BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VIÊN LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VIÊN LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƢỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC MÃ SỐ: 62720402

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Đăng Hòa

2. TS. Nguyễn Thạch Tùng

HÀ NỘI, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả trong luận án là trung thực chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào.

Tác giả

i

Đồng Thị Hoàng Yến

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Đăng Hòa và

TS. Nguyễn Thạch Tùng là những ngƣời thầy đã nhiệt tình hƣớng dẫn và hết

lòng giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Văn Long, GS. TS. Phạm

Thị Minh Huệ, TS. Nguyễn Trần Linh, PGS. TS. Vũ Thị Thu Giang về những

gợi ý quý báu giành cho tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Duyên, DS. Bùi Văn

Thuấn cùng toàn thể các thầy cô giáo, kỹ thuật viên Bộ môn Bào chế -

Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, Viện Công nghệ Dƣợc Phẩm Quốc Gia, Bộ

môn Bào chế - Công nghiệp Dƣợc, Bộ môn Hóa Dƣợc - Trƣờng Đại học Y

Dƣợc - Đại học Thái Nguyên, Trung tâm đánh giá Tƣơng đƣơng sinh học -

Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập

và thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin cảm ơn sự phối hợp và giúp đỡ của các em sinh viên K69

trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học - Trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức- Trƣờng Đại học Y Dƣợc

- Đại học Thái Nguyên đã luôn động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án.

nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận án này.

Hà Nội, Ngày ..... tháng….. năm 2019

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng

Tác giả

Đồng Thị Hoàng Yến

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... xii

ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................................3

1.1. LORNOXICAM .........................................................................................................3

1.1.1. Công thức hóa học.................................................................................................3

1.1.2. Tính chất ..................................................................................................................3

1.1.3. Dƣợc động học .......................................................................................................4

1.1.4. Chỉ định và chống chỉ định .................................................................................4

1.1.5. Tác dụng không mong muốn ..............................................................................5

1.1.6. Một số chế phẩm lornoxicam trên thị trƣờng .................................................5

1.1.7. Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong chế phẩm và trong dịch

sinh học ................................................................................................................................6

TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DẠNG THUỐC VỚI LORNOXICAM .. 10

1.2. MỘT SỐ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ BÀO CHẾ ĐƢỢC ÁP DỤNG

1.2.1. Bào chế hệ phân tán rắn .................................................................................... 11

1.2.3. Bào chế viên giải phóng kéo dài ..................................................................... 14

1.2.4. Bào chế viên giải phóng theo nhịp ................................................................. 16

1.2.5. Bào chế viên lƣu tại dạ dày .............................................................................. 18

1.2.6. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ đa đơn vị liều ................................ 20

1.2.7. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ viên nén nhiều lớp ....................... 21

1.3. SINH KHẢ DỤNG .................................................................................................. 30

1.2.2. Bào chế viên giải phóng nhanh ....................................................................... 12

1.3.2. Quy định về đánh giá sinh khả dụng in vivo................................................ 33

iii

1.3.1. Đánh giá sinh khả dụng của thuốc ................................................................. 30

1.3.3. Một số nghiên cứu về sinh khả dụng in vivo của lornoxicam ................. 34

CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 37

2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............... 37

2.1.1. Nguyên liệu .......................................................................................................... 37

2.1.2. Thiết bị và dụng cụ............................................................................................. 38

2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 40

2.1.4. Động vật thí nghiệm .......................................................................................... 40

2.1.5. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 40

2.1.6. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 40

2.2.1. Phƣơng pháp bào chế......................................................................................... 41

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 41

2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá ....................................................................................... 46

2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu độ ổn định của viên ............................................ 55

2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá sinh khả dụng in vivo .............................................. 56

2.2.5. Phƣơng pháp thiết kế thí nghiệm, tối ƣu hóa công thức và xử lý số liệu ..... 60

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 61

3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC....................................................... 61

3.1.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh ........................................... 61

3.1.2. Nghiên cứu xây dựng công thức viên nhân lornoxicam giải phóng

kéo dài ............................................................................................................................... 72

3.1.3. Xây dựng công thức viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát .................... 78

GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT QUY MÔ 2000 VIÊN ................................... 87

3.2.1. Mô tả quy trình bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát

bằng phƣơng pháp bao dập .......................................................................................... 88

3.2.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên lornoxicam giải phóng có

kiểm soát.......................................................................................................................... 90

iv

3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM

CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT ............................................................................................104

3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG, XÂY DỰNG TIÊU

3.3.1. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng ........................................................... 104

3.3.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở ....................................................... 113

3.3.3. Đánh giá độ ổn định ......................................................................................... 113

3.4. NGHIÊN CỨU SINH KHẢ DỤNG .................................................................... 116

3.4.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích ................................................................ 116

3.4.2. Kết quả thẩm định phƣơng pháp................................................................... 120

3.4.3. Định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó ........................................ 126

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 130

4.1. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN CỦA LORNOXICAM ....................... 130

PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT ............................................................................................ 133

4.2. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM 12 MG GIẢI

4.2.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh ......................................... 133

4.2.2. Nghiên cứu bào chế viên nhân giải phóng kéo dài .................................. 135

4.2.3. Bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát ........................................ 136

4.2.4. Lựa chọn phƣơng pháp bào chế .................................................................... 138

4.3. QUY TRÌNH BÀO CHẾ....................................................................................... 140

4.4. TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH .................. 144

4.4.1. Tiêu chuẩn chất lƣợng ..................................................................................... 144

4.4.2. Đánh giá độ ổn định ......................................................................................... 145

4.5. ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG .......................................................................... 146

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC ........................................................................ 155

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 156

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Diện tích dƣới đƣờng cong (Area under the curve) AUC

Hệ thống phân loại Sinh dƣợc học bào chế (Biopharmaceutics BCS

Classification System)

DC Dƣợc chất

DĐH Dƣợc động học

DĐVN Dƣợc điển Việt Nam

ĐLC Độ lệch chuẩn

Cơ quan quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm (Food Drug FDA

GPKD

Giải phóng kéo dài

Administration)

GPN Giải phóng nhanh

HL Hàm lƣợng

HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid

chromatography)

HPTR Hệ phân tán rắn

HQC Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ cao (High quality control)

HSHQ Hệ số hồi quy

HT Huyết tƣơng

HPMC Hydroxypropylmethyl cellulose

Chất chuẩn nội (Internal Standard) IS

KLRBK Khối lƣợng riêng biểu kiến

Khối lƣợng/khối lƣợng

kl/kl

Khối lƣợng/thể tích

kl/tt

KSGP

Giải phóng có kiểm soát

LC - MS Sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (Liquid chomatography - mass

Khối lƣợng KL

LLOQ

Giới hạn định lƣợng dƣới (Lower limit of quantification)

vi

spectrometry)

Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ thấp (Low quality control) LQC

Lornoxicam LNX

Khối phổ (Mass spectrometry) MS

MELO Meloxicam

MQC Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ trung bình (Medium quality

control)

MRT Mean residence time (Thời gian lƣu thuốc trung bình)

Na CMC Natri carboxymethyl cellulose

NSAID Thuốc chống viêm không steroid (Nonsteroidal anti-

inflammatory drug)

Polyethylen glycol

PEG

Ngƣời tình nguyện NTN

Polyvinyl pyrrolidon PVP

Kiểm nghiệm chất lƣợng (Quanlity control) QC

Độ lệch chuẩn tƣơng đối (Relative Standard Deviation) RSD

Độ lệch chuẩn (Standard deviation) SD

Kính hiển vi điện tử quét (Scanning electron microscope) SEM

Sinh khả dụng SKD

Số thứ tự STT

Trung bình TB

Tá dƣợc TD

TDSR Tá dƣợc siêu rã

microscope)

Thời gian đạt nồng độ tối đa

Tmax tt/tt

Thể tích/thể tích

UPLC

Sắc ký

lỏng siêu hiệu năng (Ultra performance

liquid

chromatography)

TEM Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron

vii

USP Dƣợc điển Mỹ (United States Pharmacopoeia)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Độ tan của lornoxicam trong các môi trƣờng pH khác nhau

ở nhiệt độ 25oC± 0,5oC........................................................... 4

Bảng 1.2. Một số chế phẩm chứa lornoxicam trên thị trƣờng ................... 5

Bảng 1.3. Một số phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng ....... 8

Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu .......... 37

Bảng 2.2. Công thức cơ bản lớp bao chứa 4 mg lornoxicam .................. 42

Bảng 3.1. Độ tan của lornoxicam trƣớc khi giảm kích thƣớc tiểu phân

trong các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC ........................ 61

Bảng 3.2. Độ tan của lornoxicam sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân trong

các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC ................................ 63

Bảng 3.3. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc độn

khác nhau ........................................................................... 65

Bảng 3.4. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc rã khác nhau ... 67

Bảng 3.5. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc kiềm và

chất diện hoạt........................................................................ 69

Bảng 3.6. Thời gian rã của viên lornoxicam giải phóng nhanh ............... 71

Bảng 3.7. Công thức lớp bao giải phóng nhanh ..................................... 72

Bảng 3.8. Công thức nghiên cứu ảnh hƣởng của loại hydroxypropyl

Bảng 3.9. Công thức đánh giá ảnh hƣởng của tỷ lệ Methocel K4M :

Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng...................... 76

Bảng 3.10. Giá trị AIC và R2

adjusted theo các mô hình dƣợc động học........ 78

Bảng 3.11. Khoảng thiết kế của biến đầu vào và yêu cầu của biến đầu ra ....... 79

Bảng 3.12. Thiết kế thí nghiệm và % giải phóng của các mẫu viên

lornoxicam kiểm soát giải phóng ........................................... 80

viii

methylcellulose tới % lornoxicam giải phóng ........................ 73

Bảng 3.13. Hệ số hồi quy thể hiện ảnh hƣởng của các biến đầu vào tới

% lornoxicam giải phóng tại các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 8

giờ và 10 giờ........................................................................ 81

Bảng 3.14. Công thức tối ƣu thiết kế bằng phần mềm MODDE 12.0 và

% lornoxicam giải phóng...................................................... 85

Bảng 3.15. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bào chế theo công

thức tối ƣu (n = 5) ................................................................ 86

Bảng 3.16. Công thức cho lô 2000 viên .................................................. 88

Bảng 3.17. Đánh giá nguy cơ ảnh hƣởng đến độ ổn định của quy trình

bào chế ................................................................................ 91

Bảng 3.18. Các thông số trọng yếu cần thẩm định................................... 93

Bảng 3.19. Độ phân tán hàm lƣợng lornoxicam khi trộn bột kép................... 94

Bảng 3.20. Phân bố kích thƣớc của hạt viên nhân giải phóng kéo dài

quy mô 2000 viên ................................................................ 95

Bảng 3.21. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50

vòng/phút ............................................................................ 96

Bảng 3.22. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/ phút .... 96

Bảng 3.23. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 10

vòng/ phút........................................................................... 97

Bảng 3.24. Đặc tính của hạt viên nhân ở quy mô 2000 viên..................... 97

Bảng 3.26. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nhân ở quy mô 2000

viên (TB ± SD; n = 6) .......................................................... 98

Bảng 3.27. Đề xuất tiêu chuẩn viên nhân ................................................ 99

Bảng 3.28. Phân bố kích thƣớc hạt của lớp bao giải phóng nhanh ở quy

mô 2000 viên ......................................................................100

Bảng 3.25. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên .................................. 98

trộn 50 vòng/phút (n= 3) .....................................................100

ix

Bảng 3.29. Một số đặc tính của hạt lớp bao giải phóng nhanh với tốc độ

Bảng 3.30. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/ phút ...101

Bảng 3.31. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/ phút ...101

Bảng 3.32. Đặc tính của hạt lớp bao ở quy mô 2000 viên .......................102

Bảng 3.33. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên .................................102

Bảng 3.34. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô ở quy mô

2000 viên............................................................................103

Bảng 3.35. Độ hấp thụ của dung dịch lornoxicam trong môi trƣờng acid

hydrocloric 0,1N pH 1,2 và đệm phosphat pH 6,8 (n = 3) .....105

Bảng 3.36. Kết quả độ thích hợp của hệ thống .......................................105

Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của mẫu placebo đến kết quả định lƣợng ............107

Bảng 3.38. Nồng độ các mức đƣờng chuẩn............................................107

Bảng 3.39. Kết quả khảo sát độ tuyến tính .............................................108

Bảng 3.40. Kết quả khảo sát độ đúng ....................................................110

Bảng 3.41. Kết quả khảo sát độ chính xác .............................................111

Bảng 3.42. Kết quả khảo sát độ chính xác .............................................112

Bảng 3.43. Đề xuất tiêu chuẩn chất lƣợng của viên lornoxicam 12 mg

giải phóng có kiểm soát ......................................................113

Bảng 3.44. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam 12 mg giải phóng có

kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng .......114

Bảng 3.45. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có kiểm

Bảng 3.46. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có

kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng ............115

Bảng 3.47. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng

có kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau

06 tháng .............................................................................116

Bảng 3.48. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX .......117

soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 06 tháng ....114

và MELO...........................................................................119

x

Bảng 3.49. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX

Bảng 3.50. Độ đúng, độ chính xác của các mẫu thuộc các đƣờng chuẩn..122

Bảng 3.51. Kết quả xác định giá trị giới hạn định lƣợng dƣới .................123

Bảng 3.52. Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày .... 124

Bảng 3.53. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của lornoxicam và meloxicam 125

Bảng 3.54. Kết quả đánh giá sự ảnh hƣởng của nền mẫu ........................125

Bảng 3.55. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của lornoxicam trong

huyết tƣơng ........................................................................126

Bảng 3.56. Nồng độ lornoxicam trong huyết tƣơng chó sau khi uống

xi

viên lornoxciam 12 mg bào chế ..........................................127

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của lornoxicam ........................................... 3

Hình 1.2. Hình ảnh viên nén nhiều lớp................................................... 22

Hình 1.3. Hình ảnh viên nén bao ........................................................... 23

Hình 1.4. Hình ảnh viên nén bao một mặt .............................................. 23

Hình 2.1. Mô hình dập viên hai lớp bằng máy bao dập ........................... 45

Hình 3.1. Hình ảnh chụp SEM tiểu phân lornoxicam trƣớc và sau khi

nghiền mịn bằng máy Jet Mill ................................................ 62

Hình 3.2. Hình ảnh chụp TEM tiểu phân lornoxicam sau khi nghiền ƣớt . 63

Hình 3.4. Ảnh hƣởng của tá dƣợc siêu rã tới % lornoxicam giải phóng ... 67

Hình 3.3. Ảnh hƣởng của tá dƣợc độn tới % lornoxicam giải phóng ........ 66

Hình 3.5. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng dƣợc

chất trƣớc và sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân ...................... 68

Hình 3.6. Ảnh hƣởng của tỉ lệ calci carbonat tới % lornoxicam giải phóng ... 70

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của natri laurylsulfat tới % lornoxicam giải phóng ....... 70

Hình 3.8. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc

hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt thấp (n = 3) ............. 74

Hình 3.9. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc

hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt trung bình ............ 75

Hình 3.10. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc

hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt cao ....................... 75

polyme ........................................................................................................ 77

Hình 3.12. Đƣờng đồng mức biểu diễn quan hệ giữa ba biến đầu vào và

% lornoxicam giải phóng sau 2 giờ ......................................... 82

Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa hệ số hồi quy và % lornoxicam

giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ .......................................... 82

xii

Hình 3.11. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên sử dụng kết hợp hai

Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của Methocel K4M và

Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng sau 4 giờ, 8

giờ, 10 giờ ............................................................................. 83

Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của calci carbonat và

Methocel 4KM tới % lornoxicam giải phóng sau 8 giờ, 10 giờ ....... 84

Hình 3.16. Đồ thị giải phóng lornoxicam từ công thức tối ƣu ................... 87

Hình 3.17. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lƣợng giai đoạn trộn bột kép .. 94

Hình 3.18. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô ở quy mô

2000 viên .............................................................................103

Hình 3.19. Sắc ký đồ của mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu placebo................106

Hình 3.20. Phổ UV của mẫu chuẩn và mẫu thử .......................................107

Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan giữa nồng độ và diện tích

píc lornoxicam......................................................................108

Hình 3.22. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng trắng...........................................120

Hình 3.23. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng tự tạo chứa chuẩn lornoxicam

(0,15 µg/ml) và chuẩn nội meloxicam....................................121

Hình 3.24. Đƣờng cong nồng độ thuốc trung bình theo thời gian trong

xiii

huyết tƣơng chó khi uống viên LNX 12 mg nghiên cứu ..........128

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lornoxicam (LNX) là hoạt chất thuộc nhóm giảm đau chống viêm phi

steroid, phân lớp oxicam có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm. Hiệu lực

giảm đau và chống viêm của LNX mạnh gấp 10 lần so với tenoxicam, liều

điều trị chỉ bằng 1/6 so với các thuốc thế hệ trƣớc, do đó giảm đƣợc nhiều tác

dụng không mong muốn. LNX đã và đang đƣợc lƣu hành tại Thụy Sĩ và một

số quốc gia tại Châu Âu dƣới dạng viên nén giải phóng ngay 4 mg, 8 mg,

thuốc tiêm 4 mg/ml để làm giảm triệu chứng đau, viêm đối với bệnh nhân

viêm khớp và viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra, còn đƣợc sử dụng để giảm đau

trƣớc và sau mổ trong phẫu thuật phụ khoa, phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật

răng. Khác với các dƣợc chất thuộc nhóm oxicam, LNX có thời gian bán thải

ngắn (thƣờng chỉ từ 3 đến 5 giờ), đặc tính hòa tan phụ thuộc nhiều vào pH, rất

ít tan trong môi trƣờng pH thấp ở dạ dày nên tác dụng giảm đau không nhanh

và cần sử dụng nhiều lần trong ngày. Do đó, việc phát triển một dạng bào chế

mới vừa có khả năng cải thiện tốc độ hòa tan trong môi trƣờng acid, vừa có

khả năng kéo dài giải phóng dƣợc chất là cần thiết.

Qua tham khảo các tài liệu, hiện chƣa có công trình nghiên cứu trong

giải phóng kéo dài cho hoạt chất lornoxicam. Trên thế giới cũng có ít nghiên

cứu toàn diện về viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát. Hạn chế của các

nghiên cứu này là lớp giải phóng nhanh thƣờng không đạt hiệu quả cao do

LNX rất ít tan trong môi trƣờng pH 1,2 và hầu nhƣ chƣa có bố trí thí nghiệm

đánh giá sinh khả dụng để chứng minh hiệu quả của dạng bào chế này. Đặc

nƣớc nào về viên giải phóng có kiểm soát gồm lớp giải phóng nhanh và lớp

sau khi uống thuốc, dƣợc chất nhanh chóng giải phóng liều khởi đầu có

1

điểm của dạng viên giải phóng có kiểm soát kết hợp nhanh - kéo dài là ngay

tác dụng dƣợc lý, tiếp theo nồng độ thuốc trong máu đƣợc duy trì nhờ

nhân giải phóng kéo dài tạo ra hiệu quả điều trị cao, thích hợp với dƣợc

chất nhƣ LNX, do giảm đau nhanh, giảm số lần dùng thuốc, tăng hiệu quả

điều trị [18], [40], [41].

Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề

tài “Nghiên cứu bào chế và bƣớc đầu đánh giá sinh khả dụng viên lornoxicam

giải phóng có kiểm soát” với các mục tiêu sau:

1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên bao dập 2 lớp,

8 mg LNX GPKD 12 giờ ở quy mô phòng thí nghiệm.

lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh và viên nhân là cốt chứa

2. Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và bước đầu theo dõi độ ổn

định của chế phẩm nghiên cứu.

3. Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó

2

thí nghiệm.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. LORNOXICAM

1.1.1. Công thức hóa học

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của lornoxicam [46]

- Tên khoa học: [6-chloro-4-hydroxy-2-methyl-N-2-pyridyl-5H-thieno(2,3-e)-

[(1,2)]-thiazin-2-carboxamid-1,1-dioxid].

- Công thức phân tử: C13H10ClN3O4S2

- Khối lƣợng phân tử: 371,8

1.1.2. Tính chất

- Bột kết tinh màu vàng, vị đắng, ít tan trong cloroform, rất ít tan trong methanol, hầu nhƣ không tan trong nƣớc. Nhiệt độ nóng chảy 225o C - 230o C

[36], [90].

- Lornoxicam tồn tại ở hai dạng thù hình có độ tan khác nhau [114].

chế trong môi trƣờng acid. Lornoxicam hơi thân dầu, với hệ số phân bố 1,8

(n-octanol và đệm pH 7,4) [22], [52], [94].

Độ tan của lornoxicam phụ thuộc vào pH, tan tốt hơn trong môi trƣờng

đệm phosphat pH 6,8 và 7,4 do sự hình thành liên kết hydro và tƣơng tác tĩnh

điện giữa nhóm OH và natri hydroxyd có trong dung dịch đệm phosphat [17], [42].

- Lornoxicam có tính acid yếu, hằng số phân ly pKa = 4,7 do đó tan hạn

khi pH ≥ 6. Tồn tại ở dạng đồng phân hỗ biến keto-enol [42].

3

- Lornoxicam là chất lƣỡng tính trong khoảng pH 2 - 5 và ở dạng anion

Bảng 1.1. Độ tan của lornoxicam trong các môi trƣờng pH khác nhau ở nhiệt độ 25oC± 0,5oC [43]

Độ tan trung bình ± SD Môi trƣờng (mg/ml)

0,006 ± 0,002 Dung dịch acid hydrocloric 0,1N (pH=1,2)

Nƣớc khử khoáng (pH=5,1) 0,021 ± 0,009

0,305 ± 0,083 Dung dịch đệm phosphat (pH=7,4)

1.1.3. Dƣợc động học

Hấp thu

đƣờng tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tƣơng đạt đƣợc sau khi uống thuốc

Lornoxicam hòa tan chậm nhƣng hấp thu nhanh và gần nhƣ hoàn toàn từ

khoảng 1 - 3 giờ. Thức ăn làm giảm, làm chậm hấp thu LNX và làm tăng thời

gian đạt nồng độ tối đa từ 1,5 đến 2,3 giờ [22], [63], [94].

Phân bố

Thể tích phân bố của LNX sử dụng theo đƣờng uống và đƣờng tiêm tĩnh

mạch trong khoảng 5-10L, xấp xỉ thể tích huyết tƣơng và gần giống với các

oxicam khác. LNX liên kết mạnh với protein huyết tƣơng, chủ yếu là albumin

(99%). Dễ dàng thâm nhập vào các tổ chức bao khớp, đặc biệt là hoạt dịch khớp.

Chuyển hóa

Lornoxicam bị chuyển hóa phần lớn qua gan. Giống nhƣ các

trong quá trình chuyển hóa của LNX.

NSAIDS khác, enzym cytochrome P450 2C9 đóng một vai trò quan trọng

Thải trừ

Lornoxicam đƣợc thải trừ qua thận (khoảng 42%) và phân (51%) dƣới dạng 5’-hydroxy-lornoxicam. Thời gian bán thải 3 - 5 giờ [46], [69], [70], [94]. 1.1.4. Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

4

- Điều trị viêm khớp, viêm xƣơng khớp mãn tính.

- Giảm đau trƣớc và sau phẫu thuật phụ khoa, phẫu thuật chỉnh hình,

phẫu thuật răng miệng...

Chống chỉ định

- Bệnh nhân mẫn cảm với các thuốc chống viêm giảm đau phi steroid, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn đông máu, suy tim, suy giảm chức năng gan thận. - Lornoxicam không đƣợc khuyến cáo sử dụng khi mang thai, nuôi con

bú và ba tháng cuối thai kỳ... [47], [69], [70], [77]. 1.1.5. Tác dụng không mong muốn

- Lornoxicam có tác dụng không mong muốn tƣơng tự nhƣ các NSAIDS khác, thƣờng là nhẹ nhƣ rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu, đau dạ dày. Hiếm gặp các phản ứng chảy máu, co thắt khí quản và rất hiếm gặp hội chứng Steven - Johnson .... [47], [69], [70]. 1.1.6. Một số chế phẩm lornoxicam trên thị trƣờng

Bảng 1.2. Một số chế phẩm chứa lornoxicam trên thị trƣờng

Nhà sản xuất

Hàm lƣợng (mg)

Dạng bào chế

Tên biệt dƣợc

4; 8 Vocfor

Arbuntec 4 4

Focgo 8

Viên nén quy ƣớc

4 4; 8 4; 8 16 16

Xofen SR

16

Larfix 4 Công ty CP dƣợc phẩm Me Di Sun - Việt Nam Công ty CP dƣợc phẩm Me Di Sun - Việt Nam Nhà máy sản xuất dƣợc phẩm Usarichpharm - Việt Nam Kusum Healthcare Private Limited - Ấn Độ

Viên nén giải phóng kéo dài

Livorax-4 Micro Labs., Ltd. - Ấn Độ Takeda - Ai Cập Xefo Pharmed Ltd. - Nhật Bản Lorcam Flexilor SR Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn Độ Sun Pharma Laboratories Ltd. - Ấn Độ Lorfecam Torrent Pharmaceuticals Ltd. - Ấn Độ Adcock Ingram Healthcare Pvt. Ltd. - Ấn Độ

5

Lorna 16

1.1.7. Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong chế phẩm và trong dịch

sinh học

1.1.7.1. Phương pháp định lượng lornoxicam trong chế phẩm

a. Phương pháp đo quang

Phƣơng pháp quang phổ tử ngoại thƣờng đƣợc áp dụng để định lƣợng

lornoxicam trong nguyên liệu và chế phẩm. Dƣợc chất đƣợc kiềm hóa, sau đó tạo

phức màu và đo phổ hấp phụ ở bƣớc sóng 460nm hoặc oxy hóa dƣợc chất và tạo

phức màu với thuốc thử, đo phổ hấp thụ UV- Vis tại bƣớc sóng 530 - 650nm.

Phƣơng pháp quang phổ tử ngoại cũng đƣợc áp dụng để đánh giá độ

hòa tan của lornoxicam trong môi trƣờng dịch vị nhân tạo (dung dịch acid

hydrocloric 0,1N pH 1,2), môi trƣờng dịch ruột nhân tạo (dung dịch đệm

phosphat pH 6,8) [16], [80], [97], [106].

Sahoo S. K. và cộng sự (2012) đã định lƣợng lornoxicam trong

HPTR bằng phƣơng pháp đo quang phổ tử ngoại ở bƣớc sóng 377 nm,

môi trƣờng kiềm [82].`

b. Phương pháp sắc ký lớp mỏng

Định lƣợng trực tiếp trên bản mỏng, dùng kỹ thuật densitometer: chiếu

chùm tia vào vết sắc ký và đo cƣờng độ hấp thụ hoặc phổ huỳnh quang.

Patel D. J. Và cộng sự đã định lƣợng đồng thời lornoxicam và

năng cao. Sử dụng bản mỏng Merck TLC silica gel 60F-254, hệ dung môi ethyl

acetat : methanol : toluen : acid acetic băng (7 : 2,5: 1: 0,5). Đo mật độ hấp thụ ở

bƣớc sóng 270 nm [71].

c. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Trong phƣơng pháp này LNX thƣờng đƣợc hòa tan vào các dung môi

paracetamol trong viên nén kết hợp bằng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng hiệu

6

nhƣ: natri hydroxyd, methanol trƣớc khi hòa tan vào pha động để tiêm vào sắc ký.

Mahesh Attimarad (2010) đã định lƣợng LNX trong viên nén bằng

phƣơng pháp HPLC sử dụng cột Zorbax eclipse XBD C18 (150 mm x 4,6

mm, 5 μm), pha động methanol : 0,1% acid formic trong nƣớc (80 : 20; tt/tt),

tốc độ dòng 0,8 ml/phút, detector UV ở bƣớc sóng 381 nm, thể tích tiêm mẫu

20 μl. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp là 0,013

µg/ml và 0,416 µg/ml, thời gian lƣu là 2,63 ± 0,08 phút [58].

Zhang J. và cộng sự (2012) đã nghiên cứu định lƣợng LNX trong chế

phẩm tiêm bằng phƣơng pháp HPLC sử dụng cột Shimadzu ODS (15cm x

4,6mm, 5μm), pha động natri acetat (0,05 mol/l, pH 5,8) : methanol (55 : 45),

tốc độ dòng 1 ml/phút, detector UV ở bƣớc sóng 290 nm. Kết quả thẩm định

giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp là 0,010 µg/ml và

0,350 µg/ml [113].

Sharma M. C. (2011) đã định lƣợng đồng thời LNX và paracetamol

trong viên nén kết hợp 2 thành phần bằng phƣơng pháp HPLC, sử dụng

cột Phenomenex Luna C18 pha đảo (250 mm x 4,6 mm, 5 μm), pha động

ethyl acetat: methanol: nƣớc (2,5: 70 : 28,5), tốc độ dòng 1 ml/phút,

detector UV ở bƣớc sóng 234 nm [92].

Patil K. R. và cộng sự (2009) đã nghiên cứu định lƣợng LNX trong chế

phẩm bằng phƣơng pháp HPLC sử dụng cột Zorbax SB C18 (75mm x 4,6

trifluoroacetic (0,05%; tt/tt) : acetonitril tỷ lệ 70 : 30, thể tích tiêm mẫu 10 μl,

detector UV bƣớc sóng 295 nm. Kết quả thẩm định cho thấy giới hạn phát

hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp là 0,012 µg/ml và 0,380 µg/ml,

thời gian lƣu 4,9 phút [73].

mm, 3,5 μm), tốc độ dòng 1 ml/phút, pha động là dung dịch acid

1.1.7.2. Phương pháp định lượng lornoxicam trong dịch sinh học

trong huyết tƣơng sau khi cho động vật thí nghiệm uống viên nghiên cứu. Do

7

Quá trình thực hiện đề tài luận án cần phải định lƣợng nồng độ LNX

dạng bào chế viên LNX 12 mg kiểm soát giải phóng lần đầu tiên đƣợc nghiên

cứu ở Việt Nam. Vì thế, việc xây dựng và thẩm định quy trình định lƣợng LNX

trong huyết tƣơng là yêu cầu bắt buộc. Để định lƣợng LNX trong huyết tƣơng,

phƣơng pháp HPLC đã đƣợc khá nhiều các tác giả nghiên cứu. Một số nghiên

cứu định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC đƣợc trình

bày tóm tắt ở bảng sau:

Bảng 1.3. Một số phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng

Dung môi

Chuẩn nội

Phƣơng pháp xử lý mẫu

Kết quả LOD, LOQ

Ethyl acetat Meloxicam 5,130

ng/ml [110]

Phƣơng pháp chiết bằng dung môi hữu cơ

Phƣơng pháp định lƣợng Sắc ký lỏng hiệu năng cao detector khối phổ

Dichloromethan Tenoxicam [109]

Phƣơng pháp chiết qua cột trao đổi ion C18

Ethyl acetat

Thiocolchic oside

Diethyl ether Piroxicam

Sắc ký lỏng hiệu năng cao detector UV Phƣơng pháp chiết bằng dung môi hữu cơ

Torsemide 48 ng/ml, 62 ng/ml [51] 40 ng/ml, 50 ng/ml [100] [66]

Tertiary butyl methyl ether

LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, detector UV ở bƣớc sóng

377 nm, xử lý mẫu bằng phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng với dung môi diethyl

ether và chất chuẩn nội piroxicam. Lắc xoáy và ly tâm, pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi trong dòng khí nitơ ở 40oC. Hòa tan cắn bằng 500 μl dung dịch

pha động, định lƣợng với cột Kromasil C18 (250 mm × 4,6 mm, 10 µm),

Tawfeek H. T. và cộng sự (2014) đã xây dựng phƣơng pháp định lƣợng

8

tốc độ dòng 1,2 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 20 μl, thời gian lƣu 3,9 phút, pha

động kali monophosphat - acetonitril (60 : 40), giới hạn phát hiện và giới hạn

định lƣợng của phƣơng pháp là 40 ng/ml và 50 ng/ml [101].

Yehia S. A. và cộng sự (2017) đã xây dựng và thẩm định phƣơng pháp

định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, detector UV ở

bƣớc sóng 385 nm, xử lý mẫu bằng phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng với dung

môi dichloromethan và chất chuẩn nội tenoxicam. Pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi trong dòng khí nitơ ở 35oC. Hòa tan cắn bằng 0,2 ml acetonitril, định lƣợng với cột SupelcosilTM LC-18-TY (150 mm × 4,6 mm, 3 µm), pha động

là dung dịch natri dihydro phosphat 0,1 M : methanol tỷ lệ 50 : 50, tốc độ

Kiran B. A. và cộng sự (2014) đã định lƣợng LNX trong huyết tƣơng

dòng 1,5 ml/phút [110].

bằng phƣơng pháp HPLC, detector PDA ở bƣớc sóng 290 nm, sử dụng cột

Hypersil BDS C18 (250mm x 4,6mm, 5 μm), xử lý mẫu bằng phƣơng pháp

kết tủa protein với ethyl acetat. Pha động gồm kali dihydrophosphat pH 6 :

acetonitril (70: 30) và chất chuẩn nội thiocolchicosid. Pha dung môi hữu cơ

đƣợc bốc hơi, hòa tan cắn bằng 500 μl dung dịch pha động, thể tích tiêm mẫu

20 μl, tốc độ dòng 1 ml/phút. Thời gian phân tích 14,52 phút, giới hạn phát

hiện và giới hạn định lƣợng dƣới của phƣơng pháp là 48 ng/ml và 62 ng/ml [53].

Zaid N. Z. và cộng sự (2017) đã định lƣợng LNX trong huyết tƣơng

bằng phƣơng pháp sắc khí khối phổ LC-MS/MS, cƣờng độ dòng ion m/z =

Sử dụng cột ThermoHypurity C18 (150 mm × 2,1 mm, 5 μm), xử lý mẫu

bằng phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng với dung môi ethyl acetat. Pha động gồm

nƣớc : methanol : acetonitril tỷ lệ 30 : 20 : 50, chất chuẩn nội meloxicam. Lắc

xoáy và ly tâm, pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi, hòa tan cắn bằng 500 μl

dung dịch pha động, thể tích tiêm mẫu 10 μl. Giới hạn định lƣợng dƣới của

371,930 /121,000 đối với LNX và m/z = 351,999/115,000 đối với meloxicam.

9

phƣơng pháp là 5,130 ng/ml [111].

Moutasin M. Y. và cộng sự (2017) đã xây dựng phƣơng pháp định

lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, xử lý mẫu bằng

phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng, chất chuẩn nội Torsemid. Lắc xoáy và ly tâm, pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi chân không ở 60o C đến khô. Hòa tan cắn

bằng 500 μl dung dịch pha động, định lƣợng với cột Shimadzu C18, tốc độ

dòng 0,7 ml/phút, pha động gồm methanol: nƣớc: acid formic (tỷ lệ 80 : 20 :

0,5), thể tích tiêm mẫu 20 μl, giới hạn định lƣợng dƣới 10 ng/ml, khoảng

tuyến tính 10 - 400 ng/ml [67].

Đối với các nghiên cứu ở trên, để định lƣợng LNX trong huyết tƣơng,

dƣợc chất nhƣ: ternoxicam, meloxicam, piroxicam…. Phƣơng pháp định

thƣờng sử dụng chuẩn nội là các chất có công thức hóa học gần giống với

lƣợng là HPLC detector UV với ƣu điểm thiết bị sẵn có và phổ biến, độ chính

xác cao. Tuy nhiên, so với phƣơng pháp HPLC MS/MS thì phƣơng pháp

HPLC detector UV có giới hạn định lƣợng dƣới cao hơn, thời gian phân tích

mẫu dài hơn. Do hàm lƣợng của LNX trong viên thấp, thƣờng chỉ 4 mg hoặc

12 mg nên yêu cầu phƣơng pháp định lƣợng LNX trong huyết tƣơng phải xác

định đƣợc LNX ở nồng độ rất thấp và phải có độ chính xác, độ nhạy cao. Do

đó, Phƣơng pháp HPLC MS/MS có ƣu điểm là có độ chính xác cao, giới hạn

định lƣợng dƣới thấp, thời gian phân tích ngắn đã đƣợc lựa chọn trong đề tài

để định lƣợng LNX trong huyết tƣơng chó thí nghiệm.

Để làm tăng độ tan và tốc độ hòa tan của LNX, các công trình nghiên

cứu thƣờng đề cập đến các phƣơng pháp cải thiện bằng cách tác động vào bản

thân dƣợc chất. Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng cách thay đổi tính chất

vật lý của dƣợc chất nhƣ: giảm kích thƣớc tiểu phân để tăng diện tích tiếp

1.2. MỘT SỐ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ BÀO CHẾ ĐƢỢC ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DẠNG THUỐC VỚI LORNOXICAM

10

xúc, sử dụng chất diện hoạt để làm tăng tính thấm dƣợc chất, bào chế hệ phân

tán rắn, bào chế hệ tiểu phân nano….. hoặc thay đổi tính chất hóa học của

dƣợc chất nhƣ: sử dụng dạng tiền thuốc, dùng dạng muối thay thế.

1.2.1. Bào chế hệ phân tán rắn

Hệ phân tán rắn là hệ trong đó một hay nhiều dƣợc chất đƣợc phân tán

hoặc hòa tan trong một hoặc hỗn hợp chất mang hay cốt (matrix) trơ về mặt

dƣợc lý, đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp thích hợp.

Hệ phân tán rắn làm tăng độ tan và tốc độ hoà tan của các dƣợc chất ít

tan. Nhờ đó, dƣợc chất chế tạo dƣới dạng hệ phân tán rắn có khả năng hoà tan

tốt hơn so với nguyên liệu ban đầu. Chế tạo hệ phân tán rắn đã và đang đƣợc

nhóm giảm đau chống viêm, trên cơ sở đó làm tăng sinh khả dụng của thuốc

áp dụng để làm tăng độ tan của nhiều dƣợc chất ít tan, đặc biệt là dƣợc chất

[8], [16], [30], [115].

So với các phƣơng pháp làm tăng độ tan khác nhƣ tạo muối, dùng hỗn

hợp dung môi, giảm kích thƣớc tiểu phân, hệ phân tán rắn có ƣu điểm là có

thể chọn lựa công thức và quy trình đa dạng, cho phép thay đổi linh hoạt khi

thiết kế các dạng bào chế dùng theo đƣờng uống đối với các dƣợc chất ít tan

trong nƣớc [30], [96], [100].

Cơ chế làm tăng độ tan của hệ phân tán rắn

- Thay đổi trạng thái kết tinh của dƣợc chất hoặc chuyển từ dạng kết tinh

sang dạng vô định hình có khả năng hòa tan dƣợc chất tốt hơn.

độ rất mịn, thậm chí ở mức độ phân tử nếu hệ có cấu trúc dung dịch rắn.

- Cải thiện tính thấm ƣớt môi trƣờng hòa tan của dƣợc chất.

- Làm giảm năng lƣợng của sự hòa tan.

- Tạo phức dễ tan.

Theo quan điểm sinh dƣợc học, độ tan của dƣợc chất có ảnh hƣởng quyết

- Giảm kích thƣớc tiểu phân dƣợc chất. Dƣợc chất đƣợc phân tán ở mức

tốt, quá trình hấp thu LNX ở đƣờng tiêu hóa bị giới hạn bởi độ tan. Bào chế

11

định tới mức độ và tốc độ hấp thu của dƣợc chất. LNX có độ tan kém, thấm

hệ phân tán rắn của LNX với những chất mang phù hợp là một trong những

biện pháp cải thiện đáng kể độ tan của dƣợc chất, do đó cải thiện sinh khả

dụng. Các chất mang thƣờng dùng trong hệ phân tán rắn là: PVP K30, PEG

4000, PEG 6000, PEG 8000, Lutrol F-127, các cyclodextrin và dẫn chất....[8],

[30], [37], [105], [108], [109].

Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn

LNX với chất mang PVP K30 bằng phƣơng pháp đông khô. Hệ phân tán rắn

tạo thành đƣợc sử dụng để bào chế lớp bao giải phóng nhanh với mục tiêu khi

thuốc đến dạ dày, dƣợc chất nhanh chóng đƣợc giải phóng cung cấp liều giảm

lornoxicam - PVP K30, tỷ lệ 1: 5 làm tăng độ tan dƣợc chất trong môi trƣờng

đau nhanh. Kết quả đánh giá sinh khả dụng in vitro cho thấy HPTR

acid dạ dày [43].

Bramhane D. M. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế HPTR

lornoxicam - β-cyclodextrin, lựa chọn arginin một amino acid là thành phần

mới của hệ ba pha. Chế tạo HPTR lornoxicam- β-cyclodextrin và HPTR

lornoxicam - β-cyclodextrin kết hợp với arginin (hệ hai pha và ba pha) bằng

phƣơng pháp đông khô ở tỷ lệ khác nhau nhằm cải thiện độ tan và tốc độ hòa

tan của dƣợc chất. Đánh giá sự tạo thành phức lồng dạng rắn bằng phổ hồng

ngoại, phân tích nhiệt vi sai, phổ nhiễu xạ tia X; dạng lỏng xác định bởi phân

tích pha hòa tan, đo phổ tử ngoại, sắc ký lỏng hiệu năng cao và phổ cộng

pháp sắc ký hấp phụ pha đảo. Kết quả cho thấy HPTR lornoxicam - β-

cyclodextrin kết hợp với arginin cải thiện đáng kể độ tan so với lornoxicam

nguyên liệu [26].

hƣởng từ. Định lƣợng và xác định mối liên quan giữa các chất bằng phƣơng

1.2.2. Bào chế viên giải phóng nhanh

Viên nén giải phóng nhanh là dạng thuốc rắn phân liều có khả năng rã

12

và hoà tan dƣợc chất trong một thời gian ngắn.

Hầu hết các nghiên cứu viên giải phóng nhanh đều tập trung làm tăng

tốc độ và mức độ hoà tan của các dƣợc chất ít tan khi đƣa vào cơ thể, đặc biệt

tận dụng quá trình rã và hoà tan dƣợc chất ngay từ khoang miệng mà không

cần nhai và không cần đến nƣớc. Quá trình hấp thu thuốc xảy ra ngay từ

khoang miệng và phần trên của bộ máy tiêu hoá, trƣớc khi xuống tới dạ dày.

Mặt khác, tốc độ hòa tan cũng có thể bị ảnh hƣởng bởi thời gian rã của

viên. Viên nén rã nhanh, giải phóng nhanh dƣợc chất trong vài giây dƣới dạng

hỗn dịch mịn, làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với môi trƣờng hòa tan. Do

đó, thời gian tác dụng và sinh khả dụng của thuốc đƣợc cải thiện rõ rệt so với

viên nén quy ƣớc [19], [23].

Sheth S. K. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu viên nén ít đắng rã trong

miệng chứa LNX theo phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng kỹ thuật tạo phức với

-cyclodextrin và dập viên với các tá dƣợc siêu rã nhƣ natri starch glycolat,

crospovidon và natri croscarmellose. Viên nén sau khi bào chế đƣợc đánh giá

các chỉ tiêu: hàm lƣợng, độ cứng, độ mài mòn, thời gian rã và khả năng hòa

tan. Các công thức có thời gian rã trong khoảng từ 22 đến 58 giây. Trong các

công thức nghiên cứu, chọn đƣợc công thức tối ƣu sử dụng LNX tạo phức với

-cyclodextrin kết hợp với tá dƣợc siêu rã crospovidon 7,5%, thời gian rã 28

giây, sau 8 phút giải phóng đƣợc 99,85% dƣợc chất [93].

trong miệng lornoxicam 8 mg theo phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng kỹ thuật

tạo phức với Eudragit E 100 và dập viên với các tá dƣợc siêu rã nhƣ natri

starch glycolat, Indion 414. Viên nén sau khi bào chế đƣợc đánh giá các chỉ

tiêu nhƣ: hàm lƣợng, độ cứng, độ mài mòn, thời gian rã và độ hòa tan. Kết

quả cho thấy Eudragit E 100 có khả năng che dấu vị đắng tốt, các công thức

Kalakuntla D. R. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu viên nén ít đắng, rã

nghiên cứu, chọn đƣợc công thức tối ƣu sử dụng LNX tạo phức với Eudragit

13

có thời gian rã thay đổi trong khoảng từ 45 đến 80 giây. Trong các công thức

E 100 kết hợp với 4% tá dƣợc siêu rã Indion 414, viên có thời gian rã 45 giây,

sau 60 phút giải phóng đƣợc trên 90% dƣợc chất [50].

Metker V. và cộng sự (2011) đã nghiên cứu bào chế viên nén rã trong

miệng lornoxicam bằng phƣơng pháp tạo hạt ƣớt, sử dụng tá dƣợc siêu rã

Kyron T-314 và tá dƣợc thăng hoa menthol. Các công thức nghiên cứu đƣợc

bào chế với tỷ lệ menthol, Kyron T-314 khác nhau. Kết quả cho thấy tá dƣợc

thăng hoa không ảnh hƣởng đến độ cứng và làm tăng độ xốp của viên. Hàm

lƣợng LNX trong các công thức nghiên cứu từ 98,4 - 99,5%. Công thức tối ƣu

giải phóng 78,37 ± 1,5% dƣợc chất sau 5 phút và giải phóng 97,25 ± 1,3%

thấm nƣớc làm cho viên rã nhanh. Ngoài ra, tá dƣợc thăng hoa menthol làm

dƣợc chất sau 30 phút. Tá dƣợc siêu rã Kyron T-314 trƣơng nở rất nhanh khi

tăng độ xốp của viên, giúp dƣợc chất giải phóng nhanh hơn [60].

1.2.3. Bào chế viên giải phóng kéo dài

Thuốc giải phóng kéo dài là những chế phẩm có khả năng kéo dài quá

trình giải phóng và hấp thu dƣợc chất từ dạng thuốc, nhằm duy trì nồng độ

dƣợc chất trong máu trong vùng điều trị một thời gian dài, với mục đích kéo

dài thời gian tác dụng, giảm số lần dùng thuốc, giảm tác dụng không mong

muốn, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [1], [2], [6]. Bào chế viên giải

phóng kéo dài thích hợp với dƣợc chất có thời gian bán thải ngắn nhƣ

lornoxicam. Ngoài ra, dạng thuốc GPKD còn làm giảm tác dụng không mong

từ từ, tránh tập trung một lƣợng lớn dƣợc chất tại đƣờng tiêu hóa nhƣ uống

viên nén quy ƣớc [39], [41], [67], [80], [81], [90], [102].

Ulla S. N. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên LNX giải

phóng kéo dài bằng phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng tá dƣợc tạo cốt

hydroxypropylmethyl cellulose, nhằm khắc phục nhƣợc điểm thời gian bán

muốn kích ứng đƣờng tiêu hóa của lornoxicam, do dƣợc chất đƣợc giải phóng

dài, giảm số lần dùng thuốc, tránh bỏ thuốc, quên thuốc. Công thức nghiên

14

thải ngắn của dƣợc chất, duy trì nồng độ dƣợc chất trong máu trong thời gian

cứu gồm tá dƣợc tạo cốt HPMC K4M, K15M, K100M, tá dƣợc độn cellulose

vi tinh thể, magnesi stearat làm tá dƣợc trơn. Kết quả lựa chọn đƣợc công

thức tối ƣu sử dụng tá dƣợc tạo cốt HPMC K4M 15%, sau 12 giờ giải phóng

98,19% dƣợc chất [103].

Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên LNX giải

phóng kéo dài tạo cốt với hydroxypropyl methylcellulose, phối hợp với tá

dƣợc kiềm. Công thức nghiên cứu có thành phần chính gồm tá dƣợc tạo cốt

HPMC, tá dƣợc kiềm natri bicarbonat và magnesi oxyd. Kết quả cho thấy

công thức sử dụng HPMC K15M 15% kết hợp natri bicarbonat 10% ổn định

ruột nhân tạo cho thấy, viên LNX nghiên cứu đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm

trƣớc và sau khi bảo quản. Đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất trong dịch

thời gian bán thải ngắn, ít tan trong môi trƣờng acid dạ dày của dƣợc chất, tạo

chế phẩm giải phóng, hòa tan dƣợc chất nhanh tại dạ dày, giúp giảm đau

nhanh; tiếp tục giải phóng dƣợc chất kéo dài tại ruột, duy trì nồng độ dƣợc

chất trong máu trong thời gian dài. Tá dƣợc HPMC trƣơng nở trong nƣớc có

vai trò tạo cốt kéo dài giải phóng dƣợc chất. Hơn nữa, quá trình giải phóng

dƣợc chất từ viên nén có thể điều chỉnh dựa trên dƣợc động học của thuốc và

yêu cầu điều trị, bằng cách tạo ra môi trƣờng micro pH xung quanh viên

thuốc [42].

Phani K. và cộng sự (2011) đã nghiên cứu bào chế viên LNX giải

của nghiên cứu là bào chế viên kéo dài dạng cốt, nhằm duy trì nồng độ dƣợc

chất trong máu hoặc trong dịch bao khớp trong một khoảng thời gian dài,

giảm thiểu các tác dụng không mong muốn tại chỗ hoặc toàn thân. Viên nén

đƣợc bào chế theo phƣơng pháp tạo hạt ƣớt, sử dụng 10%, 20%, 30%, 40%

polysaccarid từ hạt me. Công thức tối ƣu đƣợc so sánh với các công thức sử

phóng kéo dài sử dụng polysaccarid từ hạt me (Tamarindus indica). Mục tiêu

các công thức sử dụng nồng độ polyme cao sẽ có độ cứng cao và độ mài mòn

15

dụng tá dƣợc khác nhƣ HPMC K4M, Na CMC, gôm Guar. Kết quả cho thấy,

thấp. Sau 24 giờ viên nén sử dụng 20% polysaccarid từ hạt me giải phóng

99,45% LNX, trong khi công thức sử dụng 40% polysaccarid từ hạt me chỉ

giải phóng đƣợc 62,55% dƣợc chất. Khi tăng nồng độ polysaccarid thì tốc độ

giải phóng dƣợc chất giảm, chứng tỏ mô hình giải phóng dƣợc chất chủ yếu

phụ thuộc vào nồng độ polysaccarid. Trong các công thức nghiên cứu, công

thức sử dụng 20%, 40% polysaccarid từ hạt me giải phóng dƣợc chất theo

động học bậc 0, giải phóng dƣợc chất chậm và hoàn toàn sau 24 giờ [75].

1.2.4. Bào chế viên giải phóng theo nhịp

Thuốc giải phóng theo nhịp là các chế phẩm khi sử dụng dƣợc chất

bào chế thuốc giải phóng chậm. Cơ chế giải phóng dƣợc chất từ các dạng

đƣợc giải phóng theo nhịp bùng phát của bệnh, chủ yếu dựa trên công nghệ

thuốc này dựa trên các biến đổi về hằng số sinh lý của ngƣời bệnh nhƣ: huyết

áp, hàm lƣợng enzym trong máu (với thuốc tim mạch), hàm lƣợng đƣờng

huyết (với thuốc hạ đƣờng huyết), chu kỳ tế bào (với thuốc chữa ung thƣ)...

kết hợp với kỹ thuật kiểm soát giải phóng dƣợc chất. Yêu cầu cơ bản nhất của

dạng thuốc giải phóng theo nhịp là phải bảo đảm đƣợc thời gian tiềm tàng của

thuốc sau khi đƣa vào cơ thể và phải giải phóng dƣợc chất sau thời gian tiềm

tàng để ngăn chặn nhịp bùng phát của bệnh [64], [65].

Với dƣợc chất LNX, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu bào chế hệ

giải phóng theo nhịp, giải phóng lornoxicam đúng vào thời điểm bùng phát

thời gian tiềm tàng tối thiểu 5 giờ (< 10% dƣợc chất giải phóng) và giải phóng

tối đa hoạt chất trong khoảng thời gian 6 - 8 giờ. Giả sử bệnh nhân uống thuốc

vào 10 giờ buổi tối (trƣớc khi đi ngủ), thuốc sẽ giải phóng dƣợc chất vào lúc 3

giờ sáng và giải phóng tối đa vào khoảng thời gian 4 - 6 giờ sáng, đúng vào

thời điểm bùng phát của bệnh thấp khớp theo bệnh học thời khắc.

của bệnh thấp khớp. Tức là, sau khi uống thuốc, LNX phải giải phóng sau

phóng theo nhịp LNX. Các vi cầu LNX đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp nhũ

16

Ganesh N. S. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế thuốc giải

hóa, polyme hóa hỗn dịch, nhũ hóa bốc hơi dung môi sử dụng các polyme

nhƣ gelatin, Na CMC và chitosan. Chín công thức đƣợc bào chế với tỷ lệ

dƣợc chất : polyme khác nhau, các công thức nghiên cứu đƣợc đo phổ hồng

ngoại, chụp SEM xác định kích thƣớc tiểu phân và phân bố kích thƣớc tiểu

phân, tính hiệu suất, định lƣợng hàm lƣợng dƣợc chất và thử hòa tan in vitro.

Kết quả phân tích phổ hồng ngoại cho thấy: không có tƣơng tác dƣợc chất và

polyme sử dụng. Hình ảnh qua kính hiển vi điện tử quét cho thấy vi cầu

lornoxicam thu đƣợc có hình cầu, hiệu suất tạo vi cầu bào chế từ các polyme

gelatin, Na CMC và chitosan lần lƣợt là 95,75%, 87,68% và 68,40%. Khả

mô hình giải phóng dƣợc chất sau giai đoạn tiềm tàng gần với dƣợc động học

năng kiểm soát giải phóng dƣợc chất phụ thuộc vào nồng độ polyme sử dụng,

bậc 0. Kết quả nghiên cứu chứng minh có thể sử dụng các polyme thiên nhiên để

bào chế vi cầu lornoxicam giải phóng theo nhịp điều trị bệnh viêm khớp [38].

Mohd A. H. và cộng sự (2013) đã nghiên cứu bào chế viên nén mini

LNX đóng nang HPMC để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Viên nén mini

lornoxicam bào chế bằng phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng polyme phân rã

bởi enzym microsome và phụ thuộc pH, sau đó đóng vào nang HPMC. Đo

phổ hồng ngoại, phân tích nhiệt vi sai đối với dƣợc chất tinh khiết, tá dƣợc và

hỗn hợp vật lý. Các công thức nghiên cứu đƣợc đánh giá tính chất lý hóa, giải

phóng in vitro, dƣợc động học giải phóng và độ ổn định. Kết quả đo phổ hồng

polyme sử dụng trong công thức. Các đặc tính lý hóa của viên nén mini LNX

đều nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lƣợng dƣợc chất đạt đƣợc khoảng

99,60 ± 0,07%. Công thức tối ƣu là công thức sử dụng kết hợp 10% Eudragit

L100 và 30% Eudragit S100, giải phóng dƣợc chất tại đại tràng sau khoảng

thời gian tiềm tàng là 5,02 ± 0,92 giờ, giải phóng 95,48 ± 0,65 % dƣợc chất

ngoại và phân tích nhiệt vi sai cho thấy không có tƣơng tác giữa dƣợc chất và

17

sau 8 giờ và 99,90 ± 0,83 % dƣợc chất sau 12 giờ. Chế phẩm có độ ổn định

cao, công thức thiết kế đơn giản, không sử dụng dung môi hữu cơ, không cần

đầu tƣ trang thiết bị đắt tiền, dễ dàng áp dụng trong sản xuất [66].

Mohd và cộng sự (2015) đã bào chế hệ Pulsincap chứa các viên nén

mini LNX, nhằm kết hợp ƣu điểm của viên nén mini với điều kiện giải phóng

tối ƣu của hệ Pulsincap nhằm mục đích giải phóng dƣợc chất tại đích, điều trị

bệnh viêm khớp theo nhịp bùng phát của bệnh. Viên nén mini đƣợc bào chế

bằng phƣơng pháp dập thẳng, sau đó đánh giá đặc tính lý hóa, độ tan và độ ổn

định. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt vi sai cho thấy

không có tƣơng kỵ giữa dƣợc chất và polyme sử dụng. Đối với các viên nén

nén mini đƣợc đóng vào thân nang không tan trong nƣớc, nắp đƣợc hàn kín

mini nghiên cứu, các thông số lý hóa đều nằm trong giới hạn cho phép. Viên

bởi một nút polyme, viên nang sau đó đƣợc bao tan ở ruột. Các nồng độ

polyme khác nhau đƣợc sử dụng làm nút nhằm tìm ra một polyme phù hợp

nhất, có thể giải phóng dƣợc chất sau thời gian tiềm tàng 5 giờ khi kết hợp với

5% CAP. Kết quả cho thấy HPMC K100M 30% và natri alginat 40% là

polyme phù hợp để làm nút kiểm soát giải phóng. Sau thời gian 5 giờ viên

thuốc giải phóng 99,97 ± 0,43 % hoạt chất và giải phóng 99,69 ± 0,37% sau

thời gian 8 giờ. Hệ pulsincap bào chế bằng cách đóng các viên nén mini vào

thân nang, nút bởi một nút polyme HPMC K100M 30%, hàn kín và bao màng

bao tan ở ruột 5% CAP có thể giải phóng tối đa LNX tại đại tràng, để điều trị

bệnh thấp khớp [65].

1.2.5. Bào chế viên lƣu tại dạ dày

Hệ giải phóng thuốc lƣu tại dạ dày là một hệ khi uống, thuốc có khả

năng lƣu lại trong dạ dày trong một khoảng thời gian nhất định, tránh những

cản trở sinh lý của dạ dày, kiểm soát đƣợc sự giải phóng hoạt chất tại dạ dày

và dễ dàng chuyển hóa trong cơ thể. Hệ giải phóng thuốc lƣu tại dạ dày

hấp thu chủ yếu ở phần đầu ruột non. Ƣu điểm của hệ giải phóng thuốc lƣu tại

18

thƣờng áp dụng đối với các dƣợc chất điều trị bệnh dạ dày và các dƣợc chất

dạ dày là giải phóng dƣợc chất liên tục, kéo dài trƣớc khi tới vị trí hấp thu, vì

vậy có thể đạt SKD tối ƣu. Hệ giải phóng thuốc này làm cho viên thuốc có thể

lƣu lại trong dạ dày nhờ sự kết dính niêm mạc, nổi, sa lắng, trƣơng nở, thay

đổi hình dạng..... Ngoài ra, thời gian lƣu thuốc ở dạ dày còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố khác nhƣ: kích thƣớc, tỷ trọng của thuốc và tình trạng đầy hay

rỗng của dạ dày [85].

Tadros M. I. và cộng sự (2014) đã nghiên cứu bào chế viên 3 lớp LNX

kiểm soát giải phóng dựa trên cơ chế trƣơng nở lƣu tại dạ dày. Sử dụng

chitosan (CH)-chondrotin sulfat (CS) tạo thành hệ giải phóng dƣợc chất tỷ

trong một thời gian dài tại dạ dày. Dung dịch 3% chitosan - chondroitin sulfat

trọng thấp lƣu tại dạ dày. Viên 3 lớp dạng cốt có khả năng trƣơng nở và nổi

đƣợc chuẩn bị và phối hợp với dƣợc chất theo tỷ lệ khác nhau, tiến hành đông

khô, bao bằng một lớp tá dƣợc magnesi stearat và nén. Phức hợp giữa các

polyme - dƣợc chất đƣợc đánh giá: phổ hồng ngoại, phân tích nhiệt vi sai và

phổ nhiễu xạ tia X. Viên nén đƣợc đánh giá về hình thức, cấu trúc, độ xốp,

đƣờng kính lỗ xốp, tỷ trọng, thời gian thấm ƣớt, đặc tính nổi và lƣợng dƣợc

chất giải phóng. Kết quả cho thấy giữa chitosan (thêm một proton vào nhóm

amino) và chondroitin sulfat (anion carboxylat/nhóm sulfat) tạo thành tƣơng

tác bên trong polyme. Kết quả phân tích nhiệt vi sai và phổ nhiễu xạ tia X cho

thấy sự mất cấu trúc tinh thể của dƣợc chất LNX. Bên trong cấu trúc mạng

đƣợc lần lƣợt là 11,79%, 25,4 mm và 0,670 g/ml. Thời gian thấm ƣớt khoảng

một giây, giải phóng LNX kéo dài tới 12 giờ. Kết quả chụp cộng hƣởng từ

cho thấy khối xốp lƣu tại dạ dày trong ít nhất 5 giờ [99].

Để duy trì nồng độ dƣợc chất có hiệu quả điều trị viêm khớp, thấp

khớp, thuốc phải đƣợc uống với liều hàng ngày là 12 mg chia 2 - 3 lần. Việc

lƣới lỗ xốp là các bọt khí. Độ xốp, đƣờng kính trung bình, tỷ trọng khối đo

dày do sự tiếp xúc kéo dài của các tiểu phân dƣợc chất không tan với thành dạ

19

dùng liều lớn, uống nhiều lần trên ngày có thể gây ra kích ứng hoặc loét dạ

dày. Để khắc phục nhƣợc điểm trên, dạng thuốc lƣu tại dạ dày đƣợc nghiên

cứu phát triển và đã đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Thuốc giải phóng kéo dài

do khả năng kiểm soát giải phóng dƣợc chất của cốt tạo thành giữa CH - CS,

giảm thời gian tiếp xúc của LNX với thành dạ dày, phát huy tác dụng bảo vệ

dạ dày, làm lành vết loét của chitosan và chondroitin sulfat, tăng hấp thu tại

vùng hấp thu tối ƣu trong đƣờng tiêu hóa, do đó làm tăng tác dụng giảm đau,

chống viêm của dƣợc chất.

1.2.6. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ đa đơn vị liều

Lornoxicam là một NSAID thuộc phân lớp oxicam có tác dụng hạ sốt,

giảm đau, chống viêm mạnh. Theo bảng phân loại sinh dƣợc học bào chế

(BCS) LNX thuộc nhóm II có độ tan thấp, tính thấm cao. Tuy nhiên,

lornoxicam có thời gian bán thải ngắn (chỉ từ 3-5 giờ) nên phải uống nhiều

lần trong ngày mới đạt đƣợc nồng độ có tác dụng điều trị trong máu. Hơn nữa,

LNX rất ít tan trong nƣớc, độ tan phụ thuộc vào pH và đặc biệt rất ít tan trong

môi trƣờng pH thấp tại dạ dày, có thể làm chậm tác dụng giảm đau, tăng tác

dụng gây kích ứng, gây loét dạ dày do thời gian tiếp xúc kéo dài của các phân tử

dƣợc chất với thành dạ dày. Bào chế viên kiểm soát giải phóng, kết hợp giải

phóng nhanh - kéo dài sẽ khắc phục đƣợc hai nhƣợc điểm chính của LNX là thời

gian bán thải ngắn và ít tan trong môi trƣờng acid [30], [43], [64].

Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên nén LNX 8

mg giải phóng nhanh - kéo dài, kết hợp ƣu điểm của hệ đa đơn vị liều và ƣu

hệ phân tán rắn lornoxicam và PVP K-30 bào chế theo phƣơng pháp đông

khô. Lớp giải phóng kéo dài là các vi cầu lornoxicam và chitosan alginat bào

chế bằng phƣơng pháp phun đông tụ, đƣợc bao bằng tá dƣợc Eudragit RS.

Các vi cầu giải phóng kéo dài phối hợp với lớp giải phóng nhanh theo tỷ lệ

sao cho hàm lƣợng LNX trong mỗi lớp là 4mg. Dập viên sử dụng Avicel PH

102 làm tá dƣợc độn, Ac-Di-Sol làm tá dƣợc rã. Kết quả đánh giá khả năng

điểm chi phí sản xuất thấp của viên nén. Viên gồm lớp giải phóng nhanh chứa

thấy viên nén LNX 8 mg (4 mg LNX trong các vi cầu GPKD và 4 mg LNX

20

giải phóng dƣợc chất trong môi trƣờng dịch dạ dày và dịch ruột nhân tạo cho

trong hệ phân tán rắn GPN) sau 30 phút đã giải phóng > 30% LNX trong môi

trƣờng pH 1,2 và giải phóng 32,78%, 68,15% và 89,64% LNX sau 2, 4 và 8

giờ tƣơng ứng tromg dung dịch đệm phosphat pH 6,8 [41].

Trong nghiên cứu này, sử dụng các polyme thiên nhiên nhƣ chitosan,

alginat làm tá dƣợc, có ƣu điểm là tƣơng hợp sinh học, phân rã sinh học và an

toàn cho ngƣời sử dụng. Viên nghiên cứu giải phóng nhanh dƣợc chất từ lớp

GPN để tạo ra tác dụng giảm đau nhanh, sau đó giải phóng kéo dài LNX từ

lớp GPKD, giảm số lần dùng thuốc, thuận tiện cho ngƣời bệnh. Hơn nữa, hệ

đa đơn vị liều còn giảm thiểu tác dụng kích ứng đƣờng tiêu hóa liên quan đến

sử dụng lornoxicam theo đƣờng uống, do ngăn ngừa tiếp xúc trực tiếp của

dƣợc chất với thành dạ dày, do LNX đƣợc lồng vào bên trong các phân tử

chitosan- alginat hoặc chuyển thành hệ phân tán rắn vô định hình tan trong

nƣớc tại lớp giải phóng nhanh.

1.2.7. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ viên nén nhiều lớp

1.2.7.1. Một vài nét về viên nén nhiều lớp

Khái niệm viên nhiều lớp đƣợc đƣa ra vào đầu những năm 50, viên nén

hai hoặc nhiều lớp đƣợc biết đến nhƣ một hệ điều trị mới mang những ƣu

điểm của viên nén quy ƣớc, đồng thời khắc phục đƣợc tƣơng kỵ vật lý, hóa

học và đặc biệt là có thể tạo ra một hệ giải phóng thuốc với các cơ chế khác

nhau trong cùng một viên, phù hợp với đặc điểm hấp thu của từng vùng trong

+ Viên nén nhiều lớp chứa một dƣợc chất: lớp thứ nhất bào chế dạng

viên quy ƣớc hoặc giải phóng nhanh và lớp thứ hai bào chế dƣới dạng giải

phóng kéo dài. Viên nén bao gồm các lớp dƣợc chất giải phóng theo tỷ lệ

khác nhau, cung cấp mô hình giải phóng dƣợc chất phong phú, đặc biệt là các

chế phẩm đƣợc thiết kế vừa giải phóng dƣợc chất nhanh vừa giải phóng dƣợc

chất kéo dài [40], [43], [87].

đƣờng tiêu hóa [24], [28], [38], [49].

chất khác nhau [72]. Do đó, có thể tạo ra trong một viên với nhiều tác dụng

21

+ Viên nén nhiều lớp gồm nhiều dƣợc chất, mỗi lớp sẽ chứa một dƣợc

dƣợc lý hoặc tạo ra viên có tác dụng hiệp đồng của hai dƣợc chất nhằm tăng

hiệu quả điều trị, giảm liều dùng, giảm tác dụng phụ, đặc biệt là các dƣợc chất

tƣơng kỵ. Ví dụ: viên Alaxan có hai lớp, chứa hai dƣợc chất là ibuprofen 200

mg và paracetamol 325 mg.

Viên nén nhiều lớp có thể gồm hai hay nhiều lớp riêng biệt.

- Viên nén nhiều lớp chứa hai hoặc ba lớp song song: thƣờng sử dụng

trong trƣờng hợp viên chứa hai dƣợc chất giải phóng đồng thời nhằm tăng

hiệu quả điều trị hoặc viên chứa hai dƣợc chất, dƣợc chất ở lớp thứ nhất giải

phóng nhanh, dƣợc chất tại lớp thứ hai giải phóng kéo dài và lớp ngăn cách

khác nhau đƣợc nén thành một viên nén đặc biệt có hai hoặc ba lớp, mỗi lớp

giữa hai dƣợc chất nhằm tránh tƣơng kỵ. Cấu tạo thƣờng gồm các loại hạt

có một màu khác nhau.

Hình 1.2. Hình ảnh viên nén nhiều lớp

- Viên nén bao nhiều lớp:

* Viên nén trong viên nén: thƣờng gặp trong trƣờng hợp viên chứa một

dƣợc chất đƣợc thiết kế vừa giải phóng nhanh vừa giải phóng kéo dài, hoặc

viên chứa dƣợc chất giải phóng tại đại tràng. Cấu tạo viên gồm hai lớp: viên

22

nhân bên trong đƣợc bao một lớp bao bên ngoài.

Hình 1.3. Hình ảnh viên nén bao

* Viên nén bao một mặt: chỉ bao mặt dƣới của viên nhân và dập viên.

Hình 1.4. Hình ảnh viên nén bao một mặt

Ưu điểm

- Hình thức đẹp, độ bền cơ học cao, dƣợc chất phong phú.

- Giá thành thấp so với các dạng thuốc rắn kiểm soát giải phóng khác.

- Ổn định về hóa học và vi sinh

- Dễ đóng gói, giá thành rẻ

- Có mô hình giải phóng phong phú: Viên nén hai hay nhiều lớp có khả

1.2.7.2. Ưu, nhược điểm của viên nén nhiều lớp

23

năng tạo ra các mức độ giải phóng dƣợc chất khác nhau cho cùng một dƣợc

chất hay kết hợp nhiều dƣợc chất khác nhau về đặc tính lý hóa trong một viên,

các viên này có cơ chế kiểm soát giải phóng dƣợc chất khác nhau.

- Hiệp đồng tác dụng: Tạo ra tác dụng hiệp đồng của nhiều dƣợc chất

trong cùng một viên

- Thuận tiện cho ngƣời bệnh: Giảm số lần dùng thuốc hàng ngày, giảm

liều dùng cũng nhƣ dao động nồng độ dƣợc chất trong máu. Các lớp có thể

đƣợc phân biệt rõ ràng bởi hai màu khác nhau, tạo ra sản phẩm hấp dẫn hơn

so với viên nén một màu truyền thống.

Nhược điểm

- Khó khăn trong quá trình kiểm soát chất lƣợng: Quá trình nén hai lớp có

- Hƣ hao lớn

thể xảy ra sự tách lớp, quá trình này đôi khi không xảy ra ngay mà xảy ra sau khi

nén, ví dụ trong thời gian bảo quản, đóng gói, vận chuyển. Các vấn đề nhƣ:

không đủ độ cứng, kiểm soát khối lƣợng các lớp không chính xác, nhiễm chéo

giữa các lớp, không đủ kết dính giữa các lớp, giảm hiệu suất thực tế ….

- Thực tế cho thấy có rất ít chuyên đề về viên nén nhiều lớp trong các

Dƣợc điển nhƣ: Dƣợc điển Mỹ, Nhật, Anh, Trung Quốc. Quá trình nghiên

cứu sản phẩm tốn rất nhiều thời gian để xây dựng tiêu chuẩn thử hòa tan, định

lƣợng, độ đồng đều khối lƣợng. Vấn đề lựa chọn bao bì đóng gói thứ cấp cho

các hoạt chất có đặc tính hóa lý khác nhau trong sản phẩm cuối cùng vẫn còn

- Một số dƣợc chất khó nén thành viên do tồn tại ở dạng vô định hình

hoặc do tỷ trọng thấp [24], [107].

Mục đích sử dụng viên nhiều lớp

- Tạo ra chế phẩm kết hợp hai dƣợc chất hiệp đồng tác dụng, đem lại

hiệu quả điều trị cao hơn hoặc để đạt đƣợc mô hình giải phóng đặc biệt.

nhiều ý kiến khác nhau.

cùng loại, giúp ngƣời bệnh nhận biết đƣợc chế phẩm của mình so với các chế

24

- Tạo thƣơng hiệu riêng, bởi vì đƣợc phân biệt rõ ràng với chế phẩm

phẩm khác hoặc khi ngƣời bệnh không sử dụng đƣợc dạng thông thƣờng của

dƣợc chất.

- Tạo ra hệ giải phóng dƣợc chất hai nhịp giúp giảm số lƣợng thuốc sử

dụng trong một lần, thuận tiện cho ngƣời bệnh.

- Kết hợp đƣợc các dƣợc chất tƣơng kỵ và không tƣơng kỵ có đặc tính

lý hóa khác nhau trong cùng một chế phẩm, tăng độ ổn định của dạng thuốc.

Viên nhiều lớp đƣợc coi là hệ giải phóng dƣợc chất có nhiều tiềm

năng phát triển trong tƣơng lai đối với các thuốc dùng theo đƣờng uống

để điều trị một số bệnh nhƣ: cao huyết áp, HIV, lao, tiểu đƣờng, nhiễm

khuẩn, giảm đau chống viêm… [87], [98], [99].

1.2.7.3. Kỹ thuật bào chế viên nén bao nhiều lớp bằng phương pháp bao dập

Kỹ thuật bao dập đƣợc nghiên cứu từ 1950-1960, dựa trên cơ sở dùng

lực nén nhất định để tạo lớp bao quanh viên nhân, nhằm bảo vệ dƣợc chất

trong nhân hoặc thay đổi giải phóng dƣợc chất.

Ƣu điểm:

Không sử dụng dung môi và nhiệt độ trong quá trình bao, thời gian bao

nhanh, an toàn và giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, mức độ

dính bết của tá dƣợc dính và chất hóa dẻo không ảnh hƣởng đến sự đồng đều

lớp bao và độ dày lớp bao dập không bị giới hạn nhƣ kỹ thuật phun sấy.

Nhƣợc điểm: Lớp bao kiểm soát giải phóng dƣợc chất dày. Độ đồng

Mặt khác, viên nhân phải đặt vào vị trí trung tâm cối là yếu tố quyết định đến

độ ổn định giải phóng dƣợc chất từ viên nén. Do đó, khi triển khai ở quy mô

công nghiệp yêu cầu phải có thiết bị chuyên biệt và quá trình bao tiến hành

qua nhiều bƣớc.

Viên nén bao đƣợc bào chế bằng cách nén liên tiếp các lớp bột hay hạt.

Đầu tiên, cối của máy dập viên đƣợc đổ đầy lớp thứ nhất, dập sơ bộ, viên

đều viên phụ thuộc nhiều vào hàm ẩm và độ trơn chảy của bột hoặc hạt bao.

định tạo thành viên nén bao.

25

nhân đƣợc đặt vào giữa, tiếp tục bổ xung lớp thứ hai và nén với lực dập xác

Viên nén nhiều lớp dễ bị nứt theo bề mặt của các lớp trong quá trình nén.

Do đó, khi tiến hành bao dập cần phải kiểm soát đồng thời khối lƣợng của riêng

từng lớp, tổng khối lƣợng của viên và lực nén giữa các lớp [78], [84].

1.2.7.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên nén nhiều lớp

a. Ảnh hưởng của tá dược

Đặc tính của tá dược

Khả năng chịu nén và lực gây vỡ viên phụ thuộc vào đặc tính của tá

dƣợc, dƣợc chất và các thông số nén. Trong đó, đặc tính của tá dƣợc nhƣ tính

giòn, tính mềm dẻo, đàn hồi là quan trọng nhất. Độ xốp, hình dạng hạt, hình

thái bề mặt của hạt cũng ảnh hƣởng đến quá trình nén. Ngoài ra, còn phụ

thuộc vào tỷ lệ dƣợc chất trong công thức. Nếu chế phẩm bao gồm tỷ lệ lớn là

dƣợc chất, thì cần phải đánh giá đặc tính của dƣợc chất, tƣơng tự nhƣ vậy đối

với các chế phẩm có liều thấp hay cao thì đặc tính của các thành phần trong

công thức đều rất quan trọng.

Biến dạng dẻo và giòn của các thành phần trong công thức có ảnh

hƣởng nhiều đến quá trình nén. Nếu nén phần lớn các tá dƣợc có tính mềm

dẻo sẽ tạo ra các biến dạng dẻo. Nếu sử dụng các tá dƣợc dễ gãy vỡ nhƣ

dicalci phosphat, lactose… các tá dƣợc này có xu hƣớng gãy vỡ ra và lấp đầy

khoảng trống. Ngƣợc lại, những tá dƣợc mềm dẻo nhƣ cellulose vi tinh thể có

xu hƣớng bị biến dạng. Những đặc tính này của tá dƣợc ảnh hƣởng đến đặc

tính của viên nén nhiều lớp. Các tá dƣợc dễ gãy vỡ thƣờng tạo ra bề mặt

hạt dẻo. Do đó, nếu lớp thứ nhất sử dụng phần lớn các tá dƣợc dẻo và lớp thứ

hai gồm phần lớn các tá dƣợc giòn thì bề mặt tƣơng tác và lực gây vỡ viên

cần phải nghiên cứu thêm.

Trong quá trình bào chế viên nén nhiều lớp, đặc tính của dƣợc chất, tá

dƣợc, tính chịu nén của các lớp phải tƣơng tự nhau. Hoặc khi lựa chọn dƣợc

chất, tá dƣợc cho từng lớp phải bao gồm một tỷ lệ thích hợp các tá dƣợc giòn

phẳng và các hạt giòn, trái lại các chất dẻo tạo ra bề mặt liên kết nhám và các

khối lƣợng của từng lớp và ổn định trạng thái của khối bột nhƣ độ chảy, phân bố

26

và dẻo. Do viên có nhiều hơn một lớp, nên cần thiết phải kiểm soát chính xác

kích thƣớc tiểu phân. Đối với phƣơng pháp dập thẳng, độ chảy và phân bố

kích thƣớc tiểu phân đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, đối với phƣơng

pháp tạo hạt sẽ làm tăng độ chảy, độ đồng nhất và khả năng chịu nén của khối

bột [72].

Ảnh hưởng của tá dược trơn

Tá dƣợc trơn có thể đƣợc trộn hoặc bao lên bề mặt hạt làm cho hạt trơn

chảy, giảm ma sát khi hạt tiếp xúc với cối chày trong quá trình nén. Tuy

nhiên, tá dƣợc trơn cũng làm giảm kết dính trong hạt, ảnh hƣởng đến lực gây

vỡ viên và tốc độ hòa tan của viên. Do đó, khi thêm tá dƣợc trơn, thay vì thêm

trực tiếp vào hạt có thể sử dụng tá dƣợc trơn ngoài, tá dƣợc trơn đƣợc phun

vào cối và chày mỗi chu kỳ nén thay cho trộn vào khối bột trƣớc khi nén.

b. Ảnh hưởng của kỹ thuật bào chế

Ảnh hưởng của lực nén

Lực nén ảnh hƣởng đến tƣơng tác bề mặt và sự kết dính giữa hai lớp.

Bề mặt nhám của lớp thứ nhất đảm bảo cho các tiểu phân cài vào nhau và kết

dính với lớp thứ hai. Khi bề mặt nhám giảm, liên kết với lớp thứ hai ở bề mặt

cũng giảm, tạo ra sự kết dính yếu. Ngay khi nén xong, lực nén của lớp thứ hai

có thể giải phóng năng lƣợng dự trữ đàn hồi không đều nhau, tạo ra sự nứt vỡ

ở lớp thứ nhất, làm cho bề mặt viên nén trở nên yếu hơn. Kết quả dẫn tới nứt

hoặc phân lớp theo bề mặt của viên. Lực nén ở lớp thứ nhất càng cao, mức độ

nhám ở bề mặt càng giảm, làm giảm kết dính với lớp thứ hai [72]. Do đó, cần

công thức, đặc biệt là khả năng chịu nén của dƣợc chất, tá dƣợc từ đó chọn

đƣợc lực nén phù hợp.

Ảnh hưởng của quá trình bao

Thƣờng viên nén nhiều lớp đƣợc bao với mục đích: làm cho bề mặt

viên bóng đẹp, bảo vệ lõi khỏi tác động của môi trƣờng hoặc kiểm soát quá

trình giải phóng dƣợc chất. Để tránh phân lớp trong quá trình bao cần phải

phải nghiên cứu kỹ về đặc tính lý hóa của dƣợc chất, tá dƣợc sử dụng trong

đến viên nén. Để giảm thiểu sự nứt vỡ trong quá trình bao, các công thức

27

chú ý hệ số giãn nở nhiệt của các lớp viên nén và tác động của yếu tố này

đƣợc thiết kế sao cho các lớp đều có cùng một hệ số giãn nở nhiệt. Mặc

dù nứt vỡ thƣờng xảy ra trong quá trình bao, nhƣng cũng có thể xảy ra

trong quá trình bảo quản sản phẩm. Do đó, khi nghiên cứu các công thức

không chỉ quan tâm đến đặc tính vật lý nhƣ kích thƣớc tiểu phân, khả

năng chịu nén mà còn phải đảm bảo các lớp trong viên giống nhau về hệ

số giãn nở nhiệt.

1.2.7.5. Một số công trình nghiên cứu về viên nén nhiều lớpchứa lornoxicam

Yassin El-said Hamza và cộng sự (2009) đã nghiên cứu viên nén LNX

8 mg giải phóng nhanh - kéo dài bằng phƣơng pháp dập thẳng. Viên nén gồm

hai lớp, lớp thứ nhất giải phóng dƣợc chất nhanh tại dạ dày, lớp thứ hai

GPKD nhằm duy trì tác dụng giảm đau kéo dài khi thuốc xuống tới ruột. Lớp

GPN đƣợc bào chế dƣới dạng hệ phân tán rắn của LNX và hydroxypropyl--

cyclodextrin tỷ lệ 1: 2 theo phƣơng pháp đông khô. Lớp GPKD dài sử dụng

gôm Xanthan tạo cốt thân nƣớc. Tỷ lệ giữa lớp GPKD và GPN đƣợc nghiên

cứu để tìm ra công thức tối ƣu. Kết quả hai công thức viên LNX hai lớp với

lớp GPKD (sử dụng 40% gôm Xanthan) và lớp GPN tỷ lệ 2:1, hoặc lớp

GPKD (sử dụng 50% gôm Xanthan) và lớp GPN tỷ lệ 1:1 đạt mục tiêu nghiên

cứu. Lớp GPN sẽ giải phóng liều tấn công có tác dụng giảm đau chiếm

khoảng 30% hàm lƣợng dƣợc chất, các liều thuốc còn lại đƣợc GPKD trong

thời gian 8 giờ [43].

Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu viên nén LNX 8 mg

đầu tiên tại dạ dày để giảm đau nhanh và tiếp tục giải phóng dƣợc chất kéo

dài tại ruột, duy trì nồng độ dƣợc chất có tác dụng điều trị trong máu trong

thời gian dài. Mỗi viên gồm cốt GPKD đƣợc bao ngoài bởi lớp bao GPN. Lớp

giải phóng kéo dài sử dụng Compritol ATO 888, một tá dƣợc tạo cốt thân

dầu, kết hợp với lactose để đảm bảo dƣợc chất đƣợc giải phóng hoàn toàn.

Lớp giải phóng nhanh là hệ phân tán rắn LNX và PVP K30 bào chế bằng

kiểm soát giải phóng bằng phƣơng pháp bao dập. Thuốc sẽ giải phóng liều

3% Compriol ATO 888, lactose : Avicel PH102 tỷ lệ 1: 2, lớp giải phóng

28

phƣơng pháp đông khô. Kết quả, công thức viên nén gồm lớp GPKD sử dụng

nhanh sử dụng HPTR lornoxicam - PVP K30 (1: 5) đạt đƣợc mục tiêu nghiên

cứu. Các viên nén bao gồm lõi giải phóng kéo dài chứa 4 mg lornoxicam và

Compritol ATO 888, đƣợc bao dập bởi lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng

nhanh là HPTR LNX - PVP K30. Kết quả đánh giá sinh khả dụng in vitro cho

thấy thuốc giải phóng nhanh LNX từ lớp bao trong môi trƣờng mô phỏng dịch

dạ dày, tiếp theo là giải phóng kéo dài LNX từ viên nhân trong thời gian 8 giờ [40].

Songa S. A. và cộng sự (2012) đã nghiên cứu viên hai lớp LNX 12 mg.

Viên nén bao gồm một lớp giải phóng ngay và một lớp GPKD đƣợc bào chế

bằng phƣơng pháp dập thẳng. Lớp GPKD sử dụng các hợp chất thân nƣớc

nhƣ: gôm Xanthan, HPMC và polyethylen oxid (PEO). Kết quả đánh giá sinh

khả dụng in vitro cho thấy viên hai lớp gồm lớp giải phóng ngay giải phóng

dƣợc chất trong vòng 15 phút và lớp GPKD giải phóng dƣợc chất kéo dài tới

24 giờ. Tất cả các công thức nghiên cứu đều giải phóng theo động học bậc 0.

Phân tích phổ hồng ngoại cho thấy không có tƣơng kỵ giữa dƣợc chất và các

polyme sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả phân tích thống kê (ANOVA) cho

thấy không có sự khác nhau đáng kể về phần trăm dƣợc chất giải phóng sau

15 phút, nhƣng có sự khác nhau rõ rệt (p<0,05) về phần trăm dƣợc chất giải

phóng sau 24 giờ từ công thức tối ƣu. Dựa vào kết quả nghiên cứu có thể kết

luận gôm Xanthan là tá dƣợc thích hợp nhất để bào chế viên nén hai pha chứa

dƣợc chất LNX [98].

Nhƣ vậy, cũng giống nhƣ các NSAIDS khác, cơ chế tác dụng giảm đau

COX. Tuy nhiên, LNX dung nạp tốt hơn ở đƣờng tiêu hóa so với các thuốc

chống viêm phi steroid khác. Mặc dù có hiệu quả điều trị cao, nhƣng có thời

gian bán thải ngắn nên phải dùng thuốc nhiều lần trong một ngày mới đạt

đƣợc hiệu quả điều trị nhƣ mong muốn, hơn nữa LNX có độ tan phụ thuộc

vào pH, rất ít tan trong pH thấp tại dạ dày. Đối với viên giải phóng có kiểm

soát kết hợp giải phóng nhanh - kéo dài, khi uống sẽ nhanh chóng giải phóng

chống viêm của LNX là làm giảm tổng hợp prostaglandin do ức chế enzym

hằng định đƣợc giải phóng trong một khoảng thời gian dài, thích hợp đối với

29

một liều dƣợc chất có tác dụng tấn công, tiếp theo là những liều dƣợc chất

nhóm dƣợc chất có thời gian bán thải ngắn. Tránh phải sử dụng lặp lại liều

thuốc mà vẫn đảm bảo duy trì tác dụng giảm đau kéo dài.

Từ tổng quan các nghiên cứu ở trên có thể thấy, hầu hết các dạng bào

chế rắn đƣờng uống đã đƣợc các nhà khoa học vận dụng đối với dƣợc chất

LNX. Mỗi dạng bào chế có những ƣu điểm riêng và phù hợp với từng mục

đích sử dụng trong điều trị của dƣợc chất. Trong đó, với hai mục đích chính là

sử dụng điều trị bệnh xƣơng khớp và giảm đau trong phẫu thuật thì dạng bào

chế thích hợp nhất là viên giải phóng có kiểm soát. Với ƣu điểm tăng độ tan

trong dạ dày, tạo ra liều tấn công giảm đau nhanh ngay sau khi uống thuốc,

kết hợp giải phóng kéo dài, giảm số lần dùng thuốc, giảm thiểu tác dụng kích

ứng đƣờng tiêu hóa, góp phần tạo ra chế phẩm vừa có hiệu quả điều trị cao,

kinh tế, an toàn, thuận tiện cho ngƣời bệnh.

1.3. SINH KHẢ DỤNG

Sinh khả dụng thực sự của thuốc phải là lƣợng dƣợc chất đến đƣợc nơi

tác dụng của thuốc. Song hầu hết các trƣờng hợp không thể định lƣợng đƣợc

dƣợc chất tại nơi tác dụng. Với đƣờng dùng toàn thân, dƣợc chất từ dạng

thuốc sau khi dùng phải đƣợc hấp thu vào tuần hoàn máu, từ tuần hoàn máu

phân bố đến nơi tác dụng. Vì vậy, sinh khả dụng của thuốc trong máu hay

huyết tƣơng đƣợc định lƣợng và là chỉ thị về sinh khả dụng của thuốc tại nơi

tác dụng, trên cơ sở thừa nhận có một cân bằng động tồn tại, cũng nhƣ có

tƣơng quan đồng biến giữa nồng độ dƣợc chất ở trong máu và nồng độ dƣợc

chất tại nơi tác dụng [2], [32], [33], [61].

1.3.1. Đánh giá sinh khả dụng của thuốc

Sinh khả dụng của thuốc đƣợc đánh giá theo từng bƣớc của quá trình

sinh dƣợc học gồm: sinh khả dụng in vitro và sinh khả dụng in vivo.

1.3.1.1. Đánh giá sinh khả dụng in vitro

Sinh khả dụng in vitro là thử nghiệm đánh giá khả năng giải phóng

dƣợc chất từ dạng thuốc, đƣợc thực hiện bằng thử nghiệm hòa tan hoặc thử

mô phỏng sát thực nhất có thể với điều kiện in vivo của đƣờng dùng thuốc

30

nghiệm giải phóng dƣợc chất, sử dụng các thiết bị đƣợc chuẩn hóa dựa trên

nhƣ nhiệt độ (thuốc uống thử ở nhiệt độ 37oC ± 0,5oC), biến thiên pH từ 1,2 đến 6,8 tƣơng tự trong đƣờng tiêu hóa, nhu động, enzym,…

Dƣợc điển của các nƣớc (Anh, Mỹ, Việt Nam …) đều có các chuyên

luận chung quy định về các loại thiết bị thử, thông số kỹ thuật của thiết bị,

điều kiện thử, phạm vi áp dụng cho từng loại thuốc [2], [5], [33], [59].

Độ hòa tan in vitro của các chế phẩm LNX chủ yếu đƣợc đánh giá bằng

thiết bị cánh khuấy, trong môi trƣờng dịch vị nhân tạo thƣờng là dung dịch

acid hydrocloric 0,1 N và dịch ruột nhân tạo là dung dịch đệm phosphat pH 6,8, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 50 ± 2 hoặc 100 ± 2 vòng/phút. Tỷ lệ phần trăm LNX hòa tan đƣợc xác định bằng phƣơng pháp

quang phổ hấp thụ tử ngoại [17], [41], [42], [43], [60].

Sheith S. K. và cộng sự (2010) đã đánh giá sinh khả dụng in vitro của

viên nén rã nhanh trong miệng LNX theo USP bằng thiết bị cánh khuấy, trong môi trƣờng dung dịch acid hydrocloric 0,1N, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 50 vòng/phút, trong 20 phút. Hút mẫu tại các thời điểm 2; 4; 6;

8; 10; 15 và 20 phút, lọc qua màng lọc 0,22 µm và đo quang ở bƣớc sóng

376nm [93].

Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên nén LNX

GPKD và đánh giá sinh khả dụng in vitro các viên nghiên cứu bằng thiết bị

cánh khuấy, trong 2 môi trƣờng: dung dịch acid hydrocloric 0,1N trong 2 giờ

1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 giờ hút mẫu, lọc qua màng lọc 0,45 µm và đo quang ở

bƣớc sóng 372 nm và bƣớc sóng 376,8 nm [42].

Ulla S. N. và cộng sự (2011) đã đánh giá SKD in vitro viên nén LNX 8 mg GPKD bằng thiết bị cánh khuấy, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 50 vòng/phút. Hai giờ đầu tiến hành thử trong môi trƣờng

dung dịch acid hydrocloric 0,1N, 10 giờ sau trong môi trƣờng đệm

đầu và dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 6 giờ tiếp theo, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 100 vòng/phút. Sau từng khoảng thời gian

sóng 373 nm và 379 nm tƣơng ứng [103].

31

phosphat pH 6,8. Sau mỗi giờ, hút 10 ml dung dịch thử, đo quang ở bƣớc

Hamza Y. E. và cộng sự (2009) đã đánh giá sinh khả dụng in vitro viên nén hai lớp LNX 8 mg bằng máy cánh khuấy, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 100 vòng/phút, môi trƣờng 400 ml dung dịch acid

hydrocloric 0,1N trong 2 giờ đầu và chuyển sang môi trƣờng đệm phosphat

pH 6,8 trong 6 giờ tiếp theo. Sau từng khoảng thời gian 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8

giờ hút mẫu, lọc qua màng lọc 0,45 µm và đo quang ở bƣớc sóng 372 nm và

bƣớc sóng 376,8 nm tƣơng ứng [43].

Songa A. S. và cộng sự (2012) đã nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh

khả dụng in vitro của viên nén hai lớp chứa LNX. Thử nghiệm hòa tan đƣợc

tiến hành theo USP 27 bằng thiết bị cánh khuấy với các thông số: tốc độ khuấy 50 vòng/phút, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, môi trƣờng đệm

phosphat pH 7,4. Sau mỗi giờ, hút 5 ml dung dịch thử, đo quang ở bƣớc sóng

378 nm [98].

Sangeetamohanty và cộng sự (2017) đã bào chế, đánh giá sinh khả

dụng in vitro viên nén chứa 8mg LNX GPKD và so sánh với biệt dƣợc

Lofecam 8 mg. Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên thiết bị cánh khuấy, môi

trƣờng hòa tan là 900 ml dụng dịch đệm phosphat pH 7,4, duy trì ở nhiệt độ 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 100 vòng/phút. Mẫu đƣợc hút tại các thời điểm 0;

30; 60; 120; 240; 360; 480 phút và đo quang ở bƣớc sóng 409 nm [83].

1.3.1.2. Đánh giá sinh khả dụng in vivo

thể sống. Trong giai đoạn sàng lọc, ngƣời ta có thể sơ bộ đánh giá sinh khả

dụng in vivo trên động vật thí nghiệm. Với đa số các thuốc, nồng độ hoạt chất

trong máu có liên quan trực tiếp đến đáp ứng lâm sàng của thuốc hay hiệu quả

điều trị của thuốc. Chỉ tiêu in vivo là các thông số đáp ứng sinh học của chế

phẩm. Trong nghiên cứu SKD thƣờng sử dụng các thông số dƣợc động học nhƣ

Đánh giá sinh khả dụng in vivo là thử nghiệm đƣợc thực hiện trên cơ

[9], [44], [61].

32

AUC, Cmax, Tmax, MRT, tốc độ hấp thu... từ kết quả nghiên cứu in vivo [2], [8],

1.3.2. Quy định về đánh giá sinh khả dụng in vivo

Trong nghiên cứu đánh giá SKD các dạng thuốc của LNX cần lựa chọn

đối tƣợng thử, thiết kế nghiên cứu phù hợp. Việc định lƣợng lornoxicam trong

dịch sinh học chủ yếu sử dụng phƣơng pháp HPLC hoặc LC-MS/MS

1.3.2.1. Đối tượng thử thuốc

Nghiên cứu SKD in vivo tốt nhất là đƣợc đánh giá trên ngƣời tình

nguyện (NTN) khỏe mạnh. Với các thuốc có độc tính cao, thuốc có nồng độ

trong máu thấp hoặc khi thăm dò trong quá trình nghiên cứu phát triển sản

phẩm, đánh giá SKD in vivo có thể đƣợc tiến hành trên động vật thí nghiệm.

Trong các loài động vật, chó đƣợc xem nhƣ là loài phù hợp hơn cả trong đánh

giá sinh khả dụng các dạng thuốc uống vì đƣờng tiêu hoá của chó tƣơng đối

giống của ngƣời, nhất là dạ dày. Trong trƣờng hợp nghiên cứu sàng lọc các

chế phẩm thuốc, có thể dùng thỏ, chó làm mô hình nghiên cứu để xếp hạng

SKD [2], [61].

1.3.2.2. Thiết kế nghiên cứu

Đánh giá SKD có thể thực hiện theo mô hình thiết kế đơn liều hoặc đa

liều. Thời gian nghỉ giữa các lần thử thuốc liên tiếp phải đủ để thuốc dùng lần

trƣớc thải trừ hết khỏi cơ thể, thƣờng gấp 10 lần thời gian bán thải của thuốc

[9], [61].

Trong đánh giá sinh khả dụng, để hạn chế ảnh hƣởng của yếu tố cá

thể, thƣờng thiết kế nghiên cứu chéo. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thăm

điều kiện thực nghiệm [8], [33], [44].

dò hoặc khảo sát SKD, có thể đánh giá trên một vài cá thể riêng biệt tùy

1.3.2.3. Thời điểm lấy mẫu

và bao Thiết kế thời điểm lấy mẫu sao cho có thể ƣớc lƣợng đƣợc C max phủ đƣờng cong nồng độ thuốc trong huyết tƣơng theo thời gian đủ để ƣớc

lƣợng chính xác mức độ hấp thu. Đƣờng cong SKD phải thể hiện rõ pha hấp

thu và pha thải trừ. Trong đó, nên có ít nhất 3 điểm trƣớc khi đạt đỉnh C max, 4 - 5 điểm xung quanh đỉnh và 7 - 8 điểm trong pha thải trừ. Tổng số điểm lấy

mẫu nên từ 12 - 18. Thời gian lấy mẫu phải kéo dài tới 3 - 5 lần thời gian bán

33

thải của thuốc. Mẫu sau khi lấy phải đƣợc bảo quản ở nhiệt độ ≤ - 20oC cho tới khi phân tích [2], [9], [61].

1.3.3. Một số nghiên cứu về sinh khả dụng in vivo của lornoxicam

Đối với các dạng bào chế chứa LNX thƣờng tiến hành đánh giá

SKD in vivo trên động vật thí nghiệm là chuột, chó, thỏ [86], [101],

[110]….. Ngoài ra, có một số nghiên cứu đƣợc tiến hành trên ngƣời tình

nguyện [53], [67], [74], [77], [88], [111].

Tawfeek H. T. và cộng sự (2014) đã nghiên cứu đánh giá SKD in vivo

viên nén mini LNX trên thỏ. Sáu con thỏ đƣợc chia ngẫu nhiên thành hai

nhóm, nhịn ăn 12 giờ trƣớc khi thử. Thỏ nhóm thứ nhất uống viên nén mini

LNX nghiên cứu, nhóm thỏ thứ hai đƣợc tiêm truyền tĩnh mạch thuốc tiêm

Xefo cùng liều. Mẫu máu đƣợc lấy ngay sau khi uống và tiêm thuốc. Sau từng

khoảng thời gian 0,5; 1; 2; 4; 8; 24 giờ lấy mẫu máu, ly tâm 3500 vòng/ 10 phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 25oC đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC với detector UV ở bƣớc

sóng 377 nm. Kết quả đánh giá SKD in vivo thu đƣợc Cmax = 3,3 ± 0,19 µg/ml; Tmax = 2,0 ± 0,0 giờ; MRT = 7,414 ± 0,48 giờ; AUC0-∞ = 21,660 ± 0,88 µg.giờ/ml [101].

Yehia S. A. và cộng sự (2017) đã đánh giá sinh khả dụng thuốc tiêm

GPKD LNX trên thỏ. Chín con thỏ trắng (cân nặng khoảng 2 kg) đƣợc chia

làm 3 nhóm, nhóm 1 đƣợc tiêm bắp thuốc đối chiếu là chế phẩm thuốc tiêm

tĩnh mạch vành tai thỏ tại các thời điềm: 0,5; 1; 2; 2,5; 3; 4; 5; 6; 8 giờ và 1;

2; 3; 7; 10 và 14 sau khi tiêm thuốc. Mẫu máu đƣợc ly tâm 3500 vòng/15 phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 20oC cho đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, detector UV ở bƣớc

sóng 385 nm, tốc độ dòng 1,5 ml/phút [110].

Kiran B. A. và cộng sự (2014) đã đánh giá SKD in vivo viên nén LNX

Xefo, nhóm II và nhóm III đƣợc tiêm bắp thuốc nghiên cứu. Lấy 2 ml mẫu máu

61-73 kg. NTN đƣợc chia ngẫu nhiên thành hai nhóm, uống viên thử chứa 16

34

16 mg GPKD trên 8 ngƣời tình nguyện khỏe mạnh, tuổi từ 21 - 35, cân nặng

mg LNX và viên đối chiếu là Flexilor® 16 mg GPKD. Lấy 3ml mẫu máu tại

các thời điểm 0; 0,5; 1; 1,5; 2; 3; 4; 5; 6; 8; 10; 12 và 24 giờ. Mẫu máu đƣợc ly tâm 3500 vòng/15 phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 20oC cho đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC pha

đảo, detector UV ở bƣớc sóng 290 nm, tốc độ dòng 1 ml/phút. Kết quả đánh giá

SKD in vivo thu đƣợc Cmax = 842,8 ± 72,44 ng/ml; Tmax = 4,38 ± 0,52 giờ; AUC0-∞ = 7936,35 ± 940,87 ng. giờ/ml [53].

Moutasin M. Y. và cộng sự (2017) đã đánh giá sinh khả dụng in vivo

của viên nén GPN LNX trên 4 ngƣời tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng

Zeficam® làm viên đối chiếu theo phƣơng pháp chéo đôi, hai giai đoạn, giai

đoạn một uống 1 viên thuốc nghiên cứu và giai đoạn hai, uống viên thuốc đối

chiếu. Nghiên cứu đã xác định đƣợc các thông số dƣợc động học Cmax; Tmax MRT; AUC0-∞. Đối tƣợng thử: NTN có tuổi từ 25 - 40, cân năng 60 - 85kg, nhịn ăn trƣớc khi uống thuốc và đƣợc ăn sau uống thuốc 4 giờ. Lấy mẫu: Sau

từng khoảng thời gian 0; 10; 20; 30; 45; 60; 90; 120; 150; 180; 240; 360; 480;

720 và 1440 phút lấy 5 ml máu, đem ly tâm 2000 vòng/phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 20oC cho đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC với cột C18, tốc độ dòng 0,7 ml/phút, pha

động gồm methanol : nƣớc : acid formic (tỷ lệ 80 : 20 : 0,5). Kết quả đánh giá

sinh khả dụng in vivo thu đƣợc Cmax = 510 ± 3,54 ng/ml; Tmax = 1,0 ± 0,0 giờ; MRT = 12,25 ± 0,14 giờ; AUC0-∞ = 5960,06 ± 2,1 ng. giờ /ml [67].

hai chế phẩm: viên nén LNX 8 mg nghiên cứu và viên Xefo 8 mg trên 30

ngƣời tình nguyện khỏe mạnh, có tuổi từ 18 - 50, giá trị BMI trong khoảng 18,5-30 kg/m3, NTN đƣợc kiểm tra sức khỏe trƣớc khi uống thuốc. NTN đƣợc chia thành hai nhóm, nhóm thứ nhất uống viên nghiên cứu và nhóm thứ hai

uống viên đối chiếu. Mỗi 8ml máu đƣợc lấy trƣớc khi uống thuốc 1 giờ và sau

từng khoảng thời gian 0,5; 1; 1,25; 1,5; 1,75; 2; 2,25; 2,5; 3; 3,5; 4; 6; 8; 10;

Zaid A. N. và cộng sự (2017) đã nghiên cứu tƣơng đƣơng sinh học của

35

12; 16 và 24 giờ, cho vào ống nhựa tráng heparin. Ly tâm lấy huyết tƣơng và bảo quản ở nhiệt độ - 20oC đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết

tƣơng bằng sắc khí khối phổ LC - MS/MS. Kết quả đánh giá sinh khả dụng

in vivo thu đƣợc Cmax trung bình của hai nhóm lần lƣợt là 622 ± 2,34 ng/ml và

734 ± 2,33 ng/ml; Tmax là 3,0 ± 0,01 giờ và 2,0 ± 0,01 giờ; AUC0-∞ lần lƣợt là 4218 ± 2113 ng. giờ/ml và 4461 ± 2284 ng. giờ/ml [111].

Qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới, chúng tôi nhận thấy hƣớng

nghiên cứu trƣớc đây đối với dƣợc chất LNX thƣờng là viên nén quy ƣớc,

viên rã nhanh. Gần đây các nghiên cứu thƣờng tập trung vào viên GPKD và

một số viên kết hợp GPN và GPKD. Ở Việt Nam cho đến nay, chƣa thấy có

nghiên cứu nào về viên nén LNX kết hợp giải phóng nhanh - kéo dài. Vì vậy,

chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu bào chế viên LNX 12 mg KSGP có

cơ chế giải phóng kết hợp nhanh và kéo dài, nghiên cứu đƣợc định hƣớng nhƣ

sau: Bào chế viên lornoxicam KSGP có nhân GPKD chứa 8 mg LNX đƣợc

bao dập lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh, tạo ra viên có cơ chế giải

phóng hai nhịp, một liều đƣợc giải phóng ngay sau khi uống thuốc tạo ra tác

dụng giảm đau nhanh và một liều GPKD nhằm duy trì nồng độ dƣợc chất trong

máu trong thời gian dài. Bƣớc đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu

trên chó thí nghiệm để thăm dò khả năng hấp thu của viên LNX 12 mg giải

36

phóng có kiểm soát đã bào chế.

CHƢƠNG 2 NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nguyên liệu

Các nguyên liệu và hóa chất chính đã sử dụng trong nghiên cứu đƣợc

trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu

STT

Nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Lornoxicam (99,8%, số lô LOR 0020517)

Ấn Độ

USP 40

2

Lornoxicam chuẩn (98%, số lô 2XJZ281)

TRC Canada

USP 40

Viện KN

3 Meloxicam chuẩn (99,40%, số lô 0209243)

DĐVN IV

thuốc TW

Hydroxypropyl methylcellulose (Methocel

4

Mỹ

USP 40

K100M)

5 Methocel K4M (số lô PDR465664)

Mỹ

USP 40

6 Methocel K100 LV

Mỹ

USP 40

7 Methocel E6 LV

Mỹ

USP 40

8 Methocel E15 LV (số lô PD428780)

Mỹ

USP 40

9 Metolose 90SH 4000

Nhật

USP 40

10 Metolose 90SH 15000

Nhật

USP 40

11 Metolose 90SH 100000

Nhật

USP 40

12 Crospovidon (Kollidon CL)

Trung Quốc

BP 2015

13 Natri croscarmellose (Disolcel)

Trung Quốc

BP 2015

14 Natri starch glycolat

Trung Quốc

BP 2015

15 Polyvinyl pyrrolidon K30

Trung Quốc

BP 2015

16 Lactose monohydrat

Trung Quốc

BP 2015

17 Tinh bột mì

Trung Quốc

BP 2015

37

STT

Nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

18 Cellulose vi tinh thể (Avicel PH101)

Trung Quốc

BP 2015

19 Calci carbonat

Trung Quốc

BP 2015

20 Natri laurylsulfat

Đức

USP 40

21 Aerosil-200

Trung Quốc

BP 2015

22 Magnesi stearat

Trung Quốc

BP 2015

23 Trinatri phosphat

Trung Quốc

TKHH

24 Kali dihydrophosphat

Trung Quốc

TKHH

25 Acid hydrocloric

Trung Quốc

TKHH

26 Natri hydroxyd

Trung Quốc

TKHH

27 Natri acetat trihydrat

Merck/Đức

28 Methanol

Merck/Đức

29 Acetonitril

Merck/Đức

30 Acid forrmic

Merck/Đức

31 Nƣớc tinh khiết

Việt Nam

Tinh khiết HPLC Tinh khiết HPLC Tinh khiết HPLC Tinh khiết HPLC DĐVN IV

32 Ethanol 96%

Việt Nam

DĐVN IV

2.1.2. Thiết bị và dụng cụ

2.1.2.1. Thiết bị bào chế và sản xuất

- Máy trộn lập phƣơng ERWEKA, Đức.

- Máy xát hạt ERWEKA, Đức.

- Đầu máy KALWEKA VDM-4SP, Ấn Độ.

- Máy dập viên tâm sai ERWEKA VFD007S21A, Đức.

- Máy dập viên tâm sai KORSCH, Đức.

- Máy dập viên quay tròn 8 chày RIMEK mini Press II, Ấn Độ.

- Máy trộn chữ Z ERWEKA, Đức.

Trung Quốc.

38

- Máy bao dập ZPW26 Core - Covered Tablet Press SECDZ106-46,

- Máy nghiền siêu mịn Jet mill Hosokawa, ALPINE PX5-001, Đức.

- Máy ép vỉ Blistering machine EVN - 250, Việt Nam.

2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá

- Cân phân tích Sartorius TE 412, 0,1 mg, Đức.

- Cân kỹ thuật Sartorius TE 3102S, Đức.

- Thiết bị phân loại kích thƣớc hạt Erweka, Đức

- Máy đo kích thƣớc tiểu phân và khoảng phân bố kích thƣớc tiểu phân

Mastersizer 3000E, Anh

- Cân xác định độ ẩm nhanh Prescisa XM 60, Thụy Điển.

- Máy đo độ mài mòn Pharmatest PTFE, Đức.

- Máy đo độ cứng Pharmatest PTB 511B, Đức.

- Máy đo độ trơn chảy Erweka GWF, Đức.

- Máy đo thể tích biểu kiến của hạt và bột Erweka SVM10, Đức.

- Máy đo độ rã Erweka ZT, Đức.

- Máy đo pH Jenway 3505, Anh.

- Máy thử độ hòa tan Jasco DT 810, Nhật.

- Máy quang phổ UV-VIS Jasco V 730, Nhật.

- Tủ sấy Binder, Đức.

- Máy sắc ký lỏng - khối phổ TSQ Quantum Ultra (Thermo Scientific), Mỹ.

- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Hitachi L2000 Halo RB 10, Nhật.

Therm III, Mỹ.

- Máy lắc xoáy Vortec ZX3 Velp Scientifica, Ý.

- Máy lắc xoáy ngang Reciprocating Shaking GPL 3006, Đức.

- Máy siêu âm Banson.

- Máy ly tâm 80 - 2 Centrifuge.

- Thiết bị bốc hơi dung môi bằng khí nitrogen có gia nhiệt Reacti-

39

- Máy khuấy từ IKA, Thụy Sĩ.

- Bộ rây phân tích kích thƣớc hạt, Trung Quốc.

- Tủ vi khí hậu Contherm, NewZealand

- Tủ lạnh sâu DMF 236 Sanyo, Nhật.

2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

- Thuốc nghiên cứu: Viên lornoxicam 12 mg KSGP - viên nghiên cứu,

đƣợc bào chế với cỡ 2000 viên/mẻ tại Bộ môn Bào chế - Trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

2.1.4. Động vật thí nghiệm

10 - 12 kg, đƣợc nuôi dƣỡng trong điều kiện thí nghiệm với chế độ ăn uống

Chó thí nghiệm: chó ta trƣởng thành, giống đực, khỏe mạnh, cân nặng

đầy đủ và đƣợc kiểm soát. Trƣớc khi tiến hành thí nghiệm để nhịn đói 10 giờ

qua đêm và cho uống nƣớc tự do. Trƣớc khi uống thuốc và trong thời gian thử

nghiệm, chó không đƣợc uống bất kỳ loại thuốc nào khác.

2.1.5. Địa điểm nghiên cứu

Các nội dung chính của đề tài đƣợc thực hiện tại:

- Bộ môn Bào chế - Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội.

- Bộ môn Bào chế - Công Nghiệp Dƣợc, Bộ môn Hóa Dƣợc Trƣờng

Đại Học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên.

Trung Ƣơng.

- Trung Tâm Tƣơng đƣơng sinh học - Viện Kiểm Nghiệm Thuốc

2.1.6. Nội dung nghiên cứu

- Xây dựng công thức bào chế lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh

- Xây dựng công thức bào chế viên nhân LNX 8 mg giải phóng kéo dài

- Xây dựng công thức bào chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm

40

soát gồm viên nhân giải phóng kéo dài kết hợp lớp bao giải phóng nhanh.

- Xây dựng quy trình bào chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát

quy mô 2000 viên/mẻ.

- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bƣớc đầu theo dõi độ ổn định của viên

nghiên cứu.

- Bƣớc đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó

thí nghiệm.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phƣơng pháp bào chế

Việc xây dựng công thức cơ bản và lựa chọn thông số kỹ thuật bào

chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát dựa trên khảo sát sơ bộ sự

thay đổi về thành phần, thông số kỹ thuật và tham khảo tài liệu. Cấu trúc

viên LNX 12 mg KSGP gồm hai phần:

+ Lớp bao giải phóng nhanh có chứa LNX 4 mg.

+ Viên nhân chứa 8 mg LNX giải phóng kéo dài theo cơ chế khuếch

tán và ăn mòn.

2.2.1.1. Bào chế lớp bao chứa 4 mg lornoxicam giải phóng nhanh

Do LNX rất ít tan trong môi trƣờng acid, nên cần phải cải thiện độ tan

phóng nhanh, nhằm tạo ra tác dụng giảm đau nhanh ngay sau khi uống thuốc.

a. Phương pháp cải thiện độ tan của LNX

- Phƣơng pháp giảm kích thƣớc tiểu phân (nghiền siêu mịn bằng khí

nén): Tiến hành trên máy nghiền siêu mịn Jet mill (Hosokawa, ALPINE PX5-

của lornoxicam trong môi trƣờng acid, ứng dụng trong bào chế lớp bao giải

là 3 bar và 2,5 bar, tốc độ cấp bột 45 g/phút.

41

001, Đức) với các thông số kỹ thuật: Áp suất khí cấp và khí nghiền tƣơng ứng

b. Bào chế lớp bao chứa 4 mg lornoxicam giải phóng nhanh

Để xây dựng công thức lớp bao GPN, thành phần công thức ban đầu

đƣợc lựa chọn nhƣ ở bảng 2.2, trong đó một số tá dƣợc thay đổi để tìm ra

công thức tối ƣu.

Bảng 2.2. Công thức cơ bản lớp bao chứa 4 mg lornoxicam

Thành phần Khối lượng Ghi chú

Lornoxicam (0,5 - 1,5 µm) 4 mg Giữ cố định

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% Vừa đủ dính Giữ cố định

Magnesi stearat

3 mg

Giữ cố định

Aerosil 3 mg Giữ cố định

Tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt Lựa chọn, thay đổi theo nghiên cứu

Tá dƣợc rã đƣợc chọn 24 mg Giữ cố định

Tá dƣợc độn đƣợc chọn Vừa đủ 600 mg Giữ cố định

LNX đƣợc nghiền trên máy nghiền siêu mịn Jet mill (Hosokawa,

Alpine PX5-001, Đức); các tá dƣợc độn, rã trong, tá dƣợc kiềm đƣợc nghiền,

rây qua rây 0,250 mm, sau đó trộn đều dƣợc chất, tá dƣợc theo nguyên tắc

đồng lƣợng. Thêm tá dƣợc dính vừa đủ tạo khối ẩm. Xát hạt qua rây 1,0 mm.

3% - 5%). Sửa hạt qua rây 1,0 mm. Trộn đều hạt thu đƣợc với tá dƣợc trơn, tá

dƣợc rã ngoài, chất diện hoạt (đã rây qua rây 0,180 mm). Dập viên bằng máy

dập viên tâm sai chày bằng, với nhân là viên placebo đƣờng kính 8 mm mô

phỏng theo viên hai lớp nghiên cứu. Viên nghiên cứu đƣợc dập với đƣờng

Sấy hạt ở nhiệt độ khoảng 50oC trong khoảng 3 giờ (độ ẩm của hạt khoảng

mô 100 viên/mẻ nhằm tìm ra công thức tối ƣu.

42

kính 13 mm, lực gây vỡ viên 9 - 12 kP. Để thăm dò, đã tiến hành bào chế quy

Bào chế viên nhân placebo: theo phƣơng pháp nhƣ bào chế viên nhân

LNX 8mg nhƣng công thức không có dƣợc chất, lƣợng dƣợc chất đƣợc thay

thế bằng một lƣợng tá dƣợc Avicel PH101 tƣơng ứng để đảm bảo kích thƣớc

và khối lƣợng viên; viên nhân placebo đƣợc sử dụng để khảo sát quá trình dập

lớp bao giải phóng nhanh chứa 4 mg LNX.

Tiến hành bào chế mẻ quy mô 2000 viên có thay đổi một số thiết bị

nghiên cứu: trộn bột khô đƣợc thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu

máy KALWEKA. Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%,

thực hiện trên thiết bị trộn chữ Z Erweka. Xát hạt trên thiết bị xát hạt Erweka.

Trộn đều hạt thu đƣợc với tá dƣợc trơn, tá dƣợc rã ngoài, chất diện hoạt (đã

rây qua rây 0,180 mm), thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy

KALWEKA.

2.2.1.2. Bào chế viên nhân lornoxicam 8 mg giải phóng kéo dài

Viên nhân lornoxicam 8 mg giải phóng kéo dài đƣợc bào chế bằng

phƣơng pháp xát hạt ƣớt. LNX, Methocel K4M, Methocel E15LV đƣợc trộn

với Avicel PH 101 thành hỗn hợp bột đồng nhất. Nhào khối bột với dung dịch

PVP K30 5% trong ethanol 70% thành khối ẩm đồng nhất, xát hạt qua rây 1 mm.

Sấy hạt ở nhiệt độ khoảng 50oC - 60oC cho đến khi hạt đạt độ ẩm khoảng 3 - 5%.

Dập viên bằng máy dập viên tâm sai, chày lõm, đƣờng kính 8,0 mm, lực gây

vỡ viên 7 - 9 kP. Để thăm dò, đã tiến hành bào chế quy mô 100 viên/mẻ nhằm

tìm ra công thức tối ƣu.

Tiến hành bào chế mẻ quy mô 2000 viên có thay đổi một số thiết bị:

Trộn bột khô trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Nhào

Sửa hạt qua rây 1 mm và trộn đều với tá dƣợc trơn (đã rây qua rây 0,180 mm).

thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA. Trộn tá dƣợc trơn trên thiết bị

43

ẩm trên thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA. Xát hạt trên

trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Dập viên bằng máy dập viên quay

tròn 8 chày, đƣờng kính 8,0 mm, lực gây vỡ viên 7 - 9 kP.

2.2.1.3. Bào chế viên lornoxicam 12 mg KSGP gồm viên nhân GPKD kết

hợp lớp bao GPN

Để thăm dò, đã tiến hành bào chế quy mô 100 viên, bao dập trên máy

dập viên tâm sai ERWEKA chày lõm, đƣờng kính 13 mm gồm các giai

đoạn nhƣ sau: Cân, cho một nửa khối lƣợng hạt lớp bao GPN vào cối, tiến

hành dập sơ bộ. Cho viên nhân vào giữa cối, đƣa chày về vị trí thấp nhất,

cho phần còn lại của khối lƣợng hạt GPN vào cối. Dập viên với lực gây vỡ

viên từ 9 - 12 kP, dập từng viên.

Bào chế mẻ quy mô 2000 viên: Tiến hành trên máy bao dập (ZPW26

Core - Covered Tablet Press), gồm các giai đoạn nhƣ sau: Cho viên nhân vào

bộ phận cấp viên nhân. Hạt bao đƣợc cấp vào hai phễu. Lớp bao dƣới đƣợc

cung cấp bởi phễu thứ nhất với khối lƣợng đã chọn và nén sơ bộ, sau đó viên

nhân đƣợc chuyển vào giữa các cối qua bộ phận cấp viên nhân. Lớp bao trên

đƣợc cấp bởi phễu thứ hai với khối lƣợng đã chọn và sau đó đƣợc dập thành

viên bao với lực dập cố định. Đánh giá ảnh hƣởng của lực dập và tốc độ dập

44

đến độ đồng đều khối lƣợng, độ hòa tan.

45

Hình 2.1. Mô hình dập viên hai lớp bằng máy bao dập

2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá

2.2.2.1. Phương pháp đánh giá nguyên liệu

 Đánh giá khả năng hòa tan

Tiến hành xác định độ tan của LNX trong môi trƣờng chứa 1% (kl/tt) tá

dƣợc kiềm hoặc chất diện hoạt. Các bƣớc chính gồm: thêm vào mỗi ống

nghiệm có nắp đậy kín 5 ml môi trƣờng khảo sát và một lƣợng dƣ LNX. Lắc trong bể lắc điều nhiệt ở điều kiện 25oC, tốc độ 50 vòng/phút. Sau thời gian

48 giờ lấy mẫu ra, ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Hút lớp dịch phía

trên, lọc qua màng 0,2 µm, pha loãng đến nồng độ thích hợp, đo độ hấp thụ

thử dựa trên đƣờng chuẩn định lƣợng đã đƣợc xây dựng.

 Đánh giá kích thước và phân bố kích thước bằng máy đo kích thước

quang tại bƣớc sóng 375 nm. Từ đó tính độ tan của LNX trong mỗi dung dịch

tiểu phân Mastersizer 3000

Nguyên tắc: Tán xạ ánh sáng động, Sử dụng thiết bị chiếu tia laze vào

mẫu đo rồi thu nhận cƣờng độ tán xạ của các tiểu phân. Các tiểu phân ở các vị

trí khác nhau tạo ra cƣờng độ tán xạ khác nhau. Detector ghi lại dao động

cƣờng độ tán xạ qua đó xác định đƣợc kích thƣớc của hạt.

Tiến hành: chuẩn bị mẫu là hỗn dịch dƣợc chất không nghiền và đã

nghiền mịn phân tán trong nƣớc cất sao cho nồng độ dƣợc chất khoảng 0,1

mg/ml. Từ các thông số thu đƣợc về kích thƣớc tiểu phân, trung bình KTTP

bố KTTP.

 Đánh giá kích thước và hình thái tiểu phân bằng bằng kính hiển vi

điện tử quét (SEM - Scanning Electron Microscope)

Nguyên tắc: chùm điện tử quét trên toàn bộ bề mặt của mẫu đƣợc thu

lại bởi các đầu dò để biến đổi thành những tín hiệu phản ánh bề mặt, thành

theo thể tích (d [4,3]) và hệ số Span đƣợc sử dụng để đánh giá KTTP và phân

đặc điểm của ảnh 3 chiều.

46

phần của mẫu đƣa ra màn hình quan sát. Do cách tạo ảnh, các ảnh SEM có

Tiến hành: phân tán mẫu bột trên một khung carbon, sau đó phủ một

lớp platin mỏng rồi đặt vào buồng soi mẫu của thiết bị. Sử dụng kính hiển vi

điện tử FESEM Hitachi S - 4800 có độ phóng đại M= 20x - 800000x; độ phân

giải δ = 1,0 nm; điện áp gia tốc U = 0,5 - 30 kV.

 Đánh giá kích thước và hình thái tiểu phân bằng bằng kính hiển vi

điện tử truyền qua (TEM - Transmission Electron Microscope)

Nguyên tắc: Sử dụng chùm điện tử có năng lƣợng cao chiếu xuyên qua

mẫu vật rắn mỏng và sử dụng các thấu kính từ để tạo ảnh với độ phóng đại

lớn (có thể tới hàng triệu lần), ảnh có thể đƣợc tạo ra trên màn huỳnh quang,

Tiến hành: Trộn một lƣợng nhỏ mẫu bột với dung môi ethanol, lắc siêu

trên film quang học hay đƣợc ghi nhận bằng các máy chụp kỹ thuật số.

âm 30 phút, nhỏ một giọt lên khung carbon, để dung môi bay hơi rồi đặt vào

buồng soi mẫu của thiết bị.

2.2.2.2. Đánh giá hạt lornoxicam

- Đánh giá phân bố kích thước hạt bằng phương pháp rây

Sử dụng thiết bị phân loại KTTP ERWEKA, chọn lựa KTTP

lornoxicam trong khoảng 0,25 - 0,8 mm. Cân khối lƣợng hạt trên các mặt rây

để đánh giá phân bố kích thƣớc hạt.

- Đánh giá khối lượng riêng biểu kiến bằng phương pháp gõ đến thể tích

không đổi

hạt và bột Erweka SVM [9], [12]. Khối lƣợng hạt sử dụng cho mỗi lần đo là

35 g. Khối lƣợng riêng biểu kiến đƣợc tính theo công thức:

Trong đó: - d: Khối lƣợng riêng biểu kiến (g/ml)

Thể tích biểu kiến của hạt đƣợc đo trên máy đo thể tích biểu kiến của

- V: Thể tích biểu kiến của hạt (ml).

47

- m: Khối lƣợng hạt (g)

- Đánh giá độ trơn chảy bằng phương pháp chảy qua phễu

Tốc độ trơn chảy của hạt đƣợc đo trên máy Erweka GWF với đƣờng

kính lỗ phễu 15 mm [9], [12]. Khối lƣợng hạt chuẩn bị cho mỗi lần đo là

khoảng 100 g. Tốc độ chảy đƣợc tính theo công thức:

v = tgα

Trong đó: - v là tốc độ chảy (g/s)

- α là góc giữa đƣờng thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của

khối lƣợng hạt chảy theo thời gian và trục hoành (trục thời gian).

- Xác định độ ẩm bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô

do làm khô (theo phụ lục 9.6 DĐVN IV) [2], [3], trên cân xác định độ ẩm

Độ ẩm của bột (hạt) đƣợc xác định theo phƣơng pháp mất khối lƣợng

nhanh Prescisa XM 60. Cân khoảng 1 g hạt, nghiền mịn, đặt vào đĩa cân, đặt nhiệt độ 105oC, theo dõi và đọc kết quả.

2.2.2.3. Đánh giá viên

Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng viên

- Hình thức

Quan sát bằng mắt thƣờng, viên phải nhẵn bóng, không bong mặt, sứt cạnh.

- Độ cứng

Độ cứng của viên thƣờng đƣợc đánh giá bằng cách xác định lực gây vỡ

viên. Sử dụng máy đo độ cứng ERWEKA TBH 200. Tiến hành thử với 20

- Độ mài mòn

Độ mài mòn của viên nhân đƣợc đánh giá theo Dƣợc điển Anh BP

2015 (phƣơng pháp 2.9.7) [27]. Sử dụng máy đo độ mài mòn ERWEKA

TA 10. Tiến hành cân 10 viên (khối lƣợng M1), làm sạch bụi, cho vào

trống quay của máy ERWERA TA10. Đặt tốc độ quay 100 vòng trong 4

viên, lấy giá trị trung bình.

đƣợc tính theo công thức:

48

phút. Sàng viên qua rây 2000, cân lại khối lƣợng viên (M2). Độ mài mòn

X = %

Trong đó:

+ X: độ mài mòn (%)

+ M1: khối lƣợng viên trƣớc khi bị mài mòn (g)

+ M2: khối lƣợng viên sau khi bị mài mòn (g)

Yêu cầu: độ mài mòn không đƣợc quá 1%.

- Độ đồng đều khối lượng

Độ đồng đều khối lƣợng của viên đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp mô

tả trong DĐVN IV (phụ lục 11.3) [2], [3].

Yêu cầu: Không đƣợc có quá hai đơn vị có khối lƣợng nằm ngoài giới

hạn chênh lệch so với khối lƣợng trung bình ± 5% và không đƣợc có đơn vị

nào có khối lƣợng vƣợt gấp đôi giới hạn này.

- Độ đồng đều hàm lượng

Độ đồng đều hàm lƣợng của viên đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp mô

tả trong DĐVN IV (phụ lục 11.2) [2], [3]. Tiến hành thử trên 10 viên riêng lẻ,

lấy ngẫu nhiên.

Yêu cầu: Không có viên nào có hàm lƣợng nằm ngoài khoảng 85% đến

115% hàm lƣợng trung bình. Nếu có 1 viên có giá trị hàm lƣợng nằm ngoài

quả là đạt nếu có không quá 1 viên trong số 30 viên thử có hàm lƣợng nằm

ngoài khoảng 85% - 115% và không có viên nào có hàm lƣợng nằm ngoài

khoảng 75% - 125% của hàm lƣợng trung bình.

- Định lượng: Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

 Thẩm định phương pháp định lượng lornoxicam bằng HPLC

khoảng 85% - 115% thì tiến hành thử lại với 20 viên khác lấy ngẫu nhiên. Kết

- Dung môi pha mẫu: Methanol : natri acetat 1,5 % (kl/tt) (1:1)

49

Chuẩn bị các dung dịch:

- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 50,0 mg chuẩn lornoxicam và

chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung môi pha mẫu, lắc đều và

lắc siêu âm 10 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Hút

chính xác 5,0 ml dịch lọc vào bình định mức 50 ml và thêm dung môi pha

mẫu đến định mức, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.

- Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lƣợng trung bình viên và nghiền

thành bột mịn. Cân chính xác một lƣợng bột thuốc tƣơng ứng 12,0 mg

lornoxicam và chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha

mẫu, lắc đều và lắc siêu âm 30 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức,

lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.

- Dung dịch placebo: Cân một lƣợng bột placebo khoảng 807 mg hỗn hợp tá

dƣợc, chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha mẫu, lắc

đều và lắc siêu âm 30 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều.

Lọc qua màng lọc 0,45 µm.

- Điều kiện sắc ký:

Qua tham khảo các tài liệu [20], [21], [48], [51], [58], [76], [89], [92]

và khảo sát sơ bộ, lựa chọn các điều kiện chạy sắc ký HPLC nhƣ sau: Cột sắc

ký Phenomenex RP18, 250 x 4,6 mm, 5 µm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/ phút. Thể

tích tiêm mẫu: 20 µl. Pha động: Dung dịch natri acetat 0,025M (chứa 0,05%

- Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng dựa trên một số tiêu chí sau:

(tt/tt) triethylamin) : methanol 50 : 50. Detector UV, đo ở bƣớc sóng 379 nm.

Tính thích hợp của hệ thống

- Tiêm mẫu chuẩn có nồng độ 50 µg/ml lặp lại 6 lần qua hệ thống sắc

ký theo chƣơng trình đã chọn. Ghi lại các sắc ký đồ và xác định giá trị thời

gian lƣu, diện tích pic trung bình và các thông số khác của pic (độ phân giải,

50

hệ số đối xứng, số đĩa lý thuyết …). Giá trị RSD của thời gian lƣu ≤ 1,0% và

diện tích pic phải ≤ 2,0%, nếu không có quy định khác. Trƣờng hợp giá trị

RSD > 2%, phải có sự giải thích phù hợp. Các thông số khác của pic phải đáp

ứng yêu cầu chung của phƣơng pháp HPLC quy định trong Dƣợc điển Việt

Nam IV và quy định cụ thể trong quy trình phân tích thẩm định.

Độ đặc hiệu

- Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây theo quy trình phân tích: Mẫu

trắng, dung môi pha mẫu, dung dịch mẫu placebo: Chuẩn bị theo qui trình.

Dung dịch chuẩn: Chuẩn bị theo qui trình. Dung dịch thử: Chuẩn bị theo qui

trình. Ghi lại các sắc ký đồ. Xác định thời gian lƣu của hoạt chất cần phân

tích; độ tinh khiết của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử;

phổ UV của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử và mẫu

chuẩn. Sắc ký đồ các dung dịch thử phải cho pic có thời gian lƣu khác nhau

không có ý nghĩa thống kê với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ các mẫu

chuẩn. Sắc ký đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu placebo không xuất hiện pic

ở trong khoảng thời gian lƣu tƣơng ứng với thời gian lƣu của chất chuẩn. Nếu

có đáp ứng pic phải ≤ 1,0% so với đáp ứng pic của mẫu chuẩn.

Độ tuyến tính

- Chuẩn bị 05 dung dịch chuẩn, có nồng độ 60%; 80%; 100%, 120% và

140% nồng độ định lƣợng. Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn, ghi lại các

hệ số tƣơng quan tuyến tính giữa nồng độ chất chuẩn có trong mẫu và đáp

ứng pic thu đƣợc trên các sắc ký đồ bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu.

Hệ số tƣơng quan tuyến tính (r) phải ≥ 0,998. Trƣờng hợp r < 0,998 phải có

sự giải thích phù hợp.

% Hệ số chắn tại nồng độ 100% ≤ 2,0%

sắc ký đồ và xác định đáp ứng của pic. Xác định phƣơng trình hồi quy tuyến,

51

Hệ số chắn %Y = x 100 S pic chuẩn 100%

Độ đúng

- Xác định độ đúng của phƣơng pháp bằng cách thêm chính xác một

lƣợng chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu giả dƣợc. Chuẩn bị 03 loại mẫu

tự tạo bằng cách thêm chính xác một lƣợng chất chuẩn chất cần phân tích vào

các mẫu placebo. Lƣợng chất chuẩn thêm vào tƣơng ứng với 3 mức nồng

độ 70%, 100% và 130% so với mức hàm lƣợng ghi nhãn. Tại mỗi mức

nồng độ, thực hiện ít nhất 03 mẫu độc lập. Phân tích mẫu theo qui trình

phân tích. Xác định hoạt chất thu hồi theo dung dịch chuẩn hoặc phƣơng

trình hồi quy tuyến tính.

Lƣợng hoạt chất tìm lại

Xác định độ đúng của phƣơng pháp theo công thức:

Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = x 100 % Lƣợng hoạt chất thêm vào

Xác định tỷ lệ thu hồi (98 - 102%) ở mỗi mức nồng độ. RSD tỷ lệ thu hồi (≤

2,0%) ở mỗi mức nồng độ. Trƣờng hợp nằm ngoài khoảng này, phải có sự

giải thích phù hợp.

Độ chính xác

- Tiến hành định lƣợng 06 mẫu thử độc lập. Xác định hàm lƣợng hoạt

chất có trong các mẫu thử bằng cách sử dụng dung dịch chuẩn hoặc phƣơng

trình hồi quy tuyến tính. Độ chính xác của phƣơng pháp đƣợc xác định bằng

giá trị RSD (%) kết quả định lƣợng hàm lƣợng hoạt chất có trong các mẫu.

2,0%. Các trƣờng hợp giá trị RSD > 2%, cần phải có sự giải thích phù hợp.

 Định lượng lornoxicam

Chuẩn bị dung môi pha mẫu, dung dịch chuẩn và dung dịch thử nhƣ ở

mục thẩm định phƣơng pháp định lƣợng. Tiêm lần lƣợt dung dịch chuẩn và

dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại sắc ký đồ.

52

Giá trị RSD (%) kết quả định lƣợng hàm lƣợng hoạt chất có trong các mẫu ≤

- Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong mỗi viên đƣợc tính

theo công thức:

ST * DT * HL * mc * mtb X% = *100 SC * DC * mt *12

Trong đó:

+ ST, SC: diện tích pic mẫu thử và mẫu chuẩn

+ DT, DC: độ pha loãng mẫu thử và mẫu chuẩn

+ mc: khối lƣợng cân lornoxicam chuẩn (mg)

+ mt: khối lƣợng cân mẫu thử

+ mtb: khối lƣợng trung bình viên

+ HL: hàm lƣợng lornoxicam chuẩn

Hàm lƣợng lornoxicam cũng có thể đƣợc tính toán theo phƣơng trình

hồi quy tuyến tính mô tả mối tƣơng quan giữa diện tích pic và nồng độ

lornoxicam xây dựng theo phƣơng pháp ghi ở mục độ tuyến tính.

Phương pháp đo quang phổ

Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS đƣợc sử dụng để định lƣợng

LNX từ bột, hạt và các mẫu viên trong quá trình nghiên cứu công thức và thử

độ hòa tan dƣợc chất từ các mẫu viên.

Cân 10 viên, nghiền mịn, rây, sau đó cân một lƣợng bột tƣơng ứng với

hydroxyd 0,1N, thêm dung dịch đệm phosphat pH 6,8 vừa đủ 100 ml. Siêu âm

trong khoảng 15 phút, để khoảng 1 giờ, sau đó lọc qua giấy lọc. Bỏ dịch lọc

đầu, hút chính xác 1 ml, pha loãng với đệm phosphat pH 6,8 trong bình định

mức 10 ml. Đem đo quang ở bƣớc sóng 375 nm với mẫu trắng là dung dịch đệm

phosphat pH 6,8.

53

khối lƣợng của 1 viên cho vào bình định mức 100 ml, lắc đều với 8 ml natri

- Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong mỗi viên đƣợc tính

theo công thức:

(so với nhãn) =

Trong đó: + At, Ac: Lần lƣợt là độ hấp thụ của mẫu thử và mẫu chuẩn

+ mt, mc: Lần lƣợt là khối lƣợng cân của mẫu thử và mẫu chuẩn

+ ft, fc: Lần lƣợt là hệ số pha loãng của mẫu thử và mẫu chuẩn

+ mtb: Là khối lƣợng trung bình của viên

+ mnh: Là lƣợng LNX có trong viên theo lý thuyết.

 Lớp bao chứa 4 mg lornoxicam giải phóng nhanh

- Phương pháp thử độ hòa tan

Thực hiện trên thiết bị hòa tan Jasco DT 810 với các thông số: tốc độ

quay của cánh khuấy 100 vòng/ phút; nhiệt độ môi trƣờng hòa tan 37 ± 0,5oC.

Môi trƣờng hòa tan 900 ml dung dịch HCl 0,1N. Thời điểm hút mẫu 15 phút

một lần cho đến 120 phút, mật độ quang đƣợc ghi ở bƣớc sóng 372nm.

Công thức tính:

hòa tan =

Trong đó: + At, Ac: Độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn

+ ft, fc: Độ pha loãng của dung dịch thử và dung dịch chuẩn

+ Vt: Thể tích môi trƣờng thử (ml)

+ mnh: Là khối lƣợng LNX ghi trên nhãn

+ Cchuẩn/nhãn: Là hàm lƣợng chất chuẩn ghi trên nhãn (%).

54

+ Cc: Là nồng độ dung dịch chuẩn (mg/ml)

 Viên nhân lornoxicam 8 mg GPKD

Đƣợc thực hiện trên thiết bị hòa tan Jasco DT 810 với các thông số: tốc độ quay của cánh khuấy 100 vòng/ phút; nhiệt độ môi trƣờng hòa tan 37 ± 0,5oC.

Môi trƣờng hòa tan 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8. Thời điểm hút mẫu

cứ sau mỗi giờ cho đến 10 giờ, mật độ quang đƣợc ghi ở bƣớc sóng 375nm.

Viên lornoxicam 12 mg KSGP

Đƣợc thực hiện trên thiết bị hòa tan Jasco DT 810 với các thông số: tốc độ

quay của cánh khuấy 100 vòng/ phút; nhiệt độ môi trƣờng hòa tan 37 ± 0,5oC.

Môi trƣờng hòa tan 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N pH 1,2 trong 2

giờ đầu, dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 8 giờ tiếp theo. Thời điểm hút

mẫu cứ sau mỗi giờ cho đến 10 giờ, mật độ quang đƣợc ghi ở bƣớc sóng 372

nm trong dung dịch acid hydrocloric 0,1 N pH 1,2 và bƣớc sóng 375 nm trong

dung dịch đệm phosphat pH 6,8 [43].

2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu độ ổn định của viên

- Đối tƣợng thử: 3 lô viên nén LNX kiểm soát giải phóng (quy mô 2000

viên/lô) đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm (mỗi vỉ 7 viên).

- Điều kiện thử và thời gian thử:

+ Điều kiện thực: 12 tháng ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phòng thí

+ Điều kiện lão hóa cấp tốc: Nhiệt độ 40oC ± 2oC, độ ẩm 75% ± 5%.

Thời gian theo dõi 6 tháng [10], [31].

- Thời gian lấy mẫu: Sau thời gian bảo quản 0, 1, 3, 6, 9, 12 tháng (điều

kiện thực) và 1, 3, 6 tháng (điều kiện lão hóa cấp tốc).

- Các chỉ tiêu khảo sát: Hình thức, hàm lƣợng LNX trong viên, độ hòa tan

nghiệm (nhiệt độ 20oC - 35oC, độ ẩm 60% - 90%).

55

LNX theo các phƣơng pháp ở mục 2.2.2.3.

2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá sinh khả dụng in vivo

Sinh khả dụng in vivo viên nén LNX 12 mg nghiên cứu đƣợc đánh giá

theo mô hình thử nghiệm trên chó.

2.2.4.1. Bố trí thí nghiệm

- Tiến hành thí nghiệm trên 6 chó. Tất cả các chó đƣợc cho ăn uống và

nuôi trong khi thử nghiệm với cùng điều kiện và đƣợc theo dõi về thể trạng

trƣớc khi uống thuốc, trong quá trình thử nghiệm và khi kết thúc giai đoạn lấy

mẫu. Chó nhịn ăn trƣớc khi uống thuốc, mỗi chó đƣợc uống 1 viên thuốc

nguyên vẹn với 50 ml nƣớc trong tình trạng không gây mê. Chó đƣợc ăn sau

khi uống thuốc 4 giờ. Trong quá trình thí nghiệm, chó đƣợc bổ sung nƣớc

muối sinh lý và dung dịch truyền tĩnh mạch glucose 5% bằng cách tiêm vào

hốc bụng ở các thời điểm 3 và 6 giờ sau khi uống thuốc.

- Cách cho chó uống thuốc: Cố định chó lên bàn, dùng thanh cứng bằng

kim loại đặt ngang miệng chó, dùng dụng cụ cho uống thuốc cho viên thuốc

vào sâu trong cổ họng, cho chó uống 50 ml nƣớc để chó nuốt viên thuốc.

- Mỗi chó đƣợc uống 1 viên lornoxicam nghiên cứu (lornoxicam 12 mg

KSGP): Mẫu máu lấy trực tiếp từ tĩnh mạch đùi chó. Mỗi lần lấy 3 - 4 ml

máu, đựng vào ống nghiệm có chất chống đông dinatri edetat. Lấy 1 mẫu

trƣớc khi uống thuốc và các mẫu ở thời điểm 5 phút; 15 phút; 30 phút; 60

phút; 90 phút; 120 phút; 4 giờ; 6 giờ; 8 giờ; 12 giờ và 24 giờ sau khi uống

thuốc. Mẫu máu đƣợc ly tâm với tốc độ 4000 vòng/ phút trong 10 phút.

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao - khối phổ với chuẩn nội

là meloxicam

Tách lớp huyết tƣơng cho vào các ống polypropylen có dán nhãn, bảo quản ngay ở - 20oC cho đến khi phân tích. 2.2.4.2. Phương pháp định lượng lornoxicam trong huyết tương

- Lựa chọn chuẩn nội và điều kiện khối phổ xác định lornoxicam:

lý hóa của các chất để lựa chọn chuẩn nội (meloxicam và cloramphenicol). Dung

56

+ Khảo sát lựa chọn chất chuẩn nội: Dựa vào công thức hóa học, tính chất

dịch chuẩn nội có nồng độ thích hợp, pha trong hỗn hợp methanol - nƣớc (50 :

50) đƣợc bơm trực tiếp vào máy khối phổ TSQ Quantum Ultra để xác định

mảnh phổ cùng với LNX.

+ Lựa chọn điều kiện khối phổ xác định LNX và chuẩn nội (IS). Lựa

chọn điều kiện khối phổ với các nội dung: kiểu khối phổ; quá trình chuyển

dòng dung môi pha động sang trạng thái khí; điều kiện ion hóa chất cần phân

tích để có đƣợc lƣợng ion nhiều và ổn định; điện thế của các điện cực trong

detector khối phổ để có đƣợc dòng ion của chất cần phân tích đi đến bộ phận

phát hiện nhiều nhất và sạch nhất; lựa chọn mảnh phổ thích hợp cho chuẩn

LNX và chuẩn nội.

- Khảo sát chƣơng trình sắc ký:

+ Tiến hành khảo sát điều kiện sắc ký trên cột C18 (50 x 2,0 mm; 1,8

μm) và C18 (100 × 2,1 mm; 1,9 µm) với pha động gồm: methanol, acetonitril,

isopropanol và dung dịch đệm amoni acetat 2 mM. Thay đổi pha động với tỷ

lệ khác nhau của dung môi và thành phần đệm để đảm bảo các pic tách rõ

ràng, giảm thiểu đƣợc thời gian phân tích.

- Khảo sát qui trình xử lý mẫu:

Tiến hành khảo sát phƣơng pháp xử lý mẫu, chiết tách LNX từ HT trên

các mẫu chuẩn LNX hoà tan trong pha động; mẫu HT trắng và các mẫu chuẩn

LNX hoà tan trong HT trắng có nồng độ khoảng 50 ng/ml, phƣơng pháp tủa

protein với các tác nhân gây tủa có thể là acetonitril hoặc methanol hoặc chiết

ethylic - cloroform (7 : 3).

Thẩm định phương pháp định lượng: Tiến hành thẩm định theo hƣớng

dẫn của FDA về đánh giá SKD và TĐSH với các chỉ tiêu sau:

Độ ch n l c

So sánh sắc ký đồ của ít nhất 6 mẫu huyết tƣơng trắng của 6 cá thể so

lỏng - lỏng bằng các dung môi: ether ethylic, cloroform và hỗn hợp ether

ml). Trên sắc ký đồ của mẫu chuẩn (có nồng độ LNX tƣơng ứng với nồng độ

57

với mẫu huyết tƣơng trắng có pha chuẩn LNX ở nồng độ LLOQ (0,015 µg/

thấp nhất của đƣờng chuẩn), các pic của LNX và IS phải đƣợc nhận diện rõ

ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp, tỷ lệ đáp ứng pic của mẫu so với mẫu

chuẩn tại thời gian lƣu của LNX phải không vƣợt quá 20%, tại thời gian lƣu

của IS phải không vƣợt quá 5%.

Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)

Phân tích các mẫu huyết tƣơng trắng và mẫu huyết tƣơng chứa LNX

với nồng độ khoảng 0,015 µg/ ml (mẫu LLOQ). Xác định diện tích pic LNX

của các mẫu LLOQ và xác định nồng độ LNX có trong các mẫu từ đƣờng

chuẩn tiến hành làm song song trong cùng điều kiện. Mẫu chuẩn có nồng độ

LNX thấp nhất của đƣờng chuẩn đƣợc coi là LLOQ khi pic của LNX đƣợc

nhận diện rõ ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp và có đáp ứng ít nhất bằng 5

lần đáp ứng của mẫu trắng tại thời gian lƣu của LNX. Độ đúng đạt từ 80 - 120

% so với nồng độ thực và độ chính xác với giá trị CV ≤ 20%.

Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

Pha các mẫu chứa chuẩn LNX có nồng độ khoảng từ 0,015 µg/ml đến

1,5 µg/ml trong huyết tƣơng. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định

sự tƣơng quan giữa nồng độ LNX có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic

LNX/MELO bằng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính. Đƣờng chuẩn phải có hệ

số tƣơng quan r > 0,98, độ đúng nằm trong khoảng 85 - 115%, riêng điểm có

khoảng 80 - 120% và có ít nhất 75% số điểm của đƣờng chuẩn đạt đƣợc tiêu

chuẩn trên, bao gồm cả mẫu có nồng độ thấp nhất và nồng độ cao nhất.

Ảnh hưởng của nền mẫu

Chuẩn bị các lô huyết tƣơng trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành

xử lý theo qui trình thu đƣợc các dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn

nồng độ thấp nhất của đƣờng chuẩn (LLOQ) cho phép độ đúng nằm trong

chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC và HQC trong pha động. Giá trị

58

ở nồng độ LQC và HQC trong các dung dịch nền mẫu tƣơng ứng. Song song

MFLNX và MFIS của LNX và IS đƣợc xác định bằng cách so sánh diện tích pic

của LNX và IS của các mẫu pha trong nền mẫu so với diện tích pic của các

mẫu pha trong pha động. Giá trị CV của tỷ số MFLNX/ MFIS trên ít nhất 6 nền

mẫu trắng có nguồn gốc khác nhau phải không vƣợt quá 15%.

Độ đ ng, độ chính xác trong ngày và khác ngày

Độ đúng và độ chính xác đƣợc thực hiện trên 4 mức nồng độ khác nhau

(LLOQ, LQC, MQC, HQC), có nồng độ tƣơng ứng là 0,015; 0,045; 0,75; 1,2

µg/ml. Xác định hàm lƣợng LNX có trong mẫu bằng phƣơng pháp đƣờng chuẩn

và tỷ lệ % giữa nồng độ xác định đƣợc từ đƣờng chuẩn so với nồng độ lý thuyết,

mỗi nồng độ tiến hành ít nhất 5 mẫu. Độ đúng trong ngày và khác ngày phải đạt

trong khoảng từ 85% đến 115%; độ chính xác trong ngày và giữa các ngày với

giá trị CV ≤ 15%. Riêng nồng độ LLOQ cho phép độ đúng nằm trong khoảng 80

- 120% và giá trị CV ≤ 20%.

T lệ thu hồi

Xác định tỷ lệ thu hồi bằng cách so sánh kết quả đáp ứng của các mẫu

QC có qua chiết tách với đáp ứng của các mẫu chuẩn không đƣợc xử lý qua

chiết tách (mẫu pha trong pha động). Tỷ lệ thu hồi của LNX và IS không nên

quá cao (dƣới 110%), không nên quá thấp (trên 30%) và ổn định (tỷ lệ thu hồi

trung bình tại mỗi nồng độ không đƣợc khác nhau quá 15%).

Tiến hành nghiên cứu độ ổn định của LNX trong HT trên các lô mẫu

LQC và HQC. Đánh giá độ ổn định của LNX trong HT bằng cách so sánh

nồng độ LNX có trong mẫu đƣợc bảo quản ở những điều kiện nhất định và

các mẫu có nồng độ tƣơng ứng đƣợc phân tích ngay sau khi chuẩn bị. Độ ổn

định của mẫu huyết tƣơng bao gồm: Độ ổn định sau 3 chu kỳ để đông - rã đông,

Nghiên cứu độ ổn định

59

độ ổn định thời gian ngắn ở nhiệt độ phòng, độ ổn định thời gian dài ở nhiệt độ bảo quản (- 20o C), độ ổn định của mẫu sau xử lý (trong autosampler). Các mẫu

đƣợc coi là ổn định ở điều kiện nghiên cứu (trừ độ ổn định của dung dịch) nếu giá

trị nồng độ của mẫu ổn định sai khác so với nồng độ ban đầu không quá 15% và

giá trị CV giữa các lần phân tích không quá 15%.

2.2.4.3. Phương pháp tính toán các thông số dược động học

- AUC0 - t: diện tích dƣới đƣờng cong nồng độ - thời gian

Trong đó: Ci: Nồng độ LNX trong HT tại thời điểm ti

2.2.5. Phƣơng pháp thiết kế thí nghiệm, tối ƣu hóa công thức và xử lý số liệu

Thiết kế thí nghiệm

Sử dụng phần mềm Modde 12.0 để thiết kế thí nghiệm một cách ngẫu

nhiên dựa trên nguyên tắc hợp tử tại tâm.

Phân tích và tối ưu hóa công thức

So sánh hai đồ thị giải phóng dƣợc chất in vitro bằng chỉ số f2, đƣợc

tính theo công thức:

= 50 lg

Trong đó: n là số điểm lấy mẫu

T i và R i là % dƣợc chất giải phóng tại thời điểm i của mẫu thử và

Hai đồ thị hòa tan đƣợc coi là tƣơng tự nhau nếu f2 nằm trong khoảng

50-100. Giá trị f2 càng lớn, hai đồ thị càng giống nhau.

- Tính toán các thông số dƣợc động học: Sử dụng phầm mềm Certara

Phoenix 8.0.

- Các số liệu thống kê: Sử dụng phần mềm EXCEL 2013.

- Các kết quả nghiên cứu đƣợc xử lý và biểu thị trong luận án dƣới dạng giá

mẫu đối chiếu.

60

trị trung bình ± độ lệch chuẩn ( ± SD) và n là số lần lặp lại thí nghiệm.

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC

3.1.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh

3.1.1.1. Nghiên cứu cải thiện độ tan của lornoxicam trong môi trường acid

Với mục đích bào chế viên LNX KSGP có lớp bao giải phóng nhanh,

giải phóng liều khởi đầu ngay tại dạ dày, tiến hành khảo sát độ tan của LNX ở

các pH khác nhau, kết hợp với các khảo sát sơ bộ đánh giá độ tan dƣợc chất

trong môi trƣờng acid (HCl 0,1N) theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.1, kết

quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Độ tan của lornoxicam trƣớc khi giảm kích thƣớc tiểu phân trong các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC

Môi trƣờng

Nƣớc cất pH 1,2 pH 4,5 pH 6,8 Ethanol pH 1,2 + 1% calci carbonat

pH 1,2 + 1% magnesi hydroxyd pH 1,2 + 1% nhôm hydroxyd pH 1,2 + 1% natri dihydrophosphat pH 1,2 + 1% dinatri hydrophosphat pH 1,2 + 1% trinatri phosphat pH 1,2 + 1% natri laurylsulfat

pH 1,2 + 1% Poloxamer 188 pH 1,2 + 1% Tween 80 *: Khác nhau có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) so với độ tan ở pH 1,2

Kết quả cho thấy LNX rất ít tan trong môi trƣờng acid pH 1,2 (4,26 ±

Độ tan (µg/ml) (n=3, TB ± SD) 12,82 ± 0,08 4,26 ± 0,02 6,79 ± 0,02 73,42 ± 0,02 87,49 ± 0,14 90,63 ± 0,33* 32,45 ± 0,13 14,26 ± 0,03 10,85 ± 0,01 8,67 ± 0,03 7,17 ± 0,02 71,00 ± 0,12* 18,1 ± 0,00 16,17 ± 0,06

biệt là trong môi trƣờng acid.

61

0,02 µg/ml), do đó cần phải có các biện pháp cải thiện độ tan của LNX, đặc

Biện pháp giảm kích thước tiểu phân dược chất

Kích thƣớc tiểu phân LNX đƣợc giảm bằng cách nghiền khô trên thiết

bị nghiền siêu mịn sử dụng dòng khí nén. Kết quả cho thấy quá trình nghiền

khô đã giảm kích thƣớc LNX khoảng 22,9 ± 0,25 lần so với trƣớc khi nghiền.

Hình ảnh chụp SEM (hình 3.1) và đo bằng máy Mastersizer 3000 cho thấy

trƣớc khi nghiền, các tiểu phân dƣợc chất có dạng hình que, kích thƣớc

khoảng 19,5 µm, span khoảng 1,803. Sau khi nghiền các tiểu phân LNX có

kích thƣớc trung bình khoảng 0,85 µm, span khoảng 1,985, LNX tồn tại ở

dạng phiến nhiều lớp, nhiều vết nứt gẫy trên bề mặt tiểu phân và nhiều tiểu

phân có kích thƣớc nằm trong vùng dƣới 1000 nm.

Hình 3.1. Hình ảnh chụp SEM tiểu phân lornoxicam trƣớc và sau

khi nghiền mịn bằng máy Jet Mill

62

Tiếp tục giảm kích thƣớc tiểu phân bằng cách nghiền ƣớt nguyên

liệu LNX trong chày cối với dung dịch 5% PVP K30 là chất gây thấm và

là tá dƣợc dính trong viên nén sau này với tỷ lệ 1:10, trong thời gian 5

phút. Kết quả chụp TEM (Hình 3.2) cho thấy LNX tồn tại ở dạng tinh thể

hình que, kích thƣớc khoảng 500 - 1000 nm.

Hình 3.2. Hình ảnh chụp TEM tiểu phân lornoxicam sau khi nghiền ƣớt

Những kết quả này cho thấy biện pháp nghiền bằng khí nén kết hợp với

nghiền ƣớt có thể giảm kích thƣớc LNX xuống vùng có kích thƣớc cỡ nano.

Tiến hành khảo sát độ tan của LNX sau khi nghiền ở các pH khác nhau,

kết hợp với các khảo sát sơ bộ đánh giá độ tan dƣợc chất trong môi trƣờng

acid (HCl 0,1N) với tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt theo phƣơng pháp ghi ở

mục 2.2.2.1, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Độ tan của lornoxicam sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân trong các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC

Môi trƣờng

Độ tan (µg/ml) (n=3, TB ± SD) 28,37 ± 1,25* 4,72 ± 0,54 8,49 ± 1,11 73,74 ± 0,99 87,98 ± 0,72 92,29 ± 0,25*

Nƣớc cất pH 1,2 pH 4,5 pH 6,8 pH 1,2 + 1% calci carbonat pH 1,2 + 1% natri laurylsulfat *: Khác nhau có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) so với độ tan trước khi giảm kích thước tiểu phân

63

Kết quả đánh giá độ tan (Bảng 3.2) cho thấy, sau khi nghiền độ tan của

LNX trong môi trƣờng nƣớc tăng lên khoảng 2,2 lần.

Biện pháp sử dụng tá dược kiềm và chất diện hoạt

Kỹ thuật nghiền bằng khí nén nhanh và hiệu quả để cải thiện độ tan

của LNX trong môi trƣờng nƣớc. Tuy nhiên, độ tan chƣa đƣợc cải thiện

nhiều trong môi trƣờng pH 1,2. Để tiếp tục cải thiện độ tan trong môi

trƣờng pH 1,2 tiến hành đánh giá ảnh hƣởng của kiềm và chất diện hoạt

tới độ tan của dƣợc chất trƣớc và sau khi nghiền. Trong các tá dƣợc kiềm

nhƣ LNX, calci carbonat cải thiện độ tan của LNX trƣớc khi nghiền nhiều

dùng để làm thay đổi pH vi môi trƣờng cho một dƣợc chất có tính acid

nhất (khoảng 21,3 lần). Tuy nhiên, calci carbonat ảnh hƣởng không có ý

nghĩa thống kê tới độ tan của LNX sau khi nghiền. Lý do là calci carbonat

không tan nên sẽ khó tạo ra điểm khác biệt đáng kể trong pH vi môi

trƣờng xung quanh nguyên liệu LNX nghiền và không nghiền.

Trong các loại chất diện hoạt, natri laurylsulfat làm thay đổi đáng kể độ

tan của LNX so với Poloxamer 407 hay Tween 80. Hơn thế, NLS còn làm

thay đổi độ tan của LNX sau khi nghiền (92,29 ± 0,25 µg/ml) so với trƣớc khi

nghiền (71,00 ± 0,12 µg/ml). Nhƣ vậy, ba biện pháp là giảm kích thƣớc tiểu

carbonat là các biện pháp hiệu quả để cải thiện độ tan của LNX và dễ dàng

ứng dụng để đƣa vào lớp bao giải phóng nhanh.

phân, sử dụng chất diện hoạt natri laurylsulfat và thêm tá dƣợc kiềm calci

3.1.1.2. Xây dựng công thức lớp bao giải phóng nhanh

Viên nén LNX đƣợc bào chế theo phƣơng pháp xát hạt ƣớt. Để đánh

giá ảnh hƣởng của tá dƣợc tới tính chất và khả năng giải phóng dƣợc chất,

64

thành phần công thức ban đầu đƣợc lựa chọn nhƣ sau:

Thành phần Khối lƣợng (mg/ viên)

Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm) 4 mg

Aerosil 3 mg

Magnesi stearat 3 mg

Tá dƣợc độn Thay đổi

Tá dƣợc rã Thay đổi

Thay đổi Tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% Vừa đủ

Tổng khối lƣợng viên 600 mg

Khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn

Bào chế theo công thức với tá dƣợc độn thay đổi hoặc lactose - tinh bột

tỷ lệ 1 : 3 hoặc tỷ lệ 2 : 2 hoặc Avicel PH 101. Tiến hành bào chế các công

thức nhƣ ở bảng 3.3 theo phƣơng pháp mô tả ở mục 2.2.1.1 quy mô 100 viên /mẻ

và đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất theo phƣơng pháp ghi ở mục

2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng PL 1.1 và hình 3.3.

Bảng 3.3. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc độn khác nhau

Công thức

Thành phần (mg/viên)

N2

N3

N1

Lactose

295

196,7

Tinh bột

295

393,3

Avicel PH101

590

Magnesi stearat

3

3

3

Aerosil

3

3

3

Lornoxicam 4 4 4

65

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ

Hình 3.3. Ảnh hƣởng của tá dƣợc độn tới % lornoxicam giải phóng

(n = 6)

Kết quả cho thấy tá dƣợc độn Avicel PH 101 giúp bột trơn chảy, chịu nén

tốt hơn, dễ dập viên, viên dễ đảm bảo độ đồng đều về khối lƣợng hơn so với

sử dụng hỗn hợp lactose - tinh bột. Đồng thời viên sử dụng Avicel PH 101 có

thời gian rã thấp nhất trong các tá dƣợc độn khảo sát (254 ± 31 giây) và khả

năng giải phóng dƣợc chất cao nhất (Hình 3.3), do đó chọn Avicel PH 101

Khảo sát ảnh hưởng của tá dược siêu rã

Qua tham khảo các tài liệu trƣớc đó, tiến hành bào chế các mẫu viên sử

dụng ba loại tá dƣợc siêu rã là SSG, Disolcel, Kollidon CL 4% kết hợp rã

trong, rã ngoài với tỷ lệ 2 : 2. Tiến hành bào chế các công thức nhƣ ở bảng 3.4

theo phƣơng pháp mô tả ở mục 2.2.1.1 quy mô 100 viên /mẻ và đánh giá khả

năng giải phóng dƣợc chất theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc

cho các nghiên cứu tiếp theo.

66

trình bày ở bảng PL 1.2 và hình 3.4.

Bảng 3.4. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc rã khác nhau

Công thức

Thành phần (mg/viên)

N5

N6

N4

Lornoxicam 4 4 4

Avicel PH101 566 566 566

SSG rã trong 12

SSG rã ngoài 12

Kollidon CL rã trong 12

Disolcel rã trong

12

Kollidon CL rã ngoài 12

Disolcel rã ngoài 12

Magnesi stearat 3 3 3

Aerosil 3 3 3

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ

Hình 3.4. Ảnh hƣởng của tá dƣợc siêu rã tới % lornoxicam giải phóng (n = 6)

67

Trong các tá dƣợc siêu rã, Disolcel cải thiện thời gian rã (102 ± 8

giây) và tốc độ hòa tan của dƣợc chất tốt nhất. Cụ thể, độ hòa tan sau 5 phút ở

viên sử dụng Disolcel (45,57%) cao hơn có ý nghĩa so với viên sử dụng SSG

(33,20%) và Kollidon (32,93%) (p < 0,05). Tuy nhiên lƣợng LNX hòa tan sau

2 giờ chỉ ở mức thấp khoảng 60%, vì vậy cần phải phối hợp thêm các biện

pháp để cải thiện độ tan, tốc độ hòa tan của dƣợc chất.

Khảo sát ảnh hưởng của kích thước tiểu phân tới tốc độ hòa tan của LNX

*

Tiến hành bào chế viên nén LNX 4 mg với công thức đã chọn ở trên, sử

dụng dƣợc chất là LNX trƣớc và sau khi nghiền mịn. Thời gian rã của viên

đáng kể. Kết quả đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất đƣợc trình bày ở

trƣớc nghiền (32 ± 1 giây) và sau khi nghiền (33 ± 1 giây) không khác nhau

hình 3.4. Phần trăm dƣợc chất giải phóng sau 5 phút từ mẫu viên sử dụng

nguyên liệu đã nghiền mịn (N8) là 55,09%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so

với mẫu viên sử dụng nguyên liệu chƣa nghiền (N7) chỉ là 32,50% (p < 0,05).

Hình 3.5. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng dƣợc chất

trƣớc và sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân (n = 6)

68

Khảo sát ảnh hưởng của tá dược kiềm và chất diện hoạt

Từ kết quả khảo sát độ tan ở trên, sử dụng LNX đã nghiền mịn, chọn

calci carbonat và natri laurylsulfat làm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt do cải

thiện đáng kể độ tan của LNX. Tiến hành bào chế viên nén LNX phối hợp

thêm calci carbonat với tỷ lệ 1 : 1 (N9); 1 : 2 (N10); 1 : 3 (N11) so với LNX

vào công thức đã sàng lọc ở bƣớc trên. Đồng thời sử dụng kết hợp 1% NLS

vào viên N10 để đánh giá ảnh hƣởng của chất diện hoạt tới độ hòa tan của

LNX (N12). Tiến hành bào chế các công thức nhƣ ở bảng 3.5 theo phƣơng

phóng dƣợc chất theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày

pháp mô tả ở mục 2.2.1.1 quy mô 100 viên /mẻ và đánh giá khả năng giải

ở bảng PL 1.4; PL 1.5 và hình 3.6; 3.7.

Bảng 3.5. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc kiềm và

chất diện hoạt

Công thức

Thành phần (mg/viên)

N9

N10

N11

N12

Lornoxicam 4 4 4 4 (0,50 - 1,50 µm)

Avicel PH 101 560 560 560 554

Disolcel rã ngoài

12

12

12

12

Calci carbonat

18

12

6

12

Natri laurylsulfat

6

Magnesi stearat

3

3

3

3

Aerosil

3

3

3

3

Disolcel rã trong 12 12 12 12

69

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ

Hình 3.6. Ảnh hƣởng của tỉ lệ calci carbonat tới % lornoxicam giải phóng

(n = 6)

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của natri laurylsulfat tới % lornoxicam giải phóng

(n = 6)

dƣợc chất : calci carbonat là 1 : 2 cải thiện độ tan của LNX tốt nhất so với các

70

Kết quả cho thấy, sử dụng calci carbonat làm tá dƣợc kiềm với tỷ lệ

tỉ lệ khác. Với viên nén N10, LNX hòa tan đạt 58,01% sau 5 phút và 71,62%

sau 15 phút. Khi kết hợp thêm NLS, sau 5 phút lƣợng LNX đã hòa tan là

69,83% và sau 15 phút là 80,67%. Hơn thế, công thức N12 đã cải thiện đáng

kể thời gian rã (23 ± 2 giây) so với các viên khảo sát trƣớc đó.

Bảng 3.6. Thời gian rã của viên lornoxicam giải phóng nhanh

(n = 3, TB ± SD)

Công thức

N1 (lactose : tinh bột 2 : 2) Thời gian rã (giây) 351 ± 31

N3 (Avicel PH 101)

254 ± 31

N2 (lactose : tinh bột 1 : 3) 332 ± 2 Ảnh hƣởng của tá dƣợc độn

N4 (SSG) 162 ± 2

N5 (Kollidon) 126 ± 5 Ảnh hƣởng của tá dƣợc siêu rã

N6 (Disolcel) 102 ± 8

N7 (LNX trƣớc khi nghiền) 32 ± 1 Ảnh hƣởng của kích

thƣớc LNX N8 (LNX sau khi nghiền) 33 ± 1

N9 (LNX : calci carbonat 1 : 1) 40 ± 3

N10 (LNX : calci carbonat 1: 2) 30 ± 2

N11 (LNX : calci carbonat 1 : 3) 30 ± 1 Ảnh hƣởng của calci carbonat và NLS

1 : 2: 0,01)

Nhƣ vậy, từ các kết quả nghiên cứu ở trên, nhận thấy đối với dƣợc chất

LNX, khi kết hợp 3 biện pháp: giảm kích thƣớc tiểu phân dƣợc chất, thêm tá

dƣợc kiềm và chất diện hoạt cùng với sử dụng tá dƣợc siêu rã tỷ lệ thích hợp

sẽ cải thiện đáng kể độ tan, tốc độ hòa tan của dƣợc chất trong môi trƣờng

N12 (LNX : calci carbonat : NLS 23 ± 2

hành các nghiên cứu tiếp theo với thành phần nhƣ sau:

71

acid. Do đó, lựa chọn công thức bào chế lớp bao lornoxicam GPN để tiến

Bảng 3.7. Công thức lớp bao giải phóng nhanh

Thành phần Khối lƣợng tính cho 1 viên (mg)

Lornoxicam 4 (0,50 - 1,50 µm)

Avicel PH101 554

Disolcel rã trong 12

Calci carbonat

Disolcel rã ngoài 12

Natri laurylsulfat

12

6

Aerosil

3

Magnesi stearat 3

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ

3.1.2. Nghiên cứu xây dựng công thức viên nhân lornoxicam giải phóng

kéo dài

Nghiên cứu lựa chọn polyme kiểm soát giải phóng

LNX là một trong những hoạt chất nhóm NSAID để điều trị triệu

chứng của bệnh thấp khớp, viêm khớp, viêm xƣơng khớp và viêm cột sống

dính khớp liều 12 - 16 mg/ ngày. Với đặc tính thời gian bán thải ngắn (3 -5

giờ), khi sử dụng viên quy ƣớc 4 mg, 8 mg để điều trị, ngƣời bệnh phải sử

của bệnh nhân, viên GPKD sử dụng một lần một ngày là cần thiết. Do LNX ít

tan trong nƣớc, nên lựa chọn polyme tạo cốt là các polyme thân nƣớc. Trong

số các polyme thân nƣớc, HPMC đƣợc chọn vì là tá dƣợc thông dụng, bản

chất không độc hại, dễ nén, trƣơng nở và tƣơng hợp mức độ cao với hệ mang thuốc.

Qua tham khảo các tài liệu, kết hợp với khảo sát sơ bộ, lựa chọn tiêu

dụng nhiều lần trong ngày. Để giảm tần suất sử dụng và cải thiện sự tuân thủ

phosphat pH 6,8 là: giải phóng 20 - 50% dƣợc chất sau 2 giờ, 45 - 75% sau 4

72

chí giải phóng dƣợc chất của viên LNX GPKD trong môi trƣờng đệm

giờ và 75 - 100% sau 8 giờ. Để xây dựng công thức, tiến hành khảo sát 3

nhóm HPMC có độ nhớt thấp, trung bình và cao có thành phần nhƣ bảng 3.8,

thu đƣợc kết quả thể hiện ở các hình 3.8, 3.9 và 3.10.

Bảng 3.8. Công thức nghiên cứu ảnh hƣởng của loại hydroxypropyl

methylcellulose tới % lornoxicam giải phóng

Công thức

Thành phần (mg)

D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9

8

8

8

Lornoxicam

8

8

8

8

8

8

Methocel K15LV

20

-

-

-

-

-

-

-

-

Methocel K100LV

20

-

-

-

-

-

-

-

-

20

-

-

-

-

-

-

-

-

Methocel E6LV

20

-

-

--

-

-

-

-

-

Methocel E15LV

20

-

-

-

-

-

-

-

-

Methocel K4M

-

-

-

20

-

-

-

-

-

Metolose 90SH-

4000

-

-

-

-

20

-

-

-

-

Metolose 90SH-

15000

-

-

-

-

-

-

20

-

-

Methocel K100M

-

-

-

-

-

-

20

-

-

Metolose 90SH-

100000

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Magnesi stearat

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Aerosil

Avicel PH 101

170 170

170 170 170 170 170 170 170

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70 vừa đủ

- Đối với nhóm HPMC có độ nhớt thấp: Công thức D1, D2 sử dụng

Methocel K15LV và K100LV đều không đạt % giải phóng DC trong 6 giờ

đột ngột lƣợng dƣợc chất giải phóng tới 84,5% sau 8 giờ. Công thức D3 và

73

đầu (32,8% và 26,7%). Công thức D2, viên bị vỡ từ thời điểm 6 giờ, làm tăng

D4 sử dụng Methocel E6LV và E15LV (6 và 15 mPas) đều đạt mức độ giải

phóng trên 75% sau 8 giờ, do polyme tạo cốt có độ nhớt thấp hơn so với

polyme sử dụng ở công thức D1, D2 (15 mPas và 100 mPas), tạo lớp gel

mỏng chỉ có tác dụng kiểm soát giải phóng ở các thời điểm ban đầu.

Hình 3.8. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt thấp (n = 3)

- Đối với nhóm HPMC có độ nhớt trung bình: Khi sử dụng ở tỷ lệ 10%

trong viên, khả năng giải phóng dƣợc chất của các viên thấp, không đạt %

Methocel K4M và Metolose 90SH - 4000, 15000 có độ nhớt cao, kéo dài thời

gian giải phóng dƣợc chất. Công thức D6 và D7 sử dụng Metolose 90SH -

4000 và 15000 có % LNX giải phóng thấp hơn so với công thức D5 sử dụng

Methocel K4M. Trong 3 công thức trên, Methocel K4M trong công thức D5

có vai trò kiểm soát giải phóng DC tốt nhất. Vì vậy, Methocel K4M đƣợc lựa

dƣợc chất giải phóng so với dự kiến là 75 - 100% sau 8 giờ. Điều đó có thể do

74

chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.

Hình 3.9. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt trung bình (n = 3)

- Đối với nhóm HPMC có độ nhớt cao: Khi sử dụng với tỷ lệ 10% trong

viên, % LNX giải phóng thấp hơn so với dự kiến. Đồ thị hình 3.10 cho thấy,

% dƣợc chất giải phóng sau 8 giờ mới đạt khoảng 30,0%. Nguyên nhân có thể

do polyme có khối lƣợng phân tử lớn, độ nhớt cao, tạo thành hàng rào cản trở

quá trình thấm nƣớc từ môi trƣờng và làm chậm quá trình khuếch tán dƣợc

chất. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng 2 loại HPMC có độ nhớt cao là

Methocel K100M và 90SH - 100000 không khác nhau đáng kể.

75

Hình 3.10. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt cao (n = 3)

Từ kết quả khảo sát các loại polyme HPMC có độ nhớt khác nhau, ở

cùng tỷ lệ 10% cho thấy: nếu chỉ sử dụng HPMC có độ nhớt cao sẽ làm chậm

quá trình giải phóng dƣợc chất. Còn nếu chỉ sử dụng HPMC có độ nhớt thấp

thì quá trình giải phóng dƣợc chất lại quá nhanh. Trong nhóm HPMC có độ

nhớt trung bình, Methocel K4M có khả năng kiểm soát giải phóng gần nhất

với dự kiến, nhƣng mức độ giải phóng dƣợc chất sau 8 giờ chƣa tới 75%. Do

vậy, để tăng tốc độ giải phóng dƣợc chất cần kết hợp Methocel K4M với một

polyme HPMC có độ nhớt thấp hơn. Với nhận định này, Methocel K4M và

Methocel E15LV đã đƣợc chọn làm tá dƣợc kiểm soát giải phóng để tiến hành

các nghiên cứu tiếp theo.

Viên nén dạng cốt phối hợp 2 loại polyme

Để bào chế viên nén LNX giải phóng kéo dài dạng cốt có % DC giải

phóng nhƣ đã dự kiến, tiến hành bào chế các công thức kết hợp 2 loại polyme

Methocel K4M và Methocel E15LV với các tỷ lệ 10% : 5%; 10% : 10%; 10%

: 15% so với khối lƣợng viên nhƣ ghi ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Công thức đánh giá ảnh hƣởng của tỷ lệ

Methocel K4M : Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng

Công thức (mg) Thành phần D10 D11 D12

20

20

Methocel K4M

20

20

30

Methocel E15LV

10

1

1

Magnesi stearat

1

1

1

Aerosil

1

Avicel PH 101

160

150

140

8 8 Lornoxicam 8

76

Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70 vừa đủ

Hình 3.11. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên

sử dụng kết hợp hai polyme (n = 3)

Kết quả ở hình 3.11 cho thấy công thức D11 sử dụng polyme tạo cốt là

Methocel K4M và Methocel E15LV tỷ lệ 10% có tốc độ giải phóng dƣợc chất

tốt, phù hợp với tiêu chuẩn giải phóng DC dự kiến. Cụ thể mỗi giờ giải phóng

đƣợc khoảng 10% và sau 8 giờ giải phóng đƣợc 79,58% lƣợng dƣợc chất.

Công thức D12, sử dụng Methocel E15LV với tỷ lệ 15%, quá trình giải phóng

DC diễn ra nhanh, sau 4 giờ đã có 90,24% DC đƣợc giải phóng. Công thức

D10, sử dụng Methocel E15LV với tỷ lệ 5%, quá trình giải phóng DC diễn ra

chậm, sau 8 giờ mới có 54,41% DC đƣợc giải phóng.

polyme tạo cốt có khả năng kiểm soát giải phóng tốt nhất, công thức gồm 10%

Methocel K4M kết hợp với 10% Methocel E15LV so với khối lƣợng viên. Viên

có tốc độ giải phóng dƣợc chất phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Mô hình động h c giải phóng dược chất của mẫu viên thực nghiệm

Tham khảo tài liệu [11], đánh giá động học giải phóng LNX từ viên

giải phóng kéo dài, đƣợc bào chế theo công thức D11, bằng phần mềm MathCad

Nhƣ vậy, từ các kết quả nghiên cứu ở trên đã lựa chọn đƣợc loại và lƣợng

77

14.0, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.10.

Bảng 3.10. Giá trị AIC và R2

adjusted theo các mô hình dƣợc động học

Hixson- Bậc 0 Bậc1 Higuchi Weibull Hopfenberg crowell

AIC 0,754 27,040 37,189 13,792 20,300 34,157

R2 0,955 0,839 0,992 0,981 0,900

adjusted 0,998

adjusted lớn

Kết quả cho thấy, mô hình bậc 0 có giá trị AIC nhỏ nhất và R 2

adjusted =0,998), phù hợp nhất để phản ánh quá trình giải

nhất (AIC= 0,754 và R2

LNX giải phóng từ từ ra khỏi viên nén theo cơ chế khuếch tán và ăn mòn. Công

phóng LNX từ viên GPKD. Do hai polyme kiểm soát giải phóng thân nƣớc nên

thức đƣợc lựa chọn đạt % giải phóng dƣợc chất nhƣ tiêu chuẩn dự kiến.

Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, đã lựa chọn đƣợc công thức cho

viên nhân giải phóng kéo dài để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. Công

thức cho một viên có thành phần cơ bản gồm: 8 mg lornoxicam, sử dụng

kết hợp 2 loại polyme Methocel K4M và Methocel E15LV làm tá dƣợc

GPKD, dung dịch PVP 5% trong ethanol 70 làm tá dƣợc dính, magnesi

stearat, Aerosil làm tá dƣợc trơn, Avicel PH 101 làm tá dƣợc độn, khối

lƣợng vừa đủ 200 mg.

3.1.3. Xây dựng công thức viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc về biện pháp cải thiện

độ tan của LNX trong môi trƣờng pH 1,2 ứng dụng trong viên GPN và biện

pháp kéo dài giải phóng LNX trong viên GPKD, tiếp tục phát triển dạng viên

LNX 12 mg KSGP, có mô hình giải phóng kép gồm viên nhân chứa LNX 8

thuật còn chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều ở trong nƣớc.

78

mg GPKD và lớp bao chứa LNX 4 mg GPN bằng phƣơng pháp bao dập, là kỹ

Căn cứ trên kết quả nghiên cứu trƣớc đó và tham khảo tài liệu

[102], tiến hành xây dựng công thức viên bao dập KSGP hai lớp, lớp bao

GPN và nhân GPKD.

Bảng 3.11. Khoảng thiết kế của biến đầu vào và yêu cầu của biến đầu ra

Biến đầu vào (mg)

Mức dưới (-1) 4 10 Khoảng thiết kế (mg) Mức giữa (0) 8 20 Mức trên (+1) 12 30

10 30 X1 Calci carbonat X2 Methocel K4M X3 Methocel E15LV

20 Yêu cầu (% ) Biến đầu ra (% ) Tối thiểu Đích Tối đa

20 33 40

45 60 65

75 90 90 100 95 105 Y2 % giải phóng sau 2 giờ Y4 % giải phóng sau 4 giờ Y8 % giải phóng sau 8 giờ Y10 % giải phóng sau 10 giờ

Biến đầu vào trọng yếu lớp bao chứa lornoxicam GPN đƣợc lựa chọn là

lƣợng calci carbonat (X1) biến thiên từ 4 - 12 mg. Hai biến đầu vào trọng yếu

cho nhân GPKD là lƣợng Methocel K4M (X2) biến thiên từ 10 - 30 mg và

Methocel E15LV (X3) biến thiên từ 10 - 30 mg. Biến đầu ra là phần trăm giải

phóng của DC từ viên KSGP chứa 12 mg LNX sau 2, 4, 8 và 10 giờ. Khoảng

chứa 4 mg LNX trong môi trƣờng acid pH 1,2 (1 giờ: 84,54%; 2 giờ: 84,62%)

và viên nhân GPKD chứa 8 mg LNX trong dung dịch đệm phosphat pH 6,8 (2

giờ: 21,94%; 4 giờ: 41,87%; 6 giờ: 60,91%; 8 giờ: 79,58%). Khoảng thiết kế

của biến đầu vào và yêu cầu của biến đầu ra đƣợc thể hiện ở bảng 3.11.

Thiết kế thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu đƣợc 17 công

biến thiên của biến đầu ra đƣợc xây dựng từ phần trăm hòa tan của viên GPN

nghiệm. Tiến hành thử hòa tan 17 công thức, mỗi công thức tiến hành 3 lần,

79

thức. Trong đó có 3 công thức tại tâm để đánh giá mức độ lặp lại của thí

trong 2 giờ đầu ở môi trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và 8 giờ tiếp theo

trong môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8. Giá trị trung bình của kết quả hòa tan

đƣợc thể hiện trong bảng 3.12.

Bảng 3.12. Thiết kế thí nghiệm và % giải phóng của các mẫu viên lornoxicam kiểm soát giải phóng

Biến đầu vào (mg) Biến đầu ra (%)

TT CaCO3 Y2 Y4 Y8 Y10

1 4 Methocel K4M 10 Methocel E15LV 10 45,46 60,33 66,80 73,38

2 12 10 32,94 58,73 97,50 101,22 10

3 4 30 37,19 91,32 104,78 106,36 10

4 12 30 43,89 93,74 105,49 106,94 10

5 4 10 34,3 82,61 101,45 103,03 30

6 12 10 36,09 89,32 104,37 105,37 30

7 4 30 35,57 76,7 101,93 106,12 30

8 12 30 34,42 53,23 63,01 67,95 30

9 4 20 36,48 61,44 89,8 106,25 20

10 12 20 36,09 66,66 91,01 105,01 20

11 8 10 38,00 68,36 86,66 98,94 20

12 8 30 33,16 50,97 72,00 76,48 20

14

8

20

34,71 58,14 76,12

77,24

30

15

8

20

35,9 62,37 79,64

92,32

20

16

8

20

34,61 60,2

74,61

85,58

20

17

8

20

34,18 58,54 80,58

95,37

20

Xử lý số liệu bằng phần mềm MODDE 12.0, thu đƣợc bảng hệ số hồi

13 8 20 34,43 54,64 67,63 70,31 10

tới phần trăm giải phóng của LNX từng thời điểm (Bảng 3.13).

80

quy phản ánh ảnh hƣởng các biến đầu vào và tƣơng tác của các biến đầu vào

Bảng 3.13. Hệ số hồi quy thể hiện ảnh hƣởng của các biến đầu vào tới %

lornoxicam giải phóng tại các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ và 10 giờ

HSHQ_Y2 HSHQ_Y4 HSHQ_Y8 HSHQ_Y10

Hằng số 10,12* 4,07* 5,20* 6,14*

-0,16 -0,08 -0,02 -0,06 CaCO3

Methocel K4M -0,07 0,05 -0,07 -0,13

Methocel E15LV -0,55 0,01

0,50 0,73 0,03 1,04* 0,01 1,32* CaCO3*CaCO3

Methocel K4M*Methocel 0,30 0,41 0,29 0,08

K4M

-0,89* Methocel E15LV* 0,00 0,18 -0,22

Methocel E15LV

0,59 -0,23 CaCO3*Methocel K4M

0,24 CaCO3*Methocel E15LV

-0,59* -0,56* -0,63* Methocel K4M*Methocel -0,11 -0,16 -0,97* -0,61* -0,57* -0,74*

E15LV

*p < 0,05

Đánh giá ảnh hưởng của các biến đầu vào

Trƣờng hợp hệ số hồi quy dƣơng cho thấy biến đầu vào ảnh hƣởng

ảnh hƣởng nghịch biến tới biến đầu ra [102]. Ảnh hƣởng thống kê của biến

đầu vào tới biến đầu ra đƣợc xét ở mức *p < 0,05. Kết quả trong bảng 3.13

cho thấy, các biến đầu vào ảnh hƣởng không có ý nghĩa thống kê tới % giải

phóng LNX sau 2 giờ. Xu hƣớng ảnh hƣởng của các biến đầu vào đƣợc xem

xét bằng phân tích đƣờng đồng mức (Hình 3.12) ở 3 mức Methocel E15LV =

đồng biến tới biến đầu ra và ngƣợc lại hệ số hồi quy âm cho thấy biến đầu vào

81

10, 20 và 30 mg.

Hình 3.12. Đƣờng đồng mức biểu diễn quan hệ giữa ba biến đầu vào và

% lornoxicam giải phóng sau 2 giờ

Kết quả cho thấy, LNX nhìn chung giải phóng lớn hơn 33% (~ 4 mg)

sau 2 giờ. Điều này phản ánh lớp bao giải phóng nhanh đã tan hoàn toàn để

tạo ra hiệu quả giảm đau nhanh trong 2 giờ đầu. Các công thức có lƣợng tá

dƣợc đầu vào ở mức thấp đều cho % LNX giải phóng khoảng 33 - 42% cho

thấy 1 phần LNX trong phần viên nhân GPKD đã hòa tan trong 2 giờ đầu.

Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa hệ số hồi quy và % lornoxicam

giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ

82

Ảnh hƣởng của biến đầu vào tới % LNX giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10

giờ đƣợc thể hiện trong bảng 3.13 và hình 3.13. Xét về xu hƣớng, khi tăng

khối lƣợng Methocel K4M và calci carbonat thì phần trăm LNX hòa tan giảm,

do 2 tá dƣợc Methocel K4M có độ nhớt cao và CaCO3 không tan trong nƣớc nên hạn chế thấm ƣớt và khuếch tán LNX ra môi trƣờng. Ngƣợc lại, khi khối

lƣợng Methocel E15LV tăng, phần trăm giải phóng dƣợc chất tăng, do

Methocel E15 LV có độ nhớt thấp tạo nhiều kênh khuếch tán kéo nƣớc vào

lòng viên. Tuy nhiên, nhìn chung các biến đơn (CaCO3, Methocel K4M và Methocel E15LV) đều ảnh hƣởng không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) tới %

dƣợc chất giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ và 10 giờ trong vùng khảo sát. Phân tích

ANOVA cho thấy % LNX giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ chủ yếu chịu

ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) bởi hiệp đồng 2 biến đầu vào. Khi

tăng lƣợng hỗn hợp Methocel K4M*Methocel E15LV làm giảm đáng kể %

LNX giải phóng sau cả 3 thời điểm. Ảnh hƣởng thống kê của các cặp hỗn hợp

khác tới % LNX giải phóng tùy vào từng thời điểm cụ thể. % LNX giải phóng

ở thời điểm 4 giờ chỉ phụ thuộc đáng kể vào cặp Methocel K4M*Methocel

E15LV, trong khi đó thời điểm 10 giờ phụ thuộc đáng kể vào 5 cặp biến đầu

vào (Hình 3.13).

83

Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của Methocel K4M và Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ

Hai biến Methocel K4M và Methocel E15LV đƣợc xem là tƣơng tác

khi đƣờng biểu diễn % LNX giải phóng với Methocel E15LV mức thấp cắt

đƣờng biển diễn % LNX giải phóng với Methocel E15LV mức cao trên đồ thị

hình 3.14. Ảnh hƣởng của tƣơng tác Methocel K4M và Methocel E15LV tới

% LNX giải phóng sau 4 giờ xảy ra trong khoảng dự kiến, trong khi đó tƣơng

tác của cặp tá dƣợc này tới % LNX giải phóng sau 8 giờ, 10 giờ xảy ra ngoài

khoảng dự kiến.

Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của calci carbonat và

Methocel 4KM tới % lornoxicam giải phóng sau 8 giờ, 10 giờ

Khác với cặp X2*X3 (Methocel K4M*Methocel E15LV), ảnh hƣởng

sau 8 giờ, 10 giờ xảy ra trong khoảng % LNX dự kiến giải phóng (Hình 3.15).

hiệp đồng của cặp tá dƣợc X2*X1 (CaCO3*Methocel K4M) tới % giải phóng

Tối ưu hóa công thức

Bằng thiết kế thí nghiệm dựa trên phƣơng trình bậc 2, đã xem xét ảnh

hƣởng của các biến đầu vào tới biến đầu ra. Kết quả cho thấy % giải phóng

LNX các thời điểm sau (4 giờ, 8 giờ, 10 giờ) phụ thuộc đáng kể vào tác động

LNX giải phóng sau 2 giờ: 33%; 4 giờ: 60%, 8 giờ: 90% và 10 giờ: 100%,

84

hiệp đồng của các tá dƣợc. Để tìm ra công thức tối ƣu với đích dự kiến là %

cần tiến hành tối ƣu hóa công thức từ bộ số liệu đã xây dựng ở bảng 3.12

thông qua phƣơng pháp phân tích mặt đáp ứng với khả năng thất bại nhỏ nhất.

Kết quả cho thấy trong 20 công thức thu đƣợc từ phần mềm thì công thức có

thành phần gồm: X1 (CaCO3): 10,88 mg; X2 (Methocel K4M): 13,26 mg; và

X3 (Methocel E15LV): 14,90 mg có khả năng thất bại nhỏ nhất. Tiến hành

bào chế theo công thức tối ƣu, thử hòa tan, thu đƣợc kết quả trong bảng 3.15

và hình 3.16. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên tối ƣu giữa giá trị thực tế và dự

đoán bằng phần mềm MODDE 12 gần nhƣ tƣơng đồng (f2 = 84). So với

khoảng % LNX giải phóng dự kiến, % dƣợc chất giải phóng tại các thời điểm

về cơ bản đều đáp ứng yêu cầu.

Bảng 3.14. Công thức tối ƣu thiết kế bằng phần mềm MODDE 12.0

và % lornoxicam giải phóng

Thiết kế công thức

Viên nhân GPKD (mg)

Lớp bao GPN (mg)

Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm)

Calci carbonat Natri laurylsulfat PVP K30

8,00 13,26 Natri croscarmellose 14,90 6,00 1,00 1,00 Magnesi stearat

Lornoxicam Methocel K4M Methocel E15LV PVP K30 Magnesi stearat Aerosil Avicel PH 101 vừa đủ

200 mg Aerosil

Avicel PH 101 vừa đủ

4,00 12,00 10,88 6,00 25,00 3,00 3,00 600 mg

% LNX giải phóng

Yêu cầu

Giá trị dự đoán

Sau 2 giờ Sau 4 giờ Sau 8 giờ Sau 10 giờ

35,38 61,67 89,38 100,00

Giá trị thực tế (n = 6) 35,32 ± 0,51 60,98 ± 1,16 90,47 ± 4,99 97,07 ± 3,76 84

25 - 40 45 - 65 75 - 95 ≥ 90 f2

85

Bảng 3.15. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bào chế

theo công thức tối ƣu (n = 5)

% LNX giải phóng

Thời gian

Trung bình SD

0 0 0

1 0,62 31,63

2 0,51 35,32

3 0,61 59,60

4 1,16 60,98

5 1,71 64,53

6 5,36 72,84

7 5,84 83,00

8 4,99 90,47

10

3,76

97,07

11

3,33

99,66

12

2,51

101,47

86

9 4,08 94,20

Hình 3.16. Đồ thị giải phóng lornoxicam từ công thức tối ƣu (n = 5)

Kết quả đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất từ viên bào chế theo

công thức tối ƣu cho thấy % lornoxicam giải phóng từ viên gần giống với giá

trị dự đoán từ phần mềm. Viên giải phóng nhanh dƣợc chất trong một giờ đầu

(31,63%) và giải phóng dƣợc chất kéo dài tới 12 giờ.

3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN

LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT QUY MÔ 2000 VIÊN

Do các thiết bị ở phòng thí nghiệm có công suất hạn chế, tổng khối

lƣợng dƣợc chất - tá dƣợc cho một viên LNX rất lớn (0,8 g), nên trong nghiên

mô 2000 viên. Tỷ lệ các thành phần trong công thức viên đƣợc giữ nguyên

theo công thức đã chọn. Quy trình bào chế đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp

mô tả ở mục 2.2.1.3, quá trình tạo hạt sử dụng các thiết bị máy trộn lập

phƣơng, máy trộn chữ Z Erweka, máy xát hạt Erweka gắn với đầu máy

KALWEKA VDM - 4SP. Quá trình dập viên nhân GPKD sử dụng máy dập

cứu này chỉ mới có thể xây dựng quy trình bào chế viên LNX KSGP ở quy

ZPW26 Core - Covered Tablet Press SECDZ106 - 46.

87

viên quay tròn RIMEK mini press II, dập lớp bao GPN sử dụng máy bao dập

3.2.1. Mô tả quy trình bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát

bằng phƣơng pháp bao dập

3.2.1.1. Công thức

Bảng 3.16. Công thức cho lô 2000 viên

Thành phần

Tính cho 1 viên (mg)

Tính cho 2000 viên (g)

Viên nhân GPKD

Lornoxicam

8,00

16,0

Methocel K4M

13,26

26,52

Methocel E15LV

14,90

29,80

PVP K30

6,00

12,00

Magnesi stearat

1,00

2,00

Aerosil

1,00

2,00

Ethanol 70%

0,13 ml

130,00 ml

Avicel PH 101 vừa đủ

200,00 mg

400,00 g

Lớp bao GPN

Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm)

4,00

8,00

Natri croscarmellose

12,00

24,00

10,88

21,76

Calci carbonat

Natri laurylsulfat

6,00

12,00

PVP K30

25,00

50,00

Magnesi stearat

3,00

6,00

Aerosil

3,00

6,00

Ethanol 70%

0,5 ml

500,00 ml

Avicel PH 101 vừa đủ

600,00 mg

1200,00 g

Quy trình bào chế gồm các giai đoạn chính:

88

3.2.1.2. Tóm tắt quy trình bào chế

a. Bào chế viên nhân LNX

- Chuẩn bị nguyên liệu: LNX, Methocel K4M, Methocel E15LV

- Trộn bột khô: Trộn LNX với Avicel PH 101, Methocel K4M và

Methocel E15LV. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy

KALWEKA, tốc độ trộn giữ cố định 52 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút. Do

dung tích thiết bị trộn nhỏ nên quá trình trộn chia làm 2 mẻ.

- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện

trên thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn

100 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.

cố định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.

- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA,

- Sấy hạt ở nhiệt độ 55oC đến độ ẩm 3 - 5 %. Thực hiện trên thiết bị sấy

tĩnh BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.

- Trộn tá dƣợc trơn: trộn hạt với magnesi stearat, Aerosil. Thực hiện

trên thiết bị trộn lập phƣơng, đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn 50

vòng/phút, thời gian 10 phút.

- Dập viên: khối lƣợng viên 200,0 mg, độ cứng 7 - 9 kP. Thực hiện

trên thiết bị dập viên quay tròn 8 chày RIMEK mini Press II, bộ chày cối

tròn, hai mặt lõm, có đƣờng kính 8 mm.

b. Bào chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát: nhân giải phóng kéo dài

- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền calci carbonat, natri laurylsulfat, natri

croscarmellose tất cả đều phải đi qua rây có kích thƣớc mắt rây 250 µm.

- Trộn bột khô: Trộn LNX (0,50 - 1,50 µm) với calci carbonat, natri

croscarmellose, Avicel PH 101. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng

với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 52 vòng/ phút, thời gian

bao dập lớp bao GPN

89

trộn 15 phút.

- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện

trên thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn

100 vòng/phút và thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.

- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA,

cố định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.

- Sấy cốm ở nhiệt độ 55oC đến độ ẩm 3 - 5%. Thực hiện trên thiết bị

sấy tĩnh BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.

- Trộn tá dƣợc trơn, tá dƣợc rã ngoài: Trộn hỗn hợp trên với

magnesi stearat, natri laurylsulfat, natri croscarmellose và Aerosil. Thực

hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn

50 vòng/phút, thời gian 10 phút.

- Dập viên với độ cứng 9 - 12 kP, khối lƣợng viên 800,0 mg. Thực hiện

trên thiết bị bao dập 26 chày (ZPW26 Core- Covered Tablet Press), bộ chày

cối tròn có đƣờng kính 13 mm, chày lõm. Cho khối hạt lớp bao lên trên hai

phễu tƣơng ứng với lớp trên và lớp dƣới. Điều chỉnh khối lƣợng hạt bao chảy

từ phễu xuống cối và độ cứng, ấn nút dập sơ bộ, đồng thời viên nhân đƣợc tự

động thả vào giữa cối, ấn nút dập lần 2 thu đƣợc viên bao dập.

3.2.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên lornoxicam giải phóng có

kiểm soát

3.2.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế

Xem xét từng giai đoạn của quy trình bào chế để đánh giá các yếu tố

nguy cơ ảnh hƣởng và có thể làm cho quy trình bào chế không ổn định. Từ đó

90

đề xuất biện pháp xử lý để hạn chế các nguy cơ này.

Bảng 3.17. Đánh giá nguy cơ ảnh hƣởng đến độ ổn định của quy trình

bào chế

Nguy cơ dự kiến

Biện pháp xử lý

Tần suất

Ảnh hƣởng

Khả năng phát hiện

Giai đoạn

Thấp

Lớn

Khó

Giai đoạn bào chế viên nhân GPKD Hàm lƣợng không đồng đều.

Trộn bột kép

Khó Dễ

Thấp Thấp

Nhào ẩm, Xát hạt

Hàm lƣợng không đồng đều. Thể chất hạt không đồng nhất.

Lớn Trung bình

Dễ Khó

Sấy hạt

Thấp Thấp

Trung bình Lớn

Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn, lƣợng bột đem trộn. Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn. Kiểm soát lƣợng tá dƣợc dính, tốc độ cho tá dƣợc dính Kiểm soát thời gian sấy, nhiệt độ sấy, khối lƣợng hạt đem sấy. Kiểm soát cỡ rây, tốc độ xát hạt, lƣợng hạt đem xát.

Dễ Dễ

Sửa hạt

Khó Khó

Trung bình Trung bình Thấp Thấp

Trộn tá dƣợc trơn

Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn, khối lƣợng cốm đem trộn.

Dập viên

Kiểm soát tốc độ dập, khối lƣợng viên, lực dập.

Dễ Dễ Dễ Khó

Trung bình Thấp Thấp Thấp

Trung bình Trung bình Lớn Trung bình Lớn Trung bình Trung bình Lớn

Độ ẩm không đạt. Độ ổn định của dƣợc chất giảm. Phân bố kích thƣớc hạt thay đổi. Tỷ trọng biểu kiến thay đổi. Hàm lƣợng không đồng đều. Độ trơn chảy thay đổi. Khối lƣợng viên không đồng đều. Độ cứng không đạt. Độ mài mòn không đạt. Độ hòa tan không đạt.

91

Nguy cơ dự kiến

Biện pháp xử lý

Tần suất

Ảnh hƣởng

Khả năng phát hiện

Giai đoạn

Giai đoạn bao dập

Khối lƣợng viên

Trung

Trung

Khó

Kiểm soát thời

Trộn

không đồng đều.

bình

bình

gian trộn, tốc

bột

Độ dày viên bao

Trung

Trung

Khó

độ trộn.

kép

không đồng đều.

bình

bình

Hàm lƣợng không

Thấp

Lớn

Khó

Kiểm soát thời

đồng đều.

gian trộn, tốc độ

Nhào

trộn.

ẩm,

Thể chất hạt không

Thấp

Trung

Dễ

Kiểm soát lƣợng

Xát hạt

đồng nhất.

bình

tá dƣợc dính, tốc độ

cho tá dƣợc dính

Độ ẩm không đạt.

Thấp

Trung

Dễ

Kiểm soát thời

gian sấy, nhiệt độ

bình

Sấy

Lớn

Độ ổn định của

Thấp

Khó

sấy, khối lƣợng hạt

hạt

dƣợc chất giảm.

đem sấy.

Phân bố kích thƣớc

Trung

Trung

Dễ

Kiểm soát cỡ rây,

hạt thay đổi.

bình

bình

tốc độ xát hạt,

Sửa

Tỷ trọng biểu kiến

Trung

Trung

Dễ

lƣợng hạt đem xát.

hạt

thay đổi.

bình

bình

Độ trơn chảy khối

Trung

Nhiều

Khó

Kiểm soát thời

Trộn tá

bột không đều.

bình

gian gian trộn,

dƣợc

Khối lƣợng viên

Thấp

Trung

Khó

tốc độ trộn, khối

trơn

không đồng đều.

bình

lƣợng cốm.

Khối lƣợng viên

Trung

Nhiều

Dễ

Kiểm soát tốc độ

không đồng đều.

bình

dập, khối lƣợng

Bao

Độ dày lớp bao

Thấp

Nhiều

Dễ

viên, lực dập.

dập

không đều.

Định vị viên nhân

đúng vị trí

92

3.2.2.2. Lựa chọn các thông số thẩm định

Qua đánh giá nguy cơ nhƣ trên, tiến hành thẩm định trên 3 lô nghiên

cứu với các thông số cần thẩm định nhƣ sau:

Bảng 3.18. Các thông số trọng yếu cần thẩm định

Giai đoạn

Lƣợng mẫu

Yêu cầu

Thông số thẩm định

1. Bào chế viên nhân GPKD Trộn bột kép Sửa hạt, sấy hạt và trộn tá dƣợc trơn

Dập viên

Độ phân tán HL Hàm ẩm Độ trơn chảy Tỷ trọng biểu kiến Độ đồng đều khối lƣợng Độ cứng Độ mài mòn Độ hòa tan

5 g/mẫu * 10 mẫu (sơ đồ) Độ phân tán HL CV < 3% CV < 3% 5 g/mẫu * 6 mẫu 3 - 5% 2g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu nhiên) Đồng đều giá trị 100g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu của 3 lô nhiên) Các giá trị đồng đều 50g/mẫu * 3 mẫu (ngẫu giữa 3 lô nhiên) Khối lƣợng trung 20 viên * 3 lần/lô bình viên ± 7,5% 7- 9 kP 10 viên * 3 lần/lô < 1% 10 viên * 1 lần/lô 2 giờ: 20% - 25% 6 viên * 1 lần/lô 4 giờ: 35% - 45% 8 giờ: 75% - 85%

5 g/mẫu * 10 mẫu (sơ đồ) Độ phân tán HL CV < 3%

2. Viên LNX 12 mg KSGP: nhân GPKD bao dập lớp bao GPN Trộn bột khô Trộn tá dƣợc trơn 100g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu

Các giá trị đồng đều giữa 3 lô. Các giá trị đồng đều giữa 3 lô. 3-5 %.

Dập viên

nhiên) 50g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu nhiên) 2g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu nhiên) 20 viên * 3 lần/lô 10 viên * 3 lần/lô 10 viên * 1 lần/lô 6 viên * 1 lần/lô

Độ trơn chảy Tỷ trọng biểu kiến Hàm ẩm. Độ đồng đều khối lƣợng Độ cứng Độ mài mòn Độ hòa tan

Khối lƣợng trung bình viên ± 5%. 9 - 12 kP. < 1% 2 giờ: 25 - 40 % 4 giờ: 45 - 65 % 8 giờ ≥ 70 - 95%. 10 giờ ≥ 90%.

93

Hình 3.17. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lƣợng giai đoạn trộn bột kép

3.2.2.3. Khảo sát các thông số của quá trình bào chế viên nhân ở quy

mô 2000 viên

a. Quá trình tạo hạt

- Quá trình trộn bột kép:

Thực hiện bằng thiết bị máy trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA,

tốc độ 52 vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn bột kép sau 5 phút, 10 phút, 15

trình bày ở bảng 3.19.

phút, 20 phút. Kết quả xác định độ phân tán hàm lƣợng tại các thời điểm trộn

Bảng 3.19. Độ phân tán hàm lƣợng lornoxicam khi trộn bột kép

CV (%)

Thời gian trộn (phút)

5 10 15 20

Hàm lƣợng LNX (TB ± SD, n = 10) 3,98 ± 0,17 4,05 ± 0,12 4,03 ± 0,04 4,11 ± 0,06

4,20 3,03 1,02 1,46

94

Kết quả ở bảng cho thấy: Tại thời điểm 15 phút và 20 phút, khối lƣợng

bột đều đạt yêu cầu về độ phân tán hàm lƣợng (CV ≤ 2%). Trong đó tại thời

điểm 15 phút có giá trị CV nhỏ nhất. Do vậy, lựa chọn thời gian trộn 15 phút

với tốc độ trộn 52 vòng/ phút trên đầu máy KALWEKA để đảm bảo bột đƣợc

trộn đều và tiết kiệm thời gian trộn.

- Quá trình nhào ẩm

Sử dụng máy trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, tốc độ trộn

100 vòng/ phút. Thời gian trộn tá dƣợc dính 15 phút, khối ẩm đƣợc lấy ra và

- Quá trình xát hạt

tiến hành ủ ẩm 30 phút.

Khối ẩm sau khi ủ đƣợc đƣa vào máy xát hạt Erweka, rây 1,0 mm và sử

dụng đầu máy KALWEKA, tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.

- Quá trình sấy, sửa hạt và trộn tá dược trơn

Sử dụng hệ thống sấy tĩnh để tiến hành làm khô hạt ở nhiệt độ 50oC -

60oC. Sấy đến độ ẩm khoảng 3 - 5% và đem sửa hạt qua rây 1,0 mm. Trộn hạt

khô với tá dƣợc trơn bằng thiết bị trộn lập phƣơng với tốc độ 50 vòng/ phút.

Khảo sát thời gian trộn 5 phút, 10 phút, 15 phút. Kết quả đánh giá đặc tính

của hạt đƣợc trình bày ở bảng 3.20 và 3.21.

Bảng 3.20. Phân bố kích thƣớc của hạt viên nhân giải phóng

kéo dài quy mô 2000 viên

KTTP (µm)

≥ 800

800 - 600 600- 350

350-250

<250

Tỷ lệ (%)

1,55

72,91

21,8

3,74

0

Kết quả bảng cho thấy: kích thƣớc hạt ở quy mô 2000 viên chủ yếu

95

nằm trong khoảng 350 - 800 µm.

Bảng 3.21. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50 vòng/phút

Chỉ tiêu

5 phút

10 phút

15 phút

KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)

0,39 ± 0,02

0,36 ± 0,03

0,36 ± 0,04

Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD, n = 3)

15,87 ± 0,53

16,60 ± 0,29 15,83 ± 0,45

Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)

3,37 ± 0,29

3,56 ± 0,19

3,67 ± 0,09

Hàm lƣợng LNX (%),

4,05 ± 0,10

4,04 ± 0,06

4,14 ± 0,07

(TB ± SD, n=10)

năng trơn chảy tốt. Hàm ẩm và độ đồng đều hàm lƣợng đều đạt yêu cầu. Mẫu

Kết quả cho thấy: Tất cả các mẫu hạt tƣơng đối đồng đều và có khả

hạt có tốc độ trộn 50 vòng/ phút, thời gian trộn 10 phút có tốc độ chảy cao

nhất. Lựa chọn thông số tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50 vòng/ phút, thời gian trộn

10 phút.

b. Quá trình dập viên

Tiến hành dập viên bằng máy dập viên quay tròn 8 chày, với bộ chày

cối tròn có đƣờng kính 8 mm, chày lõm. Khảo sát tốc độ dập viên 5 vòng/ phút

và 10 vòng/ phút. Theo dõi quá trình dập viên và đánh giá độ cứng của viên,

độ đồng đều khối lƣợng tại 3 thời điểm khác nhau, kết quả đƣợc trình bày ở bảng

3.22 và bảng 3.23.

Bảng 3.22. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/ phút

KLTB viên (mg)

Độ cứng (kP)

Độ mài mòn (%)

Thời điểm

(n = 20)

(n = 20)

(n = 3)

lấy mẫu

TB ± SD

RSD (%)

TB ± SD

TB ± SD

Đầu

202,1 ± 2,68

1,33

7,9 ± 0,65

0,24 ± 0,07

Giữa

201,5 ± 1,95

0,97

7,7 ± 0,39

0,24 ± 0,03

96

Cuối 202,9 ± 2,18 1,07 8,0 ± 0,47 0,28 ± 0,03

Bảng 3.23. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập

10 vòng/ phút

KLTB viên (mg) Độ cứng (kP) Độ mài mòn (%) Thời điểm (n = 20) (n = 20) (n = 3) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) TB ± SD TB ± SD

Đầu 202,1 ± 2,46 1,22 8,09 ± 0,34 0,36 ± 0,06

Giữa 202,7 ± 2,31 1,14 7,69 0,58 0,31 ± 0,03

Cuối 203,3 ± 1,82 0,90 7,73 ± 0,48 0,29 ± 0,03

Kết quả ở bảng cho thấy: Ở tất cả các mẫu viên có sự đồng đều về khối

lƣợng ở các thời điểm lấy mẫu với RSD ≤ 2,0%. Điều này chứng tỏ hạt trơn

chảy tốt trong suốt quá trình dập viên. Độ cứng của viên trong khoảng 7-9 kP.

Độ mài mòn viên ≤ 1%. Lựa chọn tốc độ dập viên 10 vòng/ phút vẫn đảm bảo

viên có chất lƣợng đồng đều và tiết kiệm thời gian.

3.2.2.4. Đánh giá quy trình bào chế viên nhân trên 3 lô ở quy mô 2000 viên

Bào chế 3 lô viên nhân theo quy trình đã lựa chọn. Đánh giá các đặc

tính của hạt và viên. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.24 và 3.25.

Bảng 3.24. Đặc tính của hạt viên nhân ở quy mô 2000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1

Lô 2

Lô 3

KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)

0,38 ± 0,04

0,35 ± 0,02

0,36 ± 0,04

Độ chảy của hạt (g/s), (TB ± SD, n = 3)

15,77 ± 0,41

15,97 ± 0,33

15,40 ± 0,37

Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)

3,43 ± 0,35

3,61 ± 0,35

3,82 ± 0,23

Hàm lƣợng (%), (TB ± SD, n = 10)

4,06 ± 0,06

4,10 ± 0,07

4,05 ± 0,08

97

Bảng 3.25. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1

Lô 2

Lô 3

Độ cứng (kp), (TB ± SD, n = 20)

7,9 ± 0,57

7,7 ± 0,35

7,9 ± 0,43

Độ mài mòn (%), (TB ± SD, n = 3)

0,26 ± 0,03

0,27 ± 0,03

0,29 ± 0,03

KLTB viên (mg), (TB ± SD, n = 20) 202,9 ± 2,29

202,5 ± 1,52

202,8 ± 2,38

Hàm lƣợng (%), (TB ± SD, n = 10)

102,89 ± 1,46 102,04 ± 1,25 101,54 ± 1,83

chảy tốt. Viên thu đƣợc ở cả 3 lô đều có độ cứng 7 - 9 kP, độ mài mòn ≤ 1,0%

Kết quả bảng cho thấy: Hạt có hàm lƣợng đạt yêu cầu và có độ trơn

và độ đồng đều khối lƣợng đạt yêu cầu DĐVN IV.

Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 2000 viên theo phƣơng

pháp đƣợc ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.26.

Bảng 3.26. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nhân

ở quy mô 2000 viên (TB ± SD; n = 6)

Lô 1 Lô 2 Lô 3 Thời gian (giờ)

1 11,59 ± 0,95 11,60 ± 1,12 11,90 ± 1,34

3

31,94 ± 1,56

31,16 ± 1,41

31,78 ± 1,76

4

42,19 ± 2,98

41,73 ± 1,64

41,86 ± 1,62

5

51,98 ± 1,19

51,74 ± 2,11

51,23 ± 2,42

6

60,40 ± 1,06

61,84 ± 1,29

61,34 ± 1,45

7

70,52 ± 1,08

71,18 ± 0,73

69,27 ± 1,14

8

79,47 ± 0,73

80,33 ± 1,50

81,87 ± 2,88

98

2 21,49 ± 1,33 22,56 ± 1,68 22,17 ± 0,37

Kết quả cho thấy, tốc độ giải phóng LNX từ các viên đều đạt yêu cầu.

Nhƣ vậy, với các thông số đã lựa chọn, viên đạt yêu cầu đã đề ra.

Bảng 3.27. Đề xuất tiêu chuẩn viên nhân

Chỉ tiêu

Kết quả

Hình thức, cảm quan

Viên tròn, đều, bề mặt nhẵn bóng, màu vàng.

Độ đồng đều khối lƣợng

200 ± 7,5%

Độ cứng (kP)

7 - 9

Hàm lƣợng LNX trong viên (%)

90% - 110%

Độ hòa tan (%): 2 giờ

20% - 25%

4 giờ

35% - 45%

8 giờ

75% - 85%

3.2.2.5. Khảo sát các thông số của quy trình bào chế lớp bao quy mô

2000 viên

a. Quá trình tạo hạt

- LNX đƣợc nghiền trên máy nghiền siêu mịn Jet mill (Hosokawa,

ALPINE PX5-001, Đức) để có kích thƣớc 0,85 µm, span khoảng 1,985.

- Trộn LNX đã nghiền với Avicel PH 101, natri croscarmellose, calci

carbonat trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA, tốc độ 50

vòng/phút, thời gian 15 phút.

độ trộn 100 vòng/ phút. Thời gian trộn tá dƣợc dính 15 phút, khối ẩm đƣợc

lấy ra và tiến hành ủ ẩm 30 phút.

- Khối ẩm sau khi ủ đƣợc đƣa vào máy xát hạt Erweka, rây 1,0 mm và

sử dụng đầu máy KALWEKA, tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.

- Quá trình sấy, sửa hạt và trộn tá dƣợc trơn: Sử dụng hệ thống sấy tĩnh

- Nhào ẩm trên máy trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, tốc

99

để tiến hành làm khô hạt ở nhiệt độ 50oC - 60oC. Sấy đến độ ẩm khoảng 3 -

5% và đem sửa hạt qua rây 1,0 mm. Trộn hạt khô với Aerosil, magnesi

stearat, natri lauryl sulfat, natri croscarmellose (đã rây qua rây 0,180 mm)

bằng thiết bị trộn lập phƣơng với tốc độ 50 vòng/ phút. Khảo sát thời gian

trộn 10 phút, 15 phút, 20 phút.

Đánh giá phân bố kích thƣớc hạt lớp bao GPN

Bảng 3.28. Phân bố kích thƣớc hạt của lớp bao giải phóng nhanh

ở quy mô 2000 viên

KTTP (µm) ≥ 800 800 - 600 600 - 350 350 - 250 < 250

Kết quả cho thấy kích thƣớc hạt chủ yếu nằm trong khoảng 250 - 600 µm.

Tỷ lệ (%) 0 8,51 26,24 65,25 0

Bảng 3.29. Một số đặc tính của hạt lớp bao giải phóng nhanh với tốc độ

trộn 50 vòng/phút (n= 3)

Chỉ tiêu

10 phút

15 phút

20 phút

KLRBK (g/cm3), (TB ± SD)

0,44 ± 0,02

0,45 ± 0,03

0,44 ± 0,04

Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD) 14,17 ± 0,25

14,63± 0,62

13,43 ± 0,50

Hàm ẩm (%), (TB ± SD)

3,69 ± 0,30

3,76 ± 0,19

3,52 ± 0,17

Hàm lƣợng (%), (TB ± SD)

0,67 ± 0,01

0,68 ± 0,01

0,68 ± 0,02

mẫu hạt bao đƣợc trộn với tốc độ 50 vòng/ phút, trong 15 phút có tốc độ chảy

cao nhất. Do vậy, chọn tốc độ trộn 50 vòng/ phút với thời gian trộn 15 phút.

b. Quá trình dập viên

Tiến hành dập viên bằng máy bao dập 26 chày (ZPW26 Core- Covered

Tablet Press), bộ chày cối tròn có đƣờng kính 13 mm, chày lõm.

Khảo sát tốc độ dập viên 1 vòng/ phút, 2 vòng/ phút. Theo dõi quá trình

Kết quả thu đƣợc ở bảng cho thấy: Trong các mẫu đánh giá đặc tính,

điểm khác nhau, kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.30 và 3.31.

100

dập viên và đánh giá độ cứng của viên, độ đồng đều khối lƣợng tại 3 thời

Bảng 3.30. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/ phút

Thời điểm KLTB viên (g) (n = 20) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP) (n = 20) TB ± SD

Đầu 803,8 ± 3,82 0,48 10,0 ± 0,57

Giữa 804,9 ± 2,37 0,29 10,8 ± 0,48

Cuối 803,3 ± 2,35 0,29 10,5 ± 0,55

Bảng 3.31. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/ phút

KLTB viên (g) (n = 20) Thời điểm lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP) (n = 20) TB ± SD

Đầu 804,9 ± 2,44 0,30 9,9 ± 0,47

Giữa 806,1 ± 1,62 0,20 9,8 ± 0,64

Cuối 796,2 ± 9,17 1,15 9,6 ± 0,57

Khi dập viên với tốc độ 1 vòng/phút, viên có độ cứng cao hơn, khối

lƣợng viên đồng đều hơn so với các mẫu viên dập vớp tốc độ 2 vòng/ phút.

Điều này là sự khác biệt lớn so với bao dập bằng máy dập viên tâm sai ở quy

mô phòng thí nghiệm. Vì dập thủ công, không phải chú ý đến độ trơn chảy

của hạt bao. Khi nâng quy mô 2000 viên, độ trơn chảy hạt bao ảnh hƣởng trực

tiếp đến sự đồng đều khối lƣợng viên cũng nhƣ độ cứng viên. Khi tăng tốc độ

đó độ đồng đều khối lƣợng các viên giảm, nếu không điều chỉnh lực dập phù

hợp thì độ cứng của viên cũng giảm. Vì vậy, tốc độ dập phù hợp ở quy mô

2000 viên là 1 vòng/ phút. Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát, các thông số quá

trình đƣợc lựa chọn để bào chế viên nén LNX giải phóng có kiểm soát ở quy

mô 2000 viên (với các thiết bị đã lựa chọn) nhƣ sau: Tốc độ trộn bột khô là 50

dập, nếu tốc độ chảy của hạt không tốt thì lƣợng hạt bao vào cối chƣa đủ, do

15 phút. Tốc độ dập viên 1 vòng/ phút.

101

vòng/phút trong 15 phút, tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50 vòng/ phút, thời gian trộn

3.2.2.6. Đánh giá quy trình bào chế viên LNX giải phóng có kiểm soát ở

quy mô 2000 viên

Bào chế 3 lô viên nén LNX giải phóng có kiểm soát theo quy trình đã

lựa chọn, đánh giá các đặc tính của hạt bao và viên. Kết quả đƣợc trình bày ở

bảng 3.32 và 3.33.

Bảng 3.32. Đặc tính của hạt lớp bao ở quy mô 2000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1

Lô 2

Lô 3

KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)

0,45 ± 0,03

0,45 ± 0,02

0,43 ± 0,02

Tốc độ chảy của hạt (g/s),

15,13 ± 0,17

15,70 ± 0,42

15,53 ± 0,26

(TB ± SD, n = 3)

Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)

3,54 ± 0,17

3,61 ± 0,29

3,71 ± 0,17

Hàm lƣợng (%), (TB ± SD)

0,68 ± 0,02

0,67 ± 0,01

0,68 ± 0,02

Bảng 3.33. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên

Chỉ tiêu

Lô 1

Lô 2

Lô 3

Lực gây vỡ viên (kP),

9,9 ± 0,68

10,6 ± 0,72

9,8 ± 0,88

(TB ± SD, n = 20)

KLTB viên (g),

802,9 ± 1,43

805,7 ± 2,08

803,7 ± 1,89

(TB ± SD, n = 20)

Hàm lƣợng (%),

103,42 ± 1,49

102,98 ± 1,60

102,80 ± 2,68

(TB ± SD, n = 10)

Kết quả bảng cho thấy: Bột có có độ trơn chảy đạt yêu cầu. Viên thu

đƣợc của cả 3 lô đều có độ cứng 9 - 12 kP, độ đồng đều khối lƣợng đạt yêu

cầu chất lƣợng đề ra. Giá trị RSD thu đƣợc ở cả 3 lô nhỏ, cho thấy quy trình

bào chế ổn định và có độ lặp lại cao.

pháp đƣợc ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.34.

102

Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 2000 viên theo phƣơng

Bảng 3.34. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô

ở quy mô 2000 viên

Tỷ lệ % LNX giải phóng (TB ± SD, n = 6)

L1

L2

L3

Yêu cầu Đánh giá

0 0 0 33,38 ± 3,50 31,82 ± 2,31 32,53 ± 0,95 61,67 ± 2,01 58,80 ± 3,84 59,92 ± 3,46 89,68 ± 2,79 89,58 ± 0,90 90,69 ± 4,76 102,77 ± 2,83 102,18 ± 1,34 101,54 ± 1,97

20 - 40 45 - 65 70 - 95 ≥ 90

Đạt Đạt Đạt Đạt

Thời gian (giờ) 0 2 4 8 10

Kết quả cho thấy, khả năng giải phóng LNX từ viên đều đạt yêu cầu

thử giải phóng in vitro theo tiêu chuẩn cơ sở. Nhƣ vậy, với các thông số đã

lựa chọn, viên đạt yêu cầu đã đề ra.

Hình 3.18. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô

ở quy mô 2000 viên

Nhìn vào đồ thị giải phóng có thể thấy viên giải phóng nhanh hoạt chất

trong một giờ đầu. Trong khoảng thời gian 1-2 giờ, vẫn thử trong môi trƣờng

giải phóng tăng chậm (35,32%). Khi chuyển sang môi trƣờng kiềm, độ tan

103

acid, độ tan trong môi trƣờng này đã đạt mức gần bão hòa nên % dƣợc chất

của DC tăng lên, viên nhân GPKD tiếp tục giải phóng DC nên sau 3 giờ đã

giải phóng đƣợc gần 60% dƣợc chất và GPKD tới 12 giờ.

3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG, XÂY DỰNG TIÊU

CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN LORNOXICAM GIẢI

PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT

3.3.1. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng

3.3.1.1. Phương pháp quang phổ tử ngoại

Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS đƣợc sử dụng để định lƣợng

LNX từ bột, hạt và các mẫu viên trong quá trình nghiên cứu công thức và thử

độ hòa tan dƣợc chất từ các mẫu viên.

Pha dung dịch LNX chuẩn có nồng độ khoảng 20 µg/ml trong môi

trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và đệm phos phat pH 6,8. Tiến hành ghi

phổ trong vùng có bƣớc sóng từ 200 - 400 nm. Sau đó so sánh với phổ của

dung dịch chứa LNX và phổ của dung dịch hỗn hợp tá dƣợc (loại và tỷ lệ tá

dƣợc tƣơng ứng nhƣ trong công thức viên).

Kết quả cho thấy: Trong khoảng bƣớc sóng từ 200 - 400 nm, LNX

trong dung dịch HCl 0,1N pH 1,2 có một cực đại hấp thụ tại 372 nm và

LNX trong dung dịch đệm phosphat pH 6,8 có cực đại hấp thụ tại 375 nm.

Tại các bƣớc sóng này, phổ của dung dịch tá dƣợc không xuất hiện đỉnh

hấp thụ. Điều đó chứng tỏ tá dƣợc không ảnh hƣởng đến mật độ quang của

375 nm để xác định nồng độ LNX trong quá trình thử hòa tan trong 2 môi

trƣờng pH 1,2 và pH 6,8.

Pha dung dịch LNX có các nồng độ 2 µg/ml; 4 µg/ml; 8 µg/ml; 12

µg/ml; 16 µg/ml; 20 µg/ml trong lần lƣợt các môi trƣờng dung dịch HCl 0,1N

pH 1,2 và đệm phosphat pH 6,8. Đo độ hấp thụ tại các bƣớc sóng cực đại

tƣơng ứng. Vẽ đồ thị tƣơng quan giữa độ hấp thu A và nồng độ LNX. Kết quả

LNX. Do đó, có thể dùng đo quang phổ hấp thụ UV tại bƣớc sóng 372 nm và

104

đƣợc ghi ở bảng 3.35.

2

4

8

12

16

20

Nồng độ LNX (µg/ml)

pH 1,2

0,136

0,275

0,499

0,760

0,997

1,251

SD (%)

0,002

0,004

0,001

0,002

0,002

Độ hấp thụ A

pH 6,8

0,002 Phƣơng trình y= 0,062x + 0,0108, R2 = 0,9996 0,085

0,519

0,346

0,172

0,702

0,869

SD (%)

0,005

0,006

0,003

0,007

0,004 0,006 Phƣơng trình y= 0,0436x - 0,0019, R2 = 0,9999

Bảng 3.35. Độ hấp thụ của dung dịch lornoxicam trong môi trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và đệm phosphat pH 6,8 (n = 3)

3.3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao detector UV

hành ở điều kiện sắc ký nhƣ mục 2.2.2.3. a. Độ thích hợp của hệ thống

Sử dụng để định lƣợng LNX trong viên giải phóng có kiểm soát, đƣợc tiến

Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần mẫu chuẩn có nồng độ chính xác khoảng 50 µg/ml. Ghi lại các sắc ký đồ, xác định các thông số thời gian lƣu và diện tích píc. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.36

STT

1 2 3 4 5 6

Bảng 3.36. Kết quả độ thích hợp của hệ thống Diện tích pic lornoxicam (mAU.s) 1747547 1741679 1747764 1748928 1747743 1756339 1748333 4691 0,3

Thời gian lƣu của lornoxicam (phút) 4,473 4,444 4,423 4,422 4,399 4,398 4,427 0,03 0,6

TB SD RSD (%)

Kết quả cho thấy RSD (%) của thời gian lƣu và diện tích píc đều nhỏ hơn 2%. Điều kiện HPLC cho độ lặp lại tốt về thời gian lƣu và diện tích píc. Do đó, hệ thống sắc ký trên phù hợp với phép phân tích HPLC và có thể áp dụng trong định tính, định lƣợng LNX trong viên nén.

105

b. Độ đặc hiệu

- Tiến hành sắc ký trên các mẫu tự tạo bao gồm: mẫu trắng (dung môi pha mẫu), mẫu placebo (hỗn hợp tá dƣợc có thành phần nhƣ công thức viên), mẫu chuẩn, mẫu thử theo quy trình phân tích. Ghi lại các sắc ký đồ. Xác định thời gian lƣu của hoạt chất cần phân tích; độ tinh khiết của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử; phổ UV của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử và mẫu chuẩn.

Kết quả thể hiện ở hình 3.19 và bảng 3.37. - Trên sắc ký đồ mẫu thử cho một pic có thời gian lƣu tR = 4,3 phút

tƣơng ứng với thời gian lƣu của lornoxicam trên sắc ký đồ mẫu chuẩn.

- Phổ UV của pic lornoxicam trên sắc đồ dung dịch chuẩn và dung dịch

thử giống nhau (Hình 3.20).

- Trên sắc ký đồ mẫu placebo không cho pic nào có thời gian lƣu tƣơng ứng với thời gian lƣu của lornoxicam (Hình 3.20), ảnh hƣởng của mẫu trắng là 0% - Bảng 3.37.

106

Hình 3.19. Sắc ký đồ của mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu placebo

Hình 3.20. Phổ UV của mẫu chuẩn và mẫu thử

Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của mẫu placebo đến kết quả định lƣợng

Diện tích pic % ảnh hƣởng Lƣợng cân giả dƣợc (tại thời gian lƣu 4,3 của mẫu giả STT

(mg)

phút) dƣợc

1 810,1 0 0

Điều đó chứng tỏ TD và dung môi pha động không làm ảnh hƣởng đến

kết quả định lƣợng LNX bằng phƣơng pháp HPLC.

c. Độ tuyến tính

Chuẩn bị 05 dung dịch chuẩn, có nồng độ 60%; 80%; 100%, 120% và

140% nồng độ định lƣợng. Cách chuẩn bị đƣợc trình bày ở bảng 3.38.

Bảng 3.38. Nồng độ các mức đƣờng chuẩn

V dd chuẩn gốc (ml)

3

4

5

6

7

V bình định mức (ml)

50

50

50

50

50

Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn, ghi lại các sắc ký đồ và xác định

đáp ứng của pic. Khảo sát sự tƣơng quan giữa y (diện tích pic) và x (nồng độ)

bằng phƣơng pháp bình phƣơng cực tiểu.

Nồng độ (%) 60% 80% 100% 120% 140%

tính giữa nồng độ và diện tích pic (bảng 3.39, hình 3.21).

107

Kết quả cho thấy hệ số r2 ≈ 1,0000 chứng tỏ có sự tƣơng quan tuyến

Bảng 3.39. Kết quả khảo sát độ tuyến tính

% so với nồng Lƣợng cân Diện tích píc STT Nồng độ (µg/ml) độ định lƣợng (mg) (mAu.s)

1 60 30,87 1051124

2 80 41,16 1396529

52,5 3 100 51,45 1730109

4 120 61,74 2070299

5 140 72,03 2455725

Hệ số tƣơng quan: r = 0,9993

Hệ số góc: a = 33848

Hệ số chắn (intercept): b = -728,8

Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan giữa nồng độ

và diện tích píc lornoxicam

108

d. Độ đ ng

Xác định độ đúng của phƣơng pháp bằng cách thêm chính xác một lƣợng

chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu placebo.

+ Chuẩn bị mẫu 70%, 100%, 130% trên nền placebo:

* Chuẩn bị mẫu 70%: Cân chính xác khoảng 46,0 mg chuẩn

lornoxicam vào bình 50 ml, thêm 30 ml dung môi pha mẫu lắc siêu âm

cho tan hết và định mức dung môi pha mẫu. Hút 10 ml dung dịch trên vào

bình định mức 250 ml có chứa khoảng 795,0 mg tá dƣợc, thêm 150 ml

dung môi pha mẫu, lắc siêu âm 30 phút và định mức bằng dung môi pha

mẫu. Lọc qua màng 0,45 µm.

* Chuẩn bị mẫu 100%: Cân chính xác khoảng 65 mg chuẩn

lornoxicam vào bình 50 ml, thêm 30 ml dung môi pha mẫu lắc siêu âm

cho tan hết và định mức dung môi pha mẫu. Hút 10 ml dung dịch trên vào

bình định mức 250 ml có chứa khoảng 795,0 mg tá dƣợc, thêm 150 ml

dung môi pha mẫu, lắc siêu âm 30 phút và định mức bằng dung môi pha

mẫu. Lọc qua màng 0,45 µm.

* Chuẩn bị mẫu 130%: Cân chính xác khoảng 85,0 mg chuẩn

lornoxicam vào bình 50 ml, thêm 30 ml dung môi pha mẫu lắc siêu âm

bình định mức 250 ml có chứa khoảng 795,0 mg tá dƣợc, thêm 150 ml

dung môi pha mẫu, lắc siêu âm 30 phút và định mức bằng dung môi pha

mẫu. Lọc qua màng 0,45 µm.

Mỗi mức nồng độ làm 03 mẫu. Tiêm mẫu thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại

cho tan hết và định mức dung môi pha mẫu. Hút 10 ml dung dịch trên vào

Tính tỉ lệ thu hồi theo bảng sau:

109

sắc ký đồ và diện tích pic. Tính hàm lƣợng LNX tìm lại dựa vào đƣờng chuẩn.

Bảng 3.40. Kết quả khảo sát độ đúng

Thể

Lƣợng

% so

Lƣợng

Lƣợng

Lƣợng

tích

Diện

%

cân

với

cân

chuẩn

chuẩn

chuẩn

STT

tích píc

Thu

giả

định

chuẩn

thêm

thêm

tìm lại

(mAu,s)

hồi

dƣợc

lƣợng

(mg)

vào (mg)

(mg)

vào

(mg)

1. 70 9,0 1218333 9,00 100,04 795,1

(ml) 10

2. 70 46,1 798,2 9,0 1215419 8,98 99,80 10

3. 70 9,0 1220068 9,02 100,19 796,2 10

100,01 Trung bình

0,19

SD

0,19 RSD (%)

1. 100 794,3 12,8 1719100 12,70 99,24 10

2. 100 65,2 795,4 12,8 1756675 12,98 101,41 10

3. 100 797,1 12,8 1734926 12,82 100,15 10

100,27 Trung bình

1,09 SD

1,09 RSD (%)

1. 130 794,3 16,7 2272470 16,79 100,54 10

2. 130 85,1 796,2 16,7 2269141 16,77 100,39 10

3. 130 798,1 16,7 2292345 16,94 101,42 10

100,78

Trung bình

0,55

SD

0,55

RSD (%)

Tỷ lệ thu hồi hoạt chất trung bình: 100,35%

SD: 0,71

110

RSD: 0,70%

Kết quả cho thấy, phƣơng pháp có tỷ lệ tìm lại là 100,4 % và độ lệch

chuẩn tƣơng đối là 0,7 % (< 2%). Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp có độ đúng

đạt yêu cầu. Có thể áp dụng phƣơng pháp HPLC với điều kiện trên để xác

định hàm lƣợng LNX trong chế phẩm.

e. Khoảng xác định

Kết quả độ đúng cho thấy tại nồng độ lornoxicam bằng 70% đến 130%

so với nồng độ định lƣợng có độ đúng, độ lặp lại tốt. Nhƣ vậy khoảng xác

định của phƣơng pháp là trong giới hạn 33,6 µg/ml - 62,4 µg/ml.

f. Độ chính xác

Chuẩn bị mẫu thực hiện nhƣ đối với chuẩn bị dung dịch thử đánh

giá chỉ tiêu định lƣợng. Tiến hành với 6 mẫu riêng biệt từ cùng một mẫu

bột viên theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc thể hiện ở

bảng 3.41 và 3.42.

Bảng 3.41. Kết quả khảo sát độ chính xác

Diện tích pic chuẩn 1 Diện tích pic chuẩn 2 STT mc = 52,5 mg mc = 52,6 mg

1 1739724 1747547

2 1741987 1741679

4

1748928

5

1747743

6

1756339

3 1735889 1747764

TB

1739200

1748333

RSD (%)

0,2%

0,3%

111

Sai số giữa 2 chuẩn 0,7%

 Tính kết quả theo chuẩn 1

- Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lƣợng trung bình viên và nghiền

thành bột mịn. Cân chính xác một lƣợng bột thuốc tƣơng ứng 12 mg LNX và

chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha mẫu, lắc đều

và lắc siêu âm 30 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Lọc qua

màng lọc 0,45 µm.

Khối lƣợng trung bình viên: 807,1 mg

Bảng 3.42. Kết quả khảo sát độ chính xác

Lƣợng cân mẫu Diện tích pic mẫu Kết quả định Stt thử (mg) thử (mAu,s) lƣợng (%)

1 1750460 825,9 104,87

2 1719394 821,7 103,54

3 1753798 835,5 103,87

4 1750358 826,1 104,84

5 1747936 822,1 105,21

6 1794359 833,4 106,54

Trung bình 104,81

SD 1,06

Kết quả ở bảng 3.42 cho thấy với chƣơng trình sắc ký đã chọn,

phƣơng pháp định lƣợng LNX có độ chính xác cao, độ lệch chuẩn tƣơng

đối RSD < 2, điều đó chứng tỏ phƣơng pháp có độ đúng, độ chính xác

cao, đạt yêu cầu của một phƣơng pháp định lƣợng.

Nhƣ vậy, phƣơng pháp HPLC đã xây dựng có khoảng tuyến tính thích

RSD (%) 1,01

HPLC với các điều kiện trên để định lƣợng LNX trong viên nén.

112

hợp, độ đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác cao. Có thể áp dụng phƣơng pháp

3.3.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở

Các mẫu viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát đƣợc bào chế

quy mô mỗi mẻ 2000 viên theo phƣơng pháp ghi tại mục 2.2.1.3. Tiến hành

bào chế 3 lô. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất lƣợng, đề xuất

đƣợc tiêu chuẩn cơ sở cho viên nghiên cứu.

Bảng 3.43. Đề xuất tiêu chuẩn chất lƣợng của viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát (n= 6)

1. Tính chất Viên nén tròn màu vàng nhạt, hai mặt trơn, cạnh và thành

viên lành lặn

2. Độ đồng đều

hàm lƣợng Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên chứa từ 85,0% - 115,0% so với hàm lƣợng trung bình viên

3. Định tính Chế phẩm phải thể hiện phép thử định tính lornoxicam

4. Độ hòa tan - 2 giờ trong môi trƣờng pH 1,2: Độ hòa tan của mỗi viên

phải từ 25,0% đến 40% lƣợng lornoxicam

(C13H10ClN3O4S2) so với lƣợng ghi trên nhãn. - Trong môi trƣờng pH 6,8: Độ hòa tan lornoxicam

(C13H10ClN3O4S2) của mỗi viên so với lƣợng ghi trên nhãn phải:

+ Sau 4 giờ: 45,0% - 65,0%

+ Sau 8 giờ: 70,0% - 95,0%

+ Sau 10 giờ: ≥ 90%

5. Định lƣợng

Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên phải đạt từ 90,0% - 110,0%, so với lƣợng ghi trên nhãn.

3.3.3. Đánh giá độ ổn định

Các mẫu viên LNX 12 mg KSGP của 3 lô khác nhau bào chế theo

phƣơng pháp ghi mục 2.2.1.3. Viên đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm rồi bảo quản ở

điều kiện phòng thí nghiệm trong 12 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40 ± 2o C, độ ẩm 75 ± 5%) trong 6 tháng (theo hƣớng dẫn của Asean).

113

Do hạn chế về thời gian, mới chỉ theo dõi đƣợc độ ổn định ở điều kiện

thƣờng trong thời gian 6 tháng. Độ ổn định của các mẫu viên LNX 12 mg KSGP

đang đƣợc tiếp tục theo dõi và lấy mẫu kiểm tra cho tới thời gian quy định.

Kết quả khảo sát các chỉ tiêu chất lƣợng của viên đƣợc trình bày

dƣới đây.

3.3.3.1. Theo dõi hình thức

So với mẫu viên mới bào chế, các viên bào chế đƣợc bảo quản ở điều kiện

thƣờng và điều kiện lão hóa cấp tốc trong 6 tháng đều không có sự thay đổi về

hình thức.

3.3.3.2. Theo dõi hàm lượng

Bảng 3.44. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam 12 mg giải phóng có

kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng (n = 6)

Thời gian bảo Hàm lƣợng LNX (%)

quản (tháng) Lô 1 Lô 2 Lô 3

103,42 ± 1,49 102,98 ± 1,60 102,80 ± 2,68 0

102,75 ± 1,88 102,02 ± 2,16 101,84 ± 2,46 1

99,78 ± 1,54 100,13 ± 1,68 99,38 ± 1,79 3

99,29 ± 1,23 99,45 ± 1,72 98,80 ± 1,07 6

Bảng 3.45. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có kiểm

soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 06 tháng (n = 6)

Thời gian bảo

Hàm lƣợng LNX (%)

quản (tháng)

Lô 1

Lô 2

Lô 3

103,32 ± 1,29

103,22 ± 2,46

101,96 ± 1,29

1

102,65 ± 2,23

102,34 ± 2,74

101,99 ± 1,78

2

99,69 ± 2,18

99,97 ± 1,33

98,94 ± 0,48

3

114

94,66 ± 2,08 95,45 ± 1,56 95,61 ± 1,04 6

Kết quả khảo sát hàm lƣợng của viên LNX 12 mg KSGP trong các điều

kiện bảo quản với khoảng thời gian 06 tháng cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở

điều kiện lão hóa cấp tốc và 6 tháng bảo quản điều kiện thƣờng, sự thay đổi

hàm lƣợng ở các mẫu thử nghiệm nằm trong giới hạn cho phép. Các mẫu viên

sẽ tiếp tục đƣợc theo dõi, lấy mẫu định lƣợng ở điều kiện thực để có thể có

kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu.

3.3.3.3. Theo dõi độ hòa tan

Kết quả khảo sát độ hòa tan dƣợc chất từ viên LNX 12 mg KSGP trong

các điều kiện bảo quản với khoảng thời gian xác định cho thấy độ hòa tan

thay đổi không đáng kể so với ban đầu.

Bảng 3.46. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng

có kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng (n = 6)

Thời gian bảo quản

% LNX giải phóng theo thời gian

(tháng)

2 giờ

4 giờ

8 giờ

10 giờ

32,53 ± 0,95

59,92 ± 3,46 89,68 ± 2,79 102,77 ± 2,83

0

32,95 ± 1,63

59,71 ± 2,43 89,48 ± 0,88 102,33 ± 3,10

1

Lô 1

34,10 ± 2,66

61,14 ± 1,89 90,02 ± 3,21 101,68 ± 2,43

2

32,99 ± 1,39

61,32 ± 2,04 90,26 ± 1,98 100,85 ± 3,29

3

33,48 ± 2,54

60,62 ± 1,89 89,59 ± 2,09 101,25 ± 1,95

6

31,82 ± 2,31

58,80 ± 3,84 89,02 ± 2,94 102,18 ± 1,34

0

32,06 ± 2,38

59,53 ± 1,62 90,10 ± 1,32 103,10 ± 1,92

1

Lô 2

32,88 ± 2,63

61,31 ± 2,88 90,06 ± 1,25 101,12 ± 2,27

2

32,47 ± 2,42

60,97 ± 1,28 89,99 ± 0,97 100,35 ± 2,05

3

32,28 ± 2,07

62,01 ± 1,67 89,07 ± 1,92 100,52 ± 2,28

6

33,38 ± 3,50

61,67 ± 2,01 89,58 ± 0,90 101,54 ± 1,97

0

33,77 ± 1,42

59.64 ± 0,90 89,75 ± 1,70 101,50 ± 1,53

1

Lô 3

31,36 ± 1,21

60,42 ± 1,15 89,79 ± 1,13 100,71 ± 2,00

2

31,69 ± 0,97

61,79 ± 1,33 89,65 ± 0,95 100,22 ± 1,23

3

32,21 ± 2,27

60,98 ± 1,43 89,88 ± 1,23 99,39 ± 1,39

6

115

Bảng 3.47. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có

kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 06 tháng (n=6)

Thời gian bảo quản

% LNX giải phóng theo thời gian

(tháng)

2 giờ

4 giờ

8 giờ

10 giờ

1

33,26 ± 1,90 65,31 ± 2,51 90,32 ± 0,64 100,80 ± 1,81

2

33,69 ± 2,07 61,94 ± 0,90 89,90 ± 1,21

99,46 ± 2,09

Lô 1

3

32,28 ± 1,49 61,78 ± 1,29 89,93 ± 0,92

98,45 ± 0,59

6

31,73 ± 2,25 60,42 ± 1,01 89,26 ± 2,50

99,41 ± 1,17

1

32,90 ± 3,04 61,01 ± 2,07 89,72 ± 0,91 100,46 ± 1,31

2

32,08 ± 1,29 61,09 ± 1,44 89,98 ± 1,89 102,45 ± 1,03

Lô 2

3

31,82 ± 1,05 60,41 ± 1,69 88,80 ± 1,50 101,54 ± 1,54

6

31,47 ± 1,65 61,93 ± 2,63 89,99 ± 1,16 100,79 ± 1,48

1

32,36 ± 1,59 62,34 ± 2,97 89,62 ± 0,70 100,47 ± 1,94

2

33,41 ± 1,80 60,50 ± 2,38 90,36 ± 1,79

99,57 ± 2,12

Lô 3

3

32,01 ± 1,06 60,18 ± 1,54 89,72 ± 1,48

98,52 ± 4,47

6

33,21 ± 2,40 60,22 ± 1,32 88,79 ± 2,23 100,58 ± 1,57

Các mẫu viên sẽ tiếp tục đƣợc theo dõi, lấy mẫu thử độ hòa tan ở điều

kiện thực để có thể có kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu.

3.4. NGHIÊN CỨU SINH KHẢ DỤNG

3.4.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích

- Lựa ch n điều kiện khối phổ xác định LNX

Qua khảo sát sơ bộ, các thông số của detector khối phổ với nguồn ion

hóa ESI dùng để định lƣợng LNX đƣợc xác định trong bảng 3.48. Các thông

tích LNX.

116

số của thiết bị khối phổ sau khi lựa chọn đƣợc sử dụng trong quá trình phân

Bảng 3.48. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX

Hoạt chất Lornoxicam

Thông số Thế ion hóa (V) 4000

Nhiệt độ nguồn phun (oC) 50

Áp suất khí mang (psi) 35

Áp suất khí bổ trợ (psi) 15

Áp suất khí quét (psi) 1

Nhiệt độ mao quản (oC) 270

Thế thấu kính hội tụ (V) 60

Mảnh ion sơ cấp (Dalton) m/z = 369,90

25 Năng lƣợng phân mảnh ion sơ cấp (V)

Mảnh ion thứ cấp (Dalton) m/z = 185,80

- Khảo sát lựa ch n chuẩn nội

Khảo sát lựa chọn chuẩn nội với các dƣợc chất: Meloxicam,

Indapamid, cloramphenicol, prednisolon. Tối ƣu hóa điều kiện khối phổ của

từng chất chuẩn nội tƣơng tự LNX.

Kết quả thực nghiệm cho thấy meloxicam và cloramphenicol có các

prednisolon khi phân tích phải sử dụng các điều kiện phổ khối riêng, không

thể sử dụng một phƣơng pháp LC-MS/MS để phân tích đồng thời LNX cùng

với các chất này. Hai chất meloxicam và cloramphenicol khi phân mảnh ion

ban đầu bằng năng lƣợng va chạm đều tạo ra các mảnh phổ con bền vững, ổn

định có cƣờng độ tín hiệu cao thích hợp làm nội chuẩn cho phƣơng pháp phân

điều kiện phổ khối khi phân tích tƣơng tự nhƣ LNX. Indapamid và

huyết tƣơng, thì nhận thấy meloxicam là phù hợp nhất, vì có thể chiết tách ra

117

tích. Tuy nhiên khi kết hợp với các quy trình sắc ký và quy trình xử lý mẫu

khỏi huyết tƣơng bằng quy trình xử lý mẫu đối với LNX, pic cân đối, có đáp

ứng ổn định và thời gian lƣu gần với thời gian lƣu của LNX.

Khảo sát chương trình sắc ký

Từ kết quả khảo sát, điều kiện sắc ký để định lƣợng LNX và MELO

bằng thiết bị sắc ký lỏng ghép nối với detector khối phổ (MS/MS) đƣợc xác

định nhƣ sau:

+ Cột Nucleodur C18 (50 x 2,1 mm; 1,9 µm). Nhiệt độ cột 40oC.

+ Pha động: Acetonitril - Acid formic 0,1% (60 : 40).

+ Tốc độ dòng 0,3 ml/ phút

Khảo sát qui trình xử lý mẫu

+ Thể tích tiêm mẫu: 5 µl.

Tiến hành chuẩn bị mẫu HT tự tạo có LNX và MELO, chiết 2 chất này

từ mẫu HT bằng các phƣơng pháp kết tủa protein và chiết lỏng - lỏng. Kết quả

thực nghiệm cho thấy đối với phƣơng pháp tủa bằng protein quy trình xử lý

mẫu đơn giản, dễ áp dụng song khi tủa bằng acetonitril đáp ứng pic thấp, pic

bị doãng. Khi tủa bằng methanol: hình dáng pic cân đối tuy nhiên đáp ứng pic

không ổn định, có sự suy giảm tín hiệu ở các lần chạy sắc ký lặp lại. Với

phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng, khi sử dụng hỗn hợp diethylether : cloroform

(7 : 3) làm dung môi chiết, đồng thời mẫu huyết tƣơng đƣợc acid hóa bằng

dung dịch acid phosphoric 1M thì phƣơng pháp cho độ thu hồi của chuẩn và

pháp chiết lỏng - lỏng với hỗn hợp diethylether: cloroform (7 : 3) sau khi acid

hóa bằng dung dịch dung dịch acid phosphoric 1M để xử lý các mẫu HT chứa

LNX đƣợc lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.

Qua tham khảo các tài liệu [14], [35], [59], [104] và kết hợp với tiến

hành thực nghiệm, đã lựa chọn đƣợc các điều kiện để tách chiết LNX trong các

chuẩn nội cao, lặp lại và không bị ảnh hƣởng của nền mẫu. Do vậy, phƣơng

detector khối phổ kiểu tứ cực chập ba (UPLC-MS/MS) nhƣ sau:

118

mẫu huyết tƣơng và phân tích trên hệ thống sắc ký lỏng siêu hiệu năng với

Quy trình xử lý mẫu lornoxicam trong huyết tương

Mẫu HT để rã đông ở nhiệt độ phòng. Lấy 0,5 ml HT, thêm 50 l dung

dịch chuẩn nội và 50 l dung dịch acid phosphoric 1M, lắc, sau đó chiết với 4

ml hỗn hợp dung môi diethylether - cloroform (7 : 3). Lắc, ly tâm 3000 vòng/

phút trong 5 phút. Hút lớp dung môi phía trên, bốc hơi dung môi dƣới dòng khí nitơ ở 40o C, thu đƣợc cắn. Hòa tan cắn trong 0,5 ml pha động, tiêm sắc

ký. Đối với mẫu có nồng độ lớn hơn giới hạn định lƣợng trên, pha loãng bằng

huyết tƣơng trắng trƣớc khi xử lý mẫu.

Điều kiện khối phổ:

+ Kiểu phổ khối: MS/MS, nguồn ion hóa: ESI (-);

+ Các thông số của thiết bị khối phổ để phát hiện LNX và MELO nhƣ sau:

Bảng 3.49. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX và

MELO

Hoạt chất Lornoxicam Meloxicam (IS) Thông số

4000 4000 Thế ion hóa (V)

Nhiệt độ nguồn phun (oC) 50 50

Áp suất khí mang (psi) 35 35

Áp suất khí quét (psi)

1

1

Nhiệt độ mao quản (oC)

270

270

Thế thấu kính hội tụ (V)

60

60

Mảnh ion sơ cấp (Dalton)

m/z = 369,90

m/z = 349,86

23

Năng lƣợng phân mảnh ion sơ cấp (V)

25

Áp suất khí bổ trợ (psi) 15 15

119

Mảnh ion thứ cấp (Dalton) m/z = 185,80 m/z = 145,78

3.4.2. Kết quả thẩm định phƣơng pháp

Độ đặc hiệu - ch n l c của phương pháp

Phân tích các mẫu HT trắng và các mẫu HT tự tạo chứa chuẩn LNX

với nồng độ khoảng 0,015 µg/ml (bằng khoảng 1/20 Cmax khi uống liều 4 mg)

có chứa nội chuẩn MELO theo phƣơng pháp đã đƣợc xây dựng.

Trên sắc ký đồ mẫu HT trắng (hình 3.22) tại các thời điểm 0,8 và 1,0

phút (trùng với thời gian lƣu của LNX và MELO trong mẫu chuẩn - hình

3.23), không xuất hiện các pic có các mảnh phổ khối m/z = 369,90 

185,80 (LNX); m/z = 349,86  145,78 (MELO).

120

Hình 3.22. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng trắng

Hình 3.23. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng tự tạo chứa chuẩn lornoxicam

(0,15 µg/ml) và chuẩn nội meloxicam

Kết quả phân tích cũng cho thấy, đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm

trùng với thời gian lƣu của LNX (0,8 phút) nhỏ hơn 0,1% đáp ứng của pic

LNX ở nồng độ 0,015 µg/ml và đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với

thời gian lƣu của MELO (1,0 phút) không vƣợt quá 0,1% đáp ứng của MELO.

Đường chuẩn và khoảng tuyến tính

Tiến hành pha các mẫu HT chứa chuẩn LNX có nồng độ khoảng từ

0,015 µg/ml đến1,5 µg/ml. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định sự

tƣơng quan giữa nồng độ LNX (x) có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic

LNX/MELO (y) bằng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính, sử dụng hệ số tỷ trọng

Do vậy, phƣơng pháp đặc hiệu và chọn lọc đối với LNX.

trong bảng 3.50.

121

(1/nồng độ2). Kết quả xác định mối tƣơng quan tuyến tính đƣợc trình bày

Bảng 3.50. Độ đúng, độ chính xác của các mẫu thuộc các đƣờng chuẩn

Độ đúng (%)

Mẫu

Nồng độ (µg/ml )

Đƣờng chuẩn 1

Đƣờng chuẩn 2

Đƣờng chuẩn 3

Đƣờng chuẩn 4

Đƣờng chuẩn 5

S1

0,015

95,3

97,2

98,0

100,3

98,4

S2

0,030

107,5

104,2

101,7

100,8

104,2

S3

0,059

103,9

104,4

101,7

96,7

96,1

S4

0,148

99,1

94,3

107,5

100,0

105,4

S5

0,297

103,3

103,0

105,1

101,3

97,2

S6

0,593

99,0

101,1

94,2

103,5

103,6

S7

0,890

98,0

99,8

98,3

98,1

97,3

S8

1,484

93,8

96,0

93,5

99,3

97,7

A = 1,9544 A = 1,9281 A = 1,9822 A = 2,0823 A = 2,0165

Phƣơng trình

hồi quy

B = 0,0019 B = -0,0003 B = 0,0021 B = 0,0002 B = 0,0016

(y = Ax + B)

r = 0,9986

r = 0,9990

r = 0,9983

r = 0,9997

r = 0,9990

Kết quả thẩm định cho thấy trong khoảng nồng độ từ 0,015 µg/ml đến

1,5 µg/ml có sự tƣơng quan tuyến tính giữa nồng độ LNX với tỷ lệ diện tích

pic của LNX/MELO với hệ số tƣơng quan xấp xỉ bằng 1. Nồng độ LNX xác

định từ đƣờng chuẩn so với giá trị lý thuyết đều đạt xấp xỉ 100% và nằm

trong giới hạn cho phép theo qui định của phƣơng pháp phân tích thuốc trong

122

dịch sinh học.

Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) của phương pháp

Phân tích các mẫu huyết tƣơng trắng và mẫu huyết tƣơng chứa LNX

với nồng độ khoảng 0,015 µg/ml (mẫu LLOQ). Xác định diện tích pic LNX

và MELO của các mẫu LLOQ và xác định nồng độ LNX có trong các mẫu từ

đƣờng chuẩn tiến hành làm song song trong cùng điều kiện. Kết quả thẩm

định giới hạn định lƣợng dƣới của phƣơng pháp đƣợc trình bày ở bảng 3.51.

Bảng 3.51. Kết quả xác định giá trị giới hạn định lƣợng dƣới

Giá trị

Tỷ lệ diện

Nồng độ xác định từ

Độ đúng so với nồng

Stt

S/N của

tích pic

đƣờng chuẩn (µg/ml )

độ thực (%)

pic

1

0,028

0,014

>10

95,3

2 0,028 0,014 >10 94,3

3 0,029 0,015 >10 97,6

4 0,029 0,015 >10 97,0

5 0,028 0,014 >10 93,2

6 0,028 0,014 >10 94,4

Trung bình (%) 95,3

CV (%) 1,8

LLOQ (nồng độ khoảng 0,015 µg/ml) đều > 10; tỷ lệ nồng độ LNX xác định

từ đƣờng chuẩn so với nồng độ thực có trong mẫu nằm trong khoảng từ 80 -

120% (trung bình = 95,3% và CV = 1,8%) đáp ứng yêu cầu giới hạn định

lƣợng dƣới của phƣơng pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.

Xác định độ đ ng, độ lặp lại của phương pháp

Kết quả thẩm định cho thấy giá trị S/N của pic LNX trong các mẫu

LQC, MQC và HQC chứa LNX có nồng độ tƣơng ứng là 0,015; 0,045; 0,75;

123

Tiến hành thẩm định độ đúng, độ lặp lại trên 4 lô mẫu thử LLOQ,

1,2 µg/ml . Xác định hàm lƣợng LNX có trong mẫu bằng phƣơng pháp đƣờng

chuẩn và tỷ lệ % giữa nồng độ xác định đƣợc từ đƣờng chuẩn so với nồng độ

lý thuyết. Kết quả xác định độ đúng, độ lặp lại của phƣơng pháp đƣợc trình

bày ở bảng 3.52.

Bảng 3.52. Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại trong ngày

và khác ngày

(%)

(CV%)

(%)

(CV%)

(%)

(CV%)

(%)

(CV%)

Mẫu LLOQ Mẫu LQC Mẫu MQC Mẫu HQC Độ (0,015 µg/ml ) (0,045 µg/ml ) (0,75 µg/ml ) (1,2 µg/ml ) đúng, Độ Độ lặp Độ Độ lặp Độ Độ lặp Độ Độ lặp Độ lặp đ ng lại đ ng lại đ ng lại đ ng lại lại

Trong

ngày 96,1 8,4 98,0 3,5 103,2 3,6 101,9 3,8

(n = 6)

Khác

ngày 96,7 8,5 97,1 7,0 94,6 7,0 94,0 7,1

(n = 5)

Kết quả thẩm định cho thấy ở các khoảng nồng độ thấp; trung bình và cao,

phƣơng pháp có độ đúng trong ngày, khác ngày xấp xỉ 100%; độ lặp lại trong

lại của phƣơng pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học theo hƣớng dẫn của US-

FDA và EMEA.

Xác định t lệ thu hồi hoạt chất

Xác định tỷ lệ thu hồi LNX và MELO bằng cách so sánh diện tích pic

LNX và MELO trong các lô mẫu có qua chiết tách và không qua chiết tách

ngày, khác ngày với giá trị CV < 10,0%; đáp ứng các yêu cầu về độ đúng, độ lặp

khoảng nồng độ thấp, trung bình và cao đƣợc trình bày trong bảng 3.53.

124

(mẫu pha trong pha động). Kết quả xác định tỷ lệ thu hồi của LNX ở cả ba

Bảng 3.53. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của lornoxicam và meloxicam

MQC (0,75 µg/ml ) HQC (1,2 µg/ml )

MELO

LQC (0, 45 µg/ml )

Diện tích pic

HT

Pha động

HT

Pha động

HT

HT

33017 (n=6) 5,0

35060 (n=6) 1,3

468692 (n=6) 2,7

520327 (n=6) 3,2

751850 (n=6) 2,0

Pha động 784701 (n=6) 1,0

374261 (n=18) 2,3

Pha động 359126 (n=18) 3,4

94,2%

90,1%

95,8%

104,2%

Trung bình CV(%) Tỷ lệ thu hồi

Kết quả khảo sát cho thấy, phƣơng pháp xử lý mẫu cho hiệu suất chiết

hoạt chất cao và ổn định (CV % < 5%; sai khác giữa các nồng độ không quá 6%).

Chuẩn bị các lô huyết tƣơng trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành

Xác định ảnh hưởng của nền mẫu

xử lý theo qui trình thu đƣợc các dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn

ở nồng độ LQC và HQC trong các dung dịch nền mẫu tƣơng ứng. Song song

chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC và HQC trong pha động. Đánh giá sự

ảnh hƣởng của nền mẫu qua tỷ số MFLNX/MFIS trong đó MFLNX, MFIS đƣợc

xác định bằng cách so sánh diện tích pic của LNX và IS của các mẫu pha

trong nền mẫu so với diện tích pic của các mẫu pha trong pha động. Kết quả

đánh giá sự ảnh hƣởng của nền mẫu đƣợc trình bày trong bảng 3.54.

Bảng 3.54. Kết quả đánh giá sự ảnh hƣởng của nền mẫu

1

MFLNX MFIS MFLNX/MFIS STT

2

0,914

0,991

0,832

1,078

1,190

0,848

3 4

0,937 0,872

1,025 1,026

0,992 0,999

0,991 1,026

1,033 1,027

0,945 0,849

5 6

0,898 0,932

1,050 1,053

0,938 1,010

0,991 0,940

1,119 1,043

0,906 0,991

LQC 0,866 HQC 1,051 HQC 0,977 LQC 1,120 HQC 1,076 LQC 0,773

125

TB CV(%) 0,903 3,3 1,032 2,3 0,958 6,9 1,024 6,4 1,081 5,9 0,886 8,8

Kết quả khảo sát cho thấy không có sự sai khác giữa các nền mẫu khác

nhau (CV < 5%).

Độ ổn định của hoạt chất trong huyết tương

Tiến hành nghiên cứu độ ổn định của LNX trong HT trên các lô

mẫu LQC và HQC. Đánh giá độ ổn định của LNX trong HT bằng cách so

sánh nồng độ LNX có trong mẫu đƣợc bảo quản ở những điều kiện nhất

định và các mẫu có nồng độ tƣơng ứng đƣợc phân tích ngay sau khi chuẩn

bị. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của LNX trong huyết tƣơng ở cả hai

khoảng nồng độ thấp và cao đƣợc trình bày trong bảng 3.55.

Bảng 3.55. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của lornoxicam

trong huyết tƣơng

Nồng độ lý

Nồng độ trung bình

% sai

Độ ổn định

thuyết

xác định

khác

(µg/ml; n = 6)

(µg/ml; n = 6)

3 chu kỳ đông - rã đông

0,043

0,042

-3,6

(Three freeze-thaw cycles)

1,139

1,083

-4,9

Độ ổn định thời gian ngắn

0,046

0,049

6,5

(5 giờ; nhiệt độ phòng)

1,221

1,183

-3,1

Độ ổn định trong

0,046

0,043

-7,5

1,065

1,064

-0,1

autosampler (31 giờ; 20oC)

0,043

0,042

-3,0

Độ ổn định thời gian dài (85 ngày; -35o C±5oC)

1,139

1,025

-10,0

3.4.3. Định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó

Tiến hành trên 6 chó, đƣợc bố trí uống viên LNX 12 mg đã bào chế.

Lấy mẫu máu theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.4.1. Các mẫu HT đƣợc phân

tích theo phƣơng pháp đã đƣợc xây dựng và thẩm định ở mục 3.5.1và 3.5.2.

bày ở bảng 3.56 và hình 3.24.

126

Kết quả định lƣợng nồng độ LNX trong các mẫu huyết tƣơng chó đƣợc trình

Bảng 3.56. Nồng độ lornoxicam trong huyết tƣơng chó sau khi uống

viên lornoxciam 12 mg bào chế (n=6)

Nồng độ LNX trong huyết tƣơng (µg/ ml) Thời

gian

ĐV 1 ĐV 2 ĐV 3 ĐV 4 ĐV 5 ĐV 6 TB SD (phút)

0 0 0 0 0 0,00 0,00 0 0

5 - - 0,020 0,031 0,008 0,145 0,037 0,05

30

0,237

0,374 0,303 0,036

0,070 0,786

0,301

0,27

15 0,093 0,127 0,188 0,060 0,029 0,467 0,161 1,60

60 0,804 1,474 0,581 0,083 0,366 1,524 0,805 0,59

90 2,609 4,577 1,300 0,543 1,539 2,354 2,154 1,40

120 3,661 4,951 1,944 3,958 2,200 2,585 3,217 1,17

240 4,324 5,531 3,846 3,235 3,289 3,031 3,876 0,94

360 4,543 5,250 4,100 3,739 3,120 3,904 4,109 0,73

480 4,326 6,076 3,611 3,396 3,696 3,007 4,019 1,10

720

4,728

5,494 3,637 3,846

4,503 2,984

4,199

0,89

1440

2,685

4,293 3,144 2,808

4,928 2,246

3,351

1,04

 Đối với mẫu có nồng độ LNX lớn hơn 1,500 µg/ ml, pha loãng mẫu 2- 5

600 4,915 5,455 3,491 3,727 5,079 2,852 4,253 1,04

-: Phát hiện được, không định lượng được

127

lần bằng huyết tương trắng trước khi xử lý mẫu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Sau khi uống chế phẩm thử (viên LNX 12 mg nghiên cứu) nồng độ

dƣợc chất trong huyết tƣơng tăng nhanh sau 2 giờ và duy trì nồng độ

tƣơng đối ổn định kéo dài tới 24 giờ.

Hình 3.24. Đƣờng cong nồng độ thuốc trung bình theo thời gian trong

huyết tƣơng chó khi uống viên LNX 12 mg nghiên cứu (n = 6)

Nhận xét: Viên nghiên cứu có nồng độ LNX trong máu cao tại thời

Diện tích dƣới đƣờng cong nồng độ LNX hấp thu của viên LNX 12 mg KSGP

trong 24 giờ (AUC0-24h) là 87,66 ± 18,44. Từ các số liệu định lƣợng nồng độ

LNX trong máu cho thấy, khi dùng một liều 1viên LNX 12 mg KSGP sẽ thu

đƣợc nồng độ dƣợc chất trong máu sau 2 giờ là 3,217 ± 1,17µg/ml; sau 4 giờ

là 3,876 ± 0,94 µg/ml; sau 6 giờ là 4,109 ± 0,73 µg/ml và sau 10 giờ là 4,253

± 1,04 µg/ml. Lƣợng dƣợc chất định lƣợng đƣợc trong máu tại thời điểm 12

điểm hai giờ, tiếp tục tăng nhẹ tại thời điểm 4 giờ; 6 giờ và kéo dài tới 24 giờ.

128

giờ của viên nghiên cứu là 4,199 ± 0,89 µg/ml, chứng tỏ viên nghiên cứu có

thể duy trì nồng độ dƣợc chất trong máu ổn định trong thời gian dài. Kết quả

sơ bộ đánh giá sinh khả dụng viên lornoxicam 12 mg KSGP trong những giờ

đầu cũng tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Tawfeek H. M. và cộng sự [101]

khi nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén mini lornoxicam giải phóng nhanh

trên thỏ với liều 0,75mg/kg cân nặng, đạt đƣợc Cmax = 3,3 ± 0,19µg/ml sau

thời gian 2 giờ.

Điều đó chứng tỏ viên LNX 12 mg KSGP có lớp bao chứa 4mg LNX

giải phóng nhanh và nhân chứa 8mg LNX GPKD có thể đạt đƣợc nồng độ

dƣợc chất trong máu cao sau 2 giờ, tiếp tục tăng nhẹ tới 4 giờ và duy trì nồng

129

độ dƣợc chất trong máu ổn định kéo dài tới 24 giờ.

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN CỦA LORNOXICAM

Lornoxicam là hoạt chất đƣợc xếp vào nhóm II trong bảng phân loại

sinh dƣợc học bào chế (BCS) có độ tan kém, tính thấm tốt. LNX có thời gian

bán thải ngắn, theo đƣờng uống LNX thƣờng đƣợc bào chế dạng viên nén quy

ƣớc, viên giải phóng nhanh hoặc giải phóng kéo dài. Về độ tan, LNX rất ít tan

trong nƣớc (0,012 mg/ml) và môi trƣờng acid ở dạ dày (0,004 mg/ml) dẫn đến

làm chậm tác dụng giảm đau [40], [42], [43], [103]. Để dƣợc chất đƣợc giải

phóng nhanh, hòa tan nhanh cần có các biện pháp cải thiện độ tan, tốc độ hòa

tan của dƣợc chất, đặc biệt là trong môi trƣờng acid. Vì lornoxicam là một

acid yếu (pKa 4,7), độ hòa tan trong nƣớc của lornoxicam phụ thuộc vào pH.

Khi tăng pH dẫn đến giảm tỷ lệ dạng không ion hóa thành ion hóa, độ hòa tan

tăng. Trên thế giới đã có các nghiên cứu cải thiện độ tan, độ hòa tan của

lornoxicam nhƣ: Bào chế hệ phân tán rắn với các chất mang nhƣ PEG 400,

1500, 4000,6000, PVP K30, HPMC, cyclodextrin và dẫn chất [26], [43], [50].

Sử dụng các chất diện hoạt ion hóa nhƣ natri laurylsulfat, không ion hóa nhƣ

Tween 80 và PEG 400 [34]. Sử dụng tá dƣợc kiềm tạo vi môi trƣờng: Kiềm

vô cơ nhƣ calci carbonat, natri bicarbonat: nhƣợc điểm có thể sinh khí

carbonic trong quá trình bào chế, sản xuất và bảo quản [29], [42]. Bên cạnh

đó, các nghiên cứu còn sử dụng các kiềm hữu cơ: meglumin, tromethamol,

các acid amin nhƣ arginin, glycin. Bhavik Shah và cộng sự đã sử dụng

meglumin cải thiện độ hòa tan của LNX trong chế phẩm viên nén [22].

130

Tween 20, Tween 80, Cremophor….[25], [26]; Bào chế hệ rắn lỏng với

Bramhane D. M. và cộng sự đã nghiên cứu cải thiện độ tan của LNX với

tromethamol, arginin và đƣợc ứng dụng trong chế phẩm dung dịch tiêm và

thuốc tiêm đông khô [25], [26], [34]. Tuy nhiên, các kiềm hữu cơ thƣờng sử

dụng khối lƣợng lớn hơn, giá thành cao và không có sẵn. Vì vậy, đề tài đã

chọn kiềm vô cơ có sẵn là calci carbonat để nghiên cứu, các kiềm vô cơ có ƣu

điểm khi uống vào sẽ tan trƣớc, trung hòa acid làm tăng độ tan của dƣợc chất.

Cho tới thời điểm hiện tại, chƣa tìm đƣợc nghiên cứu về vị trí hấp thu tối ƣu

đối với lornoxicam, tuy nhiên với bản chất là một acid yếu (pKa = 4,7), khi có

mặt của kiềm, sự hấp thu từ dạ dày tăng lên rất nhiều do tạo vùng micro pH [42].

Trong nghiên cứu, ba biện pháp tác động làm tăng độ tan của LNX

đã đƣợc áp dụng bao gồm: giảm kích thƣớc tiểu phân bằng kỹ thuật nghiền

khí nén, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt. Mặc dù cách tiếp cận giảm

kích thƣớc tiểu phân rất đơn giản nhƣng hiện chƣa có một công bố chính

thức nào về ứng dụng công nghệ nghiền bằng khí nén tới giảm kích thƣớc

của LNX. Hình ảnh chụp SEM và TEM cho thấy nguyên liệu LNX tƣơng

đối dễ gẫy vỡ và quá trình nghiền cơ bản đã đƣa đƣợc nguyên liệu LNX

xuống vùng có kích thƣớc nano qua đó cải thiện đáng kể độ tan của LNX.

Đây là kỹ thuật đơn giản, dễ triển khai và không phải sử dụng chất mang

K30, PEG 6000, phức lồng với β-cyclodextrin, hoặc bào chế nano từ quá

trình ngƣng kết theo cách tạo hệ phân tán rắn. Ngoài ra, khi sử dụng

nguyên liệu có kích thƣớc siêu mịn kết hợp với chất diện hoạt, khả năng

làm giảm sức căng bề mặt tiếp xúc của dƣợc chất với môi trƣờng hòa tan

hoặc dung môi hữu cơ nhƣ các kỹ thuật bào chế hệ phân tán rắn với PVP

nhanh quá trình thấm và rã của viên, tăng độ tan, tốc độ hòa tan dƣợc chất.

131

và giảm năng lƣợng tự do bề mặt đƣợc cải thiện đáng kể, do đó làm tăng

Chọn calci carbonat làm biến đầu vào do dƣợc chất có độ tan thay đổi

theo pH, tỷ lệ tá dƣợc kiềm cho vào sẽ ảnh hƣởng đến độ tan và do đó ảnh

hƣởng đến sinh khả dụng của chế phẩm. Ngoài ra, theo nghiên cứu của

Christensen N. P. A. và cộng sự [29] trong các tá dƣợc kiềm sử dụng để tạo

muối với lornoxicam thì các muối calci là muối không tan trong nƣớc, do đó

ít bị ảnh hƣởng bởi độ ẩm trong quá trình bào chế và bảo quản, nên khi phối

hợp với lornoxicam sẽ làm cho dƣợc chất ổn định hơn. Với cách tiếp cận

thêm tá dƣợc kiềm để cải thiện độ tan, calci carbonat đã chứng minh đƣợc ƣu

thế đáng kể. Mặc dù trong bố trí thí nghiệm hòa tan, tá dƣợc này chƣa cho

khuếch tán trên bề mặt tiểu phân dƣợc chất thì nghiên cứu của Hamza Y. E.

thấy hiệu quả vƣợt trội, tuy nhiên với bản chất thay đổi pH ngay tại lớp

và cộng sự [42] đã cho thấy tá dƣợc kiềm có thể làm tăng hấp thu của các

chất chống viêm không steroid khi sử dụng đƣờng uống.

Do lornoxicam có tính acid yếu, tá dƣợc chứa kiềm calci carbonat, tá

dƣợc dính lỏng là ethanol 70%, nên khi tạo hạt ƣớt có khả năng xảy ra phản

ứng giải phóng CO2 và thay đổi dạng muối của hoạt chất. Tuy nhiên, do hàm

lƣợng lornoxicam trong viên là rất thấp, tá dƣợc chiếm phần lớn và calci

carconat là muối không tan trong nƣớc nên khả năng tạo muối calci

lornoxicam hầu nhƣ không thể xảy ra. Điều này cũng tƣơng đồng với nghiên

cứu của Christensen N. P. A. và cộng sự [29] nghiên cứu về quá trình tạo

natri). Tuy nhiên, trong quá trình bào chế, cũng cần phải kiểm soát thể tích tá

dƣợc dính và độ ẩm môi trƣờng để hạn chế đến mức thấp nhất quá trình phân

hủy hoạt chất.

Nhƣ vậy, bằng cách kết hợp 3 biện pháp trên, độ tan và tốc độ hòa tan

của LNX trong môi trƣờng acid đã đƣợc cải thiện đáng kể. Kết hợp ba biện

muối của hoạt chất nhóm oxicam khi có mặt của tá dƣợc kiềm (muối calci và

132

pháp này với tá dƣợc độn là Avicel PH 101 và tá dƣợc siêu rã là Disolcel, đã

thu đƣợc viên giải phóng nhanh với phần trăm giải phóng sau 15 phút trên

80% và thời gian rã khoảng 23 giây. Ba biện pháp này chƣa đƣợc công bố

trong các nghiên cứu trƣớc đó và kết quả ban đầu cho thấy các biện pháp đơn

giản, dễ thực hiện không phải tác động vào bản chất phân tử dƣợc chất, lại sử

dụng với tỷ lệ thấp nên dễ dàng áp dụng ở quy mô lớn.

LNX là hoạt chất giảm đau chống viêm ít tan trong nƣớc, Hamza Y. E.;

Sheth S. K. và cộng sự, đã nghiên cứu cải thiện độ tan của LNX bằng cách tạo

hệ phân tán rắn với PVP K30, β-cyclodextrin, PEG 6000 [41], [43], [93]. Tuy

methanol, nên khi bào chế hệ phân tán rắn, phải sử dụng lƣợng dung môi lớn,

nhiên, do LNX rất ít tan, kể cả trong dung môi đồng tan với nƣớc nhƣ ethanol,

thời gian bốc hơi dung môi kéo dài, khó thu hồi sản phẩm. Do đó, nhóm

nghiên cứu lựa chọn phƣơng pháp sử dụng kết hợp: giảm kích thƣớc tiểu phân

dƣợc chất, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt để cải thiện độ tan và tốc độ

hòa tan của LNX.

4.2. NGHIÊNCỨU BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM 12 MG GIẢI

PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT

4.2.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh

Một trong những yếu tố quan trọng đối với viên giải phóng nhanh là

Disolcel là tá dƣợc siêu rã làm cho viên rã nhanh và hòa tan nhanh nhất. Điều

đó đƣợc giải thích là quá trình hòa tan phụ thuộc chủ yếu vào sự thấm ƣớt,

thời gian thấm ƣớt của 3 tá dƣợc theo thứ tự Kollidon < Disolcel < SSG [50],

[112]. Đối với Kollidon và Disolcel, khi nồng độ tá dƣợc siêu rã tăng thì thời

thời gian rã, với 3 tá dƣợc siêu rã sử dụng trong nghiên cứu, kết quả cho thấy

thấm ƣớt cũng tăng, do khi tăng lƣợng SSG, tạo thành lớp gel có độ nhớt cao,

133

gian thấm ƣớt giảm. Tuy nhiên, đối với SSG khi nồng độ tăng thì thời gian

khuếch tán ra môi trƣờng phân tán, cản trở quá trình thấm ƣớt và rã của viên.

Đối với tá dƣợc Disolcel, khi tăng nồng độ làm tăng độ tan của dƣợc chất do

tá dƣợc làm cho viên trƣơng nở và rã nhanh, rã mịn. Đối với tá dƣợc Kollidon,

do hiện tƣợng mao dẫn và quá trình hydrat hóa xảy ra mạnh mẽ làm quá trình

rã nhanh, nhƣng làm cho viên rã thô thành những mảnh lớn nên chậm phân tán

hơn so với Disolcel. Nghiên cứu đã lựa chọn đƣợc tá dƣợc siêu rã phù hợp cho

lớp bao giải phóng nhanh là Disolcel 4%, 2% rã trong và 2% rã ngoài.

Kích thƣớc tiểu phân là yếu tố có ảnh hƣởng tới quá trình hòa tan, vì

bề mặt tiếp xúc giữa tiểu phân dƣợc chất rắn và môi trƣờng hòa tan. Giảm

theo phƣơng trình Noyes - Whitney tốc độ hòa tan dƣợc chất phụ thuộc vào

kích thƣớc tiểu phân dƣợc chất sẽ làm tăng độ tan, có thể giảm đƣợc liều

dùng, tiết kiệm đƣợc dƣợc chất, đem lại lợi ích kinh tế, lại giảm đƣợc tác

dụng không mong muốn của thuốc. Bằng kỹ thuật nghiền khí nén, kích thƣớc

của tiểu phân LNX đã giảm xuống tới vùng nano. Với các dƣợc chất ít tan

nhƣ LNX, các tiểu phân LNX do kích thƣớc nhỏ, diện tích tiếp xúc với môi

trƣờng sinh học lớn nên độ tan và tốc độ hòa tan tăng. Điều này có ý nghĩa

với những dƣợc chất thuộc nhóm 2 bảng phân loại sinh dƣợc học, tác dụng

Việc thêm tá dƣợc kiềm có thể làm tăng hấp thu LNX sau khi uống do

tạo ra lớp khuếch tán có tính kiềm bao quanh các tiểu phân LNX trong đƣờng

tiêu hóa, làm tăng độ tan của LNX một dƣợc chất có tính acid yếu. Biện pháp

này thích hợp với các dƣợc chất giảm đau chống viêm cần tác dụng nhanh,

nhƣng lại kém tan trong môi trƣờng pH dạ dày nhƣ LNX.

điều trị kém do ít tan [4], [6], [15], [45].

bề mặt tiếp xúc của dƣợc chất với môi trƣờng hòa tan, giảm năng lƣợng tự do

134

Ngoài ra, khi sử dụng phối hợp với chất diện hoạt, làm giảm sức căng

bề mặt, do đó làm tăng nhanh quá trình thấm và rã của viên, tăng độ tan, tốc

độ hòa tan dƣợc chất.

4.2.2. Nghiên cứu bào chế viên nhân giải phóng kéo dài

LNX có thời gian bán thải ngắn (khoảng 3 - 5 giờ) nên dạng viên nén

quy ƣớc đƣợc chỉ định dùng 2-3 lần trong ngày. Do đó, để giảm số lần dùng

thuốc cho LNX, duy trì nồng độ thuốc trong cơ thể ở ngƣỡng liều có tác dụng ổn

định, tránh hiện tƣợng đỉnh - đáy việc phát triển dạng thuốc GPKD là phù hợp,

thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu [42], [64], [68], [75]. Trong các

kỹ thuật bào chế dạng thuốc GPKD thì viên nén dạng cốt thân nƣớc sử dụng

polyme hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) có nhiều ƣu điểm nhƣ an toàn,

dễ kiếm, khả năng kiểm soát giải phóng tốt. HPMC là polyme thân nƣớc, trƣơng

nở và hòa tan trong nƣớc, có nhiều loại với khối lƣợng phân tử và độ nhớt khác

nhau [54], [57], [95]. Tuy nhiên, hiện chƣa có nhiều nghiên cứu về viên nén

GPKD chứa LNX sử dụng tá dƣợc kiểm soát là HPMC. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, khi phối hợp LNX với các loại HPMC khác nhau thì % LNX giải phóng từ

viên cũng khác nhau, HPMC có độ nhớt càng cao, càng làm chậm quá trình hòa

tan LNX từ viên theo thứ tự: Methocel K100M> Methocel K4M> Methocel

Hiện nay, việc phối hợp các polyme kiểm soát giải phóng có độ nhớt

khác nhau nhƣ các dẫn chất của HPMC hoặc Eudragit trong công thức tạo cốt

giúp kiểm soát tốt hơn khả năng giải phóng DC của viên nén khá phổ biến. Ví

dụ nhƣ Phùng Chất và các cộng sự [7] đã kết hợp giữa 2 loại polyme có độ

nhớt khác nhau là HPMC K15M và HPMC 615 để kiểm soát hiệu quả quá

E15LV > Methocel E6 LV.

135

trình giải phóng của 2 hoạt chất là acid valproic và natri valproat từ viên

phóng thích kéo dài. Nguyễn Duy Thƣ và cộng sự [13] đã kết hợp giữa hai

loại polyme có độ nhớt khác nhau là HPMC K4M và HPMC K100LV để

kiểm soát quá trình giải phóng của glipizid từ viên glipizid 5 mg GPKD 16 giờ.

Với nghiên cứu hiện tại, thông qua khảo sát ảnh hƣởng của các loại polyme

HPMC khác nhau, nhóm nghiên cứu xác định đƣợc loại và lƣợng HPMC tạo

cốt phù hợp cho dƣợc chất lornoxicam. Nghiên cứu đã chọn và kết hợp 2 loại

polyme Methocel K4M và Methocel E15LV để bào chế viên nhân LNX 8 mg

giải phóng kéo dài dạng cốt.

Việc kết hợp polyme Methocel K4M có độ nhớt cao với Methocel E15LV

độ nhớt thấp giúp sự giải phóng dƣợc chất đạt mục tiêu mong muốn. Viên

nghiên cứu giải phóng dƣợc chất theo động học bậc 0 trong môi trƣờng pH 6,8

cho thấy hiệu quả hiệp đồng của 2 loại polyme trong kiểm soát giải phóng LNX.

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các kết quả nghiên cứu trƣớc đó về vai trò của

nhóm dẫn chất HPMC trong kiểm soát giải phóng dƣợc chất [7], [13].

4.2.3. Bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát

Các viên chứa LNX trên thị trƣờng thƣờng có hàm lƣợng dao động 4 mg, 8 mg

và 16 mg. Trong đó, một số nghiên cứu bào chế dạng thuốc viên nén, viên nang

mg [98]; 16 mg [22], [53], [75]. Trong luận án này, với mục tiêu bào chế viên vừa

có tác dụng giảm đau nhanh, vừa giải phóng dƣợc chất kéo dài, sử dụng 1 lần/

ngày thay thế cho các viên LNX quy ƣớc phải uống nhiều lần/ngày, nghiên cứu đã

lựa chọn bào chế viên LNX giải phóng có kiểm soát hàm lƣợng 12 mg.

Về thiết kế thí nghiệm và lựa chọn công thức tối ƣu cho viên LNX 12 mg

chứa LNX với hàm lƣợng 4 mg [34], [93]; 8 mg [43], [66], [83], [91], [103]; 12

136

KSGP sử dụng phần mềm Modde 12.0. Qua nghiên cứu khảo sát, lựa chọn 3 yếu

tố ảnh hƣởng đến quá trình giải phóng dƣợc chất trong viên nén LNX 12 mg

KSGP là lƣợng calci carbonat, lƣợng Methocel K4M và lƣợng Methocel E15LV.

Tiến hành thiết kế thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu đƣợc 17

công thức gồm 14 công thức thí nghiệm và 3 công thức kiểm tra, với mục đích

tìm ra công thức có độ hòa tan dƣợc chất gần nhất với tiêu chuẩn dự kiến. Kết quả

thực nghiệm đã tìm ra công thức tối ƣu nhất, tiến hành bào chế lặp lại 3 lần

theo công thức tối ƣu để khẳng định kết quả công thức tối ƣu, làm cơ sở để

nâng cấp quy mô, đã thu đƣợc kết quả khả quan, viên bào chế theo công thức

tối ƣu có % giải phóng LNX nằm trong khoảng tiêu chuẩn dự kiến, chứng tỏ

kết quả tối ƣu hóa có độ tin cậy cao.

Việc kết hợp hai lớp gồm lớp giải phóng nhanh và lớp giải phóng kéo

dài trong bào chế dạng viên LNX 12 mg GPKS, có mô hình giải phóng hai pha

gồm viên nhân chứa LNX 8 mg GPKD và lớp bao chứa LNX 4 mg GPN có

nhiều ƣu điểm, qua đó giúp rút ngắn thời gian tiềm tàng và giảm số lần dùng

thuốc trong ngày.

Các nghiên cứu về viên LNX giải phóng có kiểm soát gồm lớp bao giải

phóng nhanh và viên nhân GPKD còn chƣa đƣợc thực hiện nhiều. Bằng cách

GPKS chứa 12 mg LNX và xác định đƣợc ảnh hƣởng của một biến ở lớp bao

GPN và 2 biến ở lớp nhân GPKD tới % LNX giải phóng. Cách tiếp cận này

hiệu quả hơn so với thiết kế thí nghiệm kiểu truyền thống vì đã thấy đƣợc ảnh

hƣởng hiệp đồng của các biến đầu vào tới các biến đầu ra. Tác động có ý

nghĩa thống kê hay không của các biến này tới % LNX giải phóng cũng đƣợc

áp dụng quy hoạch thực nghiệm, đã cơ bản đã xây dựng đƣợc công thức viên

137

chỉ ra thông quan phân tích phƣơng sai. Hƣớng tiếp cận này cũng tƣơng đồng

với nghiên cứu của Tung N. T. và cộng sự [102] trong phát triển công thức

thuốc có nhiều biến trọng yếu. Cũng thông qua phân tích mặt đáp ứng, viên

GPKS tối ƣu đã đƣợc xây dựng gồm: lớp bao LNX giải phóng nhanh, giải

phóng khoảng 35,32 ± 0,51% (~ 4,2 mg) sau 2 giờ đầu sẽ tạo ra hiệu quả

giảm đau nhanh và viên nhân LNX giải phóng kéo dài (4 giờ: 60,98%; 8 giờ:

90,47%; và 10 giờ: 97,07%) đảm bảo cho việc giảm số lần dùng thuốc trong

ngày. Phát triển thành công dạng viên KSGP không chỉ có ý nghĩa với riêng

dƣợc chất LNX mà còn có tiềm năng ứng dụng với các thuốc ít tan trong dạ

dày nhƣng cần hấp thu nhanh và có thời gian bán thải ngắn.

4.2.4. Lựa chọn phƣơng pháp bào chế

Về nguyên tắc, có thể bào chế, sản xuất các chế phẩm thuốc viên (nén,

nang cứng..) KSGP bằng một số phƣơng pháp:

- Bào chế viên mini có khả năng kiểm soát giải phóng hoạt chất khác

nhau: giải phóng nhanh, giải phóng kéo dài, sau đó dập viên lớn hoặc đóng

nang cứng [65], [66], [101]. Ƣu điểm của các viên này là dễ kiểm soát độ

đồng đều hoạt chất. Nhƣợc điểm: chày cối dập viên có đƣờng kính nhỏ

(khoảng 3 - 4 mm), không có sẵn, cần phải đặt riêng và giá thành cao, hầu

nén mini thành viên lớn, việc nén các viên mini rất khó kiểm soát lực dập, nếu

không kiểm soát tốt, có thể làm thay đổi hình thái, tính chất cơ lý của viên

mini, ảnh hƣởng tới mức độ và tốc độ giải phóng dƣợc chất. Mặt khác, sau khi

dập vẫn cần phải bao bảo vệ hoặc bao kháng dịch vị trong trƣờng hợp hoạt chất

kém bền với môi trƣờng và dịch vị. Nếu đóng viên mini vào vỏ nang cứng, cần

138

nhƣ chƣa có viên nén mini sản xuất ở Việt Nam. Mặt khác, khi dập các viên

phải có thiết bị chuyên dụng, không thể phân liều theo nguyên lý thông thƣờng

nhƣ với bột, cốm.

- Công nghệ bao bồi có thể dễ áp dụng với thiết bị sẵn có ở các nhà

máy trong nƣớc nhƣ máy tạo hạt - sấy và bao tầng sôi hay thiết bị bao màng

mỏng. Tuy nhiên, khó kiểm soát đƣợc lƣợng dƣợc chất nằm ở lớp bao do rất khó

đánh giá độ đồng đều hàm lƣợng hoạt chất khi phun dung dịch dƣợc chất, bởi

phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ độ nhớt dung dịch, tốc độ, áp suất phun, đặc điểm

của súng phun…

- Công nghệ dập viên nhiều lớp: Ƣu điểm là có thể phân liều tƣơng đối

chính xác hoạt chất kiểm soát giải phóng. Thiết bị dập viên hai lớp có sẵn tại

các cơ sở sản xuất. Nhƣợc điểm: cần kiểm soát trong quá trình dập viên để

đảm bảo đồng nhất chất lƣợng viên nhiều lớp. Vấn đề này không dễ dàng, đòi

hỏi phải có thiết bị nhƣ: thiết bị soi, chiếu từng viên nén, định lƣợng bán

thành phẩm bằng phổ hồng ngoại gần (NIR).

- Công nghệ bao dập khắc phục đƣợc hầu hết các nhƣợc điểm trên. Có

thể bao dập lớp bao để bảo vệ hoặc bao kháng dịch vị, bao giải phóng tại đại

tràng với nhiều loại hoạt chất khác nhau [12], [28], [78], [79], [84]. Máy bao

pháp này. Khó khăn cần khắc phục là kiểm soát chất lƣợng tới từng viên bao

dập. Với điều kiện phòng thí nghiệm, chƣa thể có các thiết bị phụ trợ để thực

hiện. Tuy nhiên, khi triển khai ở quy mô sản xuất sẽ tiến hành lắp đặt thiết bị

soi chiếu, loại những viên bao không đạt tiêu chuẩn chất lƣợng và hình thức,

tính chất cơ lý. Sẽ kiểm tra hàm lƣợng hoạt chất và mức độ giải phóng dƣợc

dập lại có sẵn tại Bộ môn Bào chế nên nhóm nghiên cứu đã lựa chọn phƣơng

139

chất trong suốt quá trình sản xuất theo công nghệ sản xuất liên tục.

4.3. QUY TRÌNH BÀO CHẾ

Khi bào chế ở quy mô nhỏ, quy trình chủ yếu tiến hành thủ công sử

dụng chày cối để nghiền bột, trộn bột và nhào ẩm bằng tay. Chủ yếu phụ

thuộc vào kinh nghiệm của ngƣời bào chế. Khi bào chế lớp bao giải phóng

nhanh, do đặc điểm của công thức là khối lƣợng dƣợc chất trong công thức

chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 0,67%), lƣợng tá dƣợc chiếm khối lƣợng lớn nên

khi tiến hành trộn bột phải đảm bảo độ đồng đều của khối bột, tránh sai số.

Dập viên bằng máy dập viên tâm sai có ƣu điểm là đơn giản khi tháo lắp, vận

Tuy nhiên, khi sử dụng máy dập viên tâm sai cần chú ý: bột và hạt cốm dễ bị

hành và vệ sinh máy, công suất nhỏ, thích hợp với quy mô nghiên cứu nhỏ.

phân lớp do phễu di chuyển tiến - lùi, mặt khác trong quá trình dập lực chỉ do

chày trên tạo ra, tức là chỉ một mặt của viên nén có lực nén tác động nên khó

đảm bảo sự đồng đều khối lƣợng viên, dễ bị kẹt máy. Khi tiến hành bao dập

trên máy dập viên tâm sai, quá trình đƣợc thực hiện nhƣ sau: cân một nửa

khối lƣợng lớp bao, dập lần 1, đặt viên nhân vào chính giữa cối, cho một nửa

lƣợng hạt còn lại và dập viên. Quy trình có ƣu điểm là luôn đảm bảo sự đồng

đều khối lƣợng viên và độ dày của lớp bao. Tuy nhiên, mất nhiều thời gian,

thao tác thủ công, không áp dụng đƣợc ở quy mô lớn.

các giai đoạn trong quy trình đều sử dụng máy. Vì vậy, thiết bị trộn, thiết bị

nhào ẩm, thiết bị xát hạt và các thông số trong quá trình nhƣ mức độ phân bố

đồng đều của khối bột, của tá dƣợc dính, tốc độ và thời gian nhào trộn, tốc độ

xát hạt đều ảnh hƣởng đến hiệu suất và độ bền cơ học của viên. Trong quá

Khi tiến hành bào chế ở quy mô 2000 viên, quá trình bào chế tự động,

bảo chất lƣợng viên, đồng đều giữa các viên trong một lô và giữa các lô với

140

trình bào chế cần phải kiểm soát chặt chẽ các thông số của quá trình để đảm

nhau. Giai đoạn trộn bột khô thực hiện trên máy trộn lập phƣơng, do khối

lƣợng dƣợc chất ít so với tổng khối lƣợng bột, có thể dẫn đến nguy cơ trộn bột

không đều. Có thể khắc phục hiện tƣợng phân tán dƣợc chất không đều bằng

cách trộn sơ bộ dƣợc chất với tá dƣợc, cho qua rây 250, sau đó trộn bằng máy

trộn lập phƣơng. Thời gian trộn bột khô ảnh hƣởng đến độ phân tán hàm

lƣợng dƣợc chất trong khối bột. Kết quả khảo sát cho thấy, khi tiến hành trộn

thời gian 5 phút, hàm lƣợng LNX tại một số điểm lấy mẫu nằm ngoài khoảng

cho phép và RSD cao 4,2%. Tiếp tục trộn bột đến thời điểm 10, 15 phút, hàm

lƣợng dƣợc chất nằm trong khoảng cho phép 90 - 110%, RSD < 2%, trong đó

thời điểm 15 phút có giá trị RSD nhỏ nhất 1,02%.

Trong công thức sử dụng HPMC làm tá dƣợc kiểm soát giải phóng. Do

tá dƣợc HPMC có khả năng hút ẩm cao nên quá trình bào chế phải tiến hành

trong điều kiện kiểm soát đƣợc độ ẩm của môi trƣờng, tránh hiện tƣợng hút

ẩm của HPMC dẫn đến giảm đồng đều của khối bột.

Trong giai đoạn tạo hạt, thời gian nhào trộn có ảnh hƣởng đến chất

lƣợng của khối ẩm. Khi kéo dài thời gian nhào ẩm, nhiệt độ khối ẩm gia tăng,

dung môi cồn bay hơi làm giảm khả năng kết dính của tá dƣợc dính PVP K30,

thùng trộn, tăng tốc độ bay hơi của cồn trong hỗn hợp bột, làm cho bột khô,

ảnh hƣởng đến giai đoạn xát hạt sau đó. Vì vậy, cần lựa chọn thời gian nhào

trộn và tốc độ thêm tá dƣợc dính thích hợp để có thể thu đƣợc khối ẩm đồng

đều và đạt độ kết dính thích hợp.

Quá trình tạo hạt đƣợc tiến hành trên máy xát hạt lắc, sàng kích

tạo ra nhiều bột mịn, ngoài ra, ma sát tạo ra nhiệt làm tăng nhiệt độ trong

141

thƣớc mắt rây 1,0 mm. Kết quả đánh giá đặc tính hạt cho thấy tạo hạt bằng

máy xát hạt cho hạt có kích thƣớc, hình dạng đồng đều và chắc hơn so với

với xát hạt thủ công. Mặt khác sử dụng máy có công suất lớn, thời gian xát

hạt ngắn, tiết kiệm đƣợc thời gian, phù hợp với quy mô sản xuất lớn.

Giai đoạn sấy hạt cần chú ý, khi sấy ở quy mô nhỏ thiết bị, nhiệt độ và

thời gian sấy ít ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạt. Khi sấy ở quy mô lớn, khối

lƣợng hạt ẩm nhiều việc chọn tủ sấy phù hợp với lƣợng hạt cần sấy giúp tiết

kiệm thời gian. Sử dụng dung môi pha tá dƣợc dính là ethanol cao độ dễ bay

hơi nên thời gian sấy hạt đƣợc rút ngắn. Tuy nhiên, trong quá trình sấy cần

chú ý, có sự tăng nhiệt độ trong tủ sấy, vì vậy, nhiệt độ trong tủ sấy không

nên để quá cao có nguy cơ gây cháy nổ do cồn cao độ là dung môi dễ gây

cháy nổ. Do vậy, nhiệt độ sấy đƣợc lựa chọn là khoảng 55oC, vừa đảm bảo

độ ổn định của dƣợc chất, vừa tránh cháy nổ. Khi để hạt vào khay sấy, nên rải

thành lớp mỏng đồng đều, không nên để quá dầy làm cho hạt khô không đều.

Ngoài ra, cần đảo hạt và sửa hạt trong quá trình sấy.

Quá trình dập viên trên máy dập viên quay tròn có ƣu điểm hơn máy

dập viên tâm sai là phễu tiếp nhiên liệu đƣợc gắn cố định, giảm sự phân lớp

bảo độ xốp của viên, viên dễ đảm bảo đồng đều khối lƣợng, công suất lớn,

phù hợp với quy mô sản xuất lớn. Tuy nhiên, trong quá trình dập, cần khảo

sát và lựa chọn tốc độ dập viên, độ dày viên và dung tích cối phù hợp để đảm

bảo thu đƣợc viên có chất lƣợng đồng đều.

Khi nâng quy mô lên 2000 viên, thay đổi thiết bị từ máy dập viên tâm

giữa các hạt và bột. Viên nén đƣợc nén lực từ hai phía trên và dƣới do đó đảm

142

sai lên máy bao dập 26 chày, quá trình dập viên đƣợc tiến hành tự động, có

nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng viên bao dập hơn ở quy mô nhỏ nhƣ:

kích thƣớc hạt của lớp bao, độ ẩm, độ trơn chảy của hạt và tốc độ dập viên.

Kích thƣớc hạt ảnh hƣởng đến độ trơn chảy, tỷ trọng biểu kiến, khả năng chịu

nén và sự đồng đều của khối bột. Độ ẩm của hạt ảnh hƣởng đến độ trơn chảy

và mức độ liên kết tiểu phân khi dập viên, thực nghiệm cho thấy, độ ẩm của

hạt từ 3 - 5% hạt trơn chảy tốt, viên đảm bảo độ bền cơ học. Quá trình dập

viên đƣợc tiến hành trên thiết bị bao dập, quá trình cấp viên nhân theo cơ chế

rung và chuyển viên nhân vào cối qua 1 ống inox có đƣờng kính xác định.

Viên nhân trong quá trình di chuyển vào cối có thể bị vỡ, dẫn đến độ đồng

đều về khối lƣợng cũng nhƣ hàm lƣợng viên bao sẽ bị thay đổi, viên bao

không đạt yêu cầu đã đề ra. Độ trơn chảy của hạt lớp bao có ảnh hƣởng đến

chất lƣợng viên bao. Trong nghiên cứu này các hạt có độ trơn chảy tốt. Trong

phƣơng pháp bao dập việc đảm bảo độ đồng đều khối lƣợng 2 bên bề mặt

viên là tƣơng đối quan trọng. Trong quá trình dập viên cần điều chỉnh khối

lƣợng viên đạt yêu cầu, sau đó điều chỉnh lực nén sơ bộ cho phù hợp. Độ trơn

chảy của lớp bao có vai trò quyết định trong việc đảm bảo sự đồng đều khối

bề mặt viên cũng không đều, bởi vậy, trong nghiên cứu này, lớp bao GPN đã

đƣợc tạo hạt trƣớc khi dập viên. Kết quả cho thấy hạt đồng đều, kích thƣớc

nằm trong khoảng 250 - 600 µm, trơn chảy tốt. Tốc độ dập viên cũng ảnh

hƣởng trực tiếp đến sự đồng đều của bề mặt viên, đặc biệt khi bột trơn chảy

kém. Thƣờng khi tốc độ dập cao thì viên không đạt yêu cầu về độ đồng đều

lƣợng 2 bề mặt viên. Vì khối lƣợng viên không đồng đều thì khối lƣợng 2 bên

143

khối lƣợng. Trong nghiên cứu lựa chọn đƣợc tốc độ dập viên phù hợp là 1

vòng/phút. Kết quả thực nghiệm cho thấy, viên bào chế có độ độ đồng đều

khối lƣợng, độ hòa tan khá đồng đều trong một lô và giữa các lô. Nhƣ vậy có

thể bƣớc đầu khẳng định quy trình sản xuất viên LNX kiểm soát giải phóng

bằng phƣơng pháp bao dập là có triển vọng.

Khái niệm nâng cấp quy mô hay nâng cỡ lô - scale up chỉ có tính chất

tƣơng đối, bởi còn phụ thuộc vào hàm lƣợng dƣợc chất/đơn vị sản phẩm, mức

độ kinh tế của nguyên liệu, yêu cầu sử dụng của sản phẩm. Ví dụ: với viên

nén vitamin các loại hay kháng sinh thông thƣờng nhƣ amoxicilin…khi nâng

cấp từ quy mô phòng thí nghiệm lên quy mô sản xuất, thông thƣờng quy định:

lô pilot bằng khoảng 1/10 quy mô sản xuất, hoặc khoảng 100 000 viên [9],

[62]. Cũng có thể là: nếu cỡ mẫu ở phòng thí nghiệm từ 10 - 100 g, nâng cấp

lên cỡ lô phòng thí nghiệm mở rộng từ 1-10 kg, cỡ lô pilot trong khoảng 25 -

50 kg. Tuy nhiên, có nhiều sản phẩm giá trị cao nhƣ các kháng sinh vòng lớn-

clarythromycin, azithromycin hoặc thuốc chống ung thƣ nhƣ: Erlotinib,

Gefitinib…, thì không thể áp dụng quy mô pilot nhƣ trên đƣợc. Có khi chỉ là

1000 - 2000 viên (khoảng 500 g - 1000 g/mẻ). Mặt khác, còn phụ thuộc vào

phù hợp nhất.

Trong phạm vi luận án này, sử dụng LNX là nguyên liệu đắt tiền, khối

lƣợng viên lớn (800 mg/ viên), thiết bị chỉ quy mô phòng thí nghiệm có công

suất nhỏ. Do đó, qui mô mẻ chỉ mới thực hiện đƣợc ở mức 2000 viên.

dung tích của thiết bị nghiên cứu (trộn, bao viên…) để có thể lựa chọn cỡ lô

4.4. TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH

144

4.4.1. Tiêu chuẩn chất lƣợng

Do trong các Dƣợc điển chƣa có chuyên luận về dạng thuốc giải phóng

nhanh - kéo dài, trên thị trƣờng cũng chƣa có viên LNX giải phóng nhanh -

kéo dài để đối chiếu. Vì vậy, các tiêu chuẩn đề xuất cho viên LNX đã bào chế

căn cứ vào các tài liệu nghiên cứu và kết quả thực nghiệm xây dựng công

thức bào chế viên LNX 12 mg KSGP. Đã đề xuất tiêu chuẩn chất lƣợng cho

viên nhân, hạt bao và viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát bào chế

đƣợc về các chỉ tiêu: hình thức, cảm quan, định lƣợng, độ hòa tan. Các

phƣơng pháp có độ chính xác cao và dễ dàng áp dụng với điều kiện thực tế tại

Việt nam.

4.4.2. Đánh giá độ ổn định

Độ ổn định của LNX trong chế phẩm bào chế

Nhìn vào công thức hóa học có thể thấy LNX dễ bị phân hủy, phản

ứng phân hủy có thể là: thủy phân trong môi trƣờng acid hay kiềm hoặc bởi

nhiệt; phản ứng oxy hóa khử; phản ứng quang hóa. Sản phẩm phân hủy có thể

là 5'- hydroxylornoxicam và các hợp chất khác. Điều kiện phản ứng phân hủy

là: độ ẩm cao, nhiệt độ, pH đƣờng tiêu hóa, ánh sáng, oxy không khí. Phản

ứng phân hủy có thể xẩy ra trong quá trình bào chế, sản xuất và bảo quản. Để

và cộng sự đã sử dụng phƣơng pháp HPLC với detector UV, đã thẩm định

đầy đủ các thuộc tính nhƣ độ chính xác, độ lặp lại, giới hạn xác định, giới hạn

định lƣợng, độ ổn định mẫu. Kết quả cho thấy LNX bền hơn dƣới tác động

của ánh sáng, nhiệt độ, có thể bị phân hủy bởi acid hay kiềm [55], [89], [113].

Để tránh phản ứng phân hủy xảy ra, cần áp dụng các biện pháp nhƣ: sử

đánh giá độ ổn định của thuốc, các tác giả Kulandaivelu và cộng sự; Zhang J.

145

dụng tá dƣợc khan, hạn chế ẩm trong quá trình bào chế (sản xuất trong

phòng có các thiết bị kiểm soát độ ẩm hoặc chọn ngày nắng, sử dụng các

thiết bị hút ẩm), các giai đoạn bào chế tiến hành trong thiết bị kín. Sản

phẩm cuối cùng đƣợc đóng gói trong vỉ nhôm - nhôm.

Đánh giá độ ổn định

Nghiên cứu độ ổn định của viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát

với mục đích đánh giá sự thay đổi chất lƣợng của thuốc dƣới tác động của các

yếu tố môi trƣờng (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) và các yếu tố thuộc về chế

phẩm thuốc (tính chất lý hóa, dạng bào chế, thành phần, quy trình bào chế,

mức độ kín và bản chất của đồ bao gói trực tiếp), là cơ sở để dự đoán tuổi thọ

của thuốc [10]. Nghiên cứu độ ổn định đƣợc tập trung vào các chỉ tiêu: hình

thức cảm quan, hàm lƣợng và đặc biệt là độ hòa tan dƣợc chất, vì chỉ tiêu này

liên quan trực tiếp đến sinh khả dụng của thuốc. Kết quả ban đầu cho thấy

viên nghiên cứu đạt yêu cầu chất lƣợng sau thời gian 6 tháng. Tuy nhiên, để

có kết luận chính xác về tuổi thọ của thuốc, cần tiếp tục theo dõi trong thời

gian dài hơn ở điều kiện thƣờng.

4.5. ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG

Nghiên cứu SKD in vitro cũng nhƣ SKD in vivo nhằm mục đích chứng

luận án.

- Thiết kế nghiên cứu: Với hầu hết các dạng bào chế của LNX đang

trong quá trình nghiên cứu, phát triển, nghiên cứu SKD in vivo thƣờng đƣợc

tiến hành thăm dò trên động vật thí nghiệm nhƣ chuột, chó và thỏ [22], [34],

[56], [86], [101], [110]. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu đƣợc thực hiện

trên ngƣời tình nguyện [53], [67], [88], [111]. Đa số nghiên cứu đánh giá

146

minh kết quả đạt đƣợc của mục tiêu nghiên cứu về mặt bào chế đề ra trong

SKD của các chế phẩm chứa LNX trên chuột, thỏ đƣợc thực hiện theo mô

hình thiết kế song song, đơn liều. Nguyên nhân có thể là tính kinh tế hoặc

điều kiện thử nghiệm kéo dài, nhiều giai đoạn khó duy trì động vật thí nghiệm

sống sót cho giai đoạn thử sau.

- Số lƣợng động vật thí nghiệm: Động vật thí nghiệm thƣờng đƣợc sử

dụng trong nghiên cứu đánh giá SKD các chế phẩm chứa LNX là chuột, thỏ

và chó với số lƣợng thay đổi tùy theo mục đích nghiên cứu [22], [86], [101].

Trong các động vật này, chó đƣợc cho là mô hình động vật thích hợp nhất

trong nghiên cứu đánh giá SKD các chế phẩm đƣờng uống nói chung và của

LNX nói riêng (do có đƣờng tiêu hóa tƣơng đối giống ngƣời). Do điều kiện

nghiên cứu SKD còn hạn chế, số lƣợng mẫu máu nhiều, khó duy trì chó thí

nghiệm sống đến hết giai đoạn sau. Mặc dầu vậy, bƣớc đầu cũng đã có đƣợc

một số kết quả về khả năng hấp thu của viên nén LNX 12 mg KSGP bào chế

đƣợc để kiểm chứng cho kết quả in vitro và thăm dò khả năng hấp thu làm cơ

sở cho đánh giá SKD của thuốc nghiên cứu sau này.

- Mẫu máu: Tham khảo các tài liệu [8], [9] mẫu máu trên chó thí

các thời điểm 5 phút; 15 phút; 30 phút; 60 phút; 90 phút; 120 phút; 4 giờ;

6 giờ; 8 giờ; 12 giờ và 24 giờ sau khi cho chó uống liều đơn LNX 12 mg.

Thể tích máu mỗi lần lấy 3,0 - 4,0 ml. Qua đồ thị nồng độ LNX trong HT của

chó thí nghiệm (hình 3.24) có thể thấy thời điểm cuối cùng (24 giờ) chƣa đủ

dài (thời gian lấy mẫu phải kéo dài 3 - 5 lần thời gian bán thải của thuốc hoặc

147

nghiệm đƣợc lấy 1 mẫu trƣớc khi cho chó uống thuốc và các mẫu khác vào

khi nồng độ trong máu thấp hơn 1/10-1/20 nồng độ Cmax), để tính toán, xác

định các thông số dƣợc động học.

- Chất phân tích: Trong số các công trình nghiên cứu đánh giá SKD

đƣợc trích dẫn trong luận án, chỉ tập trung định lƣợng hoạt chất gốc LNX

trong huyết tƣơng [110], [111], do chất chuyển hóa 5’ hydroxy - LNX không có

tác dụng dƣợc lý. Mặt khác, không có đủ chất chuẩn (khó mua và đắt), nên chỉ

có LNX trong HT đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp LC-MS/MS.

- Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng

Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong các mẫu huyết tƣơng trƣớc

đây thƣờng sử dụng là HPLC ghép nối với các detector thông thƣờng nhƣ UV

hoặc huỳnh quang. Các phƣơng pháp này có ƣu điểm là thiết bị sẵn có, có thể

thực hiện đƣợc ở nhiều phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, có nhƣợc điểm là thời

gian phân tích mẫu kéo dài, giới hạn định lƣợng thƣờng chƣa đáp ứng yêu cầu

phân tích, quy trình xử lý mẫu tƣơng đối phức tạp. Phƣơng pháp sắc ký lỏng

kết hợp khối phổ có có ƣu điểm là độ đặc hiệu cao, giới hạn định lƣợng dƣới

thấp hơn so với phƣơng pháp HPLC, thời gian phân tích mẫu ngắn, thích hợp

chế phẩm có hàm lƣợng hoạt chất thấp nhƣ LNX. Do đó, phƣơng pháp này đã

đƣợc lựa chọn để định lƣợng nồng độ LNX trong các mẫu huyết tƣơng để

đánh giá sinh khả dụng.

Dựa trên các đặc điểm hóa lý của LNX là một dƣợc chất ít phân cực, có

tính acid yếu, khó tan trong nƣớc, dễ tan hơn trong các dung môi hữu cơ và

với các nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng và tƣơng đƣơng sinh học của các

148

đặc điểm sinh hóa của mẫu huyết tƣơng chứa nhiều thành phần khác nhau gây

ảnh hƣởng lớn đến quá trình phân tích, xác định nồng độ dƣợc chất cần phân

tích có trong mẫu huyết tƣơng bằng các phƣơng pháp hóa lý. Chúng tôi tiến

hành nghiên cứu xử lý mẫu huyết tƣơng chứa LNX bằng phƣơng pháp chiết

lỏng - lỏng, là phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm hơn, mẫu thu đƣợc sạch, ít tạp,

giảm sai số khi phân tích, kết hợp với sử dụng các dung môi hữu cơ khác

nhau để có thể chiết tách dƣợc chất cần phân tích khỏi nền mẫu.

Phƣơng pháp sắc ký lỏng kết hợp khối phổ định lƣợng LNX trong

các mẫu huyết tƣơng chó, sử dụng chuẩn nội meloxicam đã đƣợc thẩm

định theo các hƣớng dẫn thẩm định phƣơng pháp định lƣợng thuốc trong

dịch sinh học của US-FDA và EMA bao gồm các chỉ tiêu: độ đặc hiệu -

chọn lọc, giới hạn định lƣợng dƣới, độ đúng, độ chính xác, tỷ lệ thu hồi

hoạt chất, ảnh hƣởng của nền mẫu, độ ổn định... Kết quả cho thấy phƣơng

pháp định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng UPLC/MS-MS có giá trị

giới hạn định lƣợng dƣới 0,015 µg/ml , khoảng tuyến tính rộng từ 0,015

đến 1,5 µg/ml , độ đúng cao (94,0% - 103,2%), độ lặp lại với giá trị CV%

nhỏ (3,5% - 8,5%), phƣơng pháp xử lý mẫu nhanh, đơn giản và thời gian

phân tích ngắn (2,2 phút cho mỗi mẫu). Phƣơng pháp phân tích có thể ứng

dụng trong các nghiên cứu sinh khả dụng và tƣơng đƣơng sinh học chế

phẩm thuốc chứa lornoxicam.

- Sinh khả dụng viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát

Sinh khả dụng của viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát

nghiên cứu đƣợc sơ bộ đánh giá trên chó. Do không tìm đƣợc viên đối chiếu có

mô hình giải phóng nhanh - kéo dài nên nghiên cứu mới chỉ thực hiện nhằm kiểm

động vật thí nghiệm. Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 6 chó, lấy mẫu trong

149

chứng kết quả đánh giá in vitro và thăm dò mức độ, tốc độ hấp thu LNX trên

khoảng thời gian 24 giờ, tiến hành phân tích các mẫu huyết tƣơng ngay sau khi

kết thúc lấy mẫu theo quy trình.

Thực nghiệm cho thấy nghiên cứu sinh khả dụng của thuốc khá phức

tạp, cần nhiều thời gian để triển khai lấy mẫu cũng nhƣ thẩm định phƣơng

pháp định lƣợng, chiết tách, phân tích các mẫu. Mặt khác, chi phí cao nên khó

có thể tiến hành lặp lại nhiều lần. Bởi vậy, trƣớc khi tiến hành nghiên cứu sinh

khả dụng, cần xem xét cẩn thận tính chất lý hóa của dƣợc chất, chất chuyển hóa,

từ đó xây dựng mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với dƣợc chất.

Trong nghiên cứu này, đã tiến hành xây dựng phƣơng pháp xử lý mẫu, thẩm

định phƣơng pháp định lƣợng và sơ bộ đánh giá sinh khả dụng của chế phẩm.

Kết quả cho thấy phƣơng pháp dễ thực hiện và có thể tham khảo trong đánh giá

sinh khả dụng của các chế phấm chứa hoạt chất LNX.

Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu (thời gian, kinh phí), số lƣợng chó

thử nghiệm mỗi đợt chƣa nhiều (6 con chó) nên còn hạn chế về mức ý nghĩa

thống kê. Vì vậy, chƣa thể kết luận sâu hơn về SKD của viên LNX 12 mg giải

phóng có kiểm soát đã bào chế. Tuy nhiên, bƣớc đầu cũng đã có đƣợc một số

kết quả khả quan về tốc độ và mức độ hấp thu của viên LNX 12 mg KSGP đã

nồng độ thuốc trong máu đạt đƣợc cao sau 2 giờ, tiếp tục tăng nhẹ tới 4 giờ và

duy trì nồng độ trong máu hằng định kéo dài tới 24 giờ. Cụ thể là, nồng độ

dƣợc chất định lƣợng đƣợc trong máu sau 2 giờ đã là 3,217 ± 1,17µg/ml và

sau 12 giờ là 4,199 ± 0,89 17µg/ml. Các kết quả nghiên cứu in vivo trên đã

bƣớc đầu cho thấy bào chế dạng viên LNX 12 mg KSGP đạt đƣợc mục tiêu

150

bào chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi uống viên LNX 12 mg KSGP

mà nghiên cứu đề ra. Điều đó chứng tỏ đề tài lựa chọn bào chế viên LNX 12

mg KSGP là hợp lý.

Kết quả định lƣợng dƣợc chất trong huyết tƣơng chỉ đƣợc tiến hành

trên sáu chó thí nghiệm, thời gian lấy mẫu máu còn ngắn (24 giờ), thời điểm

lấy mẫu chƣa hợp lý, còn ít điểm ở pha thải trừ, vì vậy chƣa thể khẳng định

đƣợc tác dụng của viên nghiên cứu do hạn chế về mặt thống kê. Để khẳng

định đƣợc sinh khả dụng của viên LNX 12 mg kiểm soát giải phóng cần có

thuốc đối chiếu, tiến hành với số lƣợng chó nhiều hơn, kéo dài thời gian lấy

mẫu máu tới 72 giờ và bố trí thí nghiệm theo phƣơng pháp chéo đôi. Kết quả

thu đƣợc chỉ sơ bộ khẳng định viên nghiên cứu đã có nồng độ dƣợc chất cao

sau 2 giờ và duy trì nồng độ dƣợc chất trong máu ổn định kéo dài tới 24 giờ.

Tuy nhiên, nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo sau này khi đánh giá giải phóng

dƣợc chất in vivo và kết quả thu đƣợc đã bƣớc đầu khẳng định dạng bào chế

giải phóng có kiểm soát nghiên cứu về cơ bản đã đạt mục tiêu đề ra. Qua đó

cho thấy nếu tiếp tục phát triển nghiên cứu, có thể tạo ra dạng bào chế chứa

dƣợc chất lornoxicam có tiềm năng giảm đau nhanh và có khả năng giảm số

151

lần dùng thuốc trong ngày.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Cho đến thời điểm hiện nay, chƣa có công bố nào về nghiên cứu bào

chế và đánh giá sinh khả dụng viên nén lornoxicam giải phóng có kiểm soát ở

Việt Nam, vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc xem là những

đóng góp mới. Cụ thể là:

- Đã xây dựng dựng đƣợc công thức và quy trình bào chế viên

lornoxicam giải phóng có kiểm soát gồm hai lớp, lớp bao chứa 4mg LNX giải

phóng nhanh và nhân chứa 8mg giải phóng kéo dài. Lớp bao giải phóng

nhanh đƣợc làm tăng độ tan bằng 3 biện pháp: giảm kích thƣớc tiểu phân

dƣợc chất, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt, kết hợp với sử dụng tá dƣợc

siêu rã Disolcel và tá dƣợc độn Avicel PH 101. Viên nhân giải phóng kéo dài

đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp tạo hạt ƣớt, sử dụng tá dƣợc tạo cốt là

hydroxypropyl methylcellulose. Viên LNX 12 mg KSGP đƣợc bào chế bằng

cách kết hợp nhân GPKD với lớp bao GPN bằng phƣơng pháp bao dập. Đây

là phƣơng pháp đơn giản, dễ áp dụng trên quy mô lớn.

- Đã xây dựng và thẩm định đƣợc phƣơng pháp định lƣợng LNX trong

huyết tƣơng có giới hạn định lƣợng nhỏ, khoảng tuyết tính rộng, độ nhạy và

độ chính xác cao bằng kỹ thuật LC- MS/MS trên hệ thống UPLC với chất

nghiên cứu đạt nồng độ dƣợc chất cao trong máu sau 2 giờ, đồng thời duy trì

nồng độ dƣợc chất trong máu tƣơng đối ổn định kéo dài tới 24 giờ.

152

chuẩn nội là meloxicam. Các kết quả bƣớc đầu nghiên cứu SKD cho thấy viên

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số kết luận sau:

1. Về xây dựng công thức và quy trình bào chế

- Đã nghiên cứu làm tăng độ hòa tan của lornoxicam bằng 3 biện pháp:

giảm kích thƣớc tiểu phân bằng khí nén, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt,

đã lựa chọn đƣợc tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt thích hợp cho lớp bao GPN

là calci carbonat và natri laurylsulfat.

- Đã bào chế đƣợc viên LNX 12mg KSGP, gồm viên nhân chứa 8 mg

LNX giải phóng kéo dài bao dập lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh.

- Đã xây dựng và thẩm định quy trình bào chế viên lornoxicam 12 mg

giải phóng có kiểm soát ở quy mô 2000 viên.

2. Về xây dựng tiêu chuẩn và theo dõi độ ổn định

- Đã đề xuất đƣợc tiêu chuẩn cơ sở cho viên lornoxicam 12mg KSGP

gồm các chỉ tiêu: tính chất, độ đồng đều hàm lƣợng, định tính, định lƣợng, độ

hòa tan.

- Đã sơ bộ theo dõi độ ổn định của viên lornoxicam 12 mg KSGP ở 2

điều kiện: thực và lão hóa cấp tốc. Kết quả ban đầu cho thấy viên nén bào chế

ổn định trong thời gian nghiên cứu.

- Đã xây dựng và thẩm định đƣợc quy trình định lƣợng LNX trong

huyết tƣơng chó thí nghiệm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector khối

phổ có độ nhạy cao, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một phƣơng pháp định

lƣợng dƣợc chất trong dịch sinh học theo qui định của FDA.

- Đã áp dụng phƣơng pháp định lƣợng dƣợc chất trong huyết tƣơng

bằng sắc ký lỏng - khối phổ (LC-MS/MS) bƣớc đầu đánh giá SKD của chế

3. Về đánh giá sinh khả dụng viên lornoxicam 12 mg giải phóngcó kiểm soát

153

phẩm nghiên cứu trên chó. Kết quả cho thấy: viên LNX 12 mg nghiên cứu đạt

nồng độ dƣợc chất cao trong máu sau 2 giờ, đồng thời duy trì nồng độ dƣợc chất

trong máu tƣơng đối ổn định kéo dài tới 24 giờ.

ĐỀ XUẤT

- Tiếp tục hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên lornoxicam

12 mg giải phóng có kiểm soát ở quy mô lớn hơn.

- Tiếp tục theo dõi độ ổn định của viên nghiên cứu và đánh giá sinh khả

154

dụng trên động vật thí nghiệm.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC

1. Đồng Thị Hoàng Yến, Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thành Đạt, Vũ Đình

Tuấn, Nguyễn Thạch Tùng, Nguyễn Đăng Hòa (2018), “Nghiên cứu cải

thiện độ tan của lornoxicam ứng dụng bào chế viên nén giải phóng nhanh”,

Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, tập 9, số 2, tr. 27-32.

2. Đồng Thị Hoàng Yến, Phạm Thành Đạt, Vũ Đình Tuấn, Nguyễn Thạch

Tùng, Nguyễn Đăng Hòa (2018), “Nghiên cứu xây dựng công thức viên

nén dạng cốt lornoxicam giải phóng kéo dài với tá dƣợc hydroxypropyl

methylcellulose”, Tạp chí dược h c, tập 58, số 508, tr. 15-20.

3. Đồng Thị Hoàng Yến, Phạm Thành Đạt, Vũ Đình Tuấn, Nguyễn Thạch

Tùng, Nguyễn Đăng Hòa (2018), “Nghiên cứu bào chế viên nén

lornoxicam giải phóng kéo dài kết hợp lớp bao giải phóng nhanh”, Tạp chí

dược h c, tập 58, số 509, tr. 3-7.

4. Đồng Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Dung, Tạ Mạnh Hùng (2018), “Nghiên

cứu định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp sắc ký

lỏng khối phổ”, Tạp chí dược h c, tập 58, số 511, tr. 73-77.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ môn Bào chế, Đại học Dƣợc Hà Nội (2009), Một số chuyên đề về bào

chế hiện đại, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 51 - 84.

2. Bộ môn Bào chế, Đại học Dƣợc Hà Nội (2009), Sinh dược h c bào chế,

NXB Y học, Hà Nội, Tr. 7 - 32, 101 - 113.

3. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, Hà Nội, PL 182,

PL 220 -230.

4. Bộ Y Tế (2018), Dược điển Việt Nam V, NXB Y học, Hà Nội, PL 203,

PL 249 -262

5. Bộ Y Tế (2012), Kỹ thuật bào chế & sinh dược h c các dạng thuốc, Tập

1, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 32 - 41.

6. Bộ Y Tế (2012), Kỹ thuật bào chế & sinh dược h c các dạng thuốc, Tập

2, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 152 - 180, 192 - 194.

7. Phùng Chất, Huỳnh Thanh Phong, Trƣơng Phan Ngọc My, Lê Hậu

(2014), “Nghiên cứu xây dựng công thức viên nén giải phóng kéo dài

chứa acid valproic và natri valproat”, Tạp chí dược h c, 454, Tr. 9-11.

8. Trần Trịnh Công (2015), “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả

dụng viên nang itraconazol”, Luận án tiến sĩ Dược h c, Trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

9. Vũ Thị Thu Giang (2011), “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả

Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

10. Hƣớng dẫn của ASEAN về nghiên cứu độ ổn định của thuốc, Tr. 200 - 247.

11. Nguyễn Trần Linh (2005), “Mô hình hóa và so sánh các đồ thị giải

phóng dƣợc chất từ các dạng bào chế”, Chuyên đề chuyên sâu 2 ,

Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

12. Nguyễn Thu Quỳnh (2017), “Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên

dụng viên nang aciclovir giải phóng kéo dài”, Luận án tiến sĩ Dược h c,

Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

nén metronidazol giải phóng tại đại tràng”, Luận án tiến sĩ Dược h c,

13. Nguyễn Duy Thƣ (2018), “Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên

nén glipizid giải phóng kéo dài”, Luận án tiến sĩ Dược h c, Trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

Tiếng Anh

14. Agarwal S., Das A. et al. (2011), “Bioequivalence Study of Fixed Dose

Combination Tablet Containing Lornoxicam and Thiocolchicoside in

Healthy Subjects”, International journal of pharmaceutical sciences and

research, 38, 2718 - 2723.

15. Ambrusa R. et al. (2009), “Investigation of preparation parameters to

improve the dissolution of poorly water-soluble meloxicam”, Int. J. Pharm.,

381, 153 -159.

16. Amin A. S. et al. (2014), “Spectrophotometric Determination of

Lornoxicam in Pure and in Pharmaceutical Formulations Using Ion-

Associate Complex Formation”, International Journal of Advanced

Research in Chemical Science, 1(6), 1 - 9.

17. Anumolu P. D., Sunitha G. (2015), “Development and Validation of

Discriminating and Biorelevant Dissolution Test for Lornoxicam

Tablets”, Indian J. Pharm. Sci., 77(3), 212 - 220.

18. Auriemma G., Cerciello A., Aquino R. P. (2017), NSAIDS: Design and

Development of Innovative Oral Delivery Systems, INTECH, 33 - 65.

Journal of Pharmaceutics, 2 - 10.

20. Bhavsar S. M. et al. (2010), “Validated RP-HPLC method for

simultaneous estimation of Lornoxicam and Thiocolchicoside in solid

dosage form”, J. Chem. Pharm. Res., 2(2), 563 - 572.

21. Bendale A. R. et al. (2011), “Analytical method development and

validation protocol for Lornoxicam in tablet dosage form”, J. Chem.

19. Bandari et al. (2008), “Orodispesible tablet: An overview”, Asian

Pharm. Res., 3(2), 358 - 363.

22. Bhavik Shah et al. (2013), “Development and evaluation of novel

extended release formulation of analgesic drugs”, A thesis submitted for

the degre of doctor of Philosophy in Pharmacy, The Maharaja

Sayajirao University of Baroda, 140 - 177.

23. Bhowmik D. et al. (2010), “Fast dissolving tablet: A review on

revolution of novel drug delivery system and new market oppotunities”,

Der. Pharmacia Lettre, 1(2), 262 - 276.

24. Bindu V. H. et al. (2013), “An overview on bilayered tablet

technology”, Journal of Global Trends in Pharmaceutical Sciences, 4(2),

1077 - 1085.

25. Bramhane D. M. et al. (2010), “Development, characterisation and

evaluation of supersaturated triglyceride free drug delivery (s-TFDDS)

of lornoxicam”, Drug Deliv. and Transl. Res., 69, 453 - 460.

26. Bramhane D. M. et al. (2011), “Inclusion complexation of weakly acidic

NSAID with β - cyclodextrin: selection of arginine, an amino acid as a novel

ternary component”, J. Incl. Phenom. Macrocycl. Chem., 69, 453 - 460.

27. British Pharmacopoeia (2015), Appendix XVII G. Friability.

28. Chate R. S. et al. (2017), “Compression Coating Tablet As A Novel

Dosage Form: A Review”, Advances in Applied and Pharmaceutical

Sciences Journal 1 (3), 1 - 13.

two oxicams in solid dosage forms affects dissolution behavior and

chemical degradation”, Powder Technology, 266, 175 - 182.

30. Dhirendra K. et al. (2009), “Solid dispersions: A review”. Pak. J. Pharm.

Sci., 22(2), 234 - 246.

31. Dilip Kumar Singh et al., Regulatory Guidelines on Stability Testing

29. Christensen N. P. A. et al. (2014), “Processing-induced salt formation of

Pharmaceutical, Humana Press USA, 1 - 30.

and Trending of Requirements Methods for Stability Testing of

32. Dressman J. B., Reppas C. (2010), Oral Drug Absorption Prediction

and Assessment, Informa Healthcare USA, 1 - 89, 155 - 176.

33. El-KattanavA. F. (2017), Oral Bioavailability Assessment, John Wiley

& Sons, 147 - 159.

34. El-Setouhy D. A. et al. (2016), “Comparative study on the in-vitro

performance of blister molded and conventional lornoxicam immediate

release liquitablets: Accelerated stability study and anti-inflammatory

and ulcerogenic effects”, Pharmaceutical Development and Technology,

22(2), 256 - 265.

35. European Medicines Agency, Committee for Medicinal Products for

Human Use (2012), Guideline on Validation of Bioanalytical Methods.

36. Faiyaz Shakeel, Nazrul Haq et al. (2009), “Solubility of anti-

inflammatory drug lornoxicam in ten different green solvents at different

temperatures”, Journal of Molecular Liquids, 209, 280 - 283.

37. Fathy M. et al. (2006), “Enhancement of the dissolution and permeation

rates of meloxicam by formation of its freeze-dried solid dispersions in

polyvinylpyrrolidone K-30”, Drug Dev. Ind. Pharm., 32, 141 - 150.

38. Ganesh N.S. et al. (2011),“Chronomodulated drug delivery system

of lornoxicam using natural polymers”, Journal of Pharmacy

Research, 4(3), 825 - 828.

39. Ganesh G. N. K. et al. (2014), “Formulation, preparation and in vitro -

release of ketoprofen”, J. Pharm. Sci. & Res., 6(3), 132 - 140.

40. Hamza Y. E. et al. (2010), “Innovation of novel sustained release

compression-coated tablets for lornoxicam: formulation and in vitro

investigations”, Drug Dev. Ind. Pharm., 36(3), 337 - 349.

41. Hamza Y. E. et al. (2010), “Novel sustained-release fast-disintegrating

in vivo evaluation of compression-coated tablets for the colonic-specific

coated chitosan-alginate beads”, Pharm. Dev. Tech., 1 - 15.

multi-unit compressed tablets of lornoxicam containing Eudragit RS

42. Hamza Y. E. et al. (2010), “Design and in vitro evaluation of novel

sustained-release matrix tables for lornoxicam based on the combination

of hydrophilic matrix formers and basic pH-modofiers”, Pharm. Dev.

Tech,. 15(2), 139 - 152.

43. Hamza Y. E. et al. (2009), “Design and in vitro evaluation of novel

sustained-release double-layer tablets of lornoxicam: Utility of

cyclodextrin and xanthan gum combination”, AAPS Pharm. Sci. Tech.,

10, 1357 - 1367.

44. Hauschke D., Steinijans V. et al. (2007), Bioequivalence studies in drug

development methods and applications, Jonh Wiley & Sons, 1 - 156.

45. Hickey A. J., Giovagnoli S. (2018), Pharmaceutical Powder and

Particles, Springer, 73- 80.

46. Homdrum E. M. et al. (2006), “Xefo Rapid: A novel effective tool for

pain treatment”, Eur. Surg., 38(5), 342 - 352.

47. Jacobson E. et al. (2006), “Pain after elective arthroscopy of the knee: a

prospective, randomised, study comparing conventional NSAID to coxib

Knee Surg Sports”, Traumatol Arthrosc, 14, 1166 - 1170.

48. Jain A. K. et al. (2014), “Development and validation of RP-HPLC

methol of lornoxicam for stability indicating assay”, Asian J. Pharm. Sci.

Tech., 4(1), 8 - 14.

coated tablets of mesalamine for colon”, International Journal of

Pharmceutics, 2(1), 535 - 540.

50. Kalakuntla D. R. et al. (2011), “Design and development of taste

masking lornoxicam orodispersible tablet”, J. Pharm. Cosmetolog, 1(2),

121 - 125.

51. Kanagala W. S. et al. (2013), “Development and validation of a RP-

49. Jenita J. L. et al. (2010), “Formulation and evaluation of compression

powder for injection”, Int. J. Pharm. Sci., 5(3), 221 - 224.

HPLC-DPA method for the analysis of lornoxicam in bulk, tablets and

52. Kharwade M. et al. (2012), “Solubility Behavior of Lornoxicam in Binary

Solvents of Pharmaceutical Interest”, J. Solution Chem., 1364 - 1374.

53. Kiran B. Aher et al. (2014), “Development of Enteric Coated

Bioadhesive Matrix Tablet of Lornoxicam: in Vitro - in Vivo Evaluation

in Healthy Human Volunteers”, Int. J. Pharm. Phytopharmacol. Res.,

4(3), 150 - 156.

54. Koo O. Y. et al. (2017), Pharmaceutical excipient, John Wiley & Sons,

Inc., 65 - 74

55. Kulandaivelu et al. (2014), “A validated stability - indicating RP - HPLC

method for paracetamol and lornoxicam: Application to Pharmaceutical

dosage forms”, Chem. Ind. Chem. Eng. Q., 20 (1), 109 - 114.

56. Li F. et al. (2014), “Preparation and pharmacokinetics evaluation of oral

self-emulsifying system for poorly water-soluble drug lornoxicam”,

Drug Deliv., 1 - 11.

57. Linda A. F. et al. (2017), Aqueous Polymeric Coatings for Pharmaceutical

Dosage Forms, Taylor & Francis Group, LLC., 247 - 284.

58. Mahesh Attimarad (2010), “Rapid RP HPLC method for quantitative

determinaion of lornoxicam in tablets”, Journal of Basic and Clinical

Pharmacy, 1(2), 115 - 118.

59. Mahrous O. Ahmed, Abdullah A.Al-Badr (2011), Profile of drug

60. Metker V. et al. (2011), “Formulation and Evaluation of Orodispersible

Tablet of Lornoxicam”, Int. J. Drug Dev. & Res., 3(1), 281 - 285.

61.

Ming Hu., Xiaoling Li (2011), Oral bioavailability: basic principles,

advanced concepts, and applications, Inc., Hoboken, New Jersey, 39 - 52.

62. Michael Levin (2011), Pharmaceurical Process Scale-Up, Informa

substances, excipients and related methodology, 205 - 239.

healthcare USA, 90 - 91.

63. Moffat A. C., Osselton M. D. (2011), Clarke's analysis of drugs and

poisons, Pharmaceutical Press, 1590 - 1591.

64. Mohanty S. et al. (2015), “Formulation, Evaluation and Optimization of

sustained release microcapsules of lornoxicam prepared with gum

Dikamali & pectin extracted from Dillenia Indica”, Int. J. Chem. Sci.,

13(1), 97 - 106.

65. Mohd A. H. et al. (2015), “Formulation and evaluation of mini-tablets-

filled fulsincap delivery of lornoxicam in the choronotherapeutic

treatment of rheumatoid athritis”, Park. J. Pharm. Sci., 28(1), 185 - 193.

66. Mohd A. H. et al. (2013), “Matrix-mini-tablets of lornoxicam for

targeting early morning peak symptoms of rheumatoid arthritis”, Iran J.

Basic Med. Sci., 17, 357 - 369.

67. Moutasin M. Y. et al. (2017), “A pharmaceutical study on lornoxicam

fast disintegrating tablets: formulation and in vitro and in vivo

evaluation”, Drug Deliv. and Transl. Res., 234 - 244.

68. Nabin Karna et al. (2012), “Design, development and evaluation of Lornoxicam sustained release tablet using 32 factorial design”, Journal

of Pharmacy Research, 5(8), 4471 - 4476.

69. Olkkola K.T. et al. (1994), “Pharmacokinetics of Oxicam Nonsteroidal

Anti-Inflammatory Agents”, Clin. Pharmakokinet, 26(2), 107 - 120.

70. Olmez G. et al. (2008), “Comparison of lornoxicam versus tramadol

study”, Int. Urol Nephrol, 40, 341 - 344.

71. Patel D. J. et al. (2010), “Simultaneous determination of paracetamol and

lornoxicam in tablets by thin layer chromatography combined with

densitometry”, Int. J. Chem. Tech. Res., 2(4), 1929 - 1932.

72.

Patel B. P., Patel D. M. et al. (2016), “Design of dual release drug

analgesia for transrectal prostate biopsy: a randomized prospective

Res., 8(4), 513 - 520.

delivery system of roxythromycin and ambroxol HCl”, J. Chem. Pharm.

73. Patil K. R. et al. (2009), “Stability-Indicating LC Method for Analysis of

Lornoxicam in the Dosage Form”, Chromatographia, 69, 1001 - 1005.

74. Pervaiz Akhtar Shah, Sajid Bashir, Muhammad Ahsan et al. (2016),

“Bioequivalence evaluation of new microparticulate capsule and

marketed tablet dosage forms of lornoxicam in healthy volunteers”,

Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 15(4), 877 - 883.

75. Phani Kumar G. K et al. (2011), “Preparation and evaluation of

sustained release matrix tablets of lornoxicam using tamarind seed

polysaccharide”, Int. J. Pharm. Res. & Dev., 2(12), 89 - 98.

76. Priyanka A. B. et al. (2013), “Development and Validation of Stability

Pharm. and Bio. Sci., 4(3), 960 - 966.

Indicating RP-HPLC Method for Lornoxicam in Bulk Drug”, Int. J. Res.

77. Radhofer-Welte et al. (2008), “Comparative Bioavailability of

Lornoxicam as Single Doses of Quick-Release Tablet, Standard Tablet

and Intramuscular Injection”, Clin. Drug Invest, 28(6), 245 - 251.

78. Rahul S. C. et al. (2017), “Compression Coating Tablet As A Novel

Dosage Form: A Review” Advances in Applied and Pharmaceutical

Sciences Journal, 1(3), 1 - 13.

79. Rajendra A. et al. (2012), “Design and Evaluation of Compression

Coated Formulations for an Antiinflammatory Drug Based on

Modified okra Mucilage”, Journal of Applied Pharmaceutical

80. Rao G. D. et al. (2010), “Novel spectrophotometric methods for the

determination of lornoxicam in pharmaceutical dosage forms”, J.

Pharm. and Biomedical Sci. 1(1), 1 - 3.

81. Ritesh Fule et al. (2016), “Formulation and Characterization of

Sustained Release Microspheres of Lornoxicam Using Gelatin with

Science, 2(7), 238 - 245.

HPMCAS Coating”, Macromol. Symp., 362, 52 - 59.

82. Sahoo S. K et al. (2012), “Development of Ultraviolet

Spectrophotometric Method for Analysis of Lornoxicam in Solid Dosage

Forms ”, Trop. J. Pharm. Res., 11(2), 269 - 273.

83. Sangeetamohanty et al. (2017), “Lornoxicam Sustained Release Tablets:

Formulation, In-Vitro Evaluation and Comparison with Marketed

Lofecam SR”, Research Journal of Pharmaceutical, Biological and

Chemical Sciences, 8(1), 1193 - 1201.

84. Sateesh Kumar V. et al. (2017), “Compression Coating - an Aproach to

Colon Specific Drug Delivery: Review”, Mod. Appl. Bioequiv. Availab.,

1(3), 1 - 5.

tablets: Design and in vitro evaluation”, J. Adv. Pharm. Tech. Res, 2(3),

85. Sathiyaraj et al. (2011), “Lornoxicam gastro retentive floating matrix

156 - 162.

86. Schroeder S. et al. (2012), “Local tolerance of intraarticular

administration of lornoxicam into the rabbit knee joint”, Rheumatol Int.,

32(9), 2661 - 2667.

87. Sergio P. et al. (2007), “Fast and Controlled Release of Triamcinolone

Acetonide from Extrusion-Spheronization Pellets Based on Mixtures of

Native Starch with Dextrin or Waxy Maize Starch”, Drug Dev. Ind.

Pharm., 33, 945 - 951.

88. Shah P. A., Bashir S., Ahsan M. et al. (2016), “Bioequivalence

forms of lornoxicam in healthy volunteers”, Tropical Journal of

Pharmaceutical Research, 15(4), 877 - 883.

89. Shah D. A. et al. (2011), “Stability Indicating LC-Method for

Estimation of Paracetamol and Lornoxicam in Combined Dosage Form”,

Sci. Pharm., 7(9), 113 - 122.

90. Shakeel F. et al. (2015), “Solubility of anti-inflammatory drug

evaluation of new microparticulate capsule and marketed tablet dosage

Journal of Molecular Liquids, 209, 280 - 283.

lornoxicam in ten different green solvents at different temperatures”,

91. Shakir Ahmad et al. (2015), “Fomulation and evaluation of lornoxicam

of sustained release matrix tablets”, Int. J. of Pharmacy and analytical

reseach, 4(2), 100 - 106.

92. Sharma M. C. et al. (2011), “Isocratic RP-HPLC Method for

Simultaneous Estimation of Paracetamol and Lornoxicam in combined

tablet Dosage Form and its Dissolution Assessment”, Int.J. Chem. Tech.

Res., 3(2), 997 - 1002.

93. Sheth S. K. et al. (2010), “Formulation and evaluation of taste masked oral

disintegrating tablet of lornoxicam”, Int. J. Pharm. Bio. Sci., 1, 1 - 9.

94. Skjodt N. M., Davies N. M. (1998), “Clinical pharmacokinetics of

lornoxicam A short half-life oxicam”, Clin. Pharmacokinet., 34(6),

421 - 428.

95. Siepmann J. et al. (1999), “HPMC-matrices for controlled drug delivery:

a new model combining diffusion, swelling, and dissolution mechanisms

and predicting the release kinetics”, Pharm. Res., 16(11), 1748 - 1756.

96. Singhand J. Singh R. (2009), “Optimization and Formulation of

Orodispersible Tablets of Meloxicam”, Trop. J. Pharm. Res., 8(2), 153 - 159.

97. Sivasubramanian et al. (2010), “Simultaneous spectaneous

spectrophotometric estimation of paracetamol and lornoxicam in tablet

dosage form”, Int. J. Pharm. Sci., 2(4), 166 - 168.

bilayered tablets for biphasic release”, Brazillian J. Pharm. Scien., 48(4),

609 - 619.

99. Tadros M.

I. et al.

(2014), “Controlled-release

triple anti-

inflammatory

therapy based on novel gastroretentive sponges:

Characterization

and magnetic

resonance

imaging

in healthy

volunteers”, Int. J. Pharm., 472, 27 - 39.

98. Songa A. S. et al. (2012), “Design and evaluation of lornoxicam

100. Tantishaiyakul V. et al. (1999), “Propertiesg of solid dispersions of

piroxicam in polyvinylpyrrolidone”, Int. J. of Pharm., 181, 143 - 151.

101. Tawfeek H. M. et al. (2014), “Dissolution Enhancement and Formulation of

Rapid-Release Lornoxicam Mini-Tablets”, J. Pharm. Sci., 103, 2470 - 2483.

102. Tung N. T. et al. (2018), “Development of solidified self-

microemulsifying drug delivery systems containing l-

tetrahydropalmatine: Design of experiment approach and bioavailability

comparison”, Int. J. Pharm., 537 (1-2), 9 - 21.

103. Ulla S. N. et al. (2011), “Formulation and evaluation of sustained release

matrix tablets of lornoxicam”, Int. J. Drug Dev. Res. 3(1), 31 - 44.

Administration, Center for Drug Evaluation and Reseach (2018)

104. U.S Department of Health and Human Services, Food and Drug

Guidance for Industry - Bioanalytical Method Validation.

105. Valizadeh H. et al. (2004), “Preparation and Characterization of Solid

Dispersions of Piroxicam with Hydrophilic Carriers”, Drug Dev. Ind.

Pharm., 33, 45 - 56.

106. Venumadhav E. et al. (2011), “New spectrophotometric methods for the

determination of lornoxicam in pharmaceutical dosage forms”, Int. Jour.

Bio. Pharm. Tech., 2(1), 23 - 26.

107. Verma Rameshwar, Devre Kishor, Gangrade Tushar (2014), “Bi-layer

tablets for various drugs: A review”, Sch. Acad. J. Pharm., 3(3), 271 - 279.

dispersion of meloxicam with skimmed milk”, Yakugaku Zasshi, 126(2),

93 - 97.

109. Vijaya S. G. et al. (2006), “Preparation, Characterization and In vitro

Disolution Study of Solid Dispersion of Meloxicam with PEG 6000”,

The pharmaceutical Societies, 126(8), 657 - 664.

108. Vijaya Kumar S. G. et al. (2006), “Preparation and evaluation of solid

110. Yehia S. A. et al. (2017), “Formulation and evaluation of injectable in

situ forming microparticles for sustained delivery of lornoxicam”, Drug

Dev. Ind. Pharm., 43(2), 319 - 328.

111. Zaid N. Z. et al. (2017), “Lornoxicam Immediate-Release Tablets:

Formulation and Bioequivalence Study in Healthy Mediterranean

Volunteers Using a Validated LC-MS/MS Method”, Clinical

Pharmacology in Drug Development, 0, 1 - 6.

112. Zarmpi P. et al. (2017), “Biopharmaceutical aspects and implications of

excipient variability in drug product performance”, European Journal of

Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 111, 1 - 15.

113. Zhang J. et al. (2012), “Development and validation of a stability

indicating HPLC method for the analysis of lornoxicam in powder for

injection”, Pak. J. Pharm. Sci., 25(2), 371 - 375.

114. Zhang J. et al. (2013), “Characterization of two polymorphs of

lornoxicam”, J. Pharm. Sci., 65, 44 - 52.

115. Zhang X. et al. (2009), “Piroxicam/2-Hydroxypropyl-β-Cyclodextrin

Inclusion Complex Prepared by a New Fluid-Bed Coating Technique”, J.

Pharm. Sci., 98, 665 - 675.

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số dữ liệu xây dựng công thức và nâng quy mô

Phụ lục 2. Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở viên nén lornoxicam 12 mg giải phóng có

kiểm soát.

Phụ lục 3. Dự thảo quy trình bào chế viên nén lornoxicam 12 mg giải phóng

có kiểm soát.

Phụ lục 4. Một số dữ liệu thẩm định phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam

Phụ lục 5. Một số sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng

Phụ lục 6. Một số sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong chế phẩm

Phụ lục 7. Phiếu kiểm nghiệm của nguyên liệu lornoxicam

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG CÔNG THỨC VÀ NÂNG QUY MÔ

PL 1.1. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng

tá dƣợc độn khác nhau (n = 6)

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N1 CT N2 CT N3

0 22,83 ± 2,00 0 20,63 ± 1,93 0 32,93 ± 0,92 0 5

33,42 ± 2,25 30,15 ± 2,44 44,07 ± 1,94 10

40,28 ± 1,20 38,14 ± 2,03 50,42 ± 1,40 15

54,39 ± 1,09

53,28 ± 2,71

62,81 ± 0,42

45

50,33 ± 2,13 47,30 ± 1,45 59,45 ± 2,38 30

57,88 ± 1,83 56,67 ± 3,03 64,63 ± 4,63 60

120 63,10 ± 3,14 62,37 ± 2,07 69,44 ± 0,72

PL 1.2. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng

tá dƣợc siêu rã khác nhau (n = 6)

Thời gian (giờ) Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) CT N5 CT N6 CT N4

44,47 ± 1,94

44,07 ± 1,86

52,68 ± 0,75

10

50,21 ± 0,85

50,42 ± 1,84

57,4 ± 4,41

15

56,99 ± 1,27

59,45 ± 2,71

61,91 ± 0,98

30

59,93 ± 2,50

62,81 ± 1,87

62,98 ± 1,99

45

61,58 ± 2,01

64,63 ± 0,63

64,04 ± 3,95

60

0 33,20 ± 2,81 0 32,93 ± 4,13 0 45,57 ± 2,07 0 5

120 63,87 ± 0,79 69,44 ± 1,92 65,68 ± 2,78

PL 1.3. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng

dƣợc chất trƣớc và sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân (n = 6)

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N7 CT N8

0 0 0

32,5 ± 3,32 55,09 ± 1,36 5

54,47 ± 1,11 60,51 ± 4,55 10

58,79 ± 2,99 66,98 ± 5,27 15

66,16 ± 0,95 72,17 ± 2,27 30

67,72 ± 0,65 72,67 ± 2,30 45

68,19 ± 1,11 74,32 ± 2,02 60

69,94 ± 3,04 75,98 ± 1,78 120

PL 1.4. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng

tá dƣợc kiềm calci carbonat tỷ lệ khác nhau (n = 6)

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N9 CT N10 CT N11

0 0 0 0

56,88 ± 1,86

67,20 ± 1,19

59,61 ± 3,44

10

59,43 ± 1,63

71,62 ± 1,23

61,78 ± 2,57

15

67,69 ± 2,15

76,85 ± 3,43

66,43 ± 1,08

30

70,07 ± 1,98

78,13 ± 2,01

67,03 ± 0,89

45

72,57 ± 1,08

79,16 ± 0,87

68,60 ± 1,14

60

48,15 ± 3,56 58,01± 1,04 50,61 ± 1,07 5

120 74,40 ± 1,14 80,44 ± 1,68 69,00 ± 0,96

PL 1.5. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng kết hợp tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt (n = 6)

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N10 CT N12

0 0 0

5 58,01± 1,04 69,83 ± 2,55

10 67,20 ± 1,19 76,77 ± 1,87

15 71,62 ± 1,23 80,67 ± 2,43

30 76,85 ± 3,43 83,39 ± 1,80

45 78,13 ± 2,01 84,10 ± 1,65

60 79,16 ± 0,87 84,54 ± 1,78

120 80,44 ± 1,68 84,62 ± 1,83

PL 1.6. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng tá dƣợc HPMC độ nhớt thấp (n = 6) Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian

(giờ) CT D1 CT D2 CT D3 CT D4

0 0 0 0 0

5,97 ± 1,69 6,95 ± 0,72 31,79 ± 6,92 42,84 ± 1,46 1

17,09 ± 3,52

14,20 ± 0,74

56,19 ± 4,10

74,20 ± 4,17

3

22,54 ± 4,65

17,84 ± 0,88

65,41 ± 4,66

84,84 ± 4,78

4

27,80 ± 5,11

21,35 ± 0,80

74,13 ± 4,42

93,09 ± 4,42

5

32,77 ± 5,96

26,77 ± 1,35

82,46 ± 3,82

98,67 ± 4,46

6

37,83 ± 6,54

60,77 ± 5,73

88,50 ± 3,97

101,38 ± 4,11

7

43,05 ± 7,10

84,52 ± 9,40

92,94 ± 4,27

102,36 ± 4,65

8

11,73 ± 2,46 10,75 ± 0,79 46,18 ± 4,53 59,42 ± 3,47 2

PL 1.7. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài

sử dụng tá dƣợc HPMC độ nhớt trung bình (n = 6)

Thời gian

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)

(giờ)

CT D5

CT D6

CT D7

0

0

0

0

8,26 ± 0,86

5,25 ± 1,32

4,64 ± 0,44

1

15,96 ± 1,44

8,69 ± 1,98

9,09 ± 0,67

2

23,24 ± 1,79

11,72 ± 3,47

13,66 ± 0,55

3

30,00 ± 2,12

14,84 ± 4,27

17,99 ± 0,65

4

36,47 ± 2,44

17,74 ± 4,62

22,05 ± 0,77

5

42,51 ± 2,70

20,47 ± 5,57

26,34 ± 1,12

6

48,38 ± 3,08

23,66 ± 5,91

30,47 ± 0,91

7

53,91 ± 3,39

26,25± 6,30

34,36 ± 1,12

8

PL 1.8. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài

sử dụng tá dƣợc HPMC độ nhớt cao (n = 6)

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)

Thời gian

(giờ)

CT D8

CT D9

0

0

0

2,08 ± 0,39

4,88 ± 0,57

1

6,46 ± 0,13

7,98 ± 0,38

2

9,87 ± 0,12

10,59 ± 3,24

3

14,68 ± 0,67

12,99 ± 3,95

4

18,36 ± 0,78

15,82 ± 2,68

5

21,45 ± 0,99

18,17 ± 5,28

6

23,91 ± 0,92

20,44 ± 4,17

7

27,01 ± 1,20

22,90 ± 0,98

8

PL 1.9. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài

sử dụng kết hợp hai loại HPMC (n = 6)

Thời gian

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)

(giờ)

CT D10

CT D11

CT D12

0

0

0

0

35,97 ± 1,80

11,15 ± 0,57

8,20 ± 0,63

1

47,07 ± 1,29

21,94 ± 0,38

15,17 ± 0,88

2

64,23 ± 12,01

31,34 ± 3,24

22,44 ± 1,29

3

90,24 ± 11,23

41,87 ± 3,95

28,84 ± 1,54

4

103,81 ± 5,82

52,99 ± 2,68

35,38 ± 2,25

5

105,34 ± 3,61

60,91 ± 5,28

42,06 ± 2,48

6

104,96 ± 3,95

71,10 ± 4,17

48,13 ± 2,56

7

105,01 ± 3,79

79,58 ± 0,98

54,41 ± 3,24

8

PL 1.10. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài trong

môi trƣờng pH khác nhau (n = 6)

Thời gian

Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)

(giờ)

CT D11 pH 1,2

CT D11 pH 6,8

0

0

0

9,64 ± 0,42

11,15 ± 1,21

1

21,81 ± 0,25

21,94 ± 2,37

2

33,50 ± 0,37

31,34 ± 3,02

3

42,12 ± 0,89

41,87 ± 3,21

4

48,86 ± 0,94

52,99 ± 4,06

5

53,42 ± 1,27

60,91 ± 4,78

6

56,44 ± 1,38

71,10 ± 5,35

7

59,85 ± 1,48

79,58 ± 5,89

8

PL 1.11. Số liệu lực gây vỡ viên của viên nhân GPKD

Lực gây vỡ viên (kP)

Lô 1

Lô 2

Lô 3

TT

Đầu Giữa Cuối

Đầu Giữa Cuối

Đầu Giữa Cuối

1

9,5

8,0

7,4

7,2

9,8

7,4

9,8

9,8

7,4

2

8,2

8,8

7,2

8,4

8,2

7,6

8,3

10

7,6

3

9,8

8,6

7,9

8,3

8,4

7,9

8,5

7,9

7,1

4

9,6

8,2

8,2

9,5

8,6

8,2

9,6

8,3

7,6

5

9,9

9,2

7,2

7,9

7,8

8,0

8,1

8,1

7,9

6

8,6

9,6

7,9

7,1

8,1

7,3

8,0

8,5

7,9

7

9,0

9,9

8,9

8,0

8,6

8,1

8,2

8,3

8,2

8

8,4

8,9

8,4

8,4

9,0

7,3

7,0

8,5

8,3

9

8,2

8,6

7,5

8,2

8,4

7,7

7,6

8,4

8,5

10

8,1

8,1

8,3

8,3

8,0

7,2

7,8

8,2

8,3

TB

8,9

8,8

7,9

8,1

8,5

7,7

8,3

8,6

7,9

SD

0,72

0,63

0,57

0,64

0,54

0,35

0,81

0,67

0,43

PL 1.12. Số liệu độ mài mòn của viên nhân GPKD

Độ mài mòn (%)

TT

Lô 1

Lô 2

Lô2

1

0,29

0,27

0,32

2

0,26

0,30

0,30

3

0,23

0,24

0,26

TB

0,26

0,27

0,29

SD 0,03 0,03 0,03

PL 1.13. Số liệu độ đồng đều khối lƣợng của viên nhân GPKD

Khối lƣợng viên nhân (mg)

Lô 1

Lô 2

Lô 3

TT

Đầu Giữa Cuối

Đầu Giữa Cuối

Đầu Giữa Cuối

1

212,4 205,7 203,4 201,4 200,3 203,7 199,5 204,6 203,1

2

216,3 204,2 202,3 198,6 207,1 204,3 204,3 203,3 205,9

3

208,3 206,4 203,7 200,5 205,7 200,8 207,2 201,5 203,5

4

211,9 198,8 202,1 199,2 206,8 201,8 201,5 200,6 203,5

5

203,4 208.9 201,0 193,8 207,5 203,3 207,6 203,2 202,2

6

208,1 207,8 203,2 199,3 205,8 204,1 206,8 205,2 204,0

7

211,4

20,2

199,5 195,3 208,4 202,5 206,3 201,4 207,4

8

210,7 204,7 204,7 200,6 202,8 203,3 208,4 203,6 203,2

9

208,4 203,6 204,7 202,3 199,6 201,8 208,7 204,5 202,4

10

214,6 205,5 202,1 198,6 204,1 202,5 205,3 205,7 204,8

11

215,4 204,5 198,5 196,9 205,3 200,4 203,6 199,6 201,3

12

213,5 202,3 204,2 199,4 204,3 205,4 205,3 198,4 205,5

13

206,3 204,1 205,3 198,6 205,2 203,3 204,6 205,3 204,4

14

206,4 206,6 205,4 196,2 208,6 204,5 208,4 201,6 202,6

15

214,6 206,5 199,4 201,9 206,8 205,1 204,9 202,8 202,5

16

213,5 205,6 203,5 199,3 199,3 203,4 207,4 199,5 201,3

17

205,3 208,2 203,1 202,1 204,7 206,2 199,2 203,6 203,6

18

206,2 206,7 203,6 197,4 202,5 204,6 198,9 204,6 204,8

19

215,4 201,4 199,5 201,6 199,8 203,1 208,5 207,5 203,9

20

209,8 203,5 203,5 200,4 206,8 201,3 203,4 199,8 203,2

TB

210,6 205,0 202,6 199,0 204,6 203,3 205,0 202,8 203,7

SD

3,88

2,39

2,06

2,64

2,95

1,55

3,16

2,44

1,52

PL 1.14. Số liệu lực gây vỡ viên của viên lornoxicam 12 mg KSGP

Lực gây vỡ viên (kP)

Lô 1

Lô 2

Lô 3

TT

Đầu

Giữa Cuối Đầu Giữa Cuối Đầu Giữa Cuối

10,2

9,0

10,6

7,9

9,4

12,4

9,3

10,3

1

8,5

10,5

9,8

11,7

7,5

9,3

13,7

9,0

10,7

2

9,3

10,3

9,5

12,3

10,3

10,4

13,7

9,9

9,3

3

9,7

10,8

9,7

11,7

10,6

10,3

13,8

9,8

9,5

4

10,1

10,2

9,7

11,0

10,8

10,5

13,0

12,6

9,8

5

7,9

8,6

9,4

12,7

10,1

10,8

12,5

11,3

8,5

6

9,9

9,1

9,2

10,2

10,9

11,9

11,5

9,9

9,4

7

9,7

9,4

10,3

8,9

9,2

11,1

8,4

11,0

10,2

8

10,4

9,8

10,2

11,3

9,8

11,3

10,6

10,8

10,5

9

11,8

9,8

10,8

10,1

9,9

11,2

11,2

10,3

10,4

10

11,3

9,9

9,8

11,1

9,6

10,5

12,1

10,6

9,9

TB

9,9

1,17

0,68

0,54

1,14

1,09

0,70

1,66

1,10

0,67

SD

PL 1.15. Số liệu độ mài mòn của viên lornoxicam 12 mg KSGP

Lô 1

Lô 2

Lô2

TT

0,35

0,31

0,32

1

0,38

0,37

0,35

2

0,32

0,3

0,31

3

Độ mài mòn (%)

0,35

0,33

0,33

TB

0,03 0,04 0,02 SD

PL 1.16. Số liệu độ đồng đều khối lƣợng của viên lornoxicam 12 mg KSGP

Khối lƣợng viên (mg)

Lô 1

Lô 2

Lô 3

TT

Đầu

Giữa Cuối

Đầu

Giữa

Cuối Đầu Giữa Cuối

827,3

804,3 802,4 824,3

800,3

803,6 813,5 799,8 806,4

1

824,6

805,9 805,5 810,2

805,3

804,2 815,1 804,6 805,4

2

830,3

806,2 800,3 816,3

807,3

805,8 809,6 807,1 804,3

3

830,1

809,1 803,8 825,2

803,2

806,1 808,7 799,3 804,8

4

813,5

803,2 803,4 809,6

800,8

805,4 803,4 804,3 801,7

5

817,4

806,3 804,2 812,4

804,1

804,3 809,2 790,6 803,3

6

832,5

805,1 804,6 815,3

805,3

806,7 811,5 799,3 801,9

7

821,3

802,5 804,5 811,8

803,5

802,3 816,1 802,5 804,1

8

820,2

807,1 800,5 806,2

800,4

805,7 820,4 793,3 805,5

9

833,1

801,4 801,8 814,5

801,6

806,5 802,4 800,8 804,2

10

814,2

812,6 802,2 811,4

805,3

803,6 804,2 806,4 804,3

11

833,2

813,1 805,7 808,4

810,6

806,4 805,3 803,2 807,4

12

810,4

805,3 805,2 809,3

806,4

805,2 816,1 804,6 802,5

13

822,6

808,4 801,9 812,6

806,3

801,5 822,8 803,5 803,2

14

824,3

809,2 801,5 819,4

808,5

804,3 818,3 802,7 805,6

15

816,1

806,4 803,7 818,2

808,1

805,4 796,4 807,6 805,3

16

821,8

809,7 803,9 804,1

800,3

805,9 798,5 799,2 806,3

17

821,3

805,3 803,2 808,4

799,6

806,1 805,2 799,6 804,9

18

830,7

803,5 802,2 819,6

802,4

806,3 810,2 803,6 803,4

19

818,6

806,1 804,3 815,8

800,7

805,2 822,9 798,7 802,3

20

823,2

806,5 803,2 813,7

804,0

805,0 810,5 801,5 804,3

TB

6,96

3,09

1,58

5,67

3,2

1,43

7,67

4,29

1,57

SD

PHỤ LỤC 2

TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG VIÊN LORNOXICAM 12MG GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT (DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ)

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

1.1. Công thức bào chế cho `1 viên

- Lornoxicam

: Mƣời hai miligam (12 mg)

- Tá dƣợc

: Vừa đủ 1 viên

(Methocel K4M, Methocel E15LV, Avicel PH 101, polyvinyl pyrrolidon

K30, natri croscarmellose, calci carbonat, magnesi stearat, Aerosil, natri

laurylsulfat, ethanol 96%, nƣớc tinh khiết)

1.2. Nguyên liệu

Lornoxicam

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Methocel K4M

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Methocel E15 LV

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Avicel PH 101

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Polyvinyl pyrrolidonK30

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Aerosil

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Na croscarmellose

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Calci carbonat

Magnesi stearat

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Aerosil

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Natri laurylsulfat

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Ethanol 96%

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV

Nƣớc tinh khiết

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV

1.3. Yêu cầu chất lƣợng

1.

Tính chất

Viên nén tròn, màu vàng nhạt, hai mặt trơn, nhẵn bóng,

cạnh và thành viên lành lặn.

2.

Độ đồng đều

Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên chứa

hàm lƣợng

từ 85,0% - 115,0% so với hàm lƣợng trung bình viên

3.

Định tính

Chế phẩm phải cho các phép thử định tính của lornoxicam

4.

Độ hòa tan

- Sau 2 giờ trong môi trƣờng pH 1,2: Độ hòa tan của mỗi

viên phải

từ 25,0% đến 40%

lƣợng

lornoxicam

(C13H10ClN3O4S2) so với lƣợng ghi trên nhãn.

- Trong môi trƣờng pH 6,8: Độ hòa tan lornoxicam

(C13H10ClN3O4S2) của mỗi viên so với lƣợng ghi trên

nhãn phải:

+ Sau 4 giờ: 45,0% - 65%

+ Sau 8 giờ: 70,0% - 95%

+ Sau 10 giờ: ≥ 90%

5.

Định lƣợng

Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên phải

đạt từ 90,0% - 110,0%, so với lƣợng ghi trên nhãn.

2. PHƢƠNG PHÁP THỬ

2.1. Hình thức: Bằng cảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu.

2.2. Định tính: Phƣơng pháp sắc ký lỏng

Thời gian lƣu của pic chính trên sắc ký đồ thu đƣợc từ dung dịch thử ở phần

đồng đều hàm lƣợng phải tƣơng ứng với thời gian lƣu của pic lornoxicam thu đƣợc

từ sắc ký đồ dung dịch chuẩn.

2.3. Độ hòa tan:

- Thiết bị: Cánh khuấy

- Môi trƣờng hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 trong

hai giờ đầu, điều chỉnh đến pH 6,8 bằng cách thêm 20,5g trinatri phosphat, tiếp tục

thử với dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 8 giờ tiếp theo.

- Tốc độ quay: 100 vòng/phút.

- Thời gian: 10 giờ - Nhiệt độ: 37o ± 0,5oC.

- Thử trên 06 viên, mỗi cốc hòa tan 01 viên.

(Dung dịch acid hydrocloric 0,1N pH 1,2: Pha loãng 8,5 ml acid hydrocloric

37% (kl/kl) trong 1000 ml nƣớc, khuấy đều và chỉnh về pH 1,2.

Dung dịch đệm phosphat pH 6,8: 900 ml acid hydrocloric 0,1N pH 1,2, thêm

20,5g trinatri phosphat khuấy cho tan và chỉnh về pH 6,8.

Dung dịch thử: Sau thời gian 2 giờ thử nghiệm hòa tan trong môi trƣờng

acid hydrocloric 0,1N pH 1,2; sau các khoảng thời gian 4 giờ, 8 giờ và 10 giờ tiếp

theo trong môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8; hút chính xác 5 ml dung dịch thử

trong môi trƣờng hòa tan.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 33,0 mg chuẩn lornoxicam cho

vào bình định mức dung tích 50 ml, thêm khoảng 30 ml MeOH, lắc siêu âm 5 phút,

bổ sung MeOH vừa đủ thể tích. Hút chính xác 1 ml dung dịch vào bình định mức

dung tích 50 ml, thêm môi trƣờng hòa tan tƣơng ứng vừa đủ thể tích, lắc đều.

Tiến hành: Đo độ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn ở bƣớc sóng

372 nm trong môi trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và bƣớc sóng 375nm trong

môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8.

Mẫu trắng là môi trƣờng hòa tan.

Kết quả: Tính % hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) đã hòa tan dựa

vào độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và lƣợng chất chuẩn đã cân, so

với hàm lƣợng ghi trên nhãn.

2.4. Độ đồng đều hàm lƣợng

♦ Hóa chất, thuốc thử

- Methanol

- Natri acetat trihydrat

- Triethylamin

- Nƣớc tinh khiết

- Dung môi pha mẫu : Methanol : dung dịch natri acetat 1,5 % (kl/tt) (1:1)

♦ Điều kiện sắc ký

- Cột

: RP18, 250 x 4,6 mm, 5 µm.

- Tốc độ dòng

: 1,5 mL/phút.

- Thể tích tiêm mẫu : 20 µl

- Detector UV

: 379 nm

- Pha động

: Dung dịch natri acetat 0,025M (chứa 0,05 %

triethylamin (v/v)) : methanol (50 : 50). Điều chỉnh tỷ lệ pha động nếu cần.

♦ Tiến hành

- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 50,0 mg chuẩn lornoxicam và

chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung môi pha mẫu, lắc đều và lắc

siêu âm 10 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Hút chính xác 5,0 ml

dịch lọc vào bình định mức 50 ml và thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc

đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.

- Dung dịch thử: Cân 1 viên, nghiền thành bột mịn, chuyển vào bình định

mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha mẫu, lắc đều và lắc siêu âm 30 phút. Thêm

dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.

- Tiêm lần lƣợt dung dịch chuẩn và dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi

lại sắc ký đồ. Kiểm tra độ thích hợp của hệ thống sắc ký:

+ Tiến hành sắc ký mẫu chuẩn, độ lệch chuẩn tƣơng đối của 6 lần tiêm lặp lại

mẫu chuẩn không lớn hơn 2,0%.

+ Hệ số bất đối xứng (T) của pic lornoxicam trong sắc ký đồ mẫu chuẩn

không lớn hơn 2,0.

- Thực hiện tƣơng tự với 9 viên khác.

- Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong mỗi viên đƣợc tính theo

công thức:

ST * DT * HL * mc

X% =

*100

SC * DC * 12

Trong đó:

+ ST , SC: diện tích mẫu thử và diện tích mẫu chuẩn

+ DT , DC : độ pha loãng mẫu thử, độ pha loãng mẫu chuẩn

+ mc: lƣợng cân lornoxicam chuẩn (mg)

+ HL: hàm lƣợng lornoxicam chuẩn

- Tính hàm lƣợng trong từng đơn vị

- Tình hàm lƣợng trung bình của 10 đơn vị

∑Xi

XT B =

10

- Tính sai số hàm lƣợng trong mỗi dơn vị

│ Xi – XT B│

ss =

*100

XT B

- Chế phẩm đạt yêu cầu khi trong 10 đơn vị chỉ có 1 đơn vị sai số lớn hơn ±

15% so với hàm lƣợng trung bình và không có đơn vị nào có sai số lớn hơn ± 25%

so với hàm lƣợng trung bình.

2.5. Định lƣợng

Là hàm lƣợng trung bình của 10 viên trong phần độ đồng đều hàm lƣợng.

3. ĐÓNG GÓI - GHI NHÃN - BẢO QUẢN

- Viên nén lornoxicam 12 mg KSGP đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm.

- Nhãn rõ ràng, đúng quy chế.

- Bao bì không phản ứng với sản phẩm, không gây dị ứng và độc hại cho

ngƣời tiêu dùng. - Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

NGƢỜI SOẠN TIÊU CHUẨN

Đồng Thị Hoàng Yến

PHỤ LỤC 3

DỰ THẢO QUI TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM 12MG

GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT

CHƢƠNG I. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM

1. Tên thành phẩm: Viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát

2. Công thức:

Bảng PL 3.1. Công thức bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát

STT

Nguyên liệu

Số lƣợng cho

Số lƣợng cho mẻ

Ghi chú

1 viên (mg)

2000 viên (g)

1

8,00

16,0

26,52

13,26

29,80

14,90

Lornoxicam 2 Methocel K4M 3 Methocel E15LV 4

12,00

6,00

Viên nhân

2,00

1,00

2,00

1,00

PVP K30 5 Magnesi stearat 6 Aerosil 7

Ethanol 70%

130,00 ml

0,13 ml

200,00

400,00

8 Avicel PH 101 vừa đủ 9

8,00

4,00

24,00

12,00

21,76

10,88

Lớp bao

12,00

6,00

giải phóng

50,00

25,00

nhanh

6,00

3,00

6,00

3,00

500,00 ml

0,5 ml

Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm) 10 Natri croscarmellose 11 Calci carbonat 12 Natri laurylsulfat 13 PVP K30 14 Magnesi stearat 15 Aerosil 16 Ethanol 70% 17 Avicel PH 101 vừa đủ

1200,00 g

600,00 mg

3. Đặc điểm thành phẩm

3.1. Hình thức: Viên nén tròn, màu vàng nhạt, hai mặt trơn, nhẵn bóng, cạnh và

thành viên lành lặn.

3.2. Độ đồng đều hàm lƣợng: Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên

chứa từ 85,0% - 115,0% so với hàm lƣợng trung bình viên.

3.3. Định tính: Chế phẩm phải cho các phép thử định tính của lornoxicam

3.4. Độ hòa tan:

- Sau 2 giờ trong môi trƣờng dung dịch acid hydrocloric 0,1N pH 1,2: Độ hòa tan

của mỗi viên phải từ 25,0% đến 40% lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) so với

lƣợng ghi trên nhãn.

- Trong môi

trƣờng đệm phosphats pH 6,8: Độ hòa

tan

lornoxicam

(C13H10ClN3O4S2) của mỗi viên so với lƣợng ghi trên nhãn phải:

+ Sau 4 giờ: 45,0% - 65%

+ Sau 8 giờ: 70,0% - 95%

+ Sau 10 giờ: ≥ 90%

3.5. Định lƣợng: Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên phải đạt từ

90,0% - 110,0%, so với lƣợng ghi trên nhãn, tính theo khối lƣợng trung bình viên.

Công dụng: Giảm đau, chống viêm

Liều dùng: 1 viên/ ngày

Trình bày: Viên nén lornoxicam 12 mg KSGP đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm, 7 viên/ vỉ.

Nhãn: rõ ràng, đúng quy chế. Bảo quản: nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.

Chƣơng II. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN PHỤ LIỆU

Bảng PL 3.2: Đặc điểm nguyên phụ liệu

Lornoxicam

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Methocel K4M

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Methocel E15 LV

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Avicel PH 101

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Polyvinyl pyrrolidon K30

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Natri croscarmellose

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Calci carbonat

Magnesi stearat

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Aerosil

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015

Natri laurylsulfat

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40

Ethanol 96 %

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV

Nƣớc tinh khiết

Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV

CHƢƠNG III. THIẾT BỊ

Bảng PL 3.3: Thiết bị bào chế

STT

Tên thiết bị

Nƣớc sản xuất

1 Máy trộn lập phƣơng ERWEKA

Đức

2 Máy trộn chữ Z ERWEKA

Đức

3 Máy xát hạt ERWEKA

Đức

4 Máy dập viên tâm sai ERWEKA VFD007S21A

Đức

5 Máy dập viên tâm sai KORSCH

Đức

6

Đầu máy KALWEKA VDM-4SP

Ấn Độ

7 Máy dập viên quay tròn RIMEK mini Press II

Ấn Độ

Máy nghiền siêu mịn Jet mill Hosokawa, ALPINE

Đức

8

PX5-001

Máy bao dập ZPW26 Core – Covered Tablet Press

9

Trung Quốc

SECDZ106-46

10 Máy ép vỉ Blistering machine EVN - 250

Việt Nam

CHƢƠNG IV. SƠ ĐỒ CÁC GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT

Nghiền, rây, cân

LNX, Methocel K4M, Methocel K100M, Avicel PH 101

T rộn bột kép

Máy trộn lập phƣơng ERWEKA, 52 vòng/phút, 15 phút

PVP K30, ethanol 70o

Nhào ẩm, tạo hạt

Máy trộn chữ Z ERWEKA, 100vòng/phút, 15 phút

Sấy se, sửa hạt

T ủ sấy Binder, 50 oC - 60oC, 3 giờ

Sấy khô hạt

Kiểm tra độ ẩm

Magnesi stearat, Aerosil

T rộn tá dƣợc trơn

Máy trộn lập phƣơng ERWEKA, 50 vòng/phút, 10 phút

Lornoxicam, calci carbonat, Disolcel, Avicel PH 101,

PVP

Dập viên nhân

T ạo hạt

K30,

Máy dập viên quay tròn 8 chày RIMEK, 10 vòng/phút

ethanol 70o

Kiểm nghiệm bán thành phẩm

Bao dập lớp GPN

T rộn cốm khô

Máy bao dập ZPW26 Core - Covered

Disolcel, NLS, magnesi stearat, Aerosil

Kiểm nghiệm bán thành phẩm

Kiểm nghiệm thành phẩm

Viên lornoxicam KSGP

Đóng gói

Máy ép vỉ Blistering machine EVN - 250

CHƢƠNG V. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT

1. Chuẩn bị:

- Kiểm tra nguyên phụ liệu: Nguyên, phụ liệu đƣợc kiểm tra chất lƣợng trƣớc khi

đƣa vào sản xuất theo tiêu chuẩn.

- Chuẩn bị phòng bào chế: Phòng bào chế phải đƣợc kiểm soát độ ẩm, đạt yêu cầu

về vệ sinh đối với phóng sản xuất thuốc uống.

2. Bào chế

Cân đóng nguyên, phụ liệu theo công thức

Tiến hành

a. Bào chế viên nhân LNX

- Chuẩn bị nguyên liệu: LNX, Methocel K4M, Methocel E15LV

- Trộn bột khô: Trộn LNX với Avicel PH 101, Methocel K4M và Methocel

E15LV. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA, tốc độ

trộn giữ cố định 52 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút.

- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện trên

thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 100

vòng/phút, thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.

- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA, cố

định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.

- Sấy cốm ở 50oC - 60oC đến độ ẩm 3 - 5%. Thực hiện trên thiết bị sấy tĩnh

BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.

- Trộn với tá dƣợc trơn: trộn cốm với magnesi stearat, Aerosil. Thực hiện

trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn 50 vòng/phút,

thời gian 10 phút.

- Dập viên: khối lƣợng viên 200,0 mg, độ cứng 7 - 9 kP. Thực hiện trên thiết

bị dập viên quay tròn 8 chày RIMEK mini Press II, bộ chày cối tròn có đƣờng kính

8 mm, chày lõm, tốc độ dập 10 vòng/phút.

b. Bào chế viên LNX 12 mg KSGP gồm viên nhân giải phóng kéo dài bao dập lớp

bao GPN

- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền calci carbonat, natri laurylsulfat, natri

croscarmellose rã trong tất cả đều phải đi qua rây có kích thƣớc mắt rây 250 µm.

- Trộn bột khô: Nghiền mịn LNX trên máy nghiền siêu mịn, trộn LNX với

calci carbonat, Avicel PH 101. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy

KALWEKA, cố định tốc độ trộn 52 vòng/ phút, thời gian trộn 15 phút.

- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện trên

thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 100

vòng/phút. và thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.

- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA, cố

định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.

- Sấy cốm ở nhiệt độ 50oC - 60oC đến độ ẩm 3 - 5%. Thực hiện trên thiết bị

sấy tĩnh BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.

- Trộn tá dƣợc trơn: Trộn hỗn hợp trên với magnesi stearat, natri laurylsulfat

Aerosil và natri croscarmellose rã ngoài. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với

đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn 50 vòng/phút, thời gian 15 phút.

- Dập viên với độ cứng 9 - 12 kP, khối lƣợng viên bao 800,0 mg. Thực hiện

trên thiết bị bao dập 26 chày (ZPW26 Core- Covered Tablet Press), bộ chày cối có

đƣờng kính 13 mm, chày lõm. Tốc độ dập 1 vòng/phút.

3. Đóng gói

- Viên đạt tiêu chuẩn sau khi bào chế đƣợc chuyển sang giai đoạn đóng gói.

- Viên đƣợc đóng gói trong vỉ nhôm - nhôm, mỗi vỉ 7 viên.

CHƢƠNG VI. PHƢƠNG PHÁP KIỂM SOÁT, KIỂM NGHIỆM

Bảng PL 3.4: Kiểm soát chất lƣợng

Công đoạn bào chế

Nội dung kiểm tra

Nguyên phụ liệu

Chất lƣợng

Cân nguyên liệu

Cân đúng, đủ

Trộn bột khô

Đúng quy trình

Tạo hạt

Đúng quy trình

Dập viên

Đúng quy trình

Kiểm nghiệm bán thành phẩm

Đạt tiêu chuẩn

Đóng gói

Vỉ nhôm - nhôm, 7 viên/ vỉ

Kiểm nghiệm thành phẩm

Đạt tiêu chuẩn

CHƢƠNG VII. DƢ PHẨM, PHẾ PHẨM

Dƣ phẩm, phế phẩm sau mỗi mẻ bào chế còn lại đƣợc thu hồi, ghi nhãn, bảo

quản ở nơi qui định để chờ giải quyết.

Chƣơng VIII. CÁC HỒ SƠ LÀM VIỆC CẦN THIẾT

1. DĐVN IV

2. Dƣợc điển Anh 2015

3. Dƣợc điển Mỹ 40

4. Các hồ sơ, nội qui khác có liên quan.

Chƣơng IX. BỔ SUNG QUI TRÌNH

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG

LORNOXICAM

PL 4.1. Mối tƣơng quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch LNX

trong môi trƣờng pH 1,2 (dung dịch acid clohydric 0,1N)

PL 4.2. Mối tƣơng quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch LNX

trong môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8.

PL 4.3. Tỷ lệ thu hồi của meloxicam

Đáp ứng pic meloxicam STT Mẫu huyết tƣơng Pha động

1 389025 382229

2 378679 376180

3 372994 361651

4 375543 361195

5 372518 373704

6 358689 371350

7 368902 336497

8 370069 360381

9 368142 362634

10 379563 346189

11 367213 357310

12 366601 364596

13 392860 344015

14 368553 345377

15 385804 350041

16 367675 354047

17 376887 352740

18 376983 364127

374261

TB

359126

2,3

RSD (%)

3,4

Tỷ lệ thu hồi (%)

104,2

PL 4.4. Tỷ lệ thu hồi của lornoxicam

Đáp ứng pic lornoxicam

LQC

MQC

HQC

STT

Mẫu huyết

Pha

Mẫu huyết

Mẫu huyết

Pha

Pha động

tƣơng

động

tƣơng

tƣơng

động

1

34421

35441

482479

488876

772803

770569

2

33012

34361

468572

536924

736341

784535

3

33133

35403

464957

528096

752057

781895

4

34434

34589

479595

522023

733285

789768

5

3224

35226

446984

524552

752678

786749

6

29877

35338

469567

521490

763934

794689

TB

33017

35060

468692

520327

751850

784701

RSD (%)

5,0

1,3

2,7

3,2

2,0

1,0

94,2

90,1

95,8

Tỷ lệ thu

hồi (%)

PL 4.5. Độ ổn định của mẫu huyết tương trong autosampler (31 giờ; 20o C)

Nồng độ (ng/ml)

STT

LQC Sau 31 giờ/ 20o C Ban đầu

HQC Sau 31 giờ/ 20o C

Ban đầu

1

0,046

0,048

1,054

1,085

2

0,046

0,040

1,070

0,998

3

0,047

0,043

1,044

1,108

4

0,048

0,041

1,068

0,965

5

0,047

0,041

1,070

1,126

6

0,044

0,044

1,086

1,106

TB

0,046

0,043

1,065

1,064

7,4

6,3

RSD (%)

3,2

1,4

Độ lệch (%)

-7,5

-0,1

PL 4.6. Độ ổn định của mẫu huyết tƣơng sau 85 ngày

Nồng độ (ng/ml)

STT

LQC

HQC

Ban đầu

Sau 85 ngày

Ban đầu

Sau 85 ngày

1,087

1,191

0,049

0,045

1

1,091

1,270

0,037

0,045

2

1,156

1,197

0,041

0,044

3

1,115

1,223

0,042

0,047

4

1,134

1,255

0,046

0,046

5

1,252

1,190

0,044

0,048

6

1,139

1,221

0,043

0,046

TB

RSD (%)

9,3

5,4

2,8

2,7

Độ lệch (%)

7,2

6,7

PL 4.7. Độ ổn định của mẫu huyết tƣơng sau 3 chu kỳ rã đông

Nồng độ (ng/ml)

LQC

HQC

STT

Ban đầu

Sau 3 chu kỳ

Ban đầu

Sau 3 chu kỳ

đông - rã

đông - rã

1,087

1,139

0,049

0,040

1

1,091

1,107

0,037

0,041

2

1,156

1,053

0,041

0,042

3

1,115

1,073

0,042

0,041

4

1,134

1,100

0,046

0,043

5

1,252

1,028

0,044

0,041

6

1,139

1,083

0,043

0,042

TB

3,7

2,7

RSD (%)

9,3

5,4

Độ lệch (%)

-3,6

-4,9

PL 4.8. Độ đúng, độ chính xác khi pha loãng 4 lần

Pha loãng 4 lần

LDC

MDC

HDC

STT

Nồng độ

Độ đúng

Nồng độ

Độ đúng

Nồng độ

Độ đúng

(µg/ml)

(%)

(µg/ml)

(%)

(µg/ml)

(%)

1

0,053

112,0

0,725

92,6

1,118

89,3

0,051

108,3

0,725

91,8

1,171

93,5

2

0,052

110,7

0,718

94,7

1,141

91,1

3

0,048

102,2

0,741

93,7

1,146

91,6

4

0,047

100,2

0,734

91,7

1,137

90,8

5

0,049

104,5

0,718

94,3

1,124

89,8

6

0,050

106,3

0,729

93,1

1,139

91,0

TB

RSD

4,5

4,5

1,4

1,4

1,6

1,6

(%)

PL 4.9. Độ đúng, độ chính xác khi pha loãng 10 lần

Pha loãng 10 lần

LDC

MDC

HDC

STT

Độ

Nồng độ Độ đúng

Nồng độ

Nồng độ

Độ đúng

đúng

0,520

113,5

7,602

99,5

12,09

98,9

1

0,524

114,5

7,670

100,4

12,04

98,5

2

0,518

113,0

7,834

102,5

12,85

105,2

3

0,523

114,3

7,698

100,7

12,49

102,2

4

0,505

110,2

8,058

105,4

12,68

103,8

5

0,529

115,5

8,115

106,2

14,51

118,7

6

0,520

113,5

7,829

102,5

12,783

104,6

TB

RSD

1,6

1,6

2,7

2,7

7,1

7,1

(%)

PHỤ LỤC 5

MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƢỢNG LORNOXICAM TRONG HUYẾT TƢƠNG

PL 5.1. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng trắng

PL 5.2. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 5 phút

PL 5.3. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 15 phút

PL 5.4. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 30 phút

PL 5.5. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 60 phút

PL 5.6. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 90 phút

PL 5.7. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 2 giờ

PL 5.8. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 4 giờ

PL 5.9. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 6 giờ

PL 5.10. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 8 giờ

PL 5.11. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 10 giờ

PL 5.12. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 12 giờ

PL 5.13. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống

viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 24 giờ

PHỤ LỤC 6

MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƢỢNG LORNOXICAM TRONG CHẾ PHẨM

PL 6.1. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP lần 1

PL 6.2. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP lần 2

PL 6.3. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng

bảo quản ở điều kiện thƣờng (lô 1)

PL 6.4. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng

bảo quản ở điều kiện thƣờng (lô 2)

PL 6.5. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện thƣờng (lô 3)

PL 6.6. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (lô 1)

PL 6.7. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng

bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (lô 2)

PL 6.8. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng

bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (lô 3)

PHỤ LỤC 7. PHIẾU KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU LORNOXICAM