HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THẾ ANH

ĐÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN GIỐNG ĐẬU XANH

THÍCH HỢP TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TRỜI VÀ XÂY DỰNG

CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC ĐẬU XANH THÍCH HỢP

CHO VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH THANH HOÁ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THẾ ANH

ĐÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN GIỐNG ĐẬU XANH

THÍCH HỢP TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TRỜI VÀ XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC ĐẬU XANH THÍCH HỢP

CHO VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH THANH HOÁ

e

K o ọc câ trồ

o

9 62 01 10

N ười ướ dẫ k o ọc PGS.TS. Vũ Đì Hoà

TS. N ễ T ị i

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận án

i

Nguyễn Thế Anh

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận

được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Đình Hòa và TS. Nguyễn Thị Chinh đã tận tình hướng dẫn,

dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,

Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học (Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành

luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Thiệu

Hóa, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các hộ nông dân

trên địa bàn huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, điều tra và tiến hành các thí nghiệm đồng ruộng.

Tôi xin bày tỏ niềm biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên khuyến khích, chia sẻ và hỗ trợ trong quá trình thực hiện luận án./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận án

ii

Nguyễn Thế Anh

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan .................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... vii

Danh mục bảng ............................................................................................................. viii

Danh mục hình ............................................................................................................... xii

Trích yếu luận án .......................................................................................................... xiii

Thesis abstract ................................................................................................................. xv

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4

1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 4

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 5

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 5

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 6

2.1. Vai trò và giá trị của cây đậu xanh ....................................................................... 6

2.1.1. Vai trò của cây đậu xanh trong hệ thống cây trồng nông nghiệp ......................... 6

2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của cây đậu xanh .................................................................... 6

2.2. Nhu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây đậu xanh ............................................. 7

2.2.1. Nhu cầu về điều kiện khí hậu ................................................................................ 7

2.2.2. Nhu cầu về đất đai ................................................................................................ 8

2.2.3. Nhu cầu dinh dưỡng cho cây đậu xanh ................................................................. 8

iii

2.3. Sản xuất đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam .................................................. 12

2.3.1. Sản xuất đậu xanh trên thế giới ........................................................................... 12

2.3.2. Sản xuất đậu xanh ở Việt Nam ........................................................................... 14

2.4. Biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ................................................................ 16

2.4.1. Chọn tạo giống đậu xanh .................................................................................... 16

2.4.2. Thời vụ trồng ...................................................................................................... 18

2.4.3. Mật độ và khoảng cách trồng .............................................................................. 20

2.4.4. Nghiên cứu về phân bón ..................................................................................... 21

2.5. Khả năng chịu hạn ở đậu xanh ............................................................................ 25

2.5.1. Cơ chế chống chịu hạn của thực vật ................................................................... 25

2.5.2. Cơ chế chống chịu hạn của đậu xanh .................................................................. 27

2.5.3. Đặc điểm hình thái, sinh lý và hóa sinh liên quan đến tính chịu hạn ở

đậu xanh .............................................................................................................. 29

2.5.4. Tuyển chọn giống đậu xanh có khả năng chịu hạn ............................................. 30

2.6. Thời tiết, khí hậu, đất cát ven biển và hiện trạng sản xuất đậu xanh tại

Thanh Hóa ........................................................................................................... 31

2.6.1. Thời tiết, khí hậu ................................................................................................. 31

2.6.2. Đất cát ven biển Thanh Hóa ............................................................................... 32

2.6.3. Hiện trạng sản xuất đậu xanh ở Thanh Hóa ........................................................ 33

Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 34

3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 34

3.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 34

3.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 34

3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 36

3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36

3.5.1. Điều tra thực trạng sản xuất đậu xanh ở các huyện ven biển tỉnh

Thanh Hóa ........................................................................................................... 36

3.5.2. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong điều kiện

nhân tạo ............................................................................................................... 37

3.5.3. Đánh giá và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp với vùng đất ven biển

tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................... 41

3.5.4. Xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống đậu xanh triển

iv

vọng ĐX208 và ĐX16 ........................................................................................ 41

3.5.5. Xây dựng mô hình trình diễn cho giống đậu xanh triển vọng được tuyển

chọn tại tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................... 46

3.6. Xử lý số liệu ........................................................................................................ 47

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 48

4.1. Thực trạng sản xuất đậu xanh trên đất cát ven biển tỉnh Thanh Hoá.................. 48

4.1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại cây trồng hàng năm ở

huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia ........................................................... 48

4.1.2. Thực trạng sản xuất đậu xanh ở huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia .............. 50

4.1.3. Những hạn chế sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển tỉnh

Thanh Hoá ........................................................................................................... 54

4.1.4. Khả năng phát triển sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển tỉnh

Thanh Hoá ........................................................................................................... 55

4.2. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong điều kiện

nhân tạo ............................................................................................................... 56

4.2.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong điều kiện

phòng thí nghiệm bằng dung dịch PEG 6000 ..................................................... 56

4.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trồng trong chậu vại

ở điều kiện nhà có mái che ................................................................................. 60

4.2.3. Đánh giá khả năng chịu hạn trong nhà lưới ........................................................ 64

4.3. Đánh giá và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp với vùng đất ven biển

tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................... 68

4.3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu xanh ................................................... 68

4.3.2. Chiều cao cây, số cành và số đốt của các giống đậu xanh .................................. 69

4.3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu xanh ......................................... 70

4.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh .................................... 71

4.3.5. Năng suất và sự ổn định về năng suất của các giống đậu xanh trên vùng

đất cát ven biển Thanh Hóa ................................................................................ 72

4.3.6. Hàm lượng protein và lipit thô của các giống đậu xanh ..................................... 76

4.4. Biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn,

Hoằng Hóa và giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia ............................................. 77

4.4.1. Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp cho giống đậu xanh tuyển chọn

v

ĐX208 và ĐX16 ................................................................................................. 77

4.4.2. Xác định mật độ gieo trồng thích hợp cho giống đậu xanh ĐX208 và

ĐX16 ................................................................................................................... 83

4.4.3. Xác định thời điểm bón và liều lượng phân bón thích hợp cho giống đậu

xanh ĐX208 và ĐX16 ........................................................................................ 90

4.5. Xây dựng mô hình trình diễn giống đậu xanh tuyển chọn ĐX208 và ĐX16

ở vụ hè năm 2014 trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa ............................. 97

4.5.1. Kết quả trình diễn giống ĐX208 và ĐX16 ......................................................... 97

4.5.2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình ....................................................................... 98

Phần 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 100

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 100

5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 101

Danh mục công trình công bố có liên quan đến luận án ............................................... 102

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 103

vi

Phụ lục .......................................................................................................................... 114

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

ANOVA Analysis of Variance - Phân tích phương sai

AVRDC

BNNPTNT

BVTV

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bảo vệ thực vật CPLĐ Chi phí lao động

ĐB

KHCN Đồng bằng Khoa học công nghệ

KIP Key Information Panel - Nhóm cung cấp thông tin chủ lực

KL Khối lượng

LL Liều lượng

LLB

LMR

LRWC

LWC

Liều lượng bón Root moisture content - Hàm lượng nước trong rễ Leaf relative water content- Hàm lượng nước tương đối trong lá Leaf water content - Hàm lượng nước trong lá Mật độ MĐ

NS

NSTT

P 1000

PEG Năng suất Năng suất thực thu Khối lượng 1000 hạt Polyethylene glycol

PRA

QCVN

Participartory Rural Appraisal – Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân Qui chuẩn Việt Nam Quyết định QĐ

Rapid Rural Appraisal – Đánh giá nhanh nông thôn RRA

STPT Sinh trưởng, phát triển

TB Trung bình

TĐ Thời điểm

TĐB Thời điểm bón

TGST Thời gian sinh trưởng

TT Thông tư

vii

TV Thời vụ

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

3.1. Danh sách các giống đậu xanh nghiên cứu .......................................................... 34

3.2. Nồng độ PEG 6000 và áp suất thẩm thấu ............................................................ 37

3.3. Thành phần hóa học đất ở 3 điểm nghiên cứu đại diện cho vùng đất cát ven

biển Thanh Hóa .................................................................................................... 44

4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của huyện Nga

Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia năm 2011 .............................................................. 49

4.2. Diện tích đất trồng màu và diện tích đậu xanh tại các xã điều tra của huyện

Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia ....................................................................... 50

4.3. Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất đậu xanh ở huyện Hoằng Hoá ..... 52

4.4. Chi phí và hiệu quả kinh tế sản xuất đậu xanh ở huyện Nga Sơn ....................... 53

4.5. Chi phí và hiệu quả kinh tế sản xuất của đậu xanh ở huyện Tĩnh Gia ................. 53

4.6. Ảnh hưởng của các nồng độ PEG 6000 khác nhau đến tỷ lệ mọc mầm (%)

của 12 giống đậu xanh ......................................................................................... 57

4.7. Ảnh hưởng của các nồng độ PEG 6000 khác nhau đến khối lượng cây mầm

(g/10 cây mầm) của 12 giống đậu xanh ............................................................... 58

4.8. Ảnh hưởng của nồng độ PEG 6000 khác nhau đến chiều dài mầm và chiều

dài rễ mầm (cm) của 12 giống đậu xanh .............................................................. 59

4.9. Ảnh hưởng của hạn đến chiều cao cây (cm) thí nghiệm trong chậu vại .............. 60

4.10. Ảnh hưởng của hạn đến phản ứng héo cây của các giống ở giai đoạn

cây con ................................................................................................................. 61

4.11. Ảnh hưởng của mức hạn và giống đến phản ứng héo của cây giai đoạn

ra hoa .................................................................................................................... 62

4.12. Ảnh hưởng của hạn đến phản ứng héo của các giống ở giai đoạn quả mẩy ........ 63

4.13. Ảnh hưởng của hạn đến thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống

đậu xanh ............................................................................................................... 64

4.14. Ảnh hưởng của hạn tới chiều cao cây, số lá và số đốt của các giống

đậu xanh ............................................................................................................... 65

4.15. Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

viii

các giống đậu xanh .............................................................................................. 67

4.16. Thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian sinh trưởng (ngày) của các giống

đậu xanh ............................................................................................................... 68

4.17. Chiều cao cây, số cành/cây và số đốt/cây của của các giống đậu xanh ............... 69

4.18. Mức độ nhiễm bệnh lở cổ rễ và đốm nâu của các giống đậu xanh ...................... 70

4.19. Tỉ lệ (%) nhiễm sâu cuốn lá và sâu đục quả của các giống đậu xanh .................. 71

4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh ..................................... 72

4.21. Phân tích phương sai về năng suất hạt của các giống đậu xanh ở vụ Hè

2011, vụ Xuân 2012 và vụ Hè 2012 .................................................................... 73

4.22. Năng suất trung bình (tấn/ha) và thứ bậc của các giống đậu xanh tại 3 điểm

và hai vụ Xuân, hè 2011-2012 ............................................................................. 73

4.23. Hệ số tương quan thứ bậc của các giống đậu xanh ở 6 môi trường

khác nhau ............................................................................................................. 74

4.24. Năng suất trung bình của giống, chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của 12

giống đậu xanh trên 6 môi trường ........................................................................ 75

4.25. Hàm lượng protein thô và lipit thô của các giống đậu xanh ................................ 76

4.26. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu

xanh ĐX208 tại Nga Sơn ..................................................................................... 77

4.27. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu

xanh ĐX208 tại Hoằng Hoá ................................................................................. 78

4.28. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu

xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia ....................................................................................... 78

4.29. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng chống đổ và mức độ nhiễm

sâu bệnh hại của giống ĐX208 tại Nga Sơn ........................................................ 79

4.30. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng chống đổ và mức độ nhiễm

sâu bệnh hại của giống ĐX208 tại Hoằng Hoá .................................................... 80

4.31. Khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống ĐX16 tại

Tĩnh Gia ............................................................................................................... 80

4.32. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn ...................................................... 81

4.33. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

ix

suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Hoằng Hóa .................................................. 82

4.34. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia ........................................................ 82

4.35. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sinh trưởng phát triển của giống đậu

xanh ĐX208 tại Nga Sơn ..................................................................................... 83

4.36. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu

xanh ĐX208 tại Hoằng Hoá ................................................................................. 84

4.37. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển

của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia ............................................................... 84

4.38. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh

hại của giống ĐX208 tại Nga Sơn ....................................................................... 85

4.39. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh

hại của giống ĐX208 tại Hoằng Hoá ................................................................... 86

4.40. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh

hại của giống ĐX16 tại tĩnh Gia .......................................................................... 86

4.41. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn ...................................................... 87

4.42. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Hoằng Hóa .................................................. 88

4.43. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của

giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia ...................................................................... 89

4.44. Ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng phân bón đến chiều cao cây, số

cành cấp 1 và thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn

và Hoằng Hóa ...................................................................................................... 90

4.45. Ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng phân bón đến chiều cao cây, số

cành cấp 1 và thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia

vụ Hè (2012 và 2013) .......................................................................................... 91

4.46. Phân tích phương sai về năng suất đối với giống đậu xanh ĐX208 ở Nga

Sơn, Hoằng Hóa và giống ĐX 16 ở Tĩnh Gia ...................................................... 92

4.47. Ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng phân bón đến số quả, số hạt và

năng suất giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn .................................................... 93

4.48. Ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng phân bón đến số quả, số hạt và

x

năng suất giống đậu xanh ĐX 208 tại Hoằng Hóa .............................................. 94

4.49. Ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng phân bón đến số quả, số hạt và

năng suất giống đậu xanh ĐX 16 tại Tĩnh Gia .................................................... 95

4.50. Tổng thu, tổng chi và lãi của các công thức phân bón tại Nga Sơn và Hoằng

Hóa (giống ĐX208) và tại Tĩnh Gia (giống ĐX16) ............................................. 96

4.51. Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng, năng suất và mức độ sâu bệnh hại

trong mô hình trình diễn hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16 tại huyện

Nga Sơn và Hằng Hóa trong vụ Hè 2014 ............................................................ 97

4.52. Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất giống đậu xanh mới so với sản xuất đại

xi

trà trên một ha ở Hoằng Hóa và Nga Sơn vụ Hè năm 2014 ................................ 99

DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn trong nhà lưới ......................................................... 38

3.2. Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn trong nhà có mái che ........................... 40

4.1. Mối quan hệ giữa hệ số hồi quy và độ lệch so với hồi quy của 12 giống đậu

xii

xanh qua 6 môi trường ......................................................................................... 75

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Nguyễn Thế Anh

Tên Luận án: Đánh giá và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp trong điều kiện nước

trời và xây dựng các biện pháp canh tác đậu xanh thích hợp cho vùng đất cát ven biển

tỉnh Thanh Hóa

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9 62 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài luận án là: 1) Xác định được yếu tố hạn chế chính trong sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát biển tỉnh Thanh Hóa; 2) Đánh giá các khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh; 3) Tuyển chọn giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng (TGST) ngắn hoặc trung ngày, năng suất cao, chịu điều kiện nước trời, chín tập trung phù hợp với điều kiện canh tác nước trời; 4) Xác định biện pháp canh tác tổng hợp đậu xanh cho vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hoá cho giống được tuyển chọn.

Phƣơng pháp nghiên cứu

i) Thực trạng sản xuất đậu xanh ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa được đánh

giá bằng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA),

nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KIP).

ii) Khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh được đánh giá trong điều kiện

nhân tạo, gồm:

+ Đánh giá khả năng nảy mầm của hạt qua xử lý hạt với dung dịch thẩm thấu

polyethylene glycol 6000 ở nồng độ 10%, 15% và 20%.

+ Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trồng trong chậu vại,

trong nhà có mái che và không tưới nước ở thời kỳ nhất định.

iii) So sánh và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp điều kiện canh tác nhờ nước

trên đồng ruộng.

iv) Xác định thời vụ, mật độ, lượng phân bón và thời điểm bón phân thích hợp

cho hai giống ĐX208 và ĐX16

v) Xây dựng mô hình trình diễn cho giống đậu xanh được tuyển chọn tại vùng

đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.

Kết quả chính và kết luận

Những yếu tố hạn chế sản xuất đậu xanh ở vùng đất cát ven biển Thanh hóa

xiii

gồm: sự quan tâm đầu tư hỗ trợ từ phía Nhà nước còn thiếu; sản xuất mang tính tự cung

tự cấp; thiếu bộ giống có năng suất cao, thích nghi điều kiện nước trời, chống chịu sâu

bệnh hại và ngắn ngày; chưa có qui trình canh tác đậu xanh phù hợp với điều kiện sinh

thái và thổ nhưỡng của địa phương; đất nghèo chất hữu cơ, đạm; lượng mưa phân bố

không đều trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh.

Thông qua điều kiện hạn nhân tạo, các giống Tằm Thanh Hóa, ĐX17, ĐXVN5,

ĐX208 là những giống cho thấy khả năng chịu hạn tốt ở các giai đoạn sinh trưởng, cho

năng suất cao và có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể sử dụng cho các vùng khó khăn

về nước tưới và vùng đất cát ven biển.

Thông qua đánh giá, so sánh các đặc điểm nông sinh học và năng suất, 02

giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16 thể hiện là những giống ngắn ngày, có năng suất cao

ở cả hai vụ Xuân và vụ Hè, năng suất ổn định và thích nghi tốt với môi trường đất cát

ven biển Thanh Hóa. Giống ĐX208 có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân và Hè

tương ứng là 68 và 63 ngày, năng suất tương ứng là 12,8 và 15,9 tạ/ha. Giống ĐX16

có thời gian sinh trưởng rất ngắn (61 ngày trong vụ Xuân và 56 ngày trong vụ Hè),

năng suất vụ Xuân đạt 12,2 tạ/ha và vụ Hè đạt 15,2 tạ/ha rất thích hợp trong cơ cấu

luân canh cây trồng của địa phương.

Đối với giống ĐX208, thời vụ từ 13-20/06 hàng năm với mật độ trồng 15-20 cây/m2 và bón phân với liều lượng N-P-K (40kg N - 60kg P205 - 40kg K2O) chia bón thúc 2 lần (lần I bón vào lúc cây có 1-2 lá thật, lần II khi cây có 6-7 lá thật) trên nền 8

tấn phân chuồng và 500kg vôi bột bón lót trước khi bừa lên luống, rạch hàng. Đối với giống ĐX16, thời vụ từ 10-24/06 hàng năm; mật độ từ 20-25 cây/m2 với lượng NPK (40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O) chia bón thúc 2 lần (lần I bón vào lúc cây có 1-2 lá thật, lần II khi cây có 4-5 lá thật) trên nền 8 tấn phân chuồng và 500kg vôi bột bón lót

trước khi bừa lên luống, rạch hàng.

Mô hình trình diễn giống mới ĐX208 và ĐX16 sản xuất theo quy trình đã cải

tiến ở 2 huyện Nga Sơn, Hoằng Hoá đạt hiệu quả kinh tế cao hơn ruộng sản xuất đại trà

xiv

từ 69,3-168,7%.

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Nguyen The Anh

Thesis title: Evaluation and selection of suitable mungbean varieties for rainfed agriculture conditions and development of suitable farming pratices for coastal sandy

areas of Thanh Hoa province

Major: Crop Science Code: 9 62 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture

Research Objectives

1) To identify the factors limiting mungbean production in the coastal sandy

areas of Thanh Hoa province; 2) To evaluate drought tolerance of the mungbean vrieties; 3) To select mungbean varieties with early maturity, high yield, synchronous

maturity adapted to rainfed condition; 4) To determine integrated farming practices for selected mungbean varieties grown in the coastal sandy areas.

Materials and Methods

i) The factors limiting mungbean production in the coastal sandy areas of Thanh Hoas province were identified through surveys on current status of production by using

partipatory rural appraisal (PRA) and key information panel (KIP).

ii) Drought tolerance of mungbean varieties was evaluated under artifcial

conditions through:

+ Germination by treatment seeds with osmotic solution of polyethylene glycol

6000 at concentrations of 10%, 15% and 20%.

+ Imposing water deficits at target growth stages in pot condition and in

greenhouse.

iii) Comparison of mungbean varieties in field conditions and selection of

mungbean varieties suitble to rainfed condition.

iv) Determination of optimal sowing date, planting density, fertilizer level and time of fertilizer application for two selected varieties ĐX208 and ĐX16 through

replicated field experiments.

v) Production pilot/demonstration was implemented in representative coastal

sandy areas of Thanh Hoa province.

Main findings and conclusions

xv

Factors limiting mungbean production in coastal sandy areas of Thanh Hoa province included limited support from the government; subsistence farming; lack of

high-yielding varieties with pest resistance and early maturity suitable for rainfed

condition, no cultural package available for local condition; soil infertility with poor organic matter, low nitrogen availability; and uneven rainfall distribution during

mungbean crop growth.

Atificial drought tolerance evaluation revealed that varieties ĐX17, ĐXVN5, and ĐX208 are drought tolerant at different growth stages, high yielding with early maturity.

These varieties can be adopted for drought prone areas at the coast of Thanh Hoa.

By comparing agronomical attributes and yield, two varieties ĐX208 and

ĐX16 were identified as early maturing and high, stable yielding varieties in both spring and summer-autumn croppng season. These varieties are suitable to the local

cropping pattern..

The sowing time from 13-20/06 with planting density of 15-20 plants/m2 and fertilizer rate of 40kg N + 60kg P205 + 40kg K2O split into two applications (at 1-2 true leaf and at 6-7 true leaf stage) were suitble for variety ĐX208. Sowing time from 10/06 - 24/06 with planting density of 20-25 plants/m2 and fertilizer rate of 40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O split into two applications (at 1-2 true leaf and at 4-5 true leaf stage) were suitable for ĐX16.

Three demonstration plots applied the above identified cultural practices were sucessfully estblished for two mung bean varieties ĐX208 and ĐX16 in Nga Son and

xvi

Hoằng Hoá districts, respectively. The demonstration yielded higher economic efficiency by 69.3-168.7% compared with farmers’ conventional practices.

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ở Việt Nam đậu xanh là một trong 3 cây đậu đỗ chính đứng sau lạc và đậu tương. Cây đậu xanh đã được trồng từ lâu đời, rải rác từ Nam ra Bắc, từ các tỉnh đồng bằng đến trung du và miền núi, chủ yếu dựa vào điều kiện nước trời. Mặc dù diện tích sản xuất đậu xanh còn ít nhưng đậu xanh là cây trồng ngắn ngày, thích nghi rộng nên được bố trí trong nhiều cơ cấu cây trồng (luân canh, trồng xen, trồng gối) mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho nông dân một số tỉnh duyên hải miền Trung, vùng cao nguyên trung phần và một số vùng bãi ven sông ở miền Bắc (Nguyễn Văn Chương và cs., 2014).

Ở Việt Nam, đất cát phân bố chủ yếu ở các tỉnh ven biển miền Trung, từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Vùng ven biển Thanh Hóa có chiều dài 102km, bao gồm các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia và thành phố Sầm Sơn. Tổng diện tích đất tự nhiên 99.882ha, trong đó đất nông nghiệp đạt 53.068 ha, chiếm 53,1% diện tích đất tự nhiên (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2013). Trong hệ thống cây trồng màu của vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa, cây lạc đã có những tiến bộ vượt bậc về năng suất và sản lượng do địa phương đã có những chủ trương, đầu tư ứng dụng các tiến bộ về giống mới và biện pháp canh tác lạc vào sản xuất. Diện tích lạc vùng đất cát ven biển đạt 8.820ha năm 2013, chiếm 65,6% diện tích lạc toàn tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2013). Cây trồng vụ Hè, trên diện tích canh tác nước trời người dân trồng đậu xanh và vừng. Cây đậu xanh được trồng chủ yếu trên đất chuyên màu vùng thấp có độ ẩm tốt trong cơ cấu lạc vụ Xuân - đậu xanh Hè - ngô Đông hoặc lạc Thu Đông, rau màu các loại. Tuy nhiên, cho đến nay người trồng đậu xanh ở Thanh Hóa nói chung và vùng ven biển nói riêng vẫn chủ yếu đang sử dụng giống đậu xanh địa phương lâu đời (đậu tằm), năng suất thấp chưa phù hợp cho vùng đất cát ven biển. Tuyển chọn giống có tiềm năng năng suất thích nghi với điều kiện đất cát có thể khai thác tiềm năng đất đai còn khá lớn.

Đậu xanh là cây họ đậu có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh trưởng khỏe, chịu được khí hậu khô nóng (Hussain et al., 2011; Nair et al., 2013). Đậu xanh cũng được coi là cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu vì nó có thể chịu được khô hạn ở đầu thời vụ, chịu được khí hậu khô nóng trong vụ Hè và sinh trưởng, thích ứng trên đất nghèo dinh dưỡng (Phạm Văn Chương và cs., 2011; Nguyễn Quốc Khương và cs., 2014). Do đó, cây đậu xanh có thể gieo trồng và phát triển sản xuất trong vụ Hè trên vùng đất cát ven biển của Thanh Hóa trong điều kiện

1

canh tác dựa vào nước trời. Tuy nhiên, năng suất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển tương đối thấp do chưa được quan tâm chọn giống thích hợp, quản lý và sử dụng các biện pháp canh tác phù hợp. Trong các biện pháp canh tác, thời vụ, mật độ và phân bón là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng năng suất.

Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về giống và biện pháp kỹ thuật trên cho đậu xanh chủ yếu được thực hiện trên đất đất thích hợp trồng đậu xanh, trong khi đó nghiên cứu về khả năng chịu hạn cũng như các tiến bộ kỹ thuật của cây đậu xanh cho vùng đất cát ven biển chưa nhiều. Ngoài giống, năng suất hạt và các yếu tố cấu thành năng suất chịu chi phối bởi mật độ và thời vụ (Sarkar et al., 2004; Kabir and Sarkar, 2008). Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT) khuyến cáo mật độ 25 cây/m2 trong khung thời vụ tốt nhất với từng nhóm giống tại địa phương. Tuy nhiên, mật độ đậu xanh ngoài thời vụ còn phụ thuộc vào loại đất và giống, đặc biệt thời gian sinh trưởng của giống. Trong điều kiện vụ Hè Thu ở vùng đất cát ven biển Nghệ An, mật độ tối ưu được xác định cho giống ĐX208 và ĐX22 là 20 cây/m2, trong khi đó mật độ tối ưu cho giống ĐX16 là 25 cây/m2 (Phan Thị Thu Hiền, 2017).

Cây đậu xanh có khả năng thích ứng rộng, chịu hạn khá, ngắn ngày, nhu cầu nước và phân bón thấp. Tuy nhiên, năng suất tối đa thu được trên đất có độ phì cao, đất thịt pha cát có khả năng thoát nước. Trong thực tế, đậu xanh chỉ được xem là cây trồng thứ yếu, ít được quan tâm về các điều kiện canh tác nên năng suất thấp, chưa kể đến tiềm năng năng suất của các giống hiện có. Tuy là cây họ đậu, có khả năng cố định đạm, nhưng đậu xanh vẫn cần bón bổ sung đạm, lân và kali để hình thành và cải thiện năng suất (Malik et al., 2003). Hơn nữa, hoạt động của vi khuẩn cố định đạm phụ thuộc vào ẩm độ đất, chất hữu cơ, lân, kali, canxi và các yếu tố vi lượng. Theo Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT), lượng phân khuyến cáo, ngoài phân chuồng/phân hữu cơ và vôi, lượng phân vô cơ bón cho 1ha là 30-50kg N, 50-60kg P2O5 và 50-60kg K2O tùy điều kiện cụ thể. Quy chuẩn này áp dụng cho đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì đồng đều và chủ động tưới tiêu. Cũng theo quy chuẩn này, lượng phân hữu cơ, toàn bộ lân, ½ lượng đạm, ½ lượng kali được bón lót khi gieo và chỉ bón thúc 1 lần khi cây có 2-3 lá thật. Trong thực tế, liều lượng, thời điểm và số lần bón phụ thuộc nhiều vào thành phần cơ giới của đất. Trên đất thịt pha cát khi bón liều lượng 90kg N và 120kg P2O5 (Sadeghipour et al., 2010) hoặc bón 90kg K2O trên nền 50-75kg N và P2O5 (Hussain et al., 2011) cho 1ha năng suất đậu xanh đạt cao nhất, trong khi đó với điều kiện đất sét đạt năng suất cao nhất khi bón

2

70kg N/ha (Azadi et al., 2013). Đậu xanh sinh trưởng và cho năng suất tối đa trên đất có độ pH trong khoảng 6,2 đến 7,2 (Oplinger et al., 1990), trong khi đó đất cát có độ pH thấp (pHH2O = 4,6) (Ha et al., 2005). Kết quả phân tích đất cho thấy, đất cát ven biển Thanh Hóa nghèo chất hữu cơ, nghèo đạm và kali tổng số, nghèo lân dễ tiêu. Do đó đất cát ven biển có khả năng trao đổi cation thấp (Nguyễn Văn Toàn, 2004). Vì vậy, trong điều kiện đất cát ven biển, bón phân đạm sớm có thể kích thích sinh trưởng và thúc đẩy sự hình thành các cơ quan sinh dưỡng ở thời kỳ sinh trưởng ban đầu, đặc biệt trên đất nghèo vi khuẩn cố định đạm. Tuy nhiên, bón tập trung lượng phân cùng lúc đối với đất nghèo hữu cơ như đất cát có thể dẫn đến mất mát do thấm (Nyamangara et al., 2003). Hơn nữa, đất cát có khả năng giữ nước kém và sự thấm chất dinh dưỡng mạnh hơn, nên bón phân liều lượng cao hơn và nhiều lần là cần thiết để khắc phục độ phì thấp và khả năng giữa chất dinh dưỡng kém của đất. Trong các yếu tố dinh dưỡng, N dễ bị thấm hơn trong đất cát so với đất thịt, do đó có thể giảm thiểu N trong đất vào thời điểm trước khi cây có thể hấp thụ được. Mặc dù cây đậu xanh khá phù hợp trên đất chuyên màu vùng ven biển sau thu hoạch lạc Xuân, nhưng năng suất vẫn thấp so với tiềm năng của giống. Một mặt, sản xuất đậu xanh còn mang tính quảng canh, nông dân chưa chú trọng đến việc đầu tư phân bón. Rất ít hộ gia đình bón bổ sung phân lân và kali cho cây đậu xanh và chỉ bón một lượng đạm rất nhỏ vào thời kỳ cây có 4-5 lá. Đối với đất cát, liều lượng phân bón và thời điểm bón có quan hệ với lượng mưa và tần suất mưa. Do đó, sử dụng phân bón với liều lượng hợp lý và bón vào thời kỳ sinh trưởng phù hợp có thể cải thiện năng suất đậu xanh trên đất cát.

Cải thiện năng suất, mở rộng diện tích, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung cho đậu thực phẩm đa giá trị này trên vùng đất cát nói chung và đất cát ven biển nói riêng dựa vào nước trời có thể hiện thực hóa thông qua tuyển chọn giống đậu xanh có tiềm năng năng suất thích nghi vụ Hè trên đất cát ven biển và xây dựng, áp dụng các biện pháp canh tác đậu xanh phù hợp.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định được một số giống đậu xanh và các biện pháp canh tác thích hợp cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện canh tác nước trời ở vụ Hè trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định được yếu tố hạn chế chính trong sản xuất đậu xanh trên vùng

đất cát biển tỉnh Thanh Hóa.

3

- Đánh giá các giống đậu xanh về khả năng chịu hạn trong điều kiện gây hạn nhân tạo; đánh giá năng suất và tính ổn định năng suất của các giống trên điều kiện đồng ruộng.

- Tuyển chọn được 1 đến 2 giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng (TGST) ngắn hoặc trung ngày, năng suất cao, chín tập trung thích hợp với điều kiện canh tác nước trời vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hoá.

- Xác định biện pháp canh tác tổng hợp đậu xanh cho vùng đất cát ven

biển tỉnh Thanh Hoá cho giống được tuyển chọn.

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu gồm 12 giống đậu xanh, trong đó 11 giống cải tiến thu nhận từ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và một giống địa phương (Tằm Thanh Hóa) được sử dụng làm đối chứng.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn nảy mầm và cây non của một số giống đậu xanh, ảnh hưởng của điều kiện hạn đến một số chỉ tiêu sinh lý và năng suất một số giống đậu xanh trong điều kiện hạn nhân tạo trong nhà có mái che, tuyển chọn được giống đậu xanh có khả năng chịu hạn, phù hợp với điều kiện nước trời và xác định biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp (phân bón, thời vụ trồng, mật độ gieo) cho giống triển vọng ở vùng đất cát biển tỉnh Thanh Hoá. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất.

Các thí nghiệm về đánh giá đặc điểm nông sinh học và tuyển chọn giống; xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác và xây dựng mô hình trình diễn được triển khai tại 3 huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia của tỉnh Thanh Hóa. Các thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn trong điều kiện nhân tạo được tiến hành tại Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Các thí nghiệm được tiến hành từ năm 2011 đến năm 2013/2014.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Đề tài xác định các yếu tố hạn chế đến sự phát triển sản xuất đậu xanh ở vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa, gồm: 1) Thiếu bộ giống có năng suất cao, chịu điều kiện canh tác nhờ nước trời, ngắn ngày; 2) Quy trình canh tác đậu xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, thời tiết và thổ nhưỡng của vùng đất cát ven biển chưa hoàn thiện; 3) Đất canh tác đậu xanh là đất nghèo chất hữu cơ, đạm tổng số

4

và đạm dễ tiêu trong khi đó lượng mưa phân bố không đều trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh.

- Tuyển chọn được hai giống đậu xanh ĐX16 và ĐX208 thích hợp với vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hoá. Giống ĐX208 có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân và Hè tương ứng là 68 và 63 ngày, năng suất tương ứng là 12,8 và 15,9 tạ/ha. Giống ĐX16 có thời gian sinh trưởng rất ngắn (61 ngày trong vụ Xuân và 56 ngày trong vụ Hè), năng suất vụ Xuân đạt 12,2 tạ/ha và vụ Hè đạt 15,2 tạ/ha rất thích hợp trong cơ cấu luân canh cây trồng của địa phương.

- Xác định được biện pháp canh tác tổng hợp đậu xanh cho vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hoá cho hai giống đậu xanh ĐX16 và ĐX208 cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Đối với giống ĐX16, thời vụ Hè thích hợp từ 10-24/06 hàng năm, mật độ từ 20-25 cây/m2 và liều lượng bón 40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O được bón thúc lần 2 sớm hơn vào thời kỳ 1-2 lá thật và 4-5 lá thật. Đối với giống trung ngày ĐX208, thời vụ từ 13-20/06 hàng năm với mật độ trồng 15-20 cây/m2, liều lượng phân bón 40kg N + 60kg P205 + 40kg K2O và bón thúc 2 lần thời kỳ 1-2 lá thật và 6-7 lá thật.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học trong việc đánh giá khả năng chịu hạn, đặc tính nông sinh học của các giống đậu xanh cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp để đạt năng suất, hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.

Sản phẩm của đề tài là tài liệu khoa học có giá trị phục vụ cho công tác

giảng dạy và nghiên cứu về cây đậu xanh.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tuyển chọn được hai giống đậu xanh (ĐX16 và ĐX208) ngắn ngày, có năng suất cao, ổn định ở cả hai vụ Xuân và vụ Hè, thích nghi tốt với môi trường, góp phần vào việc bố trí cơ cấu luân canh cây trồng, mở rộng diện tích trồng đậu xanh tại vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.

Hoàn thiện quy trình canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ Hè tại vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa, góp phần tăng năng suất, chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có khả năng áp dụng cho vùng đất cát ven biển Thanh Hóa, vùng đất cát ven biển miền Trung và các địa phương có điều kiện đất đai và khí hậu tương tự.

5

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. VAI TRÕ VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÂY ĐẬU XANH

2.1.1. Vai trò của cây đậu xanh trong hệ thống cây trồng nông nghiệp

Giá trị kinh tế của cây đậu xanh không chỉ đối với đời sống con người mà

còn có một giá trị vô cùng quan trọng khác về mặt sinh học, đó là khả năng cố

định ni tơ khí quyển thành đạm cung cấp cho cây nhờ loài vi khuẩn Rhizobium

vigna cộng sinh ở bộ rễ. Lượng đạm cố định được phụ thuộc vào môi trường đất, biến động từ 30 đến 107 kg/ha (Poehlman, 1991). Đất sau trồng cây đậu xanh

được cải thiện rõ rệt về thành phần lý, hoá tính có lợi cho các cây trồng sau, nhất

là đối với các loại cây trồng có nhu cầu cao về đạm dễ tiêu.

Đậu xanh là cây trồng ưa nóng có thời gian sinh trưởng ngắn, bắt đầu ra hoa khoảng 30 ngày và chín từ 65-85 ngày sau gieo. Đậu xanh thích ứng với nhiều loại đất và kiểu khí hậu khác nhau, có thể trồng nhiều vụ trong năm (trừ mùa đông lạnh) nên có thể tham gia vào nhiều công thức luân canh cây trồng (trồng thuần, trồng xen, trồng gối) góp phần nâng cao giá trị sử dụng đất (Đường Hồng Dật, 2006). Trong hệ thống gối vụ, đậu xanh được trồng chủ yếu với vai trò cây trồng phụ. Sử dụng đậu xanh trong hệ thống gối vụ có thể tận dụng triệt để diện tích đất giữa các giai đoạn sinh trưởng của cây trồng chính, sử dụng lao động dư thừa và tạo ra sản phẩm giàu protein cho bữa ăn hàng ngày. Hơn nữa, lượng đạm trong đất được cải thiện và có lợi cho cây trồng sau. Trồng đậu xanh xen sắn cho thu nhập gấp 2,88 lần và lượng đất bị mất đi trong quá trình canh tác giảm 26,29% so với trồng sắn thuần (Nguyễn Ngọc Quất, 2008; Nguyễn Thanh Phương và Nguyễn Danh, 2010). Trồng xen canh với mía, đậu triều, bạc hà, cây ăn quả, đậu xanh có thể đạt năng suất 0,7-1,0 tấn/ha mà không làm suy giảm năng suất cây trồng chính (Shanmugasundaran et al., 2004). Đối với những vùng đất dư thừa lao động gia đình, áp dụng các công thức lúa với đậu xanh cho hiệu quả tốt, vừa tăng thu nhập vừa giải quyết công ăn việc làm cho người lao động (Đường Hồng Dật, 2006).

2.1.2. Giá trị dinh dƣỡng của cây đậu xanh

Đậu xanh là cây thực phẩm ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng cao. Hạt đậu

xanh giàu hydratcacbon, protein và các loại vitamin khác. Protein đậu xanh chứa

đầy đủ các axit amin không thay thế và tương đối phù hợp với tiêu chuẩn dinh

6

dưỡng dành cho trẻ em được tổ chức Nông lương và y tế thế giới đưa ra (Khatik et al., 2007).

Hạt đậu xanh được chế biến thành rất nhiều sản phẩm khác nhau như làm

giò, bánh đậu xanh, đồ xôi, nấu chè, làm miến, làm giá, chế biến bột dinh

dưỡng... (Đường Hồng Dật, 2006).

Trồng đậu xanh không những chỉ cung cấp thức ăn bổ dưỡng cho con người mà còn được sử dụng như cây dược liệu. Vỏ hạt đậu xanh vị ngọt, tính

nhiệt, không độc, có tác dụng giải nhiệt, giải độc. Dùng nấu ăn để tiêu phù thũng,

hạ bí, giải nhiệt độc, giải các chất độc của thuốc và kim loại, hạt đậu xanh còn

dùng chữa bệnh đái tháo đường, phát nóng, sưng quai hàm, nhức nhối. Bột đậu xanh chữa được bệnh nhân trúng phải thuốc độc, ngất đi nhưng tim còn đập

(Nguyễn Tiến Mạnh và cs., 1995).

2.2. NHU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CÂY ĐẬU XANH

2.2.1. Nhu cầu về điều kiện khí hậu

2.2.1.1. Nhiệt độ và ánh sáng

Đậu xanh là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới của vùng

Trung Á, nên khả năng thích ứng với nhiệt độ dao động trong phạm vi rộng từ 16-36oC. Tuy nhiên, đậu xanh sinh trưởng tốt nhất trong phạm vi nhiệt độ từ 23-30oC. Nếu nhiệt độ dưới 18oC cây sẽ mọc chậm, yếu và sinh trưởng, phát triển kém. Hạt nảy mầm tốt trong phạm vi từ 22-27oC, nhiệt độ dưới 15oC thì tỷ lệ nảy mầm cũng như tốc độ phát triển của cây con giảm đi đáng kể (Trần Đình

Long và Nguyễn Thị Chinh, 2005). Do đó, trong vụ Hè hoặc vụ Hè Thu với nhiệt

độ cao, đủ ẩm cây sinh trưởng, phát triển mạnh, ra nhiều cành, hoa và quả hơn

các vụ khác trong năm.

Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của đậu xanh nhìn chung mẫn cảm với

chế độ chiếu sáng. Hầu hết các giống đậu xanh đều mẫn cảm với phản ứng mang

tính định lượng với quang chu kỳ (phản ứng với ngày ngắn) liên quan đến các

giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (V) và quá trình ra hoa. Trong điều kiện ngày

ngắn phản ứng của các giống khác nhau khó phân biệt do không có sự thay đổi

lớn về số ngày giữa các giống. Ngược lại, điều kiện ngày dài kích thích quá trình

nở hoa, làm cho trên cùng một cây có thể tồn tại cả nụ, hoa, quả xanh và quả

chín. Kết quả là ảnh hưởng tới các giai đoạn sinh thực, đó là sự kéo dài thời gian

nở hoa và làm chậm quá trình chín của quả. Sự nhạy cảm với độ dài ngày là kết

7

quả của tương tác giữa giống và thời gian gieo trồng, làm thay đổi cấu trúc hình

thái, kiểu hình cây và thường chỉ gặp ở vùng cận nhiệt đới.

2.2.1.2. Nhu cầu về nước

Là cây trồng ngắn ngày, đậu xanh sử dụng lượng nước ít. Để đạt năng suất

tối đa đậu xanh sử dụng 350 đến 550 mm nước tùy theo mùa vụ (Harris and

Mace, 2012). Lượng nước cần cho một vụ đậu xanh phụ thuộc vào nhiệt độ và độ

ẩm không khí trong quá trình sinh trưởng cùng với độ ẩm đất, tất cả xác định tốc

độ thoát hơi nước từ đất và thoát hơi nước từ cây. Đậu xanh cũng là cây sử dụng

nước hiệu quả nhưng tưới nước không đầy đủ hay thiếu nước trong thời kỳ sinh

trưởng ảnh hưởng bất lợi đến năng suất sinh khối, năng suất hạt, khối lượng thân

lá, chiều cao cây và hệ số kinh tế (Ahmad et al., 2015). Ngoài ra, đậu xanh rất

mẫn cảm với ngập úng; mưa to kéo dài nhiều ngày, độ ẩm đất lớn phá vỡ cấu trúc

của bộ rễ. Tuỳ theo mức độ ẩm khác nhau mà rễ có thể bị thâm đen một phần hay

toàn bộ, thậm chí có thể gây vàng lá và chết sau 5-7 ngày (Trần Đình Long và

Nguyễn Thị Chinh, 2005).

2.2.2. Nhu cầu về đất đai

Cây đậu xanh có thể sinh trưởng và phát triển trên đất nghèo dinh dưỡng,

lớp đất mặt nông. Điều đó được giải thích bởi tính chịu hạn, chịu mặn, chịu kiềm

của cây đậu xanh. Đậu xanh khá mẫn cảm với ngập úng nước; ngập úng quá 5

ngày có thể làm chết nốt sần làm cho cây thiếu đạm. Do đó, để nâng cao năng suất

và hiệu quả kinh tế, đậu xanh cần được trồng trên loại đất thịt nhẹ, đất pha cát màu

mỡ, thoát nước, chủ động tưới tiêu.

Đậu xanh thích hợp nhất với môi trường pH đạt giá trị trung tính (6,2-7,2)

(Oplinger et al., 1990). pH<5 làm giảm sự hình thành nốt sần hữu hiệu và ảnh

hưởng trực tiếp đến quá trình dinh dưỡng đạm, khả năng tích luỹ chất khô của

cây. Do đó việc cung cấp canxi cho đất để điều chỉnh pH là rất quan trọng trong

sản xuất thâm canh tăng năng suất đậu xanh (Trần Đình Long và Nguyễn Thị

Chinh, 2005).

2.2.3. Nhu cầu dinh dƣỡng cho cây đậu xanh

Tuy là cây họ đậu, có khả năng cố định đạm khí trời nhưng đậu xanh vẫn cần bón bổ sung đạm, lân và kali để hình thành và cải thiện năng suất (Malik et al., 2003). Hơn nữa, hoạt động của vi khuẩn cố định đạm phụ thuộc vào ẩm độ

8

đất, chất hữu cơ, lân, kali, canxi và các yếu tố vi lượng. Theo Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT), lượng phân khuyến cáo, ngoài phân chuồng/phân hữu cơ và vôi, lượng phân vô cơ bón cho 1ha là 30-50kg N, 50-60kg P2O5 và 50-60kg K2O tùy điều kiện cụ thể. Quy chuẩn này áp dụng cho đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì đồng đều và chủ động tưới tiêu. Cũng theo quy chuẩn này, lượng phân hữu cơ, toàn bộ lân, ½ lượng đạm và ½ lượng kali được bón lót khi gieo và chỉ bón thúc 1 lần khi cây có 2-3 lá thật. Trong thực tế, liều lượng, sự phối hợp NPK, thời điểm và số lần bón phụ thuộc nhiều vào loại đất và thành phần cơ giới của đất (Nguyễn Quốc Khương và cs., 2014). Trên đất thịt pha cát khi bón liều lượng 90kg N và 120kg P2O5 (Sadeghipour et al., 2010) hoặc bón 90kg K2O trên nền 50-75kg N và P2O5 (Hussain et al., 2011) cho 1ha năng suất đậu xanh đạt cao nhất, trong khi đó với điều kiện đất sét đạt năng suất cao nhất khi bón 70kg N/ha (Azadi et al., 2013). Trong điều kiện đất cát ven biển, bón phân đạm sớm có thể kích thích sinh trưởng và thúc đẩy sự hình thành các cơ quan sinh dưỡng ở thời kỳ sinh trưởng ban đầu, đặc biệt trên đất nghèo vi khuẩn cố định đạm. Tuy nhiên, bón tập trung lượng phân cùng lúc đối với đất nghèo hữu cơ như đất cát có thể dẫn đến mất mát do thấm (Nyamangara et al., 2003). Nhìn chung, đất cát ven biển có khả năng trao đổi cation thấp (Nguyễn Văn Toàn, 2004). Đặc biệt, đất cát có khả năng giữ nước kém và sự thấm chất dinh dưỡng mạnh hơn, nên bón phân nhiều lần là cần thiết. Trong các yếu tố dinh dưỡng, N dễ bị thấm hơn trong đất cát so với đất thịt, do đó có thể giảm thiểu N trong đất vào thời điểm trước khi cây có thể hấp thụ được. Ngoài ra, đối với đất cát, liều lượng phân bón và thời điểm bón có quan hệ với lượng mưa và tần suất mưa. Mặc dù cây đậu xanh khá phù hợp trên đất chuyên màu vùng ven biển sau thu hoạch lạc Xuân, nhưng năng suất vẫn thấp so với tiềm năng của giống. Tại vùng đất cát ven biển, sản xuất đậu xanh còn mang tính quảng canh, nông dân chưa chú trọng đến việc đầu tư phân bón. Rất ít hộ gia đình bón bổ sung phân lân, kali cho cây đậu xanh và chỉ bón một lượng đạm rất nhỏ vào thời kỳ cây có 4-5 lá. Do đó, sử dụng phân bón đa lượng với liều lượng hợp lý và bón vào thời kỳ sinh trưởng phù hợp có thể cải thiện năng suất đậu xanh trên đất cát.

2.2.3.1. Nhu cầu về đạm

N có vai trò rất quan trọng trong đời sống cây đậu xanh. N tham gia vào

các thành phần cấu tạo của các axit amin, protein, các axit nucleic, các cơ quan

9

tử, diệp lục. Thiếu N ảnh hưởng nhiều đến quang hợp, đến trao đổi chất trong

cây. Nếu thiếu N nghiêm trọng, cây còi cọc, lá nhanh chóng bị vàng, cây mềm

yếu, rễ kém phát triển. Đậu xanh được vi khuẩn cố định đạm cung cấp một phần

N. Nhưng những vi khuẩn này chỉ hoạt động mạnh từ 20-25 ngày sau khi trồng

nên ở thời kỳ cây con đậu xanh thường sinh trưởng chậm.

Tuy là cây họ đậu, có khả năng cố định đạm nhờ vi khuẩn nốt sần trong rễ

nên nhu cầu đạm không cao, nhưng đậu xanh vẫn cần bón bổ sung một lượng

đạm, nhất là ở những nơi đất xấu, vì đạm do vi khuẩn nốt sần cung cấp không đủ

cho cây. Mặt khác, giai đoạn cây con, sau khi lượng đạm dự trữ trong hạt cạn

kiệt, trước khi nốt sần có thể hoạt động tạo ra lượng đạm cần thiết thì sự sinh

trưởng của cây đậu xanh phụ thuộc vào lượng đạm có trong đất. Cung cấp phân

bón đạm vào giai đoạn sớm thúc đẩy sinh trưởng và năng suất đậu xanh. Ở các

nước nhiệt đới, bón phân đạm có thể hữu ích, làm tăng sự sinh trưởng và phát

triển của cây trồng vì hoạt động của vi khuẩn cố định đạm không cung cấp đủ

lượng đạm cần thiết, thậm chí một số trường hợp (ví dụ sau lúa nước) trong đất

không tồn tại loại vi khuẩn này, mặc dù cây đậu xanh thường cần ít phân đạm nếu

việc bón phân hợp lý (Mishra and Ahmad, 1994). Những nghiên cứu liên quan đến

lượng đạm bón cho đậu xanh ở các nước Tây Á và Nam Á chỉ ra rằng lượng đạm

bón, kết hợp với lân, thay đổi khá rộng (30-100 kg/ha) phụ thuộc vào loại đất và

giống (Malik et al., 2003; Sadeghipour et al., 2010), điều kiện tưới nước

(Asaduzzaman et al., 2008), khí hậu (Azadi et al., 2013; Mojaddam et al., 2014).

Bón tăng đạm có thể làm giảm ảnh hưởng xấu của hạn (Mojaddam et al., 2014).

2.2.3.2. Nhu cầu về lân và kali

Đậu xanh cần lân và kali tương tự như các cây đậu đỗ khác và phải được đáp ứng thông qua phân bón nếu đất thiếu hụt các nguyên tố đó, đặc biệt trong điều kiện đất cát nghèo chất hữu cơ lân dễ bị thấm (Yang et al., 2008). Lân (P) là một trong ba nguyên tố đa lượng thiết yếu đối với cây trồng và thường phải bổ sung vào đất bằng phân bón. Đất đủ lân kích thích cây sinh trưởng nhanh và chín sớm. Bón lân cho đất trồng đậu xanh đã trở thành tập quán canh tác ở nhiều nước sản xuất đậu xanh (Kumar et.al., 2017). Nhiều thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của lân tới sinh trưởng và năng suất được tiến hành ở các nước Nam Á như Ấn Độ và Pakistan (Samiullah et al., 1987; Oad et al., 2003; Kumar et al., 2017). Bón lân có ảnh hưởng tốt đến các tính trạng nông học và năng suất, nhưng lượng bón ảnh hưởng tốt tới năng suất hạt, dao động từ 30-100kg cho một héc ta, phụ

10

thuộc vào giống (Oad et al., 2003; Parvez et al., 2013), đất và độ ẩm đất (Kumar et al., 2017), kết hợp xử lý Rhizobium (Khan et al., 2002) và độ chua của đất (Moolani and Jana, 1965). Bón phân lân cho cây đậu xanh làm tăng chiều cao cây, số nhánh/cây, số lượng nốt sần, số quả/cây, số hạt/quả, khối lượng 1000 hạt, năng suất sinh vật học và năng suất hạt (Ayub et al., 1998); tối ưu số quả/cây, số hạt/quả và năng suất hạt (Samiullah et al., 1987).

Kali là một trong 3 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng của cây trồng, có vai trò đối với nhiều chức năng trong cây: giúp cho quá trình quang hợp, hoạt động của enzym mà kali đóng vai trò là chất điều chỉnh và xúc tác. Kali tham gia vào hoạt động quang hợp và có trong thành phần của hơn 60 enzym, tổng hợp protein và tăng cường khả năng chống chịu của cây trồng với sâu bệnh hại (Arif et al., 2008). Kali còn có vai trò trong việc vận chuyển và tích luỹ đường, tinh bột, giảm hô hấp và tiêu hao năng lượng, tăng khả năng chịu hạn bằng cách duy trì sức căng tế bào, tăng khả năng chống đổ thông qua việc tăng lượng cellulose trong thân cây. Ngoài ra, kali còn giúp làm chậm quá trình phát triển của bệnh (Poehlman, 1991). Trong đất, kali đa phần tồn tại dưới dạng hợp chất khoáng không tan, vì vậy rất chậm được hấp thụ bởi cây. Kali được huy động nhiều vào thời kỳ bắt đầu ra hoa, quả, thiếu kali ở giai đoạn này, tỷ lệ rụng hoa, rụng quả tăng lên, giảm số quả/cây và khối lượng 1000 hạt.

Đối với nhiều cây trồng, trong đó có đậu xanh, sử dụng phân kali là giải pháp có hiệu quả làm giảm tác hại của hạn (Sangakkara et al., 2001; Singh and Kumar, 2009; Fooladivanda et al., 2014), duy trì sức trương tế bào, điều chỉnh đóng mở khí khổng, giúp cho cây điều chỉnh thế nước thấp (giảm thế nước) khi bị hạn (Bukhsh et al., 2012). Trong điều kiện hạn, sự tích lũy kali trong mô cây làm tăng khả năng lấy nước của cây từ trong đất. Sangakkara et al. (2001) cho rằng, trong điều kiện bất lợi về nước, kali làm tăng sinh trưởng của cây mầm, phát triển của rễ, tăng cường độ quang hợp của đậu xanh. Vì vậy bón phân kali có ý nghĩa quan trọng đối với các cây họ đậu ở vùng nhiệt đới, nơi luôn xảy ra những bất lợi về nước.

Nhiều nghiên cứu khác cho thấy, hiệu quả của phân bón kali làm tăng năng suất, chất lượng hạt đậu xanh. Hussain et al. (2011) báo cáo rằng các mức bón kali khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất hạt và hàm lượng protein. Trên đất cát pha ở Pakistan, Ấn Độ, Srilanka, lượng K2O bón cho đậu xanh từ 80-90 kg/ha giúp cây sinh trưởng tốt, tăng sinh khối, năng suất hạt và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất (Hussain et al., 2011;

11

Sangakkara et al., 2011; Kumar et al., 2014).

Tuy nhiên lượng phân bón nói chung, lượng lân và kali bón thực tế nói

riêng phụ thuộc vào tính chất của đất, đó là kết cấu của đất, độ xốp, khả năng giữ nước và tính thấm nước. Hạt cát trong đất cát tạo ra khoảng không lớn làm cho

đất thoáng khí nhưng nước bị thấm nhanh. Đất có tỉ lệ cát cao thường dễ thoát

nước nhưng không có khả năng giữ chất dinh dưỡng. Do đó, đối với đất cát, bón

kết hợp đạm, lân, kali là cần thiết (Nguyễn Quốc Khương và cs., 2014) và thậm

chí cần bón nhiều lần để cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây. Đối với lân trong đất,

sau khi bón, lân hòa tan trong nước nếu không được cây trồng hấp thụ được giữ

lại trong đất thông qua các phản ứng hóa học (hấp phụ trên bề mặt các oxit và khoáng sét hay kết tủa thành photphát không tan của Ca, Fe, or Al) và các quá

trình vi sinh vật (hợp thành sinh khối vi sinh và các tiểu phần hữu cơ). Song đất

cát có hàm lương sét, oxit Fe/Al và chất hữu cơ thấp, nên lượng lân (P) không

được cây hấp thụ dễ bị mất do thấm (Yang et al., 2008). Sự thấm diễn ra khi

khoảng không trong đất chứa đầy nước và nước thấm xuống do trọng lực mang

theo bất kỳ muối hòa tan nào có trong đất. Vì vậy, lượng phân bón và số lần bón

có thể tùy theo lượng và tần suất mưa.

2.3. SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

2.3.1. Sản xuất đậu xanh trên thế giới

Đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và được thuần hóa từ 1.500 năm trước

Công Nguyên. Từ đó, các giống đậu xanh trồng trọt được du nhập sang các nước

Nam và Đông Á, Đông Nam Á, châu Mỹ, Úc và châu Phi. Đậu xanh có phạm vi

phân bố ở 40 vĩ độ bắc hoặc nam tại những nơi có nhiệt độ trung bình ban ngày trên 20oC, tập trung chủ yếu ở khu vực Nam và Đông Nam châu Á bao gồm các quốc gia Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và Việt Nam (Nair

et al., 2013).

Là cây trồng sinh trưởng nhanh, ưa nóng, đậu xanh thường chín sớm trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới ở điều kiện nhiệt độ tối ưu trong khoảng 28- 30oC. Đậu xanh có thể gieo trong vụ Hè và vụ Hè Thu, không yêu cầu lượng nước lớn, chịu điều kiện thiếu nước, chịu mặn nhẹ nhưng mẫn cảm với ngập úng. Đậu xanh sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất nhưng thích hợp nhất là đất thịt nhẹ hay đất thịt nhẹ pha cát có khả năng thoát nước tốt (Mogotsi, 2006). Hiện nay có 29 quốc gia trồng đậu xanh với tổng diện tích trên 6 triệu ha, sản lượng đậu xanh

12

toàn cầu là 3 triệu tấn. Trong đó, Ấn Độ là quốc gia sản xuất đậu xanh lớn nhất, theo sau là Trung Quốc, Pakistan và Myanmar (Nair et al., 2014).

Ở Ấn Độ, đậu xanh được trồng với diện tích là 3,5 triệu ha và đạt sản lượng hạt khoảng 1,2 triệu tấn (Nair et al., 2013). Cây đậu xanh được bố trí giữa 2 cây trồng chính là lúa mì và bông với công thức: (lúa mì – đậu xanh – lúa) hoặc (lúa mì – đậu xanh – bông). Đậu xanh được trồng ở vụ Hè (tháng 4 đến tháng 6) trong điều kiện khí hậu khô, nóng và lượng nước tưới cung cấp cho cây rất hạn chế. Vì vậy, sản lượng đậu xanh vụ Hè thường thấp (Pannu and Singh, 1993).

Sau Ấn Độ, quốc gia sản xuất đậu xanh lớn thứ hai trên thế giới là Trung Quốc. Diện tích trồng đậu xanh của Trung Quốc đạt trên 700.000 ha với sản lượng đậu xanh đạt 980.000 tấn (Nair et al., 2013).

Tại Pakistan cây đậu xanh là cây đậu đỗ chiếm vị trí thứ 3 sau đậu cỏ

(Lathyrus sativus L.) và đậu lăng (Lens culinaris Medik). Diện tích trồng đậu

xanh của Pakistan năm 2009 là 231.100 ha với sản lượng 157.400 tấn, năng suất

trung bình 0,72 tấn/ha. Ở đây đậu xanh được trồng trong mùa Xuân (tháng 2 -

tháng 3) và mùa Kharif (tháng 6 - tháng 7). Lượng nước thất thường trong những

tháng này cho thấy cây con thường bị thiếu nước. Bên cạnh đó, lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa và các vùng, dẫn đến tình trạng thiếu nước ở các giai

đoạn sinh trưởng phát triển của cây (Aslam et al., 2013). Những năm gần đây ở

Pakistan, việc sử dụng giống mới đã làm tăng năng suất đậu xanh lên 55% so với

sử dụng các giống truyền thống, ngoài ra cây đậu xanh luân canh với cây lúa mì

đã tiết kiệm tới 23% chi phí sản xuất.

Ở Myanmar và một số quốc gia như Bangladesh, Sri Lanka cây đậu xanh cũng là cây trồng quan trọng trong hệ thống nông nghiệp. Tại Sri Lanka đậu xanh

có thể trồng ở điều kiện độ ẩm và mức phân bón thấp, là một trong số cây đậu đỗ

lấy hạt trong hệ thống canh tác nhờ nước trời ở vùng đất khô hạn và bán khô hạn. Khoảng 80% diện tích đậu xanh được trồng dựa vào nguồn nước trời từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau (trong mùa Maha) ở vùng đất cao hoặc chân đất thấp được trồng lúa từ vụ trước, diện tích còn lại được trồng từ cuối tháng 4 đầu tháng 5 đến tháng 9 (trong mùa Yala). Đây là thời kỳ mưa ngắn kéo dài từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5, sau đó tình trạng khô hạn kéo dài cho đến cuối tháng 9. Do đó, cây

đậu xanh trồng trong điều kiện thiếu nước làm giảm đáng kể năng suất

(Ranawake et al., 2012).

Để đáp ứng nhu cầu phát triển đậu xanh trên thế giới, trong nhiều năm qua

13

AVRDC đã hợp tác với nhiều quốc gia để nghiên cứu cải tiến và phát triển giống

cũng như quy trình công nghệ nhằm giải quyết các khó khăn chính trong sản xuất

đậu xanh ở châu Á. Kết quả là đã tạo ra các giống cải tiến có đặc điểm tốt như

thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao và chống chịu bệnh đặc biệt là bệnh

đốm nâu, phấn trắng và vàng lá virut. Người dân tại các quốc gia Bangladesh,

Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Nepal, Pakistan, Sri Lanka và Thái Lan

đã trồng các giống cải tiến với diện tích 2.932.000 ha, năng suất trung bình tăng

khoảng 300 kg/ha, sản lượng tăng từ 2,5 triệu tấn năm 1985 lên 3,1 triệu tấn năm

2006. Về nhu cầu tiêu thụ đậu xanh tăng từ 22% lên 66% ở các quốc gia khác

nhau. Lợi nhuận tăng thêm hàng năm từ đậu xanh tại Parkistan từ 3,51-4,21 triệu

USD (Shanmugasundaram et al., 2009).

2.3.2. Sản xuất đậu xanh ở Việt Nam

Ở Việt Nam, đậu xanh đã được trồng lâu đời, khắp nơi trong cả nước, là một

trong những cây trồng truyền thống với nhiều mục đích: lấy hạt, cải tạo đất, chống

xói mòn, làm phân xanh Nhưng hiện nay, diện tích gieo trồng còn manh mún, rải

rác từ Nam ra Bắc, từ các tỉnh đồng bằng đến trung du và miền núi. Cây đậu xanh

chưa được xem là cây trồng chính, chỉ được trồng xen canh, gối vụ, nhằm tận dụng

đất, tăng thêm thu nhập nên diện tích và năng suất đậu xanh tại Việt Nam chưa cao.

Bảng 2.4. Diện tích và năng suất đậu xanh ở Việt Nam

Diện tích (1000ha) Năng suất (kg/ha) Vùng 2012 2013 2014 2015* 2012 2013 2014 2015*

ĐB sông Hồng 4,10 4,80 4,51 4,88 1.463 1.458 1.452 1.511

9,5 8,3 7,62 7,03 1.095 1.060 1.004 1.016 Trung du và miền núi phía Bắc

20,70 20,50 18,65 18,47 865 815 965 938

19,00 18,80 17,55 18,09 1.132 1.160 1.172 1.169 Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ

Tây Nguyên 27,00 26,20 24,57 25,12 837 847 861 861

Đông Nam Bộ 9,60 8,60 8,00 9,61 1.083 1.081 1.190 1.237

8,30 6,60 7,28 7,76 1.506 1.576 1.591 1.719 ĐB sông Cửu Long

Cả nước 98,20 93,80 88,18 90,95 1.032 1.026 1.078 1.098

14

Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2016)

Báo cáo thống kê (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2016) cho thấy diện tích sản xuất đậu xanh của Việt Nam qua 4 năm 2012 và 2015 biến động từ 88.180 - 98.200ha, diện tích sản xuất đậu xanh năm 2015 giảm so với năm 2012 là 7.250ha. Năng suất đậu xanh bình quân của Việt Nam qua 4 năm biến động từ 1.026 - 1.098 kg/ha. Năng suất đậu xanh bình quân của cả nước có xu hướng tăng dần qua các năm và năng suất đạt cao nhất năm 2015 là 1.098 kg/ha.

Diện tích sản xuất đậu xanh ở Việt Nam được phát triển ở 7 vùng sinh thái trên cả nước (Bảng 2.4). Diện tích sản xuất đậu xanh giữa các vùng trong năm 2015 biến động từ 4.880 - 25.120 ha trong đó có 3 vùng có diện tích sản xuất đậu xanh lớn là Tây Nguyên, Bắc trung bộ và Duyên hải Nam trung bộ có diện tích lần lượt là 25.120 ha; 18.470 ha; 18.090 ha (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2016).

Năng suất đậu xanh bình quân ở các vùng sinh thái lại có sự chênh lệch khá lớn. Năng suất đậu xanh biến động giữa các vùng năm 2012 từ 837 – 1.506 kg/ha; năm 2015 biến động từ 861 - 1.719 kg/ha. Năng suất đậu xanh bình quân đạt cao nhất ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng lần lượt là 1.719 kg/ha và 1.511kg/ha (2015) (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2016).

Năng suất đậu xanh bình quân đạt thấp nhất là Tây Nguyên và Bắc Trung bộ, năm 2015 năng suất đậu xanh ở Bắc Trung bộ là 938 kg/ha thấp hơn năng suất bình quân của cả nước là 160 kg/ha. Tây Nguyên năng suất đậu xanh đạt 861kg/ha và thấp hơn năng suất bình quân của cả nước là 236 kg/ha. Năng suất đậu xanh của cả nước nói chung và vùng Bắc Trung bộ nói riêng qua các năm có xu hướng tăng dần đó chính là sự áp dụng các giống đậu xanh mới và các biện pháp kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất.

Hiện nay, ở một số tỉnh miền Trung của nước ta như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Phú Yên, Đắc Lắc đậu xanh đang là nguồn thu nhập đáng kể với nông dân. Gần đây nhiều giống đậu xanh mới được đưa ra sản xuất, nhu cầu thâm canh cải tạo đất ngày càng cao, đậu xanh đã và đang được phát triển rộng trong các cơ cấu cây trồng của nhiều tỉnh trên địa bàn cả nước.

Ở đồng bằng sông Cửu Long diện tích trồng đậu xanh năm 2015 là 7,76 nghìn ha, ít thứ 2 sau diện tích trồng đậu xanh ở vùng đồng bằng sông Hồng là 4,88 nghìn ha tuy nhiên năng suất đậu xanh ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cao nhất so với năng suất của vùng trong cả nước. Nguyên nhân đạt được năng suất cao là do tận dụng được điều kiện thuận lợi về nguồn dinh dưỡng phù sa của sông Cửu Long, cộng với điều kiện nhiệt độ phù hợp và các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp với cây đậu xanh.

Khu vực Bắc Trung bộ diện tích trồng đậu xanh năm 2015 là 18,47 nghìn

15

ha, có diện tích lớn thứ 2 trong cả nước. Mặc dù diện tích có giảm nhẹ so với năm 2012 nhưng năng suất không hề giảm mà năng suất lại tăng nhẹ. Mặc dù diện tích lớn thứ 2 so với các vùng trong cả nước nhưng năng suất lại thấp thứ 2 trong cả nước. Nguyên nhân là khu vực này nông dân sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, cộng với điều kiện nhiệt độ không phù hợp. Do vậy cần chú trọng quan tâm và đầu tư áp dụng khoa học công nghệ và công tác trồng cây đậu xanh ở khu vực này.

Sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu xanh nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở nước ta. So với một số cây trồng khác trong cùng điều kiện thì cây đậu đỗ đạt hiệu quả cao hơn, dễ tiêu thụ hơn. Chính vì lẽ đó, cần chú trọng đến việc phát triển cây đậu xanh nhằm mở rộng diện tích góp phần tăng sản lượng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996).

2.4. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẬU XANH

2.4.1. Chọn tạo giống đậu xanh

Trên thế giới, cây đậu xanh được quan tâm nghiên cứu ở các trung tâm đặt ở nhiều quốc gia, tập trung ở châu Á. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau màu châu Á (AVRDC) ở Đài Loan, nay gọi là Trung tâm Rau thế giới, và các trung tâm vùng như Trung tâm vùng châu Á (Bangkok, Thái Lan), Trung tâm vùng châu Phi (Arusha, Tanzania), Trung tâm vùng Nam Á (Hyderabad, Ấn Độ) đã và đang tiến hành nghiên cứu khá toàn diện về cây đậu xanh.

Các giống đậu xanh truyền thống trước những năm 1960 có thời gian sinh trưởng 90-110 ngày. Đây là những giống vô hạn, mẫn cảm với khảm vàng virus, đốm lá (Cercospora canescens), sâu hại; chín không tập trung; dễ rụng hạt; hạt nhỏ; năng suất chỉ 400 kg/ha (Shanmugasundaram et al., 2009; Eastdown and Chadha, 2010). Trung tâm Rau Thế giới được thành lập năm 1972 ở Đài Loan đã nhận sự ủy thác để phối hợp nghiên cứu và phát triển đậu xanh. Chương trình chọn giống bắt đầu với sự tập hợp tập đoàn gen lớn nhất thế giới của các loài Vigna, với số mẫu giống hiện tại là 10.745 mẫu, trong đó 6.379 mẫu giống đậu xanh (AVRDC, 2012). Phần lớn nguồn gen đậu xanh của AVRDC được thu thập từ 41 nước trên thế giới, trong đó Ấn Độ là nước đóng góp chủ yếu.

Mục tiêu của chương trình cải tiến giống đậu xanh của Trung tâm Rau thế giới là: (i) chọn giống có năng suất cao, ổn định (>2 tấn/ha), ngắn ngày, chín tập trung; (ii) kết hợp với chọn giống ít phản ứng với ánh sáng và sự biến đổi của nhiệt độ, (iii) chọn giống có khả năng kháng bệnh đốm lá vi khuẩn, bệnh phấn trắng, virus, dòi đục thân, sâu đục hoa, quả; (iv) chọn giống có khả năng chống

16

đổ, chống tách hạt, chịu hạn và các điều kiện thời tiết khắc nghiệt khác.

Trung tâm Rau thế giới đã thiết lập một hệ thống quốc tế để đánh giá các dòng đậu xanh triển vọng ở nhiều điểm của châu Á. Các dòng cải tiến được truyền bá cho các đối tác ở Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal, Myanmar, Pakistan, Sri Lanka và Thái Lan. Một mạng lưới bao gồm 29 cơ sở quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế đã triển khai khảo nghiệm và chọn lọc trong suốt 30 năm. Năm 2009, các đối tác quốc gia ở 27 nước đã phóng thích 112 dòng đậu xanh cải tiến cho nông dân (Shanmugasundaram et al., 2009). Ước tính diện tích trồng đậu xanh giống mới là 600.000ha ở Trung Quốc, 200.000ha ở Pakistan và Thái Lan, gần 1 triệu ha ở Myanmar, 500.000 ha ở Ấn Độ, 70.000ha ở Băngladesh (Singh et al., 1980). Các giống mới là các giống hữu hạn, tiềm năng năng suất tối thiểu 2 tấn/ha, thời gian sinh trưởng ngắn (60-70 ngày), chín tập trung, kháng các sâu hại chính.

Kết quả nghiên cứu và đánh giá nguồn gen đậu xanh đáng chú ý nhất trong thời gian gần đây đã được thực hiện bởi sự hợp tác giữa các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Nhiệt đới (Nhật Bản), Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Chinat (Thái Lan), Viện Tài nguyên Cây trồng Quốc gia Nhật Bản và Trung tâm Rau thế giới. Trong chương trình nghiên cứu này có 497 mẫu đã được sử dụng cho việc đánh giá kiểu sinh trưởng, 651 mẫu cho việc đánh giá đặc điểm hạt và 590 mẫu cho việc đánh giá sự đa dạng protein. Hầu hết các mẫu giống này do ngân hàng gen của Trung tâm Rau thế giới, Trường Đại học Tokyo và Viện Tài nguyên Cây trồng Quốc gia Nhật Bản cung cấp.

Các nước trên thế giới có chương trình chọn tạo giống riêng cho mình. Ấn Độ đã thiết lập chương trình chọn tạo giống tại Trường Đại học Nông nghiệp Punjab, Ludhiana. Chương trình này đã cho ra đời rất nhiều giống đậu xanh với các mục tiêu khác nhau như: có loại hình sinh trưởng trung bình, cây khoẻ mập, phát triển nhanh, chống chịu tốt với điều kiện khó khăn và có tiềm năng năng suất cao, ổn định, hàm lượng protein cao; ngắn ngày phục vụ sản xuất trong nước. Đến năm 1991, thì số lượng giống được phóng thích ra sản xuất ở nước này đã lên tới con số 40.

Các nhà Khoa học Trung Quốc đã thu thập và lưu giữ 4.936 mẫu giống đậu xanh từ các vùng trong cả nước. 60% các mẫu giống này đã được tiến hành phân tích thành phần dinh dưỡng, đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chống chịu điều kiện thời tiết bất thuận. Hơn 200 dòng, giống đậu xanh từ AVRDC được nghiên cứu đánh giá tại Trung Quốc.

Thái Lan là nước gặt hái được nhiều thành công trong công tác chọn tạo

17

giống đậu xanh. Các dòng, giống đậu xanh triển vọng của AVRDC tiếp tục được nghiên cứu đánh giá ở Thái Lan. Nhiều giống đậu xanh mới có nguồn gốc từ AVRDC cho năng suất cao hơn giống địa phương đến 37%, kháng bệnh phấn trắng, cứng cây, chống đổ tốt được đưa ra sản xuất như KPS1, KPS2, Chai Nat 36, Chai Nat 60, PSU1

Ở Philippines, nghiên cứu cải tiến giống đậu xanh bắt đầu từ trước năm 1916. Từ năm 1956, chương trình chọn tạo giống đậu xanh được giao cho Cục Trồng trọt theo các phương pháp khác nhau: Phục tráng các giống đậu xanh địa phương Glossy green S-1, Glabrous Green, Dull Green 28-1, Dull Green 28-1; Lai hữu tính đã tạo ra được các giống MG50-10A, MD15-2, Glabrous No.3 và MY-17. Chương trình chọn tạo giống đậu xanh ở Trường Đại học Philippine Los Banos đã tạo ra các giống CES55 và CES87 và một loạt giống mang tên Pagasa (Catipon, 1986). Những giống này có các đặc điểm quý là chín sớm, năng suất cao và chất lượng tốt. Giống Pagasa-3 có khả năng chống bệnh đốm lá tốt và miễn dịch đối với bệnh khảm virus. Còn giống Pagasa-5 có khả năng chống bệnh đốm lá rất tốt và chống chịu khá đối với bệnh phấn trắng. Các giống này được AVRDC sử dụng làm nguồn gen tạo giống chống bệnh.

2.4.2. Thời vụ trồng

thuận ở giai đoạn

tiết bất

thời

Thời vụ gieo trồng đậu xanh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng, cơ cấu cây trồng, giống... Thời vụ gieo trồng thích hợp là một trong các tác nhân tạo điều kiện cho đậu xanh đạt được năng suất tối ưu. Nếu cây trồng gieo không đúng thời vụ thì năng suất có thể giảm đáng kể do giảm số quả, giảm khối lượng hạt và cũng có thể suy giảm mạnh năng suất thu hoạch do gặp các điều kiện (Shanmugasundaran et al., 2004).

Thời vụ gieo trồng đậu xanh khác nhau giữa các nước, thậm chí khác nhau giữa các vùng khí hậu trong mỗi nước. Ở Úc, vùng Đông Nam Queensland và Đông Bắc New South Wales, đậu xanh được trồng vào mùa hè tháng 12 hoặc tháng 1, thu hoạch vào tháng 3-4 trước khi trời lạnh giá. Trong khi vùng ven biển phía Bắc, đậu xanh là cây trồng nhờ nước trời nên trồng vào mùa mưa ẩm, nếu có tưới có thể trồng vào mùa khô (Lawn and Ahn, 1985).

Thời vụ gieo trồng đậu xanh ở Thái Lan khác nhau tuỳ theo vùng sinh thái, vùng Bắc và Đông Bắc trồng 3-4 vụ đậu xanh/năm, chủ yếu gieo trong mùa mưa: Vụ sớm gieo tháng 2 đến tháng 3 (đầu mùa mưa), ngoài ra còn gieo đậu xanh từ tháng 8 đến tháng 11 (đầu đến giữa mùa khô). Thời vụ đậu xanh gần như không có giới hạn ở vùng chủ động tưới tiêu (Chiềng Mai, Đông Bắc, Thái Lan)

18

(Despande and Bathkal, 1965).

Ở miền Bắc Ấn Độ, đậu xanh được trồng vào mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10 với những giống dài ngày. Miền Đông và Nam Ấn Độ đậu xanh được trồng sau khi thu hoạch lúa nước, ngô, cao lương nên thường trồng vào mùa lạnh và khô từ tháng 12 đến tháng 2 với những giống ngắn ngày, ít mẫn cảm với độ dài ngày. Mùa hè từ tháng 3 đến tháng 6 và thu hoạch trước mùa mưa cũng là thời điểm thích hợp để trồng đậu xanh. Kết quả nghiên cứu tại Punjab, Ấn độ trong 2 năm (2003-2004) chỉ ra rằng: Thời vụ tốt nhất để gieo trồng đậu xanh trong vụ Hè là từ 20/03 - 10/04 và trong mùa khô từ 10-25/07, riêng với những giống có TGST ngắn ngày (70-75 ngày) có thể gieo đến 10/08 (Sekhon et al., 2007).

Nghiên cứu về thời vụ gieo trồng đậu xanh ở Băngladesh cho thấy: Để đậu xanh đạt năng suất cao nên gieo từ 15/02 (ở Barisal) và từ tháng 3 đến tháng 4 (ở Jessore and Dinajpur). Nếu gieo muộn hơn thì năng suất đậu xanh giảm đáng kể từ 18-64% (Ismande and Edwards, 1988).

Ở Việt Nam, thời vụ gieo đối với đậu xanh phụ thuộc vào vùng sinh thái. Ở vùng Đồng bằng sông Hồng, đậu xanh trồng ở vụ Xuân luôn có thời gian sinh trưởng dài hơn so với vụ Hè (Nguyễn Ngọc Quất, 2008) nhưng năng suất đậu xanh ở vụ Hè luôn cao hơn trong vụ Xuân (Tạ Minh Sơn và cs., 2006).

Thời vụ tốt nhất đối với đậu xanh trong vụ Xuân ở các tỉnh miền Bắc từ 01-15/3, nhưng đối với các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh thời vụ sớm hơn từ 15-25/2 để tránh gió Lào. Khung thời vụ trong vụ Hè được có khoảng thời gian rộng hơn từ 25/5-15/6 (Nguyễn Thế Côn, 1996). Trong vụ Thu Đông thời gian gieo kết thúc trong tháng 8, riêng một số tỉnh miền núi cần gieo sớm, từ 20/7 đến 10/8. Đối với vụ Hè, đậu xanh được gieo từ đầu đến giữa tháng 5, vụ Thu Đông được gieo trong tháng 8 (Lê Khả Tường, 2000; Đồng Văn Đại, 1997).

Các tỉnh vùng núi phía Bắc có mùa đông lạnh và khô hanh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Các tháng còn lại là các tháng mùa mưa, với khí hậu nóng ẩm, thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng. Thời vụ đậu xanh thường được gieo vào tháng 4-5, thu hoạch vào các tháng 7-8 (Đồng Văn Đại, 1997).

Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là vùng có diện tích trồng đậu xanh lớn và sản lượng cao. Đậu xanh được trồng 2-3 vụ trong năm, chủ yếu là trồng thuần. Vụ Xuân được gieo từ cuối tháng 12 sang đầu tháng 1, hoặc cả tháng 1 năm sau. Vụ Hè Thu gieo vào tháng 4, một số tỉnh như Bình Thuận, Ninh Thuận gieo vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7. Vụ Đông gieo từ cuối tháng 7

19

đến cuối tháng 8. Đối với vùng Tây Nguyên, vụ Đông Xuân gieo từ tháng 11 đến cuối tháng 12; vụ Hè Thu gieo từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 5; vụ Thu Đông đậu xanh gieo từ giữa tháng 7 đến giữa tháng 8, hoặc đến cuối tháng 8.

Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vụ Đông Xuân đậu xanh gieo trong tháng 12 và tháng 1. Vụ Xuân Hè gieo từ đầu tháng 2 đến giữa tháng 3. Trên đất nương rẫy như Rạch Giá, Cà Mau thì vụ Hè được gieo vào đầu tháng 5, còn vụ Thu Đông gieo trong tháng 8 (Lê Khả Tường, 2000).

2.4.3. Mật đ và khoảng cách trồng

Đậu xanh trồng thuần thường được trồng theo một số cách khác nhau như gieo vãi theo hàng hoặc theo hốc. Phương pháp gieo vãi được áp dụng rộng rãi ở các nước châu Á khi đậu xanh được trồng quảng canh sau lúa nước. Gieo vãi có thể tiết kiệm được thời gian và công lao động để gieo. Sau khi thu hoạch lúa, đất được cày bừa vài lần, hạt đậu xanh được vãi bằng tay sau đó được bừa lấp. Tuy nhiên, gieo vãi cần lượng hạt giống cao hơn, phải làm cỏ bằng tay, hạt được lấp ở các độ sâu khác nhau, mọc không đồng đều dẫn đến năng suất thấp. Phương pháp gieo vãi thường có xu hướng được áp dụng ở những nơi đất thiếu màu mỡ và độ ẩm thấp. Gieo theo hàng tạo được mật độ khoảng cách cây hợp lý hơn so với gieo vãi. Việc làm cỏ, xới xáo, phun thuốc sâu và thu hoạch thuận lợi hơn, thông thường năng suất thu được cao hơn so với gieo vãi. Trồng theo hàng thường được áp dụng ở những nơi đất đai màu mỡ hơn và độ ẩm đất đầy đủ cho cây phát triển. Miền Bắc Thái Lan, đậu xanh được trồng theo hốc ở những chân ruộng mà cây trồng trước là tỏi hoặc các loại rau. Khoảng cách giữa các hốc thường là 50x50cm với 6-7 hạt/hốc (Hamid et al., 2004).

Kết quả nghiên cứu về khoảng cách giữa hàng có sự khác biệt khá lớn giữa các tác giả. Khoảng cách trồng đậu xanh phụ thuộc vào ẩm độ cũng như độ màu mỡ của đất, kiểu sinh trưởng của cây, giống hay kiểu gen, chiều cao cây và thời gian sinh trưởng của giống, khoảng cách cần thiết cho các biện pháp kỹ thuật như xới xáo, phun thuốc sâu, thu hoạch và mật độ.

Ở Ấn độ, đậu xanh trồng trong mùa khô (mùa Hè) mật độ thích hợp là (50 cây/m2 (khoảng cách gieo là 20 cm x 10 cm) còn trong mùa mưa mật độ gieo thích hợp là 33 cây/m2 (khoảng cách 30 cm x 10 cm) (Ahlawat and Rana, 2002). Theo Singh et al. (2011), các giống NM-92 và NM-94 trồng trên đất cát pha thịt nghèo dinh dưỡng trong vụ Hè khô nóng tại Ấn Độ, mật độ trồng thích hợp là 40 cây/m2 (25 cm x 10 cm), khi đưa trồng tại Đài Loan trên đất cát pha thịt màu mỡ và lượng mưa của vụ Hè cao hơn nên mật độ trồng thích hợp cho chúng là 20 cây/m2

(50 cm x 10 cm).

20

Tại Bangladesh, trong mùa mưa thời tiết thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây đậu xanh do đó gieo với khoảng cách 30 cm x 10 cm cho năng suất hạt cao hơn so với khoảng cách 20 cm x 20 cm hoặc 40 cm x 30 cm (Kabir and Sarkar, 2008). Ở Pakistan, khoảng cách giữa các hàng là 20cm thì đậu xanh đạt năng suất cao nhất. Ở Philippines, khoảng cách giữa hàng được khuyến cáo là 50-70cm.

Ở Việt Nam, nghiên cứu về mối tương quan giữa mật độ và sinh trưởng, năng suất đậu xanh đã được một số nhà khoa học tiến hành. Giống đậu xanh ĐX044 đạt cao nhất (10,6 tạ/ha) khi trồng với mật độ 35 cây/m2. Ở mật độ thấp (25 cây/m2) và mật độ cao (50 cây/m2) đều cho năng suất thấp hơn (Lê Khả Tường, 2000).

Phạm Văn Thiều (1999) khuyến cáo mật độ gieo theo đặc điểm sinh trưởng của giống đậu xanh. Những giống thấp cây, ít cành cần được gieo dày 40-50 cây/m2, nhưng những giống cây cao, nhiều cành cần được trồng thưa hơn 30-40 cây/m2.

Hầu hết các giống đậu xanh mới có tiềm năng năng suất cao đều sinh trưởng, phát triển thích hợp ở mật độ 25 - 30 cây/m2. Khi trồng với mật độ quá thưa hoặc quá dày đều cho năng suất thấp hơn (Đường Hồng Dật, 2006). Theo Nguyễn Thị Chinh và cs. (2008), giống đậu xanh ĐX11 thích hợp với mật độ 20 - 25 cây/m2 trong vụ Xuân, 15 - 20 cây/m2 trong vụ Hè. Mật độ trồng thích hợp cho giống đậu xanh ĐXVN4 trong vụ Xuân là 38 - 40 cây/m2, 18-20 cây/m2 trong vụ Hè, đối với giống ĐXVN5 là 40-42 cây/m2 trong vụ Xuân và 20-25 cây/m2 trong vụ Hè (Nguyễn Thị Thanh, 2009). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương và cs. (2014) cho thấy, trồng đậu xanh vùng đồng bằng Sông Cửu Long áp dụng gieo sạ lượng hạt giống cần gieo từ 25-30 kg/ha với tỉ lệ mọc mầm trên 90%, nếu gieo hàng lượng giống cần sử dụng là 20-30 kg/ha, gieo với mật độ là 37,5 cây/m2 (40cm x 20 cm x 3 hạt/hốc) hoặc 40 cây/m2 (50cm x 15cm x 3 hạt/hốc).

2.4.4. Nghiên cứu về phân bón

Nhiều nghiên cứu cho thấy lợi ích của việc bón một lượng nhỏ phân đạm vào giai đoạn cây con. Nguyên nhân là do cần một khoảng thời gian để nốt sần trên rễ cây đậu phát triển và sự phát triển tương đối chậm ở vài tuần đầu sau khi mọc (Weinberger et al., 2006). Ở các nước nhiệt đới, bón phân đạm có thể hữu ích, làm tăng sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng vì hoạt động của vi khuẩn cố định đạm không cung cấp đủ lượng đạm cần thiết, đặc biệt sau vụ lúa nước.

Ảnh hưởng của việc bón phân đạm đến sinh trưởng và năng suất đậu xanh

21

phụ thuộc vào đất đai, điều kiện khí hậu/mùa vụ, giống, thời gian sinh trưởng, và tiềm năng năng suất của giống, thậm chí thời kỳ sinh trưởng của cây. Sekhon et al. (1987) cho rằng, bón phân đạm với liều lượng 15 kg/ha ở giai đoạn làm hạt có thể làm tăng năng suất hạt tới 18%, ngược lại, bón đạm vào giai đoạn trước khi ra hoa chỉ làm tăng sự sinh trưởng thân lá. Sadeghipour et al. (2010) báo cáo rằng bón 90kg N và 120kg P2O5/ha, năng suất đậu xanh đạt cao nhất.

Asaduzzaman et al. (2008) cho rằng, bón đạm với lượng 30kg N/ha và tưới nước 1 lần ở giai đoạn bắt đầu ra hoa (35 ngày sau gieo) làm tăng số quả/cây, số hạt/quả khối lượng 1.000 hạt, do đó làm tăng năng suất cá thể và năng suất đậu xanh có thể đạt 1,68 tấn/ha (Bohuah et al., 1984).

Phốt pho là nguyên tố thiết yếu trong cấu tạo của nucleoprotein, phosphilipids, enzymes và những hợp chất khác của cây. Phốt pho cần thiết cho việc tích luỹ và giải phóng năng lượng cho tế bào sống, cần thiết cho sự hình thành và tích luỹ carbonhydrates, sự chín của cây, sự phát triển của rễ và khả năng chống bệnh. Khi thiếu phốt pho, cây còi cọc, ban đầu có màu lá xanh đậm, sau đó mất màu, màu sắc lốm đốm và có hàm lượng protein thấp. Chất anthocyanin tích luỹ làm cho đốt trên thân và cuống lá có màu tía. Sử dụng phân chứa phốt pho (phân lân) giúp thúc đẩy nhanh quá trình ra hoa, chín và tăng cường sự phát triển rễ.

Ở các nước vùng nhiệt đới, sự sinh trưởng của cây trồng thường bị hạn chế bởi hàm lượng lân trong đất thấp và sự phục hồi lân trong đất thông qua việc bón phân cho cây trồng cũng thường rất thấp bởi vì hầu hết lân ở dạng khó tiêu do bị hấp phụ, kết tủa hoặc chuyển hóa dưới dạng hữu cơ (Araújo et al., 2005).

Hàng loạt thí nghiệm đã được triển khai ở Ấn Độ trên các loại đất khác nhau: đất chua, đất phù sa, đất lateric cho thấy khi bón 35-50kg P2O5/ha tăng năng suất đậu xanh từ 15-19%, nếu bón với lượng >60kg P2O5/ha làm tăng năng suất đậu xanh từ 32-44%. Trên đất thịt, hiệu quả của phân lân cao hơn rất nhiều, lượng 20-30kg P2O5/ha đã đưa năng suất đậu xanh tăng từ 51-53% so với không bón. Nhìn chung, lượng phân bón 40-80 kg P2O5 được sử dụng nhiều ở Ấn Độ, phụ thuộc vào môi trường đất.

Nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy bên cạnh việc tăng năng suất, phân lân làm tăng số quả/cây (Dhage et al., 1984) khối lượng 1000 hạt và số lượng nốt sần (Khatik et al., 2007). Ali et al. (2010) đã chỉ ra rằng, ở mức bón 85 kg P2O5/ha cho năng suất hạt cao nhất nhưng không có sự sai khác với mức bón 60 kg P2O5/ha. Khan et al. (2002) đã xác định mức phân lân bón 100 kg/ha P2O5 tăng tối đa sinh khối và năng suất hạt. Theo kết quả nghiên cứu của

22

Muhammad et al. (2001) tại Pakistan cho thấy, bón 70 kg P2O5 kết hợp với 30 kg N và 90 kg P2O5/ha cho năng suất hạt cao nhất. Tại Bangladesh, kết quả nghiên cứu của Parvez et al. (2013) chỉ ra rằng, giống Binamoog-6 và Binamoog-8 ở mức bón 60 kg P2O5/ha có khả năng sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất hạt cao nhất, không bón lân hoặc chỉ bón 20 kg P2O5/ha cho năng suất hạt thấp nhất.

Kali là một trong 3 loại phân bón hoá học quan trọng bên cạnh đạm và lân. Kali liên quan tới nhiều chức năng trong cây như giúp cho quá trình quang hợp, hoạt động của enzyme, vận chuyển và tích luỹ đường, tinh bột, giảm hô hấp và tiêu hao năng lượng, tăng khả năng chịu hạn bằng cách duy trì sức căng tế bào, tăng khả năng chống đổ thông qua việc tăng lượng cellulose trong thân cây. Ngoài ra, kali còn giúp làm chậm quá trình phát triển của bệnh. Trong đất, kali đa phần tồn tại dưới dạng hợp chất khoáng không tan, vì vậy rất chậm được cây hấp thụ. Ảnh hưởng của phân kali đến sinh trưởng và phát triển của đậu xanh rõ rệt nhất trong điều kiện khủng hoảng về nước ở các vùng nhiệt đới (Sekhon et al., 1987).

Theo Đường Hồng Dật (2006), lượng phân bón cho cây đậu xanh tùy thuộc vào loại đất, giống, mùa vụ gieo trồng. Trong điều kiện vụ Xuân, trên các loại đất kém màu mỡ cần bón nhiều phân hữu cơ. Bón lót 5-6 tấn phân chuồng kết hợp với 10-20 kg N/ha giúp cây sinh trưởng, phát triển sớm, thúc đẩy quá trình cố định N của vi khuẩn. Trong điều kiện vụ Hè, trên các loại đất bãi vụ Xuân đã được bón nhiều phân cho cây trồng trước, không bón thêm phân N. Nếu thấy đất thiếu dinh dưỡng thì chỉ cần bón 5-10kg N/ha và bón sâu, nhất là đối với trường hợp hạt giống đã được xử lý vi khuẩn cố định N. Phân lân cần bón lót cho mỗi ha đậu xanh 100-150kg supe phốt phát. Nếu đất chua cần bón thêm 500-1.000 kg vôi bột. Đối với phân kali, trên các loại đất cát, đất bạc màu và đất đỏ badan có thể bón lót cho mỗi ha 20-40kg K2O. Đối với giống đậu xanh ĐX11, một giống cải tiến, lượng phân bón cho kali bón cho một ha là 60kg K2O (Nguyễn Ngọc Quất, 2008).

Nguyễn Ngọc Quất và cs. (2014) đã khuyến cáo lượng phân bón thích hợp cho cây đậu xanh cho các vùng trồng chính để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Đối với vùng đất bãi ven sông ở các tỉnh phía Bắc (giống ĐX14) bón phân NPK theo tỷ lệ 40:60:40 ở mật độ 20 cây/m2. Đối với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ (giống NBT02 - D22), bón phân cho đậu xanh theo tỷ lệ 20N:30P:30K và gieo trồng đậu xanh ở mật độ 25 cây/m2 đậu xanh cho năng suất thực thu cao nhất. Đối với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (giống HLĐX10), lượng phân

23

bón thích hợp là 40N + 60 P2O5 + 60 K2O + 300kg vôi/ha + 5-10 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh kết hợp phun bổ sung phân bón lá 3 lần trước, trong và sau khi ra hoa 7 ngày sẽ đạt năng suất thực thu đậu xanh cao nhất.

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Rhizobium cộng sinh với cây đậu xanh và hiệu lực của chế phẩm vi khuẩn này đối với đậu xanh trên một số loại đất ở miền Bắc Việt Nam, Nguyễn Xuân Thành (1993) cho rằng, trên đất phù sa bón bổ sung ở giai đoạn đầu của cây 20kg N/ha trong vụ Xuân và 10kg N/ha trong vụ Hè và trên đất bạc màu, đất cát ven biển bón 30kg N/ha trong vụ Xuân và 20kg N/ha trong vụ Hè có tác dụng làm tăng hiệu quả nhiễm khuẩn nốt sần và tăng năng suất đậu xanh. Nếu bón quá liều lượng đạm trên sẽ làm giảm hiệu quả nhiễm khuẩn và giảm năng suất hạt. Trần Thị Lệ và cs. (2012) cho rằng, bổ sung chế phẩm của vi sinh có thể thay thế 60 % phân chuồng đối với giống đậu xanh cao sản ĐX208.

Nghiên cứu về loại phân bón và thời kỳ bón phân cho cây đậu xanh, các nghiên cứu trong nước đã có những khuyến cáo khác nhau tùy thuộc vào điều kiện đất đai và mùa vụ. Theo Đường Hồng Dật (2006), đậu xanh có thời gian sinh trưởng ngắn cho nên tất cả các loại phân đều dùng chủ yếu để bón lót trước khi gieo hạt. Nếu trong thời gian sinh trưởng mà cây phát triển chậm, xấu thì có thể bón thúc thêm vào các thời kỳ cây có 3-4 lá thật, khi cây ra hoa. Ngược lại (Nguyễn Ngọc Quất và cs., 2014) khuyến cáo rằng đối với các tỉnh phía Bắc bón lót toàn bộ phân hữu cơ (hữu cơ vi sinh) và vôi bột, trong khi đó bón thúc chia làm 2 đợt: đợt 1 bón 1/2NK khi đậu xanh có 1-2 lá thật và bón thúc đợt 2 khi cây đậu xanh có 4-5 lá thật... Đối với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ: bón lót toàn bộ vôi bột, phân hữu cơ và 1/2NK, bón thúc 1 đợt sau khi thu hoạch quả đợt 1 cho năng suất thực thu cao nhất 25,6 tạ/ha.

Theo Nguyễn Văn Chương và cs. (2014), vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bón lót vôi bột trước khi bừa lần cuối, bón thúc 2 đợt, đợt 1 bón NK sau gieo 10-12 ngày và bón thức đợt 2 bón NK sau gieo 20-25 ngày, có thể sử dụng phân bón lá để bổ sung thêm dinh dưỡng, kích thích ra hoa của cây đậu xanh, phun 3 lần trước ra hoa từ 5-7 ngày, trong thời gian ra hoa và sau khi thu hái đợt 1, phun lúc trời mát. Các loại phân có thể sử dụng là Headline 250; Atonik 1.8 DD, Grow more. Nồng độ và liều lượng áp dụng theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

Các kết quả nghiên cứu về thời kỳ bón phân cho cây đậu xanh cho thấy, cũng giống như nhiều cây trồng khác, vôi bột, phân hữu cơ, phân lân được sử dụng để bón lót toàn bộ, phân đạm và kali vừa sử dụng để bón lót vừa dùng để bón thúc. Việc bón phân cho cây đậu xanh mang lại hiệu quả cao cần phải bón

24

N, P, K sớm và kết thúc khi đậu xanh bắt đầu có hoa. Ngoài ra ở thời kỳ ra hoa, tạo quả có thể sử dụng các loại phân bón qua lá để bổ sung cho cây. Thời điểm bón và phương pháp bón phân tùy thuộc vào loại đất, mùa vụ và giống. Tuy nhiên, khi bón phân cho cây, đất cần phải đủ ẩm mới phát huy hiệu quả cao, do vậy trong điều kiện vụ Hè của Việt Nam, các tỉnh phía Bắc có mưa nhiều trong tháng 6 có thể bón thúc nhiều lần, còn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ nơi chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khô nóng, cây đậu xanh thường bị hạn ở giai đoạn cây con đến lúc hình thành quả, do vậy thời kỳ bón phân thúc có thể chỉ thực hiện 1 lần ở giai đoạn cây 3-4 lá hoặc 5-6 lá.

Các kết quả nghiên cứu trong nước đã chỉ ra rằng, tùy thuộc vào các loại đất, mùa vụ trồng, giống khác nhau mà nhu cầu về dinh dưỡng cho cây đậu xanh là khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra lượng phân đạm bón cho cây đậu xanh trên các loại đất thích hợp từ 20-40 kg/ha, lượng phân lân từ 30-60 kg P2O5/ha và lượng phân kali từ 20-60kg K2O/ha. Nghiên cứu phân bón chủ yếu ở dạng phối hợp NPK hay N mà chưa có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón kali. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu tiến hành trên loại đất phù sa ven sông, trên loại đất trồng đậu xanh khác như đất cát ven biển vốn nghèo dinh dưỡng, nhất là dinh dưỡng kali, canh tác dựa vào nước trời dễ bị khô hạn lại chưa có một công trình nghiên cứu nào về ảnh hưởng của kali đến năng suất và khả năng chịu hạn cho cây đậu xanh. Hơn nữa các nghiên cứu trong nước về phân bón cho cây đậu xanh mới chỉ đánh giá dựa vào đặc điểm đất trước khi gieo trồng, khả năng sinh trưởng và năng suất mà chưa quan tâm đến việc bón phân có ảnh hưởng đến khả năng hút dinh dưỡng của cây. Đất cát dễ thoát nước nhưng cũng dễ làm thấm chất dinh dưỡng tuy theo lượng mưa và tần suất mưa. Vì vậy bón bón thúc nhiều lần và bón thúc muộn hơn có thể có lợi và cần thiết để đảm bảo năng suất cao, nhất là trong vụ Hè.

2.5. KHẢ NĂNG CHỊU HẠN Ở ĐẬU XANH

2.5.1. Cơ chế chống chịu hạn của thực vật

Hạn hán là một trong những tác động phi sinh vật gây thiệt hại nghiêm trọng đến cây trồng. Có ba loại hạn cơ bản là hạn đất, hạn không khí và hạn sinh lý. Hạn sinh lý kéo dài cũng tác hại như hạn đất và hạn không khí. Nếu hạn đất kết hợp với hạn không khí thì mức độ tác hại đối với cây trồng còn tăng lên nhiều (Hoàng Minh Tấn và cs., 2006).

Về bản chất di truyền của tính chịu hạn có các cơ chế sau: trốn hạn (drought escape), chịu hạn (drought tolerance), tránh hạn (drought avoidance), phục hồi (drought recovery) (Chaves et al., 2003; Barnabás et al., 2008). Các cơ

25

chế này không loại trừ lẫn nhau và tạo cho cây trồng có khả năng chống chịu hạn trong bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ sống của cây.

Trốn hạn: là khả năng cây có thể hoàn thành chu kỳ sống của nó trước khi sự thiếu hụt nước xuất hiện. Điều này có nghĩa giai đoạn sinh sản hoàn thành trước khi thiếu nước nghiêm trọng xuất hiện và được xem như chu kỳ sống ngắn, tốc độ sinh trưởng nhanh hoặc sức chứa hiệu quả và dự trữ sử dụng cho sản xuất giống (Barnabás et al., 2008).

Chịu hạn: là khả năng của cây có thể sống, phát triển và cho năng suất trong điều kiện cung cấp nước hạn chế hoặc thụ động trải qua các giai đoạn thiếu nước và tiếp tục phát triển khi điều kiện trở lại bình thường (Barnabás et al., 2008).

Chịu hạn là khả năng của cây trồng duy trì cân bằng nước và sức trương có hiệu quả khi xảy ra khô hạn. Khi mức độ hạn gia tăng, nhu cầu nước của cây không được đáp ứng đủ và tình trạng nước trong cây bị giảm sút. Cây có thể chịu hạn bằng cách tránh mất nước hoặc chịu mất nước. Phản ứng sinh lý liên quan đến tính chịu hạn phụ thuộc vào loài thực vật, giai đoạn phát triển của cây trồng, thời gian và cường độ của hạn hán (Blum, 2011).

Theo Naresh et al. (2013), khả năng chịu hạn của cây trồng là khả năng của cây trồng sinh trưởng và tạo năng suất trong điều kiện bị thiếu nước. Khô hạn xảy ra trong một thời gian dài đã tác động đến các quá trình trao đổi chất của cây trồng có liên quan đến giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, khả năng giữ nước của đất và tình trạng sinh lý của cây.

Khả năng chịu hạn của cây liên quan tới những thay đổi sinh hóa trong tế bào, sinh tổng hợp các chất bảo vệ và nhanh chóng bù lại lượng nước đã mất. Cây trồng chống lại sự thiếu nước bằng cách duy trì nước trong mô tế bào cao hoặc chịu thế nước thấp. Đây là cơ chế giảm thiểu mất nước hoặc tăng cường tối đa hấp thụ nước (Chaves et al., 2003). Hạn chế sự mất nước có thể bằng cách đóng khí khổng hoặc tự điều chỉnh áp suất thẩm thấu thông qua tích lũy chất hòa tan, protein; bằng cách thay đổi về cấu trúc và hình thái như giảm góc lá để giảm sự hấp thu ánh sáng mặt trời qua lá; cuộn tròn lá, lá phủ một lớp lông dày để giảm sự mất nước hoặc giảm diện tích lá thông qua giảm sự sinh trưởng của lá hoặc rụng các lá già hơn (Rukundo et al., 2014; Nguyễn Văn Mã, 2015).

Đối với tất cả cây trồng, hạn đất và thiếu nước ở lá đều dẫn tới ức chế hoạt động quang hợp từ đó làm thay đổi khả năng đồng hóa đạm và các bon trong cây. Thiếu nước ức chế hoạt động quang hợp của cây trồng trên cơ sở thay đổi hàm lượng chlorophyl, giảm nồng độ CO2 hấp thu qua lá hoặc làm giảm hoạt động của các enzyme trong chu kỳ Calvin (Lawlor and Tezara, 2009).

26

Khi mức độ khô hạn nghiêm trọng, có thể dẫn đến sự tích lũy các gốc tự do tăng lên (ROS – reactive oxygen species) từ đó làm rối loạn quá trình trao đổi chất, phá vỡ cấu trúc của tế bào và các enzyme xúc tác, từ đó làm cây chết (Jaleel et al., 2008). Trong điều kiện hạn ROS tạo ra trong cây bằng các phản ứng oxi hóa. ROS chủ yếu là hydrogen peroxide (H2O2) và superoxide (O2-). ROS hình thành từ các phản ứng khác nhau xảy ra trong tế bào được xúc tác bởi các enzyme khác nhau như lipoxygenase, peroxydase, NADPH oxidase và xanthine oxidase. ROS phá hủy lipít, các bon hydrat và protein của màng tế bào và axit nucleic của tế bào. Do đó mỗi loại cây cần phải có những cơ chế hiệu quả để bảo vệ chống lại ROS nhằm hạn chế tác hại của hạn và thích ứng với khô hạn (Rukundo et al., 2014).

Bên cạnh khả năng chịu hạn trong thời kỳ hạn thì khả năng phục hồi sau hạn cũng được ghi nhận là một cơ chế giúp cho cây chống hạn tốt. Khi bị thiếu nước ở mức độ nhẹ quang hợp có thể phục hồi nhanh chóng trong vòng 1 đến 2 ngày sau khi hạn được giảm bớt, khi bị thiếu nước nghiêm trọng sự phục hồi quang hợp chỉ đạt 40-60% mức tối đa trong ngày đầu tiên sau khi tưới nước trở lại (Chaves et al., 2009).

2.5.2. Cơ chế chống chịu hạn của đậu xanh

Khô hạn là một yếu tố hạn chế lớn đến năng suất đậu xanh, nó có thể làm giảm năng suất từ 20 - 40% thậm chí còn cao hơn nữa (Rahim et al., 2014). Khả năng chịu hạn của đậu xanh là một vấn đề phức tạp đã được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, song quan điểm về quá trình sinh tổng hợp axít abcixic (ABA – abscisic acid) và vai trò sinh lý của nó trước môi trường khô hạn được xem là những hiểu biết mới nhất về cơ chế chịu hạn ở loài cây trồng này (Parent et al., 2009).

ABA là một sản phẩm tự nhiên liên quan đến nhiều quá trình ức chế hay kích thích sinh trưởng, phát triển, tích lũy protein và đặc biệt là tham gia vào quá trình chống chịu hạn (Ye et al., 2011). Axít abcixic (ABA) là một sesquiterpenoid 15 carbon của 3 đơn vị isoprene được sản sinh cục bộ trong lục lạp và những bào quan khác theo chu trình mevalonic acid. Sự ức chế của ABA có thể được hình thành theo hai con đường khác nhau: Nó có thể được biến đổi thành abscisyl-β-D-glucosepyranoside của một phản ứng thuận nghịch hoặc nó có thể biến đổi không thuận nghịch thành 6’- hydroxymethyl ABA, phaseic acid hoặc 4’- dihydrophaseic acid.

Trong điều kiện khô hạn, vai trò của ABA được thể hiện trong cơ chế đóng mở khí khổng, điều chỉnh sự bốc thoát hơi nước mặt lá, bảo toàn đặc tính

27

của keo nguyên sinh chất và giải độc cho tế bào. Khi đó ABA chính là một chất cảm ứng với stress khô hạn. Trong điều kiện stress do thiếu nước, ABA có thể gia tăng đến 20 lần so với trong điều kiện bình thường. Khi bị stress do thiếu nước, cây đậu xanh sẽ sản sinh ABA ở vùng rễ rồi chuyển đến vùng lá và toàn bộ cây để làm khí khổng đóng lại. Khi cây bị stress sẽ làm cho K + đi ra khỏi tế bào bảo vệ trong khi H+ và các a xit hữu cơ đi vào làm cho khí khổng đóng lại. ABA ngăn cản sự đóng mở khí khổng trong điều kiện có ánh sáng bằng cách cản trở quá trình trên cho đến khi bị chuyển hóa hoàn toàn. Việc xử lý ABA ngoại sinh lên cây có thể làm tăng tính chống chịu hạn cho cây đậu xanh (Zhang et al., 2012).

Khi nghiên cứu khả năng chịu hạn của cây đậu xanh, các nhà khoa học Việt Nam thấy rằng, trong điều kiện bị khô hạn, hàm lượng prolin trong mầm và lá tăng lên. Axit amin prolin có vai trò làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào khi cây bị thiếu nước (Điêu Thị Mai Hoa và cs., 2005). Một số chất có khả năng tạo áp suất thẩm thấu cao trong tế bào như ABA, đường, axit amin prolin, thông qua khả năng giữ nước, lấy nước vào tế bào, ngăn chặn sự xâm nhập của ion Na+ (Điêu Thị Mai Hoa và Trần Thị Thanh Huyền, 2007). Kết quả nghiên cứu trên 4 giống đậu xanh (vàng Phú Thọ, tiêu Hải Dương, ĐX14, V123) của Điêu Thị Mai Hoa và cs. (2011) cho thấy rằng, giống vàng Phú Thọ, khi nảy mầm trong điều kiện áp suất thẩm thấu cao có hàm lượng axit amin prolin tăng mạnh.

Theo Vũ Ngọc Thắng và cs. (2011) hai giống đậu xanh ĐX22 và VN5 được xem là có khả năng chịu hạn cao hơn các giống khác trong 10 giống triển vọng tham gia thử nghiệm ở giai đoạn nảy mầm. Tác nhân gây hạn nhân tạo là polyethylene glycol (PEG-6000). So với các giống khác tham gia thí nghiệm, 2 giống này luôn đạt trị số cao ở các chỉ tiêu: tỷ lệ mọc mầm, khối lượng cây mầm, rễ mầm, mầm và chiều dài mầm. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương và cs. (2013) cho thấy, trong điều kiện nước trời trên nền đất bazan tại Trảng Bom (Đồng Nai), 2 giống đậu xanh HLĐX6 và HLĐX7 thể hiện chín rất tập trung (82-85%), kháng bệnh tốt, cứng cây, ít đổ ngã, năng suất đạt 1,31 và 1,27 tấn/ha, vượt đối chứng từ 17-22%.

Tại Ấn Độ, Baroowa and Gogoi (2015) đã được đánh giá khả năng chịu hạn thông qua gây hạn nhân tạo trên hai giống đậu xanh (Pratap và SG21-5) bằng cách ngừng tưới nước 15 ngày liên tục. Kết quả là giống Pratap có khả năng chịu hạn cao hơn SG21-5 thể hiện ở các chỉ tiêu theo dõi (LAI, chiều cao cây, tích lũy chất khô, hàm lượng các chất prolin, flavonoid tổng số, anthocyanin, tỷ lệ chất diệp lục) đều cao hơn, chất lượng tốt hơn.

28

2.5.3. Đặc điểm hình thái, sinh lý và hóa sinh liên quan đến tính chịu hạn ở đậu xanh

Hạn hay bất lợi về nước là thời gian thiếu nước kéo dài không đáp ứng đủ nhu cầu về nước của cây trồng trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau, gây ra thiệt hại cho cây trồng và làm giảm năng suất. Vì nước có vai trò cần thiết trong quá trình trao đổi chất của cây, ở cả mức tế bào lẫn mức toàn cây, nên bất kỳ sự thiếu hụt nước nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây, các quá trình từ quang hợp đến vận chuyển và tích lũy chất hòa tan bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn giống chịu hạn luôn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đậu xanh được cho là cây rất nhạy cảm với thiếu hụt nước hơn so với các cây đậu đỗ lấy hạt khác (Pandey et al., 1984). Năng suất đậu xanh phụ thuộc vào việc cung cấp đầy đủ nước hơn bất kể yếu tố môi trường khác (Kramer and Boyer, 1997). Hạn hán là nguyên nhân chính làm giảm năng suất đậu xanh trên toàn cầu nhất là ở các vùng khô hạn và bán khô hạn lượng mưa không đáp ứng đủ (Thomas et al., 2004). Xác định giống đậu xanh chịu hạn để gieo trồng trong điều kiện thiếu nước mà vẫn đạt năng suất tương đối cao được coi là biện pháp hiệu quả về mặt kinh tế và môi trường (Sadeghipour, 2008; Kumar and Sharma, 2009).

Đậu xanh là cây ngắn ngày có thể gieo trồng ở các vùng hơi khô và nóng nhiệt đới và á nhiệt đới. Tuy là cây chịu hạn kém nhưng trong điều kiện thiếu nước đậu xanh duy trì cường độ quang hợp cao hơn và giữ hàm lượng nước tương đối cao hơn đậu cô ve (Bourgault and Smith, 2010). Ảnh hưởng bất lợi của hạn phụ thuộc vào thời kỳ/giai đoạn sinh trưởng của cây. Kumar et al. (2013) đã chỉ ra rằng, thiếu nước làm giảm diện tích lá, tốc độ sinh trưởng, sự tăng trưởng bộ rễ, số lượng nốt sần, cường độ quang hợp, hàm lượng chlorophyl và carotenoit, khả năng ra hoa và hình thành quả, khả năng tích lũy chất khô và năng suất hạt. Hạn ở giai đoạn cây con làm giảm chiều cao cây, hệ quả là làm giảm khả năng sinh trưởng và chiều cao cây tối ưu (Aslam et al., 2013). Trong điều kiện hạn, rằng năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giảm có ý nghĩa nếu cây bị hạn trong giai đoạn sinh dưỡng (Allahmoradi et al., 2011). Agrawal (1980) cho rằng, trong các giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn mọc mầm và giai đoạn đầu của thời kỳ cây con là quyết định đến năng suất về sau vì giai đoạn này quyết định đến mật độ trồng. Sadasivam et al. (1988) đã chỉ ra rằng, đậu xanh nếu bị hạn ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng làm giảm năng suất hạt do làm giảm chỉ số diện tích lá, khả năng sinh trưởng của bộ rễ, tích lũy chất khô và chỉ số thu hoạch thấp (giảm 40% so với điều kiện đủ nước), nếu bị hạn ở thời kỳ ra hoa và hình thành quả năng suất hạt sẽ giảm 50-60%. Nghiên cứu của Ranawake et al.

29

(2012) cũng chỉ ra rằng, đối với cây đậu xanh, hạn hán xảy ra trong thời kỳ quả mẩy (6 tuần sau khi gieo) bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn so với khi bị hạn ở thời kỳ cây con (3 tuần sau khi gieo) và thời kỳ quả chín (8 tuần sau khi gieo). Sadeghipour (2008) cho rằng, khi bị hạn bất kể ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng hay sinh thực đều làm giảm các yếu tố cấu thành năng suất đậu xanh và năng suất hạt, tuy nhiên hạn ở giai đoạn ra hoa và hình thành quả ảnh hưởng đến năng suất hạt nghiêm trọng hơn so với bị hạn ở các giai đoạn khác. Khô hạn nếu xảy ra ở thời kỳ ra hoa (xuất hiện hoa đầu tiên đến 75% số quả non được hình thành) làm giảm số quả/cây, số hạt/quả và năng suất hạt, nếu gặp hạn ở thời kỳ quả mẩy (75% quả non đến quả chín) làm giảm đáng kể khối lượng 1000 hạt. Tương tự, Pannu and Singh (1993) và Ambachewa et al. (2014) cũng báo cáo rằng điều kiện thiếu nước rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây đậu xanh từ lúc ra hoa đến lúc quả chín và làm giảm năng suất hạt. Giai đoạn ra hoa làm quả nhạy cảm nhất với yếu tố nước, năng suất giảm từ 23 đến 44 % tùy theo thời gian thiếu nước. Trong tất cả các giai đoạn, năng suất có mối tương quan tuyến tính với lượng nước tưới cung cấp.

Ở Việt Nam, mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất đậu xanh, chỉ có một số rất ít vùng có khả năng chủ động nguồn nước tưới (Vũ Ngọc Thắng và cs., 2011). Tuy nhiên, lượng mưa ở nước ta thường phân bố không đều giữa các vùng và các tháng trong năm. Ở vùng đất cát ven biển, cây đậu xanh có thể gieo trồng trong vụ Xuân, Hè và Hè Thu. Mặc dù lượng mưa trong vụ Hè và Hè Thu thường lớn, ảnh hưởng hạn vẫn có thể xảy ra ở bất kỳ thời kỳ sinh trưởng nào vì lượng mưa phân phối không đều và khả năng gữ nước của đất cát kém. Để mở rộng diện tích và phát triển đậu xanh ở vùng đất cát ven biển, lựa chọn giống đậu xanh có khả năng chịu hạn thích nghi với nước trời là một giải phát cần thiết. Đánh giá khả năng chịu hạn của 2 giống đậu xanh ĐX22 và ĐXVN5 ở 3 thời kỳ bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ, quả vào chắc trong điều kiện chậu vại, sử dụng đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm cho thấy nếu hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa cây có khả năng phục hồi tốt hơn và ảnh hưởng giảm năng suất nhẹ hơn ở các giai đoạn sau (Vũ Ngọc Thắng và cs., 2012). Sự suy giảm năng suất mạnh nhất khi thiếu nước ở thời kỳ quả mẩy, giống ĐX22 có khả năng chịu hạn tốt hơn giống ĐXVN5. Kết quả nghiên cứu này đã góp phần xác định phương pháp đánh giá khả năng chịu hạn của đậu xanh phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở nước ta.

2.5.4. Tuyển chọn giống đậu xanh có khả năng chịu hạn

Thách thức lớn với các nhà chọn giống đậu xanh là tạo được giống có khả năng chịu hạn, có năng suất cao trong điều kiện khô hạn (Naresh et al., 2013). Nhằm thực hiện mục tiêu tuyển chọn các mẫu giống chịu hạn, từ năm 1986,

30

(Femandez

Trung tâm Rau thế giới đã tiến hành một chương trình nghiên cứu với qui mô lớn, kết hợp điều kiện nhà kính và điều kiện đồng ruộng ở những nơi xảy ra hạn tự nhiên điển hình nhất. Kết quả tuyển chọn đã cho ra đời hàng loạt các mẫu giống có khả năng chịu hạn khá như VC1163D, VC28750A, VC2754A, VC2768A, VC3178, VC3061B, UT7808, VC1635 and Shanmugasundram, 1988). Trong những năm gần đây, các nhà khoa học Trung tâm Rau thế giới đã có nhiều chương trình hợp tác với các quốc gia trong việc phát hiện và phát triển nguồn gen chịu hạn thích ứng với vùng nước trời. Philippines, Indonesia và Ấn Độ đã xác định được các giống BPI Mg7, Merpati, SML-668 và Pusa Vishal có khả năng chịu hạn. Đây là nguồn gen kháng hạn nhưng đồng thời cũng có tiềm năng năng suất cao với 1.300-1.500 kg/ha, tăng >20% so với các giống địa phương trong vùng nước trời. Ở Việt Nam, các giống đậu xanh được công nhận là có khả năng chịu hạn khá bao gồm T135, KPS1, V123 và KPS1, ĐX14 (Nguyễn Ngọc Quất, 2008). Những năm gần đây nhiều giống đậu xanh mới được chọn tạo, đó là ĐX11, ĐX12, ĐX14, ĐX16, ĐX17, ĐX208, V123, ĐXVN4, ĐXVN5, ĐXVN6, VN99-3. Giống đậu xanh ĐX16 và ĐX 208 là giống chín sớm, tương ứng 55 và 70 ngày, thích hợp sản xuất ở cả vụ Xuân và vụ Hè. Giống ĐX 208 có tiềm năng năng suất cao 2,5 - 3,0 tấn/ha, chịu hạn, chịu nóng tốt và chống bệnh vàng lá và đốm lá tốt. Giống đậu xanh ĐX16 có thời gian sinh trưởng ngắn, hạt xanh mốc thích hợp với thị hiếu tiêu dùng trong nước. Đây là nguồn gen có thể đánh giá và tuyển chọn cho vùng canh tác nhờ nước trời ở vùng đất cát ven biển Thanh Hóa.

2.6. THỜI TIẾT, KHÍ HẬU, ĐẤT CÁT VEN BIỂN VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT ĐẬU XANH TẠI THANH HÓA

2.6.1. Thời tiết, khí hậu

Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng, ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng. Mùa đông lạnh và ít mưa.

- Chế độ nhiệt: Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C - 240C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.5000C - 8.7000C. Hàng năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 200C (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau), có 8 tháng nhiệt độ trung bình cao hơn 200C (từ tháng 4 đến tháng 11). Biên độ ngày đêm từ 70C - 100C, biên độ năm từ 110C - 120C. Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, biên độ năm từ 110C - 130C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,50C - 70C, nhiệt độ trung bình năm là 24,20C. Nhiệt độ các tháng nóng nhất (tháng 5, tháng 6) trên 330C. Nhiệt độ trung bình các tháng trong mùa

31

hè trên 250C (Trung tâm Khí tượng thủy văn Thanh Hóa, 2012).

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ ẩm giữa các mùa là không lớn. Độ ẩm trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%,

phía Nam có độ ẩm cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao ẩm ướt hơn và có sương

mù (Trung tâm Khí tượng thủy văn Thanh Hóa, 2012).

- Chế độ mưa: Lượng mưa ở Thanh Hóa là khá lớn, trung bình năm từ 1.456,6 - 1.762,6 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông. Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) lượng mưa rất ít, chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khô hạn nhất là tháng 1, lượng mưa chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng. Ngược lại mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) tập trung tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 8 có 15 đến 19 ngày mưa với lượng mưa lên tới 440 - 677 mm. Ngoài ra trong mùa này thường xuất hiện giông, bão kèm theo mưa lớn trên diện rộng gây úng lụt. Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 84 - 86% và có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 - 18% (Trung tâm Khí tượng thủy văn Thanh Hóa, 2012).

- Chế độ nắng và bức xạ mặt trời: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm từ 1.600 - 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng nhiều nhất trong năm là từ tháng 5 đến tháng 8 đạt từ 237 - 288 giờ/tháng, các tháng 12 và tháng 1 có số giờ nắng thấp nhất từ 55- 59 giờ/tháng. Tổng bức xạ vào các tháng mùa hè lên rất cao, đạt tới 500 - 600 cal/cm2/ngày từ tháng 5 đến tháng 7, đó là thời kỳ ít mây và mặt trời ở gần thiên đỉnh. Tuy nhiên vào mùa đông xuân rất nhiều mây, ít nắng và mặt trời xuống thấp cho nên bức xạ mặt trời giảm sút rõ rệt, cực tiểu vào các tháng 12 hoặc tháng 1 với mức độ 200 - 500 cal/cm2/ngày (Trung tâm Khí tượng thủy văn Thanh Hóa, 2012).

2.6.2. Đất cát ven biển Thanh Hóa

Theo kết quả phúc tra thổ nhưỡng theo phương pháp của FAO- UNESCO, tỉnh Thanh Hoá có 8 nhóm đất chính với 20 loại đất khác nhau; trong đó, Nhóm đất cát: Diện tích 20.247 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện ven biển. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ màu kém... nên năng suất cây trồng thấp. Song đất có thành phần cơ giới nhẹ nên dễ canh tác, thích hợp cho nhiều loại cây trồng như hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng ven biển... và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần tăng cường bón phân cho đất và áp dụng các biện pháp cải tạo đất (UBND tỉnh Thanh Hóa 2015).

32

2.6.3. Hiện trạng sản xuất đậu xanh ở Thanh Hóa

Đậu xanh là cây trồng truyền thống của nông dân Thanh Hoá nhưng diện tích manh mún, sản xuất mang tính tự cung tự cấp. Nông dân coi cây đậu xanh là cây trồng thêm (cây trồng phụ). Do diện tích nhỏ lẻ nên không có trong danh mục thống kê của tỉnh.

Theo Đồng Văn Đại (1997) khi nghiên cứu về khả năng thích ứng của một số giống đậu xanh trên đất cát biển huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá cho rằng: đất cát ven biển tuy nghèo dinh dưỡng nhưng thích hợp với đặc tính sinh lý của cây đậu xanh. Các giống đậu xanh đều trồng được trên đất này. Bước đầu xác định được một số giống cho năng suất cao như T135, V123, KP11, trong đó giống T135 cho năng suất cao nhất đạt 22,3 tạ/ha trong điều kiện thí nghiệm. Khi nghiên cứu về mật độ trồng, tác giả cũng cho rằng ở mật độ 20-25 cây/m2 cho năng suất cao nhất. Mặc dù kết quả nghiên cứu bước đầu đã đạt kết quả tốt, nhưng kết quả mở rộng sản xuất thì chưa được chứng minh.

Mấy năm gần đây tuy chưa có các nghiên cứu khảo nghiệm giống chính thức tại Thanh Hoá, nhưng trong quá trình thực hiện đề tài cấp Viện, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển đậu đỗ đã triển khai thử nghiệm trên diện tích hẹp giống đậu xanh ĐX11, kết quả thu được tương đối tốt: Vụ Xuân 2006, giống ĐX11 sản xuất thử trên diện tích 0,5ha tại xã Nga Lĩnh, huyện Nga Sơn đạt năng suất 14 tạ/ha; Vụ Hè 2006, giống ĐX11 sản xuất thử trên quy mô 01ha tại xã Thiệu Phú, huyện Thiệu Hoá, năng suất đạt 16 tạ/ha; Vụ Hè 2007, giống ĐX11 sản xuất thử trên chân đất lúa mùa thiếu nước của xã Xuân Phú, Như Thanh, quy mô 3ha, năng suất đạt 16 tạ/ha. Từ những kết quả trên cho thấy, điều kiện khí hậu và đất đai vùng đất cát biển Thanh Hoá có thể trồng được đậu xanh với năng suất đạt từ 12 - 15 tạ/ha.

Ở Thanh Hoá, cây đậu xanh có thể trồng được trong vụ Xuân, vụ Hè. Tuy nhiên, năng suất vụ Hè bao giờ cũng cao hơn vụ Xuân. Do cây đậu xanh có thời gian sinh trưởng ngắn (55 - 85 ngày) nên rất thuận cho việc trồng thuần, trồng xen và trồng gối vụ.

33

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Các thí nghiệm đồng ruộng được tiến hành tại các huyện: Nga Sơn, Hoằng

Hóa và Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.

Các thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn trong điều kiện nhân tạo được

tiến hành tại khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Các thí nghiệm được thực hiện từ tháng 9/2011 đến tháng 9/2014, cụ thể:

- Điều tra thực trạng sản xuất đậu xanh ở các huyện ven biển tỉnh Thanh

Hóa được thực hiện năm 2011;

- Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong điều kiện nhân

tạo được thực hiện năm 2012;

- Đánh giá và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp với vùng đất ven biển

tỉnh Thanh Hóa được thực hiện ở vụ Xuân và vụ Hè các năm 2011 - 2012;

- Xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống đậu xanh triển

vọng (ĐX208 và ĐX16) được thực hiện ở vụ Hè, các năm 2012 - 2013;

- Xây dựng mô hình trình diễn cho giống đậu xanh triển vọng được tuyển

chọn tại tỉnh Thanh Hóa được thực hiện năm 2014.

3.3. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu gồm 11 giống đậu xanh thu nhận từ Trung tâm Nghiên

cứu và phát triển đậu đỗ, đó là ĐX11, ĐX12, ĐX14, ĐX16, ĐX17, ĐX208,

V123, ĐXVN4, ĐXVN5, ĐXVN6 và VN99-3; giống địa phương (Tằm Thanh

Hoá) được sử dụng làm đối chứng (Bảng 3.1) để so sánh và tuyển chọn giống có

tiềm năng năng suất, khả năng thích nghi với điều kiện nước trời.

Phân bón: Đạm Urê 46% N; Super lân Lâm Thao 16,5% P2O5; KCL

60% K2O.

34

Bảng 3.1. Danh sách các giống đậu xanh nghiên cứu

Năm

STT Giống Nguồn gốc

công nhận

1 Tằm TH (đ/c) Giống địa phương hạt xanh mốc đang được trồng phổ biến ở Thanh Hóa

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn lọc quần thể từ dòng đậu xanh ký hiệu CN36 nhập từ Thái Lan. Được công 2 ĐX11 2007

nhận sản xuất thử theo Quyết định số 111/QĐ-TT-CCN ngày 3/6/2007

3 ĐX12 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn lọc quần thể từ dòng đậu xanh ký hiệu CN72 nhập từ Thái Lan

4 ĐX14 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn lọc từ quần thể nhập nội từ Hàn Quốc năm 2004. Đã thông qua hội đồng 2014

công nhận sản xuất thử cấp Bộ ngày 20/11/2014 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn tạo từ tổ 5 ĐX16

6 ĐX17 hợp lai Sông bé x SEL8 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ chọn tạo từ tổ hợp lai ĐX7 x PAEC3

Được chọn lọc từ giống VC 4111A nhập nội từ Trung tâm Nghiên cứu rau màu Quốc tế có trụ sở tại Đài Loan, năm 7 ĐX 208

1994. Hiện nay giống ĐX208 đang là giống đậu xanh chủ lực của các tỉnh phía Nam

Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Đậu đỗ chọn lọc từ dòng hạt to xanh mỡ của tổ hợp lai VC2768A/VHB thực hiện năm 8 V123 2002

1992. Được công nhận giống quốc gia theo Qu yết định số 5310 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002

9 ĐXVN4 Là giống được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính và chọn lọc phả hệ từ tổ hợp lai giữa ĐX044 x ĐX06, được tiến

hành từ năm 2002

10 ĐXVN5 Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo từ tổ hợp lai ĐX-4 x ĐX113

11 ĐXVN6 Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo từ tổ hợp lai Vĩnh Bảo 4 x 047

Viện Nghiên cứu Ngô chọn từ tổ hợp lai hữu tính khác loài giữa giống đậu xanh VN93-1 là giống đậu xanh được chọn lọc 12 VN99-3 2004

35

từ tổ hợp lai giữa giống địa phương Trung Châu và dòng VC2778B nhập nội

3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

* N i dung 1. Điều tra thực trạng sản xuất đậu xanh ở các huyện ven

biển tỉnh Thanh Hóa

Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển từ đó xác định các yếu tố thuận lợi và yếu tố hạn chế đối với cây đậu xanh trồng ở vụ Hè trên vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa.

* N i dung 2. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh

trong điều kiện nhân tạo

- Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong phòng thí

nghiệm bằng dung dịch thẩm thấu – polyethylene glycol 6000.

- Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trồng trong chậu vại

ở điều kiện nhà có mái che và trong nhà có mái che.

* N i dung 3. Đánh giá và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp với

vùng đất ven biển tỉnh Thanh Hóa

* N i dung 4. Nghiên cứu m t số biện pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ gieo; mật đ trồng; thời điểm bón và lƣợng phân bón) thích hợp cho giống đậu xanh triển vọng (ĐX208 và ĐX16)

* N i dung 5. Xây dựng mô hình trình diễn cho giống đậu xanh triển

vọng đƣợc tuyển chọn tại tỉnh Thanh Hóa

3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.5.1. Điều tra thực trạng sản xuất đậu xanh ở các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa

- Phương pháp điều tra khảo sát: + Điều tra thu thập các số liệu thứ cấp về cơ cấu diện tích cây trồng từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, niên giám thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các xã/hợp tác xã của các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia.

+ Thu thập số liệu sơ cấp: sử dụng phiếu điều tra nông hộ để ghi nhận các thông tin về về giống đậu xanh, biện pháp canh tác, hiệu quả kinh tế trên vùng đất cát ven biển Thanh Hóa. Điều tra tại 3 huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia. Tại mỗi huyện, tiến hành điều tra 3 xã, mỗi xã chọn 50 hộ nông dân. Thời gian điều tra, thu thập số liệu được tiến hành trong tháng 9 - 10 năm 2011.

+ Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA - Participatory Rural Appraisal), nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KPI) –

36

Key Person Interviews) để phỏng vấn và thu thập các thông tin liên quan.

+ Phân tích thông tin, số liệu điều tra theo phương pháp phân tích logic,

phương pháp thống kê qua chương trình máy tính Excel. 3.5.2. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong điều kiện nhân tạo 3.5.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ gây hạn sinh lý (thế thẩm thấu) đến khả năng nảy mầm của hạt các giống đậu xanh trong phòng thí nghiệm

Khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh được sàng lọc sơ bộ thông qua đánh giá khả năng nảy mầm trong dung dịch thẩm thấu polyethylene glycol 6000 (PEG 6000) (Dutta and Bera, 2008). Hạt giống được thử khả năng nảy mầm trước khi thí nghiệm và các hạt đồng đều được lự chọn để là thí nghiệm chính thức. Hạt được khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,01% trong thời gian 1-2 phút và sau đó rửa sạch 3 lần bằng nước cất để loại bỏ HgCl2.

Hạt được gieo trên đĩa petri (100 x 20mm) có 2 lớp giấy thấm 20ml dung dịch PEG 6000 ở 4 nồng độ (thế thẩm thấu): 0% (nước cất); 10%; 15% và 20%. Mỗi đĩa petri được gieo 20 hạt; sau khi gieo đặt đĩa trong buồng nảy mầm ở điều kiện tối. Nồng độ PEG và áp suất thẩm thấu tương đương được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Nồng đ PEG 6000 và áp suất thẩm thấu

Nồng độ PEG (%) Áp suất thẩm thấu (atm)

PEG 0% 0

PEG 5% 0,212193

PEG 10% 0,447963

PEG 15% 0,711471

Các chỉ tiêu theo dõi gồm tỷ lệ nảy mầm (%); khối lượng thân mầm, rễ mầm (g); chiều dài rễ, chiều dài mầm (cm). Hạt được coi là nảy mầm khi chiều dài mầm và rễ mầm đạt từ 0,5cm trở lên.

PEG 20% 1,007917

3.5.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trồng trong chậu ở điều kiện nhà có mái che

Thí nghiệm bố trí theo kiểu ô chính-ô phụ với 4 mức hạn là ô chính và 12 giống là ô phụ, với 3 lần nhắc lại tại nhà lưới Khoa Nông học, Học viện Nông

37

nghiệp Việt Nam nhằm theo dõi quá trình sinh trưởng, phát triển của các giống đậu xanh để đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh ở các giai đoạn sinh trưởng; đánh giá ảnh hưởng của các thời kỳ gây hạn đến sinh trưởng, phát triển của các giống đậu xanh so với được tưới nước đầy đủ (đối chứng). Hạt giống đậu xanh được gieo vào chậu cao 40cm, đường kính 30cm, mỗi chậu chứa 7kg đất phù sa được lấy tại khu thí nghiệm trồng màu của Khoa Nông học (Hình 3.1). Đất được phơi khô và sàng kỹ, trộn phân bón lót: (0,65g N - 0,65g P2O5 - 0,65g K2O)/chậu.

Mỗi chậu gieo 10 hạt, tưới nước đủ độ ẩm 70-80%. Khi cây đạt 2 lá, tỉa bỏ chỉ để lại 4 cây/chậu. Trước và trong khi gây hạn chỉ giữ lại mỗi chậu 2 cây đồng nhất. Chậu trồng được đặt trong nhà lưới có mái che, chủ động ngừng tưới nước và che mưa. Nhiệt độ, độ ẩm không khí phụ thuộc môi trường. Độ ẩm đất được kiểm tra bằng máy đo độ ẩm Aquater Instruments T300 (USA). Ảnh hưởng của hạn được đánh giá ở 3 thời kỳ: Thời kỳ cây con, thời kỳ ra hoa, thời kỳ làm quả và đối chứng là tưới nước đầy đủ trong suốt thời gian trồng.

Hình 3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn trong nhà lƣới

Bốn (04) công thức xử lý hạn gồm:

1) HI: Tưới nước đầy đủ suốt thời gian trồng (độ ẩm đất luôn duy trì

70-80%) (đối chứng).

2) HII: Tưới nước đầy đủ, khi cây có 3 lá thật tiến hành gây hạn nhân tạo bằng cách không tưới nước và che mưa, theo dõi thời gian, mức độ héo của cây trong (3, 5, 7, 9, 11 ngày). Khi cây héo hoàn toàn, chậu được tưới nước trở lại đánh giá thời gian và mức độ phục hồi (sau 1, 3, 5, 7, 9, 11 ngày).

38

3) HIII: Tưới nước đầy đủ (độ ẩm đất luôn duy trì 70-80%); dừng tưới nước và che mưa khi hoa đầu tiên xuất hiện. Khi 70% số cây bị héo (75% số lá bị héo) cây được tưới nước trở lại.

4) HIV: Tưới nước đầy đủ (độ ẩm đất luôn duy trì 70-80%), dừng tưới và che mưa khi quả đầu tiên trên cây bắt đầu phân đốt. Khi 70% số cây bị héo (75% số lá bị héo) thì tưới nước trở lại.

Khả năng chịu hạn được đánh giá theo thang điểm sau:

- Phản ứng héo (thời gian héo): được đánh giá dựa trên số ngày từ gây hạn

đến khi cây đầu tiên/lá đầu tiên trên cây biểu hiện dấu hiệu héo.

Điểm 0: Rất mẫn cảm (<=3 ngày);

Điểm 3: Mẫn cảm (<=5 ngày);

Điểm 5: Mãn cảm trung bình (<=7 ngày);

Điểm 7: Chịu (>7 ngày);

Điểm 9: Rất chịu (>9 ngày).

- Mức độ héo: được đánh giá dựa trên tỷ lệ cây (lá) bị héo (%)

Điểm 0: Héo rất mạnh (>70%);

Điểm 3: Héo mạnh (<=70%);

Điểm 5: Héo trung bình (<=30%);

Điểm 7: Héo nhẹ (<=10%);

Điểm 9: Không bị héo.

- Thời gian phục hồi (thời gian lá xanh trở lại): Tính theo số ngày khi 70%

số lá xanh trở lại

Điểm 0: Không có khả năng phục hồi;

Điểm 3: Thời gian phục hồi chậm (>5 ngày);

Điểm 5: Thời gian phục hồi trung bình (<=5 ngày);

Điểm 7: Thời gian phục hồi nhanh (<=3 ngày);

Điểm 9: Thời gian phục hồi rất nhanh (<=1 ngày).

- Mức độ phục hồi (Tỷ lệ lá xanh trở lại)

Điểm 0: Không có khả năng phục hồi;

Điểm 3: Khả năng phục hồi kém (<=10%);

Điểm 5: Khả năng phục hồi trung bình (<=30%);

39

Điểm 7: Khả năng phục hồi tốt (70%);

Điểm 9: Khả năng phục hồi rất tốt (>70%).

- Chiều cao cây (cm).

3.5.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng phát triển, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu xanh trong nhà có mái che

Khả năng chịu hạn của 12 giống đậu xanh được đánh giá bổ sung trong điều kiện nhà lưới vụ Thu Đông 2013 trong nhà lưới, Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Hình 3.2). Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô chính-ô phụ với hai mức hạn là ô chính (gây hạn ở thời kỳ ra hoa và thời kỳ làm hạt chắc) và giống là ô phụ. Diện tích ô thí nghiệm là 4m2, mật độ trồng 25 cây/m2. Bón phân đầy đủ theo khuyến cáo cho đậu xanh.

Ở công thức gây hạn, khi 15% số cây bắt đầu ra hoa hoặc cây vào thời kỳ làm hạt ngừng tưới nước, che mưa cho đến khi đất khô hoàn toàn. Ở công thức đối chứng, độ ẩm đất được duy trì thường xuyên xung quanh 75%. Các chỉ tiêu theo dõi gồm:

a) Thời gian từ mọc - ra hoa và tổng thời gian sinh trưởng;

b) Chiều cao cây, số lá, số đốt/thân;

c) Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: số cành mang hoa, số

quả/cây, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu.

Hình 3.2. Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn trong nhà có mái che

40

3.5.3. Đánh giá và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp với vùng đất ven biển tỉnh Thanh Hóa

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của các giống đậu xanh trên vùng đất cát ven biển Thanh Hóa

Thí nghiệm được tiến hành trên 12 giống đậu xanh (Bảng 3.1) trong vụ Xuân và vụ Hè năm 2011 và 2012 tại xã Nga Lĩnh, Nga Sơn; xã Hoằng Đồng, Hoằng Hoá và xã Hải Nhân, Tĩnh Gia. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 4 lần nhắc lại (trừ vụ Xuân 2011 với 3 lần lặp lại), diện tích ô là 10m2 (5m x 2m), mỗi ô 5 hàng, hàng cách hàng 40cm. Mật độ trồng trong vụ Xuân là 25 cây/m2, vụ Hè là 20 cây/m2.

Lượng phân bón sử dụng cho 1 ha gồm 8 tấn phân chuồng + 500kg vôi bột + 40kg N +60kg P2O5 + 40kg K2O. Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân và vôi bột. Bón thúc lần 1 khi cây có 1-2 lá thật (50% đạm và 50% kali); bón thúc lần 2 khi cây có 4-5 lá thật (50% đạm và 50% kali còn lại).

Vụ Xuân gieo vào tháng 2 và vụ Hè gieo vào tháng 7. Tất cả các vụ trồng,

thí nghiệm đều không có tưới, hoàn toàn dựa vào nước trời.

Các chỉ tiêu theo dõi dựa trên Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT), bao gồm: thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số cành cấp 1, số đốt/thân chính; mức độ nhiễm sâu bệnh hại; các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.

Phân tích sự ổn định về năng suất theo phương pháp hồi quy (Eberhart and

Russell, 1966).

3.5.4. Xác định m t số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống đậu xanh triển vọng ĐX208 và ĐX16

Các thí nghiệm đồng ruộng nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác tiến hành trên hai giống đậu xanh được tuyển chọn là ĐX208 (tiến hành tại xã Nga Lĩnh, huyện Nga Sơn và xã Hoằng Đồng, Hoằng Hóa) và ĐX16 (thực hiện tại xã Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia).

3.5.4.1. Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp cho giống đậu xanh triển vọng ĐX208 và ĐX16

Thí nghiệm được thực hiện trong trong 2 vụ Hè 2012 và 2013, gồm 5 thời vụ, mỗi thời vụ (TV) gieo cách nhau 7 ngày, được bố trí theo cơ cấu cây trồng của địa phương. Cụ thể là:

41

+ Tại xã Nga Lĩnh, Nga Sơn:

TV1 = gieo ngày 12/06;

TV2 = gieo ngày 19/06 (đ/c);

TV3 gieo ngày 26/06;

TV4 gieo ngày 03/07;

TV5 = gieo ngày 10/07.

+ Tại xã Hoằng Đồng, Hoằng Hoá:

TV1 = gieo ngày 13/06;

TV2 = gieo ngày 20/06 (đ/c);

TV3 gieo ngày 27/06;

TV4 gieo ngày 04/07;

TV5 = gieo ngày 11/07.

+ Tại xã Hải Nhân, Tĩnh Gia:

TV1 = gieo ngày 10/06;

TV2 = gieo ngày 17/06 (đ/c);

TV3 gieo ngày 24/06;

TV4 gieo ngày 01/07;

TV5 = gieo ngày 08/07.

Thí nghiệm được bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), mỗi thí

nghiệm nhắc lại 4 lần, diện tích ô 10m2, mật độ 20 cây/m2.

Lượng phân bón sử dụng cho 1ha gồm 8 tấn phân chuồng + 500kg vôi bột + 40kg N +60kg P2O5 + 40kg K2O. Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân và vôi bột. Bón thúc 2 lần: lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, lần 2 khi cây có 4-5 lá thật, mỗi lần bón 50% lượng đạm và 50% lượng kali. Kỹ thuật canh tác áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống đậu

xanh (QCVN 01-62:2011/BNNPTNT).

3.5.4.2. Xác định mật độ gieo trồng thích hợp cho giống đậu xanh triển vọng

ĐX208 và ĐX16

Thí nghiệm được thực hiện trong trong 2 vụ Hè 2012 và 2013, với 5

công thức:

42

MĐ1 – 30 cây/m2 (đ/c); MĐ2 – 15 cây/m2; MĐ3 – 20 cây/m2; MĐ4 – 25 cây/m2; MĐ5 – 35 cây/m2.

Thí nghiệm được bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), với 4 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2. Lượng phân bón sử dụng cho 1ha gồm 8 tấn phân chuồng + 500kg vôi bột + 40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O. Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân và vôi bột. Bón thúc 2 lần: lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, lần 2 khi cây có 4-5 lá thật, mỗi lần bón 50% lượng đạm và 50% lượng kali. Kỹ thuật canh tác áp dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống đậu xanh (QCVN 01-62:2011/BNNPTNT).

3.5.4.3. Xác định thời điểm bón và liều lượng phân bón thích hợp cho giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

Nghiên cứu xác định thời điểm bón và liều lượng phân bón được thực hiện

trên hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16, tương ứng với hai thí nghiệm độc lập.

Thí nghiệm phân bón gồm 2 nhân tố: Nhân tố chính là liều lượng phân bón, nhân tố phụ là thời điểm bón. Lượng phân bón lựa chọn được tính toán dựa trên liều lượng người nông dân thường sử dụng, Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh, trừ lượng P2O5 có liều lượng cao hơn. Công thức đối chứng là liều lượng bón và thời điểm bón theo Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT).

- Ba thời điểm bón gồm:

TĐ1 – Bón lót ½ đạm + ½ kali, bón thúc ½ đạm + ½ kali khi cây có 4-5 lá

thật (đối chứng);

TĐ2 – Bón thúc 2 lần, lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, lần 2 khi cây có 4-5 lá

thật, mỗi lân bón ½ đạm và ½ kali;

TĐ3 – Bón thúc 2 lần, lần 1 khi cây có 1-2 lá thật, lần 2 khi cây có 6-7 lá

thật, mỗi lân bón ½ đạm và ½ kali.

- Liều lượng phân bón gồm 3 liều lượng N-P-K: LL1 (Liều lượng 1: 20kg N : 30kg P2O5 : 30kg K2O) LL2 (Liều lượng 2: 40kg N : 60kg P2O5 : 40kg K2O, đối chứng) LL3 (Liều lượng 3: 60kg N : 90kg P2O5 : 60kg K2O)

43

Cơ sở khoa học thiết kế các công thức liều lượng phân bón dựa trên kết

quả phân tích đất canh tác tại địa phương (chi tiết ở phụ lục 1).

Thí nghiệm bố trí theo kiểu ô lớn (thời điểm bón) và ô nhỏ (liều lượng phân bón), với 4 lần lặp lại, diện tích ô nhỏ 10m2, mật độ gieo 20 cây/m2. Ruộng thí nghiệm được bón lót 8 tấn phân chuồng hoai mục và 500kg vôi bột cho 1ha. Nguồn N là phân urê (46% N), lân là superphotphat, kali là clorua kali. Thí nghiệm được tiến hành trên đất cát ven biển xã Nga Lĩnh, huyện Nga Sơn và xã Hoằng Đồng, huyện Hoằng Hoá đối với giống ĐX208 và tại xã Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia đối với giống ĐX16 trong 2 vụ Hè 2012 và 2013. Đất ở các địa điểm đại diện cho 3 huyện được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Thành phần hóa học đất ở 3 điểm nghiên cứu đại diện cho vùng đất cát ven biển Thanh Hóa

Hàm lượng tổng số (%) Hàm lượng dễ tiêu (mg/100g) Địa điểm pHKCl

OM N P2O5 K2O Muối tan N P2O5 K2O

5,74 0,44 0,04 0,10 0,19 0,09 1,54 5,10 10,40

5,84 0,49 0,04 0,09 0,12 0,03 1,40 5,18 10,80

Kỹ thuật canh tác được áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT).

5,85 0,45 0,04 0,09 0,10 0,02 1,53 4,75 10,25 Nga Yên, Nga Sơn Hoằng Đồng, Hoằng Hóa Hải Nhân, Tĩnh Gia

3.5.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm đồng ruộng về biện pháp kỹ thuật

Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT), bao gồm:

a. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển

- Ngày mọc: Ngày có khoảng 50% số cây/ô mọc 2 lá mầm.

- Thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ, làm quả, chín.

- Thời gian ra hoa (bất đầu đến kết thúc ra hoa)

+ Ra hoa không tập trung: Thời gian ra hoa > 30 ngày;

+ Ra hoa trung bình: Thời gian ra hoa từ 16-30 ngày;

44

+ Ra hoa tập trung: Thời gian ra hoa < 16 ngày.

- Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ ngày gieo đến ngày kết thúc thu hoạch.

- Chiều cao cây (cm): Được đo từ nách 2 của lá sò đến đỉnh sinh trưởng

của cây.

- Số cành cấp 1 trên cây: Đếm số cành trên cây ở thời kỳ thu hoạch.

b. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ

- Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata): Điều tra trước khi thu hoạch 10 cây

đại diện theo phương pháp 5 điểm đường chéo.

Tỷ lệ lá bị hại = Số lá bị cuốn/tổng số lá điều tra.

- Sâu đục quả (Eitiella zinekenella): Điều tra 10 cây đại diện theo phương

pháp 5 điểm chéo góc:

Tỷ lệ quả bị hại = Số quả bị hại/tổng số quả điều tra

- Bệnh lở cổ rễ cây con (Rhizoctonia solani, Fusarium sp.): Đánh giá sau

khi cây mọc 15 ngày theo thang điểm 1-5:

Điểm 1: <1% số cây bị hại;

Điểm 2: 1-5% số cây bị hại;

Điểm 3: >5% đến 25% số cây bị hại;

Điểm 4: >25-50% số cây bị hại;

Điểm 5: >50% số cây bị hại.

- Bệnh đốm nâu (Septoria glycines Hemmi): Trước khi thu hoạch điều tra

10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc theo thang điểm 1-5 như sau:

Điểm 1: <1% diện tích lá bị hại;

Điểm 2: 1-5% diện tích lá bị hại;

Điểm 3: >5% đến 25% diện tích lá bị hại;

Điểm 4: >25-50% diện tích lá bị hại;

Điểm 5: >50% diện tích lá bị hại.

- Khả năng chống đổ: Đánh giá tất cả các cây trên ô sau khi gặp điều kiện

bất thuận theo thang điểm từ 1-5:

Điểm 1: Không đổ (Hầu hết các cây đều đứng thẳng);

Điểm 2: Đổ nhẹ (<25% số cây bị đổ rạp);

45

Điểm 3: Đổ trung bình (25-50% số cây bị đổ rạp, các cây khác nghiêng

≥ 45%);

Điểm 4: Đổ nặng (51-75% số cây bị đổ rạp);

Điểm 5: đổ rất nặng (>75% số cây bị đổ rạp).

c. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

- Số quả/cây: Đếm tổng số quả ở 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình.;

- Số quả chắc/cây: Đếm tổng số quả chắc ở 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình;

- Số hạt/quả: Đếm tổng số hạt trên quả của 10 cây mẫu/ô. Tính trung bình;

- Khối lượng 1000 hạt (g): Lấy ngẫu nhiên 4 mẫu 1000 hạt (độ ẩm khoảng

12%), cân khối lượng rồi lấy trung bình;

- Năng suất hạt thu hoạch lần thứ nhất ở độ ẩm 12% (kg/ô). Thu để riêng

từng ô đập lấy hạt phơi khô, làm sạch. Cân khối lượng;

- Năng suất thu ở các lần sau ở độ ẩm 12% (kg/ô). Thu để riêng từng ô đập

lấy hạt phơi khô, làm sạch. Cân khối lượng (gồm cả 10 cây mẫu);

- Năng suất thực thu (tấn/ha): Cân khối lượng hạt của ô thí nghiệm cả 4 lần nhắc của các lần thu, sau đó lấy trung bình rồi chia cho diện tích ô thí nghiệm sau đó quy 10.000m2.

3.5.4.5. hư ng pháp phân tích chất lượng hạt đậu xanh

- Hàm lượng protein tổng số: Xác định theo phương pháp Kjeldahl

Protein (%) = NTS x 5,71

- Hàm lượng Lipid: Xác định theo phương pháp Soxlet

a x 100

Lipid (%) =

b(100-c)

Trong đó: a: Trọng lượng bì và mẫu trước khi sấy - trọng lượng bì và mẫu sau khi sấy; b: Trọng lượng mẫu phân tích; c: Độ ẩm mẫu phân tích.

3.5.5. Xây dựng mô hình trình diễn cho giống đậu xanh triển vọng đƣợc tuyển chọn tại tỉnh Thanh Hóa

Triển khai thực hiện mô hình trình diễn cho giống đậu xanh mới tuyển chọn

trong vụ Hè năm 2014.

Quy mô thực hiện mô hình:

46

- Tại xã Nga Hải, huyện Nga Sơn: Giống ĐX 208 thực hiện trên quy mô 05ha với 50 hộ tham gia và giống ĐX16 thực hiện trên quy mô 05ha với 42 hộ tham gia.

- Tại xã Hoằng Đồng, huyện Hoằng Hoá: Giống ĐX208 quy mô thực hiện

10 ha với 85 hộ tham gia.

Phương pháp trình diễn là phương pháp có sự tham gia của người dân. Kỹ thuật được áp dụng là những kết quả của các thí nghiệm về thời vụ, mật độ, thời điểm bón và liều lượng phân bón phù hợp cho 2 giống đậu xanh ĐX208; ĐX16.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình.

3.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu được xử lý thống kê theo chương trình IRRISTAT 5.0 và Excel 2007. Mỗi địa điểm và mỗi vụ được coi là một môi trường. Các tham số ổn định về năng suất được xác định theo phương pháp hồi quy (Eberhart and Russell, 1966) với mô hình sau:

Yij = µ + βIj + δij

Trong dó Yij là trung bình năng suất của giống thứ i ở môi trường thứ j (i=, 1,2, ..., g; j= 1, 2, ..., n), µ là trung bình các giống qua tất cả các môi trường, βi là hệ số hồi quy biểu thị phản ứng của giống thứ i đối với môi trường thay đổi, δij là độ lệch so với đường hồi quy của giống thứ i ở môi trường thứ j, Ij là chỉ số môi trường bằng giá trị trung bình của các giống ở môi trường thứ j trừ đi giá trị trung bình tổng thể.

Ij = (ΣYij/g) - (ΣΣYij/gn)

2

Hệ số hồi quy được ước lượng bằng: bij = ΣYijIj/Ij

Ngoài ra, tương tác chéo kiểu gen và môi trường về năng suất của các giống đậu xanh trong môi trường khác nhau được tính toán thông qua hệ số tương quan thứ bậc Spearman, rs theo công thức sau:

là bình phương của hiệu số giữa hai thứ bậc, n là số giống

Trong đó:

đậu xanh.

Hiệu quả kinh tế (lãi thuần) = Tổng thu – Tổng chi phí.

Trong đó: Chi phí gồm chi phí giống, phân bón và vật tư nông nghiệp khác

tính theo thời điểm năm 2012.

47

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH THANH HOÁ

4.1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng m t số loại cây trồng hàng năm ở huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia

Ở huyện Nga Sơn, lúa là cây trồng chủ lực với diện tích lớn nhất (9.785,2ha), năng suất bình quân 5,9 tấn/ha và đạt tổng sản lượng 57.705,3 tấn (Bảng 4.1). Sản lượng lương thực sản xuất chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của nông dân. Cói là cây trồng đứng thứ hai sau cây lúa với diện tích 2.556,2 ha và đạt sản lượng trên 19 ngàn tấn. Cây cói trồng với mục đích sản xuất chiếu để cung cấp cho thị trường trong nước và một phần xuất khẩu sang Trung Quốc. Cây ngô chủ yếu trồng trên chân đất chuyên màu hoặc 01 lúa 01 màu. Diện tích ngô 1.451,7ha, năng suất đạt 3,31 tấn/ha. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ chăn nuôi trong gia đình. Cây lạc, diện tích gieo trồng 1.624,2ha, năng suất 1,6 tấn/ha và sản lượng đạt 2.984,5 tấn. Sản lượng lạc sản xuất ra chủ yếu là bán cho tư thương từ các nơi khác đến mua. Nông dân rất ít sử dụng lạc trong bữa ăn hàng ngày. Nguồn chi tiêu hàng ngày trong gia đình chủ yếu từ lạc và chăn nuôi. Diện tích cây đậu xanh không có trong danh mục niên giám thống kê của huyện, tuy nhiên qua điều tra phỏng vấn năm 2011, diện tích trồng đậu xanh ước tính khoảng 250ha, năng suất 1,27 tấn/ha, đạt sản lượng 317,5 tấn.

Tại Hoằng Hoá, số liệu ở bảng 4.1 cho thấy lúa cũng là cây trồng chính, với diện tích 16.351ha, năng suất bình quân cả năm đạt 5,98 tấn/ha và đạt sản lượng 97.778,98 tấn. Sau cây lúa là cây ngô với diện tích trên 4 ngàn ha, năng suất khá cao đạt 5 tấn/ha, xếp thứ 3 là cây lạc, diện tích đạt 1.763,9ha, năng suất đạt 2,2 tấn/ha, cao hơn năng suất bình quân chung của tỉnh Thanh Hoá và gần bằng năng suất bình quân của cả nước. Diện tích vừng đạt 250ha, năng suất 1,2 tấn/ha và đậu xanh diện tích đạt 200 ha, năng suất 1,23 tấn/ha.

Ở huyện Tĩnh Gia, các cây trồng chính gồm lúa, lạc, khoai lang, vừng, đậu đỗ khác và rau. Lúa là cây trồng chủ lực với diện tích lúa cả năm là 10.874,3ha, năng suất đạt 4,6 tấn/ha, đáp ứng được nhu cầu cơ bản về lương thực cho người dân trong huyện. Lạc là cây trồng có diện tích đứng thứ 2 sau cây lúa với diện tích trồng cả năm là 5.465ha, năng suất đạt 1,56 tấn/ha. Đây là cây trồng chủ lực trên đất chuyên màu và đất một lúa, một màu và là cây có hiệu quả kinh tế khá cao. Cây đậu xanh mặc dù chưa được quan tâm, nhưng nông dân trong huyện vẫn trồng với diện tích đạt trên 460ha và năng suất bình quân 0,98 tấn/ha.

Theo số liệu thống kê của Chi cục Thống kê huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa

và Tĩnh Gia năm 2011, chúng tôi tập hợp được bảng 4.1.

48

Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng m t số cây trồng chính của huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa

và Tĩnh Gia năm 2011

Cây trồng Diện tích (ha) Nga Sơn Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Hoằng Hóa Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Tĩnh Gia Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)

Lúa 9.785,2 5,9 57.705,3 16.351,0 5,98 97.778,98 10.874,3 4,63 50.207

Ngô 1.451,7 3,31 5.606,2 4112,0 20.560,5 2.030 2,72 5.521,6 5

4 9

Khoai Lang 790,0 7110,0 2.851,7 - - - 5,44 15.513,2 9

1.624,2 1,6 2.984,5 1763,9 3.880,6 5.465 Lạc 1,56 8.536 2,2

Vừng - - - 250,0 300,0 1.190,9 0,79 940,8 1,2

200,0 Đậu xanh 250 1,27 317,5 1,23 246.0 464,0 0,98 452,2

Rau - - - - - 1.398,2 - - -

49

Cói 2.556,2 7,48 19.128,8 - - - - - -

4.1.2. Thực trạng sản xuất đậu xanh ở huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia

4.1.2.1. Diện tích và c cấu diện tích trồng đậu xanh ở các huyện điều tra

Kết quả điều tra cho thấy cây đậu xanh ít được quan tâm. Nông dân còn

thiếu hiểu biết về giống, biện pháp canh tác. Ngoại trừ xã Hoằng Đồng, huyện

Hoằng Hoá, cây đậu xanh vụ Hè được trồng trên diện tích 60 ha, chiếm 86% diện

tích đất trồng màu. Ở đây cây đậu xanh được trồng sau lạc, ngô, ớt vụ Xuân,

năng suất bình quân trên 1,2 tấn/ha. Sản phẩm đậu xanh dễ bán ngoài thị trường.

Ở huyện Tĩnh Gia, xã Thanh Sơn hàng năm cũng có khoảng 50 ha đậu xanh,

trồng chủ yếu trên đất sau khi thu hoạch lạc, phần đất cao trồng vừng, khu đất

màu thấp trồng đậu xanh, năng suất đậu xanh ở đây cũng khá cao từ 1,1 – 1,2

tấn/ha. Xã Hải Nhân, đậu xanh được trồng trong vụ Xuân khoảng 15 ha, năng

suất bình quân 0,8 tấn/ha; vụ Hè 30 ha, năng suất bình quân 1 tấn/ha. Cá biệt có

hộ đạt 1,6 tấn/ha.

Số liệu về năng suất đậu xanh đạt được ở các xã cho thấy, cây đậu xanh có

thể phát triển được trên đất cát ven biển. Nếu có đầu tư khoa học kỹ thuật về giống

và kỹ thuật canh tác, chắc chắn cây đậu xanh sẽ có chỗ đứng ở vùng đất này.

Bảng 4.2. Diện tích đất trồng màu và diện tích đậu xanh tại các xã điều tra của huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia

Diện tích đất Diện tích đậu % Diện tích đậu Xã - Huyện màu (ha) xanh (ha) xanh so với đất màu

Hoằng Đạo - Hoằng Hoá 166,86 Không xác định

Hoằng Vinh - Hoằng Hoá 30,0 41,0 74,0

Hoằng Đồng - Hoằng Hoá 60,0 86,0 70,0

Nga Văn - Nga Sơn 2,0 1,33 150,18

Nga Yên - Nga Sơn - - 37,99

Nga Hải - Nga Sơn - - 162,42

Thanh Sơn - Tĩnh Gia 50 16,78 298,0

Hải Nhân - Tĩnh Gia 40 9,0 440,0

Ở 3 xã điều tra của huyện Nga Sơn, các cán bộ địa phương đều không

nắm được diện tích gieo trồng đậu xanh tại địa phương mình. Ở đây, nông dân

50

Hải An - Tĩnh Gia 10 7,9 126,8

trồng hoàn toàn tự phát. Đậu xanh ở các xã điều tra của huyện Nga Sơn chủ

yếu trồng trên chân đất sau lạc Xuân và một số nhỏ diện tích trồng trên chân

đất màu - lúa (đậu xanh được gieo trên đất chân mạ trong vụ Xuân và sau thu

hoạch đậu xanh, cấy lúa Mùa). Đậu xanh vụ Xuân khá nhiều sâu bệnh như

(bệnh thối thân lúc cây non, sâu khoang và sâu xanh, rệp ), nông dân chưa có

kinh nghiệm phòng trừ nên năng suất không cao.

4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng giống đậu xanh tại địa phư ng

Tất cả 150 hộ điều tra của 3 xã (Nga Hải, Nga Văn, Nga Yên) ở Nga Sơn

đều không biết rõ tên giống hiện đang trồng tại địa phương. Nông dân chỉ quen

gọi là đậu tằm và cũng không biết giống đã trồng tại địa phương từ bao giờ. Chỉ

có 01 hộ/150 biết giống đang sử dụng P18 nhưng không hiểu nguồn gốc từ đâu.

Ở Hoằng Hoá, trong số 152 hộ điều tra chỉ có 4 hộ biết tên giống ĐX02

(xã Hoằng Vinh) và 02 hộ biết tên giống N5, N7 (xã Hoằng Đồng).

Trong số 150 hộ điều tra ở Tĩnh Gia, 03 hộ của xã Hải Nhân và 01 hộ của

xã Thanh Sơn biết tên giống đang sử dụng là T135 còn lại trả lời theo biểu hiện

bên ngoài của hạt là đậu mốc hoặc mỡ.

Tóm lại, nông dân chưa quan tâm đến giống đậu xanh. Chỉ có 2,4% số hộ

điều tra nhận biết tên giống mình đang sử dụng. Đa số nông dân sử dụng giống

sẵn có trong gia đình để trồng từ vụ/năm này qua vụ/năm khác. Nông dân cũng

cho rằng giống được coi là yếu tố hạn chế chính trong sản xuất đậu xanh hiện

nay. Do năng suất thấp, giá trị sản xuất không cao nên diện tích đậu xanh còn bị

hạn chế.

4.1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong sản xuất đậu xanh

Hầu hết các hộ nông dân đều trồng đậu xanh bằng kinh nghiệm truyền

thống. Rất ít hộ gia đình bón bổ sung phân lân và kali cho cây đậu xanh. Chỉ một

lượng đạm rất nhỏ 1-2kg bón cho 01 sào vào thời kỳ cây có 3-4 lá, kết hợp xới

xáo, vun gốc. Một số hộ tận dụng tro bếp trong gia đình để làm phân bón cho đậu xanh. Mật độ trồng khoảng 35-40 cây/m2 và gieo thành hốc, hàng cách hàng 40- 45cm, hốc cách hốc 7-10cm mỗi hốc 2 cây. Với mật độ này là quá dày cho cây

đậu xanh trong vụ Hè. Đa số các hộ được hỏi đều cho rằng, thời vụ trồng xung

quanh 5/5 âm lịch là phù hợp với cơ cấu mùa vụ liên quan đến cây trồng trước và

sau, đồng thời cũng phù hợp với điều kiện thời tiết trong vụ Hè. Đậu xanh vụ Hè

51

thường xuất hiện các loại sâu chính như: sâu khoang, sâu đục quả, sâu xanh, bọ

xít, rệp làm tổn thất năng suất nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời. Qua

điều tra cho thấy các hộ trồng đậu xanh ở xã Hoằng Đồng - Hoằng Hoá rất có

kinh nghiệm phòng trừ sâu bệnh hại đậu xanh.

Từ thực trạng biện pháp kỹ thuật nông dân đang áp dụng trong sản xuất

đậu xanh như trình bày ở trên cho thấy sự cần thiết phải xác định được giống phù

hợp, năng suất cao, ngắn ngày và chống chịu sâu bệnh khá. Bên cạnh giống tốt,

các biện pháp kỹ thuật như bón bổ sung phân bón NPK theo tỷ lệ hợp lý; mật độ

trồng thích hợp cần được quan tâm nghiên cứu góp phần nâng cao năng suất và

giá trị sản xuất đậu xanh.

4.1.2.4. Hiệu quả kinh tế sản xuất đậu xanh (trung bình của số hộ/xã điều tra)

Ở cả 3 xã được điều tra của Hoằng Hóa, nếu không tính chi phí lao động,

ngô cho lợi nhận cao nhất. Song nếu tính cả chi phí lao động, sản xuất lạc và ngô

bị lỗ hoặc lợi nhuận thấp, trong khi đó đậu xanh đảm bảo mang lại lợi nhuận rõ

rệt (Bảng 4.3).

Bảng 4.3. Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất đậu xanh

ở huyện Hoằng Hoá (nghìn đồng ha)

Chi phí Lãi

Xã Cây trồng Tổng thu Chi phí Chi phí Lãi Không tính

vật chất lao động thuần CPLĐ

Ngô 16.772,8 8339,2 17.030,8 -8.597,2 8.433,6 Hoằng Lạc 36.516,4 17.154,2 26.627 -7.264,6 19.362,4 Đạo Đậu xanh 17.641,4 2.062,6 13.966 1.612,8 15.578,8

Ngô 35.203,2 8.880 21.284,4 5.038,8 27.223,2 Hoằng Lạc 32.366,2 10.294,6 20.182,6 3149 23.243,6 Vinh Đậu xanh 27.700 3.054,8 13.609 11.943,6 24.645,4

Ngược lại với Hoằng Hóa, ở huyện Nga Sơn, sản xuất đậu xanh nhìn

chung mang lại lợi nhuận thuần cao, nhưng không thuyết phục (Bảng 4.4).

52

Ngô 9.500 11.490 18.000 -19.990 -1990 Hoằng Lạc 24.716,2 10.155 15.522,2 -961 14.561,2 Đồng Đậu xanh 24.032,4 4.959,2 15.602,6 5.204,4 19.073,4

Bảng 4.4. Chi phí và hiệu quả kinh tế sản xuất đậu xanh ở huyện Nga Sơn

(nghìn đồng ha)

Chi phí Lãi

Xã Cây trồng Tổng thu

Chi phí vật chất Chi phí lao động Lãi thuần Không tính CPLĐ

17.530 5.430 21.755 -9.655 12.100

Nga Văn Ngô Lạc

Đậu xanh Ngô 21.969,6 39.367,2 13.807,4 13.100 5.382 7.580 20.200 17.800 25.360 -11.330 16.185,2 -19.133 8.869,6 33.985,2 6.227,4

Nga Yên

Lạc Đậu xanh 59.394 24.478,2 10.198,8 4.516,6 27.800 19.600 21.795,2 361,6 49.595,2 19.961,6

Ngô lạc Nga Hải 12.172 38.567,4 4.755,6 16.466,8 22.150,8 27.576 -14.734 -5.475,4 7.416,4 22.100,6

Khác với huyện Hoằng Hoá và huyện Nga Sơn, ở Tĩnh Gia các xã điều tra

không trồng ngô, trên chân đất sau thu hoạch lạc, nông dân trồng vừng hoặc đậu

xanh. Cả hai cây đậu xanh và vừng yêu cầu chi phí thấp hơn lạc và lợi nhuận

thuần đạt cao hơn sản xuất lạc (Bảng 4.5).

Đậu xanh 21.728 6.371 19.680 -4.322,8 15.357,2

Bảng 4.5. Chi phí và hiệu quả kinh tế sản xuất của đậu xanh ở huyện

Tĩnh Gia (nghìn đồng ha)

Chi phí Lãi Cây Xã Tổng thu trồng Lãi thuần Chi phí vật chất Chi phí lao động Không tính CPLĐ

Vừng 1.109,38 66,88 539,5 503,01 1.042,51 Hải Lạc 3.298,81 1.138,54 1.915,58 244,69 2.160,27 Nhân Đậu xanh 1.112,33 150,54 652,4 309,39 961,79

Vừng 1.144,55 91,52 564,08 531,35 1.053,03

Hải An Lạc 2.031,56 677,97 1.053,92 315,36 1.356,74

Đậu xanh 1.298,86 94,01 594,62 682,87 1.204,85

53

Vừng 1.331,72 57,99 613,53 660,2 1.273,73 Thanh Lạc 1.937,97 772,71 1.627,83 -465,57 1.162,26 Sơn Đậu xanh 1.243,32 138,38 758,75 346,2 1.104,95

4.1.3. Những hạn chế sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển tỉnh

Thanh Hoá

Giống: Giống đậu xanh nông dân đang sử dụng để trồng là giống đậu

tằm mốc hoặc mỡ đã được trồng từ lâu đời tại địa phương, không rõ nguồn gốc

xuất xứ. Chỉ có 2,4% số hộ điều tra biết tên giống, đó là ĐX02, T135, N5, N7,

P18. Nông dân cho rằng, giống là yếu tố hạn chế chính trong sản xuất đậu xanh

hiện nay do năng suất thấp, kháng sâu bệnh kém.

Biện pháp kỹ thuật, phân bón: Kỹ thuật canh tác đậu xanh tại các địa

phương điều tra còn mang tính kinh nghiệm. Nông dân chưa quan tâm đến việc

bón bổ sung phân đạm, lân và kali, mật độ trồng dày. Việc phòng trừ sâu bệnh

chưa kịp thời trong khi đậu xanh rất mẫn cảm với các loại sâu bệnh (điển hình

cho nhóm gây hại này là sâu đục quả (Heliothis spp), sâu ăn quả (Nezara

viridula), làm giảm chất lượng hạt, gây khó khăn cho việc chế biến và làm giảm

năng suất tới 20-40% nếu không phòng trừ kịp thời. Giòi đục thân (Ophiomia

phaseoli) thường gây hại nặng trong thời kỳ cây con, nếu không được phòng trừ

ngay từ đầu nó có thể gây hại tới 100% số cây. Một số bệnh hại như bệnh đốm lá

(Cercospora canescens), bệnh phấn trắng (Eysiphe polygoni), bệnh khảm vàng

virus (mungbean yellow mosaic virus). Vì sâu bệnh rất nguy hại nên diện tích

đậu xanh vụ Xuân trước đây gần như không còn, chỉ rất ít hộ trồng xen vào ngô

hoặc lạc hoặc gieo trên chân đất mạ.

Dinh dưỡng trong đất: Kết quả phân tích các mẫu đất đại diện cho các

công thức luân canh cây trồng khác nhau trong đó có đất trồng đậu xanh tại 3

huyện (Phụ lục 1, 2) cho thấy, đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ giữ nước kém và

rất nghèo chất hữu cơ tổng số (<1%); đạm tổng số (< 0,1%) và đạm dễ tiêu (1,2-

1,8 mg/100 gam đất). Trong khi đó kiến thức thâm canh của người dân lại bị hạn

chế, nên chưa phát huy được tiềm năng năng suất của giống.

Điều kiện khí hậu: Ở các huyện vùng ven biển Thanh Hoá, cây đậu xanh

được trồng trong vụ Hè là chính, với phương thức trồng thuần. Một ít diện tích

được trồng trong vụ Xuân, nhưng chủ yếu trồng xen trong ngô, lạc. Vụ Hè đậu

xanh trồng vào cuối tháng 5, đầu tháng 6 điều kiện tương đối thuận tiện để cho

đậu xanh sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, vào thời điểm thu hoạch vào

khoảng giữa tháng 8 hoặc cuối tháng 8 thường hay có mưa lớn làm ảnh hưởng

54

đến năng suất và chất lượng sản phẩm của những lần thu hái sau do nấm mốc và

thối hạt gây nên. Đặc biệt trong điều kiện mưa kéo dài nhiều ngày kèm theo độ

ẩm đất lớn cũng gây nhiều khó khăn cho sản xuất đậu xanh (Số liệu khí tượng

từ năm 2005 - 2012 của trạm khí tượng Thành phố Thanh Hoá).

Hệ thống thuỷ lợi: Do điều kiện kinh tế còn khó khăn, vùng chuyên màu,

trong đó có cây đậu xanh của các huyện hầu như canh tác nhờ nước trời nên cây

trồng chịu ảnh hưởng của yếu tố bất lợi về nước (hạn và ngập lụt) làm giảm năng

suất, thậm chí mất trắng.

Chính sách vùng sản xuất và thị trường: Vì cây đậu xanh chưa phải là cây

thế mạnh trong vùng và quan niệm cây đậu xanh là cây trồng phụ nên chưa được

đầu tư nghiên cứu cũng như ứng dụng giống và biện pháp kỹ thuật thích hợp để

dần dần hình thành lên vùng sản xuất tập trung. Hơn nữa, giá đầu ra sản phẩm

không ổn định. Do điều kiện đất canh tác hạn chế, diện tích gieo trồng manh

mún, khối lượng sản phẩm chưa đủ lớn. Sản phẩm làm ra nông dân tự do, giá cả

bấp bênh. Đây cũng là yếu tố hạn chế khiến nông dân lo ngại, chưa mạnh dạn để

sản xuất trên diện rộng.

4.1.4. Khả năng phát triển sản xuất đậu xanh trên vùng đất cát ven biển tỉnh

Thanh Hoá

Nguồn lợi tự nhiên: Vùng ven biển Thanh Hoá chạy dọc từ Nga Sơn đến

Tĩnh Gia có diện tích đất tự nhiên là 120.261,8ha, trong đó đất cát biển là

22.511,2ha, chiếm 18,71% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chuyên màu trồng lạc

vụ Xuân của 5 huyện ven biển đạt 10.853ha (chiếm 67% diện tích lạc toàn tỉnh).

Đây là quỹ đất khá lớn để có thể phát triển cây vừng và cây đậu xanh.

Tiến bộ kỹ thuật về giống: Từ năm 1991, thông qua các đề tài nghiên cứu

cấp nhà nước và cấp bộ, chương trình hợp tác với Trung tâm rau màu thế giới,

các nhà chọn tạo giống đậu xanh đã đưa vào cho sản xuất nhiều giống đậu xanh

có năng suất cao từ 14-16 tạ/ha, thời gian sinh trưởng 55-70 ngày, kháng bệnh

đốm nâu, lở cổ rễ, khảm vàng virus. Đặc biệt gần đây, các nhà chọn tạo giống

đậu xanh đã hướng tới chọn giống có thời gian sinh trưởng ngắn, chín tập trung

(bắt đầu thu hoạch khoảng 40-45 ngày và kết thúc thu hoạch vào khoảng 50-55

ngày) với năng suất khá (12-14 tạ/ha) như: ĐXVN-5, ĐX208, VN93-1 và một số

giống triển vọng đang nghiên cứu như ĐX16, ĐX17. Như vậy, triển vọng các

55

giống ngắn ngày có thể phù hợp với cơ cấu cây trồng và điều kiện thời tiết của

vùng đất cát biển tỉnh Thanh Hoá.

Nhu cầu đầu tư ít: Lợi thế của cây đậu xanh là nhu cầu đầu tư ít vì vậy

không khó khăn cho nông dân trong việc chuẩn bị vốn đầu tư sản xuất. So sánh

hiệu quả sản xuất giữa các cây màu như lạc, đậu xanh, ngô, vừng thì sản xuất

vừng và đậu xanh đầu tư ít nhưng lại thu được lợi nhuận thuần cao hơn sản xuất

lạc, chi phí ít hơn và thời gian quay vòng vốn cũng nhanh hơn (chỉ trong 2-2,5

tháng). Tuy nhiên, cây lạc lại phù hợp cho vụ Xuân, còn cây vừng và đậu xanh

chỉ phù hợp và cho hiệu quả cao trong vụ Hè. Vì vậy các cây trồng này có những

vị trí riêng của nó.

Thị trường tiêu thụ đậu xanh thuận lợi: Hiện nay nhu cầu sử dụng đậu

xanh trong nước cũng khá nhiều để chế biến các loại sản phẩm cao cấp như miến

đậu xanh, bánh đậu xanh, bột đậu xanh và giá đậu xanh – một loại rau sạch giàu

dinh dưỡng rất phổ biến của người Việt Nam. Đã có một số công ty xuất khẩu

đậu xanh nên mấy năm gần đây giá đậu xanh khá cao và ổn định 30.000-35.000

đồng/kg. Nguồn sản phẩm cung cấp cho thị trường xuất khẩu khan hiếm.

Chính sách của địa phương: Tỉnh đã quan tâm đầu tư để phát triển cây

đậu xanh – một cây trồng thế mạnh của vùng đất cát ven biển (sau cây lạc,

vừng). Đây chính là yếu tố thuận lợi để chuyển giao các tiến bộ về giống mới

và quy trình thâm canh phù hợp vào sản xuất tại địa phương. Một số huyện

cũng đã nhận thức được vai trò và hiệu quả của cây đậu xanh trong hệ thống

cây trồng đặc thù của địa phương nên bắt đầu chủ động đầu tư hỗ trợ để khuyến

khích nông dân sản xuất.

4.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÁC GIỐNG ĐẬU XANH

TRONG ĐIỀU KIỆN NHÂN TẠO

4.2.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trong điều kiện

phòng thí nghiệm bằng dung dịch PEG 6000

4.2.1.1. Ảnh hưởng của các nồng độ EG 6000 khác nhau đến tỷ lệ mọc mầm

Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình tuyển chọn giống có

khả năng chịu hạn ở điều kiện thiếu nước là khả năng mọc mầm của hạt. Trong

điều kiện thiếu nước những giống có khả năng chịu hạn là những giống có khả

56

năng nảy mầm tốt (Heikal and Shaddad, 1982). Nhằm đánh giá ảnh hưởng của

điều kiện hạn nhân tạo đến giai đoạn mọc mầm của 12 giống đậu xanh, đã sử

dụng polyethylene glycol (PEG-6000) để hạn chế sự thẩm thấu của nước vào hạt.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các nồng độ PEG 6000 khác nhau tỷ lệ

mọc mầm của các giống khác nhau rõ rệt (Bảng 4.6). Nồng độ PEG 6000 càng

cao hạt hút nước từ môi trường càng ít dẫn đến tỷ lệ mọc mầm thấp. Trong điều

kiện đầy đủ nước (nồng độ PEG 6000=0%) các giống đều có tỷ lệ mọc mầm rất

cao biến động từ 87,5% đến 100%. Khi tăng nồng độ PEG 6000 lên 10%, tỷ lệ

mọc mầm của các giống giảm dần và biến động từ 73,0% đến 93,0%, trong đó

giống ĐX14 và ĐX16 có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất, chỉ đạt 73 và 75,5%. Tiếp tục

tăng nồng độ PEG 6000 lên mức 15%, tỷ lệ mọc mầm của các giống giảm chỉ

còn 63,5% - 81,0%. Các giống ĐX14, ĐX16, ĐX208 và ĐXVN4 có tỷ lệ nảy

mầm thấp, đạt dưới 70%.

Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của các nồng đ PEG 6000 khác nhau đến tỷ lệ mọc mầm (%) của 12 giống đậu xanh

Nồng độ PEG Giống

Khi nồng độ PEG 6000 tăng đến 20%, tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu

xanh khá thấp, chỉ đạt 57,5% - 67,0%. ĐX12 và ĐX17 là hai giống có khả năng

mọc mầm cao nhất trong điều kiện thiếu nước, biểu hiện ở nồng độ PEG cao

20% tỷ lệ hạt mọc mầm vẫn duy trì được ở mức khá cao, lần lượt là 66,5% và

67%. Trong khi đó, trong cùng điều kiện các giống ĐXVN4 và ĐX16 lại cho tỷ

lệ mọc mầm khá thấp, chỉ đạt 37,5% và 44%.

57

Tằm TH ĐX11 ĐX12 ĐX14 ĐX16 ĐX17 ĐX208 ĐXVN4 ĐXVN5 ĐXVN6 VN99-3 V123 0% 100,0 100,0 100,0 87,5 100,0 100,0 97,5 97,5 100,0 100,0 100,0 100,0 15% 75,5 74,0 81,0 65,0 65,0 80,5 63,5 66,0 78,5 72,5 73,5 76,0 20% 52,5 57,5 66,5 47,5 44,0 67,0 53,5 37,5 60,0 57,5 55,5 59,0 10% 93,0 92,0 92,0 73,0 75,5 86,0 80,0 85,5 90,5 92,0 89,5 90,5

4.2.1.2. Ảnh hưởng của các nồng độ EG khác nhau đến khối lượng cây mầm

Khi tăng nồng độ PEG 6000 từ 0% đến 20%, khối lượng cây mầm có xu

hướng giảm dần (Bảng 4.7). Khi nồng độ PEG 6000 là 15%, khối lượng thân mầm

giảm đáng kể. Nhiều hạt không thể nảy mầm, những hạt giống có thể nảy mầm thì

kích thước mầm, rễ mầm khá nhỏ và sớm dừng sinh trưởng. Đặc biệt ở nồng độ

20% PEG 6000, nhiều giống có tỷ lệ mọc mầm thấp và mầm, rễ mầm rất ngắn

hoặc xuất hiện không rõ (ĐX14, ĐX16, ĐXVN4). Zeid and Shedeed (2006) cũng

thấy rằng ở cỏ medi (Medicago sativa), tỉ lệ nảy mầm, trụ mầm, khối lượng tươi và

khô của cây mầm và rễ mầm bị giảm khi thiếu nước cảm ứng bởi PEG 6000. Tuy

nhiên, các giống Tằm Thanh Hóa, ĐX17 và ĐXVN5 có khối lượng tươi và khô

của mầm cao ở cả 4 nồng độ PEG 6000.

Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của các nồng đ PEG 6000 khác nhau đến khối lƣợng

cây mầm (g 10 cây mầm) của 12 giống đậu xanh

Nồng độ PEG 6000

0% 10% 15% 20% Giống

KL tươi KL khô KL tươi KL khô KL tươi KL khô KL tươi

2,382 0,185 2,057 0,247 1,107 0,192 KL khô 0,190 0,872 Tằm TH

2,109 0,224 1,086 0,141 0,912 0,117 0,790 0,162 ĐX11

2,756 0,164 0,904 0,104 0,698 0,103 0,632 0,185 ĐX12

2,945 0,173 0,821 0,097 0,683 0,104 0,559 0,121 ĐX14

2,734 0,165 0,977 0,115 0,794 0,103 0,619 0,125 ĐX16

2,789 0,187 1,385 0,156 0,650 0,086 0,623 0,145 ĐX17

2,642 0,130 0,731 0,081 0,677 0,087 0,595 0,124 ĐX208

2,413 0,187 1,122 0,139 0,909 0,123 0,827 0,140 ĐXVN4

2,776 0,214 1,090 0,138 0,957 0,141 0,925 0,159 ĐXVN5

2,771 0,177 0,993 0,158 0,824 0,136 0,821 0,155 ĐXVN6

2,276 0,195 1,158 0,159 1,428 0,161 0,634 0,127 VN99-3

3,194 0,259 0,750 0,131 0,715 0,243 0,703 0,124 V123

4.2.1.3. Ảnh hưởng của các nồng độ EG 6000 khác nhau đến chiều dài mầm và chiều dài rễ mầm

Giống như khối lượng cây mầm, chiều dài của mầm và rễ mầm cũng

chịu sự chi phối rất lớn thế năng nước. Khi tăng nồng độ PEG 6000 từ 15% đến

58

20%, chiều dài mầm và rễ mầm của các giống giảm khá mạnh (Bảng 4.8). Do

nồng độ PEG cao cản trở khả năng hút nước của hạt, cây mầm không có đủ

nước cho sự phát triển thân và rễ mầm. Các giống đối chứng Tằm Thanh Hóa

và các giống ĐX16, ĐX17, ĐXVN5, VN99-3 là các giống duy trì được sự phát

triển mạnh và đồng đều ở nồng độ PEG cao. Khả năng phát triển mầm và rễ

mầm của các giống còn lại kém hơn so với giống đối chứng, trong đó hai giống

ĐX11 và ĐXVN4 có mầm và rễ mầm kém phát triển nhất, sự phát triển của

mầm và rễ mầm của 2 giống này giảm nhanh khi tăng nồng độ PEG 6000. Khi

hạn hán xảy ra, nước chỉ được lưu giữ ở những tầng đất sâu, khi đó những cây

nào có bộ rễ dài và khỏe thì sẽ có sức chống chịu tốt hơn. Do vậy, chiều dài của

mầm và rễ mầm cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng chịu

hạn của giống.

Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của nồng đ PEG 6000 khác nhau đến chiều dài mầm

và chiều dài rễ mầm (cm) của 12 giống đậu xanh

0% 10% 15% 20%

Giống Mầm Rễ Mầm Rễ Mầm Rễ Mầm Rễ

Tằm TH 8,5 8,3 8,2 8,3 4,0 6,4 5,3 9,2

ĐX11 6,9 6,2 2,0 5,1 1,5 5,5 2,6 9,3

ĐX12 10,2 6,1 1,4 4,3 0,8 5,0 2,8 10,0

ĐX14 10,3 6,0 1,7 3,5 1,0 4,0 3,5 6,4

ĐX16 9,6 10,4 1,6 5,9 1,1 6,7 3,2 5,5

ĐX17 11,4 7,7 4,0 7,0 1,5 5,3 3,9 8,5

ĐX208 7,8 7,3 1,4 4,4 1,0 5,0 2,8 8,9

ĐXVN4 7,7 6,9 2,3 5,9 1,8 8,0 2,4 8,2

ĐXVN5 9,4 6,7 2,4 3,4 2,1 6,1 3,9 8,7

ĐXVN6 8,2 8,9 3,2 6,1 2,1 8,2 3,8 8,5

VN99-3 10,0 8,2 3,6 6,3 6,6 7, 5 3,9 9,4

59

V123 7,5 8,0 2,1 5,4 1,3 5,3 3,1 8,8

4.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống đậu xanh trồng trong chậu

vại ở điều kiện nhà có mái che

4.2.2.1. Ảnh hưởng của hạn đến chiều cao cây của các giống đậu xanh

Trong điều kiện thiếu nước chiều cao cây của các giống đều giảm so

với điều kiện được tưới nước đầy đủ (p<0,05) (Bảng 4.9). Hạn ở thời kỳ cây

con ảnh hưởng mạnh nhất đến chiều cao cây. Các giống V123, ĐXVN6,

ĐXVN4 là những giống có khả năng chịu hạn kém trong giai đoạn này, tỷ lệ

giảm chiều cao cây so với điều kiện tưới nước đầy đủ trên 30%. Khi thiếu

nước ở giai đoạn ra hoa và làm quả chiều cao cây ít bị ảnh hưởng hơn, sai

khác không đáng kể so với điều kiện được tưới nước đầy đủ.

Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của hạn đến chiều cao cây (cm) thí nghiệm trong chậu vại

Gây hạn thời kỳ Hạn thời kỳ Hạn thời kỳ làm Tưới đầy Giống quả đủ cây con ra hoa

Tằm TH(đc) 33,92 37,03 31,63 36,45

ĐX11 30,33 ns 33,41 ns 26,33ns 28,92ns

ĐX12 29,42 ns 31,92 ns 27,98ns 29,84 ns

ĐX14 30,67 ns 33,33 ns 24,08ns 30,67ns

ĐX16 31,00 ns 28,83 ns 23,25ns 30,75 ns

ĐX17 27,67 ns 30,17 ns 21,17ns 30,50 ns

ĐX208 27,42 ns 29,17 ns 23,25ns 28,50 ns

ĐXVN4 26,58 ns 31,50 ns 21,42ns 32,42 ns

ĐXVN5 27,00 ns 32,92 ns 26,33ns 30,25 ns

ĐXVN6 28,92 ns 35,92 24,58ns 35,33 ns

V123 32,67 ns 32,42 ns 21,25ns 30,75 ns

VN99-3 29,92 ns 39,50 ns 26,37ns 32,50 ns

Ghi chú: ns: Không khác biệt so với giống đối chứng

60

LSD0,05(H)=0,5 LSD0,05(G)=0,86 LSD0,05(H&G)=1,22

4.2.2.2. Ảnh hưởng của hạn đến phản ứng héo và khả năng phục hồi của các

giống ở giai đoạn cây con

Phản ứng héo của các giống rất khác nhau với điều kiện thiếu nước. Giống

Tằm TH héo nhanh và có mức độ héo khá cao (Bảng 4.10). Một số giống có mức

độ héo mạnh tương đương với giống đối chứng gồm ĐX12, ĐX14; các giống khác

đều có mức độ héo nhẹ hơn. Một số giống có thời gian héo nhanh tương đương với

giống đối chứng là các giống ĐX11, ĐX12, ĐX14, ĐX208, V123. Phản ứng héo

chậm xảy ra ở giống ĐX17 (~7,7 điểm), trong khi đó các giống ĐX17 và ĐXVN6

chỉ biểu hiện nhẹ, thời gian héo chậm và mức độ héo thấp.

Khả năng phục hồi của các giống nhìn chung đều tốt. Các giống ĐX12,

ĐX14, ĐXVN4 là những giống có khả năng phục hồi tốt nhất và cao hơn đối

chứng Tằm TH.

Như vậy các giống đậu xanh khác nhau có phản ứng khác nhau với điều

kiện thiếu nước ở giai đoạn cây con. Giống ĐX17 là giống có khả năng chịu

hạn tốt nhất, giống Tằm TH là giống có khẳ năng chịu hạn kém nhất ở giai đoạn

cây con.

Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của hạn đến phản ứng héo cây của các giống ở giai đoạn cây con

Giống

Tằm TH ĐX11 ĐX12 ĐX14 ĐX16 ĐX17 Mức độ héo (điểm) 3,00 4,33 5,00 4,33 5,00 7,00 Thời gian phục hồi (điểm) 7,67 5,00 7,67 5,67 7,00 9,00 Mức độ phục hồi (điểm) 7,00 7,00 8,33 6,33 5,67 9,00

ĐX208 7,67 7,00 5,67

61

ĐXVN4 ĐXVN5 ĐXVN6 V123 VN99-3 CV% Thời gian héo (điểm) 3,00 3,00 3,00 3,00 5,00 7,67 3,00 4,33 3,67 6,33 3,00 3,67 10,4 7,00 8,33 9,00 7,00 8,33 8,4 8,33 8,33 9,00 7,00 8,33 13,8 5,00 5,67 6,33 5,00 5,67 13,4

4.2.2.3. Ảnh hưởng của hạn đến phản ứng héo của các giống ở giai đoạn

ra hoa

Trong giai đoạn ra hoa, các giống khác nhau cũng phản ứng khác nhau với

điều kiện thiếu nước (Bảng 4.11). Một số giống có phản ứng héo mạnh hơn so

với giống đối chứng như ĐX11, ĐX12, ĐX14 và VN99-3. Giống Tằm TH có

phản ứng héo nhẹ (điểm 7,7) và thời gian héo trung bình (điểm 5,7). Các giống

ĐX208, ĐXVN5, ĐXVN6 là những giống có phản ứng héo ít nhất trong giai

đoạn ra hoa và phản ứng nhẹ hơn giống đối chứng.

Phản ứng phục hồi của các giống khác nhau trong thí nghiệm cũng khác

nhau. Hầu hết các giống đều có phản ứng phục hồi tốt (Bảng 4.16), trong đó

giống ĐX208 có khả năng phục hồi tốt nhất trong giai đoạn ra hoa. Các giống

ĐXVN5, ĐXVN6, ĐX208 là những giống có khả năng chịu hạn tốt nhất trong

giai đoạn ra hoa.

Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của mức hạn và giống đến phản ứng héo của cây giai đoạn ra hoa

Giống

Thời gian héo (điểm) 5,7 3,7 3,7 5,0 5,0 4,3 6,3 5,7 6,3 6,3 5,7 4,3 10,6 Mức độ héo (điểm) 7,7 7,0 6,7 5,7 6,3 7,0 7,7 7,0 7,0 7,0 6,3 6,3 9,3 Thời gian phục hồi (điểm) 5,7 5,7 4,3 3,7 5,0 5,0 7,0 5,7 7,0 6,3 5,0 4,3 6,8 Mức độ phục hồi (điểm) 5,7 5,0 5,7 4,3 5,7 6,3 6,3 5,0 5,0 7,0 5,0 3,3 12,4 Tằm TH (đc) ĐX1 ĐX12 ĐX14 ĐX16 ĐX17 ĐX208 ĐXVN4 ĐXVN5 ĐXVN6 V123 VN99-3 CV%

4.2.2.4. Ảnh hưởng của hạn đến phản ứng héo của các giống ở giai đoạn

quả mẩy

Ở giai đoạn làm quả, các giống đều có khả năng chịu hạn tốt hơn thời kỳ

cây con và thời kỳ ra hoa được thể hiện ở thời gian héo chậm hơn và mức độ héo

nhẹ hơn (Bảng 4.12). Các giống Tằm TH, ĐX14, ĐXVN6 có thời gian héo sớm

62

chỉ ở mức trung bình (điểm 5). Các giống khác đều có thời gian héo muộn hơn

giống đối chứng. ĐXVN6 có phản ứng mạnh với điều kiện thiếu nước, thời gian

héo sớm và mức độ héo cao (điểm 3,67). Giống ĐXVN5, V123, VN99-3 là

những giống có phản ứng nhẹ thể hiện ở thời gian héo chậm và mức độ héo nhẹ

(điểm 7).

Nhìn chung các giống tham gia thí nghiệm đều có khả năng phục hồi tốt

trong giai đoạn làm quả (>7 điểm). Giống ĐX12, ĐXVN5 là những giống có khả

năng phục hồi tốt nhất ở giai đoạn này.

Tóm lại, các giống ĐX17,V123 và ĐXVN5 là những giống có khả năng

chịu hạn tốt trong giai đoạn làm quả, trong đó giống ĐXVN5 có khả năng chịu

hạn tốt nhất. Giống đối chứng là Tằm TH có khẳ năng chịu hạn kém hơn nhưng

cũng là giống có khả năng chịu hạn tốt ở giai đoạn làm quả.

Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của hạn đến phản ứng héo của các giống

ở giai đoạn quả mẩy

Thời gian héo (điểm) Mức độ héo (điểm) Mức độ phục hồi (điểm)

Giống

Tưới nước đầy đủ Điều kiện thiếu nước Tưới nước đầy đủ Điều kiện thiếu nước Thời gian phục hồi (điểm) Điều kiện thiếu nước Tưới nước đầy đủ Tưới nước đầy đủ Điều kiện thiếu nước

6,3 9,0 7,0 9,0 7,7 9,0 5,0 9,0 Tằm TH

5,7 9,0 7,0 9,0 7,7 9,0 5,7 9,0 ĐX11

6,3 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 5,7 9,0 ĐX12

5,7 9,0 8,3 9,0 9,0 9,0 5,0 9,0 ĐX14

ĐX16 5,0 9,0 8,3 9,0 7,7 8,3 6,3 9,0

ĐX17 6,3 9,0 6,3 9,0 7,7 9,0 6,3 9,0

ĐX208 5,7 9,0 8,3 9,0 8,3 9,0 6,3 9,0

5,0 9,0 7,7 9,0 7,7 8,3 5,7 9,0 ĐXVN4

7,0 9,0 9,0 9,0 9,0 9,0 7,0 9,0 ĐXVN5

3,7 9,0 7,7 9,0 7,0 8,3 5,0 9,0 ĐXVN6

7,0 9,0 5,0 9,0 7,3 9,0 7,0 9,0 V123

7,0 9,0 5,0 9,0 7,3 8,3 6,7 9,0 VN99-3

63

17,3 8,6 14,0 9,5 CV%

4.2.3. Đánh giá khả năng chịu hạn trong nhà lƣới

4.2.3.1. Ảnh hưởng của hạn đến thời gian sinh trưởng phát triển của các giống

Hạn được gây ra ở 2 thời kỳ: ra hoa rộ và thời kỳ làm quả. Thời gian sinh

trưởng từ khi mọc đến ra hoa (trước thời điểm gây hạn) của các giống về căn bản

tương đương nhau. Đậu xanh là một cây trồng ngắn ngày, tổng thời gian sinh

trưởng của phần lớn các giống xung quanh 70 ngày, trong đó giống Tằm TH có xu hướng chín sớm hơn các giống cải tiến. Trong điều kiện thiếu nước các giống

có xu thế rút ngắn thời gian sinh trưởng so với điều kiện tưới nước đầy đủ. Có

thể trong điều kiện đủ nước cây duy trì sinh trưởng sinh dưỡng dài hơn, trong khi

đó ở điều kiện thiếu nước quá trình hình thành quả và chín xảy ra nhanh hơn

(Bảng 4.13).

Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của hạn đến thời gian sinh trƣởng, phát triển

của các giống đậu xanh

Mọc-Ra hoa (ngày) Tổng thời gian sinh trưởng (ngày) Giống

Tưới nước đầy đủ Điều kiện thiếu nước Tưới nước đầy đủ Điều kiện thiếu nước

Tằm TH 62 59 31 31

ĐX11 67 63 34 33

ĐX12 67 64 36 35

ĐX14 77 76 37 37

ĐX16 65 61 31 31

ĐX17 63 61 32 32

ĐX208 66 64 35 35

ĐXVN4 71 67 36 36

ĐXVN5 66 64 31 31

ĐXVN6 63 63 31 31

V123 68 65 35 35

VN99-3 65 61 31 31

4.2.3.2. Ảnh hưởng của hạn đến một số đặc điểm nông sinh học

Chiều cao cây trung bình của tất cả các giống trong điều kiện thiếu nước

thấp hơn chiều cao cây khi được tưới nước đầy đủ (Bảng 4.14). Phản ứng của các

giống khác nhau trong điều kiện hạn đối với chiều cao cây khác nhau rõ ràng.

64

Chiều cao cây của các giống ĐX16, ĐX17, ĐXVN5, ĐXVN6, Tằm TH giảm lần

lượt là: 16%, 15,2%, 13,6%, 12,97% và 11,33% so với điều kiện đủ nước. Ngược

lại, các giống ĐX14, ĐXVN4, ĐX208, V123, VN99-3 giảm chiều cao cây trong điều kiện hạn không đáng kể so với điều kiện tưới nước đầy đủ, lần lượt chỉ giảm

0,75%, 3,94%, 4%, 5,8% và 6,3%. Như vậy các giống ĐX14, ĐXVN4, ĐX208 là

những giống có chiều cao cây ít bị ảnh hưởng nhất trong điều kiện thiếu nước.

Tương tự chiều cao cây, số lá của các giống cũng bị ảnh hưởng trong điều

kiện thiếu nước, tuy nhiên không đáng kể. Giống ĐX16 và ĐXVN5 có số lá thấp

tương đương với giống đối chứng là Tằm TH (<6,5 lá). Các giống khác đều có số

lá cao hơn giống đối chứng trong điều kiện thiếu nước. Giống ĐX14 có tỷ lệ

giảm số lá so với điều kiện tưới nước đầy đủ thấp nhất (giảm 0,13%). Như vậy, rõ ràng các giống khác nhau thì tổng số lá/cây là khác nhau. Giống ĐXVN4 là

giống có số lá cao nhất trong điều kiện gây hạn và ít bị ảnh hưởng của điều kiện

thiếu nước tới số lá/cây.

Bảng 4.14. Ảnh hƣởng của hạn tới chiều cao cây, số lá và số đốt của các giống đậu xanh

Số lá Số đốt Chiều cao cây (cm) Giống

Điều kiện thiếu nước

Tưới nước đầy đủ 6,51 Điều kiện thiếu nước 6,26 Tưới nước đầy đủ 7,33 Điều kiện thiếu nước 7,00 Tằm TH Tưới nước đầy đủ 79,54 68,21

ĐX11 76,46 70,20 7,17 8,08 7,50 7,42

ĐX12 78,68 70,38 7,00 8,00 7,84 7,33

ĐX14 76,56 75,98 7,50 7,84 7,75 7,51

ĐX16 75,83 63,68 6,08 7,34 6,84 7,59

ĐX17 73,46 62,29 6,75 7,67 7,58 6,84

ĐX208 76,18 73,12 7,01 7,72 7,67 7,42

ĐXVN4 78,75 75,64 7,67 8,25 7,84 7,92

ĐXVN5 73,67 63,64 6,76 7,51 7,00 7,00

ĐXVN6 75,57 65,77 6,26 7,45 6,92 6,34

V123 77,29 72,75 7,17 7,59 7,90 7,34

VN99-3 77,68 72,76 6,83 7,84 7,51 7,34

65

CV% 3,5 4,6 4,4

Trong điều kiện thiếu nước, tất cả các giống đều có số đốt thấp hơn so với

điều kiện được tưới nước đầy đủ không có ý nghĩa. Tất cả các giống tham gia thí

nghiệm đều có số đốt cao hơn so với giống đối chứng là giống Tằm TH. Giống

ĐX11, ĐX12 là những giống có số đốt cao nhất trong điều kiện hạn. Giống

ĐX16 là giống có số đốt thấp nhất trong điều kiện hạn. Trong điều kiện thiếu

nước các giống ĐX16, ĐX11, ĐXVN4 có tỷ lệ giảm số đốt/thân so với điều kiện

đủ nước là lớn nhất với tỷ lệ giảm lần lượt là: 6,8; 6,1; 5,8 (%).

4.2.3.3. Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

của các giống đậu xanh

Điều kiện thiếu nước ảnh hưởng tới tất cả các yếu tố đóng góp vào năng

suất, đó là số cành mang quả, số quả trên cây và khối lượng 1000 hạt, trong đó

khối lượng hạt bị ảnh hưởng mạnh nhất (Bảng 4.15). Ngoài ảnh hưởng tới diện

tích lá/chỉ số diện tích lá kéo theo khả năng quang hợp giảm, thiếu nước rút ngắn

quá trình làm hạt. Sự giảm khối lượng trung bình hạt chứng tỏ quá trình làm hạt rất

mẫn cảm với điều kiện thiếu nước. Ở ngô, điều kiện thiếu nước vào thời kỳ thụ

phấn và làm hạt cũng ảnh hưởng mạnh nhất đến năng suất hạt (Khodarahmpour

and Hamidi, 2011).

Các giống ĐX12, ĐX14, ĐXVN4, ĐXVN6 có số cành mang quả thấp

nhất và thấp hơn đối chứng là giống Tằm TH. Giống ĐX16, VN99-3, ĐX208,

ĐXVN5 là những giống có số cành mang quả cao nhất lần lượt là: 3,85, 3,76,

3,59, 3,59 (cành) và cao hơn đối chứng. Phản ứng của các giống khác nhau với

điều kiện hạn là khác nhau, các giống ĐX16, VN99-3 là những giống có số cành

mang quả cao nhất trong điều kiện hạn và cao hơn đối chứng. Hai giống ĐX16,

ĐXVN4 có tỷ lệ giảm số cành mang quả so với điều kiện đủ nước là cao nhất

(>20%), giống V123 có tỷ lệ giảm thấp nhất (2,7%).

Khối lượng 1000 hạt phản ánh kích thước hạt đậu xanh và chịu ảnh hưởng

của giống và điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là độ ẩm đất. Trong điều kiện hạn

khối lượng 1.000 hạt của tất cả các giống đều thấp hơn so với điều kiện được tưới

nước đầy đủ. Tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều có khối lượng 1.000 hạt

cao hơn so với giống đối chứng là giống Tằm TH. Giống ĐX 208, ĐX12 là

những giống có khối lượng 1000 hạt cao nhất trong điều kiện hạn.

66

Tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu: số quả trên cây, số cành mang quả,

khối lượng 1000 hạt và năng suất thực thu ô thí nghiệm, kết quả thu được thể

hiện trong bảng 4.15:

Năng suất thực tế cao là chỉ tiêu cuối cùng mà các nhà chọn giống và

người sản xuất hướng đến. Chỉ tiêu này phụ thuộc nhiều cả vào bản chất giống và

điều kiện ngoại cảnh. Tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều có năng suất

trung bình trong điều kiện đủ nước cao hơn so với điều kiện hạn. Trong điều kiện

thiếu nước giống Tằm TH có năng suất cao nhất đạt 0,72 (tấn/ha) và thấp nhất là

giống ĐX12 và ĐXVN6 với năng suất thấp hơn 0,5 (tấn/ha).

Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của các giống đậu xanh

Số cành mang quả Số quả trên cây Khối lượng 1000 Năng suất

hạt (g) thực thu (tấn/ha)

Giống Tưới Điều kiện Tưới Điều kiện Tưới Điều kiện Tưới Điều kiện

nước thiếu nước thiếu nước thiếu nước nước thiếu

đầy đủ nước đầy đủ nước đầy đủ đầy đủ nước

Tằm TH 4,17 11,59 10,34 64,79 44,67 3,51 0,84 0,72

3,35 ĐX11 3,84 10,50 9,00 68,65 64,64 0,71 0,65

3,08 ĐX12 3,5 9,51 8,84 72,27 60,29 0,65 0,48

3,09 ĐX14 3,59 10,84 9,26 65,39 55,06 0,67 0,52

3,85 ĐX16 4,45 14,84 9,42 53,67 48,84 0,74 0,6

3,51 ĐX17 4,09 14,09 10,59 59,09 50,35 0,73 0,63

3,59 ĐX208 3,90 11,67 9,67 74,32 68,36 0,73 0,59

3.09 ĐXVN4 4,00 12,25 8,23 64,25 59,93 0,87 0,53

3,59 ĐXVN5 4,17 13,59 10,59 50,22 47,30 0,78 0,61

3,09 ĐXVN6 3,92 9,84 8,42 53,96 48,34 0,67 0,43

3,58 3,67 V123 10,67 10,34 72,53 64,90 0,75 0,52

3,76 3,92 VN99-3 12,75 10,42 57,63 47,27 0,76 0,59

Như vậy các giống khác nhau trong điều kiện hạn có năng suất thấp hơn so với không gây hạn rõ rệt. Trong điều kiện hạn thì phản ứng của các giống cũng khác nhau, một số giống cho năng suất cao gồm Tằm TH, ĐX11, ĐX17,

67

CV% 10,4 9,2 0,9 8,9

ĐXVN5, chứng tỏ giống Tằm Thanh Hóa là giống địa phương có khả năng

chịu hạn.

4.3. ĐÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN GIỐNG ĐẬU XANH THÍCH HỢP

VỚI VÙNG ĐẤT VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA

4.3.1. Thời gian sinh trƣởng của các giống đậu xanh

Thời gian sinh trưởng bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố nhiệt độ, ánh sáng

nên trong vụ Hè TGST của các giống đều ngắn hơn so với vụ Xuân. Thời gian

sinh trưởng trung bình của các giống trong vụ Xuân từ 61-79 ngày và trong vụ Hè từ 56-74 ngày. Ở cả vụ Xuân và vụ Hè, TGST của giống Tằm Thanh Hóa và

giống ĐX16 tương đương nhau và đều ngắn nhất (56 ngày trong vụ Hè và 61 ngày trong vụ Xuân). Giống ĐX14 có TGST dài nhất là 79 ngày trong vụ Xuân

và 74 ngày trong vụ Hè (Bảng 4.16). Giống có thời gian sinh trưởng ngắn cũng ra

hoa sớm hơn giống có thời gian sinh trưởng dài.

Bảng 4.16. Thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian sinh trƣởng (ngày)

của các giống đậu xanh

Vụ Xuân (1) Vụ Hè (2)

Giống Mọc - ra hoa Mọc - ra hoa

Thời gian sinh trưởng Thời gian sinh trưởng

Tằm TH 31 56 37 61

ĐX11 35 66 42 70

ĐX12 35 66 42 70

ĐX14 39 74 46 79

ĐX16 31 56 37 61

ĐX17 33 61 40 65

ĐX208 35 65 42 68

V123 35 65 42 70

ĐXVN4 35 66 42 68

ĐXVN5 35 66 42 68

ĐXVN6 35 66 42 68

Ghi chú: (1) Số liệu trung bình 3 điểm trong vụ Xuân năm 2011 và 2012

(2) Số liệu trung bình 3 điểm trong vụ Hè năm 2011 và 2012

68

VN99-3 33 61 40 65

4.3.2. Chiều cao cây, số cành và số đốt của các giống đậu xanh

Tuy sinh trưởng nói chung và chiều cao cây nói riêng trong vụ Hè có xu hướng mạnh hơn vụ Xuân, nhưng sự khác biệt giữa các giống khác nhau khá rõ

(Bảng 4.17).

Trong các giống đánh giá, giống ĐX11 có chiều cây cao nhất (68,0-

70,3cm) và giống ĐX16 có chiều cao cây thấp nhất (49,5-52,9cm). Số cành/cây và số đốt/thân chính khác nhau không nhiều giữa các giống và đều thuộc dạng ít

phân cành.

Bảng 4.17. Chiều cao cây, số cành cây và số đốt cây của của các

giống đậu xanh

Vụ Xuân(1) Vụ Hè(2)

Giống Chiều cao Số cành Số đốt/ Chiều cao Số cành Số đốt/

cây (cm) /cây thân cây (cm) /cây thân

Tằm TH 62,9 1,1 64,9 1,3 9,9 9,7

ĐX11 68,0 1,3 70,3 1,4 10,7 10,5

ĐX12 66,7 1,1 69,4 1,4 10,7 10,4

ĐX14 67,9 1,3 69,3 2,2 12,2 12,2

ĐX16 49,5 1,0 52,9 1,2 10,4 10,5

ĐX17 56,1 1,4 61,7 1,5 10,3 10,2

ĐX208 62,2 1,4 68,4 1,4 10,9 10,6

V123 67,9 1,1 69,5 1,3 11,8 11,5

ĐXVN4 66,9 1,3 70,1 1,4 11,4 11,2

ĐXVN5 61,3 1,4 61,5 1,6 11,8 11,5

ĐXVN6 57,4 1,3 64,8 1,4 9,5 9,2

(2) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Hè năm 2011 và 2012

VN99-3 66,5 1,3 66,7 1,4 10,1 9,8

Ghi chú: (1) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Xuân năm 2011 và 2012

69

4.3.3. Mức đ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu xanh

Ở cả hai vụ Xuân và vụ Hè trong 2 năm, mức độ nhiễm bệnh lở cổ rễ và

đốm nâu đều thấp (Bảng 4.18) ở thời kỳ cây con trong vụ Xuân thấp, trong đó có

6 giống hầu như không bị nhiễm (Tằm TH, ĐX16, ĐX208, V123, ĐXVN6,

VN99-3). Ở vụ Hè, tất cả các giống nghiên cứu đều không bị nhiễm hoặc nhiễm

rất nhẹ bệnh lở cổ rễ (điểm 1). Mức độ nhiễm bệnh đốm nâu được theo dõi, đánh

giá vào thời điểm thu hoạch lứa đầu cho thấy, trong vụ Xuân bệnh đốm nâu biến

động từ điểm 1-2. Giống ĐX14 hầu như không có vết bệnh (điểm 1).

Bảng 4.18. Mức đ nhiễm bệnh lở cổ rễ và đốm nâu của các giống đậu xanh

Vụ Xuân (1) Vụ Hè (2) Giống Lở cổ rễ Đốm nâu Lở cổ rễ Đốm nâu

Tằm TH (đ/c) 1 2 1 2

ĐX11 1 2 2 2

ĐX12 1 1 2 2

ĐX14 1 1 2 1

ĐX16 1 1 1 2

ĐX17 1 1 2 2

ĐX208 1 1 1 2

V123 1 1 1 2

ĐXVN4 1 1 2 2

ĐXVN5 1 1 2 2

ĐXVN6 1 2 1 2

Ghi chú: (1) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Xuân năm 2011 và 2012

(2) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Hè năm 2011 và 2012

Các giống còn lại nhiễm ở mức độ nhẹ. Trong vụ Hè, hầu hết các giống đều không bị nhiễm bệnh đốm nâu, ngoại trừ 3 giống ĐX11, ĐXVN6 và đối chứng nhiễm nhẹ (điểm 2). Như vậy, các giống đậu xanh đều có mức độ nhiễm bệnh lở cổ rễ và đốm nâu trong vụ Hè nhẹ hơn trong vụ Xuân.

70

VN99-3 1 1 1 2

Bảng 4.19. Tỉ lệ (%) nhiễm sâu cuốn lá và sâu đục quả của các giống đậu xanh

Vụ Xuân(1) Vụ Hè(2) Giống Sâu cuốn lá Sâu đục quả Sâu cuốn lá Sâu đục quả

Tằm TH (đ/c) ĐX11 11,0 7,5 3,3 0,8 8,0 8,9 12,9 10,9

ĐX12 ĐX14 9,5 11,4 1,7 4,4 10,8 10,5 13,6 13,4

ĐX16 ĐX17 6,6 7,8 2,3 2,0 10,8 8,1 13,7 12,6

ĐX208 V123 9,2 8,6 2,0 5,0 8,3 10,3 13,4 14,8

ĐXVN4 ĐXVN5 10,3 11,1 1,6 4,2 9,5 8,7 11,7 14,6

Ghi chú: (1) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Xuân năm 2011 và 2012

(2) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Hè năm 2011 và 2012

Kết quả trình bày trong bảng 4.19 cho thấy, tỷ lệ sâu cuốn lá của các giống tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân dao động 6,5-11,6%, trong đó giống bị sâu cuốn lá hại nhẹ nhất là VN99-3 (6,5%), tiếp đến là giống ĐX11 (7,5%), các giống ĐX14, ĐXVN5, ĐXVN6 nhiễm nặng hơn giống đối chứng. Tỷ lệ sâu đục quả biến động từ 10,9-14,8%, giống V123 chiếm tỷ lệ cao nhất 14,8%, giống ĐX11 bị sâu đục quả nhẹ nhất 10,9%. Trong vụ Hè, tỷ lệ bị sâu cuốn lá nhìn chung ở mức thấp, chúng biến động từ 0,8-5,0%, giống bị sâu cuốn lá hại nhẹ nhất là ĐX11, nặng nhất là V123 (5,0%). Các giống ĐX12, ĐX16, ĐX17, ĐX208, ĐXVN4, ĐXVN6, VN99-3 đều bị sâu cuốn lá nhẹ hơn đối chứng. Tỷ lệ sâu đục quả biến động từ 7,5-10,8%, trong đó giống ĐXVN6 bị hại thấp nhất (7,5%), tiếp theo là giống VN99-3 (7,8%), 2 giống ĐX12 và ĐX16 bị hại nặng nhất (10,8%). So với vụ Xuân, đậu xanh trồng trong vụ Hè ít bị sâu bệnh hại hơn.

ĐXVN6 VN99-3 11,6 6,5 1,5 2,6 7,5 7,8 14,5 11,9

4.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh

Về tổng thể số quả/cây vụ Hè cao hơn vụ Xuân nhưng số hạt quả khác biệt không đáng kể. Trong 11 giống, 6 giống ĐX16, ĐX17, ĐX208, ĐXVN5, ĐXVN6 và VN99-3 có số quả trên cây cao hơn giống đối chứng. Hầu hết các giống có kích thước hạt lớn hơn giống đối chứng, ngoại trừ giống VN99-3 (Bảng

71

3). Như vậy, số hạt/quả và khối lượng 1000 hạt của đậu xanh có tính di truyền khá ổn định qua các mùa vụ (Bảng 4.20).

Bảng 4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu xanh

Vụ Xuân(1) Vụ Hè (2)

Giống Số quả/cây Số hạt/quả KL 1000 Số quả/cây Số hạt/quả KL 1000

(quả) (hạt) hạt (g) (quả) (hạt) hạt (g)

Tằm TH (đ/c) 9,3 9,6 48,8 11,9 9,8 49,0

ĐX11 8,1 10,3 67,4 10,5 10,3 67,2

ĐX12 8,0 10,1 66,1 10,2 10,2 65,5

ĐX14 8,1 10,2 66,3 8,5 10,1 65,6

ĐX16 11,9 9,7 55,7 13,9 10,0 55,6

ĐX17 10,7 9,9 55,5 14,1 10,1 53,1

ĐX208 9,7 10,2 66,0 12,3 10,4 57,8

V123 7,6 9,9 65,6 10,2 10,2 64,9

ĐXVN4 8,0 10,0 63,8 10,8 10,2 62,1

ĐXVN5 9,9 10,0 55,7 12,4 10,1 54,2

ĐXVN6 10,4 10,0 56,6 13,2 10,3 53,7

(2) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Hè năm 2011 và 2012

VN99-3 11,0 9,6 47,1 14,1 9,9 47,0

Ghi chú: (1) Giá trị trung bình 3 điểm trong vụ Xuân năm 2011 và 2012

4.3.5. Năng suất và sự ổn định về năng suất của các giống đậu xanh trên

vùng đất cát ven biển Thanh Hóa

Phân tích phương sai trong từng vụ và từng điểm cho thấy năng suất trung

bình của các giống đậu xanh có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức ≤ 1% (Bảng 4.21). So

sánh ở tất cả các điểm và các vụ, phân loại năng suất các giống qua các điểm và vụ

bằng kiểm định đa biên độ Duncan cho thấy, giống ĐT16 và ĐX208 luôn có năng

suất hạt cao nhất với năng suất trung bình tương ứng là 1,44 và 1,52 tấn/ha (Bảng

4.22). Sự thay đổi thứ bậc của các giống có tồn tại nhưng không đáng kể, giống

ĐX208 và ĐT 16 dẫn đầu về năng suất ở cả 3 điểm Nga Sơn, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia

và ở cả hai vụ Xuân và Hè (Bảng 4.21). Giống Tằm Thanh Hóa có năng suất thấp

nhất ở cả 3 điểm và trong 2 vụ.

72

Bảng 4.21. Phân tích phƣơng sai về năng suất hạt của các giống đậu xanh ở vụ Hè 2011, vụ Xuân 2012 và vụ Hè 2012

Bình phương trung bình Nguồn Bậc biến Hè 2011 Xuân 2012 Hè 2012 tự do động NS HH TG NS HH TG NS HH TG

Lặp lại 3 0,343 2,0137 0,949 2,886 0,521 1,4754 0,365 2,937 1,368

24,813 14,207 16,678 7,354 9,549 11,0299* 9,722 7,245 4,447 Giống 11 ** ** ** ** ** * ** ** **

Ghi chú: NS = Nga Sơn, HH = Hoằng Hóa, TG = Tĩnh Gia ** : có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,1%

Sai số 33 0,988 1,115 0,755 0,673 0,677 0,562 1,256 0,725 0,826

Bảng 4.22. Năng suất trung bình (tấn ha) và thứ bậc của các giống đậu xanh tại 3 điểm và hai vụ Xuân, hè 2011-2012 Nga Sơn

Hoằng Hóa

Giống Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Xuân Vụ Hè

Tằm TH 0,96 (12) 1,1 (11) 0,95 (12) 1,09 (12) 0,89 (12) 1,11 (12) Tĩnh Gia Trung bình giốnga 1,02a

1,31 (5) 1,24 (7) 1,42 (5) 1,38 (7) 1,29 (6) 1,27 (7) 1,41 (5) 1,28 (8) 0,96 (8) 0,93 (9) 1,38 (5) 1,31 (9) 1,3d 1,23d ĐX11 ĐX12

1,23 (8) 0,99 (12) 1,32 (4) 1,13 (11) 0,92 (10) 1,15 (11) 1,12ab 1,44e* 1,5 (2) 1,39 (2) 1,52 (2) 1,22 (2) 1,4 (2) 1,6 (2) ĐX14 ĐX16

1,38 (3) 1,46 (1) 1,55 (3) 1,68 (1) 1,39 (3) 1,47 (1) 1,46 (3) 1,63 (1) 1,14 (4) 1,28 (1) 1,49 (3) 1,4de* 1,59 (1) 1,52e** ĐX17 ĐX208

1,3 (10) 1,09 (11) 1,23 (9) 1,1 (11) 1,17 (10) 1,37 (8) 1,14 (10) 1,22 (10 0,9 (11) 0,99 (7) 1,34 (7) 1,33 (8) 1,16bc 1,2bcd V123 VN4

1,25 (6) 1,32 (4) 1,42 (6) 1,51 (4) 1,23 (8) 1,29 (5) 1,32 (6) 1,41 (4) 1,04 (5) 1,22 (3) 1,34 (6) 1,27cd 1,45 (4) 1,37cde VN5 VN6

VN99-3 1,2 (9) 1,34 (9) 1,16 (9) 1,29 (7) 1 (6) 1,28 (10) 1,21bcd

Trung bình vụ 1,25 1,39 1,25 1,33 1,04 1,36 1,27

1,32 1,52 1,22 1,37 1,24 1,28 1,34

1,77

a

Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là thứ bậc năng suất của các giống trong cùng vụ, cùng điểm; giá trị trung bình giống qua các điểm và các vụ không cùng chữ cái đi kèm khác nhau ở mức ý nghĩa ≤5% = phân loại năng suất trung bình giống bằng kiểm định đa biên độ Duncan.

73

-0,175 1,186 -0,201 0,607 -2,291 0,876 LSD0,05 LSD0,01 Chỉ số môi trường

Nhìn chung, chỉ số môi trường vụ Hè cao hơn vụ Xuân, chứng tỏ trên đất

cát ven biển Thanh Hóa vụ Hè thích hợp hơn vụ Xuân đối với đậu xanh (Bảng

4.22). Thứ bậc về năng suất hạt của các giống đậu xanh cho thấy không có sự

biến động thứ hạng rõ rệt giữa 12 giống đậu xanh so sánh ở các điểm khác nhau

cũng như mùa vụ khác nhau (Bảng 4.23). Hệ số tương quan thứ bậc giữa các vụ,

giữa các điểm có ý nghĩa ở mức p ≤0,005 và 0,001. Điều đó cho thấy các điểm

nghiên cứu cũng như vụ Xuân và vụ Hè trong điều kiện đất cát ven biển ở cả ba

huyện Nga Sơn, Hoằng Hóa và Tĩnh Gia tương đối đồng nhất và tương tác giũa

giống với môi trường không đáng kể.

Bảng 4.23. Hệ số tƣơng quan thứ bậc của các giống đậu xanh ở 6 môi trƣờng khác nhau

Nga Sơn, vụ Xuân Nga Sơn, vụ Hè Hoàng Hóa, vụ Xuân Hoàng Hóa, vụ Hè Tĩnh Gia, vụ Xuân

Nga Sơn vụ Hè 0,993***

Hoàng Hóa vụ Xuân 0,944*** 0,916***

Hoàng Hóa vụ Hè 0,965*** 0,958*** 0,930***

Tĩnh Gia vụ Xuân 0,944*** 0,937*** 0,853** 0,937***

Ghi chú: **có ý nghĩa ở mức 0,005, *** có ý nghĩa ở mức 0,001

Chỉ số môi trường (Ij) thể hiện địa điểm theo thứ tự từ kém thuận lợi đến thuận lợi theo trình tự sau: Tĩnh Gia vụ Hè < Hoằng Hóa vụ Xuân < Nga Sơn vụ

Xuân < Hoằng Hóa vụ Hè < Tĩnh Gia vụ Xuân < Nga Sơn vụ Hè. Về tổng thể, ở

cả ba địa điểm, vụ Hè khá thuận lợi với đậu xanh. Hệ số hồi quy của các giống

với chỉ số môi trường và độ lệch so với đường hồi quy cũng cho thấy tương tác giống với môi trường không đáng kể. Trong khi Finlay and Wilkinson (1963) cho rằng, hệ số hồi quy là thước đo tính ổn định, Eberhart and Russell (1966) đề xuất cả hệ số hồi quy và độ lệch bình phương trung bình so với hồi quy đều được xem xét trong việc xác định kiểu gen ổn định. Kết quả cho thấy hệ số hồi quy của 10/12 giống có giá trị xung quanh 1,0 (trừ giống tằm Thanh Hóa và ĐX 14) và độ

lệch so với hồi quy khá thấp xung quanh 0, trừ giống ĐX 14 (Bảng 4.24, Hình 4.1). Điều đó cho thấy giống Tằm Thanh Hóa và ĐX 14 có năng suất thấp, không phản ứng có lợi với môi trường tốt và chỉ thích nghi với môi trường nghèo, đặc

74

Tĩnh Gia vụ Hè 0,951*** 0,944*** 0,874** 0,937*** 0,951***

biệt giống ĐX 14 kém ổn định về năng suất. Ngược lại, giống ĐX 16 và ĐX 208

vừa thể hiện năng suất trung bình cao vừa có tính ổn định và thích nghi tốt với

môi trường thay đổi. Đánh giá các giống đậu xanh trong vụ Hè Thu, Phan Thị Thu Hiền và cs. (2015) cũng thấy rằng giống ĐX 208 và ĐT 16 thích hợp với

vùng đất cát ven biển huyện Diễn Châu, Nghệ An.

Bảng 4.24. Năng suất trung bình của giống, chỉ số thích nghi và chỉ số ổn

định của 12 giống đậu xanh trên 6 môi trƣờng

Giống NS trung bình (tấn/ha) Hệ số hồi quy (bi) Độ lệch so với 2) hồi quy (Sdi

ĐX 14

0,696 1,353 1,221 0,359 1,030 1,131 1,125 1,227 1,050 1,033 0,810 0,965 0,0768 0,1183 0,1084 1,8249 0,1710 0,2271 0,1130 0,0659 0,0803 0,2063 0,0741 0,1981 Tằm TH ĐX11 ĐX12 ĐX14 ĐX16 ĐX17 ĐX208 V123 VN4 VN5 VN6 VN99-3 1,02 1,3 1,23 1,12 1,44 1,4 1,52 1,16 1,2 1,27 1,37 1,21

)

2

i d S (

y u q

i ồ h

i ớ v

o s h c ệ l

Đ

Hệ số hồi quy (bi) Hình 4.1. Mối quan hệ giữa hệ số hồi quy và đ lệch so với hồi quy của 12 giống đậu xanh qua 6 môi trƣờng

75

Tóm lại: Đậu xanh thích hợp với vụ Hè trên vùng đất cát ven biển Thanh

Hóa. Tất cả các giống đậu xanh khảo nghiệm đều có thời gian sinh trưởng ngắn

phù hợp (vụ Xuân 61-79 ngày, vụ Hè 56-74 ngày). Trong các giống khảo nghiệm

giống Tằm Thanh Hóa có năng suất thấp, giống ĐX 14 vừa có năng suất không

cao vừa kém ổn định và thời gian sinh trưởng dài. Hai giống ĐX 16 và ĐX 208 là

những giống ngắn ngày, có năng suất cao ở cả hai vụ Xuân và vụ Hè, năng suất

ổn định và thích nghi tốt với môi trường đất cát ven biển Thanh Hóa.

4.3.6. Hàm lƣợng protein và lipit thô của các giống đậu xanh

Ngoài các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển, năng suất của giống thì chỉ

tiêu về chất lượng hạt của từng giống cũng đã được phân tích tại Chi cục quản

lý chất lượng Nông - Lâm nghiệp và Thuỷ sản Thanh Hoá. Kết quả trình bày

trong bảng 4.25 cho thấy, tỷ lệ protein thô trong hạt của các giống biến động từ

20,66-23,51%, trong đó cao nhất là giống địa phương đạt 23,51% và thấp nhất

là giống ĐXVN5 đạt 20,66%, các giống ĐX17 đạt 22,12% và ĐXVN6 đạt

22,20%. Thông thường các giống có tỷ lệ protein cao thì hàm lượng lipit thấp

và chúng biến động từ 0,67 đến 1,20%. Tuy nhiên, giống ĐXVN6 là giống vừa

có hàm lượng protein thô cao vừa có hàm lượng lipit thô cao.

Bảng 4.25. Hàm lƣợng protein thô và lipit thô của các giống đậu xanh

Giống Protein thô (%) Lipit thô (%)

Tằm TH 0,64 23,51

ĐX11 1,21 21,90

ĐX12 1,20 21,80

ĐX14 0,77 20,80

ĐX16 0,79 20,91

ĐX17 0,70 22,12

ĐX208 1,00 20,81

V123 1,00 20,33

ĐXVN4 1,14 21,29

ĐXVN5 0,89 20,66

ĐXVN6 1,22 22,20

76

VN99-3 0,99 21,75

4.4. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC CHO GIỐNG ĐẬU XANH ĐX208 TẠI NGA SƠN, HOẰNG HÓA VÀ GIỐNG ĐẬU XANH ĐX16 TẠI TĨNH GIA

4.4.1. Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp cho giống đậu xanh tuyển chọn ĐX208 và ĐX16

4.4.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng phát triển của hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng phát triển

của hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16 được trình bày tại bảng 4.26; 4.27

và 4.28.

Qua bảng số liệu cho thấy: ở Nga Sơn thời vụ không ảnh hưởng đến thời gian từ gieo - ra hoa của giống và TGST (bảng 4.26). Tuy nhiên, chiều cao cây của giống ĐX208 ở 5 thời vụ trồng khác nhau biến động từ 63,6-68,9cm. Thời vụ

gieo vào ngày 19/6 chiều cao cây của giống ĐX208 đạt cao nhất 68,9cm, sau đấy

chiều cao cây giảm dần theo thời vụ gieo muộn dần. Số cành cấp I/cây biến động

từ 0,7-1,5 cành theo hướng giảm dần khi gieo muộn, đạt cao nhất ở thời vụ gieo

ngày 12/06 (1,5 cành) và thấp nhất ở thời vụ gieo ngày 03/07 (0,7 cành), so với

đối chứng gieo ngày 19/06 đạt 1,3 cành. Số đốt/thân và thời gian sinh trưởng ít

thay đổi theo các thời vụ gieo.

Bảng 4.26. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trƣởng, phát triển

của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn

Thời vụ Gieo-ra hoa (ngày) TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Số đốt/thân

12/06 34 66 68,5 Số cành cấp 1 1,5 10,2

19/06 (đ/c) 34 66 68,9 1,3 10,1

26/06 34 66 67,7 1,2 10,0

03/07 34 66 65,7 0,9 10,0

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Tại Hoằng Hóa, các thời vụ gieo được bố trí chậm hơn một ngày so với

Nga Sơn. Kết quả trình bày trong bảng 4.27 cho thấy, không có sự khác nhau rõ

rệt về các chỉ tiêu sinh trưởng của giống ĐX208 ở Nga Sơn so với điểm Hoằng

Hóa. Tuy nhiên thời gian sinh trưởng ở điểm Hoằng Hóa ngắn hơn so với Nga

77

10/07 34 66 63,6 0,7 9,9

Sơn 2 ngày. Nguyên nhân do ở Hoằng Hóa chủ động tưới nên đậu chín tập trung

hơn và kết thúc thu hoạch sớm hơn.

Bảng 4.27. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trƣởng, phát triển của giống đậu xanh ĐX208 tại Hoằng Hoá

Chiều cao cây Số cành cấp 1 Số đốt/thân TGST Thời vụ (cm) (ngày)

13/06 68,4 10,1 64 1,4

20/06 (đ/c) 68,0 10,3 64 1,3

27/06 67,2 10,0 64 1,2

04/07 65,5 10,0 64 0,9

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Số liệu bảng 4.28 cho thấy, thời vụ gieo ngày 17/06 đây là thời điểm gieo trồng đậu xanh phổ biến hiện nay ở Tĩnh Gia và là đối chứng trong thí nghiệm của chúng tôi, các chỉ tiêu về thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian sinh trưởng của giống ĐX16 không có sự khác biệt với các thời vụ khác. Tuy nhiên, ở các thời vụ còn lại, các chỉ tiêu sinh trưởng khác có sự biến động khác nhau đã được ghi nhận.

Chiều cao cây của giống ĐX16 giảm dần khi gieo các thời vụ muộn từ 56,6cm ở thời vụ gieo 10/6 xuống 51,5 cm ở thời vụ gieo 08/7. Số cành/cây giảm rõ rết giữa các thời vụ gieo, số đốt/thân ít thay đổi. Tất cả các thời vụ gieo đều có thời gian sinh trưởng 56 ngày.

11/07 64,6 10,1 64 0,7

Bảng 4.28. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trƣởng, phát triển của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia

Số đốt/thân Thời vụ Gieo - ra hoa (ngày) TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1

10/06 31 56 56,6 1,0 10,0

17/06 (đ/c) 31 56 54,2 1,0 9,8

24/06 31 56 53,6 0,8 9,7

01/07 31 56 53,0 0,7 9,7

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

78

08/07 31 56 51,5 0,6 9,4

4.4.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng chống đ và mức độ

nhiễm sâu bệnh hại của của hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng chống đổ và

mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đậu xanh cho thấy, khả năng chống đổ của

giống ĐX208 trồng tại Nga Sơn có sự sai khác nhỏ giữa các thời vụ. Ở thời vụ

gieo từ 12/06 đến 26/06 giống ĐX208 không bị đổ (điểm 1), các thời vụ gieo

muộn hơn giống bị đổ nhẹ (điểm 1,2-1,3). Bệnh lở cổ rễ cây con giống không bị

nhiễm ở tất cả các thời vụ. Các loại sâu bệnh khác như bệnh đốm lá, sâu cuốn lá

hay sâu đục quả giống bị nhiễm khác nhau ở các thời vụ. Gieo càng muộn thì

mức độ nhiễm các loại sâu bệnh này càng tăng (nhẹ nhất ở thời vụ gieo ngày

12/06 và nặng nhất ở thời vụ gieo ngày 10/07) (Bảng 4.29).

Bảng 4.29. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng chống đổ và mức

đ nhiễm sâu bệnh hại của giống ĐX208 tại Nga Sơn

Chống đổ Lở cổ rễ Đốm nâu Sâu cuốn lá Sâu đục quả Thời vụ (điểm) (điểm) (điểm) (%) (%)

12/06 1,0 1,0 1,3 4,5 5,3

19/06 (đ/c) 1,0 1,0 1,5 6,2 7,4

26/06 1,0 1,0 1,8 6,9 8,3

03/07 1,2 1,0 2,1 8,2 11,6

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Kết quả ở bảng 4.30 chỉ ra rằng, tại Hoằng Hoá giống đậu xanh ĐX208

bị các loại sâu bệnh hại gây hại cao ở thời vụ gieo ngày 11/07, trong đó bệnh

đốm nâu (điểm 1,8), sâu cuốn lá (5,4%), sâu đục quả (6,7%), khả năng chống

đổ của giống cũng giảm ở thời vụ này.

Ở các thời vụ còn lại, thì ở thời vụ ngày 13/06 giống bị các loại sâu bệnh

gây hại ít hơn cả, cụ thể bệnh đốm nâu (điểm 1,3), sâu cuốn lá (2,7%), sâu đục

quả (3,4%), giống không bị đổ ở thời vụ này (điểm 1). Trong khi đó thời vụ

gieo phổ biến tại địa phương (ngày 20/06), giống không bị đổ hay nhiễm bệnh

lở cổ rễ nhưng mức độ nhiễm bệnh đốm nâu ở điểm 1,5; sâu cuốn lá (4,0%);

sâu đục quả (5,1%).

79

10/07 1,3 1,0 2,6 9,6 14,2

Bảng 4.30. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng chống đổ

và mức đ nhiễm sâu bệnh hại của giống ĐX208 tại Hoằng Hoá

Thời vụ Chống đổ Lở cổ rễ Đốm nâu Sâu cuốn lá Sâu đục quả

(điểm) (điểm) (điểm) (%) (%)

13/06 1,0 1,0 1,3 2,7 3,4

20/06 (đ/c) 1,0 1,0 1,5 4,0 5,1

27/06 1,0 1,0 1,8 5,4 6,7

04/07 1,2 1,0 2,1 5,9 9,2

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Ở huyện Tĩnh Gia, qua kết quả ở bảng 4.31 cho thấy, khả năng chống đổ

của giống ĐX16 có sự sai khác nhỏ ở các thời vụ gieo trồng khác nhau, điểm đổ

ở các thời vụ dao động từ 1,5 - 2,2 điểm, các thời vụ gieo muộn giống bị đổ nặng

hơn. Có sự khác biệt này là do các thời vụ gieo muộn thường gặp mưa lớn vào

cuối vụ nên cây dễ bị đổ hơn. Trong điều kiện vụ Hè giống ĐX16 không bị

nhiễm bệnh lở cổ rễ cây con (điểm 1). Với các loại sâu bệnh hại khác giống

ĐX16 nhiễm nặng nhất ở TV5 (gieo 08/07), nhiễm nhẹ bệnh đốm nâu (điểm 2,1),

sâu cuốn lá (6,8%), sâu đục quả (12,3%) và nhiễm nhẹ nhất ở TV1 (ngày 10/06),

bệnh đốm nâu (điểm 1,5), sâu cuốn lá (1,5%), sâu đục quả 6,5% so với đối chứng

TV2 gieo ngày 10/06 mức độ nhiễm bệnh đốm nâu (điểm 1,3), sâu cuốn lá

(2,7%), sâu đục quả (8,7%).

11/07 1,3 1,0 2,6 7,9 11,5

Bảng 4.31. Khả năng chống đổ và mức đ nhiễm sâu bệnh hại của giống ĐX16 tại Tĩnh Gia

Thời vụ Chống đổ (điểm) Lở cổ rễ (điểm) Đốm nâu (điểm) Sâu cuốn lá (%) Sâu đục quả (%)

10/06 1,5 1,0 1,3 1,5 6,5

17/06 (đ/c) 1,5 1,0 1,5 2,7 8,7

24/06 1,6 1,0 1,8 3,3 9,1

01/07 2,0 1,0 1,8 5,0 10,8

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

80

08/07 2,2 1,0 2,1 6,8 12,3

4.4.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất của hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

Tại Nga Sơn, thời vụ gieo trồng khác nhau ảnh hưởng đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất giống ĐX208. Kết quả ở bảng 4.32 cho thấy: Số

quả trên cây biến động từ 7,0-13,4 quả/cây, thời vụ gieo vào ngày 19/6 đạt số

quả/cây cao nhất (13,4 quả) và sau đấy có xu hướng giảm dần khi thời vụ gieo

muộn hơn. Số hạt trên quả cũng giảm nhẹ theo thời vụ gieo, đạt cao nhất ở thời

vụ gieo ngày 12/06 (10,6 hạt) và thấp nhất ở thời vụ gieo ngày 10/07 (9,3 hạt).

Năng suất giảm mạnh khi thời vụ gieo muộn sang tháng 7. Thời vụ gieo giống

ĐX208 trong khoảng 12-19/6 cho năng suất cao nhất (năng suất trung bình 2 vụ

Hè đạt 1,56 tấn/ha), trong khi đó gieo vào tháng 7 năng suất chỉ đạt trung bình

0,7-0,94 tấn/ha.

Bảng 4.32. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn

NS (tấn/ha) KL Thời vụ Trung Số quả/cây (quả) Số hạt/quả (hạt) 1000 hạt (g) 2012 2013 bình

66,2 1,56 1,61 1,51 13,0 10,6 12/06

66,1 1,56 1,54 1,57 13,4 10,4 19/06 (đ/c)

66,2 1,35 1,34 1,35 11,6 10,2 26/06

65,4 0,94 1,01 0,87 8,8 10,0 03/07

65,6 0,7 0,75 0,65 7,0 9,3 10/07

5,90 6,90 CV(%)

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Tương tự như điểm Nga Sơn, tại Hoằng Hóa các chỉ tiêu như số quả/cây, số hạt/quả giảm dần từ thời vụ II (gieo ngày 20/6) đến thời vụ V (gieo ngày 11/7). Do bị giảm mạnh số quả/cây nên năng suất đã giảm khá rõ ở các

công thức gieo muộn. Tại Hoằng Hoá thời vụ gieo cho năng suất tốt nhất (1,52 tấn/ha) cũng vào khoảng 13-20/6, trong khi đó gieo từ 4-11/07 năng suất trung

bình đạt tương ứng là 0,97 và 0,61 tấn/ha (Bảng 4.33).

81

0,11 0,11 LSD 0,05

Bảng 4.33. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Hoằng Hóa

NS (tấn/ha) Thời vụ Số quả/cây KL 1000 hạt (g) 2012 2013 Trung bình

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia cho thấy, về các

yếu tố cấu thành năng suất và năng suất được trình bày trong bảng 4.34 cho thấy:

Ở hai thời vụ gieo 10/6 và 17/6, số quả/cây khác nhau không rõ, chỉ tiêu này bắt

đầu giảm từ thời vụ 24/6 và giảm nhiều ở thời vụ gieo 08/7. Số hạt/quả và khối

lượng 1000 hạt thay đổi ít giữa các thời vụ gieo. Do có sự thay đổi về số quả/cây

nên có sự khác biệt về năng suất giữa các thời vụ gieo. Hai thời vụ gieo thích hợp

cho năng suất cao là từ 10-17/6.

12,6 13,0 11,5 8,8 6,4 Số hạt/quả 10,4 10,4 10,2 9,8 9,3 66,9 66,4 66,1 66,2 65,6 1,55 1,46 1,4 0,92 0,66 6,90 0,13 1,48 1,57 1,36 1,02 0,55 7,40 0,12 1,52 1,52 1,38 0,97 0,61 13/06 20/06 (đ/c) 27/06 04/07 11/07 CV(%) LSD 0,05

Bảng 4.34. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia

NS (tấn/ha) KL Thời vụ Trung Số quả/cây (quả) Số hạt/quả (hạt) 1000 hạt (g) 2012 2013 bình

10/06 13,9 10,1 1,48 1,53 1,43 56,5

17/06 14,3 10,0 1,48 1,49 1,48 57,2

24/06 13,1 10,0 1,31 1,35 1,32 56,7

01/07 10,9 9,6 1,08 1,17 1 56,0

08/07 9,2 8,6 0,87 1,03 0,71 56,1

CV(%) 6,7 6,4

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

82

0,14 0,12 LSD 0,05

4.4.2. Xác định mật đ gieo trồng thích hợp cho giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

4.4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm sinh trưởng phát triển của hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm STPT của giống đậu xanh ĐX208 trồng tại Nga Sơn cho thấy, mật độ gieo trồng khác nhau không ảnh hưởng đến đặc điểm nông học của giống đậu xanh ĐX208. Thời gian từ gieo đến ra hoa là 35 ngày và TGST là 66 ngày. Như vậy, các đặc tính nông sinh học này không bị ảnh hưởng bởi mật độ gieo trồng mà gắn liền với đặc tính của giống.

Chiều cao cây tăng dần theo chiều tăng mật độ từ 64,6cm ở mật độ 15 cây (MĐ2) lên 71,8cm ở mật độ M5 (35 cây/m2). Ngược lại với chiều cao cây thì số cành cấp I và số đốt/thân giảm dần theo chiều tăng mật độ. Thời gian sinh trưởng của giống ĐX208 ở các mật độ khác nhau đều kết thúc thu hoạch sau 66 ngày (Bảng 4.35).

Bảng 4.35. Ảnh hƣởng của mật đ gieo trồng đến sinh trƣởng phát triển của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn

Mật độ Gieo - ra hoa (ngày) TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Số đốt/thân Số cành cấp 1

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Tại Hoằng Hóa, mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của giống ĐX208 (Bảng 4.36). Có sự khác biệt nhỏ về thời gian sinh trưởng và thời gian từ gieo - ra hoa của giống ĐX208 ở Nga Sơn và Hoằng Hoá. Chiều cao cây của giống thay đổi ở các mật độ trồng. Ở mật độ M5 (35 cây/m2), chiều cao cây là cao nhất đạt 70,2cm. Ở mật độ M2 (15 cây/m2), chiều cao cây là thấp nhất (64,9cm), so với đối chứng M1 (30 cây/m 2) là 68,7cm. Số cành cấp I trên cây có sự khác nhau rõ đạt cao nhất ở mật độ M1 (15 cây/m2) là 1,5 cành và thấp nhất ở mật độ M5 = 35 cây/m2 (0,7 cành) so với đối chứng M1 (30 cây/m2) đạt 1 cành. Mật độ càng tăng thì số cành càng giảm.

83

MĐ1 (đ/c) MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 35 35 35 35 35 66 66 66 66 66 70,2 64,6 67,5 68,9 71,8 0,8 1,6 1,3 1,0 0,5 9,7 10,2 10,2 9,9 9,5

Số đốt/thân chính không có sự khác biệt nhiều giữa các mật độ dao động từ 9,5-

10,3 đốt.

Bảng 4.36. Ảnh hƣởng của mật đ gieo trồng đến sinh trƣởng, phát triển

của giống đậu xanh ĐX208 tại Hoằng Hoá

Mật độ

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm STPT của

giống đậu xanh ĐX208 trồng tại Tĩnh Gia (bảng 4.38) cho thấy, sự biến động

về thời gian từ mọc đến ra hoa 50% và thời gian sinh trưởng của giống ở các

mật độ khác nhau không có sự sai khác nhiều. Tuy nhiên, chiều cao cây của

giống thay đổi ở các mật độ khác nhau. Ở mật độ M5, chiều cao cây là cao

nhất đạt 58,8cm. Ở mật độ M2, M3 và M4, chiều cao cây trung bình đạt lần

lượt là 51,9; 53,3 và 54,9cm, so với đối ở M1 đạt 55,6cm.

Về số cành cấp I của giống, các mật độ M2 (1,3 cành), M3 (1,1 cành), M4 (0,9 cành) và M5 (35 cây/m2) đạt 0,4 cành và so với đối chứng M1 (30 cây/m2) đạt 0,6 cành.

Số đốt/thân của giống sai khác không nhiều giữa các mật độ gieo trồng

khác nhau dao động từ 9,2-9,6 đốt.

MĐ1 (đ/c) MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Mọc - hoa (ngày) 33 33 33 33 33 TGST (ngày) 65 65 65 65 65 Chiều cao Cây (cm) 68,7 64,9 65,8 67,2 70,2 Số cành cấp 1 1,0 1,5 1,3 1,2 0,7 Số đốt/thân 9,9 10,2 10,3 10,0 9,5

Bảng 4.37. Ảnh hƣởng của mật đ gieo trồng đến các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia

Mật độ Gieo-ra hoa (ngày) TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 Số đốt/thân

MĐ1 (đ/c) 32 56 55,6 0,6 9,3

MĐ2 31 56 51,9 1,3 9,6

MĐ3 31 56 53,3 1,1 9,5

MĐ4 31 56 54,9 0,9 9,5

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

84

MĐ5 32 56 58,8 0,4 9,2

4.4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống chịu và mức độ

nhiễm sâu bệnh hại của hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

Đánh giá về khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại đậu xanh

chính tại Nga Sơn được trình bày ở bảng 4.38. Kết quả cho thấy, trong điều kiện

vụ hè năm 2012 và 2013, các mật độ gieo khác nhau giống ĐX208 đều không bị

nhiễm bệnh lở cổ rễ cây con. Tuy nhiên, khả năng chống đổ của giống ở các mật độ là khác nhau. Ở mật độ M2 (15 cây/m2) và M3 (20 cây/m2) giống không bị đổ (điểm 1). Ở mật độ M4 (25 cây/m2) và mật độ M5 (35 cây/m2) giống bị đổ nhẹ

tương ứng với điểm 1,3 và 1,8, so với đối chứng điểm đổ là 1,6 điểm. Mức độ nhiễm bệnh đốm nâu cũng tăng khi mật độ tăng. Ở mật độ thưa M2 (15 cây/m2) giống bị nhiễm đốm nâu ở điểm 1, trong khi đó ở mật độ dày M5 = 35 cây/m2 giống bị nhiễm ở điểm 2,5 so với đối chứng M1 (30 cây/m2) ở điểm 2. Tương tự như vậy tỷ lệ sâu cuốn lá và sâu đục quả cũng thấp nhất ở mật độ M2 (15 cây/m2) và cao nhất ở mật độ M5 (35 cây/m2).

Bảng 4.38. Ảnh hƣởng của mật đ đến khả năng chống đổ và mức đ nhiễm

sâu bệnh hại của giống ĐX208 tại Nga Sơn

Chống đổ Lở cổ rễ Đốm nâu Sâu cuốn lá Sâu đục quả Mật độ (điểm) (điểm) (điểm) (%) (%)

1,6 1,0 2,0 8,9 10,7 MĐ1 (đ/c)

1,0 1,0 1,0 3,2 4,8 MĐ2

1,0 1,0 1,4 5,8 6,1 MĐ3

1,3 1,0 1,4 6,5 7,6 MĐ4

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Tại Hoằng Hoá: giống ĐX208 bị đổ nhẹ khi trồng ở mật độ trên 25 cây/m2. Bệnh lở cổ rễ cây con hay đốm nâu không xuất hiện hoặc rất nhẹ trong

điều kiện vụ Hè 2012-2013 tại Hoằng Hoá. Sâu cuốn lá và sâu đục quả gây hại ở

mức độ nhẹ. Tuy nhiên ở mật độ dày mức độ gây hại của chúng có xu hướng

tăng lên (Bảng 4.39).

85

1,8 1,0 2,5 10,3 12,3 MĐ5

Bảng 4.39. Ảnh hƣởng của mật đ đến khả năng chống đổ và mức đ nhiễm

sâu bệnh hại của giống ĐX208 tại Hoằng Hoá

Mật độ

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống chịu và

mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống đậu xanh ĐX16 ở bảng 4.40 cho thấy,

trong điều kiện vụ hè ở tất cả các mật độ giống không bị nhiễm bệnh lở cổ rễ cây con. Trồng ở mật độ dày MĐ5 (35 cây/m2) thì khả năng chống đổ kém nhất

(điểm 2,8), đồng thời mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại cũng cao nhất, đốm

nâu (điểm 3,0), sâu cuốn lá (9,8%) và sâu đục quả (14,1%). Tại mật độ MĐ2 (15 cây/m2) giống bị đổ nhẹ (điểm 1,4), mức độ nhiễm sâu bệnh hại cũng nhỏ nhất,

đốm nâu (điểm 1,4), sâu cuốn lá (1,7%), sâu đục quả (5,2%). Tại mật độ MĐ3 và

MĐ4 giống bị đổ nhẹ (điểm 2,0 và 2,3), đốm nâu (điểm 1,8); sâu cuốn lá tương

ứng với 4,6% và 5,1%; sâu đục quả tương ứng với 5,8% và 8,1% so với đối

chứng MĐ1 bị đổ ở điểm 2,5, bệnh đốm nâu (điểm 2,3), sâu cuốn lá và sâu đục

quả tương ứng với 8,5% và 11,5%.

MĐ1 (đ/c) MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Chống đổ (điểm) 1,3 1,0 1,0 1,2 1,6 Lở cổ rễ (điểm) 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 Đốm nâu (điểm) 1,6 1,0 1,2 1,4 2,0 Sâu cuốn lá (%) 7,3 2,7 4,2 5,5 9,6 Sâu đục quả (%) 9,1 5,2 5,9 8,9 11,1

Bảng 4.40. Ảnh hƣởng của mật đ đến khả năng chống đổ và mức đ nhiễm sâu bệnh hại của giống ĐX16 tại tĩnh Gia

Chống đổ Lở cổ rễ Đốm nâu Sâu cuốn lá Sâu đục quả Mật độ (điểm) (điểm) (điểm) (%) (%)

2,2 1,0 2,3 8,5 11,5 MĐ1

1,4 1,7 1,0 1,0 1,4 1,8 1,7 4,6 5,2 5,8 MĐ2 MĐ3

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

86

2,3 2,8 1,0 1,0 1,8 3,0 5,1 9,8 8,1 14,1 MĐ4 MĐ5

4.4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn và Hoằng Hóa

được trình bày ở bảng 4.41 và 4.42.

Bảng 4.41. Ảnh hƣởng của mật đ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn

NS (tấn/ha)

Mật độ Số quả/cây (quả) Số hạt/quả (hạt) 2012 2013 KL 1000 hạt (g)

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Ở huyện Nga Sơn: Qua số liệu ở bảng 4.41 cho thấy số quả trên cây tỷ lệ nghịch với mật độ gieo trồng. Ở mật độ trồng 15 và 20 cây/m2 tương ứng với M2

và M3, số quả trên cây cao hơn các mật độ khác lần lượt là 14,9 và 11,2 quả. Ở

mật độ M4 và M5 số quả trên cây giảm rõ rệt đạt lần lượt là 8,4 và 5,0 quả, so với đối chứng M1 (30 cây/m2) là 6,6 quả.

Số hạt trên quả biến thiên không nhiều giữa các mật độ dao động từ 10,2-

10,7 hạt. Khối lượng 1000 hạt của giống ở các mật độ khác nhau không sai khác

nhiều dao động từ 66,2-67,0g.

Năng suất trung bình 2 năm đạt cao nhất ở mật độ M2 là 1,6 tấn/ha, tiếp

theo là ở mật độ M3 đạt 1,53 tấn/ha. Khi so sánh năng suất của từng năm thì mật

độ M2 và M3 đều cho năng suất cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng.

Tại huyện Hoằng Hóa, số liệu bảng 4.42 cho thấy các yếu tố cấu thành

năng suất của giống tại điểm Hoằng Hoá cũng tương tự như ở điểm Nga Sơn.

87

6,6 14,9 11,2 8,4 5,0 10,4 10,7 10,5 10,4 10,2 66,6 67,0 67,0 66,6 66,2 1,33 1,58 1,49 1,4 1,11 5,90 0,13 1,31 1,62 1,57 1,43 1,18 6,50 0,14 Trung bình 1,32 1,6 1,53 1,42 1,15 MĐ1 (đ/c) MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 CV(%) LSD 0,05

Số quả trên cây đạt cao nhất ở mật độ M2 (15 cây/m2), khác biệt rõ rệt với

các mật độ khác. Khi tăng mật độ lên thì số quả trên cây giảm đi vì vậy ở mật độ M5 (35 cây/m2) giống có số quả trên cây ít nhất (5,3 quả).

Bảng 4.42. Ảnh hƣởng của mật đ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu xanh ĐX208 tại Hoằng Hóa

NS (tấn/ha)

Mật độ Số quả/cây (quả) Số hạt/quả (hạt) KL 1000 hạt (g) 2012 2013

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Số hạt trên quả cũng có xu hướng giảm dần khi tăng mật độ. Tuy nhiên sự

khác biệt giữa các mật độ không nhiều dao động từ 10,3-10,7 hạt. Khối lượng

1000 hạt của giống ở các mật độ khác nhau biến thiên không nhiều từ 66,0-66,7g.

Năng suất của giống đậu xanh ĐX208 trồng ở các mật độ 15 cây/m2 đạt giá trị trung bình trong 2 năm cao nhất (1,6 tấn/ha), tiếp theo là mật độ 20 cây/m2 (trung bình 1,51 tấn/ha). Khi so sánh năng suất hàng năm thì ở mật độ 15 cây/m2 và 20 cây/m2 giống luôn cho năng suất cao nhất và cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng (mật độ 30 cây/m2).

Như vậy mật độ trồng thích hợp với giống ĐX208 ở cả Nga Sơn và Hoằng Hoá là từ 15-20 cây/m2. Trồng với mật độ dày (trên 30 cây/m2) làm giảm số quả trên cây từ đó ảnh hưởng đến năng suất của giống.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đối với giống đậu xanh ĐX16 trồng tại Tĩnh Gia (bảng 4.43) cho thấy, số

quả trên cây ở các mật độ gieo trồng khác nhau có sự khác biệt rõ rệt sai khác ở mức độ tin cậy 95%. Ở mật độ MĐ2 (15 cây/m2) đạt cao nhất là 16,2 quả, cao hơn có ý nghĩa với các mật độ khác. Các mật độ MĐ3 và MĐ4 cũng có số quả

trên cây cao hơn so với mật độ đối chứng M1 tương ứng với 14,3 và 10,9 quả. Ở Mật độ MĐ5 (35 cây/m2) số quả chỉ đạt 7,4 quả, thấp hơn có ý nghĩa so với đối

88

6,5 15,0 11,0 8,3 5,3 10,3 10,7 10,5 10,6 10,3 66,0 66,7 66,7 66,3 66,1 1,27 1,62 1,54 1,48 1,08 7,00 0,15 1,27 1,58 1,48 1,36 1,09 6,60 0,14 Trung bình 1,27 1,6 1,51 1,42 1,09 MĐ1 (đ/c) MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 CV(%) LSD 0,05

chứng MĐ1. Như vậy khẳng định, mật độ quá dày (trên 35 cây/m2) làm giảm số quả của giống ĐX16.

Số hạt trên quả ở mật độ MĐ5 là thấp nhất (9,8 hạt) nhưng sai khác không

có ý nghĩa so với đối chứng MĐ1. Ở công thức MĐ2, số hạt trên quả là cao nhất

đạt 10,2 hạt và sai khác có ý nghĩa với đối chứng.

Khối lượng 1000 hạt của giống ĐX16 biến thiên không nhiều dao động từ

56,0-57,3g, sự sai khác giữa các công thức là không có ý nghĩa.

Năng suất ở mật độ MĐ3 đạt giá trị trung bình cao nhất trong 2 năm

nghiên cứu (1,43 tấn/ha), tiếp theo là mật độ MĐ4 (trung bình 1,41 tấn/ha). Khi

so sánh năng suất hàng năm thì ở các mật độ MĐ3 và MĐ4 giống luôn cho năng

suất cao nhất và cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng MĐ1. Mật độ MĐ5 ở các

năm đều cho năng suất thấp nhất, thấp hơn đối chứng cũng như các mật độ khác. Mật độ MĐ2 (15 cây/m2) mặc dù có số quả/cây, số hạt/quả là cao nhất nhưng chỉ cho năng suất tương đương đối chứng ở mức độ tin cậy 95%.

Bảng 4.43. Ảnh hƣởng của mật đ đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất của giống đậu xanh ĐX16 tại Tĩnh Gia

Năng suất (tấn/ha) Số quả/cây Số hạt/quả KL 1000 Mật độ (quả) (hạt) hạt (g) 2012 2013 Trung bình

MĐ1 9,0 9,9 1,22 1,3 1,26 56,0

MĐ2 16,2 10,2 1,32 1,27 1,29 56,7

MĐ3 14,3 10,1 1,48 1,39 1,43 56,1

MĐ4 10,9 10,1 1,37 1,45 1,41 57,3

MĐ5 7,5 9,8 1,14 1,12 1,13 56,1

CV(%) 7,1 6,6

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè năm 2012 và 2013

Như vậy, trồng đậu xanh ở mật độ phù hợp với từng giống là một trong

những điều kiện tiên quyết giúp cây trồng đảm bảo được năng suất tối ưu. Với giống đậu xanh ĐX16, trồng quá thưa dưới 15 cây/m2 hoặc quá dày trên 35 cây/m2, đều không thoả mãn mục tiêu sản phẩm đạt được của người sản xuất cả về nhu cầu đầu tư và thu nhập kinh tế.

89

LSD(5%) 0,14 0,13

4.4.3. Xác định thời điểm bón và liều lƣợng phân bón thích hợp cho giống

đậu xanh ĐX208 và ĐX16

4.4.3.1. Ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng phân bón đến một số chỉ

tiêu sinh trưởng phát triển

Chiều cao cây và số cành cấp 1 chịu ảnh hưởng bởi liều lượng phân bón

và thời điểm bón ở cả hai giống ĐX 208 và ĐX16 (Bảng 4.45, Bảng 4.46).

Bảng 4.44. Ảnh hƣởng của thời điểm bón và liều lƣợng phân bón đến chiều cao cây, số cành cấp 1 và thời gian sinh trƣởng của giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn và Hoằng Hóa

Thời điểm bón

Liều lượng phân bón Trung bình

TĐ1 (Bón lót + thúc 4-5 lá) TĐ2 (Bón thúc 2 lần: 1-2 và 4-5 lá thật) TĐ 3 (Bón thúc 2 lần: 1-2 và 6-7 lá thật)

Chiều cao cây (cm)

63,6 63,3 64,5 63,8

66,9 68,4 68,7 68,0

69,5 70,2 72,4 70,7*

LL1 (20kg N + 30kg P2O5 + 30kg K2O) LL2 (40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O) LL3 (60kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O) Trung bình 66,7 67,3 68,5

Số cành cấp 1

0,9 0,9 1,0 0,93

1,1 1,2 1,3 1,27

1,3 1,3 1,2 1,27

LL1 (20kg N +30kg P2O5 +30kg K2O) LL2 (40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O) LL3 (60kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O) Trung bình 1,10 1,13 1,23

Thời gian sinh trưởng (ngày)

63 63 63 63

66 66 66 66

67 67 67 67

Ghi chú: Số liệu trung bình vụ Hè 2012 và 2013 ở hai điểm

90

LL1 (20kg N + 30kg P205 + 30kg K20) LL2 (40kgN + 60kg P2O5 + 40kg K2O) LL3 (60kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O) Trung bình 65,3 65,3 65,3

Đối với giống ĐX208 trồng tại Nga Sơn và Hoằng Hóa, chiều cao cây tăng nhẹ với số lần bón thúc và thời điểm bón thúc muộn trong cùng liều lượng

nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, liều lượng phân bón ảnh hưởng rõ rệt tới chiều cao cây. Chiều cao cây thấp nhất khi được bón với liều lượng thấp 20kg N, 30kg P2O5 và 30kg K2O, nhưng với liều lượng 60kg N, 90kg P2O5 và 60kg K2O chiều cao cây tăng có ý nghĩa thống kê (p≤ 0,05) so với cả đối chứng (Bảng 4.44). Số cành cấp 1 cũng tăng với mức phân bón, nhưng sự khác biệt chỉ

có ý nghĩa so với liều lượng thấp nhất, trong khi đó thời điểm bón ảnh hưởng không đáng kể. Thời gian sinh trưởng cũng thể hiện xu hướng tương tự. Đặc biệt

liều lượng phân bón cao có xu thế kéo dài thời gian sinh trưởng có lợi cho sự làm quả. Như vậy, tăng liều lương phân bón và chia phân bón thành nhiều lần bón

hiệu quả tốt tới sinh trưởng trên đất cát, làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón đối

với giống ĐX208.

Bảng 4.45. Ảnh hƣởng của thời điểm bón và liều lƣợng phân bón đến chiều cao cây, số cành cấp 1 và thời gian sinh trƣởng của giống đậu xanh ĐX16

tại Tĩnh Gia vụ Hè (2012 và 2013)

Liều lượng phân bón Trung bình TĐ 1 Thời điểm bón TĐ 2 TĐ 3 Chiều cao cây (cm)

LL1 55,8 56,2 55,2 55,7

58,9 58,8 59,8 59,2 LL2

62,4 61,2 61,0 61,5* LL3

Trung bình 59,0 58,8 58,7

Số cành cấp 1

LL1 0,7 0,6 0,7 0,67

1,1 0,9 1,0 1,00 LL2

1,0 1,0 1,1 1,03 LL3

Trung bình 0,93 0,83 0,93

Thời gian sinh trưởng (ngày)

LL1 54 54 54 54,0

56 56 56 56,0 LL2

58 54 56 56,7 LL3

91

Trung bình 55,3 55,3 56,0

Đối với giống ĐX 16 gieo trồng tại Tĩnh Gia có chiều cao cây, số cành

cấp 1 thấp hơn và thời gian sinh trưởng khoảng 10 ngày ngắn hơn giống ĐX

2008. Liều lượng phân bón 60kg N, 90kg P2O5 và 60kg K2O cũng làm tăng chiều cao có ý nghĩa thống kê (p≤0,05) so với đối chứng và liều lượng phân bón thấp

nhất (Bảng 4.45). Số cành cấp 1 và thời gian sinh trưởng cũng tăng theo mức

phân bón và số lần bón thúc nhưng không có ý nghĩa thống kê. Số lần bón thúc

và thời điểm bón thúc không ảnh hưởng tới thời gian sinh trưởng đối với giống

ngắn ngày ĐX16.

4.4.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng phân bón đến năng suất

Phân tích phương sai về năng suất của giống đậu xanh ĐX208 qua 2 vụ tại Nga Sơn và Hoằng Hóa và giống ĐX16 qua 2 vụ tại Tĩnh Gia cho thấy thời

điểm bón không có tương tác với liều lượng bón. Liều lượng phân bón, thời

điểm bón và tổ hợp liều lượng - thời điểm bón có thể so sánh dựa vào năng suất

trung bình. Thời điểm bón và liều lượng phân bón đều có ảnh hưởng có ý nghĩa

tới năng suất, trong đó liều lượng ảnh hưởng có ý nghĩa cao ở cả hai giống ở

các điểm và các năm (p≤0,001) (Bảng 4.46).

Bảng 4.46. Phân tích phƣơng sai về năng suất đối với giống đậu xanh ĐX208 ở Nga Sơn, Hoằng Hóa và giống ĐX 16 ở Tĩnh Gia

Bình phương trung bình

Nguồn biến động HH 2012 HH 2013 NS 2012 NS 2013 TG 2012 TG 2013

Bậc tự do 3 0,441 0,440 1,081 1,109 1,397 2,052

2 9,725** 7,592** 9,365* 8,259** 12,251** 10,308**

6 0,469 0,658 1,631 0,542 0,823 0,747

2 22,964*** 19,717*** 16,720*** 22,058** 15,903*** 15,333***

Ghi chú: HH = Hoằng Hóa, NS = Nga Sơn, TG = Tĩnh Gia *, **, *** = có ý nghĩa tương ứng ở mức 5%, 1% và 0,1%

Tuy liều lượng bón và thời điểm bón đều ảnh hưởng tốt đến năng suất và

tăng liều lượng N-P-K kết hợp thời điểm bón thúc làm tăng số quả/cây nhưng

không ảnh hưởng tới số hạt trên quả đối với giống ĐX208 (Bảng 4.47, Bảng 4.48).

92

Lặp lại Thời điểm bón (TĐB) Sai số (a) Liều lượng bón (LLB) TĐB x LLB 4 18 Sai số 2,165ns 1,168 2,006ns 1,199 2,625ns 1,050 2,179ns 0,855 2,502ns 1,150 1,011ns 0,885

Ở cả 2 điểm Nga Sơn và Hoằng Hóa, năng suất trung bình đạt cao nhất với liều

lượng LL3 (60kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O), nhưng không khác biệt có ý nghĩa so với LL2. Đáng lưu ý là LL2 bón thúc ở TĐ 3 (bón thúc lần 2 muộn khi cây đạt

6-7 lá thật) hoặc ở LL3 khi bón ở TĐ2 (bón thúc lần 2 khi cây 4-5 lá thật) cho

năng suất cao nhất ở cả hai điểm Nga Sơn và Hoằng Hóa. Nghiên cứu trước đây

cho thấy trên đất thịt pha cát, năng suất đậu xanh đạt cao nhất khi bón liều lượng

90kg N và 120kg P2O5 cho 1ha (Sadeghipour et al., 2010), trong khi đó với điều kiện đất sét năng suất đạt cao nhất khi bón 70kg N/ha (Azadi et al., 2013). Trong

nghiên cứu này, cùng liều lượng phân bón nhưng bón thúc làm 2 lần mang lại

hiệu quả rõ rệt đối với số quả/cây và năng suất hạt.

Bảng 4.47. Ảnh hƣởng của thời điểm bón và liều lƣợng phân bón đến số quả, số hạt và năng suất giống đậu xanh ĐX208 tại Nga Sơn

(số liệu trung bình 2 vụ)

Thời điểm bón

Liều lượng phân bón Trung bình Bón lót + thúc 4-5 lá Bón thúc 2 lần: 1-2 và 4-5 lá thật Bón thúc 2 lần: 1- 2 và 6-7 lá thật

Số quả/cây (quả)

11,4 12,6 LL1 10,2 11,4

12,9 14,1 LL2 11,7 12,9

13,2 13,5 LL3 12,8 13,3

13,4 Trung bình 11,6 12,5

Số hạt/quả (hạt)

10,53 10,5 LL1 10,5 10,6

10,47 10,5 LL2 10,4 10,5

10,50 10,4 LL3 10,5 10,6

10,47 Trung bình 10,47 10,57

Năng suất hạt (tấn/ha)

1,25 1,37c LL1 1,13 1,24

1,43 1,57a LL2 1,31 1,41

1,49 1,48b LL3 1,48 1,51

Ghi chú: * Giá trị trung bình trong cùng hàng sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 so với đối chứng. Giá trị trong cùng cột có chữ cái khác nhau đi kèm khác nhau có ý nghĩa ở mức 0,05

93

1,48* Trung bình 1,3 1,37

Xét tổng thể bón thúc 2 lần vào thời kỳ 1-2 lá thật và thời kỳ 4-5 hay 6-7

lá thật cho năng suất cao hơn hẳn so với chỉ bón lót và bón thúc một lần (p≤0,05).

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng phân bón và thấm nitrat trong đất cát, Nyamangara et al. (2003) thấy rằng bón phân N cho đất cát có thể dẫn đến mất mát do thấm NO3 khi toàn bộ lượng phân được bón khi trồng (bón lót), đặc biệt khi đất nghèo chất hữu cơ. Đất cát nghèo chất hữu cơ có khả năng giữ hoặc hấp phụ chất dinh

dưỡng kém nên P cũng dễ bị thấm hoặc rửa trôi (Ulen and Jakobsson, 2005;

Yang et al., 2008; Nguyen Xuan Cu, 2014; Schoumans, 2015). Hơn nữa, đất cát có tỉ lệ lỗ thoát nước cao, khả năng giữ nước kém, nước và các chất hòa tan dễ bị

mất do thấm xuống các lớp đất dưới hay nước ngầm, đặc biệt chịu ảnh hưởng bởi lượng và tần suất mưa trong quá trình sinh trưởng (Eswaran et al., 2007). Nghiên

cứu trên đất cát ở Zimbabwe cho thấy tới 54% lượng N được bón bị thấm khỏi

0,5m đất mặt sau mưa to (Vogel et al., 1994). Như vậy, tăng liều lượng phân lân

vô cơ, bón thúc N và K nhiều lần có hiệu quả tốt tới sinh trưởng của cây, làm tăng hiệu quả sử dụng cả đạm, kali và lân trong đất cát.

Bảng 4.48. Ảnh hƣởng của thời điểm bón và liều lƣợng phân bón đến số quả,

số hạt và năng suất giống đậu xanh ĐX 208 tại Hoằng Hóa (số liệu trung bình 2 vụ)

Liều lượng phân bón Trung bình Bón lót+ thúc 4-5 lá Thời điểm bón Bón thúc 2 lần: 1-2 và 4-5 lá thật Bón thúc 2 lần: 1-2 và 6-7 lá thật

12,5 13,9 13,2 13,2 11,3 12,8 13,2 10,1 11,9 12,9 11,6 11,2 12,7 13,4 12,4

10,5 10,5 10,4 10,5 10,6 10,5 10,5 10,5 10,4 10,5 10,5 10,7 10,5 10,6 10,6

Ghi chú: * Giá trị trung bình trong cùng hàng sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 so với đối chứng. Giá trị trong cùng cột có cùng chữ cái đi kèm không khác nhau có ý nghĩa ở mức 0,05

94

Số quả/cây (quả) LL1 LL2 LL3 Trung bình Số hạt/ quả (hạt) LL1 LL2 LL3 Trung bình Năng suất hạt (tấn/ha) LL1 LL2 LL3 Trung bình 1,37b 1,55a 1,47a 1,47* 1,24 1,42 1,50 1,12 1,30 1,47 1,30 1,22 1,40 1,53 1,38

Đối với giống ĐX16, số quả/cây và năng suất tăng cùng chiều với số lần

bón thúc và liều lượng phân bón, nhưng giữa liều lượng 40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O và 60kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O sự khác biệt không đáng kể (Bảng 4.49). Tuy nhiên cả hai liều lượng này đều cho năng suất cao hơn hẳn so với liều

lượng thấp LL1 (20kg N + 30kg P2O5 + 30kg K2O, liều lượng người nông dân thường sử dụng). Đặc biệt đối với giống ĐX16, năng suất đạt cao nhất (p≤0,05)

khi bón thức 2 lần vào thời kỳ 1-2 lá thật và thời kỳ 4-5 lá thật ở liều lượng

40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O. Điều này khác với giống ĐX 2008 có lẽ giống ĐX 16 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn nhiều, nên bón thúc muộn ở thời kỳ 6-7

lá thật không mang lại hiệu quả.

Bảng 4.49. Ảnh hƣởng của thời điểm bón và liều lƣợng phân bón đến số quả, số hạt và năng suất giống đậu xanh ĐX 16 tại Tĩnh Gia (số liệu trung bình 2 vụ)

Liều lượng phân bón Trung bình Bón lót+ thúc 4-5 lá Thời điểm bón Bón thúc 2 lần: 1-2 và 4-5 lá thật Bón thúc 2 lần: 1-2 và 6-7 lá thật Số quả/cây (quả)

LL1 12,0 11,8 12,8 10,6

LL2 13,8 13,4 14,2 12,1

LL3 13,8 13,8 14,2 13,3

Trung bình 13,3 13,7 12,0

Số hạt/ quả (hạt)

LL1 9,9 9,9 9,9 9,8

LL2 10,0 10,0 10,0 10,0

LL3 10,0 10,0 10,0 9,9

Trung bình 10,0 10,0 9,9

Năng suất hạt (tấn/ha)

LL1 1,26b 1,21 1,32 1,05

LL2 1,45a 1,39 1,49 1,23

LL3 1,44a 1,42 1,42 1,41

Ghi chú: * Giá trị trung bình trong cùng hàng sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 so với đối chứng.

Giá trị trong cùng cột có cùng chữ cái đi kèm không khác nhau có ý nghĩa ở mức 0,05

95

Trung bình 1,38 1,41* 1,23

4.4.3.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón

Ở tất cả các công thức bón phân bón đối với 2 giống người sản xuất đậu xanh đều có lãi (Bảng 4.50). Đối với giống ĐX208 gieo trồng tại Nga Sơn và Hoằng Hóa, tuy liều lượng bón phân bón cao LL3 (60kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O) cho năng suất hạt cao nhất nhưng LL2 (40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O) kết hợp bón thúc đạm và kali khi cây có 1-2 lá thật và khi cây có 6-7 lá thật đem lại lãi thuần cao nhất. Ngược lại, đối với giống ĐX16 trồng tại Tĩnh Gia, hiệu quả kinh tế ở liều lượng bón 40kg N +60kg P2O5 + 40kg K2O và bón thúc đạm, kali 2 lần vào thời kỳ 1-2 lá thật và 4-5 lá thật cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

Thực tế, giống ĐX16 có thời gian sinh trưởng ngắn và tiềm năng năng suất thấp

hơn giống ĐX 208 nên nhu cầu phân bón có thể ít hơn.

Bảng 4.50. Tổng thu, tổng chi và lãi của các công thức phân bón tại Nga Sơn

và Hoằng Hóa (giống ĐX208) và tại Tĩnh Gia (giống ĐX16) (Số liệu trung bình 2 vụ Hè năm 2012 và 2013)

Đơn vị tính: triệu đồng

Nga Sơn & Hoằng Tĩnh Gia Thời điểm Liều lượng Tổng Hóa (ĐX 208) (ĐX 16) bón bón chi phí Tổng thu Lãi Tổng thu Lãi thô

LL1 9,396 28,125 18,729 26,250 16,854 Bón lót +

10,920 32,750 21,830 30,750 19,830 thúc 4-5 lá LL2

(đ/c) 12,416 36,875 24,459 35,250 22,834 LL3

LL1 9,396 31,125 21,594 33,000 23,604 Bón thúc 2

lần: 1-2 và 10,920 35,250 24,330 37,250 26,330 LL2

4-5 lá thật 12,416 38,000 25,584 35,500 23,084 LL3

LL1 9,396 34,375 24,979 31,500 22,104 Bón thúc 2

10,920 39,250 28,330 36,250 25,330 lần: 1-2 và 6- LL2

Ghi chú: Giá đạm urê: 10.500 đ/kg, lân super: 3.500 đ/kg, kali clorua: 13.000 đ/kg; vôi bột: 2.700 đ/kg, phân chuồng: 500 đ/kg, giá giống: 60.000 đ/kg; giá đậu thương phẩm: 25.000 đ/kg (Đối với chi phí chỉ tính vật tư đầu vào, không tính công lao động)

Như vậy, trên đất cát ven biển Thanh Hóa, liều lượng phân bón và thời điểm bón thúc cho đậu xanh tùy thuộc nhiều vào thời gian sinh trưởng của giống.

96

7 lá thật 12,416 37,125 24,709 36,000 23,584 LL3

Với giống ngắn ngày như ĐX 16 liều lượng bón gồm 40kg N, 60kg P2O5 và 40kg K2O, bón thúc 2 lần vào 2 thời ký 1-2 lá thật (lần 1) và 4-5 lá (lần 2), trong khi đó đối với giống dài ngày hơn là ĐX208 cùng liều lượng 40kg N, 60kg P2O5 và 40kg K2O nhưng bón thúc lần 2 muộn hơn vào thời kỳ 6-7 lá thật mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Liều lượng này phù hợp với Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT).

4.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN GIỐNG ĐẬU XANH TUYỂN CHỌN ĐX208 VÀ ĐX16 Ở VỤ HÈ NĂM 2014 TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN TỈNH THANH HÓA

4.5.1. Kết quả trình diễn giống ĐX208 và ĐX16

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về tuyển chọn giống và các biện pháp kỹ thuật chúng tôi đưa ra quy trình canh tác và áp dụng quy trình này để xây dựng mô hình trình diễn trong vụ Hè năm 2014 tại hai huyện Nga Sơn và Hoằng Hóa, đại diện cho vùng đất cát ven biển của tỉnh Thanh Hóa. Sinh trưởng, năng suất và mức độ sâu bệnh hại trong mô hình trình diễn tại huyện Nga Sơn và Hoằng Hóa được trình bày trong bảng 4.51.

Bảng 4.51. Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trƣởng, năng suất và mức đ sâu

bệnh hại trong mô hình trình diễn hai giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16

tại huyện Nga Sơn và Hằng Hóa trong vụ Hè 2014

Nga Sơn Hoằng Hóa Chỉ tiêu theo dõi ĐX208 ĐX16 ĐX208

Thời gian sinh trưởng (ngày) 67 56 64

Chiều cao cây (cm) Số cành cấp 1 (cành) 63,8 1,5 58,1 1,1 65,6 1,7

Số đốt/thân (đốt) Số quả/cây (quả) 9,7 14,6 8,6 12,7 10,3 14,9

Số hạt/quả (hạt) Khối lượng 1000 hạt (g) 9,8 65,0 9,7 55,7 9,9 66,2

1.580 1.300

Năng suất thực thu (kg/ha) Mức độ sâu bệnh hại 1.640

Bệnh đốm nâu (điểm) Sâu cuốn lá (%) 1,5 7,3 1,4 8,0 1,7 6,2

97

Sâu đục quả (%) Tính chống đổ (điểm) 7,6 1,0 6,2 1,6 9,5 1,2

Trong quá trình thực hiện và theo dõi tại huyện Nga Sơn chúng tôi nhận thấy, giống ĐX208 sinh trưởng phát triển tốt, thời gian sinh trưởng là 67 ngày

với chiều cao cây là 63,8cm, có số cành cấp 1 đạt 1,5 cành/cây và số đốt/thân là 9,7 đốt. Trong điều kiện vụ Hè năm 2014, giống ĐX208 trồng tại Nga Sơn nhiễm

nhẹ sâu bệnh hại, mức độ nhiễm bệnh đốm nâu ở mức điểm 1,5 và tỷ lệ bị sâu

cuốn là, sâu đục quả gây hại là 7,3% và 7,6%, khả năng chống đổ tốt (mức điểm

1). Kết quả theo dõi cho thấy, số quả/cây của giống ĐX208 đạt khá cao (14,6

quả/cây), với số hạt/quả đạt 9,8 hạt/quả, khối lượng 1000 hạt là 65g. Ở huyện

Nga Sơn giống ĐX208 cho năng suất khá cao, đạt 1.580 kg/ha (Bảng 4.52).

Ở điều kiện vụ Hè năm 2014 tại Nga Sơn, giống ĐX16 sinh trưởng phát

triển kém hơn so với ĐX208. Thời gian sinh trưởng của ĐX16 (56 ngày) ngắn hơn so với giống ĐX208 11 ngày, chiều cao cây chỉ đạt 58,1cm, với số cành cấp

1 đạt 1,1 cành/cây và số đốt/thân là 8,6 đốt. Giống ĐX16 trồng tại Nga Sơn

nhiễm nhẹ sâu bệnh hại, mức độ nhiễm bệnh đốm nâu ở mức điểm 1,4 và tỷ lệ bị sâu cuốn lá, sâu đục quả gây hại là 8% và 6,2%, khả năng chống đổ ở mức điểm

1, kém hơn so với ĐX208. Kết quả thu được cho thấy, số quả/cây của giống

ĐX16 thấp hơn so với ĐX208 (chỉ đạt 12,7 quả/cây), với số hạt/quả là 9,7

hạt/quả, khối lượng 1000 hạt thấp - chỉ đạt 55,7g. Năng suất của ĐX16 đạt 1.300

kg/ha.

Tại huyện Hoằng Hóa, giống ĐX208 sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất khá cao, tuy nhiên sự chênh lệch so với huyện Nga Sơn không nhiều.

Kết quả theo dõi cho thấy, thời gian sinh trưởng của ĐX208 là 64 ngày với chiều

cao cây là 65,6cm, có số cành cấp 1 đạt 1,7 cành/cây và số đốt/thân là 10,3 đốt.

Trong điều kiện vụ Hè năm 2014 giống ĐX208 trồng tại Nga Sơn nhiễm nhẹ sâu

bệnh hại, mức độ nhiễm bệnh đốm nâu ở mức điểm 1,7 và tỷ lệ bị sâu cuốn lá là

6,2% và sâu đục quả gây hại là 9,5%, khả năng chống đổ tốt (mức điểm 1,2). Kết quả theo dõi cho thấy, số quả/cây của giống ĐX208 đạt khá cao (14,9 quả/cây), với số hạt/quả đạt 9,9 hạt/quả, khối lượng 1000 hạt khá cao, đạt 66,2g. Giống ĐX208

trồng tại Hoằng Hóa trong vụ Hè 2014 cho năng suất khá cao, đạt 1.640 kg/ha.

4.5.2. Hiệu quả kinh tế của các mô hình

Năng suất mô hình thâm canh giống đậu xanh ĐX208 trên quy mô 5 ha

tại xã Nga Hải, huyện Nga Sơn, đạt bình quân 1.580 kg/ha (Bảng 4.52). Tổng thu

nhập đậu xanh đạt 44,24 triệu đồng/ha, lãi thuần là 21,2 triệu đồng/ha.

98

Mô hình thâm canh ĐX16, trên quy mô 5 ha tại xã Nga Hải, huyện Nga

Sơn, năng suất đạt bình quân 1.300 kg/ha. Tổng thu nhập đậu xanh đạt 36,4 triệu

đồng, cho lãi thuần là 13,36 triệu đồng.

Mô hình thâm canh giống đậu xanh ĐX208 trên qui mô 10 ha tại xã Hoằng

Đồng, huyện Hoằng Hóa cho năng suất cao nhất đạt 1.640 kg/ha (Bảng 4.52). Thu

nhập từ cây đậu xanh đạt 45,36 triệu đồng và lãi thuần đạt 22,32 triệu đồng.

Bảng 4.52. Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất giống đậu xanh mới so với sản

xuất đại trà trên m t ha ở Hoằng Hóa và Nga Sơn vụ Hè năm 2014

Hoằng Hoá Nga Sơn

Nội dung Ruộng Mô hình Ruộng Mô hình Mô hình

đại trà ĐX208 đại trà ĐX208 ĐX16

T ng chi (nghìn đồng) 20.120 23.040 18.990 23.040 23.040

Vật tư (nghìn đồng) 10.120 13.040 8.990 13.040 13.040

Công lao động (nghìn đồng) 10.000 10.000 10.000 10.000 10.000

Năng suất (kg) 1.120 1.640 960 1.580 1.300

T ng thu (nghìn đồng) 31.360 45.360 26.880 44.240 36.400

ãi thuần (nghìn đồng) 11.240 22.320 7.890 21.200 13.360

Ghi chú: Năng suất mô hình đại trà: Tính năng suất thống kê của 5 hộ/điểm Giá đậu xanh thương phẩm năm 2014: 28.000 đ/kg

99

lãi thuần tăng so đại trà 98,4 168,7 69,3

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Yếu tố chính hạn chế sản xuất đậu xanh tại vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hoá là: Thiếu bộ giống có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại và chịu

hạn, ngắn ngày; Chưa hoàn thiện qui trình canh tác đậu xanh phù hợp với điều kiện

sinh thái và thổ nhưỡng của địa phương; Đất dùng để sản xuất đậu xanh là đất

nghèo hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng số và đạm dễ tiêu; lượng mưa phân bố

không đều trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh.

2) Các giống Tằm Thanh Hóa, ĐX17, ĐXVN5, ĐX208 là những giống có

khả năng chịu hạn tốt ở các giai đoạn sinh trưởng, cho năng suất cao và có thời

gian sinh trưởng ngắn, có thể tuyển chọn cho các vùng khó khăn về nước tưới và

làm vật liệu cho công tác chọn giống.

3) Hai (2) giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16 là những giống ngắn ngày, có

năng suất cao ở cả hai vụ Xuân và vụ Hè, năng suất ổn định và thích nghi tốt với

môi trường đất cát ven biển Thanh Hóa. Giống ĐX208 có thời gian sinh trưởng

trong vụ Xuân và Hè tương ứng là 68 và 63 ngày, năng suất tương ứng là 12,8 và

15,9 tạ/ha. Giống ĐX16 có thời gian sinh trưởng rất ngắn 61 ngày trong vụ Xuân

và 56 ngày trong vụ Hè, năng suất vụ Xuân (12,2 tạ/ha) và vụ Hè (15,2 tạ/ha) rất

thích hợp trong cơ cấu luân canh cây trồng của địa phương.

4) Quy trình canh tác đối với các giống đậu xanh ĐX208 và ĐX16 phù hợp trồng cho vùng đất cát ven biển của tỉnh Thanh Hóa đã được xây dựng: Đối với giống ĐX208, thời vụ từ 13-20/06 với mật độ trồng 15-20 cây/m2 và bón phân với liều lượng N-P-K (40kg N-60kg P2O5 -40kg K2O) chia bón thúc 2 lần (lần I bón vào lúc cây có 1-2 lá thật, lần II khi cây có 6-7 lá thật) trên nền 8 tấn

phân chuồng và 500kg vôi bột bón lót trước khi bừa lên luống, rạch hàng. Đối với giống ĐX16, thời vụ từ 10-24/06; mật độ từ 20-25 cây/m2 với lượng NPK (40kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O) chia bón thúc 2 lần (lần I bón vào lúc cây có 1-2 lá thật, lần II khi cây có 4-5 lá thật) trên nền 8 tấn phân chuồng và 500kg vôi

bột bón lót trước khi bừa lên luống, rạch hàng.

5) Xây dựng thành công 03 mô hình trình diễn giống mới ĐX208 và

ĐX16 sản xuất theo quy trình đã cải tiến ở 2 huyện Nga Sơn, Hoằng Hoá đạt hiệu

quả kinh tế cao hơn ruộng sản xuất đại trà của dân từ 69,3-168,7%.

100

5.2. ĐỀ NGHỊ

1) Bổ sung các giống đậu xanh mới ĐX208 và ĐX16 có khả năng thích ứng tốt với vùng đất cát ven biển, cho năng suất cao chất lượng tốt làm phong

phú bộ giống đậu xanh ở Thanh Hóa.

2) Áp dụng quy trình canh tác đậu xanh mới trên cơ sở đó mở rộng diện

tích sản xuất 2 giống đậu xanh mới ĐX208 và ĐX16.

101

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thế Anh, Vũ Đình Hòa và Nguyễn Thị Chinh (2017). Ảnh hưởng

của liều lượng Đạm, Lân, Kali và thời điểm bón thúc đến năng suất của đậu

xanh gieo trồng ở vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học

và Phát triển. 15 (6). tr. 709-717.

2. Nguyễn Thế Anh, Vũ Đình Hòa và Nguyễn Thị Chinh (2017). Đánh giá và tuyển chọn giống đậu xanh thích hợp cho vùng đất cát ven biển tỉnh Thanh

Hóa. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (19). tr. 44-49.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu xanh (QCVN 01-62

/2011/BNNPTNT).

2. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá (2013). Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hoá năm

2012. NXB Thống kê, Hà Nội.

3. Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Thị Thu Hương và Bùi Văn Thắng (2005). Sự biến đổi

hàm lượng axit amim prolin trong mầm và lá đậu xanh khi bị hạn. Báo cáo khoa

học hội nghị toàn quốc nghiên cứu cơ bản trong khoa học và đời sống. NXB Khoa

học và kỹ thuật, Hà Nội. tr. 531-533.

4. Điêu Thị Mai Hoa và Trần Thị Thanh Huyền (2007). Sự biến đổi hàm lượng

amino acid proline ở rễ và lá đậu xanh dưới tác động của stress muối NaCl. Báo

cáo khoa học hội nghị nghiên cứu cơ bản trong khoa học và đời sống. NXB Khoa

học và kỹ thuật, Hà Nội. tr. 482-485.

5. Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Phương Thảo và Lê Thị Thanh Hiếu (2011). Ảnh

hưởng của áp suất thẩm thấu cao đến sự nảy mầm, hoạt tính enzyme ᾳ-amylase và

tích lũy proline của mầm đậu xanh (Vigna radiata). Journal of science of HNUE.

56(3). tr. 106-114.

6. Đường Hồng Dật (2006). Cây đậu xanh - Kỹ thuật thâm canh và biện pháp tăng

năng suất, chất lượng sản phẩm. NXB Lao Động - Xã Hội, Hà Nội.

7. Lê Khả Tường (2000). Nghiên cứu chọn tạo giống đậu xanh có khả năng thích ứng

trong vụ Thu Đông ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp,

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.

8. Nguyễn Ngọc Quất, Trần Đình Long, Nguyễn Thị Chinh và Nguyễn Thu Thủy

(2014). Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón và mật độ gieo trồng thích hợp

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Tạp chí Khoa

học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 7 (53).

9. Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng và Trần Bá Linh (2014). Dinh dưỡng

khoáng đạm, lân và kali của cây đậu xanh trồng trên đất cát (Arenosols), đất nâu

vàng (Lixisols) và đất nâu đỏ (Ferralsols) trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa

103

học, Trường Đại học Cần Thơ. 30. tr. 102-111.

10. Nguyễn Tiến Mạnh, Ngô Hải và Nguyễn Ngọc Quế (1995). Hiệu quả kinh tế của sản

xuất đậu đỗ ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm. (5).

11. Nguyễn Thanh Phương và Nguyễn Danh (2010). Mô hình trồng đậu xanh xen sắn

trên đất đồi gò cho hiệu quả kinh tế cao và bền vững về môi trường tại vùng duyên

hải Nam Trung Bộ. Tạp chí Khoa học. 15b. tr. 239-244.

12. Nguyễn Thế Côn (1996). Nghiên cứu khả năng phát triển cây họ đậu ăn hạt ngắn

ngày vụ Hè, Hè thu vùng đồng bằng và Trung du Bắc bộ. Luận án Phó tiến sĩ nông

nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Văn Thắng, Đồng Hồng

Thắm, Đỗ Thị Lan và Nguyễn Thị Chúc (2007). Kết quả nghiên cứu chọn lọc

giống đậu xanh mới ĐX11. Báo cáo công nhận giống của Trung tâm Nghiên cứu

và Phát triển đậu đỗ.

14. Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Ngọc Quất, Nguyễn Thị Thanh

Bình và Nguyễn Thị Chúc (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng

đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống đậu xanh ĐX11 ở vùng đồng

bằng sông Hồng. Tạp chí Khoa học Đất. 30. tr. 22-28.

15. Nguyễn Thị Thanh (2009). Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương, đậu xanh và

biện pháp kỹ thuật trong hệ thống canh tác với cây ngô. Báo cáo kết quả nghiên

cứu đề tài của Viện Nghiên cứu Ngô, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Ngọc Quất, Nguyễn Văn Long và Võ Văn Quang

(2014). Qui trình kỹ thuật canh tác đậu xanh tổng hợp cho vùng đồng bằng Sông

Cửu Long. Ban hành theo Quyết định số 351/QĐ-VNNMN ngày 18/11/2014 của

Viện trưởng Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam.

17. Nguyễn Văn Mã (2015). Sinh lý chống chịu điều kiện môi trường bất lợi của thực

vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. tr. 189-212.

18. Nguyễn Văn Toàn (2004). Đặc điểm đất cát vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và thực

trạng sử dụng. Tạp chí Khoa học Đất. 20. tr. 25-29.

19. Nguyễn Xuân Thành (1993). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn

Rhizobium cộng sinh với cây đậu xanh (Phaseolus aureus) và hiệu lực của chế

phẩm vi khuẩn này đối với đậu xanh trên một số loại đất ở miền Bắc Việt Nam.

Luận án Phó tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

20. Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Lê Văn Vĩnh, Đậu Thị Vinh và Nguyễn Thị

104

Nhàn (2011). Một số kết quả chính về nghiên cứu và phát triển một số cây trồng

chính (lúa, lạc, đậu xanh và sắn) có năng suất cao, phẩm chất tốt cho vùng sinh

thái Bắc Trung Bộ. Kỷ yếu 5 năm xây dựng và phát triển Viện Khoa học Kỹ thuật

Nông nghiệp Bắc Trung Bộ 2006-2011. tr. 26-32.

21. Phạm Văn Thiều (1999). Cây đậu xanh: Kỹ thuật trồng và chế biến sản phẩm.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Phan Thị Thu Hiền, Nguyễn Đình Vinh và Phạm Văn Chương (2015). Nghiên cứu

xác định giống đậu xanh thích hợp cho vùng đất cát ven biển huyện Diễn Châu -

Nghệ An. Chuyên đề giống cây trồng, vật nuôi. Tập 2. Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn. tr. 132-138.

23. Phan Thị Thu Hiền (2017). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao

khả năng chịu hạn cho cây đậu xanh vụ Hè thu trên vùng đất cát ven biển tỉnh Nghệ

An. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 153 tr.

24. Tạ Minh Sơn, Hoàng Minh Tâm, Hồ Huy Cường, Nguyễn Ngọc Thành và Đặng Thị

Thu Trang (2006). Kết quả nghiên cứu chọn lọc giống đậu xanh NTB01. Kỷ yếu

Hội nghị Tổng kết Khoa học và Công nghệ nông nghiệp 2001-2005. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

25. Trần Đình Long và Nguyễn Thị Chinh (2005). Kết quả chọn tạo và phát triển

giống đậu đỗ giai đoạn 1985-2005 và định hướng phát triển 2006-2010. Khoa học

công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới - Trồng trọt và

Bảo vệ thực vật. Tập 1. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 102-103.

26. Trần Thị Lệ, Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thanh và Nguyễn Xuân Kỳ (2012).

Tuyển chọn chủng nấm Trichoderma spp. phân giải cellulose mạnh để sản xuất phân

hữu cơ vi sinh và nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đối với giống đậu xanh 208 vụ

xuân 2011 tại hợp tác xã Hương Long, thành phố Huế. Tạp chí Khoa học, Đại học

Huế. 71 (2). tr. 203-214.

27. Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp (2016). Báo cáo thống kê Nông lâm - Thủy

sản. Trung tâm Phát triển bền vững Nông nghiệp Nông thôn. Hà Nội.

28. Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Ngọc Quất, Nguyễn Thu Huyền, Nguyễn Quang Dũng,

Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Chính (2011). Ảnh hưởng của hạn đến khả năng

nảy mầm của một số giống đậu xanh triển vọng. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 9

(6). tr. 912-919.

29. Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Thu Huyền và Nguyễn Ngọc Quất (2012). Ảnh hưởng

của điều kiện hạn đến sinh trưởng và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà

105

lưới. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 10 (2). tr. 282-289.

Tiếng Anh:

30. Agrawal R.L. (1980). Seed Technology. Oxford and IBH Publishing Co., New

Delhi. pp. 449-507.

31. Ahmad A., M. Muhammad Selim, A.A. Alderfasi and M. Afzal (2015). Effect Of

Drought Stress On Mungbean (Vigna Radiata L.) Under Arid Climatic Conditions

Of Saudi Arabia, WIT Transactions on ecology and the environment. 192. pp.

185-193.

32. Ali M.A., G. Abbas, Q. Mohy-ud-Din, K. Ullah G. Abbas and M. Aslam (2010).

Response of mungbean (Vigna radiata L.) to phosphatic fertilizer under arid

climate. J. Anim. Plant Sci. 20 (2) . pp. 83-86.

33. Allahmoradi P., M. Ghobadi, S. Taherabadi and S. Taherabadi (2011).

Physiological Aspects of Mungbean in Response to Drought Stress. IPCBEE vol.9

IACSIT Press, Singapoore Int. Conf. Food Eng. Biotechnol.

34. Ambachewa S., T. Alamirewb and A. Melese (2014). Performance of mungbean

under deficit irrigation application in thesemi-arid highlands of Ethiopia.

Agricultural Water Management. Vol 136. pp. 68-74.

35. Araújo A.P., I.F. Antunes and M.G. Teixreira (2005). Inheritance of root traits nad

phosphorus uptake in common bean (Phaseolus vulgaris L.) under soil phosphorus

supply. Euphytical. 145. pp. 33-40.

36. Arif M., M. Arshad, A. Khalid and A. Hannan (2008). Differential response of

rice genotypes at deficit and adequate potassium regimes under controlled

condition. Soil Environ. 27 (1). pp. 52-57.

37. Asaduzzaman M., M.F. Karim, M.J. Ullah and M.M. Hasanuzzaman (2008).

Response of Mungbean (Vigna radiata L.) to nitrogen and irrigation management.

American-Eurasian J. Scientific Research. 3 (1). pp. 40-43.

38. Aslam M., M.A. Maqbool, Q.U. Zaman, M.Z. Latif and R.M. Ahmad (2013).

Responses of Mungbean genotypes to drought stress at early growth stages.

International Journal of Basic and Applied Sciences. Vol 13 (5). pp. 22-27.

39. Ayub M., R. Ahmad, A. Tanveer, J. Iqbal and M.S. Sharar (1998). Response of

mungbean (Vigna radiata L.) to different levels of phosphorus. Pakistan J. Biol

Sci. 1. pp. 283-284.

40. Azadi E., M. Rafiee and H. Nasrollahi (2013). The effect of different nitrogen

levels on seed yield and morphological characteristic of mungbean in the climate

condition of Khorramabad, Annals of Biological Research. (2). pp. 51-55.

106

41. Barnabás B., K. Jäger and A. Fehér (2008). The effect of drought and heat stress

on reproductive processes in cereals. Plant, cell and environment. Vol 31 (1). pp.

11-38.

42. Baroowa B. and N. Gogoi (2015). Changes in Plant Water Status, Biochemical

Attributes and Seed Quality of Black Gram and Green Gram Genotypes under

Drought. International Letters of Natural Sciences. Vol. 42. pp 1-12. doi:

10.18052/ www.scipress.com/ILNS.42.1.

43. Bohuah A.R., B.D. Hazarika and A.M. Paul (1984). Multiple cropping under

rainfed condition. Indian Journal of Agricultural Sciences. Vol 29. pp. 46-50.

44. Bourgault M. and D.L. Smith (2010). Comparative study of common bean

(Phaseolus vulgaris L.) and mungbean (Vigna radiata (L.) Wilczek) response to

seven watering regimes in a controlledenvironment. Crop & Pasture Science. 61.

pp. 918-928.

45. Blum A. (2011). Plant breeding for water-limited environments. Springer, London.

46. Bukhsh M.A. A. H., A. R. Ahmad, J. Iqbal, MM. Maqbool, A. Ali, M. Ishque and

S. Hussain (2012). Nutritional and physiological significance of potassium

application in maize hybrid crop production (Rewiew Article). Pak. J.. Nutr. 11.

pp. 187-202.

47. Catipon E.M. (1986). Mungbean, Plan Industry Production, Guide 41: Bureau of

Plan Industry, Manila, Philippines.

48. Chaves M. M., J. P. Maroco and J. S. Pereira (2003). Understanding plant responses

to drought from genes to the whole plant. Functional plant biology. Vol 30 (3). pp.

239-264.

49. Chaves M. M., J. Flexas and C. Pinheiro (2009). Photosynthesis under drought and

salt stress: regulation mechanisms from whole plant to cell. Annals of Bot. 103. pp.

551-560.

50. Despande A.M. and B.G. Bathkal (1965). Effect of phosphorus on mung

(Phaseolus aureus Roxb). Indian Journal of Agronomy. 10. pp. 271-278.

51. Dhage A.R., N.D. Patil and S.S. Kadam (1984). Effect of N and P fertilization on

yield and composition of blackgram (Vigna mungo L. Happer) seeds. Plant and

Soil. 81. pp. 441-444.

52. Dutta P. and A.K. Bera (2008). Screening of mungbean genotypes for droght

tolerance, Legume Res. 31 (2). pp. 145-148.

107

53. Eastdown W. and M.L. Chadha (2010). International collaboration to develop the Australian mungbean industry. Proc. of the 1st Australian Summer Grains

Conference. God Coast, Australia, 21st – 24th June 2010.

54. Eberhart S.A. and W.A. Russell (1966). Stability Parameters for Comparing

Varieties, Crop Science. 6 (1). pp. 36-40.

55. Eswaran H., T. Vearasilp, P. Reich and F. Beinroth (2007). Sandy soils of Asia: a

new frontier for agricultural development? In: Management of tropical sandy soils

for sustainable development. Proceedings of the International Conference on the

Management of tropical sandy soils, Khon Kaen, Nov. 2005. FAO Regional

Office for Asia and the Pacific, Bangkok. pp 22-30.

56. Fermandez G.C.S. and S. Shanmugasundram (1988). The AVRDC mungbean

improvement program for past, present and future, Mungbean proceeding of the 2nd Int. Symp. Bangkok Thailand. (1). pp. 16-20.

57. Finlay K.W. and G.N. Wilkinson (1963). The analysis of adaptation in a plant

breeding program. Australian Journal of Agriculture Research. 14 (6). pp. 742-754.

58. Fooladivanda Z., M. Hassazadehdelouei and N. Zarifinia (2014). Effect of water

stress and potassium on quantity traits of two varieties of mungbean (Vigna

radiata L.). Cercetäri Agronomice in Moldova. Vol. XLVII, No. 1 (157).

59. Ha P.Q., B.H. Hien, H.T.T. Hoa, P.K. Tu, H.T. Ninh, B.T.P. Loan, V.D. Quynh

and J.E. Dufey (2005). Overview of sandy soils managenment in Vietnam. In:

Proceedings Management of Tropical Sandy Soils for Sustainable Agriculture. 27th Noverber – 2nd December 2005, Khon Kaen, Thailand. pp. 348-352.

60. Hamid M., M. Haque, N.A. Mondal, M.A. Rahman and A.Z. Sarker (2004).

Research on agronomic practices for mungbean in rice-based cropping system in

Bangladesh. In: Proceedings of the final workshop and planning meeting,

AVRDC, Taiwan. pp. 18-28.

61. Harris G. and G. Mace (2012). Irrigated mungbeans – best practice guide. In:

WATERpak – a guide for irrigation management in cotton and grain farming

systems, Cotton Research and Development Corporation, Australian Government.

pp. 326-332.

62. Heikal M.M.D. and M.A. Shaddad (1982). Alleviation of osmotic stress on seed

germination and seedling growth of cotton, pea and wheat by proline. Phyton

(Austria). 22 (2). pp. 275-287.

63. Hussain F., A.U. Malik, M.A. Haji and A.L. Malghani (2011). Growth and yield

response of two cultivars of mungbean (Vigna radiata L.) to different potassium

levels. The Journal of Animal and Plant Sciences. 21 (3). pp. 622-625.

108

64. Ismande J. and D.G. Edwards (1988). Decrease rates of nitrat uptake during pod-

filling by cowpea, greengram and soybean. Agronomy Journal. 80. pp. 789-793.

65. Jaleel C.A., R. Manivannan, G.M.A. Lakshmanan, M. Gomathinayagam and

R. Panneerselvam (2008). Alterations in morphological parameters and

photosynthetic pigment responses of Catharanthus roseus under soil water deficits.

Colloids and Surfaces B: Biointerfaces. Vol 61 (2). pp. 298-303.

66. Kabir M.H. and M.A.R. Sarkar (2008). Seed yield of mungbean as affected by

variety and plant spacing in Kharif-I season. J. Bangladesh Agri. University. pp.

239-244.

67. Khan M.A., M. Aslam, T. sultan and I.A. Mahmood (2002). Response of

phosphorus application on growth and yield of inoculated and un-inoculated

mungbean (Vigna radiata L.). Int. J. Agril. Biol. pp. 523-524.

68. Khatik K.L., C.S. Vaishnava and G. Lokesh (2007). Nutritional evaluation of

greengram (Vigna radiata L.) straw in sheep and goat. Indian Journal Small

Rumin. Vol 13. pp. 196-198.

69. Khodarahmpour Z. and J. Hamidi (2011). Evaluation of drought tolerance in

different growth stages of maize (Zea mays L.) inbred lines using tolerance

indices. African Journal of Biotechnology. Vol. 10 (62). pp. 13482-13490.

70. Kramer P. J. and J. S. Boyer (1997). Water relations of Plants and Soils. Academic

Press, San Diago. In: Physiological response of legume nodules to drought.

Gonzalez, A. I., E. Mariano, D. Landera, R. Larraiza, E. Gil-Quintana (eds.).

Plant stress, Global. Science book., Vol. 5. pp. 24-31.

71. Kumar A. and K. D. Sharma (2009). Physiological responses and dry matter

partitioning of summer mungbean (Vigna radiata L.) genotypes subjected to drought

conditions. Journal of Agronomy and Crop science. Vol 195 (4). pp. 270-277.

72. Kumar P., M. Pal, R. Joshi and R.K. Sairam (2013). Yield, growth and

physiological responses of mungbean [Vigna radiata (L.) Wilczek] genotypes to

waterlogging at vegetative stage. Physiol Mol Biol Plants. Vol 19 (2). pp. 209-220.

73. Kumar P,. P. Kumar, T. Singh, A.K. Singh and R.I. Yadav (2014). Effect of

different potassium levels on mungbean under custard apple based agri-horti

system, Afrian J. Agri. Res. 9(8). pp. 728-734.

74. Kumar S., S.S. Yadav, P. Tripura and H.S. Jatav (2017). Use of phosphorus for

maximization of summer mengbean [Vigna radiata (L.) Wilszeck] productivity

under subhumid condition of Rajasthan, Int. J. Curr. Microbiol. App. Sci. 6 (2).

pp. 612-617.

75. Lawn R.J. and C.S. Ahn (1985). Mungbean (Vigna radiata (L.) Wilczek). Grain

109

legume crop, William Collins Sons and Co. Ltd, London. pp. 584-623.

76. Lawlor D.W. and W. Tezara (2009). Causes of decreased photosynthetic rate and

metabolic capacity in water deficient leaf cells: A critical evaluation of mechanisms

and intergration of processes. Annals of botany. Vol 103. pp. 561-579.

77. Malik M.A., M.F. Saleem, A. Ali and I. Mahmood (2003). Effect of nitrogen and

phosphorus application on growth yield and quality of mungbean (Vigna radiata

L.), Pak. J. Agri. Sci. Vol. 40. pp. 133-136.

78. Mishra B. and S.Q. Ahmed (1994). Effects of fertilizers on plant growth and

nodulation of green gram. Environment and Ecology. 12. pp. 457-458.

79. Mogotsi K.K. (2006). Vigna radiata (L.) R. Wilczek. In: Brink, M. & Belay, G.

(Editors). PROTA 1: Cereals and pulses, Plant Resources of Tropical Africa 1

(PROTA), Wageningen, Netherlands.

80. Mojaddam M., S. Aramideh, N.I. Derogar and S.K. Marashi (2014). The

interactive effect of different levels of nitrogen and drought stress on yield and

yield components of the mung bean. International Journal of Biosciences. IJB. Vol

5 (8). pp. 47-53.

81. Moolani M.K. and M.K. Jana (1965). A note on response of greengram (Phaseolus

aureus L.) to fertilizer in laterite soil. Indian J. Agronomy. 10. pp. 43-44.

82. Muhammad T., K. Abdul and U. Muhammad (2001). Effects of phosphorus

potassium application on growth and yield of mungbean (Vigna radiata L.)

Pakistan J. Bio. Sci. Vol 1 (6). pp. 427-428.

83. Nair R. M., R. Y. Yang, W. J. Easdown, D. Thavarajah, P. Thavarajah, J.D. A.

Hughes and J. D. H. Keatinge (2013). Biofortification of mungbean (Vigna radiata)

as a whole food to enhance human health. Journal of the Science of Food and

Agriculture. Vol 93 (8). pp. 1805-1813.

84. Nair R., R. Schafleitner, W. Easdown, A. Ebert, P. Hanson, H. J. D'arros and H.

K. J. Donough (2014). Legume improvement program at AVRDC-The World

Vegetable Center: Impact and future prospects. Ratarstvo i povrtarstvo. Vol 51

(1). pp. 55-61.

85. Naresh R. K., S. P. Singh, D. Ashish and K. Vineet (2013). Effect of water stress

on physiological processes and yield attributes of different mungbean (Vigna

radiata L.) varieties. African Journal of Biochemistry Research. 7 (5). pp. 55-62.

86. Nguyen Xuan Cu (2014). Phosphorous Transformation and Fixation of Some

Main Soils in Vietnam. International Journal of Agriculture Innovations and

Research. Vol 2 (5). pp. 2319-1473.

110

87. Nyamangara J., L. F. Bergstrom, M. I. Piha and K. E. Giller (2003). Fertilizer Use

Efficiency and Nitrate Leaching in a Tropical Sandy Soil, J. Environ. Qual. 32. pp.

599-606.

88. Oad F.C., N. Shah, G.H. Jamro and S.H. Ghaloo (2003). Phosphorus and potassiumrequirements of mungbean (Vigna radiata). Pakistan J. Appl. Sci. 3 (6). pp. 428-431.

89. Oplinger E.S., L.L. Hardman, A.R. Kaminski, S.M. Combs and J.D. Doll (1990).

Mungbean. In Alternative Field Crops Manual, University of Minnesota Extension

and University of Wisconsin Cooperative Extension.

90. Pandey R.K., W.A.T. Herrera, A.N. Villegas and J.W. Pendleton (1984). Drought

response of grain legumes under irrigation gradient: III. Plant growth. Agronomy

Journal. Vol 76 (4). pp. 557-560.

91. Pannu R.K. and D.P. Singh (1993). Effect of irrigation on water use, water use

efficiency, growth and yield of mungbean. Field Crops Research. Vol 3. pp. 87-100.

92. Parent B., C. Hachez, E. Redondo, T. Simonneau, F. Chaumont and F. Tardieu (2009). Drought and abscisic acid effects on aquaporin content translate into changes in hydraulic conductivity and leaf growth rate: a trans-scale approach.

Plant Physiology. 149. pp. 2000-2012.

93. Parvez M.T., S.K. Paul and M.A.R. Sarkar (2013). Yield and yield contributing characters of mungbean as affected by variety and level of phosphorus. J. Agrofor. Environ. 7 (1). pp. 115-118.

94. Poehlman J.M. (1991). Mungbean, Mohan Primlani in Indian for Oxford & IBH

Publishing Co. Newdelhi.

95. Prasad R.B., M.L. Hendia and S.S. Bains (1968). Response of grain legumes to

level and sources of phosphorus on different soils. Indian Journal of Agronomy. 13.

pp. 305-309.

96. Rahim S.F., D.G. Khan, F. Hameed and W. Ullah (2014). Effect of Deficit

Irrigations and Sowing Methods on Mung bean Productivity. Journal of Biology

and Agricultural Healthcare 4. pp. 76-83.

97. Ranawake A.L., N. Dahanayaka, U.G.S. Amarasingha, W.D.R.J. Rodrigo and U. T.D. Rodrigo (2012). Effect of water stress on growth and yield of mung bean

(Vigna radiata L). Tropical agricultural research and extension. Vol 14 (4). pp. 1-4. 98. Reddy K.C., A.R. Soffer and G.M. Prine (1986). Nitrogen production and the

effect on succeeding crop yield. Agronomy Journal. 78. pp. 1-4.

99. Rukundo P., H.G. Betaw, S. Ngailo and F. Balcha (2014). Assessment of drought stress tolerance in root and tuber crops. African Journal of Plant Science. Vol 8 (4).

111

pp. 214-224.

100. Sadasivam R., N. Natrarayaratham, R.C. Babu, V. Muralidharan and S.S. Rangasamy (1988). Response of mungbean cultivars to soilmoisture stress at

different growth phases. In Mungbean Proceedings of the Second International Symposium AVRDC, Shanhua, Tainan. pp. 260-262.

101. Sadeghipour O. (2008). Effect of withholding irrigation at different growth stages

on yield and yield components of Mungbean (Vigna radiata L. Wilczek) varieties.

American-Eurasian Journal of Agricultural and Environmental Science. Vol 4 (5).

pp. 590-594.

102. Sadeghipour O., N. Monen and A.A. Tajali (2010). Production of mungbean

(Vigna radiata L.) as affected by nitrogen and phosphorus fertilizer application.

Journal of applied tedt. 10 (10). pp. 843-847.

103. Samiullah M., M. Akhtar, M.K. Afrid and S.A. Ansari (1987). Effect of N and P

on the yield performance of Vigna radiata. Comparative physiology and ecology

Dept. of Bot. Aligarh Muslim Univ. India. 12. pp. 85-88.

104. Sangakkara U.R., M. Frehner and J. Nosberger (2001). Influence of soil moisture

and fertilizer potasium on the vegetative growth of mungbean (Vigna radiata L.

Wilczek) and cowpea (Vigna unguiculata L. Walp). Journal of Agronomy and

Crop Science. 186(2). pp. 73.

105. Sarkar M.A.R., M.H. Kabir, M. Begum and M.A. Salam (2004). Yield

performance of mungbean as affected by planting date, variety and planting

density. J. Of Agronomy 3 (1). pp. 18-24.

106. Schoumans O.F. (2015). Phosphorus leaching from soils: process description, risk

assessment and mitigation. Doctoral thesis, Wageningen University, 261 pp.

107. Sekhon B.S., S. Thapar, K.S. Dhillon and R. Singh (1987). Effect of applied

nitrogen on N2 Fixation, assimilation of nitrat and amonia ai nodules of field grown moong (Vigna radiata). Annals of Botany. 69. pp. 13-16.

108. Sekhon H.S., T.S. Bains, B.S. Kooner and P. Shamar (2007). Growth summer

mungbean for improving crop sustainnability, farm income and malnutrition. Acta

Horticulturae. 752. pp. 157-160.

109. Shanmugasundaran S. (2007). Exploit mungbean with value-added products.

International Conference on Indigenous Vegetables and Legumes. Prospectus for

Fighting Poverty, Hunger and Malnutrition, Hydrabad, Indian.

110. Shanmugasundaran S., G. Singh and H.S. Sekhon (2004). Role of mungbean in

Asian farming system and relevance of coordinated research and development

program in Asia, AVRDC, Taiwan.

112

111. Shanmugasundaram S., J.D.H. Keatinge and J. d’Arros Hughes (2009). The

Mungbean Transformation: Diversifying Crops, Defeating Malnutrition, IFPRI

Discussion Paper 00922, 43p.

112. Singh R.P., R. Thakur, J. Seth and S.K. Sharma (1980). Double cropping under

dryland. Indian Journal of Agronomy. 25. pp. 691-702.

113. Singh A.K. and P. Kumar (2009). Nutrient management in rainfed dryland agro

ecosystem in the impending climate change scenario. Agril. Situ. India 66 (5). pp.

265-270.

114. Singh G., H.S. Sekhon, G. Singh, J.S. Brar, T.S. Bains and S. Shanmugasundaram

(2011). Effect of plant density on the growth and yield of mungbean [vigna

radiana L. Wilczek] genotypes under different environment in Indian and Taiwan.

International Journal of Agricultural Research. 6 (7). pp. 573-583.

115. Thomas M., J. Robertson, S. Fukai and M.B. Peoples (2004). The effect of timing

and severity of water deficit on growth development, yield accumulation and

nitrogen fixation of mung bean. Field Crops Res. 86 (1). pp. 67-80.

116. Vogel H., I. Nyagumbo and K. Olsen (1994). Effect of tied ridging and mulch

ripping on water conservation in maize production on sandveld soils. Der

Tropenlandwirt. 95. pp. 33–44.

117. Ye N.H., G.H. Zhu, Y.G. Liu, Y.X. Li and J.H. Zhang (2011). ABA Controls

H2O2 Accumulation through the Induction of OsCATB in Rice Leaves under 689-698. Water Physiology. and Cell Stress. Plant pp. 52.

http://dx.doi.org/10.1093/pcp/pcr028.

118. Weinberger K., M.R. Karim and M.N. Islam (2006). Economics of mungbean

cultivation in Bangladesh. AVRDC Publication, No. 06-682. Shanhua, Taiwan:

The World Vegetable Center (AVRDC).

119. Whistler R.L. and T. Hymowitz (1979). Agronomy, Production, Industrial Use

and nutrition. Purdue University Press, Indian.

120. Yang Y., Z. He, P.J. Stoffella, X. Yang, D.A. Graetz and D. Morris (2008).

Leaching behavior of phosphorus in sandy soils amended with organic material.

Soil Sci. 173. pp. 257-266.

121. Zhang L.X., M. Gao, J.J. Hu, X.F. Zhang, K. Wang and M. Ashraf (2012).

Modulation Role of Abscisic Acid (ABA) on Growth, Water Relations and

Glycinebetaine Metabolism in Two Maize (Zea mays L.) Cultivars under Drought

Stress. International Journal of Molecular Sciences. 13. pp. 3189-3202.

113

http://dx.doi.org/10.3390/ijms13033189.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Kết quả phân tích thành phần hoá học đất tại các huyện trong địa bàn nghiên cứu (2010 2011)

Hàm lƣợng tổng số (%) Hàm lƣợng dễ tiêu (mg 100g) TT pHKCl OM N N P2O5 K2O Muối tan P2O5 K2O

1 5.7 0.879 0.084 0.09 0.17 0.019 1.4 5.3 13

2 5.8 0.465 0.053 0.07 0.17 0.023 1.4 4.6 10

3 5.6 0.856 0.080 0.08 0.15 0.019 1.3 5.1 10

4 5.9 0.455 0.056 0.06 0.17 0.017 1.2 4.5 6

5 5.9 0.886 0.082 0.09 0.17 0.018 1.4 5.3 12

6 5.9 0.414 0.035 0.05 0.20 0.050 1.6 7.0 10

7 6.2 0.465 0.032 0.06 0.17 0.061 1.4 8.1 14

8 5.9 0.417 0.036 0.05 0.18 0.053 1.6 7.5 12

9 6.1 0.457 0.040 0.06 0.17 0.053 1.4 4.5 10

10 5.4 0.515 0.040 0.06 0.16 0.055 1.5 6.5 13

11 5.7 0.517 0.046 0.10 0.14 0.023 1.4 5.5 10

12 6.0 0.503 0.044 0.09 0.11 0.027 1.5 5.2 11

13 5.8 0.512 0.048 0.10 0.14 0.028 1.5 5.6 12

14 5.7 0.488 0.043 0.08 0.12 0.029 1.4 5.1 10

15 6.0 0.452 0.042 0.07 0.11 0.024 1.2 4.5 11

16 6.1 0.362 0.032 0.10 0.11 0.019 1.4 4.8 10

17 5.8 0.517 0.039 0.09 0.11 0.020 1.6 4.6 13

18 5.7 0.414 0.039 0.07 0.09 0.024 1.6 4.9 6

19 5.8 0.522 0.036 0.08 0.10 0.022 1.5 4.7 12

20 6.0 0.410 0.024 0.065 0.07 0.018 1.2 4.3 8

21 5.7 0.362 0.042 0.11 0.09 0.029 1.4 3.6 10

22 5.2 0.465 0.032 0.10 0.09 0.033 1.4 3.4 12

23 5.5 0.445 0.030 0.09 0.08 0.030 1.4 3.5 10

24 5.2 0.455 0.034 0.10 0.09 0.032 1.2 3.4 10

25 5.6 0.470 0.040 0.11 0.09 0.028 1.4 4.4 12

26 5.4 0.414 0.028 0.08 0.11 0.027 1.4 5.2 8

114

27 5.8 0.448 0.032 0.10 0.10 0.035 1.5 3.8 10

28 5.5 0.415 0.038 0.09 0.13 0.038 1.4 5.3 10

29 5.3 0.410 0.031 0.10 0.15 0.037 1.5 4.8 9

30 5.5 0.421 0.033 0.12 0.20 0.039 1.8 5.3 10

31 5.5 0.310 0.021 0.10 0.20 0.033 1.6 5.3 10

32 6.2 0.724 0.055 0.06 0.17 0.223 1.8 5.2 12

33 5.8 0.324 0.025 0.16 0.18 0.043 1.6 4.8 8

34 5.2 0.427 0.035 0.08 0.27 0.082 1.2 5.0 10

35 6.0 0.423 0.056 0.08 0.12 0.093 1.5 5.2 12

36 5.8 0.620 0.042 0.07 0.26 0.062 1.4 5.2 12

37 5.1 0.362 0.025 0.10 0.26 0.032 1.2 5.5 12

38 5.7 0.600 0.045 0.09 0.28 0.058 1.3 5.3 10

39 6.1 0.760 0.065 0.08 0.16 0.232 1.7 5.5 12

40 5.8 0.368 0.035 0.10 0.16 0.095 1.5 5.0 8

41 5.4 0.414 0.028 0.08 0.11 0.027 1.4 5.2 10

42 5.6 0.362 0.04 0.10 0.11 0.153 1.2 4.8 4

43 5.8 0.586 0.058 0.09 0.15 0.137 1.8 4.8 8

44 5.6 0.388 0.034 0.09 0.18 0.098 1.6 5.5 10

5.2 0.406 0.043 0.058 0.11 0.16 1.4 5.3 11

45 Số liệu phân tích tại phòng phân tích của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông

115

nghiệp Hoàng Minh.

Phụ lục 2

BẢNG M HOÁ M U ĐẤT PHÂN TÍCH

TT Địa điểm

1 Thôn Đạo Ninh, Hoằng Đạo, Hoằng Hóa, chuyên màu

2 Thôn Đạo Ninh, Hoằng Đạo, Hoằng Hóa, cây màu (xuân) lúa (mùa)

3 Thôn Luyện Tây, Hoằng Đạo, Hoằng Hoá, chuyên màu

Thôn Luyện Tây, Hoằng Đạo, Hoằng Hoá, màu vụ xuân, lúa mùa, rau 4 đông

5 Thôn Luyện Phú, Hoằng Đạo, Hoằng Hoá, chuyên màu

6 Thôn 1 Hoằng Vinh, lúa màu

7 Thôn 1 Hoằng Vinh,chuyên màu

8 Thôn 2, Hoằng Vinh, màu- lúa-rau đông

9 Thôn 2, Hoằng Vinh, chuyên màu

10 Thôn 4, Hoằng Vinh, chuyên màu

11 Thôn 7 Hoằng Đồng, đất màu (ớt – ngô đông)

12 Thôn 7, Hoằng Đồng (dưa- đậu xanh –rau)

13 Thôn 6, Hoằng Đồng (lạc - đậu xanh- ngô)

14 Thôn 8, Hoằng Đồng (Lạc – ĐX- ngô)

15 Thôn 8, Hoằng Đồng (Ớt – ngô đông)

16 Hải Nhân, Tĩnh Gia (Lạc X-VừngHT, Lạc thu đông) -cồn cao

17 Hải Nhân, Tĩnh Gia (Lạc X-ĐXH, LĐông )- cồn vừa

18 Hải Nhân, Tĩnh Gia ( Lạc X-Klang đông cồn thấp)

19 Hải Nhân, Tĩnh Gia ( Lạc X- ĐX hè - đậu tương đông)

20 Thôn Khánh Vân, Hải Nhân, Tĩnh Gia ( LX- vừng- khoai đông)

21 Thôn 5 - Hải An, Tĩnh Gia (Lạc vừng, Klang ĐX )

22 Thôn 5, Hải An, Tĩnh Gia (Lạc - ĐX - Klang )

23 Thôn 4, Hải An, Tĩnh Gia, ( Lạc – lúa)

24 Thôn 5, Hải An, Tĩnh Gia ( Lạc - ĐT -, Klang)

25 Thôn 7, Hải An, Tĩnh Gia ( Lạc - Vừng- ngô)

26 Thôn Trung Sơn, Thanh Sơn, Tĩnh Gia (lạc - ĐX –Rau xanh)

116

27 Thôn Sơn Hạ, Thanh Sơn, Tĩnh Gia (lạc X -Vừng- lạc đông)

28 Thôn Sơn Hạ, Thanh Sơng, Tĩnh Gia (lạc X -Vừng- Khoai lang)

29 Thôn Trung Sơn, Thanh Sơn, Tĩnh Gia (lạc X – Dưa hấu hè – lạc đông)

30 Thôn Xuân Sơn, Thanh Sơn, Tĩnh Gia ( Lạc -Vừng- bỏ hoá)

31 Xóm 8 - Nga Yên - Nga Sơn (đất chuyên màu) Lạc - Ngô - Lạc

32 Xóm 8 - Nga Yên - Nga Sơn (đất 1 lúa - 1 màu)

33 Xóm 6 - Nga Yên - Nga Sơn (lạc –lúa –ngô)

34 Xóm 6 - Nga Yên - Nga Sơn (Lạc – lúa –rau)

35 Xóm 5, Nga Yên - Nga Sơn (Ngô- lúa KL đông)

36 Thôn Hải Tiến, Nga Hải, Nga Sơn, ThHóa (Ngô xuân- ngô HT- Lạc đông)

37 Thôn Hải Tiến, Nga Hải, Nga Sơn, (Lạc xuân – lúa- khoai lang đông)

38 Xóm 7, Nga Hải, Nga Sơn (Lạc xuân-Ngô hè Thu-lạc thu đông)

39 Hải Tiến, Nga Hải, Nga Sơn ( lúa-lúa)

40 Hải Tiến, Nga Hải, Nga Sơn ( lạc xuân- đậu xanh- lạc thu đông)

41 Thôn 8- Nga Văn (Lạc – Đậu xanh – Ngô)

42 Thôn 8, Nga Văn (Dưa - Đậu xanh- Lạc)

43 Xóm 7, Nga Văn, Nga Sơn (Thuốc lào- lúa mùa-lạc đông)

44 Xóm 4, Nga Văn, Nga Sơn ( lạc -đậu xanh- lạc đông)

117

45 Xóm 10, Nga Văn, Nga Sơn (Rau xuân - đậu xanh hè- lạc đông)

Phụ lục 3

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG DÂN VỀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT ĐẬU XANH VÙNG ĐẤT CÁT VEN BIỂN THANH HOÁ

1. Họ và tên chủ hộ . ..

2. Địa chỉ: ..

3. Số lượng nhân khẩu: .

4. Số lao động chính:

5. Trình độ học vấn chủ hộ: ..

6. Các ngành nghề chính (đánh dấu x vào ô đúng)

Trồng trọt  Trồng trọt và chăn nuôi  Trồng trọt và làng nghề: 

7. Diện tích đất canh tác:

- Diện tích đất ruộng

- Diện tích đất màu: ..

- Diện tích đất vườn: ..........................................

8. Công thức luân canh hiện tại;

Công thức luân canh Diện tích Loại đất

Đất vườn

Đất canh tác

Trong đó

Đất ruộng

Mảnh 1

Mảnh 2

Mảnh 3

......

Đất màu

Mảnh 1

Mảnh 2

9. Diện tích, cơ cấu giống cây màu hiện tại và năng suất

Mảnh 3

Loại đất Tên giống Diện tích (m2) Năng suất (tấn/ha)

Lạc xuân

118

Mảnh 1

Mảnh 2

Mảnh 3

Lạc thu đông

Mảnh 1

Mảnh 2

Mảnh 3

Vừng hè thu

Mảnh 1

Mảnh 2

Mảnh 3

Đậu xanh hè thu

Mảnh 1

Mảnh 2

Mảnh 3

Đậu tương HT

Mảnh 1

Mảnh 2

Mảnh 3

Ngô đông

Mảnh 1

Mảnh 2

Mảnh 3

10. Chế độ đầu tư thâm canh cây trồng màu

Khối lượng vật tư đầu tư cho cho 1 sào 500m2

Cây khác

Loại vật tư Lạc xuân Lạc thu đông Đâu xanh hè thu Đậu tương HT Vừng HT Ngô đông

Đầu tư vật tư

1. Giống

2. Phân hữu cơ

3. Phân đạm

4. Phân lân

119

5. Phân kali

6. Phân NPK

7. Phân hữu cơ VS

8. Vôi bột

9. Thuốc trừ cỏ

10. Thuốc BVTV

11. Che phủ nilon

12 Phân khác

Đầu tư công lao động

1. Công làm đất

2. Công gieo trồng

3. Công chăm sóc

4. Công thu hoạch

5. Vặt, đập

11. Phương thức canh tác đậu xanh:

- Thời vụ trồng: vụ xuân.........................................vụ hè thu ....................

- Trồng thuần  Trồng xen  Khác  (cụ thể)

...................................................................................................................

- Phương thức gieo: Gieo vãi theo hàng  Gieo hốc  khác  (cụ

thể) .......................................................................................................................

- Mật độ cây: Khoảng cách hàng.......cm ; Khoảng cây cách cây.......cm

- Phương pháp bón phân:

+ Lót: ...................................................................................................

+ Thúc lần 1 .....................................................................................

+ Thức lần 2: .....................................................................................

+ Thúc lần 3: .....................................................................................

- Các loại sâu bệnh chính đã gặp trên đồng ruộng

............................................................................................................................ ............................................................................................................................

- Các thuốc bảo vệ thực vật đã dùng và liều lượng dùng để phòng trừ sâu:

............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................

120

6. Phơi khô, làm sạch

- Các thuốc bảo vệ thực vật đã dùng và liều lượng dùng để phòng trừ bệnh hại:

12. Tình hình sử dụng nông sản :

Sản phẩm chính Lạc Đậu xanh Đậu tương Vừng Ngô

(Kg) Giá bán (000đ) (Kg) Giá bán (000đ) (Kg) Giá bán (000đ) (Kg) Giá bán (000đ) (Kg) Giá bán (000đ)

Tổng sản phẩm

Lượng bán

- Bán thương phẩm

- Bán làm giống

Gia đình sử dụng

-Làm thực phẩm

-Làm giống

- Thức ăn CN

- Dạng khác

Ngƣời cung cấp thông tin

121

......

Phụ lục 4. M t số hình ảnh liên qun thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn

Hình 1. Đậu xanh ở giai đoạn quả chắc trong thí nghiệm nhà lƣới

Hình 2. Đậu xanh ở giai đoạn mọc mần thí nghiệm trong chậu vai

122

Hình 3. Đậu xanh ở giai đoạn cây con thí nghiệm trong chậu vai

Hình 4. Phản ứng héo giống V123 giai đoạn cây con và đối chứng

123

Hình 5. Phản ứng héo giống ĐXVN5 giai đoạn cây con

và đối chứng

Hình 6. Phản ứng héo giống ĐX17 giai đoạn cây con và đối chứng

124

Hình 7. Phản ứng héo giống ĐX16 giai đoạn cây con và đối chứng

Hình 8. Phản ứng héo giống ĐX208 giai đoạn cây con

và đối chứng

125

.

Hình 9. Phản ứng héo giống Tằm TH giai đoạn cây con và

đối chứng

Hình 10. Nghiên cứu m t số biện pháp kỹ thuật cho giống ĐX 208

126

Hình 11. Ảnh mô hình sản xuất đậu xanh ở Hoằng Hóa

127