BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VIÊN LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
ĐỒNG THỊ HOÀNG YẾN
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VIÊN LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƢỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC MÃ SỐ: 62720402
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Đăng Hòa
2. TS. Nguyễn Thạch Tùng
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả
i
Đồng Thị Hoàng Yến
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Đăng Hòa và
TS. Nguyễn Thạch Tùng là những ngƣời thầy đã nhiệt tình hƣớng dẫn và hết
lòng giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Văn Long, GS. TS. Phạm
Thị Minh Huệ, TS. Nguyễn Trần Linh, PGS. TS. Vũ Thị Thu Giang về những
gợi ý quý báu giành cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Duyên, DS. Bùi Văn
Thuấn cùng toàn thể các thầy cô giáo, kỹ thuật viên Bộ môn Bào chế -
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, Viện Công nghệ Dƣợc Phẩm Quốc Gia, Bộ
môn Bào chế - Công nghiệp Dƣợc, Bộ môn Hóa Dƣợc - Trƣờng Đại học Y
Dƣợc - Đại học Thái Nguyên, Trung tâm đánh giá Tƣơng đƣơng sinh học -
Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn sự phối hợp và giúp đỡ của các em sinh viên K69
trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học - Trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức- Trƣờng Đại học Y Dƣợc
- Đại học Thái Nguyên đã luôn động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án.
nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Hà Nội, Ngày ..... tháng….. năm 2019
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
Tác giả
Đồng Thị Hoàng Yến
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... xii
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................................3
1.1. LORNOXICAM .........................................................................................................3
1.1.1. Công thức hóa học.................................................................................................3
1.1.2. Tính chất ..................................................................................................................3
1.1.3. Dƣợc động học .......................................................................................................4
1.1.4. Chỉ định và chống chỉ định .................................................................................4
1.1.5. Tác dụng không mong muốn ..............................................................................5
1.1.6. Một số chế phẩm lornoxicam trên thị trƣờng .................................................5
1.1.7. Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong chế phẩm và trong dịch
sinh học ................................................................................................................................6
TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DẠNG THUỐC VỚI LORNOXICAM .. 10
1.2. MỘT SỐ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ BÀO CHẾ ĐƢỢC ÁP DỤNG
1.2.1. Bào chế hệ phân tán rắn .................................................................................... 11
1.2.3. Bào chế viên giải phóng kéo dài ..................................................................... 14
1.2.4. Bào chế viên giải phóng theo nhịp ................................................................. 16
1.2.5. Bào chế viên lƣu tại dạ dày .............................................................................. 18
1.2.6. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ đa đơn vị liều ................................ 20
1.2.7. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ viên nén nhiều lớp ....................... 21
1.3. SINH KHẢ DỤNG .................................................................................................. 30
1.2.2. Bào chế viên giải phóng nhanh ....................................................................... 12
1.3.2. Quy định về đánh giá sinh khả dụng in vivo................................................ 33
iii
1.3.1. Đánh giá sinh khả dụng của thuốc ................................................................. 30
1.3.3. Một số nghiên cứu về sinh khả dụng in vivo của lornoxicam ................. 34
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 37
2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............... 37
2.1.1. Nguyên liệu .......................................................................................................... 37
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ............................................................................................. 38
2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 40
2.1.4. Động vật thí nghiệm .......................................................................................... 40
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 40
2.1.6. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 40
2.2.1. Phƣơng pháp bào chế......................................................................................... 41
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá ....................................................................................... 46
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu độ ổn định của viên ............................................ 55
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá sinh khả dụng in vivo .............................................. 56
2.2.5. Phƣơng pháp thiết kế thí nghiệm, tối ƣu hóa công thức và xử lý số liệu ..... 60
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 61
3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC....................................................... 61
3.1.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh ........................................... 61
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng công thức viên nhân lornoxicam giải phóng
kéo dài ............................................................................................................................... 72
3.1.3. Xây dựng công thức viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát .................... 78
GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT QUY MÔ 2000 VIÊN ................................... 87
3.2.1. Mô tả quy trình bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát
bằng phƣơng pháp bao dập .......................................................................................... 88
3.2.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên lornoxicam giải phóng có
kiểm soát.......................................................................................................................... 90
iv
3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM
CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT ............................................................................................104
3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG, XÂY DỰNG TIÊU
3.3.1. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng ........................................................... 104
3.3.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở ....................................................... 113
3.3.3. Đánh giá độ ổn định ......................................................................................... 113
3.4. NGHIÊN CỨU SINH KHẢ DỤNG .................................................................... 116
3.4.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích ................................................................ 116
3.4.2. Kết quả thẩm định phƣơng pháp................................................................... 120
3.4.3. Định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó ........................................ 126
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 130
4.1. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN CỦA LORNOXICAM ....................... 130
PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT ............................................................................................ 133
4.2. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM 12 MG GIẢI
4.2.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh ......................................... 133
4.2.2. Nghiên cứu bào chế viên nhân giải phóng kéo dài .................................. 135
4.2.3. Bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát ........................................ 136
4.2.4. Lựa chọn phƣơng pháp bào chế .................................................................... 138
4.3. QUY TRÌNH BÀO CHẾ....................................................................................... 140
4.4. TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH .................. 144
4.4.1. Tiêu chuẩn chất lƣợng ..................................................................................... 144
4.4.2. Đánh giá độ ổn định ......................................................................................... 145
4.5. ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG .......................................................................... 146
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC ........................................................................ 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 156
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Diện tích dƣới đƣờng cong (Area under the curve) AUC
Hệ thống phân loại Sinh dƣợc học bào chế (Biopharmaceutics BCS
Classification System)
DC Dƣợc chất
DĐH Dƣợc động học
DĐVN Dƣợc điển Việt Nam
ĐLC Độ lệch chuẩn
Cơ quan quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm (Food Drug FDA
GPKD
Giải phóng kéo dài
Administration)
GPN Giải phóng nhanh
HL Hàm lƣợng
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid
chromatography)
HPTR Hệ phân tán rắn
HQC Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ cao (High quality control)
HSHQ Hệ số hồi quy
HT Huyết tƣơng
HPMC Hydroxypropylmethyl cellulose
Chất chuẩn nội (Internal Standard) IS
KLRBK Khối lƣợng riêng biểu kiến
Khối lƣợng/khối lƣợng
kl/kl
Khối lƣợng/thể tích
kl/tt
KSGP
Giải phóng có kiểm soát
LC - MS Sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (Liquid chomatography - mass
Khối lƣợng KL
LLOQ
Giới hạn định lƣợng dƣới (Lower limit of quantification)
vi
spectrometry)
Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ thấp (Low quality control) LQC
Lornoxicam LNX
Khối phổ (Mass spectrometry) MS
MELO Meloxicam
MQC Mẫu kiểm chứng khoảng nồng độ trung bình (Medium quality
control)
MRT Mean residence time (Thời gian lƣu thuốc trung bình)
Na CMC Natri carboxymethyl cellulose
NSAID Thuốc chống viêm không steroid (Nonsteroidal anti-
inflammatory drug)
Polyethylen glycol
PEG
Ngƣời tình nguyện NTN
Polyvinyl pyrrolidon PVP
Kiểm nghiệm chất lƣợng (Quanlity control) QC
Độ lệch chuẩn tƣơng đối (Relative Standard Deviation) RSD
Độ lệch chuẩn (Standard deviation) SD
Kính hiển vi điện tử quét (Scanning electron microscope) SEM
Sinh khả dụng SKD
Số thứ tự STT
Trung bình TB
Tá dƣợc TD
TDSR Tá dƣợc siêu rã
microscope)
Thời gian đạt nồng độ tối đa
Tmax tt/tt
Thể tích/thể tích
UPLC
Sắc ký
lỏng siêu hiệu năng (Ultra performance
liquid
chromatography)
TEM Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron
vii
USP Dƣợc điển Mỹ (United States Pharmacopoeia)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Độ tan của lornoxicam trong các môi trƣờng pH khác nhau
ở nhiệt độ 25oC± 0,5oC........................................................... 4
Bảng 1.2. Một số chế phẩm chứa lornoxicam trên thị trƣờng ................... 5
Bảng 1.3. Một số phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng ....... 8
Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu .......... 37
Bảng 2.2. Công thức cơ bản lớp bao chứa 4 mg lornoxicam .................. 42
Bảng 3.1. Độ tan của lornoxicam trƣớc khi giảm kích thƣớc tiểu phân
trong các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC ........................ 61
Bảng 3.2. Độ tan của lornoxicam sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân trong
các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC ................................ 63
Bảng 3.3. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc độn
khác nhau ........................................................................... 65
Bảng 3.4. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc rã khác nhau ... 67
Bảng 3.5. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc kiềm và
chất diện hoạt........................................................................ 69
Bảng 3.6. Thời gian rã của viên lornoxicam giải phóng nhanh ............... 71
Bảng 3.7. Công thức lớp bao giải phóng nhanh ..................................... 72
Bảng 3.8. Công thức nghiên cứu ảnh hƣởng của loại hydroxypropyl
Bảng 3.9. Công thức đánh giá ảnh hƣởng của tỷ lệ Methocel K4M :
Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng...................... 76
Bảng 3.10. Giá trị AIC và R2
adjusted theo các mô hình dƣợc động học........ 78
Bảng 3.11. Khoảng thiết kế của biến đầu vào và yêu cầu của biến đầu ra ....... 79
Bảng 3.12. Thiết kế thí nghiệm và % giải phóng của các mẫu viên
lornoxicam kiểm soát giải phóng ........................................... 80
viii
methylcellulose tới % lornoxicam giải phóng ........................ 73
Bảng 3.13. Hệ số hồi quy thể hiện ảnh hƣởng của các biến đầu vào tới
% lornoxicam giải phóng tại các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 8
giờ và 10 giờ........................................................................ 81
Bảng 3.14. Công thức tối ƣu thiết kế bằng phần mềm MODDE 12.0 và
% lornoxicam giải phóng...................................................... 85
Bảng 3.15. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bào chế theo công
thức tối ƣu (n = 5) ................................................................ 86
Bảng 3.16. Công thức cho lô 2000 viên .................................................. 88
Bảng 3.17. Đánh giá nguy cơ ảnh hƣởng đến độ ổn định của quy trình
bào chế ................................................................................ 91
Bảng 3.18. Các thông số trọng yếu cần thẩm định................................... 93
Bảng 3.19. Độ phân tán hàm lƣợng lornoxicam khi trộn bột kép................... 94
Bảng 3.20. Phân bố kích thƣớc của hạt viên nhân giải phóng kéo dài
quy mô 2000 viên ................................................................ 95
Bảng 3.21. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50
vòng/phút ............................................................................ 96
Bảng 3.22. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/ phút .... 96
Bảng 3.23. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 10
vòng/ phút........................................................................... 97
Bảng 3.24. Đặc tính của hạt viên nhân ở quy mô 2000 viên..................... 97
Bảng 3.26. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nhân ở quy mô 2000
viên (TB ± SD; n = 6) .......................................................... 98
Bảng 3.27. Đề xuất tiêu chuẩn viên nhân ................................................ 99
Bảng 3.28. Phân bố kích thƣớc hạt của lớp bao giải phóng nhanh ở quy
mô 2000 viên ......................................................................100
Bảng 3.25. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên .................................. 98
trộn 50 vòng/phút (n= 3) .....................................................100
ix
Bảng 3.29. Một số đặc tính của hạt lớp bao giải phóng nhanh với tốc độ
Bảng 3.30. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/ phút ...101
Bảng 3.31. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/ phút ...101
Bảng 3.32. Đặc tính của hạt lớp bao ở quy mô 2000 viên .......................102
Bảng 3.33. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên .................................102
Bảng 3.34. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô ở quy mô
2000 viên............................................................................103
Bảng 3.35. Độ hấp thụ của dung dịch lornoxicam trong môi trƣờng acid
hydrocloric 0,1N pH 1,2 và đệm phosphat pH 6,8 (n = 3) .....105
Bảng 3.36. Kết quả độ thích hợp của hệ thống .......................................105
Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của mẫu placebo đến kết quả định lƣợng ............107
Bảng 3.38. Nồng độ các mức đƣờng chuẩn............................................107
Bảng 3.39. Kết quả khảo sát độ tuyến tính .............................................108
Bảng 3.40. Kết quả khảo sát độ đúng ....................................................110
Bảng 3.41. Kết quả khảo sát độ chính xác .............................................111
Bảng 3.42. Kết quả khảo sát độ chính xác .............................................112
Bảng 3.43. Đề xuất tiêu chuẩn chất lƣợng của viên lornoxicam 12 mg
giải phóng có kiểm soát ......................................................113
Bảng 3.44. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam 12 mg giải phóng có
kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng .......114
Bảng 3.45. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có kiểm
Bảng 3.46. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có
kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng ............115
Bảng 3.47. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng
có kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau
06 tháng .............................................................................116
Bảng 3.48. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX .......117
soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 06 tháng ....114
và MELO...........................................................................119
x
Bảng 3.49. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX
Bảng 3.50. Độ đúng, độ chính xác của các mẫu thuộc các đƣờng chuẩn..122
Bảng 3.51. Kết quả xác định giá trị giới hạn định lƣợng dƣới .................123
Bảng 3.52. Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày .... 124
Bảng 3.53. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của lornoxicam và meloxicam 125
Bảng 3.54. Kết quả đánh giá sự ảnh hƣởng của nền mẫu ........................125
Bảng 3.55. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của lornoxicam trong
huyết tƣơng ........................................................................126
Bảng 3.56. Nồng độ lornoxicam trong huyết tƣơng chó sau khi uống
xi
viên lornoxciam 12 mg bào chế ..........................................127
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của lornoxicam ........................................... 3
Hình 1.2. Hình ảnh viên nén nhiều lớp................................................... 22
Hình 1.3. Hình ảnh viên nén bao ........................................................... 23
Hình 1.4. Hình ảnh viên nén bao một mặt .............................................. 23
Hình 2.1. Mô hình dập viên hai lớp bằng máy bao dập ........................... 45
Hình 3.1. Hình ảnh chụp SEM tiểu phân lornoxicam trƣớc và sau khi
nghiền mịn bằng máy Jet Mill ................................................ 62
Hình 3.2. Hình ảnh chụp TEM tiểu phân lornoxicam sau khi nghiền ƣớt . 63
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của tá dƣợc siêu rã tới % lornoxicam giải phóng ... 67
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của tá dƣợc độn tới % lornoxicam giải phóng ........ 66
Hình 3.5. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng dƣợc
chất trƣớc và sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân ...................... 68
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của tỉ lệ calci carbonat tới % lornoxicam giải phóng ... 70
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của natri laurylsulfat tới % lornoxicam giải phóng ....... 70
Hình 3.8. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc
hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt thấp (n = 3) ............. 74
Hình 3.9. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc
hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt trung bình ............ 75
Hình 3.10. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc
hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt cao ....................... 75
polyme ........................................................................................................ 77
Hình 3.12. Đƣờng đồng mức biểu diễn quan hệ giữa ba biến đầu vào và
% lornoxicam giải phóng sau 2 giờ ......................................... 82
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa hệ số hồi quy và % lornoxicam
giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ .......................................... 82
xii
Hình 3.11. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên sử dụng kết hợp hai
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của Methocel K4M và
Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng sau 4 giờ, 8
giờ, 10 giờ ............................................................................. 83
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của calci carbonat và
Methocel 4KM tới % lornoxicam giải phóng sau 8 giờ, 10 giờ ....... 84
Hình 3.16. Đồ thị giải phóng lornoxicam từ công thức tối ƣu ................... 87
Hình 3.17. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lƣợng giai đoạn trộn bột kép .. 94
Hình 3.18. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô ở quy mô
2000 viên .............................................................................103
Hình 3.19. Sắc ký đồ của mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu placebo................106
Hình 3.20. Phổ UV của mẫu chuẩn và mẫu thử .......................................107
Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan giữa nồng độ và diện tích
píc lornoxicam......................................................................108
Hình 3.22. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng trắng...........................................120
Hình 3.23. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng tự tạo chứa chuẩn lornoxicam
(0,15 µg/ml) và chuẩn nội meloxicam....................................121
Hình 3.24. Đƣờng cong nồng độ thuốc trung bình theo thời gian trong
xiii
huyết tƣơng chó khi uống viên LNX 12 mg nghiên cứu ..........128
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lornoxicam (LNX) là hoạt chất thuộc nhóm giảm đau chống viêm phi
steroid, phân lớp oxicam có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm. Hiệu lực
giảm đau và chống viêm của LNX mạnh gấp 10 lần so với tenoxicam, liều
điều trị chỉ bằng 1/6 so với các thuốc thế hệ trƣớc, do đó giảm đƣợc nhiều tác
dụng không mong muốn. LNX đã và đang đƣợc lƣu hành tại Thụy Sĩ và một
số quốc gia tại Châu Âu dƣới dạng viên nén giải phóng ngay 4 mg, 8 mg,
thuốc tiêm 4 mg/ml để làm giảm triệu chứng đau, viêm đối với bệnh nhân
viêm khớp và viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra, còn đƣợc sử dụng để giảm đau
trƣớc và sau mổ trong phẫu thuật phụ khoa, phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật
răng. Khác với các dƣợc chất thuộc nhóm oxicam, LNX có thời gian bán thải
ngắn (thƣờng chỉ từ 3 đến 5 giờ), đặc tính hòa tan phụ thuộc nhiều vào pH, rất
ít tan trong môi trƣờng pH thấp ở dạ dày nên tác dụng giảm đau không nhanh
và cần sử dụng nhiều lần trong ngày. Do đó, việc phát triển một dạng bào chế
mới vừa có khả năng cải thiện tốc độ hòa tan trong môi trƣờng acid, vừa có
khả năng kéo dài giải phóng dƣợc chất là cần thiết.
Qua tham khảo các tài liệu, hiện chƣa có công trình nghiên cứu trong
giải phóng kéo dài cho hoạt chất lornoxicam. Trên thế giới cũng có ít nghiên
cứu toàn diện về viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát. Hạn chế của các
nghiên cứu này là lớp giải phóng nhanh thƣờng không đạt hiệu quả cao do
LNX rất ít tan trong môi trƣờng pH 1,2 và hầu nhƣ chƣa có bố trí thí nghiệm
đánh giá sinh khả dụng để chứng minh hiệu quả của dạng bào chế này. Đặc
nƣớc nào về viên giải phóng có kiểm soát gồm lớp giải phóng nhanh và lớp
sau khi uống thuốc, dƣợc chất nhanh chóng giải phóng liều khởi đầu có
1
điểm của dạng viên giải phóng có kiểm soát kết hợp nhanh - kéo dài là ngay
tác dụng dƣợc lý, tiếp theo nồng độ thuốc trong máu đƣợc duy trì nhờ
nhân giải phóng kéo dài tạo ra hiệu quả điều trị cao, thích hợp với dƣợc
chất nhƣ LNX, do giảm đau nhanh, giảm số lần dùng thuốc, tăng hiệu quả
điều trị [18], [40], [41].
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề
tài “Nghiên cứu bào chế và bƣớc đầu đánh giá sinh khả dụng viên lornoxicam
giải phóng có kiểm soát” với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên bao dập 2 lớp,
8 mg LNX GPKD 12 giờ ở quy mô phòng thí nghiệm.
lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh và viên nhân là cốt chứa
2. Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng và bước đầu theo dõi độ ổn
định của chế phẩm nghiên cứu.
3. Bước đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó
2
thí nghiệm.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. LORNOXICAM
1.1.1. Công thức hóa học
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của lornoxicam [46]
- Tên khoa học: [6-chloro-4-hydroxy-2-methyl-N-2-pyridyl-5H-thieno(2,3-e)-
[(1,2)]-thiazin-2-carboxamid-1,1-dioxid].
- Công thức phân tử: C13H10ClN3O4S2
- Khối lƣợng phân tử: 371,8
1.1.2. Tính chất
- Bột kết tinh màu vàng, vị đắng, ít tan trong cloroform, rất ít tan trong methanol, hầu nhƣ không tan trong nƣớc. Nhiệt độ nóng chảy 225o C - 230o C
[36], [90].
- Lornoxicam tồn tại ở hai dạng thù hình có độ tan khác nhau [114].
chế trong môi trƣờng acid. Lornoxicam hơi thân dầu, với hệ số phân bố 1,8
(n-octanol và đệm pH 7,4) [22], [52], [94].
Độ tan của lornoxicam phụ thuộc vào pH, tan tốt hơn trong môi trƣờng
đệm phosphat pH 6,8 và 7,4 do sự hình thành liên kết hydro và tƣơng tác tĩnh
điện giữa nhóm OH và natri hydroxyd có trong dung dịch đệm phosphat [17], [42].
- Lornoxicam có tính acid yếu, hằng số phân ly pKa = 4,7 do đó tan hạn
khi pH ≥ 6. Tồn tại ở dạng đồng phân hỗ biến keto-enol [42].
3
- Lornoxicam là chất lƣỡng tính trong khoảng pH 2 - 5 và ở dạng anion
Bảng 1.1. Độ tan của lornoxicam trong các môi trƣờng pH khác nhau ở nhiệt độ 25oC± 0,5oC [43]
Độ tan trung bình ± SD Môi trƣờng (mg/ml)
0,006 ± 0,002 Dung dịch acid hydrocloric 0,1N (pH=1,2)
Nƣớc khử khoáng (pH=5,1) 0,021 ± 0,009
0,305 ± 0,083 Dung dịch đệm phosphat (pH=7,4)
1.1.3. Dƣợc động học
Hấp thu
đƣờng tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tƣơng đạt đƣợc sau khi uống thuốc
Lornoxicam hòa tan chậm nhƣng hấp thu nhanh và gần nhƣ hoàn toàn từ
khoảng 1 - 3 giờ. Thức ăn làm giảm, làm chậm hấp thu LNX và làm tăng thời
gian đạt nồng độ tối đa từ 1,5 đến 2,3 giờ [22], [63], [94].
Phân bố
Thể tích phân bố của LNX sử dụng theo đƣờng uống và đƣờng tiêm tĩnh
mạch trong khoảng 5-10L, xấp xỉ thể tích huyết tƣơng và gần giống với các
oxicam khác. LNX liên kết mạnh với protein huyết tƣơng, chủ yếu là albumin
(99%). Dễ dàng thâm nhập vào các tổ chức bao khớp, đặc biệt là hoạt dịch khớp.
Chuyển hóa
Lornoxicam bị chuyển hóa phần lớn qua gan. Giống nhƣ các
trong quá trình chuyển hóa của LNX.
NSAIDS khác, enzym cytochrome P450 2C9 đóng một vai trò quan trọng
Thải trừ
Lornoxicam đƣợc thải trừ qua thận (khoảng 42%) và phân (51%) dƣới dạng 5’-hydroxy-lornoxicam. Thời gian bán thải 3 - 5 giờ [46], [69], [70], [94]. 1.1.4. Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
4
- Điều trị viêm khớp, viêm xƣơng khớp mãn tính.
- Giảm đau trƣớc và sau phẫu thuật phụ khoa, phẫu thuật chỉnh hình,
phẫu thuật răng miệng...
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với các thuốc chống viêm giảm đau phi steroid, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn đông máu, suy tim, suy giảm chức năng gan thận. - Lornoxicam không đƣợc khuyến cáo sử dụng khi mang thai, nuôi con
bú và ba tháng cuối thai kỳ... [47], [69], [70], [77]. 1.1.5. Tác dụng không mong muốn
- Lornoxicam có tác dụng không mong muốn tƣơng tự nhƣ các NSAIDS khác, thƣờng là nhẹ nhƣ rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu, đau dạ dày. Hiếm gặp các phản ứng chảy máu, co thắt khí quản và rất hiếm gặp hội chứng Steven - Johnson .... [47], [69], [70]. 1.1.6. Một số chế phẩm lornoxicam trên thị trƣờng
Bảng 1.2. Một số chế phẩm chứa lornoxicam trên thị trƣờng
Nhà sản xuất
Hàm lƣợng (mg)
Dạng bào chế
Tên biệt dƣợc
4; 8 Vocfor
Arbuntec 4 4
Focgo 8
Viên nén quy ƣớc
4 4; 8 4; 8 16 16
Xofen SR
16
Larfix 4 Công ty CP dƣợc phẩm Me Di Sun - Việt Nam Công ty CP dƣợc phẩm Me Di Sun - Việt Nam Nhà máy sản xuất dƣợc phẩm Usarichpharm - Việt Nam Kusum Healthcare Private Limited - Ấn Độ
Viên nén giải phóng kéo dài
Livorax-4 Micro Labs., Ltd. - Ấn Độ Takeda - Ai Cập Xefo Pharmed Ltd. - Nhật Bản Lorcam Flexilor SR Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn Độ Sun Pharma Laboratories Ltd. - Ấn Độ Lorfecam Torrent Pharmaceuticals Ltd. - Ấn Độ Adcock Ingram Healthcare Pvt. Ltd. - Ấn Độ
5
Lorna 16
1.1.7. Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong chế phẩm và trong dịch
sinh học
1.1.7.1. Phương pháp định lượng lornoxicam trong chế phẩm
a. Phương pháp đo quang
Phƣơng pháp quang phổ tử ngoại thƣờng đƣợc áp dụng để định lƣợng
lornoxicam trong nguyên liệu và chế phẩm. Dƣợc chất đƣợc kiềm hóa, sau đó tạo
phức màu và đo phổ hấp phụ ở bƣớc sóng 460nm hoặc oxy hóa dƣợc chất và tạo
phức màu với thuốc thử, đo phổ hấp thụ UV- Vis tại bƣớc sóng 530 - 650nm.
Phƣơng pháp quang phổ tử ngoại cũng đƣợc áp dụng để đánh giá độ
hòa tan của lornoxicam trong môi trƣờng dịch vị nhân tạo (dung dịch acid
hydrocloric 0,1N pH 1,2), môi trƣờng dịch ruột nhân tạo (dung dịch đệm
phosphat pH 6,8) [16], [80], [97], [106].
Sahoo S. K. và cộng sự (2012) đã định lƣợng lornoxicam trong
HPTR bằng phƣơng pháp đo quang phổ tử ngoại ở bƣớc sóng 377 nm,
môi trƣờng kiềm [82].`
b. Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Định lƣợng trực tiếp trên bản mỏng, dùng kỹ thuật densitometer: chiếu
chùm tia vào vết sắc ký và đo cƣờng độ hấp thụ hoặc phổ huỳnh quang.
Patel D. J. Và cộng sự đã định lƣợng đồng thời lornoxicam và
năng cao. Sử dụng bản mỏng Merck TLC silica gel 60F-254, hệ dung môi ethyl
acetat : methanol : toluen : acid acetic băng (7 : 2,5: 1: 0,5). Đo mật độ hấp thụ ở
bƣớc sóng 270 nm [71].
c. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Trong phƣơng pháp này LNX thƣờng đƣợc hòa tan vào các dung môi
paracetamol trong viên nén kết hợp bằng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng hiệu
6
nhƣ: natri hydroxyd, methanol trƣớc khi hòa tan vào pha động để tiêm vào sắc ký.
Mahesh Attimarad (2010) đã định lƣợng LNX trong viên nén bằng
phƣơng pháp HPLC sử dụng cột Zorbax eclipse XBD C18 (150 mm x 4,6
mm, 5 μm), pha động methanol : 0,1% acid formic trong nƣớc (80 : 20; tt/tt),
tốc độ dòng 0,8 ml/phút, detector UV ở bƣớc sóng 381 nm, thể tích tiêm mẫu
20 μl. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp là 0,013
µg/ml và 0,416 µg/ml, thời gian lƣu là 2,63 ± 0,08 phút [58].
Zhang J. và cộng sự (2012) đã nghiên cứu định lƣợng LNX trong chế
phẩm tiêm bằng phƣơng pháp HPLC sử dụng cột Shimadzu ODS (15cm x
4,6mm, 5μm), pha động natri acetat (0,05 mol/l, pH 5,8) : methanol (55 : 45),
tốc độ dòng 1 ml/phút, detector UV ở bƣớc sóng 290 nm. Kết quả thẩm định
giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp là 0,010 µg/ml và
0,350 µg/ml [113].
Sharma M. C. (2011) đã định lƣợng đồng thời LNX và paracetamol
trong viên nén kết hợp 2 thành phần bằng phƣơng pháp HPLC, sử dụng
cột Phenomenex Luna C18 pha đảo (250 mm x 4,6 mm, 5 μm), pha động
ethyl acetat: methanol: nƣớc (2,5: 70 : 28,5), tốc độ dòng 1 ml/phút,
detector UV ở bƣớc sóng 234 nm [92].
Patil K. R. và cộng sự (2009) đã nghiên cứu định lƣợng LNX trong chế
phẩm bằng phƣơng pháp HPLC sử dụng cột Zorbax SB C18 (75mm x 4,6
trifluoroacetic (0,05%; tt/tt) : acetonitril tỷ lệ 70 : 30, thể tích tiêm mẫu 10 μl,
detector UV bƣớc sóng 295 nm. Kết quả thẩm định cho thấy giới hạn phát
hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp là 0,012 µg/ml và 0,380 µg/ml,
thời gian lƣu 4,9 phút [73].
mm, 3,5 μm), tốc độ dòng 1 ml/phút, pha động là dung dịch acid
1.1.7.2. Phương pháp định lượng lornoxicam trong dịch sinh học
trong huyết tƣơng sau khi cho động vật thí nghiệm uống viên nghiên cứu. Do
7
Quá trình thực hiện đề tài luận án cần phải định lƣợng nồng độ LNX
dạng bào chế viên LNX 12 mg kiểm soát giải phóng lần đầu tiên đƣợc nghiên
cứu ở Việt Nam. Vì thế, việc xây dựng và thẩm định quy trình định lƣợng LNX
trong huyết tƣơng là yêu cầu bắt buộc. Để định lƣợng LNX trong huyết tƣơng,
phƣơng pháp HPLC đã đƣợc khá nhiều các tác giả nghiên cứu. Một số nghiên
cứu định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC đƣợc trình
bày tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 1.3. Một số phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng
Dung môi
Chuẩn nội
Phƣơng pháp xử lý mẫu
Kết quả LOD, LOQ
Ethyl acetat Meloxicam 5,130
ng/ml [110]
Phƣơng pháp chiết bằng dung môi hữu cơ
Phƣơng pháp định lƣợng Sắc ký lỏng hiệu năng cao detector khối phổ
Dichloromethan Tenoxicam [109]
Phƣơng pháp chiết qua cột trao đổi ion C18
Ethyl acetat
Thiocolchic oside
Diethyl ether Piroxicam
Sắc ký lỏng hiệu năng cao detector UV Phƣơng pháp chiết bằng dung môi hữu cơ
Torsemide 48 ng/ml, 62 ng/ml [51] 40 ng/ml, 50 ng/ml [100] [66]
Tertiary butyl methyl ether
LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, detector UV ở bƣớc sóng
377 nm, xử lý mẫu bằng phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng với dung môi diethyl
ether và chất chuẩn nội piroxicam. Lắc xoáy và ly tâm, pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi trong dòng khí nitơ ở 40oC. Hòa tan cắn bằng 500 μl dung dịch
pha động, định lƣợng với cột Kromasil C18 (250 mm × 4,6 mm, 10 µm),
Tawfeek H. T. và cộng sự (2014) đã xây dựng phƣơng pháp định lƣợng
8
tốc độ dòng 1,2 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 20 μl, thời gian lƣu 3,9 phút, pha
động kali monophosphat - acetonitril (60 : 40), giới hạn phát hiện và giới hạn
định lƣợng của phƣơng pháp là 40 ng/ml và 50 ng/ml [101].
Yehia S. A. và cộng sự (2017) đã xây dựng và thẩm định phƣơng pháp
định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, detector UV ở
bƣớc sóng 385 nm, xử lý mẫu bằng phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng với dung
môi dichloromethan và chất chuẩn nội tenoxicam. Pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi trong dòng khí nitơ ở 35oC. Hòa tan cắn bằng 0,2 ml acetonitril, định lƣợng với cột SupelcosilTM LC-18-TY (150 mm × 4,6 mm, 3 µm), pha động
là dung dịch natri dihydro phosphat 0,1 M : methanol tỷ lệ 50 : 50, tốc độ
Kiran B. A. và cộng sự (2014) đã định lƣợng LNX trong huyết tƣơng
dòng 1,5 ml/phút [110].
bằng phƣơng pháp HPLC, detector PDA ở bƣớc sóng 290 nm, sử dụng cột
Hypersil BDS C18 (250mm x 4,6mm, 5 μm), xử lý mẫu bằng phƣơng pháp
kết tủa protein với ethyl acetat. Pha động gồm kali dihydrophosphat pH 6 :
acetonitril (70: 30) và chất chuẩn nội thiocolchicosid. Pha dung môi hữu cơ
đƣợc bốc hơi, hòa tan cắn bằng 500 μl dung dịch pha động, thể tích tiêm mẫu
20 μl, tốc độ dòng 1 ml/phút. Thời gian phân tích 14,52 phút, giới hạn phát
hiện và giới hạn định lƣợng dƣới của phƣơng pháp là 48 ng/ml và 62 ng/ml [53].
Zaid N. Z. và cộng sự (2017) đã định lƣợng LNX trong huyết tƣơng
bằng phƣơng pháp sắc khí khối phổ LC-MS/MS, cƣờng độ dòng ion m/z =
Sử dụng cột ThermoHypurity C18 (150 mm × 2,1 mm, 5 μm), xử lý mẫu
bằng phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng với dung môi ethyl acetat. Pha động gồm
nƣớc : methanol : acetonitril tỷ lệ 30 : 20 : 50, chất chuẩn nội meloxicam. Lắc
xoáy và ly tâm, pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi, hòa tan cắn bằng 500 μl
dung dịch pha động, thể tích tiêm mẫu 10 μl. Giới hạn định lƣợng dƣới của
371,930 /121,000 đối với LNX và m/z = 351,999/115,000 đối với meloxicam.
9
phƣơng pháp là 5,130 ng/ml [111].
Moutasin M. Y. và cộng sự (2017) đã xây dựng phƣơng pháp định
lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, xử lý mẫu bằng
phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng, chất chuẩn nội Torsemid. Lắc xoáy và ly tâm, pha dung môi hữu cơ đƣợc bốc hơi chân không ở 60o C đến khô. Hòa tan cắn
bằng 500 μl dung dịch pha động, định lƣợng với cột Shimadzu C18, tốc độ
dòng 0,7 ml/phút, pha động gồm methanol: nƣớc: acid formic (tỷ lệ 80 : 20 :
0,5), thể tích tiêm mẫu 20 μl, giới hạn định lƣợng dƣới 10 ng/ml, khoảng
tuyến tính 10 - 400 ng/ml [67].
Đối với các nghiên cứu ở trên, để định lƣợng LNX trong huyết tƣơng,
dƣợc chất nhƣ: ternoxicam, meloxicam, piroxicam…. Phƣơng pháp định
thƣờng sử dụng chuẩn nội là các chất có công thức hóa học gần giống với
lƣợng là HPLC detector UV với ƣu điểm thiết bị sẵn có và phổ biến, độ chính
xác cao. Tuy nhiên, so với phƣơng pháp HPLC MS/MS thì phƣơng pháp
HPLC detector UV có giới hạn định lƣợng dƣới cao hơn, thời gian phân tích
mẫu dài hơn. Do hàm lƣợng của LNX trong viên thấp, thƣờng chỉ 4 mg hoặc
12 mg nên yêu cầu phƣơng pháp định lƣợng LNX trong huyết tƣơng phải xác
định đƣợc LNX ở nồng độ rất thấp và phải có độ chính xác, độ nhạy cao. Do
đó, Phƣơng pháp HPLC MS/MS có ƣu điểm là có độ chính xác cao, giới hạn
định lƣợng dƣới thấp, thời gian phân tích ngắn đã đƣợc lựa chọn trong đề tài
để định lƣợng LNX trong huyết tƣơng chó thí nghiệm.
Để làm tăng độ tan và tốc độ hòa tan của LNX, các công trình nghiên
cứu thƣờng đề cập đến các phƣơng pháp cải thiện bằng cách tác động vào bản
thân dƣợc chất. Điều này có thể đƣợc thực hiện bằng cách thay đổi tính chất
vật lý của dƣợc chất nhƣ: giảm kích thƣớc tiểu phân để tăng diện tích tiếp
1.2. MỘT SỐ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ BÀO CHẾ ĐƢỢC ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DẠNG THUỐC VỚI LORNOXICAM
10
xúc, sử dụng chất diện hoạt để làm tăng tính thấm dƣợc chất, bào chế hệ phân
tán rắn, bào chế hệ tiểu phân nano….. hoặc thay đổi tính chất hóa học của
dƣợc chất nhƣ: sử dụng dạng tiền thuốc, dùng dạng muối thay thế.
1.2.1. Bào chế hệ phân tán rắn
Hệ phân tán rắn là hệ trong đó một hay nhiều dƣợc chất đƣợc phân tán
hoặc hòa tan trong một hoặc hỗn hợp chất mang hay cốt (matrix) trơ về mặt
dƣợc lý, đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp thích hợp.
Hệ phân tán rắn làm tăng độ tan và tốc độ hoà tan của các dƣợc chất ít
tan. Nhờ đó, dƣợc chất chế tạo dƣới dạng hệ phân tán rắn có khả năng hoà tan
tốt hơn so với nguyên liệu ban đầu. Chế tạo hệ phân tán rắn đã và đang đƣợc
nhóm giảm đau chống viêm, trên cơ sở đó làm tăng sinh khả dụng của thuốc
áp dụng để làm tăng độ tan của nhiều dƣợc chất ít tan, đặc biệt là dƣợc chất
[8], [16], [30], [115].
So với các phƣơng pháp làm tăng độ tan khác nhƣ tạo muối, dùng hỗn
hợp dung môi, giảm kích thƣớc tiểu phân, hệ phân tán rắn có ƣu điểm là có
thể chọn lựa công thức và quy trình đa dạng, cho phép thay đổi linh hoạt khi
thiết kế các dạng bào chế dùng theo đƣờng uống đối với các dƣợc chất ít tan
trong nƣớc [30], [96], [100].
Cơ chế làm tăng độ tan của hệ phân tán rắn
- Thay đổi trạng thái kết tinh của dƣợc chất hoặc chuyển từ dạng kết tinh
sang dạng vô định hình có khả năng hòa tan dƣợc chất tốt hơn.
độ rất mịn, thậm chí ở mức độ phân tử nếu hệ có cấu trúc dung dịch rắn.
- Cải thiện tính thấm ƣớt môi trƣờng hòa tan của dƣợc chất.
- Làm giảm năng lƣợng của sự hòa tan.
- Tạo phức dễ tan.
Theo quan điểm sinh dƣợc học, độ tan của dƣợc chất có ảnh hƣởng quyết
- Giảm kích thƣớc tiểu phân dƣợc chất. Dƣợc chất đƣợc phân tán ở mức
tốt, quá trình hấp thu LNX ở đƣờng tiêu hóa bị giới hạn bởi độ tan. Bào chế
11
định tới mức độ và tốc độ hấp thu của dƣợc chất. LNX có độ tan kém, thấm
hệ phân tán rắn của LNX với những chất mang phù hợp là một trong những
biện pháp cải thiện đáng kể độ tan của dƣợc chất, do đó cải thiện sinh khả
dụng. Các chất mang thƣờng dùng trong hệ phân tán rắn là: PVP K30, PEG
4000, PEG 6000, PEG 8000, Lutrol F-127, các cyclodextrin và dẫn chất....[8],
[30], [37], [105], [108], [109].
Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn
LNX với chất mang PVP K30 bằng phƣơng pháp đông khô. Hệ phân tán rắn
tạo thành đƣợc sử dụng để bào chế lớp bao giải phóng nhanh với mục tiêu khi
thuốc đến dạ dày, dƣợc chất nhanh chóng đƣợc giải phóng cung cấp liều giảm
lornoxicam - PVP K30, tỷ lệ 1: 5 làm tăng độ tan dƣợc chất trong môi trƣờng
đau nhanh. Kết quả đánh giá sinh khả dụng in vitro cho thấy HPTR
acid dạ dày [43].
Bramhane D. M. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế HPTR
lornoxicam - β-cyclodextrin, lựa chọn arginin một amino acid là thành phần
mới của hệ ba pha. Chế tạo HPTR lornoxicam- β-cyclodextrin và HPTR
lornoxicam - β-cyclodextrin kết hợp với arginin (hệ hai pha và ba pha) bằng
phƣơng pháp đông khô ở tỷ lệ khác nhau nhằm cải thiện độ tan và tốc độ hòa
tan của dƣợc chất. Đánh giá sự tạo thành phức lồng dạng rắn bằng phổ hồng
ngoại, phân tích nhiệt vi sai, phổ nhiễu xạ tia X; dạng lỏng xác định bởi phân
tích pha hòa tan, đo phổ tử ngoại, sắc ký lỏng hiệu năng cao và phổ cộng
pháp sắc ký hấp phụ pha đảo. Kết quả cho thấy HPTR lornoxicam - β-
cyclodextrin kết hợp với arginin cải thiện đáng kể độ tan so với lornoxicam
nguyên liệu [26].
hƣởng từ. Định lƣợng và xác định mối liên quan giữa các chất bằng phƣơng
1.2.2. Bào chế viên giải phóng nhanh
Viên nén giải phóng nhanh là dạng thuốc rắn phân liều có khả năng rã
12
và hoà tan dƣợc chất trong một thời gian ngắn.
Hầu hết các nghiên cứu viên giải phóng nhanh đều tập trung làm tăng
tốc độ và mức độ hoà tan của các dƣợc chất ít tan khi đƣa vào cơ thể, đặc biệt
tận dụng quá trình rã và hoà tan dƣợc chất ngay từ khoang miệng mà không
cần nhai và không cần đến nƣớc. Quá trình hấp thu thuốc xảy ra ngay từ
khoang miệng và phần trên của bộ máy tiêu hoá, trƣớc khi xuống tới dạ dày.
Mặt khác, tốc độ hòa tan cũng có thể bị ảnh hƣởng bởi thời gian rã của
viên. Viên nén rã nhanh, giải phóng nhanh dƣợc chất trong vài giây dƣới dạng
hỗn dịch mịn, làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với môi trƣờng hòa tan. Do
đó, thời gian tác dụng và sinh khả dụng của thuốc đƣợc cải thiện rõ rệt so với
viên nén quy ƣớc [19], [23].
Sheth S. K. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu viên nén ít đắng rã trong
miệng chứa LNX theo phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng kỹ thuật tạo phức với
-cyclodextrin và dập viên với các tá dƣợc siêu rã nhƣ natri starch glycolat,
crospovidon và natri croscarmellose. Viên nén sau khi bào chế đƣợc đánh giá
các chỉ tiêu: hàm lƣợng, độ cứng, độ mài mòn, thời gian rã và khả năng hòa
tan. Các công thức có thời gian rã trong khoảng từ 22 đến 58 giây. Trong các
công thức nghiên cứu, chọn đƣợc công thức tối ƣu sử dụng LNX tạo phức với
-cyclodextrin kết hợp với tá dƣợc siêu rã crospovidon 7,5%, thời gian rã 28
giây, sau 8 phút giải phóng đƣợc 99,85% dƣợc chất [93].
trong miệng lornoxicam 8 mg theo phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng kỹ thuật
tạo phức với Eudragit E 100 và dập viên với các tá dƣợc siêu rã nhƣ natri
starch glycolat, Indion 414. Viên nén sau khi bào chế đƣợc đánh giá các chỉ
tiêu nhƣ: hàm lƣợng, độ cứng, độ mài mòn, thời gian rã và độ hòa tan. Kết
quả cho thấy Eudragit E 100 có khả năng che dấu vị đắng tốt, các công thức
Kalakuntla D. R. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu viên nén ít đắng, rã
nghiên cứu, chọn đƣợc công thức tối ƣu sử dụng LNX tạo phức với Eudragit
13
có thời gian rã thay đổi trong khoảng từ 45 đến 80 giây. Trong các công thức
E 100 kết hợp với 4% tá dƣợc siêu rã Indion 414, viên có thời gian rã 45 giây,
sau 60 phút giải phóng đƣợc trên 90% dƣợc chất [50].
Metker V. và cộng sự (2011) đã nghiên cứu bào chế viên nén rã trong
miệng lornoxicam bằng phƣơng pháp tạo hạt ƣớt, sử dụng tá dƣợc siêu rã
Kyron T-314 và tá dƣợc thăng hoa menthol. Các công thức nghiên cứu đƣợc
bào chế với tỷ lệ menthol, Kyron T-314 khác nhau. Kết quả cho thấy tá dƣợc
thăng hoa không ảnh hƣởng đến độ cứng và làm tăng độ xốp của viên. Hàm
lƣợng LNX trong các công thức nghiên cứu từ 98,4 - 99,5%. Công thức tối ƣu
giải phóng 78,37 ± 1,5% dƣợc chất sau 5 phút và giải phóng 97,25 ± 1,3%
thấm nƣớc làm cho viên rã nhanh. Ngoài ra, tá dƣợc thăng hoa menthol làm
dƣợc chất sau 30 phút. Tá dƣợc siêu rã Kyron T-314 trƣơng nở rất nhanh khi
tăng độ xốp của viên, giúp dƣợc chất giải phóng nhanh hơn [60].
1.2.3. Bào chế viên giải phóng kéo dài
Thuốc giải phóng kéo dài là những chế phẩm có khả năng kéo dài quá
trình giải phóng và hấp thu dƣợc chất từ dạng thuốc, nhằm duy trì nồng độ
dƣợc chất trong máu trong vùng điều trị một thời gian dài, với mục đích kéo
dài thời gian tác dụng, giảm số lần dùng thuốc, giảm tác dụng không mong
muốn, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [1], [2], [6]. Bào chế viên giải
phóng kéo dài thích hợp với dƣợc chất có thời gian bán thải ngắn nhƣ
lornoxicam. Ngoài ra, dạng thuốc GPKD còn làm giảm tác dụng không mong
từ từ, tránh tập trung một lƣợng lớn dƣợc chất tại đƣờng tiêu hóa nhƣ uống
viên nén quy ƣớc [39], [41], [67], [80], [81], [90], [102].
Ulla S. N. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên LNX giải
phóng kéo dài bằng phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng tá dƣợc tạo cốt
hydroxypropylmethyl cellulose, nhằm khắc phục nhƣợc điểm thời gian bán
muốn kích ứng đƣờng tiêu hóa của lornoxicam, do dƣợc chất đƣợc giải phóng
dài, giảm số lần dùng thuốc, tránh bỏ thuốc, quên thuốc. Công thức nghiên
14
thải ngắn của dƣợc chất, duy trì nồng độ dƣợc chất trong máu trong thời gian
cứu gồm tá dƣợc tạo cốt HPMC K4M, K15M, K100M, tá dƣợc độn cellulose
vi tinh thể, magnesi stearat làm tá dƣợc trơn. Kết quả lựa chọn đƣợc công
thức tối ƣu sử dụng tá dƣợc tạo cốt HPMC K4M 15%, sau 12 giờ giải phóng
98,19% dƣợc chất [103].
Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên LNX giải
phóng kéo dài tạo cốt với hydroxypropyl methylcellulose, phối hợp với tá
dƣợc kiềm. Công thức nghiên cứu có thành phần chính gồm tá dƣợc tạo cốt
HPMC, tá dƣợc kiềm natri bicarbonat và magnesi oxyd. Kết quả cho thấy
công thức sử dụng HPMC K15M 15% kết hợp natri bicarbonat 10% ổn định
ruột nhân tạo cho thấy, viên LNX nghiên cứu đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm
trƣớc và sau khi bảo quản. Đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất trong dịch
thời gian bán thải ngắn, ít tan trong môi trƣờng acid dạ dày của dƣợc chất, tạo
chế phẩm giải phóng, hòa tan dƣợc chất nhanh tại dạ dày, giúp giảm đau
nhanh; tiếp tục giải phóng dƣợc chất kéo dài tại ruột, duy trì nồng độ dƣợc
chất trong máu trong thời gian dài. Tá dƣợc HPMC trƣơng nở trong nƣớc có
vai trò tạo cốt kéo dài giải phóng dƣợc chất. Hơn nữa, quá trình giải phóng
dƣợc chất từ viên nén có thể điều chỉnh dựa trên dƣợc động học của thuốc và
yêu cầu điều trị, bằng cách tạo ra môi trƣờng micro pH xung quanh viên
thuốc [42].
Phani K. và cộng sự (2011) đã nghiên cứu bào chế viên LNX giải
của nghiên cứu là bào chế viên kéo dài dạng cốt, nhằm duy trì nồng độ dƣợc
chất trong máu hoặc trong dịch bao khớp trong một khoảng thời gian dài,
giảm thiểu các tác dụng không mong muốn tại chỗ hoặc toàn thân. Viên nén
đƣợc bào chế theo phƣơng pháp tạo hạt ƣớt, sử dụng 10%, 20%, 30%, 40%
polysaccarid từ hạt me. Công thức tối ƣu đƣợc so sánh với các công thức sử
phóng kéo dài sử dụng polysaccarid từ hạt me (Tamarindus indica). Mục tiêu
các công thức sử dụng nồng độ polyme cao sẽ có độ cứng cao và độ mài mòn
15
dụng tá dƣợc khác nhƣ HPMC K4M, Na CMC, gôm Guar. Kết quả cho thấy,
thấp. Sau 24 giờ viên nén sử dụng 20% polysaccarid từ hạt me giải phóng
99,45% LNX, trong khi công thức sử dụng 40% polysaccarid từ hạt me chỉ
giải phóng đƣợc 62,55% dƣợc chất. Khi tăng nồng độ polysaccarid thì tốc độ
giải phóng dƣợc chất giảm, chứng tỏ mô hình giải phóng dƣợc chất chủ yếu
phụ thuộc vào nồng độ polysaccarid. Trong các công thức nghiên cứu, công
thức sử dụng 20%, 40% polysaccarid từ hạt me giải phóng dƣợc chất theo
động học bậc 0, giải phóng dƣợc chất chậm và hoàn toàn sau 24 giờ [75].
1.2.4. Bào chế viên giải phóng theo nhịp
Thuốc giải phóng theo nhịp là các chế phẩm khi sử dụng dƣợc chất
bào chế thuốc giải phóng chậm. Cơ chế giải phóng dƣợc chất từ các dạng
đƣợc giải phóng theo nhịp bùng phát của bệnh, chủ yếu dựa trên công nghệ
thuốc này dựa trên các biến đổi về hằng số sinh lý của ngƣời bệnh nhƣ: huyết
áp, hàm lƣợng enzym trong máu (với thuốc tim mạch), hàm lƣợng đƣờng
huyết (với thuốc hạ đƣờng huyết), chu kỳ tế bào (với thuốc chữa ung thƣ)...
kết hợp với kỹ thuật kiểm soát giải phóng dƣợc chất. Yêu cầu cơ bản nhất của
dạng thuốc giải phóng theo nhịp là phải bảo đảm đƣợc thời gian tiềm tàng của
thuốc sau khi đƣa vào cơ thể và phải giải phóng dƣợc chất sau thời gian tiềm
tàng để ngăn chặn nhịp bùng phát của bệnh [64], [65].
Với dƣợc chất LNX, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu bào chế hệ
giải phóng theo nhịp, giải phóng lornoxicam đúng vào thời điểm bùng phát
thời gian tiềm tàng tối thiểu 5 giờ (< 10% dƣợc chất giải phóng) và giải phóng
tối đa hoạt chất trong khoảng thời gian 6 - 8 giờ. Giả sử bệnh nhân uống thuốc
vào 10 giờ buổi tối (trƣớc khi đi ngủ), thuốc sẽ giải phóng dƣợc chất vào lúc 3
giờ sáng và giải phóng tối đa vào khoảng thời gian 4 - 6 giờ sáng, đúng vào
thời điểm bùng phát của bệnh thấp khớp theo bệnh học thời khắc.
của bệnh thấp khớp. Tức là, sau khi uống thuốc, LNX phải giải phóng sau
phóng theo nhịp LNX. Các vi cầu LNX đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp nhũ
16
Ganesh N. S. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế thuốc giải
hóa, polyme hóa hỗn dịch, nhũ hóa bốc hơi dung môi sử dụng các polyme
nhƣ gelatin, Na CMC và chitosan. Chín công thức đƣợc bào chế với tỷ lệ
dƣợc chất : polyme khác nhau, các công thức nghiên cứu đƣợc đo phổ hồng
ngoại, chụp SEM xác định kích thƣớc tiểu phân và phân bố kích thƣớc tiểu
phân, tính hiệu suất, định lƣợng hàm lƣợng dƣợc chất và thử hòa tan in vitro.
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại cho thấy: không có tƣơng tác dƣợc chất và
polyme sử dụng. Hình ảnh qua kính hiển vi điện tử quét cho thấy vi cầu
lornoxicam thu đƣợc có hình cầu, hiệu suất tạo vi cầu bào chế từ các polyme
gelatin, Na CMC và chitosan lần lƣợt là 95,75%, 87,68% và 68,40%. Khả
mô hình giải phóng dƣợc chất sau giai đoạn tiềm tàng gần với dƣợc động học
năng kiểm soát giải phóng dƣợc chất phụ thuộc vào nồng độ polyme sử dụng,
bậc 0. Kết quả nghiên cứu chứng minh có thể sử dụng các polyme thiên nhiên để
bào chế vi cầu lornoxicam giải phóng theo nhịp điều trị bệnh viêm khớp [38].
Mohd A. H. và cộng sự (2013) đã nghiên cứu bào chế viên nén mini
LNX đóng nang HPMC để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Viên nén mini
lornoxicam bào chế bằng phƣơng pháp dập thẳng, sử dụng polyme phân rã
bởi enzym microsome và phụ thuộc pH, sau đó đóng vào nang HPMC. Đo
phổ hồng ngoại, phân tích nhiệt vi sai đối với dƣợc chất tinh khiết, tá dƣợc và
hỗn hợp vật lý. Các công thức nghiên cứu đƣợc đánh giá tính chất lý hóa, giải
phóng in vitro, dƣợc động học giải phóng và độ ổn định. Kết quả đo phổ hồng
polyme sử dụng trong công thức. Các đặc tính lý hóa của viên nén mini LNX
đều nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lƣợng dƣợc chất đạt đƣợc khoảng
99,60 ± 0,07%. Công thức tối ƣu là công thức sử dụng kết hợp 10% Eudragit
L100 và 30% Eudragit S100, giải phóng dƣợc chất tại đại tràng sau khoảng
thời gian tiềm tàng là 5,02 ± 0,92 giờ, giải phóng 95,48 ± 0,65 % dƣợc chất
ngoại và phân tích nhiệt vi sai cho thấy không có tƣơng tác giữa dƣợc chất và
17
sau 8 giờ và 99,90 ± 0,83 % dƣợc chất sau 12 giờ. Chế phẩm có độ ổn định
cao, công thức thiết kế đơn giản, không sử dụng dung môi hữu cơ, không cần
đầu tƣ trang thiết bị đắt tiền, dễ dàng áp dụng trong sản xuất [66].
Mohd và cộng sự (2015) đã bào chế hệ Pulsincap chứa các viên nén
mini LNX, nhằm kết hợp ƣu điểm của viên nén mini với điều kiện giải phóng
tối ƣu của hệ Pulsincap nhằm mục đích giải phóng dƣợc chất tại đích, điều trị
bệnh viêm khớp theo nhịp bùng phát của bệnh. Viên nén mini đƣợc bào chế
bằng phƣơng pháp dập thẳng, sau đó đánh giá đặc tính lý hóa, độ tan và độ ổn
định. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại và phân tích nhiệt vi sai cho thấy
không có tƣơng kỵ giữa dƣợc chất và polyme sử dụng. Đối với các viên nén
nén mini đƣợc đóng vào thân nang không tan trong nƣớc, nắp đƣợc hàn kín
mini nghiên cứu, các thông số lý hóa đều nằm trong giới hạn cho phép. Viên
bởi một nút polyme, viên nang sau đó đƣợc bao tan ở ruột. Các nồng độ
polyme khác nhau đƣợc sử dụng làm nút nhằm tìm ra một polyme phù hợp
nhất, có thể giải phóng dƣợc chất sau thời gian tiềm tàng 5 giờ khi kết hợp với
5% CAP. Kết quả cho thấy HPMC K100M 30% và natri alginat 40% là
polyme phù hợp để làm nút kiểm soát giải phóng. Sau thời gian 5 giờ viên
thuốc giải phóng 99,97 ± 0,43 % hoạt chất và giải phóng 99,69 ± 0,37% sau
thời gian 8 giờ. Hệ pulsincap bào chế bằng cách đóng các viên nén mini vào
thân nang, nút bởi một nút polyme HPMC K100M 30%, hàn kín và bao màng
bao tan ở ruột 5% CAP có thể giải phóng tối đa LNX tại đại tràng, để điều trị
bệnh thấp khớp [65].
1.2.5. Bào chế viên lƣu tại dạ dày
Hệ giải phóng thuốc lƣu tại dạ dày là một hệ khi uống, thuốc có khả
năng lƣu lại trong dạ dày trong một khoảng thời gian nhất định, tránh những
cản trở sinh lý của dạ dày, kiểm soát đƣợc sự giải phóng hoạt chất tại dạ dày
và dễ dàng chuyển hóa trong cơ thể. Hệ giải phóng thuốc lƣu tại dạ dày
hấp thu chủ yếu ở phần đầu ruột non. Ƣu điểm của hệ giải phóng thuốc lƣu tại
18
thƣờng áp dụng đối với các dƣợc chất điều trị bệnh dạ dày và các dƣợc chất
dạ dày là giải phóng dƣợc chất liên tục, kéo dài trƣớc khi tới vị trí hấp thu, vì
vậy có thể đạt SKD tối ƣu. Hệ giải phóng thuốc này làm cho viên thuốc có thể
lƣu lại trong dạ dày nhờ sự kết dính niêm mạc, nổi, sa lắng, trƣơng nở, thay
đổi hình dạng..... Ngoài ra, thời gian lƣu thuốc ở dạ dày còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhƣ: kích thƣớc, tỷ trọng của thuốc và tình trạng đầy hay
rỗng của dạ dày [85].
Tadros M. I. và cộng sự (2014) đã nghiên cứu bào chế viên 3 lớp LNX
kiểm soát giải phóng dựa trên cơ chế trƣơng nở lƣu tại dạ dày. Sử dụng
chitosan (CH)-chondrotin sulfat (CS) tạo thành hệ giải phóng dƣợc chất tỷ
trong một thời gian dài tại dạ dày. Dung dịch 3% chitosan - chondroitin sulfat
trọng thấp lƣu tại dạ dày. Viên 3 lớp dạng cốt có khả năng trƣơng nở và nổi
đƣợc chuẩn bị và phối hợp với dƣợc chất theo tỷ lệ khác nhau, tiến hành đông
khô, bao bằng một lớp tá dƣợc magnesi stearat và nén. Phức hợp giữa các
polyme - dƣợc chất đƣợc đánh giá: phổ hồng ngoại, phân tích nhiệt vi sai và
phổ nhiễu xạ tia X. Viên nén đƣợc đánh giá về hình thức, cấu trúc, độ xốp,
đƣờng kính lỗ xốp, tỷ trọng, thời gian thấm ƣớt, đặc tính nổi và lƣợng dƣợc
chất giải phóng. Kết quả cho thấy giữa chitosan (thêm một proton vào nhóm
amino) và chondroitin sulfat (anion carboxylat/nhóm sulfat) tạo thành tƣơng
tác bên trong polyme. Kết quả phân tích nhiệt vi sai và phổ nhiễu xạ tia X cho
thấy sự mất cấu trúc tinh thể của dƣợc chất LNX. Bên trong cấu trúc mạng
đƣợc lần lƣợt là 11,79%, 25,4 mm và 0,670 g/ml. Thời gian thấm ƣớt khoảng
một giây, giải phóng LNX kéo dài tới 12 giờ. Kết quả chụp cộng hƣởng từ
cho thấy khối xốp lƣu tại dạ dày trong ít nhất 5 giờ [99].
Để duy trì nồng độ dƣợc chất có hiệu quả điều trị viêm khớp, thấp
khớp, thuốc phải đƣợc uống với liều hàng ngày là 12 mg chia 2 - 3 lần. Việc
lƣới lỗ xốp là các bọt khí. Độ xốp, đƣờng kính trung bình, tỷ trọng khối đo
dày do sự tiếp xúc kéo dài của các tiểu phân dƣợc chất không tan với thành dạ
19
dùng liều lớn, uống nhiều lần trên ngày có thể gây ra kích ứng hoặc loét dạ
dày. Để khắc phục nhƣợc điểm trên, dạng thuốc lƣu tại dạ dày đƣợc nghiên
cứu phát triển và đã đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Thuốc giải phóng kéo dài
do khả năng kiểm soát giải phóng dƣợc chất của cốt tạo thành giữa CH - CS,
giảm thời gian tiếp xúc của LNX với thành dạ dày, phát huy tác dụng bảo vệ
dạ dày, làm lành vết loét của chitosan và chondroitin sulfat, tăng hấp thu tại
vùng hấp thu tối ƣu trong đƣờng tiêu hóa, do đó làm tăng tác dụng giảm đau,
chống viêm của dƣợc chất.
1.2.6. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ đa đơn vị liều
Lornoxicam là một NSAID thuộc phân lớp oxicam có tác dụng hạ sốt,
giảm đau, chống viêm mạnh. Theo bảng phân loại sinh dƣợc học bào chế
(BCS) LNX thuộc nhóm II có độ tan thấp, tính thấm cao. Tuy nhiên,
lornoxicam có thời gian bán thải ngắn (chỉ từ 3-5 giờ) nên phải uống nhiều
lần trong ngày mới đạt đƣợc nồng độ có tác dụng điều trị trong máu. Hơn nữa,
LNX rất ít tan trong nƣớc, độ tan phụ thuộc vào pH và đặc biệt rất ít tan trong
môi trƣờng pH thấp tại dạ dày, có thể làm chậm tác dụng giảm đau, tăng tác
dụng gây kích ứng, gây loét dạ dày do thời gian tiếp xúc kéo dài của các phân tử
dƣợc chất với thành dạ dày. Bào chế viên kiểm soát giải phóng, kết hợp giải
phóng nhanh - kéo dài sẽ khắc phục đƣợc hai nhƣợc điểm chính của LNX là thời
gian bán thải ngắn và ít tan trong môi trƣờng acid [30], [43], [64].
Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên nén LNX 8
mg giải phóng nhanh - kéo dài, kết hợp ƣu điểm của hệ đa đơn vị liều và ƣu
hệ phân tán rắn lornoxicam và PVP K-30 bào chế theo phƣơng pháp đông
khô. Lớp giải phóng kéo dài là các vi cầu lornoxicam và chitosan alginat bào
chế bằng phƣơng pháp phun đông tụ, đƣợc bao bằng tá dƣợc Eudragit RS.
Các vi cầu giải phóng kéo dài phối hợp với lớp giải phóng nhanh theo tỷ lệ
sao cho hàm lƣợng LNX trong mỗi lớp là 4mg. Dập viên sử dụng Avicel PH
102 làm tá dƣợc độn, Ac-Di-Sol làm tá dƣợc rã. Kết quả đánh giá khả năng
điểm chi phí sản xuất thấp của viên nén. Viên gồm lớp giải phóng nhanh chứa
thấy viên nén LNX 8 mg (4 mg LNX trong các vi cầu GPKD và 4 mg LNX
20
giải phóng dƣợc chất trong môi trƣờng dịch dạ dày và dịch ruột nhân tạo cho
trong hệ phân tán rắn GPN) sau 30 phút đã giải phóng > 30% LNX trong môi
trƣờng pH 1,2 và giải phóng 32,78%, 68,15% và 89,64% LNX sau 2, 4 và 8
giờ tƣơng ứng tromg dung dịch đệm phosphat pH 6,8 [41].
Trong nghiên cứu này, sử dụng các polyme thiên nhiên nhƣ chitosan,
alginat làm tá dƣợc, có ƣu điểm là tƣơng hợp sinh học, phân rã sinh học và an
toàn cho ngƣời sử dụng. Viên nghiên cứu giải phóng nhanh dƣợc chất từ lớp
GPN để tạo ra tác dụng giảm đau nhanh, sau đó giải phóng kéo dài LNX từ
lớp GPKD, giảm số lần dùng thuốc, thuận tiện cho ngƣời bệnh. Hơn nữa, hệ
đa đơn vị liều còn giảm thiểu tác dụng kích ứng đƣờng tiêu hóa liên quan đến
sử dụng lornoxicam theo đƣờng uống, do ngăn ngừa tiếp xúc trực tiếp của
dƣợc chất với thành dạ dày, do LNX đƣợc lồng vào bên trong các phân tử
chitosan- alginat hoặc chuyển thành hệ phân tán rắn vô định hình tan trong
nƣớc tại lớp giải phóng nhanh.
1.2.7. Bào chế viên kiểm soát giải phóng hệ viên nén nhiều lớp
1.2.7.1. Một vài nét về viên nén nhiều lớp
Khái niệm viên nhiều lớp đƣợc đƣa ra vào đầu những năm 50, viên nén
hai hoặc nhiều lớp đƣợc biết đến nhƣ một hệ điều trị mới mang những ƣu
điểm của viên nén quy ƣớc, đồng thời khắc phục đƣợc tƣơng kỵ vật lý, hóa
học và đặc biệt là có thể tạo ra một hệ giải phóng thuốc với các cơ chế khác
nhau trong cùng một viên, phù hợp với đặc điểm hấp thu của từng vùng trong
+ Viên nén nhiều lớp chứa một dƣợc chất: lớp thứ nhất bào chế dạng
viên quy ƣớc hoặc giải phóng nhanh và lớp thứ hai bào chế dƣới dạng giải
phóng kéo dài. Viên nén bao gồm các lớp dƣợc chất giải phóng theo tỷ lệ
khác nhau, cung cấp mô hình giải phóng dƣợc chất phong phú, đặc biệt là các
chế phẩm đƣợc thiết kế vừa giải phóng dƣợc chất nhanh vừa giải phóng dƣợc
chất kéo dài [40], [43], [87].
đƣờng tiêu hóa [24], [28], [38], [49].
chất khác nhau [72]. Do đó, có thể tạo ra trong một viên với nhiều tác dụng
21
+ Viên nén nhiều lớp gồm nhiều dƣợc chất, mỗi lớp sẽ chứa một dƣợc
dƣợc lý hoặc tạo ra viên có tác dụng hiệp đồng của hai dƣợc chất nhằm tăng
hiệu quả điều trị, giảm liều dùng, giảm tác dụng phụ, đặc biệt là các dƣợc chất
tƣơng kỵ. Ví dụ: viên Alaxan có hai lớp, chứa hai dƣợc chất là ibuprofen 200
mg và paracetamol 325 mg.
Viên nén nhiều lớp có thể gồm hai hay nhiều lớp riêng biệt.
- Viên nén nhiều lớp chứa hai hoặc ba lớp song song: thƣờng sử dụng
trong trƣờng hợp viên chứa hai dƣợc chất giải phóng đồng thời nhằm tăng
hiệu quả điều trị hoặc viên chứa hai dƣợc chất, dƣợc chất ở lớp thứ nhất giải
phóng nhanh, dƣợc chất tại lớp thứ hai giải phóng kéo dài và lớp ngăn cách
khác nhau đƣợc nén thành một viên nén đặc biệt có hai hoặc ba lớp, mỗi lớp
giữa hai dƣợc chất nhằm tránh tƣơng kỵ. Cấu tạo thƣờng gồm các loại hạt
có một màu khác nhau.
Hình 1.2. Hình ảnh viên nén nhiều lớp
- Viên nén bao nhiều lớp:
* Viên nén trong viên nén: thƣờng gặp trong trƣờng hợp viên chứa một
dƣợc chất đƣợc thiết kế vừa giải phóng nhanh vừa giải phóng kéo dài, hoặc
viên chứa dƣợc chất giải phóng tại đại tràng. Cấu tạo viên gồm hai lớp: viên
22
nhân bên trong đƣợc bao một lớp bao bên ngoài.
Hình 1.3. Hình ảnh viên nén bao
* Viên nén bao một mặt: chỉ bao mặt dƣới của viên nhân và dập viên.
Hình 1.4. Hình ảnh viên nén bao một mặt
Ưu điểm
- Hình thức đẹp, độ bền cơ học cao, dƣợc chất phong phú.
- Giá thành thấp so với các dạng thuốc rắn kiểm soát giải phóng khác.
- Ổn định về hóa học và vi sinh
- Dễ đóng gói, giá thành rẻ
- Có mô hình giải phóng phong phú: Viên nén hai hay nhiều lớp có khả
1.2.7.2. Ưu, nhược điểm của viên nén nhiều lớp
23
năng tạo ra các mức độ giải phóng dƣợc chất khác nhau cho cùng một dƣợc
chất hay kết hợp nhiều dƣợc chất khác nhau về đặc tính lý hóa trong một viên,
các viên này có cơ chế kiểm soát giải phóng dƣợc chất khác nhau.
- Hiệp đồng tác dụng: Tạo ra tác dụng hiệp đồng của nhiều dƣợc chất
trong cùng một viên
- Thuận tiện cho ngƣời bệnh: Giảm số lần dùng thuốc hàng ngày, giảm
liều dùng cũng nhƣ dao động nồng độ dƣợc chất trong máu. Các lớp có thể
đƣợc phân biệt rõ ràng bởi hai màu khác nhau, tạo ra sản phẩm hấp dẫn hơn
so với viên nén một màu truyền thống.
Nhược điểm
- Khó khăn trong quá trình kiểm soát chất lƣợng: Quá trình nén hai lớp có
- Hƣ hao lớn
thể xảy ra sự tách lớp, quá trình này đôi khi không xảy ra ngay mà xảy ra sau khi
nén, ví dụ trong thời gian bảo quản, đóng gói, vận chuyển. Các vấn đề nhƣ:
không đủ độ cứng, kiểm soát khối lƣợng các lớp không chính xác, nhiễm chéo
giữa các lớp, không đủ kết dính giữa các lớp, giảm hiệu suất thực tế ….
- Thực tế cho thấy có rất ít chuyên đề về viên nén nhiều lớp trong các
Dƣợc điển nhƣ: Dƣợc điển Mỹ, Nhật, Anh, Trung Quốc. Quá trình nghiên
cứu sản phẩm tốn rất nhiều thời gian để xây dựng tiêu chuẩn thử hòa tan, định
lƣợng, độ đồng đều khối lƣợng. Vấn đề lựa chọn bao bì đóng gói thứ cấp cho
các hoạt chất có đặc tính hóa lý khác nhau trong sản phẩm cuối cùng vẫn còn
- Một số dƣợc chất khó nén thành viên do tồn tại ở dạng vô định hình
hoặc do tỷ trọng thấp [24], [107].
Mục đích sử dụng viên nhiều lớp
- Tạo ra chế phẩm kết hợp hai dƣợc chất hiệp đồng tác dụng, đem lại
hiệu quả điều trị cao hơn hoặc để đạt đƣợc mô hình giải phóng đặc biệt.
nhiều ý kiến khác nhau.
cùng loại, giúp ngƣời bệnh nhận biết đƣợc chế phẩm của mình so với các chế
24
- Tạo thƣơng hiệu riêng, bởi vì đƣợc phân biệt rõ ràng với chế phẩm
phẩm khác hoặc khi ngƣời bệnh không sử dụng đƣợc dạng thông thƣờng của
dƣợc chất.
- Tạo ra hệ giải phóng dƣợc chất hai nhịp giúp giảm số lƣợng thuốc sử
dụng trong một lần, thuận tiện cho ngƣời bệnh.
- Kết hợp đƣợc các dƣợc chất tƣơng kỵ và không tƣơng kỵ có đặc tính
lý hóa khác nhau trong cùng một chế phẩm, tăng độ ổn định của dạng thuốc.
Viên nhiều lớp đƣợc coi là hệ giải phóng dƣợc chất có nhiều tiềm
năng phát triển trong tƣơng lai đối với các thuốc dùng theo đƣờng uống
để điều trị một số bệnh nhƣ: cao huyết áp, HIV, lao, tiểu đƣờng, nhiễm
khuẩn, giảm đau chống viêm… [87], [98], [99].
1.2.7.3. Kỹ thuật bào chế viên nén bao nhiều lớp bằng phương pháp bao dập
Kỹ thuật bao dập đƣợc nghiên cứu từ 1950-1960, dựa trên cơ sở dùng
lực nén nhất định để tạo lớp bao quanh viên nhân, nhằm bảo vệ dƣợc chất
trong nhân hoặc thay đổi giải phóng dƣợc chất.
Ƣu điểm:
Không sử dụng dung môi và nhiệt độ trong quá trình bao, thời gian bao
nhanh, an toàn và giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, mức độ
dính bết của tá dƣợc dính và chất hóa dẻo không ảnh hƣởng đến sự đồng đều
lớp bao và độ dày lớp bao dập không bị giới hạn nhƣ kỹ thuật phun sấy.
Nhƣợc điểm: Lớp bao kiểm soát giải phóng dƣợc chất dày. Độ đồng
Mặt khác, viên nhân phải đặt vào vị trí trung tâm cối là yếu tố quyết định đến
độ ổn định giải phóng dƣợc chất từ viên nén. Do đó, khi triển khai ở quy mô
công nghiệp yêu cầu phải có thiết bị chuyên biệt và quá trình bao tiến hành
qua nhiều bƣớc.
Viên nén bao đƣợc bào chế bằng cách nén liên tiếp các lớp bột hay hạt.
Đầu tiên, cối của máy dập viên đƣợc đổ đầy lớp thứ nhất, dập sơ bộ, viên
đều viên phụ thuộc nhiều vào hàm ẩm và độ trơn chảy của bột hoặc hạt bao.
định tạo thành viên nén bao.
25
nhân đƣợc đặt vào giữa, tiếp tục bổ xung lớp thứ hai và nén với lực dập xác
Viên nén nhiều lớp dễ bị nứt theo bề mặt của các lớp trong quá trình nén.
Do đó, khi tiến hành bao dập cần phải kiểm soát đồng thời khối lƣợng của riêng
từng lớp, tổng khối lƣợng của viên và lực nén giữa các lớp [78], [84].
1.2.7.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên nén nhiều lớp
a. Ảnh hưởng của tá dược
Đặc tính của tá dược
Khả năng chịu nén và lực gây vỡ viên phụ thuộc vào đặc tính của tá
dƣợc, dƣợc chất và các thông số nén. Trong đó, đặc tính của tá dƣợc nhƣ tính
giòn, tính mềm dẻo, đàn hồi là quan trọng nhất. Độ xốp, hình dạng hạt, hình
thái bề mặt của hạt cũng ảnh hƣởng đến quá trình nén. Ngoài ra, còn phụ
thuộc vào tỷ lệ dƣợc chất trong công thức. Nếu chế phẩm bao gồm tỷ lệ lớn là
dƣợc chất, thì cần phải đánh giá đặc tính của dƣợc chất, tƣơng tự nhƣ vậy đối
với các chế phẩm có liều thấp hay cao thì đặc tính của các thành phần trong
công thức đều rất quan trọng.
Biến dạng dẻo và giòn của các thành phần trong công thức có ảnh
hƣởng nhiều đến quá trình nén. Nếu nén phần lớn các tá dƣợc có tính mềm
dẻo sẽ tạo ra các biến dạng dẻo. Nếu sử dụng các tá dƣợc dễ gãy vỡ nhƣ
dicalci phosphat, lactose… các tá dƣợc này có xu hƣớng gãy vỡ ra và lấp đầy
khoảng trống. Ngƣợc lại, những tá dƣợc mềm dẻo nhƣ cellulose vi tinh thể có
xu hƣớng bị biến dạng. Những đặc tính này của tá dƣợc ảnh hƣởng đến đặc
tính của viên nén nhiều lớp. Các tá dƣợc dễ gãy vỡ thƣờng tạo ra bề mặt
hạt dẻo. Do đó, nếu lớp thứ nhất sử dụng phần lớn các tá dƣợc dẻo và lớp thứ
hai gồm phần lớn các tá dƣợc giòn thì bề mặt tƣơng tác và lực gây vỡ viên
cần phải nghiên cứu thêm.
Trong quá trình bào chế viên nén nhiều lớp, đặc tính của dƣợc chất, tá
dƣợc, tính chịu nén của các lớp phải tƣơng tự nhau. Hoặc khi lựa chọn dƣợc
chất, tá dƣợc cho từng lớp phải bao gồm một tỷ lệ thích hợp các tá dƣợc giòn
phẳng và các hạt giòn, trái lại các chất dẻo tạo ra bề mặt liên kết nhám và các
khối lƣợng của từng lớp và ổn định trạng thái của khối bột nhƣ độ chảy, phân bố
26
và dẻo. Do viên có nhiều hơn một lớp, nên cần thiết phải kiểm soát chính xác
kích thƣớc tiểu phân. Đối với phƣơng pháp dập thẳng, độ chảy và phân bố
kích thƣớc tiểu phân đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, đối với phƣơng
pháp tạo hạt sẽ làm tăng độ chảy, độ đồng nhất và khả năng chịu nén của khối
bột [72].
Ảnh hưởng của tá dược trơn
Tá dƣợc trơn có thể đƣợc trộn hoặc bao lên bề mặt hạt làm cho hạt trơn
chảy, giảm ma sát khi hạt tiếp xúc với cối chày trong quá trình nén. Tuy
nhiên, tá dƣợc trơn cũng làm giảm kết dính trong hạt, ảnh hƣởng đến lực gây
vỡ viên và tốc độ hòa tan của viên. Do đó, khi thêm tá dƣợc trơn, thay vì thêm
trực tiếp vào hạt có thể sử dụng tá dƣợc trơn ngoài, tá dƣợc trơn đƣợc phun
vào cối và chày mỗi chu kỳ nén thay cho trộn vào khối bột trƣớc khi nén.
b. Ảnh hưởng của kỹ thuật bào chế
Ảnh hưởng của lực nén
Lực nén ảnh hƣởng đến tƣơng tác bề mặt và sự kết dính giữa hai lớp.
Bề mặt nhám của lớp thứ nhất đảm bảo cho các tiểu phân cài vào nhau và kết
dính với lớp thứ hai. Khi bề mặt nhám giảm, liên kết với lớp thứ hai ở bề mặt
cũng giảm, tạo ra sự kết dính yếu. Ngay khi nén xong, lực nén của lớp thứ hai
có thể giải phóng năng lƣợng dự trữ đàn hồi không đều nhau, tạo ra sự nứt vỡ
ở lớp thứ nhất, làm cho bề mặt viên nén trở nên yếu hơn. Kết quả dẫn tới nứt
hoặc phân lớp theo bề mặt của viên. Lực nén ở lớp thứ nhất càng cao, mức độ
nhám ở bề mặt càng giảm, làm giảm kết dính với lớp thứ hai [72]. Do đó, cần
công thức, đặc biệt là khả năng chịu nén của dƣợc chất, tá dƣợc từ đó chọn
đƣợc lực nén phù hợp.
Ảnh hưởng của quá trình bao
Thƣờng viên nén nhiều lớp đƣợc bao với mục đích: làm cho bề mặt
viên bóng đẹp, bảo vệ lõi khỏi tác động của môi trƣờng hoặc kiểm soát quá
trình giải phóng dƣợc chất. Để tránh phân lớp trong quá trình bao cần phải
phải nghiên cứu kỹ về đặc tính lý hóa của dƣợc chất, tá dƣợc sử dụng trong
đến viên nén. Để giảm thiểu sự nứt vỡ trong quá trình bao, các công thức
27
chú ý hệ số giãn nở nhiệt của các lớp viên nén và tác động của yếu tố này
đƣợc thiết kế sao cho các lớp đều có cùng một hệ số giãn nở nhiệt. Mặc
dù nứt vỡ thƣờng xảy ra trong quá trình bao, nhƣng cũng có thể xảy ra
trong quá trình bảo quản sản phẩm. Do đó, khi nghiên cứu các công thức
không chỉ quan tâm đến đặc tính vật lý nhƣ kích thƣớc tiểu phân, khả
năng chịu nén mà còn phải đảm bảo các lớp trong viên giống nhau về hệ
số giãn nở nhiệt.
1.2.7.5. Một số công trình nghiên cứu về viên nén nhiều lớpchứa lornoxicam
Yassin El-said Hamza và cộng sự (2009) đã nghiên cứu viên nén LNX
8 mg giải phóng nhanh - kéo dài bằng phƣơng pháp dập thẳng. Viên nén gồm
hai lớp, lớp thứ nhất giải phóng dƣợc chất nhanh tại dạ dày, lớp thứ hai
GPKD nhằm duy trì tác dụng giảm đau kéo dài khi thuốc xuống tới ruột. Lớp
GPN đƣợc bào chế dƣới dạng hệ phân tán rắn của LNX và hydroxypropyl--
cyclodextrin tỷ lệ 1: 2 theo phƣơng pháp đông khô. Lớp GPKD dài sử dụng
gôm Xanthan tạo cốt thân nƣớc. Tỷ lệ giữa lớp GPKD và GPN đƣợc nghiên
cứu để tìm ra công thức tối ƣu. Kết quả hai công thức viên LNX hai lớp với
lớp GPKD (sử dụng 40% gôm Xanthan) và lớp GPN tỷ lệ 2:1, hoặc lớp
GPKD (sử dụng 50% gôm Xanthan) và lớp GPN tỷ lệ 1:1 đạt mục tiêu nghiên
cứu. Lớp GPN sẽ giải phóng liều tấn công có tác dụng giảm đau chiếm
khoảng 30% hàm lƣợng dƣợc chất, các liều thuốc còn lại đƣợc GPKD trong
thời gian 8 giờ [43].
Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu viên nén LNX 8 mg
đầu tiên tại dạ dày để giảm đau nhanh và tiếp tục giải phóng dƣợc chất kéo
dài tại ruột, duy trì nồng độ dƣợc chất có tác dụng điều trị trong máu trong
thời gian dài. Mỗi viên gồm cốt GPKD đƣợc bao ngoài bởi lớp bao GPN. Lớp
giải phóng kéo dài sử dụng Compritol ATO 888, một tá dƣợc tạo cốt thân
dầu, kết hợp với lactose để đảm bảo dƣợc chất đƣợc giải phóng hoàn toàn.
Lớp giải phóng nhanh là hệ phân tán rắn LNX và PVP K30 bào chế bằng
kiểm soát giải phóng bằng phƣơng pháp bao dập. Thuốc sẽ giải phóng liều
3% Compriol ATO 888, lactose : Avicel PH102 tỷ lệ 1: 2, lớp giải phóng
28
phƣơng pháp đông khô. Kết quả, công thức viên nén gồm lớp GPKD sử dụng
nhanh sử dụng HPTR lornoxicam - PVP K30 (1: 5) đạt đƣợc mục tiêu nghiên
cứu. Các viên nén bao gồm lõi giải phóng kéo dài chứa 4 mg lornoxicam và
Compritol ATO 888, đƣợc bao dập bởi lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng
nhanh là HPTR LNX - PVP K30. Kết quả đánh giá sinh khả dụng in vitro cho
thấy thuốc giải phóng nhanh LNX từ lớp bao trong môi trƣờng mô phỏng dịch
dạ dày, tiếp theo là giải phóng kéo dài LNX từ viên nhân trong thời gian 8 giờ [40].
Songa S. A. và cộng sự (2012) đã nghiên cứu viên hai lớp LNX 12 mg.
Viên nén bao gồm một lớp giải phóng ngay và một lớp GPKD đƣợc bào chế
bằng phƣơng pháp dập thẳng. Lớp GPKD sử dụng các hợp chất thân nƣớc
nhƣ: gôm Xanthan, HPMC và polyethylen oxid (PEO). Kết quả đánh giá sinh
khả dụng in vitro cho thấy viên hai lớp gồm lớp giải phóng ngay giải phóng
dƣợc chất trong vòng 15 phút và lớp GPKD giải phóng dƣợc chất kéo dài tới
24 giờ. Tất cả các công thức nghiên cứu đều giải phóng theo động học bậc 0.
Phân tích phổ hồng ngoại cho thấy không có tƣơng kỵ giữa dƣợc chất và các
polyme sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả phân tích thống kê (ANOVA) cho
thấy không có sự khác nhau đáng kể về phần trăm dƣợc chất giải phóng sau
15 phút, nhƣng có sự khác nhau rõ rệt (p<0,05) về phần trăm dƣợc chất giải
phóng sau 24 giờ từ công thức tối ƣu. Dựa vào kết quả nghiên cứu có thể kết
luận gôm Xanthan là tá dƣợc thích hợp nhất để bào chế viên nén hai pha chứa
dƣợc chất LNX [98].
Nhƣ vậy, cũng giống nhƣ các NSAIDS khác, cơ chế tác dụng giảm đau
COX. Tuy nhiên, LNX dung nạp tốt hơn ở đƣờng tiêu hóa so với các thuốc
chống viêm phi steroid khác. Mặc dù có hiệu quả điều trị cao, nhƣng có thời
gian bán thải ngắn nên phải dùng thuốc nhiều lần trong một ngày mới đạt
đƣợc hiệu quả điều trị nhƣ mong muốn, hơn nữa LNX có độ tan phụ thuộc
vào pH, rất ít tan trong pH thấp tại dạ dày. Đối với viên giải phóng có kiểm
soát kết hợp giải phóng nhanh - kéo dài, khi uống sẽ nhanh chóng giải phóng
chống viêm của LNX là làm giảm tổng hợp prostaglandin do ức chế enzym
hằng định đƣợc giải phóng trong một khoảng thời gian dài, thích hợp đối với
29
một liều dƣợc chất có tác dụng tấn công, tiếp theo là những liều dƣợc chất
nhóm dƣợc chất có thời gian bán thải ngắn. Tránh phải sử dụng lặp lại liều
thuốc mà vẫn đảm bảo duy trì tác dụng giảm đau kéo dài.
Từ tổng quan các nghiên cứu ở trên có thể thấy, hầu hết các dạng bào
chế rắn đƣờng uống đã đƣợc các nhà khoa học vận dụng đối với dƣợc chất
LNX. Mỗi dạng bào chế có những ƣu điểm riêng và phù hợp với từng mục
đích sử dụng trong điều trị của dƣợc chất. Trong đó, với hai mục đích chính là
sử dụng điều trị bệnh xƣơng khớp và giảm đau trong phẫu thuật thì dạng bào
chế thích hợp nhất là viên giải phóng có kiểm soát. Với ƣu điểm tăng độ tan
trong dạ dày, tạo ra liều tấn công giảm đau nhanh ngay sau khi uống thuốc,
kết hợp giải phóng kéo dài, giảm số lần dùng thuốc, giảm thiểu tác dụng kích
ứng đƣờng tiêu hóa, góp phần tạo ra chế phẩm vừa có hiệu quả điều trị cao,
kinh tế, an toàn, thuận tiện cho ngƣời bệnh.
1.3. SINH KHẢ DỤNG
Sinh khả dụng thực sự của thuốc phải là lƣợng dƣợc chất đến đƣợc nơi
tác dụng của thuốc. Song hầu hết các trƣờng hợp không thể định lƣợng đƣợc
dƣợc chất tại nơi tác dụng. Với đƣờng dùng toàn thân, dƣợc chất từ dạng
thuốc sau khi dùng phải đƣợc hấp thu vào tuần hoàn máu, từ tuần hoàn máu
phân bố đến nơi tác dụng. Vì vậy, sinh khả dụng của thuốc trong máu hay
huyết tƣơng đƣợc định lƣợng và là chỉ thị về sinh khả dụng của thuốc tại nơi
tác dụng, trên cơ sở thừa nhận có một cân bằng động tồn tại, cũng nhƣ có
tƣơng quan đồng biến giữa nồng độ dƣợc chất ở trong máu và nồng độ dƣợc
chất tại nơi tác dụng [2], [32], [33], [61].
1.3.1. Đánh giá sinh khả dụng của thuốc
Sinh khả dụng của thuốc đƣợc đánh giá theo từng bƣớc của quá trình
sinh dƣợc học gồm: sinh khả dụng in vitro và sinh khả dụng in vivo.
1.3.1.1. Đánh giá sinh khả dụng in vitro
Sinh khả dụng in vitro là thử nghiệm đánh giá khả năng giải phóng
dƣợc chất từ dạng thuốc, đƣợc thực hiện bằng thử nghiệm hòa tan hoặc thử
mô phỏng sát thực nhất có thể với điều kiện in vivo của đƣờng dùng thuốc
30
nghiệm giải phóng dƣợc chất, sử dụng các thiết bị đƣợc chuẩn hóa dựa trên
nhƣ nhiệt độ (thuốc uống thử ở nhiệt độ 37oC ± 0,5oC), biến thiên pH từ 1,2 đến 6,8 tƣơng tự trong đƣờng tiêu hóa, nhu động, enzym,…
Dƣợc điển của các nƣớc (Anh, Mỹ, Việt Nam …) đều có các chuyên
luận chung quy định về các loại thiết bị thử, thông số kỹ thuật của thiết bị,
điều kiện thử, phạm vi áp dụng cho từng loại thuốc [2], [5], [33], [59].
Độ hòa tan in vitro của các chế phẩm LNX chủ yếu đƣợc đánh giá bằng
thiết bị cánh khuấy, trong môi trƣờng dịch vị nhân tạo thƣờng là dung dịch
acid hydrocloric 0,1 N và dịch ruột nhân tạo là dung dịch đệm phosphat pH 6,8, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 50 ± 2 hoặc 100 ± 2 vòng/phút. Tỷ lệ phần trăm LNX hòa tan đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ tử ngoại [17], [41], [42], [43], [60].
Sheith S. K. và cộng sự (2010) đã đánh giá sinh khả dụng in vitro của
viên nén rã nhanh trong miệng LNX theo USP bằng thiết bị cánh khuấy, trong môi trƣờng dung dịch acid hydrocloric 0,1N, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 50 vòng/phút, trong 20 phút. Hút mẫu tại các thời điểm 2; 4; 6;
8; 10; 15 và 20 phút, lọc qua màng lọc 0,22 µm và đo quang ở bƣớc sóng
376nm [93].
Hamza Y. E. và cộng sự (2010) đã nghiên cứu bào chế viên nén LNX
GPKD và đánh giá sinh khả dụng in vitro các viên nghiên cứu bằng thiết bị
cánh khuấy, trong 2 môi trƣờng: dung dịch acid hydrocloric 0,1N trong 2 giờ
1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 giờ hút mẫu, lọc qua màng lọc 0,45 µm và đo quang ở
bƣớc sóng 372 nm và bƣớc sóng 376,8 nm [42].
Ulla S. N. và cộng sự (2011) đã đánh giá SKD in vitro viên nén LNX 8 mg GPKD bằng thiết bị cánh khuấy, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 50 vòng/phút. Hai giờ đầu tiến hành thử trong môi trƣờng
dung dịch acid hydrocloric 0,1N, 10 giờ sau trong môi trƣờng đệm
đầu và dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 6 giờ tiếp theo, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 100 vòng/phút. Sau từng khoảng thời gian
sóng 373 nm và 379 nm tƣơng ứng [103].
31
phosphat pH 6,8. Sau mỗi giờ, hút 10 ml dung dịch thử, đo quang ở bƣớc
Hamza Y. E. và cộng sự (2009) đã đánh giá sinh khả dụng in vitro viên nén hai lớp LNX 8 mg bằng máy cánh khuấy, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 100 vòng/phút, môi trƣờng 400 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,1N trong 2 giờ đầu và chuyển sang môi trƣờng đệm phosphat
pH 6,8 trong 6 giờ tiếp theo. Sau từng khoảng thời gian 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8
giờ hút mẫu, lọc qua màng lọc 0,45 µm và đo quang ở bƣớc sóng 372 nm và
bƣớc sóng 376,8 nm tƣơng ứng [43].
Songa A. S. và cộng sự (2012) đã nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh
khả dụng in vitro của viên nén hai lớp chứa LNX. Thử nghiệm hòa tan đƣợc
tiến hành theo USP 27 bằng thiết bị cánh khuấy với các thông số: tốc độ khuấy 50 vòng/phút, nhiệt độ môi trƣờng 37oC ± 0,5oC, môi trƣờng đệm
phosphat pH 7,4. Sau mỗi giờ, hút 5 ml dung dịch thử, đo quang ở bƣớc sóng
378 nm [98].
Sangeetamohanty và cộng sự (2017) đã bào chế, đánh giá sinh khả
dụng in vitro viên nén chứa 8mg LNX GPKD và so sánh với biệt dƣợc
Lofecam 8 mg. Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên thiết bị cánh khuấy, môi
trƣờng hòa tan là 900 ml dụng dịch đệm phosphat pH 7,4, duy trì ở nhiệt độ 37oC ± 0,5oC, tốc độ khuấy 100 vòng/phút. Mẫu đƣợc hút tại các thời điểm 0;
30; 60; 120; 240; 360; 480 phút và đo quang ở bƣớc sóng 409 nm [83].
1.3.1.2. Đánh giá sinh khả dụng in vivo
thể sống. Trong giai đoạn sàng lọc, ngƣời ta có thể sơ bộ đánh giá sinh khả
dụng in vivo trên động vật thí nghiệm. Với đa số các thuốc, nồng độ hoạt chất
trong máu có liên quan trực tiếp đến đáp ứng lâm sàng của thuốc hay hiệu quả
điều trị của thuốc. Chỉ tiêu in vivo là các thông số đáp ứng sinh học của chế
phẩm. Trong nghiên cứu SKD thƣờng sử dụng các thông số dƣợc động học nhƣ
Đánh giá sinh khả dụng in vivo là thử nghiệm đƣợc thực hiện trên cơ
[9], [44], [61].
32
AUC, Cmax, Tmax, MRT, tốc độ hấp thu... từ kết quả nghiên cứu in vivo [2], [8],
1.3.2. Quy định về đánh giá sinh khả dụng in vivo
Trong nghiên cứu đánh giá SKD các dạng thuốc của LNX cần lựa chọn
đối tƣợng thử, thiết kế nghiên cứu phù hợp. Việc định lƣợng lornoxicam trong
dịch sinh học chủ yếu sử dụng phƣơng pháp HPLC hoặc LC-MS/MS
1.3.2.1. Đối tượng thử thuốc
Nghiên cứu SKD in vivo tốt nhất là đƣợc đánh giá trên ngƣời tình
nguyện (NTN) khỏe mạnh. Với các thuốc có độc tính cao, thuốc có nồng độ
trong máu thấp hoặc khi thăm dò trong quá trình nghiên cứu phát triển sản
phẩm, đánh giá SKD in vivo có thể đƣợc tiến hành trên động vật thí nghiệm.
Trong các loài động vật, chó đƣợc xem nhƣ là loài phù hợp hơn cả trong đánh
giá sinh khả dụng các dạng thuốc uống vì đƣờng tiêu hoá của chó tƣơng đối
giống của ngƣời, nhất là dạ dày. Trong trƣờng hợp nghiên cứu sàng lọc các
chế phẩm thuốc, có thể dùng thỏ, chó làm mô hình nghiên cứu để xếp hạng
SKD [2], [61].
1.3.2.2. Thiết kế nghiên cứu
Đánh giá SKD có thể thực hiện theo mô hình thiết kế đơn liều hoặc đa
liều. Thời gian nghỉ giữa các lần thử thuốc liên tiếp phải đủ để thuốc dùng lần
trƣớc thải trừ hết khỏi cơ thể, thƣờng gấp 10 lần thời gian bán thải của thuốc
[9], [61].
Trong đánh giá sinh khả dụng, để hạn chế ảnh hƣởng của yếu tố cá
thể, thƣờng thiết kế nghiên cứu chéo. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thăm
điều kiện thực nghiệm [8], [33], [44].
dò hoặc khảo sát SKD, có thể đánh giá trên một vài cá thể riêng biệt tùy
1.3.2.3. Thời điểm lấy mẫu
và bao Thiết kế thời điểm lấy mẫu sao cho có thể ƣớc lƣợng đƣợc C max phủ đƣờng cong nồng độ thuốc trong huyết tƣơng theo thời gian đủ để ƣớc
lƣợng chính xác mức độ hấp thu. Đƣờng cong SKD phải thể hiện rõ pha hấp
thu và pha thải trừ. Trong đó, nên có ít nhất 3 điểm trƣớc khi đạt đỉnh C max, 4 - 5 điểm xung quanh đỉnh và 7 - 8 điểm trong pha thải trừ. Tổng số điểm lấy
mẫu nên từ 12 - 18. Thời gian lấy mẫu phải kéo dài tới 3 - 5 lần thời gian bán
33
thải của thuốc. Mẫu sau khi lấy phải đƣợc bảo quản ở nhiệt độ ≤ - 20oC cho tới khi phân tích [2], [9], [61].
1.3.3. Một số nghiên cứu về sinh khả dụng in vivo của lornoxicam
Đối với các dạng bào chế chứa LNX thƣờng tiến hành đánh giá
SKD in vivo trên động vật thí nghiệm là chuột, chó, thỏ [86], [101],
[110]….. Ngoài ra, có một số nghiên cứu đƣợc tiến hành trên ngƣời tình
nguyện [53], [67], [74], [77], [88], [111].
Tawfeek H. T. và cộng sự (2014) đã nghiên cứu đánh giá SKD in vivo
viên nén mini LNX trên thỏ. Sáu con thỏ đƣợc chia ngẫu nhiên thành hai
nhóm, nhịn ăn 12 giờ trƣớc khi thử. Thỏ nhóm thứ nhất uống viên nén mini
LNX nghiên cứu, nhóm thỏ thứ hai đƣợc tiêm truyền tĩnh mạch thuốc tiêm
Xefo cùng liều. Mẫu máu đƣợc lấy ngay sau khi uống và tiêm thuốc. Sau từng
khoảng thời gian 0,5; 1; 2; 4; 8; 24 giờ lấy mẫu máu, ly tâm 3500 vòng/ 10 phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 25oC đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC với detector UV ở bƣớc
sóng 377 nm. Kết quả đánh giá SKD in vivo thu đƣợc Cmax = 3,3 ± 0,19 µg/ml; Tmax = 2,0 ± 0,0 giờ; MRT = 7,414 ± 0,48 giờ; AUC0-∞ = 21,660 ± 0,88 µg.giờ/ml [101].
Yehia S. A. và cộng sự (2017) đã đánh giá sinh khả dụng thuốc tiêm
GPKD LNX trên thỏ. Chín con thỏ trắng (cân nặng khoảng 2 kg) đƣợc chia
làm 3 nhóm, nhóm 1 đƣợc tiêm bắp thuốc đối chiếu là chế phẩm thuốc tiêm
tĩnh mạch vành tai thỏ tại các thời điềm: 0,5; 1; 2; 2,5; 3; 4; 5; 6; 8 giờ và 1;
2; 3; 7; 10 và 14 sau khi tiêm thuốc. Mẫu máu đƣợc ly tâm 3500 vòng/15 phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 20oC cho đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC, detector UV ở bƣớc
sóng 385 nm, tốc độ dòng 1,5 ml/phút [110].
Kiran B. A. và cộng sự (2014) đã đánh giá SKD in vivo viên nén LNX
Xefo, nhóm II và nhóm III đƣợc tiêm bắp thuốc nghiên cứu. Lấy 2 ml mẫu máu
61-73 kg. NTN đƣợc chia ngẫu nhiên thành hai nhóm, uống viên thử chứa 16
34
16 mg GPKD trên 8 ngƣời tình nguyện khỏe mạnh, tuổi từ 21 - 35, cân nặng
mg LNX và viên đối chiếu là Flexilor® 16 mg GPKD. Lấy 3ml mẫu máu tại
các thời điểm 0; 0,5; 1; 1,5; 2; 3; 4; 5; 6; 8; 10; 12 và 24 giờ. Mẫu máu đƣợc ly tâm 3500 vòng/15 phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 20oC cho đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC pha
đảo, detector UV ở bƣớc sóng 290 nm, tốc độ dòng 1 ml/phút. Kết quả đánh giá
SKD in vivo thu đƣợc Cmax = 842,8 ± 72,44 ng/ml; Tmax = 4,38 ± 0,52 giờ; AUC0-∞ = 7936,35 ± 940,87 ng. giờ/ml [53].
Moutasin M. Y. và cộng sự (2017) đã đánh giá sinh khả dụng in vivo
của viên nén GPN LNX trên 4 ngƣời tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng
Zeficam® làm viên đối chiếu theo phƣơng pháp chéo đôi, hai giai đoạn, giai
đoạn một uống 1 viên thuốc nghiên cứu và giai đoạn hai, uống viên thuốc đối
chiếu. Nghiên cứu đã xác định đƣợc các thông số dƣợc động học Cmax; Tmax MRT; AUC0-∞. Đối tƣợng thử: NTN có tuổi từ 25 - 40, cân năng 60 - 85kg, nhịn ăn trƣớc khi uống thuốc và đƣợc ăn sau uống thuốc 4 giờ. Lấy mẫu: Sau
từng khoảng thời gian 0; 10; 20; 30; 45; 60; 90; 120; 150; 180; 240; 360; 480;
720 và 1440 phút lấy 5 ml máu, đem ly tâm 2000 vòng/phút, tách huyết tƣơng và bảo quản ở - 20oC cho đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp HPLC với cột C18, tốc độ dòng 0,7 ml/phút, pha
động gồm methanol : nƣớc : acid formic (tỷ lệ 80 : 20 : 0,5). Kết quả đánh giá
sinh khả dụng in vivo thu đƣợc Cmax = 510 ± 3,54 ng/ml; Tmax = 1,0 ± 0,0 giờ; MRT = 12,25 ± 0,14 giờ; AUC0-∞ = 5960,06 ± 2,1 ng. giờ /ml [67].
hai chế phẩm: viên nén LNX 8 mg nghiên cứu và viên Xefo 8 mg trên 30
ngƣời tình nguyện khỏe mạnh, có tuổi từ 18 - 50, giá trị BMI trong khoảng 18,5-30 kg/m3, NTN đƣợc kiểm tra sức khỏe trƣớc khi uống thuốc. NTN đƣợc chia thành hai nhóm, nhóm thứ nhất uống viên nghiên cứu và nhóm thứ hai
uống viên đối chiếu. Mỗi 8ml máu đƣợc lấy trƣớc khi uống thuốc 1 giờ và sau
từng khoảng thời gian 0,5; 1; 1,25; 1,5; 1,75; 2; 2,25; 2,5; 3; 3,5; 4; 6; 8; 10;
Zaid A. N. và cộng sự (2017) đã nghiên cứu tƣơng đƣơng sinh học của
35
12; 16 và 24 giờ, cho vào ống nhựa tráng heparin. Ly tâm lấy huyết tƣơng và bảo quản ở nhiệt độ - 20oC đến khi phân tích. Định lƣợng LNX trong huyết
tƣơng bằng sắc khí khối phổ LC - MS/MS. Kết quả đánh giá sinh khả dụng
in vivo thu đƣợc Cmax trung bình của hai nhóm lần lƣợt là 622 ± 2,34 ng/ml và
734 ± 2,33 ng/ml; Tmax là 3,0 ± 0,01 giờ và 2,0 ± 0,01 giờ; AUC0-∞ lần lƣợt là 4218 ± 2113 ng. giờ/ml và 4461 ± 2284 ng. giờ/ml [111].
Qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới, chúng tôi nhận thấy hƣớng
nghiên cứu trƣớc đây đối với dƣợc chất LNX thƣờng là viên nén quy ƣớc,
viên rã nhanh. Gần đây các nghiên cứu thƣờng tập trung vào viên GPKD và
một số viên kết hợp GPN và GPKD. Ở Việt Nam cho đến nay, chƣa thấy có
nghiên cứu nào về viên nén LNX kết hợp giải phóng nhanh - kéo dài. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu bào chế viên LNX 12 mg KSGP có
cơ chế giải phóng kết hợp nhanh và kéo dài, nghiên cứu đƣợc định hƣớng nhƣ
sau: Bào chế viên lornoxicam KSGP có nhân GPKD chứa 8 mg LNX đƣợc
bao dập lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh, tạo ra viên có cơ chế giải
phóng hai nhịp, một liều đƣợc giải phóng ngay sau khi uống thuốc tạo ra tác
dụng giảm đau nhanh và một liều GPKD nhằm duy trì nồng độ dƣợc chất trong
máu trong thời gian dài. Bƣớc đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu
trên chó thí nghiệm để thăm dò khả năng hấp thu của viên LNX 12 mg giải
36
phóng có kiểm soát đã bào chế.
CHƢƠNG 2 NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Các nguyên liệu và hóa chất chính đã sử dụng trong nghiên cứu đƣợc
trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
STT
Nguyên liệu
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
1
Lornoxicam (99,8%, số lô LOR 0020517)
Ấn Độ
USP 40
2
Lornoxicam chuẩn (98%, số lô 2XJZ281)
TRC Canada
USP 40
Viện KN
3 Meloxicam chuẩn (99,40%, số lô 0209243)
DĐVN IV
thuốc TW
Hydroxypropyl methylcellulose (Methocel
4
Mỹ
USP 40
K100M)
5 Methocel K4M (số lô PDR465664)
Mỹ
USP 40
6 Methocel K100 LV
Mỹ
USP 40
7 Methocel E6 LV
Mỹ
USP 40
8 Methocel E15 LV (số lô PD428780)
Mỹ
USP 40
9 Metolose 90SH 4000
Nhật
USP 40
10 Metolose 90SH 15000
Nhật
USP 40
11 Metolose 90SH 100000
Nhật
USP 40
12 Crospovidon (Kollidon CL)
Trung Quốc
BP 2015
13 Natri croscarmellose (Disolcel)
Trung Quốc
BP 2015
14 Natri starch glycolat
Trung Quốc
BP 2015
15 Polyvinyl pyrrolidon K30
Trung Quốc
BP 2015
16 Lactose monohydrat
Trung Quốc
BP 2015
17 Tinh bột mì
Trung Quốc
BP 2015
37
STT
Nguyên liệu
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
18 Cellulose vi tinh thể (Avicel PH101)
Trung Quốc
BP 2015
19 Calci carbonat
Trung Quốc
BP 2015
20 Natri laurylsulfat
Đức
USP 40
21 Aerosil-200
Trung Quốc
BP 2015
22 Magnesi stearat
Trung Quốc
BP 2015
23 Trinatri phosphat
Trung Quốc
TKHH
24 Kali dihydrophosphat
Trung Quốc
TKHH
25 Acid hydrocloric
Trung Quốc
TKHH
26 Natri hydroxyd
Trung Quốc
TKHH
27 Natri acetat trihydrat
Merck/Đức
28 Methanol
Merck/Đức
29 Acetonitril
Merck/Đức
30 Acid forrmic
Merck/Đức
31 Nƣớc tinh khiết
Việt Nam
Tinh khiết HPLC Tinh khiết HPLC Tinh khiết HPLC Tinh khiết HPLC DĐVN IV
32 Ethanol 96%
Việt Nam
DĐVN IV
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
2.1.2.1. Thiết bị bào chế và sản xuất
- Máy trộn lập phƣơng ERWEKA, Đức.
- Máy xát hạt ERWEKA, Đức.
- Đầu máy KALWEKA VDM-4SP, Ấn Độ.
- Máy dập viên tâm sai ERWEKA VFD007S21A, Đức.
- Máy dập viên tâm sai KORSCH, Đức.
- Máy dập viên quay tròn 8 chày RIMEK mini Press II, Ấn Độ.
- Máy trộn chữ Z ERWEKA, Đức.
Trung Quốc.
38
- Máy bao dập ZPW26 Core - Covered Tablet Press SECDZ106-46,
- Máy nghiền siêu mịn Jet mill Hosokawa, ALPINE PX5-001, Đức.
- Máy ép vỉ Blistering machine EVN - 250, Việt Nam.
2.1.2.2. Thiết bị và dụng cụ đánh giá
- Cân phân tích Sartorius TE 412, 0,1 mg, Đức.
- Cân kỹ thuật Sartorius TE 3102S, Đức.
- Thiết bị phân loại kích thƣớc hạt Erweka, Đức
- Máy đo kích thƣớc tiểu phân và khoảng phân bố kích thƣớc tiểu phân
Mastersizer 3000E, Anh
- Cân xác định độ ẩm nhanh Prescisa XM 60, Thụy Điển.
- Máy đo độ mài mòn Pharmatest PTFE, Đức.
- Máy đo độ cứng Pharmatest PTB 511B, Đức.
- Máy đo độ trơn chảy Erweka GWF, Đức.
- Máy đo thể tích biểu kiến của hạt và bột Erweka SVM10, Đức.
- Máy đo độ rã Erweka ZT, Đức.
- Máy đo pH Jenway 3505, Anh.
- Máy thử độ hòa tan Jasco DT 810, Nhật.
- Máy quang phổ UV-VIS Jasco V 730, Nhật.
- Tủ sấy Binder, Đức.
- Máy sắc ký lỏng - khối phổ TSQ Quantum Ultra (Thermo Scientific), Mỹ.
- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Hitachi L2000 Halo RB 10, Nhật.
Therm III, Mỹ.
- Máy lắc xoáy Vortec ZX3 Velp Scientifica, Ý.
- Máy lắc xoáy ngang Reciprocating Shaking GPL 3006, Đức.
- Máy siêu âm Banson.
- Máy ly tâm 80 - 2 Centrifuge.
- Thiết bị bốc hơi dung môi bằng khí nitrogen có gia nhiệt Reacti-
39
- Máy khuấy từ IKA, Thụy Sĩ.
- Bộ rây phân tích kích thƣớc hạt, Trung Quốc.
- Tủ vi khí hậu Contherm, NewZealand
- Tủ lạnh sâu DMF 236 Sanyo, Nhật.
2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thuốc nghiên cứu: Viên lornoxicam 12 mg KSGP - viên nghiên cứu,
đƣợc bào chế với cỡ 2000 viên/mẻ tại Bộ môn Bào chế - Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
2.1.4. Động vật thí nghiệm
10 - 12 kg, đƣợc nuôi dƣỡng trong điều kiện thí nghiệm với chế độ ăn uống
Chó thí nghiệm: chó ta trƣởng thành, giống đực, khỏe mạnh, cân nặng
đầy đủ và đƣợc kiểm soát. Trƣớc khi tiến hành thí nghiệm để nhịn đói 10 giờ
qua đêm và cho uống nƣớc tự do. Trƣớc khi uống thuốc và trong thời gian thử
nghiệm, chó không đƣợc uống bất kỳ loại thuốc nào khác.
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu
Các nội dung chính của đề tài đƣợc thực hiện tại:
- Bộ môn Bào chế - Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội.
- Bộ môn Bào chế - Công Nghiệp Dƣợc, Bộ môn Hóa Dƣợc Trƣờng
Đại Học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên.
Trung Ƣơng.
- Trung Tâm Tƣơng đƣơng sinh học - Viện Kiểm Nghiệm Thuốc
2.1.6. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng công thức bào chế lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh
- Xây dựng công thức bào chế viên nhân LNX 8 mg giải phóng kéo dài
- Xây dựng công thức bào chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm
40
soát gồm viên nhân giải phóng kéo dài kết hợp lớp bao giải phóng nhanh.
- Xây dựng quy trình bào chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát
quy mô 2000 viên/mẻ.
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bƣớc đầu theo dõi độ ổn định của viên
nghiên cứu.
- Bƣớc đầu đánh giá sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó
thí nghiệm.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp bào chế
Việc xây dựng công thức cơ bản và lựa chọn thông số kỹ thuật bào
chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát dựa trên khảo sát sơ bộ sự
thay đổi về thành phần, thông số kỹ thuật và tham khảo tài liệu. Cấu trúc
viên LNX 12 mg KSGP gồm hai phần:
+ Lớp bao giải phóng nhanh có chứa LNX 4 mg.
+ Viên nhân chứa 8 mg LNX giải phóng kéo dài theo cơ chế khuếch
tán và ăn mòn.
2.2.1.1. Bào chế lớp bao chứa 4 mg lornoxicam giải phóng nhanh
Do LNX rất ít tan trong môi trƣờng acid, nên cần phải cải thiện độ tan
phóng nhanh, nhằm tạo ra tác dụng giảm đau nhanh ngay sau khi uống thuốc.
a. Phương pháp cải thiện độ tan của LNX
- Phƣơng pháp giảm kích thƣớc tiểu phân (nghiền siêu mịn bằng khí
nén): Tiến hành trên máy nghiền siêu mịn Jet mill (Hosokawa, ALPINE PX5-
của lornoxicam trong môi trƣờng acid, ứng dụng trong bào chế lớp bao giải
là 3 bar và 2,5 bar, tốc độ cấp bột 45 g/phút.
41
001, Đức) với các thông số kỹ thuật: Áp suất khí cấp và khí nghiền tƣơng ứng
b. Bào chế lớp bao chứa 4 mg lornoxicam giải phóng nhanh
Để xây dựng công thức lớp bao GPN, thành phần công thức ban đầu
đƣợc lựa chọn nhƣ ở bảng 2.2, trong đó một số tá dƣợc thay đổi để tìm ra
công thức tối ƣu.
Bảng 2.2. Công thức cơ bản lớp bao chứa 4 mg lornoxicam
Thành phần Khối lượng Ghi chú
Lornoxicam (0,5 - 1,5 µm) 4 mg Giữ cố định
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% Vừa đủ dính Giữ cố định
Magnesi stearat
3 mg
Giữ cố định
Aerosil 3 mg Giữ cố định
Tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt Lựa chọn, thay đổi theo nghiên cứu
Tá dƣợc rã đƣợc chọn 24 mg Giữ cố định
Tá dƣợc độn đƣợc chọn Vừa đủ 600 mg Giữ cố định
LNX đƣợc nghiền trên máy nghiền siêu mịn Jet mill (Hosokawa,
Alpine PX5-001, Đức); các tá dƣợc độn, rã trong, tá dƣợc kiềm đƣợc nghiền,
rây qua rây 0,250 mm, sau đó trộn đều dƣợc chất, tá dƣợc theo nguyên tắc
đồng lƣợng. Thêm tá dƣợc dính vừa đủ tạo khối ẩm. Xát hạt qua rây 1,0 mm.
3% - 5%). Sửa hạt qua rây 1,0 mm. Trộn đều hạt thu đƣợc với tá dƣợc trơn, tá
dƣợc rã ngoài, chất diện hoạt (đã rây qua rây 0,180 mm). Dập viên bằng máy
dập viên tâm sai chày bằng, với nhân là viên placebo đƣờng kính 8 mm mô
phỏng theo viên hai lớp nghiên cứu. Viên nghiên cứu đƣợc dập với đƣờng
Sấy hạt ở nhiệt độ khoảng 50oC trong khoảng 3 giờ (độ ẩm của hạt khoảng
mô 100 viên/mẻ nhằm tìm ra công thức tối ƣu.
42
kính 13 mm, lực gây vỡ viên 9 - 12 kP. Để thăm dò, đã tiến hành bào chế quy
Bào chế viên nhân placebo: theo phƣơng pháp nhƣ bào chế viên nhân
LNX 8mg nhƣng công thức không có dƣợc chất, lƣợng dƣợc chất đƣợc thay
thế bằng một lƣợng tá dƣợc Avicel PH101 tƣơng ứng để đảm bảo kích thƣớc
và khối lƣợng viên; viên nhân placebo đƣợc sử dụng để khảo sát quá trình dập
lớp bao giải phóng nhanh chứa 4 mg LNX.
Tiến hành bào chế mẻ quy mô 2000 viên có thay đổi một số thiết bị
nghiên cứu: trộn bột khô đƣợc thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu
máy KALWEKA. Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%,
thực hiện trên thiết bị trộn chữ Z Erweka. Xát hạt trên thiết bị xát hạt Erweka.
Trộn đều hạt thu đƣợc với tá dƣợc trơn, tá dƣợc rã ngoài, chất diện hoạt (đã
rây qua rây 0,180 mm), thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy
KALWEKA.
2.2.1.2. Bào chế viên nhân lornoxicam 8 mg giải phóng kéo dài
Viên nhân lornoxicam 8 mg giải phóng kéo dài đƣợc bào chế bằng
phƣơng pháp xát hạt ƣớt. LNX, Methocel K4M, Methocel E15LV đƣợc trộn
với Avicel PH 101 thành hỗn hợp bột đồng nhất. Nhào khối bột với dung dịch
PVP K30 5% trong ethanol 70% thành khối ẩm đồng nhất, xát hạt qua rây 1 mm.
Sấy hạt ở nhiệt độ khoảng 50oC - 60oC cho đến khi hạt đạt độ ẩm khoảng 3 - 5%.
Dập viên bằng máy dập viên tâm sai, chày lõm, đƣờng kính 8,0 mm, lực gây
vỡ viên 7 - 9 kP. Để thăm dò, đã tiến hành bào chế quy mô 100 viên/mẻ nhằm
tìm ra công thức tối ƣu.
Tiến hành bào chế mẻ quy mô 2000 viên có thay đổi một số thiết bị:
Trộn bột khô trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Nhào
Sửa hạt qua rây 1 mm và trộn đều với tá dƣợc trơn (đã rây qua rây 0,180 mm).
thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA. Trộn tá dƣợc trơn trên thiết bị
43
ẩm trên thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA. Xát hạt trên
trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Dập viên bằng máy dập viên quay
tròn 8 chày, đƣờng kính 8,0 mm, lực gây vỡ viên 7 - 9 kP.
2.2.1.3. Bào chế viên lornoxicam 12 mg KSGP gồm viên nhân GPKD kết
hợp lớp bao GPN
Để thăm dò, đã tiến hành bào chế quy mô 100 viên, bao dập trên máy
dập viên tâm sai ERWEKA chày lõm, đƣờng kính 13 mm gồm các giai
đoạn nhƣ sau: Cân, cho một nửa khối lƣợng hạt lớp bao GPN vào cối, tiến
hành dập sơ bộ. Cho viên nhân vào giữa cối, đƣa chày về vị trí thấp nhất,
cho phần còn lại của khối lƣợng hạt GPN vào cối. Dập viên với lực gây vỡ
viên từ 9 - 12 kP, dập từng viên.
Bào chế mẻ quy mô 2000 viên: Tiến hành trên máy bao dập (ZPW26
Core - Covered Tablet Press), gồm các giai đoạn nhƣ sau: Cho viên nhân vào
bộ phận cấp viên nhân. Hạt bao đƣợc cấp vào hai phễu. Lớp bao dƣới đƣợc
cung cấp bởi phễu thứ nhất với khối lƣợng đã chọn và nén sơ bộ, sau đó viên
nhân đƣợc chuyển vào giữa các cối qua bộ phận cấp viên nhân. Lớp bao trên
đƣợc cấp bởi phễu thứ hai với khối lƣợng đã chọn và sau đó đƣợc dập thành
viên bao với lực dập cố định. Đánh giá ảnh hƣởng của lực dập và tốc độ dập
44
đến độ đồng đều khối lƣợng, độ hòa tan.
45
Hình 2.1. Mô hình dập viên hai lớp bằng máy bao dập
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá nguyên liệu
Đánh giá khả năng hòa tan
Tiến hành xác định độ tan của LNX trong môi trƣờng chứa 1% (kl/tt) tá
dƣợc kiềm hoặc chất diện hoạt. Các bƣớc chính gồm: thêm vào mỗi ống
nghiệm có nắp đậy kín 5 ml môi trƣờng khảo sát và một lƣợng dƣ LNX. Lắc trong bể lắc điều nhiệt ở điều kiện 25oC, tốc độ 50 vòng/phút. Sau thời gian
48 giờ lấy mẫu ra, ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút. Hút lớp dịch phía
trên, lọc qua màng 0,2 µm, pha loãng đến nồng độ thích hợp, đo độ hấp thụ
thử dựa trên đƣờng chuẩn định lƣợng đã đƣợc xây dựng.
Đánh giá kích thước và phân bố kích thước bằng máy đo kích thước
quang tại bƣớc sóng 375 nm. Từ đó tính độ tan của LNX trong mỗi dung dịch
tiểu phân Mastersizer 3000
Nguyên tắc: Tán xạ ánh sáng động, Sử dụng thiết bị chiếu tia laze vào
mẫu đo rồi thu nhận cƣờng độ tán xạ của các tiểu phân. Các tiểu phân ở các vị
trí khác nhau tạo ra cƣờng độ tán xạ khác nhau. Detector ghi lại dao động
cƣờng độ tán xạ qua đó xác định đƣợc kích thƣớc của hạt.
Tiến hành: chuẩn bị mẫu là hỗn dịch dƣợc chất không nghiền và đã
nghiền mịn phân tán trong nƣớc cất sao cho nồng độ dƣợc chất khoảng 0,1
mg/ml. Từ các thông số thu đƣợc về kích thƣớc tiểu phân, trung bình KTTP
bố KTTP.
Đánh giá kích thước và hình thái tiểu phân bằng bằng kính hiển vi
điện tử quét (SEM - Scanning Electron Microscope)
Nguyên tắc: chùm điện tử quét trên toàn bộ bề mặt của mẫu đƣợc thu
lại bởi các đầu dò để biến đổi thành những tín hiệu phản ánh bề mặt, thành
theo thể tích (d [4,3]) và hệ số Span đƣợc sử dụng để đánh giá KTTP và phân
đặc điểm của ảnh 3 chiều.
46
phần của mẫu đƣa ra màn hình quan sát. Do cách tạo ảnh, các ảnh SEM có
Tiến hành: phân tán mẫu bột trên một khung carbon, sau đó phủ một
lớp platin mỏng rồi đặt vào buồng soi mẫu của thiết bị. Sử dụng kính hiển vi
điện tử FESEM Hitachi S - 4800 có độ phóng đại M= 20x - 800000x; độ phân
giải δ = 1,0 nm; điện áp gia tốc U = 0,5 - 30 kV.
Đánh giá kích thước và hình thái tiểu phân bằng bằng kính hiển vi
điện tử truyền qua (TEM - Transmission Electron Microscope)
Nguyên tắc: Sử dụng chùm điện tử có năng lƣợng cao chiếu xuyên qua
mẫu vật rắn mỏng và sử dụng các thấu kính từ để tạo ảnh với độ phóng đại
lớn (có thể tới hàng triệu lần), ảnh có thể đƣợc tạo ra trên màn huỳnh quang,
Tiến hành: Trộn một lƣợng nhỏ mẫu bột với dung môi ethanol, lắc siêu
trên film quang học hay đƣợc ghi nhận bằng các máy chụp kỹ thuật số.
âm 30 phút, nhỏ một giọt lên khung carbon, để dung môi bay hơi rồi đặt vào
buồng soi mẫu của thiết bị.
2.2.2.2. Đánh giá hạt lornoxicam
- Đánh giá phân bố kích thước hạt bằng phương pháp rây
Sử dụng thiết bị phân loại KTTP ERWEKA, chọn lựa KTTP
lornoxicam trong khoảng 0,25 - 0,8 mm. Cân khối lƣợng hạt trên các mặt rây
để đánh giá phân bố kích thƣớc hạt.
- Đánh giá khối lượng riêng biểu kiến bằng phương pháp gõ đến thể tích
không đổi
hạt và bột Erweka SVM [9], [12]. Khối lƣợng hạt sử dụng cho mỗi lần đo là
35 g. Khối lƣợng riêng biểu kiến đƣợc tính theo công thức:
Trong đó: - d: Khối lƣợng riêng biểu kiến (g/ml)
Thể tích biểu kiến của hạt đƣợc đo trên máy đo thể tích biểu kiến của
- V: Thể tích biểu kiến của hạt (ml).
47
- m: Khối lƣợng hạt (g)
- Đánh giá độ trơn chảy bằng phương pháp chảy qua phễu
Tốc độ trơn chảy của hạt đƣợc đo trên máy Erweka GWF với đƣờng
kính lỗ phễu 15 mm [9], [12]. Khối lƣợng hạt chuẩn bị cho mỗi lần đo là
khoảng 100 g. Tốc độ chảy đƣợc tính theo công thức:
v = tgα
Trong đó: - v là tốc độ chảy (g/s)
- α là góc giữa đƣờng thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của
khối lƣợng hạt chảy theo thời gian và trục hoành (trục thời gian).
- Xác định độ ẩm bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô
do làm khô (theo phụ lục 9.6 DĐVN IV) [2], [3], trên cân xác định độ ẩm
Độ ẩm của bột (hạt) đƣợc xác định theo phƣơng pháp mất khối lƣợng
nhanh Prescisa XM 60. Cân khoảng 1 g hạt, nghiền mịn, đặt vào đĩa cân, đặt nhiệt độ 105oC, theo dõi và đọc kết quả.
2.2.2.3. Đánh giá viên
Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng viên
- Hình thức
Quan sát bằng mắt thƣờng, viên phải nhẵn bóng, không bong mặt, sứt cạnh.
- Độ cứng
Độ cứng của viên thƣờng đƣợc đánh giá bằng cách xác định lực gây vỡ
viên. Sử dụng máy đo độ cứng ERWEKA TBH 200. Tiến hành thử với 20
- Độ mài mòn
Độ mài mòn của viên nhân đƣợc đánh giá theo Dƣợc điển Anh BP
2015 (phƣơng pháp 2.9.7) [27]. Sử dụng máy đo độ mài mòn ERWEKA
TA 10. Tiến hành cân 10 viên (khối lƣợng M1), làm sạch bụi, cho vào
trống quay của máy ERWERA TA10. Đặt tốc độ quay 100 vòng trong 4
viên, lấy giá trị trung bình.
đƣợc tính theo công thức:
48
phút. Sàng viên qua rây 2000, cân lại khối lƣợng viên (M2). Độ mài mòn
X = %
Trong đó:
+ X: độ mài mòn (%)
+ M1: khối lƣợng viên trƣớc khi bị mài mòn (g)
+ M2: khối lƣợng viên sau khi bị mài mòn (g)
Yêu cầu: độ mài mòn không đƣợc quá 1%.
- Độ đồng đều khối lượng
Độ đồng đều khối lƣợng của viên đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp mô
tả trong DĐVN IV (phụ lục 11.3) [2], [3].
Yêu cầu: Không đƣợc có quá hai đơn vị có khối lƣợng nằm ngoài giới
hạn chênh lệch so với khối lƣợng trung bình ± 5% và không đƣợc có đơn vị
nào có khối lƣợng vƣợt gấp đôi giới hạn này.
- Độ đồng đều hàm lượng
Độ đồng đều hàm lƣợng của viên đƣợc đánh giá theo phƣơng pháp mô
tả trong DĐVN IV (phụ lục 11.2) [2], [3]. Tiến hành thử trên 10 viên riêng lẻ,
lấy ngẫu nhiên.
Yêu cầu: Không có viên nào có hàm lƣợng nằm ngoài khoảng 85% đến
115% hàm lƣợng trung bình. Nếu có 1 viên có giá trị hàm lƣợng nằm ngoài
quả là đạt nếu có không quá 1 viên trong số 30 viên thử có hàm lƣợng nằm
ngoài khoảng 85% - 115% và không có viên nào có hàm lƣợng nằm ngoài
khoảng 75% - 125% của hàm lƣợng trung bình.
- Định lượng: Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Thẩm định phương pháp định lượng lornoxicam bằng HPLC
khoảng 85% - 115% thì tiến hành thử lại với 20 viên khác lấy ngẫu nhiên. Kết
- Dung môi pha mẫu: Methanol : natri acetat 1,5 % (kl/tt) (1:1)
49
Chuẩn bị các dung dịch:
- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 50,0 mg chuẩn lornoxicam và
chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung môi pha mẫu, lắc đều và
lắc siêu âm 10 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Hút
chính xác 5,0 ml dịch lọc vào bình định mức 50 ml và thêm dung môi pha
mẫu đến định mức, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
- Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lƣợng trung bình viên và nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác một lƣợng bột thuốc tƣơng ứng 12,0 mg
lornoxicam và chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha
mẫu, lắc đều và lắc siêu âm 30 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức,
lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
- Dung dịch placebo: Cân một lƣợng bột placebo khoảng 807 mg hỗn hợp tá
dƣợc, chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha mẫu, lắc
đều và lắc siêu âm 30 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều.
Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
- Điều kiện sắc ký:
Qua tham khảo các tài liệu [20], [21], [48], [51], [58], [76], [89], [92]
và khảo sát sơ bộ, lựa chọn các điều kiện chạy sắc ký HPLC nhƣ sau: Cột sắc
ký Phenomenex RP18, 250 x 4,6 mm, 5 µm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/ phút. Thể
tích tiêm mẫu: 20 µl. Pha động: Dung dịch natri acetat 0,025M (chứa 0,05%
- Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng dựa trên một số tiêu chí sau:
(tt/tt) triethylamin) : methanol 50 : 50. Detector UV, đo ở bƣớc sóng 379 nm.
Tính thích hợp của hệ thống
- Tiêm mẫu chuẩn có nồng độ 50 µg/ml lặp lại 6 lần qua hệ thống sắc
ký theo chƣơng trình đã chọn. Ghi lại các sắc ký đồ và xác định giá trị thời
gian lƣu, diện tích pic trung bình và các thông số khác của pic (độ phân giải,
50
hệ số đối xứng, số đĩa lý thuyết …). Giá trị RSD của thời gian lƣu ≤ 1,0% và
diện tích pic phải ≤ 2,0%, nếu không có quy định khác. Trƣờng hợp giá trị
RSD > 2%, phải có sự giải thích phù hợp. Các thông số khác của pic phải đáp
ứng yêu cầu chung của phƣơng pháp HPLC quy định trong Dƣợc điển Việt
Nam IV và quy định cụ thể trong quy trình phân tích thẩm định.
Độ đặc hiệu
- Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây theo quy trình phân tích: Mẫu
trắng, dung môi pha mẫu, dung dịch mẫu placebo: Chuẩn bị theo qui trình.
Dung dịch chuẩn: Chuẩn bị theo qui trình. Dung dịch thử: Chuẩn bị theo qui
trình. Ghi lại các sắc ký đồ. Xác định thời gian lƣu của hoạt chất cần phân
tích; độ tinh khiết của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử;
phổ UV của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử và mẫu
chuẩn. Sắc ký đồ các dung dịch thử phải cho pic có thời gian lƣu khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ các mẫu
chuẩn. Sắc ký đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu placebo không xuất hiện pic
ở trong khoảng thời gian lƣu tƣơng ứng với thời gian lƣu của chất chuẩn. Nếu
có đáp ứng pic phải ≤ 1,0% so với đáp ứng pic của mẫu chuẩn.
Độ tuyến tính
- Chuẩn bị 05 dung dịch chuẩn, có nồng độ 60%; 80%; 100%, 120% và
140% nồng độ định lƣợng. Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn, ghi lại các
hệ số tƣơng quan tuyến tính giữa nồng độ chất chuẩn có trong mẫu và đáp
ứng pic thu đƣợc trên các sắc ký đồ bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu.
Hệ số tƣơng quan tuyến tính (r) phải ≥ 0,998. Trƣờng hợp r < 0,998 phải có
sự giải thích phù hợp.
% Hệ số chắn tại nồng độ 100% ≤ 2,0%
sắc ký đồ và xác định đáp ứng của pic. Xác định phƣơng trình hồi quy tuyến,
51
Hệ số chắn %Y = x 100 S pic chuẩn 100%
Độ đúng
- Xác định độ đúng của phƣơng pháp bằng cách thêm chính xác một
lƣợng chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu giả dƣợc. Chuẩn bị 03 loại mẫu
tự tạo bằng cách thêm chính xác một lƣợng chất chuẩn chất cần phân tích vào
các mẫu placebo. Lƣợng chất chuẩn thêm vào tƣơng ứng với 3 mức nồng
độ 70%, 100% và 130% so với mức hàm lƣợng ghi nhãn. Tại mỗi mức
nồng độ, thực hiện ít nhất 03 mẫu độc lập. Phân tích mẫu theo qui trình
phân tích. Xác định hoạt chất thu hồi theo dung dịch chuẩn hoặc phƣơng
trình hồi quy tuyến tính.
Lƣợng hoạt chất tìm lại
Xác định độ đúng của phƣơng pháp theo công thức:
Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = x 100 % Lƣợng hoạt chất thêm vào
Xác định tỷ lệ thu hồi (98 - 102%) ở mỗi mức nồng độ. RSD tỷ lệ thu hồi (≤
2,0%) ở mỗi mức nồng độ. Trƣờng hợp nằm ngoài khoảng này, phải có sự
giải thích phù hợp.
Độ chính xác
- Tiến hành định lƣợng 06 mẫu thử độc lập. Xác định hàm lƣợng hoạt
chất có trong các mẫu thử bằng cách sử dụng dung dịch chuẩn hoặc phƣơng
trình hồi quy tuyến tính. Độ chính xác của phƣơng pháp đƣợc xác định bằng
giá trị RSD (%) kết quả định lƣợng hàm lƣợng hoạt chất có trong các mẫu.
2,0%. Các trƣờng hợp giá trị RSD > 2%, cần phải có sự giải thích phù hợp.
Định lượng lornoxicam
Chuẩn bị dung môi pha mẫu, dung dịch chuẩn và dung dịch thử nhƣ ở
mục thẩm định phƣơng pháp định lƣợng. Tiêm lần lƣợt dung dịch chuẩn và
dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại sắc ký đồ.
52
Giá trị RSD (%) kết quả định lƣợng hàm lƣợng hoạt chất có trong các mẫu ≤
- Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong mỗi viên đƣợc tính
theo công thức:
ST * DT * HL * mc * mtb X% = *100 SC * DC * mt *12
Trong đó:
+ ST, SC: diện tích pic mẫu thử và mẫu chuẩn
+ DT, DC: độ pha loãng mẫu thử và mẫu chuẩn
+ mc: khối lƣợng cân lornoxicam chuẩn (mg)
+ mt: khối lƣợng cân mẫu thử
+ mtb: khối lƣợng trung bình viên
+ HL: hàm lƣợng lornoxicam chuẩn
Hàm lƣợng lornoxicam cũng có thể đƣợc tính toán theo phƣơng trình
hồi quy tuyến tính mô tả mối tƣơng quan giữa diện tích pic và nồng độ
lornoxicam xây dựng theo phƣơng pháp ghi ở mục độ tuyến tính.
Phương pháp đo quang phổ
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS đƣợc sử dụng để định lƣợng
LNX từ bột, hạt và các mẫu viên trong quá trình nghiên cứu công thức và thử
độ hòa tan dƣợc chất từ các mẫu viên.
Cân 10 viên, nghiền mịn, rây, sau đó cân một lƣợng bột tƣơng ứng với
hydroxyd 0,1N, thêm dung dịch đệm phosphat pH 6,8 vừa đủ 100 ml. Siêu âm
trong khoảng 15 phút, để khoảng 1 giờ, sau đó lọc qua giấy lọc. Bỏ dịch lọc
đầu, hút chính xác 1 ml, pha loãng với đệm phosphat pH 6,8 trong bình định
mức 10 ml. Đem đo quang ở bƣớc sóng 375 nm với mẫu trắng là dung dịch đệm
phosphat pH 6,8.
53
khối lƣợng của 1 viên cho vào bình định mức 100 ml, lắc đều với 8 ml natri
- Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong mỗi viên đƣợc tính
theo công thức:
(so với nhãn) =
Trong đó: + At, Ac: Lần lƣợt là độ hấp thụ của mẫu thử và mẫu chuẩn
+ mt, mc: Lần lƣợt là khối lƣợng cân của mẫu thử và mẫu chuẩn
+ ft, fc: Lần lƣợt là hệ số pha loãng của mẫu thử và mẫu chuẩn
+ mtb: Là khối lƣợng trung bình của viên
+ mnh: Là lƣợng LNX có trong viên theo lý thuyết.
Lớp bao chứa 4 mg lornoxicam giải phóng nhanh
- Phương pháp thử độ hòa tan
Thực hiện trên thiết bị hòa tan Jasco DT 810 với các thông số: tốc độ
quay của cánh khuấy 100 vòng/ phút; nhiệt độ môi trƣờng hòa tan 37 ± 0,5oC.
Môi trƣờng hòa tan 900 ml dung dịch HCl 0,1N. Thời điểm hút mẫu 15 phút
một lần cho đến 120 phút, mật độ quang đƣợc ghi ở bƣớc sóng 372nm.
Công thức tính:
hòa tan =
Trong đó: + At, Ac: Độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn
+ ft, fc: Độ pha loãng của dung dịch thử và dung dịch chuẩn
+ Vt: Thể tích môi trƣờng thử (ml)
+ mnh: Là khối lƣợng LNX ghi trên nhãn
+ Cchuẩn/nhãn: Là hàm lƣợng chất chuẩn ghi trên nhãn (%).
54
+ Cc: Là nồng độ dung dịch chuẩn (mg/ml)
Viên nhân lornoxicam 8 mg GPKD
Đƣợc thực hiện trên thiết bị hòa tan Jasco DT 810 với các thông số: tốc độ quay của cánh khuấy 100 vòng/ phút; nhiệt độ môi trƣờng hòa tan 37 ± 0,5oC.
Môi trƣờng hòa tan 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8. Thời điểm hút mẫu
cứ sau mỗi giờ cho đến 10 giờ, mật độ quang đƣợc ghi ở bƣớc sóng 375nm.
Viên lornoxicam 12 mg KSGP
Đƣợc thực hiện trên thiết bị hòa tan Jasco DT 810 với các thông số: tốc độ
quay của cánh khuấy 100 vòng/ phút; nhiệt độ môi trƣờng hòa tan 37 ± 0,5oC.
Môi trƣờng hòa tan 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N pH 1,2 trong 2
giờ đầu, dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 8 giờ tiếp theo. Thời điểm hút
mẫu cứ sau mỗi giờ cho đến 10 giờ, mật độ quang đƣợc ghi ở bƣớc sóng 372
nm trong dung dịch acid hydrocloric 0,1 N pH 1,2 và bƣớc sóng 375 nm trong
dung dịch đệm phosphat pH 6,8 [43].
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu độ ổn định của viên
- Đối tƣợng thử: 3 lô viên nén LNX kiểm soát giải phóng (quy mô 2000
viên/lô) đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm (mỗi vỉ 7 viên).
- Điều kiện thử và thời gian thử:
+ Điều kiện thực: 12 tháng ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phòng thí
+ Điều kiện lão hóa cấp tốc: Nhiệt độ 40oC ± 2oC, độ ẩm 75% ± 5%.
Thời gian theo dõi 6 tháng [10], [31].
- Thời gian lấy mẫu: Sau thời gian bảo quản 0, 1, 3, 6, 9, 12 tháng (điều
kiện thực) và 1, 3, 6 tháng (điều kiện lão hóa cấp tốc).
- Các chỉ tiêu khảo sát: Hình thức, hàm lƣợng LNX trong viên, độ hòa tan
nghiệm (nhiệt độ 20oC - 35oC, độ ẩm 60% - 90%).
55
LNX theo các phƣơng pháp ở mục 2.2.2.3.
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá sinh khả dụng in vivo
Sinh khả dụng in vivo viên nén LNX 12 mg nghiên cứu đƣợc đánh giá
theo mô hình thử nghiệm trên chó.
2.2.4.1. Bố trí thí nghiệm
- Tiến hành thí nghiệm trên 6 chó. Tất cả các chó đƣợc cho ăn uống và
nuôi trong khi thử nghiệm với cùng điều kiện và đƣợc theo dõi về thể trạng
trƣớc khi uống thuốc, trong quá trình thử nghiệm và khi kết thúc giai đoạn lấy
mẫu. Chó nhịn ăn trƣớc khi uống thuốc, mỗi chó đƣợc uống 1 viên thuốc
nguyên vẹn với 50 ml nƣớc trong tình trạng không gây mê. Chó đƣợc ăn sau
khi uống thuốc 4 giờ. Trong quá trình thí nghiệm, chó đƣợc bổ sung nƣớc
muối sinh lý và dung dịch truyền tĩnh mạch glucose 5% bằng cách tiêm vào
hốc bụng ở các thời điểm 3 và 6 giờ sau khi uống thuốc.
- Cách cho chó uống thuốc: Cố định chó lên bàn, dùng thanh cứng bằng
kim loại đặt ngang miệng chó, dùng dụng cụ cho uống thuốc cho viên thuốc
vào sâu trong cổ họng, cho chó uống 50 ml nƣớc để chó nuốt viên thuốc.
- Mỗi chó đƣợc uống 1 viên lornoxicam nghiên cứu (lornoxicam 12 mg
KSGP): Mẫu máu lấy trực tiếp từ tĩnh mạch đùi chó. Mỗi lần lấy 3 - 4 ml
máu, đựng vào ống nghiệm có chất chống đông dinatri edetat. Lấy 1 mẫu
trƣớc khi uống thuốc và các mẫu ở thời điểm 5 phút; 15 phút; 30 phút; 60
phút; 90 phút; 120 phút; 4 giờ; 6 giờ; 8 giờ; 12 giờ và 24 giờ sau khi uống
thuốc. Mẫu máu đƣợc ly tâm với tốc độ 4000 vòng/ phút trong 10 phút.
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao - khối phổ với chuẩn nội
là meloxicam
Tách lớp huyết tƣơng cho vào các ống polypropylen có dán nhãn, bảo quản ngay ở - 20oC cho đến khi phân tích. 2.2.4.2. Phương pháp định lượng lornoxicam trong huyết tương
- Lựa chọn chuẩn nội và điều kiện khối phổ xác định lornoxicam:
lý hóa của các chất để lựa chọn chuẩn nội (meloxicam và cloramphenicol). Dung
56
+ Khảo sát lựa chọn chất chuẩn nội: Dựa vào công thức hóa học, tính chất
dịch chuẩn nội có nồng độ thích hợp, pha trong hỗn hợp methanol - nƣớc (50 :
50) đƣợc bơm trực tiếp vào máy khối phổ TSQ Quantum Ultra để xác định
mảnh phổ cùng với LNX.
+ Lựa chọn điều kiện khối phổ xác định LNX và chuẩn nội (IS). Lựa
chọn điều kiện khối phổ với các nội dung: kiểu khối phổ; quá trình chuyển
dòng dung môi pha động sang trạng thái khí; điều kiện ion hóa chất cần phân
tích để có đƣợc lƣợng ion nhiều và ổn định; điện thế của các điện cực trong
detector khối phổ để có đƣợc dòng ion của chất cần phân tích đi đến bộ phận
phát hiện nhiều nhất và sạch nhất; lựa chọn mảnh phổ thích hợp cho chuẩn
LNX và chuẩn nội.
- Khảo sát chƣơng trình sắc ký:
+ Tiến hành khảo sát điều kiện sắc ký trên cột C18 (50 x 2,0 mm; 1,8
μm) và C18 (100 × 2,1 mm; 1,9 µm) với pha động gồm: methanol, acetonitril,
isopropanol và dung dịch đệm amoni acetat 2 mM. Thay đổi pha động với tỷ
lệ khác nhau của dung môi và thành phần đệm để đảm bảo các pic tách rõ
ràng, giảm thiểu đƣợc thời gian phân tích.
- Khảo sát qui trình xử lý mẫu:
Tiến hành khảo sát phƣơng pháp xử lý mẫu, chiết tách LNX từ HT trên
các mẫu chuẩn LNX hoà tan trong pha động; mẫu HT trắng và các mẫu chuẩn
LNX hoà tan trong HT trắng có nồng độ khoảng 50 ng/ml, phƣơng pháp tủa
protein với các tác nhân gây tủa có thể là acetonitril hoặc methanol hoặc chiết
ethylic - cloroform (7 : 3).
Thẩm định phương pháp định lượng: Tiến hành thẩm định theo hƣớng
dẫn của FDA về đánh giá SKD và TĐSH với các chỉ tiêu sau:
Độ ch n l c
So sánh sắc ký đồ của ít nhất 6 mẫu huyết tƣơng trắng của 6 cá thể so
lỏng - lỏng bằng các dung môi: ether ethylic, cloroform và hỗn hợp ether
ml). Trên sắc ký đồ của mẫu chuẩn (có nồng độ LNX tƣơng ứng với nồng độ
57
với mẫu huyết tƣơng trắng có pha chuẩn LNX ở nồng độ LLOQ (0,015 µg/
thấp nhất của đƣờng chuẩn), các pic của LNX và IS phải đƣợc nhận diện rõ
ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp, tỷ lệ đáp ứng pic của mẫu so với mẫu
chuẩn tại thời gian lƣu của LNX phải không vƣợt quá 20%, tại thời gian lƣu
của IS phải không vƣợt quá 5%.
Giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Phân tích các mẫu huyết tƣơng trắng và mẫu huyết tƣơng chứa LNX
với nồng độ khoảng 0,015 µg/ ml (mẫu LLOQ). Xác định diện tích pic LNX
của các mẫu LLOQ và xác định nồng độ LNX có trong các mẫu từ đƣờng
chuẩn tiến hành làm song song trong cùng điều kiện. Mẫu chuẩn có nồng độ
LNX thấp nhất của đƣờng chuẩn đƣợc coi là LLOQ khi pic của LNX đƣợc
nhận diện rõ ràng, tách hoàn toàn với các pic tạp và có đáp ứng ít nhất bằng 5
lần đáp ứng của mẫu trắng tại thời gian lƣu của LNX. Độ đúng đạt từ 80 - 120
% so với nồng độ thực và độ chính xác với giá trị CV ≤ 20%.
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Pha các mẫu chứa chuẩn LNX có nồng độ khoảng từ 0,015 µg/ml đến
1,5 µg/ml trong huyết tƣơng. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định
sự tƣơng quan giữa nồng độ LNX có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic
LNX/MELO bằng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính. Đƣờng chuẩn phải có hệ
số tƣơng quan r > 0,98, độ đúng nằm trong khoảng 85 - 115%, riêng điểm có
khoảng 80 - 120% và có ít nhất 75% số điểm của đƣờng chuẩn đạt đƣợc tiêu
chuẩn trên, bao gồm cả mẫu có nồng độ thấp nhất và nồng độ cao nhất.
Ảnh hưởng của nền mẫu
Chuẩn bị các lô huyết tƣơng trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành
xử lý theo qui trình thu đƣợc các dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn
nồng độ thấp nhất của đƣờng chuẩn (LLOQ) cho phép độ đúng nằm trong
chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC và HQC trong pha động. Giá trị
58
ở nồng độ LQC và HQC trong các dung dịch nền mẫu tƣơng ứng. Song song
MFLNX và MFIS của LNX và IS đƣợc xác định bằng cách so sánh diện tích pic
của LNX và IS của các mẫu pha trong nền mẫu so với diện tích pic của các
mẫu pha trong pha động. Giá trị CV của tỷ số MFLNX/ MFIS trên ít nhất 6 nền
mẫu trắng có nguồn gốc khác nhau phải không vƣợt quá 15%.
Độ đ ng, độ chính xác trong ngày và khác ngày
Độ đúng và độ chính xác đƣợc thực hiện trên 4 mức nồng độ khác nhau
(LLOQ, LQC, MQC, HQC), có nồng độ tƣơng ứng là 0,015; 0,045; 0,75; 1,2
µg/ml. Xác định hàm lƣợng LNX có trong mẫu bằng phƣơng pháp đƣờng chuẩn
và tỷ lệ % giữa nồng độ xác định đƣợc từ đƣờng chuẩn so với nồng độ lý thuyết,
mỗi nồng độ tiến hành ít nhất 5 mẫu. Độ đúng trong ngày và khác ngày phải đạt
trong khoảng từ 85% đến 115%; độ chính xác trong ngày và giữa các ngày với
giá trị CV ≤ 15%. Riêng nồng độ LLOQ cho phép độ đúng nằm trong khoảng 80
- 120% và giá trị CV ≤ 20%.
T lệ thu hồi
Xác định tỷ lệ thu hồi bằng cách so sánh kết quả đáp ứng của các mẫu
QC có qua chiết tách với đáp ứng của các mẫu chuẩn không đƣợc xử lý qua
chiết tách (mẫu pha trong pha động). Tỷ lệ thu hồi của LNX và IS không nên
quá cao (dƣới 110%), không nên quá thấp (trên 30%) và ổn định (tỷ lệ thu hồi
trung bình tại mỗi nồng độ không đƣợc khác nhau quá 15%).
Tiến hành nghiên cứu độ ổn định của LNX trong HT trên các lô mẫu
LQC và HQC. Đánh giá độ ổn định của LNX trong HT bằng cách so sánh
nồng độ LNX có trong mẫu đƣợc bảo quản ở những điều kiện nhất định và
các mẫu có nồng độ tƣơng ứng đƣợc phân tích ngay sau khi chuẩn bị. Độ ổn
định của mẫu huyết tƣơng bao gồm: Độ ổn định sau 3 chu kỳ để đông - rã đông,
Nghiên cứu độ ổn định
59
độ ổn định thời gian ngắn ở nhiệt độ phòng, độ ổn định thời gian dài ở nhiệt độ bảo quản (- 20o C), độ ổn định của mẫu sau xử lý (trong autosampler). Các mẫu
đƣợc coi là ổn định ở điều kiện nghiên cứu (trừ độ ổn định của dung dịch) nếu giá
trị nồng độ của mẫu ổn định sai khác so với nồng độ ban đầu không quá 15% và
giá trị CV giữa các lần phân tích không quá 15%.
2.2.4.3. Phương pháp tính toán các thông số dược động học
- AUC0 - t: diện tích dƣới đƣờng cong nồng độ - thời gian
Trong đó: Ci: Nồng độ LNX trong HT tại thời điểm ti
2.2.5. Phƣơng pháp thiết kế thí nghiệm, tối ƣu hóa công thức và xử lý số liệu
Thiết kế thí nghiệm
Sử dụng phần mềm Modde 12.0 để thiết kế thí nghiệm một cách ngẫu
nhiên dựa trên nguyên tắc hợp tử tại tâm.
Phân tích và tối ưu hóa công thức
So sánh hai đồ thị giải phóng dƣợc chất in vitro bằng chỉ số f2, đƣợc
tính theo công thức:
= 50 lg
Trong đó: n là số điểm lấy mẫu
T i và R i là % dƣợc chất giải phóng tại thời điểm i của mẫu thử và
Hai đồ thị hòa tan đƣợc coi là tƣơng tự nhau nếu f2 nằm trong khoảng
50-100. Giá trị f2 càng lớn, hai đồ thị càng giống nhau.
- Tính toán các thông số dƣợc động học: Sử dụng phầm mềm Certara
Phoenix 8.0.
- Các số liệu thống kê: Sử dụng phần mềm EXCEL 2013.
- Các kết quả nghiên cứu đƣợc xử lý và biểu thị trong luận án dƣới dạng giá
mẫu đối chiếu.
60
trị trung bình ± độ lệch chuẩn ( ± SD) và n là số lần lặp lại thí nghiệm.
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC
3.1.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh
3.1.1.1. Nghiên cứu cải thiện độ tan của lornoxicam trong môi trường acid
Với mục đích bào chế viên LNX KSGP có lớp bao giải phóng nhanh,
giải phóng liều khởi đầu ngay tại dạ dày, tiến hành khảo sát độ tan của LNX ở
các pH khác nhau, kết hợp với các khảo sát sơ bộ đánh giá độ tan dƣợc chất
trong môi trƣờng acid (HCl 0,1N) theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.1, kết
quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Độ tan của lornoxicam trƣớc khi giảm kích thƣớc tiểu phân trong các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC
Môi trƣờng
Nƣớc cất pH 1,2 pH 4,5 pH 6,8 Ethanol pH 1,2 + 1% calci carbonat
pH 1,2 + 1% magnesi hydroxyd pH 1,2 + 1% nhôm hydroxyd pH 1,2 + 1% natri dihydrophosphat pH 1,2 + 1% dinatri hydrophosphat pH 1,2 + 1% trinatri phosphat pH 1,2 + 1% natri laurylsulfat
pH 1,2 + 1% Poloxamer 188 pH 1,2 + 1% Tween 80 *: Khác nhau có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) so với độ tan ở pH 1,2
Kết quả cho thấy LNX rất ít tan trong môi trƣờng acid pH 1,2 (4,26 ±
Độ tan (µg/ml) (n=3, TB ± SD) 12,82 ± 0,08 4,26 ± 0,02 6,79 ± 0,02 73,42 ± 0,02 87,49 ± 0,14 90,63 ± 0,33* 32,45 ± 0,13 14,26 ± 0,03 10,85 ± 0,01 8,67 ± 0,03 7,17 ± 0,02 71,00 ± 0,12* 18,1 ± 0,00 16,17 ± 0,06
biệt là trong môi trƣờng acid.
61
0,02 µg/ml), do đó cần phải có các biện pháp cải thiện độ tan của LNX, đặc
Biện pháp giảm kích thước tiểu phân dược chất
Kích thƣớc tiểu phân LNX đƣợc giảm bằng cách nghiền khô trên thiết
bị nghiền siêu mịn sử dụng dòng khí nén. Kết quả cho thấy quá trình nghiền
khô đã giảm kích thƣớc LNX khoảng 22,9 ± 0,25 lần so với trƣớc khi nghiền.
Hình ảnh chụp SEM (hình 3.1) và đo bằng máy Mastersizer 3000 cho thấy
trƣớc khi nghiền, các tiểu phân dƣợc chất có dạng hình que, kích thƣớc
khoảng 19,5 µm, span khoảng 1,803. Sau khi nghiền các tiểu phân LNX có
kích thƣớc trung bình khoảng 0,85 µm, span khoảng 1,985, LNX tồn tại ở
dạng phiến nhiều lớp, nhiều vết nứt gẫy trên bề mặt tiểu phân và nhiều tiểu
phân có kích thƣớc nằm trong vùng dƣới 1000 nm.
Hình 3.1. Hình ảnh chụp SEM tiểu phân lornoxicam trƣớc và sau
khi nghiền mịn bằng máy Jet Mill
62
Tiếp tục giảm kích thƣớc tiểu phân bằng cách nghiền ƣớt nguyên
liệu LNX trong chày cối với dung dịch 5% PVP K30 là chất gây thấm và
là tá dƣợc dính trong viên nén sau này với tỷ lệ 1:10, trong thời gian 5
phút. Kết quả chụp TEM (Hình 3.2) cho thấy LNX tồn tại ở dạng tinh thể
hình que, kích thƣớc khoảng 500 - 1000 nm.
Hình 3.2. Hình ảnh chụp TEM tiểu phân lornoxicam sau khi nghiền ƣớt
Những kết quả này cho thấy biện pháp nghiền bằng khí nén kết hợp với
nghiền ƣớt có thể giảm kích thƣớc LNX xuống vùng có kích thƣớc cỡ nano.
Tiến hành khảo sát độ tan của LNX sau khi nghiền ở các pH khác nhau,
kết hợp với các khảo sát sơ bộ đánh giá độ tan dƣợc chất trong môi trƣờng
acid (HCl 0,1N) với tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt theo phƣơng pháp ghi ở
mục 2.2.2.1, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Độ tan của lornoxicam sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân trong các môi trƣờng khác nhau ở 25oC ± 0,5oC
Môi trƣờng
Độ tan (µg/ml) (n=3, TB ± SD) 28,37 ± 1,25* 4,72 ± 0,54 8,49 ± 1,11 73,74 ± 0,99 87,98 ± 0,72 92,29 ± 0,25*
Nƣớc cất pH 1,2 pH 4,5 pH 6,8 pH 1,2 + 1% calci carbonat pH 1,2 + 1% natri laurylsulfat *: Khác nhau có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) so với độ tan trước khi giảm kích thước tiểu phân
63
Kết quả đánh giá độ tan (Bảng 3.2) cho thấy, sau khi nghiền độ tan của
LNX trong môi trƣờng nƣớc tăng lên khoảng 2,2 lần.
Biện pháp sử dụng tá dược kiềm và chất diện hoạt
Kỹ thuật nghiền bằng khí nén nhanh và hiệu quả để cải thiện độ tan
của LNX trong môi trƣờng nƣớc. Tuy nhiên, độ tan chƣa đƣợc cải thiện
nhiều trong môi trƣờng pH 1,2. Để tiếp tục cải thiện độ tan trong môi
trƣờng pH 1,2 tiến hành đánh giá ảnh hƣởng của kiềm và chất diện hoạt
tới độ tan của dƣợc chất trƣớc và sau khi nghiền. Trong các tá dƣợc kiềm
nhƣ LNX, calci carbonat cải thiện độ tan của LNX trƣớc khi nghiền nhiều
dùng để làm thay đổi pH vi môi trƣờng cho một dƣợc chất có tính acid
nhất (khoảng 21,3 lần). Tuy nhiên, calci carbonat ảnh hƣởng không có ý
nghĩa thống kê tới độ tan của LNX sau khi nghiền. Lý do là calci carbonat
không tan nên sẽ khó tạo ra điểm khác biệt đáng kể trong pH vi môi
trƣờng xung quanh nguyên liệu LNX nghiền và không nghiền.
Trong các loại chất diện hoạt, natri laurylsulfat làm thay đổi đáng kể độ
tan của LNX so với Poloxamer 407 hay Tween 80. Hơn thế, NLS còn làm
thay đổi độ tan của LNX sau khi nghiền (92,29 ± 0,25 µg/ml) so với trƣớc khi
nghiền (71,00 ± 0,12 µg/ml). Nhƣ vậy, ba biện pháp là giảm kích thƣớc tiểu
carbonat là các biện pháp hiệu quả để cải thiện độ tan của LNX và dễ dàng
ứng dụng để đƣa vào lớp bao giải phóng nhanh.
phân, sử dụng chất diện hoạt natri laurylsulfat và thêm tá dƣợc kiềm calci
3.1.1.2. Xây dựng công thức lớp bao giải phóng nhanh
Viên nén LNX đƣợc bào chế theo phƣơng pháp xát hạt ƣớt. Để đánh
giá ảnh hƣởng của tá dƣợc tới tính chất và khả năng giải phóng dƣợc chất,
64
thành phần công thức ban đầu đƣợc lựa chọn nhƣ sau:
Thành phần Khối lƣợng (mg/ viên)
Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm) 4 mg
Aerosil 3 mg
Magnesi stearat 3 mg
Tá dƣợc độn Thay đổi
Tá dƣợc rã Thay đổi
Thay đổi Tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% Vừa đủ
Tổng khối lƣợng viên 600 mg
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn
Bào chế theo công thức với tá dƣợc độn thay đổi hoặc lactose - tinh bột
tỷ lệ 1 : 3 hoặc tỷ lệ 2 : 2 hoặc Avicel PH 101. Tiến hành bào chế các công
thức nhƣ ở bảng 3.3 theo phƣơng pháp mô tả ở mục 2.2.1.1 quy mô 100 viên /mẻ
và đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất theo phƣơng pháp ghi ở mục
2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng PL 1.1 và hình 3.3.
Bảng 3.3. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc độn khác nhau
Công thức
Thành phần (mg/viên)
N2
N3
N1
Lactose
295
196,7
Tinh bột
295
393,3
Avicel PH101
590
Magnesi stearat
3
3
3
Aerosil
3
3
3
Lornoxicam 4 4 4
65
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của tá dƣợc độn tới % lornoxicam giải phóng
(n = 6)
Kết quả cho thấy tá dƣợc độn Avicel PH 101 giúp bột trơn chảy, chịu nén
tốt hơn, dễ dập viên, viên dễ đảm bảo độ đồng đều về khối lƣợng hơn so với
sử dụng hỗn hợp lactose - tinh bột. Đồng thời viên sử dụng Avicel PH 101 có
thời gian rã thấp nhất trong các tá dƣợc độn khảo sát (254 ± 31 giây) và khả
năng giải phóng dƣợc chất cao nhất (Hình 3.3), do đó chọn Avicel PH 101
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược siêu rã
Qua tham khảo các tài liệu trƣớc đó, tiến hành bào chế các mẫu viên sử
dụng ba loại tá dƣợc siêu rã là SSG, Disolcel, Kollidon CL 4% kết hợp rã
trong, rã ngoài với tỷ lệ 2 : 2. Tiến hành bào chế các công thức nhƣ ở bảng 3.4
theo phƣơng pháp mô tả ở mục 2.2.1.1 quy mô 100 viên /mẻ và đánh giá khả
năng giải phóng dƣợc chất theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc
cho các nghiên cứu tiếp theo.
66
trình bày ở bảng PL 1.2 và hình 3.4.
Bảng 3.4. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc rã khác nhau
Công thức
Thành phần (mg/viên)
N5
N6
N4
Lornoxicam 4 4 4
Avicel PH101 566 566 566
SSG rã trong 12
SSG rã ngoài 12
Kollidon CL rã trong 12
Disolcel rã trong
12
Kollidon CL rã ngoài 12
Disolcel rã ngoài 12
Magnesi stearat 3 3 3
Aerosil 3 3 3
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của tá dƣợc siêu rã tới % lornoxicam giải phóng (n = 6)
67
Trong các tá dƣợc siêu rã, Disolcel cải thiện thời gian rã (102 ± 8
giây) và tốc độ hòa tan của dƣợc chất tốt nhất. Cụ thể, độ hòa tan sau 5 phút ở
viên sử dụng Disolcel (45,57%) cao hơn có ý nghĩa so với viên sử dụng SSG
(33,20%) và Kollidon (32,93%) (p < 0,05). Tuy nhiên lƣợng LNX hòa tan sau
2 giờ chỉ ở mức thấp khoảng 60%, vì vậy cần phải phối hợp thêm các biện
pháp để cải thiện độ tan, tốc độ hòa tan của dƣợc chất.
Khảo sát ảnh hưởng của kích thước tiểu phân tới tốc độ hòa tan của LNX
*
Tiến hành bào chế viên nén LNX 4 mg với công thức đã chọn ở trên, sử
dụng dƣợc chất là LNX trƣớc và sau khi nghiền mịn. Thời gian rã của viên
đáng kể. Kết quả đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất đƣợc trình bày ở
trƣớc nghiền (32 ± 1 giây) và sau khi nghiền (33 ± 1 giây) không khác nhau
hình 3.4. Phần trăm dƣợc chất giải phóng sau 5 phút từ mẫu viên sử dụng
nguyên liệu đã nghiền mịn (N8) là 55,09%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với mẫu viên sử dụng nguyên liệu chƣa nghiền (N7) chỉ là 32,50% (p < 0,05).
Hình 3.5. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng dƣợc chất
trƣớc và sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân (n = 6)
68
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược kiềm và chất diện hoạt
Từ kết quả khảo sát độ tan ở trên, sử dụng LNX đã nghiền mịn, chọn
calci carbonat và natri laurylsulfat làm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt do cải
thiện đáng kể độ tan của LNX. Tiến hành bào chế viên nén LNX phối hợp
thêm calci carbonat với tỷ lệ 1 : 1 (N9); 1 : 2 (N10); 1 : 3 (N11) so với LNX
vào công thức đã sàng lọc ở bƣớc trên. Đồng thời sử dụng kết hợp 1% NLS
vào viên N10 để đánh giá ảnh hƣởng của chất diện hoạt tới độ hòa tan của
LNX (N12). Tiến hành bào chế các công thức nhƣ ở bảng 3.5 theo phƣơng
phóng dƣợc chất theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày
pháp mô tả ở mục 2.2.1.1 quy mô 100 viên /mẻ và đánh giá khả năng giải
ở bảng PL 1.4; PL 1.5 và hình 3.6; 3.7.
Bảng 3.5. Công thức lớp giải phóng nhanh sử dụng tá dƣợc kiềm và
chất diện hoạt
Công thức
Thành phần (mg/viên)
N9
N10
N11
N12
Lornoxicam 4 4 4 4 (0,50 - 1,50 µm)
Avicel PH 101 560 560 560 554
Disolcel rã ngoài
12
12
12
12
Calci carbonat
18
12
6
12
Natri laurylsulfat
6
Magnesi stearat
3
3
3
3
Aerosil
3
3
3
3
Disolcel rã trong 12 12 12 12
69
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của tỉ lệ calci carbonat tới % lornoxicam giải phóng
(n = 6)
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của natri laurylsulfat tới % lornoxicam giải phóng
(n = 6)
dƣợc chất : calci carbonat là 1 : 2 cải thiện độ tan của LNX tốt nhất so với các
70
Kết quả cho thấy, sử dụng calci carbonat làm tá dƣợc kiềm với tỷ lệ
tỉ lệ khác. Với viên nén N10, LNX hòa tan đạt 58,01% sau 5 phút và 71,62%
sau 15 phút. Khi kết hợp thêm NLS, sau 5 phút lƣợng LNX đã hòa tan là
69,83% và sau 15 phút là 80,67%. Hơn thế, công thức N12 đã cải thiện đáng
kể thời gian rã (23 ± 2 giây) so với các viên khảo sát trƣớc đó.
Bảng 3.6. Thời gian rã của viên lornoxicam giải phóng nhanh
(n = 3, TB ± SD)
Công thức
N1 (lactose : tinh bột 2 : 2) Thời gian rã (giây) 351 ± 31
N3 (Avicel PH 101)
254 ± 31
N2 (lactose : tinh bột 1 : 3) 332 ± 2 Ảnh hƣởng của tá dƣợc độn
N4 (SSG) 162 ± 2
N5 (Kollidon) 126 ± 5 Ảnh hƣởng của tá dƣợc siêu rã
N6 (Disolcel) 102 ± 8
N7 (LNX trƣớc khi nghiền) 32 ± 1 Ảnh hƣởng của kích
thƣớc LNX N8 (LNX sau khi nghiền) 33 ± 1
N9 (LNX : calci carbonat 1 : 1) 40 ± 3
N10 (LNX : calci carbonat 1: 2) 30 ± 2
N11 (LNX : calci carbonat 1 : 3) 30 ± 1 Ảnh hƣởng của calci carbonat và NLS
1 : 2: 0,01)
Nhƣ vậy, từ các kết quả nghiên cứu ở trên, nhận thấy đối với dƣợc chất
LNX, khi kết hợp 3 biện pháp: giảm kích thƣớc tiểu phân dƣợc chất, thêm tá
dƣợc kiềm và chất diện hoạt cùng với sử dụng tá dƣợc siêu rã tỷ lệ thích hợp
sẽ cải thiện đáng kể độ tan, tốc độ hòa tan của dƣợc chất trong môi trƣờng
N12 (LNX : calci carbonat : NLS 23 ± 2
hành các nghiên cứu tiếp theo với thành phần nhƣ sau:
71
acid. Do đó, lựa chọn công thức bào chế lớp bao lornoxicam GPN để tiến
Bảng 3.7. Công thức lớp bao giải phóng nhanh
Thành phần Khối lƣợng tính cho 1 viên (mg)
Lornoxicam 4 (0,50 - 1,50 µm)
Avicel PH101 554
Disolcel rã trong 12
Calci carbonat
Disolcel rã ngoài 12
Natri laurylsulfat
12
6
Aerosil
3
Magnesi stearat 3
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70% vừa đủ
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng công thức viên nhân lornoxicam giải phóng
kéo dài
Nghiên cứu lựa chọn polyme kiểm soát giải phóng
LNX là một trong những hoạt chất nhóm NSAID để điều trị triệu
chứng của bệnh thấp khớp, viêm khớp, viêm xƣơng khớp và viêm cột sống
dính khớp liều 12 - 16 mg/ ngày. Với đặc tính thời gian bán thải ngắn (3 -5
giờ), khi sử dụng viên quy ƣớc 4 mg, 8 mg để điều trị, ngƣời bệnh phải sử
của bệnh nhân, viên GPKD sử dụng một lần một ngày là cần thiết. Do LNX ít
tan trong nƣớc, nên lựa chọn polyme tạo cốt là các polyme thân nƣớc. Trong
số các polyme thân nƣớc, HPMC đƣợc chọn vì là tá dƣợc thông dụng, bản
chất không độc hại, dễ nén, trƣơng nở và tƣơng hợp mức độ cao với hệ mang thuốc.
Qua tham khảo các tài liệu, kết hợp với khảo sát sơ bộ, lựa chọn tiêu
dụng nhiều lần trong ngày. Để giảm tần suất sử dụng và cải thiện sự tuân thủ
phosphat pH 6,8 là: giải phóng 20 - 50% dƣợc chất sau 2 giờ, 45 - 75% sau 4
72
chí giải phóng dƣợc chất của viên LNX GPKD trong môi trƣờng đệm
giờ và 75 - 100% sau 8 giờ. Để xây dựng công thức, tiến hành khảo sát 3
nhóm HPMC có độ nhớt thấp, trung bình và cao có thành phần nhƣ bảng 3.8,
thu đƣợc kết quả thể hiện ở các hình 3.8, 3.9 và 3.10.
Bảng 3.8. Công thức nghiên cứu ảnh hƣởng của loại hydroxypropyl
methylcellulose tới % lornoxicam giải phóng
Công thức
Thành phần (mg)
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 D9
8
8
8
Lornoxicam
8
8
8
8
8
8
Methocel K15LV
20
-
-
-
-
-
-
-
-
Methocel K100LV
20
-
-
-
-
-
-
-
-
20
-
-
-
-
-
-
-
-
Methocel E6LV
20
-
-
--
-
-
-
-
-
Methocel E15LV
20
-
-
-
-
-
-
-
-
Methocel K4M
-
-
-
20
-
-
-
-
-
Metolose 90SH-
4000
-
-
-
-
20
-
-
-
-
Metolose 90SH-
15000
-
-
-
-
-
-
20
-
-
Methocel K100M
-
-
-
-
-
-
20
-
-
Metolose 90SH-
100000
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Magnesi stearat
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Aerosil
Avicel PH 101
170 170
170 170 170 170 170 170 170
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70 vừa đủ
- Đối với nhóm HPMC có độ nhớt thấp: Công thức D1, D2 sử dụng
Methocel K15LV và K100LV đều không đạt % giải phóng DC trong 6 giờ
đột ngột lƣợng dƣợc chất giải phóng tới 84,5% sau 8 giờ. Công thức D3 và
73
đầu (32,8% và 26,7%). Công thức D2, viên bị vỡ từ thời điểm 6 giờ, làm tăng
D4 sử dụng Methocel E6LV và E15LV (6 và 15 mPas) đều đạt mức độ giải
phóng trên 75% sau 8 giờ, do polyme tạo cốt có độ nhớt thấp hơn so với
polyme sử dụng ở công thức D1, D2 (15 mPas và 100 mPas), tạo lớp gel
mỏng chỉ có tác dụng kiểm soát giải phóng ở các thời điểm ban đầu.
Hình 3.8. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt thấp (n = 3)
- Đối với nhóm HPMC có độ nhớt trung bình: Khi sử dụng ở tỷ lệ 10%
trong viên, khả năng giải phóng dƣợc chất của các viên thấp, không đạt %
Methocel K4M và Metolose 90SH - 4000, 15000 có độ nhớt cao, kéo dài thời
gian giải phóng dƣợc chất. Công thức D6 và D7 sử dụng Metolose 90SH -
4000 và 15000 có % LNX giải phóng thấp hơn so với công thức D5 sử dụng
Methocel K4M. Trong 3 công thức trên, Methocel K4M trong công thức D5
có vai trò kiểm soát giải phóng DC tốt nhất. Vì vậy, Methocel K4M đƣợc lựa
dƣợc chất giải phóng so với dự kiến là 75 - 100% sau 8 giờ. Điều đó có thể do
74
chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Hình 3.9. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt trung bình (n = 3)
- Đối với nhóm HPMC có độ nhớt cao: Khi sử dụng với tỷ lệ 10% trong
viên, % LNX giải phóng thấp hơn so với dự kiến. Đồ thị hình 3.10 cho thấy,
% dƣợc chất giải phóng sau 8 giờ mới đạt khoảng 30,0%. Nguyên nhân có thể
do polyme có khối lƣợng phân tử lớn, độ nhớt cao, tạo thành hàng rào cản trở
quá trình thấm nƣớc từ môi trƣờng và làm chậm quá trình khuếch tán dƣợc
chất. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng 2 loại HPMC có độ nhớt cao là
Methocel K100M và 90SH - 100000 không khác nhau đáng kể.
75
Hình 3.10. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên sử dụng tá dƣợc hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt cao (n = 3)
Từ kết quả khảo sát các loại polyme HPMC có độ nhớt khác nhau, ở
cùng tỷ lệ 10% cho thấy: nếu chỉ sử dụng HPMC có độ nhớt cao sẽ làm chậm
quá trình giải phóng dƣợc chất. Còn nếu chỉ sử dụng HPMC có độ nhớt thấp
thì quá trình giải phóng dƣợc chất lại quá nhanh. Trong nhóm HPMC có độ
nhớt trung bình, Methocel K4M có khả năng kiểm soát giải phóng gần nhất
với dự kiến, nhƣng mức độ giải phóng dƣợc chất sau 8 giờ chƣa tới 75%. Do
vậy, để tăng tốc độ giải phóng dƣợc chất cần kết hợp Methocel K4M với một
polyme HPMC có độ nhớt thấp hơn. Với nhận định này, Methocel K4M và
Methocel E15LV đã đƣợc chọn làm tá dƣợc kiểm soát giải phóng để tiến hành
các nghiên cứu tiếp theo.
Viên nén dạng cốt phối hợp 2 loại polyme
Để bào chế viên nén LNX giải phóng kéo dài dạng cốt có % DC giải
phóng nhƣ đã dự kiến, tiến hành bào chế các công thức kết hợp 2 loại polyme
Methocel K4M và Methocel E15LV với các tỷ lệ 10% : 5%; 10% : 10%; 10%
: 15% so với khối lƣợng viên nhƣ ghi ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Công thức đánh giá ảnh hƣởng của tỷ lệ
Methocel K4M : Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng
Công thức (mg) Thành phần D10 D11 D12
20
20
Methocel K4M
20
20
30
Methocel E15LV
10
1
1
Magnesi stearat
1
1
1
Aerosil
1
Avicel PH 101
160
150
140
8 8 Lornoxicam 8
76
Dung dịch PVP 5% trong ethanol 70 vừa đủ
Hình 3.11. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên
sử dụng kết hợp hai polyme (n = 3)
Kết quả ở hình 3.11 cho thấy công thức D11 sử dụng polyme tạo cốt là
Methocel K4M và Methocel E15LV tỷ lệ 10% có tốc độ giải phóng dƣợc chất
tốt, phù hợp với tiêu chuẩn giải phóng DC dự kiến. Cụ thể mỗi giờ giải phóng
đƣợc khoảng 10% và sau 8 giờ giải phóng đƣợc 79,58% lƣợng dƣợc chất.
Công thức D12, sử dụng Methocel E15LV với tỷ lệ 15%, quá trình giải phóng
DC diễn ra nhanh, sau 4 giờ đã có 90,24% DC đƣợc giải phóng. Công thức
D10, sử dụng Methocel E15LV với tỷ lệ 5%, quá trình giải phóng DC diễn ra
chậm, sau 8 giờ mới có 54,41% DC đƣợc giải phóng.
polyme tạo cốt có khả năng kiểm soát giải phóng tốt nhất, công thức gồm 10%
Methocel K4M kết hợp với 10% Methocel E15LV so với khối lƣợng viên. Viên
có tốc độ giải phóng dƣợc chất phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Mô hình động h c giải phóng dược chất của mẫu viên thực nghiệm
Tham khảo tài liệu [11], đánh giá động học giải phóng LNX từ viên
giải phóng kéo dài, đƣợc bào chế theo công thức D11, bằng phần mềm MathCad
Nhƣ vậy, từ các kết quả nghiên cứu ở trên đã lựa chọn đƣợc loại và lƣợng
77
14.0, kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Giá trị AIC và R2
adjusted theo các mô hình dƣợc động học
Hixson- Bậc 0 Bậc1 Higuchi Weibull Hopfenberg crowell
AIC 0,754 27,040 37,189 13,792 20,300 34,157
R2 0,955 0,839 0,992 0,981 0,900
adjusted 0,998
adjusted lớn
Kết quả cho thấy, mô hình bậc 0 có giá trị AIC nhỏ nhất và R 2
adjusted =0,998), phù hợp nhất để phản ánh quá trình giải
nhất (AIC= 0,754 và R2
LNX giải phóng từ từ ra khỏi viên nén theo cơ chế khuếch tán và ăn mòn. Công
phóng LNX từ viên GPKD. Do hai polyme kiểm soát giải phóng thân nƣớc nên
thức đƣợc lựa chọn đạt % giải phóng dƣợc chất nhƣ tiêu chuẩn dự kiến.
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, đã lựa chọn đƣợc công thức cho
viên nhân giải phóng kéo dài để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. Công
thức cho một viên có thành phần cơ bản gồm: 8 mg lornoxicam, sử dụng
kết hợp 2 loại polyme Methocel K4M và Methocel E15LV làm tá dƣợc
GPKD, dung dịch PVP 5% trong ethanol 70 làm tá dƣợc dính, magnesi
stearat, Aerosil làm tá dƣợc trơn, Avicel PH 101 làm tá dƣợc độn, khối
lƣợng vừa đủ 200 mg.
3.1.3. Xây dựng công thức viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc về biện pháp cải thiện
độ tan của LNX trong môi trƣờng pH 1,2 ứng dụng trong viên GPN và biện
pháp kéo dài giải phóng LNX trong viên GPKD, tiếp tục phát triển dạng viên
LNX 12 mg KSGP, có mô hình giải phóng kép gồm viên nhân chứa LNX 8
thuật còn chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều ở trong nƣớc.
78
mg GPKD và lớp bao chứa LNX 4 mg GPN bằng phƣơng pháp bao dập, là kỹ
Căn cứ trên kết quả nghiên cứu trƣớc đó và tham khảo tài liệu
[102], tiến hành xây dựng công thức viên bao dập KSGP hai lớp, lớp bao
GPN và nhân GPKD.
Bảng 3.11. Khoảng thiết kế của biến đầu vào và yêu cầu của biến đầu ra
Biến đầu vào (mg)
Mức dưới (-1) 4 10 Khoảng thiết kế (mg) Mức giữa (0) 8 20 Mức trên (+1) 12 30
10 30 X1 Calci carbonat X2 Methocel K4M X3 Methocel E15LV
20 Yêu cầu (% ) Biến đầu ra (% ) Tối thiểu Đích Tối đa
20 33 40
45 60 65
75 90 90 100 95 105 Y2 % giải phóng sau 2 giờ Y4 % giải phóng sau 4 giờ Y8 % giải phóng sau 8 giờ Y10 % giải phóng sau 10 giờ
Biến đầu vào trọng yếu lớp bao chứa lornoxicam GPN đƣợc lựa chọn là
lƣợng calci carbonat (X1) biến thiên từ 4 - 12 mg. Hai biến đầu vào trọng yếu
cho nhân GPKD là lƣợng Methocel K4M (X2) biến thiên từ 10 - 30 mg và
Methocel E15LV (X3) biến thiên từ 10 - 30 mg. Biến đầu ra là phần trăm giải
phóng của DC từ viên KSGP chứa 12 mg LNX sau 2, 4, 8 và 10 giờ. Khoảng
chứa 4 mg LNX trong môi trƣờng acid pH 1,2 (1 giờ: 84,54%; 2 giờ: 84,62%)
và viên nhân GPKD chứa 8 mg LNX trong dung dịch đệm phosphat pH 6,8 (2
giờ: 21,94%; 4 giờ: 41,87%; 6 giờ: 60,91%; 8 giờ: 79,58%). Khoảng thiết kế
của biến đầu vào và yêu cầu của biến đầu ra đƣợc thể hiện ở bảng 3.11.
Thiết kế thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu đƣợc 17 công
biến thiên của biến đầu ra đƣợc xây dựng từ phần trăm hòa tan của viên GPN
nghiệm. Tiến hành thử hòa tan 17 công thức, mỗi công thức tiến hành 3 lần,
79
thức. Trong đó có 3 công thức tại tâm để đánh giá mức độ lặp lại của thí
trong 2 giờ đầu ở môi trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và 8 giờ tiếp theo
trong môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8. Giá trị trung bình của kết quả hòa tan
đƣợc thể hiện trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Thiết kế thí nghiệm và % giải phóng của các mẫu viên lornoxicam kiểm soát giải phóng
Biến đầu vào (mg) Biến đầu ra (%)
TT CaCO3 Y2 Y4 Y8 Y10
1 4 Methocel K4M 10 Methocel E15LV 10 45,46 60,33 66,80 73,38
2 12 10 32,94 58,73 97,50 101,22 10
3 4 30 37,19 91,32 104,78 106,36 10
4 12 30 43,89 93,74 105,49 106,94 10
5 4 10 34,3 82,61 101,45 103,03 30
6 12 10 36,09 89,32 104,37 105,37 30
7 4 30 35,57 76,7 101,93 106,12 30
8 12 30 34,42 53,23 63,01 67,95 30
9 4 20 36,48 61,44 89,8 106,25 20
10 12 20 36,09 66,66 91,01 105,01 20
11 8 10 38,00 68,36 86,66 98,94 20
12 8 30 33,16 50,97 72,00 76,48 20
14
8
20
34,71 58,14 76,12
77,24
30
15
8
20
35,9 62,37 79,64
92,32
20
16
8
20
34,61 60,2
74,61
85,58
20
17
8
20
34,18 58,54 80,58
95,37
20
Xử lý số liệu bằng phần mềm MODDE 12.0, thu đƣợc bảng hệ số hồi
13 8 20 34,43 54,64 67,63 70,31 10
tới phần trăm giải phóng của LNX từng thời điểm (Bảng 3.13).
80
quy phản ánh ảnh hƣởng các biến đầu vào và tƣơng tác của các biến đầu vào
Bảng 3.13. Hệ số hồi quy thể hiện ảnh hƣởng của các biến đầu vào tới %
lornoxicam giải phóng tại các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 8 giờ và 10 giờ
HSHQ_Y2 HSHQ_Y4 HSHQ_Y8 HSHQ_Y10
Hằng số 10,12* 4,07* 5,20* 6,14*
-0,16 -0,08 -0,02 -0,06 CaCO3
Methocel K4M -0,07 0,05 -0,07 -0,13
Methocel E15LV -0,55 0,01
0,50 0,73 0,03 1,04* 0,01 1,32* CaCO3*CaCO3
Methocel K4M*Methocel 0,30 0,41 0,29 0,08
K4M
-0,89* Methocel E15LV* 0,00 0,18 -0,22
Methocel E15LV
0,59 -0,23 CaCO3*Methocel K4M
0,24 CaCO3*Methocel E15LV
-0,59* -0,56* -0,63* Methocel K4M*Methocel -0,11 -0,16 -0,97* -0,61* -0,57* -0,74*
E15LV
*p < 0,05
Đánh giá ảnh hưởng của các biến đầu vào
Trƣờng hợp hệ số hồi quy dƣơng cho thấy biến đầu vào ảnh hƣởng
ảnh hƣởng nghịch biến tới biến đầu ra [102]. Ảnh hƣởng thống kê của biến
đầu vào tới biến đầu ra đƣợc xét ở mức *p < 0,05. Kết quả trong bảng 3.13
cho thấy, các biến đầu vào ảnh hƣởng không có ý nghĩa thống kê tới % giải
phóng LNX sau 2 giờ. Xu hƣớng ảnh hƣởng của các biến đầu vào đƣợc xem
xét bằng phân tích đƣờng đồng mức (Hình 3.12) ở 3 mức Methocel E15LV =
đồng biến tới biến đầu ra và ngƣợc lại hệ số hồi quy âm cho thấy biến đầu vào
81
10, 20 và 30 mg.
Hình 3.12. Đƣờng đồng mức biểu diễn quan hệ giữa ba biến đầu vào và
% lornoxicam giải phóng sau 2 giờ
Kết quả cho thấy, LNX nhìn chung giải phóng lớn hơn 33% (~ 4 mg)
sau 2 giờ. Điều này phản ánh lớp bao giải phóng nhanh đã tan hoàn toàn để
tạo ra hiệu quả giảm đau nhanh trong 2 giờ đầu. Các công thức có lƣợng tá
dƣợc đầu vào ở mức thấp đều cho % LNX giải phóng khoảng 33 - 42% cho
thấy 1 phần LNX trong phần viên nhân GPKD đã hòa tan trong 2 giờ đầu.
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa hệ số hồi quy và % lornoxicam
giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ
82
Ảnh hƣởng của biến đầu vào tới % LNX giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10
giờ đƣợc thể hiện trong bảng 3.13 và hình 3.13. Xét về xu hƣớng, khi tăng
khối lƣợng Methocel K4M và calci carbonat thì phần trăm LNX hòa tan giảm,
do 2 tá dƣợc Methocel K4M có độ nhớt cao và CaCO3 không tan trong nƣớc nên hạn chế thấm ƣớt và khuếch tán LNX ra môi trƣờng. Ngƣợc lại, khi khối
lƣợng Methocel E15LV tăng, phần trăm giải phóng dƣợc chất tăng, do
Methocel E15 LV có độ nhớt thấp tạo nhiều kênh khuếch tán kéo nƣớc vào
lòng viên. Tuy nhiên, nhìn chung các biến đơn (CaCO3, Methocel K4M và Methocel E15LV) đều ảnh hƣởng không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) tới %
dƣợc chất giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ và 10 giờ trong vùng khảo sát. Phân tích
ANOVA cho thấy % LNX giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ chủ yếu chịu
ảnh hƣởng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) bởi hiệp đồng 2 biến đầu vào. Khi
tăng lƣợng hỗn hợp Methocel K4M*Methocel E15LV làm giảm đáng kể %
LNX giải phóng sau cả 3 thời điểm. Ảnh hƣởng thống kê của các cặp hỗn hợp
khác tới % LNX giải phóng tùy vào từng thời điểm cụ thể. % LNX giải phóng
ở thời điểm 4 giờ chỉ phụ thuộc đáng kể vào cặp Methocel K4M*Methocel
E15LV, trong khi đó thời điểm 10 giờ phụ thuộc đáng kể vào 5 cặp biến đầu
vào (Hình 3.13).
83
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của Methocel K4M và Methocel E15LV tới % lornoxicam giải phóng sau 4 giờ, 8 giờ, 10 giờ
Hai biến Methocel K4M và Methocel E15LV đƣợc xem là tƣơng tác
khi đƣờng biểu diễn % LNX giải phóng với Methocel E15LV mức thấp cắt
đƣờng biển diễn % LNX giải phóng với Methocel E15LV mức cao trên đồ thị
hình 3.14. Ảnh hƣởng của tƣơng tác Methocel K4M và Methocel E15LV tới
% LNX giải phóng sau 4 giờ xảy ra trong khoảng dự kiến, trong khi đó tƣơng
tác của cặp tá dƣợc này tới % LNX giải phóng sau 8 giờ, 10 giờ xảy ra ngoài
khoảng dự kiến.
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng tƣơng tác của calci carbonat và
Methocel 4KM tới % lornoxicam giải phóng sau 8 giờ, 10 giờ
Khác với cặp X2*X3 (Methocel K4M*Methocel E15LV), ảnh hƣởng
sau 8 giờ, 10 giờ xảy ra trong khoảng % LNX dự kiến giải phóng (Hình 3.15).
hiệp đồng của cặp tá dƣợc X2*X1 (CaCO3*Methocel K4M) tới % giải phóng
Tối ưu hóa công thức
Bằng thiết kế thí nghiệm dựa trên phƣơng trình bậc 2, đã xem xét ảnh
hƣởng của các biến đầu vào tới biến đầu ra. Kết quả cho thấy % giải phóng
LNX các thời điểm sau (4 giờ, 8 giờ, 10 giờ) phụ thuộc đáng kể vào tác động
LNX giải phóng sau 2 giờ: 33%; 4 giờ: 60%, 8 giờ: 90% và 10 giờ: 100%,
84
hiệp đồng của các tá dƣợc. Để tìm ra công thức tối ƣu với đích dự kiến là %
cần tiến hành tối ƣu hóa công thức từ bộ số liệu đã xây dựng ở bảng 3.12
thông qua phƣơng pháp phân tích mặt đáp ứng với khả năng thất bại nhỏ nhất.
Kết quả cho thấy trong 20 công thức thu đƣợc từ phần mềm thì công thức có
thành phần gồm: X1 (CaCO3): 10,88 mg; X2 (Methocel K4M): 13,26 mg; và
X3 (Methocel E15LV): 14,90 mg có khả năng thất bại nhỏ nhất. Tiến hành
bào chế theo công thức tối ƣu, thử hòa tan, thu đƣợc kết quả trong bảng 3.15
và hình 3.16. Tỷ lệ % LNX giải phóng từ viên tối ƣu giữa giá trị thực tế và dự
đoán bằng phần mềm MODDE 12 gần nhƣ tƣơng đồng (f2 = 84). So với
khoảng % LNX giải phóng dự kiến, % dƣợc chất giải phóng tại các thời điểm
về cơ bản đều đáp ứng yêu cầu.
Bảng 3.14. Công thức tối ƣu thiết kế bằng phần mềm MODDE 12.0
và % lornoxicam giải phóng
Thiết kế công thức
Viên nhân GPKD (mg)
Lớp bao GPN (mg)
Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm)
Calci carbonat Natri laurylsulfat PVP K30
8,00 13,26 Natri croscarmellose 14,90 6,00 1,00 1,00 Magnesi stearat
Lornoxicam Methocel K4M Methocel E15LV PVP K30 Magnesi stearat Aerosil Avicel PH 101 vừa đủ
200 mg Aerosil
Avicel PH 101 vừa đủ
4,00 12,00 10,88 6,00 25,00 3,00 3,00 600 mg
% LNX giải phóng
Yêu cầu
Giá trị dự đoán
Sau 2 giờ Sau 4 giờ Sau 8 giờ Sau 10 giờ
35,38 61,67 89,38 100,00
Giá trị thực tế (n = 6) 35,32 ± 0,51 60,98 ± 1,16 90,47 ± 4,99 97,07 ± 3,76 84
25 - 40 45 - 65 75 - 95 ≥ 90 f2
85
Bảng 3.15. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bào chế
theo công thức tối ƣu (n = 5)
% LNX giải phóng
Thời gian
Trung bình SD
0 0 0
1 0,62 31,63
2 0,51 35,32
3 0,61 59,60
4 1,16 60,98
5 1,71 64,53
6 5,36 72,84
7 5,84 83,00
8 4,99 90,47
10
3,76
97,07
11
3,33
99,66
12
2,51
101,47
86
9 4,08 94,20
Hình 3.16. Đồ thị giải phóng lornoxicam từ công thức tối ƣu (n = 5)
Kết quả đánh giá khả năng giải phóng dƣợc chất từ viên bào chế theo
công thức tối ƣu cho thấy % lornoxicam giải phóng từ viên gần giống với giá
trị dự đoán từ phần mềm. Viên giải phóng nhanh dƣợc chất trong một giờ đầu
(31,63%) và giải phóng dƣợc chất kéo dài tới 12 giờ.
3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN
LORNOXICAM GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT QUY MÔ 2000 VIÊN
Do các thiết bị ở phòng thí nghiệm có công suất hạn chế, tổng khối
lƣợng dƣợc chất - tá dƣợc cho một viên LNX rất lớn (0,8 g), nên trong nghiên
mô 2000 viên. Tỷ lệ các thành phần trong công thức viên đƣợc giữ nguyên
theo công thức đã chọn. Quy trình bào chế đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
mô tả ở mục 2.2.1.3, quá trình tạo hạt sử dụng các thiết bị máy trộn lập
phƣơng, máy trộn chữ Z Erweka, máy xát hạt Erweka gắn với đầu máy
KALWEKA VDM - 4SP. Quá trình dập viên nhân GPKD sử dụng máy dập
cứu này chỉ mới có thể xây dựng quy trình bào chế viên LNX KSGP ở quy
ZPW26 Core - Covered Tablet Press SECDZ106 - 46.
87
viên quay tròn RIMEK mini press II, dập lớp bao GPN sử dụng máy bao dập
3.2.1. Mô tả quy trình bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát
bằng phƣơng pháp bao dập
3.2.1.1. Công thức
Bảng 3.16. Công thức cho lô 2000 viên
Thành phần
Tính cho 1 viên (mg)
Tính cho 2000 viên (g)
Viên nhân GPKD
Lornoxicam
8,00
16,0
Methocel K4M
13,26
26,52
Methocel E15LV
14,90
29,80
PVP K30
6,00
12,00
Magnesi stearat
1,00
2,00
Aerosil
1,00
2,00
Ethanol 70%
0,13 ml
130,00 ml
Avicel PH 101 vừa đủ
200,00 mg
400,00 g
Lớp bao GPN
Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm)
4,00
8,00
Natri croscarmellose
12,00
24,00
10,88
21,76
Calci carbonat
Natri laurylsulfat
6,00
12,00
PVP K30
25,00
50,00
Magnesi stearat
3,00
6,00
Aerosil
3,00
6,00
Ethanol 70%
0,5 ml
500,00 ml
Avicel PH 101 vừa đủ
600,00 mg
1200,00 g
Quy trình bào chế gồm các giai đoạn chính:
88
3.2.1.2. Tóm tắt quy trình bào chế
a. Bào chế viên nhân LNX
- Chuẩn bị nguyên liệu: LNX, Methocel K4M, Methocel E15LV
- Trộn bột khô: Trộn LNX với Avicel PH 101, Methocel K4M và
Methocel E15LV. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy
KALWEKA, tốc độ trộn giữ cố định 52 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút. Do
dung tích thiết bị trộn nhỏ nên quá trình trộn chia làm 2 mẻ.
- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện
trên thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn
100 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.
cố định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.
- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA,
- Sấy hạt ở nhiệt độ 55oC đến độ ẩm 3 - 5 %. Thực hiện trên thiết bị sấy
tĩnh BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.
- Trộn tá dƣợc trơn: trộn hạt với magnesi stearat, Aerosil. Thực hiện
trên thiết bị trộn lập phƣơng, đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn 50
vòng/phút, thời gian 10 phút.
- Dập viên: khối lƣợng viên 200,0 mg, độ cứng 7 - 9 kP. Thực hiện
trên thiết bị dập viên quay tròn 8 chày RIMEK mini Press II, bộ chày cối
tròn, hai mặt lõm, có đƣờng kính 8 mm.
b. Bào chế viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát: nhân giải phóng kéo dài
- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền calci carbonat, natri laurylsulfat, natri
croscarmellose tất cả đều phải đi qua rây có kích thƣớc mắt rây 250 µm.
- Trộn bột khô: Trộn LNX (0,50 - 1,50 µm) với calci carbonat, natri
croscarmellose, Avicel PH 101. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng
với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 52 vòng/ phút, thời gian
bao dập lớp bao GPN
89
trộn 15 phút.
- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện
trên thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn
100 vòng/phút và thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.
- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA,
cố định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.
- Sấy cốm ở nhiệt độ 55oC đến độ ẩm 3 - 5%. Thực hiện trên thiết bị
sấy tĩnh BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.
- Trộn tá dƣợc trơn, tá dƣợc rã ngoài: Trộn hỗn hợp trên với
magnesi stearat, natri laurylsulfat, natri croscarmellose và Aerosil. Thực
hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn
50 vòng/phút, thời gian 10 phút.
- Dập viên với độ cứng 9 - 12 kP, khối lƣợng viên 800,0 mg. Thực hiện
trên thiết bị bao dập 26 chày (ZPW26 Core- Covered Tablet Press), bộ chày
cối tròn có đƣờng kính 13 mm, chày lõm. Cho khối hạt lớp bao lên trên hai
phễu tƣơng ứng với lớp trên và lớp dƣới. Điều chỉnh khối lƣợng hạt bao chảy
từ phễu xuống cối và độ cứng, ấn nút dập sơ bộ, đồng thời viên nhân đƣợc tự
động thả vào giữa cối, ấn nút dập lần 2 thu đƣợc viên bao dập.
3.2.2. Thẩm định quy trình sản xuất viên lornoxicam giải phóng có
kiểm soát
3.2.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế
Xem xét từng giai đoạn của quy trình bào chế để đánh giá các yếu tố
nguy cơ ảnh hƣởng và có thể làm cho quy trình bào chế không ổn định. Từ đó
90
đề xuất biện pháp xử lý để hạn chế các nguy cơ này.
Bảng 3.17. Đánh giá nguy cơ ảnh hƣởng đến độ ổn định của quy trình
bào chế
Nguy cơ dự kiến
Biện pháp xử lý
Tần suất
Ảnh hƣởng
Khả năng phát hiện
Giai đoạn
Thấp
Lớn
Khó
Giai đoạn bào chế viên nhân GPKD Hàm lƣợng không đồng đều.
Trộn bột kép
Khó Dễ
Thấp Thấp
Nhào ẩm, Xát hạt
Hàm lƣợng không đồng đều. Thể chất hạt không đồng nhất.
Lớn Trung bình
Dễ Khó
Sấy hạt
Thấp Thấp
Trung bình Lớn
Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn, lƣợng bột đem trộn. Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn. Kiểm soát lƣợng tá dƣợc dính, tốc độ cho tá dƣợc dính Kiểm soát thời gian sấy, nhiệt độ sấy, khối lƣợng hạt đem sấy. Kiểm soát cỡ rây, tốc độ xát hạt, lƣợng hạt đem xát.
Dễ Dễ
Sửa hạt
Khó Khó
Trung bình Trung bình Thấp Thấp
Trộn tá dƣợc trơn
Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn, khối lƣợng cốm đem trộn.
Dập viên
Kiểm soát tốc độ dập, khối lƣợng viên, lực dập.
Dễ Dễ Dễ Khó
Trung bình Thấp Thấp Thấp
Trung bình Trung bình Lớn Trung bình Lớn Trung bình Trung bình Lớn
Độ ẩm không đạt. Độ ổn định của dƣợc chất giảm. Phân bố kích thƣớc hạt thay đổi. Tỷ trọng biểu kiến thay đổi. Hàm lƣợng không đồng đều. Độ trơn chảy thay đổi. Khối lƣợng viên không đồng đều. Độ cứng không đạt. Độ mài mòn không đạt. Độ hòa tan không đạt.
91
Nguy cơ dự kiến
Biện pháp xử lý
Tần suất
Ảnh hƣởng
Khả năng phát hiện
Giai đoạn
Giai đoạn bao dập
Khối lƣợng viên
Trung
Trung
Khó
Kiểm soát thời
Trộn
không đồng đều.
bình
bình
gian trộn, tốc
bột
Độ dày viên bao
Trung
Trung
Khó
độ trộn.
kép
không đồng đều.
bình
bình
Hàm lƣợng không
Thấp
Lớn
Khó
Kiểm soát thời
đồng đều.
gian trộn, tốc độ
Nhào
trộn.
ẩm,
Thể chất hạt không
Thấp
Trung
Dễ
Kiểm soát lƣợng
Xát hạt
đồng nhất.
bình
tá dƣợc dính, tốc độ
cho tá dƣợc dính
Độ ẩm không đạt.
Thấp
Trung
Dễ
Kiểm soát thời
gian sấy, nhiệt độ
bình
Sấy
Lớn
Độ ổn định của
Thấp
Khó
sấy, khối lƣợng hạt
hạt
dƣợc chất giảm.
đem sấy.
Phân bố kích thƣớc
Trung
Trung
Dễ
Kiểm soát cỡ rây,
hạt thay đổi.
bình
bình
tốc độ xát hạt,
Sửa
Tỷ trọng biểu kiến
Trung
Trung
Dễ
lƣợng hạt đem xát.
hạt
thay đổi.
bình
bình
Độ trơn chảy khối
Trung
Nhiều
Khó
Kiểm soát thời
Trộn tá
bột không đều.
bình
gian gian trộn,
dƣợc
Khối lƣợng viên
Thấp
Trung
Khó
tốc độ trộn, khối
trơn
không đồng đều.
bình
lƣợng cốm.
Khối lƣợng viên
Trung
Nhiều
Dễ
Kiểm soát tốc độ
không đồng đều.
bình
dập, khối lƣợng
Bao
Độ dày lớp bao
Thấp
Nhiều
Dễ
viên, lực dập.
dập
không đều.
Định vị viên nhân
đúng vị trí
92
3.2.2.2. Lựa chọn các thông số thẩm định
Qua đánh giá nguy cơ nhƣ trên, tiến hành thẩm định trên 3 lô nghiên
cứu với các thông số cần thẩm định nhƣ sau:
Bảng 3.18. Các thông số trọng yếu cần thẩm định
Giai đoạn
Lƣợng mẫu
Yêu cầu
Thông số thẩm định
1. Bào chế viên nhân GPKD Trộn bột kép Sửa hạt, sấy hạt và trộn tá dƣợc trơn
Dập viên
Độ phân tán HL Hàm ẩm Độ trơn chảy Tỷ trọng biểu kiến Độ đồng đều khối lƣợng Độ cứng Độ mài mòn Độ hòa tan
5 g/mẫu * 10 mẫu (sơ đồ) Độ phân tán HL CV < 3% CV < 3% 5 g/mẫu * 6 mẫu 3 - 5% 2g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu nhiên) Đồng đều giá trị 100g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu của 3 lô nhiên) Các giá trị đồng đều 50g/mẫu * 3 mẫu (ngẫu giữa 3 lô nhiên) Khối lƣợng trung 20 viên * 3 lần/lô bình viên ± 7,5% 7- 9 kP 10 viên * 3 lần/lô < 1% 10 viên * 1 lần/lô 2 giờ: 20% - 25% 6 viên * 1 lần/lô 4 giờ: 35% - 45% 8 giờ: 75% - 85%
5 g/mẫu * 10 mẫu (sơ đồ) Độ phân tán HL CV < 3%
2. Viên LNX 12 mg KSGP: nhân GPKD bao dập lớp bao GPN Trộn bột khô Trộn tá dƣợc trơn 100g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu
Các giá trị đồng đều giữa 3 lô. Các giá trị đồng đều giữa 3 lô. 3-5 %.
Dập viên
nhiên) 50g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu nhiên) 2g/mẫu* 3 mẫu (ngẫu nhiên) 20 viên * 3 lần/lô 10 viên * 3 lần/lô 10 viên * 1 lần/lô 6 viên * 1 lần/lô
Độ trơn chảy Tỷ trọng biểu kiến Hàm ẩm. Độ đồng đều khối lƣợng Độ cứng Độ mài mòn Độ hòa tan
Khối lƣợng trung bình viên ± 5%. 9 - 12 kP. < 1% 2 giờ: 25 - 40 % 4 giờ: 45 - 65 % 8 giờ ≥ 70 - 95%. 10 giờ ≥ 90%.
93
Hình 3.17. Sơ đồ lấy mẫu độ phân tán hàm lƣợng giai đoạn trộn bột kép
3.2.2.3. Khảo sát các thông số của quá trình bào chế viên nhân ở quy
mô 2000 viên
a. Quá trình tạo hạt
- Quá trình trộn bột kép:
Thực hiện bằng thiết bị máy trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA,
tốc độ 52 vòng/phút. Khảo sát thời gian trộn bột kép sau 5 phút, 10 phút, 15
trình bày ở bảng 3.19.
phút, 20 phút. Kết quả xác định độ phân tán hàm lƣợng tại các thời điểm trộn
Bảng 3.19. Độ phân tán hàm lƣợng lornoxicam khi trộn bột kép
CV (%)
Thời gian trộn (phút)
5 10 15 20
Hàm lƣợng LNX (TB ± SD, n = 10) 3,98 ± 0,17 4,05 ± 0,12 4,03 ± 0,04 4,11 ± 0,06
4,20 3,03 1,02 1,46
94
Kết quả ở bảng cho thấy: Tại thời điểm 15 phút và 20 phút, khối lƣợng
bột đều đạt yêu cầu về độ phân tán hàm lƣợng (CV ≤ 2%). Trong đó tại thời
điểm 15 phút có giá trị CV nhỏ nhất. Do vậy, lựa chọn thời gian trộn 15 phút
với tốc độ trộn 52 vòng/ phút trên đầu máy KALWEKA để đảm bảo bột đƣợc
trộn đều và tiết kiệm thời gian trộn.
- Quá trình nhào ẩm
Sử dụng máy trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, tốc độ trộn
100 vòng/ phút. Thời gian trộn tá dƣợc dính 15 phút, khối ẩm đƣợc lấy ra và
- Quá trình xát hạt
tiến hành ủ ẩm 30 phút.
Khối ẩm sau khi ủ đƣợc đƣa vào máy xát hạt Erweka, rây 1,0 mm và sử
dụng đầu máy KALWEKA, tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.
- Quá trình sấy, sửa hạt và trộn tá dược trơn
Sử dụng hệ thống sấy tĩnh để tiến hành làm khô hạt ở nhiệt độ 50oC -
60oC. Sấy đến độ ẩm khoảng 3 - 5% và đem sửa hạt qua rây 1,0 mm. Trộn hạt
khô với tá dƣợc trơn bằng thiết bị trộn lập phƣơng với tốc độ 50 vòng/ phút.
Khảo sát thời gian trộn 5 phút, 10 phút, 15 phút. Kết quả đánh giá đặc tính
của hạt đƣợc trình bày ở bảng 3.20 và 3.21.
Bảng 3.20. Phân bố kích thƣớc của hạt viên nhân giải phóng
kéo dài quy mô 2000 viên
KTTP (µm)
≥ 800
800 - 600 600- 350
350-250
<250
Tỷ lệ (%)
1,55
72,91
21,8
3,74
0
Kết quả bảng cho thấy: kích thƣớc hạt ở quy mô 2000 viên chủ yếu
95
nằm trong khoảng 350 - 800 µm.
Bảng 3.21. Một số đặc tính của hạt với tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50 vòng/phút
Chỉ tiêu
5 phút
10 phút
15 phút
KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)
0,39 ± 0,02
0,36 ± 0,03
0,36 ± 0,04
Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD, n = 3)
15,87 ± 0,53
16,60 ± 0,29 15,83 ± 0,45
Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)
3,37 ± 0,29
3,56 ± 0,19
3,67 ± 0,09
Hàm lƣợng LNX (%),
4,05 ± 0,10
4,04 ± 0,06
4,14 ± 0,07
(TB ± SD, n=10)
năng trơn chảy tốt. Hàm ẩm và độ đồng đều hàm lƣợng đều đạt yêu cầu. Mẫu
Kết quả cho thấy: Tất cả các mẫu hạt tƣơng đối đồng đều và có khả
hạt có tốc độ trộn 50 vòng/ phút, thời gian trộn 10 phút có tốc độ chảy cao
nhất. Lựa chọn thông số tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50 vòng/ phút, thời gian trộn
10 phút.
b. Quá trình dập viên
Tiến hành dập viên bằng máy dập viên quay tròn 8 chày, với bộ chày
cối tròn có đƣờng kính 8 mm, chày lõm. Khảo sát tốc độ dập viên 5 vòng/ phút
và 10 vòng/ phút. Theo dõi quá trình dập viên và đánh giá độ cứng của viên,
độ đồng đều khối lƣợng tại 3 thời điểm khác nhau, kết quả đƣợc trình bày ở bảng
3.22 và bảng 3.23.
Bảng 3.22. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 5 vòng/ phút
KLTB viên (mg)
Độ cứng (kP)
Độ mài mòn (%)
Thời điểm
(n = 20)
(n = 20)
(n = 3)
lấy mẫu
TB ± SD
RSD (%)
TB ± SD
TB ± SD
Đầu
202,1 ± 2,68
1,33
7,9 ± 0,65
0,24 ± 0,07
Giữa
201,5 ± 1,95
0,97
7,7 ± 0,39
0,24 ± 0,03
96
Cuối 202,9 ± 2,18 1,07 8,0 ± 0,47 0,28 ± 0,03
Bảng 3.23. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập
10 vòng/ phút
KLTB viên (mg) Độ cứng (kP) Độ mài mòn (%) Thời điểm (n = 20) (n = 20) (n = 3) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) TB ± SD TB ± SD
Đầu 202,1 ± 2,46 1,22 8,09 ± 0,34 0,36 ± 0,06
Giữa 202,7 ± 2,31 1,14 7,69 0,58 0,31 ± 0,03
Cuối 203,3 ± 1,82 0,90 7,73 ± 0,48 0,29 ± 0,03
Kết quả ở bảng cho thấy: Ở tất cả các mẫu viên có sự đồng đều về khối
lƣợng ở các thời điểm lấy mẫu với RSD ≤ 2,0%. Điều này chứng tỏ hạt trơn
chảy tốt trong suốt quá trình dập viên. Độ cứng của viên trong khoảng 7-9 kP.
Độ mài mòn viên ≤ 1%. Lựa chọn tốc độ dập viên 10 vòng/ phút vẫn đảm bảo
viên có chất lƣợng đồng đều và tiết kiệm thời gian.
3.2.2.4. Đánh giá quy trình bào chế viên nhân trên 3 lô ở quy mô 2000 viên
Bào chế 3 lô viên nhân theo quy trình đã lựa chọn. Đánh giá các đặc
tính của hạt và viên. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.24 và 3.25.
Bảng 3.24. Đặc tính của hạt viên nhân ở quy mô 2000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1
Lô 2
Lô 3
KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)
0,38 ± 0,04
0,35 ± 0,02
0,36 ± 0,04
Độ chảy của hạt (g/s), (TB ± SD, n = 3)
15,77 ± 0,41
15,97 ± 0,33
15,40 ± 0,37
Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)
3,43 ± 0,35
3,61 ± 0,35
3,82 ± 0,23
Hàm lƣợng (%), (TB ± SD, n = 10)
4,06 ± 0,06
4,10 ± 0,07
4,05 ± 0,08
97
Bảng 3.25. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Độ cứng (kp), (TB ± SD, n = 20)
7,9 ± 0,57
7,7 ± 0,35
7,9 ± 0,43
Độ mài mòn (%), (TB ± SD, n = 3)
0,26 ± 0,03
0,27 ± 0,03
0,29 ± 0,03
KLTB viên (mg), (TB ± SD, n = 20) 202,9 ± 2,29
202,5 ± 1,52
202,8 ± 2,38
Hàm lƣợng (%), (TB ± SD, n = 10)
102,89 ± 1,46 102,04 ± 1,25 101,54 ± 1,83
chảy tốt. Viên thu đƣợc ở cả 3 lô đều có độ cứng 7 - 9 kP, độ mài mòn ≤ 1,0%
Kết quả bảng cho thấy: Hạt có hàm lƣợng đạt yêu cầu và có độ trơn
và độ đồng đều khối lƣợng đạt yêu cầu DĐVN IV.
Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 2000 viên theo phƣơng
pháp đƣợc ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nhân
ở quy mô 2000 viên (TB ± SD; n = 6)
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Thời gian (giờ)
1 11,59 ± 0,95 11,60 ± 1,12 11,90 ± 1,34
3
31,94 ± 1,56
31,16 ± 1,41
31,78 ± 1,76
4
42,19 ± 2,98
41,73 ± 1,64
41,86 ± 1,62
5
51,98 ± 1,19
51,74 ± 2,11
51,23 ± 2,42
6
60,40 ± 1,06
61,84 ± 1,29
61,34 ± 1,45
7
70,52 ± 1,08
71,18 ± 0,73
69,27 ± 1,14
8
79,47 ± 0,73
80,33 ± 1,50
81,87 ± 2,88
98
2 21,49 ± 1,33 22,56 ± 1,68 22,17 ± 0,37
Kết quả cho thấy, tốc độ giải phóng LNX từ các viên đều đạt yêu cầu.
Nhƣ vậy, với các thông số đã lựa chọn, viên đạt yêu cầu đã đề ra.
Bảng 3.27. Đề xuất tiêu chuẩn viên nhân
Chỉ tiêu
Kết quả
Hình thức, cảm quan
Viên tròn, đều, bề mặt nhẵn bóng, màu vàng.
Độ đồng đều khối lƣợng
200 ± 7,5%
Độ cứng (kP)
7 - 9
Hàm lƣợng LNX trong viên (%)
90% - 110%
Độ hòa tan (%): 2 giờ
20% - 25%
4 giờ
35% - 45%
8 giờ
75% - 85%
3.2.2.5. Khảo sát các thông số của quy trình bào chế lớp bao quy mô
2000 viên
a. Quá trình tạo hạt
- LNX đƣợc nghiền trên máy nghiền siêu mịn Jet mill (Hosokawa,
ALPINE PX5-001, Đức) để có kích thƣớc 0,85 µm, span khoảng 1,985.
- Trộn LNX đã nghiền với Avicel PH 101, natri croscarmellose, calci
carbonat trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA, tốc độ 50
vòng/phút, thời gian 15 phút.
độ trộn 100 vòng/ phút. Thời gian trộn tá dƣợc dính 15 phút, khối ẩm đƣợc
lấy ra và tiến hành ủ ẩm 30 phút.
- Khối ẩm sau khi ủ đƣợc đƣa vào máy xát hạt Erweka, rây 1,0 mm và
sử dụng đầu máy KALWEKA, tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.
- Quá trình sấy, sửa hạt và trộn tá dƣợc trơn: Sử dụng hệ thống sấy tĩnh
- Nhào ẩm trên máy trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, tốc
99
để tiến hành làm khô hạt ở nhiệt độ 50oC - 60oC. Sấy đến độ ẩm khoảng 3 -
5% và đem sửa hạt qua rây 1,0 mm. Trộn hạt khô với Aerosil, magnesi
stearat, natri lauryl sulfat, natri croscarmellose (đã rây qua rây 0,180 mm)
bằng thiết bị trộn lập phƣơng với tốc độ 50 vòng/ phút. Khảo sát thời gian
trộn 10 phút, 15 phút, 20 phút.
Đánh giá phân bố kích thƣớc hạt lớp bao GPN
Bảng 3.28. Phân bố kích thƣớc hạt của lớp bao giải phóng nhanh
ở quy mô 2000 viên
KTTP (µm) ≥ 800 800 - 600 600 - 350 350 - 250 < 250
Kết quả cho thấy kích thƣớc hạt chủ yếu nằm trong khoảng 250 - 600 µm.
Tỷ lệ (%) 0 8,51 26,24 65,25 0
Bảng 3.29. Một số đặc tính của hạt lớp bao giải phóng nhanh với tốc độ
trộn 50 vòng/phút (n= 3)
Chỉ tiêu
10 phút
15 phút
20 phút
KLRBK (g/cm3), (TB ± SD)
0,44 ± 0,02
0,45 ± 0,03
0,44 ± 0,04
Tốc độ chảy (g/s), (TB ± SD) 14,17 ± 0,25
14,63± 0,62
13,43 ± 0,50
Hàm ẩm (%), (TB ± SD)
3,69 ± 0,30
3,76 ± 0,19
3,52 ± 0,17
Hàm lƣợng (%), (TB ± SD)
0,67 ± 0,01
0,68 ± 0,01
0,68 ± 0,02
mẫu hạt bao đƣợc trộn với tốc độ 50 vòng/ phút, trong 15 phút có tốc độ chảy
cao nhất. Do vậy, chọn tốc độ trộn 50 vòng/ phút với thời gian trộn 15 phút.
b. Quá trình dập viên
Tiến hành dập viên bằng máy bao dập 26 chày (ZPW26 Core- Covered
Tablet Press), bộ chày cối tròn có đƣờng kính 13 mm, chày lõm.
Khảo sát tốc độ dập viên 1 vòng/ phút, 2 vòng/ phút. Theo dõi quá trình
Kết quả thu đƣợc ở bảng cho thấy: Trong các mẫu đánh giá đặc tính,
điểm khác nhau, kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.30 và 3.31.
100
dập viên và đánh giá độ cứng của viên, độ đồng đều khối lƣợng tại 3 thời
Bảng 3.30. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 1 vòng/ phút
Thời điểm KLTB viên (g) (n = 20) lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP) (n = 20) TB ± SD
Đầu 803,8 ± 3,82 0,48 10,0 ± 0,57
Giữa 804,9 ± 2,37 0,29 10,8 ± 0,48
Cuối 803,3 ± 2,35 0,29 10,5 ± 0,55
Bảng 3.31. Đặc tính của viên tại các thời điểm với tốc độ dập 2 vòng/ phút
KLTB viên (g) (n = 20) Thời điểm lấy mẫu TB ± SD RSD (%) Độ cứng (kP) (n = 20) TB ± SD
Đầu 804,9 ± 2,44 0,30 9,9 ± 0,47
Giữa 806,1 ± 1,62 0,20 9,8 ± 0,64
Cuối 796,2 ± 9,17 1,15 9,6 ± 0,57
Khi dập viên với tốc độ 1 vòng/phút, viên có độ cứng cao hơn, khối
lƣợng viên đồng đều hơn so với các mẫu viên dập vớp tốc độ 2 vòng/ phút.
Điều này là sự khác biệt lớn so với bao dập bằng máy dập viên tâm sai ở quy
mô phòng thí nghiệm. Vì dập thủ công, không phải chú ý đến độ trơn chảy
của hạt bao. Khi nâng quy mô 2000 viên, độ trơn chảy hạt bao ảnh hƣởng trực
tiếp đến sự đồng đều khối lƣợng viên cũng nhƣ độ cứng viên. Khi tăng tốc độ
đó độ đồng đều khối lƣợng các viên giảm, nếu không điều chỉnh lực dập phù
hợp thì độ cứng của viên cũng giảm. Vì vậy, tốc độ dập phù hợp ở quy mô
2000 viên là 1 vòng/ phút. Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát, các thông số quá
trình đƣợc lựa chọn để bào chế viên nén LNX giải phóng có kiểm soát ở quy
mô 2000 viên (với các thiết bị đã lựa chọn) nhƣ sau: Tốc độ trộn bột khô là 50
dập, nếu tốc độ chảy của hạt không tốt thì lƣợng hạt bao vào cối chƣa đủ, do
15 phút. Tốc độ dập viên 1 vòng/ phút.
101
vòng/phút trong 15 phút, tốc độ trộn tá dƣợc trơn 50 vòng/ phút, thời gian trộn
3.2.2.6. Đánh giá quy trình bào chế viên LNX giải phóng có kiểm soát ở
quy mô 2000 viên
Bào chế 3 lô viên nén LNX giải phóng có kiểm soát theo quy trình đã
lựa chọn, đánh giá các đặc tính của hạt bao và viên. Kết quả đƣợc trình bày ở
bảng 3.32 và 3.33.
Bảng 3.32. Đặc tính của hạt lớp bao ở quy mô 2000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1
Lô 2
Lô 3
KLRBK (g/cm3), (TB ± SD, n = 3)
0,45 ± 0,03
0,45 ± 0,02
0,43 ± 0,02
Tốc độ chảy của hạt (g/s),
15,13 ± 0,17
15,70 ± 0,42
15,53 ± 0,26
(TB ± SD, n = 3)
Hàm ẩm (%), (TB ± SD, n = 3)
3,54 ± 0,17
3,61 ± 0,29
3,71 ± 0,17
Hàm lƣợng (%), (TB ± SD)
0,68 ± 0,02
0,67 ± 0,01
0,68 ± 0,02
Bảng 3.33. Đặc tính của viên ở quy mô 2000 viên
Chỉ tiêu
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lực gây vỡ viên (kP),
9,9 ± 0,68
10,6 ± 0,72
9,8 ± 0,88
(TB ± SD, n = 20)
KLTB viên (g),
802,9 ± 1,43
805,7 ± 2,08
803,7 ± 1,89
(TB ± SD, n = 20)
Hàm lƣợng (%),
103,42 ± 1,49
102,98 ± 1,60
102,80 ± 2,68
(TB ± SD, n = 10)
Kết quả bảng cho thấy: Bột có có độ trơn chảy đạt yêu cầu. Viên thu
đƣợc của cả 3 lô đều có độ cứng 9 - 12 kP, độ đồng đều khối lƣợng đạt yêu
cầu chất lƣợng đề ra. Giá trị RSD thu đƣợc ở cả 3 lô nhỏ, cho thấy quy trình
bào chế ổn định và có độ lặp lại cao.
pháp đƣợc ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.34.
102
Tiến hành thử hòa tan các viên ở 3 lô quy mô 2000 viên theo phƣơng
Bảng 3.34. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô
ở quy mô 2000 viên
Tỷ lệ % LNX giải phóng (TB ± SD, n = 6)
L1
L2
L3
Yêu cầu Đánh giá
0 0 0 33,38 ± 3,50 31,82 ± 2,31 32,53 ± 0,95 61,67 ± 2,01 58,80 ± 3,84 59,92 ± 3,46 89,68 ± 2,79 89,58 ± 0,90 90,69 ± 4,76 102,77 ± 2,83 102,18 ± 1,34 101,54 ± 1,97
20 - 40 45 - 65 70 - 95 ≥ 90
Đạt Đạt Đạt Đạt
Thời gian (giờ) 0 2 4 8 10
Kết quả cho thấy, khả năng giải phóng LNX từ viên đều đạt yêu cầu
thử giải phóng in vitro theo tiêu chuẩn cơ sở. Nhƣ vậy, với các thông số đã
lựa chọn, viên đạt yêu cầu đã đề ra.
Hình 3.18. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên bao 3 lô
ở quy mô 2000 viên
Nhìn vào đồ thị giải phóng có thể thấy viên giải phóng nhanh hoạt chất
trong một giờ đầu. Trong khoảng thời gian 1-2 giờ, vẫn thử trong môi trƣờng
giải phóng tăng chậm (35,32%). Khi chuyển sang môi trƣờng kiềm, độ tan
103
acid, độ tan trong môi trƣờng này đã đạt mức gần bão hòa nên % dƣợc chất
của DC tăng lên, viên nhân GPKD tiếp tục giải phóng DC nên sau 3 giờ đã
giải phóng đƣợc gần 60% dƣợc chất và GPKD tới 12 giờ.
3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG, XÂY DỰNG TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH VIÊN LORNOXICAM GIẢI
PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT
3.3.1. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng
3.3.1.1. Phương pháp quang phổ tử ngoại
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS đƣợc sử dụng để định lƣợng
LNX từ bột, hạt và các mẫu viên trong quá trình nghiên cứu công thức và thử
độ hòa tan dƣợc chất từ các mẫu viên.
Pha dung dịch LNX chuẩn có nồng độ khoảng 20 µg/ml trong môi
trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và đệm phos phat pH 6,8. Tiến hành ghi
phổ trong vùng có bƣớc sóng từ 200 - 400 nm. Sau đó so sánh với phổ của
dung dịch chứa LNX và phổ của dung dịch hỗn hợp tá dƣợc (loại và tỷ lệ tá
dƣợc tƣơng ứng nhƣ trong công thức viên).
Kết quả cho thấy: Trong khoảng bƣớc sóng từ 200 - 400 nm, LNX
trong dung dịch HCl 0,1N pH 1,2 có một cực đại hấp thụ tại 372 nm và
LNX trong dung dịch đệm phosphat pH 6,8 có cực đại hấp thụ tại 375 nm.
Tại các bƣớc sóng này, phổ của dung dịch tá dƣợc không xuất hiện đỉnh
hấp thụ. Điều đó chứng tỏ tá dƣợc không ảnh hƣởng đến mật độ quang của
375 nm để xác định nồng độ LNX trong quá trình thử hòa tan trong 2 môi
trƣờng pH 1,2 và pH 6,8.
Pha dung dịch LNX có các nồng độ 2 µg/ml; 4 µg/ml; 8 µg/ml; 12
µg/ml; 16 µg/ml; 20 µg/ml trong lần lƣợt các môi trƣờng dung dịch HCl 0,1N
pH 1,2 và đệm phosphat pH 6,8. Đo độ hấp thụ tại các bƣớc sóng cực đại
tƣơng ứng. Vẽ đồ thị tƣơng quan giữa độ hấp thu A và nồng độ LNX. Kết quả
LNX. Do đó, có thể dùng đo quang phổ hấp thụ UV tại bƣớc sóng 372 nm và
104
đƣợc ghi ở bảng 3.35.
2
4
8
12
16
20
Nồng độ LNX (µg/ml)
pH 1,2
0,136
0,275
0,499
0,760
0,997
1,251
SD (%)
0,002
0,004
0,001
0,002
0,002
Độ hấp thụ A
pH 6,8
0,002 Phƣơng trình y= 0,062x + 0,0108, R2 = 0,9996 0,085
0,519
0,346
0,172
0,702
0,869
SD (%)
0,005
0,006
0,003
0,007
0,004 0,006 Phƣơng trình y= 0,0436x - 0,0019, R2 = 0,9999
Bảng 3.35. Độ hấp thụ của dung dịch lornoxicam trong môi trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và đệm phosphat pH 6,8 (n = 3)
3.3.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao detector UV
hành ở điều kiện sắc ký nhƣ mục 2.2.2.3. a. Độ thích hợp của hệ thống
Sử dụng để định lƣợng LNX trong viên giải phóng có kiểm soát, đƣợc tiến
Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần mẫu chuẩn có nồng độ chính xác khoảng 50 µg/ml. Ghi lại các sắc ký đồ, xác định các thông số thời gian lƣu và diện tích píc. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.36
STT
1 2 3 4 5 6
Bảng 3.36. Kết quả độ thích hợp của hệ thống Diện tích pic lornoxicam (mAU.s) 1747547 1741679 1747764 1748928 1747743 1756339 1748333 4691 0,3
Thời gian lƣu của lornoxicam (phút) 4,473 4,444 4,423 4,422 4,399 4,398 4,427 0,03 0,6
TB SD RSD (%)
Kết quả cho thấy RSD (%) của thời gian lƣu và diện tích píc đều nhỏ hơn 2%. Điều kiện HPLC cho độ lặp lại tốt về thời gian lƣu và diện tích píc. Do đó, hệ thống sắc ký trên phù hợp với phép phân tích HPLC và có thể áp dụng trong định tính, định lƣợng LNX trong viên nén.
105
b. Độ đặc hiệu
- Tiến hành sắc ký trên các mẫu tự tạo bao gồm: mẫu trắng (dung môi pha mẫu), mẫu placebo (hỗn hợp tá dƣợc có thành phần nhƣ công thức viên), mẫu chuẩn, mẫu thử theo quy trình phân tích. Ghi lại các sắc ký đồ. Xác định thời gian lƣu của hoạt chất cần phân tích; độ tinh khiết của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử; phổ UV của pic hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu thử và mẫu chuẩn.
Kết quả thể hiện ở hình 3.19 và bảng 3.37. - Trên sắc ký đồ mẫu thử cho một pic có thời gian lƣu tR = 4,3 phút
tƣơng ứng với thời gian lƣu của lornoxicam trên sắc ký đồ mẫu chuẩn.
- Phổ UV của pic lornoxicam trên sắc đồ dung dịch chuẩn và dung dịch
thử giống nhau (Hình 3.20).
- Trên sắc ký đồ mẫu placebo không cho pic nào có thời gian lƣu tƣơng ứng với thời gian lƣu của lornoxicam (Hình 3.20), ảnh hƣởng của mẫu trắng là 0% - Bảng 3.37.
106
Hình 3.19. Sắc ký đồ của mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu placebo
Hình 3.20. Phổ UV của mẫu chuẩn và mẫu thử
Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của mẫu placebo đến kết quả định lƣợng
Diện tích pic % ảnh hƣởng Lƣợng cân giả dƣợc (tại thời gian lƣu 4,3 của mẫu giả STT
(mg)
phút) dƣợc
1 810,1 0 0
Điều đó chứng tỏ TD và dung môi pha động không làm ảnh hƣởng đến
kết quả định lƣợng LNX bằng phƣơng pháp HPLC.
c. Độ tuyến tính
Chuẩn bị 05 dung dịch chuẩn, có nồng độ 60%; 80%; 100%, 120% và
140% nồng độ định lƣợng. Cách chuẩn bị đƣợc trình bày ở bảng 3.38.
Bảng 3.38. Nồng độ các mức đƣờng chuẩn
V dd chuẩn gốc (ml)
3
4
5
6
7
V bình định mức (ml)
50
50
50
50
50
Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn, ghi lại các sắc ký đồ và xác định
đáp ứng của pic. Khảo sát sự tƣơng quan giữa y (diện tích pic) và x (nồng độ)
bằng phƣơng pháp bình phƣơng cực tiểu.
Nồng độ (%) 60% 80% 100% 120% 140%
tính giữa nồng độ và diện tích pic (bảng 3.39, hình 3.21).
107
Kết quả cho thấy hệ số r2 ≈ 1,0000 chứng tỏ có sự tƣơng quan tuyến
Bảng 3.39. Kết quả khảo sát độ tuyến tính
% so với nồng Lƣợng cân Diện tích píc STT Nồng độ (µg/ml) độ định lƣợng (mg) (mAu.s)
1 60 30,87 1051124
2 80 41,16 1396529
52,5 3 100 51,45 1730109
4 120 61,74 2070299
5 140 72,03 2455725
Hệ số tƣơng quan: r = 0,9993
Hệ số góc: a = 33848
Hệ số chắn (intercept): b = -728,8
Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan giữa nồng độ
và diện tích píc lornoxicam
108
d. Độ đ ng
Xác định độ đúng của phƣơng pháp bằng cách thêm chính xác một lƣợng
chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu placebo.
+ Chuẩn bị mẫu 70%, 100%, 130% trên nền placebo:
* Chuẩn bị mẫu 70%: Cân chính xác khoảng 46,0 mg chuẩn
lornoxicam vào bình 50 ml, thêm 30 ml dung môi pha mẫu lắc siêu âm
cho tan hết và định mức dung môi pha mẫu. Hút 10 ml dung dịch trên vào
bình định mức 250 ml có chứa khoảng 795,0 mg tá dƣợc, thêm 150 ml
dung môi pha mẫu, lắc siêu âm 30 phút và định mức bằng dung môi pha
mẫu. Lọc qua màng 0,45 µm.
* Chuẩn bị mẫu 100%: Cân chính xác khoảng 65 mg chuẩn
lornoxicam vào bình 50 ml, thêm 30 ml dung môi pha mẫu lắc siêu âm
cho tan hết và định mức dung môi pha mẫu. Hút 10 ml dung dịch trên vào
bình định mức 250 ml có chứa khoảng 795,0 mg tá dƣợc, thêm 150 ml
dung môi pha mẫu, lắc siêu âm 30 phút và định mức bằng dung môi pha
mẫu. Lọc qua màng 0,45 µm.
* Chuẩn bị mẫu 130%: Cân chính xác khoảng 85,0 mg chuẩn
lornoxicam vào bình 50 ml, thêm 30 ml dung môi pha mẫu lắc siêu âm
bình định mức 250 ml có chứa khoảng 795,0 mg tá dƣợc, thêm 150 ml
dung môi pha mẫu, lắc siêu âm 30 phút và định mức bằng dung môi pha
mẫu. Lọc qua màng 0,45 µm.
Mỗi mức nồng độ làm 03 mẫu. Tiêm mẫu thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại
cho tan hết và định mức dung môi pha mẫu. Hút 10 ml dung dịch trên vào
Tính tỉ lệ thu hồi theo bảng sau:
109
sắc ký đồ và diện tích pic. Tính hàm lƣợng LNX tìm lại dựa vào đƣờng chuẩn.
Bảng 3.40. Kết quả khảo sát độ đúng
Thể
Lƣợng
% so
Lƣợng
Lƣợng
Lƣợng
tích
Diện
%
cân
với
cân
chuẩn
chuẩn
chuẩn
STT
tích píc
Thu
giả
định
chuẩn
thêm
thêm
tìm lại
(mAu,s)
hồi
dƣợc
lƣợng
(mg)
vào (mg)
(mg)
vào
(mg)
1. 70 9,0 1218333 9,00 100,04 795,1
(ml) 10
2. 70 46,1 798,2 9,0 1215419 8,98 99,80 10
3. 70 9,0 1220068 9,02 100,19 796,2 10
100,01 Trung bình
0,19
SD
0,19 RSD (%)
1. 100 794,3 12,8 1719100 12,70 99,24 10
2. 100 65,2 795,4 12,8 1756675 12,98 101,41 10
3. 100 797,1 12,8 1734926 12,82 100,15 10
100,27 Trung bình
1,09 SD
1,09 RSD (%)
1. 130 794,3 16,7 2272470 16,79 100,54 10
2. 130 85,1 796,2 16,7 2269141 16,77 100,39 10
3. 130 798,1 16,7 2292345 16,94 101,42 10
100,78
Trung bình
0,55
SD
0,55
RSD (%)
Tỷ lệ thu hồi hoạt chất trung bình: 100,35%
SD: 0,71
110
RSD: 0,70%
Kết quả cho thấy, phƣơng pháp có tỷ lệ tìm lại là 100,4 % và độ lệch
chuẩn tƣơng đối là 0,7 % (< 2%). Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp có độ đúng
đạt yêu cầu. Có thể áp dụng phƣơng pháp HPLC với điều kiện trên để xác
định hàm lƣợng LNX trong chế phẩm.
e. Khoảng xác định
Kết quả độ đúng cho thấy tại nồng độ lornoxicam bằng 70% đến 130%
so với nồng độ định lƣợng có độ đúng, độ lặp lại tốt. Nhƣ vậy khoảng xác
định của phƣơng pháp là trong giới hạn 33,6 µg/ml - 62,4 µg/ml.
f. Độ chính xác
Chuẩn bị mẫu thực hiện nhƣ đối với chuẩn bị dung dịch thử đánh
giá chỉ tiêu định lƣợng. Tiến hành với 6 mẫu riêng biệt từ cùng một mẫu
bột viên theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.2.3. Kết quả đƣợc thể hiện ở
bảng 3.41 và 3.42.
Bảng 3.41. Kết quả khảo sát độ chính xác
Diện tích pic chuẩn 1 Diện tích pic chuẩn 2 STT mc = 52,5 mg mc = 52,6 mg
1 1739724 1747547
2 1741987 1741679
4
1748928
5
1747743
6
1756339
3 1735889 1747764
TB
1739200
1748333
RSD (%)
0,2%
0,3%
111
Sai số giữa 2 chuẩn 0,7%
Tính kết quả theo chuẩn 1
- Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lƣợng trung bình viên và nghiền
thành bột mịn. Cân chính xác một lƣợng bột thuốc tƣơng ứng 12 mg LNX và
chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha mẫu, lắc đều
và lắc siêu âm 30 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Lọc qua
màng lọc 0,45 µm.
Khối lƣợng trung bình viên: 807,1 mg
Bảng 3.42. Kết quả khảo sát độ chính xác
Lƣợng cân mẫu Diện tích pic mẫu Kết quả định Stt thử (mg) thử (mAu,s) lƣợng (%)
1 1750460 825,9 104,87
2 1719394 821,7 103,54
3 1753798 835,5 103,87
4 1750358 826,1 104,84
5 1747936 822,1 105,21
6 1794359 833,4 106,54
Trung bình 104,81
SD 1,06
Kết quả ở bảng 3.42 cho thấy với chƣơng trình sắc ký đã chọn,
phƣơng pháp định lƣợng LNX có độ chính xác cao, độ lệch chuẩn tƣơng
đối RSD < 2, điều đó chứng tỏ phƣơng pháp có độ đúng, độ chính xác
cao, đạt yêu cầu của một phƣơng pháp định lƣợng.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp HPLC đã xây dựng có khoảng tuyến tính thích
RSD (%) 1,01
HPLC với các điều kiện trên để định lƣợng LNX trong viên nén.
112
hợp, độ đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác cao. Có thể áp dụng phƣơng pháp
3.3.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
Các mẫu viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát đƣợc bào chế
quy mô mỗi mẻ 2000 viên theo phƣơng pháp ghi tại mục 2.2.1.3. Tiến hành
bào chế 3 lô. Dựa vào kết quả kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất lƣợng, đề xuất
đƣợc tiêu chuẩn cơ sở cho viên nghiên cứu.
Bảng 3.43. Đề xuất tiêu chuẩn chất lƣợng của viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát (n= 6)
1. Tính chất Viên nén tròn màu vàng nhạt, hai mặt trơn, cạnh và thành
viên lành lặn
2. Độ đồng đều
hàm lƣợng Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên chứa từ 85,0% - 115,0% so với hàm lƣợng trung bình viên
3. Định tính Chế phẩm phải thể hiện phép thử định tính lornoxicam
4. Độ hòa tan - 2 giờ trong môi trƣờng pH 1,2: Độ hòa tan của mỗi viên
phải từ 25,0% đến 40% lƣợng lornoxicam
(C13H10ClN3O4S2) so với lƣợng ghi trên nhãn. - Trong môi trƣờng pH 6,8: Độ hòa tan lornoxicam
(C13H10ClN3O4S2) của mỗi viên so với lƣợng ghi trên nhãn phải:
+ Sau 4 giờ: 45,0% - 65,0%
+ Sau 8 giờ: 70,0% - 95,0%
+ Sau 10 giờ: ≥ 90%
5. Định lƣợng
Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên phải đạt từ 90,0% - 110,0%, so với lƣợng ghi trên nhãn.
3.3.3. Đánh giá độ ổn định
Các mẫu viên LNX 12 mg KSGP của 3 lô khác nhau bào chế theo
phƣơng pháp ghi mục 2.2.1.3. Viên đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm rồi bảo quản ở
điều kiện phòng thí nghiệm trong 12 tháng và điều kiện lão hóa cấp tốc (nhiệt độ 40 ± 2o C, độ ẩm 75 ± 5%) trong 6 tháng (theo hƣớng dẫn của Asean).
113
Do hạn chế về thời gian, mới chỉ theo dõi đƣợc độ ổn định ở điều kiện
thƣờng trong thời gian 6 tháng. Độ ổn định của các mẫu viên LNX 12 mg KSGP
đang đƣợc tiếp tục theo dõi và lấy mẫu kiểm tra cho tới thời gian quy định.
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu chất lƣợng của viên đƣợc trình bày
dƣới đây.
3.3.3.1. Theo dõi hình thức
So với mẫu viên mới bào chế, các viên bào chế đƣợc bảo quản ở điều kiện
thƣờng và điều kiện lão hóa cấp tốc trong 6 tháng đều không có sự thay đổi về
hình thức.
3.3.3.2. Theo dõi hàm lượng
Bảng 3.44. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam 12 mg giải phóng có
kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng (n = 6)
Thời gian bảo Hàm lƣợng LNX (%)
quản (tháng) Lô 1 Lô 2 Lô 3
103,42 ± 1,49 102,98 ± 1,60 102,80 ± 2,68 0
102,75 ± 1,88 102,02 ± 2,16 101,84 ± 2,46 1
99,78 ± 1,54 100,13 ± 1,68 99,38 ± 1,79 3
99,29 ± 1,23 99,45 ± 1,72 98,80 ± 1,07 6
Bảng 3.45. Hàm lƣợng (%) của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có kiểm
soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 06 tháng (n = 6)
Thời gian bảo
Hàm lƣợng LNX (%)
quản (tháng)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
103,32 ± 1,29
103,22 ± 2,46
101,96 ± 1,29
1
102,65 ± 2,23
102,34 ± 2,74
101,99 ± 1,78
2
99,69 ± 2,18
99,97 ± 1,33
98,94 ± 0,48
3
114
94,66 ± 2,08 95,45 ± 1,56 95,61 ± 1,04 6
Kết quả khảo sát hàm lƣợng của viên LNX 12 mg KSGP trong các điều
kiện bảo quản với khoảng thời gian 06 tháng cho thấy: sau 6 tháng bảo quản ở
điều kiện lão hóa cấp tốc và 6 tháng bảo quản điều kiện thƣờng, sự thay đổi
hàm lƣợng ở các mẫu thử nghiệm nằm trong giới hạn cho phép. Các mẫu viên
sẽ tiếp tục đƣợc theo dõi, lấy mẫu định lƣợng ở điều kiện thực để có thể có
kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu.
3.3.3.3. Theo dõi độ hòa tan
Kết quả khảo sát độ hòa tan dƣợc chất từ viên LNX 12 mg KSGP trong
các điều kiện bảo quản với khoảng thời gian xác định cho thấy độ hòa tan
thay đổi không đáng kể so với ban đầu.
Bảng 3.46. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng
có kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện thực sau 06 tháng (n = 6)
Thời gian bảo quản
% LNX giải phóng theo thời gian
(tháng)
2 giờ
4 giờ
8 giờ
10 giờ
32,53 ± 0,95
59,92 ± 3,46 89,68 ± 2,79 102,77 ± 2,83
0
32,95 ± 1,63
59,71 ± 2,43 89,48 ± 0,88 102,33 ± 3,10
1
Lô 1
34,10 ± 2,66
61,14 ± 1,89 90,02 ± 3,21 101,68 ± 2,43
2
32,99 ± 1,39
61,32 ± 2,04 90,26 ± 1,98 100,85 ± 3,29
3
33,48 ± 2,54
60,62 ± 1,89 89,59 ± 2,09 101,25 ± 1,95
6
31,82 ± 2,31
58,80 ± 3,84 89,02 ± 2,94 102,18 ± 1,34
0
32,06 ± 2,38
59,53 ± 1,62 90,10 ± 1,32 103,10 ± 1,92
1
Lô 2
32,88 ± 2,63
61,31 ± 2,88 90,06 ± 1,25 101,12 ± 2,27
2
32,47 ± 2,42
60,97 ± 1,28 89,99 ± 0,97 100,35 ± 2,05
3
32,28 ± 2,07
62,01 ± 1,67 89,07 ± 1,92 100,52 ± 2,28
6
33,38 ± 3,50
61,67 ± 2,01 89,58 ± 0,90 101,54 ± 1,97
0
33,77 ± 1,42
59.64 ± 0,90 89,75 ± 1,70 101,50 ± 1,53
1
Lô 3
31,36 ± 1,21
60,42 ± 1,15 89,79 ± 1,13 100,71 ± 2,00
2
31,69 ± 0,97
61,79 ± 1,33 89,65 ± 0,95 100,22 ± 1,23
3
32,21 ± 2,27
60,98 ± 1,43 89,88 ± 1,23 99,39 ± 1,39
6
115
Bảng 3.47. % dƣợc chất giải phóng của 3 lô viên lornoxicam giải phóng có
kiểm soát đƣợc bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 06 tháng (n=6)
Thời gian bảo quản
% LNX giải phóng theo thời gian
(tháng)
2 giờ
4 giờ
8 giờ
10 giờ
1
33,26 ± 1,90 65,31 ± 2,51 90,32 ± 0,64 100,80 ± 1,81
2
33,69 ± 2,07 61,94 ± 0,90 89,90 ± 1,21
99,46 ± 2,09
Lô 1
3
32,28 ± 1,49 61,78 ± 1,29 89,93 ± 0,92
98,45 ± 0,59
6
31,73 ± 2,25 60,42 ± 1,01 89,26 ± 2,50
99,41 ± 1,17
1
32,90 ± 3,04 61,01 ± 2,07 89,72 ± 0,91 100,46 ± 1,31
2
32,08 ± 1,29 61,09 ± 1,44 89,98 ± 1,89 102,45 ± 1,03
Lô 2
3
31,82 ± 1,05 60,41 ± 1,69 88,80 ± 1,50 101,54 ± 1,54
6
31,47 ± 1,65 61,93 ± 2,63 89,99 ± 1,16 100,79 ± 1,48
1
32,36 ± 1,59 62,34 ± 2,97 89,62 ± 0,70 100,47 ± 1,94
2
33,41 ± 1,80 60,50 ± 2,38 90,36 ± 1,79
99,57 ± 2,12
Lô 3
3
32,01 ± 1,06 60,18 ± 1,54 89,72 ± 1,48
98,52 ± 4,47
6
33,21 ± 2,40 60,22 ± 1,32 88,79 ± 2,23 100,58 ± 1,57
Các mẫu viên sẽ tiếp tục đƣợc theo dõi, lấy mẫu thử độ hòa tan ở điều
kiện thực để có thể có kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu.
3.4. NGHIÊN CỨU SINH KHẢ DỤNG
3.4.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích
- Lựa ch n điều kiện khối phổ xác định LNX
Qua khảo sát sơ bộ, các thông số của detector khối phổ với nguồn ion
hóa ESI dùng để định lƣợng LNX đƣợc xác định trong bảng 3.48. Các thông
tích LNX.
116
số của thiết bị khối phổ sau khi lựa chọn đƣợc sử dụng trong quá trình phân
Bảng 3.48. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX
Hoạt chất Lornoxicam
Thông số Thế ion hóa (V) 4000
Nhiệt độ nguồn phun (oC) 50
Áp suất khí mang (psi) 35
Áp suất khí bổ trợ (psi) 15
Áp suất khí quét (psi) 1
Nhiệt độ mao quản (oC) 270
Thế thấu kính hội tụ (V) 60
Mảnh ion sơ cấp (Dalton) m/z = 369,90
25 Năng lƣợng phân mảnh ion sơ cấp (V)
Mảnh ion thứ cấp (Dalton) m/z = 185,80
- Khảo sát lựa ch n chuẩn nội
Khảo sát lựa chọn chuẩn nội với các dƣợc chất: Meloxicam,
Indapamid, cloramphenicol, prednisolon. Tối ƣu hóa điều kiện khối phổ của
từng chất chuẩn nội tƣơng tự LNX.
Kết quả thực nghiệm cho thấy meloxicam và cloramphenicol có các
prednisolon khi phân tích phải sử dụng các điều kiện phổ khối riêng, không
thể sử dụng một phƣơng pháp LC-MS/MS để phân tích đồng thời LNX cùng
với các chất này. Hai chất meloxicam và cloramphenicol khi phân mảnh ion
ban đầu bằng năng lƣợng va chạm đều tạo ra các mảnh phổ con bền vững, ổn
định có cƣờng độ tín hiệu cao thích hợp làm nội chuẩn cho phƣơng pháp phân
điều kiện phổ khối khi phân tích tƣơng tự nhƣ LNX. Indapamid và
huyết tƣơng, thì nhận thấy meloxicam là phù hợp nhất, vì có thể chiết tách ra
117
tích. Tuy nhiên khi kết hợp với các quy trình sắc ký và quy trình xử lý mẫu
khỏi huyết tƣơng bằng quy trình xử lý mẫu đối với LNX, pic cân đối, có đáp
ứng ổn định và thời gian lƣu gần với thời gian lƣu của LNX.
Khảo sát chương trình sắc ký
Từ kết quả khảo sát, điều kiện sắc ký để định lƣợng LNX và MELO
bằng thiết bị sắc ký lỏng ghép nối với detector khối phổ (MS/MS) đƣợc xác
định nhƣ sau:
+ Cột Nucleodur C18 (50 x 2,1 mm; 1,9 µm). Nhiệt độ cột 40oC.
+ Pha động: Acetonitril - Acid formic 0,1% (60 : 40).
+ Tốc độ dòng 0,3 ml/ phút
Khảo sát qui trình xử lý mẫu
+ Thể tích tiêm mẫu: 5 µl.
Tiến hành chuẩn bị mẫu HT tự tạo có LNX và MELO, chiết 2 chất này
từ mẫu HT bằng các phƣơng pháp kết tủa protein và chiết lỏng - lỏng. Kết quả
thực nghiệm cho thấy đối với phƣơng pháp tủa bằng protein quy trình xử lý
mẫu đơn giản, dễ áp dụng song khi tủa bằng acetonitril đáp ứng pic thấp, pic
bị doãng. Khi tủa bằng methanol: hình dáng pic cân đối tuy nhiên đáp ứng pic
không ổn định, có sự suy giảm tín hiệu ở các lần chạy sắc ký lặp lại. Với
phƣơng pháp chiết lỏng - lỏng, khi sử dụng hỗn hợp diethylether : cloroform
(7 : 3) làm dung môi chiết, đồng thời mẫu huyết tƣơng đƣợc acid hóa bằng
dung dịch acid phosphoric 1M thì phƣơng pháp cho độ thu hồi của chuẩn và
pháp chiết lỏng - lỏng với hỗn hợp diethylether: cloroform (7 : 3) sau khi acid
hóa bằng dung dịch dung dịch acid phosphoric 1M để xử lý các mẫu HT chứa
LNX đƣợc lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.
Qua tham khảo các tài liệu [14], [35], [59], [104] và kết hợp với tiến
hành thực nghiệm, đã lựa chọn đƣợc các điều kiện để tách chiết LNX trong các
chuẩn nội cao, lặp lại và không bị ảnh hƣởng của nền mẫu. Do vậy, phƣơng
detector khối phổ kiểu tứ cực chập ba (UPLC-MS/MS) nhƣ sau:
118
mẫu huyết tƣơng và phân tích trên hệ thống sắc ký lỏng siêu hiệu năng với
Quy trình xử lý mẫu lornoxicam trong huyết tương
Mẫu HT để rã đông ở nhiệt độ phòng. Lấy 0,5 ml HT, thêm 50 l dung
dịch chuẩn nội và 50 l dung dịch acid phosphoric 1M, lắc, sau đó chiết với 4
ml hỗn hợp dung môi diethylether - cloroform (7 : 3). Lắc, ly tâm 3000 vòng/
phút trong 5 phút. Hút lớp dung môi phía trên, bốc hơi dung môi dƣới dòng khí nitơ ở 40o C, thu đƣợc cắn. Hòa tan cắn trong 0,5 ml pha động, tiêm sắc
ký. Đối với mẫu có nồng độ lớn hơn giới hạn định lƣợng trên, pha loãng bằng
huyết tƣơng trắng trƣớc khi xử lý mẫu.
Điều kiện khối phổ:
+ Kiểu phổ khối: MS/MS, nguồn ion hóa: ESI (-);
+ Các thông số của thiết bị khối phổ để phát hiện LNX và MELO nhƣ sau:
Bảng 3.49. Các thông số của detector khối phổ để định lƣợng LNX và
MELO
Hoạt chất Lornoxicam Meloxicam (IS) Thông số
4000 4000 Thế ion hóa (V)
Nhiệt độ nguồn phun (oC) 50 50
Áp suất khí mang (psi) 35 35
Áp suất khí quét (psi)
1
1
Nhiệt độ mao quản (oC)
270
270
Thế thấu kính hội tụ (V)
60
60
Mảnh ion sơ cấp (Dalton)
m/z = 369,90
m/z = 349,86
23
Năng lƣợng phân mảnh ion sơ cấp (V)
25
Áp suất khí bổ trợ (psi) 15 15
119
Mảnh ion thứ cấp (Dalton) m/z = 185,80 m/z = 145,78
3.4.2. Kết quả thẩm định phƣơng pháp
Độ đặc hiệu - ch n l c của phương pháp
Phân tích các mẫu HT trắng và các mẫu HT tự tạo chứa chuẩn LNX
với nồng độ khoảng 0,015 µg/ml (bằng khoảng 1/20 Cmax khi uống liều 4 mg)
có chứa nội chuẩn MELO theo phƣơng pháp đã đƣợc xây dựng.
Trên sắc ký đồ mẫu HT trắng (hình 3.22) tại các thời điểm 0,8 và 1,0
phút (trùng với thời gian lƣu của LNX và MELO trong mẫu chuẩn - hình
3.23), không xuất hiện các pic có các mảnh phổ khối m/z = 369,90
185,80 (LNX); m/z = 349,86 145,78 (MELO).
120
Hình 3.22. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng trắng
Hình 3.23. Sắc ký đồ mẫu huyết tƣơng tự tạo chứa chuẩn lornoxicam
(0,15 µg/ml) và chuẩn nội meloxicam
Kết quả phân tích cũng cho thấy, đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm
trùng với thời gian lƣu của LNX (0,8 phút) nhỏ hơn 0,1% đáp ứng của pic
LNX ở nồng độ 0,015 µg/ml và đáp ứng của mẫu trắng tại thời điểm trùng với
thời gian lƣu của MELO (1,0 phút) không vƣợt quá 0,1% đáp ứng của MELO.
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Tiến hành pha các mẫu HT chứa chuẩn LNX có nồng độ khoảng từ
0,015 µg/ml đến1,5 µg/ml. Phân tích theo quy trình đã xây dựng. Xác định sự
tƣơng quan giữa nồng độ LNX (x) có trong mẫu và tỷ lệ diện tích pic
LNX/MELO (y) bằng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính, sử dụng hệ số tỷ trọng
Do vậy, phƣơng pháp đặc hiệu và chọn lọc đối với LNX.
trong bảng 3.50.
121
(1/nồng độ2). Kết quả xác định mối tƣơng quan tuyến tính đƣợc trình bày
Bảng 3.50. Độ đúng, độ chính xác của các mẫu thuộc các đƣờng chuẩn
Độ đúng (%)
Mẫu
Nồng độ (µg/ml )
Đƣờng chuẩn 1
Đƣờng chuẩn 2
Đƣờng chuẩn 3
Đƣờng chuẩn 4
Đƣờng chuẩn 5
S1
0,015
95,3
97,2
98,0
100,3
98,4
S2
0,030
107,5
104,2
101,7
100,8
104,2
S3
0,059
103,9
104,4
101,7
96,7
96,1
S4
0,148
99,1
94,3
107,5
100,0
105,4
S5
0,297
103,3
103,0
105,1
101,3
97,2
S6
0,593
99,0
101,1
94,2
103,5
103,6
S7
0,890
98,0
99,8
98,3
98,1
97,3
S8
1,484
93,8
96,0
93,5
99,3
97,7
A = 1,9544 A = 1,9281 A = 1,9822 A = 2,0823 A = 2,0165
Phƣơng trình
hồi quy
B = 0,0019 B = -0,0003 B = 0,0021 B = 0,0002 B = 0,0016
(y = Ax + B)
r = 0,9986
r = 0,9990
r = 0,9983
r = 0,9997
r = 0,9990
Kết quả thẩm định cho thấy trong khoảng nồng độ từ 0,015 µg/ml đến
1,5 µg/ml có sự tƣơng quan tuyến tính giữa nồng độ LNX với tỷ lệ diện tích
pic của LNX/MELO với hệ số tƣơng quan xấp xỉ bằng 1. Nồng độ LNX xác
định từ đƣờng chuẩn so với giá trị lý thuyết đều đạt xấp xỉ 100% và nằm
trong giới hạn cho phép theo qui định của phƣơng pháp phân tích thuốc trong
122
dịch sinh học.
Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) của phương pháp
Phân tích các mẫu huyết tƣơng trắng và mẫu huyết tƣơng chứa LNX
với nồng độ khoảng 0,015 µg/ml (mẫu LLOQ). Xác định diện tích pic LNX
và MELO của các mẫu LLOQ và xác định nồng độ LNX có trong các mẫu từ
đƣờng chuẩn tiến hành làm song song trong cùng điều kiện. Kết quả thẩm
định giới hạn định lƣợng dƣới của phƣơng pháp đƣợc trình bày ở bảng 3.51.
Bảng 3.51. Kết quả xác định giá trị giới hạn định lƣợng dƣới
Giá trị
Tỷ lệ diện
Nồng độ xác định từ
Độ đúng so với nồng
Stt
S/N của
tích pic
đƣờng chuẩn (µg/ml )
độ thực (%)
pic
1
0,028
0,014
>10
95,3
2 0,028 0,014 >10 94,3
3 0,029 0,015 >10 97,6
4 0,029 0,015 >10 97,0
5 0,028 0,014 >10 93,2
6 0,028 0,014 >10 94,4
Trung bình (%) 95,3
CV (%) 1,8
LLOQ (nồng độ khoảng 0,015 µg/ml) đều > 10; tỷ lệ nồng độ LNX xác định
từ đƣờng chuẩn so với nồng độ thực có trong mẫu nằm trong khoảng từ 80 -
120% (trung bình = 95,3% và CV = 1,8%) đáp ứng yêu cầu giới hạn định
lƣợng dƣới của phƣơng pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học.
Xác định độ đ ng, độ lặp lại của phương pháp
Kết quả thẩm định cho thấy giá trị S/N của pic LNX trong các mẫu
LQC, MQC và HQC chứa LNX có nồng độ tƣơng ứng là 0,015; 0,045; 0,75;
123
Tiến hành thẩm định độ đúng, độ lặp lại trên 4 lô mẫu thử LLOQ,
1,2 µg/ml . Xác định hàm lƣợng LNX có trong mẫu bằng phƣơng pháp đƣờng
chuẩn và tỷ lệ % giữa nồng độ xác định đƣợc từ đƣờng chuẩn so với nồng độ
lý thuyết. Kết quả xác định độ đúng, độ lặp lại của phƣơng pháp đƣợc trình
bày ở bảng 3.52.
Bảng 3.52. Kết quả thẩm định độ đúng, độ lặp lại trong ngày
và khác ngày
(%)
(CV%)
(%)
(CV%)
(%)
(CV%)
(%)
(CV%)
Mẫu LLOQ Mẫu LQC Mẫu MQC Mẫu HQC Độ (0,015 µg/ml ) (0,045 µg/ml ) (0,75 µg/ml ) (1,2 µg/ml ) đúng, Độ Độ lặp Độ Độ lặp Độ Độ lặp Độ Độ lặp Độ lặp đ ng lại đ ng lại đ ng lại đ ng lại lại
Trong
ngày 96,1 8,4 98,0 3,5 103,2 3,6 101,9 3,8
(n = 6)
Khác
ngày 96,7 8,5 97,1 7,0 94,6 7,0 94,0 7,1
(n = 5)
Kết quả thẩm định cho thấy ở các khoảng nồng độ thấp; trung bình và cao,
phƣơng pháp có độ đúng trong ngày, khác ngày xấp xỉ 100%; độ lặp lại trong
lại của phƣơng pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học theo hƣớng dẫn của US-
FDA và EMEA.
Xác định t lệ thu hồi hoạt chất
Xác định tỷ lệ thu hồi LNX và MELO bằng cách so sánh diện tích pic
LNX và MELO trong các lô mẫu có qua chiết tách và không qua chiết tách
ngày, khác ngày với giá trị CV < 10,0%; đáp ứng các yêu cầu về độ đúng, độ lặp
khoảng nồng độ thấp, trung bình và cao đƣợc trình bày trong bảng 3.53.
124
(mẫu pha trong pha động). Kết quả xác định tỷ lệ thu hồi của LNX ở cả ba
Bảng 3.53. Kết quả khảo sát tỷ lệ thu hồi của lornoxicam và meloxicam
MQC (0,75 µg/ml ) HQC (1,2 µg/ml )
MELO
LQC (0, 45 µg/ml )
Diện tích pic
HT
Pha động
HT
Pha động
HT
HT
33017 (n=6) 5,0
35060 (n=6) 1,3
468692 (n=6) 2,7
520327 (n=6) 3,2
751850 (n=6) 2,0
Pha động 784701 (n=6) 1,0
374261 (n=18) 2,3
Pha động 359126 (n=18) 3,4
94,2%
90,1%
95,8%
104,2%
Trung bình CV(%) Tỷ lệ thu hồi
Kết quả khảo sát cho thấy, phƣơng pháp xử lý mẫu cho hiệu suất chiết
hoạt chất cao và ổn định (CV % < 5%; sai khác giữa các nồng độ không quá 6%).
Chuẩn bị các lô huyết tƣơng trắng có nguồn gốc khác nhau, tiến hành
Xác định ảnh hưởng của nền mẫu
xử lý theo qui trình thu đƣợc các dung dịch nền mẫu. Chuẩn bị các mẫu chuẩn
ở nồng độ LQC và HQC trong các dung dịch nền mẫu tƣơng ứng. Song song
chuẩn bị các mẫu chuẩn ở nồng độ LQC và HQC trong pha động. Đánh giá sự
ảnh hƣởng của nền mẫu qua tỷ số MFLNX/MFIS trong đó MFLNX, MFIS đƣợc
xác định bằng cách so sánh diện tích pic của LNX và IS của các mẫu pha
trong nền mẫu so với diện tích pic của các mẫu pha trong pha động. Kết quả
đánh giá sự ảnh hƣởng của nền mẫu đƣợc trình bày trong bảng 3.54.
Bảng 3.54. Kết quả đánh giá sự ảnh hƣởng của nền mẫu
1
MFLNX MFIS MFLNX/MFIS STT
2
0,914
0,991
0,832
1,078
1,190
0,848
3 4
0,937 0,872
1,025 1,026
0,992 0,999
0,991 1,026
1,033 1,027
0,945 0,849
5 6
0,898 0,932
1,050 1,053
0,938 1,010
0,991 0,940
1,119 1,043
0,906 0,991
LQC 0,866 HQC 1,051 HQC 0,977 LQC 1,120 HQC 1,076 LQC 0,773
125
TB CV(%) 0,903 3,3 1,032 2,3 0,958 6,9 1,024 6,4 1,081 5,9 0,886 8,8
Kết quả khảo sát cho thấy không có sự sai khác giữa các nền mẫu khác
nhau (CV < 5%).
Độ ổn định của hoạt chất trong huyết tương
Tiến hành nghiên cứu độ ổn định của LNX trong HT trên các lô
mẫu LQC và HQC. Đánh giá độ ổn định của LNX trong HT bằng cách so
sánh nồng độ LNX có trong mẫu đƣợc bảo quản ở những điều kiện nhất
định và các mẫu có nồng độ tƣơng ứng đƣợc phân tích ngay sau khi chuẩn
bị. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của LNX trong huyết tƣơng ở cả hai
khoảng nồng độ thấp và cao đƣợc trình bày trong bảng 3.55.
Bảng 3.55. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của lornoxicam
trong huyết tƣơng
Nồng độ lý
Nồng độ trung bình
% sai
Độ ổn định
thuyết
xác định
khác
(µg/ml; n = 6)
(µg/ml; n = 6)
3 chu kỳ đông - rã đông
0,043
0,042
-3,6
(Three freeze-thaw cycles)
1,139
1,083
-4,9
Độ ổn định thời gian ngắn
0,046
0,049
6,5
(5 giờ; nhiệt độ phòng)
1,221
1,183
-3,1
Độ ổn định trong
0,046
0,043
-7,5
1,065
1,064
-0,1
autosampler (31 giờ; 20oC)
0,043
0,042
-3,0
Độ ổn định thời gian dài (85 ngày; -35o C±5oC)
1,139
1,025
-10,0
3.4.3. Định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó
Tiến hành trên 6 chó, đƣợc bố trí uống viên LNX 12 mg đã bào chế.
Lấy mẫu máu theo phƣơng pháp ghi ở mục 2.2.4.1. Các mẫu HT đƣợc phân
tích theo phƣơng pháp đã đƣợc xây dựng và thẩm định ở mục 3.5.1và 3.5.2.
bày ở bảng 3.56 và hình 3.24.
126
Kết quả định lƣợng nồng độ LNX trong các mẫu huyết tƣơng chó đƣợc trình
Bảng 3.56. Nồng độ lornoxicam trong huyết tƣơng chó sau khi uống
viên lornoxciam 12 mg bào chế (n=6)
Nồng độ LNX trong huyết tƣơng (µg/ ml) Thời
gian
ĐV 1 ĐV 2 ĐV 3 ĐV 4 ĐV 5 ĐV 6 TB SD (phút)
0 0 0 0 0 0,00 0,00 0 0
5 - - 0,020 0,031 0,008 0,145 0,037 0,05
30
0,237
0,374 0,303 0,036
0,070 0,786
0,301
0,27
15 0,093 0,127 0,188 0,060 0,029 0,467 0,161 1,60
60 0,804 1,474 0,581 0,083 0,366 1,524 0,805 0,59
90 2,609 4,577 1,300 0,543 1,539 2,354 2,154 1,40
120 3,661 4,951 1,944 3,958 2,200 2,585 3,217 1,17
240 4,324 5,531 3,846 3,235 3,289 3,031 3,876 0,94
360 4,543 5,250 4,100 3,739 3,120 3,904 4,109 0,73
480 4,326 6,076 3,611 3,396 3,696 3,007 4,019 1,10
720
4,728
5,494 3,637 3,846
4,503 2,984
4,199
0,89
1440
2,685
4,293 3,144 2,808
4,928 2,246
3,351
1,04
Đối với mẫu có nồng độ LNX lớn hơn 1,500 µg/ ml, pha loãng mẫu 2- 5
600 4,915 5,455 3,491 3,727 5,079 2,852 4,253 1,04
-: Phát hiện được, không định lượng được
127
lần bằng huyết tương trắng trước khi xử lý mẫu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sau khi uống chế phẩm thử (viên LNX 12 mg nghiên cứu) nồng độ
dƣợc chất trong huyết tƣơng tăng nhanh sau 2 giờ và duy trì nồng độ
tƣơng đối ổn định kéo dài tới 24 giờ.
Hình 3.24. Đƣờng cong nồng độ thuốc trung bình theo thời gian trong
huyết tƣơng chó khi uống viên LNX 12 mg nghiên cứu (n = 6)
Nhận xét: Viên nghiên cứu có nồng độ LNX trong máu cao tại thời
Diện tích dƣới đƣờng cong nồng độ LNX hấp thu của viên LNX 12 mg KSGP
trong 24 giờ (AUC0-24h) là 87,66 ± 18,44. Từ các số liệu định lƣợng nồng độ
LNX trong máu cho thấy, khi dùng một liều 1viên LNX 12 mg KSGP sẽ thu
đƣợc nồng độ dƣợc chất trong máu sau 2 giờ là 3,217 ± 1,17µg/ml; sau 4 giờ
là 3,876 ± 0,94 µg/ml; sau 6 giờ là 4,109 ± 0,73 µg/ml và sau 10 giờ là 4,253
± 1,04 µg/ml. Lƣợng dƣợc chất định lƣợng đƣợc trong máu tại thời điểm 12
điểm hai giờ, tiếp tục tăng nhẹ tại thời điểm 4 giờ; 6 giờ và kéo dài tới 24 giờ.
128
giờ của viên nghiên cứu là 4,199 ± 0,89 µg/ml, chứng tỏ viên nghiên cứu có
thể duy trì nồng độ dƣợc chất trong máu ổn định trong thời gian dài. Kết quả
sơ bộ đánh giá sinh khả dụng viên lornoxicam 12 mg KSGP trong những giờ
đầu cũng tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Tawfeek H. M. và cộng sự [101]
khi nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén mini lornoxicam giải phóng nhanh
trên thỏ với liều 0,75mg/kg cân nặng, đạt đƣợc Cmax = 3,3 ± 0,19µg/ml sau
thời gian 2 giờ.
Điều đó chứng tỏ viên LNX 12 mg KSGP có lớp bao chứa 4mg LNX
giải phóng nhanh và nhân chứa 8mg LNX GPKD có thể đạt đƣợc nồng độ
dƣợc chất trong máu cao sau 2 giờ, tiếp tục tăng nhẹ tới 4 giờ và duy trì nồng
129
độ dƣợc chất trong máu ổn định kéo dài tới 24 giờ.
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN CỦA LORNOXICAM
Lornoxicam là hoạt chất đƣợc xếp vào nhóm II trong bảng phân loại
sinh dƣợc học bào chế (BCS) có độ tan kém, tính thấm tốt. LNX có thời gian
bán thải ngắn, theo đƣờng uống LNX thƣờng đƣợc bào chế dạng viên nén quy
ƣớc, viên giải phóng nhanh hoặc giải phóng kéo dài. Về độ tan, LNX rất ít tan
trong nƣớc (0,012 mg/ml) và môi trƣờng acid ở dạ dày (0,004 mg/ml) dẫn đến
làm chậm tác dụng giảm đau [40], [42], [43], [103]. Để dƣợc chất đƣợc giải
phóng nhanh, hòa tan nhanh cần có các biện pháp cải thiện độ tan, tốc độ hòa
tan của dƣợc chất, đặc biệt là trong môi trƣờng acid. Vì lornoxicam là một
acid yếu (pKa 4,7), độ hòa tan trong nƣớc của lornoxicam phụ thuộc vào pH.
Khi tăng pH dẫn đến giảm tỷ lệ dạng không ion hóa thành ion hóa, độ hòa tan
tăng. Trên thế giới đã có các nghiên cứu cải thiện độ tan, độ hòa tan của
lornoxicam nhƣ: Bào chế hệ phân tán rắn với các chất mang nhƣ PEG 400,
1500, 4000,6000, PVP K30, HPMC, cyclodextrin và dẫn chất [26], [43], [50].
Sử dụng các chất diện hoạt ion hóa nhƣ natri laurylsulfat, không ion hóa nhƣ
Tween 80 và PEG 400 [34]. Sử dụng tá dƣợc kiềm tạo vi môi trƣờng: Kiềm
vô cơ nhƣ calci carbonat, natri bicarbonat: nhƣợc điểm có thể sinh khí
carbonic trong quá trình bào chế, sản xuất và bảo quản [29], [42]. Bên cạnh
đó, các nghiên cứu còn sử dụng các kiềm hữu cơ: meglumin, tromethamol,
các acid amin nhƣ arginin, glycin. Bhavik Shah và cộng sự đã sử dụng
meglumin cải thiện độ hòa tan của LNX trong chế phẩm viên nén [22].
130
Tween 20, Tween 80, Cremophor….[25], [26]; Bào chế hệ rắn lỏng với
Bramhane D. M. và cộng sự đã nghiên cứu cải thiện độ tan của LNX với
tromethamol, arginin và đƣợc ứng dụng trong chế phẩm dung dịch tiêm và
thuốc tiêm đông khô [25], [26], [34]. Tuy nhiên, các kiềm hữu cơ thƣờng sử
dụng khối lƣợng lớn hơn, giá thành cao và không có sẵn. Vì vậy, đề tài đã
chọn kiềm vô cơ có sẵn là calci carbonat để nghiên cứu, các kiềm vô cơ có ƣu
điểm khi uống vào sẽ tan trƣớc, trung hòa acid làm tăng độ tan của dƣợc chất.
Cho tới thời điểm hiện tại, chƣa tìm đƣợc nghiên cứu về vị trí hấp thu tối ƣu
đối với lornoxicam, tuy nhiên với bản chất là một acid yếu (pKa = 4,7), khi có
mặt của kiềm, sự hấp thu từ dạ dày tăng lên rất nhiều do tạo vùng micro pH [42].
Trong nghiên cứu, ba biện pháp tác động làm tăng độ tan của LNX
đã đƣợc áp dụng bao gồm: giảm kích thƣớc tiểu phân bằng kỹ thuật nghiền
khí nén, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt. Mặc dù cách tiếp cận giảm
kích thƣớc tiểu phân rất đơn giản nhƣng hiện chƣa có một công bố chính
thức nào về ứng dụng công nghệ nghiền bằng khí nén tới giảm kích thƣớc
của LNX. Hình ảnh chụp SEM và TEM cho thấy nguyên liệu LNX tƣơng
đối dễ gẫy vỡ và quá trình nghiền cơ bản đã đƣa đƣợc nguyên liệu LNX
xuống vùng có kích thƣớc nano qua đó cải thiện đáng kể độ tan của LNX.
Đây là kỹ thuật đơn giản, dễ triển khai và không phải sử dụng chất mang
K30, PEG 6000, phức lồng với β-cyclodextrin, hoặc bào chế nano từ quá
trình ngƣng kết theo cách tạo hệ phân tán rắn. Ngoài ra, khi sử dụng
nguyên liệu có kích thƣớc siêu mịn kết hợp với chất diện hoạt, khả năng
làm giảm sức căng bề mặt tiếp xúc của dƣợc chất với môi trƣờng hòa tan
hoặc dung môi hữu cơ nhƣ các kỹ thuật bào chế hệ phân tán rắn với PVP
nhanh quá trình thấm và rã của viên, tăng độ tan, tốc độ hòa tan dƣợc chất.
131
và giảm năng lƣợng tự do bề mặt đƣợc cải thiện đáng kể, do đó làm tăng
Chọn calci carbonat làm biến đầu vào do dƣợc chất có độ tan thay đổi
theo pH, tỷ lệ tá dƣợc kiềm cho vào sẽ ảnh hƣởng đến độ tan và do đó ảnh
hƣởng đến sinh khả dụng của chế phẩm. Ngoài ra, theo nghiên cứu của
Christensen N. P. A. và cộng sự [29] trong các tá dƣợc kiềm sử dụng để tạo
muối với lornoxicam thì các muối calci là muối không tan trong nƣớc, do đó
ít bị ảnh hƣởng bởi độ ẩm trong quá trình bào chế và bảo quản, nên khi phối
hợp với lornoxicam sẽ làm cho dƣợc chất ổn định hơn. Với cách tiếp cận
thêm tá dƣợc kiềm để cải thiện độ tan, calci carbonat đã chứng minh đƣợc ƣu
thế đáng kể. Mặc dù trong bố trí thí nghiệm hòa tan, tá dƣợc này chƣa cho
khuếch tán trên bề mặt tiểu phân dƣợc chất thì nghiên cứu của Hamza Y. E.
thấy hiệu quả vƣợt trội, tuy nhiên với bản chất thay đổi pH ngay tại lớp
và cộng sự [42] đã cho thấy tá dƣợc kiềm có thể làm tăng hấp thu của các
chất chống viêm không steroid khi sử dụng đƣờng uống.
Do lornoxicam có tính acid yếu, tá dƣợc chứa kiềm calci carbonat, tá
dƣợc dính lỏng là ethanol 70%, nên khi tạo hạt ƣớt có khả năng xảy ra phản
ứng giải phóng CO2 và thay đổi dạng muối của hoạt chất. Tuy nhiên, do hàm
lƣợng lornoxicam trong viên là rất thấp, tá dƣợc chiếm phần lớn và calci
carconat là muối không tan trong nƣớc nên khả năng tạo muối calci
lornoxicam hầu nhƣ không thể xảy ra. Điều này cũng tƣơng đồng với nghiên
cứu của Christensen N. P. A. và cộng sự [29] nghiên cứu về quá trình tạo
natri). Tuy nhiên, trong quá trình bào chế, cũng cần phải kiểm soát thể tích tá
dƣợc dính và độ ẩm môi trƣờng để hạn chế đến mức thấp nhất quá trình phân
hủy hoạt chất.
Nhƣ vậy, bằng cách kết hợp 3 biện pháp trên, độ tan và tốc độ hòa tan
của LNX trong môi trƣờng acid đã đƣợc cải thiện đáng kể. Kết hợp ba biện
muối của hoạt chất nhóm oxicam khi có mặt của tá dƣợc kiềm (muối calci và
132
pháp này với tá dƣợc độn là Avicel PH 101 và tá dƣợc siêu rã là Disolcel, đã
thu đƣợc viên giải phóng nhanh với phần trăm giải phóng sau 15 phút trên
80% và thời gian rã khoảng 23 giây. Ba biện pháp này chƣa đƣợc công bố
trong các nghiên cứu trƣớc đó và kết quả ban đầu cho thấy các biện pháp đơn
giản, dễ thực hiện không phải tác động vào bản chất phân tử dƣợc chất, lại sử
dụng với tỷ lệ thấp nên dễ dàng áp dụng ở quy mô lớn.
LNX là hoạt chất giảm đau chống viêm ít tan trong nƣớc, Hamza Y. E.;
Sheth S. K. và cộng sự, đã nghiên cứu cải thiện độ tan của LNX bằng cách tạo
hệ phân tán rắn với PVP K30, β-cyclodextrin, PEG 6000 [41], [43], [93]. Tuy
methanol, nên khi bào chế hệ phân tán rắn, phải sử dụng lƣợng dung môi lớn,
nhiên, do LNX rất ít tan, kể cả trong dung môi đồng tan với nƣớc nhƣ ethanol,
thời gian bốc hơi dung môi kéo dài, khó thu hồi sản phẩm. Do đó, nhóm
nghiên cứu lựa chọn phƣơng pháp sử dụng kết hợp: giảm kích thƣớc tiểu phân
dƣợc chất, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt để cải thiện độ tan và tốc độ
hòa tan của LNX.
4.2. NGHIÊNCỨU BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM 12 MG GIẢI
PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT
4.2.1. Nghiên cứu bào chế lớp bao giải phóng nhanh
Một trong những yếu tố quan trọng đối với viên giải phóng nhanh là
Disolcel là tá dƣợc siêu rã làm cho viên rã nhanh và hòa tan nhanh nhất. Điều
đó đƣợc giải thích là quá trình hòa tan phụ thuộc chủ yếu vào sự thấm ƣớt,
thời gian thấm ƣớt của 3 tá dƣợc theo thứ tự Kollidon < Disolcel < SSG [50],
[112]. Đối với Kollidon và Disolcel, khi nồng độ tá dƣợc siêu rã tăng thì thời
thời gian rã, với 3 tá dƣợc siêu rã sử dụng trong nghiên cứu, kết quả cho thấy
thấm ƣớt cũng tăng, do khi tăng lƣợng SSG, tạo thành lớp gel có độ nhớt cao,
133
gian thấm ƣớt giảm. Tuy nhiên, đối với SSG khi nồng độ tăng thì thời gian
khuếch tán ra môi trƣờng phân tán, cản trở quá trình thấm ƣớt và rã của viên.
Đối với tá dƣợc Disolcel, khi tăng nồng độ làm tăng độ tan của dƣợc chất do
tá dƣợc làm cho viên trƣơng nở và rã nhanh, rã mịn. Đối với tá dƣợc Kollidon,
do hiện tƣợng mao dẫn và quá trình hydrat hóa xảy ra mạnh mẽ làm quá trình
rã nhanh, nhƣng làm cho viên rã thô thành những mảnh lớn nên chậm phân tán
hơn so với Disolcel. Nghiên cứu đã lựa chọn đƣợc tá dƣợc siêu rã phù hợp cho
lớp bao giải phóng nhanh là Disolcel 4%, 2% rã trong và 2% rã ngoài.
Kích thƣớc tiểu phân là yếu tố có ảnh hƣởng tới quá trình hòa tan, vì
bề mặt tiếp xúc giữa tiểu phân dƣợc chất rắn và môi trƣờng hòa tan. Giảm
theo phƣơng trình Noyes - Whitney tốc độ hòa tan dƣợc chất phụ thuộc vào
kích thƣớc tiểu phân dƣợc chất sẽ làm tăng độ tan, có thể giảm đƣợc liều
dùng, tiết kiệm đƣợc dƣợc chất, đem lại lợi ích kinh tế, lại giảm đƣợc tác
dụng không mong muốn của thuốc. Bằng kỹ thuật nghiền khí nén, kích thƣớc
của tiểu phân LNX đã giảm xuống tới vùng nano. Với các dƣợc chất ít tan
nhƣ LNX, các tiểu phân LNX do kích thƣớc nhỏ, diện tích tiếp xúc với môi
trƣờng sinh học lớn nên độ tan và tốc độ hòa tan tăng. Điều này có ý nghĩa
với những dƣợc chất thuộc nhóm 2 bảng phân loại sinh dƣợc học, tác dụng
Việc thêm tá dƣợc kiềm có thể làm tăng hấp thu LNX sau khi uống do
tạo ra lớp khuếch tán có tính kiềm bao quanh các tiểu phân LNX trong đƣờng
tiêu hóa, làm tăng độ tan của LNX một dƣợc chất có tính acid yếu. Biện pháp
này thích hợp với các dƣợc chất giảm đau chống viêm cần tác dụng nhanh,
nhƣng lại kém tan trong môi trƣờng pH dạ dày nhƣ LNX.
điều trị kém do ít tan [4], [6], [15], [45].
bề mặt tiếp xúc của dƣợc chất với môi trƣờng hòa tan, giảm năng lƣợng tự do
134
Ngoài ra, khi sử dụng phối hợp với chất diện hoạt, làm giảm sức căng
bề mặt, do đó làm tăng nhanh quá trình thấm và rã của viên, tăng độ tan, tốc
độ hòa tan dƣợc chất.
4.2.2. Nghiên cứu bào chế viên nhân giải phóng kéo dài
LNX có thời gian bán thải ngắn (khoảng 3 - 5 giờ) nên dạng viên nén
quy ƣớc đƣợc chỉ định dùng 2-3 lần trong ngày. Do đó, để giảm số lần dùng
thuốc cho LNX, duy trì nồng độ thuốc trong cơ thể ở ngƣỡng liều có tác dụng ổn
định, tránh hiện tƣợng đỉnh - đáy việc phát triển dạng thuốc GPKD là phù hợp,
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu [42], [64], [68], [75]. Trong các
kỹ thuật bào chế dạng thuốc GPKD thì viên nén dạng cốt thân nƣớc sử dụng
polyme hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) có nhiều ƣu điểm nhƣ an toàn,
dễ kiếm, khả năng kiểm soát giải phóng tốt. HPMC là polyme thân nƣớc, trƣơng
nở và hòa tan trong nƣớc, có nhiều loại với khối lƣợng phân tử và độ nhớt khác
nhau [54], [57], [95]. Tuy nhiên, hiện chƣa có nhiều nghiên cứu về viên nén
GPKD chứa LNX sử dụng tá dƣợc kiểm soát là HPMC. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, khi phối hợp LNX với các loại HPMC khác nhau thì % LNX giải phóng từ
viên cũng khác nhau, HPMC có độ nhớt càng cao, càng làm chậm quá trình hòa
tan LNX từ viên theo thứ tự: Methocel K100M> Methocel K4M> Methocel
Hiện nay, việc phối hợp các polyme kiểm soát giải phóng có độ nhớt
khác nhau nhƣ các dẫn chất của HPMC hoặc Eudragit trong công thức tạo cốt
giúp kiểm soát tốt hơn khả năng giải phóng DC của viên nén khá phổ biến. Ví
dụ nhƣ Phùng Chất và các cộng sự [7] đã kết hợp giữa 2 loại polyme có độ
nhớt khác nhau là HPMC K15M và HPMC 615 để kiểm soát hiệu quả quá
E15LV > Methocel E6 LV.
135
trình giải phóng của 2 hoạt chất là acid valproic và natri valproat từ viên
phóng thích kéo dài. Nguyễn Duy Thƣ và cộng sự [13] đã kết hợp giữa hai
loại polyme có độ nhớt khác nhau là HPMC K4M và HPMC K100LV để
kiểm soát quá trình giải phóng của glipizid từ viên glipizid 5 mg GPKD 16 giờ.
Với nghiên cứu hiện tại, thông qua khảo sát ảnh hƣởng của các loại polyme
HPMC khác nhau, nhóm nghiên cứu xác định đƣợc loại và lƣợng HPMC tạo
cốt phù hợp cho dƣợc chất lornoxicam. Nghiên cứu đã chọn và kết hợp 2 loại
polyme Methocel K4M và Methocel E15LV để bào chế viên nhân LNX 8 mg
giải phóng kéo dài dạng cốt.
Việc kết hợp polyme Methocel K4M có độ nhớt cao với Methocel E15LV
độ nhớt thấp giúp sự giải phóng dƣợc chất đạt mục tiêu mong muốn. Viên
nghiên cứu giải phóng dƣợc chất theo động học bậc 0 trong môi trƣờng pH 6,8
cho thấy hiệu quả hiệp đồng của 2 loại polyme trong kiểm soát giải phóng LNX.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các kết quả nghiên cứu trƣớc đó về vai trò của
nhóm dẫn chất HPMC trong kiểm soát giải phóng dƣợc chất [7], [13].
4.2.3. Bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát
Các viên chứa LNX trên thị trƣờng thƣờng có hàm lƣợng dao động 4 mg, 8 mg
và 16 mg. Trong đó, một số nghiên cứu bào chế dạng thuốc viên nén, viên nang
mg [98]; 16 mg [22], [53], [75]. Trong luận án này, với mục tiêu bào chế viên vừa
có tác dụng giảm đau nhanh, vừa giải phóng dƣợc chất kéo dài, sử dụng 1 lần/
ngày thay thế cho các viên LNX quy ƣớc phải uống nhiều lần/ngày, nghiên cứu đã
lựa chọn bào chế viên LNX giải phóng có kiểm soát hàm lƣợng 12 mg.
Về thiết kế thí nghiệm và lựa chọn công thức tối ƣu cho viên LNX 12 mg
chứa LNX với hàm lƣợng 4 mg [34], [93]; 8 mg [43], [66], [83], [91], [103]; 12
136
KSGP sử dụng phần mềm Modde 12.0. Qua nghiên cứu khảo sát, lựa chọn 3 yếu
tố ảnh hƣởng đến quá trình giải phóng dƣợc chất trong viên nén LNX 12 mg
KSGP là lƣợng calci carbonat, lƣợng Methocel K4M và lƣợng Methocel E15LV.
Tiến hành thiết kế thí nghiệm theo mô hình mặt hợp tử tại tâm thu đƣợc 17
công thức gồm 14 công thức thí nghiệm và 3 công thức kiểm tra, với mục đích
tìm ra công thức có độ hòa tan dƣợc chất gần nhất với tiêu chuẩn dự kiến. Kết quả
thực nghiệm đã tìm ra công thức tối ƣu nhất, tiến hành bào chế lặp lại 3 lần
theo công thức tối ƣu để khẳng định kết quả công thức tối ƣu, làm cơ sở để
nâng cấp quy mô, đã thu đƣợc kết quả khả quan, viên bào chế theo công thức
tối ƣu có % giải phóng LNX nằm trong khoảng tiêu chuẩn dự kiến, chứng tỏ
kết quả tối ƣu hóa có độ tin cậy cao.
Việc kết hợp hai lớp gồm lớp giải phóng nhanh và lớp giải phóng kéo
dài trong bào chế dạng viên LNX 12 mg GPKS, có mô hình giải phóng hai pha
gồm viên nhân chứa LNX 8 mg GPKD và lớp bao chứa LNX 4 mg GPN có
nhiều ƣu điểm, qua đó giúp rút ngắn thời gian tiềm tàng và giảm số lần dùng
thuốc trong ngày.
Các nghiên cứu về viên LNX giải phóng có kiểm soát gồm lớp bao giải
phóng nhanh và viên nhân GPKD còn chƣa đƣợc thực hiện nhiều. Bằng cách
GPKS chứa 12 mg LNX và xác định đƣợc ảnh hƣởng của một biến ở lớp bao
GPN và 2 biến ở lớp nhân GPKD tới % LNX giải phóng. Cách tiếp cận này
hiệu quả hơn so với thiết kế thí nghiệm kiểu truyền thống vì đã thấy đƣợc ảnh
hƣởng hiệp đồng của các biến đầu vào tới các biến đầu ra. Tác động có ý
nghĩa thống kê hay không của các biến này tới % LNX giải phóng cũng đƣợc
áp dụng quy hoạch thực nghiệm, đã cơ bản đã xây dựng đƣợc công thức viên
137
chỉ ra thông quan phân tích phƣơng sai. Hƣớng tiếp cận này cũng tƣơng đồng
với nghiên cứu của Tung N. T. và cộng sự [102] trong phát triển công thức
thuốc có nhiều biến trọng yếu. Cũng thông qua phân tích mặt đáp ứng, viên
GPKS tối ƣu đã đƣợc xây dựng gồm: lớp bao LNX giải phóng nhanh, giải
phóng khoảng 35,32 ± 0,51% (~ 4,2 mg) sau 2 giờ đầu sẽ tạo ra hiệu quả
giảm đau nhanh và viên nhân LNX giải phóng kéo dài (4 giờ: 60,98%; 8 giờ:
90,47%; và 10 giờ: 97,07%) đảm bảo cho việc giảm số lần dùng thuốc trong
ngày. Phát triển thành công dạng viên KSGP không chỉ có ý nghĩa với riêng
dƣợc chất LNX mà còn có tiềm năng ứng dụng với các thuốc ít tan trong dạ
dày nhƣng cần hấp thu nhanh và có thời gian bán thải ngắn.
4.2.4. Lựa chọn phƣơng pháp bào chế
Về nguyên tắc, có thể bào chế, sản xuất các chế phẩm thuốc viên (nén,
nang cứng..) KSGP bằng một số phƣơng pháp:
- Bào chế viên mini có khả năng kiểm soát giải phóng hoạt chất khác
nhau: giải phóng nhanh, giải phóng kéo dài, sau đó dập viên lớn hoặc đóng
nang cứng [65], [66], [101]. Ƣu điểm của các viên này là dễ kiểm soát độ
đồng đều hoạt chất. Nhƣợc điểm: chày cối dập viên có đƣờng kính nhỏ
(khoảng 3 - 4 mm), không có sẵn, cần phải đặt riêng và giá thành cao, hầu
nén mini thành viên lớn, việc nén các viên mini rất khó kiểm soát lực dập, nếu
không kiểm soát tốt, có thể làm thay đổi hình thái, tính chất cơ lý của viên
mini, ảnh hƣởng tới mức độ và tốc độ giải phóng dƣợc chất. Mặt khác, sau khi
dập vẫn cần phải bao bảo vệ hoặc bao kháng dịch vị trong trƣờng hợp hoạt chất
kém bền với môi trƣờng và dịch vị. Nếu đóng viên mini vào vỏ nang cứng, cần
138
nhƣ chƣa có viên nén mini sản xuất ở Việt Nam. Mặt khác, khi dập các viên
phải có thiết bị chuyên dụng, không thể phân liều theo nguyên lý thông thƣờng
nhƣ với bột, cốm.
- Công nghệ bao bồi có thể dễ áp dụng với thiết bị sẵn có ở các nhà
máy trong nƣớc nhƣ máy tạo hạt - sấy và bao tầng sôi hay thiết bị bao màng
mỏng. Tuy nhiên, khó kiểm soát đƣợc lƣợng dƣợc chất nằm ở lớp bao do rất khó
đánh giá độ đồng đều hàm lƣợng hoạt chất khi phun dung dịch dƣợc chất, bởi
phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ độ nhớt dung dịch, tốc độ, áp suất phun, đặc điểm
của súng phun…
- Công nghệ dập viên nhiều lớp: Ƣu điểm là có thể phân liều tƣơng đối
chính xác hoạt chất kiểm soát giải phóng. Thiết bị dập viên hai lớp có sẵn tại
các cơ sở sản xuất. Nhƣợc điểm: cần kiểm soát trong quá trình dập viên để
đảm bảo đồng nhất chất lƣợng viên nhiều lớp. Vấn đề này không dễ dàng, đòi
hỏi phải có thiết bị nhƣ: thiết bị soi, chiếu từng viên nén, định lƣợng bán
thành phẩm bằng phổ hồng ngoại gần (NIR).
- Công nghệ bao dập khắc phục đƣợc hầu hết các nhƣợc điểm trên. Có
thể bao dập lớp bao để bảo vệ hoặc bao kháng dịch vị, bao giải phóng tại đại
tràng với nhiều loại hoạt chất khác nhau [12], [28], [78], [79], [84]. Máy bao
pháp này. Khó khăn cần khắc phục là kiểm soát chất lƣợng tới từng viên bao
dập. Với điều kiện phòng thí nghiệm, chƣa thể có các thiết bị phụ trợ để thực
hiện. Tuy nhiên, khi triển khai ở quy mô sản xuất sẽ tiến hành lắp đặt thiết bị
soi chiếu, loại những viên bao không đạt tiêu chuẩn chất lƣợng và hình thức,
tính chất cơ lý. Sẽ kiểm tra hàm lƣợng hoạt chất và mức độ giải phóng dƣợc
dập lại có sẵn tại Bộ môn Bào chế nên nhóm nghiên cứu đã lựa chọn phƣơng
139
chất trong suốt quá trình sản xuất theo công nghệ sản xuất liên tục.
4.3. QUY TRÌNH BÀO CHẾ
Khi bào chế ở quy mô nhỏ, quy trình chủ yếu tiến hành thủ công sử
dụng chày cối để nghiền bột, trộn bột và nhào ẩm bằng tay. Chủ yếu phụ
thuộc vào kinh nghiệm của ngƣời bào chế. Khi bào chế lớp bao giải phóng
nhanh, do đặc điểm của công thức là khối lƣợng dƣợc chất trong công thức
chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 0,67%), lƣợng tá dƣợc chiếm khối lƣợng lớn nên
khi tiến hành trộn bột phải đảm bảo độ đồng đều của khối bột, tránh sai số.
Dập viên bằng máy dập viên tâm sai có ƣu điểm là đơn giản khi tháo lắp, vận
Tuy nhiên, khi sử dụng máy dập viên tâm sai cần chú ý: bột và hạt cốm dễ bị
hành và vệ sinh máy, công suất nhỏ, thích hợp với quy mô nghiên cứu nhỏ.
phân lớp do phễu di chuyển tiến - lùi, mặt khác trong quá trình dập lực chỉ do
chày trên tạo ra, tức là chỉ một mặt của viên nén có lực nén tác động nên khó
đảm bảo sự đồng đều khối lƣợng viên, dễ bị kẹt máy. Khi tiến hành bao dập
trên máy dập viên tâm sai, quá trình đƣợc thực hiện nhƣ sau: cân một nửa
khối lƣợng lớp bao, dập lần 1, đặt viên nhân vào chính giữa cối, cho một nửa
lƣợng hạt còn lại và dập viên. Quy trình có ƣu điểm là luôn đảm bảo sự đồng
đều khối lƣợng viên và độ dày của lớp bao. Tuy nhiên, mất nhiều thời gian,
thao tác thủ công, không áp dụng đƣợc ở quy mô lớn.
các giai đoạn trong quy trình đều sử dụng máy. Vì vậy, thiết bị trộn, thiết bị
nhào ẩm, thiết bị xát hạt và các thông số trong quá trình nhƣ mức độ phân bố
đồng đều của khối bột, của tá dƣợc dính, tốc độ và thời gian nhào trộn, tốc độ
xát hạt đều ảnh hƣởng đến hiệu suất và độ bền cơ học của viên. Trong quá
Khi tiến hành bào chế ở quy mô 2000 viên, quá trình bào chế tự động,
bảo chất lƣợng viên, đồng đều giữa các viên trong một lô và giữa các lô với
140
trình bào chế cần phải kiểm soát chặt chẽ các thông số của quá trình để đảm
nhau. Giai đoạn trộn bột khô thực hiện trên máy trộn lập phƣơng, do khối
lƣợng dƣợc chất ít so với tổng khối lƣợng bột, có thể dẫn đến nguy cơ trộn bột
không đều. Có thể khắc phục hiện tƣợng phân tán dƣợc chất không đều bằng
cách trộn sơ bộ dƣợc chất với tá dƣợc, cho qua rây 250, sau đó trộn bằng máy
trộn lập phƣơng. Thời gian trộn bột khô ảnh hƣởng đến độ phân tán hàm
lƣợng dƣợc chất trong khối bột. Kết quả khảo sát cho thấy, khi tiến hành trộn
thời gian 5 phút, hàm lƣợng LNX tại một số điểm lấy mẫu nằm ngoài khoảng
cho phép và RSD cao 4,2%. Tiếp tục trộn bột đến thời điểm 10, 15 phút, hàm
lƣợng dƣợc chất nằm trong khoảng cho phép 90 - 110%, RSD < 2%, trong đó
thời điểm 15 phút có giá trị RSD nhỏ nhất 1,02%.
Trong công thức sử dụng HPMC làm tá dƣợc kiểm soát giải phóng. Do
tá dƣợc HPMC có khả năng hút ẩm cao nên quá trình bào chế phải tiến hành
trong điều kiện kiểm soát đƣợc độ ẩm của môi trƣờng, tránh hiện tƣợng hút
ẩm của HPMC dẫn đến giảm đồng đều của khối bột.
Trong giai đoạn tạo hạt, thời gian nhào trộn có ảnh hƣởng đến chất
lƣợng của khối ẩm. Khi kéo dài thời gian nhào ẩm, nhiệt độ khối ẩm gia tăng,
dung môi cồn bay hơi làm giảm khả năng kết dính của tá dƣợc dính PVP K30,
thùng trộn, tăng tốc độ bay hơi của cồn trong hỗn hợp bột, làm cho bột khô,
ảnh hƣởng đến giai đoạn xát hạt sau đó. Vì vậy, cần lựa chọn thời gian nhào
trộn và tốc độ thêm tá dƣợc dính thích hợp để có thể thu đƣợc khối ẩm đồng
đều và đạt độ kết dính thích hợp.
Quá trình tạo hạt đƣợc tiến hành trên máy xát hạt lắc, sàng kích
tạo ra nhiều bột mịn, ngoài ra, ma sát tạo ra nhiệt làm tăng nhiệt độ trong
141
thƣớc mắt rây 1,0 mm. Kết quả đánh giá đặc tính hạt cho thấy tạo hạt bằng
máy xát hạt cho hạt có kích thƣớc, hình dạng đồng đều và chắc hơn so với
với xát hạt thủ công. Mặt khác sử dụng máy có công suất lớn, thời gian xát
hạt ngắn, tiết kiệm đƣợc thời gian, phù hợp với quy mô sản xuất lớn.
Giai đoạn sấy hạt cần chú ý, khi sấy ở quy mô nhỏ thiết bị, nhiệt độ và
thời gian sấy ít ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạt. Khi sấy ở quy mô lớn, khối
lƣợng hạt ẩm nhiều việc chọn tủ sấy phù hợp với lƣợng hạt cần sấy giúp tiết
kiệm thời gian. Sử dụng dung môi pha tá dƣợc dính là ethanol cao độ dễ bay
hơi nên thời gian sấy hạt đƣợc rút ngắn. Tuy nhiên, trong quá trình sấy cần
chú ý, có sự tăng nhiệt độ trong tủ sấy, vì vậy, nhiệt độ trong tủ sấy không
nên để quá cao có nguy cơ gây cháy nổ do cồn cao độ là dung môi dễ gây
cháy nổ. Do vậy, nhiệt độ sấy đƣợc lựa chọn là khoảng 55oC, vừa đảm bảo
độ ổn định của dƣợc chất, vừa tránh cháy nổ. Khi để hạt vào khay sấy, nên rải
thành lớp mỏng đồng đều, không nên để quá dầy làm cho hạt khô không đều.
Ngoài ra, cần đảo hạt và sửa hạt trong quá trình sấy.
Quá trình dập viên trên máy dập viên quay tròn có ƣu điểm hơn máy
dập viên tâm sai là phễu tiếp nhiên liệu đƣợc gắn cố định, giảm sự phân lớp
bảo độ xốp của viên, viên dễ đảm bảo đồng đều khối lƣợng, công suất lớn,
phù hợp với quy mô sản xuất lớn. Tuy nhiên, trong quá trình dập, cần khảo
sát và lựa chọn tốc độ dập viên, độ dày viên và dung tích cối phù hợp để đảm
bảo thu đƣợc viên có chất lƣợng đồng đều.
Khi nâng quy mô lên 2000 viên, thay đổi thiết bị từ máy dập viên tâm
giữa các hạt và bột. Viên nén đƣợc nén lực từ hai phía trên và dƣới do đó đảm
142
sai lên máy bao dập 26 chày, quá trình dập viên đƣợc tiến hành tự động, có
nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng viên bao dập hơn ở quy mô nhỏ nhƣ:
kích thƣớc hạt của lớp bao, độ ẩm, độ trơn chảy của hạt và tốc độ dập viên.
Kích thƣớc hạt ảnh hƣởng đến độ trơn chảy, tỷ trọng biểu kiến, khả năng chịu
nén và sự đồng đều của khối bột. Độ ẩm của hạt ảnh hƣởng đến độ trơn chảy
và mức độ liên kết tiểu phân khi dập viên, thực nghiệm cho thấy, độ ẩm của
hạt từ 3 - 5% hạt trơn chảy tốt, viên đảm bảo độ bền cơ học. Quá trình dập
viên đƣợc tiến hành trên thiết bị bao dập, quá trình cấp viên nhân theo cơ chế
rung và chuyển viên nhân vào cối qua 1 ống inox có đƣờng kính xác định.
Viên nhân trong quá trình di chuyển vào cối có thể bị vỡ, dẫn đến độ đồng
đều về khối lƣợng cũng nhƣ hàm lƣợng viên bao sẽ bị thay đổi, viên bao
không đạt yêu cầu đã đề ra. Độ trơn chảy của hạt lớp bao có ảnh hƣởng đến
chất lƣợng viên bao. Trong nghiên cứu này các hạt có độ trơn chảy tốt. Trong
phƣơng pháp bao dập việc đảm bảo độ đồng đều khối lƣợng 2 bên bề mặt
viên là tƣơng đối quan trọng. Trong quá trình dập viên cần điều chỉnh khối
lƣợng viên đạt yêu cầu, sau đó điều chỉnh lực nén sơ bộ cho phù hợp. Độ trơn
chảy của lớp bao có vai trò quyết định trong việc đảm bảo sự đồng đều khối
bề mặt viên cũng không đều, bởi vậy, trong nghiên cứu này, lớp bao GPN đã
đƣợc tạo hạt trƣớc khi dập viên. Kết quả cho thấy hạt đồng đều, kích thƣớc
nằm trong khoảng 250 - 600 µm, trơn chảy tốt. Tốc độ dập viên cũng ảnh
hƣởng trực tiếp đến sự đồng đều của bề mặt viên, đặc biệt khi bột trơn chảy
kém. Thƣờng khi tốc độ dập cao thì viên không đạt yêu cầu về độ đồng đều
lƣợng 2 bề mặt viên. Vì khối lƣợng viên không đồng đều thì khối lƣợng 2 bên
143
khối lƣợng. Trong nghiên cứu lựa chọn đƣợc tốc độ dập viên phù hợp là 1
vòng/phút. Kết quả thực nghiệm cho thấy, viên bào chế có độ độ đồng đều
khối lƣợng, độ hòa tan khá đồng đều trong một lô và giữa các lô. Nhƣ vậy có
thể bƣớc đầu khẳng định quy trình sản xuất viên LNX kiểm soát giải phóng
bằng phƣơng pháp bao dập là có triển vọng.
Khái niệm nâng cấp quy mô hay nâng cỡ lô - scale up chỉ có tính chất
tƣơng đối, bởi còn phụ thuộc vào hàm lƣợng dƣợc chất/đơn vị sản phẩm, mức
độ kinh tế của nguyên liệu, yêu cầu sử dụng của sản phẩm. Ví dụ: với viên
nén vitamin các loại hay kháng sinh thông thƣờng nhƣ amoxicilin…khi nâng
cấp từ quy mô phòng thí nghiệm lên quy mô sản xuất, thông thƣờng quy định:
lô pilot bằng khoảng 1/10 quy mô sản xuất, hoặc khoảng 100 000 viên [9],
[62]. Cũng có thể là: nếu cỡ mẫu ở phòng thí nghiệm từ 10 - 100 g, nâng cấp
lên cỡ lô phòng thí nghiệm mở rộng từ 1-10 kg, cỡ lô pilot trong khoảng 25 -
50 kg. Tuy nhiên, có nhiều sản phẩm giá trị cao nhƣ các kháng sinh vòng lớn-
clarythromycin, azithromycin hoặc thuốc chống ung thƣ nhƣ: Erlotinib,
Gefitinib…, thì không thể áp dụng quy mô pilot nhƣ trên đƣợc. Có khi chỉ là
1000 - 2000 viên (khoảng 500 g - 1000 g/mẻ). Mặt khác, còn phụ thuộc vào
phù hợp nhất.
Trong phạm vi luận án này, sử dụng LNX là nguyên liệu đắt tiền, khối
lƣợng viên lớn (800 mg/ viên), thiết bị chỉ quy mô phòng thí nghiệm có công
suất nhỏ. Do đó, qui mô mẻ chỉ mới thực hiện đƣợc ở mức 2000 viên.
dung tích của thiết bị nghiên cứu (trộn, bao viên…) để có thể lựa chọn cỡ lô
4.4. TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH
144
4.4.1. Tiêu chuẩn chất lƣợng
Do trong các Dƣợc điển chƣa có chuyên luận về dạng thuốc giải phóng
nhanh - kéo dài, trên thị trƣờng cũng chƣa có viên LNX giải phóng nhanh -
kéo dài để đối chiếu. Vì vậy, các tiêu chuẩn đề xuất cho viên LNX đã bào chế
căn cứ vào các tài liệu nghiên cứu và kết quả thực nghiệm xây dựng công
thức bào chế viên LNX 12 mg KSGP. Đã đề xuất tiêu chuẩn chất lƣợng cho
viên nhân, hạt bao và viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát bào chế
đƣợc về các chỉ tiêu: hình thức, cảm quan, định lƣợng, độ hòa tan. Các
phƣơng pháp có độ chính xác cao và dễ dàng áp dụng với điều kiện thực tế tại
Việt nam.
4.4.2. Đánh giá độ ổn định
Độ ổn định của LNX trong chế phẩm bào chế
Nhìn vào công thức hóa học có thể thấy LNX dễ bị phân hủy, phản
ứng phân hủy có thể là: thủy phân trong môi trƣờng acid hay kiềm hoặc bởi
nhiệt; phản ứng oxy hóa khử; phản ứng quang hóa. Sản phẩm phân hủy có thể
là 5'- hydroxylornoxicam và các hợp chất khác. Điều kiện phản ứng phân hủy
là: độ ẩm cao, nhiệt độ, pH đƣờng tiêu hóa, ánh sáng, oxy không khí. Phản
ứng phân hủy có thể xẩy ra trong quá trình bào chế, sản xuất và bảo quản. Để
và cộng sự đã sử dụng phƣơng pháp HPLC với detector UV, đã thẩm định
đầy đủ các thuộc tính nhƣ độ chính xác, độ lặp lại, giới hạn xác định, giới hạn
định lƣợng, độ ổn định mẫu. Kết quả cho thấy LNX bền hơn dƣới tác động
của ánh sáng, nhiệt độ, có thể bị phân hủy bởi acid hay kiềm [55], [89], [113].
Để tránh phản ứng phân hủy xảy ra, cần áp dụng các biện pháp nhƣ: sử
đánh giá độ ổn định của thuốc, các tác giả Kulandaivelu và cộng sự; Zhang J.
145
dụng tá dƣợc khan, hạn chế ẩm trong quá trình bào chế (sản xuất trong
phòng có các thiết bị kiểm soát độ ẩm hoặc chọn ngày nắng, sử dụng các
thiết bị hút ẩm), các giai đoạn bào chế tiến hành trong thiết bị kín. Sản
phẩm cuối cùng đƣợc đóng gói trong vỉ nhôm - nhôm.
Đánh giá độ ổn định
Nghiên cứu độ ổn định của viên LNX 12 mg giải phóng có kiểm soát
với mục đích đánh giá sự thay đổi chất lƣợng của thuốc dƣới tác động của các
yếu tố môi trƣờng (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) và các yếu tố thuộc về chế
phẩm thuốc (tính chất lý hóa, dạng bào chế, thành phần, quy trình bào chế,
mức độ kín và bản chất của đồ bao gói trực tiếp), là cơ sở để dự đoán tuổi thọ
của thuốc [10]. Nghiên cứu độ ổn định đƣợc tập trung vào các chỉ tiêu: hình
thức cảm quan, hàm lƣợng và đặc biệt là độ hòa tan dƣợc chất, vì chỉ tiêu này
liên quan trực tiếp đến sinh khả dụng của thuốc. Kết quả ban đầu cho thấy
viên nghiên cứu đạt yêu cầu chất lƣợng sau thời gian 6 tháng. Tuy nhiên, để
có kết luận chính xác về tuổi thọ của thuốc, cần tiếp tục theo dõi trong thời
gian dài hơn ở điều kiện thƣờng.
4.5. ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG
Nghiên cứu SKD in vitro cũng nhƣ SKD in vivo nhằm mục đích chứng
luận án.
- Thiết kế nghiên cứu: Với hầu hết các dạng bào chế của LNX đang
trong quá trình nghiên cứu, phát triển, nghiên cứu SKD in vivo thƣờng đƣợc
tiến hành thăm dò trên động vật thí nghiệm nhƣ chuột, chó và thỏ [22], [34],
[56], [86], [101], [110]. Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu đƣợc thực hiện
trên ngƣời tình nguyện [53], [67], [88], [111]. Đa số nghiên cứu đánh giá
146
minh kết quả đạt đƣợc của mục tiêu nghiên cứu về mặt bào chế đề ra trong
SKD của các chế phẩm chứa LNX trên chuột, thỏ đƣợc thực hiện theo mô
hình thiết kế song song, đơn liều. Nguyên nhân có thể là tính kinh tế hoặc
điều kiện thử nghiệm kéo dài, nhiều giai đoạn khó duy trì động vật thí nghiệm
sống sót cho giai đoạn thử sau.
- Số lƣợng động vật thí nghiệm: Động vật thí nghiệm thƣờng đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu đánh giá SKD các chế phẩm chứa LNX là chuột, thỏ
và chó với số lƣợng thay đổi tùy theo mục đích nghiên cứu [22], [86], [101].
Trong các động vật này, chó đƣợc cho là mô hình động vật thích hợp nhất
trong nghiên cứu đánh giá SKD các chế phẩm đƣờng uống nói chung và của
LNX nói riêng (do có đƣờng tiêu hóa tƣơng đối giống ngƣời). Do điều kiện
nghiên cứu SKD còn hạn chế, số lƣợng mẫu máu nhiều, khó duy trì chó thí
nghiệm sống đến hết giai đoạn sau. Mặc dầu vậy, bƣớc đầu cũng đã có đƣợc
một số kết quả về khả năng hấp thu của viên nén LNX 12 mg KSGP bào chế
đƣợc để kiểm chứng cho kết quả in vitro và thăm dò khả năng hấp thu làm cơ
sở cho đánh giá SKD của thuốc nghiên cứu sau này.
- Mẫu máu: Tham khảo các tài liệu [8], [9] mẫu máu trên chó thí
các thời điểm 5 phút; 15 phút; 30 phút; 60 phút; 90 phút; 120 phút; 4 giờ;
6 giờ; 8 giờ; 12 giờ và 24 giờ sau khi cho chó uống liều đơn LNX 12 mg.
Thể tích máu mỗi lần lấy 3,0 - 4,0 ml. Qua đồ thị nồng độ LNX trong HT của
chó thí nghiệm (hình 3.24) có thể thấy thời điểm cuối cùng (24 giờ) chƣa đủ
dài (thời gian lấy mẫu phải kéo dài 3 - 5 lần thời gian bán thải của thuốc hoặc
147
nghiệm đƣợc lấy 1 mẫu trƣớc khi cho chó uống thuốc và các mẫu khác vào
khi nồng độ trong máu thấp hơn 1/10-1/20 nồng độ Cmax), để tính toán, xác
định các thông số dƣợc động học.
- Chất phân tích: Trong số các công trình nghiên cứu đánh giá SKD
đƣợc trích dẫn trong luận án, chỉ tập trung định lƣợng hoạt chất gốc LNX
trong huyết tƣơng [110], [111], do chất chuyển hóa 5’ hydroxy - LNX không có
tác dụng dƣợc lý. Mặt khác, không có đủ chất chuẩn (khó mua và đắt), nên chỉ
có LNX trong HT đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp LC-MS/MS.
- Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng
Phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam trong các mẫu huyết tƣơng trƣớc
đây thƣờng sử dụng là HPLC ghép nối với các detector thông thƣờng nhƣ UV
hoặc huỳnh quang. Các phƣơng pháp này có ƣu điểm là thiết bị sẵn có, có thể
thực hiện đƣợc ở nhiều phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, có nhƣợc điểm là thời
gian phân tích mẫu kéo dài, giới hạn định lƣợng thƣờng chƣa đáp ứng yêu cầu
phân tích, quy trình xử lý mẫu tƣơng đối phức tạp. Phƣơng pháp sắc ký lỏng
kết hợp khối phổ có có ƣu điểm là độ đặc hiệu cao, giới hạn định lƣợng dƣới
thấp hơn so với phƣơng pháp HPLC, thời gian phân tích mẫu ngắn, thích hợp
chế phẩm có hàm lƣợng hoạt chất thấp nhƣ LNX. Do đó, phƣơng pháp này đã
đƣợc lựa chọn để định lƣợng nồng độ LNX trong các mẫu huyết tƣơng để
đánh giá sinh khả dụng.
Dựa trên các đặc điểm hóa lý của LNX là một dƣợc chất ít phân cực, có
tính acid yếu, khó tan trong nƣớc, dễ tan hơn trong các dung môi hữu cơ và
với các nghiên cứu đánh giá sinh khả dụng và tƣơng đƣơng sinh học của các
148
đặc điểm sinh hóa của mẫu huyết tƣơng chứa nhiều thành phần khác nhau gây
ảnh hƣởng lớn đến quá trình phân tích, xác định nồng độ dƣợc chất cần phân
tích có trong mẫu huyết tƣơng bằng các phƣơng pháp hóa lý. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu xử lý mẫu huyết tƣơng chứa LNX bằng phƣơng pháp chiết
lỏng - lỏng, là phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm hơn, mẫu thu đƣợc sạch, ít tạp,
giảm sai số khi phân tích, kết hợp với sử dụng các dung môi hữu cơ khác
nhau để có thể chiết tách dƣợc chất cần phân tích khỏi nền mẫu.
Phƣơng pháp sắc ký lỏng kết hợp khối phổ định lƣợng LNX trong
các mẫu huyết tƣơng chó, sử dụng chuẩn nội meloxicam đã đƣợc thẩm
định theo các hƣớng dẫn thẩm định phƣơng pháp định lƣợng thuốc trong
dịch sinh học của US-FDA và EMA bao gồm các chỉ tiêu: độ đặc hiệu -
chọn lọc, giới hạn định lƣợng dƣới, độ đúng, độ chính xác, tỷ lệ thu hồi
hoạt chất, ảnh hƣởng của nền mẫu, độ ổn định... Kết quả cho thấy phƣơng
pháp định lƣợng LNX trong huyết tƣơng bằng UPLC/MS-MS có giá trị
giới hạn định lƣợng dƣới 0,015 µg/ml , khoảng tuyến tính rộng từ 0,015
đến 1,5 µg/ml , độ đúng cao (94,0% - 103,2%), độ lặp lại với giá trị CV%
nhỏ (3,5% - 8,5%), phƣơng pháp xử lý mẫu nhanh, đơn giản và thời gian
phân tích ngắn (2,2 phút cho mỗi mẫu). Phƣơng pháp phân tích có thể ứng
dụng trong các nghiên cứu sinh khả dụng và tƣơng đƣơng sinh học chế
phẩm thuốc chứa lornoxicam.
- Sinh khả dụng viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát
Sinh khả dụng của viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát
nghiên cứu đƣợc sơ bộ đánh giá trên chó. Do không tìm đƣợc viên đối chiếu có
mô hình giải phóng nhanh - kéo dài nên nghiên cứu mới chỉ thực hiện nhằm kiểm
động vật thí nghiệm. Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 6 chó, lấy mẫu trong
149
chứng kết quả đánh giá in vitro và thăm dò mức độ, tốc độ hấp thu LNX trên
khoảng thời gian 24 giờ, tiến hành phân tích các mẫu huyết tƣơng ngay sau khi
kết thúc lấy mẫu theo quy trình.
Thực nghiệm cho thấy nghiên cứu sinh khả dụng của thuốc khá phức
tạp, cần nhiều thời gian để triển khai lấy mẫu cũng nhƣ thẩm định phƣơng
pháp định lƣợng, chiết tách, phân tích các mẫu. Mặt khác, chi phí cao nên khó
có thể tiến hành lặp lại nhiều lần. Bởi vậy, trƣớc khi tiến hành nghiên cứu sinh
khả dụng, cần xem xét cẩn thận tính chất lý hóa của dƣợc chất, chất chuyển hóa,
từ đó xây dựng mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp với dƣợc chất.
Trong nghiên cứu này, đã tiến hành xây dựng phƣơng pháp xử lý mẫu, thẩm
định phƣơng pháp định lƣợng và sơ bộ đánh giá sinh khả dụng của chế phẩm.
Kết quả cho thấy phƣơng pháp dễ thực hiện và có thể tham khảo trong đánh giá
sinh khả dụng của các chế phấm chứa hoạt chất LNX.
Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu (thời gian, kinh phí), số lƣợng chó
thử nghiệm mỗi đợt chƣa nhiều (6 con chó) nên còn hạn chế về mức ý nghĩa
thống kê. Vì vậy, chƣa thể kết luận sâu hơn về SKD của viên LNX 12 mg giải
phóng có kiểm soát đã bào chế. Tuy nhiên, bƣớc đầu cũng đã có đƣợc một số
kết quả khả quan về tốc độ và mức độ hấp thu của viên LNX 12 mg KSGP đã
nồng độ thuốc trong máu đạt đƣợc cao sau 2 giờ, tiếp tục tăng nhẹ tới 4 giờ và
duy trì nồng độ trong máu hằng định kéo dài tới 24 giờ. Cụ thể là, nồng độ
dƣợc chất định lƣợng đƣợc trong máu sau 2 giờ đã là 3,217 ± 1,17µg/ml và
sau 12 giờ là 4,199 ± 0,89 17µg/ml. Các kết quả nghiên cứu in vivo trên đã
bƣớc đầu cho thấy bào chế dạng viên LNX 12 mg KSGP đạt đƣợc mục tiêu
150
bào chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi uống viên LNX 12 mg KSGP
mà nghiên cứu đề ra. Điều đó chứng tỏ đề tài lựa chọn bào chế viên LNX 12
mg KSGP là hợp lý.
Kết quả định lƣợng dƣợc chất trong huyết tƣơng chỉ đƣợc tiến hành
trên sáu chó thí nghiệm, thời gian lấy mẫu máu còn ngắn (24 giờ), thời điểm
lấy mẫu chƣa hợp lý, còn ít điểm ở pha thải trừ, vì vậy chƣa thể khẳng định
đƣợc tác dụng của viên nghiên cứu do hạn chế về mặt thống kê. Để khẳng
định đƣợc sinh khả dụng của viên LNX 12 mg kiểm soát giải phóng cần có
thuốc đối chiếu, tiến hành với số lƣợng chó nhiều hơn, kéo dài thời gian lấy
mẫu máu tới 72 giờ và bố trí thí nghiệm theo phƣơng pháp chéo đôi. Kết quả
thu đƣợc chỉ sơ bộ khẳng định viên nghiên cứu đã có nồng độ dƣợc chất cao
sau 2 giờ và duy trì nồng độ dƣợc chất trong máu ổn định kéo dài tới 24 giờ.
Tuy nhiên, nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo sau này khi đánh giá giải phóng
dƣợc chất in vivo và kết quả thu đƣợc đã bƣớc đầu khẳng định dạng bào chế
giải phóng có kiểm soát nghiên cứu về cơ bản đã đạt mục tiêu đề ra. Qua đó
cho thấy nếu tiếp tục phát triển nghiên cứu, có thể tạo ra dạng bào chế chứa
dƣợc chất lornoxicam có tiềm năng giảm đau nhanh và có khả năng giảm số
151
lần dùng thuốc trong ngày.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Cho đến thời điểm hiện nay, chƣa có công bố nào về nghiên cứu bào
chế và đánh giá sinh khả dụng viên nén lornoxicam giải phóng có kiểm soát ở
Việt Nam, vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể đƣợc xem là những
đóng góp mới. Cụ thể là:
- Đã xây dựng dựng đƣợc công thức và quy trình bào chế viên
lornoxicam giải phóng có kiểm soát gồm hai lớp, lớp bao chứa 4mg LNX giải
phóng nhanh và nhân chứa 8mg giải phóng kéo dài. Lớp bao giải phóng
nhanh đƣợc làm tăng độ tan bằng 3 biện pháp: giảm kích thƣớc tiểu phân
dƣợc chất, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt, kết hợp với sử dụng tá dƣợc
siêu rã Disolcel và tá dƣợc độn Avicel PH 101. Viên nhân giải phóng kéo dài
đƣợc bào chế bằng phƣơng pháp tạo hạt ƣớt, sử dụng tá dƣợc tạo cốt là
hydroxypropyl methylcellulose. Viên LNX 12 mg KSGP đƣợc bào chế bằng
cách kết hợp nhân GPKD với lớp bao GPN bằng phƣơng pháp bao dập. Đây
là phƣơng pháp đơn giản, dễ áp dụng trên quy mô lớn.
- Đã xây dựng và thẩm định đƣợc phƣơng pháp định lƣợng LNX trong
huyết tƣơng có giới hạn định lƣợng nhỏ, khoảng tuyết tính rộng, độ nhạy và
độ chính xác cao bằng kỹ thuật LC- MS/MS trên hệ thống UPLC với chất
nghiên cứu đạt nồng độ dƣợc chất cao trong máu sau 2 giờ, đồng thời duy trì
nồng độ dƣợc chất trong máu tƣơng đối ổn định kéo dài tới 24 giờ.
152
chuẩn nội là meloxicam. Các kết quả bƣớc đầu nghiên cứu SKD cho thấy viên
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Về xây dựng công thức và quy trình bào chế
- Đã nghiên cứu làm tăng độ hòa tan của lornoxicam bằng 3 biện pháp:
giảm kích thƣớc tiểu phân bằng khí nén, thêm tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt,
đã lựa chọn đƣợc tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt thích hợp cho lớp bao GPN
là calci carbonat và natri laurylsulfat.
- Đã bào chế đƣợc viên LNX 12mg KSGP, gồm viên nhân chứa 8 mg
LNX giải phóng kéo dài bao dập lớp bao chứa 4 mg LNX giải phóng nhanh.
- Đã xây dựng và thẩm định quy trình bào chế viên lornoxicam 12 mg
giải phóng có kiểm soát ở quy mô 2000 viên.
2. Về xây dựng tiêu chuẩn và theo dõi độ ổn định
- Đã đề xuất đƣợc tiêu chuẩn cơ sở cho viên lornoxicam 12mg KSGP
gồm các chỉ tiêu: tính chất, độ đồng đều hàm lƣợng, định tính, định lƣợng, độ
hòa tan.
- Đã sơ bộ theo dõi độ ổn định của viên lornoxicam 12 mg KSGP ở 2
điều kiện: thực và lão hóa cấp tốc. Kết quả ban đầu cho thấy viên nén bào chế
ổn định trong thời gian nghiên cứu.
- Đã xây dựng và thẩm định đƣợc quy trình định lƣợng LNX trong
huyết tƣơng chó thí nghiệm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector khối
phổ có độ nhạy cao, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một phƣơng pháp định
lƣợng dƣợc chất trong dịch sinh học theo qui định của FDA.
- Đã áp dụng phƣơng pháp định lƣợng dƣợc chất trong huyết tƣơng
bằng sắc ký lỏng - khối phổ (LC-MS/MS) bƣớc đầu đánh giá SKD của chế
3. Về đánh giá sinh khả dụng viên lornoxicam 12 mg giải phóngcó kiểm soát
153
phẩm nghiên cứu trên chó. Kết quả cho thấy: viên LNX 12 mg nghiên cứu đạt
nồng độ dƣợc chất cao trong máu sau 2 giờ, đồng thời duy trì nồng độ dƣợc chất
trong máu tƣơng đối ổn định kéo dài tới 24 giờ.
ĐỀ XUẤT
- Tiếp tục hoàn thiện công thức và quy trình bào chế viên lornoxicam
12 mg giải phóng có kiểm soát ở quy mô lớn hơn.
- Tiếp tục theo dõi độ ổn định của viên nghiên cứu và đánh giá sinh khả
154
dụng trên động vật thí nghiệm.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC
1. Đồng Thị Hoàng Yến, Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thành Đạt, Vũ Đình
Tuấn, Nguyễn Thạch Tùng, Nguyễn Đăng Hòa (2018), “Nghiên cứu cải
thiện độ tan của lornoxicam ứng dụng bào chế viên nén giải phóng nhanh”,
Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, tập 9, số 2, tr. 27-32.
2. Đồng Thị Hoàng Yến, Phạm Thành Đạt, Vũ Đình Tuấn, Nguyễn Thạch
Tùng, Nguyễn Đăng Hòa (2018), “Nghiên cứu xây dựng công thức viên
nén dạng cốt lornoxicam giải phóng kéo dài với tá dƣợc hydroxypropyl
methylcellulose”, Tạp chí dược h c, tập 58, số 508, tr. 15-20.
3. Đồng Thị Hoàng Yến, Phạm Thành Đạt, Vũ Đình Tuấn, Nguyễn Thạch
Tùng, Nguyễn Đăng Hòa (2018), “Nghiên cứu bào chế viên nén
lornoxicam giải phóng kéo dài kết hợp lớp bao giải phóng nhanh”, Tạp chí
dược h c, tập 58, số 509, tr. 3-7.
4. Đồng Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Dung, Tạ Mạnh Hùng (2018), “Nghiên
cứu định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng bằng phƣơng pháp sắc ký
lỏng khối phổ”, Tạp chí dược h c, tập 58, số 511, tr. 73-77.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ môn Bào chế, Đại học Dƣợc Hà Nội (2009), Một số chuyên đề về bào
chế hiện đại, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 51 - 84.
2. Bộ môn Bào chế, Đại học Dƣợc Hà Nội (2009), Sinh dược h c bào chế,
NXB Y học, Hà Nội, Tr. 7 - 32, 101 - 113.
3. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, Hà Nội, PL 182,
PL 220 -230.
4. Bộ Y Tế (2018), Dược điển Việt Nam V, NXB Y học, Hà Nội, PL 203,
PL 249 -262
5. Bộ Y Tế (2012), Kỹ thuật bào chế & sinh dược h c các dạng thuốc, Tập
1, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 32 - 41.
6. Bộ Y Tế (2012), Kỹ thuật bào chế & sinh dược h c các dạng thuốc, Tập
2, NXB Y học, Hà Nội, Tr. 152 - 180, 192 - 194.
7. Phùng Chất, Huỳnh Thanh Phong, Trƣơng Phan Ngọc My, Lê Hậu
(2014), “Nghiên cứu xây dựng công thức viên nén giải phóng kéo dài
chứa acid valproic và natri valproat”, Tạp chí dược h c, 454, Tr. 9-11.
8. Trần Trịnh Công (2015), “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả
dụng viên nang itraconazol”, Luận án tiến sĩ Dược h c, Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
9. Vũ Thị Thu Giang (2011), “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
10. Hƣớng dẫn của ASEAN về nghiên cứu độ ổn định của thuốc, Tr. 200 - 247.
11. Nguyễn Trần Linh (2005), “Mô hình hóa và so sánh các đồ thị giải
phóng dƣợc chất từ các dạng bào chế”, Chuyên đề chuyên sâu 2 ,
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
12. Nguyễn Thu Quỳnh (2017), “Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên
dụng viên nang aciclovir giải phóng kéo dài”, Luận án tiến sĩ Dược h c,
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
nén metronidazol giải phóng tại đại tràng”, Luận án tiến sĩ Dược h c,
13. Nguyễn Duy Thƣ (2018), “Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên
nén glipizid giải phóng kéo dài”, Luận án tiến sĩ Dược h c, Trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
Tiếng Anh
14. Agarwal S., Das A. et al. (2011), “Bioequivalence Study of Fixed Dose
Combination Tablet Containing Lornoxicam and Thiocolchicoside in
Healthy Subjects”, International journal of pharmaceutical sciences and
research, 38, 2718 - 2723.
15. Ambrusa R. et al. (2009), “Investigation of preparation parameters to
improve the dissolution of poorly water-soluble meloxicam”, Int. J. Pharm.,
381, 153 -159.
16. Amin A. S. et al. (2014), “Spectrophotometric Determination of
Lornoxicam in Pure and in Pharmaceutical Formulations Using Ion-
Associate Complex Formation”, International Journal of Advanced
Research in Chemical Science, 1(6), 1 - 9.
17. Anumolu P. D., Sunitha G. (2015), “Development and Validation of
Discriminating and Biorelevant Dissolution Test for Lornoxicam
Tablets”, Indian J. Pharm. Sci., 77(3), 212 - 220.
18. Auriemma G., Cerciello A., Aquino R. P. (2017), NSAIDS: Design and
Development of Innovative Oral Delivery Systems, INTECH, 33 - 65.
Journal of Pharmaceutics, 2 - 10.
20. Bhavsar S. M. et al. (2010), “Validated RP-HPLC method for
simultaneous estimation of Lornoxicam and Thiocolchicoside in solid
dosage form”, J. Chem. Pharm. Res., 2(2), 563 - 572.
21. Bendale A. R. et al. (2011), “Analytical method development and
validation protocol for Lornoxicam in tablet dosage form”, J. Chem.
19. Bandari et al. (2008), “Orodispesible tablet: An overview”, Asian
Pharm. Res., 3(2), 358 - 363.
22. Bhavik Shah et al. (2013), “Development and evaluation of novel
extended release formulation of analgesic drugs”, A thesis submitted for
the degre of doctor of Philosophy in Pharmacy, The Maharaja
Sayajirao University of Baroda, 140 - 177.
23. Bhowmik D. et al. (2010), “Fast dissolving tablet: A review on
revolution of novel drug delivery system and new market oppotunities”,
Der. Pharmacia Lettre, 1(2), 262 - 276.
24. Bindu V. H. et al. (2013), “An overview on bilayered tablet
technology”, Journal of Global Trends in Pharmaceutical Sciences, 4(2),
1077 - 1085.
25. Bramhane D. M. et al. (2010), “Development, characterisation and
evaluation of supersaturated triglyceride free drug delivery (s-TFDDS)
of lornoxicam”, Drug Deliv. and Transl. Res., 69, 453 - 460.
26. Bramhane D. M. et al. (2011), “Inclusion complexation of weakly acidic
NSAID with β - cyclodextrin: selection of arginine, an amino acid as a novel
ternary component”, J. Incl. Phenom. Macrocycl. Chem., 69, 453 - 460.
27. British Pharmacopoeia (2015), Appendix XVII G. Friability.
28. Chate R. S. et al. (2017), “Compression Coating Tablet As A Novel
Dosage Form: A Review”, Advances in Applied and Pharmaceutical
Sciences Journal 1 (3), 1 - 13.
two oxicams in solid dosage forms affects dissolution behavior and
chemical degradation”, Powder Technology, 266, 175 - 182.
30. Dhirendra K. et al. (2009), “Solid dispersions: A review”. Pak. J. Pharm.
Sci., 22(2), 234 - 246.
31. Dilip Kumar Singh et al., Regulatory Guidelines on Stability Testing
29. Christensen N. P. A. et al. (2014), “Processing-induced salt formation of
Pharmaceutical, Humana Press USA, 1 - 30.
and Trending of Requirements Methods for Stability Testing of
32. Dressman J. B., Reppas C. (2010), Oral Drug Absorption Prediction
and Assessment, Informa Healthcare USA, 1 - 89, 155 - 176.
33. El-KattanavA. F. (2017), Oral Bioavailability Assessment, John Wiley
& Sons, 147 - 159.
34. El-Setouhy D. A. et al. (2016), “Comparative study on the in-vitro
performance of blister molded and conventional lornoxicam immediate
release liquitablets: Accelerated stability study and anti-inflammatory
and ulcerogenic effects”, Pharmaceutical Development and Technology,
22(2), 256 - 265.
35. European Medicines Agency, Committee for Medicinal Products for
Human Use (2012), Guideline on Validation of Bioanalytical Methods.
36. Faiyaz Shakeel, Nazrul Haq et al. (2009), “Solubility of anti-
inflammatory drug lornoxicam in ten different green solvents at different
temperatures”, Journal of Molecular Liquids, 209, 280 - 283.
37. Fathy M. et al. (2006), “Enhancement of the dissolution and permeation
rates of meloxicam by formation of its freeze-dried solid dispersions in
polyvinylpyrrolidone K-30”, Drug Dev. Ind. Pharm., 32, 141 - 150.
38. Ganesh N.S. et al. (2011),“Chronomodulated drug delivery system
of lornoxicam using natural polymers”, Journal of Pharmacy
Research, 4(3), 825 - 828.
39. Ganesh G. N. K. et al. (2014), “Formulation, preparation and in vitro -
release of ketoprofen”, J. Pharm. Sci. & Res., 6(3), 132 - 140.
40. Hamza Y. E. et al. (2010), “Innovation of novel sustained release
compression-coated tablets for lornoxicam: formulation and in vitro
investigations”, Drug Dev. Ind. Pharm., 36(3), 337 - 349.
41. Hamza Y. E. et al. (2010), “Novel sustained-release fast-disintegrating
in vivo evaluation of compression-coated tablets for the colonic-specific
coated chitosan-alginate beads”, Pharm. Dev. Tech., 1 - 15.
multi-unit compressed tablets of lornoxicam containing Eudragit RS
42. Hamza Y. E. et al. (2010), “Design and in vitro evaluation of novel
sustained-release matrix tables for lornoxicam based on the combination
of hydrophilic matrix formers and basic pH-modofiers”, Pharm. Dev.
Tech,. 15(2), 139 - 152.
43. Hamza Y. E. et al. (2009), “Design and in vitro evaluation of novel
sustained-release double-layer tablets of lornoxicam: Utility of
cyclodextrin and xanthan gum combination”, AAPS Pharm. Sci. Tech.,
10, 1357 - 1367.
44. Hauschke D., Steinijans V. et al. (2007), Bioequivalence studies in drug
development methods and applications, Jonh Wiley & Sons, 1 - 156.
45. Hickey A. J., Giovagnoli S. (2018), Pharmaceutical Powder and
Particles, Springer, 73- 80.
46. Homdrum E. M. et al. (2006), “Xefo Rapid: A novel effective tool for
pain treatment”, Eur. Surg., 38(5), 342 - 352.
47. Jacobson E. et al. (2006), “Pain after elective arthroscopy of the knee: a
prospective, randomised, study comparing conventional NSAID to coxib
Knee Surg Sports”, Traumatol Arthrosc, 14, 1166 - 1170.
48. Jain A. K. et al. (2014), “Development and validation of RP-HPLC
methol of lornoxicam for stability indicating assay”, Asian J. Pharm. Sci.
Tech., 4(1), 8 - 14.
coated tablets of mesalamine for colon”, International Journal of
Pharmceutics, 2(1), 535 - 540.
50. Kalakuntla D. R. et al. (2011), “Design and development of taste
masking lornoxicam orodispersible tablet”, J. Pharm. Cosmetolog, 1(2),
121 - 125.
51. Kanagala W. S. et al. (2013), “Development and validation of a RP-
49. Jenita J. L. et al. (2010), “Formulation and evaluation of compression
powder for injection”, Int. J. Pharm. Sci., 5(3), 221 - 224.
HPLC-DPA method for the analysis of lornoxicam in bulk, tablets and
52. Kharwade M. et al. (2012), “Solubility Behavior of Lornoxicam in Binary
Solvents of Pharmaceutical Interest”, J. Solution Chem., 1364 - 1374.
53. Kiran B. Aher et al. (2014), “Development of Enteric Coated
Bioadhesive Matrix Tablet of Lornoxicam: in Vitro - in Vivo Evaluation
in Healthy Human Volunteers”, Int. J. Pharm. Phytopharmacol. Res.,
4(3), 150 - 156.
54. Koo O. Y. et al. (2017), Pharmaceutical excipient, John Wiley & Sons,
Inc., 65 - 74
55. Kulandaivelu et al. (2014), “A validated stability - indicating RP - HPLC
method for paracetamol and lornoxicam: Application to Pharmaceutical
dosage forms”, Chem. Ind. Chem. Eng. Q., 20 (1), 109 - 114.
56. Li F. et al. (2014), “Preparation and pharmacokinetics evaluation of oral
self-emulsifying system for poorly water-soluble drug lornoxicam”,
Drug Deliv., 1 - 11.
57. Linda A. F. et al. (2017), Aqueous Polymeric Coatings for Pharmaceutical
Dosage Forms, Taylor & Francis Group, LLC., 247 - 284.
58. Mahesh Attimarad (2010), “Rapid RP HPLC method for quantitative
determinaion of lornoxicam in tablets”, Journal of Basic and Clinical
Pharmacy, 1(2), 115 - 118.
59. Mahrous O. Ahmed, Abdullah A.Al-Badr (2011), Profile of drug
60. Metker V. et al. (2011), “Formulation and Evaluation of Orodispersible
Tablet of Lornoxicam”, Int. J. Drug Dev. & Res., 3(1), 281 - 285.
61.
Ming Hu., Xiaoling Li (2011), Oral bioavailability: basic principles,
advanced concepts, and applications, Inc., Hoboken, New Jersey, 39 - 52.
62. Michael Levin (2011), Pharmaceurical Process Scale-Up, Informa
substances, excipients and related methodology, 205 - 239.
healthcare USA, 90 - 91.
63. Moffat A. C., Osselton M. D. (2011), Clarke's analysis of drugs and
poisons, Pharmaceutical Press, 1590 - 1591.
64. Mohanty S. et al. (2015), “Formulation, Evaluation and Optimization of
sustained release microcapsules of lornoxicam prepared with gum
Dikamali & pectin extracted from Dillenia Indica”, Int. J. Chem. Sci.,
13(1), 97 - 106.
65. Mohd A. H. et al. (2015), “Formulation and evaluation of mini-tablets-
filled fulsincap delivery of lornoxicam in the choronotherapeutic
treatment of rheumatoid athritis”, Park. J. Pharm. Sci., 28(1), 185 - 193.
66. Mohd A. H. et al. (2013), “Matrix-mini-tablets of lornoxicam for
targeting early morning peak symptoms of rheumatoid arthritis”, Iran J.
Basic Med. Sci., 17, 357 - 369.
67. Moutasin M. Y. et al. (2017), “A pharmaceutical study on lornoxicam
fast disintegrating tablets: formulation and in vitro and in vivo
evaluation”, Drug Deliv. and Transl. Res., 234 - 244.
68. Nabin Karna et al. (2012), “Design, development and evaluation of Lornoxicam sustained release tablet using 32 factorial design”, Journal
of Pharmacy Research, 5(8), 4471 - 4476.
69. Olkkola K.T. et al. (1994), “Pharmacokinetics of Oxicam Nonsteroidal
Anti-Inflammatory Agents”, Clin. Pharmakokinet, 26(2), 107 - 120.
70. Olmez G. et al. (2008), “Comparison of lornoxicam versus tramadol
study”, Int. Urol Nephrol, 40, 341 - 344.
71. Patel D. J. et al. (2010), “Simultaneous determination of paracetamol and
lornoxicam in tablets by thin layer chromatography combined with
densitometry”, Int. J. Chem. Tech. Res., 2(4), 1929 - 1932.
72.
Patel B. P., Patel D. M. et al. (2016), “Design of dual release drug
analgesia for transrectal prostate biopsy: a randomized prospective
Res., 8(4), 513 - 520.
delivery system of roxythromycin and ambroxol HCl”, J. Chem. Pharm.
73. Patil K. R. et al. (2009), “Stability-Indicating LC Method for Analysis of
Lornoxicam in the Dosage Form”, Chromatographia, 69, 1001 - 1005.
74. Pervaiz Akhtar Shah, Sajid Bashir, Muhammad Ahsan et al. (2016),
“Bioequivalence evaluation of new microparticulate capsule and
marketed tablet dosage forms of lornoxicam in healthy volunteers”,
Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 15(4), 877 - 883.
75. Phani Kumar G. K et al. (2011), “Preparation and evaluation of
sustained release matrix tablets of lornoxicam using tamarind seed
polysaccharide”, Int. J. Pharm. Res. & Dev., 2(12), 89 - 98.
76. Priyanka A. B. et al. (2013), “Development and Validation of Stability
Pharm. and Bio. Sci., 4(3), 960 - 966.
Indicating RP-HPLC Method for Lornoxicam in Bulk Drug”, Int. J. Res.
77. Radhofer-Welte et al. (2008), “Comparative Bioavailability of
Lornoxicam as Single Doses of Quick-Release Tablet, Standard Tablet
and Intramuscular Injection”, Clin. Drug Invest, 28(6), 245 - 251.
78. Rahul S. C. et al. (2017), “Compression Coating Tablet As A Novel
Dosage Form: A Review” Advances in Applied and Pharmaceutical
Sciences Journal, 1(3), 1 - 13.
79. Rajendra A. et al. (2012), “Design and Evaluation of Compression
Coated Formulations for an Antiinflammatory Drug Based on
Modified okra Mucilage”, Journal of Applied Pharmaceutical
80. Rao G. D. et al. (2010), “Novel spectrophotometric methods for the
determination of lornoxicam in pharmaceutical dosage forms”, J.
Pharm. and Biomedical Sci. 1(1), 1 - 3.
81. Ritesh Fule et al. (2016), “Formulation and Characterization of
Sustained Release Microspheres of Lornoxicam Using Gelatin with
Science, 2(7), 238 - 245.
HPMCAS Coating”, Macromol. Symp., 362, 52 - 59.
82. Sahoo S. K et al. (2012), “Development of Ultraviolet
Spectrophotometric Method for Analysis of Lornoxicam in Solid Dosage
Forms ”, Trop. J. Pharm. Res., 11(2), 269 - 273.
83. Sangeetamohanty et al. (2017), “Lornoxicam Sustained Release Tablets:
Formulation, In-Vitro Evaluation and Comparison with Marketed
Lofecam SR”, Research Journal of Pharmaceutical, Biological and
Chemical Sciences, 8(1), 1193 - 1201.
84. Sateesh Kumar V. et al. (2017), “Compression Coating - an Aproach to
Colon Specific Drug Delivery: Review”, Mod. Appl. Bioequiv. Availab.,
1(3), 1 - 5.
tablets: Design and in vitro evaluation”, J. Adv. Pharm. Tech. Res, 2(3),
85. Sathiyaraj et al. (2011), “Lornoxicam gastro retentive floating matrix
156 - 162.
86. Schroeder S. et al. (2012), “Local tolerance of intraarticular
administration of lornoxicam into the rabbit knee joint”, Rheumatol Int.,
32(9), 2661 - 2667.
87. Sergio P. et al. (2007), “Fast and Controlled Release of Triamcinolone
Acetonide from Extrusion-Spheronization Pellets Based on Mixtures of
Native Starch with Dextrin or Waxy Maize Starch”, Drug Dev. Ind.
Pharm., 33, 945 - 951.
88. Shah P. A., Bashir S., Ahsan M. et al. (2016), “Bioequivalence
forms of lornoxicam in healthy volunteers”, Tropical Journal of
Pharmaceutical Research, 15(4), 877 - 883.
89. Shah D. A. et al. (2011), “Stability Indicating LC-Method for
Estimation of Paracetamol and Lornoxicam in Combined Dosage Form”,
Sci. Pharm., 7(9), 113 - 122.
90. Shakeel F. et al. (2015), “Solubility of anti-inflammatory drug
evaluation of new microparticulate capsule and marketed tablet dosage
Journal of Molecular Liquids, 209, 280 - 283.
lornoxicam in ten different green solvents at different temperatures”,
91. Shakir Ahmad et al. (2015), “Fomulation and evaluation of lornoxicam
of sustained release matrix tablets”, Int. J. of Pharmacy and analytical
reseach, 4(2), 100 - 106.
92. Sharma M. C. et al. (2011), “Isocratic RP-HPLC Method for
Simultaneous Estimation of Paracetamol and Lornoxicam in combined
tablet Dosage Form and its Dissolution Assessment”, Int.J. Chem. Tech.
Res., 3(2), 997 - 1002.
93. Sheth S. K. et al. (2010), “Formulation and evaluation of taste masked oral
disintegrating tablet of lornoxicam”, Int. J. Pharm. Bio. Sci., 1, 1 - 9.
94. Skjodt N. M., Davies N. M. (1998), “Clinical pharmacokinetics of
lornoxicam A short half-life oxicam”, Clin. Pharmacokinet., 34(6),
421 - 428.
95. Siepmann J. et al. (1999), “HPMC-matrices for controlled drug delivery:
a new model combining diffusion, swelling, and dissolution mechanisms
and predicting the release kinetics”, Pharm. Res., 16(11), 1748 - 1756.
96. Singhand J. Singh R. (2009), “Optimization and Formulation of
Orodispersible Tablets of Meloxicam”, Trop. J. Pharm. Res., 8(2), 153 - 159.
97. Sivasubramanian et al. (2010), “Simultaneous spectaneous
spectrophotometric estimation of paracetamol and lornoxicam in tablet
dosage form”, Int. J. Pharm. Sci., 2(4), 166 - 168.
bilayered tablets for biphasic release”, Brazillian J. Pharm. Scien., 48(4),
609 - 619.
99. Tadros M.
I. et al.
(2014), “Controlled-release
triple anti-
inflammatory
therapy based on novel gastroretentive sponges:
Characterization
and magnetic
resonance
imaging
in healthy
volunteers”, Int. J. Pharm., 472, 27 - 39.
98. Songa A. S. et al. (2012), “Design and evaluation of lornoxicam
100. Tantishaiyakul V. et al. (1999), “Propertiesg of solid dispersions of
piroxicam in polyvinylpyrrolidone”, Int. J. of Pharm., 181, 143 - 151.
101. Tawfeek H. M. et al. (2014), “Dissolution Enhancement and Formulation of
Rapid-Release Lornoxicam Mini-Tablets”, J. Pharm. Sci., 103, 2470 - 2483.
102. Tung N. T. et al. (2018), “Development of solidified self-
microemulsifying drug delivery systems containing l-
tetrahydropalmatine: Design of experiment approach and bioavailability
comparison”, Int. J. Pharm., 537 (1-2), 9 - 21.
103. Ulla S. N. et al. (2011), “Formulation and evaluation of sustained release
matrix tablets of lornoxicam”, Int. J. Drug Dev. Res. 3(1), 31 - 44.
Administration, Center for Drug Evaluation and Reseach (2018)
104. U.S Department of Health and Human Services, Food and Drug
Guidance for Industry - Bioanalytical Method Validation.
105. Valizadeh H. et al. (2004), “Preparation and Characterization of Solid
Dispersions of Piroxicam with Hydrophilic Carriers”, Drug Dev. Ind.
Pharm., 33, 45 - 56.
106. Venumadhav E. et al. (2011), “New spectrophotometric methods for the
determination of lornoxicam in pharmaceutical dosage forms”, Int. Jour.
Bio. Pharm. Tech., 2(1), 23 - 26.
107. Verma Rameshwar, Devre Kishor, Gangrade Tushar (2014), “Bi-layer
tablets for various drugs: A review”, Sch. Acad. J. Pharm., 3(3), 271 - 279.
dispersion of meloxicam with skimmed milk”, Yakugaku Zasshi, 126(2),
93 - 97.
109. Vijaya S. G. et al. (2006), “Preparation, Characterization and In vitro
Disolution Study of Solid Dispersion of Meloxicam with PEG 6000”,
The pharmaceutical Societies, 126(8), 657 - 664.
108. Vijaya Kumar S. G. et al. (2006), “Preparation and evaluation of solid
110. Yehia S. A. et al. (2017), “Formulation and evaluation of injectable in
situ forming microparticles for sustained delivery of lornoxicam”, Drug
Dev. Ind. Pharm., 43(2), 319 - 328.
111. Zaid N. Z. et al. (2017), “Lornoxicam Immediate-Release Tablets:
Formulation and Bioequivalence Study in Healthy Mediterranean
Volunteers Using a Validated LC-MS/MS Method”, Clinical
Pharmacology in Drug Development, 0, 1 - 6.
112. Zarmpi P. et al. (2017), “Biopharmaceutical aspects and implications of
excipient variability in drug product performance”, European Journal of
Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 111, 1 - 15.
113. Zhang J. et al. (2012), “Development and validation of a stability
indicating HPLC method for the analysis of lornoxicam in powder for
injection”, Pak. J. Pharm. Sci., 25(2), 371 - 375.
114. Zhang J. et al. (2013), “Characterization of two polymorphs of
lornoxicam”, J. Pharm. Sci., 65, 44 - 52.
115. Zhang X. et al. (2009), “Piroxicam/2-Hydroxypropyl-β-Cyclodextrin
Inclusion Complex Prepared by a New Fluid-Bed Coating Technique”, J.
Pharm. Sci., 98, 665 - 675.
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số dữ liệu xây dựng công thức và nâng quy mô
Phụ lục 2. Dự thảo tiêu chuẩn cơ sở viên nén lornoxicam 12 mg giải phóng có
kiểm soát.
Phụ lục 3. Dự thảo quy trình bào chế viên nén lornoxicam 12 mg giải phóng
có kiểm soát.
Phụ lục 4. Một số dữ liệu thẩm định phƣơng pháp định lƣợng lornoxicam
Phụ lục 5. Một số sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng
Phụ lục 6. Một số sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong chế phẩm
Phụ lục 7. Phiếu kiểm nghiệm của nguyên liệu lornoxicam
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ DỮ LIỆU XÂY DỰNG CÔNG THỨC VÀ NÂNG QUY MÔ
PL 1.1. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng
tá dƣợc độn khác nhau (n = 6)
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N1 CT N2 CT N3
0 22,83 ± 2,00 0 20,63 ± 1,93 0 32,93 ± 0,92 0 5
33,42 ± 2,25 30,15 ± 2,44 44,07 ± 1,94 10
40,28 ± 1,20 38,14 ± 2,03 50,42 ± 1,40 15
54,39 ± 1,09
53,28 ± 2,71
62,81 ± 0,42
45
50,33 ± 2,13 47,30 ± 1,45 59,45 ± 2,38 30
57,88 ± 1,83 56,67 ± 3,03 64,63 ± 4,63 60
120 63,10 ± 3,14 62,37 ± 2,07 69,44 ± 0,72
PL 1.2. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng
tá dƣợc siêu rã khác nhau (n = 6)
Thời gian (giờ) Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) CT N5 CT N6 CT N4
44,47 ± 1,94
44,07 ± 1,86
52,68 ± 0,75
10
50,21 ± 0,85
50,42 ± 1,84
57,4 ± 4,41
15
56,99 ± 1,27
59,45 ± 2,71
61,91 ± 0,98
30
59,93 ± 2,50
62,81 ± 1,87
62,98 ± 1,99
45
61,58 ± 2,01
64,63 ± 0,63
64,04 ± 3,95
60
0 33,20 ± 2,81 0 32,93 ± 4,13 0 45,57 ± 2,07 0 5
120 63,87 ± 0,79 69,44 ± 1,92 65,68 ± 2,78
PL 1.3. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng
dƣợc chất trƣớc và sau khi giảm kích thƣớc tiểu phân (n = 6)
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N7 CT N8
0 0 0
32,5 ± 3,32 55,09 ± 1,36 5
54,47 ± 1,11 60,51 ± 4,55 10
58,79 ± 2,99 66,98 ± 5,27 15
66,16 ± 0,95 72,17 ± 2,27 30
67,72 ± 0,65 72,67 ± 2,30 45
68,19 ± 1,11 74,32 ± 2,02 60
69,94 ± 3,04 75,98 ± 1,78 120
PL 1.4. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng
tá dƣợc kiềm calci carbonat tỷ lệ khác nhau (n = 6)
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N9 CT N10 CT N11
0 0 0 0
56,88 ± 1,86
67,20 ± 1,19
59,61 ± 3,44
10
59,43 ± 1,63
71,62 ± 1,23
61,78 ± 2,57
15
67,69 ± 2,15
76,85 ± 3,43
66,43 ± 1,08
30
70,07 ± 1,98
78,13 ± 2,01
67,03 ± 0,89
45
72,57 ± 1,08
79,16 ± 0,87
68,60 ± 1,14
60
48,15 ± 3,56 58,01± 1,04 50,61 ± 1,07 5
120 74,40 ± 1,14 80,44 ± 1,68 69,00 ± 0,96
PL 1.5. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng kết hợp tá dƣợc kiềm và chất diện hoạt (n = 6)
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian (giờ) CT N10 CT N12
0 0 0
5 58,01± 1,04 69,83 ± 2,55
10 67,20 ± 1,19 76,77 ± 1,87
15 71,62 ± 1,23 80,67 ± 2,43
30 76,85 ± 3,43 83,39 ± 1,80
45 78,13 ± 2,01 84,10 ± 1,65
60 79,16 ± 0,87 84,54 ± 1,78
120 80,44 ± 1,68 84,62 ± 1,83
PL 1.6. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên nén sử dụng tá dƣợc HPMC độ nhớt thấp (n = 6) Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%) Thời gian
(giờ) CT D1 CT D2 CT D3 CT D4
0 0 0 0 0
5,97 ± 1,69 6,95 ± 0,72 31,79 ± 6,92 42,84 ± 1,46 1
17,09 ± 3,52
14,20 ± 0,74
56,19 ± 4,10
74,20 ± 4,17
3
22,54 ± 4,65
17,84 ± 0,88
65,41 ± 4,66
84,84 ± 4,78
4
27,80 ± 5,11
21,35 ± 0,80
74,13 ± 4,42
93,09 ± 4,42
5
32,77 ± 5,96
26,77 ± 1,35
82,46 ± 3,82
98,67 ± 4,46
6
37,83 ± 6,54
60,77 ± 5,73
88,50 ± 3,97
101,38 ± 4,11
7
43,05 ± 7,10
84,52 ± 9,40
92,94 ± 4,27
102,36 ± 4,65
8
11,73 ± 2,46 10,75 ± 0,79 46,18 ± 4,53 59,42 ± 3,47 2
PL 1.7. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài
sử dụng tá dƣợc HPMC độ nhớt trung bình (n = 6)
Thời gian
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)
(giờ)
CT D5
CT D6
CT D7
0
0
0
0
8,26 ± 0,86
5,25 ± 1,32
4,64 ± 0,44
1
15,96 ± 1,44
8,69 ± 1,98
9,09 ± 0,67
2
23,24 ± 1,79
11,72 ± 3,47
13,66 ± 0,55
3
30,00 ± 2,12
14,84 ± 4,27
17,99 ± 0,65
4
36,47 ± 2,44
17,74 ± 4,62
22,05 ± 0,77
5
42,51 ± 2,70
20,47 ± 5,57
26,34 ± 1,12
6
48,38 ± 3,08
23,66 ± 5,91
30,47 ± 0,91
7
53,91 ± 3,39
26,25± 6,30
34,36 ± 1,12
8
PL 1.8. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài
sử dụng tá dƣợc HPMC độ nhớt cao (n = 6)
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)
Thời gian
(giờ)
CT D8
CT D9
0
0
0
2,08 ± 0,39
4,88 ± 0,57
1
6,46 ± 0,13
7,98 ± 0,38
2
9,87 ± 0,12
10,59 ± 3,24
3
14,68 ± 0,67
12,99 ± 3,95
4
18,36 ± 0,78
15,82 ± 2,68
5
21,45 ± 0,99
18,17 ± 5,28
6
23,91 ± 0,92
20,44 ± 4,17
7
27,01 ± 1,20
22,90 ± 0,98
8
PL 1.9. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài
sử dụng kết hợp hai loại HPMC (n = 6)
Thời gian
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)
(giờ)
CT D10
CT D11
CT D12
0
0
0
0
35,97 ± 1,80
11,15 ± 0,57
8,20 ± 0,63
1
47,07 ± 1,29
21,94 ± 0,38
15,17 ± 0,88
2
64,23 ± 12,01
31,34 ± 3,24
22,44 ± 1,29
3
90,24 ± 11,23
41,87 ± 3,95
28,84 ± 1,54
4
103,81 ± 5,82
52,99 ± 2,68
35,38 ± 2,25
5
105,34 ± 3,61
60,91 ± 5,28
42,06 ± 2,48
6
104,96 ± 3,95
71,10 ± 4,17
48,13 ± 2,56
7
105,01 ± 3,79
79,58 ± 0,98
54,41 ± 3,24
8
PL 1.10. Tỷ lệ % lornoxicam giải phóng từ viên giải phóng kéo dài trong
môi trƣờng pH khác nhau (n = 6)
Thời gian
Tỷ lệ dƣợc chất giải phóng (%)
(giờ)
CT D11 pH 1,2
CT D11 pH 6,8
0
0
0
9,64 ± 0,42
11,15 ± 1,21
1
21,81 ± 0,25
21,94 ± 2,37
2
33,50 ± 0,37
31,34 ± 3,02
3
42,12 ± 0,89
41,87 ± 3,21
4
48,86 ± 0,94
52,99 ± 4,06
5
53,42 ± 1,27
60,91 ± 4,78
6
56,44 ± 1,38
71,10 ± 5,35
7
59,85 ± 1,48
79,58 ± 5,89
8
PL 1.11. Số liệu lực gây vỡ viên của viên nhân GPKD
Lực gây vỡ viên (kP)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
TT
Đầu Giữa Cuối
Đầu Giữa Cuối
Đầu Giữa Cuối
1
9,5
8,0
7,4
7,2
9,8
7,4
9,8
9,8
7,4
2
8,2
8,8
7,2
8,4
8,2
7,6
8,3
10
7,6
3
9,8
8,6
7,9
8,3
8,4
7,9
8,5
7,9
7,1
4
9,6
8,2
8,2
9,5
8,6
8,2
9,6
8,3
7,6
5
9,9
9,2
7,2
7,9
7,8
8,0
8,1
8,1
7,9
6
8,6
9,6
7,9
7,1
8,1
7,3
8,0
8,5
7,9
7
9,0
9,9
8,9
8,0
8,6
8,1
8,2
8,3
8,2
8
8,4
8,9
8,4
8,4
9,0
7,3
7,0
8,5
8,3
9
8,2
8,6
7,5
8,2
8,4
7,7
7,6
8,4
8,5
10
8,1
8,1
8,3
8,3
8,0
7,2
7,8
8,2
8,3
TB
8,9
8,8
7,9
8,1
8,5
7,7
8,3
8,6
7,9
SD
0,72
0,63
0,57
0,64
0,54
0,35
0,81
0,67
0,43
PL 1.12. Số liệu độ mài mòn của viên nhân GPKD
Độ mài mòn (%)
TT
Lô 1
Lô 2
Lô2
1
0,29
0,27
0,32
2
0,26
0,30
0,30
3
0,23
0,24
0,26
TB
0,26
0,27
0,29
SD 0,03 0,03 0,03
PL 1.13. Số liệu độ đồng đều khối lƣợng của viên nhân GPKD
Khối lƣợng viên nhân (mg)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
TT
Đầu Giữa Cuối
Đầu Giữa Cuối
Đầu Giữa Cuối
1
212,4 205,7 203,4 201,4 200,3 203,7 199,5 204,6 203,1
2
216,3 204,2 202,3 198,6 207,1 204,3 204,3 203,3 205,9
3
208,3 206,4 203,7 200,5 205,7 200,8 207,2 201,5 203,5
4
211,9 198,8 202,1 199,2 206,8 201,8 201,5 200,6 203,5
5
203,4 208.9 201,0 193,8 207,5 203,3 207,6 203,2 202,2
6
208,1 207,8 203,2 199,3 205,8 204,1 206,8 205,2 204,0
7
211,4
20,2
199,5 195,3 208,4 202,5 206,3 201,4 207,4
8
210,7 204,7 204,7 200,6 202,8 203,3 208,4 203,6 203,2
9
208,4 203,6 204,7 202,3 199,6 201,8 208,7 204,5 202,4
10
214,6 205,5 202,1 198,6 204,1 202,5 205,3 205,7 204,8
11
215,4 204,5 198,5 196,9 205,3 200,4 203,6 199,6 201,3
12
213,5 202,3 204,2 199,4 204,3 205,4 205,3 198,4 205,5
13
206,3 204,1 205,3 198,6 205,2 203,3 204,6 205,3 204,4
14
206,4 206,6 205,4 196,2 208,6 204,5 208,4 201,6 202,6
15
214,6 206,5 199,4 201,9 206,8 205,1 204,9 202,8 202,5
16
213,5 205,6 203,5 199,3 199,3 203,4 207,4 199,5 201,3
17
205,3 208,2 203,1 202,1 204,7 206,2 199,2 203,6 203,6
18
206,2 206,7 203,6 197,4 202,5 204,6 198,9 204,6 204,8
19
215,4 201,4 199,5 201,6 199,8 203,1 208,5 207,5 203,9
20
209,8 203,5 203,5 200,4 206,8 201,3 203,4 199,8 203,2
TB
210,6 205,0 202,6 199,0 204,6 203,3 205,0 202,8 203,7
SD
3,88
2,39
2,06
2,64
2,95
1,55
3,16
2,44
1,52
PL 1.14. Số liệu lực gây vỡ viên của viên lornoxicam 12 mg KSGP
Lực gây vỡ viên (kP)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
TT
Đầu
Giữa Cuối Đầu Giữa Cuối Đầu Giữa Cuối
10,2
9,0
10,6
7,9
9,4
12,4
9,3
10,3
1
8,5
10,5
9,8
11,7
7,5
9,3
13,7
9,0
10,7
2
9,3
10,3
9,5
12,3
10,3
10,4
13,7
9,9
9,3
3
9,7
10,8
9,7
11,7
10,6
10,3
13,8
9,8
9,5
4
10,1
10,2
9,7
11,0
10,8
10,5
13,0
12,6
9,8
5
7,9
8,6
9,4
12,7
10,1
10,8
12,5
11,3
8,5
6
9,9
9,1
9,2
10,2
10,9
11,9
11,5
9,9
9,4
7
9,7
9,4
10,3
8,9
9,2
11,1
8,4
11,0
10,2
8
10,4
9,8
10,2
11,3
9,8
11,3
10,6
10,8
10,5
9
11,8
9,8
10,8
10,1
9,9
11,2
11,2
10,3
10,4
10
11,3
9,9
9,8
11,1
9,6
10,5
12,1
10,6
9,9
TB
9,9
1,17
0,68
0,54
1,14
1,09
0,70
1,66
1,10
0,67
SD
PL 1.15. Số liệu độ mài mòn của viên lornoxicam 12 mg KSGP
Lô 1
Lô 2
Lô2
TT
0,35
0,31
0,32
1
0,38
0,37
0,35
2
0,32
0,3
0,31
3
Độ mài mòn (%)
0,35
0,33
0,33
TB
0,03 0,04 0,02 SD
PL 1.16. Số liệu độ đồng đều khối lƣợng của viên lornoxicam 12 mg KSGP
Khối lƣợng viên (mg)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
TT
Đầu
Giữa Cuối
Đầu
Giữa
Cuối Đầu Giữa Cuối
827,3
804,3 802,4 824,3
800,3
803,6 813,5 799,8 806,4
1
824,6
805,9 805,5 810,2
805,3
804,2 815,1 804,6 805,4
2
830,3
806,2 800,3 816,3
807,3
805,8 809,6 807,1 804,3
3
830,1
809,1 803,8 825,2
803,2
806,1 808,7 799,3 804,8
4
813,5
803,2 803,4 809,6
800,8
805,4 803,4 804,3 801,7
5
817,4
806,3 804,2 812,4
804,1
804,3 809,2 790,6 803,3
6
832,5
805,1 804,6 815,3
805,3
806,7 811,5 799,3 801,9
7
821,3
802,5 804,5 811,8
803,5
802,3 816,1 802,5 804,1
8
820,2
807,1 800,5 806,2
800,4
805,7 820,4 793,3 805,5
9
833,1
801,4 801,8 814,5
801,6
806,5 802,4 800,8 804,2
10
814,2
812,6 802,2 811,4
805,3
803,6 804,2 806,4 804,3
11
833,2
813,1 805,7 808,4
810,6
806,4 805,3 803,2 807,4
12
810,4
805,3 805,2 809,3
806,4
805,2 816,1 804,6 802,5
13
822,6
808,4 801,9 812,6
806,3
801,5 822,8 803,5 803,2
14
824,3
809,2 801,5 819,4
808,5
804,3 818,3 802,7 805,6
15
816,1
806,4 803,7 818,2
808,1
805,4 796,4 807,6 805,3
16
821,8
809,7 803,9 804,1
800,3
805,9 798,5 799,2 806,3
17
821,3
805,3 803,2 808,4
799,6
806,1 805,2 799,6 804,9
18
830,7
803,5 802,2 819,6
802,4
806,3 810,2 803,6 803,4
19
818,6
806,1 804,3 815,8
800,7
805,2 822,9 798,7 802,3
20
823,2
806,5 803,2 813,7
804,0
805,0 810,5 801,5 804,3
TB
6,96
3,09
1,58
5,67
3,2
1,43
7,67
4,29
1,57
SD
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG VIÊN LORNOXICAM 12MG GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT (DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ)
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1.1. Công thức bào chế cho `1 viên
- Lornoxicam
: Mƣời hai miligam (12 mg)
- Tá dƣợc
: Vừa đủ 1 viên
(Methocel K4M, Methocel E15LV, Avicel PH 101, polyvinyl pyrrolidon
K30, natri croscarmellose, calci carbonat, magnesi stearat, Aerosil, natri
laurylsulfat, ethanol 96%, nƣớc tinh khiết)
1.2. Nguyên liệu
Lornoxicam
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Methocel K4M
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Methocel E15 LV
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Avicel PH 101
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Polyvinyl pyrrolidonK30
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Aerosil
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Na croscarmellose
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Calci carbonat
Magnesi stearat
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Aerosil
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Natri laurylsulfat
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Ethanol 96%
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV
Nƣớc tinh khiết
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV
1.3. Yêu cầu chất lƣợng
1.
Tính chất
Viên nén tròn, màu vàng nhạt, hai mặt trơn, nhẵn bóng,
cạnh và thành viên lành lặn.
2.
Độ đồng đều
Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên chứa
hàm lƣợng
từ 85,0% - 115,0% so với hàm lƣợng trung bình viên
3.
Định tính
Chế phẩm phải cho các phép thử định tính của lornoxicam
4.
Độ hòa tan
- Sau 2 giờ trong môi trƣờng pH 1,2: Độ hòa tan của mỗi
viên phải
từ 25,0% đến 40%
lƣợng
lornoxicam
(C13H10ClN3O4S2) so với lƣợng ghi trên nhãn.
- Trong môi trƣờng pH 6,8: Độ hòa tan lornoxicam
(C13H10ClN3O4S2) của mỗi viên so với lƣợng ghi trên
nhãn phải:
+ Sau 4 giờ: 45,0% - 65%
+ Sau 8 giờ: 70,0% - 95%
+ Sau 10 giờ: ≥ 90%
5.
Định lƣợng
Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên phải
đạt từ 90,0% - 110,0%, so với lƣợng ghi trên nhãn.
2. PHƢƠNG PHÁP THỬ
2.1. Hình thức: Bằng cảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu.
2.2. Định tính: Phƣơng pháp sắc ký lỏng
Thời gian lƣu của pic chính trên sắc ký đồ thu đƣợc từ dung dịch thử ở phần
đồng đều hàm lƣợng phải tƣơng ứng với thời gian lƣu của pic lornoxicam thu đƣợc
từ sắc ký đồ dung dịch chuẩn.
2.3. Độ hòa tan:
- Thiết bị: Cánh khuấy
- Môi trƣờng hòa tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 trong
hai giờ đầu, điều chỉnh đến pH 6,8 bằng cách thêm 20,5g trinatri phosphat, tiếp tục
thử với dung dịch đệm phosphat pH 6,8 trong 8 giờ tiếp theo.
- Tốc độ quay: 100 vòng/phút.
- Thời gian: 10 giờ - Nhiệt độ: 37o ± 0,5oC.
- Thử trên 06 viên, mỗi cốc hòa tan 01 viên.
(Dung dịch acid hydrocloric 0,1N pH 1,2: Pha loãng 8,5 ml acid hydrocloric
37% (kl/kl) trong 1000 ml nƣớc, khuấy đều và chỉnh về pH 1,2.
Dung dịch đệm phosphat pH 6,8: 900 ml acid hydrocloric 0,1N pH 1,2, thêm
20,5g trinatri phosphat khuấy cho tan và chỉnh về pH 6,8.
Dung dịch thử: Sau thời gian 2 giờ thử nghiệm hòa tan trong môi trƣờng
acid hydrocloric 0,1N pH 1,2; sau các khoảng thời gian 4 giờ, 8 giờ và 10 giờ tiếp
theo trong môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8; hút chính xác 5 ml dung dịch thử
trong môi trƣờng hòa tan.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 33,0 mg chuẩn lornoxicam cho
vào bình định mức dung tích 50 ml, thêm khoảng 30 ml MeOH, lắc siêu âm 5 phút,
bổ sung MeOH vừa đủ thể tích. Hút chính xác 1 ml dung dịch vào bình định mức
dung tích 50 ml, thêm môi trƣờng hòa tan tƣơng ứng vừa đủ thể tích, lắc đều.
Tiến hành: Đo độ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn ở bƣớc sóng
372 nm trong môi trƣờng acid hydrocloric 0,1N pH 1,2 và bƣớc sóng 375nm trong
môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8.
Mẫu trắng là môi trƣờng hòa tan.
Kết quả: Tính % hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) đã hòa tan dựa
vào độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và lƣợng chất chuẩn đã cân, so
với hàm lƣợng ghi trên nhãn.
2.4. Độ đồng đều hàm lƣợng
♦ Hóa chất, thuốc thử
- Methanol
- Natri acetat trihydrat
- Triethylamin
- Nƣớc tinh khiết
- Dung môi pha mẫu : Methanol : dung dịch natri acetat 1,5 % (kl/tt) (1:1)
♦ Điều kiện sắc ký
- Cột
: RP18, 250 x 4,6 mm, 5 µm.
- Tốc độ dòng
: 1,5 mL/phút.
- Thể tích tiêm mẫu : 20 µl
- Detector UV
: 379 nm
- Pha động
: Dung dịch natri acetat 0,025M (chứa 0,05 %
triethylamin (v/v)) : methanol (50 : 50). Điều chỉnh tỷ lệ pha động nếu cần.
♦ Tiến hành
- Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 50,0 mg chuẩn lornoxicam và
chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm 70 ml dung môi pha mẫu, lắc đều và lắc
siêu âm 10 phút. Thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Hút chính xác 5,0 ml
dịch lọc vào bình định mức 50 ml và thêm dung môi pha mẫu đến định mức, lắc
đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
- Dung dịch thử: Cân 1 viên, nghiền thành bột mịn, chuyển vào bình định
mức 250 ml, thêm 150 ml dung môi pha mẫu, lắc đều và lắc siêu âm 30 phút. Thêm
dung môi pha mẫu đến định mức, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
- Tiêm lần lƣợt dung dịch chuẩn và dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi
lại sắc ký đồ. Kiểm tra độ thích hợp của hệ thống sắc ký:
+ Tiến hành sắc ký mẫu chuẩn, độ lệch chuẩn tƣơng đối của 6 lần tiêm lặp lại
mẫu chuẩn không lớn hơn 2,0%.
+ Hệ số bất đối xứng (T) của pic lornoxicam trong sắc ký đồ mẫu chuẩn
không lớn hơn 2,0.
- Thực hiện tƣơng tự với 9 viên khác.
- Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong mỗi viên đƣợc tính theo
công thức:
ST * DT * HL * mc
X% =
*100
SC * DC * 12
Trong đó:
+ ST , SC: diện tích mẫu thử và diện tích mẫu chuẩn
+ DT , DC : độ pha loãng mẫu thử, độ pha loãng mẫu chuẩn
+ mc: lƣợng cân lornoxicam chuẩn (mg)
+ HL: hàm lƣợng lornoxicam chuẩn
- Tính hàm lƣợng trong từng đơn vị
- Tình hàm lƣợng trung bình của 10 đơn vị
∑Xi
XT B =
10
- Tính sai số hàm lƣợng trong mỗi dơn vị
│ Xi – XT B│
ss =
*100
XT B
- Chế phẩm đạt yêu cầu khi trong 10 đơn vị chỉ có 1 đơn vị sai số lớn hơn ±
15% so với hàm lƣợng trung bình và không có đơn vị nào có sai số lớn hơn ± 25%
so với hàm lƣợng trung bình.
2.5. Định lƣợng
Là hàm lƣợng trung bình của 10 viên trong phần độ đồng đều hàm lƣợng.
3. ĐÓNG GÓI - GHI NHÃN - BẢO QUẢN
- Viên nén lornoxicam 12 mg KSGP đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm.
- Nhãn rõ ràng, đúng quy chế.
- Bao bì không phản ứng với sản phẩm, không gây dị ứng và độc hại cho
ngƣời tiêu dùng. - Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
NGƢỜI SOẠN TIÊU CHUẨN
Đồng Thị Hoàng Yến
PHỤ LỤC 3
DỰ THẢO QUI TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN LORNOXICAM 12MG
GIẢI PHÓNG CÓ KIỂM SOÁT
CHƢƠNG I. ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẨM
1. Tên thành phẩm: Viên lornoxicam 12 mg giải phóng có kiểm soát
2. Công thức:
Bảng PL 3.1. Công thức bào chế viên lornoxicam giải phóng có kiểm soát
STT
Nguyên liệu
Số lƣợng cho
Số lƣợng cho mẻ
Ghi chú
1 viên (mg)
2000 viên (g)
1
8,00
16,0
26,52
13,26
29,80
14,90
Lornoxicam 2 Methocel K4M 3 Methocel E15LV 4
12,00
6,00
Viên nhân
2,00
1,00
2,00
1,00
PVP K30 5 Magnesi stearat 6 Aerosil 7
Ethanol 70%
130,00 ml
0,13 ml
200,00
400,00
8 Avicel PH 101 vừa đủ 9
8,00
4,00
24,00
12,00
21,76
10,88
Lớp bao
12,00
6,00
giải phóng
50,00
25,00
nhanh
6,00
3,00
6,00
3,00
500,00 ml
0,5 ml
Lornoxicam (0,50 - 1,50 µm) 10 Natri croscarmellose 11 Calci carbonat 12 Natri laurylsulfat 13 PVP K30 14 Magnesi stearat 15 Aerosil 16 Ethanol 70% 17 Avicel PH 101 vừa đủ
1200,00 g
600,00 mg
3. Đặc điểm thành phẩm
3.1. Hình thức: Viên nén tròn, màu vàng nhạt, hai mặt trơn, nhẵn bóng, cạnh và
thành viên lành lặn.
3.2. Độ đồng đều hàm lƣợng: Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên
chứa từ 85,0% - 115,0% so với hàm lƣợng trung bình viên.
3.3. Định tính: Chế phẩm phải cho các phép thử định tính của lornoxicam
3.4. Độ hòa tan:
- Sau 2 giờ trong môi trƣờng dung dịch acid hydrocloric 0,1N pH 1,2: Độ hòa tan
của mỗi viên phải từ 25,0% đến 40% lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) so với
lƣợng ghi trên nhãn.
- Trong môi
trƣờng đệm phosphats pH 6,8: Độ hòa
tan
lornoxicam
(C13H10ClN3O4S2) của mỗi viên so với lƣợng ghi trên nhãn phải:
+ Sau 4 giờ: 45,0% - 65%
+ Sau 8 giờ: 70,0% - 95%
+ Sau 10 giờ: ≥ 90%
3.5. Định lƣợng: Hàm lƣợng lornoxicam (C13H10ClN3O4S2) trong viên phải đạt từ
90,0% - 110,0%, so với lƣợng ghi trên nhãn, tính theo khối lƣợng trung bình viên.
Công dụng: Giảm đau, chống viêm
Liều dùng: 1 viên/ ngày
Trình bày: Viên nén lornoxicam 12 mg KSGP đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm, 7 viên/ vỉ.
Nhãn: rõ ràng, đúng quy chế. Bảo quản: nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ không quá 30oC.
Chƣơng II. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN PHỤ LIỆU
Bảng PL 3.2: Đặc điểm nguyên phụ liệu
Lornoxicam
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Methocel K4M
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Methocel E15 LV
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Avicel PH 101
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Polyvinyl pyrrolidon K30
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Natri croscarmellose
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Calci carbonat
Magnesi stearat
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Aerosil
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Anh 2015
Natri laurylsulfat
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Mỹ 40
Ethanol 96 %
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV
Nƣớc tinh khiết
Đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV
CHƢƠNG III. THIẾT BỊ
Bảng PL 3.3: Thiết bị bào chế
STT
Tên thiết bị
Nƣớc sản xuất
1 Máy trộn lập phƣơng ERWEKA
Đức
2 Máy trộn chữ Z ERWEKA
Đức
3 Máy xát hạt ERWEKA
Đức
4 Máy dập viên tâm sai ERWEKA VFD007S21A
Đức
5 Máy dập viên tâm sai KORSCH
Đức
6
Đầu máy KALWEKA VDM-4SP
Ấn Độ
7 Máy dập viên quay tròn RIMEK mini Press II
Ấn Độ
Máy nghiền siêu mịn Jet mill Hosokawa, ALPINE
Đức
8
PX5-001
Máy bao dập ZPW26 Core – Covered Tablet Press
9
Trung Quốc
SECDZ106-46
10 Máy ép vỉ Blistering machine EVN - 250
Việt Nam
CHƢƠNG IV. SƠ ĐỒ CÁC GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT
Nghiền, rây, cân
LNX, Methocel K4M, Methocel K100M, Avicel PH 101
T rộn bột kép
Máy trộn lập phƣơng ERWEKA, 52 vòng/phút, 15 phút
PVP K30, ethanol 70o
Nhào ẩm, tạo hạt
Máy trộn chữ Z ERWEKA, 100vòng/phút, 15 phút
Sấy se, sửa hạt
T ủ sấy Binder, 50 oC - 60oC, 3 giờ
Sấy khô hạt
Kiểm tra độ ẩm
Magnesi stearat, Aerosil
T rộn tá dƣợc trơn
Máy trộn lập phƣơng ERWEKA, 50 vòng/phút, 10 phút
Lornoxicam, calci carbonat, Disolcel, Avicel PH 101,
PVP
Dập viên nhân
T ạo hạt
K30,
Máy dập viên quay tròn 8 chày RIMEK, 10 vòng/phút
ethanol 70o
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Bao dập lớp GPN
T rộn cốm khô
Máy bao dập ZPW26 Core - Covered
Disolcel, NLS, magnesi stearat, Aerosil
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Kiểm nghiệm thành phẩm
Viên lornoxicam KSGP
Đóng gói
Máy ép vỉ Blistering machine EVN - 250
CHƢƠNG V. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
1. Chuẩn bị:
- Kiểm tra nguyên phụ liệu: Nguyên, phụ liệu đƣợc kiểm tra chất lƣợng trƣớc khi
đƣa vào sản xuất theo tiêu chuẩn.
- Chuẩn bị phòng bào chế: Phòng bào chế phải đƣợc kiểm soát độ ẩm, đạt yêu cầu
về vệ sinh đối với phóng sản xuất thuốc uống.
2. Bào chế
Cân đóng nguyên, phụ liệu theo công thức
Tiến hành
a. Bào chế viên nhân LNX
- Chuẩn bị nguyên liệu: LNX, Methocel K4M, Methocel E15LV
- Trộn bột khô: Trộn LNX với Avicel PH 101, Methocel K4M và Methocel
E15LV. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA, tốc độ
trộn giữ cố định 52 vòng/phút, thời gian trộn 15 phút.
- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện trên
thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 100
vòng/phút, thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.
- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA, cố
định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.
- Sấy cốm ở 50oC - 60oC đến độ ẩm 3 - 5%. Thực hiện trên thiết bị sấy tĩnh
BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.
- Trộn với tá dƣợc trơn: trộn cốm với magnesi stearat, Aerosil. Thực hiện
trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn 50 vòng/phút,
thời gian 10 phút.
- Dập viên: khối lƣợng viên 200,0 mg, độ cứng 7 - 9 kP. Thực hiện trên thiết
bị dập viên quay tròn 8 chày RIMEK mini Press II, bộ chày cối tròn có đƣờng kính
8 mm, chày lõm, tốc độ dập 10 vòng/phút.
b. Bào chế viên LNX 12 mg KSGP gồm viên nhân giải phóng kéo dài bao dập lớp
bao GPN
- Chuẩn bị nguyên liệu: Nghiền calci carbonat, natri laurylsulfat, natri
croscarmellose rã trong tất cả đều phải đi qua rây có kích thƣớc mắt rây 250 µm.
- Trộn bột khô: Nghiền mịn LNX trên máy nghiền siêu mịn, trộn LNX với
calci carbonat, Avicel PH 101. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với đầu máy
KALWEKA, cố định tốc độ trộn 52 vòng/ phút, thời gian trộn 15 phút.
- Nhào ẩm với dung dịch PVP K30 5% trong ethanol 70%. Thực hiện trên
thiết bị trộn chữ Z Erweka với đầu máy KALWEKA, cố định tốc độ trộn 100
vòng/phút. và thời gian trộn 15 phút, ủ ẩm khoảng 30 phút.
- Xát hạt qua rây 1,0 mm, thiết bị xát hạt Erweka đầu máy KALWEKA, cố
định tốc độ xát hạt 100 vòng/ phút.
- Sấy cốm ở nhiệt độ 50oC - 60oC đến độ ẩm 3 - 5%. Thực hiện trên thiết bị
sấy tĩnh BINDER của Đức. Sửa hạt qua rây có kích thƣớc mắt rây 1,0 mm.
- Trộn tá dƣợc trơn: Trộn hỗn hợp trên với magnesi stearat, natri laurylsulfat
Aerosil và natri croscarmellose rã ngoài. Thực hiện trên thiết bị trộn lập phƣơng với
đầu máy KALWEKA. Tốc độ trộn 50 vòng/phút, thời gian 15 phút.
- Dập viên với độ cứng 9 - 12 kP, khối lƣợng viên bao 800,0 mg. Thực hiện
trên thiết bị bao dập 26 chày (ZPW26 Core- Covered Tablet Press), bộ chày cối có
đƣờng kính 13 mm, chày lõm. Tốc độ dập 1 vòng/phút.
3. Đóng gói
- Viên đạt tiêu chuẩn sau khi bào chế đƣợc chuyển sang giai đoạn đóng gói.
- Viên đƣợc đóng gói trong vỉ nhôm - nhôm, mỗi vỉ 7 viên.
CHƢƠNG VI. PHƢƠNG PHÁP KIỂM SOÁT, KIỂM NGHIỆM
Bảng PL 3.4: Kiểm soát chất lƣợng
Công đoạn bào chế
Nội dung kiểm tra
Nguyên phụ liệu
Chất lƣợng
Cân nguyên liệu
Cân đúng, đủ
Trộn bột khô
Đúng quy trình
Tạo hạt
Đúng quy trình
Dập viên
Đúng quy trình
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Đạt tiêu chuẩn
Đóng gói
Vỉ nhôm - nhôm, 7 viên/ vỉ
Kiểm nghiệm thành phẩm
Đạt tiêu chuẩn
CHƢƠNG VII. DƢ PHẨM, PHẾ PHẨM
Dƣ phẩm, phế phẩm sau mỗi mẻ bào chế còn lại đƣợc thu hồi, ghi nhãn, bảo
quản ở nơi qui định để chờ giải quyết.
Chƣơng VIII. CÁC HỒ SƠ LÀM VIỆC CẦN THIẾT
1. DĐVN IV
2. Dƣợc điển Anh 2015
3. Dƣợc điển Mỹ 40
4. Các hồ sơ, nội qui khác có liên quan.
Chƣơng IX. BỔ SUNG QUI TRÌNH
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ DỮ LIỆU THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG
LORNOXICAM
PL 4.1. Mối tƣơng quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch LNX
trong môi trƣờng pH 1,2 (dung dịch acid clohydric 0,1N)
PL 4.2. Mối tƣơng quan giữa nồng độ và độ hấp thụ của dung dịch LNX
trong môi trƣờng đệm phosphat pH 6,8.
PL 4.3. Tỷ lệ thu hồi của meloxicam
Đáp ứng pic meloxicam STT Mẫu huyết tƣơng Pha động
1 389025 382229
2 378679 376180
3 372994 361651
4 375543 361195
5 372518 373704
6 358689 371350
7 368902 336497
8 370069 360381
9 368142 362634
10 379563 346189
11 367213 357310
12 366601 364596
13 392860 344015
14 368553 345377
15 385804 350041
16 367675 354047
17 376887 352740
18 376983 364127
374261
TB
359126
2,3
RSD (%)
3,4
Tỷ lệ thu hồi (%)
104,2
PL 4.4. Tỷ lệ thu hồi của lornoxicam
Đáp ứng pic lornoxicam
LQC
MQC
HQC
STT
Mẫu huyết
Pha
Mẫu huyết
Mẫu huyết
Pha
Pha động
tƣơng
động
tƣơng
tƣơng
động
1
34421
35441
482479
488876
772803
770569
2
33012
34361
468572
536924
736341
784535
3
33133
35403
464957
528096
752057
781895
4
34434
34589
479595
522023
733285
789768
5
3224
35226
446984
524552
752678
786749
6
29877
35338
469567
521490
763934
794689
TB
33017
35060
468692
520327
751850
784701
RSD (%)
5,0
1,3
2,7
3,2
2,0
1,0
94,2
90,1
95,8
Tỷ lệ thu
hồi (%)
PL 4.5. Độ ổn định của mẫu huyết tương trong autosampler (31 giờ; 20o C)
Nồng độ (ng/ml)
STT
LQC Sau 31 giờ/ 20o C Ban đầu
HQC Sau 31 giờ/ 20o C
Ban đầu
1
0,046
0,048
1,054
1,085
2
0,046
0,040
1,070
0,998
3
0,047
0,043
1,044
1,108
4
0,048
0,041
1,068
0,965
5
0,047
0,041
1,070
1,126
6
0,044
0,044
1,086
1,106
TB
0,046
0,043
1,065
1,064
7,4
6,3
RSD (%)
3,2
1,4
Độ lệch (%)
-7,5
-0,1
PL 4.6. Độ ổn định của mẫu huyết tƣơng sau 85 ngày
Nồng độ (ng/ml)
STT
LQC
HQC
Ban đầu
Sau 85 ngày
Ban đầu
Sau 85 ngày
1,087
1,191
0,049
0,045
1
1,091
1,270
0,037
0,045
2
1,156
1,197
0,041
0,044
3
1,115
1,223
0,042
0,047
4
1,134
1,255
0,046
0,046
5
1,252
1,190
0,044
0,048
6
1,139
1,221
0,043
0,046
TB
RSD (%)
9,3
5,4
2,8
2,7
Độ lệch (%)
7,2
6,7
PL 4.7. Độ ổn định của mẫu huyết tƣơng sau 3 chu kỳ rã đông
Nồng độ (ng/ml)
LQC
HQC
STT
Ban đầu
Sau 3 chu kỳ
Ban đầu
Sau 3 chu kỳ
đông - rã
đông - rã
1,087
1,139
0,049
0,040
1
1,091
1,107
0,037
0,041
2
1,156
1,053
0,041
0,042
3
1,115
1,073
0,042
0,041
4
1,134
1,100
0,046
0,043
5
1,252
1,028
0,044
0,041
6
1,139
1,083
0,043
0,042
TB
3,7
2,7
RSD (%)
9,3
5,4
Độ lệch (%)
-3,6
-4,9
PL 4.8. Độ đúng, độ chính xác khi pha loãng 4 lần
Pha loãng 4 lần
LDC
MDC
HDC
STT
Nồng độ
Độ đúng
Nồng độ
Độ đúng
Nồng độ
Độ đúng
(µg/ml)
(%)
(µg/ml)
(%)
(µg/ml)
(%)
1
0,053
112,0
0,725
92,6
1,118
89,3
0,051
108,3
0,725
91,8
1,171
93,5
2
0,052
110,7
0,718
94,7
1,141
91,1
3
0,048
102,2
0,741
93,7
1,146
91,6
4
0,047
100,2
0,734
91,7
1,137
90,8
5
0,049
104,5
0,718
94,3
1,124
89,8
6
0,050
106,3
0,729
93,1
1,139
91,0
TB
RSD
4,5
4,5
1,4
1,4
1,6
1,6
(%)
PL 4.9. Độ đúng, độ chính xác khi pha loãng 10 lần
Pha loãng 10 lần
LDC
MDC
HDC
STT
Độ
Nồng độ Độ đúng
Nồng độ
Nồng độ
Độ đúng
đúng
0,520
113,5
7,602
99,5
12,09
98,9
1
0,524
114,5
7,670
100,4
12,04
98,5
2
0,518
113,0
7,834
102,5
12,85
105,2
3
0,523
114,3
7,698
100,7
12,49
102,2
4
0,505
110,2
8,058
105,4
12,68
103,8
5
0,529
115,5
8,115
106,2
14,51
118,7
6
0,520
113,5
7,829
102,5
12,783
104,6
TB
RSD
1,6
1,6
2,7
2,7
7,1
7,1
(%)
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƢỢNG LORNOXICAM TRONG HUYẾT TƢƠNG
PL 5.1. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng trắng
PL 5.2. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 5 phút
PL 5.3. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 15 phút
PL 5.4. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 30 phút
PL 5.5. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 60 phút
PL 5.6. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 90 phút
PL 5.7. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 2 giờ
PL 5.8. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 4 giờ
PL 5.9. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 6 giờ
PL 5.10. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 8 giờ
PL 5.11. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 10 giờ
PL 5.12. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 12 giờ
PL 5.13. Sắc ký đồ định lƣợng lornoxicam trong huyết tƣơng chó uống
viên lornoxicam 12 mg nghiên cứu tại thời điểm 24 giờ
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ SẮC KÝ ĐỒ ĐỊNH LƢỢNG LORNOXICAM TRONG CHẾ PHẨM
PL 6.1. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP lần 1
PL 6.2. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP lần 2
PL 6.3. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng
bảo quản ở điều kiện thƣờng (lô 1)
PL 6.4. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng
bảo quản ở điều kiện thƣờng (lô 2)
PL 6.5. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện thƣờng (lô 3)
PL 6.6. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (lô 1)
PL 6.7. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng
bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (lô 2)
PL 6.8. Sắc ký đồ định lƣợng viên lornoxicam 12 mg KSGP sau 6 tháng
bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (lô 3)
PHỤ LỤC 7. PHIẾU KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU LORNOXICAM