BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ---------- ---------- NGUYỄN HOÀNG QUỲNH THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, SỨC KHỎE, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ---------- ----------
NGUYỄN HOÀNG QUỲNH
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, SỨC KHỎE, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số
: 9720701
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Phạm Xuân Đà 2. PGS.TS Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
THÁI NGUYÊN - NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin đảm bảo những số liệu
và kết quả trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hoàng Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu, các khoa,
phòng cùng toàn thể các thầy cô giáo của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi, xin bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới GS.TS Đỗ Văn Hàm, PGS. TS Phạm Xuân Đà và PGS. TS
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn,
động viên khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Sở Y tế Bắc
Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã, Trạm Y tế xã, nhân viên y tế thôn
bản và nhân dân xã Thanh Hải và xã Phượng Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các đồng chí cán
bộ, giáo viên Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt
tình chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi, là nguồn
động viên, khích lệ và truyền nhiệt huyết cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2021 Tác giả
Nguyễn Hoàng Quỳnh
iii
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng, biểu đồ vii
Danh mục các hình, hộp, sơ đồ x
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan 3
1.2. Điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp 4
1.2.1. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới 4
1.2.2. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 7
1.3. Tình hình sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động trong sản xuất nông 11
nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp trên thế giới 11
1.3.2. Sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp ở Việt Nam 14
1.4. Những yếu tố liên quan đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động 16
trong sản xuất nông nghiệp
1.5. Một số giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động trong 20
sản xuất nông nghiệp
1.5.1. Một số giải pháp đã đƣợc triển khai trên thế giới 20
1.5.2. Một số giải pháp đã đƣợc triển khai tại Việt Nam 24
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 28
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 30
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu 31
iv
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 31
2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu 35
2.4.1. Biến số, chỉ số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu 35
2.4.2. Biến số, chỉ số về điều kiện lao động 35
2.4.3. Biến số, chỉ số về tình trạng sức khỏe, bệnh tật 37
2.4.4. Biến số, chỉ số về các yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng 37
bệnh thƣờng gặp ở ngƣời chuyên canh vải
2.4.5. Biến số, chỉ số về hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe 38
2.5. Nội dung can thiệp 39
2.5.1. Đối tƣợng can thiệp 39
2.5.2. Thời gian can thiệp 39
2.5.3. Nội dung can thiệp 39
2.5.4. Giám sát can thiệp 41
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu 41
2.6.1. Thu thập số liệu định lƣợng 41
2.6.2. Thu thập số liệu định tính 43
2.7. Đánh giá chỉ số nghiên cứu 43
2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu 44
2.9. Đạo đức nghiên cứu 46
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu 47
3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải 48
3.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp 58
ở ngƣời chuyên canh vải
3.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên 67
canh vải
Chƣơng 4: BÀN LUẬN 81
4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu 81
4.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải 81
v
4.2.1. Điều kiện lao động của ngƣời chuyên canh vải 82
4.2.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải 88
93 4.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp
ở ngƣời chuyên canh vải
4.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên 103
canh vải
4.5. Tính khả thi và bền vững của giải pháp can thiệp 113
4.6. Một số hạn chế của luận án 114
KẾT LUẬN 115 117 KHUYẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 118
119 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ : An toàn vệ sinh lao động
BHLĐ : Bảo hộ lao động
BVTV : Bảo vệ thực vật
CBYT : Cán bộ y tế
CSHQ : Chỉ số hiệu quả
HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật
HGĐ : Hộ gia đình
HQCT : Hiệu quả can thiệp
KAP : Knowledge Attiute Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)
LĐNN : Lao động nông nghiệp
NVYTTB : Nhân viên y tế thôn bản
NLĐ : Người lao động
SCT : Sau can thiệp
SL : Số lượng
TYT : Trạm y tế
TCT : Trước can thiệp
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
THNN : Tác hại nghề nghiệp
TNTT : Tai nạn thương tích
TNLĐ : Tai nạn lao động
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới của đối tượng nghiên cứu 47
Bảng 3.2. Thời gian canh tác vải (tuổi nghề) của đối tượng nghiên cứu 48
Bảng 3.3. Thời gian làm việc trong ngày của người chuyên canh vải 48
Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện bảo hộ lao động của người 50
chuyên canh vải
Bảng 3.5. Thực trạng đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của 51
người chuyên canh vải
Bảng 3.6. Một số chứng và bệnh thường gặp của người chuyên canh 55
vải (Khám toàn diện)
Bảng 3.7. Các triệu chứng (dấu hiệu) thần kinh, thể chất và thần kinh 55
thực vật của người chuyên canh vải
Bảng 3.8. Các triệu chứng (dấu hiệu) ở mắt, tiêu hóa và ngoài da của 56
người chuyên canh vải
Bảng 3.9. Kết quả định lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong 57
máu của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc 58
chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc bệnh 58
viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc 59
chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc 60
bệnh viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với 61
nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với 61
nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
viii
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với 62
nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm mũi họng
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với 63
nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng 64
HCBVTV với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm
mũi họng
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc đảm bảm ATVSLĐ khi sử dụng 66
HCBVTV với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
Bảng 3.20. KAP về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật trước và sau can 67
thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp cải thiện KAP ở người chuyên canh vải 68
Bảng 3.22. Kết quả sử dụng phương tiện BHLĐ trước và sau can thiệp 69
của người chuyên canh vải
Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp đối với việc sử dụng phương tiện BHLĐ 70
của người chuyên canh vải
Bảng 3.24. Kết quả về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV trước và sau 71
can thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của 72
người chuyên canh vải
Bảng 3.26. Kết quả giảm tai nạn lao động và giảm say nắng, say nóng 73
trước và sau can thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp đối với việc cải thiện tai nạn lao động và 73
giảm say nắng, say nóng của người chuyên canh vải
Bảng 3.28. Kết quả khám phát hiện bệnh trước và sau can thiệp của 74
người chuyên canh vải
Bảng 3.29. Hiệu quả can thiệp đối với việc khám phát hiện bệnh của 75
người chuyên canh vải
ix
Bảng 3.30. Tỷ lệ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng trước và sau 75
can thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.31. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da trước và sau can 76
thiệp của người chuyên canh vải
Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp giảm một số chứng bệnh thường gặp ở 76
người chuyên canh vải
Bảng 3.33. Phân loại sức khỏe trước và sau can thiệp của người chuyên 77
canh vải
Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp đối với sức khỏe của người chuyên canh 77
vải
Bảng 3.35. Hoạt tính enzym cholinesterase trong máu trước và sau can 78
thiệp ở người chuyên canh vải
Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp đối với hoạt tính enzym cholinesterase 79
trong máu ở người chuyên canh vải
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 47
Biểu đồ 3.2. Nhiệt độ trung bình của huyện Lục Ngạn 49
Biểu đồ 3.3. Độ ẩm trung bình của huyện Lục Ngạn 49
Biểu đồ 3.4. Tốc độ gió trung bình tại huyện Lục Ngạn 50
Biểu đồ 3.5. Thực trạng khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải 53
Biểu đồ 3.6. Thực trạng tai nạn lao động và say nắng, say nóng của 54
người chuyên canh vải
Biểu đồ 3.7. Phân loại sức khỏe của đối tượng nghiên cứu 56
x
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP VÀ SƠ ĐỒ
1. DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình các giải pháp phòng ngừa cấp độ 1 về sức khỏe nghề 21
nghiệp
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 30
2. DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người 52
chuyên canh vải
Hộp 3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe của người chuyên canh vải 52
Hộp 3.3. Cách xử trí khi có triệu chứng nhiễm độc trong khi phun 54
HCBVTV của người chuyên canh vải
Hộp 3.4. Các giải pháp an toàn và chăm sóc sức khỏe của người 79
chuyên canh vải
Hộp 3.5. Các giải pháp chăm sóc sức khỏe cộng đồng người chuyên 80
canh vải
3. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối đối chứng 41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 65,6% dân số sinh sống và
làm việc liên quan đến chăn nuôi, trồng trọt. Cuộc sống và sức khỏe của người
lao động gắn bó với môi trường tự nhiên và các điều kiện lao động. Trong lao
động sản xuất, người dân chịu tác động của phơi nhiễm với các yếu tố tác hại
nghề nghiệp trong sản xuất, chuyên canh. Sản xuất nông nghiệp của nước ta
đang phát triển với tốc độ cao theo hướng công nghiệp, hàng hoá, năng suất,
chất lượng và hiệu quả. Tuy nhiên những vấn đề về môi trường, lao động có
ảnh hưởng tới sức khỏe, phát triển bền vững và những phát sinh nội tại trong
quá trình sản xuất nông nghiệp đang đòi hỏi chúng ta cần quan tâm giải quyết.
Quá trình canh tác nông nghiệp nói chung, cây vải nói riêng luôn tồn tại
những ảnh hưởng đối với sức khỏe và môi trường sinh thái. Người lao động
chuyên canh vải không những phải lao động thường xuyên ở ngoài trời, tiếp
xúc với các yếu tố vật lý mà còn phải tiếp xúc thường xuyên với nhiều hóa
chất độc hại do chính họ đưa vào môi trường bởi nhu cầu, mục đích nâng cao
hiệu quả kinh tế. Các sản phẩm như phân bón, HCBVTV và nhiều loại hoá
chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng đều có thể có ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe người lao động [112]. Phần lớn những hợp chất này rất bền vững,
tích lũy lâu dài trong mô mỡ, lipoprotein theo thời gian có thể gây các bệnh
như ung thư, bệnh về mũi họng… [44]. Những bất cập, ảnh hưởng này đang là
vấn đề khó giải quyết đối với các nhà khoa học cũng như cả cộng đồng đặc
biệt là sự ảnh hưởng xấu tới môi trường sống và sức khoẻ của con người [28],
[30], [102]. Điều này đã được nhiều nhà khoa học ghi nhận, đặc biệt là về tỷ lệ
bệnh tật của người nông dân khá cao. Một nghiên cứu của Ratana Sapbamrer
và Sakorn Nata (2014) ở Thái Lan cho thấy các biểu hiện sức khỏe thường gặp
của người nông dân khi tiếp xúc với HCBVTV là đau tức ngực (19,8%), ho
(28%), tê bì (41,2%), đau đầu (30,8%), khô họng (23,6%) [102]. Nghiên cứu
của Trần Văn Sinh (2009) trên người chuyên canh vải tại huyện Lục Ngạn, Bắc
Giang cho thấy người nông dân chuyên canh vải thường mắc các chứng bệnh
2
như đau đầu 32,89%, viêm mũi họng mạn tính 31,35%, mất ngủ 25,65%, viêm
kết mạc mắt 22,14%,... [36].
Ở nước ta, các nghiên cứu về điều kiện lao động, sức khỏe của người lao
động trong sản xuất nông nghiệp nói chung đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm song không thường xuyên và có hệ thống, đặc biệt là các nghiên cứu về
các giải pháp dự phòng [42]. Các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung ở người
canh tác lúa, rau, cà phê, chè. Những nghiên cứu về điều kiện lao động, sức
khỏe của người chuyên canh vải còn rất ít [23], [28]. Kết quả của một số
nghiên cứu trước đây đã cho thấy, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người
lao động trong sản xuất nông nghiệp chưa tốt, đặc biệt là việc tiếp xúc với các
yếu tố nguy hại, không đảm bảo an toàn cũng như không sử dụng hoặc sử dụng
không đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động [35], [110]. Một số nghiên cứu
trước đây đã đưa ra một số giải pháp can thiệp nhằm tạo điều kiện an toàn vệ
sinh lao động và dự phòng bệnh tật ở người nông dân. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu đầy đủ nào được thực hiện trên đối tượng người chuyên canh vải.
Vùng chuyên canh vải tại Bắc Giang chiếm diện tích lớn nhất cả nước.
Năm 2015, với tổng diện tích trồng vải toàn tỉnh là trên 31.000 ha, cho sản
lượng đạt 195.000 tấn quả tươi. Trong đó, huyện Lục Ngạn là vùng chuyên
canh vải lớn nhất tỉnh với trên 17.000 ha, đạt sản lượng 118.000 tấn [36].
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng điều kiện lao động,
sức khỏe, một số yếu tố liên quan và hiệu quả giải pháp can thiệp ở người
chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng điều kiện lao động, sức khỏe của người chuyên canh
vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sức khỏe của người chuyên canh vải.
3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe người lao
động chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa liên quan
An toàn lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố
nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người
trong quá trình lao động [34].
Vệ sinh lao động: là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại
gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động
[34].
Môi trường lao động (working environment): là tập hợp các điều kiện và
hiện tượng bên trong và bên ngoài tại nơi sản xuất có ảnh hưởng tới sức khỏe
và khả năng lao động, sản xuất. Theo nghĩa rộng: “Môi trường lao động” là
tổng hợp tất cả các nhân tố như không khí, đất, nước, ánh sáng, âm thanh, nhà
xưởng, máy móc, phương tiện, cảnh quan, các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến
chất lượng lao động và cuộc sống của con người cũng như tài nguyên cần thiết
cho sinh sống, sản xuất của con người. Môi trường lao động nông nghiệp
(LĐNN) được phân loại theo ba lĩnh vực là ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
và ngành sơ chế nông phẩm. Người lao động nông nghiệp có môi trường lao
động chủ yếu làm việc ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố khí hậu
như nắng, mưa, gió và ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều
kiện sống, môi trường lao động độc hại, gánh nặng về thể lực mà chủ yếu là
lao động thủ công.
Điều kiện lao động: là tổng thể các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ
thuật được thể hiện bằng các công cụ, phương tiện lao động, đối tượng lao
động, môi trường lao động, quy trình công nghệ ở trong một không gian nhất
định và việc bố trí sắp xếp, tác động qua lại giữa các yếu tố đó với con người,
tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Điều
kiện lao động cùng với sự xuất hiện lao động của con người và được phát triển
4
cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật. Điều kiện lao
động còn phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên của từng nơi và mối quan hệ
của con người trong xã hội [14], [51].
Yếu tố nguy hiểm: là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử
vong cho con người trong quá trình lao động [34].
Yếu tố có hại: là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người
trong quá trình lao động [34].
Hóa chất bảo vệ thực vật: là danh từ chung để chỉ một chất hoặc một
hợp chất bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây
hại kể cả các vector gây bệnh cho người và động vật, các loại côn trùng khác
hay động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp
thị lương thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc
hoặc phòng chống các loại côn trùng, ký sinh trùng [16], [32].
Tai nạn lao động: là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động [6].
Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của
nghề nghiệp tác động đối với người lao động [33, 34].
Phương tiện bảo vệ cá nhân: là những dụng cụ, phương tiện, trang thiết
bị thiết yếu của mỗi người lao động cần sử dụng trong khi làm việc để cơ thể
không bị tác động xấu các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường [10].
1.2. Điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nông nghiệp là một trong những
ngành nguy hiểm nhất trong tất cả các lĩnh vực kinh tế và nhiều lao động nông
nghiệp bị tai nạn lao động và bị bệnh liên quan mỗi năm.
5
Vấn đề sử dụng phương tiện BHLĐ trong lao động nông nghiệp cũng rất
đáng quan tâm. Kết quả nghiên cứu của của Okoffo E D và cộng sự năm 2016
ở Ghana đã chỉ ra rằng tỷ lệ người nông dân sử dụng phương tiện BHLĐ khá
thấp, tỷ lệ sử dụng kính mắt bảo hộ ở người nông dân chỉ chiếm 20,8%, sử
dụng khẩu trang là 35,4% [93]. Một nghiên cứu của Adesuyi A.A và cộng sự
năm 2018 tại Nigeria cho thấy, chỉ có 11% đối tượng nghiên cứu sử dụng đầy
đủ các phương tiện BHLĐ khi làm việc tại nông trại. Có đến 84,6% nông dân
không mang khẩu trang khi làm việc; 59,6% nông dân không mặc quần áo bảo
hộ, 46,1% nông dân không đeo kính bảo hộ khi làm việc [53]. Nghiên cứu của
tác giả Sapbamrer R và cộng sự cho thấy, tỷ lệ người nông dân mặc quần áo
dài chiếm từ 66,1% đến 71,1%, đội mũ 47,3%, đeo kính 24,3%, đeo găng tay
40,5%, khẩu trang 43,2% [103]. Một nghiên cứu ở Mỹ chỉ ra rằng, tỷ lệ người
nông dân không mặc quần áo dài khi phun HCBVTV chiếm từ 14 đến 37%,
không đeo kính chiếm 70%, không đeo găng tay chiếm 60% [79]. Nghiên cứu
của tác giả Manyilizu W.B và cộng sự tại Tanzania cho thấy, tỷ lệ người nông
dân sử dụng găng tay khi sử dụng HCBVTV chỉ chiếm 8,6%, sử dụng kính
chiếm 3,1%, sử dụng mũ chiếm 1,6%, sử dụng khẩu trang chiếm 3,1%, sử
dụng mũ chiếm 35,2% [88]. Tác giả Priyadharshini, U. K và cộng sự chỉ ra
rằng, có 71% người nông dân sử dụng một hoặc nhiều hơn các phương tiện
bảo hộ cá nhân, như có 65% nông dân sử dụng quần áo bảo hộ, 20% sử dụng
khẩu trang khi phun HCBVTV, 5% sử dụng găng tay, 15% sử dụng ủng khi
phun HCBVTV [95]. Nghiên cứu của tác giả Rakesh P.S và cộng sự cho kết
quả, tỷ lệ người nông dân sử dụng găng tay khi phun HCBVTV là 47,9%, sử
dụng quần áo bảo hộ là 61,2%, sử dụng khẩu trang là 81,6%, mang ủng là
28,6%. Tỷ lệ sử dụng tất cả các phương tiện phòng hộ cá nhân là 27,6%, không
sử dụng bất cứ phương tiện phòng hộ cá nhân nào là 18,4% [97].
Vấn đề sử dụng HCBVTV trong nông nghiệp cũng là một vấn đề báo
động. Nhiều nghiên cứu cho thấy vấn đề sử dụng, bảo quản HCBVTV của
người nông dân còn nhiều bất cập. Phần lớn người nông dân không tuân thủ
nghiêm ngặt theo hướng dẫn sử dụng, bảo quản của nhà sản xuất, việc sử dụng
6
các phương tiện bảo hộ lao động khi phun HCBVTV còn chưa được coi trọng,
sử dụng HCBVTV trong điều kiện thời tiết không đúng...[75]. Một nghiên cứu
khác ở Trung Quốc (2014) cũng cho thấy, có từ 55% - 65% người lao động
trong sản xuất nông nghiệp thiếu kiến thức và không sử dụng các thiết bị bảo
hộ khi sử dụng HCBVTV. Ngoài ra, có đến 80% người nông dân trong nghiên
cứu vứt vỏ HCBVTV ngay tại ruộng. Bên cạnh đó, vẫn còn 25% người nông
dân cho rằng HCBVTV không ảnh hưởng đến sức khỏe của họ và hơn 30%
cho rằng không ảnh hưởng đến môi trường hoặc nguồn nước [110]. Một
nghiên cứu của tác giả Machiria I và cộng sự năm 2012 cho thấy, hầu hết nông
dân trong nghiên cứu (85%) có hành vi sử dụng HCBVTV không đúng, trong
đó, có 23% bảo quản HCBVTV không an toàn, 40% đối tượng nghiên cứu
không xử lý vỏ đựng HCBVTV sau khi phun theo quy định, 68% đối tượng
nghiên cứu không sử dụng các thiết bị BHLĐ cần thiết tối thiểu, 27% đối
tượng nghiên cứu đã phun quá liều HCBVTV [87]. Nghiên cứu của tác giả
Barron Cuenca và cộng sự (2020) cho thấy, chỉ có 73% người nông dân thay
quần áo sau khi phun HCBVTV, có 39% người nông dân cất HCBVTV và
dụng cụ phun trong nhà, có 27% vứt vỏ bao bì HCBVTV xuống sông [56].
Nghiên cứu của tác Santaweesuk S và cộng sự tại Thái Lan năm 2020 cho thấy,
phần lớn nông dân (chiếm 46,6%) không thực hành đúng việc sử dụng
HCBVTV. Hơn một nửa nông dân (chiếm 59,1%) tắm rửa ngay sau khi phun
HCBVTV. Có 20,4% nông dân không cất vỏ HCBVTV đúng nơi quy định. Có
30,6% nông dân không sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân đúng cách. Ngoài
ra, nhiều nông dân sử dụng HCBVTV không phù hợp như pha trộn nhiều loại
HCBVTV với nhau, ăn uống trong khi phun, không thay quần áo sau khi phun
[101].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy điều kiện lao động của
người lao động trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới phần lớn chưa đảm
bảo ATVSLĐ, đặc biệt là vấn đề sử dụng đầy đủ phương tiện BHLĐ chiếm tỷ
lệ thấp; hành vi sử dụng, bảo quản HCBVTV chưa an toàn và đây là điều rất
7
cần được quan tâm giải quyết.
1.2.2. Thực trạng điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề ATVSLĐ trong sản xuất nông nghiệp đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc sử dụng
HCBVTV an toàn sẽ góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao sức khỏe cho
người nông dân [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Quỳnh năm 2012 cho thấy
vấn đề thực hành an toàn máy của người nông dân chưa cao. Có tới 46,6% các
hộ gia đình (HGĐ) không lắp đặt che chắn cho các bộ phận chuyển động có
nguy cơ gây tai nạn; 71,9% các HGĐ không treo các chỉ dẫn an toàn khi vận
hành máy; 65,7% HGĐ không được hướng dẫn về an toàn sử dụng HCBVTV;
23,4% người nông dân không được trang bị BHLĐ đủ khi phun thuốc [35].
Theo báo cáo của Bộ Lao động -Thương Binh và Xã hội, TNLĐ trong nông
nghiệp chiếm 5% số TNLĐ trong nước, với 5,5% số vụ tai nạn chết người và
tần suất tai nạn thương tích (không tử vong) khoảng 0,024. So sánh nguy cơ tai
nạn thương tích trong các ngành nghề khác, lao động nông nghiệp là ngành có
nguy cơ tai nạn thương tích đứng sau ngành xây dựng và khai khoáng và đây là
thực trạng đang rất cần được quan tâm [21].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010 trên đối tượng
người dân chuyên canh chè tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ người pha trộn
nhiều loại HCBVTV trong một bình phun cao (chiếm 82,3 %). Tỷ lệ người
thực hành pha HCBVTV đúng thấp (chiếm 17,4%). Vẫn còn 21,8 % số người
sau phun vứt bao bì, chai lọ đựng HCBVTV bừa bãi hoặc sử dụng lại vào việc
khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ người đi phun HCBVTV lần gần đây nhất có sử dụng
khẩu trang hoặc khăn che cao (chiếm 92,2 %), nhưng sử dụng khẩu trang chưa
đúng kỹ thuật. Tỷ lệ thấp nhất là sử dụng kính khi tiếp xúc HCBVTV chỉ
chiếm 11,9 %, tỷ lệ sử dụng đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân cần
thiết rất thấp (chiếm 6,5%) [23].
8
Loại BHLĐ được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu của Trần Văn
Sinh (2009) trên đối tượng người chuyên canh vải là khẩu trang, chiếm tỷ lệ
97,58%, tiếp theo là găng tay (51,31%), còn các loại khác tỷ lệ thấp như kính
(27,19%); quần áo BHLĐ (32,89%). Bên cạnh đó, số người chuyên canh vải
có thời gian tiếp xúc với HCBVTV >4 giờ/ ngày chiếm 30,3% [36].
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn năm 2012 cho kết quả nguyên nhân
TNTT thường gặp trong lao động trồng chè là do vật sắc nhọn (38,1%), ngộ
độc (17,5%), ngã (17,5%) và say nắng/nóng (11,1%). TNTT xảy ra ở tất cả các
công đoạn lao động sản xuất chè, thường gặp nhất là công đoạn chăm sóc
(39,7%), thu hoạch (20,6%) và vận chuyển (12,7%). Công cụ lao động thủ
công gây TNTT chiếm 62,5% và do máy móc sản xuất chè chiếm 37,5% số
trường hợp TNTT. Một số nguy cơ còn tồn tại trong thực hành an toàn
HCBVTV là vỏ chai đựng hóa chất chưa được xử lý hợp lý (43,5%), bảo quản
thuốc chưa đúng (68,6%), thuốc để trong bếp (94,9%), trong chuồng gia súc
(25,8%), bình phun không treo cao (28,9%) và người sử dụng hóa chất chưa
được đào tạo (65,3%). Người lao động có đầy đủ khẩu trang, mũ, kính, găng
tay, ủng khi phun thuốc sâu chỉ chiếm 52,4% và 18,8% không sử dụng thường
xuyên các phương tiện bảo hộ khi làm việc [47].
Tác giả Hoàng Trung Kiên trong nghiên cứu của mình trên người nông
dân tại Thái Nguyên đã chỉ ra rằng, có 7,6% người nông dân không phun
HCBVTV xuôi theo chiều gió, có 28,2% người nông dân ăn uống trong quá
trình phun HCBVTV, 47,1% người dân để vỏ HCBVTV trong nhà, 12,9%
người nông dân không tắm ngay sau khi phun HCBVTV [25].
Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Toàn tại Cần Thơ cho thấy, sau khi
được sử dụng phần lớn hộp, chai và vỏ thuốc BVTV bị vứt trực tiếp tại nơi sử
dụng. Khoảng 70% nông hộ được phỏng vấn vứt bỏ vỏ thuốc sau khi sử dụng
ngay tại nơi phun thuốc. Rất dễ tìm thấy chai, lọ thuốc đã sử dụng ở ngoài
đồng, chẳng hạn như dọc theo các bờ ruộng, dưới kênh hay trong vườn. Chỉ
một phần nhỏ nông hộ (17%) giữ lại các chai lọ thuốc có thể bán phế liệu. Tuy
nhiên, chúng thường được thu gom và cất giữ không an toàn tại ruộng, vườn
9
hay xung quanh nhà [43].
Tỷ lệ người nông dân tuân thủ quy định về số lần phun thuốc BVTV trên
vụ mùa (1-3 lần/vụ mùa) chiếm khá thấp (7,7%) trong nghiên cứu của Trần
Bình Thắng năm 2012. Bên cạnh đó, vẫn còn 1,7% nông dân hút thuốc lá khi
đi phun thuốc, 27,0% nông dân mặc áo quần ướt khi pha/phun thuốc và 10,3%
nông dân để thuốc BVTV dính vào da khi phun. Ngoài ra, vẫn còn 61,0% nông
dân vứt bỏ bao bì đựng thuốc BVTV ngoài ruộng vườn, chôn (22,7%), đốt
(14,0%) và 2,3% nông dân súc rửa bao bì đựng HCBVTV để tái sử dụng [40].
Một nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thúy Hoa về thực hành sử dụng
HCBVTV ở người nông dân trồng cà phê tại Đắk Lắk được tiến hành trên 385
người nông dân vào năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 74,0% đối
tượng bảo quản bình phun đúng cách; 63,6% đối tượng pha hóa chất đúng liều
lượng, 63,4 % đối tượng phun hóa chất đúng thời điểm và 45,5% đối tượng
pha hóa chất đúng cách. Tuy nhiên chỉ có 18,2% tổng số đối tượng đọc đầy đủ
thông tin trên bao bì khi mua hóa chất; 18,7% quan sát vạch cảnh báo độc hại
khi mua hóa chất. Tỷ lệ đối tượng xử lý hóa chất thừa sau phun đúng cách chỉ
có 1,3% đối tượng xử lý đúng; 26,2% đối tượng ăn uống/ hút thuốc trong khi
phun hóa chất, và chỉ có 27,3% đối tượng sử dụng ≥ 6 loại BHLĐ trong khi
phun hóa chất [22].
Tất cả người dân trồng chè trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Bích Yên và Nguyễn Mạnh Duy được hỏi đều cho biết thời gian phun thuốc
hợp lý trong ngày với điểm trung bình đạt tối đa 1/1 điểm (100% người dân trả
lời đúng), cách sử dụng thuốc BVTV đúng liều, đúng nồng độ và phun đúng
thời điểm đạt 0,97/1 điểm, cách lưu trữ HCBVTV đúng đạt 0,68/1 điểm. Tuy
nhiên người dân trồng chè vẫn còn thường xuyên đổ nước rửa bình ra kênh
mương hay ao hồ và thỉnh thoảng vứt bỏ bao bì ra kênh mương hoặc ngay trên
vườn [52].
10
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đăng Giáng Châu và cộng sự được thực
hiện trên đối tượng người nông dân trồng rau ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả
nghiên cứu cho biết rằng, chỉ có 35,7% người dân sử dụng thuốc theo khuyến
cáo trên nhãn mác, bao bì, 28,7% theo kinh nghiệm bản thân, 20,2% theo
hướng dẫn của người bán thuốc. Có 147/155 người có sử dụng đồ bảo hộ lao
động, trong đó có 116 người sử dụng khẩu trang, 107 người sử dụng áo dài tay,
có 44 người sử dụng găng tay, 3 người sử dụng kính bảo hộ. Ngoài 31% cất ở
nhà kho, còn lại là cất ở góc nhà (19,4%), để ở hiên nhà (12%), để lại trên
đồng ruộng (3,9%) và để ở nhà bếp (1,6%). Đa số (72,1% người được hỏi) vứt
bao bì ở sọt rác, 21,0% vứt trên đồng ruộng để tự phân hủy, 7,0% mang đốt,
4,7% mang chôn [9].
Tác giả Hoàng Thị Giang và cộng sự nghiên cứu trên 410 hộ gia đình tại
Mê Linh, Hà Nội năm 2016 nhằm mô tả thực trạng sử dụng và bảo quản
HCBVTV. Kết quả cho thấy, có đến 28,1% người sử dụng HCBVTV không
đọc thông tin trên bao bì, 71,4% sử dụng theo hướng dẫn của người bán. Chỉ
có 18,5% người mang kính và có 5,9% người đi phun không mang phương tiện
bảo hộ nào. 15,8% người phun không để ý đến hướng gió. Về xử lý sau phun
HCBVTV của người dân, tỷ lệ người phun HCBVTV vứt bao bì ngay tại chỗ
phun chiếm cao nhất (53,4%), rửa bình phun chủ yếu ở mương chiếm 73,2%,
tiếp theo là rửa bình tại ruộng chiếm 22,4%. Các hộ gia đình có cất giữ bảo
quản HCBVTV trong nhà chiếm 55,9%, chủ yếu đựng bằng túi nilon và 15,9%
người dân bảo quản ở vị trí không an toàn [13].
Tác giả Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự điều tra sử dụng thuốc BVTV
của 100 hộ nông dân ở 2 huyện tỉnh Thái Bình cho thấy có đến 80% số hộ vi
phạm quy tắc 4 đúng, 70% số hộ thu hoạch sản phẩm không đủ thời gian cách
ly, 50% vi phạm các quy định về bảo hộ lao động, xử lý thuốc thừa và vứt bao
bì không đúng nơi quy định [26].
Từ thực trạng trên cho thấy điều kiện lao động trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam chưa được đảm bảo, việc tuân thủ các quy định về sử dụng
an toàn HCBVTV và máy móc nông nghiệp của người lao động chưa tốt, tỷ lệ
11
sử dụng phương tiện BHLĐ còn thấp và chưa thường xuyên.
1.3. Tình hình sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động trong sản xuất nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Sức khỏe, bệnh tật của người lao động nông nghiệp trên thế giới
Người lao động nông nghiệp trên thế giới vẫn còn nhiều nguy mắc bệnh
tật, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Có nhiều nghiên cứu trước đây đã thống kê
những bệnh tật mà người nông dân mắc phải liên quan đến sản xuất nông
nghiệp.
Theo báo cáo, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động và bệnh
tật cho người lao động nông nghiệp, nhưng chủ yếu bao gồm những nguyên
nhân do làm việc với máy móc, phương tiện, dụng cụ và động vật; tiếp xúc với
bụi và những chất hữu cơ, chất hóa học... [72]. Hàng năm có 335.000 người tử
vong do tai nạn lao động, trong đó có đến 170.000 tai nạn liên quan đến người
lao động trong sản xuất nông nghiệp [68].
Công tác ATVSLĐ kém trong ngành nông nghiệp cũng là một vấn đề
cần phải quan tâm và giải quyết ở châu Âu. Theo báo cáo khảo sát về tình hình
lao động ở Châu Âu, có khoảng 500 người bị tử vong và 150.000 ca tai nạn
không gây tử vong liên quan đến sản xuất nông nghiệp mỗi năm. Trong thời
gian từ năm 2008 đến năm 2013, có trung bình 4.174 ca tử vong do tai nạn
trong sản xuất nông nghiệp. Tỷ suất tử vong trung bình trong sản xuất nông
nghiệp ở Châu Âu là 2,05/100.000 người, trong đó tỷ suất tử vong cao nhất là
ở Romania (5,47/100.000 người), tiếp đến là Lithuania (4,64/100.000 người)
và thấp nhất là ở Vương Quốc Anh (0,64/100.000 người). Cũng trong khoảng
thời gian này có đến 3,4 triệu ca tai nạn không gây tử vong liên quan đến sản
xuất nông nghiệp [80].
Một nghiên cứu tại Mỹ về các vấn đề sức khỏe mà người lao động trong
sản xuất nông nghiệp gặp phải cho thấy, ngoài TNTT thì 4 vấn đề sức khỏe
phổ biến nhất mà người nông dân gặp phải đó là các bệnh phổi, các bệnh gây
12
ra do HCBVTV, các vấn đề về sức khỏe tâm thần và điếc do tiếng ồn quá lớn.
Cũng theo nghiên cứu đó, các bệnh lý đường hô hấp gặp ở trên 30% người lao
động nông nghiệp gồm những bệnh như hen phế quản, COPD, hội chứng
nhiễm độc bụi hữu cơ. Những bệnh lý do tác động của việc tiếp xúc với
HCBVTV thường gặp như ung thư, ngộ độc HCBVTV. Một vấn đề sức khỏe
nữa cần phải quan tâm đó là điếc do tiếng ồn quá lớn, có đến hơn 50% người
nông dân trên 50 tuổi bị điếc do tiếng ồn quá lớn trong sản xuất nông nghiệp
[69]. Theo thống kê của Trung tâm Quốc gia về sức khỏe NLĐ nông nghiệp
Mỹ, ngã và ngộ độc thuốc trừ sâu là những vấn đề sức khỏe thường gặp. Say
nắng/nóng cũng là một vấn đề sức khỏe đáng quan tâm ở Mỹ, ước tính tỷ suất
tử vong hàng năm do say nắng/nóng của nông dân Mỹ là 0,39/100.000. Trong
thời gian từ 1992-2006, có đến 423 người tử vong do say nắng/nóng. Bên cạnh
đó, một số bệnh thường gặp ở NLĐ trong sản xuất nông nghiệp như bệnh về
phổi, bệnh về da như nấm da (chiếm 58,6%), cháy nắng (chiếm 58,6%), phát
ban (chiếm 42,8%). Bên cạnh đó các bệnh về mắt cũng gặp với tỷ suất khá
nhiều 6,9 ca/10.000 NLĐ [92].
Một nghiên cứu ở Anh cho thấy một số bệnh thường gặp ở người lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp như đau lưng (41%), các bệnh lý đường hô
hấp (40%), các triệu chứng của ngộ độc HCBVTV (15%). Bên cạnh đó, người
lao động nông nghiệp ở Anh cũng gặp phải một số bệnh khác như ung thư,
viêm da, nấm da, ong đốt... [61].
Nghiên cứu về tình trạng nhiễm độc HCBVTV tại một số nước khu vực
Đông Nam châu Á cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm độc HCBVTV là khá cao.
Nghiên cứu của Ratana Sapbamrer và Sakorn Nata (2014) ở Thái Lan cho thấy
các biểu hiện sức khỏe thường gặp của người nông dân khi tiếp xúc với
HCBVTV là đau tức ngực (19,8%), ho (28%), tê bì (41,2%), chuột rút
(39,6%), đau đầu (30,8%), khô họng (23,6%) và yếu cơ là 23,8% [102].
13
Bên cạnh đó, tình trạng nhiễm độc HCBVTV được thể hiện thông qua
giá trị enzyme cholinesterase trong máu của những người nông dân đã sử dụng
HCBVTV. Prasit Kachaiyaphum và cộng sự (2010) đã đánh giá cholineterase
huyết thanh trên 350 nông dân trồng ớt huyện Chatturat, tỉnh Chaiyaphum -
Thái Lan cũng cho biết có 32,0% mẫu nghiệm có giá trị cholineterase bất bình
thường; có sự liên quan giữa nồng độ cholineterase huyết thanh với những dấu
hiệu liên quan đến nhiễm độc mãn tính lân hữu cơ ở nông dân trồng ớt [78].
Một số triệu chứng thường gặp trên người nông dân trồng hành ở
Indonesia trong nghiên cứu của tác giả Joko T và cộng sự cho thấy, người nông
dân thường hay có các triệu chứng như ù tai (chiếm 74%), mệt mỏi (chiếm
62%), ngứa (chiếm 58%), chóng mặt (chiếm 47%), khó thở (chiếm 51%), giảm
thị lực (chiếm 44) [76].
Nghiên cứu của tác giả Bakhsh K và cộng sự trên người nông dân trồng
bông cho thấy, người nông dân hay gặp các triệu chứng như đau đầu (90%),
viêm da (55%), mất ngủ (54%), ho (51%) sốt (67%), khó thở (23%) [55].
Nghiên cứu của tác giả Juwita D.A và cộng sự cho thấy các triệu chứng
thường gặp ở người nông dân do tiếp xúc với HCBVTV khá cao. Cụ thể, triệu
chứng về mắt chiếm 86%, về da chiếm 95%, về tiêu hóa chiếm 43%, về thần
kinh chiếm 71% và triệu chứng về hô hấp chiếm 100% [77].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Taghavian F và cộng sự tại thực hiện trên
134 người nông dân, trong đó có 67 người thuộc nhóm có tiếp xúc với
HCBVTV và 67 người thuộc nhóm đối chứng, không tiếp xúc với HCBVTV.
Theo đó, những người nông dân có tiếp xúc với HCBVTV có giá trị trung bình
hoạt tính enzyme cholinesterase trong máu có giá trị 5098.82 ± 558.81 U/l,
thấp hơn có ý nghĩa thống kê giá trị này ở nhóm đối chứng 397.26 ± 574.05
U/l, p<0.05 [104].
Sự khác biệt về giá trị trung bình của hoạt tính enzyme cholinesterase
trong máu của người nông dân trước và sau khi tiếp xúc với HCBVTV trong
nghiên cứu của tác giả Parravan V và cộng sự cho thấy, giá trị trung bình của
14
hoạt tính enzyme cholinesterase trong máu ở người nông dân trước khi tiếp
xúc với HCBVTV là 6876 ± 389 U/L cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giá
trị này sau khi tiếp xúc với HCBVTV 2 ngày (p < 0,05). Ở thời điểm 2 ngày
sau khi tiếp xúc với HCBVTV là 4155 ± 275 U/L; ở thời điểm 8 tuần sau khi
tiếp xúc với HCBVTV là 6615 ± 392 U/L [94].
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, người lao động trong sản xuất nông
nghiệp trên thế giới có rất nhiều vấn đề về sức khỏe, bệnh tật đòi hỏi phải có
sự quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu với
từng loại hình chuyên canh, làm giảm nguy cơ gây tai nạn thương tích, nhiễm
độc HCBVTV hay giảm tỷ lệ mắc các bệnh nghề nghiệp.
1.3.2. Sức khỏe, bệnh tật của người lao động nông nghiệp ở Việt Nam
Tình hình sức khỏe bệnh tật của người lao động trong sản xuất nông
nghiệp tại Việt Nam đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong nông
nghiệp vấn đề hoá chất dùng trong canh tác, bảo vệ cây trồng cũng như các hệ
lụy của nó đã được quan tâm nghiên cứu nhiều. Ở Việt Nam, số người nông
dân tiếp xúc với hoá chất trừ sâu, diệt cỏ và diệt chuột ngày càng nhiều. Đồng
thời với nó là số người bị ảnh hưởng sức khoẻ do các hoá chất cũng ngày càng
gia tăng. Độc tính của HCBVTV làm tăng nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm đối
với người nông dân, nhất là những người làm công việc trực tiếp liên tục trên
đồng ruộng [15]. Ô nhiễm HCBVTV trong nông nghiệp luôn là vấn đề lớn,
trong đó ô nhiễm mẫu đất chiếm 39%, ô nhiễm không khí chiếm 38,2%. Hậu
quả tất yếu của sự ô nhiễm trên đây là sức khoẻ của người lao động giảm sút,
các bệnh nghề nghiệp hay bệnh liên quan đến nghề nghiệp phát sinh và phát
triển làm cho tuổi thọ, tuổi lao động giảm đáng kể đối với người lao động [17].
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hàm (2007) cho thấy một số chứng bệnh
thường gặp ở người nông dân trồng lúa và trồng rau tiếp xúc với HCBVTV tại
Thái Nguyên là mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tê bì, kiến bò chiếm tỷ
lệ từ 3,1 - 48,1%, tỷ lệ mắc các bệnh thần kinh, da liễu ở các nhóm nghiên cứu
15
cao, hoạt tính enzym cholinesterase ở các đối tượng giảm [18].
Nghiên cứu của Trần Văn Sinh (2009) trên người chuyên canh vải tại
Lục Ngạn, Bắc Giang cho thấy người nông dân chuyên canh vải thường mắc
các chứng bệnh như đau đầu 32,89%, viêm mũi họng mãn tính 31,35%, mất
ngủ 25,65%, viêm kết mạc mắt 22,14%,... [36].
Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh (2010) trên người chuyên canh chè
tại Thái Nguyên cho kết quả một số triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao như
hoa mắt chóng mặt là 78,4%, mệt mỏi là 77,9%, nhức đầu 73,1%; chứng bệnh
ở một số cơ quan có tỷ lệ cao như bệnh về mắt 84,8%, mũi họng 86,9%, tâm
thần kinh 51,1%, cơ xương khớp 63,7%, da liễu 40,1%... [24].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn và cộng sự (2012) tại nông
trường Đồng Giao Ninh Bình cho thấy tỷ lệ biểu hiện lâm sàng liên quan đến
nhiễm độc HCBVTV như: nhức đầu, choáng váng là 38,81%, giảm trí nhớ
16,92%, ngủ kém 26,87%. Triệu chứng khác như run tay, chân 23,88%, chuột
rút 19,40%, ra mồ hôi chân, tay 25,87%, chảy nước mắt 27,86%, bị ngứa, đỏ
mắt 25,37%, thị lực giảm 21,89%, chảy nước mũi 23,38%, khó thở nông
20,4%, dát đỏ trên da 8,95%, ứa nước bọt 11,44%, buồn nôn 19,4%. Công
nhân làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc với HCBVTV có tỷ lệ hiện mắc
nhiễm độc HCBVTV là 15,38% [38].
Nghiên cứu của Trần Bình Thắng và cộng sự (2012) về ảnh hưởng của
HCBVTV lân hữu cơ và Cacbamat lên sức khỏe nông dân trồng lúa ở Thừa
Thiên Huế thể hiện số người có dấu hiệu mệt mỏi, khó chịu chiếm 69%, nhức
đầu 44,6%, hoa mắt 42,1%, sẩn ngứa da 40,9%, buồn nôn 23,1%,... [40].
Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của
HCBVTV đến sức khỏe người nông dân tại xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An năm 2012 cho thấy các biểu hiện về thần kinh thường gặp nhiều nhất
(77,4%), kế đến là hô hấp, da và niêm mạc. Một số dấu hiệu, triệu chứng
chiếm tỷ lệ cao như mệt mỏi 56,4%, nhức đầu 43,1%, hoa mắt chóng mặt
16
42,1%, ngứa da 42,5%, da đỏ 33,8%, khô họng 43,4%, hắt hơi 42,3%, chán ăn
15,8%,... [28].
Nghiên cứu của tác giả Cao Thị Lựu và cộng sự cho thấy, người nông
dân sử dụng HCBVTV thường có những triệu chứng thường gặp như triệu
chứng toàn thân chiếm 37,4%, triệu chứng trên da, niêm mạc chiếm 12%, triệu
chứng hệ tiêu hóa chiếm 13,6%, triệu chứng đường hô hấp chiếm 19,8%, triệu
chứng tại mắt chiếm 20,7%, triệu chứng thần kinh chiếm 20,1% [29].
Những con số nêu trên cho thấy người lao động nông nghiệp nói chung
và người chuyên canh vải nói riêng đã và đang phải đối mặt với một số nguy
cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, phát sinh bệnh nghề nghiệp do làm việc trong
môi trường không đảm bảo ATVSLĐ, môi trường sống bị ô nhiễm, thiếu
phương tiện phòng hộ khi tiếp xúc với HCBVTV,...
1.4. Những yếu tố liên quan đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động
trong sản xuất nông nghiệp
Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của người lao
động nông nghiệp nói chung và người dân chuyên canh vải nói riêng.
* Vi khí hậu bất lợi
Môi trường lao động của lao động nông nghiệp chủ yếu ở ngoài trời, do
đó sự tác động của vi khí hậu xấu đến vấn đề sức khỏe và bệnh tật của người
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là rất rõ rệt.
Vi khí hậu là tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, vận tốc
gió… Nguồn phát sinh từ lò đốt, lò sấy, ánh nắng mặt trời mùa hè, thời tiết
lạnh mùa đông. Thường gây ảnh hưởng đến sức khỏe như say nóng, say nắng,
chuột rút, kiệt sức, mất nước điện giải, mưa lạnh gây viêm đường hô hấp, bệnh
viêm da, cháy da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời,… Một nghiên cứu ở Đài Loan đã chỉ ra rằng, nắng nóng (nhiệt độ > 300C) và độ ẩm cao (độ ẩm >74%)
ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong đó, nắng nóng và độ ẩm cao có ảnh hưởng đến 67-71% người lao động
17
trong lĩnh vực nông nghiệp [85]. Một nghiên cứu khác ở Mỹ cho thấy, có đến
94% người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường xuyên tiếp xúc với
nắng nóng, trong đó có 40% có các triệu chứng của say nắng/nóng [90].
Tác giả Trần Thị Thiên Vân nghiên cứu trên đối tượng nông dân trồng
hoa tại Lâm Đồng năm 2018 cho thấy, đa số người nông dân trong nghiên cứu
đều phải làm việc trong điều kiện lao động không đạt yêu cầu về các yếu tố vi
khí hậu. Cụ thể, về nhiệt độ vào mùa nóng có 919/1950 mẫu đo vượt tiêu
chuẩn cho phép (TCCP); về nhiệt độ về mùa mưa có 150/1950 mẫu đo vượt
TCCP; về độ ẩm vào mùa mưa có 1300/1950 mẫu vượt TCCP; có 1485/1950
mẫu về tốc độ gió vào mùa nắng vượt TCCP và 1038/1950 mẫu về bức xạ vào
mùa nắng vượt TCCP [50]. Kết quả nghiên cứu của Trần Anh Thành và cộng
sự cho thấy, khu vực nông nghiệp có tỷ lệ mẫu vi khí hậu không đạt TCCP
chiếm 63,3%. Đối với các yếu tố vật lý, có 27,6% số mẫu đo ánh sáng tại các
hộ làm nông nghiệp là 27,6%, 62,5% số mẫu đo tiếng ồn tại các hộ làng nghề
không đạt tiêu chuẩn cho phép [41].
Tại địa bàn nghiên cứu, theo số liệu từ Trạm Khí tượng Thủy văn huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang cho biết nhiệt độ trung bình hàng năm dao động trong khoảng từ 15,6oC đến 33,5 oC. Trong đó nhiệt độ vào các tháng 5, 6, 7
(mùa thu hoạch vải) là những tháng nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trung bình từ 31,3oC đến 33,5oC, độ ẩm trung bình dao động trong khoảng từ 71% đến
84%. Do đặc điểm lao động của người chuyên canh vải hoàn toàn ở ngoài trời
nên điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, đặc biệt là nguy cơ bị say
nắng, say nóng.
* Gánh nặng lao động thể lực lớn
Do tỷ lệ cơ giới hóa thấp, lao động nông nghiệp chủ yếu là lao động
chân tay, tạo ra gánh nặng lao động thể lức lớn. Thể hiện bởi 3 vấn đề: sự gắng
sức lớn; tư thế lao động bất hợp lý như khom cúi, vặn mình; chế độ lao động
và nghỉ ngơi không thích hợp như thời gian làm việc nhiều, thời gian nghỉ ít...
18
Một nghiên cứu năm 2015 của Rohan Jadhav và cộng sự chỉ ra rằng thời gian
canh tác nông nghiệp càng dài thì nguy cơ bị thương tích và bệnh tật càng tăng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các lao động nông nghiệp nữ làm 5-8 giờ/ ngày
(hoặc ≥ 50 giờ/ tuần) có nguy cơ thương tích, bệnh tật nhiều gấp 3 lần lao động
nữ làm bán thời gian [73]. Kết quả nghiên cứu ở Thái Lan (2018) cho thấy có
đến 66% người nông dân thường xuyên phải nâng, kéo, đẩy những vật nặng
(>20kg). Bên cạnh đó, đa số họ phải vặn người, hoặc khom người trong hầu
hết thời gian làm việc (85% thời gian làm việc) và 75% phải sử dụng bàn tay,
cánh tay ở tư thế bất thường. Cũng trong nghiên cứu này, tỷ lệ người nông dân
bị các bệnh về cơ xương khớp khá nhiều. Cụ thể, tỷ lệ người nông dân bị đau
cổ vai gáy chiếm 11-13%, đau lưng (14-22%) và đau khớp gối (15%) [81].
* Bụi trong lao động nông nghiệp
Dù lao động thủ công hay lao động cơ giới thì bụi vẫn có ở những mức
độ khác nhau và người nông dân thường xuyên phải tiếp xúc với bụi trong quá
trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản nông sản. Điều này khiến cho người nông
dân thường xuyên mắc phải các bệnh về mắt như viêm kết mạc, hoặc những
bệnh về đường hô hấp như viêm mũi họng, viêm phế quản...
* Vấn đề cơ cấu lao động bất hợp lý
Cơ cấu lao động bất hợp lý của lao động nông nghiệp thể hiện ở 3 mặt:
Tuổi, giới và học tập nghiệp vụ. Điều này thể hiện ở chỗ, không có một độ tuổi
nhất định cho những người lao động nông nghiệp và cũng không có chế độ
nghỉ theo lứa tuổi. Đồng thời, cũng không có sự khác biệt trong chế độ lao
động giữa nam và nữ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, vấn đề
học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong lao động nông nghiệp ít được tổ chức, ở
một số lĩnh vực hầu như không có, khác hẳn với lao động công nghiệp. Theo
một nghiên cứu ở các trang trại của Mỹ cho thấy, tỷ lệ tai nạn thương tích ở trẻ
vị thành niên hàng năm vào khoảng 8/100.000 người, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng tỷ lệ tai nạn thương tích có tỷ lệ cao và là yếu tố nguy hiểm nhất đối với
19
những người lao động thuộc lứa tuổi 16 - 17 [58]. Một nghiên cứu khác của
Pyykkonen và cộng sự năm 2012 cũng cho thấy tỷ lệ tai nạn thương tích ở
nhóm tuổi 18 - 24 tuổi cao hơn ít nhất 50% so với các nhóm tuổi khác. Nghiên
cứu đó cũng chỉ ra rằng, có sự khác biệt về tỷ lệ tai nạn nghề nghiệp và bệnh
tật giữa nam và nữ. Bên cạnh đó, phụ nữ cũng phải đối mặt với những nguy cơ
xa hơn, cụ thể là sức khỏe sinh sản bị ảnh hưởng do tiếp xúc với HCBVTV và
các yếu tố sinh học [96].
* Kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ của người lao động nông
nghiệp chưa tốt
Kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ ở người lao động nông nghiệp chủ yếu
đánh giá về kiến thức về sử dụng phương tiện BHLĐ khi canh tác và khi sử
dụng, bảo quản HCBVTV. Người nông dân có kiến thức chưa tốt dẫn đến việc
tuân thủ các quy định ATVSLĐ chưa đảm bảo. Bên cạnh đó, lao động nông
nghiệp thường là lao động thủ công là chủ yếu, người nông dân ít được tập
huấn về ATVSLĐ cũng như các hướng dẫn về sử dụng và bảo quản an toàn
HCBVTV. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh thường gặp như viêm mũi
họng, viêm kết mạc, bệnh về da. Kết quả nghiên cứu của tác giả Aldesuyi A.A
và cộng sự cho thấy việc người nông dân có đủ kiến thức trong việc sử dụng an
toàn HCBVCTV như lưu trữ HCBVTV đúng vị trí, kiến thức trong việc sử
dụng đầy đủ các phương tiện BHLĐ sẽ làm ngăn ngừa một số bệnh cũng như
những dấu hiệu nhiễm độc HCBVTV như đau đầu, chóng mặt... [53]. Trong
nghiên cứu của tác giả Ricco M và cộng sự kiến thức về sử dụng an toàn
HCBVTV là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc các triệu chứng, bệnh như đau
đầu, bệnh về mắt, bệnh đường hô hấp và viêm da (p < 0,001). Cụ thể, nếu
người nông dân có kiến thức tốt hơn về những yếu tố nguy cơ do phun
HCBVTV sẽ có làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nói trên [98].
Thái độ của người lao động nông nghiệp trong việc đảm bảo ATVSLĐ
bao gồm thái độ trong việc cần thiết sử dụng các phương tiện BHLĐ, lo lắng
đến sức khỏe của mình, sự cần thiết phải dự phòng bệnh tật và khám sức khỏe
20
định kỳ... Người nông dân có thái độ không tốt trong việc đảm bảo ATVSLĐ
sẽ làm giảm sự tuân thủ các quy định an toàn trong lao động nói chung cũng
như trong việc thực hành sử dụng và bảo quản HCBVTV. Từ đó, nguy cơ mắc
các chứng, bệnh thường gặp ở người nông dân tăng lên.
Việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
cũng như nguy cơ mắc một số bệnh ở người lao động nông nghiệp. Việc tuân
thủ các quy định an toàn trong sử dụng HCBVTV không tốt như ăn uống trong
khi phun HCBVTV, phun ngược chiều gió, vứt và xử lý vỏ bao bì HCBVTV
không đúng nơi quy định… sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm độc HCBVTV và mắc
các bệnh mũi họng, viêm da, đau đầu,... Bên cạnh đó, người nông dân thường
ít sử dụng các phương tiện BHLĐ như khẩu trang, kính, găng tay, mũ, quần áo
trong quá trình canh tác và sử dụng HCBVTV cũng làm tăng nguy cơ mắc các
bệnh thường gặp. Trong nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh, người dân có
hành vi thực hành pha và phun HCBVTV không đúng cách sẽ có nguy cơ mắc
bệnh viêm mũi họng cao gấp 2,5-2,6 lần và nguy cơ mắc bệnh về mắt cao gấp
2,2-2,3 lần so với những người thực hành đúng. Cũng trong nghiên cứu này, sử
dụng kính đeo khi phun HCBVTV có mối liên quan chặt chẽ với bệnh viêm
kết mạc mắt. Nguy cơ do không sử dụng kính khi phun HCBVTV đối với mắc
viêm kết mạc tăng gấp 3,27 lần so với có sử dụng kính (p < 0,05) [23]. Theo
Trần Văn Sinh, tỷ lệ viêm da dị ứng ở nhóm không sử dụng quần áo BHLĐ
thường xuyên là 3,92% và nhóm có sử dụng quần áo BHLĐ là 5,33% [36].
1.5. Một số giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động trong
sản xuất nông nghiệp
1.5.1. Một số giải pháp đã được triển khai trên thế giới
Một kế hoạch hành động toàn cầu giai đoạn 2008-2017 của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) về các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao sức khỏe nghề
nghiệp bao gồm sức khỏe nghề nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế,
công nghiệp được đưa ra tại Hội nghị lần thứ 60 của WHO năm 2007. Các giải
21
pháp nhằm nâng cao sức khỏe nghề nghiệp, giảm bệnh tật và tai nạn thương
tích cho NLĐ nói chung và NLĐ trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng bao
gồm các giải pháp phòng ngừa và các giải pháp can thiệp điều trị. Các giải
pháp phòng ngừa chia thành 3 cấp độ: phòng ngừa cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp
độ 3. Phòng ngừa cấp độ 1 có mục tiêu ngăn ngừa bệnh tật hoặc tai nạn thương
tích xảy ra trước khi bắt đầu công việc có thể gây ra bệnh tật hoặc tại nạn
thương tích. Trong vấn đề sức khỏe nghề nghiệp, các giải pháp phòng ngừa
cấp độ 1 có mục tiêu loại bỏ hoặc giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm tới
sức khỏe hoặc tạo ra một rào cản làm giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm.
Trong ngăn ngừa cấp độ 1 tập trung vào 3 lĩnh vực chính bao gồm: môi trường,
điều kiện làm việc, các yếu tố thuộc hành vi của NLĐ và các giải pháp thuộc
lâm sàng [109]. Mô hình của giải pháp phòng ngừa cấp độ 1 được thể hiện rõ
trong hình dưới đây:
GIẢI PHÁP CAN THIỆP LÂM SÀNG
GIẢI PHÁP VỀ MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG
GIẢI PHÁP VỀ HÀNH VI NGƢỜI LAO ĐỘNG
- Cung cấp vắc xin - Điều trị - Tư vấn - Luật định và chính
- Thay đổi kỹ thuật - Kiểm soát kỹ thuật - Thay đổi hành chính - Khám sức khỏe
sách
trước tuyển dụng - Luật định và chính
- Biện pháp tăng cường sức khỏe - Giáo dục sức khỏe - Đào tạo - Cung cấp thông tin - Luật định và chính
sách
sách
Hành vi sức khỏe của ngƣời lao động
Bệnh tật, tai nạn thương tích
Yếu tố nguy cơ trong công việc
Hình 1.1. Mô hình các giải pháp phòng ngừa cấp độ 1 về sức khỏe nghề nghiệp [World Health Organization, 2012. Global Plan of Action on Workers' Health 2008-2017]
22
Các giải pháp này đã được chứng minh hiệu quả trong nhiều nghiên cứu
về việc phòng ngừa các bệnh tật, TNTT trong sản xuất nông nghiệp cũng như
trong các lĩnh vực khác. Các nghiên cứu này được tổng hợp trong một nghiên
cứu tổng quan của Verbeek và cộng sự năm 2013 [108].
Một số giải pháp cụ thể được triển khai và đánh giá hiệu quả nhằm bảo
vệ và nâng cao sức khỏe cho người lao động nông nghiệp. Theo Trung tâm
phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), sự kết hợp giữa cán bộ y tế
và các tổ chức xã hội ở cộng đồng có thể là phương pháp hiệu quả để phát triển
và thực hiện các hoạt động ngăn ngừa thương tích và bệnh tật đối với người
lao động nông nghiệp [60].
Các tổ chức xã hội ở cộng đồng và nhân viên y tế cùng hợp tác để kết
hợp những giải pháp và biện pháp phòng ngừa vào trong các công việc hàng
ngày để nâng cao sức khỏe và an toàn lao động cho người lao động trong sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do hạn chế với thời gian và nguồn lực, các giải
pháp giáo dục sức khỏe ngắn hạn nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi
của người lao động trong việc đảm bảo các điều kiện an toàn vệ sinh lao động
và dự phòng bệnh tật nhằm giảm thiểu tai nạn thương tích cũng như bảo vệ và
nâng cao sức khỏe người lao động nông nghiệp. Giải pháp giáo dục sức khỏe
nên được kết hợp với các giải pháp khác để nâng cao hiệu quả trong việc bảo
vệ và nâng cao sức khỏe người lao động trong sản xuất nông nghiệp [84].
Một chương trình can thiệp tại Thái Lan, The Work Improvement in
Neighborhood Development (WIND), bao gồm truyền thông giáo dục sức
khỏe cho người bệnh về tác hại của HCBVTV, sử dụng phương tiện bảo hộ lao
động cá nhân khi sử dụng các máy móc nguy hiểm và tiếp xúc với HCBVTV
và lợi ích của việc sử dụng phân bón hữu cơ. Kết quả của việc thực hiện
chương trình đó được thể hiện ở nhiều sự cải thiện trong điều kiện làm việc
như tăng cường xây dựng những nơi nghỉ ngơi cho nông dân bằng những vật
liệu giá thành rẻ như tre, nứa; xây dựng nhà vệ sinh ở đồng ruộng cho người
nông dân. Bên cạnh đó, chương trình can thiệp cũng làm cải thiện kiến thức
của người lao động về tác hại của phân bón hóa học và HCBVTV và tăng
23
cường sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ và HCBVTV hữu cơ. Ngoài ra,
chương trình can thiệp này cũng làm tăng cường kiến thức và sử dụng các
phương tiện bảo hộ lao động như ủng cao su, găng tay, quần áo dài, khẩu
trang. Một đóng góp quan trọng của WIND đó là, có thể tập huấn nâng cao
trình độ cho các nhân viên chăm sóc sức khỏe tại các trung tâm chăm sóc sức
khỏe ban đầu trở thành các tình nguyện viên đến các làng và gặp người nông
dân để khuyến khích họ tăng cường các hành vi sức khỏe thường xuyên và
chăm sóc sức khỏe cho người nông dân. Từ đó, có thể thấy chương trình can
thiệp này có hiệu quả trong việc nâng cao sự an toàn vệ sinh lao động cho
người lao động trong sản xuất nông nghiệp [54].
Một chương trình đào tạo (AH&M) cho các nhân viên y tế ở các cơ sở
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các vùng nông thôn nước Úc được tiến hành bởi
trường đại học Deakin từ năm 2010-2013. Chương trình đào tạo tập trung vào
việc nâng cao kiến thức, kỹ năng của nhân viên y tế tại các vùng nông thông về
dự đoán, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương
tích cho người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, còn thúc
đấy, hỗ trợ, nâng cao kiến thức các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp (các
nhà nông học, cán bộ khuyến nông) trong việc năng ngừa bệnh tật và thương
tích nghề nghiệp cho người nông dân. Chương trình đào tạo diễn ra trong 5
ngày gồm các nội dung về những nguy cơ, bệnh tật, thương tích mà người
nông dân có thể gặp phải, cách dự phòng những nguy cơ, bệnh tật, thương tích
đó, và cách chẩn đoán điều trị những bệnh tật thương tích trên. Sau khi kết
thúc chương trình đào tạo, 91% nhân viên y tế được đào tạo đồng ý rằng khóa
học có thể nâng cao khả năng dự phòng, chẩn đoán và điều trị các bệnh nghề
nghiệp, yếu tố nguy cơ và tai nạn thương tích cho người lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp thuộc nơi họ sinh sống [57].
Một nghiên cứu can thiệp khác ở Ai Cập cũng áp dụng biện pháp giáo
dục sức khỏe cho người nông dân sử dụng thuốc trừ sâu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, sau can thiệp, kiến thức đúng của người nông dân về thuốc trừ sâu và
24
những triệu chứng ngộ độc thuốc trừ sâu, tác hại của thuốc trừ sâu, các biện
pháp bảo hộ... tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Điểm trung
bình về kiến thức tăng từ 53,95 ± 6,9 (trước can thiệp) lên 55,35 ± 3,2 (sau can
thiệp), với p < 0,05. Sau can thiệp, điểm trung bình về thái độ tăng từ 10,65 ±
3,01 lên 11,15± 2,2, với p < 0,05. Điểm trung bình về thực hành cũng tăng từ
18,97 ± 7,64 (trước can thiệp) lên 19,27 ± 2,90 (sau can thiệp), với p < 0,05.
Đồng thời tỷ lệ người nông dân có hành vi thực hành đúng trong việc tuân thủ
các quy định an toàn về sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu tăng lên có ý nghĩa
thống kê ở thời điểm sau can thiệp (p < 0,05). Điều này cho thấy, biện pháp
giáo dục sức khỏe làm cải thiện rõ rệt kiến thức, thái độ và thực hành của
người nông dân trong việc sử dụng và bảo quản an toàn thuốc trừ sâu [91].
1.5.2. Một số giải pháp đã được triển khai tại Việt Nam
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu can thiệp, chăm sóc sức khỏe và dự
phòng bệnh tật cho người lao động trong sản xuất nông nghiệp. Các nghiên
cứu thường được thực hiện cụ thể trên từng đối tượng lao động, mô hình canh
tác, sản xuất các loại cây trồng khác nhau, ở các vùng địa lý khác nhau nên các
giải pháp, các mô hình can thiệp cũng mang tính đặc thù cho từng mô hình
canh tác và có những ưu nhược điểm khác nhau.
Năm 2002, Bùi Thanh Tâm và cộng sự đã nghiên cứu mô hình cộng
đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV tại một huyện đồng bằng và một huyện
miền núi phía Bắc. Các hoạt động chủ yếu của mô hình dựa vào nguồn lực địa
phương, có sự tham gia tích cực của người dân. Tổ chức hoạt động của mô
hình là: Thành lập ban chỉ đạo (gồm đại diện Đảng ủy, UBND xã, Hợp tác xã
nông nghiệp, Hội khuyến nông, Trạm Y tế xã, Đài truyền thanh, Trường
THCS, Công an, Quản lý thị trường); toàn thể cộng đồng cùng tham gia, cùng
cam kết thực hiện; mọi hoạt động đều được bàn bạc chung, thực hiện theo kế
hoạch có giám sát và đánh giá. Trên cơ sở phân tích hiện trạng tình hình sử
dụng và nhiễm độc HCBVTV tại địa phương, ban chỉ đạo cùng với cộng đồng
thảo luận, xác định vấn đề ưu tiên, lựa chọn giải pháp can thiệp và xây dựng kế
25
hoạch thực hiện. Các giải pháp tập trung vào những nội dung như: Giáo dục
truyền thông về sử dụng an toàn thuốc BVTV tới từng hộ gia đình; tăng cường
năng lực của Trạm Y tế xã trong thực hành phòng và cấp cứu nhiễm độc thuốc
BVTV; quản lý người bán thuốc BVTV trên địa bàn xã, thôn; thực hiện an toàn
lao động và vệ sinh môi trường trong sử dụng thuốc BVTV. Sau gần 2 năm
thực hiện, mô hình can thiệp đã góp phần đáng kể nâng cao kiến thức và thực
hành sử dụng an toàn thuốc BVTV tại địa phương, kiến thức về sơ cấp cứu
trong trường hợp nhiễm độc cũng được tăng cường. Mô hình đã đem lại những
hiệu quả nhất định cho cộng đồng trong việc phòng ngừa nhiễm độc thuốc
BVTV [39].
Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010 đã xây dựng và triển
khai giải pháp can thiệp bằng mô hình “Nông - Tiểu - Cán” ở xã Tân Linh -
Đại Từ - Thái Nguyên nhằm làm giảm sự ảnh hưởng của HCBVTV đến sức
khỏe của người dân chuyên canh chè. Mô hình trên đã gắn kết được mối quan
hệ giữa “Nông dân - Tiểu thương buôn bán HCBVTV - Cán bộ y tế” trong hoạt
động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người nông dân. Mô hình đã đem lại lợi ích
cho cả ba nhân tố tạo nên mô hình: người nông dân biết cách phòng chống ngộ
độc HCBVTV, tự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe; Người buôn bán HCBVTV tạo
được niềm tin đối với người nông dân; Người cán bộ y tế cơ sở được đào tạo
nâng cao năng lực chuyên môn, hoàn thành kế hoạch chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Mô hình
này nguồn lực không cần nhiều, dễ triển khai và phù hợp với điều kiện kinh tế
của khu vực miền núi, vùng cao với tính bền vững cao, có khả năng duy trì và
lợi ích lâu dài [23].
Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế đã triển khai thí điểm “Mô hình
kết hợp dịch vụ y tế lao động (BOSH & WIND) cho lao động nông nghiệp tại
Huế”. Nghiên cứu được sự hỗ trợ của Dự án “Bảo vệ sức khỏe người lao động
giai đoạn 2009-2011” do Bộ Y tế lao động và phúc lợi Nhật Bản tài trợ, Trung
tâm y tế dự phòng Thừa Thiên Huế tổ chức triển khai thí điểm lồng ghép cung
26
cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản và cải thiện điều kiện lao động trong nông
nghiệp tại hai xã của huyện Phong Điền - Thừa Thiên Huế năm 2010. Kết quả
của hoạt động đã từng bước phát triển cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản
tại 2 xã nghiên cứu nhằm củng cố và tăng cường các hoạt động phòng chống
bệnh nghề nghiệp, bệnh liên quan đến lao động và tai nạn lao động cho người
lao động nông nghiệp bằng cách tổ chức các lớp tập huấn về nội dung giới
thiệu chương trình nâng cao sức khoẻ nơi làm việc; hướng dẫn áp dụng bảng
kiểm ATVSLĐ trong nông nghiệp; một số văn bản pháp lý liên quan đến sức
khoẻ, an toàn nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp; một số bệnh, tai nạn
lao động hay gặp trong nông nghiệp và các biện pháp dự phòng. Nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã, thôn và cán bộ quản lý hợp tác xã về an toàn
vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp trong nông nghiệp. Áp
dụng phương pháp WIND để cải thiện điều kiện lao động nông nghiệp, mỗi
học viên tự xây dựng kế hoạch cải thiện điều kiện lao động cho mình và gia
đình bao gồm 2 cải thiện ngắn hạn trong 1 - 3 tháng và 1 cải thiện dài hạn
trong vòng 3 - 6 tháng với các nội dung: Sắp xếp về vận chuyển nông sản, nơi
làm việc và dụng cụ lao động; phòng chống tai nạn do điện và an toàn máy
nông nghiệp; an toàn trong sử dụng HCBVTV [11].
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn năm 2012 về “Thực trạng và giải
pháp can thiệp phòng chống tai nạn thương tích trong lao động sản xuất chè
tại Thái Nguyên”đã đưa ra mô hình các hoạt động can thiệp được tiến hành
trong một năm với 2 giải pháp là đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế,
đặc biệt là đội ngũ NVYTTB, về các kỹ năng truyền thông và sơ cấp cứu ban
đầu TNTT. Sau đó, thông qua đội ngũ NVYTTB, các kiến thức về TNTT được
truyển tải tới các hộ gia đình trồng chè tại địa bàn can thiệp dưới nhiều hình
thức như truyền thông trực tiếp, nói chuyện sức khỏe, thảo luận nhóm về các
tiêu chí an toàn vệ sinh lao động. Các hoạt động can thiệp trong nghiên cứu
này đã góp phần giảm thiểu các nguy cơ gây TNTT cho người lao động sản
xuất chè. Tuy nhiên so với một số can thiệp khác, hiệu quả đạt được trong
27
nghiên cứu này còn ở mức khá khiêm tốn. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn
chỉ tập trung vào hoạt động truyền thông là chính, do đó hiệu quả có thể chưa
được như mong muốn. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới cũng đã
chỉ rằng, bên cạnh việc truyền thông giáo dục cần có thêm các chế tài liên quan
đến hệ thống chính sách chế độ và pháp luật [46].
Nhiều đề tài nghiên cứu về sức khỏe người lao động nông nghiệp đã
được tiến hành song vẫn chỉ ở mức thăm dò, thử nghiệm do chưa được đầu tư
nhiều về cơ sở vật chất, việc duy trì các mô hình can thiệp sau khi kết thúc đề
tài gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí, thiếu phương tiện bảo hộ lao động,
việc trang bị và cung cấp các phương tiện sản xuất thiếu đồng bộ, ý thức của
người lao động chưa cao... Các kết quả nghiên cứu thực trạng môi trường sức
khỏe của nông dân trồng lúa, trồng rau, trồng chè, cà phê… đã gợi ý nhiều điều
cho công tác y học lao động đối với đối tượng này và đã được các cấp chính
quyền quan tâm tuy nhiên hiệu quả của các giải pháp can thiệp trong những
năm vừa qua vẫn chưa thực sự rõ rệt, đòi hỏi cần phải có thêm những nghiên
cứu mới ở nhiều địa phương khác nhau, trên nhiều đối tượng người lao động
khác nhau để tìm ra những giải pháp mới thực sự hữu hiệu, khả thi nhằm tạo ra
một môi trường lao động nông nghiệp an toàn, bảo vệ tốt nhất sức khỏe của
người lao động nông nghiệp [23].
Tác giả Lê Vân Trình đưa ra một số mô hình, giải pháp nhằm chăm sóc
sức khỏe người lao động nông nghiệp tại Việt Nam bao gồm làm tốt công tác
truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cộng động nhằm nâng cao sự hiểu biết
cảu người dân về bảo vệ môi trường và ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do
quá trình sản xuất nông nghiệp gây ra tới sức khỏe. Bên cạnh đó cần tăng
cường sự phối hợp của các đoàn thể quần chúng với chính quyền trong công
tác chăm sóc sức khỏe người lao động nông nghiệp [45].
28
1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Lục Ngạn là một huyện miền núi của Tỉnh Bắc Giang, có địa giới hành
chính phía Bắc giáp huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng - Lạng Sơn; phía Tây
và Nam giáp huyện Lục Nam - Bắc Giang; phía Đông giáp huyện Sơn Động -
Bắc Giang. Trung tâm huyện cách trung tâm thành phố Bắc Giang 40km, có
tổng diện tích tự nhiên là 101.223,72 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp
chiếm 26,7%. Có 30 đơn vị hành chính gồm 29 xã và 1 thị trấn. Dân số 204.416 người, mật độ dân số 211,12 người/km2. Có 7 dân tộc anh em cùng
sinh sống là Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí, Sán Dìu, Hoa, Cao Lan.
Về địa hình, huyện Lục Ngạn là một huyện miền núi, đất đai ở vùng này
thích hợp với trồng các loại cây ăn quả như: hồng, nhãn, cam, bưởi, vải thiều...
Đặc biệt là cây vải thiều, vùng này đã và đang phát triển thành một vùng
chuyên canh vải thiều lớn nhất cả nước.
Về khí hậu, Lục Ngạn nằm trọn trong vùng Đông Bắc Việt Nam nên
chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa, trong đó có tiểu vùng khí hậu
mang nhiều nét đặc trưng của vùng miền núi, có khí hậu tương tự các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,50C, vào tháng 6 cao nhất là 33,50C, tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp nhất là 16,40C. Bức xạ
nhiệt trung bình so với các vùng khí hậu nhiệt đới, số giờ nắng bình quân cả
năm là 1.729 giờ, số giờ nắng bình quân trong ngày là 4,4 giờ. Với đặc điểm
bức xạ nhiệt như vậy là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng.
Độ ẩm không khí trung bình là 81%, cao nhất là 85% và thấp nhất là 72%. Gió
bão: là vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, vào mùa đông tốc độ gió
bình quân 2,2m/s, mùa hạ có có gió mùa đông nam, là vùng ít chịu ảnh hưởng
của bão. Đánh giá chung về điều kiện khí hậu thời tiết có thể thấy Lục Ngạn là
vùng có lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn hơn, ẩm độ
không khí không quá cao, lượng bức xạ nhiệt trung bình, đó là những yếu tố
thuận lợi tạo điều kiện cho cây ăn quả (nhất là vải thiều) đậu quả tốt hơn khi ra
hoa thụ phấn so với các huyện khác trong tỉnh Bắc Giang.
29
Diện tích trồng cây ăn quả nói chung và vải thiều nói riêng của huyện
Lục Ngạn ngày càng được mở rộng, sản lượng vải thu hoạch tăng theo từng
năm. Năm 2003 toàn huyện có diện tích trồng vải thiều là 15.381 ha, sản lượng
quả thu hoạch đạt 74.751 tấn. Năm 2015, với tổng diện diện trồng vải toàn tỉnh
là trên 17.000 ha, đạt sản lượng 118.000 tấn. Do vậy công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe người lao động nói chung, người canh tác vải nói riêng tại huyện
Lục Ngạn có vai trò quan trọng vào thắng lợi đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội địa phương [36], [37], [48].
Là một huyện có diện tích trồng vải lớn nhất cả nước nhưng các nghiên
cứu về điều kiện lao động, sức khỏe của người chuyên canh vải tại Lục Ngạn
còn hạn chế. Tính đến thời điểm nghiên cứu chỉ có nghiên cứu của tác giả Trần
Văn Sinh năm 2009 về thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và các yếu
tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn. Tuy nhiên, nghiên cứu
cũng chỉ dừng lại ở mức mô tả chứ chưa xây dựng, triển khai các giải pháp can
thiệp nhằm cải thiện điều kiện lao động, nâng cao sức khỏe cho người lao động
chuyên canh vải. Vì vậy việc nghiên cứu, đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện
điều kiện lao động và chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho người lao động chuyên
canh vải tại huyện Lục Ngạn là vô cùng cần thiết, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế xã hội của huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
30
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 04/2016
đến tháng 10/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại xã Thanh Hải và
xã Phượng Sơn của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Đây là hai xã có diện
tích trồng vải lớn của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là người lao động trực tiếp chuyên canh vải.
- Điều kiện lao động: các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
31
+ Người lao động trực tiếp chuyên canh vải trong những hộ gia đình
chuyên canh vải có diện tích trồng vải từ 01 ha trở lên;
+ Có thời gian chăm sóc vải từ 01 năm trở lên;
+ Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những người lao động trong gia đình không tham gia chuyên canh vải;
+ Có diện tích trồng vải dưới 1 ha.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu gồm: thiết kế mô tả cắt ngang và thiết kế can thiệp
trước sau có đối chứng. Thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định
lượng.
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
2.3.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu mô tả:
* Cỡ mẫu mô tả:
Tính cỡ mẫu mô tả theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ như sau
[3], [19]:
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.
z1-/2: Hệ số giới hạn tin cậy (tra từ bảng z: với mức ý
nghĩa thống kê α=5% thì z =1,96).
p: Ấn định p = 0,35 (Tỷ lệ người chuyên canh chè mắc
bệnh viêm mũi theo NC của Nguyễn Tuấn Khanh
năm 2010 là 34,8%, làm tròn và lấy p=0,35 [23].
d: Sai số mong muốn (lấy d=0,035).
32
Từ công thức trên, chúng tôi tính được n = 714 và lấy dư thêm 10%
phòng bỏ cuộc do thời gian nghiên cứu dài. Trong nghiên cứu, cỡ mẫu được
chọn là 789 người.
* Chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn
- Chọn huyện: chọn chủ đích huyện có diện tích trồng vải lớn nhất tỉnh
Bắc Giang, chúng tôi chọn huyện Lục Ngạn để tiến hành nghiên cứu.
- Chọn xã: chọn chủ đích xã có số người canh tác vải theo tiêu chuẩn
chọn mẫu. Nghiên cứu chọn ra 2 xã có sự tương đồng là Thanh Hải và Phượng
Sơn để tiến hành nghiên cứu.
- Chọn hộ gia đình: các hộ theo tiêu chuẩn phải có diện tích canh tác vải
ít nhất từ 01 ha trở lên thuộc xã Thanh Hải và xã Phượng Sơn, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang để đảm bảo có đủ công việc chăm sóc quanh năm.
+ Lập danh sách các đối tượng người lao động đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
đưa vào khung mẫu dựa trên danh sách các hộ gia đình đã được chọn trước đó,
tách riêng theo 2 xã Thanh Hải và Phượng Sơn.
+ Chọn đối tượng người lao động cho mẫu nghiên cứu theo phương
pháp ngẫu nhiên hệ thống:
Xã Thanh Hải: Do số lượng đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu là 1.245
người và số lượng người lao động tối thiểu trong mẫu nghiên cứu là 390 người
(n) nên theo công thức ta tính được khoảng cách mẫu là 3 (k=3). Chọn ngẫu
nhiên đối tượng nghiên cứu đầu tiên trong 3 đối tượng đầu tiên (Đã chọn đối
tượng thứ 2); những đối tượng nghiên cứu tiếp theo có số thứ tự bằng số thứ tự
của đối tượng nghiên cứu ngay trước đó cộng với 3; cứ như vậy cho đến khi đủ
số lượng nghiên cứu cần thiết.
Xã Phượng Sơn: Do số lượng đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu là
1.054 người và số lượng người lao động tối thiểu trong mẫu nghiên cứu là 390
người (n) nên theo công thức ta tính được khoảng cách mẫu là 2 (k=2). Chọn
ngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu đầu tiên trong 2 đối tượng đầu tiên (Đã chọn
33
đối tượng thứ 1); những đối tượng nghiên cứu tiếp theo có số thứ tự bằng số
thứ tự của đối tượng nghiên cứu ngay trước đó cộng với 2; cứ như vậy cho đến
khi đủ số lượng nghiên cứu cần thiết.
Kết quả cỡ mẫu nghiên cứu mô tả cuối cùng là 789 người, trong đó số
đối tượng nghiên cứu thuộc xã Thanh Hải là 406 người, số đối tượng nghiên
cứu thuộc xã Phượng Sơn là 383 người.
2.3.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu can thiệp
Chọn cỡ mẫu điều tra theo công thức [3, 19]:
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu của mỗi nhóm (xã) nghiên cứu.
z1-/2: Hệ số giới hạn tin cậy (tra từ bảng z: với mức ý
nghĩa thống kê α=5% thì z =1,96).
Z1-: Lực mẫu nghiên cứu (Z1-= 0,84).
(Lực mẫu thường được lựa chọn là 80%)
p1: Ấn định p1= 0,35 (Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi của
người dân chuyên canh chè theo nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010 là 34,8%) [23].
p2: Ước lượng sau can thiệp, mong muốn tỷ lệ viêm
mũi cấp tính sẽ giảm xuống còn 20% (p2 = 0,20).
Từ công thức trên, kết quả tính được cỡ mẫu can thiệp n = 135 người.
Trên thực tế chúng tôi chọn phương pháp can thiệp cộng đồng, vì vậy
toàn bộ đối tượng nghiên cứu điều tra trước can thiệp thuộc xã Thanh Hải (406
người) đều được đưa vào can thiệp để đảm bảo an toàn về khía cạnh y đức.
Tương tự như vậy các đối tượng nghiên cứu thuộc xã Phượng Sơn (383 người)
34
tương ứng cũng được chọn làm nhóm đối chứng.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, kỹ thuật chọn nên mẫu xét nghiệm định
lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong máu của đối tượng nghiên cứu,
chúng tôi vẫn phải áp dụng theo cỡ mẫu can thiệp. Chúng tôi đã lấy mẫu, xét
nghiệm ở xã Thanh Hải là 137 người và xã Phượng Sơn là 142 người.
2.3.2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu, thu thập số liệu định tính
Mục tiêu của việc thu thập các số liệu nghiên cứu định tính là nhằm xác
định những cảm nhận, đánh giá về điều kiện lao động và các giải pháp trong
chăm sóc sức khỏe người lao động chuyên canh vải.
- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu được ấn định là 02 cuộc.
Chọn mẫu phỏng vấn sâu chọn chủ đích, theo kinh nghiệm. Chúng tôi
chọn những người có vai trò, trách nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe
người lao động chuyên canh vải tại địa phương là lãnh đạo Đảng, chính quyền.
Các đối tượng này sẽ hỗ trợ và hợp tác trong suốt quá trình nghiên cứu và can
thiệp.
- Cỡ mẫu thảo luận nhóm được ấn định là 03 cuộc, mỗi cuộc thảo luận
nhóm có 7 người.
Chọn mẫu thảo luận nhóm chọn chủ đích, theo kinh nghiệm. Chúng tôi
nhận thấy vấn đề can thiệp thành công hay không phải được đánh giá trên cơ
sở hưởng ứng và tham gia của những người dân, người lao động trực tiếp
chuyên canh vải. Chúng tôi chọn những người chuyên canh vải nhiều năm
(Trên 5 năm), là những người nhanh nhẹn, nhiệt tình và có trách nhiệm cao với
công việc và phát ngôn có trách nhiệm với cộng đồng... Cách chọn mẫu thảo
luận nhóm này được ứng dụng cho cả thảo luận đầu vào và đầu ra.
35
2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu
2.4.1. Biến số, chỉ số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi: được chia ra thành các nhóm tuổi sau: nhóm dưới 20 tuổi; nhóm
từ 20 - 29 tuổi; nhóm từ 30 - 39 tuổi; nhóm từ 40 - 49 tuổi; nhóm từ 50 - 59
tuổi; nhóm từ 60 tuổi trở lên.
- Giới: là giới tính của đối tượng nghiên cứu gồm 2 nhóm nam và nữ
- Dân tộc: được chia làm hai nhóm là dân tộc kinh và dân tộc khác.
- Trình độ văn hóa: được chia theo các nhóm sau:
+ Mù chữ: là không biết đọc và viết;
+ Tiểu học: là người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12;
+ THCS: là người đã học hết lớp 7/10 hoặc 9/12;
+ THPT trở lên: là người học hết lớp 10/10 hoặc 12/12 trở lên.
- Tuổi nghề: được tính bằng năm dương lịch tại thời điểm nghiên cứu trừ
đi năm bắt đầu tham gia trồng và chăm sóc vải. Tuổi nghề được chia ra 5 nhóm
gồm: nhóm dưới 5 năm; nhóm từ 5 - 9 năm; nhóm từ 10 - 14 năm; nhóm từ 15
- 19 năm; nhóm từ 20 năm trở lên.
2.4.2. Biến số, chỉ số về điều kiện lao động
- Thời gian làm việc trong ngày: Được tính theo tổng thời gian làm việc
liên quan việc trông, chăm sóc, thu hoạch vải. Thời gian làm việc được chia ra
2 nhóm là nhóm < 8 giờ/ ngày và nhóm ≥ 8 giờ/ ngày.
- Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió của huyện Lục Ngạn: được thu thập dựa
trên số liệu thống kê hàng năm của Trạm Khí tượng thủy văn huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang.
- Các chỉ số về ATVSLĐ của người chuyên canh vải:
+ Tỷ lệ NLĐ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV:
là tỷ lệ người nông dân sử dụng khẩu trang chuyên dụng trong danh mục trang
bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nông nghiệp khi pha chế và
36
phun HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH [5].
+ Tỷ lệ NLĐ đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại: là tỷ lệ
người nông dân sử dụng găng tay dày, dài trong danh mục trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân cho người lao động nông nghiệp khi pha chế và phun
HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH [5].
+ Tỷ lệ NLĐ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV: là tỷ lệ
người nông dân sử dụng kính chuyên dụng trong danh mục trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nông nghiệp khi pha chế và phun
HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH [5].
+ Tỷ lệ NLĐ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại
trang trại: tỷ lệ người nông dân sử dụng mũ vải và quần áo chuyên dụng bằng
vải bạt trong danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động nông nghiệp khi pha chế và phun HCBVTV theo thông tư 04/2014/TT-
BLĐTBXH [5].
+ Tỷ lệ NLĐ không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV.
+ Tỷ lệ NLĐ phun HCBVTV xuôi theo chiều gió.
+ Tỷ lệ NLĐ cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt.
+ Tỷ lệ NLĐ thu gom, xử lý vỏ bao bì HCBVTV sau phun theo quy định
+ Tỷ lệ NLĐ tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi
phun HCBVTV.
+ Tỷ lệ NLĐ có máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm,
đánh giá đảm bảo an toàn.
- Chỉ số về việc khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải:
+ Tỷ lệ NLĐ khám sức khỏe định kỳ hằng năm.
+ Tỷ lệ NLĐ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị khi có vấn đề
về sức khỏe.
37
2.4.3. Biến số, chỉ số về tình trạng sức khỏe, bệnh tật
- Tỷ lệ mắc một số chứng và bệnh thường gặp ở người dân chuyên canh
vải: xác định, phân loại cơ cấu bệnh theo các chuyên khoa, chúng tôi áp dụng
theo bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và triệu chứng có liên quan
phiên bản lần thứ 10 (ICD 10) tập 1 và tập 2 ban hành theo Quyết định số
3970/QĐ-BYT ngày 24/9/2015 của Bộ Y tế [8].
- Phân loại sức khỏe của người chuyên canh vải: phân loại sức khỏe
theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 08 năm 1997 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám
định kỳ cho người lao động”. Phân loại sức khỏe được chia thành 5 loại: Loại
I: Rất khỏe; Loại II: Khỏe; Loại III: Trung bình; Loại IV: Yếu; Loại V: Rất
yếu [7].
- Kết quả xét nghiệm hoạt tính enzym cholinesterase trong máu: hoạt độ
của enzym cholinesterase trong máu của người bệnh được xác định theo
phương pháp động học enzyme. Enzym cholinesterase được xét nghiệm trên
máy sinh hóa bán tự động của hãng Biosystems, model: BTS- 350, nước sản
xuất: Đan Mạch. Hóa chất chính Cholinesterase hãng Graine phù hợp với hệ
thống máy sinh hóa, các loại nước rửa hệ thống đi kèm. Dựa vào kết quả xét
nghiệm, chia làm hai loại:
+ Bình thường: khi giá trị từ 5.300-12.900 U/L;
+ Bất thường: khi giá trị không nằm trong khoảng 5.300-12.900 U/L.
2.4.4. Biến số, chỉ số về các yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng
bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải
- Mối liên quan của một số yếu tố như tuổi, giới, thời gian làm việc với
nguy cơ mắc một số chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải.
- Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ và dự
phòng bệnh tật của người chuyên canh vải với nguy cơ mắc các chứng bệnh
thường gặp:
38
+ Kiến thức của người chuyên canh vải: tỷ lệ người chuyên canh vải có
kiến thức về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật ở 2 mức độ: đạt và chưa đạt.
+ Thái độ của người chuyên canh vải: tỷ lệ người chuyên canh vải có
thái độ về đảm bảo ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật ở 2 mức độ: tốt và chưa tốt.
+ Thực hành của người chuyên canh vải: tỷ lệ người chuyên canh vải
thực hành về đảm bảo ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật ở 2 mức độ: đạt và chưa
đạt.
- Mối liên quan giữa các chỉ số về ATVSLĐ của người chuyên canh vải
với nguy cơ mắc một số chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải
2.4.5. Biến số, chỉ số về hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe
- Hiệu quả can thiệp đối với với kiến thức, thái độ, thực hành về
ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật của người chuyên canh vải.
- Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện các chỉ số về ATVSLĐ của
người chuyên canh vải.
- Hiệu quả can thiệp trong việc khám phát hiện bệnh của người chuyên
canh vải:
+ Tỷ lệ NLĐ khám sức khỏe định kỳ hằng năm.
+ Tỷ lệ NLĐ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị khi có vấn đề
về sức khỏe.
- Hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe đối với tỷ lệ mắc một số chứng
bệnh thường gặp của người chuyên canh vải.
- Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tai nạn lao động phải nghỉ việc và say
nắng, say nóng trong khi làm việc tại trang trại.
- Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện các chỉ số về ATVSLĐ của
người chuyên canh vải.
39
2.5. Nội dung can thiệp
2.5.1. Đối tượng can thiệp
Can thiệp toàn bộ đối tượng nghiên cứu là người chuyên canh vải tại xã
Thanh Hải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu.
2.5.2. Thời gian can thiệp
Từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2018
2.5.3. Nội dung can thiệp
* Bước 1: Xác định nội dung cần can thiệp
- Thông qua việc nghiên cứu trước can thiệp và kết quả của các cuộc
thảo luận nhóm với các bên liên quan như lãnh đạo cộng đồng, CBYT xã... và
người dân chuyên canh vải, chúng tôi cho rằng các giải pháp can thiệp tổng
hợp là phù hợp. Các ý kiến của địa phương cũng thống nhất là tập trung can
thiệp chính và nhiều hơn là hai vấn đề ưu tiên như sau:
+ Can thiệp nhằm cải thiện kiến thức, thái độ và thực hành đảm bảo điều
kiện ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật cho người chuyên canh vải.
+ Tăng cường kỹ năng chăm sóc sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho người
dân đối với các CBYT và NVYTTB của xã như kỹ năng khám chữa bệnh đặc
thù ở người canh tác vải; kỹ năng truyền thông dự phòng bệnh tật đặc biệt là
kỹ năng tư vấn tại Trạm Y tế cho cán bộ y tế xã và tư vấn tại hộ gia đình cho
NVYTTB.
* Bước 2: Chuẩn bị nguồn lực
- Bước này gồm việc tập huấn cho lãnh đạo cộng đồng như cán bộ Hội
nông dân, cán bộ khuyến nông, trưởng thôn và chủ cửa hàng bán HCBVTV ở
xã về các nội dung phương pháp canh tác vải an toàn, sử dụng an toàn
HCBVTV và sử dụng các biện pháp bảo hộ lao động khi canh tác vải cũng như
dự phòng một số bệnh thường gặp của người canh tác vải.
40
- Bên cạnh đó, tổ chức 01 buổi tập huấn cho cán bộ y tế xã và NVYTTB
về các nội dung: phương pháp cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh; kỹ năng
phòng chống và cấp cứu nhiễm độc HCBVTV; tư vấn dự phòng các bệnh
thường gặp tại Trạm Y tế; phòng chống bệnh thường gặp ở người canh tác vải
như cách sử dụng các phương tiện BHLĐ; cách bảo quản, sử dụng HCBVTV;
cách phòng tránh ngộ độc HCBVTV, các dấu hiệu nhận biết của ngộ độc, xử
trí khi bị ngộ độc... và phương pháp tư vấn sức khỏe tại hộ gia đình hay vườn
vải.
* Bước 3: Triển khai thực hiện
Chúng tôi kết hợp cả việc truyền thông trực tiếp và truyền thông gián
tiếp nhằm làm thay đổi kiến thức, thái độ và hành vi về đảm bảo điều kiện
ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật cho người chuyên canh vải.
- Truyền thông trực tiếp: Tổ chức 04 buổi truyền thông giáo dục sức
khỏe với 850 người tham dự, trong đó có cả những người trong nhóm can thiệp
và những người dân không thuộc nhóm can thiệp. Nội dung truyền thông giáo
dục sức khỏe bao gồm các nội dung về đảm bảo điều kiện ATVSLĐ, dự phòng
bệnh tật, quy trình sử dụng và bảo quản an toàn HCBVTV, sử dụng các
phương tiện bảo hộ lao động trong canh tác vải cũng như việc khám chữa bệnh
định kì, phát hiện sớm và điều trị một số bệnh thường gặp.
- Truyền thông gián tiếp: Phát tờ rơi tới các hộ gia đình trong nhóm can
thiệp. Tờ rơi với màu sắc đẹp, thu hút sự chú ý của mọi người, nội dung ngắn
gọn, đầy đủ và dễ hiểu. Tờ rơi còn luôn có tại các cửa hàng bán HCBVTV và
trạm y tế xã, tất cả mọi người đến mua HCBVTV và khám bệnh đều được
cung cấp miễn phí. Tổ chức phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh của xã
và các thôn xóm về các nội dung về đảm bảo điều kiện ATVSLĐ, dự phòng
bệnh tật cho người chuyên canh vải.
41
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng
2.5.4. Giám sát can thiệp
Người tham gia giám sát là những thành viên trong nhóm nghiên cứu,
cán bộ trạm y tế xã. Những cán bộ này được dự lớp tập huấn kỹ năng hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng an toàn HCBVTV tại các hộ gia đình.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát công việc của đội ngũ cộng tác
viên, đồng thời các cán bộ trong ban chỉ đạo cũng đi thăm ngẫu nhiên các hộ
gia đình và xem xét tình hình thực tế sử dụng HCBVTV của họ.
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.6.1. Thu thập số liệu đ nh lượng
Sau khi chọn được đối tượng nghiên cứu phù hợp với tiêu chuẩn chọn
mẫu. Nghiên cứu viên giải thích về mục tiêu và phương pháp nghiên cứu và
mời họ tham gia vào nghiên cứu. Khi họ đồng ý tham gia vào nghiên cứu,
nghiên cứu viên tiến hành các bước thu thập số liệu:
* Bước 1: Thu thập số liệu trước can thiệp ở cả 2 xã nghiên cứu.
- Nghiên cứu viên sử dụng phiếu thu thập câu hỏi được thiết kế sẵn để
thu thập số liệu của các nội dung về đặc điểm nhân khẩu học như tuổi giới,
trình độ học vấn; kiến thức, thái độ và thực hành của người dân chuyên canh
vải về ATVSLĐ; thực trạng đảm bảo điều kiện ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật
của người dân chuyên canh vải. Nghiên cứu viên sẽ sử dụng bộ câu hỏi và
bảng kiểm để phỏng vấn và quan sát hành vi thực hành về đảm bảo ATVSLĐ.
42
- Khám lâm sàng lần 1: được tiến hành bởi các bác sỹ có trình độ chuyên
khoa I hoặc thạc sỹ trở lên, hiện đang làm việc tại Trường Trung cấp Y tế Bắc
Giang, Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn và Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Giang. Khám lâm sàng toàn diện với các chuyên khoa, đặc biệt là các bệnh liên
quan, gặp nhiều ở người lao động nông nghiệp. Khám, chẩn đoán xác định các
chứng, bệnh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và phân loại bệnh theo ICD-10 (Phụ
lục 03).
- Xét nghiệm cận lâm sàng lần 1: lấy bệnh phẩm của đối tượng nghiên
cứu và chuyển về xét nghiệm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc
Giang. Việc lấy bệnh phẩm và bảo quản bệnh phẩm do các kỹ thuật viên
chuyên khoa xét nghiệm thực hiện.
* Bước 2: Tiến hành can thiệp và giám sát can thiệp đối với đối tượng
nghiên cứu được lựa chọn thuộc xã can thiệp (xã Thanh Hải)
* Bước 3: Thu thập số liệu sau can thiệp.
- Nghiên cứu viên tiến hành lựa chọn các đối tượng nghiên cứu phù hợp
với tiêu chuẩn chọn mẫu. Tiến hành thu thập số liệu sau can thiệp về kiến thức,
thái độ và thực hành về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật bằng phương pháp
giống như phương pháp thu thập số liệu trước can thiệp ở xã Thanh Hải. Thu
thập số liệu lần 2 về kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ và dự phòng
bệnh tật tại Xã Phượng Sơn.
- Khám lâm sàng lần 2: khám lâm sàng toàn diện với các chuyên khoa
sâu, đặc biệt là các bệnh liên quan, gặp nhiều ở người lao động nông nghiệp.
Khám, chẩn đoán xác định các chứng, bệnh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và
phân loại bệnh theo ICD-10 (Phụ lục 03) giống như khám lâm sàng lần 1.
- Xét nghiệm cận lâm sàng lần 2: Lấy bệnh phẩm của đối tượng nghiên
cứu và chuyển về xét nghiệm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc
Giang. Việc lấy bệnh phẩm, bảo quản bệnh phẩm và quy trình, phương pháp
xét nghiệm giống như lần 1.
43
* Bước 4: Sau khi thu thập được số liệu, nghiên cứu viên tiến hành kiểm
tra các phiếu thu thập số liệu, tiến hành mã hóa và nhập số liệu.
2.6.2. Thu thập số liệu đ nh tính
Số liệu định tính được thu thập bằng 2 phương pháp: phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm
- Phỏng vấn sâu: Nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn sâu đối tượng
nghiên cứu đã được lựa chọn chủ đích là lãnh đạo địa phương của xã Thanh
Hải và Phượng Sơn vào thời gian đã hẹn trước. Nội dung phỏng vấn sâu bao
gồm các câu hỏi về Điều kiện lao động của người chuyên canh vải; Vấn đề sức
khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải và những giải pháp đảm bảo an toàn
và sức khỏe, dự phòng bệnh tật đối với người chuyên canh vải. Số liệu được
thu thập bằng cách ghi âm cuộc phỏng vấn với sự cho phép của đối tượng
nghiên cứu.
- Thảo luận nhóm: Nghiên cứu viên tiến hành 3 cuộc thảo luận nhóm
cho 3 nhóm đối tượng cán bộ y tế địa phương, người bán HCBVTV và người
nông dân chuyên canh vải về các nội dung về yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe người chuyên canh vải, các vấn đề sức khỏe thường gặp, vấn đề sử
dụng HCBVTV và các giải pháp để chăm sóc sức khỏe người chuyên canh vải.
Số liệu được thu thập bằng ghi chép nội dung thảo luận và ghi âm.
2.7. Đánh giá chỉ số nghiên cứu
- Kiến thức của người dân chuyên canh vải về ATVSLĐ và dự phòng
bệnh tật:
+ Bộ câu hỏi về kiến thức có 10 câu hỏi, trong mỗi câu hỏi có nhiều đáp
án trả lời.
+ Cách tổng hợp điểm và đánh giá: Mỗi phương án trả lời đúng được
tính là 01 điểm, sau đó tính tổng điểm kiến thức. Điểm thấp nhất là 0 điểm,
điểm cao nhất cho phần kiến thức là 38 điểm. Điểm kiến thức được chia làm 2
mức là kiến thức đạt và kiến thức chưa đạt. Điểm đạt là khi trả lời được từ 70%
44
trở lên (Từ 27/38 câu trở lên).
- Thái độ của người dân chuyên canh vải về đảm bảo ATVSLĐ và dự
phòng bệnh tật:
+ Bộ câu hỏi về thái độ gồm 5 câu hỏi theo thang điểm Likert 5 mức.
Mức 1 điểm tương ứng với “Rất không đồng ý”; 2 điểm tương ứng với “Không
đồng ý”; 3 điểm tương ứng với “Bình thường”; 4 điểm tương ứng với “Đồng
ý” và 5 điểm tương ứng với “Rất đồng ý”.
+ Điểm thái độ được tính theo giá trị trung bình của 5 câu hỏi. Theo đó,
thái độ tốt khi điểm trung bình ≥ 4 điểm; Thái độ chưa tốt khi điểm trung bình
< 4 điểm.
- Thực hành của người dân chuyên canh vải về đảm bảo ATVSLĐ và dự
phòng bệnh tật:
+ Sử dụng phiếu điều tra có 10 câu hỏi để đánh giá thực hành của người
dân chuyên canh vải về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật, trong mỗi câu hỏi có
nhiều phương án trả lời.
+ Cách tổng hợp điểm và đánh giá: Mỗi phương án trả lời đúng được
tính là 01 điểm, sau đó tính tổng điểm thực hành. Điểm thấp nhất là 0 điểm,
điểm cao nhất cho phần thực hành là 15 điểm. Điểm càng cao thì thực hành
càng tốt. Thực hành về đảm bảo điều kiện ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật
được chia làm 2 mức độ là thực hành đạt và không đạt. Thực hành đạt là khi
điểm thực hành từ 70% tổng điểm trở lên (≥ 11 điểm). Thực hành không đạt là
khi tổng điểm thực hành < 11 điểm.
2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Căn cứ theo các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế;
nhóm nghiên cứu tổ chức khám, phát hiện và đánh giá các bệnh, chứng bệnh
thường gặp ở người lao động chuyên canh vải. Sau khi được khám lâm sàng,
thông tin về các chứng bệnh của đối tượng nghiên cứu được ghi chép đầy đủ
45
theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Đánh giá, phân tích kết quả xét nghiệm cận lâm sàng được tiến hành
sau khi có kết quả xét nghiệm từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc
Giang. Căn cứ đánh giá kết quả xét nghiệm theo quy định của Bộ Y tế.
- Số liệu thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã hóa và được nhập, xử lý
thống kê bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
- Các thuật toán được sử dụng trong nghiên cứu:
+ Tính tỷ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.
+ Sử dụng kiểm định T-test để so sánh sự khác nhau về giá trị trung bình
của hai nhóm.
+ Sử dụng kiểm định χ2 (Chi square) để so sánh sự khác nhau về tỷ lệ
của các nhóm.
- Số liệu phân tích được trình bày dưới dạng bảng tần số, tỷ lệ, trung bình
hoặc đồ thị.
- Sự khác biệt kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ và dự phòng
bệnh tật trước và sau can thiệp được xử lý bằng test thống kê ghép cặp
McNemar và t- test, với mức độ ý nghĩa thống kê là 0,05.
- Đánh giá hiệu quả can thiệp dựa vào chỉ số hiệu quả (CSHQ). các tỷ lệ
được tính theo công thức [19].
CSHQ % =
Trong đó: P1: Là kết quả (số lượng hoặc tỷ lệ) của chỉ số nghiên
cứu trước can thiệp
P2: Là kết quả (số lượng hoặc tỷ lệ) của chỉ số nghiên
cứu sau can thiệp
46
Khi đó hiệu quả can thiệp được tính bằng công thức:
HQCT = CSHQ % Can thiệp - CSHQ % Đối chứng
- Số liệu định tính được thu thập bằng ghi âm sau đó gỡ băng nội dung
phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích để họ hiểu mục đích của cuộc
phỏng vấn, khám bệnh và để họ hợp tác trong quá trình nghiên cứu. Nghiên
cứu được tiến hành trên cơ sở tự nguyện tham gia của cộng đồng và các đối
tượng nghiên cứu, không gây tác động làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, sinh
hoạt, kinh tế của người dân. Đối tượng nghiên cứu có thể rút khỏi nghiên cứu
bất cứ lúc nào mà không phải chịu bất kỳ tác động tiêu cực.
- Những thông tin của đối tượng nghiên cứu cung cấp cũng như các kết
quả khám lâm sàng, xét nghiệm đều được giữ bí mật, trung thực, chính xác và
chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Đề tài tiến hành phải được phép theo quy định của Hội đồng khoa học,
nay là Hội đồng y đức, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
47
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới của đối tượng nghiên cứu
Giới
Nam
Nữ
Tổng số
Tuổi
SL
%
SL
%
SL
%
< 20 tuổi
10
2,8
8
1,9
18
2,3
20 - 29 tuổi
82
22,7
52
12,2
134
17,0
30 - 39 tuổi
55
15,2
87
20,4
142
18,0
40 - 49 tuổi
81
22,4
99
23,2
180
22,8
50 - 59 tuổi
100
27,6
124
29,0
224
28,4
60 tuổi trở lên
34
9,4
57
13,3
91
11,5
Tổng số
362
45,8
427
54,2
789
100
Nhận xét:
Tỷ lệ người dân chuyên canh vải là nữ chiếm 54,2%, cao hơn tỷ lệ nam
giới (chiếm 45,8%). Người dân chuyên canh vải chủ yếu tập trung ở độ tuổi
40-49 tuổi (22,8%) và độ tuổi 50-59 tuổi (28,4%). Có 2,3% đối tượng nghiên
49,5
48,5
47,5
26,4
26
24,8
25,6
24,6
24,4
1,3
0,9
0,5
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Xã Thanh Hải
Xã Phượng Sơn
Tổng
THCS
Mù chữ
Tiểu học
THPT trở lên
cứu dưới 20 tuổi và 11,5% đối tượng nghiên cứu ở độ tuổi 60 tuổi trở lên.
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
48
Nhận xét:
Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ học vấn ở mức trung học
cơ sở, chiếm 48,5%. Đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn tiểu học chiếm
tỷ lệ ít hơn (26%). Đối tượng nghiên cứu có trình độ THPT trở lên chiếm
24,6% và có 0,9% đối tượng nghiên cứu mù chữ.
Bảng 3.2. Thời gian canh tác vải (tuổi nghề) của đối tượng nghiên cứu
Xã
Xã Thanh Hải (SL=406)
Xã Phƣợng Sơn (SL=383)
Tổng số (n=789)
Thời gian < 5 năm
SL 24
% 5,9
SL 26
% 6,8
SL 50
% 6,3
5 - 9 năm
46
11,3
48
12,5
94
11,9
10 - 14 năm
42
10,3
69
18,0
111
14,1
15 - 19 năm
51
12,6
91
23,8
142
18,0
≥ 20 năm
243
59,9
149
38,9
392
49,7
Nhận xét:
Gần một nửa đối tượng nghiên cứu có thời gian canh tác vải trên 20 năm
(49,7%), thời gian canh tác từ 15-19 năm chiếm 18,0%, từ 10-14 năm chiếm
14,1%, từ 5-9 năm chiếm 11,9%, < 5 năm chiếm 6,3%.
3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải
Bảng 3.3. Thời gian làm việc trong ngày của người chuyên canh vải
Xã
Thanh Hải (SL = 406)
Phƣợng Sơn (SL = 383)
Tổng số (n = 789)
p
SL %
SL %
SL %
Thời gian làm việc
150
36,9
145
37,9
< 8 giờ/ ngày
295
37,4
> 0,05
256
63,1
238
62,1
≥ 8 giờ/ ngày
494
62,6
Nhận xét:
Phần lớn đối tượng nghiên cứu có thời gian làm việc trong ngày trên 8
giờ ở cả 2 xã, chiếm 62,6%. Đối tượng làm việc trong ngày < 8 giờ chiếm
37,4%. Ở xã Thanh Hải, có 63,1% đối tượng nghiên cứu làm việc trên 8 giờ/
ngày, trong khi ở xã Phượng Sơn là 62,1%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về thời gian làm việc của người chuyên canh vải ở 2 nhóm.
40
33,5
33,3
35
30,3 31,1
31,3
28,6
30
25,8
24,5 24,1
25
27,3
27,1
21,5 21,6
22,5
25,4
25,3 25,1
20
22,8
19,9 18,7
18,9
15,6
Nhiệt độ TB thấp (oC)
15
16,4 16,4
10
Nhiệt độ TB cao (oC)
5
0
49
Biểu đồ 3.2. Nhiệt độ trung bình của huyện Lục Ngạn
Nhận xét:
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại huyện Lục Ngạn dao động trong khoảng từ 15,6oC đến 33,5oC. Trong đó nhiệt độ các tháng 5, 6, 7 (mùa thu hoạch) là những tháng nắng nóng với nhiệt độ cao nhất, trung bình từ 31,3 oC đến 33,5oC.
Độ ẩm (%)
85
84
82
81
84
80
83
80
78
77
79
75
76
73
71
70
65
60
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Biểu đồ 3.3. Độ ẩm trung bình của huyện Lục Ngạn
50
Nhận xét:
Độ ẩm trung bình trong năm của huyện Lục Ngạn dao động trong
khoảng từ 71% đến 84%
Tốc độ gió (m/s)
7
6,52
6,11
6,09
6,04
5,74
6
5,4
5,39
5,01
4,94
4,66
4,64
5
4,55
4
3
2
1
0
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Biểu đồ 3.4. Tốc độ gió trung bình tại huyện Lục Ngạn
Nhận xét:
Tốc độ gió trung bình thấp nhất vào tháng 1 với tốc độ gió là 4,55m/s;
cao nhất vào tháng 7, với tốc độ gió là 6,52 m/s.
Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện BHLĐ của người chuyên
canh vải
Thanh Hải (SL = 406)
Phƣợng Sơn (SL = 383)
Xã
SL
%
%
Tổng số (n = 789) %
SL
SL
Phƣơng tiện BHLĐ Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn
108
26,6
18,8
72
180
22,8
khi tiếp xúc với HCBVTV
Đeo găng tay cao su khi làm
270
66,5
241
62,9
511
64,8
việc tại trang trại
Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn
44
10,8
63
16,4
107
13,6
khi phun HCBVTV
Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt
103
25,4
191
49,9
294
37,3
chuẩn khi làm việc tại trang trại
51
Nhận xét:
Chỉ có 22,8% người chuyên canh vải sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi
tiếp xúc với HCBVTV; có 13,6% người dân sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi
phun HCBVTV và có 37,3% người dân sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn
khi làm việc tại trang trại. Tỷ lệ sử dụng găng tay cao su khi làm việc tại trang
trại chiếm 64,8%.
Bảng 3.5. Thực trạng đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của
người chuyên canh vải
Thanh Hải (SL = 406)
Phƣợng Sơn (SL = 383)
Xã
SL
%
SL
%
Tổng số (n = 789) %
SL
Đảm bảo ATVSLĐ Không ăn uống hút thuốc
313
77,1
342
89,3
655
83,0
trong khi phun HCBVTV
Phun HCBVTV xuôi theo
283
69,7
259
67,6
542
68,7
chiều gió
HCBVTV, dụng cụ phun
304
74,9
322
84,1
626
79,3
được cất giữ nơi riêng biệt
Vỏ bao bì HCBVTV sau khi
228
56,2
265
69,2
493
62,5
phun được thu gom xử lý theo
quy định
Tắm rửa, giặt giũ phương tiện
393
96,8
372
97,1
765
97,0
bảo vệ cá nhân ngay sau khi
phun HCBVTV
Máy móc sử dụng trong canh
49
12,1
110
28,7
159
20,2
tác vải được kiểm định, đánh
giá an toàn
Nhận xét:
Có 83% người chuyên canh vải ăn uống, hút thuốc trong khi phun
HCBVTV; tỷ lệ phun HCBVTV theo chiều gió đạt 68,7%; có 79,3% người dân
cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi riêng biệt; việc thu gom, xử lý vỏ bao bì
HCBVTV sau khi phun theo quy định chỉ đạt 62,5%; tỷ lệ máy móc sử dụng
trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an toàn đạt 20,2%
52
Hộp 3.1. Thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động của người
chuyên canh vải (Phỏng vấn sâu)
Khi được hỏi về thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động thực tế
của người chuyên canh vải Ông Ng V T - Lãnh đạo thôn X (Thôn có nhiều
trang trại vải nhất của xã Thanh Hải) cho biết: “Người dân không biết các
ảnh hưởng của thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động không hợp lý;
Nếu vườn rộng có thể cả ngày, thường 6-8 tiếng liên tục hoặc không liên tục
trong ngày; Đặc biệt là không biết thời gian tiếp xúc với HCBVTV trong
ngày như thế nào là hợp lý, là có hại…; Người dân cũng không biết có
những tác hại nghề nghiệp quan trọng nào trong chuyên canh vải cần lưu ý;
Không biết công tác an toàn vệ sinh lao động là như thế nào”….
Nhận xét:
Hiểu biết của lãnh đạo thôn và người dân về ảnh hưởng của thời gian lao
động, điều kiện an toàn vệ sinh lao động không hợp lý đối với sức khỏe người
chuyên canh vải còn hạn chế.
Hộp 3.2. Điều kiện lao động và sức khỏe của người chuyên canh vải
(Thảo luận nhóm)
Trong thảo luận nhóm các thành viên đều cho rằng họ ít chú ý đến vấn
đề an toàn lao động và sức khỏe bản thân một cách đầy đủ mà chủ yếu là vì
mục tiêu sản lượng và thu nhập. Chị Trần Thị M cho biết “Mùa thu hoạch
là khổ nhất, nắng nóng rồi thậm chí ngày mưa cũng phải đi hái. Có những
năm chồng thì hái còn mình thì đem đi bán, bán hết lại về lấy tiếp, bó đem
đi bán, thế là bị say nắng luôn”; Chị Nguyễn Thị N, nhân viên y tế thôn
bản ở xã Phượng Sơn cho biết “Người dân chúng tôi không biết hết các tác
hại nghề nghiệp trong chuyên canh vải; Chăm sóc vải thường tiếp xúc với
nhiều hóa chất độc hại; Điều kiện an toàn thấp; Thu hái vải trong điều kiện
thời tiết nắng nóng, rồi phải chở đi bán nhiều khi đông, tắc đường, có nhiều
người còn ngã ra đường vì nắng nóng”.
53
Nhận xét:
Người chuyên canh vải thường phải làm việc trong điều kiện lao động
không tốt như lao động ngoài trời nắng nóng, tiếp xúc với hóa chất độc hại,
cường độ lao động cao. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao
78,3
73,6
80
69,2
70
60
50
Khám sức khỏe định kỳ
40
30
Đến CSYT khám khi có vấn đề SK
19,6
16,7
14
20
10
0
Thanh Hải
Phượng Sơn
Tổng
động.
Biểu đồ 3.5. Thực trạng khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ hàng
năm rất ít, chiếm 14,0 % ở xã Thanh Hải, 19,6% ở xã Phượng Sơn và 16,7% ở
cả 2 xã. Tỷ lệ đến các cơ sở y tế khám và điều trị khi có vấn đề về sức khỏe
khá cao. Ở xã Thanh Hải, tỷ lệ này là 69,2%; ở xã Phượng Sơn là 78,3; và tỷ lệ
này ở cả 2 xã là 73,6%.
54
Hộp 3.3. Cách xử trí khi có triệu chứng nhiễm độc trong khi phun
HCBVTV của người chuyên canh vải (Thảo luận nhóm)
Khi được hỏi về cách xử trí khi có các triệu chứng nhiễm độc trong khi
phun HCBVTV, chị Hà Thị S, người chuyên canh vải xã Phượng Sơn trả lời
“Đa số mình cứ để tự nhiên, nghỉ ngơi cho đến khi nó khỏi hoặc uống nhiều
nước vào hoặc uống sữa, ăn cháo đỗ xanh. Nếu yếu quá thì mới phải đi đến
bệnh viện khám”. Bên cạnh đó, chị Đỗ Thị M, người chuyên canh vải xã
Thanh Hải cho biết “Nói thật là phải nặng lắm mới phải xuống viện khám,
còn không ra hiệu thuốc tự mua thuốc uống, hết triệu chứng lại làm tiếp”.
Nhận xét:
Nhìn chung người chuyên canh vải chưa quan tâm đến những dấu hiệu,
triệu chứng của nhiễm độc HCBVTV cũng như không biết xử trí các triệu
34
Thanh Hải
16,5
24
Bị say nắng, say nóng
Phượng Sơn
13,3
Bị TNLĐ
29,2
Tổng
14,9
0
10
20
30
40
chứng nhiễm độc khi phun HCBVTV đúng cách và hiệu quả.
Biểu đồ 3.6. Thực trạng tai nạn lao động và say nắng, say nóng của
người chuyên canh vải
Nhận xét:
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị TNLĐ phải nghỉ việc trong thời gian 3
tháng gần đây ở xã Thanh Hải là 16,5%, ở xã Phượng Sơn là 13,3%. Trong khi
tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị say nắng say nóng khi làm việc trong trang trại 3
tháng gầy đây ở xã Thanh Hải là 34,0%, ở xã Phượng Sơn là 24,0%.
55
Bảng 3.6. Một số chứng và bệnh thường gặp của người chuyên canh
vải (Khám toàn diện)
Thanh Hải
Phƣợng Sơn
Tổng số
Xã
(SL = 406)
(SL = 383)
(n = 789)
Chứng, bệnh
SL
%
SL
%
SL
%
Tăng huyết áp
39
9,6
31
8,1
70
8,9
Viêm phế quản
7
1,7
0
0
7,0
0,9
Viêm mũi họng
152
37,4
140
36,6
292
37,0
Viêm loét dạ dày-tá tràng
22
5,4
7
1,8
29
3,7
Thoái hóa cột sống
10
2,5
8
2,1
18
2,3
Đau đầu
87
21,4
75
19,6
162
20,5
Viêm kết mạc
87
21,4
84
21,9
171
21,7
Viêm da
77
19,0
67
17,5
144
18,3
Nhận xét:
Chứng, bệnh thường gặp nhất ở người chuyên canh vải là viêm mũi
họng (37%) ở cả 2 xã, trong đó, tỷ lệ bệnh viêm mũi họng ở xã Thanh Hải là
37,4% và xã Phượng Sơn là 36,6%. Tiếp theo là tỷ lệ viêm kết mạc ở cả 2 xã
chiếm 21,7%, trong đó, tỷ lệ ở Thanh Hải là 21,4%, ở xã Phượng Sơn là
21,9%. Tỷ lệ mắc đau đầu ở cả 2 xã chiếm 20,5%, trong đó ở xã Thanh Hải là
21,4%, tỷ lệ ở xã Phượng Sơn là 19,6%. Tỷ lệ viêm da ở cả 2 xã là 18,3%,
trong đó tỷ lệ ở xã Thanh Hải là 19%, tỷ lệ ở xã Phượng Sơn chiếm 17,5%.
Bảng 3.7. Các triệu chứng (dấu hiệu) thần kinh, thể chất và thần kinh
thực vật ở người chuyên canh vải
Thanh Hải
Phƣợng Sơn
Tổng số
Xã
(SL = 406)
(SL= 383)
(n = 789)
Triệu chứng
SL
%
SL
%
SL
%
Choáng váng
198
48,8
187
48,8
385
48,8
Hoa mắt, chóng mặt
184
45,3
169
44,1
353
44,7
Mệt mỏi
246
60,6
268
70,0
514
65,1
Ra mồ hôi tay, chân
92
22,7
119
31,1
211
26,7
56
Nhận xét:
Dấu hiệu phổ biến nhất khi sử dụng HCBVTV ở người dân chuyên canh
vải là cảm giác mệt mỏi (chiếm 65,1%), tiếp theo là choáng váng chiếm
48,8%, hoa mắt chóng mặt chiếm 44,7%.
Bảng 3.8. Các triệu chứng (dấu hiệu) ở mắt, tiêu hóa và ngoài da ở
người chuyên canh vải
Thanh Hải
Phƣợng Sơn
Tổng số
Xã
(SL = 406)
(SL= 383)
(n = 789)
Triệu chứng
SL
%
SL
%
SL
%
108
26,6
85
22,2
Nhìn mờ, giảm thị lực
193
24,5
165
40,6
136
35,5
Chảy nước mắt
301
38,1
138
34,0
104
27,2
Khô rát họng
242
30,7
83
20,4
39
10,2
Tăng tiết nước bọt
122
15,5
114
28,1
102
26,6
Buồn nôn
216
27,4
131
32,3
98
25,6
Da mẩn ngứa
229
29,0
Nhận xét:
Các triệu chứng khi tiếp xúc với HCBVTV là chảy nước mắt chiếm tỷ lệ
cao (38,1%), tiếp đến là khô rát họng (30,7%), da mẩn ngứa chiếm 29%. Các
66,3
70
60
52,3
50,5
50
38,4
38,4
40
26,4
30
20
6,9
4,2
5,6
3,1
4,2
3,7
10
0
Loại I
Loại II
Loại III
Loại IV
Thanh Hải
Phượng Sơn
Tổng
dấu hiệu khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Biểu đồ 3.7. Phân loại sức khỏe của đối tượng nghiên cứu
57
Nhận xét:
Về phân loại sức khỏe của người dân chuyên canh vải, ở xã Thanh Hải,
người dân chuyên canh vải chủ yếu có sức khỏe loại II với 50,5%, sức khỏe
loại 1 chiếm 38,4%. Ở xã Phượng Sơn, đa số người dân chuyên canh vải có
sức khỏe loại I với 66,3%, tỷ lệ có sức khỏe loại II chiếm 26,4%. Ở cả 2 xã,
người dân chuyên canh vải có sức khỏe loại I với 52,3%, tỷ lệ có sức khỏe loại
II chiếm 38,4%. Đối tượng nghiên cứu có sức khỏe loại IV chiếm 3,7% và
không có ai có sức khỏe loại V.
Bảng 3.9. Kết quả đ nh lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong
máu của đối tượng nghiên cứu
Xã
Kết quả
Thanh Hải (SL = 137) SL %
Phƣợng Sơn (SL = 142) SL %
Tổng số (n = 279) SL %
<5.300 U/L (Bất thường)
21,2
13
9,2
29
42
15,1
5.300-12.900 U/L (Bình thường)
72,2
120
84,5
99
219
78,5
>12.900 U/L (Bất thường)
6,6
9
6,3
9
18
6,4
Tổng
137
100
142
100
279
100
Min-Max: 1,6- 17,7; Mean ± SD: 8,28 ± 2,9
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân có kết quả định lượng hoạt tính enzym cholinesterase
trong máu ở mức độ bình thường ở cả 2 xã, chiếm 78,5%, trong đó tỷ lệ này ở
xã Thanh Hải là 72,2% và ở xã Phượng Sơn là 84,5%. Có 15,1% đối tượng
nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu bất thường < 5.300 U/L,
trong đó ở xã Thanh Hải là 21,2% và xã Phượng Sơn là 9,2% và 6,4% đối
tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu bất thường >12,900
U/L.
58
3.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp
ở ngƣời chuyên canh vải
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc
chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Đau đầu (SL=789)
Viêm mũi họng (SL=789)
Chứng, bệnh
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Tuổi, giới
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhóm tuổi
< 40 tuổi
66
40,7
228
36,4
103
35,3
193
38,4
≥ 40 tuổi
96
59,3
399
63,6
189
64,7
304
61,6
OR (95%CI)
0,83 (0,58-1,18)
1,14 (0,85-1,55)
Giới tính
Nam
67
41,4
295
47,0
133
45,5
229
46,1
Nữ
95
58,6
332
53,0
159
54,5
268
53,9
OR (95%CI)
1,26 (0,89-1,79)
1,02(0,76-1,37)
Nhận xét:
Nhóm tuổi và giới tính không có mối liên quan đến nguy cơ mắc
chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng.
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới với nguy cơ mắc
bệnh viêm kết mạc, viêm da
Viêm kết mạc (SL=789)
Viêm da (SL=789)
Bệnh
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Tuổi, giới
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhóm tuổi
< 40 tuổi
60
35,1
234
37,9
51
35,4
243
37,7
≥ 40 tuổi
111
64,9
384
62,1
93
64,6
402
62,3
OR (95%CI)
1,13 (0,79-1,61)
1,11 (0,76-1,62)
Giới tính
Nam
65
38,0
297
48,1
67
46,5
295
45,7
Nữ
106
62,0
321
51,9
77
53,3
350
54,3
OR (95%CI)
1,50 (1,06-2,13)
0,97 (0,67-1,39)
59
Nhận xét:
Nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc ở nữ giới cao gấp 1,5 lần so với nam
giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với OR (95%CI): 1,50 (1,06-2,13).
Tuy nhiên nhóm tuổi không có mối liên quan với tỷ lệ mắc viêm kết mạc,
viêm da và giới tính không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ
mắc viêm da.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc
chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Chứng bệnh
Đau đầu (SL=789)
Viêm mũi họng (SL=789)
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
KAP
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Kiến thức
Chưa đạt
150
92,6
82,8
276
94,5
393
79,1
519
Đạt
12
7,4
17,2
16
5,5
104
20,9
108
2,60 (1,39- 4,85)
4,57 (2,64- 7,89)
OR (95%CI:)
Thái độ
Chưa tốt
77
47,5
195
31,1
113
38,7
159
32,0
Tốt
85
52,5
432
68,9
179
61,3
338
68,0
2,01 (1,41- 2,85)
1,34 (1,00- 1,81)
OR (95%CI:)
Thực hành
Chưa đạt
151
93,2
82,0
273
93,5
392
78,9
514
Đạt
11
6,8
28,0
19
6,5
105
21,1
113
OR (95%CI:)
3,02 (1,58- 5,75)
3,85 (2,31- 6,43)
Nhận xét:
Kiến thức, thái độ và thực hành về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với nguy cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng. Những
người có kiến thức chưa đạt có nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu cao gấp 2,6
lần và nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 4,57 lần so với những người
có kiến thức đạt. Những người có thái độ chưa tốt có nguy cơ mắc bệnh đau
đầu cao gấp 2,01 lần và nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 1,34 lần so
với những người có thái độ tốt. Ở nhóm người thực hành chưa đạt có nguy cơ
60
mắc bệnh đau đầu cao gấp 3,02 lần và nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao
gấp 3,85 lần so với những người có thực hành đạt.
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa KAP về ATVSLĐ với nguy cơ mắc
bệnh viêm kết mạc, viêm da
Chứng bệnh
Viêm kết mạc (SL=789)
Viêm da (SL=789)
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
KAP
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Kiến thức
Chưa đạt
157
91,8
82,8
131
91,0
538
83,4
512
Đạt
14
8,2
17,2
13
9,0
107
16,6
106
2,32 (1,29- 4,17)
2,00(1,09- 3,68)
OR (95%CI)
Thái độ
Chưa tốt
69
40,4
203
32,8
61
42,4
211
32,7
Tốt
102
59,6
415
76,2
83
57,6
434
67,3
1,38 (0,97- 1,96)
1,51(1,05- 2,19)
OR (95%CI)
Thực hành
Chưa đạt
155
90,6
83,5
127
88,2
538
83,4
510
Đạt
16
9,4
17,5
17
11,8
107
16,6
108
2,05 (1,18- 3,57)
1,49 (0,86- 2,57)
OR (95%CI)
Nhận xét:
Kiến thức về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy
cơ mắc các bệnh viêm kết mạc và viêm da. Những người có kiến thức chưa đạt
có nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc cao gấp 2,32 lần và nguy cơ mắc bệnh
viêm da cao gấp 2,0 lần so với những người có kiến thức đạt.
Thái độ chưa ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc và viêm
da ở người lao động chuyên canh vải.
Thực hành về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy
cơ mắc bệnh viêm kết mạc, ở nhóm người thực hành chưa đạt có nguy cơ mắc
bệnh viêm kết mạc cao gấp 2,05 lần so với những người có thực hành đạt.
61
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với
nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Chứng bệnh
Đau đầu (SL=789)
Viêm mũi họng (SL=789)
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Thời gian
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
≥ 8 giờ
110
67,9
384
61,2
184
63,0
310
62,4
< 8 giờ
52
32,1
243
38,8
108
37,0
187
37,6
OR (95%CI)
1,34 (0,93- 1,93)
1,03 (0,76- 1,39)
Nhận xét:
Thời gian làm việc trong ngày chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với nguy cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với
nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
Chứng bệnh
Viêm kết mạc (SL=789)
Viêm da (SL=789)
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Thời gian
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
≥ 8 giờ
115
67,3
379
61,3
93
64,6
401
63,2
< 8 giờ
56
32,7
239
38,7
51
35,4
244
37,8
OR (95%CI)
1,29(0,90- 1,85)
1,11(0,76-1,62)
Nhận xét:
Thời gian làm việc trong ngày chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê với nguy cơ mắc các bệnh viêm kết mạc và viêm da.
62
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với
nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Đau đầu (SL=789)
Viêm mũi họng (SL=789)
Chứng bệnh
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Sử dụng BHLĐ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV
Không
122
75,3
487
77,7
245
83,9
364
73,2
Có
40
24,7
140
22,3
47
16,1
133
26,8
0,88 (0,59- 1,31)
1,91(1,32- 2,76)
OR (95%CI)
Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại
Không
61
37,7
217
34,6
113
38,7
165
33,2
Có
101
62,3
410
65,4
179
61,3
332
66,8
1,14 (0,79- 1,63)
1,27 (0,94- 1,72)
OR (95%CI)
Sử dụng kính đạt chuẩn khi phun HCBVTV
Không
147
90,7
535
85,3
268
91,8
414
83,3
Có
15
9,3
92
14,7
24
8,2
83
16,7
1,69 (0,95- 2,99)
2,24 (1,39- 3,62)
OR (95%CI)
Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại
Không
115
71,0
380
60,6
202
69,2
293
59,0
Có
47
29,0
247
39,4
90
30,8
204
41,0
OR (95%CI)
1,59 (1,09- 2,32)
1,56 (1,15- 2,12)
Nhận xét:
Việc sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng. Việc đeo
găng tay khi làm việc tại trang trại không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với nguy cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng. Việc sử dụng kính
đạt chuẩn và sử dụng mũ, quần áo bảo hộ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu và viêm mũi họng.
63
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện BHLĐ với
nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da Viêm kết mạc (SL=789)
Viêm da (SL=789)
Chứng bệnh
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Sử dụng BHLĐ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV
Không
141
82,5
468
75,7
101
70,1
508
78,8
Có
30
17,5
150
24,3
43
29,9
137
22,2
1,51 (0,98- 2,33)
OR (95%CI:)
0,63(0,42- 0,95)
Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại
Không
74
43,3
204
33,0
50
34,7
228
35,3
Có
97
56,7
414
67,0
94
65,3
417
64,7
1,55 (1,10- 2,19)
0,96 (0,66- 1,40)
OR (95%CI:)
Sử dụng kính đạt chuẩn khi phun HCBVTV
Không
158
92,4
524
84,8
125
86,8
557
86,4
Có
13
7,6
94
15,2
19
13,2
88
13,6
2,18 (1,19- 4,00)
1,04 (0,61- 1,77)
OR (95%CI:)
Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại
Không
118
69,0
377
61,0
98
68,1
397
61,6
Có
53
31,0
241
39,0
46
31,9
248
38,4
OR (95%CI:)
1,43 (0,99- 2,05)
1,33 (0,91- 1,96)
Nhận xét:
Việc sử dụng khẩu trang đạt chuẩn trong khi tiếp xúc với HCBVTV có
mối liên quan với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, nhưng không có mối liên
quan với nguy cơ mắc bệnh viêm da. Việc sử dụng kính đạt chuẩn khi phun
HCBVTV có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh viêm
kết mạc. Tuy nhiên không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ
mắc bệnh viêm da. Việc sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc
có mối liên quan chưa rõ rệt, chưa có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc
bệnh viêm kết mạc và bệnh viêm da.
64
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng
HCBVTV với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng
Đau đầu (SL=789)
Viêm mũi họng (SL=789)
Chứng bệnh
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Đảm bảo ATVSLĐ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV
Không đạt
36
22,2
98
15,6
57
19,5
77
15,5
Đạt
126
77,8
529
84,4
235
80,5
420
84,5
1,54 (1,01- 2,37)
1,32 (0,91- 1,93)
OR (95%CI:) Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió
Không
72
44,4
175
27,9
95
32,5
152
30,6
Có
90
55,6
452
72,1
197
67,5
345
69,4
2,07 (1,44- 2,95)
1,10 (0,80- 1,49)
OR (95%CI:) HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt
Không
46
28,4
117
18,7
73
25,0
90
18,1
Có
116
71,6
510
81,3
219
75,0
407
81,9
1,73 (1,16- 2,57)
OR (95%CI:)
1,51 (1,06- 2,14)
Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy đ nh
Không
91
56,2
205
32,7
134
45,9
162
32,6
Có
71
43,8
422
67,3
158
54,1
335
67,4
2,64 (1,86- 3,75)
1,75 (1,30- 2,36)
OR (95%CI:) Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV
Không
9
5,6
15
2,4
10
3,4
14
2,8
Có
153
94,4
612
97,6
282
96,6
483
97,2
2,40 (1,03- 5,59)
1,22 (0,54- 2,79)
OR (95%CI:)
Nhận xét:
Việc ăn uống hút thuốc trong khi phun HCBVTV; phun HCBVTV
xuôi theo chiều gió; việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt;
việc vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy định;
việc tắm rửa, giặt giũ, phương tiện bảo vệ cá nhân sau khi phun HCBVTV
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu.
65
Theo đó, những người sử dụng HCBVTV không đảm bảm ATVSLĐ có nguy
cơ mắc chứng bệnh đau đầu cao hơn những người thực hiện đảm bảo
ATVSLĐ từ 1,54 đến 2,64 lần.
Việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt, việc vỏ bao bì
HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy định có ảnh hưởng đến
nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng. Những người không cất HCBVTV và
dụng cụ phun nơi riêng biệt làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm mũi họng lên
gấp 1,5 lần và việc vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun không được thu gom
xử lý theo quy định làm tăng nguy cơ mắc viêm mũi họng gấp 1,75 lần
66
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc đảm bảm ATVSLĐ khi sử dụng
HCBVTV với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da
Viêm kết mạc (SL=789)
Viêm da (SL=789)
Chứng bệnh
Mắc bệnh
Không mắc
Mắc bệnh
Không mắc
Đảm bảo ATVSLĐ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV
Không
29
17,0
17,0
20
13,9
105
114
17,7
Có
142
83,0
83,0
124
86,1
513
531
82,3
1 (0,63- 1,56)
0,75 (0,45- 1,26)
OR (95%CI:)
Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió
Không
52
30,4
195
31,6
47
32,6
200
31,0
Có
119
69,6
423
68,4
97
67,4
445
69,0
0,95 (0,66- 1,37)
OR (95%CI:)
1,08 (0,73- 1,59)
HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt
Không
47
27,5
116
18,8
38
26,4
125
19,4
Có
124
72,5
502
81,2
106
73,4
520
80,6
1,64(1,11- 2,42)
1,49 (0,98- 2,27)
OR (95%CI:)
Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy đ nh
Không
81
47,4
215
34,8
63
43,8
233
36,1
Có
90
52,6
403
65,2
81
56,3
412
63,9
1,68 (1,19- 2,38)
OR (95%CI:)
1,38(0,97- 1,98)
Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV
Không
6
3,5
18
2,9
6
4,2
18
2,8
Có
165
96,5
600
97,1
138
95,8
627
97,2
1,21(0,47- 3,10)
1,51 (0,59- 3,89)
OR (95%CI:)
Nhận xét:
Việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun nơi riêng biệt; vỏ bao bì
HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy định có ảnh hưởng
không rõ đến nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc và viêm da.
Việc vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom xử lý theo quy
định có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc. Những người không
cất HCBVTV và dụng cụ phun ở nơi riêng biệt làm tăng nguy cơ mắc bệnh
67
viêm kết mạc gấp 1,64 lần.
3.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên
canh vải
Bảng 3.20. KAP về ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật trước và sau can
thiệp của người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
KAP
CS HQ
TCT (SL=406) SL %
SCT (SL=405) SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %
ĐT lần 1 (SL=383) % SL
Kiến thức đạt
64
15,8 257 63,5 56,7
56
14,6
84
22,4 9,1
Thái độ tốt
292
71,9 357 87,9 56,9
225
58,7
244 65,1 15,5
Thực hành đạt
57
14,0 265 65,4 59,8
67
17,5
104 27,7 12,4
> 0,05
p
< 0,05
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỷ lệ người chuyên canh vải ở nhóm can thiệp có kiến
thức ATVSLĐ đạt tăng từ 15,8% lên 63,5%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 56,7%. Tỷ lệ người chuyên canh vải có thái
độ tốt về ATVSLĐ tăng từ 71,9% lên 87,9%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 56,9%. Tỷ lệ người chuyên canh vải có thực
hành đạt về ATVSLĐ tăng từ 14% lên 65,4%. Sự thay đổi này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 59,8%. Ở thời điểm điều tra lần 2, tỷ lệ
kiến thức đạt ở nhóm đối chứng tăng từ 14.6% lên 22,4%, tỷ lệ thái độ tốt tăng
từ 58,7% lên 65,1%, tỷ lệ thực hành đạt tăng từ 17,5% lên 27,7%. Tuy nhiên
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
68
Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp cải thiện KAP ở người chuyên canh vải
Chỉ số
CSHQ CT (%)
CSHQ ĐC (%)
HQCT (%)
KAP
56,7
9,1
47,6
Kiến thức đạt
56,9
15,5
41,4
Thái độ tốt
59,8
12,4
47,4
Thực hành đạt
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện kiến thức về ATVSLĐ đạt 47,6%;
hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện thái độ về ATVSLĐ đạt 41,4%; hiệu quả
can thiệp trong việc cải thiện thực hành về ATVSLĐ đạt 47,4%.
69
Bảng 3.22. Kết quả sử dụng phương tiện BHLĐ trước và sau can
thiệp của người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
SCT
CS HQ
TCT (SL=406) SL %
(SL=405) CS HQ SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %
ĐT lần 1 (SL=383) SL %
Sử dụng BHLĐ
108
26,6 309 76,3 67,7
72
18,8 116 30,9 14,9
270
66,5 358 88,4 32,9 241 62,9 231 61,6 3,5
44
10,8 124 30,6 22,2
63
16,4
79
21,1 5,6
103
25,4 266 65,7 54,0 191 49,9 198 52,8 5,8
Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi tại việc làm trang trại
> 0,05
p
< 0,05
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với
HCBVTV đã tăng từ 26,6% lên 76,3%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 67,7%. Tỷ lệ đeo găng tay khi làm việc tại trạng
trại sau can thiệp đã tăng từ 66,5% lên 88,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 32,9%. Tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi
phun HCBVTV tăng từ 10,8% lên 30,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 22,2%. Có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trong
việc thay đổi tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang
trại tăng từ 25,4% lên 65,7%, chỉ số hiệu quả đạt 54%. Ở nhóm đối chứng (xã
Phượng Sơn), thời điểm điều tra lần 2, tỷ lệ sử dụng khẩu trang, sử dụng kính
70
đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV, sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn
khi làm việc tại trang trại đã tăng lên, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp đối với việc sử dụng phương tiện
BHLĐ của người chuyên canh vải
Chỉ số
CSHQ CT
CSHQ ĐC
HQCT
(%)
(%)
(%)
Sử dụng BHLĐ
Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc
67,7
14,9
52,8
với HCBVTV
Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang
32,9
3,5
29,4
trại
Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun
22,2
5,6
16,6
HCBVTV
Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi
54,0
5,8
48,2
làm việc tại trang trại
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt
chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV đạt 52,8%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải
thiện tỷ lệ đeo găng tay khi làm việc tại trang trại đạt 29,4%. Hiệu quả can
thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun
HCBVTV đạt 16,6%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng mũ,
quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại đạt 48,2%.
71
Bảng 3.24. Kết quả về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV trước và sau
can thiệp của người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
SCT
TCT (SL=406) SL %
(SL=405) CS HQ SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %
ĐT lần 1 (SL=383) % SL
Đảm bảo ATVSLĐ
313
77,1 376 92,8 68,6 342
89,3
344 91,7 22,4
283
69,7 287 70,9 4,0
259
67,6
256 68,3
2,2
304
74,9 353 87,2 49,0 322
84,1
308 82,1
2,3
228
56,2 287 70,9 33,5 265
69,2
215 57,3 17,2
393
96,8 395 97,5 21,9 372
97,1
358 95,5
1,6
49
12,1
55
13,6 1,7
110
28,7
119 31,7
4,2
Không ăn, uống, trong hút thuốc khi phun HCBVTV (*) Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt (*) Vỏ bì bao HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy định (*) Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau phun khi HCBVTV Máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm định, đánh giá đảm bảo an toàn
> 0,05
p
(*) < 0,05
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỷ lệ không ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV đã
tăng từ 77,1% lên 92,8%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, chỉ
số hiệu quả đạt 68,6%. Tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng
biệt sau can thiệp đã thay đổi có ý nghĩa thống kê từ 74,9% lên 87,2% (p <
72
0,05), chỉ số hiệu quả đạt 49%. Tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được
thu gom, xử lý theo quy định sau can thiệp đã tăng có ý nghĩa từ 56,2% lên
70,9% (p < 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ phun HCBVTV xuôi theo chiều gió; tỷ lệ
tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV và
tỷ lệ máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm
bảo an toàn tăng không có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p >0,05).
So với điều tra lần 1, ở điều tra lần 2 đối với các chỉ tiêu nghiên cứu về đảm
bảo ATVSLĐ như trên thì kết quả không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp về ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV của
người chuyên canh vải
Chỉ số
CSHQ CT (%)
CSHQ ĐC (%)
HQCT (%)
Đảm bảo ATVSLĐ
Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun
68,6
22,4
46,2
HCBVTV
Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió
4,0
2,2
1,8
HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi
49,0
2,3
46,7
riêng biệt
Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được
33,5
17,2
16,3
thu gom, xử lý theo quy định
Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá
21,9
1,6
20,2
nhân ngay sau khi phun HCBVTV
1,7
4,2
-2,5
Máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm định, đánh giá đảm bảo an toàn
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ không ăn uống, hút thuốc
khi phun HCBVTV đạt 46,2%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ
HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt đạt 46,7%. Hiệu quả can
thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom,
xử lý theo quy định đạt 16,3%.
73
Bảng 3.26. Kết quả giảm tai nạn lao động và say nắng, say nóng trước
và sau can thiệp của người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
SCT
Nội dung
TCT (SL=406) SL %
(SL=405) CS HQ SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %
ĐT lần 1 (SL=383) % SL
67
16,5
22
5,4
13,3
51
13,3
38
10,1
3,7
138
34,0
45
11,1 34,7
92
24,0
61
16,3 10,1
Trong 3 tháng trở bị lại TNLĐ phải nghỉ việc Trong năm bị say nắng, say nóng trong khi làm việc tại trang trại
> 0,05
< 0,05
p
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị tai nạn lao động phải nghỉ
việc giảm có ý nghĩa từ 16,5% xuống 5,4% (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt
13,3%. Tỷ lệ bị say nắng say nóng giảm có ý nghĩa từ 34,0% xuống 11,2% (p
< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 34,7%. Ở nhóm chứng trong đợt điều tra lần 2, tỷ
lệ bị tai nạn lao động phải nghỉ việc và tỷ lệ k bị say nắng, say nóng trong khi
làm việc tại trang trại có giảm; tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.27. Hiệu quả can thiệp đối với việc cải thiện tai nạn lao động và
giảm say nắng, say nóng của người chuyên canh vải
CSHQ CT
CSHQ ĐC
HQCT
Chỉ số
(%)
(%)
(%)
Nội dung
Trong 3 tháng trở lại bị TNLĐ phải nghỉ
13,3
3,7
9,6
việc
Trong năm bị say nắng, say nóng trong khi
34,7
10,1
24,6
làm việc tại trang trại
74
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ không bị say nắng, say nóng
trong khi làm việc tại trang trại đạt 24,6%. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ tai
nạn lao động đạt 9,6%.
Bảng 3.28. Kết quả khám phát hiện bệnh trước và sau can thiệp của
người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
SCT
Khám
CS HQ
bệnh
TCT (SL=406) SL %
(SL=405) CS HQ SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %
ĐT lần 1 (SL=383) % SL
57
14,0
68
16,8
3,3
75
19,6
59
15,7
0
281 69,2 357 88,1 61.4
300
78,3
316 84,3 27,6
sức Khám khỏe định kỳ hằng năm Đến các cơ tế để sở y khám được và điều trị khi có vấn đề về sức khỏe
> 0,05
> 0,05
p
Nhận xét:
Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ hàng năm đã tăng từ
14% lên 16,8%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê và hiệu quả
can thiệp chỉ đạt 3,3%. Tỷ lệ đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị khi
có vấn đề về sức khỏe tăng từ 69,2% lên 88,1%, chỉ số hiệu quả đạt 61,4%. Ở
đợt điều tra lần 2, tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ hàng năm giảm so với lần điều
tra 1 từ 19,6% xuống còn 15,7%. Tỷ lệ đến các cơ sở y tế để được khám và
điều trị khi có vấn đề về sức khỏe tăng từ 78,3% lên 84,3%.
75
Bảng 3.29. Hiệu quả can thiệp đối với việc khám phát hiện bệnh của
người chuyên canh vải
Chỉ số
CSHQ CT
CSHQ ĐC
HQCT
Khám bệnh
(%)
(%)
(%)
Khám sức khỏe định kỳ hằng năm
3,3
0
3,3
Đến các cơ sở y tế để được khám và điều
61,4
27,6
33,8
trị khi có vấn đề về sức khỏe
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ đến các cơ sở y tế để được
khám và điều trị khi có vấn đề về sức khỏe đạt 33,8%.
Bảng 3.30. Tỷ lệ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng trước và
sau can thiệp của người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
CS HQ
CS HQ
TCT (SL=406) SL %
SCT (SL=405) SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %
ĐT lần 1 (SL=383) % SL
Chứng bệnh
87
21,4
39
9,6
55,1
75
19,6
59
15,7 19,9
Đau đầu
152
37,4
91
22,4 40,1
140
36,6
122 31,9 11,2
Viêm mũi họng
> 0,05
< 0,05
p
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỷ lệ mắc bệnh đau đầu ở nhóm can thiệp đã giảm có ý
nghĩa thống kê từ 21,4% xuống còn 9,6% (p< 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 55,1%.
Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng ở nhóm can thiệp đã giảm từ 37,4% xuống còn
22,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chỉ số hiệu quả đạt 40,1%.
Ở nhóm chứng trong đợt khám lần 2, tỷ lệ đau đầu giảm từ 19,6% xuống còn
15,7% và tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng giảm từ 36,6% xuống còn 31,9%, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
76
Bảng 3.31. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da trước và sau can
thiệp của người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
CS HQ
CS HQ
TCT (SL=406) SL %
SCT (SL=405) SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) SL %
ĐT lần 1 (SL=383) % SL
Chứng bệnh
87
21,5
54
13,3 38,1
84
21,9
68
18,1 17,4
77
19
34
8,4
55,8
67
17,5
61
16,3
6,9
Viêm kết mạc Viêm da
> 0,05
p
< 0,05
Nhận xét:
Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc sau can thiệp đã giảm từ
21,5% xuống còn 13,3%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05), chỉ số
hiệu quả đạt 38,1%. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da giảm từ 19% xuống còn 8,4%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) và chỉ số hiệu quả đạt 55,8%. Tại
nhóm chứng, ở lần khám 2, tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc giảm từ 21,9% xuống
18,1%; tỷ lệ mắc bệnh viêm da giảm từ 17,5% xuống còn 16,3%, tuy nhiên sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp giảm một số chứng bệnh thường gặp ở
người chuyên canh vải
Chỉ số
CSHQ CT (%) CSHQ ĐC (%) HQCT (%)
Chứng bệnh
Viêm mũi họng
40,1
11,2
28,9
Viêm kết mạc
38,1
17,4
20,7
Viêm da
55,8
6,9
48,9
Đau đầu
55,1
19,9
35,2
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng đạt 28,9%.
Hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc đạt 20,7%. Hiệu quả
can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm da đạt 48,9%. Hiệu quả can thiệp làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh đau đầu đạt 35,2%.
77
Bảng 3.33. Phân loại sức khỏe trước và sau can thiệp của người
chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
SCT
Sức khỏe
TCT (SL=406) SL %
(SL=405) CS HQ SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=375) CS HQ SL %
ĐT lần 1 (SL=383) % SL
Loại I
156
38,4 196 48,4 26,0 254
66,3
209 55,7 15,9
Loại II
205
50,5 151 37,3 26,1 101
26,4
136 36,6 13,9
Loại III
49
12,1 5,5
21
5,6
1,5
28
6,9
16
4,2
Loại IV
17
4,2
2,2 47,6
9
12
3,1
9
2,4 22,6
Loại V
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
> 0,05
< 0,05
p
Nhận xét:
Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người chuyên canh vải có sức khỏe loại I đã tăng
từ 38,4% lên 48,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), chỉ số hiệu quả
đạt 26%. Tỷ lệ người chuyên canh vải có sức khỏe loại IV giảm từ 4,2% xuống
còn 2,2%, chỉ số hiệu quả đạt 47,6%. Ở đợt điều tra lần 2, người chuyên canh
vải thuộc nhóm chứng có sức khỏe loại I giảm từ 66,3% xuống 55,7%. Tỷ lệ
người chuyên canh vải có sưc khỏe loại IV giảm từ 3,1% xuống 2,4%, tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp đối với sức khỏe của người chuyên
canh vải
Chỉ số
CSHQ CT (%) CSHQ ĐC (%) HQCT (%)
26,0
15,9
10,1
Sức khỏe Sức khỏe loại I
26,1
13,9
12,2
Sức khỏe loại II
5,5
1,5
4,1
Sức khỏe loại III
47,6
22,6
25,0
Sức khỏe loại IV
0
0
0
Sức khỏe loại V
78
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp trong việc tăng tỷ lệ người chuyên canh vải có sức
khỏe loại I đạt 10,1%; hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ lệ sức khỏe loại IV
đạt 25%.
Bảng 3.35. Hoạt tính enzym cholinesterase trong máu trước và sau
can thiệp ở người chuyên canh vải
Kết quả
Nhóm can thiệp (xã Thanh Hải)
SCT
TCT (SL=137) SL %
(SL=137) CS HQ SL %
Nhóm chứng (xã Phƣợng Sơn) ĐT lần 2 (SL=142) CS HQ SL %
ĐT lần 1 (SL=142) % SL
Enzym cholinesterase
< 5.300 U/L
29
21,2
23
16,8 20,8
13
9,2
25
17,6 9,3
5.300-12.900 U/L 99
72,3 114 83,2 15,1
120
84,5
117 82,4 2,5
> 12.900 U/L
9
6,6
0
0
100
9
6,3
0
0
100
> 0,05
> 0,05
p
8,03 ± 3,12
7,19 ± 1,86
8,53 ± 2,67
7,15 ± 1,59
± SD
< 0,001
< 0,001
Nhận xét:
Sau can thiệp, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp có enzym
cholinesterase trong máu bất thường <5.300 U/L đã giảm từ 21,2% xuống còn
16,8%, chỉ số hiệu quả đạt 20,8%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym
cholinesterase trong máu bình thường tăng từ 72,3% lên 83,2%, chỉ số hiệu
quả đạt 15,1%. Ở lần khám 2, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở nhóm chứng có
enzym cholinesterase trong máu bất thường <5.300 U/L ở nhóm chứng tăng từ
9,2% lên 17,6%. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym cholinesterase trong
máu bình thường giảm từ 84,5% xuống còn 82,4%. Tuy nhiên, ở cả hai nhóm
nghiên cứu, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Sau can thiệp,
giá trị trung bình của enzym cholinesterase trong máu ở nhóm can thiệp giảm
có ý nghĩa thống kê từ 8,03 ± 3,12 xuống 7,19 ± 1,86 U/L (p <0,001).
79
Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp đối với hoạt tính enzym cholinesterase
trong máu ở người chuyên canh vải
Chỉ số
CSHQ CT (%) CSHQ ĐC (%) HQCT (%)
Định lƣợng
< 5.300 U/L
20,8
9,3
11,5
5.300-12.900 U/L
15,1
2,5
12,6
> 12.900 U/L
100
100
0
Nhận xét:
Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym
cholinesterase trong máu bất thường <5.300 U/L đạt 11,5%. Hiệu quả can
thiệp trong việc tăng tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym cholinesterase trong
máu bình thường đạt 12,6%.
Hộp 3.4. Các giải pháp an toàn và chăm sóc sức khỏe của người
chuyên canh vải (Thảo luận nhóm)
Trong thảo luận nhóm về các giải pháp đảm bảo an toàn và chăm sóc
sức khỏe, đa số các thành viên đều cho rằng, người dân chuyên canh vải cần
phải biết các tác hại và có biện pháp tự bảo vệ mình“Không thể không hiểu
biết, hoặc yếu quá thì mới đi đến bệnh viện khám mà phải được tập huấn
thường xuyên; Cần có cán bộ y tế tư vấn giúp đỡ thường xuyên; Cần được
khám sức khỏe định kỳ; Không thể cứ mắc bệnh nặng mới đến viện khám,
còn không ra hiệu thuốc tự mua thuốc uống, hết triệu chứng lại làm tiếp…”.
Nhận xét:
Các thành viên tham gia thảo luận nhóm đều cho thấy các giải pháp can
thiệp đảm bảo an toàn và chăm sóc sức khỏe người chuyên canh vải là cần tập
huấn cho người lao động các dấu hiệu nhận biết và các biện pháp xử trí khi gặp
vấn đề về sức khỏe. Đồng thời, cán bộ y tế tuyến xã cần tư vấn, hỗ trợ người
dân thường xuyên
80
Hộp 3.5. Các giải pháp chăm sóc sức khỏe cộng đồng người chuyên
canh vải (Phỏng vấn sâu)
Trong cuộc phỏng vấn về các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe
cộng đồng người chuyên canh vải đã áp dụng tại địa phương, ông Tống Anh
V, phó chủ tịch UBND xã Thanh Hải cho rằng “Chúng tôi chưa bao giờ
được chỉ dẫn và huấn luyện cách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân
chuyên canh vải của xã nhà một cách toàn diện từ truyền thông, giáo dục
an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các tác hại nghề nghiêp đến hướng
dẫn cán bộ y tế khám phát hiện bệnh thường gặp. Chúng tôi cho rằng sự
huy động cả cộng đồng vào công cuộc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sẽ rất
hiệu quả và sẽ đảm bảo duy trì được lâu dài về sau, khi mà các nhà khoa
học rút đi”.
Nhận xét:
Lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương cho thấy các giải pháp can
thiệp đảm bảo an toàn và chăm sóc sức khỏe là cần thiết, cần được mở rộng và
duy trì lâu dài với sự tham gia của cả cộng đồng.
81
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Về tuổi và giới: kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân chuyên canh vải
được phân bố ở hầu hết các nhóm tuổi, trong đó độ tuổi từ 20 - 29 tuổi là 17%,
độ tuổi từ 30 - 39 tuổi là 18,1%. Tập trung nhiều ở độ tuổi 40-49 tuổi với
22,8% và độ tuổi 50-59 tuổi (28,4%). Ở độ tuổi này, sức khỏe thể chất của
người lao động bắt đầu giảm sút và có thể mắc một số chứng bệnh như đau
đầu, bệnh về mắt... Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2,3% đối
tượng nghiên cứu có độ tuổi dưới 20 tuổi và 11,4% đối tượng nghiên cứu có độ
tuổi trên 60 tuổi, đối tượng lao động ở những độ tuổi này có những yếu tố nguy
cơ về sức khỏe cao hơn những nhóm tuổi khác. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ
giới cao hơn nam giới, tuy nhiên sự chênh lệch là không nhiều, tỷ lệ nữ giới là
54,2% so với nam giới 45,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng
với nghiên cứu của tác giả Trần Văn Sinh trên đối tượng là người chuyên canh
vải tại Bắc Giang năm 2009, tuy nhiên trong nghiên cứu của Trần Văn Sinh tỷ
lệ nam giới là 54,17% cao hơn nữ giới (45,83%) [36].
Trình độ học vấn: kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các đối tượng
nghiên cứu có trình độ học vấn ở mức THCS và tiểu học (74,5%). Bên cạnh
đó, có 0,9% đối tượng nghiên cứu mù chữ. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến
việc tiếp cận các kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật của đối
tượng nghiên cứu. Đồng thời, điều này cũng gây ra những khó khăn và hạn chế
hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe trong việc đảm bảo ATVSLĐ, dự
phòng bệnh tật và hướng dẫn việc sử dụng HCBVTV an toàn. Nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn Sinh, Nguyễn
Tuấn Khanh. Trong nghiên cứu của tác giả Trần Văn Sinh có 85,% đối tượng
nghiên cứu có trình độ học vấn THCS và tiểu học và có 1,54% đối tượng mù
chữ [36]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh, có 76,6% đối tượng
trong nghiên cứu có trình độ THCS và 9,9% đối tượng có trình độ tiểu học
[23]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kiều Hạnh cho kết quả tương tự với
82
nghiên cứu của chúng tôi. Trong nghiên cứu đó, người nông dân chủ yếu có
trình độ học vấn trung học cơ sở và tiểu học, chiếm 67,8% và 16,5%, và có
0,5% đối tượng nghiên cứu không biết chữ [20].
Về thời gian canh tác vải (tuổi nghề) của đối tượng nghiên cứu: đối
tượng nghiên có thâm niên công tác trên 20 năm chiếm 49,7%, số đối tượng
nghiên cứu có tuổi nghề từ 15-19 năm chiếm 18,0%. Tỷ lệ đối tượng nghiên
cứu có tuổi nghề dưới 5 năm chiếm 6,3%. Từ đó có thể thấy, tỷ lệ người
chuyên canh vải có thời gian canh tác lâu dài khá cao. Do đó, người chuyên
canh vải phải tiếp xúc HCBVTV cũng như các yếu tố nguy cơ khác trong thời
gian lâu dài. Điều này gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, mắc các
chứng bệnh liên quan như đau đầu, viêm da, viêm mũi họng... Nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Sinh. Trong nghiên
cứu của Trần Văn Sinh, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có tuổi nghề từ 15 -19 năm
chiếm 59,64%, từ 20 năm trở lên chiếm 24,12% [36].
4.2. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải
4.2.1. Điều kiện lao động của người chuyên canh vải
Về thời gian làm việc trong ngày: phần lớn đối tượng nghiên cứu làm
việc trên 8 giờ/ngày, chiếm 62,6%. Trong mùa vụ thu hoạch, thời gian làm
việc trong ngày của người chuyên canh vải có thể lên đến 12 - 14 giờ/ ngày.
Đây là thời gian đối tượng nghiên cứu trực tiếp canh tác và thu hoạch vải, việc
canh tác vải và thu hoạch vải hầu hết được diễn ra ở ngoài trời. Do đó, khi
người dân chuyên canh vải phải làm việc ngoài trời trong thời gian dài sẽ phải
chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như nắng nóng, độ ẩm cao... Bên
cạnh đó, trong thời gian thu hoạch vải người dân chuyên canh vải thường
xuyên phải làm việc nhiều giờ với cường độ cao. Theo chị Ngô Thị H, cán bộ
y tế thôn bản cũng là người dân chuyên canh vải tại xã Phượng Sơn chia sẻ
“Nói chung một năm e cũng đi bán được khoảng 6 tấn nhưng kiểu gì cũng đổ,
ngã ra đường 2-3 lần do đuối tay. Chúng em phải ra vườn từ 3h30 đến 4h00
83
sáng để vặt vải để kịp đem đi bán. Nhất là khi vải đắt thì trời mưa vẫn phải ra
vườn bẻ vải”. Ông Ng V T - Trưởng thôn X cho biết: “Người dân không biết
các ảnh hưởng của thời gian, điều kiện an toàn vệ sinh lao động không hợp lý;
Nếu vườn rộng có thể cả ngày, thường 6-8 tiếng liên tục hoặc không liên tục
trong ngày; Đặc biệt là không biết thời gian tiếp xúc với HCBVTV trong ngày
như thế nào là hợp lý, là có hại…”. Điều này có thể khiến cho người dân
chuyên canh vải có thể mắc một số chứng bệnh như say nắng, say nóng, đau
đầu, viêm mũi họng...
Về khí hậu của huyện Lục Ngạn: theo kết quả tổng hợp từ Trạm Khí
tượng thủy văn huyện Lục Ngạn cho thấy nhiệt độ trung bình hàng năm tại huyện Lục Ngạn dao động trong khoảng từ 15,6oC đến 33,5 oC, thời điểm nắng
nóng, nhiệt độ cao nhất rơi vào khoảng tháng 5 đến tháng 7 với nhiệt độ trung bình cao, dao động từ 31,3 oC đến 33,5 oC. Thời gian này là thời điểm người
dân chuyên canh vải đang thu hoạch và chăm sóc cây vải sau khi thu hoạch.
Điều này khiến người dân chuyên canh vải có thể gặp một số vấn đề về sức
khỏe như say nắng, say nóng khi phải làm việc ngoài trời. Bên cạnh đó, độ ẩm
trung bình trong năm dao động trong khoảng từ 71% đến 84%, độ ẩm cao cũng
là yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật của người chuyên canh vải.
Về thực trạng khám phát hiện bệnh của người chuyên canh vải: từ kết
quả nghiên cứu cho thấy, có rất ít người chuyên canh vải thực hiện việc khám
sức khỏe định kỳ hàng năm, chiếm tỷ lệ 16,7% ở cả 2 xã thực hiện nghiên cứu.
Bên cạnh đó, cũng chỉ có 73,6% người dân ở 2 xã này đến các cơ sở y tế khám
và điều trị khi có các vấn đề về sức khỏe. Điều này khiến cho việc khám phát
hiện sớm và dự phòng một số chứng bệnh thường gặp của người dân chuyên
canh vải gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn đến tỷ lệ mắc các chứng bệnh thường
gặp ở người dân chuyên canh vải tăng cao. Tỷ lệ đi khám sức khỏe định kỳ ở
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn
Khanh thực hiện trên người dân trồng chè. Trong nghiên cứu này, có 36,1%
84
người nông dân biết đi khám sức khỏe định kỳ [23].
Về việc sử dụng phương tiện BHLĐ: kết quả nghiên cứu của chúng tôi
chỉ ra rằng chỉ có 22,8% người chuyên canh vải sử dụng khẩu trang đạt chuẩn
khi tiếp xúc với HCBVTV, có 13,6% người dân sử dụng kính đúng tiêu chuẩn
khi phun HCBVTV và có 37,3% người dân sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt
chuẩn khi làm việc tại trang trại. Tỷ lệ sử dụng găng tay cao su khi làm việc tại
trang trại chiếm 64,8%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, việc sử dụng các
phương tiện bảo hộ lao động cần thiết của người dân chuyên canh vải không
đầy đủ và không dảm bảo điều kiện lao động. Điều này sẽ khiến cho người dân
chuyên canh vải phải tiếp xúc với những yếu tố nguy hại như bụi hữu cơ,
HCBVTV, vi khuẩn, vi sinh vật. Từ đó, nguy cơ mắc bệnh và nhiễm độc
HCBVTV của người dân chuyên canh vải cao hơn. Về lý do ít sử dụng các
phương tiện bảo hộ lao động ở người chuyên canh vải, chị Nguyễn Thị S,
người dân chuyên canh vải ở xã Phượng Sơn, trao đổi “Đeo khẩu trang thường
thôi còn đeo những khẩu trang mà chuẩn thì nóng lắm không thở được. Đã
mua rồi nhưng đeo vào không thở được nên không đeo”; hoặc anh Thân Văn
D, người dân chuyên canh vải xã Phượng Sơn chia sẻ “Kính mình không đeo,
nếu đeo khẩu trang và đeo kính mà phun thuốc sâu nó bắn vào mờ không đeo
được”. Bên cạnh đó, anh Nguyễn Minh T, là nhân viên y tế thôn bản cũng là
người dân chuyên canh vải tại xã Thanh Hải, cho hay “Thi thoảng có người
đeo khẩu trang đúng tiêu chuẩn nhưng không nhiều, vì khi đeo khẩu trang vào
có cảm giác đau vành tai, nặng tai và thường chỉ dùng khi tiếp xúc độc hại
nhiều, còn đa số dùng khẩu trang bình thường. Kính thì không dùng mấy vì
đeo vào một lúc khi mồ hôi ra nó mờ hết, không dùng được, mặc dù biết là đeo
kính là tốt, nhưng không đeo được, bởi vì bây giờ không dùng bình để phun
thuốc mà dùng máy nén khí để phun thuốc nên lắm khi chạy theo còn không
kịp, đeo kính vào ngã thì chết”. Những chia sẻ này của người dân cho thấy,
người dân chuyên canh vải có thể hiểu được sự cần thiết phải sử dụng các
phương tiện BHLĐ. Tuy nhiên họ không sử dụng trong quá trình canh tác vải
85
vì một số lý do như nóng, khẩu trang gây khó thở, kính bị mờ do mồ hôi gây
khó khăn trong quá trình canh tác vải.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Trần Văn Sinh trên người dân chuyên canh vải. Trong nghiên cứu của Trần
Văn Sinh, tỷ lệ sử dụng kính của người dân chuyên canh vải đạt 27,19%, tỷ lệ
sử dụng quần áo bảo hộ, mũ đạt từ 32-34%. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tỷ
lệ người dân chuyên canh vải sử dụng khẩu trang cao hơn nhiều trong nghiên
cứu của chúng tôi (chiếm 97,58%) [36]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Sơn năm 2012 trên đối tượng
nông dân trồng rau quả. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ người đeo khẩu trang khi
phun HCBVTV chỉ đạt 19,05%, tỷ lệ mặc quần áo bảo hộ chỉ đạt 32,83% [38].
Trong một nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự trên người nông dân
tại Long An năm 2012, tỷ lệ sử dụng kính bảo hộ khi phun HCBVTV chỉ đạt
17,7%, tỷ lệ sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân chỉ đạt 3,4%.
Đáng lưu tâm hơn, có 10,4% người nông dân trong nghiên cứu này không sử
dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân [28]. Tương tự như vậy, kết quả nghiên
cứu của Trần Thị Thiên Vân trên đối tượng người dân trồng hoa tại Đà Lạt năm
2015 cho biết chỉ có ủng được người dân sử dụng đầy đủ (100%). Các loại
trang thiết bị bảo hộ lao động khác như khẩu trang, găng tay, quần áo bảo hộ
lao động được sử dụng ít hơn. Những trang thiết bị bảo hộ lao động chuyên
dụng như kính bảo hộ có rất ít người sử dụng [49].
Một số nghiên cứu khác cũng có kết quả tương đồng với nghiên cứu của
chúng tôi như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Mai và cộng sự trên người nông
dân trồng rau tại Lâm Đồng cho kết quả tỷ lệ người nông dân sử dụng các
phương tiện bảo hộ cá nhân cụ thể là tỷ lệ nông dân mặc quần áo bảo hộ chiếm
22%, khẩu trang chiếm 17%, sử dụng kính chiếm 14%, sử dụng mũ chiếm
15%, găng tay chiếm 16% [105]. Nghiên cứu của tác giả Hà Xuân Linh và
cộng sự cho thấy, tỷ lệ sử dụng khẩu trang của người nông dân khi phun
HCBVTV chỉ có 7,8% người nông dân sử dụng khẩu trang, tỷ lệ sử dụng mũ,
86
nón chiếm 18,8%, sử dụng găng tay chiếm 46,0%, quần áo bảo hộ chiếm
31,7% [27].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Duy và cộng sự cho
thấy người nông dân tại Vĩnh Long có tỷ lệ sử dụng các phương tiện bảo hộ cá
nhân cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, có 86,67% người nông dân đội
mũ/nón, 94,44% mặc áo dài, áo khoác có tay dài, 91,11% đeo khẩu trang [12].
Về việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV: trong kết quả nghiên
cứu của chúng tôi vẫn còn 17,0% ăn uống, hút thuốc trong khi phun
HCBVTV; tỷ lệ phun HCBVTV theo chiều gió chỉ đạt 68,7%; có 79,3% người
dân cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi riêng biệt; việc thu gom, xử lý vỏ
bao bì HCBVTV sau khi phun theo quy định chỉ đạt 62,5%; tỷ lệ người dân
tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi sử dụng HCBVTV
chiếm tỷ lệ 97%; tỷ lệ máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm,
đánh giá đảm bảo an toàn chỉ đạt 20,2%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
một số nội dung chưa đạt trong việc đảm bảo ATVSLĐ như không ăn uống,
hút thuốc trong khi phun HCBVTV; phun HCBVTV xuôi theo chiều gió; xử lý
vỏ bao bì HCBVTV đúng quy định; kiểm tra đảm bảo an toàn máy móc trước
khi sử dụng. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người chuyên canh
vải như tăng tỷ lệ nhiễm độc HCBVTV, tăng tỷ lệ tai nạn thương tích trong lao
động, đồng thời còn ảnh hưởng đến môi trường. Tỷ lệ phun HCBVTV xuôi
theo chiều gió chỉ đạt tỷ lệ 68,7% là do một số lý do như phun xuôi theo chiều
gió khiến thời gian phun HCBVTV lâu hơn, hay vì cây vải là cây cao, có tán
cây lớn nên khó thực hiện. Điều này được chị Nguyễn Ngọc H, người dân
chuyên canh vải tại xã Thanh Hải chia sẻ “trước ngày có phun theo chiều gió,
đi giật lùi. Công nhận đi giật lùi như vậy nó đỡ ảnh hưởng, đỡ rơi vào mũi,
vào mắt. nhưng cũng thực hiện không thể được hoàn toàn. Nhưng phun như
thế nó lâu”. Chị Nông Thị B, y tế thôn bản và người chuyên canh vải tại xã
Phượng Sơn cũng cho hay “phun theo chiều gió cũng khó vì cây vải nó to như
thế, tán cây nọ giao với cây kia, không thể đứng một phía mà phun hết cả cây
87
được, ví dụ như cây cam thì có thể phun thế được nhưng cây vải không phun
xuôi theo chiều gió được”. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với
kết quả nghiên cứu của Trần Bình Thắng năm 2012 trên đối tượng người dân
trồng lúa. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, có đến 59,3% nông dân phun
HCBVTV ngược chiều gió, 61% người nông dân vứt bỏ vỏ bao bì HCBVTV
ngoài vườn, ruộng [40].
Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Duy tại Vĩnh Long cho thấy
tình trạng đảm bảo ATVSLĐ của người nông dân tại đây tốt hơn trong nghiên
cứu của chúng tôi. Theo đó tỷ lệ người nông dân trong nghiên cứu này phun
HCBVTV xuôi theo chiều gió đạt 95,56%, tỷ lệ không ăn uống hút thuốc trong
khi phun đạt 100%, chỉ có 7,78% vứt thuốc tại sông, kênh mương, 64,4% cất
HCBVTV tại kho riêng, có 14,44% cất HCBVTV tại nhà [12]. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, tác giả Nguyễn Phương Duy tiến hành trên đối tượng
người dân trồng lúa, do đó việc phun HCBVTV theo chiều gió dễ thực hiện
hơn, việc đảm bảo ATVSLĐ trong nghiên cứu này có thể cao hơn trong nghiên
cứu của chúng tôi.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thiên Vân năm 2015 cho thấy, có 10%
người nông dân vẫn ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV. Bên cạnh đó, chỉ
có 13,3% người nông dân biết cách sơ cứu khi có các biểu hiện ngộ độc
HCBVTV, 20% người dân bảo quản thuốc tại nhà. Ngoài ra, việc xử lý vỏ bao
bì HCBVTV vẫn còn nhiều người xử lý chưa đúng như vứt bỏ xuống sông
suối, đốt tại vườn, hoặc vứt lung tung [49].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Jallow M.F.A và cộng sự năm 2017 tại Kuwait. Kết quả nghiên cứu này
cho thấy, có 28-35% đối tượng nghiên cứu thỉnh thoảng vẫn ăn uống trong khi
sử dụng HCBVTV, 2% người dân vẫn thường hút thuốc khi phun HCBVTV,
39% người nông dân thỉnh thoảng hút thuốc khi phun HCBVTV, có 46% người
dân không phun HCBVTV xuôi theo chiều gió, có 27% nông dân vứt bỏ vỏ
bao bì HCBVTV tại đồng ruộng, 6% tái sử dụng vỏ bao bì HCBVTV cho mục
88
đích khác [74]. Nghiên cứu của tác giả Del Prado-Lu tại Philippin cũng chỉ ra
rằng, việc đảm bảo ATVSLĐ trong khi phun HCBVTV chưa tốt như đi vào lại
khu vực đã phun chiếm 79,3%, phun ngược chiều gió chiếm 23,1%, để
HCBVTV tràn ra lưng chiếm 45,2% [64].
Bên cạnh đó, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phan Nhân và cộng
sự tại Hậu Giang, giai đoạn 2011 - 2012, một lượng lớn chai lọ chứa thuốc
BVTV được nông dân bỏ tại ruộng (34,7%); tiếp theo bán ve chai và đốt cùng
với rác sinh hoạt, chiếm 29,8% và 18,4% tương ứng. Tuy nhiên, giai đoạn
2012 - 2013 và 2013 - 2014 đa số nông dân đã thu gom các chai lọ đã qua sử
dụng để bán ve chai (38,7% và 43,4%), đốt (30,2% và 32,5%). Hình thức bỏ
tại ruộng đã giảm đáng kể so với giai đoạn 2011 - 2012, chiếm lần lượt là
11,9% và 12,1%. Tương tự như hình thức bỏ chai lọ chứa thuốc tại ruộng, tỷ lệ
nông dân thải bỏ các chai lọ thuốc BVTV quanh nhà đã giảm (4,5% và 7,2%),
thay vào đó họ thường có xu hướng chôn lấp (12,4% và 3,1%) hoặc đốt [31].
4.2.2. Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải
Về thực trạng tai nạn lao động và say nắng say nóng: theo kết quả
nghiên cứu ở biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ người dân bị tai nạn lao động phải nghỉ
việc ở cả 2 xã chiếm 14,9%. Tỷ lệ người dân bị say nắng, say nóng chiếm tỷ lệ
cao hơn khoảng 29,2%. Điều này là do, người chuyên canh vải trong quá trình
chăm sóc, đốn tỉa và thu hoạch vải thường phải leo trèo cao. Do đó, người dân
chuyên canh vải có nguy cơ bị ngã và nguy cơ bị thương tích do vật sắc nhọn
khá cao. Chị Nguyễn Thị Th, người dân chuyên canh vải tại xã Thanh Hải, cho
hay “Trong 3 năm trở lại đây thì không có nhưng trước đây chồng tôi cũng bị
phát vào tay rồi con cũng bị ngã do gãy cành”; Hoặc chị Dương Thị Kh,
người dân chuyên canh vải xã Phượng Sơn chia sẻ “nhiều người bị tai nạn
chứ, bẻ cành ngã gãy tay, hoặc nhiều người phát cành phát vào tay”. Bên cạnh
đó, người chuyên canh vải thường xuyên làm việc ngoài trời. Vào vụ thu hoạch
vải là những tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm (từ tháng 5 đến tháng 7),
nhiệt động trung bình cao, dao động từ 31,3 oC đến 33,5 oC, điều này dẫn đến
89
tỷ lệ bị say nắng, say nóng của người chuyên canh vải khá cao. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với tỷ lệ tai nạn lao động ở người dân trồng chè của
Nguyễn Minh Tuấn năm 2012. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tai nạn lao động ở
người dân trồng chè chiếm 15,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ say nắng, say nóng trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ say nắng, say nóng trong nghiên
cứu của Nguyễn Minh Tuấn (29,2% so với 11,1%) [47].
Một số chứng bệnh thường gặp: kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 cho
thấy, chứng bệnh thường gặp nhất ở người dân chuyên canh vải là viêm mũi
họng (chiếm 37%) ở cả 2 xã, trong đó tỷ lệ bệnh viêm mũi họng ở xã Thanh
Hải chiếm 37,4% và xã Phượng Sơn là 36,6%. Tiếp theo là tỷ lệ viêm kết mạc
ở cả 2 xã chiếm 21,7%, trong đó tỷ lệ ở Thanh Hải là 21,4%, tỷ lệ ở xã Phượng
Sơn là 21,9%. Tỷ lệ mắc đau đầu ở cả 2 xã chiếm 20,5%, trong đó ở xã Thanh
Hải là 21,4%, tỷ lệ ở xã Phượng Sơn là 19,6%. Tỷ lệ viêm da ở cả 2 xã là
18,3%, trong đó tỷ lệ ở xã Thanh Hải là 19%, ở xã Phượng Sơn chiếm 17,5%.
Kết quả này cho thấy, tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng, viêm kết mạc, đau
đầu, viêm da ở người dân chuyên canh vải khá cao. Điều này là do người dân
chuyên canh vải thường xuyên làm việc ngoài trời, không sử dụng các phương
tiện bảo hộ lao động như khẩu trang, kính mắt, mũ, quần áo bảo hộ và phải tiếp
xúc trực tiếp với một số yếu tố gây hại như ánh nắng, độ ẩm cao, bụi,
HCBVTV... có thể khiến người dân mắc các bệnh như đau đầu, viêm mũi
họng, viêm kết mạc, viêm da,... Bên cạnh đó, tỷ lệ người dân chuyên canh vải
đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm rất thấp và vẫn còn một số người dân
không đến các cơ sở y tế khám và điều trị khi gặp các vấn đề vấn đề sức khỏe.
Do đó, việc dự phòng và phát hiện sớm các bệnh nói trên không được đảm
bảo, từ đó dẫn đến tỷ lệ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc,
viêm da khá cao. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết tỷ lệ mắc các bệnh
nói trên ở xã Thanh Hải đều cao hơn xã Phượng Sơn. Điều này cho thấy sự cần
thiết phải áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm làm nâng cao việc đảm bảo
ATVSLĐ và dự phòng bệnh tật và làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nói trên ở xã
90
Thanh Hải.
Tỷ lệ mắc viêm mũi họng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tỷ lệ
mắc viêm mũi họng trong nghiên cứu của Trần Văn Sinh cũng trên đối tượng
người dân chuyên canh vải (37% so với 31,35%). Điều này có thể là do, trong
nghiên cứu của Trần Văn Sinh, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng khẩu trang
khá cao (97,58%) cao hơn nhiều trong nghiên cứu của chúng tôi (18,4%). Tỷ lệ
viêm da trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 18,3%, cao hơn trong nghiên
cứu của Trần Văn Sinh (4,38%). Bên cạnh đó, tỷ lệ viêm kết mạc trong nghiên
cứu của chúng tôi và nghiên cứu của Trần Văn Sinh là tương đương với nhau
(21,7% so với 22,14%). Trong cả 2 nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng kính mắt của đối
tượng nghiên cứu đều thấp. Do đó, tỷ lệ viêm kết mạc ở người dân chuyên
canh vải trong cả 2 nghiên cứu đều khá cao. Ngoài ra, tỷ lệ đau đầu trong
nghiên cứu của Trần Văn Sinh chiếm 32,89%, cao hơn trong nghiên cứu của
chúng tôi (20,5%). Có thể là do, trong nghiên cứu của Trần Văn Sinh, tỷ lệ sử
dụng mũ, quần áo bảo hộ thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi (32,89% so
với 37,1%) [36].
Một số dấu hiệu (triệu chứng) phổ biến khi sử dụng HCBVTV là mệt
mỏi, đau đầu, choáng váng, hoa mắt chóng mặt, chảy nước mắt, khô rát họng.
Bên cạnh đó, người dân chuyên canh vải thường bị các triệu chứng của nhiễm
độc HCBVTV. Điều này có thể do người dân chuyên canh vải ít sử dụng các
biện pháp bảo hộ lao động khi canh tác, thu hoạch vải và khi tiếp xúc với
HCBVTV. Do đó HCBVTV có thể xâm nhập vào cơ thể và gây ra các triệu
chứng nhiễm độc HCBVTV và gây nên một số bệnh. Ngoài ra, người dân
chuyên canh vải vẫn chưa tuân thủ các quy định an toàn khi pha, phun và xử lý
HCBVTV như vẫn còn nhiều người phun thuốc ngược chiều gió, vẫn ăn uống,
hút thuốc trong khi phun HCBCTV, xử lý vỏ bao bì HCBVTV không đúng quy
định. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Tuấn Khanh. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, các triệu chứng
thường gặp ở những người tiếp xúc với HCBVTV là đau đầu (73,1%), hoa mắt
91
chóng mặt (78,4%), mệt mỏi (77,9%), chảy nước mắt (57,6%), khô họng
(53,2%) [23]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với một
nghiên cứu tại Thái Lan năm 2018. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, những
bệnh/ triệu chứng thường gặp của những người nông dân bao gồm dị ứng (23 -
44%), khó thở (26%), đau đầu (55%). Ngoài ra những triệu chứng thường gặp
sau khi tiếp xúc với HCBVTV bao gồm chóng mắt (26%), buồn nôn/nôn
(13,4%), mắt nhìn mờ (23%), chuột rút (17%), vã mồ hôi (34%) [81]. Bên
cạnh đó, nghiên cứu của Phạm Bích Ngân và cộng sự cũng cho thấy một số
triệu chứng biểu hiện khi phun HCBVTV ở người nông dân là mệt mỏi khó
chịu (78,7%), đau đầu (66,4%), chóng mặt (85,2%), ra nhiều mồ hôi (50,3%)
[30]. Nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Loan chỉ ra rằng, một số dấu hiệu triệu
chứng khi phun HCBVTV chiếm tỉ lệ cao như mệt mỏi (chiếm 56,4%), nhức
đầu (43,1%), hoa mắt chóng mặt (42,1%), khô họng (43,4%) [28]. Kết quả
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Anh và Đỗ Hàm nghiên cứu trên 528 hộ
gia đình chuyên canh rau tại Thái Nguyên cho thấy các biểu hiện thường gặp ở
người chuyên canh rau có tiếp xúc với HCBVTV như mệt mỏi, đau đầu, chóng
mặt, tê bì, kiến bò có tỷ lệ từ 3,1% đến 48,1%. Tỷ lệ người dân trồng rau có
các chứng bệnh ở hệ thống thần kinh (đau cánh tay) và bệnh về da tương đối
cao [2].
Một nghiên cứu của tác giả Đỗ Thúy Trang và cộng sự, cho thấy tỷ lệ
mắc mới bệnh về da ở người nông dân trồng lúa tại Nam định chiếm 21%,
trong đó, tỷ lệ mắc viêm da từ 7,5%-21,4%. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng
cho thấy các yếu tố như không sử dụng găng tay, không rửa tay sau khi làm
việc là các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm da [66].
Theo kết quả nghiên cứu của Kori R.K và cộng sự tại Ấn Độ cho thấy,
các triệu chứng thường gặp ở người nông dân sử dụng HCBVTV bao gồm đau
cơ (51,6%), đau đầu (56,5%), bệnh viêm da (19%), giảm thị lực (31,4%), hoa
mắt chóng mặt chiếm 66,1% [82]. Nghiên cứu khác của tác giả Butinof M và
cộng sự tại Argentina cho thấy người nông dân sử dụng HCBVTV thường gặp
92
47,4% các triệu chứng của đường hô hấp, mệt mỏi chiếm 35,5%; đau đầu
chiếm 40,4% và 27,6% có các triệu chứng về thần kinh [59].
Về phân loại sức khỏe: kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ lệ
đối tượng nghiên cứu có sức khỏe xếp loại I ở cả hai xã chiếm tỷ lệ cao nhất là
52,3%; sức khỏe loại II ở xã Thanh Hải là 50,5%, ở xã Phượng Sơn là 26,4%,
tỷ lệ chung cả hai xã là 38,4%; sức khỏe loại III là 5,6%, loại IV là 3,7% và
không có ai xếp loại sức khỏe loại V. Điều này cũng phù hợp vì đối tượng
nghiên cứu đa số trong độ tuổi lao động, đang trực tiếp chăm sóc cây vải nên
tỷ lệ xếp sức khỏe loại I, loại II cao. Chuyên canh vải là công việc đòi hòi hoạt
động thể lực nhiều và cần những người nông dân có sức khỏe tốt, nếu người
dân chuyên canh vải có sức khỏe không tốt và vẫn phải tiếp tục làm việc trong
điều kiện lao động ngoài trời và có nhiều yếu tố nguy hại có thể khiến tình
trạng sức khỏe của họ trở nên kém hơn và có nguy cơ mắc nhiều chứng bệnh
hơn.
Về kết quả xét nghiệm enzym cholinesterase: kết quả xét nghiệm định
lượng enzym cholinesterase trong máu của đối tượng nghiên cứu cho thấy giá
trị trung bình hoạt tính enzym cholinesterase là 8,28 ± 2,9 KU/L. Phần lớn đối
tượng nghiên cứu có kết quả định lượng hoạt tính enzym cholinesterase trong
máu ở mức độ bình thường. Tuy nhiên, ở xã Thanh Hải (nhóm can thiệp), tỷ lệ
đối tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu bất thường <
5.300 U/L khá cao (chiếm 21,2%), tỷ lệ này ở xã Phượng Sơn là 9,2% và tỷ lệ
chung của cả hai xã là 15,1%. Kết quả này cho thấy đây là hậu quả người
chuyên canh vải bị tổn thương thần kinh do tiếp xúc với HCBVTV trong thời
gian dài. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase trong máu
bất thường < 5.300 U/L trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn và cộng sự (Chiếm 15,38%) [38]. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh trên người chuyên canh chè lại cho kết
quả thấp hơn (10,29%) [23]. Một số nghiên cứu khác lại cho kết quả cao hơn,
như nghiên cứu của Nguyễn Duy Bảo năm 2005 cho thấy hoạt tính enzym
93
Cholinesterase giảm ở người tiếp xúc với HCBVTV chiếm tỷ lệ 39,42% [4];
nghiên cứu của PrasitKachaiyaphum và cộng sự (2010) trên đối tượng người
trồng ớt tại Thái Lan có tỷ lệ là 32% [78].
Một nghiên cứu khác của tác giả Dhalla A. S cũng cho kết quả tương tự,
ở nhóm nông dân có phun thuốc trừ sâu, giá trị trung bình hoạt tính enzym
cholinesterase thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm đối chứng, không
sử dụng HCBVTV. Cụ thể, giá trị trung bình của hoạt tính enzym
cholinesterase ở nhóm đối chứng là 7551,71 ± 2013,7 U/L, trong khi giá trị
trung bình ở nhóm nông dân có phun thuốc trừ sâu là từ 3321 ± 1083,7 đến
6059,57 ± 1803,2 U/L. Bên cạnh đó, có mối liên quan giữa hoạt tính enzym
cholinesterase với số năm tiếp xúc với HCBVTV [65].
Một nghiên cứu khác tại Thái Lan cũng cho thấy, chỉ có 4,4% người
nông dân có hoạt tính enzym cholinesterase ở mức bình thường, 20,5% ở mức
giảm nhẹ, 58,5% ở mức giảm đáng chú ý và 16,6% nông dân có hoạt tính
enzym cholinesterase ở mức giảm cao nhất [106].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Guytingco A và cộng sự có tỷ lệ người
nông dân sử dụng HCBVTV có hoạt tính enzym cholinesterase bất thường
chiếm 12,5%, tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Bên cạnh đó,
trong nghiên cứu này, phụ nữ có hoạt tính enzym cholinesterase bất thường
chiếm 15,2% cao hơn ở đàn ông (chiếm 10,2%) [71].
4.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp
ở ngƣời chuyên canh vải
Mối liên quan giữa tuổi, giới và nguy cơ mắc các chứng bệnh thường
gặp ở người chuyên canh vải: theo kết quả nghiên cứu, nhóm tuổi chưa có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê đến nguy cơ mắc chứng bệnh đau đầu, viêm
kết mạc, viêm mũi họng và viêm da. Điều này có nghĩa là chưa có sự khác biệt
về nguy cơ mắc các bệnh trên giữa hai nhóm tuổi trên và dưới 40 tuổi. Nguyên
nhân để lý giải cho điều này là hầu hết các nhóm bệnh trên đều là do tình trạng
94
không đảm bảo ATVSLĐ và do hậu quả của việc tiếp xúc với HCBVTV chứ
không bị ảnh hưởng do tuổi đời. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đôi chút
khác biệt so với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Sinh. Trong nghiên cứu của
Trần Văn Sinh, chứng bệnh đau đầu và viêm kết mạc có tỷ lệ mắc tăng dần
theo nhóm tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bên cạnh đó, chỉ có sự khác biệt về nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc
giữa nam và nữ. Theo đó, nguy cơ nữ mắc viêm kết mạc cao gấp 1,5 lần so với
nam giới (p < 0,05). Tuy nhiên không có sự khác biệt về giới trong nguy cơ
mắc các bệnh khác. Điều này liên quan đến việc người dân chuyên canh vải ít
sử dụng kính khi canh tác vải. Có lẽ do kính chỉ được sử dụng khi phun
HCBVTV và việc này thường do nam giới làm, tuy nhiên khi thực hiện các
khâu khác của quá trình canh tác vải người nông dân ít khi sử dụng kính. Điều
này làm tăng khả năng tiếp xúc với bụi vô cơ và hữu cơ trong quá trình canh
tác vải và một số yếu tố gây hại khác. Do đó, nguy cơ mắc viêm kết mạc ở nữ
giới cao hơn ở nam giới.
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ với nguy
cơ mắc một số chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải: kiến thức
về đảm bảo ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc
các chứng, bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Theo đó,
những người có kiến thức chưa đạt về đảm bảo ATVSLĐ có nguy cơ mắc
chứng bệnh đau đầu cao gấp 2,6 lần, nguy cơ mắc viêm mũi họng cao gấp 4,57
lần, nguy cơ mắc viêm kết mạc cao gấp 2,32 lần và nguy cơ mắc viêm da cao
gấp 2,0 lần so với những người có kiến thức đạt. Kết quả này cho thấy, kiến
thức về đảm bảo ATVSLĐ ảnh hưởng rất lớn đến nguy cơ mắc các bệnh đau
đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da. Điều này là do kiến thức về đảm
bảo ATVSLĐ là hiểu biết của người chuyên canh vải về những yếu tố để đảm
bảo ATVSLĐ bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao
động, những nội dung của ATVSLĐ, kiến thức an toàn khi sử dụng, bảo quản,
xử lý HCBVTV, nguy cơ bị tai nạn lao động và tác dụng của việc khám sức
95
khỏe định kỳ. Khi người chuyên canh vải thiếu những kiến thức này sẽ khiến
cho họ không tuân thủ các quy định về đảm bảo ATVSLĐ như sử dụng các
phương tiện bảo hộ lao động, không tuân thủ các quy định về an toàn trong các
khâu pha, phun HCBVTV, bảo quản HCBVTV cũng như những dụng cụ phun
HCBVTV và thu gom xử lý vỏ bao bì HCBVTV sau khi sử dụng. Bên cạnh đó,
họ cũng không chú trọng tới việc khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều
trị sớm các triệu chứng mà họ gặp phải. Ngoài ra, người chuyên canh vải
thường xuyên phải làm việc trong điều kiện ngoài trời, dưới nắng nóng, độ ẩm
cao, tiếp xúc thường xuyên với bụi vô cơ, hữu cơ... Điều này khiến cho những
người chuyên canh vải nếu không có đủ kiến thức trong việc đảm bảo các điều
kiện ATVSLĐ trong quá trình canh tác, thu hoạch vải sẽ có nguy cơ mắc các
bệnh như đau đầu, viêm kết mạc, viêm mũi họng, viêm da cao hơn những
người có đủ kiến thức.
Cũng theo kết quả nghiên cứu, có đến 84,8% người dân có kiến thức về
đảm bảo ATVSLĐ ở mức độ không đạt. Điều này giải thích cho việc tỷ lệ mắc
các bệnh như đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da ở người chuyên
canh vải ở mức độ khá cao. Kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ ở người chuyên
canh vải chủ yếu đánh giá về kiến thức về sử dụng phương tiện BHLĐ khi
canh tác vải và khi sử dụng HCBVTV, kiến thức sử dụng và bảo quản an toàn
HCBVTV. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu
của tác giả Aldesuyi A.A và cộng sự, trong nghiên cứu này cho thấy việc người
nông dân có đủ kiến thức trong việc sử dụng an toàn HCBVCTV như lưu trữ
HCBVTV đúng vị trí, kiến thức trong việc sử dụng đầy đủ các phương tiện
BHLĐ sẽ làm ngăn ngừa một số bệnh cũng như những dấu hiệu nhiễm độc
HCBVTV như đau đầu, chóng mặt... [53]. Nghiên cứu của tác giả Ricco M và
cộng sự tại Italia cũng cho kết quả tương tự. Trong nghiên cứu này, kiến thức
về sử dụng an toàn HCBVTV là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc các triệu
chứng, bệnh như đau đầu, bệnh về mắt, bệnh đường hô hấp và viêm da. Cụ thể,
nếu người nông dân có kiến thức tốt hơn về những yếu tố nguy cơ do phun
96
HCBVTV sẽ có làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh nói trên [98].
Theo kết quả nghiên cứu, thái độ về đảm bảo ATVSLĐ có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng. Tuy
nhiên, thái độ chưa ảnh hưởng rõ rệt đến nguy cơ mắc viêm kết mạc và viêm
da. Theo đó, những người có thái độ chưa tốt có nguy cơ mắc bệnh đau đầu
cao gấp 2 lần, nguy cơ viêm mũi họng cao gấp 1,34 lần, nguy cơ mắc viêm kết
mạc cao gấp 1,38 lần và nguy cơ mắc bệnh viêm da cao gấp 1,51 lần so với
những người có thái độ tốt về đảm bảo ATVSLĐ. Điều này được giải thích là
do, thái độ của người dân chuyên canh vải là quan điểm của người dân về tầm
quan trọng của việc đảm bảo ATVSLĐ, sự cần thiết của việc sử dụng các
phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình canh tác và thu hoạch vải cũng như
tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ. Do đó, khi người dân có thái
độ tốt thì khả năng tuân thủ các quy trình đảm bảo ATVSLĐ, tuân thủ việc sử
dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, cũng như tăng cường việc khám sức
khỏe định kỳ. Điều này góp phần giảm thiểu nguy cơ mắc một số bệnh thường
gặp ở người dân chuyên canh vải trong đó có bệnh đau đầu, viêm mũi họng,
viêm kết mạc và viêm da.
Bên cạnh đó, có 34,6% người chuyên canh vải có thái độ chưa tốt về
đảm bảo ATVSLĐ. Thái độ của người chuyên canh vải trong việc đảm bảo
ATVSLĐ bao gồm thái độ của người dân trong việc cần thiết sử dụng các
phương tiện bảo hộ lao động khi phun HCBVTV, lo lắng đến sức khỏe của
mình, sự cần thiết phải dự phòng bệnh tật và khám sức khỏe định kỳ. Kết quả
nghiên cứu Farahat T.M và cộng sự tại Ai Cập cho thấy, thái độ của người
nông dân trong việc đảm bảo ATVSLĐ trong khi sử dụng HCBVTV cũng chưa
tốt. Điều này thể hiện qua việc, có đến 55% người nông dân không thấy cần
thiết phải dùng các phương tiện BHLĐ khi phun HCBVTV, 32,5% người nông
dân không quan tâm đến các phương pháp sử dụng HCBVTV an toàn [70]. Kết
quả nghiên cứu của tác giả Yuantari, M. G. C và cộng sự cho thấy, còn 25%
người nông dân vẫn cho rằng không cần thiết phải sử dụng phương tiện BHLĐ
97
khi pha HCBVTV, 5,8% người dân thấy không cần thiết phải sử dụng phương
tiện BHLĐ khi phun HCBVTV [111].
Thực hành về ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy
cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc. Tuy nhiên thực hành
không có mối liên quan với nguy cơ viêm da. Những người có thực hành chưa
đạt có nguy cơ mắc bệnh đau đầu cao gấp 3,02 lần, nguy cơ mắc bệnh viêm
mũi họng cao gấp 3,85 lần, nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc cao gấp 2,05 lần.
Việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ của người dân chuyên canh vải đánh giá
việc thực hiện sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân khi canh tác vải, thực
hiện kiểm tra an toàn các dụng cụ, máy móc sử dụng trong canh tác vải, thực
hiện các quy trình an toàn khi pha, phun HCBVTV như không ăn uống trong
khi phun HCBVTV, không phun khi bị bệnh, hoặc có thai... cũng như việc cất
giữ và bảo quản dụng cụ phun, HCBVTV xa nơi ở, nguồn nước, tắm giặt sau
khi phun HCBVTV. Việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ nói chung và việc thực
hành an toàn khi sử dụng, bảo quản HCBVTV nói riêng nếu không được đảm
bảo sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm độc HCBVTV của người dân chuyên canh vải.
Bên cạnh đó, nếu việc thực hành đảm bảo ATVSLĐ không tốt, người dân
chuyên canh vải sẽ phải tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ gây hại cho sức
khỏe như nắng nóng, bụi, các loại vi sinh vật, côn trùng đốt,... Những yếu tố
này sẽ gây nên các bệnh về thần kinh như đau đầu, các bệnh về mắt như viêm
kết mạc, các bệnh về đường hô hấp như viêm mũi họng và các bệnh về da như
viêm da. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Khanh, trong nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh, người dân có
hành vi thực hành pha và phun HCBVTV không đúng cách sẽ có nguy cơ mắc
bệnh viêm mũi họng cao gấp 2,5-2,6 lần so với những người thực hành đúng.
Bên cạnh đó người nông dân có hành vi thực hành pha và phun HCBVTV
không đúng cách sẽ có nguy cơ mắc bệnh về mắt cao gấp 2,2-2,3 lần so với
những người thực hành đúng [23]. Một nghiên cứu ở Tanzania cũng chỉ ra
rằng, việc không sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân, không kiểm tra an toàn
98
các thiết bị máy móc, dụng cụ phun để gần nguồn nước hoặc khu vực sống làm
tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm da, viêm kết mạc, đau đầu, viêm mũi họng
lên khoảng 1,1-1,2 lần. Tuy nhiên, kiến thức về đảm bảo các điều kiện
ATVSLĐ lại không có mối liên quan đến tỷ lệ mắc các bệnh đó [83]. Một
nghiên cứu ở Ấn Độ năm 2019 cũng đã chứng minh rằng, tỷ lệ mắc bệnh đau
đầu có mối liên quan đến việc thực hành sử dụng các phương tiện bảo hộ cá
nhân (p < 0,01), việc cất giữ, bảo quản HCBVTV (p < 0,02), việc rửa dụng cụ
phun HCBVTV (p < 0,03) [99]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Ricco M và
cộng sự năm 2018 cho thấy, hành vi thực hành không đảm bảo ATVSLĐ sẽ
làm tăng tỷ lệ mắc các triệu chứng, bệnh như đau đầu, bệnh về mắt, viêm da,
bệnh đường hô hấp. Cụ thể, không rửa tay sau khi phun (OR 36.343; 95% CI:
4.206-313.0), uống rượu khi phun HCBVTV (OR 20.718 ; 95% CI: 4.154-
103.4), ăn uống khi phun HCBVTV (OR 7.054 95% CI 2.635- 18.884),
không sử dụng khẩu trang (OR 7.849 95% CI 2.610-23.604), không sử dụng
găng tay khi phun HCBVTV (OR 5.972 95% CI 1.979-18.023) làm tăng tỷ lệ
mắc các bệnh nói trên [98].
Mối liên quan giữa thời gian làm việc trong ngày với nguy cơ mắc các
bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu cho thấy thời
gian làm việc trong ngày chưa có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy
cơ mắc các chứng bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da. Ở
người chuyên canh vải, thời gian làm việc trong ngày được tính bao gồm thời
gian làm việc ngoài trời trực tiếp tại vườn vải và thời gian làm việc tại nhà cho
việc chuẩn bị dụng cụ, thu hoạch, sấy vải. Do đó, thời gian chuyên canh vải
chưa có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc các bệnh như chứng bệnh đau đầu, viêm
mũi họng, viêm kết mạc, viêm da.
Mối liên quan giữa việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động với
nguy cơ mắc các bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải: theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, việc sử dụng khẩu trang đạt chuẩn trong khi tiếp xúc
với HCBVTV có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh
99
viêm mũi họng. Những người không sử dụng khẩu trang đạt chuẩn có nguy cơ
mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 1,91 lần so với những người sử dụng khẩu
trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV. Tuy nhiên, việc sử dụng khẩu trang
khi tiếp xúc với HCBVTV không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
nguy cơ mắc bệnh đau đầu, viêm kết mạc. Kết quả này tương đương với kết
quả trong nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Hồng Loan rằng những người không
mang khẩu trang có tỷ lệ các triệu chứng đường hô hấp như ho, khô họng... cao
hơn những người có mang khẩu trang [28].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc đeo găng tay cao su khi làm việc tại
trang trại có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc các chứng
bệnh viêm kết mạc nhưng không có mối liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh
khác. Theo đó, những người không đeo găng tay khi làm việc có nguy cơ mắc
viêm kết mạc cao gấp 1,55 lần. Điều này có thể là do, những người không đeo
găng tay khi làm việc, bàn tay họ tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố nguy hại như
bụi hữu cơ, vi khuẩn, vi sinh vật có trong đất, trong phân bón, thậm chí cả
HCBVTV. Sau đó, họ có thể sử dụng bàn tay đó để dụi mắt. Điều này khiến
cho các yếu tố gây hại có thể tiếp xúc với niêm mạc mắt. Từ đó làm tăng nguy
cơ gây bệnh về mắt như viêm kết mạc, các bệnh về hô hấp như viêm mũi họng.
Điều này được chứng minh trong nghiên cứu của tác giả MacFarlane E và
cộng sự năm 2013. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra rằng, găng tay làm
giảm nguy cơ tiếp xúc và hấp thu HCBVTV và các yếu tố nguy hại khác như
vi khuẩn, vi sinh vật qua da và niêm mạc tới 27% [86].
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra việc sử dụng kính có ảnh hưởng đến
nguy cơ mắc các bệnh như đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc. Theo đó,
những người không sử dụng kính khi phun HCBVTV có nguy cơ mắc bệnh
đau đầu cao gấp đến 1,69 lần, nguy cơ mắc viêm mũi họng cao gấp 2,24 lần và
nguy cơ mắc viêm kết mạc cao gấp 2,18 lần so với những người có sử dụng
kính khi phun HCBVTV. Điều này có thể lý giải là do khi phun HCBVTV mà
người phun không sử dụng kính sẽ khiến cho các tinh thể HCBVTV bay vào
100
mắt người phun, từ đó có thể dễ dàng xâm nhập vào cơ thể thông qua đường
niêm mạc cũng như đường hô hấp. Khi HCBVTV xâm nhập vào cơ thể sẽ gây
ra các dấu hiệu của nhiễm độc HCBVTV như đau đầu, các bệnh đường hô hấp
như viêm mũi họng do kích ứng, viêm kết mạc. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh. Trong nghiên cứu
của Nguyễn Tuấn Khanh, sử dụng kính đeo khi phun HCBVTV có mối liên
quan chặt chẽ với bệnh viêm kết mạc mắt. Nguy cơ do không sử dụng kính khi
phun HCBVTV đối với mắc viêm kết mạc tăng gấp 3,27 lần so với có sử dụng
kính (p < 0,05). Tuy nhiên trong nghiên cứu này không có mối liên quan giữa
sử dụng kính đeo khi phun với bệnh ở mũi họng (p > 0,05) [23].
Việc sử dụng mũ, quần áo đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh đau đầu, viêm mũi họng.
Kết quả cho thấy những người không sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn
khi làm việc tại trang trại có nguy cơ mắc bệnh đau đẩu cao gấp 1,59 lần, nguy
cơ mắc bệnh viêm mũi họng cao gấp 1,56 lần. Tuy nhiên không có mối liên
quan với nguy cơ mắc bệnh viêm kết mạc, viêm da. Do người chuyên canh vải
thường xuyên làm việc ngoài trời, tiếp xúc nhiều với các yếu tố nguy hại như
ánh nắng, ẩm mốc, bụi hữu cơ, vi khuẩn, vi sinh vật, côn trùng đốt, hóa chất.
Nếu người lao động không sử dụng mũ và quần áo bảo hộ khi canh tác vải họ
sẽ có nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, say nắng, say nóng; viêm kết mạc, viêm
mũi họng do các tác nhân như ẩm mốc, bụi hữu cơ, vi khuẩn, vi sinh vật, hóa
chất xâm nhập vào niêm mạc mũi, mắt… Tuy nhiên, việc sử dụng mũ quần áo
khi làm việc không có mối liên quan với tỷ lệ mắc bệnh viêm da. Bởi vì các
yếu tố như ẩm mốc, bụi hữu cơ, vi khuẩn vi sinh vật, hóa chất nếu ở trên da có
thể dễ dàng bị loại bỏ bởi việc tắm rửa sau khi làm việc hoặc sau khi phun
HCBVTV. Điều này được thể hiện ở kết quả nghiên cứu rằng tỷ lệ người dân
thực hiện tắm rửa sau khi phun HCBVTV đạt trên 95%. Nghiên cứu của chúng
tôi có kết quả tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Văn Sinh. Theo
Trần Văn Sinh, tỷ lệ viêm da dị ứng ở nhóm không sử dụng quần áo BHLĐ
101
thường xuyên là 3,92% và nhóm có sử dụng quần áo bảo hộ lao động có tỷ lệ
mắc viêm da dị ứng là 5,33%, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >
0,05) [36].
Mối liên quan giữa việc đảm bảo ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV với
nguy cơ mắc các chứng bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải:
Việc ăn uống hút thuốc trong khi phun HCBVTV có liên quan có ý
nghĩa thống kê với nguy cơ mắc bệnh đau đầu ở người dân chuyên canh vải.
Điều này cho thấy, việc ăn uống hút thuốc trong khi phun HCBVTV làm tăng
khả năng xâm nhập của HCBVTV qua đường hô hấp và đường tiêu hóa. Từ đó
gây nên các triệu chứng nhiễm độc HCBVTV cấp tính trong đó có đau đầu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm
Bích Ngân và cộng sự. Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra rằng đối với
những người hút thuốc lá trong khi phun HCBVTV có dấu hiệu ngộ độc
HCBVTV rõ ràng hơn ở nhóm người không hút thuốc lá [30]. Một nghiên cứu
ở Banglades năm 2014 cho thấy, có đến 61% nông dân trong nghiên cứu còn
ăn uống, hút thuốc trong khi phun HCBVTV và điều này làm giảm sút sức
khỏe của người phun và gây ra nhiều bệnh [89].
Việc phun HCBVTV xuôi chiều gió có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê
tới nguy cơ mắc bệnh đau đầu. Những người phun HCBVTV ngược chiều gió
có nguy cơ mắc đau đầu cao gấp 2,07 lần so với những người phun xuôi chiều
gió. Việc phun HCBVTV ngược chiều gió khiến cho HCBVTV tạt vào người
phun. Điều này khiến cho người phun HCBVTV có nguy cơ cao hơn bị
HCBVTV xâm nhập vào cơ thể và gây các triệu chứng nhiễm độc cấp như đau
đầu. Bên cạnh đó, tỷ lệ người phun HCBVTV sử dụng các phương tiện bảo hộ
như khẩu trang còn ít nên nguy cơ gây nhiễm độc HCBVTV càng tăng cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần
Bình Thắng, có đến 59,3% đối tượng nghiên cứu phun HCBVTV ngược chiều
gió và có đến 45,9% đối tượng nghiên cứu bị đau đầu [40]. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi có đôi chút khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Tuấn
102
Khanh. Trong nghiên cứu này, việc phun ngược chiều gió làm tăng nguy cơ
mắc bệnh về mũi họng lên 2,55 lần, nguy cơ mắc bệnh về mắt lên 2,2 lần (p <
0,05). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa việc phun HCBVTV theo chiều gió với tỷ lệ mắc viêm
mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Điều này có thể lý giải là do nghiên cứu
của Nguyễn Tuấn Khanh thực hiện trên người chuyên canh chè, nên khoảng
cách giữa người phun với vị trí phun HCBVTV gần hơn so với người dân
chuyên canh vải và vị trí phun ở tầm thấp. Trong khi đó, do cây vải cao, tán
cây rộng nên người chuyên canh vải phải dùng dụng cụ để đưa vòi phun lên
cao, việc phun theo chiều gió sẽ khó thực hiện được vì người phun phải đi
xung quanh cây để phun chứ không phun theo chiều giật lùi như ở cây chè, rau
và lúa [23].
Việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi riêng biệt có mối liên quan
có ý nghĩa làm giảm nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết
mạc và viêm da. Ở nhóm người không cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun ở nơi
riêng biệt có nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc và
viêm da cao gấp từ 1,49 đến 1,73 lần. Việc thu gom xử lý vỏ bao bì HCBVTV
sau khi phun đúng quy định ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh đau đầu, viêm
mũi họng và viêm kết mạc. Ở nhóm người không thu gom xử lý vỏ bao bì
HCBVTV sau khi phun đúng quy định có nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm
mũi họng và viêm kết mạc cao gấp 1,68 đến 2,64 lần. Việc tắm rửa, giặt giũ
phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê với tỷ lệ mắc bệnh đau đầu, tuy nhiên không có mối liên quan
đến tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Điều này cho
thấy, việc cất giữ HCBVTV, dụng cụ phun và thu gom xử lý vỏ bao bì
HCBVTV đúng cách và tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau
khi phun HCBVTV sẽ làm giảm nguy cơ và tần suất tiếp xúc của người lao
động chuyên canh vải với HCBVTV, đồng thời làm giảm khả năng HCBVTV
phát tán ra môi trường đất, nước, không khí xung quanh và gây hại cho sức
103
khỏe con người. Do đó, làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng,
viêm kết mạc, viêm da ở người chuyên canh vải.
4.4. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên
canh vải
Hiệu quả của giải pháp can thiệp trong cải thiện KAP về ATVSLĐ:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc
cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành về ATVSLĐ. Điều này thể hiện qua việc
sau can thiệp, tỷ lệ người chuyên canh vải ở nhóm can thiệp có kiến thức
ATVSLĐ đạt đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, tỷ lệ người chuyên canh vải ở
nhóm can thiệp có thái độ tốt đã tăng lên có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ người
chuyên canh vải có thực hành đạt cũng tăng lên một cách có ý nghĩa (p < 0,05).
Hiệu quả can thiệp về kiến thức đạt 47,6%, về thái độ tốt đạt 41,4%, về thực
hành đạt 47,4%.
Có được kết quả này là do chúng tôi đã triển khai một số giải pháp can
thiệp như truyền thông giáo dục sức khỏe cho người dân chuyên canh vải về
các nội dung kiến thức, kỹ năng vệ sinh lao động và dự phòng bệnh tật dựa
trên nền tảng từ hộ gia đình với sự tham gia của nhiều thành phần như chính
quyền xã, trạm y tế xã, trưởng thôn, nhân viên y tế thôn bản, chủ cửa hàng bán
HCBVTV... Đồng thời, chúng tôi cũng can thiệp làm cho người dân chuyên
canh vải nhận thức được sự cần thiết trong việc đảm bảo vệ sinh lao động và
dự phòng bệnh tật trong quá trình canh tác. Bên cạnh đó chúng tôi cũng hỗ trợ
cấp phát khẩu trang, kính, quần áo bảo hộ... cho người lao động nhằm tạo thói
quen sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân của người lao động chuyên canh
vải. Đồng thời, chúng tôi có mời những cán bộ chuyên trách xuống tận nơi
canh tác hướng dẫn trực tiếp, “cầm tay chỉ việc” cho người dân chuyên canh
vải về việc thực hiện một số biện pháp an toàn khi phun HCBVTV, sử dụng
máy nông nghiệp...
104
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với kết quả nghiên
cứu của tác giả Vaidya A và cộng sự năm 2017 tại Nepan. Nghiên cứu này tập
trung vào việc đào tạo cho nông dân về kiến thức, thái độ và thực hành về sử
dụng an toàn HCBVTV và giáo dục sức khỏe cho người bán HCBVTV về kiến
thức và thực hành về sử dụng an toàn và bảo quản HCBVTV an toàn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy kiến thức và thái độ của nhóm can thiệp cải thiện tốt hơn
nhóm chứng trong 14/16 biến số nghiên cứu về can thiệp (chiếm 87,5%). Về
thực hành, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm
chứng trong 10/26 biến số nghiên cứu (chiếm 38,5%) [107].
Một nghiên cứu can thiệp khác ở Ai Cập cũng áp dụng biện pháp giáo
dục sức khỏe cho người nông dân sử dụng thuốc trừ sâu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, sau can thiệp, kiến thức đúng của người nông dân về thuốc trừ sâu và
những triệu chứng ngộ độc thuốc trừ sâu, tác hại của thuốc trừ sâu, các biện
pháp bảo hộ... tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Điểm trung
bình về kiến thức tăng từ 53,95 ± 6,9 (trước can thiệp) lên 55,35 ± 3,2 (sau can
thiệp), với p < 0,05. Sau can thiệp, điểm trung bình về thái độ tăng từ 10,65 ±
3,01 lên 11,15± 2,2, với p < 0,05. Điểm trung bình về thực hành cũng tăng từ
18,97 ± 7,64 (trước can thiệp) lên 19,27 ± 2,90 (sau can thiệp), với p< 0,05.
Đồng thời tỷ lệ người nông dân có hành vi thực hành đúng trong việc tuân thủ
các quy định an toàn về sử dụng và bảo quản thuốc trừ sâu tăng lên có ý nghĩa
thống kê ở thời điểm sau can thiệp (p< 0,05). Điều này cho thấy, biện pháp
giáo dục sức khỏe làm cải thiện rõ rệt kiến thức, thái độ và thực hành của
người nông dân trong việc sử dụng an toàn và bảo quản an toàn thuốc trừ sâu
[70].
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010. Nghiên cứu này đã áp
dụng biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe dựa trên mô hình can
thiệp bằng mô hình “Nông - Tiểu - Cán”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mô
hình can thiệp này có hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện các kiến thức liên
quan đến sử dụng an toàn HCBVTV, nhận biết các triệu chứng ngộ độc
105
HCBVTV cũng như cách xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV, với hiệu quả can
thiệp lên đến 66,6%. Bên cạnh đó, biện pháp can thiệp này cũng cải thiện rõ rệt
tỷ lệ thực hành đúng trong việc sử dụng HCBVTV cũng như thực hành sử
dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân so với trước can thiệp, với hiệu quả can
thiệp lên đến 61,5% [23].
Một nghiên cứu của Damalas C.A và cộng sự năm 2017 tại Hy Lạp áp
dụng các chương trình đào tạo cho người nông dân về cách sử dụng HCBVTV.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi
trong việc cải thiện kiến thức, thái độ và kỹ năng về đảm bảo an toàn khi sử
dụng HCBVTV ở người nông dân giữa nhóm can thiệp (được đào tạo) và
nhóm đối chứng (không được đào tạo). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, điểm
trung bình về kiến thức về sử dụng an toàn HCBVTV ở nhóm can thiệp là 2,72
± 0,52, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với điểm trung bình kiến thức ở nhóm
đối chứng (1,33 ± 0,53) (p < 0,001). Điểm trung bình thái độ về sử dụng an
toàn HCBVTV ở nhóm can thiệp là 7,14 điểm, cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm đối chứng (3,84 điểm) (p < 0,001). Điểm trung bình thực hành sử dụng
an toàn HCBVTV ở nhóm can thiệp là 6,83 điểm, cao hơn điểm trung bình ở
nhóm đối chứng (4,72 điểm). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <
0,001 [63].
Hiệu quả can thiệp với việc sử dụng phương tiện BHLĐ ở người
chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi áp dụng các biện pháp
can thiệp, tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV đã
tăng từ 26,6% lên 76,3%. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi
tiếp xúc với HCBVTV đạt 52,8%. Bên cạnh đó, tỷ lệ đeo găng tay khi làm việc
tại trang trại sau can thiệp đã tăng từ 66,5% lên 88,4%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ đeo găng
tay khi làm việc tại trang trại đạt 29,4%. Tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn
khi phun HCBVTV tăng từ 10,8% lên 30,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
106
(p < 0,05). Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng kính đúng tiêu
chuẩn khi phun HCBVTV đạt 16,6%. Có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê trong
việc thay đổi tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang
trại tăng từ 25,4% lên 65,7% (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện
tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm việc tại trang trại đạt
48,2%.
Có được kết quả này là do trong quá trình can thiệp chúng tôi tập trung
cho việc nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và cải thiện thực hành về tầm
quan trọng của việc sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động trong quá trình canh
tác vải nói chung và sử dụng HCBVTV nói riêng. Bên cạnh đó chúng tôi cũng
mời những cán bộ chuyên trách tham gia hướng dẫn việc sử dụng các thiết bị
bảo hộ lao động khi làm việc. Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp các thiết bị
bảo hộ lao động như khẩu trang, kính, quần áo bảo hộ... cho người dân chuyên
canh vải. Do đó, tỷ lệ người dân chuyên canh vải sử dụng các phương tiện bảo
hộ lao động trong quá trình canh tác vải đã được cải thiện rõ rệt sau can thiệp.
Việc sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân rất hữu ích trong việc hạn
chế tiếp xúc với HCBVTV và từ đó làm hạn chế các bệnh thường gặp ở người
nông dân như các bệnh viêm mũi họng, đau đầu, viêm da và viêm kết mạc.
Đồng thời việc sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân thường xuyên khi lao
động hoặc khi tiếp xúc với HCBVTV sẽ làm giảm các triệu chứng gây ra do
nhiễm độc HCBVTV. Nghiên cứu của tác giả Damalas C.A và cộng sự cũng
cho thấy, các bệnh về da ở người nông dân đã giảm khoảng 65% khi sử dụng
cả găng tay và quần áo bảo hộ [62].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh cũng cho kết quả tương tự
so với nghiên cứu của chúng tôi. Trong nghiên cứu này, mô hình “Nông- Tiểu-
Cán” được áp dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi áp dụng giải pháp
can thiệp tỷ lệ sử dụng khẩu trang ở nhóm can thiệp tăng từ 92,4% lên 95,7%;
tỷ lệ sử dụng quần áo bảo hộ tăng từ 53,8 lên 87,2%; sử dụng mũ nón tăng từ
85,7% lên 94,0% và đều cao hơn ở nhóm chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
107
kê ở nhóm can thiệp (p < 0,05) [23].
Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Bùi
Thanh Tâm, sau can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe, tỷ lệ mặc quần áo
bảo hộ đã tăng từ 74,2% lên 96,4%; tỷ lệ đeo khẩu trang khi phun HCBVTV
tăng từ 43,6% lên 61,9%; tỷ lệ đội mũ/nón khi phun thuốc tăng từ 82,6% lên
94,0 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [39].
Nghiên cứu của tác giả Damalas C.A và cộng sự năm 2017 cũng cho kết
quả tương đồng. Tác giả Damalas C.A đã áp dụng các chương trình đào tạo
cho người nông dân về cách sử dụng HCBVTV bao gồm việc sử dụng an toàn
dụng cụ phun, sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân, nguy cơ với sức khỏe con
người và môi trường. Kết quả nghiên cứu so sánh giữa thực hành sử dụng
HCBVTV giữa hai nhóm: nhóm can thiệp (nhận đào tạo) và nhóm đối chứng
(không nhận được đào tạo). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ luôn luôn
sử dụng găng tay khi phun HCBVTV ở nhóm can thiệp là 52,8%, trong khi tỷ
lệ này ở nhóm đối chứng là 4,3%. Tỷ lệ không bao giờ sử dụng găng tay ở
nhóm can thiệp chỉ là 16,7% trong khi ở nhóm đối chứng là 52,2% [63].
Hiệu quả trong việc cải thiện điều kiện ATVSLĐ khi sử dụng
HCBVTV ở người chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu cho thấy, giải pháp
can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện tỷ lệ không ăn uống hút thuốc trong
khi phun HVBVTV; tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ ở nơi riêng
biệt; tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom và xử lý theo quy
định. Sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Tuy nhiên tỷ lệ phun
HCBVTV xuôi theo chiều gió; tỷ lệ tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá
nhân ngay sau khi phun HCBVTV; tỷ lệ máy móc sử dụng trong canh tác vải
được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an toàn tăng không có ý nghĩa thống kê
so với trước can thiệp (p> 0,05). Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ
không ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV đạt 46,2%. Hiệu quả can thiệp
trong việc cải thiện tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng biệt
đạt 46,7%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ vỏ bao bì HCBVTV
108
sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy định đạt 16,3%.
Tỷ lệ đảm bảo ATVSLĐ trong sử dụng HCBVTV được cải thiện rõ rệt
sau can thiệp là do chúng tôi tập trung hướng dẫn trực tiếp “cầm tay chỉ việc”
cho người dân cách sử dụng HCBVTV an toàn. Bên cạnh đó, người dân
chuyên canh vải được hướng dẫn cách xử lý và bảo quản HCBVTV cũng như
dụng cụ phun. Do đó, người dân cũng tuân thủ hơn các quy định an toàn trong
việc sử dụng và bảo quản HCBVTV như không ăn uống khi phun HCBVTV,
bảo quản HCBVTV ở nơi riêng biệt, thu gom và xử lý bao bì HCBVTV đúng
kỹ thuật.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu
của tác giả Santaweesuk S và cộng sự tại Thái Lan. Nghiên cứu đó áp dụng
biện pháp giáo dục sức khỏe cho người nông dân về an toàn lao động, sử dụng
an toàn HCBVTV, sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân, bảo quản HCBVTV,
sử dụng máy móc an toàn và điều kiện lao động. Đồng thời nghiên cứu đó
cũng giám sát và kiểm tra về an toàn lao động cũng như sức khỏe cho người
nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau can thiệp, biện pháp can thiệp có
hiệu quả rõ rệt trong việc đảm bảo ATVSLĐ của người nông dân. Cụ thể, điểm
trung bình về hành vi đảm bảo ATVSLĐ ở nhóm can thiệp tăng từ 86,04 lên
88,7 điểm, còn ở nhóm chứng điểm trung bình giảm từ 82,5 xuống còn 82,06
điểm. Trong đó, điểm trung bình của hành vi sử dụng an toàn HCBVTV ở
nhóm can thiệp tăng từ 29,60 lên 30,70 điểm, ở nhóm chứng điểm này giảm từ
29,14 xuống còn 27,12. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp
(p < 0,05) [100].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có đôi chút khác biệt so với nghiên
cứu của tác giả Damalas C.A và cộng sự năm 2017. Trong nghiên cứu của
chúng tôi không có sự cải thiện rõ rệt trong tỷ lệ tắm rửa, giặt giũ phương tiện
bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV (tăng từ 96,8% lên 97,5%), tỷ lệ
máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an
toàn (tăng từ 12,1% lên 13,6%) (p > 0,05). Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác
109
giả Damalas C.A và cộng sự, tỷ lệ tắm rửa ngay sau khi phun HCBVTV ở
nhóm được đào tạo là 91,7%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không
được đào tạo (69,6%); tỷ lệ máy móc, dụng cụ phun được kiểm tra trước khi sử
dụng ở nhóm được đào tạo là 72,2%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không được đào tạo (13,0%) [63]. Điều này được lý giải là do, trong nghiên
cứu của chúng tôi, người dân chuyên canh vải có thói quen tắm rửa ngay sau
khi phun HCBVTV, bằng chứng là tỷ lệ này trước can thiệp là rất cao. Bên
cạnh đó, người dân chuyên canh vải thường ít hiểu biết về cách sửa chữa và
kiểm tra máy móc mà chỉ khi hỏng thì đến cửa hàng máy móc, dụng cụ để sửa
và cũng không được kiểm định đảm bảo an toàn.
Hiệu quả can thiệp trong dự phòng bệnh tật ở người chuyên canh vải:
giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng dự phòng bệnh
tật của người dân chuyên canh vải. Điều này được thể hiện ở việc tỷ lệ người
dân chuyên canh vải không bị tai nạn lao động, không bị say nắng say nóng
trong 3 tháng trở lại đến ngày khám, điều tra. Bên cạnh đó, giải pháp can thiệp
tuy chỉ làm tăng tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ từ 14% lên 16,8% ở nhóm can
thiệp, nhưng làm tăng tỷ lệ đến các cơ sở y tế để khám và điều trị khi có vấn đề
về sức khỏe từ 69,2% lên 88,1%, với hiệu quả can thiệp đạt 33,8% (p < 0,05).
Kết quả này cho thấy giải pháp can thiệp có hiệu quả khá rõ rệt trong
việc tăng cường các biện pháp dự phòng bệnh tật của người dân chuyên canh
vải. Có được điều này là do khi can thiệp chúng tôi đã tập trung tăng cường
đào tạo cho đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở về kiến thức và kỹ năng trong việc
dự phòng và khám chữa bệnh đặc thù ở người dân chuyên canh vải. Từ đó
nâng cao chất lượng tư vấn về dự phòng bệnh tật cho người dân. Bên cạnh đó,
can thiệp làm thay đổi thái độ và hành vi của người dân trong việc phòng ngừa,
phát hiện và điều trị các bệnh có thể gặp. Ngoài ra, trong quá trình can thiệp,
chúng tôi tiến hành những đợt khám sức khỏe cho người dân chuyên canh vải
để phát hiện sớm và điều trị những bệnh thường gặp. Từ đó, người dân đã tăng
cường sử dụng các biện pháp bảo hộ cá nhân khi làm việc và khi tiếp xúc với
110
HCBVTV và nâng cao ý thức dự phòng bệnh tật của người chuyên canh vải.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả
Donham K.J và cộng sự tại Mỹ [67]. Nghiên cứu này áp dụng một chương
trình can thiệp Certified Safe Farm (CSF) nhằm cải thiện khả năng dự phòng
bệnh tật của người nông dân ở Mỹ. Chương trình này là một chương trình can
thiệp với nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm: khám sàng lọc sức khỏe nghề
nghiệp, giáo dục sức khỏe, giám sát các việc thực hiện các quy định an toàn tại
nơi làm việc của người nông dân và khuyến khích thực hiện những quy tắc an
toàn đó. Sau can thiệp, các biện pháp dự phòng bệnh tật của người nông dân ở
nhóm can thiệp tăng lên một cách đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ người nông dân sử
dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân ở nhóm can thiệp tăng từ 35% lên 47% và duy
trì trong suốt 3 năm sau đó; trong khi tỷ lệ này giảm dần ở nhóm chứng. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ người nông
dân mắc các triệu chứng bệnh đường hô hấp ở nhóm can thiệp cũng giảm từ
37% xuống 12%, trong khi ở nhóm chứng tỷ lệ này giảm không đáng kể.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chương trình can thiệp này có hiệu quả trong việc
dự phòng các bệnh về đường hô hấp ở người nông dân [67].
Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ lệ mắc một số chứng bệnh
thường gặp ở người chuyên canh vải: kết quả nghiên cứu đã chứng minh giải
pháp can thiệp có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh đau đầu, viêm mũi
họng và viêm da. Điều này thể hiện qua, sau can thiệp tỷ lệ người dân chuyên
canh vải mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng và viêm da đã giảm nhiều ở
nhóm can thiệp và giảm đáng kể hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Cụ thể, tỷ
lệ mắc bệnh đau đầu đã giảm từ 21,4% còn 9,6%, hiệu quả can thiệp đạt
35,2%; tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng giảm từ 37,4% xuống còn 22,4%, hiệu
quả can thiệp đạt 28,9%; tỷ lệ mắc bệnh viêm da giảm từ 19% xuống còn
8,4%, hiệu quả can thiệp đạt 48,9%. Ngoài ra, sau can thiệp, tỷ lệ mắc viêm kết
mạc cũng giảm hơn so với thời điểm trước can thiệp ở cả nhóm chứng và
nhóm can thiệp. Tuy nhiên, sự thay đổi này chỉ có ý nghĩa thống kê ở nhóm
111
can thiệp (p < 0,05) và không có ý nghĩa thống kê ở nhóm đối chứng (p >
0,05), hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc ở nhóm can
thiệp đạt 20,7%.
Điều này có thể giải thích bởi một số lý do sau khi can thiệp, kiến thức,
thái độ, thực hành của người dân trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
và dự phòng bệnh tật đã được cải thiện rõ rệt. Điều đó làm cho người dân
chuyên canh vải thực hành những hành vi đúng đảm bảo an toàn lao động như
sử dụng các biện pháp bảo hộ lao động như mặc quần áo bảo hộ, đội mũ, đeo
găng tay, ủng... khi làm việc cũng như khi sử dụng HCBVTV. Đồng thời
người lao động cũng tuân thủ các hướng dẫn an toàn khi sử dụng HCBVTV.
Do đó người dân chuyên canh vải cũng giảm bớt việc phải tiếp xúc với các yếu
tố có thể gây nên các bệnh như viêm mũi họng, đau đầu, viêm da như ánh
nắng, bụi hữu cơ, HCBVTV, vi khuẩn, côn trùng... [28]. Bên cạnh đó, người
dân cũng hiểu được tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kì để phát
hiện và dự phòng bệnh tật. Điều này góp phần không nhỏ vào việc phát hiện
sớm và giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp. Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ
mắc bệnh viêm kết mạc ở nhóm can thiệp có giảm so với thời điểm trước can
thiệp nhưng giảm không đáng kể. Điều này có thể là do trên thực tế, nhiều
người dân chuyên canh vải vẫn không có thói quen đeo kính mắt khi chăm sóc,
thu hoạch vải.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010. Tuy nhiên trong nghiên cứu đó, sau
can thiệp, tỷ lệ mắc đau đầu ở nhóm can thiệp giảm từ 84,0% xuống còn
53,8%, với hiệu quả can thiệp đạt 27,6%; Bệnh mũi họng giảm từ 84,9%
xuống còn 48,7%, với hiệu quả can thiệp đạt 34,8%. Bệnh về da giảm từ
34,5% xuống còn 18,8%, với hiệu quả can thiệp đạt 33,4%. Có một điểm khác
biệt trong kết quả nghiên cứu này so với nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh
về mắt giảm một cách đáng kể từ 95% xuống còn 45,3% ở nhóm can thiệp (p <
0,05), với hiệu quả can thiệp đạt tới 43,5% (trong khi ở nghiên cứu của chúng
112
tôi, hiệu quả can thiệp là 20,8%). Điều này có thể là do trong nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Khanh tỷ lệ sử dụng kính mắt sau can thiệp khá cao (73,5%).
Điều này làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc các bệnh về mắt trong đó có viêm kết
mạc [23].
Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe và hoạt
tính enzym cholinesterase trong máu của người dân chuyên canh vải:
Giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe
của người dân chuyên canh vải. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ người dân chuyên
canh vải có sức khỏe loại I đã tăng từ 38,4% lên 48,4%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ người dân chuyên canh vải có sức khỏe loại
IV giảm từ 4,2% xuống còn 2,2%. Hiệu quả can thiệp trong việc tăng tỷ lệ
người dân có sức khỏe loại I đạt 10,1%. Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ
lệ sức khỏe loại IV đạt 25%.
Tình trạng sức khỏe của người chuyên canh vải được cải thiện là do sau
khi áp dụng các biện pháp can thiệp, tỷ lệ bệnh thường gặp ở người chuyên
canh vải đã giảm đáng kể. Bên cạnh đó, can thiệp làm tăng tỷ lệ sử dụng các
phương tiện bảo hộ cá nhân trong quá trình canh tác vải cũng như trong quá
trình sử dụng HCBVTV. Điều này làm giảm sự tác động của các yếu tố nguy
hại đến sức khỏe của người chuyên canh vải. Ngoài ra, việc tăng cường dự
phòng bệnh tật của người chuyên canh vải được chú trọng, người chuyên canh
vải đã tăng cường các biện pháp phòng bệnh, tăng tỷ lệ đi khám, phát hiện sớm
và điều trị các vấn đề sức khỏe mà người dân gặp phải. Do đó, sức khỏe của
người chuyên canh vải được cải thiện và nâng cao hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau can thiệp tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở
nhóm can thiệp có hoạt tính enzym cholinesterase trong máu bất thường
<5.300 U/L đã giảm từ 21,2% xuống còn 16,8%. Ở nhóm chứng, tỷ lệ đối
tượng nghiên cứu có hoạt tính enzym cholinesterase trong máu bất thường
<5.300 U/L ở nhóm chứng tăng từ 9,2% lên 17,6%. Hiệu quả can thiệp trong
113
việc giảm tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có enzym cholinesterase trong máu bất
thường <5.300 U/L đạt 11,5%. Sau can thiệp, giá trị trung bình của enzym
cholinesterase trong máu ở nhóm can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê từ 8,03 ±
3,12 xuống 7,19 ± 1,86 U/L (p < 0,001). Có được hiệu quả này là do, sau khi áp
dụng các biện pháp can thiệp, người dân chuyên canh vải đã tăng cường sử
dụng các biện pháp bảo hộ cá nhân và hạn chế việc nhiễm độc HCBVTV.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Tuấn Khanh năm 2010. Trong nghiên cứu này, ở xã can thiệp, sau 2
năm áp dụng biện pháp can thiệp, hoạt tính enzym cholinesterase trung bình đã
tăng đáng kể. Tỷ lệ người có hoạt tính enzym cholinesterase trong máu bất
thường <5.300 U/L giảm từ 8,33% xuống còn 1,96% [23].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các giải pháp can thiệp mà
chúng tôi đã áp dụng cho người dân chuyên canh vải là cần thiết và có hiệu
quả trong việc cải thiện điều kiện đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện kiến thức, thái
độ, thực hành của người dân về đảm bảo ATVSLĐ, cải thiện việc dự phòng
bệnh tật của người dân, từ đó làm giảm tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở
người dân chuyên canh vải.
4.5. Tính khả thi và bền vững của giải pháp can thiệp
Các giải pháp can thiệp của chúng tôi phù hợp với chính sách về chăm
sóc sức khỏe cũng như cải thiện điều kiện lao động cho người nông dân. Bên
cạnh đó, các giải pháp can thiệp cũng được Đảng ủy và chính quyền xã cũng
như ngành y tế của địa phương đồng thuận và ủng hộ trong việc tiến hành và
tiếp tục duy trì và phát huy tác dụng trong việc cải thiện điều kiện lao động và
tình trạng sức khỏe của người dân chuyên canh vải.
Giải pháp can thiệp chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi là truyền
thông giáo dục sức khỏe, kết hợp với khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho người dân chuyên canh vải, đồng thời hướng dẫn sử dụng các phương tiện
bảo hộ lao động cho người dân chuyên canh vải. Đây là giải pháp dễ triển khai
114
và có tính hiệu quả cao, đồng thời mang lại lợi ích to lớn cho người dân
chuyên canh vải cả về lợi ích kinh tế và lợi ích về mặt sức khỏe, do đó giải
pháp can thiệp của chúng tôi có tính khả thi cao. Bên cạnh đó, khi người dân
thấy rõ được lợi ích của giải pháp can thiệp đồng thời kết hợp với sự ủng hộ
của chính quyền địa phương và sự hỗ trợ của ngành y tế của địa phương, trong
đó nòng cốt là cán bộ ở trạm y tế và y tế thôn bản, người dân sẽ tiếp tục duy trì
việc đảm bảo điều kiên ATVSLĐ, tăng cường sử dụng các phương tiện BHLĐ,
nâng cao việc dự phòng bệnh tật.
4.6. Một số hạn chế của luận án
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chưa đo đạc được các yếu tố môi
trường, điều kiện lao động một cách đầy đủ và thường xuyên bởi nhiều nguyên
nhân, do đó việc đánh giá các yếu tố liên quan cũng còn mặt hạn chế.
Do điều kiện về thời gian và kinh tế còn hạn chế trong khuôn khổ của
một đề tài luận án tiến sỹ, chúng tôi chưa thực hiện được xét nghiệm enzym
cholinesterase cho toàn bộ đối tượng nghiên cứu và các loại enzym
cholinesterase khác nhau để đánh giá toàn diện về thời gian và cường độ tiếp
xúc với HCBVTV.
Các giải pháp can thiệp còn chưa thật sự được triển khai rộng rãi do vậy
kết quả tuy đã đạt được một số chỉ tiêu nhất định song vẫn còn những vấn đề
cần bổ sung, nghiên cứu thêm.
Nếu được nghiên cứu tiếp, chúng tôi sẽ chuẩn bị nguồn lực để thiết kế
một chương trình điều tra các yếu tố nguy cơ rộng hơn và can thiệp đầy đủ,
toàn diện và hiệu quả hơn.
115
KẾT LUẬN
1. Điều kiện lao động và sức khỏe, bệnh tật của ngƣời chuyên canh vải
- Đa số người dân chuyên canh vải có thời gian làm việc trên 8 giờ/ngày
(chiếm 62,6%).
- Có ít người dân chuyên canh vải thực hiện khám sức khỏe dịnh kỳ
hàng năm, chiếm tỷ lệ 16,7% ở cả 2 xã thực hiện nghiên cứu.
- Tỷ lệ người dân bị tai nạn lao động phải nghỉ việc ở cả 2 xã chiếm
14,9%. Tỷ lệ người dân bị say nắng, say nóng chiếm tỷ lệ 29,2%.
- Các chứng bệnh thường gặp nhất ở người dân chuyên canh vải là viêm
mũi họng (37%), viêm kết mạc (21,7%), đau đầu (20,5%), viêm da (18,3%).
Bên cạnh đó, một số dấu hiệu triệu chứng phổ biến khi sử dụng HCBVTV là
mệt mỏi, choáng váng, hoa mắt chóng mặt, chảy nước mắt, khô rát họng.
- Về phân loại sức khỏe, có 52,3% người dân chuyên canh vải có sức
khỏe loại I, tỷ lệ người dân có sức khỏe loại II chiếm 38,8% và có 3,7% người
chuyên canh vải có sức khỏe loại IV.
- Phần lớn đối tượng nghiên cứu có kết quả định lượng hoạt tính enzym
cholinesterase trong máu ở mức độ bình thường. Tuy nhiên, ở xã Thanh Hải
(nhóm can thiệp), tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có mức enzym cholinesterase
trong máu bất thường < 5.300 U/L khá cao (21,2%).
2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ mắc các chứng, bệnh thƣờng gặp ở
ngƣời chuyên canh vải
- Kiến thức về đảm bảo ATVSLĐ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
với nguy cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc, viêm da.
Thái độ có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ mắc các bệnh đau
đầu, viêm mũi họng, nhưng chưa ảnh hưởng rõ rệt tới nguy cơ mắc bệnh viêm
kết mạc và viêm da. Thực hành có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy
cơ mắc các bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc.
116
- Việc đảm bảo ATVSLĐ bao gồm sử dụng các phương tiện bảo hộ lao
động, tuân thủ ATVSLĐ trong khi sử dụng HCBVTV có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với tỷ lệ mắc các chứng, bệnh đau đầu, viêm mũi họng, viêm
kết mạc và viêm da.
3. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe ngƣời chuyên
canh vải
- Giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc cải thiện kiến thức, thái độ,
thực hành về ATVSLĐ cho người dân chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp về
kiến thức đạt 47,6%, về thái độ tốt đạt 41,4%, về thực hành đạt 47,4%
- Giải pháp can thiệp có hiệu quả rõ rệt trong việc tăng tỷ lệ sử dụng các
phương tiện bảo hộ cá nhân ở người dân chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp
trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với
HCBVTV đạt 52,8%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ đeo găng tay
khi làm việc tại trang trại đạt 29,4%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ
lệ sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV đạt 16,6%. Hiệu quả can
thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm
việc tại trang trại đạt 48,2%.
- Giải pháp can thiệp chăm sóc sức khỏe có hiệu quả trong việc đảm bảo
ATVSLĐ khi sử dụng HCBVTV ở người chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp
trong việc tăng tỷ lệ không ăn uống, hút thuốc khi phun HCBVTV đạt 46,2%.
Hiệu quả can thiệp trong việc tăng tỷ lệ HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ
nơi riêng biệt đạt 46,7%. Hiệu quả can thiệp trong việc cải thiện tỷ lệ vỏ bao bì
HCBVTV sau khi phun được thu gom, xử lý theo quy định đạt 16,3%.
- Giải pháp can thiệp có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ mắc các
chứng, bệnh như đau đầu, viêm mũi họng, viêm kết mạc và viêm da. Đồng thời
làm cải thiện tình trạng sức khỏe chung và cải thiện tình trạng nhiễm độc
HCBVTV ở người dân chuyên canh vải. Hiệu quả can thiệp trong việc giảm tỷ
lệ mắc bệnh viêm mũi họng 28,9%; giảm tỷ lệ mắc bệnh đau đầu đạt 35,2% và
giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm da đạt 48,9%.
117
KHUYẾN NGHỊ
1. Đảng ủy và chính quyền xã Thanh Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang tiếp tục duy trì các giải pháp can thiệp như truyền thông về an toàn vệ
sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động cho người chuyên canh vải.
2. Ngành y tế cần xây dựng kế hoạch quản lý và khám sức khỏe định kỳ
cho người lao động trong sản xuất nông nghiệp, lồng ghép trong công tác xây
dựng hồ sơ quản lý sức khỏe điện tử đang triển khai. Tăng cường tập huấn cho
cán bộ y tế xã về khám, phát hiện và điều trị các bệnh nghề nghiệp liên quan
đến canh tác vải.
3. Tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng mô hình can thiệp ra toàn huyện và
các huyện khác có chuyên canh vải và cây ăn quả.
4. Tăng cường các giải pháp đồng bộ với sự tham gia của các ban, ngành
của địa phương nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm vệ sinh an toàn lao
động và dự phòng bệnh tật cho người nông dân nói chung và người dân chuyên
canh vải nói riêng.
118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hoàng Quỳnh, Phạm Xuân Đà, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2020),
Thực trạng sức khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang năm 2016, Tạp chí Y học dự phòng, tập 30, số 3-2020, trang
128 - 133.
2. Nguyễn Hoàng Quỳnh, Phạm Xuân Đà, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2020),
Hiệu quả can thiệp chăm sóc sức khỏe người lao động chuyên canh vải
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 491, số 1-
2020, trang 4 - 9.
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lương Thị Mai Anh và Lê Thị Thanh Xuân (2017), "Một số yếu tố liên
quan đến sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại một xã Huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa năm 2014", Tạp chí Y- Dược học Quân sự.
4(2017), tr. 46-53.
2. Nguyễn Ngọc Anh và Đỗ Hàm (2005), "An toàn và sức khoẻ của nông
dân tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật tại khu vực chuyên canh rau",
Tạp chí Y học Việt Nam. 12, tr. 35-42.
3. Bộ Y tế (2007), Xác định cỡ mẫu trong nghiên cứu y tế, Nhà xuất bản y
học, Hà Nội.
4. Nguyễn Duy Bảo (2013), "Tình hình ô nhiễm môi trường không khí và
những ảnh hưởng tới sức khỏe người sử dụng hóa chất trừ sâu trong nông
nghiệp", Tạp chí Y học dự phòng. 1(136), tr. 65-70.
5. Bộ Lao Động- Thương Bình và Xã Hội (2014), Thông tư 04/2014/TT-
BLĐTBXH về hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân.
6. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội; Bộ Y Tế & Tổng Liên Đoàn Lao
Động Việt Nam (2012), Thông tư liên tịch hướng dẫn việc khai báo, điều
tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
7. Bộ Y tế (1997), Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 08 năm
1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức
khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động”.
8. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 3970/QĐ-BYT về việc ban hành Bảng
phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên
quan phiên bản lần thứ 10 (ICD 10) tập 1 và tập 2.
9. Nguyễn Đăng Giáng Châu; Lê Đăng Bảo Châu và Lê Thị Thanh Ngân
(2019), "Kiến thức, thái độ và thực tiễn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của
120
nông dân trồng rau ở tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Khoa Học Trường
Đại Học Cần Thơ. 55(4B), tr. 35-44.
10. Lưu Văn Chúc (2004), Một số kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động trong lĩnh vực phương tiện bảo vệ cá
nhân nhằm phục vụ người lao động. Hội thảo đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động và bảo vệ người tiêu dùng, tr. 61-65.
11. Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế (2015), Triển khai thí điểm mô
hình kết hợp dịch vụ y tế lao động (BOSH & WIND) cho lao động nông
nghiệp tại Huế.
12. Nguyễn Phương Duy và cộng sự (2018), "Lượng giá rủi ro sức khỏe do sử
dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long", Tạp chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ. 54(7D), tr.
164-171.
13. Hoàng Thị Giang (2016), "Thực trạng sử dụng và bảo quản hóa chất bảo
vệ thực vật của người dân xã Tiến Thịnh, Mê Linh, Hà Nội năm 2016",
Tạp chí Y học dự phòng. 14(187), tr. 28.
14. Hoàng Thị Thúy Hà (2015), Thực trạng môi trường, sức khỏe, bệnh tật ở
công nhân may Hoàng Thị Thúy Hà (2015), Thực trạng môi trường, sức
khỏe, bệnh tật ở công nhân may Thái Nguyên và hiệu quả một số giải
pháp can thiệp, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y - Dược Thái
Nguyên.
15. Trần Thanh Hải (2018), "Một số hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật và sự
cần thiết phải áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý dịch hại đảm
bảo an toàn chất lượng nông sản và bảo vệ môi trường", Tạp chí Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quảng Bình. 3, tr. 44-48..
16. Trần Văn Hai (2008), Những hiểu biết cơ bản về thuốc bảo vệ thực vật,
Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Nông nghiệp sinh học ứng dụng, Trường
Đại học Cần Thơ.
17. Đỗ Hàm (2007), Hoá chất dùng trong nông nghiệp và sức khoẻ cộng
121
đồng, Nhà xuất bản Lao động và Xã hội.
18. Đỗ Hàm (2007), "Một số bệnh thường gặp của nông dân trồng lúa và rau
tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật tại Thái Nguyên năm 2005", Tạp chí
Y học Việt Nam, tr. 139-244.
19. Đỗ Hàm (2014), Tiếp cận nghiên cứu khoa học y học, Nhà xuất bản Đại
học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
20. Lê Thị Kiều Hạnh, Đặng Thị Vân Quý, và Đặng Thị Ngọc Anh (2018),
"Thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân trồng rau tại
2 xã Vũ Phúc và Vũ Chính, tỉnh Thái Bình năm 2017", Tạp chí Y học
Cộng Đồng. 4(45), tr. 32-37.
21. Nguyễn Đắc Hiền (2018), "Thực trạng an toàn sử dụng máy, thiết bị trong
sản xuất lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí Hoạt động
KHCN An toàn, Sức khỏe và Môi trường lao động. 4,5&6(2018), tr. 3-9.
22. Phạm Thị Thúy Hoa và Cộng sự (2018), "Kiến thức, thực hành sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật của người chuyên canh cà phê tại xã Pơng
Đrang, huyện Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk năm 2016", Tạp chí An toàn vệ
sinh lao động. 3, tr. 1-6.
23. Nguyễn Tuấn Khanh (2010), Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật đến sức khỏe người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và
hiệu quả của các biện pháp can thiệp, Luận án tiến Sỹ Y Học, Đại Học Y
Dược Thái Nguyên.
24. Nguyễn Tuấn Khanh & Đỗ Hàm (2008), Thực trạng sử dụng và sự tồn
lưu hóa chất bảo vệ thực vật ở trong đất và rau tại tỉnh Bắc Ninh, Nhà
xuất bản Y học.
25. Hoàng Trung Kiên (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng
thuốc trừ sâu an toàn ở người nông dân ở Thái Nguyên, Việt Nam, Luận
văn thạc sỹ, Đại Học Burapha, Thái Lan.
26. Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự (2014), "Quản lý nhà nước về sử dụng
122
thuốc bảo vệ thực vật của hộ nông dân tỉnh Thái Bình", Tạp chí Khoa
Học và Phát triển. 12(6), tr. 836-843.
27. Hà Xuân Linh (2013), "Nghiêu cứu tình hỉnh sử dụng và ảnh hưởng của
hóa chất bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con người trên địa
bàn huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang", Tạp Chí Khoa Học Công Nghê.
107(07), tr. 155-161.
28. Bùi Thị Hồng Loan và cộng sự (2012), "Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ
thực vật đến sức khỏe người nông dân tại xã Tân Mỹ - huyện Đức Hòa -
tỉnh Long An năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng. 10(146), tr. 287-292.
29. Cao Thị Lựu (2014), "Nghiên cứu tình hình lưu trữ và sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật của người nông dân huyện Phong Điền, thành phố Cần
Thơ năm 2012", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 18(6), tr. 87-92.
30. Phạm Bích Ngân & Đinh Xuân Thắng (2006), "Ảnh hưởng của thuốc trừ
sâu tới sức khỏe của người phun thuốc", Tạp chí phát triển khoa học và
công nghệ, TP HCM. 9(2), tr. 72-80.
31. Nguyễn Phan Nhân; Bùi Thị Nga và Phạm Văn Toàn (2015), "Sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và quản lý bao bì chứa thuốc trong canh tác lúa tại
tỉnh Hậu Giang", Tạp chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ. 2015, tr.
41-49.
32. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thủy (2007), Giáo
trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội.
33. Quốc Hội (2012), Bộ luật lao động, số 10/2012/QH13.
34. Quốc Hội (2015), Luật An toàn vệ sinh lao động.
35. Nguyễn Thúy Quỳnh (2012), "Nghiên cứu thực trạng tai nạn thương tích
trong nông nghiệp tại Việt Nam", Tạp chí Y học Thực hành, tr. 6-13.
36. Trần Văn Sinh (2009), Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và các
123
yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
37. Sở Công thương tỉnh Bắc Giang (2015), Hội nghị tổng kết công tác sản
xuất và tiêu thụ vải thiều năm 2015.
38. Nguyễn Văn Sơn và cộng sự (2012), "Đánh giá nguy cơ và tỷ lệ hiện mắc
bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ở công nhân trồng rau quả tại
nông trường Đồng Giao Ninh Bình năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng.
2(151), tr. 83-87.
39. Bùi Thanh Tâm và cộng sự (2002), Xây dựng mô hình cộng đồng sử dụng
an toàn thuốc BVTV tại 1 huyện đồng bằng và 1 huyện miền núi phía Bắc,
Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Y tế Công cộng.
40. Trần Bình Thắng (2012), "Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật lân hữu cơ và Cacbamat lên sức khoẻ nông dân trồng lúa ở
tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Y học Thực hành. 805(307), tr. 1-7.
41. Trần Anh Thành và cộng sự (2016), "Thực trạng môi trường lao động và
sức khỏe người lao động khu vực phi chính thức tại 3 xã thuộc tỉnh Thái
Bình, Bắc Giang,Thừa Thiên Huế năm 2015", Tạp chí Y học dự phòng.
11(184), tr. 38.
42. Cao Thanh Thủy (2018), "Kinh nghiệm về lao động và thanh tra lao động
ở một số nước", Tạp chí An toàn vệ sinh lao động. 12/2019, tr. 57-58.
43. Phạm Văn Toàn (2013), "Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và
một số giải pháp giảm thiểu việc sử dụng thuốc không hợp lý trong sản
xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí Khoa Học Trường Đại
Học Cần Thơ. 28(2013), tr. 47-53.
44. Lê Thị Trinh và Trịnh Thị Thắm (2016), "Đánh giá mức độ và phân vùng
ô nhiễm dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong đất tại xã Hưng
Khánh, Huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An", Tạp chí Khoa Học
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 32(3), tr. 169-175.
45. Lê Vân Trình (2015), Một số kết quả nghiên cứu về mô hình vệ sinh môi
124
trường và chăm sóc sức khỏe người lao động nông nghiệp, Viện Nghiên
cứu KHKT Bảo hộ lao động.
46. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Thực trạng và giải pháp can thiệp phòng
chống tai nạn thương tích trong lao động sản xuất chè tại Thái Nguyên,
Đề tài cấp Bộ, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
47. Nguyễn Minh Tuấn & Nguyễn Thúy Quỳnh (2012), "Thực trạng tai nạn
thương tích trong lao động sản xuất chè tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa
Học Công nghệ. 97(9), tr. 153-157.
48. UBND huyện Lục Ngạn (2014), Báo cáo số 115/BC-UBND ngày 24
tháng 7 năm 2014 của UBND Huyện Lục Ngạn về việc Đánh giá tình
hình sản xuất và tiêu thụ vải thiều năm 2014., UBND huyện Lục Ngạn
Bắc Giang.
49. Trần Thị Thiên Vân (2015), "Thực trạng môi trường và điều kiện lao
động trong nhà kính trồng hoa cúc tại phường 12, TP Đà Lạt và các biện
pháp cải thiện công tác an toàn vệ sinh lao động", Tạp chí Hoạt động
KHCN An toàn, Sức khỏe và Môi trường lao động. 3/2015.
50. Trần Thị Thiên Vân (2018), "Điều kiện lao động và giải pháp chăm sóc
sức khỏe nông dân trong nhà kính trồng hoa cúc tại thành phố Đà Lạt",
Tạp chí An toàn vệ sinh lao động. 3(276), tr. 16-26.
51. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường (2017), Khái niệm điều kiện
lao động và các yếu tố của điều kiện lao động.
52. Nguyễn Thị Bích Yên và Nguyễn Mạnh Duy (2019), "Kiến thức, thái độ
và áp dụng biện pháp an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: trường
hợp người dân trồng chè tại xã Bình Thuận, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái
Nguyên", Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam. 17(7), tr. 566-576.
125
TIẾNG ANH
53. Adesuyi A. A., et al. (2018), "Pesticides related knowledge, attitude and
safety practices among small-scale vegetable farmers in lagoon wetlands,
Lagos, Nigeria", Journal of Agriculture and Environment for
International Development (JAEID). 112(1), pp. 81-99..
54. Arphorn S., Brooks R.,& Permsirivanich P (2006), "Chainat: a case study
in occupational health and safety promotion for farmers", Industrial
health. 44(1), pp. 98-100.
55. Bakhsh K., et al. (2017), "Health hazards and adoption of personal
protective equipment during cotton harvesting in Pakistan", Sci Total
Environ. 598, pp. 1058-1064.
56. Barron Cuenca J., et al. (2020), "Pesticide exposure among Bolivian
farmers: associations between worker protection and exposure
biomarkers", J Expo Sci Environ Epidemiol. 30(4), pp. 730-742.
57. Brumby S., Cotton J.,& Todd B (2015), Agriculture, health and medicine:
promoting people, places and possibilities across disciplines,
Proceedings, 13th National Rural Health Conference, 12-14 March.
58. Bull M. J., et al. (2001), "Prevention of agricultural injuries among
children and adolescents", Pediatrics. 108(4), pp. 1016-1019.
59. Butinof M., et al. (2015), "Pesticide exposure and health conditions of
terrestrial pesticide applicators in Cordoba Province, Argentina", Cad
Saude Publica. 31(3), pp. 633-646.
60. Centers for Disease Control and Prevention (2008), Agriculture, forestry,
and fishing Sector, Edition, Atlanta, GA.
61. Cowie H.A., et al. (2005), Baseline incidence of ill health in agriculture
in Great Britain, Sudbury, UK: HSE Books, Edinburgh, UK.
62. Damalas C. A.,& Koutroubas S. D. (2016), "Farmers' Exposure to
Pesticides: Toxicity Types and Ways of Prevention", Toxics. 4(1).
63. Damalas C. A.,& Koutroubas S. D. (2017), "Farmers' Training on
126
Pesticide Use Is Associated with Elevated Safety Behavior", Toxics. 5(3).
64. Del Prado-Lu J. L. (2007), "Pesticide exposure, risk factors and health
problems among cutflower farmers: a cross sectional study", J Occup
Med Toxicol. 2,pp. 9.
65. Dhalla A. S.,& Sharma S. (2013), "Assessment of serum cholinesterase in
rural punjabi sprayers exposed to a mixture of pesticides", Toxicol Int.
20(2), pp. 154-9.
66. Do T. T., et al. (2007), "Skin disease among farmers using wastewater in
rice cultivation in Nam Dinh, Vietnam", Trop Med Int Health. 12(2), pp.
51-8.
67. Donham K. J., et al. (2000), "Dose-Response Relationships Between
Occupational Aerosol Exposures and Cross-Shift Declines of Lung
Function in Poultry Workers: Recommendations for Exposure Limits",
Journal of Occupational and Environmental Medicine. 42(3), pp. 260-
269.
68. Douphrate D. I., et al. (2013), "Work-related injuries and fatalities on
dairy farm operations-a global perspective", J Agromedicine. 18(3), pp.
256-64.
69. Essen S.V (2015), Top 5 Rural Health Problems Related to Work in
American Agriculture, University of Nebraska Medical Center.
70. Frag N., et al. (2016), "Knowledge, attitudes, and practices of
organophosphorus pesticide exposure among women affiliated to the
Manshat Sultan Family Health Center (rural area) in Menoufia
governorate: an intervention study", Menoufia Medical Journal. 29(1),
pp. 115.
71. Guytingco A., Thepaksorn P.,& Neitzel R. L. (2018), "Prevalence of
Abnormal Serum Cholinesterase and Associated Symptoms from
127
Pesticide Exposure among Agricultural Workers in the South of
Thailand", J Agromedicine. 23(3), pp. 270-278.
72. International Labor Organization (2011), Safety and health in agriculture,
Geneva.
73. Jadhav R., et al. (2015), "Risk Factors for Agricultural Injury: A
Systematic Review and Meta-analysis", J Agromedicine. 20(4), pp. 434-
449.
74. Jallow M. F., et al. (2017), "Pesticide Knowledge and Safety Practices
among Farm Workers in Kuwait: Results of a Survey", Int J Environ Res
Public Health. 14(4).pp.340-355.
75. Jeyaratnam J (1990), "Acute pesticide poisoning: a major global health
problem", World health statistics quarterly. 43(3), pp. 139-144.
76. Joko T., Dewanti N. A. Y.,& Dangiran H. L. (2020), "Pesticide Poisoning
and the Use of Personal Protective Equipment (PPE) in Indonesian
Farmers", J Environ Public Health. 2020, pp. 5379619.
77. Juwita R .,& Pradnyawati L. G (2019), "Empowering Groups of Farmer
Exposed to Pesticides Pollution in Jembrana District", WMJ (Warmadewa
Medical Journal). 4(1), pp. 30-38.
78. Kachaiyaphum P., et al. (2010), "Serum cholinesterase levels of Thai
chilli-farm workers exposed to chemical pesticides: prevalence estimates
and associated factors", Journal of occupational health. 52(1), pp. 89-98.
79. Kearney G. D., et al. (2015), "Assessment of personal protective
equipment use among farmers in eastern North Carolina: a cross-sectional
study", J Agromedicine. 20(1), pp. 43-54.
80. Kenneth T. (2016), Health and Safety in EU Agriculture, 160th Seminar,
December 1-2, 2016, Warsaw, Poland 249792, European Association of
Agricultural Economists.
81. Kongtip P., et al. (2018), "Differences among Thai Agricultural Workers'
128
Health, Working Conditions, and Pesticide Use by Farm Type", Ann
Work Expo Health. 62(2), pp. 167-181.
82. Kori R., et al. (2018), "Assessment of Adverse Health Effects Among
Chronic Pesticide-Exposed Farm Workers in Sagar District of Madhya
Pradesh, India", International Journal of Nutrition, Pharmacology,
Neurological Diseases. 8(4), pp. 153.
83. Lekei E. E., Ngowi A.V.,& London L. (2014), "Farmers' knowledge,
practices and injuries associated with pesticide exposure in rural farming
villages in Tanzania", BMC Public Health. 14(1), pp. 389.
84. Lilley R., et al. (2009), "Effective Occupational Health Interventions in
Agriculture. An international literature review of primary interventions
designed to reduce injury and disease in agriculture", Injury Prevention
Research Unit, University of Otago.
85. Lin R. T.,& Chan C. C. (2009), "Effects of heat on workers' health and
productivity in Taiwan", Glob Health Action. 2, pp. 1-6.
86. Macfarlane E., et al. (2013), "Dermal exposure associated with
occupational end use of pesticides and the role of protective measures",
Saf Health Work. 4(3),pp. 136-141.
87. Macharia I., Mithöfer D.,& Waibel H.(2012), "Pesticide handling
practices by vegetable farmer in Kenya", Environment, Development and
Sustainability. 15(4), pp. 887-902.
88. Manyilizu W. B., et al. (2017), "Self-Reported Symptoms and Pesticide
Use among Farm Workers in Arusha, Northern Tanzania: A Cross
Sectional Study", Toxics. 5(4).
89. Miah S.J., et al.2014), "Unsafe use of pesticide and its impact on health of
farmers: A case study in Burichong Upazila, Bangladesh", cancer. 21(3),
pp. 22-30.
90. Mirabelli M. C., et al. (2010), "Symptoms of heat illness among Latino
129
farm workers in North Carolina", Am J Prev Med. 39(5), pp. 468-71.
91. Mohammed M.D.,& El-Din S.A (2018), "Knowledge, Attitude and
Practice about the Safe Use of Pesticides among Farmers at a Village in
MiniaCity, Egypt", IOSR Journal of Nursing and Health Science 7(3), pp.
68-78.
92. National Center for Farmworker Health (2018), Agricultural worker
occupational health & safety, Texas, USA.
93. Okoffo E. D., Mensah M.,& Fosu-Mensah B. Y. (2016), "Pesticides
exposure and the use of personal protective equipment by cocoa farmers
in Ghana", Environmental Systems Research. 5(17), pp.1-15.
94. Pakravan N., et al. (2016), "Measurement of cholinesterase enzyme
activity before and after exposure to organophosphate pesticides in
farmers of a suburb region of Mazandaran, a northern province of Iran",
Hum Exp Toxicol. 35(3), pp. 297-301.
95. Priyadharshini U. K., et al. (2017), "Effects of Organophosphorus
Pesticides on Cardiorespiratory Parameters among the Farmers", J Clin
Diagn Res. 11(9), pp. CC01-CC04.
96. Pyykkönen M., & Aherin B (2012), "Occupational Health and Safety in
Agriculture", Sustainable Agriculture, Uppsala University, Uppsala,
Sweden, pp. 391-401.
97. Rakesh P.S (2013), "Chemical use in farming and its health and
environmental implications in a rural setting in southern India", IOSR
Journal Of Environmental Science, Toxicology And Food Technology.
5(5), pp. 90-95.
98. Riccó M., Vezzosi L., & Gualerzi G. (2018), "Health and safety of
pesticide applicators in a high income agricultural setting: a knowledge,
attitude, practice, and toxicity study from North-Eastern Italy", Journal of
preventive medicine and hygiene. 59(3), pp. E200.
99. Sai M. V. S., et al. (2019), "Knowledge and perception of farmers
130
regarding pesticide usage in a rural farming village, Southern India",
Indian Journal of Occupational and Environmental Medicine. 23(1), pp.
32.
100. Santaweesuk S., Chapman R. S,& Siriwong W. (2014), "Effects of an
injury and illness prevention program on occupational safety behaviors
among rice farmers in Nakhon Nayok Province, Thailand", Risk Manag
Healthc Policy. 7, pp. 51-60.
101. Santaweesuk S., Boonyakawee P.,& Siriwong W (2020), "Knowledge,
attitude and practice of pesticide use and serum cholinesterase levels
among rice farmers in Nakhon Nayok Province, Thailand", Journal of
Health Research. 34(5), pp. 379-387.
102. Sapbamrer R.,& Nata S. (2014), "Health symptoms related to pesticide
exposure and agricultural tasks among rice farmers from Northern
Thailand", Environ Health Prev Med. 19(1), pp. 12-20.
103. Sapbamrer R.,& Thammachai A. (2020), "Factors affecting use of
personal protective equipment and pesticide safety practices: A systematic
review", Environ Res. 185, pp. 109444.
104. Taghavian F., et al. (2016), "Comparative toxicological study between
exposed and non-exposed farmers to organophosphorus pesticides", Cell
Journal (Yakhteh). 18(1), pp. 89.
105. Thanh M.N., et al. (2018), " Pesticide use in vegetable production: A
survey of Vietnamese farmers’ knowledge", Plant Protection Science.
54(No. 4), pp. 203-214.
106. Thetkathuek A., et al. (2017), "Pesticide Exposure and Cholinesterase
Levels in Migrant Farm Workers in Thailand", J Agromedicine. 22(2), pp.
118-130.
107. Vaidya A., et al. (2017), "Changes in Perceptions and Practices of
Farmers and Pesticide Retailers on Safer Pesticide Use and Alternatives:
131
Impacts of a Community Intervention in Chitwan, Nepal", Environmental
Health Insights. 11, pp. 117863021771927.
108. Verbeek J.,& Ivanov I. (2013), "Essential Occupational Safety and Health
Interventions for Low- and Middle-income Countries: An Overview of
the Evidence", Saf Health Work. 4(2), pp. 77-83.
109. World Health Organization (2012), WHO Global Plan of Action on
Workers’ Health (2008-2017): Baseline for Implementation, Geneva,
Switzerland.
110. Yang X., et al. (2014), "Farmer and retailer knowledge and awareness of
the risks from pesticide use: a case study in the Wei River catchment,
China", Sci Total Environ. 497-498, pp. 172-179.
111. Yuantari M. G., et al. (2015), "Knowledge, attitude, and practice of
Indonesian farmers regarding the use of personal protective equipment
against pesticide exposure", Environ Monit Assess. 187(3), pp. 142.
112. Zukiewicz-Sobczak W. A., et al. (2013), "Farmers' occupational diseases
of allergenic and zoonotic origin", Postepy Dermatol Alergol. 30(5), pp.
311-5.
ceNG HoA xA ugt cuu Ncuia vIP,T NAM D6c l6p - Tr do -, Hanh phrfic
crAv EoNG V cHo pHEp sUDUNG cONG rniNn oA cOxc n6
TOn t6i li: PGS. TS Ph4m Xuin Dlr C0ng tdctqi: CUc C6ng tdcphiaNam - BQ Khoa hqc vd COng nghe
SO Aien thopi: 0913832177
Email : phamxua nda@gmail. cdm TOi le d6ng tdc giit v6i 6ng Nguy6n Hodng Qui'nh, le NCS ctra Trudrng
Dai hqc Y Dugc Th6i Nguy6n trong c6c bdi b6o khoa hqc sau:
1. Bei b6o "Thqrc trgng sitc khde, bQnh tfu crta ngrdi chuyAn canh vdi huyQn Ltrtc Nggn, tinh Bdc Giang ndm 2016", ddngtpi Tpp chi Y hqc dU phong tpp 30, sO Z-ZOZO,trang 128 - 133.
2. BiLi b6o "HiQu qurt can thiQp chdm sdc stbc khde ngwdi lao ttQng chuyhn canh vdi huyQn L4tc Nggn, tinh Biic Giang", d[ng tai T4p chf Y hqc ViQt Nam tdp 491, s6 1 -z}z},trang 4 - 9.
T6i d6ng 1i cho 6ng Nguy6n Hodng Quj,nh, dugc ph6p sri dpng k6t qu6
nghiOn cr?u dd c6ng bi5 vdo mQt phAn nQi dung cua lu$n an ti6n si.
fP HO Ch{ Minh, ngdy 30 thdng 7 ndm 2020 NGUoI XAC NHAN
PGS.TS Phgm Xufin Eir
ceNG HoA xA Hgt cHU Ncnia vryr NAM D6c l3p - TE do - Hanh phfc
cmv ooNc.f cno pnnp strogNc c0Nc rniNu oA c0Nc n0
TOn t0i ld: PGS. TS Nguy6n Thi Qulnh Hoa COng tdc tqi: Trucrng Epi hqc Y Dugc Th6i Nguy6n SO Aien tho4i: 0915223299
Email : ntqhoa3 7 5y dtn@gmail. com T6i ln d6ng tdc gih v6i 6ng Nguy6n Hodng Quj,nh, le NCS cria Trudng
Epi hgc Y Dugc ThAi Nguy6n trong c6c bdi b6o khoa hqc sau:
1. Bei b6o ,,Th7rc trgng si,rc kh6e, bQnh tQt cfta ngwdi chuy€n canh vfii huy€n Ltrtc Nggn, tinh Biic Giang ndm 2016", ddngt4i Tpp chf Y hqc du phong tQp 30, sO I-ZOZO,trang 128 - 133.
2. BiLi bin "HiQu qud can thiQp chdm sdc srbc khde ngtdi lao ilQng chuyAn cunh vdi huyQn Lltc Ngqn, tinh Biic Giang", ddngtpi T4p chi Y hgc
T6i d6ng y cho 6ng Nguy6n Hodng Quynh, dugc phdp su dgng ki5t qui
nghien ciru cta cdng bO vio mQt phAn nQi dung cua 1u4n 6n ti6n si.
Thdi NguyAn, ngdy 30 thdng 7 ndm 2020 NGUOI xAc NHaN
fr,r7
PGS.TS Nguy6n Thi Qulnh Hoa
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN CHUYÊN CANH VẢI
VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ DỰ PHÒNG BỆNH TẬT
Xin chào! Tôi tên là………………………….đến từ…….................……………
Hiện nay, vấn đề điều kiện lao động và sức khỏe của những người chuyên canh vải tại huyện ta đang rất được quan tâm. Với mong muốn cải thiện điều kiện lao động
và dự phòng bệnh tật ở người lao động chuyên canh vải, chúng tôi muốn trao đổi một số thông tin liên quan.
Tôi sẽ hỏi và ghi lại một số thông tin cần thiết trong khoảng 20 phút. Câu trả lời
của anh/chị sẽ đảm bảo được giữ tôn trọng và giữ bí mật. Anh/chị có thể từ chối trả lời
bất cứ câu hỏi nào hoặc ngừng trả lời bất cứ khi nào. Bây giờ tôi xin phép bắt đầu
được hỏi anh/chị.
Mã số:
A- THÔNG TIN CHUNG
Mã
Nội dung câu hỏi
Câu trả lời
Chuyển
câu hỏi
A1
Họ và tên:
Năm sinh:
Giới tính (Quan sát, không hỏi)
1. Nam
A2
2. Nữ
Anh/chị là người dân tộc nào?
1. Dân tộc Kinh
A3
2. Dân tộc khác
Anh/chị có biết đọc và biết viết chữ
1. Có
A4
không?
2. Không
→ A6
Anh/chị đã học hết lớp mấy?
A5
1. Không biết đọc và viết 2. Lớp 4/10 hoặc 5/12 3. Lớp 7/10 hoặc 9/12 4. Lớp 10/10 hoặc 12/12
Anh/chị đã làm nghề chuyên canh vải được bao nhiêu năm?
A6
1. Dưới 5 năm 2. Từ 5-9 năm 3. Từ 10-14 năm 4. Từ 15-19 năm 5. Từ 20 năm trở lên
1
B- KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN CHUYÊN CANH
VẢI VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ DỰ PHÒNG BỆNH TẬT
Mã
Câu hỏi về kiến thức
Câu trả lời
Điểm
CH
1- Tính chất lao động nặng nhọc
1
Theo anh/chị, trong lao động
2- Môi trường lao động ngoài trời (say
1
nắng, say nóng)
B1
canh tác vải có yếu tố nào ảnh hưởng đến sức khỏe
3- Ảnh hưởng của HCBVTV
1
người lao động?
4- Do TNLĐ, côn trùng đốt... 99- Khác (ghi rõ):.................................
1
1- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá
1
nhân
Theo anh/chị, cần tập huấn
2- Sử dụng an toàn máy móc, công cụ
1
những nội dung gì về
lao động
B2
ATVSLĐ cho người chuyên
3- Sử dụng an toàn HCBVTV
1
canh vải?
4- Hướng dẫn sơ cấp cứu, trang bị thuốc,
1
dụng cụ y tế.
99- Khác (ghi rõ):.................................
Anh/ Chị cho biết HCBVTV
sử dụng trong chuyên canh
1- Có
1
B3
vải mà anh/ chị đang dùng
2- Không
0
có trong danh mục được
3- Không biết
0
phép sử dụng hay không?
1- Đúng thuốc
1
Anh/ Chị hãy kể 4 đúng
2- Đúng liều lượng, nồng độ
1
B4
trong sử dụng HCBVTV?
3- Đúng lúc
1
4- Đúng cách
1
5- Không biết
0
1- Cho biết tên của HCBVTV 2- Cho biết thành phần, hàm lượng 3- Cho biết trọng lượng, thể tích
1 1 1
4- Cho biết công dụng của HCBVTV 5- Cho biết tên và địa chỉ cơ sở sản
B5
1 1
Anh/chị cho biết các thông tin trên nhãn HCBVTV có tác dụng gì?
xuất, hạn sử dụng... 6- Hướng dẫn sử dụng 7- Hướng dẫn các biện pháp an toàn
1 1
99- Khác (ghi rõ):.................................
2
Câu hỏi về kiến thức
Câu trả lời
Điểm
Mã CH
Theo anh/chị, HCBVTV có thể xâm nhập vào cơ thể con
1- Qua đường tiêu hóa (ăn, uống) 2- Qua đường hô hấp
1 1
B6
người qua những con đường
3- Qua tiếp xúc ( qua da, mắt)
1
nào?
99- Khác (ghi rõ):.................................
1- Đóng gói kín 2- Để cách xa nơi ở, xa nguồn nước
1 1
Theo anh/ chị, HCBVTV
sinh hoạt
B7
cần phải được bảo quản ở đâu và bảo quản thế nào?
3- Để xa khu chuồng trại chăn nuôi. 4- Có khóa chắc chắn.
1 1
99- Khác (ghi rõ):.................................
1- Đựng vào các bể chứa riêng (không
vứt lung tung tại vườn...)
1
Theo anh/ chị, vỏ bao bì
2- Thu gom, đem chôn sâu ở khu vực
1
đựng HCBVTV cần phải
xa nơi ở, nguồn nước sinh hoạt
B8
được thu gom và xử lý như
3- Thu gom, tiêu hủy tại khu vực được
1
thế nào?
quản lý theo quy định (hoặc tại đơn
vị kỹ thuật chuyên môn)
99- Khác (ghi rõ):.................................
1- Chăm sóc, đốn tỉa cành
1
Theo
anh/
chị, TNLĐ
2- Thu hoạch
1
thường gặp trong công đoạn
B9
3- Vận chuyển
1
nào của quá trình canh tác
4- Phơi, sấy vải
1
vải?
99- Khác (ghi rõ):.................................
1- Phát hiện sớm các vấn đề bất thường
1
về sức khỏe (nếu có)
2- Điều trị bệnh sớm, kịp thời 3- Điều chỉnh chế độ lao động phù hợp,
B10
kịp thời
Tác dụng của khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp?
4- Phòng chống các bệnh liên quan đến
1 1 1
nghề nghiệp
99- Khác (ghi rõ):.................................
Tổng điểm kiến thức: /38
38
Cách tập hợp điểm và đánh giá: Chấm điểm từng câu, sau đó tổng hợp cả
phần. Điểm đạt là khi trả lời được từ 70% trở lên (Từ 27/38 câu trở lên).
3
Mã
câu hỏi
Thái độ của người dân chuyên canh vải Anh/chị hãy cho biết mức độ đồng ý theo thang điểm như sau: 1- Rất không đồng ý 4 - Đồng ý 2- Không đồng ý 5- Rất đồng ý 3- Bình thường Cần phải học quy trình đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trước khi làm
công việc chuyên canh vải?
C1
4
1
3
2
5
Cần phải có phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình lao động chuyên
canh vải (khi sử dụng máy móc, phun HCBVTV, thu hái, đốn tỉa...)
C2
4
1
3
2
5
Anh/ chị có lo lắng vì công việc chuyên canh vải sẽ ảnh hưởng đến môi
trường và sức khỏe?
C3
4
1
3
2
5
Sử dụng phương tiện cá nhân trong quá trình chăm sóc vải có thể phòng
được một số chứng bệnh.
C4
4
1
3
2
5
Khám sức khỏe định kỳ hàng năm thật sự cần thiết, tốt hơn là khi có triệu
chứng nghi mắc bệnh mới đi khám?
C5
4
1
3
2
5
Tổng điểm thái độ:
Mã
Câu hỏi về thực hành
Câu trả lời
Điểm
câu hỏi
Thời gian lao động trung bình
1- < 8 giờ/ ngày
1
D1
2- ≥ 8 giờ/ ngày
0
trong canh tác vải của anh/ chị mỗi ngày là bao nhiêu giờ?
Anh/ chị đã từng được tập huấn thông về truyền hoặc nghe
1- Có
1
D2
2- Không
0
ATVSLĐ trong sản xuất, canh tác vải chưa?
Các dụng cụ, máy móc trong
D3
1- Có 2- Không
1 0
canh tác vải được kiểm tra, sửa chữa thường xuyên, đảm bảo an toàn?
4
Câu hỏi về thực hành
Câu trả lời
Điểm
Mã câu hỏi
1- Khẩu trang 2- Găng tay
1 1
Anh/chị thường sử dụng phương
3- Quần áo bảo hộ
1
tiện bảo hộ cá nhân nào khi làm
4- Mũ, nón
D4
1
các công việc chuyên canh vải?
5- Mặt nạ, kính mắt 6- Ủng
1 1
99- Khác (ghi rõ):....................
1- Có
0
D5
Có ăn uống hoặc hút thuốc khi đang tiếp xúc với HCBVTV
2- Không
1
(VD: đang pha, phun...)?
Anh chị đã từng phun HCBVTV khi đang bị bệnh, ốm đau hoặc
1- Có
0
D6
khi có thai, đang trong thời gian
2- Không
1
cho con bú không?
Cất giữ bình phun, vòi phun,
HCBVTV ở nơi riêng biệt, cách
1- Có
1
D7
xa nơi ở, nguồn nước sinh hoạt,
2- Không
0
chuồng trại chăn nuôi?
Tắm, giặt và rửa sạch các
1- Có
1
D8
phương tiện bảo vệ cá nhân sau
2- Không
0
khi phun HCBVTV?
1- Có
1
D9
Có kiểm tra sức khỏe định kỳ?
2- Không
0
Anh/chị đã từng phải đi khám
bệnh do có các biểu hiện liên
1- Có
1
D10
2- Không
0
quan đến công việc chuyên canh vải bao giờ chưa?
Tổng điểm thực hành: /15
15
Cách tập hợp điểm và đánh giá: Chấm điểm từng câu, sau đó tổng hợp cả
phần. Điểm đạt là khi trả lời được từ 70% trở lên (Từ 11/15 câu trở lên).
Xin cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
5
Phụ lục 2:
PHIẾU HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN VÀ THẢO LUẬN NHÓM Điều kiện lao động, kiến thức, thái độ, thực hành đảm bảo ATVSLĐ của người chuyên canh vải
I- Nhóm 1 (Thảo luận): Cán bộ Trạm Y tế xã và Nhân viên YTTB
Nội dung 1: Có những yếu tố nguy cơ đặc trưng nào có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe người chuyên canh vải?
Nội dung 2: Những vấn đề sức khỏe thường gặp ở người chuyên canh vải tại
địa phương là gì?
Nội dung 3: Những công việc (Trách nhiệm thuộc về ngành Y tế) cần thiết phải
triển khai trong chăm sóc sức khỏe người chuyên canh vải tại địa phương?
Nội dung 4: Để làm tốt công tác y tế trong chăm sóc sức khỏe người chuyên
canh vải ngành y tế cần có những yêu cầu gì? Đề xuất gì?
II- Nhóm 2 (Thảo luận): Nhóm người kinh doanh HCBVTV tại địa phương
Nội dung 1: Những loại HCBVTV, anh/ chị đang kinh doanh? Nguồn nhập?
Loại HCBVTV được kinh doanh, tiêu thụ nhiều?
Nội dung 2: Người mua HCBVTV thường quan tâm đến những thông tin nào
trước khi quyết định mua một loại thuốc HCBVTV? Tại sao?
Nội dung 3: Khi bán HCBVTV, anh/ chị hướng dẫn người mua những vấn đề
gì? Theo anh/ chị, có cần hướng dẫn không? Tại sao?
Nội dung 4: Anh/ chị hãy nêu ý kiến của mình về nhận biết của cộng đồng
trong việc đảm bảo ATVSLĐ, phòng chống TNTT, phòng chống ngộ độc HCBVTV?
Tại sao có ý kiến, nhận thức như vậy? Anh/ Chị đã làm gì? có kiến nghị gì?
III- Nhóm 3 (Thảo luận): Người dân chuyên canh vải
Nội dung 1: Anh/ chị đánh giá về môi trường, điều kiện lao động chuyên canh
vải của địa phương hiện nay?
Nội dung 2: Theo anh/chị cho nhận xét về điều kiện lao động trong canh tác vải
của gia đình?
1
Nội dung 3: Anh/ chị, có vấn đề gì về sức khỏe, bệnh tật liên quan đến canh tác
vải?
Nội dung 4: Anh/ chị có ý kiến gì về vấn đề bảo vệ sức khỏe và dự phòng bệnh
tật đối với người dân chuyên canh vải? (tập huấn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân,
kiểm tra sức khỏe, khám bệnh liên quan đến nghề nghiệp…)
IV. Phỏng vấn sâu: Lãnh đạo cộng đồng (01 Đại diện lãnh đạo xã và 01 lãnh đạo
thôn) về các nội dung sau:
- Điều kiện lao động của người chuyên canh vải!
- Vấn đề sức khỏe, bệnh tật của người chuyên canh vải!
- Những giải pháp đảm bảo an toàn và sức khỏe, dự phòng bệnh tật đối với người
chuyên canh vải!
2
Phụ lục 3:
PHIẾU KHÁM SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG CHUYÊN CANH VẢI
Mã số:
I- Thông tin chung
- Họ và tên: ....................................................... Năm sinh: ............. Giới: ...........
- Địa chỉ liên lạc:....................................................................................................
II- Phần hỏi bệnh
1. Có ai trong gia đình anh (chị) mắc các chứng, bệnh sau đây không:
- Nhiễm độc: Có □ Không □
- Di chứng do nhiễm độc: Có □ Không □
- Dị tật:
Có □ Không □
2. Anh (chị) đã/ đang mắc chứng, bệnh nào sau đây không?
Chứng, bệnh
Có Không
Chứng, bệnh
Có Không
1. Bệnh về mắt
13. Mất ngủ
2. Bệnh tai, mũi, họng
14. Động kinh
3. Bệnh tim mạch
15. Chóng mặt/ngất
4. Cao huyết áp
16. Trầm cảm
5. Hen phế quản
17. Mất trí nhớ
6. Viêm phế quản
18. Rối loạn thăng bằng
7. Bệnh tiết niệu
19. Đau đầu
8. Bệnh đái tháo đường
20. Vận động hạn chế
9. Bệnh tiêu hóa
21. Đau lưng
10. Bệnh ngoài da
22. Rối loạn vận động
11. Dị ứng
23. Gẫy xương/trật khớp
12. Bệnh truyền nhiễm
24. Phẫu thuật
Nếu trả lời bất cứ câu hỏi nào ở trên là “có’, đề nghị mô tả chi tiết:
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
1
3. Anh (chị) thường gặp các triệu chứng (dấu hiệu) gì khi tiếp xúc trực tiếp
(pha, phun, xử lý bao bì, chai lọ...) với HCBVTV?
Triệu chứng/dấu hiệu Có Không Triệu chứng/dấu hiệu
Có Không
1. Đau đầu, choáng váng
11. Chảy nước mắt
12. Khó thở
2. Hoa mắt, chóng mặt
13. Khô rát họng
3. Mệt mỏi
14. Tăng tiết nước bọt
4. Mất ngủ
15. Buồn nôn
5. Giảm trí nhớ
16. Ăn uống kém
6. Hồi hộp, trống ngực
17. Rối loạn tiêu hoá
7. Run tay, chân
18. Đau bụng
8. Ra mồ hôi tay, chân
19. Da mẩn ngứa
9. Nhìn mờ, giảm thị lực
10. Đỏ mắt
20. Đau mỏi cơ, khớp
III- Phần khám lâm sàng
1. Cân đo
- Chiều cao:……………….. cm;
Cân nặng:………….. kg;
- Huyết áp: …………… mmHg;
Mạch: ……….. lần/phút.
2. Khám cơ quan 2.1. Tuần hoàn
..........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
2.2. Hô hấp
.......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2.3. Tai mũi họng
..........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
2.4. Tiêu hóa
.......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
2
2.5. Tiết niệu
..........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
2.6. Cơ xương khớp
.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2.7. Thần kinh - Tâm thần
..........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
2.8. Mắt
.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2.9. Da liễu
..........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
2.10. Răng hàm mặt
..........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
3. Xét nghiệm 3.1. Xét nghiệm máu
.......................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3.2. Xét nghiệm nước tiểu
..........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
3.3. Xét nghiệm khác
.......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
3
4. Kết luận chẩn đoán (Bệnh chính)
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
5. Xếp loại sức khỏe
Sức khỏe loại I
Sức khỏe loại II
Sức khỏe loại III
Sức khỏe loại IV
Sức khỏe loại V
Lục Ngạn, ngày tháng năm 2016
BÁC SĨ KẾT LUẬN (Ký và ghi rõ họ tên)
4
Phụ lục 4:
BẢNG KIỂM VỀ ĐẢM BẢO ATVSLĐ VÀ DỰ PHÒNG
- Họ và tên: ....................................................... Năm sinh: ............. Giới: ...........
- Địa chỉ liên lạc:....................................................................................................
BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CHUYÊN CANH VẢI
Mã số:
Điểm thực hành
Mã
Chỉ số đánh giá về đảm bảo ATVSLĐ
câu hỏi
Đạt Không Điểm
E1
Sử dụng khẩu trang đạt chuẩn khi tiếp xúc với HCBVTV.
Đeo găng tay cao su khi làm việc tại trang trại (Khi
E2
tiếp xúc với phân bón, HCBVTV).
E3
Sử dụng kính đúng tiêu chuẩn khi phun HCBVTV.
Sử dụng mũ, quần áo bảo hộ đạt chuẩn khi làm
E4
việc tại trang trại.
Không ăn, uống, hút thuốc trong khi phun
E5
HCBVTV.
E6
Phun HCBVTV xuôi theo chiều gió.
HCBVTV, dụng cụ phun được cất giữ nơi riêng
E7
biệt (cách xa nơi ở, nguồn nước, khu chăn nuôi).
Vỏ bao bì HCBVTV sau khi phun được thu gom,
xử lý theo quy định (Thu gom vào các bể chứa
E8
riêng, đem chôn sâu ở khu vực xa nơi ở, nguồn
nước; thu gom, tiêu hủy tại khu vực được quản lý hoặc tại đơn vị kỹ thuật theo quy định)
E9
Tắm rửa, giặt giũ phương tiện bảo vệ cá nhân ngay sau khi phun HCBVTV.
E10
Máy móc sử dụng trong canh tác vải được kiểm nghiệm, đánh giá đảm bảo an toàn.
Tổng điểm đạt
/10
Điểm thực hành
Mã
Chỉ số đánh giá về dự phòng bệnh tật
câu hỏi
Đạt Không Điểm
Thực hiện 4 đúng khi sử dụng HCBVTV? 1. Đúng thuốc / 2. Đúng liều lượng, nồng độ /
H1
3. Đúng lúc / 4. Đúng cách
H2
Khám sức khỏe định kỳ hằng năm?
Anh/chị có đến các cơ sở y tế để được khám và
H3
điều trị khi có vấn đề về sức khỏe?
Trong 3 tháng trở lại đây không bị tai nạn lao động
H4
phải nghỉ việc?
Trong năm qua không bị say nắng, say nóng trong
H5
khi làm việc tại trang trại?
Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh
H6
ở mũi họng (tắc mũi, chảy nước mũi, đau đầu...)
Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh
H7
run tay, chân, yếu cơ.
Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh
H8
nổi mẩn, ngứa da, viêm da.
Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh
H9
đau đầu, buồn nôn, tăng tiết nước bọt
Trong 3 tháng trở lại đây không bị mắc chứng bệnh
H10
về tiêu hóa (ăn kém, rối loạn tiêu hóa).
Tổng điểm đạt
/10
Cách tập hợp điểm và đánh giá: Chấm điểm từng câu, sau đó tổng hợp cả
phần, mỗi câu trả lời “Đạt” được 1 điểm. Thực hành đạt yêu cầu khi tổng số điểm
đạt từ 70% trở lên.
,AA
UY BAN I\HAN DAN XA TUANH HAI
ceNG HoA xA ngl cuu xcni.r yrpr NAM DQc l$p - Tg do . H?nh phfc
56:77/QD-UBND
Thanh Hdi, ngdy 18 thdng I I ndm 2016
QTIYET DINH vG viQc thirnh l$p tIQi ngfi tham gia chuong trinh cii thiQn tli6u kiQn lao tlQng vi dr; phdng bQnh cho nguli chuy6n canh v6i xi Thanh Hii
u{'slN NHAN nAiv xA rnaNH HAr
Cin cri Luft t6 chric chinh quy6n ctia phucrng ngay i-96l20l5; Cin cri k6 hoach trii5n khai dO tdi nghiOn cuu "Thqrc trqng diiu kiQn lao dlng, sac kh6e, mQt sii yiiu tti hen quqn vd hi€u qud giai phdp can thiQp d ngadi chuyAn canh vdi huyQn L4c Nggn, tinh Bdc Giang" cttaTrucmg Dai hgc Y Duoc ThSi Nguy6n;
X6t da nghf ctra Trucrng trAm Y t6 x5,
QUYET E!NH:
Di6u 1. Thenh 10p dQi ngfi tham gia chucrng trinh c6i thi6n di6u kiQn lao d0ng vi dg phong bQnh tpt cho ngudi chuy6n canh vii x5 Thanh H6i g6m cdc 6ng (bn) c6 tdn trong danh s6ch kdm theo.
Di6u 2. CdnbQ tham gia chucrng trinh c6 nhiQm vp thuc hiQn c6c nQi dung cei thi6n di6u kiQn lao dQng vd dg phong benh cho ngudi chuy6n canh v6i tr6n dia bdn xd du6i sg cli6u hanh cta Ban chi dpo theo mgc ti6u vd k6 hopch cria d6 tii nghiOn cr?u.
Di6u 3. Quytit dfnh ndy c6 hiou lgc k6 tir ngdy kyz cdc 6ng (bd) v6n
phdng UBND vd cdc 6ng (bd) c6 ton tpi di6u 1 c6n cir quy6t dinh thi henh./.
Noi nhQn: - TT E6ng uf (b/c); - TTHDND (b/c); - Nhu di6u 3 (Uh); - Luu: TYT.
Lgc Vin Ducrng
DANH SACH C6n bQ tham gia chuong trinh cii thiQn tlidu kiQn tao tlQng vir dg phdng bQnh cho nguli chuy6n canh vii x6,Thanh Hii (Ban hdnh kdm theo Qry€t dinh sii 77/QD-UBND ngdy t8 thdng I I ndm 2016 cfia Chrt fich UBND xd Thanh Hdil.
STT
Hg vir t0n
Vi trf c6ng t6c
1
T6ng Anh Vfi
Ph6 Cht tich xE
2
Ph4m Dinh Khanh
Chu tich HQi n6ng d6n xE
3
Ly Thi Sinh
Trucmg trpm y tti xd
4
Nguy6n Vin TiQp
C6n bQ tr4m y tO
5
TOng Thi Loan
C6n bQ trpm y t6
6
Bti Thi Li6n
C6n bQ tr4m y t6
7
LAm Nguy6n Cdn
C6n b0 trpm y t6
8
Hodng Thanh Hei
Trucrng th6n
9
Nguy6n Thanh Scrn
Tru&ng th6n
10
Tdng Dirc Ty
Trucmg th6n
11
Ly VEn Dpt
Trucrng th6n
t2
Hodng Vdn ThIm
Trucrng th6n
13
Phan Vdn Dirc
Tru&ng th6n
l4
Nguy6n Thf Ngec
Trudrng th6n
t5
Ng6 Vdn Li6n
Trudrng thdn
t6
Nguy6n VEn Scrn
Trucrng th6n
t7
Nguyi5n Vdn An
Trucrng thdn
18
Leo Vin Dao
Trucrng th6n
1,9
Ph4m Vdn Ldng
TruOng th6n
20
Luong Vdn Duy6n
Trudrng th6n
2t
Nguy6n Ti6n NgAn
Truong th6n
22
NguyiSn Dinh ThAm
Trucrng thdn
23
Phpm Nggc Hdn
Trucrng th6n
24
Nguy6n Vdn Hudrng
Trucrng th6n ,
Tru&ng th6n
25
D{ng Do Th6i
YTTB th6N Hi ThANh
Ong Hodng Vdn Nga
26
YTTB th6n Bdng 2
27
Ong Ph4m VIn Phugng
YTTB th6n Vdng I
28 Ong Trdn Thanh Minh
29 Bi Leo Thi Thu
YTTB th6n H6 QuC
YTTB thdn T6n GiSp
30 Ong Lf Vdn Lpp
YTTB thdn Ddng Tudn
Ong Thdng Vdn Tu6n
3l
YTTB th6n Thanh Binh
32
Bd Gi6p Thi Chuy6n
YTTB th6n Cdu Edn
33
Ong Phan VEn Tung
YTTB th6n Cdm Scrn
34 Bi Tdng Thi Dung
YTTB th6n X6 Cfl
35 Bi Khudt Thi Thty
YTTB th6n X6 M6i
36 Ong Tp XuAn Quy6n
YTTB th6n Cdm Dinh
37
Ong Nguy6n Vdn Khoa
YTTB th6N T6N TrudrNg
38 Bi Trdn Thi Miri
YTTB th6n Gi6p Hp
39 Bi Nguy6n Thi Thin
40
YTTB th6n Gi6p Hp I
Bd Nguy6n Thi Hucrng
Bd Ducrng Thf An
YTTB th6n GiSp HaZ
4l
42
Ong Nguy6n C6ng Hoan
YTTB th6n Gi6p Trung
43
YTTB thOn Gi6p Thuqng
Be Vi Thi Anh
,AA
UY BAN NHAN DAN xA rnaNu uAr
ceNG noA xA ugr cn0 Ncnia vrpr NAM Oq. Ep - Tt do j H?rh p
56:76/QD-UBND
Thanh Hdi, ngdy 18 thdng I I ndm 2016
QUYET DINH Vd viQc thirnh l$p BCD chucrng trinh cii thiQn tli6u kiQn lao rlQng vh dr; phdng bQnh cho nguli chuy6n canh vii xi Thanh Hfri
u{'raN NHAN DAN xA rrraNH HAr
Cdn cir Luft t6 chirc chinh quy6n dfa phucrng ngey l,9ftl20l5; Cdn cir ki5 hopch triiSn khai dC tii nghiOn cw "Thtsc trqng diiu kiin lao dlng, s*c kh6e, mQt sii yiiu tii he, quan vd hiQu qud gidi phdp can thisp d ngudi chuyan canh vdi huyQn Lqc Nggn, tinh Biic Giang" cria Trubng Dei hq.c y Dugc Th6i Nguy6n;
Xdt dA nghi cria Trucrng trpm Y t6,xd,
QUvfr DfNH:
Didu 1. Thenh lap BCD chuong trinh c6i thiQn di6u kiQn lao clQng vd dg phdng benh tpt cho nguli chuy6n canh vii x6 Thanh H6i g6m c6c 6ng (bd) cd t6n trong danh sdch kdm theo.
Didu 2. Ban chi d?o c6 nhiQm vp chi dgo vd thyc hi6n c6c nQi dung c6i thiQn di6u kiQn lao dQng vd dg phdng benh cho ngudi chuy6n canh v6i theo rlfng kti hopch.
k6 tt ngey ky. Cdc 6ng (bd) vdn 6ng (bd) c6 t€n tai di6u I cdn cri
Didu 3. Quy6t dfnh niy c6 hiQu luc phdng IIBND, kti to6n ngen s6ch x5 vd c6c quytit dinh thi hanh./.
CH
Noi nhQn: - TT Eing u5i (b/c); - TT HEND (b/c); - Nhu tli6u 3 (t/h); - Luu: TYT.
Lrlc Vin Duong
.''i:::l|r'
r,/, ' 't ryt rl ir
n
I
:
DAhrH SACH BCD churrng trinh cii thiQn tli6u kiQn lao tlQng vi dg phdng bQnh tft cho nguli chuyGn canh vii xi Thanh Hf,i (Ban hdnh kim theo Quy,at dinh sd 76 /QD-UBND ngdy l8 thdng t I ndm 2016 cita Chfi tich UBND xd Thanh Hdil.
l. T6ng Anh Vfi 2. Li Thi Sinh
- Ph6 Cht tich UBND xE Truong ban - Trucng trpm Y t6 xE Ph6 ban - Cht tich HQi ndng d6n xE Uf vi6n - fi5 toan ngan s6ch xd Uf vi6n
' 3. Pham Einh Khanh 4. Tdng VEn Cudrng 5. Ong Nguy6n Hoang Quynh - DH Y Dugc Th6i Nguycn c6 v6n chuyon
m6n
,t
':,
df'
i]
,
A^Id
UY BAN NHAN DAN CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM
+'
DOc lOp - Tu do . Hanh phfc
XA THANH HAI
56: 094(H - UBND
Thanh Hdi, ngdy 18 thdng I I ndm 2016
KE HOACH Tri6n khai thgc hiQn mQt s6 gifri ph6p can thiQp cii thiQn tli6u kiQn lao ilQng vlr dg phdng bQnh cho ngucri chuy6n canh vii
I. MUC TIEU
. - Ndng cao ndng lpc cho c6n b0 dia.phucrng, cdn b0 y tti phucrng ph6p truy6n th6ng gi6o dpc sfc kh6e, c6i thiQn di6u ki6n lao dQng, dp phdng bCnh tat cho ngudi chuy6n canh v6i;
- NAng cao ndng luc tu vdn, phdthiQn, di6u trf mQt si5 benh thucrng gip o
ngudi chuyCn canh vii.
II- NQI DUNG KE HOACH 1. Ccr s& xiy dgng md hinh Xe hqi h6a chdm s6c sitc kh6e ban dAu ld sU phOi hgp henh dQng cria toin
x5 hQi vi sirc kh6e cQng d6ng.
Dpa vdo c6c th6ng tin thu thQp dugc tri nghiCn ciru tru6c can thiQp vO OiAu
kiQnm6itIYTqlaodQngchuy6ncanhvii;ki6nthitc,th6ido,thgchdnh;ti1e m6c mQt s6 bQnh thucnrg g[p vd nhu c6u lga chgn vdn dO can thiQp.
2. Cfic budc xiy dgng m6 hinh - Thenh l6p Ban chi dao thuc hiQn mO hinh gtim: ph6 chu tich xd, trucmg
trpm Y t6, chri tich HQi n6ng ddn, c6n bQ khuyon nong xd, nghiCn ciru sinh;
..
.- LVa chgn c{n bQ tham gia m6 hinh gdm: cdn bQ trpm y G; c6n b6
$"v.L n6ng_x5; y tti th6n ban; truong th6n; Trung t6m KiOm soat uenrr tat tinh
BEc Giang; HOi n6ng d.an ti$ Bic Giang; Tru gi6ng vi6n khtii Y tti c6ng cOng, giing vi6n cta HQi n6ng d6n tini. - LUa chgn phucmg ph6p can thi6p: Phuong ph6p can thiQp TT-GDSK (tru. tirip vd gi6n ticp) vd c6c n6i
dung can thi6p. ?iu cti6m truyCn thdng tai HQi trucrng UBND xa, nna v6n h6a
9.ua fh61, ,3* y tO xd vd tpi vuln vii. Circ il6i tuqng cAn tuy6n truyEn ducyc chia
lim 3 cdp: Ban chi dpo, c6n bQ tham gia truyOn th6ng, ngudi chuyOn canh v6i. + Phuong ph6p can thiQp cii thiQn di6u kiQn lao dQng: hu6ng d6n nguoi
chuyon can! vhi cdc biQn ph6p su dpng m6y m6c, n6ng'cu an todn; sri dpng an
todn h6a ch6t beo vQ thuc vft; sri dung uao t 9 cri nhdn ac au phdng b0nh tAt. .(' + Tu vdn, di6u trf vd phdng bQnh - Chric ndng nhiQm vp cta thenh vi6n tham gia m6 hinh:
* Ban chi dqo: gi6m s6t hopt g{p 0 ngudi chuy6n canh vii. + Cdn b0 khuyi5n n6ng: tham gia TT-GDSK, cei thien di6u kiQn lao clQng.
+ Y t6 th6n bin: tham gia TT-GDSK, tu v6n phdng benh.
+ Trucrng b6n: tham gia TT-GDSK, gi6m s6t ngudi chuy6n canh vii thuc hiQn c5c nQi dung can thiQp. 3. NQi dung can thiQp 3.1. Cfc nQi dung truydn th6ng gi6o dgc
- Hu6ng ddn su dung an todn m6y m6c, n6ng cp; str dung an todrr h6a chdt b6o vQ thpc vpt cho ngudi chuydn canh v6i. - Hucmg ddn st dung phucrng tiQn b6o hQ lao dQng trong chuy6n canh v6i vd dg phong mQt sd bQnh thulng gap 6 nguoi chuydn canh v6i. - vai trd kh6m, ph6t hiQn triQu chimg ban dAu, loi ich cria phdng benh, kh6m sric kh6e dinh ky. - ?no tpo, ndng cao n6ng lgc truydn th6ng gi6o duc sric kh6e; kh6m, di6u
'
tri mQt sO Uenft thudrng gpp cho dQi ngir-c6n U0 V15 xd, nhdn vi6n y tC tfrO"i*. * Ilinh thrtc TT-GDSK: - TT-GDSK gi6n ti6p: ph6t td roi, s6ch truyAn th6ng vlr loa ph6t thanh
3.2. Cei thiQn tli6u kiQn m6i trudng lao dQng
- Hytug d6n sri dung h6a cw6,tb6o vQ thgc vQt phtr hqp, an toin; thu gom, e ' dtic, hucmg ddn ngudi chuyCn canh v6i b6o vQ m6i trudng, c6i thiQn xft ly V6 chai 19, bao bi dpg hoa ch6t sau khi sri dung.
+. x , .-^Dg,
di6u ki6n lao ddng. 3.3. Tu v6n, di6u tri bQnh
T6 chric tag 1u{n chuy6n.T6n cho rlQi ngfr nh6n vi6n y t6 xE, nh6n vi6n y
t6th6nb6nd0udiauongH6"tt,,i;'apr,a;i.i[,'e.k}n5ngph6thiQnvddiAu
trf s6m cfing nhu tu v6n, gi6o dpc sric kh6e, t6 chric qu6n rI iu pil;; -Oi rt5
benh thulng gap tai cQng d6ng. 2 4.Nh6m ho4t dQng hQi thio
4.1. HOi thio tap k6 ho4ch
- Sti luqng: 6 ngudi.
- Thnlh ph6n: Lenh dpo x6, Chri tich HQi n6ng d6n, Trucmg trpm y t6, c6n bQ khuy6n n6ng, c5n bQ truy6n thanh xd., cdnbQ nghiCn cr?u. - Dg ki6n thdi gian: 01 ngiy vdo thang 1012016.
4.2. IJfli thio Xffy dqng c6c quy ilinh, chti'c nlng nhiQm vg cria m6 hinh - SO lugrrg dg ki6n: 35 - 40 ngudi;
- Thenb phAn: 15nh dao x6, chtr tich HOi ,6,]9 ddn, c6n bQ trpm y tO xd,
nhdn vi6n y t5 th6n bhn (20 ngudi), crin bQ knuytin ndng (01 nguoi),-cdn bQ
truyon thanh xa (01 ngudi), trucnrg th6n (15 ngudi), c6n bQ nghiOn cfru. - Dp ki6n th - Dg ki6n thoi gian: 1 ngiy, vdo th6ng 1212016. 5. Nh6m hogt dQng tgp hu6n
5.1. TQp hudn cho ctin bQ y i vi *i ndng TT-GDSK, itiiu tr!, phdng bQnh - 1 lcry v6i s6 luqng hoc vi6n: 20 - 25 ngudi;
- Thenh phdn: c6n bQ trpm y t6 x6, nh6n vi6n y tri th6n b6n
- Dp ki6n thdi gian: 1 ngdy, vdo th6ng L2l2Ol6
5.2. Tgp hudn vd phuong phip cii thiQn didu kiQn, m6i trudng tao d0ng - 4l6p v6i s6 lugng hgc vi6n: 800 ngudi
- Thenh phAn: ngudi lao dQng chuyCn canh vii
- Dp ki6n thdi gian: 1 ngAy, vio th6ng O4l20l7
rrr- crAM sAr rrEN DO vA pANrr GrA rHUc HrpN
- Gi6m s6t hopt clqng chucrng trinh 01 th6ng 1 l6n. c6n bQ gi6m s6t g6m
o---- ' e c6c thdnh vi6n trong ban chi dpo cria chuong trinh. - Cdn bQ nghiCn ciru vri ban chi dpo ph6i hqp ch[t ch6 thgc hien thucrne
Iylei: cii uo.gll- s6t xu6ng timg th6n d0 girip d0, g6p f ticn v'c .arir-ia .r.rr.] tri6n khai thgc hiQn .l , - T6 chric hAg giao ban gita crln bQ nghidn cftu, l6nh d4o dia phuong, , truong tr4m y tO vd tdt cit can b0 tham gia ho4t dQng TT-GDSK. ,.
' . - Y t6 th6n ban, trucrng th6n ld ngudi vi6t b6o c6o hopt rl0ng can thiQp vi nQp cho truong tr4my tiS vdo ngey giao ban hang thring cria tr4m yiiS.
,h,e,;[:,1j;l [**r:l',triffit'iEr:Hffi?.1T#'1,ff#'?i,':; Thanh Hei. KT. CHU TICH Noi nhQn:
- TT Dang u! (b/c);
- TT HDND (b/c);
- Luu: TYT. Anh Vfi ,l
i 4 'lf: