BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC TÔN

NGHIÊN CỨU MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐỨC TÔN

NGHIÊN CỨU MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 62310501

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. Lê Thông 2. TS. Trương Văn Tuấn

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực,

khách quan và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng số liệu Danh mục hình ảnh Danh mục bản đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 15 4. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 16 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 16 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ........................................................... 23 7. Cấu trúc luận án ................................................................................................ 23 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC SỐNG DÂN CƯ ................................................................................................................... 24 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 24 1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 24 1.1.2. Ý nghĩa của nghiên cứu mức sống dân cư .............................................. 27 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư ........................................ 29 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư cấp tỉnh ..................................... 33 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 36 1.2.1. Khái quát về mức sống dân cư Việt Nam ............................................... 36 1.2.2. Khái quát về mức sống dân cư vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ............ 40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 45 CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................................................................. 46 2.1. Nhóm nhân tố bên trong ................................................................................. 46 2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ .............................................................. 46 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ......................................... 48 2.1.3. Kinh tế - xã hội ........................................................................................ 55 2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ................................................................................ 71 2.2.1. Vốn đầu tư ............................................................................................... 71 2.2.2. Thị trường ngoài tỉnh .............................................................................. 71 2.2.3. Biến động của toàn cầu hóa .................................................................... 72 2.2.4. Tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ và cuộc cách mạng 4.0 ................ 74 2.2.5. Biến đổi khí hậu toàn cầu ........................................................................ 75 2.3. Đánh giá chung .............................................................................................. 75

2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 75 2.3.2. Khó khăn, thách thức .............................................................................. 77 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 79 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 80 3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế ..................................................................................... 80 3.1.1. GRDP/người ............................................................................................ 80 3.1.2. Thu nhập bình quân đầu người/tháng ..................................................... 81 3.1.3. Tỷ lệ hộ nghèo ......................................................................................... 85 3.1.4. Sự phân hóa giàu nghèo .......................................................................... 88 3.2. Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo................................................................... 92 3.2.1. Tỷ lệ đi học đúng tuổi ............................................................................. 92 3.2.2. Chi tiêu cho giáo dục – đào tạo ............................................................... 96 3.3. Nhóm chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe ...................................................... 97 3.3.1. Số bác sĩ và số giường bệnh/1 vạn dân ................................................... 97 3.3.2. Chi tiêu cho y tế .................................................................................... 100 3.4. Nhóm chỉ tiêu bổ trợ .................................................................................... 100 3.4.1. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố ............................................................... 100 3.4.2. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh ......................................................... 102 3.5. Đánh giá thực trạng mức sống dân cư tỉnh Bình Định ................................ 103 3.5.1. Đánh giá theo các tiêu chí ..................................................................... 103 3.5.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 122 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 126 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................... 127 4.1. Định hướng nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định .............................. 127 4.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng .................................................................. 127 4.1.2. Quan điểm, mục tiêu ............................................................................. 128 4.1.3. Định hướng............................................................................................ 130 4.2. Các giải pháp nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định ........................... 136 4.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế và giảm nghèo............................................ 136 4.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục – đào tạo .................................................. 147 4.2.3. Nhóm giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe ..................................... 151 4.2.4. Nhóm giải pháp bổ trợ .......................................................................... 154 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 159 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 163 PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ

Viện nghiên cứu phát triển KT - XH tỉnh Bình Định 1 BISEDS

2 CLCS Chất lượng cuộc sống

3 CN - XD Công nghiệp – Xây dựng

4 CSSK Chăm sóc sức khỏe

5 DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ

6 ĐBKK Đặc biệt khó khăn

7 ĐKTN & TNTN Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

8 ĐB&DVB Đồng bằng và dải ven biển

9 ĐNB Đông Nam Bộ

10 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

11 GRDP Tổng sản phẩm địa phương

12 GTSX Giá trị sản xuất

13 GINI Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập

14 HS Học sinh

15 H. Huyện

16 KH & ĐT Kế hoach và Đầu tư

17 KHKT Khoa học kĩ thuật

18 KT - XH Kinh tế - xã hội

19 LĐ - TB & XH Lao động - Thương bình và Xã hội

20 MSDC Mức sống dân cư

21 N, L, TS Nông, lâm, thủy sản

22 NGTK Niên giám Thống kê

23 NSLĐ Năng suất lao động

24 PTCN Phát triển con người

25 TCTK Tổng cục Thống kê

26 TD&MN Trung du và miền núi

27 TNBQĐN Thu nhập bình quân đầu người

28 TP, TX Thành phố, thị xã

29 TH Tiểu học

30 THCS Trung học cơ sở

31 THPT Trung học phổ thông

32 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

33 VTĐL Vị trí địa lí

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU 1. Bảng 0. 1. Thang điểm đánh giá tổng hợp mức sống dân cư ........................... 22 2. Bảng 2. 1. Quy mô và tỉ lệ gia tăng dân số ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 .................................................................................................................. 55 3. Bảng 2. 2. GRDP ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018.............................. 57 4. Bảng 2.3. Tốc độ gia tăng dân số với tốc độ tăng trưởng GRDP theo FAO và trên thực tế ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ....................................... 58 5. Bảng 2.4. Trị giá xuất – nhập khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 .............................................................................. 60 6. Bảng 2. 5. Số dân đô thị và mật độ dân số đô thị ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ....................................................................................................... 64 7. Bảng 3. 1. Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (nghìn đồng) ....................................................... 83 8. Bảng 3. 2. TNBQĐN/tháng của các huyện ở tỉnh Bình Định (nghìn đồng) .... 84 9. Bảng 3. 3. Tỷ lệ hộ nghèo và số xã, thôn đặc biệt khó khăn phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 .......................................................... 86 10. Bảng 3. 4. Tỷ lệ hộ nghèo và số xã, thôn đặc biệt khó khăn của các huyện, thành phố ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 ................................................... 87 11. Bảng 3. 5. Hệ số GINI và Chênh lệch 20% thu nhập phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ..................................................................... 90 12. Bảng 3. 6. Hệ số GINI của các huyện ở tỉnh Bình Định 2010 – 2018 ............. 90 13. Bảng 3. 7. Chênh lệch 20% nhóm thu nhập cao nhất và 20% nhóm thu nhập thấp nhất các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (lần) ................ 91 14. Bảng 3. 8. Tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 .............................................................................................. 93 15. Bảng 3. 9. Khoảng cách TB từ trung tâm xã đến trường THPT gần nhất mà đa số trẻ em của xã đang theo học phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định........... 94 16. Bảng 3. 10. Tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo huyện tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) ............................................................................................... 95 17. Bảng 3. 11. Khoảng cách TB từ trung tâm xã đến trường THPT gần nhất mà đa số trẻ em của xã đang theo học phân theo huyện ở tỉnh Bình Định ................ 96 18. Bảng 3. 12. Chi tiêu cho giáo dục – đào tạo ở tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (Nghìn đồng/người/năm) ....... 96 19. Bảng 3. 13. Số bác sĩ/1 vạn dân và số giường bệnh/1 vạn dân của tỉnh Bình Định, vùng DHNTB và cả nước giai đoạn 2010 - 2018................................... 97 20. Bảng 3. 14. Số bác sĩ/1 vạn dân phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (bác sĩ/1 vạn dân) ........................................................................ 98

21. Bảng 3. 15. Số giường bệnh/1 vạn dân phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giường bệnh/1 vạn dân) .............................................. 98 22. Bảng 3. 16. Số bác sĩ/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (bác sĩ/1 vạn dân) ........................................................................ 98 23. Bảng 3. 17. Số giường bệnh/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giường bệnh/1 vạn dân) ..................................................... 99 24. Bảng 3. 18. Chi tiêu cho y tế - chăm sóc sức khỏe ở tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (Nghìn đồng/người/năm) ....... 100 25. Bảng 3. 19. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) ............................................................................. 101 26. Bảng 3. 20. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố ở các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) .................................................................................... 101 27. Bảng 3. 21. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) .................................................................... 102 28. Bảng 3. 22. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh ở các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%) ............................................................................. 103 29. Bảng 3. 23. Tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí MSDC của tỉnh Bình Định so với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018 ......................................... 104 30. Bảng 3. 24. So sánh TNBQĐN/tháng theo tiểu vùng (%) ............................. 106 31. Bảng 3. 25. Số người không đi học phổ thông/không biết đọc, biết viết ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông ............................................................................ 110 32. Bảng 3. 26. Số người không đi học phổ thông/không biết đọc, biết viết ở tiểu vùng TD&MN phía Tây ................................................................................. 110 33. Bảng 3. 27. Kết quả đánh giá tiêu chí thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (nghìn đồng) ................................... 114 34. Bảng 3. 28. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo đa chiều phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) ..................................................................... 115 35. Bảng 3. 29. Kết quả đánh giá tiêu chí GINI phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 ........................................................................................................ 115 36. Bảng 3. 30. Kết quả đánh giá tiêu chí chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất phân theo huyện ở tỉnh Bình Định (lần)............... 116 37. Bảng 3. 31. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) ........................................................................ 116 38. Bảng 3. 32. Kết quả đánh giá tiêu chí số bác sĩ/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (BS/1 vạn dân) ...................................................... 117 39. Bảng 3. 33. Kết quả đánh giá tiêu chí số giường bệnh/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (GB/1 vạn dân) ....................................... 117

40. Bảng 3. 34. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) .......................................................... 118 41. Bảng 3. 35. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) .................................................. 118 42. Bảng 3. 36. Tổng hợp kết quả đánh giá MSDC phân theo cấp huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 ............................................................................................... 119 43. Bảng 3. 37. Kết quả phân hạng mức sống dân cư phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 ............................................................................................... 119

DANH MỤC HÌNH ẢNH 1. Hình 2. 1. Quy mô và cơ cấu sử dụng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 ........................................................... 50 2. Hình 2. 2. Chuyển dịch cơ cấu GRDP phân theo ngành kinh tế ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giá hiện hành) ............................................................. 58 3. Hình 3. 1. GRDP/người và TNBQĐN/tháng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giá thực tế).............................................................................................. 80 4. Hình 3. 2. Chuyển dịch cơ cấu TNBQĐN/tháng phân theo nguồn thu ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 .................................................................... 82 5. Hình 3. 3. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bình Định, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 ................................................................. 85 6. Hình 3. 4. Hệ số GINI của tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 ...................................................................................... 89

7. Hình 3. 5. Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất

của tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam 2010 – 2018 .............. 89 8. Hình 3. 6. Tỷ lệ nhập học tổng hợp phân theo cấp học ở tỉnh Bình Định........ 92 9. Hình 3. 7. So sánh mục đích chi tiêu phân theo tiểu vùng ở Bình Định ........ 108 DANH MỤC BẢN ĐỒ

1. Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định năm 2018. 2. Bản đồ 2.2. Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định. 3. Bản đồ 2.3. Bản đồ các nhân tố KT - XH ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định. 4. Bản đồ 3.1. Bản đồ thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo

tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018.

5. Bản đồ 3.2. Bản đồ sự phân hóa giàu nghèo tỉnh Bình Định giai đoạn

2010 – 2018.

6. Bản đồ 3.3. Bản đồ chỉ tiêu giáo dục – đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe

tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018.

7. Bản đồ 3.4. Bản đồ MSDC phân theo theo tiểu vùng tỉnh Bình Định năm 2018. 8. Bản đồ 3.5. Bản đồ đánh giá tổng hợp MSDC tỉnh Bình Định năm 2018.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đến những năm đầu của thế kỉ XX, khi tăng trưởng kinh tế không phải là động

lực chính cho sự phát triển thì nguồn “vốn con người” được nhìn nhận là nhân tố

quyết định, là động lực cho sự phát triển và cũng là mục tiêu để mọi hoạt động kinh

tế - xã hội (KT – XH) hướng tới. Trong Báo cáo phát triển con người đầu tiên năm

1990, tổ chức Liên Hợp Quốc đã khẳng định: “Con người là của cải thực sự của quốc

gia, con người là trung tâm của sự phát triển” (UNDP, 1990), chính vì vậy, nhằm phát huy vai trò chủ đạo của “vốn con người” thì việc đảm bảo mức sống dân cư

(MSDC) và nâng cao MSDC được xem là nội dung quan trọng, chủ yếu trong các

chiến lược phát triển con người và là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển

KT – XH của các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.

Việt Nam là quốc gia thuộc nhóm các nước đang phát triển và ở trong giai đoạn thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Không những thế, trong

nền kinh tế thị trường hiện nay, Việt Nam đã chính thức trở thành đối tác quan trọng

của các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực, cũng như trên thế giới như: APEC,

ASEAN, WTO, CPTPP… thì những cơ hội và thách thức đặt ra cho quốc gia là rất

lớn. Vì vậy, việc đẩy mạnh đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng là vấn đề

lớn và luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước.

Chiến lược phát triển KT – XH bền vững của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020

đã khẳng định “Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa

nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát

triển bền vững”, đồng thời “Phải đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và

tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước” (Thủ tướng Chính phủ, 5/2017). Để thực hiện

nhiệm vụ chiến lược này, Việt Nam đã có nhiều chính sách và thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ các cộng đồng dân cư, các địa phương nhằm phát triển sản xuất, nâng cao trình độ, giảm nghèo và nâng cao MSDC. Kết quả cho thấy GDP/người, thu nhập

bình quân đầu người/tháng dần cải thiện và đạt mức trung bình thấp, Chỉ số phát triển con người đạt mức trung bình so với thế giới (WB, 2018), các chỉ tiêu về giáo dục, y

tế và phúc lợi xã hội về điều kiện sống đạt mức cao so với thế giới, tuy nhiên giữa các vùng, các địa phương và cộng đồng dân cư có sự phân hóa sâu sắc.

Nằm gần như ở vị trí trung tâm của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB)

và thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tỉnh Bình Định có diện tích 6.066,2 km2, dân số năm 2018 là 1.534,8 nghìn người, chiếm 13,6% diện tích tự nhiên và

2

16,4% dân số của vùng, tương ứng so với cả nước là 1,8% và 1,7%, đứng thứ 22

về diện tích và thứ 17 về dân số trong 63 tỉnh, TP (TCTK, 2019). Bình Định được

đánh giá là có vị trí địa chính trị quan trọng trong phát triển KT – XH và an ninh quốc

phòng của vùng DHNTB và cả nước.

Sau gần 30 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế tỉnh Bình Định có nhiều

chuyển biến và đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực. Năm 2018, quy mô GRDP đạt

74.729,0 tỷ đồng (đứng 4/8 tỉnh, TP vùng DHNTB và 24/63 tỉnh, TP của Việt Nam,

tăng thêm 45.901,7 tỷ đồng so với năm 2010), tương ứng GRDP/người đạt 48,7 triệu đồng (đứng 6/8 và 28/63 tỉnh, TP, tăng thêm 29,4 triệu đồng so với năm 2010),

TNBQĐN đạt 3.024,0 nghìn đồng/tháng (đứng 4/8 và 30/63 tỉnh, TP, tăng 1.874,0

nghìn đồng/tháng), tỷ lệ hộ nghèo đa chiều 5,5% (đứng 5/8 tỉnh, 30/63 tỉnh, TP), các

chỉ tiêu về giáo dục – đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, các điều kiện sống về điện,

nước, nhà ở… thay đổi đáng kể, MSDC ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, so với các địa phương trong cả nước và vùng DHNTB thì một số chỉ tiêu vẫn còn ở mức thấp

và xếp hạng thứ bậc không tăng, thậm chí tụt giảm trong cả giai đoạn, điển hình là

GRDP/người (giảm 1 bậc xét trong vùng DHNTB), TNBQĐN/tháng (có giá trị thấp

hơn và xếp hạng thứ bậc không thay đổi) và tỷ lệ hộ nghèo (tụt giảm 3 bậc xét trong

phạm vi cả nước); hơn nữa MSDC có sự phân hóa theo lãnh thổ rõ rệt, đặc biệt các

bộ phận dân cư các xã miền núi, xã bãi ngang, ven biển đời sống còn rất khó khăn và

là cộng đồng dân cư rất dễ bị tổn thương.

Vậy có những nhóm nhân tố nào ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định? Thực

trạng MSDC ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 ra sao? Bằng cách nào để nhận

diện thực trạng MSDC và sự phân hóa MSDC theo lãnh thổ? Có những giải pháp

khoa học nào để phát triển sản xuất và nâng cao MSDC nhằm khai thác có hiệu quả

các nguồn lực của địa phương để hướng đến MSDC bền vững? Vì vậy việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mức sống dân cư tỉnh Bình Định” làm luận án Tiến sĩ chuyên

ngành Địa lý học sẽ giúp tác giả giải quyết được những câu hỏi lớn trên.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2.1. Trên thế giới 2.1.1. Về quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư a. Quan niệm, nội dung

Trên thế giới hiện nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về MSDC, ở đó họ làm rõ một số cách tiếp cận, quan niệm về MSDC, mối quan hệ giữa MSDC với các yếu tố trong nền sản xuất xã hội hay các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá và gần đây là

MSDC theo hướng bền vững hoặc tiếp cận theo hướng “lối sống xanh” hướng đến sự

phát triển con người. Một số công trình điển hình:

3

Trong The Standard of Living (Amartya Sen, 1988), MSDC là những khả năng

được cung cấp trong các tình huống và nó không chỉ là một chức năng của sự sang

trọng và cũng không thể xem như là một tiện ích trong cuộc sống thường ngày. Sau

đó, trong The Quality of life (Amartya Kumar Sen, Martha Nussbaum, 1993) đã phát

triển lý thuyết “Cappabilities approach” (tiếp cận năng lực) và cho rằng năng lực cá

nhân được hình thành do quá trình lao động của con người, đó chính là nhân tố chính

tác động đến MSDC. Tác phẩm nổi tiếng Population, resources, environment and

quality of life (R.C. Sharmar, 1988) đã nghiên cứu mối tương tác giữa dân số, tài nguyên, môi trường, phát triển KT – XH với CLCS dân cư và MSDC ở mỗi quốc gia,

ông lý giải CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn, cũng như khả

năng đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân, theo đó ông

cũng xác định rõ MSDC là yếu tố vật chất của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng,

nó được xem là tiền đề cơ bản để tạo nên CLCS. Theo C. Mác và Ph. Ăngghen trong Bản thảo Kinh tế - Triết học (C. Mác, 2000) cho rằng mức sống là sự thỏa mãn về

nhu cầu vật chất và tinh thần được sinh ra trong điều kiện xã hội mà con người đang

sinh sống, điều này có nghĩa là trong cuộc sống con người ngoài sự đòi hỏi về nhu

cầu vật chất thì chúng ta còn hướng đến các nhu cầu xã hội thường ngày và chúng

luôn biến đổi theo thời gian và không gian mà con người đang tồn tại.

b. Các nhân tố ảnh hưởng

Bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC, trong The Economic Way of Look at

life (Gary S. Becker, 1992) khẳng định mọi người có mức sống, thu nhập khác nhau

là do vốn con người và trong nhiều nghiên cứu khác của ông (Gary S. Becker, 1964,

1962) cũng đề cập đến vốn con người cùng với sự đầu tư nâng cao trình độ học vấn

và giảm nghèo. Một số nhà nghiên cứu khác cũng đề cập đến vai trò của vốn con

người đối với MSDC và giảm nghèo xét về khía cạnh thu nhập, nổi bật là công trình Rural Poverty in Development Countries: An Empirical Analysis (Dao Minh Quang,

2004), Human Capital, Poverty and Income Distribution in Development Countries (Dao Minh Quang, 2008) ông chỉ ra rằng nâng cao trình độ dân trí (giáo dục và đào tạo) sẽ giảm bớt được bất bình đẳng về thu nhập và sự phân hóa giàu nghèo. Hoặc

theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) trong The well – being of nations, the role of Human and Social Capital, education and skills

(Krueger, Lindahl, 1999) cho thấy mối quan hệ giữa giáo dục đến thu nhập và MSDC, nếu trình độ học vấn cao hơn một cấp thì thu nhập trung bình tăng từ 5 – 15%/năm. Trong báo cáo số 4136 của Ngân hàng thế giới Ảnh hưởng của mực nước biển

dâng cao ở các nước đang phát triển. Một nghiên cứu phân tích so sánh (Susmita

Dasgupta, Benoit Laplante, 2007) đã lấy mẫu của 84 quốc gia ven biển trên thế giới

4

và khẳng định Việt Nam nằm trong top 6 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề. Nghiên

cứu này chỉ mới dừng lại ở việc tác động của nước biển dâng do biến đổi khí hậu ảnh

hưởng đến sự phát triển kinh tế và MSDC nhưng đây là cơ sở để tác giả nhìn nhận và

xây dựng một số giải pháp để nâng cao MSDC. Học giả Tushar Seth trong Standard

of Living: Meaning, Factor and Other Details (Tushar Seth, 2016) đã đề cập đến

những yếu tố tác động đến MSDC trong đó nhấn mạnh đến mức thu nhập, quy mô

dân số, giáo dục… Mặc dù đã đưa ra những nhân tố khá cụ thể nhưng vẫn thiên về

nhóm trình độ phát triển KT - XH, các yếu tố tự nhiên được xem là nguồn vốn ban đầu trong tạo sinh kế người dân nhưng chưa được đề cập và phân tích.

Nhóm tác giả Jonh England, Thomas Heisse trong Population grow, family

planning and ecomic development (Jonh England, Thomas Heisse, 1998) đề cập đến

sự gia tăng dân số trên thế giới, về mối quan hệ của gia tăng dân số đến các vấn đề

xã hội, trong đó nhấn mạnh đến công tác chăm sóc sức khỏe, mức sống cùng với sự phát triển nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết việc làm, tăng thu

nhập và giảm nghèo... Bên cạnh đó, có rất nhiều công trình nghiên cứu về từng khía

cạnh của MSDC trong đó có vấn đề nghèo. Điển hình, tại Hội nghị bàn về giảm ngèo

ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương được tổ chức tại Bangkok trong báo cáo Poverty

report 1998: Overcoming Human Poverty (UNDP, 1998) đã đưa ra định nghĩa về

nghèo, liên quan đến việc thiếu những điều cơ bản của con người, về thu nhập, về

biết đọc, biết viết, không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu và cả những

quyền cơ bản của con người trong xã hội. Đây cũng là nội dung cơ bản của tác phẩm

Viet Nam Poverty analysis (AusAID, 2002) và Ngân hàng Thế giới WB qua Viet Nam

Development Report in 2000: Poverty attack (WB, 2001) từ cách nhìn nghèo thiếu

thốn về vật chất hay nói cách khác là nhìn nhận ở mặt thu nhập hoặc mức sống thì

hiện nay nghèo, mức sống được nhìn một cách bao quát và toàn diện hơn (vật chất, phi vật chất trong đó còn nhấn mạnh địa vị xã hội…). Xét về khía cạnh sinh kế có

liên quan đến MSDC, hầu hết các nhà khoa học đều cho rằng con người dựa vào năm nguồn vốn cơ bản (vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội) để ổn định sinh kế, nâng cao mức sống trong An IFAD sustainable livelihood

framework (Julian Hamilton-Peach, Philip Townsley, 2004).

Nxb Thông Tấn, Hà Nội vào năm 2003 công bố tác phẩm Thế giới: 202 quốc

gia và vùng lãnh thổ cho rằng kinh tế tăng trưởng là điều kiện để nâng cao MSDC và giảm nghèo, nhưng thực tế không phải như vậy qua chứng minh tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, EU… tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng thêm

sự phân hóa giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư, do đó trong tương lai cần đẩy mạnh

“tăng trưởng xanh” đây chính là lộ trình, con đường cho phát triển bền vững và xóa

5

đói giảm nghèo theo Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc trong Towards a Green

Economy - Pathway to Sustainable Development and Poverty Reduction (UNEP,

2011). Chương trình The 2030 Agenda for Sustaunable Development (UNDP, 2015)

được nguyên thủ 154 quốc gia thông qua tại kỳ họp Đại hội đồng Liên Hợp Quốc

diễn ra tại New York, tại đây đã ban hành 17 mục tiêu phát triển bền vững với 169

chỉ tiêu cụ thể trong đó có nội dung PTCN, nâng cao MSDC và giảm nghèo.

2.1.2. Về các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá mức sống dân cư

Trong Từ điển kinh tế chính trị học (Mikhail Ivanovich Volkov, 1987) đã lập luận một số vấn đề liên quan đến MSDC, họ cho rằng thu nhập và chi tiêu bình quân

đầu người là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá nhưng họ lại không tính đến sự phân

hóa, khác biệt của các tầng lớp dân cư trong nền sản xuất xã hội đó.

Wiliam Bell trong công trình nghiên cứu của mình có bàn về các chỉ tiêu đánh

giá MSDC dựa vào CLCS, tác giả có cách nhìn mở rộng và toàn diện hơn đó là gắn nó với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái… Cụ thể, CLCS được đặc

trưng bởi 12 điểm: An toàn thể chất cá nhân; Sung túc về kinh tế; Công bằng trong

khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm lúc già yếu và đau ốm; Hạnh phúc

tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội; Bình đẳng về giáo dục, nhà ở, nghỉ ngơi;

Chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; Chất lượng môi trường kĩ thuật

(giao thông vận tải, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo dục, thiết bị y tế…); Chất

lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm” (Nguyễn Thị Kim Thoa, 2004).

Như vậy, tiếp cận theo quan niệm của Wiliam Bell có thể nhận thấy, MSDC được đề

cập rất nhiều qua các nhóm chỉ tiêu khá cụ thể, gần gũi với cuộc sống thường ngày

và được xem là cơ sở, yếu tố hàng đầu để tạo thành CLCS dân cư.

Năm 1990, UNDP đã đưa ra chỉ số phát triển con người (HDI) dựa trên kết quả

nghiên cứu của ông Mahbub ul Haq. Chỉ số HDI ra đời đã bổ sung và khắc phục được những hạn chế của chỉ số GDP và được sử dụng để đánh giá trình độ phát triển của

các quốc gia trên thế giới thông qua ba tiêu chí liên quan đến thu nhập, giáo dục và y tế. Chỉ số HDI càng cao chứng tỏ CLCS của người dân càng được đảm bảo. Chỉ số này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống, đã coi PTCN là sự mở rộng

phạm vi lựa chọn để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh và có ý nghĩa.

Trong Human Capital of the poor in Viet Nam (ADP, 2001) của Ngân hàng phát

triển châu Á đã nhận định nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa mức sống và bất bình đẳng thu nhập chính là phụ thuộc vào vốn con người mà ở đó là sự hợp thành của lao động, trình độ và sức khỏe, đây là những tiêu chí cơ bản nhất trong đánh giá công tác

giảm nghèo mà công trình đã đề ra. Hơn thế nữa, việc đầu tư các mặt giáo dục, y tế

sẽ giúp phá vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo mà các tác giả này nhận định: “Người

6

nghèo nghèo vì họ thiếu vốn con người, người nghèo thiếu vốn con người vì họ

nghèo”. Theo Tổ chức Nông Lương thế giới trong Impacts of Policies on Poverty –

The Definition of Poverty (FAO, 2005) đã xác định cách tiếp cận nghèo tương đối

bằng cách so sánh vai trò, vị trí các cá nhân hay hộ gia đình trong xã hội, từ đó khẳng

định mức sống của các bộ phận dân cư dựa trên phân phối thu nhập hay chi tiêu bình

quân đầu người, phương pháp tiếp cận trong công trình nghiên cứu này thường phân

nhóm cá nhân hay hộ gia đình theo ngũ phân vị tức là 5 nhóm thu nhập hay chi tiêu

tương ứng lần lượt 20% dân số.

Công trình Standard of living: The measure of the middle class in modern

America (Marina Moskowitz, 2008) đã nhấn mạnh đến sự hưởng thụ vật chất thông

qua bốn nghiên cứu về sử dụng đồ gia dụng vào các ngày nghỉ, phòng tắm và sử dụng

các phương tiện trong phòng tắm, điều kiện nhà ở và việc mua sắm online qua thư

của các tầng lớp trung lưu. Trong Living Standards Analysis: Developmet throught the Lens of Household Suvery Data (Dominique Haughton, Jonathan Haughton,

2011) bằng phương pháp hồi quy tuyến tính và lấy mẫu điều tra, đã phân tích sự biến

động mức sống hộ gia đình thông qua các chỉ tiêu gần gũi trong cuộc sống thường

ngày (thu nhập, chi tiêu, nhà ở, điều kiện sống khác…).

Trung tâm nghiên cứu Bhutan Thimphu trong phân tích The Gross National

Happiness Index of Bhutan: Method and illustrative Results (Dasho Karma Ura,

Sabina Alkire, Tshoki Zangmo, 2011) chỉ số hạnh phúc quốc gia gồm có 9 bộ chỉ

tiêu, trong đó mức sống chỉ tiêu được đề cập đầu tiên, gồm 3 nhóm chỉ tiêu đó là Thu

nhập bình quân hộ gia đình, điều kiện nhà ở (chất lượng nhà, phòng vệ sinh, điện,

diện tích phòng), chi tiêu cho các phương tiện tiện nghi và được chia thành 13 tiêu

chí cụ thể. Nhà nghiên cứu Bryan Perry cùng cộng sự thuộc Bộ Phát triển xã hội

Wellington qua báo cáo The material wellbeing of New Zealand households: trends and relativities using non-income measures, with international comparisons (Bryan

Perry, 2017) cho thấy bằng biện pháp phi thu nhập họ đã kiểm tra được mức độ an toàn của cá nhân và các hộ gia đình ở New Zealand, báo cáo tập trung vào điều kiện sống thực tế hàng ngày qua cơ cấu chi tiêu cho thực phẩm, quần áo, nhà ở, trang thiết

bị gia dụng và các dịch vụ xã hội… điều này phản ánh được khía cạnh hưởng thụ phúc lợi vật chất trong người dân. Chính vì đánh giá qua chỉ tiêu phi thu nhập nên

tiêu chí thu nhập của người dân cùng với đó là sự phân hóa giàu nghèo của các nhóm dân cư trong công trình này chưa được phân tích sâu mặc dù đây là yếu tố chính để tạo nên việc chi tiêu hàng ngày.

Ngoài ra, để đánh giá về sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của người

dân nhà thống kê người Mỹ Conrand Lorenz đã xây dựng biểu đồ biểu thị mối quan

7

hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu nhập tương ứng của họ gọi là Đường cong

Lorenz (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005), đường cong này cho thấy mối quan hệ định

lượng thực sự giữa tỷ lệ phần trăm dân số cộng dồn tương ứng với lượng thu nhập

nhận được trong khoảng thời gian xác định. Công trình này cũng tiếp cận phân nhóm

theo ngũ phân vị để đánh giá tương ứng là 20% dân số nghèo nhất, 20% dân số gần

nghèo nhất, 20% trung bình, 20% gần giàu nhất và 20% giàu nhất, tuy vậy đường

cong này vẫn chưa lượng hóa được mức độ bất bình đẳng trong trường hợp so sánh

hai nhóm thu nhập vì thế không xếp hạng được sự bất bình đẳng.

2.2. Ở Việt Nam 2.2.1. Về quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC

a. Quan niệm, nội dung

Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của thế giới, ở Việt Nam quan

niệm về MSDC đã được đề cập khá cụ thể trong Đại Từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 1999, 2013), Từ điển Bách Khoa Toàn thư Việt Nam (Từ điển Bách khoa toàn

thư, 2012), Từ điển từ và ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân, 2006)… Nhìn chung, quan

niệm về MSDC được đề cập trong các công trình này đều nhấn mạnh đến sự thỏa

mãn về nhu cầu vật chất và tinh thần của bộ phận dân cư, mức sống được quyết định

bởi số lượng và chất lượng của cải vật chất, văn hóa và mặt khác chính là trình độ

phát triển con người của lãnh thổ.

Tác giả Hồ Sỹ Qúy với công trình Con người và sự phát triển con người (Hồ

Sỹ Qúy, 2007) đã đề cập rất nhiều đến sự PTCN ở Việt Nam, trong đó có đi sâu phân

tích đến MSDC qua chỉ tiêu thu nhập, chi tiêu hộ gia đình và sự thỏa mãn một điều

kiện sống xung quanh con người. Đồng thời, ông còn làm rõ chỉ số phát triển con

người – HDI và chỉ số nghèo tổng hợp – HPI, có thể nhận thấy đây là công trình đã

cập nhật những trí thức mới nhất về PTCN mà có sự mở rộng đến việc lựa chọn và đáp ứng các nhu cầu của họ trong cuộc sống. Với tác giả Lê Hương trong Học vấn,

mức sống của người dân và vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường (Lê Hương, 2007) MSDC không thể hiện qua những chỉ tiêu cụ thể trong cuộc sống thường ngày mà tác giả khẳng định nó có tác động đến thái độ, hành vi của người

dân, bởi nó liên quan đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của con người, từ công trình nghiên cứu này chúng ta có thể khẳng định tầm quan trọng khi nghiên cứu MSDC

của một lãnh thổ nhằm hướng đến sự phát triển bền vững KT – XH hiện nay.

Báo cáo chuyên đề Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước (Bộ Y tế, 2011) đã phân tích có hệ thống và khá cụ thể những

vấn đề liên quan đến dân số - phát triển, trong đó có MSDC thể hiện các chỉ tiêu thu

nhập, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, điều kiện nhà ở, vệ sinh môi trường… từ

8

đó kiến nghị chính sách dân số đến năm 2020. Mặc dù báo cáo này đã thể hiện rõ nội

dung MSDC qua các chỉ tiêu tuy nhiên chưa phân tích kĩ về sự phân hóa và lý giải

nguyên nhân vì sao có sự phân hóa như vậy. Trong bài viết Nâng cao mức sống dân

cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Thành tựu và những

thách thức đặt ra (Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, 2014) đã phân tích và đánh

giá những thành tựu và hạn chế của việc nâng cao MSDC giai đoạn 2001 – 2013, trên

cơ sở đó đề ra một số giải pháp chính để nâng cao MSDC trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, Qũy dân số Liên Hợp Quốc phối hợp với Tổng Cục thống kê tiến hành điều tra di cư Việt Nam, trong cuộc điều tra này có phân tích khá sâu sắc ở nội

dung Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam” (Qũy dân số Liên Hợp Quốc,

Tổng Cục thống kê, 2004) tác phẩm đề cập khá rõ ràng về vấn đề di cư và chất lượng

cuộc sống của họ, các tiêu chí được đánh giá như: Thu nhập, điều kiện và sự thỏa

mãn trong công việc, giáo dục trẻ em, chăm sóc sức khỏe, an toàn và an ninh. Ngoài ra, còn đặt ra những vấn đề quan trọng có liên quan đến mức sống dân cư như thị

trường lao động, sự hài lòng về các vấn đề phúc lợi xã hội nơi đến…

Cùng với những công trình nghiên cứu trên, ở nước ta còn có một số cơ quan,

tổ chức đã tiến hành điều tra về MSDC dưới sự hỗ trợ tài chính của UNDP. Tổng cục

Thống kê, Ủy ban Kế hoạch hóa Nhà nước, Ngân hàng thế giới… đã tiến hành các

cuộc điều tra về MSDC Việt Nam năm 1992 – 1993, 1997 – 1998, 2001 – 2004, 2007

– 2008, 2012, 2014, 2016. Kết quả Khảo sát mức sống dân cư 2012, 2014, 2016, 2018

(TCTK, 2014, 2016, 2018, 2020) đã phân tích khá cụ thể một số khía cạnh về mức

sống dân cư theo từng vùng và từng tỉnh, thành phố của Việt Nam. Qua mỗi cuộc

điều tra cho ta một kết quả về sự thay đổi MSDC theo thời gian và sự tiến bộ vượt

bậc trong công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao CLCS, trong đó có so sánh giữa

Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, các cuộc điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát MSDC Việt Nam bằng những số liệu cụ thể, ít

đi sâu phân tích thực trạng mức sống của các địa phương.

Chương trình phát triển Liên hợp quốc hàng năm cũng xuất bản các công trình, gần đây nhất là Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015 về trăng trưởng bao

trùm: Tăng trưởng vì mọi người (UNDP, 2016) do UNDP và VASS (Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) phối hợp thực hiện đã đưa ra những nhận định về sự thay

đổi, khả năng, năng lực phát triển con người của nước ta bằng hệ thống chỉ tiêu cụ thể, có phân tích sâu đến các vùng, tỉnh và thành tương đương. Hơn nữa, các báo cáo này có tiếp cận và đề ra các chỉ số mới, phù hợp xu hướng hiện nay như Chỉ số nghèo

đa chiều (MPI), Chỉ số bất bình đẳng giới (GII), Chỉ số phát triển giới (GDI)…,

UNDP với Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011: Dịch vụ xã hội phục

9

vụ phát triển con người (UNDP, 2011) tập trung phát triển con người không chỉ chú

trọng khía cạnh thu nhập, kinh tế mà còn tăng cường, nâng cao dịch vụ xã hội y tế,

giáo dục chất lượng cao hơn, tạo việc làm cho thế hệ trẻ, tăng cường quản lý nhà nước

nhằm hướng đến sự phát triển toàn diện và bền vững. Nhìn chung, các báo cáo phát

triển con người có đề cập rất nhiều đến MSDC theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau

nhưng đều chung một điểm là lấy yếu tố việc làm, thu nhập là cốt lỗi từ đó mới có

điều kiện để nâng cao các dịch vụ xã hội.

b. Các nhân tố ảnh hưởng

Bàn về một số nhân tố tác động đến MSDC, tác giả của công trình Phân hóa

giàu – nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến vấn đề nâng cao mức sống cho

người dân Việt Nam (Qua hai cuộc điều tra MSDC năm 1993, 1998) (Đỗ Thiên Kính,

2003) đưa ra quan niệm tương đồng với nghiên cứu của Dao Minh Quang (Dao Minh

Quang, 2008), rằng giáo dục và đào tạo là yếu tố chính tác động đến nâng cao MSDC và sự phân hóa giàu - nghèo và có so sánh sự phân hóa trình độ học vấn giữa các quốc

gia, vùng lãnh thổ trên thế giới qua đó vẽ lên bức tranh MSDC của Việt Nam.

Với cơ quan nhà nước Việt Nam luôn đề cập đến việc cải thiện và nâng cao

MSDC trong chiến lược phát triển KT - XH, cụ thể bắt đầu từ Đại hội VI (năm 1986)

trong nhận thức của Đảng: “Lo cho mọi người dân đều có cơ hội, có điều kiện để

phát triển và đều được hưởng những thành quả do sự nghiệp xây dựng đất nước dưới

sự lãnh đạo của Đảng mang lại”. Đại hội VIII, khẳng định “luôn quan tâm bảo vệ

lợi ích của người lao động… coi trọng xóa đói, giảm nghèo, từng bước thực hiện

công bằng xã hội” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2010). Đến Đại hội X, Đảng ghi nhận:

“Công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, đã thu được

nhiều kết quả tốt thông qua việc trợ giúp điều kiện sản xuất, tạo việc làm, cải thiện

kết cấu hạ tầng, nhà ở, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng thu nhập, cải thiện đời sống...” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2010). Tuy

nhiên, “Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướng doãng ra”. Nguyên nhân của những thiếu sót được xác định là

sự khác biệt về trình độ học vấn, tư liệu sản xuất, kết cấu hạ tầng kinh tế, vấn đề chăm sóc sức khỏe và hưởng thụ phúc lợi của các tầng lớp dân cư… Có thể nhận thấy, các

quan điểm, chủ trương giảm nghèo và nâng cao MSDC của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến người dân, với vai trò là cơ quan đầu não đứng đầu đất nước nên những chính sách đề ra luôn có tác dụng lớn trong phát triển kinh tế, giảm nghèo

và phát triển toàn diện.

10

Trong Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 (Ngân hàng thế giới tại Việt

Nam, Trung tâm phân tích và dự báo, 2013) đã cập nhật hệ thống và phân tích thực

trạng, đưa ra bức tranh đói nghèo của Việt Nam theo các nhóm dân cư, dân tộc…

Trên cơ sở về nghèo, một số nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề liên quan

đến nghèo đói như công trình Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam - Thực trạng và giải

pháp (Lương Hồng Quang, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Lan Hương, Bùi Hoài Sơn, Phạm

Nam Thanh, 2016) đã phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với nghèo, bất

bình đẳng thu nhập của cộng đồng dân cư Việt Nam dựa vào các yếu tố địa lí và sự khác biệt về lãnh thổ. Tổ chức Lao động quốc tế đã hoàn thành công trình nghiên cứu

về Bộ công cụ Hướng dẫn giảm nghèo thông qua Du lịch (ILO, 2012), bằng phương

pháp tiếp cận (không loại trừ nhau) nhóm nghiên cứu đã xây dựng bộ công cụ hướng

dẫn giảm nghèo dựa trên quan điểm toàn diện, đa chiều về mối quan hệ giữa du lịch và

giảm nghèo, trong đó có phân tích kĩ về tác động của du lịch và nghèo đói đến các khía cạnh: Nguồn sống, sinh kế, giáo dục – đào tạo, CSSK, quản lý môi trường… từ đó đề

ra kế hoạch, định hướng trong các chiến lược giảm nghèo ở vùng nông thôn của các

nước đang phát triển. Tiếp cận các hướng nghiên cứu này, tác giả có nhìn nhận thực tế

hơn về sự phát triển của các ngành kinh tế trong nền sản xuất xã hội và các đặc điểm

văn hóa, phong tục tập quán dân cư để làm cơ sở khi đánh giá các nhân tố tác động đến

sự thay đổi MSDC trên địa bàn, từ đó lý giải được nguyên nhân tạo nên sự phân hóa

từng vùng, địa phương và cộng đồng dân cư.

Ngoài những công trình, đề tài nghiên cứu kể trên, ở Việt Nam còn có một số nhà

khoa học đã có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu lĩnh vực này và hiện đang công tác và

giảng dạy tại các trường đại học, viện nghiên cứu, những công trình nghiên cứu đó đã

được xuất bản thành giáo trình giảng dạy ở nhiều nơi. Điển hình có Giáo trình Dân số

và phát triển kinh tế - xã hội (Nguyễn Minh Tuệ, 1996), Dân số và phát triển (Tống Văn Đường, 2004), cùng công trình Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam (Nguyễn Thiện

Trưởng, 2004)… đã đề cập về những nội dung cơ bản về MSDC, CLCS dân cư, các vấn đề về dân số và mối quan hệ của nó đến phát triển kinh tế cả lý luận và thực tiễn cấp quốc gia, có so sánh khái quát đến các khu vực và lãnh thổ dưới cấp tỉnh. Với Giáo trình

Kinh tế nguồn nhân lực (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008) cho tác giả nhìn nhận cách tiếp về MSDC theo phương diện kinh tế, nguồn lao động trong nền sản xuất xã hội

và trên cơ sở đó khẳng định MSDC có mối quan hệ mật thiết với việc làm của người lao động trong tạo thu nhập và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. 2.2.2. Về các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá mức sống dân cư

Trên cơ sở công bố về Chỉ số phát triển con người – HDI của UNDP, các nhà

nghiên cứu ở nước ta điển hình là các công trình Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con

11

người (Nguyễn Quán, 1995), Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI: Cách tiếp cận và

một số kết quả nghiên cứu, Chỉ số tuổi thọ trong HDI – Một số vấn đề thực tiễn Việt

Nam (Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng, 2005a, 2005b), Chỉ số phát triển giáo

dục trong HDI: Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu (Đặng Quốc Bảo, Đặng

Thị Thanh Huyền, 2005) đã tập trung phân tích về phương pháp tính toán các chỉ số

thu nhập, GDP/người (phản ánh rõ rệt MSDC), chỉ số giáo dục và chỉ số tuổi thọ từ

đó đưa ra hướng giải quyết để do lường HDI và xác định mức sống cho cả nước, các

vùng và tỉnh trên lãnh thổ, từ đó có nhận định và lý giải về thực trạng MSDC.

Nhóm tác giả thuộc Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với công trình “Diễn

biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo

trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh”

(Nguyễn Thị Cành, Lê Thanh Hải, Nguyễn Tấn Thắng, Nguyễn Thị Nết, 2001) đã đi

sâu phân tích chi tiết về việc làm, thu nhập và chỉ tiêu của dân cư TP. Hồ Chí Minh, từ đó chứng minh sự phân hóa giàu nghèo, mức sống ngày càng rõ ở đô thị phát triển

bậc nhất Việt Nam. Trong bài viết Thu nhập dân cư Việt Nam trong mối quan hệ so

sánh với các nước khu vực ASEAN (Phạm Quang Tin, 2007) trong Tạp chí Nghiên

cứu Kinh tế cho thấy chi tiêu của các bộ phân dân cư Việt Nam đã tăng lên đáng kể

mà nguyên nhân chính là do thu nhập tăng cao từ đó tác động mạnh mẽ đến vấn đề

nâng cao mức sống và giảm nghèo. Ngoài ra, tác giả Đỗ Thiên Kính khi nhìn nhận

về sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong MSDC ở Việt Nam và nông thôn đã

sử dụng mức TNBQĐN/tháng là chỉ báo đầu tiên và là nền tảng để đánh giá, trên cơ

sở đó ông đã sử dụng các tiêu chí đánh giá phản ánh sự phân hóa giàu nghèo là GINI,

Tiêu chuẩn “40,0%” và chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo

nhất qua “chiếc bánh thu nhập”, đây là nguồn tài liệu quan trọng để tác giả vận dụng

vào nghiên cứu ở tỉnh Bình Định (Đỗ Thiên Kính, 2015).

Với Giáo trình Kinh tế phát triển (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005), tác giả đã xác

định một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá bất bình đẳng thu nhập và nghèo, qua đây giúp tác giả nhìn nhận được những vấn đề cơ bản và kế thừa trong cơ sở lý luận, phân tích sự bất bình đẳng thu nhập về Đường cong Lorenz và hệ số GINI khi đánh

giá ở tỉnh Bình Định. Công trình Tiêu chí và giải pháp cơ bản phát triển bền vững ở nước ta (Lê Quốc Lý , 2014) cũng có đề cập đến một số chỉ tiêu, liên quan đến MSDC

gồm có Chỉ số phát triển con người có kể đến thu nhập, người lớn biết chữ, tuổi thọ… và có mở rộng đến chỉ tiêu về GDP xanh, chỉ số môi trường bền vững (ESI)… Nhóm tác giả thuộc chương trình Tây Nguyên 3 với Phát triển bền vững lãnh thổ Tây

Nguyên: Đánh giá và giải pháp (Trần Văn Ý et, al, 2016) đã xây dựng bộ chỉ thị phát

triển bền vững cho lãnh thổ Tây Nguyên có sự phân hóa theo lãnh thổ cấp tỉnh, bộ

12

chỉ thị được xây dựng tổng hợp gồm rất nhiều tiêu chí, trong đó nhấn mạnh về bộ chỉ

thị kinh tế, xã hội trong nâng cao mức sống dân cư và giảm nghèo. Ngoài ra, công

trình đã xây dựng phương pháp đánh giá cụ thể chú trọng điều tra xã hội học, tính

toán thống kê, ứng dụng ảnh viễn thám…, kết quả nghiên cứu trực quan hóa trên bản

đồ và biểu thị bằng đồ thị hoa gió, các tiêu chí trong bộ chỉ thị đánh giá cấp tỉnh đều

lấy trọng số bằng nhau. Sách chuyên khảo này là nguồn tham khảo có giá trị, định

hướng cho tác giả việc xác định chỉ tiêu, phương pháp khi đánh giá MSDC ở tỉnh

Bình Định trong giai đoạn 2010 – 2018.

Với sự phát triển ngày càng mở rộng về sự lựa chọn cho sự thỏa mãn các nhu

cầu về vật chất và tinh thần của cộng đồng dân cư trong cuộc sống thường ngày, tiếp

cận nghèo đơn chiều (thu nhập) dần được xóa bỏ thay vào đó là nghèo đa chiều. Hiện

nay đã được UNDP, WB và nhiều quốc gia áp dụng để giám sát, đo lường sự thay

đổi mức độ tiếp cận các nhu cầu cơ bản giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) ra đời là chỉ số tổng quát đánh giá sự thiếu hụt hay túng quẩn

các nhu cầu từ thu nhập đến trình độ học vấn đến chăm sóc sức khỏe đến nhu cầu vui

chơi, giải trí và văn hóa thường ngày, chỉ số này ra đời đã khắc phục được những hạn

chế của các chỉ số đánh giá trước đó và cho thấy bức tranh tổng thể về mức sống của

các cộng đồng dân cư (Bộ LĐ - TB & XH, 2015). Trên cơ sở 5 chiều nghèo, Bộ LĐ

– TB & XH đã xây dựng và đề xuất các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo

đa chiều tương ứng, từ đó xác định người nghèo, hộ nghèo đa chiều… Đến năm

2015, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành

chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016 – 2020 (Bộ LĐ - TB & XH, 2019),

đây là cơ sở pháp lý chính thức để xác định các hộ nghèo, người nghèo thay cho

chuẩn nghèo đơn chiều các giai đoạn trước đó.

Nhóm tác giả của công trình Tổng quan thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số (Phùng Đức Tùng, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Cao Thịnh, Nguyễn Thị

Nhung, Tạ Thị Khánh Vân, 2017) trong Tiểu dự án Hỗ trợ giảm nghèo PRPP - Ủy ban Dân tộc do UNDP và Irish Aid tài trợ hỗ trợ thực hiện nghiên cứu đã đi sâu phân tích điều kiện sống qua các số liệu sơ cấp và thứ cấp của các dân tộc thiểu số, từ đó

xác định sinh kế của cộng đồng dân cư. Ngoài ra, công trình nghiên cứu Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam (Nghiên cứu

trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đắk Nông) (Qũy Oxfam, AID Quốc tế tại Việt Nam, 2013) đã xác định nguyên nhân và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số điển hình của Việt Nam từ đó xây dựng mô hình thích ứng với từng sinh kế dựa

trên những chỉ tiêu đã xác định… Các công trình này là cơ sở khoa học để tác giả xác

13

định các tiêu chí đánh giá MSDC và xây dựng giải pháp về mô hình kinh tế giảm

nghèo tại địa phương miền núi ở tỉnh Bình Định.

Nhóm Ngân hàng thế giới trong Báo cáo phát triển Việt Nam 2016 Chuyển đổi

nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào (WB, 2016) so sánh nền nông

nghiệp Việt Nam với các quốc gia khác nhằm xây dựng tầm nhìn phát triển nông

nghiệp trong tương lai, trong đó có đưa ra bức tranh sinh kế, vốn con người và nghèo

ở vùng nông thôn Việt Nam, bên cạnh đó còn nhấn mạnh khía cạnh thu nhập và chi

tiêu trong nông nghiệp ở các hộ gia đình.

Các cuộc kháo sát MSDC ở Việt Nam và gần đây đã xuất bản Kết quả khảo sát

mức sống dân cư năm 2018 (TCTK, 2020) cũng như các báo cáo PTCN đã phân tích

khá cụ thể về mức sống ở dạng khái quát và mang tính định hướng chiến lược, các

chỉ tiêu về mặt nhân khẩu, thu nhập, lao động việc làm, y tế, chi tiêu, nhà ở và vấn đề

nghèo… Công trình Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011 - 2015 (TCTK, 2016) các chỉ tiêu khi phân tích MSDC có thiên về mặt thu nhập và

mang tính so sánh cụ thể hơn như: Thu nhập – chi tiêu bình quân đầu người/tháng,

Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập GINI, tỷ lệ hộ nghèo và một số chỉ tiêu

về chính sách phát triển về y tế, giáo dục, đào tạo nghề,… Ngoài ra, trong các ấn

phẩm NGTK hàng năm được công bố bởi Tổng cục thống kê các chỉ tiêu đánh giá

MSDC cũng có nhiều nét tương đồng với tài liệu trên.

Dưới góc độ Địa lí học, đến thời điểm này có một luận án nghiên cứu trực tiếp

về MSDC, đó là Nâng cao mức sống dân cư tỉnh Sơn La theo hướng bền vững (Trần

Thị Thanh Hà, 2019), công trình này tiếp cận theo hướng bền vững ở 6 chỉ tiêu và có

so sánh với địa phương có MSDC cao nhất trong vùng, các chỉ tiêu đánh giá theo cấp

huyện được phân thành 5 bậc. Ngoài ra, còn có các công trình liên quan đến vấn đề

nghèo, CLCS và sự PTCN, cụ thể Vấn đề đói nghèo: Thực trạng và giải pháp (lấy ví dụ ở Lạng Sơn) (Nguyễn Minh Tuệ, 2000) tác giả tập trung nghiên cứu về hộ nghèo

và các giải pháp giảm nghèo qua các chỉ tiêu thu nhập và các chỉ tiêu mở rộng về khả năng tiếp cận giáo dục, y tế và điều kiện sống… tìm ra được bức tranh sự phân hóa nghèo, nguyên nhân chi phối tình trạng nghèo của người dân trong vùng. Luận án

Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hải Phòng (Nguyễn Thị Kim Thoa, 2004) hướng tiếp cận CLCS trên phương diện các yếu tố cấu thành HDI và chỉ tiêu

mở rộng (điều kiện sống và phúc lợi xã hội); luận án Nghiên cứu sự phát triển con người tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2009 (Vũ Vân Anh, 2009) với hướng nghiên cứu chính là HDI cùng các chỉ tiêu mở rộng. Các giá trị của chỉ tiêu được phân thành

4 bậc qua đó so sánh và xếp hạng mức độ CLCS và sự PTCN cho vùng nghiên cứu.

14

2.3. Ở tỉnh Bình Định

Ở tỉnh Bình Định, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến MSDC,

sinh kế người dân, các mô hình phát triển kinh tế vùng biển – đảo trước tác động của

biến đổi khí hậu. Trong công trình Xây dựng khả năng phục hồi các chiến lược thích

ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của Biến đổi khí hậu ở

miền Trung Việt Nam (MONRE, DFID và UNDP , 2011) đã chỉ ra sự phát triển kinh

tế gắn với bảo vệ nguồn TNTN là vấn đề sống còn trong PTBV vùng ven biển, chỉ

cần những biến đổi rất nhỏ theo hướng bất lợi của tự nhiên cũng làm ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều bộ phận dân cư. Cuốn sách Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển

(Trần Thọ Đạt, Vũ Thị Hoài Thu, 2012) nêu rõ biến đổi khí hậu gây tổn thương lên

các nguồn tài nguyên là đất, nguồn nước và ảnh hưởng đến nguồn lực vật chất ảnh

hưởng đến cuộc sống của người dân, nhất là hộ gia đình nghèo và cận nghèo.

Nhóm tác giả của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế Bình Định với đề tài cấp tỉnh Giải pháp nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Bình Định (Nguyễn

Thị Mỹ, Huỳnh Ngọc Đạo, 2017) đã tính toán chỉ số HDI của Bình Định giai đoạn

2011 – 2015 và có so sánh với một số tỉnh lân cận trong vùng DHNTB và Tây

Nguyên, kết quả nghiên cứu của đề tài là xếp hạng HDI của Bình Định ở bậc trung

bình theo chuẩn UNDP. Mặc dù đã làm rõ được chỉ số phát triển con người ở tỉnh

Bình Định và có đề xuất giải pháp tuy nhiên hạn chế của công trình nghiên cứu này

là sử dụng công thức tính và xếp hạng HDI trước năm 2010 nên vẫn còn sử dụng một

số chỉ tiêu cũ chưa phản ánh thực tế sự phát triển con người ở địa phương và tiếp cận

phương pháp mới để đánh giá sự PTCN toàn diện, nhân văn hơn. Ngoài ra, còn có

một số báo cáo mang tính chuyên đề về MSDC, tiêu biểu có Khảo sát mức sống hộ

gia đình tỉnh Bình Định 2002 – 2010” (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2013) các báo

cáo về kết quả điều tra dân số, nhà ở, giáo dục, y tế… của các Sở ban ngành; hay hàng năm Cục Thống kê tỉnh Bình Định có tổng hợp và xuất bản Niên giám thống kê

đã có đề cập đến một vài thông tin về mức sống của người dân…

Như vậy, trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước của

các học giả, nhà khoa học, tác giả nhận thấy:

Thứ nhất, về quan niệm MSDC, đều đề cập đến sự giàu có, mức độ phúc lợi vật chất và sự đáp ứng các nhu cầu xã hội cần thiết trong cuộc sống thường ngày của cá

nhân, hộ gia đình hay phạm vi của lãnh thổ (thường là một quốc gia) bằng các ngưỡng hay mức chuẩn đề ra. MSDC có vai trò chính trong tạo nên CLCS và có liên hệ mật thiết với sinh kế, nghèo và sự phát triển con người và hiện nay MSDC theo hướng

bền vững là những điểm đáng chú ý.

15

Thứ hai, MSDC chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố, trong đó các học

giả đều nhấn mạnh vai trò của vốn con người và giáo dục – đào tạo cùng sức khỏe

người dân trong việc tạo thu nhập và động lực cho tăng trưởng, phát triển kinh tế.

Hơn nữa, gần đây các công trình nghiên cứu đều đề cập đến sự biến đổi tự nhiên, đặc

biệt là khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất, cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương, bên cạnh

đó là hệ thống các chính sách, đường lối và thể chế, khả năng liên kết với các tổ chức

của từng quốc gia, lãnh thổ là những yếu tố cốt lõi.

Thứ ba, về tiêu chí đánh giá MSDC ngày càng được mở rộng theo xu hướng phát triển “các nhu cầu hưởng thụ”, từ tiêu chí thu nhập được đề cao và rất quan trọng

nhưng chưa phải là duy nhất, đến tổng hợp các tiêu chí về hưởng thụ phúc lợi vật chất

và dịch vụ xã hội như thu nhập, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, điều kiện sống về nhà

ở, sử dụng phương tiện tiện nghi, môi trường sống, văn hóa, giải trí…

Thứ tư, về các phương pháp đánh giá MSDC chủ yếu tập trung vào việc khảo sát, điều tra từng hộ gia đình, đánh giá dựa vào các ngưỡng và giới hạn đề ra, đặc biệt

là nghèo, đánh giá bất bình đẳng thu nhập giữa 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm

hộ nghèo nhất và một số chỉ số tổng hợp để phù hợp với sự thay đổi quan niệm về

mức sống và sự phát triển con người. Đặc biệt, phương pháp phân nhóm ngũ phân vị

được áp dụng khá phổ biến trong các công trình nghiên cứu liên quan.

Thứ năm, dưới góc độ Địa lí học, việc nghiên cứu về MSDC ở tỉnh Bình Định

là khá mới mẻ. Do đó, việc kế thừa các công trình nghiên cứu và làm rõ thêm nội hàm

khái niệm MSDC, xác định các chỉ tiêu đánh giá lãnh thổ cấp tỉnh, tìm ra thực trạng,

lý giải nguyên nhân và xây dựng các giải pháp nâng cao mức sống, hướng đến giảm

nghèo đa chiều trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương là có tính cấp thiết.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về MSDC, mục tiêu chủ yếu của luận án là

nghiên cứu MSDC tỉnh Bình Định dưới góc độ Địa lý học, trong đó tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC, phân tích thực trạng MSDC, để từ đó đề xuất định hướng và giải pháp góp phần nâng cao MSDC tỉnh Bình Định trong tương lai.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về MSDC trên cơ sở tổng quan tình

hình nghiên cứu trong và ngoài nước để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định. - Phân tích thực trạng MSDC tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018.

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình

Định trong tương lai.

16

4. Giới hạn nghiên cứu

4.1. Về nội dung

Luận án tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định

theo 2 nhóm gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài; Phân tích thực trạng MSDC

ở khía cạnh vật chất vì đây là yếu tố tiền đề và quyết định trong quá trình hình thành,

ổn định sinh kế và nâng cao MSDC. Các nhóm chỉ tiêu được lựa chọn phân tích gồm

chỉ tiêu kinh tế, giáo dục – đào tạo, y tế và CSSK và một số chỉ tiêu bổ trợ.

4.2. Về không gian

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn toàn tỉnh Bình Định, trong đó sẽ đi sâu phân tích

MSDC 2 tiểu vùng (ĐB&DVB phía Đông; TD&MN phía Tây), 11 đơn vị hành chính

(gồm TP. Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và 9 huyện: Hoài Nhơn, An Lão, Hoài Ân, Phù

Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn và Vân Canh). Bên cạnh đó, tác giả

còn đặt lãnh thổ nghiên cứu trong mối liên hệ so sánh với vùng DHNTB và cả nước.

4.3. Về thời gian

Thời gian nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2010 – 2018, thời gian dự báo đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Các khoảng thời gian cách đều 2 năm phù hợp

với thời gian tiến hành và công bố Kết quả Khảo sát mức sống dân cư năm 2010,

2012, 2014, 2016 và 2018.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm hệ thống

Nghiên cứu MSDC phải được xem xét theo quan điểm hệ thống, bởi vì mức

sống dân cư là một hệ thống lớn bao gồm nhiều phân hệ thấp hơn: Vật chất (thu nhập,

trình độ, sức khỏe, điều kiện sống khác) và tinh thần (an toàn, chính trị, an ninh, văn

hóa, vui chơi, giải trí...), không những thế bản thân tỉnh Bình Định cũng là một hệ thống. Nếu xét trên hệ thống lớn thì lãnh thổ Bình Định được xem là một bộ phận của

vùng DHNTB và cả nước, nếu xét cấp thấp hơn thì lãnh thổ Bình Định bao gồm các hệ thống con (huyện, xã, thôn…). Các phân hệ trong hệ thống có mối quan hệ tương tác mật thiết với nhau và có quan hệ với hệ thống khác, chỉ cần sự thay đổi nhỏ của

một phân hệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn hệ thống. Vì vậy, luận án vận dụng quan điểm này để tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu mối quan hệ qua lại, các

tác động của các yếu tố trong hệ thống và giữa các hệ thống với nhau để có đánh giá khoa học vấn đề nghiên cứu. 5.1.2. Quan điểm tổng hợp, lãnh thổ

Mọi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại trong một không gian lãnh thổ nhất định

với những mối quan hệ chặt chẽ giữa các sự vật hiện tượng đó với các thành phần

17

còn lại trong phạm vi lãnh thổ từ tự nhiên cho đến kinh tế - xã hội. Tỉnh Bình Định

được xem là một thể tổng hợp tương đối hoàn chỉnh cả về tự nhiên và KT - XH, các

yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Luận án vận dụng quan

điểm này để phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa các thành phần có ảnh hưởng đến

MSDC của tỉnh, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cũng như

nguyên nhân của sự phân hóa MSDC theo đơn vị hành chính, các tiểu vùng, các đơn

vị lãnh thổ đặc biệt và theo dân tộc. Từ đó, đưa ra những định hướng, giải pháp có cơ

sở khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng để góp phần nâng cao mức sống dân cư tại địa phương.

5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Mọi sự vật hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều có quá trình phát sinh, phát triển

và biến đổi theo thời gian, MSDC cũng như vậy, luôn vận động và biến đổi theo từng

thời kì tương ứng với từng hình thái phát triển KT - XH. Luận án vận dụng quan điểm này để đánh giá được những biến đổi của các yếu tố mức sống qua từng giai đoạn

phát triển của tỉnh Bình Định, có nhận định đúng về triển vọng mức sống cũng như

sự phân hóa MSDC theo lãnh thổ và các nhóm dân cư, dân tộc. Từ đó, xác định được

những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự phân hóa và đề xuất các giải pháp để góp phần

nâng cao mức sống dân cư trong tương lai.

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một quan điểm bao trùm và cũng là mục tiêu cần hướng

đến trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong thời kì bùng nổ của cách mạng khoa học

công nghệ và toàn cầu hóa. Quan điểm này được xây dựng trên cơ sở cả ba khía cạnh:

Kinh tế, xã hội và môi trường.

Tiếp cận quan điểm này, có thể nhận thấy các yếu tố về dân số, kinh tế, tài

nguyên, môi trường… có liên quan chặt chẽ đến mức sống và mức sống có mối quan hệ mật thiết với PTBV, tức là KT - XH, môi trường PTBV mới đảm bảo cho mức

sống được nâng cao và bền vững. Do đó, khi nghiên cứu MSDC của tỉnh Bình Định phải đặt nó trong mối quan hệ với ba yếu tố trên, đặc biệt trong phần đề xuất các định hướng và đề ra giải pháp nâng cao MSDC ở tỉnh Bình Định trong thời gian tới.

5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu

Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng hầu hết ở các công trình nghiên

cứu. Trong quá trình thực hiện, tác giả tiến hành các bước cụ thể:

- Xác định đối tượng, nội dung và các dạng thông tin gắn với đề tài. Đó là các tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, thực tiễn về MSDC, chất lượng cuộc sống dân cư,

vấn đề nghèo, sinh kế và phát triển con người; tài liệu về điều kiện tự nhiên, KT - XH

18

của địa phương; về thực trạng mức sống dân cư, nghèo và các quy hoạch, định hướng

phát triển KT – XH ở tỉnh Bình Định… Các dạng tài liệu chủ yếu gồm các bài báo

cáo, bài viết, bản đồ, tranh ảnh.

- Tiến hành thu thập tài liệu theo kế hoạch và các danh mục đã lập: + Các tài liệu thứ cấp: Được thu thập từ các cơ quan lưu trữ, ban ngành, nhà

xuất bản, Thư viện Quốc gia, mạng Internet… Đối với đề tài, nguồn tài liệu chủ yếu

từ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê, Sở và Phòng Lao động – Thương bình và Xã

hội, các báo cáo hàng năm, giai đoạn và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định; các công trình, đề tài, báo cáo liên quan được trình bày trong các tạp chí,

kỷ yếu, sách chuyên khảo, giáo trình… của các nhà khoa học trong, ngoài nước và

các bộ ban ngành.

+ Các tài liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua khảo sát, thực địa, phỏng vấn,

chụp ảnh và điều tra tại các địa phương.

- Xử lý tài liệu: Từ các tài liệu thu thập được, đặc biệt là số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả đã chọn lọc và xử lý bằng phần mềm Microsoft office Excel 2016,

hơn nữa, có một vài số liệu thô cần được xử lý thành số liệu tinh thông qua các công

thức tính toán, thành lập các bảng số liệu mới, các biểu đồ, bản đồ phục vụ cho công

tác nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp thực địa

Là phương pháp khảo sát ở thực tế nhằm thẩm định tính xác thực và độ tin cậy

của các thông tin, dữ liệu thu thập được, hiểu được các khía cạnh trên thực tế. Trong

quá trình thực hiện luận án, tác giả đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu trực tiếp tại một số

địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định để có thêm thông tin từ thực tiễn làm cơ sở

để phân tích MSDC trên địa bàn, và là căn cứ quan trọng khi xây dựng các giải pháp

nâng cao MSDC trong tương lai. 5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học

Điều tra xã hội học là phương pháp quan trọng được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu nhằm thu thập thông tin mà số liệu thứ cấp không có được để bổ sung kịp thời và đưa ra những kết luận có độ tin cậy, khách quan và giá trị khoa

học cao. Đối với đề tài luận án, tác giả thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, các bước tiến hành cụ thể:

a. Xác định nội dung điều tra

- Mục đích điều tra: Thu thập số liệu để bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc chưa đủ, nhằm phân tích thực trạng, khẳng định và đối chiếu với lý thuyết để có các

kết luận khoa học về MSDC ở tỉnh Bình Định.

- Đối tượng điều tra: Các hộ gia đình tại các huyện, TP đã lựa chọn.

19

- Nội dung điều tra: Để đánh giá khách quan, thực tế về MSDC ở tỉnh Bình Định, đề tài điều tra hộ gia đình về các chỉ tiêu đánh giá MSDC được lựa chọn, đồng

thời có mở rộng đến một số nội dung liên quan đến khả năng tiếp cận các dịch vụ

giáo dục – đào tạo, y tế và CSSK, sự thay đổi MSDC cũng như các kiến nghị, giải

pháp góp phần nâng cao MSDC trong tương lai… Trong đó có gắn với các chiến lược

sinh kế và liên hệ với quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

- Địa điểm điều tra: 6 huyện, TP tỉnh Bình Định, trong đó 3 huyện thuộc tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông (TP. Quy Nhơn, Phù Cát và Hoài Nhơn) và 3 huyện thuộc tiểu vùng TD&MN phía Tây (An Lão, Tây Sơn và Vĩnh Thạnh). Đây là huyện, TP

có những đặc trưng, sự khác biệt về nguồn lực và thực trạng phát triển KT – XH giữa

các địa phương; đồng thời các địa phương có nhiều nét tương đồng được gộp vào 1

nhóm để điều tra. Địa bàn điều tra phân theo đơn vị hành chính cấp xã.

- Chọn mẫu: Xác định cỡ mẫu (số hộ gia đình) cần điều tra là việc làm nhằm đảm bảo độ tin cậy, khoa học trong quá trình nghiên cứu. Có rất nhiều công thức để

xác định cỡ mẫu, tuy nhiên qua tìm hiểu, nghiên cứu và sự đồng nhất giữa các nhà

thống kê, tác giả lựa chọn công thức của Cochran (Cochran, W. G, 1977):

Trong đó, n: Cỡ mẫu điều tra (Hộ gia đình), N: Số quan sát tổng thể (Tổng số hộ gia đình), δ: Sai số cho phép.

n = N 1 + N.𝛿2

Với N (năm 2018): 241.831 hộ dân, độ chính xác 95,0% và sai số cho phép δ là

5,0%, số mẫu n cần điều tra là 399,3 ≈ 400 hộ dân. Đây là số hộ đủ để đại diện cho

tổng số hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Vì số hộ gia đình ở các huyện khác nhau nên số mẫu điều tra ở các huyện cũng

khác nhau, tác giả dựa vào số hộ gia đình ở huyện, TP chiếm tỷ lệ % so với tổng số

hộ gia đình của 6 địa phương được chọn điều tra, từ đó xác định số mẫu điều tra ở đó. Điển hình, TP. Quy Nhơn có 71.823 hộ dân, chiếm 29,7% số hộ gia đình, số mẫu

điều tra là 119 hộ gia đình (400 x 29,7%), tương ứng huyện An Lão là có số hộ thấp

nhất với 8.464, chiếm 3,5%, số mẫu điều tra là 14 hộ (400 x 3,5%) (phụ lục 1). Các

mẫu được chọn phân tầng ngẫu nhiên, với mỗi địa bàn phải đảm bảo các yêu cầu:

+ Số lượng mẫu theo giới tính phải gần bằng nhau và có lưu ý đến các dân tộc trên địa bàn, trong đó dân tộc Kinh chiếm hơn 90,0% (trừ các huyện miền núi An

Lão, Vĩnh Thạnh số mẫu điều tra các hộ gia đình dân tộc thiểu số chiếm hơn 50%).

+ Các mẫu ở khu vực nông thôn không quá 70,0% và đồng thời là địa bàn trong

diện khó khăn miền núi, các xã bãi ngang ven biển, hải đảo chiếm không quá 40%.

- Thời gian điều tra: Tháng 3, 4, 5 và tháng 8, 9 năm 2019.

20

b. Xây dựng phiếu điều tra

Trên cơ sở nội dung đề ra, tác giả tiến hành xây dựng phiếu điều tra (phụ lục 1).

c. Tiến hành điều tra

Việc điều tra được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đến gặp

chủ hộ hoặc thành viên trong gia đình để phỏng vấn, kết hợp với phương pháp quan

sát và tiếp nhận, ghi thông tin vào phiếu điều tra.

d. Xử lý kết quả

Từ các phiếu điều tra thu thập được, tác giả tổng hợp và sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý, phân tích thống kê mô tả dưới dạng tần suất % của các biến, từ

đó đánh giá và kết luận.

5.2.4. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được tác giả tiến hành các phương

pháp phân tích, so sánh (theo thời gian, không gian, theo các đối tượng cùng loại), tổng hợp để tìm ra kết luận mới về sự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố (ĐKTN,

TNTN và KT - XH), thực trạng MSDC cũng như những định hướng và giải pháp

nâng cao MSDC tỉnh Bình Định trong tương lai.

5.2.5. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả trực tiếp trao đổi và tham khảo ý kiến của

các chuyên gia và các nhà khoa học có kinh nghiệm về các vấn đề liên quan đến đề

tài, đặc biệt là các chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu phát triển KT – XH, Sở và

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện và các nhà quản lý, cơ

quan thống kê – những người đã, đang thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu về phát

triển kinh tế, ổn định sinh kế, giảm nghèo, CLCS dân cư… để học hỏi thêm phương

pháp, kế thừa nguồn tài liệu và những kinh nghiệm thực tiễn. Nhờ đó giúp tác giả giải

quyết những khó khăn, vướng mắc để thực hiện nhiệm vụ đề ra. Danh sách các chuyên gia tác giả xin ý kiến (phụ lục 3).

5.2.6. Phương pháp phân nhóm thống kê

Đây là phương pháp cơ bản của tổng hợp thống kê được ứng dụng khá phổ biến trong phân tích các hiện tượng KT – XH khi có sự phân chia thành các nhóm có tính

chất khác nhau nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. Phân nhóm thống kê là căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức nào đó để phân chia tổng thể thống kê thành các nhóm,

tiểu nhóm có tính chất khác nhau. Phân nhóm thống kê bao gồm: Theo tiêu thức thuộc tính và theo tiêu thức số lượng, trong đó phân nhóm theo tiêu thức số lượng gồm có phân nhóm có khoảng cách điều và phân nhóm có khoảng cách không đều (Mai Văn

Nam, 2005), (Viện Khoa học thống kê, 2015).

21

- Phân nhóm có khoảng cách nhóm đều: Thường được ứng dụng phân nhóm đối với hiện tượng nghiên cứu phát triển tương đối đồng đều, nhịp nhàng, không có

biến động lớn về măt lượng giữa các đơn vị trong tổng thể.

- Phân nhóm có khoảng cách nhóm không đều: Thường được ứng dụng phân nhóm đối với hiện tượng nghiên cứu có các đơn vị phát triển không đồng đều, có sự

cách biệt lớn về mặt lượng và có sự khác biệt về chất.

Tác giả lựa chọn phương pháp phân nhóm có khoảng cách không đều để ứng

dụng vào phân nhóm cho các tiêu chí nhằm thể hiện sự phân hóa về MSDC theo lãnh thổ ở tỉnh Bình Định. Các tiêu chí được phân thành 5 nhóm theo thứ tự: Nhóm 1 –

Thấp, nhóm 2 – Khá thấp, nhóm 3 – Trung bình, nhóm 4 – Khá cao và nhóm 5 – Cao.

Nguyên tắc phân nhóm được tác giả áp dụng phải đảm bảo yêu cầu: Lấy giá trị

TB của tỉnh làm căn cứ để phân nhóm, các giá trị cao hơn TB tỉnh được xem xét phân

vào nhóm 5 – Cao (nếu có sự chênh lệch giá trị lớn) hoặc nhóm 4 – Khá cao (nếu giá trị chênh lệch thấp hơn), các giá trị ngang bằng với TB hoặc chênh lệch nhỏ được xếp

vào nhóm 3 – Trung bình, các giá trị thấp hơn TB được xếp vào nhóm 4 – Khá thấp

hoặc nhóm 5 – Thấp.

5.2.7. Phương pháp đánh giá theo thang điểm

Phương pháp thang điểm tổng hợp được vận dụng đánh giá nhằm xác định vị

trí xếp hạng MSDC tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và sự phân hóa MSDC theo

đơn vị hành chính cấp huyện ở tỉnh Bình Định bằng tổng hợp các tiêu chí, kết hợp

với phương pháp định tính sẽ tìm ra được bức tranh sự phân hóa MSDC tại địa bàn.

Các bước áp dụng phương pháp đánh giá theo thang điểm như sau:

a. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá

Các tiêu chí được lựa chọn phải xác thực và phản ánh tổng hợp MSDC địa

phương, những mặt đạt được và những hạn chế cần được khắc phục để ổn định và cải thiện MSDC trong tương lai. Đồng thời, phải thể hiện sự đồng nhất từ đơn vị lãnh thổ theo thứ tự từ cao xuống thấp: Cả nước  tỉnh  tiểu vùng  huyện.

Trong phạm vi luận án này, tác giả lựa chọn 9 tiêu chí của 4 nhóm chỉ tiêu, cụ thể: [1] Thu nhập bình quân đầu người/tháng; [2] Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều; [3] Hệ số

bất bình đẳng trong phân phối thu nhập; [4] Chênh lệch 20% của nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất; [5] Tỷ lệ đi học đúng tuổi; [6] Số bác sĩ/1 vạn dân;

[7] Số giường bệnh/1 vạn dân; [8] Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố; [9] Tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh. b. Xác định điểm từng nhóm hệ số từng tiêu chí

Điểm của mỗi nhóm tương ứng với điểm của các tiêu chí xếp từ thấp đến cao là

1, 2, 3, 4, 5 (riêng tiêu chí số [2], [3], [4] thì điểm số ngược lại 5, 4, 3, 2, 1).

22

Xác định hệ số đánh giá là việc làm quan trọng của phương pháp thang điểm

tổng hợp nhằm xác định mức ảnh hưởng của từng tiêu chí đối với hệ thống. Trong

trường hợp nghiên cứu về MSDC nhằm hướng đến sự phát triển bền vững, giảm

nghèo đa chiều nhằm phát triển sinh kế thì không nên xem nhẹ lĩnh vực hay tiêu chí

nào, đồng thời nhằm hạn chế sự phân hóa sâu sắc của các địa phương, tác giả xây

dựng các tiêu chí tổng hợp dựa trên phương pháp bình quân không trọng số (trọng số

bằng nhau) cho các tiêu chí.

c. Xác lập công thức tính điểm tổng

Trên cơ sở các tiêu chí, nhóm, điểm số và hệ số từng tiêu chí đã xác lập, công

n

thức tính điểm tổng giúp xác định được tổng điểm về MSDC theo lãnh thổ.

A =∑Si i=1

Trong đó: A là điểm tổng hợp; Si điểm xác định theo nhóm (từ 1 đến 5 điểm),

i là số thứ tự các tiêu chí (từ 1 đến 9)

e. Xếp hạng đánh giá

Sau khi có điểm tổng hợp của các tiêu chí, tác giả sử dụng công thức của Armand

(1975) để phân hạng đánh giá:

Trong đó: I Khoảng cách nhóm, Imax Điểm tổng cao nhất Imin: Điểm tổng nhỏ nhất, M Số nhóm đánh giá

I = I max - I min M

Áp dụng công thức này có thể xác định khoảng cách I trong phân hạng MSDC ở Bình Định, điểm tổng hợp cao nhất (Imax) là 45 điểm và thấp nhất (Imin) là 9 điểm, với số nhóm đánh giá (M) là 5 nhóm, khoảng cách điểm mỗi nhóm là 7,2 điểm.

Bảng 0. 1. Thang điểm đánh giá tổng hợp mức sống dân cư Hạng MSDC

Nhóm

Điểm tổng hợp

TT 1 2 3 4 5

Nhóm 5 Nhóm 4 Nhóm 3 Nhóm 2 Nhóm 1

Cao Khá cao Trung bình Khá thấp Thấp

Trên 37,8 điểm Từ 30,6 đến 37,8 điểm Từ 23,5 đến 30,5 điểm Từ 16,2 đến 23,4 điểm Dưới 16,2 điểm

5.2.8. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)

Trong bước thu thập tài liệu, bản đồ xem như công cụ để xác định, đánh giá tính không gian và mối quan hệ giữa các hiện tượng địa lí có ảnh hưởng đến MSDC, các bản đồ này được các chuyên gia xây dựng trên phần mềm GIS được tác giả kế thừa

để thu thập thông tin. Đồng thời, các kết quả được tác giả biên tập và xây dựng các

23

bản đồ chuyên đề về MSDC bằng phần mềm MapInfo 15.0 để trực quan hóa kết quả

của luận án. Có 8 bản đồ được tác giả thành lập trong nghiên cứu luận án:

- Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định năm 2018. - Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định. - Bản đồ các nhân tố KT - XH ảnh hưởng đến MSDC tỉnh Bình Định. - Bản đồ TNBQĐN và tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018. - Bản đồ sự phân hóa giàu nghèo ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018. - Bản đồ chỉ tiêu GD và ĐT, y tế - CSSK tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018. - Bản đồ mức sống dân cư phân theo theo tiểu vùng tỉnh Bình Định năm 2018. - Bản đồ đánh giá tổng hợp mức sống dân cư tỉnh Bình Định năm 2018.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về MSDC, xây dựng được hệ thống các

chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá MSDC vận dụng vào nghiên cứu ở tỉnh Bình Định.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Làm rõ được những thuận lợi và khó khăn của các nhân tố tác động đến MSDC

ở tỉnh Bình Định.

- Dựa vào các tiêu chí đã lựa chọn, dữ liệu thu thập được và kết quả điều tra xã hội học 400 hộ gia đình tại 6 ĐVHC đại diện cho 2 tiểu vùng cùng phương pháp phân

nhóm thống kê và thang điểm tổng hợp, luận án đã phân tích được sự phân hóa MSDC

ở tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2010 – 2018.

- Trên cơ sở định hướng đến năm 2030, đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao MSDC ở tỉnh Bình Định, đặc biệt là bộ phận dân cư ở 2 tiểu

vùng và các đơn vị lãnh thổ đặc biệt.

7. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, các bản đồ,

luận án được cấu trúc gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sống dân cư. Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư tỉnh Bình Định.

Chương 3: Thực trạng mức sống dân cư tỉnh Bình Định. Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định.

24

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC SỐNG DÂN CƯ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Dân cư, hộ dân cư

Dân cư là tập hợp người sống trên lãnh thổ, được đặc trưng bởi quy mô, cơ cấu,

mối quan hệ qua lại với nhau về kinh tế, bởi tính chất của phân công lao động và cư

trú theo lãnh thổ (Nguyễn Minh Tuệ, 1996). Như vậy, nội hàm của khái niệm dân cư

không chỉ bao gồm quy mô, cơ cấu mà cả các vấn đề kinh tế, văn hóa, sức khỏe…

Hộ dân cư (hoặc hộ gia đình): Bao gồm một người hoặc một nhóm người ở

chung và ăn chung, có thể có hoặc không có quan hệ ruột thịt, hôn nhân, nuôi dưỡng,

có hoặc không có quỹ thu – chi chung (TCTK, 2016).

1.1.1.2. Mức sống dân cư

MSDC là một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều mặt của đời sống xã hội, đây

là chỉ tiêu được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu đánh giá về mức độ đạt

được các điều kiện sống của dân cư (dẫn theo Tống Văn Đường, 2004). Bàn luận về

MSDC, hiện nay có rất nhiều khái niệm đưa ra, nhìn chung các nhà khoa học đưa ra

hai cách tiếp cận khái niệm, cách tiếp cận thứ nhất là lấy mức thỏa mãn nhu cầu của

con người làm cơ sở để xem xét, cách tiếp cận thứ hai là chọn tập hợp các điều kiện

sống (xã hội, chính trị, sản xuất…) làm đối tượng nghiên cứu.

Theo Các Mác“Mức sống dân cư không chỉ là sự thỏa mãn nhu cầu đời sống

vật chất mà cả các nhu cầu nhất định được sản sinh ra bởi chính những điều kiện mà

trong đó con người đang sống và trưởng thành” (C. Mác, 1960). Nghĩa là, trong cuộc

sống bên cạnh những nhu cầu cơ bản về vật chất con người còn đòi hỏi, hướng tới

các nhu cầu xã hội (trình độ, sức khỏe, văn hóa, giải trí, chính trị, tín ngưỡng, tôn

giáo…) và chúng được sinh ra trong quá trình vận động, phát triển của thực tiễn gắn

với từng hình thái KT – XH, điều này chứng tỏ rằng MSDC không phải là hiện tượng bất biến mà luôn biến đổi theo không gian và thời gian.

Trong Đại Từ điển Tiếng Việt (1999), có định nghĩa: “Mức sống là khái niệm chỉ mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần. Mức sống được thể hiện ở khối lượng các dịch vụ, vật phẩm kể từ loại thiết yếu nhất về ăn, ở, mặc, đi lại, bảo

vệ sức khỏe… cho tới nhu cầu cao nhất liên quan tới việc thỏa mãn các đòi hỏi về tinh thần, đạo đức, thẩm mỹ” (Nguyễn Như Ý, 1999). Đến năm 2013, cũng theo tác giả “Mức sống là mức đạt được trong chi dùng, hưởng thụ các điều kiện vật chất,

tinh thần” (Nguyễn Như Ý, 2013). Còn trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam của tác

25

giả Nguyễn Lân (2006) có định nghĩa: “Mức sống là điều kiện cao hay thấp của sự sinh hoạt hàng ngày” (Nguyễn Lân, 2006). Theo hai quan niệm trên, thì MSDC được

hiểu là mức độ đạt được (chuẩn mực) các điều kiện vật chất, tinh thần trong xã hội

được quy định bởi các mối quan hệ trong cuộc sống thường ngày.

Trong Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam đã đưa ra khái niệm mức sống

vừa khái quát vừa cụ thể: “Mức sống là phạm trù kinh tế - xã hội đặc trưng mức thoả

mãn nhu cầu về thể chất, tinh thần và xã hội của con người, được thể hiện bằng hệ

thống các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của các điều kiện sinh hoạt và lao động

của con người. Một mặt, mức sống được quyết định bởi số lượng và chất lượng của

cải vật chất và văn hóa dùng để thỏa mãn nhu cầu của đời sống, mặt khác được quyết

định bởi mức độ phát triển bản thân nhu cầu của con người. Mức sống không chỉ phụ

thuộc vào nền sản xuất hiện tại mà còn phụ thuộc vào quy mô của cải quốc dân và

của cải cá nhân đã được tích lũy. Mức sống và các chỉ tiêu thể hiện nó là do tính chất

của hình thái kinh tế - xã hội quyết định” (Từ điển Bách khoa toàn thư, 2012).

Dựa trên nền tảng nghiên của Wiliam Bell được tác giả trình bày trong khái

niệm CLCS dân cư, về sau các chuyên gia trong trong Chương trình phát triển Liên

hợp Quốc (UNDP) đã đưa ra quan niệm về MSDC là “Tổng giá trị hàng hóa và dịch

vụ sinh hoạt có khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa của con người tại

một thời điểm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (UNDP, 1990). Nói cách khác,

MSDC là sự thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, mức sống phụ

thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của nền sản xuất xã hội, trong từng hình thái KT –

XH khác nhau MSDC cũng khác nhau, mức sống càng cao thì con người càng có

nhiều khả năng lựa chọn việc phát triển cá nhân và hưởng thụ các giá trị vật chất và

tinh thần mà xã hội tạo ra.

Trong tác phẩm “Dân số, môi trường và chất lượng cuộc sống” của R.C.

Sharma – Nhà dân số học người Ấn Độ thì ông xem CLCS là một khái niệm phức

tạp, ở đó nó đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Ông định nghĩa “Chất lượng

cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng với

những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống” (R.C. Sharmar, 1988). Như vậy, theo quan niệm này có thể nhận thấy tiêu chí mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng là một trong những

yếu tố quan trọng tạo nên CLCS và quan niệm đã được nhiều người chấp nhận.

26

Các tác giả của dự án VIE/94/P01 – Hà Nội trong tài liệu “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số” (Hoàng Đức Nhuận, 1995) đã đưa ra khái niệm chất lượng cuộc

sống: “Chất lượng cuộc sống là điều kiện sống được cung cấp đầy đủ nhà ở, giáo

dục, dịch vụ y tế, lương thực, vui chơi, giải trí cho nhu cầu của con người. Điều này

làm cho con người dễ dàng đạt được sự hạnh phúc, an toàn gia đình, khoẻ mạnh về

thể chất và tinh thần”. Dựa vào khái niệm CLCS này, nhóm tác giả nhận định MSDC

là yếu tố cơ bản nhất khi con người được đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ở

một giới hạn, ranh giới nào đó trong điều kiện sống.

Trên cơ sở phân tích các quan niệm trên, theo tác giả: “MSDC là sự đáp ứng

các nhu cầu toàn diện của con người trong đời sống, phản ánh qua trình độ hoặc

mức độ hoặc thang đo nào đó, được xác định là cao hay thấp, nhiều hay ít so với mức

trung bình về điều kiện sống (vật chất và tinh thần) hàng ngày của hộ gia đình hay

một nhóm dân cư. Mức sống dân cư là đại lượng liên tục biến đổi nhằm đáp ứng nhu

cầu càng tăng của con người và sự phát triển của xã hội hiện tại”.

Có thể hiểu đơn giản, MSDC là sự đo lường về của cải vật chất và sự đáp ứng

các nhu cầu văn hóa, tinh thần của một nhóm dân cư hay cộng đồng trong đời sống

tại một khu vực địa lý nhất định. Hay nói cách khác đó chính là sự phản ánh về lượng

hàng hóa và dịch vụ mà cá nhân, cộng đồng có được hoặc sở hữu, một mức sống cao

hơn có thể minh chứng qua những biểu hiện bên ngoài về tiện nghi trong sinh hoạt

(nhà ở, xe hơi, điện thoại...), chi tiêu cho nhu cầu ăn, uống, trình độ, sức khỏe…

Trong thực tiễn, các cá nhân hoặc cộng đồng đều có khả năng, cơ hội để đáp

ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần trong đời sống, từ đó có cơ hội cải thiện

MSDC và hướng đến một cuộc sống có chất lượng. Như vậy, có thể nhận thấy, gắn

liền trực tiếp đến MSDC đó là đời sống dân cư và cao hơn nữa chính là CLCS.

Theo nghĩa của từ, đời sống dân cư là tất cả những hoạt động sống thường ngày

phản ánh qua trình độ hay tính chất về các điều kiện vật chất và tinh thần trong cuộc

sống. Đời sống dân cư luôn vận động và phát triển nhằm thích ứng với sự biến đổi của thực tiễn, qua sự thay đổi các nhu cầu từ thiết yếu thường ngày (ăn, uống, hút, cư

trú, đi lại…) đến các nhu cầu cao hơn về sức khỏe, trình độ, văn hóa, an toàn, bảo vệ cho đến sự hài lòng, tự tin, thành công trong đời sống. CLCS dân cư chính là sự thỏa mãn, hài lòng hay nói cách khác đó là sự cảm nhận và hưởng thụ mức độ đạt được

của nhu cầu trong đời sống. Từ kết quả phân tích, có thể khẳng định đời sống dân cư, MSDC và CLCS, giữa chúng có sự trùng nhau và cũng có sự khác biệt rõ nét.

Xét về tính bình đẳng về các nhu cầu trong đời sống, các cá nhân, cộng đồng

đều có cần có các nhu cầu về đời sống vật chất: Thu nhập, chi tiêu, sức khỏe, trình

27

độ, điều kiện khác (nhà ở, điện, nước sinh hoạt, môi trường sống…) và nhu cầu đời sống tinh thần: Sự an ninh, an toàn, bình đẳng trong các hoạt động vui chơi, giải trí,

văn hóa, văn nghệ… Khi các nhu cầu cơ bản trong đời sống được đáp ứng ở một mức

độ, ranh giới hoặc chuẩn mực nào đó với đặc trưng cơ bản là cao hay thấp, nhiều hay

ít của cá nhân hay cộng đồng tạo nên đời sống phong phú hay nghèo nàn thì được gọi

là MSDC. MSDC của cá nhân, cộng đồng với những nhu cầu đó bản thân họ có cảm

giác được hài lòng, thỏa mãn với đặc trưng cơ bản là tốt hay xấu được gọi là CLCS.

Giữa MSDC và CLCS dân cư có cùng đặc trưng là mức độ đáp ứng các nhu cầu

về vật chất và tinh thần trong đời sống, tuy nhiên bản chất là hoàn toàn khác biệt.

Theo Oksana Yezhel trong nghiên cứu của mình đã nhận định “MSDC thường đề cập

đến sự giàu có, tiện nghi, hàng hóa vật chất và các nhu cầu thiết yếu về tinh thần của

một tầng lớp dân cư trong đời sống”, còn “CLCS dân cư mang tính chủ quan hơn

như là sự tự do cá nhân hay chất lượng môi trường sống. Các yêu cầu để tạo nên

chất lượng cuộc sống tốt cho một người không nhất thiết phải giống người khác”

(Oksana Yezhel, 2018). Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến tiêu chí phản

ánh MSDC đó là chủ yếu tập trung về mặt lượng, hàng hóa vật chất chớ không đề cập

đến đặc điểm phi vật chất như mối quan hệ, sự tự do, hài lòng… vì đây là một phần

của CLCS, cùng với tiêu chí phản ánh về mặt vật chất đã tạo nên CLCS dân cư. Như

vậy, nếu xét về măt “lượng” và “chất” trong sự đáp ứng các nhu cầu trong đời sống

thì MSDC thiên về mặt “lượng”, còn CLCS thiên về mặt “chất”.

Xét về khía cạnh quy mô (số lượng khách thể hay cá nhân, cộng đồng) thì có sự

giảm dần từ đời sống dân cư đến CLCS dân cư. Thực tế cho thấy, trong đời sống

thường ngày không phải bộ phân dân cư nào cũng giống nhau về các nhu cầu và đồng

thời, không phải mức sống giống nhau thì đều có CLCS giống nhau hoặc không phải

ai có MSDC cao thì CLCS cao và ngược lại.

1.1.2. Ý nghĩa của nghiên cứu mức sống dân cư

Hàng năm, các tổ chức quốc tế điển hình là UNDP đều có Báo cáo PTCN theo từng chủ đề ứng với các năm, trong đó có đề cập đến nội dung về MSDC qua một số

chỉ tiêu cụ thể (UNDP, 2011). Ở Việt Nam cơ quan đứng đầu là Tổng Cục thống kê luôn tổ chức khảo sát MSDC, đặc biệt từ năm 2002 đến nay cứ 2 năm một lần vào những năm chẵn. Giai đoạn 2011 – 2020, khảo sát MSDC tiến hành hàng năm nhưng

các năm lẻ chỉ thu thập dữ liệu về dân số, việc làm và thu nhập. Ở cấp tỉnh và cấp dưới tỉnh, MSDC được thống kê qua các báo cáo hằng năm, giai đoạn do cơ quan ban ngành liên quan đảm nhiệm, bên cạnh đó, kết quả khảo sát MSDC còn được đề cập

trong NGTK hàng năm. Mục đích của việc khảo sát và nghiên cứu MSDC là:

28

- Theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư; - Giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Đến năm 2016, bắt đầu hướng điều tra về nghèo và giảm nghèo theo

hướng tiếp cận nghèo đa chiều;

- Góp phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ và các mục tiêu

phát triển KT – XH của Việt Nam;

- Phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển KT – XH và chương trình mục tiêu quốc gia của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao mức sống dân cư trong

cả nước, các vùng và các địa phương.

Trong hướng nghiên cứu của luận án, ngoài những mục tiêu chung trên, tác giả

nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu MSDC được thể hiện:

- Nhấn mạnh vai trò quan trọng của “vốn con người” trong sự phát triển KT – XH. Vì đến đầu thế kỉ XXI, khi tăng trưởng kinh tế không phải là yếu tố “đảm bảo

bằng vàng” cho sự phát triển thì con người được nhìn nhận là nhân tố quyết định cho

mọi hoạt động sống. Con người là chủ nhân của thế giới, con người là của cải thực

sự của quốc gia con người là trung tâm của sự phát triển (Tống Văn Đường, 2004),

(UNDP, 1990). Theo các công trình nghiên cứu về con người và PTCN việc đảm bảo

nâng cao MSDC, đẩy mạnh khai thác nguồn “vốn con người” luôn được xem là việc

làm quan trọng và cấp thiết (Thái Phúc Thành, 2014).

- “Vốn con người” là nguồn lực chính, vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình tăng trưởng và giảm nghèo. Nguồn lực có vai trò định hướng, khai thác, kết hợp

và sử dụng các tài sản sinh kế như vốn tài chính, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật

chất để tạo ra kết quả sinh kế, tăng trưởng và phát triển (Thái Phúc Thành, 2014).

Như vậy, để có thể thực hiện được các nhiệm vụ trên, con người cần phải đảm

bảo các yếu tố về “vật lực, thể lực, trí lực” hay đó chính là việc đảm bảo về mức sống

vật chất và tinh thần. Các Mác đã khẳng định, con người trước hết phải có ăn rồi sau

đó mới nói đến các công việc chính trị, tôn giáo, ngôn ngữ…[dẫn theo (Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, 2012)]. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói

“Nếu nước độc lập mà dân không hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì” (daibieunhandan.vn, 2008). Đồng thời, trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, nhiệm vụ được chỉ rõ: “Tập trung giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao

động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân” (dangcongsan.vn, 2016).

29

Do đó có thể nói, MSDC và đảm bảo MSDC là những tiền đề cơ bản để duy trì cuộc sống con người ổn định, bền vững và quan trọng hơn cả là tâm lý yên tâm, thỏa

mái, hài lòng với sự vận động, biến đổi không ngừng của thực tiễn, để “vốn con

người” có thể phát huy được khả năng lao động, sáng tạo của mình trong sản xuất và

đảm nhiệm vị trí là yếu tố chủ đạo trong nền sản xuất xã hội.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư

MSDC của lãnh thổ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong phạm vi luận án

tác giả xác định 2 nhóm: Nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Các nhóm nhân tố

này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến MSDC, trong đó nhóm nhân tố bên trong

đóng vai trò quyết định.

1.1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong

a. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

VTĐL, phạm vi lãnh thổ có ảnh hưởng quan trọng đến MSDC nói riêng và sự

phát triển KT – XH nói chung của một quốc gia, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập

hiện nay. Nhân tố này tạo khả năng để trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các

lãnh thổ, xây dựng các mối quan hệ song phương hay đa phương của quốc gia và toàn

thế giới. VTĐL, phạm vi lãnh thổ bao gồm nhiều khía cạnh về tự nhiên, kinh tế - giao

thông, chính trị, địa chiến lược… được xem là một dạng tài nguyên đặc biệt đó là tài

nguyên vị thế. Nhìn chung, nếu một quốc gia hay lãnh thổ có VTĐL, phạm vi lãnh

thổ thuận lợi sẽ là nơi có nhiều tiềm năng, thế mạnh cho phát triển KT – XH, ổn định

chính trị và chủ động mở cửa hội nhập với các quốc gia, khu vực trên thế giới, từ đó

là cơ hội để nâng cao mức sống dân cư.

b. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

ĐKTN, TNTN bao gồm địa hình – đất đai, khí hậu, nguồn nước, sinh vật,

khoáng sản… là nguồn lực cơ bản tạo khả năng cho quá trình sản xuất, một trong

những nhân tố tạo vùng quan trọng và là tài sản quý báu của mỗi quốc gia, lãnh thổ.

ĐKTN, TNTN có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn, cản trở đến sự phát triển KT – XH của lãnh thổ từ đó ảnh hưởng đến MSDC ở các khía cạnh như: Điều kiện cư

trú, môi trường sống, khả năng tiếp cận, hưởng thụ phúc lợi, quá trình khai thác tài nguyên làm nguồn sống cho con người.

Hiện nay, cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạnh KHCN, nền kinh tế các

quốc gia càng phát triển thì vấn đề khai thác, sử dụng và bảo vệ TNTN luôn được quan tâm vì nhiều nơi hoạt động khai thác diễn ra ồ ạt, quá mức làm suy giảm tài nguyên, ô nhiễm và suy thoái môi trường… Hơn nữa, biến đổi khí hậu toàn cầu đang

diễn biến phức tạp, đã và đang gây ra nhiều hệ quả nghiêm trọng có ảnh hưởng rất

30

lớn đến người dân, đặc biệt là cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương ở các quốc gia, khu vực trên thế giới. Do đó, cần có những giải pháp hợp lí để thích ứng với sự biến đổi

và đảm bảo các yêu cầu cần thiết trong nâng cao MSDC.

c. Kinh tế - xã hội

- Dân cư, nguồn lao động và dân tộc

+ Dân cư: Con người chính là chủ thể của mọi hoạt động sống có vai trò quan

trọng đối với quá trình dân số và phát triển KT – XH, những thay đổi về dân số dù

nhỏ điều có tác động đến KT – XH và ngược lại. Nghiên cứu về MSDC có thể nhận

thấy, các đặc điểm về quy mô, cơ cấu và gia tăng dân số, phân bố dân cư, đô thị hóa…

đều ảnh hưởng đến đến sự thay đổi mức sống trên các phương diện phân phối thu

nhập, chi tiêu, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục và hưởng thụ phúc lợi…

của người dân theo không gian và thời gian.

+ Nguồn lao động: Nguồn lao động dồi dào, trẻ và có kĩ năng sẽ là nhân tố quan

trọng trong phát triển kinh tế đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, nếu

nguồn lao động lớn nhưng trình độ phát triển kinh tế chưa tương xứng đặc biệt là vấn

đề việc làm thì sẽ gây sức ép cho tăng trưởng, phát tiển kinh tế, gánh nặng trong việc

tiếp cận hệ thống y tế, CSSK, giáo dục, an sinh xã hội… và nâng cao MSDC.

+ Dân tộc: Nét đặc trưng vùng miền, phong tục tập quán của cộng đồng các dân

tộc cũng có ảnh hưởng đáng kể mức sống. Trong phạm vi một lãnh thổ, thường thì

các dân tộc đa số sinh sống ở vùng đồng bằng, điều kiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật hoàn

thiện, cơ hội việc làm nhiều, thu nhập cao… nên mức sống cao. Ngược lại, vùng có

điều kiện sống khó khăn, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo… là tập hợp các dân

tộc thiểu số cùng với trình độ nhận thức không cao nên mức sống thấp hơn.

- Trình độ phát triển kinh tế: Trình độ phát triển kinh tế là nhân tố quyết định

đối với hoạt động sản xuất vật chất, bao gồm quy mô và cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng

trưởng kinh tế… Nếu trình độ phát triển kinh tế ở mức cao có tác động tăng trưởng

kinh tế và thu nhập của người dân, tạo điều kiện trong việc tiếp cận giáo dục, y tế, CSSK, thay đổi cơ cấu chi tiêu… từ đó nâng cao mức sống (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).

Ngược lại, trình độ phát triển kinh tế thấp kéo theo các vấn đề về thu nhập, việc đảm bảo các nhu cầu văn hóa, xã hội không được đảm bảo dẫn đến MSDC thấp.

- Đô thị hóa và công nghiệp hóa: Gắn với trình độ phát triển kinh tế thì đô thị

hóa và công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi MSDC, quá trình này diễn ra nhanh, đáp ứng nhu cầu phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế… sẽ là cơ hội để người dân có việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và nâng cao

mức sống. Ngược lại, sẽ là thách thức không nhỏ đến việc cải thiện toàn diện các nhu

31

cầu trong đời sống, đặc biệt là khía cạnh việc làm, môi trường và sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: Có vai trò quan trọng trong phát triển

kinh tế và nâng cao MSDC, nhân tố này là tiền đề đảm bảo cho các hoạt động sản

xuất diễn ra bình thường và thuận lợi bằng việc tạo ra sức sản xuất mới, tăng năng

suất lao động, làm chỗ dựa cho việc tái cấu trúc cơ cấu kinh tế, hình thành nền kinh

tế độc lập tự chủ, tham gia vào quá trình phân công lao động trong và ngoài nước…

(Nguyễn Minh Tuệ, 1996), từ đó người dân có cơ hội nâng cao thu nhập, tiếp cận các

dịch vụ giáo dục, y tế, CSSK dễ dàng hơn.

- Vốn đầu tư trong tỉnh: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc

biệt, nguồn lực quan trọng và cấp thiết đối với các quốc gia. Vốn vừa là phương thức

vừa là điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, tạo ra khả năng huy động,

sử dụng và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển

kinh tế, tác động trực tiếp đến thu nhập, cải thiện MSDC. Vốn đầu tư trong tỉnh là cơ

sở để đẩy mạnh phát triển kinh tế tại địa phương và là nguồn lực để đẩy mạnh liên

kết, huy động vốn bên ngoài.

- Thị trường trong tỉnh: Là một trong những nhân tố quyết định đến tính hiệu

quả, thành công của quá trình sản xuất khi các sản phẩm được đưa ra trao đổi trên thị

trường. Đối với phạm vi trong tỉnh thị trường được quy định bởi quy mô dân số, chất

lượng dân số, điều kiện sống… và đây là cơ sở để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh

tế và chuyển dịch cơ cấu thu nhập hướng đến việc cải thiện MSDC trong tương lai.

- Đường lối chính sách và thể chế: Đường lối và hệ thống chính sách của Nhà

nước có ý nghĩa quyết định hàng đầu, là con đường phát triển KT – XH và nâng cao

MSDC. Tác động đến MSDC có các đường lối chính sách như: Chính sách phát triển

các ngành kinh tế, thu hút vốn đầu tư, trợ giúp vay vốn…; chính sách dân số - kế

hoạch hóa gia đình; chính sách thuộc các lĩnh vực văn hóa, xã hội như giáo dục, y tế,

giảm nghèo… Trong xu thế hiện nay, chính sách mở của hội nhập nền kinh tế có mức độ ảnh hưởng lớn vì giúp người dân tiếp cận dễ dàng với trang thiết bị, KHKT và CN

hiện đại, tăng năng suất lao động, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, phân công lao động xã hội quốc tế… tăng thu nhập và nâng cao mức sống. 1.1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài

a. Vốn đầu tư

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế, đồng thời mở rộng thị trường tiêu

thụ, chuyển giao khoa học công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm hàng

32

hóa là điều cần thiết. Chính yếu tố này đặt ra các yêu cầu trong đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ cao để thực hiện việc hợp tác, trao đổi, làm việc trong môi trường

chuyên nghiệp, do đó có thể góp phần nâng cao MSDC khi người dân tham gia lao

động, đáp ứng yêu cầu và tăng thu nhập.

b. Thị trường ngoài tỉnh

Trong điều kiện nền kinh tế mở, thị trường còn xét được ở phạm vi ngoài tỉnh,

ở đây xét ở khía cạnh trong và ngoài nước, nó được xem là đòn bẩy đối với sự phát

triển, phân bố và cơ cấu các ngành kinh tế cũng như sử dụng nguồn lao động. Trong

xu thế hội nhập hiện nay, tác động của thị trường đến phát triển KT – XH là rất lớn,

từ đó tác động đến sử dụng lao động của các quốc gia, lãnh thổ… đặc biệt là việc xuất

khẩu lao động có thể mang lại thu nhập cao, ổn định cho người dân. Gắn liền với thị

trường thì giá cả hàng hóa cũng ảnh hưởng lớn đến MSDC vì nó ảnh hưởng đến khả

năng tiêu dùng và sản xuất trong dân cư. Thông thường, với thu nhập như nhau nhưng

ở đâu giá cả thấp hơn thì nơi đó mức sống khá hơn.

c. Biến động của toàn cầu hóa

Ngày nay, toàn cầu hóa thể hiện trên rất nhiều phương diện, từ kinh tế, công

nghệ đến xã hội, văn hóa... cùng với đó là sự liên minh giữa các quốc gia trong nền

kinh tế thị trường đã kéo theo sự phát triển sản xuất và tạo ra cơ hội, thách thức cho

từng quốc gia, cộng đồng. Toàn cầu hóa ảnh hưởng lớn đến MSDC trước hết là việc

trao đổi, kích cầu và tiêu thụ hàng hóa thông qua giá cả rẻ, tiếp cận các phương tiện

tiện nghi, tư liệu tiêu dùng sinh hoạt trong gia đình, đồng thời là cơ hội cũng là thách

thức để nguồn vốn con người trong nâng cao trình độ, văn hóa và tác phong để thích

ứng với môi trường xung quanh.

d. Tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

KHKT và CN là đòn bẩy cho sự phát triển các ngành kinh tế, nếu không có nhân

tố này dù lãnh thổ có giàu có về tài nguyên thì cũng ở dạng tiềm năng, không thể tiến

hành khai thác và tổ chức hiệu quả. Mỗi lần đổi mới KHKT và CN đều mang đến hiệu quả sản xuất tốt hơn và nhanh chóng hơn. Mức độ hiện đại và sự tiến bộ của

KHKT và CN đã mở ra lối thoát lớn hay giải quyết số lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó, KHKT và CN có tác động đến hành vi của cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội, “làm phẳng” thế giới. Các thành tựu KHKT và CN giúp

nâng cao khả năng CSSK, giáo dục phát triển đồng bộ, hiện đại, đời sống được đầy đủ, tiện nghi hơn…

Cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại (cách mạng công nghiệp 4.0) kết hợp các

công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học… điều

33

này làm thay đổi lớn mạnh không chỉ trong sản xuất các ngành kinh tế mà còn ảnh hưởng đến đời sống người dân trong lĩnh vực tiêu dùng, giải trí… Minh chứng rõ

nhất của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực tiêu dùng đó là hình thành

lối sống tiêu dùng thông minh qua các thiết bị điện tử hiện đại, trong lĩnh vực kinh

tế, lao động là sự ra đời các vật liệu, công nghệ mới bảo vệ môi trường sống, người

máy thay thế lao động chân tay, cùng với sự tiến bộ trong y học. Tuy nhiên, cách

mạng 4.0 cũng mang lại nhiều thách thức đó là sự bất ổn về kinh tế, phá vỡ thị trường

lao động… từ đó ảnh hưởng đến đời sống người dân (Khương Nha, 2017).

e. Biến đổi khí hậu toàn cầu

Trong nhóm các nhân tố bên ngoài, có thể nhận thấy biến đổi khí hậu toàn cầu

hiện nay có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển KT – XH của các địa phương, từ

đó tác động đến mức sống người dân, đặc biệt là cộng đồng người dân dễ bị tổn

thương trước các tác động của tự nhiên.

Biến đổi khí hậu toàn cầu thể hiện rõ chính là sự gia tăng về số lượng, cường độ

thiên tai và quy mô tác động của nó. Ở Việt Nam, biểu hiện rõ nhất của biến đổi khí

hậu là số lượng, cường độ và phạm vi ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, hạn hán

khắc nghiệt hơn, lũ – lụt với sức tàn phá cao hơn… Chính sự biến đổi khí hậu đã ảnh

hưởng nặng nề đến sản xuất, đời sống người dân, nhiều hộ gia đình nghèo lại nghèo

thêm vì bị thiên tai tàn phá, do đó khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC

cần đặc biệt lưu ý nhân tố này.

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá MSDC vận dụng vào nghiên cứu ở tỉnh Bình Định 1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế

a. GRDP/người

Được tính bằng tổng giá trị GRDP theo giá thực tế (nội tệ hoặc ngoại tệ) chia

cho dân số trong cùng một thời kỳ, được tính hàng năm trên phạm vi các tỉnh, TP

tương đương. GRDP/người là chỉ tiêu quan trọng để so sánh, đánh giá hiệu quả phát

triển kinh tế và mức sống dân cư giữa các tỉnh, TP tương đương và các vùng. Khi phân tích chỉ tiêu này, tác giả có lưu ý đến quy mô, tốc độ tăng trưởng GRDP và có

so sánh với tốc độ gia tăng dân số để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số đến MSDC theo tiêu chuẩn FAO và thực tế. b. Thu nhập bình quân đầu người

Là mức trả công lao động mà người lao động nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (tháng hoặc năm), được tính bằng VNĐ/tháng hoặc VNĐ/năm. Đây là chỉ tiêu KT- XH quan trọng phản ánh “mức thu nhập và cơ cấu thu nhập” để đánh giá

MSDC và sự phân hóa giàu nghèo.

34

Thu nhập của hộ gia đình: Là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong thời kỳ nhất định,

thường là một năm. Thu nhập của hộ gồm: Thu từ tiền lương, tiền công; Thu từ sản

xuất N, L, TS; Thu từ ngành nghề phi N, L, TS (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản

xuất); Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm…

c. Tỷ lệ hộ nghèo

- Tỷ lệ hộ nghèo: Là số phần trăm số hộ có mức TNBQĐN thấp hơn chuẩn

nghèo trong tổng số người hoặc số hộ được nghiên cứu (TCTK, 2019).

- Chuẩn nghèo: Là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người được dùng

làm tiêu chuẩn để xác định hộ nghèo. Những người hoặc hộ có TNBQĐN/tháng thấp

hơn chuẩn nghèo được coi là hộ nghèo (phụ lục 4). Giai đoạn 2016 – 2020 chuẩn

nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều do Thủ tướng Chính phủ ban hành, do đó ngoài

tiêu chí thu nhập như trên thì có tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản (Bộ LĐ - TB & XH, 2019). Trong giới hạn nghiên cứu đến 2018, tác giả sẽ

dùng kết quả nghiên cứu nghèo đa chiều để đánh giá MSDC và làm cơ sở trong đề

xuất định hướng và giải pháp nâng cao MSDC trong tương lai.

- Hộ nghèo đa chiều: Là hộ có TNBQĐN/tháng từ chuẩn nghèo về thu nhập trở

xuống hoặc có TNBQĐN/tháng cao hơn chuẩn nghèo về thu nhập nhưng thấp hơn

chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (phụ lục 5).

d. Sự phân hóa giàu nghèo

- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (GINI)

Hệ số GINI là sự lượng hóa giá trị và được tính dựa vào đường cong LORENZ,

đường cong LORENZ được tạo bởi 2 yếu tố: Tỷ lệ % dân số cộng dồn và tỷ lệ % thu

nhập cộng dồn. Theo Tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB), hệ số GINI có giá trị

từ 0 đến 1, hệ số càng gần 1 thì sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập càng lớn,

khoảng cách các nhóm như sau: Từ 0,3 – 0,4: bất bình đẳng thấp, 0,4 – 0,5: bất bình đẳng vừa, > 0,5: bất bình đẳng cao (TCTK, 2014, 2018, 2020).

- Chênh lệch 20% của nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất: Là số lần chênh lệch giữa thu nhập của nhóm hộ giàu nhất và nhóm hộ nghèo nhất, khoảng cách càng lớn chứng tỏ sự phân hóa càng sâu sắc và tiêu chí này được phân tích kĩ

khi vào nghiên cứu ở các huyện, TP trong tỉnh Bình Định. 1.1.5.2. Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo a. Tỷ lệ đi học đúng tuổi: Tương quan số học sinh đi học các cấp giáo dục phổ thông

đúng tuổi theo quy định với số trẻ em trong độ tuổi đi học tương ứng của lãnh thổ.

35

Theo quy định của Việt Nam, độ tuổi tương ứng đi học cấp Tiểu học bắt đầu là 6 tuổi, cấp THCS bắt đầu từ 11 tuổi và cấp THPT bắt đầu từ 15 tuổi. Tỷ lệ này nhỏ

hơn 100,0% cho ta biết có một bộ phận trẻ em đến tuổi đi học nhưng không đến

trường qua đó phản ánh phần nào về mức độ đầu tư và quan tâm cho con em mình đi

học ở các hộ gia đình.

b. Chi tiêu cho giáo dục/người/năm (nghìn đồng)

Chi tiêu cho giáo dục trong đời sống thường ngày thể hiện rõ MSDC bởi vì chỉ

có những hộ gia đình khi có thu nhập cao mới có khả năng, cơ hội đầu tư chi phí cho

giáo dục con cái. Tiêu chí này được xác định là tương quan giữa mức chi cho sự

nghiệp giáo dục và đào tạo trong chi Ngân sách với quy mô dân số của địa phương

trong một khoảng thời gian xác định (thường là 1 năm), đơn vị tính là nghìn đồng.

Tương quan này càng cao chứng tỏ mức sống dần được cải thiện theo hướng tích cực

và ngược lại.

1.1.5.3. Nhóm chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe

a. Số bác sĩ/1 vạn dân và số giường bệnh/1 vạn dân

Là tương quan giữa tổng BS và số GB trên một vạn dân tại cùng một thời điểm.

Tương quan số BS/1 vạn dân cho thấy khả năng, mức độ quan tâm và chăm sóc của

cán bộ y tế đối với người bệnh, đặc biệt là đội ngũ đã qua đào tạo, có trình độ cao đó

là BS. Tương quan số GB/1 vạn dân phản ánh rõ rệt sự đầu tư, nâng cấp ngày càng

hoàn thiện của cơ sở y tế, đồng thời cho thấy nhu cầu khám chữa bệnh cũng như mức

sống của đại bộ phận dân cư.

b. Chi tiêu cho y tế/người/năm (nghìn đồng)

Chi tiêu cho y tế cũng là tiêu chí quan trọng trong đánh giá MSDC vì nó thể

hiện khả năng CSSK hàng ngày, phản ánh được mức thu nhập và mức sống của hộ

gia đình. Tiêu chí này được xác định là tương quan giữa mức chi cho sự nghiệp y tế,

dân số và kế hoạch trong chi Ngân sách với quy mô dân số của địa phương trong một

khoảng thời gian xác định (thường là 1 năm), đơn vị tính là nghìn đồng. Tương quan này càng cao điều này thể hiện mức sống càng cao và ngược lại.

Cả tiêu chí chi tiêu cho giáo dục và chi tiêu cho y tế chỉ được sử dụng phân tích, đánh giá ở lãnh thổ cấp tỉnh và có so sánh với vùng DHNTB, cả nước và không được lựa chọn đánh giá ở lãnh thổ cấp huyện vì khó khăn trong việc thu thập số liệu.

1.1.5.4. Nhóm chỉ tiêu bổ trợ a. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố

Khi đánh giá điều kiện nhà ở gắn với MSDC của lãnh thổ, thường dựa vào hai

tiêu chí: Diện tích và chất lượng nhà ở. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác

36

giả lựa chọn tiêu chí về chất lượng nhà ở, vì ở một số địa phương vùng nông thôn người dân đầu tư xây dựng nhà ở rất lớn nhưng chất lượng chưa đảm bảo mà diện

tích bình quân cao nên phản ánh chưa chính xác tính cấp thiết trong nghiên cứu.

Chất lượng nhà ở được xác định bằng tính chất kiên cố của ngôi nhà được quy

định bằng vật liệu bền chắc đối với 3 kết cấu chính (cột, mái, tường), dựa vào tính

chất này người ta chia thành: Nhà kiên cố là nhà có cả 3 kết cấu đều được làm bằng

vật liệu bền chắc; Nhà bán kiên cố là nhà có 2 trong 3 kết cấu được làm bằng vật liệu

bền chắc; Nhà thiếu kiên cố là nhà có 1 trong 3 kết cấu được làm bằng vật liệu bền

chắc; Nhà đơn sơ là nhà có cả 3 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc

(TCTK, 2019).

Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố: Tương quan số hộ gia đình có nhà ở kiên cố so

với tổng số hộ tại thời điểm nghiên cứu của lãnh thổ.

b. Tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh

Trong giai đoạn hiện nay, việc đảm bảo môi trường sống hướng đến MSDC bền

vững thì đây là vấn đề cần thiết vì gắn liền trực tiếp đến từng hộ gia đình. Liên quan

với yếu tố môi trường sống trong MSDC, tác giả chọn chỉ tiêu Tỷ lệ hộ dân sử dụng

hố xí hợp vệ sinh: Là tương quan giữa số người dân sử dụng nhà vệ sinh tự hoại và

bán tự hoại so với số hộ dân có hố xí tại cùng một thời điểm của lãnh thổ. Ở chỉ tiêu

này có thể nhận thấy mối tương quan với tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố, thông thường

những hộ gia đình có nhà ở kiến cố thì các công trình hố xí hợp vệ sinh luôn được

đảm bảo và ngược lại. Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương có tỷ lệ nhà ở kiên cố

cao nhưng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lại rất thấp, qua đó cho thấy được nhu cầu

trong việc đảm bảo cơ cấu chi, đầu tư, đồng thời phản ánh về điều kiện sống của các

vùng (ở đây là nông thôn và thành thị). Chính vì vậy khi phân tích đánh giá chỉ tiêu

điều kiện sống về nhà ở và hố xí hợp vệ sinh cần chú ý đến mối quan hệ này.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Khái quát về mức sống dân cư Việt Nam 1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế

a. GDP/người

Trong giai đoạn 2010 – 2018, GDP của nước ta liên tục tăng lên, có một số giai đoạn tăng lên rất nhanh qua đó thể hiện được những chính sách phát triển của đất

nước gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Năm 2010, GDP đạt 2.157,8 nghìn tỷ đồng đến năm 2018 tăng 5.542,3 nghìn tỷ đồng (giá thực tế), tốc độ tăng trưởng trung bình toàn giai đoạn đạt gần 6,2%/năm,

trong đó giai đoạn 2014 – 2018 tăng nhanh khoảng gần 6,8%/năm (giá so sánh).

37

Bảng 1. 1. GDP và GDP/người của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

Năm

2010

2012

2014

2016

2018

Chỉ tiêu GDP (nghìn tỷ đồng)

GDP/người

Giá thực tế Giá so sánh Triệu đồng USD

2.157,8 2.157,8 22,8 1.273

3.245,4 2.412,8 36,5 1.748

3.937,8 2.695,8 45,7 2.109

4.502,7 3.054,5 48,6 2.215

5.542,3 3.493,4 58,5 2.590

Xử lý từ (TCTK, 2019) GDP/người cũng liên tục tăng lên, năm 2018 đạt 58,5 triệu đồng, tăng hơn 2,5

lần so với năm 2010, đây chính là động lực quan trọng để người dân cơ cơ hội cải thiện và nâng cao mức sống. Mặc dù đã đạt được những bước tiến quan trọng trong tăng trưởng GDP và GDP/người, nhưng so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam

Á thì GDP/người của nước ta vẫn còn thấp, năm 2018 GDP/người của Việt Nam đứng thứ 8/11 với 2.590 USD/người/năm (đứng trên Đông Ti-mo, Campuchia và Mianma).

b. Thu nhập bình quân đầu người/tháng

Năm 2010 TNBQĐN/tháng là 1.387 nghìn đồng, đến năm 2018 tăng tương đối

nhanh đạt 3.876 nghìn đồng, mức tăng hơn 2,8 lần. Thành thị luôn có

TNBQĐN/tháng cao hơn nông thôn và mức chênh lệch ngày càng giảm, năm 2010

gần 2,0 lần đến năm 2018 giảm còn hơn 1,8 lần cho thấy khoảng cách chênh lệch

giàu nghèo ngày càng thu hẹp lại chứng tỏ các chính sách phát triển KT – XH vùng

nông thôn gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ngày càng có hiệu quả, giúp

người dân thoát nghèo, chăm lo đời sống.

TNBQĐN/tháng của nước ta tuy có cải thiện, nhưng so với thế giới vẫn còn ở

mức thấp. Theo xếp hạng của WB, Việt Nam thuộc nhóm các nước kinh tế có mức thu nhập trung bình thấp tính trong cả giai đoạn. Xét về GDP/người theo sức mua

tương đương vào năm 2010 đạt 4.317,9 USD/người (đứng 170/240 quốc gia), trong

khi đó mức TB của thế giới là 12.853 USD/người, đến năm 2018 là 6.302,6 USD/người (đứng thứ 165/234 quốc gia), thấp hơn gần 2,6 lần so với thế giới (mức

TB thế giới là 16.309 USD/người), bằng 1/20 lần so với Quatar (quốc có đạt cao nhất), đứng thứ 9/11 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á (cao hơn Myanmar và

Campuchia), thấp hơn gần 19 lần Singapo (quốc gia đạt cao nhất khu vực).

Giữa các vùng trong cả nước, năm 2018 TNBQĐN cũng có sự khác biệt do nguồn lực phát triển kinh tế và lịch sử khai thác lãnh thổ khác nhau, cao nhất là vùng

Đông Nam Bộ (cao hơn cả nước 1,5 lần), tiếp đến là ĐB sông Hồng, hai vùng này có TNBQĐN cao hơn mức trung bình cả nước, các vùng còn lại thấp hơn mức trung bình cả nước, trong đó thấp nhất là vùng TDMN phía Bắc với 2.455 (thấp hơn 1,6

lần) vào năm 2018 (phụ lục 6). Xét theo nguồn thu, TNQBĐN/tháng của nước ta có từ nhiều nguồn, trong đó thu nhập từ tiền lương, tiền công chiếm đại đa số và ngày

38

càng tăng, năm 2010 tỉ lệ thu nhập từ nguồn tiền công, tiền lương chiếm 44,8% đến năm 2018 tăng 51,1%, tỉ trọng thu nhập từ nguồn phi nông, lâm, TS chiếm cao thứ hai 23,6% năm 2010 và giảm còn 12,8% năm 2018, tương ứng tỉ trọng thu nhập từ

nguồn N, L, TS ngày càng giảm từ 20,1% còn 13,3% (phụ lục 7). c. Tỷ lệ hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo (nghèo thu nhập) cả nước vào năm 2010 là 14,2%, tương ứng ở

thành thị 6,9%, ở nông thôn 17,4% (TCTK, 2014, 2016, 2018, 2020), vùng TDMN

phía Bắc cao nhất với 29,4%, thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ với 2,3%. Đến năm 2018, theo kết quả điều tra chuẩn nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 6,8%,

trong đó TDMN phía Bắc có tỷ lệ cao nhất là 18,4% (cao hơn cả nước là 11,6%), tiếp

đến là Tây Nguyên 13,9%, vùng có tỷ lệ thấp nhất là Đông Nam Bộ với 0,6%, thấp

hơn cả nước 6,2% (phụ lục 8) (Bộ LĐ - TB & XH, 2019), (TCTK, 2019).

d. Sự phân hóa giàu nghèo

Hệ số GINI trên phạm vi cả nước giảm chậm và xếp ở mức tương đối công bằng,

năm 2010 là 0,433 đến năm 2018 là 0,424, ở thành thị hệ số ngày càng giảm từ 0,402

xuống còn 0,372, ở nông thôn ngày càng tăng từ 0,395 đến 0,407. Theo các vùng, hệ số GINI vùng Đông Nam Bộ nhỏ nhất và giảm tương đối nhanh chứng tỏ cơ hội việc

làm và tăng thu nhập cho các bộ phận dân cư khá đồng đều so với các vùng khác, từ

hơn 0,414 năm 2010 giảm còn 0,373 năm 2018 và vùng Tây Nguyên có hệ số GINI

cao nhất tương ứng là 0,406 tăng lên 0,443 (cao hơn mức TB cả nước).

Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất càng tăng, từ

9,24 lần năm 2010 lên 9,71 năm 2014 và tăng lên 10,0 năm 2018 điều này chứng tỏ

sự phân hóa giàu nghèo có liên quan đến cơ hội tham gia sản xuất, lao động tăng thu

nhập của các nhóm dân cư ngày càng sâu sắc, vấn đề ở đây là cần phải có những giải

pháp thiết thực để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ nghèo tương đối này nhằm hướng đến sự

ổn định, cân bằng MSDC. Xét theo các vùng, hệ số này có xu hướng tăng dần, riêng

vùng Đông Nam Bộ có xu hướng giảm trong cả giai đoạn (phụ lục 9).

1.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo

a. Tỷ lệ đi học đúng tuổi

Cùng với sự tăng lên về nhu cầu học tập của người dân và các chính sách đầu tư nâng cao trình độ dân trí gắn với các chương trình, quá trình phát triển KT – XH

của địa phương, chính vì vậy tỷ lệ đi học đúng tuổi của nước ta có sự biến đổi đáng kể. Năm 2010, tỷ lệ đi học đúng tuổi đạt 80,6% đến năm 2018 đạt 89,5%, mặc dù có tăng nhưng có thể nhận thấy tỷ lệ đi học đúng tuổi nhỏ hơn 100,0% cho thấy còn một

bộ phận trẻ em chưa được đến trường qua đó phần nào phản ánh mức độ tiếp cận, quan tâm của các hộ gia đình cho con em mình đi học.

39

Ở các cấp học, có thể nhận thấy tỷ lệ đi học đúng tuổi có xu hướng tăng lên theo thời gian và giảm dần theo cấp học, năm 2010 ở cấp tiểu học từ 89,3%, THCS 78,8%,

THPT 53,9%, đến năm 2018 tương ứng là 97,0%, 90,4% và 68,6%, điều này cho thấy

được kết quả của quá trình phổ cập giáo dục phổ thông nhằm nâng cao trình độ, đồng

thời thể hiện ý thức của các hộ gia đình khi cho con em mình đến trường qua đó phản

ánh được mức sống ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên cần đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, đầu tư ở các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số và nông thôn để hạn chế

tình trạng bỏ học giữa chừng của trẻ em.

So sánh giữa các vùng trong cả nước, ĐB sông Hồng có tỷ lệ đi học đúng tuổi

luôn cao nhất, vùng có tỷ lệ thấp nhất là ĐB sông Cửu Long, đặc biệt là cấp THCS

và THPT, yếu tố truyền thống lịch sử khai thác lãnh thổ và trình độ phát triển KT –

XH các vùng miền đã tạo nên sự khác biệt trên.

b. Chi tiêu cho giáo dục

Chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi ngân sách Nhà nước ngày càng tăng lên,

năm 2010 đạt 78.206 tỷ đổng (chiếm 11,9% chi Ngân sách), mức chi bình quân đạt

899,5 nghìn đồng/người/năm. Đến năm 2018, đạt 230.974 tỷ đồng (chiếm 14,3% tổng

chi Ngân sách), tăng trung bình 14,4%/năm, mức chi bình quân đạt 2.440 nghìn

đồng/người/năm, tăng 1.540,5 nghìn đồng/người. Có thể nhận thấy mức chi cho giáo

dục có sự thay đổi vượt bậc trong giai đoạn, qua đây cho thấy được mức độ đầu tư

nhằm nâng cao trình độ, phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ mục tiêu PTBV,

nâng cao mức sống luôn được chú trọng trong quá trình phát triển KT – XH đất nước.

1.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe

a. Số bác sĩ và số giường bệnh/1 vạn dân

Năm 2010, số bác sĩ/1 vạn dân là 7,1 bác sĩ đến năm 2018 tăng lên 8,6 bác sĩ/1

vạn, đây là kết quả nâng cao nhu cầu nguồn nhận lực ngành y, đặc biệt là đội ngũ lao

động có trình độ. Xét theo 7 vùng trên cả nước, tính đến năm 2018 tương quan số

BS/1 vạn dân cao nhất là vùng TDMN phía Bắc với 8,6 bác sĩ vào năm 2018 (tăng TB 1,7 bác sĩ so với năm 2010), tiếp theo là vùng ĐBSCL với 6,6 bác sĩ/1 vạn dân,

vì quy mô dân số đông nên tiêu chí này thấp nhất cả nước là vùng Đông Nam Bộ chỉ 5,2 bác sĩ/1 vạn dân và ĐBSH với 5,6 bác sĩ/1 vạn dân (phụ lục 10).

Tương quan số GB/1 vạn dân cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực, năm

2010 là 19,6 GB/1 vạn dân đến năm 2018 tăng lên 22,8 GB/1 vạn dân. Xét theo vùng, tính đến năm 2018 DHNTB và TDMN phía Bắc có số giường bệnh/1 vạn dân cao nhất 28,0 GB/1 vạn dân, tiếp theo là ĐNB với 23,4 giường bệnh/1 vạn dân, thấp nhất

là vùng Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ với hơn 19 GB/1 vạn dân (phụ lục 11).

40

b. Chi tiêu cho y tế - chăm sóc sức khỏe

Mức chi tiêu cho sự nghiệp y tế - chăm sóc sức khỏe tăng lên khi nhu cầu và

sự phát triển của nền sản xuất xã hội thay đổi. Năm 2018, tổng chi đạt 98.601 tỷ đồng

(chiếm 6,1% tổng chi Ngân sách), mức chi bình quân đạt 1.042 nghìn

đồng/người/năm, so với năm 2010 mức chi này thấp hơn nhiều, tổng chi đạt 25.130

tỷ đồng (chiếm 3,9% tổng chi), mức chi trung bình đạt 289 nghìn đồng/người/năm,

thấp hơn 753 nghìn đồng/người so với năm 2018.

1.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu bổ trợ

Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố ở Việt Nam ngày càng tăng lên, năm 2010 đạt

49,2% đến năm 2018 tăng lên 49,7% tương ứng với đó là tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và

nhà tạm giảm xuống điều này phản ánh sự tiến bộ và cải thiện trong việc đầu tư và

nâng cao MSDC của từng hộ gia đình (phụ lục 12, 13). ĐB sông Hồng là vùng có tỷ

lệ nhà ở kiên cố cao nhất cả nước, trong cả giai đoạn chiếm hơn 92,0%, tiếp đến là

vùng Bắc Trung Bộ dao động từ 75 – 80,0%, vì đặc thù của nền sản xuất gắn liền với

sông nước và điều kiện tự nhiên nên tỷ lệ nhà ở kiên cố vùng ĐB sông Cửu Long rất

thấp dưới 10,0%, thay vào đó là nhà ở bán kiên cố chiếm tỷ lệ cao.

Tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh năm 2010 đạt 75,7%, đến năm 2018 tăng

lên 83,3%, ở thành thị đạt 96,2%, nông thôn đạt 77,0%. ĐB sông Hồng là vùng có tỷ

lệ này đạt cao nhất, năm 2016 đạt 97,8% (cao hơn 14,5% so với cả nước), thấp nhất

là Tây Nguyên với 63,3% (phụ lục 14).

1.2.2. Khái quát về mức sống dân cư vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Vùng DHNTB gồm 8 tỉnh, TP trực thuộc trung ương từ Bắc vào Nam là TP. Đà

Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Tổng diện tích tự nhiên là 44.538,5 km2, dân số năm 2018 là 9.382,3 triệu người, chiếm 13,4% diện tích tự nhiên và gần 10,0% dân số cả nước.

Với vị trí địa lý chiến lược của đất nước và được thiên nhiên ban tặng cho vùng

về tiềm năng phát triển kinh tế biển (đặc biệt là xây dựng cảng nước sâu), trong giai đoạn 2010 – 2018, cùng với cả nước, vùng DHNTB có nhiều biến đổi đáng kể và có

những bước tiến quan trọng trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, GRDP và GRDP/người liên tục tăng lên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tính đến năm 2018 tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm hơn 80,0%,

khu vực N, L, TS chiếm hơn 18,0%, là vùng trọng điểm thu hút vốn đầu tư của cả nước (trong vùng có TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung), cơ hội việc làm của người dân tăng lên,

41

TNBQĐN/tháng dần được cải thiện, công tác giáo dục – đào tạo, dịch vụ y tế và CSSK, các điều kiện sống khác được nâng cao…

Tuy nhiên, do sự khác nhau về điều kiện phát triển, sự đa dạng về cộng đồng

dân tộc, đồng thời đây là vùng chịu nhiều tác động của các loại thiên tai (bão, lũ –

lụt, hạn hán…) nên đời sống người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng, sự phân hóa

MSDC theo các đơn vị hành chính, các cộng đồng dân cư là điều khó tránh khỏi.

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế

a. GRDP/người

Bảng 1. 2. GRDP và GRDP/người của DHNTB giai đoạn 2010 – 2018

Năm

2010

2012

2014

2016

2018

Chỉ tiêu

GDP (giá thực tế)

GDP/người

Nghìn tỷ đồng % so với cả nước Triệu VNĐ USD

191,6 8,6 21,7 1.111

273,5 8,4 30,5 1.456

348,2 9,1 38,2 1.805

410,8 9,2 44,4 2.025

527,1 9,5 56,6 2.434

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019) Với quy mô GRDP ngày càng tăng, năm 2010 đạt 191,6 nghìn tỷ đồng (chiếm

8,6% cả nước), đến năm 2018 đạt 527,1 nghìn tỷ đồng (chiếm 9,5% cả nước) nên

GRDP/người của vùng DHNTB ngày càng tăng tương ứng là 21,7 triệu VNĐ năm

2010 và 56,6 triệu VNĐ năm 2018.

Cùng với xu hướng của toàn vùng, GRDP/người của 8 tỉnh, TP ngày càng tăng

và có sự phân hóa rõ rệt. TP. Đà Nẵng có GRDP/người cao nhất trong vùng, năm

2010 đạt 35,5 triệu VNĐ đến năm 2018 tăng lên 83,3 triệu VNĐ/người, vị trí thứ 2

trong năm 2010 là tỉnh Khánh Hòa với 25,5 triệu VNĐ, đến năm 2018 với sự tăng

trưởng vượt bậc của tỉnh Quảng Nam với hơn 61,1 triệu VNĐ vươn lên đứng thứ 2

trong vùng, tỉnh Khánh Hòa đứng thứ 3 với 60,7 triệu VNĐ. Thấp nhất trong vùng là

tỉnh Ninh Thuận với 14,8 triệu VNĐ năm 2010, chiếm hơn 68,0% toàn vùng, tăng

lên năm 2018 là 39,7 triệu VNĐ, chiếm 44,1% toàn vùng (phụ lục 15, 16). b. Thu nhập bình quân đầu người

TNBQĐN/tháng trong vùng ngày càng tăng lên và thấp hơn mức TB của cả

nước, năm 2010 đạt 1.162 triệu đồng đến năm 2018 đạt 3.295 triệu đồng, tăng 2,8 lần, đứng thứ 4/7 vùng trong cả nước (sau Đông Nam Bộ, ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long). Cùng với sự khác biệt về lao động, việc làm và năng suất lao động thì

TNBQĐN theo lãnh thổ của vùng DHNTB cũng khác nhau, trong giai đoạn 2010 –

2018 TP. Đà Nẵng có mức TNBQĐN cao nhất năm 2010 đạt 1.897 triệu đồng tăng

nhanh đến năm 2018 là 5.506 triệu đồng, tiếp đến là tỉnh Khánh Hòa tương ứng là

42

1.258 triệu đồng và 3.455 triệu đồng, địa phương có mức TNBQĐN thấp nhất trong vùng là tỉnh Ninh Thuận với 2.631 triệu đồng (năm 2018) (phụ lục 17).

c. Tỷ lệ hộ nghèo

Bảng 1. 3. Tỷ lệ hộ nghèo và số địa phương thuộc diện đặc biệt khó khăn phân theo tỉnh, thành phố ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

STT

Tỉnh, TP

Số xã, thôn ĐBKK thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi

Số huyện thuộc diện 30a

Số xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo

Đà Nẵng 1 Quảng Nam 2 Quảng Ngãi 3 Bình Định 4 Phú Yên 5 Khánh Hòa 6 Ninh Thuận 7 8 Bình Thuận Vùng DHNTB

Thôn 0 359 266 197 105 65 77 35 1.104

2010 6,6 24,2 23,7 16,3 19,5 9,4 15,5 9,1 16,9

2018 0,9 10,3 10,1 5,5 7,5 3,7 11,0 2,6 6,5

0 6 5 3 0 0 1 0 1,0

0 8 19 18 11 4 3 1 64

Xã 0 122 83 53 45 51 37 80 471 (Bộ LĐ - TB & XH, 2019); (Thủ tướng chính phủ, 2016) Tỷ lệ hộ nghèo vùng DHNTB đã giảm rõ rệt, năm 2010 là 16,9% đã giảm xuống

còn 6,0% vào năm 2018, cao hơn mức TB cả nước 0,8% và đứng thứ 4/7 vùng (sau

Đông Nam Bộ, ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long), đây là kết quả của quá trình

đầu tư, quan tâm đến đời sống của người nghèo của chính quyền gắn liền với các

chương trình, chính sách phát triển của từng tỉnh, TP trong toàn vùng (phụ lục 22).

Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo phân theo tỉnh, TP trong vùng có sự phân hóa rõ rệt,

Ninh Thuận là tỉnh có tỷ lệ này cao nhất 11,0% (cao hơn 4,0% toàn vùng), tiếp đến

là tỉnh Quảng Nam với 10,3%, thấp nhất là TP. Đà Nẵng 0,9% (thấp hơn 5,1% toàn

vùng). Hơn nữa, toàn vùng có 15 huyện nghèo thuộc diện 30a (cao thứ 2 trên cả nước

sau TDMN phía Bắc), 471 xã, 1.104 thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu

số, miền núi giai đoạn 2016 – 2020, trong đó có 214 xã, 204 thôn thuộc diện đầu tư của Chương trình 135. Ngoài ra, trong vùng có 64 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi

ngang, ven biển và hải đảo, đây là những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao và khả năng cải thiện đời sống khá thấp. d. Sự phân hóa giàu nghèo

Hệ số GINI của vùng biến đổi không nhiều và có xu hướng giảm dần trong cả giai đoạn, năm 2010 là 0,347 đến năm 2014 giảm còn 0,335 nhưng đến năm 2018 lại tăng lên 0,343. GINI vùng thấp nhất trong 7 vùng và luôn thấp hơn mức TB cả nước,

được xếp ở mức tương đối công bằng. Các tỉnh, TP trong vùng DHNTB, hệ số GINI

43

ít có sự thay đổi và ở mức tương đối công bằng trong cả giai đoạn. Tính đến năm 2018, tỉnh Bình Thuận có hệ số GINI thấp nhất trong vùng với 0,302 (thấp hơn TB

vùng là 0,041), cao nhất là tỉnh Ninh Thuận với 0,392 (phụ lục 18).

Chênh lệch giữa 20% nhóm hộ giàu nhất và hộ nghèo nhất ngày càng tăng, năm

2010 là 6,6 lần đến 2018 tăng lên 7,3 lần hệ số này thấp hơn mức trung bình cả nước

và đứng thứ 2/7 vùng (sau Đông Nam Bộ). Giữa các tỉnh, TP trong vùng, chỉ tiêu này

chênh lệch đáng kể, tỉnh Ninh Thuận luôn ở mức cao nhất, năm 2010 là 8,9 đến năm

2018 là 9,4, thấp nhất là tỉnh Bình Thuận tương ứng là 5,4 và 6,0. Các tỉnh, TP còn

lại mức chênh lệch dao động từ 6,3 – 6,5 lần và có xu hướng tăng (phụ lục 19).

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo

a. Tỷ lệ đi học đúng tuổi

Tỷ lệ nhập học tổng hợp của vùng DHNTB gần tương đương cả nước và có sự

thay đổi đáng kể, năm 2010 là 83,7% và tăng lên 89,7% năm 2018, chỉ tiêu này đứng

vị trí thứ 2/7, sau vùng sau ĐB sông Hồng.

Xét theo từng cấp học, có thể nhận thấy được sự khác biệt, cấp Tiểu học có tỷ

lệ đi đúng tuổi cao nhất là 93,0% (cao nhất là 97,0% năm 2010), đến cấp THCS trung

bình là 85,0% (cao nhất đạt 90,0% năm 2018), cấp THPT đạt trung bình 63 – 66%

(cao nhất đạt 68,5% năm 2018) (TCTK, 2019a).

Năm 2018, TP. Đà Nẵng có tỷ lệ đi đi học đúng tuổi cao nhất vùng đạt 96,4%,

tiếp đến là tỉnh Quảng Nam với 93,2%, thấp nhất là tỉnh Ninh Thuận với 79,5%, các

tỉnh còn lại dao động từ 85,0 – 90,0% (phụ lục 23).

b. Chi tiêu cho giáo dục

Mức chi cho giáo dục trong tổng chi Ngân sách ở vùng DHNTB có sự thay đổi

theo chiều hướng tăng dần, trong cả giai đoạn tăng lên 929 nghìn đồng/người, cụ thể

năm 2010 đạt 1.157 nghìn đồng/người/năm, đến năm 2018 là 2.086 nghìn

đồng/người/năm. Tỉnh Quảng Nam có mức chi cho sự nghiệp giáo dục đạt cao nhất

trong vùng với 2.551 nghìn đồng, tiếp đến là Quảng Ngãi 2.263 nghìn đồng, thấp nhất là tỉnh Bình Thuận với chỉ 1.812 nghìn đồng, thấp hơn toàn vùng 274 nghìn.

1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe a. Số bác sĩ và số giường bệnh/1 vạn dân

Tương quan số BS/1 vạn dân trong vùng tăng dần với 5,2 bác sĩ năm 2010 và

5,7 bác sĩ năm 2018, so với cả nước tương quan này luôn thấp hơn tương ứng là 0,4 và 2,9 bác sĩ/1 vạn dân, xếp thứ 6/7 vùng của Việt Nam (trên ĐB sông Cửu Long).

Giữa các tỉnh, TP trong vùng tương quan này cũng thay đổi theo chiều hướng

tích cực, tỉnh Bình Định có tương quan này cao nhất với 9,4 bác sĩ/1 vạn dân, tiếp

44

đến là TP. Đà Nẵng 7,2 bác sĩ/1 vạn dân, Ninh Thuận và Quảng Ngãi với hơn 6 bác sĩ/1 vạn dân, thấp nhất là tỉnh Phú Yên 4,7 bác sĩ/1 vạn dân (phụ lục 20). Trong cả

giai đoạn, chỉ tiêu này tăng nhanh nhất ở tỉnh Bình Định với 4,2 và Quảng Ngãi 1,7

bác sĩ/1 vạn dân, trong khi đó ở Phú Yên, Khánh Hòa, Đà Nẵng lại giảm, trong đó

giảm lớn nhất là Đà Nẵng với 0,6 bác sĩ/1 vạn dân.

Chính sự tăng lên của cơ sở y tế nên số giường bệnh cũng dần tăng lên, tổng số

giường bệnh năm 2010 là 18.759 triệu giường, đến năm 2018 là 26.092 triệu giường,

tăng gần 1,4 lần, tương quan số giường bệnh/1 vạn dân lần lượt là 21,2 giường bệnh/1

vạn dân và 28,0 giường bệnh/1 vạn dân, cao hơn mức trung bình cả nước (hơn 5,2

giường bệnh), cùng với vùng TDMN phía Bắc chỉ tiêu nay xếp vị trí cao nhất.

Số giường bệnh/1 vạn dân tại các tỉnh, TP trong vùng ngày càng tăng lên, trong

toàn giai đoạn TP. Đà Nẵng có tương quan nay cao nhất và tăng nhanh nhất, năm

2010 đạt 26,6 GB/vạn dân đến 2018 là 43,3 GB/1 vạn dân (cao hơn 15 GB so với

toàn vùng), mức tăng hơn 16,7 giường bệnh, tỉnh Phú Yên có tương quan này thấp

nhất năm 2010 là 15 GB đến năm 2018 đạt 20,8 GB, mức tăng 5,8 GB/1 vạn dân,

mức tăng số GB chậm nhất là tỉnh Khánh Hòa với 0,9 GB/1 vạn dân trong cả giai

đoạn. Các địa phương còn lại trong vùng số GB chênh lệch từ 23 đến dưới 35 GB/1

vạn dân (năm 2018), mức tăng trung bình từ 4,5 đến 13 GB/1 vạn dân (phụ lục 21).

b. Chi tiêu cho y tế

So với mức chi cho sự nghiệp giáo dục, mức chi tiêu cho y tế bình quân đầu

người ở vùng DHNTB ở mức thấp hơn. Năm 2010, mức chi trung bình đạt 337 nghìn

đồng/người/năm (thấp hơn 820,0 nghìn đồng so với chi cho giáo dục), đến năm 2018

tăng lên 594 nghìn đồng/người/năm (thấp hơn 1.492 nghìn đồng so với chi cho giáo

dục), trong cả giai đoạn mức tăng là 257 nghìn đồng/người. Tỉnh Quảng Nam có mức

chi cao nhất trong vùng với 827 nghìn đồng, tiếp đến là Quảng Ngãi với 745 nghìn

đồng, thấp nhất là tỉnh Ninh Thuận chỉ với 284 nghìn đồng/người/năm.

1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu bổ trợ

Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố của vùng năm 2010 đạt 56,9% đến năm 2018 là

62,8% (tăng 3,5%), cao hơn mức TB của cả nước, xếp 2/7 vùng sau ĐB sông Hồng. Phú Yên là địa phương có tỷ lệ này cao nhất đạt 85,3%, Bình Thuận chỉ đạt 18,4% thấp nhất trong vùng (phụ lục 24).

Tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh đạt 93,3% năm 2018, không thay đổi so với năm 2010, cao hơn mức trung bình cả nước 17,6%, xếp vị trí thứ 3/7 vùng (sau ĐB sông Hồng và Đông Nam Bộ). Gắn liền với nhu cầu và mức TNBQĐN của các

hộ gia đình, tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh ở các tỉnh, TP có sự khác biệt. Tỷ

45

lệ này đạt cao nhất ở TP. Đà Nẵng với trên 99,0% và mức tăng 0,4% trong cả giai đoạn, tỷ lệ này đạt thấp nhất ở tỉnh Phú Yên với 43,6% năm 2010 và 73,6% năm 2018

và có mức tăng nhanh nhất trong vùng 30%. Các tỉnh còn tỷ lệ dao động từ 80,0 đến

97,0% tính đến năm 2018 (phụ lục 25).

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

MSDC là một khái niệm rất rộng và phức tạp, do đó đã có rất nhiều quan niệm

của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đưa ra, song đều phản ánh nội hàm nội dung

về mức độ đạt được về những điều kiện sống vật chất và tinh thần, văn hóa của người

dân, hộ gia đình gắn với trình độ phát triển KT – XH của một lãnh thổ. Trong tiến

trình phát triển KT – XH hiện đại, MSDC gắn với sự biến đổi, nâng cao và hướng

đến sự bền vững là những nội dung quan trọng trong các đề án, chiến lược và các báo

cáo về PTCN của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới.

Đối với lãnh thổ cấp tỉnh, MSDC chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố, nhân

tố bên trong là cơ sở, nền tảng và nhóm nhân tố bên ngoài là động lực cho ổn định,

nâng cao mức sống. Hiện nay, những biến đổi về nền kinh tế, thị trường, tiến bộ khoa

học kĩ thuật, toàn cầu hóa, các sự cố môi trường có ảnh hưởng đáng kể đến sự tiếp

cận và nâng cao MSDC của lãnh thổ, đặc biệt là cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương.

Để đánh giá MSDC của một lãnh thổ, các chỉ tiêu cần tập trung phản ánh “mức

độ” hoặc “thang đo” về sự đạt được các nhu cầu vật chất và tinh thần, văn hóa của

đơn vị lãnh thổ, do đó ngoài các chỉ tiêu cơ bản “vật lực, thể lực, trí lực” còn có một

số chỉ tiêu bổ trợ nhằm đánh giá toàn diện nhất về MSDC của địa phương.

Trong giai đoạn 2010 – 2018, MSDC của Việt Nam và vùng DHNTB có những

chuyển biến đáng kể, đáng chú ý là sự thay đổi về TNBQĐN/tháng, giảm nghèo,

CSSK… song vẫn còn có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng, tỉnh và TP. Khái quát

thực trạng MSDC của Việt Nam và vùng DHNTB là cơ sở quan trọng để tác giả phân

tích, so sánh khi nghiên cứu ở tỉnh Bình Định.

46

CHƯƠNG 2.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG DÂN CƯ

TỈNH BÌNH ĐỊNH

2.1. Nhóm nhân tố bên trong

2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Bình Định nằm trong vùng DHNTB, là một trong năm tỉnh, thành phố thuộc vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, có giới hạn từ 13030’ – 14042’ vĩ độ Bắc và 108036’ – 109022’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên (chiều dài tiếp giáp với các tỉnh là 252

km) và phía Đông giáp Biển Đông với chiều dài đường bờ biển là 134 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.071,3 km2, dân số TB năm 2018 là 1.534,8 nghìn người chiếm 1,8% diện tích tự nhiên và 1,7% số dân của cả nước, đứng thứ 22 về diện

tích và thứ 17 về dân số trong 63 tỉnh, TP ở nước ta (Cục Thống kê tỉnh Bình Định,

2019). Lãnh thổ trải dài 110 km theo chiều dài và gần 60 km theo chiều ngang, Bình

Định nằm cách thủ đô Hà Nội 1.065 km, TP. Đà Nẵng 300 km về phía Bắc, cách

thành phố Hồ Chí Minh hơn 650 km về phía Nam, cách cửa khẩu quốc tế Bờ Y (Kon

Tum) qua Lào 300 km, cách cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (Gia Lai) qua Campuchia

250 km về phía Tây.

Trải qua hàng nghìn năm hình thành và phát triển, tỉnh Bình Định có nhiều lần

chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính và có nhiều tên gọi. Từ năm 938 – 1470,

Bình Định là trung tâm của Vương quốc Chămpa cổ (nước Chiêm Thành) với kinh

đô là thành Đồ Bàn (sau này có tên gọi là thành Hoàng Đế gắn liền với triều đại Tây

Sơn). Đến thời Minh Mạng (1832) chính thức có tên gọi là Bình Định, sau đó Bình

Định và Phú Yên có 2 lần tách nhập thành tỉnh Bình Phú (lần thứ nhất vào năm 1890,

lần thứ hai vào năm 1913). Đến năm 1921, tỉnh Bình Định được tách ra khỏi tỉnh Phú

Yên, lúc này đơn vị hành chính tỉnh Bình Định gồm 11 quận (có 4 quận miền núi), 1

thị xã (Quách Tấn, 1999). Sau khi đất nước thống nhất, vào 2/1976 Bình Định và Quảng Ngãi được hợp nhất thành tỉnh Nghĩa Bình. Từ 7/1989, theo quyết định của

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bình Định được tách ra từ tỉnh Nghĩa Bình để tái lập tỉnh và kéo dài cho đến ngày nay.

Đến năm 2018, tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính gồm: TP. Quy Nhơn

(được cộng nhận là đô thị loại I vào năm 2010), thị xã An Nhơn (được công nhận là thị xã vào năm 2011) và 9 huyện: An Lão, Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Vân Canh (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019).

47

Dựa vào sự phân hóa về nguồn lực phát triển KT – XH, cùng một số tài liệu nghiên cứu ở tỉnh Bình Định (UBND tỉnh Bình Định, 2008), (Hoàng Qúy Châu,

2011), (Quách Tấn, 1999) với 11 đơn vị hành chính của tỉnh Bình Định có thể xác

định 2 tiểu vùng kinh tế:

- Tiểu vùng Đồng bằng và dải ven biển phía Đông: Gồm 6 đơn vị hành chính là

huyện Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, TX. An Nhơn, Tuy Phước và TP. Quy Nhơn. Tổng diện tích là 2.407,9 km2 (chiếm 39,7% diện tích toàn tỉnh) và 1.240,6 nghìn người (chiếm 80,9% dân số toàn tỉnh), mật độ dân số trung bình 515 người/km2 (cao hơn gấp đôi trung bình toàn tỉnh).

- Tiểu vùng Trung du và miền núi phía Tây: Gồm 5 đơn vị hành chính cấp huyện

là An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn và Vân Canh. Tổng diện tích là 3.663,4 km2 (chiếm 60,3% diện tích toàn tỉnh) và 293,2 nghìn người (chiếm 19,1% dân số toàn tỉnh), mật độ dân số trung bình 80 người/km2 (thấp hơn 3 lần TB toàn tỉnh).

Bình Định có vị trí địa kinh tế đặc biệt quan trọng của vùng và cả nước, trong

Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Bình Định đến năm 2020 đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 54/2009/QĐ-TTg ngày 14/4/2009):

“Bình Định được xác định sẽ trở thành tỉnh có nền công nghiệp hiện đại và là một

trong những trung tâm phát triển về KT - XH, đóng góp tích cực vào sự phát triển

của vùng KTTĐ miền Trung và cả nước, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng

cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh và quốc phòng luôn bảo đảm” (Sở

KH&ĐT Bình Định, 2009).

Với lợi thế về vị trí địa kinh tế, Bình Định thể hiện vai trò và vị thế của mình là

một trung tâm của miền Trung và cả nước, có mối quan hệ chặt chẽ với miền Bắc,

miền Nam là hai cực phát triển kinh tế mạnh của nước ta, phía Bắc giáp Quảng Ngãi

nơi có khu chế xuất và nhà máy lọc dầu Dung Quất, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên nơi

có nhiều tiềm năng phát triển dịch vụ, du lịch và phía Tây giáp vùng Tây Nguyên là

nơi có tiềm năng thiên nhiên cần được khai thác. Hơn nữa, tỉnh Bình Định nằm trên trung điểm của trục giao thông đường sắt xuyên Việt và đường bộ (quốc lộ 1A) nối

Bình Định với hai đầu của đất nước, đồng thời là cửa ngõ phía Đông gần nhất và thuận lợi nhất của trục đường 19 và cảng Quy Nhơn nối Duyên hải với Tây Nguyên cũng như khu vực tiểu vùng sông Mê Kông thông qua Hành lang kinh tế Đông – Tây

với chiều dài 770 km. Ngoài ra, phía Đông tiếp giáp biển Đông, vùng lãnh hải rộng 2.500km2, vùng đặc quyền kinh tế rộng 40.000 km2, có cảng Quy Nhơn là hậu phương cảng lớn và hấp dẫn, là cửa ngõ ra biển đối với các tỉnh Tây Nguyên, Nam Lào, Đông

Bắc Campuchia và Thái Lan, đây là những nơi có tiềm năng to lớn về hàng hóa lâm

48

sản, cây công nghiệp dài ngày, khoáng sản, du lịch… Như vậy, với vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ này đã tạo ra những lợi thế nhất định trong việc phát huy, khai thác

các nguồn lực, tiềm năng hợp tác, giao lưu trong phát triển KT – XH, trong bảo vệ an

ninh, quốc phòng, đặc biệt trong việc thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường, giao

lưu thông thương với các địa phương trong nước và khu vực để hòa nhịp với xu thế

chung của cả nước. Đây là những tiền đề quan trọng để khai thác có hiệu quả các tiềm

năng, thế mạnh để hình thành cơ cấu kinh tế toàn diện, đảm bảo được vị trí, vai trò

chiến lược trong sự nghiệp phát triển KT – XH của vùng DHNTB, vùng KTTĐ miền

Trung và cả nước, từ đó tạo cơ hội cho người dân có điều kiện phát triển kinh tế, tạo

điều kiện việc làm, tham gia sản xuất tăng thu nhập và nâng cao các điều kiện sống

và có điều kiện nâng cao MSDC trong từng hộ gia đình và ở các địa phương.

VTĐL và phạm vi lãnh thổ là tài nguyên cho phát triển KT – XH nói chung và

điều kiện nâng cao MSDC nói riêng không chỉ toàn lợi thế, cơ hội mà còn đặt ra nhiều

khó khăn thách thức, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa hiện nay

như diện tích đất nông nghiệp, đất canh tác bị thu hẹp, sự cạnh tranh thị trường, các

yêu cầu về chất lượng nguồn lao động và sự gia tăng giá các dịch vụ xã hội... Do đó,

trong quá trình phát triển KT – XH cần phải chú trọng xây dựng cơ cấu kinh tế toàn

diện gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, đặc biệt là chú trọng các giải

pháp phát triển kinh tế gắn với vấn đề nghèo và giảm nghèo ở các hộ dân cư nông

thôn để giảm bớt khoảng chênh lệch về mức sống, đồng thời là việc đảm môi trường

sống trong lành hướng đến mục tiêu xây dựng “lối sống xanh, tiêu dùng bền vững”

và hướng đến “cuộc sống xanh” trong cộng đồng dân cư Bình Định.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.1.2.1. Địa hình

Nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn Nam, chịu tác động mạnh mẽ của khối

cao nguyên Kon Tum, đặc điểm hình thái địa hình của tỉnh Bình Định hiện nay là kết

quả của quá trình địa chất kiến tạo đa dạng và phức tạp cùng với tác động của các hiện tượng ngoại sinh đã tạo nên đặc điểm riêng biệt cho địa hình nơi đây. Nhìn

chung, địa hình toàn tỉnh có xu hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông với độ chênh lệch khá lớn (khoảng 1.000 m), độ cao trung bình tuyệt đối là 700 m, bị chia cắt bởi hệ thống núi ăn ra sát biển tạo thành nhiều dạng khá phức tạp, trong đó địa hình núi

và trung du chiếm phần lớn diện tích tự nhiên.

- Địa hình trung du và núi: Có độ cao trung bình từ 700 – 1.000 m, có 11 đỉnh cao trên 1.000 m, đỉnh núi cao nhất là 1.202 m ở xã An Toàn (H. An Lão), còn lại 13

đỉnh cao từ 700 – 1.000 m, địa hình bị chia cắt mạnh bởi nhiều đường phân thủy,

49

phần lớn các sườn núi có độ dốc trên 200 và một phần là gò đồi có độ dốc từ 10 – 150 (UBND tỉnh Bình Định, 2008). Vùng này chiếm 68% diện tích, phân bố ở phía Tây

và Tây Bắc của tỉnh, kéo dài theo chiều Bắc Nam qua các huyện An Lão, Hoài Ân,

Vĩnh Thạnh, Tây Sơn và Vân Canh.

- Địa hình đồng bằng và DVB: Chiếm khoảng 32,0% diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Đông và Đông Nam tỉnh Bình Định chạy qua các huyện Hoài Nhơn, Phù

Mỹ, Phù Cát, An Nhơn, Tuy Phước và TP. Quy Nhơn. Chạy song song với bờ biển

cùng các dãy núi ăn ra sát biển là đồng bằng ở hạ lưu các sông, trong đó có một số

đồng bằng có diện tích khá lớn thuộc huyện Hoài Nhơn, TX. An Nhơn, Tuy Phước.

Địa hình vùng ven biển khúc khủy, có nhiều đầm phá và cửa lạch lớn như đầm Thị

Nại, đầm Trà Ổ, đầm Đề Gi, phá Công Khánh…, đặc biệt có bán đảo Phương Mai

diện tích trên 5.000 ha, đảo Cù Lao Xanh (xã đảo Nhơn Châu, TP. Quy Nhơn) rộng hơn 5 km2 cách trung tâm TP khoảng gần 13 hải lí (khoảng 24 km) về phía Đông Nam, cùng hệ thống các dạng địa hình đặc biệt đảo ven bờ, bãi biển, bãi đá…

Nhìn chung, đặc điểm địa hình tạo điều kiện cho tỉnh Bình Định phát triển cơ

cấu kinh tế khá toàn diện, hình thành nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế phù

hợp với từng dạng địa hình, đặc biệt là hoạt động nông – công nghiệp kết hợp dựa

trên các sản phẩm hàng hóa từ ngành N, L, TS và gần đây là hoạt động du lịch tham

quan - nghỉ dưỡng… Tuy nhiên, một số khu vực với dạng địa hình núi, vùng ven biển

cũng có những hạn chế nhất định, gây nhiều trở ngại trong sản xuất, xây dựng cơ sở

hạ tầng, kĩ thuật và giao lưu với bên ngoài đặc biệt khi có thiên tai xảy ra.

2.1.2.2. Tài nguyên đất và sử dụng đất

a. Tài nguyên đất

Theo kết quả điều tra đất, ở tỉnh Bình Định gồm có 9 nhóm, 22 đơn vị đất và 74

đơn vị đất theo điều kiện hình thành, đặc điểm phát phát sinh, hướng sử dụng. Cụ thể: - Nhóm đất xám: Đây là nhóm đất chính, diện tích 468.398 ha, chiếm hơn 75,0% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và gồm đất xám điển hình, xám gờ lây, xám loang lổ, xám feralit, xám kết von và xám nhiều đá, phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh, chiếm

diện tích đáng kể TX. An Nhơn, huyện Phù Mỹ, Tây Sơn, Hoài Nhơn, TP. Quy Nhơn. - Nhóm đất phù sa: Diện tích 50.195 ha, chiếm 8,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh được hình thành do sự bồi đắp của hệ thống sông, gồm đất phù sa chua và đất phù sa

đốm rỉ, trong đó đất phù sa chua chiếm diện tích hơn cả (chiếm 7,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh), phân bố rộng khắp các huyện, TP.

- Nhóm đất cát: Diện tích 14.916 ha, chiếm 2,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở tất cả các huyện, tập trung nhiều ở Phù Mỹ, Quy Nhơn, Phù Cát. Nhóm đất

50

này hình thành ở ven biển, ven các sông chính do sự bồi lắng chủ yếu từ sản phẩm thô (granit) của dải Trường Sơn Nam với sự hoạt động của các hệ thống sông và biển. - Nhóm đất glây: Diện tích 17.564 ha, chiếm 2,9% diện tích tự nhiên, đất hình thành ở những nơi thấp trũng, ứ đọng nước và nơi có mực nước ngầm gần mặt đất,

tập trung ở các huyện Phù Cát, An Nhơn, Tuy Phước, Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Cát. - Nhóm đất đỏ: Diện tích 23.443 ha, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, có ít ở Hoài Nhơn, Hoài Ân. Đất đỏ ở địa hình

cao, chia cắt, dốc nhiều, chủ yếu phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá mẹ bazan. - Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 24.451 ha, chiếm hơn 4,0% diện tích, phân bố rộng khắp vùng đồi núi của tỉnh Bình Định, tập trung nhất ở huyện Tây Sơn. - Nhóm đất phèn: Diện tích 989,0 ha, chiếm 0,2% diện tích, có ở các Hoài Nhơn, TP. Quy Nhơn, Phù Cát, Tuy Phước. Đất phèn được hình thành do sản phẩm bồi tụ

phù sa với vật liệu sinh phèn, phát triển mạnh ở môi trường đầm mặn, khó thoát nước. - Nhóm đất mặn: Diện tích 7.001 ha, chiếm 1,2% diện tích, tập trung các huyện Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Quy Nhơn, Phù Cát, Tuy Phước. Đất mặn hình thành từ những

sản phẩm phù sa sông, biển được lắng đọng trong môi trường nước biển.

- Nhóm đất than bùn: Chiếm diện tích không đáng kế, khoảng hơn 130 ha,

chiếm 0,02% diện tích tự nhiên và tập trung ở huyện Phù Mỹ.

3,8

11,9

15,6

Đất nông nghiệp

b. Tình hình sử dụng đất

605,1

11,4

nghìn ha

607,1 nghìn ha

Đất phi nông nghiệp

73,0

Đất chưa sử dụng

84,3

2018

2010

Hình 2. 1. Quy mô và cơ cấu sử dụng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2011, 2019)

Trong giai đoạn vừa qua, việc sử dụng đất tự nhiên ở tỉnh Bình Định có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt từ sau năm 2000 khi Thủ tướng Chính phủ ký quyết định đưa Bình Định vào vùng KTTĐ miền Trung.

- Đất nông nghiệp: Chiếm diện tích và tỉ lệ cao nhất trong quy mô, cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình Định, năm 2010 là 441,4 nghìn ha (chiếm 73,0%) đến năm 2018 là 511,8 nghìn ha (chiếm 84,3%), tương ứng bình quân diện tích đất nông nghiệp trên

51

đầu người là 0,29 ha/người và 0,34 ha/người. Năm 2018, đất nông nghiệp được chia thành đất lâm nghiệp có rừng (chiếm 61,1%), đất sản xuất nông nghiệp (chiếm

22,5%), còn lại là đất nuôi trồng thủy sản (chưa đến 1,0%), đất làm muối và đất khác. - Đất phi nông nghiệp: Vào năm 2018 có diện tích 72,2 nghìn ha, chiếm 11,9% diện tích, tăng hơn 1,0 lần và 0,4% so với năm 2010. Trong cơ cấu đất phi nông

nghiệp, đất chuyên dùng chiếm tỉ lệ lớn nhất gần 50,0%, đất ở chiếm 13,0% còn lại

là đất phi nông nghiệp khác như đất tôn giáo, đất nghĩa trang – nghĩa địa, đất sông

suối mục đích chuyên dùng… chiếm hơn 35,0%.

- Đất chưa sử dụng: Tuy có giảm nhưng diện tích vẫn còn khá lớn, năm 2010 là 94,6 nghìn ha, chiếm 15,6% diện tích đất tự nhiên đến năm 2018 tương ứng là 23,2

nghìn ha, chiếm 3,8%. Trong cơ cấu đất chưa sử dụng, do hạn chế một số nguồn lực

nên đất đồi núi chưa sử dụng vẫn ở mức cao, chiếm hơn 60,0%, đất đồng bằng chưa

sử dụng chiếm gần 30,0% và còn lại đất núi đá không có rừng cây. Do đó, trong thời

gian tới, cần phải đẩy mạnh các biện pháp cải tạo, xử lý và đưa đất vào mục đích phát

triển kinh tế nhằm khai thác các giá trị của tài nguyên này mang lại.

2.1.2.3. Khí hậu

Bình Định nằm trong vùng khí hậu của vùng Duyên hải miền Trung với đặc

điểm nhiệt đới ẩm gió mùa (UBND tỉnh Bình Định, 2008).

Nhiệt độ trung bình năm là 27,20C, càng về phía Tây càng giảm dần, tổng nhiệt

trung bình trong năm khá cao tới 9.6360C, vượt tiêu chuẩn của khí hậu xích đạo.

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 12, chiếm 70 – 80,0% lượng mưa cả

năm, riêng đối với khu vực miền núi có thêm một mùa mưa phụ từ tháng 5 đến tháng

8 do ảnh hưởng của mưa mùa Tây Nguyên. Lượng mưa trung bình từ 1.800 – 1.900

mm và giảm dần từ miền núi xuống duyên hải, vùng miền núi từ 2.000 – 2.400 mm,

vùng duyên hải 1.600 – 1.750 mm. Vùng có tổng lượng mưa lớn nhất là huyện An

Lão từ 2.400 – 3.200 mm. Ở tỉnh Bình Định nói riêng và vùng DHNTB nói chung

mùa mưa trùng với mùa bão, trung bình mỗi năm có 1,04 cơn bão đỗ bộ vào, tần suất lớn nhất là vào tháng 9 đến tháng 11 nên ở đây thường xuyên xảy ra các thiên tai đi

kèm là lũ – lụt, sạt lở…, trong đó các huyện ven biển như Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, TP. Quy Nhơn chịu ảnh hưởng, thiệt hại trực tiếp. Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 7, thời gian tháng 4 – 5 chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió phơn Tây Nam

nên hạn hán ở nhiều nơi, nhất là các H. Hoài Ân, Hoài Nhơn, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn… Nhìn chung, đặc điểm khí hậu đã tạo điều kiện cho tỉnh Bình Định có thể phát triển tổng hợp các ngành kinh tế, tiến hành đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, thâm canh

tăng vụ, tăng năng suất sản xuất, đồng thời kết hợp với địa hình ven biển đa dạng

52

cùng hệ thống biển, đảo có thể phát triển du lịch nghỉ dưỡng góp phần cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên, sự phân hóa khí hậu rõ rệt, thừa nước vào mùa mưa kết

hợp với bão, lũ – lụt và thiếu nước vào mùa khô, đồng thời là hiện tượng biến đổi khí

hậu cùng các hệ quả đi kèm có ảnh hưởng không nhỏ đến khai thác các nguồn lực để

phát triển kinh tế, đặc biệt là hoạt động sản xuất và đời sống dân cư.

2.1.2.4. Nguồn nước

a. Nước mặt

Ở tỉnh Bình Định có một số sông lớn: Sông Kôn, sông Hà Thanh, sông Lại

Giang và sông La Tinh cùng các sông suối ở miền núi có tiềm năng lớn cho phát triển

thủy điện và thủy lợi, trong đó sông Kôn có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh và có giá

trị về thủy điện, thủy lợi lớn nhất trên địa bàn.

Do độ che phủ rừng thấp, kết hợp với mưa lớn tập trung theo mùa nên hàng năm

các con sông lớn của tỉnh thường gây lũ – lụt lớn, sa bồi, thủy phá nghiêm trọng.

Ngược lại, vào mùa khô nước ở các sông thường cạn kiệt, gây ảnh hưởng lớn đến

hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống của cộng đồng dân cư, đặc biệt là người

dân ở miền núi và ở vùng hạ lưu. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các hồ

nhân tạo: Hồ Núi Một (An Nhơn), Hội Sơn (Phù Cát), Thạch Khê, Vạn Hội (Hoài

Ân), Thuận Ninh (Tây Sơn), Định Bình (Vĩnh Thạnh)…; các đầm, phá như: Đầm

Nước Ngọt còn gọi là đầm Trà Ổ (Phù Mỹ), đầm Đề Gi (2 huyện Phù Cát và Phù

Mỹ), đầm Thị Nại (Tuy Phước và TP. Quy Nhơn) có diện tích khá lớn là 5.000 ha,…

Các hồ, đầm là điều kiện thuận lợi phát triển nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch

tại địa phương. Hiện nay, một số sông, hồ nước, kênh mương ở các khu dân cư, khu

nuôi trồng thủy sản đang bị ô nhiễm, đặc biệt ở huyện Hoài Nhơn, An Nhơn, TP. Quy

Nhơn (moitruongxanhvn.com, 2016). Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của các

làng nghề (nấu rượu, đúc kim loại, chế biến bột mì…) xả chất thải chưa qua xử lý

trực tiếp ra sông hồ, đồng thời rác sinh hoạt, chất thải xây dựng… của người dân vứt,

đổ ra không gian sinh sống, điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất mà còn đến sức khỏe của cộng đồng dân cư rất lớn.

b. Nước ngầm

Bình Định có nguồn nước ngầm với trữ lượng không lớn, song chất lượng khá tốt và được chia thành 2 khu vực, khu vực có triển vọng vừa trữ lượng khai thác gần 10.000 m2/ngày đêm, nằm ở độ sâu từ 25 – 90 m, phân bố chủ yếu ở đồng bằng; khu vực có triển vọng kém gồm nước lỗ rỗng trong các thành tạo bở rời với trữ lượng khai thác dưới 1.500 m3/ngày đêm, tập trung ở vùng ven biển, độ mặn và lượng sắt cao (UBND tỉnh Bình Định, 2008). Nhìn chung, nguồn nước ngầm ở địa phương khai

53

thác chủ yếu sử dụng cho mục đích sinh hoạt, còn hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chưa nhiều.

2.1.2.5. Sinh vật

Tài nguyên sinh vật ở tỉnh Bình Định khá phong phú, đa dạng về thành phần

loài và có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển KT – XH địa phương.

Tính đến năm 2018, diện tích đất lâm nghiệp có rừng toàn tỉnh là 370,6 nghìn

ha trong đó đất rừng sản xuất 158,6 nghìn ha, rừng phòng hộ 184,5 nghìn ha, đất rừng

đặc dụng 27,5 nghìn ha. Đất lâm nghiệp có rừng chiếm hơn 61,1% diện tích tự nhiên,

tổng diện tích rừng 318,9 nghìn ha (tăng 106,8 nghìn ha so với năm 2010), trong đó

diện tích rừng tự nhiên là 217,4 nghìn ha (chiếm hơn 65,0%), rừng trồng chiếm gần

35,0% diện tích rừng hiện có. Rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở phía Tây thuộc các

huyện: An Lão, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Vân Canh, trong đó An Lão và Vĩnh Thạnh là

2 huyện có diện tích rừng tự nhiên thuộc loại rừng giàu nhiều nhất, sau đó là Tây Sơn.

Các huyện còn lại đa số là rừng tái sinh. Độ che phủ rừng đạt hơn 50,0% (tăng hơn

10,0% so với năm 2010), tỉ lệ này đạt mức trung bình và ngày càng tăng cho thấy yêu

cầu về phòng hộ, bảo vệ môi trường ở địa phương ngày càng nâng cao. Sự đa dạng

và phong phú của hệ sinh thái rừng còn thể hiện qua hệ thực – động vật rừng.

- Hệ thực vật rừng: Có trên 400 loài cây gỗ, ngoài ra còn có nhiều loại lâm sản, cây dược liệu và các loại cây làm hàng xuất khẩu có giá trị như ngũ gia bì, sa nhân,

hoàng đàn.. Phần lớn, rừng nằm gần thượng lưu các sông suối lớn nên đóng vai trò

quan trọng trong phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ nguồn sinh thủy cho cả khu vực hạ lưu

các sông và hoạt động của nhà máy thủy điện và các hồ thủy lợi của địa phương.

- Hệ động vật rừng: Khá phong phú và đa dạng, bước đầu đã thống kê được 360 loài động vật có xương sống thuộc 91 họ và 31 bộ, trong đó có 83 loài thú quý hiếm

nằm trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới (UBND tỉnh Bình Định, 2008).

Như vậy, nguồn tài nguyên sinh vật đặc biệt là tài nguyên rừng của tỉnh Bình

Định có tiềm năng lớn để phát triển ngành lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ, phòng hộ cảnh quan kết hợp với trồng rừng sản xuất, trồng cây công nghiệp theo phương

thức nông – lâm kết hợp để tạo sản phẩm hàng hóa, đồng thời phát triển trồng rừng phòng hộ chống cát bay, chống xâm thực bờ biển, bảo vệ đất sản xuất và ổn định cuộc sống người dân, đặc biệt là cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương.

2.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản

Theo Địa chí Bình Định (UBND tỉnh Bình Định, 2008) thì tài nguyên khoáng sản ở tỉnh Bình Định không đa dạng về chủng loại, nhưng nổi bật có loại khoáng sản

dùng để sản xuất VLXD rất có giá trị, trong đó đáng chú ý là:

54

- Đá xây dựng: Trữ lượng ước tính khoảng 700 triệu m3, bao gồm các loại đá làm VLXD thông thường và vật liệu xây dựng cao cấp. Riêng các loại đá granit có trữ lượng đến 500 triệu m3, được thị trường rất ưa chuộng, tập trung nhiều ở các huyện Tuy Phước, An Nhơn, Phù Cát, TP. Quy Nhơn. Các loại đá làm VLXD thông thường

điển hình là đá ong có trữ lượng lớn và phân bố hầu hết các địa phương trong tỉnh.

- Cao lanh: Tập trung nhiều ở Long Mỹ (trữ lượng 15 triệu m3) và Phù Cát (12 triệu m3), đây là nguồn nguyên liệu có giá trị trong sản xuất đồ sứ sử dụng cho điện hạ áp, trung áp và điện dân dụng.

- Đất sét: Loại nguyên liệu dùng để sản xuất gạch, ngói với trữ lượng trên toàn

tỉnh là gần 12 triệu m3, phân bố ở hầu hết các địa phương.

- Cát: Phân bố dọc theo các bờ biển, thung lũng, bãi bồi với trữ lượng lớn đáp ứng đủ nhu cầu làm vật liệu xây dựng, riêng cát trắng ở Đập Cấm và Bình Đê (Hoài Nhơn) có chất lượng khá tốt với tổng trữ lượng 0,9 m3, cát vàng có ở Nhơn Hội.

Ngoài các loại khoáng sản có giá trị trong ngành CN sản xuất VLXD, còn có

các suối nước khoáng rất có giá trị cho sản xuất nước giải khát và chữa bệnh. Toàn

tỉnh có 4 điểm suối nước khoáng: Hội Vân, Chánh Thắng (Phù Cát), Vĩnh Thịnh

(Vĩnh Thạnh), Long Mỹ (Tuy Phước), riêng suối nước khoáng Hội Vân có trữ lượng

lớn, chất lượng khá tốt và đảm bảo được tiêu chuẩn đặc hiệu chữa bệnh và được khai

thác sử dụng cho nhiều mục đích. Bên cạnh đó, các mỏ vàng, than bùn, quặng chì,

thiếc… ở huyện Tây Sơn, Vĩnh Thạnh hiện đang trong quá trình điều tra, thăm dò.

2.1.2.7. Tài nguyên biển

Bình Định được đánh giá là địa phương có nhiều lợi thế nổi bật về tài nguyên

biển, có 3 cửa lạch lớn là Tam Quan, Đề Gi, Quy Nhơn và 2 cửa lạch nhỏ là Hà Ra –

Phú Thứ, An Dũ. Núi ăn ra sát biển tạo nên hệ thống các vịnh, đầm lớn như đầm Thị

Nại, Trà Ổ, Đề Gi… dọc bờ biển có các bãi tắm đẹp và thắng cảnh hấp dẫn như đảo

Cù Lao Xanh, bán đảo Phương Mai, Eo Gió, các bãi tắm chạy dọc bờ biển (Quy Hòa,

Quy Nhơn, Trung Lương, Kỳ Co…).

Với vùng lãnh hải rộng 2.500km2, vùng đặc quyền kinh tế rộng 40.000 km2, Bình Định là địa phương nằm trong ngư trường lớn của hoạt động đánh bắt thủy sản của cả nước, với nguồn lợi thủy sản phong phú như cá thu, cá ngừ, cá nục, tôm, mực… đã tạo điều kiện cho người dân tham gia đánh bắt quy mô lớn. Hơn nữa, các đảo, địa

hình ven biển là nơi sinh sống của chim yến tập trung chủ yếu ở bán đảo Phương Mai và một số đảo nhỏ ở Phù Cát. Bên cạnh đó, trong tỉnh còn có một số đặc sản khác như: Sò, điệp, cá ngựa, cua huỳnh đế, hải sâm..., đây là nguồn thực phẩm có giá trị

xuất khẩu và rất hấp dẫn khách du lịch.

55

Đồng thời, ở địa phương còn có vùng nước lợ chiếm diện tích lớn, gắn liền với các eo, vịnh biển và các cửa sông nối liền Biển Đông, có nồng độ muối thấp, nguồn

thức ăn phù du phong phú và đa dạng rất thích hợp cho các loài thủy sản sinh trưởng,

phát triển. Ở đây có nhiều loài tôm (14 loài), cá (116 loài) sinh sống, có nhiều loại

nhuyễn thể có giá trị kinh tế cao và được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng

(UBND tỉnh Bình Định, 2008). Ngoài ra, vùng này còn có 136 loài rong, đặc biệt là

rong cây chỉ vàng có hàm lượng agar lớn dùng để phát triển công nghiệp chế biến

thực phẩm và y dược. Bên cạnh các nguồn tài nguyên trên, dọc theo bờ biển tỉnh Bình

Định còn có nguồn quặng sa khoáng titan rất phong phú, trong đó có một số mỏ có

trữ lượng lớn tập trung ở các địa phương như: Huyện Phù Mỹ, Phù Cát, bán đảo

Phương Mai, các mỏ khoáng sản này đã được khai thác, chế biến xuất khẩu và một

số mỏ đang thăm dò đánh giá lại trữ lượng.

Như vậy, tài nguyên biển tỉnh Bình Định tạo điều kiện thuận lợi lớn cho phát

triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đặc biệt khi hệ thống cảng biển của địa phương

được hoàn thành và đi vào hoạt động đồng bộ, là nơi giữ chức năng quan trọng về

đầu mối trung chuyển mang tầm khu vực, phát triển cảng biển phục vụ cho hoạt động

khai thác thủy sản và phát triển du lịch biển – đảo… Góp phần rất lớn vào cải thiện

đời sống của dân cư, đặc biệt là dân cư vùng ven biển.

2.1.3. Kinh tế - xã hội 2.1.3.1. Dân cư, nguồn lao động và dân tộc

a. Dân cư

Dân số TB của tỉnh Bình Định năm 2018 là 1.534,8 nghìn người, chiếm 1,7%

dân số, đứng thứ 17 cả nước và 16,4% dân số và đứng đầu vùng DHNTB.

2010

Năm

Quy mô dân số (nghìn người) 1.492,0 Tỉ lệ gia tăng tự nhiên (%) Tỉ lệ gia tăng dân số (%)

Bảng 2. 1. Quy mô và tỉ lệ gia tăng dân số ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 2018 1.534,8 0,60 0,37

2016 1.524,6 0,62 0,29

2014 1.514,5 0,82 0,34

0,91 0,31

2012 1.502,4 0,92 0,28 (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2011, 2019) Dân số của Bình Định tăng khá chậm, trong giai đoạn 2010 – 2018 tốc độ gia

tăng dân số trung bình đạt 0,35%/năm, thấp hơn mức gia tăng của vùng DHNTB (0,74%/năm) và cả nước (1,07%/năm), điều này vừa là cơ hội vừa là áp lực, thách thức có ảnh hưởng đến sự phát triển KT – XH, nâng cao MSDC trong tương lai.

Với dân số đến năm 2018 là 1.534,8 nghìn người, cư trú trên lãnh thổ 6.071,3 km2, mật độ dân số 253 người/km2, thấp hơn 1,1 lần so với cả nước và cao hơn 1,2 lần vùng DHNTB. Dân cư phân bố không đồng đều theo địa phương, vùng TD&MN trung bình hơn 80,0 người/km2 (thấp nhất là 32 người/km2) và ĐB&DVB là 515

56

người/km2 (phụ lục 26). Trong đó, TP. Quy Nhơn là đô thị loại I, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh mật độ dân số là 1.011 người/km2, cao gấp gần 4 lần trung bình của tỉnh, gấp hơn 31 lần mật độ dân số huyện Vân Canh, nơi có mật

độ dân số thấp nhất tỉnh. Cơ cấu dân số phân theo nhóm tuổi của tỉnh Bình Định năm

2018, tỷ lệ nhóm tuổi dưới lao động chiếm hơn 25,0%, tỷ lệ nhóm trên lao động chiếm

hơn 11,0% và đang bước vào thời kỳ già hóa dân số. Cơ cấu dân số phân theo giới

với tỷ lệ nữ chiếm hơn 51,0% và có xu hướng giảm.

b. Nguồn lao động

Năm 2018, dân số trong độ tuổi lao động ở tỉnh Bình Định là 944,7 nghìn người,

chiếm 61,5% dân số, trong đó lao động đang làm việc trong nền kinh tế là 920,0 nghìn

người, chiếm 97,4 % dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao

động liên tục tăng lên (năm 2010 chiếm 55,8% tăng lên 61,5% năm 2018) chứng tỏ

tỷ lệ phụ thuộc ngày càng giảm và đây là cơ hội cũng như thách thức đối với địa

phương trong quá trình khai thác, tận dụng giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” mang lại.

Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ

trọng nhóm ngành N, L, TS và tăng nhóm ngành CN – XD và dịch vụ. Mặc dù vậy,

lao động nhóm ngành N, L, TS vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Tính đến năm 2018, tỷ

lệ lao động trong ngành N, L, TS đạt 37,4% (năm 2010 là 53,4%), tỷ lệ lao động trong

ngành dịch vụ 35,0% (năm 2010 là 20,6%), CN – XD là 27,6% (năm 2010 là 18,0%),

trong đó có tốc độ tăng trong nhóm ngành dịch vụ là nhanh nhất điều này cho thấy sự

phát triển khởi sắc về dịch vụ trong nền kinh tế Bình Định, đặc biệt là hoạt động du

lịch và giao thông vận tải.

Xét về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, khu vực ngoài Nhà nước chiếm

đại đa số (trên 90,0%), khu vực Nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm

rất thấp và có xu hướng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây, cụ thể năm 2010

khu vực Nhà nước chiếm 7,3% đến năm 2018 tăng lên 9,5%, tương ứng khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài là 0,13% và 0,31%, điều này cho thấy thể chế, chính sách của chính quyền địa phương trong mở rộng thu hút vốn đầu tư phát triển KT – XH, đặc

biệt là vào khu kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp, cảng Quy Nhơn và các ngành dịch vụ ngày càng hiệu quả. Về chất lượng nguồn lao động ở Bình Định ở mức thấp, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo năm 2018 là 19,5%, thấp hơn mức trung

bình cả nước (21,9%) và vùng DH NTB (20,7%). Tỷ lệ thất nghiệp là 3,0%, trong đó ở thành thị là 4,0% và nông thôn là 2,6%.

Nhìn chung, nguồn lao động ở Bình Định về số lượng đủ đáp ứng nhu cầu, về

chất lượng thì còn thấp, thiếu lao động có trình độ chuyên môn, khoa học kĩ thuật và

57

không đồng đều giữa các địa phương, đặc biệt là các vùng miền núi, xã khó khăn nguồn lao động rất hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề đào tạo nguồn lao động dưới nhiều

hình thức, giải quyết việc làm và thực hiện mô hình đưa trí thức trẻ về công tác tại

địa bàn vùng núi, khó khăn luôn được các cấp chính quyền quan tâm.

c. Dân tộc

Bình Định có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó chiếm đại đa số là người Kinh

chiếm 98,0%, Ba Na 1,14%, H’rê 0,4%, Chăm 0,2% và dân tộc khác 0,26%. Dân tộc

Kinh phân bố rộng khắp, đây là dân tộc có vai trò lớn trong phát triển KT, văn hóa,

XH của tỉnh. Trong số các dân tộc còn lại, người Ba Na, H’rê, Chăm có dân số đông

hơn cả khoảng 35.700 người (9.300 hộ dân), điều kiện sống khá khó khăn, trình độ

còn hạn chế, tập trung nhiều ở các huyện miền núi trong tỉnh như Vân Canh, Vĩnh

Thạnh, An Lão, một số làng ở Hoài Ân và Tây Sơn.

Cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Bình Định có truyền thống cách mạng, đoàn kết

giúp đỡ lẫn nhau và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước với những nét

văn hóa đặc trưng, đậm đà bản sắc. Mặc dù, hiện nay một số luật tục cổ hủ, lạc hậu

đã được xoá bỏ, nhưng mỗi dân tộc sinh sống ở nhiều khu vực, có phong tục, tập quán

sinh hoạt, truyền thống sản xuất, tổ chức xã hội khác nhau..., tất cả có ảnh hưởng đến

sự cải thiện và nâng cao MSDC của người dân trong tương lai.

2.1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế

a. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GRDP

Bảng 2. 2. GRDP ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018

Năm

2010

2012

2014

2016

2018

Tiêu chí GRDP (giá thực tế – tỉ đồng) GRDP (giá so sánh – tỉ đồng)

28.827,3 40.702,2 28.827,3 32.633,0

50.815,4 36.732,2

58.522,8 70.214,0 41.185,5 47.177,3 (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019)

Quy mô GRDP của tỉnh Bình Định liên tục tăng lên, năm 2010 đạt 28.827,3 tỉ

đồng đến năm 2018 đạt 70.214,0 tỉ đồng (giá thực tế), chiếm 1,2% tổng sản phẩm

quốc nội Việt Nam và đứng thứ 5/8 tỉnh vùng DHNTB, tốc độ tăng trưởng GRDP

của tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 là 6,4%/năm, cao hơn mức TB cả nước 0,2% (giá so sánh).

Tốc độ tăng trưởng cao thuộc về nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, tương ứng là 9,5%/năm và 5,8%/năm, nhóm ngành N, L, TS đạt 4,5%/năm (mức trung bình cả nước của ba nhóm ngành lần lượt là 7,6%/năm, 6,9%/năm và 2,9%/năm). Có được tốc độ tăng trưởng như vậy là do các dự án đầu tư phát triển

kinh tế sau khi được Chính phủ phê duyệt đưa Bình Định vào vùng KTTĐ miền Trung, sau đó các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển tại các KCN, KKT như

58

Phú Tài, Nhơn Hội, Long Mỹ, Nhơn Hội… Đặc biệt, gần đây, tập đoàn FLC có chính sách đầu tư đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng biển,

nên các điểm, khu du lịch được đầu tư thu hút rất nhiều du khách. Đồng thời, sự hình

thành Trung tâm giáo dục và khoa học liên ngành - ICISE tại TP. Quy Nhơn cũng là

“lực hút” quan trọng cho các nhà đầu tư đến tỉnh Bình Định.

Bảng 2.3. Tốc độ gia tăng dân số với tốc độ tăng trưởng GRDP theo FAO và trên thực tế ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018

Năm

STT

2010

2012

2014

2016

2018

Chỉ tiêu

1

tăng

2

FAO Thực tế

0,31 1,24 -

0,28 1,12 8,0

0,34 1,36 7,0

0,29 1,16 6,6

0,37 1,48 7,3

3

-

6,88

5,64

5,44

5,82

Tốc độ gia tăng dân số (%) Tốc độ trưởng GRDP Hiệu số chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng theo FAO với thực tế

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019) So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng GRDP với tốc độ gia tăng dân số

có thể nhận thấy, vào năm 2012 tốc độ gia tăng dân số 0,28%, theo tiêu chuẩn của

FAO ứng với tốc độ gia tăng dân số trên thì tốc độ tăng trưởng GRDP phải gấp 4 lần

tức là 1,12%, trên thực tế là 8,0%, hiệu số chênh lệch giữa tiêu chuẩn FAO và thực

tế là gần 6,88%. Vào năm 2018, tốc độ gia tăng dân số tăng lên 0,37%, tốc độ tăng

GRDP theo tiêu chuẩn FAO là 1,48%, trên thực tế đạt 7,3%, hiệu số chênh lệch

5,82%. Xét về mặt lý thuyết, có thể nhận định với quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh

tế ở tỉnh Bình Định đã đảm bảo được nền KT – XH nói chung và MSDC nói riêng

được ổn định, người dân có thể tiêu dùng, tích lũy và có thể tái sản xuất được.

5,5

b. Cơ cấu kinh tế

100%

4,4

5,7

4,9

4,4

80%

37,4

37,8

38,2

37,9

40,1

60%

26,8

29,8

31,7

28,6

25,4

40%

20%

29,0

30,1

28,4

27,8

26,1

Năm

0%

2010

2012

2014

2018

2016 Công nghiệp - xây dựng Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

Nông, lâm, thủy sản Dịch vụ

Hình 2. 2. Chuyển dịch cơ cấu GRDP phân theo ngành kinh tế ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giá hiện hành)

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019)

59

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Định trong giai đoạn vừa qua biến động không nhiều, nhóm ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2018 đạt 37,8% (giảm 2,3%

so với năm 2010), nhóm ngành CN – XD tăng khá nhanh, tương ứng là 31,7% và

25,4% (tăng 6,43%), nhóm ngành N, L, TS giảm nhẹ từ 29,0% còn 26,1%.

So với cả nước sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Định diễn ra tốc độ

khá chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương và ngành N, L,

TS còn chiếm tỷ trọng khá cao (26,1% so với 14,9%), hai nhóm ngành còn lại ở mức

thấp hơn cả nước, mặc dù vậy đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng

cao thu nhập, cải thiện các vấn đề giáo dục, y tế và CSSK của người dân địa phương. - Ngành công nghiệp – xây dựng: Tuy còn nhiều khó khăn trong chính sách phát triển và thị trường nhưng vẫn tăng trưởng ở mức khá cao, đặc biệt trong 5 năm

gần đây. Năm 2010 đạt 7.311,3 tỉ đồng đến năm 2018 tăng lên 22.240 tỉ đồng, tốc độ

tăng trưởng đạt 9,5%/năm (giá so sánh), ngành công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao

và ngày càng tăng, năm 2010 chiếm 66,0% đến năm 2018 tăng lên 71,8% trong cơ

cấu ngành công nghiệp – xây dựng tỉnh Bình Định. Trong cơ cấu ngành công nghiệp,

công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỉ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng, năm 2010

chiếm 53,0% đến năm 2018 là 63,6%, hai nhóm ngành còn lại là công nghiệp khai

thác và công nghiệp sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước chiếm tỉ trọng thấp, trong

đó ngành khai thác có chiều hướng giảm điều này phản ánh đúng chiến lược phát

triển KT – XH của địa phương.

+ Công nghiệp chế biến, chế tạo: Đây là ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh

với nhiều tiềm năng, thế mạnh, chiếm hơn 88,5% giá trị ngành công nghiệp năm

2018, trong đó ngành chế biến thực phẩm (đặc biệt là sản phẩm N, L, TS) chiếm ưu

thế (chiếm 42,5% ngành CN chế biến, chế tạo và 40,6% ngành CN). Các ngành công

nghiệp chế biến chủ yếu của tỉnh là: Sản xuất, chế biến thực phẩm, chế biến gỗ và

các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, công nghiệp sản xuất VLXD và sản xuất trang phục,

riêng ngành chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, Bình Định là địa phương đứng thứ ba của cả nước chỉ sau TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Các sản phẩm của ngành: Gỗ

tinh chế, đường RS, nước uống, da giày, nhân hạt điều, đá ốp lát… ngày càng được nâng cao về chất lượng, thị trường tiêu thụ được mở rộng kể cả trong và ngoài nước. + Công nghiệp khai khoáng: Bao gồm khai thác quặng kim loại và khai thác đá,

mỏ, đây không phải là ngành thế mạnh của tỉnh Bình Định, chiếm tỉ trọng nhỏ trong giá trị ngành công nghiệp (năm 2018 chiếm 2,5%), mặc dù vậy nhưng đây là nguồn nguyên liệu quan trọng để hình thành ngành công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng,

đặc biệt là chế biến đá granit, đá hoa cương…

60

+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước, điều hòa không khí và hoạt động quản lý, xử lý thu gom rác thải: Chiếm tỷ trọng hơn 9,0% giá trị ngành

công nghiệp, ngành này ngày càng được phát triển, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu

của hoạt động kinh tế cũng như các nhu cầu trong cuộc sống của người dân, đặc biệt

hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; khai thác và cung cấp nước đã triển

khai rộng rãi đến các hộ dân ở địa phương có điều kiện khó khăn nhằm đảm bảo vệ

sinh môi trường, nâng cao mức sống trong xu thế hiện nay.

Ngoài ra, hiện nay ở Bình Định các ngành tiểu thủ công nghiệp dần được khôi

phục và phát triển góp phần nhất định vào quá trình công nghiệp hóa, xây dựng nông

thôn mới, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm cho bộ phận lao động địa phương,

tăng thu nhập và điều kiện để nâng cao các vấn đề về y tế, giáo dục, điều kiện sống

khác… Các làng nghề truyền thống nổi tiếng trong tỉnh: Làng nghề Rượu Bàu Đá

(An Nhơn), Nón ngựa Phú Gia và Nón lá Gò Găng (Phù Cát), Dệt Thổ Cẩm Hà Ri

(Vĩnh Thạnh), Rèn Tây Phương Danh (An Nhơn), Dệt chiếu cói (Hoài Nhơn)…

- Ngành dịch vụ: Trong giai đoạn 2010 – 2018, ngành dịch vụ của tỉnh có sự

thay đổi, chuyển biến đáng kể về quy mô, ngành nghề, thị trường và thành phần kinh

tế tham gia. Từ một tỉnh ngành dịch vụ chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ và ít đóng góp vào cơ

cấu kinh tế, đến nay được xem như là ngành mũi nhọn, chủ chốt, chiếm hơn 37,0%

GRDP vào năm 2018. Doanh thu dịch vụ ngày càng tăng lên, các loại hình dịch vụ

mới, hiện đại lần lượt xuất hiện.

+ Ngành thương mại:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ liên tục tăng lên, năm 2010,

đạt 18.595 tỉ đồng đến năm 2018 đạt 53.335 tỉ đồng, trong đó thành phần kinh tế

ngoài Nhà nước chiếm hơn 97,0%, mặt hàng lương thực, thực phẩm và đồ dùng, dụng

cụ trang thiết bị gia đình chiếm tỉ trọng cao nhất (trên 50,0%).

Bảng 2.4. Trị giá xuất – nhập khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 2016

2014

2010

2018

Năm Chỉ tiêu

%

%

%

%

7,6 15,3 77,1

Trị giá hàng XK - Hàng CN nặng và KS 31,1 - Hàng CN nhẹ, TTCN 20,7 - Hàng N, L, TS Trị giá nhập khẩu - Tư liệu sản xuất - Hàng tiêu dùng

3,0

Triệu Triệu Triệu USD USD USD 427,2 100,0 634,7 100,0 714,4 7,3 41,4 48,0 4,8 153,4 97,3 519,6 489,4 375,4 87,9 161,7 100,0 260,4 100,0 282,5 267,4 241,2 158,7 98,1 15,1 19,2 1,9

92,6 7,4

100,0 5,8 21,5 72,7 100,0 94,7 5,3

Triệu USD 825,6 47,1 226,3 552,2 375,0 345,4 29,6

100,0 5,7 27,4 66,9 100,0 92,1 7,9

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019)

61

Trị giá xuất khẩu tăng khá nhanh, năm 2010 đạt 427,2 tỉ USD đến năm 2018 đạt 825,6 tỉ USD (tăng 1,9 lần), trong đó hàng hóa N, L, TS chiếm tỉ trọng lớn nhất và có

xu hướng giảm (từ 87,9% năm 2010 giảm còn 66,9% năm 2018) thay vào đó là hàng

hóa công nghiệp nhẹ và TTCN, tương ứng 4,8% và 27,4%, hàng hóa công nghiệp

nặng và khoáng sản ngày càng giảm. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng đa dạng, chất

lượng được nâng cao như: Hải sản đông lạnh, gỗ tinh chế, giày dép,… các mặt hàng

này thị trường các quốc gia và lãnh thổ ưa chuộng như là Pháp, Trung Quốc, Ý,

Đức… với tỉ trọng giá trị hàng qua chế biến đạt hơn 90%.

Trị giá nhập khẩu tăng khá nhanh, năm 2010 đạt 161,7 tỉ USD đến năm 2018 là

375,0 tỉ USD (tăng 2,3 lần), trong đó tỉ trọng hàng tư liệu sản xuất chiếm cao nhất và

ngày càng giảm (năm 2018 chiếm 92,1% giảm 6,0% so với năm 2010), tỉ trọng hàng

tiêu dùng nhập khẩu tăng nhanh do nhu cầu ngày càng tăng (từ 1,9% năm 2010 tăng

lên 7,9% năm 2018). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị dụng cụ,

phân bón và một số tư liệu sinh hoạt sử dụng trong gia đình.

+ Ngành du lịch: Có bước phát triển đáng kể, các chính sách đầu tư phát triển

được mở rộng, công tác quy hoạch, quảng bá và xúc tiến ngày càng được chú trọng,

cơ sở hạ tầng du lịch được nâng cấp, các doanh nghiệp hoạt động du lịch đã có nhiều

cố gắng đầu tư nâng cấp cơ sở lưu trú, chất lượng phục vụ… Các loại hình du lịch và

sản phẩm du lịch mới được chú trọng nhằm thu hút du khách và tăng doanh thu du

lịch tại địa phương. Năm 2010, doanh thu du lịch đạt 136,2 tỉ đồng, đến năm 2018

tăng lên 495,8 tỉ đồng, tăng trưởng bình quân đật 17,5%/năm. Do nhu cầu cuộc sống

ngày càng tăng, nên số lượt khách đến du lịch cũng tăng lên những năm gần đây, năm

2010 tổng số lượt khách là 9,3 nghìn lượt (trong đó, khách trong nước 9,1 nghìn lượt),

số ngày khách do các cơ sở lưu trú phục vụ là 1.000.216 ngày, tương ứng năm 2018

là 40,0 nghìn lượt khách (khách trong nước là 37,3 nghìn lượt), số ngày khách lưu trú

tăng lên 1.537.050 ngày (gấp 1,5 lần so với năm 2010).

Trên địa bàn đã hình thành nên các điểm, khu du lịch thu hút rất đông đảo du khách như: Ghềnh Ráng, Khu nghỉ dưỡng cao cấp FLC – Nhơn Lý, Kỳ Co, Eo Gió

(Quy Nhơn), khu du lịch sinh thái Hầm Hô (Tây Sơn), Tháp đôi, các làng nghề truyền thống… đi kèm là các loại hình du lịch biển, văn hóa, sinh thái. Mặc dù có bước phát triển nhưng dịch vụ du lịch tỉnh Bình Định vẫn còn hạn chế, sản phẩm du lịch chưa

đặc trưng và còn trùng lập, cơ sở lưu trú, các dịch vụ đi kèm chưa đa dạng, phong phú, chủ yếu là khách nội địa, số ngày lưu trú của du khách ít tuy vậy cũng góp phần đáng kể vào việc tạo cơ hội việc làm cho lao động để nâng cao MSDC nơi đây.

62

+ Ngành giao thông vận tải: Ở tỉnh Bình Định có hầu hết các loại hình vận tải là đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không. Từ năm 2010 đến 2018, về

vận tải hành khách, số lượt vận chuyển tăng từ 23,9 triệu lượt lên 39,4 triệu lượt, số

lượt luân chuyển tăng từ 2.031,9 triệu lượt.km lên 3.922,3 triệu lượt.km, tốc độ tăng

trưởng trung bình tương ứng là 6,4%/năm và 8,5%/năm. Về vận tải hàng hóa, khối

lượng vận chuyển tăng từ 9,0 triệu tấn lên 20,0 triệu tấn, khối lượng luân chuyển từ

1.585,6 triệu tấn.km lên 3.003,7 triệu tấn.km, tốc độ tăng trưởng tương ứng

10,5%/năm và 8,3%/năm. Về cơ cấu vận tải, loại hình vận tải đường bộ chiếm ưu thế

tuyệt đối do có sự cải tiến về chất lượng, tính cơ động và giá cả dịch vụ, năm 2018

chiếm từ 99,2 – 99,6 % số lượng hành khách, khối lượng hàng hóa vận chuyển và

luân chuyển trên địa bàn. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ bỗ trợ vận tải tăng

trung bình 9,6%/năm, đến năm 2018 đạt 965,0 tỉ đồng, trên địa bàn có hệ thống đường

bộ (quốc lộ 1A, 1D, 19), đường hàng không (cảng Phù Cát), đường biển (cảng Quy

Nhơn, Nhơn Hội, Tam Quan…) đang được hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả.

- Ngành nông, lâm, thủy sản: Tỉnh Bình Định tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản

xuất N, L, TS theo hướng thâm canh, tăng năng suất đặc biệt là khai thác tiềm năng,

thế mạnh của tài nguyên vùng biển, chú ý đến thị trường và có sự chuyển biến từ nền

nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nên nông nghiệp theo hướng hàng hóa ngày càng

rõ rệt. Giá trị N, L, TS tăng khá nhanh, năm 2010 đạt 8.353,5 tỉ đồng đến năm 2018

tăng lên 18.370,4 tỉ đồng (giá hiện hành), tốc độ tăng trưởng đạt 4,4%/năm (giá so

sánh). Trong cơ cấu ngành N, L, TS, tính đến năm 2018 ngành nông nghiệp chiếm tỉ

trọng lớn nhất gần 61,9%, ngành thủy sản 33,0%, ngành lâm nghiệp gần 5,1% và

chuyển dịch khá chậm theo hướng tăng tỉ trọng ngành thủy sản và lâm nghiệp, so với

năm 2010 tỷ trọng tương ứng là 66,9%, 29,8% và 3,3%.

+ Ngành nông nghiệp: Năm 2010 đạt 6.264,9 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt

11.364,6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 2,2%/năm và có sự chuyển biến mạnh mẽ

giữa các ngành, năm 2010 ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng cao nhất đạt 54,2%, đến năm 2018 giảm còn 41,3% nhường chỗ cho ngành chăn nuôi tương ứng là 36,5% và

55,6%, tỉ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp dao động từ 3,0 – 3,1%. Trên địa bàn đã hình thành một số vùng chuyên canh như cây lương thực có hạt, cây công nghiệp hàng năm (mì, mía, dừa), rau đậu, hoa, cây cảnh… đã đáp ứng nhu cầu trên địa bàn

và trao đổi trong vùng. Ngành chăn nuôi phát triển cả về quy mô và chất lượng, các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh được triển khai quyết liệt, nhiều mô hình chăn nuôi trang trại, hộ gia đình tăng lên về số lượng (năm 2018 toàn tỉnh có 121 trang trại chăn

nuôi) và đạt hiệu quả sản xuất khá cao. Trong thời gian gần đây, do nhu cầu người

63

dân tăng nên số đàn gia súc, gia cầm ở tỉnh Bình Định tăng nhanh, năm 2018 số lượng gia súc là 1.064,6 nghìn con, trong đó gia súc lớn chiếm 29,1% và đây là địa phương

có số đàn bò lớn nhất vùng DHNTB với 290,6 nghìn con, tương ứng số lượng đàn

gia cầm 7.646,0 nghìn con, trong đó gà chiếm gần 70,0 (Cục Thống kê tỉnh Bình

Định, 2019). Các địa phương có ngành nông nghiệp phát triển nổi trội hơn cả là Hoài

Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, An Nhơn, các huyện miền núi như Vân Canh, Hoài Ân, An

Lão có ngành chăn nuôi gia súc lớn chiếm đại đa số.

+ Ngành lâm nghiệp: Mặc dù chiếm tỉ trọng thấp (hơn 5,0% năm 2018) trong

giá trị N, L, TS tỉnh Bình Định, nhưng gần đây ngành lâm nghiệp có sự biến động

lớn, chuyển từ lâm nghiệp truyền thống sang phát triển lâm nghiệp xã hội nhằm mục

đích giữ và phát triển vốn rừng, tập trung đẩy mạnh khâu lâm sinh, quản lí bảo vệ

rừng và trồng rừng. Giá trị tăng nhanh, năm 2010 đạt 310,4 tỉ đồng đến năm 2018

tăng lên 940,4 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng cao thứ hai trong ngành N, L, TS đạt mức

8,6%/năm (giá so sánh). Trong cơ cấu ngành lâm nghiệp, ngành khai thác gỗ và lâm

sản khác chiếm tỉ trọng cao nhất và có xu hướng tăng, năm 2010 là 64,2% đến năm

2018 là 76,7%, ngược lại ngành trồng và chăm sóc rừng có xu hướng giảm, tương

ứng là 28,9% và 19,6% (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019). Diện tích rừng hiện có

năm 2018 là 333,2 nghìn ha (rừng tự nhiên chiếm 64,7%), độ che phủ rừng đạt hơn

50,0%. Các địa phương có ngành lâm nghiệp phát triển mạnh như Vân Canh, Hoài

Ân, Quy Nhơn, Hoài Nhơn… mặc dù An Lão là huyện có diện tích rừng đứng thứ 2

trong tỉnh nhưng giá trị ngành này mang lại cho địa phương khá thấp vì đa số ở đây

là rừng tự nhiên có vai trò lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và phòng hộ.

+ Ngành thủy sản: Năm 2018 giá trị ngành thủy sản đạt 6.065,4 tỉ đồng, tăng

hơn 4,0 nghìn tỷ đồng so năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất trong ngành N,

L, TS với hơn 10,0%/năm. Ngành khai thác thủy sản chiếm tỉ trọng cao nhất, năm

2010 là 85,0% đến năm 2018 là 87,5%, ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng được

mở rộng với quy mô diện tích nuôi trồng theo hình thức thâm canh, bán thâm canh ngày càng tăng, nhiều hình thức nuôi trồng thủy sản công nghệ cao ra đời nhằm đáp

ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng ngày càng tăng của người dân. Cùng với đội tàu công suất lớn với 5.532 chiếc (trong đó có 4.404 tàu từ 90 CV trở lên) đã làm giúp hoạt động khai thác thủy sản đạt hiệu quả cao, sản lượng khai thác năm 2018 là 232,4

nghìn tấn (chiếm 95,5%), tăng hơn 1,6 lần so với năm 2010. Các địa phương có ngành thủy sản phát triển mạnh như là Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Quy Nhơn, Phù Cát… và hiện tại ngành thủy sản có sức ảnh hưởng lớn không chỉ trong tỉnh mà còn trong vùng

DHNTB và cả nước.

64

Nhìn chung, trình độ phát triển kinh tế tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2010 – 2018 đã có bước tiến vượt bậc bằng những chính sách thu hút vốn đầu tư, sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, quy mô GRDP tăng, tốc độ tăng trưởng kinh

tế đạt mức khá, tuy nhiên so với các tỉnh trong vùng và cả nước vẫn còn thấp và hạn

chế, đặc biệt là các địa phương có điều kiện khó khăn vì vậy đây là những nhân tố

gây ảnh hưởng lớn đến sự phân hóa MSDC trên địa bàn.

2.1.3.3. Đô thị hóa và công nghiệp hóa

Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra tương đối chậm và gần đây diễn

ra ồ ạt hơn gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, quá trình

này góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và tăng năng

suất lao động… Tuy nhiên, vẫn còn bất cập đó là sự chuyển đổi cơ cấu và mục đích

sử dụng đất, chuyển đổi nghề và các hệ quả về môi trường sống...

Chỉ tiêu

Bảng 2. 5. Số dân đô thị và mật độ dân số đô thị ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018 2014 469,5 722

2010 413,8 642

2012 462,9 713

2016 473,8 727

Số dân đô thị (nghìn người) Mật độ dân số đô thị (người/km2)

2018 475,5 736

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019) Tốc độ gia tăng dân số đô thị giai đoạn 2010 – 2018 là 1,8%/năm, thấp hơn cả

nước và vùng, tương ứng là 3,1%/năm và 2,4%/năm. Mật độ dân số đô thị tăng nhanh, năm 2010 là 642 người/km2, đến năm 2018 là 736 người/km2. Hiện nay, ở địa phương đã hình thành nhiều tụ điểm dân cư với nghề nghiệp đa dạng, giao thương được mở

rộng từng bước trở thành trung tâm mang tính đô thị, cho đến nay đã có TP. Quy

Nhơn là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, thị xã An Nhơn và 10 đô thị trực thuộc các huyện

trong tỉnh. Ở các địa phương như Diêu Trì (Tuy Phước), Bình Dương (Phù Mỹ), Tam

Quan, Bồng Sơn (Hoài Nhơn), Cát Tiến (Phù Cát)… mức độ đô thị hóa diễn ra tốc

độ nhanh thể hiện ở tốc độ chuyển dịch lao động sang các ngành phi nông nghiệp

nhanh hơn, hạ tầng kĩ thuật, xã hội được chú trọng, các loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú hơn, lối sống đô thị ngày một phổ biến rộng rãi.

Trên địa bàn tỉnh có 5 KCN (Phú Tài, Long Mỹ, Nhơn Hội ở TP. Quy Nhơn,

Nhơn Hòa ở TX. An Nhơn, và Hòa Hội ở Phù Cát, 11 CCN đã được Chính phủ cấp phép hoạt động tính đến năm 2018, tập trung hầu hết ở các huyện, đô thị của tỉnh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có xu hướng mở rộng phạm vi và phát triển nên

thu hút nhiều nguồn lao động và nguyên liệu chế biến ngày càng tăng, cùng với đó là sự khôi phục, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống

cũng đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa từ đó ảnh hưởng đến lao động, việc làm, các khía cạnh xã hội trong cuộc sống người dân.

65

2.1.3.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật a. Cơ sở hạ tầng

- Hệ thống giao thông: + Đường bộ: Toàn tỉnh Bình Định có 3 tuyến quốc lộ chạy qua (1A, 1D, 19)

với tổng chiều dài 208 km, ngoài ra còn có các tuyến giao thông liên tỉnh, huyện, xã

phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân địa phương.

Quốc lộ 1A chạy qua tỉnh Bình Định có chiều dài 118 km, đoạn chạy qua TP.

Quy Nhơn dài 4,7 km và được xây dựng đạt tiêu chuẩn của giao thông đô thị loại I,

đây là cầu nối quan trọng cho các tỉnh phía Bắc và phía Nam nước ta.

Quốc lộ 1D chạy dọc ven biển, nối thị xã Sông Cầu (Phú Yên) với TP. Quy

Nhơn, từ năm 2015 Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh Bình Định đã mở thêm tuyến

quốc lộ này đoạn từ cầu Long Vân đến bến xe khách liên tỉnh, tổng chiều dài quốc lộ

1D qua tỉnh Bình Định hơn 20 km, đây là tuyến đường được xem là đẹp nhất và là

“cánh cửa” ra vào TP. Quy Nhơn, đi qua nhiều cảnh quan, bãi tắm đẹp và con đường

chính để đến Trung tâm quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành (ICISE)… rất thuận

lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Quốc lộ 19 nối cảng Quy Nhơn với các tỉnh thuộc Bắc Tây Nguyên và biên

giới Việt – Lào (qua cửa khẩu Bờ Y - Kon Tum), Việt – Campuchia (qua cửa khẩu

Lệ Thanh - Gia Lai), đoạn qua tỉnh Bình Định dài 68 km, được xây dựng từ thời Pháp

thuộc, chất lượng tốt nhất trong hệ thống trục ngang ở miền Trung, là điều kiện thuận

lợi để liên kết Đông – Tây và tạo nên vị thế chiến lược quan trọng trong phát triển

KT – XH, an ninh quốc phòng của vùng và cả nước trong xu thế hội nhập. Gần đây,

quốc lộ 19B nối cảng nước sâu Nhơn Hội đến thị trấn Phú Phong (Tây Sơn) đã hoạt

động đã giảm bớt lượng giao thông trên quốc lộ 19 và tận dụng được nguồn nguyên

liệu từ các địa phương phía Tây cho vùng ven biển (IPC Bình Định, 2016).

Đường ven biển Nhơn Hội – Tam Quan dài 107 km (kết nối với TP. Quy Nhơn

qua cầu Thị Nại) để tạo động lực thu hút đầu tư, đảm bảo an ninh – quốc phòng các địa phương ven biển và phát triển KT – XH, đặc biệt là du lịch

Đường phía Tây nối An Nhơn – Hoài Nhơn (ĐT 639B) dài 112 km nhằm đẩy

mạnh phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, kinh tế và nhu cầu của người dân.

Ngoài ra, trên phạm vi toàn tỉnh có 13 tuyến tỉnh lộ với chiều dài 496,6 km (đạt

chuẩn đường cấp IV, V), 48 tuyến huyện lộ tổng chiều dài 475,6 km, 442 km đường đô thị với 2 đến 3 làn xe; đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 3.450 km, các tuyến đường này đã được đầu tư bê tông hóa (bê tông nhựa và bê tông xi măng)

với tỉ lệ từ 80 – 90%, mục đích chủ yếu là phục vụ trong phạm vi địa phương, tuy

66

nhiên đây cũng là những tuyến đường quan trọng tạo nên sự gắn kết, đồng bộ và linh hoạt trong vấn đề vận tải hàng hóa, hành khách trong tỉnh.

Như vậy, với sự phát triển mạnh mẽ của giao thông đường bộ ở tỉnh Bình Định

tạo điều kiện cho việc trao đổi nguyên liệu, hàng hóa một cách nhanh chóng, linh

hoạt giữa các địa phương, cơ sở sản xuất với nhau, hơn nữa đáp ứng nhu cầu đi lại

ngày càng cao của các bộ phận dân cư.

+ Đường sắt: Đường sắt Thống nhất Bắc – Nam đi qua địa phận tỉnh Bình Định

với chiều dài hơn 148 km, trong đó ga Diêu Trì là một trong 10 ga lớn của Việt Nam,

là cầu nối của tất cả loại tàu trên tuyến đường, cách trung tâm TP. Quy Nhơn và cảng

biển khoảng 12 km. Giao thông đường sắt là điều kiện thuận lợi vận chuyển hàng

hóa, hành khách giữa tỉnh Bình Định với các địa phương trong vùng và cả nước.

+ Đường biển: Bình Định có đường bờ biển dài 134 km, tiếp giáp với vùng biển

có thềm lục địa sâu cùng các vịnh, đảo, cửa biển rất thuận lợi cho xây dựng và phát

triển giao thông. Hiện nay, có một số cảng biển là Quy Nhơn, Nhơn Hội, Tam Quan…

Cảng Quy Nhơn: Là cảng lớn nhất tỉnh Bình Định (1 trong 10 cảng lớn của Việt

Nam) với chức năng tổng hợp phục vụ phát triển kinh tế vùng, khu vực, đầu mối

chuyển tiếp hàng hóa quá cảnh cho một số tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia qua

quốc lộ 19 và 14. Với ưu thế là cảng nước sâu, vùng neo đậu kín gió, cách quốc lộ

1A khoảng 10 km, cảng Đà Nẵng 189 hải lí, cảng Hải Phòng 486 hải lí, được Chính

phủ phê duyệt đưa vào diện trọng điểm đầu tư nên hoạt động của cảng biển rất sôi

nổi, có 6 cầu cảng dài 1.000 m, luồng rộng 120 m có thể đảm bảo tàu trọng tải 30.000

tấn ra vào an toàn, năng lực hàng thông qua cảng khoảng 7 triệu tấn/năm.

Cảng Thị Nại: Nằm gần kề cảng Quy Nhơn, là cảng tổng hợp địa phương có

tổng độ dài cầu tàu là 268 m, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải từ 3.000 đến 5.000 tấn,

lưu lượng hàng thông qua đạt khoảng 500 nghìn tấn/năm.

Cảng Nhơn Hội: Là một khu cảng lớn nhất thuộc cụm cảng Quy Nhơn, nằm gọn

trong đầm Thị Nại, gồm cảng thuế quan và cảng phi thuế quan, tổng diện tích xây dựng 119 ha, khu bến cảng 26 ha, có 2 cầu tàu dài 480 m, có thể tiếp nhận tàu có

trọng tải 30.000 tấn, lượng hàng hóa thông qua 2 triệu tấn/năm giai đoạn 1. Giai đoạn 2 bắt đầu từ 2010 đến 2020 với tổng số 10 bến tàu cho tàu container và tàu bách hoá với tổng chiều dài bến 2.117 m trên diện tích 59 ha, đảm bảo cho 9,5 triệu tấn hàng

hóa thông qua cảng mỗi năm (namhaiport.com.vn, 2013).

Ngoài ra, trên địa bàn còn một số cảng cá và dịch vụ tàu thuyền khai thác thủy

sản phục vụ trong phạm vi địa phương: Đống Đa, cảng Đề Gi, cảng Tam Quan…

67

Sự phát triển của hệ thống cảng biển tỉnh Bình Định là điều kiện quan trọng để thúc đẩy việc giao lưu, trao đổi hàng hóa trên phạm vi cả nước, các nước trong khu

vực và trên thế giới.

+ Đường hàng không: Ở tỉnh Bình Định có sân bay Phù Cát, đây là sân bay

quân sự được xây dựng trước năm 1975, hiện nay được sử dụng là sân bay dân dụng,

cách TP. Quy Nhơn 30 km về phía Tây Bắc. Sân bay có chiều dài đường bay hơn 3

km, cho phép máy bay hạng trung cất cánh, được khai thác tuyến nội địa Quy Nhơn

– TP. Hồ Chí Minh, Quy Nhơn – Hà Nội và ngược lại, công suất 300 hành khách/giờ.

Hiện tại, hãng hàng không Bamboo Airways do Công ty trách nhiệm hữu hạn

Tre Việt sở hữu thuộc tập đoàn FLC làm chủ đầu tư có tổng số vốn điều lệ là 700 tỷ

đồng, chọn sân bay Phù Cát làm trụ sở chính, dự án tiến hành thiết kế, xây dựng và

mở rộng sân bay. Bên cạnh các đường bay nội địa truyền thống, hãng đã mở tuyến

bay mới như Hải Phòng – Quy Nhơn, tuyến quốc tế Hàn Quốc – Quy Nhơn…, trong

dài hạn sẽ kết nối với các quốc gia châu Âu và châu Mỹ (BambooAirway.vn, 2017).

Việc đẩy mạnh đầu tư phát triển đường hàng không là cơ hội lớn để tỉnh Bình Định

có thể tăng sức hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư trong phát triển KT – XH, tạo hành lang

giao thông thuận lợi cho khách du lịch, góp phần khai thác các tiềm năng, thế mạnh

về tài nguyên du lịch địa phương.

- Thông tin liên lạc Mạng lưới viễn thông của tỉnh Bình Định tương đối hoàn chỉnh, có bước phát

triển khá tốt với công nghệ hiện đại ngày càng đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển

Năm 2018, toàn tỉnh 1,8 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có hơn 1,7 triệu di động

(đạt 115 thuê bao/100 dân) và hơn 88,3 nghìn thuê bao Internet (đạt 5 – 6 thuê bao/100

dân). Hàng năm, bưu điện văn hóa tại các điểm vùng núi của tỉnh được xây thêm, đến

nay đã có 95% tổng số xã có điểm bưu điện văn hóa, 100% số xã phường có điện

thoại tại các UBND xã, hệ thống di động phủ sóng hầu hết ở các địa phương.

Công tác phát thanh, truyền hình được củng cố và phát triển, cơ sở vật chất được đầu tư đáng kể từ đài tỉnh đến các huyện, xã các trạm phát sóng truyền hình, trạm

phát sóng FM. Hệ thống truyền hình cáp phổ biến rộng ở đô thị… Toàn tỉnh có gần 95% số hộ dân được xem truyền hình. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân có thể tiếp cận các thông tin về sản xuất, phát triển kinh tế, chính sách hỗ trợ… từ có có

những định hướng phù hợp trong cải thiện, nâng cao điều kiện sống.

- Hệ thống điện Đến nay, toàn tỉnh có 98,0% số thôn, bản làng có mạng lưới điện, hơn 99,7%

hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia. Những năm qua, các nguồn vốn đầu tư thiết kế hệ

68

thống lưới điện trung áp, hạ áp với sự chuyển đổi mô hình, cấp phép hoạt động điện lực, vận hành điện lưới hạ thế an toàn, áp dụng nhiều biện pháp nâng cao chất lượng,

giảm tổn thất điện năng, đảm bảo giá điện ổn định cho người dân, đặc biệt ở nông

thôn. Lưới điện của tỉnh đã hòa với lưới điện quốc gia, nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn

có công suất 66 MW phát lên hệ thống 110 kV thông qua các đường dây 110 kV Vĩnh

Sơn – Quảng Ngãi và Vĩnh Sơn – Phú Tài.

Hiện nay, nhà máy thủy điện Định Bình được đưa vào sử dụng nhằm cung cấp

thêm lượng điện cho phát triển công nghiệp và hạn chế quá tải đường dây tải điện của

hệ thống điện quốc gia.

- Hệ thống cấp – thoát nước và vệ sinh môi trường Toàn tỉnh chỉ có 4 đô thị có hệ thống cung cấp nước tập trung, đó là TP. Quy

Nhơn, thị trấn Phú Phong (Tây Sơn), Vĩnh Thạnh (Vĩnh Thạnh), Vân Canh (Vân

Canh), hiện tại địa phương đang hoàn thiện dự án cấp nước tập trung cho 9 thị trấn với công suất 21.300 m3/1 ngày đêm. Công ty cấp nước, nhà máy nước Quy Nhơn là hạt nhân chủ lực trong việc cung cấp nước, đảm bảo vệ sinh môi trường nước với công suất tối đa của nhà máy này lên đến 45.000 m3/1 ngày đêm.

Ở vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi nước sinh hoạt chủ yếu là từ các giếng

khoan nông, hở và một số giếng khoan sâu. Ngoài ra, còn có một số nơi sử dụng

nguồn nước lấy từ sông, suối, hồ - đầm… có chất lượng không đảm bảo vệ sinh. Các

địa phương sát biển, nước sinh hoạt hầu hết bị nhiễm mặn.

Với hệ thống thoát nước, riêng ở TP. Quy Nhơn chỉ mới tập trung ở khu vực

trung tâm và là hệ thống thoát nước dùng chung cho cả nước mưa và nước thải, hệ

thống cống không đồng bộ, chấp vá nên chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh, khi có mưa

lớn vẫn còn trình trạng một số tuyến đường còn ngập sâu trong nước. Tại các đô thị

khác trên địa bàn tỉnh, hệ thống thoát nước hầu như chưa có, chỉ có vài tuyến cống

thoát nước chung ở khu vực trung tâm, còn lại phần lớn nước theo luồng chảy tự

nhiên ra sông, suối, ao… gần nhất.

Các cơ sở sản xuất khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh chưa được đầu

tư đầy đủ và đồng bộ hệ thống xử lí nước thải trước khi cho thoát ra môi trường tự nhiên, hầu hết nước bẩn chỉ được xử lí bằng bể tự hoại hoặc bán tự hoại, có nơi xả trực tiếp ra sông, suối… nhìn chung, chưa đảm bảo vệ sinh.

b. Cơ sở vật chất kĩ thuật

- Ngành công nghiệp: Địa phương đã chủ động xây dựng và đi vào hoạt động các nhà máy chế biến hàng hóa N, L, TS để tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ với

các sản phẩm chủ yếu có quy mô vừa và lớn như gỗ, đường, bia, thủy sản… Nhiều

69

hộ gia đình tại các huyện miền núi đã đầu tư xây dựng các xưởng chế biến nông phẩm cây công nghiệp ngắn ngày, các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng như đá granit, đá

hoa cương, gạch – ngói… được đầu tư, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của người dân. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất điện từ nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn

với công suất 66 MW, đây là nguồn cung cấp điện quan trọng đối với một số địa

phương, cơ hội để phát triển một số ngành công nghiệp, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng

mở ra cơ hội để nâng cao mức sống của dân cư.

- Ngành dịch vụ: Hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, ngân hàng,

trung tâm mua sắm được xây dựng tại các trung tâm đô thị TP. Quy Nhơn, An Nhơn,

Phú Phong,… Các cơ sở du lịch được tập trung quy hoạch, nâng cấp và đầu tư như:

Bảo tàng Quang Trung, Khu du lịch Ghềnh Ráng, FLC Nhơn Lý, Quảng trường trung

tâm TP… việc đầu tư cho ngành dịch vụ nói chung và du lịch nói riêng của tỉnh đã

góp phần quan trọng vào vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao

thu nhập và cơ hội để người dân tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục nâng cao MSDC.

- Ngành nông nghiệp: Được kiện toàn theo hướng hướng sản xuất hàng hóa, sản

xuất để xuất khẩu, nâng cao năng suất và đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH

nông nghiệp, nông thôn, cơ sở vật chất kĩ thuật ngành nông nghiệp ở tỉnh Bình Định

được hoàn thiện, mở rộng và ngày càng đồng bộ. Toàn tỉnh có các chi cục với nhiệm

vụ chính là tư vấn, hướng dẫn sản xuất cho nông dân như Chi cục Bảo vệ thực vật,

Kiểm lâm, Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi hải sản, Bảo vệ môi trường… các Trung

tâm Khuyến nông – khuyến ngư ở tỉnh và các huyện, TP, các trung tâm giống cây

trồng vật nuôi hỗ trợ tích cực trong sản xuất. Bên cạnh đó là các công trình thủy lợi,

hệ thống hồ chứa được đầu tư xây dựng như hồ kênh mương Lại Giang, hồ Nước

Trong thường, hồ Đồng Mít, Định Bình… phục vụ phát triển nông nghiệp.

2.1.3.5. Vốn đầu tư trong tỉnh

Nguồn vốn đầu tư cho phát triển KT – XH ở tỉnh Bình Định bao gồm: Vốn ngân

sách Trung ương, vốn của tỉnh, vốn vay tín dụng, vốn tự có (doanh nghiệp Nhà nước, ngoài Nhà nước, vốn dân cư), các nguồn vốn tổng hợp khác, trong đó vốn tự có là

chủ yếu. Nguồn vốn những năm gần đây tăng liên tục do yêu cầu cũng như chính sách thu hút vốn của địa phương, năm 2010 tổng số vốn đầu tư 10,1 nghìn tỷ đồng, đến năm 2018 tăng lên 30,1 nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng khá nhanh 14,6%/năm. Nguồn

vốn đầu tư chủ yếu vào ngành dịch vụ chiếm 58,2%, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 35,6%, còn lại là ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp 6,2% (năm 2018) và theo dự báo cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế sẽ có sự chuyển dịch rõ nét,

ngành dịch vụ sẽ tăng nhanh và công nghiệp – xây dựng, nông nghiệp sẽ giảm.

70

2.1.3.6. Thị trường trong tỉnh

Với số dân 1.534,8 nghìn người năm 2018, đứng đầu vùng DHNTB và đứng

17/63 tỉnh, TP của Việt Nam và có dấu hiệu tăng lên, cùng với quá trình đô thị hóa,

công nghiệp hóa và sự phát triển KT – XH ở địa phương, dân số trong tỉnh được xem

là thị trường lớn và đầy tiềm năng trong việc tiêu thụ các hàng hóa từ các cơ sở sản

xuất trên địa bàn, đặc biệt là từ các ngành N, L, TS, dịch vụ, công nghiệp…

Xét theo tiểu vùng, ĐB&DVB phía Đông tập trung hơn 80,0% dân toàn tỉnh

trong giai đoạn (năm 2018 với dân số 1.240,6 nghìn người), lao động đang làm việc

trong các ngành kinh tế chiếm 80,4% tập trung cả 3 khu vực I, II và II, nơi tập trung

các hoạt động sản xuất, cơ sở kinh tế chính trong tỉnh, với tỷ lệ đô thị cao (35,6%) và

ngày càng tăng, đây được xem thị trường chính, quan trọng trong quá trình phát triển

KT – XH, tạo thu nhập và góp phần nâng cao MSDC trên địa bàn.

Tiểu vùng TD&MN phía Tây, tập trung dưới 20,0% dân số (năm 2018 với 294,2 nghìn người), tập trung nhiều dân tộc thiểu số, mật độ dân số thấp (hơn 80 người/km2), hoạt động kinh tế nông, lâm nghiệp là chủ yếu, tỷ lệ độ thị hóa thấp (gần 15,0%), so

với tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông thị trường tiểu vùng này có quy mô nhỏ hơn, tuy

nhiên cũng được xem là nơi có nhiều tiềm năng khi nhu cầu phát triển kinh tế và đời

sống ngày càng tăng lên trong tương lai.

2.1.3.7. Đường lối chính sách và thể chế

Gắn liền với việc nâng cao MSDC thì có các chính sách, thể chế cụ thể: “Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 (Thủ tướng

Chính phủ, 4/2009), “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035” (Thủ

tướng Chính phủ, 11/2018), “Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến

năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung)” (UBND tỉnh Bình Định, 9/2017), “Quy hoạch phát

triển nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020” (UBND tỉnh Bình Định, 2012),

“Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2030 (UBND tỉnh Bình Định, 7/2017)… Bên cạnh đó, là quy hoạch phát triển KT – XH các huyện, thị xã, TP trong tỉnh; phát triển các ngành nghề kinh

tế (nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, giao thông vận tải, thương mại…).

Để thực hiện các mục tiêu, định hướng trong các bản quy hoạch phát triển KT – XH tổng thể trên, ở tỉnh Bình Định đã đề ra những chính sách đề án như “Kế hoạch

thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh Bình Định” (UBND tỉnh Bình Định, 2018), “Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng

giảm nghèo đến năm 2020” (Sở LĐ - TB & XH, 2010) “Chương trình mục tiêu quốc

71

gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020” (UBND tỉnh Bình Định, 2016), “Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” trên địa

bàn tỉnh Bình Định” (UBND tỉnh Bình Định, 2017), các chương trình 135, chương

trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững đối với các huyện nghèo chính

sách thu hút vốn đầu tư, một số dự án lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng, kĩ thuật đã và

đang triển khai như: Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông; phát triển hệ thống

thủy lợi; hệ thống điện lưới đến các xã vùng núi…

Có thể nói, những chính sách, đề án, chương trình này là điều kiện căn bản góp

phần vào quá trình phát triển KT – XH tỉnh Bình Định, tạo việc làm, tăng thu nhập,

nâng cao MSDC dân cư và cũng là định hướng chính, quan trọng để Bình Định xây

dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình độ trong tương lai.

2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài

2.2.1. Vốn đầu tư

Tổng số vốn FDI đầu tư vào tỉnh Bình Định có xu hướng tăng trong cả giai đoạn

khi địa phương đẩy mạnh phát triển KT – XH, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Năm

2018, vốn đăng ký 134,5 triệu USD với 8 dự án được cấp giấy phép (đáng chú ý là

năm 2013 tổng số vốn đăng tăng đột biến lên đến 1.030 triệu USD). Nếu tính vốn

FDI được cấp phép phân theo ngành kinh tế (lũy kế các dự án còn hiệu lực) thì tổng

vốn là 791,4 triệu USD và 78 dự án, trong đó công nghiệp – xây dựng và dịch vụ

chiếm tỉ trọng lớn về số dự án cũng như số vốn đăng ký, cụ thể là 61 dự án và 753

triệu USD tổng số vốn đăng kí (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019). Các lĩnh vực

được chú trọng đầu tư đó là sản xuất công nghiệp kĩ thuật cao, kinh doanh hạ tầng

cảng và dịch vụ cảng, du lịch… tập trung vào KKT Nhơn Hội, các KCN, CCN, các

nguồn vốn này tập trung vào các nhà đầu tư Nhật Bản, Xingapo, Thái Lan, Trung

Quốc, Mỹ, Úc… Như vậy, có thể nhận thấy sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn FDI

trong giai đoạn 2010 – 2018 đã tạo cơ hội lớn cho tỉnh Bình Định chú trọng đầu tư

phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống các dịch vụ, thương mại… điều này làm cho GRDP/người và TNBQĐN/tháng của tỉnh liên tục tăng lên, góp phần

trong công tác giảm nghèo và nâng cao MSDC. Tuy nhiên, các nguồn vốn và dự án đầu tư này chủ yếu tập trung ở các địa phương thuộc tiểu vùng ĐB & DVB phía Đông nên đây cũng nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phân hóa MSDC tại địa bàn.

2.2.2. Thị trường ngoài tỉnh 2.2.2.1. Thị trường trong nước

Với số dân 1.534,8 nghìn người năm 2018, đứng đầu vùng DHNTB và đứng

17/63 tỉnh, TP của Việt Nam và có dấu hiệu tăng lên, cùng với quá trình đô thị hóa,

72

công nghiệp hóa và sự phát triển KT – XH ở địa phương, trước hết Bình Định là một trong những thị trường lớn trong việc tiêu thụ các hàng hóa từ các cơ sở sản xuất trên

địa bàn. Ngoài ra, trên phạm vi cả nước có các thị trường:

- Vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh phía Bắc: Với vị trí gần như trung tâm, Bình

Định là cầu nối quan trọng qua quốc lộ 1A, đường sắt và đường biển. Đông Nam Bộ

và các tỉnh phía Bắc với vốn đầu tư nước ngoài lớn cùng sự hoạt động của rất nhiều

KCN, khu chế xuất chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,

Bình Định sẽ là nơi cung cấp nguyên liệu N, L, TS quan trọng, đồng thời nơi này sẽ

cung cấp cho địa phương tư liệu sản xuất, tự liệu sinh hoạt, hàng hóa và dịch vụ quan

trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của người dân.

- Vùng Tây Nguyên: Đây là địa bàn có nhiều địa phương nền kinh tế chưa phát

triển, có nhiều điểm đồng nhất, hàng hóa ở Bình Định chủ yếu là thủy sản, hàng may

mặc, hàng tiêu dùng có thể đến thị trường vùng bằng sự kết nối của quốc lộ 19.

- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và vùng KTTĐ miền Trung: Sự phát triển khá

sôi nổi các hoạt động kinh tế, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ du lịch với sự ưu đãi

về ĐKTN, TNTN, tỉnh Bình Định có thể kết nối thị trường vùng trong trao đổi hàng

hóa, hình thành mối liên kết không gian trên mọi lĩnh vực.

2.2.2.2. Thị trường các nước trong khu vực và thế giới

- Thị trường châu Á: Tập trung vào khu vực ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc,

Hàn Quốc được xem là thị trường trọng điểm của hoạt động xuất nhập khẩu, các mặt

hàng đồ gỗ tinh chế, đá granit, đá hoa cương, hàng tiêu dùng, thủy sản… có khả năng

xuất khẩu rất lớn, đồng thời là nhập khẩu tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng phục vụ

nhu cầu của địa phương. Ngoài ra, các quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mê Kông

(Campuchia, Lào, Thái Lan) kết nối qua quốc lộ 19 cũng là thị trường đây tiềm năng.

- Thị trường Mỹ: Tỉnh cần phải đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng mang tính cạnh

tranh, lợi thế so sánh lớn để có thể bước vào thị trường Mỹ, các mặt hàng chủ yếu là

hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ, thủy sản chất lượng cao…

- Thị trường châu Âu: Đặc biệt là Liên minh châu Âu, các mặt hàng Bình Định

có thể xuất khẩu được là dệt may, rau hoa quả, đồ gỗ. Ngược lại, địa phương nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại, các phương tiện vận tải, tân dược, nguyên phụ liệu dệt may, da giày…

2.2.3. Biến động của toàn cầu hóa

Biến động của toàn cầu hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định có ảnh hưởng đến MSDC thể hiện rõ rệt nhất qua hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng và các dự án

73

đầu tư phục vụ phát triển KT – XH, điển hình là trong lĩnh vực giao thông vận tải, dịch vụ nghỉ dưỡng, sự kết nối trong nghiên cứu khoa học…

- Lĩnh vực GTVT: Việc xây dựng cầu Nhơn Hội nối TP. Quy Nhơn với bán đảo Phương Mai (hoàn thành vào năm 2006), đến nay cầu này có vai trò rất lớn trong việc

là cầu nối phát triển KT – XH ở các địa phương, thúc đẩy nâng cao mức sống, tiếp

cận các dịch vụ của người dân vùng bán đảo với các vùng khác. Đồng thời là việc

đầu tư xây dựng tuyến đường ven biển dài 107 km nối các huyện, TP ven biển, đặc

biệt là khu kinh tế biển Nhơn Hội, cảng Quy Nhơn, Nhơn Hội, sân bay Phù Cát... mở

ra cơ hội lớn trong việc tiếp cận dịch vụ, nâng cao năng suất lao động, việc làm, tăng

thu nhập cho cộng đồng dân ven biển. Ngoài ra, với nhu cầu ngày càng tăng việc đầu

tư nâng cấp, mở rộng sân bay Phù Cát cùng các tuyến bay mới cũng là điều kiện quan

trọng để người dân nâng cao mức sống.

- Lĩnh vực dịch vụ nghỉ dưỡng: Với diện tích hơn 1.300 ha, vốn đầu tư tính đến thời điểm hiện nay là hơn 30.000 tỷ đồng, việc đầu tư phát triển các quần thể du lịch

nghỉ dưỡng FLC đã góp phần rất lớn trong tăng trưởng lượng khách du lịch mà còn

giải quyết việc làm thường xuyên cho từ 1.500 – 2.000 lao động, thời gian cao điểm

lên đến 3.000 lao động của địa phương và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và công tác

an sinh xã hội trên địa bàn (Viết Ý, 2017).

- Sự kết nối trong nghiên cứu khoa học: Hiện nay, đang dẫn đầu về nghiên cứu khoa học và là nơi diễn ra các Hội nghị, hội thảo quốc tế là Trung tâm quốc tế Khoa

học và giáo dục liên ngành TP. Quy Nhơn, trung tâm này do hai kiến trúc sư người

Pháp Jean Francois Milou và Thomas Rouyrre thiết kế (Kha, 2017). ICISE đã tổ chức

thành công một số hội nghị, hội thảo quốc tế như: Gặp gỡ Việt Nam (diễn ra thường

niên), Hội thảo khoa học quốc tế Vật lý EDS Blois, Hội nghị Toán học Việt – Mỹ

VNUS 2019 và các hội nghị, hội thảo quốc gia khác. Bên cạnh đó, Trường Đại học

Quy Nhơn cũng là cái nôi của tỉnh Bình Định là nơi diễn ra các Hội nghị, hội thảo

quốc gia và quốc tế, đứng đầu là các lĩnh vực Toán, Hóa, Vật lý, Địa lí và GIS… cùng với đó là sự kết nối với các nhà khoa học ở các trung tâm, trường đại học lớn trên thế

giới để phối hợp nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trên địa bàn.

Chính sự biến động của quá trình toàn cầu hóa này làm cho địa phương có những biến đổi sâu sắc về nguồn nhân lực có trình độ, sự liên kết trong phát triển kinh tế…

đồng thời tạo cơ hội việc làm cho người dân khi loại hình du lịch nghỉ dưỡng, MICE ngày càng được đầu tư, hoàn thiện và phát triển. Bên cạnh đó, sự biến động mạnh mẽ này cũng đặt ra yêu cầu lớn về trình độ, tác phong làm việc, đồng thời đối với cơ quan

quản lý đó chính là những chính sách đền bù khi quy hoạch, giải phóng mặt bằng cho

74

người dân phải thỏa đáng, phù hợp. Ngoài ra, tác động của toàn cầu hóa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động giá cả hàng hóa, các dịch vụ, phương tiện thiết bị

phục vụ sinh hoạt ngày càng tăng, thị trường bất động sản không ổn định… cũng ảnh

hưởng đến mức sống và tâm lý người dân trong vùng.

2.2.4. Tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Với vị thế gần như trung tâm của đất nước và nằm trong vùng KTTĐ miền

Trung, gần 20 trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cùng đội ngũ lao

động có trình độ, hơn nữa là các sở ban ngành, các viện nghiên cứu và gần đây nhất

là mỗi năm có nhiều hội nghị, hội thảo cấp quốc tế, khu vực và quốc gia diễn ra là cơ

hội để các nhà khoa học đề xuất những ý tưởng mới, đột phá trong khoa học công

nghệ phục vụ sản xuất, phát triển KT – XH tại địa phương.

Trong sản xuất nông nghiệp đó là việc chuyển giao áp dụng KHCN trong trồng

trọt, chăn nuôi, hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi tại các vùng bị xâm

nhập mặn do biến đổi khí hậu gây ra… tạo ra những giống mới cùng mô hình sản

xuất hiện đại. Điển hình, lĩnh vực thủy sản là việc thực hiện các mô hình ứng dụng

công nghệ Biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng, mô hình nuôi cua lột trong hộp,

ương giống tôm thẻ chân trắng; nuôi tôm, cá theo tiêu chuẩn VietGAP; trong lĩnh vực

chăn nuôi có các mô hình chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, với công nghệ sử dụng

tinh đông lạnh trong thụ tinh nhân tạo; mô hình nuôi lợn, gà công nghệ cao; trong

trồng trọt và lâm nghiệp là mô hình sản suất lúa, lạc theo hình thức cánh đồng lớn.

trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh mô hình ứng dụng công nghệ tưới nhỏ

giọt, túi giá để sản xuất rau, quả chịu nhiệt trong nhà lưới như: Cà chua, dưa leo, mướp

đắng và mô hình ứng dụng nhân nuôi nấm xanh Metarhizium phòng trừ sâu hại... Kết

quả của việc áp dụng này bước đầu đã cho hiệu quả tốt như lai tạo đạt từ 60 – 70%

tổng đàn bò và đàn lợn thịt chất lượng cao, mô hình trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn

VietGAP tại các địa phương (Tây Sơn, Tuy Phước) đạt giá trị và có thương hiệu và

mô hình sản xuất cây giống lâm nghiệp theo phương pháp cấy mô để trồng hàng nghìn ha rừng kinh tế trên địa bàn tỉnh (Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định, 2014).

Trong công nghiệp là công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm N, L, TS và gần đây là cách khai thác và chế biến sâu quặng titan nhằm đem lại hiệu quả cao để phục vụ cho các ngành công nghiệp mới. Trong ngành dịch vụ đó là hiện đại hóa cơ

sở hạ tầng, các hệ thống dịch vụ công, dịch vụ tư được xã hội hóa, phổ biến… hơn nữa là sự hình thành và phát triển của những loại hình dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.

75

2.2.5. Biến đổi khí hậu toàn cầu

Tỉnh Bình Định là một trong những địa phương chịu nặng nề của hiện tượng

biến đổi khí hậu toàn cầu. Biểu hiện rõ rệt nhất là sự gia tăng số lượng, cường độ và

phạm vi ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới vào mùa mưa, nhiệt độ cao gây hạn

hán kéo dài vào mùa khô. Cụ thể:

- Trung bình mỗi năm có hơn 1,0 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến địa phương, nếu tính theo giai đoạn trước năm 1975 con số này là 0,7 (Trần Thọ

Đạt, Vũ Thị Hoài Thu, 2012), (UBND tỉnh Bình Định, 2008). Các cơn bão với cường

độ tăng lên, phạm vi ảnh hưởng rộng và sức tàn phá lớn.

- Vào mùa khô nắng nóng kéo dài, nhiệt độ cao cùng lượng bốc hơi lớn và thêm vào đó là địa hình dốc, các hồ chứa không trữ được nước lớn trong mùa mưa nên gây

hạn hán nghiêm trọng. Mùa khô kéo dài gần 8 tháng, tại những vùng khô hạn lượng

mưa hàng năm trung bình chỉ 500 -700 mm đã tạo thành vùng đất bán hoang mạc.

Vào cuối năm 2013 và tháng 8/2014 xuất hiện tình trạng nắng nóng, hạn hán lịch sử

trong vòng 30 năm trở lại đây, hạn hán đã làm cho hầu hết ao hồ, sông suối, giếng

nước sinh hoạt đều bị cạn kiệt nước, hơn 30.000 hộ dân, trên 15.000 ha cây trồng lâm

vào cảnh thiếu trầm trọng nước sinh hoạt và sản xuất (congan.com.vn, 2016).

Bên cạnh đó, năm 2009, 2013 và 2016, mưa lũ kéo dài, các địa phương bị ngập

úng nghiêm trọng. Mưa làm nhiều khu dân cư ở các huyện: Tây Sơn, An Nhơn, Tuy

Phước, Phù Cát, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Quy Nhơn… bị ngập sâu trong lũ, nhiều công

trình giao thông, thủy lợi bị sạt lở, hư hỏng nặng. Đặc biệt, ở huyện Hoài Ân có 1.500

hộ bị ngập, tỉnh lộ 629, 630 bị lũ chia cắt. Tại huyện Tây Sơn, Tuy Phước nước lũ đã

làm ngập nặng, gây chia cắt, cô lập nhiều địa phương, ngay tại TP Quy Nhơn, nhiều

nhà dân bị ngập sâu từ 1 đến 2m.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Thuận lợi

Nằm gần như ở vị trí trung tâm vùng DHNTB và cả nước, là tỉnh thuộc vùng KTTĐ miền Trung, Bình Định có VTĐL thuận lợi cả về tự nhiên, KT, địa chính trị

và giao thông, là đầu mối phía Đông hành lang kinh tế đường 19, đầu mối giao thương về đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói

riêng với các vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan. Đây chính là cơ hội địa phương có thể thu hút được vốn đầu tư, mở rộng giao lưu hợp tác với các địa phương trong nước và khu vực trong quá trình phát triển KT – XH.

76

Sự đa dạng về địa hình, đất đai trên nền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho địa phương có thể hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp với quy mô,

hình thức khác nhau và có khả năng sản xuất sản phẩm hàng hóa. Nguồn tài nguyên

khoáng sản tuy không nhiều nhưng khá đa dạng về chủng loại, đặc biệt là tài nguyên

cát, khoáng sản titan…, cơ hội để hình thành và phát triển ngành công nghiệp chế

biến vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản titan phục vụ xuất khẩu thu

ngoại tệ. Ngoài ra, Bình Định là địa phương có nguồn tài nguyên biển khá phong phú,

đa dạng với nguồn lợi thủy hải sản lớn và một số loài quý hiếm có giá trị kinh tế

cao… là cơ sở để phát triển hoạt động khai thác thủy sản mang lại lợi nhuận cho

người dân, góp phần cải thiện mức sống cho cộng đồng dân cư.

Biển ăn sâu vào đất liền tạo thành một hệ thống cảnh quan biển – đảo, vũng –

vịnh, hồ - đầm, cùng với lịch sử phát triển lãnh thổ khá lâu đời của “Miền Đất võ” đã

hình thành nên một nền văn hóa khá đặc sắc với hơn 150 di tích, danh thắng và tiềm

năng văn hóa phi vật thể như môn phái võ thuật Tây Sơn, nghệ thuật hát Tuồng, hát

Bài chòi,… Không những thế, với tuyến du lịch chạy dọc ven biển đã được xác định

là tuyến trọng điểm quốc gia, đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng

các loại hình du lịch để hòa nhập và các chương trình du lịch liên vùng.

Bên cạnh đó, Bình Định được đánh giá là địa phương có quy mô dân số đông

của cả nước, nguồn lao động dồi dào và chất lượng lao động ngày càng được nâng

cao, các dân tộc trên địa bàn có mối quan hệ khăn khít, gần gũi với nhau trong cuộc

sống. Chính vì vậy, trong hiện tại và tương lai đây là nơi có nhiều cơ hội để phát triển

kinh tế, góp phần tích cực trong việc cải thiện mức sống người dân.

Trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế của tỉnh Bình Định có nhiều khởi sắc, tốc

độ tăng trưởng kinh tế đạt mức khá cao, kinh tế nông nghiệp đã và đang bước vào

giai đoạn phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hướng chuyên môn hóa cao, năng

suất và chất lượng sản phẩm được nâng cao, đảm bảo lương thực và việc làm cho số

đông dân cư ở nông thôn. Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ, đây là hai ngành chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, nhiều ngành công nghiệp được đầu tư, mở

rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị, KHKT và CN sản xuất mới, công nghiệp chế biến phát triển mạnh; hoạt động dịch vụ diễn ra sôi nổi, đặc biệt trong ngành du lịch lượng du khách nước ngoài đến ngày càng tăng, số ngày lưu trú kéo dài; nhiều

hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ra đời và hoạt động có hiệu quả… nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư phát triển, nâng cấp hiện đại, cùng với đó

là việc gắn kết, tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giao thông, các đầu mối

77

giao thông như đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không kết hợp với khai thác thế mạnh của yếu tố VTĐL đã hình thành nên một số tuyến, cực trọng điểm, đó

là các KCN, khu kinh tế, khu du lịch, các đô thị và hành lang kinh tế… góp phần đáng

kể vào tăng trưởng, phát triển kinh tế và nâng cao MSDC trên địa bàn.

Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư FDI trên địa bàn

ngày càng tăng, một số dự án đầu tư đã triển khai và hoạt động có hiệu quả, hơn nữa

sự hình thành Trung tâm ICISE, khu du lịch nghỉ dưỡng biển FLC Nhơn Lý cũng các

công trình đi kèm đã tạo một bước đột phá mới trong sự phát triển KT – XH tỉnh Bình

Định… Bên cạnh đó, biến động toàn cầu hóa cùng với sự tiến bộ KHKT, công nghệ

và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến sâu sắc và

có vị thế so với các tỉnh trong vùng và cả nước. Ngoài ra, chính quyền địa phương

cũng đưa ra những chính sách phát triển kinh tế thích ứng với tình hình mới, phù hợp

mục đích và xứng tầm với vai trò là một “cực” trong vùng KTTĐ miền Trung và vùng

DHNTB, những điều này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến cơ hội việc làm,

nâng cao năng suất lao động, tạo thu nhập và cải thiện MSDC của địa phương.

2.3.2. Khó khăn, thách thức

Là địa phương nằm khá xa hai trung tâm kinh tế sôi động và phát triển mạnh

của Việt Nam đó là TP. Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội nên vẫn còn một số hạn chế

nhất định trong các lĩnh vực: Thông tin kinh tế, thị trường và KHKT và CN… Bên

cạnh đó, với vị trí địa lí là “cửa ngõ” ra Biển Đông của vùng Tây Nguyên, các tỉnh

Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan qua quốc lộ 19, cùng hành lang kinh tế

Đông – Tây nên các vấn đề trao đổi hàng hóa dịch vụ, giao thương, cũng như các vấn

đề xã hội khác khá phức tạp…

Các huyện phía Tây của tỉnh với địa hình chủ yếu là đồi núi, mức độ chia cắt

lớn, diện tích đất canh tác còn hạn chế, các huyện ven biển phía Đông chủ yếu là dạng

địa hình thấp, nhiều vùng trũng…, bên cạnh đó khí hậu của tỉnh Bình Định có sự

phân hóa hai mùa rõ rệt, mùa mưa hay gây hiện tượng ngập úng ở đồng bằng, vùng trũng, sạt lở ở vùng núi; mùa khô gây hạn hán, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.

Ngoài ra, đây là địa phương chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, thường xuyên chịu tác động của thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ – lụt, gió Tây khô nóng… Đây là những thách thức lớn đối với quá trình phát triển KT - XH và đời sống

của người dân trên địa bàn tỉnh.

Tốc độ gia tăng dân số còn khá cao, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, tỉ lệ lao động nông nghiệp nông thôn trong cơ cấu lao động khá lớn, đa số là lao động phổ

thông, lao động có trình độ cao đẳng, đại học hoặc cao hơn nữa còn thấp… Bên cạnh

78

đó, việc áp dụng những tiến bộ KHKT trong sản xuất còn hạn chế, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường còn chưa cao… Đời sống người dân tại các thôn, xã thuộc các

huyện miền núi, các xã ven biển, hải đảo còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn

thấp… Không những thế, sự hạn chế về trình độ, các nguồn lực khác của các dân tộc

thiểu số trên địa bàn… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai các chương

trình, chính sách phát triển KT – XH đến từng địa phương.

Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật tại các địa phương trong tỉnh còn chưa đồng bộ,

một số nơi còn rất hạn chế, chất lượng cơ sở hạ tầng chưa cao, đặc biệt là đường giao

thông, chất lượng đường giao thông không tốt và xuống cấp là một yếu tố ảnh hưởng

rất lớn đến quá trình phát triển KT – XH trong tỉnh. Bên cạnh đó, nguồn lực đầu tư

phát triển địa phương còn hạn hẹp, đặc biệt là thiếu sức hấp dẫn đối với bên ngoài.

Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra tương đối chậm, việc chuyển đổi

mục đích sử dụng đất còn nhiều bất cập, chi phí đền bù cho người dân về giải phóng

mặt bằng chưa thỏa đáng (vẫn còn tình trạng người tụ họp, tổ chức nhóm, treo băng

rôn gây rối trật trự an ninh, tranh chấp tại các khu vực quy hoạch, xây dựng nhà máy,

xí nghiệp), các dự án treo, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế… Đồng thời, sự cạnh tranh

khốc liệt và sự biến đổi nhanh chóng về văn hóa, lối sống trong cuộc cách mạng công

nghiệp 4.0 cũng là những khó khăn, thách thức lớn trong cải thiện và nâng cao mức

sống cho cộng đồng dân cư địa phương.

Hơn nữa, sự phân hóa về nguồn lực phát triển KT – XH rất rõ rệt theo 2 tiểu

vùng ĐB & DVB phía Đông, TD & MN phía Tây và theo các đơn vị hành chính cấp

huyện ở tất cả các tiêu chí cũng là một trong những khó khăn, thách thức trong việc

thực hiện, triển khai các chương trình, chính sách phát triển kinh tế, ổn định sinh kế,

giảm nghèo và nâng cao CLCS cho người dân trong tương lai. Đặc biệt, giữa 2 tiểu

vùng đó chính là sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, chất lượng nguồn lao

động, cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, nguồn vốn đầu tư, các vấn đề liên quan đến khả

năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục – đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, tiếp cận thông tin, truyền thông… nhằm thay đổi nhận thức của cộng đồng dân cư hướng đến

xây dựng, cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt là người dân sống ở các làng, xã miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn.

79

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

MSDC ở tỉnh Bình Định chịu tác động trực tiếp và gián tiếp đồng thời hai nhóm

nhân tố, đó là nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài.

Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: - Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ: Bình Định được xem trung tâm của vùng DHNTB và cả nước, với vị trí địa lý này được xem là nguồn tài nguyên vị thế quan

trọng về địa chính trị, kinh tế, giao thông trong phát triển KT – XH nói chung và nâng

cao MSDC nói riêng của tỉnh;

- Nhóm nhân tố ĐKTN, TNTN: Với lợi thế về sự đa dạng địa hình, vốn tài nguyên đất, khí hậu nhiệt đới ẩm, tài nguyên rừng đa dạng, phong phú và tài nguyên

biển, nguồn nước. Đây là nền tảng quan trọng cho sản xuất, ổn định và phát triển các

loại hình sinh kế, đẩy mạnh và nâng cao MSDC trên địa bàn.

- Nhóm nhân tố KT – XH: Là yếu tố quyết định cho phát triển kinh tế và ổn định MSDC trong đó là sự tiến bộ về CDCCKT, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, quá

trình đổi mới về KHKT, công nghệ và việc vận dụng có hiệu quả vào sản xuất, sự đổi

mới trong nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực địa phương, sự mở rộng

và tạo điều kiện, cơ hội lớn trong áp dụng các thể chế, chính sách, kết hợp với quy

mô dân số khá đông… là điều kiện thuận lợi để cải thiện MSDC trên địa bàn.

Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm: Vốn đầu tư và thị trường ngoài tỉnh, biến

động của toàn cầu hóa, tiến bộ KHKT, công nghệ và cuộc cách mạng 4.0 có ảnh

hưởng quan trọng và là nhân tố tạo động lực cho quá trình cải thiện và nâng cao

MSDC của địa phương, điển hình là sự gia tăng về nguồn vốn, mở rộng thị trường

tiêu thụ hàng hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT – XH, quá trình hợp

tác phát triển trong các lĩnh vực… đã tạo cơ hội để nâng cao MSDC,

Tuy nhiên, sự thất thường của khí hậu, nguồn nước cùng với đó quá trình đô thị

chưa gắn kết chặt chẽ với công nghiệp hóa, trình độ lao động, tay nghề còn hạn chế,

sự chưa đồng bộ về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật tại các địa phương, bên cạnh đó với sự biến đổi nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và quy luật của

nền kinh tế thị trường thì vấn đề giá cả, cạnh tranh hàng hóa… cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất và nâng cao MSDC trên địa bàn.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC ở tỉnh Bình Định là cơ sở để đánh

giá thực trạng MSDC trên địa bàn và là căn cứ quan trọng để lý giải sự khác biệt, biến đổi MSDC của các địa phương cấp huyện, TP, cộng đồng dân cư và các tiểu vùng. Hơn nữa, đây là cơ sở quan trọng để xác định các nguồn lực cơ bản trong đề xuất giải

pháp phát triển kinh tế gắn với nâng cao MSDC trong tương lai.

80

CHƯƠNG 3.

THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH

3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế

3.1.1. GRDP/người

Sau gần 30 năm đổi mới nền kinh tế, tỉnh Bình Định đã khai thác có hiệu quả

các nguồn lực bên trong lẫn bên ngoài, cùng với sự gia tăng dân số giảm và dần đi

vào mức ổn định thì quy mô GRDP, GRDP/người ngày càng cao, tốc độ tăng trưởng

Triệu VNĐ/người

60

Nghìn VNĐ/người 4.000

48,7

50

3.000

38,4

3.024

40

2.605

33,6

2.346

30

2.000

27,1

1.719

19,3

20

1.150

1.000

10

0

0

Năm

2010

2012

2016

2018

TNBQĐN/tháng

2014 GRDP/người

kinh tế và mối quan hệ với tốc độ gia tăng dân số được đảm bảo.

Hình 3. 1. GRDP/người và TNBQĐN/tháng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giá thực tế)

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019) GRDP/người của tỉnh Bình Định liên tục tăng lên, từ 19,3 triệu VNĐ/người

(tương ứng theo PPP là 996 USD) năm 2010 lên 48,7 triệu VNĐ/người (tương ứng

1.986 USD) năm 2018 (tăng 29,4 triệu VNĐ/người). GRDP/người của tỉnh Bình Định

năm 2018 chỉ bằng 54,9% của TP. Đà Nẵng, 80,7% vùng DHNTB (đứng 6/8 tỉnh trong vùng – trên Phú Yên và Ninh Thuận) và 78,1% cả nước (đứng thứ 31/63 tỉnh

của cả nước), mặc dù vậy đây là thành công bước đầu trong quá trình phát triển nền kinh tế, đặc biệt từ năm 2010 với chính sách thu hút vốn được mở rộng và tăng nhanh, lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp – xây dựng được xem là ngành trọng điểm, quan tâm

của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.

Chính sự tăng lên về tốc độ tăng trưởng nền kinh tế và dần đi vào ổn định, sự chuyển dịch tích cực của cơ cấu nền kinh tế, quy mô GRDP/người tăng, thì

TNBQĐN/tháng của tỉnh Bình Định cũng có nhiều chuyển biến quan trọng.

81

3.1.2. Thu nhập bình quân đầu người/tháng 3.1.2.1. Toàn tỉnh Bình Định

Năm 2010, TNBQĐN/tháng ở tỉnh Bình Định đạt 1.150 nghìn đồng, liên tục

tăng dần qua các năm, mỗi năm tăng TB gần 250,0 nghìn đồng, đến năm 2018 đạt

3.024 nghìn đồng, tốc độ tăng TB cả giai đoạn là 12,8%/năm. Mức TNBQĐN/tháng

ở tỉnh Bình Định năm 2018 chỉ bằng khoảng 57,0% so với TP. Đà Nẵng (nơi có thu

nhập cao nhất trong vùng DHNTB), so với các tỉnh, TP trong vùng DHNTB thì đạt

mức trung bình, chiếm 93,9% mức TB của vùng, xếp vị trí 4/8 tỉnh (trên Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Phú Yên và Ninh Thuận).

So với cả nước, TNBQĐN/tháng ở tỉnh Bình Định luôn thấp hơn, chỉ bằng

82,0% năm 2010, đến năm 2018 bằng 80,1% (đứng thứ 31/63 tỉnh), cao nhất trong

cả giai đoạn là vào năm 2014 với 89,0%, đây là mốc thời gian cho thấy sự tăng lên

nhanh chóng và trở thành điểm nóng thu hút vốn đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực dịch

vụ, đồng thời là sự ưu đãi của thiên nhiên, ít thiên tai, người dân sản xuất được mùa,

năng suất lao động tăng do đó TNBQĐN/tháng của người dân tăng nhanh.

Giữa thành thị - nông thôn, TNBQĐN/tháng có sự phân hóa rất rõ nét,

TNBQĐN ở thành thị luôn cao hơn mức TB tỉnh, năm 2018 đạt 3.917 nghìn đồng,

cao gấp gần 1,2 lần mức TB toàn tỉnh và 1,4 lần so với vùng nông thôn (phụ lục 27).

Điều này có thể lí giải từ sự khác nhau về điều kiện phát triển kinh tế, cụ thể là nguồn

thu nhập của người dân, ở thành thị nơi tập trung nhiều cơ quan chính quyền, công

ty, doanh nghiệp, KCN, dân cư có trình độ dân trí cao, hoạt động công nghiệp – dịch

vụ chiếm đa số… do đó, nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ nhiều nguồn khác

rất cao. Ngược lại, khu vực nông thôn nơi có hoạt động N, L, TS là chủ yếu, trong

khi đó KHKT còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng khó khăn, năng suất lao động xã hội

thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao… là những nguyên nhân làm cho thu nhập ở mức thấp.

Giữa các dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định cũng có sự khác nhau về mức

TNBQĐN/tháng. Năm 2010, dân tộc Kinh có mức TNBQĐN/tháng cao nhất với 2.644,1 nghìn đồng, gấp 2,3 lần TB toàn tỉnh, hơn 5,0 lần thu nhập của người H’rê –

dân tộc có thu nhập thấp nhất với 528,8 nghìn đồng, đến năm 2018 tương ứng là 7.230 nghìn đồng, gấp 2,3 lần TB tỉnh và 5,7 lần thu nhập của dân tộc H’rê. Hầu hết, các dân tộc còn lại như Chăm, Bana, Ê đê và bộ phận người Hoa, Thái, Nùng, Mường…

trước kia họ chuyển cư đến hay do các cuộc hôn nhân giữa các dân tộc với nhau, họ theo vợ theo chồng về Bình Định để sinh sống, địa bàn cư trú chủ yếu của họ là các huyện miền núi phía Tây của tỉnh, điều kiện sống còn nhiều khó khăn nên mức

TNBQĐN/tháng của đại đa số dân tộc này đều ở mức thấp hơn TB toàn tỉnh, riêng

82

bộ phận người Hoa sống ở TP. Quy Nhơn thì TNBQĐN/tháng ở mức cao với hơn 4.200 nghìn đồng. Mức chệnh lệch thu nhập cho thấy trình độ phát triển cách biệt

giữa các địa phương và các dân tộc với nhau, đây là một bài toán khó đặt ra cho tỉnh

Bình Định trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sự đồng bộ trong

%

100%

8,2

10,4

11,2

12,9

15,8

80%

26,0

24,9

21,7

28,6

24,4

60%

22,6

24,1

20,1

17,3

23,7

40%

42,8

43,9

41,7

42,5

20%

37,3

Năm

0%

2010

2018

2012

2014

2016

Tiền lương, tiền công

Nông - lâm - thủy sản

Phi nông - lâm - thủy sản

Nguồn khác

phát triển KT – XH thời kì hội nhập hiện nay.

Hình 3. 2. Chuyển dịch cơ cấu TNBQĐN/tháng phân theo nguồn thu ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019) Cơ cấu thu nhập phân theo nguồn thu trong giai đoạn 2010 – 2018 có sự chuyển

dịch đúng với xu thế phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, nguồn thu nhập

từ tiền lương, tiền công chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng lên, năm 2010

chiếm 37,3% đến năm 2018 là 43,9% (tăng 6,6%), nguồn thu từ hoạt động phi N, L,

TS chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong cơ cấu nguồn thu và ngày càng giảm, với 28,6% năm

2010 đến năm 2018 chiếm 24,9% (giảm 3,7%), nguồn thu từ hoạt động N, L, TS chiếm khá cao tương ứng 23,7% và 20,1%, giảm 3,6%.

Trong thời gian tới, bên cạnh việc tăng mức TNBQĐN/tháng thì việc thay đổi

cơ cấu thu nhập cũng là việc làm quan trọng, để làm được việc này trước hết tỉnh phải đầu tư phát triển các hoạt động công nghiệp, phát huy vai trò của các khu công nghiệp,

khu kinh tế, doanh nghiệp đặc biệt là dịch vụ du lịch trên địa bàn… đối với vùng sản xuất N, L, TS cần đẩy mạnh hình thành và nâng cao năng suất vùng chuyên canh, áp dụng các mô hình nuôi, trồng mới, đầu tư cơ sở hạ tầng các địa phương có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn, để người dân tham gia sản xuất.

83

3.1.2.2. Phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông chiếm gần 90,0% cơ cấu giá trị sản xuất vật

chất, tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế chiếm hơn 80,0%, hệ thống

dải đô thị ven biển đã tạo được sức hấp dẫn, do đó TNBQĐN/tháng trên địa bàn khá

cao và thay đổi nhanh.

Bảng 3. 1. Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (nghìn đồng)

Tiểu vùng

2014

2010

2012

2016

2018

ST T 1 ĐB&DVB phía Đông 1.723 2.065 2.913 1.128 1.509 2 TD&MN phía Tây

762

3.189 3.641 1.757 2.152

Tốc độ TT/ năm (%) 9,8 13,9

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019) Năm 2010, TNBQĐN/tháng của tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông đạt 1.723,3

nghìn đồng, gấp 1,5 lần TB toàn tỉnh, cao hơn 2,2 lần tiểu vùng TD&MN phía Tây,

đến năm 2018 tương ứng là 3.641 nghìn đồng (tăng hơn 2,1 lần so năm 2010), gấp

1,1 lần TB toàn tỉnh và 1,8 lần tiểu vùng TD&MN phía Tây. Trong khi đó, tiểu vùng

TD&MN phía Tây, năm 2010 TNBQĐN/tháng chỉ đạt 762 nghìn đồng, bằng 66,0%

TB toàn tỉnh, đến năm 2018 tăng lên 2.152 nghìn đồng (tăng hơn 2,6 lần so với năm

2010), bằng 64,8% TB thu nhập toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng TB tiểu vùng TD&MN

phía Tây đạt 13,1%/năm, cao hơn 3,4%/năm so với tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông,

cao hơn 0,5% TB tỉnh.

Hoạt động kinh tế biển (đặc biệt là thủy sản và du lịch), kết hợp với sự hình

thành và phát triển công nghiệp đa dạng hóa các hình thức (đáng chú ý là KCN tập

trung) và thế mạnh là các hệ thống cảng biển, ĐB&DVB phía Đông đã tạo được

những giá trị đáng kể và được xem là trọng điểm, động lực chính thúc đẩy tiềm lực cho nền kinh tế tỉnh Bình Định. Ngược lại, tiểu vùng TD&MN phía Tây với thế mạnh

là nguồn thủy năng dồi dào đã hình thành nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn và các hệ

thống thủy lợi (nổi bật là hồ Định Bình) có vai trò quan trọng trong cung cấp điện và

điều tiết nước trong sản xuất nông nghiệp địa phương, ngoài ra tiểu vùng này còn

phát triển loại hình trang trại cây lâu năm và chăn nuôi (nổi bật là huyện Hoài Ân

chiếm hơn 20% trang trại tỉnh) là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp chế biến, tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, trình độ lao động thấp, nhiều địa phương tập trung đại đa số dân tộc thiểu số…, các hoạt động

công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, những nguyên nhân này có ảnh hưởng nhất định

đến việc tạo năng suất lao động và TNBQĐN/tháng của các hộ gia đình.

Xét về cơ cấu thu nhập phân theo nguồn thu, giữa hai tiểu vùng có sự khác biệt

tương ứng với nguồn lực và trình độ phát triển kinh tế của tiểu vùng. Tiểu vùng

84

ĐB&DVB phía Đông, thu nhập từ tiền lương, tiền công chiếm tỷ trọng lớn nhất và ngày càng tăng, nguồn thu từ hoạt động N, L, TS và phi N, L, TS chiếm tỷ trọng thứ

hai và có xu hướng giảm. Trong khi đó, tiểu vùng TD&MN phía Tây, nguồn thu từ

hoạt động N, L, TS chiếm tỷ trọng cao nhất và giảm dần, tiếp theo là nguồn thu từ

tiền lương, tiền công và hoạt động phi N, L, TS và có xu hướng tăng (phụ lục 28).

3.1.2.3. Phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

Cùng với xu thế chung của tỉnh và hai tiểu vùng, trong giai đoạn 2010 – 2018

TNBQĐN/tháng ở các huyện có xu hướng tăng và phân hóa rõ nét.

2018 Tốc độ TT/năm (%)

STT

Bảng 3. 2. TNBQĐN/tháng của các huyện ở tỉnh Bình Định (nghìn đồng) 2014 2016 2012 2010 856 1.004 1.224 1.668 492 1.027 1.505 1.775 1.882 687 641 1.307 1.543 1.819 958 1.017 1.496 2.041 2.283 2.634 976 1.306 1.689 1.958 2.258 1.265 1.547 2.088 2.522 2.979 1.454 1.874 2.628 2.833 3.261 1.268 1.478 2.088 2.291 2.822 1.213 1.667 2.510 2.625 3.160 1.485 1.722 2.416 2.675 3.073 3.655 4.126 5.748 6.191 6.791 1.150 1.719 2.346 2.595 3.024

ĐVHC 1 H. An Lão 2 H. Vĩnh Thạnh 3 H. Vân Canh 4 H. Tây Sơn 5 H. Hoài Ân TX. An Nhơn 6 7 H. Hoài Nhơn 8 H. Phù Mỹ 9 H. Phù Cát 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn Tỉnh Bình Định

16,5 13,4 13,9 12,6 11,1 11,3 10,6 10,5 12,7 9,5 8,0 13,4

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019), Trong cả giai đoạn, TNBQĐN/tháng của các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Tây Sơn, Hoài Ân luôn thấp hơn TB tỉnh Bình Định, năm 2010 TNBQĐN ở

các huyện này dao động hơn 490,0 đến hơn 1.000 nghìn đồng (chiếm 42,7 – 88,4%

thu nhập toàn tỉnh), đến năm 2018 mức thu nhập tăng lên dao động hơn 1.600 đến

hơn 2.600 nghìn đồng (chiếm hơn 51,0 – 83,0%), các huyện còn lại hầu hết có mức

TNBQĐN/tháng cao hơn TB toàn tỉnh (trừ huyện Phù Mỹ, An Nhơn trong giai đoạn

2012 – 2018 thấp hơn TB tỉnh), tương ứng năm 2010 dao động 1.200 – 3.600 nghìn

đồng (gấp từ 1,0 đến hơn 3,0 lần TB toàn tỉnh), đến năm 2018 thu nhập từ 3.200 – 6.700 nghìn đồng (gấp 1,0 đến 2,1 lần TB toàn tỉnh). TNBQĐN/tháng của TP. Quy Nhơn cao nhất trong tỉnh Bình Định với 6.791 nghìn đồng (năm 2018), cao gấp 2,1

lần TB toàn tỉnh và 4,1 lần H. An Lão, nơi có mức thu nhập thấp nhất. So với năm 2010, con số chênh lệch này cao hơn tương ứng là 3,2 và 7,4 lần điều này chứng tỏ sự tiến bộ trong công tác đảm bảo sự công bằng, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo ở

các bộ phận dân cư, vùng miền trên địa bàn tỉnh.

Tốc độ tăng trưởng TB đạt cao nhất ở An Lão với 16,5%, thấp nhất là TP. Quy

Nhơn với 8,0%/năm. Các địa phương cao hơn TB toàn tỉnh, điển hình là huyện trung du, miền núi như An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh... Qua khảo sát có thể lý giải nguyên

85

nhân chính làm cho TNBQĐN/tháng và tốc độ tăng trưởng TB ở đây tăng nhanh là do người dân luôn nhận được hỗ trợ vốn từ các chương trình, chính sách giúp đỡ các

vùng miền núi khó khăn, đặc biệt là Chương trình 135, Chương trình 30a, chương

trình xây dựng nông thôn mới, cho vay vốn lãi suất thấp để người dân tham gia sản

xuất… đồng thời chính sách giao đất, giao rừng cho từng hộ dân quản lý cũng đạt

hiệu quả cao chính vì vậy người dân yên tâm sản xuất, ổn định cuộc sống và tăng thu

nhập. Hầu hết các huyện thuộc tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông, huyện Tây Sơn và

Hoài Ân có tốc độ tăng trưởng TB thấp hơn toàn tỉnh, dao động từ 8,0 đến hơn 12,0%.

%

20

16,9 16,3

15

14,2

14,1

11,6

10

9,6

6,8

10,6 9,2 8,2

6,5

8,1 7,1 6

5,5

5

Năm

0 2009

2010

2011

2013

2014

2016

2017

2018

2012 Bình Định

2015 Việt Nam

3.1.3. Tỷ lệ hộ nghèo 3.1.3.1. Toàn tỉnh Bình Định

DHNTB Hình 3. 3. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bình Định, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

Xử lý từ (TCTK, 2019), (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019) Cùng với sự tăng lên của GRDP/người và TNBQĐN/tháng thì số hộ nghèo và

tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Bình Định có sự thay đổi đáng kể theo xu hướng giảm dần, năm

2010 toàn tỉnh có 61.711 hộ nghèo tương ứng tỷ lệ là 16,3%, đến năm 2018 theo

chuẩn nghèo đa chiều tương ứng là 30.067 hộ nghèo, tỷ lệ 5,5% (ở thành thị 4.362,

chiếm 14,5% hộ nghèo, ở nông thôn 25.705, chiếm 85,5%), chiếm 19,9% hộ nghèo

và xếp thứ 5/8 tỉnh vùng DHNTB (trên Ninh Thuận, Quảng Nam và Quảng Ngãi), chiếm 2,3% hộ nghèo và xếp thứ 30/63 tỉnh của Việt Nam (hình 3.5). Trong tổng số hộ nghèo đa chiều năm 2018 có 6.894 hộ nghèo là dân tộc thiểu số (chiếm 22,9%) và

3.353 hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chiếm 11,1% (vùng DHNTB là 31,1% và Việt Nam là 10,4%).

Tính đến năm 2018, toàn tỉnh có 26 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an

toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135; có 53 xã (trong đó 4 xã khu vực I, 18 xã

86

khu vực II và 31 xã khu vực III) với 197 thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi (trong đó 29 thôn thuộc khu vực II và 76 thôn khu vực III); có 18

xã thuộc vùng bãi ngang ven biển hải đảo, có 3 huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An

Lão nằm trong Chương trình 30a. Giai đoạn 2017 – 2020 toàn tỉnh có 9 xã thuộc khu

vực II, gồm 29 thôn thuộc diện đầu tư trong Chương trình 135. Do đó, đây là những

lãnh thổ đáng chú ý để thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập,

giảm nghèo nhằm cải thiện MSDC trong tương lai vì nơi đây rất hạn chế về nguồn

lực tư liệu sản xuất, cơ sở hạ tầng, vốn, trình độ dân trí, lao động… bên cạnh đó nơi

đây tập trung cộng đồng dân cư rất dễ bị tổn thương trước những biến đổi của tự nhiên

cũng như các yếu tố xã hội.

3.1.3.2. Phân theo tiểu vùng

Bảng 3. 3. Tỷ lệ hộ nghèo và số xã, thôn đặc biệt khó khăn phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018

Nghèo đơn chiều

Nghèo đa chiều

STT

Tiểu vùng

2010 2012 2014 2016

Tỷ lệ

8,3

6,6

1 2

ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây

3,7 5,3 10,0 27,8 24,2 18,5 25,9 19,0

2018 Xã ĐBKK 11 42

Thôn ĐBKK 4 193

Xử lý từ (Sở LĐ - TB&XH, 2010 - 2019) Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông là 10,0%, giảm dần

đến 2014 là 5,3%, tương ứng tiểu vùng TD&MN phía Tây là 27,8% và 18,5%. Xét

theo chuẩn nghèo đa chiều, năm 2016 ở ĐB&DVB phía Đông có 6,6% hộ nghèo đến

năm 2018 giảm còn 3,7%. Tỷ lệ hộ nghèo ở TD&MN phía Tây luôn cao hơn tương

ứng là 25,9% và 19,0%. Tỷ lệ giảm nghèo đa chiều ở TD&MN phía Tây đạt 6,9%,

cao hơn ở ĐB&DVB phía Đông với 2,9% và cao hơn TB toàn tỉnh.

So với toàn tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông luôn thấp

hơn, năm 2010 thấp hơn 6,3% đến năm 2018 là 1,8%. Ngược lại, tỷ lệ hộ nghèo ở

tiểu vùng TD&MN phía Tây luôn cao hơn, tương ứng là 11,5% và 13,5%. Ngoài ra, số xã, thôn ĐBKK vùng dân tộc thiểu số, miền núi ở tiểu vùng TD&MN phía Tây chiếm đại đa số tỉnh và gấp nhiều lần ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông.

3.1.3.3. Phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

Xét trong cả giai đoạn, tỷ lệ hộ nghèo đều giảm, trong đó TP. Quy Nhơn luôn có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất với 3,8%, cao nhất là huyện An Lão 58,2%, (năm 2010),

đến năm 2014 tương ứng là 1,5% (giảm 2,3%) và 47,7% (giảm 10,5%), đến năm 2018 là 0,4% (thấp hơn 5,1% TB tỉnh) và 45,2% (cao hơn 39,7% TB tỉnh).

Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện còn lại khác biệt rõ rệt, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn toàn tỉnh là Hoài Nhơn, An Nhơn, Tuy Phước, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn

87

dao động từ 7,0 đến gần 16,0% (năm 2010) giảm dần đến năm 2018 dao động từ hơn 3,0 đến hơn 6,0%. Tương ứng các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn toàn tỉnh là Vĩnh

Thạnh, Vân Canh, Hoài Ân, dao động từ 18,0 đến gần 60,0% và đến 2018 là từ 12,0

đến gần 45,0%%, trong đó các huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn cả.

Bảng 3. 4. Tỷ lệ hộ nghèo và số xã, thôn đặc biệt khó khăn của các huyện, thành phố ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018

Nghèo đơn chiều (%) Đa chiều (%) Lãnh thổ đặc biệt

STT

Đơn vị hành chính

2010

2012

2014 2016 2018

H. An Lão H. Vĩnh Thạnh H. Vân Canh H. Tây Sơn H. Hoài Ân TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Phù Cát

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn

58,2 54,5 51,9 15,4 18,3 6,7 14,1 14,5 15,8 7,2 3,8 16,3

53,7 48,5 45,4 12,7 15,6 6,0 11,6 11,9 13,6 5,9 2,7 11,6

47,7 37,8 39,2 7,6 11,1 4,3 7,2 7,4 8,9 3,7 1,5 8,1

59,9 56,1 54,5 10,7 16,6 5,1 9,8 10,2 8,4 6,4 0,9 10,6

45,2 44,3 39,7 6,6 12,3 3,4 4,5 6,0 5,5 3,7 0,4 5,5

Xã ĐBKK 10 9 7 7 9 0 1 2 5 1 2 53

Thôn ĐBKK 54 56 47 10 26 0 1 3 0 0 0 197

Tỉnh Bình Định

(Sở LĐ - TB&XH, 2010 - 2019) Mặc dù, tỷ lệ hộ nghèo ở một số huyện vẫn còn ở mức cao nhưng đây là kết quả

trong quá trình phát triển kinh tế cùng thực hiện các chính sách gắn với công tác giảm

nghèo ở địa phương, đặc biệt vùng nông thôn, miền núi (phụ lục 31). Điển hình là địa

phương tạo mọi điều kiện để người dân vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội để

chăm lo, phát triển kinh tế (giai đoạn 2016 đến 31/8/2019, có gần 8 triệu lượt hộ

nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội,

với doanh số cho vay đạt 221.693 tỷ đồng. Nguồn vốn này đã góp phần giúp trên 1,4

triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho trên 775 nghìn lao động;

gần 200 nghìn học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây

dựng gần 4,9 triệu công trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn; trên 108 nghìn căn nhà ở cho hộ nghèo); thực hiện các Chương trình hành động gắn với địa phương,

cụ thể trong năm 2018, thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020, UBND tỉnh đã phân bổ hơn 160,9 tỉ đồng hỗ trợ cho sở, ban, ngành và địa phương

thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2018. Qua đó, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng hơn 71 tỉ đồng cho 3 huyện nghèo (Chương trình 30a) và 16 xã bãi ngang ven biển hỗ trợ 47,8 tỉ đồng cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn đầu

tư cơ sở vật chất phục vụ phát triển KT – XH địa bàn tập trung DTTS sinh sống.

88

Ngoài ra, đối với các xã trên địa bàn ngoài Chương trình 30a, Chương trình 135, UBND tỉnh phân bổ 1.541 tỉ đồng để hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô

hình giảm nghèo. Trong đó vốn nhân rộng mô hình giảm nghèo do Sở Lao động –

TB&XH theo dõi là 925 triệu đồng. Sở đã trình UBND tỉnh ra Quyết định phân bổ

kinh phí cho huyện Phù Cát thực hiện mô hình “Làm nón lá ép hoa” tại xã Cát Tân

và Cát Trinh; thực hiện mô hình “Trồng hành lấy củ” tại xã Mỹ Tài và Mỹ Quang

(huyện Phù Mỹ); mô hình “Chăn nuôi bò sinh sản” tại 15 xã, phường của thị xã An

Nhơn (theo kết quả khảo sát, phỏng vấn của tác giả). Bên cạnh đó, tỉnh còn ban hành

các chính sách đặc thù tại các xã bãi ngang ven biển, hỗ trợ trực tiếp cho các đối

tượng cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu; tranh thủ các nguồn vốn từ các

chương trình hỗ trợ khác cho các xã khó khăn xây dựng các công trình về cầu, đường,

trường, trạm nhằm tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho người dân trên địa bàn. Một số

mô hình giảm nghèo, giải quyết việc làm hiệu quả đã được nhân rộng, khuyến khích

mọi người dân tham gia, đặc biệt là các mô hình trang trại, kinh tế hợp tác xã ngày

càng được quan tâm đầu tư phát triển.

Có thể nhận thấy, khi áp dụng chuẩn nghèo đa chiều từ năm 2016 thì ở các

huyện miền núi mặc dù mức thu nhập có tăng nhưng tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ còn

rất cao, đặc biệt là y tế, giáo dục và điều kiện sống về nhà ở, vệ sinh môi trường…nên

tỷ lệ hộ nghèo đa chiều rất cao, trong đó 3 huyện An Lão, Vĩnh Thạnh và Vân Canh

chiếm hơn 60,0% tỉnh Bình Định. Năm 2018, số xã thôn ĐBKK vùng dân tộc thiểu

số, miền núi chiếm nhiều nhất là huyện An Lão với 10 xã với 54 thôn, tiếp đến là

Vĩnh Thạnh có 9 xã, 56 thôn và Hoài Ân 9 xã, 26 thôn. Các huyện còn lại chiếm

không nhiều, trong đó TX. An Nhơn không có xã, thôn nào trong diện này, đây là kết

quả trong vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo ở An Nhơn nói

riêng và các huyện ven biển ở tỉnh Bình Định nói chung.

3.1.4. Sự phân hóa giàu nghèo 3.1.3.1. Toàn tỉnh Bình Định

Hệ số GINI của tỉnh có chiều hướng giảm, điều này chứng tỏ sự phân hóa ngày

càng giảm, năm 2010 là 0,342 giảm dần còn 0,337 năm 2018. Đối chiếu với chuẩn WB, hệ số GINI của Bình Định được xếp vào ở mức bất bình đẳng thấp.

So với vùng DHNTB và cả nước, hệ số GINI của tỉnh Bình Định luôn thấp hơn

(đứng 6/8 tỉnh, TP của vùng, trên Bình Thuận và Quảng Nam), qua đây cho thấy sự phân hóa giàu nghèo của địa phương ít sâu sắc hơn và thể hiện tính công bằng trong phân phối tư liệu sản xuất và sự quan tâm, đầu tư phát triển KT – XH ở các nhóm dân

cư từng vùng, lãnh thổ.

1,0

Bình Định

0,8

DH NTB

Việt Nam

0,6

0,433

0,430

0,431

0,424

0,424

0,4

0,392

0,393

0,396

0,343

0,401

0,333

0,325

0,337

0,342

0,338

0,2

0,0

Năm

2010

2012

2014

2016

2018

89

Hình 3. 4. Hệ số GINI của tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019), (TCTK, 2019) Mức chênh lệch thu nhập của 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo

nhất ở tỉnh Bình Định tăng chậm, năm 2010 với 6,4 lần đến năm 2018 là 6,6 lần, thấp

hơn 0,7 lần so với vùng DHNTB (đứng thứ 7/8 tỉnh trong vùng, cao hơn tỉnh Bình

Lần

12,0

10,0

9,7

9,8

9,4

9,2

7,3

8,0

6,7

6,6

6,6

6,6

6,5

6,5

6,5

6,6

6,4

4,0

Năm

0,0

2010

2018

2012

2014

2016

DH NTB

Bình Định

Việt Nam

Thuận), thấp hơn 3,4 lần so với cả nước (đứng thứ 51/63 tỉnh, TP của Việt Nam).

Hình 3. 5. Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất của tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019), (TCTK, 2019)

3.1.4.2. Phân theo tiểu vùng

Ở 2 tiểu vùng, hệ số GINI có xu hướng giảm và đều xếp vào mức bất bình đẳng

thấp. Năm 2010, tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông đạt 0,348 đến năm 2018 giảm còn 0,332 (thấp hơn mức TB của tỉnh), so với tiểu vùng TD&MN phía Tây hệ số này cao

hơn, tương ứng là 0,351 và 0,345 (cao hơn mức TB của tỉnh).

90

Bảng 3. 5. Hệ số GINI và Chênh lệch 20% thu nhập phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018

Chênh lệch 20% (lần)

Tiểu vùng

ST T

Hệ số GINI 2014

2010

2012

2016

2018 2010 2012 2014 2016 2018

1

0,348 0,345 0,342 0,333 0,332

6,3

6,2

6,5

6,4

6,3

2

0,351 0,350 0,350 0,342 0,345

6,9

6,8

7,0

6,7

6,7

ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019) Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và nhóm hộ nghèo nhất ở tiểu vùng

ĐB&DVB phía Đông thấp hơn TD&MN phía Tây, tương ứng năm 2010 là 6,5 và 6,7

lần, năm 2018 là 6,3 và 6,9 lần, trong cả giai đoạn, chênh lệch ở tiểu vùng ĐB&DVB

phía Đông có xu hướng giảm với 0,2 lần, ngược lại TD&MN phía Tây có xu hướng tăng với 0,2 lần (phụ lục 30). So với mức TB tỉnh Bình Định, ĐB&DVB phía Đông

mức chênh lệch thấp hơn 0,3 lần và TD&MN phía Tây cao hơn 0,3 lần (năm 2018).

3.1.4.3. Phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

Hệ số GINI các huyện ở ít có sự thay đổi và đều xếp ở mức bất bình đẳng thấp.

Năm 2010, hệ số GINI cao nhất ở huyện Vân Canh với 0,357, tiếp đến là các huyện

Phù Mỹ, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Phù Cát, An Lão, An Nhơn và đều cao hơn TB toàn

tỉnh; các huyện Tuy Phước, Hoài Nhơn, Quy Nhơn hệ số này thấp hơn TB toàn tỉnh.

Đến năm 2018 hầu hết các huyện vùng TD&MN phía Tây và Phù Cát có hệ số GINI

cao hơn các huyện còn lại và TB toàn tỉnh, dao động gần 0,340 đến 0,346, các huyện

còn lại có GINI thấp hơn TB toàn tỉnh, dao động ở mức 0,331 đến 0,336. Xét trung

bình cả giai đoạn, hệ số này cao nhất ở huyện Hoài Ân với mức 0,350 (cao hơn TB

tỉnh với mức 0,015) và thấp nhất là 0,334 ở huyện Hoài Nhơn (thấp hơn TB tỉnh), các

huyện còn lại dao động từ 0,336 đến 0,351. Hệ số GINI giảm nhanh nhất với 0,02

thuộc huyện Phù Mỹ, giảm chậm nhất ở huyện Hoài Nhơn với 0,001.

STT

Bảng 3. 6. Hệ số GINI của các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 2018 0,345 0,344 0,345 0,341 0,346 0,333 0,331 0,334 0,340 0,332 0,336 0,337

2012 0,343 0,348 0,350 0,352 0,355 0,352 0,339 0,355 0,353 0,338 0,337 0,325

2010 0,347 0,350 0,357 0,350 0,352 0,349 0,330 0,353 0,350 0,340 0,341 0,342

2014 0,345 0,344 0,356 0,350 0,357 0,349 0,337 0,334 0,344 0,333 0,331 0,333

2016 0,345 0,343 0,342 0,339 0,342 0,334 0,330 0,332 0,343 0,332 0,336 0,338

ĐVHC 1 H. An Lão 2 H. Vĩnh Thạnh 3 H. Vân Canh 4 H. Tây Sơn 5 H. Hoài Ân 6 TX. An Nhơn 7 H. Hoài Nhơn 8 H. Phù Mỹ 9 H. Phù Cát 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn Tỉnh Bình Định

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019)

91

Về mức Chênh lệch 20% nhóm thu nhập cao nhất và 20% nhóm thu nhập thấp nhất năm 2010, mức chênh lệch cao nhất ở huyện Phù Mỹ với 7,0 lần (cao hơn TB

tỉnh 0,6 lần), tiếp đến là các huyện miền núi Vân Canh 6,9 lần, An Lão 6,8 lần, Vĩnh

Thạnh, Hoài Ân 6,7 lần, thấp nhất trong tỉnh là huyện Tuy Phước với 6,4 lần (bằng

trung bình toàn tỉnh).

Bảng 3. 7. Chênh lệch 20% nhóm thu nhập cao nhất và 20% nhóm thu nhập thấp nhất các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (lần)

STT

ĐVHC 1 H. An Lão 2 H. Vĩnh Thạnh 3 H. Vân Canh 4 H. Tây Sơn 5 H. Hoài Ân 6 TX. An Nhơn 7 H. Hoài Nhơn 8 H. Phù Mỹ 9 H. Phù Cát 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn Tỉnh Bình Định

2010 6,8 6,7 6,9 6,6 6,7 6,4 6,0 7,0 6,6 6,2 6,4 6,4

2012 6,7 6,8 6,7 6,6 6,8 6,6 6,1 7,0 6,9 6,0 6,3 6,5

2014 6,9 6,9 7,3 6,9 6,8 6,1 6,0 6,1 6,7 6,4 6,4 6,5

2016 7,1 6,9 6,9 6,4 6,8 6,2 5,9 6,2 6,4 6,3 6,3 6,5

2018 6,9 6,9 7,3 6,9 7,0 6,1 6,0 6,1 6,7 6,4 6,4 6,6

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019) Đến năm 2018, chênh lệch cao nhất ở huyện Vân Canh với 7,3 lần (cao hơn 0,7

lần TB tỉnh), tiếp đến là Hoài Ân 7,0 lần, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Tây Sơn 6,9 lần,

thấp nhất là huyện Hoài Nhơn với 6,0 lần (thấp hơn 0,6 lần TB tỉnh). Mức tăng trong

cả giai đoạn ở các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tuy Phước chênh lệch ngày

càng tăng dao động từ 0,1 đến 0,3 lần, huyện An Lão tăng nhanh nhất, các huyện còn

lại giảm dần, trong đó nhanh nhất là huyện Phù Mỹ với 0,9 lần.

Qua các tiêu chí đánh giá sự phân hóa giàu nghèo theo tiểu vùng và các huyện

ở tỉnh Bình Định, có thể khẳng định sự phân hóa thành “2 cực” rõ nét: Các huyện ở

tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông sự phân hóa giàu nghèo ít sâu sắc và có xu hướng

giảm (tức là tiến đến đến sự bình đẳng giữa các nhóm dân cư), thể hiện rõ nhất là các huyện Tuy Phước, Hoài Nhơn, Phù Cát và TP. Quy Nhơn. So với các huyện ở tiểu vùng TB&MN phía Tây thì sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc và xu hướng

tăng lên trong cả giai đoạn, đặc biệt là các huyện miền núi An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh. Đây là kết quả của sự phân công lao động, lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và

việc chăm lo đời sống, phát triển kinh tế, văn hóa cho cộng đồng dân cư, đặc biệt là các hộ dân sinh sống trên các địa bàn đặc biệt. Trong tương lai bên cạnh các giải pháp

đầu tư nguồn lực phát triển kinh tế, giảm nghèo tuyệt đối thì vấn đề hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trong các nhóm dân cư cũng là việc làm quan trọng và cần thiết.

92

3.2. Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo

3.2.1. Tỷ lệ đi học đúng tuổi 3.2.1.1. Toàn tỉnh Bình Định

Trong cả giai đoạn, tỷ lệ đi học đúng tuổi theo từng cấp học ở tỉnh Bình Định

có xu hướng tăng phù hợp với những chính sách đổi mới trong xóa mù chữ, nâng cao

trình độ dân trí gắn với quá trình phát triển KT – XH các địa phương, đặc biệt là quá

trình xây dựng Nông thôn mới.

Tỉ lệ đi học đúng tuổi

100,1

99,9

Tỉ lệ đi học chung 97,1

100

99,4

98,3

91,3

95

100

90,7

80

72,1

68,1

80

69,4

64,8

Tiểu học

60

60

THCS

40

THPT

40

20

20

0

0

Năm

2010 - 2011

2018 - 2019 Năm

2010 - 2011

2018 - 2019

Hình 3. 6. Tỷ lệ nhập học tổng hợp phân theo cấp học ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018

Xử lý từ (TCTK, 2019a) Tỷ lệ đi học đúng tuổi của tỉnh Bình Định luôn cao hơn mức trung bình vùng

DHNTB, năm 2010 ở tỉnh Bình Định đạt 85,5% (cao hơn 1,8% vùng DHNTB), đến

năm 2018 là 91,8% (cao hơn 2,1%). So với các tỉnh trong vùng, tỷ lệ đi học đúng tuổi

của tỉnh Bình Định đạt ở mức cao, xếp thứ 3/8 tỉnh trong cả giai đoạn (phụ lục 32).

Xét theo từng cấp học, tỷ lệ nhập học tổng hợp có sự khác biệt rõ rệt, có xu

hướng giảm dần từ cấp TH đến cấp THPT, năm 2010 tỷ lệ đi học chung cấp TH

99,9%, THCS 91,3%, THPT 68,1%, đến năm 2018 tăng lên khá nhanh, tương ứng

100,1%, 97,1%, 72,1%. Tỷ lệ đi học đúng tuổi luôn thấp hơn tỷ lệ đi học chung, năm 2010 cấp TH là 98,3%, THCS 90,7%, THPT 64,8% đến năm 2018 tương ứng là

99,4%, 95,0% và 69,4%.

Xét theo thời gian, tỷ lệ đi học đúng tuổi tăng khá nhanh qua đây cho thấy kết quả của quá trình phổ cập giáo dục trong những năm qua, đồng thời thể hiện được

trình độ và ý thức của người dân khi cho con mình đi học, tuy nhiên tỷ lệ đi học đúng tuổi luôn nhỏ hơn 100,0% và càng lên cấp học cao càng giảm điều này phản ánh vẫn còn tình trạng một bộ phận trẻ em đến tuổi đi học không đi học ở cấp tiểu học và trình

trạng bỏ học giữa chừng của các một số thành viên trong hộ gia đình.

93

Hơn nữa, khoảnh cách từ trung tâm xã đến trường học cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tiếp cận cơ sở giáo dục trên địa bàn. Trên

phạm vi toàn tỉnh Bình Định có 54 trường THPT, tập trung nhiều ở các huyện ven

biển, khoảng cách trung bình từ trung tâm xã đến trường THPT gần nhất mà đa số trẻ

em của xã đang theo học là 6,7 km. Trong đó có 3/159 xã, phường, thị trấn có khoảng

cách trên 30 km, khoảng cách xa nhất là xã An Toàn (H. An Lão) với hơn 50 km, tiếp

đến là xã Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh) với 46,0 km, An Vinh (H. An Lão) 31,0 km. Có

25/159 xã, phường, thị trấn (chiếm 15,8%) có khoảng cách từ 10 km trở lên, trong đó

17/25 xã, phường, thị trấn có đặc điểm địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn,

học sinh đi học phải qua sông, suối, qua đèo, núi…cần được hỗ trợ của chính quyền

(Thủ tướng Chính phủ, 2016) (phụ lục 33).

Bên cạnh đó, 13 xã, phường, thị trấn có khoảng cách dưới 1 km, trong đó khoảng

cách gần nhất là ở xã Mỹ Chánh (H. Phù Mỹ) với chỉ hơn 100m. Tuy nhiên, trong

quá trình nghiên cứu, khảo sát thực địa tác giả nhận thấy các xã, phường ở TP. Quy

Nhơn là nơi có khoảng cách từ nhà đến trường thuận lợi nhất, điều này còn liên quan

đến nhân tố địa hình, giao thông, phương tiện đi lại của HS…

Nhìn chung với đặc điểm phát triển KT – XH trên địa bàn tỉnh, đặc biệt liên

quan đến yếu tố cơ sở hạ tầng giao thông thì có thể khẳng định đây là khoảng cách

khá thuận lợi cho việc đến trường của các em học sinh, phần nào có ảnh hưởng đến

việc cho em mình đi học ở các cấp, tuy nhiên có sự khác biệt theo lãnh thổ.

3.2.1.2. Phân theo tiểu vùng

Tiêu chí này có sự khác biệt theo tiểu vùng và dần thay đổi, tỷ lệ đi học đúng

tuổi ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông năm 2010 đạt 87,1% (cao hơn 1,6% TB tỉnh)

và tăng đến năm 2018 đạt 94,2% (cao hơn 2,4% TB tỉnh), tiểu vùng TD&MN phía

Tây luôn thấp hơn tương ứng là 80,5% (thấp hơn 6,6%), 87,5% (thấp hơn 6,7%) và

thấp hơn TB tỉnh với 5,0% và 4,3%.

Bảng 3. 8. Tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2018

Tiểu vùng

STT 1 2

ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây

2010 87,1 80,5

2012 88,8 82,0

2014 90,6 82,9

2016 93,9 85,5

2018 94,2 87,5

Xử lý từ (Sở Giáo dục - Đào tạo Bình Định, 2011 - 2019)

Nếu so sánh với tỷ lệ đi học chung, có thể nhận thấy trong cả giai đoạn, tiểu

vùng ĐB&DVB phía Đông, mức tăng tỷ lệ đi học đúng tuổi cao hơn tỷ lệ đi học chung tương ứng là 7,1% và 6,0%, ngược lại tiểu vùng TD&MN phía Tây tỷ lệ đi

học đúng tuổi tăng chậm hơn so với tỷ lệ đi học chung với 7,0% và 8,8%. Điều này cho thấy ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế, các nguồn lực tại địa phương (dân

94

tộc, ý thức, văn hóa, phong tục…), hơn thế nữa khoảng cách đến trường đến trường học có ảnh hưởng đến việc giáo dục, đặc biệt là việc đi học đúng tuổi ở các cấp. Có

thể nhận thấy, khoảng cách đến trường THPT giữa 2 tiểu vùng như sau:

Ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông là 5,3 km, thấp hơn TB toàn tỉnh 1,4 km.

Cùng với sự thuận lợi về nguồn lực tại địa phương thì đây là khoảng cách rất thuận

lợi cho trẻ em đến trường (phụ lục 33). Tuy nhiên, ở tiểu vùng này, có 10/104 xã,

phường, thị trấn có khoảng cách từ 10 km trở lên, trong đó xã đảo Nhơn Châu cách

trường THPT tới hơn 23 hải lý (hơn 40 km), thời gian di chuyển bằng phương tiện

tàu gỗ của ngư dân lên đến gần 3 tiếng đồng hồ, nên học sinh đi học phải thuê trọ tại

thành phố để đi học, các xã còn lại nằm cách xa trường như Cát Hải (H. Phù Cát),

Hoài Xuân (Hoài Nhơn), Nhơn Hội, Nhơn Lý (TP. Quy Nhơn)… nhưng cơ sở hạ tầng

giao thông được đầu tư xây dựng như đường bêtông liên xã, liên huyện nên khả năng

tiếp cận cơ sở giáo dục ở các địa phương này khá thuận lợi.

Có 13/104 xã, phường, thị trấn có khoảng cách dưới 1km, tập trung nhiều nhất

ở TP. Quy Nhơn và đây là những địa bàn thuận lợi nhất khi trẻ em đi học.

Bảng 3. 9. Khoảng cách TB từ trung tâm xã đến trường THPT gần nhất mà đa số trẻ em của xã đang theo học phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định năm 2018

STT 1 2

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây

Khoảng cách TB (km) 5,3 10,1

(Tác giả)

Ở tiểu vùng TD&MN phía Tây, khoảng cách trung bình là 10,1 km, lớn hơn tiểu

vùng ĐB&DVB phía Đông 4,8 km và toàn tỉnh là 3,4 km. Đây là khoảng cách không

mấy thuận lợi khi học sinh đến trường, hơn thế nữa ở tiểu vùng này các yếu tố về địa

hình núi, cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế và tập trung nhiều hộ gia đình

nghèo nên càng gây khó khăn trong việc đến trường của các em HS.

Tiểu vùng này có 15/55 xã, thị trấn có khoảng cách trên 10 km, trong đó có 2

địa phương cách rất xa là An Toàn (55 km) và Vĩnh Sơn (46 km), nếu tính các xã

cách 5 km trở lên có đến 32/55 xã, thị trấn, cùng với các điều kiện nguồn lực tại địa phương như đã phân tích thì đây những địa bàn có khả năng tiếp cận giáo dục thấp.

Ngoài ra, trên địa bàn có 6/55 xã có khoảng cách dưới 1 km, tập trung nhiều nhất ở huyện Hoài Ân (3 xã, 1 thị trấn) và TT. Vĩnh Thạnh (H. Vĩnh Thạnh) và xã Tây Bình (H. Tây Sơn), đây là những địa phương có khả năng tiếp cận cơ sở giáo dục

thuận lợi nhất trong tiểu vùng.

95

3.2.1.3. Phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

Bảng 3. 10. Tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo huyện tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%)

STT

ĐVHC 1 H. An Lão 2 H. Vĩnh Thạnh 3 H. Vân Canh 4 H. Tây Sơn 5 H. Hoài Ân 6 TX. An Nhơn 7 H. Hoài Nhơn 8 H. Phù Mỹ 9 H. Phù Cát 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn Tỉnh Bình Định

2010 83,2 79,5 77,2 83,2 79,2 83,6 93,2 83,1 82,3 85,1 95,0 85,5

2014 86,0 78,0 81,2 86,8 82,3 90,5 98,3 85,3 86,5 86,7 96,2 89,6

2016 85,3 80,4 84,2 89,0 88,7 91,2 96,2 88,6 83,6 89,2 96,3 90,9

2018 86,4 82,6 87,1 91,2 93,6 94,8 97,8 91,1 85,1 92,9 98,5 91,8

2012 84,6 82,2 79,8 81,6 81,7 82,6 95,5 85,6 84,7 87,2 97,0 87,9

(Sở Giáo dục - Đào tạo Bình Định, 2011 - 2019) Tỷ lệ đi học đúng tuổi năm 2010 cao nhất là TP. Quy Nhơn 95,0%, tiếp đến là

Hoài Nhơn 93,2%, các huyện còn lại đạt dưới TB tỉnh, thấp nhất là Vân Canh với

77,2%. Đến năm 2018, Quy Nhơn và Hoài Nhơn lần lượt đạt cao nhất trong tỉnh với

98,5% và 97,8%, thấp nhất là huyện Vĩnh Thạnh 82,6%.

Tỷ lệ đi học đúng tuổi cao hơn tỷ lệ đi học chung qua đây cho thấy sự tiến bộ

trong công tác vận động của cán bộ, chính quyền đồng thời là sự quan tâm, tạo điều

kiện để cho con em mình đi học, nâng cao trình độ của các hộ gia đình không để trẻ

em đi học lớn hơn tuổi so với quy định.

So sánh hiệu số mức TB giữa tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi giữa

các huyện có thể nhận thấy, các huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh nơi có nhiều

dân tộc thiểu số sinh sống, điều kiện về cơ sở hạ tầng hạn chế, TNBQĐN/tháng thấp

và tỷ lệ hộ nghèo cao hơn có mức chênh lệch cao, dao động từ 1,5 đến hơn 7,0%,

ngược lại, ở Quy Nhơn, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Tuy Phước… mức chênh lệch thấp hơn,

thậm chí bằng và mang giá trị âm. Qua đây giúp tác giả có nhìn nhận tổng quát hơn và khẳng định được rằng mức sống nói chung, mức thu nhập và các điều kiện về hạ

tầng cơ sở hạ tầng, trình độ văn hóa nói riêng có ảnh hưởng nhất định đến vấn đề đầu tư và quan tâm của các hộ gia đình đến việc cho trẻ em đi học ở các cấp.

Xét về khoảng cách đến trường có ảnh hưởng đến khả năng đến trường, có thể

nhận thấy trên địa bàn có 2/11 huyện, thị xã, TP có khoảng cách TB trên 10 km, trong đó lớn nhất là huyện An Lão với 17,1 km, tiếp đến là huyện Vĩnh Thạnh 13,7 km, 2 địa phương này cùng với H. Vân Canh thuộc khu vực đồi núi, có điều kiện sống khó khăn của tỉnh Bình Định nên việc đi học của trẻ em còn khá hạn chế.

96

Bảng 3. 11. Khoảng cách TB từ trung tâm xã đến trường THPT gần nhất mà đa số trẻ em của xã đang theo học phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018

ĐVHC

H. An Lão H. Vĩnh Thạnh H. Vân Canh H. Tây Sơn H. Hoài Ân TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Phù Cát

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn

Tỉnh Bình Định

Khoảng cách TB (km) 17,1 13,7 7,4 6,3 5,8 5,0 4,9 4,8 6,1 5,1 5,6 6,7

(Tác giả)

Khoảng cách thấp nhất của tỉnh là ở H. Phù Mỹ với 4,8 km (thấp hơn TB tỉnh 1,9 km và H. An Lão là 12,3 km), tiếp đến là H. Phù Mỹ 4,9 km. Hầu hết các địa

phương có khoảng cách thấp nhất thuộc tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông, cao nhất

trong tiểu vùng này là huyện Phù Cát với 6,1 km, vì đây là huyện có diện tích khá

lớn, điều kiện còn có khó khăn, đồng thời số lượng trường THPT ít (có 6 trường, bằng

với các huyện có diện tích nhỏ hơn như An Nhơn, Hoài Nhơn…). Với khoảng cách

này có thể khẳng định khả năng tiếp cận cơ sở giáo dục của các địa phương này khá

thuận lợi, các huyện Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Tuy Phước… xét trên lý thuyết khoảng

cách này thuận lợi hơn ở TP. Quy Nhơn, tuy nhiên thực tế cho thấy hầu hết các xã,

phường của TP. Quy Nhơn khả năng tiếp cận rất thuận lợi vì còn liên quan đến yếu

tố thời gian, phương tiện di chuyển, đường giao thông, điều kiện sống khác…

3.2.2. Chi tiêu cho giáo dục – đào tạo

Mức chi cho sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Bình Định ngày càng tăng lên phù hợp

với nhu cầu và xu thế phát triển của vùng DHNTB và cả nước. Năm 2010, mức chi

TB đạt 718,2 nghìn đồng/người/năm, tăng mạnh đến năm 2014 là 1.653,2 nghìn đồng/người/năm, đến năm 2018 là 1.930 nghìn đồng/người năm, tăng gần 1.185 nghìn đồng/người trong cả giai đoạn.

Lãnh thổ Tỉnh Bình Định

Bảng 3. 12. Chi tiêu cho giáo dục – đào tạo ở tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (Nghìn đồng/người/năm) 2012 1.295,3 1.475,2 1.431,6

STT 1 2 DHNTB 3 Việt Nam

2010 718,2 1.157,1 899,5

2016 1.655,3 1.898,8 1.920,7

2018 1.903,0 2.086,3 2.439,9

2014 1.653,5 1.683,0 1.926,4

Xử lý từ ( (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

97

So với vùng DHNTB, mức cho cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo ở tỉnh Bình Định luôn thấp hơn và biến động theo hướng tăng, năm 2010 mức chỉ chỉ bằng 62,1%

vùng DHNTB, năm 2016 với 87,2% và đến năm 2018 là 91,2%. Năm 2018, mức chi

cho giáo dục – đào tạo ở tỉnh Bình Định đứng 7/8 tỉnh của vùng (chỉ trên tỉnh Bình

Thuận), chỉ tăng 1 bậc so với năm 2010. So với Việt Nam mức chi này cũng thấp

hơn, tương ứng là 79,8%, 86,2% và 78,0%.

3.3. Nhóm chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe

3.3.1. Số bác sĩ và số giường bệnh/1 vạn dân 3.3.1.1. Toàn tỉnh Bình Định

Cùng với sự tăng lên về nhu cầu khám bệnh và CSSK cho người dân, quy mô

dịch vụ y tế ngày càng được mở rộng và hoàn thiện, do đó đội ngũ bác sĩ và số giường

bệnh ngày càng tăng, điều này làm cho tương quan giữa 2 tiêu chí này trên 1 vạn dân

có sự thay đổi đáng kể trong cả giai đoạn.

Năm 2010, số bác sĩ/1 vạn dân của tỉnh Bình Định là 5,1 bác sĩ (thấp hơn vùng

DHNTB và cả nước) tăng liên tục đến năm 2018 đạt gần 9,4 bác sĩ/1 vạn dân (hơn

vùng DHNTB 3,4 bác sĩ, đứng đầu vùng) và cao hơn cả nước là 3,2 bác sĩ.

Bảng 3. 13. Số bác sĩ/1 vạn dân và số giường bệnh/1 vạn dân của tỉnh Bình Định, vùng DHNTB và cả nước giai đoạn 2010 - 2018

Số bác sĩ/1 vạn dân

Số giường bệnh/1 vạn dân

Lãnh thổ

T T 1 Bình Định 2 DHNTB 3 Việt Nam

9,9 6,2 6,6

9,4 5,7 6,2

6,2 5,7 6,2

5,9 5,0 6,5

2010 2012 2014 2016 2018 2010 2012 2014 2016 2018 22,2 26,5 26,6 27,6 31,1 5,1 21,2 24,2 25,0 29,1 28,0 5,2 19,6 20,8 22,3 23,7 22,8 5,6 Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019) Trong cả giai đoạn, toàn tỉnh có 22 bệnh viện và trung tâm y tế các huyện, thị

xã, 6 phòng khám đa khoa khu vực và 159 trạm y tế, xã, phường, thị trấn. Số giường

bệnh dần dần tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân.

Vào năm 2010 toàn tỉnh có 3.250 giường bệnh, đến năm 2018 tăng lên 5.410

giường bệnh (tăng TB 8,8%/năm). Số giường bệnh đứng đầu vùng DHNTB và đứng

7/63 tỉnh cả nước năm 2018. Số giường bệnh/1 vạn dân của tỉnh Bình Định từ 22,2

giường bệnh/1 vạn dân năm 2010 tăng lên 31,1 giường bệnh vào năm 2018, cao hơn vùng DHNTB 3,1 GB, đứng thứ 2/8 tỉnh, TP (sau Đà Nẵng) và cao hơn cả nước 8,3 giường. Số giường bệnh/1 vạn dân ngày càng tăng lên cho thấy mức độ đầu tư vượt

bậc về cơ sở y tế và GB ở địa phương trong việc thực hiện chiến lược cải thiện các

vấn đề y tế và CSSK cộng đồng dân cư nhằm hướng đến việc hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định.

98

3.3.1.2. Phân theo tiểu vùng

Số bác sĩ và số giường bệnh/1 vạn dân ở 2 tiểu vùng ngày càng tăng và phân

hóa rõ rệt. Năm 2010, số BS/1 vạn dân của tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông đạt 5,3

BS, cao hơn tiểu vùng TD&MN phía Tây 1,0 BS và TB toàn tỉnh 0,5 BS, tăng đến

năm 2018 đạt tương ứng là 9,9 BS, 2,3 BS và 4,4 BS/1 vạn dân.

Tiểu vùng

Bảng 3. 14. Số bác sĩ/1 vạn dân phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (bác sĩ/1 vạn dân) 2016 10,4 7,7

2012 6,2 4,6

2014 6,5 4,7

2010 5,3 4,3

ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây

STT 1 2

2018 9,9 7,6

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2011, 2019) Mức tăng trong cả giai đoạn ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông luôn ở mức cao

là 4,6 BS, tiểu vùng TD&MN phía Tây chỉ đạt 3,3 BS.

Bảng 3. 15. Số giường bệnh/1 vạn dân phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giường bệnh/1 vạn dân)

Tiểu vùng

STT 1 2

ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây

2010 23,5 16,8

2012 28,6 17,7

2014 28,7 17,6

2016 29,9 18,2

2018 33,9 19,4

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2011, 2019) Số GB/1 vạn dân ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông năm 2010 đạt 23,5 GB, đến

năm 2018 tăng lên 33,9 GB/1 vạn dân (tăng 10,4 GB), luôn cao hơn toàn tỉnh. Trong

khi đó tiểu vùng TD&MN phía Tây là 16,8 GB và 19,4 GB/1 vạn dân (tăng 2,6 GB)

và luôn thấp hơn toàn tỉnh trong cả giai đoạn. 3.3.1.2. Phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

Bảng 3. 16. Số bác sĩ/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (bác sĩ/1 vạn dân)

ĐVHC

H. An Lão H. Vĩnh Thạnh H. Vân Canh H. Tây Sơn H. Hoài Ân TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Phù Cát

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn Tỉnh Bình Định

2010 5,3 5,7 7,3 3,8 3,4 2,8 3,5 2,5 2,4 1,8 14,2 5,1

2012 5,7 8,1 7,6 3,6 3,9 2,6 3,2 2,8 2,2 1,9 18,2 5,9

2014 6,1 7,7 8,4 3,6 4,0 2,5 3,2 2,8 2,3 1,9 19,5 6,2

2016 10,1 10,5 13,8 7,5 4,6 3,5 5,5 3,4 2,6 3,0 32,5 9,9

2018 9,2 12,1 12,5 7,5 4,2 3,1 4,7 3,0 2,8 2,5 31,7 9,4

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2011, 2019) Trong giai đoạn 2010 – 2018, tỉnh Bình Định đã thực hiện nhiều dự án, chương

trình và chính sách thu hút nhân lực cán bộ y tế, đặc biệt là đội ngũ y bác sĩ đến công

99

tác, làm việc tại các trung tâm y tế huyện, trạm xá… do đó, số lượng bác sĩ và tương quan số BS/1 vạn dân liên tục tăng lên, đáng chú ý là các địa phương miền núi.

Các huyện có số BS/1 vạn dân luôn cao hơn toàn tỉnh là Quy Nhơn, An Lão,

Vĩnh Thạnh, Vân Canh, trong đó Quy Nhơn luôn đạt cao nhất tỉnh, năm 2010 là 14,2

BS, cao hơn 8,7 BS so với toàn tỉnh và 12,4 BS so với Tuy Phước, nơi có tương quan

thấp nhất, đến năm 2018 tăng lên 31,7 BS, cao hơn 26,2 BS so với toàn tỉnh và 29,2

BS so với Tuy Phước). Các huyện còn lại có tương quan thấp hơn toàn tỉnh.

Bảng 3. 17. Số giường bệnh/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (giường bệnh/1 vạn dân)

ĐVHC

H. An Lão H. Vĩnh Thạnh H. Vân Canh H. Tây Sơn H. Hoài Ân TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Phù Cát

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn Tỉnh Bình Định

2010 20,6 24,9 24,3 16,2 11,8 8,4 17,9 8,2 10,1 6,1 66,4 22,2

2012 20,3 28,2 24,0 17,6 11,7 8,3 18,7 8,1 10,0 6,0 88,1 26,5

2014 20,2 28,1 23,9 17,5 11,6 8,2 18,6 8,1 9,9 6,0 89,0 26,6

2016 20,2 27,9 23,7 19,0 11,5 8,2 19,0 8,1 9,9 6,0 93,6 27,6

2018 20,0 31,1 23,4 20,6 12,6 8,7 20,9 8,6 10,8 5,9 108 31,1

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2011, 2019) Gắn liền với sự tăng lên của cơ sở y tế là sự tăng lên số GB nhằm đáp ứng nhu

cầu ngày càng tăng của người dân. Trong giai đoạn 2010 – 2018, số giường bệnh tăng

lên nhanh nhất là TP. Quy Nhơn, trung bình gần 160 GB/1 năm, tiếp đến là huyện

Hoài Nhơn với gần 10 GB/1 năm, Tây Sơn gần 8 GB/1 năm, các địa phương khác

tăng không đáng kể thậm chí số giường bệnh không thay đổi như An Lão, Vân Canh,

Tuy Phước… Đây là một trong những nguyên nhân làm cho tương quan này càng

phân hóa sâu sắc khi tình hình chung là dân số mỗi huyện ngày càng tăng.

Năm 2010, số GB/1 vạn dân ở Quy Nhơn đạt cao nhất với 66,4 GB (cao hơn 44 GB so với toàn tỉnh và hơn 60 GB huyện Tuy Phước, nơi có tương quan thấp nhất) và các huyện cao hơn toàn tỉnh là Vĩnh Thạnh 24,9 GB và Vân Canh 24,3 GB/1 vạn

dân, các huyện còn lại thấp hơn TB tỉnh, trong đó thấp nhất là Tuy Phước. Đến năm 2018, chỉ có Quy Nhơn có tương quan cao hơn TB tỉnh, trong đó Quy Nhơn vẫn đạt

cao nhất với 108 GB/1 vạn dân (cao hơn 76,9 GB so với toàn tỉnh và hơn 102 GB so với Tuy Phước), các huyện còn lại thấp hơn tương quan ở TP. Quy Nhơn, đáng chú

ý là các huyện miền núi Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh có tương quan này khá cao so với các địa phương còn lại.

100

Tóm lại, có thể nhận thấy TP. Quy Nhơn là nơi dẫn đầu ở hai chỉ tiêu này và cách rất xa với các địa phương khác, vì đây là đô thị trung tâm trực thuộc tỉnh, tập

trung rất nhiều bệnh viện lớn (10 bệnh viện lớn), nguồn nhân lực bác sĩ đông đảo

(917 bác sĩ) năm 2018… Đây là nơi thu hút rất nhiều bệnh nhân không chỉ trong tỉnh

mà ngoài tỉnh cũng đến khám chữa bệnh như Phú Yên, Gia Lai, Đắk Lắk, Quãng

Ngãi, Kon Tum… Các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, An Nhơn… có vị trí khá

gần với các bệnh viện lớn có chất lượng nên đa số người dân tập trung về TP. Quy

Nhơn để khám chữa bệnh, đồng thời quy mô dân số khá đông làm cho tương quan

này nhỏ hơn so với các huyện khác. Các huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão mặc

dù số giường bệnh và bác sĩ thấp hơn hẳn các địa phương khác nhưng vì quy mô dân

số nhỏ làm cho tương quan này ở mức khá cao, đây là cơ hội để người dân tiếp cận

trong chăm sóc sức khỏe của mình, cải thiện các nhu cầu trong đời sống.

3.3.2. Chi tiêu cho y tế

Lãnh thổ

Bình Định

Bảng 3. 18. Chi tiêu cho y tế - chăm sóc sức khỏe ở tỉnh Bình Định so với vùng DHNTB và Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (Nghìn đồng/người/năm) 2012 368,7 423,6 444,3

STT 1 2 DHNTB 3 Việt Nam

2010 220,4 337,2 289,0

2016 475,6 518,9 822,3

2014 407,3 482,9 554,0

2018 557,6 594,5 1.041,6

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019) Năm 2010, mức chi cho y tế ở tỉnh Bình Định TB đạt 220,4 nghìn đồng/người,

tăng chậm qua các năm và đến 2018 là 557,6 nghìn đồng/người/năm, trong cả giai

đoạn tăng 337,2 nghìn đồng/người.

Mức chi cho y tế ở tỉnh Bình Định luôn thấp hơn so với vùng DHNTB, năm

2010 chỉ đạt 65,4% và 2018 là 93,7% vùng, đứng 5/7 tỉnh, TP của vùng. So với cả

nước, tiêu chí này cũng ở mức thấp hơn, tương ứng là 76,1% và 53,5%.

3.4. Nhóm chỉ tiêu bổ trợ

Trong giai đoạn 2010 – 2018, các chỉ tiêu bổ trợ về nhà ở kiên cố và sử dụng hố

xí hợp vệ sinh ở tỉnh Bình Định ngày càng tăng phù hợp với sự phát triển kinh tế, cải thiện thu nhập, việc làm và nhu cầu trong đời sống.

3.4.1. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố 3.4.1.1. Toàn tỉnh Bình Định

Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố ít có sự biến động và luôn ở mức cao nhất trong

cơ cấu hộ dân có nhà ở, năm 2010 đạt 64,0% tăng đến 66,0% năm 2012 (cao nhất

trong cả giai đoạn) và đến 2018 là 65,6% (tăng 1,6% so với năm 2010) (phụ lục 34).

So với vùng DHNTB, tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố cao hơn 2,4%, xếp vị trí thứ 3/8

tỉnh, TP và cao hơn TB cả nước với 15,9% (năm 2018).

101

3.4.1.2. Phân theo tiểu vùng

Ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông, tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố luôn ở mức

cao, năm 2010 đạt 85,0%, cao hơn tiểu vùng TD&MN phía Tây 34,6% và TB toàn

tỉnh 21,0%, đến năm 2018 tương ứng là 91,9%, 32,4% và 26,3%. Tiểu vùng TD&MN

phía Tây, tỷ lệ này thấp hơn TB toàn tỉnh năm 2010 là 13,6% và 6,1% vào năm 2018.

Bảng 3. 19. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%)

STT 1 2

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây

2010 85,0 50,4

2012 86,8 53,6

2014 88,5 55,5

2016 89,2 56,7

2018 91,9 59,5

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019) Tỷ lệ tăng trong cả giai đoạn ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông đạt 6,9%, thấp

hơn tiểu vùng TD&MN phía Tây 2,2% (mức tăng của tiểu vùng là 9,1%), cao hơn

TB toàn tỉnh 5,3%. Qua đây cho thấy sự biến chuyển lớn trong đầu tư xây dựng nhà

ở kiên cố của các hộ gia đình tiểu vùng TD&MN phía Tây khi TNBQĐN và các nhu

cầu trong đời sống ngày càng nâng cao.

3.4.1.3. Phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

Cùng với xu hướng chung của toàn tỉnh và tiểu vùng, tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên

cố liên tục tăng lên ở các huyện trong giai đoạn 2010 – 2018. TP. Quy Nhơn có tỷ lệ

này đạt cao nhất với 91,4% năm 2010 cùng với đó có các huyện cao hơn TB tỉnh như

An Nhơn, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước, dao động từ 77,2 – 88,6%, trong

đó đó các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Tây Sơn và Hoài Ân thấp hơn TB

toàn tỉnh, tỷ lệ dao động từ 28,6 – 58,1%, thấp nhất là huyện Vân Canh với 28,6%

(thấp hơn Quy Nhơn 62,6%, mức TB tỉnh là 35,4%).

Bảng 3. 20. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố ở các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%)

ĐVHC

H. An Lão H. Vĩnh Thạnh H. Vân Canh H. Tây Sơn H. Hoài Ân TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Phù Cát

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn

Tỉnh Bình Định

2010 35,4 37,2 28,6 58,1 54,2 88,6 77,2 78,4 84,1 87,5 91,4 64,0

2012 38,3 42,9 30,1 62,5 55,4 90,4 79,3 80,6 84,2 89,6 93,8 66,0

2014 37,2 43,7 28,6 65,2 58,4 91,9 82,6 81,6 85,4 91,2 95 63,2

2016 41,7 45,8 32,6 66,8 57,3 90,1 83,9 82,5 86 91,2 97,4 63,8

2018 42,9 47,3 33,2 70,1 60,6 92,4 87,2 84,2 93,4 92,6 98,1 65,6

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019)

102

Đến năm 2018, TP. Quy Nhơn đạt 98,1%, cao nhất tỉnh và đặc biệt với sự tiến bộ vượt bậc huyện Tây Sơn tỷ lệ này đạt 70,1% và cùng với các huyện An Nhơn,

Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước cao hơn mức TB tỉnh, các huyện còn lại

thấp hơn TB tỉnh, trong đó thấp nhất là huyện Vân Canh với 33,2%.

Trong cả giai đoạn, mức tăng lớn nhất là huyện Tây Sơn với 12,0% (cao hơn

TB tiểu vùng TD&MN phía Tây 2,9%), tiếp đến là Vĩnh Thạnh 10,1%, mức tăng thấp

nhất là ở An Nhơn với 3,8%, thấp hơn TB tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông 3,1 %, các

huyện còn lại tăng dao động mức từ gần 4,5% đến hơn 9,0%.

3.4.2. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh 3.4.2.1. Toàn tỉnh Bình Định

Gắn với sự biến động về điều kiện nhà ở kiên cố là sự tăng lên về nhu cầu sử

dụng hố xí hợp vệ sinh, tỷ lệ này tuy có tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp so với các

địa phương trong vùng. Năm 2010, đạt 57,2% đến năm 2018 tăng lên hơn 89,0%,

thấp hơn vùng DHNTB gần 3,4% (đứng 5/8 tỉnh, TP) và chỉ tiêu này cũng thấp hơn

mức TB cả nước gần 6,0%. Như vậy có thể nhận thấy, mặc dù điều kiện nhà ở kiên

cố có sự tăng lên và đạt mức cao so với các đối tượng so sánh, nhưng công trình hố

xí hợp vệ sinh gắn với nhà ở vẫn còn mức thấp chứng tỏ việc đầu tư cho việc làm,

nâng cao thu nhập để chi tiêu cho việc xây dựng nơi ở, ổn định cuộc sống đối với

người dân là điều quan trọng, còn vấn đề đầu tư xây nhà vệ sinh chưa được đầu tư

thỏa đáng vì điều kiện kinh tế gia đình, đồng thời cuộc sống ở vùng nông thôn, miền

núi người dân ít chú trọng vấn đề này hơn so với các vùng khác.

3.4.2.2. Phân theo tiểu vùng

Cũng như điều kiện nhà kiên cố, tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh ở tiểu vùng

ĐB&DVB phía Đông luôn ở mức cao, năm 2010 đạt 75,7%, cao hơn tiểu vùng

TD&MN phía Tây 29,5% và TB toàn tỉnh 18,5%, đến năm 2018 tương ứng là 95,6%,

29,6% và 6,6%. Tiểu vùng TD&MN phía Tây, tỷ lệ này thấp hơn TB toàn tỉnh năm

2010 là 11,0% và 22,9% vào năm 2018.

Bảng 3. 21. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%)

STT 1 2

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây

2010 75,7 46,2

2012 80,8 50,2

2014 86,1 54,7

2016 92,4 60,7

2018 95,6 66,1

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019)

Trong cả giai đoạn, tỷ lệ tăng ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông đạt 19,9%, tương đương so tiểu vùng TD&MN phía Tây, qua đây cho thấy được các chương

trình, Dự án đầu tư phát triển ở vùng núi, các địa phương khó khăn phát huy được hiệu quả khi được cộng đồng dân cư hưởng ứng tích cực bằng việc đầu tư vốn chăm

103

lo cho đời sống thường ngày..., điển hình là Chương trình 134 (từ năm 2004), Chương trình xây dựng Nông thôn mới về đầu tư nâng cấp, xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng,

cùng với đó là chính sách hỗ trợ cho vay vốn xây dựng nhà vệ sinh trên địa bàn.

3.4.2.3. Phân theo đơn vị hành chính cấp huyện

Năm 2010, tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh cao nhất là TP. Quy Nhơn với

94,2% (cao hơn TB tỉnh 37,0%), tiếp đến là các TX. An Nhơn với 76,2% và Hoài

Nhơn 73,6%, thấp nhất trong tỉnh là huyện An Lão với 24,3% (thấp hơn TB tỉnh

32,9%, thấp hơn TP. Quy Nhơn 69,9%).

Bảng 3. 22. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh ở các huyện ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%)

ĐVHC

H. An Lão H. Vĩnh Thạnh H. Vân Canh H. Tây Sơn H. Hoài Ân TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Phù Cát

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn

Tỉnh Bình Định

2010 24,3 33,2 29,2 54,3 50,0 76,2 73,6 65,2 64,8 70,2 94,2 57,2

2012 27,8 38,4 33,7 56,9 55,7 83,5 75,3 70,5 69,0 78,2 99,1 60,0

2014 32,5 42,6 38,2 61,8 59,4 90,2 82,4 79,5 77,4 85,5 99,4 77,6

2016 33,8 44,4 39,7 72,6 62,5 93,5 90,2 83,4 89,4 94,2 99,8 88,2

2018 40,2 52,6 48,7 82,4 70,3 97,5 96,8 92,4 97,7 98,5 99,8 89,0

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019) Đến năm 2018, TP. Quy Nhơn đạt 99,8% cao nhất toàn tỉnh và TX. An Nhơn,

Hoài Nhơn, Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ đạt trên 90,0%, cao hơn toàn tỉnh, các

huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Tây Sơn và Hoài Ân thấp hơn TB tỉnh, trong

đó thấp nhất là huyện An Lão với 40,2% (thấp hơn TB tỉnh 48,8%).

Trong cả giai đoạn, mức tăng cao nhất là huyện Phù Cát với 32,9%, tiếp đến là

Tuy Phước 28,3%, mức tăng thấp nhất là TP. Quy Nhơn với 5,7%, tiếp đến là An Lão

15,9%. Nhìn chung, đa số mức tăng tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh thấp tương ứng với các địa phương ở miền núi, có tỷ lệ nhà ở kiên cố thấp, tương ứng với các huyện

Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân dao động từ gần 15,0% đến hơn 25,0%, các huyện còn lại mức tăng cao hơn như Hoài Nhơn, An Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát với mức tăng trên 20,0 đến hơn 25,0%.

3.5. Đánh giá thực trạng mức sống dân cư tỉnh Bình Định 3.5.1. Đánh giá theo các tiêu chí 3.5.1.1. Đánh giá thực trạng MSDC tỉnh Bình Định trong vùng DHNTB

Để biết được trình độ MSDC của đối tượng nghiên cứu thì có thể so sánh với

các đối tượng khác ở cấp lãnh thổ lớn hơn nhằm phân tích mối quan hệ trong hệ

104

thống, trong nội dung luận án này, tác giả lựa chọn cách đánh giá và xếp hạng MSDC của tỉnh Bình Định so với các tỉnh, TP trong vùng DHNTB bằng phương pháp phân

nhóm thống kê và thang điểm tổng hợp với 9 tiêu chí như đã phân tích. Kết quả đánh

giá và xếp hạng mức sống dân cư vùng DHNTB (phụ lục 35, 36, 37).

Bảng 3. 23. Tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí MSDC của tỉnh Bình Định so với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018

Giá trị

STT Tiêu chí

Bình Định DH NTB Phân nhóm trong vùng DHNTB Nhóm Điểm

đầu bình quân nhập 1 3.023 3.295 Trung bình 3

2 5,5 6,0 Trung bình 3

3 0,333 0,343 Khá cao 4

4 6,6 7,3 Khá thấp 4

5 6 91,8 9,4 91,2 Trung bình 5,7 Cao 3 5

7 31,1 28,0 Khá cao 4 Thu người/tháng (nghìn đồng) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (%) Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập – GINI Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất (lần) Tỷ lệ đi học đúng tuổi (%) Số bác sĩ/1 vạn dân (BS/1 vạn dân) Số giường bệnh/1 vạn dân (GB/1 vạn dân)

8 Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố (%) 65,6 60,2 Khá cao 4

9 89,0 85,5 Khá cao 4 Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh (%)

Tổng điểm 34

(Tác giả) Như vậy, với tổng điểm đánh giá của 9 tiêu chí đạt 34 điểm, xét theo kết quả

phân hạng đánh giá thì MSDC tỉnh Bình Định thuộc Nhóm 4 – Khá cao (từ 30,6–

37,8 điểm), chỉ thấp hơn TP. Đà Nẵng (39,0 điểm – Nhóm cao) và cao hơn các tỉnh

còn lại trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Đi sâu vào phân tích từng tiêu chí trong các nhóm chỉ tiêu ở tỉnh Bình Định so

với vùng DHNTB, có 9/9 đều đạt mức TB trở lên, trong đó đáng chú ý là tiêu chí [6] Số bác sĩ/1 vạn dân đạt mức Cao (5 điểm) và cao nhất trong 9 tiêu chí, tiêu chí [1] –

Thu nhập bình quân đầu người/tháng (nghìn đồng), [2] - Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và [5] – Tỷ lệ đi học đúng tuổi đạt mức TB (3 điểm) và đây là các tiêu chí đạt điểm thấp nhất. Các tiêu chí phản ánh sự phân hóa giàu nghèo, số giường bệnh/1 vạn dân và chỉ

tiêu nhà ở kiên cố, hố xí hợp vệ sinh đạt mức Khá cao (4 điểm), qua đây cho thấy được mức độ đầu tư, đảm bảo sự cân bằng và mở rộng thực hiện các chương trình

mục tiêu quốc gia để đáp ứng các nhu cầu trong đời sống của các hộ dân trong tỉnh Bình Định đã phần nào đạt hiệu quả và mang lại những thành công nhất định.

105

Trong thời gian tới, bên cạnh việc đầu tư nâng cao TNBQĐN/tháng tỉnh Bình Định cần phải chú trọng các giải pháp trong vấn đề giảm nghèo nhanh, bền vững, rút

ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các bộ phận dân cư nhằm hạn chế hơn nữa sự phân

hóa giàu nghèo. Đồng thời, cần phải chú trọng công tác trong dịch vụ y tế & CSSK,

đặc biệt là mở rộng quy mô cơ sở y tế, tăng số lượng giường bệnh để đảm bảo tính

tương quan so với quy mô dân số, chú ý các dịch vụ CSSK ở bà mẹ và trẻ em để giảm

tỷ suất tử vong của trẻ em xuống mức thấp nhất có thể; chú trọng công tác vận động

các hộ gia đình cho con đi học ở các cấp nhằm nâng cao trình độ, đầu tư mức chi tiêu

cho sự nghiệp giáo dục và triển khai các chương trình nhằm đưa điện lưới đến làng,

xã khó khăn để người dân tiếp cận các thông tin, nâng cao đời sống từ đó có cơ hội

cải thiện MSDC trong tương lai.

3.5.1.2. Đánh giá thực trạng mức sống dân cư theo tiểu vùng

a. Qua số liệu thứ cấp

Qua phân tích các tiêu chí phản ánh MSDC theo 2 tiểu vùng ở tỉnh Bình Định,

dễ dàng nhận thấy được sự khác biệt giữa tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông với tiểu

vùng TD&MN phía Tây.

Ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông, tất cả các tiêu chí gắn với mức tăng (tức là

giá trị càng cao chứng tỏ MSDC cao) đều cao hơn tiểu vùng TD&MN phía Tây, trong

đó một số tiêu chí cao hơn nhiều lần như TNBQĐN/tháng, tỷ lệ đi học đúng tuổi, số

BS và GB/1 vạn dân, các tiêu chí phản ánh điều kiện sống nhà ở kiên cố, hố xí hợp

vệ sinh… Các tiêu chí gắn với mức giảm (giá trị càng nhỏ chứng tỏ MSDC càng cao)

ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông đều thấp hơn so với TD&MN phía Tây, đáng chú

ý nhất là tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và khoảng cách tiếp cận trường học, bệnh viện chênh

lệch rất lớn giữa 2 địa phương. Đồng thời, các tiêu chí gắn với TNBQĐN/tháng phản

ánh sự phân hóa giàu nghèo như hệ số GINI và chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất

và 20% nhóm hộ nghèo nhất mặc dù chênh lệch không cao nhưng phản ánh khá rõ

ràng sự khác biệt giữa các nhóm, bộ phân dân cư trong nội bộ tiểu vùng.

Xét về sự biến đổi MSDC qua các tiêu chí thể hiện sự tăng, giảm trong giai đoạn

2010 – 2018, tiểu vùng TD&MN phía Tây một số tiêu chí biến đổi nhanh, trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng TNBQĐN/tháng, các tiêu chí phản ánh điều kiện sống về nhà ở và hố xí hợp vệ sinh, các tiêu chí còn lại ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông biến

đổi nhanh hơn nhưng mức độ chênh lệch không nhiều so với tiểu vùng TD&MN phía Tây như hệ số GINI, tỷ lệ đi học đúng tuổi…

Như vậy, nếu so sánh tương quan về MSDC thì có thể khẳng định tiểu vùng

ĐB&DVB phía Đông cao hơn tiểu vùng TD&MN phía Tây, đồng thời sự biến đổi

106

MSDC ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có phần chậm hơn TD&MN phía Tây. Trong thời gian tới, cần phải chú ý đến vấn đề giảm dần phân hóa giàu nghèo vì

MSDC biến đổi nhanh, sự phân hóa giàu nghèo càng sâu sắc, đặc biệt là tiểu vùng

TD&MN phía Tây, nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo (nghèo tuyệt đối) nhưng vẫn

còn cách biệt rất xa với các hộ gia đình giàu (nghèo tương đối) vì nền tảng về tư liệu

sản xuất, trình độ dân trí trong đời sống còn hạn chế và chưa thật sự bền vững.

b. Qua số liệu sơ cấp từ kết quả điều tra hộ gia đình

Để làm rõ hơn thực trạng, đặc biệt là sự phân hóa MSDC theo tiểu vùng, tác giả

tiến hành điều tra 400 hộ gia đình, được chia tương ứng ở tiểu vùng ĐB&DVB phía

Đông (305 hộ) và TD&MN phía Tây (95 hộ). Kết quả điều tra như sau:

- Khái quát về đặc điểm mẫu điều tra: Mẫu nghiên cứu có 198 nam và 202 nữ chiếm tỷ lệ 49,5% và 50,5%, độ tuổi đều cao hơn 35 tuổi, trong đó chiếm đại đa số ở

45 – 50 tuổi chiếm 33,8%, thành phần dân tộc Kinh chiếm 91,3%, dân tộc khác (H’rê,

Bana, Êđê, Chăm…) chiếm 8,7%. Trình độ học vấn đa dạng từ người không được đi

học đến trên THPT, trong đó chiếm cao nhất là cấp THPT với 28,2%, tiếp đến là cấp

THCS 25,8%, trên THPT chiếm 16,3% và không đi học chiếm 5,5% (phụ lục 38).

Như vậy, các đặc điểm về mẫu điều tra đã đảm bảo được tính đại diện, sự hiểu biết

và khả năng cung cấp các thông tin cho điều tra viên.

- Nhóm chỉ tiêu về kinh tế: + Thu nhập bình quân đầu người/tháng và chênh lệch tỷ lệ cộng dồn 20% hai

nhóm thu nhập thấp nhất so với 20% hai nhóm thu nhập cao nhất

Bảng 3. 24. So sánh TNBQĐN/tháng theo tiểu vùng1 (%)

STT

Tiểu vùng

1 ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây 2

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 37,7 22,1

33,1 29,5

1,0 44,2

6,2 0,0

22,0 4,2 (Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả) TNBQĐN/tháng ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông đại đa số ở nhóm 3, có 115

hộ chiếm 33,7%, tiếp đến là nhóm 2 chiếm 33,1%. Nhóm 1 có 3 hộ, chiếm 1,0%,

nhóm 5 có 19 hộ, chiếm 6,2%. Tỷ lệ cộng dồn 20% của 2 nhóm thu nhập thấp nhất là 34,1%, 2 nhóm cao nhất là 28,2%. Trong khi đó, tiểu vùng TD&MN phía Tây, thu

nhập chiếm đại đa số ở nhóm 1 có 42 hộ (trong đó chiếm hơn 30% là nhóm hộ có TNBQĐN/tháng dưới 1 triệu đồng), chiếm 44,2% (cao hơn 43,2% so với ĐB&DVB

phía Đông), nhóm 5 không có hộ gia đình nào. Tỷ lệ cộng dồn 20% của 2 nhóm thu nhập cao nhất là 73,7%, 2 nhóm thu nhập cao nhất là 4,2%, khoảng cách chênh lệch

là 69,5% (cao hơn nhiều so với tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông với 5,9%) (phụ lục

1 Theo Phiếu điều tra Hộ gia đình, Nhóm 1: Dưới 2 triệu đồng; Nhóm 2: Từ 2 – 3,0 triệu đồng; Nhóm 3: Từ 3 – 3,2 triệu đồng; Nhóm 4: Từ 3,2 – 6,0 triệu đồng; Nhóm 5: Trên 6,0 triệu đồng.

107

39). Như vậy, có thể nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về TNBQĐN/tháng, đồng thời là sự phân hóa giàu nghèo của 2 tiểu vùng qua chênh lệch của tỷ lệ cộng 20% hai nhóm

thu nhập thấp nhất và 20% hai nhóm thu nhập cao nhất, điều này sẽ có tác động rất

lớn trong các vấn đề về thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo, vấn đề cho

con em đến trường, chăm sóc sức khỏe và cải thiện một số điều kiện sống của các hộ

gia đình tại địa phương…

So với năm 2010, sự thay đổi thu nhập các hộ gia đình ở ĐB&DVB phía Đông,

từ mức tăng không nhiều đến tăng nhiều chiếm gần 90,0% (trong đó có 143/305 hộ

tăng nhiều, chiếm 46,9%), chỉ có 31/305 hộ có thu nhập không thay đổi chiếm 10,2%

và không có hộ gia đình nào thu nhập giảm. Ngược lại, ở tiểu vùng TD&MN phía

Tây, số hộ gia đình có mức thu nhập tăng không nhiều trở lên chiếm 51,6% (chỉ có

11/95 hộ tăng nhiều chiếm 11,6% - thấp hơn nhiều so với ĐB&DVB phía Đông), số

hộ có thu nhập không thay đổi là 36/95 hộ, chiếm 37,9% và có 8 hộ chiếm 8,4% có

thu nhập giảm không đáng kể, 2 hộ chiếm 2,1% có thu nhập giảm nhiều (phụ lục 40).

+ Nguồn thu nhập: Ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông, có 126/305 hộ có nguồn

thu nhập chủ yếu từ tiền lương, tiền công (chiếm 41,3%), 90/305 hộ có thu nhập chủ

yếu từ phi N, L, TS (chiếm 29,5%), còn lại là hộ N, L, TS và có nguồn thu nhập khác

(chiếm 29,2%). Ngược lại, ở tiểu vùng TD&MN phía Tây, số hộ có nguồn thu nhập

chủ yếu từ hoạt động N, L, TS chiếm lớn nhất 66/95 hộ (chiếm 66,3%), tiếp đến là

hộ phi N, L, TS có 13/95 hộ (chiếm 13,7%), chỉ có 12/95 (chiếm 12,6%) có nguồn

thu chủ yếu từ tiền lương, tiền công; ngoài ra, số lao động đi làm xa gửi tiền về cho

gia đình ở tiểu vùng TD&MN phía Tây có 7/95 hộ (chiếm 7,4%), cao hơn so với tiểu

vùng ĐB&DVB phía Đông (2/305 hộ, chiếm 0,7%) (phụ lục 41).

+ Chi tiêu: Chiếm đại đa số chi tiêu ở 2 tiểu vùng là từ 2 – 3 triệu/tháng, trong

đó tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 146/305 hộ (chiếm 47,9%), 32/95 hộ (chiếm

33,7%) ở TD&MN phía Tây. Đáng chú ý ở mức chi tiêu này, ở tiểu vùng ĐB&DVB

phía Đông không có hộ nào chi dưới 1 triệu đồng/tháng và có 26/305 hộ (chiếm 8,5%) chi tiêu trên 4 triệu/tháng, trong khi đó ở TD&MN phía Tây có đến 12/95 hộ (chiếm

12,6%) có mức chi dưới 1 triệu/tháng và 3/95 hộ (chiếm 3,2%) mức chi trên 4,0 triệu. Qua số liệu thống kê mức chi tiêu của 2 tiểu vùng có những nét gần tương đồng, tuy nhiên đi sâu vào phân tích mục đích chi có thể khẳng định được sự khác biệt cơ

bản, qua đó phản ảnh được phần nào đó về sự đầu tư, tính bền vững trong sản xuất, tiếp cận các dịch vụ giáo dục, y tế và các điều kiện sống của địa phương.

Xét về mục đích chi tiêu cho đời sống phản ánh mức sống cao qua thực phẩm

chất lượng (thịt, sữa, trứng, trái cây…), các dịch vụ giáo dục, y tế - CSSK, thể thao,

108

vui chơi giải trí… ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 210/305 hộ (chiếm 68,6%) chi cho thực phẩm chất lượng, 225/305 (đạt cao nhất với 73,5%) hộ chi cho giáo dục,

nâng cao trình độ, chi cho y tế - CSSK có 187/305 hộ (chiếm 61,1%) và chi cho hoạt

động văn hóa, thể thao giải trí có 119/305 hộ (chiếm 38,9%).

Mức chi tiêu này ở TD&MN phía Tây luôn thấp hơn, mức chênh lệch dao động

từ 15 – 20%, riêng mức chi cho giáo dục thấp hơn hơn 30,0%, chi tiêu cho y tế -

CSSK gần bằng với tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông, tuy nhiên hình thức chi khác

khác nhau, ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông chi cho y tế - CSSK liên quan đến tư

vấn, khám chữa bệnh và kiểm tra sức khỏe định kỳ chiếm tỷ lệ cao (48,5% và 56,4%),

ngược lại ở tiểu vùng TD&MN phía Tây luôn thấp hơn (tương ứng 37,9% và 26,3%)

và mức chi với lý do chữa bệnh do tai nạn chiếm đại đa số 30,5% và trong vòng 6

%

80

73,5

68,6

70

61,1

59,7

58,9

60

49,5

48,5

50

42,1

41,1

38,9

40

32,6

26,3

30

20

10,5

10

3,9

0

Khác

Giáo dục Y tế - CSSK

Sửa nhà

Mục đích

Thực phẩm chất lượng

Đầu tư phát triển KT

Thể thao, giải trí

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Tiểu vùng TD&MN phía Tây

tháng gần đây có 22/95 (chiếm 23,2%) hộ không đến bệnh viện (phụ lục 42, 43).

Hình 3. 7. So sánh mục đích chi tiêu phân theo tiểu vùng ở tỉnh Bình Định

(Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả) Bên cạnh mục đích chi tiêu cho đời sống, chi tiêu cho đầu tư phát triển kinh tế, tái sản xuất và chi cho sửa nhà của các hộ cũng được chú trọng ở cả 2 tiểu vùng, ở

tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 182/305 hộ (chiếm 59,7%) chi cho đầu tư phát triển kinh tế, 148/305 hộ (chiếm 48,5%) chi cho sửa nhà, ở tiểu vùng TD&MN phía Tây thấp hơn, tương ứng là 39/95 hộ (chiếm 41,2%) và 31/95 hộ (chiếm 32,6%).

So với năm 2010, mức chi tiêu có sự hay đổi khá lớn, ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 259/305 hộ (chiếm 84,9%) có từ mức tăng đến tăng nhiều trong chi

tiêu, tương ứng ở tiểu vùng TD&MN phía Tây có 33/95 hộ, chiếm 34,7%, mức chi không thay đổi ở TD&MN phía Tây có 51/95 hộ, chiếm 53,7%, ĐB&DVB phía Đông

109

có 38/305 hộ, chiếm 12,5% và còn lại mức chi giảm không nhiều, đa số các hộ gia đình trong trường hợp có mức chi không thay đổi và giảm là do gặp khó khăn trong

sản xuất, nằm trong vùng khó khăn của địa phương, hộ nghèo và có vấn đề về sức

khỏe trong đời sống (phụ lục 44).

Xét về nguyên nhân làm cho thu nhập, sự thay đổi thu nhập so với năm 2010,

mức chi tiêu, mục đích chi tiêu và sự thay đổi mức chi ở 2 tiểu vùng có sự khác biệt,

bên cạnh nguồn lực trực tiếp là trình độ phát triển kinh tế, tính ổn định trong sản xuất

thì số nhân khẩu, lao động chưa/không có việc làm tại các hộ gia đình cũng ảnh hưởng

đáng kể từ đó sẽ tác động đến vấn đề đầu tư, tích lũy của từng hộ, qua đó phản ánh

được mục đích, phương hướng chi tiêu. Thông thường, nếu số lao động chưa/không

có việc nhiều thì sẽ là gánh nặng cho các hộ gia đình, qua kết quả khảo sát, số người

chưa/không có việc làm ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông từ 1 đến 2 người là nhiều

nhất chiếm 76,7% (trong đó có 132/305 hộ số người chưa có việc 1 người, chiếm

43,4%), còn ở tiểu vùng TD&MN phía Tây số người chưa có việc làm phổ biến ở các

hộ là từ 2 đến 3 người chiếm 71,6% (trong đó chiếm nhiều nhất là 43/95 hộ số người

chưa có việc là 2 người, chiếm 45,3%). Đồng thời, số hộ gia đình có từ 4 người chưa

có việc trở lên ở ĐB&DVB phía Đông chiếm gần 6,0% bởi vì phần lớn là già yếu,

không lao động hoặc nội trợ, còn TD&MN phía Tây là 5,3% chiếm đại đa số là số trẻ

em, người dân thiếu tư liệu sản xuất và một bộ phận có tâm lý chay lười, trình độ,

văn hóa còn hạn chế của các cộng đồng các dân tộc trên địa bàn (phụ lục 45).

+ Vấn đề nghèo và tham gia các chương trình giảm nghèo: Qua khảo sát, ở tiểu

vùng ĐB&DVB phía Đông có 7/305 hộ nghèo chiếm 2,3%, 29/305 hộ cận nghèo,

chiếm 9,5%, tương ứng ở tiểu vùng TD&MN phía Tây là 26/95 hộ nghèo, chiếm

27,4% và 10/95 hộ cận nghèo, chiếm 10,5%. Số hộ nghèo và cận nghèo chênh lệch

khá lớn ở 2 tiểu vùng, qua tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến vấn đề nghèo là do nguồn

lực phát triển kinh tế khác biệt, đồng thời số hộ nghèo ở tiểu vùng ĐB&DVB phía

Đông là do sinh con đông dẫn đến thiếu tư liệu sản xuất, thất nghiệp, còn ở tiểu vùng TD&MN phía Tây là do sự hạn chế về trình độ của cộng đồng dân cư và cơ sở hạ

tầng của địa bàn.

So với trước năm 2010, số hộ nghèo và cận nghèo ở các tiểu vùng đã giảm đáng kể, ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 23/305 hộ nghèo, chiếm 7,5%, 68/305 hộ

cận nghèo, chiếm 22,3%, tương ứng ở tiểu vùng TD&MN phía Tây là 37/95 hộ nghèo, chiếm 38,9%, có 18/59 hộ cận nghèo chiếm 18,9%. Nguyên nhân thoát nghèo và cận nghèo của các hộ gia đình là tiếp cận, hưởng lợi được nguồn vốn trong thực hiện các

chương trình/dự án giảm nghèo, nâng cao đời sống và phát triển KT – XH tại địa

110

phương, trong đó ở ĐB&DVB phía Đông chiếm đại đa số là đầu tư cho vùng khó khăn, xã ven biển bãi ngang chiếm 55/91 hộ, chiếm hơn 60,0%, ở tiểu vùng TD&MN

phía Tây là dự án ở vùng khó khăn miền núi, vùng dân tộc thiểu số (30/55 hộ, chiếm

gần 55,0%), chương trình 30a, 135 (38/55 hộ, chiếm gần 70,0%). Đồng thời là chính

sách hỗ trợ trong thực hiện chương trình Nông thôn mới, vốn vay từ các nguồn cho

diện chính sách, vốn học sinh – sinh viên, vay vốn từ người thân, bạn bè…

- Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo: + Số người không đi học phổ thông hoặc không biết đọc, biết viết:

Bảng 3. 25. Số người không đi học phổ thông/không biết đọc, biết viết ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Valid

Không có ai 1 người 2 người 3 người Trên 3 người Total

Frequency 123 153 26 3 0 305

Percent 40,3 50,2 8,5 1,0 0 100,0

Valid Percent 40,3 50,2 8,5 1,0 0 100,0

Cumulative Percent 40,3 90,5 99,0 100,0 100,0

(Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả) Số người không đi học phổ thông ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông ở mỗi hộ

gia đình chiếm đại đa số là 1 người có 153/305 hộ chiếm 50,2%, tiếp đến là 2 người

không được đi học phổ thông với 26/305 hộ, chiếm 8,5%, có 1 hộ có 3 người và

không có hộ nào có trên 3 người không được đi học phổ thông và 123/305 hộ không

có ai không đi học phổ thông, chiếm 40,3%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho người

dân ở địa phương không được đi học là do đồng thời bị ốm đau, tàn tật có 32/182 hộ

gia đình, chiếm 17,5%, không có khả năng trả học phí có 18/182 hộ, chiếm 9,8% rơi

vào các hộ nghèo, hộ sống ở vùng khó khăn, đi làm thuê có 135/182 hộ, chiếm 74,1%.

Bảng 3. 26. Số người không đi học phổ thông/không biết đọc, biết viết ở tiểu vùng TD&MN phía Tây

Valid

Không có ai 1 người 2 người 3 người Trên 3 người Total

Frequency 38 17 20 10 10 95

Percent 40,0 17,9 21,1 10,5 10,5 100,0

Valid Percent 40,0 17,9 21,1 10,5 10,5 100,0

Cumulative Percent 40,0 57,9 78,9 89,5 100,0

(Xử lý từ kết quả điều tra của tác giả) Ở tiểu vùng TD&MN phía Tây, số người không đi học phổ thông chiếm cao

nhất ở các hộ gia đình là 2 người có 20/95 hộ, chiếm 21,1%, từ 3 người trở lên là 20

hộ, chiếm 21,0%, chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông.

Nguyên nhân chủ yếu làm cho người dân không đến trường chiếm lớn nhất là không

111

có khả năng chi trả học phí có 32/57 hộ, chiếm 56,0%, đi làm thuê có 36/57 hộ, chiếm 63,2%, trường hợp ốm đau, tàn tật có 28/57 hộ chiếm 49,1%.

Sự khác biệt lớn nhất, qua quan sát, phỏng vấn trong quá trình điều tra của tác

giả là nguyên nhân không được đi học để đi làm thuê là do cuộc sống khó khăn điển

hình ở 2 tiểu vùng, tuy nhiên ở tiểu vùng TD&MN phía Tây nguyên nhân quan trọng

nữa là do tâm lý, ý thức của các phụ huynh, điều kiện về giao thông, phương tiện đi

lại nói riêng và đời sống nói chung rất khó khăn, người dân chia sẻ“Do thiếu điện

nên đời sống người dân rất khó khăn, thiếu thông tin, lạc hậu, tối đến nhà nào cũng

tù mù trong ánh sáng của bếp củi, đèn dầu… Cứ đêm xuống là trẻ nó đi ngủ chứ

chẳng học hành gì được”, “Do không có điện nên người dân thường ngủ sớm, ít sinh

hoạt thường ngày….”, qua đây cũng cho thấy được điều kiện sống về điện lưới cũng

ảnh hưởng nhất định đến nhu cầu nâng cao trình độ giáo dục, văn hóa và từ đó tác

động đến việc cải thiện, nâng cao MSDC trên địa bàn.

+ Khoảng cách trung bình từ nhà đến cơ sở giáo dục:

Ở các xã của tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông, hầu hết đều có trường Tiểu học

và THCS, qua điều tra khoảng cách TB từ nhà đến trường Tiểu học và THCS từ 1 –

2 km có 132/305 hộ (chiếm 43,3%), từ 3 – 4 km có 109/305 hộ (chiếm 35,7%), còn

lại là từ 2 – 3 km và 4 – 5 km, trên địa bàn không có hộ gia đình nào sống cách xa

trường học quá 5 km, vì vậy mức độ thuận lợi khi đến trường (về phương tiện đi lại,

giao thông, khoảng cách…) theo đánh giá của các hộ gia đình có 129/305 hộ mức rất

thuận lợi (chiếm 42,3%), tiếp theo là mức TB có 112/305 hộ (chiếm 36,7%), mức khá

thuận lợi có 54/305 hộ (chiếm 17,7%), còn lại là mức ít thuận lợi, ở địa phương không

có hộ gia đình nào ở mức không thuận lợi. Mức độ thuận lợi trung bình (Mean) =

2,01, tức là đạt từ mức Khá thuận lợi (phụ lục 46, 47).

Tiểu vùng TD&MN phía Tây có một số xã không có trường phổ thông hoặc chỉ

là điểm trường Tiểu học với điều kiện còn rất hạn chế. Khoảng cách từ nhà đến trường

Tiểu học và THCS trên 5 km chiếm nhiều nhất với 45/95 hộ (chiếm 47,4%), tiếp đến là 4 – 5 km có 30/95 hộ (chiếm 31,6%), từ 1 – 2 km có 20/95 hộ (chiếm 21,1%) và

không có hộ nào cách trường từ 2 – 3 km và 3 – 4 km. Về mức độ thuận lợi khi đến trường, có 30/95 hộ không thuận lợi (chiếm 31,6%), ít thuận lợi có 11/95 hộ (chiếm 11,6%), trung bình có 23/95 hộ (chiếm 24,2%), khá thuận lợi có 13/95 hộ (chiếm

13,7%), rất thuận lợi có 18/95 hộ (chiếm 18,9%). Có thể nhận thấy mức độ thuận lợi so với tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông thì kém hơn, Mean = 3,23, tức là mức độ thuận lợi đạt mức cận trên mức trung bình (phụ lục 48, 49).

112

Đối với cấp THPT, ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 183/305 xã, phường không có trường THPT (chiếm 60,0%), các xã, phường lại có khoảng cách trung bình

chiếm đại đa số là từ 4 – 5 km với 68/122 hộ (chiếm 55,7%), dưới 3 km có 41/122 hộ

(chiếm 33,7%). Tương ứng mức độ thuận lợi chiếm lớn nhất là trung bình có 106/305

hộ (chiếm 34,8%), rất thuận lợi có 97/305 hộ (chiếm 31,8%)… Mean = 2,62, tức là

đạt mức cận dưới của trung bình (phụ lục 50, 51).

Còn ở tiểu vùng TD&MN phía Tây, có 75/95 xã không có trường THPT (chiếm

78,9%), các xã còn lại có khoảng cách từ 3 – 4 km, tương ứng có có 33/95 hộ (chiếm

34,7%) mức không thuận lợi, tiếp đến là trung bình có 31/95 hộ (chiếm 32,6%)…

Mean = 3,52, tức là đạt mức tiệm cận dưới của ít thuận lợi (phụ lục 52, 53).

Như vậy có thể nhận thấy, các đặc điểm về nguồn lực tổng hợp ở từng tiểu vùng

có tác động nhất định đến khả năng tiếp cận giáo dục – đào tạo, đặc biệt biệt là mức

độ thuận lợi liên quan đến điều kiện đến trường của học sinh ở các cấp học.

- Nhóm chỉ tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe: Thứ nhất được thể hiện số nhân khẩu trong hộ gia đình có BHYT, chỉ tiêu này

ở 2 địa phương có sự phân hóa khá rõ nét, tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông số hộ có

BHYT là 281/305 hộ (chiếm 92,1%), trong đó các hộ gia đình có 2 thành viên có

BHYT 112/281 hộ (chiếm 39,8%, chiếm cao nhất), số hộ có 1 người là 82/281 hộ

(chiếm 29,2%), còn lại số hộ có từ 3 người trở lên 87/281 (chiếm 30,9%). Ở tiểu vùng

TD&MN phía Tây, có 81/95 hộ (chiếm 89,4%) có BHYT, trong đó số hộ gia đình có

1 người chiếm cao nhất với 38/81 hộ (chiếm 46,9%), số hộ có 2 người có 31/81 hộ

(chiếm 38,1%), còn lại 12/81 hộ có từ 3 người trở lên (chiếm 14,8%). Ngoài ra, số hộ

không có BHYT tương ứng là 24/305 hộ (chiếm 7,9%) và 14/95 hộ (chiếm 14,7%).

Như vậy, có thể nhận thấy trong tiêu chí này ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông cao

hơn nhiều so với tiểu vùng TD&MN phía Tây, từ đó phản ánh được khả năng đầu tư,

sự quan tâm và chủ động của người dân khi đến các cơ sở y tế để tư vấn, khám chữa

bệnh và CSSK cho mình (phụ lục 54).

Trong các loại BHYT, loại tự nguyện là yếu tố quan trọng thứ hai để đánh giá

khả năng tiếp cận dịch vụ y tế - CSSK, qua đó phản ánh được mức thu nhập, mức sống của cộng đồng dân cư. Ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 221/281 hộ có BHYT tự nguyện (chiếm 78,6%), cao hơn nhiều so với tiểu vùng TD&MN phía Tây,

tương ứng có 30/81 hộ (chiếm 37,0%). BHYT còn lại là có nguồn gốc hỗ trợ từ chính quyền thuộc vùng khó khăn, trẻ em, diện chính sách, người có công… và tiểu vùng TD&MN phía Tây có 51/81 hộ, trong đó có 37/51 hộ thuộc vùng khó khăn, hộ nghèo

(chiếm 72,5%), 14/51 hộ (chiếm 27,5%) BHYT thuộc diện còn lại, tương ứng ở tiểu

113

vùng ĐB&DVB phía Đông có 60/281 hộ, trong đó chiếm đa số là BHYT thuộc vùng khó khăn, hộ nghèo ở các xã bãi ngang, ven biển và hải đảo (phụ lục 55, 56, 57).

Tiêu chí thứ ba đó là số cơ sở y tế trên địa bàn và khoảng cách đến các cơ sở y

tế, đặc biệt là bệnh viện. Trên địa bàn đã có 100,0% xã, phường có trạm y tế, đây là

thành công lớn đối với tỉnh Bình Định trong vấn đề tuyên truyền, định hướng và đầu

tư vấn đề CSSK cho người dân (phụ lục 58, 59).

Ngoài trạm y tế xã, phường thì các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh là yếu tố

quan trọng, đặc biệt xét về chỉ tiêu chất lượng dịch vụ. Ở tiểu vùng ĐB&DVB phía

Đông có 51/305 hộ gia đình sống trên địa bàn có trung tâm y tế huyện (chiếm 16,7%),

tương ứng cơ sở y tế là bệnh viện là 19/305 hộ (chiếm 6,2%), cơ sở y tế khác – phòng

khám là 21/305 hộ (chiếm 6,9%). Mức độ thuận lợi của các hộ gia đình đến khám

chữa bệnh tại các cơ sở y tế, trong đó trạm y tế có khoảng cách trung bình dưới 4 km

ở 305 hộ dân khảo sát (trong đó từ 1 – 2 km chiếm đại đa số với 122 hộ, chiếm

40,0%), bên cạnh đó các hộ gia đình đến các cơ sở y tế khác cũng gặp khá nhiều thuận

lợi, đặc biệt là giao thông, thời gian di chuyển tối đa cho địa phương xa nhất là Bồng

Sơn (Hoài Nhơn) là hơn 1h30 phút bằng phương tiện ô tô, xe buýt là gần 2h đồng hồ.

Ngược lại, ở tiểu vùng TD&MN phía Tây, có 20/95 hộ có cơ sở y tế tuyến huyện

(thuộc TT Phú Phong – Tây Sơn) và không còn cơ sở y tế tuyến huyện nào trên địa

bàn điều tra. Khoảng cách đến trạm y tế chiếm đại đa số từ 3 – 5 km, có 68 hộ (chiếm

71,6%), có 3 hộ gia đình sống ở vùng rất khó khăn (thuộc xã Vĩnh Kim) khoảng cách

hơn 5km, khoảng cách đến bệnh viện từ 50 – 70 km có 31/95 hộ (chiếm 32,6%), có

64/95 hộ sống cách trên 70 km (chiếm 67,4%), hơn nữa điều kiện về cơ sở hạ tầng,

giao thông và kết hợp các yếu tố khác về thu nhập, trình độ, ý thức, địa hình, … có

thể khẳng định mức độ thuận lợi không cao (phụ lục 60, 61, 62, 63).

- Nhóm chỉ tiêu bổ trợ về nhà ở và vệ sinh môi trường + Loại hình nhà ở: Ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 214/305 hộ có nhà ở

kiên cố (chiếm 70,2%), loại hình nhà ở thiếu kiên cố chỉ có 3/305 hộ (chiếm 1,0%) và không có loại nhà đơn sơ, nhà tạm. Ở tiểu vùng TD&MN phía Tây tiêu chí này ở

mức thấp hơn, nhà ở kiên cố có 31/95 hộ (chiếm 32,6%), 21/95 hộ có nhà ở thiếu kiên cố (chiếm 22,1%) và vẫn còn 12/95 hộ có nhà đơn sơ, nhà tạm (chiếm 12,6%), đây là những hộ sinh sống ở các xã miền núi khó khăn, vùng đồng bào dân tộc H’rê (An

Toàn, An Nghĩa huyện An Lão), Bana, Chăm… (Vĩnh Sơn, Vĩnh Kim huyện Vĩnh Thạnh) có đời sống rất khó khăn (phụ lục 64, 65).

+ Loại hình hố xí: Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông có 227/305 hộ gia đình sử

dụng hố xí hợp vệ sinh (chiếm 74,4%), có 78/305 hộ sử dụng hố xí không hợp vệ sinh

114

hoặc chưa có nhà vệ sinh (chiếm 25,6%). Ở tiểu vùng TD&MN phía Tây, số hộ sử dụng hố xí không hợp vệ sinh hoặc chưa có nhà vệ sinh chiếm cao hơn số hộ sử dụng

hố xí hợp vệ sinh, tương ứng 48/95 hộ (chiếm 50,5%) và 47/95 hộ (chiếm 49,5%) và

tương phản đáng kể với tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông (phụ lục 66, 67).

Khi phân tích ở tiêu chí này, có thể nhận thấy mối quan hệ với tiêu chí loại hình

nhà ở của các hộ gia đình, thông thường ở các hộ gia đình hố xí hợp vệ sinh gắn liền

loại hình nhà ở kiên cố/bán kiên cố để đáp ứng nhu cầu khi MSDC ngày càng tăng.

Như vậy, qua kết quả điều tra và sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh

giữa các đối tượng, kết hợp với tài liệu thứ cấp đã xác định được bức tranh sự phân

hóa MSDC, theo đó MSDC theo lãnh thổ được chia thành 2 nhóm cực, đó là nhóm

cực tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông và nhóm cực tiểu vùng TD&MN phía Tây cùng

với đó là những đặc trưng về tự nhiên, trình độ phát triển KT – XH nơi đây.

3.5.1.3. Đánh giá thực trạng mức sống dân cư theo lãnh thổ cấp huyện

a. Xác định nhóm, khoảng cách nhóm của từng tiêu chí

Sau khi phân tích 9 tiêu chí theo từng đơn vị lãnh thổ cấp huyện, tác giả áp dụng

phương pháp phân nhóm thống kê không đều để xác định nhóm và điểm từng nhóm.

Kết quả đánh giá MSDC vào năm 2018, cụ thể:

Bảng 3. 27. Kết quả đánh giá tiêu chí thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (nghìn đồng) Nhóm Cao Khá cao

Khoảng cách nhóm Trên 6.000 3.201 – 6.000

Điểm 5 4

Trung bình

3.001 – 3.200

3

Khá thấp

2.000 – 3.000

2

Thấp

Dưới 2.000

1

ĐVHC STT 1 TP. Quy Nhơn 2 H. Hoài Nhơn 3 H. Phù Cát 4 H. Tuy Phước 5 TX. An Nhơn 6 H. Phù Mỹ 7 H. Tây Sơn 8 H. Hoài Ân 9 H. Vĩnh Thạnh 10 H. Vân Canh 11 H. An Lão

Giá trị 6.791 3.261 3.160 3.073 2.979 2.822 2.634 2.258 1.882 1.819 1.668

(Tác giả)

Sự phân hóa TNBQĐN/tháng phân theo huyện ở tỉnh Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (dưới 2.000 nghìn đồng) có Vĩnh Thạnh, Vân Canh và An Lão. - Nhóm 2: Khá thấp (từ 2.000 – 3.000) có TX. An Nhơn, huyện Phù Mỹ, Tây

Sơn và Hoài Ân.

- Nhóm 3: Trung bình (3.001 – 3.200) có huyện Phù Cát và Tuy Phước. - Nhóm 4: Khá cao (3.201 – 6.000) có huyện Hoài Nhơn - Nhóm 5: Cao (trên 6.000) có TP. Quy Nhơn.

115

Bảng 3. 28. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo đa chiều phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) Nhóm

Khoảng cách nhóm

Điểm

Huyện

Cao

Trên 30,0

1

Khá cao

10,1 – 30,0

2

Trung bình

5,1 – 10,0

3

Khá thấp

1,0 – 5,0

4

STT H. An Lão 1 H. Vĩnh Thạnh 2 H. Vân Canh 3 H. Hoài Ân 4 H. Tây Sơn 5 H. Phù Mỹ 6 H. Phù Cát 7 H. Hoài Nhơn 8 9 H. Tuy Phước 10 TX. An Nhơn 11 TP. Quy Nhơn

Giá trị 45,2 44,3 39,7 12,3 6,6 6 5,5 4,5 3,7 3,4 0,5

Thấp

Dưới 1,0

5

(Tác giả)

Sự phân hóa tỷ lệ hộ nghèo đa chiều phân theo huyện ở Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (dưới 1,0%) có TP. Quy Nhơn - Nhóm 2: Khá thấp (từ 1,0 – 5,0%) có TX. An Nhơn, Tuy Phước và Phù Cát. - Nhóm 3: Trung bình (từ 5,1 – 10,0%) có Hoài Nhơn, Phù Mỹ và Tây Sơn. - Nhóm 4: Khá cao (từ 10,1 – 30,0%) có huyện Hoài Ân. - Nhóm 5: Cao (trên 30,0%) có huyện là Vân Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão.

Bảng 3. 29. Kết quả đánh giá tiêu chí GINI phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 Nhóm

Khoảng cách nhóm

Điểm

Cao

Trên 0,343

1

Khá cao

0,340 – 0,343

2

Trung bình

0,335 – 0,339

3

Khá thấp

0,333 – 0,334

4

Thấp

Dưới 0,333

5

Huyện STT H. Hoài Ân 1 H. An Lão 2 H. Vân Canh 3 H. Vĩnh Thạnh 4 H. Tây Sơn 5 H. Phù Cát 6 TP. Quy Nhơn 7 H. Phù Mỹ 8 TX. An Nhơn 9 10 H. Tuy Phước 11 H. Hoài Nhơn

Giá trị 0,346 0,345 0,345 0,344 0,341 0,340 0,336 0,334 0,333 0,332 0,331

(Tác giả)

Sự phân hóa hệ số GINI phân theo huyện ở tỉnh Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (Dưới 0,333) có huyện Hoài Nhơn và Tuy Phước. - Nhóm 2: Khá thấp (từ 0,333 – 0,334) có TX. An Nhơn và huyện Phù Mỹ - Nhóm 3: Trung bình (từ 0,335 – 0,339) có TP. Quy Nhơn. - Nhóm 4: Khá cao (từ 0,340 – 0,344) có Phù Cát, Tây Sơn và Vĩnh Thạnh. - Nhóm 5: Cao (Trên 0,344) có huyện An Lão, Vân Canh và Hoài Ân.

116

Bảng 3. 30. Kết quả đánh giá tiêu chí chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (lần) Nhóm

Khoảng cách nhóm

Điểm

Cao

Trên 6,9

1

Khá cao

6,8 – 6,9

2

Trung bình

6,6 – 6,7

3

Khá thấp

6,2 – 6,5

4

Huyện H. Vân Canh H. Hoài Ân H. An Lão H. Tây Sơn H. Vĩnh Thạnh H. Phù Cát TP. Quy Nhơn H. Tuy Phước TX. An Nhơn

Thấp

Dưới 6,2

5

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Phù Mỹ 11 H. Hoài Nhơn

Giá trị 7,3 7,0 6,9 6,9 6,9 6,7 6,4 6,4 6,1 6,1 6,0

(Tác giả) Sự phân hóa chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất

phân theo huyện ở tỉnh Bình Định:

- Nhóm 1: Thấp (dưới 6,2 lần) có huyện Hoài Nhơn, TX. An Nhơn và Phù Mỹ. - Nhóm 2: Khá thấp (từ 6,2 – 6,5 lần) có TP. Quy Nhơn và huyện Tuy Phước. - Nhóm 3: Trung bình (từ 6,6 – 6,7 lần) có huyện Phù Cát. - Nhóm 4: Khá cao (từ 6,8 – 6,9 lần) có huyện An Lão, Tây Sơn và Vĩnh Thạnh. - Nhóm 5: Cao (trên 6,9 lần) có huyện Hoài Ân và Vân Canh.

Bảng 3. 31. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%) Nhóm Cao

Khoảng cách nhóm Trên 97,0

Điểm 5

Khá cao

94,1 – 97,0

4

Trung bình

92,1 – 94,0

3

Khá thấp

90,1 – 92,0

2

Thấp

Dưới 90,0

1

Huyện STT TP. Quy Nhơn 1 H. Hoài Nhơn 2 TX. An Nhơn 3 H. Hoài Ân 4 H. Tuy Phước 5 H. Tây Sơn 6 H. Phù Mỹ 7 H. Vân Canh 8 9 H. An Lão 10 H. Phù Cát 11 H. Vĩnh Thạnh

Giá trị 98,5 97,8 94,8 93,6 92,9 91,2 91,1 87,1 86,4 85,1 82,6

(Tác giả)

Sự phân hóa tỷ lệ đi học đúng tuổi phân theo huyện ở tỉnh Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (dưới 90,0%) có Vân Canh, An Lão, Phù Cát và Vĩnh Thạnh. - Nhóm 2: Khá thấp (từ 90,1 – 92, 0%) có huyện Tây Sơn và Phù Mỹ. - Nhóm 3: Trung bình (từ 92,1 – 94,0%) có huyện Hoài Ân và Tuy Phước.. - Nhóm 4: Khá cao (từ 94,1 – 97,0%) có huyện Hoài Nhơn và TX. An Nhơn. - Nhóm 5: Cao (trên 97,0%) có TP. Quy Nhơn

117

Điểm 5

10,1 – 30,0

Khá cao

4

Trung bình

7,1 – 10,0

3

Khá thấp

4,0 – 7,0

2

Dưới 4,0

Thấp

1

Bảng 3. 32. Kết quả đánh giá tiêu chí số bác sĩ/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (BS/1 vạn dân) Khoảng cách nhóm Nhóm Huyện STT Trên 30,0 Cao TP. Quy Nhơn 1 H. Vân Canh 2 H. Vĩnh Thạnh 3 H. An Lão 4 H. Tây Sơn 5 H. Hoài Nhơn 6 H. Hoài Ân 7 TX. An Nhơn 8 9 H. Phù Mỹ 10 H. Phù Cát 11 H. Tuy Phước

Giá trị 31,7 12,5 12,1 9,2 7,5 4,7 4,2 3,1 3,0 2,8 2,5

(Tác giả) Sự phân hóa tương quan số bác sĩ/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (dưới 4,0 BS/1 vạn dân) có TX. An Nhơn, các huyện Phù Mỹ,

Phù Cát và Tuy Phước.

- Nhóm 2: Khá thấp (từ 4,0 – 7,0 BS/1 vạn dân) có Hoài Nhơn và Hoài Ân. - Nhóm 3: Trung bình (từ 7,1 – 10,0 BS/1 vạn dân) có An Lão và Tây Sơn. - Nhóm 4: Khá cao (từ 10,1 – 30,0 BS/1 vạn dân) có Vân Canh và Vĩnh Thạnh. - Nhóm 5: Cao (trên 30,0 BS/1 vạn dân) có TP. Quy Nhơn.

Điểm 5 4

15,1 – 30,0

Trung bình

3

10,0 – 15,0

Khá thấp

2

Bảng 3. 33. Kết quả đánh giá tiêu chí số giường bệnh/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (GB/1 vạn dân) Khoảng cách nhóm Nhóm Huyện Trên 100,0 Cao TP. Quy Nhơn 30,1 – 100,0 Khá cao H. Vĩnh Thạnh H. Vân Canh H. Hoài Nhơn H. Tây Sơn H. An Lão H. Hoài Ân H. Phù Cát TX. An Nhơn

Dưới 10,0

Thấp

1

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Phù Mỹ 11 H. Tuy Phước

Giá trị 108,0 31,1 23,4 20,9 20,6 20,0 12,6 10,8 8,7 8,6 5,9

(Tác giả)

Sự phân hóa tương quan số GB/1 vạn dân phân theo huyện ở tỉnh Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (dưới 10,0 GB/1 vạn dân) có An Nhơn, Phù Mỹ và Tuy Phước. - Nhóm 2: Khá thấp (từ 10,0 – 15,0 GB/1 vạn dân) có Hoài Ân và Phù Cát. - Nhóm 3: Trung bình (từ 15,1 – 30,0 GB/1 vạn dân) có huyện Vân Canh, Hoài

Nhơn, Tây Sơn và An Lão.

- Nhóm 4: Khá cao (từ 30,1 – 100,0 GB/1 vạn dân) có huyện Vĩnh Thạnh. - Nhóm 5: Cao (trên 100,0 GB/1 vạn dân) có TP. Quy Nhơn.

118

Bảng 3. 34. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%)

Nhóm

Khoảng cách nhóm

Điểm

Cao

Trên 90,0

5

Khá cao

Từ 80,1 – 90,0

4

Trung bình

Từ 60,1 – 80,0

3

Huyện TP. Quy Nhơn H. Phù Cát H. Tuy Phước TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Tây Sơn H. Hoài Ân H. Vĩnh Thạnh

Khá thấp

Từ 40,0 – 60,0

2

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. An Lão 11 H. Vân Canh

Giá trị 98,1 93,4 92,6 92,4 87,2 84,2 70,1 60,6 47,3 42,9 33,2

Thấp

Dưới 40,0

1

(Tác giả)

Sự phân hóa tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo huyện ở tỉnh Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (dưới 40,0%) có huyện Vân Canh. - Nhóm 2: Khá thấp (từ 40,0 – 60,0%) có huyện Vĩnh Thạnh và An Lão. - Nhóm 3: Trung bình (từ 60,1 – 80,0%) có huyện Tây Sơn và Hoài Ân. - Nhóm 4: Khá cao (từ 80,1 – 90,0%) có huyện Hoài Nhơn và Phù Mỹ. - Nhóm 5: Cao (trên 90,0%) có TP. Quy Nhơn, H Phù Cát, Tuy Phước và TX.

An Nhơn.

Bảng 3. 35. Kết quả đánh giá tiêu chí tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018 (%)

Nhóm

Khoảng cách nhóm

Điểm

Cao

Trên 98,0

5

Khá cao

Từ 95,1 – 98,0

4

Trung bình

Từ 90,1 – 95,0

3

Khá thấp

Từ 50,0 – 90,0

2

Huyện TP. Quy Nhơn H. Tuy Phước H. Phù Cát TX. An Nhơn H. Hoài Nhơn H. Phù Mỹ H. Tây Sơn H. Hoài Ân H. Vĩnh Thạnh

Thấp

Dưới 50,0

1

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 H. Vân Canh 11 H. An Lão

Giá trị 99,8 98,5 97,7 97,5 96,8 92,4 82,4 70,3 52,6 48,7 40,2

(Tác giả) Sự phân hóa tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo huyện ở tỉnh Bình Định: - Nhóm 1: Thấp (dưới 50,0%) có huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh và An Lão. - Nhóm 2: Khá thấp (từ 50,0 – 90,0%) có huyện Tây Sơn và Hoài Ân. - Nhóm 3: Trung bình (từ 90,1 – 95,0%) có huyên Phù Mỹ. - Nhóm 4: Khá cao (từ 951 – 98,0%) có Phù Cát, TX. An Nhơn và Hoài Nhơn. - Nhóm 5: Cao (trên 98,0%) có TP. Quy Nhơn và huyện Tuy Phước.

119

b. Đánh giá tổng hợp các tiêu chí và phân hạng mức sống dân cư

Bảng 3. 36. Tổng hợp kết quả đánh giá MSDC phân theo cấp huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018

Huyện

ST T 1 H. An Lão 2 H. Vĩnh Thạnh 3 H. Vân Canh 4 H. Tây Sơn 5 H. Hoài Ân 6 TX. An Nhơn 7 H. Hoài Nhơn 8 H. Phù Mỹ 9 H. Phù Cát 10 H. Tuy Phước 11 TP. Quy Nhơn

Tiêu chí* 5 1 1 1 2 3 4 4 2 1 3 5

8 2 2 1 3 3 5 4 4 5 5 5

4 1 1 1 2 1 4 5 4 2 5 3

3 2 2 1 2 1 5 5 5 3 4 4

2 1 1 1 3 2 4 3 3 4 4 5

6 3 4 4 3 2 1 2 1 1 1 5

9 1 1 1 2 2 4 4 3 4 5 5

7 3 4 3 3 2 1 3 1 2 1 5

1 1 1 1 2 2 2 4 2 3 3 5

15 17 14 22 18 30 34 25 25 31 42 (Tác giả) (*) Các số từ 1 đến 9 tương ứng các tiêu chí: [1] Thu nhập bình quân đầu người/tháng; [2] Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều, [3] Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập; [4] Chênh

lệch 20% của nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất; [5] Tỷ lệ đi học đúng tuổi;

[6] Số bác sĩ/1 vạn dân; [7] Số giường bệnh/1 vạn dân; [8] Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố;

[9] Tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh.

Sau khi tiến hành phân nhóm, xác định điểm của từng nhóm và tính điểm tổng

của từng huyện ở tỉnh Bình Định, kết quả phân nhóm MSDC như sau:

Bảng 3. 37. Kết quả phân hạng mức sống dân cư phân theo huyện ở tỉnh Bình Định năm 2018

STT Huyện Nhóm MSDC

Khoảng cách nhóm (điểm) Trên 37,8 Cao

Từ 30,6 đến 37,8 Khá cao

Từ 23,5 đến 30,5 Trung bình

Từ 16,2 đến 23,4 Khá thấp

Dưới 16,2 Thấp 1 TP. Quy Nhơn 2 H. Hoài Nhơn 3 H. Tuy Phước 4 TX. An Nhơn 5 H. Phù Mỹ 6 H. Phù Cát 7 H. Tây Sơn 8 H. Hoài Ân 9 H. Vĩnh Thạnh 10 H. Vân Canh 11 H. An Lão Điểm tổng 42 34 31 30 25 25 22 18 17 15 14

(Tác giả)

120

- TP. Quy Nhơn là địa phương có MSDC ở mức Cao và đây là địa bàn có MSDC cao nhất tỉnh Bình Định, vì đây là tỉnh lị, nơi tập trung các cơ quan chính quyền,

trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho

phát triển KT – XH như: Cơ sở vật chất hạ tầng, kĩ thuật đồng bộ và hiện đại, tập

trung các KCN, xí nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất…; có hoạt động dịch vụ phát triển

mạnh; 99% dân số là người Kinh; là địa bàn hấp dẫn các nhà đầu tư, thu hút nhiều

lao động, cơ hội việc làm cao, TNBQĐN/tháng cao nhất tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo thấp.

Hơn nữa, đây là nơi có nhiều thế mạnh để người dân có khả năng tiếp cận các dịch

vụ y tế và CSSK, giáo dục – đào tạo, các hoạt động về đời sống tinh thần… Mặc dù

vậy, trong thời gian tới để đảm bảo MSDC toàn diện hơn cho các cộng đồng dân cư,

TP cần phải chú trọng hạn chế sự phân hóa giàu nghèo ở tiêu chí [3] – Hệ số GINI,

tiêu chí [4] – Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất.

- Hai huyện Hoài Nhơn và Tuy Phước có MSDC Khá cao trong tỉnh Bình Định, với TNBQĐN/tháng đạt mức khá, hoạt động kinh tế thủy sản, công nghiệp khá phát

triển bên cạnh sản xuất nông nghiệp và tiểu thu công nghiệp; là địa phương có cơ sở

hạ tầng được đầu tư khá hoàn thiện, có quốc lộ 1A, đường sắt Thống nhất Bắc – Nam

chạy qua, là nơi dân cư tập trung đông đúc (đa số là người dân tộc Kinh), có nhiều

kinh nghiệm trong sản xuất và là nơi tập trung các làng nghề truyền thống của tỉnh

như: Dệt chiếu cói Hoài Châu, làng mỹ nghệ các sản phẩm từ dừa (Hoài Nhơn).., hơn

nữa, H. Hoài Nhơn với hoạt động khai thác thủy sản đứng đầu tỉnh Bình Định và Tuy

Phước với sự nổi bật của hoạt động dịch vụ kinh doanh và giáp với TP. Quy Nhơn là

trung tâm của tỉnh sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm để người dân nâng cao thu nhập,

cải thiện mức sống. Trong nhóm MSDC này, đáng chú ý là huyện Hoài Nhơn với

tổng điểm 34 điểm, tiệm cận với nhóm MSDC cao, có thể nhận thấy đây là sự tiến bộ

trong công tác đầu tư trong phát triển KT – XH trên địa bàn, đặc biệt là trong phát

triển thủy sản, công nghiệp – dịch vụ cùng với đó là quá trình đô thị hóa nhanh và

việc hình thành 2 đô thị (Bồng Sơn và Tam Quan) đã tạo nên sức bật lớn cho huyện, từ đó cải thiện được MSDC, đây là nền tảng chính để huyện Hoài Nhơn trở thành

trung tâm của vùng phía Bắc tỉnh theo Quy hoạch vùng đến năm 2030 của tỉnh.

Trong thời gian tới, ở nhóm MSDC này cần chú trọng nâng cao tiêu chí [6] – Số BS/1 vạn dân, tiêu chí [7] – Số GB/1 vạn dân để người dân có thêm cơ hội và khả

năng tiếp cận các dịch vụ y tế và CSSK tại địa phương và đồng thời giảm đi sự quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh ở TP. Quy Nhơn.

- MSDC đạt Trung bình gồm có TX. An Nhơn và 2 huyện là Phù Mỹ và Phù Cát. Đây là những địa phương có diện tích khá lớn, dân cư đông đúc, hoạt động kinh tế

121

khá sôi nổi, đặc biệt là nông – ngư nghiệp (nhiều hộ gia đình sản xuất quy mô khá lớn, các mô hình sản xuất trang trại quy mô vừa và nhỏ tập trung đa số ở khu vực

này), làng nghề (làng nghề rèn Tây Phương Danh, làng mai Bonsai (TX. An Nhơn)

du lịch (huyện Phù Cát đang đẩy mạnh phát triển du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển

và du lịch văn hóa tâm linh; huyện Phù Mỹ đang được đầu tư tại các điểm tham quan,

ẩm thực phụ vụ phát triển du lịch), tuy vẫn còn hạn chế về nguồn lực vốn, thị trường,

cơ sở hạ tầng, công nghệ kĩ thuật, trình độ… nhưng đã cải thiện đáng kể, đặc biệt khi

tuyến đường ven biển phía đông được xây dựng (địa bàn Phù Mỹ, Phù Cát) đã trở

thành nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế trong xu thế liên kết vùng hiện

này. Trong nhóm MSDC này, có TX. An Nhơn đạt tiệm cận mức cao với 30,0 điểm,

đây là đô thị lớn thị lớn thứ 2 trên địa bàn tỉnh Bình Định cùng với sự tăng trưởng

nhanh về vốn đầu tư về cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch văn hóa sẽ là cơ hội cho

địa phương cải thiện và nâng cao MSDC trong thời gian tới.

Trong thời gian tới, nhóm MSDC Trung bình cần phải chú trọng đến việc nâng

cao [1] TNBQĐN/tháng, [2] – Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và tiêu chí [6] – Số BS/1 vạn

dân, tiêu chí [7] - Số GB/1 vạn dân nhằm cải thiện và nâng cao các nhu cầu cơ bản

trong đời sống người dân.

- Ba huyện Tây Sơn, Hoài Ân và Vĩnh Thạnh có MSDC đạt mức Khá thấp, nền kinh tế N, L, TS chiếm ưu thế trên địa bàn, sản xuất mang tính truyền thống, năng

suất thấp và là địa bàn tập trung của các dân tộc ít người như Bana, Chăm… giao

thông đi lại khá khó khăn, khả năng thu hút vốn đầu tư rất thấp, cơ sở hạ tầng, vật

chất kĩ thuật phục vụ các ngành kinh tế còn nhiều hạn chế, chính vì vậy ít cơ hội việc

làm và tạo thu nhập cho người dân. Mặc dù vậy, ở các huyện này có một số tiêu chí

nổi bật được xếp mức trung bình như huyện Hoài Ân [5] – Tỷ lệ đi học đúng tuổi,

tiêu chí [8] – Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố; ở huyện Vĩnh Thạnh là tiêu chí [6] – Số

BS/1 vạn dân, [7] – Số GB/1 vạn dân, do đó bên cạnh việc nâng cao các tiêu chí làm

nền tảng là thu nhập, giảm nghèo thì các tiêu chí trên cần phải phát huy để người dân có cơ hội cải thiện mức sống.

Đáng chú ý trong nhóm MSDC này là huyện Tây Sơn, đây là địa bàn thuộc tiểu vùng TD&MN phía Tây của tỉnh Bình Định, tuy điều kiện sống của một số làng, xã khá khó khăn, TNBQĐN/tháng đạt mức Khá thấp nhưng rất nhiều tiêu chí đạt mức

Trung bình như tiêu chí [2] – Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều, [6] – Số bác sĩ/1 vạn dân, [7] – Số GB/1 vạn dân, [8] – Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố, qua đây cho thấy sự hiệu quả trong hưởng ứng các chương trình trong xây dựng Nông thôn mới, nước sạch và vệ

sinh môi trường. Đồng thời, là địa phương có nét truyền thống tốt đẹp của người anh

122

hùng “Áo vải, cờ đào – Vua Quang Trung – Nguyễn Huệ” nên phần nào ảnh hưởng đến lối sống của người dân, đặc biệt vấn đề về giáo dục, nâng cao trình độ, CSSK…

do đó các tiêu chí này đạt thành công đáng kể. Với điểm tổng MSDC tiệm cận với

mức Trung bình nhưng căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của địa phương, đặc

biệt là hoạt động du lịch, tiểu thủ công nghiệp, hơn nữa với vị trí thuộc vùng trung

gian của tuyến quốc lộ 19 nối Tây Nguyên với vùng phía Đông thì trong tương lai

MSDC địa phương sẽ có những biến đổi nhanh và cải thiện.

Ngoài ra, trong nhóm MSDC dân cư này có huyện Vĩnh Thạnh, với tổng điểm

17, tiệm cận với nhóm Thấp do đó trong thời gian tới cần chú trọng việc thực hiện

chính sách giao đất, giao rừng, Chương trình Nông thôn mới, Chương trình 135,

Chương trình 30a đi vào chiều sâu và có hiệu quả hơn để nâng cao sự phát triển, đặc

biệt là N, L, TS theo hướng chuyên canh… để tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập,

giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều để hạn chế sự tụt giảm ở các tiêu chí còn lại.

- MSDC đạt mức Thấp gồm An Lão và Vân Canh, trong đó An Lão có MSDC thấp nhất toàn tỉnh Bình Định. Đây là các địa bàn miền núi, là các huyện nghèo nhất

của tỉnh, nhiều làng xã thuộc vùng sâu, vùng xa điều kiện sống rất khó khăn, cơ sở

hạ tầng, giao thông đi lại rất hạn chế. Hoạt động kinh tế nông nghiệp – lâm nghiệp là

chủ yếu, nhiều nơi vẫn còn hiện tượng độc canh, năng suất lao động thấp, cơ cấu kinh

tế chậm chuyển đổi. Bên cạnh đó, đây là địa bàn tập trung đại đa số người đồng bào

dân tộc thiểu số của tỉnh, điển hình là người Bana, H’rê, Chăm… có trình độ dân trí

thấp, nhận thức về các vấn đề giáo dục, y tế và CSSK chưa cao, do đó đời sống người

dân rất khó khăn. Các tiêu chí đạt mức thấp đến khá thấp chiếm đại đa số, do đó cần

phải chú trọng nâng cao, đặc biệt là tăng thu nhập, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo

cho người dân, đặc biệt là cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương.

Trong nhóm này, nổi bật lên tiêu chí [6] – Số BS/1 vạn dân và [7] – Số GB/1

vạn dân đạt mức Trung bình, riêng Vân Canh đạt 4 điểm ở tiêu chí [6], vì quy mô dân

số ít nên tương quan này ở mức cao so với các địa phương trong tỉnh, tuy nhiên các vấn đề liên quan đến y tế, CSSK của các địa phương còn rất đáng quan tâm như tỷ lệ

tử vong của trẻ em (cao nhất tỉnh Bình Định), các biện pháp CSSK trong cộng đồng…

3.5.2. Đánh giá chung 3.5.2.1. Thành tựu

Trong giai đoạn 2010 – 2018, quy mô nền kinh tế tăng, nhiều ngành nghề mới, hiện đại được hình thành và phát triển, TNBQĐN/tháng thay đổi đáng kể, chính vì vậy đây là cơ hội quan trọng để người dân có thu nhập và nâng cao mức sống. Thực

tế cho thấy, MSDC ở tỉnh Bình giai đoạn vừa qua đạt một số thành tựu:

123

- MSDC được cải thiện đáng kể trên mọi mặt từ quy mô (số lượng, tỷ lệ) đến chất lượng của sự đạt được các chỉ tiêu trong đời sống người dân, đặc biệt là phương

diện vật chất, đây là cơ sở, nền tảng để người dân có thể đáp ứng các nhu cầu khác.

Qua khảo sát điều tra 400 hộ dân, có 296/400 hộ (chiếm 74,0%) có mức sống cao hơn

so với năm 2010, trong đó có 95/296 hộ có mức sống cao hơn nhiều lần (phụ lục 68). - So sánh trong vùng DHNTB, MSDC ở tỉnh Bình Định xếp vị trí Khá cao, chỉ sau TP. Đà Nẵng, đứng 7/8 tỉnh, TP của vùng (theo kết quả đánh giá của tác giả vào

năm 2018). Qua khảo sát về tự đánh giá mức sống của 400 hộ dân, có 33/400 hộ ở

mức cao (chiếm 8,3%, chủ yếu ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông), 114/400 hộ mức

khá cao (chiếm 28,5%, trong đó 21 hộ ở tiểu vùng TD&MN phía Tây), 154/400 hộ

có mức sống TB (chiếm 38,5%) (phụ lục 69).

- Sự phân hóa giàu nghèo, phân bậc xã hội trong MSDC trên phạm vi toàn tỉnh, ngày càng cải thiện theo chiều hướng tích cực; Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và hộ nghèo

các dịch vụ cơ bản ngày càng giảm; Các hộ gia đình, cộng đồng dân cư thoát nghèo,

chăm lo phát triển kinh tế, cải thiện đời sống ngày càng tăng lên.

- Chỉ tiêu giáo dục – đạo tạo liên tục thay đổi theo chiều hướng tích cực, trong đó đáng chú ý nhất là sự quan tâm, đầu tư của cha mẹ đến việc nâng cao trình độ cho

con được nâng cao; ý thức về vấn đề y tế - CSSK ở các vùng khó khăn được được cải

thiện. Đây là thành công quan trọng trong chiến lược nâng cao MSDC ở các lãnh thổ

nhằm xây dựng các chỉ tiêu và hướng đến mục tiêu bền vững trong tương lai.

- Các điều kiện sống từng bước được cải thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân, đặc biệt là tiêu chí Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố, Tỷ lệ hộ dân

có hố xí hợp vệ sinh tăng khá nhanh, các tiêu chí này ngoài vấn đề liên quan đến

MSDC thì cũng cho thấy được sự ủng hộ, thành công trong thực hiện các chương

trình, dự án phát triển trên địa bàn, qua đó khẳng định được vai trò chỉ đạo, định

hướng của chính quyền địa phương đối với cộng đồng dân cư.

3.5.2.2. Hạn chế

Mặc dù đã có những cải thiện đáng kể, nhưng MSDC ở tỉnh Bình Định vẫn còn

một số hạn chế, yếu kém cụ thể qua các chỉ tiêu:

- TNBQĐN/tháng tuy có tăng liên tục nhưng chưa ổn định trong các giai đoạn và xếp ở mức trung bình trong vùng DHNTB (4/8 tỉnh, TP) và cả nước (31/63 tỉnh,

TP năm 2018). So với TNBQĐN/tháng của TP. Đà Nẵng thì ở tỉnh Bình Định chỉ đạt 57,0%. Thứ hạng của tiêu chí này vẫn không cải thiện trong cả giai đoạn.

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tuy có giảm nhưng vẫn còn mức cao (đứng 5/8 tỉnh, TP vùng DHNTB và 30/63 tỉnh, TP của Việt Nam năm 2018), thứ hạng không thay

124

đổi trong vùng và tụt 3 bậc so với cả nước. Hơn nữa, các huyện miền núi (trên 50,0% hộ nghèo đa chiều), nguy cơ tái nghèo khá cao vì liên quan đến ý thức tham gia sản

xuất, phát triển KT – XH tại địa phương.

- Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc khi chỉ tiêu về TNBQĐN/tháng ngày càng tăng, sự phân chia thành 2 cực giàu – nghèo, 2 nhóm MSDC chênh lệch

rất rõ rệt theo tiểu vùng trên địa bàn tỉnh Bình Định.

- Tình trạng bỏ học giữa chừng ở các hộ gia đình vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là các hộ gia đình đông con và các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Điều này có ảnh

hưởng rất lớn đến trình độ, ý thức trong xã hội và mục tiêu chung của địa phương.

- Tình trạng quá tải tại cơ sở y tế tuyến tỉnh, chất lượng phục vụ và đội ngũ cán bộ y tế thiếu trách nhiệm tại các cơ sở y tế huyện, xã làm cho tâm lý người dân hoang

mang, không yên tâm khi chữa bệnh. Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi còn mức

cao, đặc biệt ở 3 địa phương Vân Canh, Vĩnh Thạnh và An Lão.

- Các chỉ tiêu về điều kiện sống tuy có cải thiện nhưng còn mức thấp như tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố xếp 3/8 tỉnh, TP vùng DHNTB, gần tương đương cả nước,

tương ứng tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh xếp 5/8 tỉnh, TP và thấp hơn cả nước.

Trên địa bàn vẫn còn một số làng, xã chưa có điện, điện lưới… do đó có ảnh hưởng

nhất định đến việc thực hiện các nhu cầu trong đời sống thường ngày.

Nguyên nhân hạn chế của thực trạng mức sống dân cư ở tỉnh Bình Định

giai đoạn 2010 – 2018:

- Trình độ phát triển KT – XH: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá nhanh nhưng việc thích ứng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực chưa cao, ở tiểu vùng TD&MN

phía Tây hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm đa số nhưng năng suất thấp, chất

lượng không cao; tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông phát triển tổng hợp các ngành kinh

tế vẫn còn một số bất cập trong khai thác và sử dụng các loại tài nguyên, quy hoạch

vùng, tiểu vùng trong phát triển KT – XH…

- Đặc điểm dân cư, nguồn lao động: Khả năng đáp ứng về trình độ của nguồn nhân lực cho xu thế phát triển kinh tế hiện đại vẫn còn thiếu và yếu, lao động có trình

độ cao, trình độ ngoại ngữ cải thiện khá chậm; sự phân hóa theo lãnh thổ cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc phát triển sản xuất, tạo thu nhập. Ngoài ra, số nhân khẩu trong gia đình liên quan đến mức sinh cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến việc cải

thiện MSDC trên địa bàn, vẫn còn nhiều hộ gia đình sinh đông con, qua điều tra có đến 128/400 hộ có 5 nhân khẩu (chiếm 32,0%), 105/400 hộ có 6 nhân khẩu (chiếm 26,3%), có đến 116/400 hộ có từ 7 đến trên 8 nhân khẩu (chiếm 29,1%).

125

- Sự thất thường của thời tiết, khí hậu: Trong giai đoạn 2010 – 2018, thời tiết ở Bình Định diễn biến thất thường, thiên tai đặc biệt là mưa bão, lũ – lụt gây ngập cục

bộ, hạn hán… đã gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống của hầu hết người dân.

- Sự biến động của thị trường: Thị trường hàng hóa biến động, giá cả và chi phí sản xuất thay đổi nhanh, đặc biệt sau khi thiên tai xảy ra, bên cạnh đó vấn đề “được

mùa mất giá, mất mùa được giá” vẫn còn hiện hữu trong đời sống, sản xuất của người

dân. Đồng thời, nhiều hộ dân sinh sống có khoảng cách rất xa trung tâm xã, phường,

chợ… nên việc đi lại và trao đổi mua bán giá cả hàng hóa diễn biến thất thường.

- Về công tác lãnh đạo của chính quyền: Một số địa phương công tác triển khai chưa cụ thể, rõ ràng và sự tiếp cận, triển khai thông tin đến người dân còn chậm; Một

số chương trình, chính sách thực hiện tại các địa phương còn chồng chéo… làm hạn

chế tính hiệu quả trong quá trình thực hiện; Chính sách đền bù sau khi quy hoạch giải

phóng mặt bằng chưa thỏa đáng…

- Một số nguyên nhân khác: Sự hạn chế và phân hóa rõ rệt về nguồn lực phát triển KT – XH theo tiểu vùng, các địa phương. Hơn nữa, thiếu tính đồng bộ về cơ sở

hạ tầng, đặc biệt là giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật trong sản xuất tại các làng, xã

đặc biệt khó khăn; các nhân tố về địa hình vùng núi hiểm trở, các địa bàn xã bãi ngang

ven biển hải đảo, bên cạnh đó, tai nạn trong lao động, sản xuất và tâm lý chây lười

của một bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng nhất định đến sự thay đổi mức sống của

người dân. Đây là cũng một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng trong thực hiện

các chính sách, chương trình hành động góp phần giảm nghèo, nâng cao MSDC trong

thời gian tới trên địa bàn.

126

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

MSDC ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 có sự cải thiện đáng kể, biến

đổi nhanh và dần dần khẳng định vị thế trong vùng DHNTB và cả nước. Qua phân

tích, đánh giá các tiêu chí gắn với từng đơn vị lãnh thổ và bằng phương pháp phân

nhóm thống kê kết hợp phương pháp thang điểm tổng hợp, có thể nhận định:

- So với các tỉnh, TP trong vùng DHNTB, tỉnh Bình Định có MSDC đạt mức Khá cao (chỉ sau TP. Đà Nẵng), đa số các tiêu chí đều đạt mức Trung bình trở lên,

trong thời gian tới, để hướng đến MSDC bền vững, phù hợp xu thế hội nhập tỉnh Bình

Định cần chú trọng cải thiện tiêu chí TNBQĐN/tháng và hạn chế sự phân hóa giàu

nghèo, nâng cao trình độ dân trí và chăm sóc sức khỏe cho các cộng đồng dân cư để

hướng đến sự công bằng, giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều, trong đó chú trọng đến các

hộ nghèo theo hướng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Xét theo tiểu vùng, trên địa bàn tỉnh Bình Định MSDC được chia thành 2 nhóm đó là tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông với đặc trưng của cộng đồng dân cư gắn với

hoạt động sản xuất ở vùng biển (phát triển tổng hợp các ngành kinh tế, trong đó chú

trọng các ngành kinh tế biển) và tiểu vùng TD&MN phía Tây của cộng đồng dân cư

gắn với hoạt động sản xuất ở vùng trung du, miền núi (chú trọng phát triển nông, lâm

kết hợp với các hình thức hộ gia đình, trang trại).

- Xét theo đơn vị hành chính cấp huyện, MSDC dân cư ở tỉnh Bình Định được chia thành 5 nhóm: Nhóm Cao có TP. Quy Nhơn và đạt MSDC cao nhất tỉnh; Nhóm

Khá cao có H. Hoài Nhơn, H. Tuy Phước; Nhóm Trung bình có TX. An Nhơn và H.

Phù Mỹ, Phù Cát; Nhóm Khá thấp có huyện Tây Sơn, H. Hoài Ân và H. Vĩnh Thạnh;

Nhóm Thấp có huyện An Lão và H. Vân Canh, trong đó Vân Canh là địa phương có

MSDC thấp nhất tỉnh Bình Định.

Kết quả đánh giá theo từng tiêu chí và tổng hợp đã xác định được bức tranh sự

phân hóa MSDC trên địa bàn cùng kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học, khảo

sát thực địa đã phân tích những thành tựu, hạn chế, yếu kém của MSDC trên địa bàn. Đồng thời, xác định các nguyên nhân của hạn chế của thực trạng MSDC, chủ yếu do

trình độ phát triển kinh tế ổn định, bền vững; thị trường có nhiều biến động, tình trạng thất nghiệp cùng tâm lý chây lười của một số người dân, ngoài ra sự hạn chế về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật và trình độ dân trí của các cộng đồng dân cư cũng là

nguyên nhân quan trọng.

Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng MSDC ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 là cơ sở để tác giả xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao

MSDC đến năm 2025, tầm nhìn 2030 theo định hướng hiệu quả và bền vững.

127

CHƯƠNG 4.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH

4.1. Định hướng nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định

4.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng

Để xây dựng định hướng nâng cao MSDC ở tỉnh Bình Định, tác giả dựa vào cơ

sở chủ yếu là các văn bản của Đảng, Nhà nước và địa phương về phát triển KT – XH

nói chung và nội dung gắn liền với MSDC nói riêng, đồng thời căn cứ vào kết quả

đánh giá thực trạng MSDC ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018, khảo sát điều tra

400 hộ gia đình trên địa bàn và những cơ hội, thách thức về vị trí, vai trò của tỉnh

Bình Định đối vùng KTTĐ miền Trung, vùng DHNTB và cả nước.

Đối với văn bản của Đảng và Nhà nước, đáng chú ý nhất là Kế hoạch hành động

quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (Thủ tướng

Chính phủ, 5/2017) đã đề cập quan điểm “Con người là trung tâm của phát triển bền

vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và

là mục tiêu của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất

và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân

chủ, công bằng, văn minh…”; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011

– 2020, tầm nhìn đến năm 2050 (Thủ tướng Chính phủ, 9/2012) đã nói “… đảm bảo

phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến

lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con

người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của người dân”. Qua hai quan điểm này, một lần nữa khẳng định tầm quan

trọng của “vốn con người” trong phát triển KT – XH hướng đến sự phát triển bền

vững, do đó việc đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về vật chất và tinh thần trong

đời sống nhằm hạn chế sự chênh lệch giàu nghèo, đảm bảo sự công bằng cho các

nhóm dân cư và lãnh thổ là những nền tảng chính trong quá trình đề xuất giải pháp. Đối với tỉnh Bình Định, các văn bản phải kể đến đó là Quy hoạch tổng thể phát

triển KT – XH đến năm 2020 (Thủ tướng Chính phủ, 4/2009), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035 (Thủ tướng Chính phủ, 11/2018), Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 (Hội

đồng Nhân dân tỉnh Bình Định, 7/2017); các văn bản liên quan khác Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Thủ tướng Chính phủ, 10/2014), Quy hoạch phát triển

nguồn nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 – 2020 (UBND tỉnh Bình Định, 2012).

128

4.1.2. Quan điểm, mục tiêu 4.1.2.1. Quan điểm

Trong Quy hoạch tổng thế phát triển KT – XH tỉnh Bình Định đến năm 2020 đã

chỉ rõ quan điểm gắn liền với nâng cao MSDC: “…Bảo đảm mục tiêu tăng trưởng

kinh tế nhanh, bền vững gắn với phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội, giữ gìn và

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; Phát triển KT – XH gắn với với phát huy nhân tố

con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường và coi trọng đầu tư phát

triển nguồn nhân lực; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường

sinh thái, đảm bảo sự PTBV; Gắn các mục tiêu phát triển KT – XH với việc xây dựng

hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khối đại đoàn

kết các dân tộc trong tỉnh” (Thủ tướng Chính phủ, 4/2009).

Ngoài ra, qua kết quả nghiên cứu thực trạng MSDC tỉnh Bình Định giai đoạn

2010 – 2018, theo tác giả để nâng cao MSDC trong thời gian tới, cần chú trọng một

số quan điểm: Đẩy mạnh khai thác, phát huy tối đa thế mạnh, tiềm năng các nguồn

lực theo từng tiểu vùng trên cơ sở của sự liên kết và hình thành chuỗi giá trị sản xuất

các sản phẩm chuyên môn hóa; Tăng năng suất lao động, gia tăng thu nhập và chuyển

dịch cơ cấu chi tiêu cho đời sống theo hướng giảm tỷ lệ chi cho ăn, uống, hút… và

tăng tỷ lệ chi không phải cho ăn, uống, hút. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

dân trí, tăng khả năng tích lũy trong dân cư và hướng đến MSDC bền vững.

4.1.2.2. Mục tiêu

a. Mục tiêu tổng quát

Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, thực hiện chuyển dịch CCKT, cơ

cấu lao động, quy mô đô thị theo hướng CNH, HĐH; tăng tỷ trọng CN – XD và dịch

vụ, giảm tương đối tỷ trọng N, L, TS trong CCKT. Phấn đấu đến năm 2020, Bình

Định trở thành tỉnh có nền công nghiệp gắn với PTBV, từ sau năm 2020 là tỉnh công

nghiệp phát triển theo hướng hiện đại và là một trong những trung tâm phát triển về

KT – XH, đóng góp tích cực vào sự phát triển của vùng KTTĐ miền Trung và cả nước; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, môi trường sinh thái được bảo

vệ; an ninh và quốc phòng luôn bảo đảm (Thủ tướng Chính phủ, 4/2009).

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của

người dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin; tăng

cường các nguồn lực hỗ trợ đầu tư, nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng phục

129

vụ sản xuất và đời sống cho người dân ở vùng nghèo, xã nghèo, hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng nông thôn mới (UBND tỉnh Bình Định, 2016).

b. Mục tiêu cụ thể

- Kinh tế: + Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP/người giai đoạn 2018 – 2025 đạt

17,5%/năm. Đến năm 2020, TNBQĐN/tháng là 3,5 triệu đồng, năm 2025 là 3,8 triệu

đồng. CCKT đến năm 2020, tỷ trọng ngành N, L, TS 16,0%, CN – XD 43,0% và dịch

vụ 41,0%, tương ứng năm 2025 là 46,0%, 9,0%, 45,0%.

+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đến năm 2020 còn dưới 5,0% (bình quân mỗi

năm giảm 1,5 – 2,0%, riêng các xã ĐBKK giảm 5,0%/năm), phấn đấu 30% số xã (từ

5 đến 6 xã) đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình

trạng đặc biệt khó khăn; 20% - 30% số xã (từ 5 đến 8 xã), thôn (từ 9 -14 thôn) đặc

biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn;

- Khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục – đào tạo: + Đến năm 2020, 100% xã có mạng lưới, phổ thông, trung tâm học tập cộng

đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân;

+ 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ lao

động qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề đạt 56%;

+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ năm 2020 là 98,0%, năm 2025 là 99,0% - Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe: + Đến năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế;

Tuổi trọ TB đạt 74 tuổi, đến năm 2025 là 75 tuổi;

+ Tương quan số BS/1 vạn dân 10 bác sĩ, năm 2025 là 12 bác sĩ; Tương quan

số GB/1 vạn dân tương ứng là 35,0 và 39,0 GB;

+ Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi < 10,0‰. - Một số điều kiện sống liên quan: Đến năm 2020, 99% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% hộ gia đình thành thị được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh năm

2020 là 78,0% đến năm 2025 là 85,0%.

- Chỉ tiêu khác: + Giai đoạn 2016 – 2025 giảm tỷ lệ gia tăng dân số mỗi năm là 0,6‰, sau đó

ổn định sau năm 2020; Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 là 52,0%, năm 2025 là 60,0%;

+ Đến năm 2020, 100% đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; 70% đường trục thôn,

và đường liên thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm;

130

+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt 52,0% năm 2020, đến năm 2025 đạt > 55,0%

4.1.3. Định hướng 4.1.3.1. Phát triển các ngành kinh tế, cơ sở hạ tầng và lĩnh vực văn hóa xã hội

a. Phát triển các ngành kinh tế

- Công nghiệp và xây dựng: + Trong thời gian tới, tỉnh Bình Định tập trung đầu tư, đẩy nhanh phát triển khu

kinh tế Nhơn Hội nhằm tạo bước đột phá cho phát triển KT – XH; hoàn thành và đầu tư theo chiều sâu các KCN Phú Tài, Long Mỹ và tiếp tục phát triển các KCN Nhơn

Hội, Nhơn Hòa, Cát Khánh…, xây dựng các cụm công nghiệp ở các huyện.

+ Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu

theo hướng tăng tỉ trọng những mặt hàng tinh chế: Chế biến hàng hóa nông – lâm –

thủy sản, thực phẩm và đồ uống, công nghiệp chế biến gỗ, giấy, Công nghiệp hóa chất và dược phẩm; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; Công nghiệp dệt may -

da giày; Công nghiệp chế tạo máy và sản xuất kim loại; Công nghiệp khai thác và chế

biến khoáng sản; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước. Từng bước gia tăng

các sản phẩm công nghiệp mới, sản phẩm công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc gia và

quốc tế: Điện – điện tử, công nghiệp chế biến vật liệu phục vụ hoạt động cảng biển,

sản phẩm cơ khí, hóa dầu… Tập trung thu hút và khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho ngành công nghiệp lọc, hóa dầu; sản xuất, phân phối

và dịch vụ ngành điện; ngành công nghiệp dệt may - da giày; ngành điện- điện tử; sản

xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo; sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trợ phục vụ chế biến

gỗ; sản phẩm vi lượng phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi…

+ Phát triển một số ngành công nghiệp khác ở nông thôn nhằm giải quyết lao

động tại chỗ, nâng cao thu nhập. Đồng thời, khôi phục một số làng nghề, mặt hàng

thủ công mỹ nghệ truyền thống.

- Nông, lâm, thủy sản: + Phát triển N, L, TS theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thích ứng cho

những vùng ngập lũ và xâm nhập mặn; Bảo vệ đất nông nghiệp tại các khu vực ven đô thị trên cơ sở đầu tư trang thiết bị KHKT, đào tạo cán bộ có trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu trong thời kì CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành N, L, TS, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản và lâm nghiệp. Trong ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong ngành lâm nghiệp, đẩy mạnh

131

trồng rừng, phấn đấu mỗi năm đạt 5.000 – 6.000 ha. Trong ngành thủy sản, đẩy mạnh khai thác đánh bắt xa bờ, phấn đấu đạt 150.000 tấn/năm.

+ Đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, các dịch vụ

cho ngành N, L, TS ở các vùng, đặc biệt là khu vực nông thôn, các xã có điều kiện

khó khăn. Trong ngành trồng trọt, hình thành các vùng thâm canh, tăng năng suất,

các vùng nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu chế biến. Trong ngành chăn nuôi, đẩy mạnh

phát triển dưới hình thức tập trung, trang trại bố trí xa khu dân cư với quy mô đàn

hợp lí, nâng cao chất lượng con giống, phát triển đàn bò đến năm 2020 là 400.000

con (chủ yếu là bò lai), đàn lợn là 1.000 nghìn con (90,0% là lợn lai). Trong ngành

thủy sản, đóng mới và trang bị đội tàu câu cá ngừ đại dương hiện đại có công suất

150 – 600 CV, đa dạng hóa các hình thức nuôi trồng thủy hải sản, chú trọng thâm

canh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với bảo vệ môi trường.

+ Hình thành vành đai nông nghiệp phục vụ tại các đô thị, các khu và cụm CN.

- Dịch vụ: + Xuất khẩu: Phát triển các nhóm hàng chiến lược như thủy hải sản, đồ gỗ,

khoáng sản, giày dép, thủ công mĩ nghệ… theo hướng tăng tỉ trọng hàng tinh chế,

từng bước sản xuất các sản phẩm xuất khẩu cao cấp.

+ Du lịch: Tiến hành quy hoạch về không gian các tuyến, các khu, cụm và điểm du lịch; chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng; có chính sách khuyến

khích đầu tư để thu hút các công ty du lịch lớn của quốc gia và quốc tế vào các điểm

du lịch trên tuyến Phương Mai – Núi Bà; phấn đấu đến năm 2020 đạt khoảng 60.000

lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 25,0%.

+ Dịch vụ khác: Phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn

thông, tư vấn; phát triển hệ thống chợ, kết hợp chợ hiện có với xây dựng thêm chợ

mới, chợ đầu mối để đáp ứng nhu cầu của người dân.

b. Phát triển cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là tiền đề sự cho phát triển KT – XH, thúc đẩy sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, liên kết vùng. Trọng tâm xây dựng kết cấu hạ tầng của

tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới là đầu tư cho giao thông, cảng biển, khu kinh tế Nhơn Hội và thủy lợi để tạo bước đột phát trong phát triển các ngành kinh tế và đón trước nhu cầu phát triển của khu vực hành lang kinh tế Đông – Tây.

- Giao thông: + Đường bộ: Từng bước hiện đại mạng lưới giao thông, lấy các tuyến quốc lộ 1A, quốc lộ 19 và các tuyến tỉnh lộ thành đầu mối giao thông quan trọng cho toàn

tỉnh. Đến năm 2020, xây dựng đường cao tốc Quảng Ngãi – Quy Nhơn – Nha Trang

132

nối liền hệ thống đường cao tốc quốc gia. Đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn, 100% đường giao thông nông thôn được thảm bê tông hoặc rải nhựa, tất cả cầu cống

được kiên cố hóa.

+ Đường hàng không: Trong những năm tới, cần đầu tư mở rộng, nâng cấp sân

đỗ, đường băng và nhà ga hành khách sân bay Phù Cát để tiếp nhận máy bay cỡ lớn,

phối hợp với ngành hàng không để nâng tần suất các chuyến bay thẳng từ Hà Nội –

Quy Nhơn – Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh – Quy Nhơn – TP. Hồ Chí Minh. Phấn đấu

đến năm 2020, đạt công suất 300 nghìn lượt khách, 4.000 nghìn tấn hàng. Định hướng

sân bay Phù Cát sớm trở thành sân bay quốc tế nối với các quốc gia châu Á, châu Âu.

+ Đường sắt: Chuẩn bị xây dựng tuyến đường sắt dài 23,2 km nối KKT Nhơn

Hội và cảng biển với tuyến đường sắt quốc gia qua ga Tiền, cảng Nhơn Bình. Ga này

được xây dựng cách trung tâm Quy Nhơn 5 km về phía Tây Bắc (phường Nhơn Bình).

+ Đường biển: Phấn đấu nâng công suất cảng Quy Nhơn và ổn định 15 – 18

triệu tấn/năm thông qua cảng sau năm 2020; cảng Thị Nại đạt 1,3 triệu tấn/năm thông

qua cảng trong giai đoạn 2015 – 2020; xây dựng cảng nước sâu Nhơn Hội có thể tiếp

nhận 5 vạn tàu, đạt công suất 11,5 – 12,0 triệu tấn/năm thông qua cảng; xây dựng

cảng cá kết hợp vận tải hàng hóa cho cảng Tam Quan, cảng Đề Gi tiếp nhận tàu từ

3.000 – 5.900 tấn. Xây dựng tương đối đồng bộ, đầu tư nạo vét luồng, kè, các dịch

vụ phục vụ tại cảng.

- Thủy lợi: Phấn đấu đến năm 2020 phát huy tốt các công trình thủy lợi hiện có (hồ Định Bình, hồ Nước Trong Thượng…) và các công trình mới xây dựng (hồ Đồng

Mít, hồ Núi Tháp, đập dâng Lại Giang…) nhằm đảm bảo tưới cho 100,0% diện tích

trồng cây ngắn ngày; kiên cố hóa kênh mương và nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống đê

sông, chống sạt lở và đảm bảo an toàn một số đoạn xung yếu trên đê sông.

- Hệ thống cấp điện, nước: Xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung ở nông thôn nơi có điều kiện để cung cấp nước cho khu, cụm công nghiệp và dân cư. Nâng công suất Nhà máy nước Quy Nhơn lên 100 nghìn m3/ngày đêm, cải tạo và nâng cấp các nhà máy nước đã được xây dựng trước năm 2007 ở các thị trấn, xã. Phấn đấu đến

năm 2020, điện năng tiêu thụ bình quân mỗi người là 1.500 kWh. c. Phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường

- Dân số, lao động và giải quyết việc làm: Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh theo mục tiêu đã đặt ra, đến năm 2020 giải quyết khoảng 168 nghìn lao động; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng lao động nông nghiệp xuống dưới 40,0%.

133

- Giáo dục và đào tạo: + Đến năm 2020, mỗi xã có ít nhất 1 trường THCS đạt chuẩn quốc gia, phát

triển thêm trường THPT ở các cụm xã, trung tâm xã; có 100,0% HS trong độ tuổi từ

11 – 15 đi học bậc THCS và 75,0% HS trong độ tuổi từ 15 – 18 đi học bậc THPT.

Chuyển các trường bán công và một số trường công lập sang tư thục.

+ Tăng cường công tác hướng nghiệp cho HS bậc THCS và THPT. Đầu tư phát

triển Trường Đại học Quy Nhơn và Trường Đại học Quang Trung, sáp nhập hệ thống

các trường cao đẳng thành Cao đẳng Bình Định và xây dựng các trung tâm dạy nghề

ở các huyện Tây Sơn, huyện Phù Mỹ, thị xã An Nhơn…

+ Tiếp tục đầu tư, mở rộng trung tâm quốc tế khoa học và giáo dục liên ngành

tại Quy Nhơn góp phần thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản của Việt Nam cũng như

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng và khu vực. Xây dựng các trường

trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ tại các đô thị

động lực như thành phố An Nhơn, đô thị Hoài Nhơn, Tây Sơn, Cát Tiến.

- Y tế và chăm sóc sức khỏe + Đến năm 2020, ngành y tế tỉnh Bình Định tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ

thống tổ chức, phát triển mạng lưới y tế tuyến cơ sở cả về số lượng và chất lượng.

Tiêu chuẩn hóa và tăng cường đào tạo cán bộ cho tuyến y tế cơ sở, chú ý quan tâm

đến địa bàn nhiều người đồng bào sinh sống.

+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm từng bước hoàn thiện hệ

thống y tế từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe,

xã hội hóa công tác y tế, trạm y tế được xây dựng theo mô hình chuẩn quốc gia, nâng

cao chất lượng dịch vụ y tế.

+ Hình thành Bệnh viện chuyên khoa Mắt, Bệnh viện Sản, Nhi; tiếp tục nâng

cấp, bổ sung trang thiết bị các bệnh viện đa khoa khu vực, trung tâm y tế huyện, TP

và các cơ sở y tế khác. Khuyến khích đầu tư phát triển các bệnh viện tư, Trung tâm

Chẩn đoán Y khoa chất lượng cao.

- Văn hóa thông tin + Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống cả văn hóa vật

thể và phi vật thể; tiếp tục đầu tư trùng tu, nâng cấp các di tích lịch sử, cách mạng.

+ Hoàn thành xây dựng mới Trung tâm văn hóa thông tin, Nhà Văn hóa công

nhân lao động, Nhà Văn hóa Thanh thiếu niên, nâng cấp Bảo tàng Quang Trung…

+ Hoàn chỉnh và nâng cấp cơ sở vật chất phát thanh, truyền hình trên phạm vi toàn tỉnh; nâng thời lượng chương trình địa phương lên 20 giờ với 3 kênh đến năm

2020; nâng thời lượng các chương trình phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc trên

134

toàn tỉnh, đặc biệt là các địa phương, các xã miền núi có điều kiện sống khó khăn, để người dân có thể tiếp cận với những thông tin cần thiết.

- Phát triển khoa học và công nghệ Trong giai đoạn tới tỉnh Bình Định tiếp tục phát huy có hiệu quả các nhân tố

động lực mới như: Tin học hóa, vật liệu mới, năng lượng mới và công nghệ sạch, bảo

vệ môi trường và các nhân tố động lực truyền thống của KHCN như: Điện khí hóa,

cơ giới hóa; phát huy tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ và xu thế thị

trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT – XH. Phấn đấu đến năm

2020, lĩnh vực KHCN của tỉnh Bình Định cơ bản trở thành lực lượng nồng cốt quan

trọng và thực sự là lực lượng sản xuất của nền kinh tế địa phương.

- Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường, khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả TNTN trong

giới hạn cho phép về mặt sinh thái; xử lí, kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường,

khắc phục trình trạng suy thoái môi trường; quản lí chất thải rắn và thực thiện quá

trình “công nghiệp hóa sạch”.

4.1.3.2. Tổ chức không gian phát triển

a. Phát triển không gian kinh tế - xã hội

- Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông: Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Bình Định. Trong thời gian tới, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình

phục vụ phát triển KT – XH, đặc biệt là phát triển công nghiệp, cảng biển; phát triển

du lịch biển gắn với văn hóa lịch sử; phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo, hệ thống y

tế, phát triển các vùng thâm canh nuôi trồng thủy sản, phát huy thế mạnh về nguồn

nước, đất trồng… nhằm phát huy vai trò là động lực của tỉnh.

- Tiểu vùng TD&MN phía Tây: Đây là địa bàn tập trung nhiều dân tộc thiểu số trong tỉnh Bình Định, các dân tộc thiểu số là: H’rê, Bana, Chăm… Định hướng phát

triển của khu vực là tập trung phát triển kinh tế bằng việc hình thành các vùng chuyên

canh cây trồng, chăn nuôi gia súc, phát triển lâm nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, du lich sinh thái… Tiếp tục đầu tư phát triển ở các thị trấn, trung tâm huyện

để tạo ra động lực tăng trưởng và cung cấp các dịch vụ về giáo dục, y tế. Bên cạnh đó, chú trọng đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển KT – XH, quốc phòng an ninh.

Phát triển không gian KT – XH theo từng tiểu vùng đến năm 2020, tầm nhìn 2025 là nền tảng quan trọng để thực hiện chiến lược quy hoạch vùng đến năm 2035 với phân định tiểu vùng khác biệt và vị tri, vai trò phát triển KT – XH theo hướng

hiện đại và phù hợp với xu thế hội nhập.

135

b. Phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn

- Phát triển hệ thống đô thị: + Hoàn thiện xây dựng, phát triển Quy Nhơn là đô thị cấp vùng, hạt nhân phát

triển của cụm các đô thị phía Nam tỉnh bao gồm các đô thị hiện trạng và phát triển

các đô thị hình thành mới.

+ Phát triển các đô thị theo Quốc lộ 1A thuộc vùng đồng bằng ven biển và Quốc

lộ 19 theo hướng mở rộng các đô thị đã có, hình thành mới các đô thị ở vùng đông

dân cư; Phát triển các đô thị khu vực trung du và miền núi theo hướng nâng cấp, chỉnh

trang mở rộng đô thị hiện hữu.

+ Đến năm 2025, tỉnh Bình Định có 17 đô thị: 01 đô thị loại I (TP. Quy Nhơn);

01 đô thị loại III (TP. An Nhơn); 02 đô thị loại IV (Hoài Nhơn, Tây Sơn); 10 đô thị

loại V (Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Tăng Bạt Hổ, Phù Mỹ, Tuy Phước, Diêu Trì,

Bình Dương, Ngô Mây, Mỹ Chánh); 03 đô thị loại V hình thành mới (Cát Tiến, huyện

Phù Cát; Phước Hòa, huyện Tuy Phước; An Hòa, huyện An Lão).

- Phát triển khu dân cư nông thôn: + Phân bố các điểm dân cư nông thôn tỉnh Bình Định dựa trên lịch sử định cư

truyền thống, các định hướng tổ chức sản xuất N, L, TS và phát triển không gian đô

thị hoá các tiểu vùng phát triển.

+ Tăng cường các công trình hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất, an sinh xã hội

phục vụ điểm định cư nông thôn khu vực đồng bằng ven biển, trung du và miền núi

của tỉnh; Nghiên cứu xây dựng các điểm định cư nông thôn thích ứng với biến đổi

khí hậu; Kết nối nông thôn với hệ thống đô thị và mạng lưới hạ tầng toàn tỉnh.

+ Phát triển các trung tâm xã, trung tâm cụm xã trở thành các trung tâm dịch vụ

mới gắn với vùng sản xuất nông lâm ngư nghiệp, khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu

tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phù hợp với tập quán sinh hoạt và đáp ứng tiêu chí

xây dựng nông thôn mới.

c. Đầu tư phát triển có trọng điểm khu kinh tế Nhơn Hội

- Xây dựng KKT Nhơn Hội thành khu vực phát triển năng động, bền vững; là trung tâm phát triển du lịch, dịch vụ, đô thị, công nghiệp, cảng và kinh tế biển truyền thống; gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng;

- Xây dựng thành khu kinh tế động lực của tỉnh Bình Định, là cực tăng trưởng quan trọng kết nối các trung tâm kinh tế đô thị của vùng và quốc gia trên tuyến hành lang xuyên Á Bắc - Nam và Đông Tây; có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, hiện đại; không gian kiến trúc cảnh quan, đô thị văn minh, tiên tiến, môi

trường bền vững và sử dụng đất đai hiệu quả.

136

d. Chú trọng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn thuộc miền núi, vùng dân tộc thiểu số và các xã bãi ngang ven biển, hải đảo

- Các xã ĐBKK thuộc vùng núi, vùng dân tộc thiểu số: Tập trung ở 3 huyện miền núi Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, một số xã thuộc Hoài Ân và Tây Sơn có

điều kiện sống rất khó khăn, mức sống thấp, tỷ lệ hộ nghèo và khả năng tái nghèo

cao… Định hướng phát triển trong thời gian tới là đẩy mạnh phát triển sinh kế nông

– lâm nghiệp bằng việc hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, thực hiện chính

sách giao đất – giao rừng cho các hộ dân trực tiếp quản lý, đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc

biệt là giao thông vận tải, hệ thống điện lưới, đầu tư phát triển dịch vụ y tế, CSSK,

giáo dục, tiếp cận các thông tin của chính quyền… đặc biệt các chính sách đầu tư,

phát triển luôn gắn liền với quá trình xây dựng nông thôn mới tại các địa bàn.

- Các xã bãi ngang ven biển, hải đảo: Tập trung ở dải ven biển các huyện Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước, TP. Quy Nhơn có điều kiện sống khá khó khăn,

khả năng tổn thương của người dân trước sự thay đổi của tự nhiên – xã hội cao…

Định hướng phát triển trong thời gian tới là đẩy mạnh phát triển sinh kế nông nghiệp,

thủy sản nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất - nước, tiếp tục đầu tư cơ

sở hạ tầng, các công trình phục vụ phát triển KT – XH địa phương.

4.2. Các giải pháp nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định

Với thực trạng MSDC giai đoạn 2010 – 2018 và những định hướng nâng cao

MSDC đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 ở tỉnh Bình Định, theo tác giả cần thực hiện

đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vấn đề cải thiện, nâng cao thu nhập, giảm

tỷ lệ hộ nghèo và giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo trong các nhóm dân cư từ đó

hướng đến khả năng, sự đáp ứng các dịch vụ, nhu cầu cơ bản trong đời sống với mục

tiêu giảm bớt sự chênh lệch MSDC từ cấp tỉnh đến tiểu vùng đến các huyện và các

địa bàn đặc biệt. Các giải pháp gắn liền với từng khía cạnh của MSDC được phân

tích cụ thể mục tiêu, nội dung chủ yếu và cơ quan hoặc đơn vị tổ chức thực hiện.

4.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế và giảm nghèo 4.2.1.1. Đẩy mạnh phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Mục tiêu của giải pháp là đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển kinh tế và chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH, xây dựng CCKT hợp lý, linh hoạt và thích ứng với sự biến đổi của thị trường, khai thác có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế so sánh

của từng địa phương nhằm tạo ra các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Đây được xem là giải pháp quan trọng nhất để nâng cao mức sống dân cư tỉnh Bình Định.

137

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Thực tế trong giai đoạn 2010 – 2018, chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bình Định diễn ra với tốc độ khá chậm, ít biến đổi, tỷ trong N, L,

TS chiếm cao (29,0% năm 2010 và 26,1% năm 2018 ) và 2 nhóm ngành còn lại chiếm

tỷ trọng thấp hơn so với cả nước, tốc độ tăng trưởng GDRP gần bằng cả nước (hơn

7,0%/năm), năng suất lao động đạt 63,8 triệu đồng (thấp hơn 20,7 triệu đồng so với

cả nước và 14 triệu đồng vùng DHNTB), hoạt động các ngành kinh tế còn một số bất

cập về quy hoạch, vốn đầu tư, chất lượng về sản phẩm… Do đó, để nâng cao phát

triển kinh tế nhằm nâng cao MSDC, thời gian tới cần phải:

- Đối với ngành công nghiệp – xây dựng:

+ Tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất, phát triển

công nghiệp theo hướng hiện đại để tạo nền tảng cho sự PTBV, tập trung đẩy nhanh

tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng, tích cực thu hút đầu tư vào KKT Nhơn Hội nhằm

tạo bước đột phá nhanh trong phát triển kinh tế toàn tỉnh.

+ Phát triển mạnh các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu, nhân lực và thị trường;

đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ và hiện đại hóa các ngành sản xuất công

nghiệp; huy động các nguồn vốn trên cơ sở tiềm lực của địa phương. Đồng thời, mở

rộng đầu tư cho các sản phẩm công nghệ cao; tiến hành cải cách quản lí Nhà nước

đối với việc quy hoạch phát triển để hạn chế vấn đề quản lí qua nhiều cửa, phân tán

và chồng chéo. Các ngành công nghiệp cần được chú trọng như: Công nghiệp khai

thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống,

công nghiệp chế biến gỗ, giấy; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp

hóa chất và dược phẩm; công nghiệp dệt may, da giày; công nghiệp chế tạo máy và

sản xuất kim loại, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước.

+ Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất công nghiệp bằng

việc kiến tạo môi trường đầu tư công khai, minh bạch theo hướng thông thoáng, hội

nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, cải thiện môi trường đầu tư ở địa

phương bên cạnh những quy định của Nhà nước, xây dựng bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách thu hút đầu tư, chú trọng lựa chọn và ưu tiên tạo mọi điều kiện thuận lợi

để thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài chính mạnh, quản lý giỏi và uy tín trong sản xuất kinh doanh để tranh thủ được nhiều nguồn vốn, đặc biệt là vốn FDI khi Bình Định ngày càng có vai trò quan trọng và đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp trong

vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước.

+ Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến đối với các ngành công nghiệp trọng điểm thông qua các chính sách ưu đãi của Trung ương

và địa phương, định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ có điều

138

kiện tiếp cận các nguồn thông tin về khoa học công nghệ, kĩ thuật; Hạn chế việc nhập khẩu các công nghệ lạc hậu, ưu đãi về thuế và tín dụng đối với những cơ sở sản xuất

vay vốn với mục đích đầu tư đổi mới công nghệ.

+ Tổ chức, đẩy mạnh công tác quy hoạch và giải quyết bồi thường cho các hộ

dân thỏa đáng, đúng tiến độ khi giải phóng mặt bằng xây dựng thêm KCN, cụm công

nghiệp và cơ sở sản xuất. Thực tế, ở tỉnh Bình Định, đặc biệt là các địa phương ven

biển, giáp với KKT Nhơn Hội (TP. Quy Nhơn) đã xảy ra rất nhiều vụ việc bạo động,

chóng phá của các hộ dân đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi tiến hành mở rộng,

xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp. Chính vì thế, để đảm bảo an ninh, yên tâm phát

triển sản xuất và chăm lo đời sống gia đình, các cơ quan ban ngành cần chú trọng giải

quyết vấn đề vướng mắt này.

+ Khai thác và chế biến khoảng sản, đặc biệt là Titan phải bảo đảm không gây

tàn phá diện tích rừng phòng hộ và ô nhiễm môi trường vùng ven biển, tranh thủ được

nguồn vốn khuyến khích khai thác gắn với chế biến tạo hàng hóa xuất khẩu; Phát

triển thủy điện thông qua khảo sát, quy hoạch và đẩy mạnh khai thác nâng cao năng

suất nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn, đưa ra cơ chế chính sách thu hút vốn trong xây

dựng nhà máy thủy điện vừa và nhỏ trong thời gian tới.

+ Bảo tồn và phát triển các nghề thủ công, khôi phục các làng nghề truyền

thống… Tổ chức các hoạt động giới thiệu quảng bá, hội chợ các sản phẩm làng nghề

để khuyến khích người dân đầu tư vốn, lao động làm ra sản phẩm, đẩy mạnh phát

triển du lịch tại các làng nghề, đây là những loại hàng hóa có giá trị kinh tế cao khi

bày bán tại các điểm tham quan, du lịch. Một hướng đi khả thi để giải quyết việc làm

cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người dân tỉnh Bình Định.

- Đối với ngành nông, lâm, thủy sản: Sản xuất theo hướng thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật, đưa giống mới có năng suất và chất lượng cao vào sản

xuất, xây dựng vành đai thực phẩm cho TP, các khu, cụm công nghiệp. Tái cơ cấu

ngành theo hướng tích cực, phát huy kinh tế hàng hóa trong từng hộ gia đình và từng địa phương; Hình thành chuỗi giá trị sản xuất trong ngành N, L, TS.

+ Trong ngành nông nghiệp: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, tích cực ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra giá trị hàng hóa lớn; Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp chuyên canh quy mô lớn tại An Nhơn, Tuy Phước,

Phù Mỹ, vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến như: Mía (Vĩnh Thạnh), lạc (Hoài Nhơn, Hoài Ân), điều (Vĩnh Thạnh, An Lão), phát triển chăn nuôi gia súc lớn (Hoài Ân, Vĩnh Thạnh) với quy mô đàn hợp lý để cấp đủ thức ăn, phòng ngừa dịch

bệnh, nâng cao chất lượng giống và đa dạng hóa sản phẩm…; Nâng cấp và xây dựng

139

mới các trung tâm giống cây trồng, các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất sạch và an toàn tại các đô thị trung tâm tiểu vùng. Phát triển các mô hình sản xuất

nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu; Tạo điều kiện

phát triển, mở rộng các mô hình trang trại ở nông thôn hình thành hợp tác xã của các

chủ trang trại, đẩy mạnh đầu tư các ngành dịch vụ, chế biến ở khu vực nông thôn;

Hình thành vành đai nông nghiệp phục vụ cho đô thị Quy Nhơn, các thị xã và cụm

công nghiệp. Bên cạnh đó, dần dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng về giao thông, thủy lợi,

nước sinh hoạt, mạng lưới chợ và các dịch vụ khác.

+ Trong ngành lâm nghiệp: Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng của các huyện

phía Tây, khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn (An Lão), hệ thống rừng phòng hộ đầu

nguồn thuộc lưu vực sông Kôn, Hà Thanh, La Tinh, Lại Giang, kết hợp trồng mới và

khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng, phát triển hệ thống rừng sản xuất gồm rừng nguyên

liệu (bạch đàn, keo…) để lấy giấy, gỗ công nghiệp.

Phương thức cần chú trọng là đẩy mạnh trồng rừng tập trung và trồng rừng trong

nhân dân, thực hiện và triển khai đến từng hộ dân chính sách giao đất, giao rừng, đặc

biệt hộ dân tộc thiểu số trực tiếp quản lý để nâng cao trách nhiệm. Bảo vệ và trồng

rừng ngập mặn các địa phương ven biển như quanh đầm Thị Nại, một số vùng của

dải ven biển từ huyện Hoài Nhơn đến TP. Quy Nhơn để hạn chế hiện tượng xâm thực,

nước biển dâng dưới tác động của biến đổi khí hậu; Phát triển trồng rừng trên đất

trống, đồi trọc và trồng rừng cảnh quan ở núi Vũng Chua, Bà Hỏa, các khu du lịch;

phát hiện và xử lý kịp thời các cá nhân, tập thể có hành vi hủy hoại rừng trong quá

trình sản xuất.

+ Trong ngành thủy sản: Đẩy mạnh khai thác xa bờ với đội tàu công suất lớn

để đạt sản lượng, năng suất cao đồng thời giúp bảo vệ nguồn thủy sản, môi trường

vùng ven bờ. Khai thác tiềm năng diện tích mặt nước hiện có, đặc biệt tại các đầm

phá ven biển (ưu tiên đầu tư cho dân cư các xã bãi ngang ven biển hải đảo). Quy

hoạch đầu tư mở rộng diện tích nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh, xây dựng các khu hậu cần nghề cá tại Tam Quan (Hoài Nhơn), Đề Gi (Phù Mỹ), các cụm công

nghiệp chế biến thủy hải sản, phát triển nuôi trồng thủy sản kết hợp phục hồi rừng ngập mặn và phát triển du lịch sinh thái.

Đặc biệt, với lợi thế là nguồn lợi về thủy vực tỉnh Bình Định cần đẩy mạnh phát

triển vùng chuyên canh ngành thủy sản ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất các loại giống nuôi phù hợp với từng vùng và hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất thủy sản để tạo “chỉ dẫn địa lí” trong sản phẩm địa phương; Triển khai và xử lý kịp thời

140

các trường hợp gây ô nhiễm môi trường nước, các hoạt động đánh bắt mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản trong vùng… - Đối với ngành dịch vụ + Thương mại: Tập trung đầu tư khoa học và công nghệ để nâng cao khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp và các mặt hàng chủ lực của tỉnh trên thị trường

trong nước và thế giới; Tăng cường đầu tư hạ tầng thương mại, nâng cấp các chợ và

trung tâm mua sắm ở các đô thị, mở rộng thị trường xuất khẩu, hiện đại hóa mạng

lưới bưu điện, phát triển dịch vụ ở nông thôn.

+ Du lịch: Nâng cao chất lượng hoạt động du lịch qua khai thác và tôn tạo các

tài nguyên, hình thành điểm, tuyến du lịch mới gắn liền với từng điểm du lịch và liên

kết với không gian với bên ngoài, tạo sản phẩm du lịch đặc trưng đặc biệt là du lịch

tham quan, nghỉ dưỡng biển (bãi biển Quy Nhơn, Kỳ Co, Eo Gió, Trung Lương, FLC

Nhơn Lý), du lịch sinh thái (Hầm Hồ, Hồ Núi Một) du lịch văn hóa tâm linh (bảo

tàng Quang Trung, tháp Chăm, chùa Ông Núi, chùa Thiên Hưng, nhà thờ Làng

Sông…), du lịch chữa bệnh (suối nước khoáng Hội Vân, Vĩnh Thạnh…). Đầu tư xây

dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch; nâng cao chất lượng đội ngũ

quản lý trong kinh doanh du lịch tránh tình trạng chèo kéo, chặt chém khách; Bảo vệ

môi trường để tránh tình trạng ô nhiễm rác thải tại các điểm, khu du lịch trên địa bàn;

Mở rộng chính sách đầu tư và tạo điều kiện cho các chủ đầu tư lớn để phát triển các

tuyến du lịch Đề Gi – Tam Quan, các khu du lịch Trung Lương – Vĩnh Hội, Nhớn

Lý, Tân Thanh và du lịch sinh thái Quy Nhơn – Sông Cầu. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng

bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa

bàn; phối hợp, tạo mọi điều kiện để mở các chuyến bay quốc tế đến sân bay Phù Cát.

+ Dịch vụ khác: Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường bảo hiểm,

chứng khoán; Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, giao thông vận tải;

Phát triển hệ thống chợ, kết hợp chợ hiện có với xây dựng thêm chợ mới, chợ đầu

mối, chợ chuyên kinh doanh thủy sản gắn liền với cảng biển và trung tâm dịch vụ hầu cần nghề cá, hình thành các trung tâm thương mại ở Bình Định, Bồng Sơn, Phú

Phong…, để đáp ứng nhu cầu của người dân. Trong quá trình đầu tư đặc biệt chú ý tại các huyện miền núi và các xã có hoàn cảnh khó khăn của tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo thực hiện đắc lực nhiệm vụ phát triển KT – XH.

Về tổ chức thực hiện, đây là giải pháp tổng thể nên cần có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành cấp tỉnh là UBND tỉnh Bình Định, các Sở Công thương Bình Định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định; Sở Du lịch Bình Định, Sở

Khoa học và Công nghệ Bình Định… đến các huyện là phòng, ban và bộ phận đảm

141

trách tại địa phương, trong đó UBND tỉnh là đơn vị chỉ đạo và các Sở chịu trách nhiệm chính triển khai.

4.2.1.2. Huy động nguồn vốn và quản lý nguồn vốn có hiệu quả

Mục tiêu của giải pháp này nhằm tăng khả năng vốn từ các nguồn cho các ngành

kinh tế và quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhằm đáp lộ trình tái cơ

cấu và CDCC kinh tế hướng đến sự ổn định, bền vững.

Nội dung của giải pháp: Trong thời gian vừa qua, nguồn vốn đầu tư ở tỉnh Bình

Định được huy động chủ yếu từ vốn ngân sách Nhà nước, tỉnh, vay tín dụng, vốn tự

có… Mặc dù tăng liên tục nhưng việc quản lý, sử dụng vốn chưa thật sự có hiệu quả,

đặc biệt là trong vấn đề đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng cơ bản theo từng giai đoạn

và bồi thường giải phóng mặt bằng cho người dân chưa thật sự hiệu quả, nhiều dự án

treo tại KKT, KCN vẫn hiện hữu; Tỷ lệ vốn đầu tư cho các ngành ứng dụng khoa học

công nghệ cao chưa nhiều, vẫn còn nhiều bấp bênh về số nguồn vốn và thị trường

vốn. Để huy động được nguồn vốn và triển khai, sử dụng vốn có hiệu quả, địa phương

cần thực hiện một số nội dung cơ bản sau: - Đối với huy động nguồn vốn đầu tư: + Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: Vồn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho

cấp tỉnh thường tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT

– XH (giao thông, thủy lợi, dịch vụ y tế, giáo dục, giảm nghèo…) do đó, tỉnh cần phải

chú trọng đến việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đặc biêt là ở các huyện trung

du, miền núi, các xã đặc biệt khó khăn; đầu tư vốn cho phát triển các mô hình sản

xuất ứng dụng công nghệ tiên tiến, các trang trại và các vùng chuyên canh trong nông

nghiệp; cải thiện cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế, điện, nước cho người dân…

+ Nguồn vốn từ doanh nghiệp và huy động từ người dân: Là nguồn vốn có ý

nghĩa quan trọng và lâu dài được tạo lập từ nguồn vốn tái tạo trong quá trình sản xuất

và tiết kiệm, tích lũy của doanh nghiệp, người dân. Các lĩnh vực đầu tư của nguồn

vốn này là đổi mới trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, khuyến khích đầu tư các ngành có chủ trương, trọng điểm và thực hiện xã hội hóa. Để huy động được

nguồn vốn này, trước mắt cần đa dạng hóa các hình thức huy động vồn như mở tài khoản cá nhân, sổ tiết kiệm, mua các kỳ phiếu, trái phiếu; Hình thành trung tâm giao dịch chứng khoán, mua bán cổ phiếu của các công ty; Mở rộng hình thức bảo hiểm.

+ Nguồn vốn ngoài tỉnh và nguồn khác (FDI, ODA, NGO…): Bên cạnh vai trò tạo nguồn vốn lớn cho sản xuất đây còn là cơ hội để đổi mới KHCN, đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ khoa học kĩ thuật, thực hiện các đề tài – dự án đổi mới công nghệ

nhằm ứng dụng vời đời sống, mở rộng thị trưởng… Từ đó, thúc đẩy tăng trưởng, phát

142

triển kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm và khẳng định vị trí, vai trò của địa phương trên thị trường.

Để huy động được nhiều nguồn vốn phải thực hiện các phải pháp cơ bản sau:

+ Tạo cơ chế, chính sách để huy động mọi nguồn vốn, các nhà đầu tư mạnh cho

phát triển kinh tế, trong đó quan tâm đến nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, từ các doanh

nghiệp, vốn huy động từ bên ngoài … huy động vốn vay, vốn trong các hộ dân khi tỷ

lệ tích lũy ngày càng tăng.

+ Đẩy mạnh các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư kết hợp quy hoạch

các ngành nghề, địa bàn và xác định các đối tác đầu tư nhằm giới thiệu các lợi thế

cạnh tranh và cơ hội phát triển địa phương.

+ Khuyến khích khoản vốn kiều hối vào sản xuất, tạo mọi điều kiện để Việt kiều

đầu tư trực tiếp không qua nhân thân trong nước.

- Quản lý nguồn vốn có hiệu quả: Để nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, một trong những yêu cầu mang tính xuyên suốt và chủ đạo là đầu tư đúng hướng,

đúng mục đích, trọng tâm, kịp thời. Trong thời gian tới, tỉnh Bình Định cần cân đối

đầu tư đầu tư phát triển KT – XH, chú trọng đến các ngành công nghiệp trọng điểm,

hiện đại, các ngành hướng đến việc ứng dụng công nghệ cao, các dịch vụ y tế, nâng

cao trình độ cho người dân… bên cạnh đầu tư vốn cho các chương trình chính sách

vùng nông thôn, miền núi.

+ Vốn từ Ngân sách Nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện

các chương trình giảm nghèo, tỉnh Bình Định cần xác định các địa bàn cần thiết đầu

tư để phát triển KT – XH, tạo điều kiện để người dân có thể tiếp cận các dịch vụ trong

đời sống nhằm yên tâm lao động, sản xuất. Rà soát, phân phối nguồn vốn đầu tư trong

xây dựng KKT Nhơn Hội và cảng biển Quy Nhơn để đảm bảo đúng tiến độ.

+ Vốn từ các doanh nghiệp và trong dân được đầu tư để nâng cao năng lực sản

xuất của các ngành kinh tế, địa phương cần xác định và xây dựng những sản phẩm,

mô hình sản xuất mang lại lợi nhuận kinh tế cao, hỗ trợ người dân và cơ sở sản xuất trong tiếp cận mô hình mới khoa học công nghệ, đầu ra sản phẩm, hỗ trợ giá, giống

trong nghiệp… qua đó tạo niềm tin trong sản xuất và sẵn sàng huy động mọi tiềm lực của mình cho sản xuất để tăng thu nhập cá nhân, gia đình và tăng tích lũy.

+ Nguồn vốn FDI và vốn khác dành cho phát triển kinh tế được chú trọng để

đổi mới công nghệ sản xuất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường, phát triển các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Đây là lĩnh vực không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế

cao, thu hồi vốn nhanh mà còn tạo tiền đề phát triển các hoạt động khác (du lịch, xuất

143

khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các chương trình hỗ trợ người dân các địa bàn khó khăn…) từ đó đem lại nguồn thu cho nhà nước, góp phần nâng cao MSDC.

Về tổ chức thực hiện, UBND tỉnh cùng các sở ban ngành như Sở Tài chính, Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định…, trong đó Sở Kế hoạch

và Đầu tư tỉnh Bình Định là đơn vị chủ đạo trong triển khai đến đơn vị liên quan.

4.2.1.3. Nâng cao khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất

Mục tiêu của giải pháp: Triển khai và ứng dụng những công nghệ mới, hiện đại

phù hợp với xu thế vào sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng, tăng năng suất

lao động, mang lại giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời nhân

rộng các mô hình này đến các địa phương khác nhằm tăng thu nhập, ổn định cuộc

sống và nâng cao MSDC.

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Với lợi thế gần như vị trí trung tâm của cả

nước và vùng DHNTB, cùng sự ưu đãi của tự nhiên và các điều kiện KT – XH, tỉnh

Bình Định đã nhanh chóng triển khai, thực hiện việc ứng dụng công nghệ mới, hiện

đại vào sản xuất, điển hình là mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

(đặc biệt trong ngành thủy sản, sản xuất rau an toàn…), công nghệ chế biến và bảo

quản sản phẩm N, L, TS… đã mang lại hiệu quả đáng kể. Trong thời gian tới, để đẩy

mạnh, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất tỉnh cần phát huy và thực

hiện những việc làm sau:

+ Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư cho KHKT, KHCN, thu hút các

nguồn vốn tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đổi mới công nghệ,

hiện đại hóa công nghệ truyền thống nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và

dịch vụ trên thị trường. Từ “hạt giống” Trung tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên

ngành, Sở Khoa học và công nghệ Bình Định nên đề xuất, đặt hàng các công trình,

phối hợp thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề thực tiễn tại địa

phương như ô nhiễm vùng nuôi thủy sản, xử lý chất thải từ các nhà máy, khu công

nghiệp, các chất thải nhựa…

+ Nhân rộng các mô hình sản xuất được ứng dụng công nghệ hiệu quả trong N,

L, TS như mô hình cánh đồng lớn, hoa – cây cảnh, chăn nuôi công nghiệp, trang trại, nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghệ sinh học; các mô hình công nghệ xử lý chất thải trong các nhà máy, xí nghiệp, KCN…

+ Đẩy mạnh nghiên cứu, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào các lĩnh vực dịch vụ, ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu ứng dụng công

nghệ bảo quản, công nghệ chế biến tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,

144

tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt một số sản phẩm có lợi thế như: Thủy hải sản, tinh bột, sản phẩm của ngành chăn nuôi…

+ Đầu tư, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn lao động, đặc biệt là lao

động có trình độ khoa học kĩ thuật; Phát huy lợi thế nghiên cứu theo hướng ứng dụng

ở các trung tâm nghiên cứu điển hình trên địa bàn là Trung tâm Quốc tế Khoa học và

Giáo dục liên ngành, Trường Đại học Quy Nhơn, Viện nghiên cứu phát triển KT –

XH, Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định… từ đó chuyển giao kết quả nghiên cứu

cho các đơn vị liên quan là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên

Môi trường, Sở Công thương, các cơ sở sản xuất là địa chỉ triển khai, ứng dụng các

kết quả nghiên cứu…

+ Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ qua hình thành các nhóm nghiên cứu,

trung tâm, viện nghiên cứu; Hợp tác liên kết với các chuyên gia, trường Đại học trên

cơ sở là đầu mối trong lĩnh vực đào tạo cán bộ có trình độ nghiên cứu, ứng dụng.

+ Đối với các làng nghề truyền thống, bên cạnh những quy trình sản xuất truyền

thống cần chủ động đổi mới, tiếp tục áp dụng những tiến bộ KHKT để tăng năng suất,

giá trị sản phẩm như làng nghề dệt chiếu coi Hoài Châu, làng nghề sản xuất đồ mỹ

nghệ từ dừa (Hoài Nhơn) đã có những thành công bước đầu. Trong thời gian tới, chủ

động phát triển các làng nghề truyền thống về quy trình như hệ thống tưới tiêu tự

động bằng vòi phun sương ở làng mai cảnh An Nhơn, áp dụng máy móc trong sản

xuất nón ngựa Phú Gia (Phù Cát), quy trình chế biến rượu Bầu Đá (An Nhơn)…

Về tổ chức thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định là đơn vị chủ quản

phối hợp với các đơn vị liên quan có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình thực tế tại địa

phương từ đó đưa ra các hướng nghiên cứu mang tính ứng dụng, giải quyết những

vấn đề cấp bách trong đời sống. Đơn vị phối hợp các Sở ban ngành gắn liền với các

ngành kinh tế, đặc biệt là sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan đơn vị có các nhà

nghiên cứu, nhà khoa học như Trung tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành,

Trường Đại học Quy Nhơn trong việc thực hiện các dự án, đề tài, các cơ sở sản xuất là địa chỉ triển khai, ứng dụng các kết quả nghiên cứu.

4.2.1.4. Thực hiện công tác giảm nghèo nhanh, bền vững gắn với quá trình xây dựng Nông thôn mới

Mục tiêu của giải pháp: Là một trong những mục tiêu chính trong nâng cao

MSDC của các địa phương và tiêu chí để đánh giá việc hoàn thành chương trình nông thôn mới của lãnh thổ, theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều việc giảm nghèo nhanh, bền vững giúp cho các hộ gia đình, người dân dần được đáp ứng các nhu cầu trong

145

đời sống, đặc biệt là khía cạnh hưởng thụ các nhu cầu cơ bản từ đó yên tâm lao động, sản xuất, ổn định sinh kế và nâng cao MSDC trong tương lai.

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ

nghèo ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2016 giảm chậm, còn ở mức cao, số địa bàn

đặc biệt khó khăn thuộc diện miền núi, dân tộc thiểu số và các xã bãi ngang nhiều,

các điều kiện để cải thiện thu nhập hạn chế, khả năng tái nghèo cao (đặc biệt là các

huyện miền núi Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh). Vì vậy, để thực hiện công tác giảm

nghèo nhanh, bền vững tỉnh Bình Định cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp cùng

với đó là xây dựng nông thôn mới gắn với các tiêu chí cơ bản và xem đó là động lực

để phấn đấu để góp phần nâng cao MSDC trong tương lai.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới cho các cấp chính quyền, hộ dân tại các địa phương

qua đó cùng nhau xác định các đối tượng nghèo và các chỉ số thiếu hụt từ đó có những

chính sách hỗ trợ phù hợp; Động viên bản thân hộ nghèo phấn đấu vươn lên thoát

nghèo, không ỷ lại trong chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời có chính sách

khen thưởng các hộ gia đình đăng kí thoát nghèo, thoát cận nghèo, duy trì thành quả

thoát nghèo chung tay xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

- Đầu tư vốn, thực hiện các chính sách đặc thù cho vùng, xã đặc biệt, đối với các địa phương tỷ lệ nghèo cao việc hỗ trợ vốn giúp người dân phát triển kinh tế sẽ

tạo đà quan trong trong sản xuất, kinh doanh để vươn lên thoát nghèo. Thông qua các

Dự án từ các Chương trình 135, Chương trình 30a các nguồn vốn cần ưu tiên xây

dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh trên các địa bàn:

+ Đối với cấp huyện: Xây dựng công trình giao thông từ trung tâm huyện tới xã

và trung tâm xã, công trình thủy lợi, công trình nước sạch; Trường THPT, Dân tộc

nội trú; Trung tâm y tế huyện…

+ Đối với cấp xã: Đường giao thông liên thôn, điện phục vụ sản xuất và dân

sinh, nước sinh hoạt, trạm chuyển tiếp phát thanh, nhà văn hóa, công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp, diêm nghiệp, bao bờ chống triều cường, kè chắn sóng đối với

các xã ven biển; Công trình giáo dục, y tế đạt chuẩn.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất tăng thu nhập cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số qua chính sách phát triển rừng bằng việc nâng mức giao khoán chăm

sóc và bảo vệ rừng; Hỗ trợ khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang để chủ động lương thực tại chỗ, hỗ trợ giống cây trồng – vật nuôi, phân bón, hỗ trợ làm chuồng trại, ao nuôi, lồng bè sân phơi; Đầu tư trang thiết bị, hỗ trợ máy móc, vật tư, dụng cụ

sản xuất trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; Hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng

146

thương hiệu quảng bá, giới thiệu sản phẩm; Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ (đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp) để kịp hỗ trợ, tư vấn người dân sản xuất. - Thực hiện chính sách hỗ trợ về sinh kế tăng thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo qua việc huy động các nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi

để hộ dân được thuận lợi, từ đó làm đòn bẩy trong sản xuất vươn lên thoát nghèo và

ổn định cuộc sống; Duy trì và làm tốt hơn các chính sách hỗ trợ về tiếp cận các dịch

vụ xã hội cơ bản nhằm thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, nhất là các

làng, xã đặc biệt khó khăn; Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời, thuận lợi cho

đối tượng khám chữa bệnh ngay từ đầu năm; Vận động nguồn kinh phí ngoài vốn

ngân sách Nhà nước hỗ trợ người dân có mức sống trung bình và thấp tham gia bảo

hiểm y tế, hỗ trợ giáo dục nâng cao trình độ cho con em gia đình hộ nghèo, hộ chính

sách để phần nào giảm chi phí tiếp cận dịch vụ giáo dục, tạo điều kiện để người dân

tiếp cận nền giáo dục chất lượng – đây là cơ sở quan trọng để giảm nghèo bền vững;

Tiến hành xã hội hóa công tác giảm nghèo bằng việc huy động cộng đồng chung tay

hỗ trợ cho người nghèo hoặc vay lãi suất thấp xây dựng nhà ở, không để người nghèo

ở nhà tạm hoặc nhà thiếu kiên cố; Đảm bảo cho người dân vùng đặc biệt khó khăn

tiếp cận nguồn nước nước, hố xí hợp vệ sinh và tiếp cận các thông tin…

- Nghiên cứu xây dựng các mô hình kinh tế giảm nghèo gắn với địa phương, đối với các xã ở miền núi là mô hình kinh tế trồng rừng, chăn nuôi bò, chăn nuôi gà,

heo rừng…; các xã ven biển là mô hình nuôi trồng thủy sản, nuôi gà, làm muối gắn

với các hộ kinh doanh nhỏ. Bên cạnh đó, cần nhân rộng các mô hình giảm nghèo về

khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung theo

hướng hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia, mô hình liên kết sản xuất, chế

biến và tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm

nghèo gắn với an ninh – quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập. Xây dựng và

nhân rộng mô hình tạo việc làm cho người nghèo thông qua thực hiện đầu tư các công

trình hạ tầng, quy mô nhỏ ở thôn, xóm; mô hình sản xuất nông lâm kết hợp tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng…

- Triển khai và nhân rộng các mô hình sinh kế có hiệu quả, các mô hình kinh tế gắn với từng thành thị, nông thôn và các tiểu vùng như sinh kế nông – lâm nghiệp kết hợp, du lịch, thủy sản, làm muối, trồng rừng, tiểu thủ công nghiệp… đã tạo thu nhập

cơ bản, ổn định mức sống cho đa số cộng đồng người dân tại các địa phương, cần được nhân rộng và triển khai qua xem xét xây dựng cơ sở, điều kiện về nguồn lực để hình thành, phát triển tại các địa phương khác nhằm tạo cơ hội việc làm, tăng thu

nhập cho các hộ gia đình. Điển hình, mô hình sinh kế nuôi trồng thủy sản ứng dụng

147

công nghệ cao ở Tuy Phước, Quy Nhơn nên mở rộng đầu tư nhân rộng các địa bàn Phù Cát, Hoài Nhơn – nơi có nguồn thuận lợi về thủy vực; sinh kế nông – lâm nghiệp

ở huyện Vân Canh với chính sách giao đất giao rừng hoạt động rất hiệu quả cần được

thực hiện, áp dụng rộng rãi ở huyện Vĩnh Thạnh, An Lão…

- Tăng cường và nâng cao trách nhiệm lãnh đạo của chính quyền các cấp vì giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm huy động tối đa các

nguồn lực để khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh từng địa phương, vì vậy

chính quyền các phải xem đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, là việc làm thường

xuyên; hằng năm phải thực hiện đăng ký tỷ lệ giảm nghèo, đưa tiêu chí giảm nghèo

vào đánh giá kết quả thi đua; Chính quyền cấp xã, cộng đồng thôn có vai trò trong

việc đề xuất lựa chọn mô hình sản xuất, nhu cầu cây – con giống, công trình phù hợp

với điều kiện canh tác và nhu cầu của cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ

sở để người dân tham gia thi công, quản lý, giám sát, khai thác sử dụng các công trình

cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.

Về tổ chức thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là đơn vị chủ trì,

phối hợp với các sở ban ngành có liên quan, UBND các huyện để cùng thực hiện,

trong đó Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và

Đầu tư cùng với chính quyền các cấp có vai trò triển khai công tác, đánh giá kết quả

giảm nghèo ở các địa bàn và đề xuất với chủ nhiệm các chương trình, lãnh đạo Sở để

có ý kiến đề xuất hoặc phê duyệt kết quả.

4.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục – đào tạo 4.2.2.1. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Mục tiêu của giải pháp: Đây được xem là chìa khóa của sự thành công trong quá

trình nâng cao trình độ phát triển KT – XH, tổ chức đào tạo, nâng cao và sử dụng

nguồn lực chất lượng nhằm tăng năng suất lao động, cải thiện thu nhập từ đó nâng

cao MSDC và là cơ sở để hướng đến việc hình thành MSDC bền vững.

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Mặc dù số lượng nguồn lao động ở tỉnh Bình Định đủ đáp ứng cho các ngành kinh tế nhưng chất lượng còn thấp, thiếu lao động có

trình độ chuyên môn, kĩ thuật (năm 2016 tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo là 15,5%, thấp hơn 20,6% mức TB cả nước và 20,4% vùng DHNTB) và không đồng đều giữa các địa phương. Để có thể cải thiện và nâng cao MSDC, hướng đến sự ổn

định, bền vững tỉnh Bình Định cần phải thực hiện:

- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực qua việc triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách về phát triển toàn

diện, về đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế

148

để thấy rõ vai trò, trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực, biến thách thức về nhân lực (số lượng, tay nghề thấp, tác phong công nghiệp hạn chế…) thành lợi thế (chủ

yếu qua đào tạo) là nhiệm vụ của toàn xã hội. Tiến hành đổi mới quản lý Nhà nước

về phát triển nhân lực bằng việc thực hiện quy hoạch trên toàn địa bàn, hình thành cơ

quan chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin cung – cầu nhân lực,

đảm bảo cân đối cung – cầu để phát triển KT – XH; Cải tiến và tăng cường sự phối

hợp giữa các cấp ngành, chủ thể tham gia phát triển nhân lực trên địa bàn.

- Tổ chức đào tạo thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, khoa học kĩ thuật cao bằng việc mở các ngành đào tạo, nâng cao trình độ như Quản lý nhà nước, giáo dục,

y tế, nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, du lịch, khoa học vật liệu, công nghệ

sinh học…, khuyến khích cử cán bộ đi học ở nước ngoài những ngành khả năng và

chất lượng đào tạo còn hạn chế; Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động

nghiên cứu khoa học, các hoạt động chuyển giao công nghệ, thực hiện kế hoạch đào

tạo và hợp đồng cán bộ chuyên môn gắn thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình

độ cao ngoài tỉnh về làm việc tại địa phương.

- Nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô, bảo đảm cơ cấu ngành nghề đào tạo đội ngũ công nhân, lao động có tay nghề cao đáp ứng các yêu cầu phát triển

các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ của tỉnh ở vùng đô thị, KKT Nhơn Hội và

các KCN, cụm công nghiệp; Đẩy manh đào tạo nghề cho lao động nông thôn – đây

được coi là yêu cầu cấp thiết trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới đến năm 2020. Trong quá trình đào tạo cần có sự liên kết, hợp

tác với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để người học có cơ hội tham quan, thực hành

thực tế bằng việc ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, mở rộng các hình thức dạy nghề

theo hợp đồng đào tạo, cam kết giữa các đơn vị; thường xuyên kiểm tra, sát hạch trình

độ lao động theo quy định, tiêu chuẩn của doanh nghiệp nhằm bồi dưỡng, nâng cao

ý thức học tập, tác phong khi tham gia sản xuất.

- Đầu tư nguồn vốn cho đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Thực hiện chính sách này là việc

phân bổ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đào tạo, nguồn vốn huy động từ Ngân sách nhà nước và khuyến khích nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, doanh nghiệp và nguồn vốn khác trong xây dựng cơ sở, đổi mới chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo

nguồn nhân lực; Mở rộng tăng cường hợp tác với các cơ quan tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện mọi mặt (giáo viên, nội dung, chương trình, vốn…) để tỉnh Bình Định phát triển nhân lực; Tận dụng lợi thế về vị trí địa lí, sự phát

triển KT – XH để mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi với các địa phương lân cận như

149

Gia Lai, Phú Yên, Quảng Ngãi, Đà Nẵng... về đào tạo, tuyển dụng nhân lực giữa các địa phương. Đồng thời, thông qua các tổ chức phi chính phủ, qua các nhà đầu tư nước

ngoài và tổ chức liên quan khác đang đóng trên địa bàn tỉnh để tổ chức, đưa ra các

chiến lược tăng cường hợp tác, hỗ trợ đào tạo, chuyển giao nhân lực, xuất khẩu lao

động nhằm mang lại điều kiện tốt nhất cho sự phát triển KT – XH địa phương.

- Khuyến khích người dân đi học nghề theo các chương trình đào tạo gắn với ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; Mở rộng chính sách ưu tiên đối với

các hộ gia đình thuộc địa bàn khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, các xã bãi

ngang ven biển hải đảo, hộ gia đình chính sách khác tham gia các chương trình học

nâng cao trình độ lao động, tay nghề; Miễn giảm học phí khi người dân tham gia học

nghề… đây là những việc làm căn bản để dần dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

thôn, giúp cải tiến nguồn thu nhập, thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống.

Về tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương,

Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động – Thương bình và Xã hội… là những cơ quan

quan chịu trách trách nhiệm trong việc thực hiện, triển khai công tác bên cạnh việc

phối hợp với với cơ quan ban ngành cấp huyện và đơn vị liên quan.

4.2.2.2. Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục – đào tạo cho các hộ dân

Mục tiêu của giải pháp: Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục – đào tạo

cho các hộ dân qua các chương trình xóa mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa, đào tạo

dạy nghề, phát triển các cơ sở giáo dục, nâng cao chất lượng dạy – học… để tăng điều

kiện thuận lợi cho người dân đến trường, nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề… tăng

khả năng việc làm, tăng năng suất lao động, ổn định thu nhập và cải thiện các nhu

cầu trong cuộc sống.

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục – đào tạo

ở các hộ gia đình tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 có nhiều chuyển biến tích

cực nhưng vẫn còn tình trạng nhiều trẻ em bỏ học giữa chừng, đặc biệt ở cấp THCS

và THPT, ở một số địa phương TD&MN các cơ sở giáo dục chưa đảm bảo, chất lượng giáo dục còn hạn chế; tình trạng giáo viên kiêm nhiệm nhiều… Trong thời gian tới

để có thể nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục – đào tạo, tỉnh Bình Định cần phải:

- Phát triển hạ tầng các cơ sở giáo dục – đào tạo: Đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới cở sở giáo dục – đào tạo các cấp học phổ thông theo chiều sâu,

tập trung rà soát các chỉ tiêu điều kiện phục vụ giáo dục như cơ sở vật chất, trang thiết bị, công tác xây dựng trường đạt chuẩn, huy động các nguồn vốn để giảm chi Ngân sách địa phương; Đối với các huyện miền núi Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão nơi có

nhiều người đồng bào sinh sống đặc biệt chú trọng trong phát triển quy mô, cơ sở

150

giáo dục tại đây về chất lượng, xây dựng các điểm trường gắn với các làng, thôn khó khăn để người dân hiểu và cho con em đến trường;

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo- giáo dục: Đối với mỗi địa phương vì trình độ văn hóa khác nhau nên cần phải có nhiều hình thức giáo dục – đào tạo, trong đó

chú trọng duy trì và nâng cao chất lượng có lớp xóa mù chữ, bổ túc văn hóa tại các

huyện có tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên thấp Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh, Hoài

Ân…, mở rộng hình thức đào tạo dạy nghề tiểu thủ công nghiệp, nông – lâm thủy

sản, mô hình trang trại sản xuất hiệu quả…. cho người lớn chưa có việc, thanh thiếu

niên; Thay đổi linh hoạt và tích cực trong xác định các biện pháp vận động các hộ gia

đình cho con em đến trường gắn với điểm trường tại khu dân cư địa phương.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên: Các huyện, TP cần tiến hành rà soát đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để thực hiện việc tinh giản bộ

máy; Áp dụng và triển khai có hiệu quả đề án vị trí việc làm để lựa chọn được đội

ngũ tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục;

Tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho giáo viên, cán bộ về miền núi

công tác, cán bộ có năng lực tiếp tục nâng cao trình độ ở bậc Thạc sĩ, Tiến sĩ để xây

dựng đội ngũ cốt cán cho các cấp học; Có chính sách ưu tiên đào tạo cán bộ người

dân tộc thiểu số nhằm mục đích vừa có nhân lực tại chỗ vừa tận dụng được các giá

trị nhân văn các dân tộc trong quản lí, đảm bảo sự ổn định để phát triển KT – XH.

- Tăng cường các nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục: Tiếp tục triển khai đề án kiên cố hóa trường học và nhà công vụ cho giáo viên, huy động các

nguồn vốn của địa phương và có kế hoạch sử dụng đúng mục đích nguồn kinh phí

của Nhà nước để củng cố và tăng cường cơ sở vật chất trường học, xây dựng các

phòng thí nghiệm, nhà bán trú cho HS và công trình phụ trợ khác; Tăng cường đầu

tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, các trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lí, dạy học; trang bị trang thiết bị, phương tiện dạy học theo đúng quy

định về quản lí tài chính nhằm đổi mới toàn diện giáo dục; tập trung xây dựng môi trường giáo dục, cải tạo khuôn viên, cảnh quan trường học xanh – sạch – đẹp và

hướng tới chuẩn quốc gia, xây dựng trường học có nếp sống văn hóa. Xây dựng chính sách miễn, giảm học phí, cung cấp miễn phí dụng cụ học tập, sách giáo khoa, dụng cụ học tập cho những đối tượng HS nghèo, người đồng bào, HS sống ở vùng khó

khăn thuộc miền núi, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; tăng cường các chính sách ưu đãi đặc biệt cho giáo viên, cán bộ công tác ở các địa phương miền núi, các xã thuộc vùng bãi ngang ven biển có điều kiện sống khó khăn, vùng người đồng bào

sinh sống để thu hút nhân tài;…

151

Tổ chức thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo là đơn vị đi đầu trong việc xác định vị trí việc làm, nhu cầu nguồn nhân lực và các yếu tố liên quan đến giáo dục – đào

tạo địa phương nên có trách nhiệm trong việc chỉ đạo, định hướng, yêu cầu các đơn

vị liên quan như Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc…

phối hợp và triển khai các nội dung, chương trình từ cấp tỉnh trở xuống.

4.2.3. Nhóm giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe 4.2.3.1. Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế - chăm sóc sức khỏe cho các hộ dân

Mục tiêu của giải pháp: Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế - CSSK bằng

việc nâng cao chất lượng các cơ sở y tế, nâng cao trình đội ngũ y bác sĩ, tuyên truyền

các nội dung, chính sách về CSSK cho người dân ở các địa phương, đặc biệt ở các xã

miền núi, các địa bàn khó khăn để người dân có điều kiện thuận lợi hơn nữa việc

khám chữa bệnh, CSSK định kỳ để đáp ứng nhu cầu sức khỏe trong dân.

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Trong giai đoạn 2010 – 2016, khả năng tiếp

cận các dịch vụ y tế và CSSK của người dân ở tỉnh Bình Định có cải thiện qua tương

quan số bác sĩ và số GB/1 vạn dân, tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi tuy nhiên vẫn

còn ở mức cao và chênh lệch rất lớn giữa các địa phương. Để nâng cao khả năng tiếp

cận dịch vụ y tế và CSSK trong tương lai, tỉnh Bình Định cần phải:

- Phát triển hạ tầng các cơ sở y tế và CSSK: Tiếp tục huy động các nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, đóng góp của cộng đồng, viện trợ quốc tế, các tổ chức phi

Chính phủ… để tiến hành cải tiến, xây dựng hệ thống các cơ sở y tế, mua sắm trang

thiết bị y tế hiện đại, đầu tư mở rộng quy mô, tăng số lượng GB. Đối với các xã khó

khăn thuộc huyện miền núi Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão và các xã bãi ngang ven

biển mở rộng quy mô trạm y tế, đầu tư về chất lượng khám chữa bệnh để người dân

có niềm tin đến khám chữa bệnh. Tiến hành chuẩn hóa đồng bộ hệ thống quản lí thông

tin y tế, 100% bệnh viện xây dựng mạng vi tính, triển khai nối mạng vi tính từ tỉnh

đến các huyện, TP, các đơn vị trực thuộc phục vụ công tác quản lí; nối mạng để hỗ

trợ chuẩn đoán, điều trị giữa Bệnh viện đa khoa tỉnh với các trung tâm y tế có kĩ thuật cao của Trung ương. Tăng cường đầu tư và áp dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật tiên

tiến, thích hợp cho mỗi tuyến nhằm phục vụ công tác khám chữa bệnh, dự phòng và sản xuất dược phẩm; Ứng dụng và tiếp thu công nghệ hiện đại để xử lí chất thải y tế, đầu tư cho công tác chống nhiễm khuẩn y tế.

- Phát triển nguồn nhân lực ngành y: Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo để đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực cho các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; Đào tạo các chức danh học vị cao như Tiến sĩ, Thạc sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp

I, cấp II; Tạo điều kiện thuận lợi cử cán bộ đi đào tạo tại các trường trong và ngoài

152

nước theo chính sách đã ban hành để có thể đáp ứng nhu cầu khám, điều trị bệnh của người dân; Thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ y tế, sử dụng thành thạo các

phương tiện khoa học, kĩ thuật hiện đại trong công tác khám, chuẩn đoán và điều trị;

Đảm bảo đủ nhân lực có trình độ cho Phòng y tế Trung tâm y tế huyện, TP và các

trạm y tế, có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ y tế công tác ở các địa phương khó

khăn, nhất là các xã nghèo miền núi tỉnh Bình Định. Về công tác quản lí phải tiến

hành: Cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả, phân cấp quản lí cho các tuyến y tế;

kiện toàn hệ thống thanh tra y tế đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, nâng cao năng

lực hoạt động công tác thanh tra; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hành tiết

kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; kết hợp chặt chẽ giữa quân y và dân y trong việc

chăm sóc khỏe nhân dân; rèn luyện y đức trong đội ngủ cán bộ y tế đảm bảo nhu cầu

phục vụ công tác chăm sóc, bảo vê sức khỏe nhân dân.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, tuyên truyền và nâng cao ý thức CSSK: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa bằng việc khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hoạt

động từ thiện, đầu tư phát triển y tế; thực hiện đúng quy định về cung ứng thuốc và

trang thiết bị y tế; thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm y tế trên địa bàn, có chính

sách ưu đãi đặc biệt trong khám chữa bệnh cho các hộ nghèo, người đồng bào, người

dân sống ở những vùng có điều kiện khó khăn; Tăng cường công tác tuyên truyền

giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình thức để tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức,

vai trò, trách nhiệm của các cấp, đoàn thể, các cơ sở đào tào nguồn nhân lực y tế; vận

động người dân thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe, chủ động phòng chống dịch

bệnh, tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng, tham gia bảo hiểm y tế; xã hội

hóa về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, tạo ra phong trào toàn dân rèn luyện

sức khỏe; kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực của hệ thống truyền thông giáo dục

sức khỏe từ tỉnh đến cơ sở.

Tổ chức thực hiện: Sở Y tế Bình Định là đơn vị tiên phong trong việc nghiên

cứu, xác định các yêu cầu về chất lượng dịch vụ y tế tại các địa bàn, từ có có những định hướng trong thực hiện triển khai công việc và cần có sự phối hợp các đơn vị như

Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương bình và Xã hội cùng các cơ quan ban ngành địa phương từ huyện đến xã để triển khai. 4.2.3.2. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

Mục tiêu của giải pháp: Ở các địa phương cần phải thực hiện có hiệu quả chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nhằm hạn chế gia tăng các nhu cầu trong đời sống của các hộ gia đình để có điều kiện gia tăng sản xuất, tăng khả năng tích lũy, thay đổi

cơ cấu chi tiêu, thay đổi điều kiện sống và tăng khả năng phúc lợi.

153

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Mặc dù có sự cải thiện trong gia tăng dân số ở tỉnh Bình Định nhưng một số địa phương vẫn còn cao, số con trong gia đình nhiều,

đặc biệt ở các huyện miền núi, nơi có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống (An Lão,

Vĩnh Thạnh) và một số xã ven biển. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh và nâng cao

MSDC trên địa bàn, ở giải pháp này cần:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công tác dân số, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lí và thực hiện có hiệu quả công tác này, đặc

biệt chú trọng tới xã thuộc các huyện miền núi, các xã thuộc vùng bãi ngang ven biển,

hải đảo, nơi có tỉ lệ gia tăng dân số khá cao và người đồng bào Hrê, Bana, Chăm sinh

sống…; chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm, theo dõi nắm chắc tình hình và

những vấn đề đặt ra về công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, triển khai lồng ghép

công tác này vào chương trình phát triển KT – XH của tỉnh Bình Định.

- Xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực với chuyên môn về dân số, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội

ngũ cộng tác viên dân số, y tế các thôn, làng trong việc tuyên truyền, vận động, quản

lí đối tượng và cung cấp các dịch vụ thích hợp đến từng hộ gia đình.

- Phối hợp chặt chẽ các chương trình và dự án nâng cao chất lượng dân số như: Chương trình chống suy dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em, phát triển y tế cộng đồng,

chương trình giảm nghèo…; đáp ứng tốt các nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản của

người dân và nâng cao chất lượng dịch vụ để giảm sinh vững chắc và giảm tỉ lệ nạo

phá thai. Triển khai các mô hình thông tin, giáo dục tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho

người dân, đặc biệt là chị em phụ nữ về thay đổi tập quán, kiến thức về sinh sản.

- Tạo điều kiện sự lựa chọn cho phụ nữ và bình đẳng giới trong công tác dân số, sức khỏe sinh sản, tạo điều kiện cho người phụ nữ nâng cao trình độ văn hóa, tham

gia vào các hoạt động kinh tế xã hội mang lại thu nhập và địa vị cho bản thân họ trong

gia đình cũng như trong xã hội. Đối với trẻ em cần thực hiện tốt chương trình tiêm

chủng mở rộng, chống suy dinh dưỡng, tăng cường khả năng phòng ngừa và điều trị các bệnh ảnh hưởng đến phát triển thể chất và trí tuệ…

- Thực hiện xã hội hóa công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở vận động và tổ chức thu hút sự tham gia rộng rãi của người dân và toàn bộ xã hội vào công tác dân số, xây dựng cộng đồng trách nhiệm; huy động sự quyên góp tự nguyện

của các tổ chức, cộng đồng và người dân trong công tác này ở các địa phương.

Tổ chức thực hiện: Để triển khai có hiệu quả giải pháp này cần có sự tham gia phối hợp và cùng triển khai của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Sở Lao

154

động, Thương bình và Xã hội, Sở Tài chính… cùng với cơ quan ban ngành địa phương, trong đó Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình có vai trò chủ đạo.

4.2.4. Nhóm giải pháp bổ trợ 4.2.4.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ

Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng về giao thông,

hệ thống điện, thông tin liên lạc, nhà ở, công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi

trường, cơ sở giáo dục – đào tạo, cơ sở y tế và CSSK theo hướng đồng bộ, hiện đại

để là cơ sở nền tảng cho các hoạt động kinh tế diễn ra bình thường, thuận lợi và là

“đòn bẩy” thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định sinh kế, nâng cao thu

nhập và hạn chế sự phân hóa mức sống giữa các cộng đồng dân cư và lãnh thổ.

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Hệ thống cơ sở hạ tầng ở tỉnh Bình Định có sự

cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2010 – 2016 cả về quy mô, chất lượng và khả năng

đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư, tuy nhiên vẫn chưa đồng bộ, nhiều địa bàn

còn rất hạn chế và chất lượng chưa đảm bảo. Để tạo cơ hội cho người dân có khả

năng tiếp cận các dịch vụ trong đời sống và hướng đến MSDC ổn định, bền vững ở

giải pháp này cần chú ý:

- Về hệ thống giao thông: Hoàn thiện, nâng cấp các tuyến đường đang hoạt động và xây dựng, đặc biệt là các tuyến đường giao thông huyết mạch có tầm ảnh hưởng

lớn như quốc lộ 1A, quốc lộ 19, tuyến đường ven biển phía Đông, đường sắt, đường

hàng không; Xúc tiến đầu tư mở rộng sân bay Phù Cát và định hướng phát triển thành

sân bay quốc tế trong thời gian tới; Đối với các địa bàn huyện, xã: Mở rộng kêu gọi

đầu tư, kiên cố hóa hệ thống giao thông đường bộ rộng khắp đến các địa phương có

điều kiện khó khăn với tinh thần tự nguyện cùng nhau đóng góp công sức để xây

dựng; Tổ chức các cuộc họp tuyên truyền, vận động người dân tham gia cống hiến

sức lực, vốn đất để chung tay bêtông hóa đường thôn, xã; công khai minh bạch tài

chính để tạo lòng tin, uy tín trong dân; Hằng năm, tổ chức đăng ký và xem việc xây

dựng, cải thiện đường giao thông là tiêu chí trong đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, hành động của địa phương.

- Về hệ thống điện và thông tin liên lạc: Huy động các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về Nông thôn mới, giảm nghèo, đầu tư phát triển KT – XH các địa bàn khó khăn… để cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các

đường dây trung thế, hạ thế, các trạm biến áp phân phối điện nhằm mở rộng nhu cầu sự dụng điện của các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn; Thực hiện Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013 – 2020 của Thủ tướng Chính

phủ tại xã đảo Nhơn Châu bằng cáp ngầm xuyên biển dài 11km nhanh chóng, có hiệu

155

quả và nhận được sự đồng thuận của hộ dân; Khuyến khích các đội tình nguyện viên ở các trường Đại học, cao đẳng, các nhà từ thiện thực hiện chương trình “Thắp sáng

đường quê”, hỗ trợ vốn cho địa phương để đưa điện đến người dân các địa bàn miền

núi khó khăn như làng Chồm, làng Cát, làng Canh Tiến, làng Kà Bông thuộc xã Canh

Liên, làng Canh Giao thuộc xã Canh Hiệp (huyện Vân Canh) và làng O2 thuộc xã

Vĩnh Kim (huyện Vĩnh Thạnh)… để người dân có điện và tiếp cận các thông tin cần

thiết; Có các hình thức trợ giá với thiết bị điện và giá tiêu dùng điện cho các vùng,

các đối tượng có hoàn cảnh sống khó khăn; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức

của người dân trong việc sử dụng điện tiết kiệm và an toàn. Kết hợp với việc nâng

cấp hệ thống điện, trong thông tin liên lạc địa phương cần thay đổi, tiếp cận mạng

lưới viễn thông hiện đại, xây dựng thêm bưu điện văn hóa xã tại các điểm vùng núi,

trang bị điện thoại cố định tại các xã khó khăn, đồng thời đầu tư cơ sở cho các địa

phương về đài phát thanh, truyền hình (đặc biệt các xã đã trang bị lưới điện ở 3 huyện

miền núi) để người dân có cơ hội tiếp cận thông tin về đời sống nói chung, giáo dục

– đào tạo, CSSK nói riêng để dần được thay đổi về quan niệm, lối sống…

- Về điều kiện nhà ở: Huy động mọi nguồn vốn để nâng cấp, cải tạo, xây dựng các khu đô thị, khu chung cư, tập thể, nhà ở cho người dân, tại các khu đô thị tạo điều

kiện về thủ tục hành chính, giá cả, phương thức thanh toán… đơn giản, thuận lợi để

người dân có điều kiện mua; Xử lý triệt để các hiện tượng không công khai, minh

bạch trong xây dựng và mua bán chung cư, nhà ở xã hội; Tạo điều kiện vay vốn để

người dân có thu nhập thấp mua chung cư, nhà ở xã hội để ổn định cuộc sống. Đối

với các địa phương miền núi thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, An Lão, Vân Canh: Hỗ

trợ vốn, giúp đỡ người dân qua các chương trình từ thiện trong xây nhà, xóa bỏ nhà

tạm, nhà bằng tranh, gỗ, tre… không kiên cố thành nhà bán kiên cố, hỗ trợ giá trong

việc mua các trang thiết bị trong nhà, khuyến khích các hộ gia đình người dân tộc

thiểu số tiếp cận các thông tin mới về bảo vệ sức khỏe trong xây dựng nhà ở tách biệt

giữa nơi sinh hoạt với nơi nấu ăn nhằm hạn chế các căn bệnh hiểm nghèo liên quan đến ăn uống trong gia đình.

- Về hệ thống cấp – thoát nước: Duy trì và triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, đặc biệt vùng nông thôn; Phối hợp chặt chẽ từ tỉnh đến huyện và sự phối hợp các sở ban ngành: Sở Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, Sở Y tế và Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định, Sở Lao động, Thương bình và Xã hội…; tăng cường công tác truyền thông, tập huấn hướng dẫn vận dụng công trình, góp phần thay đổi tập quán lạc hậu của người dân nông thôn,

miền núi về sử dụng nước, chăn nuôi vệ sinh các thôn, làng; đẩy mạnh công nghệ ứng

156

dụng các công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện từng vùng; Nâng cấp công trình cấp nước, công ty cấp nước để tăng khả năng cung cấp nước, đảm bảo nhu cầu sử

dụng của người dân tại các huyện đặc biệt là vào mùa khô; tận dụng triệt để các nguồn

vốn vay từ kinh phí hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, Chương trình 134, vốn huy

động trong nhân dân để thực hiện dự án cấp nước sinh hoạt; Triển khai xây dựng

thêm các công trình nước sạch tại các làng, xã khó khăn của các huyện miền núi tỉnh

Bình Định. Chú trọng đầu tư cho các huyện miền núi, các huyện ven biển để nâng tỉ

lệ hộ dân sử dụng nước sạch lên trên 95% trong thời gian tới và các vùng cư trú người

đồng bào H’rê và Bana; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của người dân trong

việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn nước và có biện pháp chế tài

nặng đối với cá nhân, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nước.

- Về vệ sinh môi trường: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của người dân, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong bảo vệ môi trường, vận động toàn xã hội hưởng

ứng các phong trào giữ gìn đường phố, các thôn, làng; tích cực trồng cây xanh, trồng

rừng phủ đất trống, đồi trọc, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển; có kế

hoạch thu gom, vận chuyển rác thải hiệu quả, an toàn; triển khai và thực hiện có hiệu

quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động tích

cực phòng chống thiên tai; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành, hình

thành hệ thống quy phạm pháp luật về môi trường và bảo vệ môi trường, trước mắt

cần bổ sung, hoàn thiện các quy định và cơ chế quản lí về bảo vệ môi trường tại các

đô thị, các KCN, cụm công nghiệp, khu kinh tế Nhơn Hội, làng nghề, các lưu vực

sông; thực hiện nghiêm chỉnh và có biện pháp chế tài hợp lí đối với các đối tượng gây

ô nhiễm môi trường; Tạo ra cơ chế phối hợp, hợp tác để huy động mọi thành phần

kinh tế cho công tác bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu trong thời gian

tới. Đối với vấn đề môi trường gắn liền trực tiếp đến đời sống người dân là: Hỗ trợ

vốn trong lúc xây nhà để người dân có cơ hội xây dựng nhà vệ sinh tự hoại, bán tự

hoại; Động viên khuyến khích người dân bảo vệ môi trường sống xung quanh, tạo điều kiện thực hiện các chương trình tình nguyện đào hố và xử lý rác thải sinh hoạt

trong dân, tổ chức ngoại khóa về bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng trong các chương trình này để nâng cao ý thức trong người dân…

- Về tổ chức thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Bình Định là đơn vị đầu mối trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng các điều kiện về cơ sở hạ tầng tại các địa phương. Từ đó phối hợp với các đơn vị Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định…

để triển khai từ cấp tỉnh xuống cơ sở.

157

4.2.4.2. Chú trọng đầu tư phát triển ở các địa phương có điều kiện khó khăn để hạn chế sự phân hóa mức sống dân cư

Mục tiêu của giải pháp: Hướng đến MSDC bền vững cần hạn chế sự bất bình

đẳng giữa các bộ phận dân cư, các đơn vị lãnh thổ từ tiêu chí thu nhập đến đảm bảo

các điều kiện sống trong hộ gia đình để đảm bảo tính công bằng, phát huy có hiệu

quả các nguồn lực trong quá trình phát triển KT – XH.

Nội dung chủ yếu của giải pháp: Bức tranh tương phản về MSDC dân cư của

tỉnh Bình Định giữa các tiểu vùng, các đơn vị hành chính và các tầng lớp dân cư đã

đặt ra những thách thức to lớn trong việc thực hiện chính sách công bằng xã hội của

tỉnh. Việc giảm bớt sự chênh lệch về MSDC của địa phương là một trong những yêu

cầu cấp bách và cần được khắc phục trong thời gian tới, các giải pháp cụ thể:

- Cần phải đầu tư mọi mặt cho các địa phương chậm phát triển, các địa phương có tỉ lệ người nghèo ở mức cao đó là các huyện miền núi Vĩnh Thạnh, Vân Canh và

huyện An Lão. Hơn nữa, đối với người đồng bào, đời sống của người dân còn gặp rất

nhiều khó khăn, MSDC ở mức rất thấp như người H’rê, Êđê, Bana và dân cư vùng

núi, các xã bãi ngang ven biển hải đảo, cần phải ưu tiên đầu tư phát triển đồng bộ các

lĩnh vực: Tạo điều kiện cho người dân khắc phục các khó khăn về tư liệu sản xuất,

năng lực lao động, các giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng hiệu quả KHCN vào sản

xuất và phát triển KT – XH; nâng cao trình độ dân trí, có chính sách ưu đãi đối với

người dân đi học, xây dựng đời sống văn hóa, từng bước cải tiến phong tục, tập quán

lạc hậu trong nếp sống gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện để người dân có cơ hội

tiếp xúc các chương trình hỗ trợ về vốn, việc làm, các dịch vụ về y tế, chăm sóc sức

khỏe, giáo dục, vui chơi, giải trí... Tạo cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư tạo

việc làm ở các địa phương nghèo, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ

công nghiệp, các doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ để có thể tăng thu nhập.

- Đối với các xã thuộc diện đặc biệt: Canh Hiệp, Canh Liên (H. Vân Canh); An Toàn, An Quang (H. An Lão); Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn (H. Vĩnh Thạnh); một số xã bãi ngang ven biển như: Cát Chánh, Cát Thành, Cát Minh (H. Phù Cát); Mỹ Đức, Mỹ

Lợi (H. Phù Mỹ), Nhơn Châu (TP. Quy Nhơn) cần tranh thủ mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; thực hiện thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư của cả trung ương và địa phương, các nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển sản

xuất; giải pháp đột phá cho các địa phương này là xây dựng mạng lưới giao thông và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bởi hệ thống giao thông tại các địa phương này rất hạn chế, một số tuyến đường hư hỏng và xuống cấp nặng và đây là yếu tố gây cản

trở lớn cho lưu thông hàng hóa và phát triển KT – XH. Đồng thời, nguồn nhân lực

158

với kinh nghiệm sản xuất còn hạn chế, thiếu hiểu biết về cơ chế nền kinh tế thị trường, nhiều người đồng bào còn duy trì các biện pháp canh tác nông nghiệp lạc hậu… nên

việc khai thác và sử dụng TNTN còn yếu.

- Trên phạm vi toàn tỉnh Bình Định, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế phân bổ, điều phối nguồn vốn hỗ trợ và chi tiêu trong công nghiệp và phát triển nông thôn

như các công tác khuyến nông, khuyến ngư… Thực hiện có hiệu quả các tiêu chí theo

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.

- Tổ chức khắc phục kịp thời các tác động của yếu tố môi trường đến với người dân bởi họ là những người dễ bị tổn thương, đặc biệt trong phát triển kinh tế; tiếp tục

đầu tư, quy hoạch kết cấu hạ tầng, ưu tiên xây dựng các dự án về hưởng thụ phúc lợi

tại các địa phương; Tạo điều kiện tăng cường các dịch vụ xã hội như miễn giảm viện

phí và chi phí khám chữa bệnh…

Tổ chức thực hiện: Đây là giải pháp tổng quát nên việc triển khai thực hiện cần

phải có sự thống nhất, đồng bộ từ các cơ quan ban ngành, trong đó có vai trò chủ đạo

là Sở Lao động, Thương bình và Xã hội, Sở NN & PTNN, Sở Tài chính.

Ngoài 4 nhóm giải pháp được phân tích ở trên còn có một số giải pháp khác,

như nâng cao đội ngũ quản lý để xây dựng, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch phát

triển KT – XH địa phương; Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, hình

thành chuỗi giá trị các sản phẩm, hình thành mô hình và tổ chức sản xuất kinh tế gắn

với điều kiện từng vùng miền và thích ứng biến đổi khí hậu, tái cơ cấu nền kinh tế

trong đó các huyện miền núi chú trọng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp, hình thành

các vùng chuyên canh, phát triển hệ thống trang trại trên cơ sở các tiềm lực hiện có…

Tất cả các giải pháp có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và tạo thành

một hệ thống mà mỗi giải pháp có một vai trò nhất định để góp phần nâng cao MSDC

ở tỉnh Bình Định trong thời gian tới, trong đó nổi lên hàng đầu là giải pháp nâng cao

trình độ phát triển kinh tế và có ý nghĩa bao trùm, quyết định.

159

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4

Trên cơ sở thực trạng MSDC ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018, kết hợp

nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả đã xây dựng các định hướng và đề xuất giải pháp nâng

cao MSDC ở tỉnh Bình Định trong tương lại, một số điểm quan trọng:

Dựa vào cơ sở các văn bản của Đảng, Nhà nước và ở tỉnh Bình Định, trong đó

đáng chú ý là Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm

2050; Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH tỉnh Bình Định đến năm 2020; Chương

trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 –

2020… đã khẳng định được tầm quan trọng của vốn con người trong phát triển KT –

XH ở các địa phương. Qua đây, đề xuất được một số định hướng quan trọng để nâng

cao MSDC đến năm 2025 ở tỉnh Bình Định theo hướng phát triển các ngành kinh tế

và tổ chức không gian phát triển kinh tế trên địa bàn.

Để đạt được các mục tiêu, định hướng đề ra, có 4 nhóm giải pháp được đề xuất

xây dựng và thực hiện, trong đó có các giải pháp về phát triển kinh tế, huy động và

sủ dụng nguồn vốn, nâng cao chất lương dịch vụ giáo dục – đào tạo, y tế - CSSK,

hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thực hiện các chính sách dân chủ, xã hội hóa… Đồng thời,

chú ý đến giải pháp giảm bớt sự phân hóa, chênh lệch MSDC giữa các nhóm dân cư,

lãnh thổ và việc thực hiện các giải pháp phải thống nhất, đồng bộ giữa các cấp.

160

KẾT LUẬN

1. MSDC và nâng cao MSDC là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển KT – XH nhằm khai thác có hiệu quả vai trò của vốn con người,

ổn định sinh kế của các quốc gia, vùng và lãnh thổ. Trong xu thế hội nhập hiện nay,

việc nâng cao MSDC hướng đến sự bền vững, thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng

cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, sự biến đổi môi trường toàn cầu là một trong

những mục tiêu hàng đầu trong các chiến lược, kế hoạch và chương trình về phát triển

KT – XH nói chung và phát triển con người nói riêng của các quốc gia và lãnh thổ.

2. Dưới góc độ Địa lý học, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về MSDC hoặc các thành phần, bộ phận cũng như các nhân tố tác động đến MSDC

theo nhiều hướng khác nhau, nhưng ở Việt Nam hiện nay các công trình nghiên cứu

về MSDC của một lãnh thổ cụ thể còn khá hạn chế, có chăng chỉ dừng lại ở một hoặc

một vài chỉ tiêu có liên quan hoặc hướng nghiên cứu có liên quan về sự phát triển con

người, vấn đề nghèo, giảm nghèo hoặc chất lượng cuộc sống. Do đó, các vấn đề cơ

sở lý luận về MSDC, các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC là gì? Quan điểm tiếp cận

và phương pháp nghiên cứu, phân tích MSDC gắn liền với một lãnh thổ cấp tỉnh như

thế nào? Có những giải pháp nào góp phần nâng cao MSDC theo hướng hiệu quả,

bền vững?… là những nội dung cần phải được giải quyết.

3. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu đã có, đề tài đã làm rõ được nội hàm khái niệm MSDC, các khái niệm mở rộng liên quan. Đồng thời, so sánh với khái niệm

“đời sống dân cư” và “Chất lượng cuộc sống dân cư”; xác định 2 nhóm nhân tố (bên

trong và bên ngoài) ảnh hưởng đến MSDC của lãnh thổ hiện nay; phân tích được ý

nghĩa của nghiên cứu MSDC đối với con người và đời sống. Ngoài ra, qua phân tích

thực tiễn, tác giả đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá MSDC gồm 4 nhóm chỉ tiêu (kinh

tế, giáo dục – đào tạo, y tế và CSSK, nhóm chỉ tiêu bổ trợ) và được chia thành 12 tiêu

chí cùng phương pháp tiếp cận, đánh giá MSDC cho tỉnh Bình Định.

4. Tỉnh Bình Định có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn ảnh hưởng đến MSDC. Những thuận lợi chủ yếu là vị trí địa lý nằm gần như trung tâm vùng

DHNTB và cả nước, là tài nguyên vị thế về địa chính trị, kinh tế, giao thông trong và ngoài nước; được thiên nhiên ưu đãi về sự đa dạng địa hình (đặc biệt là địa hình vùng biển khúc khủy, nhiều vịnh, đầm – phá), tài nguyên đất, nước, khí hậu… thuận lợi

cho việc đa dạng hóa các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế, phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, đặc biệt có nguồn lao động dồi dào, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh, cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật dần được hoàn thiện, thị trường tiêu thụ rộng

lớn và là trung tâm nghiên cứu khoa học, kĩ thuật mới, hiện đại của vùng và cả nước…

161

Khó khăn chủ yếu là sự hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao, tính đồng bộ của cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, quá trình đô thị hóa còn chậm và chưa đi vào chiều

sâu, bất cập trong khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế, tính cạnh tranh

trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, thiên tai lũ – lụt, hạn hán và là một trong

những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu toàn cầu.

5. Dưới sự tác động đồng thời của nhiều nhóm nhân tố, MSDC ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 có nhiều biến đổi đáng kể theo chiều hướng tích cực, điển hình

là sự tăng lên về TNBQĐN/tháng, giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều, dịch vụ giáo dục –

đào tạo, y tế và CSSK người dân ngày càng được nâng cao, các điều kiện sống được

cải thiện. Tuy nhiên, sự biến đổi các chỉ tiêu chưa ổn định, bền vững, nhiều địa

phương và hộ dân MSDC còn khá thấp, nguy cơ tái nghèo khá cao. Xét theo sự phân

hóa theo lãnh thổ, MSDC chia thành 2 tiểu vùng: ĐB&DVB phía Đông và TD&MN

phía Tây và có sự phân hóa theo đơn vị hành chính cấp huyện khá rõ rệt bằng hệ

thống các bản đồ được thành lập. Qua kết quả phân tích, điều tra 400 hộ dân đã xác

định được các hạn chế, yếu kém và tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế, yếu

kém đó của MSDC tỉnh Bình Định, trong đó nổi lên là sự khác biệt về nguồn lực phát

triển kinh tế, tốc độ tăng trưởng, trình độ nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng…

6. Để phát huy những thành tựu cũng như khắc phục các hạn chế, yếu kém của MSDC tỉnh Bình Định nhằm hướng đến mục tiêu “…tăng trưởng kinh tế nhanh, bền

vững gắn với phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc

văn hóa dân tộc; Phát triển KT – XH gắn với với phát huy nhân tố con người, nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực…” đến năm 2020, tầm nhìn 2025, tỉnh Bình Định cần

phải thực hiện đồng bộ 4 nhóm giải pháp, trong đó 10 giải pháp cụ thể, đó là: (1) Đẩy

mạnh phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (2) Huy động nguồn vốn và quản lý

nguồn vốn có hiệu quả; (3) Nâng cao khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản

xuất; (4) Thực hiện công tác giảm nghèo nhanh, bền vững gắn với quá trình xây dựng

Nông thôn mới; (5) Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (6) Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục – đào tạo cho các hộ dân; (7) Nâng cao khả năng

tiếp cận các dịch vụ y tế - CSSK cho các hộ dân; (8) Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; (9) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ và (10) Chú trọng đầu tư phát triển ở các địa phương có điều kiện khó khăn để hạn

chế sự phân hóa mức sống dân cư. Các giải pháp nên được tiến hành đồng bộ, tổng thể trong đó giải pháp Đẩy mạnh phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa bao trùm và quyết định.

162

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Nguyễn Đức Tôn (2016), Giải pháp nâng cao thu nhập và giảm nghèo dải ven biển tỉnh Bình Định theo hướng “cuộc sống xanh”, Kỷ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ IX, tr 351 - 358, Quy Nhơn, 12/2016.

2. Trần Thị Kim Chung, Nguyễn Đức Tôn (2016), Một số nhân tố nổi trội ảnh hưởng đến sự thay đổi MSDC dải ven biển tỉnh Bình Định thời kỳ hội nhập, Kỷ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ IX, tr 359 - 368, Quy Nhơn, 12/2016. 3. Nguyễn Đức Tôn (2017), Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao CLCS dân cư các xã ven đầm Thị Nại (tỉnh Bình Định), Kỷ yếu Hội thảo khoa học của HVCH và NCS 2017 – 2018, tr 262 – 273, 11/2017.

4. Nguyễn Đức Tôn (2017), Ứng dụng GIS thành lập bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến mức sống dân cư tỉnh Bình Định, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Ứng dụng GIS toàn quốc 2017, tr 686 - 696, Quy Nhơn, 12/2017.

5. Nguyễn Đức Tôn, Nguyễn Thị Thanh Hiệp (2018), Đánh giá chỉ tiêu giáo dục trong mức sống dân cư dải ven biển ở tỉnh Bình Định, Kỷ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ X, tr 1124 – 1133, TP. Đà Nẵng, 4/2018.

6. Nguyễn Đức Tôn (2018), Phân tích thực trạng thu nhập của dân cư ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 – 2016, Kỷ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ X, tr 944 – 954, TP. Đà Nẵng, 4/2018.

7. Nguyễn Đức Tôn (2019), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân ở tỉnh Bình Định theo hướng bền vững, Kỷ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ XI, tr 528 – 538, Thừa Thiên Huế, 4/2019.

9. Nguyen Duc Ton, Nguyen Minh Tue, Truong Van Tuan (2019), Research on inequality coefficient in income distribution (GINI) in Binh Dinh province, Proceedings international symposium on “Geography Sciences in the Context of the Fourth Industrial Revolution: Opportunities and Challenges”, p 39 – 50, VNU – HCM press, 11/2019.

8. Nguyễn Đức Tôn, Trương Văn Tuấn (2019), Nghiên cứu thực trạng mức sống dân cư vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Kỷ yếu khoa học cho HVCH và NCS Trường ĐHSP TP. HCM 2019 – 2020, tr 195 – 214, 11/2019.

10. Nguyễn Đức Tôn (2020), Sự phân hóa giàu nghèo trong mức sống dân cư ở tỉnh Bình Định giai đoan 2010 - 2016, Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, tập 17, số 1 (2020), trang 130 – 139, 01/2020.

11. Nguyễn Đức Tôn (2020), Sự phân hóa mức sống dân cư theo tiểu vùng ở Bình Định, Tạp chí Khoa học Xã hội Trường ĐHSP Hà Nội, tập 65, số 5 (2020), trang 93 – 107, (5/2020).

12. Nguyen Duc Ton (2020), Developing indicators and methods for evaluation of the people’s living standards in Binh Dinh province, Social Sciences Hanoi National University Education, Vol 65, Issue 11, pp 188 – 203, 11/2020.

13. Nguyễn Đức Tôn (2021), Đánh giá sự phân hóa giàu nghèo hướng đến mức sống dân cư bền vững ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (Việt Nam), Kỷ yếu Hội nghị Địa lí toàn quốc lần thứ XII, TP. Hồ Chí Minh (Đã chấp nhận đăng).

163

TÀI LIỆU THAM KHẢO A.J. M. Hagenaars. (1986). Perception of poverty. Elservier Science Publishers B.V,

North Holland.

ADP. (2001). Human Capital of the poor in Viet Nam. Manila, Philipines. Amartya Kumar Sen, Martha Nussbaum. (1993). The Quality of life. Amartya Sen. (1988). The Standard of Livin. Cambridge University Publisher, United

Kingdom.

Andrian C.Hayes, Nguyễn Đình Cử, Vũ Mạnh Cường. (2009). Dân số và phát triển

tại Việt Nam, hướng tới một chiến lược mới 2011 – 2020. Hà Nội.

AusAID. (2002). Vietnam poverty analysis, Prepared for the AusAid by the Centre

for International Economics. Canberra and Sydney.

BambooAirway.vn. (2017, January). BambooAirway đã mở trụ sở tại sân bay Phù Cát - Bình Định. From BambooAirway.vn: https://bambooairway.vn/bamboo- airways-da-mo-tru-so-tai-san-bay-phu-cat-binh-dinh.html

baobinhdinh. (31/12/2015). Tăng thu hút đầu tốc

tư năm 2016. From http://baobinhdinh.com.vn/viewer.aspx?macm=5&macmp=5&mabb=52395: Bayliss, Frederic Joseph. (1969). Living standards. Pergamon press, Oxford, New

York., 86 - 87.

binhdinhinvest. (05/8/2016). Thành phố Quy Nhơn thu hút thêm được 19 dự án trong 7 tháng đầu năm 2016. From http://binhdinhinvest.gov.vn/tintuc/hinh-anh-va- moi-truong-dau-tu--kinhdoanh-binh-dinh/2213-Thanh-pho-Quy-Nhon-thu- hut-them-duoc-19-du-an trong-7-thang-dau-nam-2016.html.

BISEDS. (2010 - 2019). Hệ thống dữ liệu ở các huyện, TX, TP tỉnh Bình Định (2010

- 2018). Quy Nhơn: Viện Nghiên cứu phát triển KT - XH tỉnh Bình Định.

Bộ kế hoạch và Đầu tư, Qũy dân số Liên Hợp Quốc. (2005). Cơ sở lý luận về dân số - phát triển và lồng ghép dân số vào kế hoạch hóa phát triển, Dự án VIE/01/P14. Hà Nội.

Bộ LĐ - TB & XH. (2015). Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016-2020. Hà Nội.

Bộ LĐ - TB & XH. (2019). Quyết định 1052/QĐ-LĐTBXH, Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Hà Nội.

Bộ Y tế. (2014). Quyết định số 4667/QĐ-BYT Về việc ban hành tiêu chí quốc gia về

y tế xã giai đoạn đến 2020. Hà Nội.

Bryan Perry. (2009). Methodology Report for 2008 Living Standards Survey.

Ministry of Social Development Wellington.

164

Bryan Perry. (2017). The material wellbeing of New Zealand households: trends and relativities using non-income measures, with international comparison. Ministry of Social Development Wellington.

C. Mác. (1960). Tư bản Q1, tập 1. Hà Nội: Nxb Sự thật. C. Mác. (2000). Bản thảo kinh tế - Triết học 1844. C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập,

tập 42. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

C. Mác và Ph. Ăngghen. (1994). Toàn tập, Tập 16. Hà Nội: Nxb Sự thật. Cochran, W. G. (1977). Sampling techniques (3rd ed.). New York: John Wiley &

Sons: Handbook for Family Planing Operations Research design.

congan.com.vn. (2016, June 26). Bình Định đối mặt với ‘nạn’ hạn hán. Được truy lục từ http://congan.com.vn: http://congan.com.vn/doi-song/binh-dinh-doi-mat- voi-nan-han-han_21727.html

Cổng thông tin điện tử (UBND tỉnh Bình Định). (2018, December 3). From http://www.binhdinh.gov.vn/inetcloud/portal/main/page/intro/kinhtexahoi.ivt ?intl=vi

Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB. (2019). Niên giám thống kê TP. Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận năm 2018. Hà Nội: Nxb Thống kê.

Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB. (2019). Niên giám thống kê TP. Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận năm 2018. Nxb Thống kê.

Cục Thống kê tỉnh Bình Định. (2011, 2019). NGTK tỉnh Bình Định năm 2010, 2018.

Hà Nội: Nxb Thống kê.

Cục Thống kê tỉnh Bình Định. (2013). Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình tỉnh

Bình Định giai đoạn 2002 – 2012. Hà Nội: Nxb Thống kê.

Cục Thống kê tỉnh Bình Định. (2019). Niên giám Thống kê 2018. Nxb Thống kê. daibieunhandan.vn. (2008, April 30). Làm sao để cùng được uống “chung rượu đào”

của Bác Hồ. From http://www.daibieunhandan.vn/ONA_BDT/

dangcongsan.vn. (2016, October 12). Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương (khóa VI) tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (Trích). Được truy lục từ http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/sach-chinh- tri/books-11520162411956/index-1152016244215614.html

Dao Minh Quang. (2004). Rural Poverty in Development Countries: An Empirical

Analysis.

Dao Minh Quang. (2006). Rural Poverty in Development Countries: An Empirical.

Journal of Economic Studies, V.28, No.3.

165

Dao Minh Quang. (2008). Human Capital, Pverty and Incom Distribution in

Development Countries. Journal of Economic Studies, V.35, No.4.

Dasho Karma Ura, Sabina Alkire, Tshoki Zangmo. (2011). The Gross National

Happiness Index of Bhutan: Method and illustrative Results.

Dominique Haughton, Jonathan Haughton. (2011). Living Standards Analysis:

Developmet throught the Lens of Household Suvery Data.

Dự án VIE/94/P01. (1995). Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số. Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2010). Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội

VI,VII,VIII, IX). Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền. (2005). Chỉ số phát triển giáo dục trong HDI. Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu (Sách chuyên khảo). Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.

Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng. (2005). Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI. Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu (Sách chuyên khảo). Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng. (2005). Chỉ số tuổi thọ trong HDI – Một số

vấn đề thực tiễn Việt Nam (Sách chuyên khảo). Hà Nội: Nxb Chính trị QG.

Định, U. t. (2016). Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông

thôn tỉnh Bình Định đến năm 2020. Quy Nhơn.

Đỗ Thiên Kính. (2003). Phân hóa giàu – nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến vấn đề nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam (Qua hai cuộc điều tra mức sống dân cư năm 1993, 1998. Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội.

Đỗ Thiên Kính. (2015). Xu hướng bất bình đằng về mức sống ở Việt Nam và khu vực nông thôn trong giai đoạn 1992 – 2012. Tạp chí Nghiên cứu con người, Số 5 (80), 3 – 18.

FAO. (2005). Impacts of Policies on Poverty – The Definition of Poverty. Gary S. Becker. (1962). Investerment in Human Capital: A Theoryal Analysis. The

Journal of Polictical Economiy.

Gary S. Becker. (1964). Human Capital, 1st edition. New York University Press. Gary S. Becker. (1992). The Economic Way of Look at life. Nobel Lecture University

Chicago.

Hoàng Đức Nhuận. (1995). Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số” do GS. Hoàng

Đức Nhuận. Dự án VIE/94/P01 – Hà Nội .

Hoàng Qúy Châu. (2011). Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bình Định. Hà Nội: Luận án

TS Địa lý học, Trường ĐHSP Hà Nội.

Hồ Sỹ Qúy. (2007). Con người và phát triển con người, . Hà Nội: Nxb Giáo dục.

166

Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Định. (12/2013). Nghị quyết số 24/QĐ-HĐND Về nội

dung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp. Quy Nhơn.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Định. (7/2017). Nghị quyết số 74/NQ - HĐND: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2016- 2020. Quy Nhơn.

IFPRI, IDS. (2003). Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Các yếu tố về địa lí và

không gian.

ILO. (2012). Bộ công cự Hướng dẫn giảm nghèo thông qua Du lịch. Hà Nội. IPC Bình Định. (2016). Cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Bình Định. Được truy lục từ

http://binhdinhinvest.gov.vn/tt/binh-dinh-tiem-nang/co-so-ha-tang/3-giao- thong.html

Jonh England, Thomas Heisse. (1998). Population grow, family planning and

economic development.

Julian Hamilton-Peach, Philip Townsley. (2004). An IFAD sustainable livelihood

framework.

Krueger, Lindahl. (1999). The well – being of nations, the role of Human and Social Capital, education and skills. Organization for Economic Co-operation and Development (OECD).

Kumar Sen, Martha Nussbaum. (1993). The Quality of life. Oxford. Kha, N. L. (2017, 2 8). ICISE . From www.tapchikientruc.com.vn:

https://www.tapchikientruc.com.vn/tac-gia-tac-pham/icise-trung-tam-quoc- te-khoa-hoc-va-giao-duc-lien-nganh-tp-quy-nhon.html

Khương Nha, D. T. (2017, May 29). https://news.zing.vn/cach-mang-cong-nghiep-4- 0-la-gi-post750267.html. Được truy lục từ Cách mạng Công nghiệp 4.0 là gì?: news.zing.vn

Lâm Thị Ánh Quyên. (2016). Xã hội học lối sống. TP. Hồ Chí Minh: Nxb Đại học

Quốc gia.

Được tuyên công truy lục tác

Lê Cường. (05/3/2018). Kéo giảm tỉ lệ trẻ dưới 1 tuổi tử vong ở miền núi: Hiệu quả từ từ truyền. http://www.baobinhdinh.com.vn/viewer.aspx?macm=6&macmp=8&mabb=9 7511

Lê Hương. (2007). Học vấn, mức sống của người dân và vấn đề sử dụng hợp lý tài

nguyên, bảo vệ môi trường . Tạp chí Tâm lý học , Số 5 (98) 1- 7.

Lê Quốc Lý . (2014). Tiêu chí và giải pháp cơ bản phát triển bền vững ở nước ta. Tạp

chí Lý luận chính trị, Số 8.

Liên Hợp Quốc tại Việt Nam. (2014). Di cư, tái định cư và biến đổi khí hậu tại Việt

Nam. Hà Nội.

167

Ludovic Lebart, Marie Piron. (2008). Phương pháp thống kê định lượng và điều tra

tổng hợp. Khóa học Tam Đảo.

Lương Hồng Quang, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Lan Hương, Bùi Hoài Sơn, Phạm Nam Thanh. (2016). Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp. Hà Nội: Viện Văn hóa và Nxb Văn hóa - thông tin.

Mai Văn Nam. (2005). Nguyên lý thống kê kinh tế. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin. Marina Moskowitz. (2008). Standard of living: The measure of the middle class in

modern America. America.

Michael Roberlt. (2004). Tình hình chung của Anh và Mỹ. Thông tin tư liệu chuyên

đề, 4/12/2004, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Mikhail Ivanovich Volkov. (1987). Từ điển kinh tế chí trị học. Hà Nội: Nxb Sự thật. moitruongxanhvn.com. (2016). Bình Định: Báo động ô nhiễm môi trường nông thôn. xanh: phần Môi từ Công trường truy lục cổ

Được ty https://moitruongxanhvn.com/binh-dinh-bao-dong-o-nhiem-moi-truong- nong-thon/

MONRE, DFID và UNDP . (2011). Xây dựng khả năng phục hồi các chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của Biến đổi khí hậu ở miền Trung Việt Nam. Dự án đói nghèo và môi trường, Hà Nội. Murray Bourne. (2010, February 24). The Gini Coefficient of wealth distribution. từ https://www.intmath.com/blog/mathematics/the-gini- truy lục

Được coefficient-of-wealth-distribution-4187

namhaiport.com.vn. (2013, June 5). Lễ khởi công xây dựng cảng quốc tế Gemadept Nhơn Hội . Được truy lục từ http://www.namhaiport.com.vn/index.php/chi- tiet-tin/78/Tin-hoat-dong-9/Le-khoi-cong-xay-dung-cang-quoc-te-Gemadept- Nhon-Hoi--86

Nicholas Minot, Bob Baulch, Michael Epprecht. (2003). Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Các yếu tố về địa lý và không gian. Hà Nội: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực Quốc tế và Viện nghiên cứu Phát triển.

Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Trung tâm phân tích và dự báo. (2013). Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012. Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Nguyen Tuong Huy. (2013). Transformation of coastal fisheries in Nha Phu lagoon of Vietnam: Livelihood changes and implication,. A PhD thesis of Human Geography, School of Geosciences, Faculty of Science University of Sydney. Nguyễn Đình Cử. (2007). Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb

Nông nghiệp.

Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến. (2014). Nâng cao mức sống dân cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Thành tựu và những thách

168

thức đặt ra. Tạp chí Khoa học, Kinh tế và Kinh doanh, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Số 1 (30).

Nguyễn Lân. (2006). Từ điển từ và ngữ Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: Nxb Tổng hợp. Nguyễn Minh Tuệ. (1996). Dân số và phát triển kinh tế - xã hội. Hà Nội: Nxb ĐHSP. Nguyễn Minh Tuệ. (2000). Vấn đề đói nghèo: Thực trạng và giải pháp (lấy ví dụ ở

Lạng Sơn). Hà Nội: Đề tài cấp Bộ, Mã số B2000-75-33.

Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. (2012). Địa lí kinh tế - xã hội đại

cương, Nxb ĐHSP Hà Nội. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Như Ý. (1999). Đại từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin. Nguyễn Như Ý. (2013). Đại từ điển Tiếng Việt. TP. Hồ Chí Minh: Nxb ĐH quốc gia. Nguyễn Quán. (1995). Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người. Hà Nội: Nxb

Thống kê.

Nguyễn Thắng. (2011). Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức. Hà Nội:

Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

Nguyễn Thị Cành, Lê Thanh Hải, Nguyễn Tấn Thắng, Nguyễn Thị Nết. (2001). Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.

Nguyễn Thị Kim Thoa. (2004). Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố

Hải Phòng. Hà Nội: Luận án Tiến sĩ Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội.

Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Bích Diệp. (2017). Một số vấn đề phát triển con người ở Việt Nam. Nghiên cứu và trao đổi, Viện Thống kê, Số 1. Nguyễn Thị Mỹ, Huỳnh Ngọc Đạo. (2017). Giải pháp nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Bình Định. Quy Nhơn: Đề tài NCKH-CN cấp Tỉnh, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế Bình Định.

Nguyễn Thiện Trưởng. (2004). Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam. Hà Nội:

Nxb Chính trị quốc gia.

Nguyễn Trọng Chuẩn. (2005). Để phát triển con người một cách bền vững. Tạp chí

Triết học, Số 1 (164), 5 - 9.

Nguyễn Trọng Nhân. (2019). Chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội. Nguyễn Xuân Phong. (2011). Giới thiệu một số tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngnghen, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

Oksana Yezhel. (2018). What is a standard of living? Cherkasy State University

Bohdan Hmelnycky.

169

Phạm Hoàng Hải. (2011). Những mô hình phát triển kinh tế hải đảo Việt Nam. Hà

Nội: Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ.

Phạm Quang Tin. (2007). Thu nhập dân cư Việt Nam trong mối quan hệ so sánh với các nước khu vực ASEAN. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Số 353, 60-65. Phạm Thị Hồng Vân. (2010). Giới thiệu một số bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững. Hà Nội: Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Phạm Thị Phượng. (2012, 9 3). Địa danh Bình Định nhìn từ góc độ văn hóa. Được truy lục từ Tìm hiểu từ nguyên: http://tunguyenhoc.blogspot.com/2012/09/ia- danh-binh-inh-nhin-tu-goc-o-van-hoa.html

Phạm Văn Quyết, Nguyễn Qúy Thanh. (2001). Phương pháp nghiên cứu Xã hội học.

Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Phan Thị Ngọc Trâm. (2006). Nghiên cứu thống kê một số yếu tố tác động đến mức sống dân cư Việt Nam dựa trên số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002, 2004. Hà Nội: Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở, Viện Khoa học thống kê.

Phòng Giáo dục & Đào tạo các huyện, thành phố tỉnh Bình Định. (2010 - 2017). Báo cáo tình hình giáo dục cấp học phổ thông các huyện, thành phố. Các huyện, TP tỉnh Bình Định.

Phùng Đức Tùng, Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Cao Thịnh, Nguyễn Thị Nhung, Tạ Thị Khánh Vân. (2017). Tổng quan thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số. Hà Nội: Tiểu dự án Hỗ trợ giảm nghèo PRPP - Ủy ban Dân tộc do UNDP và Irish Aid.

Qũy dân số Liên Hợp Quốc, Tổng Cục thống kê. (2004). Điều tra di cư Việt Nam

Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam. Hà Nội: Nxb Thống kê.

Qũy dân số Liên Hợp Quốc, Tổng Cục thống kê. (2004). Điều tra di cư Việt Nam: Di

dân và sức khỏe. Hà Nội: Nxb Thống kê.

Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc. (2017). Chương trình hoạt động vì trẻ em của

UNICEF tại Việt Nam 2017 – 2021. Hà Nội: UNICEF Việt Nam.

Qũy Oxfam, AID Quốc tế tại Việt Nam. (2013). Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đắk Nông). Hà Nội.

Quách Tấn. (1999). Non nước Bình Định. Hà Nội: Nxb Thanh niên. R.C. Sharmar. (1988). Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống. Hà

Nội: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

Richarh M.Bird, Jennie I.Livack và M.Govinda Rao. (1995). Intergovernmental Fiscal Relations and Poverty Alleviation in Viet Nam. World Bank Policy Research Working Paper No. 1430.

170

Sabina Alkire, Tshoki Zangmo. (không ngày tháng). The Gross National Happiness

Index of Bhutan: Method and illustrative Results. 2011.

Shay Simpson, Chu Văn Cường, Lê Bá Cả, Sharon Brown. (2013). Cải thiện sinh kế

cho cộng đồng ven biển bị ảnh hưởng bởi biến đôi khí hậu. Hà Nội.

Sở Giáo dục - Đào tạo Bình Định. (2011 - 2019). Báo cáo Tổng kết tình hình phát

triển giáo dục - đạo tạo từ 2010 - 2018. Quy Nhơn.

Sở KH & ĐT Bình Định. (2009). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Bình Định đến năm 2020. Quy Nhơn.

Sở KH&ĐT Bình Định. (2009). Quyết định Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển

KT - XH tỉnh Bình Định đến năm 2020. Quy Nhơn.

Sở Khoa học & CN. (2009). Địa chí tỉnh Bình Định. Bình Định: Nxb KHKT. Sở LĐ - TB & XH. (2010). Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình

Định giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020. QN.

Sở LĐ - TB&XH. (2010 - 2019). Tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo và cận

nghèo ở tỉnh Bình Định từ năm 2010 - 2018. Bình Định.

Sở LĐ - TB&XH. (2019). Báo cáo Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo (2010 - 2018).

Quy Nhơn.

Sở LĐ - TB&XH Bình Định. (2010). Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020. Quy Nhơn.

Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định. (2014, 5 28). Bình Định ứng dụng công nghệ cao vào https://tuoitre.vn: nghiệp. Được nông xuất truy lục từ

sản https://tuoitre.vn/binh-dinh-ung-dung-cong-nghe-cao-vao-san-xuat-nong- nghiep-609631.htm

Sở Y tế Bình Định. (2011 - 2019). Thống kê Y tế tỉnh Bình Định 2010 - 2018. QN. Susmita Dasgupta, Benoit Laplante. (2007). Ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao ở các nước đang phát triển. Một nghiên cứu phân tích so sánh. Hà Nội: Báo cáo 4136, Ngân hàng thế giới.

TCTK. (2010, 2014, 2016, 2018). Kết quả Khảo sát mức sống dân cư năm 2008,

2012, 2014, 2016. Hà Nội: Nxb Thống kê.

TCTK. (2014, 2018, 2020). Kết quả Khảo sát mức sống dân cư năm 2012, 2016,2018.

Hà Nội: Nxb Thống kê.

TCTK. (2016). Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011 -2015.

Hà Nội: Nxb Thống kê.

TCTK. (2019). Niên giám thống kê Việt Nam các năm 2018. Hà Nội: Nxb Thống kê. TCTK. (2019a). Kết quả chủ yếu điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình

thời điểm 01/4/2016. Hà Nội: Nxb Thống kê.

171

Tống Văn Đường. (2004). Giáo trình Dân số và phát triển. Hà Nội: Nxb NN. Tushar Seth. (2016). Standard of Living: Meaning, Factor and Other Details. . Từ điển Bách khoa toàn thư. (2012). Từ điển Tiếng Việt. (1994). Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội. Thái Phúc Thành. (2014). Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, . Hà Nội: Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường ĐHKT Quốc dân. The Sustainable Development Summit at the UN Headquarters. (2015). The 2030

Agenda for Sustainable Development. New York.

Thế giới: 202 quốc gia và vùng lãnh thổ. (2016, 1 6). Khoa học Địa lý. Được truy lục tailieu.vn: https://tailieu.vn/doc/ebook-the-gioi-202-quoc-gia-va-vung-

từ lanh-tho-phan-1-1821405.html

Thủ tướng Chính phủ. (10/2014). Quyết định số 1874/QĐ - TTg: Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng Kinh tế trong điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (11/2018). Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm

2035. Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (2012). Quyết định số 1393/QĐ-TTg Chiến lược quốc gia về

tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (2016). Nghị định Số: 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. Hà Nội. Thủ tướng chính phủ. (2016). Quyết định số 131/QĐ-TTg, Phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 – 2020. Hà Nội.

Thủ tướng chính phủ. (2016). Quyết định số 204/QĐ-TTg, Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016. Hà Nội.

Thủ tướng chính phủ. (2017). Quyết định số 582/QĐ-TTg, Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020. Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (4/2009). Quyết định số 54/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể phát

triển KT – XH tỉnh Bình Định đến năm 2020. Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (4/2012). Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc Phê duyệt phát

triển bền vững Việt nam giai đoạn 2011 - 2020. Hà Nội.

Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc Danh. (2014). Xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Tạp chí Phát triên kinh tế, Số 284, 118 – 136.

172

Trần Thị Thanh Hà. (2019). Nâng cao mức sống dân cư tỉnh Sơn La theo hướng bền

vững. Luận án Tiến sĩ Địa lí học, Viện Chiến lược và Phát triển.

Trần Thọ Đạt, Vũ Thị Hoài Thu. (2012). Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển. Hà

Nội: Nxb Giao thông vận tải.

Trần Văn Ý et, al. (2016). Phát triển bền vững lãnh thổ Tây Nguyên: Đánh giá và giải pháp. Hà Nội: Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.

Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh. (2008). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực,. Hà

Nội: Nxb Đại học kinh tế quốc dân.

Trương Thị Thúy Hằng. (2008). Phát triển bền vững và phát triển con người trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay . Hà Nội: Viện Nghiên cứu Con người, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam .

UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định. (2011 - 2019). Báo cáo tổng kết tình hình phát

triển KT - XH từ năm 2010 đến năm 2018. Bình Định.

UBND tỉnh Bình Định. (2008). Địa chí thiên nhiên, dân cư và hành chính tỉnh Bình

Định. Quy Nhơn: Sở Khoa học và công nghệ Bình Định.

UBND tỉnh Bình Định. (2012). Quyết định số 531/QĐ-UBND, Quy hoạch phát triển

nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020. Quy Nhơn.

UBND tỉnh Bình Định. (2016). Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020. Quy Nhơn.

UBND tỉnh Bình Định. (2016). Quyết định số 1039 - Về việc phê duyệt kết quả tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Quy Nhơn.

UBND tỉnh Bình Định. (2017). Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm

2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Quy Nhơn.

UBND tỉnh Bình Định. (2018). Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh Bình Định. UBND tỉnh Bình Định. (7/2017). Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quy Nhơn. UBND tỉnh Bình Định. (9/2012). Quyết định 531/QĐ - UBND: Quy hoạch phát triển

nhân lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2020. Quy Nhơn.

UBND tỉnh Bình Định. (9/2017). Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định

đến năm 2025 (điều chỉnh, bổ sung). Quy Nhơn.

UNDP. (1990). Human Development Report. New York: Oxford University Press. UNDP. (1998). Poverty report 1998: Overcoming Human Poverty. UNDP. (2011). Dịch vụ xã hội phục vụ phát triển con người. Báo cáo quốc gia về

Phát triển con người năm 2011.

173

UNDP. (2015). The 2030 Agenda for Sustaunable Development. UNDP. (2016). Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015 về trăng trưởng bao trùm: Tăng trưởng vì mọi người. Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2015. UNDP. (2016). Việc làm vì phát triển con người. Báo cáo quốc gia về Phát triển con

người năm 2015.

UNEP. (2011). Green Economy Report: A Preview. UNEP. (2011). Towards a Green Economy - Pathway to Sustainable Development

and Poverty Reduction.

Ủy ban thường vụ Quốc hội. (2008). Pháp lệnh dân số năm 2003 sửa đổi năm 2008.

Hà Nội.

Vietnamnet.vn. (2016, October 9). Người Việt thọ 75,6 tuổi, đứng thứ 2 khu vực. Được truy lục từ Vietnamnet.vn: http://vietnamnet.vn/vn/suc-khoe/suc-khoe- 24h/nguoi-viet-tho-75-6-tuoi-dung-thu-2-khu-vuc-331532.html

Viện Khoa học thống kê. (2015). Một số vấn đề phương pháp luận thống kê. Hà Nội:

Nxb Thống kê.

Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. (2011). Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và

thách thức.

Viết Ý, T. T. (2017, 5 15). FLC đầu tư 30.000 tỷ đồng tại Bình Định. From bnews.vn: https://bnews.vn/flc-dau-tu-30-000-ty-dong-tai-binh-dinh/44581.html Vũ Đình Cự. (2004). Một số vấn đề kinh tế tri thức và thực tiễn công nghiệp hóa ở

nước ta. Chuyên đề 5 Tài liệu của TW Đảng cộng sản Việt Nam, Hà Nội.

Vũ Đình Thung. (2019, April 15). Nỗ lực đưa điện lưới quốc gia đến vùng cao. Được truy lục từ https://nongnghiep.vn/no-luc-dua-dien-luoi-quoc-gia-den-vung- cao-post240012.html

Vũ Thị Ngọc Phùng. (2005). Giáo trình Kinh tế phát triển. Hà Nội: Nxb LĐ - XH. Vũ Vân Anh. (2009). Nghiên cứu sự phát triển con người tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

1999-2009. Luận án Tiến sĩ Địa lí. Trường ĐHSP Hà Nội.

WB. (2001). Viet Nam Development Report in 2000: Poverty attack. WB. (2016). Báo cáo phát triển Việt Nam 2016 Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam:

Tăng giá trị, giảm đầu vào. Hà Nội: Nxb Hồng Đức.

WB. (2018). Data for Vietnam, Lower middle income. Được truy lục từ Data for

Vietnam, Lower middle income.

WB, Trung tâm phân tích và dự báo. (2012). Báo cáo đánh giá Nghèo Việt Nam 2012.

Hà Nội: Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

Yujiro Hayami, Yoshihisa Godo. (2005). Development Economics: From the Poverty

to the Wealth of Nations. OUP Oxford.

Phiếu số:………………..

PL - 1 -

Ngày điều tra:…………..

PHỤ LỤC

1. PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

Thưa Ông/bà, hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức sống dân cư

tỉnh Bình Định”, vì vậy kính mong Ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin và ý

kiến liên quan đến nội dung nghiên cứu. Tôi cam đoan rằng, các thông tin và ý kiến

của Ông/bà sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Ông/bà. Xin chân thành cảm ơn!

A. THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên: ............................................... 2. Năm sinh (hoặc tuổi):.......................... 3. Giới tính: Nam  Nữ  4. Dân tộc:................................................ 5. Học vấn: ................................................. 6. Nghề nghiệp: ...................................... 7. Tổng số nhân khẩu trong gia đình: .......... 8. Tổng số lao động:................................

9. Địa chỉ (thôn/xã/huyện).............................................................................................

B. HIỆN TRẠNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ MỨC SỐNG HỘ GIA ĐÌNH

I. Nhóm chỉ tiêu kinh tế

1. Thu nhập và chi tiêu

Biến Câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

Thunhap_1

Ước tính trong năm 2018, thu đầu quân bình nhập người/tháng của hộ là bao nhiêu nghìn đồng?

Thunhap_2 Nguồn tạo thu nhập chủ yếu của hộ là gì?

Thunhap_3

Hộ gia đình có bao nhiêu thành viên không có việc làm/thiếu việc làm để tạo thu nhập?

Thunhap_4

Có thể chọn nhiều phương án

Lý do thành viên trong gia đình không có việc làm/thiếu việc làm trong thời gian qua?

Thunhap_5

So với năm 2010, thu nhập của hộ gia đình thay đổi như thế nào? 1. Dưới 2 triệu 2. Từ 2 – 3 triệu 3. Từ 3 – 3,2 triệu 4. Từ 3,2 – 6 triệu 5. Trên 6,0 triệu 1. Tiền lương, tiền công 2. Nông, lâm, TS 3. Phi N, L, TS 4. Người đi làm xa gửi về 1. 1 người 2. 2 người 3. 3 người 4. 4 người 5. Trên 4 người 1. Còn nhỏ/đang đi học 2. Già yếu/nghỉ hưu 3. Nội trợ cho gia đình 4. Chưa tìm được việc 5. Khác:……………… 1. Tăng nhiều 2. Tăng không đáng kể 3. Không thay đổi 4. Giảm không đáng kể 5. Giảm nhiều

PL - 2 -

Thunhap_6

Ước tính trong năm 2018, chi tiêu bình quân đầu người/tháng là bao nhiêu nghìn đồng?

Có thể chọn nhiều phương án

Thunhap_7 Chi tiêu của hộ gia đình nhằm vào mục đích gì?

Thunhap_8

So với năm 2010, chi tiêu của hộ gia đình thay đổi như thế nào? 1. Dưới 1,0 triệu 2. Từ 1,0 – 2,0 triệu 3. Từ 2,0 – 3,0 triệu 4. Từ 3,0 – 4 triệu 5. Trên 4,0 triệu 1. Ăn, uống, hút 2. Giáo dục 3. Chăm sóc sức khỏe 4. Đầu tư phát triển KT 5. Xây/sửa nhà và điều kiện sống gắn với nhà 6. Khác:……………… 1. Tăng nhiều 2. Tăng không đáng kể 3. Không thay đổi 4. Giảm không đáng kể 5. Giảm nhiều

Biến Phương án trả lời Ghi chú

Ngheo_1

Ngheo_6 Ngheo_3 Ngheo_3

Ngheo_2 2. Vấn đề nghèo và tham gia các chương trình giảm nghèo Câu hỏi Năm 2018, hộ gia đình có trong danh sách hộ nghèo/cận nghèo không? Trước đây, hộ gia đình có nằm trong danh sách hộ nghèo/cận nghèo không?

Ngheo_3 Hộ gia đình thoát nghèo/cận nghèo vào thời gian nào?

a. Chương trình đầu tư

phát triển 30a, 135..

1. Không 2. Hộ cận nghèo 3. Hộ nghèo 1. Không 2. Hộ cận nghèo 3. Hộ nghèo 1. Từ năm 2010 2. Từ năm 2012 3. Từ năm 2014 4. Từ năm 2016 5. Khác:……………. 1. Được hưởng lợi từ các chính sách/dự án cho PTKT tại địa phương làm cho kinh tế gia đình ít khó khăn hơn, đó là:

Có thể chọn nhiều phương án

Ngheo_4

b. Dự án phát triển vùng khó khăn các xã bãi ngang, ven biển và hải đảo.

c. Chương trình xây dựng

nông thôn mới.

d. Nhận được hỗ trợ vay vốn cho gia đình khó khăn.

biến Ngheo_5.1 và Nguyên nhân làm cho gia đình ra khỏi danh sách hoặc thoát nghèo/cận nghèo? (Gồm Ngheo_5.2)

PL - 3 -

2. Nhận sự hỗ trợ, giúp đỡ từ người thân 3. Gia đình còn khó khăn nhưng không được xét. 4. Khác:……………

II. Nhóm chỉ tiêu giáo dục – đào tạo

Phương án trả lời Biến Câu hỏi

Ghi chú Giaoduc_3 Giaoduc_2 Giaoduc_1

Hộ gia đình Ông/bà có bao nhiêu người không được đi học phổ thông hoặc là không biết đọc, biết viết?

Có thể chọn nhiều phương án

Giaoduc_2 Lý do vì sao không đi học phổ thông?

1. Không có ai 2. Một người 3. Hai người 4. Ba người 5. Trên 3 người 1. Ốm đau, tàn tật 2. Không trả được học phí 3. Đi làm thuê 4. Không có hộ khẩu tại địa phương 5. Khác:……………

Giaoduc_5 Giaoduc_6

Giaoduc_3 1. Không 2. Có Từ năm 2010 đến nay, những thành viên trong gia đình đi học PT có được miễn giảm học phí không?

Có thể chọn nhiều phương án

Giaoduc_4 Lý do vì sao được miễn giảm học phí?

đến Giaoduc_5

Từ nhà của hộ gia đình ông bà trường Tiểu học và THCS khoảng cách bao nhiêu km?

Giaoduc_6

Theo ông/bà, khoảng cách từ nhà đến trường TH và THCS thuận lợi, dễ dàng ở mức độ nào?

Giaoduc_7

(cấp phương Địa xã/phường/thị trấn) của hộ gia đình sinh sống có trường THPT hay không? Nếu có thì cách bao nhiêu km 1. Hộ nghèo/cận nghèo 2. Dân tộc thiểu số 3. Gia đình có công 4. Gia đình thuộc vùng đặc biệt khó khăn (vùng núi, bãi ngang, hải đảo…) 5. Khác:……………… 1. Từ 1 – 2 km 2. Từ 2 – 3 km 3. Từ 3 – 4 km 4. Từ 4 – 5 km 5. Trên 5 km 1. Rất thuận lợi 2. Khá thuận lợi 3. Thuận lợi 4. Ít thuận lợi 5. Không thuận lợi 1. Không 2. Dưới 3 km 3. Từ 3 – 4 km 4. Từ 4 – 5 km 5. Trên 5 km

PL - 4 -

Giaoduc_8

Theo ông/bà, khoảng cách từ nhà đến trường THPT thuận lợi, dễ dàng ở mức độ nào? 1. Rất thuận lợi 2. Khá thuận lợi 3. Thuận lợi 4. Ít thuận lợi 5. Không thuận lợi

III. Nhóm chỉ tiêu y tế - CSSK (tình hình sức khỏe và khả năng tiếp cận)

Phương án trả lời Ghi chú STT

Yte_1 1. Không 2. Có Câu hỏi Hiện nay, hộ gia đình có thành viên bị mắc bệnh hiểm nghèo, đau ốm hay chấn thương không đủ sức để làm việc không?

 Yte_4 Yte_3

Yte_2 Hộ gia đình có bao nhiêu người có BHYT?

1. Không có ai 2. Một người 3. Hai người 4. Ba người 5. Trên 3 người…

Có thể chọn nhiều phương án

Yte_3 Bảo hiểm y tế của các thành viên trong gia đình có nguồn gốc từ đâu (tự nguyện hay hỗ trợ)?

1. BHYT vùng khó khăn 2. BHYT trẻ em 3. BHYT hộ nghèo 4. BHYT diện chính sách 5. Tự nguyện

Có thể chọn nhiều phương án

Yte_4

Địa phương (cấp xã/phường/thị trấn) của hộ gia đình sinh sống có cơ sở y tế nào hay không?

Yte_5

Từ nhà của hộ gia đình ông bà đến cơ sở y tế gần nhất là khoảng cách bao nhiêu km?

Yte_6

Từ nhà của hộ gia đình ông bà đến Bệnh viện (ở TP Quy Nhơn) khoảng cách bao nhiêu km?

Có thể chọn nhiều phương án

Yte_7

Trong 6 tháng gần đây, hộ gia đình có thành viên nào đến các cơ sở y tế không? Nếu có vì sao đến sơ sở y tế? 1. Không có cơ sở y tế 2. Trạm y tế 3. Trung tâm y tế huyện 4. Bệnh viện 5. Khác:………………. 1. Từ 1 – 2 km 2. Từ 2 – 3 km 3. Từ 3 – 4 km 4. Từ 4 – 5 km 5. Trên 5 km 1. Dưới 10 km 2. Từ 10 – 30 km 3. Từ 30 – 50 km 4. Từ 50 – 70 km 5. Trên 70 km (viết rõ) 1. Không 2. Tư vấn, KCB 3. Bệnh đến xin thuốc 4. Kiểm tra SK định kỳ 5. Khác:

PL - 5 -

IV. Nhóm chỉ tiêu điều kiện sống về nhà ở và nước sinh hoạt

Biến Câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

DKsong_1 Hộ gia đình ông/bà đang sử dụng loại hình nhà ở nào?

Có thể chọn nhiều phương án

DKsong_2 Hộ gia đình ông/bà đang sử dụng nguồn nước nào?

DKsong_3 1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Thiếu kiên cố 4. Nhà đơn sơ, tạm bợ 1. Nước máy 2. Nước mua (nước đóng chai, bình cỡ lớn) 3. Nước giếng khơi/xây/khoan có bơm 4. Nước suối có lọc 5. Nước mưa 6. Nước sông, hồ 7. Khác…………… 1. Tự hoại/bán tự hoại/ Thấm dội nước và 2 ngăn 2. Chưa có nhà vệ sinh Hộ gia đình ông/bà đang sử dụng loại hình nhà vệ sinh nào

C. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ Biến Câu hỏi Phương án trả lời Ghi chú

 Giaiphap_3  Giaiphap_2  Giaiphap_2

Giaiphap_1

So với năm 2010, ông/bà đánh giá mức sống hộ gia đình có sự thay đổi như thế nào?

Có thể chọn nhiều phương án

Giaiphap_2

Vì sao ông/bà cho rằng mức sống hộ gia đình không thay đổi hoặc thấp hơn?

Giaiphap_3

Ông/bà tự đánh giá mức sống của hộ gia đình mình hiện nay như thế nào? 1. Cao hơn nhiều 2. Cao hơn 3. Không thay đổi 4. Thấp hơn 5. Thấp hơn nhiều 1. Thị trường nhiều biến động (giá cả hàng hóa, chi phí sản xuất tăng…) 2. Thiên tai gây mất mùa 3. Thất nghiệp 4. Tại nạn 5. Người thân bệnh 6. Tâm lý chay lười không tham gia lao động của thành viên trong gia đình 7. Khác:………………… 1. Cao 2. Khá cao 3. Trung bình 4. Khá thấp 5. Thấp

Có thể chọn nhiều phương án

Giaiphap_4

1. Tăng cường hỗ trợ vốn đầu tư phát triển các ngành kinh tế 2. Hỗ trợ cho người dân nghèo vay vốn với lãi suất thấp Trong thời gian tới, để có thể nâng cao thu nhập, hộ gia đình có những đề xuất gì với địa phương

PL - 6 -

Có thể chọn nhiều phương án

Giaiphap_5

Trong thời gian tới, để người dân có cơ hội tiếp cận và tham gia phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sinh kế và giảm nghèo, hộ gia đình có kiến nghị gì với chính quyền địa phương

Có thể chọn nhiều phương án

Giaiphap_6

Đối với hoạt động giáo dục – đào tạo tại địa phương, hộ gia đình có ý kiến đề xuất gì?

3. Thực hiện có hiệu quả các chính sách/dự án nhằm tạo cơ hội việc làm 4. Đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết nông – công nghiệp, tiểu thủ CN 5. Quy hoạch phát triển vùng, tiểu vùng; tiếp tục thực hiện việc giao đất, giao rừng cho người dân trực tiếp quản lý và sản xuất 6. Khác: ................................... 1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách/dự án phát triển KT – XH tại địa phương 2. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn người dân tham gia sản xuất, khuyến khích/động viên các hộ dân sản xuất giỏi để làm mẫu các hộ dân học theo. 3. Tăng cường và nâng cao triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương 4. Tăng cường, hỗ trợ vay vốn dưới mọi hình thức để người dân chăm lo phát triển kinh tế, ổn định sinh kế và giảm nghèo ở địa phương. 5. Chăm lo xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật tại địa phương 6. Khác: ................................... 1. Có chính sách miễn/giảm học phí ở các cấp học cho các hộ gia đình 2. Hỗ trợ cho học sinh phổ thông phương tiện học tập (SGK, bút, vở…) 3. Mở rộng, xây dựng thêm trường phổ thông 4. Tăng cường hoạt động dạy – học phụ đạo cho học sinh ở vùng núi khó khăn, các xã bãi ngang ven biển và hải đảo 5. Khác: ...................................

PL - 7 -

Có thể chọn nhiều phương án

Giaiphap_7 Đối với dịch vụ y tế - CSSK, gia đình có ý kiến đề xuất gì?

Có thể chọn nhiều phương án

Giaiphap_8

Đối với các điều kiện về nhà ở, điện, nước sinh hoạt hộ gia đình ông/bà có đề xuất gì?

1. Hỗ trợ người dân trong khâu tuyên truyền việc tham gia BHYT tự nguyên 2. Mở rộng thêm chính sách và đối tượng tham gia BHYT vùng khó khăn 3. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe người dân, phòng chóng dịch bệnh… 4. Mở rộng/xây dựng thêm các cơ sở y tế địa phương 5. Tăng cường đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là bác sĩ có trình độ về làm việc ở trạm y tế 6. Các cơ sở y tế nâng cấp thêm các phương tiện khám chữa bệnh hiện đại, nâng cao cơ sở hạ tầng tại các cơ sở; Tăng thêm và đầu tư cơ sở cho các phòng và giường bệnh. 7. Cung cấp thêm các loại thuốc đặc trị các bệnh ở địa phương 8. Khác (ghi rõ) ....................... 1. Hỗ trợ nguồn vốn cho người dân nghèo, DTTS, vùng khó khăn xây dựng nhà ở. 2. Mở rộng hệ thống điện lưới cho các xã khó khăn miền núi, bãi ngang ven biển. 3. Có chính sách hỗ trợ giá điện cho bộ phận dân cư có mức sống thấp 4. Xây dựng công trình nước sạch, hỗ trợ giá sử dụng nước sạch cho người dân. 5. Tuyên truyền người dân sử dụng nguồn nước sạch, sử dụng hố xí HVS đảm bảo 6. Khác:…………………

Người trả lời (hoặc đại diện gia đình)

Người điều tra

Nguyễn Đức Tôn

PL - 8 -

2. Phân bổ số hộ gia đình điều tra tại các tiểu vùng ở tỉnh Bình Định

Số STT Huyện, TP Xã/phường/thị trấn Số phiếu Tiểu vùng

TP. Quy Nhơn (119 phiếu)

1

H. Phú Cát (87 phiếu)

Đồng bằng & Dải ven biển phía Đông (305 phiếu)

H. Hoài Nhơn (99 phiếu)

H. An Lão (14 phiếu)

2 H. Tây Sơn (65 phiếu)

Trung du & Miền núi phía Tây (95 phiếu) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 X. Nhơn Châu X. Phước Mỹ P. Nhơn Phú P. Nhơn Bình P. Ngô Mây P. Lý Thường Kiệt X. Cát Tài X. Cát Hưng X. Cát Khánh TT. Ngô Mây X. Hoài Sơn X. Hoài Châu X. Hoài Hương TT. Bồng Sơn TT. Tam Quan X. An Nghĩa X. An Toàn X. Bình Nghi X. Tây An X. Tây Thuận TT. Phú Phong X. Vĩnh Kim 20 20 20 20 20 19 22 21 22 22 20 20 20 20 19 7 7 15 15 15 20 8

23 X. Vĩnh Sơn 8

H. Vĩnh Thạnh (16 phiếu) 6 Tổng 23 400

3. Các chuyên gia hỏi ý kiến (10 chuyên gia)

STT Họ và tên Đơn vị công tác

Viện nghiên cứu phát triển KT – XH Sở LĐ – Thương binh và XH Bình Định Sở LĐ – Thương binh và XH Bình Định Ủy ban Nhân dân xã Nhơn Châu, Quy Nhơn

1 Huỳnh Ngọc Đạo 2 Phan Đình Hòa 3 Nguyễn Ngọc Minh 4 5 6 7 8 9 10 Trần Thị Hà Lê Văn Sáo PGS.TS. Nguyễn Đình Hiền Trường Đại học Quy Nhơn Trường Đại học Quy Nhơn TS. Nguyễn Hữu Xuân Trường Đại học Quy Nhơn TS. Dương Thị Nguyên Hà Trường Đại học KHTN, ĐHQN Hà Nội TS. Phạm Quang Anh Phòng LĐ – Thương binh và XH Quy Nhơn Trần Thị Tuyết Lan Uỷ ban Nhân dân xã Vĩnh Kim, Vĩnh Thạnh

PL - 9 -

4. Quy định mức chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 (đồng)

Giai đoạn Thành thị Nông thôn

2006 - 2010 260.000 200.000

2011 – 2015 500.000 400.000

2016 – 2020 1.000.000 700.000

(Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2016)

5. Các chỉ số và cơ sở xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Viêt Nam

Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý Chiều nghèo Chỉ số đo lường

1.1. Trình độ giáo dục của người lớn

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học Hiến pháp 2013, NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Nghị quyết số 41/2000/QH (bổ sung bởi Nghị định số 88/2001/NĐ-CP) 1. Giáo dục

1.2. Tình trạng đi học của trẻ em Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học

Hiến pháp 2013, Luật Giáo dục 2005. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TE. NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

2.1 Tiếp cận các dịch vụ y tế Hiến pháp 2013, Luật Khám chữa bệnh 2011.

2. Y tế

Gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh/ chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường)

2.2. Bảo hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có BHYT Hiến pháp 2013., Luật BHYT 2014. NQ 15/NQ- TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020.

3. Nhà ở 3.1. Chất lượng nhà ở sơ Luật Nhà ở 2014. NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: nhà kiên cố,

PL - 10 -

bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ) chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

3.2. Diện tích nhà ở quân bình đầu người Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2 Luật Nhà ở 2014. Quyết định 2127/QĐ-Ttg phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

4.1. Nước sinh hoạt Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chínhsách xã hội giai đoạn 2012-2020.

4. Điều kiện sống 4.2. Nhà vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

5.1. Dịch vụ viễn thông Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet Luật Viễn thông 2009. NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.

5. Tiếp cận thông tin

5.2 Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin tin Truyền Luật Thông thông 2015. NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Tivi, đài, máy vi tính; và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn

(Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2017)

6. TNBQĐN/tháng phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (giá thực tế, nghìn đồng)

Năm

Cả nước 2010 1.387 2016 3.098 2018 3.876

Thành thị Nông thôn 2.129 1.070 4.551 2.424 5.623 2.990

TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 2012 2014 2.637 1.999 Phân theo thành thị, nông thôn 3.965 2.989 2.038 1.578 Phân theo vùng 1.258 2.351 1.345 1.698 1.643 3.016 1.797 1.613 3.265 1.711 2.298 2.009 4.125 2.327 904 1.567 902 1.162 1.087 2.165 1.247 1.964 3.884 2.169 2.711 2.367 4.662 2.779 2.455 4.834 2.782 3.338 2.896 5.709 3.588

(TCTK, 2019)

PL - 11 -

7. Biểu đồ quy mô và cơ cấu thu nhập phân theo nguồn thu ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (giá thực tế)

3.876

1.387 ngh.đồng

ngh.đồng

Xử lý từ (TCTK, 2019)

Năm 2010 Năm 2018

8. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (%) Năm

2016 9,2 2010 14,2 2012 11,1 2018 6,8 Cả nước

Thành thị Nông thôn 2014 8,4 Phân theo thành thị, nông thôn 3 10,8 4,3 14,1 6,9 17,4 3,5 11,8 1,5 9,6

Phân theo vùng

TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 29,4 8,3 22,7 17,2 22,2 2,3 12,6 23,8 6 15,1 11,4 17,8 1,3 10,1 18,4 4 11,4 7,1 13,8 1,0 7,9 23,0 3,1 13,3 9,2 18,5 1,0 8,6 18,4 1,9 8,3 6,0 13,9 0,6 5,8

Xử lý từ (TCTK, 2019)

Năm

Cả nước 2016 9,78 2018 10,0 2014 9,71 2010 9,24

7,9 7,5 Thành thị Nông thôn 6,9 8,6 7,4 8,2 7,3 8,5

9. Hệ số chênh lệch thu nhập giữa 20% dân số có mức thu nhập cao nhất và 20% dân số có mức thu nhập thấp nhất giai đoạn 2010 – 2018 2012 9,34 Phân theo thành thị, nông thôn 7,1 8,0 Phân theo vùng 7,81 7,69 6,99 6,60 8,61 6,98 7,73 TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 8,13 7,8 7,08 6,63 8,96 7,14 7,45 7,58 8,00 6,81 6,59 8,28 7,74 7,36 9,7 8,1 7,9 7,3 9,9 7,1 8,2

8,79 7,90 7,31 6,71 9,38 6,84 7,75 Xử lý từ (TCTK, 2019)

PL - 12 -

10. Số bác sĩ/1 vạn dân phân theo vùng của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

Năm

Cả nước TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 2010 5,6 6,9 5,7 5,2 5,2 5,0 6,2 5,0 2012 6,5 7,6 6,6 5,7 5,7 5,6 7,3 6,3 2014 6,2 7,8 5,9 5,9 5,7 6,1 6,3 5,5 2016 6,6 8,7 6,4 6,3 6,2 6,4 6,5 5,9 2018 8,6 8,6 5,6 6,1 5,7 5,8 5,2 6,6

11. Số gường bệnh/1 vạn dân phân theo vùng của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018

Năm

Cả nước TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 2010 19,6 22,3 18,3 16,9 21,2 18,3 24,0 16,7 2012 20,8 23,7 19,8 17,7 24,2 18,0 23,5 18,8 2014 22,3 26,8 21,0 19,7 25,0 19,2 24,2 20,3 2016 23,7 28,5 21,5 20,9 29,1 21,5 23,9 22,2 2018 22,8 28,0 20,3 19,9 28,0 19,2 23,4 21,5

Xử lý từ (TCTK, 2019)

12. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở theo loại nhà ở Việt Nam năm 2010 (%)

Năm

Nhà kiên cố 49,2 Nhà bán kiên cố 37,8 Nhà thiếu kiên cố 7,5 Nhà tạm và nhà khác 5,6 Cả nước

Phân theo thành thị, nông thôn

46,1 50,5 49,0 32,9 3,0 9,5 1,9 7,1 Thành thị Nông thôn

Phân theo vùng

TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 47,8 92,8 75,6 56,9 21,4 18,5 11,0 28,6 6,6 15,7 39,3 70,3 75,5 51,4 14,8 0,5 4,7 2,2 6,3 2,9 20,8 8,8 0,1 4 1,6 2,0 3,1 16,8

PL - 13 -

13. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở theo loại nhà ở Việt Nam năm 2018 (%)

Năm

Nhà kiên cố 49,7 Nhà bán kiên cố 42,5 Nhà thiếu kiên cố 5,2 Nhà tạm và nhà khác 2,6 Cả nước

Phân theo thành thị, nông thôn

47,8 50,6 49,9 39,0 1,7 6,9 0,7 3,5 Thành thị Nông thôn

Phân theo vùng

TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 49,1 92,9 81,0 60,2 18,0 18 9,2 34,3 6,9 12,7 38,4 76,0 79,9 69,3 10,6 0,1 3,5 0,9 5,3 1,3 14,7 6,1 0,1 2,8 0,7 0,7 0,8 6,8

Xử lý từ (TCTK, 2019)

14. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo vùng ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 (%)

Năm

CẢ NƯỚC 2010 75,7 2012 77,4 2014 80,1 2016 83,3

Phân theo thành thị, nông thôn

Thành thị Nông thôn 93,8 67,1 94,6 73,6 96,2 77

TDMN phía Bắc ĐB sông Hồng Bắc Trung Bộ DH Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB sông Cửu Long 93,7 70 Phân theo vùng 60 91,4 77,6 90,1 65,2 92,5 53,3 60,8 89,6 74,1 93,3 62,1 92 47,6 61,8 96,4 84,3 95,1 61,9 95,6 60,4 67,6 97,8 86,2 96,1 63,3 97,1 67,3

Xử lý từ (TCTK, 2019)

15. GRDP các tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018 (giá thực tế, tỷ đồng)

STT Năm

1 Đà Nẵng 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 Bình Định Phú Yên 5 6 Khánh Hòa 7 Ninh Thuận 8 Bình Thuận

Tổng 2012 2010 46.451 32.776 37.590 25.657 44.629 29.353 40.702 28.827 19.222 13.747 39.810 29.695 12.411 8.443 32.652 23.130 191.629 273.467 2014 57.752 49.382 59.253 50.825 24.133 51.040 15.705 40.068 348.158

2018 2016 90.023 69.758 91.676 72.963 76.134 56.323 70.214 58.522 36.151 29.635 74.873 57.032 24.536 17.789 63.501 48.801 410.823 527.108 Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019)

PL - 14 -

16. GRDP/người ở các tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018 (triệu đồng/người)

STT Năm TP. Đà Nẵng 1 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 Bình Định 5 Phú Yên 6 Khánh Hòa 7 Ninh Thuận 8 Bình Thuận

Vùng DHNTB Cả nước 2010 35,5 17,9 24,0 19,3 15,9 25,5 14,8 19,7 21,7 22,8 2012 48,1 25,9 36,3 27,1 21,9 33,7 21,4 27,4 30,5 36,5 2014 57,3 33,6 47,7 33,6 27,2 42,6 26,6 33,2 38,2 45,7 2016 66,7 49,1 44,9 38,4 32,9 47,0 29,6 39,9 44,4 48,6 2018 83,3 61,1 59,8 45,7 39,7 60,7 38,7 51,6 56,6 58,5

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

17. TBQĐN/tháng ở các tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018 (nghìn đồng)

STT Năm 1 TP. Đà Nẵng 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 Bình Định Phú Yên 5 6 Khánh Hòa 7 Ninh Thuận 8 Bình Thuận

Vùng DHNTB Cả nước 2010 1.897 935 909 1.150 1.013 1.258 947 1.160 1.162 1.387 2012 2.865 1.376 1.300 1.719 1.440 1.896 1.637 1.747 1.698 1.999 2014 3.612 1.784 1.619 2.346 1.979 2.670 2.331 2.395 2.297 2.637 2016 4.441 2.187 2.153 2.605 2.358 2.891 2.340 2.714 2.708 3.098 2018 5.506 2.905 2.899 3.024 2.837 3.455 2.631 3.444 3.295 3.876

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

18. Hệ số bất bình đẳng thu nhập phân theo tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018

STT Năm 1 TP. Đà Nẵng 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 Bình Định 5 Phú Yên 6 Khánh Hòa 7 Ninh Thuận 8 Bình Thuận

Vùng DHNTB Cả nước 2010 0,356 0,327 0,330 0,341 0,342 0,364 0,402 0,309 0,347 0,397 2012 0,336 0,324 0,333 0,325 0,387 0,356 0,379 0,299 0,341 0,391 2014 0,344 0,332 0,315 0,332 0,354 0,364 0,336 0,311 0,335 0,395 2016 0,351 0,344 0,340 0,338 0,344 0,355 0,391 0,316 0,345 0,397 2018 0,348 0,328 0,349 0,337 0,355 0,339 0,392 0,302 0,343 0,424

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

PL - 15 -

19. Chênh lệch 20% thu nhập nhóm hộ giàu nhất và nghèo nhất phân theo tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018 (lần)

STT Năm TP. Đà Nẵng 1 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 Bình Định 5 Phú Yên 6 Khánh Hòa 7 Ninh Thuận 8 Bình Thuận

Vùng DHNTB Cả nước 2010 6,6 6,0 6,0 6,4 6,6 7,4 8,9 5,4 6,6 9,2 2012 6,4 6,5 6,2 6,5 6,6 7,3 8,4 5,4 6,6 9,4 2014 6,4 6,5 6,3 6,5 6,5 7,3 8,5 5,4 6,6 9,7 2016 6,4 6,8 6,8 6,5 6,7 7,3 8,7 5,5 6,7 9,8 2018 6,7 7,3 7,4 7,2 7,3 8,1 9,4 6,0 7,3 10,0

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

20. Tương quan số bác sĩ/1 vạn dân phân theo tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018

Năm

STT 1 2 3 4 5 6 7 8

TP. Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận

2010 7,8 4,7 4,5 5,1 4,9 5,0 5,4 4,8 5,2 5,6 2012 8,9 4,8 5,1 5,9 5,3 5,4 7,4 5,2 5,0 6,5 2014 9,5 5,0 5,4 6,2 4,7 5,2 6,6 5,1 5,7 6,2 2016 9,2 6,1 6,3 9,9 4,9 5,7 7,2 5,3 6,2 6,6 2018 7,2 5,7 6,1 9,4 4,7 4,9 6,6 5,3 5,7 6,2 Vùng DHNTB Cả nước

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

21. Số giường bệnh/1 vạn dân phân theo tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018

Năm

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 TP. Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận

Vùng DHNTB Cả nước 2010 26,6 18,6 17,8 22,2 15,0 27,2 20,0 22,3 21,2 19,6 2012 31,3 19,0 21,0 26,5 20,8 25,0 22,3 22,8 24,2 20,8 2014 34,9 20,8 21,3 26,6 19,3 27,5 23,0 23,4 25,0 22,3 2016 44,2 23,3 22,4 27,6 20,7 33,1 23,8 26,9 29,1 23,7 2018 43,4 23,4 22,3 31,1 20,8 28,0 23,6 24,5 28,0 22,8

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

PL - 16 -

22. Số hộ dân, hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo vùng DHNTB giai đoạn 2010 – 2018

2010

2012

2014

2016

2018

Tỉnh/TP

S T

T

Tổng hộ

Tỷ lệ

Tổng hộ

Tỷ lệ

Tổng hộ

Tỷ lệ

Tổng hộ

Tỷ lệ

Tổng hộ

Tỷ lệ

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

Số hộ nghèo

1 Đà Nẵng

227.237

14.884

6,6

242.230

2.339

1,0

243.246

1.216

0,5

254.181

7.295

2,8

254.125

2.287

0,9

2 Quảng Nam

372.659

90.109

24,2

385.448

70.099

18,2

396.223

47.943

12,1

407.278

45.330

11,1

416.624

42.912

10,3

3 Quảng Ngãi

314.263

74.606

23,7

326.317

57.560

17,6

337.195

39.553

11,7

346.554

45.260

13,1

355.412

35.897

10,1

4 Bình Định

378.363

61.711

16,3

396.357

46.052

11,6

409.568

33.175

8,1

419.127

44.637

10,6

428.705

23.579

5,5

5 Phú Yên

234.358

45.606

19,5

240.882

37.803

15,7

242.097

23.556

9,7

251.857

25.765

10,2

258.863

19.415

7,5

6 Khánh Hòa

265.862

24.991

9,4

273.688

15.229

5,6

405.650

9.046

2,2

287.352

21.379

7,4

303.597

11.233

3,7

7 Ninh Thuận

137.875

21.343

15,5

147.566

16.523

11,2

157.012

11.823

7,5

161.507

20.253

12,5

172.504

18.975

11,0

8 Bình Thuận

267.173

24.286

9,1

286.148

17.380

6,1

294.753

10.729

3,6

300.941

13.753

4,6

304.886

7.927

2,6

6,0

2.197.788 357.536

16,3

2.298.636 262.985

11,4

2.485.743 177.041

7,1

2.428.797 223.672

9,2

Vùng DHNTB

2.494.716 162.225

Xử lý từ (Bộ LĐ - TB & XH, 2019)

PL - 17 -

23. Tình hình giáo dục phổ thông phân theo tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018 (%)

STT

Tỉnh/TP

Tiêu chí (nghìn HS)

1

Đà Nẵng

2

Quảng Nam

3

Quảng Ngãi

4

Bình Định

5

Phú Yên

6

Khánh Hòa

7

Ninh Thuận

8

Bình Thuận

Tổng

Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi Tổng dân số trong tuổi Học chung Học đúng tuổi

Chung 81,7 81,6 81 114,3 113,6 112,5 95,3 94,7 92,9 125,5 123,5 122,2 75,3 75,1 74,1 91,6 91,1 89,7 52,9 51,9 50,5 102,5 101,9 100,3 739,1 733,4 723,2

Tiểu học Nam 42,6 42,7 42,4 56,4 56,6 55,8 48,8 48,2 47,4 63,6 62,6 62,1 39,5 39,3 38,8 47,4 47,1 46,1 27 26,5 25,7 50,8 50,4 49,4 376,1 373,4 367,7

Nữ 39,1 38,9 38,6 57,9 57 56,7 46,5 46,5 45,5 61,9 60,9 60,1 35,8 35,8 62,6 44,2 44 43,6 25,9 25,4 24,8 51,7 51,5 50,9 363 360 355,5

Trung học cơ sở Nam 30,9 30,9 30,3 49,3 48 46,9 38,3 36,7 35,6 52,7 50,9 49,5 34,8 32,7 32 40,8 37,9 36,9 21,2 18,1 17,5 39,3 35,4 34,3 307,3 290,6 283

Nữ 26,9 26,5 26,5 43,6 42,9 42,3 37,3 36,6 35,9 51 50,4 49,1 31,6 31,3 30,6 36,6 35,2 34,6 22,2 18,1 17,7 43,5 40,2 39,9 292,7 281,2 276,6

Chung 57,8 57,4 56,8 92,9 90,9 89,2 75,6 73,3 71,5 103,7 101,3 98,6 66,4 64 62,6 77,4 73,1 71,5 43,4 36,2 35,2 82,8 75,6 74,2 600 571,8 559,6

Nữ 19,1 18,1 17,7 35,2 31,4 30,8 29,9 24,5 23,2 41,1 35,2 33,5 21,7 19,1 18,7 26,9 18,9 18,5 15,9 9,7 9 27,9 18,4 17,9 217,7 175,3 169,3

Trung học phổ thông Nam Chung 19,2 38,3 16,6 34,7 15,9 33,6 34,3 69,5 26,4 57,8 25,3 56,1 27,7 57,6 21,6 46,1 20,3 43,5 38,2 79,3 27,3 62,5 26,1 59,6 24,2 45,9 14,7 33,8 14,1 32,8 31,4 58,3 20,2 39,1 19,6 38,1 15,8 31,7 7,7 17,4 7,1 16,1 33,7 61,6 19,1 37,5 17,5 35,4 224,5 442,2 153,6 328,9 315,2 145,9 Xử lý từ (TCTK, 2019a)

PL - 18 -

24. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố phân theo tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018 (%)

Năm

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 TP. Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận

Vùng DHNTB Cả nước 2010 29,7 50,6 74,6 64 71,2 45,8 21,9 25,2 56,9 49,2 2012 38,2 49,7 78,4 66 77,9 50,8 18 20,8 60,7 2014 45,6 52,3 74,7 63,2 79 47,4 19,2 17,7 60,1 2016 43,7 56,1 78,2 63,8 82,2 48,6 18,8 14,1 60,4 2018 45,5 58,2 82,6 65,6 85,3 52,1 22,3 18,4 62,8 49,7 Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

25. Tỷ lệ hộ dân có hố xí hợp vệ sinh phân theo tỉnh, TP vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2018 (%)

Năm

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 TP. Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận

Vùng DHNTB Cả nước 2010 99,5 83,1 64,2 57,2 43,6 95,2 96 67,0 93,3 75,7 2012 99,6 85,4 77,5 60 54,2 91,3 86 70,7 90,1 77,4 2014 99,9 88 79,8 77,6 60,8 95,5 94 78,9 95,1 80,1 2016 99,9 82,6 84 88,2 68,9 97,4 95 83,0 96,1 83,3 2018 99,5 96,2 85,0 89,0 73,6 98,1 96,7 84,5 93,3 75,7

26. Diện tích, dân số, mật độ dân số các đơn vị hành chính ở tỉnh Bình Định 2010 vằ 2018

STT Đơn vị hành chính

1 H. An Lão 2 H. Hoài Nhơn 3 H. Hoài Ân 4 H. Phù Mỹ 5 H. Phù Cát 6 TX. An Nhơn 7 H. Tuy Phước TP. Quy Nhơn 8 9 H. Vân Canh 10 H. Tây Sơn 11 H. Vĩnh Thạnh Tổng số Dân số năm 2010 (Ng. người) 24,3 206,0 84,6 169,7 188,5 178,8 180,4 281,1 24,7 123,6 28,0 1.689,7 Mật độ dân số (Người/km2) 36 504 116 314 285 755 845 1011 32 183 40 253 Diện tích (Ng.Km2) 696,9 420,8 753,2 555,9 680,7 244,5 219,9 286,1 804,2 692,2 716,9 6.071,3

Năm 2018 Dân số (Ng. người) 25,0 212,1 87,3 174,7 193,9 184,7 185,9 289,3 25,6 126,4 28,9 1.534,8 Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2011, 2019)

PL - 19 -

Nghìn đồng

4.500

3.917

Toàn tỉnh

4.000

3.514

Thành thị

3.500

3.073

3.024

Nông thôn

2.822

3.000

2.605

2.346

2.327

2.500

2.255

2.045

2.000

1.719

1.560

1.530

1.500

1.150

985

1.000

500

0

2010

2012

2014

2016

2018 Năm

27. Phân hóa TNBQĐN/tháng phân theo thành thị - nông thôn ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (Nghìn đồng)

28. Cơ cấu thu nhập phân theo nguồn thu ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông giai đoạn 2010 – 2018 (%)

Nguồn thu

Tiền lương tiền công

Phi nông lâm thủy sản

STT 1 2 Nông lâm thủy sản 3 4 Khác 2010 48 10,3 39,2 2,5 2012 52,3 8,7 35,2 3,8 2014 55,6 7,5 33,5 3,4 2016 59,3 6,9 29,5 4,3 2018 61,1 6,3 29,8 2,8

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019)

Cơ cấu thu nhập phân theo nguồn thu ở tiểu vùng TD&MN phía Tây giai đoạn 2010 – 2018 (%)

Nguồn thu

Phi nông, lâm, thủy sản

STT 1 Tiền lương tiền công 2 Nông, lâm, thủy sản 3 4 Khác 2010 25,6 52,6 18,3 3,5 2012 27,4 48,3 19,8 4,5 2014 29,5 41,9 22,1 6,5 2016 31,2 37,4 24,6 6,8 2018 33,2 35,7 26,8 4,3

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019)

29. Hướng dẫn xác định Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập GINI

Sau khi đã xác định được mức thu nhập của từng nhóm, áp dụng các nguyên tắc

tính toán Hệ số GINI, tác giả thiết lập công thức trên Microsoft Excel 2016 để tính tổng TNBQĐN/tháng theo từng năm, xác định tỷ trọng dân số của từng nhóm theo quy định là 20%; tỷ trọng thu nhập của từng nhóm bằng thu nhập của từng nhóm chia

cho tổng thu nhập (cột số 3 = tỷ trọng thu nhập nhóm 1 = 402/5745 = 0,07, tương tự các nhóm còn lại), tính tỷ lệ cộng dồn dân số tương ứng từ nhóm 1 là 20,% đến nhóm 5 là 100,0%, tỷ lệ thu nhập cộng dồn (nhóm 2 = tỷ trọng thu nhập nhóm 1 + tỷ trọng

thu nhập nhóm 2, nhóm 3 = tỷ trọng thu nhập nhóm 3 + tỷ trọng thu nhập nhóm 2,

PL - 20 -

Tỷ lệ cộng dồn

Fi – Fi - 1

Yi + Yi - 1

Thứ tự nhóm i

Thu nhập bình quân đầu người/tháng

Thu nhập (Yi)

Dân số (Fi)

tương tự đến các nhóm còn lại; sau đó xác định Fi – Fi – 1 và Yi + Yi-1. Cụ thể các bước thực hiện theo bảng Thiết lập, tính toán Hệ số GINI tỉnh Bình Định năm 2010:

(Fi – Fi – 1) * (Yi + Yi – 1) 8

7

A 1 2 3 4 5 Tổng

1 402 659 888 1.223 2.574 5.745

Tỷ trọng TN của từng nhóm 3 0,07 0,11 0,15 0,21 0,45 1,0

4 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0

6 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2

0,07 0,014 0,25 0,051 0,52 0,105 0,89 0,178 1,55 0,310 0,658

Tỷ trọng dân số của từng nhóm 5 2 0,07 0,2 0,18 0,2 0,34 0,2 0,55 0,2 1,00 0,2 1 Hệ số GINI = (1 - 0,658) = 0,342

Xử lý từ (Murray Bourne, 2010)

Lần

8,0

7,0

6,9

6,8

6,7

6,7

6,5

6,4

6,3

6,3

6,2

6,0

4,0

2,0

0,0

Năm

2010

2012

2014

2016

2018

ĐB&DVB phía Đông

TD&MN phía Tây

30. Chênh lệch 20% thu nhập nhóm hộ giàu nhất và nghèo nhất phân theo vùng ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (lần)

Xử lý từ (UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019)

Trong giai đoạn 2010 - 2019, tỉnh đã hỗ trợ cho 187.623 lượt hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên và nhân dân vùng khó khăn vay vốn với tổng số tiền trên 4.117,64 tỷ đồng; Chính sách cho vay giải quyết việc làm, hỗ trợ dạy nghề miễn phí được tỉnh tích cực triển khai gắn với tạo việc làm cho người nghèo dựa trên nhu cầu thị trường và khả năng của từng người nghèo, cận nghèo với các phương pháp đào tạo phù hợp. Từ năm 2011 đến cuối năm 2018, tỉnh phê duyệt 11.577 dự án cho vay vốn tạo việc làm với tổng số tiền trên 116,7 tỷ đồng. Riêng năm 2018, tỉnh phê duyệt 1.105 dự án với số tiền trên 31 tỷ đồng.

31. Một số chương trình, dự án và việc làm cụ thể để giúp người dân giảm nghèo ở tỉnh Bình Định giái đoạn 2010 – 2018

Thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cũng như vốn vay giải quyết việc làm, nhiều hộ nghèo đã biết sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả trong sản xuất và đời sống; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tiếp tục đến trường; giúp các hộ gia đình tại các vùng khó khăn mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, đánh bắt, chế biến hải sản và mở rộng cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Đi đôi với chính sách tín dụng, tỉnh còn thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nghèo. Đến cuối năm 2018, tỉnh đã hỗ trợ cho hơn 111 nghìn lao động học nghề với tổng kinh phí trên 30 tỷ đồng, trợ cấp cho hơn 6 nghìn người học nghề với tổng số tiền trên 6,7 tỷ đồng, trung bình mỗi năm hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh tư vấn việc làm, tư vấn nghề cho khoảng 24,5 nghìn lượt người, giới thiệu việc làm cho khoảng 3,5 nghìn lao động. Riêng năm 2016, cả tỉnh tổ chức được 24 phiên giao dịch việc làm tại sàn giao dịch, 12 phiên lưu động tại các địa phương tư vấn nghề, việc làm cho trên 31.345 lượt người, hỗ trợ việc làm cho 2.034 lao động, tạo việc làm mới cho 29.715 người. Ngoài ra, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh còn kết hợp hoạt động dạy nghề với tư vấn, giới thiệu việc làm cho hàng nghìn lao động, góp phần đáng kể vào công tác giải quyết việc làm tăng thu nhập cho nhân dân ở địa phương. Đến cuối năm 2016, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề trên địa bàn đạt 48,18%.

Cùng với chính sách tín dụng ưu đãi và hỗ trợ giải quyết việc làm, những năm qua, các chính sách hỗ trợ cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội được tỉnh thực hiện đạt hiệu quả cao. Trong đó, chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế đã tạo sự yên tâm rất lớn cho hộ nghèo và con em của họ trong việc đến trường và khám chữa bệnh khi ốm đau, bệnh tật. Giai đoạn 2010 - 2018, cả tỉnh đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hơn 1,032 triệu lượt người nghèo với tổng kinh phí trên 586,896 tỷ đồng. Việc hỗ trợ gạo, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh thuộc hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em học mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vùng đặc biệt khó khăn thật sự đã mang lại ý nghĩa thiết thực, giảm bớt những khó khăn, cung cấp thêm dinh dưỡng cho những hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, thu hẹp về thụ hưởng giữa các vùng trên địa bàn. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo được triển khai tích cực từ năm 2011 đến nay với tổng số nhà được hỗ trợ hơn 4.185 nhà, kinh phí thực hiện trên 117,386 tỷ đồng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh cơ bản không còn hộ nghèo ở nhà tạm. Chính sách trợ giúp pháp lý cũng được tỉnh triển khai sâu rộng, tập trung ưu tiên ở các huyện nghèo, các xã, thôn ĐBKK, các xã bãi ngang, ven biển và hải đảo, từng bước nâng cao nhận thức chính sách pháp luật, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với nhà nước…

PL - 21 -

(UBND các huyện, TP tỉnh Bình Định, 2011 - 2019) (Sở LĐ - TB&XH, 2019)

Tỷ lệ đi học chung (%) Tỷ lệ đi học đúng tuổi (%)

32. So sánh tỷ lệ nhập học tổng hợp của tỉnh Bình Định với TP. Đà Nẵng, vùng DHNTB và cả nước giai đoạn 2010 - 2018 Lãnh thổ

ST T 2010 2012 2014 2016 2018 2010 2012 2014 2016 2018 1 Bình Định 87,3 89,5 90,9 93,1 94,6 85,5 87,9 89,6 90,9 91,8 91,8 93,4 95,6 97,7 97,7 88,9 90,8 93,4 96,4 97,7 2 Đà Nẵng 84,3 86,2 88,7 91,7 91,7 83,7 84,2 88,7 89,7 91,7 3 DHNTB 86,2 89,1 90,6 91,3 91,6 80,6 81,2 86,3 89,5 89,5 4 Việt Nam

Xử lý từ (Cục Thống kê các tỉnh, TP vùng DHNTB, 2019), (TCTK, 2019)

PL - 22 -

33. Khoảng cách từ trung tâm xã đến trường THPT, trung tâm y tế huyện và Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định phân theo xã ở các ĐVHC cấp huyện

STT

Huyện, TX, TP

Hoài Nhơn

1 Hoài Sơn 2 Hoài Châu Bắc 3 Hoài Phú 4 Hoài Đức 5 Hoài Hảo 6 Hoài Hương 7 Hoài Tân 8 Hoài Thanh 9 Hoài Thanh Tây 10 Hoài Xuân 11 Tam Quan 12 Tam Quan Bắc 13 Tam Quan Nam 14 Hoài Hải 15 Hoài Mỹ 16 Bồng Sơn 17 Hoài Châu

Trung bình

An Lão

18 An Toàn 19 An Quang 20 An Nghĩa 21 An Hòa 22 An Tân 23 An Trung 24 An Dũng 25 An Vinh 26 An Hưng 27

TT An Lao

Trung bình

Tăng Bạt Hổ

Hoài Ân

Trường THPT 5,2 0,8 6,6 3,4 4,8 1,4 3 3,8 8,5 5,4 3,2 1,2 5,3 5,2 6,9 1,1 2,4 4,9 55 28 23,8 0,8 3,8 6,2 14,1 31 2 5,8 17,1 0,7 0,9 7,1 9,5 6,1 3,1 6,1 4,3 6,9 4,8 1,7 6,5 0,5 14,9

Khoảng cách (km) Trung tâm y tế huyện 9,3 4,7 6,6 19 4,7 11,4 14,6 7,9 6,4 15,4 2,3 0,7 4,5 14,9 16,6 15,6 4,1 9,4 38 11,3 30,5 7,1 4,2 5,2 13,1 23,3 3,1 2,1 13,8 2,2 3,1 15,2 14,8 12,2 10,9 16,2 4,1 8,1 2,1 8,4 11,4 11,6 25

Bệnh viện đa khoa tỉnh 114 109 109 87 102 102 93 99,4 107 94,3 102 105 105 98,6 98,4 88,5 106 102,0 143 117 136 113 116 125 133 143 122 118 126,6 84 84 104 98,2 87 93,4 86,9 84 90,2 86,3 90,6 75 80,4 96

28 29 Ân Đức 30 Ân Hảo Đông 31 Ân Hảo Tây 32 Ân Hữu 33 Ân Mỹ 34 Ân Nghĩa 35 Ân Phong 36 Ân Sơn 37 Ân Thạnh 38 Ân Tín 39 ÂN tường đông 40 Ân Tường Tây 41 Bok Tới

42 Đắc Mang

Trung bình

Bình Dương

Phù Mỹ

TT Phù Mỹ

43 Mỹ Đức 44 Mỹ Châu 45 Mỹ Lộc 46 47 Mỹ Thắng 48 Mỹ Lợi 49 Mỹ Phong 50 Mỹ Trinh 51 Mỹ An 52 Mỹ Thọ 53 Mỹ Thành 54 Mỹ Chánh 55 Mỹ Cát 56 Mỹ Tìa 57 Mỹ Hiệp 58 59 Mỹ Hòa 60 Mỹ Chánh Tây 61 Mỹ Quang

Trung bình

Phù Cát

Cát Sơn Cát Lâm Cát Hanh Cát Hiệp Cát Minh Cát Tài Cát Khánh Cát Thành Cát Trinh Cát Nhơn Cát Hưng Cát Hải Cát Thắng Cát Tiến Cát tân Cát Tường

62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 Ngô Mây 79 Cát Chánh

Trung bình

Vĩnh Thạnh

80 Vĩnh Sơn 81 Vĩnh Kim 82 Vĩnh Hòa 83 Vĩnh Hảo 84 Vĩnh Hiệp 85 Vĩnh Thịnh 86 Vĩnh Quang

13,7 5,8 7,5 5,2 2,3 1,1 10,4 3,7 5,8 6,1 5,9 2,5 8 0,1 5,8 8 6,2 1,4 5,6 2 3,4 4,8 8 9,4 8,4 7,7 2,2 7,1 5,7 8,5 2,4 2,4 1,5 16 3,3 8,5 2,5 7,1 1 8,4 6,1 46 26,8 14,9 2,7 6,3 5,6 6,6

22,3 11,2 22,5 20,1 16 14,5 25 18,3 11,2 6 24,6 20,2 15,8 8,5 14 10,5 6,5 1,1 5,9 6,5 3,6 13,2 16 17,4 6,5 7,7 18,9 13,9 26,7 29,5 2,6 12 15,8 30,4 17,6 22,9 2,8 7,4 1,2 22,8 15,1 45,5 27 15 2,8 6,4 5,7 6,7

94,5 89,0 80 77,5 73,4 71,9 82,4 75,7 68,6 62,2 82 69 64,7 59,3 56,7 56,4 58,7 57,4 61,6 62,8 59,8 67,4 53,6 55 44,1 44,8 56,6 51,6 48 45,2 38 36,6 35,5 33,8 27,9 25,7 35,7 36,1 37,3 30 40,9 122 103 66,4 78,6 81,9 77,5 70,9

PL - 23 -

87

TT Vĩnh Thạnh

Trung bình

Tây Thuận Bình Tân Tây Giang Bình Tường Binh Thuận

Tây Sơn

88 89 90 91 92 93 Vĩnh An 94 Tây Phú 95 Tây Xuân 96 Biình Nghi 97 Tây Vinh 98 Bình Hòa 99 Phú Phong 100 Tây An 101 Tâu Bình 102 Bình Thành

Trung bình

Vân Canh

Tuy Phước

103 Vân Canh 104 Canh Liên 105 Canh Hiệp 106 Canh Vinh 107 Canh Hiển 108 Canh Thuận 109 Canh Hòa Trung bình 110 Tuy Phước 111 Diêu Trì 112 Phước Thắng 113 Phước Hưng 114 Phước Quang 115 Phước Hòa 116 Phước Sơn 117 Phước Hiệp 118 Phước Lộc 119 Phước Nghĩa 120 Phước Thuận 121 Phước An 122 Phước Thành

Trung bình

An Nhơn

123 Bình Định 124 Đập Đá 125 Nhơn Mỹ 126 Nhơn Thành 127 Nhơn Hạnh 128 Nhơn Hậu 129 Nhơn Phong 130 Nhơn An

0,5 13,7 3,1 10 4,3 9 7,5 14,6 8,2 8 12,1 2,3 4,1 2,3 3,1 0,3 5,8 6,3 2,1 23,3 4,6 2,4 11,9 1,2 6,1 7,4 0,2 4,9 3,2 5,4 4,2 2,7 3,6 4,9 5,8 2,7 6,5 10,7 11,2 5,1 0,9 0,8 6,9 5,2 4,9 4,9 1,5 6,4

0,4 13,7 15,7 9,9 12,6 9,1 14,7 14,2 7,8 8,1 13,2 12,4 8,6 2,1 13,3 10,6 5,7 10,5 1,5 24,1 3,9 17,2 7,6 2,1 7,0 9,1 2,2 2,7 18,8 12,3 11,6 16,1 12,7 8,1 3,7 4,1 8 8,5 9 9,1 2,6 3,6 10,1 8,7 10 7,6 6,6 1,9

76,8 84,6 60 46,2 56,9 53,4 45,8 58,5 52,1 45,5 37,1 36,8 43,3 45,5 40,6 39,3 49,6 47,4 41,2 65,7 38,8 25,5 35,0 44,6 49,4 42,9 13,1 17,1 21,9 25,1 24,5 21,7 18,4 18 18,1 13,1 13,7 18,3 18,8 18,6 22,7 26,9 33,5 32,6 26,7 31 28 24,8

PL - 24 -

131 Nhơn Phúc 132 Nhơn Hưng 133 Nhơn Khánh 134 Nhơn Lộc 135 Nhơn Hoà 136 Nhơn Tân 137 Nhơn Thọ 138 Nhơn Hậu

Trung bình

Quy Nhơn

139 Nhơn Bình 140 Nhơn Phú 141 Đống Đa 142 Trần Quang Diệu 143 Hải Cảng 144 Quang Trung 145 Thị Nại 146 Lê Hồng Phong 147 Trần Hưng Đạo 148 Ngô Mây 149 Lý Thường Kiệt 150 Lê Lợi 151 Trần Phú 152 Bùi Thị Xuân 153 Nguyễn Văn Cừ 154 Ghềnh Ráng 155 Nhơn Lý 156 Nhơn Hội 157 Nhơn Hải 158 Phước Mỹ 159 Nhơn Châu

PL - 25 -

Trung bình Toàn tỉnh

7,7 5,4 5,4 4,7 6,4 7,9 6,4 4,9 5,0 7 3,7 2,3 1,7 1,3 3,1 1,6 0,7 1,3 1,4 1 1,1 0,8 4,7 2,1 7 17 12 13 10,2 24 5,6 6,7

12,6 1,8 6,1 10,8 5,9 19,7 12,6 7,6 8,0 4,5 7 3,1 11 0,4 6,2 1,7 2,1 1 2,9 2,5 0,6 2,3 14,5 4 8,6 17,2 12,9 13,5 11,4 24 7,2 10,8

35,4 25,2 28,3 32,3 23,2 36,4 29,4 31 29,1 4,6 7,1 3,1 12,2 2,1 4,4 2,4 1,6 1,8 1,4 0,9 1,3 0,4 15,6 2,2 6,8 17,8 13 13,9 12 24 7,1 55,5

(Tác giả đó khoảng cách trên Google Map)

100%

0,5

0,6

1,1

1,1

1,3

33,9

32,7

34,9

35,1

36,2

80%

60%

40%

Nhà khác Nhà ở bán kiên cố Nhà ở kiên cố

66,0

65,6

64,0

63,8

63,2

20%

Năm

0%

2010

2018

2012

2014

2016

Xử lý từ (Cục Thống kê tỉnh Bình Định, 2019)

34. Chuyển dịch cơ cấu hộ gia đình có nhà ở chia theo loại nhà ở tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 – 2018 (%)

PL - 26 -

35. Kết quả đánh giá MSDC tỉnh Bình Định trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018

Nhóm Cao

Khoảng cách nhóm Trên 5.500

Điểm 5

Khá cao

3.101 – 5.500

4

Trung bình

2.901 – 3.100

3

Khá thấp

2.800 – 2.900

2

35.1. Thu nhập bình quân đầu người/tháng (nghìn đồng) STT 1 2 3 4 5 6 7 8

Tỉnh, TP TP. Đà Nẵng Khánh Hòa Bình Thuận Bình Định Quảng Nam Quảng Ngãi Phú Yên Ninh Thuận

Giá trị 5.506 3.455 3.444 3.024 2.905 2.899 2.837 2.631

Thấp

Dưới 2.800

1

35.2. Tỷ lệ hộ nghèo (%)

Cao

Trên 10,5

1

Khá cao

8,1 – 10,5

2

Trung bình

4,1 – 8,0

3

Khá thấp

1,0 – 4,0

4

1 Ninh Thuận 2 Quảng Nam 3 Quảng Ngãi 4 Phú Yên 5 Bình Định 6 Khánh Hòa 7 Bình Thuận 8 TP. Đà Nẵng

11,0 10,3 10,1 7,5 5,5 3,7 2,6 0,9

Thấp

Dưới 1,0

5

35.3. Hệ số GINI

Cao Khá cao

Trên 0,360 0,350 – 0,360

1 2

Trung bình

0,340 – 0,349

3

Khá thấp

0,320 – 0,339

4

1 Ninh Thuận 2 Phú Yên 3 Quảng Ngãi 4 TP. Đà Nẵng 5 Khánh Hòa 6 Bình Định 7 Quảng Nam 8 Bình Thuận

0,392 0,355 0,349 0,348 0,339 0,337 0,328 0,302

Thấp

Dưới 0,320

5

35.4. Chênh lệch 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm hộ nghèo nhất (lần)

Cao

Trên 8,0

1

Khá cao

7,4 – 8,0

2

Trung bình

7,1 – 7,3

3

Khá thấp

6,5 – 7,0

4

1 Ninh Thuận 2 Khánh Hòa 3 Quảng Ngãi 4 Quảng Nam 5 Phú Yên 6 Đà Nẵng 7 Bình Định 8 Bình Thuận

9,4 8,1 7,4 7,3 7,3 6,7 6,6 6,0

Thấp

Dưới 6,5

5

35.5. Tỷ lệ dân số đi học đúng tuổi (%)

Cao Khá cao

Trên 95,0 93,1 – 95,0

5 4

Trung bình

88,1 – 93,0

3

Khá thấp

80,0 – 88,0

2

1 Đà Nẵng 2 Quảng Nam 3 Bình Định 4 Quảng Ngãi 5 Phú Yên 6 Khánh Hoà 7 Ninh Thuận 8 Bình Thuận

96,4 93,2 91,8 91,0 90,4 87,7 85,0 79,5

Thấp

Dưới 80,0

1

PL - 27 -

35.6. Số bác sĩ/1 vạn dân (bác sĩ/1 vạn dân)

Cao

Trên 7,0

5

Khá cao

6,1 – 7,0

4

Trung bình Khá thấp

5,6 – 6,0 5,0 – 5,5

3 2

Thấp

Dưới 5,0

1

1 Bình Định 2 TP. Đà Nẵng 3 Ninh Thuận 4 Quảng Ngãi 5 Quảng Nam 6 Bình Thuận 7 Khánh Hòa Phú Yên 8

9,4 7,2 6,6 6,1 5,7 5,3 4,9 4,7

35.7. Số giường bệnh/1 vạn dân (giường bệnh/1 vạn dân)

Cao Khá cao Trung bình

Trên 40,0 30,1 – 40,0 24,1 – 30,0

5 4 3

Khá thấp

23,0 – 24,0

2

Thấp

Dưới 23,0

1

1 TP. Đà Nẵng 2 Bình Định 3 Khánh Hoà 4 Bình Thuận 5 Ninh Thuận 6 Quảng Nam 7 Quảng Ngãi Phú Yên 8

43,4 31,1 28,0 24,5 23,6 23,4 22,3 20,8

35.8. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở kiên cố (%)

Cao

Trên 80,0

5

Khá cao

60,1 – 80,0

4

Trung bình

50,1 – 60,0

3

Khá thấp

40,0 – 50,0

2

Thấp

Dưới 40,0

1

1 Phú Yên 2 Quảng Ngãi 3 Bình Định 4 Quảng Nam 5 Khánh Hòa 6 Đà Nẵng 7 Ninh Thuận 8 Bình Thuận

85,3 82,6 65,6 58,2 52,1 45,5 22,3 18,4

35.9. Tỷ lệ hộ dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh (%)

Cao

Trên 98,0

5

Khá cao

88,1 – 98,0

4

1 TP. Đà Nẵng 2 Khánh Hòa 3 Ninh Thuận 4 Quảng Nam 5 Bình Định 6 Quảng Ngãi 7 Bình Thuận Phú Yên 8

99,5 98,1 96,7 96,2 89,0 85,0 84,5 73,6

Trung bình Khá thấp Thấp

85,0 – 88,0 80,0 – 84,4 Dưới 80,0

3 2 1

36. Kết quả đánh giá mức sống dân cư theo các tiêu chí ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018

STT

Tỉnh, TP

1 2 3 4 5 6 7 8

TP. Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận

Tiêu chí (từ 35.1 đến 35.9) – điểm 5 5 4 3 3 3 2 2 1

4 5 2 2 4 3 4 1 4

7 5 2 1 4 1 3 2 2

8 2 3 5 4 5 2 1 1

6 5 3 4 5 1 1 4 2

3 4 3 2 4 3 1 1 5

2 3 4 3 3 2 4 1 5

1 5 2 2 3 2 4 1 4

9 5 4 3 4 1 5 4 2

39 27 25 34 21 26 17 26

PL - 28 -

Bảng 37. Kết quả phân hạng mức sống dân cư phân theo tỉnh, thành phố ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2018

STT

Tỉnh, TP

Nhóm MSDC

Khoảng cách nhóm (điểm) Trên 37,8 Từ 30,6 đến 37,8

Cao Khá cao

Từ 23,5 đến 30,5

Trung bình

Từ 16,2 đến 23,4

Khá thấp

1 2 3 4 5 6 7 8

TP. Đà Nẵng Bình Định Quảng Nam Khánh Hòa Bình Thuận Quảng Ngãi Phú Yên Ninh Thuận

Điểm tổng 39 34 27 27 26 25 21 17

(Tác giả)

38. Đặc điểm nhân khẩu các hộ gia đình Giới tính

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Nam Nữ Total Frequency 198 202 400 49,5 50,5 100,0 49,5 50,5 100,0 49,5 100,0

Tuổi

Valid

Dưới 35 tuổi 35 - 40 tuổi 40 - 45 tuổi 45 - 50 tuổi Trên 50 tuổi Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1,3 19,3 23,8 33,8 22,0 100,0 1,3 20,5 44,3 78,0 100,0 1,3 19,3 23,8 33,8 22,0 100,0 5 77 95 135 88 400

Dân tộc

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Kinh Ê đê Bana H’rê Total Frequency 365 5 20 10 400 Percent 91,3 1,3 5,0 2,5 100,0 91,3 1,3 5,0 2,5 100,0 91,3 92,5 97,5 100,0

Học vấn

Valid

Không đi học Tiểu học THCS THPT Trên THPT Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 5,5 24,3 25,8 28,2 16,3 100,0 5,5 29,8 55,5 83,8 100,0 5,5 24,3 25,8 28,2 16,3 100,0 22 97 103 113 65 400

PL - 29 -

Nghề nghiệp

Frequency Percent Valid Percent Cumulative p

83 20,8 20,8 20,8

Valid

49,0 26,5 3,8 100,0 Cán bộ, công chức, viên chức Nông dân Công nhân Dịch vụ Total 49,0 26,5 3,8 100,0 69,8 96,3 100,0

196 106 15 400 Nhân khẩu

Valid

3 nhân khẩu 4 nhân khẩu 5 nhân khẩu 6 nhân khẩu 7 nhân khẩu 8 nhân khẩu >8 nhân khẩu Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1,8 11,0 32,0 26,3 18,3 7,5 3,3 100,0 1,8 12,8 44,8 71,0 89,3 96,8 100,0 7 44 128 105 73 30 13 400

1,8 11,0 32,0 26,3 18,3 7,5 3,3 100,0 Lao động

Valid

9,0 45,5 72,5 94,3 99,0 100,0 Dưới 3 3 lao động 4 lao động 5 lao động 6 lao động >6 lao động Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 9,0 36,5 27,0 21,8 4,8 1,0 100,0 36 146 108 87 19 4 400

9,0 36,5 27,0 21,8 4,8 1,0 100,0 39. Tổng thu nhập phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Valid

Dưới 2 triệu Từ 2 – 3 triệu Từ 3 – 3,2 triệu Từ 3,2 – 6 triệu Trên 6,0 triệu Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1,0 33,1 37,7 22,0 6,2 100,0 1,0 33,1 37,7 22,0 6,2 100,0 1,0 34,1 71,8 93,8 100,0 3 101 115 67 19 305

Tiểu vùng TD&MN phía Tây

Valid

Dưới 2 triệu Từ 2 – 3 triệu Từ 3 – 3,2 triệu Từ 3,2 – 6 triệu Trên 6,0 Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 44,2 29,5 22,1 4,2 0 100,0 44,2 29,5 22,1 4,2 0 100,0 44,2 73,7 95,8 100,0 0 42 28 21 4 0 95

PL - 30 -

40. Sự thay đổi thu nhập so với năm 2010 phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46,9 46,9 46,9 143

131 43,0 43,0 89,8

31 10,2 10,2 100,0 Valid 0 0 0 100,0

Tăng nhiều Tăng không đáng kể Không thay đổi Giảm không đáng kể Giảm nhiều Total 0 305 0 100,0 0 100,0 100,0

Tiểu vùng TD&MN phía Tây

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 11,6 11,6 11,6 11

38 40,0 40,0 51,6

36 37,9 37,9 89,5 Valid 8 8,4 8,4 97,9

100,0 Tăng nhiều Tăng không đáng kể Không thay đổi Giảm không đáng kể Giảm nhiều Total 2 95 2,1 100,0 2,1 100,0

41. Nguồn thu nhập chủ yếu phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

126 41,3 41,3 41,3

Valid 87 90 28,5 29,5 28,5 29,5 69,8 99,3

2 ,7 ,7 100,0

Tiền lương, tiền công Nông, lâm, TS Phi N, L, TS Khác (làm xa, mùa vụ…) Total 305 100,0 100,0

Tiểu vùng TD&MN phía Tây Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

12 12,6 12,6 12,6

Valid 63 13 66,3 13,7 66,3 13,7 78,9 92,6

7 7,4 7,4 100,0

Tiền lương, tiền công Nông, lâm, TS Phi N, L, TS Khác (làm xa, mùa vụ…) Total 95 100,0 100,0

PL - 31 -

42. Mức chi tiêu các hộ gia đình phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Valid

Dưới 1 triệu Từ 1 - 2,0 triệu Từ 2 - 3 triệu Từ 3 - 4 triệu Trên 4 triệu Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 0 15,7 47,9 27,9 8,5 100,0 0 15,7 47,9 27,9 8,5 100,0 0 15,7 63,6 91,5 100,0 0 48 146 85 26 305

Tiểu vùng TD&MN phía Tây

Valid

Dưới 1,0 triệu Từ 1 - 2,0 triệu Từ 2 - 3 triệu Từ 3 - 4 triệu Trên 4 triệu Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 12,6 24,2 33,7 26,3 3,2 100,0 12,6 24,2 33,7 26,3 3,2 100,0 12,6 36,8 70,5 96,8 100,0 12 23 32 25 3 95

43. Mục đích chi tiêu hộ gia đình phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Valid

Thực phẩm chất lượng… Giáo dục Y tế - CSSK Đầu tư phát triển KT Sửa nhà Thể thao, giải trí… Khác Frequency 210 225 187 182 148 119 12 Percent 68,6 73,5 61,1 59,7 48,5 38,9 3,9 Valid Percent 68,6 73,5 61,1 59,7 48,5 38,9 3,9

Tiểu vùng TD&MN phía Tây

Valid

Thực phẩm chất lượng… Giáo dục Y tế - CSSK Đầu tư phát triển KT Sửa nhà Thể thao, giải trí… Khác Frequency 47 40 56 39 31 25 10 Percent 49,5 42,1 58,9 41,1 32,6 26,3 10,5 Valid Percent 49,5 42,1 58,9 41,1 32,6 26,3 10,5

PL - 32 -

44. Mục đích chi tiêu cho y tế và CSSK phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Valid

Không đến bệnh viên Tư vấn, khám chữa bệnh Bệnh đến xin thuốc Kiểm tra sức khỏe định kỳ Khác (chủ yếu tai nạn…) Frequency 19 148 174 172 26 Percent 6,2 48,5 57,0 56,4 8,5 Valid Percent 6,2 48,5 57,0 56,4 8,5

Tiểu vùng TD&MN phía Tây Frequency Percent Valid Percent

Valid

Không đến bệnh viên Tư vấn, khám chữa bệnh Bệnh đến xin thuốc Kiểm tra sức khỏe định kỳ Khác (chủ yếu tai nạn…) 22 36 64 25 29 23,2 37,9 67,4 26,3 30,5 23,2 37,9 67,4 26,3 30,5

45. Số người chưa có việc làm phân theo tiểu vùng

Tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Valid

1 người 2 người 3 người 4 người Trên 4 người Không có ai Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 43,3 33,4 15,1 5,9 1,0 1,3 100,0 43,3 33,4 15,1 5,9 1,0 1,3 100,0 43,3 76,7 91,8 97,7 98,7 100,0 132 102 46 18 3 4 305

Tiểu vùng TD&MN phía Tây

Valid

1 người 2 người 3 người 4 người Trên 4 người Không có ai Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 22,1 45,3 26,3 5,3 0 1,1 100,0 22,1 45,3 26,3 5,3 0 1,1 100,0 22,1 67,4 93,7 98,9 98,9 100,0 21 43 25 5 0 1 95

46. Khoảng cách đến trường TH và THCS ở ĐB&DVB phía Đông

Valid

1 - 2 km 2 - 3 km 3 - 4 km 4 - 5 km Trên 5 km Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 43,3 17,7 35,7 3,3 0 100,0 43,3 61,0 96,7 100,0 100,0 43,3 17,7 35,7 3,3 0 100,0 132 54 109 10 0 305

PL - 33 -

47. Mức độ thuận lợi của khoảng cách từ nhà đến trường TH, THCS ở ĐB&DVB phía Đông

Valid

Rất thuận lợi Khá thuận lợi Trung bình Ít thuận lợi Không thuận lợi Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 42,3 17,7 36,7 3,3 0 100,0 42,3 60,0 96,7 100,0 100,0 129 54 112 10 0 305

42,3 17,7 36,7 3,3 0 100,0 Mean = 2,01

48. Khoảng cách đến trường TH và THCS ở TD&MN phía Tây

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

1 - 2 km 2 – 3 km 3 – 4 km 4 - 5 km Trên 5 km Total Frequency 20 0 0 30 45 95 21,1 0 0 31,6 47,4 100,0 21,1 0 0 31,6 47,4 100,0 21,1 21,1 21,1 52,6 100,0

49. Mức độ thuận lợi của khoảng cách từ nhà đến trường TH, THCS ở TD&MN phía Tây

Valid

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 18,9 32,6 56,8 68,4 100,0

Rất thuận lợi Khá thuận lợi Trung bình Ít thuận lợi Không thuận lợi Total 18,9 13,7 24,2 11,6 31,6 100,0 18 13 23 11 30 95

18,9 13,7 24,2 11,6 31,6 100,0 Mean = 3,23 50. Khoảng cách từ nhà đến trường THPT ở ĐB&DVB phía Đông

Valid

Không Dưới 3 km Từ 3 - 4 km Từ 4 - 5 km Trên 5 km Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 60,0 33,7 10,6 55,7 0 100,0 60,0 33,7 44,3 100,0 100,0 60,0 33,7 10,6 55,7 0 100,0 183 41 13 68 0 305

PL - 34 -

51. Mức độ thuận lợi của khoảng cách từ nhà đến trường THPT ở ĐB&DVB phía Đông

Valid

Rất thuận lợi Khá thuận lợi Trung bình Ít thuận lợi Không thuận lợi Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 31,8 8,5 34,8 15,7 9,2 100,0 31,8 40,3 75,1 90,8 100,0 97 26 106 48 28 305

31,8 8,5 34,8 15,7 9,2 100,0 Mean = 2,62

52. Khoảng cách từ nhà đến trường THPT ở TD&MN phía Tây

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Không Dưới 3 km Từ 3 - 4 km Từ 4 – 5 km Trên 5 km Total Frequency 75 11 9 0 0 95 78,9 11,6 9,5 0 0 100,0 78,9 11,6 9,5 0 0 100,0 78,9 90,5 100,0 100,0 100,0

53. Mức độ thuận lợi của khoảng cách từ nhà đến trường THPT ở TD&MN phía Tây

Valid

Rất thuận lợi Khá thuận lợi Trung bình Ít thuận lợi Không thuận lợi Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 10,5 9,5 32,6 12,6 34,7 100,0 10,5 20,0 52,6 65,3 100,0 10 9 31 12 33 95

10,5 9,5 32,6 12,6 34,7 100,0 Mean = 3,52

54. Số hộ có bảo hiểm y tế của tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Không 1 người 2 người 3 người Trên 3 người Frequency 24 82 112 70 17 7,9 26,9 36,7 23,0 5,6 7,9 26,9 36,7 23,0 5,6

7,9 34,8 71,5 94,4 100,0 Total 305 100,0 100,0

PL - 35 -

55. Số hộ có bảo hiểm y tế của tiểu vùng TD&MN phía Tây

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

14,7 54,7 87,4 96,8 100,0 Không 1 người 2 người 3 người Trên 3 người Total Frequency 14 38 31 9 3 95 14,7 40,0 32,6 9,5 3,2 100,0 14,7 40,0 32,6 9,5 3,2 100,0

56. Loại hình bảo hiểm y tế ở ĐB&DVB phía Đông

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 10,3 1,1 10,3 1,1 10,3 11,4 29 3

12 4,3 4,3 15,7

Valid

16 5,7 5,7 21,4

Vùng khó khăn BHYT trẻ em BHYT hộ nghèo, cận nghèo BHYT diện chính sách Tự nguyện Total 221 281 78,6 100,0 78,6 100,0 100,0

57. Loại hình bảo hiểm y tế ở TD&MN phía Tây

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 28,4 7,4 28,4 7,4 28,4 35,8 23 6

17 21,0 21,0 56,8 Valid

5

Vùng khó khăn BHYT trẻ em BHYT hộ nghèo, cận nghèo BHYT diện chính sách Tự nguyện Total 30 81 6,2 37,0 100,0 6,2 37,0 100,0 63,0 100,0

58. Số cơ sở y tế ở ĐB&DVB phía Đông

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 100,0 100,0 305

51 16,7 16,7 Valid

Trạm y tế Trung tâm y tế huyện Bệnh viện Khác 19 21 6,2 6,9 6,2 6,9

59. Số cơ sở y tế ở TD&MN phía Tây Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 100,0 100,0 100,0 95

20 21,1 20 Valid

Trạm y tế Trung tâm y tế huyện Bệnh viện Khác 0 0 0 0 0 0

PL - 36 -

60. Khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế gần nhất ở ĐB&DVB phía Đông

Valid

Từ 1 - 2 km Từ 2 - 3 km Từ 3 - 4 km Từ 4 - 5 km Trên 5 km Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40,0 37,4 22,6 0 0 100,0 40,0 77,4 100,0 100,0 100,0 40,0 37,4 22,6 0 0 100,0 122 114 69 0 0 305

61. Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện ở ĐB&DVB phía Đông

Valid

12,5 35,1 35,1 93,8 100,0 Dưới 10 Từ 10 - 30 km Từ 30 - 50 km Từ 50 - 70 km Trên 70 km Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 12,5 22,6 0 58,7 6,2 100,0 12,5 22,6 0 58,7 6,2 100,0 38 69 0 179 19 305

62. Khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế gần nhất ở TD&MN phía Tây

Valid

Từ 1 - 2 km Từ 2 - 3 km Từ 3 - 4 km Từ 4 - 5 km Trên 5 km Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 6,3 18,9 33,7 37,9 3,2 100,0 6,3 18,9 33,7 37,9 3,2 100,0 6 18 32 36 3 95

6,3 25,3 58,9 96,8 100,0 63. Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện ở TD&MN phía Tây

Valid

Dưới 10 Từ 10 - 30 km Từ 30 - 50 km Từ 50 - 70 km Trên 70 km Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 0 0 0 32,6 67,4 100,0 0 0 0 32,6 100,0 0 0 0 32,6 67,4 100,0 0 0 0 31 64 95

64. Loại hình nhà ở tiểu vùng ĐB&DVB phía Đông

Frequency Percent Valid Percent Cumulative p

Valid

Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà thiếu kiên cố Nhà đơn sơ, nhà tạm Total 214 88 3 0 305 70,2 28,9 1,0 0 100,0 70,2 28,9 1,0 0 100,0 70,2 99,0 100,0 100,0

PL - 37 -

65. Loại hình nhà ở tiểu vùng TD&MN phía Tây

Valid

Frequency Percent Valid Percent Cumulative p 32,6 65,3 87,4 100,0

Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà thiếu kiên cố Nhà đơn sơ, nhà tạm Total 32,6 32,6 22,1 12,6 100,0 32,6 32,6 22,1 12,6 100,0 31 31 21 12 95

66. Loại hình hố xí ở ĐB&DVB phía Đông

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

227 74,4 74,4 74,4

Valid

Tự hoại/bán tự hoại/ Thấm dội nước và 2 ngăn Chưa có NVS Total 78 305 25,6 100,0 25,6 100,0 100,0

67. Loại hình hố xí ở TD&MN phía Tây

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

47 49,5 49,5 49,5

Valid

100,0

Tự hoại/bán tự hoại/ Thấm dội nước và 2 ngăn Chưa có NVS Total 48 95 50,5 100,0 50,5 100,0

68. Sự cải thiện mức sống dân cư ở tỉnh Bình Định so với năm 2010

Valid

Cao hơn nhiều Cao hơn Không thay đổi Thấp hơn Thấp hơn nhiều Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 23,8 50,2 22,8 3,3 0 100,0 23,8 50,2 22,8 3,3 0 100,0 23,8 74,0 96,8 100,0 100,0 95 201 91 13 0 400

69. Đánh giá mức sống dân cư ở các hộ gia đình hiện nay

Valid

Cao Khá cao Trung bình Khá thấp Thấp Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 8,3 28,5 38,5 19,8 5,0 100,0 8,3 28,5 38,5 19,8 5,0 100,0 8,3 36,8 75,3 95,0 100,0 33 114 154 79 20 400

PL - 38 -

70. Đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập ở các hộ gia đình

Tổng

TD&MN phía Tây ĐB&DVB phía Đông Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent

239 78,4 95,8 330 82,5 91

196 64,3 92,6 284 71,0 88

206 67,5 58,9 262 65,5 56

Valid

132 43,3 52,6 182 45,5 50

130 42,6 68,4 195 48,8 65

Tăng cường hỗ trợ vốn đầu tư phát triển các ngành kinh tế Hỗ trợ cho người dân nghèo vay vốn với lãi suất thấp Thực hiện có hiệu quả các chính sách/dự án nhằm tạo cơ hội việc làm Đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết nông – công nghiệp, tiểu thủ CN Quy hoạch phát triển vùng, tiểu vùng; tiếp tục thực hiện việc giao đất, giao rừng cho người dân trực tiếp quản lý và sản xuất Khác 0 0,0 0 0 0,0 0

71. Kiến nghị của các hộ gia đình về cơ hội tiếp cận và tham gia phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sinh kế và giảm nghèo

Tổng

ĐB&DVB phía Đông TD&MN phía Tây Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent

137 44,9 46,3 181 45,3 44

Valid 140 45,9 62,1 199 49,8 59

75 106 34,8 78,9 181 45,3 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách/dự án phát triển KT – XH tại địa phương Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn người dân tham gia sản xuất, khuyến khích/động viên các hộ dân sản xuất giỏi để làm mẫu các hộ dân học theo. Tăng cường và nâng cao triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương

PL - 39 -

211 69,2 94,7 301 75,3 90

190 62,3 89,5 275 68,8 85

Tăng cường, hỗ trợ vay vốn dưới mọi hình thức để người dân chăm lo phát triển kinh tế, ổn định sinh kế và giảm nghèo ở địa phương Chăm lo xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật tại địa phương Khác 0 0 0 0 0 0

72. Đề xuất của các hộ gia đình đối với hoạt động giáo dục – đào tạo tại địa phương

Tổng

TD&MN phía Tây ĐB&DVB phía Đông Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent

119 39,0 79 83,2 198 49,5

179 58,7 66 69,5 245 61,3

Valid 102 33,4 41 43,2 143 35,8

193 63,3 80 84,2 273 68,3

Có chính sách miễn/giảm học phí ở các cấp học cho các hộ gia đình Hỗ trợ cho học sinh phổ thông phương tiện học tập (SGK, bút, vở…) Mở rộng, xây dựng thêm trường phổ thông Tăng cường hoạt động dạy – học phụ đạo cho học sinh ở vùng núi khó khăn, các xã bãi ngang ven biển và hải đảo Khác 0 0 0 0 0 0

73. Đề xuất của các hộ gia đình đối với dịch vụ y tế - CSSK tại địa phương TD&MN phía Tây Tổng

ĐB&DVB phía Đông Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent

92,6 239 59,8 151 49,5 88

Valid

89,5 256 64,0 171 56,1 85 Hỗ trợ người dân trong khâu tuyên truyền việc tham gia BHYT tự nguyện Mở rộng thêm chính sách và đối tượng tham gia BHYT vùng khó khăn

PL - 40 -

137 44,9 87,4 220 55,0 83

162 53,1 54,7 214 53,5 52

149 48,9 66,3 212 53,0 63

196 64,3 64,2 257 64,3 61

182 59,7 55,8 235 58,8 53

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe người dân, phòng chóng dịch bệnh… Mở rộng/xây dựng thêm các cơ sở y tế địa phương Tăng cường đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là bác sĩ có trình độ về làm việc ở trạm y tế Các cơ sở y tế nâng cấp thêm các phương tiện khám chữa bệnh hiện đại, nâng cao cơ sở hạ tầng tại các cơ sở; Tăng thêm và đầu tư cơ sở cho các phòng và giường bệnh. Cung cấp thêm các loại thuốc đặc trị các bệnh ở địa phương Khác 0 0 0 0 0 0

74. Đề xuất của các hộ gia đình đối với điều kiện nhà ở, điện, nước sinh hoạt, hố xí HVS tại địa phương

TD&MN phía Tây Tổng

ĐB&DVB phía Đông Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent

232 76,1 66,3 295 73,8 63

24 7,9 42,1 64 16,0 40

164 53,8 86,3 246 61,5 82 Valid

165 54,1 89,5 250 62,5 85

258 84,6 100,0 353 88,3 95

Hỗ trợ nguồn vốn cho người dân nghèo, DTTS, vùng khó khăn xây dựng nhà ở Mở rộng hệ thống điện lưới cho các xã khó khăn miền núi, bãi ngang ven biển Có chính sách hỗ trợ giá điện cho bộ phận dân cư có mức sống thấp Xây dựng công trình nước sạch, hỗ trợ giá sử dụng nước sạch cho người dân Tuyên truyền người dân sử dụng nguồn nước sạch, sử dụng hố xí HVS đảm bảo cuộc sống Khác… 2 0,7 0 2 0,5 0

PL - 41 -

Một góc khu quy hoạch hồ Phú Hòa

Điểm du lịch Kỳ Co – Nhơn Lý

Tham quan, học tập tại Kỳ Co

Một góc đê ven sông ở Hoài Nhơn

Đường liên xã ở Cát Tài – Phù Cát

Phỏng vấn người dân ở Cát Tài – Phù Cát

Làng nghề Dệt chiếu cói Hoài Châu

Lễ hội Nghinh ông (Tuy Phước)

(Nguồn: Tác giả)

75. Một số hình ảnh thu thập được trong quá trình nghiên cứu của tác giả

Phỏng vấn người dân Cát Khánh – Phù Cát

Cụ ông Hồ Qúy Cáp và bà Nguyễn Thị Qúy

Phỏng vấn người dân Tam Quan – HN

Tuyến đường nhựa ở Hoài Châu – HN

Tuyến đê ngăn sông ở Ân Tường Đông

Sông bị nhiễm lưu huỳnh ở Ân Nghĩa

Đường liên xã An Nghĩa, An Toàn

Đồi núi bị người dân khai phá ở An Nghĩa

PL - 42 -

Một khu dân cư ở An Toàn – An Lão

Loại nhà sàn của người Bana ở Vĩnh Thạnh

Không gian sinh sống trong nhà sàn

Tặng quà cho người nghèo ở Vĩnh Kim

Nạo quét công trình nước sạch ở Vĩnh Sơn

“Thắp sáng đường quê” ở Vĩnh Kim

Dọn vệ sinh ở trường Tiểu học Vĩnh Kim

Đào hố rác cho người dân ở Vĩnh Kim

(Nguồn: Tác giả)

PL - 43 -