BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ----------  ---------- NGUYỄN HOÀNG QUỲNH THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, SỨC KHỎE, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ----------  ----------

NGUYỄN HOÀNG QUỲNH

THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, SỨC KHỎE, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số

: 9720701

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS Phạm Xuân Đà 2. PGS.TS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

THÁI NGUYÊN - NĂM 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin đảm bảo những số liệu

và kết quả trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Hoàng Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu, các khoa,

phòng cùng toàn thể các thầy cô giáo của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Với lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi, xin bày tỏ lời cảm

ơn chân thành tới GS.TS Đỗ Văn Hàm, PGS. TS Phạm Xuân Đà và PGS. TS

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn,

động viên khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực

hiện luận án.

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Sở Y tế Bắc

Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã, Trạm Y tế xã, nhân viên y tế thôn

bản và nhân dân xã Thanh Hải và xã Phượng Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc

Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các đồng chí cán

bộ, giáo viên Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt

tình chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận án.

Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi, là nguồn

động viên, khích lệ và truyền nhiệt huyết cho tôi trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2021 Tác giả

Nguyễn Hoàng Quỳnh

iii

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng, biểu đồ vii

Danh mục các hình, hộp, sơ đồ x

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3

1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan 3

1.2. Điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp 4

1.2.1. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới 4

1.2.2. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 7

1.3. Tình hình sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động trong sản xuất nông 11

nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam

1.3.1. Sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp trên thế giới 11

1.3.2. Sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp ở Việt Nam 14

1.4. Những yếu tố liên quan đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động 16

trong sản xuất nông nghiệp

1.5. Một số giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động trong 20

sản xuất nông nghiệp

1.5.1. Một số giải pháp đã đƣợc triển khai trên thế giới 20

1.5.2. Một số giải pháp đã đƣợc triển khai tại Việt Nam 24

1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 28

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 30

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 30

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 31

2.3.1. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu 31

iv

2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 31

2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu 35

2.4.1. Biến số, chỉ số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu 35

2.4.2. Biến số, chỉ số về điều kiện lao động 35

2.4.3. Biến số, chỉ số về tình trạng sức khỏe, bệnh tật 37

2.4.4. Biến số, chỉ số về các yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng 37

bệnh thƣờng gặp ở ngƣời chuyên canh vải

2.4.5. Biến số, chỉ số về hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe 38

2.5. Nội dung can thiệp 39

2.5.1. Đối tƣợng can thiệp 39

2.5.2. Thời gian can thiệp 39

2.5.3. Nội dung can thiệp 39

2.5.4. Giám sát can thiệp 41

2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu 41

2.6.1. Thu thập số liệu định lƣợng 41

2.6.2. Thu thập số liệu định tính 43

2.7. Đánh giá chỉ số nghiên cứu 43

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu 44

2.9. Đạo đức nghiên cứu 46

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47

3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu 47

3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải 48

3.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp 58

ở ngƣời chuyên canh vải

3.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên 67

canh vải

Chƣơng 4: BÀN LUẬN 81

4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu 81

4.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải 81

v

4.2.1. Điều kiện lao động của ngƣời chuyên canh vải 82

4.2.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải 88

93 4.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp

ở ngƣời chuyên canh vải

4.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên 103

canh vải

4.5. Tính khả thi và bền vững của giải pháp can thiệp 113

4.6. Một số hạn chế của luận án 114

KẾT LUẬN 115 117 KHUYẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 118

119 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSLĐ : An toàn vệ sinh lao động

BHLĐ : Bảo hộ lao động

BVTV : Bảo vệ thực vật

CBYT : Cán bộ y tế

CSHQ : Chỉ số hiệu quả

HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật

HGĐ : Hộ gia đình

HQCT : Hiệu quả can thiệp

KAP : Knowledge Attiute Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)

LĐNN : Lao động nông nghiệp

NVYTTB : Nhân viên y tế thôn bản

NLĐ : Người lao động

SCT : Sau can thiệp

SL : Số lượng

TYT : Trạm y tế

TCT : Trước can thiệp

THPT : Trung học phổ thông

THCS : Trung học cơ sở

THNN : Tác hại nghề nghiệp

TNTT : Tai nạn thương tích

TNLĐ : Tai nạn lao động

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

1. DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới của đối tượng nghiên cứu 47

Bảng 3.2. Thời gian canh tác vải (tuổi nghề) của đối tượng nghiên cứu 48

Bảng 3.3. Thời gian làm việc trong ngày của người chuyên canh vải 48

Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện bảo hộ lao động của người 50

chuyên canh vải

Bảng 3.5. Thực trạng đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của 51

người chuyên canh vải

Bảng 3.6. Một số chứng và bệnh thường gặp của người chuyên canh 55

vải (Khám toàn diện)

Bảng 3.7. Các triệu chứng (dấu hiệu) thần kinh, thể chất và thần kinh 55

thực vật của người chuyên canh vải

Bảng 3.8. Các triệu chứng (dấu hiệu) ở mắt, tiêu hóa và ngoài da của 56

người chuyên canh vải

Bảng 3.9. Kết quả định lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong 57

máu của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc 58

chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc bệnh 58

viêm kết mạc, viêm da

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc 59

chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc 60

bệnh viêm kết mạc, viêm da

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với 61

nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với 61

nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da

viii

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với 62

nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm mũi họng

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với 63

nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng 64

HCBVTV với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm

mũi họng

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc đảm bảm ATVSLĐ khi sử dụng 66

HCBVTV với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da

Bảng 3.20. KAP về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật trước và sau can 67

thiệp của người chuyên canh vải

Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp cải thiện KAP ở người chuyên canh vải 68

Bảng 3.22. Kết quả sử dụng phương tiện BHLĐ trước và sau can thiệp 69

của người chuyên canh vải

Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp đối với việc sử dụng phương tiện BHLĐ 70

của người chuyên canh vải

Bảng 3.24. Kết quả về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV trước và sau 71

can thiệp của người chuyên canh vải

Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của 72

người chuyên canh vải

Bảng 3.26. Kết quả giảm tai nạn lao động và giảm say nắng, say nóng 73

trước và sau can thiệp của người chuyên canh vải

Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp đối với việc cải thiện tai nạn lao động và 73

giảm say nắng, say nóng của người chuyên canh vải

Bảng 3.28. Kết quả khám phát hiện bệnh trước và sau can thiệp của 74

người chuyên canh vải

Bảng 3.29. Hiệu quả can thiệp đối với việc khám phát hiện bệnh của 75

người chuyên canh vải

ix

Bảng 3.30. Tỷ lệ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng trước và sau 75

can thiệp của người chuyên canh vải

Bảng 3.31. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da trước và sau can 76

thiệp của người chuyên canh vải

Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp giảm một số chứng bệnh thường gặp ở 76

người chuyên canh vải

Bảng 3.33. Phân loại sức khỏe trước và sau can thiệp của người chuyên 77

canh vải

Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp đối với sức khỏe của người chuyên canh 77

vải

Bảng 3.35. Hoạt tính enzym cholinesterase trong máu trước và sau can 78

thiệp ở người chuyên canh vải

Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp đối với hoạt tính enzym cholinesterase 79

trong máu ở người chuyên canh vải

2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 47

Biểu đồ 3.2. Nhiệt độ trung bình của huyện Lục Ngạn 49

Biểu đồ 3.3. Độ ẩm trung bình của huyện Lục Ngạn 49

Biểu đồ 3.4. Tốc độ gió trung bình tại huyện Lục Ngạn 50

Biểu đồ 3.5. Thực trạng khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải 53

Biểu đồ 3.6. Thực trạng tai nạn lao động và say nắng, say nóng của 54

người chuyên canh vải

Biểu đồ 3.7. Phân loại sức khỏe của đối tượng nghiên cứu 56

x

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP VÀ SƠ ĐỒ

1. DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình các giải pháp phòng ngừa cấp độ 1 về sức khỏe nghề 21

nghiệp

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 30

2. DANH MỤC HỘP

Hộp 3.1. Thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người 52

chuyên canh vải

Hộp 3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe của người chuyên canh vải 52

Hộp 3.3. Cách xử trí khi có triệu chứng nhiễm độc trong khi phun 54

HCBVTV của người chuyên canh vải

Hộp 3.4. Các giải pháp an toàn và chăm sóc sức khỏe của người 79

chuyên canh vải

Hộp 3.5. Các giải pháp chăm sóc sức khỏe cộng đồng người chuyên 80

canh vải

3. DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối đối chứng 41

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 65,6% dân số sinh sống và

làm việc liên quan đến chăn nuôi, trồng trọt. Cuộc sống và sức khỏe của người

lao động gắn bó với môi trường tự nhiên và các điều kiện lao động. Trong lao

động sản xuất, người dân chịu tác động của phơi nhiễm với các yếu tố tác hại

nghề nghiệp trong sản xuất, chuyên canh. Sản xuất nông nghiệp của nước ta

đang phát triển với tốc độ cao theo hướng công nghiệp, hàng hoá, năng suất,

chất lượng và hiệu quả. Tuy nhiên những vấn đề về môi trường, lao động có

ảnh hưởng tới sức khỏe, phát triển bền vững và những phát sinh nội tại trong

quá trình sản xuất nông nghiệp đang đòi hỏi chúng ta cần quan tâm giải quyết.

Quá trình canh tác nông nghiệp nói chung, cây vải nói riêng luôn tồn tại

những ảnh hưởng đối với sức khỏe và môi trường sinh thái. Người lao động

chuyên canh vải không những phải lao động thường xuyên ở ngoài trời, tiếp

xúc với các yếu tố vật lý mà còn phải tiếp xúc thường xuyên với nhiều hóa

chất độc hại do chính họ đưa vào môi trường bởi nhu cầu, mục đích nâng cao

hiệu quả kinh tế. Các sản phẩm như phân bón, HCBVTV và nhiều loại hoá

chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng đều có thể có ảnh hưởng xấu đến

sức khỏe người lao động [112]. Phần lớn những hợp chất này rất bền vững,

tích lũy lâu dài trong mô mỡ, lipoprotein theo thời gian có thể gây các bệnh

như ung thư, bệnh về mũi họng… [44]. Những bất cập, ảnh hưởng này đang là

vấn đề khó giải quyết đối với các nhà khoa học cũng như cả cộng đồng đặc

biệt là sự ảnh hưởng xấu tới môi trường sống và sức khoẻ của con người [28],

[30], [102]. Điều này đã được nhiều nhà khoa học ghi nhận, đặc biệt là về tỷ lệ

bệnh tật của người nông dân khá cao. Một nghiên cứu của Ratana Sapbamrer

và Sakorn Nata (2014) ở Thái Lan cho thấy các biểu hiện sức khỏe thường gặp

của người nông dân khi tiếp xúc với HCBVTV là đau tức ngực (19,8%), ho

(28%), tê bì (41,2%), đau đầu (30,8%), khô họng (23,6%) [102]. Nghiên cứu

của Trần Văn Sinh (2009) trên người chuyên canh vải tại huyện Lục Ngạn, Bắc

Giang cho thấy người nông dân chuyên canh vải thường mắc các chứng bệnh

2

như đau đầu 32,89%, viêm mũi họng mạn tính 31,35%, mất ngủ 25,65%, viêm

kết mạc mắt 22,14%,... [36].

Ở nước ta, các nghiên cứu về điều kiện lao động, sức khỏe của người lao

động trong sản xuất nông nghiệp nói chung đã được nhiều nhà khoa học quan

tâm song không thường xuyên và có hệ thống, đặc biệt là các nghiên cứu về

các giải pháp dự phòng [42]. Các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung ở người

canh tác lúa, rau, cà phê, chè. Những nghiên cứu về điều kiện lao động, sức

khỏe của người chuyên canh vải còn rất ít [23], [28]. Kết quả của một số

nghiên cứu trước đây đã cho thấy, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người

lao động trong sản xuất nông nghiệp chưa tốt, đặc biệt là việc tiếp xúc với các

yếu tố nguy hại, không đảm bảo an toàn cũng như không sử dụng hoặc sử dụng

không đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động [35], [110]. Một số nghiên cứu

trước đây đã đưa ra một số giải pháp can thiệp nhằm tạo điều kiện an toàn vệ

sinh lao động và dự phòng bệnh tật ở người nông dân. Tuy nhiên chưa có

nghiên cứu đầy đủ nào được thực hiện trên đối tượng người chuyên canh vải.

Vùng chuyên canh vải tại Bắc Giang chiếm diện tích lớn nhất cả nước.

Năm 2015, với tổng diện tích trồng vải toàn tỉnh là trên 31.000 ha, cho sản

lượng đạt 195.000 tấn quả tươi. Trong đó, huyện Lục Ngạn là vùng chuyên

canh vải lớn nhất tỉnh với trên 17.000 ha, đạt sản lượng 118.000 tấn [36].

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng điều kiện lao động,

sức khỏe, một số yếu tố liên quan và hiệu quả giải pháp can thiệp ở người

chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng điều kiện lao động, sức khỏe của người chuyên canh

vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2016.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của người chuyên canh vải.

3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe người lao

động chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan

An toàn lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố

nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người

trong quá trình lao động [34].

Vệ sinh lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại

gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động

[34].

Môi trường lao động (working environment): là tập hợp các điều kiện và

hiện tượng bên trong và bên ngoài tại nơi sản xuất có ảnh hưởng tới sức khỏe

và khả năng lao động, sản xuất. Theo nghĩa rộng: “Môi trường lao động” là

tổng hợp tất cả các nhân tố như không khí, đất, nước, ánh sáng, âm thanh, nhà

xưởng, máy móc, phương tiện, cảnh quan, các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến

chất lượng lao động và cuộc sống của con người cũng như tài nguyên cần thiết

cho sinh sống, sản xuất của con người. Môi trường lao động nông nghiệp

(LĐNN) được phân loại theo ba lĩnh vực là ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi

và ngành sơ chế nông phẩm. Người lao động nông nghiệp có môi trường lao

động chủ yếu làm việc ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố khí hậu

như nắng, mưa, gió và ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều

kiện sống, môi trường lao động độc hại, gánh nặng về thể lực mà chủ yếu là

lao động thủ công.

Điều kiện lao động: là tổng thể các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ

thuật được thể hiện bằng các công cụ, phương tiện lao động, đối tượng lao

động, môi trường lao động, quy trình công nghệ ở trong một không gian nhất

định và việc bố trí sắp xếp, tác động qua lại giữa các yếu tố đó với con người,

tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Điều

kiện lao động cùng với sự xuất hiện lao động của con người và được phát triển

4

cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật. Điều kiện lao

động còn phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên của từng nơi và mối quan hệ

của con người trong xã hội [14], [51].

Yếu tố nguy hiểm: là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử

vong cho con người trong quá trình lao động [34].

Yếu tố có hại: là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người

trong quá trình lao động [34].

Hóa chất bảo vệ thực vật: là danh từ chung để chỉ một chất hoặc một

hợp chất bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây

hại kể cả các vector gây bệnh cho người và động vật, các loại côn trùng khác

hay động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp

thị lương thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc

hoặc phòng chống các loại côn trùng, ký sinh trùng [16], [32].

Tai nạn lao động: là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức

năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá

trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động [6].

Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của

nghề nghiệp tác động đối với người lao động [33, 34].

Phương tiện bảo vệ cá nhân: là những dụng cụ, phương tiện, trang thiết

bị thiết yếu của mỗi người lao động cần sử dụng trong khi làm việc để cơ thể

không bị tác động xấu các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường [10].

1.2. Điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp

1.2.1. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới

Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nông nghiệp là một trong những

ngành nguy hiểm nhất trong tất cả các lĩnh vực kinh tế và nhiều lao động nông

nghiệp bị tai nạn lao động và bị bệnh liên quan mỗi năm.

5

Vấn đề sử dụng phương tiện BHLĐ trong lao động nông nghiệp cũng rất

đáng quan tâm. Kết quả nghiên cứu của của Okoffo E D và cộng sự năm 2016

ở Ghana đã chỉ ra rằng tỷ lệ người nông dân sử dụng phương tiện BHLĐ khá

thấp, tỷ lệ sử dụng kính mắt bảo hộ ở người nông dân chỉ chiếm 20,8%, sử

dụng khẩu trang là 35,4% [93]. Một nghiên cứu của Adesuyi A.A và cộng sự

năm 2018 tại Nigeria cho thấy, chỉ có 11% đối tượng nghiên cứu sử dụng đầy

đủ các phương tiện BHLĐ khi làm việc tại nông trại. Có đến 84,6% nông dân

không mang khẩu trang khi làm việc; 59,6% nông dân không mặc quần áo bảo

hộ, 46,1% nông dân không đeo kính bảo hộ khi làm việc [53]. Nghiên cứu của

tác giả Sapbamrer R và cộng sự cho thấy, tỷ lệ người nông dân mặc quần áo

dài chiếm từ 66,1% đến 71,1%, đội mũ 47,3%, đeo kính 24,3%, đeo găng tay

40,5%, khẩu trang 43,2% [103]. Một nghiên cứu ở Mỹ chỉ ra rằng, tỷ lệ người

nông dân không mặc quần áo dài khi phun HCBVTV chiếm từ 14 đến 37%,

không đeo kính chiếm 70%, không đeo găng tay chiếm 60% [79]. Nghiên cứu

của tác giả Manyilizu W.B và cộng sự tại Tanzania cho thấy, tỷ lệ người nông

dân sử dụng găng tay khi sử dụng HCBVTV chỉ chiếm 8,6%, sử dụng kính

chiếm 3,1%, sử dụng mũ chiếm 1,6%, sử dụng khẩu trang chiếm 3,1%, sử

dụng mũ chiếm 35,2% [88]. Tác giả Priyadharshini, U. K và cộng sự chỉ ra

rằng, có 71% người nông dân sử dụng một hoặc nhiều hơn các phương tiện

bảo hộ cá nhân, như có 65% nông dân sử dụng quần áo bảo hộ, 20% sử dụng

khẩu trang khi phun HCBVTV, 5% sử dụng găng tay, 15% sử dụng ủng khi

phun HCBVTV [95]. Nghiên cứu của tác giả Rakesh P.S và cộng sự cho kết

quả, tỷ lệ người nông dân sử dụng găng tay khi phun HCBVTV là 47,9%, sử

dụng quần áo bảo hộ là 61,2%, sử dụng khẩu trang là 81,6%, mang ủng là

28,6%. Tỷ lệ sử dụng tất cả các phương tiện phòng hộ cá nhân là 27,6%, không

sử dụng bất cứ phương tiện phòng hộ cá nhân nào là 18,4% [97].

Vấn đề sử dụng HCBVTV trong nông nghiệp cũng là một vấn đề báo

động. Nhiều nghiên cứu cho thấy vấn đề sử dụng, bảo quản HCBVTV của

người nông dân còn nhiều bất cập. Phần lớn người nông dân không tuân thủ

nghiêm ngặt theo hướng dẫn sử dụng, bảo quản của nhà sản xuất, việc sử dụng

6

các phương tiện bảo hộ lao động khi phun HCBVTV còn chưa được coi trọng,

sử dụng HCBVTV trong điều kiện thời tiết không đúng...[75]. Một nghiên cứu

khác ở Trung Quốc (2014) cũng cho thấy, có từ 55% - 65% người lao động

trong sản xuất nông nghiệp thiếu kiến thức và không sử dụng các thiết bị bảo

hộ khi sử dụng HCBVTV. Ngoài ra, có đến 80% người nông dân trong nghiên

cứu vứt vỏ HCBVTV ngay tại ruộng. Bên cạnh đó, vẫn còn 25% người nông

dân cho rằng HCBVTV không ảnh hưởng đến sức khỏe của họ và hơn 30%

cho rằng không ảnh hưởng đến môi trường hoặc nguồn nước [110]. Một

nghiên cứu của tác giả Machiria I và cộng sự năm 2012 cho thấy, hầu hết nông

dân trong nghiên cứu (85%) có hành vi sử dụng HCBVTV không đúng, trong

đó, có 23% bảo quản HCBVTV không an toàn, 40% đối tượng nghiên cứu

không xử lý vỏ đựng HCBVTV sau khi phun theo quy định, 68% đối tượng

nghiên cứu không sử dụng các thiết bị BHLĐ cần thiết tối thiểu, 27% đối

tượng nghiên cứu đã phun quá liều HCBVTV [87]. Nghiên cứu của tác giả

Barron Cuenca và cộng sự (2020) cho thấy, chỉ có 73% người nông dân thay

quần áo sau khi phun HCBVTV, có 39% người nông dân cất HCBVTV và

dụng cụ phun trong nhà, có 27% vứt vỏ bao bì HCBVTV xuống sông [56].

Nghiên cứu của tác Santaweesuk S và cộng sự tại Thái Lan năm 2020 cho thấy,

phần lớn nông dân (chiếm 46,6%) không thực hành đúng việc sử dụng

HCBVTV. Hơn một nửa nông dân (chiếm 59,1%) tắm rửa ngay sau khi phun

HCBVTV. Có 20,4% nông dân không cất vỏ HCBVTV đúng nơi quy định. Có

30,6% nông dân không sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân đúng cách. Ngoài

ra, nhiều nông dân sử dụng HCBVTV không phù hợp như pha trộn nhiều loại

HCBVTV với nhau, ăn uống trong khi phun, không thay quần áo sau khi phun

[101].

Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy điều kiện lao động của

người lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới phần lớn chưa đảm

bảo ATVSLĐ, đặc biệt là vấn đề sử dụng đầy đủ phương tiện BHLĐ chiếm tỷ

lệ thấp; hành vi sử dụng, bảo quản HCBVTV chưa an toàn và đây là điều rất

7

cần được quan tâm giải quyết.

1.2.2. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

Tại Việt Nam, vấn đề ATVSLĐ trong sản xuất nông nghiệp đã được

nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc sử dụng

HCBVTV an toàn sẽ góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao sức khỏe cho

người nông dân [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh năm 2012 cho thấy

vấn đề thực hành an toàn máy của người nông dân chưa cao. Có tới 46,6% các

hộ gia đình (HGĐ) không lắp đặt che chắn cho các bộ phận chuyển động có

nguy cơ gây tai nạn; 71,9% các HGĐ không treo các chỉ dẫn an toàn khi vận

hành máy; 65,7% HGĐ không được hướng dẫn về an toàn sử dụng HCBVTV;

23,4% người nông dân không được trang bị BHLĐ đủ khi phun thuốc [35].

Theo báo cáo của Bộ Lao động -Thương Binh và Xã hội, TNLĐ trong nông

nghiệp chiếm 5% số TNLĐ trong nước, với 5,5% số vụ tai nạn chết người và

tần suất tai nạn thương tích (không tử vong) khoảng 0,024. So sánh nguy cơ tai

nạn thương tích trong các ngành nghề khác, lao động nông nghiệp là ngành có

nguy cơ tai nạn thương tích đứng sau ngành xây dựng và khai khoáng và đây là

thực trạng đang rất cần được quan tâm [21].

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010 trên đối tượng

người dân chuyên canh chè tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ người pha trộn

nhiều loại HCBVTV trong một bình phun cao (chiếm 82,3 %). Tỷ lệ người

thực hành pha HCBVTV đúng thấp (chiếm 17,4%). Vẫn còn 21,8 % số người

sau phun vứt bao bì, chai lọ đựng HCBVTV bừa bãi hoặc sử dụng lại vào việc

khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ người đi phun HCBVTV lần gần đây nhất có sử dụng

khẩu trang hoặc khăn che cao (chiếm 92,2 %), nhưng sử dụng khẩu trang chưa

đúng kỹ thuật. Tỷ lệ thấp nhất là sử dụng kính khi tiếp xúc HCBVTV chỉ

chiếm 11,9 %, tỷ lệ sử dụng đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân cần

thiết rất thấp (chiếm 6,5%) [23].

8

Loại BHLĐ được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu của Trần Văn

Sinh (2009) trên đối tượng người chuyên canh vải là khẩu trang, chiếm tỷ lệ

97,58%, tiếp theo là găng tay (51,31%), còn các loại khác tỷ lệ thấp như kính

(27,19%); quần áo BHLĐ (32,89%). Bên cạnh đó, số người chuyên canh vải

có thời gian tiếp xúc với HCBVTV >4 giờ/ ngày chiếm 30,3% [36].

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn năm 2012 cho kết quả nguyên nhân

TNTT thường gặp trong lao động trồng chè là do vật sắc nhọn (38,1%), ngộ

độc (17,5%), ngã (17,5%) và say nắng/nóng (11,1%). TNTT xảy ra ở tất cả các

công đoạn lao động sản xuất chè, thường gặp nhất là công đoạn chăm sóc

(39,7%), thu hoạch (20,6%) và vận chuyển (12,7%). Công cụ lao động thủ

công gây TNTT chiếm 62,5% và do máy móc sản xuất chè chiếm 37,5% số

trường hợp TNTT. Một số nguy cơ còn tồn tại trong thực hành an toàn

HCBVTV là vỏ chai đựng hóa chất chưa được xử lý hợp lý (43,5%), bảo quản

thuốc chưa đúng (68,6%), thuốc để trong bếp (94,9%), trong chuồng gia súc

(25,8%), bình phun không treo cao (28,9%) và người sử dụng hóa chất chưa

được đào tạo (65,3%). Người lao động có đầy đủ khẩu trang, mũ, kính, găng

tay, ủng khi phun thuốc sâu chỉ chiếm 52,4% và 18,8% không sử dụng thường

xuyên các phương tiện bảo hộ khi làm việc [47].

Tác giả Hoàng Trung Kiên trong nghiên cứu của mình trên người nông

dân tại Thái Nguyên đã chỉ ra rằng, có 7,6% người nông dân không phun

HCBVTV xuôi theo chiều gió, có 28,2% người nông dân ăn uống trong quá

trình phun HCBVTV, 47,1% người dân để vỏ HCBVTV trong nhà, 12,9%

người nông dân không tắm ngay sau khi phun HCBVTV [25].

Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Toàn tại Cần Thơ cho thấy, sau khi

được sử dụng phần lớn hộp, chai và vỏ thuốc BVTV bị vứt trực tiếp tại nơi sử

dụng. Khoảng 70% nông hộ được phỏng vấn vứt bỏ vỏ thuốc sau khi sử dụng

ngay tại nơi phun thuốc. Rất dễ tìm thấy chai, lọ thuốc đã sử dụng ở ngoài

đồng, chẳng hạn như dọc theo các bờ ruộng, dưới kênh hay trong vườn. Chỉ

một phần nhỏ nông hộ (17%) giữ lại các chai lọ thuốc có thể bán phế liệu. Tuy

nhiên, chúng thường được thu gom và cất giữ không an toàn tại ruộng, vườn

9

hay xung quanh nhà [43].

Tỷ lệ người nông dân tuân thủ quy định về số lần phun thuốc BVTV trên

vụ mùa (1-3 lần/vụ mùa) chiếm khá thấp (7,7%) trong nghiên cứu của Trần

Bình Thắng năm 2012. Bên cạnh đó, vẫn còn 1,7% nông dân hút thuốc lá khi

đi phun thuốc, 27,0% nông dân mặc áo quần ướt khi pha/phun thuốc và 10,3%

nông dân để thuốc BVTV dính vào da khi phun. Ngoài ra, vẫn còn 61,0% nông

dân vứt bỏ bao bì đựng thuốc BVTV ngoài ruộng vườn, chôn (22,7%), đốt

(14,0%) và 2,3% nông dân súc rửa bao bì đựng HCBVTV để tái sử dụng [40].

Một nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thúy Hoa về thực hành sử dụng

HCBVTV ở người nông dân trồng cà phê tại Đắk Lắk được tiến hành trên 385

người nông dân vào năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 74,0% đối

tượng bảo quản bình phun đúng cách; 63,6% đối tượng pha hóa chất đúng liều

lượng, 63,4 % đối tượng phun hóa chất đúng thời điểm và 45,5% đối tượng

pha hóa chất đúng cách. Tuy nhiên chỉ có 18,2% tổng số đối tượng đọc đầy đủ

thông tin trên bao bì khi mua hóa chất; 18,7% quan sát vạch cảnh báo độc hại

khi mua hóa chất. Tỷ lệ đối tượng xử lý hóa chất thừa sau phun đúng cách chỉ

có 1,3% đối tượng xử lý đúng; 26,2% đối tượng ăn uống/ hút thuốc trong khi

phun hóa chất, và chỉ có 27,3% đối tượng sử dụng ≥ 6 loại BHLĐ trong khi

phun hóa chất [22].

Tất cả người dân trồng chè trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị

Bích Yên và Nguyễn Mạnh Duy được hỏi đều cho biết thời gian phun thuốc

hợp lý trong ngày với điểm trung bình đạt tối đa 1/1 điểm (100% người dân trả

lời đúng), cách sử dụng thuốc BVTV đúng liều, đúng nồng độ và phun đúng

thời điểm đạt 0,97/1 điểm, cách lưu trữ HCBVTV đúng đạt 0,68/1 điểm. Tuy

nhiên người dân trồng chè vẫn còn thường xuyên đổ nước rửa bình ra kênh

mương hay ao hồ và thỉnh thoảng vứt bỏ bao bì ra kênh mương hoặc ngay trên

vườn [52].

10

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đăng Giáng Châu và cộng sự được thực

hiện trên đối tượng người nông dân trồng rau ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả

nghiên cứu cho biết rằng, chỉ có 35,7% người dân sử dụng thuốc theo khuyến

cáo trên nhãn mác, bao bì, 28,7% theo kinh nghiệm bản thân, 20,2% theo

hướng dẫn của người bán thuốc. Có 147/155 người có sử dụng đồ bảo hộ lao

động, trong đó có 116 người sử dụng khẩu trang, 107 người sử dụng áo dài tay,

có 44 người sử dụng găng tay, 3 người sử dụng kính bảo hộ. Ngoài 31% cất ở

nhà kho, còn lại là cất ở góc nhà (19,4%), để ở hiên nhà (12%), để lại trên

đồng ruộng (3,9%) và để ở nhà bếp (1,6%). Đa số (72,1% người được hỏi) vứt

bao bì ở sọt rác, 21,0% vứt trên đồng ruộng để tự phân hủy, 7,0% mang đốt,

4,7% mang chôn [9].

Tác giả Hoàng Thị Giang và cộng sự nghiên cứu trên 410 hộ gia đình tại

Mê Linh, Hà Nội năm 2016 nhằm mô tả thực trạng sử dụng và bảo quản

HCBVTV. Kết quả cho thấy, có đến 28,1% người sử dụng HCBVTV không

đọc thông tin trên bao bì, 71,4% sử dụng theo hướng dẫn của người bán. Chỉ

có 18,5% người mang kính và có 5,9% người đi phun không mang phương tiện

bảo hộ nào. 15,8% người phun không để ý đến hướng gió. Về xử lý sau phun

HCBVTV của người dân, tỷ lệ người phun HCBVTV vứt bao bì ngay tại chỗ

phun chiếm cao nhất (53,4%), rửa bình phun chủ yếu ở mương chiếm 73,2%,

tiếp theo là rửa bình tại ruộng chiếm 22,4%. Các hộ gia đình có cất giữ bảo

quản HCBVTV trong nhà chiếm 55,9%, chủ yếu đựng bằng túi nilon và 15,9%

người dân bảo quản ở vị trí không an toàn [13].

Tác giả Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự điều tra sử dụng thuốc BVTV

của 100 hộ nông dân ở 2 huyện tỉnh Thái Bình cho thấy có đến 80% số hộ vi

phạm quy tắc 4 đúng, 70% số hộ thu hoạch sản phẩm không đủ thời gian cách

ly, 50% vi phạm các quy định về bảo hộ lao động, xử lý thuốc thừa và vứt bao

bì không đúng nơi quy định [26].

Từ thực trạng trên cho thấy điều kiện lao động trong sản xuất nông

nghiệp ở Việt Nam chưa được đảm bảo, việc tuân thủ các quy định về sử dụng

an toàn HCBVTV và máy móc nông nghiệp của người lao động chưa tốt, tỷ lệ

11

sử dụng phương tiện BHLĐ còn thấp và chưa thường xuyên.

1.3. Tình hình sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động trong sản xuất nông

nghiệp trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Sức khỏe, bệnh tật của người lao động nông nghiệp trên thế giới

Người lao động nông nghiệp trên thế giới vẫn còn nhiều nguy mắc bệnh

tật, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Có nhiều nghiên cứu trước đây đã thống kê

những bệnh tật mà người nông dân mắc phải liên quan đến sản xuất nông

nghiệp.

Theo báo cáo, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động và bệnh

tật cho người lao động nông nghiệp, nhưng chủ yếu bao gồm những nguyên

nhân do làm việc với máy móc, phương tiện, dụng cụ và động vật; tiếp xúc với

bụi và những chất hữu cơ, chất hóa học... [72]. Hàng năm có 335.000 người tử

vong do tai nạn lao động, trong đó có đến 170.000 tai nạn liên quan đến người

lao động trong sản xuất nông nghiệp [68].

Công tác ATVSLĐ kém trong ngành nông nghiệp cũng là một vấn đề

cần phải quan tâm và giải quyết ở châu Âu. Theo báo cáo khảo sát về tình hình

lao động ở Châu Âu, có khoảng 500 người bị tử vong và 150.000 ca tai nạn

không gây tử vong liên quan đến sản xuất nông nghiệp mỗi năm. Trong thời

gian từ năm 2008 đến năm 2013, có trung bình 4.174 ca tử vong do tai nạn

trong sản xuất nông nghiệp. Tỷ suất tử vong trung bình trong sản xuất nông

nghiệp ở Châu Âu là 2,05/100.000 người, trong đó tỷ suất tử vong cao nhất là

ở Romania (5,47/100.000 người), tiếp đến là Lithuania (4,64/100.000 người)

và thấp nhất là ở Vương Quốc Anh (0,64/100.000 người). Cũng trong khoảng

thời gian này có đến 3,4 triệu ca tai nạn không gây tử vong liên quan đến sản

xuất nông nghiệp [80].

Một nghiên cứu tại Mỹ về các vấn đề sức khỏe mà người lao động trong

sản xuất nông nghiệp gặp phải cho thấy, ngoài TNTT thì 4 vấn đề sức khỏe

phổ biến nhất mà người nông dân gặp phải đó là các bệnh phổi, các bệnh gây

12

ra do HCBVTV, các vấn đề về sức khỏe tâm thần và điếc do tiếng ồn quá lớn.

Cũng theo nghiên cứu đó, các bệnh lý đường hô hấp gặp ở trên 30% người lao

động nông nghiệp gồm những bệnh như hen phế quản, COPD, hội chứng

nhiễm độc bụi hữu cơ. Những bệnh lý do tác động của việc tiếp xúc với

HCBVTV thường gặp như ung thư, ngộ độc HCBVTV. Một vấn đề sức khỏe

nữa cần phải quan tâm đó là điếc do tiếng ồn quá lớn, có đến hơn 50% người

nông dân trên 50 tuổi bị điếc do tiếng ồn quá lớn trong sản xuất nông nghiệp

[69]. Theo thống kê của Trung tâm Quốc gia về sức khỏe NLĐ nông nghiệp

Mỹ, ngã và ngộ độc thuốc trừ sâu là những vấn đề sức khỏe thường gặp. Say

nắng/nóng cũng là một vấn đề sức khỏe đáng quan tâm ở Mỹ, ước tính tỷ suất

tử vong hàng năm do say nắng/nóng của nông dân Mỹ là 0,39/100.000. Trong

thời gian từ 1992-2006, có đến 423 người tử vong do say nắng/nóng. Bên cạnh

đó, một số bệnh thường gặp ở NLĐ trong sản xuất nông nghiệp như bệnh về

phổi, bệnh về da như nấm da (chiếm 58,6%), cháy nắng (chiếm 58,6%), phát

ban (chiếm 42,8%). Bên cạnh đó các bệnh về mắt cũng gặp với tỷ suất khá

nhiều 6,9 ca/10.000 NLĐ [92].

Một nghiên cứu ở Anh cho thấy một số bệnh thường gặp ở người lao

động trong lĩnh vực nông nghiệp như đau lưng (41%), các bệnh lý đường hô

hấp (40%), các triệu chứng của ngộ độc HCBVTV (15%). Bên cạnh đó, người

lao động nông nghiệp ở Anh cũng gặp phải một số bệnh khác như ung thư,

viêm da, nấm da, ong đốt... [61].

Nghiên cứu về tình trạng nhiễm độc HCBVTV tại một số nước khu vực

Đông Nam châu Á cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm độc HCBVTV là khá cao.

Nghiên cứu của Ratana Sapbamrer và Sakorn Nata (2014) ở Thái Lan cho thấy

các biểu hiện sức khỏe thường gặp của người nông dân khi tiếp xúc với

HCBVTV là đau tức ngực (19,8%), ho (28%), tê bì (41,2%), chuột rút

(39,6%), đau đầu (30,8%), khô họng (23,6%) và yếu cơ là 23,8% [102].

13

Bên cạnh đó, tình trạng nhiễm độc HCBVTV được thể hiện thông qua

giá trị enzyme cholinesterase trong máu của những người nông dân đã sử dụng

HCBVTV. Prasit Kachaiyaphum và cộng sự (2010) đã đánh giá cholineterase

huyết thanh trên 350 nông dân trồng ớt huyện Chatturat, tỉnh Chaiyaphum -

Thái Lan cũng cho biết có 32,0% mẫu nghiệm có giá trị cholineterase bất bình

thường; có sự liên quan giữa nồng độ cholineterase huyết thanh với những dấu

hiệu liên quan đến nhiễm độc mãn tính lân hữu cơ ở nông dân trồng ớt [78].

Một số triệu chứng thường gặp trên người nông dân trồng hành ở

Indonesia trong nghiên cứu của tác giả Joko T và cộng sự cho thấy, người nông

dân thường hay có các triệu chứng như ù tai (chiếm 74%), mệt mỏi (chiếm

62%), ngứa (chiếm 58%), chóng mặt (chiếm 47%), khó thở (chiếm 51%), giảm

thị lực (chiếm 44) [76].

Nghiên cứu của tác giả Bakhsh K và cộng sự trên người nông dân trồng

bông cho thấy, người nông dân hay gặp các triệu chứng như đau đầu (90%),

viêm da (55%), mất ngủ (54%), ho (51%) sốt (67%), khó thở (23%) [55].

Nghiên cứu của tác giả Juwita D.A và cộng sự cho thấy các triệu chứng

thường gặp ở người nông dân do tiếp xúc với HCBVTV khá cao. Cụ thể, triệu

chứng về mắt chiếm 86%, về da chiếm 95%, về tiêu hóa chiếm 43%, về thần

kinh chiếm 71% và triệu chứng về hô hấp chiếm 100% [77].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Taghavian F và cộng sự tại thực hiện trên

134 người nông dân, trong đó có 67 người thuộc nhóm có tiếp xúc với

HCBVTV và 67 người thuộc nhóm đối chứng, không tiếp xúc với HCBVTV.

Theo đó, những người nông dân có tiếp xúc với HCBVTV có giá trị trung bình

hoạt tính enzyme cholinesterase trong máu có giá trị 5098.82 ± 558.81 U/l,

thấp hơn có ý nghĩa thống kê giá trị này ở nhóm đối chứng 397.26 ± 574.05

U/l, p<0.05 [104].

Sự khác biệt về giá trị trung bình của hoạt tính enzyme cholinesterase

trong máu của người nông dân trước và sau khi tiếp xúc với HCBVTV trong

nghiên cứu của tác giả Parravan V và cộng sự cho thấy, giá trị trung bình của

14

hoạt tính enzyme cholinesterase trong máu ở người nông dân trước khi tiếp

xúc với HCBVTV là 6876 ± 389 U/L cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giá

trị này sau khi tiếp xúc với HCBVTV 2 ngày (p < 0,05). Ở thời điểm 2 ngày

sau khi tiếp xúc với HCBVTV là 4155 ± 275 U/L; ở thời điểm 8 tuần sau khi

tiếp xúc với HCBVTV là 6615 ± 392 U/L [94].

Từ những nghiên cứu trên cho thấy, người lao động trong sản xuất nông

nghiệp trên thế giới có rất nhiều vấn đề về sức khỏe, bệnh tật đòi hỏi phải có

sự quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu với

từng loại hình chuyên canh, làm giảm nguy cơ gây tai nạn thương tích, nhiễm

độc HCBVTV hay giảm tỷ lệ mắc các bệnh nghề nghiệp.

1.3.2. Sức khỏe, bệnh tật của người lao động nông nghiệp ở Việt Nam

Tình hình sức khỏe bệnh tật của người lao động trong sản xuất nông

nghiệp tại Việt Nam đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong nông

nghiệp vấn đề hoá chất dùng trong canh tác, bảo vệ cây trồng cũng như các hệ

lụy của nó đã được quan tâm nghiên cứu nhiều. Ở Việt Nam, số người nông

dân tiếp xúc với hoá chất trừ sâu, diệt cỏ và diệt chuột ngày càng nhiều. Đồng

thời với nó là số người bị ảnh hưởng sức khoẻ do các hoá chất cũng ngày càng

gia tăng. Độc tính của HCBVTV làm tăng nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm đối

với người nông dân, nhất là những người làm công việc trực tiếp liên tục trên

đồng ruộng [15]. Ô nhiễm HCBVTV trong nông nghiệp luôn là vấn đề lớn,

trong đó ô nhiễm mẫu đất chiếm 39%, ô nhiễm không khí chiếm 38,2%. Hậu

quả tất yếu của sự ô nhiễm trên đây là sức khoẻ của người lao động giảm sút,

các bệnh nghề nghiệp hay bệnh liên quan đến nghề nghiệp phát sinh và phát

triển làm cho tuổi thọ, tuổi lao động giảm đáng kể đối với người lao động [17].

Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hàm (2007) cho thấy một số chứng bệnh

thường gặp ở người nông dân trồng lúa và trồng rau tiếp xúc với HCBVTV tại

Thái Nguyên là mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tê bì, kiến bò chiếm tỷ

lệ từ 3,1 - 48,1%, tỷ lệ mắc các bệnh thần kinh, da liễu ở các nhóm nghiên cứu

15

cao, hoạt tính enzym cholinesterase ở các đối tượng giảm [18].

Nghiên cứu của Trần Văn Sinh (2009) trên người chuyên canh vải tại

Lục Ngạn, Bắc Giang cho thấy người nông dân chuyên canh vải thường mắc

các chứng bệnh như đau đầu 32,89%, viêm mũi họng mãn tính 31,35%, mất

ngủ 25,65%, viêm kết mạc mắt 22,14%,... [36].

Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh (2010) trên người chuyên canh chè

tại Thái Nguyên cho kết quả một số triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao như

hoa mắt chóng mặt là 78,4%, mệt mỏi là 77,9%, nhức đầu 73,1%; chứng bệnh

ở một số cơ quan có tỷ lệ cao như bệnh về mắt 84,8%, mũi họng 86,9%, tâm

thần kinh 51,1%, cơ xương khớp 63,7%, da liễu 40,1%... [24].

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn và cộng sự (2012) tại nông

trường Đồng Giao Ninh Bình cho thấy tỷ lệ biểu hiện lâm sàng liên quan đến

nhiễm độc HCBVTV như: nhức đầu, choáng váng là 38,81%, giảm trí nhớ

16,92%, ngủ kém 26,87%. Triệu chứng khác như run tay, chân 23,88%, chuột

rút 19,40%, ra mồ hôi chân, tay 25,87%, chảy nước mắt 27,86%, bị ngứa, đỏ

mắt 25,37%, thị lực giảm 21,89%, chảy nước mũi 23,38%, khó thở nông

20,4%, dát đỏ trên da 8,95%, ứa nước bọt 11,44%, buồn nôn 19,4%. Công

nhân làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc với HCBVTV có tỷ lệ hiện mắc

nhiễm độc HCBVTV là 15,38% [38].

Nghiên cứu của Trần Bình Thắng và cộng sự (2012) về ảnh hưởng của

HCBVTV lân hữu cơ và Cacbamat lên sức khỏe nông dân trồng lúa ở Thừa

Thiên Huế thể hiện số người có dấu hiệu mệt mỏi, khó chịu chiếm 69%, nhức

đầu 44,6%, hoa mắt 42,1%, sẩn ngứa da 40,9%, buồn nôn 23,1%,... [40].

Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của

HCBVTV đến sức khỏe người nông dân tại xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh

Long An năm 2012 cho thấy các biểu hiện về thần kinh thường gặp nhiều nhất

(77,4%), kế đến là hô hấp, da và niêm mạc. Một số dấu hiệu, triệu chứng

chiếm tỷ lệ cao như mệt mỏi 56,4%, nhức đầu 43,1%, hoa mắt chóng mặt

16

42,1%, ngứa da 42,5%, da đỏ 33,8%, khô họng 43,4%, hắt hơi 42,3%, chán ăn

15,8%,... [28].

Nghiên cứu của tác giả Cao Thị Lựu và cộng sự cho thấy, người nông

dân sử dụng HCBVTV thường có những triệu chứng thường gặp như triệu

chứng toàn thân chiếm 37,4%, triệu chứng trên da, niêm mạc chiếm 12%, triệu

chứng hệ tiêu hóa chiếm 13,6%, triệu chứng đường hô hấp chiếm 19,8%, triệu

chứng tại mắt chiếm 20,7%, triệu chứng thần kinh chiếm 20,1% [29].

Những con số nêu trên cho thấy người lao động nông nghiệp nói chung

và người chuyên canh vải nói riêng đã và đang phải đối mặt với một số nguy

cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, phát sinh bệnh nghề nghiệp do làm việc trong

môi trường không đảm bảo ATVSLĐ, môi trường sống bị ô nhiễm, thiếu

phương tiện phòng hộ khi tiếp xúc với HCBVTV,...

1.4. Những yếu tố liên quan đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động

trong sản xuất nông nghiệp

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của người lao

động nông nghiệp nói chung và người dân chuyên canh vải nói riêng.

* Vi khí hậu bất lợi

Môi trường lao động của lao động nông nghiệp chủ yếu ở ngoài trời, do

đó sự tác động của vi khí hậu xấu đến vấn đề sức khỏe và bệnh tật của người

lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là rất rõ rệt.

Vi khí hậu là tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, vận tốc

gió… Nguồn phát sinh từ lò đốt, lò sấy, ánh nắng mặt trời mùa hè, thời tiết

lạnh mùa đông. Thường gây ảnh hưởng đến sức khỏe như say nóng, say nắng,

chuột rút, kiệt sức, mất nước điện giải, mưa lạnh gây viêm đường hô hấp, bệnh

viêm da, cháy da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời,… Một nghiên cứu ở Đài Loan đã chỉ ra rằng, nắng nóng (nhiệt độ > 300C) và độ ẩm cao (độ ẩm >74%)

ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Trong đó, nắng nóng và độ ẩm cao có ảnh hưởng đến 67-71% người lao động

17

trong lĩnh vực nông nghiệp [85]. Một nghiên cứu khác ở Mỹ cho thấy, có đến

94% người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường xuyên tiếp xúc với

nắng nóng, trong đó có 40% có các triệu chứng của say nắng/nóng [90].

Tác giả Trần Thị Thiên Vân nghiên cứu trên đối tượng nông dân trồng

hoa tại Lâm Đồng năm 2018 cho thấy, đa số người nông dân trong nghiên cứu

đều phải làm việc trong điều kiện lao động không đạt yêu cầu về các yếu tố vi

khí hậu. Cụ thể, về nhiệt độ vào mùa nóng có 919/1950 mẫu đo vượt tiêu

chuẩn cho phép (TCCP); về nhiệt độ về mùa mưa có 150/1950 mẫu đo vượt

TCCP; về độ ẩm vào mùa mưa có 1300/1950 mẫu vượt TCCP; có 1485/1950

mẫu về tốc độ gió vào mùa nắng vượt TCCP và 1038/1950 mẫu về bức xạ vào

mùa nắng vượt TCCP [50]. Kết quả nghiên cứu của Trần Anh Thành và cộng

sự cho thấy, khu vực nông nghiệp có tỷ lệ mẫu vi khí hậu không đạt TCCP

chiếm 63,3%. Đối với các yếu tố vật lý, có 27,6% số mẫu đo ánh sáng tại các

hộ làm nông nghiệp là 27,6%, 62,5% số mẫu đo tiếng ồn tại các hộ làng nghề

không đạt tiêu chuẩn cho phép [41].

Tại địa bàn nghiên cứu, theo số liệu từ Trạm Khí tượng Thủy văn huyện

Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang cho biết nhiệt độ trung bình hàng năm dao động trong khoảng từ 15,6oC đến 33,5 oC. Trong đó nhiệt độ vào các tháng 5, 6, 7

(mùa thu hoạch vải) là những tháng nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trung bình từ 31,3oC đến 33,5oC, độ ẩm trung bình dao động trong khoảng từ 71% đến

84%. Do đặc điểm lao động của người chuyên canh vải hoàn toàn ở ngoài trời

nên điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, đặc biệt là nguy cơ bị say

nắng, say nóng.

* Gánh nặng lao động thể lực lớn

Do tỷ lệ cơ giới hóa thấp, lao động nông nghiệp chủ yếu là lao động

chân tay, tạo ra gánh nặng lao động thể lức lớn. Thể hiện bởi 3 vấn đề: sự gắng

sức lớn; tư thế lao động bất hợp lý như khom cúi, vặn mình; chế độ lao động

và nghỉ ngơi không thích hợp như thời gian làm việc nhiều, thời gian nghỉ ít...

18

Một nghiên cứu năm 2015 của Rohan Jadhav và cộng sự chỉ ra rằng thời gian

canh tác nông nghiệp càng dài thì nguy cơ bị thương tích và bệnh tật càng tăng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các lao động nông nghiệp nữ làm 5-8 giờ/ ngày

(hoặc ≥ 50 giờ/ tuần) có nguy cơ thương tích, bệnh tật nhiều gấp 3 lần lao động

nữ làm bán thời gian [73]. Kết quả nghiên cứu ở Thái Lan (2018) cho thấy có

đến 66% người nông dân thường xuyên phải nâng, kéo, đẩy những vật nặng

(>20kg). Bên cạnh đó, đa số họ phải vặn người, hoặc khom người trong hầu

hết thời gian làm việc (85% thời gian làm việc) và 75% phải sử dụng bàn tay,

cánh tay ở tư thế bất thường. Cũng trong nghiên cứu này, tỷ lệ người nông dân

bị các bệnh về cơ xương khớp khá nhiều. Cụ thể, tỷ lệ người nông dân bị đau

cổ vai gáy chiếm 11-13%, đau lưng (14-22%) và đau khớp gối (15%) [81].

* Bụi trong lao động nông nghiệp

Dù lao động thủ công hay lao động cơ giới thì bụi vẫn có ở những mức

độ khác nhau và người nông dân thường xuyên phải tiếp xúc với bụi trong quá

trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản nông sản. Điều này khiến cho người nông

dân thường xuyên mắc phải các bệnh về mắt như viêm kết mạc, hoặc những

bệnh về đường hô hấp như viêm mũi họng, viêm phế quản...

* Vấn đề cơ cấu lao động bất hợp lý

Cơ cấu lao động bất hợp lý của lao động nông nghiệp thể hiện ở 3 mặt:

Tuổi, giới và học tập nghiệp vụ. Điều này thể hiện ở chỗ, không có một độ tuổi

nhất định cho những người lao động nông nghiệp và cũng không có chế độ

nghỉ theo lứa tuổi. Đồng thời, cũng không có sự khác biệt trong chế độ lao

động giữa nam và nữ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, vấn đề

học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong lao động nông nghiệp ít được tổ chức, ở

một số lĩnh vực hầu như không có, khác hẳn với lao động công nghiệp. Theo

một nghiên cứu ở các trang trại của Mỹ cho thấy, tỷ lệ tai nạn thương tích ở trẻ

vị thành niên hàng năm vào khoảng 8/100.000 người, nghiên cứu cũng chỉ ra

rằng tỷ lệ tai nạn thương tích có tỷ lệ cao và là yếu tố nguy hiểm nhất đối với

19

những người lao động thuộc lứa tuổi 16 - 17 [58]. Một nghiên cứu khác của

Pyykkonen và cộng sự năm 2012 cũng cho thấy tỷ lệ tai nạn thương tích ở

nhóm tuổi 18 - 24 tuổi cao hơn ít nhất 50% so với các nhóm tuổi khác. Nghiên

cứu đó cũng chỉ ra rằng, có sự khác biệt về tỷ lệ tai nạn nghề nghiệp và bệnh

tật giữa nam và nữ. Bên cạnh đó, phụ nữ cũng phải đối mặt với những nguy cơ

xa hơn, cụ thể là sức khỏe sinh sản bị ảnh hưởng do tiếp xúc với HCBVTV và

các yếu tố sinh học [96].

* Kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ của người lao động nông

nghiệp chưa tốt

Kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ ở người lao động nông nghiệp chủ yếu

đánh giá về kiến thức về sử dụng phương tiện BHLĐ khi canh tác và khi sử

dụng, bảo quản HCBVTV. Người nông dân có kiến thức chưa tốt dẫn đến việc

tuân thủ các quy định ATVSLĐ chưa đảm bảo. Bên cạnh đó, lao động nông

nghiệp thường là lao động thủ công là chủ yếu, người nông dân ít được tập

huấn về ATVSLĐ cũng như các hướng dẫn về sử dụng và bảo quản an toàn

HCBVTV. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh thường gặp như viêm mũi

họng, viêm kết mạc, bệnh về da. Kết quả nghiên cứu của tác giả Aldesuyi A.A

và cộng sự cho thấy việc người nông dân có đủ kiến thức trong việc sử dụng an

toàn HCBVCTV như lưu trữ HCBVTV đúng vị trí, kiến thức trong việc sử

dụng đầy đủ các phương tiện BHLĐ sẽ làm ngăn ngừa một số bệnh cũng như

những dấu hiệu nhiễm độc HCBVTV như đau đầu, chóng mặt... [53]. Trong

nghiên cứu của tác giả Ricco M và cộng sự kiến thức về sử dụng an toàn

HCBVTV là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc các triệu chứng, bệnh như đau

đầu, bệnh về mắt, bệnh đường hô hấp và viêm da (p < 0,001). Cụ thể, nếu

người nông dân có kiến thức tốt hơn về những yếu tố nguy cơ do phun

HCBVTV sẽ có làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nói trên [98].

Thái độ của người lao động nông nghiệp trong việc đảm bảo ATVSLĐ

bao gồm thái độ trong việc cần thiết sử dụng các phương tiện BHLĐ, lo lắng

đến sức khỏe của mình, sự cần thiết phải dự phòng bệnh tật và khám sức khỏe

20

định kỳ... Người nông dân có thái độ không tốt trong việc đảm bảo ATVSLĐ

sẽ làm giảm sự tuân thủ các quy định an toàn trong lao động nói chung cũng

như trong việc thực hành sử dụng và bảo quản HCBVTV. Từ đó, nguy cơ mắc

các chứng, bệnh thường gặp ở người nông dân tăng lên.

Việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe

cũng như nguy cơ mắc một số bệnh ở người lao động nông nghiệp. Việc tuân

thủ các quy định an toàn trong sử dụng HCBVTV không tốt như ăn uống trong

khi phun HCBVTV, phun ngược chiều gió, vứt và xử lý vỏ bao bì HCBVTV

không đúng nơi quy định… sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm độc HCBVTV và mắc

các bệnh mũi họng, viêm da, đau đầu,... Bên cạnh đó, người nông dân thường

ít sử dụng các phương tiện BHLĐ như khẩu trang, kính, găng tay, mũ, quần áo

trong quá trình canh tác và sử dụng HCBVTV cũng làm tăng nguy cơ mắc các

bệnh thường gặp. Trong nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh, người dân có

hành vi thực hành pha và phun HCBVTV không đúng cách sẽ có nguy cơ mắc

bệnh viêm mũi họng cao gấp 2,5-2,6 lần và nguy cơ mắc bệnh về mắt cao gấp

2,2-2,3 lần so với những người thực hành đúng. Cũng trong nghiên cứu này, sử

dụng kính đeo khi phun HCBVTV có mối liên quan chặt chẽ với bệnh viêm

kết mạc mắt. Nguy cơ do không sử dụng kính khi phun HCBVTV đối với mắc

viêm kết mạc tăng gấp 3,27 lần so với có sử dụng kính (p < 0,05) [23]. Theo

Trần Văn Sinh, tỷ lệ viêm da dị ứng ở nhóm không sử dụng quần áo BHLĐ

thường xuyên là 3,92% và nhóm có sử dụng quần áo BHLĐ là 5,33% [36].

1.5. Một số giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động trong

sản xuất nông nghiệp

1.5.1. Một số giải pháp đã được triển khai trên thế giới

Một kế hoạch hành động toàn cầu giai đoạn 2008-2017 của Tổ chức Y tế

Thế giới (WHO) về các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao sức khỏe nghề

nghiệp bao gồm sức khỏe nghề nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế,

công nghiệp được đưa ra tại Hội nghị lần thứ 60 của WHO năm 2007. Các giải

21

pháp nhằm nâng cao sức khỏe nghề nghiệp, giảm bệnh tật và tai nạn thương

tích cho NLĐ nói chung và NLĐ trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng bao

gồm các giải pháp phòng ngừa và các giải pháp can thiệp điều trị. Các giải

pháp phòng ngừa chia thành 3 cấp độ: phòng ngừa cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp

độ 3. Phòng ngừa cấp độ 1 có mục tiêu ngăn ngừa bệnh tật hoặc tai nạn thương

tích xảy ra trước khi bắt đầu công việc có thể gây ra bệnh tật hoặc tại nạn

thương tích. Trong vấn đề sức khỏe nghề nghiệp, các giải pháp phòng ngừa

cấp độ 1 có mục tiêu loại bỏ hoặc giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm tới

sức khỏe hoặc tạo ra một rào cản làm giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm.

Trong ngăn ngừa cấp độ 1 tập trung vào 3 lĩnh vực chính bao gồm: môi trường,

điều kiện làm việc, các yếu tố thuộc hành vi của NLĐ và các giải pháp thuộc

lâm sàng [109]. Mô hình của giải pháp phòng ngừa cấp độ 1 được thể hiện rõ

trong hình dưới đây:

GIẢI PHÁP CAN THIỆP LÂM SÀNG

GIẢI PHÁP VỀ MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG

GIẢI PHÁP VỀ HÀNH VI NGƢỜI LAO ĐỘNG

- Cung cấp vắc xin - Điều trị - Tư vấn - Luật định và chính

- Thay đổi kỹ thuật - Kiểm soát kỹ thuật - Thay đổi hành chính - Khám sức khỏe

sách

trước tuyển dụng - Luật định và chính

- Biện pháp tăng cường sức khỏe - Giáo dục sức khỏe - Đào tạo - Cung cấp thông tin - Luật định và chính

sách

sách

Hành vi sức khỏe của ngƣời lao động

Bệnh tật, tai nạn thương tích

Yếu tố nguy cơ trong công việc

Hình 1.1. Mô hình các giải pháp phòng ngừa cấp độ 1 về sức khỏe nghề nghiệp [World Health Organization, 2012. Global Plan of Action on Workers' Health 2008-2017]

22

Các giải pháp này đã được chứng minh hiệu quả trong nhiều nghiên cứu

về việc phòng ngừa các bệnh tật, TNTT trong sản xuất nông nghiệp cũng như

trong các lĩnh vực khác. Các nghiên cứu này được tổng hợp trong một nghiên

cứu tổng quan của Verbeek và cộng sự năm 2013 [108].

Một số giải pháp cụ thể được triển khai và đánh giá hiệu quả nhằm bảo

vệ và nâng cao sức khỏe cho người lao động nông nghiệp. Theo Trung tâm

phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), sự kết hợp giữa cán bộ y tế

và các tổ chức xã hội ở cộng đồng có thể là phương pháp hiệu quả để phát triển

và thực hiện các hoạt động ngăn ngừa thương tích và bệnh tật đối với người

lao động nông nghiệp [60].

Các tổ chức xã hội ở cộng đồng và nhân viên y tế cùng hợp tác để kết

hợp những giải pháp và biện pháp phòng ngừa vào trong các công việc hàng

ngày để nâng cao sức khỏe và an toàn lao động cho người lao động trong sản

xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do hạn chế với thời gian và nguồn lực, các giải

pháp giáo dục sức khỏe ngắn hạn nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi

của người lao động trong việc đảm bảo các điều kiện an toàn vệ sinh lao động

và dự phòng bệnh tật nhằm giảm thiểu tai nạn thương tích cũng như bảo vệ và

nâng cao sức khỏe người lao động nông nghiệp. Giải pháp giáo dục sức khỏe

nên được kết hợp với các giải pháp khác để nâng cao hiệu quả trong việc bảo

vệ và nâng cao sức khỏe người lao động trong sản xuất nông nghiệp [84].

Một chương trình can thiệp tại Thái Lan, The Work Improvement in

Neighborhood Development (WIND), bao gồm truyền thông giáo dục sức

khỏe cho người bệnh về tác hại của HCBVTV, sử dụng phương tiện bảo hộ lao

động cá nhân khi sử dụng các máy móc nguy hiểm và tiếp xúc với HCBVTV

và lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ. Kết quả của việc thực hiện

chương trình đó được thể hiện ở nhiều sự cải thiện trong điều kiện làm việc

như tăng cường xây dựng những nơi nghỉ ngơi cho nông dân bằng những vật

liệu giá thành rẻ như tre, nứa; xây dựng nhà vệ sinh ở đồng ruộng cho người

nông dân. Bên cạnh đó, chương trình can thiệp cũng làm cải thiện kiến thức

của người lao động về tác hại của phân bón hóa học và HCBVTV và tăng

23

cường sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ và HCBVTV hữu cơ. Ngoài ra,

chương trình can thiệp này cũng làm tăng cường kiến thức và sử dụng các

phương tiện bảo hộ lao động như ủng cao su, găng tay, quần áo dài, khẩu

trang. Một đóng góp quan trọng của WIND đó là, có thể tập huấn nâng cao

trình độ cho các nhân viên chăm sóc sức khỏe tại các trung tâm chăm sóc sức

khỏe ban đầu trở thành các tình nguyện viên đến các làng và gặp người nông

dân để khuyến khích họ tăng cường các hành vi sức khỏe thường xuyên và

chăm sóc sức khỏe cho người nông dân. Từ đó, có thể thấy chương trình can

thiệp này có hiệu quả trong việc nâng cao sự an toàn vệ sinh lao động cho

người lao động trong sản xuất nông nghiệp [54].

Một chương trình đào tạo (AH&M) cho các nhân viên y tế ở các cơ sở

chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các vùng nông thôn nước Úc được tiến hành bởi

trường đại học Deakin từ năm 2010-2013. Chương trình đào tạo tập trung vào

việc nâng cao kiến thức, kỹ năng của nhân viên y tế tại các vùng nông thông về

dự đoán, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương

tích cho người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, còn thúc

đấy, hỗ trợ, nâng cao kiến thức các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp (các

nhà nông học, cán bộ khuyến nông) trong việc năng ngừa bệnh tật và thương

tích nghề nghiệp cho người nông dân. Chương trình đào tạo diễn ra trong 5

ngày gồm các nội dung về những nguy cơ, bệnh tật, thương tích mà người

nông dân có thể gặp phải, cách dự phòng những nguy cơ, bệnh tật, thương tích

đó, và cách chẩn đoán điều trị những bệnh tật thương tích trên. Sau khi kết

thúc chương trình đào tạo, 91% nhân viên y tế được đào tạo đồng ý rằng khóa

học có thể nâng cao khả năng dự phòng, chẩn đoán và điều trị các bệnh nghề

nghiệp, yếu tố nguy cơ và tai nạn thương tích cho người lao động trong lĩnh

vực nông nghiệp thuộc nơi họ sinh sống [57].

Một nghiên cứu can thiệp khác ở Ai Cập cũng áp dụng biện pháp giáo

dục sức khỏe cho người nông dân sử dụng thuốc trừ sâu. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, sau can thiệp, kiến thức đúng của người nông dân về thuốc trừ sâu và

24

những triệu chứng ngộ độc thuốc trừ sâu, tác hại của thuốc trừ sâu, các biện

pháp bảo hộ... tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Điểm trung

bình về kiến thức tăng từ 53,95 ± 6,9 (trước can thiệp) lên 55,35 ± 3,2 (sau can

thiệp), với p < 0,05. Sau can thiệp, điểm trung bình về thái độ tăng từ 10,65 ±

3,01 lên 11,15± 2,2, với p < 0,05. Điểm trung bình về thực hành cũng tăng từ

18,97 ± 7,64 (trước can thiệp) lên 19,27 ± 2,90 (sau can thiệp), với p < 0,05.

Đồng thời tỷ lệ người nông dân có hành vi thực hành đúng trong việc tuân thủ

các quy định an toàn về sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu tăng lên có ý nghĩa

thống kê ở thời điểm sau can thiệp (p < 0,05). Điều này cho thấy, biện pháp

giáo dục sức khỏe làm cải thiện rõ rệt kiến thức, thái độ và thực hành của

người nông dân trong việc sử dụng và bảo quản an toàn thuốc trừ sâu [91].

1.5.2. Một số giải pháp đã được triển khai tại Việt Nam

Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu can thiệp, chăm sóc sức khỏe và dự

phòng bệnh tật cho người lao động trong sản xuất nông nghiệp. Các nghiên

cứu thường được thực hiện cụ thể trên từng đối tượng lao động, mô hình canh

tác, sản xuất các loại cây trồng khác nhau, ở các vùng địa lý khác nhau nên các

giải pháp, các mô hình can thiệp cũng mang tính đặc thù cho từng mô hình

canh tác và có những ưu nhược điểm khác nhau.

Năm 2002, Bùi Thanh Tâm và cộng sự đã nghiên cứu mô hình cộng

đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV tại một huyện đồng bằng và một huyện

miền núi phía Bắc. Các hoạt động chủ yếu của mô hình dựa vào nguồn lực địa

phương, có sự tham gia tích cực của người dân. Tổ chức hoạt động của mô

hình là: Thành lập ban chỉ đạo (gồm đại diện Đảng ủy, UBND xã, Hợp tác xã

nông nghiệp, Hội khuyến nông, Trạm Y tế xã, Đài truyền thanh, Trường

THCS, Công an, Quản lý thị trường); toàn thể cộng đồng cùng tham gia, cùng

cam kết thực hiện; mọi hoạt động đều được bàn bạc chung, thực hiện theo kế

hoạch có giám sát và đánh giá. Trên cơ sở phân tích hiện trạng tình hình sử

dụng và nhiễm độc HCBVTV tại địa phương, ban chỉ đạo cùng với cộng đồng

thảo luận, xác định vấn đề ưu tiên, lựa chọn giải pháp can thiệp và xây dựng kế

25

hoạch thực hiện. Các giải pháp tập trung vào những nội dung như: Giáo dục

truyền thông về sử dụng an toàn thuốc BVTV tới từng hộ gia đình; tăng cường

năng lực của Trạm Y tế xã trong thực hành phòng và cấp cứu nhiễm độc thuốc

BVTV; quản lý người bán thuốc BVTV trên địa bàn xã, thôn; thực hiện an toàn

lao động và vệ sinh môi trường trong sử dụng thuốc BVTV. Sau gần 2 năm

thực hiện, mô hình can thiệp đã góp phần đáng kể nâng cao kiến thức và thực

hành sử dụng an toàn thuốc BVTV tại địa phương, kiến thức về sơ cấp cứu

trong trường hợp nhiễm độc cũng được tăng cường. Mô hình đã đem lại những

hiệu quả nhất định cho cộng đồng trong việc phòng ngừa nhiễm độc thuốc

BVTV [39].

Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010 đã xây dựng và triển

khai giải pháp can thiệp bằng mô hình “Nông - Tiểu - Cán” ở xã Tân Linh -

Đại Từ - Thái Nguyên nhằm làm giảm sự ảnh hưởng của HCBVTV đến sức

khỏe của người dân chuyên canh chè. Mô hình trên đã gắn kết được mối quan

hệ giữa “Nông dân - Tiểu thương buôn bán HCBVTV - Cán bộ y tế” trong hoạt

động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người nông dân. Mô hình đã đem lại lợi ích

cho cả ba nhân tố tạo nên mô hình: người nông dân biết cách phòng chống ngộ

độc HCBVTV, tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe; Người buôn bán HCBVTV tạo

được niềm tin đối với người nông dân; Người cán bộ y tế cơ sở được đào tạo

nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thành kế hoạch chăm sóc và bảo vệ sức

khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Mô hình

này nguồn lực không cần nhiều, dễ triển khai và phù hợp với điều kiện kinh tế

của khu vực miền núi, vùng cao với tính bền vững cao, có khả năng duy trì và

lợi ích lâu dài [23].

Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế đã triển khai thí điểm “Mô hình

kết hợp dịch vụ y tế lao động (BOSH & WIND) cho lao động nông nghiệp tại

Huế”. Nghiên cứu được sự hỗ trợ của Dự án “Bảo vệ sức khỏe người lao động

giai đoạn 2009-2011” do Bộ Y tế lao động và phúc lợi Nhật Bản tài trợ, Trung

tâm y tế dự phòng Thừa Thiên Huế tổ chức triển khai thí điểm lồng ghép cung

26

cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản và cải thiện điều kiện lao động trong nông

nghiệp tại hai xã của huyện Phong Điền - Thừa Thiên Huế năm 2010. Kết quả

của hoạt động đã từng bước phát triển cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản

tại 2 xã nghiên cứu nhằm củng cố và tăng cường các hoạt động phòng chống

bệnh nghề nghiệp, bệnh liên quan đến lao động và tai nạn lao động cho người

lao động nông nghiệp bằng cách tổ chức các lớp tập huấn về nội dung giới

thiệu chương trình nâng cao sức khoẻ nơi làm việc; hướng dẫn áp dụng bảng

kiểm ATVSLĐ trong nông nghiệp; một số văn bản pháp lý liên quan đến sức

khoẻ, an toàn nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp; một số bệnh, tai nạn

lao động hay gặp trong nông nghiệp và các biện pháp dự phòng. Nâng cao

năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã, thôn và cán bộ quản lý hợp tác xã về an toàn

vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp trong nông nghiệp. Áp

dụng phương pháp WIND để cải thiện điều kiện lao động nông nghiệp, mỗi

học viên tự xây dựng kế hoạch cải thiện điều kiện lao động cho mình và gia

đình bao gồm 2 cải thiện ngắn hạn trong 1 - 3 tháng và 1 cải thiện dài hạn

trong vòng 3 - 6 tháng với các nội dung: Sắp xếp về vận chuyển nông sản, nơi

làm việc và dụng cụ lao động; phòng chống tai nạn do điện và an toàn máy

nông nghiệp; an toàn trong sử dụng HCBVTV [11].

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn năm 2012 về “Thực trạng và giải

pháp can thiệp phòng chống tai nạn thương tích trong lao động sản xuất chè

tại Thái Nguyên”đã đưa ra mô hình các hoạt động can thiệp được tiến hành

trong một năm với 2 giải pháp là đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế,

đặc biệt là đội ngũ NVYTTB, về các kỹ năng truyền thông và sơ cấp cứu ban

đầu TNTT. Sau đó, thông qua đội ngũ NVYTTB, các kiến thức về TNTT được

truyển tải tới các hộ gia đình trồng chè tại địa bàn can thiệp dưới nhiều hình

thức như truyền thông trực tiếp, nói chuyện sức khỏe, thảo luận nhóm về các

tiêu chí an toàn vệ sinh lao động. Các hoạt động can thiệp trong nghiên cứu

này đã góp phần giảm thiểu các nguy cơ gây TNTT cho người lao động sản

xuất chè. Tuy nhiên so với một số can thiệp khác, hiệu quả đạt được trong

27

nghiên cứu này còn ở mức khá khiêm tốn. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn

chỉ tập trung vào hoạt động truyền thông là chính, do đó hiệu quả có thể chưa

được như mong muốn. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới cũng đã

chỉ rằng, bên cạnh việc truyền thông giáo dục cần có thêm các chế tài liên quan

đến hệ thống chính sách chế độ và pháp luật [46].

Nhiều đề tài nghiên cứu về sức khỏe người lao động nông nghiệp đã

được tiến hành song vẫn chỉ ở mức thăm dò, thử nghiệm do chưa được đầu tư

nhiều về cơ sở vật chất, việc duy trì các mô hình can thiệp sau khi kết thúc đề

tài gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí, thiếu phương tiện bảo hộ lao động,

việc trang bị và cung cấp các phương tiện sản xuất thiếu đồng bộ, ý thức của

người lao động chưa cao... Các kết quả nghiên cứu thực trạng môi trường sức

khỏe của nông dân trồng lúa, trồng rau, trồng chè, cà phê… đã gợi ý nhiều điều

cho công tác y học lao động đối với đối tượng này và đã được các cấp chính

quyền quan tâm tuy nhiên hiệu quả của các giải pháp can thiệp trong những

năm vừa qua vẫn chưa thực sự rõ rệt, đòi hỏi cần phải có thêm những nghiên

cứu mới ở nhiều địa phương khác nhau, trên nhiều đối tượng người lao động

khác nhau để tìm ra những giải pháp mới thực sự hữu hiệu, khả thi nhằm tạo ra

một môi trường lao động nông nghiệp an toàn, bảo vệ tốt nhất sức khỏe của

người lao động nông nghiệp [23].

Tác giả Lê Vân Trình đưa ra một số mô hình, giải pháp nhằm chăm sóc

sức khỏe người lao động nông nghiệp tại Việt Nam bao gồm làm tốt công tác

truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cộng động nhằm nâng cao sự hiểu biết

cảu người dân về bảo vệ môi trường và ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do

quá trình sản xuất nông nghiệp gây ra tới sức khỏe. Bên cạnh đó cần tăng

cường sự phối hợp của các đoàn thể quần chúng với chính quyền trong công

tác chăm sóc sức khỏe người lao động nông nghiệp [45].

28

1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu

Lục Ngạn là một huyện miền núi của Tỉnh Bắc Giang, có địa giới hành

chính phía Bắc giáp huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng - Lạng Sơn; phía Tây

và Nam giáp huyện Lục Nam - Bắc Giang; phía Đông giáp huyện Sơn Động -

Bắc Giang. Trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Bắc Giang 40km, có

tổng diện tích tự nhiên là 101.223,72 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp

chiếm 26,7%. Có 30 đơn vị hành chính gồm 29 xã và 1 thị trấn. Dân số 204.416 người, mật độ dân số 211,12 người/km2. Có 7 dân tộc anh em cùng

sinh sống là Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí, Sán Dìu, Hoa, Cao Lan.

Về địa hình, huyện Lục Ngạn là một huyện miền núi, đất đai ở vùng này

thích hợp với trồng các loại cây ăn quả như: hồng, nhãn, cam, bưởi, vải thiều...

Đặc biệt là cây vải thiều, vùng này đã và đang phát triển thành một vùng

chuyên canh vải thiều lớn nhất cả nước.

Về khí hậu, Lục Ngạn nằm trọn trong vùng Đông Bắc Việt Nam nên

chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa, trong đó có tiểu vùng khí hậu

mang nhiều nét đặc trưng của vùng miền núi, có khí hậu tương tự các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,50C, vào tháng 6 cao nhất là 33,50C, tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp nhất là 16,40C. Bức xạ

nhiệt trung bình so với các vùng khí hậu nhiệt đới, số giờ nắng bình quân cả

năm là 1.729 giờ, số giờ nắng bình quân trong ngày là 4,4 giờ. Với đặc điểm

bức xạ nhiệt như vậy là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng.

Độ ẩm không khí trung bình là 81%, cao nhất là 85% và thấp nhất là 72%. Gió

bão: là vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, vào mùa đông tốc độ gió

bình quân 2,2m/s, mùa hạ có có gió mùa đông nam, là vùng ít chịu ảnh hưởng

của bão. Đánh giá chung về điều kiện khí hậu thời tiết có thể thấy Lục Ngạn là

vùng có lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn hơn, ẩm độ

không khí không quá cao, lượng bức xạ nhiệt trung bình, đó là những yếu tố

thuận lợi tạo điều kiện cho cây ăn quả (nhất là vải thiều) đậu quả tốt hơn khi ra

hoa thụ phấn so với các huyện khác trong tỉnh Bắc Giang.

29

Diện tích trồng cây ăn quả nói chung và vải thiều nói riêng của huyện

Lục Ngạn ngày càng được mở rộng, sản lượng vải thu hoạch tăng theo từng

năm. Năm 2003 toàn huyện có diện tích trồng vải thiều là 15.381 ha, sản lượng

quả thu hoạch đạt 74.751 tấn. Năm 2015, với tổng diện diện trồng vải toàn tỉnh

là trên 17.000 ha, đạt sản lượng 118.000 tấn. Do vậy công tác chăm sóc và bảo

vệ sức khỏe người lao động nói chung, người canh tác vải nói riêng tại huyện

Lục Ngạn có vai trò quan trọng vào thắng lợi đối với sự nghiệp phát triển kinh

tế xã hội địa phương [36], [37], [48].

Là một huyện có diện tích trồng vải lớn nhất cả nước nhưng các nghiên

cứu về điều kiện lao động, sức khỏe của người chuyên canh vải tại Lục Ngạn

còn hạn chế. Tính đến thời điểm nghiên cứu chỉ có nghiên cứu của tác giả Trần

Văn Sinh năm 2009 về thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và các yếu

tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn. Tuy nhiên, nghiên cứu

cũng chỉ dừng lại ở mức mô tả chứ chưa xây dựng, triển khai các giải pháp can

thiệp nhằm cải thiện điều kiện lao động, nâng cao sức khỏe cho người lao động

chuyên canh vải. Vì vậy việc nghiên cứu, đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện

điều kiện lao động và chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho người lao động chuyên

canh vải tại huyện Lục Ngạn là vô cùng cần thiết, góp phần nâng cao chất

lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế xã hội của huyện Lục

Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

30

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 04/2016

đến tháng 10/2018.

- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại xã Thanh Hải và

xã Phượng Sơn của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Đây là hai xã có diện

tích trồng vải lớn của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là người lao động trực tiếp chuyên canh vải.

- Điều kiện lao động: các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió

- Tiêu chuẩn lựa chọn:

31

+ Người lao động trực tiếp chuyên canh vải trong những hộ gia đình

chuyên canh vải có diện tích trồng vải từ 01 ha trở lên;

+ Có thời gian chăm sóc vải từ 01 năm trở lên;

+ Tự nguyện tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Những người lao động trong gia đình không tham gia chuyên canh vải;

+ Có diện tích trồng vải dưới 1 ha.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu gồm: thiết kế mô tả cắt ngang và thiết kế can thiệp

trước sau có đối chứng. Thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định

lượng.

2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu

2.3.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu mô tả:

* Cỡ mẫu mô tả:

Tính cỡ mẫu mô tả theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ như sau

[3], [19]:

Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.

z1-/2: Hệ số giới hạn tin cậy (tra từ bảng z: với mức ý

nghĩa thống kê α=5% thì z =1,96).

p: Ấn định p = 0,35 (Tỷ lệ người chuyên canh chè mắc

bệnh viêm mũi theo NC của Nguyễn Tuấn Khanh

năm 2010 là 34,8%, làm tròn và lấy p=0,35 [23].

d: Sai số mong muốn (lấy d=0,035).

32

Từ công thức trên, chúng tôi tính được n = 714 và lấy dư thêm 10%

phòng bỏ cuộc do thời gian nghiên cứu dài. Trong nghiên cứu, cỡ mẫu được

chọn là 789 người.

* Chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn

- Chọn huyện: chọn chủ đích huyện có diện tích trồng vải lớn nhất tỉnh

Bắc Giang, chúng tôi chọn huyện Lục Ngạn để tiến hành nghiên cứu.

- Chọn xã: chọn chủ đích xã có số người canh tác vải theo tiêu chuẩn

chọn mẫu. Nghiên cứu chọn ra 2 xã có sự tương đồng là Thanh Hải và Phượng

Sơn để tiến hành nghiên cứu.

- Chọn hộ gia đình: các hộ theo tiêu chuẩn phải có diện tích canh tác vải

ít nhất từ 01 ha trở lên thuộc xã Thanh Hải và xã Phượng Sơn, huyện Lục

Ngạn, tỉnh Bắc Giang để đảm bảo có đủ công việc chăm sóc quanh năm.

+ Lập danh sách các đối tượng người lao động đủ tiêu chuẩn nghiên cứu

đưa vào khung mẫu dựa trên danh sách các hộ gia đình đã được chọn trước đó,

tách riêng theo 2 xã Thanh Hải và Phượng Sơn.

+ Chọn đối tượng người lao động cho mẫu nghiên cứu theo phương

pháp ngẫu nhiên hệ thống:

Xã Thanh Hải: Do số lượng đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu là 1.245

người và số lượng người lao động tối thiểu trong mẫu nghiên cứu là 390 người

(n) nên theo công thức ta tính được khoảng cách mẫu là 3 (k=3). Chọn ngẫu

nhiên đối tượng nghiên cứu đầu tiên trong 3 đối tượng đầu tiên (Đã chọn đối

tượng thứ 2); những đối tượng nghiên cứu tiếp theo có số thứ tự bằng số thứ tự

của đối tượng nghiên cứu ngay trước đó cộng với 3; cứ như vậy cho đến khi đủ

số lượng nghiên cứu cần thiết.

Xã Phượng Sơn: Do số lượng đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu là

1.054 người và số lượng người lao động tối thiểu trong mẫu nghiên cứu là 390

người (n) nên theo công thức ta tính được khoảng cách mẫu là 2 (k=2). Chọn

ngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu đầu tiên trong 2 đối tượng đầu tiên (Đã chọn

33

đối tượng thứ 1); những đối tượng nghiên cứu tiếp theo có số thứ tự bằng số

thứ tự của đối tượng nghiên cứu ngay trước đó cộng với 2; cứ như vậy cho đến

khi đủ số lượng nghiên cứu cần thiết.

Kết quả cỡ mẫu nghiên cứu mô tả cuối cùng là 789 người, trong đó số

đối tượng nghiên cứu thuộc xã Thanh Hải là 406 người, số đối tượng nghiên

cứu thuộc xã Phượng Sơn là 383 người.

2.3.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu can thiệp

Chọn cỡ mẫu điều tra theo công thức [3, 19]:

Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu của mỗi nhóm (xã) nghiên cứu.

z1-/2: Hệ số giới hạn tin cậy (tra từ bảng z: với mức ý

nghĩa thống kê α=5% thì z =1,96).

Z1-: Lực mẫu nghiên cứu (Z1-= 0,84).

(Lực mẫu thường được lựa chọn là 80%)

p1: Ấn định p1= 0,35 (Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi của

người dân chuyên canh chè theo nghiên cứu của

Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010 là 34,8%) [23].

p2: Ước lượng sau can thiệp, mong muốn tỷ lệ viêm

mũi cấp tính sẽ giảm xuống còn 20% (p2 = 0,20).

Từ công thức trên, kết quả tính được cỡ mẫu can thiệp n = 135 người.

Trên thực tế chúng tôi chọn phương pháp can thiệp cộng đồng, vì vậy

toàn bộ đối tượng nghiên cứu điều tra trước can thiệp thuộc xã Thanh Hải (406

người) đều được đưa vào can thiệp để đảm bảo an toàn về khía cạnh y đức.

Tương tự như vậy các đối tượng nghiên cứu thuộc xã Phượng Sơn (383 người)

34

tương ứng cũng được chọn làm nhóm đối chứng.

Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, kỹ thuật chọn nên mẫu xét nghiệm định

lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong máu của đối tượng nghiên cứu,

chúng tôi vẫn phải áp dụng theo cỡ mẫu can thiệp. Chúng tôi đã lấy mẫu, xét

nghiệm ở xã Thanh Hải là 137 người và xã Phượng Sơn là 142 người.

2.3.2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu, thu thập số liệu định tính

Mục tiêu của việc thu thập các số liệu nghiên cứu định tính là nhằm xác

định những cảm nhận, đánh giá về điều kiện lao động và các giải pháp trong

chăm sóc sức khỏe người lao động chuyên canh vải.

- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu được ấn định là 02 cuộc.

Chọn mẫu phỏng vấn sâu chọn chủ đích, theo kinh nghiệm. Chúng tôi

chọn những người có vai trò, trách nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe

người lao động chuyên canh vải tại địa phương là lãnh đạo Đảng, chính quyền.

Các đối tượng này sẽ hỗ trợ và hợp tác trong suốt quá trình nghiên cứu và can

thiệp.

- Cỡ mẫu thảo luận nhóm được ấn định là 03 cuộc, mỗi cuộc thảo luận

nhóm có 7 người.

Chọn mẫu thảo luận nhóm chọn chủ đích, theo kinh nghiệm. Chúng tôi

nhận thấy vấn đề can thiệp thành công hay không phải được đánh giá trên cơ

sở hưởng ứng và tham gia của những người dân, người lao động trực tiếp

chuyên canh vải. Chúng tôi chọn những người chuyên canh vải nhiều năm

(Trên 5 năm), là những người nhanh nhẹn, nhiệt tình và có trách nhiệm cao với

công việc và phát ngôn có trách nhiệm với cộng đồng... Cách chọn mẫu thảo

luận nhóm này được ứng dụng cho cả thảo luận đầu vào và đầu ra.

35

2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu

2.4.1. Biến số, chỉ số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

- Tuổi: được chia ra thành các nhóm tuổi sau: nhóm dưới 20 tuổi; nhóm

từ 20 - 29 tuổi; nhóm từ 30 - 39 tuổi; nhóm từ 40 - 49 tuổi; nhóm từ 50 - 59

tuổi; nhóm từ 60 tuổi trở lên.

- Giới: là giới tính của đối tượng nghiên cứu gồm 2 nhóm nam và nữ

- Dân tộc: được chia làm hai nhóm là dân tộc kinh và dân tộc khác.

- Trình độ văn hóa: được chia theo các nhóm sau:

+ Mù chữ: là không biết đọc và viết;

+ Tiểu học: là người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12;

+ THCS: là người đã học hết lớp 7/10 hoặc 9/12;

+ THPT trở lên: là người học hết lớp 10/10 hoặc 12/12 trở lên.

- Tuổi nghề: được tính bằng năm dương lịch tại thời điểm nghiên cứu trừ

đi năm bắt đầu tham gia trồng và chăm sóc vải. Tuổi nghề được chia ra 5 nhóm

gồm: nhóm dưới 5 năm; nhóm từ 5 - 9 năm; nhóm từ 10 - 14 năm; nhóm từ 15

- 19 năm; nhóm từ 20 năm trở lên.

2.4.2. Biến số, chỉ số về điều kiện lao động

- Thời gian làm việc trong ngày: Được tính theo tổng thời gian làm việc

liên quan việc trông, chăm sóc, thu hoạch vải. Thời gian làm việc được chia ra

2 nhóm là nhóm < 8 giờ/ ngày và nhóm ≥ 8 giờ/ ngày.

- Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió của huyện Lục Ngạn: được thu thập dựa

trên số liệu thống kê hàng năm của Trạm Khí tượng thủy văn huyện Lục Ngạn,

tỉnh Bắc Giang.

- Các chỉ số về ATVSLĐ của người chuyên canh vải:

+ Tỷ lệ NLĐ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV:

là tỷ lệ người nông dân sử dụng khẩu trang chuyên dụng trong danh mục trang

bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nông nghiệp khi pha chế và

36

phun HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH [5].

+ Tỷ lệ NLĐ đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại: là tỷ lệ

người nông dân sử dụng găng tay dày, dài trong danh mục trang bị phương tiện

bảo vệ cá nhân cho người lao động nông nghiệp khi pha chế và phun

HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH [5].

+ Tỷ lệ NLĐ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV: là tỷ lệ

người nông dân sử dụng kính chuyên dụng trong danh mục trang bị phương

tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nông nghiệp khi pha chế và phun

HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH [5].

+ Tỷ lệ NLĐ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại

trang trại: tỷ lệ người nông dân sử dụng mũ vải và quần áo chuyên dụng bằng

vải bạt trong danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao

động nông nghiệp khi pha chế và phun HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-

BLĐTBXH [5].

+ Tỷ lệ NLĐ không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV.

+ Tỷ lệ NLĐ phun HCBVTV xuôi theo chiều gió.

+ Tỷ lệ NLĐ cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt.

+ Tỷ lệ NLĐ thu gom, xử lý vỏ bao bì HCBVTV sau phun theo quy định

+ Tỷ lệ NLĐ tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi

phun HCBVTV.

+ Tỷ lệ NLĐ có máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm,

đánh giá đảm bảo an toàn.

- Chỉ số về việc khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải:

+ Tỷ lệ NLĐ khám sức khỏe định kỳ hằng năm.

+ Tỷ lệ NLĐ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị khi có vấn đề

về sức khỏe.

37

2.4.3. Biến số, chỉ số về tình trạng sức khỏe, bệnh tật

- Tỷ lệ mắc một số chứng và bệnh thường gặp ở người dân chuyên canh

vải: xác định, phân loại cơ cấu bệnh theo các chuyên khoa, chúng tôi áp dụng

theo bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và triệu chứng có liên quan

phiên bản lần thứ 10 (ICD 10) tập 1 và tập 2 ban hành theo Quyết định số

3970/QĐ-BYT ngày 24/9/2015 của Bộ Y tế [8].

- Phân loại sức khỏe của người chuyên canh vải: phân loại sức khỏe

theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 08 năm 1997 của Bộ trưởng

Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám

định kỳ cho người lao động”. Phân loại sức khỏe được chia thành 5 loại: Loại

I: Rất khỏe; Loại II: Khỏe; Loại III: Trung bình; Loại IV: Yếu; Loại V: Rất

yếu [7].

- Kết quả xét nghiệm hoạt tính enzym cholinesterase trong máu: hoạt độ

của enzym cholinesterase trong máu của người bệnh được xác định theo

phương pháp động học enzyme. Enzym cholinesterase được xét nghiệm trên

máy sinh hóa bán tự động của hãng Biosystems, model: BTS- 350, nước sản

xuất: Đan Mạch. Hóa chất chính Cholinesterase hãng Graine phù hợp với hệ

thống máy sinh hóa, các loại nước rửa hệ thống đi kèm. Dựa vào kết quả xét

nghiệm, chia làm hai loại:

+ Bình thường: khi giá trị từ 5.300-12.900 U/L;

+ Bất thường: khi giá trị không nằm trong khoảng 5.300-12.900 U/L.

2.4.4. Biến số, chỉ số về các yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng

bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải

- Mối liên quan của một số yếu tố như tuổi, giới, thời gian làm việc với

nguy cơ mắc một số chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải.

- Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ và dự

phòng bệnh tật của người chuyên canh vải với nguy cơ mắc các chứng bệnh

thường gặp:

38

+ Kiến thức của người chuyên canh vải: tỷ lệ người chuyên canh vải có

kiến thức về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật ở 2 mức độ: đạt và chưa đạt.

+ Thái độ của người chuyên canh vải: tỷ lệ người chuyên canh vải có

thái độ về đảm bảo ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật ở 2 mức độ: tốt và chưa tốt.

+ Thực hành của người chuyên canh vải: tỷ lệ người chuyên canh vải

thực hành về đảm bảo ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật ở 2 mức độ: đạt và chưa

đạt.

- Mối liên quan giữa các chỉ số về ATVSLĐ của người chuyên canh vải

với nguy cơ mắc một số chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải

2.4.5. Biến số, chỉ số về hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe

- Hiệu quả can thiệp đối với với kiến thức, thái độ, thực hành về

ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật của người chuyên canh vải.

- Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện các chỉ số về ATVSLĐ của

người chuyên canh vải.

- Hiệu quả can thiệp trong việc khám phát hiện bệnh của người chuyên

canh vải:

+ Tỷ lệ NLĐ khám sức khỏe định kỳ hằng năm.

+ Tỷ lệ NLĐ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị khi có vấn đề

về sức khỏe.

- Hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe đối với tỷ lệ mắc một số chứng

bệnh thường gặp của người chuyên canh vải.

- Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tai nạn lao động phải nghỉ việc và say

nắng, say nóng trong khi làm việc tại trang trại.

- Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện các chỉ số về ATVSLĐ của

người chuyên canh vải.

39

2.5. Nội dung can thiệp

2.5.1. Đối tượng can thiệp

Can thiệp toàn bộ đối tượng nghiên cứu là người chuyên canh vải tại xã

Thanh Hải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu.

2.5.2. Thời gian can thiệp

Từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2018

2.5.3. Nội dung can thiệp

* Bước 1: Xác định nội dung cần can thiệp

- Thông qua việc nghiên cứu trước can thiệp và kết quả của các cuộc

thảo luận nhóm với các bên liên quan như lãnh đạo cộng đồng, CBYT xã... và

người dân chuyên canh vải, chúng tôi cho rằng các giải pháp can thiệp tổng

hợp là phù hợp. Các ý kiến của địa phương cũng thống nhất là tập trung can

thiệp chính và nhiều hơn là hai vấn đề ưu tiên như sau:

+ Can thiệp nhằm cải thiện kiến thức, thái độ và thực hành đảm bảo điều

kiện ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật cho người chuyên canh vải.

+ Tăng cường kỹ năng chăm sóc sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho người

dân đối với các CBYT và NVYTTB của xã như kỹ năng khám chữa bệnh đặc

thù ở người canh tác vải; kỹ năng truyền thông dự phòng bệnh tật đặc biệt là

kỹ năng tư vấn tại Trạm Y tế cho cán bộ y tế xã và tư vấn tại hộ gia đình cho

NVYTTB.

* Bước 2: Chuẩn bị nguồn lực

- Bước này gồm việc tập huấn cho lãnh đạo cộng đồng như cán bộ Hội

nông dân, cán bộ khuyến nông, trưởng thôn và chủ cửa hàng bán HCBVTV ở

xã về các nội dung phương pháp canh tác vải an toàn, sử dụng an toàn

HCBVTV và sử dụng các biện pháp bảo hộ lao động khi canh tác vải cũng như

dự phòng một số bệnh thường gặp của người canh tác vải.

40

- Bên cạnh đó, tổ chức 01 buổi tập huấn cho cán bộ y tế xã và NVYTTB

về các nội dung: phương pháp cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh; kỹ năng

phòng chống và cấp cứu nhiễm độc HCBVTV; tư vấn dự phòng các bệnh

thường gặp tại Trạm Y tế; phòng chống bệnh thường gặp ở người canh tác vải

như cách sử dụng các phương tiện BHLĐ; cách bảo quản, sử dụng HCBVTV;

cách phòng tránh ngộ độc HCBVTV, các dấu hiệu nhận biết của ngộ độc, xử

trí khi bị ngộ độc... và phương pháp tư vấn sức khỏe tại hộ gia đình hay vườn

vải.

* Bước 3: Triển khai thực hiện

Chúng tôi kết hợp cả việc truyền thông trực tiếp và truyền thông gián

tiếp nhằm làm thay đổi kiến thức, thái độ và hành vi về đảm bảo điều kiện

ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật cho người chuyên canh vải.

- Truyền thông trực tiếp: Tổ chức 04 buổi truyền thông giáo dục sức

khỏe với 850 người tham dự, trong đó có cả những người trong nhóm can thiệp

và những người dân không thuộc nhóm can thiệp. Nội dung truyền thông giáo

dục sức khỏe bao gồm các nội dung về đảm bảo điều kiện ATVSLĐ, dự phòng

bệnh tật, quy trình sử dụng và bảo quản an toàn HCBVTV, sử dụng các

phương tiện bảo hộ lao động trong canh tác vải cũng như việc khám chữa bệnh

định kì, phát hiện sớm và điều trị một số bệnh thường gặp.

- Truyền thông gián tiếp: Phát tờ rơi tới các hộ gia đình trong nhóm can

thiệp. Tờ rơi với màu sắc đẹp, thu hút sự chú ý của mọi người, nội dung ngắn

gọn, đầy đủ và dễ hiểu. Tờ rơi còn luôn có tại các cửa hàng bán HCBVTV và

trạm y tế xã, tất cả mọi người đến mua HCBVTV và khám bệnh đều được

cung cấp miễn phí. Tổ chức phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh của xã

và các thôn xóm về các nội dung về đảm bảo điều kiện ATVSLĐ, dự phòng

bệnh tật cho người chuyên canh vải.

41

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng

2.5.4. Giám sát can thiệp

Người tham gia giám sát là những thành viên trong nhóm nghiên cứu,

cán bộ trạm y tế xã. Những cán bộ này được dự lớp tập huấn kỹ năng hướng

dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng an toàn HCBVTV tại các hộ gia đình.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát công việc của đội ngũ cộng tác

viên, đồng thời các cán bộ trong ban chỉ đạo cũng đi thăm ngẫu nhiên các hộ

gia đình và xem xét tình hình thực tế sử dụng HCBVTV của họ.

2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu

2.6.1. Thu thập số liệu đ nh lượng

Sau khi chọn được đối tượng nghiên cứu phù hợp với tiêu chuẩn chọn

mẫu. Nghiên cứu viên giải thích về mục tiêu và phương pháp nghiên cứu và

mời họ tham gia vào nghiên cứu. Khi họ đồng ý tham gia vào nghiên cứu,

nghiên cứu viên tiến hành các bước thu thập số liệu:

* Bước 1: Thu thập số liệu trước can thiệp ở cả 2 xã nghiên cứu.

- Nghiên cứu viên sử dụng phiếu thu thập câu hỏi được thiết kế sẵn để

thu thập số liệu của các nội dung về đặc điểm nhân khẩu học như tuổi giới,

trình độ học vấn; kiến thức, thái độ và thực hành của người dân chuyên canh

vải về ATVSLĐ; thực trạng đảm bảo điều kiện ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật

của người dân chuyên canh vải. Nghiên cứu viên sẽ sử dụng bộ câu hỏi và

bảng kiểm để phỏng vấn và quan sát hành vi thực hành về đảm bảo ATVSLĐ.

42

- Khám lâm sàng lần 1: được tiến hành bởi các bác sỹ có trình độ chuyên

khoa I hoặc thạc sỹ trở lên, hiện đang làm việc tại Trường Trung cấp Y tế Bắc

Giang, Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn và Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc

Giang. Khám lâm sàng toàn diện với các chuyên khoa, đặc biệt là các bệnh liên

quan, gặp nhiều ở người lao động nông nghiệp. Khám, chẩn đoán xác định các

chứng, bệnh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và phân loại bệnh theo ICD-10 (Phụ

lục 03).

- Xét nghiệm cận lâm sàng lần 1: lấy bệnh phẩm của đối tượng nghiên

cứu và chuyển về xét nghiệm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc

Giang. Việc lấy bệnh phẩm và bảo quản bệnh phẩm do các kỹ thuật viên

chuyên khoa xét nghiệm thực hiện.

* Bước 2: Tiến hành can thiệp và giám sát can thiệp đối với đối tượng

nghiên cứu được lựa chọn thuộc xã can thiệp (xã Thanh Hải)

* Bước 3: Thu thập số liệu sau can thiệp.

- Nghiên cứu viên tiến hành lựa chọn các đối tượng nghiên cứu phù hợp

với tiêu chuẩn chọn mẫu. Tiến hành thu thập số liệu sau can thiệp về kiến thức,

thái độ và thực hành về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật bằng phương pháp

giống như phương pháp thu thập số liệu trước can thiệp ở xã Thanh Hải. Thu

thập số liệu lần 2 về kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ và dự phòng

bệnh tật tại Xã Phượng Sơn.

- Khám lâm sàng lần 2: khám lâm sàng toàn diện với các chuyên khoa

sâu, đặc biệt là các bệnh liên quan, gặp nhiều ở người lao động nông nghiệp.

Khám, chẩn đoán xác định các chứng, bệnh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và

phân loại bệnh theo ICD-10 (Phụ lục 03) giống như khám lâm sàng lần 1.

- Xét nghiệm cận lâm sàng lần 2: Lấy bệnh phẩm của đối tượng nghiên

cứu và chuyển về xét nghiệm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc

Giang. Việc lấy bệnh phẩm, bảo quản bệnh phẩm và quy trình, phương pháp

xét nghiệm giống như lần 1.

43

* Bước 4: Sau khi thu thập được số liệu, nghiên cứu viên tiến hành kiểm

tra các phiếu thu thập số liệu, tiến hành mã hóa và nhập số liệu.

2.6.2. Thu thập số liệu đ nh tính

Số liệu định tính được thu thập bằng 2 phương pháp: phỏng vấn sâu và

thảo luận nhóm

- Phỏng vấn sâu: Nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn sâu đối tượng

nghiên cứu đã được lựa chọn chủ đích là lãnh đạo địa phương của xã Thanh

Hải và Phượng Sơn vào thời gian đã hẹn trước. Nội dung phỏng vấn sâu bao

gồm các câu hỏi về Điều kiện lao động của người chuyên canh vải; Vấn đề sức

khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải và những giải pháp đảm bảo an toàn

và sức khỏe, dự phòng bệnh tật đối với người chuyên canh vải. Số liệu được

thu thập bằng cách ghi âm cuộc phỏng vấn với sự cho phép của đối tượng

nghiên cứu.

- Thảo luận nhóm: Nghiên cứu viên tiến hành 3 cuộc thảo luận nhóm

cho 3 nhóm đối tượng cán bộ y tế địa phương, người bán HCBVTV và người

nông dân chuyên canh vải về các nội dung về yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến

sức khỏe người chuyên canh vải, các vấn đề sức khỏe thường gặp, vấn đề sử

dụng HCBVTV và các giải pháp để chăm sóc sức khỏe người chuyên canh vải.

Số liệu được thu thập bằng ghi chép nội dung thảo luận và ghi âm.

2.7. Đánh giá chỉ số nghiên cứu

- Kiến thức của người dân chuyên canh vải về ATVSLĐ và dự phòng

bệnh tật:

+ Bộ câu hỏi về kiến thức có 10 câu hỏi, trong mỗi câu hỏi có nhiều đáp

án trả lời.

+ Cách tổng hợp điểm và đánh giá: Mỗi phương án trả lời đúng được

tính là 01 điểm, sau đó tính tổng điểm kiến thức. Điểm thấp nhất là 0 điểm,

điểm cao nhất cho phần kiến thức là 38 điểm. Điểm kiến thức được chia làm 2

mức là kiến thức đạt và kiến thức chưa đạt. Điểm đạt là khi trả lời được từ 70%

44

trở lên (Từ 27/38 câu trở lên).

- Thái độ của người dân chuyên canh vải về đảm bảo ATVSLĐ và dự

phòng bệnh tật:

+ Bộ câu hỏi về thái độ gồm 5 câu hỏi theo thang điểm Likert 5 mức.

Mức 1 điểm tương ứng với “Rất không đồng ý”; 2 điểm tương ứng với “Không

đồng ý”; 3 điểm tương ứng với “Bình thường”; 4 điểm tương ứng với “Đồng

ý” và 5 điểm tương ứng với “Rất đồng ý”.

+ Điểm thái độ được tính theo giá trị trung bình của 5 câu hỏi. Theo đó,

thái độ tốt khi điểm trung bình ≥ 4 điểm; Thái độ chưa tốt khi điểm trung bình

< 4 điểm.

- Thực hành của người dân chuyên canh vải về đảm bảo ATVSLĐ và dự

phòng bệnh tật:

+ Sử dụng phiếu điều tra có 10 câu hỏi để đánh giá thực hành của người

dân chuyên canh vải về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật, trong mỗi câu hỏi có

nhiều phương án trả lời.

+ Cách tổng hợp điểm và đánh giá: Mỗi phương án trả lời đúng được

tính là 01 điểm, sau đó tính tổng điểm thực hành. Điểm thấp nhất là 0 điểm,

điểm cao nhất cho phần thực hành là 15 điểm. Điểm càng cao thì thực hành

càng tốt. Thực hành về đảm bảo điều kiện ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật

được chia làm 2 mức độ là thực hành đạt và không đạt. Thực hành đạt là khi

điểm thực hành từ 70% tổng điểm trở lên (≥ 11 điểm). Thực hành không đạt là

khi tổng điểm thực hành < 11 điểm.

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu

- Căn cứ theo các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế;

nhóm nghiên cứu tổ chức khám, phát hiện và đánh giá các bệnh, chứng bệnh

thường gặp ở người lao động chuyên canh vải. Sau khi được khám lâm sàng,

thông tin về các chứng bệnh của đối tượng nghiên cứu được ghi chép đầy đủ

45

theo mẫu bệnh án nghiên cứu.

- Đánh giá, phân tích kết quả xét nghiệm cận lâm sàng được tiến hành

sau khi có kết quả xét nghiệm từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc

Giang. Căn cứ đánh giá kết quả xét nghiệm theo quy định của Bộ Y tế.

- Số liệu thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hóa và được nhập, xử lý

thống kê bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.

- Các thuật toán được sử dụng trong nghiên cứu:

+ Tính tỷ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.

+ Sử dụng kiểm định T-test để so sánh sự khác nhau về giá trị trung bình

của hai nhóm.

+ Sử dụng kiểm định χ2 (Chi square) để so sánh sự khác nhau về tỷ lệ

của các nhóm.

- Số liệu phân tích được trình bày dưới dạng bảng tần số, tỷ lệ, trung bình

hoặc đồ thị.

- Sự khác biệt kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ và dự phòng

bệnh tật trước và sau can thiệp được xử lý bằng test thống kê ghép cặp

McNemar và t- test, với mức độ ý nghĩa thống kê là 0,05.

- Đánh giá hiệu quả can thiệp dựa vào chỉ số hiệu quả (CSHQ). các tỷ lệ

được tính theo công thức [19].

CSHQ % =

Trong đó: P1: Là kết quả (số lượng hoặc tỷ lệ) của chỉ số nghiên

cứu trước can thiệp

P2: Là kết quả (số lượng hoặc tỷ lệ) của chỉ số nghiên

cứu sau can thiệp

46

Khi đó hiệu quả can thiệp được tính bằng công thức:

HQCT = CSHQ % Can thiệp - CSHQ % Đối chứng

- Số liệu định tính được thu thập bằng ghi âm sau đó gỡ băng nội dung

phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.

2.9. Đạo đức nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu được giải thích để họ hiểu mục đích của cuộc

phỏng vấn, khám bệnh và để họ hợp tác trong quá trình nghiên cứu. Nghiên

cứu được tiến hành trên cơ sở tự nguyện tham gia của cộng đồng và các đối

tượng nghiên cứu, không gây tác động làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, sinh

hoạt, kinh tế của người dân. Đối tượng nghiên cứu có thể rút khỏi nghiên cứu

bất cứ lúc nào mà không phải chịu bất kỳ tác động tiêu cực.

- Những thông tin của đối tượng nghiên cứu cung cấp cũng như các kết

quả khám lâm sàng, xét nghiệm đều được giữ bí mật, trung thực, chính xác và

chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

- Đề tài tiến hành phải được phép theo quy định của Hội đồng khoa học,

nay là Hội đồng y đức, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.

47

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới của đối tượng nghiên cứu

Giới

Nam

Nữ

Tổng số

Tuổi

SL

%

SL

%

SL

%

< 20 tuổi

10

2,8

8

1,9

18

2,3

20 - 29 tuổi

82

22,7

52

12,2

134

17,0

30 - 39 tuổi

55

15,2

87

20,4

142

18,0

40 - 49 tuổi

81

22,4

99

23,2

180

22,8

50 - 59 tuổi

100

27,6

124

29,0

224

28,4

60 tuổi trở lên

34

9,4

57

13,3

91

11,5

Tổng số

362

45,8

427

54,2

789

100

Nhận xét:

Tỷ lệ người dân chuyên canh vải là nữ chiếm 54,2%, cao hơn tỷ lệ nam

giới (chiếm 45,8%). Người dân chuyên canh vải chủ yếu tập trung ở độ tuổi

40-49 tuổi (22,8%) và độ tuổi 50-59 tuổi (28,4%). Có 2,3% đối tượng nghiên

49,5

48,5

47,5

26,4

26

24,8

25,6

24,6

24,4

1,3

0,9

0,5

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Xã Thanh Hải

Xã Phượng Sơn

Tổng

THCS

Mù chữ

Tiểu học

THPT trở lên

cứu dưới 20 tuổi và 11,5% đối tượng nghiên cứu ở độ tuổi 60 tuổi trở lên.

Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

48

Nhận xét:

Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ học vấn ở mức trung học

cơ sở, chiếm 48,5%. Đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn tiểu học chiếm

tỷ lệ ít hơn (26%). Đối tượng nghiên cứu có trình độ THPT trở lên chiếm

24,6% và có 0,9% đối tượng nghiên cứu mù chữ.

Bảng 3.2. Thời gian canh tác vải (tuổi nghề) của đối tượng nghiên cứu

Xã Thanh Hải (SL=406)

Xã Phƣợng Sơn (SL=383)

Tổng số (n=789)

Thời gian < 5 năm

SL 24

% 5,9

SL 26

% 6,8

SL 50

% 6,3

5 - 9 năm

46

11,3

48

12,5

94

11,9

10 - 14 năm

42

10,3

69

18,0

111

14,1

15 - 19 năm

51

12,6

91

23,8

142

18,0

≥ 20 năm

243

59,9

149

38,9

392

49,7

Nhận xét:

Gần một nửa đối tượng nghiên cứu có thời gian canh tác vải trên 20 năm

(49,7%), thời gian canh tác từ 15-19 năm chiếm 18,0%, từ 10-14 năm chiếm

14,1%, từ 5-9 năm chiếm 11,9%, < 5 năm chiếm 6,3%.

3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải

Bảng 3.3. Thời gian làm việc trong ngày của người chuyên canh vải

Thanh Hải (SL = 406)

Phƣợng Sơn (SL = 383)

Tổng số (n = 789)

p

SL %

SL %

SL %

Thời gian làm việc

150

36,9

145

37,9

< 8 giờ/ ngày

295

37,4

> 0,05

256

63,1

238

62,1

≥ 8 giờ/ ngày

494

62,6

Nhận xét:

Phần lớn đối tượng nghiên cứu có thời gian làm việc trong ngày trên 8

giờ ở cả 2 xã, chiếm 62,6%. Đối tượng làm việc trong ngày < 8 giờ chiếm

37,4%. Ở xã Thanh Hải, có 63,1% đối tượng nghiên cứu làm việc trên 8 giờ/

ngày, trong khi ở xã Phượng Sơn là 62,1%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về thời gian làm việc của người chuyên canh vải ở 2 nhóm.

40

33,5

33,3

35

30,3 31,1

31,3

28,6

30

25,8

24,5 24,1

25

27,3

27,1

21,5 21,6

22,5

25,4

25,3 25,1

20

22,8

19,9 18,7

18,9

15,6

Nhiệt độ TB thấp (oC)

15

16,4 16,4

10

Nhiệt độ TB cao (oC)

5

0

49

Biểu đồ 3.2. Nhiệt độ trung bình của huyện Lục Ngạn

Nhận xét:

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại huyện Lục Ngạn dao động trong khoảng từ 15,6oC đến 33,5oC. Trong đó nhiệt độ các tháng 5, 6, 7 (mùa thu hoạch) là những tháng nắng nóng với nhiệt độ cao nhất, trung bình từ 31,3 oC đến 33,5oC.

Độ ẩm (%)

85

84

82

81

84

80

83

80

78

77

79

75

76

73

71

70

65

60

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Biểu đồ 3.3. Độ ẩm trung bình của huyện Lục Ngạn

50

Nhận xét:

Độ ẩm trung bình trong năm của huyện Lục Ngạn dao động trong

khoảng từ 71% đến 84%

Tốc độ gió (m/s)

7

6,52

6,11

6,09

6,04

5,74

6

5,4

5,39

5,01

4,94

4,66

4,64

5

4,55

4

3

2

1

0

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Biểu đồ 3.4. Tốc độ gió trung bình tại huyện Lục Ngạn

Nhận xét:

Tốc độ gió trung bình thấp nhất vào tháng 1 với tốc độ gió là 4,55m/s;

cao nhất vào tháng 7, với tốc độ gió là 6,52 m/s.

Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện BHLĐ của người chuyên

canh vải

Thanh Hải (SL = 406)

Phƣợng Sơn (SL = 383)

SL

%

%

Tổng số (n = 789) %

SL

SL

Phƣơng tiện BHLĐ Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn

108

26,6

18,8

72

180

22,8

khi tiếp xúc với HCBVTV

Đeo găng tay cao su khi làm

270

66,5

241

62,9

511

64,8

việc tại trang trại

Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn

44

10,8

63

16,4

107

13,6

khi phun HCBVTV

Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt

103

25,4

191

49,9

294

37,3

chuẩn khi làm việc tại trang trại

51

Nhận xét:

Chỉ có 22,8% người chuyên canh vải sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi

tiếp xúc với HCBVTV; có 13,6% người dân sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi

phun HCBVTV và có 37,3% người dân sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn

khi làm việc tại trang trại. Tỷ lệ sử dụng găng tay cao su khi làm việc tại trang

trại chiếm 64,8%.

Bảng 3.5. Thực trạng đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của

người chuyên canh vải

Thanh Hải (SL = 406)

Phƣợng Sơn (SL = 383)

SL

%

SL

%

Tổng số (n = 789) %

SL

Đảm bảo ATVSLĐ Không ăn uống hút thuốc

313

77,1

342

89,3

655

83,0

trong khi phun HCBVTV

Phun HCBVTV xuôi theo

283

69,7

259

67,6

542

68,7

chiều gió

HCBVTV, dụng cụ phun

304

74,9

322

84,1

626

79,3

được cất giữ nơi riêng biệt

Vỏ bao bì HCBVTV sau khi

228

56,2

265

69,2

493

62,5

phun được thu gom xử lý theo

quy định

Tắm rửa, giặt giũ phương tiện

393

96,8

372

97,1

765

97,0

bảo vệ cá nhân ngay sau khi

phun HCBVTV

Máy móc sử dụng trong canh

49

12,1

110

28,7

159

20,2

tác vải được kiểm định, đánh

giá an toàn

Nhận xét:

Có 83% người chuyên canh vải ăn uống, hút thuốc trong khi phun

HCBVTV; tỷ lệ phun HCBVTV theo chiều gió đạt 68,7%; có 79,3% người dân

cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi riêng biệt; việc thu gom, xử lý vỏ bao bì

HCBVTV sau khi phun theo quy định chỉ đạt 62,5%; tỷ lệ máy móc sử dụng

trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an toàn đạt 20,2%

52

Hộp 3.1. Thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người

chuyên canh vải (Phỏng vấn sâu)

Khi được hỏi về thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động thực tế

của người chuyên canh vải Ông Ng V T - Lãnh đạo thôn X (Thôn có nhiều

trang trại vải nhất của xã Thanh Hải) cho biết: “Người dân không biết các

ảnh hưởng của thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động không hợp lý;

Nếu vườn rộng có thể cả ngày, thường 6-8 tiếng liên tục hoặc không liên tục

trong ngày; Đặc biệt là không biết thời gian tiếp xúc với HCBVTV trong

ngày như thế nào là hợp lý, là có hại…; Người dân cũng không biết có

những tác hại nghề nghiệp quan trọng nào trong chuyên canh vải cần lưu ý;

Không biết công tác an toàn vệ sinh lao động là như thế nào”….

Nhận xét:

Hiểu biết của lãnh đạo thôn và người dân về ảnh hưởng của thời gian lao

động, điều kiện an toàn vệ sinh lao động không hợp lý đối với sức khỏe người

chuyên canh vải còn hạn chế.

Hộp 3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe của người chuyên canh vải

(Thảo luận nhóm)

Trong thảo luận nhóm các thành viên đều cho rằng họ ít chú ý đến vấn

đề an toàn lao động và sức khỏe bản thân một cách đầy đủ mà chủ yếu là vì

mục tiêu sản lượng và thu nhập. Chị Trần Thị M cho biết “Mùa thu hoạch

là khổ nhất, nắng nóng rồi thậm chí ngày mưa cũng phải đi hái. Có những

năm chồng thì hái còn mình thì đem đi bán, bán hết lại về lấy tiếp, bó đem

đi bán, thế là bị say nắng luôn”; Chị Nguyễn Thị N, nhân viên y tế thôn

bản ở xã Phượng Sơn cho biết “Người dân chúng tôi không biết hết các tác

hại nghề nghiệp trong chuyên canh vải; Chăm sóc vải thường tiếp xúc với

nhiều hóa chất độc hại; Điều kiện an toàn thấp; Thu hái vải trong điều kiện

thời tiết nắng nóng, rồi phải chở đi bán nhiều khi đông, tắc đường, có nhiều

người còn ngã ra đường vì nắng nóng”.

53

Nhận xét:

Người chuyên canh vải thường phải làm việc trong điều kiện lao động

không tốt như lao động ngoài trời nắng nóng, tiếp xúc với hóa chất độc hại,

cường độ lao động cao. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao

78,3

73,6

80

69,2

70

60

50

Khám sức khỏe định kỳ

40

30

Đến CSYT khám khi có vấn đề SK

19,6

16,7

14

20

10

0

Thanh Hải

Phượng Sơn

Tổng

động.

Biểu đồ 3.5. Thực trạng khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải

Nhận xét:

Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ hàng

năm rất ít, chiếm 14,0 % ở xã Thanh Hải, 19,6% ở xã Phượng Sơn và 16,7% ở

cả 2 xã. Tỷ lệ đến các cơ sở y tế khám và điều trị khi có vấn đề về sức khỏe

khá cao. Ở xã Thanh Hải, tỷ lệ này là 69,2%; ở xã Phượng Sơn là 78,3; và tỷ lệ

này ở cả 2 xã là 73,6%.

54

Hộp 3.3. Cách xử trí khi có triệu chứng nhiễm độc trong khi phun

HCBVTV của người chuyên canh vải (Thảo luận nhóm)

Khi được hỏi về cách xử trí khi có các triệu chứng nhiễm độc trong khi

phun HCBVTV, chị Hà Thị S, người chuyên canh vải xã Phượng Sơn trả lời

“Đa số mình cứ để tự nhiên, nghỉ ngơi cho đến khi nó khỏi hoặc uống nhiều

nước vào hoặc uống sữa, ăn cháo đỗ xanh. Nếu yếu quá thì mới phải đi đến

bệnh viện khám”. Bên cạnh đó, chị Đỗ Thị M, người chuyên canh vải xã

Thanh Hải cho biết “Nói thật là phải nặng lắm mới phải xuống viện khám,

còn không ra hiệu thuốc tự mua thuốc uống, hết triệu chứng lại làm tiếp”.

Nhận xét:

Nhìn chung người chuyên canh vải chưa quan tâm đến những dấu hiệu,

triệu chứng của nhiễm độc HCBVTV cũng như không biết xử trí các triệu

34

Thanh Hải

16,5

24

Bị say nắng, say nóng

Phượng Sơn

13,3

Bị TNLĐ

29,2

Tổng

14,9

0

10

20

30

40

chứng nhiễm độc khi phun HCBVTV đúng cách và hiệu quả.

Biểu đồ 3.6. Thực trạng tai nạn lao động và say nắng, say nóng của

người chuyên canh vải

Nhận xét:

Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị TNLĐ phải nghỉ việc trong thời gian 3

tháng gần đây ở xã Thanh Hải là 16,5%, ở xã Phượng Sơn là 13,3%. Trong khi

tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị say nắng say nóng khi làm việc trong trang trại 3

tháng gầy đây ở xã Thanh Hải là 34,0%, ở xã Phượng Sơn là 24,0%.

55

Bảng 3.6. Một số chứng và bệnh thường gặp của người chuyên canh

vải (Khám toàn diện)

Thanh Hải

Phƣợng Sơn

Tổng số

(SL = 406)

(SL = 383)

(n = 789)

Chứng, bệnh

SL

%

SL

%

SL

%

Tăng huyết áp

39

9,6

31

8,1

70

8,9

Viêm phế quản

7

1,7

0

0

7,0

0,9

Viêm mũi họng

152

37,4

140

36,6

292

37,0

Viêm loét dạ dày-tá tràng

22

5,4

7

1,8

29

3,7

Thoái hóa cột sống

10

2,5

8

2,1

18

2,3

Đau đầu

87

21,4

75

19,6

162

20,5

Viêm kết mạc

87

21,4

84

21,9

171

21,7

Viêm da

77

19,0

67

17,5

144

18,3

Nhận xét:

Chứng, bệnh thường gặp nhất ở người chuyên canh vải là viêm mũi

họng (37%) ở cả 2 xã, trong đó, tỷ lệ bệnh viêm mũi họng ở xã Thanh Hải là

37,4% và xã Phượng Sơn là 36,6%. Tiếp theo là tỷ lệ viêm kết mạc ở cả 2 xã

chiếm 21,7%, trong đó, tỷ lệ ở Thanh Hải là 21,4%, ở xã Phượng Sơn là

21,9%. Tỷ lệ mắc đau đầu ở cả 2 xã chiếm 20,5%, trong đó ở xã Thanh Hải là

21,4%, tỷ lệ ở xã Phượng Sơn là 19,6%. Tỷ lệ viêm da ở cả 2 xã là 18,3%,

trong đó tỷ lệ ở xã Thanh Hải là 19%, tỷ lệ ở xã Phượng Sơn chiếm 17,5%.

Bảng 3.7. Các triệu chứng (dấu hiệu) thần kinh, thể chất và thần kinh

thực vật ở người chuyên canh vải

Thanh Hải

Phƣợng Sơn

Tổng số

(SL = 406)

(SL= 383)

(n = 789)

Triệu chứng

SL

%

SL

%

SL

%

Choáng váng

198

48,8

187

48,8

385

48,8

Hoa mắt, chóng mặt

184

45,3

169

44,1

353

44,7

Mệt mỏi

246

60,6

268

70,0

514

65,1

Ra mồ hôi tay, chân

92

22,7

119

31,1

211

26,7

56

Nhận xét:

Dấu hiệu phổ biến nhất khi sử dụng HCBVTV ở người dân chuyên canh

vải là cảm giác mệt mỏi (chiếm 65,1%), tiếp theo là choáng váng chiếm

48,8%, hoa mắt chóng mặt chiếm 44,7%.

Bảng 3.8. Các triệu chứng (dấu hiệu) ở mắt, tiêu hóa và ngoài da ở

người chuyên canh vải

Thanh Hải

Phƣợng Sơn

Tổng số

(SL = 406)

(SL= 383)

(n = 789)

Triệu chứng

SL

%

SL

%

SL

%

108

26,6

85

22,2

Nhìn mờ, giảm thị lực

193

24,5

165

40,6

136

35,5

Chảy nước mắt

301

38,1

138

34,0

104

27,2

Khô rát họng

242

30,7

83

20,4

39

10,2

Tăng tiết nước bọt

122

15,5

114

28,1

102

26,6

Buồn nôn

216

27,4

131

32,3

98

25,6

Da mẩn ngứa

229

29,0

Nhận xét:

Các triệu chứng khi tiếp xúc với HCBVTV là chảy nước mắt chiếm tỷ lệ

cao (38,1%), tiếp đến là khô rát họng (30,7%), da mẩn ngứa chiếm 29%. Các

66,3

70

60

52,3

50,5

50

38,4

38,4

40

26,4

30

20

6,9

4,2

5,6

3,1

4,2

3,7

10

0

Loại I

Loại II

Loại III

Loại IV

Thanh Hải

Phượng Sơn

Tổng

dấu hiệu khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.

Biểu đồ 3.7. Phân loại sức khỏe của đối tượng nghiên cứu

57

Nhận xét:

Về phân loại sức khỏe của người dân chuyên canh vải, ở xã Thanh Hải,

người dân chuyên canh vải chủ yếu có sức khỏe loại II với 50,5%, sức khỏe

loại 1 chiếm 38,4%. Ở xã Phượng Sơn, đa số người dân chuyên canh vải có

sức khỏe loại I với 66,3%, tỷ lệ có sức khỏe loại II chiếm 26,4%. Ở cả 2 xã,

người dân chuyên canh vải có sức khỏe loại I với 52,3%, tỷ lệ có sức khỏe loại

II chiếm 38,4%. Đối tượng nghiên cứu có sức khỏe loại IV chiếm 3,7% và

không có ai có sức khỏe loại V.

Bảng 3.9. Kết quả đ nh lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong

máu của đối tượng nghiên cứu

Kết quả

Thanh Hải (SL = 137) SL %

Phƣợng Sơn (SL = 142) SL %

Tổng số (n = 279) SL %

<5.300 U/L (Bất thường)

21,2

13

9,2

29

42

15,1

5.300-12.900 U/L (Bình thường)

72,2

120

84,5

99

219

78,5

>12.900 U/L (Bất thường)

6,6

9

6,3

9

18

6,4

Tổng

137

100

142

100

279

100

Min-Max: 1,6- 17,7; Mean ± SD: 8,28 ± 2,9

Nhận xét:

Đa số bệnh nhân có kết quả định lượng hoạt tính enzym cholinesterase

trong máu ở mức độ bình thường ở cả 2 xã, chiếm 78,5%, trong đó tỷ lệ này ở

xã Thanh Hải là 72,2% và ở xã Phượng Sơn là 84,5%. Có 15,1% đối tượng

nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu bất thường < 5.300 U/L,

trong đó ở xã Thanh Hải là 21,2% và xã Phượng Sơn là 9,2% và 6,4% đối

tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu bất thường >12,900

U/L.

58

3.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp

ở ngƣời chuyên canh vải

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc

chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Đau đầu (SL=789)

Viêm mũi họng (SL=789)

Chứng, bệnh

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Tuổi, giới

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Nhóm tuổi

< 40 tuổi

66

40,7

228

36,4

103

35,3

193

38,4

≥ 40 tuổi

96

59,3

399

63,6

189

64,7

304

61,6

OR (95%CI)

0,83 (0,58-1,18)

1,14 (0,85-1,55)

Giới tính

Nam

67

41,4

295

47,0

133

45,5

229

46,1

Nữ

95

58,6

332

53,0

159

54,5

268

53,9

OR (95%CI)

1,26 (0,89-1,79)

1,02(0,76-1,37)

Nhận xét:

Nhóm tuổi và giới tính không có mối liên quan đến nguy cơ mắc

chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng.

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc

bệnh viêm kết mạc, viêm da

Viêm kết mạc (SL=789)

Viêm da (SL=789)

Bệnh

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Tuổi, giới

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Nhóm tuổi

< 40 tuổi

60

35,1

234

37,9

51

35,4

243

37,7

≥ 40 tuổi

111

64,9

384

62,1

93

64,6

402

62,3

OR (95%CI)

1,13 (0,79-1,61)

1,11 (0,76-1,62)

Giới tính

Nam

65

38,0

297

48,1

67

46,5

295

45,7

Nữ

106

62,0

321

51,9

77

53,3

350

54,3

OR (95%CI)

1,50 (1,06-2,13)

0,97 (0,67-1,39)

59

Nhận xét:

Nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc ở nữ giới cao gấp 1,5 lần so với nam

giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với OR (95%CI): 1,50 (1,06-2,13).

Tuy nhiên nhóm tuổi không có mối liên quan với tỷ lệ mắc viêm kết mạc,

viêm da và giới tính không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ

mắc viêm da.

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc

chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Chứng bệnh

Đau đầu (SL=789)

Viêm mũi họng (SL=789)

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

KAP

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Kiến thức

Chưa đạt

150

92,6

82,8

276

94,5

393

79,1

519

Đạt

12

7,4

17,2

16

5,5

104

20,9

108

2,60 (1,39- 4,85)

4,57 (2,64- 7,89)

OR (95%CI:)

Thái độ

Chưa tốt

77

47,5

195

31,1

113

38,7

159

32,0

Tốt

85

52,5

432

68,9

179

61,3

338

68,0

2,01 (1,41- 2,85)

1,34 (1,00- 1,81)

OR (95%CI:)

Thực hành

Chưa đạt

151

93,2

82,0

273

93,5

392

78,9

514

Đạt

11

6,8

28,0

19

6,5

105

21,1

113

OR (95%CI:)

3,02 (1,58- 5,75)

3,85 (2,31- 6,43)

Nhận xét:

Kiến thức, thái độ và thực hành về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa

thống kê với nguy cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng. Những

người có kiến thức chưa đạt có nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu cao gấp 2,6

lần và nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 4,57 lần so với những người

có kiến thức đạt. Những người có thái độ chưa tốt có nguy cơ mắc bệnh đau

đầu cao gấp 2,01 lần và nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 1,34 lần so

với những người có thái độ tốt. Ở nhóm người thực hành chưa đạt có nguy cơ

60

mắc bệnh đau đầu cao gấp 3,02 lần và nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao

gấp 3,85 lần so với những người có thực hành đạt.

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc

bệnh viêm kết mạc, viêm da

Chứng bệnh

Viêm kết mạc (SL=789)

Viêm da (SL=789)

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

KAP

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Kiến thức

Chưa đạt

157

91,8

82,8

131

91,0

538

83,4

512

Đạt

14

8,2

17,2

13

9,0

107

16,6

106

2,32 (1,29- 4,17)

2,00(1,09- 3,68)

OR (95%CI)

Thái độ

Chưa tốt

69

40,4

203

32,8

61

42,4

211

32,7

Tốt

102

59,6

415

76,2

83

57,6

434

67,3

1,38 (0,97- 1,96)

1,51(1,05- 2,19)

OR (95%CI)

Thực hành

Chưa đạt

155

90,6

83,5

127

88,2

538

83,4

510

Đạt

16

9,4

17,5

17

11,8

107

16,6

108

2,05 (1,18- 3,57)

1,49 (0,86- 2,57)

OR (95%CI)

Nhận xét:

Kiến thức về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy

cơ mắc các bệnh viêm kết mạc và viêm da. Những người có kiến thức chưa đạt

có nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc cao gấp 2,32 lần và nguy cơ mắc bệnh

viêm da cao gấp 2,0 lần so với những người có kiến thức đạt.

Thái độ chưa ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc và viêm

da ở người lao động chuyên canh vải.

Thực hành về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy

cơ mắc bệnh viêm kết mạc, ở nhóm người thực hành chưa đạt có nguy cơ mắc

bệnh viêm kết mạc cao gấp 2,05 lần so với những người có thực hành đạt.

61

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với

nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Chứng bệnh

Đau đầu (SL=789)

Viêm mũi họng (SL=789)

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Thời gian

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

≥ 8 giờ

110

67,9

384

61,2

184

63,0

310

62,4

< 8 giờ

52

32,1

243

38,8

108

37,0

187

37,6

OR (95%CI)

1,34 (0,93- 1,93)

1,03 (0,76- 1,39)

Nhận xét:

Thời gian làm việc trong ngày chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống

kê với nguy cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng.

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với

nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da

Chứng bệnh

Viêm kết mạc (SL=789)

Viêm da (SL=789)

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Thời gian

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

≥ 8 giờ

115

67,3

379

61,3

93

64,6

401

63,2

< 8 giờ

56

32,7

239

38,7

51

35,4

244

37,8

OR (95%CI)

1,29(0,90- 1,85)

1,11(0,76-1,62)

Nhận xét:

Thời gian làm việc trong ngày chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống

kê với nguy cơ mắc các bệnh viêm kết mạc và viêm da.

62

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với

nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Đau đầu (SL=789)

Viêm mũi họng (SL=789)

Chứng bệnh

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Sử dụng BHLĐ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV

Không

122

75,3

487

77,7

245

83,9

364

73,2

40

24,7

140

22,3

47

16,1

133

26,8

0,88 (0,59- 1,31)

1,91(1,32- 2,76)

OR (95%CI)

Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại

Không

61

37,7

217

34,6

113

38,7

165

33,2

101

62,3

410

65,4

179

61,3

332

66,8

1,14 (0,79- 1,63)

1,27 (0,94- 1,72)

OR (95%CI)

Sử dụng kính đạt chuẩn khi phun HCBVTV

Không

147

90,7

535

85,3

268

91,8

414

83,3

15

9,3

92

14,7

24

8,2

83

16,7

1,69 (0,95- 2,99)

2,24 (1,39- 3,62)

OR (95%CI)

Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại

Không

115

71,0

380

60,6

202

69,2

293

59,0

47

29,0

247

39,4

90

30,8

204

41,0

OR (95%CI)

1,59 (1,09- 2,32)

1,56 (1,15- 2,12)

Nhận xét:

Việc sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV có mối

liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng. Việc đeo

găng tay khi làm việc tại trang trại không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

với nguy cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng. Việc sử dụng kính

đạt chuẩn và sử dụng mũ, quần áo bảo hộ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm mũi họng.

63

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với

nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da Viêm kết mạc (SL=789)

Viêm da (SL=789)

Chứng bệnh

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Sử dụng BHLĐ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV

Không

141

82,5

468

75,7

101

70,1

508

78,8

30

17,5

150

24,3

43

29,9

137

22,2

1,51 (0,98- 2,33)

OR (95%CI:)

0,63(0,42- 0,95)

Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại

Không

74

43,3

204

33,0

50

34,7

228

35,3

97

56,7

414

67,0

94

65,3

417

64,7

1,55 (1,10- 2,19)

0,96 (0,66- 1,40)

OR (95%CI:)

Sử dụng kính đạt chuẩn khi phun HCBVTV

Không

158

92,4

524

84,8

125

86,8

557

86,4

13

7,6

94

15,2

19

13,2

88

13,6

2,18 (1,19- 4,00)

1,04 (0,61- 1,77)

OR (95%CI:)

Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại

Không

118

69,0

377

61,0

98

68,1

397

61,6

53

31,0

241

39,0

46

31,9

248

38,4

OR (95%CI:)

1,43 (0,99- 2,05)

1,33 (0,91- 1,96)

Nhận xét:

Việc sử dụng khẩu trang đạt chuẩn trong khi tiếp xúc với HCBVTV có

mối liên quan với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, nhưng không có mối liên

quan với nguy cơ mắc bệnh viêm da. Việc sử dụng kính đạt chuẩn khi phun

HCBVTV có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh viêm

kết mạc. Tuy nhiên không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ

mắc bệnh viêm da. Việc sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc

có mối liên quan chưa rõ rệt, chưa có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc

bệnh viêm kết mạc và bệnh viêm da.

64

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng

HCBVTV với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng

Đau đầu (SL=789)

Viêm mũi họng (SL=789)

Chứng bệnh

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Đảm bảo ATVSLĐ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV

Không đạt

36

22,2

98

15,6

57

19,5

77

15,5

Đạt

126

77,8

529

84,4

235

80,5

420

84,5

1,54 (1,01- 2,37)

1,32 (0,91- 1,93)

OR (95%CI:) Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió

Không

72

44,4

175

27,9

95

32,5

152

30,6

90

55,6

452

72,1

197

67,5

345

69,4

2,07 (1,44- 2,95)

1,10 (0,80- 1,49)

OR (95%CI:) HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt

Không

46

28,4

117

18,7

73

25,0

90

18,1

116

71,6

510

81,3

219

75,0

407

81,9

1,73 (1,16- 2,57)

OR (95%CI:)

1,51 (1,06- 2,14)

Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy đ nh

Không

91

56,2

205

32,7

134

45,9

162

32,6

71

43,8

422

67,3

158

54,1

335

67,4

2,64 (1,86- 3,75)

1,75 (1,30- 2,36)

OR (95%CI:) Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV

Không

9

5,6

15

2,4

10

3,4

14

2,8

153

94,4

612

97,6

282

96,6

483

97,2

2,40 (1,03- 5,59)

1,22 (0,54- 2,79)

OR (95%CI:)

Nhận xét:

Việc ăn uống hút thuốc trong khi phun HCBVTV; phun HCBVTV

xuôi theo chiều gió; việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt;

việc vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy định;

việc tắm rửa, giặt giũ, phương tiện bảo vệ cá nhân sau khi phun HCBVTV

có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu.

65

Theo đó, những người sử dụng HCBVTV không đảm bảm ATVSLĐ có nguy

cơ mắc chứng bệnh đau đầu cao hơn những người thực hiện đảm bảo

ATVSLĐ từ 1,54 đến 2,64 lần.

Việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt, việc vỏ bao bì

HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy định có ảnh hưởng đến

nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng. Những người không cất HCBVTV và

dụng cụ phun nơi riêng biệt làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng lên

gấp 1,5 lần và việc vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun không được thu gom

xử lý theo quy định làm tăng nguy cơ mắc viêm mũi họng gấp 1,75 lần

66

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc đảm bảm ATVSLĐ khi sử dụng

HCBVTV với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da

Viêm kết mạc (SL=789)

Viêm da (SL=789)

Chứng bệnh

Mắc bệnh

Không mắc

Mắc bệnh

Không mắc

Đảm bảo ATVSLĐ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV

Không

29

17,0

17,0

20

13,9

105

114

17,7

142

83,0

83,0

124

86,1

513

531

82,3

1 (0,63- 1,56)

0,75 (0,45- 1,26)

OR (95%CI:)

Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió

Không

52

30,4

195

31,6

47

32,6

200

31,0

119

69,6

423

68,4

97

67,4

445

69,0

0,95 (0,66- 1,37)

OR (95%CI:)

1,08 (0,73- 1,59)

HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt

Không

47

27,5

116

18,8

38

26,4

125

19,4

124

72,5

502

81,2

106

73,4

520

80,6

1,64(1,11- 2,42)

1,49 (0,98- 2,27)

OR (95%CI:)

Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy đ nh

Không

81

47,4

215

34,8

63

43,8

233

36,1

90

52,6

403

65,2

81

56,3

412

63,9

1,68 (1,19- 2,38)

OR (95%CI:)

1,38(0,97- 1,98)

Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV

Không

6

3,5

18

2,9

6

4,2

18

2,8

165

96,5

600

97,1

138

95,8

627

97,2

1,21(0,47- 3,10)

1,51 (0,59- 3,89)

OR (95%CI:)

Nhận xét:

Việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt; vỏ bao bì

HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy định có ảnh hưởng

không rõ đến nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc và viêm da.

Việc vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy

định có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc. Những người không

cất HCBVTV và dụng cụ phun ở nơi riêng biệt làm tăng nguy cơ mắc bệnh

67

viêm kết mạc gấp 1,64 lần.

3.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên

canh vải

Bảng 3.20. KAP về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật trước và sau can

thiệp của người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

KAP

CS HQ

TCT (SL=406) SL %

SCT (SL=405) SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %

ĐT lần 1 (SL=383) % SL

Kiến thức đạt

64

15,8 257 63,5 56,7

56

14,6

84

22,4 9,1

Thái độ tốt

292

71,9 357 87,9 56,9

225

58,7

244 65,1 15,5

Thực hành đạt

57

14,0 265 65,4 59,8

67

17,5

104 27,7 12,4

> 0,05

p

< 0,05

Nhận xét:

Sau can thiệp, tỷ lệ người chuyên canh vải ở nhóm can thiệp có kiến

thức ATVSLĐ đạt tăng từ 15,8% lên 63,5%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 56,7%. Tỷ lệ người chuyên canh vải có thái

độ tốt về ATVSLĐ tăng từ 71,9% lên 87,9%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 56,9%. Tỷ lệ người chuyên canh vải có thực

hành đạt về ATVSLĐ tăng từ 14% lên 65,4%. Sự thay đổi này có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 59,8%. Ở thời điểm điều tra lần 2, tỷ lệ

kiến thức đạt ở nhóm đối chứng tăng từ 14.6% lên 22,4%, tỷ lệ thái độ tốt tăng

từ 58,7% lên 65,1%, tỷ lệ thực hành đạt tăng từ 17,5% lên 27,7%. Tuy nhiên

sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).

68

Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp cải thiện KAP ở người chuyên canh vải

Chỉ số

CSHQ CT (%)

CSHQ ĐC (%)

HQCT (%)

KAP

56,7

9,1

47,6

Kiến thức đạt

56,9

15,5

41,4

Thái độ tốt

59,8

12,4

47,4

Thực hành đạt

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện kiến thức về ATVSLĐ đạt 47,6%;

hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện thái độ về ATVSLĐ đạt 41,4%; hiệu quả

can thiệp trong việc cải thiện thực hành về ATVSLĐ đạt 47,4%.

69

Bảng 3.22. Kết quả sử dụng phương tiện BHLĐ trước và sau can

thiệp của người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

SCT

CS HQ

TCT (SL=406) SL %

(SL=405) CS HQ SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %

ĐT lần 1 (SL=383) SL %

Sử dụng BHLĐ

108

26,6 309 76,3 67,7

72

18,8 116 30,9 14,9

270

66,5 358 88,4 32,9 241 62,9 231 61,6 3,5

44

10,8 124 30,6 22,2

63

16,4

79

21,1 5,6

103

25,4 266 65,7 54,0 191 49,9 198 52,8 5,8

Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi tại việc làm trang trại

> 0,05

p

< 0,05

Nhận xét:

Sau can thiệp, tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với

HCBVTV đã tăng từ 26,6% lên 76,3%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p

< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 67,7%. Tỷ lệ đeo găng tay khi làm việc tại trạng

trại sau can thiệp đã tăng từ 66,5% lên 88,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 32,9%. Tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi

phun HCBVTV tăng từ 10,8% lên 30,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 22,2%. Có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trong

việc thay đổi tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang

trại tăng từ 25,4% lên 65,7%, chỉ số hiệu quả đạt 54%. Ở nhóm đối chứng (xã

Phượng Sơn), thời điểm điều tra lần 2, tỷ lệ sử dụng khẩu trang, sử dụng kính

70

đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV, sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn

khi làm việc tại trang trại đã tăng lên, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý

nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp đối với việc sử dụng phương tiện

BHLĐ của người chuyên canh vải

Chỉ số

CSHQ CT

CSHQ ĐC

HQCT

(%)

(%)

(%)

Sử dụng BHLĐ

Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc

67,7

14,9

52,8

với HCBVTV

Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang

32,9

3,5

29,4

trại

Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun

22,2

5,6

16,6

HCBVTV

Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi

54,0

5,8

48,2

làm việc tại trang trại

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt

chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV đạt 52,8%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải

thiện tỷ lệ đeo găng tay khi làm việc tại trang trại đạt 29,4%. Hiệu quả can

thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun

HCBVTV đạt 16,6%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng mũ,

quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại đạt 48,2%.

71

Bảng 3.24. Kết quả về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV trước và sau

can thiệp của người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

SCT

TCT (SL=406) SL %

(SL=405) CS HQ SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %

ĐT lần 1 (SL=383) % SL

Đảm bảo ATVSLĐ

313

77,1 376 92,8 68,6 342

89,3

344 91,7 22,4

283

69,7 287 70,9 4,0

259

67,6

256 68,3

2,2

304

74,9 353 87,2 49,0 322

84,1

308 82,1

2,3

228

56,2 287 70,9 33,5 265

69,2

215 57,3 17,2

393

96,8 395 97,5 21,9 372

97,1

358 95,5

1,6

49

12,1

55

13,6 1,7

110

28,7

119 31,7

4,2

Không ăn, uống, trong hút thuốc khi phun HCBVTV (*) Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt (*) Vỏ bì bao HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy định (*) Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau phun khi HCBVTV Máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm định, đánh giá đảm bảo an toàn

> 0,05

p

(*) < 0,05

Nhận xét:

Sau can thiệp, tỷ lệ không ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV đã

tăng từ 77,1% lên 92,8%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, chỉ

số hiệu quả đạt 68,6%. Tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng

biệt sau can thiệp đã thay đổi có ý nghĩa thống kê từ 74,9% lên 87,2% (p <

72

0,05), chỉ số hiệu quả đạt 49%. Tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được

thu gom, xử lý theo quy định sau can thiệp đã tăng có ý nghĩa từ 56,2% lên

70,9% (p < 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ phun HCBVTV xuôi theo chiều gió; tỷ lệ

tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV và

tỷ lệ máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm

bảo an toàn tăng không có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p >0,05).

So với điều tra lần 1, ở điều tra lần 2 đối với các chỉ tiêu nghiên cứu về đảm

bảo ATVSLĐ như trên thì kết quả không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê

với p > 0,05.

Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của

người chuyên canh vải

Chỉ số

CSHQ CT (%)

CSHQ ĐC (%)

HQCT (%)

Đảm bảo ATVSLĐ

Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun

68,6

22,4

46,2

HCBVTV

Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió

4,0

2,2

1,8

HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi

49,0

2,3

46,7

riêng biệt

Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được

33,5

17,2

16,3

thu gom, xử lý theo quy định

Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá

21,9

1,6

20,2

nhân ngay sau khi phun HCBVTV

1,7

4,2

-2,5

Máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm định, đánh giá đảm bảo an toàn

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ không ăn uống, hút thuốc

khi phun HCBVTV đạt 46,2%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ

HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt đạt 46,7%. Hiệu quả can

thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom,

xử lý theo quy định đạt 16,3%.

73

Bảng 3.26. Kết quả giảm tai nạn lao động và say nắng, say nóng trước

và sau can thiệp của người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

SCT

Nội dung

TCT (SL=406) SL %

(SL=405) CS HQ SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %

ĐT lần 1 (SL=383) % SL

67

16,5

22

5,4

13,3

51

13,3

38

10,1

3,7

138

34,0

45

11,1 34,7

92

24,0

61

16,3 10,1

Trong 3 tháng trở bị lại TNLĐ phải nghỉ việc Trong năm bị say nắng, say nóng trong khi làm việc tại trang trại

> 0,05

< 0,05

p

Nhận xét:

Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị tai nạn lao động phải nghỉ

việc giảm có ý nghĩa từ 16,5% xuống 5,4% (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt

13,3%. Tỷ lệ bị say nắng say nóng giảm có ý nghĩa từ 34,0% xuống 11,2% (p

< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 34,7%. Ở nhóm chứng trong đợt điều tra lần 2, tỷ

lệ bị tai nạn lao động phải nghỉ việc và tỷ lệ k bị say nắng, say nóng trong khi

làm việc tại trang trại có giảm; tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp đối với việc cải thiện tai nạn lao động và

giảm say nắng, say nóng của người chuyên canh vải

CSHQ CT

CSHQ ĐC

HQCT

Chỉ số

(%)

(%)

(%)

Nội dung

Trong 3 tháng trở lại bị TNLĐ phải nghỉ

13,3

3,7

9,6

việc

Trong năm bị say nắng, say nóng trong khi

34,7

10,1

24,6

làm việc tại trang trại

74

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ không bị say nắng, say nóng

trong khi làm việc tại trang trại đạt 24,6%. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tai

nạn lao động đạt 9,6%.

Bảng 3.28. Kết quả khám phát hiện bệnh trước và sau can thiệp của

người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

SCT

Khám

CS HQ

bệnh

TCT (SL=406) SL %

(SL=405) CS HQ SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %

ĐT lần 1 (SL=383) % SL

57

14,0

68

16,8

3,3

75

19,6

59

15,7

0

281 69,2 357 88,1 61.4

300

78,3

316 84,3 27,6

sức Khám khỏe định kỳ hằng năm Đến các cơ tế để sở y khám được và điều trị khi có vấn đề về sức khỏe

> 0,05

> 0,05

p

Nhận xét:

Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ hàng năm đã tăng từ

14% lên 16,8%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê và hiệu quả

can thiệp chỉ đạt 3,3%. Tỷ lệ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị khi

có vấn đề về sức khỏe tăng từ 69,2% lên 88,1%, chỉ số hiệu quả đạt 61,4%. Ở

đợt điều tra lần 2, tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ hàng năm giảm so với lần điều

tra 1 từ 19,6% xuống còn 15,7%. Tỷ lệ đến các cơ sở y tế để được khám và

điều trị khi có vấn đề về sức khỏe tăng từ 78,3% lên 84,3%.

75

Bảng 3.29. Hiệu quả can thiệp đối với việc khám phát hiện bệnh của

người chuyên canh vải

Chỉ số

CSHQ CT

CSHQ ĐC

HQCT

Khám bệnh

(%)

(%)

(%)

Khám sức khỏe định kỳ hằng năm

3,3

0

3,3

Đến các cơ sở y tế để được khám và điều

61,4

27,6

33,8

trị khi có vấn đề về sức khỏe

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ đến các cơ sở y tế để được

khám và điều trị khi có vấn đề về sức khỏe đạt 33,8%.

Bảng 3.30. Tỷ lệ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng trước và

sau can thiệp của người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

CS HQ

CS HQ

TCT (SL=406) SL %

SCT (SL=405) SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %

ĐT lần 1 (SL=383) % SL

Chứng bệnh

87

21,4

39

9,6

55,1

75

19,6

59

15,7 19,9

Đau đầu

152

37,4

91

22,4 40,1

140

36,6

122 31,9 11,2

Viêm mũi họng

> 0,05

< 0,05

p

Nhận xét:

Sau can thiệp, tỷ lệ mắc bệnh đau đầu ở nhóm can thiệp đã giảm có ý

nghĩa thống kê từ 21,4% xuống còn 9,6% (p< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 55,1%.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng ở nhóm can thiệp đã giảm từ 37,4% xuống còn

22,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 40,1%.

Ở nhóm chứng trong đợt khám lần 2, tỷ lệ đau đầu giảm từ 19,6% xuống còn

15,7% và tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng giảm từ 36,6% xuống còn 31,9%, sự

khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).

76

Bảng 3.31. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da trước và sau can

thiệp của người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

CS HQ

CS HQ

TCT (SL=406) SL %

SCT (SL=405) SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %

ĐT lần 1 (SL=383) % SL

Chứng bệnh

87

21,5

54

13,3 38,1

84

21,9

68

18,1 17,4

77

19

34

8,4

55,8

67

17,5

61

16,3

6,9

Viêm kết mạc Viêm da

> 0,05

p

< 0,05

Nhận xét:

Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc sau can thiệp đã giảm từ

21,5% xuống còn 13,3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05), chỉ số

hiệu quả đạt 38,1%. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da giảm từ 19% xuống còn 8,4%, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) và chỉ số hiệu quả đạt 55,8%. Tại

nhóm chứng, ở lần khám 2, tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc giảm từ 21,9% xuống

18,1%; tỷ lệ mắc bệnh viêm da giảm từ 17,5% xuống còn 16,3%, tuy nhiên sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).

Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp giảm một số chứng bệnh thường gặp ở

người chuyên canh vải

Chỉ số

CSHQ CT (%) CSHQ ĐC (%) HQCT (%)

Chứng bệnh

Viêm mũi họng

40,1

11,2

28,9

Viêm kết mạc

38,1

17,4

20,7

Viêm da

55,8

6,9

48,9

Đau đầu

55,1

19,9

35,2

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng đạt 28,9%.

Hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc đạt 20,7%. Hiệu quả

can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm da đạt 48,9%. Hiệu quả can thiệp làm

giảm tỷ lệ mắc bệnh đau đầu đạt 35,2%.

77

Bảng 3.33. Phân loại sức khỏe trước và sau can thiệp của người

chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

SCT

Sức khỏe

TCT (SL=406) SL %

(SL=405) CS HQ SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %

ĐT lần 1 (SL=383) % SL

Loại I

156

38,4 196 48,4 26,0 254

66,3

209 55,7 15,9

Loại II

205

50,5 151 37,3 26,1 101

26,4

136 36,6 13,9

Loại III

49

12,1 5,5

21

5,6

1,5

28

6,9

16

4,2

Loại IV

17

4,2

2,2 47,6

9

12

3,1

9

2,4 22,6

Loại V

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

> 0,05

< 0,05

p

Nhận xét:

Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người chuyên canh vải có sức khỏe loại I đã tăng

từ 38,4% lên 48,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), chỉ số hiệu quả

đạt 26%. Tỷ lệ người chuyên canh vải có sức khỏe loại IV giảm từ 4,2% xuống

còn 2,2%, chỉ số hiệu quả đạt 47,6%. Ở đợt điều tra lần 2, người chuyên canh

vải thuộc nhóm chứng có sức khỏe loại I giảm từ 66,3% xuống 55,7%. Tỷ lệ

người chuyên canh vải có sưc khỏe loại IV giảm từ 3,1% xuống 2,4%, tuy

nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).

Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp đối với sức khỏe của người chuyên

canh vải

Chỉ số

CSHQ CT (%) CSHQ ĐC (%) HQCT (%)

26,0

15,9

10,1

Sức khỏe Sức khỏe loại I

26,1

13,9

12,2

Sức khỏe loại II

5,5

1,5

4,1

Sức khỏe loại III

47,6

22,6

25,0

Sức khỏe loại IV

0

0

0

Sức khỏe loại V

78

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp trong việc tăng tỷ lệ người chuyên canh vải có sức

khỏe loại I đạt 10,1%; hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ lệ sức khỏe loại IV

đạt 25%.

Bảng 3.35. Hoạt tính enzym cholinesterase trong máu trước và sau

can thiệp ở người chuyên canh vải

Kết quả

Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)

SCT

TCT (SL=137) SL %

(SL=137) CS HQ SL %

Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=142) CS HQ SL %

ĐT lần 1 (SL=142) % SL

Enzym cholinesterase

< 5.300 U/L

29

21,2

23

16,8 20,8

13

9,2

25

17,6 9,3

5.300-12.900 U/L 99

72,3 114 83,2 15,1

120

84,5

117 82,4 2,5

> 12.900 U/L

9

6,6

0

0

100

9

6,3

0

0

100

> 0,05

> 0,05

p

8,03 ± 3,12

7,19 ± 1,86

8,53 ± 2,67

7,15 ± 1,59

± SD

< 0,001

< 0,001

Nhận xét:

Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp có enzym

cholinesterase trong máu bất thường <5.300 U/L đã giảm từ 21,2% xuống còn

16,8%, chỉ số hiệu quả đạt 20,8%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym

cholinesterase trong máu bình thường tăng từ 72,3% lên 83,2%, chỉ số hiệu

quả đạt 15,1%. Ở lần khám 2, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở nhóm chứng có

enzym cholinesterase trong máu bất thường <5.300 U/L ở nhóm chứng tăng từ

9,2% lên 17,6%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym cholinesterase trong

máu bình thường giảm từ 84,5% xuống còn 82,4%. Tuy nhiên, ở cả hai nhóm

nghiên cứu, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Sau can thiệp,

giá trị trung bình của enzym cholinesterase trong máu ở nhóm can thiệp giảm

có ý nghĩa thống kê từ 8,03 ± 3,12 xuống 7,19 ± 1,86 U/L (p <0,001).

79

Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp đối với hoạt tính enzym cholinesterase

trong máu ở người chuyên canh vải

Chỉ số

CSHQ CT (%) CSHQ ĐC (%) HQCT (%)

Định lƣợng

< 5.300 U/L

20,8

9,3

11,5

5.300-12.900 U/L

15,1

2,5

12,6

> 12.900 U/L

100

100

0

Nhận xét:

Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym

cholinesterase trong máu bất thường <5.300 U/L đạt 11,5%. Hiệu quả can

thiệp trong việc tăng tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym cholinesterase trong

máu bình thường đạt 12,6%.

Hộp 3.4. Các giải pháp an toàn và chăm sóc sức khỏe của người

chuyên canh vải (Thảo luận nhóm)

Trong thảo luận nhóm về các giải pháp đảm bảo an toàn và chăm sóc

sức khỏe, đa số các thành viên đều cho rằng, người dân chuyên canh vải cần

phải biết các tác hại và có biện pháp tự bảo vệ mình“Không thể không hiểu

biết, hoặc yếu quá thì mới đi đến bệnh viện khám mà phải được tập huấn

thường xuyên; Cần có cán bộ y tế tư vấn giúp đỡ thường xuyên; Cần được

khám sức khỏe định kỳ; Không thể cứ mắc bệnh nặng mới đến viện khám,

còn không ra hiệu thuốc tự mua thuốc uống, hết triệu chứng lại làm tiếp…”.

Nhận xét:

Các thành viên tham gia thảo luận nhóm đều cho thấy các giải pháp can

thiệp đảm bảo an toàn và chăm sóc sức khỏe người chuyên canh vải là cần tập

huấn cho người lao động các dấu hiệu nhận biết và các biện pháp xử trí khi gặp

vấn đề về sức khỏe. Đồng thời, cán bộ y tế tuyến xã cần tư vấn, hỗ trợ người

dân thường xuyên

80

Hộp 3.5. Các giải pháp chăm sóc sức khỏe cộng đồng người chuyên

canh vải (Phỏng vấn sâu)

Trong cuộc phỏng vấn về các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe

cộng đồng người chuyên canh vải đã áp dụng tại địa phương, ông Tống Anh

V, phó chủ tịch UBND xã Thanh Hải cho rằng “Chúng tôi chưa bao giờ

được chỉ dẫn và huấn luyện cách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân

chuyên canh vải của xã nhà một cách toàn diện từ truyền thông, giáo dục

an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các tác hại nghề nghiêp đến hướng

dẫn cán bộ y tế khám phát hiện bệnh thường gặp. Chúng tôi cho rằng sự

huy động cả cộng đồng vào công cuộc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sẽ rất

hiệu quả và sẽ đảm bảo duy trì được lâu dài về sau, khi mà các nhà khoa

học rút đi”.

Nhận xét:

Lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương cho thấy các giải pháp can

thiệp đảm bảo an toàn và chăm sóc sức khỏe là cần thiết, cần được mở rộng và

duy trì lâu dài với sự tham gia của cả cộng đồng.

81

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Về tuổi và giới: kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân chuyên canh vải

được phân bố ở hầu hết các nhóm tuổi, trong đó độ tuổi từ 20 - 29 tuổi là 17%,

độ tuổi từ 30 - 39 tuổi là 18,1%. Tập trung nhiều ở độ tuổi 40-49 tuổi với

22,8% và độ tuổi 50-59 tuổi (28,4%). Ở độ tuổi này, sức khỏe thể chất của

người lao động bắt đầu giảm sút và có thể mắc một số chứng bệnh như đau

đầu, bệnh về mắt... Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2,3% đối

tượng nghiên cứu có độ tuổi dưới 20 tuổi và 11,4% đối tượng nghiên cứu có độ

tuổi trên 60 tuổi, đối tượng lao động ở những độ tuổi này có những yếu tố nguy

cơ về sức khỏe cao hơn những nhóm tuổi khác. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ

giới cao hơn nam giới, tuy nhiên sự chênh lệch là không nhiều, tỷ lệ nữ giới là

54,2% so với nam giới 45,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng

với nghiên cứu của tác giả Trần Văn Sinh trên đối tượng là người chuyên canh

vải tại Bắc Giang năm 2009, tuy nhiên trong nghiên cứu của Trần Văn Sinh tỷ

lệ nam giới là 54,17% cao hơn nữ giới (45,83%) [36].

Trình độ học vấn: kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các đối tượng

nghiên cứu có trình độ học vấn ở mức THCS và tiểu học (74,5%). Bên cạnh

đó, có 0,9% đối tượng nghiên cứu mù chữ. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến

việc tiếp cận các kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật của đối

tượng nghiên cứu. Đồng thời, điều này cũng gây ra những khó khăn và hạn chế

hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe trong việc đảm bảo ATVSLĐ, dự

phòng bệnh tật và hướng dẫn việc sử dụng HCBVTV an toàn. Nghiên cứu của

chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn Sinh, Nguyễn

Tuấn Khanh. Trong nghiên cứu của tác giả Trần Văn Sinh có 85,% đối tượng

nghiên cứu có trình độ học vấn THCS và tiểu học và có 1,54% đối tượng mù

chữ [36]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh, có 76,6% đối tượng

trong nghiên cứu có trình độ THCS và 9,9% đối tượng có trình độ tiểu học

[23]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kiều Hạnh cho kết quả tương tự với

82

nghiên cứu của chúng tôi. Trong nghiên cứu đó, người nông dân chủ yếu có

trình độ học vấn trung học cơ sở và tiểu học, chiếm 67,8% và 16,5%, và có

0,5% đối tượng nghiên cứu không biết chữ [20].

Về thời gian canh tác vải (tuổi nghề) của đối tượng nghiên cứu: đối

tượng nghiên có thâm niên công tác trên 20 năm chiếm 49,7%, số đối tượng

nghiên cứu có tuổi nghề từ 15-19 năm chiếm 18,0%. Tỷ lệ đối tượng nghiên

cứu có tuổi nghề dưới 5 năm chiếm 6,3%. Từ đó có thể thấy, tỷ lệ người

chuyên canh vải có thời gian canh tác lâu dài khá cao. Do đó, người chuyên

canh vải phải tiếp xúc HCBVTV cũng như các yếu tố nguy cơ khác trong thời

gian lâu dài. Điều này gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, mắc các

chứng bệnh liên quan như đau đầu, viêm da, viêm mũi họng... Nghiên cứu của

chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Sinh. Trong nghiên

cứu của Trần Văn Sinh, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tuổi nghề từ 15 -19 năm

chiếm 59,64%, từ 20 năm trở lên chiếm 24,12% [36].

4.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải

4.2.1. Điều kiện lao động của người chuyên canh vải

Về thời gian làm việc trong ngày: phần lớn đối tượng nghiên cứu làm

việc trên 8 giờ/ngày, chiếm 62,6%. Trong mùa vụ thu hoạch, thời gian làm

việc trong ngày của người chuyên canh vải có thể lên đến 12 - 14 giờ/ ngày.

Đây là thời gian đối tượng nghiên cứu trực tiếp canh tác và thu hoạch vải, việc

canh tác vải và thu hoạch vải hầu hết được diễn ra ở ngoài trời. Do đó, khi

người dân chuyên canh vải phải làm việc ngoài trời trong thời gian dài sẽ phải

chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như nắng nóng, độ ẩm cao... Bên

cạnh đó, trong thời gian thu hoạch vải người dân chuyên canh vải thường

xuyên phải làm việc nhiều giờ với cường độ cao. Theo chị Ngô Thị H, cán bộ

y tế thôn bản cũng là người dân chuyên canh vải tại xã Phượng Sơn chia sẻ

“Nói chung một năm e cũng đi bán được khoảng 6 tấn nhưng kiểu gì cũng đổ,

ngã ra đường 2-3 lần do đuối tay. Chúng em phải ra vườn từ 3h30 đến 4h00

83

sáng để vặt vải để kịp đem đi bán. Nhất là khi vải đắt thì trời mưa vẫn phải ra

vườn bẻ vải”. Ông Ng V T - Trưởng thôn X cho biết: “Người dân không biết

các ảnh hưởng của thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động không hợp lý;

Nếu vườn rộng có thể cả ngày, thường 6-8 tiếng liên tục hoặc không liên tục

trong ngày; Đặc biệt là không biết thời gian tiếp xúc với HCBVTV trong ngày

như thế nào là hợp lý, là có hại…”. Điều này có thể khiến cho người dân

chuyên canh vải có thể mắc một số chứng bệnh như say nắng, say nóng, đau

đầu, viêm mũi họng...

Về khí hậu của huyện Lục Ngạn: theo kết quả tổng hợp từ Trạm Khí

tượng thủy văn huyện Lục Ngạn cho thấy nhiệt độ trung bình hàng năm tại huyện Lục Ngạn dao động trong khoảng từ 15,6oC đến 33,5 oC, thời điểm nắng

nóng, nhiệt độ cao nhất rơi vào khoảng tháng 5 đến tháng 7 với nhiệt độ trung bình cao, dao động từ 31,3 oC đến 33,5 oC. Thời gian này là thời điểm người

dân chuyên canh vải đang thu hoạch và chăm sóc cây vải sau khi thu hoạch.

Điều này khiến người dân chuyên canh vải có thể gặp một số vấn đề về sức

khỏe như say nắng, say nóng khi phải làm việc ngoài trời. Bên cạnh đó, độ ẩm

trung bình trong năm dao động trong khoảng từ 71% đến 84%, độ ẩm cao cũng

là yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật của người chuyên canh vải.

Về thực trạng khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải: từ kết

quả nghiên cứu cho thấy, có rất ít người chuyên canh vải thực hiện việc khám

sức khỏe định kỳ hàng năm, chiếm tỷ lệ 16,7% ở cả 2 xã thực hiện nghiên cứu.

Bên cạnh đó, cũng chỉ có 73,6% người dân ở 2 xã này đến các cơ sở y tế khám

và điều trị khi có các vấn đề về sức khỏe. Điều này khiến cho việc khám phát

hiện sớm và dự phòng một số chứng bệnh thường gặp của người dân chuyên

canh vải gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn đến tỷ lệ mắc các chứng bệnh thường

gặp ở người dân chuyên canh vải tăng cao. Tỷ lệ đi khám sức khỏe định kỳ ở

nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn

Khanh thực hiện trên người dân trồng chè. Trong nghiên cứu này, có 36,1%

84

người nông dân biết đi khám sức khỏe định kỳ [23].

Về việc sử dụng phương tiện BHLĐ: kết quả nghiên cứu của chúng tôi

chỉ ra rằng chỉ có 22,8% người chuyên canh vải sử dụng khẩu trang đạt chuẩn

khi tiếp xúc với HCBVTV, có 13,6% người dân sử dụng kính đúng tiêu chuẩn

khi phun HCBVTV và có 37,3% người dân sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt

chuẩn khi làm việc tại trang trại. Tỷ lệ sử dụng găng tay cao su khi làm việc tại

trang trại chiếm 64,8%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, việc sử dụng các

phương tiện bảo hộ lao động cần thiết của người dân chuyên canh vải không

đầy đủ và không dảm bảo điều kiện lao động. Điều này sẽ khiến cho người dân

chuyên canh vải phải tiếp xúc với những yếu tố nguy hại như bụi hữu cơ,

HCBVTV, vi khuẩn, vi sinh vật. Từ đó, nguy cơ mắc bệnh và nhiễm độc

HCBVTV của người dân chuyên canh vải cao hơn. Về lý do ít sử dụng các

phương tiện bảo hộ lao động ở người chuyên canh vải, chị Nguyễn Thị S,

người dân chuyên canh vải ở xã Phượng Sơn, trao đổi “Đeo khẩu trang thường

thôi còn đeo những khẩu trang mà chuẩn thì nóng lắm không thở được. Đã

mua rồi nhưng đeo vào không thở được nên không đeo”; hoặc anh Thân Văn

D, người dân chuyên canh vải xã Phượng Sơn chia sẻ “Kính mình không đeo,

nếu đeo khẩu trang và đeo kính mà phun thuốc sâu nó bắn vào mờ không đeo

được”. Bên cạnh đó, anh Nguyễn Minh T, là nhân viên y tế thôn bản cũng là

người dân chuyên canh vải tại xã Thanh Hải, cho hay “Thi thoảng có người

đeo khẩu trang đúng tiêu chuẩn nhưng không nhiều, vì khi đeo khẩu trang vào

có cảm giác đau vành tai, nặng tai và thường chỉ dùng khi tiếp xúc độc hại

nhiều, còn đa số dùng khẩu trang bình thường. Kính thì không dùng mấy vì

đeo vào một lúc khi mồ hôi ra nó mờ hết, không dùng được, mặc dù biết là đeo

kính là tốt, nhưng không đeo được, bởi vì bây giờ không dùng bình để phun

thuốc mà dùng máy nén khí để phun thuốc nên lắm khi chạy theo còn không

kịp, đeo kính vào ngã thì chết”. Những chia sẻ này của người dân cho thấy,

người dân chuyên canh vải có thể hiểu được sự cần thiết phải sử dụng các

phương tiện BHLĐ. Tuy nhiên họ không sử dụng trong quá trình canh tác vải

85

vì một số lý do như nóng, khẩu trang gây khó thở, kính bị mờ do mồ hôi gây

khó khăn trong quá trình canh tác vải.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Trần Văn Sinh trên người dân chuyên canh vải. Trong nghiên cứu của Trần

Văn Sinh, tỷ lệ sử dụng kính của người dân chuyên canh vải đạt 27,19%, tỷ lệ

sử dụng quần áo bảo hộ, mũ đạt từ 32-34%. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tỷ

lệ người dân chuyên canh vải sử dụng khẩu trang cao hơn nhiều trong nghiên

cứu của chúng tôi (chiếm 97,58%) [36]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương

đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Sơn năm 2012 trên đối tượng

nông dân trồng rau quả. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ người đeo khẩu trang khi

phun HCBVTV chỉ đạt 19,05%, tỷ lệ mặc quần áo bảo hộ chỉ đạt 32,83% [38].

Trong một nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự trên người nông dân

tại Long An năm 2012, tỷ lệ sử dụng kính bảo hộ khi phun HCBVTV chỉ đạt

17,7%, tỷ lệ sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân chỉ đạt 3,4%.

Đáng lưu tâm hơn, có 10,4% người nông dân trong nghiên cứu này không sử

dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân [28]. Tương tự như vậy, kết quả nghiên

cứu của Trần Thị Thiên Vân trên đối tượng người dân trồng hoa tại Đà Lạt năm

2015 cho biết chỉ có ủng được người dân sử dụng đầy đủ (100%). Các loại

trang thiết bị bảo hộ lao động khác như khẩu trang, găng tay, quần áo bảo hộ

lao động được sử dụng ít hơn. Những trang thiết bị bảo hộ lao động chuyên

dụng như kính bảo hộ có rất ít người sử dụng [49].

Một số nghiên cứu khác cũng có kết quả tương đồng với nghiên cứu của

chúng tôi như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Mai và cộng sự trên người nông

dân trồng rau tại Lâm Đồng cho kết quả tỷ lệ người nông dân sử dụng các

phương tiện bảo hộ cá nhân cụ thể là tỷ lệ nông dân mặc quần áo bảo hộ chiếm

22%, khẩu trang chiếm 17%, sử dụng kính chiếm 14%, sử dụng mũ chiếm

15%, găng tay chiếm 16% [105]. Nghiên cứu của tác giả Hà Xuân Linh và

cộng sự cho thấy, tỷ lệ sử dụng khẩu trang của người nông dân khi phun

HCBVTV chỉ có 7,8% người nông dân sử dụng khẩu trang, tỷ lệ sử dụng mũ,

86

nón chiếm 18,8%, sử dụng găng tay chiếm 46,0%, quần áo bảo hộ chiếm

31,7% [27].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Duy và cộng sự cho

thấy người nông dân tại Vĩnh Long có tỷ lệ sử dụng các phương tiện bảo hộ cá

nhân cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, có 86,67% người nông dân đội

mũ/nón, 94,44% mặc áo dài, áo khoác có tay dài, 91,11% đeo khẩu trang [12].

Về việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV: trong kết quả nghiên

cứu của chúng tôi vẫn còn 17,0% ăn uống, hút thuốc trong khi phun

HCBVTV; tỷ lệ phun HCBVTV theo chiều gió chỉ đạt 68,7%; có 79,3% người

dân cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi riêng biệt; việc thu gom, xử lý vỏ

bao bì HCBVTV sau khi phun theo quy định chỉ đạt 62,5%; tỷ lệ người dân

tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi sử dụng HCBVTV

chiếm tỷ lệ 97%; tỷ lệ máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm,

đánh giá đảm bảo an toàn chỉ đạt 20,2%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy

một số nội dung chưa đạt trong việc đảm bảo ATVSLĐ như không ăn uống,

hút thuốc trong khi phun HCBVTV; phun HCBVTV xuôi theo chiều gió; xử lý

vỏ bao bì HCBVTV đúng quy định; kiểm tra đảm bảo an toàn máy móc trước

khi sử dụng. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người chuyên canh

vải như tăng tỷ lệ nhiễm độc HCBVTV, tăng tỷ lệ tai nạn thương tích trong lao

động, đồng thời còn ảnh hưởng đến môi trường. Tỷ lệ phun HCBVTV xuôi

theo chiều gió chỉ đạt tỷ lệ 68,7% là do một số lý do như phun xuôi theo chiều

gió khiến thời gian phun HCBVTV lâu hơn, hay vì cây vải là cây cao, có tán

cây lớn nên khó thực hiện. Điều này được chị Nguyễn Ngọc H, người dân

chuyên canh vải tại xã Thanh Hải chia sẻ “trước ngày có phun theo chiều gió,

đi giật lùi. Công nhận đi giật lùi như vậy nó đỡ ảnh hưởng, đỡ rơi vào mũi,

vào mắt. nhưng cũng thực hiện không thể được hoàn toàn. Nhưng phun như

thế nó lâu”. Chị Nông Thị B, y tế thôn bản và người chuyên canh vải tại xã

Phượng Sơn cũng cho hay “phun theo chiều gió cũng khó vì cây vải nó to như

thế, tán cây nọ giao với cây kia, không thể đứng một phía mà phun hết cả cây

87

được, ví dụ như cây cam thì có thể phun thế được nhưng cây vải không phun

xuôi theo chiều gió được”. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với

kết quả nghiên cứu của Trần Bình Thắng năm 2012 trên đối tượng người dân

trồng lúa. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, có đến 59,3% nông dân phun

HCBVTV ngược chiều gió, 61% người nông dân vứt bỏ vỏ bao bì HCBVTV

ngoài vườn, ruộng [40].

Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Duy tại Vĩnh Long cho thấy

tình trạng đảm bảo ATVSLĐ của người nông dân tại đây tốt hơn trong nghiên

cứu của chúng tôi. Theo đó tỷ lệ người nông dân trong nghiên cứu này phun

HCBVTV xuôi theo chiều gió đạt 95,56%, tỷ lệ không ăn uống hút thuốc trong

khi phun đạt 100%, chỉ có 7,78% vứt thuốc tại sông, kênh mương, 64,4% cất

HCBVTV tại kho riêng, có 14,44% cất HCBVTV tại nhà [12]. Tuy nhiên,

trong nghiên cứu này, tác giả Nguyễn Phương Duy tiến hành trên đối tượng

người dân trồng lúa, do đó việc phun HCBVTV theo chiều gió dễ thực hiện

hơn, việc đảm bảo ATVSLĐ trong nghiên cứu này có thể cao hơn trong nghiên

cứu của chúng tôi.

Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thiên Vân năm 2015 cho thấy, có 10%

người nông dân vẫn ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV. Bên cạnh đó, chỉ

có 13,3% người nông dân biết cách sơ cứu khi có các biểu hiện ngộ độc

HCBVTV, 20% người dân bảo quản thuốc tại nhà. Ngoài ra, việc xử lý vỏ bao

bì HCBVTV vẫn còn nhiều người xử lý chưa đúng như vứt bỏ xuống sông

suối, đốt tại vườn, hoặc vứt lung tung [49].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Jallow M.F.A và cộng sự năm 2017 tại Kuwait. Kết quả nghiên cứu này

cho thấy, có 28-35% đối tượng nghiên cứu thỉnh thoảng vẫn ăn uống trong khi

sử dụng HCBVTV, 2% người dân vẫn thường hút thuốc khi phun HCBVTV,

39% người nông dân thỉnh thoảng hút thuốc khi phun HCBVTV, có 46% người

dân không phun HCBVTV xuôi theo chiều gió, có 27% nông dân vứt bỏ vỏ

bao bì HCBVTV tại đồng ruộng, 6% tái sử dụng vỏ bao bì HCBVTV cho mục

88

đích khác [74]. Nghiên cứu của tác giả Del Prado-Lu tại Philippin cũng chỉ ra

rằng, việc đảm bảo ATVSLĐ trong khi phun HCBVTV chưa tốt như đi vào lại

khu vực đã phun chiếm 79,3%, phun ngược chiều gió chiếm 23,1%, để

HCBVTV tràn ra lưng chiếm 45,2% [64].

Bên cạnh đó, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phan Nhân và cộng

sự tại Hậu Giang, giai đoạn 2011 - 2012, một lượng lớn chai lọ chứa thuốc

BVTV được nông dân bỏ tại ruộng (34,7%); tiếp theo bán ve chai và đốt cùng

với rác sinh hoạt, chiếm 29,8% và 18,4% tương ứng. Tuy nhiên, giai đoạn

2012 - 2013 và 2013 - 2014 đa số nông dân đã thu gom các chai lọ đã qua sử

dụng để bán ve chai (38,7% và 43,4%), đốt (30,2% và 32,5%). Hình thức bỏ

tại ruộng đã giảm đáng kể so với giai đoạn 2011 - 2012, chiếm lần lượt là

11,9% và 12,1%. Tương tự như hình thức bỏ chai lọ chứa thuốc tại ruộng, tỷ lệ

nông dân thải bỏ các chai lọ thuốc BVTV quanh nhà đã giảm (4,5% và 7,2%),

thay vào đó họ thường có xu hướng chôn lấp (12,4% và 3,1%) hoặc đốt [31].

4.2.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải

Về thực trạng tai nạn lao động và say nắng say nóng: theo kết quả

nghiên cứu ở biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ người dân bị tai nạn lao động phải nghỉ

việc ở cả 2 xã chiếm 14,9%. Tỷ lệ người dân bị say nắng, say nóng chiếm tỷ lệ

cao hơn khoảng 29,2%. Điều này là do, người chuyên canh vải trong quá trình

chăm sóc, đốn tỉa và thu hoạch vải thường phải leo trèo cao. Do đó, người dân

chuyên canh vải có nguy cơ bị ngã và nguy cơ bị thương tích do vật sắc nhọn

khá cao. Chị Nguyễn Thị Th, người dân chuyên canh vải tại xã Thanh Hải, cho

hay “Trong 3 năm trở lại đây thì không có nhưng trước đây chồng tôi cũng bị

phát vào tay rồi con cũng bị ngã do gãy cành”; Hoặc chị Dương Thị Kh,

người dân chuyên canh vải xã Phượng Sơn chia sẻ “nhiều người bị tai nạn

chứ, bẻ cành ngã gãy tay, hoặc nhiều người phát cành phát vào tay”. Bên cạnh

đó, người chuyên canh vải thường xuyên làm việc ngoài trời. Vào vụ thu hoạch

vải là những tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm (từ tháng 5 đến tháng 7),

nhiệt động trung bình cao, dao động từ 31,3 oC đến 33,5 oC, điều này dẫn đến

89

tỷ lệ bị say nắng, say nóng của người chuyên canh vải khá cao. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi phù hợp với tỷ lệ tai nạn lao động ở người dân trồng chè của

Nguyễn Minh Tuấn năm 2012. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tai nạn lao động ở

người dân trồng chè chiếm 15,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ say nắng, say nóng trong

nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ say nắng, say nóng trong nghiên

cứu của Nguyễn Minh Tuấn (29,2% so với 11,1%) [47].

Một số chứng bệnh thường gặp: kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 cho

thấy, chứng bệnh thường gặp nhất ở người dân chuyên canh vải là viêm mũi

họng (chiếm 37%) ở cả 2 xã, trong đó tỷ lệ bệnh viêm mũi họng ở xã Thanh

Hải chiếm 37,4% và xã Phượng Sơn là 36,6%. Tiếp theo là tỷ lệ viêm kết mạc

ở cả 2 xã chiếm 21,7%, trong đó tỷ lệ ở Thanh Hải là 21,4%, tỷ lệ ở xã Phượng

Sơn là 21,9%. Tỷ lệ mắc đau đầu ở cả 2 xã chiếm 20,5%, trong đó ở xã Thanh

Hải là 21,4%, tỷ lệ ở xã Phượng Sơn là 19,6%. Tỷ lệ viêm da ở cả 2 xã là

18,3%, trong đó tỷ lệ ở xã Thanh Hải là 19%, ở xã Phượng Sơn chiếm 17,5%.

Kết quả này cho thấy, tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng, viêm kết mạc, đau

đầu, viêm da ở người dân chuyên canh vải khá cao. Điều này là do người dân

chuyên canh vải thường xuyên làm việc ngoài trời, không sử dụng các phương

tiện bảo hộ lao động như khẩu trang, kính mắt, mũ, quần áo bảo hộ và phải tiếp

xúc trực tiếp với một số yếu tố gây hại như ánh nắng, độ ẩm cao, bụi,

HCBVTV... có thể khiến người dân mắc các bệnh như đau đầu, viêm mũi

họng, viêm kết mạc, viêm da,... Bên cạnh đó, tỷ lệ người dân chuyên canh vải

đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm rất thấp và vẫn còn một số người dân

không đến các cơ sở y tế khám và điều trị khi gặp các vấn đề vấn đề sức khỏe.

Do đó, việc dự phòng và phát hiện sớm các bệnh nói trên không được đảm

bảo, từ đó dẫn đến tỷ lệ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc,

viêm da khá cao. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết tỷ lệ mắc các bệnh

nói trên ở xã Thanh Hải đều cao hơn xã Phượng Sơn. Điều này cho thấy sự cần

thiết phải áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm làm nâng cao việc đảm bảo

ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật và làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nói trên ở xã

90

Thanh Hải.

Tỷ lệ mắc viêm mũi họng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tỷ lệ

mắc viêm mũi họng trong nghiên cứu của Trần Văn Sinh cũng trên đối tượng

người dân chuyên canh vải (37% so với 31,35%). Điều này có thể là do, trong

nghiên cứu của Trần Văn Sinh, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng khẩu trang

khá cao (97,58%) cao hơn nhiều trong nghiên cứu của chúng tôi (18,4%). Tỷ lệ

viêm da trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 18,3%, cao hơn trong nghiên

cứu của Trần Văn Sinh (4,38%). Bên cạnh đó, tỷ lệ viêm kết mạc trong nghiên

cứu của chúng tôi và nghiên cứu của Trần Văn Sinh là tương đương với nhau

(21,7% so với 22,14%). Trong cả 2 nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng kính mắt của đối

tượng nghiên cứu đều thấp. Do đó, tỷ lệ viêm kết mạc ở người dân chuyên

canh vải trong cả 2 nghiên cứu đều khá cao. Ngoài ra, tỷ lệ đau đầu trong

nghiên cứu của Trần Văn Sinh chiếm 32,89%, cao hơn trong nghiên cứu của

chúng tôi (20,5%). Có thể là do, trong nghiên cứu của Trần Văn Sinh, tỷ lệ sử

dụng mũ, quần áo bảo hộ thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi (32,89% so

với 37,1%) [36].

Một số dấu hiệu (triệu chứng) phổ biến khi sử dụng HCBVTV là mệt

mỏi, đau đầu, choáng váng, hoa mắt chóng mặt, chảy nước mắt, khô rát họng.

Bên cạnh đó, người dân chuyên canh vải thường bị các triệu chứng của nhiễm

độc HCBVTV. Điều này có thể do người dân chuyên canh vải ít sử dụng các

biện pháp bảo hộ lao động khi canh tác, thu hoạch vải và khi tiếp xúc với

HCBVTV. Do đó HCBVTV có thể xâm nhập vào cơ thể và gây ra các triệu

chứng nhiễm độc HCBVTV và gây nên một số bệnh. Ngoài ra, người dân

chuyên canh vải vẫn chưa tuân thủ các quy định an toàn khi pha, phun và xử lý

HCBVTV như vẫn còn nhiều người phun thuốc ngược chiều gió, vẫn ăn uống,

hút thuốc trong khi phun HCBCTV, xử lý vỏ bao bì HCBVTV không đúng quy

định. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Tuấn Khanh. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, các triệu chứng

thường gặp ở những người tiếp xúc với HCBVTV là đau đầu (73,1%), hoa mắt

91

chóng mặt (78,4%), mệt mỏi (77,9%), chảy nước mắt (57,6%), khô họng

(53,2%) [23]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với một

nghiên cứu tại Thái Lan năm 2018. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, những

bệnh/ triệu chứng thường gặp của những người nông dân bao gồm dị ứng (23 -

44%), khó thở (26%), đau đầu (55%). Ngoài ra những triệu chứng thường gặp

sau khi tiếp xúc với HCBVTV bao gồm chóng mắt (26%), buồn nôn/nôn

(13,4%), mắt nhìn mờ (23%), chuột rút (17%), vã mồ hôi (34%) [81]. Bên

cạnh đó, nghiên cứu của Phạm Bích Ngân và cộng sự cũng cho thấy một số

triệu chứng biểu hiện khi phun HCBVTV ở người nông dân là mệt mỏi khó

chịu (78,7%), đau đầu (66,4%), chóng mặt (85,2%), ra nhiều mồ hôi (50,3%)

[30]. Nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Loan chỉ ra rằng, một số dấu hiệu triệu

chứng khi phun HCBVTV chiếm tỉ lệ cao như mệt mỏi (chiếm 56,4%), nhức

đầu (43,1%), hoa mắt chóng mặt (42,1%), khô họng (43,4%) [28]. Kết quả

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Anh và Đỗ Hàm nghiên cứu trên 528 hộ

gia đình chuyên canh rau tại Thái Nguyên cho thấy các biểu hiện thường gặp ở

người chuyên canh rau có tiếp xúc với HCBVTV như mệt mỏi, đau đầu, chóng

mặt, tê bì, kiến bò có tỷ lệ từ 3,1% đến 48,1%. Tỷ lệ người dân trồng rau có

các chứng bệnh ở hệ thống thần kinh (đau cánh tay) và bệnh về da tương đối

cao [2].

Một nghiên cứu của tác giả Đỗ Thúy Trang và cộng sự, cho thấy tỷ lệ

mắc mới bệnh về da ở người nông dân trồng lúa tại Nam định chiếm 21%,

trong đó, tỷ lệ mắc viêm da từ 7,5%-21,4%. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng

cho thấy các yếu tố như không sử dụng găng tay, không rửa tay sau khi làm

việc là các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm da [66].

Theo kết quả nghiên cứu của Kori R.K và cộng sự tại Ấn Độ cho thấy,

các triệu chứng thường gặp ở người nông dân sử dụng HCBVTV bao gồm đau

cơ (51,6%), đau đầu (56,5%), bệnh viêm da (19%), giảm thị lực (31,4%), hoa

mắt chóng mặt chiếm 66,1% [82]. Nghiên cứu khác của tác giả Butinof M và

cộng sự tại Argentina cho thấy người nông dân sử dụng HCBVTV thường gặp

92

47,4% các triệu chứng của đường hô hấp, mệt mỏi chiếm 35,5%; đau đầu

chiếm 40,4% và 27,6% có các triệu chứng về thần kinh [59].

Về phân loại sức khỏe: kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ lệ

đối tượng nghiên cứu có sức khỏe xếp loại I ở cả hai xã chiếm tỷ lệ cao nhất là

52,3%; sức khỏe loại II ở xã Thanh Hải là 50,5%, ở xã Phượng Sơn là 26,4%,

tỷ lệ chung cả hai xã là 38,4%; sức khỏe loại III là 5,6%, loại IV là 3,7% và

không có ai xếp loại sức khỏe loại V. Điều này cũng phù hợp vì đối tượng

nghiên cứu đa số trong độ tuổi lao động, đang trực tiếp chăm sóc cây vải nên

tỷ lệ xếp sức khỏe loại I, loại II cao. Chuyên canh vải là công việc đòi hòi hoạt

động thể lực nhiều và cần những người nông dân có sức khỏe tốt, nếu người

dân chuyên canh vải có sức khỏe không tốt và vẫn phải tiếp tục làm việc trong

điều kiện lao động ngoài trời và có nhiều yếu tố nguy hại có thể khiến tình

trạng sức khỏe của họ trở nên kém hơn và có nguy cơ mắc nhiều chứng bệnh

hơn.

Về kết quả xét nghiệm enzym cholinesterase: kết quả xét nghiệm định

lượng enzym cholinesterase trong máu của đối tượng nghiên cứu cho thấy giá

trị trung bình hoạt tính enzym cholinesterase là 8,28 ± 2,9 KU/L. Phần lớn đối

tượng nghiên cứu có kết quả định lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong

máu ở mức độ bình thường. Tuy nhiên, ở xã Thanh Hải (nhóm can thiệp), tỷ lệ

đối tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu bất thường <

5.300 U/L khá cao (chiếm 21,2%), tỷ lệ này ở xã Phượng Sơn là 9,2% và tỷ lệ

chung của cả hai xã là 15,1%. Kết quả này cho thấy đây là hậu quả người

chuyên canh vải bị tổn thương thần kinh do tiếp xúc với HCBVTV trong thời

gian dài. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu

bất thường < 5.300 U/L trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với

nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn và cộng sự (Chiếm 15,38%) [38]. Kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh trên người chuyên canh chè lại cho kết

quả thấp hơn (10,29%) [23]. Một số nghiên cứu khác lại cho kết quả cao hơn,

như nghiên cứu của Nguyễn Duy Bảo năm 2005 cho thấy hoạt tính enzym

93

Cholinesterase giảm ở người tiếp xúc với HCBVTV chiếm tỷ lệ 39,42% [4];

nghiên cứu của PrasitKachaiyaphum và cộng sự (2010) trên đối tượng người

trồng ớt tại Thái Lan có tỷ lệ là 32% [78].

Một nghiên cứu khác của tác giả Dhalla A. S cũng cho kết quả tương tự,

ở nhóm nông dân có phun thuốc trừ sâu, giá trị trung bình hoạt tính enzym

cholinesterase thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm đối chứng, không

sử dụng HCBVTV. Cụ thể, giá trị trung bình của hoạt tính enzym

cholinesterase ở nhóm đối chứng là 7551,71 ± 2013,7 U/L, trong khi giá trị

trung bình ở nhóm nông dân có phun thuốc trừ sâu là từ 3321 ± 1083,7 đến

6059,57 ± 1803,2 U/L. Bên cạnh đó, có mối liên quan giữa hoạt tính enzym

cholinesterase với số năm tiếp xúc với HCBVTV [65].

Một nghiên cứu khác tại Thái Lan cũng cho thấy, chỉ có 4,4% người

nông dân có hoạt tính enzym cholinesterase ở mức bình thường, 20,5% ở mức

giảm nhẹ, 58,5% ở mức giảm đáng chú ý và 16,6% nông dân có hoạt tính

enzym cholinesterase ở mức giảm cao nhất [106].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Guytingco A và cộng sự có tỷ lệ người

nông dân sử dụng HCBVTV có hoạt tính enzym cholinesterase bất thường

chiếm 12,5%, tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Bên cạnh đó,

trong nghiên cứu này, phụ nữ có hoạt tính enzym cholinesterase bất thường

chiếm 15,2% cao hơn ở đàn ông (chiếm 10,2%) [71].

4.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp

ở ngƣời chuyên canh vải

Mối liên quan giữa tuổi, giới và nguy cơ mắc các chứng bệnh thường

gặp ở người chuyên canh vải: theo kết quả nghiên cứu, nhóm tuổi chưa có

mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm

kết mạc, viêm mũi họng và viêm da. Điều này có nghĩa là chưa có sự khác biệt

về nguy cơ mắc các bệnh trên giữa hai nhóm tuổi trên và dưới 40 tuổi. Nguyên

nhân để lý giải cho điều này là hầu hết các nhóm bệnh trên đều là do tình trạng

94

không đảm bảo ATVSLĐ và do hậu quả của việc tiếp xúc với HCBVTV chứ

không bị ảnh hưởng do tuổi đời. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đôi chút

khác biệt so với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Sinh. Trong nghiên cứu của

Trần Văn Sinh, chứng bệnh đau đầu và viêm kết mạc có tỷ lệ mắc tăng dần

theo nhóm tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bên cạnh đó, chỉ có sự khác biệt về nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc

giữa nam và nữ. Theo đó, nguy cơ nữ mắc viêm kết mạc cao gấp 1,5 lần so với

nam giới (p < 0,05). Tuy nhiên không có sự khác biệt về giới trong nguy cơ

mắc các bệnh khác. Điều này liên quan đến việc người dân chuyên canh vải ít

sử dụng kính khi canh tác vải. Có lẽ do kính chỉ được sử dụng khi phun

HCBVTV và việc này thường do nam giới làm, tuy nhiên khi thực hiện các

khâu khác của quá trình canh tác vải người nông dân ít khi sử dụng kính. Điều

này làm tăng khả năng tiếp xúc với bụi vô cơ và hữu cơ trong quá trình canh

tác vải và một số yếu tố gây hại khác. Do đó, nguy cơ mắc viêm kết mạc ở nữ

giới cao hơn ở nam giới.

Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ với nguy

cơ mắc một số chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải: kiến thức

về đảm bảo ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc

các chứng, bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Theo đó,

những người có kiến thức chưa đạt về đảm bảo ATVSLĐ có nguy cơ mắc

chứng bệnh đau đầu cao gấp 2,6 lần, nguy cơ mắc viêm mũi họng cao gấp 4,57

lần, nguy cơ mắc viêm kết mạc cao gấp 2,32 lần và nguy cơ mắc viêm da cao

gấp 2,0 lần so với những người có kiến thức đạt. Kết quả này cho thấy, kiến

thức về đảm bảo ATVSLĐ ảnh hưởng rất lớn đến nguy cơ mắc các bệnh đau

đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da. Điều này là do kiến thức về đảm

bảo ATVSLĐ là hiểu biết của người chuyên canh vải về những yếu tố để đảm

bảo ATVSLĐ bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao

động, những nội dung của ATVSLĐ, kiến thức an toàn khi sử dụng, bảo quản,

xử lý HCBVTV, nguy cơ bị tai nạn lao động và tác dụng của việc khám sức

95

khỏe định kỳ. Khi người chuyên canh vải thiếu những kiến thức này sẽ khiến

cho họ không tuân thủ các quy định về đảm bảo ATVSLĐ như sử dụng các

phương tiện bảo hộ lao động, không tuân thủ các quy định về an toàn trong các

khâu pha, phun HCBVTV, bảo quản HCBVTV cũng như những dụng cụ phun

HCBVTV và thu gom xử lý vỏ bao bì HCBVTV sau khi sử dụng. Bên cạnh đó,

họ cũng không chú trọng tới việc khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều

trị sớm các triệu chứng mà họ gặp phải. Ngoài ra, người chuyên canh vải

thường xuyên phải làm việc trong điều kiện ngoài trời, dưới nắng nóng, độ ẩm

cao, tiếp xúc thường xuyên với bụi vô cơ, hữu cơ... Điều này khiến cho những

người chuyên canh vải nếu không có đủ kiến thức trong việc đảm bảo các điều

kiện ATVSLĐ trong quá trình canh tác, thu hoạch vải sẽ có nguy cơ mắc các

bệnh như đau đầu, viêm kết mạc, viêm mũi họng, viêm da cao hơn những

người có đủ kiến thức.

Cũng theo kết quả nghiên cứu, có đến 84,8% người dân có kiến thức về

đảm bảo ATVSLĐ ở mức độ không đạt. Điều này giải thích cho việc tỷ lệ mắc

các bệnh như đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da ở người chuyên

canh vải ở mức độ khá cao. Kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ ở người chuyên

canh vải chủ yếu đánh giá về kiến thức về sử dụng phương tiện BHLĐ khi

canh tác vải và khi sử dụng HCBVTV, kiến thức sử dụng và bảo quản an toàn

HCBVTV. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu

của tác giả Aldesuyi A.A và cộng sự, trong nghiên cứu này cho thấy việc người

nông dân có đủ kiến thức trong việc sử dụng an toàn HCBVCTV như lưu trữ

HCBVTV đúng vị trí, kiến thức trong việc sử dụng đầy đủ các phương tiện

BHLĐ sẽ làm ngăn ngừa một số bệnh cũng như những dấu hiệu nhiễm độc

HCBVTV như đau đầu, chóng mặt... [53]. Nghiên cứu của tác giả Ricco M và

cộng sự tại Italia cũng cho kết quả tương tự. Trong nghiên cứu này, kiến thức

về sử dụng an toàn HCBVTV là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc các triệu

chứng, bệnh như đau đầu, bệnh về mắt, bệnh đường hô hấp và viêm da. Cụ thể,

nếu người nông dân có kiến thức tốt hơn về những yếu tố nguy cơ do phun

96

HCBVTV sẽ có làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nói trên [98].

Theo kết quả nghiên cứu, thái độ về đảm bảo ATVSLĐ có mối liên quan

có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng. Tuy

nhiên, thái độ chưa ảnh hưởng rõ rệt đến nguy cơ mắc viêm kết mạc và viêm

da. Theo đó, những người có thái độ chưa tốt có nguy cơ mắc bệnh đau đầu

cao gấp 2 lần, nguy cơ viêm mũi họng cao gấp 1,34 lần, nguy cơ mắc viêm kết

mạc cao gấp 1,38 lần và nguy cơ mắc bệnh viêm da cao gấp 1,51 lần so với

những người có thái độ tốt về đảm bảo ATVSLĐ. Điều này được giải thích là

do, thái độ của người dân chuyên canh vải là quan điểm của người dân về tầm

quan trọng của việc đảm bảo ATVSLĐ, sự cần thiết của việc sử dụng các

phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình canh tác và thu hoạch vải cũng như

tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ. Do đó, khi người dân có thái

độ tốt thì khả năng tuân thủ các quy trình đảm bảo ATVSLĐ, tuân thủ việc sử

dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, cũng như tăng cường việc khám sức

khỏe định kỳ. Điều này góp phần giảm thiểu nguy cơ mắc một số bệnh thường

gặp ở người dân chuyên canh vải trong đó có bệnh đau đầu, viêm mũi họng,

viêm kết mạc và viêm da.

Bên cạnh đó, có 34,6% người chuyên canh vải có thái độ chưa tốt về

đảm bảo ATVSLĐ. Thái độ của người chuyên canh vải trong việc đảm bảo

ATVSLĐ bao gồm thái độ của người dân trong việc cần thiết sử dụng các

phương tiện bảo hộ lao động khi phun HCBVTV, lo lắng đến sức khỏe của

mình, sự cần thiết phải dự phòng bệnh tật và khám sức khỏe định kỳ. Kết quả

nghiên cứu Farahat T.M và cộng sự tại Ai Cập cho thấy, thái độ của người

nông dân trong việc đảm bảo ATVSLĐ trong khi sử dụng HCBVTV cũng chưa

tốt. Điều này thể hiện qua việc, có đến 55% người nông dân không thấy cần

thiết phải dùng các phương tiện BHLĐ khi phun HCBVTV, 32,5% người nông

dân không quan tâm đến các phương pháp sử dụng HCBVTV an toàn [70]. Kết

quả nghiên cứu của tác giả Yuantari, M. G. C và cộng sự cho thấy, còn 25%

người nông dân vẫn cho rằng không cần thiết phải sử dụng phương tiện BHLĐ

97

khi pha HCBVTV, 5,8% người dân thấy không cần thiết phải sử dụng phương

tiện BHLĐ khi phun HCBVTV [111].

Thực hành về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy

cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc. Tuy nhiên thực hành

không có mối liên quan với nguy cơ viêm da. Những người có thực hành chưa

đạt có nguy cơ mắc bệnh đau đầu cao gấp 3,02 lần, nguy cơ mắc bệnh viêm

mũi họng cao gấp 3,85 lần, nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc cao gấp 2,05 lần.

Việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ của người dân chuyên canh vải đánh giá

việc thực hiện sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân khi canh tác vải, thực

hiện kiểm tra an toàn các dụng cụ, máy móc sử dụng trong canh tác vải, thực

hiện các quy trình an toàn khi pha, phun HCBVTV như không ăn uống trong

khi phun HCBVTV, không phun khi bị bệnh, hoặc có thai... cũng như việc cất

giữ và bảo quản dụng cụ phun, HCBVTV xa nơi ở, nguồn nước, tắm giặt sau

khi phun HCBVTV. Việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ nói chung và việc thực

hành an toàn khi sử dụng, bảo quản HCBVTV nói riêng nếu không được đảm

bảo sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm độc HCBVTV của người dân chuyên canh vải.

Bên cạnh đó, nếu việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ không tốt, người dân

chuyên canh vải sẽ phải tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ gây hại cho sức

khỏe như nắng nóng, bụi, các loại vi sinh vật, côn trùng đốt,... Những yếu tố

này sẽ gây nên các bệnh về thần kinh như đau đầu, các bệnh về mắt như viêm

kết mạc, các bệnh về đường hô hấp như viêm mũi họng và các bệnh về da như

viêm da. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Tuấn Khanh, trong nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh, người dân có

hành vi thực hành pha và phun HCBVTV không đúng cách sẽ có nguy cơ mắc

bệnh viêm mũi họng cao gấp 2,5-2,6 lần so với những người thực hành đúng.

Bên cạnh đó người nông dân có hành vi thực hành pha và phun HCBVTV

không đúng cách sẽ có nguy cơ mắc bệnh về mắt cao gấp 2,2-2,3 lần so với

những người thực hành đúng [23]. Một nghiên cứu ở Tanzania cũng chỉ ra

rằng, việc không sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân, không kiểm tra an toàn

98

các thiết bị máy móc, dụng cụ phun để gần nguồn nước hoặc khu vực sống làm

tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm da, viêm kết mạc, đau đầu, viêm mũi họng

lên khoảng 1,1-1,2 lần. Tuy nhiên, kiến thức về đảm bảo các điều kiện

ATVSLĐ lại không có mối liên quan đến tỷ lệ mắc các bệnh đó [83]. Một

nghiên cứu ở Ấn Độ năm 2019 cũng đã chứng minh rằng, tỷ lệ mắc bệnh đau

đầu có mối liên quan đến việc thực hành sử dụng các phương tiện bảo hộ cá

nhân (p < 0,01), việc cất giữ, bảo quản HCBVTV (p < 0,02), việc rửa dụng cụ

phun HCBVTV (p < 0,03) [99]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Ricco M và

cộng sự năm 2018 cho thấy, hành vi thực hành không đảm bảo ATVSLĐ sẽ

làm tăng tỷ lệ mắc các triệu chứng, bệnh như đau đầu, bệnh về mắt, viêm da,

bệnh đường hô hấp. Cụ thể, không rửa tay sau khi phun (OR 36.343; 95% CI:

4.206-313.0), uống rượu khi phun HCBVTV (OR 20.718 ; 95% CI: 4.154-

103.4), ăn uống khi phun HCBVTV (OR 7.054 95% CI 2.635- 18.884),

không sử dụng khẩu trang (OR 7.849 95% CI 2.610-23.604), không sử dụng

găng tay khi phun HCBVTV (OR 5.972 95% CI 1.979-18.023) làm tăng tỷ lệ

mắc các bệnh nói trên [98].

Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với nguy cơ mắc các

bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu cho thấy thời

gian làm việc trong ngày chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy

cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da. Ở

người chuyên canh vải, thời gian làm việc trong ngày được tính bao gồm thời

gian làm việc ngoài trời trực tiếp tại vườn vải và thời gian làm việc tại nhà cho

việc chuẩn bị dụng cụ, thu hoạch, sấy vải. Do đó, thời gian chuyên canh vải

chưa có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc các bệnh như chứng bệnh đau đầu, viêm

mũi họng, viêm kết mạc, viêm da.

Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động với

nguy cơ mắc các bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải: theo kết quả

nghiên cứu của chúng tôi, việc sử dụng khẩu trang đạt chuẩn trong khi tiếp xúc

với HCBVTV có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh

99

viêm mũi họng. Những người không sử dụng khẩu trang đạt chuẩn có nguy cơ

mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 1,91 lần so với những người sử dụng khẩu

trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV. Tuy nhiên, việc sử dụng khẩu trang

khi tiếp xúc với HCBVTV không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với

nguy cơ mắc bệnh đau đầu, viêm kết mạc. Kết quả này tương đương với kết

quả trong nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Hồng Loan rằng những người không

mang khẩu trang có tỷ lệ các triệu chứng đường hô hấp như ho, khô họng... cao

hơn những người có mang khẩu trang [28].

Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc đeo găng tay cao su khi làm việc tại

trang trại có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc các chứng

bệnh viêm kết mạc nhưng không có mối liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh

khác. Theo đó, những người không đeo găng tay khi làm việc có nguy cơ mắc

viêm kết mạc cao gấp 1,55 lần. Điều này có thể là do, những người không đeo

găng tay khi làm việc, bàn tay họ tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố nguy hại như

bụi hữu cơ, vi khuẩn, vi sinh vật có trong đất, trong phân bón, thậm chí cả

HCBVTV. Sau đó, họ có thể sử dụng bàn tay đó để dụi mắt. Điều này khiến

cho các yếu tố gây hại có thể tiếp xúc với niêm mạc mắt. Từ đó làm tăng nguy

cơ gây bệnh về mắt như viêm kết mạc, các bệnh về hô hấp như viêm mũi họng.

Điều này được chứng minh trong nghiên cứu của tác giả MacFarlane E và

cộng sự năm 2013. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra rằng, găng tay làm

giảm nguy cơ tiếp xúc và hấp thu HCBVTV và các yếu tố nguy hại khác như

vi khuẩn, vi sinh vật qua da và niêm mạc tới 27% [86].

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra việc sử dụng kính có ảnh hưởng đến

nguy cơ mắc các bệnh như đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc. Theo đó,

những người không sử dụng kính khi phun HCBVTV có nguy cơ mắc bệnh

đau đầu cao gấp đến 1,69 lần, nguy cơ mắc viêm mũi họng cao gấp 2,24 lần và

nguy cơ mắc viêm kết mạc cao gấp 2,18 lần so với những người có sử dụng

kính khi phun HCBVTV. Điều này có thể lý giải là do khi phun HCBVTV mà

người phun không sử dụng kính sẽ khiến cho các tinh thể HCBVTV bay vào

100

mắt người phun, từ đó có thể dễ dàng xâm nhập vào cơ thể thông qua đường

niêm mạc cũng như đường hô hấp. Khi HCBVTV xâm nhập vào cơ thể sẽ gây

ra các dấu hiệu của nhiễm độc HCBVTV như đau đầu, các bệnh đường hô hấp

như viêm mũi họng do kích ứng, viêm kết mạc. Kết quả nghiên cứu của chúng

tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh. Trong nghiên cứu

của Nguyễn Tuấn Khanh, sử dụng kính đeo khi phun HCBVTV có mối liên

quan chặt chẽ với bệnh viêm kết mạc mắt. Nguy cơ do không sử dụng kính khi

phun HCBVTV đối với mắc viêm kết mạc tăng gấp 3,27 lần so với có sử dụng

kính (p < 0,05). Tuy nhiên trong nghiên cứu này không có mối liên quan giữa

sử dụng kính đeo khi phun với bệnh ở mũi họng (p > 0,05) [23].

Việc sử dụng mũ, quần áo đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại có mối

liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh đau đầu, viêm mũi họng.

Kết quả cho thấy những người không sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn

khi làm việc tại trang trại có nguy cơ mắc bệnh đau đẩu cao gấp 1,59 lần, nguy

cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 1,56 lần. Tuy nhiên không có mối liên

quan với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da. Do người chuyên canh vải

thường xuyên làm việc ngoài trời, tiếp xúc nhiều với các yếu tố nguy hại như

ánh nắng, ẩm mốc, bụi hữu cơ, vi khuẩn, vi sinh vật, côn trùng đốt, hóa chất.

Nếu người lao động không sử dụng mũ và quần áo bảo hộ khi canh tác vải họ

sẽ có nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, say nắng, say nóng; viêm kết mạc, viêm

mũi họng do các tác nhân như ẩm mốc, bụi hữu cơ, vi khuẩn, vi sinh vật, hóa

chất xâm nhập vào niêm mạc mũi, mắt… Tuy nhiên, việc sử dụng mũ quần áo

khi làm việc không có mối liên quan với tỷ lệ mắc bệnh viêm da. Bởi vì các

yếu tố như ẩm mốc, bụi hữu cơ, vi khuẩn vi sinh vật, hóa chất nếu ở trên da có

thể dễ dàng bị loại bỏ bởi việc tắm rửa sau khi làm việc hoặc sau khi phun

HCBVTV. Điều này được thể hiện ở kết quả nghiên cứu rằng tỷ lệ người dân

thực hiện tắm rửa sau khi phun HCBVTV đạt trên 95%. Nghiên cứu của chúng

tôi có kết quả tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Sinh. Theo

Trần Văn Sinh, tỷ lệ viêm da dị ứng ở nhóm không sử dụng quần áo BHLĐ

101

thường xuyên là 3,92% và nhóm có sử dụng quần áo bảo hộ lao động có tỷ lệ

mắc viêm da dị ứng là 5,33%, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >

0,05) [36].

Mối liên quan giữa việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV với

nguy cơ mắc các chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải:

Việc ăn uống hút thuốc trong khi phun HCBVTV có liên quan có ý

nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh đau đầu ở người dân chuyên canh vải.

Điều này cho thấy, việc ăn uống hút thuốc trong khi phun HCBVTV làm tăng

khả năng xâm nhập của HCBVTV qua đường hô hấp và đường tiêu hóa. Từ đó

gây nên các triệu chứng nhiễm độc HCBVTV cấp tính trong đó có đau đầu.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm

Bích Ngân và cộng sự. Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra rằng đối với

những người hút thuốc lá trong khi phun HCBVTV có dấu hiệu ngộ độc

HCBVTV rõ ràng hơn ở nhóm người không hút thuốc lá [30]. Một nghiên cứu

ở Banglades năm 2014 cho thấy, có đến 61% nông dân trong nghiên cứu còn

ăn uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV và điều này làm giảm sút sức

khỏe của người phun và gây ra nhiều bệnh [89].

Việc phun HCBVTV xuôi chiều gió có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê

tới nguy cơ mắc bệnh đau đầu. Những người phun HCBVTV ngược chiều gió

có nguy cơ mắc đau đầu cao gấp 2,07 lần so với những người phun xuôi chiều

gió. Việc phun HCBVTV ngược chiều gió khiến cho HCBVTV tạt vào người

phun. Điều này khiến cho người phun HCBVTV có nguy cơ cao hơn bị

HCBVTV xâm nhập vào cơ thể và gây các triệu chứng nhiễm độc cấp như đau

đầu. Bên cạnh đó, tỷ lệ người phun HCBVTV sử dụng các phương tiện bảo hộ

như khẩu trang còn ít nên nguy cơ gây nhiễm độc HCBVTV càng tăng cao.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần

Bình Thắng, có đến 59,3% đối tượng nghiên cứu phun HCBVTV ngược chiều

gió và có đến 45,9% đối tượng nghiên cứu bị đau đầu [40]. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi có đôi chút khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Tuấn

102

Khanh. Trong nghiên cứu này, việc phun ngược chiều gió làm tăng nguy cơ

mắc bệnh về mũi họng lên 2,55 lần, nguy cơ mắc bệnh về mắt lên 2,2 lần (p <

0,05). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi không có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa việc phun HCBVTV theo chiều gió với tỷ lệ mắc viêm

mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Điều này có thể lý giải là do nghiên cứu

của Nguyễn Tuấn Khanh thực hiện trên người chuyên canh chè, nên khoảng

cách giữa người phun với vị trí phun HCBVTV gần hơn so với người dân

chuyên canh vải và vị trí phun ở tầm thấp. Trong khi đó, do cây vải cao, tán

cây rộng nên người chuyên canh vải phải dùng dụng cụ để đưa vòi phun lên

cao, việc phun theo chiều gió sẽ khó thực hiện được vì người phun phải đi

xung quanh cây để phun chứ không phun theo chiều giật lùi như ở cây chè, rau

và lúa [23].

Việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi riêng biệt có mối liên quan

có ý nghĩa làm giảm nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết

mạc và viêm da. Ở nhóm người không cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi

riêng biệt có nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc và

viêm da cao gấp từ 1,49 đến 1,73 lần. Việc thu gom xử lý vỏ bao bì HCBVTV

sau khi phun đúng quy định ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh đau đầu, viêm

mũi họng và viêm kết mạc. Ở nhóm người không thu gom xử lý vỏ bao bì

HCBVTV sau khi phun đúng quy định có nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm

mũi họng và viêm kết mạc cao gấp 1,68 đến 2,64 lần. Việc tắm rửa, giặt giũ

phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV có mối liên quan có

ý nghĩa thống kê với tỷ lệ mắc bệnh đau đầu, tuy nhiên không có mối liên quan

đến tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Điều này cho

thấy, việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun và thu gom xử lý vỏ bao bì

HCBVTV đúng cách và tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau

khi phun HCBVTV sẽ làm giảm nguy cơ và tần suất tiếp xúc của người lao

động chuyên canh vải với HCBVTV, đồng thời làm giảm khả năng HCBVTV

phát tán ra môi trường đất, nước, không khí xung quanh và gây hại cho sức

103

khỏe con người. Do đó, làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng,

viêm kết mạc, viêm da ở người chuyên canh vải.

4.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên

canh vải

Hiệu quả của giải pháp can thiệp trong cải thiện KAP về ATVSLĐ:

Kết quả nghiên cứu cho thấy, giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc

cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ. Điều này thể hiện qua việc

sau can thiệp, tỷ lệ người chuyên canh vải ở nhóm can thiệp có kiến thức

ATVSLĐ đạt đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, tỷ lệ người chuyên canh vải ở

nhóm can thiệp có thái độ tốt đã tăng lên có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ người

chuyên canh vải có thực hành đạt cũng tăng lên một cách có ý nghĩa (p < 0,05).

Hiệu quả can thiệp về kiến thức đạt 47,6%, về thái độ tốt đạt 41,4%, về thực

hành đạt 47,4%.

Có được kết quả này là do chúng tôi đã triển khai một số giải pháp can

thiệp như truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân chuyên canh vải về

các nội dung kiến thức, kỹ năng vệ sinh lao động và dự phòng bệnh tật dựa

trên nền tảng từ hộ gia đình với sự tham gia của nhiều thành phần như chính

quyền xã, trạm y tế xã, trưởng thôn, nhân viên y tế thôn bản, chủ cửa hàng bán

HCBVTV... Đồng thời, chúng tôi cũng can thiệp làm cho người dân chuyên

canh vải nhận thức được sự cần thiết trong việc đảm bảo vệ sinh lao động và

dự phòng bệnh tật trong quá trình canh tác. Bên cạnh đó chúng tôi cũng hỗ trợ

cấp phát khẩu trang, kính, quần áo bảo hộ... cho người lao động nhằm tạo thói

quen sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân của người lao động chuyên canh

vải. Đồng thời, chúng tôi có mời những cán bộ chuyên trách xuống tận nơi

canh tác hướng dẫn trực tiếp, “cầm tay chỉ việc” cho người dân chuyên canh

vải về việc thực hiện một số biện pháp an toàn khi phun HCBVTV, sử dụng

máy nông nghiệp...

104

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với kết quả nghiên

cứu của tác giả Vaidya A và cộng sự năm 2017 tại Nepan. Nghiên cứu này tập

trung vào việc đào tạo cho nông dân về kiến thức, thái độ và thực hành về sử

dụng an toàn HCBVTV và giáo dục sức khỏe cho người bán HCBVTV về kiến

thức và thực hành về sử dụng an toàn và bảo quản HCBVTV an toàn. Kết quả

nghiên cứu cho thấy kiến thức và thái độ của nhóm can thiệp cải thiện tốt hơn

nhóm chứng trong 14/16 biến số nghiên cứu về can thiệp (chiếm 87,5%). Về

thực hành, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm

chứng trong 10/26 biến số nghiên cứu (chiếm 38,5%) [107].

Một nghiên cứu can thiệp khác ở Ai Cập cũng áp dụng biện pháp giáo

dục sức khỏe cho người nông dân sử dụng thuốc trừ sâu. Kết quả nghiên cứu

cho thấy, sau can thiệp, kiến thức đúng của người nông dân về thuốc trừ sâu và

những triệu chứng ngộ độc thuốc trừ sâu, tác hại của thuốc trừ sâu, các biện

pháp bảo hộ... tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Điểm trung

bình về kiến thức tăng từ 53,95 ± 6,9 (trước can thiệp) lên 55,35 ± 3,2 (sau can

thiệp), với p < 0,05. Sau can thiệp, điểm trung bình về thái độ tăng từ 10,65 ±

3,01 lên 11,15± 2,2, với p < 0,05. Điểm trung bình về thực hành cũng tăng từ

18,97 ± 7,64 (trước can thiệp) lên 19,27 ± 2,90 (sau can thiệp), với p< 0,05.

Đồng thời tỷ lệ người nông dân có hành vi thực hành đúng trong việc tuân thủ

các quy định an toàn về sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu tăng lên có ý nghĩa

thống kê ở thời điểm sau can thiệp (p< 0,05). Điều này cho thấy, biện pháp

giáo dục sức khỏe làm cải thiện rõ rệt kiến thức, thái độ và thực hành của

người nông dân trong việc sử dụng an toàn và bảo quản an toàn thuốc trừ sâu

[70].

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010. Nghiên cứu này đã áp

dụng biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe dựa trên mô hình can

thiệp bằng mô hình “Nông - Tiểu - Cán”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mô

hình can thiệp này có hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện các kiến thức liên

quan đến sử dụng an toàn HCBVTV, nhận biết các triệu chứng ngộ độc

105

HCBVTV cũng như cách xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV, với hiệu quả can

thiệp lên đến 66,6%. Bên cạnh đó, biện pháp can thiệp này cũng cải thiện rõ rệt

tỷ lệ thực hành đúng trong việc sử dụng HCBVTV cũng như thực hành sử

dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân so với trước can thiệp, với hiệu quả can

thiệp lên đến 61,5% [23].

Một nghiên cứu của Damalas C.A và cộng sự năm 2017 tại Hy Lạp áp

dụng các chương trình đào tạo cho người nông dân về cách sử dụng HCBVTV.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi

trong việc cải thiện kiến thức, thái độ và kỹ năng về đảm bảo an toàn khi sử

dụng HCBVTV ở người nông dân giữa nhóm can thiệp (được đào tạo) và

nhóm đối chứng (không được đào tạo). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, điểm

trung bình về kiến thức về sử dụng an toàn HCBVTV ở nhóm can thiệp là 2,72

± 0,52, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với điểm trung bình kiến thức ở nhóm

đối chứng (1,33 ± 0,53) (p < 0,001). Điểm trung bình thái độ về sử dụng an

toàn HCBVTV ở nhóm can thiệp là 7,14 điểm, cao hơn có ý nghĩa so với

nhóm đối chứng (3,84 điểm) (p < 0,001). Điểm trung bình thực hành sử dụng

an toàn HCBVTV ở nhóm can thiệp là 6,83 điểm, cao hơn điểm trung bình ở

nhóm đối chứng (4,72 điểm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <

0,001 [63].

Hiệu quả can thiệp với việc sử dụng phương tiện BHLĐ ở người

chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi áp dụng các biện pháp

can thiệp, tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV đã

tăng từ 26,6% lên 76,3%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi

tiếp xúc với HCBVTV đạt 52,8%. Bên cạnh đó, tỷ lệ đeo găng tay khi làm việc

tại trang trại sau can thiệp đã tăng từ 66,5% lên 88,4%, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ đeo găng

tay khi làm việc tại trang trại đạt 29,4%. Tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn

khi phun HCBVTV tăng từ 10,8% lên 30,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

106

(p < 0,05). Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu

chuẩn khi phun HCBVTV đạt 16,6%. Có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trong

việc thay đổi tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang

trại tăng từ 25,4% lên 65,7% (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện

tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại đạt

48,2%.

Có được kết quả này là do trong quá trình can thiệp chúng tôi tập trung

cho việc nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và cải thiện thực hành về tầm

quan trọng của việc sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động trong quá trình canh

tác vải nói chung và sử dụng HCBVTV nói riêng. Bên cạnh đó chúng tôi cũng

mời những cán bộ chuyên trách tham gia hướng dẫn việc sử dụng các thiết bị

bảo hộ lao động khi làm việc. Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp các thiết bị

bảo hộ lao động như khẩu trang, kính, quần áo bảo hộ... cho người dân chuyên

canh vải. Do đó, tỷ lệ người dân chuyên canh vải sử dụng các phương tiện bảo

hộ lao động trong quá trình canh tác vải đã được cải thiện rõ rệt sau can thiệp.

Việc sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân rất hữu ích trong việc hạn

chế tiếp xúc với HCBVTV và từ đó làm hạn chế các bệnh thường gặp ở người

nông dân như các bệnh viêm mũi họng, đau đầu, viêm da và viêm kết mạc.

Đồng thời việc sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân thường xuyên khi lao

động hoặc khi tiếp xúc với HCBVTV sẽ làm giảm các triệu chứng gây ra do

nhiễm độc HCBVTV. Nghiên cứu của tác giả Damalas C.A và cộng sự cũng

cho thấy, các bệnh về da ở người nông dân đã giảm khoảng 65% khi sử dụng

cả găng tay và quần áo bảo hộ [62].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh cũng cho kết quả tương tự

so với nghiên cứu của chúng tôi. Trong nghiên cứu này, mô hình “Nông- Tiểu-

Cán” được áp dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi áp dụng giải pháp

can thiệp tỷ lệ sử dụng khẩu trang ở nhóm can thiệp tăng từ 92,4% lên 95,7%;

tỷ lệ sử dụng quần áo bảo hộ tăng từ 53,8 lên 87,2%; sử dụng mũ nón tăng từ

85,7% lên 94,0% và đều cao hơn ở nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống

107

kê ở nhóm can thiệp (p < 0,05) [23].

Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Bùi

Thanh Tâm, sau can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe, tỷ lệ mặc quần áo

bảo hộ đã tăng từ 74,2% lên 96,4%; tỷ lệ đeo khẩu trang khi phun HCBVTV

tăng từ 43,6% lên 61,9%; tỷ lệ đội mũ/nón khi phun thuốc tăng từ 82,6% lên

94,0 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [39].

Nghiên cứu của tác giả Damalas C.A và cộng sự năm 2017 cũng cho kết

quả tương đồng. Tác giả Damalas C.A đã áp dụng các chương trình đào tạo

cho người nông dân về cách sử dụng HCBVTV bao gồm việc sử dụng an toàn

dụng cụ phun, sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân, nguy cơ với sức khỏe con

người và môi trường. Kết quả nghiên cứu so sánh giữa thực hành sử dụng

HCBVTV giữa hai nhóm: nhóm can thiệp (nhận đào tạo) và nhóm đối chứng

(không nhận được đào tạo). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ luôn luôn

sử dụng găng tay khi phun HCBVTV ở nhóm can thiệp là 52,8%, trong khi tỷ

lệ này ở nhóm đối chứng là 4,3%. Tỷ lệ không bao giờ sử dụng găng tay ở

nhóm can thiệp chỉ là 16,7% trong khi ở nhóm đối chứng là 52,2% [63].

Hiệu quả trong việc cải thiện điều kiện ATVSLĐ khi sử dụng

HCBVTV ở người chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu cho thấy, giải pháp

can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện tỷ lệ không ăn uống hút thuốc trong

khi phun HVBVTV; tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ ở nơi riêng

biệt; tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom và xử lý theo quy

định. Sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Tuy nhiên tỷ lệ phun

HCBVTV xuôi theo chiều gió; tỷ lệ tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá

nhân ngay sau khi phun HCBVTV; tỷ lệ máy móc sử dụng trong canh tác vải

được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an toàn tăng không có ý nghĩa thống kê

so với trước can thiệp (p> 0,05). Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ

không ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV đạt 46,2%. Hiệu quả can thiệp

trong việc cải thiện tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt

đạt 46,7%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV

108

sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy định đạt 16,3%.

Tỷ lệ đảm bảo ATVSLĐ trong sử dụng HCBVTV được cải thiện rõ rệt

sau can thiệp là do chúng tôi tập trung hướng dẫn trực tiếp “cầm tay chỉ việc”

cho người dân cách sử dụng HCBVTV an toàn. Bên cạnh đó, người dân

chuyên canh vải được hướng dẫn cách xử lý và bảo quản HCBVTV cũng như

dụng cụ phun. Do đó, người dân cũng tuân thủ hơn các quy định an toàn trong

việc sử dụng và bảo quản HCBVTV như không ăn uống khi phun HCBVTV,

bảo quản HCBVTV ở nơi riêng biệt, thu gom và xử lý bao bì HCBVTV đúng

kỹ thuật.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu

của tác giả Santaweesuk S và cộng sự tại Thái Lan. Nghiên cứu đó áp dụng

biện pháp giáo dục sức khỏe cho người nông dân về an toàn lao động, sử dụng

an toàn HCBVTV, sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân, bảo quản HCBVTV,

sử dụng máy móc an toàn và điều kiện lao động. Đồng thời nghiên cứu đó

cũng giám sát và kiểm tra về an toàn lao động cũng như sức khỏe cho người

nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau can thiệp, biện pháp can thiệp có

hiệu quả rõ rệt trong việc đảm bảo ATVSLĐ của người nông dân. Cụ thể, điểm

trung bình về hành vi đảm bảo ATVSLĐ ở nhóm can thiệp tăng từ 86,04 lên

88,7 điểm, còn ở nhóm chứng điểm trung bình giảm từ 82,5 xuống còn 82,06

điểm. Trong đó, điểm trung bình của hành vi sử dụng an toàn HCBVTV ở

nhóm can thiệp tăng từ 29,60 lên 30,70 điểm, ở nhóm chứng điểm này giảm từ

29,14 xuống còn 27,12. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp

(p < 0,05) [100].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đôi chút khác biệt so với nghiên

cứu của tác giả Damalas C.A và cộng sự năm 2017. Trong nghiên cứu của

chúng tôi không có sự cải thiện rõ rệt trong tỷ lệ tắm rửa, giặt giũ phương tiện

bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV (tăng từ 96,8% lên 97,5%), tỷ lệ

máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an

toàn (tăng từ 12,1% lên 13,6%) (p > 0,05). Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác

109

giả Damalas C.A và cộng sự, tỷ lệ tắm rửa ngay sau khi phun HCBVTV ở

nhóm được đào tạo là 91,7%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không

được đào tạo (69,6%); tỷ lệ máy móc, dụng cụ phun được kiểm tra trước khi sử

dụng ở nhóm được đào tạo là 72,2%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm

không được đào tạo (13,0%) [63]. Điều này được lý giải là do, trong nghiên

cứu của chúng tôi, người dân chuyên canh vải có thói quen tắm rửa ngay sau

khi phun HCBVTV, bằng chứng là tỷ lệ này trước can thiệp là rất cao. Bên

cạnh đó, người dân chuyên canh vải thường ít hiểu biết về cách sửa chữa và

kiểm tra máy móc mà chỉ khi hỏng thì đến cửa hàng máy móc, dụng cụ để sửa

và cũng không được kiểm định đảm bảo an toàn.

Hiệu quả can thiệp trong dự phòng bệnh tật ở người chuyên canh vải:

giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng dự phòng bệnh

tật của người dân chuyên canh vải. Điều này được thể hiện ở việc tỷ lệ người

dân chuyên canh vải không bị tai nạn lao động, không bị say nắng say nóng

trong 3 tháng trở lại đến ngày khám, điều tra. Bên cạnh đó, giải pháp can thiệp

tuy chỉ làm tăng tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ từ 14% lên 16,8% ở nhóm can

thiệp, nhưng làm tăng tỷ lệ đến các cơ sở y tế để khám và điều trị khi có vấn đề

về sức khỏe từ 69,2% lên 88,1%, với hiệu quả can thiệp đạt 33,8% (p < 0,05).

Kết quả này cho thấy giải pháp can thiệp có hiệu quả khá rõ rệt trong

việc tăng cường các biện pháp dự phòng bệnh tật của người dân chuyên canh

vải. Có được điều này là do khi can thiệp chúng tôi đã tập trung tăng cường

đào tạo cho đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở về kiến thức và kỹ năng trong việc

dự phòng và khám chữa bệnh đặc thù ở người dân chuyên canh vải. Từ đó

nâng cao chất lượng tư vấn về dự phòng bệnh tật cho người dân. Bên cạnh đó,

can thiệp làm thay đổi thái độ và hành vi của người dân trong việc phòng ngừa,

phát hiện và điều trị các bệnh có thể gặp. Ngoài ra, trong quá trình can thiệp,

chúng tôi tiến hành những đợt khám sức khỏe cho người dân chuyên canh vải

để phát hiện sớm và điều trị những bệnh thường gặp. Từ đó, người dân đã tăng

cường sử dụng các biện pháp bảo hộ cá nhân khi làm việc và khi tiếp xúc với

110

HCBVTV và nâng cao ý thức dự phòng bệnh tật của người chuyên canh vải.

Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả

Donham K.J và cộng sự tại Mỹ [67]. Nghiên cứu này áp dụng một chương

trình can thiệp Certified Safe Farm (CSF) nhằm cải thiện khả năng dự phòng

bệnh tật của người nông dân ở Mỹ. Chương trình này là một chương trình can

thiệp với nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm: khám sàng lọc sức khỏe nghề

nghiệp, giáo dục sức khỏe, giám sát các việc thực hiện các quy định an toàn tại

nơi làm việc của người nông dân và khuyến khích thực hiện những quy tắc an

toàn đó. Sau can thiệp, các biện pháp dự phòng bệnh tật của người nông dân ở

nhóm can thiệp tăng lên một cách đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ người nông dân sử

dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân ở nhóm can thiệp tăng từ 35% lên 47% và duy

trì trong suốt 3 năm sau đó; trong khi tỷ lệ này giảm dần ở nhóm chứng. Sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ người nông

dân mắc các triệu chứng bệnh đường hô hấp ở nhóm can thiệp cũng giảm từ

37% xuống 12%, trong khi ở nhóm chứng tỷ lệ này giảm không đáng kể.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chương trình can thiệp này có hiệu quả trong việc

dự phòng các bệnh về đường hô hấp ở người nông dân [67].

Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ lệ mắc một số chứng bệnh

thường gặp ở người chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu đã chứng minh giải

pháp can thiệp có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh đau đầu, viêm mũi

họng và viêm da. Điều này thể hiện qua, sau can thiệp tỷ lệ người dân chuyên

canh vải mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng và viêm da đã giảm nhiều ở

nhóm can thiệp và giảm đáng kể hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Cụ thể, tỷ

lệ mắc bệnh đau đầu đã giảm từ 21,4% còn 9,6%, hiệu quả can thiệp đạt

35,2%; tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng giảm từ 37,4% xuống còn 22,4%, hiệu

quả can thiệp đạt 28,9%; tỷ lệ mắc bệnh viêm da giảm từ 19% xuống còn

8,4%, hiệu quả can thiệp đạt 48,9%. Ngoài ra, sau can thiệp, tỷ lệ mắc viêm kết

mạc cũng giảm hơn so với thời điểm trước can thiệp ở cả nhóm chứng và

nhóm can thiệp. Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ có ý nghĩa thống kê ở nhóm

111

can thiệp (p < 0,05) và không có ý nghĩa thống kê ở nhóm đối chứng (p >

0,05), hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc ở nhóm can

thiệp đạt 20,7%.

Điều này có thể giải thích bởi một số lý do sau khi can thiệp, kiến thức,

thái độ, thực hành của người dân trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động

và dự phòng bệnh tật đã được cải thiện rõ rệt. Điều đó làm cho người dân

chuyên canh vải thực hành những hành vi đúng đảm bảo an toàn lao động như

sử dụng các biện pháp bảo hộ lao động như mặc quần áo bảo hộ, đội mũ, đeo

găng tay, ủng... khi làm việc cũng như khi sử dụng HCBVTV. Đồng thời

người lao động cũng tuân thủ các hướng dẫn an toàn khi sử dụng HCBVTV.

Do đó người dân chuyên canh vải cũng giảm bớt việc phải tiếp xúc với các yếu

tố có thể gây nên các bệnh như viêm mũi họng, đau đầu, viêm da như ánh

nắng, bụi hữu cơ, HCBVTV, vi khuẩn, côn trùng... [28]. Bên cạnh đó, người

dân cũng hiểu được tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kì để phát

hiện và dự phòng bệnh tật. Điều này góp phần không nhỏ vào việc phát hiện

sớm và giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp. Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ

mắc bệnh viêm kết mạc ở nhóm can thiệp có giảm so với thời điểm trước can

thiệp nhưng giảm không đáng kể. Điều này có thể là do trên thực tế, nhiều

người dân chuyên canh vải vẫn không có thói quen đeo kính mắt khi chăm sóc,

thu hoạch vải.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu của

tác giả Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010. Tuy nhiên trong nghiên cứu đó, sau

can thiệp, tỷ lệ mắc đau đầu ở nhóm can thiệp giảm từ 84,0% xuống còn

53,8%, với hiệu quả can thiệp đạt 27,6%; Bệnh mũi họng giảm từ 84,9%

xuống còn 48,7%, với hiệu quả can thiệp đạt 34,8%. Bệnh về da giảm từ

34,5% xuống còn 18,8%, với hiệu quả can thiệp đạt 33,4%. Có một điểm khác

biệt trong kết quả nghiên cứu này so với nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh

về mắt giảm một cách đáng kể từ 95% xuống còn 45,3% ở nhóm can thiệp (p <

0,05), với hiệu quả can thiệp đạt tới 43,5% (trong khi ở nghiên cứu của chúng

112

tôi, hiệu quả can thiệp là 20,8%). Điều này có thể là do trong nghiên cứu của

Nguyễn Tuấn Khanh tỷ lệ sử dụng kính mắt sau can thiệp khá cao (73,5%).

Điều này làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc các bệnh về mắt trong đó có viêm kết

mạc [23].

Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe và hoạt

tính enzym cholinesterase trong máu của người dân chuyên canh vải:

Giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe

của người dân chuyên canh vải. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người dân chuyên

canh vải có sức khỏe loại I đã tăng từ 38,4% lên 48,4%, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ người dân chuyên canh vải có sức khỏe loại

IV giảm từ 4,2% xuống còn 2,2%. Hiệu quả can thiệp trong việc tăng tỷ lệ

người dân có sức khỏe loại I đạt 10,1%. Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ

lệ sức khỏe loại IV đạt 25%.

Tình trạng sức khỏe của người chuyên canh vải được cải thiện là do sau

khi áp dụng các biện pháp can thiệp, tỷ lệ bệnh thường gặp ở người chuyên

canh vải đã giảm đáng kể. Bên cạnh đó, can thiệp làm tăng tỷ lệ sử dụng các

phương tiện bảo hộ cá nhân trong quá trình canh tác vải cũng như trong quá

trình sử dụng HCBVTV. Điều này làm giảm sự tác động của các yếu tố nguy

hại đến sức khỏe của người chuyên canh vải. Ngoài ra, việc tăng cường dự

phòng bệnh tật của người chuyên canh vải được chú trọng, người chuyên canh

vải đã tăng cường các biện pháp phòng bệnh, tăng tỷ lệ đi khám, phát hiện sớm

và điều trị các vấn đề sức khỏe mà người dân gặp phải. Do đó, sức khỏe của

người chuyên canh vải được cải thiện và nâng cao hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở

nhóm can thiệp có hoạt tính enzym cholinesterase trong máu bất thường

<5.300 U/L đã giảm từ 21,2% xuống còn 16,8%. Ở nhóm chứng, tỷ lệ đối

tượng nghiên cứu có hoạt tính enzym cholinesterase trong máu bất thường

<5.300 U/L ở nhóm chứng tăng từ 9,2% lên 17,6%. Hiệu quả can thiệp trong

113

việc giảm tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym cholinesterase trong máu bất

thường <5.300 U/L đạt 11,5%. Sau can thiệp, giá trị trung bình của enzym

cholinesterase trong máu ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê từ 8,03 ±

3,12 xuống 7,19 ± 1,86 U/L (p < 0,001). Có được hiệu quả này là do, sau khi áp

dụng các biện pháp can thiệp, người dân chuyên canh vải đã tăng cường sử

dụng các biện pháp bảo hộ cá nhân và hạn chế việc nhiễm độc HCBVTV.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010. Trong nghiên cứu này, ở xã can thiệp, sau 2

năm áp dụng biện pháp can thiệp, hoạt tính enzym cholinesterase trung bình đã

tăng đáng kể. Tỷ lệ người có hoạt tính enzym cholinesterase trong máu bất

thường <5.300 U/L giảm từ 8,33% xuống còn 1,96% [23].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các giải pháp can thiệp mà

chúng tôi đã áp dụng cho người dân chuyên canh vải là cần thiết và có hiệu

quả trong việc cải thiện điều kiện đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện kiến thức, thái

độ, thực hành của người dân về đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện việc dự phòng

bệnh tật của người dân, từ đó làm giảm tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở

người dân chuyên canh vải.

4.5. Tính khả thi và bền vững của giải pháp can thiệp

Các giải pháp can thiệp của chúng tôi phù hợp với chính sách về chăm

sóc sức khỏe cũng như cải thiện điều kiện lao động cho người nông dân. Bên

cạnh đó, các giải pháp can thiệp cũng được Đảng ủy và chính quyền xã cũng

như ngành y tế của địa phương đồng thuận và ủng hộ trong việc tiến hành và

tiếp tục duy trì và phát huy tác dụng trong việc cải thiện điều kiện lao động và

tình trạng sức khỏe của người dân chuyên canh vải.

Giải pháp can thiệp chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi là truyền

thông giáo dục sức khỏe, kết hợp với khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe

cho người dân chuyên canh vải, đồng thời hướng dẫn sử dụng các phương tiện

bảo hộ lao động cho người dân chuyên canh vải. Đây là giải pháp dễ triển khai

114

và có tính hiệu quả cao, đồng thời mang lại lợi ích to lớn cho người dân

chuyên canh vải cả về lợi ích kinh tế và lợi ích về mặt sức khỏe, do đó giải

pháp can thiệp của chúng tôi có tính khả thi cao. Bên cạnh đó, khi người dân

thấy rõ được lợi ích của giải pháp can thiệp đồng thời kết hợp với sự ủng hộ

của chính quyền địa phương và sự hỗ trợ của ngành y tế của địa phương, trong

đó nòng cốt là cán bộ ở trạm y tế và y tế thôn bản, người dân sẽ tiếp tục duy trì

việc đảm bảo điều kiên ATVSLĐ, tăng cường sử dụng các phương tiện BHLĐ,

nâng cao việc dự phòng bệnh tật.

4.6. Một số hạn chế của luận án

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chưa đo đạc được các yếu tố môi

trường, điều kiện lao động một cách đầy đủ và thường xuyên bởi nhiều nguyên

nhân, do đó việc đánh giá các yếu tố liên quan cũng còn mặt hạn chế.

Do điều kiện về thời gian và kinh tế còn hạn chế trong khuôn khổ của

một đề tài luận án tiến sỹ, chúng tôi chưa thực hiện được xét nghiệm enzym

cholinesterase cho toàn bộ đối tượng nghiên cứu và các loại enzym

cholinesterase khác nhau để đánh giá toàn diện về thời gian và cường độ tiếp

xúc với HCBVTV.

Các giải pháp can thiệp còn chưa thật sự được triển khai rộng rãi do vậy

kết quả tuy đã đạt được một số chỉ tiêu nhất định song vẫn còn những vấn đề

cần bổ sung, nghiên cứu thêm.

Nếu được nghiên cứu tiếp, chúng tôi sẽ chuẩn bị nguồn lực để thiết kế

một chương trình điều tra các yếu tố nguy cơ rộng hơn và can thiệp đầy đủ,

toàn diện và hiệu quả hơn.

115

KẾT LUẬN

1. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải

- Đa số người dân chuyên canh vải có thời gian làm việc trên 8 giờ/ngày

(chiếm 62,6%).

- Có ít người dân chuyên canh vải thực hiện khám sức khỏe dịnh kỳ

hàng năm, chiếm tỷ lệ 16,7% ở cả 2 xã thực hiện nghiên cứu.

- Tỷ lệ người dân bị tai nạn lao động phải nghỉ việc ở cả 2 xã chiếm

14,9%. Tỷ lệ người dân bị say nắng, say nóng chiếm tỷ lệ 29,2%.

- Các chứng bệnh thường gặp nhất ở người dân chuyên canh vải là viêm

mũi họng (37%), viêm kết mạc (21,7%), đau đầu (20,5%), viêm da (18,3%).

Bên cạnh đó, một số dấu hiệu triệu chứng phổ biến khi sử dụng HCBVTV là

mệt mỏi, choáng váng, hoa mắt chóng mặt, chảy nước mắt, khô rát họng.

- Về phân loại sức khỏe, có 52,3% người dân chuyên canh vải có sức

khỏe loại I, tỷ lệ người dân có sức khỏe loại II chiếm 38,8% và có 3,7% người

chuyên canh vải có sức khỏe loại IV.

- Phần lớn đối tượng nghiên cứu có kết quả định lượng hoạt tính enzym

cholinesterase trong máu ở mức độ bình thường. Tuy nhiên, ở xã Thanh Hải

(nhóm can thiệp), tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase

trong máu bất thường < 5.300 U/L khá cao (21,2%).

2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp ở

ngƣời chuyên canh vải

- Kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

với nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da.

Thái độ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc các bệnh đau

đầu, viêm mũi họng, nhưng chưa ảnh hưởng rõ rệt tới nguy cơ mắc bệnh viêm

kết mạc và viêm da. Thực hành có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy

cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc.

116

- Việc đảm bảo ATVSLĐ bao gồm sử dụng các phương tiện bảo hộ lao

động, tuân thủ ATVSLĐ trong khi sử dụng HCBVTV có mối liên quan có ý

nghĩa thống kê với tỷ lệ mắc các chứng, bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm

kết mạc và viêm da.

3. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên

canh vải

- Giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện kiến thức, thái độ,

thực hành về ATVSLĐ cho người dân chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp về

kiến thức đạt 47,6%, về thái độ tốt đạt 41,4%, về thực hành đạt 47,4%

- Giải pháp can thiệp có hiệu quả rõ rệt trong việc tăng tỷ lệ sử dụng các

phương tiện bảo hộ cá nhân ở người dân chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp

trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với

HCBVTV đạt 52,8%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ đeo găng tay

khi làm việc tại trang trại đạt 29,4%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ

lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV đạt 16,6%. Hiệu quả can

thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm

việc tại trang trại đạt 48,2%.

- Giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe có hiệu quả trong việc đảm bảo

ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV ở người chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp

trong việc tăng tỷ lệ không ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV đạt 46,2%.

Hiệu quả can thiệp trong việc tăng tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ

nơi riêng biệt đạt 46,7%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ vỏ bao bì

HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy định đạt 16,3%.

- Giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ mắc các

chứng, bệnh như đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Đồng thời

làm cải thiện tình trạng sức khỏe chung và cải thiện tình trạng nhiễm độc

HCBVTV ở người dân chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ

lệ mắc bệnh viêm mũi họng 28,9%; giảm tỷ lệ mắc bệnh đau đầu đạt 35,2% và

giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm da đạt 48,9%.

117

KHUYẾN NGHỊ

1. Đảng ủy và chính quyền xã Thanh Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc

Giang tiếp tục duy trì các giải pháp can thiệp như truyền thông về an toàn vệ

sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động cho người chuyên canh vải.

2. Ngành y tế cần xây dựng kế hoạch quản lý và khám sức khỏe định kỳ

cho người lao động trong sản xuất nông nghiệp, lồng ghép trong công tác xây

dựng hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử đang triển khai. Tăng cường tập huấn cho

cán bộ y tế xã về khám, phát hiện và điều trị các bệnh nghề nghiệp liên quan

đến canh tác vải.

3. Tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng mô hình can thiệp ra toàn huyện và

các huyện khác có chuyên canh vải và cây ăn quả.

4. Tăng cường các giải pháp đồng bộ với sự tham gia của các ban, ngành

của địa phương nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm vệ sinh an toàn lao

động và dự phòng bệnh tật cho người nông dân nói chung và người dân chuyên

canh vải nói riêng.

118

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Hoàng Quỳnh, Phạm Xuân Đà, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2020),

Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn,

tỉnh Bắc Giang năm 2016, Tạp chí Y học dự phòng, tập 30, số 3-2020, trang

128 - 133.

2. Nguyễn Hoàng Quỳnh, Phạm Xuân Đà, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2020),

Hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe người lao động chuyên canh vải

huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 491, số 1-

2020, trang 4 - 9.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Lương Thị Mai Anh và Lê Thị Thanh Xuân (2017), "Một số yếu tố liên

quan đến sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại một xã Huyện Thạch

Thành, tỉnh Thanh Hóa năm 2014", Tạp chí Y- Dược học Quân sự.

4(2017), tr. 46-53.

2. Nguyễn Ngọc Anh và Đỗ Hàm (2005), "An toàn và sức khoẻ của nông

dân tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật tại khu vực chuyên canh rau",

Tạp chí Y học Việt Nam. 12, tr. 35-42.

3. Bộ Y tế (2007), Xác định cỡ mẫu trong nghiên cứu y tế, Nhà xuất bản y

học, Hà Nội.

4. Nguyễn Duy Bảo (2013), "Tình hình ô nhiễm môi trường không khí và

những ảnh hưởng tới sức khỏe người sử dụng hóa chất trừ sâu trong nông

nghiệp", Tạp chí Y học dự phòng. 1(136), tr. 65-70.

5. Bộ Lao Động- Thương Bình và Xã Hội (2014), Thông tư 04/2014/TT-

BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá

nhân.

6. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội; Bộ Y Tế & Tổng Liên Đoàn Lao

Động Việt Nam (2012), Thông tư liên tịch hướng dẫn việc khai báo, điều

tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.

7. Bộ Y tế (1997), Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 08 năm

1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức

khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động”.

8. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 3970/QĐ-BYT về việc ban hành Bảng

phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên

quan phiên bản lần thứ 10 (ICD 10) tập 1 và tập 2.

9. Nguyễn Đăng Giáng Châu; Lê Đăng Bảo Châu và Lê Thị Thanh Ngân

(2019), "Kiến thức, thái độ và thực tiễn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của

120

nông dân trồng rau ở tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Khoa Học Trường

Đại Học Cần Thơ. 55(4B), tr. 35-44.

10. Lưu Văn Chúc (2004), Một số kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu

khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động trong lĩnh vực phương tiện bảo vệ cá

nhân nhằm phục vụ người lao động. Hội thảo đảm bảo an toàn vệ sinh

lao động và bảo vệ người tiêu dùng, tr. 61-65.

11. Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế (2015), Triển khai thí điểm mô

hình kết hợp dịch vụ y tế lao động (BOSH & WIND) cho lao động nông

nghiệp tại Huế.

12. Nguyễn Phương Duy và cộng sự (2018), "Lượng giá rủi ro sức khỏe do sử

dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Tam Bình, tỉnh

Vĩnh Long", Tạp chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ. 54(7D), tr.

164-171.

13. Hoàng Thị Giang (2016), "Thực trạng sử dụng và bảo quản hóa chất bảo

vệ thực vật của người dân xã Tiến Thịnh, Mê Linh, Hà Nội năm 2016",

Tạp chí Y học dự phòng. 14(187), tr. 28.

14. Hoàng Thị Thúy Hà (2015), Thực trạng môi trường, sức khỏe, bệnh tật ở

công nhân may Hoàng Thị Thúy Hà (2015), Thực trạng môi trường, sức

khỏe, bệnh tật ở công nhân may Thái Nguyên và hiệu quả một số giải

pháp can thiệp, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y - Dược Thái

Nguyên.

15. Trần Thanh Hải (2018), "Một số hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật và sự

cần thiết phải áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý dịch hại đảm

bảo an toàn chất lượng nông sản và bảo vệ môi trường", Tạp chí Thông

tin Khoa học và Công nghệ Quảng Bình. 3, tr. 44-48..

16. Trần Văn Hai (2008), Những hiểu biết cơ bản về thuốc bảo vệ thực vật,

Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông nghiệp sinh học ứng dụng, Trường

Đại học Cần Thơ.

17. Đỗ Hàm (2007), Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức khoẻ cộng

121

đồng, Nhà xuất bản Lao động và Xã hội.

18. Đỗ Hàm (2007), "Một số bệnh thường gặp của nông dân trồng lúa và rau

tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật tại Thái Nguyên năm 2005", Tạp chí

Y học Việt Nam, tr. 139-244.

19. Đỗ Hàm (2014), Tiếp cận nghiên cứu khoa học y học, Nhà xuất bản Đại

học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

20. Lê Thị Kiều Hạnh, Đặng Thị Vân Quý, và Đặng Thị Ngọc Anh (2018),

"Thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân trồng rau tại

2 xã Vũ Phúc và Vũ Chính, tỉnh Thái Bình năm 2017", Tạp chí Y học

Cộng Đồng. 4(45), tr. 32-37.

21. Nguyễn Đắc Hiền (2018), "Thực trạng an toàn sử dụng máy, thiết bị trong

sản xuất lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí Hoạt động

KHCN An toàn, Sức khỏe và Môi trường lao động. 4,5&6(2018), tr. 3-9.

22. Phạm Thị Thúy Hoa và Cộng sự (2018), "Kiến thức, thực hành sử dụng

hóa chất bảo vệ thực vật của người chuyên canh cà phê tại xã Pơng

Đrang, huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk năm 2016", Tạp chí An toàn vệ

sinh lao động. 3, tr. 1-6.

23. Nguyễn Tuấn Khanh (2010), Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất

bảo vệ thực vật đến sức khỏe người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và

hiệu quả của các biện pháp can thiệp, Luận án tiến Sỹ Y Học, Đại Học Y

Dược Thái Nguyên.

24. Nguyễn Tuấn Khanh & Đỗ Hàm (2008), Thực trạng sử dụng và sự tồn

lưu hóa chất bảo vệ thực vật ở trong đất và rau tại tỉnh Bắc Ninh, Nhà

xuất bản Y học.

25. Hoàng Trung Kiên (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng

thuốc trừ sâu an toàn ở người nông dân ở Thái Nguyên, Việt Nam, Luận

văn thạc sỹ, Đại Học Burapha, Thái Lan.

26. Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự (2014), "Quản lý nhà nước về sử dụng

122

thuốc bảo vệ thực vật của hộ nông dân tỉnh Thái Bình", Tạp chí Khoa

Học và Phát triển. 12(6), tr. 836-843.

27. Hà Xuân Linh (2013), "Nghiêu cứu tình hỉnh sử dụng và ảnh hưởng của

hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con người trên địa

bàn huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang", Tạp Chí Khoa Học Công Nghê.

107(07), tr. 155-161.

28. Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự (2012), "Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ

thực vật đến sức khỏe người nông dân tại xã Tân Mỹ - huyện Đức Hòa -

tỉnh Long An năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng. 10(146), tr. 287-292.

29. Cao Thị Lựu (2014), "Nghiên cứu tình hình lưu trữ và sử dụng hóa chất

bảo vệ thực vật của người nông dân huyện Phong Điền, thành phố Cần

Thơ năm 2012", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 18(6), tr. 87-92.

30. Phạm Bích Ngân & Đinh Xuân Thắng (2006), "Ảnh hưởng của thuốc trừ

sâu tới sức khỏe của người phun thuốc", Tạp chí phát triển khoa học và

công nghệ, TP HCM. 9(2), tr. 72-80.

31. Nguyễn Phan Nhân; Bùi Thị Nga và Phạm Văn Toàn (2015), "Sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật và quản lý bao bì chứa thuốc trong canh tác lúa tại

tỉnh Hậu Giang", Tạp chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ. 2015, tr.

41-49.

32. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thủy (2007), Giáo

trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà

Nội.

33. Quốc Hội (2012), Bộ luật lao động, số 10/2012/QH13.

34. Quốc Hội (2015), Luật An toàn vệ sinh lao động.

35. Nguyễn Thúy Quỳnh (2012), "Nghiên cứu thực trạng tai nạn thương tích

trong nông nghiệp tại Việt Nam", Tạp chí Y học Thực hành, tr. 6-13.

36. Trần Văn Sinh (2009), Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và các

123

yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc

Giang, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên.

37. Sở Công thương tỉnh Bắc Giang (2015), Hội nghị tổng kết công tác sản

xuất và tiêu thụ vải thiều năm 2015.

38. Nguyễn Văn Sơn và cộng sự (2012), "Đánh giá nguy cơ và tỷ lệ hiện mắc

bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ở công nhân trồng rau quả tại

nông trường Đồng Giao Ninh Bình năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng.

2(151), tr. 83-87.

39. Bùi Thanh Tâm và cộng sự (2002), Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng

an toàn thuốc BVTV tại 1 huyện đồng bằng và 1 huyện miền núi phía Bắc,

Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Y tế Công cộng.

40. Trần Bình Thắng (2012), "Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật lân hữu cơ và Cacbamat lên sức khoẻ nông dân trồng lúa ở

tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Y học Thực hành. 805(307), tr. 1-7.

41. Trần Anh Thành và cộng sự (2016), "Thực trạng môi trường lao động và

sức khỏe người lao động khu vực phi chính thức tại 3 xã thuộc tỉnh Thái

Bình, Bắc Giang,Thừa Thiên Huế năm 2015", Tạp chí Y học dự phòng.

11(184), tr. 38.

42. Cao Thanh Thủy (2018), "Kinh nghiệm về lao động và thanh tra lao động

ở một số nước", Tạp chí An toàn vệ sinh lao động. 12/2019, tr. 57-58.

43. Phạm Văn Toàn (2013), "Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và

một số giải pháp giảm thiểu việc sử dụng thuốc không hợp lý trong sản

xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí Khoa Học Trường Đại

Học Cần Thơ. 28(2013), tr. 47-53.

44. Lê Thị Trinh và Trịnh Thị Thắm (2016), "Đánh giá mức độ và phân vùng

ô nhiễm dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong đất tại xã Hưng

Khánh, Huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An", Tạp chí Khoa Học

ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 32(3), tr. 169-175.

45. Lê Vân Trình (2015), Một số kết quả nghiên cứu về mô hình vệ sinh môi

124

trường và chăm sóc sức khỏe người lao động nông nghiệp, Viện Nghiên

cứu KHKT Bảo hộ lao động.

46. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Thực trạng và giải pháp can thiệp phòng

chống tai nạn thương tích trong lao động sản xuất chè tại Thái Nguyên,

Đề tài cấp Bộ, Đại học Y Dược Thái Nguyên.

47. Nguyễn Minh Tuấn & Nguyễn Thúy Quỳnh (2012), "Thực trạng tai nạn

thương tích trong lao động sản xuất chè tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa

Học Công nghệ. 97(9), tr. 153-157.

48. UBND huyện Lục Ngạn (2014), Báo cáo số 115/BC-UBND ngày 24

tháng 7 năm 2014 của UBND Huyện Lục Ngạn về việc Đánh giá tình

hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều năm 2014., UBND huyện Lục Ngạn

Bắc Giang.

49. Trần Thị Thiên Vân (2015), "Thực trạng môi trường và điều kiện lao

động trong nhà kính trồng hoa cúc tại phường 12, TP Đà Lạt và các biện

pháp cải thiện công tác an toàn vệ sinh lao động", Tạp chí Hoạt động

KHCN An toàn, Sức khỏe và Môi trường lao động. 3/2015.

50. Trần Thị Thiên Vân (2018), "Điều kiện lao động và giải pháp chăm sóc

sức khỏe nông dân trong nhà kính trồng hoa cúc tại thành phố Đà Lạt",

Tạp chí An toàn vệ sinh lao động. 3(276), tr. 16-26.

51. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường (2017), Khái niệm điều kiện

lao động và các yếu tố của điều kiện lao động.

52. Nguyễn Thị Bích Yên và Nguyễn Mạnh Duy (2019), "Kiến thức, thái độ

và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: trường

hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái

Nguyên", Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam. 17(7), tr. 566-576.

125

TIẾNG ANH

53. Adesuyi A. A., et al. (2018), "Pesticides related knowledge, attitude and

safety practices among small-scale vegetable farmers in lagoon wetlands,

Lagos, Nigeria", Journal of Agriculture and Environment for

International Development (JAEID). 112(1), pp. 81-99..

54. Arphorn S., Brooks R.,& Permsirivanich P (2006), "Chainat: a case study

in occupational health and safety promotion for farmers", Industrial

health. 44(1), pp. 98-100.

55. Bakhsh K., et al. (2017), "Health hazards and adoption of personal

protective equipment during cotton harvesting in Pakistan", Sci Total

Environ. 598, pp. 1058-1064.

56. Barron Cuenca J., et al. (2020), "Pesticide exposure among Bolivian

farmers: associations between worker protection and exposure

biomarkers", J Expo Sci Environ Epidemiol. 30(4), pp. 730-742.

57. Brumby S., Cotton J.,& Todd B (2015), Agriculture, health and medicine:

promoting people, places and possibilities across disciplines,

Proceedings, 13th National Rural Health Conference, 12-14 March.

58. Bull M. J., et al. (2001), "Prevention of agricultural injuries among

children and adolescents", Pediatrics. 108(4), pp. 1016-1019.

59. Butinof M., et al. (2015), "Pesticide exposure and health conditions of

terrestrial pesticide applicators in Cordoba Province, Argentina", Cad

Saude Publica. 31(3), pp. 633-646.

60. Centers for Disease Control and Prevention (2008), Agriculture, forestry,

and fishing Sector, Edition, Atlanta, GA.

61. Cowie H.A., et al. (2005), Baseline incidence of ill health in agriculture

in Great Britain, Sudbury, UK: HSE Books, Edinburgh, UK.

62. Damalas C. A.,& Koutroubas S. D. (2016), "Farmers' Exposure to

Pesticides: Toxicity Types and Ways of Prevention", Toxics. 4(1).

63. Damalas C. A.,& Koutroubas S. D. (2017), "Farmers' Training on

126

Pesticide Use Is Associated with Elevated Safety Behavior", Toxics. 5(3).

64. Del Prado-Lu J. L. (2007), "Pesticide exposure, risk factors and health

problems among cutflower farmers: a cross sectional study", J Occup

Med Toxicol. 2,pp. 9.

65. Dhalla A. S.,& Sharma S. (2013), "Assessment of serum cholinesterase in

rural punjabi sprayers exposed to a mixture of pesticides", Toxicol Int.

20(2), pp. 154-9.

66. Do T. T., et al. (2007), "Skin disease among farmers using wastewater in

rice cultivation in Nam Dinh, Vietnam", Trop Med Int Health. 12(2), pp.

51-8.

67. Donham K. J., et al. (2000), "Dose-Response Relationships Between

Occupational Aerosol Exposures and Cross-Shift Declines of Lung

Function in Poultry Workers: Recommendations for Exposure Limits",

Journal of Occupational and Environmental Medicine. 42(3), pp. 260-

269.

68. Douphrate D. I., et al. (2013), "Work-related injuries and fatalities on

dairy farm operations-a global perspective", J Agromedicine. 18(3), pp.

256-64.

69. Essen S.V (2015), Top 5 Rural Health Problems Related to Work in

American Agriculture, University of Nebraska Medical Center.

70. Frag N., et al. (2016), "Knowledge, attitudes, and practices of

organophosphorus pesticide exposure among women affiliated to the

Manshat Sultan Family Health Center (rural area) in Menoufia

governorate: an intervention study", Menoufia Medical Journal. 29(1),

pp. 115.

71. Guytingco A., Thepaksorn P.,& Neitzel R. L. (2018), "Prevalence of

Abnormal Serum Cholinesterase and Associated Symptoms from

127

Pesticide Exposure among Agricultural Workers in the South of

Thailand", J Agromedicine. 23(3), pp. 270-278.

72. International Labor Organization (2011), Safety and health in agriculture,

Geneva.

73. Jadhav R., et al. (2015), "Risk Factors for Agricultural Injury: A

Systematic Review and Meta-analysis", J Agromedicine. 20(4), pp. 434-

449.

74. Jallow M. F., et al. (2017), "Pesticide Knowledge and Safety Practices

among Farm Workers in Kuwait: Results of a Survey", Int J Environ Res

Public Health. 14(4).pp.340-355.

75. Jeyaratnam J (1990), "Acute pesticide poisoning: a major global health

problem", World health statistics quarterly. 43(3), pp. 139-144.

76. Joko T., Dewanti N. A. Y.,& Dangiran H. L. (2020), "Pesticide Poisoning

and the Use of Personal Protective Equipment (PPE) in Indonesian

Farmers", J Environ Public Health. 2020, pp. 5379619.

77. Juwita R .,& Pradnyawati L. G (2019), "Empowering Groups of Farmer

Exposed to Pesticides Pollution in Jembrana District", WMJ (Warmadewa

Medical Journal). 4(1), pp. 30-38.

78. Kachaiyaphum P., et al. (2010), "Serum cholinesterase levels of Thai

chilli-farm workers exposed to chemical pesticides: prevalence estimates

and associated factors", Journal of occupational health. 52(1), pp. 89-98.

79. Kearney G. D., et al. (2015), "Assessment of personal protective

equipment use among farmers in eastern North Carolina: a cross-sectional

study", J Agromedicine. 20(1), pp. 43-54.

80. Kenneth T. (2016), Health and Safety in EU Agriculture, 160th Seminar,

December 1-2, 2016, Warsaw, Poland 249792, European Association of

Agricultural Economists.

81. Kongtip P., et al. (2018), "Differences among Thai Agricultural Workers'

128

Health, Working Conditions, and Pesticide Use by Farm Type", Ann

Work Expo Health. 62(2), pp. 167-181.

82. Kori R., et al. (2018), "Assessment of Adverse Health Effects Among

Chronic Pesticide-Exposed Farm Workers in Sagar District of Madhya

Pradesh, India", International Journal of Nutrition, Pharmacology,

Neurological Diseases. 8(4), pp. 153.

83. Lekei E. E., Ngowi A.V.,& London L. (2014), "Farmers' knowledge,

practices and injuries associated with pesticide exposure in rural farming

villages in Tanzania", BMC Public Health. 14(1), pp. 389.

84. Lilley R., et al. (2009), "Effective Occupational Health Interventions in

Agriculture. An international literature review of primary interventions

designed to reduce injury and disease in agriculture", Injury Prevention

Research Unit, University of Otago.

85. Lin R. T.,& Chan C. C. (2009), "Effects of heat on workers' health and

productivity in Taiwan", Glob Health Action. 2, pp. 1-6.

86. Macfarlane E., et al. (2013), "Dermal exposure associated with

occupational end use of pesticides and the role of protective measures",

Saf Health Work. 4(3),pp. 136-141.

87. Macharia I., Mithöfer D.,& Waibel H.(2012), "Pesticide handling

practices by vegetable farmer in Kenya", Environment, Development and

Sustainability. 15(4), pp. 887-902.

88. Manyilizu W. B., et al. (2017), "Self-Reported Symptoms and Pesticide

Use among Farm Workers in Arusha, Northern Tanzania: A Cross

Sectional Study", Toxics. 5(4).

89. Miah S.J., et al.2014), "Unsafe use of pesticide and its impact on health of

farmers: A case study in Burichong Upazila, Bangladesh", cancer. 21(3),

pp. 22-30.

90. Mirabelli M. C., et al. (2010), "Symptoms of heat illness among Latino

129

farm workers in North Carolina", Am J Prev Med. 39(5), pp. 468-71.

91. Mohammed M.D.,& El-Din S.A (2018), "Knowledge, Attitude and

Practice about the Safe Use of Pesticides among Farmers at a Village in

MiniaCity, Egypt", IOSR Journal of Nursing and Health Science 7(3), pp.

68-78.

92. National Center for Farmworker Health (2018), Agricultural worker

occupational health & safety, Texas, USA.

93. Okoffo E. D., Mensah M.,& Fosu-Mensah B. Y. (2016), "Pesticides

exposure and the use of personal protective equipment by cocoa farmers

in Ghana", Environmental Systems Research. 5(17), pp.1-15.

94. Pakravan N., et al. (2016), "Measurement of cholinesterase enzyme

activity before and after exposure to organophosphate pesticides in

farmers of a suburb region of Mazandaran, a northern province of Iran",

Hum Exp Toxicol. 35(3), pp. 297-301.

95. Priyadharshini U. K., et al. (2017), "Effects of Organophosphorus

Pesticides on Cardiorespiratory Parameters among the Farmers", J Clin

Diagn Res. 11(9), pp. CC01-CC04.

96. Pyykkönen M., & Aherin B (2012), "Occupational Health and Safety in

Agriculture", Sustainable Agriculture, Uppsala University, Uppsala,

Sweden, pp. 391-401.

97. Rakesh P.S (2013), "Chemical use in farming and its health and

environmental implications in a rural setting in southern India", IOSR

Journal Of Environmental Science, Toxicology And Food Technology.

5(5), pp. 90-95.

98. Riccó M., Vezzosi L., & Gualerzi G. (2018), "Health and safety of

pesticide applicators in a high income agricultural setting: a knowledge,

attitude, practice, and toxicity study from North-Eastern Italy", Journal of

preventive medicine and hygiene. 59(3), pp. E200.

99. Sai M. V. S., et al. (2019), "Knowledge and perception of farmers

130

regarding pesticide usage in a rural farming village, Southern India",

Indian Journal of Occupational and Environmental Medicine. 23(1), pp.

32.

100. Santaweesuk S., Chapman R. S,& Siriwong W. (2014), "Effects of an

injury and illness prevention program on occupational safety behaviors

among rice farmers in Nakhon Nayok Province, Thailand", Risk Manag

Healthc Policy. 7, pp. 51-60.

101. Santaweesuk S., Boonyakawee P.,& Siriwong W (2020), "Knowledge,

attitude and practice of pesticide use and serum cholinesterase levels

among rice farmers in Nakhon Nayok Province, Thailand", Journal of

Health Research. 34(5), pp. 379-387.

102. Sapbamrer R.,& Nata S. (2014), "Health symptoms related to pesticide

exposure and agricultural tasks among rice farmers from Northern

Thailand", Environ Health Prev Med. 19(1), pp. 12-20.

103. Sapbamrer R.,& Thammachai A. (2020), "Factors affecting use of

personal protective equipment and pesticide safety practices: A systematic

review", Environ Res. 185, pp. 109444.

104. Taghavian F., et al. (2016), "Comparative toxicological study between

exposed and non-exposed farmers to organophosphorus pesticides", Cell

Journal (Yakhteh). 18(1), pp. 89.

105. Thanh M.N., et al. (2018), " Pesticide use in vegetable production: A

survey of Vietnamese farmers’ knowledge", Plant Protection Science.

54(No. 4), pp. 203-214.

106. Thetkathuek A., et al. (2017), "Pesticide Exposure and Cholinesterase

Levels in Migrant Farm Workers in Thailand", J Agromedicine. 22(2), pp.

118-130.

107. Vaidya A., et al. (2017), "Changes in Perceptions and Practices of

Farmers and Pesticide Retailers on Safer Pesticide Use and Alternatives:

131

Impacts of a Community Intervention in Chitwan, Nepal", Environmental

Health Insights. 11, pp. 117863021771927.

108. Verbeek J.,& Ivanov I. (2013), "Essential Occupational Safety and Health

Interventions for Low- and Middle-income Countries: An Overview of

the Evidence", Saf Health Work. 4(2), pp. 77-83.

109. World Health Organization (2012), WHO Global Plan of Action on

Workers’ Health (2008-2017): Baseline for Implementation, Geneva,

Switzerland.

110. Yang X., et al. (2014), "Farmer and retailer knowledge and awareness of

the risks from pesticide use: a case study in the Wei River catchment,

China", Sci Total Environ. 497-498, pp. 172-179.

111. Yuantari M. G., et al. (2015), "Knowledge, attitude, and practice of

Indonesian farmers regarding the use of personal protective equipment

against pesticide exposure", Environ Monit Assess. 187(3), pp. 142.

112. Zukiewicz-Sobczak W. A., et al. (2013), "Farmers' occupational diseases

of allergenic and zoonotic origin", Postepy Dermatol Alergol. 30(5), pp.

311-5.

ceNG HoA xA ugt cuu Ncuia vIP,T NAM D6c l6p - Tr do -, Hanh phrfic

crAv EoNG V cHo pHEp sUDUNG cONG rniNn oA cOxc n6

TOn t6i li: PGS. TS Ph4m Xuin Dlr C0ng tdctqi: CUc C6ng tdcphiaNam - BQ Khoa hqc vd COng nghe

SO Aien thopi: 0913832177

Email : phamxua nda@gmail. cdm TOi le d6ng tdc giit v6i 6ng Nguy6n Hodng Qui'nh, le NCS ctra Trudrng

Dai hqc Y Dugc Th6i Nguy6n trong c6c bdi b6o khoa hqc sau:

1. Bei b6o "Thqrc trgng sitc khde, bQnh tfu crta ngrdi chuyAn canh vdi huyQn Ltrtc Nggn, tinh Bdc Giang ndm 2016", ddngtpi Tpp chi Y hqc dU phong tpp 30, sO Z-ZOZO,trang 128 - 133.

2. BiLi b6o "HiQu qurt can thiQp chdm sdc stbc khde ngwdi lao ttQng chuyhn canh vdi huyQn L4tc Nggn, tinh Biic Giang", d[ng tai T4p chf Y hqc ViQt Nam tdp 491, s6 1 -z}z},trang 4 - 9.

T6i d6ng 1i cho 6ng Nguy6n Hodng Quj,nh, dugc ph6p sri dpng k6t qu6

nghiOn cr?u dd c6ng bi5 vdo mQt phAn nQi dung cua lu$n an ti6n si.

fP HO Ch{ Minh, ngdy 30 thdng 7 ndm 2020 NGUoI XAC NHAN

PGS.TS Phgm Xufin Eir

ceNG HoA xA Hgt cHU Ncnia vryr NAM D6c l3p - TE do - Hanh phfc

cmv ooNc.f cno pnnp strogNc c0Nc rniNu oA c0Nc n0

TOn t0i ld: PGS. TS Nguy6n Thi Qulnh Hoa COng tdc tqi: Trucrng Epi hqc Y Dugc Th6i Nguy6n SO Aien tho4i: 0915223299

Email : ntqhoa3 7 5y dtn@gmail. com T6i ln d6ng tdc gih v6i 6ng Nguy6n Hodng Quj,nh, le NCS cria Trudng

Epi hgc Y Dugc ThAi Nguy6n trong c6c bdi b6o khoa hqc sau:

1. Bei b6o ,,Th7rc trgng si,rc kh6e, bQnh tQt cfta ngwdi chuy€n canh vfii huy€n Ltrtc Nggn, tinh Biic Giang ndm 2016", ddngt4i Tpp chf Y hqc du phong tQp 30, sO I-ZOZO,trang 128 - 133.

2. BiLi bin "HiQu qud can thiQp chdm sdc srbc khde ngtdi lao ilQng chuyAn cunh vdi huyQn Lltc Ngqn, tinh Biic Giang", ddngtpi T4p chi Y hgc

T6i d6ng y cho 6ng Nguy6n Hodng Quynh, dugc phdp su dgng ki5t qui

nghien ciru cta cdng bO vio mQt phAn nQi dung cua 1u4n 6n ti6n si.

Thdi NguyAn, ngdy 30 thdng 7 ndm 2020 NGUOI xAc NHaN

fr,r7

PGS.TS Nguy6n Thi Qulnh Hoa

Phụ lục 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN CHUYÊN CANH VẢI

VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ DỰ PHÒNG BỆNH TẬT

Xin chào! Tôi tên là………………………….đến từ…….................……………

Hiện nay, vấn đề điều kiện lao động và sức khỏe của những người chuyên canh vải tại huyện ta đang rất được quan tâm. Với mong muốn cải thiện điều kiện lao động

và dự phòng bệnh tật ở người lao động chuyên canh vải, chúng tôi muốn trao đổi một số thông tin liên quan.

Tôi sẽ hỏi và ghi lại một số thông tin cần thiết trong khoảng 20 phút. Câu trả lời

của anh/chị sẽ đảm bảo được giữ tôn trọng và giữ bí mật. Anh/chị có thể từ chối trả lời

bất cứ câu hỏi nào hoặc ngừng trả lời bất cứ khi nào. Bây giờ tôi xin phép bắt đầu

được hỏi anh/chị.

Mã số:

A- THÔNG TIN CHUNG

Nội dung câu hỏi

Câu trả lời

Chuyển

câu hỏi

A1

Họ và tên:

Năm sinh:

Giới tính (Quan sát, không hỏi)

1. Nam

A2

2. Nữ

Anh/chị là người dân tộc nào?

1. Dân tộc Kinh

A3

2. Dân tộc khác

Anh/chị có biết đọc và biết viết chữ

1. Có

A4

không?

2. Không

→ A6

Anh/chị đã học hết lớp mấy?

A5

1. Không biết đọc và viết 2. Lớp 4/10 hoặc 5/12 3. Lớp 7/10 hoặc 9/12 4. Lớp 10/10 hoặc 12/12

Anh/chị đã làm nghề chuyên canh vải được bao nhiêu năm?

A6

1. Dưới 5 năm 2. Từ 5-9 năm 3. Từ 10-14 năm 4. Từ 15-19 năm 5. Từ 20 năm trở lên

1

B- KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN CHUYÊN CANH

VẢI VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ DỰ PHÒNG BỆNH TẬT

Câu hỏi về kiến thức

Câu trả lời

Điểm

CH

1- Tính chất lao động nặng nhọc

1

Theo anh/chị, trong lao động

2- Môi trường lao động ngoài trời (say

1

nắng, say nóng)

B1

canh tác vải có yếu tố nào ảnh hưởng đến sức khỏe

3- Ảnh hưởng của HCBVTV

1

người lao động?

4- Do TNLĐ, côn trùng đốt... 99- Khác (ghi rõ):.................................

1

1- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá

1

nhân

Theo anh/chị, cần tập huấn

2- Sử dụng an toàn máy móc, công cụ

1

những nội dung gì về

lao động

B2

ATVSLĐ cho người chuyên

3- Sử dụng an toàn HCBVTV

1

canh vải?

4- Hướng dẫn sơ cấp cứu, trang bị thuốc,

1

dụng cụ y tế.

99- Khác (ghi rõ):.................................

Anh/ Chị cho biết HCBVTV

sử dụng trong chuyên canh

1- Có

1

B3

vải mà anh/ chị đang dùng

2- Không

0

có trong danh mục được

3- Không biết

0

phép sử dụng hay không?

1- Đúng thuốc

1

Anh/ Chị hãy kể 4 đúng

2- Đúng liều lượng, nồng độ

1

B4

trong sử dụng HCBVTV?

3- Đúng lúc

1

4- Đúng cách

1

5- Không biết

0

1- Cho biết tên của HCBVTV 2- Cho biết thành phần, hàm lượng 3- Cho biết trọng lượng, thể tích

1 1 1

4- Cho biết công dụng của HCBVTV 5- Cho biết tên và địa chỉ cơ sở sản

B5

1 1

Anh/chị cho biết các thông tin trên nhãn HCBVTV có tác dụng gì?

xuất, hạn sử dụng... 6- Hướng dẫn sử dụng 7- Hướng dẫn các biện pháp an toàn

1 1

99- Khác (ghi rõ):.................................

2

Câu hỏi về kiến thức

Câu trả lời

Điểm

Mã CH

Theo anh/chị, HCBVTV có thể xâm nhập vào cơ thể con

1- Qua đường tiêu hóa (ăn, uống) 2- Qua đường hô hấp

1 1

B6

người qua những con đường

3- Qua tiếp xúc ( qua da, mắt)

1

nào?

99- Khác (ghi rõ):.................................

1- Đóng gói kín 2- Để cách xa nơi ở, xa nguồn nước

1 1

Theo anh/ chị, HCBVTV

sinh hoạt

B7

cần phải được bảo quản ở đâu và bảo quản thế nào?

3- Để xa khu chuồng trại chăn nuôi. 4- Có khóa chắc chắn.

1 1

99- Khác (ghi rõ):.................................

1- Đựng vào các bể chứa riêng (không

vứt lung tung tại vườn...)

1

Theo anh/ chị, vỏ bao bì

2- Thu gom, đem chôn sâu ở khu vực

1

đựng HCBVTV cần phải

xa nơi ở, nguồn nước sinh hoạt

B8

được thu gom và xử lý như

3- Thu gom, tiêu hủy tại khu vực được

1

thế nào?

quản lý theo quy định (hoặc tại đơn

vị kỹ thuật chuyên môn)

99- Khác (ghi rõ):.................................

1- Chăm sóc, đốn tỉa cành

1

Theo

anh/

chị, TNLĐ

2- Thu hoạch

1

thường gặp trong công đoạn

B9

3- Vận chuyển

1

nào của quá trình canh tác

4- Phơi, sấy vải

1

vải?

99- Khác (ghi rõ):.................................

1- Phát hiện sớm các vấn đề bất thường

1

về sức khỏe (nếu có)

2- Điều trị bệnh sớm, kịp thời 3- Điều chỉnh chế độ lao động phù hợp,

B10

kịp thời

Tác dụng của khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp?

4- Phòng chống các bệnh liên quan đến

1 1 1

nghề nghiệp

99- Khác (ghi rõ):.................................

Tổng điểm kiến thức: /38

38

Cách tập hợp điểm và đánh giá: Chấm điểm từng câu, sau đó tổng hợp cả

phần. Điểm đạt là khi trả lời được từ 70% trở lên (Từ 27/38 câu trở lên).

3

câu hỏi

Thái độ của người dân chuyên canh vải Anh/chị hãy cho biết mức độ đồng ý theo thang điểm như sau: 1- Rất không đồng ý 4 - Đồng ý 2- Không đồng ý 5- Rất đồng ý 3- Bình thường Cần phải học quy trình đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trước khi làm

công việc chuyên canh vải?

C1

4

1

3

2

5

Cần phải có phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình lao động chuyên

canh vải (khi sử dụng máy móc, phun HCBVTV, thu hái, đốn tỉa...)

C2

4

1

3

2

5

Anh/ chị có lo lắng vì công việc chuyên canh vải sẽ ảnh hưởng đến môi

trường và sức khỏe?

C3

4

1

3

2

5

Sử dụng phương tiện cá nhân trong quá trình chăm sóc vải có thể phòng

được một số chứng bệnh.

C4

4

1

3

2

5

Khám sức khỏe định kỳ hàng năm thật sự cần thiết, tốt hơn là khi có triệu

chứng nghi mắc bệnh mới đi khám?

C5

4

1

3

2

5

Tổng điểm thái độ:

Câu hỏi về thực hành

Câu trả lời

Điểm

câu hỏi

Thời gian lao động trung bình

1- < 8 giờ/ ngày

1

D1

2- ≥ 8 giờ/ ngày

0

trong canh tác vải của anh/ chị mỗi ngày là bao nhiêu giờ?

Anh/ chị đã từng được tập huấn thông về truyền hoặc nghe

1- Có

1

D2

2- Không

0

ATVSLĐ trong sản xuất, canh tác vải chưa?

Các dụng cụ, máy móc trong

D3

1- Có 2- Không

1 0

canh tác vải được kiểm tra, sửa chữa thường xuyên, đảm bảo an toàn?

4

Câu hỏi về thực hành

Câu trả lời

Điểm

Mã câu hỏi

1- Khẩu trang 2- Găng tay

1 1

Anh/chị thường sử dụng phương

3- Quần áo bảo hộ

1

tiện bảo hộ cá nhân nào khi làm

4- Mũ, nón

D4

1

các công việc chuyên canh vải?

5- Mặt nạ, kính mắt 6- Ủng

1 1

99- Khác (ghi rõ):....................

1- Có

0

D5

Có ăn uống hoặc hút thuốc khi đang tiếp xúc với HCBVTV

2- Không

1

(VD: đang pha, phun...)?

Anh chị đã từng phun HCBVTV khi đang bị bệnh, ốm đau hoặc

1- Có

0

D6

khi có thai, đang trong thời gian

2- Không

1

cho con bú không?

Cất giữ bình phun, vòi phun,

HCBVTV ở nơi riêng biệt, cách

1- Có

1

D7

xa nơi ở, nguồn nước sinh hoạt,

2- Không

0

chuồng trại chăn nuôi?

Tắm, giặt và rửa sạch các

1- Có

1

D8

phương tiện bảo vệ cá nhân sau

2- Không

0

khi phun HCBVTV?

1- Có

1

D9

Có kiểm tra sức khỏe định kỳ?

2- Không

0

Anh/chị đã từng phải đi khám

bệnh do có các biểu hiện liên

1- Có

1

D10

2- Không

0

quan đến công việc chuyên canh vải bao giờ chưa?

Tổng điểm thực hành: /15

15

Cách tập hợp điểm và đánh giá: Chấm điểm từng câu, sau đó tổng hợp cả

phần. Điểm đạt là khi trả lời được từ 70% trở lên (Từ 11/15 câu trở lên).

Xin cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

5

Phụ lục 2:

PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN VÀ THẢO LUẬN NHÓM Điều kiện lao động, kiến thức, thái độ, thực hành đảm bảo ATVSLĐ của người chuyên canh vải

I- Nhóm 1 (Thảo luận): Cán bộ Trạm Y tế xã và Nhân viên YTTB

Nội dung 1: Có những yếu tố nguy cơ đặc trưng nào có thể ảnh hưởng đến sức

khỏe người chuyên canh vải?

Nội dung 2: Những vấn đề sức khỏe thường gặp ở người chuyên canh vải tại

địa phương là gì?

Nội dung 3: Những công việc (Trách nhiệm thuộc về ngành Y tế) cần thiết phải

triển khai trong chăm sóc sức khỏe người chuyên canh vải tại địa phương?

Nội dung 4: Để làm tốt công tác y tế trong chăm sóc sức khỏe người chuyên

canh vải ngành y tế cần có những yêu cầu gì? Đề xuất gì?

II- Nhóm 2 (Thảo luận): Nhóm người kinh doanh HCBVTV tại địa phương

Nội dung 1: Những loại HCBVTV, anh/ chị đang kinh doanh? Nguồn nhập?

Loại HCBVTV được kinh doanh, tiêu thụ nhiều?

Nội dung 2: Người mua HCBVTV thường quan tâm đến những thông tin nào

trước khi quyết định mua một loại thuốc HCBVTV? Tại sao?

Nội dung 3: Khi bán HCBVTV, anh/ chị hướng dẫn người mua những vấn đề

gì? Theo anh/ chị, có cần hướng dẫn không? Tại sao?

Nội dung 4: Anh/ chị hãy nêu ý kiến của mình về nhận biết của cộng đồng

trong việc đảm bảo ATVSLĐ, phòng chống TNTT, phòng chống ngộ độc HCBVTV?

Tại sao có ý kiến, nhận thức như vậy? Anh/ Chị đã làm gì? có kiến nghị gì?

III- Nhóm 3 (Thảo luận): Người dân chuyên canh vải

Nội dung 1: Anh/ chị đánh giá về môi trường, điều kiện lao động chuyên canh

vải của địa phương hiện nay?

Nội dung 2: Theo anh/chị cho nhận xét về điều kiện lao động trong canh tác vải

của gia đình?

1

Nội dung 3: Anh/ chị, có vấn đề gì về sức khỏe, bệnh tật liên quan đến canh tác

vải?

Nội dung 4: Anh/ chị có ý kiến gì về vấn đề bảo vệ sức khỏe và dự phòng bệnh

tật đối với người dân chuyên canh vải? (tập huấn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân,

kiểm tra sức khỏe, khám bệnh liên quan đến nghề nghiệp…)

IV. Phỏng vấn sâu: Lãnh đạo cộng đồng (01 Đại diện lãnh đạo xã và 01 lãnh đạo

thôn) về các nội dung sau:

- Điều kiện lao động của người chuyên canh vải!

- Vấn đề sức khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải!

- Những giải pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe, dự phòng bệnh tật đối với người

chuyên canh vải!

2

Phụ lục 3:

PHIẾU KHÁM SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG CHUYÊN CANH VẢI

Mã số:

I- Thông tin chung

- Họ và tên: ....................................................... Năm sinh: ............. Giới: ...........

- Địa chỉ liên lạc:....................................................................................................

II- Phần hỏi bệnh

1. Có ai trong gia đình anh (chị) mắc các chứng, bệnh sau đây không:

- Nhiễm độc: Có □ Không □

- Di chứng do nhiễm độc: Có □ Không □

- Dị tật:

Có □ Không □

2. Anh (chị) đã/ đang mắc chứng, bệnh nào sau đây không?

Chứng, bệnh

Có Không

Chứng, bệnh

Có Không

1. Bệnh về mắt

13. Mất ngủ

2. Bệnh tai, mũi, họng

14. Động kinh

3. Bệnh tim mạch

15. Chóng mặt/ngất

4. Cao huyết áp

16. Trầm cảm

5. Hen phế quản

17. Mất trí nhớ

6. Viêm phế quản

18. Rối loạn thăng bằng

7. Bệnh tiết niệu

19. Đau đầu

8. Bệnh đái tháo đường

20. Vận động hạn chế

9. Bệnh tiêu hóa

21. Đau lưng

10. Bệnh ngoài da

22. Rối loạn vận động

11. Dị ứng

23. Gẫy xương/trật khớp

12. Bệnh truyền nhiễm

24. Phẫu thuật

Nếu trả lời bất cứ câu hỏi nào ở trên là “có’, đề nghị mô tả chi tiết:

........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

1

3. Anh (chị) thường gặp các triệu chứng (dấu hiệu) gì khi tiếp xúc trực tiếp

(pha, phun, xử lý bao bì, chai lọ...) với HCBVTV?

Triệu chứng/dấu hiệu Có Không Triệu chứng/dấu hiệu

Có Không

1. Đau đầu, choáng váng

11. Chảy nước mắt

12. Khó thở

2. Hoa mắt, chóng mặt

13. Khô rát họng

3. Mệt mỏi

14. Tăng tiết nước bọt

4. Mất ngủ

15. Buồn nôn

5. Giảm trí nhớ

16. Ăn uống kém

6. Hồi hộp, trống ngực

17. Rối loạn tiêu hoá

7. Run tay, chân

18. Đau bụng

8. Ra mồ hôi tay, chân

19. Da mẩn ngứa

9. Nhìn mờ, giảm thị lực

10. Đỏ mắt

20. Đau mỏi cơ, khớp

III- Phần khám lâm sàng

1. Cân đo

- Chiều cao:……………….. cm;

Cân nặng:………….. kg;

- Huyết áp: …………… mmHg;

Mạch: ……….. lần/phút.

2. Khám cơ quan 2.1. Tuần hoàn

..........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

2.2. Hô hấp

.......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2.3. Tai mũi họng

..........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

2.4. Tiêu hóa

.......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

2

2.5. Tiết niệu

..........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

2.6. Cơ xương khớp

.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2.7. Thần kinh - Tâm thần

..........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

2.8. Mắt

.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2.9. Da liễu

..........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

2.10. Răng hàm mặt

..........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

3. Xét nghiệm 3.1. Xét nghiệm máu

.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

3.2. Xét nghiệm nước tiểu

..........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

3.3. Xét nghiệm khác

.......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

3

4. Kết luận chẩn đoán (Bệnh chính)

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

5. Xếp loại sức khỏe

Sức khỏe loại I

Sức khỏe loại II

Sức khỏe loại III

Sức khỏe loại IV

Sức khỏe loại V

Lục Ngạn, ngày tháng năm 2016

BÁC SĨ KẾT LUẬN (Ký và ghi rõ họ tên)

4

Phụ lục 4:

BẢNG KIỂM VỀ ĐẢM BẢO ATVSLĐ VÀ DỰ PHÒNG

- Họ và tên: ....................................................... Năm sinh: ............. Giới: ...........

- Địa chỉ liên lạc:....................................................................................................

BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CHUYÊN CANH VẢI

Mã số:

Điểm thực hành

Chỉ số đánh giá về đảm bảo ATVSLĐ

câu hỏi

Đạt Không Điểm

E1

Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV.

Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại (Khi

E2

tiếp xúc với phân bón, HCBVTV).

E3

Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV.

Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm

E4

việc tại trang trại.

Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun

E5

HCBVTV.

E6

Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió.

HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng

E7

biệt (cách xa nơi ở, nguồn nước, khu chăn nuôi).

Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom,

xử lý theo quy định (Thu gom vào các bể chứa

E8

riêng, đem chôn sâu ở khu vực xa nơi ở, nguồn

nước; thu gom, tiêu hủy tại khu vực được quản lý hoặc tại đơn vị kỹ thuật theo quy định)

E9

Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV.

E10

Máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an toàn.

Tổng điểm đạt

/10

Điểm thực hành

Chỉ số đánh giá về dự phòng bệnh tật

câu hỏi

Đạt Không Điểm

Thực hiện 4 đúng khi sử dụng HCBVTV? 1. Đúng thuốc / 2. Đúng liều lượng, nồng độ /

H1

3. Đúng lúc / 4. Đúng cách

H2

Khám sức khỏe định kỳ hằng năm?

Anh/chị có đến các cơ sở y tế để được khám và

H3

điều trị khi có vấn đề về sức khỏe?

Trong 3 tháng trở lại đây không bị tai nạn lao động

H4

phải nghỉ việc?

Trong năm qua không bị say nắng, say nóng trong

H5

khi làm việc tại trang trại?

Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh

H6

ở mũi họng (tắc mũi, chảy nước mũi, đau đầu...)

Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh

H7

run tay, chân, yếu cơ.

Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh

H8

nổi mẩn, ngứa da, viêm da.

Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh

H9

đau đầu, buồn nôn, tăng tiết nước bọt

Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh

H10

về tiêu hóa (ăn kém, rối loạn tiêu hóa).

Tổng điểm đạt

/10

Cách tập hợp điểm và đánh giá: Chấm điểm từng câu, sau đó tổng hợp cả

phần, mỗi câu trả lời “Đạt” được 1 điểm. Thực hành đạt yêu cầu khi tổng số điểm

đạt từ 70% trở lên.

,AA

UY BAN I\HAN DAN XA TUANH HAI

ceNG HoA xA ngl cuu xcni.r yrpr NAM DQc l$p - Tg do . H?nh phfc

56:77/QD-UBND

Thanh Hdi, ngdy 18 thdng I I ndm 2016

QTIYET DINH vG viQc thirnh l$p tIQi ngfi tham gia chuong trinh cii thiQn tli6u kiQn lao tlQng vi dr; phdng bQnh cho nguli chuy6n canh v6i xi Thanh Hii

u{'slN NHAN nAiv xA rnaNH HAr

Cin cri Luft t6 chric chinh quy6n ctia phucrng ngay i-96l20l5; Cin cri k6 hoach trii5n khai dO tdi nghiOn cuu "Thqrc trqng diiu kiQn lao dlng, sac kh6e, mQt sii yiiu tti hen quqn vd hi€u qud giai phdp can thiQp d ngadi chuyAn canh vdi huyQn L4c Nggn, tinh Bdc Giang" cttaTrucmg Dai hgc Y Duoc ThSi Nguy6n;

X6t da nghf ctra Trucrng trAm Y t6 x5,

QUYET E!NH:

Di6u 1. Thenh 10p dQi ngfi tham gia chucrng trinh c6i thi6n di6u kiQn lao d0ng vi dg phong bQnh tpt cho ngudi chuy6n canh vii x5 Thanh H6i g6m cdc 6ng (bn) c6 tdn trong danh s6ch kdm theo.

Di6u 2. CdnbQ tham gia chucrng trinh c6 nhiQm vp thuc hiQn c6c nQi dung cei thi6n di6u kiQn lao dQng vd dg phong benh cho ngudi chuy6n canh v6i tr6n dia bdn xd du6i sg cli6u hanh cta Ban chi dpo theo mgc ti6u vd k6 hopch cria d6 tii nghiOn cr?u.

Di6u 3. Quytit dfnh ndy c6 hiou lgc k6 tir ngdy kyz cdc 6ng (bd) v6n

phdng UBND vd cdc 6ng (bd) c6 ton tpi di6u 1 c6n cir quy6t dinh thi henh./.

Noi nhQn: - TT E6ng uf (b/c); - TTHDND (b/c); - Nhu di6u 3 (Uh); - Luu: TYT.

Lgc Vin Ducrng

DANH SACH C6n bQ tham gia chuong trinh cii thiQn tlidu kiQn tao tlQng vir dg phdng bQnh cho nguli chuy6n canh vii x6,Thanh Hii (Ban hdnh kdm theo Qry€t dinh sii 77/QD-UBND ngdy t8 thdng I I ndm 2016 cfia Chrt fich UBND xd Thanh Hdil.

STT

Hg vir t0n

Vi trf c6ng t6c

1

T6ng Anh Vfi

Ph6 Cht tich xE

2

Ph4m Dinh Khanh

Chu tich HQi n6ng d6n xE

3

Ly Thi Sinh

Trucmg trpm y tti xd

4

Nguy6n Vin TiQp

C6n bQ tr4m y tO

5

TOng Thi Loan

C6n bQ trpm y t6

6

Bti Thi Li6n

C6n bQ tr4m y t6

7

LAm Nguy6n Cdn

C6n b0 trpm y t6

8

Hodng Thanh Hei

Trucrng th6n

9

Nguy6n Thanh Scrn

Tru&ng th6n

10

Tdng Dirc Ty

Trucmg th6n

11

Ly VEn Dpt

Trucrng th6n

t2

Hodng Vdn ThIm

Trucrng th6n

13

Phan Vdn Dirc

Tru&ng th6n

l4

Nguy6n Thf Ngec

Trudrng th6n

t5

Ng6 Vdn Li6n

Trudrng thdn

t6

Nguy6n VEn Scrn

Trucrng th6n

t7

Nguyi5n Vdn An

Trucrng thdn

18

Leo Vin Dao

Trucrng th6n

1,9

Ph4m Vdn Ldng

TruOng th6n

20

Luong Vdn Duy6n

Trudrng th6n

2t

Nguy6n Ti6n NgAn

Truong th6n

22

NguyiSn Dinh ThAm

Trucrng thdn

23

Phpm Nggc Hdn

Trucrng th6n

24

Nguy6n Vdn Hudrng

Trucrng th6n ,

Tru&ng th6n

25

D{ng Do Th6i

YTTB th6N Hi ThANh

Ong Hodng Vdn Nga

26

YTTB th6n Bdng 2

27

Ong Ph4m VIn Phugng

YTTB th6n Vdng I

28 Ong Trdn Thanh Minh

29 Bi Leo Thi Thu

YTTB th6n H6 QuC

YTTB thdn T6n GiSp

30 Ong Lf Vdn Lpp

YTTB thdn Ddng Tudn

Ong Thdng Vdn Tu6n

3l

YTTB th6n Thanh Binh

32

Bd Gi6p Thi Chuy6n

YTTB th6n Cdu Edn

33

Ong Phan VEn Tung

YTTB th6n Cdm Scrn

34 Bi Tdng Thi Dung

YTTB th6n X6 Cfl

35 Bi Khudt Thi Thty

YTTB th6n X6 M6i

36 Ong Tp XuAn Quy6n

YTTB th6n Cdm Dinh

37

Ong Nguy6n Vdn Khoa

YTTB th6N T6N TrudrNg

38 Bi Trdn Thi Miri

YTTB th6n Gi6p Hp

39 Bi Nguy6n Thi Thin

40

YTTB th6n Gi6p Hp I

Bd Nguy6n Thi Hucrng

Bd Ducrng Thf An

YTTB th6n GiSp HaZ

4l

42

Ong Nguy6n C6ng Hoan

YTTB th6n Gi6p Trung

43

YTTB thOn Gi6p Thuqng

Be Vi Thi Anh

,AA

UY BAN NHAN DAN xA rnaNu uAr

ceNG noA xA ugr cn0 Ncnia vrpr NAM Oq. Ep - Tt do j H?rh p

56:76/QD-UBND

Thanh Hdi, ngdy 18 thdng I I ndm 2016

QUYET DINH Vd viQc thirnh l$p BCD chucrng trinh cii thiQn tli6u kiQn lao rlQng vh dr; phdng bQnh cho nguli chuy6n canh vii xi Thanh Hfri

u{'raN NHAN DAN xA rrraNH HAr

Cdn cir Luft t6 chirc chinh quy6n dfa phucrng ngey l,9ftl20l5; Cdn cir ki5 hopch triiSn khai dC tii nghiOn cw "Thtsc trqng diiu kiin lao dlng, s*c kh6e, mQt sii yiiu tii he, quan vd hiQu qud gidi phdp can thisp d ngudi chuyan canh vdi huyQn Lqc Nggn, tinh Biic Giang" cria Trubng Dei hq.c y Dugc Th6i Nguy6n;

Xdt dA nghi cria Trucrng trpm Y t6,xd,

QUvfr DfNH:

Didu 1. Thenh lap BCD chuong trinh c6i thiQn di6u kiQn lao clQng vd dg phdng benh tpt cho nguli chuy6n canh vii x6 Thanh H6i g6m c6c 6ng (bd) cd t6n trong danh sdch kdm theo.

Didu 2. Ban chi d?o c6 nhiQm vp chi dgo vd thyc hi6n c6c nQi dung c6i thiQn di6u kiQn lao dQng vd dg phdng benh cho ngudi chuy6n canh v6i theo rlfng kti hopch.

k6 tt ngey ky. Cdc 6ng (bd) vdn 6ng (bd) c6 t€n tai di6u I cdn cri

Didu 3. Quy6t dfnh niy c6 hiQu luc phdng IIBND, kti to6n ngen s6ch x5 vd c6c quytit dinh thi hanh./.

CH

Noi nhQn: - TT Eing u5i (b/c); - TT HEND (b/c); - Nhu tli6u 3 (t/h); - Luu: TYT.

Lrlc Vin Duong

.''i:::l|r'

r,/, ' 't ryt rl ir

n

I

:

DAhrH SACH BCD churrng trinh cii thiQn tli6u kiQn lao tlQng vi dg phdng bQnh tft cho nguli chuyGn canh vii xi Thanh Hf,i (Ban hdnh kim theo Quy,at dinh sd 76 /QD-UBND ngdy l8 thdng t I ndm 2016 cita Chfi tich UBND xd Thanh Hdil.

l. T6ng Anh Vfi 2. Li Thi Sinh

- Ph6 Cht tich UBND xE Truong ban - Trucng trpm Y t6 xE Ph6 ban - Cht tich HQi ndng d6n xE Uf vi6n - fi5 toan ngan s6ch xd Uf vi6n

' 3. Pham Einh Khanh 4. Tdng VEn Cudrng 5. Ong Nguy6n Hoang Quynh - DH Y Dugc Th6i Nguycn c6 v6n chuyon

m6n

,t

':,

df'

i]

,

A^Id

UY BAN NHAN DAN CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM

+'

DOc lOp - Tu do . Hanh phfc

XA THANH HAI

56: 094(H - UBND

Thanh Hdi, ngdy 18 thdng I I ndm 2016

KE HOACH Tri6n khai thgc hiQn mQt s6 gifri ph6p can thiQp cii thiQn tli6u kiQn lao ilQng vlr dg phdng bQnh cho ngucri chuy6n canh vii

I. MUC TIEU

. - Ndng cao ndng lpc cho c6n b0 dia.phucrng, cdn b0 y tti phucrng ph6p truy6n th6ng gi6o dpc sfc kh6e, c6i thiQn di6u ki6n lao dQng, dp phdng bCnh tat cho ngudi chuy6n canh v6i;

- NAng cao ndng luc tu vdn, phdthiQn, di6u trf mQt si5 benh thucrng gip o

ngudi chuyCn canh vii.

II- NQI DUNG KE HOACH 1. Ccr s& xiy dgng md hinh Xe hqi h6a chdm s6c sitc kh6e ban dAu ld sU phOi hgp henh dQng cria toin

x5 hQi vi sirc kh6e cQng d6ng.

Dpa vdo c6c th6ng tin thu thQp dugc tri nghiCn ciru tru6c can thiQp vO OiAu

kiQnm6itIYTqlaodQngchuy6ncanhvii;ki6nthitc,th6ido,thgchdnh;ti1e m6c mQt s6 bQnh thucnrg g[p vd nhu c6u lga chgn vdn dO can thiQp.

2. Cfic budc xiy dgng m6 hinh - Thenh l6p Ban chi dao thuc hiQn mO hinh gtim: ph6 chu tich xd, trucmg

trpm Y t6, chri tich HQi n6ng ddn, c6n bQ khuyon nong xd, nghiCn ciru sinh;

..

.- LVa chgn c{n bQ tham gia m6 hinh gdm: cdn bQ trpm y G; c6n b6

$"v.L n6ng_x5; y tti th6n ban; truong th6n; Trung t6m KiOm soat uenrr tat tinh BEc Giang; HOi n6ng d.an ti$ Bic Giang; Tru

gi6ng vi6n khtii Y tti c6ng cOng, giing vi6n cta HQi n6ng d6n tini.

- LUa chgn phucmg ph6p can thi6p:

Phuong ph6p can thiQp TT-GDSK (tru. tirip vd gi6n ticp) vd c6c n6i dung can thi6p. ?iu cti6m truyCn thdng tai HQi trucrng UBND xa, nna v6n h6a 9.ua fh61, ,3* y tO xd vd tpi vuln vii. Circ il6i tuqng cAn tuy6n truyEn ducyc chia lim 3 cdp: Ban chi dpo, c6n bQ tham gia truyOn th6ng, ngudi chuyOn canh v6i.

+ Phuong ph6p can thiQp cii thiQn di6u kiQn lao dQng: hu6ng d6n nguoi chuyon can! vhi cdc biQn ph6p su dpng m6y m6c, n6ng'cu an todn; sri dpng an todn h6a ch6t beo vQ thuc vft; sri dung uao t 9 cri nhdn ac au phdng b0nh tAt.

.('

+ Tu vdn, di6u trf vd phdng bQnh

- Chric ndng nhiQm vp cta thenh vi6n tham gia m6 hinh: * Ban chi dqo: gi6m s6t hopt

g{p 0 ngudi chuy6n canh vii.

+ Cdn b0 khuyi5n n6ng: tham gia TT-GDSK, cei thien di6u kiQn lao clQng. + Y t6 th6n bin: tham gia TT-GDSK, tu v6n phdng benh. + Trucrng b6n: tham gia TT-GDSK, gi6m s6t ngudi chuy6n canh vii thuc

hiQn c5c nQi dung can thiQp.

3. NQi dung can thiQp

3.1. Cfc nQi dung truydn th6ng gi6o dgc - Hu6ng ddn su dung an todn m6y m6c, n6ng cp; str dung an todrr h6a chdt

b6o vQ thpc vpt cho ngudi chuydn canh v6i.

- Hucmg ddn st dung phucrng tiQn b6o hQ lao dQng trong chuy6n canh v6i

vd dg phong mQt sd bQnh thulng gap 6 nguoi chuydn canh v6i.

- vai trd kh6m, ph6t hiQn triQu chimg ban dAu, loi ich cria phdng benh,

kh6m sric kh6e dinh ky.

- ?no tpo, ndng cao n6ng lgc truydn th6ng gi6o duc sric kh6e; kh6m, di6u ' tri mQt sO Uenft thudrng gpp cho dQi ngir-c6n U0 V15 xd, nhdn vi6n y tC tfrO"i*.

* Ilinh thrtc TT-GDSK:

- TT-GDSK gi6n ti6p: ph6t td roi, s6ch truyAn th6ng vlr loa ph6t thanh 3.2. Cei thiQn tli6u kiQn m6i trudng lao dQng - Hytug d6n sri dung h6a cw6,tb6o vQ thgc vQt phtr hqp, an toin; thu gom,

e

'

dtic, hucmg ddn ngudi chuyCn canh v6i b6o vQ m6i trudng, c6i thiQn

xft ly V6 chai 19, bao bi dpg hoa ch6t sau khi sri dung. +. x , .-^Dg, di6u ki6n lao ddng.

3.3. Tu v6n, di6u tri bQnh T6 chric tag

1u{n

chuy6n.T6n cho rlQi ngfr nh6n vi6n y t6 xE, nh6n vi6n y t6th6nb6nd0udiauongH6"tt,,i;'apr,a;i.i[,'e.k}n5ngph6thiQnvddiAu trf s6m cfing nhu tu v6n, gi6o dpc sric kh6e, t6 chric qu6n rI iu pil;; -Oi rt5 benh thulng gap tai cQng d6ng.

2

4.Nh6m ho4t dQng hQi thio 4.1. HOi thio tap k6 ho4ch - Sti luqng: 6 ngudi. - Thnlh ph6n: Lenh dpo x6, Chri tich HQi n6ng d6n, Trucmg trpm y t6,

c6n bQ khuy6n n6ng, c5n bQ truy6n thanh xd., cdnbQ nghiCn cr?u.

- Dg ki6n thdi gian: 01 ngiy vdo thang 1012016. 4.2. IJfli thio Xffy dqng c6c quy ilinh, chti'c nlng nhiQm vg cria m6

hinh

- SO lugrrg dg ki6n: 35 - 40 ngudi; - Thenb phAn: 15nh dao x6, chtr tich HOi ,6,]9 ddn, c6n bQ trpm y tO xd, nhdn vi6n y t5 th6n bhn (20 ngudi), crin bQ knuytin ndng (01 nguoi),-cdn bQ truyon thanh xa (01 ngudi), trucnrg th6n (15 ngudi), c6n bQ nghiOn cfru.

- Dp ki6n th

- Dg ki6n thoi gian: 1 ngiy, vdo th6ng 1212016.

5. Nh6m hogt dQng tgp hu6n 5.1. TQp hudn cho ctin bQ y i vi *i ndng TT-GDSK, itiiu tr!, phdng

bQnh

- 1 lcry v6i s6 luqng hoc vi6n: 20 - 25 ngudi; - Thenh phdn: c6n bQ trpm y t6 x6, nh6n vi6n y tri th6n b6n - Dp ki6n thdi gian: 1 ngdy, vdo th6ng L2l2Ol6 5.2. Tgp hudn vd phuong phip cii thiQn didu kiQn, m6i trudng tao

d0ng

- 4l6p v6i s6 lugng hgc vi6n: 800 ngudi - Thenh phAn: ngudi lao dQng chuyCn canh vii - Dp ki6n thdi gian: 1 ngAy, vio th6ng O4l20l7 rrr- crAM sAr rrEN DO vA pANrr GrA rHUc HrpN - Gi6m s6t hopt clqng chucrng trinh 01 th6ng 1 l6n. c6n bQ gi6m s6t g6m o----

' e

c6c thdnh vi6n trong ban chi dpo cria chuong trinh.

- Cdn bQ nghiCn ciru vri ban chi dpo ph6i hqp ch[t ch6 thgc hien thucrne Iylei: cii uo.gll- s6t xu6ng timg th6n d0 girip d0, g6p f ticn v'c .arir-ia .r.rr.]

tri6n khai thgc hiQn

.l

,

- T6 chric hAg giao ban gita crln bQ nghidn cftu, l6nh d4o dia phuong,

,

truong tr4m y tO vd tdt cit can b0 tham gia ho4t dQng TT-GDSK.

,. ' .

- Y t6 th6n ban, trucrng th6n ld ngudi vi6t b6o c6o hopt rl0ng can thiQp vi

nQp cho truong tr4my tiS vdo ngey giao ban hang thring cria tr4m yiiS. ,h,e,;[:,1j;l [**r:l',triffit'iEr:Hffi?.1T#'1,ff#'?i,':;

:

Thanh Hei.

KT. CHU TICH

Noi nhQn: - TT Dang u! (b/c); - TT HDND (b/c); - Luu: TYT.

Anh Vfi

,l i

4

'lf