Sau đó, mẫu tế bào
được bổ sung thêm 400 μl Binding Buffer 1X và được phân tích bởi hệ thống máy
BD Accuri C6 flow cytomete (BD Biosciences, Mỹ). Những tế bào đang trong quá
trình apoptosis sẽ được thể hiện bằng tỉ lệ các tế bào dương tính với Annexin- V-
FITC và các tế bào dương tính với PI.
2.2.5.3. Đánh giá biểu hiện mức phiên mã các gene liên quan đến apoptosis
Biểu hiện mức độ phiên mã của các gene liên quan đến apoptosis được đánh
giá bằng phương pháp Realtime qRT-PCR. Các gene được đánh giá bao gồm Bax
và Bcl-2. Gene GAPDH được sử dụng để làm đối chứng. Quá trình thực hiện thí
nghiệm tương tự như ở Mục 2.2.4.2. Đánh giá chu kỳ tế bào, phần Đánh giá biểu
hiện mức phiên mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào. Chu trình nhiệt của phản ứng
như trong Bảng 2.6. Các cặp mồi đặc trưng cho các gene khảo sát được thể hiện trong Bảng 2.7. Giá trị Ct của mẫu được tính bằng phương pháp 2−ΔΔCt [111].
Bảng 2.6. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime qRT-PCR cho các gene liên quan
đến apoptosis
Phản ứng Nhiệt độ Thời gian
Chuyển hóa RNA thành DNA 45ºC 15 phút
Tách mạch 95ºC 2 phút
95ºC 10 giây 40 chu kì 52,2°C 15 giây
71 chu kì 60°C 15 giây
Trữ mẫu 4°C 30 phút
Bảng 2.7. Trình tự mồi các gene liên quan đến sự apoptosis
Gene Trình tự mồi Tài liệu
46
tham khảo
F: 5’-CCAGGAGTTACTTCTATGCCTGA-3’ Bax [112] R: 5’-TTCATCCAGGGGAGGTACAAC-3’
F: 5’-TCTTCATTCACACCGAGTAGTGC-3’ Bcl-2 [112] R: 5’-TGAGGTTAGAGCCATCTGGAAA-3’
F: 5’-CATGAGAAGTATGACAACAGCCT-3’ GAPDH [114] R: 5’-AGTCCTTTCCACGATACCAAAGT-3’
2.2.6. Đánh giá sự thay đổi hình thái nhân và tế bào chất
2.2.6.1. Thu hoạch và cố định tế bào
Sau thử nghiệm vi trọng lực, các đĩa 96 giếng chứa tế bào hucMSC được rút
bỏ môi trường và rửa 3 lần với PBS. Mỗi giếng tế bào được rửa 3 lần với 100 µl
PBS (PBS-10XA, Capricorn Scientific, Đức). 50 µl 4% Paraformaldehyde
Phosphate Buffer Solution (09154-85, Nacalai Tesque, Nhật Bản) được cho vào
mỗi giếng tế bào và ủ trong 15 phút. Mỗi giếng tế bào được rửa 3 lần với PBS (100
µl/lần). Sau đó, 50 µl Triton 0,1% (X100, Sigma-Aldrich, Mỹ) được bổ sung vào
mỗi giếng và ủ trong 1 giờ.
2.2.6.2. Đánh giá sự thay đổi hình thái nhân
Nhân tế bào được nhuộm bằng Hoechst 33342 (14533, Sigma-Aldrich, Mỹ)
với thể tích 30 µl/giếng trong 15 phút. Quá trình nhuộm huỳnh quang được thực
hiện ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Tế bào sau đó được rửa lại 3 lần với PBS
và quan sát dưới hệ thống kính hiển vi huỳnh quang Cytell (GE Healthcare, Mỹ).
Ứng dụng Cell Cycle App được sử dụng để đánh giá hình thái nhân, bao gồm diện
tích, cường độ và giá trị hình dạng nhân (nuclear shape value) [116].
2.2.6.3. Đánh giá sự thay đổi hình thái tế bào chất
Phần mềm ImageJ (National Institutes of Health, Bethesda, Mỹ) được dùng
để đánh giá diện tích tế bào. Ảnh chụp tế bào từ hệ thống Cytell được chuyển đổi
sang dạng 8-bit và thiết lập các thông số theo một ngưỡng chung để loại bỏ độ sáng
nền trước khi tính toán [116].
47
Những thay đổi về mặt hình thái của hucMSC trong điều kiện vi trọng lực
mô phỏng cũng được đánh giá bằng phương pháp flow cytometry thông qua kết quả
đo chỉ số FSC (Forward Scatter). Khi dòng tế bào đi qua nguồn laser trong máy
flow cytometer, chúng sẽ tán xạ lại ánh sáng. Sự tán xạ này được đo bằng hai cảm
biến quang học. Một cảm biến đo sự phân tán dọc theo đường đi của tia laser và cho
ra chỉ số FSC. Chỉ số này được tính toán bằng cách chuyển đổi cường độ ánh sáng
phát ra thành tín hiệu điện. Phép đo FSC cho phép phân biệt các tế bào theo kích
thước do cường độ FSC tỷ lệ với đường kính của tế bào. Trong nghiên cứu này, các
tế bào hucMSC được nhuộm với PI và đo chỉ số FSC bằng hệ thống BD Accuri C6
flow cytomete (BD Biosciences, Mỹ). Giá trị FSC từ nhóm đối chứng và nhóm
SMG được so sánh với nhau để đánh giá sự khác biệt về kích thước tế bào ở hai
nhóm thí nghiệm.
2.2.7. Đánh giá sự thay đổi cấu trúc khung xương tế bào
2.2.7.1. Thu hoạch tế bào
Quá trình thu hoạch tế bào được thực hiện như ở Mục 2.2.4.2. Đánh giá chu
kỳ tế bào, phần Thu hoạch tế bào.
2.2.7.2. Đánh giá biểu hiện mức phiên mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi
Biểu hiện mức độ phiên mã của các gene mã hóa cho bộ khung xương tế bào
được đánh giá bằng phương pháp Realtime qRT-PCR. Các gene được đánh giá bao
gồm α-tubulin 3 và β-actin. Gene GAPDH được sử dụng để làm đối chứng. Quá
trình thực hiện thí nghiệm tương tự như ở Mục 2.2.4.2. Đánh giá chu kỳ tế bào,
phần Đánh giá biểu hiện mức phiên mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào. Chu trình
nhiệt của phản ứng như trong Bảng 2.8. Các cặp mồi đặc trưng cho các gene khảo
sát được thể hiện trong Bảng 2.9. Giá trị Ct của mẫu được tính bằng phương pháp 2−ΔΔCt [111].
Bảng 2.8. Chu trình nhiệt của phản ứng Realtime qRT-PCR cho các gene mã hóa
khung xương tế bào
Phản ứng Nhiệt độ Thời gian
Chuyển hóa RNA thành DNA 45ºC 15 phút
48
Tách mạch 95ºC 2 phút
95ºC 10 giây 40 chu kì 60°C 15 giây
71 chu kì 60°C 15 giây
Trữ mẫu 4°C 30 phút
Bảng 2.9. Trình tự mồi các gene mã hóa khung xương tế bào
Gene Trình tự mồi Tài liệu tham khảo
F: 5’-CATTGAAAAGTTGTGGTCTGATCA-3’ α-tubulin 3 [117] R: 5’-GCTTGGGTCTGTAACAAAGCAT-3’
F: 5’-GAGCACAGAGCCTCGCCTTT-3’ [118] β-actin R: 5’-AGAGGCGTACAGGGATAGCA-3’
F: 5’-CATGAGAAGTATGACAACAGCCT-3’ [114] GAPDH R: 5’-AGTCCTTTCCACGATACCAAAGT-3’
2.2.7.3. Đánh giá biểu hiện mức dịch mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi
Trong nội dung nghiên cứu này, mức độ biểu hiện của các protein cấu trúc
khung xương tế bào là α-tubulin và β-actin được đánh giá bằng phương pháp
Western Blot. Protein GAPDH được sử dụng làm đối chứng. Các bước thực hiện thí
nghiệm tương tự như ở Mục 2.2.4.2. Đánh giá chu kỳ tế bào, phần Đánh giá biểu
hiện mức dịch mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào. Các kháng thể được sử dụng bao
gồm:
- Kháng thể sơ cấp: Anti-beta Actin antibody (ab8226, Abcam, Mỹ) và Anti-
alpha Tubulin antibody (ab52866, Abcam, Mỹ) được pha loãng với tỉ lệ
1:1000; Anti-GAPDH antibody (ab181602, Abcam, Mỹ) được pha loãng với
tỉ lệ 1:5000.
- Kháng thể thứ cấp: Goat Anti-Rabbit IgG (HRP) (ab6721, Abcam, Mỹ) và
Goat Anti-Mouse IgG (HRP) (ab6789, Abcam, Mỹ)
49 2.2.7.4. Đánh giá sự tái cấu trúc bộ khung vi ống, vi sợi trong tế bào
Nhuộm huỳnh quang vi ống: SiR-Tubulin Kit (CY-SC002, Cytoskeleton,
Inc., Mỹ) được sử dụng để nhuộm vi ống. Dung dịch này là phức hợp của chất
nhuộm huỳnh quang fluorophore silicon rhodamine (SiR) và chất liên kết với vi ống
Docetaxel. Sir-tubulin cho phép thực hiện trên tế bào sống với độ đặc hiệu và độ
tương phản với nền cao. Chuẩn bị 1mM dung dịch nhuộm Sir-Tubulin bằng cách
hòa tan toàn bộ Sir-Tubulin dạng bột trong ống kit với 50µL DMSO. Dung dịch này
sau đó được bảo quản ở -20°C trước khi sử dụng. Tế bào gốc trung mô được nuôi trong đĩa 96 giếng với mật độ 103 tế bào/giếng. Quá trình nhuộm vi ống được tiến
hành cùng lúc với thử nghiệm vi trọng lực. Dung dịch SiR-tubulin và verapamil
được pha trong môi trường nuôi cấy với tỉ lệ 1:1:1000. Mỗi giếng tế bào được bổ
sung 395 µl môi trường nuôi cấy chứa thuốc nhuộm sao cho nồng độ cuối cùng
trong mỗi giếng là 50 nM. Các giếng nuôi tế bào sau đó được phủ bằng màng
parafilm trước khi đậy nắp. Quá trình thử nghiệm vi trọng lực được tiến hành trong
72 giờ. Sau 72 giờ, các đĩa nuôi được rút bỏ môi trường, rửa với PBS và được quan
sát dưới hệ thống hiển vi huỳnh quang Cytell (GE Healthcare, Mỹ).
Nhuộm huỳnh quang vi sợi và nhân: Tế bào hucMSC được nuôi trong đĩa 96 giếng với mật độ 103 tế bào/giếng. Sau thử nghiệm vi trọng lực, đĩa tế bào được rút
bỏ môi trường nuôi cấy. Mỗi giếng tế bào được rửa 3 lần với 100 µl PBS (PBS-
10XA, Capricorn Scientific, Đức). 50 µl 4% Paraformaldehyde Phosphate Buffer
Solution (09154-85, Nacalai Tesque, Nhật Bản) được cho vào mỗi giếng tế bào và ủ
trong 15 phút. Mỗi giếng tế bào được rửa 3 lần với PBS (100 µl/lần). Sau đó, 50 µl
Triton 0.1% (X100, Sigma-Aldrich, Mỹ) được bổ sung vào mỗi giếng và ủ trong 1
giờ. Vi sợi actin được nhuộm với Phalloidin CruzFluor™ 488 Conjugate (sc-
363791, Santa Cruz Biotechnology, Mỹ) với thể tích 30 µl/giếng trong 1 giờ. Tế
bào sau đó được rửa 3 lần với PBS và tiếp tục nhuộm nhân. Nhân tế bào được
nhuộm bằng Hoechst 33342 (14533, Sigma-Aldrich, Mỹ) với thể tích 30 µl/giếng
trong 15 phút. Quá trình nhuộm huỳnh quang được thực hiện ở nhiệt độ phòng và
tránh ánh sáng. Tế bào sau đó được rửa lại 3 lần với PBS và quan sát dưới hệ thống
kính hiển vi huỳnh quang Cytell (GE Healthcare, Mỹ).
Đánh giá mật độ vi sợi, vi ống: Mật độ các bó vi sợi, vi ống trong tế bào
được đánh giá bằng cách đo cường độ phát huỳnh quang của protein trong các bó
50 sợi này. Ảnh chụp huỳnh quang của hucMSC sau khi nhuộm được phân tích bằng
phần mềm ImageJ (National Institutes of Health, Bethesda, Mỹ). Hình ảnh được
chuyển đổi sang dạng 8 bit và sử dụng một ngưỡng chung cho tất cả các hình để
loại bỏ sự chênh lệch phông nền trước khi diện tích tế bào và cường độ phát huỳnh
quang của vi ống và vi sợi actin được đo [116].
2.2.8. Phương pháp thống kê
Phần mềm Sigma Plot (SYSTAT Software, Mỹ) được dùng để phân tích số
liệu trong nghiên cứu. Phương pháp One-way ANOVA được sử dụng để đánh giá
sự khác biệt giữa các nhóm thí nghiệm, trong đó p ≤ 0,05, p ≤ 0,01, p ≤ 0,001 được
xem là các khác biệt có ý nghĩa thống kê.
51 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá các chỉ thị marker của tế bào gốc trung mô
Biểu hiện của các marker âm tính và dương tính cho tế bào gốc trung mô
được thể hiện ở Hình 3.1. Kết quả phân tích flow cytometry cho thấy tế bào
hucMSC được sử dụng trong nghiên cứu biểu hiện dương tính với các marker đặc
trưng cho tế bào gốc trung mô là CD90, CD73 và CD105. (Hình 3.1B2-B4) và biểu
hiện âm tính với các marker không đặc trưng cho dòng tế bào này trong PE hMSC
Negative Cocktail, bao gồm CD34, CD11B, CD19, CD45và HLA-DR (Hình 3.1
B1). Việc âm tính với các marker CD34, CD45, CD19 chứng tỏ quần thể tế bào
hucMSC không nhiễm các tế bào tiền thân tạo máu, tế bào nội mô hay tế bào bạch
cầu [119].
Hình 3.1. Đánh giá biểu hiện marker ở hucMSC. A1: Nhuộm với PE hMSC
Negative Isotype Control Cocktail (mIgG1, κ PE; mIgG2a, κ PE). A2-A4: hMSC
Positive Isotype Control Cocktail (mIgG1, κ FITC; mIgG1, κ APC; mIgG1, κ
PerCP-Cy5.5). B1: hucMSC biểu hiện âm tính với PE hMSC Negative Cocktail
(CD34 PE, CD11b PE, CD19 PE, CD45 PE, HLA-DR PE). B2-B4: hucMSC biểu
hiện dương tính với các marker đặc trưng cho hMSC (CD90, CD73, CD105).
Hơn nữa, sự âm tính với marker CD19 cho thấy tế bào B và tế bào tua
(dendritic cells) không tồn tại trong quần thể tế bào hucMSC trên. Ngoài ra, sự âm
tính với marker HAL-DR và CD11B chứng tỏ không tồn tại tế bào bạch cầu hay đại
52 thực bào trong quần thể tế bào hucMSC [120, 121]. Các kết quả phân tích trên
chứng tỏ quần thể tế bào hucMSC sử dụng trong nghiên cứu vẫn giữ được các đặc
tính của tế bào gốc trung mô.
3.2. Đánh giá sự tăng sinh tế bào
3.2.1. Sự thay đổi mật độ tế bào
Mật độ quang của hucMSC trong hai nhóm thí nghiệm được tính toán và thể
hiện ở Hình 3.2. Theo đó, mật độ quang trung bình ở nhóm thử nghiệm vi trọng lực
(SMG) là 0,97 ± 0,05, thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng là 1,09 ± 0,13 (p ≤
0,001). Điều này cho thấy mức độ tăng sinh của hucMSC giảm khi nuôi cấy trong
môi trường vi trọng lực mô phỏng.
Hình 3.2. Mật độ quang của hucMSC qua đánh giá bằng phương pháp WST-1. A:
Biểu đồ mật độ quang. B: hucMSC trong điều kiện bình thường. C: hucMSC trong
điều kiện vi trọng lực mô phỏng (SMG). ***: p ≤ 0,001. Thước đo: 111,82 μm
Những ảnh hưởng của lực hấp dẫn đã được báo cáo trong nhiều nghiên cứu
trước đây, bao gồm mô tả sự thay đổi về mặt hình thái hoặc xác định các đặc tính
của tế bào [25, 28, 122, 123]. Một số dòng tế bào như tế bào mỡ, bạch cầu đơn
nhân, nguyên bào xương người, tế bào gốc phôi chuột, tế bào gốc trung mô chuột đã
được sử dụng làm mô hình cho các nghiên cứu vi trọng lực mô phỏng trong các
nghiên cứu của Yuge và cộng sự năm 2003, Huang và cộng sự năm 2009,
Kawahara và cộng sự năm 2009, Meloni và cộng sự năm 2011 [124-127].
53
Sự sinh trưởng của tế bào được thể hiện qua quá trình tăng sinh, ở đó tế bào
gia tăng về số lượng. Đây là quá trình tất yếu và diễn ra thường xuyên trong cơ thể
sinh vật. Vi trọng lực mô phỏng đã được chứng minh là làm giảm sự tăng sinh của
một số loại tế bào. Vào năm 2004, nhóm nghiên cứu của Plett đã quan sát thấy tế
bào tiền thân tạo máu ở người giảm phân chia khi chịu ảnh hưởng của môi trường vi
trọng lực tạo ra từ buồng xoay tế bào (RWV) trong thời gian dài [61]. Đến năm
2014, Benavides Damm và cộng sự đã sử dụng máy định vị vị trí ngẫu nhiên (RPM)
tạo môi trường vi trọng lực mô phỏng để thử nghiệm lên nguyên bào cơ vân chuột
và nhận thấy dòng tế bào bi ức chế tăng sinh khi nuôi cấy trong môi trường vi trọng
lực mô phỏng [38]. Nghiên cứu của Yan và cộng sự năm 2015 sử dụng clinostat 2D
đã chứng mình tế bào gốc trung mô tủy xương ở chuột giảm tăng sinh trong môi
trường vi trọng lực mô phỏng [24]. Các nghiên cứu gần đây của Tan năm 2018 trên
tế bào hắc tố melanoma và Touchstone năm 2019 trên tế bào gốc trung mô chuột, sử
dụng các hệ thống RMP và clinostat 2-D đều cho thấy sự giảm tăng sinh của các
dòng tế bào này trong môi trường vi trọng lực mô phỏng [22, 63].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng mật độ tế bào gốc trung mô cuống
rốn ở người (hucMSC) trong nhóm thử nghiệm vi trọng lực mô phỏng (SMG) thấp
hơn nhóm đối chứng sau 3 ngày nuôi cấy. Điều này đã chứng minh rằng các điều
kiện vi trọng lực mô phỏng đã làm giảm sự tăng trưởng của tế bào hucMSC. Kết
quả này tương đồng với các kết quả nghiên cứu đã đề cập ở trên. Tuy nhiên, cơ chế
của sự giảm tăng sinh này chưa được mô tả rõ ràng, nhất là trên dòng tế bào gốc
trung mô cuống rốn. Các đánh giá về chu kỳ tế bào, sự chết theo chương trình và sự
thay đổi bộ cấu trúc khung xương tế bào ở hucMSC được trình bày ở phần kết quả
tiếp theo sẽ góp phần làm rõ hơn cơ chế này.
3.2.2. Sự thay đổi chu kỳ tế bào
3.2.2.1. Tỉ lệ các pha trong chu kỳ tế bào
Kết quả phân tích chu kỳ tế bào ở Hình 3.3 cho thấy một sự thay đổi rõ nét
giữa tỉ lệ đi vào các pha của hucMSC trong điều kiện trọng lực bình thường và vi
trọng lực mô phỏng. Qua đó, tỷ lệ tế bào hucMSC bước vào pha nghỉ G0/G1 ở
nhóm nuôi cấy dưới điều kiện vi trọng lực mô phỏng (SMG) là 85,65 ± 0,65% cao
hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng là 72,27 ± 1,28%. Đồng thời, tỉ lệ hucMSC đi vào
54 pha phân chia G2/M ở nhóm SMG cũng giảm so với ở nhóm đối chứng (5,65 ±
0,05% ở nhóm SMG và 22,10 ± 1,27% ở nhóm đối chứng). Những khác biệt này
đều có ý nghĩa thống kê khi phân tích bằng One-way ANOVA với p ≤ 0,01. Dữ liệu
này cho thấy rằng vi trọng lực mô phỏng có thể làm giảm quá trình phân chia và có
xu hướng tạo ra giai đoạn bắt giữ chu kỳ tế bào.
Hình 3.3. Chu kì tế bào hucMSC qua phân tích flow cytometry
3.2.2.2. Biểu hiện mức độ phiên mã các gene điều hòa chu kì tế bào
Biểu hiện mRNA của các gene CDK2, CDK6, Cyclin A của tế bào gốc trung
mô cuống rốn (hucMSC) được mô tả trong Hình 3.4.
Hình 3.4. Biểu hiện mức phiên mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào bằng phương
pháp Realtime qRT-PCR. ***: p ≤ 0,001; *: p ≤ 0,05
55
Khi nuôi cấy trong môi trường vi trọng lực mô phỏng, biểu hiện của các gene
này đều có sự giảm xuống mang ý nghĩa thống kê. CDK2 ở nhóm vi trọng lực
(SMG) có biểu hiện giảm mạnh còn 0,59 ± 0,07 so với nhóm đối chứng là 1,01 ±
0,13 (p ≤ 0,001). CDK6 giảm biểu hiện nhẹ hơn khi mức độ biểu hiện ở nhóm SMG
là 0,68 ± 0,05 so với đối chứng là 1,00 ± 0,14 (p ≤ 0,01). Cyclin A có mức độ hiểu
hiện giảm nhẹ nhất trong ba gene với mức độ biểu hiện ở nhóm SMG là 0,83 ± 0,09
và ở nhóm đối chứng là 1,00 ± 0,09 (p ≤ 0,05).
3.2.2.3. Biểu hiện mức độ dịch mã các gene điều hòa chu kì tế bào
Biểu hiện các protein Cyclin A1+A2, CDK4 và CDK6 ở hucMSC đều có xu
hướng giảm khi nuôi cấy trong môi trường vi trọng lực mô phỏng (Hình 3.5).
Cyclin A1+A2 có mức độ biểu hiện giảm rõ nét nhất khi tỉ lệ biểu hiện ở nhóm vi
trọng lực (SMG) là 0,34 ± 0,04, bằng một phần ba tỉ lệ biểu hiện ở nhóm đối chứng
là 1,00 ± 0,07 (p ≤ 0,001). Mức độ biểu hiện CDK4 và CDK6 ở nhóm SMG lần lượt
là 0,79 ± 0,01 và 0,82 ± 0,01, giảm nhẹ so với nhóm đối chứng (1,00 ± 0,06 ở
CDK4 và 1,00 ± 0,10 ở CDK6).
Hình 3.5. Biểu hiện mức dịch mã các gene điều hòa chu kỳ tế bào bằng phương
pháp Western Blot. ***: p ≤ 0,001; **: p ≤ 0,01; *: p ≤ 0,05
56
Sự sinh trưởng của tế bào gắn liền với chu kỳ tế bào. Một chu kỳ của tế bào
bao gồm bốn giai đoạn cơ bản: pha G0/G1 (pha nghỉ), pha S (tổng hợp DNA), pha
G2 (giai đoạn tổng hợp protein và chuẩn bị cho nguyên phân) và pha M (nguyên
phân). Kết quả phân tích chu kỳ tế bào cho thấy tỷ lệ các tế bào hucMSC đi vào pha
G0/G1 ở nhóm SMG cao hơn nhóm đối chứng, điều này cho thấy điều kiện vi trọng
lực mô phỏng đã thúc đẩy hucMSC bước vào giai đoạn bắt giữ (arrest phase) trong
chu kỳ tế bào. Ngoài ra, tỷ lệ hucMSC ở pha G2/M của nhóm SMG nhỏ hơn so với
nhóm đối chứng cũng cho thấy điều kiện vi trọng lực mô phỏng gây ra sự giảm quá
trình phân chia tế bào của hucMSC.
Cyclins và CDKs (cyclin-dependent kinases) là hai nhóm phân tử đóng vai
trò chính trong việc điều hòa chu kỳ tế bào [128]. Cyclin là những protein mang
chức năng điều hòa, trong khi đó CDK là những ezyme xúc tác. Trong các giai đoạn
của chu kỳ tế bào, Cyclins kích hoạt CDKs tạo ra phản ứng phosphoryl hóa nhằm
kích hoạt hoặc bất hoạt các protein mục tiêu để điều phối diễn tiến của chu kỳ tế
bào [129].
Cyclin A là một protein nắm vai trò khá quan trọng nhờ khả năng tác động
đến nhiều giai đoạn trong chu kỳ tế bào [130]. Cyclin A có thể gắn kết và kích hoạt
cả hai loại CDK riêng biệt là CDK1 và CDK2 [131]. Liên kết giữa Cyclin A và
CDK1 cần thiết cho quá trình chuyển giao từ pha G2 sang pha M trong khi đó liên
kết giữa Cyclin A và CDK2 kích hoạt tế bào đi vào pha S [132-135]. Cyclin A ở
người bao gồm hai loại là Cyclin A1, thường biểu hiện ở các tế bào gốc phôi và
Cyclin A2, biểu hiện trong các tế bào soma [130, 132, 133]. Kết quả đánh giá biểu
hiện mRNA và biểu hiện protein bằng Western Blot của Cyclin A đều cho thấy
protein này giảm biểu hiện trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng. Điều này phù
hợp với kết quả flow cytometry trong đó tỉ lệ hucMSC đi vào pha G2/M ở nhóm
SMG thấp hơn hẳn so với nhóm đối chứng.
CDK2 là enzyme đóng vai trò thiết yếu trong quá trình tổng hợp DNA của
chu kỳ tế bào [136, 137]. Ngoài liên kết với Cyclin A, CDK2 còn có thể gắn với
Cyclin E và kích hoạt quá trình chuyển giao từ pha G1 sang pha S [138]. Trong
nghiên cứu này, biểu hiện mRNA thông qua kết quả Realtime qRT-PCR của CDK2
ở nhóm SMG thấp hơn nhóm đối chứng. Đồng thời, kết quả flow cytometry đánh
57 giá chu kỳ tế bào lại cho thấy tỉ lệ tế bào hucMSC ở nhóm SMG trong pha G0/G1
tăng trong khi pha S gần như không đổi. Điều này cho thấy sự giảm biểu hiện của
CDK2 làm giảm tỉ lệ hucMSC bắt đầu quá trình chuyển giao từ pha G1 sang pha S
hơn là giảm tỉ lệ hucMSC đang đi vào pha S.
CDK6 là một thành viên thuộc họ CDKs, đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tiến triển pha G1 và chuyển giao pha S/G1 [139, 140]. Trong chu kỳ tế bào,
CDK4 và CDK6 kết hợp với Cyclin D để tạo ra các phức hợp thúc đẩy quá trình
chuyển từ pha G1 sang pha S [141]. Sự chuyển đổi này đóng một vai trò quan trọng
trong việc kiểm soát sự tăng sinh tế bào [142]. Ức chế CDK4/6 gây ra sự suy giảm
tăng sinh tế bào [143-145]. Kết quả Western Blot cho thấy biểu hiện protein của
CDK4 và CDK6 ở hucMSC giảm trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng. Đồng thời,
biểu hiện mRNA của CDK6 của nhóm thử nghiệm vi trọng lực (SMG) cũng thấp
hơn so với nhóm đối chứng. So sánh với kết quả flow cytometry, có thể suy ra rằng
sự giảm biểu hiện của hai protein này ở nhóm vi trọng lực mô phỏng đã dẫn đến sự
gia tăng tỉ lệ tế bào hucMSC đi vào pha G0/G1.
Ảnh hưởng của điều kiện vi trọng lực lên chu kỳ tế bào hiện vẫn chưa được
nghiên cứu nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu thực hiện trên máy clinostat 3D. Một
nghiên cứu thực hiện trên hệ thống RPM của Sokolovskaya và cộng sự năm 2014
trên dòng tế bào nội mô người cho thấy điều kiện vi trọng lực mô phỏng làm tăng tỉ
lệ tế bào đi vào pha G0/G1 và giảm lượng tế bào đi vào pha S [37]. Nghiên cứu
thực hiện trong buồng quay tế bào (RWV) của Maier trên tế bào bạch cầu đơn nhân
U937 ở người cho thấy tế bào U937 không gia tăng mức độ apoptosis mà phát triển
chậm hơn so với điều kiện bình thường [146].
Nghiên cứu hiện tại trên dòng tế bào hucMSC cũng cho ra kết quả tương tự
khi tỉ lệ tế bào đi vào pha G0/G1 tăng và tỉ lệ tế bào ở pha G2/M giảm ở nhóm SMG
so với ở điều kiện bình thường, dẫn đến mức độ tăng sinh của hucMSC giảm trong
môi trường vi trọng lực mô phỏng. Tuy nhiên, thời gian thử nghiệm và đặc trưng
của dòng tế bào cũng là nhân tố tác động đến sự sinh trưởng và chu kỳ tế bào. Do
đó, cần có các nghiên cứu thực hiện trên nhiều dòng tế bào khác nhau với các mức
thời gian, cũng như điều kiện vi trọng lực khác nhau để làm rõ hơn cơ chế tác động
của vi trọng lực lên tế bào của sinh vật.
58
3.3. Đánh giá quá trình apoptosis
3.3.1. Tỉ lệ apoptosis
Phân tích flow cytometry chỉ ra rằng không có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ sống của các tế bào gốc trung mô cuống rốn (hucMSC) từ nhóm
đối chứng (93,20 ± 0,35%) và nhóm vi trọng lực (SMG) (92,85 ± 1,15%) (Hình
3.6). Tổng tỷ lệ apoptosis (apoptosis sớm và apoptosis muộn) của các MSC từ nhóm
SMG cũng tương tự như đối chứng.
Hình 3.6. Tỉ lệ tế bào sống và apoptosis ở hucMSC qua phân tích flow cytometry sử
dụng phương pháp nhuộm FITC Annexin V
3.3.2. Biểu hiện mức phiên mã các gene liên quan đến apoptosis
Phương pháp Realtime qRT-PCR được sử dụng để ước tính biểu hiện phiên
mã của hai gene Bcl-2 và Bax của hucMSC. Kết quả từ Hình 3.7 chỉ ra rằng không
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về biểu hiện mRNA của Bcl-2 và Bax ở
hucMSC giữa nhóm đối chứng và nhóm vi trọng lực (SMG).
Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng sự chết tế bào không làm giảm mức độ tăng
sinh của tế bào trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng [22, 60, 38]. Nghiên cứu của
Plett và cộng sự năm 2004 cho thấy điều kiện vi trọng lực mô phỏng đã gây ra sự
kéo dài pha S dẫn đến làm chậm quá trình tăng sinh của tế bào tủy xương CD34+
[61]. Điều kiện vi trọng lực mô phỏng còn được cho rằng đã làm ức chế quá trình
tăng sinh của tế bào gốc trung mô tủy xương (bmMSCs) bằng cách chặn đứng giai
đoạn G2/M trong nghiên cứu của Yan và cộng sự năm 2015 [24]. Nghiên cứu gần
59 đây của Tan và cộng sự năm 2018 đã chứng minh môi trường vi trọng lực mô
phỏng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách đảo ngược quá trình bộ
máy trao đổi chất dị hóa của một số chức năng cố định (housekeeping functions)
[63].
Hình 3.7. Biểu hiện mức phiên mã các gene liên quan đến apoptosis ở hucMSC
bằng phương pháp Realtime qRT-PCR
Trong nghiên cứu hiện tại, tỉ lệ sống và tỉ lệ apoptosis của tế bào hucMSC ở
điều kiện vi trọng lực mô phỏng không có sự khác biệt so với điều kiện bình
thường, cho thấy sự chết của tế bào không dẫn đến sự giảm tăng sinh của các tế bào
hucMSC. Cùng với kết quả đánh giá chu kỳ tế bào ở phần trước, có thể thấy sự ức
chế tăng sinh của tế bào hucMSC trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng được gây
ra bởi sự giảm biểu hiện các protein điều hòa chu kỳ tế bào. Những protein này đã
kích hoạt hucMSC gây ra sự bắt giữ các tế bào trong pha G0/G1 và làm chậm quá
trình phân chia tế bào.
3.4. Đánh giá sự thay đổi hình thái tế bào
3.4.1. Sự thay đổi hình thái nhân
Hình thái nhân của hucMSC đã có một số thay đổi khi tế bào được nuôi trong
môi trường vi trọng lực mô phỏng. Trong nghiên cứu, giá trị cường độ nhân ở
hucMSC được xác định bằng cách đo cường độ phát huỳnh quang trong nhân ở các
tế bào này. Ở biểu đồ Hình 3.8, cường độ nhân của hucMSC có biểu hiện giảm
trong môi trường vi trọng lực mô phỏng, ở nhóm SMG là 5629317 ± 39469 so với
60 nhóm đối chứng là 5957254 ± 65063 (p ≤ 0,001). Trong khi đó, diện tích nhân của
hucMSC không có sự thay đổi đáng kể khi không tìm thấy sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê nào giữa hai nhóm SMG (314,04 ± 2,55 µm2) và đối chứng (318,07 ± 1,73 µm2) (Hình 3.9). Giá trị hình dạng nhân biểu thị mức đối xứng của nhân tế
bào, nhân càng đối xứng thì giá trị càng tiệm cận đến 1,0. Hình 3.10 cho thấy giá trị
hình dạng nhân của hucMSC không có sự thay đổi giữa nhóm SMG (0,89 ± 0,002)
và nhóm đối chứng (0,88 ± 0,003).
Hình 3.8. Cường độ nhân của hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle
App. ***: p ≤ 0,001
Hình 3.9. Diện tích nhân của hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle App
61
Hình 3.10. Hình dạng nhân của hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle
App
Sự phân bố các tế bào hucMSC theo hình dạng và cường độ nhân giữa hai
nhóm thí nghiệm cũng khá tương đồng (Hình 3.11 và 3.12). Nhóm đối chứng có sự phân bố cường độ nhân vượt qua ngưỡng 1,5 × 107 trong khi đó hầu hết giá trị cường độ nhân nhóm SMG đều nằm dưới ngưỡng 1,5 × 107.
Việc tái cấu trúc hạt nhân đòi hỏi sự tổng hợp DNA và các thành phần tế bào
liên quan. Trong pha S của chu kỳ tế bào, sự sao chép DNA dẫn đến sự tăng cường
độ hạt nhân và ngưng tụ chromatin [147]. Quá trình chuyển từ pha S sang pha
G2/M chuẩn bị cho giai đoạn nguyên phân cũng làm tăng cường độ nhân trong tế
bào [148, 149]. Kết quả đánh giá hình thái nhân trong nghiên cứu cho thấy tuy
không có sự thay đổi mang ý nghĩa thống kê về diện tích và hình dạng, cường độ
nhân của hucMSC giảm khi được nuôi trong môi trường vi trọng lực mô phỏng. Kết
hợp với các đánh giá về chu kỳ tế bào ở kết quả trước, thay đổi này được cho là kết
quả của sự giảm biểu hiện các gene liên quan đến chu kỳ tế bào, dẫn đến làm giảm
tỷ lệ tế bào đi vào quá trình phân chia ở hucMSC trong môi trường vi trọng lực mô
phỏng.
62
Hình 3.11. Sự phân bố nhân trong mối tương quan giữa hình dạng nhân và cường
độ nhân ở hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle App. Màu xanh dương
biểu thị tế bào đang ở pha G0/G1, màu đỏ biểu thị tế bào đang ở pha S, màu xanh lá
biểu thị tế bào đang ở pha G2/M.
63
Hình 3.12. Sự phân bố nhân trong mối tương quan giữa diện tích nhân và cường độ
nhân ở hucMSC qua phân tích bằng ứng dụng Cell Cycle App. Màu xanh dương
biểu thị tế bào đang ở pha G0/G1, màu đỏ biểu thị tế bào đang ở pha S, màu xanh lá
biểu thị tế bào đang ở pha G2/M
3.4.2. Sự thay đổi hình thái tế bào chất
64
Hình 3.13A và 3.13B cho thấy hình thái hucMSC ở hai nhóm vi trọng lực
(SMG) và đối chứng đều có dạng thuôn dài đặc trưng của tế bào gốc trung mô. Tuy
nhiên màng tế bào chất của các tế bào hucMSC ở nhóm SMG có xu hướng trải rộng
ra hơn nhiều so với nhóm đối chứng. Nhận định này được bổ sung bằng kết quả đo
diện tích tế bào ở Hình 3.13C, trong đó diện tích trung bình của các tế bào hucMSC ở nhóm SMG là 14083,34 ± 1069,38 µm2, cao hơn so với nhóm đối chứng (11368,67 ± 535,27 µm2) (p ≤ 0,05). Các tế bào hucMSC cũng cho thấy sự sinh
trưởng bình thường ở cả hai nhóm khi không phát hiện dấu hiệu của các thể
apoptosis nào trong quần thể.
Hình 3.13. Hình thái tế bào chất của hucMSC. A, B: Hình thái tế bào chất của
hucMSC trong điều kiện bình thường (A) và trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng
(B). C: Biểu đồ đánh giá diện tích tế bào ở hucMSC. *: p ≤ 0,05. Thước đo: 223,64
µm.
Những thay đổi về mặt hình thái của hucMSC trong điều kiện vi trọng lực
mô phỏng cũng được đánh giá bằng phương pháp flow cytometry thông qua kết quả
đo chỉ số FSC (Forward Scatter). Chỉ số này cho phép đo lượng tia laser đi qua tế
bào, từ đó có thể tính toán được kích thước tương đối của tế bào so với đối chứng.
65 Kết quả ở Hình 3.14 cho thấy giá trị FSC của hucMSC ở nhóm SMG tăng lên với
giá trị trung bình là 10803988,58 ± 20960,12, cao hơn so với nhóm đối chứng
(9829898,02 ± 206370,30) (p ≤ 0,01). Điều này cho thấy điều kiện vi trọng lực mô
phỏng đã làm tăng kích thước tế bào ở tế bào hucMSC.
Hình 3.14. Giá trị FSC biểu thị kích thước tế bào ở hucMSC. A, B: Biểu đồ
thể hiện giá trị FSC của hucMSC ở nhóm đối chứng (A) và nhóm vi trọng lực mô
phỏng (B). C: Biểu đồ so sánh giá trị FSC trung bình ở hucMSC giữa nhóm đối
chứng và nhóm vi trọng lực mô phỏng (SMG). **: p ≤ 0,01
Kết quả phân tích hình thái tế bào chất cho thấy điều kiện vi trọng lực mô
phỏng gây ra những thay đổi về mặt hình thái của hucMSC sau 3 ngày nuôi cấy. Cụ
thể là các tế bào trong môi trường vi trọng lực mô phỏng có xu hướng mở rộng diện
tích hơn so với ở điều kiện bình thường. Các nghiên cứu trước đây đã khám phá
được điều kiện vi trọng lực mô phỏng có thể tạo ra sự thay đổi hình thái của tế bào
động vật có vú bằng nhiều cơ chế khác nhau. Năm 2018, Dinarelli và cộng sự đã
chứng minh rằng môi trường vi trọng lực mô phỏng gây ra những thay đổi về hình
dạng tế bào và độ nhám màng trên hồng cầu ở người [150]. Nghiên cứu trên nguyên
bào xương nguyên phát ở người của Gioia và cộng sự cũng trong năm này cho thấy
các tế bào xương thay đổi hình thái từ dạng phẳng sang dạng hình thoi khi được
nuôi trong môi trường vi trọng lực mô phỏng [151]. Môi trường vi trọng lực mô
66 phỏng cũng gây ra sự thay đổi khung xương actin trong các tế bào A431 ở người
trong nghiên cứu của Moes năm 2011 [152]. Một nghiên cứu khác của Kapitonova
năm 2013 báo cáo rằng môi trường vi trọng lực mô phỏng tạo ra những thay đổi
mạnh mẽ về kích thước và hình dạng của các tế bào và sự chuyên môn hóa bề mặt
của chúng [153]. Sự tăng diện tích của hucMSC trong nghiên cứu này có thể được
giải thích bằng việc tác động của môi trường vi trọng lực mô phỏng lên bộ khung
xương tế bào, cụ thể là vi sợi actin và vi ống. Những thay đổi này được đánh giá và
chứng minh ở kết quả đánh giá cấu trúc khung xương tế bào.
3.5. Đánh giá cấu trúc khung xương tế bào
3.5.1. Biểu hiện mức phiên mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi
Nghiên cứu đánh giá biểu hiện mức phiên mã của các gene α-tubulin 3 mã
hóa vi ống và β-actin mã hóa vi sợi ở hucMSC. Kết quả Realtime qRT-PCR cho
thấy hai gene này giảm mức độ biểu hiện mRNA khi tế bào được nuôi cấy trong
môi trường vi trọng lực mô phỏng (SMG) (Hình 3.15). Mức độ biểu hiện của β-
actin ở nhóm SMG là 0,60 ± 0,03, thấp hơn hẳn so với nhóm đối chứng là 1,00 ±
0,06 (p ≤ 0,001). Sự thay đổi biểu hiện của α-tubulin 3 càng rõ rệt hơn khi mức độ
biểu hiện ở nhóm SMG là 0,23 ± 0,03 giảm gần năm lần so với nhóm đối chứng là
1,00 ± 0,08 (p ≤ 0,001).
Hình 3.15. Biểu hiện mức phiên mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi bằng phương
pháp Realtime qRT-PCR. ***: p ≤ 0,001
67
3.5.2. Biểu hiện mức dịch mã các gene mã hóa vi ống, vi sợi
Kết quả Western Blot đánh giá biểu hiện protein của β-actin ở vi sợi và α-
tubulin ở vi ống được thể hiện ở Hình 3.16. Theo đó, protein β-actin giảm biểu hiện
mạnh trong môi trường vi trọng lực mô phỏng (SMG). Mức độ biểu hiện của β-
actin trong nhóm SMG 0,06 ± 0,01, giảm 16 lần so với nhóm đối chứng (1,00 ±
0,02). Biểu hiện protein của α-tubulin cũng giảm khi mức độ biểu hiện ở nhóm
SMG là 0,42 ± 0,01 và ở nhóm đối chứng là 1,00 ± 0,02. Các khác biệt này đều có ý
nghĩa thống kê qua phân tích bằng One-way ANOVA (p ≤ 0,001).
Hình 3.16. Biểu hiện mức dịch mã các protein cấu trúc vi sợi, vi ống bằng phương
pháp Western Blot. ***: p ≤ 0,001
3.5.3. Đánh giá sự tái cấu trúc bộ khung vi ống, vi sợi trong tế bào
Vi ống là các protein có hình dạng ống và là một thành phần của bộ xương tế
bào. Chúng tham gia vào việc duy trì hình dạng của tế bào; nếu không có chúng, tế
68 bào sẽ bị chén ép bởi các tế bào lân cận của nó. Chúng cũng chịu trách nhiệm tổ
chức bên trong tế bào và các chuyển động khác nhau trong tế bào, đặc biệt là sự
chuyển động của các bào quan và thành phần nhỏ khác di chuyển từ vị trí này sang
vị trí khác trong tế bào chất. Chức năng này làm cho các vi ống quan trọng đối với
quá trình phân chia tế bào. Các vi ống hình thành bộ máy thoi vô sắc, giúp phân
chia nhiễm sắc thể trực tiếp trong quá trình phân bào. Kết quả ở Hình 3.17 cho thấy
hucMSC ở nhóm đối chứng có mật độ vi ống (tubulin) dày hơn và tập trung nhiều
xung quanh nhân. Trong khi đó các bó vi ống ở nhóm vi trọng lực (SMG) có mật độ
thấp hơn và trải đều khắp tế bào. Qua quan sát, hucMSC ở nhóm đối chứng có hình
dạng giống như nguyên bào sợi với các bó vi ống phân bố song song dọc theo chiều
dài tế bào. Cách sắp xếp này không được tìm thấy ở nhóm SMG, thay vào đó là sự
phân bố đan xen các bó vi ống trong tế bào chất.
Vi sợi, một thành phần khác của bộ khung xương tế bào, là các protein dạng
sợi được trải rộng khắp tế bào. Chúng có một vai trò nhỏ trong việc hỗ trợ hình
dạng của tế bào và tổ chức bên trong của nó. Vi sợi đóng vai trò quan trọng trong
các chuyển động của tế bào. Các vi sợi chịu trách nhiệm cho bất kỳ chuyển động
nào mà tế bào tạo ra, chẳng hạn như hình dạng thay đổi, tế bào co lại hay tế bào di
chuyển trên bề mặt. Ngoài ra trong quá trình phân chia tế bào, hệ thống vi sợi tham
giá cấu trúc nên vòng thắt phân chia tế bào, cũng như tham gia vận chuyển bào
quan bằng các protein vận động dọc theo các bó vi sợi. Hình 3.18 mô tả sự phân bố
song song dọc theo chiều dài tế bào của các bó vi sợi trong nhóm hucMSC đối
chứng. Quan sát cho thấy ở nhóm SMG vi sợi biểu hiện mật độ thấp hơn và phân bố
đều trong tế bào. Các bó sợi actin ở nhóm SMG cũng mảnh hơn so với nhóm đối
chứng. Cả hai kết quả nhuộm actin và tubulin đều cho thấy sự giới hạn về chiều dài
tế bào của hucMSC ở nhóm SMG. Các tế bào trong nhóm này có xu hướng mở rộng
theo hình tròn thay vì kéo dài.
69
Hình 3.17. Ảnh nhuộm huỳnh quang vi ống của hucMSC trong điều kiện bình
thường và điều kiện vi trọng lực mô phỏng (SMG). Vi ống được nhuộm với Sir-
Tubulin (đỏ). Thước đo: 223,64 µm
70
Hình 3.18. Ảnh nhuộm huỳnh quang vi sợi của hucMSC trong điều kiện bình
thường và điều kiện vi trọng lực mô phỏng (SMG). Vi sợi được nhuộm với
Phalloidin (xanh lá). Nhân được nhuộm với H33342 (xanh dương). Thước đo:
223,64 µm.
71
Cường độ phát huỳnh quang của vi ống ở hai nhóm đối chứng và SMG được
thể hiện ở Hình 3.19. Qua tính toán, cường độ vi ống của hucMSC trong nhóm đối
chứng là 3980694.27 ± 842699,73, cao hơn so với nhóm SMG (2860286.60 ±
338612.60) (p ≤ 0,001). Điều này chứng tỏ mật độ vi ống phân bố dày hơn ở nhóm
tế bào được nuôi ở điều kiện bình thường so với môi trường mô phỏng vi trọng lực.
Hình 3.19. Kết quả đánh giá mật độ vi ống của hucMSC. A: Ảnh nhuộm
huỳnh quang vi ống ở nhóm đối chứng. B: Ảnh nhuộm huỳnh quang vi ống ở nhóm
SMG. C: Cường độ phát huỳnh quang vi ống của hucMSC ở nhóm đối chứng và
nhóm SMG. ***: p ≤ 0,001. Thước đo: 223,64 µm.
Kết quả đánh giá cường độ phát huỳnh quang của vi sợi ở Hình 3.20 cho
thấy cường độ actin của hucMSC ở nhóm SMG là 3364019,71 ± 688901,20, thấp
hơn so với nhóm đối chứng (4276497,43 ± 1190673,58) (p ≤ 0,05). Do đó có thể kết
luận môi trường mô phỏng vi trọng lực (SMG) làm giảm khả năng biểu hiện của vi
ống trong hucMSC.
72
Hình 3.20. Kết quả đánh giá mật độ vi sợi actin của hucMSC. A: Ảnh nhuộm
huỳnh quang vi sợi actin ở nhóm đối chứng. B: Ảnh nhuộm huỳnh quang vi sợi
actin ở nhóm SMG. C: Cường độ phát huỳnh quang vi sợi actin của hucMSC ở
nhóm đối chứng và nhóm SMG. *: p ≤ 0,05. Thước đo: 223,64 µm.
Khung xương tế bào đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình dạng
và cấu trúc tế bào, hỗ trợ các chuyển động và góp phần vào sự tương tác của tế bào
[154]. Vi sợi và vi ống là hai thành phần cấu trúc chính của khung xương tế bào, rất
cần thiết cho sự phân chia tế bào [155]. Trong nguyên phân, vi ống kéo dài từ trung
tử đến rìa tế bào, hình thành các thoi vô sắc phân tách nhiễm sắc thể trong tế bào
con [156]. Bên cạnh đó, vi sợi góp phần vào việc xây dựng rãnh phân tách trong
quá trình nguyên phân [157].
Trong nghiên cứu này, các tế bào hucMSC đã có sự tổ chức lại vi sợi và vi
ống khi nuôi trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng. Kết quả đánh giá hình thái
khung xương tế bào cho thấy trong môi trường vi trọng lực, các bó vi ống và vi sợi
dàn trải với mật độ đều nhau và phân bố đan xen trong tế bào trong khi ở môi
trường bình thường, các bó vi ống tập trung song song với mật độ cao xung quanh
nhân. Việc tái sắp xếp vi sợi cũng được quan sát thấy trong tế bào hucMSC khi nuôi
73 trong môi trường vi trọng lực mô phỏng. Mật độ của vi ống và vi sợi trong tế bào
hucMSC ở môi trường vi trọng lực mô phỏng đều thấp hơn ở nhóm đối chứng.
Actin và Tubulin là các thành phần tương ứng của vi sợi và vi ống. Những
thay đổi trong quá trình tổng hợp của chúng có thể làm thay đổi cấu trúc của vi sợi
và vi ống. Trong nghiên cứu hiện tại, các tế bào hucMSC giảm biểu hiện β-Actin và
α-Tubulin 3 trong môi trường vi trọng lực mô phỏng, dẫn đến giảm sự hình thành
thoi vô sắc và rãnh phân tách hỗ trợ sự phân chia tế bào. Sự tái tổ chức vi sợi và vi
ống của tế bào gốc trung mô và tế bào sụn đã được nhắc đến trong nhiều nghiên cứu
trước đây của Aleshcheva và cộng sự năm 2013, Chen và cộng sự, Cazzaniga và
cộng sự năm 2016, sử dụng các hệ thống clinostat 2D và máy định vị vị trí ngẫu
nhiên (RPM) để tạo môi trường vi trọng lực mô phỏng [36, 39, 158]. Tuy nhiên,
mối quan hệ giữa sự tái tổ chức các vi sợi, vi ống và mức độ biểu hiện của Actin,
Tubulin vẫn chưa được mô tả. Nghiên cứu hiện tại đã chứng minh rằng việc tái sắp
xếp các vi ống và vi sợi có liên quan đến việc giảm biểu hiện Tubulin và Actin, cho
thấy rằng sự giảm biểu hiện của hai gene này ở hucMSC trong môi trường vi trọng
lực mô phỏng có thể dẫn đến việc tái cấu trúc khung xương tế bào.
3.6. Tóm tắt ảnh hưởng của vi trọng lực mô phỏng lên tế bào hucMSC và
phương thức ức chế tăng sinh tế bào trong môi trường vi trọng lực mô phỏng
Nguyên phân, hay phân chia tế bào, là quá trình sinh học cơ bản dẫn đến sự
gia tăng số lượng tế bào sinh dưỡng theo thời gian. Sự tăng trưởng phần lớn là kết
quả của việc tăng số lượng tế bào nhưng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng
kích thước của các tế bào riêng lẻ, những thay đổi của chất nền ngoại bào, xuất
huyết và sự xâm nhập của các tế bào miễn dịch, chẳng hạn như bạch cầu. Thuật ngữ
tăng sinh đặc biệt áp dụng cho sự gia tăng số lượng tế bào, được đo bằng số lượng
tế bào dưới dạng hàm số thời gian. Tế bào phân chia theo tiến trình thông qua một
trình tự các bước được gọi chung là chu kỳ tế bào. Các tên khác của chu kỳ tế bào là
chu kỳ tăng sinh, chu kỳ thế hệ hay chu kỳ nguyên phân. Các báo cáo khoa học lần
đầu tiên chia chu kỳ tế bào thành bốn pha bao gồm G1, S, G2 và M [159, 160]. Các
thuật ngữ cho các giai đoạn này vẫn được sử dụng cho đến ngày nay, mặc dù
phương pháp đánh giá hiện nay thường là sinh hóa hoặc lý sinh, không phải là sinh
học như trước đây.
74
Hai sự kiện chính trong nguyên phân là tổng hợp DNA, phần lớn xảy ra ở
pha S và sự phân chia của tế bào mẹ thành hai tế bào con trong pha M. Pha M được
đặc trưng về mặt vi hình thái bởi việc xuất hiện vách phân chia tế bào. Khoảng thời
gian giữa quá trình phân chia tế bào và tổng hợp DNA được gọi là pha G1. Khoảng
thời gian giữa tổng hợp DNA và phân chia tế bào được gọi là pha G2. Mặc dù thuật
ngữ nguyên phân thường được dùng để chỉ pha M, nhưng từ nguyên phân được hiểu
đúng là dùng để chỉ tất cả các tế bào tham gia vào bất kỳ phần nào của toàn bộ quá
trình tự sao chép. Toàn bộ quá trình này bao gồm các sự kiện (G1, S, G2) xảy ra
trước pha M, cũng như chính pha M.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của vi trọng lực mô
phỏng (SMG) đối với sự tăng sinh, biểu hiện của các protein điều hòa chính liên
quan đến chu kỳ tế bào và protein cấu trúc khung xương trong tế bào gốc trung mô
cuống rốn người (hucMSC). Các phương pháp sinh hóa và sinh học phân tử được sử
dụng để đánh giá chu kì tế bào và sự tăng sinh tế bào. Đầu tiên, thử nghiệm WST-1
cho thấy sự gia tăng số lượng tế bào hucMSC được cảm ứng SMG thấp hơn so với
nhóm đối chứng. Phương pháp phân tích flow cytometry chứng minh rằng tỉ lệ tế
bào hucMSC được cảm ứng SMG đi vào pha G0/G1 cao hơn so với nhóm đối
chứng, trong khi tỉ lệ tế bào hucMSC được cảm ứng SMG đi vào pha S và G2/M
thấp hơn hơn so với nhóm đối chứng. Sự thay đổi tỉ lệ phân bố trong các pha
G0/G1, pha S và G2/M của tế bào hucMSC được củng cố bởi các phân tích cấu trúc
nhân tế bào và kết quả phân tích Western blot. Cường độ nhân tế bào hucMSC
trong nhóm SMG thấp hơn so với nhóm đối chứng, điều này chứng tỏ quá trình
tổng hợp, sao chép DNA tế bào cảm ứng SMG diễn ra thấp hơn so với nhóm đối
chứng. Phân tích Western blot cho thấy sự giảm biểu hiện cyclin A1 và cyclin A2
trong hucMSC do SMG gây ra. Biểu hiện CDK4 và CDK6 cũng giảm ở các tế bào
hucMSC được cảm ứng SMG.
Trong nguyên phân, vi ống kéo dài từ trung thể đến đĩa tế bào, tạo thành trục
phân ly nhiễm sắc thể từ tế bào mẹ sang hai tế bào con [156]. Ngoài ra, vi sợi góp
phần xây dựng rãnh phân tách trong quá trình nguyên phân của tế bào [157]. Như
vậy, sự hình thành thoi vô sắc và rãnh phân tách hai tế bào đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình phân chia tế bào. Những biến đổi tổng hợp hai cấu trúc trên sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến phân chia tế bào. Vi ống và vi sợi là hai thành phần chính
75 trong sự hình hai cấu trúc trên. Kết quả phân tích Western blot và Realtime qRT-
PCR cho thấy tế bào hucMSC ở nhóm SMG giảm biểu hiện β-actin và α-tubulin 3
so với tế bào hucMSC của nhóm đối chứng. Điều này chứng tỏ tế bào hucMSC
không chỉ tái cấu trúc khung xương tế bào, mà sự hình thành các cấu trúc thoi vô
sắc và rãnh phân tách trong quá trình phân chia tế bào cũng bị thay đổi do sự giảm
tổng hợp 2 thành phần protein chính α-tubulin 3 và β-actin trong cấu trúc vi ống và
vi sợi. Kết quả đánh giá diện tích tế bào cũng góp phần củng cố thêm cho kết luận
về sự thay đổi cấu trúc khung xương tế bào. Sự giảm biểu hiện các protein chính
kiểm soát chu kì tế bào cùng việc giảm biểu hiện của protein cấu trúc khung xương
là nguyên nhân dẫn đến sự giảm phân chia tế bào, đây là nguyên nhân dẫn đến việc
giảm tăng sinh của tế bào hucMSC khi được cảm ứng điều kiện vi trọng lực mô
phỏng.
Ngoài ra, tổ chức của vi sợi và vi ống có mối liên hệ mật thiết với CDK4 và
CDK6 [161, 162]. Sự tương tác của CKD6 với một số protein liên quan đến khung
xương tế bào điều chỉnh tổ chức này, đặc biệt là sự trùng hợp của Actin [163]. Các
tế bào suy giảm CDK6 đã làm suy yếu sự hình thành F-actin được trùng hợp để tạo
thành vi sợi [163]. Kết hợp với kết quả đánh giá các protein điều hòa chu kỳ tế bào
ở phần trước, có thể kết luận các tế bào hucMSC trong điều kiện vi trọng lực mô
phỏng xuất hiện sự giảm biểu hiện của CDK4 và CDK6 có liên quan đến việc giảm
β-actin, dẫn đến sự giảm tổng hợp vi sợi trong tế bào chất của hucMSC và từ đó
giảm sự phân chia tế bào.
Từ các kết quả trên, nghiên cứu hiện tại cho thấy vi trọng lực mô phỏng làm
giảm biểu hiện các protein điều hòa chu kỳ tế bào như cyclin A1 và A2, CDK4,
CDK6. Sự giảm biểu hiện các protein điều hòa chu kì tế bào này thúc đẩy tế bào
hucMSC đi vào pha nghỉ. Ngoài ra, vi trọng lực mô phỏng cũng làm giảm sự biểu
hiện của các protein chính cấu trúc nên khung xương tế bào như β-actin và α-
tubulin 3. Việc giảm biểu hiện các protein cấu trúc dẫn đến thay đổi quá trình tổng
hợp hệ thống vi sợi và vi ống, từ đó cảm ứng sự tái tổ chức bộ khung xương tế bào
của các tế bào hucMSC. Vi ống và vi sợi còn là thành phần chính của thoi vô sắc và
rãnh phân tách trong quá trình phân chia tế bào. Sự suy giảm biểu hiện vi sợi và vi
ống cũng là nguyên nhân gây ức chế tăng sinh tế bào. Ngoài ra, các protein điều hòa
chu kỳ tế bào cũng được chứng minh là có ảnh hưởng đến sự tổng hợp vi sợi và vi
76 ống. Do đó, nghiên cứu đề xuất hai phương thức ức chế tăng sinh tế bào hucMSC
dưới tác động của môi trường vi trọng lực mô phỏng là thông qua sự giảm biểu hiện
các protein điều hòa chu kỳ tế bào và giảm biểu hiện các protein cấu trúc vi sợi, vi
ống. Hai quá trình này không tiến hành riêng lẻ mà cùng xảy ra và tác động lẫn
nhau. Các kết quả trên được mô hình hóa trong Hình 3.21.
Hình 3.21. Sơ đồ tóm tắt ảnh hưởng của vi trọng lực mô phỏng lên sự tăng sinh tế
bào hucMSC.
77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Nghiên cứu đã sử dụng hệ thống clinostat 3D tạo môi trường vi trọng lực mô
phỏng để đánh giá các chỉ tiêu về tăng sinh, hình thái tế bào và cấu trúc khung
xương của tế bào gốc trung mô cuống rốn người (human umbilical cord
mesenchymal stem cell - hucMSC). Kết quả thí nghiệm cho thấy điều kiện vi trọng
lực mô phỏng làm giảm tăng sinh và làm thay đổi hình thái nhân, tế bào chất đồng
thời tái cấu trúc bộ khung xương tế bào ở hucMSC. Sự chết theo chương trình của
hucMSC không bị ảnh hưởng trong điều kiện vi trọng lực mô phỏng. Nghiên cứu
cũng đề xuất hai phương thức ức chế tăng sinh của điều kiện vi trọng lực mô phỏng
lên tế bào hucMSC: phương thức thứ nhất thông qua sự giảm biểu hiện các protein
điều hòa chu kỳ tế bào Cyclin A, CDK2, CDK4, CDK6, từ đó bắt giữ tế bào ở pha
G0/G1 và ngăn chặn tế bào đi vào pha phân chia G2/M; phương thức thứ hai thông
qua sự giảm biểu hiện các protein cấu trúc vi sợi và vi ống, làm ức chế sự hình
thành thoi vô sắc và rãnh phân tách từ đó làm giảm sự phân chia tế bào. Hai quá
trình này cùng xảy ra và tác động lẫn nhau.
Kiến nghị
Qua nhiều báo cáo, thời gian thử nghiệm và đặc trưng của dòng tế bào cũng
là nhân tố tác động đến sự sinh trưởng và chu kỳ tế bào. Do đó, nghiên cứu sắp tới
sẽ thực hiện trên nhiều dòng tế bào khác nhau với các mức thời gian, cũng như điều
kiện vi trọng lực khác nhau để làm rõ hơn cơ chế tác động của vi trọng lực lên tế
bào của sinh vật. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành đánh giá ảnh hưởng của
điều kiện vi trong lực mô phỏng lên khả năng bám dính cũng như tương tác giữa
các tế bào gốc trung mô. Nghiên cứu sẽ tiến hành trong thời gian dài hơn và sẽ đánh
giá thêm sự ảnh hưởng của các yếu tố khác giống môi trường không gian như bức
xạ lên tế bào gốc trung mô.
78 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Ho Nguyen Quynh Chi, Hoang Nghia Son, Doan Chinh Chung, Le Dinh Huan,
Tran Hong Diem, Le Thanh Long, Simulated microgravity reduces proliferation
and reorganizes the cytoskeleton of human umbilical cord mesenchymal stem cells,
Physiol. Res., 2020, Sep 9, PMID: 32901501. (SCI, Q2)
Ho Nguyen Quynh Chi and Hoang Nghia Son, Morphological changes of human
mesenchymal stem cells under 3d clinostat culture, Asian Jr. of Microbiol. Biotech.
Env. Sc., 2020, 22 (3), 63-67.
Ho Nguyen Quynh Chi, Hoang Nghia Quang Huy, Doan Chinh Chung, Hoang
Nghia Son, Le Thanh Long, Inhibited growth of mesenchymal stem cells under
simulated microgravity, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 2020, 18 (2), 1-10.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J.B. Rogers, L. Vogt, J. Wargo, Microgravity: A Teacher's Guide with
Activities in Science, Mathematics, and Technology. Grades 5-12, National
Aeronautics and Space Administration, 1997, Washington, DC.
[2] D. Chandler, Weightlessness and Microgravity, Phys. Teach., 1991, 29 (5),
312-313.
[3] M. Bizzarri, M. Monici, J.J.W.A. van Loon, How Microgravity Affects the
Biology of Living Systems, BioMed Res. Int., 2015, 863075, 1-4.
[4] P.D. Häder, R. Hemmersbach, M. Lebert, Gravity and the behavior of
unicellular organisms, Cambridge University Press, 2005, Cambridge, 12-
27.
[5] S. Koszelak, C. Leja, A. McPherson, Crystallization of biological
macromolecules from flash frozen samples on the Russian Space Station Mir,
Biotechnol. Bioeng., 1996, 52 (4), 449-458.
[6] J. von Sachs, Über Ausschliessung der geotropischen und heliotropischen
Krümmungen wärend des Wachsthums, Würzburger Arbeiten, 1879, 2, 209-
225.
[7] R. Herranz , R. Anken, J. Boonstra, M. Braun, P.C.M. Christianen, M. de
Geest, et al., Ground-based facilities for simulation of microgravity:
organism-specific recommendations for their use, and recommended
terminology, Astrobiology, 2013, 13 (1), 1-17.
[8] P. Von kampen, T. Könemann, H.J. Rath, The drop tower bremen – an
overview, in COSPAR, Proceedings of the 38th COSPAR Scientific
Assembly, 2010, 3587, Bremen, Germany.
[9] W. Briegleb, Some qualitative and quantitative aspects of the fast-rotating
clinostat as a research tool, ASGSB Bulletin, 1992, 5, 23-30.
[10] S.L. Wuest, S. Richard, S. Kopp, D. Grimm, M. Egli, Simulated
microgravity: critical review on the use of random positioning machines for
mammalian cell culture, Biomed. Res. Int., 2015, 971474.
80 [11] M. Böhmer, E. Schleiff E, Microgravity research in plants: A range of
platforms and options allow research on plants in zero or low gravity that
can yield important insights into plant physiology, EMBO Rep., 2019, 20
(7): e48541.
[12] G.C. Demontis, M.M. Germani, E.G. Caiani, I. Barravecchia, C. Passino, D.
Angeloni, Human Pathophysiological Adaptations to the Space Environment.
Front Physiol., 2017, 8, 547.
[13] M.M. Udden, T.B. Driscoll, M.H. Pickett, C.S. Leach-Huntoon, C.P. Alfrey,
Decreased production of red blood cells in human subjects exposed to
microgravity, J. Lab. Clin. Med., 1995, 125 (4), 442‐449.
[14] B.E. Crucian, A. Choukèr, R.J. Simpson, S. Mehta, G. Marshall, S.M. Smith,
et al., Immune System Dysregulation During Spaceflight: Potential
Countermeasures for Deep Space Exploration Missions, Front Immunol.,
2018, 9, 1437.
[15] F.E Garrett-Bakelman., M. Darshi, S.J. Green, R.C. Gur, L. Lin, B.R.
Macias, et al., The NASA Twins Study: A multidimensional analysis of a
year-long human spaceflight, Science, 2019, 364 (6436), eaau8650.
[16] C. Ulbrich, M. Wehland, J. Pietsch, G. Aleshcheva, P. Wise, J. van Loon, et
al., The impact of simulated and real microgravity on bone cells and
mesenchymal stem cells, Biomed Res. Int., 2014, 928507.
[17] W. Briegleb, Ein Modell zur Schwerelosigkeits-Simulation an
Mikroorganismen, Naturwissenschaften, 1967, 54, 167.
[18] T. Hoson, S. Kamisaka, Y. Masuda, M. Yamashita, B. Buchen, Evaluation of
the three-dimensional clinostat as a simulator of weightlessness, Planta,
1997, 203, 187-197.
[19] J. van Loon, Some history and use of the Random Positioning Machine,
RPM, in gravity related research, Adv. Space Res., 2007, 39, 1161-1165.
[20] A. Borst, J. van Loon, Technology and Developments for the Random
Positioning Machine, RPM, Microgravity Sci. Technol., 2009, 21, 287-292.
81 [21] W. Hensel, A. Sievers, Effects of prolonged omnilateral gravistimulation on
the ultrastructure of statocytes and on the graviresponse of roots, Planta,
1980, 150, 338-346.
[22] H. Touchstone, R. Bryd, S. Loisate, M. Thompson, S. Kim, K. Puranam, et
al., Recovery of stem cell proliferation by low intensity vibration under
simulated microgravity requires LINC complex, NPJ Microgravity, 2019, 5,
11.
[23] H. Wang, X. Li, L. Krause, M. Görög, O. Schüler, J. Hauslage, et al., 2D
Clinostat for Simulated Microgravity Experiments with Arabidopsis
Seedlings, Microgravity Sci. Technol., 2016, 28, 59-66.
[24] M. Yan, Y. Wang, M. Yang, Y. Liu, B. Qu, Z. Ye, et al., The effects and
mechanisms of clinorotation on proliferation and differentiation in bone
marrow mesenchymal stem cells, Biochem. Biophys. Res. Commun., 2015,
460 (2), 327-332.
[25] Y.J. Kim, A.J. Jeong, M. Kim, C. Lee, S.K. Ye, S. Kim, Time-averaged
simulated microgravity (taSMG) inhibits proliferation of lymphoma cells, L-
540 and HDLM-2, using a 3D clinostat, BioMed. Eng. OnLine, 2017, 16 (1),
48.
[26] T. Furukawa, K. Tanimoto, T. Fukazawa, T. Imura, Y. Kawahara, L. Yuge,
Simulated microgravity attenuates myogenic differentiation via epigenetic
regulations, NPJ Microgravity, 2018, 4, 11.
[27] T. Otsuka, T. Imura, K. Nakagawa, L. Shrestha, S. Takahashi, Y. Kawahara,
et al., Simulated microgravity culture enhances the neuroprotective effects of
human cranial bone-derived mesenchymal stem cells in traumatic brain
injury, Stem Cells Dev., 2018, 27 (18), 1287-1297.
[28] T. Imura, K. Nakagawa, Y. Kawahara, L. Yuge, Stem cell culture in
microgravity and its application in cell-based therapy. Stem Cells Dev.,
2018, 27 (18), 1298-1302.
[29] R. Schwarz, T. Goodwin, D. Wolf, Cell culture for three-dimensional
modeling in rotating-wall vessels: an application of simulated microgravity.
J. Tissue Cult. Methods, 1992, 14, 51-57.
82 [30] X. Li, R. Anken, G. Wang, R. Hilbig, Y. Liu, Effects to wall vessel rotation
on the growth of larval zebrafish inner ear otoliths, Microgravity Sci.
Technol., 2011, 23, 3-10.
[31] S. Moorman, C. Burress, R. Cordova, J. Slater, Stimulus dependence of the
development of the zebrafish (Danio rerio) vestibular system, J. Neurobiol.,
1999, 38, 247-258.
[32] S. Brungs, J. Hauslage, R. Hemmersbach, R. Hilbig, R. Anken, Effects of
stimulated weightlessness on fish otolith growth: Clinostat versus rotating-
wall vessel. Adv. Space Res., 2011, 48, 792-798.
[33] J.L. Becker, G.R. Souza, Using space-based investigations to inform cancer
research on Earth. Nature Reviews Cancer, 2013, 13, 315-327.
[34] C. Granet, N. Laroche, L. Vico, C. Alexandre, M.H. Lafage-Proust, Rotating-
wall vessels, promising bioreactors for osteoblastic cell culture: comparison
with other 3D conditions, Med. Biol. Eng. Comput., 1998, 36, 513-519.
[35] A.L. Radtke, M.M. Herbst-Kralovetz, Culturing and applications of rotating
wall vessel bioreactor derived 3D epithelial cell models, J. Vis. Exp., 2012,
62, 3868.
[36] G. Aleshcheva, J. Sahana, X. Ma, J. Hauslage, R. Hemmersbach, M. Egli, et
al., Changes in morphology, gene expression and protein content in
chondrocytes cultured on a random positioning machine, PLoS One, 2013, 8,
e79057.
[37] A. Sokolovskaya, T. Ignashkova, A. Bochenkova, A. Moscovtsev, V.
Baranov, A. Kubatiev, Effects of simulated microgravity on cell cycle in
human endothelial cells, Acta Astronaut., 2014, 99, 16-23.
[38] T. Benavides Damm, I. Walther, S.L. Wüest, J. Sekler, M. Egli, Cell
cultivation under different gravitational loads using a novel random
positioning incubator, Biotechnol. Bioeng., 2014, 111, 1180-1190.
[39] A. Cazzaniga, J. Maier, S. Castiglioni, Impact of simulated microgravity on
human bone stem cells: New hints for space medicine, Biochem. Biophys.
Res. Commun., 2016, 473, 181-186.
83 [40] K.D. McElreavey, A.I. Irvine, K.T. Ennis, W.H. McLean, Isolation, culture
and characterisation of fibroblast-like cells derived from the Wharton’s jelly
portion of human umbilical cord, Biochem. Soc. Trans., 1991, 19, 29S.
[41] D.L. Troyer, M.L. Weiss, Wharton’s jelly-derived cells are a primitive
stromal cell population, Stem Cells, 2008, 26, 591-599.
[42] J.Y. Hsieh, Y.S. Fu, S.J. Chang, Y.H. Tsuang, H.W. Wang, Functional
module analysis reveals differential osteogenic and stemness potentials in
human mesenchymal stem cells from bone marrow and Wharton’s jelly of
umbilical cord, Stem Cells Dev., 2010, 19, 1895-1910.
[43] C.Y. Fong, L.L. Chak, A. Biswas, J.H. Tan, K. Gauthaman, W.K. Chan, A.
Bongso, Human Wharton’s jelly stem cells have unique transcriptome
profiles compared to human embryonic stem cells and other mesenchymal
stem cells, Stem Cell Rev., 2011, 7, 1-16.
[44] T. Nagamura-Inoue, H. He, Umbilical cord-derived mesenchymal stem cells:
Their advantages and potential clinical utility, World J. Stem Cells, 2014, 6
(2), 195-202.
[45] V. Volarevic V, B.S. Markovic BS, Gazdic M, et al. Ethical and Safety
Issues of Stem Cell-Based Therapy. Int J Med Sci. 2018;15(1):36-45.
Published 2018 Jan 1. doi:10.7150/ijms.21666
[46] J.J. Minguell, R. Lorino, G.P. Lasala, Myocardial implantation of a
combination stem cell product by using a transendocardial MYOSTAR
injection catheter: A technical assessment. Acute Card. Care, 2011, 13, 40-
42.
[47] K. Muroi, K. Miyamura, K. Ohashi, M. Murata, T. Eto, N. Kobayashi, et al.,
Unrelated allogeneic bone marrow-derived mesenchymal stem cells for
steroid-refractory acute graft-versus-host disease: a phase I/II study, Int. J.
Hematol., 2013, 98, 206-213.
[48] J.Y. Weng, X. Du, S.X. Geng, Y.W. Peng, Z. Wang, Z.S. Lu, et al.,
Mesenchymal stem cell as salvage treatment for refractory chronic GVHD.
Bone Marrow Transplant., 2010, 45, 1732-1740.
84 [49] M. Duijvestein, A.C. Vos, H. Roelofs, M.E. Wildenberg, B.B. Wendrich,
H.W. Verspaget, et al., Autologous bone marrow-derived mesenchymal
stromal cell treatment for refractory luminal Crohn’s disease: results of a
phase I study, Gut, 2010, 59, 1662-1669.
[50] H. Kagami, H. Agata, A. Tojo, Bone marrow stromal cells (bone marrow-
derived multipotent mesenchymal stromal cells) for bone tissue engineering:
basic science to clinical translation, Int. J. Biochem. Cell Biol., 2011, 43,
286-289.
[51] D. Baksh, R. Yao, R.S. Tuan, Comparison of proliferative and multilineage
differentiation potential of human mesenchymal stem cells derived from
umbilical cord and bone marrow, Stem Cells, 2007, 25, 1384-1392.
[52] S.M. Mueller, J. Glowacki, Age-related decline in the osteogenic potential of
human bone marrow cells cultured in three-dimensional collagen sponges, J.
Cell Biochem., 2001, 82, 583-590.
[53] E.A. Martin, R. Hine, A dictionary of biology (6th ed.), Oxford University
Press, 2008, Oxford, New York.
[54] G.M. Cooper, The Cell: A Molecular Approach (2nd ed.), Sunderland (MA):
Sinauer Associates, 2000.
[55] Rubenstein, Irwin, S.M. Wick, Cell, World Book Online Reference Center,
2008.
[56] A.W. Murray, Recycling the cell cycle: cyclins revisited, Cell, 2004, 116,
221-234.
[57] H. Lodish, A. Berk, S.L. Zipursky, P. Matsudaira, D. Baltimore, J. Darnell,
Overview of the cell cycle and its control. In Molecular Cell Biology (4th
ed.), WH Freeman & Co., 2000, New York.
[58] H. Hochegger, S. Takeda, T. Hunt, Cyclin-dependent kinases and cell-cycle
transitions: does one fit all?, Nat. Rev. Mol. Cell Biol., 2008, 9 (11), 910-
916.
[59] L. Yuge, T. Kajiume, H. Tahara, Y. Kawahara, C. Umeda, R. Yoshimoto, et
al,. Microgravity potentiates stem cell proliferation while sustaining the
capability of differentiation, Stem Cells Dev., 2006, 15 (6), 921-929.
85 [60] A. Ratushnyy, D. Yakubets, E. Andreeva, L. Buravkova, Simulated
microgravity modulates the mesenchymal stromal cell response to
inflammatory stimulation, Sci. Rep., 2019, 9, 9279.
[61] P.A. Plett, R. Abonour, S.M. Frankovitz, C.M. Orschell, Impact of modeled
microgravity on migration, differentiation, and cell cycle control of primitive
human hematopoietic progenitor cells, Exp. Hematol., 2004, 32, 773-781.
[62] X. Mao, Z. Chen, Q. Luo, B. Zhang, G. Song, Simulated microgravity
inhibits the migration of mesenchymal stem cells by remodeling actin
cytoskeleton and increasing cell stiffness, Cytotechnology, 2016, 68 (6),
2235-2243.
[63] X. Tan, A. Xu, T. Zhao, Q. Zhao, J. Zhang, C. Fan, et al., Simulated
microgravity inhibits cell focal adhesions leading to reduced melanoma cell
proliferation and metastasis via FAK/RhoA-regulated mTORC1 and AMPK
pathways, Sci. Rep., 2018, 8, 3769.
[64] B. Alberts, A. Johnson, J. Lewis J, et al, Molecular Biology of the Cell, 4th
edition, Programmed Cell Death (Apoptosis), Garland Science, 2002, New
York.
[65] C.J. Norbury, I.D. Hickson, Cellular responses to DNA damage, Annu. Rev.
Pharmacol. Toxicol., 2001, 41, 367-401.
[66] G. Hacker, The morphology of apoptosis, Cell Tissue Res., 2000, 301, 5-17.
[67] J.F. Kerr, A.H. Wyllie, A.R. Currie, Apoptosis: a basic biological
phenomenon with wide-ranging implications in tissue kinetics, Br. J. Cancer,
1972, 26, 239-57.
[68] R. Howden, P.R. Hanlon, J.G. Petranka, S. Kleeberger, J. Bucher, J.
Dunnick, et al., Ephedrine plus caffeine causes age-dependent
cardiovascular responses in Fischer 344 rats, Am. J. Physiol. Heart Circ.
Physiol., 2005, 288, 2219-2224.
[69] S. Elmore, Apoptosis: a review of programmed cell death, Toxicol. Pathol.,
2007, 35 (4), 495-516.
[70] J.M. Hardwick, L. Soane, Multiple functions of BCL-2 family proteins, Cold
Spring Harb. Perspect. Biol., 2013, 5 (2), a008722.
86 [71] Y.T. Hsu, K.G. Wolter, R.J. Youle, Cytosol-to-membrane redistribution of
Bax and Bcl-X(L) during apoptosis, Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A., 1997, 94
(8), 3668-3672.
[72] K.G. Wolter, Y.T. Hsu, C.L. Smith, A. Nechushtan, X.G. Xi, R.J. Youle,
Movement of Bax from the cytosol to mitochondria during apoptosis, J. Cell
Biol., 1997, 139 (5), 1281-1292.
[73] M.K. White, C. Cinti, A morphologic approach to detect apoptosis based on
electron microscopy, Methods Mol. Biol., 2004, 285, 105-111.
[74] A.H.Wyllie, Glucocorticoid-induced thymocyte apoptosis is associated with
endogenous endonuclease activation, Nature, 1980, 10, 284 (5756), 555-556.
[75] M. Kressel, P. Groscurth, Distinction of apoptotic and necrotic cell death by
in situ labelling of fragmented DNA, Cell Tissue Res., 1994, 278 (3), 549-
556.
[76] E. Bedner, X. Li, W. Gorczyca, M.R. Melamed, Z. Darzynkiewicz, Analysis
of apoptosis by laser scanning cytometry, Cytometry, 1999, 35 (3), 181-95.
[77] Z. Darzynkiewicz, E. Bedner, X. Li, W. Gorczyca, M.R. Melamed, Laser-
scanning cytometry: A new instrumentation with many applications, Exp.
Cell Res., 1999, 249 (1), 1-12.
[78] J. Gu, H. Kawai, D. Wiederschain, Z.M. Yuan, Mechanism of functional
inactivation of a Li-Fraumeni syndrome p53 that has a mutation outside of
the DNA-binding domain, Cancer Res., 2001, 61, 1741-1746.
[79] H.A. Andree, C.P. Reutelingsperger, R. Hauptmann, H.C. Hemker, W.T.
Hermens, G.M. Willems, Binding of vascular anticoagulant alpha (VAC
alpha) to planar phospholipid bilayers, J Biol Chem., 1990, 265 (9), 4923-
4928.
[80] G. Koopman, C.P. Reutelingsperger, G.A. Kuijten, R.M. Keehnen, S.T. Pals,
M.H. van Oers, Annexin V for flow cytometric detection of
phosphatidylserine expression on B cells undergoing apoptosis, Blood, 1994,
84 (5), 1415-1420.
87 [81] M.C. O'Brien, W.E. Bolton, Comparison of cell viability probes compatible
with fixation and permeabilization for combined surface and intracellular
staining in flow cytometry, Cytometry, 1995, 19 (3), 243-255.
[82] P. Raynal, H.B. Pollard, Annexins: the problem of assessing the biological
role for a gene family of multifunctional calcium- and phospholipid-binding
proteins, Biochim. Biophys. Acta., 1994, 1197 (1), 63-93.
[83] M. van Engeland, F.C. Ramaekers, B. Schutte, C.P. Reutelingsperger, A
novel assay to measure loss of plasma membrane asymmetry during
apoptosis of adherent cells in culture, Cytometry, 1996, 24 (2), 131-139.
[84] I. Vermes, C. Haanen, H. Steffens-Nakken, C. Reutelingsperger, A novel
assay for apoptosis. Flow cytometric detection of phosphatidylserine
expression on early apoptotic cells using fluorescein labelled Annexin V, J.
Immunol. Methods, 1995, 184(1), 39-51.
[85] A.D. Walters, A. Bommakanti, O. Cohen-Fix, Shaping the nucleus: factors
and forces. J. Cell Biochem., 2012, 113 (9), 2813-2821.
[86] H.J. Worman, Nuclear lamins and laminopathies, J. Pathol., 2012, 226 (2),
316-325.
[87] A. Bolzer, G. Kreth, I. Solovei, D. Koehler, K. Saracoglu, C. Fauth, et al.,
Three-dimensional maps of all chromosomes in human male fibroblast nuclei
and prometaphase rosettes, PLoS Biol., 2005, 3, e157.
[88] S. Siniossoglou, Lipins, lipids and nuclear envelope structure, Traffic, 2009
10 (9), 1181-1187.
[89] H. Santos-Rosa, J. Leung, N. Grimsey, S. Peak-Chew, S. Siniossoglou, The
yeast lipin Smp2 couples phospholipid biosynthesis to nuclear membrane
growth, EMBO J., 2005, 24 (11), 1931-1941.
[90] J. Hardin, G. Bertoni, L.J. Kleinsmith, Becker's World of the Cell (8th ed.),
Pearson, 2015, New York, 422-446.
[91] M. McKinley, V. Dean O'Loughlin, E. Pennefather-O'Brien, R. Harris,
Human Anatomy (4th ed.), McGraw Hill Education, 2015, New York, 29.
[92] G.J. Doherty, H.T. McMahon, Mediation, modulation, and consequences of
membrane-cytoskeleton interactions, Annu. Rev. Biophys., 2008, 37, 65-95.
88 [93] G.B. Johnson, The Living World, The McGraw-Hill Higher Education, 2006,
Boston, MA.
[94] M.A. Jordan, L. Wilson, Microtubules as a target for anticancer drugs,
Nature Rev. Cancer, 2004, 4, 253-265.
[95] E.R. Morey-Holton, The impact of gravity on life, In: L.J. Rothschild, A.M.
Lister, Evolution on Planet Earth: The Impact of the Physical Environment,
Academic Press, 2003, Cambridge, Massachusetts, USA, 143-146.
[96] D.M. Ruden, A. Bolnick, A. Awonuga, M. Abdulhasan, G. Perez, E.E.
Puscheck, D.A. Rappolee, Effects of Gravity, Microgravity or Microgravity
Simulation on Early Mammalian Development, Stem Cells Dev., 2018, 27
(18), 1230-1236.
[97] P. Carvil, R. Baptista, T. Russomano, The human body in a microgravity
environment: Long term adaptations and countermeasures, Aviat. Focus,
2013, 4 (1), 10-22.
[98] S.J. Crawford-Young, Effects of microgravity on cell cytoskeleton and
embryogenesis, Int. J. Dev. Biol., 2006, 50 (2-3), 183-191.
[99] S. Brungs, J. Hauslage, R. Hemmersbach, Validation of Random Positioning
Versus Clinorotation Using a Macrophage Model System, Microgravity Sci.
Technol., 2019, 31, 223-230.
[100] V. Mann, D. Grimm, T.J. Corydon, M. Kruger, M. Wehland, S. Riwaldt, et
al., Changes in human foetal osteoblasts exposed to the random positioning
machine and bone construct tissue engineering, Int. J. Mol. Sci., 2019, 20,
1357.
[101] C. Griffoni, S. Di Molfetta, L. Fantozzi, C. Zanetti, P. Pippia, V. Tomasi, et
al., Modification of proteins secreted by endothelial cells during modeled low
gravity exposure. J. Cell. Biochem., 2011, 112 (1), 265-272.
[102] Y. Sambandam, M.T. Townsend, J.J. Pierce, C.M. Lipman, A. Haque, T.A.
Bateman, et al., Microgravity control of autophagy modulates
osteoclastogenesis, Bone, 2014, 61, 125-131.
[103] G. Rea, F. Cristofaro, G. Pani, B. Pascucci, S.a. Ghuge, P.A. Corsetto, et al.,
Microgravity-driven remodeling of the proteome reveals insights into
89
molecular mechanisms and signal networks involved in response to the space
flight environment, J. Proteomics, 2016, 137, 3–18.
[104] C. Wang, H. Chen, H .Luo, L. Zhu, Y. Zhao, H. Tian, et al., Microgravity
activates p38 MAPK-C/EBPbeta pathway to regulate the expression of
arginase and inflammatory cytokines in macrophages, Inflamm. Res., 2015,
64, 303-311.
[105] A. Sundaresan, D. Risin, N.R. Pellis, Loss of signal transduction and
inhibition of lymphocyte locomotion in a ground-based model of
microgravity, In Vitro Cell. Dev. Biol. – Animal, 2002, 38 (2), 118-122.
[106] B.M. Uva, M.A. Masini, M. Sturla, P. Prato, M. Passalacqua, M. Giuliani, et
al., Clinoration-induced weightlessness influences the cytoskeleton of glial
cells in culture, Brain Res., 2002, 934, 132-139.
[107] J. Vassy, S. Portet, M. Beil, G. Millot, F. Fauvel-Lafève, G. Gasset, et al.,
Weightlessness Acts on Human Breast Cancer Cell Line MCF-7, Adv. Space
Res., 2003, 32 (8), 1595-1603.
[108] A.J. Sytkowski, K.L. Davis, Erythroid Cell Growth and Differentiation in
Vitro in the Simulated Microgravity Environment of the NASA Rotation Wall
Vessel Bioreactor, In Vitro Cell Dev. Biol. – Animal, 2001, 37, 79-83.
[109] S. Gaboyard, M.P. Blachard, B.T. Travo, M. Viso, A. Sans, J. Lehouelleur,
Weightlessness affects cytoskeleton of rat utricular hair cells during
maturation in vitro, Neuroreport, 2002, 13 (16), 2139-2142.
[110] T.G. Hammond, E. Benes, K.C. O’Reilly, D.A. Wolf, R.M. Linnehan, A.
Taher, et al., Mechanical culture conditions effect gene expression: gravity-
induced changes on the space shuttle, Physiol. Genomics, 2000, 3 (3), 163-
173.
[111] K.J. Livak, T.D. Schmittgen, Analysis of relative gene expression data using
Real-Time Quantitative PCR and the 2-∆∆Ct Method, Methods, 2001, 25,
402-408.
[112] Y. Ren, L. Qiu, F. Lü, X. Ru, S. Li, Y. Xiang, et al., TALENs-directed
knockout of the full-length transcription factor Nrf1α that represses
90
malignant behaviour of human hepatocellular carcinoma (HepG2) cells, Sci.
Rep., 2016, 6, 23775.
[113] M.A. Tessari , M. Gostissa, S. Altamura, R. Sgarra, A. Rustighi, C.
Salvagno, et al., Transcriptional activation of the cyclin A gene by the
architectural transcription factor HMGA2, Mol. Cell Biol., 2003, 23 (24),
9104-9116.
[114] V.A. Gorgogietas, I. Tsialtas, N. Sotiriou, V.C. Laschou, A.G. Karra, D.D.
Leonidas, et al., Potential interference of aluminum chlorohydrate with
estrogen receptor signaling in breast cancer cells, J.. Mol. Biochem., 2018,
7, 1-13.
[115] C.A. Schneider, W.S. Rasband, K.W. Eliceiri, NIH Image to ImageJ: 25
years of image analysis, Nature methods, 2012, 9 (7), 671-675.
[116] Hoang Nghia Son, Ho Nguyen Quynh Chi, Doan Chinh Chung, Le Thanh
Long, Morphological changes during replicative senescence in bovine
ovarian granulosa cells, Cell Cycle, 2019, 18 (13), 1490-1497.
[117] M. Fischer, M. Skowron, F. Berthold, Reliable transcript quantification by
real-time reverse transcriptase-polymerase chain reaction in primary
neuroblastoma using normalization to averaged expression levels of the
control genes HPRT1 and SDHA, J. Mol. Diagn., 2005, 7, 89-96.
[118] J. Zhao, W. Fu, H. Liao, L. Dai, Z. Jiang, Y. Pan, et al., The regulatory and
predictive functions of miR-17 and miR-92 families on cisplatin resistance of
non-small cell lung cancer, BMC Cancer, 2015, 15, 731.
[119] T.L. Ramos, L.I. Sánchez-Abarca, S. Muntión, S. Preciado, N. Puig, G.
López-Ruano, et al., MSC surface markers (CD44, CD73, and CD90) can
identify human MSC-derived extracellular vesicles by conventional flow
cytometry, Cell Commun. Signal., 2016, 14, 2.
[120] M.S. Winkler, A. Rissiek, M. Priefler, E. Schwedhelm, L. Robbe, A. Bauer,
et al., Human leucocyte antigen (HLA-DR) gene expression is reduced in
sepsis and correlates with impaired TNFα response: A diagnostic tool for
immunosuppression?, PLoS One, 2017, 12 (8), e0182427.
91 [121] Y.R.A. Yu, E.G. O’Koren, D.F. Hotten, M.J. Kan, D. Kopin, E.R. Nelson, et
al., A Protocol for the Comprehensive Flow Cytometric Analysis of Immune
Cells in Normal and Inflamed Murine Non-Lymphoid Tissues, PLoS One,
2016, 11 (3), e0150606.
[122] T. Hoson, K. Soga, R. Mori, M. Saiki, K. Wakabayashi, S. Kamisaka, et al.,
Morphogenesis of rice and Arabidopsis seedlings in space, J. Plant Res.,
1999, 112, 477e86.
[123] R. Herranz, F.J. Medina, Cell proliferation and plant development under
novel altered gravity environments, Plant Biol., 2014, 16, 23e30.
[124] L. Yuge, I. Hide, T. Kumagai, Y. Kumei, S. Takeda, M. Kanno, et al., Cell
differentiation and p38 (MAPK) cascade are inhibited in human osteoblasts
cultured in a three-dimensional clinostat, In Vitro Cell Dev. Biol. Anim.,
2003, 39, 89e97.
[125] Y. Huang, Z.Q. Dai, S.K. Ling, H.Y. Zhang, Y.M. Wan, Y.H. Li, Gravity, a
regulation factor in the differentiation of rat bone marrow mesenchymal stem
cells, J. Biomed. Sci., 2009, 16, 87.
[126] Y. Kawahara, T. Manabe, M. Matsumoto, T. Kajiume, M. Matsumoto, L.
Yuge, LIFfree embryonic stem cell culture in simulated microgravity, PLoS
One, 2009, 4, e6343.
[127] M.A. Meloni, G. Galleri, G. Pani, A. Saba, P. Pippia, M. Cogoli-Greuter,
Space flight affects motility and cytoskeletal structures in human monocyte
cell line J-111, Cytoskeleton, 2011, 68, 125e37.
[128] C.J. Sherr, J.M. Roberts, Living with or without cyclins and cyclin-dependent
kinases, Genes Dev., 2004, 18, 2699-2711.
[129] J.B. Reece, L.A. Urry, M.L. Cain, S.A. Wasserman, P.V. Minorsky, R.B.
Jackson, The cell cycle, In Campbell biology (10th ed.), Pearson, 2011, San
Francisco, CA, 244.
[130] C.H. Yam, T.K. Fung, R.Y. Poon, Cyclin A in cell cycle control and cancer,
Cell. Mol. Life Sci., 2002, 59 (8), 1317-1326.
92 [131] N. Bendris, B. Lemmers, J.M. Blanchard, N. Arsic, Cyclin A2 mutagenesis
analysis: a new insight into CDK activation and cellular localization
requirements, PLoS ONE, 2011, 6 (7), e22879.
[132] P. Ji, S. Agrawal, S. Diederichs, N. Bäumer, A. Becker, T. Cauvet, et al.,
Cyclin A1, the alternative A-type cyclin, contributes to G1/S cell cycle
progression in somatic cells, Oncogene, 2005, 24, 2739-2744.
[133] I. Kalaszczynska, Y. Geng, T. Lino, S. Mizuno, Y. Choi, I. Kondratiuk, et al.,
Cyclin A is redundant in fibroblasts but essential in hematopoietic and
embryonic stem cells, Cell, 2009, 138, 352-365.
[134] N. Arsic, N. Bendris, M. Peter, C. Begon-Pescia, C. Rebouissou, G. Gadéa,
et al., A novel function for Cyclin A2: control of cell invasion via RhoA
signaling, J. Cell Biol., 2012, 196 (1), 147-162.
[135] A. Loukil, C.T. Cheung, N. Bendris, B. Lemmers, M. Peter, J.M. Blanchard,
Cyclin A2: At the crossroads of cell cycle and cell invasion, World J. Biol.
Chem., 2015, 6 (4), 346-350.
[136] S. van den Heuvel, E. Harlow, Distinct roles for cyclin-dependent kinases in
cell cycle control, Science, 1993, 262, 2050-2054.
[137] E. Aleem, H. Kiyokawa, P. Kaldis, Cdc2-cyclin E complexes regulate the
G1/S phase transition, Nat. Cell Biol., 2005, 7, 831-836.
[138] A. Echalier, J.A. Endicott, M.E. Noble, Recent developments in cyclin-
dependent kinase biochemical and structural studies, BBA-Proteins
Proteom., 2010, 1804 (3), 511-519.
[139] M. Meyerson, G.H. Enders, C.L. Wu, L.K. Su, C. Gorka, C. Nelson, et al., A
family of human cdc2-related protein kinases, EMBO J., 1992, 11 (8), 2909-
2917.
[140] K. Kollmann, G. Heller, C. Schneckenleithner, W. Warsch, R. Scheicher,
R.G. Ott, et al., A kinase-independent function of CDK6 links the cell cycle to
tumor angiogenesis, Cancer Cell, 2013, 24 (2), 167-181.
[141] A.S. Tigan, F. Bellutti, K. Kollmann, G. Tebb, V. Sexl, CDK6 - a review of
the past and a glimpse into the future: from cell-cycle control to
transcriptional regulation, Oncogene, 2016, 35, 3083-3091.
93 [142] C. Bertoli, J.M. Skotheim, R.A. De Bruin, Control of cell cycle transcription
during G1 and S phases, Nat. Rev. Mol. Cell Biol., 2013, 14, 518–528.
[143] A.C. Garrido-Castro, S. Goel, CDK4/6 Inhibition in Breast Cancer:
Mechanisms of Response and Treatment Failure, Curr. Breast Cancer Rep.,
2017, 9, 26–33.
[144] K. Kollmann, C. Briand, F. Bellutti, N. Schicher, S. Blunder, M. Zojer, et al.,
The interplay of CDK4 and CDK6 in melanoma, Oncotarget, 2019, 10,
1346–1359.
[145] M. Bonelli, S. La Monica, C. Fumarola, R. Alfieri, Multiple effects of
CDK4/6 inhibition in cancer: From cell cycle arrest to immunomodulation,
Biochem. Pharmacol., 2019, 170, 113676.
[146] J.A. Maier, Impact of simulated microgravity on cell cycle control and
cytokine release by U937 cells, Int. J. Immunopathol Pharmacol., 2006, 19
(2), 279‐286.
[147] C.W. Habela, H. Sontheimer, Cytoplasmic volume condensation is an
integral part of mitosis, Cell Cycle, 2007, 6, 1613–1620.
[148] M. Webster, K.L. Witkin, O. Cohen-Fix, Sizing up the nucleus: nuclear
shape, size and nuclear-envelope assembly, J. Cell Sci., 2009, 122 (10),
1477-1486.
[149] K. Maeshima, H. Iino, S. Hihara, N. Imamoto, Nuclear size, nuclear pore
number and cell cycle, Nucleus, 2011, 2 (2), 113–118.
[150] S. Dinarelli, G. Longo, G. Dietler, A. Francioso, L. Mosca, G. Pannitteri, et
al., Erythrocyte’s aging in microgravity highlights how environmental stimuli
shape metabolism and morphology, Sci. Rep., 2018, 8 (1), 5277.
[151] M. Gioia, A. Michaletti, M. Scimeca, M. Marini, U. Tarantino, L. Zolla, et
al., Simulated microgravity induces a cellular regression of the mature
phenotype in human primary osteoblasts, Cell Death Discov., 2018, 4, 59.
[152] M.J.A. Moes, J.C. Gielen, R. Bleichrodt, J.J.W.A. van Loon, P.C.M.
Christianen, J. Boonstra, Simulation of Microgravity by Magnetic Levitation
and Random Positioning: Effect on Human A431 Cell Morphology,
Microgravity Sci. Technol., 2011, 23, 249-261.
94 [153] M.Y. Kapitonova, N. Salim, S. Othman, T.M. Muhd Kamauzaman, A.M.
Ali, H.M. Nawawi, et al., Alteration of cell cytoskeleton and functions of cell
recovery of normal human osteoblast cells caused by factors associated with
real space flight, Malays J. Pathol., 2013, 35 (2), 153-163.
[154] D.A. Fletcher, R.D. Mullins, Cell mechanics and the cytoskeleton, Nature,
2010, 463, 485-492.
[155] Y. Nakaseko, M. Yanagida, Cytoskeleton in the cell cycle, Nature, 2001, 412,
291–292.
[156] O. Cohen-Fix, Sister chromatid separation: Falling apart at the seams, Curr.
Biol., 2000, 10 (22), R816-R819.
[157] F. Spira, S. Cuylen-Haering, S. Mehta, M. Samwer, A. Reversat, A. Verma,
et al., Cytokinesis in vertebrate cells initiates by contraction of an equatorial
actomyosin network composed of randomly oriented filaments, Elife, 2017, 6,
e30867.
[158] Z. Chen, Q. Luo, C. Lin, D. Kuang, G. Song, Simulated microgravity inhibits
osteogenic differentiation of mesenchymal stem cells via depolymerizing F-
actin to impede TAZ nuclear translocation, Sci. Rep., 2016, 6, 30322.
[159] A. Howard, S.R. Pelc, Nuclear incorporation of 32p as demonstrated by
autoradiographs, Exp. Cell Res., 1951, 2, 178.
[160] L.G. Lajtha, R. Oliver, F. Ellis, Incorporation of 32p and adenine 14C into
DNA by human bone marrow cells in vitro, Br. J. Cancer, 1954, 8, 367.
[161] Z. Zhong, W.S. Yeow, C. Zou, R. Wassell, C. Wang, R.G. Pestell, et al.,
Cyclin D1/cyclin-dependent kinase 4 interacts with filamin A and affects the
migration and invasion potential of breast cancer cells, Cancer Res., 2010,
70, 2105-2114.
[162] N. Bendris, B. Lemmers, J.M. Blanchard, Cell cycle, cytoskeleton dynamics
and beyond: the many functions of cyclins and CDK inhibitors, Cell Cycle,
2015, 14 (12), 1786-1798.
[163] I.Z. Uras, R.M. Scheicher, K. Kollmann, M. Glösmann, M. Prchal-Murphy,
A.S. Tigan, et al., Cdk6 contributes to cytoskeletal stability in erythroid cells,
Haematologica, 2017, 102 (6), 995-1005
PHỤ LỤC
1. Mật độ tế bào hucMSC
Bảng giá trị mật độ tế bào
Nhóm thí nghiệm
Failed
(P < 0.050)
Failed
(P < 0.050)
23 23
0 0
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Đối chứng 3867.124 3807.434 3198.667 3468.155 3522.525 2868.663 3361.918 3748.666 3989.325 3690.805 5037.722 5794.755 5116.699 2982.419 3193.696 3414.624 3124.896 2918.171 3183.775 3029.174 3690.805 4660.751 4959.964 SMG 3310.027 3095.866 2811.235 3258.936 3115.189 3029.174 2670.567 2954.713 2936.385 3258.936 3633.837 3168.952 2922.714 3091.054 3048.081 3120.039 3183.775 2895.562 2474.576 2754.957 3203.647 3095.866 3310.027
Mean 3766.554 3058.440
Std Dev 808.257 244.400
SEM 168.533 50.961
MS 5766389.912 356505.129
DF 1 44 45
SS 5766389.912 15686225.661 21452615.574
F 16.175
P <0.001
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Col 1 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total
Critical Level 0.050
Diff of Means 708.114
Unadjusted P <0.001
t 4.022
Significant? Yes
The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = <0.001). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.979 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 1 vs. Col 2 2. Chu kì tế bào Bảng tỉ lệ tế bào trong các pha của chu kì tế bào
Cell cycle progression (%)
Control
No. G0/G1 1 2 3 74.3 69.9 72.6
SMG
No. G0/G1 1 2 85.0 86.3 S 3.6 3.5 3.5 S 8.6 7.1 G2/M 19.9 24.3 22.1 G2/M 5.6 5.7
Passed (P = 0.939)
Passed (P = 0.090)
0 0
3 2
2.1. Pha G0/G1
SEM 1.281 0.650
Std Dev 2.219 0.919
P 0.004
MS 214.936 3.564
SS 214.936 10.692 225.628
F 60.309
DF 1 3 4
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean 72.267 Col 1 Col 2 85.650 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = 0.004). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.997 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 2 vs. Col 1
Critical Level 0.050
Diff of Means 13.383
Unadjusted P 0.004
t 7.766
Significant? Yes
2.2. Pha S + G2/M
Passed (P = 0.999)
Failed
(P < 0.050)
0 0
3 2
SEM 1.241 0.700
Std Dev 2.150 0.990
P 0.006
MS 176.661 3.409
SS 176.661 10.227 186.888
F 51.824
DF 1 3 4
Critical Level 0.050
Diff of Means 12.133
Unadjusted P 0.006
t 7.199
Significant? Yes
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean 25.633 Col 1 Col 2 13.500 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = 0.006). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.993 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 1 vs. Col 2
3. Hình thái nhân
Bảng giá trị diện tích nhân tế bào hucMSC
No. Well 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 D D D D D D D D D D D D E E Nuclear area (µm2) SMG Control 309 291 316 328 313 318 316 315 313 315 305 328 316 315 314 318 316 321 333 320 314 314 303 313 309 316 284 328
Failed
(P < 0.050)
Passed (P = 0.229)
0 0
24 24
318.167 314.042
15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 E E E E E E E E E E 313 317 329 321 315 327 329 306 315 324 308 319 314 320 331 288 325 304 331 336
SEM 1.739 2.549
Std Dev 8.519 12.488
F 1.787
P 0.188
SS 204.187 5256.292 5460.479
MS 204.187 114.267
DF 1 46 47
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean Col 1 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are not great enough to exclude the possibility that the difference is due to random sampling variability; there is not a statistically significant difference (P = 0.188). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.131 The power of the performed test (0.131) is below the desired power of 0.800. Less than desired power indicates you are less likely to detect a difference when one actually exists. Negative results should be interpreted cautiously. 4. Hình dạng nhân
Bảng giá trị hình dạng nhân tế bào hucMSC
No. Well 1 2 3 4 5 6 7 8 9 D D D D D D D D D Nuclear shape value SMG Control 0.88 0.86 0.90 0.87 0.89 0.89 0.89 0.89 0.90 0.88 0.90 0.91 0.89 0.88 0.86 0.90 0.90 0.90
Failed
(P < 0.050)
Passed (P = 0.128)
0 0
24 24
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 D D D E E E E E E E E E E E E 0.88 0.89 0.87 0.84 0.89 0.89 0.90 0.87 0.90 0.88 0.90 0.90 0.89 0.88 0.87 0.89 0.88 0.89 0.90 0.87 0.89 0.88 0.90 0.89 0.90 0.89 0.89 0.91 0.89 0.89
SEM 0.00325 0.00221
Std Dev 0.0159 0.0108
F 2.219
MS 0.000412 0.000186
SS 0.000412 0.00855 0.00896
P 0.143
DF 1 46 47
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean 0.884 Col 1 Col 2 0.890 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are not great enough to exclude the possibility that the difference is due to random sampling variability; there is not a statistically significant difference (P = 0.143). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.178 The power of the performed test (0.178) is below the desired power of 0.800. Less than desired power indicates you are less likely to detect a difference when one actually exists. Negative results should be interpreted cautiously.
Hình PL1. Hình thái nhân tế bào hucMSC nhóm SMG
Hình PL2. Hình thái nhân tế bào hucMSC nhóm đối chứng
5. Cường độ nhân
Bảng giá trị cường độ nhân
Control
SMG
Control
SMG
Control
SMG
Control
SMG
4787688
4779878
4178670
4680125
3877870
5982957
7759812
5401545
5029879
4675836
4318818
5147564
5816418
6189094
7048077
6054470
4142261
5634409
3719092
4235311
5181465
5919090
5927987
5144822
4801783
6000534
4297952
5486546
746781
6416685
5483275
6298467
4649185
5437299
4520854
6035705
5997138
6212412
6535881
5165065
4831563
4984421
4628165
5825810
6097254
6035797
4249187
4771485
4523880
5372341
4924872
6323945
2521711
5491179
3405625
5956476
5015693
5813861
4345530
4971953
6352375
5870915
7335772
5708086
4295855
4952514
4257335
4541749
6790639
6419981
6530049
5578850
4862617
4756374
4413614
4736299
6553474
5399690
4859951
5708414
4522371
4757287
4525367
7053789
7507634
5697794
732126
4991000
3779666
5019227
4224428
4695287
8592450
6812855
5873646
5216093
4921243
4780473
4146411
5024025
9795890
5016856
8248247
6078758
3581303
4858832
4298965
6192156
13412162
5913032
6270448
5706486
4427222
4666467
3734410
5508052
1621498
5593872
5476517
5562373
3759605
5354314
4232041
6223179
3947374
6363195
6402544
5069862
4202233
4843887
4335013
4427048
6196360
5811877
6089473
6288476
4442256
4938074
4171518
5979487
8052981
6701308
7062755
5482078
4170146
4547560
4166702
5223629
9101175
5233227
5244149
5689912
4634063
4418183
4318638
5312233
7572376
6173961
7973828
5473320
4091199
4555582
4262865
5561894
4102090
5068644
764326
6127165
4957336
4999124
4258668
5987724
8180821
5534831
7621745
5632074
4322459
5468434
4281843
5007428
5270392
5506044
6904886
5609279
4688153
4823956
4431627
5062068
6788474
5832472
7700343
5817602
5354260
5744090
4085911
5554764
7018190
5497071
5642301
5297148
5110666
799947
4317703
6318036
5667127
5746829
6115281
5170867
3997958
3836806
3044260
4523607
6292827
5818923
7513947
5489545
4067397
4943124
4030756
6648129
5743704
5143079
7997738
4575575
4462689
4840805
3960967
6134055
2661480
5606086
6120738
5186511
4025051
3157027
3935499
4670812
5441249
4904157
6338478
5138873
4297368
4933653
4246122
5328586
7139261
1686891
2605679
4671077
4302858
4606659
4377355
4992663
3357053
5722170
5844414
2770464
3643012
4709743
4434159
6345271
6583733
5464693
7314523
5126200
4554126
5196313
4267104
4998509
9276359
4579960
7808278
5608247
3905600
5709078
4173663
5172266
9236507
5094004
7116553
5774577
3226417
4752500
4221053
5897607
6640400
5655222
8059776
5553283
4276969
4595838
3920919
6162608
7518465
5933636
7092462
5859171
4601472
4794131
4438592
5935772
8767902
5591866
8001801
4470931
4395746
4711533
4457458
4980484
7998215
5526235
8505934
5352202
4277678
4919609
4248100
5314699
7690137
5362363
5616542
4890593
4832600
4516933
4320643
5175644
6089107
5538546
7990380
5358719
4805469
6044700
4255558
5750277
7660824
5780287
6688842
4994410
4247336
5688780
4034187
6104556
5166716
5894843
5193184
5319855
5065830
5024907
4251992
5668502
8001531
5714725
5445989
6198054
4519319
4744259
3794692
6003966
15174018
5672795
6786807
6030895
4021711
4966128
4587565
6409732
6081901
5262945
5496302
5890107
4435288
4937833
3692014
5830211
8224218
6124772
5322845
5243226
4680230
5085137
3917699
6031597
6114499
5564188
6866932
5377540
4658163
4522032
4209002
7435556
1330495
4720453
7929666
5174441
4612339
4220477
4254523
5600528
5305200
4907918
8626171
5052647
6991453
5301980
5084499
4233915
5170765
5036622
5617515
4467459
6273407
5279537
4439026
4804024
4775200
6021177
5504533
4698806
7087319
5291260
4336247
5093226
4865752
5210751
4803160
4938065
5821919
4629056
4608487
5281708
5358634
5145155
5256304
4937520
6502860
4531452
4961563
4398325
4752804
4816234
5183634
5219554
6067158
4726466
4846545
4680427
4538365
5157090
5069154
4525812
6607301
4883319
4906247
4332615
5660006
4715771
5408608
1319459
7049594
4097994
5048507
4601616
5132726
5000070
5429190
4220329
5908667
4574449
4912948
4585225
5303765
4890143
5075691
4441677
7528910
4723567
5420760
4763381
4729672
5337092
5402469
4599133
6909949
4745162
5386146
4811504
5168013
5064327
5029560
4999341
6227119
4670792
5870009
4176897
5647054
4773694
5450553
4396503
6182829
4662690
5633073
4923755
5320893
4548650
4736440
4541368
7169021
4817588
5429876
4824412
4818490
4721450
4918385
4350478
8002455
5210972
4745344
5144658
4988958
4599142
5572918
5301734
7280572
4744284
2706551
4504889
6020029
5347638
4921173
4891811
7274014
5029433
4468120
4688247
3495261
5218402
4477708
4672748
5755167
4229146
3647541
4758345
4685466
5384354
1247590
5120935
7659817
4681814
3887886
5383051
4445256
5158963
4846335
4212907
8133362
4965976
2410586
4134470
4788610
4974118
4120248
4356878
7423253
5156089
4062432
4515633
2988105
4887139
4996464
5667721
5681815
4718904
4580301
5824106
3968046
4792455
3721458
4866375
6346790
5343796
4607176
5079067
4854857
5047113
3970169
4463380
7538447
5009996
4635554
5242255
4658868
4644114
5234713
5145987
7761314
4346509
4753667
5252326
4223868
5240945
4920763
5162242
8208033
4848259
4243312
5194553
3730474
4472783
4712995
4764772
8094551
4844053
4664550
4716784
4331580
4778531
5636882
5330127
7329029
5144343
5303261
4899281
4560799
4757530
4601586
4319225
7281246
2794669
5224569
4810600
4890498
4536778
5002154
4491133
7094277
4880158
4069069
3506652
5016355
4966653
5930621
4680750
7228249
4577024
4184943
5562375
4663781
1376649
5035217
4610975
7680828
4211078
5080109
4972479
5141308
4413649
4639435
2721082
7205211
3701720
4550467
4347817
5125846
4287967
4162132
5032362
6811627
5392256
4888851
4509021
5234823
5087572
4823761
4470047
8268585
4032410
4297010
4793207
4719317
1981384
5353773
4562644
4000473
4612749
4112739
2884214
4653163
4122112
4984205
1967680
6550482
5555296
5132876
4416126
3677790
4520766
4776200
5019371
7249470
4918433
4074438
5175031
4442750
4983371
4458395
5103723
7601784
4561002
4439998
5919193
4814804
4661310
4595168
4356095
7316526
5224013
4382673
5414190
4674053
5012727
3591380
4459248
5403758
4791650
4247054
4763616
4853991
5531464
4088665
4864066
5294105
4830292
4245091
5063133
4544285
5205662
3574841
4562430
4672603
5230576
4848222
4847072
3554986
5573339
4615252
5838752
4933583
4798748
4708977
4911939
4600697
5429708
4713363
4797784
5064716
4826512
4247548
5313653
5059589
4599944
4631711
4470205
5196552
4627104
4718447
5065903
5000574
5283141
4959230
5080424
4995481
4690280
4690617
5489929
5324198
5245901
5167909
5440967
5155709
4648793
5275973
4909327
5876333
4961266
5087453
4977998
4499088
5114131
5396799
4922710
5220481
5109368
4931971
4844923
4711361
4642539
4995967
4833922
4911103
6090788
4339093
4569327
4579514
4781496
6554202
5004742
837981
5769694
8317675
8203376
5639019
4359121
5733831
4588670
977017
6321257
6263899
7082226
4876384
4719226
7089551
5133434
6539019
4713843
7660240
8209893
4642704
4621169
6800346
4748731
8583456
5999571
7663346
5959439
5280856
4413050
6119740
4997953
12008869
5604103
7700893
9315741
4983839
4845179
7810841
4976379
6251468
6410885
6001659
6310327
4950982
4319897
6777524
5145713
8609175
5695991
7087844
8474054
4789320
5187228
6495892
3951966
7339995
6022199
12950723
7311074
4958659
4713345
6302594
5983238
8372614
4562974
12729381
7798094
5036434
4664548
6709988
6419857
1131902
6897828
11534779
6840221
4928598
4250918
7248040
5011803
7295120
6728423
11579017
6463888
5083427
5165008
7090997
4884675
9158803
8364327
8137563
7130471
5028796
4920792
7600098
5492302
4293947
7628789
12726422
8178366
5788806
5307310
8295396
4966975
3046724
7940772
4758409
7160302
5172228
4597781
8054237
5636575
10036848
7388198
8550945
5070410
5567903
5392821
7313722
5981265
12318979
8252075
8957454
5052217
4671271
5564432
6926615
5228615
8720308
6418848
7818721
7661131
4532800
4644177
7164868
5310737
8178981
7740932
9573817
6246882
4301353
5191976
6355910
6000717
10490649
7395046
7879308
6274469
5572078
5087597
7838185
5365731
11313544
7041135
9488732
7710238
3968738
4779256
5465321
5742886
9282757
6247695
8860872
7141404
4528407
5169751
7125810
5579588
9159579
6867479
6254187
7218822
4687530
5620458
6482128
5030209
11599010
7792454
6913564
6961624
4426709
5314436
5469994
5327868
11174137
8601559
8899810
6627734
4757241
4396182
6871757
5685673
12971629
8326637
10304292
6924104
5024521
5435766
6826638
4973884
9998622
8167929
10660436
8305495
5430433
4879407
6982941
5125348
8042687
7899149
8756786
7556717
5349097
4894117
6684658
5398267
13873774
8126045
9068968
6978321
4843595
4635449
7426229
5777324
7435190
8874670
7479679
7899469
5269077
4612233
7094453
5766910
7696884
7303630
9790585
6778956
4325406
4902230
6362538
5425866
7562603
8216745
6530825
7441877
5116210
5421271
7854468
5541052
9224776
7103104
6559199
6544693
4909219
2531909
6766766
6466485
8995431
6321994
6484982
6032149
6089717
4999052
6541116
2927137
9097591
7695620
6596744
6033200
5253017
4868774
7419767
6549957
3803109
6887880
6345885
7324984
5417923
4347744
7796655
5473445
10595772
6183112
7096681
3244917
5696058
3435656
6121391
4846059
8016422
5554439
6453685
6514903
4899342
5064214
7122687
5022967
8243932
6454656
6789586
6453123
4854731
5315853
6931874
5083740
8855584
5997959
6086347
8410665
4900598
4083734
6766918
5755798
1242424
6283070
7965571
9897104
5305433
5449187
5979452
4485061
4826429
5425434
6566077
10450212
6314869
4807418
6063594
6618651
955220
5840489
6758859
6044711
6032096
5379446
6525810
5227211
5885595
6661618
8125153
5371885
5275700
4807321
6285842
6418128
5810768
9126529
7474913
7368192
5978232
4559316
6770084
5204738
5776159
7554860
7693382
7441636
6304854
5175140
876631
5860386
5211434
7827635
6414474
8563159
6367312
5003832
928083
5371172
6722675
6845332
7314782
6859281
6771441
5072341
605590
4630339
8810168
7089717
7992853
6940623
6835564
4732689
2747835
4312034
5415602
8090006
7777756
6581283
6891962
5416270
841281
5944716
6491087
7146877
7425264
6050069
7832824
7077565
7708052
4645349
7696463
5770555
5864419
6287036
7137134
7159012
7405486
4468242
7531595
5730839
6361316
5596891
7563397
6926947
6690626
6493986
6633417
6075862
5900206
5260631
5530597
8147924
6365224
6529726
6264366
7546717
5821260
6079748
7871321
7391634
6737475
5984709
6551993
7121374
5748807
8247480
5826752
8959066
6933564
5851578
7397831
6125725
5490621
6492090
6614534
8251793
6440622
5855905
6997079
6965655
6642526
6047089
6811059
7630036
6701587
4831989
6414680
7865181
7686252
4975414
5398971
5444847
6839248
6146733
7396424
5123071
3219687
6710106
6595622
6065300
6799617
4539602
7001227
6340645
7048355
6228682
6135521
5487144
5581658
4569801
6606359
5489058
6258084
7285927
7114141
6461844
6755539
4837493
4572214
5308152
8599467
4767430
6029930
6691380
7952417
6595637
7469472
4936889
7526729
4933093
6441848
6777105
5958143
6568914
7652819
5318506
5942137
4969960
7472823
5009797
7127474
7207527
5581830
6283782
6963850
5492513
6177207
6527734
6157186
6200948
6414524
6738154
5015130
6395700
6276301
6469601
6957961
7197222
6318382
5967235
5947313
6869902
6094149
6255327
6306465
5849753
7747040
6195311
6624469
6062350
6808106
6102203
5640089
6217826
6856959
6844088
5421743
6255681
6668025
5506533
5873348
6500484
7048161
5919340
5021439
5668475
6284580
6136773
6508278
6594315
7403173
4976598
5096617
6801857
7210943
6967550
6831050
6456358
7669861
5210354
6225142
6594382
8410019
5959774
7713775
7756737
7375199
7392578
5417271
6695981
7546138
6395091
6481908
6884165
7399557
6143276
5714790
7047907
6021553
6949511
7159796
6627027
7946078
5767095
4971387
6533210
7379599
6467803
6103707
6449320
7179592
6649283
5552579
5429092
5945992
7132446
7222345
6607512
6816359
5652518
6321195
7083973
6262300
6955859
5203362
6451271
6384060
7957419
6268025
6529686
5458884
6518319
5342959
6727555
5663836
7033577
7675802
5363968
5953284
6343213
6326490
6923593
6020568
5807043
5655652
6554859
5842324
7837496
7834709
6348972
6482410
6383549
8531015
7678322
6314029
6481646
6554873
6682436
5811162
6039444
5206798
8005165
7255340
6585488
7258143
6186469
7206501
5547856
5317390
6818111
5506184
5712843
6348593
6541010
5551297
6230777
6016217
6207647
5882475
7118076
7231839
6670507
6862795
6798243
6392838
5850739
5486410
6001574
5826146
6189349
6941073
7410796
7521839
7905880
6348768
7802835
6095063
7075779
8085008
6012867
5711390
6199552
8731800
6153874
6595224
6985231
6752270
4973311
7673837
6393452
6020929
7227776
6021717
5688491
5915848
6756909
5534487
6132274
4883701
7069068
5966760
6914014
6468646
5579932
5480366
6006141
6091829
6587548
5630874
9547529
9646995
5123335
5802284
6848277
6875994
6513252
7462722
5128499
7054546
3346889
5740268
7088354
5225289
6901573
6833559
5444195
5800997
8786094
6620175
6751053
7136967
5146562
6672198
6034676
6422786
5580352
6677507
7057128
5788785
6877724
5283806
5566500
7649458
6222112
5696645
6142184
7435238
5341384
5949941
7448676
5498092
6654078
5704408
6253189
6197986
6193703
6379853
5907578
7873373
6438456
7264225
5406501
5493957
6425111
4534175
6922823
6157414
7072950
5154501
6849218
4915341
5244145
4718675
6209678
5628649
6402137
6849458
6735891
6620100
6905896
5521855
7302404
5061275
5931597
6680340
Failed
(P < 0.050)
Failed
(P < 0.050)
0 0
784 815
SEM 65063.439 39469.534
Std Dev 1821776.295 1126784.347
Mean 5967253.571 5629317.186
MS
SS
F
4.563E+013 20.065 2.274E+012
4.563E+013 3.632E+015 3.678E+015
P <0.001
DF 1 1597 1598
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Col 1 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = <0.001). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.997 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 1 vs. Col 2
Critical Level 0.050
Diff of Means 337936.385
Unadjusted P <0.001
t 4.479
Significant? Yes
6. Phân tích Western Blot
Intensity of Bands (analyzed by ImageJ)
α-TUBULIN
β-ACTIN Cyclin A1 2
CDK4
CDK6
Group No. GAPDH 1
53931.84
18333.28
2524.37
9211.26
34798.97 34714.48
SMG
2
48919.31
16868.09
2738.56
8820.67
35229.87 39004.63
3
48330.19
16965.21
2695.73
7093.41
35173.04 35330.48
1
66134.37
52887.93
55785.03
30211.23
54143.19 52916.63
Control
2
60271.77
49987.32
50311.37
31264.08
55326.97 58401.06
3
60062.42
49599.56
52284.79
30238.08
54748.73 52884.21
Passed (P = 0.144)
Passed (P = 0.734)
0 0
3 3
6.1. α-TUBULIN
SEM 0.00930 0.0176
Std Dev 0.0161 0.0304
MS
2.816 0.000593
F 4748.441
SS 2.816 0.00237 2.818
P <0.001
DF 1 4 5
Critical Level 0.050
Diff of Means 1.370
Unadjusted P <0.001
t 68.909
Significant? Yes
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean 1.000 Col 1 Col 2 2.370 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = <0.001). Power of performed test with alpha = 0.050: 1.000 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 2 vs. Col 1
Passed (P = 0.365)
Passed (P = 0.231)
6.2. β-ACTIN
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean 1.000 Col 1 16.180 Col 2
3 3
0 0
Std Dev 0.0991 1.632
SEM 0.0572 0.942
MS 345.635 1.337
DF 1 4 5
P <0.001
F 258.508
SS 345.635 5.348 350.983
Critical Level 0.050
Diff of Means 15.180
Unadjusted P <0.001
t 16.078
Significant? Yes
Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = <0.001). Power of performed test with alpha = 0.050: 1.000 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 2 vs. Col 1
Passed (P = 0.834)
Passed (P = 0.330)
0 0
3 3
SEM 0.0833 0.226
Std Dev 0.144 0.391
MS 5.698 0.0869
F 65.577
P 0.001
SS 5.698 0.348 6.046
DF 1 4 5
Critical Level 0.050
Diff of Means 1.949
Unadjusted P 0.001
t 8.098
Significant? Yes
6.3. Cyclin A1 A2 One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean 1.045 Col 1 2.994 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = 0.001). Power of performed test with alpha = 0.050: 1.000 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 2 vs. Col 1
Passed (P = 0.392)
Passed (P = 0.426)
6.4. CDK4
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test:
3 3
0 0
SEM 0.0377 0.00663
Std Dev 0.0654 0.0115
P 0.002
MS 0.106 0.00220
DF 1 4 5
F 47.943
SS 0.106 0.00881 0.114
Critical Level 0.050
Diff of Means 0.265
Unadjusted P 0.002
t 6.924
Significant? Yes
Group Name N Missing Mean 1.000 Col 1 1.265 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = 0.002). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.999 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 2 vs. Col 1 6.5. CDK6
Passed (P = 0.676)
Failed
(P < 0.050)
3 3
0 0
SEM 0.0615 0.0115
Std Dev 0.106 0.0199
P 0.024
MS 0.0732 0.00586
DF 1 4 5
SS 0.0732 0.0235 0.0967
F 12.487
Critical Level 0.050
Diff of Means 0.221
Unadjusted P 0.024
t 3.534
Significant? Yes
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Mean 1.000 Col 1 1.221 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = 0.024). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.723 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 2 vs. Col 1 7. Cường độ vi ống
Tubulin intensity of hucMSC (analyzed by ImageJ)
Figure Figure intensity
Background intensity
Tubulin intensity
Cell number/Figure
Tubulin intensity/cell
Control group
A
16,090,340.00
11,213,919.84 4,876,420.16
38
128,326.85
A1
15,378,048.00
10,427,780.84 4,950,267.16
37
133,791.00
A2
15,863,352.00
11,077,640.00 4,785,712.00
38
125,939.79
A3
15,200,579.00
10,841,744.93 4,358,834.07
28
155,672.65
A4
16,515,191.00
11,697,418.26 4,817,772.74
30
160,592.42
SMG group
B
13,048,743.00
10,541,320.42 2,507,422.58
32
78,356.96
B1
12,411,693.00
9,832,826.97 2,578,866.03
29
88,926.41
B2
11,971,641.00
9,629,396.10 2,342,244.90
23
101,836.73
B3
12,730,668.00
10,021,064.77 2,709,603.23
29
93,434.59
B4
12,403,496.00
9,681,353.41 2,722,142.59
29
93,866.99
Passed (P = 0.503)
Passed (P = 0.217)
0 0
5 5
SEM 7205.714 3842.679
Std Dev 16112.465 8592.491
Mean 140864.542 91284.336
MS 6145492067.506 166721218.830
SS 6145492067.506 1333769750.643 7479261818.149
P <0.001
F 36.861
DF 1 8 9
Critical Level 0.050
Diff of Means 49580.206
Unadjusted P <0.001
t 6.071
Significant? Yes
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Col 1 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = <0.001). Power of performed test with alpha = 0.050: 1.000 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 1 vs. Col 2
Hình PL3. Nhuộm tunulin tế bào hucMSC
Actin intensity of hucMSC (analyzed by
ImageJ)
8. Cường độ vi sợi
Figure
Figure intensity
Background intensity
Actin intensity
Cell number/Figure
Actin intensity/cell
Control group
A
19,093,256.00 13,157,622.36
5,935,633.64
37
160,422.53
A1
17,661,326.00 13,192,187.07
4,469,138.93
21
212,816.14
A2
17,632,581.00 13,354,417.47
4,278,163.53
22
194,461.98
A3
18,226,418.00 13,929,458.07
4,296,959.93
22
195,316.36
A4
18,196,846.00 13,541,467.73
4,655,378.27
27
172,421.42
SMG group
B
21,541,076.00 18,116,715.30
3,424,360.70
20
171,218.03
B1
20,660,913.00 17,311,600.11
3,349,312.89
23
145,622.30
B2
20,287,832.00 18,226,570.22
2,061,261.78
15
137,417.45
B3
20,434,042.00 17,900,260.85
2,533,781.15
21
120,656.25
B4
20,730,950.00 17,760,663.10
2,970,286.90
19
156,330.89
Passed (P = 0.492)
Passed (P = 0.866)
0 0
5 5
SEM 9247.093 8539.540
Std Dev 20677.128 19094.992
Mean 187087.686 146248.984
P 0.012
MS 4169498952.612 396081172.735
SS 4169498952.612 3168649381.881 7338148334.493
F 10.527
DF 1 8 9
One Way Analysis of Variance Data source: Data 1 in Notebook1 Normality Test: Equal Variance Test: Group Name N Missing Col 1 Col 2 Source of Variation Between Groups Residual Total The differences in the mean values among the treatment groups are greater than would be expected by chance; there is a statistically significant difference (P = 0.012). Power of performed test with alpha = 0.050: 0.780 All Pairwise Multiple Comparison Procedures (Holm-Sidak method): Overall significance level = 0.05 Comparisons for factor: Comparison Col 1 vs. Col 2
Critical Level 0.050
Diff of Means 40838.702
Unadjusted P 0.012
t 3.245
Significant? Yes
Hình PL4. Nhuộm actin tế bào hucMSC
9. TBS 10X (Tris-buffered saline)
Công thức cho 1 lít dung dịch 10X:
‒ 24 g Tris base (khối lượng riêng: 121.1 g)
‒ 88 g NaCl (khối lượng riêng: 58.4 g)
‒ Hòa tan vào 900 ml nước cất
‒ Điều chỉnh pH đến 7,6 bằng HCl
‒ Bổ sung nước cất đến 1 l
Đối với dung dịch 1X, pha loãng 1 phần thể tích dung dịch 10X với 9 phần thể
tích nước cất và điều chỉnh pH đến 7,6. Nồng độ các chất trong dung dịch TBS 1X
là 20 mM Tris và150 mM NaCl.
10. TBST (Tris-buffered saline, 0.1% Tween 20)
Công thức cho 1 lít dung dịch:
‒ 100 ml TBS 10x
‒ 900 mLl nước cất
‒ 1 ml Tween 20
11. Nguyên lý hoạt động của máy clinostat 3D sử dụng trong nghiên cứu
Để đánh giá tác động của lực lên mẫu thí nghiệm đặt ở khung trong máy
clinostat 3D, các vector gia tốc khung tổng quát và vector gia tốc khung trong được
tính toán dựa trên các hệ trục tọa độ được mô phỏng trong Hình PL5.
Hình PL5. Hệ tọa độ các khung trong máy 3D clinostat. Các mẫu được lắp đặt ở
khung trong được quay theo 2 trục.
Vector gia tốc khung trong được tính toán theo công thức sau:
⃗ ( ) ⃗ ( )
( ) + ⃗ ( ) *
( ) ( ) ( )
. [ ] . ⃗ ( )
( ) ( ) ( ) ( )
Giá trị αo và βo được chỉnh bằng không (αo = βo = 0). Vận tốc gốc được hiệu chỉnh
( )
( )
như nhau cho hai khung = = ω. Sau khi thay thế và đơn giản chúng ta có.
( )
( )
⃗ ( ) = ( ) ( )
( )
Để tính trọng lực trung bình, các giá trị trọng lực trung bình theo 3 hướng X, Y và Z
được tính toán, sau đó giá trị trung tổng trọng lực trung bình được tính toán bằng
cách cộng vector.
) ⃗ = ω2. (
= | ⃗ | = ω2.√
Trong đó:
thời gian (s) t:
khung trong I:
khung ngoài O:
khung tổng quát G:
góc quay của khung ngoài so với khung tổng quát tại thời điển t (rad) :
góc quay của khung trong so với khung ngoài tại thời điểm t (rad) :
vận tốc góc của khung ngoài (rad/s) :
vận tốc góc của khung trong (rad/s) :
ω: vận tốc góc khi khi tốc độ quay hai khung bằng nhau (rad/s)
⃗ ( ): vector gia tốc ở khung tổng quát tại thời điểm t (m/s2)
⃗ ( ): vector gia tốc ở khung trong tại thời điểm t (m/s2) :gia tốc trung bình ở khung trong (m/s2)
, , : hệ tọa độ X, Y, Z, của vector điểm ⃗ bất kì ở khung
trong (m)