ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HỮU TẤN
ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC ĐÀI PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH CẤP TỈNH TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, 2021
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HỮU TẤN
ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC ĐÀI PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH CẤP TỈNH TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
1. PGS.TS.TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
2. GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Đà Nẵng, 2021
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………...i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………….. …….ii
MỤC LỤC………………………………………………………… … ….. …….iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………….. ….vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………….. …………. .…..ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ………………………...………………………….…. xii
MỞ ĐẦU………………………………………….. ……………………………….1
1. Tính cấp thiết của Luận án...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 4
3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................... 4
4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
5. Phuơng pháp nghiên cứu…………………………………………………….5
6. Khung nghiên cứu của luận án………………………………………………6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ………………………………………………7
8. Kết cấu của Luận án………………………………………………………….8
CHUƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ……………………………… ………………………… 10
1.1. Các mô hình khung về hệ thống kiểm soát nội bộ……………………… 10
1.1.1. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ…………………………………...…10
1.1.2. Các mô hình khung của hệ thống kiểm soát nội bộ………… ………...13
1.2. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ…………………………………… …21
1.2.1. Khái niệm về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB…………………. ……21
1.2.2. Cách tiếp cận về đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ...22
1.3. Các lý thuyết nền có liên quan …………………………………….… …..24
1.3.1. Lý thuyết ngữ cảnh…………………………………………….………..24
ii
1.3.2. Lý thuyết đại diện……………………………………………………….26
1.3.3. Lý thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan……………….....28
1.3.4. Lý thuyết Chaos…………………………………………………………29
1.4. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tính hữu hiệu của HT KSNB ..30
1.4.1. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước……………………………….... 30
1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước………………………………….46
1.4.3. Khoảng trống nghiên cứu……………………………………………….50
KẾT LUẬN CHUƠNG 1……………………………………….. ……………….53
CHUƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU……………….. …………..…………54
2.1. Ảnh hưởng cơ chế quản trị tại các Đài PT-TH cấp tỉnh…………….……..54
2.1.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức tại các Đài ….……………………….. ……54
2.1.2. Đặc điểm về phân cấp quản lý tại các Đài ………………………………56
2.1.3. Đặc điểm về kiểm soát, giám sát, kiểm tra tại các Đài…………………. 60
2.2.Phát triển giả thuyết nghiên cứu………………………..……………….63
2.2.1. Mô hình nghiên cứu……………………………….…………………… 63
2.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu……………..………………………… 63
2.3. Thiết kế đo lường các biến……………………..…………………………….68
2.4. Thiết kế chọn mẫu và kỹ thuật phân tích xử lý số liệu…………………….71
2.4.1. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu…………………………………….……71
2.4.2. Kỹ thuật phân tích xử lý số liệu…………………………………….….74
KẾT LUẬN CHUƠNG 2…………………………………………………………77
CHƯƠNG 3. ĐO LƯỜNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ……. ………………….………………...………………………..78
3.1. Kết quả nghiên cứu định tính để hình thành bộ đo lường ………..….. ….78
3.1.1. Bộ đo lường chính thức các thành phần của hệ thống KSNB………….. 78
3.1.2. Bộ đo lường chính thức mục tiêu kiểm soát của hệ thống KSNB …..…..86
iii
3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các thành phần của hệ thống
kiểm soát nội bộ…………………………………… …. ... …… . ………….89
3.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo thành phần môi trường kiểm soát……..…90
3.2.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo thành phần đánh giá rủi ro…………... ….91
3.2.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo thành phần hoạt động kiểm soát…………93
3.2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo thành phần thông tin và truyền thông……93
3.2.5. Đánh giá độ tin cậy thang đo thành phần hoạt động giám sát………..…94
3.2.6. Đánh giá độ tin cậy các thang đo về mục tiêu của kiểm soát nội bộ….... 95
3.3. Kết quả đo lường qua phân tích nhân tố………………...…………………97
3.3.1. Bộ đo lường các thành phần của hệ thống KSNB…………..… .. .. ……97
3.3.2. Bộ đo lường mục tiêu kiểm soát………………..…………………….. .101
3.4. Mô hình phân tích đã điều chỉnh………………………………….. ……...103
KẾT LUẬN CHUƠNG 3………………………………………………… …. .105
CHUƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ………………….. 106
4.1. Thống kê mô tả các đặc trưng của hệ thống KSNB tại các Đài phát thanh
– truyền hình cấp tỉnh ……………………………………………………… …106
4.1.1. Đặc trưng các thành phần của hệ thống KSNB tại các Đài……………106
4.1.2. Đặc trưng mục tiêu kiểm soát tại các Đài……………………………...115
4.2. Mô hình đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tai các Đài…. …..118
4.2.1. Phân tích ma trận tương quan………………………………………….118
4.2.2. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các thành phần KSNB…. ….. …121
4.3. Đánh giá các giả thuyết và bàn luận kết quả……………………………..128
KẾT LUẬN CHUƠNG 4………………………………………………………..132
CHUƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………..………………... 133
5.1. Kết luận…………………………………………….……………………….133
5.1.1 Đo lường mục tiêu kiểm soát…………… ……………………………133
5.1.2 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ…………………..…… .134
iv
5.1.3 Ảnh hưởng của các thành phần KSNB đến mục tiêu kiểm soát……….135
5.2. Một số kiến nghị từ kết quả nghiên cứu………...…………… ...………..136
5.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mục tiêu hoạt động………………….. .137
5.2.2. Kiện toàn hệ thống kiểm soát nội bộ……………………………..……138
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và huớng nghiên cứu tiếp theo………………. 141
KẾT LUẬN CHUNG……………………………………………………………144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BASEL Basel Commmittee on Banking Supervision
Ban giám đốc BGĐ
Báo cáo quyết toán BCQT
Cán bộ viên chức CBVC
Control Objectives for Information and Related Technology CoBIT
Committee Of Sponsoring Organizations COSO
Cơ sở vật chất CSVC
Control Self Assesement CSA
Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN
GTTB Gía trị trung bình
INTOSAI International Organization of Supreme Audit Institutions
KSNB Kiểm soát nội bộ
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
NHTM Ngân hàng thương mại
Ngân sách nhà nước NSNN
Phát thanh –truyền hình PT-TH
QLNN Quản lý nhà nước
ROA Return on total assets
ROE Return on common equyty
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
vi
TSCĐ Tài sản cố định
TT-TT Thông tin-truyền thông
Uỷ ban nhân dân UBND
VTV Đài Truyền hình Việt nam
XDCB Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
17 1.1
Đối sánh mục tiêu kiểm soát giữa COSO (2013) và INTOSAI GOV 9100
18 1.2
So sánh các thành phần của hệ thống KSNB giữa COSO (2013) và INTOSAI GOV 9100
36 1.3
Tổng hợp các nghiên cứu về cách tiếp cận đánh giá tính hữu hiệu KSNB ở các nước
37 1.4
Bảng tổng hợp đo lường biến mục tiêu kiểm soát ở các nghiên cứu nước ngoài
2.1 Đặc trưng mẫu theo người trả lời 73
2.2 Đặc trưng mẫu theo giới tính và khu vực 73
79 3.1
Chỉ mục đo lường chính thức về thành phần môi trường kiểm soát
81 3.2
Chỉ mục đo lường chính thức về thành phần đánh giá rủi ro
83 3.3
Chỉ mục đo lường chính thức về thành phần hoạt động kiểm soát
84 3.4
Chỉ mục đo lường chính thức về thành phần thông tin và truyền thông
3.5 Chỉ mục đo lường chính thức về thành phần giám sát 86
3.6 Chỉ mục đo lường chính thức về mục tiêu kiểm soát 88
viii
3.7 90
Kết quả phân tích lần 1 độ tin cậy thang đo về thành phần môi trường kiểm soát
3.8 91
Kết quả phân tích lần 2 độ tin cậy thang đo về thành phần môi trường kiểm soát
3.9 92
Kết quả phân tích lần 1 độ tin cậy thang đo về thành phần đánh giá rủi ro
3.10 Kết quả phân tích lần 2 độ tin cậy thang đo về thành 92
phần đánh giá rủi ro
3.11 Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo về thành phần hoạt 93
động kiểm soát
3.12 Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo về thành phần 94
thông tin và truyền thông
3.13 Kết quả phân tích lần 1 độ tin cậy thang đo về thành 95
phần hoạt động giám sát
3.14 Kết quả phân tích lần 2 độ tin cậy thang đo về thành 95
phần hoạt động giám sát
3.15 Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo về tính hữu hiệu 96
và hiệu quả
3.16 Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo về tính tin cậy của 97
BCQT
3.17 Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo về tính tuân thủ 97
qui định pháp luật
3.18 98
Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố các thành phần KSNB
3.19 Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố đối với mục tiêu 101
kiểm soát
Thống kê mô tả các yếu tố của thành phần môi trường 4.1 106
kiểm soát
ix
Thống kê mô tả các yếu tố của thành phần đánh giá rủi 108 4.2
ro
Thống kê mô tả các yếu tố của thành phần thông tin và 110 4.3
giám sát
Thống kê mô tả các yếu tố của thành phần hoạt động 112 4.4
kiểm soát
Đánh giá mức độ các thủ tục kiểm soát 113 4.5
Thống kê về mục tiêu thực hiện nhiệm vụ chính trị 115 4.6
Thống kê về mục tiêu hiệu quả tài chính 116 4.7
Thống kê về mục tiêu tính tin cậy của BCQT 117 4.8
Phân tích ma trận tương quan 120 4.9
4.10 Kết quả phân tích hồi qui với biến phụ thuộc là Mục tiêu 122
chính trị
4.11 Kết quả phân tích hồi qui với biến phụ thuộc là Hiệu quả 124
tài chính
4.12 Kết quả phân tích hồi qui với biến phụ thuộc là Tính tin 126
cậy Báo cáo quyết toán
Tổng hợp kết quả nghiên cứu so với giả thuyết 4.13 128
Tổng hợp hệ số hồi qui chuẩn hóa 4.14 131
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Số hiệu
1 Khung nghiên cứu của luận án 6
1.1 Mô hình mối liên hệ giữa KSNB với hoạt động tài chính 40
1.2 Mô hình các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ 43
thống KSNB
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Đài PT-TH cấp tỉnh 55 2.1
Đặc điểm công tác kiểm soát, giám sát, kiểm tra 62 2.2
2.3 Mô hình nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống 63
KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh
2.4 70
Qúa trình thiết kế đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
3.1 Mô hình phân tích đã điều chỉnh 104
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực nào, có quy mô lớn, nhỏ như thế nào, muốn tồn tại và phát triển, điều đầu tiên
là phải xác định các mục tiêu và thiết lập các biện pháp để đạt được các mục tiêu đã
đề ra. Tùy vào đặc điểm của từng tổ chức ở khu vực công hay khu vực tư trong từng
bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội mà mục tiêu của các tổ chức cũng khác nhau,
nhưng nhìn chung việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và trách nhiệm giải trình
luôn được quan tâm. Để đạt được các mục tiêu của tổ chức, cần thiết lập các cơ chế
để kiểm soát và đó chính là nền tảng của hệ thống KSNB. Xuất phát từ vai trò của
hệ thống KSNB trong quản trị ở các tổ chức mà giới học thuật trong nhiều thập niên
qua đã nghiên cứu về lĩnh vực này, trong đó có vấn đề về tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB.
Nhiều học giả trên thế giới đã nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB trong các đơn vị, tổ chức ở những lĩnh vực khác nhau. Đó là những nghiên
cứu về đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các ngân hàng thương mại,
như nghiên cứu của Sultana và Haque (2011), William và Kwasi (2003),
Karagiorgos và cộng sự (2012), Gamage và cộng sự (2014), Olatunji (2009),
Charles (2011), Salehi và cộng sự (2013), Ayagre (2014). Ở các doanh nghiệp thuộc
các ngành kinh doanh khác nhau là các nghiên cứu của Joseph và cộng sự (2012),
Dennis (2013), Ofori (2011), Noorvee (2006)... Các nghiên cứu ở khu vực tư đều có
điểm chung là dựa trên nền tảng của BASEL (đối với nghiên cứu ở các NHTM)
hoặc trên nền tảng COSO và đa phần đều hướng đến mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả
hoạt động của tổ chức. Đây là một trong những khoảng trống trong nghiên cứu về
tính hữu hiệu của KSNB khi mà mục tiêu của KSNB không chỉ là mục tiêu hoạt
động mà các tổ chức còn phải đảm bảo mục tiêu về tính tin cậy của báo cáo tài
chính và mục tiêu tuân thủ. Ngoài ra, việc đo lường mục tiêu của KSNB cũng là vấn
đề còn có nhiều điểm khác biệt do chọn cách tiếp cận theo chỉ tiêu tài chính hay chỉ
tiêu phí tài chính.
2
Khu vực công cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong hơn 10 năm
qua. Điển hình là nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các truờng đại
học công được công bố bởi Mawanda (2008), Sharah (2011), Lemi và Kebede
(2013), Adagye (2015), Tsedal (2015), Ayam (2015). Đó còn là nghiên cứu về đánh
giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các bộ, ngành chính phủ, như
Yogendrarajah (2006), Aziz (2015), Ghneimat và Seyam (2011), Owizy (2014),
Amudo (2009), Babatunde và Dandago (2014). Cũng như khu vực tư, các nghiên
cứu này cũng có nhiều khó khăn khi đánh giá các mục tiêu kiểm soát. Nhiều nghiên
cứu chỉ đi vào các thành phần của hệ thống KSNB mà chưa thể hiện mối liên hệ
giữa thành phần kiểm soát với mục tiêu kiểm soát thông qua các mô hình kinh tế
lượng.
Hệ thống KSNB là một tồn tại khách quan trong các tổ chức, nhưng thiết lập
và vận hành nó như thế nào đòi hỏi phải có những nguyên tắc và khuôn khổ lý
thuyết nhất định. Kế thừa những giá trị lý thuyết ở các nước, các nghiên cứu về
KSNB ở Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện nhiều trong hơn 10 năm qua, nhưng đa
phần dừng lại ở góc độ nghiên cứu tình huống, như Luận án tiến sĩ của tác giả
Phạm Bính Ngọ (2011) với đề tài “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn
vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”; Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thu
Hoài (2011) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản
xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của tác giả
Bùi Thị Minh Hải (2012) với đề tài “ Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam”. Do đặc điểm của nghiên cứu tình huống nên các
nghiên cứu trên thường tập trung vào thiết lập cụ thể các thủ tục kiểm soát hoặc cơ
chế kiểm soát mà chưa mô hình hóa mối liên hệ giữa các thành phần kiểm soát nội
bộ với mục tiêu kiểm soát. Gần đây, Luận án tiến sĩ của tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016),
với đề tài “Các nhân tố ảnh huởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các ngân hàng thuơng mại Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Thu
Phụng (2016) với đề tài “Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát
nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” cũng đã bắt đầu
3
tiếp cận theo hướng định lượng. Tuy nhiên ở đó vẫn còn những khoảng trống về đo
lường các thành phần KSNB và mục tiêu kiểm soát của hệ thống KSNB.
Các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam trong hơn 10 năm qua đã có
những chuyển biến sâu rộng về cơ chế quản lý theo hướng giao quyền tự chủ nhiều
hơn ở các tổ chức. Khởi đầu từ Nghị định 43/2006/NĐ-CP về giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và gần đây là Nghị định 16/2015/NĐ-CP nâng cao hơn nữa về
quyền tự chủ, công tác KSNB và việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực ngày càng
được coi trọng tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB trong khu vực công cũng có ý nghĩa sâu sắc, trong đó
có các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. Hiện tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, thành
phố tại Việt Nam thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự
nghiệp công lập, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền
tỉnh, thành phố. Trong bối cảnh các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam được giao
quyền tự chủ một phần, bên cạnh nhiệm vụ chính trị mà mỗi Đài phải thực hiện thì
mục tiêu tài chính cũng phải được coi trọng. Trong thời gian qua, các Đài PT-TH
cấp tỉnh tại Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị về tuyên truyền các chủ
trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với nguời dân.
Bên cạnh đó vẫn còn những sai phạm được phát hiện về mua sắm TSCĐ; chi sai
quy định so với Quy chế chi tiêu nội bộ; vi phạm về quy trình, thủ tục nghiệp vụ; về
công tác bổ nhiệm nhân sự,.... Các vấn đề nêu trên được cho là có liên quan đến sự
yếu kém của hệ thống KSNB tại các Đài và cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên
cứu về vấn đề này trong ngành PT-TH ở Việt Nam. Trong khi đó, các nghiên cứu
trên thế giới đã chứng minh, đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ảnh huởng
đến việc đạt được các mục tiêu của đơn vị, tổ chức. Hơn nữa, việc tổng kết các lý
thuyết và các nghiên cứu khác nhau về sự hữu hiệu của hệ thống KSNB, đặc biệt
trong lĩnh vực truyền thông nói chung và lĩnh vực PT-TH nói riêng chưa được các
nhà khoa học trên thế giới tổng kết và nghiên cứu một cách hệ thống. Việc nghiên
cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam
hiện nay mang tính cấp thiết và thời sự, thông qua nghiên cứu luận án tập trung vào
4
xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kiểm soát của hệ thống
KSNB trong các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. Các vấn đề trên được xem là
khoảng trống nghiên cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Xuất phát từ tính cấp thiết này, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các Đài Phát thanh truyền hình cấp tỉnh tại Việt Nam”
làm Luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Thông qua mô hình khung lý thuyết về tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB, luận án hướng đến đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam, qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng
cao năng lực quản trị của các Đài trong bối cảnh đổi mới cơ chế hoạt động tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Mục tiêu cụ thể:
Phát triển và xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB tại các Đài PT-TP cấp tỉnh, thành phố tại Việt Nam
Đo lường và đánh giá các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KSNB các
Đài PT-TH cấp tỉnh, thành phố tại Việt Nam theo ba mục tiêu kiểm soát cụ thể: mục
tiêu tuân thủ, mục tiêu hoạt động và mục tiêu tin cậy của báo cáo quyết toán.
Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hệ thống KSNB các Đài PT-
TH cấp tỉnh, thành phố tại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu sau định
hình quy trình nghiên cứu của luận án:
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào là phù hợp, cấu thành nên các thành phần của
hệ thống KSNB và ảnh hưởng đến thực hiện các mục tiêu kiểm soát tại các Đài TP-
TP cấp tỉnh tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Những chỉ tiêu nào là phù hợp để đo lường hợp lý các thành phần
của hệ thống KSNB cũng như mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại
5
Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng của các thành phần hệ thống KSNB đến mục tiêu
kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Các kết quả nghiên cứu đã gợi ra những hàm ý chính sách quan
trọng nào để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh
tại Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu công tác KSNB tại các
Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở 63 Đài PT-TH cấp tỉnh tại
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. Đây là giai đoạn có sự
chuyển đổi từ Nghị định 43/2006/NĐ-CP sang Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp được sử dụng: đó là sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện thông qua:
- Phân tích các quy định của nhà nước về quy chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và các Đài PT-TH cấp tỉnh nói riêng. Qua đó phát họa
các đặc thù về công tác quản trị tại các Đài trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay.
- Thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia là Giám đốc, Phó giám đốc và Kế
toán trưởng của một số Đài PT-TH cấp tỉnh ở ba khu vực: Miền Bắc, Miền Trung
và Miền Nam. Mục đích của các cuộc phỏng vấn sâu nhằm xây dựng bộ đo lường
các tiêu chí liên quan đến mục tiêu kiểm soát và các thành phần của hệ thống KSNB
tại các Đài.
- Thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia sau khi có kết quả xử lý định lượng
để giải thích rõ hơn các kết quả nghiên cứu đã được phát hiện.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tác giả thực hiện thông qua:
- Phương pháp điều tra được tiến hành nhằm thu thập ý kiến đánh giá tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB tại 63 Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. Đối tượng được
6
phỏng vấn gồm 6 nhóm đối tuợng: Giám đốc, Phó giám đốc nội dung, Phó giám
đốc kỹ thuật, Trưởng/Phó phòng Kế toán, Trưởng/Phó phòng Tổ chức hành chính,
Trưởng/Phó phòng Kỹ thuật công nghệ theo các hình thức gặp mặt trực tiếp. Cách
thức này tuy mất nhiều thời gian nhưng có ưu điểm là kết quả của phiếu trả lời có
tính tin cậy cao do người trả lời tương tác và hiểu được nội hàm của bảng câu hỏi.
- Sau khi thu thập số liệu xong, tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo và
phân tích nhân tố để tạo lập bộ đo lường chính thức nhằm đánh giá tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh.
- Phương pháp phân tích t-test cùng phương pháp phân tích hồi qui bội được
sử dụng nhằm đánh giá mức độ hữu hiệu cũng như ảnh hưởng của các thành phần
KSNB đến mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh.
Khung lý thuyết
Nhu cầu quản lý tại các Đài PT-TH
Tổng quan các công trình nghiên cứu
INTOSAI, COSO
-Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài
- Mô hình ảnh hưởng
Nghiên cứu
Bộ đo lường
Phỏng vấn sâu chuyên gia
định lượng
- Chọn mẫu
- Thu thâp số liệu
Kiểm định GT
Thảo luận kết quả nghiên cứu
6. Khung nghiên cứu của luận án
Khuyến nghị
7
Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học
Luận án đã hệ thống hóa các lý thuyết nền tảng có liên quan đến sự vận hành
hệ thống KSNB hữu hiệu ở cả khu vực công và khu vực tư. Qua đó phát họa khung
lý thuyết về KSNB cho các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam trong bối cảnh
Chỉnh phủ giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các đơn vị sự nghiệp, nhưng vẫn phải
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của mình.
Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng bộ thang đo để đo lường các thành phần thuộc hệ thống KSNB,
đo lường các mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. Bộ đo
lường này là cơ sở để các nghiên cứu tiếp theo có thể phát triển đo lường trong bối
cảnh cơ chế quản trị tại các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam luôn tiếp tục đổi
mới trong những năm gần đây.
- Luận án đã xây dựng mô hình về các thành phần đặc thù thuộc hệ thống
KSNB ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt
Nam.
- Kết quả nghiên cứu cho biết có ba nhân tố có ý nghĩa tác động: Truyền
thông giám sát, hoạt động kiểm soát, môi trường kiểm soát. Ba nhân tố này có ảnh
hưởng đáng kể đến mục tiêu hoạt động, mục tiêu tài chính và mục tiêu tin cậy của
báo cáo quyết toán của các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh, thành phố tại Việt
Nam. Đó là những cơ sở để lãnh đạo các Đài PT-TH có những định hướng đúng
đắn trong tổ chức quản lý tại các Đài, hạn chế các rủi ro trong quá trình điều hành
hoạt động của đơn vị mình.
8
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm năm chương, được kết cấu như
sau:
Phần mở đầu:
Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
luận án, kết cấu của luận án.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ, hệ thống
kiểm soát nội bộ và tổng quan các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước về đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Trong chương
này còn trình bày các lý thuyết nền tảng về KSNB, như: lý thuyết ngữ cảnh, lý
thuyết đại diện, lý thuyết các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan, l ý thuyết Chaos.
Trên cơ sở đánh giá một số công trình nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB trong và ngoài nước, tác giả xác định được khoảng trống nghiên cứu mà luận
án tập trung giải quyết.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương này trình bày mô hình nghiên cứu, khung nghiên cứu và thiết kế
nghiên cứu bộ đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp
tỉnh tại Việt Nam. Các nguồn dữ liệu, quy trình ghi chép và kỹ thuật phân tích dữ
liệu (định tính và định luợng) cũng được trình bày.
Chương 3: Kết quả đo lường các thành phần liên quan đến hệ thống
kiểm soát nội bộ
Chương này phân tích kết quả nghiên cứu định tính để hình thành bộ đo
lường ban đầu. Đồng thời, các kết quả phân tích định lượng thông qua kiểm định độ
tin cậy thang đo, phân tích nhân tố để xác định các chỉ mục chính thức của các
thành phần kiểm soát nội bộ cũng như mục tiêu kiểm soát. Kết quả của chương này
cũng là cơ sở để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp
tỉnh tại Việt Nam
9
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Mục tiêu chính của chương này là kiểm định các giả thuyết và xây dựng mô
hình các thành phần của hệ thống KSNB đến mục tiêu kiểm soát. Qua đó, thảo luận
về kết quả nghiên cứu được trình bày trong bối cảnh các Đài PT-TH cấp tỉnh tại
Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này trình bày kết luận và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. Các ý
nghĩa, hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được trình bày.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Kiểm soát nội bộ là một công cụ quản lý ở các tổ chức nhằm đạt được các
mục tiêu của tố chức. Chương này tổng hợp các khuôn khổ lý thuyết của hệ thống
KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB và tổng kết những nghiên cứu trước để
chỉ ra khoảng trống nghiên cứu.
1.1. Các mô hình khung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Các khái niệm về kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ ra đời và tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của các tổ
chức (doanh nghiệp, tổ chức chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận...) nhằm sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu của tổ chức. Có nhiều định nghĩa về KSNB từ phía
các nhà khoa học, các tổ chức nghề nghiệp hay được luật hóa qua các văn bản pháp
luật. Dù có nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau nhưng nhìn chung có hai
dòng quan điểm chủ yếu. Dòng quan điểm thứ nhất cho rằng KSNB là một quá trình,
dòng quan điểm thứ hai cho rằng KSNB là một cấu trúc.
Dòng định nghĩa thứ nhất cho rằng KSNB là một quá trình kiểm soát để đạt
được mục tiêu của tổ chức do chúng có nhiều bước công việc nối tiếp nhau và luôn
biến đổi liên tục để thích hợp với đặc điểm các quy trình cũng như sự phát triển của
tổ chức. Ủng hộ quan điểm này, King (2011), cho rằng KSNB là một quá trình, theo
đó các tổ chức thiết lập các thủ tục quản lý nhằm đạt được mục tiêu. Abbas và Iqbal
(2012), cho rằng KSNB là một quá trình thiết kế đặc biệt cho các công ty để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý giúp công ty đạt được mục tiêu của mình.
Trong khi quan điểm của các nhà khoa học về KSNB được sử dụng để mô
hình hóa vấn đề nghiên cứu thì các tổ chức nghề nghiệp lại định nghĩa KSNB làm
cơ sở khung hướng dẫn các tổ chức vận dụng KSNB trong thực tế. Ủy ban thuộc
Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính (BCTC), gọi tắt là
COSO đã đưa ra khung lý thuyết về KSNB vào năm 1992 và phiên bản điều chỉnh
2013. Theo đó, KSNB được định nghĩa là một quá trình bị chi phối bởi người quản
11
lý, hội đồng quản trị và các thành viên của đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu liên
quan đến hoạt động, mục tiêu báo cáo và tuân thủ pháp luật. COSO (1992, 2013)
đều xác định năm thành phần của KSNB là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và giám sát. Định nghĩa và nền tảng
khung của COSO có sức ảnh hưởng lớn đến nhiều doanh nghiệp tại Hoa Kỳ và
nhiều nước trên thế giới. Dựa trên nền tảng của COSO, Tổ chức quốc tế của Viện
kiểm toán tối cao (INTOSAI) cũng ban hành hướng dẫn tiêu chuẩn KSNB cho khu
vực công (INTOSAI GOV 9100), theo đó KSNB cũng được định nghĩa là một quá
trình được thiết kế để giải quyết các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo để các mục
tiêu về hiệu quả, trách nhiệm giải trình, bảo vệ tài sản và tuân thủ pháp luật đạt
được.
Ở Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán số 315 định nghĩa KSNB là qui trình do
ban quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và
duy trì để tạo ra sự bảo đảm hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong
việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt
động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
Định nghĩa KSNB theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam tiếp cận theo hướng
đánh giá rủi ro và tương đồng với quan điểm của Báo cáo COSO, trong đó hệ thống
KSNB cũng bao gồm 5 thành phần là: Môi truờng kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt
động kiểm soát; Thông tin và truyền thồng; Hoạt động giám sát. Định nghĩa này
xem KSNB là một quy trình chứ không phải là hệ thông như trước đây.
Dòng định nghĩa thứ hai cho rằng KSNB là cấu trúc kiểm soát cũng được
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đồng thuận. DiNapoli (2007) cho rằng KSNB là
sự tích hợp kế hoạch, quan điểm và nỗ lực của người lao động trong đơn vị nhằm
giúp tổ chức đạt được mục tiêu. Lakis và Girnjnas (2012) cho rằng KSNB là một cơ
cấu tổ chức được thiết lập bởi các nhà quản lý để đảm bảo hiệu quả hoạt động của
tổ chức, hình thành cơ chế an toàn, sử dụng hợp lý nguồn lực, đảm bảo tính trung
thực của thông tin kế toán. Theo Pfister (2009), KSNB là một cấu trúc tổ chức nhằm
phát hiện, ngăn ngừa, nhận dạng và điều chỉnh các sai sót tiềm tàng trong quá trình
12
xử lý thông tin. Shim (2011) xác định KSNB là một phần của hệ thống quản trị
doanh nghiệp, là hệ thống kiểm soát để đạt được các mục tiêu của công ty, bao gồm
những phương tiện, và cách thức để bảo vệ tài sản, để kiểm tra sự đúng đắn của quá
trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả hoạt động và ngăn chặn, sửa chữa sai
lầm. Ngoài ra còn có các quan điểm của Bieiulaitis (2011), Barnabas (2011),
Mackevieius và Auditas (2001) cũng tương tự như các quan điểm của các nhà
nghiên cứu trên.
Các tổ chức càng lớn dần về quy mô thì chức năng kiểm soát càng trở nên
cấp thiết, lúc này các nhà quản lý phải kiểm soát về nhiều phương diện thông qua
việc ban hành các chính sách, các thủ tục trong tổ chức mình để có thể đạt được các
mục tiêu đề ra. Hệ thống các chính sách và các thủ tục đó chính là hệ thống KSNB
của một tổ chức.
Khái niệm hệ thống KSNB được nhiều tác giả, tổ chức khác nhau đề cập ở
nhiều góc độ, chẳng hạn:
Năm 1949, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) công bố
công trình nghiên cứu đầu tiên về hệ thống KSNB đã đưa ra khái niệm hệ thống
KSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và
thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra độ chính xác và đáng tin cậy
của thông tin kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các
chính sách của nhà quản l ý ( Trần Thị Giang Tân, 2012)
Theo Alvin A.rens và cộng sự (2000): “ Để đạt được mục tiêu cần phải xây
dựng một hệ thống KSNB, theo đó hệ thống bao gồm các chính sách, thủ tục đặc thù
được thiết kế để cung cấp cho nhà quản l sự đảm bảo hợp lý để thực hiện các mục
tiêu đã định. Mục tiêu đó bao gồm: đảm bảo độ tin cậy của thông tin; bảo vệ tài sản
và sổ sách; đẩy mạnh tính hiệu quả trong hoạt động; tăng cường sự gắn bó với các
chính sách và thủ tục đã đề ra”.
Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), đã đưa ra định nghĩa: “Hệ thống KSNB là
một hệ thống chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ
13
tài sản của tổ chức; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện
các chế độ pháp ly; bảo đảm hiệu quả hoạt động”.
Tóm lại: Qua các khái niệm trên, mặc dù có nhiều góc nhìn khác nhau trên
phương diện học thuật hay trên phương diện của các tổ chức chuyên môn, nhưng
nhìn chung các khái niệm về KSNB, hệ thống KSNB đều có những tương đồng nhất
định về bản chất. Những tương đồng đó thể hiện ở những điểm:
- Hệ thống KSNB là một quá trình diễn ra trong mọi tổ chức để ngăn ngừa
rủi ro và hướng đến đạt được các mục tiêu nhất định.
- Hệ thống KSNB có sự tham gia của nhiều đối tượng trong tổ chức, tùy
thuộc vào sự phân công trách nhiệm của mỗi cá nhân theo vị trí công tác của mình.
- Hệ thống KSNB có nhiều bộ phận cấu thành và có mối quan hệ với nhau.
Đặc tính này thể hiện KSNB có tính cấu trúc và cần được vận hành tốt nhất để đạt
mục tiêu đặt ra.
- Hệ thống KSNB có tính linh hoạt và được thiết kế phù hợp với đặc thù của
mỗi tổ chức trong từng thời kì.
Những điểm chính trên của khái niệm về KSNB đặt ra nhiều câu hỏi cho các
nhà nghiên cứu về công tác KSNB trong thực tiễn hiện nay.
1.1.2. Các mô hình khung của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Mô hình khung kiểm soát nội bộ theo COSO 2013
Theo khung lý thuyết COSO (2013), hệ thống KSNB gồm năm thành phần
với mười bảy nguyên tắc (Xem Phụ lục 1) hỗ trợ cho năm thành phần của KSNB.
Điểm giống nhau giữa COSO (2013) và COSO (1992) là đều tồn tại 5 thành phần
nhưng điểm khác biệt được tập trung vào các điểm chính sau đây:
- Tiếp cận theo hướng mong đợi vào việc quản trị công ty ở tầm vĩ mô.
- Hướng đến sự toàn cầu hóa của thị trường và hoạt động kinh doanh mở
rộng
- Sự thay đổi trong mô hình kinh doanh phù hợp với biến động của thế giới
- Đáp ứng nhu cầu, mức độ phức tạp, quy định và các chuẩn mực
- Tăng các chiến lược cạnh tranh và trách nhiệm giải trình trước xã hội
14
- Sử dụng sự phát triển của công nghệ hiện đại
- Ngăn ngừa hoặc giảm đi hoặc phát hiện gian lận trong kinh doanh
- Mở rộng mục tiêu báo cáo là không chỉ báo cáo tài chính mà còn là các báo
cáo phi tài chính (non-financial reports) và đối tượng sử dụng không chỉ là người
bên trong mà còn là người bên ngoài.
Theo các điểm mở rộng dựa trên nguyên tắc chung của KSNB chính là đảm
bảo cho các tổ chức đạt được những mục đích đã đề ra dưới sự đồng thuận thực hiện
của toàn bộ nhân viên trong một tổ chức.
Môi trường kiểm soát: Là bao gồm các tiêu chuẩn, quy trình và những cấu
trúc cung cấp cơ sở cho việc thực hiện kiểm soát nội bộ trong toàn đơn vị, tổ chức.
Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cấp cao thiết lập, chỉ đạo và thực hiện giám sát
toàn bộ hoạt động kiểm soát nội bộ trong toàn bộ tổ chức. Nhà quản trị thực hiện
các bước công việc trên ở các cấp độ khác nhau của đơn vị, tổ chức. Báo cáo COSO
(2013) có năm nguyên tắc liên quan đến môi trường kiểm soát gồm:
Nguyên tắc 1 - Cam kết về sự trung thực và tuân thủ những giá trị đạo đức;
Nguyên tắc 2 - Chịu trách nhiệm giám sát;
Nguyên tắc 3 - Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm;
Nguyên tắc 4 - Sử dụng nhân viên có năng lực và có những chính sách phát
triển nguồn nhân lực;
Nguyên tắc 5 - Yêu cầu cá nhân báo cáo và chịu trách nhiệm.
Đánh giá rủi ro: Các đơn vị, tổ chức đều đối mặt với các rủi ro từ bên trong
và bên ngoài. Rủi ro là khả năng một sự kiện sẽ xảy ra và ảnh hưởng đến việc đạt
được các mục tiêu của tổ chức. Điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro là thiết lập
mục tiêu phải liên kết với các mức độ khác nhau của đơn vị. Đánh giá rủi ro là một
quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục
tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Nhà quản trị xem xét tác động môi trường
bên ngoài và bên trong của tổ chức, đơn vị làm cho hoạt động KSNB yếu kém khi
đánh giá rủi ro. Theo Báo cáo COSO (2013) có bốn nguyên tắc liên quan đến đánh
giá rủi ro gồm:
15
Nguyên tắc 6 - Xác định mục tiêu có liên quan;
Nguyên tắc 7 - Nhận diện và phân tích rủi ro;
Nguyên tắc 8 - Đánh giá nguy cơ gian lận;
Nguyên tắc 9 - Nhận diện và phân tích những thay đổi đáng kể.
Hoạt động kiểm soát: Là các hành động được nhà quản trị thiết lập thông
qua những chính sách, thủ tục nhằm giảm thiểu rủi ro để đạt mục tiêu đề ra. Hoạt
động kiểm soát được vận hành ở mọi cấp của tổ chức, mọi thời gian trong quy trình
kinh doanh, trong môi trường công nghệ. Báo cáo COSO (2013) đưa ra ba nguyên
tắc liên quan đến hoạt động kiểm soát gồm:
Nguyên tắc 10 - Những hoạt động kiểm soát được thiết lập trên cơ sở chọn
lọc phù hợp;
Nguyên tắc 11 - Thiết lập kiểm soát chung và sử dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động kiếm soát;
Nguyên tắc 12 - Triển khai tuân thủ nghiêm các chính sách, quy định, thủ tục.
Thông tin và truyền thông: Nhà quản trị cần thu thập thông tin có chất
lượng và liên quan từ bên ngoài và bên trong của tổ chức để thực hiện trách nhiệm
đối với sự vận hành hệ thống KSNB và hỗ trợ cho những thành phần khác của hệ
thống KSNB để đạt được mục tiêu đề ra. Thông tin trong tổ chức phải được thông
suốt theo chiều từ trên xuống và từ dưới lên, giúp cho tất cả các nhân viên hiểu rõ
thông điệp từ nhà quản trị cấp cao. Phải thu thập thông tin nhiều hơn từ bên ngoài tổ
chức để đáp ứng được yêu cầu và sự mong đợi của nhà quản trị. Truyền thông là
một quá trình liên tục nhằm mục đích cung cấp, chia xẻ và nhận được thông tin có
chất lượng, cần thiết. Báo cáo COSO (2013) đưa ra ba nguyên tắc liên quan đến hệ
thống thông tin và truyền thông của tổ chức gồm:
Nguyên tắc 13 - Thu thập hay tự tạo thông tin thích hợp, kịp thời có chất
lượng;
Nguyên tắc 14 - Cần truyền thông nội bộ kịp thời và đúng đối tượng;
Nguyên tắc 15 - Truyền thông bên ngoài các thông tin cần thiết.
16
Giám sát: Là thực hiện đánh giá hoạt động kiểm soát đơn vị đang thực hiện,
có thể đánh giá kết hợp hay riêng lẻ giữa giám sát thường xuyên và định kỳ. Giám
sát thường xuyên được thực hiện một cách liên tục, lồng vào quá trình kinh doanh ở
mọi cấp độ trong đơn vị. Giám sát định kỳ được tiến hành riêng lẻ trong những
phạm vi khác nhau và tần suất phụ thuộc vào đánh giá rủi ro của nhà quản trị. Kết
quả giám sát được báo cáo đến các nhà quản trị và hội đồng quản trị trong tổ chức.
Báo cáo COSO (2013) đưa ra hai nguyên tắc liên quan đến hoạt động giám sát gồm:
Nguyên tắc 16 - Tiến hành đánh giá thường xuyên liên tục hoặc định kỳ;
Nguyên tắc 17 - Thông báo các khiếm khuyết đến các đối tượng có liên quan.
Ngoài khuôn mẫu KSNB, Báo cáo COSO (2013) đưa ra công cụ đánh giá
KSNB. Thực chất công cụ đánh giá là thiết kế, trình bày các câu hỏi tập trung vào
các nhân tố chủ yếu liên quan đến năm thành phần của hệ thống KSNB để phân tích,
đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, qua đó nhằm đưa ra các giải pháp hoàn
thiện các điểm yếu của hệ thống KSNB. Công cụ đánh giá đưa ra 82 điểm cần tập
trung khi thiết kế, xây dựng các câu hỏi để đánh giá hệ thống KSNB. Đây là nền
tảng cơ sở giúp cho các đối tượng có liên quan đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB
1.1.2.2. Mô hình khung kiểm soát nội bộ theo INTOSAI
Khu vực công (pubic sector) là một bộ phận của nền kinh tế, gồm các tổ
chức được sở hữu và vận hành bởi nhà nước nhằm cung cấp dịch vụ công cho công
dân của mình. Đó là những tổ chức được thiết lập không nhằm mục tiêu lợi nhuận,
thường là các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương, các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa…..và cả những doanh nghiệp công ích. Do
vậy, các tổ chức này đều sử dụng các nguồn tài nguyên công cộng và phải sử dụng
cho những mục đích nhất định. Chính vì vậy, KSNB trong khu vực công là một yêu
cầu khách quan và khung lý thuyết KSNB cho khu vực công là cơ sở để thiết kế hệ
thống KSNB trong các tổ chức ở khu vực này.
Một trong các khung lý thuyết ở khu vực công có ảnh hưởng toàn cầu là mô
hình khung của INTOSAI ra đời lần đầu vào năm 1992 và những phiên bản sau đó
17
được kế thừa từ khung lý thuyết của COSO, được coi như là nền tảng để thiết lập hệ
thống KSNB ở khu vực công. Có thể đánh giá tính liên kết giữa hệ thống KSNB ở
khu vực công và khu vực tư qua mục tiêu kiểm soát, thể hiện ở Bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Đối sánh mục tiêu kiểm soát giữa COSO và INTOSAI 9100
COSO 2013 INTOSAI GOV 9100
Tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động Tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
Thực hiện được trách nhiệm giải trình
Báo cáo cho người bên trong và người ngoài, đảm bảo tính tin cậy, kịp thời, minh bạch
Tuân thủ theo các qui định pháp luật Tuân thủ theo các qui định pháp luật
Bảo vệ tài sản để không thua lỗ, không đưa vào sử dụng và không bị hư hỏng
Bảng trên cho thấy, mục tiêu kiểm soát giữa khu vực tư và khu vực công có
những điểm tương đồng nhất đinh. Đó là cả hai khu vực đều quan tâm đến mục tiêu
hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động; và tuân thủ theo các qui định của pháp luật.
Điểm khác biệt là khu vực tư theo COSO (2013) đã mở rộng nội hàm báo cáo,
không chỉ là thông tin tài chính mà còn là thông tin phi tài chính, báo cáo không chỉ
cung cấp cho người bên trong mà còn cung cấp cho người bên ngoài. Tuy nhiên,
mục tiêu KSNB ở khu vực công lại hướng đến trách nhiệm giải trình. Đây là những
vấn đề liên quan đến tính minh bạch về thông tin khi các tổ chức ở khu vực công sử
dụng các nguồn lực của đất nước, trong đó có tiền thuế của người dân. Mục tiêu
KSNB ở khu vực công còn hướng đến sử dụng và quản lý tài sản công hiệu quả.
Thực chất, nội hàm của mục tiêu này là phần phát triển cụ thể hơn của mục tiêu thứ
nhất của INTOSAI, nhưng qua đó người đứng đầu các tổ chức khu vực công phải
có trách nhiệm với tài sản được nhà nước giao sử dụng.
Khung lý thuyết KSNB không thể không bàn đến các bộ phận cấu thành nên
hệ thống kiểm soát. Bảng 1.2 tổng hợp những bộ phận chủ yếu ở khu vực công và
khu vực tư.
18
Bảng 1.2. So sánh các thành phần KSNB giữa COSO và INTOSAI 9100
COSO 2013 INTOSAI GOV 9100
Môi trường kiểm soát
Cam kết về sự trung thực và tuân thủ
những giá trị đạo đức Tính chính trực nghề nghiệp và cá nhân, cũng như giá trị đạo đức của lãnh đạo và nhân viên
Cam kết đối với năng lực
HĐQT thực hiện trách nhiệm giám sát
Thiết lập cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm Triết lý quản lý và phong cách điều hành của lãnh đạo
Cam kết đối với năng lực
Thiết lập cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm
Chính sách đối với nguồn nhân lực
Yêu cầu cá nhân báo cáo và chịu trách nhiệm
Đánh giá rủi ro
Xác định mục tiêu có liên quan
Nhận diện và phân tích rủi ro Nhận diện rủi ro
Đánh giá nguy cơ gian lận Đánh giá rủi ro
Đối phó rủi ro
Nhận diện và phân tích những thay đổi ảnh hưởng đáng kể đối với KSNB
Hoạt động kiểm soát
Lựa chọn và phát triển hoạt động kiểm soát hạn chế rủi ro Phân quyền và phê chuẩn các thủ tục kiểm soát
Phân chia trách nhiệm
Thiết lập kiểm soát chung và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiếm soát
Triển khai hoạt động kiểm soát thông qua chính sách và thủ tục kiểm soát. Kiểm soát truy cập các nguồn lực và số liệu
Xác minh và giải trình
19
Xem xét kết quả hoạt động
Xem xét hoạt động, quá trình
Giám sát (hướng dẫn, đào tạo, phân công)
Thông tin và truyền thông
Sử dụng thông tin có chất lượng, có liên quan để hỗ trợ KSNB
Hệ thống thông tin cung cấp các báo cáo gồm thông tin tài chính và phi tài chính, thông tin về hoạt động và sự tuân thủ để điều hành và kiểm soát hoạt động.
Truyền thông nội bộ kịp thời và đúng đối tượng
Thông tin truyền thông nhiều chiều đến các đối tượng trong tổ chức và truyền thông cả đối tác bên ngoài.
Truyền thông bên ngoài các thông tin cần thiết
Giám sát
Tiến hành đánh giá thường xuyên liên tục hoặc định kỳ Giám sát thường xuyên/ giám sát đình kỳ
Thông báo các khiếm khuyết đến các
đối tượng có liên quan.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Bảng so sánh trên cho thấy một số điểm nổi bậc sau:
Thứ nhất: Cả hai hệ thống đều có năm thành phần cấu thành nên hệ thống
KSNB. Chính sự tương đồng này làm cho các nguyên tắc cụ thể trong hệ thống khu
vực công kế thừa những nguyên tắc trong khu vực tư, qua đó tạo ra những nguyên
lý như nhau trong hệ thống KSNB
Thứ hai: Về các nguyên tắc của môi trường kiểm soát, cả hai khung lý thuyết
đều có những nguyên tắc như nhau, trong đó các vấn đề tính chính trực, phong cách
điều hành của lãnh đạo, thiết lập cơ cấu tổ chức, cam kết năng lực và vấn đề báo cáo.
Tuy nhiên, khu vực tư gắn với chủ sở hữu và người quản lý rõ ràng nên vấn đề trách
20
nhiệm giám sát của ban quản lý và chịu trách nhiệm giải trình của các cá nhân trong
một tổ chức ở khu vực tư được nhấn mạnh rõ ràng hơn. Đây là một vấn đề cần kiểm
chứng khi đánh giá hệ thống KSNB ở khu vực công.
Thứ ba: Về các nguyên tắc của Đánh giá rủi ro, cả hai khung lý thuyết đều đề
cập đến các nguyên tắc, như: nhận diện, đánh giá và đối phó với rủi ro. Đó là các
nguyên tắc cơ bản trong quản trị tổ chức để đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, ở tổ chức
trong khu vực tư, Đánh giá rủi ro luôn gắn với việc xác định các mục tiêu có liên
quan. Điều này có thể do nhu cầu của người quản lý trong tổ chức khu vực tư có
mục tiêu riêng của mình trong quá trình kinh doanh, nên mục tiêu đó dẫn dắt các
vấn đề liên quan đến xác định rủi ro và quản trị rủi ro.
Thứ tư: Về Hoạt động kiểm soát, các nguyên tắc ở khu vực tư được chi tiết
rõ hơn, nhưng về thực chất đó là những yếu tố cấu thành nên các thủ tục kiểm soát
trong hoạt động kiểm soát tại các đơn vị đi kèm với phân chia trách nhiệm và quyền
hạn. Tuy nhiên, khu vực tư nhấn mạnh thêm kiểm soát công nghệ trong bối cảnh
công nghệ ngày càng áp dụng trong đời sống thực tiễn kinh doanh.
Thứ năm, đối với thành phần Thông tin và truyền thông, các nguyên tắc ở
khu vực công nhấn mạnh đến thông tin về tính tuân thủ vì những đặc thù của tổ
chức ở khu vực công. Những nội dung khác về cơ bản có sự tương đồng với các
nguyên tắc ở khu vực tư.
Thứ sáu, thành phần Giám sát đều bao gồm các hoạt động giám sát thường
xuyên và định kỳ. Ở khu vực tư còn đề cập truyền thông các khiếm khuyết của hệ
thống để nâng cao chất lượng KSNB.
Những đối sánh về các nguyên tắc của năm thành phần KSNB cho thấy tuy
có những nét tương đồng cơ bản, nhưng các nguyên tắc của INTOSAI đã được hiệu
chỉnh cho phù hợp với đặc thù ở các tổ chức tại khu vực công. Đó cũng là nền tảng
các tổ chức ở khu vực công thiết kế hệ thống KSNB gắn với đặc thù của mình. Ở
Việt nam, lĩnh vực phát thanh truyền hình do nhà nước quản lý với mục tiêu tuyên
truyền đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Hoạt
21
động này được thực hiện bởi các Đài PT-TH ở từng tỉnh, thành (gọi là các đơn vị sự
nghiệp công lập) và thuộc lĩnh vực công. Ở các Đài, ngoài các nhiệm vụ đặt hàng
của Nhà nước, còn có thể phát sinh các hoạt động dịch vụ và từng bước tiến đến tự
chủ trong chi thường xuyên và chi đầu tư. Tuy có những bước tự chủ như vậy,
nhưng các Đài vẫn phải tuân thủ các qui định đối với một đơn vị trong khu vực
công. Xuất phát từ những lý do đó, khung lý thuyết INTOSAI được xem như là cơ
sở để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở các Đài PT-TH.
1.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1. Khái niệm về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tính hữu hiệu (effectiveness) là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực, dùng để hàm ý một cá nhân, một tổ chức có thực hiện và đạt được những mục
tiêu đã xây dựng. Nếu tính hữu hiệu quan tâm đến làm đúng một vấn đề gì đó hay
không thì tính hiệu quả lại quan tâm vấn đề đó được thực hiện có hiệu quả cao hay
không? Tức là có xem xét đến mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu
vào. Như vậy, tính hữu hiệu và tính hiệu quả là hai khái niệm có nội hàm khác nhau,
trong đó tính hữu hiệu là xem xét giữa kết quả thực tế thực hiện với kết quả mong
muốn.
Khung lý thuyết về KSNB có đề cập đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
(effetiveness of internal control). COSO (1992) cho rằng, một hệ thống KSNB hữu
hiệu (xét ở một thời điểm xác đinh) nếu Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo
hợp lý đạt được ba mục tiêu sau đây:
- Đảm bảo tính hữu hiệu và hiệu suất hoạt động của tổ chức
- Báo cáo tài chính được lập và trình bày một cách đáng tin cậy
- Pháp luật và các quy định đang được tuân thủ
Như vậy, trong khi KSNB là một quá trình thì tính hữu hiệu của KSNB lại là
một trạng thái (tình trạng) của quá trình đó ở một thời điểm nhất định. Hệ thống
KSNB của các tổ chức khác nhau được vận hành với các mức độ hữu hiệu khác
nhau. Tương tự như thế, một hệ thống KSNB cụ thể của một tổ chức cũng sẽ vận
hành với mức độ hữu hiệu khác nhau ở những thời điểm khác nhau. Việc đánh giá
22
sự hữu hiệu của KSNB là mang tính xét đoán, xem xét các mục tiêu KSNB có đạt
được hay không.
COSO (2013) đã phát triển quan điểm về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Theo đó, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB không chỉ liên quan đến ba mục tiêu
của KSNB có đạt được hay không mà còn quan tâm thêm:
- Năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có tồn tại không?
- Nếu có tồn tại, chúng có hoạt động hữu hiệu không?
Như vậy, sự phát triển trên của COSO (2013) qua 20 năm so với COSO
(1992) đã chỉ ra một hướng bổ sung trong đánh giá tính hữu hiệu hệ thống KSNB.
Đó là không chỉ đánh giá việc thực hiện mục tiêu kiểm soát mà còn đánh giá sự tồn
tại và vận hành của năm thành phần KSNB trong quan hệ với mục tiêu kiểm soát.
Tương tự như khung lý thuyết COSO, khung lý thuyết INTOSAI trong khu
vực công cũng đề cập đến tính hữu hiệu. Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI GOV
9100 vào năm 2001 cho rằng một hệ thống KSNB hữu hiệu nếu nó đảm bảo một
cách hợp lý rằng các mục tiêu của tổ chức ở khu vực công đạt được. Một hệ thống
KSNB hữu hiệu sẽ làm giảm khả năng không đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, các hàm ý về tính hữu hiệu ở khu vực công cũng thống nhất với
khu vực tư. Đó là cần đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của tổ chức và việc đạt
được phải gắn với các thành phần của hệ thống KSNB có vận hành hữu hiệu không.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi năm thành phần của KSNB đều được thỏa mãn khi
đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB thì điều này cũng không có nghĩa là mỗi
bộ phận hợp thành của hệ thống KSNB đều phải hoạt động y hệt như nhau hoặc
cùng mức độ ở các bộ phận khác nhau.
Từ những luận điểm trên trong khung lý thuyết của KSNB, luận án sẽ tiến
hành đánh giá tính hữu hiệu dựa trên hai vấn đề:
(1) Các mục tiêu kiểm soát có đạt được hay không?
(2) Các yếu tố cấu thành nên các thành phần của KSNB có tồn tại và vận
hành hữu hiệu không?
1.2.2. Cách tiếp cận về đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
23
Các tiếp cận đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB có thể đi theo hai
hướng là cách tiếp cận định tính và tiếp cận định lượng. Cách tiếp cận định tính dựa
trên khoản 303 của Sarbanes- Oxley (2002), theo đó nhà quản lý mỗi đơn vị phải
đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của đơn vị mình, trên cơ sở đó kiểm
toán độc lập sẽ có ý kiến phản hồi. Ngược lại, cách tiếp cận định lượng dựa trên
nghiên cứu số lớn để xem xét các mục tiêu của KSNB có đạt được hay không và các
thành phần của KSNB có tồn tại và ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống KSNB.
Theo cách tiếp cận định tính, công cụ đánh giá tính hữu hiệu hệ thống KSNB
COSO (2013) là thiết kế, trình bày những bảng câu hỏi tập trung vào các yếu tố chủ
chốt liên quan đến năm thành phần của hệ thống KSNB để phân tích, đánh giá sự
hữu hiệu qua đó đưa ra những giải pháp khắc phục các điểm yếu của hệ thống
KSNB. Theo Báo cáo COSO (2013), công cụ đánh giá là 82 tiêu điểm (focus
points) khi thiết kế các câu hỏi để đánh giá hệ thống KSNB. Ngoài hệ thống bảng
câu hỏi, có thể dùng checklist để kiểm tra, đánh giá tính trạng “Có” hay “Không”
của 82 tiêu điểm; qua đó người đánh giá có thể nhận diện tính hữu hiệu trong công
tác kiểm soát. Một kỹ thuật nữa là phát họa lưu đồ (flowcharts) của từng qui trình
kiểm soát để nhận diện tính hữu hiệu. Cách tiếp cận này mang tính chuyên gia nhiều
hơn, và qua đó có thể cải thiện các hoạt động kiểm soát trong tổ chức.
Nhìn chung, cách tiếp cận định tính áp dụng cho một tổ chức cụ thể, cho
nghiên cứu tình huống và sử dụng phương pháp chuyên gia. Qua đó người quản lý
hoặc kiểm toán viên có thể phát hiện và cải tiến công tác kiểm soát ở đơn vị mình.
Tuy nhiên, khi đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở góc độ số lớn thì
không thể tiến hành theo các kĩ thuật như vậy.
Theo cách tiếp cận định lượng: Các học giả thường sử dụng khung lý thuyết
COSO/INTOSAI để thiết kế bảng câu hỏi dành cho các cấp quản lý, tập trung vào
năm thành phần của hệ thống KSNB và mục tiêu KSNB. Có thể kể đến là các công
trình của Amudo (2009), Ofori (2011), Sultana và Haque (2011), Gamage và cộng
sự (2014). Bộ đo lường tính hữu hiệu của các thành phần hệ thống KSNB áp dụng
thang đo khoảng, phổ biến là thang đo Likert mức 5 hoặc mức 7; và số lượng các
24
chỉ mục tùy thuộc vào từng ngành nghề ở mỗi quốc gia. Khoảng trống nghiên cứu
lớn nhất trong các nghiên cứu trước đây liên quan đến mục tiêu kiểm soát. Hầu hết
các nghiên cứu trước qua tổng quan nghiên cứu đều đo lường một mục tiêu duy
nhất là mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính như: ROA,
ROE. Các mục tiêu khác của KSNB chưa được đề cập. Gần đây có nghiên cứu của
Jokippi (2006), Lansiluoto và cộng sự (2016) áp dụng đánh giá qua ý kiến của
người quản lý và bao quát cả ba mục tiêu kiểm soát. Có thể nhận định, đây là một
khoảng trống lớn mà giới học thuật cần phải nhìn nhận để đánh giá mục tiêu kiểm
soát trong mối quan hệ với tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Như vậy theo cách tiếp cận định lượng, tính hữu hiệu của KSNB được xem
xét trong mối quan hệ giữa năm thành phần của hệ thống KSNB với mục tiêu kiểm
soát, qua đó xây dựng mô hình mối liên hệ giữa năm thành phần KSNB với mục
tiêu kiểm soát. Trên cơ sở các phân tích này, các nhà nghiên cứu đưa ra đánh giá hệ
thống KSNB của một tổ chức có hữu hiệu hay không. Khi các thành phần môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và
hoạt động giám sát hữu hiệu sẽ dẫn đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở một
đơn vị.
1.3. Các lý thuyết nền có liên quan đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ
1.3.1. Lý thuyết ngữ cảnh (Contingency theory)
Lý thuyết ngữ cảnh là một cách tiếp cận khi nghiên cứu hành vi tổ chức, theo
đó các nhân tố ngữ cảnh (công nghệ, văn hóa, qui mô doanh nghiệp, môi trường bên
ngoài…) ảnh hưởng đến thiết kế và vận hành trong các tổ chức. Cách tiếp cận ngữ
cảnh bắt nguồn từ công trình của Woodward (1958) về ảnh hưởng của công nghệ
đến sự khác nhau của các tổ chức. Công trình đã có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực
và phát triển theo nhiều chiều hướng khác nhau. Lý thuyết này cho rằng tính hữu
hiệu của một tổ chức là kết quả của sự phù hợp các đặc trưng của tổ chức với các
yếu tố ngữ cảnh phản ảnh thực trạng của tổ chức đó (Burns & Stalker, 1961;
Lawrence & Lorsch, 1967; Penning, 1992). Theo Van và cộng sự (1980), định
25
nghĩa sự phù hợp theo ba cách tiếp cận: sự lựa chọn, sự tương tác và tiếp cận hệ
thống.
Với cách tiếp cận lựa chọn, nếu một tổ chức muốn tồn tại hoặc hoạt động có
hiệu quả, tổ chức phải thích ứng với các đặc trưng ngữ cảnh của tổ chức. Theo quan
điểm đó, thiết kế tổ chức là kết quả của ngữ cảnh ở mỗi tổ chức. Hầu hết các nghiên
cứu trước đây về lí thuyết ngữ cảnh tiếp cận theo hướng này để xem xét mối quan
hệ giữa bối cảnh tổ chức và thiết kế tổ chức, nhưng không phân tích hoạt động của
tổ chức. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đặc tính về
công nghệ với cơ cấu trong một tổ chức (March & Marina, 1987). Tuy nhiên, những
nghiên cứu này không cung cấp những bằng chứng về những hình thức tổ chức
khác nhau tương ứng với các công việc hoặc điều kiện công nghệ khác nhau là có
hiệu quả hay không?
Theo cách tiếp cận về sự tương tác, sự phù hợp được giải thích là ảnh hưởng
tương tác giữa cơ cấu tổ chức và bối cảnh hoạt động (Khandwalla, 1977; Van &
Ferry, 1980). Khandwalla (1977), cho rằng những doanh nghiệp có hiệu quả là
những doanh nghiệp có sự tương tác giữa công nghệ và các thành tố của cơ cấu tổ
chức, như: tập trung hay phân quyền, tính phức tạp của hệ thống kiểm soát có ý
nghĩa hơn ở những đơn vị kém hiệu quả. Tuy nhiên, trong những nghiên cứu này,
sự khác biệt về mối quan hệ giữa bối cảnh và thiết kế tổ chức trong các đơn vị hoạt
động tốt hay kém lại không có ý nghĩa. Ngoài ra, những nghiên cứu này không chỉ
ra sự tương tác giữa ngữ cảnh và thiết kế tổ chức là hiệu quả.
Theo cách tiếp cận hệ thống, chúng ta có thể hiểu rõ thiết kế tổ chức bằng
cách khám phá đồng thời các ngữ cảnh, các chọn lựa cấu trúc tổ chức và tiêu chuẩn
hoạt động tồn tại trong mỗi tổ chức. Cũng có một cách nhìn khác về sự phù hợp
theo cách tiếp cận hệ thống (Van & Drazin, 1985), theo đó không có cách thức tối
ưu trong việc lựa chọn, tương tác và tiếp cận hệ thống để đảm bảo sự phù hợp.
Xuất phát từ ba cách tiếp cận trên, lý thuyết ngữ cảnh được xem là nền tảng
trong thiết kế tổ chức và là cơ sở lý thuyết cho nhiều hướng nghiên cứu khác nhau
trong quản trị ở các tổ chức, trong đó có nghiên cứu về thiết kế hệ thống KSNB.
26
Fish (1998), cho rằng việc thiết kế và sử dụng hệ thống kiểm soát phải phù hợp với
ngữ cảnh mà tổ chức đó hoạt động. Trong thực tiễn, mỗi tổ chức luôn có những đặc
thù riêng xuất phát từ những đặc trưng về công nghệ, khách hàng, qui mô, văn hóa
tổ chức. Nhiều học giả đã vận dụng lý thuyết ngữ cảnh trong nghiên cứu về KSNB:
Wood (1991), Duncan (1995), Bowrin (2004), Jokipii (2006), Njeri (2013), Zabri
(2015), …để chứng minh các đặc trưng của ngữ cảnh ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB trong cả khu vực công và khu vực tư. Sự thay đổi của khung lý
thuyết COSO (2013) so với COSO (1992) cũng là xuất phát từ những thay đổi căn
bản về công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa, nhu cầu minh bạch thông tin ngày càng
tăng……Những thay đổi của ngữ cảnh đã ảnh hướng đến việc định nghĩa lại và phát
triển nội hàm KSNB trong bối cảnh môi trường thay đổi.
Các Đài PT-TH cấp tỉnh ở Việt Nam về cơ bản có chức năng, nhiệm vụ như
nhau. Tuy nhiên, việc đổi mới quản lý tại các Đài trong nhiều năm qua cũng đã
được nhấn mạnh, thể hiện rõ nhất từ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; và gần đây là Nghị định số 16/2015/NĐ-
CP về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo tinh thần của các Nghị
định đó, tuy các Đài đều có chức năng như nhau, nhưng tùy theo từng điều kiện đặc
thù của mỗi địa phương và sự năng động của mỗi Đài, công tác KSNB cũng sẽ có
những đặc thù riêng. Ngoài ra, thái độ của người đứng đầu tại các Đài rất quan
trọng, ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của từng Đài.
Vì những lý do đó, lý thuyết ngữ cảnh là cơ sở lý thuyết quan trọng để đánh giá tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài.
1.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện do Jensen và Meckling xây dựng năm 1976. Lý thuyết này
nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên đại diện (agents). Vấn
đề đại diện phát sinh khi bên ủy nhiệm ủy quyền cho bên đại diện thực hiện các
công việc đại diện cho họ để ra các quyết định quản lý và điều hành ở một tổ chức.
Mâu thuẫn đại diện sẽ phát sinh khi bên đại diện hành động vì lợi ích của cá nhân
27
mình mà bỏ qua lợi ích của bên ủy nhiệm. Vì những vấn đề đó nên trong thực tiễn
đã phát sinh chi phí đại diện để giảm thiểu các mâu thuẫn đại diện và đáp ứng mục
tiêu của bên ủy nhiệm.
Lý thuyết đại diện đã được giới học thuật vận dụng trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau, trong đó có kiểm soát nội bộ. Adam (1994), cho rằng lý
thuyết đại diện có thể hình thành nhiều nghiên cứu có ý nghĩa trong công tác kiểm
soát ở tổ chức, theo đó KSNB được tổ chức nhằm duy trì chi phí đại diện để giảm
thiểu mâu thuẫn giữa bên ủy nhiệm và bên đại diện. Maijoor (2000), khi bàn đến
KSNB dưới khía cạnh kinh tế cho rằng chi phí đại diện có liên quan đến chi phí để
thiết kế và vận hành hệ thống KSNB cũng như tiền thưởng cho những cá nhân có
đóng góp cho tổ chức.
Mohammad (2013), cho rằng lí thuyết đại diện tác động đến việc phân quyền,
phân nhiệm trong công tác quản lý và ứng với đó có chế độ khen thưởng, xử phạt
dựa trên kết quả của nhà quản lý. Một tổ chức có qui mô càng lớn thì người đại diện
không thể trực tiếp thực hiện mọi công việc, nên cần có những cấp quản lý trung
gian. Khi đó người đại diện cao nhất trong tổ chức lại trở thành bên ủy nhiệm để
giao nhiệm vụ cho các cấp quản lý thấp hơn (bên đại diện) để thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể hơn theo chức năng của cơ cấu tổ chức. Các hình thức phân chia trách
nhiệm để thực hiện các công việc ở tổ chức chính là một phần trong môi trường
kiểm soát và hoạt động kiểm soát của hệ thống KSNB. Người đại diện sẽ được khen
thưởng nếu kết quả của tổ chức đạt được những kì vọng mà bên ủy nhiệm giao phó;
ngược lại họ sẽ bị xử phạt dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo hợp đồng đại
diện được xác lập.
Lý thuyết đại diện tác động đến việc hình thành công tác giám sát, để giảm
thiếu mâu thuẫn đại diện giữa bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền (Dumitru và
cộng sự, 2016). Mặc dù đã đề cập đến phân quyền, phân nhiệm ở trên nhưng việc
kiểm tra, giám sát thường xuyên cũng như tổ chức một bộ phận giám sát độc lập (ủy
ban kiểm soát, ủy ban kiểm toán, kiểm toán độc lập) chính là cơ chế quản trị tổ chức
để hạn chế mâu thuẫn đại diện, đảm bảo mục tiêu của bên ủy quyền được đảm bảo.
28
Xuất phát từ những luận cứ trên, lý thuyết đại diện kỳ vọng có ảnh hưởng
đến hình thành các yếu tố trong 5 thành phần của hệ thống KSNB trong các tổ chức
công để đạt được mục tiêu của đơn vị. Ở các tổ chức này, nguồn tài chính hoạt động
là từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu dịch vụ công khác. Người lãnh đạo của
các tổ chức này chính là bên đại diện, thay mặt cho Nhà nước để quản lý, điều hành
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, chức năng được qui định. Do vậy, vấn đề đại diện
sẽ luôn tồn tại ở các tổ chức thuộc khu vực công, vì người dân nói chung và cơ quan
quản lý nhà nước nói riêng luôn quan tâm: liệu người đứng đầu các tổ chức công sử
dụng nguồn lực công có đúng mục đích không? Có tình trạng lãng phí trong việc sử
dụng các nguồn lực không? Có chấp hành các qui định của nhà nước trong quản lý
khu vực công? Rất nhiều câu hỏi đặt ra và có liên quan đến vấn đề đại diện. Chính
vì vậy, việc vận dụng lý thuyết đại diện sẽ giải thích một phần cách thức tổ chức
kiểm soát nhằm đạt được mục tiêu.
1.3.3. Lý thuyết các bên có liên quan (Stakeholder theory)
Các bên có liên quan (stakeholders) là các tổ chức và cá nhân có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến một tổ chức nào đó. Lý thuyết các bên có liên quan do
Freeman (1984) khởi xướng đầu tiên vào năm 1984 với các ý tưởng nghiên cứu về
quản lý và đạo đức kinh doanh của một công ty. Nội hàm của lý thuyết này là đưa ra
các cách thức để quản trị tốt và nâng cao những giá trị đạo đức nhằm đáp ứng lợi
ích không chỉ người chủ sở hữu mà còn là lợi ích của các bên có liên quan, như:
khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, người lao động, cơ quan chính phủ và nhiều
tổ chức cá nhân khác.
Công trình của Freeman (1984) đã dẫn đến sự mở rộng lý thuyết và nhiều
trường phái học thuật khác nhau mà điển hình là chủ đề về tính giải trình và trách
nhiệm xã hội (Duckworth và cộng sự, 2010). Xét theo mục tiêu về báo cáo của
KSNB theo COSO (2013) thì lý thuyết này cũng giải thích một phần về vai trò của
báo cáo tài chính và phi tài chính không chỉ cho các đối tượng bên trong mà còn là
đối tượng bên ngoài. Xiao và cộng sự (2018) khi nghiên cứu về vai trò tích cực của
KSNB đối với quản trị công ty ở Trung Quốc đã cho thấy KSNB chính là công cụ
29
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan thì mới đảm bảo phát
triển bền vững. Lý thuyết về các bên có liên quan cũng đã áp dụng vào lĩnh vực
giáo dục vào cuối thể kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 theo Duckworth và cộng sự (2010) để
thực hiện đảm bảo chất lượng giáo dục. Ở Châu Âu, lý thuyết này dần được quan
tâm khi chính phủ các nước chuyển dần từ cơ chế quản lý hành chính sang cơ chế
mới giám sát của chính phủ thay vì trực tiếp kiểm soát (Neaves, 2002).
Xuất phát từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn ở trên, luận án cũng sử dụng lý
thuyết này để giải thích về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Các Đài PT-TH cấp
tỉnh tại Việt Nam hiện nay là các đơn vị sự nghiệp công lập, đuợc giao quyền tự chủ
hoạt động, nhưng đồng thời phải thực hiện nhiệm vụ chính trị. Do vậy, vấn đề các
bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan sẽ luôn tồn tại ở các Đài. Lý thuyết này kỳ
vọng giải thích cách thiết kế, tổ chức các thủ tục quản lý tài sản công trong bối cảnh
giao quyền tự chủ nhưng phải đảm bảo các qui định pháp luật. Nó còn liên quan đến
cơ chế minh bạch thông qua việc cung cấp thông tin cho các bên là Nhà nước và
người lao động có lợi ích liên quan.
1.3.4. Lý thuyết Chaos
Lý thuyết Chaos được định nghĩa một cách đơn giản là một dạng mới của
toán học giải thích hành vi phức tạp của một hệ thống phi tuyến tính (Sanders,
1998). Năm 1961, Edward Norton Lorenz- một nhà toán học người Mỹ, từ một thí
nghiệm liên quan đến dự báo xu hướng của thời tiết với mô hình gồm 12 biến, ông
phát hiện rằng các thông số đầu vào không có liên hệ tuyến tính với kết quả đầu ra;
và một sự thay đổi nhỏ trong điều kiện ban đầu sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn hơn
trong kết quả dài hạn ( Gleick, 1987). Công trình của Lorenz đã ảnh hưởng đến
nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác, như cơ khí, vật l ý, kinh tế, sinh học và triết học…
L ý thuyết Chaos ra đời dựa trên quan điểm: Các thảm họa có thể bắt đầu từ
những tính toán sai lầm dù là nhỏ nhất. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp trong
việc quản trị một tổ chức và đặc biệt là trong xây dựng và thiết kế kiểm soát nội bộ.
Ở lĩnh vực kiểm soát, mô hình sử dụng để kiểm soát là mô hình “Đệ qui”. Một khái
niệm có tính đệ qui nếu như trong định nghĩa về nó lại có chứa chính nó. Ví dụ
30
trong toán học, người ta thường sử dụng N! ( N giai thừa) là tích của 1x2x3x4…xN
theo một cách khác như sau:
N! = (N-1)!xN (1!=1 theo quy ước).
Đây là mô hình, trong đó các sự vật hiện tượng vừa thuộc về nó vừa bao gồm
một dãy liên tiếp các sự vật hiện tượng ngày càng chi tiết hơn và nhất là có ảnh
hưởng lẫn nhau. Cơ sở khái niệm đệ quy đã gợi ra những vấn đề trong thiết kế hệ
thống KSNB nhằm phát hiện, ngăn ngừa kịp thời một rủi ro, sai phạm nhỏ nhất để
không ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức.
1.4. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ
1.4.1. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước
KSNB đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi tổ chức. Cho đến nay, các
nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong
các đơn vị, tổ chức ở những khía cạnh khác nhau. Các khung lý thuyết thiết lập và
đánh giá hệ thống KSNB thường được các nhà nghiên cứu sử dụng như: Khung lý
thuyết COSO, COBIT, INTOSAI, CoCo.
1.4.1.1. Nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp
Do nhìn nhận về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB có những khác biệt nên
các nghiên cứu về tính hữu hiệu chia thành nhiều hướng:
Hướng nghiên cứu về tính hữu hiệu thông qua đánh giá các thành phần
của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Noorvee (2006) nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
thông qua báo cáo tài chính của 3 doanh nghiệp sản xuất tại Estonia. Nghiên cứu
được thực hiện trong bối cảnh những vụ bê bối tài chính ở Mỹ và Châu Âu xảy ra
liên quan đến báo cáo tài chính, đặt ra cho các nhà nghiên cứu xem xét và đánh giá
tính hiệu lực của hệ thống KSNB trên báo cáo tài chính. Để thực hiện nghiên cứu
này, tác giả dựa vào khuôn khổ của COSO để phân chia hệ thống KSNB thành năm
thành phần cùng với việc kết hợp chọn mẫu ba doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ở
31
Estonia. Để đánh giá các thành phần kiểm soát, một bảng câu hỏi được thiết kế dựa
trên khuôn mẫu kiểm soát nội bộ COSO áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất vừa
và nhỏ với cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu sử
dụng thang đo Likert cho từng câu hỏi và cho điểm từ 1 đến 6 với đối tượng phỏng
vấn là các cá nhân chủ chốt tại ba doanh nghiệp.
Việc đánh giá tính hữu hiệu của KSNB ở ba doanh nghiệp trong mẫu nghiên
cứu tập trung vào ý kiến của đáp viên đối với 5 thành phần: môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và giám sát. Điểm
hạn chế của nghiên cứu này là mẫu quá nhỏ, kỹ thuật thống kê đơn giản và do vậy
chưa đủ suy rộng để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp
tại Estonia. Ngoài ra, các mục tiêu kiểm soát cũng chưa được xem xét đến, cũng là
một hạn chế và chưa thể đánh giá đầy đủ về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Theo Joseph và cộng sự (2012), nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB của những công ty niêm yết ở Ghana. Nghiên cứu được thực hiện trong bối
cảnh gần đây trên thế giới những bê bối báo cáo tài chính là nguyên nhân đặt ra
nhiều sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Để thực hiện nghiên cứu này, các tác giả
đã sử dụng dữ liệu từ báo cáo hàng năm của 33 công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Ghana trong năm 2008. Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được đo
lường bằng việc sử dụng mô hình đánh giá của Ernst và Young (2003). Theo đó, 23
chỉ mục của năm thành phần KSNB được đánh giá dựa vào số liệu từ báo cáo
thường niên từ mức 1 (Rất không hữu hiệu) đến 5 (Rất hữu hiệu). Giá trị trung bình
của mỗi thành phần là cơ sở để đánh giá mức độ hữu hiệu của năm thành phần
KSNB ở các công ty niêm yết tại Ghana.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro và thông
tin-truyền thông có mức độ hữu hiệu cao với giá trị trung bình về tính hữu hiệu lần
lượt là 4,5; 4,13 và 3,85. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát và thành phần giám sát
chưa vận hành tốt, chỉ có giá trị trung bình ở mức 2.85. Có thể thấy rằng, nghiên
cứu này đã đánh giá tính hữu hiệu chỉ xem xét góc độ năm thành phần kiểm soát mà
32
chưa đi vào mục tiêu kiểm soát có đạt được hay không. Đây cũng là một vấn đề cần
đặt ra để thực hiện các nghiên cứu sau này về KSNB.
Oseifuah và Gyekye (2013), nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
trong doanh nghiệp nhỏ tại Quận Vhembe của tỉnh Limpopo ở Nam Phi. Nghiên
cứu sử dụng bảng câu hỏi để thu thập các dữ liệu liên quan đến năm thành phần của
hệ thống KSNB. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Chi-bình phương để
kiểm tra sự khác biệt về mức độ KSNB trong các doanh nghiệp theo quy mô doanh
nghiệp và loại hình kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 45% doanh nghiệp có đầy đủ các thành
phần của hệ thống KSNB, các thành phần KSNB có sự khác biệt theo quy mô
doanh nghiệp. Nghiên cứu khuyến nghị cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ phát triển và mở rộng quy mô để sử dụng có hiệu quả các
biện pháp KSNB.
Như vậy, tổng quan một số nghiên cứu điển hình trên cho thấy hạn chế lớn
nhất của các nghiên cứu này là chỉ xem xét tính hữu hiệu qua các thành phần của hệ
thống KSNB. Do không nghiên cứu đến mối liên hệ với mục tiêu kiểm soát nên kỹ
thuật thống kê trong hướng nghiên cứu này đơn giản, chủ yếu thống kê mô tả, hoặc
phân tích so sánh hay phân tích mối liên hệ với các ngành. Điều đáng chú ý là các
thành phần của KSNB được đo lường trên cơ sở khung lý thuyết COSO, có gắn với
đặc thù của doanh nghiệp nghiên cứu. Đây là những chỉ dẫn quan trọng trong thiết
kế đo lường tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Hướng nghiên cứu về tác động của các thành phần kiểm soát nội bộ đối
với mục tiêu hoạt động
Khác với hướng nghiên cứu trên, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được
xem xét không chỉ là 5 thành phần KSNB mà còn xem xét tác động tới mục tiêu
kiểm soát. Trong ba mục tiêu kiểm soát thì mục tiêu hoạt động (tính hữu hiệu và
hiệu quả hoạt động) được xem xét nhiều nhất vì đo lường mục tiêu hoạt động dễ
dàng hơn, tin cậy hơn qua BCTC.
33
Nghiên cứu Muraleetharan (2011) xem xét mối quan hệ giữa hệ thống KSNB
và hiệu quả hoạt động của các công ty tại SriLanka. Đo lường hiệu quả hoạt động
trong nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu tài chính, như: Lợi nhuận, khả năng sinh
lời và tính thanh khoản. Hệ thống KSNB được đo lường qua các thành phần KSNB
gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin kế toán, hoạt động
kiểm soát và giám sát. Bằng cách lấy ý kiến của lãnh đạo và nhân viên của các
doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu, phương pháp phân tích hồi qui được áp dụng
để xây dựng mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đối với mục tiêu hoạt động. Kết
quả nghiên cứu cho thấy KSNB có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của
các công ty.
Theo Nyakundi và cộng sự (2014), nghiên cứu về tác động của KSNB đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Kenya. Tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để đo lường mối quan hệ giữa các thành phần
thuộc hệ thống KSNB và lợi nhuận trên vốn đầu tư. Dữ liệu thu thập thông qua
bảng câu hỏi, phỏng vấn và các báo cáo tài chính. Dữ liệu được phân tích bằng
thống kê mô tả, nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng đáng kể giữa hệ thống KSNB và hiệu
quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
Như vậy, hướng nghiên cứu này phù hợp hơn với khung lý thuyết COSO
(2013) khi đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Tuy nhiên, thực tế đo lường
mục tiêu kiểm soát là một vấn đề trong quản lý. Dưới góc độ mục tiêu hiệu quả,
thông tin từ báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy để đánh giá khả năng sinh lời, lợi
nhuận của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiếp cận như vậy sẽ là khiếm khuyết vì
mục tiêu kiểm soát của một tổ chức không chỉ là hiệu quả mà còn phải quan tâm
đến các mục tiêu tuân thủ và mục tiêu tin cậy báo cáo tài chính. Đây chính là một
không gian trống cho các nghiên cứu về KSNB ở các lĩnh vực.
Hướng nghiên cứu về tác động của các thành phần hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với các mục tiêu kiểm soát
Công trình của Jokipii (2006) nghiên cứu cấu trúc và tính hữu hiệu của
KSNB tại 741 doanh nghiệp Phần Lan trên cơ sở khung lý thuyết COSO được xem
34
là nghiên cứu tiên phong xem xét tính hữu hiệu ở cả mục tiêu kiểm soát và các
thành phần của hệ thống KSNB. Khác với nhiều nghiên cứu trước áp dụng phân
tích hồi qui hay các kỹ thuật đơn giản (Chi bình phương, t –test), nghiên cứu này có
đặc điểm là áp dụng mô hình phân tích cấu trúc (SEM) để chỉ ra tác động của nhân
tố ngữ cảnh đến cấu trúc của hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của nó. Tính hữu
hiệu trong công trình này quan tâm đến ba mục tiêu (mục tiêu hoạt động, mục tiêu
BCTC và mục tiêu tuân thủ) mà hệ thống KSNB hướng đến. Đo lường việc đạt
được ba mục tiêu nói trên trong nghiên cứu này dựa trên ý kiến trả lời của các giám
đốc điều hành của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu. Với 5 thành phần của
hệ thống KSNB, các chỉ mục được phát triển để đo lường các biến tiềm ẩn, sử dụng
thang đo Likert 7 mức.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chiến lược và yếu tố không chắc chắn của môi
trường đã ảnh hưởng đến cấu trúc của hệ thống KSNB ở các doanh nghiệp tại Phần
Lan, và đến lượt nó là yếu tố trung gian tác động đến tính hữu hiệu. So với các
nghiên cứu trước trong lĩnh vực ngân hàng và doanh nghiệp, công trình của Jokipii
(2006) lần đầu bàn đến đo lường cả ba mục tiêu kiểm soát KSNB, qua đó đánh giá
toàn diện hơn về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Ofori (2011), nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong 50 công ty
bưu điện ở Ghana trong bối cảnh đối mặt với nhiều thách thức tham nhũng và các
việc làm phi pháp. Nghiên cứu này xem xét tính hữu hiệu đồng thời ở cả hai khía
cạnh: (1) mục tiêu kiểm soát có đạt được hay không? và (2) năm thành phần KSNB
có tồn tại và vận hành hữu hiệu không? Hệ thống KSNB được xem xét cả 5 thành
phần là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động
kiểm soát và giám sát; và dữ liệu được thu thập qua điều tra từ bảng câu hỏi. Nghiên
cứu kết luận rằng, tất cả năm thành phần trong hệ thống KSNB là không mạnh. Hơn
nữa, nghiên cứu tiết lộ rằng không có bộ phận kiểm toán nội bộ để giám sát những
hoạt động một cách độc lập.
Stefan (2016) trong nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của các
doanh nghiệp tại Thụy sĩ cũng xem xét tác động của các yếu tố với ba mục tiêu
35
kiểm soát. Nếu ba mục tiêu kiểm soát (mục tiêu hoạt động, mục tiêu BCTC và mục
tiêu tuân thủ) được tác giả dựa trên nền COSO thì các biến độc lập trong nghiên cứu
của Stefan lại không dựa trên 5 thành phần của KSNB của COSO mà dựa trên cách
tiếp cận về mục tiêu (goal approach), hệ thống (system approach) và quá trình
(process approach). Bằng cách sử dụng thang đo Likert mức 7, phân tích nhân tố
được sử dụng để rút các biến độc lập và phụ thuộc; và kết quả rút trích tiếp tục được
sử dụng cho phân tích PLS-SEM nhằm xây dựng mô hình các nhân tố đến mục tiêu
kiểm soát tại các doanh nghiệp ở Thụy Sĩ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đạt
được mục tiêu, hiệu năng phối hợp trong doanh nghiệp, sự linh hoạt của tổ chức,
tính hiện thực của tài nguyên ở doanh nghiệp và tỷ lệ đầu vào – đầu ra là những
nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát.
Kết quả của các nghiên cứu điển hình về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
được tổng hợp ở Bảng 1.3 và Bảng 1.4.
36
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu về cách tiếp cận đánh giá tính hữu hiệu KSNB ở các nước
Stefan Jokippi Ofori Muraleet Nyakundi và Noorvee Joseph và Oseifuah
(2016) (2006) (2011) haran cộng sự (2006) cộng sự và Gyekye
(2011) (2014) (2012) (2013)
Phần Thụy sĩ Ghana Sri Lanka Keynia Estonia Ghana Nam Phi Quốc gia Lan
BCH &
BCH &
BCH
BCH
BCH
BCH
BCH
BCH
Cỡ mẫu (số DN) 1.537 50 3 33 741
BCTC
BCTC
Dữ liệu
Chi bình Chi bình Th.kê Th.kê mô Phương pháp th.kê SEM SEM Hồi quy phương, phương, t- mô tả tả t-test test
Cách tiếp cận đánh giá tính hữu hiệu KSNB
Sử dụng 5 thành phần Ngoài 5 TP 5 TP 5 TP 5 TP 5 TP 5 TP 5 TP
của hệ thống KSNB COSO COSO COSO COSO COSO COSO COSO COSO
Mục tiêu hoạt động x x x x - - - x
Mục tiêu BCTC x x x - - - - -
Mục tiêu tuân thủ x x x - - - - -
37
Bảng 1.4. Bảng tổng hợp đo lường biến mục tiêu kiểm soát ở các nghiên cứu nước ngoài
ROA (Muraleetharan, 2011;
Rủi ro của các hoạt động được kiểm soát (Stefan, 2016)
Nyakundi và cộng sự 2014)
Không có giai đoạn nào trong quá trình kinh doanh có nghi vấn về tính hiệu quả
Lợi nhuận (Muraleetharan,
(Jokippi, 2006)
2011)
Mục tiêu hoạt động đạt được trong những năm gần đây (Stefan, 2016; Jokippi, 2006)
Mục tiêu kiểm soát Thông tin tài chính Thông tin phi tài chính
Khả năng
thanh khoản
Hoạt động kiểm soát hỗ trợ đạt các mục tiêu hoạt động (Stefan, 2016)
(Muraleetharan, 2011)
Các hoạt động đều có hiệu suất cao (Stefan, 2016; Jokippi, 2006)
Những khó khăn trong các hoạt động, nếu loại bỏ sẽ tăng hiệu quả đầu ra – đầu vào
(Jokippi, 2006)
Các rủi ro liên quan đến tài chính được xác định (Stefan, 2016) Không có các lỗi của các phần mềm kế toán (Jokippi, 2006)
Tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát (Stefan, 2016)
Chưa đo lường bằng thông
Sự tin tưởng vào BCTC (Stefan, 2016; Jokippi, 2006)
Mục tiêu hiệu quả
tin tài chính
Rủi ro trình bày sai sót trọng yếu là không thể xảy ra (Stefan, 2016)
Nhận được các thông tin về sai sót trình bày trên BCTC (Jokippi, 2006)
Nhận được các thông tin về sai sót trên BCTC sau khi công bố (Jokippi, 2006)
Các qui định nội bộ được tuân thủ (Stefan, 2016; Jokippi, 2006)
Chưa đo lường bằng thông
Ít khi xảy ra các vi phạm của pháp luật (Stefan, 2016)
Mục tiêu BCTC tin cậy
tin tài chính
Phát hiện ra nhân viên có những vi phạm qui định (Jokippi, 2006)
Rủi ro gắn với sự không tuân thủ ở mức chấp nhận (Stefan, 2016)
Mục tiêu tuân thủ
38
Qua các nghiên cứu trên về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp, rút ra các kết luận sau:
Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu trên được thực hiện trong bối cảnh những
vụ bê bối tài chính, tham nhũng ở các công ty, doanh nghiệp mà nguyên nhân có thể
xuất phát từ sự yếu kém của hệ thống KSNB. Điều này đặt ra khoảng trống trong
nghiên cứu đối với các doanh nghiệp, tổ chức chưa có dấu hiệu sai phạm nhưng qua
đó có thể cảnh báo những nguy cơ tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến các mục tiêu
kiểm soát ở các đơn vị.
Thứ hai, khung lý thuyết đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được
các nhà nghiên cứu sử dụng trên nền tảng COSO. Do vậy, khi đánh giá tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp, năm thành phần của COSO được
các tác giả trình bày trong các nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều
xem tính hữu hiệu là việc đạt được các mục tiêu kiểm soát hay không, còn năm
thành phần của hệ thống KSNB chính là các yếu tố tác động. Lý do này cũng có thể
vì các nghiên cứu ở trên thực hiện trước khi COS0 (2013) có hiệu lực, theo đó tính
hữu hiệu chỉ tập trung vào việc có đạt được mục tiêu kiểm soát hay không? Trong
bối cảnh COSO (2013) đi vào thực tiễn, điều này đặt ra một cách tiếp cận mới về
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Thứ ba, mục tiêu kiểm soát của các nghiên cứu đều tập trung vào sự hữu hiệu
và hiệu quả của hoạt động mà ít đề cập đến sự tin cậy của BCTC, mục tiêu tuân thủ
pháp luật và các quy định. Đây chính là khoảng trống về mặt đo lường cần tiếp tục
làm rõ để đánh giá đầy đủ tính hữu hiệu hệ thống KSNB.
Thứ tư, dữ liệu đánh giá 5 thành phần KSNB và mục tiêu kiểm soát được sử
dụng bằng thang đo Likert qua ý kiến của các thành viên ở các doanh nghiệp. Điều
này cho thấy KSNB liên quan đến mọi thành viên trong tổ chức, từ người quản lý
cấp cao đến nhân viên, nên việc thu thập thông tin đa chiều là cần thiết.
Thứ năm, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được đo lường đa dạng, không
chỉ bằng thang đo tài chính mà còn được đo lường bằng thang đo phi tài chính. Dựa
trên các mục tiêu kiểm soát và các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB, các bảng
39
hỏi được thiết lập và thu thập ý kiến của giám đốc, cấp quản lý trung gian và cả
người lao động để đánh giá về tính hữu hiệu. Nghiên cứu của Jokippi (2006),
Jokippi và cộng sự (2011), Agbejule và Jokippi (2009), Lansiluoto và cộng sự
(2016), Stefan (2016) là những điển hình về cách tiếp cận đánh giá tính hữu hiệu
KSNB khi sử dụng các thước đo phi tài chính cho mục tiêu kiểm soát. Điều này mở
ra một hướng để đo lường mục tiêu kiểm soát trong các nghiên cứu sau này.
1.4.1.2. Nghiên cứu tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức ở
lĩnh vực công
Nghiên cứu kiểm soát nội bộ ở các trường đại học công
Samuel và Wagoki (2004) nghiên cứu đánh giá vai trò các thành phần của hệ
thống KSNB trong các trường đại học công lập ở Kenya. Nghiên cứu sử dụng
khuôn khổ KSNB theo COSO phân tích hệ thống KSNB thành 5 thành phần.
Nghiên cứu chỉ ra các trường đại học công lập ở Kenya có cấu trúc các thành phần
KSNB rõ nét. Kết quả cho thấy tất cả các nhân viên đều đồng ý thông tin và trao đổi
thông tin là quan trọng trong việc tăng cường KSNB. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng
cho thấy nhận thức của nhân viên trong hoạt động đánh giá rủi ro đạt giá trị trung
bình thấp nhất. Điều này cho thấy một trong những l ý do hệ thống KSNB yếu kém
là do nhận thức thấp quá trình đánh giá rủi ro.
Mawanda (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của KSNB đến hoạt động tài chính
trong trường đại học ở Uganda thể hiện qua hình 1.1. Mục tiêu kiểm soát trong
nghiên cứu này tuy chỉ giới hạn các mục tiêu về kết quả tài chính, nhưng việc đo
lường thể hiện qua khả năng thanh toán, trách nhiệm giải trình và hệ thống báo cáo
tài chính. Các thành phần của KSNB chỉ đo lường qua ba yếu tố: môi trường kiểm
soát, kiểm toán nội bộ và hoạt động kiểm soát. Phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng được kết hợp sử dụng, trong đó việc điều tra chọn mẫu 270 đáp viên
từ cán bộ quản lý đến nhân viên ở một trường đại học được tiến hành để giải quyết
vấn đề nghiên cứu.
40
Kết quả tài chính
Các thành phần KSNB * Môi trường kiểm soát
* Khả năng thanh toán
* Kiểm toán nội bộ
* Trách nhiệm giải trình
* Hoạt động kiểm soát
* Báo cáo
* Chính sách của Hội đồng quản trị
Biến tương tác
* Hội đồng giáo dục quốc gia
* Bộ giáo dục
Hình 1.1. Mô hình mối liên hệ giữa kiểm soát nội bộ với hoạt động tài chính
(Nguồn: Mô hình của Mawanda, 2008)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ giữa KSNB và kết quả tài
chính. Tuy nhiên, bộ phận kiểm toán nội bộ là không hữu hiệu, không thưc hiện
thường xuyên hoạt động kiểm toán và không thực hiện thường xuyên báo cáo kiểm
toán. Nghiên cứu cũng phát hiện rằng có sự thiếu kết hợp trong việc chia sẻ thông
tin và sự không đảm bảo an toàn để bảo vệ tài sản của trường đại học. Nghiên cứu
này có hạn chế chỉ xem xét ở một chủ thể là một trường đại học, và xem xét chưa
toàn diện các yếu tố khác của mục tiêu kiểm soát và các thành phần KSNB. Tuy
nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc điều tra ý kiến của nhiều cá nhân trong một
tổ chức là phù hợp khi KSNB là một quá trình, có sự tham gia của mọi cá nhân
trong tổ chức. Việc đo lường chưa có tính toàn diện cũng đòi hỏi những nghiên cứu
khác để đo lường tính hữu hiệu của KSNB.
Duh và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu đề tài KSNB có giúp cải thiện
hiệu quả hoạt động ở các trường đại học vùng lãnh thổ Đài Loan thuộc Trung Quốc.
Mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này, trong đó biến phụ thuộc là
hiệu quả hoạt động của trường và KSNB là biến độc lập. Nghiên cứu đưa ra kết quả
việc thực hiện KSNB có mối liên hệ rõ ràng với hiệu quả về giảng dạy nhưng có
41
liên hệ tiêu cực đến vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu kiểm soát trong nghiên cứu này có
giới hạn là chỉ xem xét về hiệu quả hoạt động giảng day mà chưa đánh giá các mặt
hoạt động khác ở trường đại học.
Gần đây nhất, Tsedal (2015) nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB tại các đại học công ở Ethiopia. Một đặc điểm trong nghiên cứu này là tính
hữu hiệu được xem xét cả đánh giá mục tiêu kiểm soát và sự hữu hiệu của các thành
phần KSNB trên khuôn khổ của INTOSAI (2004). Phương pháp hỗn hợp được sử
dụng, trong đó phương pháp định tính là cơ sở để thiết kế bảng hỏi cho phù hợp với
đặc thù của ngành giáo dục. Phương pháp định lượng tiến hành trên cơ sở điều tra ý
kiến từ 5 trong tổng số 33 trường đại học công tại Etiopia với 150 đáp viên được lấy
ý kiến. Những đáp viên đều là nhân viên phòng kế toán – tài chính, nhân viên kiểm
soát tại các trường với lập luận rằng, những người này có am hiểu về mặt kiểm soát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thành phần của hệ thống KSNB ở các
trường đại học công không hữu hiệu, đặc biệt là công tác đánh giá rủi ro. Điều này
dẫn đến các mục tiêu kiểm soát ở các trường đại học công tại Etiopia không đạt
được. Nghiên cứu này có nhiều hạn chế, như: qui mô mẫu nhỏ, đối tượng phỏng
vấn không có người quản lý và nhiều kĩ thuật thống kê mạnh chưa sử dụng để đảm
bảo tính tin cậy của nghiên cứu.
Habib và Jalloh (2016), nghiên cứu đề tài KSNB ở các trường đại học tại
Nigeria: Sự bảo đảm cho cải tiến liên tục hệ thống giáo dục. Để thực hiện nghiên
cứu này, tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về khung KSNB, về các vấn đề phát
sinh bởi sự yếu kém KSNB ở các trường đại học ở Nigeria. Nghiên cứu cho thấy có
sự yếu kém về hiệu quả của KSNB, kết quả thể hiện yếu kém trong quản lý ngân
quỹ, giảng dạy kém hiệu quả, quản lý tài sản không phù hợp, chức năng phòng tài
vụ kế toán không thực hiện tốt và gây ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống
giáo dục trong nhà trường.
Sari và cộng sự (2017), thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của kiểm toán nội
bộ và hệ thống KSNB đến trách nhiệm giải trình của khu vực công: Kinh nghiệm
nghiên cứu ở các trường đại học ở Indonesia. Hai giả thuyết nghiên cứu được đưa ra.
42
Một là kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng tích cực đến trách nhiệm giải trình, hai là
KSNB có ảnh hưởng tích cực đến trách nhiệm giải trình. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mô
hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy KSNB có tác động rõ nét và tích cực đến trách
nhiệm giải trình trong khi đó kiểm toán nội bộ không có mối liên hệ rõ nét với trách
nhiệm giải trình.
Ngoài các nghiên cứu trên có tính chất liên quan đến nhiều tổ chức, một số
học giả cũng đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại một tổ chức cụ thể. Đó
là trường hợp nghiên cứu của Sharah (2011) tại Đại học Bách khoa Kenya,
Keneninisa (2013) tại Đại học công Jimma, Adagye (2015) tại Đại học Lavia. Các
nghiên cứu trên tuy áp dụng mô hình định lượng nhưng nghiên cứu cho một tình
huống cụ thể nên chỉ có giá trị cho tổ chức đó, không suy rộng ra cho nhiều cơ sở
giáo dục đại học.
Nghiên cứu kiểm soát nội bộ ở các tổ chức dịch vụ công, Bộ, Ngành, Chính phủ
Khu vực công còn là các dự án của nhà nước, các cơ quan bộ ngành, chính
phủ. Amudo (2009) đã nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB các dự án công từ
Uganda. Các dự án này được tài trợ bởi ngân hàng phát triển Châu Phi nên nhu cầu
xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu có tính cấp thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy
sự thiếu hụt một vài thành phần của KSNB dẫn đến kết quả vận hành của hệ thống
KSNB chưa được hữu hiệu. Mô hình nghiên cứu được tổng hợp như sau:
Ủy quyền
43
1
2
Đánh giá Rủi ro
3
Hoạt động Kiểm soát
Tính hữu hiệu KSNB
Thông tin và truyền thông
Giám sát
Mối quan hệ cộng tác
Công nghệ Thông tin
Hình 1.2. Mô hình các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của HTKSNB
(Nguồn: mô hình của Angella Amudo, Eno L. Inanga (2009))
Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu tại Ugandan cho thấy thêm một nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB là công nghệ thông tin theo COBIT.
Nhân tố này chưa được đề cập trong phiên bản COSO.
Ghneimat và Seyam (2011), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB trong các Bộ ở Jordan. Nghiên cứu định lượng được áp
dụng thông qua điều tra chọn mẫu 126 đáp viên là nhà quản lý, nhân viên ở các
phòng, ban kiểm soát ở các Bộ tại Jordan. Kết quả cho thấy hệ thống thông tin kế
toán là thành phần hữu hiệu nhất trong công tác KSNB tại các bộ; trong khi chất
lượng nguồn nhân lực (trình độ nhân viên, công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo
lại) và công tác kiểm soát là những thành phần kém hữu hiệu trong hệ thống KSNB.
44
Ngoài những yếu kém nêu trên, nghiên cứu cho thấy rằng có một sự yếu kém trong
công tác quản trị hành chính ở các Bộ ở Jordan.
Dormán và cộng sự (2013), thực hiện nghiên cứu đánh giá về hệ thống
KSNB ở các tổ chức thuộc ngân sách trung ương ở Hungary, việc đánh giá dựa trên
khung lý thuyết về KSNB của COSO. Nghiên cứu thực hiện khảo sát để đánh giá về
hệ thống KSNB và sử dụng phương pháp thống kê mô tả để bàn luận về kết quả
nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy 5 thành phần của hệ thống KSNB tạo nên một hệ
thống có tương quan chặt chẽ. Những nhân tố của hệ thống KSNB hoạt động một
cách hiệu quả là các cam kết trong quản lý (điều hành của lãnh đạo cấp cao), quản
lý rủi ro hiệu quả (dự đoán, tránh, quản lý và định vị rõ các rủi ro) cũng như thực
hiện tốt chức năng giám sát. Nghiên cứu nhận định cho dù hệ thống KSNB được
thiết lập và vận hành tốt như thế nào thì nó cũng chỉ cung cấp một sự hợp lý cho
thực hiện đạt được các mục tiêu trong một tổ chức chứ không phải là sự đảm bảo.
Aramide và Bashir (2015), nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
và trách nhiệm giải trình về tài chính cấp chính quyền địa phương tại Nigeria.
Phương pháp kiểm định Chi-square được các tác giả áp dụng để kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra rằng hệ thống KSNB có tác động tích cực rõ
ràng đến kết quả trách nhiệm giải trình tốt ở cấp chính quyền địa phương và đã đưa
ra các khuyến nghị cho chính quyền địa phương nên đẩy mạnh một sự bảo đảm hợp
lý và hệ thống KSNB hiệu quả cao ở chính quyền địa phương nhằm đạt được trách
nhiệm giải trình về tài chính. Nghiên cứu nhận định, một hệ thống KSNB thật tốt là
cách duy nhất để tạo ra tính minh bạch và trách nhiệm giải trình nhằm kiểm tra các
rủi ro và bất hợp lý trong cấp phát kinh phí và chi tiêu công ở cấp chính quyền địa
phương. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tham nhũng lớn ở quản lý cấp cao, sự
minh bạch và công khai tài chính yếu và sự thiếu hiểu biết về các chính sách kế toán
và các thủ tục của đội ngũ nhân viên là nguyên nhân chính dẫn đến trách nhiệm giải
trình yếu kém ở cấp chính quyền địa phương.
Aziz (2015) nghiên cứu đánh giá sự vận hành hệ thống KSNB trong các
ngành dịch vụ khác nhau ở lĩnh vực công của Malaysia. Dữ liệu nghiên cứu được
45
thu thập thông qua bảng câu hỏi, phỏng vấn những người đứng đầu ở các phòng,
ban thuộc 24 Bộ tại Malaysia. Thang đo sử dụng trong nghiện cứu là thang đo
Likert mức 5 điểm. Kết quả nghiên cứu cho thấy 86.2% người trả lời có sự vận
hành hệ thống KSNB trong các phòng, ban của họ. Hệ thống KSNB của nhóm
ngành tài chính là hữu hiệu. Ngược lại, hệ thống KSNB trong ngành công nghệ; hệ
thống thông tin; giáo dục; và y tế là không hữu hiệu.
Nhận xét chung về hướng nghiên cứu tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ
đối với đại học công, khu vực công
Qua nghiên cứu tính hữu hiệu của KSNB đối với đại học công, khu vực công
người đọc có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, nghiên cứu ở khu vực công rất đa dạng, từ các trường đại học đến
các dự án, hay các cơ quan của chính phủ. Dù có sự đa dạng nhưng khung nghiên
cứu của các nghiên cứu trên phát triển từ COSO hoặc INTOSAI và đó là nền tảng
phù hợp cho các nghiên cứu ở khu vực này.
Thứ hai, đo lường mục tiêu kiểm soát ở khu vực công rất đa dạng, không chỉ
sử dụng thang đo tài chính mà còn sử dụng thang đo phi tài chính. Đây là một đặc
trưng do chức năng nhiệm vụ của mỗi tổ chức trong khu vực công khác nhau, như
chức năng của trường đại học thì khác với chức năng của một cơ quan chính quyền
địa phương, trung ương. Vì thế, đánh giá hiệu quả hoạt động phải có sự điều chỉnh
cho phù hợp với bối cảnh từng đơn vị nghiên cứu. Trách nhiệm giải trình cũng được
đề cập, phù hợp với mục tiêu của INTOSAI khi các đơn vị này sử dụng các nguồn
lực của nhà nước hay cộng đồng. Điều này mở ra một không gian cho các nhà
nghiên cứu khi đo lường mục tiêu kiểm soát ở những đơn vị đặc thù trong khu vực
công, kể cả các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ ba, sự tồn tại, vị trí và vai trò của các thành phần của hệ thống KSNB
đối với mục tiêu kiểm soát có sự khác biệt giữa các nghiên cứu. Có nghiên cứu chỉ
ra vai trò rất lớn của thông tin và truyền thông, nhưng cũng có nghiên cứu cho thấy
vai trò của hoạt động giám sát hay môi trường kiểm soát đối với mục tiêu kiểm soát.
Các kết quả đó cho thấy cần phải tiếp tục tìm hiểu tính hữu hiệu của hệ thống
46
KSNB ở các ngành, lĩnh vực trong khu vực công, để chỉ ra cách phối hợp tốt nhất
giữa các thành phần KSNB với mục tiêu kiểm soát.
1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Cho đến nay, tại Việt nam có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về hệ thống
KSNB trên các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau, được tổng hợp thành những nét
chính sau:
1.4.2.1. Hướng nghiên cứu về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo hướng nghiên cứu này, điển hình là Luận án tiến sĩ của Tác giả Phạm
Bính Ngọ (2011) với đề tài “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự
toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”. Nghiên cứu thực hiện nhằm đưa ra các chính sách,
thủ tục kiểm soát thích hợp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính trong
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng. Luận án đã nêu được đặc điểm của
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng với tổ chức KSNB phân theo từng
cấp từ Bộ đến các sư đoàn và đơn vị tương đương. Luận án chỉ đề cập đến ba thành
phần trong năm thành phần của hệ thống KSNB đó là: Môi trường kiểm soát, hệ
thống thông tin và các thủ tục kiểm soát. Luận án cũng nêu ra một số tồn tại, hạn
chế như việc nhận thức về hệ thống KSNB của một số nhà lãnh đạo chưa chú trọng,
quan tâm, việc phân cấp quản lý chưa đi đôi giữa quyền hạn và trách nhiệm, đội ngũ
cán bộ nhân viên có trình độ không đồng đều, các hoạt động kiểm soát thiếu sự
đồng bộ, hệ thống định mức chưa đầy đủ và nguyên nhân của hạn chế về hệ thống
KSNB (cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của hệ thống KSNB chưa hình thành
đồng bộ, trình độ hiểu biết hê thống KSNB còn hạn chế, công tác chỉ đạo kiểm tra
còn thiếu cụ thể và chưa rõ ràng) trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc
Phòng. Điểm hạn chế của Luận án là chưa phân tích được mối quan hệ giữa các
nhân tố tác động đến hệ thống KSNB, chưa xây dựng được mô hình với mối liên hệ
giữa các biến phụ thuộc và độc lập để tìm ra quy luật của sự tác động đó, từ đó thiết
kế hệ thống KSNB cho hiệu quả. Luận án cũng chưa xây dựng được các thước đo
để đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị từ đó việc đưa ra nhận định về sự yếu kém
của hệ thống KSNB còn mang nặng tính định tính.
47
1.4.2.2. Hướng nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong một
ngành hay một tập đoàn.
Hướng nghiên cứu này áp dụng đối với những doanh nghiệp đã triển khai hệ
thống KSNB nhưng chưa kiện toàn nên cần phải hoàn thiện cho tốt hơn.
Điển hình là Luận án tiến sỹ của Tác giả Nguyễn Thu Hoài ( 2011) với đề tài
“ Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam”. Nghiên cứu thực hiện nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Một điểm mới của luận án này là đã đề cập đến hệ thống KSNB trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin, Luận án cũng nêu lên được đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt
Nam, từ đó đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, Luận
án chỉ nghiên cứu được những vấn đề thuộc hệ thống KSNB của các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam, chưa khái quát được hướng nghiên cứu
trong toàn ngành. Trong phần đánh giá thực trạng mới chỉ ra được những hạn chế
của kiểm soát trên quan điểm định tính, chưa đánh giá được hệ thống KSNB trên
quan điểm định lượng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện. Phương pháp nghiên
cứu phần lớn là phương pháp nghiên cứu định tính, chưa xây dựng được mô hình
nghiên cứu với mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập để tìm ra quy luật
của sự tác động đó, từ đó phục vụ cho việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB cho
hiệu quả. Do vậy, việc đo lường các biến hầu như là không có.
Luận án tiến sỹ của Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) với đề tài “ Hoàn thiện
hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”. Nghiên cứu thực hiện
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB
trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, qua việc lập mẫu bảng câu hỏi điều tra
các doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Luận án chỉ đề cập đến ba
thành phần trong năm thành phần của hệ thống KSNB đó là: Môi trường kiểm soát,
hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát. Phương pháp nghiên cứu phần lớn là
48
phương pháp nghiên cứu định tính, chưa xây dựng được mô hình nghiên cứu với
mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập để tìm ra được quy luật của sự tác
động đó, từ đó phục vụ cho việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB hiệu lực hơn.
Luận án tiến sỹ của Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013) với đề tài “ Hoàn
thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam”. Nghiên cứu thực hiện
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn hóa chất Việt Nam. Luận án đã làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB tại doanh nghiệp. Phân tích các
quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, từ đó tổng quát đưa ra mô hình tổ chức hệ
thống KSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu phần lớn là phương pháp nghiên cứu định
tính, Luận án chỉ đề cập đến ba thành phần trong năm thành phần của hệ thống
KSNB đó là: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát.
Luận án chưa xây dựng được mô hình nghiên cứu với mối liên hệ giữa các biến phụ
thuộc và độc lập để tìm ra được quy luật của sự tác động đó, từ đó phục vụ cho việc
thiết kế và vận hành hệ thống KSNB có hiệu lực.
1.4.2.3. Hướng nghiên cứu về tác động, ảnh huởng của các nhân tố đến tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hướng nghiên cứu này áp dụng đối với những doanh nghiệp đã triển khai hệ
thống KSNB, qua nghiên cứu xác định các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB từ đó đưa ra các kết luận và hàm ý chính sách.
Điển hình là Luận án tiến sỹ của Tác giả Hồ Tuấn Vũ (2016) với đề tài “ các
nhân tố ảnh huởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân
hàng thuơng mại Việt Nam”. Nghiên cứu thực hiện nhằm xây dựng mô hình các
nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB, chỉ ra mức độ cũng như thứ
tự ảnh huởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB ở các ngân hàng
thương mại trong điều kiện cụ thể ở Viêt Nam. Luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa
về mặt lý luận và thực tiễn. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về KSNB và hệ
thống KSNB. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu góp phần vào việc định huớng
49
xây dựng các chính sách, cơ chế cho các cơ quan quản lý nhà nuớc về ngành ngân
hàng, kiểm toán, các nhà quản lý của ngân hàng, nâng cao hiệu quả đào tạo của các
cơ sở đào tạo, trường đại học. Kết quả nghiên cứu còn góp phần minh bạch hóa
thông tin trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng và tạo niềm tin để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế về phương pháp nghiên cứu và đo
lường.
Luận án tiến sỹ của Tác giả Võ Thu Phụng ( 2016) với đề tài “Tác động của
các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam”. Nghiên cứu thực hiện khám phá các nhân tố thuộc hệ
thống KSNB và đánh giá mức độ ảnh huởng của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt
động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa về mặt lý
thuyết và ứng dụng. Về mặt lý thuyết, Luận án đã hệ thống hóa các lý thuyết,
những nghiên cứu trên thế giới và trong nuớc về KSNB, xây dựng các nhóm nhân
tố thuộc hệ thống KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN). Về phương diện ứng dụng, khám phá 20 yếu tố thuộc kiểm soát
nội bộ mới ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, 20
yếu tố này kết hợp với 29 yếu tố thuộc Báo cáo COSO đuợc xác định có ảnh huởng
đến hiệu quả hoạt động cua EVN, hình thành nên bộ thang đo các biến đo lường về
các nhân tố thuộc KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam. Luận án đã xây dựng mô hình về các nhân tố đặc thù thuộc của hệ thống
KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, cũng như
chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Nghiên cứu này chỉ đặt mục tiêu vào
hiệu quả hoạt đông của EVN, hai mục tiêu quan trọng nữa của hệ thống KSNB theo
Báo cáo COSO là: Sự tin cậy của Báo cáo tài chính và tính tuân thủ pháp luật và các
quy định chưa được đề cập đến, đây chính là hạn chế của nghiên cứu này.
Nhận xét chung
50
Việc nghiên cứu ứng dụng hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể ở các
ngành, các lĩnh vực tại Việt Nam phần lớn đã được nhiều tác giả quan tâm và thể
hiện trong các luận án tiến sỹ. Trong những năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu
khách quan của công tác nghiên cứu hệ thống KSNB trong các ngành, Bộ hoặc một
tổng công ty đã có một số nghiên cứu thuộc Luận án tiến sỹ về hệ thống KSNB. Các
hướng nghiên cứu đều tập trung vào nghiên cứu tổ chức hệ thống KSNB; hướng
nghiên cứu hoàn thiện hệ thống KSNB trong một đơn vị, Bộ, ngành, tổng công ty
cụ thể; hướng nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến sự hữu hiệu của hệ thống
KSNB; hướng nghiên cứu tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB đến
hiệu quả hoạt động.
Phương pháp chủ yếu thực hiện các nghiên cứu này là phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp định tính và định lượng. Thông qua khảo sát, phỏng vấn các chuyên
gia có trình độ, kinh nghiệm và liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu, kiểm
định các nhân tố tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố. Các Bảng,
phiếu khảo sát, điều tra được gửi đến các cá nhân, đơn vị để đánh giá thực trạng hệ
thống KSNB trong các đơn vị, tìm ra các điểm giống nhau, khác nhau, các nhân tố
tác động trong việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB để từ đó tổ chức hệ thống
KSNB hoặc hoàn thiện hệ thống KSNB.
1.4.3. Khoảng trống nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Qua tổng quan các tài liệu trong và ngoài nước, có thể rút ra một số khoảng
trống nghiên cứu sau:
Một là: Về đo lường tính hữu hiệu của KSNB. Đo lường ba mục tiêu kiểm
soát mà hệ thống KSNB hướng đến vẫn là một chủ đề được các nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm. Qua phần tổng quan nghiên cứu, cho thấy có thể sử dụng chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính để đo lường ba mục tiêu kiểm soát. Chỉ tiêu phi tài chính
có tính đa dạng, áp dụng thuận lợi cho cả lĩnh vực tư và công, và áp dụng cho cả ba
mục tiêu. Điểm hạn chế của cách đo lường này là dựa vào ý kiến của người trả lời
nên trong nhiều trường hợp không có tính khách quan do những sai sót trong chọn
mẫu và quá trình thu thập số liệu. Ngược lại, đo lường mục tiêu KSNB qua con số
51
tài chính (ROA, ROE) có tính tin cậy cao hơn do dựa vào số liệu BCTC, nhưng chỉ
áp dụng đối với mục tiêu về hữu hiệu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
không thể đánh giá đối với mục tiêu tuân thủ hay mục tiêu BCTC tin cậy. Đây cũng
là vấn đề đặt ra khi nghiên cứu mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả tại các tổ chức ở khu
vực công. Tuy chỉ tiêu phi tài chính có tính đa dạng, nhưng đó vẫn là một khoảng
trống khi bộ đo lường trong nhiều nghiên cứu trước đây vẫn chưa có tính bao phủ.
Rất ít nghiên cứu bàn về các mục tiêu về tính tin cậy của báo cáo và mục tiêu tuân
thủ theo các quy định pháp luật ngoài nghiên cứu của Jokipii (2006) và những công
trình của tác giả này sau đó. Do vậy, khi thiết kế bộ đo lường cho ba mục tiêu kiểm
soát, ngoài việc kế thừa cách đo lường của các nghiên cứu trước đây thì cần quan
tâm đến nội hàm của ba mục tiêu và đặc thù của ngành, lĩnh vực nghiên cứu để thiết
kế đo lường hợp lý. Ngoài ra, cũng phải chú ý là người trả lời là thành viên của tổ
chức hay người bên ngoài tổ chức, vì không phải ai cũng có đầy đủ thông tin để
nhìn nhận một cách khách quan về việc đạt được các mục tiêu kiểm soát.
Liên quan đến các thành phần của hệ thống KSNB, các nghiên cứu trước đều
kế thừa khung lý thuyết COSO, hoặc INTOSAI, hoặc kết hợp tùy thuộc vào lĩnh
vực nghiên cứu. Do vậy, việc thiết kế đo lường hệ thống KSNB cần phải dựa trên
một khung lý thuyết phù hợp hoặc có tính kết hợp.
Hai là: Ngữ cảnh nghiên cứu qua các tổng quan là những tổ chức có qui mô
lớn, cho dù là lĩnh vực công hay tư, mà ở đó có nhiều vụ việc liên quan đến quản lí
yếu kém. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã khảo sát chưa thấy có những nghiên cứu
nào về KSNB ở các đơn vị trong ngành truyền thông, đặc biệt là lĩnh vực phát thanh
truyền hình. Ở nước ta, lĩnh vực phát thanh – truyền hình vừa thực hiện nhiệm vụ
chính trị, vừa thực hiện các dịch vụ với bên ngoài. Đây là những đơn vị chưa được
tự chủ hoàn toàn, và đó cũng chính là mối quan tâm khi đánh giá về tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB có tính đa chiều hơn.
Ba là: So sánh giữa các nghiên cứu trong và ngoài nước thì các nghiên cứu
trong nước chủ yếu tiếp cận theo nghiên cứu tình huống tại một tổng công ty và một
ngành. Các nghiên cứu này tiếp cận theo hướng định tính (trừ luận án của Hồ Tuấn
52
Vũ và Võ Thu Phụng) để hoàn thiện hệ thống KSNB ở ngành, tập đoàn kinh tế. Đối
chiếu với các nghiên cứu nước ngoài thì các nghiên cứu trong nước còn có tính chủ
quan, chưa tin cậy và chưa đánh giá liệu các thành phần của COSO có tồn tại và có
tính hữu hiệu không? Liệu các mục tiêu của KSNB có được đảm bảo hay không?
Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB với mục tiêu của KSNB như
thế nào? Đây là một trong những vấn đề chưa được làm sáng tỏ trong các nghiên
cứu trước đây.
Từ phân tích trên, khoảng trống nghiên cứu được tác giả thực hiện nghiên
cứu trong luận án này là tập trung vào xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kiểm soát của hệ thống KSNB trong các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt
Nam. Đồng thời đánh giá tính hữu hiệu thông qua xem xét mối quan hệ giữa các
thành phần của hệ thống KSNB với mục tiêu của hệ thống KSNB. Đây là những cơ
sở quan trọng để đưa ra các kiến nghị cho các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam
trong công tác quản trị trong thời gian tới.
53
KẾT LUẬN CHUƠNG 1
Nội dung chính của chương này là làm rõ cơ sở lý thuyết về KSNB và các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSMB. Trong chương này còn trình bày các lý thuyết nền để giải thích ảnh hưởng
của các thành phần đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, đó là: Lý thuyết ngữ
cảnh, lý thuyết đại diện và lý thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, lý
thuyết Chaos. Trong phần tổng quan nghiên cứu, tác giả phân tích và đánh giá các
công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước trên cơ sở lựa chọn các công trình
nghiên cứu tiêu biểu đã công bố. Trên cơ sở đánh giá một số công trình nghiên cứu
về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, tác giả xác định được các khoảng trống
nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu của luận án trong chương tiếp theo.
54
CHUƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Ảnh hưởng của cơ chế quản trị tại các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh
đối với mô hình nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Ngành phát thanh truyền hình ở Việt Nam bắt đầu từ khi Việt Nam tuyên bố
độc lập vào năm 1945; nhưng thực sự phát triển mạnh mẽ sau ngày đất nước thống
nhất. Ngày 18 tháng 6 năm 1977, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
164/1977/NĐ-CP về việc thành lập Ủy ban PT-TH Việt Nam. Trãi qua hơn 40 năm
từ ngày đất nước thống nhất, ngành phát thanh truyền hình trong cả nước đã ngày
càng phát triển không ngừng. Hiện nay, cả nước có 63 Đài PT-TH cấp tỉnh, thành
phố. Về phân cấp quản lý, các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện chức năng cơ
quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh. Đài PT-TH cấp tỉnh chịu sự quản lý
nhà nước về Luật báo chí; về quy định truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và
Truyền thông; về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Liên Bộ
Thông tin Truyền thông và Bộ Nội vụ.
Cơ cấu tổ chức của mỗi Đài có những đặc điểm riêng do qui mô và điều kiện
hoạt động ở từng tỉnh, thành. Thông qua các cuộc thảo luận và phỏng vấn trực tiếp
với lãnh đạo và cán bộ chủ chốt các Đài, cơ cấu tổ chức của các Đài PT-TH thể hiện
qua mô hình tổng quát với các đặc trưng chủ yếu sau:
GIÁM ĐỐC 55
PHÓ GIÁM ĐỐC
NỘI DUNG PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
Phòng Phòng
Phòng chương trình Phòng Kế toán - Chuyên đề Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng Biên tập tiếng Tài vụ Phòng Biên tập Thời sự Phòng Biên tập Văn nghệ Tổ chức- Hành chính dân tộc Phòng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng Phòng dich vụ thông báo - quảng cáo
Hình 2.1: Cơ cấu chung về tổ chức bộ máy quản lý ở Đài phát thanh truyền hình cấp Tỉnh
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
56
Thứ nhất: Ban giám đốc thường có 3 thành viên. Ngoài giám đốc chịu trách
nhiệm chung toàn bộ hoạt động của Đài, còn có hai giám đốc phụ trách hai mảng là
kỹ thuật và nội dung chương trình. Cơ cấu tổ chức như vậy phù hợp với đặc thù
hoạt động của các Đài, đảm bảo hệ thống CSVC luôn được đảm bảo để truyền dẫn,
phát tín hiệu trên cơ sở nội dung chương trình đã được kiểm duyệt, phù hợp với
định hướng của mỗi chính quyền địa phương.
Thứ hai: Tất cả các Đài đều có các phòng chức năng để thực thi các nhiệm
vụ chính trị. Số lượng các phòng tùy thuộc vào qui mô của từng Đài nhưng có thể
thấy có ba nhóm phòng cơ bản. Đó là các phòng liên quan đến nội dung chương
trình; nhóm các phòng liên quan đến CSVC kỹ thuật công nghệ và nhóm phòng về
quản trị hành chính văn phòng. Tất cả các Đài đều có qui chế tổ chức hoạt động,
trong đó có qui định cụ thể về phân công, phân nhiệm cho các vị trí lãnh đạo và các
phòng ban. Đây là một trong các tiền đề quan trọng của việc phân công, phân nhiệm
qua đó thực hiện công tác KSNB.
Thứ ba: Các Đài có thể có những trung tâm dịch vụ để khai thác năng lực
dôi thừa trong cơ chế tự chủ hiện nay, như: Trung tâm sản xuất phim truyền hình,
Trung tâm quảng cáo truyền hình, Trung tâm dịch vụ truyền hình cáp... Theo qui
định thì UBND Tỉnh là cơ quan ra quyết định thành lập các đơn vị dịch vụ này.
Thứ tư: Các Đài đều không có một bộ phận kiểm tra, kiểm soát độc lập.
Thay vào đó, cơ chế quản trị của các Đài thường thực hiện theo Nghị định số
159/2016/NĐ-CP về tố chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, hay vai trò
giám sát của tổ chức Đảng. Đây cũng là một đặc thù trong cơ chế quản trị của các tổ
chức công, trong đó có các Đài PT-TH cấp tỉnh. Nội dung của công tác giám sát và
hiệu quả hoạt động của cơ chế giám sát này hiện nay vẫn chưa có những đánh giá
đầy đủ.
2.1.2. Đặc điểm về phân cấp quản lý tại các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh
Hiện nay, những quy định chung về phân cấp quản lý công tác tài chính, tổ
chức bộ máy tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam được thưc hiện theo Nghị
57
định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Thông tư số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV. Cụ thể:
Tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự tại các Đài PT-TH cấp tỉnh
Các Đài PT-TH cấp tỉnh được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
Phòng, Ban không thuộc cơ cấu tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
xây dựng phương án sắp xếp lại các Phòng, Ban trong các Đài PT-TH cấp tỉnh trình
UBND tỉnh quyết định.
Các Đài PT-TH cấp tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm theo Nghị định số
41/2012/NĐ-CP và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp
đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
Tự chủ về quản lý tài chính và đầu tư tại các Đài PT-TH cấp tỉnh
Công tác quản lý tài chính và đầu tư được thực hiện theo Qui chế chi tiêu nội
bộ mà từng Đài xây dựng trên cơ sở các qui định hiện hành của nhà nước. Công tác
quản lý tài chính có một số đặc điểm chính sau:
Các nguồn tài chính
Nguồn tài chính từ các Đài gồm những nhóm cơ bản sau:
Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ thuờng xuyên, không
thường xuyên gồm: Kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia PT-TH; chương
trình PT-TH, dự án PT-TH, vốn đầu tư phát triển ngành PT-TH; kinh phí mua sắm
trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp PT-TH theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền
giao;.
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ thông báo, quảng cáo, tài trợ: bao gồm cả
nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính
đủ chi phí.
Nguồn thu khác như thu lãi tiền gửi và thu khác
58
Với các nguồn thu dịch vụ, các Đài PT-TH cấp tỉnh hiện nay được quyền xác
định giá dịch vụ theo cơ chế thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu
bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật
Sử dụng nguồn tài chính
Các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam được sử dụng nguồn tài chính trên cơ
sở Quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể:
Về chi thường xuyên: Các Đài PT-TH cấp tỉnh được chủ động sử dụng các
nguồn tài chính giao tự chủ theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên) để
chi thường xuyên.
Về chi nhiệm vụ không thường xuyên: Các Đài PT-TH cấp tỉnh chi theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh
phí quy định (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị PT-TH, tài
sản PT-TH).
Về chi đầu tư: Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài
chính, các Đài PT-TH cấp tỉnh chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo
cáo cơ quan cấp tỉnh, Trung uơng. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê
duyệt, đơn vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án
xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Phân phối chênh lệch thu chi
Các Đài PT-TH cấp tỉnh thực hiện phân phối chênh lệch thu chi theo qui
định hiện hành, trong đó trích lập tối thiểu 25% chênh lệch cho Quĩ phát triển hoạt
động sự nghiệp. Phần còn lại phân chia tùy thuộc vào điều kiện đặc thù của từng
Đài.
Qua nghiên cứu và phân tích những quy định của nhà nuớc, thảo luận và
phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo các Đài về những đặc trưng phân cấp ở trên, luận
án rút ra một số kết luận để làm nền tảng thiết kế bộ đo lường đánh giá tính hữu
hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB như sau:
59
Thứ nhất: Ở mỗi Đài tồn tại nhiều qui trình, thủ tục để kiểm soát các nguồn
lực tại đơn vị trên cơ sở các qui định hiện hành của Nhà nước. Đó là các thủ tục
kiểm soát liên quan đến đầu tư và mua sắm TSCĐ theo phân cấp, thủ tục kiểm soát
liên quan đến cán bộ viên chức và người lao động (tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng
lương, sa thải, khen thưởng, kỷ luật..), thủ tục kiểm soát liên quan đến chi thường
xuyên được qui định qua Qui chế chi tiêu nội bộ; và các thủ tục khác trong trường
hợp đơn vị có phát sinh hoạt động kinh doanh dịch vụ. Với cơ chế tự chủ như hiện
nay nhưng đồng thời phải tuân thủ theo các qui định của Nhà nước thì rõ ràng, các
yếu tố của môi trường kiểm soát và hoạt động kiểm soát sẽ tồn tại trong các Đài
thông qua việc phân công, phân nhiệm và các thủ tục kiểm soát khi sử dụng các
nguồn lực công.
Thứ hai: Trong bối cảnh các Đài PT-TH cấp tỉnh được giao quyền tự chủ
hoạt động theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP trước đây và Nghị định
16/2015/NĐ-CP hiện nay, thu nhập của người lao động ở mỗi Đài phụ thuộc vào
việc tiết kiệm chi phí. Như vậy, cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm có liên quan
đến các chính sách khen thưởng, kỷ luật bằng vật chất cụ thể. Chính sách này chính
là yếu tố góp phần tạo lập môi trường kiểm soát trong điều kiện của các Đài, nên
cần được xem xét khi đánh giá hệ thống KSNB ở các Đài.
Thứ ba: Nguồn thu của các Đài ngoài phần ngân sách cấp còn có khoản thu
dịch vụ quảng cáo và sản xuất, xây dựng chương trình. Tính chất này làm các Đài
có tính chất vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị, vừa làm dịch vụ. Do vậy, khung lý
thuyết của COSO vẫn được xem là cơ sở tham chiếu để đánh giá tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB ở các Đài PT-TH cấp tỉnh.
Thứ tư: Đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động của các Đài không chỉ
là đánh giá nhiệm vụ chính trị của Đài có hoàn thành hay không mà còn đánh giá
“hiệu quả tài chính” trong bối cảnh chuyển sang tự chủ ở đơn vị sự nghiệp có thu.
Đó là chênh lệch thu – chi của mỗi Đài PT-TH có dương hay không để trích lập các
quỹ và chi thu nhập tăng thêm? Tuy nhiên, do Đài là một đơn vị sự nghiệp công lập
nên thiết kế bộ đo lường về mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả không thể như đối với
60
các doanh nghiệp mà ở đó, chỉ tiêu tài chính (ROA, ROE) thường được sử dụng.
Vấn đề đặt ra là tiêu chí nào phù hợp để đánh giá mục tiêu của hệ thống KSNB
trong các Đài có đạt được hay không?
Thứ năm: Do các Đài là những đơn vị sự nghiệp công lập nên các thủ tục
kiểm soát phải tuân thủ theo các qui định pháp luật hiện hành của Nhà nước trong
sử dụng vốn ngân sách, đặc biệt là Luật đầu tư công. Đặc trưng này gắn với mục
tiêu thứ ba về tuân thủ theo các qui định pháp lý mà COSO (1992), COSO (2013)
và INTOSAI đều đề cập đến.
2.1.3. Đặc điểm về công tác kiểm soát, giám sát, kiểm tra tại các Đài phát thanh
truyền hình cấp tỉnh tại Việt Nam
Đài PT-TH cấp tỉnh chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và
phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Do đặc thù của lĩnh vực phát thanh truyền hình như đề cập, việc kiểm soát và giám
sát tại các Đài có những đặc thù riêng. Qua phân tích các tài liệu liên quan đến qui
chế hoạt động của Đài, một số đặc trưng về công tác kiểm soát được rút ra như sau:
Một là: Cơ quan chủ quản là UBND các tỉnh, thành sẽ kiểm soát việc thực
hiện nhiệm vụ, phương hướng và kế hoạch hoạt động, kiểm soát các hoạt động về
tài chính, đầu tư, mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị chuyên ngành PT-TH theo
Luật đầu tư công, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức nguời đứng đầu,....
Hai là: Cơ quan thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn các tỉnh là Sở
Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy
định của Nhà nước trong lĩnh vực PT-TH, như: kiểm soát các nội dung chương trình
PT-TH, kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực quảng cáo trên sóng PT-
TH…theo quy định của pháp luật về Luật báo chí, kiểm soát việc tuân thủ hạ tầng
truyền dẫn phát sóng PT-TH được quản lý theo quy định của Luật viễn thông, kiểm
tra công tác quản lý nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ phát thanh, truyền
hình,.....
61
Ba là: Các Đài PT-TH cấp tỉnh tự xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ
sở các qui định hiện hành của Nhà nước để đưa ra những quy định về công tác kiểm
soát, giám sát, kiểm tra tại các Đài.
Những đặc điểm trên cho thấy khi đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB ở các Đài PT-TH thì tính tuân thủ theo các qui định của pháp luật được coi
trọng, không chỉ từ phía đơn vị chủ quản là UBND các tỉnh mà còn là các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan.
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý và công tác kiểm tra, giám sát
tại các Đài PT-TH cấp tỉnh ảnh hưởng đến các hoạt động kiểm soát nội bộ tại các
Đài được thể hiện qua hình 2.2 như sau:
62
Cơ cấu tổ chức
Tự chủ về bộ máy và nhân sự
Phân cấp quản lý Đài PT-TH Kiểm tra, giám sát Đài PT-TH Đài PT-TH
UBND: phương hướng hoạt động, nhân sự, tài chính, đầu tư
Phòng chức năng theo nhóm:
Tự chủ về mua sắm theo phân cấp
Xây dựng chương trình
Hậu cần/ Kỹ thuật
Sở TT-TT: nội dung chương trình
Tự chủ quyết định giá dịch vụ
Bộ phận hành chính
Các đơn vị dịch vụ
Đài PT-TH: Qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
Tự chủ về chi hoạt động theo qui chế chi tiêu nội bộ
Các chính sách của mỗi Đài PT-TH
Ban giám đốc
Mục tiêu kiểm soát
Qui trình, thủ tục liên quan mua sắm, chi tiêu, nhân sự
Các nhiệm vụ chính trị
Qui chế làm việc
Tuân thủ qui định QLNN
Qui chế khen thưởng
Hiệu quả hoat động
Công tác kiểm tra nội bộ
Nâng cao đời sống CBVC
Hệ thống các báo cáo
63
2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Xuất phát từ những đặc trưng về cơ chế quản trị tại các Đài PT-TH cấp tỉnh,
có thể thấy các Đài là những đơn vị sự nghiệp công lập, tuy được giao những quyền
tự chủ nhất định về nhân sự, tài chính và đầu tư; nhưng mọi hoạt động phải tuân thủ
theo các qui định pháp luật đối một đơn vị công lập. Với những đặc thù đó, đánh giá
tính hữu hiệu hệ thống KSNB cần phải dựa trên các nguyên tắc của INTOSAI, có
kết hợp với những nguyên tắc của COSO và các đặc thù của ngành phát thanh
truyền hình. Mô hình khung thể hiện tổng quát qua sơ đồ dưới đây:
Biến kiểm soát
Môi trường kiểm soát
Mục tiêu hoạt động
Đánh giá rủi ro
Mục tiêu báo cáo
Mục tiêu kiểm soát
Hoạt động kiểm soát
Mục tiêu tuân thủ
Thông tin và truyền thông
Giám sát
(Nguồn: Phát triển của tác giả)
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam
2.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Tính hữu hiệu của KSNB được xem xét không chỉ là các mục tiêu kiểm soát
đạt được hay không mà còn liên quan đến các thành phần của hệ thống có tồn tại
hay không, và nếu tồn tại thì có vận hành hay không (COSO, 2013). Xuất phát từ
64
quan điểm trên, để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH
cấp tỉnh tại Việt Nam, luận án thực hiện qua hai bước.
Bước thứ nhất là đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB có tồn tại hay
không và nếu có thì có vận hành hữu hiệu không? Để đánh giá ở bước này, dựa trên
mô hình nghiên cứu đã trình bày ở hình 2.3, giả thuyết để đánh giá được xây dựng
như sau:
Nhóm giả thuyết thứ nhất: Các yếu tố cấu thành nên thành phần của hệ thống
KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam đều tồn tại và đều vận hành hữu
hiệu.
Ở bước thứ hai, sau khi chứng minh được các thành phần của hệ thống
KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam vận hành hữu hiệu, nghiên cứu sẽ
đánh giá tác động của chúng đối với mục tiêu kiểm soát. Trên cơ sở các lý thuyết đã
trình bày ở chương 1 và đặc điểm về cơ chế quản trị tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, các
giả thuyết nghiên cứu được đưa ra trong bước thứ hai như sau.
Tác động của thành phần môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là thành phần quan trọng nhất trong 5 thành phần của
hệ thống KSNB vì nó ảnh hưởng đến các thành phần còn lại. Nhiều nghiên cứu
trước đây của Jokipii (2006), Amudo (2009), Ofori (2011), Sultana và Haque
(2011), Gamage và cộng sự (2014) đã cho thấy môi trường kiểm soát ảnh hưởng
thuận chiều đến mục tiêu kiểm soát. Ở lĩnh vực phát thanh truyền hình, hoạt động
của các Đài không chỉ vì hiệu quả từ khi các Đài chuyển sang cơ chế tự chủ mà còn
thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Môi trường kiểm soát ở các Đài PT-TH có những
đặc trưng rất riêng, như việc bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo phải theo các qui trình của
Đảng và Nhà nước; lãnh đạo (người đứng đầu và trưởng các bộ phận) phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về đạo đức, chính trị, chuyên môn; các tiêu chuẩn về tuyển dụng phải
theo qui định của Bộ nội vụ; cơ cấu tổ chức của các Đài (đề cập ở trên) có điểm
tương đồng để đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được thực thi tốt theo
quy định. Do vậy, môi trường kiểm soát cũng được kỳ vọng có quan hệ thuận chiều
với mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tinh tại Việt Nam:
65
Giả thuyết H1: Thành phần môi trường kiểm soát có tác động thuận chiều
đến mục tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Tác động của thành phần đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro bao gồm nhận diện các rủi ro và đưa ra các giải pháp để quản
trị rủi ro, qua đó các mục tiêu kiểm soát mới có thể đạt được. Nhiều nghiên cứu
trước đây của Jokipii (2006), Amudo (2009), Ofori (2011), Sultana và Haque
(2011), Gamage và cộng sự (2014) đã xem xét đến mối quan hệ này và đã chứng
minh mối quan hệ thuận chiều giữa thành phần đánh giá rủi ro và mục tiêu kiểm
soát. Ở lĩnh vực phát thanh truyền hình, vấn đề đánh giá rủi ro cũng không kém
phần quan trọng. Đó là kỹ thuật phát thanh truyền hình thay đổi nhanh chóng do tác
động của khoa học kỹ thuật; đó là các vấn đề về mức độ tác động của các chương
trình phát sóng đối với tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của
Nhà nước; đó còn là đánh giá ảnh hưởng của các mạng xã hội và vai trò của PT-TH
đối với tuyên truyền các chủ trương của nhà nước. Nếu người quản lý tại các Đài
PT-TH cấp tỉnh luôn đánh giá, phòng ngừa các rủi ro thì mục tiêu kiểm soát của Đài
có thể đạt được. Vì vậy, giả thuyết đặt ra là:
Giả thuyết H2: Thành phần đánh giá rủi ro có tác động thuận chiều đến mục
tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Tác động của thành phần hoạt động kiểm soát
Khung lý thuyết của INTOSAI xem thành phần hoạt động kiểm soát là các
thủ tục, các qui định cụ thể trong công tác kiểm soát nội bộ. Nhiều nghiên cứu trước
đây như nghiên cứu Jokipii (2006), Amudo (2009), Ofori (2011), Sultana và Haque
(2011), Gamage và cộng sự (2014) ở lĩnh vực công và tư đều đã chứng minh mối
quan hệ thuận chiều giữa hoạt động kiểm soát với mục tiêu kiểm soát. Ở các Đài
PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam, nội dung này thể hiện qua các qui định phân quyền về
sử dụng nguồn lực, mua sắm tài sản và nhiều hoạt động khác. Các qui trình mua
sắm, hay tuyển dụng đều được thể hiện trong các văn bản luật (Luật đầu tư công,
Luật quản lý và sử dụng tài sản công, Luật viên chức…); và đó là cơ sở để mỗi Đài
xây dựng qui chế hoạt động của đơn vị. Đây được xem là một nền tàng để các cá
66
nhân và bộ phận trong mỗi Đài PT-TH thực hiện các hoạt động theo đúng qui định
pháp luật. Nếu một đơn vị xây dựng các thủ tục kiểm soát và vận hành chúng một
cách hữu hiệu thì các mục tiêu về tính hữu hiệu và hiệu quả của Đài, tính tin cậy của
BCTC và tính tuân thủ các qui định pháp luật đều có khả năng đạt được. Vì vậy, giả
thuyết được xây dựng là:
Giả thuyết H3: Thành phần hoạt động kiểm soát có tác động thuận chiều đến
mục tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Tác động của thành phần Thông tin và truyền thông
Nhiều nghiên cứu trước đây của Jokipii (2006), Amudo (2009), Ofori (2011),
Sultana và Haque (2011), Gamage và cộng sự (2014) trong khu vực công và khu
vực tư đều đã chứng minh mối quan hệ của thành phần thông tin và truyền thông có
tác động thuận chiều với mục tiêu kiểm soát. Trong bối cảnh của các Đài PT-TH
cấp tỉnh tại Việt Nam chuyển sang cơ chế tự chủ, thông tin từ bộ phận kế toán được
kỳ vọng góp phần vào việc quản lý tài sản công được tốt hơn. Ngoài ra, các qui định
của Nhà nước trong hoạt động phát sóng, các tài liệu định mức trong hoạt động phát
thanh truyền hình…,nếu được truyền thông kịp thời đến các bộ phận chức năng ở
các Đài sẽ góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh. Vì
vậy, giả thuyết được đưa ra là:
Giả thuyết H4: Thành phần thông tin và truyền thông có tác động thuận
chiều đến mục tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Tác động của thành phần giám sát
Hoạt động giám sát ở các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam có những đặc thù
riêng trong bối cảnh ở Việt Nam. Do liên quan đến hoạt động phát thanh truyền
hình nên hoạt động giám sát ở các Đài ngoài các qui định nội bộ liên quan đến Ban
thanh tra nhân dân hay giám sát từ phía tổ chức Đảng; công tác giám sát còn liên
quan đến các cơ quan quản lý nhà nước, như: UBND các tỉnh/thành hay Sở thông
tin truyền thông. Nhìn chung, mục tiêu của các hoạt động giám sát đều nhằm đảm
bảo các quá trình mua sắm, sử dụng tài sản và phát sóng các nội dung chương trình
đều tuân thủ theo các qui định của Nhà nước nói chung và của từng Đài nói riêng.
67
Nếu hoạt động truyền thông và giám sát càng hữu hiệu thì các mục tiêu kiểm soát
của Đài PT-TH cấp tỉnh kỳ vọng sẽ đạt được. Do vậy, giả thuyết đặt ra là:
Giả thuyết H5: Thành phần giám sát có tác động thuận chiều đến mục tiêu
kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Các giả thuyết trên còn được xem xét trong mối quan hệ với các biến kiểm
soát. Trong mô hình nghiên cứu, các biến kiểm soát được dự tính có ảnh hưởng đến
mục tiêu kiểm soát là giới tính, khu vực hoạt động, thâm niên công tác.
Cơ sở để lựa chọn các biến kiểm soát là dựa vào các nghiên cứu trước như
nghiên cứu của Jokipii (2006), Ofori (2011), Sanusi và cộng sự (2015), Channar và
cộng sự (2015), Aziz và cộng sự ( 2015),…Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc thù của
từng quốc gia ở từng thời điểm và từng ngành nghề, lĩnh vực mà biến kiểm soát đưa
vào để xem xét tác động của chúng đối với mục tiêu kiểm soát.
Giới tính luôn là nhân tố được xem xét trong các nghiên cứu về xã hội học.
Ở nước ta, vai trò của nữ giới đối với công tác quản lý ngày càng được nâng cao,
theo đó các cấp khi thực hiện công tác cán bộ đều quan tâm đến qui hoạch cán bộ
nữ. Đây cũng không phải là ngoại lệ với các Đài PT-TH cấp tỉnh. Thực tế qua khảo
sát thì phái nữ ngày càng chiếm nhiều vị trí quan trọng trong công tác quản lý. Tuy
nhiên, vì mục tiêu hoạt động của các Đài với các nguyên tắc của Nhà nước đã qui
định nên trong công tác KSNB, giới tính được kỳ vọng không có tác động đến mục
tiêu kiểm soát.
Khu vực hoạt động trong nghiên cứu này được chia thành ba khu vực là
Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Cũng tương tự như vấn đề giới tính, dù hoạt
động trên địa bàn nào thì cán bộ quản lý và nhân viên tại các Đài phải tuân thủ theo
các nguyên tắc quản lý chung đã được Nhà nước thiết lập. Mặc dù trong thời gian
qua có một số hiện tượng tiêu cực trong quản lý tài sản, định giá dịch vụ,... của một
số Đài PT-TH cấp tỉnh trong nước, nhưng thiết nghĩ đó cũng chỉ là hiện tượng cá
biệt. Cũng có ý kiến cho rằng, con người ở khu vực Miền Trung luôn làm việc có
tính nguyên tắc nên ít có hiện tượng xé rào trong công tác quản lý so với hai khu
vực còn lại. Do vậy, việc đưa khu vực hoạt động của các Đài PT-TH cấp tỉnh là
68
biến kiểm soát để kiểm tra thêm có tác động của yếu tố vùng miền đối với mục tiêu
của kiểm soát.
Thâm niên công tác được dự tính có ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát vì lý
do người có thâm niên càng lâu càng có nhiều kinh nghiệm trong việc tạo lập môi
trường kiểm soát, dự tính các nguy cơ đối với hoạt động của Đài, và do vậy ảnh
hưởng đến mục tiêu kiểm soát.
2.3. Thiết kế đo lường các biến
Đo lường biến trong mô hình nghiên cứu được tiếp cận theo những hướng
sau:
Sử dụng có tính kế thừa các biến số đã được nghiên cứu trước đây. Theo
cách tiếp cận này, người nghiên cứu sử dụng các biến tương tự của các nghiên cứu
trước đây để sử dụng trong nghiên cứu của mình. Cách tiếp cận này đảm bảo tính so
sánh của các nghiên cứu qua thời gian. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu về xã hội
học, mỗi địa phương, mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội nên việc áp dụng nguyên bản đo lường trước sẽ có những hạn chế
nhất định.
Xây dựng biến số với các chỉ mục có sự điều chỉnh. Cách tiếp cận này nhằm
giải quyết những hạn chế của cách tiếp cận trên. Theo đó, bộ đo lường của nghiên
cứu trước được dùng để tham khảo. Bằng các kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên
gia, các nội dung đo lường sẽ được điều chỉnh về nội hàm cho gắn với bối cảnh
nghiên cứu.
Xây dựng bộ đo lường hoàn toàn mới. Cách tiếp cận này thường áp dụng
với các nghiên cứu khám phá mà ở đó chưa có những nghiên cứu về lĩnh vực này.
Trước tiên, người nghiên cứu phải vận dụng lý thuyết để xác định nội hàm của khái
niệm. Sau đó, áp dụng các kỹ thuật chuyên gia, các trải nghiệm liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu để thiết kế các ý tưởng ban đầu cho bộ thang đo. Trên cơ sở đó, các
chỉ mục biểu hiện cho khái niệm cần đo lường được thiết lập. Qua nhiều bước trao
đổi và thảo luận, các chỉ mục đo lường sẽ được dần hoàn thiện trước khi đi vào
nghiên cứu chính thức.
69
Trên cơ sở những nguyên lý về đo lường đã đề cập ở trên, để đo lường tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB, luận án kế thừa khung lý thuyết của INTOSAI, có
quan tâm đến khung lý thuyết COSO (2013) cùng với các nghiên cứu trước đây làm
nền tảng. Lý do là các Đài PT-TH cấp tỉnh hiện nay ở Việt Nam vừa là các đơn vị
sự nghiệp công lập, vừa là những đơn vị được giao quyền tự chủ hoạt động theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Việc kết hợp cả hai
khung lý thuyết này và kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây sẽ có tính
khoa học và thực tiễn.
Khung thiết kế bộ đo lường tính hữu hiệu của KSNB đuợc thực hiện theo các
buớc sau:
Buớc 1: Để thiết kế bộ đo lường tính hữu hiêụ của KSNB, Luận án dựa vào
các đo lường của các nghiên cứu truớc, nội hàm của khung lý thuyết INTOSAI và
COSO (2013) và đặc thù về công tác kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh. Mục
tiêu kiểm soát hướng đến ba nội dung: Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, sự
tin cậy của báo cáo tài chính và sự tuân thủ pháp luật và các quy định. Các thành
phần của của hệ thống KSNB về cơ bản sử dụng các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm
soát nội bộ trong một tổ chức.
Buớc 2: Trên cơ sở xem xét các nghiên cứu trước về đo luờng, Báo cáo
COSO (2013), Báo cáo INTOSAI trong lĩnh vực công và đặc thù về công tác kiểm
soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, Tác giả hình thành nên ý tuởng để xây dựng bảng
câu hỏi ban đầu.
Buớc 3: Từ ý tuởng về xây dựng bảng câu hỏi ban đầu, kết hợp với phỏng
vấn sâu các chuyên gia trong ngành PT-TH để hình thành nên bảng câu hỏi chính
thức.
Buớc 4: Sau khi có bảng câu hỏi chính thức, tiến hành thu thập số liệu thực
tế.
Buớc 5: Sau khi thu thập số liệu xong, tiến hành kiểm định độ tin cậy của
thang đo.
70
Buớc 6: Trên cơ sở kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo, xây dựng bộ đo
lường chính thức về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Đo lường từ các nghiên cứu trước INTOSAI 9100, COSO (2013) Đặc thù về quản trị Đài PT-TH
Bảng câu hỏi
ban đầu
Phỏng vấn sâu chuyên gia
Bảng câu hỏi chính thức
Thu thập số liệu thực tế
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Bộ đo lường chính thức về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
Hình 2.4. Quá trình thiết kế đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Chương 3 của luận án sẽ trình bày kết quả của nghiên cứu định tính về thiết
kế đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt
Nam.
71
Việc đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở các Đài PT-TH tiếp cận
theo phương pháp tự đánh giá về kiểm soát (The control self-assesement – CSA)
của (Adamec và cộng sự, 2002). Theo phương pháp này, ý kiến của người trả lời về
sự vận hành các thành phần của hệ thống KSNB tại đơn vị của họ sẽ được cho điểm
trên một dãy số của thang đo Likert -5 điểm với (1) là Rất không đồng ý và (5) là
Rất đồng ý. Để đánh giá các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ của các Đài
PT-TH, luận án cũng tiếp cận theo phương pháp CSA thay vì sử dụng số liệu từ
BCTC. Nghiên cứu của Jokipii (2006), Sultana và Haque (2011), Lansiluoto và
cộng sự (2016) đã sử dụng cách tiếp cận này khi đo lường mục tiêu kiểm soát. Lý
do là nếu sử dụng số liệu từ BCTC thì chỉ cung cấp thông tin đánh giá về sự hữu
hiệu của các nguồn lực thông qua chỉ tiêu ROA hoặc ROE, chứ không thể đánh giá
các mục tiêu còn lại. Ngoài ra, ở thời điểm nghiên cứu thì báo cáo kế toán hàng năm
ở khu vực công tại Việt Nam chỉ là các báo cáo quyết toán với NSNN về tình hình
thu – chi ngân sách trên cơ sở tiền.
2.4. Thiết kế chọn mẫu và kỹ thuật phân tích xử lý số liệu
2.4.1. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
2.4.1.1. Đối với nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính đuợc tác giả thực hiện thông qua tổ chức
ba cuộc thảo luận, phỏng vấn bàn tròn tại ba khu vực: Miền Bắc, Miền Trung và
Miền Nam với các chuyên gia (Phụ lục 2: Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng
vấn sâu) trên cơ sở nội dung thiết kế chương trình thảo luận với các câu hỏi cụ thể.
Mục đích tổ chức ba cuộc thảo luận, phỏng vấn bàn tròn là nhằm thiết kế các chỉ
mục đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt
Nam. Nội dung phần câu hỏi được gửi trước để các chuyên gia có điều kiện nghiên
cứu và trao đổi kỹ hơn (Phụ lục 3: Nôi dung thảo luận với các chuyên gia)
Khi trao đổi, thảo luận, phỏng vấn, nếu chuyên gia được phỏng vấn tiếp theo
không bổ sung được nhân tố mớí nào khác so với chuyên gia đã phỏng vấn trước thì
tác giả dừng lại. Những câu trả lời của chuyên gia được ghi chép vào sổ tay, sau đó
được tác giả phân loại, sắp xếp lại lập thành bảng câu hỏi nháp (Phụ lục 6). Bảng
72
câu hỏi này sau đó gửi lại cho chuyên gia xem xét lần cuối trước khi tổ chức triển
khai chính thức (Phụ lục 7).
2.4.1.2. Đối với nghiên cứu định lượng
Tính đến thời điểm thực hiện nghiên cứu, cả nước có 63 Đài PT-TH cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Luận án thực hiện điều tra toàn bộ 63 Đài bằng
cách gửi Phiếu khảo sát tới 6 nhóm đối tuợng: Giám đốc, Phó giám đốc nội dung,
Phó giám đốc kỹ thuật, Trưởng (Phó) phòng Kế toán, Trưởng (Phó) phòng Tổ chức
hành chính, Trưởng (phó) phòng kỹ thuật công nghệ dưới hình thức phỏng vấn trực
tiếp và kết hợp với gửi phiếu điều tra tại 63 Đài PT-TH cấp tỉnh (Phụ lục 4: Danh
sách các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam). Đối tượng khảo sát chủ yếu không chỉ
là lãnh đạo của các Đài PT-TH mà còn là Trưởng (phó) các phòng chức năng có liên quan đến phân quyền tự chủ1 hoạt động, vì bản chất của KSNB là một quá trình
có sự tham gia của nhiều bộ phận trong tổ chức. Các vị trí lãnh đạo này được chọn
để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB cũng phù hợp với phương pháp CSA
vì qua đó, người quản lý sẽ tự đánh giá những khiếm khuyết trong hệ thống quản lý
ở đơn vị mình, qua đó góp phần cải tiến hệ thống kiểm soát.
Cách thức thu thập số liệu này tuy mất nhiều thời gian nhưng có ưu điểm là
kết quả của phiếu trả lời có tính tin cậy cao. Ngoài ra, một thuận lợi là tác giả hiện
đang công tác ở lĩnh vực phát thanh truyền hình nên có điều kiện nhận được sự hỗ
trợ của các Đài trong cả nước. Ngoài ra, ở ngành phát thanh- truyền hình thường
hay tổ chức hội thảo, hội nghị, họp cụm phát thanh truyền hình theo khu vực, liên
hoan phát thanh-truyền hình toàn quốc, các buổi tập huấn nghiệp vụ trong nội bộ
ngành nên đây là cơ hội để tác giả thực hiện nghiên cứu này.
Điểm hạn chế là thời gian để thu thập số liệu khá dài (triển khai từ tháng
3/2017 đến tháng 10/2017) nên có thể dẫn đến sự không nhất quán trong thu thập ý
1 Nghị định 43/NĐ-CP/2006 và Nghị định 16/NĐ-CP/2015 tập trung chủ yếu vào các nội dung: tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ; tự chủ bộ máy và nhân sự, tự chủ về tài chính.
kiến trả lời của các đáp viên nếu có những thay đổi về chính sách.
73
Bảng câu hỏi được chuẩn bị và gửi đến trước đáp viên tiềm năng để tác giả
có thể phỏng vấn trực tiếp. Với 372 phiếu phát ra, tác giả đã thu được 340 phiếu với
tỷ lệ 91.3%. Số lượng phiếu đã làm sạch đuợc đưa vào xử lý và phân tích là 340
phiếu, đạt tỷ lệ: 91.3%, được thể hiện trong Bảng 2.1 và 2.2 sau đây.
Bảng 2.1. Đặc trưng mẫu theo người trả lời
Phiếu khảo sát thu về Phiếu khảo sát đã làm sạch
STT Vị trí công việc Tỷ lệ (%)
1 Giám đốc Số luợng 56 16.5 Số luợng 56 Tỷ lệ (%) 16.5
Phó giám đốc nội dung 55 16.2 55 16.2 2
Phó giám đốc kỹ thuật 54 15.8 54 15.8 3
Trưởng (Phó) phòng Kế toán- 58 17.1 58 17.1 4
tài vụ
5 Trưởng (Phó) phòng Tổ chức 58 17.1 58 17.1
– Hành chính
6 Trưởng (phó) phòng kỹ thuật 59 17.3 59 17.3
công nghệ
Tổng cộng 340 100 340 100
Bảng 2.2. Đặc trưng mẫu theo giới tính và khu vực
Giới tính
STT Khu vực Tổng Nữ Nam
Miền SL 28 103 131
Bắc 1 % 43.1% 37.5% 38.5%
Miền SL 17 82 99
Trung 2 % 26.2% 29.8% 29.1%
Miền SL 20 90 110
Nam 3 % 30.8% 32.7% 32.4%
74
65 275 340 SL
Tổng 100.0% % 100.0% 100.0%
Về đặc điểm của thành phần tham gia khảo sát, kết quả cho thấy trong tổng
số 340 người tham gia trả lời, số lượng nữ ở khu vực Miền Bắc là 28 người
(43.1%), Miền Trung là 17 người (26.2%), và Miền Nam là 20 người (30.8%).
Trong khi đó số lượng nam ở khu vực Miền bắc là 103 người (37.5%), Miền Trung
là 82 người (29.2%), và Miền Nam là 90 người (32.7%).
Trong tổng số 340 phiếu, số luợng khu vực Miền Bắc là 131 người (38.5%),
Miền Trung 99 người (29.1%) và Miền Nam 110 người (32.4%).
2.4.2. Kỹ thuật phân tích xử lý số liệu
Ngoài các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả để khái quát các đặc trưng về
công tác KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam, để chứng minh các giả
thuyết và xây dựng các biến của nghiên cứu, luận án sử dụng các kỹ thuật thống kê
cơ bản sau:
Kiểm định t – test
Mục đích của kiểm định này là chứng minh sự tồn tại của các thành phần
KSNB và các thành phần này vận hành một cách hữu hiệu. Do thang đo cho nghiên
cứu được sử dụng là thang đo Likert – 5 điểm với giá trị 1 là hoàn toàn không đồng
ý và 5 là hoàn toàn đồng ý, nên giá trị trung bình của một chỉ mục rơi vào các
trường hợp sau:
Từ 1 đến 1.8: rất không đồng ý
Từ 1.81 đến 2.6: không đồng ý
Từ 2.61 đến 3.4: không có ý kiến
Từ 3.41 đến 4.2: đồng ý
Từ 4.21 đến 5: rất đồng ý
Như vậy, một chỉ mục liên quan đến thành phần của hệ thống KSNB có tồn
tại nhưng không hữu hiệu khi giá trị trung bình chỉ mục đó nhỏ hơn 3.4. Giá trị 3.4
được chọn làm gốc để so sánh khi đánh giá tính hữu hiệu của các thành phần của hệ
thống KSNB.
75
Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là một phương pháp thống kê nhằm rút trích các chỉ mục
có thể quan sát được, có tương quan với nhau khi đo lường một khái niệm thành
một số lượng nhỏ hơn các nhân tố để thực hiện các phân tích đa biến khác. Phương
pháp này được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về tâm lý học, marketing, quản
trị và tài chính. Trong luận án này, do các thành phần của KSNB được đo lường bởi
nhiều chỉ mục và bản thân các chỉ mục của 5 thành phần KSNB có mối liên hệ với
nhau nên, cần thực hiện phân tích nhân tố để gom biến và xác định số lượng nhân tố
chính thức.
Nguyên tắc khi rút trích các nhân tố là hệ số tải của mỗi chỉ mục lên một
nhân tố phải đủ lớn và không được tải trên hai nhân tố cùng một lúc. Với cách tiếp
cận này, những chỉ mục có hệ số tải lớn trên hai nhân tố sẽ bị loại trừ cho đến khi
mỗi chỉ mục tải đủ lớn trên một nhân tố.
Phân tích hồi qui bội
Để kiểm định các giả thuyết đã xây dựng ở trên, trong giai đoạn phân tích
thứ hai, phương pháp phân tích tương quan hồi qui được áp dụng cho nghiên cứu
này. Quá trình phân tích được tiến hành qua các giai đoạn sau:
Bước 1. Phân tích tương quan để kiểm tra có tồn tại mối tương quan giữa
mỗi biến độc lập với biến phụ thuộc hay không, cũng như kiểm tra mối tương quan
giữa các biến độc lập. Phân tích tương quan cũng là cơ sở để kiểm tra các giả định
của bài toán phân tích hồi qui bội. Hệ số tương quan Pearson được sử dụng trong
luận án này. Nếu như giá trị sig của mỗi cặp biến số nhỏ hơn mức ý nghĩa thống kê
(α = 5%) thì coi như tồn tại quan hệ tương quan giữa mỗi cặp biến số.
Bước 2. Phân tích hồi qui giữa biến phụ thuộc với biến độc lập. Mô hình hồi
qui có dạng tổng quát như sau:
Ym = α0 + αi Xi+ ε
Trong đó:
Ym gồm có ba biến thành phần đại diện cho ba mục tiêu kiểm soát( m= 1,2,3)
Xi gồm có năm thành phần của kiểm soát nội bộ lần lược như sau:
76
X1: thành phần Môi trường kiểm soát
X2: thành phần Đánh giá rủi ro
X3: thành phần Hoạt động kiểm soát
X4 : thành phần Thông tin và truyền thông
X5: thành phần Giám sát
Mục tiêu xử lý và phân tích của bước 2 nhằm xây dựng mô hình nhân tố ảnh
hưởng đến từng mục tiêu kiểm soát ở các Đài, đồng thời xem xét chiều hướng về
mối quan hệ giữa từng thành phần kiểm soát với mục tiêu kiểm soát.
Do biến phụ thuộc có ba biến thành phần nên kết quả phân tích còn có sự so sánh
giữa các kết quả hồi qui để xem xét tính đồng nhất về chiều hướng tác động.
Bước 3. Mục tiêu của giai đoạn này nhằm kiểm tra thêm ảnh hưởng của các
biến kiểm soát đối với mô hình nghiên cứu. Mô hình giai đoạn này có dạng:
Ym = α0 + αi Xi+ βiXj + ε
Trong đó: Xj là các biến kiểm soát bổ sung. Các biến này gồm có hai loại.
Loại 1 là các biến giả để xem xét ảnh hưởng giới tính (D1) và khu vực (D2 và
D3) đối với mô hình nghiên cứu.
Loại 2 là các biến liên tục, như thâm niên công tác
Như vậy, việc đưa thêm các biến kiểm soát và biến tương tác nhằm làm rõ
hơn ảnh hưởng của các biến số liên quan đến đặc trưng của ngành đối với mục tiêu
kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Dấu của các hệ số hồi qui được ước lượng là cơ sở để chứng minh giả thuyết
về mối quan hệ giữa thành phần KSNB với mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH
cấp tỉnh. Ngoài ra, độ lớn hệ số hồi qui chuẩn hóa còn là cơ sở đánh giá trọng số của
các nhân tố đối với biến phụ thuộc, qua đó chỉ ra định hướng hàm ý chính sách cho
các Đài.
77
KẾT LUẬN CHUƠNG 2
Nội dung chính của chương này là làm rõ việc thiết kế nghiên cứu bộ đo
lường tính hữu hiệu của KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam. Để thiết
kế bộ đo lường tính hữu hiệu của KSNB, Luận án dựa vào các đo lường của các
nghiên cứu trước, nội hàm của Báo cáo INTOSAI và COSO (2013), và đặc thù về
công tác kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh.
Luận án tiếp cận theo hướng định lượng để nghiên cứu tính hữu hiệu hệ
thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Viêt Nam. Mô hình đánh giá vừa kế
thừa khung lý thuyết của COSO (2013), vừa kết hợp các đặc thù của INTOSAI và
đặc điểm quản lý của các Đài PT-TH cấp tỉnh để xây dựng mô hình nghiên cứu bao
gồm. Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát, các biến kiểm soát khác.
Dựa trên mô hình khái niệm, cơ sở các lý thuyết đã trình bảy ở chương 1 và
đặc điểm về cơ chế quản trị tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, các giả thuyết nghiên cứu
cũng được đưa ra. Ngoài ra việc thiết kế chọn mẫu và kỹ thuật phân tích xử lý số
liệu như kiểm định t – test, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy bội cũng được
trình bày trong chương này. Kết quả đo lường đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam sẽ được trình bày trong Chương 3
tiếp theo.
78
CHƯƠNG 3
ĐO LƯỜNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
3.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính trong luận án được thực hiện nhằm xây dựng các tiêu
chí đo lường các thành phần của hệ thống KSNB cũng như mục tiêu kiểm soát. Đối
tượng tham gia khảo sát là một số lãnh đạo của các Đài ở 3 khu vực Miền Bắc,
Miền Trung và Miền Nam để thảo luận nội hàm của các thành phần KSNB cũng
như mục tiêu kiểm soát.
3.1.1. Bộ đo lường chính thức các thành phần của hệ thống KSNB
Để thiết kế bộ đo lường chính thức, luận án dựa trên khung lý thuyết của
INTOSAI, có tham khảo nội hàm COSO (2013) và kết hợp kế thừa các nghiên cứu
trước của Jokipii (2006), Lansiluoto và cộng sự (2016) cũng như các đặc thù về
công tác kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh.
Môi trường kiểm soát
Liên quan đến các chỉ mục của thành phần Môi trường kiểm soát, bộ đo
lường được thiết kế dựa vào nguyên tắc 1 đến nguyên tắc 5 của COSO (2013) và
các nguyên tắc của INTOSAI, kết hợp với công trình nghiên cứu của Jokipii (2006).
Do bản thân nội hàm các nguyên tắc của COSO và INTOSAI có tính khái quát và
trừu tượng, nên trước tiên bảng câu hỏi nháp được phát thảo từ nghiên cứu của
Jokipii (2006) (Xem Phụ lục 6). Trong quá trình thảo luận với các chuyên gia (Giám
đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng) kết hợp với với các nguyên tắc mới của COSO,
các chỉ mục mới được bổ sung để đo lường Môi trường kiểm soát cho phù hợp với
tình hình thực tiễn tại các Đài PT-TH cấp tỉnh.
79
Bảng 3.1. Chỉ mục đo lường chính thức về Môi trường kiểm soát
Kí hiệu Môi trường kiểm soát Cơ sở
MT1
Jokipii (2006), Nguyên tắc 1 - COSO (2013)
Các quyết định được Ban giám đốc ban hành có sự tin cậy, khách quan, hướng đến lợi ích chung của Đài
MT2
Phân chia trách nhiệm ở Đài rõ ràng làm hoạt động quản lý không quá tải
Jokipii (2006), Nguyên tắc 3 – COSO (2013), INTOSAI
MT3
Có sự phối hợp tốt để giải quyết kịp thời những sai lệch qua công tác kiểm soát Jokipii (2006), Nguyên tắc 3 – COSO (2013)
MT4
CBVC tại Đài hiểu rõ chức năng và quyền hạn công việc theo mô tả vị trí việc làm Jokipii (2006), Nguyên tắc 3 – COSO (2013)
MT5
CBVC có sự cam kết cao với quy chế làm việc tại Đài PT-TH
Jokipii (2006), Nguyên tắc 1 – COSO (2013), INTOSAI
MT6
Nguyên tắc 4 – COSO (2013), INTOSAI, Thảo luận chuyên gia
Ban giám đốc luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, qui hoạch cán bộ nhằm bổ nhiệm nhân viên có năng lực lên vị trí cao hơn
MT7
Ban giám đốc có chính sách phân phối thu nhập tăng thêm phù hợp để động viên CBVC đạt thành tích trong công tác INTOSAI, Nguyên tắc 5 – COSO (2013), Thảo luận chuyên gia
MT8
Ban giám đốc có biện pháp kỷ luật rõ ràng đối với các hành vi vi phạm của nhân viên
INTOSAI, Nguyên tắc 5 – COSO (2013), Thảo luận chuyên gia
MT9
Ban giám đốc phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng từ Giám đốc đến các phòng chức năng INTOSAI, Nguyên tắc 3 – COSO (2013), Thảo luận chuyên gia
MT10 Quy định ứng xử làm việc trong đơn vị đối
với toàn thể CBVC thực sự có hiệu lực
INTOSAI, Nguyên tắc 1 – COSO (2013), Thảo luận chuyên gia
80
So với các chỉ mục đo lường ban đầu của thành phần Môi trường kiểm soát,
kết quả thảo luận với các chuyên gia đã bổ sung thêm 5 chỉ mục từ MT6 đến MT10
(Xem Bảng 3.1). Đây là những chỉ mục mà các chuyên gia đề xuất bổ sung so với
nghiên cứu của Jokipii (2006) để làm rõ hơn các đặc thù của các Đài PT-TH. Đó là
các qui định liên quan đến khen thưởng MT7 và kỷ luật nhân viên MT8 vì hiện tại,
các Đài đều hết sức coi trọng điểm này để thực hiện phân phối thu nhập tăng thêm
một cách hợp lý.
Các chỉ mục bổ sung này (MT6, MT7) không chỉ đáp ứng với thực tiễn tại
các Đài khi thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006 hay Nghị định 16/2015 mà còn
gắn với nguyên tắc 5 liên quan đến vấn đề chịu trách nhiệm của cá nhân trong
COSO – 2013. Đây cũng là một nội dung mà INTOSAI (9100) khi đề cập đến chính
sách nguồn nhân lực cũng bàn đến cơ chế khen thưởng, xử phạt người lao động.
Ngoài vấn đề thưởng phạt, công tác bổ nhiệm cán bộ trong các đơn vị sự
nghiệp công lập phải theo các qui định của Bộ nội vụ, Bộ Thông tin & Truyền
thông cũng như UBND cấp tỉnh, thành phố tương ứng. Đây là vấn đề đặc thù của
Việt Nam nên các chuyên gia cho rằng, việc quan tâm đến công tác qui hoạch cán
bộ để bổ nhiệm nhân viên có ý nghĩa trong môi trường kiểm soát. Đây là lý do bổ
sung thêm chỉ mục MT6 và chỉ mục này cũng gắn với nội hàm về cam kết năng lực
trong INTOSAI GOV (9100) hay COSO (2013) (nguyên tắc 4).
Các chuyên gia cũng cho rằng, phân chia trách nhiệm quyền hạn là một trong
những điểm chưa tốt trong quản trị tại các Đài. Các chỉ mục MT2, MT3, MT4 mà
Jokipii (2006) đã vận dụng vẫn chưa làm rõ hết phân cấp quản lý nên đã đề nghị bổ
sung thêm chỉ mục MT 9 ‘Đài thiết lập phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ
ràng từ Giám đốc đến các phòng chức năng’, nhằm làm rõ hơn phân công, phân
nhiệm tại các Đài PT-TH.
Ý kiến chuyên gia còn đề nghị bổ sung chỉ mục MT10 ‘Các qui định về ứng
xử trong cơ quan’ vì phong cách làm việc của các tổ chức truyền thông có ý nghĩa
rất lớn trong quá trình thu thập tin tức từ cộng đồng. Nếu không xây dựng văn hóa
81
làm việc thì khả năng xây dựng những bản tin tốt, có tác dụng tuyên truyền rất khó
khả thi.
Nguyên tắc 2 của COSO (2013) không được thiết kế trong đo lường Môi
trường kiểm soát vì ở tổ chức công (điển hình là Đài PT-TH) không tồn tại mô hình
hội đồng quản trị. Về vấn đề chuyển ngữ, tất cả các nhóm chuyên gia ở ba miền đều
đề nghị phải chuyển ngữ cho phù hợp và diễn giải rõ hơn các chỉ mục để người trả
lời có thể đánh giá đúng hơn về môi trường kiểm soát. Bảng 3.1 ở trên trình bày các
chỉ mục đo lường chính thức liên quan đến thành phần Môi trường kiểm soát.
Đánh giá rủi ro
Các chỉ mục đo lường thành phần đánh giá rủi ro được phát triển từ các
nguyên tắc của INTOSAI, kết hợp với 4 nguyên tắc (từ nguyên tắc 6 đến nguyên tắc
9) của COSO (2013) và bảng câu hỏi từ nghiên cứu của Jokipii (2006). Bảng 3.2
dưới đây là các chỉ mục đo lường chính thức liên quan đến thành phần đánh giá rủi
ro.
Bảng 3.2. Chỉ mục đo lường chính thức về Đánh giá rủi ro
Kí hiệu
Đánh giá rủi ro
Cơ sở
RR1 BGĐ hàng năm xác định mục tiêu hoạt động để có thể nhận diện và đánh giá các rủi ro liên quan đến mục tiêu Nguyên tắc 6 – COSO (2013), Jokipii luận (2006), Thảo chuyên gia
INTOSAI, Nguyên tắc 7 – COSO (2013), Jokipii (2006)
RR2 BGĐ thường xuyên đánh giá rủi ro bên trong và bên ngoài đối với hoạt động của Đài PT-TH
RR3 Ban giám đốc luôn nhận dạng các rủi
ro có thể tác động đến Đài PT-TH INTOSAI, Nguyên tắc 7 – COSO (2013), Jokipii (2006)
RR4 Ban giám đốc luôn nhận diện các sai
phạm tiềm tàng khi đánh giá rủi ro INTOSAI, Nguyên tắc 8 – COSO 2013, Jokipii (2006)
INTOSAI, Nguyên tắc 9 – COSO (2013)
RR5 BGĐ luôn xác định và đánh giá những thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB tại Đài
82
Trong các cuộc thảo luận, các chuyên gia ban đầu không thực sự quan tâm
đến các vấn đề rủi ro trong hoạt động của các Đài PT-TH cấp tỉnh. Lập luận được
đưa ra xuất phát từ Đài là các đơn vị sự nghiệp có thu, đầu tư cơ sở vật chất là do cơ
quan cấp trên quyết định. Các Đài PT-TH có nhiệm vụ dẫn sóng của Đài truyền
hình Việt Nam và xây dựng, phát các bản tin truyền thanh, truyền hình địa phương
theo nhiệm vụ tuyên truyền của mỗi tỉnh. Điều này có vẻ phù hợp trong bối cảnh
kinh tế trước đây. Tuy nhiên, khi trao đổi về những tác động của cách mạng công
nghiệp 4.0 với sự bùng nổ của internet và các mạng xã hội khác, ngành PT-TH cũng
đang gặp nhiều thách thức về cách thức đưa tin tức đối với khán giả. Ngoài ra,
những xu hướng về tự chủ tại các Đài PT-TH đặt lãnh đạo các Đài phải nhìn nhận
lại cách thức quản trị trong cơ chế mới. Vì vậy, qua phản biện lại với các chuyên gia,
nhiều nội dung trên đã được chấp nhận để đưa vào bản câu hỏi điều tra. Cũng như
với bộ chỉ mục đo lường môi trường kiểm soát, phần chuyển ngữ cũng được hiệu
chỉnh cho phù hợp với đặc thù ở Việt Nam và hoạt động tại các Đài PT-TH cấp tỉnh.
Hầu hết các chỉ mục là sự kết hợp đồng thời cả COSO 2013 và INTOSAI. Chỉ có
chỉ mục RR1 ‘BGĐ hàng năm xác định mục tiêu hoạt động để có thể nhận diện và
đánh giá rủi ro liên quan đến mục tiêu’ xuất phát từ nguyên tắc 6 của COSO (2013)
mặc dù INTOSAI không đề cập rõ ràng đến vấn đề này.
Hoạt động kiểm soát
Các chỉ mục đo lường thành phần hoạt động kiểm soát được phát triển chủ
yếu từ các nguyên tắc của INTOSAI, có đối sánh với COSO và kết hợp với bảng
hỏi Jokipii (2006). Kết quả thảo luận với các chuyên gia cho thấy, nhiều chuyên gia
cho rằng cần bổ sung thêm các chỉ mục để đo lường thành phần hoạt động kiểm
soát. Đó là các vấn đề liên quan đến các thủ tục kiểm soát và công tác kiểm kê vật
chất tại Đài, vì đây là thủ tục có tính nguyên tắc trong quản lý tài sản thuộc khu vực
công vào cuối năm tài chính đã được qui định trong nhiều văn bản pháp luật, gần
đây nhất là Luật kế toán 2015. Ngoài ra, việc định kỳ phải đánh giá và phân tích
hoạt động tại các đơn vị luôn được các Đài PT-TH tiến hành, nên ý kiến chuyên gia
đề nghị bổ sung thêm nội dung này trong thiết kế bảng hỏi. Ý kiến này cũng phù
83
hợp với những nguyên tắc được INTOSAI qui định trong hoạt động kiểm soát.
Bảng câu hỏi chính thức cũng có sự điều chỉnh khi hai chỉ mục KS1 và KS2 trong
Phụ lục 6 được kết hợp vì thực tiễn cho thấy các hoạt động, sự cố bất thường ít khi
xảy ra tại các Đài. Bộ đo lường thông qua thảo luận với chuyên gia được minh họa
ở Bảng 3.3 dưới đây.
Bảng 3.3. Chỉ mục đo lường chính thức về Hoạt động kiểm soát
Kí hiệu Hoạt động kiểm soát Cơ sở
KS1
Jokipii luận Thảo
Ban giám đốc thường xuyên rà soát kết quả hoạt động hàng năm so với kế hoạch đặt ra để có giải pháp kịp thời INTOSAI, (2006), chuyên gia
Jokipii KS2
INTOSAI, (2006)
Lãnh đạo các Phòng luôn rà soát kết quả hoạt động của bộ phận mình phụ trách
KS3
Nguyên tắc 12 – COSO (2013), Jokipii (2006)
Các hoạt động kiểm soát tại Đài PT- TH được thực hiện theo đúng chính sách và thủ tục kiểm soát đã xây dựng
KS4
Nguyên tắc 10 – COSO (2013), Jokipii (2006)
Có sự phân chia trách nhiệm hợp lý, không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm
KS5
Nguyên tắc 12 – COSO (2013), Jokipii (2006)
Các sự việc đột xuất, bất thường được thông báo để toàn Đài PT-TH có phương án đối phó và kiểm soát tốt
KS6
Công tác kiểm kê vật chất được tiến hành tại các bộ phận tại Đài PT-TH theo qui định hiện hành INTOSAI, Luật kế toán 2015, Thảo luận chuyên gia
KS7
Thường xuyên rà soát các thủ tục kiểm soát để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp INTOSAI, Nguyên tắc (2013), 10 – COSO Thảo luận chuyên gia
84
Thông tin và truyền thông
Các chỉ mục của thành phần thông tin và truyền thông được phát triển từ các
nguyên tắc của INTOSAI, nguyên tắc 13 đến nguyên tắc 15 của COSO (2013) kết
hợp với bảng hỏi từ nghiên cứu của Jokipii (2006). Khi trao đổi với các chuyên gia,
Nguyên tắc 15 - Truyền thông bên ngoài các thông tin cần thiết được các chuyên
gia nhất trí không cần thiết đưa vào bảng hỏi vì đặc thù của Đài trong cung cấp dịch
vụ phát thanh truyền hình. Tuy nhiên, các nội dung về truyền thông nội bộ các
thông tin cho quản lý được quan tâm nhiều. Do Đài vừa thực hiện nhiệm vụ dẫn
sóng, vừa thực hiện sản xuất các bản tin tại địa phương thông qua thu thập thông tin
về kinh tế chính trị - xã hội. Do vậy, sự phối hợp của các bộ phận nội dung chương
trình, bộ phận lấy tin, bộ phận kiểm duyệt, bộ phận kỹ thuật có liên hệ chặt chẽ với
nhau. Các chuyên gia đều thống nhất những ý tưởng từ bộ chỉ mục của Jokipii
(2006) nhưng cần điều chỉnh về diễn đạt cho phù hợp với nhận thức và đánh giá của
các đáp viên sau này. Bộ đo lường chính thức thành phần thông tin và truyền thông
được minh họa ở bảng 3.4 dưới đây.
Bảng 3.4. Chỉ mục đo lường chính thức về Thông tin và truyền thông
Kí hiệu Thông tin và truyền thông Cơ sở
TT1
Các phòng và cá nhân trong Đài PT-TH luôn có những thông tin cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình INTOSAI, Nguyên tắc 13 – Jokipii (2013), COSO (2006)
TT2
Thông tin liên quan đến hoạt động quản lý được báo cáo cho cấp trên đầy đủ, rõ ràng INTOSAI, Nguyên tắc 13 – COSO Jokipii (2013), (2006)
TT3
Đài luôn đảm bảo có đủ thông tin giữa các phòng để không gián đoạn hoạt động của Đài INTOSAI, Nguyên tắc 14 – COSO Jokipii (2013), (2006)
TT4
Các phòng chức năng luôn cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc quản lý INTOSAI, Nguyên tắc 14 – COSO Jokipii (2013), (2006)
85
TT5
Thông tin đầy đủ giúp phối hợp hiệu quả công việc trong từng phòng chức năng và giữa các phòng chức năng INTOSAI, Nguyên tắc 14 – Jokipii (2013), COSO (2006)
Giám sát
Các chỉ mục thành phần giám sát của hệ thống KSNB được phát triển từ 2
nguyên tắc (từ nguyên tắc 16 đến nguyên tắc 17) của COSO (2013), của INTOSAI
kết hợp với bảng hỏi từ nghiên cứu của Jokipii (2006) thể hiện ở bảng 3.5. Qua thảo
luận, nhiều chuyên gia cho rằng phải điều chỉnh cách diễn đạt cho phù hợp với
thành phần giám sát trong hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh. Chức năng
giám sát không chỉ thể hiện trong qui trình công việc, thể hiện qua phân công, phân
nhiệm tại các nút kiểm soát (đặc biệt là hoạt động đầu tư, duyệt giá phí lên sóng đối
với hoạt động quảng cáo…) và còn thể hiện qua cơ chế kiểm soát phải được thiết
lập, hệ thống báo cáo về các hoạt động giám sát. Vì vậy, các chỉ mục GS1 và GS4
trong bảng câu hỏi nháp (Xem Phụ lục 6) được các chuyên gia đề nghị loại bỏ, thay
vào đó là chỉ mục liên quan đến cơ chế giám sát tại các nút kiểm soát, thể hiện qua
chỉ mục GS3 ‘Có sự phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân trong công tác giám
sát rõ ràng trong quá trình thực hiện tác nghiệp’ và GS4 ‘Đài có phân công nhân
viên báo cáo kết quả công tác giám sát theo quy định’. Bộ đo lường cuối cùng để
thu thập thông tin được minh họa qua bảng 3.5 dưới đây.
86
Bảng 3.5. Chỉ mục đo lường chính thức về Giám sát
Kí Giám sát Cơ sở hiệu
Ban giám đốc quan tâm kiểm soát hoạt động sản xuất và đưa tin hàng ngày GS1
tắc 16 – INTOSAI, Nguyên COSO (2013), Jokipii (2006), Thảo luận chuyên gia
tắc 16 –
GS2 INTOSAI, Nguyên COSO (2013), Jokipii (2006)
Ban giám đốc thiết lập cơ chế kiểm soát hiệu quả để người lao động tuân theo các hướng dẫn đã ban hành
Thảo luận chuyên gia, INTOSAI
GS3
Có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân trong công tác giám sát trong quá trình thực hiện tác nghiệp
GS4 Đài có phân công nhân viên báo cáo kết quả công tác giám sát theo quy định Nguyên tắc 17 – COSO (2013), Jokipii (2006)
3.1.2. Bộ đo lường chính thức mục tiêu kiểm soát
Theo khung lý thuyết về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB COSO (2013)
hay của INTOSAI, một hệ thống KSNB hữu hiệu khi tổ chức đạt được ba mục tiêu:
Tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
Các báo cáo đảm bảo tính tin cậy, minh bạch, kịp thời (COSO, 2013)
hay trách nhiệm giải trình (INTOSAI GOV 9100)
Tuân thủ theo pháp luật và các qui định
Khung lý thuyết của INTOSAI về cơ bản cũng tương tự như của COSO,
nhưng có bổ sung thêm mục tiêu nhằm đảm bảo ‘tài sản không thua lỗ, không đưa
vào sử dụng hay không bị hư hỏng’ (INTOSAI GOV 9100). Xét về bản chất thì mục
tiêu thứ tư này cũng có liên hệ với mục tiêu hữu hiệu - đó là đảm bảo tài sản được
nhà nước giao quản lý không bị mất mát. Do vậy thiết kế đo lường mục tiêu nghiên
cứu cũng cần xem đến đặc thù này trong lĩnh vực công tại các Đài PT-TH cấp tỉnh.
Đo lường sự đạt được các mục tiêu trên là một khoảng trống trong các
nghiên cứu trước đây (đã trình bày chương 1). Về mục tiêu tính hữu hiệu và hiệu
87
quả hoạt động, các ý kiến chuyên gia cho rằng không thể kế thừa các tiêu chí đo
lường về mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả như các nghiên cứu ở nước ngoài, như:
ROE, ROA. Lý do là Đài PT-TH cấp tỉnh là những đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt
động vì mục tiêu chính trị để tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng và Nhà
nước nên các chỉ tiêu đó không phù hợp với các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong
quá trình thảo luận các ý kiến chuyên gia, chỉ tiêu tỷ lệ chênh lệch thu-chi trên
tổng thu được đề xuất làm chỉ tiêu đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
của các Đài. Tuy nhiên, ý kiến này cũng không nhận được sự đồng thuận của các kế
toán trưởng, vì có nhiều khoản chi ở các đơn vị sự nghiệp nhưng lại sử dụng nguồn
từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc các quỹ khác, nên chênh lệch thu – chi
chưa phản ảnh đúng kết quả tài chính. Ngoài ra, kế toán tại các Đài PT-TH hiện nay
đang áp dụng cơ sở tiền (tức là thực thu và thực chi) nên chỉ tiêu này cũng chưa
đánh giá hết về hiệu quả tài chính. Do vậy, sử dụng thang đo tài chính như các
nghiên cứu khác là không có tính khả thi ở các Đài ở thời điểm thu thập số liệu.
Kế thừa nghiên cứu của Jokipii (2006) và nhiều nghiên cứu trước đây đã
trình bày trong phần tổng quan, phương pháp tự đánh giá (CSA) với thang đo phi tài
chính là thích hợp hơn khi đo lường mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả. Ý kiến các
chuyên gia về tính hữu hiệu nên được đề cập nhiều hơn, khi nhiệm vụ chính trị của
các Đài PT-TH cấp tỉnh chính là tuyên truyền đường lối của Đảng và Nhà nước.
Đây cũng là một nội dung mà hàng năm, khi đánh giá tình hình thực hiện kết quả tại
các Đài luôn được các cơ quan trung ương và địa phương quan tâm. Ngoài thực
hiện nhiệm vụ chính trị, các Đài địa phương còn sản xuất, chọn lựa các chương
trình giải trí truyền hình (Thể thao, văn nghệ, games shows, phim truyền hình…)
phục vụ khán giả. Sức hút của các chương trình giải trí cũng là cách thức để kéo
khán giả với truyền hình địa phương và qua đó hy vọng người xem sẽ theo dõi các
giờ phát sóng của kênh truyền hình quốc gia. Các chỉ mục HQ1 và HQ2 trong Bảng
3.6 là kết quả gợi ý của các chuyên gia trong quá trình nghiên cứu định tính.
88
Bảng 3.6. Chỉ mục đo lường chính thức về mục tiêu kiểm soát
Kí hiệu Cấu trúc của mục tiêu kiểm soát Cơ sở
Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
Stefan (2016),
INTOSAI, Thảo luận HQ1
Nội dung chương trình của Đài PT-TH đã tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước chuyên gia
Stefan (2016) INTOSAI,
HQ2 Thảo luận chuyên gia
Nội dung chương trình của Đài PT-TH đáp ứng nhu cầu giải trí của khán giả xem truyền hình
Stefan (2016),
Cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tư cho Đài PT- TH được sử dụng hiệu quả INTOSAI, Thảo luận HQ3
chuyên gia
Thảo luận chuyên gia HQ4 Mức trích lập các quỹ tại Đài PT-TH tăng qua các năm
Thảo luận chuyên gia HQ5 Thu nhập của người lao động tăng qua các năm
Sự tin cậy của BCQT/ Giải trình
COSO, Thảo luận BCQT1 BCQT giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra, kiểm soát điều hành hoạt động của đơn vị chuyên gia
Jokppi (2006), Thảo BCQT2 BCQT ít có lỗi phát hiện qua kết quả kiểm toán nhà nước. luận chuyên gia
INTOSAI, Thảo luận BCQT3 BCQT cung cấp kịp thời cho cấp trên theo qui định chuyên gia
Sự tuân thủ pháp luật và các quy định
PL1 Các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực PT-TH luôn được tuân thủ (2006), luận
Stefan INTOSAI, Thảo chuyên gia
PL2 Các quy định trong đầu tư công luôn được tuân thủ Stefan (2006) INTOSAI, Thảo luận chuyên gia
89
Stefan (2006) INTOSAI, PL3 Các qui định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp luôn được tuân thủ Thảo luận chuyên gia
Ngoài đánh giá tính hữu hiệu về thực hiện nhiệm vụ chính trị, các ý kiến
chuyên gia cũng cho rằng: hiệu quả hoạt động của các Đài cũng rất quan trọng vì từ
khi Nghị định 43/NĐ-CP/2006 ra đời thì việc quản lý tốt các khoản chi sẽ góp phần
làm tăng thu nhập tăng thêm cho người lao động. Do chênh lệch thu – chi không thể
là chỉ tiêu đánh giá phù hợp, nên các chuyên gia cho rằng hiệu quả nên được đánh
giá gián tiếp qua việc trích lập các quỹ có tăng thêm hay không (HQ4)? Thu nhập
người lao động hàng năm có gia tăng hay không (HQ5)? Đó là những cơ sở đánh
giá bổ sung tính hiệu quả của KSNB trong bối cảnh các Đài được giao quyền tự chủ
từng phần về hoạt động của mình.
Do cơ sở vật chất của Đài thường có giá trị lớn, liên quan đến tiến bộ công
nghệ nên việc sử dụng hữu hiệu, hiệu quả cơ sở vật chất cũng được quan tâm (Chỉ
mục HQ3). Nếu xét với mục tiêu thứ 4 của INTOSAI thì việc cơ sở vật chất sử dụng
có hiệu quả cũng đồng nghĩa với không sử dụng lãng phí tài sản ở khu vực công.
Các mục tiêu kiểm soát liên quan đến báo cáo và tuân thủ pháp luật được kế
thừa từ cách diễn đạt trong nghiên cứu Jokipii (2006) liên quan đến các sai sót phát
hiện qua BCTC. Ở các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam trước khi thông tư
107/2017/TT-BTC có hiệu lực, hàng năm các đơn vị chỉ lập báo cáo quyết toán
(BCQT). Sự tin cậy của BCQT thể hiện qua kết luận của kiểm toán nhà nước về
việc tuân thủ theo các qui định quản lý tài chính hiện hành. Trách nhiệm giải trình
hiện nay thể hiện chủ yếu thông qua việc lập và nộp báo cáo quyết toán kịp thời cho
cơ quan chủ quản. Các qui định có tính chất tuân thủ trong mua sắm, tuyển dụng,
chi trả lương…,là những điểm có tính đặc thù ở các đơn vị sự nghiệp công lập, do
vậy sử dụng chỉ mục PL2 được các chuyên gia nhất trí cao. Toàn bộ các chỉ mục đo
lường các mục tiêu kiểm soát được thể hiện trong Bảng 3.6 và được tổng hợp tại
Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức.
3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo đối với các thành phần của hệ thống
kiểm soát nội bộ
90
3.2.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo của thành phần môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là một thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bộ
đo lường môi trường kiểm soát được thiết kế bao gồm 10 chỉ mục. Kết quả phân
tích độ tin cậy được thể hiện qua Bảng 3.7. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s
Alpha tổng thể có giá trị 0,84 là rất cao, tuy nhiên có hai chỉ mục MT2 – ‘Phân chia
trách nhiệm ở đài rõ ràng làm công việc của hoạt động quản lý không quá tải’ và
MT6 –‘ Ban giám đốc luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, qui hoạch cán
bộ nhằm bổ nhiệm nhân viên có năng lực lên vị trí cao hơn’ có hệ số tương quan
tổng nhỏ hơn 0,4 hoặc nếu loại trừ hai chỉ mục này thì làm hệ số Cronbach’s Alpha
có giá trị cao hơn 0.840. Do vậy, khi loại trừ hai chỉ mục MT2 và MT6 thì hệ số
Cronbach’s Alpha có giá trị lên đến 0,88. Môi trường kiểm soát trong nghiên cứu
này chỉ liên quan đến sự phân công quyền hạn, trách nhiệm cũng như các chính
sách về khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam với
8 chỉ mục đo lường (xem Bảng 3.8)
Bảng 3.7. Kết quả phân tích lần 1
độ tin cậy thang đo về thành phần môi trường kiểm soát
Kí hiệu
Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ
MT1 34.95 17.729 .560 .827
.338 .846 35.25 MT2 17.364
.685 .817 34.98 MT3 17.026
.646 .817 35.02 MT4 16.755
.645 .815 35.01 MT5 16.206
.398 .866 35.53 MT6 14.976
.607 .819 35.03 MT7 16.368
91
16.990 MT8 34.94 .656 .818
16.684 MT9 34.90 .652 .817
Cronbach’s Alpha: 0.840
16.588 MT10 35.05 .649 .817
Bảng 3.8. Kết quả phân tích lần 2
độ tin cậy thang đo về thành phần môi trường kiểm soát
Kí hiệu
Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ
MT1 27.81 10.511 .527 .880
MT3 27.83 9.792 .716 .863
MT4 27.88 9.528 .688 .864
MT5 27.87 9.224 .648 .870
MT7 27.88 9.314 .617 .873
MT8 27.79 9.686 .710 .863
MT9 27.76 9.411 .713 .862
MT10
Cronbach’s Alpha: 0.88
27.90 9.628 .621 .871
3.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo của thành phần đánh giá rủi ro
Trong nghiên cứu này, thành phần đánh giá rủi ro được đo lường bởi 5 chỉ
mục. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo lần đầu với hệ số Cronbach’s alpha có
giá trị lớn hơn 0,915 cho thấy đây là bộ đo tốt đối với trường hợp các Đài PT-TH
(Xem bảng 3.9). Tuy nhiên, khi đi sâu vào kết quả phân tích, chỉ mục RR1 –“BGĐ
hàng năm xác định mục tiêu hoạt động để có thể nhận diện và đánh giá rủi ro liên
quan đến mục tiêu” nếu loại bỏ sẽ làm hệ số Cronbach’s alpha tổng có giá trị cao
hơn. Khi loại trừ chỉ mục này thì hệ số tin cậy sẽ lên tới 0.933. Như vậy, bộ đo
92
lường thành phần đánh giá rủi ro sau khi phân tích độ tin cậy chỉ gồm 4 chỉ mục
chính thức, thể hiện qua Bảng 3.10.
Bảng 3.9. Kết quả phân tích lần 1
độ tin cậy thang đo về thành phần Đánh giá rủi ro
Kí
hiệu
Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ
RR1 14.22 .576 .933 12.929
RR2 14.32 .806 .892 11.061
RR3 14.46 .838 .884 10.114
RR4 14.55 .897 .871 9.570
Cronbach’s Alpha: 0.915
RR5 14.56 .820 .889 10.076
Bảng 3.10. Kết quả phân tích lần 2
độ tin cậy thang đo về thành phần Đánh giá rủi ro
Kí hiệu
Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ
.805 .926 10.51 RR2 8.192
.833 .915 10.66 RR3 7.394
.914 .888 10.74 RR4 6.852
Cronbach’s Alpha: 0.933
.828 .917 10.76 RR5 7.306
93
3.2.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo của thành phần hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát được cấu thành bởi 7 chỉ mục với nội hàm liên quan
đến rà soát, phân tích hoạt động của các Đài định kỳ, cũng như việc xây dựng các
thủ tục kiểm soát, hoạt động kiểm kê để đảm bảo các mục tiêu kiểm soát được đảm
bảo. Kết quả phân tích cho thấy độ tin cậy của bộ đo lường này rất tốt với hệ số
Cronbach’s Alpha lên đến 0.937 và tất cả các chỉ mục đều thỏa mãn để đo lường
thành phần này.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo về
thành phần hoạt động kiểm soát
Kí
hiệu
Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ
23.14 12.489 .772 .930 KS1
23.20 12.740 .756 .932 KS2
23.35 11.698 .800 .928 KS3
23.38 11.457 .827 .925 KS4
23.21 12.036 .844 .924 KS5
23.27 11.677 .838 .924 KS6
Cronbach’s Alpha: 0.937
23.31 12.026 .753 .932 KS7
3.2.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo của thành phần thông tin và truyền thông
Thành phần thông tin và truyền thông được xây dựng bởi 5 chỉ mục với mục
đích chỉ ra các thuộc tính về truyền thông giữa các bộ phận trong Đài để thực hiện
nhiệm vụ của mình. Truyền thông còn giúp cho Ban giám đốc từng Đài cũng như
người quản lý tại các phòng, trung tâm có thể nắm bắt tình hình hoạt động, qua đó
đưa ra quyết định quản lý. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho thấy hệ số
94
Cronbach’s alpha của thành phần này là 0.896; thõa mãn điều kiện để đo lường.
Ngoài ra, không có chỉ mục nào bị loại bỏ khi phân tích.
Bảng 3.12. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo
về thành phần thông tin và truyền thông
Kí
hiệu
Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ
15.97 3.229 .707 .883 TT1
15.92 3.203 .706 .883 TT2
15.91 3.257 .856 .853 TT3
15.97 3.164 .681 .891 TT4
Cronbach’s Alpha: 0.896
15.94 3.291 .817 .861 TT5
3.2.5. Đánh giá độ tin cậy thang đo của thành phần hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát được thiết lập trong bảng hỏi gồm 4 chỉ mục liên quan
đến giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ trong hệ thống KSNB. Kết quả phân
tích độ tin cậy thang đo lần 1 cho thấy chỉ mục GS1- “Ban giám đốc quan tâm kiểm
soát hoạt động sản xuất và đưa tin hàng ngày” nếu được loại bỏ sẽ làm tăng hệ số
Cronbach’s alpha tăng từ 0.775 lên đến 0.812 (Bảng 3.13). Như vậy, thành phần
hoạt động giám sát ở bước phân tích tiếp theo chỉ gồm 3 chỉ mục là GS2, GS3 và
GS4 (Xem bảng 3.14)
95
Bảng 3.13. Kết quả phân tích lần 1
độ tin cậy thang đo về thành phần hoạt động giám sát
Kí hiệu
Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ
.468 .812 GS1 11.72 2.014
.686 .679 GS2 11.80 2.298
.705 .673 GS3 11.75 2.299
Cronbach’s Alpha: 0.775
.555 .733 GS4 11.89 2.225
Bảng 3.14. Kết quả phân tích lần 2
độ tin cậy thang đo về thành phần hoạt động giám sát
Kí hiệu
Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể
7.79 1.019 .688 .719 GS2
7.75 1.032 .694 .715 GS3
Cronbach’s Alpha: 0.812
7.89 .888 .623 .800 GS4
3.2.6. Đánh giá độ tin cậy các thang đo về mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Mục tiêu của hệ thống KSNB trong nghiên cứu này hướng đến cả ba mục
tiêu về hữu hiệu và hiệu quả, tính tin cậy và giải trình của Báo cáo quyết toán và
tuân thủ theo các qui định. Như vậy, khác với các nghiên cứu trước đây chỉ sử dụng
thang đo tài chính, nghiên cứu này sử dụng thang đo phi tài chính; qua đó sẽ làm rõ
hơn mục tiêu của KSNB có đạt được không?
96
Về mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả. Mục tiêu này được đo lường qua 5 chỉ
mục, trong đó có kết hợp các mục tiêu chính trị mà Đài PT-TH cấp tỉnh phải thực
hiện cùng với các mục tiêu về tài chính. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cho
thấy hệ số Cronabach’s Alpha có giá trị 0.652, qua đó cả 5 chỉ mục được sử dụng
tiếp theo để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Bảng 3.15. Phân tích độ tin cậy thang đo về tính hữu hiệu và hiệu quả
Kí
hiệu Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ
HQ1 15.70 3.366 .281 .649
HQ2 15.69 3.288 .309 .639
HQ3 15.89 2.900 .528 .557
HQ4 16.36 2.268 .476 .568
HQ5 16.34 2.248 .498 .553
Cronbach’s Alpha: 0.652
Về mục tiêu báo cáo quyết toán tin cậy cùng với trách nhiệm giải trình, kết
quả phân tích độ tin cậy thang đo cũng cho thấy các chỉ mục cấu thành để đo lường
mục tiêu Báo cáo quyết toán tin cậy đều được đảm bảo, thể hiện qua hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.858. Như vậy, thang đo chính thức để đo lường mục tiêu thứ
hai sẽ gồm có ba chỉ mục. Kết quả phân tích thể hiện ở Bảng 3.16.
97
Bảng 3.16. Phân tích tính tin cậy thang đo về tính tin cậy BCQT
Kí
hiệu Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể
BCQT1 8.01 1.006 .807 .740
BCQT2 8.12 .912 .713 .828
BCQT3 7.96 1.040 .692 .838
Cronbach’s Alpha: 0.858
Về mục tiêu tuân thủ các qui định pháp luật và qui định nội bộ, kết quả phân
tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị 0.94. Điều này chứng tỏ các chỉ mục
được thiết lập có cơ sở rất tốt để đo lường mục tiêu thứ ba của hệ thống KSNB tại
các Đài PT-TH cấp tỉnh. Kết quả phân tích thể hiện ở Bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo
về tính tuân thủ qui định pháp luật
Kí
hiệu Cronbach's Alpha nếu chỉ mục bị loại bỏ Trung bình thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Phương sai thang đo nếu chỉ mục bị loại bỏ Hệ số tương quan giữa chỉ mục và tổng thể
8.38 .926 .839 .940 PL1
8.39 .877 .926 .872 PL2
8.39 .882 .861 .923 PL3
Cronbach’s Alpha: 0.94
3.3. Kết quả đo lường qua phân tích nhân tố
3.3.1. Bộ đo lường các thành phần của hệ thống KSNB qua phân tích nhân tố
Hệ thống KSNB gồm 5 thành phần và mỗi thành phần lại gồm nhiều chỉ mục
có mối quan hệ qua lại với nhau. Do vậy, đánh giá độ tin cậy thang đo chỉ là bước
đầu tiên trong nghiên cứu về mô hình ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát. Để xây
98
dựng cấu trúc của các thành phần KSNB cần thực hiện phân tích nhân tố để tạo lập
các biến tổng hợp mới. Những chỉ mục có mối tương quan chặt với nhau thường có
hệ số tải lớn trên cùng một nhân tố, và do vậy tạo ra biến tổng hợp cho các bước
phân tích hồi qui tiếp theo.
Quá trình phân tích nhân tố cũng sẽ tiếp tục loại bỏ các chỉ mục có hệ số tải
bé hoặc hệ số tải trên cùng nhiều nhân tố. Bảng 3.18 tổng hợp kết quả phân tích lần
cuối của phân tích nhân tố cho 5 thành phần của hệ thống KSNB của các Đài.
Bảng 3.18.Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố các thành phần KSNB
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.914 8403.841 325 .000
KMO và kiểm định Bartlett
Ma trận xoay nhân tốa
Nhân tố
GS2
.785
TT3
.768
TT2
.708
TT5
.706
GS4
.699
GS3
.643
TT1
.603
KS1
.592
MT10
.584
KS2
.565
KS4
.834
KS3
.826
1 2 3 4
KS5
.791
KS6
.787
TT4
.561
KS7
.511
MT5
.757
MT8
.709
MT9
.707
MT4
.667
MT3
.611
MT7
.550
RR4
.896
RR3
.875
RR2
.868
RR5
.812
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
99
Kết quả kiểm định Barlette cho thấy hệ số KMO có giá trị rất lớn, lên đến
0.914 nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố, theo đó giả thuyết các biến không có
mối tương quan bị bác bỏ. Qua phân tích, có 4 nhân tố được rút trích so với 5 thành
phần của hệ thống KSNB được đưa vào xem xét.
Nhân tố thứ 1 là tổ hợp của 10 chỉ mục có hệ số tải lớn hơn 0,5. Đặc trưng
của 10 chỉ mục này đa phần liên quan đến thành phần ‘Thông tin và truyền thông’
của hệ thống KSNB. Đó là ‘Đài luôn đảm bảo có đủ thông tin giữa các phòng để
không gián đoạn hoạt động của đài’ (TT3), ‘Thông tin liên quan đến hoạt động
quản lý được báo cáo cho cấp trên đầy đủ, rõ ràng’ (TT2), ‘Thông tin đầy đủ giúp
phối hợp hiệu quả công việc trong từng phòng chức năng và giữa các phòng chức
năng’ (TT5), ‘Các phòng và cá nhân trong Đài luôn có những thông tin cần thiết
100
giúp thực hiện trách nhiệm của mình’ (TT1). Nhân tố thứ 1 còn có ba chỉ mục thuộc
thành phần “giám sát’, như ‘Ban giám đốc thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để
người lao động tuân theo các hướng dẫn đã ban hành’ (GS2), ‘Đài có phân công
nhân viên báo cáo kết quả công tác giám sát theo quy định’ (GS4) và ‘Có sự phân
chia trách nhiệm giữa các cá nhân trong công tác giám sát rõ ràng trong quá trình
thực hiện tác nghiệp’ (GS3). Do đặc thù của hai nhóm nổi trội liên quan đến thành
phần ‘Thông tin và truyền thông’ và ‘Giám sát’ nên Nhân tố 1 được đặt tên là
‘Truyền thông và giám sát’. Sự tương quan giữa các chỉ mục thuộc hai thành phần
này là điều dễ hiểu vì thực tiễn cho thấy chính thông tin phục vụ cho công tác
KSNB cũng chính là cơ sở để thực hiện công tác giám sát. Biến mới tổng hợp có tên
‘Truyền thông và giám sát’ là cơ sở để thực hiện cho nghiên cứu tiếp theo.
Nhân tố thứ 2 là tổ hợp của 6 chỉ mục và đa phần là các chỉ mục của hoạt
động kiểm soát, như (KS4) ‘Có sự phân chia trách nhiệm hợp lý, không vi phạm
nguyên tắc bất kiêm nhiệm’, (KS3) ‘Các hoạt động kiểm soát tại Đài PT-TH được
thực hiện theo đúng chính sách và thủ tục kiểm soát đã xây dựng’, (KS5) ‘Các sự
việc đột xuất, bất thường được thông báo để toàn Đài có phương án đối phó và
kiểm soát tốt’, (KS6) ‘Công tác kiểm kê vật chất được tiến hành tại các bộ phận tại
Đài theo các quy định hiện hành’ và (KS7)’ Thường xuyên rà soát các thủ tục kiểm
soát để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp’. Ngoài ra còn có một chỉ mục
(TT4) cũng có hệ số tải lên nhân tố này, nhưng do đặc tính trội của thành phần hoạt
động kiểm soát nên nhân tố thứ hai được đặt tên là ‘Hoạt động kiểm soát’.
Nhân tố thứ ba là tổ hợp của 6 chỉ mục MT5, MT8, MT9, MT4, MT3, MT7.
Kết quả này cho thấy các chỉ mục đo lường của môi trường kiểm soát có mối tương
quan với nhau rất lớn và cùng tải lên một nhân tố. Do tính đồng nhất của chúng nên
nhân tố này được đặt tên là ‘Môi trường kiểm soát’.
Nhân tố thứ tư là tổ hợp 4 chỉ mục RR4, RR3, RR2, RR5. Cũng tương tự
như nhân tố 3, các chỉ mục cùng tải lên nhân tố này thuộc về công tác đánh giá rủi
ro – một thành phần không thể thiếu trong công tác KSNB. Nhân tố này vì vậy được
đặt tên là ‘Đánh giá rủi ro’.
101
Như vậy, qua phân tích nhân tố việc thiết kế bộ đo lường các thành phần của
hệ thống KSNB vừa đảm bảo độ tin cậy qua phân tích hệ số Cronbach alpha, vừa
đảm bảo tạo lập biến mới để thực hiện phân tích đa biến. Kết quả còn lại 4 nhân tố
nhưng vẫn đảm bảo các nội hàm cơ bản của 5 thành phần hệ thống KSNB.
3.3.2. Bộ đo lường mục tiêu kiểm soát qua phân tích nhân tố
Cũng tương tự như phân tích ở phần trên, ngưỡng để loại bỏ các chỉ mục là
hệ số tải phải đủ lớn và không được tải trên cùng hai nhân tố. Kết quả phân tích
nhân tố đối với mục tiêu kiểm soát tại các Đài được thể hiện qua Bảng 3.19.
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố đối với mục tiêu kiểm soát.
KMO và kiểm định Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.726
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1469.520
28
df
.000
Sig.
Ma trận xoay nhân tốa
Nhân tố
1
2
3
BCQT1
.892
BCQT2
.884
BCQT3
.748
.890
HQ2
HQ1
.838
.798
HQ3
.927
HQ4
.907
HQ5
Dữ liệu ban đầu để phân tích nhân tố bao gồm 11 chỉ mục liên quan đến ba
nhóm mục tiêu ban đầu là mục tiêu ‘Tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động’ (Với
5 chỉ mục), mục tiêu ‘Tính tin cậy của BCQT và trách nhiệm giải trình’ với 3 chỉ
102
mục và mục tiêu ‘Tuân thủ theo pháp luật và các quy định’ với 3 chỉ mục. Tuy
nhiên, qua ba lần phân tích nhân tố, toàn bộ các chỉ mục liên quan đến việc tuân thủ
theo các qui định của pháp luật đều bị loại do hệ số tải nhỏ hoặc tải lên cùng hai
nhân tố. Kết quả phân tích lần cuối cho thấy các điều kiên để phân tích nhân tố
được đảm bảo (KMO = 0.726) và có ba nhân tố được rút trích.
Nhân tố thứ 1 gồm ba chỉ mục thuộc tính tin cậy của BCQT. Đó là ‘BCQT
giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra, kiểm soát điều hành hoạt động’ (BCQT1), ‘BCQT ít
có lỗi phát hiện qua kết quả kiểm toán nhà nước’ (BCQT2) và ‘BCQT được cung
cấp kịp thời cho cấp trên theo qui định’ (BCQT3). Do tính đồng nhất của ba chỉ
mục trên cùng nhân tố, nên nhân tố này được đặt tên là ‘Tính tin cậy của BCQT’.
Nhân tố này có khả năng giải thích 28.8% sự biến thiên của dữ liệu.
Nhân tố thứ 2 gồm ba chỉ mục thuộc mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả trong
hoạt động của các Đài. Đó là chỉ mục HQ2 ‘Nội dung chương trình của Đài PT-TH
đáp ứng nhu cầu giải trí của khán giả xem truyền hình’, HQ1 ‘Nội dung chương
trình của Đài PT-TH đã tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách pháp luật
của Đảng và nhà nước’ và HQ3 ‘Cơ sở vật chất của Đài được sử dụng có hiệu quả’.
Cách đặt tên nhân tố thường có tính chủ quan và phụ thuộc vào chỉ mục có hệ số tải
lớn nhất lên nhân tố đó. Trong nghiên cứu này, hệ số tải của HQ2 là 0.89 trong khi
HQ3 chỉ là 0.74. Do vậy, nhân tố này được đăt tên là ‘Mục tiêu chính trị của đài’.
Nội hàm của nhân tố này cũng phù hợp với đặc thù của các Đài PT-TH cấp tỉnh là
kênh truyền lại thông tin của VTV cũng như thông tin kinh tế - chính trị - xã hội của
từng địa phương.
Nhân tố thứ 3 gồm hai chỉ mục là HQ4 ‘Mức trích lập các quĩ tại đài tăng
qua các năm’ và HQ5 ‘Thu nhập của người lao động tăng qua các năm’ liên quan
đến công tác tài chính. Do vậy, nhân tố này được đặt tên là ‘Mục tiêu về hiệu quả
tài chính của đài’. Mục tiêu này cũng phù hợp khi các Đài được chuyển qua cơ chế
tự chủ từ hơn 10 năm trước theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP và gần đây là
Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
103
Như vậy, kết quả phân tích nhân tố đã cấu trúc lại thành ba nhân tố với các
chỉ mục tương ứng. Ba nhân tố này vừa đảm bảo phản ánh nội hàm của COSO về
mục tiêu của KSNB, vừa đảm bảo phản ánh đặc thù của lĩnh vực PT-TH tại Việt
Nam. Việc không tồn tại các chỉ mục liên quan đến mục tiêu tuân thủ các qui định
pháp luật trong đo lường lần cuối cùng không làm mất đi ý nghĩa của nhóm mục
tiêu này. Vấn đề này được giải thích: một khi đã tuân thủ theo các qui định pháp
luật, các qui định nội bộ thì bản tin phát sóng và nội dung truyền dẫn mới có thể
đảm bảo thực thi các nhiệm vụ chính trị của Đài. Thực thi đúng các qui trình trong
mua sắm, thanh lý tài sản, công tác nhân sự và các vấn đề khác cũng là cơ sở đảm
bảo quyết toán và các báo cáo khác có tính minh bạch và tin cậy. Giá trị score tổng
hợp trích xuất qua phân tích nhân tố là cơ sở để đo lường biến phụ thuộc trong các
bước phân tích thống kê tiếp theo.
3.4. Mô hình phân tích đã điều chỉnh
Như đã nghiên cứu ở phần trên, sau khi thực hiện phân tích nhân tố thì các
thành phần của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam được rút
trích thành 4 nhân tố, được đặt tên cho phù hợp với cấu trúc của các chỉ mục cấu
thành. Các nhân tố được sắp xếp theo tính chất và khả năng giải thích của từng nhân
tố được rút trích đối với khái niệm về hệ thống KSNB. Đó là: Truyền thông và giám
sát, Hoạt động kiểm soát, Môi trường kiểm soát và Đánh giá rủi ro.
Mục tiêu kiểm soát theo như thiết kế ban đầu quan tâm đến cả ba chiều
hướng như COSO/INTOSAI có đề cập. Tuy nhiên, sau khi đánh giá độ tin cậy
thang đo và phân tích nhân tố thì kết quả có những điều chỉnh nhất định. Tính tin
cậy của BCQT được xem là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mục tiêu kiểm soát.
Mục tiêu chính trị của các Đài cùng với Mục tiêu về hiệu quả tài chính là những
nhân tố được rút trích để đo lường và đánh giá mục tiêu kiểm soát nội bộ. Cấu trúc
này của mục tiêu kiểm soát là phù hợp ở các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt Nam khi các
Đài là đơn vị sự nghiệp công lập với mục tiêu là tuyên truyền các đường lối chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu hiệu quả tài chính
trong nghiên cứu này cũng phù hợp với đặc thù của các Đài khi Nghị định
104
43/2006/NĐ-CP trước đây và Nghị định 16/2015/NĐ-CP hiện nay cùng với cơ chế
tự chủ đang dần được áp dụng buộc các đơn vị phải quan tâm đến bài toán hiệu quả,
mà ở đó kết quả cuối cùng là khả năng trích lập các quĩ và cải thiện đời sống của
người lao động. Các vấn đề liên quan đến các qui định của pháp luật đã được tiềm
ẩn trong việc tạo lập Báo cáo quyết toán tin cậy. Như vậy, với ba mục tiêu cùng với
các thành phần của hệ thống KSNB đã điều chỉnh ở các Đài PT-TH, đây là cơ sở để
phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Mô hình phân tích đã điều chỉnh về mối quan hệ giữa các thành phần của hệ
Biến kiểm soát
Môi trường kiểm soát
Mục tiêu chính trị
Đánh giá rủi ro
Mục tiêu tài chính
Mục tiêu kiểm soát
Hoạt động kiểm soát
Tính tin cậy báo cáo quyết toán
Truyền thông và giám sát
thống KSNB với mục tiêu kiểm soát được phát họa trong sơ đồ dưới đây:
Hình 3.1. Mô hình phân tích đã điều chỉnh
(Nguồn: Phát triển của tác giả)
Với sự điều chỉnh của mô hình trên, các giả thuyết đã được thiết kế ban đầu
ở chương 2 cũng điều chỉnh lại liên quan đến thành phần ‘Thông tin và truyền
thông’ và thành phần ‘Giám sát’. Theo đó, hai giả thuyết H4 và H5 sẽ điều chỉnh
lại như sau: ‘Thành phần truyền thông và giám sát có tác động thuận chiều đến mục
tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam’
105
KẾT LUẬN CHUƠNG 3
Nội dung chương này trình bày kết quả phân tích đo lường các thành phần
liên quan đánh giá tính hữu hiệu hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt
Nam. Qua đó tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo các thành phần của hệ
thống KSNB và thang đo các mục tiêu kiểm soát. Trên cơ sở đó, tiến hành thực hiện
kết quả đo lường chính thức qua phân tích nhân tố để xác định bộ đo lường chính
thức các thành phần của hệ thống KSNB và bộ đo lường chính thức mục tiêu kiểm
soát. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình phân tích đã điều chỉnh để thực
hiện phân tích, đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp
tỉnh tại Việt Nam trong Chương 4 tiếp theo.
106
CHUƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Thống kê mô tả các đặc trưng của hệ thống KSNB tại các Đài phát thanh –
truyền hình cấp tỉnh tại Việt Nam
4.1.1. Đặc trưng các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Đài
Mỗi thành phần của hệ thống KSNB được cấu thành bởi nhiều chỉ mục khác
nhau. Trong phần này, luận án mô tả các đặc trưng của các thành phần KSNB sau
khi đã phân tích độ tin cậy thang đo như đã đề cập ở Chương 3.
Thành phần môi trường kiểm soát
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các yếu tố của Môi trường kiểm soát
Giá trị kiểm định t=3,4 Tỷ lệ ý kiến trả lời Giá trị Thống kê Kí hiệu tồn tại các yếu tố Sig trung bình t (%)
3.95 MT5 99.4% 0.000 14.578
4.02 MT8 100% 0.000 20.849
4.06 MT9 100% 0.000 20.040
3.94 MT4 100% 0.000 16.530
3.99 MT3 100% 0.000 20.483
Chú ý: các chỉ mục đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.
1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý, Giá trị kiểm định t = 3.4.
3.94 MT7 99.7% 0.000 14.073
Môi trường kiểm soát sau khi phân tích nhân tố tại các Đài PT-TH cấp tỉnh
tại Việt Nam trong luận án được cấu trúc bởi 6 chỉ mục. Đó là: ‘ Cán bộ viên chức
có sự cam kết cao với quy chế làm việc tại Đài PT-TH’ (MT 5), ‘Ban giám đốc có
biện pháp kỷ luật rõ ràng đối với các hành vi vi phạm của nhân viên’ (MT 8), ‘Ban
giám đốc phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng từ Giám đốc đến các phòng
107
chức năng’ (MT 9), ‘CBVC tại Đài PT-TH hiểu chức năng và quyền hạn công việc
theo mô tả vị trí việc làm’ (MT 4), ‘Có sự phối hợp tốt để giải quyết kịp thời những
sai lệch qua công tác kiểm soát’ (MT 3) và ‘Ban giám đốc có chính sách phân phối
thu nhập tăng thêm phù hợp để động viên cán bộ viên chức đạt thành tích trong
công tác’ (MT 7). Kết quả phân tích tần suất về ‘tồn tại’ các chỉ mục nói trên đã cho
thấy, 100% ý kiến người trả lời đều thừa nhận về sự tồn tại các nội dung trên thuộc
Môi trường kiểm soát; ngoại trừ tỷ lệ ý kiến tồn tại đối với (MT 5) “CBVC có sự
cam kết cao đối với quy chế làm việc tại Đài PT-TH” là 99.4% và (MT 7) “Ban
giám đốc có chính sách phân phối thu nhập tăng thêm phù hợp để động viên cán bộ
viên chức đạt thành tích trong công tác” lần lượt là 99.4% và 99.7%. Kết quả này
chứng tỏ hiện tại ở các Đài PT-TH cấp tỉnh, môi trường kiểm soát tại các Đài đã
được quan tâm thông qua thiết lập các cơ chế để người lao động tuân thủ các kỷ luật
làm việc, có chính sách khen thưởng, động viên rõ ràng để qua đó người lao động
cam kết với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của các Đài.
Tính hữu hiệu của KSNB không chỉ thể hiện có sự tồn tại các thành phần
KSNB mà còn ở chỗ các thành phần đó vận hành có hữu hiệu không? Giá trị trung
bình của 6 chỉ mục nói trên đều ở mức tương đối cao, trong đó chỉ mục MT 9 ‘Ban
giám đốc thiết lập phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng từ Giám đốc đến
các phòng chức năng’ có giá trị cao nhất trong các chỉ mục là 4,06 trong khi chỉ
mục có giá trị trung bình thấp nhất là 3.94 (MT 7 – Ban giám đốc có chính sách
phân phối thu nhập tăng thêm phù hợp để động viên cán bộ viên chức đạt thành tích
trong công tác). Điều này có nghĩa những cá nhân tham gia điều tra trong mẫu
không chỉ nhận ra các Đài PT-TH đã xây dựng những nền tảng của Môi trường
kiểm soát mà trong thực tế, các yếu tố của môi trường này đã và đang vận hành có
tính tích cực. Chỉ mục (MT 7) có giá trị trung bình thấp nhất cũng đặt ra những câu
hỏi về xây dựng một cơ chế khen thưởng, động viên có tính chất tích cực hơn để
người lao động đóng góp nhiều hơn cho các Đài PT-TH. Sự chênh lệch về giá trị
trung bình giữa các chỉ mục cũng không cao và xoay quanh giá trị 4 cho thấy tồn tại
tính hữu hiệu của các yếu tố trên khi điều hành và quản trị tại các Đài PT-TH.
108
Để đánh giá sự hữu hiệu này, cần phải có một mốc so sánh phù hợp với
thang đo. Do luận án sử dụng thang đo Likert-5 điểm, nên giá trị 3.4 được xem là
mốc chuẩn để qua đó đánh giá một chỉ mục có hữu hiệu hay không như đã đề cập ở
Chương 2. Kết quả phân tích t-test cho thấy tất cả 6 chỉ mục đều lớn hơn 3.4 và có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Nói cách khác, tất cả 6 chỉ mục của thành phần Môi
trường kiểm soát đều tồn tại và vận hành hữu hiệu. Kết quả này cũng đã ủng hộ giả
thuyết thứ nhất về sự hữu hiệu của thành phần Môi trường kiểm soát tại các Đài PT-
TH.
Thành phần đánh giá rủi ro
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các yếu tố của Đánh giá rủi ro
Giá trị kiểm định Tỷ lệ ý kiến trả lời Giá trị t =3,4 Kí hiệu tồn tại các yếu tố trung bình Thống kê t Sig (%)
97.1% 3.48 0.221 RR4 1.227
98.2% 3.56 0.005 RR3 2.850
98.5% 3.71 0.000 RR2 6.431
Chú ý: các chỉ mục đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.
1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý, Giá trị kiểm định t = 3.4.
97.1% 3.47 0.299 RR5 1.039
Thành phần Đánh giá rủi ro tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam trong
luận án được cấu trúc bởi 4 chỉ mục. Đó là: ‘Ban giám đốc hàng năm luôn nhận
diện các sai phạm tiềm tàng khi đánh giá rủi ro’ (RR 4), ‘Ban giám đốc luôn nhận
dạng các rủi ro có thể tác động đến Đài PT-TH’ (RR 3), ‘Ban giám đốc thường
xuyên đánh giá rủi ro bên trong và bên ngoài đối với hoạt động của Đài PT-TH’
(RR 2), ‘Ban giám đốc luôn xác định và đánh giá những thay đổi có thể ảnh hưởng
đáng kể đến hệ thống KSNB tại Đài’ (RR 5). Kết quả thống kê mô tả và kiểm định
trung bình thể hiện ở Bảng 4.2.
109
Kết quả phân tích tần suất về ‘Tồn tại’các chỉ mục nói trên đã cho thấy, ý
kiến người trả lời đồng ý về sự tồn tại các nội dung trên thuộc thành phần Đánh giá
rủi ro chiếm tỷ lệ trên 95%, tuy nhiên so với các chỉ mục của thành phần Môi
trường kiểm soát thì mức độ thấp hơn. Hai chỉ mục được đánh giá cao nhất là “RR3
- Ban giám đốc luôn nhận dạng các rủi ro có thể tác động đến Đà PT-TH” là 98.2%
và “RR2 - Ban giám đốc thường xuyên đánh giá rủi ro bên trong và bên ngoài đối
với hoạt động của Đài PT-TH” là 98.5%. Kết quả này chứng tỏ hiện nay tại các Đài
PT-TH cấp tỉnh, công tác đánh giá rủi ro được lãnh đạo các Đài chú trọng, quan tâm
thông qua việc nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh huởng đến việc đạt đuợc
mục tiêu hoạt động, từ đó có thể quản trị đuợc rủi ro tại các Đài.
Về giá trị trung bình của các chỉ mục, kết quả phân tích cho thấy giá trị trung
bình của chỉ mục ‘RR 2 - Ban giám đốc đánh giá thường xuyên rủi ro bên trong và
bên ngoài đối với hoạt động của Đài PT-TH ’ là 3,71 có giá trị cao nhất; trong khi
đó 3 chỉ mục còn lại là “RR 4 – Ban giám đốc luôn nhận diện các sai phạm tiền
tàng khi đánh giá rủi ro ”, “RR 3 - Ban giám đốc luôn nhận dạng các rủi ro có thể
tác động đến Đài PT-TH ”, “RR5 - Ban giám đốc luôn xác định và đánh giá những
thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB tại Đài ” có giá trị trung
bình lần luợt là 3.48; 3.56 và 3.47. Khi so sánh với giá trị mốc là 3.4 (Giá trị để một
chỉ mục được xem là có tính hữu hiệu), kết quả phân tích t-test cho thấy hai chỉ mục
RR4 và RR 5 không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là tuy các Đài luôn nhận diện các
sai phạm tiềm tàng khi đánh giá rủi ro, luôn xác định và đánh giá những thay đổi có
thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB tại Đài, nhưng các biện pháp đó thực sự
chưa hữu hiệu. Đây là một kết quả quan trọng mà lãnh đạo các Đài PT-TH cần quan
tâm hơn nữa để ngăn ngừa rủi ro và giúp các Đài thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của
mình.
Thành phần truyền thông và giám sát
Khác với thành phần môi trường kiểm soát và đánh giá rủi ro, thành phần
“Truyền thông và giám sát” có sự kết hợp của nhiều chỉ mục qua phân tích nhân tố
như đã đề cập ở chương 3. Sự kết hợp này cũng phù hợp vì trên thực tế, các yếu tố
110
cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ thường có mối liên hệ với nhau. Thông tin
giữa các bộ phận trong Đài được truyền thông giữa các phòng và từ các phòng đến
Ban giám đốc cũng là cơ sở để kiểm tra chéo và giám sát việc thực hiện các nhiệm
vụ chính trị và các nhiệm vụ khác trong mỗi Đài PT-TH. Sự kết hợp này trong luận
án còn là cơ sở để tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến mục tiêu kiểm soát của các Đài. Bảng dưới đây trình bày thống kê mô tả
và kiểm định trung bình của các chỉ tiêu liên quan thành phần Truyền thông và giám
sát.
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các chỉ mục thành phần Truyền thông và giám sát
Gía trị kiểm định Tỷ lệ ý kiến trả lời Giá trị t=3,4 Kí hiệu tồn tại các yếu tố trung bình Thống kê t Sig (%)
100% 3.92 0.000 GS2 18.175
100% 4.02 0.000 TT3 23.999
100% 4.01 0.000 TT2 19.843
100% 3.99 0.000 TT5 22.525
99.7% 3.83 0.000 GS4 12.271
100% 3.97 0.000 GS3 20.108
100% 3.96 0.000 TT1 18.501
100% 4.00 0.000 KS1 17.845
100% 3.91 0.000 MT10 15.114
Chú ý: các chỉ mục đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.
1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý, Giá trị kiểm định t = 3.4.
100% 3.94 0.000 KS2 16.978
Kết quả thống kê mô tả cho thấy có 10 chỉ mục cấu thành nên thành phần
“ Truyền thông và giám sát” được 100% các đáp viên cho rằng tồn tại các chỉ mục
111
trong hoạt động kiểm soát nội bộ. Chỉ mục “GS 4 – Đài có phân công nhân viên
báo cáo kết quả công tác giám sát theo định kỳ’’ cũng có tỷ lệ đồng ý lên đến là
99.7%. Kết quả này chứng tỏ hiện tại ở các Đài PT-TH cấp tỉnh, thành phần Truyền
thông và giám sát đã được quan tâm, chú trọng để đảm bảo quá trình mua sắm, sử
dụng tài sản và phát sóng các chuơng trình đều được các bộ phận thông tin kịp thời,
đồng thời thực hiện tốt giám sát lẫn nhau để tuân thủ các quy định của Nhà nuớc nói
chung và của từng Đài nói riêng. Các hoạt động giám sát đuợc hỗ trợ tích cực bởi
các thông tin từ trong nội bộ của các Đài. Các kênh thông tin từ trên xuống dưới hay
từ duới lên trên đuợc thiết lập hỗ trợ hoạt động giám sát, qua đó giúp công tác báo
cáo định kỳ của các nhân viên về việc hoàn thành nhiệm vụ để phục vụ công tác
giám sát tốt hơn.
Giá trị trung bình của 10 chỉ mục nói trên đều ở mức tương đối cao, xoay
quanh giá trị 4 thể hiện mức độ đồng ý về tính hữu hiệu của chức năng Truyền
thông và giám sát trong công tác KSNB tại các Đài. Trong đó chỉ mục ‘TT3 – Đài
luôn đảm bảo có đủ thông tin giữa các phòng để không gián đoạn hoạt động của
Đài’ có giá trị cao nhất trong các chỉ mục là 4.02 trong khi chỉ mục có giá trị trung
bình thấp nhất là 3.83 (GS 4 – Đài có phân công nhân viên báo cáo kết quả công
tác giám sát theo định). Điều này cho thấy các Đài PT-TH cấp tỉnh đã quan tâm
thiết lập hệ thống truyền thông và giám sát, và thực tế thành phần này đang vận
hành một cách tích cực.
Khi thực hiện kiểm định t-test nhằm đánh giá tính hữu hiệu của các chỉ mục
thuộc thành phần Truyền thông và giám sát, kết quả phân tích cho thấy tất cả 10 chỉ
mục đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Nói cách khác, tất cả 10 chỉ mục của thành
phần Truyền thông và giám sát đều tồn tại và vận hành hữu hiệu. Kết quả này cũng
đã bổ sung cơ sở khoa học để ủng hộ giả thuyết về sự hữu hiệu của thành phần
Truyền thông và giám sát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Thành phần hoạt động kiểm soát
Qua phân tích nhân tố như đã trình bày ở chương 3, nội dung Hoạt động
kiểm soát được cấu thành bởi 6 chỉ mục, thể hiện qua ‘KS 3- Các hoạt động kiểm
112
soát tại Đài PT-TH được thực hiện theo đúng chính sách và thủ tục kiểm soát đã
xây dựng’, ‘KS 4- Có sự phân chia trách nhiệm hợp lý, không vi phạm nguyên tắc
bất kiêm nhiệm’, ‘KS 5 – Các sự việc đột xuất, bất thường được thông báo để toàn
Đài có phương án đối phó và kiểm soát tốt’, ‘KS 6 – Công tác kiểm kê vật chất
được tiến hành tại các bộ phận theo qui định hiện hành’ và ‘KS 7 – Thường xuyên
rà soát các thủ tục kiểm soát để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp’. Những
nội dung trên hoàn toàn phù hợp với đặc thù của các đơn vị sự nghiệp công lập do
phải tuân thủ theo các qui định của Nhà nước trong quản lý tài sản công; như: vấn
đề bất kiêm nhiệm, công tác kiểm kê, phân chia trách nhiệm trong quản lý…, để
đảm bảo tài sản được quản lý chặt chẽ. Kết quả thống kê mô tả thể hiện qua Bảng
4.4.
Bảng 4.4. Thống kê mô tả các yếu tố của thành phần hoạt động kiểm soát
Giá trị kiểm định Tỷ lệ ý kiến trả lời t=3,4 Giá trị Kí hiệu tồn tại các yếu tố Thống kê Sig trung bình (%) T
99.1% 0.000 KS 4 3.77 8.840
99.1% 0.000 KS 3 3.79 9.695
100% 0.000 KS 5 3.94 15.149
99.7% 0.000 KS 6 3.88 12.262
100% 0.000 TT 4 3.95 17.170
Chú ý: các chỉ mục đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.
1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý, Giá trị kiểm định t = 3.4.
99.4% 0.000 KS 7 3.83 11.081
Kết quả phân tích tần suất cho thấy tỷ lệ ý kiến người trả lời về sự tồn tại các
chỉ mục liên quan đến thành phần Hoạt động kiểm soát rất cao, từ mức 99% trở lên.
Điều này hoàn toàn phù hợp đối với đơn vị sự nghiệp công lập và đã được các bên
113
có liên quan đến quá trình kiểm soát nhận thức rõ. Kết quả này chứng tỏ hiện nay
tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam, thành phần Hoạt động kiểm soát được
Ban lãnh đạo quan tâm, chú trọng để thiết lập các chính sách và thủ tục, các quy
định cụ thể trong công tác kiểm soát nội bộ, qua đó để các thành viên tuân thủ các
thủ tục kiểm soát đúng quy trình.
Khi đi sâu tìm hiểu các thủ tục kiểm soát, một bộ phận rất quan trọng trong
qui trình quản lý, các đáp viên đã cho thấy mức độ đồng ý rất cao đối với các thủ
tục kiểm soát trong công tác nhân sự, đầu tư mua sắm và thanh lý TSCĐ, các thủ
tục trong kiểm soát chi thường xuyên (Xem Bảng 4.5). Tỷ lệ ý kiến đồng ý về các
thủ tục kiểm soát cụ thể đã cho thấy các Đài PT-TH cấp tỉnh đã thực hiện nghiêm
túc xây dựng các qui trình trong tổ chức hoạt động của mình, hoặc thể hiện thông
qua Qui chế chi tiêu nội bộ.
Bảng 4.5. Đánh giá mức độ các thủ tục kiểm soát tại các Đài PT-TH
ý
ý
ý
ý
g n u d
Tần suất (%)
g n ô h k
g n ồ đ
g n ô h K
g n ồ đ
g n ồ đ
g n ồ Đ
t ấ R
t ấ R
g n u r T
2.1%
3.2%
2.9%
77.6% 14.1%
3.99
1.5%
0.9%
6.8%
75.3% 15.6%
4.03
1.5%
1.2%
3.8%
80.6% 12.9%
4.02
1.2%
2.4%
4.5%
81.2% 10.9%
3.98
1.5%
1.5%
2.6%
78.8% 15.6%
4.06
1.8%
0.3%
2.9%
79.4% 15.6%
4.07
Đài có ban hành đầy đủ các thủ tục về tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, sa thải cán bộ viên chức Đài có ban hành đầy đủ các thủ tục về đầu tư, mua sắm TSCĐ & XDCB Đài có ban hành đầy đủ các thủ tục kiểm soát việc sử dụng các trang thiết bị Đài có ban hành đầy đủ các thủ tục về thanh lý tài sản cố định Đài có ban hành đầy đủ các thủ tục về định giá các dịch vụ, hợp đồng quảng cáo Đài có ban hành đầy đủ các thủ tục kiểm soát các khoản chi thường xuyên
Các chính sách và thủ tục GT Trung bình
Đối với đánh giá mức độ tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, số liệu trung
bình của 6 chỉ mục trên (Bảng 4.4) đều cho thấy không có giá trị trung bình nào cao
hơn giá trị 4, tức là giá trị thể hiện mức độ đồng ý về tính hữu hiệu của hoạt động
114
kiểm soát. Đặc biệt, chỉ mục ‘KS 4 – Có sự phân chia trách nhiệm hợp lý, không vi
phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm’ và chỉ mục ‘KS 3 – Các hoạt động kiểm soát tại
Đài PT-TH được thực hiện theo đúng chính sách và thủ tục kiểm soát đã xây dựng’
chỉ nhận giá trị lần lượt là 3.77 và 3.79. Đây là một giá trị khá thấp so với mức giá
trị 4 trong thang đo Likert, thể hiện chưa có sự đánh giá cao về tính hữu hiệu trong
công tác phân công phân nhiệm giữa các phòng ban trong công tác kiểm soát, cũng
như có sự chưa thống nhất trong đánh giá về việc tuân thủ các qui trình trong công
tác kiểm soát. Phải chăng, đây là nguyên nhân dẫn đến một số sự kiện liên quan đến
sai phạm trong hoạt động kiểm soát về mua sắm TSCĐ, chi sai quy định so với Quy
chế chi tiêu nội bộ, vi phạm về quy trình, thủ tục nghiệp vụ,.... trong thời gian qua ở
một số Đài PT-TH cấp tỉnh. Điều này đặt ra câu hỏi cần phải xem lại tính hữu hiệu
của một số vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát và ảnh hưởng đến mục tiêu
kiểm soát.
Mặc dù giá trị trung bình của 6 chỉ mục không cao hơn giá trị 4, nhưng tất cả
các chỉ mục trên đều có ý nghĩa thống kê ở múc 1% khi so sánh với giá trị 3.4. Kết
quả trên cũng ủng hộ giả thuyết về sự tồn tại và tính hữu hiệu của các yếu tố cấu
thành nên thành phần Hoạt động kiểm soát.
Tóm lại: Qua kết quả thống kê mô tả về đặc trưng của các thành phần hệ
thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, có thể kết luận một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Các thành phần của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH, như: Môi
trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Truyền thông và Giám sát, và Hoạt động kiểm
soát đều tồn tại và thực sự vận hành hữu hiệu. Đây là những nền tảng ban đầu để
xem xét ảnh hưởng của các thành phần này đến mục tiêu kiểm soát tại các Đài.
Thứ hai: Các chỉ mục chi tiết cấu thành nên các thành phần KSNB được
đánh giá xoay quanh giá trị trung bình là 4. Không có giá trị nào đánh giá ở mức
cao nhất là mức rất hữu hiệu. Điều này đặt ra cho lãnh đạo các Đài phải nỗ lực hơn
nữa trong công tác quản trị tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, khi mà yêu cầu đổi mới
cách thức quản lý trong bối cảnh tự chủ hoạt động dần được giao cho các Đài.
115
Thứ ba: Một số chỉ mục liên quan đến Đánh giá rủi ro còn chưa có tính hữu
hiệu, như chỉ mục RR4 và RR5; hoặc một số chỉ mục về hoạt động kiểm soát (KS3,
KS4, KS7) có giá trị trung bình khi đánh giá về tính hữu hiệu còn thấp. Trong bối
cảnh công nghệ truyền thông qua mạng xã hội phát triển cực kỳ nhanh chóng, yêu
cầu quản lý công sản ngày càng cao, việc bỏ qua đánh giá rủi ro và các hoạt động
ngăn ngừa rủi ro có thể dẫn đến nguy cơ về hiệu quả hoạt động của các Đài trong
tương lai. Kết quả thống kê mô tả này cũng đặt ra những câu hỏi cho người quản lý
phải thay đổi nhìn nhận trong quản trị hoạt động tại các Đài trong thời gian tới.
4.1.2. Đặc trưng mục tiêu kiểm soát tại các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh
tại Việt Nam
Các mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh được cấu thành bởi nhiều
chỉ mục khác nhau. Trong phần này, luận án mô tả đặc trưng các mục tiêu kiểm soát
tại các Đài PT-TH cấp tỉnh sau khi đã phân tích độ tin cậy thang đo như đã đề cập ở
chương 3 với ba nhóm là Mục tiêu chính trị, Mục tiêu hiệu quả tài chính và Mục
tiêu tin cậy của BCQT.
Về mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Đài
Bảng 4.6. Thống kê về mục tiêu nhiệm vụ chính trị của Đài
Gía trị kiểm định
Giá trị t =3,4 Kí hiệu trung bình Thống kê t Sig
HQ2 4.31 0.000 34.845
HQ1 4.29 0.000 35.726
HQ3 4.11 0.000 25.748
Chú ý: các chỉ mục đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.
1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý, Giá trị kiểm định = 3.4.
Mục tiêu chính trị là một trong các mục tiêu cốt lõi trong hoạt động của các
Đài PT-TH cấp tỉnh. Trong luận án này, mục tiêu chính trị được cấu trúc bởi 3 chỉ
116
mục, đó là: “HQ 1 – Nội dung chương trình của Đài PT-TH đã tuyên truyền đường
lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước”, “HQ 2 - Nội dung
chương trình của Đài PT-TH đáp ứng nhu cầu giải trí của khán giả xem truyền
hình”, và “HQ 3 - Cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tư cho Đài PT-TH được sử dụng hiệu
quả”. Kết quả thống kê mô tả cho thấy giá trị trung bình của ba chỉ mục trên đều
cao hơn 4, chứng tỏ các ý kiến của đáp viên đều đánh giá cao về sứ mệnh của các
Đài trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình và các Đài đạt được mục tiêu chính
trị của mình. Chỉ mục “HQ 2 - Nội dung chương trình của Đài PT-TH đáp ứng nhu
cầu giải trí của khán giả xem truyền hình’ có giá trị cao nhất là 4.31; thể hiện rõ qua
việc các Đài đã chú trọng sản xuất, chọn lọc các chương trình giải trí (thể thao, văn
hóa, phim truyện, games shows…) để đáp ứng nhu cầu giải trí của khán giả. Chỉ
mục HQ 3 cũng cho thấy việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật góp phần giúp các Đài đưa tin đến quần chúng nhân dân kịp thời, không bị
gián đoạn.
Kết quả kiểm định t-test cũng đã khẳng định hơn về việc đạt được mục tiêu
của các Đài PT-TH. Số liệu ở Bảng 4.6 đã cho thấy cả ba chỉ mục đều có giá trị
trung bình thực sự lớn hơn 3,4 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả này đã
làm sáng tỏ hơn về các Đài PT-TH đã hoàn thành mục tiêu chính trị của mình – một
cơ sở để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài.
Về mục tiêu hiệu quả tài chính
Bảng 4.7. Thống kê về mục tiêu hiệu quả tài chính
Giá trị kiểm định
Giá trị t =3,4 Kí hiệu trung bình Thống kê t Sig
3.63 0.000 HQ4 5.148
Chú ý: các chỉ mục đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.
1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý, Giá trị kiểm định t = 3.4.
3.66 0.000 HQ5 5.823
117
Mục tiêu hiệu quả tài chính tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam trong
luận án được cấu trúc bởi 2 chỉ mục. Đó là: ‘HQ 4 - Mức trích lập các quỹ tại Đài
PT-TH tăng qua các năm’ và ‘HQ 5 - Thu nhập nguời lao động tăng qua các năm’.
Kết quả thống kê mô tả cho thấy, giá trị trung bình của hai chỉ mục trên đều lớn hơn
3.6 và có ý nghĩa thống kê khi thực hiện kiểm định t-test ở mức ý nghĩa 1%. Trong
bối cảnh tự chủ hoạt động từ Nghị định 43/2006/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định
16/2015/NĐ-CP, kết quả điều tra trên cho thấy các Đài quản lý tốt các khoản chi
hoạt động, qua đó góp phần tăng trích lập các quỹ và nâng cao thu nhập của người
lao động. Những đánh giá trên một cách gián tiếp đã cho thấy hiệu quả về mặt tài
chính khi chưa có một tiêu chí đánh giá trực tiếp các đơn vị sự nghiệp có thu ở khu
vực công tại nước ta.
Tuy nhiên, giá trị trung bình hai chỉ mục trên chưa phải là cao so với các chỉ
mục liên quan đến thực hiện mục tiêu chính trị. Nói cách khác, lãnh đạo các Đài cần
có những nỗ lực hơn nữa trong quản lý hoạt động của mình để nâng cao hơn nữa
đời sống của người lao động, tạo lập các quỹ để tích lũy nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của mình.
Về mục tiêu tính tin cậy của báo cáo quyết toán
Bảng 4.8. Thống kê về mục tiêu tính tin cậy của báo cáo quyết toán
Giá trị kiểm định
Giá trị t =3,4 Kí hiệu trung bình Thống kê t Sig
BCQT 1 4.04 0.000 22.948
BCQT 2 3.93 0.000 16.063
Chú ý: các chỉ mục đo lường theo thang đo Likert 5 điểm.
1 = Rất không đồng ý và 5 = Rất đồng ý, Giá trị kiểm định t = 3.4.
BCQT 3 4.08 0.000 23.334
118
Mục tiêu tính tin cậy của Báo cáo quyết toán tại các Đài PT-TH cấp tỉnh
cũng là một trong các tiêu chí hướng đến của hệ thống KSNB. Trong luận án này,
mục tiêu tính tin cậy BCQT được cấu trúc bởi 3 chỉ mục. Đó là: ‘BCQT 1 - BCQT
giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra, kiểm soát điều hành hoạt động của Đài, ‘BCQT 2 -
BCQT ít có lỗi phát hiện qua kết quả kiểm toán nhà nước’, ‘BCQT 3 – BCQT được
cung cấp kịp thời cho cấp trên đúng qui định’. Kết quả thống kê mô tả cho thấy giá
trị trung bình của cả ba chỉ mục nói trên đều ở mức tương đối cao, trong đó chỉ mục
(BCQT 3) ‘BCQT được cung cấp kịp thời cho cấp trên đúng qui định’ có giá trị cao
nhất trong các chỉ mục là 4.08; trong khi chỉ mục có giá trị trung bình thấp nhất là
3.93 (BCQT 2 – BCQT ít có lỗi phát hiện qua kết quả kiểm toán nhà nước). Điều
này có nghĩa những đáp viên tham gia điều tra trong mẫu đã thừa nhận tính tin cậy
của BCQT trong công tác quản lý của đơn vị. Ý kiến về chỉ mục BCQT 2 thấp nhất
thể hiện một phần khách quan vì thông thường, công tác kế toán ở các đơn vị luôn
có hiện tượng sai sót do những nhận thức chưa đầy đủ trong quá trình quản lý điều
hành đơn vị. Kết quả này cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện trong quản lý
tài chính ở đơn vị. Kết quả kiểm định giá trị trung bình cũng cho thấy cả ba chỉ mục
trên đều thực sự lớn hơn 3.4 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả này cũng đã
chứng minh rằng: mục tiêu báo cáo trong hệ thống KSNB ở các Đài PT-TH cấp tỉnh
đều đã đạt được.
Tóm lại, qua đánh giá ban đầu về mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp
tỉnh tại Việt nam có thể kết luận sau: Mục tiêu kiểm soát của các Đài đều đạt được,
trong đó mục tiêu chính trị được đánh giá đạt được cao nhất, trong khi mục tiêu hiệu
quả tài chính tuy đạt được nhưng còn ở mức khiêm tốt. Kết quả này là cơ sở để
đánh giá từng bước tính hữu hiệu của công tác KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại
Việt Nam, đồng thời chỉ ra những nỗ lực mà Ban giám đốc các Đài để nâng cao hơn
nữa mục tiêu của mình.
4.2. Mô hình đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
Đài
4.2.1. Phân tích ma trận tương quan
119
Phân tích tương quan là một bước nhằm nghiên cứu mối quan hệ tương quan
tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập, cũng như xem xét có quan hệ
tương quan giữa các biến độc lập với nhau hay không. Kết quả nghiên cứu ở bảng
4.9 cho thấy một số kết quả sau:
Biến ‘Mục tiêu chính trị của các Đài’ có tương quan dương và có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% với biến số ‘Truyền thông và giám sát’. Hệ số tương quan
dương (+ 0.301) có nghĩa nếu các Đài thực hiện các yêu cầu về KSNB liên quan
đến thành phần ‘Truyền thông và giám sát’ càng cao thì ‘Mục tiêu chính trị của Đài’
hàng ngày càng đạt được tính hữu hiệu. Tuy nhiên, xem xét quan hệ tương quan với
các biến số khác, tuy biến ‘Mục tiêu chính trị của các đài’ có mối tương quan cùng
chiều dương nhưng đều không có ý nghĩa thống kê. Đặc điểm này dự báo sẽ ảnh
hưởng đến kết quả khi phân tích hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu chính
trị của các Đài.
Biến ‘Mục tiêu về hiệu quả tài chính các Đài’ có mối tương quan cùng chiều
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với các biến ‘Hoạt động kiểm soát’, ‘Môi trường
kiểm soát’ và ‘Đánh giá rủi ro’. Trong đó, nhân tố ‘Hoạt động kiểm soát’ có hệ số
tương quan lớn nhất đến mục tiêu về tài chính. Tuy nhiên, biến ‘Truyền thông và
giám sát’ tuy có mối tương quan thuận chiều với ‘Mục tiêu về hiệu quả tài chính’
các Đài PT-TH cấp tỉnh nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Biến phụ thuộc ‘Mục tiêu Tính tin cậy BCQT’ có quan hệ tương quan tuyến
tính thuận chiều với từng biến độc lập và đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều
này có nghĩa giả định về quan hệ tuyến tính được thỏa mãn để có thể tiếp tục thực
hiện phân tích hồi qui. Ngoài ra, kết quả dương của hệ số tương quan cũng cho thấy
mối quan hệ thuận chiều giữa từng thành phần của hệ thống KSNB với mục tiêu
tăng tính tin cậy BCQT. Trong các nhân tố nghiên cứu, biến ‘Hoạt động kiểm soát’
có hệ số tương quan lớn nhất là 0.239; còn hệ số tương quan thấp nhất là biến
‘Truyền thông và giám sát’. Đây là những bằng chứng ban đầu để có thể chứng
minh giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mục
tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH.
120
Muc tieu
Hieu qua tai
Truyen thong
Hoat dong
Moi truong kiem
Tin cay BCQT
Danh gia rui ro
chinh tri
chinh
va giam sat
ksoat
soat
.000
.000
.301**
.062
.060
.022
Muc tieu chinh tri
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
.000
.253
.267
.687
1
.000
.045
.378**
.177**
.165**
Hieu qua tai chinh
Pearson Correlation
1.000
Sig. (2-tailed)
.000 1.000
1
.404 .115*
.000 .239**
.001 .182**
.002 .135*
Tin cay BCQT
Pearson Correlation
.000
.000 1.000
.034
.000
.001
.013
Sig. (2-tailed)
.045
1
.000
.000
.000
Truyen thong va giam sat Pearson Correlation
1.000 .301**
1.000
1.000
1.000
Sig. (2-tailed)
.000
.404 .378**
.115* .034 .239**
1
.000
.000
Hoat dong ksoat
Pearson Correlation
.062
.000 1.000
1.000
1.000
Sig. (2-tailed)
.253
.000 .177**
.000 .182**
.000
1
.000
Moi truong kiem soat
Pearson Correlation
.060
1.000
.000 1.000
1.000
Sig. (2-tailed)
.267
.001 .165**
.001 .135*
.000
.000
1
Danh gia rui ro
Pearson Correlation
.022
.002
.013
1.000
1.000
.000 1.000
Sig. (2-tailed)
.687
**. Tương qua có ý nghĩa thông kê ở mức 0.01 (kiểm định 2 phía).
*. Tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0.05 (kiểm định 2 phía).
Bảng 4.9. Phân tích ma trận tương quan
121
Về mối tương quan giữa các biến độc lập, kết quả từ Bảng 4.9 cũng cho thấy
không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Nguyên nhân của hệ số tương quan
đều bằng 0 vì luận án đã thực hiện phân tích nhân tố nên mỗi chỉ mục đo lường nếu
có tương quan với nhau thì đã tải (loading) trên cùng một nhân tố (factor). Điều này
tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích hồi qui sau này. Kết quả ở bảng trên không
cho thấy sự tương quan giữa các biến độc lập cũng đã thỏa mãn giả định của phân
tích hồi qui.
Về mối tương quan giữa các biến phụ thuộc, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy các biến ‘Mục tiêu chính trị của Đài’, ‘Hiệu quả tài chính của Đài’ và ‘Tính tin
cậy của BCQT’ cũng không có quan hệ tương quan. Vì vậy, khi thực hiện mô hình
hồi qui theo từng biến phụ thuộc với các biến độc lập sẽ đánh giá ảnh hưởng của
từng thành phần của hệ thống KSNB đối với mục tiêu kiểm soát và làm rõ hơn các
giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng.
4.2.2.Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kiểm soát nội bộ đến
mục tiêu kiểm soát
Phân tích tương quan chỉ mới cho thấy mối quan hệ từng cặp giữa biến phụ
thuộc với từng biến độc lập. Tuy kết quả phân tích ở trên cho thấy mối quan hệ từng
cặp biến, nhưng chưa chỉ ra tác động đồng thời của nhiều biến độc lập đến đến biến
phụ thuộc. Do vậy, để đánh giá mục tiêu của KSNB tại các Đài chịu tác động của
các thành phần KSNB như thế nào thì cần thiết phải phân tích hồi qui. Toàn bộ kết
quả được tổng hợp ở Bảng 4.10 đến Bảng 4.12.
Kết quả phân tích mô hình thứ 1
Đối với mô hình thứ nhất với biến phụ thuộc “Mục tiêu chính trị của các
đài’, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này
có nghĩa tồn tại nhân tố giải thích sự thay đổi về mục tiêu chính trị ở các Đài PT- TH. Tuy nhiên, hệ số R2 điều chỉnh chỉ là 0.106 cho thấy: khả năng giải thích của
các nhân tố trong mô hình này đối với nhận định của đáp viên về ‘Mục tiêu chính trị
của các đài’ còn khá thấp, ở mức 10.6%. Đây là một đặc thù của nghiên cứu này so
với các nghiên cứu khác ở các lĩnh vực khác, khi các Đài PT-TH còn phải thực hiện
122
các nhiệm vụ chính trị. Hệ số này thấp cũng đồng nghĩa còn có những nhân tố khác
ảnh hưởng đến việc thực hiện ‘Mục tiêu chính trị của các đài’ mà nghiên cứu này
chưa được đề cập đến.
Bảng 4.10. Kết quả phân tích hồi qui theo Mục tiêu chính trị của Đài
Sig.
Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui chuẩn hóa
-.028
.887
.301
.301
.000
Điểm chặn
Truyền thông và giám sát
.075
.148
.075
Hoạt động kiểm soát
.037
.484
.037
Môi trường kiểm soát
.010
.853
.010
Đánh giá rủi ro
.260
.022
.130
Vị trí
.180
.186
.071
Giới tính
-.219
.088
-.107
Khu vực 1
-.172
.199
-.081
Khu vực 2
-.005
.520
-.035
Thời gian làm việc
Hệ số R điều chỉnh: .106
Giá trị thống kê F: 5.489 – Giá trị Sig: 000
Hệ số Dubin-Watson: 2.156
Liên quan đến kiểm định giá trị ước lượng các hệ số hồi qui của mô hình, kết
quả nghiên cứu cho thấy hệ số hồi qui của biến “Truyền thông và giám sát’ có giá
trị dương (0.301) và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều này có nghĩa nếu
các Đài có thông tin đầy đủ và truyền thông kịp thời trong công tác quản lý và thực
hiện tốt công tác giám sát thì ‘Mục tiêu chính trị của các đài’ càng thực hiện tốt
hơn. Khi trao đổi với các chuyên gia trong ngành PT-TH về kết quả này, các chuyên
gia đều cho rằng do công tác phát thanh truyền hình có nhiệm vụ chính trị rất đặc
123
biệt, nên nội dung bản tin trên sóng phát thành và truyền hình đều phải qua nhiều
khâu kiểm duyệt về nội dung.
Đối với các biến độc lập còn lại, hệ số hồi qui của các nhân tố ‘Môi trường
kiểm soát’, ‘Đánh giá rủi ro’ và ‘Hoạt động kiểm soát’ đều không có ý nghĩa thống
kê. Điều này có nghĩa các nhân tố truyền thống theo khung lý thuyết của INTOSAI
không ủng hộ các giả thuyết đã đưa ra; và không ảnh hưởng đến việc thực hiện
‘Mục tiêu chính trị tại các đài’. Đây cũng là một đặc thù cần quan tâm nếu chỉ xem
xét đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Các biến kiểm soát trong mô hình đầu tiên cũng không có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, biến kiểm soát ‘Vị trí công việc’ có ý nghĩa thống kê ở
mức 5%; và biến giả ‘Khu vực 1’ có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Ở một góc độ
nào đó, kết quả này cho thấy những người tham gia đánh giá mục tiêu thực hiện
nhiệm vụ ở các Đài là Lãnh đạo đơn vị (Giám đốc, Phó giám đốc) có cách nhìn
nhận về tầm quan trọng và việc thực thi nhiệm vụ chính trị so với lãnh đạo các
phòng ban ở các Đài PT-TH cấp tỉnh. Luận án cũng xem xét việc thực hiện mục tiêu
chính trị ở các Đài ở các khu vực khác nhau. Biến giả Khu vực 1 có ý nghĩa ở mức
10% cho thấy người đánh giá ở khu vực phía Bắc nhìn nhận về việc thực hiện mục
tiêu chính trị hơn ở các Đài hai khu vực còn lại.
Về kiểm định có sự tự tương quan hay không giữa các phần dư của phân tích
hồi qui, kết quả cho thấy hệ số Durbin Watson có giá trị 2.13 gần bằng 2. Điều này
cho thấy giả định về sự tương tương quan giữa các phần dư bị loại bỏ.
Tương tự như vậy, hệ số phóng đại phương sai (VIF) trong mô hình 1 có giá
trị rất thấp (nhỏ hơn 2). Điều này chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến trong
giả định của phân tích hồi qui ở mô hình thứ nhất.
Kết quả phân tích mô hình thứ 2
Ở mô hình thứ hai với biến phụ thuộc ‘Mục tiêu về hiệu quả tài chính của
các đài’, kết quả từ Bảng 4.11 cho thấy mô hình hồi qui bội có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Với hệ số R2 điều chỉnh là 0.190, giá trị này cho thấy các nhân tố trong mô
hình thứ 2 có thể giải thích 19% sự thay đổi của biến ‘Mục tiêu về hiệu quả tài
124
chính của các đài’. Trong nghiên cứu này, mục tiêu về hiệu quả tài chính của các
Đài được đo lường qua sự tăng trưởng các quỹ của Đài và thu nhập của người lao
động; nhưng trong bối cảnh các đơn vị sự nghiệp đang được trao quyền tự chủ thì
đây là những kết quả có ý nghĩa lớn về tính hữu hiệu và hiệu quả của các Đài PT-
TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Bảng 4.11. Kết quả hồi qui theo Mục tiêu ‘Hiệu quả tài chính của Đài’
Sig.
Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Điểm chặn .751 -.060
.319 .049 .049 Truyền thông và giám sát
Hoạt động kiểm soát .000 .376 .376
Môi trường kiểm soát .000 .178 .178
Đánh giá rủi ro .001 .163 .163
Vị trí .631 .051 .026
Giới tính .234 -.154 -.061
Khu vực 1 .804 -.030 -.015
Khu vực 2 .945 -.009 -.004
Thời gian làm việc .251 .008 .060
Hệ số R điều chỉnh: .190
Giá trị thống kê F: 9.811 – Giá trị Sig: 000
Hệ số Dubin-Watson: 2.003
Liên quan đến kiểm định giá trị ước lượng các hệ số hồi qui của mô hình, kết
quả nghiên cứu cho thấy hệ số hồi qui của biến ‘Hoạt động kiểm soát’, ‘Môi trường
kiểm soát và ‘Đánh giá rủi ro’ có giá trị lần lược là +0.376, +0.178, +0.163 và đều
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều này có nghĩa việc thiết lập và thực
hiện tốt các thủ tục kiểm soát sẽ giúp các Đài quản lý tốt tài sản và các hoạt động
125
thu – chi, qua đó góp phần làm tăng chênh lệch thu chi để tăng trích lập các quĩ và
thu nhập cho người lao động. Ngoài hoạt động kiểm soát, môi trường kiểm soát một
khi đã được thiết lập rõ ràng thông qua các qui chế hoạt động, các nguyên tắc khen
thưởng minh bạch sẽ góp phần làm các Đài thực hiện đúng các qui trình trong quản
lý để nâng cao kết quả tài chỉnh của các Đài. Công tác đánh giá rủi ro thông qua
việc rà soát, đánh giá những thay đổi về môi trường hoạt động, nhất là khi công
nghệ truyền thông thay đổi nhanh chóng và trong bối cảnh tự chủ hoạt động sẽ giúp
các Đài có những giải pháp phù hợp, góp phân nâng cao hiệu quả tài chính của các
Đài.
Nhân tố ‘Truyền thông và giám sát’ trong mô hình thứ hai dù có quan hệ
cùng chiều với Mục tiệu tài chính, nhưng hệ số ước lượng này lại không có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%. Nói cách khác, nhân tố ‘Truyền thông và giám sát’ không ảnh
hưởng đến việc đạt được mục tiêu về hiệu quả tài chính ở các Đài PT-TH cấp tỉnh.
Cũng như ở mô hình 1, các biến kiểm soát trong mô hình này cũng không có
ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy các biến số giới tính, vị trí việc làm, tính vùng
miền và thâm niên công tác của những người đánh giá không tác động đến việc thực
hiện mục tiêu tài chính. Kết quả này thể hiện sự nhất quán trong quản lý với mục
tiêu nâng cao hiệu quả tài chính ở các Đài.
Về kiểm định có sự tự tương quan hay không giữa các phần dư của phân tích
hồi qui, kết quả cho thấy hệ số Durbin Watson có giá trị 2.003, tức gần bằng 2. Điều
đó cho thấy giả định về sự tương tương quan giữa các phần dư bị loại bỏ.
Tương tự như vậy, hệ số phóng đại phương sai (VIF) trong mô hình 2 có giá
trị rất thấp (nhỏ hơn 2). Điều này chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến trong
giả định của phân tích hồi qui ở mô hình thứ hai.
Đối với mô hình thứ 3 với biến phụ thuộc là ‘Mục tiêu tính tin cậy của
BCQT’, kết quả phân tích ở Bảng 4.12 cho thấy mô hình này có giá trị thống kê F là
5.724 và ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Hệ số R2 điều chỉnh của mô hình này là
0.111 có nghĩa các nhân tố trong mô hình có khả năng giải tích 11.1% sự thay đổi
về mục tiêu tin cậy của Báo cáo quyết toán ở các Đài.
126
Bảng 4.12. Kết quả phân tích hồi qui theo Tính tinh cậy báo cáo quyết toán
Sig.
Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Điểm chặn .670 .085
.027 .114 .114 Truyền thông và giám sát
Hoạt động kiểm soát .000 .231 .231
Môi trường kiểm soát .000 .201 .201
Đánh giá rủi ro .015 .127 .127
Vị trí .535 -.070 -.035
Giới tính .513 -.089 -.035
Khu vực 1 .356 .118 .057
Khu vực 2 .083 .232 .109
Thời gian làm việc .530 -.005 -.034
Hệ số R điều chỉnh: .111
Giá trị thống kê F: 5.724 – Giá trị Sig: 000
Hệ số Dubin-Watson: 1.766
Liên quan đến kiểm định giá trị ước lượng các hệ số hồi qui của mô hình, kết
quả ở Bảng 4.12 cho thấy cả bốn nhân tố ‘Truyền thông và giám sát’, “Hoạt động
kiểm soát’, ‘Môi trường kiểm soát’ và ‘Đánh giá rủi ro’ đều có hệ số hồi qui dương
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả này cho thấy việc lập, trình bày và minh
bạch các số liệu tài chính ở các Đài PT-TH cấp tỉnh chịu tác động đồng thời của
nhiều nhân tố cấu thành hệ thống KSNB. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với đặc
thù quản lý ở khu vực công, theo đó các hoạt động mua sắm, đầu tư, chi tiêu phải
tuân thủ theo Qui chế chi tiêu nội bộ và các qui định pháp luật của Nhà nước. Một
khi các đơn vị đã tuân thủ theo các qui định này thì những số liệu quyết toán trên
127
BCQT sẽ phản ánh tin cậy tình hình thu – chi theo các qui định tài chính của Nhà
nước.
Tương tự như mô hình 1 và 2, các biến kiểm soát trong mô hình 3 đều không
có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Tuy nhiên, nếu xét riêng biến giả ở khu vực
vùng miền, thì biến giả Khu vực 2 có hệ số hồi qui là +0.23 và có ý nghĩa thông kê
ở mức 10%. Con số này hàm ý người đánh giá ở các Đài khu vực phía Nam đánh
giá việc thực hiện mục tiêu tin cậy BCQT cao hơn người đánh giá ở hai khu vực
còn lại.
Về kiểm định có sự tự tương quan hay không giữa các phần dư của phân tích
hồi qui, kết quả cho thấy hệ số Durbin Watson có giá trị 1.76. Điều đó cho thấy giả
định về sự tương quan giữa các phần dư bị loại bỏ.
Tương tự như vậy, hệ số phóng đại phương sai (VIF) trong mô hình 3 có giá
trị rất thấp (nhỏ hơn 2). Điều này chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến trong
giả định của phân tích hồi qui ở mô hình thứ ba.
Tóm lại: Kết quả hồi qui qua phân tích ở trên đã cho thấy có mối liên hệ
giữa các thành phần của hệ thống KSNB ở các Đài với mục tiêu kiểm soát. Cả ba
mục tiêu của hệ thống KSNB đều chịu ảnh hưởng bởi các thành phần của hệ thống
KSNB, trong đó ‘Mục tiêu tính tin cậy của BCQT của các đài’ là biến số được giải
thích bởi cả bốn nhân tố cấu thành nên hệ thống KSNB ở các Đài. Mô hình thứ hai liên quan đến mục tiêu về hiệu quả tài chính có khả năng giải thích cao nhất (R2 = 19%), trong khi ‘Mục tiêu về chính trị của các đài’ được giải thích ít nhất (R2 =
10%). Các kết quả bàn luận về giả thuyết nghiên cứu sẽ được đề cập ở phần sau.
Các biến kiểm soát khi đưa vào mô hình phân tích đa phần đều không có ý
nghĩa thống kê, nhưng đó lại là những con số tích cực, cho thấy công tác KSNB đã
thực hiện theo đúng những nguyên tắc quản lý, không bị chi phối với các vấn đề
giới tính, vị trí công tác, tính vùng miền và thâm niên. Tuy nhiên, ở một vài khía
cạnh nào đó cần phải chú ý thì nhìn nhận của người đánh giá là lãnh đạo có sự khác
biệt với lãnh đạo phòng, ban về thực hiện mục tiêu chính trị cũng là điều cần xem
xét trong các hàm ý chính sách sau này.
128
4.3. Đánh giá các giả thuyết và bàn luận kết quả
Dựa vào kết quả của mô hình hồi qui đã phân tích ở trên, Bảng 4.13 dưới đây
tổng hợp và đối sánh giữa giả thuyết nghiên cứu và kết quả thực nghiệm.
Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả nghiên cứu so với giả thuyết
Mối Mục tiêu KSNB quan hệ Mục Mục Tính tin theo giả tiêu tiêu tài cậy thuyết chính trị chính BCQT
No sig
+ (sig)
+ (sig)
+ Môi trường kiểm soát (H1)
No sig
+ (sig)
+ (sig)
+ Đánh giá rủi ro (H2)
No sig
+ (sig)
+ (sig)
Hoạt động kiểm soát (H3) +
+ (sig)
No sig
+ (sig)
+ Truyền thông và giám sát (H4)
Nhân tố ‘Môi trường kiểm soát’ được cho là có quan hệ thuận chiều với các
mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam (theo Giả thuyết H1).
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã ủng hộ một phần giả thuyết đã xây dựng. Môi
trường kiểm soát có tác động thuận chiều đến mục tiêu tin cậy của BCQT và mục
tiêu hiệu quả tài chính của các Đài. Trong nhiều năm qua, các Đài PT-TH đều xây
dựng Qui chế làm việc, trong đó có qui định cụ thể về chức năng nhiệm vụ của các
phòng, nhân viên; có thiết lập những qui định về khen thưởng, xử phạt rõ
ràng…Đây là những yếu tố thiết lập một môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn tại
các Đài trong bối cảnh tự chủ từ Nghị định 43/2006/NĐ-CP và gần đây là Nghị
định 16/2015/NĐ-CP. Những đổi mới trong công tác tự chủ (tự chủ về bộ máy và
nhân sự, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ và tự chủ về tài chính) đã đòi hỏi các Đài
phải tăng cường thiết lập cơ chế quản lý phù hợp. Do vậy, nó đã góp phần làm cho
người lao động tuân thủ theo các qui định trong nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, thực hiện tốt môi trường kiểm soát sẽ góp phần thực hiện Mục tiêu về tài
129
chính cũng như tạo sự tin cậy của BCQT trong công tác quản lý ở các Đài trong
thời gian qua.
Giả thuyết H2 cho rằng: Thành phần đánh giá rủi ro có tác động thuận chiều
đến mục tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy Đánh giá rủi ro không ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu
chính trị; nhưng có ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu hiệu quả tài chính và Báo cáo
quyết toán tin cậy tại các Đài. Lý giải hiện tượng này, ý kiến của nhiều chuyên gia
cho rằng các Đài PT-TH là những đơn vị hoạt động chịu sự kiểm soát của nhiều cơ
quan, từ UBND các tỉnh thành, Sở Thông tin truyền thông các tỉnh, thành cùng với
việc chuyển sóng từ Đài truyền hình Việt Nam; do vậy việc đánh giá rủi ro không
ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính trị. Tuy nhiên, ở góc độ hiệu quả tài chính
và minh bạch số liệu tài chính qua BCQT, kết quả này cho thấy trong bối cảnh tự
chủ tài chính cho các Đài ngày càng tăng, khoa học công nghệ càng phát triển, lĩnh
vực truyền thông là một lĩnh vực đòi hỏi sự thay đổi nhanh chóng để tồn tại và phát
triển thì đánh giá rủi ro để có những giải pháp quản lý tốt ảnh hưởng đến kết quả tài
chính là xu hướng tất yếu. Cũng trong bối cảnh đó, trách nhiệm giải trình thông qua
Báo cáo quyết toán và những hội nghị khác tại các Đài trong năm là điều không
tránh khỏi.
Nhân tố ‘Hoạt động kiểm soát’ theo Giả thuyết H3 được dự báo là có ảnh
hưởng thuận chiều đến mục tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt
Nam. Kết quả thực nghiệm đã ủng hộ giả thuyết được xây dựng đối với mục tiêu về
tính tin cậy của BCQT và mục tiêu hiệu quả tài chính. Hoạt động kiểm soát được
cấu trúc bởi việc thiết kế các thủ tục kiểm soát trong các chu trình nhân sự, đầu tư,
thanh lý tài sản và các hoạt động khác tại các Đài. Do các Đài PT-TH là những đơn
vị sự nghiệp công lập nên tất cả đều phải theo các qui định về quản lý trong khu vực
công cũng như đặc thù của từng địa phương. Kết quả thống kê mô tả đã cho thấy
các Đài PT-TH đều vận hành hữu hiệu các thủ tục kiểm soát; và một khi các thủ tục
này được vận hành thì các mục tiêu kiểm soát đều đạt được. Đó là, Báo cáo quyết
toán đều tin cậy, thể hiện sự tuân thủ các qui tắc quản lý tài chính theo qui định hiện
130
hành. Ngoài ra, việc tuân theo các thủ tục kiểm soát góp phần đảm bảo quản lý các
nguồn lực tại các Đài tốt hơn trong bối cảnh tự chủ hoạt động, qua đó góp phần tăng
tích lũy (Các quỹ) và thu nhập cho người lao động. Đó chính là tác động tích cực
của ‘Hoạt động kiểm soát’ đối với mục tiêu kiểm soát tại các Đài trong nghiên cứu
này.
Về ảnh hưởng của thành phần ‘Truyền thông và giám sát’, Giả thuyết H4 cho
rằng Thành phần truyền thông và giám sát có tác động thuận chiều đến mục tiêu
kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân
tố này chỉ ảnh hưởng đến mục tiêu chính trị và mục tiêu tin cậy BCQT của các Đài
PT-TH, không ảnh hưởng đến tính hiệu quả về tài chính. Trong nghiên cứu này,
nhân tố ‘Truyền thông và giám sát’ qua phân tích nhân tố là sự tích hợp một số
thuộc tính của Thông tin và truyền thông; và hoạt động giám sát. Với đặc thù là
những đơn vị sự nghiệp có thu, nhưng mục tiêu chính là tiếp sóng kênh VTV của
Đài truyền hình quốc gia, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước tại từng địa phương; việc truyền thông trong nội bộ Đài gắn với việc
giám sát góp phần nội dung các bản tin có tính tin cậy, đúng đường lối chủ trương
của Đảng và Nhà nước trước khi lên sóng. Công tác truyền thông nội bộ đi kèm với
giám sát sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính trị của các Đài. Đây được xem là
một đặc trưng trong nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ở các Đài PT-TH
ở Việt Nam – một nước đi theo mô hình định hướng XHCN.
Các phiên bản của COSO/INTOSAI đều hướng đến mục tiêu của hệ thống
KSNB là đảm bảo đạt được các mục tiêu: Sự hữu hiệu và hiệu quả; sự tin cậy của
các báo cáo; và sự tuân thủ pháp luật và các qui định nội bộ. Các Đài PT-TH cấp
tỉnh tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay không thoát khỏi qui luật đó. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu thực nghiệm các mục tiêu của KSNB trên không dễ đo lường.
Trong nghiên cứu này, do đặc thù của các Đài PT-TH ở Việt Nam nên mục tiêu
chính trị của các Đài được xem xét đến. Kết quả tổng hợp trong Bảng 4.13 cho thấy
chỉ có thành phần Truyền thông và giám sát tác động thuận chiều đến mục tiêu
chính trị. Đây cũng là một đặc trưng của nghiên cứu này vì thông tin (bản tin, hình
131
ảnh…) để tuyên truyền trên các kênh chính thức phải qua các khâu kiểm duyệt,
kiểm soát và có sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận có liên quan. Vì vậy, tuy
biến số này chỉ có một nhân tố ảnh hưởng duy nhất, nhưng đó lại là một đặc thù
trong công tác KSNB ở lĩnh vực truyền thông tại nước ta.
Một câu hỏi trong các nghiên cứu định lượng được quan tâm là nhân tố nào
ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu để làm cơ sở đưa ra các kiến nghị. Bảng dưới
đây tổng hợp độ lớn hệ số hồi qui chuẩn hóa của các nhân tố có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.14. Tổng hợp hệ số hồi qui chuẩn hóa
Độ lớn hệ số hồi qui chuẩn hóa
Mục tiêu Mục tiêu Tính tin
chính trị tài chính cậy BCQT
0.201
0.178
Môi trường kiểm soát
0.127
0.163
Đánh giá rủi ro
0.231
0.376
Hoạt động kiểm soát
0.301
0.114
Truyền thông và giám sát
Trong bảng tổng hợp trên, nhân tố hoạt động kiểm soát có hệ số hồi qui
chuẩn hóa lớn nhất trong mô hình Mục tiêu hiệu quả tài chính và Tính tin cậy của
báo cáo quyết toán. Nhân tố truyền thông và giám sát cũng có hệ số hồi qui chuẩn
hóa lớn nhất trong mô hình ảnh hưởng đến mục tiêu chính trị. Những kết quả này
cho thấy nếu các Đài thiết lập và vận hành hữu hiệu các thủ tục kiểm soát liên quan
đến con người, đầu tư, mua sắm và chi tiêu thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện
mục tiêu hiệu quả tài chính của các Đài. Ở góc độ thực hiện mục tiêu chính trị, việc
truyền thông và giám sát chặt chẽ cũng góp phần thực hiện tốt mục tiêu tuyên
truyền đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Kết quả
này cũng là cơ sở để đề xuất các kiến nghị trong chương tiếp theo.
132
KẾT LUẬN CHUƠNG 4
Nôi dung chương này tác giả đưa ra các kết quả thống kê mô tả đặc trưng của
hệ thống KSNB và mô hình đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài
PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam, bao gồm đặc trưng các thành phần của hệ thống
KSNB và đặc trưng mục tiêu kiểm soát tại các Đài. Thông qua kết quả nghiên cứu,
tác giả đã chỉ ra các mô hình đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài
PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam, qua đó đánh giá các giả thuyết và bàn luận kết quả
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu nêu rõ: Thành phần Truyền thông và giám sát, hoạt
động kiểm soát, môi trường kiểm soát ảnh huởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt Nam. Mục tiêu chính trị chỉ chịu
tác động bởi thành phần truyền thông và giám sát.
Kết quả nghiên cứu của chương này là căn cứ để tác giả đưa ra các kết luận
và kiến nghị trong Chương 5 tiếp theo.
133
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB là một vấn đề luôn được lãnh đạo các tổ
chức quan tâm, đặc biệt là với các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta khi chuyển
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các Đài PT-TH cấp tỉnh ở Việt Nam cũng
nằm trong bối cảnh đó. Kết quả nghiên cứu của luận án đã cho thấy một số điểm
quan trọng sau:
5.1.1. Đo lường mục tiêu kiểm soát và các thành phần của hệ thống kiểm soát nội
bộ
Liên quan đến mục tiêu nghiên cứu là xây dựng bộ đo lường mục tiêu kiểm
soát và các thành phần của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cáp tỉnh, luận án sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia trên cơ sở COSO (2013),
INTOSAI GOV (9100) và các nghiên cứu trước đã xây dựng 11 chỉ mục liên quan
đến mục tiêu kiểm soát. Thang đo Likert mức 5 điểm được sử dụng để các lãnh đạo
tại 63 Đài PT-TH cấp tỉnh trên cả nước đánh giá. Đây là cách tiếp cận đánh giá mà
nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng. Trên cơ sở phân tích độ tin cậy thang đo và
phân tích nhân tố, 8 chỉ mục chính thức cho mục tiêu kiểm soát tại các Đài PT-TH
cấp tỉnh đã được hình thành. Đó là: mục tiêu chính trị của Đài (3 chỉ mục), mục tiêu
hiệu quả tài chính của Đài (2 chỉ mục) và tính tin cậy của báo cáo quyết toán (3 chỉ
mục). Các chỉ mục này cấu thành qua phân tích nhân tố là cơ sở để xây dựng biến
phụ thuộc trong quá trình nghiên cứu của luận án.
Tương tự như vậy, năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ ban đầu
được xây dựng gồm 31 chỉ mục. Qua phân tích độ tin cậy thang đo thỏa mãn các
điều kiện về hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố, nhiều chỉ mục đã loại bỏ.
Kết quả cuối cùng của phân tích nhân tố đã tổng hợp thành 4 thành phần để thực
hiện xây dựng mô hình nghiên cứu. Thành phần ‘Môi trường kiểm soát’gồm 6 chỉ
mục, thành phần ‘Đánh giá rủi ro’ gồm 4 chỉ mục, thành phần ‘Hoạt động kiểm
134
soát’ gồm 6 chỉ mục và thành phần ‘Truyền thông và giám sát’ gồm 10 chỉ mục. Sự
tích hợp giữa thành phần truyền thông với thành phần giám sát cũng là một đặc thù
trong hoạt động của Đài, khi mà quá trình chia sẻ thông tin giữa các bộ phận tác
nghiệp cũng là quá trình giám sát để Đài thực hiện các nhiệm vụ của mình. Giá trị
của biến tổng hợp mới được xuất trích từ phần mềm SPSS được sử dụng cho các
bước phân tích tiếp theo trong phân tích hồi qui và sẽ triệt tiêu hiện tượng tương
quan giữa các biến độc lập, thõa mãn các giả thuyết của bài toán hồi qui.
Việc xây dựng bộ đo lường có ý nghĩa thực tiễn đối với các Đài PT-TH. Đó
là tham chiếu để các Đài có thể tiếp tục hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá thực hiện
mục tiêu kiểm soát của các Đài cũng như các thành phần của hệ thống KSNB tại
các đơn vị đó. Về mặt đổi mới cơ chế quản trị, nó sẽ thay thế cách đánh giá mang
tính truyền thống dựa vào định tính mà sẽ chuyển sang đánh giá theo hệ thống định
lượng, hướng tới phát triển KPI tại các Đài. Nhờ đó, hàng năm Đài có thể đánh giá
việc thực hiện mục tiêu rõ ràng hơn và các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra định hướng
khắc phục các lỗi tiềm tàng của hệ thống KSNB.
Về mặt khoa học, kết quả nghiên cứu này mở ra một hướng đi đo lường mục
tiêu kiểm soát ở các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ. Nhiều nghiên
cứu trước đây đa phần chỉ quan tâm đến mục tiêu tài chính và thường áp dụng với
các doanh nghiệp. Với các đơn vị sự nghiệp công lập, việc kết hợp các khung
COSO (2013) và INTOSAI GOV (9100) có thể định hình bộ tiêu chí đo lường có
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình của từng đơn vị.
5.1.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Đài phát thanh truyền
hình cấp tỉnh
Như đã đề cập ở phần cơ sở lý luận, khung COSO (2013) có sự thay đổi so
với COSO (1992) ở nhiều khía cạnh, trong đó có nhìn nhận về tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB. Theo đó, hệ thống KSNB được xem là hữu hiệu không chỉ quan tâm
đến mục tiêu kiểm soát có đạt được hay không mà còn quan tâm các thành phần của
hệ thống KSNB có tồn tại và có vận hành hay không. Đây cũng chính là mục tiêu
thứ hai mà luận án cần phải trả lời.
135
Trên cơ sở bộ đo lường chính thức đã giải quyết ở mục tiêu nghiên cứu thứ
nhất, kết quả cho thấy cả ba mục tiêu kiểm soát nói trên đều đạt được, trong đó
‘Mục tiêu chính trị của Đài’ được đánh giá cao nhất, trong khi ‘Mục tiêu hiệu quả
tài chính của Đài’ còn ở mức khiêm tốn. Những con số trên cho thấy các Đài PT-
TH đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình thông qua dẫn sóng kênh truyền
hình VTV và phát thanh, phát sóng kênh truyền hình địa phương về các hoạt động
kinh tế - chính trị - xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh các Đài cũng được giao quyền
tự chủ thông qua Nghị định 43/2006/NĐ-CP trước đây và Nghị định 16/2015/NĐ-
CP hiện nay thì các Đài cần phải nỗ lực hơn nữa trong quản lý chi phí, tìm kiếm các
nguồn thu dịch vụ để nâng cao hơn nữa thu nhập của người lao động.
Kết quả điều tra từ 63 Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam cho thấy các chỉ
mục của các thành phần thuộc hệ thống KSNB đều tồn tại và đa phần đều vận hành
hữu hiệu, với mức đánh giá trung bình đều cao hơn 4. Không có một chỉ mục nào
đánh giá ở mức cao nhất là rất hữu hiệu. Kết quả này đặt ra cho lãnh đạo các Đài
phải nỗ lực hơn nữa trong công tác quản trị tại các Đài PT-TH cấp tỉnh, khi mà yêu
cầu đổi mới cách thức quản lý trong bối cảnh tự chủ hoạt động dần được giao cho
các Đài.
Một số nội dung liên quan đến thành phần Đánh giá rủi ro còn chưa được
đánh giá có tính hữu hiệu, như chỉ mục ‘RR 4 – Ban giám đốc luôn nhận diện các
sai phạm tiềm tàng khi đánh giá rủi ro’, ‘RR5 – Ban giám đốc luôn xác định và
đánh giá những thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB tại Đài’;
hoặc một số chỉ mục về hoạt động kiểm soát (KS3, KS4, KS7) có giá trị trung bình
khi đánh giá về tính hữu hiệu còn thấp. Trong bối cảnh công nghệ truyền thông qua
mạng xã hội phát triển cực kỳ nhanh chóng, yêu cầu quản lý công sản ngày càng
cao, việc bỏ qua đánh giá rủi ro và các hoạt động ngăn ngừa rủi ro có thể dẫn đến
nguy cơ về hiệu quả hoạt động của các Đài trong tương lai.
5.1.3. Ảnh hưởng của các thành phần kiểm soát nội bộ đến mục tiêu kiểm soát
Mục tiêu thứ ba của luận án liên quan đến xây dựng mô hình các thành phần
của hệ thống KSNB đến mục tiêu kiểm soát của các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt
136
Nam. Phương pháp phân tích hồi qui được vận dụng để xem xét ảnh hưởng của các
thành phần kiểm soát đến từng mục tiêu kiểm soát. Nhờ áp dụng phân tích nhân tố
như đã đề cập ở trên, các giả thuyết của bài toán hồi quy được thõa mãn, đặc biệt là
không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập.
Kết quả phân tích cho thấy sự vận hành hữu hiệu của các thành phần KSNB
tại các Đài PT-TH góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát. Mô hình ảnh hưởng của
các nhân tố đến mục tiêu hiệu quả tài chính của Đài có khả năng giải thích cao nhất,
trong khi mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu chính trị của Đài có khả
năng giải thích thấp nhất. Xét về tác động của các thành phần KSNB, có thể rút ra
những kết luận chính sau:
Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro và Hoạt động kiểm soát ảnh hưởng
thuận chiều đến mục tiêu hiệu quả tài chính của Đài và mục tiêu tính tin cậy BCQT
của Đài, nhưng không ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu chính trị của Đài.
Những kết quả này vừa ủng hộ giả thuyết xây dựng, đồng thời cho thấy trong lĩnh
vực công đang có sự chuyển đổi về cách thức quản lý thì việc xây dựng môi trường
kiểm soát tốt, thực hiện đúng các hoạt động kiểm soát sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực tài chính mà Nhà nước giao.
Thành phần tích hợp Truyền thông và giám sát ảnh hưởng thuận chiều đến
mục tiêu chính trị của Đài và tính tin cậy của BCQT, nhưng không ảnh hưởng đến
mục tiêu hiệu quả tài chính của Đài. Nếu xét mục tiêu chính trị của Đài là mục tiêu
quan trọng nhất tại các Đài thì mục tiêu này chỉ có một nhân tố ảnh hưởng – đó là
việc Truyền thông và giám sát. Ở góc độ thực hiện nhiệm vụ chính trị của các Đài,
kết quả này cho thấy cần tăng cường nhiều hơn công tác giám sát việc sản xuất và
phát sóng các bản tin, chương trình… ,có sự hỗ trợ thông tin trong quá trình hoạt
động thì các Đài sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình.
5.2. Một số kiến nghị từ kết quả nghiên cứu
Thiết lập một hệ thống KSNB hữu hiệu là một trong những mối quan tâm
của lãnh đạo các đơn vị để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với các Đài PT-TH
cấp tỉnh là những đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù trong lĩnh vực truyền thông,
137
một hệ thống KSNB hữu hiệu có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra một số kiến nghị như sau:
5.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mục tiêu kiểm soát ở các Đài phát thanh
truyền hình
Mục tiêu của mỗi Đài được cụ thể hóa qua chức năng nhiệm vụ của các Đài.
Tuy nhiên, trong nhiều năm qua việc lượng hóa các nhiệm vụ này chưa được cụ thể,
có tính định tính nên có thể dẫn đến chưa đánh giá đúng mức về mục tiêu kiểm soát
của mỗi Đài. Đổi mới công tác quản trị ở các đơn vị sự nghiệp trong khu vực công
gắn liền với đánh giá kết quả của các tổ chức đó một cách rõ ràng thông qua bộ tiêu
chí cụ thể (KPI). Mục tiêu kiểm soát của mỗi Đài chính là kết quả việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Đài, các mục tiêu về tuân thủ pháp luật và mục tiêu về hiệu
quả tài chính. Tuy luận án chỉ mới dừng lại bước đầu về đo lường mục tiêu kiểm
soát, nhưng qua đó gợi ra hàm ý sau:
Thứ nhất: Cần tiếp tục lượng hóa việc thực hiện nhiệm vụ chính trị trong thời
gian tới cho phù hợp với chức năng của Đài PT-TH cấp tỉnh. Mục tiêu chính trị
không chỉ là dẫn sóng của kênh VTV mà còn là tính đa dạng, thời lượng, chất lượng
của các bản tin, chương trình địa phương và sức lan truyền của nó đến các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn các tỉnh. Như vậy, bộ tiêu chí cần liệt kê chi tiết hơn cụ thể
tác động của các bản tin, chương trình, kênh phát thanh truyền hình cụ thể thì khi đó
mới nâng cao việc thực thi nhiệm vụ chính trị của các Đài. Đánh giá thực hiện mục
tiêu chính trị không chỉ quan tâm từ phía tự đánh giá của lãnh đạo cơ quan Đài, mà
còn từ phía người sử dụng các kênh phát thanh truyền hình.
Thứ hai: Vấn đề hiệu quả sử dụng các nguồn lực tại các Đài không thể không
xem xét đến. Tuy nghiên cứu này chỉ dừng lại ở các nội dung về trích lập quỹ và thu
nhập của người lao động là những biến số chính, nhưng về lâu dài cần tiếp tục cụ
thể hóa các nội dung này. Trong bối cảnh Nghị định 16/2015/NĐ-CP đang được
triển khai và việc tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động ở các đơn vị sự nghiệp công
lập được đặt ra thì cần phải có những tiêu chí đánh giá hiệu quả cho rõ hơn, nhất là
khi Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán các
138
đơn vị sự nghiệp được áp dụng từ năm 2018. Do nghiên cứu của luận án được triển
khai khi các Đài đang bắt đầu áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC, nên trong thời
gian đến, việc đánh giá mục tiêu tài chính nên được lượng hóa như các nghiên cứu
ở doanh nghiệp. Cơ sở để áp dụng vấn đề này là chế độ kế toán ở các đơn vị hành
chính, sự nghiệp cũng áp dụng kế toán dồn tích, và ngoài hệ thống báo cáo quyết
toán còn có báo cáo tài chính (BCTC) như các DN.
Thứ ba: Sự tin cậy của báo cáo quyết toán và BCTC ở khu vực công cũng là
điểm cần phải được quan tâm nhiều hơn. Các yêu cầu về công khai, minh bạch việc
sử dụng các nguồn lực Nhà nước thông qua các báo cáo quyết toán và các báo cáo
khác phải được chú ý hơn nữa để đảm bảo người dân giám sát việc sử dụng tiền
thuế của người dân. Điều đó đòi hỏi ngành phát thanh truyền hình phải đưa ra thêm
các tiêu chí đánh giá về sự tin cậy báo cáo quyết toán để qua đó thấy được mức độ
giải trình như trên tinh thần của INTOSAI. Trong thời gian tới, khi chuẩn mực kế
toán ở khu vực công tại Việt Nam đi vào thực tiễn, các yêu cầu về công bố và minh
bạch thông tin được áp dụng thì các tiêu chí về mục tiêu báo cáo phải được cụ thể
hơn, không chỉ theo hướng tin cậy mà còn quan tâm đến tính kịp thời và minh bạch.
Thứ tư: Mặc dù mục tiêu tuân thủ pháp luật và các qui định qua phân tích
nhân tố của luận án bị loại bỏ do hệ số tải trùng lắp qua ba nhân tố còn lại. Tuy
nhiên, kết quả này không có nghĩa phủ nhận vai trò của tính tuân thủ pháp luật và
các qui định nội bộ tại các Đài PT-TH địa phương. Hệ số tải bao trùm trên ba nhân
tố hàm ý việc tuân thủ pháp luật và các qui định sẽ ảnh hưởng đến việc thực thi các
nhiệm vụ chính trị, mục tiêu hiệu quả tài chính và cả mục tiêu báo cáo. Điều này đòi
hỏi lãnh đạo các Đài PT-TH phải hết sức chú ý việc tuân thủ pháp luật và các qui
định nội bộ, tạo kỷ cương và sử dụng tài sản của Nhà nước một cách hữu hiệu. Có
như vậy mới tránh được những sai phạm trong quản lý tài chính – nhân sự và các
vấn đề khác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong bối cảnh tự chủ.
5.2.2. Kiện toàn hệ thống kiểm soát nội bộ
139
Mặc dù kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các Đài đã thiết lập hệ thống KSNB và
hệ thống này đã vận hành và thực sự tác động đến mục tiêu kiểm soát. Tuy nhiên, từ
kết quả đó gợi ra một số kiến nghị sau:
Một là: Ngành PT-TH và lãnh đạo các Đài cần đặc biệt quan tâm đến đánh
giá rủi ro để có những cách thức truyền thông tốt nhất, thực hiện các mục tiêu của
các Đài. Kết quả nghiên cứu từ thống kê mô tả trong chương 4 cho thấy hai nội
dung: “Ban giám đốc luôn nhận diện các sai phạm tiềm tàng khi đánh giá rủi ro’ và
‘Ban giám đốc luôn xác định và đánh giá những thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể
đến hệ thống KSNB tại Đài’ được đánh giá mức không hữu hiệu đặt ra nhiều câu
hỏi trong quản trị tại các Đài. Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển nhanh
chóng, đặc biệt là việc sử dụng mạng xã hội thì sức hút của lĩnh vực phát thanh –
truyền hình sẽ bị suy giảm. Tuy nhiên, hiện tại việc nhận diện các sai phạm tiềm
tàng, đánh giá rủi ro thường xuyên và có những cách thức để đối phó rủi ro chưa
thực sự được quan tâm. Do vậy, trong thời gian tới phải đưa nội dung này thành một
nội dung có tính chiến lược trong thiết kế và vận hành hệ thống KSNB tại các Đài.
Ngoài ra cũng cần quan tâm những rủi ro từ khía cạnh công nghệ, đến hình thức
quảng cáo đến kĩ thuật sản xuất các chương trình, bản tin,… để mục tiêu chính trị
của Đài được thực hiện.
Hai là: Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần ‘Truyền thông và giám sát’
là thành phần duy nhất và ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện mục tiêu chính trị. Do
vậy, các Đài PT-TH cấp tỉnh cần tiếp tục kiện toàn hoàn thiện thành phần truyền
thông và giám sát, theo các hướng như sau:
- Thông tin giữa các bộ phận trong Đài phải đảm bảo đầy đủ, thông suốt để
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, đặc biệt các bản tin, chương trình,
….,phải bám sát định hướng tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng và Nhà
nước, cũng như các chính sách của chính quyền địa phương.
- Thông tin về hoạt động quản lý trong nội bộ Đài phải được báo cáo cho lãnh
đạo đầy đủ, rõ ràng, kịp thời để qua đó điều hành hoạt động một cách hữu hiệu
140
- Lãnh đạo Đài phải xây dựng các qui trình giám sát hiệu quả để cán bộ viên
chức và người lao động thực hiện đầy đủ chức trách nhiệm vụ được giao, tránh
tuyên truyền sai lệch các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có sự phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân trong công tác giám sát để qua
đó đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ truyền dẫn, phát sóng các bản tin, các chương
trình phát thanh truyền hình theo đúng kế hoạch chương trình đã xây dựng. Có như
vậy mới hạn chế sai sót không đáng có khi thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình.
Ba là: Kết quả nghiên cứu cho thấy ‘Hoạt động kiểm soát’ có mức độ ảnh
hưởng thuận chiều và độ lớn ảnh hưởng lớn nhất đối với mục tiêu tài chính và mục
tiêu báo cáo. Trong bối cảnh các Đài PT-TH chuyển sang lộ trình tự chủ, hoạt động
sản xuất chương trình phát thanh truyền hình vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị, vừa
theo đơn đặt hàng của nhà nước thì kết quả nghiên cứu này cho thấy hoạt động kiểm
soát có vai trò hết sức quan trọng. Những nguyên tắc, những chỉ mục cấu thành
trong thành phần ‘Hoạt động kiểm soát’ từ nghiên cứu này hàm ý các điểm sau:
- Luôn bám sát nguyên tắc phân chia trách nhiệm hợp lý, không vi phạm
nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
- Công tác kiểm kê vật chất cần duy trì thường xuyên, nhất là kiểm kê vào
cuối năm để đảm bảo các vật tư, trang thiết bị đặc thù của ngành PT-TH được bảo
quản, sử dụng, tránh lãng phí.
- Cần thường xuyên rà soát, đánh giá các thủ tục kiểm soát tại các Đài PT-TH,
đặc biệt là hoạt động mua sắm, thanh lý tài sản, cho thuê tài sản công, định giá dịch
vụ quảng cáo… để việc sử dụng các nguồn lực tại Đài có mục đích và hiệu quả.
Lãnh đạo các Đài cần nhận thức rằng, hoạt động kiểm soát nếu được thực hiện tốt
thì không chỉ thực hiện được nhiệm vụ chính trị của mình mà còn góp phần làm
tăng hiệu quả tài chính của các Đài, đảm bảo số liệu BCQT trung thực.
Bốn là: Kết quả nghiên cứu cho thấy ‘Môi trường kiểm soát’ có vị trí khá
quan trọng và ảnh hưởng đến cả mục tiêu hiệu quả tài chính và mục tiêu báo cáo.
Do vậy, người đứng đầu các Đài PT-TH cần phải quan tâm hơn môi trường kiểm
soát, chú trọng đạo đức tác nghiệp chuyên môn trong đơn vị mà mình phụ trách.
141
Ban giám đốc các Đài PT-TH cấp tỉnh thực sự chú trọng vai trò của hệ thống KSNB
thông qua việc thiết lập cơ chế kiểm soát chặt chẽ đối với toàn bộ hoạt động của các
Đài PT-TH, xây dựng nền tảng văn hoá kiểm soát toàn diện trong các Đài, đặc biệt
chú trọng đề cao các vấn đề giá trị đạo đức trong quá trình tác nghiệp, nhất là khi
các vụ việc về vi phạm về đạo đức tác nghiệp chuyên môn trong lĩnh vực PT-TH
ngày càng gia tăng ở Việt Nam.
Hoàn thiện, tăng cường tổ chức bộ máy của các Đài PT-TH theo hướng hiện
đại, đảm bảo tính hiệu quả của từng phòng, ban, qua đó đảm bảo tốt các mục tiêu
của các Đài PT-TH đã đề ra.
Các quyết định liên quan đến công việc quản lý, được lãnh đạo Đài ban hành
cần có sự tin cậy cao, các công việc quản lý của Ban lãnh đạo các Đài PT-TH cần
cân đối phù hợp không quá ôm đồm nhiều việc. Công việc kiểm soát và công việc
quản lý tại các Đài PT-TH cần có sự liên hệ mất thiết với nhau hơn nữa để đạt hiệu
quả công việc cao hơn, nhân viên tại Đài PT-TH cần hiểu chức năng và quyền hạn
công việc theo mô tả vị trí việc làm của mình. Cần có sự cam kết của nhân viên đối
với quy chế làm việc tại Đài PT-TH, ngược lại Đài PT-TH cấp tỉnh cần có sự quan
tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ nhằm đề bạt các nhân viên có
năng lực lên vị trí cao hơn. Các Đài PT-TH cấp tỉnh cần có các chính sách tiền
lương, thưởng phù hợp để động viên cán bộ viên chức có thành tích trong công tác,
và đồng thời có các biện pháp kỷ luật rõ ràng đối với các hành vi vi phạm của nhân
viên.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và huớng nghiên cứu tiếp theo
Ngoài những kết quả đã đạt được như phân tích trên, luận án vẫn còn các hạn
chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đó là:
Thứ nhất: Việc đo lường mục tiêu kiểm soát thực sự chưa toàn diện và gắn
với đặc thù của lĩnh vực phát thanh truyền hình. Đây cũng là khoảng mờ trong
nhiều nghiên cứu khác về hệ thống KSNB trong và ngoài nước, đòi hỏi giới học
thuật tiếp tục nghiên cứu. Điểm chưa toàn diện thể hiện qua đánh giá việc sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong lĩnh vực công như thế nào? Tiêu chí để thể hiện thực
142
hiện mục tiêu chính trị tại các Đài cần phải tiếp tục làm rõ, khi mà các Đài còn chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp từ Tỉnh ủy, UBND cấp tỉnh về nhiệm vụ chính trị. Do
đó các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm thành phần thể chế chính trị để phù
hợp với điều kiện và đặc điểm ở Việt Nam.
Thứ hai: KSNB là một quá trình và liên quan đến nhiều cá nhân, bộ phận
trong tổ chức, nên nghiên cứu này thực hiện việc điều tra chọn mẫu cho nhiều đối
tượng, từ lãnh đạo là Ban giám đốc đến trưởng/ phó phòng chức năng khác nhau.
Tuy nhiên, chính việc mở rộng đối tượng khảo sát tự thân cũng có những hạn chế,
khi mà người được điều tra phải trả lời các nội dung mà họ không nắm chắc chuyên
môn. Chẳng hạn, một trưởng phòng kỹ thuật công nghệ không thể nắm chắc các vấn
đề về tài chính, nên đánh giá về tính hữu hiệu của một hoạt động kiểm soát không
thể không có sai sót. Đây cũng là hạn chế mà các nghiên cứu trước về hệ thống
KSNB luôn gặp phải.
Thứ ba: Phương pháp phân tích cấu trúc (SEM) chưa được sử dụng trong
nghiên cứu này, do vậy chưa làm rõ sự tác động nhân quả giữa các thành phần
KSNB với mục tiêu kiểm soát. Một số biến kiểm soát cũng cần được bổ sung để có
đánh giá đầy đủ hơn về ảnh hưởng của thành phần KSNB đến mục tiêu kiểm soát
tại các Đài.
Thứ tư: Nghiên cứu này đặc thù so với các nghiên cứu khác ở nước ngoài,
khi các Đài PT-TH cấp tỉnh phải thực hiện các nhiệm vụ chính trị là nhiệm vụ trọng
tâm do Đảng và Nhà nước đề ra. Các hệ số trong phân tích hồi qui có kết quả thấp
cũng đồng nghĩa còn có những nhân tố khác ảnh hưởng đến nội hàm của ‘Mục tiêu
chính trị của các đài’ mà nghiên cứu này chưa được thực hiện.
Xuất phát từ những hạn chế trên, các hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh
vực phát thanh truyền hình cần quan tâm đến việc đo lường mục tiêu kiểm soát
trong bối cảnh đổi mới cơ chế quản lý ở nước ta trong lĩnh vực công. Về nội hàm
của các thành phần KSNB trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, cần xem xét
những thay đổi về công nghệ, những thách thức trong truyền thông để có đánh giá
đúng mức hơn sự tác động của hệ thống KSNB đến mục tiêu hoạt động của các tổ
143
chức. Các kỹ thuật phân tích hiện đại hơn cũng cần được áp dụng, và đối sánh với
kết quả hiện có để phát họa bức tranh về tính hữu hiệu của KSNB tại các Đài PT-
TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
144
KẾT LUẬN CHUNG
Tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại
Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả quản lý.
Việc nghiên cứu đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp
tỉnh Việt Nam trong bối cảnh các Đài PT-TH cấp tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ chính
trị vừa được giao quyền tự chủ từng phần về hoạt động, qua đó đưa ra các kiến nghị
phù hợp góp phần tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB càng có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.
Dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết nền: L ý thuyết ngữ cảnh, l ý thuyết đại
diện, lý thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, lý thuyết Chaos, kết hợp
với hệ thống hóa các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án, đề
tài làm rõ hơn các vấn đề l ý luận về KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, phân
tích các nhân tố và tiêu chí đo lường.
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương pháp
định lượng là chính và phương pháp định tính được thực hiện gắn kết trong phương
pháp định lượng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các kiến nghị phù hợp để
tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh Việt Nam
trong bối cảnh các Đài PT-TH cấp tỉnh vừa thực hiện nhiệm vụ chính trị vừa được
giao quyền tự chủ từng phần về hoạt động.
Kết quả nghiên cứu đạt được của Luận án mang lại ý nghĩa về mặt lý luận và
thực tiễn. Luận án đã hệ thống hóa các l ý luận về KSNB, hệ thống KSNB, tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB, qua đó tạo ra bức tranh tổng quan đối với các đối tượng
quan tâm nghiên cứu đến những vấn đề có liên quan đến luận án. Về mặt thực tiễn,
kết quả nghiên cứu góp phần xây dựng bộ đo lường đối với các Đài PT-TH. Đó là
tham chiếu để các Đài có thể tiếp tục hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá thực hiện mục
tiêu kiểm soát của các Đài cũng như các thành phần của hệ thống KSNB tại các đơn
vị. Kết quả nghiên cứu còn góp phần đưa ra các kiến nghị như xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá mục tiêu kiểm soát ở các Đài PT-TH cấp tỉnh, lãnh đạo các Đài cần quan
145
tâm đến thành phần đánh giá rủi ro, tiếp tục kiện toàn hoàn thiện thành phần truyền
thông và giám sát, hoạt động kiểm soát, môi trường kiểm soát. Kết quả nghiên cứu
còn mở ra các hướng nghiên cứu mới mà các tác giả khác có thể hướng đến.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế như đã trình bày ở chương 5.
Những hạn chế này cũng là những gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo trong
lĩnh vực phát thanh truyền hình, góp phần làm phong phú kho tàng khoa học về
KSNB.
146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Hữu Tấn (2014), Công bố Thông tin kiểm soát nội bộ của các Công
ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Đại học Đà Nẵng, 4(77).2014, 132-135.
2. Nguyễn Hữu Tấn, Trần Đình Khôi Nguyên (2018), Đo lường mục tiêu kiểm
soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số tháng
8/2018, 18-20.
3. Nguyễn Hữu Tấn, Trần Đình Khôi Nguyên (2020), Mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Đài phát thanh
truyền hình cấp tỉnh tại Việt Nam, Tạp chí Công Thương số 26 tháng 11/2020,
332-336
4. Nguyễn Hữu Tấn, Trần Đình Khôi Nguyên (2020), Thiết kế đo lường mục
tiêu kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Đài phát thanh truyền hình
cấp tỉnh tại Việt Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số tháng 11/2020, 25-28.
147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Alvin A. Arens & James K.Loebbecke, (2000). Kiểm toán. Hà Nội; Nhà xuất bản
thống kế
Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001, Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 400.
Bộ Thông tin và Truyền thông (2010), Thông tư số 15/2010/TT-BTTTT ngày
01tháng 07 năm 2010, Quy định về điều kiện, thủ tục phát sóng quảng bá trực
tiếp trên các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh
Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012, Hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, Hướng dẫn
Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
Bùi Thị Minh Hải (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường Đại học kinh tế
quốc dân.
Chính phủ (1977), Nghị định 164/1977/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 1977 về việc
thành lập Ủy ban PT-TH Việt Nam.
Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ (2009), Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 2 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh,
truyền hình đến năm 2020
Chính phủ (2011), Quyết định số 2451/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011về
phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020.
Chính phủ (2012), Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 về vị trí việc làm
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
148
Chính phủ (2013), Quyết định số 1448/2013/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 8 năm 2013về
phê duyệt quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm
2020
Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CPngày14/02/2015 về quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ (2016), Nghị định số 159-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 về Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tốchức và hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân.
Cổng thông tin điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông: Mic.gov.vn/pages/trangchu.
aspx.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Tp HCM: Nhà xuất bản Thống kê .
Hồ Tuấn Vũ (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế.
Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê, năm 2009.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà xuất bản khoa học xã hội.
Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Nguyễn Thu Hoài ( 2011), Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh nghiệpsản
xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế.
Học viện tài chính.
Phạm Bính Ngọ (2011), Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự
toán trực thuộc Bộ Quốc phòng. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trường Đại học kinh
tế quốc dân.
149
Quốc Hội Việt Nam (1999), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí số
12/1999/QH10 ngày 12/06/1999.
Quốc Hội Việt Nam (2009), Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009
Quốc Hội Việt Nam (2014), Luật Đầu tư công số 40/2014/QH13 ngày 18 tháng 06
năm 2014.
Quốc Hội Việt Nam (2015), Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
Thông tư số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ về huớng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài PT-TH thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Trần Thị Giang Tân (2012), Kiểm soát nội bộ, TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Phương Đông.
Viện ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng
Võ Thu Phụng ( 2016), Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội
bộ đến hiệu quả của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế.
Trường Đại học kinh tế TP.HCM
TIẾNG ANH
Abbas, Q. & Iqbal, J. (2012), “Internal Control System: Analyzing Theoretical
Perspective and Practices”, Middle-East Journal of Scientific Research 12 (4):
530-538.
Adagye, I. D. (2015), “Effective Internal control System in the Nasarawa State
Tertiary Educational Institutions for Efficiency”: A case of Nasarawa State
Polytechnic, Lafia.
Adamec, B., Rexroad, W., Leinicke, L. & Ostrosky, J. (2002), “Internal relection”,
Internal Auditor, Vol. 59 No. 6.
Adams, M. B. (1994), “Agency theory and the internal audit”, Managerial Auditing
Journal, 5(1)-15.
150
Agbejule, A. & Jokipii, A..(2009), ‘Strategy, control activities, monitoring and
ffectiveness’, Managerial Auditing Journal , Vol. 6 No. 24, pp. 500 - 522 .
Amudo, A., Inanga, E.L.(2009), “Evaluation of Internal Control Systems”: A Case
Study from Uganda, International Research Journal of Finance and
Economics, ISSN 1450-2887 Issue 27 (2009), EuroJournals Publishing, Inc.
2009
Aramide SF & Bashir MM, 2015. The Effectiveness of Internal Control System and
Financial Accountability at Local Government level in Nigeria, International
Journal of Research in Bussiness Management (IMPACT: IJRBM), Vol. 3,
Issue 8, 1-6.
Ayagre, P. (2014), “The effectiveness of internal control systems of banks: The case
of Ghanaian banks”, International Journal of Accounting and Financial
Reporting, ISSN 2162-3082, Vol. 4. No. 2. 2014.
Ayam, J.R (2015), “An Analysis of Revenue Cycle Internal Controls in Ghanaian
Universities”. Case studies in Business and Managemant, Macrothink
Institute, ISSN 2333-3324, 2015, Vol. 2, No. 2.
Aziz, M. ( 2015), “Assessment of the practices of internal control system in the
public sectors of Malaysia” Asia – Pacific Management Accounting Journal,
Volume 10 Issue 1.
Babatunde, S. A & Dandago, K.I.(2014), “Internal control system deficiency and
capital project mis-management in the Nigerian public sector”. International
conference on Accounting studies 2014, ICAS 2014, 18-19 August 2014,
Kuala Lumpur, Malaysia
Barnabas, C. (2011), Internal Control. Cede Publishing, 144 p.
Basel committee of Supervision (1998), Framework for internal control systems in
Banking organization
151
Bieiulaitis, R.(2011), “Organizciju vidine kontrole sistema ir verslo riziku
valdymas”. Organizciju valdyba: sisteminiai tyrimai, Nr. 17. Kaunas: VDU
leidykla, p. 17-30.
Bowrin, A. R. (2004), ‘Internal control in Trinidad and Tobago Religious
Organizations’. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 17(1), 121–
152. https://doi.org/10.1108/09513570410525238
Burns, T. & Stalker, G. M.(1961), The Management of Innovation. London:
Tavistock
Channar, D. A. ( 2015),. Internal control effectiveness & its relationship with financial performance. IBT Journal of Business Studies (Formerly Journal of Management & Social Sciences) Vol. 11, No. 2, (2015),. 92-107
Charles, E.I.(2011), “Evaluation of Internal Control System of Banks in
Nigeria”,Being a dissertation submitted in partial fulfilment of the
requirements for the award of the Doctor of philosophy (PhD) Accounting of
St. Clements University, Turks and Caicos Islands.
Committee of Sponsoring Organisation of the Treadway Commission (COSO) (1992), Internal control-integrated framework. New York, NY: AICPA
Committee on the Financial Aspects of Corporate Governance ( Cadbury
Committee)- Working Group on Internal Controls (1994), Internal Control
and Financial Reporting, London: Institute of Chartered Accountants of
England and Wales.
Committee of Sponsoring Organisation of the Treadway Commission (COSO)
(2004), Enterprise Risk Management-integrated framework. Retrieved
October 6, 2010 From www.COSO.org
COSO (2013), The 2013 Internal Control Control – Integrated Framework.
Cronbach, L.J.(1951), Coefficien alpha and int internal structure of tests,
Psychometrika, 16(3), 297-334
Dennis, A. (2013). “Assessing the effectiveness of internal control systems in the
beverage industry: (A case study at the coca cola bottling company of ghana
152
limited- Kumasi)”. A Dissertation submitted to the christian service university
college in partial fulfillment of the requirements for the award of bachelor of
business administration
Dinapoli, T. P.(2007), Standards for Internal Control,
Online].http://www.osc.state.ny.us/agencies/ictf/docs/intcontrol_stds.pdf,
[Accessed November 07, 2015]
Dormán JI, Gorgényi G and Horvath M, 2011. Evaluation of the Internal Control
System at Central Budgetary Instituations
Duckworth, H.A.& Moore, R. A.(2010). ‘Social Responsibility: Failure Mode,
Effects and Analysis’. p. 10. ISBN 978-1439803745
Duh PP, Chen KT. Lin RC, Kuo LC, (2011). Do internal controls improve
operating effciency of universities? Published online Springer Science +
Bisiness Media, LLC 2011.
Dumitru, P.D., Cosarca, C.A., Saracin, A.D., Calin, L. A., Negrila, A. (2016).
‘Geodesic support for envirmental impact evaluation in the case of flooding
risks’ International Multidisciplinary Scientific GeoConference : SGEM
Sofia, Vol. 2
Duncan, N.B. (1995), ‘Capturing flexibility of IT infrastructure’, Journal of
Management Information Systems, 12(2), 37–57.
Ernst, & Young (2003), An evaluation of internal control: Considerations for
evaluation internal control at the entity level. Ernst, & Young SCORE
Retrieval File No. EE0677
Fish, J .(1998),‘Contingency theory, management control systems and outcomes:
Past results and future directions’. Behavioral Research in Accounting, 10,
4764.
Freeman, R.E.(1984), Strategic management: a stakeholder approach, Boston,
Pitman
153
Gamage, C.T., Kevin, L. C., Fernando,D.A. (2014), “Effectiveness of internal
control system in state commercial banks in Sri Lanka”, International Journal
of Scientific Research and Innovative Technology, Vol. 1, No. 5, December
2014
Ghneimat, A. & Seyam, M. (2011), “Factors affecting the effectiveness of the
internal Control systems in the Jordanian Ministries”. Waleed Siam, Faculty of
Economy and Administration Sciences, the Hashemite University.
Gleick, James (1987). Chaos: Making a New Science. London: Cardinal. p 17.
ISBN 978-0-434-29554-8.
Habib M.A, 2016. Internal Control in Tertiary Institutions: Ensuring a continous
improvement in the educational system, International Journal of Information,
Bussiness and Management, Vol. 8, No. 1.
Information Systems Audit and Control Association (ISACA). (2007), COBIT 4.1.
(IT Governance Institute: IL). Retrieved August 26, 2010
From.http ://www.isaca.org/Knowledge .Center/cobit/Documents/CobiT
4.1 .PDF
Institute of Chartered Acountants in England and Wales (1999), Internal Control:
Guidance for Direction on the Combined Code(The
TurnbullGuidance)Availabe: ttp://www.icaew.co.uk/viewer/index.cfm?
International Organization of Supreme Audit Institutions (INTOSAI) GOV 9100
(2004), Guidelines for Internal Control Standards for the public Sector.
Retrieved on http://www.intosai.org
Jensen, M.C. & Meckling,W.H. (1976), “Theory of the firm: Managerial behaviour,
agency costs and ownership structure”. Journal of Financial Economics, 3:
305-369.
Jokipii, A. (2006), “The Structure and effectiveness of Internal Control”. A
Contingency Approach. Universitas Wasaensis (2006).
154
Jokippi, A., Länsiluoto, A.R. & Eklund, T.(2011), ‘A clustering and visualization
approach to the analysis of internal control structures’, International Journal
of Accounting, Auditing and Performance Evaluation , Vol. 7 No. 3, pp. 151 -
175
Joseph, M. O., Ransome, K., & Victoria, A. O. (2012), “Effectiveness of internal
control systems of listed firms in Ghana”, Research in Accounting inEmerging
Economies, Volume 12, 31-49, ISSN: 1479-3563/doi:10.1108/S1479
Karagiorgos, T., Drogalas, G. & Dimou,A. (2012), “Effectiveness of Internal
Control System in the Greek Bank Sector”,
http://www.drogalas.gr/en/publications/journals/effectiveness-of-internal-
-control-system -in-the-greek-bank-sector accessed on02.02.2014.
Keneninisa, L.(2013), “ Internal control effectiveness of public universities in
Ethiopia” A case study at Jimmau University. March, 2013
Khandwalla, P.N. (1977), "Some Top Management Styles, Their Context and
Performance." Organization & Administrative Sciences 7 (4): pp. 21-51.
King, A.M. (2011), Internal Control of Fixed Assests: a Controller and Auditor’s
Guide. John Wiley and Sons Ltd. 564 p.
Lakis, V. & Girnjnas, L. (2012), The concept of internal control system: theoretical
aspect, Ekonomika, Vol. 91(2). Langfield-Smith, K. (1997), “ Management
control system and strategy: A critical review”, Accounting Organizations and
Society, 22(2), 207-232.
Länsiluoto, A.B., Jokipii, A. & Eklund, T.(2016), “Internal Control effectiveness –
a clustering approach”. Managerial Auditing Journal, Emerald Group
Publishing Limited.
Lawrence, P.R. & Lorsch, J.W.(1967), “Organization and Environment: Managing
Differentiation and Integration”. Boston, Massachusetts: Harvard University
Lemi, K. & Kebede, M. (2013), “Internal control effectiveness of public universities
in Ethiopia: A case study at Jimma University”. A research paper submitted to
155
Jimma University, college of business and economics based education, post
graduate and research and publication office coordinator.
Likert, R. A. (1932), A technique for the measurement of attitudes, Archives of
Psychology, pp. 40-52.
Mackevieius, J. & Auditas, J. (2001): teorija, praktika, perspektyvos. Vilnius:
Lietuvos mokslo centras. 837 p
Maijoor, S. (2000), ‘The internal control explosion’, International Journal of
Auditing, Wiley Online Library, https://doi.org/10.1111/1099-1123.00305
March, J.G, & Marina, Z. (1987). ‘Managerial Perspectives on Risk and Risk
Taking’. Management Science Vol. 33, No. 11, November, pp. 1404- 1418.
Mawanda, S.P (2008), “Effects of Internal control on financial performance in an
institution of higher learning in Uganda”. A postgraduate dissertation
presented to the faculty of Business administration and management in partial
fulfillment of the equirement for the award of the degree of master of business
administration. Uganda Martyrs University, SSUUNA PIUS MAWADA, 2008-
M102-20074
Mohammad, N. (2013), ‘Role of the agency theory in implementing managements
control’, Journal of accounting and taxation, Vol.5(2), pp. 38-47 , July 2013
Muraleetharan, P.(2011), Internal control and impact of financial performance of
the organizations ( Special reference public and privite organizations in Jaffna
district), Faculty of Commerce and Management studies, University of
Kelaniya, Sri Lanka.
Neaves, G. (2002), "The Stakeholder Perspective". In Teichler, Ulrich; Enders, J.;
Fulton, Oliver (eds.). Higher Education in a Globalising World.
p. 33. ISBN 978-1402008641
Noorvee, L. (2006), “Evaluation of the effectiveness of Internal Control over
Financial Reporting”. University of Tartu, Faculty of Economics and Business
Administration. Institute of Finance and Accounting.
156
Njeri, K. C.(2013), Effect of internal controls on the financial performance of
manufacturing firms in Kennya.
Nyakundi, D. O., Nyamita, M. O. & Tinega, T. M, 2014. Effect of internal control
systems on financial performance of small and medium scale business
enterprises in Kisumu City, Kenya. International Journal of Social Sciences
and Entrepreneurship, 1 (11), 719-734
Olatunji, O.C. (2009), “Impact of Internal Control System in Banking sector in
Nigeria”, Pakistan Journal of Social Sciences 6(4) ISSN 1683-8831, 2009, pp
181-189.
Ofori, W. (2011), Effectiveness of Internal Control System: A perception or Reality?
The evidence of Ghana post company limited in Ashani region.
realityhtt:ir.knust.edu.gh/bitstream/123456789/4435/1
William/20OFORI%20FINAL%220THESIS%202011. pdf on 25.05.2014
Oseifuah, E.K., & Gyekye, A.B.(2013), “Internal control in small and
microenterprises in the Vhembe district, Limpopo province, South Africa”,
European Scientific Journal, 9(4)
Owizy, S.O. (2014), “Assessment of effectiveness of Internal Control in government
ministries”. A Study of Benue State Ministry of Finance. Journal of Social
Sciences.
Pennings, J. M. (1992), “Structural contingency theory: A re-appraisal. In B. M.
Staw, & L. L. Cummings (Eds.)”, Research in Organization Behavior,
XIV (pp. 267-309). JAI Press
Pfister, A.J.(2009), “Managing Organizacional Culture for Effective Internal
Control: From Practice to Theory. Physica-Verlag”, Berlin-Heidelberg.
Salehi, M., Mousavi, S. & Mahmoud, E. ( 2013) “Effectiveness of Internal Control
in the Banking Sector: Evidence from Bank Mellat, Iran (April 24, 2013). The
IUP Journal of Bank Management, Vol. XII, No. 1, February 2013, pp. 23-34.
Available at SSRN:https://ssrn.com/abstract=2255853
157
Samuel, I.K.& Wagoki, J. (2014), “ Assessing the role of internal control system
components in Kenyan Public Universities: A case study of Jomo Kenyatta
University of Agriculture and Technology”, Internation Journal of Accounting
and Financial Management Research (IJAFMR), 4(3), pp. 17-28.
Sanders, T (1998), Strategic Thinking and the New Science, the Free Press, New
York, p. 60.
Sari N & Ghozali I, Achmad T, (2017), « The effect of internal audit and internal
control system on public accountability: the emperical study in Indonesia State
Universities”, International Journal of Civil Engineering and Technology, vol.
8, Issue 9, p 157 – 166
Sharah, W. (2011), “An Evaluation of the internal control function: The case of
Kenya Polytechnic university college”. A research report Submitted In partial
fulfillment of the requirements for the Degree of Masters of Business
Administration of the University of Nairobi.
Shim, J.K.(2011), Internal Control and Fraud Detection. Global Professional
Publishing Ltd 250 p.
Sultana, R. & Haque, M. E. (2011) “Evaluation of Internal Control Structure:
Evidence from Six Listed Banks in Bangladesh”, ASA University Review, Vol.
5 No. 1, January-June, 2011
Stefan Hunziker, (2016). “Efficiency of internal control: evidence from Swiss non-
financial companies”, Springer Science+Business Media, New York 2016.
Tsedal, L. ( 2015), “Assessment of internal control effectiveness in selected
Ethiopian Public Universities”. A thesis submitted to the school of Graduate
Studies of ADDIS ABABA University in partial fulfillment of the
requirements for the Degree of Masters of Science in accounting and finance.
Van, D.V. & Ferry, D.L.(1980), ‘Measuring and Assessing Organizations’. New
York: Wiley.
158
Van, D.V. & Drazin, R.A. (1985), Alternative forms of fit in Contingency theory,
Administrative Science Quarterly, Vol. 30. No.4 (Dec., 1985), pp. 514-539.
William, A.R. & Kwasi, J.G. (2003), “The significance of internal control in the
rural banking sector in the Eastern Region of Ghana”. International Journal of
Science Research and Innovative Technology, Vol. No 5; December 2014.
Wood, D. J. (1991), ‘Corporate social performance revisited’. Academy of
Management Review, 16, 691-718.
Woodward, J.,(1958), ‘Management and Technology’. London: Her Majesty's
Stationery Office
Xiao, L.B., Zheng, C.A. & Muhammad,G.S. (2018), “The Effectiveness of Internal
Control and Corporate Social Responsibility: Evidence from Chinese Capital
Market”, Sustainability 2018, 10(11), 006; https://doi.org/10.3390/su10114006
Yogendrarajah, R. (2006), “The effectiveness of Internal Control System in a pulic
sector service organization”. Journal of Social Sciences, January 2006,
University of jaffna.
Zabri, A.K. (2015), “Factors explaining the use of management accounting
practices in Malaysian medium-sized firms”. Journal of Samll Business and
Enterprise Development 22.4 (2015): 762-781
1/PL
PHỤ LỤC 1: CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB
THEO BÁO CÁO COSO 2013
Mục
Công cụ đánh giá HTKSNB theo báo cáo COSO 2013
tiêu
1) Môi truờng kiểm soát
Nguyên tắc 1: Cam kết chính trực và tuân thủ các giá trị đạo đức
Hoạt động
1.1. Quan điểm của nhà quản lý về đạo đức: Các nhà quản lý cấp cao như ban giám đốc và các nhà quản lý ở các cấp của đơn vị thể hiện tầm quan trọng của tính chính trực và các giá trị đạo đức này thông qua các chỉ thị, hành động và hành vi của mình;
1.2. Thiết lập các chuẩn mực về đạo đưc và truyền thôngcác quy tắc này cho các bộ phận, các đối tuợng bên ngoài, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh;
1.3. Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức: Phát hiện và giải quyết kịo thời việc không tuân thủ đạo đức.
Nguyên tắc 2: Thực hiện trách nhiệm giám sát
Hoạt động
2.1. Thiết lập trách nhiệm giám sát: HĐQT chịu trách nhiệm giám sát trong mối quan hệ với yêu cầu và kỳ vọng;
2.2. Xác định các thành viên có chuyên môn phù hợp đẻ giám sát hành động của các nhà quản lý cấp cao;
2.3. HĐQT giám sát việc đạt đuợc các mục tiêucủa HTKSNB thông qua các nhân tố KSNB
2.4. HDQT có đủ thành viên hoạt động độc lập, khách quan.
Nguyên tắc 3: Thiết lập cơ cấu quyền hạn và trách nhiệm
Hoạt động
3.1. HĐQT và nhà quản lý cần nghiên cứu cấu trúc tổ chức thích hợp để đạt đuợc mục tiêu của đơn vị;
3.2. Thiết lập kênh báo cáo: Nhà quản lý có trách nhiệm thiết kế các kênh truyền thông và báo cáo các thông tin;
3.3. HĐQT và các nhà quản lý có trách nhiệm phân công trách nhiệm, nhiệm vụ phù hợp cho các cấp của tổ chức.
2/PL
Hoạt động
Nguyên tắc 4: Chứng tỏ cam kết về năng lực( sử dụng nhân viên có năng lực và có chính sách phát triền nguồn nhân lực)
4.1. Thiết lập các chính sách và cạch thức thực hiện ;
4.2. HĐQT và các nhà quản lý có trách nhiệm đánh giá năng lực của tổ chức và của các nhà cung cáp về dịch vụ thuê ngoài;
4.3. Thu hút và phát triển nguồn nhân lực;
4.4. Lạp kế hoạch dự phòng: Ban giám đốc và các nhà quản lý cấp cao phát triển kế hoạch cho nhũng nhiệm vụ quan trọng của KSNB.
Hoạt động
Nguyên tắc 5: Yêu cầu cá nhân báo cáo và chịu trách nhiệm ( HĐQT và các nhà quả lý)
5.1.Quy định trách nhiệm báo cáothong qua thiết lập cơ cấu tổ chức, phân định trách nhiệm, quyền hạn;
5.2. Thiết lập các biện pháp đánh giá hiệu quả hoạt động, ưu đãi, khen thuởng cho các cấp khác nhau trong đơn vị, phản ánh mục tiêu đạt đuợc trong ngắn hạn và dài hạn;
5.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động để có chính sách khen thuởng công bằng;
5.4. Xem xét điều chỉnh áp lực quá lớn.
2) Đánh giá rủi ro
Nguyên tắc 6: Xác định mục tiêu có liên quan: Tổ chức cần xác định mục tiêu rõ ràng để có thể nhận diện và đánh giá rủi ro có liên quan
- Mục tiêu hoạt động: Thể hiện sự lựa chọn của nguời quản lý
Hoạt động
6.1. Nghiên cứu mức rủi ro có thể chấp nhận;
6.2. Mục tiêu cần đạt đuợc gồm cả mục tiêu hoạt động và mục tiêu tài chính;
6.3. Là cơ sở để phân bổ nguồn lực.
- Mục tiêu báo cáo tài chính cho bên ngoài
BCTC và tuân thủ
6.4. Tuân thủ chuẩn mực kế toán;
6.5. Cân nhắc nguyên tắc trọng yếu trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
6.6. Phản ánh hoạt động của toàn bộ đơn vị
3/PL
- Mục tiêu báo cáo về các thông tin phi tài chính cho bên ngoài
BCTC và tuân thủ
6.7. Tuan thủ các chuẩn mực và khuôn mẫu đuợc thiết lập;
6.8. Nghiên cứu yêu cầu về mức độ chính xác của từng đối tuợng sử dung;
6.9. Phản ánh hoạt động của tổ chức
BCTC
- Mục tiêu báo cáo nội bộ
6.10. Cung cấp thông tin và các báo cáo cần thiết cho các cấp quản lý;
6.11. Cung cấp các thông tin phi tài chính chính xác phù hợp để đưa vào báo cáo tài chính;
6.12. Phản ánh các giao dịch và sự kiện chính của đơn vị trong mức độ cho phép.
- Mục tiêu tuân thủ
Tuân thủ
6.13. Phản ánh yêu cầu của pháp luật và các quy địnhcó liên quan;
6.14. Xem xét mức rủi ro có thể chấp nhận đuợc;
6.15. Các yêu cầu khác nếu có.
Nguyên tắc 7: Nhận diện và phân tích rủi ro
Hoạt động
7.1. Cần nhận diện và phân tích rủi ro ở mức độ toàn đơn vị, chi nhánh, công ty con, từng bộ phận, phòng ban trong đơn vị;
7.2. Phan tích và nhận diện rủi ro từ bên trong và bên ngoài ảnh huởng đến mục tiêu của đơn vị;
7.3. Phân tích và đánh giá rủi ro liên quan đến từng các cấp quản lý có liên quan;
7.4. Xem xét tính trọng yếu của rủi ro đã đuợc nhận diện;
7.5. Xác định phản ứng đối với rủi ro.
Nguyên tắc 8: Đánh giá nguy cơ gian lận
Hoạt động
8.1. Xem xét các loại gian lận có thể xảy ra;
8.2. Đánh giá động cơ và áp lực đưa đến gian lận;
8.3. Đánh giá cơ hội thực hiện gian lận;
8.4. Đánh giá thái độ và khả năng biện minh cho gian lận.
4/PL
Nguyên tắc 9: Nhận dạng và phân tích những thay đổi đáng kể
Hoạt động
9.1. Đánh giá các thay đổi từ môi truờng bên ngoài;
9.2. Đánh giá các thay đổi về phuơng thức kinh doanh của tổ chức
9.3. Đánh giá các thay đổi từ lãnh đạo có làm ảnh huởng đến sự thay đổi trong quản lý, triết lý điều hành hệ thống KSNB
3) Hoạt động kiểm soát
Hoạt động
Nguyên tắc 10: Các hoạt động kiểm soát đuợc thiết lập trên cơ sở chọn lọc phù hợp để giảm thiểu rủi ro, đạt đuợc mục tiêu
10.1. Tích hợp hoạt động đánh giá rủi ro;
10.2. Xem xét các đặc điểm riêng của tổ chức;
10.3. Xác đinh quy trình kinh doanh cần kiểm soát;
10.4. Đánh giá các biện pháp kiẻm soát tổng hợp đẻ giảm thiểu rủi ro;
10.5. Nghiên cứu việc áp dụng các mức độ kiểm soát cho các cấp khác nhau trong đơn vị;
10.6. Xem xét việc phân công trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Hoạt động
Nguyên tắc 11. Chọn lựa và phát triển biện pháp kiểm soát chung thông qua sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm soát
11.1. Xác định sự phụ thuộc về việc sử dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh và thủ tục kiểm soát chung trong môi truờng tin học;
11.2. Thiết lập hạ tầng cơ sở liên quan đến hoạt động kiểm soát;
11.3. Thiết lập quản lý bảo mật trong hoạt động kiểm soát;
11.4. Sử dụng công nghệ phù hợp trong quá trình mua, duy trì hoạt động kiểm soát.
Nguyên tắc 12. Phát triển hoạt động kiểm soát thông qua chính sách, thủ tục
Hoạt động
12.1 Thiết lập các chính sách, thủ tục để hỗ trợ triển khai các chỉ thị quản lý;
12.2. Xác định trách nhiệm nói chung và trách nhiệm báo cáo thông qua chính sách và thủ tục
12.3. Thực hiện kịp thời các hoạt động kiểm soát;
12.4. Khắc phục kịp thời các sai sót trong họat động;
12.5. Sử dụng nhân viên có năng lực và trách nhiệm vào hoạt động kiểm soát
12.6. Đánh giá lại các chính sách, thủ tục.
5/PL
4) Thông tin và truyền thông
Nguyên tắc 13: Thu thập hay tự tạo thông tin thích hợp, kịp thời có chất luợng
Hoạt động
13.1. Xác định các thông tin cần thiết: Thu thập các nguồn thông tin nội bộ và dữ liệu bên ngoài;
13.2. Xử lý các dữ liệu thành các thông tin, duy trì chất luợng hệ thống thông tin thông qua quá trình xử lý, đáp ứng kịp thời, chính xác, đầy đủ,...
13.3. Cân đối giữa chi phí và lợi ích
Hoạt động
Nguyên tắc 14: Truyền thông nội bộ: Truyền thông tất cả các thông tin cần thiết trong nội bộ, truyền đạt thông tin cho ban lãnh đạo
14.1. Thiết lập đuờng dây nóng, kênh thông tin đặc biệt hỗ trợ cho việc phản hồi của các bên có liên quan;
14.2. Lựa chọn phuơng pháp truyền thông phù hợp
Nguyên tắc 15: Truyền thông ra bên ngoài
Hoạt động
15.1. Truyên thông các thông tin cần thiết cho các đối tuợng bên ngoài;
15.2. Có kênh tiếp nhận thông tin từ các đối tuợng bên ngoài;
15.3. Có kênh để Ban giám đốc tiếp nhận thông tin từ bên ngoài;
15.4. Cung cấp các thông tin từ đuờng dây nóng, các kênh thông tin đặc biêt;
15.5. Lựa chọn phuơng pháp truyền thống thích hợp: Kịp thời, đúng đối tuợng, đúng yêu cầu pháp lý,..
5) Giám sát
Nguyên tắc 16: Tiến hành đánh giá thuơng xuyên liên tục hoặc riêng biệt
Hoạt động
16.1. Nghiên cứu sự kết họp giữa đánh giá thuờng xuyên và riêng biệt;
16.2 Nghiên cứu mức độ thay đổi trong quy trình kinh doanh khi chọn lựa
cach thức đánh giá
16.3. Dựa trên hiểu biết nền tảng về KSNB để thiết lập các cách thức đánh giá phù hợp;
16.4. Sử dụng các nhân viên có đủ hiểu biết để đánh giá;
16.5. Tích hợp đánh giá thuờng xuyên vào quy trình kinh doanh;
16.6. Điều chỉnh phạm vi và mức độ đánh giá phụ thuộc vào rủi ro;
16.7. Lựa chọn thuơng thức đánh giá thuờng xuyên và riêng biệt thích hợp với tốc độ thay đổi quy trình kinh doanh;
16.8. Cần khách quan trong đánh giá
6/PL
Nguyên tắc 17: Đánh giá và thông tin về các khiếm khuyết
Hoạt động
17.1. Nhà quản lý và ban giám đốc cần đánh giá lại kết quả của việc đánh giá thuờng xuyên và riêng biệt;
17.2. Thông tin về những khiếm khuyết;
17.3. Giám sát các biện pháp khắc phục các thiếu sót của KSNB
7/PL
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA
THAM GIA PHỎNG VẤN
Họ và Tên
Chức vụ
Đơn vị
ST T
1
Lê Hữu Buôi
Giám đốc
Đài PT-TH Bạc Liêu
2
Phạm Kông Sơn
Trưởng Phòng Kế toán –Tài vụ
Đài PT-TH Đà Nẵng
3
Nguyễn Ngọc Nhơn
Phó Giám đốc
Đài PT-TH An Giang
4
Nguyễn Hoàng Sấy
Trưởng Phòng Kế toán –Tài vụ
Đài PT-TH Cà Mau
5
Nguyễn Thanh Hùng Trưởng Phòng Tổ chức-Hành chính Đài PT-TH Tây Ninh
6
Tạ Văn Dương
Giám đốc
Đài PT-TH Bắc Giang
7
Hoàng Văn Huyên
Trưởng Phòng Kế toán –Tài vụ
Đài PT-TH Bắc Cạn
8
Trần Việt Tuyên
Phó Giám đốc
Đài PT-TH Hà Giang
9
Đinh Vạn Lịch
Trưởng Phòng Tổ chức-Hành chính Đài PT-TH Ninh Bình
10 Nguyễn Minh Quang Giám đốc
Đài PT-TH Hải Duơng
11 Nguyễn Thanh Nhân Giám đốc
Đài PT-TH Lâm Đồng
12 Nguyễn Kim Sơn
Phó Giám đốc
Đài PT-TH Quảng Nam
13 Nguyên Văn Thiên
Trưởng Phòng Kế toán –Tài vụ
Đài PT-TH Kon Tum
14 Trần Thị Thu Thiên
Trưởng Phòng Tổ chức-Hành chính Đài PT-TH Ninh Thuận
15
Phan Cư
Giám đốc
Đài PT-TH Kon Tum
16 Trương Thanh Thúy
Trưởng Phòng Tổ chức-Hành chính Đài PT-TH Cần Thơ
8/PL
PHỤ LỤC 3: NỘI DUNG THẢO LUẬN VỚI CÁC CHUYÊN GIA
VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KSNB TẠI
CÁC ĐÀI PT-TH CẤP TỈNH TẠI VIỆT NAM
Giới thiệu:
Tôi đang thưc hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại các Đài Phát thanh-Truyền hình cấp tỉnh tại Việt Nam” với mục
đích xem xét các đặc trưng trong công tác kiểm soát nội bộ tại các Đài Phát thanh-
Truyền hình cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng như đánh giá tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Rất vui vì Ông/Bà đã nhận lời trao đổi, trả lời
những vấn đề nghiên cứu trên. Xin Ông/Bà vui lòng trả lời các vấn đề liên quan đến
đề tài. Những ý kiến của quý vị sẽ là cơ sở cho việc đánh giá và đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cuờng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Đài Phát
thanh-Truyền hình cấp tỉnh tại Việt Nam.
Thời gian phỏng vấn: 90 phút
1. Thông tin cá nhân của đối tượng phỏng vấn (để phân loại, thống kê đối tượng
phỏng phấn.
Xin Qúy vị vui lòng cung cấp một số thông tin: Cơ quan công tác; Công việc, vị
trí đảm nhận, thời gian kinh nghiệm tham gia công tác trong lĩnh vực PT-TH.
2. Nội dung
2.1. Ông/Bà hãy cho biết những nội dung cần kiểm soát trong hoạt động của các
Đài PT-TH cấp tỉnh hiện nay?
2.2. Ông/Bà bàn luận như thế nào về những tiêu chí nào thể hiện mục tiêu kiểm soát
ở các Đài PT-TH cấp tỉnh hiện nay? Tham khảo với khung lý thuyết INTOSAI cần
có những điều chỉnh nào không?
2.3. Ông/Bà bàn luận như thế nào về các tiêu chí thể hiện thành phần của hệ thống
KSNB trong khuôn khổ INTOSAI? Gợi ý các thành phần gồm: Môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Tham khảo khung lý thuyết INTOSAI cần có những điều chỉnh nào không ?
9/PL
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
CẤP TỈNH TẠI VIỆT NAM
STT
Tên các Đài
Đài phát thanh Truyền hình An Giang
1
Đài phát thanh Truyền hình Bắc Giang
2
Đài Phát Thanh Truyền Hình Bà Rịa-Vũng Tàu
3
Đài Phát thanh Truyền hình Bắc Kạn
4
Đài Phát thanh Truyền hình Bạc Liêu
5
Đài Phát thanh Truyền hình Bắc Ninh
6
Đài Phát thanh Truyền hình Bến Tre
7
Đài Phát thanh Truyền hình Bình Định
8
Đài Phát thanh Truyền hình Bình Dương
9
Đài Phát thanh Truyền hình Bình Phước
10
Đài Phát thanh Truyền hình Bình Thuận
11
Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau
12
Đài Phát thanh Truyền hình Cần Thơ
13
Đài Phát thanh Truyền hình Cao Bằng
14
Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng
15
Đài Phát thanh Truyền hình Đak Lak
16
Đài Phát thanh Truyền hình Đắk Nông
17
Đài Phát thanh Truyền hình Điện Biên
18
Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai
19
Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Tháp
20
Đài Phát thanh Truyền hình Gia Lai
21
Đài Phát thanh Truyền hình Hà Giang
22
Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nam
23
Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nội
24
Đài Phát thanh Truyền hình Hà Tĩnh
25
Đài Phát thanh Truyền hình Hải Dương
26
Đài Phát thanh Truyền hình Hải Phòng
27
Đài Phát thanh Truyền hình Hậu Giang
28
Ðài Truyền Hình Thành phố Hồ Chí Minh
29
Đài Phát thanh Truyền hình Hoà Bình
30
Đài Phát thanh Truyền hình Hưng Yên
31
Đài Phát thanh Truyền hình Khánh Hoà
32
Đài Phát thanh Truyền hình Kiên Giang
33
Đài Phát thanh Truyền hình KomTum
34
Đài Phát thanh Truyền hình Lai Châu
35
Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng
36
Đài Phát thanh Truyền hình Lạng Sơn
37
Đài Phát thanh Truyền hình Lào Cai
38
Đài Phát thanh Truyền hình Long An
39
Đài Phát thanh Truyền hình Nam Định
40
Đài Phát thanh Truyền hình Nghệ An
41
Đài Phát thanh Truyền hình Ninh Bình
42
Đài Phát thanh Truyền hình Ninh Thuận
43
Đài Phát thanh Truyền hình Phú Thọ
44
Đài Phát thanh Truyền hình Phú Yên
45
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình
46
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Nam
47
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ngãi
48
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Ninh
49
Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Trị
50
10/PL
Đài Phát thanh Truyền hình Sóc Trăng
51
Đài Phát thanh Truyền hình Sơn La
52
Đài Phát thanh Truyền hình Tây Ninh
53
Đài Phát thanh Truyền hình Thái Bình
54
Đài Phát thanh Truyền hình Thái Nguyên
55
Đài Phát thanh Truyền hình Thanh Hóa
56
Đài Phát thanh Truyền hình Thừa Thiên Huế
57
Đài Phát thanh Truyền hình Tiền Giang
58
Đài Phát thanh Truyền hình Trà Vinh
59
Đài Phát thanh và Truyền hình Tuyên Quang
60
Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long
61
Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Phúc
62
Đài Phát thanh Truyền hình Yên Bái
63
11/PL
12/PL
PHỤ LỤC 5: KÝ HIỆU TÊN THÀNH PHẦN, BIẾN QUAN SÁT
STT
Tên thành phần/Biến quan sát
Ký hiệu
Môi truờng kiểm soát
MT1
1
Các quyết định được Ban giám đốc ban hành có sự tin cậy, khách quan, hướng đến lợi ích chung của Đài
MT2
2
Phân chia trách nhiệm giữa các phòng tại Đài rõ ràng làm hoạt động quản lý không quá tải
3
Có sự phối hợp tốt để giải quyết kịp thời những sai lệch qua công tác kiểm soát
MT3
MT4
4
CBVC tại Đài hiểu rõ chức năng và quyền hạn công việc theo mô tả vị trí việc làm
CBVC có sự cam kết cao với qui chế làm việc tại Đài
MT5
5
MT6
6
Ban giám đốc luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng qui hoạch cán bộ nhằm bổ nhiệm nhân viên có năng lực lên vị trí cao hơn
MT7
7
Ban giám đốc có chính sách phân phối thu nhập tăng thêm phù hợp để động viên CBVC đạt thành tích trong công tác
MT8
8
Ban giám đốc có biện pháp kỷ luật rõ ràng đối với các hành vi vi phạm của nhân viên
MT9
9
Ban giám đốc phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng từ Giám đốc đến các phòng chức năng
10 Quy định ứng xử làm việc trong đơn vị đối với toàn thể CBVC thực sự có hiệu
MT10
lực
Đánh giá rủi ro
RR1
1
Ban giám đốc hàng năm xác định mục tiêu hoạt động rõ ràng để có thể nhận diện và đánh giá các rủi ro liên quan đến mục tiêu
RR2
2
Ban giám đốc thường xuyên đánh giá rủi ro bên trong và bên ngoài đối với hoạt động của Đài PT-TH
Ban giám đốc luôn nhận dạng các rủi ro có thể tác động đến Đài PT-TH
3
RR3
Ban giám đốc luôn nhận diện các sai phạm tiềm tàng khi đánh giá rủi ro
4
RR4
5
RR5
Ban giám đốc luôn xác định và đánh giá những thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB tại Đài
13/PL
Hoạt động kiểm soát
KS1
1
Ban giám đốc thường xuyên rà soát kết quả hoạt động hàng năm so với kế hoạch đặt ra để có giải pháp kịp thời
Lãnh đạo các Phòng luôn rà soát kết quả hoạt động của bộ phận mình phụ trách
KS2
2
KS3
3
Các hoạt động kiểm soát tại Đài PT-TH được thực hiện theo đúng chính sách và thủ tục kiểm soát đã xây dựng
Có sự phân chia trách nhiệm hợp lý, không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm
KS4
4
KS5
5
Các sự việc đột xuất, bất thường được thông báo để toàn Đài PT-TH có phương án đối phó và kiểm soát tốt
KS6
6
Công tác kiểm kê vật chất được tiến hành tại các bộ phận tại Đài PT-TH theo các qui định hiện hành
KS7
7
Thường xuyên rà soát các thủ tục kiểm soát để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp
Thông tin và truyền thông
TT1
1
Các phòng và cá nhân trong Đài PT-TH luôn có những thông tin cần thiêt giúp thực hiện trách nhiệm của mình
TT2
2
Thông tin liên quan đến hoạt động quản lý được báo cáo cho cấp trên đầy đủ, rõ ràng
TT3
3
Đài luôn đảm bảo có đủ thông tin giữa các phòng để không gián đoạn hoạt động của đài
TT4
4
Các phòng chức năng luôn cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc quản lý
TT5
5
Thông tin đầy đủ giúp phối hợp hiệu quả công việc trong từng phòng chức năng và giữa các phòng chức năng
Giám sát
Ban giám đốc quan tâm kiểm soát hoạt động sản xuất và đưa tin hàng ngày
GS1
1
GS2
2
BGĐ thiết lập cơ chế kiểm soát hiệu quả để người lao động tuân theo các hướng dẫn đã ban hành
GS3
3
Có sự phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân trong công tác giám sát rõ ràng trong quá trình thực hiện tác nghiệp
Đài có phân công nhân viên báo cáo kết quả công tác giám sát theo quy định
GS4
4
14/PL
Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
HQ1
1
Nội dung chương trình của Đài PT-TH đã tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
HQ2
2
Nội dung chương trình của Đài PT-TH đáp ứng nhu cầu giải trí của khán giả xem truyền hình
Cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tư cho Đài PT-TH được sử dụng hiệu quả
HQ3
3
HQ4
4 Mức trích lập các quỹ tại Đài PT-TH tăng qua các năm
Thu nhập của người lao động tăng qua các năm
HQ5
5
Sự tin cậy của báo cáo quyết toán/giải trình
BCQT1
BCQT giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra, kiểm soát điều hành hoạt động của đơn vị
1
BCQT2
BCQT ít có lỗi phát hiện qua kết quả kiểm toán nhà nước.
2
BCQT3
BCQT được cung cấp kịp thời cho cấp trên theo qui định
3
Sự tuân thủ pháp luật và các quy định
Các quy định của nhà nước trong lĩnh vực PT-TH luôn được tuân thủ
PL1
1
Các quy định trong việc đầu tư công luôn được tuân thủ
PL2
2
Các qui định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp luôn được tuân thủ
PL3
3
15/PL
PHỤ LỤC 6 : BẢNG ĐO LƯỜNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(BẢN NHÁP)
Kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 và theo INTOSAI có sự tương đồng về mặt tổng thể gồm 5 thành phần: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát. Mục tiêu kiểm soát gồm ba mục tiêu chính: Mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, Mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ.
Để đo lường các nội dung cụ thể của các khái niệm lớn trên, xin ông (bà) dựa vào kinh nghiệm thực tiễn cho ý kiến về nội dung các chỉ mục dưới đây tương ứng với các khái niệm. Ông (bà) có thể bổ sung các chỉ mục thuộc từng khái niệm để hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát chính thức về KSNB tại các Đài PT-TH cấp tỉnh tại Việt Nam.
Chúng tôi trân trọng cám ơn ý kiến của quý ông (bà).
1. Người được khảo sát:
□ Giám đốc - Tổng Biên tập □ Phó giám đốc nội dung □ Phó giám đốc kỹ thuật
□ Trưởng/Phó phòng/Phụ trách kế toán □ Trưởng/Phó Phòng Tổ chức- Hành chính
□ Trưởng/Phó phòng kỹ thuật công nghệ
2. Giới tính
□ Nam
□ Nữ
3. Thời gian làm việc của Ông/Bà tại đơn vị đến nay là……… năm
4. Đài PT-TH của Ông/Bà thuộc khu vực: □ Miền Bắc □ Miền Trung □ Miền Nam
5. Chính sách và thủ tục kiểm soát là một trong những nội dung quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ. Xin Ông/Bà vui lòng đánh dấu (X ) vào ô tương tứng về mức độ đồng ý với các phát biểu dưới đây tại Đài.
Cấp độ
1
2
3
4
5
Mức đánh giá Rất không đồng ý Không đồng ý Trung dung Đồng ý Rất đồng ý
Các chính sách và thủ tục
1
2
4
2 5
1 3
Đài có số lượng lớn các thủ tục và chính sách về kiểm soát nội bộ được ban hành
Thủ tục về tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, sa thải cán bộ viên chức
Thủ tục về đầu tư, mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản
Thủ tục kiểm soát việc sử dụng các trang thiết bị của Đài PT-TH
Thủ tục về thanh lý tài sản cố định
Thủ tục về định giá các dịch vụ, hợp đồng quảng cáo
Thủ tục kiểm soát các khoản chi thường xuyên
Thủ tục về phân phối thu nhập tăng thêm
Các thủ tục kiểm soát nội bộ được công khai với toàn thể cán bô nhân viên trong Đài PT-TH
Các bảng mô tả vị trí việc làm ở các Phòng trong Đài PT-TH được ban hành đầy đủ
Đài lưu lại hồ sơ thực hiện công việc của mọi người
Toàn thể cán bộ viên chức đều nhận thức đầy đủ về vai trò kiểm soát của mình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
16/PL
6. Môi trường hoạt động của các Đài PT-TH ảnh hưởng rất lớn đến công việc quản lý nói chung và công tác kiểm soát nội bộ nói riêng. Xin Ông/ Bà vui lòng đánh dấu (X ) về dự báo những thay đổi môi trường hoạt động vào chỉ mục tương ứng.
Cấp độ
1
2
3
4
5
Mức đánh giá Rất khó dự báo Khó dự báo Trung dung Dự báo được Rất dự báo được
Các chỉ mục
1
2
3
4
5
Các văn bản quản lý mới liên quan đến Đài PT-TH
Sự thay đổi kỹ thuật công nghệ ngành PT-TH
Sự cạnh tranh thị trường quảng cáo của các Đài PT-TH
Những kỹ thuật sản xuất chương trình PT-TH hiện đại
Những áp lực thực hiện các kênh thời sự, chính trị xã hội, phim ảnh, nghệ thuật
7. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các yếu tố của hệ thống có tồn tại hay không và nếu có tồn tại thì có tính hiệu lực trong thực tế hay không.
17/PL
Ông/Bà xin vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây: (Hướng dẫn: Chọn 0 nếu chỉ mục đó không tồn tại, nếu Có tồn tại thì đánh dấu (X) với các vị trí thích hợp theo sau:
Cấp độ
1
2
3
4
5
Mức đánh giá
Rất không hữu hiệu Không hữu hiệu Trung dung Hữu hiệu
Rất hữu hiệu
Mức độ hữu hiệu của mỗi yếu tố
Các chỉ mục
Không tồn tại
Môi trường kiểm soát
5
0
2
2 3
3 4
4 5
1
Các quyết định tại Đài được Ban giám đốc ban hành có sự tin cậy
Công việc của các cấp quản lý và hoạt động quản lý không quá tải
Công việc kiểm soát và công việc quản lý tại Đài PT- TH có mối quan hệ mật thiết với nhau
Nhân viên Đài PT-TH hiểu rõ nội dung và trách nhiệm công việc của họ thực hiện
Sự cam kết của nhân viên đối với quy chế làm việc tại Đài PT-TH
Sự cam kết của Đài PT-TH đối với việc phát triển cá nhân nhằm đề bạt các nhân viên có năng lực lên vị trí cao hơn
5
Đánh giá rủi ro
2
2 3
3 4
4 5
0
1
Mục tiêu hoạt động của Đài PT-TH tin cậy và có thể đo lường được
Ban giám đốc đánh giá thường xuyên rủi ro bên trong và bên ngoài đối với hoạt động của Đài PT-TH
BGĐ luôn nhận dạng các rủi ro có thể tác động đến Đài PT-TH
BGĐ luôn phân tích các rủi ro trong Đài PT-TH được tiến hành hàng năm
Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tại Đài PT-TH có hiệu quả trong thời gian qua.
18/PL
5
Hoạt động kiểm soát
2 3
3 4
4 5
2
1
0
Các hoạt động kiểm soát theo chức năng tại Đài PT-TH cấp tỉnh đưa ra những cảnh báo về những mối quan hệ thuờng xảy ra
Nếu các bất thường tại Đài PT-TH cấp tỉnh được phát hiện, sẽ có những giải pháp đối phó phù hợp và chính xác
Trong việc mô tả công việc, đặc biệt chú ý đến việc phân quyền và các yêu cầu đặc biệt của công việc
Tại Đài PT-TH cấp tỉnh các hoạt động kiểm soát phân chia xuống các bộ phận cấp dưới
Nhân viên toàn Đài PT-TH cấp tỉnh cập nhật mô tả công viêc thực hiện của họ
5
Thông tin và truyền thông
2
2 3
3 4
4 5
0
1
Nhân viên toàn Đài không gặp khó khăn để có thông tin về công việc của chính họ
Các báo cáo cho lãnh đạo Đài đuợc thực hiện đủ, rõ ràng và có đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động quản lý
Tại Đài đảm bảo có đủ thông tin giữa các bộ phận để không gián đoạn giữa các bộ phận
Hệ thống thông tin và truyền thông tại Đài được cập nhập với chức năng của nó
Công việc được phối hợp hiệu quả trong bộ phận chức năng và giữa các phòng chức năng tại Đài
19/PL
5
Giám sát
2
2 3
3 4
4 5
0
1
Thông tin hoạt động được sử dụng quản lý được xác định đối với hệ thống thông tin tài chính
Ban giám đốc quan tâm kiểm soát hàng ngày tại Đài
Tại Đài, có hoạt động kiểm soát vận hành để cán bộ công nhân viên tuân theo các hướng dẫn đã ban hành
Ban giám đốc tổng hợp, phân tích các thay đổi về quá trình giám sát trong năm qua
Ban giám đốc yêu cầu báo cáo về việc hoàn thành công tác kiểm soát tại Đài
8. Hoạt động kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến mục tiêu của công tác kiểm soát. Ông/ Bà có đồng ý với các phát biểu dưới đây không ?
(Hướng dẫn: Đánh dấu (X) với các vị trí thích hợp theo sau:
Cấp độ
1
2
3
4
5
Rất khôngđồng ý Không đồng ý Trung dung Đồng ý Rất đồng ý
Mức đánh giá
Các chỉ mục
Mức độ đồng ý
Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
5
2 3
3 4
4 5
2
1
ROA
ROE
Tỷ lệ chênh lệch thu-chi trên tổng thu
Cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tư cho Đài PT-TH được sử dụng hiệu quả
Mức trích lập các quỹ tại Đài PT-TH tăng qua các năm
Thu nhập của người lao động tăng qua các năm
20/PL
Sự tin cậy của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra, kiểm soát điều hành hoạt động của đơn vị
Thông tin trên báo cáo tài chính đảm bảo trung thực và hợp lý, ít có sai sót
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp và giải thích bổ sung những thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
Sự tuân thủ pháp luật và các quy định
Các quy định của nhà nước trong lĩnh vực PT-TH luôn được tuân thủ
Các quy định trong việc đầu tư công luôn được tuân thủ
Các qui định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp luôn được tuân thủ
Xin trân trọng cám ơn!
21/PL
PHỤ LỤC 7: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC PHẦN GIỚI THIỆU
Kính thưa quí Ông (Bà):
Tôi tên là: Nguyễn Hữu Tấn, hiện đang là Nghiên cứu sinh của Trường Đại Học Kinh tế, Đại học Đà nẵng. Hiện tại, tôi đang thực hiện luận án tiến sĩ với đề tài: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Đài Phát thanh- Truyền hình cấp tỉnh tại Việt Nam với mục đích xem xét các đặc trưng trong công tác kiểm soát nội bộ tại các Đài Phát thanh-Truyền hình cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng như đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Luận án được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên, Phó Hiệu Trưởng, hiện đang công tác tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng (SĐT:0903554488, email: nguyen.tdk@due.edu.vn)
Đây là một công trình nghiên cứu định lượng, không đi sâu công tác quản lý cụ thể của một Đài Phát thanh-Truyền hình nào và sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam đoan bảo mật các thông tin của kết quả khảo sát. Kính chúc qúy Ông (Bà) thành công hơn nữa trong công việc.
Trân trọng cám ơn!
22/PL
PHIẾU KHẢO SÁT
Ông/ Bà vui lòng điền một số thông tin liên quan đến đề tài thông qua việc trả lời vào phiếu khảo sát sau. ( Phiếu khảo sát chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học). Vui lòng chọn những câu mà Ông/ Bà cho là hợp lý.
1. Người được khảo sát:
□ Giám đốc - Tổng Biên tập □ Phó giám đốc nội dung □ Phó giám đốc kỹ thuật
□ Trưởng/Phó phòng/Phụ trách kế toán □ Trưởng/Phó Phòng Tổ chức- Hành chính
□ Trưởng/Phó phòng Kỹ thuật công nghệ
2. Giới tính
□ Nam
□ Nữ
3. Thời gian làm việc của Ông/Bà tại đơn vị đến nay là……… năm
4. Đài PT-TH của Ông/Bà thuộc khu vực: □ Miền Bắc □ Miền Trung □ Miền Nam
5. Chính sách và thủ tục kiểm soát là một trong những nội dung quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ. Xin Ông/Bà vui lòng đánh dấu (X ) vào ô tương tứng về mức độ đồng ý với các phát biểu dưới đây tại Đài.
Cấp độ
1
2
3
4
5
Mức đánh giá Rất không đồng ý Không đồng ý
Đồng ý Rất đồng
Trung dung
ý
Các chính sách và thủ tục
1
2
3
4
5
Đài có số lượng lớn các thủ tục và chính sách về kiểm soát nội bộ
được ban hành
Thủ tục về tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, sa thải cán bộ
viên chức
Thủ tục về đầu tư, mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản
Thủ tục kiểm soát việc sử dụng các trang thiết bị của Đài PT-TH
Thủ tục về thanh lý tài sản cố định
Thủ tục về định giá các dịch vụ, hợp đồng quảng cáo
Thủ tục kiểm soát các khoản chi thường xuyên
Thủ tục về phân phối thu nhập tăng thêm
Các thủ tục kiểm soát nội bộ được công khai với toàn thể
cán bô nhân viên trong Đài PT-TH
Các bảng mô tả vị trí việc làm ở các Phòng trong Đài PT-TH
được ban hành đầy đủ
Đài lưu lại hồ sơ thực hiện công việc của mọi người
Toàn thể cán bộ viên chức đều nhận thức đầy đủ về vai trò
kiểm soát của mình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
23/PL
6. Môi trường hoạt động của các Đài PT-TH ảnh hưởng rất lớn đến công việc quản lý nói chung và công tác kiểm soát nội bộ nói riêng. Xin Ông/ Bà vui lòng đánh dấu (X ) về dự báo những thay đổi môi trường hoạt động vào chỉ mục tương ứng.
Cấp độ
1
2
3
4
5
Mức đánh giá Rất khó dự báo Khó dự báo
Trung dung
Dự báo được
Rất dự báo được
Các chỉ mục
1
2
3
4
5
Các văn bản quản lý mới liên quan đến Đài PT-TH
Sự thay đổi kỹ thuật công nghệ ngành PT-TH
Sụ cạnh tranh thị trường quảng cáo của các Đài PT-TH
Những kỹ thuật sản xuất chương trình PT-TH hiện đại
Những áp lực thực hiện các kênh thời sự, chính trị xã hội, phim ảnh, nghệ thuật
7. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến các yếu tố của hệ thống có tồn tại hay không và nếu có tồn tại thì có tính hiệu lực trong thực tế hay không. Ông/Bà xin vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây: (Hướng dẫn: Chọn 0 nếu chỉ mục đó không tồn tại, nếu Có tồn tại thì đánh dấu (X) với các vị trí thích hợp theo sau:
24/PL
1
2
3
4
5
Cấp độ
Mức đánh giá Rất không đồng ý Không đồng ý
Trung dung
Đồng ý Rất đồng ý
Các chỉ mục
Không tồn tại
Mức độ đồng ý của mỗi yếu tố
1
2
3
5
Môi trường kiểm soát
4 5
1
2
3
4
0
Các quyết định được Ban giám đốc ban hành có sự tin cậy, khách quan, hướng đến lợi ích chung của Đài
Phân chia trách nhiệm giữa các phòng tại Đài rõ ràng làm hoạt động quản lý không quá tải
Có sự phối hợp tốt để giải quyết kịp thời những sai lệch qua công tác kiểm soát
CBVC tại Đài hiểu rõ chức năng và quyền hạn công việc theo mô tả vị trí việc làm
CBVC có sự cam kết cao với qui chế làm việc tại Đài
Ban giám đốc luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng qui hoạch cán bộ nhằm bổ nhiệm nhân viên có năng lực lên vị trí cao hơn
Ban giám đốc có chính sách phân phối thu nhập tăng thêm phù hợp để động viên CBVC đạt thành tích trong công tác
Ban giám đốc có biện pháp kỷ luật rõ ràng đối với các hành vi vi phạm của nhân viên
Ban giám đốc phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng từ Giám đốc đến các phòng chức năng
Quy định ứng xử làm việc trong đơn vị đối với toàn thể CBVC thực sự có hiệu lực
25/PL
1
2
3
5
Đánh giá rủi ro
1
2
3
4
4 5
0
Ban giám đốc hàng năm xác định mục tiêu hoạt động rõ ràng để có thể nhận diện và đánh giá các rủi ro liên quan đến mục tiêu
Ban giám đốc thường xuyên đánh giá rủi ro bên trong và bên ngoài đối với hoạt động của Đài PT-TH
Ban giám đốc luôn nhận dạng các rủi ro có thể tác động đến Đài PT-TH
Ban giám đốc luôn nhận diện các sai phạm tiềm tàng khi đánh giá rủi ro
Ban giám đốc luôn xác định và đánh giá những thay đổi có thể ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống KSNB tại Đài
1
2
3
5
Hoạt động kiểm soát
4 5
1
2
3
4
0
Ban giám đốc thường xuyên rà soát kết quả hoạt động hàng năm so với kế hoạch đặt ra
Lãnh đạo các Phòng luôn rà soát kết quả hoạt động của bộ phận mình phụ trách
Các hoạt động kiểm soát tại Đài PT-TH được thực hiện theo đúng chính sách và thủ tục kiểm soát đã xây dựng
Có sự phân chia trách nhiệm hợp lý, không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Các sự việc đột xuất, bất thường được thông báo để toàn Đài PT-TH có phương án đối phó và kiểm soát tốt
Công tác kiểm kê vật chất được tiến hành tại các bộ phận tại Đài PT-TH theo các qui định hiện hành
Thường xuyên rà soát các thủ tục kiểm soát để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp
26/PL
1
2
3
5
Thông tin và truyền thông
1
2
3
4
4 5
0
Các phòng và cá nhân trong Đài PT-TH luôn có những thông tin cần thiêt giúp thực hiện trách nhiệm của mình
Thông tin liên quan đến hoạt động quản lý được báo cáo cho cấp trên đầy đủ, rõ ràng
Đài luôn đảm bảo có đủ thông tin giữa các phòng để không gián đoạn hoạt động của đài
Các phòng chức năng luôn cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc quản lý
Thông tin đầy đủ giúp phối hợp hiệu quả công việc trong từng phòng chức năng và giữa các phòng chức năng
5
1
2
3
Giám sát
4 5
1
2
3
4
0
Ban giám đốc quan tâm kiểm soát hoạt động sản xuất và đưa tin hàng ngày
Ban giám đốc thiết lập cơ chế kiểm soát hiệu quả để người lao động tuân theo các hướng dẫn đã ban hành
Có sự phân chia trách nhiệm giữa các cá nhân trong công tác giám sát rõ ràng trong quá trình thực hiện tác nghiệp
Đài có phân công nhân viên báo cáo kết quả công tác giám sát theo quy định
8. Hoạt động kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến mục tiêu của công tác kiểm soát. Ông/ Bà có đồng ý với các phát biểu dưới đây không ?
(Hướng dẫn: Đánh dấu (X) với các vị trí thích hợp theo sau:
27/PL
Cấp độ
1
2
3
4
5
Mức đánh giá Rất không đồng ý Không đồng ý
Trung
Đồng ý Rất đồng ý
dung
Các chỉ mục
Mức độ đồng ý
4
5
1 3
2 4
3 5
1
2
Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
Nội dung chương trình của Đài PT-TH đã tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
Nội dung chương trình của Đài PT-TH đáp ứng nhu cầu giải trí của khán giả xem truyền hình
Cơ sở vật chất kỹ thuật đầu tư cho Đài PT-TH được sử dụng hiệu quả
Mức trích lập các quỹ tại Đài PT-TH tăng qua các năm
Thu nhập của người lao động tăng qua các năm
Sự tin cậy của báo cáo quyết toán
BCQT giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra, kiểm soát điều hành hoạt động của đơn vị
BCQT ít có lỗi phát hiện qua kết quả kiểm toán nhà nước.
BCQT được cung cấp kịp thời cho cấp trên theo qui định
Sự tuân thủ pháp luật và các quy định
Các quy định của nhà nước trong lĩnh vực PT-TH luôn được tuân thủ
Các quy định trong việc đầu tư công luôn được tuân thủ
Các qui định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp luôn được tuân thủ
Xin trân trọng cám ơn!
28/PL
PHỤ LỤC 8
DANH SÁCH CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT
Do tính bảo mật các thông tin của kết quả khảo sát, trên cơ sở bảng thiết kế câu hỏi khảo sát hướng
đến các nhóm đối tượng là: Giám đốc, Phó giám đốc nội dung, Phó giám đốc kỹ thuật, Trưởng (Phó) phòng
Kế toán- tài vụ, Trưởng (Phó) phòng Tổ chức – Hành chính, Trưởng (phó) phòng kỹ thuật công nghệ. Phụ
lục sau tổng hợp thống kế các nhóm đối tượng tham gia trong quá trình khảo sát Luận án.
Khu vực Miền Trung
STT
Chức vụ
Giám đốc
1
Số luợng 17
Phó giám đốc nội dung
2
15
Phó giám đốc kỹ thuật
3
15
Trưởng (Phó) phòng Kế toán- tài vụ
4
17
Trưởng (Phó) phòng Tổ chức – Hành chính
5
17
Trưởng (phó) phòng kỹ thuật công nghệ
6
18
Tổng cộng
99
Khu vực Miền Nam
STT
Chức vụ
Giám đốc
1
Số luợng 17
Phó giám đốc nội dung
2
18
Phó giám đốc kỹ thuật
3
18
Trưởng (Phó) phòng Kế toán- tài vụ
4
19
Trưởng (Phó) phòng Tổ chức – Hành chính
5
19
Trưởng (phó) phòng kỹ thuật công nghệ
6
19
Tổng cộng
110
Khu vực Miền Bắc:
STT
Chức vụ
Giám đốc
1
Số luợng 22
Phó giám đốc nội dung
2
22
Phó giám đốc kỹ thuật
3
21
Trưởng (Phó) phòng Kế toán- tài vụ
4
22
Trưởng (Phó) phòng Tổ chức – Hành chính
5
22
Trưởng (phó) phòng kỹ thuật công nghệ
6
22
Tổng cộng
131
29/PL
PHỤ LỤC 9. Kết quả phân tích hồi qui với biến phụ thuộc là Mục tiêu chính trị của Đài
Model Summaryb
Change Statistics
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
Durbin-Watson
1
.361a
.130
.106
.94525940
.130
5.489
9
330
.000
2.156
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
44.140
9
5.489
.000b
4.904
1
Regression
294.860
330
.894
Residual
339.000
339
Total
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
Model
.887
-.028
.200
-.142
1
(Constant)
.301
.051
5.848
.301
.000
.994
1.006
Truyen thong va giam sat
.075
.052
1.450
.075
.148
.991
1.009
Hoat dong ksoat
.037
.052
.701
.037
.484
.965
1.036
Moi truong kiem soat
.010
.052
.186
.010
.853
.963
1.038
Danh gia rui ro
.260
.112
2.308
.130
.022
.831
1.203
Vi tri
.180
.136
1.324
.071
.186
.922
1.084
Gioi tinh
-.219
.128
-1.713
-.107
.088
.679
1.472
Khu vuc 1
-.172
.134
-1.287
-.081
.199
.669
1.496
Khu vuc 2
-.005
.007
-.644
-.035
.520
.877
1.141
Thoi gian lam viec
30/PL
PHỤ LỤC 10 . Kết quả phân tích hồi qui với biến phụ thuộc là Hiệu quả tài chính của Đài
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
Durbin-Watson
1
.459a
.211
.190
.90023678
.211
9.811
9
330
.000
2.003
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
71.559
9
7.951
9.811
.000b
Residual
267.441
330
.810
Total
339.000
339
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.751
-.060
.190
-.318
Truyen thong va giam sat
.049
.049
.999
.049
.319
.994
1.006
Hoat dong ksoat
.376
.049
7.647
.376
.000
.991
1.009
Moi truong kiem soat
.178
.050
3.567
.178
.000
.965
1.036
Danh gia rui ro
.163
.050
3.281
.163
.001
.963
1.038
Vi tri
.051
.107
.480
.026
.631
.831
1.203
Gioi tinh
-.154
.129
-1.193
-.061
.234
.922
1.084
Khu vuc 1
-.030
.122
-.249
-.015
.804
.679
1.472
Khu vuc 2
-.009
.128
-.070
-.004
.945
.669
1.496
Thoi gian lam viec
.008
.007
1.150
.060
.251
.877
1.141
31/PL
PHỤ LỤC 11. Kết quả phân tích hồi qui với biến phụ thuộc là Tính tin cậy Báo cáo quyết toán Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
Durbin-Watson
1
.367a
.135
.111
.94263096
.135
5.724
9
330
.000
1.766
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
45.777
9
5.724
.000b
Residual
293.223
5.086 .889
Total
339.000
330 339
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.085
.199
.427
.670
Truyen thong va giam sat
.114
.051
2.228
.114
.027
.994
1.006
Hoat dong ksoat
.231
.051
4.492
.231
.000
.991
1.009
Moi truong kiem soat
.201
.052
3.850
.201
.000
.965
1.036
Danh gia rui ro
.127
.052
2.440
.127
.015
.963
1.038
Vi tri
-.070
.112
-.620
-.035
.535
.831
1.203
Gioi tinh
-.089
.135
-.655
-.035
.513
.922
1.084
Khu vuc 1
.118
.127
.925
.057
.356
.679
1.472
Khu vuc 2
.232
.134
1.737
.109
.083
.669
1.496
Thoi gian lam viec
-.005
.007
-.628
-.034
.530
.877
1.141
31/PL