BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
HOÀNG ĐỨC THUẬN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY RÂU MÈO (ORTHOSIPHON STAMINEUS BENTH.) VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số: 9.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Quốc Trung
2. TS. Nguyễn Phi Hùng
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Vũ Quốc Trung và TS. Nguyễn Phi Hùng. Kết quả nghiên cứu
được công bố trong luận án là trung thực. Các tài liệu sử dụng trong luận án
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Người cam đoan
Hoàng Đức Thuận
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại phòng thí nghiệm của phòng Phân tích hóa
học, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam và Bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Vũ Quốc Trung (Bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội) và TS. Nguyễn Phi Hùng (Phòng Phân tích hóa học,
Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam) đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn khoa học, tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Hóa hữu cơ,
Khoa Hóa học; Phòng Sau Đại học; Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, các nhà khoa học công tác tại phòng
Hóa học phân tích, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây
thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu (Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội)... đã tạo điều
kiện, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội; Ban Giám hiệu cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo, nhân viên Trường
Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành nhiệm vụ công tác và hoàn thành Luận án.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn khích lệ, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học để tôi hoàn thành Luận án này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 5
6. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 7
1.1. Giới thiệu về Chi Orthosiphon và cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus) ... 7
1.1.1. Sơ lược về chi Orthosiphon .......................................................................................... 7
1.1.2. Sơ lược về cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) ...................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu về cây Râu mèo ........................................................... 10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về cây Râu mèo ................................................. 26
Tiểu kết chƣơng I .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC NGHIỆM ........................................................................................... 30
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2.1. Điều tra, nghiên cứu sự phân bố, thu thập mẫu thực vật và bảo quản ...... 30
2.2.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu ............................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất ...................................................... 31
2.2.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất ..................................... 32
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu tác dụng sinh học ............................................................. 32
2.3. Hóa chất và thiết bị ............................................................................................. 34
2.3.1. Hoá chất ......................................................................................................................... 34
2.3.2. Thiết bị ........................................................................................................................... 34
2.4. Phân tích thống kê kết quả ............................................................................... 36
2.5. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ cây Râu mèo ..................................... 37
2.5.1. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn BuOH ......................................... 39
2.5.2. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn EtOAc ......................................... 42
2.5.3. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn CHCl3 ......................................... 45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 47
3.1. Kết quả thu thập và xác định tên khoa học mẫu thực vật .......................... 47
3.2. Kết quả phân lập và tinh chế các hợp chất .................................................... 49
3.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân đoạn
BuOH ............................................................................................................................ 51
3.3.1. Hợp chất B1 (OSB-7.4.2): Lithospermic acid ......................................................... 51
3.3.2. Hợp chất B2 (OSB-7.4.4): Hợp chất mới ................................................................. 54
3.3.3. Hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate .............................................. 58
3.3.4. Hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-()-rosmarinic acid ................................................. 61
3.3.5. Hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-()-rosmarinic acid ................................................ 62
3.3.6. Hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate ....................................................... 63
3.3.7. Hợp chất B7 (OSB-7.1.2): Clinopodic acid A ......................................................... 64
3.3.8. Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1): Clinopodic acid B ...................................................... 65
3.3.9. Hợp chất B9 (OSB-7.1.1): Astragalin ....................................................................... 67
3.3.10. Hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid ........................ 69
3.3.11. Hợp chất B11 (OSB-1.2.0): Protocatechuic acid .................................................. 70
3.3.12. Hợp chất B12 (OSB-1.2.1): Dihydrocaffeic acid .................................................. 70
3.3.13. Hợp chất B13 (OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid ............................................ 71
3.3.14. Hợp chất B14 (OSB-2.1.1): Oresbiusin A ............................................................. 72
3.3.15. Hợp chất B15 (OSB-2.1.2): Caffeic acid................................................................ 73
3.3.16. Hợp chất B16 (OSB-2.3.1): Methyl 3,4-dihydroxycinnamate ............................ 74
3.3.17. Hợp chất B17 (OSB-2.3.2): Vanillic acid .............................................................. 76
3.4. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân đoạn
EtOAc ........................................................................................................................... 78
3.4.1. Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin ...................... 78
3.4.2. Hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone .......... 80
3.4.3. Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'-
trimethylapigenin .................................................................................................................... 81
3.4.4. Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1): pentamethylquercetin .................................... 82
3.4.5. Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone ... 83
3.4.6. Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-tetramethoxyflavone ..................... 84
3.4.7. Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone ....................... 86
3.4.8. Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone .......... 87
3.4.9. Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2): 5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone ....................... 88
3.4.10. Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone ... 90
3.4.11. Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin ............................. 91
3.4.12. Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone ........ 93
3.4.13. Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin ............................. 94
3.4.14. Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin ................................ 95
3.4.15. Hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone ........... 96
3.4.16. Hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone ... 98
3.5. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân đoạn
CHCl3......................................................................................................................... 100
3.5.1. Hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F ................................................................ 100
3.5.2. Hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D ................................................................. 102
3.5.3. Hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B ................................................................. 105
3.5.4. Hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I .............................................................. 107
3.5.5. Hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G ............................................................ 108
3.5.6. Hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B ............................................................. 110
3.5.7. Hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N ............................................................ 112
3.6. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất ............................. 114
3.6.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenylpropanoids (B1B17) phân lập được
từ phân đoạn BuOH .................................................................................................... 114
3.6.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập được từ
phân đoạn EtOAc........................................................................................................ 119
3.6.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34C40) phân lập
được từ phân đoạn CHCl3 .......................................................................................... 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .. 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 132
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt Tiếng Anh 13C-NMR Carbon-13 Magnetic Resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-
Spectroscopy
13
1H-NMR
Proton Magnetic Resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Spectroscopy
ACN
Acetonitrile
Acetonitrile
CC
Column Chromatography
Sắc kí cột
FC
Flash Chromatography
Sắc ký cột nhanh
HPLC
High Performance Liquid
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Chromatography
CTPT
Molecular formula
Công thức phân tử
Melting point
Điểm nóng chảy
Đ.n.c. DEPT
Distortionless Enhancement by
Phổ DEPT
Polarisation Transfer
DMSO
Dimethylsulfoxide
Dimethylsulfoxide
EI-MS
Electron Impact-Mass
Phổ khối va chạm electron
Spectroscopy
ESI-MS
Electron Spray Ionzation-Mass
Phổ khối lượng phun mù electron
Spectroscopy
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond
Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều
Correlation
liên kết H→C
HR-ESI-
High Relution-Electron Spray
Phổ khối lượng phân giải cao phun
Impact Mass Spectroscopy
mù electron
MS HSQC
Heteronuclear Single Quantum
Phổ tương tác dị hạt nhân trực tiếp
Correlation
H→C
Inhibitory concentration at 50% Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử
IC50
nghiệm
IR
Infrared Spectroscopy
Phổ hồng ngoại
Hằng số tương tác tính bằng Hz
J (Hz)
Molecular weight
Khối lượng phân tử
KLPT
MDA468 Human breast cancer cell line
Tế bào ung thư vú di căn ác tính
MeOH
Methanol
Methanol
Mass Spectroscopy
Phổ khối lượng
MS
parts per million
Phần triệu
ppm
retention time
Thời gian lưu
RT
Thin Layer Chromatography
Sắc kí lớp mỏng
TLC
TLTK
Reference
Tài liệu tham khảo
Tetramethylsilan
Tetramethylsilan
TMS
Số thứ tự
TT
Carbon chemical shift
Độ chuyển dịch hóa học của carbon
δC
Proton chemical shift
Độ chuyển dịch hóa học của proton
δH
Broad singlet
singlet tù
br s
Doublet
doublet
d
Doublet of doublet
doublet của doublet
dd
Doublet of triplet
doublet của triplet
dt
Multiplet
multiplet
m
Singlet
singlet
s
Triplet
Triplet
t
PTP1B
Protein Tyrosine Phosphatase 1B Enzyme protein tyrosine phosphatase
1B
2-NBDG
2-deoxy-2-[(7-nitro-2,1,3-
benzoxadiazol-4-yl)amino]-D-
glucose
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các hợp chất phân lập được từ cây Râu mèo ................ 49 Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B1 .............................................. 53
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B2 .............................................. 57
Bảng 3.4. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125
MHz, methanol-d4) của hợp chất B3 và hợp chất B1: .................... 60
Bảng 3.5. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B4 và hợp chất tham khảo
rosmarinic acid ................................................................................ 62
Bảng 3.6. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B5 và hợp chất tham khảo
rosmarinic acid ................................................................................ 62 Bảng 3.7. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100 MHz,
methanol-d4) của hợp chất B6 và hợp chất methyl rosmarinate .......... 64
Bảng 3.8. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125
MHz, methanol-d4) của hợp chất B7 và hợp chất clinopodic acid A: . 65
Bảng 3. 9. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B8 và hợp chất tham khảo
clinopodic acid B: ........................................................................... 66 Bảng 3.10. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B9 và hợp chất astragalin: ......... 68
Bảng 3.11. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của cao tổng và các hợp chất
phenylpropanoids (B1B17) phân lập được từ phân đoạn BuOH của
cây Râu mèo ................................................................................... 116
Bảng 3.12. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất flavonoids
(E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo ... 119
Bảng 3.13. Tác dụng gây độc tế bào của các hợp chất (E18E33) phân lập
được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo ................................ 121
Bảng 3.14. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất pimarane-
diterpenes (C34C40) phân lập được từ phân đoạn CHCl3 của cây
Râu mèo ........................................................................................ 122
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh phần trên mặt đất cây Râu mèo ........................................ 7
Hình 1.2. Hình ảnh cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) tại Ngọc Hồi,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. .................................................... 8
Hình 1.3. Các hợp chất flavonoids phân lập từ cây Râu mèo (Orthosiphon
stamineus Benth.) ............................................................................ 12
Hình 1.4. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ cây Râu mèo . 15
Hình 1.5. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ Râu mèo (tiếp) . 16
Hình 1.6. Các hợp chất diterpenes mới phân lập được từ loài Râu mèo
(Orthosiphon aristatus var. aristatus) ............................................ 16
Hình 1.7. Các hợp chất triterpenoids phân lập được từ cây Râu mèo ............ 17
Hình 1.8. Các hợp chất phenylpropanoids phân lập từ Râu mèo ................... 18
Hình 1.9. Các hợp chất hóa học khác phân lập và nhận dạng được từ Râu mèo .. 19
Hình 1.10. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần
tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus) ........................ 20
Hình 1.11. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần
tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus) (tiếp). ............. 21
Hình1.12.Các hoạt chất phân lập được từ cây Râu mèo (Orthosiphon
staminues Benth.) ở Việt Nam. ....................................................... 28
Hình 2.1.Quá trình ngâm chiết mẫu dược liệu Râu mèo sử dụng máy siêu âm .. 37
Hình 2.2. Quá trình lọc mẫu, cô quay đuổi dung môi thu hồi cao chiết ........ 38
Hình 3.1. Hình ảnh cây Râu mèo tươi thu hái tại Hà Nội và Thái Nguyên ... 47
Hình 3.2. Hình ảnh tiêu bản mẫu dược liệu Râu mèo (OS201701.HN) ........ 48
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học và các tín hiệu tương tác HMBC chính của hợp
chất B1 ............................................................................................ 52
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất B2 .................................................. 54
Hình 3.5. Các tín hiệu HMBC, COSY and NOESY của hợp chất B2 ........... 56
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất B3 .................................................. 58
Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất B4. ................................................. 61
Hình 3.9.Cấu trúc hóa học của hợp chất B5. .................................................. 63
Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất B6. ............................................... 64
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất B7 ................................................ 65
Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của hợp chất B8 ................................................ 66
Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất B9 ................................................ 67
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B10 ...... 69
Hình 3.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất B11 .............................................. 70
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B12 ...... 71
Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất B13 .............................................. 72
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B14 ...... 73
Hình 3.19.Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B15 ....... 74
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B16 ...... 75
Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất B17 .............................................. 76
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (B1-B17) phân lập từ phân
đoạn BuOH của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) .... 78
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất E18 .............................................. 79
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất E19 .............................................. 80
Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của hợp chất E20 .............................................. 81
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất E21 .............................................. 82
Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất E22 .............................................. 83
Hình 3.28. Cấu trúc hóa học của hợp chất E23 .............................................. 85
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học của hợp chất E24 .............................................. 86
Hình 3.30. Cấu trúc hóa học của hợp chất E25 .............................................. 87
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất E26 .............................................. 89
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học của hợp chất E27 .............................................. 90
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của hợp chất E28 .............................................. 92
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học của hợp chất E29 .............................................. 93
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất E30 .............................................. 94
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất E31 .............................................. 96
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất E32 .............................................. 97
Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất E33 .............................................. 98
Hình 3.39. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (E18-E33) phân lập từ phân
đoạn EtOAc của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) . 100
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của hợp chất C34 ........................................... 101
Hình 3.41. Cấu trúc hóa học của hợp chất C35 ........................................... 103
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học của hợp chất C36 ........................................... 106
Hình 3.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất C37 ........................................... 108
Hình 3.44. Cấu trúc hóa học của hợp chất C38 ........................................... 109
Hình 3.45. Cấu trúc hóa học của hợp chất C39 ........................................... 111
Hình 3.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất C40 ........................................... 112
Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (C34-C40) phân lập từ phân
đoạn CHCl3 của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) .. 113
Hình 3.48. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào mô mỡ
3T3-L1 của các hợp chất pimarane-diterpenes (B1-B17) phân lập từ cây
Râu mèo. ........................................................................................ 118
Hình 3.49. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào
mô mỡ 3T3-L1 của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34-C40)
phân lập từ phân đoạn chloroform của cây Râu mèo. .................. 124
Hình 3.50. Độc tính của các hợp chất pimarane diterpene (C33-C40) đối với
dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. ......................................................... 125
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết cao tổng và cao phân đoạn từ cây Râu mèo ......... 38
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn BuOH ......... 41
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc ........ 43
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc-tiếp . 44
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn CHCl3 ......... 46
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, địa hình nhiều đồi núi chia cắt nên điều kiện khí hậu cũng rất đa
dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu khá đặc trưng. Những yếu tố trên đã tạo nên
những hệ sinh thái, thảm thực vật nhiệt đới phong phú và phát triển với nhiều
loài thực vật quý hiếm mà trên thế giới không có [1, 2]. Theo ước tính, nước
ta hiện có khoảng 12000 loài thực vật thuộc hơn 2256 chi, 305 họ (chiếm 4%
tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ thực vật trên thế giới) đã
được phát hiện và ghi nhận, những cây thuốc này đóng vai trò hết sức quan
trọng trong đời sống của người dân Việt Nam, 1/3 trong tổng số các loài thực
vật này đã được sử dụng trong y học cổ truyền và các mục đích khác phục vụ
cho đời sống con người [3, 4]. Tuy nhiên, trong số đó mới chỉ có khoảng dưới
2% được nghiên cứu hiện đại về mặt hóa học và dược lý học [5]. Ngoài sự
phong phú về thành phần chủng loại, nguồn dược liệu Việt Nam còn có giá trị
to lớn trong việc điều trị các căn bệnh khác nhau trong dân gian. Các cây
thuốc được sử dụng dưới hình thức độc vị hay phối hợp với nhau tạo nên các
bài thuốc cổ phương, đang tồn tại phát triển đến tận ngày nay. Ngoài ra, hàng
trăm cây thuốc đã được khoa học y - dược hiện đại chứng minh về giá trị chữa
bệnh của chúng. Xu hướng đi sâu nghiên cứu các cây thuốc và động vật làm
thuốc để tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao nhằm sản
xuất các loại thuốc có giá trị cao phục vụ cuộc sống ngày càng được thế giới
quan tâm [2].
Việc sử dụng các loại thảo dược theo cổ truyền hay các hợp chất nguồn
gốc thiên nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí quan trọng
trong nền y học, sinh học, công nghiệp và nông nghiệp thực phẩm. Chế phẩm
thảo dược có thể bao gồm một hay nhiều loại dược liệu nhưng trong đó lại
2
chứa hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau, và trong mọi trường hợp hầu hết
đều chưa xác định rõ hoạt chất của từng chất. Trong vài năm trở lại đây, đã
xuất hiện một số công trình nghiên cứu về các nhóm cây có ích, trong đó
nhóm cây có hoạt tính sinh học ngày càng được quan tâm và nghiên cứu có hệ
thống. Có thể nói, nhóm cây có hoạt tính sinh học có nhiều ý nghĩa trong đời
sống xã hội của loài người, đặc biệt là giá trị sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Vì
vậy, những bài thuốc sử dụng thảo dược là đối tượng để cho các nhà khoa học
nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ thiên
nhiên. Từ đó, định hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tìm ra các loại
hoạt chất mới hay các hợp chất có hoạt tính mạnh trong việc chữa trị nhiều
căn bệnh khác nhau.Các hợp chất có nguồn gốc thiên nhiên từ sinh vật nói
chung và từ thực vật nói riêng thể hiện hoạt tính sinh học rất phong phú và
đặc biệt như: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, chống ung thư, kháng
virus, chống sốt rét, điều hòa miễn dịch… Đây là nguồn nguyên liệu lý tưởng
để tạo ra nhiều loại thuốc mới chữa bệnh, đặc biệt là các căn bệnh hiểm
nghèo, các sản phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ phòng và điều trị bệnh, các
chế phẩm phục vụ nông nghiệp và thủy hải sản (thuốc phòng và chữa bệnh
dịch cho động vật, diệt côn trùng, điều hòa sinh trưởng, phát triển…) có hoạt
tính cao mà không ảnh hưởng đến môi sinh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
thành phần hóa học từ những cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và
thực tiễn cao.
Các thực vật chi Orthosiphon đã được các nhà khoa học trên thế giới
quan tâm nghiên cứu từ rất sớm do tính đa dạng sinh học trong đó có chứa
nhiều lớp chất thiên nhiên có cấu trúc phong phú và có nhiều hoạt tính sinh
học rất đáng chú ý, nổi trội nhất là tác dụng chống viêm, hạ đường huyết và
chống ung thư. Đặc biệt trong thời gian gần đây, nhiều thử nghiệm về hoạt
tính kháng viêm, chống oxi hóa, lợi tiểu, bảo vệ gan, thận… của các loài thực
3
vật này đã được nghiên cứu đánh giá và có nhiều triển vọng ứng dụng trong y
dược. Cây Râu mèo (Cat’s whiskers), còn gọi là Râu mèo xoắn, cây Bông
bạc, có tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth., thuộc họ Bạc hà
(Lamiaceae). Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố rải rác ở vùng đồng bằng và
miền núi như: Lào Cai (Sa Pa), Cao Bằng, Thanh Hóa (Vĩnh Lộc), Hà Nội
(Văn Điển, Ba Vì), Sơn La, Bắc Giang, Lâm Đồng (Đà Lạt), Phú Yên (Tuy
Hòa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang (Phú Quốc)...[3, 4].
Theo Đông y, Râu mèo có vị ngọt nhạt, tính mát, không độc; có tác
dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng làm thuốc lợi tiểu mạnh, thông
mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật, dùng trị viêm thận
cấp tính và mạn tính; viêm bàng quang; sỏi tiết niệu [5]. Một số các hợp
chất bao gồm các flavonoids và dẫn xuất của caffeic acid, đặc biệt là một
số các hợp chất diterpenes [6] đã được tìm thấy là thành phần hóa học
chính có mặt trong loài này. Theo Viện Dược liệu, cây Râu mèo ở nước ta
được trồng nhiều ở các vùng đồng bằng, bà con thường sử dụng làm
nguyên liệu để đun nước uống hàng ngày (như chè nụ vối, hoa hòe, nhân
trần…) với lượng tiêu thụ tương đối lớn.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học của các loài Orthosiphon, trong đó phải kể đến là các hoạt tính nổi
trội như chống oxihóa, kháng viêm, hạ huyết áp, ức chế sự phát triển của khối
u, đặc biệt là tác dụng lợi tiểu sử dụng điều trị sỏi thận, sỏi tiết niệu, bàng
quang. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây
Râu mèo còn rất ít, chưa chuyên sâu, các nghiên cứu về tác dụng sinh học
hiện đại của loài Râu mèo ở Việt Nam còn chưa được công bố nhiều [7]. Có
thể nói rằng, cho tới nay chưa có công trình nào trong nước đặt vấn đề nghiên
cứu một cách hệ thống về thành phần hóa học và tác dụng sinh học cụ thể như
chống tiểu đường, béo phì và chống ung thư của loài Râu mèo ở Việt Nam
4
được thực hiện. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus
Benth) Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây chúng tôi chọn là toàn bộ phần trên mặt đất
của cây Râu mèo được thu hái tại Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây thuốc
Hà Nội – Viện Dược liệu (địa chỉ: km-13, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần hóa học của phần trên mặt đất cây Râu mèo
(Orthosiphon stamineus Benth.).
- Nghiên cứu tác dụng sinh học (ức chế enzyme PTP1B và tăng cường
hấp thụ đường 2-NBDG trên mô hình tế bào mô mỡ 3T3-L1) của các hợp chất
hóa học phân lập được từ cây Râu mèo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp lấy mẫu: mẫu sau khi thu thập về được xử lý sơ bộ, làm
sạch, loại bỏ tạp. Mẫu sau đó tiến hành thái nhỏ bằng dao thái dược liệu. Mẫu
nguyên liệu sau đó được phơi khô trong bóng râm ở nhiệt độ thường, gắn ký
hiệu mẫu, sau đó được bảo quản trong túi kín, để trong kho chứa, nơi khô ráo,
thoáng khí. Việc xử lý tiếp các mẫu bằng phương pháp chiết chọn lọc với các
dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp chất dùng cho nghiên cứu
được nêu ở phần thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tách các hỗn hợp và phân lập các chất: sử dụng
các phương pháp sắc ký cột thường (CC), sắc ký lớp mỏng phân tích, sắc ký
cột nhanh (FC) với các pha tĩnh khác nhau như silica gel, sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) phân tích trên các hệ dung môi pha đảo dành cho các cột
pha đảo RP-C18.
- Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất: cấu trúc hoá học của các
hợp chất được xác định bằng các phương pháp vật lý hiện đại như phổ tử
5
ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng phun mù electron (ESI-
MS), phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-NMR) với các kỹ thuật khác nhau như 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 1H-1H COSY, HSQC, HMBC, NOESY.
- Ngoài ra, việc xác định cấu trúc hóa học tương đối và tuyệt đối của các
hợp chất được xác định dựa trên việc phân tích các phổ [α]D và CD.
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá các hoạt tính ức chế enzyme protein
tyrosine phosphatase 1B (PTP1B), khả năng tăng cường hấp thụ đường
2-NBDG trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1 và tác dụng gây độc tế bào trên
dòng tế bào ung thư vú được miêu tả ở phần phương pháp và thực nghiệm.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu chi tiết về thành phần hóa học của cây
Râu mèo (O. stamineus). Từ cao chiết tổng của loài này đã phân lập được 40
hợp chất bao gồm: 08 hợp chất khung phenylpropanoids là các dẫn xuất của
lithospermic acid và rosmarinic acid (B1B8), 07 hợp chất là dẫn xuất của
benzoic acid (B10B17), 17 hợp chất khung flavonoids (B9, E18E33), và 07
hợp chất diterpen khung pimarine (C34C40). Trong số các hợp chất này phát
hiện được 01 hợp chất mới đặt tên là orthospilarate (B2).
Tất cả 40 hợp chất phân lập đều được đánh giá tác dụng ức chế enzyme
protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B).
17 hợp chất phenylpropanoids (B1B17 ) và 07 hợp chất diterpen
(C34C40) được đánh giá tác dụng tăng cường hấp thụ đường 2-NBDG in
vitro trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. Kết quả hầu hết các hợp chất thể hiện
tác dụng và theo hướng phụ thuộc vào nồng độ.
16 hợp chất flavonoid (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc
được đánh giá tác dụng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của 03 dòng tế bào
ung thư vú người gồm MCF-7, MCF7/TAMR, và MDA-MB-231. Kết quả có
04 hợp chất (E30E33) thể hiện tác dụng mạnh trên cả 03 dòng tế bào ung thu
6
thử nghiệm, một số hợp chất khác thể hiện tác dụng chọn lọc trên một số dòng
và có tác dụng trung bình yếu, các hợp chất còn lại không thể hiện tác dụng.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 141 trang với 14 bảng số liệu, 64 hình và 5 sơ đồ với
83 tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (6 trang), tổng quan
(23 trang), đối tượng, phương pháp và thực nghiệm (17 trang), kết quả và thảo
luận (80 trang), kết luận (4 trang), danh mục công trình công bố (1 trang), tài
liệu tham khảo (10 trang). Ngoài ra còn có phần phụ lục gồm các hình ảnh
phổ chọn lọc của các hợp chất.
7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về Chi Orthosiphon và cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus)
1.1.1. Sơ lƣợc về chi Orthosiphon
Chi Orthosiphon hiện nay gồm khoảng 40 loài, phân bố rải rác ở nhiều
vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Vùng nhiệt đới Đông
Nam Á được coi là nơi tập trung và có tính đa dạng cao nhất các loài của chi
Orthosiphon. Ở Việt Nam, cây phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội (Văn Điển,
Ba Vì), Cao Bằng, Thanh Hóa (Vĩnh Lộc), Sơn La, Bắc Giang, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Lâm Đồng (Đà Lạt), Ninh Thuận (Phan Rang), Bình Dương, Tây
Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang (Phú Quốc),…[3]. Riêng ở nước ta cho đến
nay đã phát hiện có tổng cộng 08 loài, bao gồm: Orthosiphon lanatus Doan.(tên
tiếng Việt là Râu mèo long len, hay Trực quản long), loài thứ hai là Orthosiphon
mamoritis (Hance) Dunn. (Râu mèo có vằn, Phong diệu yếu, hay còn gọi là Tía
tô rừng), loài thứ ba là Orthosiphon rubicundus (D. Don) Benth. (có tên tiếng
Việt là Râu mèo đỏ, hay trực quản đỏ), loài thứ tư là Orthosiphon thymiflorus
(tiếng Việt gọi là Hàm huốt), loài thứ năm là Orthosiphon velterii Doan. (Râu
mèo Velteri), loài thứ sáu Orthosiphon rotundifolius (Doan), loài thứ bảy
Orthosiphon truncates (Doan), và loài thứ tám là Orthosiphon spiralis (Lour.)
Merr. có tên gọi chung là Râu mèo xoắn [2, 4].
Hình 1.1. Hình ảnh phần trên mặt đất cây Râu mèo
8
1.1.2. Sơ lƣợc về cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)
Cây Râu mèo (Cat’s whiskers) còn có tên gọi khác là Râu mèo xoắn, cây
Bông Bạc, có tên khoa học là Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.; tên đồng
nghĩa: Orthosiphon aristatus (Blume) Miq., Orthosiphon stamineus Benth.
[Clerodranthus spicatus(Thunb.) C.Y.Wu] [2]. Râu mèo là cây thuốc thuộc
chi Orthosiphon, thuộc họ Bạc hà – Hoa môi (Lamiaceae), thuộc lớp hai lá
mầm Dicotyledonate.
Mô tả đặc điểm
Râu mèo là dạng cây thảo, sống lâu năm, cao khoảng 0,5 –1 m. Thân
vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối có cuống ngắn, chóp nhọn, mép
khía răng cưa.
Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa có màu trắng
sau ngả sang màu xanh tím.
Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu mèo. Bao phấn ở đầu nhụy
màu tím. Quả bế tư [3, 4]. Cây chịu được ngập tốt, thường được trồng ở các
vùng đồng bằng và vùng núi; trồng bằng hạt [3].
Mùa hoa quả thường từ tháng 7 đến tháng 11.
Hình 1.2. Hình ảnh cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) tại Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
9
Sinh thái và phân bố
Sinh thái: Cây sinh trưởng ở nơi ẩm, sáng hoặc che bóng. Thường mọc ở
ven đường, ven rừng, trên đồng cỏ; có thể gặp ở độ cao tới 1000m so với mực
nước biển.
Phân bố: Râu mèo có vùng phân bố khá rộng, kéo dài từ Ấn Độ, Thái
Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Philippin, Indonexia đến các khu
vực nhiệt đới thuộc Oxtraylia.
Râu mèo cũng đã được trồng tại một số nước Châu Phi, khu vực Địa
Trung Hải và cả ở Cu Ba. Trong hệ Thực vật nước ta, chi Râu mèo
(Orthosiphon) có khoảng 08 loài. Loài Râu mèo (O. spiralis) thường gặp mọc
dại hoặc được trồng lẻ tẻ ở nhiều địa phương từ Bắc vào Nam.
Tính vị và công dụng
Theo Đông y, cây Râu mèo có vị ngọt nhạt, tính mát, không độc; có tác
dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng làm thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật,
dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật, dùng trị viêm thận cấp
tính và mãn tính; viêm bàng quang; sỏi tiết niệu. Có tác dụng tốt với các
chứng rối loạn đường tiêu hóa, bệnh thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp
xương. Còn có tác dụng tốt đối với bệnh xung huyết gan và bệnh đường ruột.
Ngoài ra Râu mèo còn biết đến như một bài thuốc trị các bệnh về tim
mạch, cao huyết áp và tiểu đường. Trong Đông y thường dùng Râu mèo để trị
một số bệnh như: viêm thận cấp và mạn, viêm bàng quang, sỏi đường tiết
niệu, thấp khớp, tạng khớp với liều dùng khoảng 30 – 50 gam dạng thuốc sắc.
Viêm thận phù thũng: Râu mèo, Mã đề, Lưỡi rắn trắng mỗi vị 30 gam, sắc
uống. Sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu: Râu mèo, Chó đẻ răng cưa, Thài lài,
mỗi vị 30 gam, sắc uống.
10
1.2. Tình hình nghiên cứu về cây Râu mèo
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.2.1.1. Các nghiên cứu về thành phần hóa học cây Râu mèo
Các nghiên cứu thành phần hóa học của cây Râu mèo được thực hiện từ rất
sớm, cho đến nay đã có khoảng 120 các hợp chất hóa học được phân lập và nhận
dạng từ Râu mèo trong đó bao gồm: các diterpen kiểu isopimarane và staminane,
triterpene, isoflavonoid, các dẫn xuất của cinnamic acid và chromen.
a) Các hợp chất flavonoid phân lập từ Râu mèo
Năm 1989, Guerin và các cộng sự tại Pháp đã chứng minh rằng Râu mèo là
loài dược liệu chứa rất nhiều dẫnxuất của hợp chất methylripariochromene A [27].
Cũng trong năm này, Malterud và cộng sự là nhóm nghiên cứu đầu tiên phát hiện
và tách chiết được 8 hợp chất isoflavonoid từ loài này, bao gồm sinensetin,
tetramethylscutellarein, eupatorin, 5-hydroxyl-6,7,3’,4’-tetramethoxylflavone,
salvigenin,5,7,4’-trimethoxylflavone và 5,7,3’,4’-tetramethoxylflavone, trong đó
hai hợp chất sinensestin và tetramethylscutellarein là phổ biến nhất. Nổi bật nhất
trong số các hợp chất flavonoids chiết xuất từ lá của loài Râu mèo là
sinensestin, eupatorin, và 3’-hydroxy-5,6,7,4’-tetramethoxylflavones,
tetramethyl-scutellarein, salvegenin, ladanein, vomifoliol, 7,3’,4’-tri-O-
methylluteolin và scutellarein tetramethylether [11].
Năm 2000, nhóm của Ohashi tại đại học Fukuyama, Nhật Bản đã phân lập
được 04 hợp chất flavones bao gồm 5-hydroxyl-6,7,3’,4’-tetramethoxylflavone,
eupatorin, scutellarein và sinessetin. Cấu trúc hóa học và tên gọi của các hợp
chất flavonoid được phân lập và nhận dạng cho đến nay từ các loài Râu mèo
bởi các nhà khoa học trên thế giới được biểu hiện ở hình 3, theo thứ tự từ trái
qua phải và từ trên xuống dưới: 1 (3'-hydroxy-5,6,7,4'-tetramethoxyflavone),
2 (4'-hydroxy-5,6,7-trimethoxyflavone), 3 (5,6,7,4'-tetramethoxyflavone), 4
(5,6-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone) hay còn gọi là ladanein (tên riêng của
11
hợp chất này), 5 (5,7,4'-trimethylapigenin), 6 (5,6,7,4'-tetramethoxyflavone), 7
(5,7,3',4'-tetramethoxyflavone), 8 (5-hydroxy-6,7,3',4'-tetramethoxyflavone),
9(6-hydroxy-5,7,4'-trimethoxyflavone), 10 (7,3',4'-trimethylluteolin), 11 (5,3'-
dihydroxy-6,7,4'-trimethoxyflavone) với tên gọi riêng là eupatorin, 12 (luteolin),
13 (pillion) có tên gọi theo danh pháp là 5-hydroxy-7,4'-dimethoxyflavone, 14
(quercetin), 15 (salvigenin), 16 (sinensetin) hay 5,6,7,3',4'-pentahydroxyflavone.
12
Hình 1.3. Các hợp chất flavonoids phân lập từ cây Râu mèo
(Orthosiphon stamineus Benth.)
Mới đây nhất vào năm 2015, nhóm nghiên cứu của Hossain đã phân lập
và nhận dạng được 06 hợp chất flavonoids từ phần lá của cùng loài Râu mèo
Malaysia, 06 hợp chất này bao gồm: eupatorin (11), sinensetin (16), 5- hydroxyl-6,7,3’,4’-tetramethoxylflavone (8), salvigenin (15), 6-hydroxyl-5,7,4’- trimethoxylflavone và 5,6,7,3’-tetramethoxy-4’-hydroxyl-8-C-prenylflavone. Trong đó, hợp chất 5,6,7,3’-tetramethoxy-4’-hydroxyl-8-C-prenylflavone (17)
lần đầu tiên được phân lập và nhận dạng từ loài Râu mèo này [31].
b) Các hợp chất diterpenoid phân lập từ Râu mèo
Các hợp chất diteroenoids, đặc biệt là các hợp chất diterpenoid có dạng
khung isopimarane là những hợp chất được cho là thành phần hóa học chính
và điển hình của các loài Râu mèo Nhật Bản, Việt Nam và khu vực Đông
Nam Á. Từ những năm 2000, Ohashi và cộng sự tại Đại học Fukuyama, Nhật
Bản đã phân lập được 03 hợp chất chromenes (methylripariochromene A,
acetovanillochromene, và orthochromene A) và 06 hợp chất diterpenes có
dạng khung isopimarane bao gồm neoorthosiphol A, neoothosiphol B,
13
orthosiphol A-B và orthosiphonone A-B, trong đó có 2 hợp chất mới được
nhận dạng là neoorthosiphol A và B [55]. Năm 2002, cũng tại Nhật Bản nhóm
của Kadota và cộng sự tại Đại học Y dược Toyama đã lần đầu tiên phân lập
được 9 hợp chất diterpenoids mới có kiểu khung norstaminane và isopimarane
từ phần trên mặt đất của loài O. stamineus [18]. Các hợp chất mới này được
đặt tên lần lượt là norstaminolactone A, norstaminols A và B,
secoorthosiphols A-C và orthosiphols R-T. Hợp chất norstaminolactone A
được nhận dạng là hợp chất diterpene có kiểu khung norstaminane đầu tiên có
chứa nguyên tử nitơ trong phân tử. Hợp chất norstaminol C được nhận dạng
là có cấu trúc được sinh tổng hợp từ khung staminane–diterpene. Các hợp
chất secoorthosiphols A-C là những diteropenes có dạng cấu trúc mở vòng tại
vòng A, đây là những hợp chất khung cấu trúc lần đầu tiên được phân lập và
nhận dạng trong tự nhiên. Secoorthosiphol C được chứng minh là đại diện đầu
tiên hình thành từ sự phát sinh sinh vật độc đáo không theo quy luật của hợp
chất diterpene dạng khung secoisopimarane có chứa 1 nhóm cyano. Vẫn là
nhóm của Kadota và cộng sự vào năm 2003 đã nghiên cứu phân lập từ dịch
chiết metanol của loài Râu mèo Indonesia được 9 hợp chất diterpenes mới
nữa có dạng khung isopimarane chứa nhiều oxi nguyên tử trong phân tử [14].
Các hợp chất này được đặt tên lần lượt là 7-O-deacetylorthosiphol B, 6-
hydroxyorthosiphol B, 3-O-deacetylorthosiphol I, 2-O-deacetylorthosiphol J,
và siphonols A-E. Hầu hết các hợp chất này thể hiện hoạt tính chống viêm
thông qua khả năng ức chế sự sản sinh nitric oxide (NO) gây nên bởi LPS thử
nghiệm trên dòng tế bào tương tự đại thực bào J774.1. Các loài Râu mèo của
Myanmar, Đài Loan, Indonesia cũng đã được các nhà khoa học Nhật Bản
nghiên cứu trong những năm từ 2000 đến 2005 một cách khá đầy đủ và chi
tiết. Trong đó thành phần hóa học của các loài Râu mèo Đài Loan và
14
Myanmar cũng chủ yếu chứa các hợp chất diterpene với 2 dạng khung chính
là isopimarane và staminane [51].
15
Hình 1.4. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ cây Râu mèo
Trong giai đoạn này đã có tới 47 hợp chất diterpenes ở cả 2 dạng khung
isopimarane và staminane được phân lập và nhận dạng từ phần trên của mặt đất của
các 12 loài Râu mèo Châu Á và Đông Nam Á [15]. Hầu hết các hợp chất diterpenes
phân lập và nhận dạng được cho tới nay từ loài Râu mèo được tiến hành bởi các nhà
khoa học Nhật Bản, các nhà khoa học Trung Quốc (nhóm Wang và cộng sự tại Đại
học Shandong) là nhóm thứ 2 trên thế giới nghiên cứu phân lập và nhận dạng được
các hợp chất diterpenes từ loài này [23]. Tuy nhiên, từ giai đoạn 2006 trở đi, việc
nghiên cứu thành phần hóa học từ loài Râu mèo đã bị chững lại. Đến năm 2013,
một nhóm nghiên cứu của Nhật Bản khác là Kato- Noguchi và các cộng sự tại
trường Đại học Kagawa mới tiếp tục nghiên cứu về thành phần hóa học của loài
Râu mèo và đã tìm ra được một hợp chất mới có khung cấu trúc dạng 13-epi-
staminane diterpene và đặt tên là 13-epi-orthosiphol N (48) [41].
16
Hình 1.5. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ Râu mèo (tiếp)
Ngoài ra các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã nghiên cứu thành phần
hóa học phần trên mặt đất của loài Râu mèo Trung Quốc (O. aristatus var.
aristatus) và đã tìm ra được 9 hợp chất diterpene mới cùng với 15 hợp chất đã
biết. Trong số các hợp chất diterpene mới thì có 7 hợp chất có dạng khung
isopimarnane (orthoarisins A-G), một hợp chất dạng khung secoisopimarnane
(orthoarisins H), và một hợp chất dạng khung staminane (orthoarisin I) [23].
Tất cả 24 hợp chất này đều được thử nghiệm khả năng ức chế sự tăng sinh của
3 dòng tế bào ung thư bao gồm dòng tế bào ung thư buồng trứng (SKOV3) và
2 dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người (DU145 và PC-3) [23].
Hình 1.6. Các hợp chất diterpenes mới phân lập được từ loài Râu mèo
(Orthosiphon aristatus var. aristatus)
c) Các hợp chất triterpenoids từ Râu mèo
Cũng trong năm 2013, hai nhà khoa học là Hossain và Ismail ở trường
Đại học Sabah và Sains Malaysia đã phân lập được 7 hợp chất triterpenes từ
17
phần lá của loài Râu mèo Malaysia, bao gồm: ursolic acid (75), oleanolic acid
(76), betulinic acid (77), hydroxybetulinic acid (78), maslinic acid (79),
α-amyrin (80) và -amyrin (81). Trong đó hợp chất α-amyrin lần đầu tiên
được phân lập từ loài Râu mèo này [29].
Hình 1.7. Các hợp chất triterpenoids phân lập được từ cây Râu mèo
18
d) Các hợp chất khung caffeic acid (phenylpropanoids) từ Râu mèo
Hình 1.8. Các hợp chất phenylpropanoidsphân lập từ Râu mèo
19
Các hợp chất khung phenylpropanoids hay dạng dẫn xuất của caffeic
acid bao gồm 83 (2,3-dicaffeoyltartaric acid), 84 (caftaric acid hay 2-caffeoyl-
L-tartaric acid), 85 (caffeic acid), 86 (cichoric acid), 87 (rosmarinic acid), 88
(salvianic acid A), 89 (salvianolic acid B) và 90 (sagerinic acid B). Trong số
các hợp chất có dạng khung dẫn xuất của caffeic acid này thì hai hợp chất 85
(caffeic acid) và 87 (rosmarinic acid) là các hợp chất có hàm lượng cao (hoạt
chất chính), có mặt trong các loài Râu mèo được nghiên cứu, và được phân
lập và nhận dạng từ rất sớm vào năm 2003, các hoạt chất còn lại được nhận
dạng vào khoảng năm 2011.
e) Các thành phần hóa học khác phân lập từ cây Râu mèo
Hình 1.9. Các hợp chất hóa học khác phân lập và nhận dạng được từ Râu mèo
Một số thành phần hóa học khác chiết xuất được từ Râu mèo phải kể đến
như là hợp chất số 91 (1-octen-3-ol) phát hiện bởi nhóm của Hossain và cộng
sự năm 2008, một dẫn xuất của chromene là methylripariochromene A (92)
phát hiện năm 2003 bởi nhóm nghiên cứu của Banskota. Cũng năm 2003, vẫn
là nhóm của Banskota phát hiện được thêm hai hợp chất khác đó là β-sitosterol
20
(82) và vomifoliol (94), ngoài ra còn có nhóm của Guerein phân lập và nhận
dạng được hoạt chất aurantiamideacetate (93) từ rất sớm vào năm 1989.
f) Các hợp chất dễ bay hơi (monoterpenes và sesquiterpenes) có trong
thành phần tinh dầu từ Râu mèo
Ngoài các thành phần hóa học kể trên đã được nhận dạng từ phần trên
mặt đất của loài Râu mèo, còn có các nghiên cứu điều tra về hàm lượng và
thành phần hóa học của tinh dầu chiết xuất từ lá của loài Râu mèo. Trong đó
các nhà khoa học từ Banglades, Malaysia, Hàn Quốc đã nhận dạng được 69
hợp chất hóa học của tinh dầu chiết xuất từ lá của loài Râu mèo xoắn
(Orthosiphon stamineus Benth.) [30].
Hình 1.10. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần
tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus)
Các hợp chất xác định có mặt trong thành phần tinh dầu của cây Râu mèo
bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC-MS), trong đó bao gồm:
β-carryophyllene, α-humulene, β-elemene, 1-octen-3-ol, β-bourbene, β-pinene,
21
phenylacetaldehyde, caryophyllene oxide, camphene, cis-2-octenal, 3-octanol,
limonene, 2-pentenyl furane, hexanal, naphtalene, benzaldehyde, trans-2-
hexenal, heptenal, trans/cis-octa-3-5-dien-2-one, decanal, δ-elemene, 1,8-
cineol, 4-heptenal, isomenthone, methylchavicol, α-pinene, tridecan, ρ-cymene,
camphor, 1-methylnaphtalene, α-muniolene, trans-octa-3-5-dien-2-one, 2-
amylfurane, menthone, carvone, cittonellol, α-copaene, borneol, dodecane,
eugenol, linalool, trans-linalooloxide, δ-cadipene, trans-2-(cis)-6-nonadienale,
methyleugenol, α-gubebene, geranylacetane, δ-terpineol, acetophenone, trans-
anethol, germacrene D, β-cyclocitral, damascenone, dehydroionone, cis-
linalooloxide, undecan, bornyl acetate, 2-methylnapthalene, β-ionone, perillen,
safranal, hexanhydrofamesylacetone, hexan-1-ol,2,6,6-trimethyl-2-cyclohexe-
1,4-dionene, isobornylacetate, trans-deca-2,4-dienal, cis-caryophylene,
germacrene, và cis-3-hexen-1-ol. Ngoài ra, carotenoids cũng có hàm lượng
đáng kể trong thành phần hóa học của loài Râu mèo [57].
Hình 1.11. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần
tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus) (tiếp).
22
1.2.1.2. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây Râu mèo
Cho đến nay cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài Râu
mèo được thực hiện để minh chứng cho các tác dụng trong y học dân gian của
chúng, trong đó các đối tượng nghiên cứu bao gồm dịch chiết tổng methanol,
dịch chiết cồn, các phân đoạn được lựa chọn, và các hợp chất tinh sạch. Các
kết quả thu được về hoạt tính sinh học của loài Râu mèo có tác dụng rất mạnh
như khả năng chống oxi hóa, kháng u bướu, hạ huyết áp, chống tiểu đường,
lợi tiểu, chống viêm, khả năng kháng khuẩn, giảm ure máu, và đặc biệt là tác
dụng bảo vệ gan,…
a) Tác dụng lợi tiểu, hạ uric acid, tan sỏi thận, sỏi tiết niệu
Nghiên cứu khả năng lợi tiểu, đào thải muối và uric acid của dịch chiết
50% và 70% ethanol của loài Râu mèo (nồng độ 700 mg/kg) trên chuột cho
thấy dịch chiết 50% EtOH có tác dụng mạnh hơn cả furosemide, chất chuẩn
dương sử dụng trong phép thử này. Thông qua các kết quả nghiên cứu, các
nhà khoa học đã kết luận rằng sự có mặt của các polyphenol trong phần chiết
phân cực là yếu tố đem lại tác dụng này [57]. Cơ quan thụ cảm Adenosine A1
liên quan đến sự điều chỉnh lưu lượng nước tiểu và sự đào thải tuyệt đối của
natri. Râu mèo có tác dụng lợi tiểu (làm tăng quá trình tiểu tiện) và thải natri
thông qua khả năng ức chế enzyme Adenosine A1 [42, 80].
b) Tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt
Cao chiết 50% EtOH của Râu mèo ở nồng độ lên tới 1000 mg/kg có tác
dụng kháng viêm rõ rệt biểu hiện qua việc giảm sự phù nề chân sau trên chuột
được xử lý với carrageenan. Ngoài ra, Râu mèo còn có tác dụng giảm đau trên
chuột gây lên bởi acetic acid và formalin, tuy nhiên dịch chiết với hàm lượng
1 g/kg không có tác dụng giảm đau với chuột thử nghiệm trên tấm nóng và
gây đau ở đuôi [78]. Tác dụng hạ sốt của dịch chiết 50% MeOH của loài Râu
mèo ở nồng độ 500 và 1000 mg/kg không làm giảm nhiệt độ bình thường của
23
cơ thể, nhưng có tác dụng làm giảm nhiệt độ cơ thể gây ra bởi men. Tác dụng
này kéo dài tới 4 giờ sau khi sử dụng bằng đường uống. Điều thú vị là khả
năng chống tăng nhiệt này của dịch chiết MeOH mạnh tương đương với
paracetamol [75].
c) Tác dụng chống oxi hóa, bảo vệ gan, bảo vệ thận, và bảo vệ dạ dày
Tác dụng chống oxi hóa của các dịch chiết tổng, các cao phân đoạn được
thử nghiệm trên mô hình làm sạch gốc tự do DPPH cho thấy dịch chiết
acetone thể hiện tác dụng mạnh nhất trên cả các dịch chiết nước-MeOH,
MeOH, và CHCl3 [76]. Tác dụng bảo vệ gan của các dịch chiết MeOH, EtOH
thử nghiệm trên các mô hình chuột gây độc gan bởi paracetamol, CCl4, và
thioacetamide đều cho thấy tác dụng mạnh. Tác dụng này có được là do khả
năng chống oxi hóa của các dịch chiết với khả năng giảm stress đồng thời. Ở
nồng độ 100 và 200 mg/kg, dịch chiết MeOH của loài Râu mèo thể hiện tác
dụng bảo vệ thận. Các kết quả thử nghiệm trên mô hình gây độc thận bởi
gentamicin, sau đó đo các chỉ số chức năng trong thận (ví dụ như creatinine
huyết thanh, ure máu, và protein nước tiểu) và sự tổn thương thận đều cho
thấy kết quả giảm rõ rệt sau khi sử dụng dịch chiết với liều 100 và 200 mg/kg
[41]. Dịch chiết 50% methanol của cây Râu mèo còn thể hiện tác dụng bảo vệ
dạ dày dựa trên khả năng ức chế quá trình oxi hóa peroxide lipid và khả năng
kích thích sự tiết dịch nhày trong dạ dày [77].
d) Tác dụng giảm đƣờng huyết, mỡ máu và chống cao huyết áp
Mariam và cộng sự đã nghiên cứu sơ bộ đánh giá tác dụng của dịch chiết
nước Râu mèo cho thấy ở nồng độ 1000 mg/kg dịch chiết thể hiện tác dụng hạ
đường huyết và tác dụng chống tăng huyết áp mạnh trên cả 2 mô hình chuột
bị tiểu đường và chuột bị tiểu đường gây nên bởi STZ [47]. Nghiên cứu chỉ ra
rằng, sử dụng dịch cao chiết ở nồng độ 200-1000 mg/kg có tác dụng giảm
nồng độ đường huyết ở cả 2 mô hình động vật đường huyết bình thường và
24
đường huyết cao. Hợp chất methylripariochromene A phân lập từ lá của loài
Râu mèo có tác dụng lợi tiểu và hạ huyết áp. Các hợp chất orthochromene A,
orthosiphonone A, orthosiphonone B and neoorthosiphol A, neoorthosiphol
B, and methylripariochromene A phân lập được từ phân đoạn chloroform từ
lá của loài này cũng thể hiện tác dụng hạ huyết áp. Các kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng tác dụng hạ huyết áp của Râu mèo thể hiện từ nhiều cơ chế dược lý
khác nhau bởi các dạng thành phần hóa học khác nhau như các hợp chất
flavones và isopimarane diterpenes có mặt trong dịch chiết của phần trên mặt
đất của loài Râu mèo [56].
e) Tác dụng kháng khuẩn
Dịch chiết 50% MeOH của cây Râu mèo có tác dụng kháng khuẩn trên
nhiều loài vi khuẩn khác nhau như Bacillus subtilis, Bacillus cereus,
Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, Escherichia coli, Vibrio
parahaemolyticus, Salmonella enteritidis, Salmonella typhimurium, và
Klebsiella pneumoniae, với khả năng ức chế mạnh nhất sự sinh trưởng và
phát triển của chủng V. parahaemolyticus, một loại vi khuẩn gây bệnh viêm
dạ dày đường ruột nhẹ ở người khi ăn phải các đồ hải sản bị ôi thiu [28]. Tác
dụng này của loài Râu mèo được cho là do sự có mặt của hợp chất rosmarinic
acid với hàm lượng rất cao trong các cao chiết, đây là một polyphenol có tác
dụng kháng khuẩn và làm sạch các gốc tự do rất mạnh [66].
f) Tác dụng chống tiểu đƣờng, giảm cân, chống béo phì, và tác dụng trên
hệ tim mạch
Trong thử nghiệm dung nạp glucose, cao chiết nước ở nồng độ 1000
mg/kg làm giảm đáng kể nồng độ đường huyết trên cả 2 mô hình chuột bị tiểu
đường và chuột bình thường, tác dụng này phụ thuộc vào nồng độ các cao
chiết. Đặc biệt ở nồng độ 1000 mg/kg thể hiện tác dụng mạnh tương đương
với chất đối chứng dương là glibenclamide sử dụng với liều 5 mg/kg. Hơn
25
nữa, nồng độ triglyceride (chất béo tự nhiên) trong huyết thanh cũng giảm
mạnh trên chuột bị tiểu đường khi điều trị với cao chiết này [65]. Ngoài ra,
các dịch chiết từ petroleum, chloroform, methanol và nước của loài Râu mèo
cũng đã được chứng minh có tác dụng chống tiểu đường. Son và cộng sự đã
thử nghiệm tác dụng đốt cháy chất béo và giảm nhu cầu ăn, kết quả cho thấy
ở nồng độ 450 mg/kg, cao chiết EtOH của loài Râu mèo có tác dụng giảm
đáng kể nhu cầu về thức ăn và lượng mỡ nội tạng. Tiếp tục cho uống cao chiết
trong vòng 2 tuần liên tục, kết quả làm tăng biểu hiện của peptide điều tiết sự
thèm ăn, proopiomelanocortin, và giảm lượng neuropeptide Y trong vùng
dưới đồi. Trong đó proopiomelanocortin là peptide biểu hiện sự biếng ăn
(anorexic), còn neuropeptide Y là peptide có chức năng kích thích làm ngon
miệng (orexic) [67].
g) Tác dụng chống tăng sinh tế bào, độc tố tế bào và chống tạo mạch
Một điều đáng chú ý là các tác dụng chống tăng sinh tế bào, gây độc tế bào
và tác dụng chống tạo mạch của các dịch chiết và các thành phần hóa học phân
lập được từ cây Râu mèo này đã và đang được nghiên cứu một cách rất chi tiết.
Stampoulis và cộng sự phát hiện ra cao chiết MeOH tổng và các thành phần hóa
học phân lập được từ lá của loài Râu mèo có tác dụng gây độc tế bào, chống lại
sự di căn gan trên dòng tế bào ung thư ruột kết (26-L5) [17]. Norstaminolactone
A, orthosiphols A, B, D, E, K, L, M, N, O, P và Q, nororthosiphonolide A,
orthosiphonone A, norstaminone A và neoorthosiphol A có tác dụng trung bình
chống lại sự tăng sinh tế bào trên dòng tế bào khuẩn sợi HT-1080 và ung thư
ruột kết di căn gan người (26-L5) [16, 18]. Norstaminolactone A, norstaminols B
and C, secoorthosiphols A–C, và orthosiphols R–T thể hiện hoạt tính ức chế theo
nồng độ trên dòng tế bào ung thư ruột kết (26-L5). Trong số này,
norstaminolactone A thể hiện hoạt tính mạnh nhất với giá trị IC50 = 2,16 và 27,9
µg/mL trên dòng tế bào 26-L5 và HT-1080 [8].
26
Tác dụng chống oxi hóa và chống lại sự chết theo chu trình (apoptosis) của
tế bào từ dịch chiết nước-methanol và các phân đoạn của loài Râu mèo cũng đã
được thử nghiệm bởi Abdelwahab và cộng sự. Kết quả cho thấy phân đoạn
EtOAc có hàm lượng các hợp chất phenolic cao nhất thể hiện hoạt tính chống
oxy hóa mạnh nhất và khả năng kháng lại sự chết của tế bào gây nên bởi
hydrogen peroxide (H2O2), trong khi đó phân đoạn CHCl3 có hàm lượng các
flavonoids cao nhất cũng thể hiện hoạt tính mạnh. Những phát hiện này chỉ ra
rằng, các tác dụng chống apoptosis của Râu mèo có được có thể là do tác dụng
chống oxi hóa và thành phần các hợp chất phenolic có trong cây này gây ra [10].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về cây Râu mèo
Ở Việt Nam, cây Râu mèo được sử dụng trong dân gian để điều trị các
căn bệnh như sỏi thận, tiết niệu, phù nệ, sốt ban cua, cúm viêm gan, vàng da
và sỏi mật. Trong y học cổ truyền, lá Râu mèo được sử dụng nhiều để điều trị
chứng viêm chảy bàng quang, làm tan sỏi mật, sỏi tiết niệu. Ngoài ra, nguyên
liệu lá còn được sử dụng trong đông y để bào chế thuốc giúp bổ gan, bổ thận,
và lợi tiểu dưới dạng viên nang [28]. Tuy vậy, các nghiên cứu về loài Râu
mèo ở Việt Nam cho đến nay vẫn còn rất ít. Trong đó mới chỉ có một nghiên
cứu đánh giá về tính đa dạng di truyền nhờ chỉ thị phân tử và khả năng sinh
tổng hợp của hợp chất sinensetin ở loài Râu mèo của Việt Nam được thực
hiện bởi tác giả Lê Duy Thành (Đại học Quốc gia Hà Nội) [6]. Các công bố
quốc tế về loài Râu mèo của Việt Nam cho tới nay mới chỉ có duy nhất một
nghiên cứu được công bố, tuy nhiên nghiên cứu này lại do các nhà khoa học
người Nhật Bản thực hiện [12]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần
hóa học của loài này hiện cũng chưa có công trình nào công bố một cách đầy
đủ và chi tiết, chỉ có một số công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng
luận văn, luận án thạc sĩ, trong đó chỉ có một vài hợp chất hóa học được phân
27
lập và nhận dạng từ cao chiết của loài này [7]. Các nghiên cứu khác về tác
dụng sinh học của loài Râu mèo của Việt Nam cũng rất ít được công bố. Theo
kết quả của thực hiện đề tài cấp cơ sở năm 2015 của nhóm nghiên cứu của
TS. Nguyễn Phi Hùng tại phòng Phân tích Hóa học của Viện Hóa học các
Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống tiểu đường của
cây Râu mèo, theo đó nhóm nghiên cứu đã phân lập và xác định được một số
các hợp chất có cấu trúc khung flavonoids và phenylpropanoids (Hình 12).
Các hợp chất phân lập được từ cây Râu mèo này được nhận dạng lần
lượt là 3′-hydroxy-3,5,7,4′-tetramethoxyflavone (95),3,5-dihydroxy-7,3′,4′-
trimethoxyflavone (96), astragalin (97), 3-(3,4-dihydroxyphenyl) lactic acid
hay salvianic acid A (88) (Hình 8), oresbiusin (98), dihydrocaffeic acid (99),
và methylcaffeate (100).
Hầu hết các hợp chất này đều thể hiện tác dụng thúc đẩy sự hấp thu
đường vào tế bào trên dòng tế bào mô mỡ thử nghiệm (3T3–L1) [53]. Trong
đó các hợp chất flavonoids là 3′-hydroxyl-3,5,7,4′- tetramethoxyflavone (95),
3,5-dihydroxy-7,3′,4′-trimethoxyflavone (96) và astragalin (97) có tác dụng
mạnh hơn các hợp chất phenylpropanoids (98-100). Tất cả các hợp chất được
thử nghiệm ở nồng độ 10µM, đặc biệt hợp chất methylcaffeate (100) thể hiện
tác dụng rất mạnh nhất so với các hoạt chất còn lại ở nồng độ 10µM, trong
khi đó đối chứng dương được thử nghiệm ở nồng độ 100 µM.
28
Hình 1.12. Các hoạt chất phân lập được từ cây Râu mèo
(Orthosiphon staminues Benth.) ở Việt Nam.
Tiểu kết chƣơng I
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy Râu mèo là một loài dược liệu có
tiềm năng rất lớn trong khoa học, đời sống và y dược học. Thành phần hóa học
đa dạng với các hợp chất diterpene kiểu khung isopimarane có cấu trúc rất thú
vị, có tiềm năng trong việc tìm kiếm, phát hiện các hợp chất mới, ngoài ra còn có
hai dạng cấu trúc kiểu dẫn xuất của lithospermic acid và rosmarinic acid mang
nhiều hoạt tính sinh học mạnh mẽ. Hơn nữa, các dẫn xuất của khung flavonoids
cũng rất đa dạng, biến đổi bởi các nhóm thế methoxy ở các vị trí khác nhau. Do
đó, việc đi sâu nghiên cứu thành phần hóa học của cây Râu mèo một cách khoa
học và triệt để, cũng như việc nghiên cứu tiềm năng sinh học, đặc biệt là tác
dụng chống tiểu đường, béo phì, và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư của
Râu mèo thực sự rất cần thiết, mang nhiều ý nghĩa cả về khoa học và đời sống và
đáng được quan tâm thực hiện ngay trong giai đoạn hiện nay.
29
Qua thu thập tài liệu về chi Orthosiphon họ Bạc hà - Hoa môi
(Lamiaceae), chúng tôi thấy rằng, ở Việt Nam, các loài thực vật thuộc chi này
mới chỉ được nghiên cứu rất ít, các nghiên cứu mới chỉ mang tính chất thăm
dò sơ bộ về thành phần hóa học. Trên thế giới, mặc dù trong gần 2 thập niên
trở lại đây các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu khá nhiều đến chi này
nhưng các nghiên cứu cũng mới chỉ tập trung vào một vài đối tượng trong chi,
còn nhiều loài chưa được nghiên cứu, nhất là một số loài phân bố đặc trưng ở
Việt Nam như: O. lanatus Doan., O. marmoritis (Hance) Dunn., O.
rubicundus (D. Don) Benth., O. thymiflorus, O. velterii Doan., O.
rotundifolius (Doan), O. truncates (Doan)… Nghiên cứu để ứng dụng các hoạt
chất chính có trong chi Orthosiphon (chủ yếu là các hợp chất isopimarane
diterpenes, flavonoids và các dẫn xuất của rosmarinic acid có hoạt tính sinh
học cao) còn hạn chế kể cả ở trong nước và trên thế giới. Các nghiên cứu mới
chỉ dừng lại ở điều tra cơ bản, chưa có định hướng để tạo được các sản phẩm
thật sự hữu ích và ứng dụng được trong thực tiễn. Vì vậy, chúng tôi nhận định
rằng vấn đề nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng sinh học như hạ
đường huyết và đánh giá tác dụng ức chế tế bào ung thư của cây Râu mèo Việt
Nam sẽ rất khả quan, mang lại cơ hội về sự thành công cao trong việc tìm kiếm
các hoạt chất có cấu trúc mới cũng như các hoạt chất/thành phần có tác dụng
sinh học cao có thể ứng dụng trong việc nghiên cứu tìm ra các tác nhân có khả
năng hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh về rối loạn chuyển hóa như tiểu đường,
béo phì và căn bệnh ung thư đang gia tăng rất mạnh ở Việt Nam hiện nay.
Chúng tôi hy vọng các kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp rất nhiều các thông tin
có giá trị khoa học cao vào lĩnh vực hóa học các hợp chất thiên nhiên nói riêng
và hóa học hữu cơ nói chung, cũng như những kết quả về sinh học sẽ đóng góp
cho lĩnh vực nghiên cứu y sinh dược học, đồng thời giúp định hướng, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các hoạt chất trong các loài thực vật thuộc chi này.
30
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây chúng tôi chọn là toàn bộ phần trên mặt đất
của cây Râu mèo được thu hái tại Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây
thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu (địa chỉ: km-13, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà
Nội)bao gồm thân, cành, và lá. Mẫu được thu hái trước khi cây ra hoa.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Điều tra, nghiên cứu sự phân bố, thu thập mẫu thực vật và bảo quản
- Phương pháp thu thập mẫu thực vật tuân thủ theo các phương pháp,
tiêu chuẩn và yêu cầu về thực vật học để tiện cho lưu trữ, phân loại và giám
định thực vật.
- Mẫu thu có các thông tin về địa điểm, tên mẫu, bộ phận thu, ảnh mẫu...
- Tạo tiêu bản mẫu. Các tiêu bản được lưu trữ trong kho bảo quản để
đảm bảo mẫu không bị hỏng và mất tiêu bản, tiện cho việc tra cứu và tìm
thông tin sau này.
2.2.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu
Mẫu thực vật sau khi thu thập về được tiến hành làm sạch, loại bỏ tạp,
sau đó tiến hành thái nhỏ bằng dao thái dược liệu. Mẫu nguyên liệu sau đó
được phơi khô trong bóng râm ở nhiệt độ thường, gắn ký hiệu mẫu, sau đó
được bảo quản trong túi kín, để trong kho chứa, nơi khô ráo, thoáng khí.
Phƣơng pháp tạo dịch chiết tổng và các dịch chiết phân đoạn:
Mẫu thực vật được chiết với ethanol (EtOH) ở nhiệt độ 40oC, có sử dụng
thiết bị siêu âm hỗ trợ trong thời gian 5 tiếng/mẻ. Tiến hành lặp lại thí nghiệm
làm 4 lần. Dịch chiết sau mỗi mẻ được gộp lại, lọc bằng giấy lọc để loại bỏ
cặn, sau đó tiến hành cô quay đuổi dung môi dưới áp suất giảm bằng hệ thống
cô quay chân không. Cặn chiết thu được được sau cô quay được hòa với nước
31
cất theo tỉ lệ nhất định, sau đó tiến hành chiết phân bố lần lượt với các dung
môi có độ phân cực tăng dần từ chloroform (CHCl3), ethyl acetate (EtOAc) và
butanol (BuOH). Các dịch phân đoạn cũng được cô quay đuổi dung môi để
thu được các cao chiết tương ứng.
2.2.3. Phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất
Phân lập các hoạt chất từ cao chiết tổng của cây Râu mèo (Orthosiphon
stamineus) được thực hiện sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC):
SKLM được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel Merck 60 F254,
độ dày 0,2 mm. Hiện hình bằng đèn tử ngoại (UV) ở bước sóng 254 nm và
365 nm, kế tiếp hiện màu với hơi iot đến khi quan sát thấy xuất hiện vệt màu hoặc hiển thị bằng dung dịch H2SO4 10% ở 110 oC cho đến khi xuất hiện vết than đen tại vị trí có vết chất.
+ Sắc ký lớp mỏng điều chế:
SKLM điều chế được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel 60G
F254 (hãng Merck, ký hiệu 105875).
+ Sắc ký cột (CC):
Sắc ký cột được tiến hành với các chất hấp phụ khác nhau: Silica gel pha
thuận có cỡ hạt là 63-200 µm và 40-63 µm (240-430 mesh), silica gel pha đảo
ODS hoặc YMC C18 (cỡ hạt 40-150 µm, hãng Fujisilica Chemical Ltd.,
Japan), hạt diaion HP-20, và dây phân tử sephadex LH-20.
+Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC):
Phân lập và tinh chế các hợp chất sạch bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng
cao được thực hiện trên hệ thống máy HPLC của hãng Agilient 1200 và 1260.
Dung môi sử dụng để chạy máy là các dung môi phân cực bao gồm nước tinh
khiết, methanol (MeOH), hoặc acetonitril (ACN). Các loại cột sử dụng là cột
pha đảo dùng cho HPLC RP-C18 với các kích cỡ khác nhau như: 10 250
mm I.D.; 20 250 mm; 4.6 250 mm với kích thước hạt 10 µm hoặc 5 µm.
32
2.2.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất
Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được xác định bằng các
phương pháp vật lý và hóa học bao gồm:
+ Phổ hồng ngoại IR: đo bằng phương pháp KBr.
+ Phổ tử ngoại UV.
+ Phổ khối lượng phân giải thường MS.
+ Phổ khối lượng phân giải cao HR-MS. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều (1D-NMR): 1H-NMR, 13C-NMR.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều (2D-NMR): COSY, HMQC,
HMBC, NOESY.
Dung môi được sử dụng bao gồm các dung môi acetone-d6, CD3OD,
hoặc CDCl3. Việc lựa chọn dung môi đo phụ thuộc vào bản chất của từng
mẫu, theo nguyên tắc dung môi phải hòa tan hoàn toàn mẫu thử.
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu tác dụng sinh học
Phương pháp thử hoạt tính sinh học được thực hiện tại tại Phòng Sinh
học thực nghiệm, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.5.1. Thử nghiệm tác dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B
Phương pháp thử tác dụng ức chế enzyme PTP1B cũng được thực hiện
trên các phiến nuôi cấy tế bào 96 giếng theo phương pháp của Na M. K. và
Nguyen P. H et al. được mô tả như trong tài liệu tham khảo [50, 52]. Cụ thể:
mỗi giếng (thể tích cuối cùng là 110 L) được cho 2 mM cơ chất p-NPP (p-
nitrophenyl phosphate) và 1 lượng 0,05 – 0,1 µg enzyme PTP1B pha trong
dung dịch đệm chứa 50 mM citrate (pH 6.0), 0,1 M NaCl, 1 mM EDTA, và 1
mM dithiotheritol (DTT), có hoặc không có mẫu thử. Sau đó đem ủ ở 37 °C
trong 10 phút, rồi thêm 50 L p-NPP trong dung dịch đệm. Sau khi ủ ở 20 °C
trong 20 phút, phản ứng được dừng lại bằng cách bổ sung 10 M NaOH.
33
Lượng p-nitrophenyl sinh ra bằng enzyme qua phản ứng khử photpho được
tính bằng cách đo độ hấp thụ ở bước sóng 405 nm bằng máy đo quang phổ.
Quá trình thủy phân không enzyme của cơ chất p-NPP được hiệu chỉnh bằng
cách đo sự gia tăng hấp thụ ở 405 nm không có mặt của enzyme PTP1B. Khả
năng ức chế (%) được tính bởi công thức (Ac - As)/Ac × 100%, trong đó Ac
là độ hấp thụ của chất kiểm chứng và As, độ hấp thụ của mẫu thử. Trong phép
thử này, ursolic acid được sử dụng là chất đối chứng dương.
2.2.5.2. Thử nghiệm tác dụng tăng cường sự hấp thu đường 2-NBDG trên
dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1
Phương pháp thử khả năng thúc đẩy quá trình hấp thụ đường 2-NBDG từ
máu vào trong tế bào được tiến hành trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1 trong
các phiến nuôi cấy tế bào 96 giếng theo phương pháp của Nguyen và cộng sự
mô tả như trong tài liệu [52, 53], bao gồm các bước sau:
Nuôi cấy và tăng sinh tế bào mô mỡ 3T3-L1: Tế bào mỡ 3T3-L1 được
đặt mua từ ngân hàng tế bào Mỹ (ATCC) và được nuôi cấy trong môi trường
DMEM với 10% fetal calf serum (FCS). Để tạo biệt hóa, các tế bào 3T3-L1
được nuôi cấy cho đến khi hỗn hợp được hình thành (0 ngày), và môi trường
nuôi cấy được thay thế bằng môi trường cảm ứng mới có chứa 5 μg/mL
insulin, 0,5 mM 3-isobutyl-1-methylxanthine (IBMX), và 1 μM
dexamethasone (DEX) trong DMEM 10% FBS trong 2 ngày. Môi trường sau
đó được thay thế bằng một môi trường riêng biệt có chứa 5 μg/mL insulin và
DMEM có bổ sung 10% FBS mỗi 2 ngày cho đến 8 ngày đến khi các tế bào
được thu hoạch.
Thử nghiệm sự sống sót của tế bào: Khả năng sống của tế bào nuôi cấy
được đánh giá bằng phương pháp MTT của Mosmann với một số điều kiện đã
thay đổi để phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Tóm tắt, số tế bào sống khỏe mạnh sẽ được lắc đều trong đĩa 96 giếng với nồng độ 1.104 tế bào/giếng
34
sau khi được xử lí với các nồng độ khác nhau của mẫu thử trong 48 giờ. Sau
đó, thêm vào mỗi giếng 1 mg/mL dung dịch MTT, tiếp tục ủ tế bào trong tủ
ấm ở 37 C trong 1 giờ. Cuối cùng, thêm DMSO để hòa tan các tinh thể
formazan. Độ hấp thụ MTT của tế bào sống được đo ở bước sóng 540 nm
bằng máy đo quang phổ.
Thử nghiệm sự hấp thu 2-NBDG trên tế bào mô mỡ: Tế bào mỡ 3T3-L1
nuôi trong phiến nuôi cấy tế bào 96 giếng được ủ với mỗi mẫu thử với các
nồng độ khác nhau trong 24 giờ ở nhiệt độ 37 C với nồng độ CO2 là 5%. Sau
đó bổ sung vào 250M2-NBDG (hòa tan trong PBS với 1% BSA) và ủ thêm
30 phút. Sau khi ủ, các giếng nuôi tế bào được rửa hai lần với PBS để loại bỏ
huỳnh quang từ lượng cơ chất 2-NBDG dư thừa trong giếng. Lượng đường
2-NBDG hấp thụ vào trong tế bào được định lượng bằng cách đo lượng huỳnh
quang phát ra của cơ chất 2-NBDG từ các tế bào sử dụng máy đo huỳnh
quang ở các bước sóng kích thích và phát xạ lần lượt là 485 nm và 535 nm.
2.3. Hóa chất và thiết bị
2.3.1. Hoá chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu nguyên liệu, phân tách, chạy cột hở
đều dùng loại dung môi công nghiệp của Việt Nam, Đài Loan, Indonesia và
Hàn Quốc.
Các dung môi dùng trong phân tích SKLM và HPLC sử dụng loại tinh
khiết của Merck, Pháp và Hàn Quốc, khi dùng cho các loại sắc ký lớp mỏng,
sắc ký cột nhanh sử dụng loại dung môi phân tích.
2.3.2. Thiết bị
2.3.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng phân tích được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-
Alufolien 60 F254 (Merck 105715), độ dày 0,2 mm; NP và RP18 F254s (Merck).
35
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm; hiện
màu những chất có trên bản mỏng bằng dung dịch sulfuric acid đặc (H2SO4)
10% phun lên bản mỏng rồi hơ nóng trên bếp điện từ đến khi hiện màu.
2.3.2.2. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được thực hiện với chất hấp thụ silica gel pha thường, pha
đảo có cỡ hạt 40-63 μm; 63-200 μm và 75 μm.
2.3.2.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Sắc ký lỏng hiệu năng cao được tiến hành trên hệ thống Agilent 1200 và
Agilent 1260 với đầu dò UV-VIS, tại phòng Phân tích hóa học, Viện Hóa học
Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3.2.4. Phổ tử ngoại (UV)
Phổ tử ngoại được ghi trên máy Agilent UV-VIS tại phòng Phân tích hóa
học, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
2.3.2.5. Phổ hồng ngoại (FT-IR)
Phổ hồng ngoại (IR) được ghi trên máy Bruker Optics VERTEX 80 Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3.2.6. Phổ khối lượng (MS)
Phổ khối lượng (EI-MS) được đo trên máy Bruker Dailtonics APEX II
30eV spectrometer, và phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS) được ghi trong
các dung môi thích hợp trên máy Accurate-Mass 6530 Q-TOF LC/MS của
hang Agilent Technologies tại Viện Hóa Sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
2.3.2.7. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT)
và hai chiều (HMBC, HSQC, COSY, NOESY…) được đo trên máy đo phổ
cộng hưởng từ Bruker 500 MHz tại Trung tâm các Phương pháp phổ ứng
36
dụng, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, với
các dung môi thích hợp chứa nội chuẩn là TMS.
2.3.2.8. Điểm nóng chảy
Điểm nóng chảy được đo trên máy Yanagimoto MP-S3 tại phòng Phân
tích hóa học, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên.
2.3.2.9. Độ quay cực riêng
Góc quay cực (optical rotation) quan sát được [α] đo trên máy Jasco P-
1020 (Nhật) tại phòng Phân tích hóa học, Viện Hóa học các hợp chất thiên
Trong đó: : góc quay cực riêng
l: bề dày dung dịch mẫu đo
d: nồng độ dung dịch mẫu đo (g/100ml)
nhiên. Đo độ quay cực riêng tính theo công thức:
2.3.2.10. Phổ lưỡng sắc tròn (CD)
Phương pháp phổ lưỡng sắc tròn – hay còn gọi là nhị sắc tròn (Circular
Dichroism – CD) dựa trên nguyên tắc cơ bản của hiệu ứng Cotton, cơ sở của
phương pháp này là nghiên cứu bước chuyển ở trung tâm bất đối (chiral
center) thể hiện mô-men góc quay của photon.
Phổ CD được ghi nhận trên máy Chirascan của hãng Applied
Photophysics Ltd., có trụ sở tại Leatherhead Surrey, UK. Để xác định cấu
hình tuyệt đối của một hợp chất dựa trên giá trị đo nhờ so sánh các hiệu ứng
Cotton của chất đó với các hiệu ứng Cotton của chất có cấu trúc tương tự đã
biết về cấu hình tuyệt đối.
2.4. Phân tích thống kê kết quả
Phần trăm ức chế của các hợp chất được tính toán dựa trên phương pháp
so sánh với các giá trị đối chứng.
% Inh = 100*[1 – (I/I+IC50)], trong đó I là nồng độ của chất thử.
37
Tất cả các thử nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần và kết quả là giá trị
trung bình của 3 kết quả thí nghiệm. Các kết quả thực nghiệm được biểu thị
bằng độ lệch chuẩn (SD) của ba phép đo song song. Các giá trị IC50 được tính
toán theo thuật toán hồi quy phi tuyến tính (SigmaPlot 8.0; SPSS Inc.
Chicago, IL, USA). Ý nghĩa thống kê đánh giá ở mức độ ý nghĩa là * p <
0,05, ** p < 0,01, và *** p < 0,001.
2.5. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ cây Râu mèo
Mẫu thực vật sau khi thu hái được sấy khô rồi tiến hành xay nhỏ thu
được khối lượng là 2,1 kg. Đem ngâm chiết với dung môi methanol (5 lít 4
lần), có sử dụng siêu âm ở nhiệt độ (45 oC) trong 5 giờ/mẻ. Trong quá trình
chiết xuất, thường xuyên khuấy trộn khối mẫu thực vật để tăng cường khuếch
tán đối lưu.
Hình 2.1. Quá trình ngâm chiết mẫu dược liệu Râu mèo sử dụng máy siêu âm
Dung dịch sau khi chiết được lọc bằng giấy lọc sau đó đem cô cạn đuổi
dung môi dưới áp suất giảm bằng hệ thống quay cất chân không thu được cao
chiết methanol tổng có khối lượng = 195 g.
38
Hình 2.2. Quá trình lọc mẫu, cô quay đuổi dung môi thu hồi cao chiết
Hòa tan cặn chiết MeOH tổng bằng 1L H2O, rồi chiết phân bổ lần lượt
với các dung môi có độ phân cực tăng dần từ CHCl3, EtOAc, và BuOH. Các
dịch chiết phân đoạn sau khi cô quay đuổi dung môi thu hồi được các cao
chiết tương ứng.
Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết cao tổng và cao phân đoạn từ cây Râu mèo
39
2.5.1. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn BuOH
Phân đoạn BuOH được chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC: 8,0 25 cm)
pha đảo (RP_C18, cỡ hạt 150 µm), sử dụng hệ dung môi MeOH và H2O (từ
1:10 đến 1:0) thu được 8 phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSB-1 đến OSB-8.
Phân đoạn OSB-1 được tiếp tục chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC: 4 25
cm) pha đảo, sử dụng hệ dung môi MeOH:H2O (1:12 đến 5:1), thu được hợp
chất B10 (2,5 mg) và bốn phân đoạn nhỏ ký hiệu (OSB-1.1-OSB-1.4). Từ
phân đoạn OSB-1.2, chạy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) bằng hệ thống
Agilent với cột OptimaPak RP_C8 (10 × 250 mm, 10 µm particle size), UV
detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi
đẳng dòng (isocratic) MeOH:H2O = 20/80 trong vòng trên 30 phút với tỉ lệ
dòng là 2 mL/phút, thu được các hợp chất B11 (4,1 mg), B12 (3,7 mg), và
B13 (15,8 mg).
Tương tự, phân đoạn OSB-7 và OSB-8 được gộp lại và chạy sắc ký cột
nhanh LP-CC (4,0 × 25 cm) với pha tĩnh là silica gel pha đảo RP_C18 (40‒
63 µm particle size), sử dụng hệ pha động là MeOH và H2O với tỉ lệ từ
MeOH:H2O = 1:5 đến 1:0, thu được năm phân đoạn nhỏ ký hiệu lần lượt là
OSB-7.1 đến OSB-7.5. Phân đoạn OSB-7.1 được tiếp tục chạy tinh chế bằng
cột hở pha đảo (2,0 × 15 cm; RP_C18: 40-63 µm particle size), rửa giải bằng
hệ dung môi gradient gồm MeOH:H2O = 4/6 ‒ 6/4, thu được hợp chất B7
(6,5 mg) và B9 (5,8 mg). Tinh chế phân đoạn OSB-7.4 bằng hệ thống HPLC
Agilent điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, 10 µm particle
size), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ
dung môi đẳng dòng MeOH:H2O = 32/68 trong vòng 40 phút với tỉ lệ dòng
là 2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất B1 (3,5 mg), B2 (10,1 mg), và
B8 (2,8 mg). Hợp chất B3 (9 mg) được tinh chế từ phân đoạn nhỏ OSB-7.5
40
bằng cột hở (OP_CC 2,0 × 15 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm particle
size), rửa giải bằng hệ dung môi gradient của MeOH:H2O = 1/1-1,5/1.
Phân đoạn OSB-2 cũng được phân đoạn bằng sắc ký cột nhanh LP-CC
(4 × 25 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm particle size), sử dụng hệ dung
môi rửa giải là MeOH và H2O (M:W = 1:5-10:1), thu được năm phân đoạn
nhỏ ký hiệu lần lượt từ OSB-2.1 đến OSB-2.5. Hợp chất B14 (10,4 mg) và
B15 (26 mg) được tinh chế từ phân đoạn OSB-2.1 bằng sắc ký HPLC điều
chế với hệ thống cột OptimaPak RP_C8 (10 × 250 mm, 10 µm particle size),
UV detector = 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi đẳng dòng
MeOH:H2O = 25/75 trong vòng 25 phút, tỉ lệ dòng là 2 mL/phút. Hợp chất
B16 (10,9 mg) và B17 (33,6 mg) cũng được tinh chế từ phân đoạn OSB-2.3
bằng sắc ký cột hở OP-CC (2,0 × 60 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm
particle size), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH và H2O (M:W = 4:6-6:4).
41
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn BuOH
Phân đoạn OSB-3 và OSB-4 cũng được gộp lại và chạy sắc ký cột nhanh
LP-CC (4 × 25 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm particle size), sử dụng hệ
dung môi rửa giải là MeOH và H2O (M:W = 1:10-10:1), thu được sáu phân
đoạn nhỏ ký hiệu lần lượt từ OSB-3.1 đến OSB-3.6. Hai hợp chất B4 (15 mg)
42
và B5 (250 mg) thu được từ phân đoạn OSB-3.3 bằng phương pháp chạy sắc
ký HPLC Agilent điều chế sử dụng cột OptimaPak RP_C8 (10 × 250 mm, 10
µm particle size), UV detector = 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi
đẳng dòng MeOH:H2O = 30/70 trong vòng 40 phút với tỉ lệ dòng là 2
mL/phút. Hợp chất B6 (8,5 mg) tinh chế được từ phân đoạn OSB-3.4 bằng
sắc ký cột hở OP-CC (2,0 × 60 cm) pha đảo (RP_C18: 40-63 µm particle
size), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH và H2O (M:W = 4:6-6:4).
2.5.2. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn EtOAc
Phân đoạn EtOAc cũng được tiến hành chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC:
10,0 25 cm) pha đảo (RP_C18, cỡ hạt 150 µm), sử dụng hệ dung môi
MeOH và H2O (từ 1:5 đến 1:0) thu được 12 phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSEA-
1 đến OSEA-12. Phân đoạn OSEA-12 được chạy sắc ký cột hở pha thường
(OP-CC : 2,0 60 cm; kích thước hạt 63 – 200 µm), rửa giải với hệ dung môi
n-hexane/acetone = 5/1-3/1, thu được hợp chất E18 (13,6 mg).
Phân đoạn OSEA-11 được tiếp tục chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC : 3,5
25 cm) pha đảo, sử dụng hệ dung môi MeOH:H2O (1:1 đến 1:0), thu được
mười phân đoạn nhỏ ký hiệu từ OSEA-11.1-OSEA-11.10. Từ phân đoạn
OSEA-11.9, tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-CC : 2,0 60 cm;
kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi n-hexane/acetone từ 5/1
đến 3/1, thu được hợp chất E19 (22,1 mg). Tương tự như vậy, hợp chất E20
(14,8 mg) cũng được tinh chế từ phân đoạn OSEA-11.6 bằng sắc ký cột hở
pha thường (OP-CC : 2,0 60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với
hệ dung môi n-hexane/acetone từ 4/1 đến 2/1.
Tinh chế phân đoạn OSEA-11.5 bằng hệ thống HPLC hãng Agilent bán
điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, 10 µm particle size), UV
detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi
đẳng dòng MeOH:H2O = 60/40 trong vòng 40 phút với tỉ lệ dòng là 2
mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất E21 (3,2 mg).
43
Phân đoạn OSEA-11.4 cũng được tinh chế bằng hệ thống HPLC hãng
Agilent bán điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, kích thước hạt
10 µm), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ
dung môi đẳng dòng MeOH:H2O = 50:50 trong vòng 60 phút với tỉ lệ dòng là 2
mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất E22 (11,4 mg), E23 (17,3 mg).
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc
Phân đoạn OSEA-10 cũng được tiếp tục chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC :
3,5 25 cm) sử dụng silica gel pha đảo (RP_C18, kích thước hạt 40 – 63
µm), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH/H2O (từ 1/1 đến 1/0), thu được sáu
44
phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSEA-10.1 ‒ OSEA-10.6. Từ phân đoạn OSEA-
10.6, tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-CC : 2,0 60 cm; kích thước
hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi n-hexane/acetone từ 3,5/1 đến 2/1,
thu được hợp chất E24 (4,2 mg).
Tương tự, phân đoạn OSEA-10.5 cũng được chạy sắc ký cột hở pha
thường (OP-CC : 2,0 x 60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ
dung môi CH2Cl2/MeOH từ 15/1 đến 10/1, thu được các hợp chất E25 (14,3
mg) và E26 (12,8 mg).
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc-tiếp
45
Tinh chế phân đoạn OSEA-10.2 bằng hệ thống HPLC hãng Agilent bán
điều chế, sử dụng cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, kích thước hạt 10
µm), UV detectors đặt tại hai bước sóng 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung
môi đẳng dòng MeOH:H2O = 68:32 trong vòng 40 phút, tốc độ dòng là
2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất E27 (33 mg) và E28 (15 mg).
Phân đoạn OSEA-7,8,9 được gộp lại với nhau và tiếp tục chạy sắc ký
cột nhanh (LP_CC : 3,5 25 cm) sử dụng silica gel pha đảo (RP_C18, kích
thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH/H2O (từ 1/3 đến
1/0), thu được hợp chất E29 (7,4 mg) và năm phân đoạn nhỏ ký hiệu là
OSEA-9.1-OSEA-9.5.
Từ phân đoạn OSEA-9.3, tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-
CC : 2.0 60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi
CH2Cl2/MeOH từ 10/1 đến 8/1, thu được hợp chất E31 (3,5 mg).
Tương tự, phân đoạn OSEA-9.2 cũng được chạy sắc ký cột hở pha thường
(OP-CC : 2,0 × 60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi
CH2Cl2/MeOH từ 12/1 đến 8/1, thu được các hợp chất E30 (8,8 mg).
Tinh chế phân đoạn OSEA-9.1 bằng hệ thống HPLC hãng Agilent bán điều
chế, sử dụng cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, 10 µm particle size), UV
detectors đặt tại hai bước sóng 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi đẳng
dòng MeOH:H2O = 65:35 trong vòng 45 phút, tốc độ dòng là 2 mL/phút, lần lượt
thu được các hợp chất E32 (4,9 mg) và E33 (13,2 mg).
2.5.3. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn CHCl3
Phân đoạn CHCl3 cũng được tiến hành chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC:
10,0 25 cm) pha đảo (RP_C18, cỡ hạt 150 µm), sử dụng hệ dung môi
MeOH và H2O (từ 1:2 đến 1:0) thu được 5 phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSC-1 đến
OSC-5. Phân đoạn OSC-5 được tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-
CC : 2,0 35 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi n-
hexane/acetone = 5/1 – 3/1, thu được hợp chất C34 (23,7 mg).
46
Phân đoạn OSC-4 cũng được tinh chế bằng hệ thống HPLC hãng Agilent
bán điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, kích thước hạt 10
µm), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ
dung môi đẳng dòng ACN/H2O = 60/40 trong vòng 50 phút với tỉ lệ dòng là
2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất C35 (14,5 mg), và C36 (27,1 mg)
và C38 (3,5 mg).
Tương tự như vậy, cũng sử dụng hệ thống HPLC của hãng Agilent bán
điều chế để tinh chế phân đoạn OSC-3 với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250
mm, kích thước hạt 10 µm), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và
205 nm, rửa giải với hệ dung môi đẳng dòng ACN/H2O = 55/45 trong vòng
45 phút với tốc độ dòng là 2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất C37
(3,9 mg), C39 (11,6 mg) và C40 (6,8 mg).
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn CHCl3
47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thu thập và xác định tên khoa học mẫu thực vật
Mẫu nghiên cứu là toàn bộ phần trên mặt đất của cây Râu mèo
(Orthosiphon stamineus Benth.) được thu hái tại Trung tâm nghiên cứu và
chế biến cây thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu (km-13, Ngũ Hiệp, Thanh Trì,
Hà Nội).
Hình 3.1. Hình ảnh cây Râu mèo tươi thu hái tại Hà Nội
Thông tin về mẫu Râu mèo
OS.201701.HN Ký hiệu mẫu
17/01/2017 Ngày thu mẫu
10 kg Khối lƣợng mẫu
Mẫu tươi Tình trạng mẫu
Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây thuốc Hà Nội Nơi thu mẫu
1. TS. Nguyễn Phi Hùng Ngƣời thu mẫu 2. NCS. Hoàng Đức Thuận
Mẫu thực vật sau khi thu thập về được qua quá trình xử lý làm sạch, sau
đó mẫu được mang đi tạo tiêu bản mẫu và so sánh xác định tên khoa học.
Người xác định tên khoa học: TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng thiên
nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
48
Các thông tin về mẫu thực vật: Mẫu thực vật ở dạng tươi, được ép
phẳng, sau đó sấy thành tiêu bản khô, có đủ tiêu chuẩn để định loại.
Đặc điểm: Cây thảo, cao 60-80 cm. Thân có tiết diện ngang, vuông, có lông
thưa, ngắn phía đầu, phân cành ít. Lá đơn, mọc đối, hình trứng, dài 4-6 cm, rộng
2,5-4 cm, gốc tròn hay hình nêm, đầu nhọn, mép xẻ răng cưa, gân bên 4-5 đôi,
hơi nổi ở mặt dưới; cuống lá dài 1-4 cm. Cụm hoa chùm ở đầu cành, dài 15-20
cm, gồm các vòng dãn cách dần, mỗi vòng có 6 hoa, hoa màu trắng; lá bắc hình
trứng, dài rộng 3-3,5 2,5-3 mm. Đài hoa hình chuông, dài rộng 5-6 2-2,5
mm, có lông tơ và tuyến nhỏ phía ngoài; tràng hình ống hẹp, màu trắng, thẳng
hoặc hơi cong, dài 1,5-1,8 cm, có lông ngắn bên ngoài, 2 môi, môi trên 4 thùy
dài bằng môi dưới; nhụy 4 mọc thò ra ngoài hoa, hướng xuống môi dưới, chỉ nhị
mảnh, thò dài gấp 2 lần chiều dài ống tràng; Bầu nhẵn, vòi nhụy không xẻ ở
đỉnh. Thùy trước đĩa mật cao bằng bầu và lớn hơn các thùy khác.
Hình 3.2. Hình ảnh tiêu bản mẫu dược liệu Râu mèo (OS201701.HN)
Sau khi tham khảo tài liệu chuyên khảo tin cậy và so sánh với mẫu lưu
trữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, xác định được tên khoa học của
mẫu thực vật thu thập có tên khoa học là: Orthosiphon spiralis (Lour) Merr.,
họ Hoa môi – Bạc hà (Lamiaceae), thuộc ngành thực vật hạt kín.
49
Tên đồng nghĩa: Orthosiphon stamineus Benth.; Orthosiphon aristatus
(Blume) Miq.; Clerodendranthus spicatus (Thunb.) C.Y.Wu.
Tên Việt Nam: Râu mèo xoắn, còn có tên gọi khác là cây Bông bạc.
3.2. Kết quả phân lập và tinh chế các hợp chất
Từ ba cao phân đoạn CHCl3, EtOAc và BuOH bằng các kỹ thuật sắc ký
khác nhau (SKBM, SKC, SKC nhanh, HPLC) đã phân lập và tinh chế thu
được 40 hợp chất sạch, danh sách các hợp chất sạch thu được theo Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Danh sách các hợp chất phân lập đƣợc từ cây Râu mèo
Khối lƣợng STT Tên theo ký hiệu Ghi chú (mg)
1 Hợp chất B1 (OSB-7.4.2) 3.5 Màu nâu sậm
2 Hợp chất B2 (OSB-7.4.4) 10.1 Màu nâu sậm
3 Hợp chất B3 (OSB-7.5.4) 9.0 Màu nâu
4 Hợp chất B4 (OSB-3.3.1) 15.0 Màu xám
5 Hợp chất B5 (OSB-3.3.2) 250 Màu gụ
6 Hợp chất B6 (OSB-3.3.3) 8.5 Màu nâu sậm
7 Hợp chất B7 (OSB-7.1.2) 6.5 Màu nâu sậm
8 Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1) 2.8 Màu nâu sậm
9 Hợp chất B9 (OSB-7.1.1) 5.8 Màu vàng nhạt
10 Hợp chất B10 (OSB-1.1.1) 2.5 Màu nâu
11 Hợp chất B11 (OSB-1.2.0) 4.1 Mầu nâu
12 Hợp chất B12 (OSB-1.2.1) 3.7 Màu nâu sậm
13 Hợp chất B13 (OSB-1.2.2) 15.8 Mầu nâu
14 Hợp chất B14 (OSB-2.1.1) 10 Màu xám
15 Hợp chất B15 (OSB-2.1.2) 26 Màu xám đen
16 Hợp chất B16 (OSB-2.3.1) 10.9 Màu nâu xám
17 Hợp chất B17 (OSB-2.3.2) 33.6 Bột màu trắng xám
50
18 Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1) Bột Màu vàng 13.6
19 Hợp chất E19 (OSEA-11.9) Bột Màu vàng nhạt 22.1
20 Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3) 14.8 Bột Màu vàng
21 Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1) 3.2 Bột Màu vàng
22 Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0) 11.4 Bột Màu vàng
23 Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1) 17.3 Bột Màu vàng
24 Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1) 4.2 Bột Màu vàng nhạt
25 Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1) 14.3 Bột Màu vàng nhạt
26 Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2) 12.8 Bột Màu vàng sậm
27 Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1) Bột Màu vàng 33.0
28 Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2) Bột Màu vàng nhạt 15.0
29 Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1) 7.4 Bột mầu vàng sậm
30 Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2) 8.8 Bột mầu vàng sậm
31 Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3) 3.5 Bột mầu vàng sậm
32 Hợp chất E32 (OSEA-9.6.1.1) 4.9 Bột mầu vàng sậm
33 Hợp chất E33 (OSEA-9.6.1.2) 13.2 Bột mầu vàng sậm
34 Hợp chất C34 (OSC-1.5) 23.7 Bột màu trắng
35 Hợp chất C35 (OSC-1.4.4) 14.5 Bột màu trắng
36 Hợp chất C36 (OSC-1.4.3) 27.1 Bột màu trắng
37 Hợp chất C37 (OSC-1.5.3) 3.9 Bột màu trắng
38 Hợp chất C38 (OSC-1.5.2) 3.5 Bột màu trắng
39 Hợp chất C39 (OSC-1.3-2) 11.6 Bột màu trắng
40 Hợp chất C40 (OSC-1.3-1) 6.8 Bột màu trắng
51
3.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân
đoạn BuOH
3.3.1. Hợp chất B1 (OSB-7.4.2): Lithospermic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B1:
[α]D +56.5 (c 0.5, MeOH);
UV (MeOH): λmax: 252, 286, 304, và 332 nm.
Hợp chất B1 thu được dưới dạng màu nâu sậm. Công thức phân tử của
B1 được xác định là C27H22O12 dựa trên píc ion giả phân tử tại m/z 538.1111 [M]+ (tính toán cho công thức phân tử C27H22O12, KLPT: 538.1141) thu được
trên phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS). Phổ IR của B1 thể hiện giải hấp thụ đặc trưng của nhóm OH (3340 cm-1), liên kết C-H (2970), nhóm carboxyl (1722 và 1610 cm-1).
Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất số B1 giống với hợp chất clinopodic
acid H đã được phân lập trước đó từ phần trên mặt đất của loài C. chinense
var. parviflorum [71], ngoại trừ sự thay thế của hai nhóm methoxy bởi hai
nhóm hydroxy tại vị trí C-3′ và C-3′′ trong hợp chất B1.
Phổ 1H NMR của B1 cho thấy có 2 nhóm proton aliphatic tại các vị trí H
6.33 (d, J = 16.0 Hz, H-8), 7.82 (d, J = 16.0 Hz, H-7) tiếp hợp với nhóm
carboxyl. Hai nhóm liên kết dạng ABX spin của vòng thơm xuất hiện tại H
6.79 (d, J = 2.0 Hz, H-2), 6.75 (d, J = 8.0 Hz, H-5), 6.73 (dd, J = 2.0, 8.0 Hz,
H-6), và H 6.76 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2′), 6.68 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-5′), và
6.61 (1H, dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-6′). Ngoài ra, còn một cặp ortho-aromatic
proton xuất hiện tại H 7.21 (d, J = 8.5 Hz, H-6) và 6.81 (d, J = 8.5 Hz, H-5),
hai proton dạng doublet tại vị trí H 5.91 (1H, d, J = 5.0 Hz, H-7) và 4.43 (1H,
d, J = 5.0 Hz, H-8) thuộc vòng dihydro-benzofuran với các tín hiệu carbon
tương ứng xuất hiện tại C 88.9 (C-7) và 57.7 (C-8) trên phổ 13C NMR.
52
Trên phổ 13C NMR của hợp chất B1 cho thấy có 27 carbon, trong đó có:
ba nhóm carboxyl tại C 175.3 (C-9''), 173.7 (C-9'), và 168.2 (C-9); sáu carbon
bậc bốn của vòng thơm có gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại vị trí C 148.9
(C-3), 146.8 (C-3′), 146.7 (C-3′′), 146.2 (C-4), 145.3 (C-4′), và 145.3 (C-4′′);
hai nhóm olefinic carbon dạng trans tại vị trí C 144.2 (C-7) và 116.5 (C-8);
hai nhóm aliphtic carbon gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại C 88.9 (C-7′′)
và 74.9 (C-8′); một nhóm methine carbon tại C 57.7 (C-8′′) và một nhóm
methylene tại C 38.0 (C-7'). Mười carbon còn lại thuộc về các vị trí của các
vòng thơm lần lượt tại C 133.9 (C-1′′), 129.4 (C-1′), 127.8 (C-2), 124.7 (C-
1), 122.0 (C-6), 121.8 (C-6′′), 118.4 (C-5), 118.3 (C-6′), 117.7 (C-2′), 116.5
(C-8, C-2′′), 116.4 (C-5′), 113.5 (C-5′′).
Tất cả các liên kết và sự sắp xếp các nhóm liên kết C-H, các nhóm chức
trong cấu trúc của hợp chất B1 được nhận dạng dựa vào sự hỗ trợ của phổ
NMR 01 chiều kết hợp với phổ 02 chiều HMBC (Hình 3.3). Dựa trên các kết
quả phân tích chi tiết dữ liệu phổ của hợp chất B1 kể trên, kết hợp so sánh với
các dữ liệu công bố trong tài liệu tham khảo, cho phép xác định cấu trúc hóa
học của hợp chất B1 là lithospermic acid [35].
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học và các tín hiệu tương tác HMBC chính
của hợp chất B1 (Lithospermic acid)
53
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR
(100 MHz, methanol-d4) của hợp chất B1
TT Hợp chất B1
δH(mult., J Hz)
Lithospermic acid [61] δH (mult., J Hz)# # δC 124.8 128.4 149.0 145.2 118.2 121.7 144.0 116.4 168.4 129.8 113.6 145.3 146.2 116.5 118.5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6
38.3 38.0 7
6.82 (1H, d, 8.4) 7.20 (1H, d, 8.4) 7.84 (1H, d, 16.2) 6.32 (1H, d, 16.2) 6.78 (1H, br s) 6.68 (1H, d, 8.1) 6.61 (1H, dd, 1.8, 8.1) 3.05 (1H, dd, 3.6, 14.1) 2.99 (1H, dd, 14.1, 8.0) 5.12 (1H, dd, 3,6, 8.0) 6.80 (1H, br, s) 6.77 (1H, d, 8.1) 6.72 (1H, d, 8.1) 5.90 (1H, d, 4.8) 4.36 (1H, d, 4.5)
#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất lithospermic acid [61]
75.1 174.2 134.2 118.0 146.7 146.8 116.4 121.9 58.5 89.3 176.2 δC 127.8 124.7 148.9 146.2 118.4 6.81 (1H, d, 8.5) 122.0 7.21 (1H, d, 8.5) 144.2 7.82 (1H, d, 16.0) 116.5 6.33 (1H, d, 16.0) 168.2 129.4 117.7 6.76 (1H, d, 2.0) 146.8 145.3 116.4 6.68 (1H, d, 8.0) 118.3 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.07 (1H, dd, 4.0, 14.0) 2.99 (1H, dd, 8.0, 14.0) 74.9 5.16 (1H, dd, 4.0, 8.0) 173.7 133.9 116.5 6.79 (1H, d, 2.0) 146.7 145.3 113.5 6.75 (1H, d, 8.0) 121.8 6.73 (1H, dd, 2.0, 8.0) 88.9 5.91 (1H, d, 5.0) 57.7 4.37 (1H, d, 5.0) 175.3 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
54
3.3.2. Hợp chất B2 (OSB-7.4.4): Hợp chất mới
Hợp chất B2 cũng thu được dưới dạng màu nâu nhạt, vô định hình.
D + 66.5 (c 0.5, MeOH) đo trong dung môi
Giá trị độ quay cực là []22
methanol; Phổ UV của hợp chất B2 biểu thị các dải hấp thụ cực đại tại các
bước sóng max (MeOH): 252, 288, 304, và 332 nm;
IR (KBr): 3338, 2966, 1722, 1612, 1518, 1250, 1190, 1091 cm-1;
CD (c 0.4, MeOH): ∆ε254 (nm) + 33.54, ∆ε283 (nm) + 0.36, ∆ε330 (nm) + 10.03;
HR-ESI-MS: m/z 535.1247 [M H] (calcd. for C28H23O11 535.1241);
Công thức phân tử của hợp chất B2 được xác định là C28H24O11 dựa trên
píc ion giả phân tử tại m/z 535.1247 [M‒H]‒ (tính toán cho công thức phân tử
C28H24O11, KLPT: 535.1241) thu được trên phổ khối lượng ion hóa phun mù
điện tử phân giải cao (HR-ESI-MS). Phổ IR của B2 thể hiện giải hấp thụ đặc trưng của nhóm OH (3338 cm-1) và nhóm carboxyl (1722 và 1612 cm-1).
So sánh các phổ NMR 01 chiều của B2 với hai hợp chất B1 và B3 cho thấy có sự tương đồng. Trên Phổ 1H NMR của B2 cũng thể hiện có 02 nhóm
proton aliphatic tại các vị trí H 6.29 (d, J = 15.6 Hz, H-8), 7.71 (d, J = 15.6
Hz, H-7) tiếp hợp với nhóm carboxyl.
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất B2
55
Ở hợp chất B2 chỉ xuất hiện một nhóm proton của vòng thơm dạng ABX
spin tại vị trí H 6.77 (d, J = 2.0 Hz, H-2), 6.75 (d, J = 8.0 Hz, H-5), và 6.70
(dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-6), hai nhóm hai proton dạng doublet phổ rộng của
vòng thơm tại H 7.12 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-2, H-6), 6.70 (2H, J = 8.5 Hz,
H-3, H-5) tương ứng với hệ liên kết AA′BB′. Ngoài ra, còn một cặp ortho-
aromatic proton xuất hiện tại H 7.18 (d, J = 8.5 Hz, H-6), and 6.81 (d, J = 8.5
Hz, H-5), hai proton doublet tại vị trí H 5.88 (J = 5.0 Hz, H-7) và 4.43 (J =
5.0 Hz, H-8) thuộc vòng dihydro-benzofuran với các tín hiệu carbon tương
ứng xuất hiện tại C 88.9 (C-7) và 57.7 (C-8) trên phổ 13C NMR. Ngoài ra
còn một nhóm methoxy tại vị trí H 3.71 (3H, s, OCH3) được gắn với nhóm
carboxyl do có giá trị carbon xuất hiện tại vị trí C 53.3.
Trên phổ 13C NMR của hợp chất B2 cho thấy có 28 carbon, trong đó có:
ba nhóm carboxyl tại các vị trí C 174.4 (C-9''), 173.7 (C-9'), và 168.3 (C-9);
năm carbon bậc bốn của vòng thơm có gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại vị
trí C 157.4 (C-4'), 149.0 (C-4''), 146.9 (C-3), 146.7 (C-3''), 145.3 (C-4); hai
nhóm olefinic carbon dạng trans xuất hiện tại vị trí C 143.8 (C-7) và 116.9
(C-8); hai nhóm aliphtic carbon gắn với nguyên tử oxi xuất hiện tại C 88.9
(C-7′′) và 74.9 (C-8′); một nhóm methine carbon tại C 57.7 (C-8′′) và một
nhóm methylene tại C 38.0 (C-7'). Các carbon pic còn lại thuộc về các vị trí
của các vòng thơm lần lượt tại C 133.6 (C-1''), 131.6 (C-2', C-6'), 129.0 (C-
1'), 127.0 (C-2), 124.7 (C-1), 122.0 (C-6), 118.5 (C-5), 118.4 (C-6''), 116.5
(C-2''), 116.3 (C-3', C-5'), 113.6 (C-5'').
Tất cả các liên kết và sự sắp xếp các nhóm liên kết, các nhóm chức
trong cấu trúc của hợp chất B2 được chứng minh dựa trên sự phân tích kỹ các
phổ NMR 01 chiều kết hợp với các phổ 02 chiều (bao gồm COSY, HSQC,
HMBC) NMR (Hình 3.5).
56
Dựa vào các kết quả phân tích phổ nêu trên, cấu trúc hóa học của hợp
chất B2 được nhận dạng như trong hình 3.4. Cấu trúc tương đối của vị trí
C-7′′ và C-8′′ của vòng benzofuran được nhận dạng là trans dựa vào việc
tính toán hằng số liên kết của 2 proton H-7′′ và H-8′′ tương ứng là J = 5.0
Hz. Trên phổ CD của hợp chất B2 xuất hiện dải sóng hấp thụ cực đại
dương (hiệu ứng Cotton) tại bước sóng 254 nm với giá trị ∆ε254 (nm) +
33.54 chứng minh cấu trúc tuyệt đối tại vị trí C-7′′ có dạng S. Hợp chất B2
thể hiện giá trị độ quay cực dương +66.5 (c 0.5, MeOH) chứng tỏ cấu trúc
tuyệt đối tại vị trí C-8′ có dạng R [9, 21, 72]. Từ các kết quả phân tích phổ
nêu trên, hợp chất B2 được nhận dạng là 9-methyl orthosiphoate A. Đây
là một hợp chất mới và được đặt tên là orthospilarate.
Hình 3.5. Các tín hiệu HMBC, COSY and NOESY của hợp chất B2
57
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR
(100 MHz, methanol-d4) của hợp chất B2
Hợp chất B2 TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#
Orthosiphoic acid A [44, 73] # δC 127.9 124.9 149.0 144.1 118.4 6.81 (1H, d, 8.4) 122.0 7.20 (1H, d, 8.4) 144.2 7.82 (1H, d, 15.6) 116.5 6.32 (1H, d, 15.6) 168.4 129.1 131.7 7.12 (1H, d, 8.4) 116.4 6.71 (1H, d, 8.4) 157.4 116.4 6.71 (1H, d, 8.4) 131.7 7.12 (1H, d, 8.4) δC 127.0 124.7 146.9 145.3 118.5 6.81 (1H, d, 8.5) 122.0 7.18 (1H, d, 8.5) 143.8 7.71 (1H, d, 15.6) 116.9 6.29 (1H, d, 15.6) 168.3 129.0 131.6 7.12 (1H, d, 8.5) 116.3 6.70 (1H, d, 8.5) 157.4 116.3 6.70 (1H, d, 8.5) 131.6 7.12 (1H, d, 8.5) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6
38.0 3.12 (1H, dd, 4.2, 14.4) 38.0 7 3.05 (1H, dd, 8.4, 14.45)
75.5 5.17 (1H, dd, 4.2, 8.4)
174.9 133.9 113.6 6.79 (1H, d, 2.4) 146.9 146.8 116.6 6.75 (1H, d, 8.4) 118.4 6.72 (1H, dd, 2.4, 8.4)
89.1 5.91 (1H, d, 4.8) 57.9 4.35 (1H, d, 4.8)
3.14 (1H, dd, 4.0, 14.5) 3.04 (1H, dd, 8.5, 14.5) 75.4 5.18 (1H, dd, 4.0, 8.5) 173.7 133.6 116.5 6.77 (1H, d, 2.0) 146.7 149.0 113.6 6.75 (1H, d, 8.0) 118.4 6.70 (1H, dd, 2.0, 8.0) 88.7 5.88 (1H, d, 5.0) 57.4 4.43 (1H, d, 5.0) 174.4
#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất orthosiphoic acid A
175.3 53.3 3.71 (3H, s) 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 9- OCH3
58
3.3.3. Hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate
Hợp chất B3 cũng thu được dưới dạng màu nâu nhạt, vô định hình. Phổ
UV của B3 cũng thể hiện các píc hấp thụ tại λmax: 253, 286, 305, và 333 nm.
Phổ 1H và 13C NMR của hợp chất B3 cho thấy giống với hợp chất B1
ngoại trừ sự xuất hiện của nhóm methoxy tại vị trí H 3.69 (3H, s, 9′′-OCH3)
và C 53.4.
Trên phổ 1H NMR của B3 cho thấy có 2 nhóm proton aliphatic tại các vị
trí H 6.29 (d, J = 16.0 Hz, H-8), 7.71 (d, J = 16.0 Hz, H-7) tiếp hợp với nhóm
carboxyl, 02 nhóm liên kết dạng ABX spin của vòng thơm xuất hiện tại H
6.77 (d, J = 2.0 Hz, H-2), 6.75 (d, J = 8.0 Hz, H-5), 6.71 (dd, J = 2.0, 8.0
Hz, H-6), và H 6.76 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2′), 6.67 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-
5′), và 6.61 (1H, dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-6′). Ngoài ra, còn một cặp ortho-
aromatic proton xuất hiện tại H 7.18 (d, J = 8.5 Hz, H-6) và 6.80 (d, J = 8.5
Hz, H-5), hai aliphatic proton dạng doublet tại vị trí H 5.88 (1H, d, J = 5.0
Hz, H-7) và 4.43 (1H, d, J = 5.0 Hz, H-8) thuộc vòng dihydro-benzofuran
với các tín hiệu carbon tương ứng xuất hiện tại C 88.7 (C-7) và 57.5 (C-8) trên phổ 13C NMR.
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất B3
59
Trên phổ 13C NMR của hợp chất B3 cho thấy có 28 carbon, trong đó có
một carbon của nhóm methoxy xuất hiện tại vị trí C 53.4, 27 carbon pic còn
lại tương tự như của hợp chất B1, trong đó bao gồm: ba nhóm carboxyl tại
C 174.4 (C-9''), 173.8 (C-9'), và 168.3 (C-9); sáu carbon bậc bốn của vòng
thơm có gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại vị trí C 149.0 (C-3), 146.9 (C-
3′), 146.8 (C-3′′), 146.2 (C-4), 145.3 (C-4′), và 145.2 (C-4′′); hai nhóm
olefinic carbon dạng trans tại vị trí C 143.8 (C-7) và 117.0 (C-8); hai nhóm
aliphtic carbon gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại C 88.7 (C-7′′) và 75.4
(C-8′); một nhóm methine carbon tại C 57.5 (C-8′′) và một nhóm methylene
tại C 38.0 (C-7'). Mười carbon píc còn lại thuộc về các vị trí của các vòng
thơm lần lượt tại C 133.5 (C-1′′), 129.8 (C-1′), 127.0 (C-2), 124.7 (C-1),
122.0 (C-6), 121.8 (C-6′′), 118.4 (C-5), 118.4 (C-6′), 117.6 (C-2′), 116.5 (C-
2′′), 116.4 (C-5′), 113.6 (C-5′′).
Hình 3.7. Một số key tương tác HMBC chính của hợp chất B3
Dựa trên các kết quả phân tích chi tiết dữ liệu phổ của hợp chất B3 kết
hợp so sánh với các dữ liệu công bố trong tài liệu tham khảo, cho phép xác
định cấu trúc hóa học của hợp chất B3 là 9-methyl lithospermate [61].
60
Bảng 3.4. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125
MHz, methanol-d4) của hợp chất B3 và hợp chất B1
Hợp chất B1 (lithospermic acid) STT
δH (mult., J in Hz) δH (mult., J in Hz)
Hợp chất B3 (9-Methyl lithospermate) δC (ppm) 124.7 127.0 149.0 146.2 118.4 122.0 143.8 117.0 168.3 129.8 117.6 146.9 145.3 116.4 118.4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ δC (ppm) 124.7 127.8 148.9 146.2 118.4 122.0 144.2 116.5 168.2 129.4 117.7 146.8 145.3 116.4 118.3
38.0 7′ 38.0
6.80 (1H, d, 8.5) 7.18 (1H, d, 8.5) 7.71 (1H, d, 16.0) 6.29 (1H, d, 16.0) 6.76 (1H, d, 2.0) 6.67 (1H, d, 8.0) 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.15 (1H, dd, 4.0, 14.0) 3.04 (1H, dd, 8.0, 14.0) 5.19 (1H, dd, 4.0, 8.0) 6.77 (1H, d, 2.0) 6.75 (1H, d, 8.0) 6.71 (1H, d, 2.0, 8.0) 5.88 (1H, d, 5.0) 4.43 (1H, d, 5.0) 75.4 173.8 133.5 116.5 146.8 145.2 113.6 121.8 88.7 57.5 174.4 6.81 (1H, d, 8.5) 7.21 (1H, d, 8.5) 7.82 (1H, d, 16.0) 6.33 (1H, d, 16.0) 6.76 (1H, d, 2.0) 6.68 (1H, d, 8.0) 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.07 (1H, dd, 4.0, 14.0) 2.99 (1H, dd, 8.0, 14.0) 5.16 (1H, dd, 4.0, 8.0) 6.79 (1H, d, 2.0) 6.75 (1H, d, 8.0) 6.73 (1H, d, 2.0, 8.0) 5.91 (1H, d, 5.0) 4.37 (1H, d, 5.0) 74.9 173.7 133.9 116.5 146.7 145.3 113.5 121.8 88.9 57.7 175.3
3.69 (3H, s) 53.4
8′ 9′ 1′′ 2′′ 3′′ 4′′ 5′′ 6′′ 7′′ 8′′ 9′′ 9′′- OCH3
61
3.3.4. Hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-()-rosmarinic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B4:
D 110° (c 0.5, MeOH);
[]22
Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất B4.
Phổ 1H-NMR của hợp chất B4 cho thấy có 2 cặp tín hiệu của nhóm
proton vòng thơm dạng ABX spin và của proton aliphatic ABX spin, một
nhóm AB spin được nhận dạng là trans-olefinic proton. Các tín hiệu này
cho thấy hợp chất B4 là một dạng cấu trúc bao gồm hai đơn vị
phenylpropanoid. Đơn vị thứ nhất có dạng là một trans-caffeoyl và đơn vị thứ hai có dạng 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid (Hình vẽ 3.8). Phổ 13C-
NMR của hợp chất B4 cho thấy có 18 tín hiệu carbon trong đó 12 tín hiệu
carbon thuộc 2 vòng benzen, một nhóm olefinic carbon, 02 nhóm carbonyl,
và một nhóm tín hiệu aliphatic dạng ABX spin. Giá trị độ quay cực của hợp
chất B4 tại 22 độ C là 110° khẳng định cấu hình dạng S tại vị trí C-8′.
Dựa vào các dữ liệu phân tích phổ nêu trên kết hợp với so sánh tài liệu
tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của hợp chất B4 là (S)-()-
rosmarinic acid [9, 22, 72].
62
Bảng 3.5. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B4 và hợp chất tham khảo rosmarinic acid
Hợp chất B4 Rosmarinic acid [9] TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#
δC 129.6 115.4 146.6 149.5 114.3 123.4 148.0 116.4 168.5 127.8 117.7 146.5 146.8 114.7 121.9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6
37.8 7
# δC 128.2 115.3 7.04 (1H, d, 2.0) 143.2 149.5 116.1 6.75 (1H, d, 8.0) 121.4 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.0) 145.7 7.52 (1H, d, 15.5) 115.8 6.26 (1H, d, 15.5) 169.4 130.4 117.6 6.70 (1H, d, 2.0) 145.0 144.9 116.3 6.69 (1H, d, 8.0) 122.2 6.57 (1H, dd, 2.0, 8.0) 38.9 3.06 (1H, dd, 5.5, 14.5) 3.00 (1H, dd, 5.5, 14.5) 77.8 5.19 (1H, dd, 3.5, 10.0) 174.3
#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất rosmarinic acid [9]
7.06 (1H, d, 2.0) - 6.78 (1H, d, 8.4) 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.4) 7.56 (1H, d, 15.6) 6.28 (1H, d, 15.6) 6.71(1H, s) 6.70 (1H, d, 8.4) 6.57 (1H, d, 8.4) 3.09 (1H, dd, 4.4, 14.0) 3.00 (1H, dd, 8.4, 14.0) 5.17 (1H, dd, 4.4, 8.4) 74.6 173.7 8 9
D +108° (c 0.5, MeOH);
3.3.5. Hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-()-rosmarinic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B5: []22 Tất cả các dữ liệu phổ của hợp chất B5 cho thấy giống tương tự như với
hợp chất B4, ngoại trừ giá trị độ quay cực của hợp chất B5 đo được tại 22 độ C
là +108°, điều này chứng minh cấu hình dạng R tại vị trí C-8′. Do đó, cấu trúc
hóa học của hợp chất B5 được xác định là (R)-()-rosmarinic acid [9, 21, 72]. Bảng 3.6. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B5 và hợp chất tham khảo rosmarinic acid.
63
Hình 3.9. Cấu trúc hóa học của hợp chất B5.
Hợp chất B5 Rosmarinic acid [9] TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#
-
δC 129.3 115.4 7.06 (1H, d, 2.0) 146.5 149.5 114.3 6.78 (1H, d, 8.4) 123.4 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.4) 148.0 7.56 (1H, d, 15.6) 116.4 6.28 (1H, d, 15.6) 168.5 127.6 117.7 6.71 (1H, s) 144.8 146.6 114.7 6.70 (1H, d, 8.4) 121.9 6.57 (1H, d, 8.4) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6
37.8 7
# δC 128.2 115.3 7.04 (1H, d, 2.0) 143.2 149.5 116.1 6.75 (1H, d, 8.0) 121.4 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.0) 145.7 7.52 (1H, d, 15.5) 115.8 6.26 (1H, d, 15.5) 169.4 130.4 117.6 6.70 (1H, d, 2.0) 145.0 144.9 116.3 6.69 (1H, d, 8.0) 122.2 6.57 (1H, dd, 2.0, 8.0) 38.9 3.06 (1H, dd, 5.5, 14.5) 3.00 (1H, dd, 5.5, 14.5) 77.8 5.19 (1H, dd, 3.5, 10.0)
174.3 3.09 (1H, dd, 4.4, 14.0) 3.00 (1H, dd, 8.4, 14.0) 74.6 5.17 (1H, dd, 4.4, 8.4) 173.7 8 9
3.3.6. Hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate
Dữ liệu phổ của hợp chất B6: Phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất B6 giống với hợp chất số B4 và B5,
ngoại trừ sự xuất hiện của nhóm methyl liên kết với nguyên tử oxy của nhóm
carboxy trong hợp chất B6 [H 3.68 (3H, s, OCH3), C 52.9 (OCH3)]. Do đó, cấu
trúc hóa học của hợp chất B6 được nhận dạng là methyl rosmarinate [44, 73].
64
Hợp chất B6 TT
δH(mult., J Hz)
δC 128.9 115.4 7.05 (1H, d, 2.0) 146.3 149.9 114.3 6.78 (1H, d, 8.4) 123.4 6.96 (1H, dd, 2.0, 8.4) 148.1 7.55 (1H, d, 16.0) 116.4 6.27 (1H, d, 16.0) 168.5 127.7 117.7 6.71 (1H, s) 145.5 146.9 114.7 6.70 (1H, d, 8.4) 121.9 6.57 (1H, d, 8.4) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6
38.0 7
Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất B6. Bảng 3.7. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) của hợp chất B6 và hợp chất methyl rosmarinate Methyl rosmarinate [43] δH (mult., J Hz)# # δC 128.2 115.3 7.04 (1H, d, 2.0) 147.3 150.1 116.2 6.75 (1H, d, 8.5) 123.3 6.91 (1H, dd, 2.0, 8.5) 148.6 7.52 (1H, d, 15.5) 114.2 6.27 (1H, d, 15.5) 168.2 127.5 117.9 6.71 (1H, d, 2.0) 146.1 145.7 116.9 6.64 (1H, d, 8.0) 122.8 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 38.0 3.06 (1H, dd, 5.5, 14.5) 3.00 (1H, dd, 7.5, 14.5) 74.9 5.11 (1H, dd, 5.0, 7.5) 172.1 52.8 3.72 (3H, s) 3.10 (1H, dd, 5.6, 14.0) 3.02 (1H, dd, 7.2, 14.0) 74.8 5.19 (1H, dd, 5.6, 7.2) 172.3 52.9 3.68 (3H, s)
8 9 9-OCH3 #1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất methyl rosmarinate [44, 73] 3.3.7. Hợp chất B7 (OSB-7.1.2): Clinopodic acid A
Dữ liệu phổ của hợp chất B7: Cũng tương tự như hợp chất số B6, khi so sánh các phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất B7 cho thấy sự giống nhau với hợp chất B4, tuy nhiên ở vòng
65
thơm của nhóm đơn vị trans-caffeoyl đã bị thay thế nhóm OH bởi hydro (mất đi một nhóm OH) để tạo thành vòng phenyl thế ở vị trí 1,4-ortho, do đó hợp chất B7 được nhận dạng là clinopodic acid A [71].
Hợp chất B7 TT δH(mult., J Hz)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6
37.5 38.2 7
#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất clinopodic acid A [71]
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất B7 Bảng 3.8. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125 MHz, methanol-d4) của hợp chất B7 và hợp chất clinopodic acid A Clinopodic acid A [71] δH (mult., J Hz)# # δC 126.9 131.1 7.54 (1H, d, 8.0) 116.7 6.90 (1H, d, 8.0) 146.2 116.7 6.90 (1H, d, 8.0) 131.1 7.54 (1H, d, 8.0) 146.2 7.63 (1H, d, 15.5) 115.0 6.36 (1H, d, 15.5) 166.9 129.3 117.3 6.85 (1H, d, 2.0) 145.7 145.7 116.0 6.75 (1H, d, 8.0) 121.7 6.68 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.14 (1H, dd, 4.0, 13.5) 3.04 (1H, dd, 8.0, 13.5) 73.8 5.24 (1H, dd, 4.0, 8.0) 171.3 δC 127.9 131.5 7.12 (1H, d, 8.4) 116.6 6.70 (1H, d, 8.4) 157.3 116.6 6.70 (1H, d, 8.4) 131.5 7.12 (1H, d, 8.4) 147.4 7.52 (1H, d, 15.6) 116.2 6.26 (1H, d, 15.6) 168.7 131.4 115.2 7.03 (1H, d, 2.0) 146.9 149.7 115.1 6.77 (1H, d, 8.4) 123.1 6.93 (1H, dd, 2.0, 8.4) 3.14 (1H, dd, 2.8, 9.6) 3.00 (1H, dd, 5.6, 9.6) 76.1 5.17 (1H, dd, 2.8, 5.6) 173.7 8 9
3.3.8. Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1): Clinopodic acid B
Dữ liệu phổ của hợp chất B8: Tương tự như hợp chất B7, phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất B8 cho
66
thấy giống với hợp chất B5, ngoại trừ nhóm OH ở vị trí C-3′ trong hợp chất B5 đã được thế bởi nhóm methoxy [H 3.90 (3H, s, OCH3), C 56.5 (OCH3)] trong hợp chất B8. Do đó, cấu trúc hóa học của hợp chất B8 được nhận dạng là clinopodic acid B [71].
Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của hợp chất B8 Bảng 3. 9. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B8 và hợp chất tham khảo clinopodic acid B
Hợp chất B8 TT δH(mult., J Hz) Clinopodic acid B [71] δH (mult., J Hz)# # δC δC
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6
38.1 37.5 7
126.9 131.1 7.16 (1H, d, 2.0) 116.7 146.2 116.7 6.87 (1H, d, 8.0) 131.1 7.03 (1H, dd, 2.0, 8.0) 146.2 7.58 (1H, d, 16.0) 115.0 6.30 (1H, d, 16.0) 166.9 129.3 117.3 6.97 (1H, d, 2.0) 145.7 145.7 116.0 6.76 (1H, d, 8.0) 121.7 6.79 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.19 (1H, dd, 4.0, 14.0) 3.09 (1H, dd, 9.0, 14.0) 73.8 5.26 (1H, dd, 4.0, 9.0)
171.3
#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất clinopodic acid B [71]
127.8 115.9 7.19 (1H, d, 2.0) 145.4 149.7 111.9 6.81 (1H, d, 8.0) 124.4 7.08 (1H, dd, 2.0, 8.0) 147.4 7.61 (1H, d, 15.6) 116.4 6.36 (1H, d, 15.6) 168.7 129.5 117.7 6.75 (1H, d, 2.0) 150.8 146.3 114.9 6.77 (1H, d, 8.0) 121.9 6.62 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.10 (1H, dd, 3.2, 11.6) 3.00 (1H, dd, 6.8, 11.6) 74.9 5.19 (1H, dd, 3.2, 6.8) 174.5 56.5 3.90 (3H, s) 56.3 3.83 (3H, s) 8 9 3-OCH3
67
3.3.9. Hợp chất B9 (OSB-7.1.1): Astragalin
Dữ liệu phổ của hợp chất B9:
Hợp chất B9 thu được dạng bột màu vàng nhạt.
UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 256, 270, 350; EI-MS m/z 449 [M+H]+ (C21H20O11, M = 448).
Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất B9
Hợp chất thu được dưới dạng bột màu vàng vô định hình, công thức
phân tử của B9 là C21H20O11, tính toán được dựa vào píc ion phân tử tại m/z 449 [M + H]+ (tính toán cho KLPT: M = 448) trên phổ ESI-MS. Phổ UV của
B9 cho bước sóng hấp phụ cực đại tại 270 và 350 nm, gợi ý về cấu trúc của một hợp chất khung flavonol [28]. Phổ 1H-NMR cho thấy có hai proton dạng
broad singlet tại vị trí δH 6.40 (1H, br, s) và 6.21 (1H, br, s), tương ứng với vị
trí H-6 và H-8 của vòng A. Ngoài ra, một hệ spin dạng AA′BB′ của vòng
thơm tại δH 8.05 (2H, br, d, J = 9.0 Hz, H-2ʹ/6ʹ) và 6.87 (2H, br, d, J = 8.5 Hz,
H-3′/5′), tương ứng với vị trí thế 1,4 trên vòng B. Một đơn vị β-D-
glucopyranoside được phát hiện tương ứng với các dữ liệu phổ thu được tại
các vị trí lần lượt là δH 5.25 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-1ʹʹ), 3.22‒3.53 (4H, m, H-
2ʹʹ to H-5ʹʹ), và 3.86 (1H, m, H-6ʹʹa) với 3.70 (1H, dd, 2.0, 15.5, H-6ʹʹb). Trên phổ 13C-NMR của B9 cho thấy có 21 carbon, trong số đó 15 carbons thuộc về
khung flavonol, 6 nhóm carbon còn lại thuộc về đơn vị đường với các tín hiệu
68
xuất hiện tại δC 104.2 (C-1ʹʹ), 75.9 (C-2ʹʹ), 78.6 (C-3ʹʹ), 71.5 (C-4ʹʹ), 78.2 (C-
5ʹʹ), và 62.8 (C-6ʹʹ). Với các dữ liệu phổ nêu trên, kết hợp so sánh với tài liệu
tham khảo, cho phép nhận dạng cấu trúc hóa học của hợp chất B9 là
kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside, với tên khoa học là astragalin [37].
Bảng 3.10. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100
MHz, methanol-d4) của hợp chất B9 và hợp chất astragalin Astragalin [37] Hợp chất B9 TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#
δC 158.6 135.6 179.7 166.1 100.0 161.7 94.9 159.2 105.9 122.9 132.4 116.2 163.2 116.2 132.4 104.2 75.9 78.6 71.5 78.2 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 Glu 1 2 3 4 5
# δC 159.1 135.5 179.5 163.1 99.9 166.1 94.8 158.5 105.7 122.8 132.3 116.1 161.6 116.1 132.3 104.1 75.7 78.1 71.4 78.4 62.7
#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất astragalin [37]
62.8 6 6.21 (1H, br s) 6.40 (1H, br s) 8.05 (1H, d, 9.0) 6.87 (1H, d, 9.0) 6.87 (1H, d, 9.0) 8.05 (1H, d, 9.0) 5.25 (1H, d, 7.5) 3.34 (1H, m) 3.43 (1H, m) 3.22 (1H, m) 3.53 (1H, m) 3.86 (1H, m) 3.70 (1H, 2.1, 15.3) 6.20 (1H, br s) 6.42 (1H, br s) 8.08 (1H, d, 7.2) 6.91 (1H, d, 7.2) 6.91 (1H, d, 7.2) 8.08 (1H, d, 7.2) 5.28 (1H, d, 5.0) 3.46 (1H, m) 3.46 (1H, m) 3.33 (1H, m) 3.24 (1H, m) 3.72 (1H, m) 3.56 (1H, 2.8, 11.4)
69
3.3.10. Hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B10: bột vô định hình màu nâu sậm; 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) H ppm: 6.70 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2),
6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.57 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), 2.93 (1H,
dd, J = 5.1, 7.2 Hz, H-7a), 2.76 (1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz, H-7b), 4.25 (1H,
13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) C ppm: 130.5 (C-1), 117.8 (C-2),
dd, J = 5.1, 7.5 Hz, H-8);
146.1 (C-3), 145.1 (C-4), 116.3 (C-5), 122.0 (C-6), 41.3 (C-7), 73.3 (C-8),
177.5 (C-9).
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B10
Phổ 1H của hợp chất B10 cho thấy có một nhóm proton của vòng thơm
có dạng liên kết ABX tại các vị trí δH 6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz), 6.52 (1H, dd, J
= 1.8, 8.1 Hz) và 6.70 (1H, d, J = 1.8 Hz), một nhóm methylene tại δH 2.76
(1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz) và 2.93 (1H, dd, J = 5.1, 7.2 Hz), một nhóm
methine gắn với nhóm OH xuất hiện tại vị trí δH 4.29 (1H, dd, J = 5.1, 7.5 Hz). Trên phổ 13C của hợp chất B10 cho thấy có 9 carbon, trong đó có một
nhóm carboxylic ở δC 177.5, hai nhóm carbon bậc bốn của vòng thơm gắn với
oxy liền kề tại δC 145.1 và 146.1. Ngoài ra còn có một nhóm methine gắn với
nguyên tử oxy xuất hiện tại vị trí δC 73.5, một nhóm methylene tại vị trí δC
41.3, bốn nhóm carbon còn lại thuộc vòng thơm. Từ các dữ liệu phổ thu được
kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của
hợp chất B10 là 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid [53].
70
3.3.11. Hợp chất B11 (OSB-1.2.0): Protocatechuic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B11: dạng bột màu trắng ngà;
CTPT: C7H6O4; KLPT: m/z = 154,02; IR νmax (MeOH): 3381, 2945, 2836, 1681, 1456, 1055, 1028 cm−1; 1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 6.64 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2),
13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 124.5 (C-1), 116.5 (C-2),
6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.1 Hz, H-6);
146.3 (C-3), 144.7 (C-4), 116.5 (C-5), 120.6 (C-6), 171.2 (COOH).
Hình 3.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất B11
Hợp chất số B11 phân lập được dưới dạng bột màu trắng ngà, công thức phân tử của B11 là C7H6O4, với khối lượng phân tử là 154.121 g/mol. Phổ 1H NMR của hợp chất B11 cho thấy duy nhất ba píc đặc trưng của hệ vòng thơm
ABX tại các vị trí chuyển dịch hóa học lần lượt là δH 6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz,
H-5), 6.52 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), và 6.64 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2). Trên phổ 13C NMR của hợp chất B11 có 7 carbon, trong đó có một nhóm
carboxylic xuất hiện tại vị trí δC 171.2 (COOH), một carbon bậc 4 (δC 124.5,
C-1), ba nhóm carbon của vòng thơm tương ứng với các vị trí C-2 (116.5), C-
6 (120.6) và C-5 (116.5), và 2 carbon bậc bốn gắn với nguyên tử oxy liền kề
nhau xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 146.3 (C-3) và 144.7 (C-4). So sánh
kết quả phổ thu được với tài liệu công bố, cho phép kết luận công thức hóa
học của hợp chất B11 là protocatechuic acid [62].
3.3.12. Hợp chất B12 (OSB-1.2.1): Đihydrocaffeic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B12: dạng bột màu trắng ngà
CTPT: C9H10O4; KLPT: m/z = 182.05;
71
1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) H ppm: 6.64 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2),
6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 8.1, 1.8 Hz, H-6), 2.51 (2H, t,
13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) C ppm: 133.9 (C-1), 116.5 (C-2), 146.3
J = 4.5 Hz, H-7), 2.75 (1H, t, J = 4.5 Hz, H-8);
(C-3), 144.7 (C-4), 116.5 (C-5), 120.6 (C-6), 31.6 (C-7), 37.4 (C-8), 177.2 (C-9).
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B12
Phổ 1H-NMR của hợp chất B12 cho thấy có một nhóm proton vòng thơm
dạng liên kết ABX tại các vị trí 6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J
= 1.8, 8.1 Hz, H-6) và 6.64 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2) và hai nhóm methylene
liền kề nhau tại vị trí 2.51 (2H, t, J = 4.5 Hz) và 2.75 (2H, t, J = 4.5 Hz). Phổ 13C-NMR của hợp chất B12 cho thấy có 9 carbon, trong đó có một nhóm
carboxylic ở δC 177.2, hai nhóm carbon bậc bốn của vòng thơm gắn với oxy
tại δC 146.3 và 144.7, 2 nhóm methylene tại vị trí δC 31.6 và 27.4, bốn nhóm
carbon còn lại của vòng thơm. Từ các dữ liệu phổ thu được kết hợp so sánh
với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của hợp chất B12 là
dihydrocaffeic acid [53].
3.3.13. Hợp chất B13 (OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B13: Bột màu trắng;
CTPT: C7H6O3; KLPT: m/z = 138.03; 1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 7.88 (2H, br, d, J = 8.7 Hz,
13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 122.9 (C-1), 133.1 (C-2/ C-
H-2/ H-6), 6.80 (2H, br, d, J = 8.7 Hz, H-3/ H-5);
6), 116.2 (C-3/ C-5), 163.4 (C-4), 170.3 (COOH).
72
Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất B13
Hợp chất B13 cũng thu được dưới dạng bột màu trắng, có công thức phân tử là C7H6O3, với khối lượng phân tử là 138.031 g/mol. Phổ 1H NMR
của hợp chất B13 cho thấy duy nhất hai píc đặc trưng của vòng thơm dạng
AB spin tại các vị trí chuyển dịch hóa học lần lượt là δH 7.88 (2H, br, d, J = 8.7 Hz, H-2/ H-6) và 6.80 (2H, br, d, J = 8.7 Hz, H-3/ H-5). Phổ 13C NMR
của B13 cũng cho thấy có 7 carbon, trong đó có một nhóm carboxylic xuất
hiện tại vị trí δC 170.3 (COOH), một carbon bậc 4 (δC 122.9, C-1), hai nhóm
carbon khác của vòng thơm tương ứng với các vị trí C-2/ C-6 (133.1) và C-3/
C-5 (116.2) và 01 carbon bậc bốn gắn với nguyên tử oxy tại δC 163.4 (C-4).
Các kết quả phân tích phổ này cho phép kết luận hợp chất B13 là p-
hydroxybenzoic acid [53].
3.3.14. Hợp chất B14 (OSB-2.1.1): Oresbiusin A
Dữ liệu phổ của hợp chất B14: dạng bột vô định hình, không màu
CTPT: C10H12O5; KLPT: m/z = 122.06; 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) H ppm: 6.71 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2),
6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), 3.04 (1H,
dd, J = 5.1, 7.2 Hz,H-7a), 2.77 (1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz, H-7b), 4.29 (1H, dd,
13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) C ppm: 130.0 (C-1), 121.9 (C-
J = 5.1, 7.5 Hz, H-8), 3.71 (3H, s, OCH3);
2),146.2 (C-3), 145.2 (C-4), 116.3 (C-5), 117.8 (C-6), 41.3 (C-7), 73.5 (C-8),
176.0 (C-9), 52.3 (OCH3).
73
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B14
Phổ 1H của hợp chất B14 cho thấy có một nhóm proton của vòng thơm
có dạng liên kết ABX tại các vị trí δH 6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H,
dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6) và 6.71 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2), một nhóm
methylene tại δH 2.77 (1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz, H-7b) và 3.04 (1H, dd, J =
5.1, 7.2 Hz, H-7a), một nhóm methine gắn với nhóm OH xuất hiện tại vị trí δH
4.29 (1H, dd, J = 5.1, 7.5 Hz, H-8), và một nhóm methoxy tại δH 3.71 (3H, s). Phổ 13C của hợp chất B14 cho thấy có 10 carbon, trong đó có một nhóm
carboxylic ở δC 176.0, hai nhóm carbon bậc bốn của vòng thơm gắn với oxy
liền kề tại δC 145.2 và 146.2, một nhóm methoxy gắn với nhóm carboxylic đặc trưng xuất hiện tại vị trí δC 52.3 ppm. Các nhóm carbon còn lại thuộc
vòng thơm và một nhóm methine và methylene. Từ các dữ liệu phổ thu được
kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của
hợp chất B14 là oresbiusin A [64].
3.3.15. Hợp chất B15 (OSB-2.1.2): Caffeic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B15: dạng bột màu trắng ngà;
CTPT: C9H8O4; KLPT: m/z = 180.04; IR νmax (MeOH): 3383, 2946, 2836, 1659, 1431, 1280, 1055, 799 cm−1; 1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 7.03 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2), 6.70 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.93 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), 7.53 (1H, d,
13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 127.9 (C-1), 123.1 (C-2), 149.5 (C-3), 146.8 (C-4), 115.0 (C-5), 115.3 (C-6), 147.2 (C-7), 116.6 (C-8),
J = 15.9 Hz, H-7), 6.25 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-8);
171.2 (COOH).
74
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B15
Hợp chất B15 phân lập được dưới dạng bột màu trắng ngà, có công thức phân tử là C9H8O4, với khối lượng phân tử là 180.04 g/mol. Trên Phổ 1H
NMR của hợp chất B15 xuất hiện ba píc proton đặc trưng của hệ vòng thơm
dạng ABX spin tại các vị trí chuyển dịch hóa học lần lượt là δH 7.03 (1H, d, J
= 1.8 Hz, H-2), 6.70 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), và 6.93 (1H, dd,J = 1.8, 8.1 Hz,
H-6). Ngoài ra còn có hai olefinic protons tại vị trí δH 7.53 (1H, d, J = 15.9
Hz, H-7) và 6.25 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-8), với cùng hằng số liên kết J = 15.9 Hz chứng tỏ cấu hình E của vị trí C-7 và C-8. Trên phổ 13C NMR của B15
cho thấy có 9 carbon, trong đó có một nhóm carboxylic tại δC 171.2 (COOH),
một carbon bậc 4 (δC 127.9, C-1), ba nhóm carbon của vòng thơm tương ứng
với các vị trí C-2 (123.1), C-6 (120.6) và C-5 (116.5), và 2 carbon bậc bốn
gắn với nguyên tử oxy liền kề nhau xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 146.8
(C-4) và 149.5 (C-3). Từ các kết quả phân tích phổ thu được cho phép kết
luận hợp chất B15 là caffeic acid [62, 19].
3.3.16. Hợp chất B16 (OSB-2.3.1): Methyl 3,4-dihydroxycinnamate
Dữ liệu phổ của hợp chất B16: dạng tinh thể màu trắng;
CTPT: C7H6O4; KLPT: m/z = 154.02;
IR νmax (MeOH): 3497, 3320, 2959, 1685, 1635, 1603, 1527, 1280, 1182,
1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 7,03 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-2),
1112, 853, 810cm−1;
6,70 (1H, d, J = 8,1 Hz, H-5), 6,93 (1H, dd, J = 1,8, 8,1 Hz, H-6), 7,53 (1H, d,
J = 15,9 Hz, H-7), 6,25 (1H, d, J = 15,9 Hz, H-8), 3,75 (3H, s, COOCH3);
75
13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 127,8 (C-1), 123,1 (C-2),
149,7 (C-3), 146,9 (C-4), 115,0 (C-5), 115,3 (C-6), 147,1 (C-7), 116,6 (C-8),
169,9 (COOH), 52,1 (COOCH3).
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B16
Hợp chất B16 phân lập được có dạng hình trụ màu trắng, có công thức phân tử là C10H10O4, với khối lượng phân tử là 194.05 g/mol. Phổ 1H và 13C
NMR của hợp chất B16 cho thấy sự tương đồng so với hợp chất B15, ngoại
trừ có thêm một nhóm methoxy xuất hiện tại vị trí δH 3.75 (3H, s) và δC 52.1.
Hệ ABX đặc trưng của vòng thơm tại các vị trí chuyển dịch hóa học δH 7.03
(1H, d, J = 1.8 Hz, H-2), 6.70 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), và 6.93 (1H, dd, J =
1.8, 8.1 Hz, H-6). Hai olefinic proton xuất hiện tại vị trí δH 7.53 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-7) và 6.25 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-8). Trên phổ 13C NMR của B16
có một nhóm carboxylic tại δC 169.9 (COOH), một carbon bậc 4 (δC 127.8, C-
1), ba nhóm carbon của vòng thơm tương ứng với các vị trí C-2 (123.1), C-6
(115.3) và C-5 (115.0), 2 carbon bậc 4 gắn với nguyên tử oxi liền kề nhau trên
vòng thơm xuất hiện tại các vị trí lần lượt là δC 146.9 (C-4) và 149.7 (C-3). Từ
kết quả phân tích phổ của B16 trên cho thấy nhóm methoxy được gắn vào vị trí
oxy của nhóm carboxylic tạo thành methyl ester (COOCH3) vì độ chuyển dịch
hóa học của methyl carbon là δC 52.1 ppm; nếu thế tại các vị trí oxi của vòng
thơm sẽ có độ dịch chuyển hóa học lớn hơn 55 ppm [15]. Kết hợp với so sánh
các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo cho phép kết luận hợp chất B16
là methyl 3,4-dihydroxycinnamate [39].
76
3.3.17. Hợp chất B17 (OSB-2.3.2): Vanillic acid
Dữ liệu phổ của hợp chất B17: Hợp chất B17 thu được dưới dạng chất
1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 6.64 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2), 6.66
rắn màu trắng.
13C NMR (400 MHz, methanol-d4) δC ppm: 124.5 (C-1), 116.5 (C-2), 146.3
(1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.1 Hz, H-6), 3.71 (3H, s, OCH3);
(C-3), 144.7 (C-4), 116.5 (C-5), 120.6 (C-6), 171.2 (COOH), 56.4 (OCH3).
Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất B17
Phổ 1H-NMR của hợp chất B17 cho thấy hệ ghép cặp ABX thể hiện qua
tín hiệu cộng hưởng của ba proton thuộc vòng benzene H-6 tại H 7.56 (1H,
dd, J = 8.5, 2.0 Hz), H-5 tại H 6.99 (1H, d, J = 8.5 Hz), và H-2 tại H 7.46
(1H, d, J = 2.0 Hz). Nhóm methoxy xuất hiện tại H 3.71 (3H, s).
Phổ 13C-NMR cho thấy tín hiệu của 8 nguyên tử carbon, gồm 6 tín hiệu
carbon vòng benzene tại C 123.7 (C-1), 117.4 (C-2), 147.3 (C-3), 153.3 (C-
4), 111.8 (C-5), và 124.5 (C-6); tín hiệu của nhóm carboxy xuất hiện tại vị
tríC 169.8 và tín hiệu của một carbon methoxy tại C56.4 ppm. Qua phân tích
các dữ liệu phổ NMR kết hợp các tài liệu tham khảo [79], kết luận hợp chất
B17 là vanilic acid. Vanillic acid có dồi dào trong trái cây và rau quả, có tác
dụng chống viêm, chống oxy hóa và chống ung thư rất tốt.
77
78
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (B1-B17) phân lập từ phân
đoạn BuOH của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)
3.4. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân
đoạn EtOAc
3.4.1. Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin
Dữ liệu phổ của hợp chất E18: dạng bột màu vàng;
CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.10;
IR νmax (MeOH): 3497, 3320, 2959, 1685, 1635, 1603, 1527, 1280, 1182,
1112, 853, 810 cm−1;
UV (MeOH) λmax: 270 và 340 nm. 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.87 (1H, br s, H-6), 6.78 (1H,
br s, H-8), 7.63 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2ʹ), 7.15 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), 7.71
(1H, dd, J = 2.0, 8.4 Hz, H-6ʹ), 3.80, 3.98, 3.93, 3.96 (3H, s, 3,7,3′,4′-OCH3); 13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 153.4 (C-2), 132.8 (C-3),
182.8 (C-4), 158.9 (C-5), 90.8 (C-6), 164.8 (C-7), 90.7 (C-8), 152.5 (C-9),
79
106.3 (C-10), 123.9 (C-1′), 111.3 (C-2′), 153.3 (C-3′), 149.5 (C-4′), 108.9 (C-
5′), 120.3 (C-6′), 61.1, 56.3, 56.3, 56.3 (3,7,3′,4′-OCH3).
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất E18
Hợp chất E18 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, công thức phân tử của E18 xác định dựa trên píc ion phân tử tại m/z 358 [M]+ (tính toán cho
C19H18O7) trên phổ EI-MS. Phổ UV thể hiện hai dải sóng hấp thu tại vị trí 270 và 340 nm đặc trưng cho khung flavonol [46]. Phổ 1H-NMR của hợp chất
E18 cho thấy có hai proton đơn phổ rộng tại vị trí δH 6.87 (1H, br s, H-6) và
6.78 (1H, br s, H-8) của vòng A, một hệ vòng thơm dạng ABX đặc trưng
thuộc vòng B tại các vị trí lần lượt là δH 7.63 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2ʹ), 7.15
(1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), và 7.71 (1H, dd, J = 2.0, 8.4 Hz, H-6ʹ). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR của E18 còn cho thấy có bốn nhóm methoxy lần lượt tại
các vị trí δH 3.80 (3H, s, 3-OCH3), 3.93 (3H, s, 3′-OCH3), 3.96 (3H, s, 4′- OCH3) và 3.98 (3H, s, 7-OCH3). Trên phổ carbon 13C cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các vị trí δC 152.5 (C-2), 132.8 (C-3), 182.8
(C-4) [34]. Năm tín hiệu carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxi xuất
hiện lần lượt tại các vị trí δC 158.9 (C-5), 164.8 (C-7), 149.5 (C-9), 153.3 (C-
3′) và 153.4 (C-4′), 4 píc carbon tương ứng với 4 nhóm methoxy ở các vị trí
lần lượt là δC 61.1 (3-OCH3), 56.5 (7-OCH3), 56.3 (3′-OCH3) và 56.3 (4ʹ-
OCH3), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B.
Ngoài ra, trên phổ 1H NMR của E18 xuất hiện một proton, phổ rộng tại
vị trí trường cao δH 12.95 (1H, s), đây là một proton đặc trưng của nhóm
hydroxy gắn tại vị trí carbon C-5 của các hợp chất flavonoid [57]. Điều này
chứng tỏ rằng các nhóm methoxy được đính vào các vị trí thế lần lượt là C-3,
80
C-7, C-3′ và C-4′. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E18 kể trên kết
hợp so sánh các dữ liệu phổ thu được với các dữ liệu phổ trong tài liệu tham
khảo [57], cho phép xác định hợp chất E18 có cấu trúc là 5-hydroxy-
3,7,3′,4'-tetramethoxyflavone hay 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin.
3.4.2. Hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E19: dạng bột màu vàng nhạt;
CTPT: C17H14O6; KLPT: m/z = 314.079; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.87 (1H, br s, H-6), 6.70 (1H, br s, H-8), 8.03 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-2ʹ/H-6ʹ), 7.12 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-3ʹ/5ʹ), 3.91 (3H,
13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 151.2 (C-2), 136.5 (C-3), 183.5 (C-4), 163.7 (C-5), 104.2 (C-6), 164.8 (C-7), 91.6 (C-8), 147.3 (C-9),
s, 4ʹ-OCH3), 3.99 (3H, s, 7-OCH3), 7.58 (1H, br s, 3-OH), 12.69 (1H, s, 5-OH);
106.5 (C-10), 131.3 (C-1ʹ), 129.0 (C-2ʹ/C-5′), 115.4 (C-3ʹ/C-4′), 56.8 (7-
OCH3), 56.0 (4ʹ-OCH3).
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất E19
Hợp chất E19 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C17H14O6, với khối lượng phân tử là 314.079 g/mol. Phổ 1H và 13C NMR của hợp chất E19 cho thấy có hai nhóm methoxy xuất hiện lần
lượt tại các vị trí δH 3.91 (3H, s) và 3.99 (9H, s) với các tín hiệu carbon tương
ứng tại các vị trí δC 56.8 (7-OCH3) và 56.0 (4ʹ-OCH3). Hai proton đơn píc
của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.87 (1H, br s, H-6) và 6.70 (1H, br s, H-8).
Hệ AA′BB′ đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa
học lần lượt δH 8.03 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-2ʹ/H-6ʹ), 7.12 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-
81
3ʹ/5ʹ). Ngoài ra còn thêm hai proton đơn píc xuất hiện tại vị trí 7.58 (1H, s) và
12.69 (1H, s) lần lượt tương ứng với hai nhóm 3-OH và 5-OH. Trên phổ carbon 13C NMR thể hiện các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các vị
trí δC 151.2 (C-2), 136.5 (C-3) và 183.5 (C-4) [34]. Bốn tín hiệu carbon thơm
bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 163.7 (C-5),
164.8 (C-7), 147.3 (C-9), và 154.0 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm
A và B. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E19 kể trên kết hợp với so
sánh các dữ liệu phổ thu được với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [70], cho
phép kết luận hợp chất E19 là 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone.
3.4.3. Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'-
trimethylapigenin
Dữ liệu phổ của hợp chất E20: dạng bột màu vàng;
CTPT: C18H16O5; KLPT: m/z = 312.0998; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.59 (1H, s, H-3), 6.54 (1H, d, J =
2.0 Hz, H-6), 6.35 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-8), 7.81 (1H, br d, J = 9.0, H-2ʹ/ H-
6ʹ), 6.98 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-5ʹ/ H-3ʹ), 3,86 (3H, s, 4′-OCH3), 3,89 (3H, s,
5-OCH3), và 3,94 (3H, s, 7-OCH3).
Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của hợp chất E20
Hợp chất E20 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C18H16O5, với khối lượng phân tử là 312.0998 g/mol. Phổ 1H của hợp chất E20 cho thấy có ba nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị
trí δH 3.86 (3H, s, 4′-OCH3), 3.89 (3H, s, 5-OCH3), và 3.94 (3H, s, 7-OCH3).
82
Tương tự như hợp chất E19, trên phổ 1H NMR của E20 cho thấy có hai
proton của vòng A xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz,
H-6) và 6.35 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-8). Hệ ABA′B′ đặc trưng của vòng B xuất
hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.81 (1H, br d, J =
9.0, H-2ʹ/ H-6ʹ) và 6.98 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-5ʹ/ H-3ʹ). Ngoài ra, trên phổ 1H NMR của hợp chất E20 chỉ còn xuất hiện duy nhất một proton đơn píc
của vòng thơm tại vị trí 6.59 (1H, s, H-3) quy kết cho vị trí H-3. Kết quả này
chứng tỏ hợp chất E20 là một flavone với ba nhóm methoxy gắn tại các vị trí
lần lượt là 5, 7 và 4′. Kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được của hợp
chất E20 với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [25] cho phép kết luận hợp
chất E20 là 5,7,4′-trimethoxyflavone hay 5,7,4′-trimethylapigenin.
3.4.4. Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1):pentamethylquercetin
Dữ liệu phổ của hợp chất E21: dạng bột màu vàng;
CTPT: C20H20O7; KLPT: m/z = 372.1209;
IR νmax (MeOH): 3497, 3320, 2959, 1685, 1635, 1603, 1527, 1280, 1182,
1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 7.11 (1H, br s, H-6), 6.58 (1H, br s,
1112, 853, 810 cm−1;
H-8), 7.57 (1H, d, J = 1.6, H-2ʹ), 7.13 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-5ʹ), 7.64 (1H, dd, J =
1.6, 7.5 Hz, H-6ʹ), 3.82, 3.88, 4.00, 3.91, 3.95 (3H, s, 3, 5, 7, 3′, 4′-OCH3).
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất E21
Hợp chất E21 thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C20H20O7, với khối lượng phân tử là 372,1209 g/mol. Phổ 1H NMR của hợp chất E21 cho thấy có năm nhóm methoxy xuất hiện lần lượt
83
tại các vị trí δH 3.82, 3.88, 4.00, 3.91, 3.95 (3H, s, 3, 5, 7, 3′, 4′-OCH3). Hệ
ABX đặc trưng của vòng thơm B xuất hiện tại các vị trí chuyển dịch hóa học
lần lượt là δH 7.57 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ), 7.13 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-5ʹ)
và 7.64 (1H, dd, J = 1.6, 7.5 Hz, H-6ʹ). Hai proton đơn píc dạng phổ rộng
của vòng thơm A xuất hiện tại các vị trí δH 7.11 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-6) và
6.58 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-8). Từ kết quả phân tích phổ của hợp chất E21 kể
trên kết hợp với so sánh với tài liệu tham khảo cho phép kết luận hợp chất
E21 là pentamethylquercetin [13].
3.4.5. Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E22: dạng bột màu vàng;
CTPT: C18H16O6; KLPT: m/z = 328.0947; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.88 (1H, br s, H-6), 6.74 (1H, br s, H-8), 8.05 (1H, br d, J = 9.0, H-2ʹ/ H-6ʹ), 7.13 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-
13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 154.2 (C-2), 135.6 (C-3),
5ʹ/ H-3ʹ), 3.80, 3.92, và 3.99 (3H, s, -OCH3);
183.6 (C-4), 163.9 (C-5), 104.4 (C-6), 165.0 (C-7), 92.1 (C-8), 154.0 (C-9),
106.6 (C-10), 1244 (C-1ʹ), 129.1 (C-2ʹ/ C-6ʹ), 115.5 (C-3ʹ/ C-5ʹ), 160.2 (C-4ʹ),
56.1 (4ʹ-OCH3), 56.9 (3-OCH3), 60.6 (7-OCH3).
Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất E22
Hợp chất E22 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C18H16O6, với khối lượng phân tử là 328,0947 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E22 cho thấy có ba nhóm methoxy xuất hiện
lần lượt tại các vị trí δH 3,80 (3H, s), 3,92 (3H, s) và 3,99 (3H, s) với các tín
84
hiệu carbon tương ứng tại các vị trí δC 56.1 (4′-OCH3), 56.9 (3-OCH3), và 60.6 (7-OCH3). Tương tự như hợp chất E18, trên phổ 1H NMR của hợp chất
E22 cho thấy có hai proton đơn píc dạng phổ rộng của vòng A xuất hiện tại
vị trí δH 6.88 (1H, br s, H-6) và 6,74 (1H, br s, H-8). Hệ ABA′B′ đặc trưng
của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH
8.05 (1H, br d, J = 9,0 Hz, H-2′/ H-6′) và 7.13 (1H, br d, J = 9,0 Hz, H-3′/ H-5′). Trên phổ carbon 13C cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol
với các vị trí δC 154,2 (C-2), 135.6 (C-3) và 183.6 (C-4) [34]. Bốn tín hiệu
carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại các vị trí δC 163,9
(C-5), 165.0 (C-7), 154.0 (C-9) và 160.2 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc
vòng thơm A và B, trong đó có 2 tín hiệu double của vòng B tại vị trí δC 129.1 (C-2′ và C-6′) và 115.5 (C-3′ và C-5′). Trên phổ 1H NMR của hợp chất
E22 xuất hiện một đơn píc tại vị trí δH 12.94 (1H, s) tương ứng với píc của
nhóm OH liên hợp tại vị trí C-5 (5-OH), điều này cũng chứng tỏ rằng ba
nhóm methoxy được gắn tại các vị trí lần lượt C-3, C-7 và C-4′ [58]. Từ các
kết quả phân tích phổ của hợp chất E22 kể trên kết hợp với so sánh các dữ
liệu phổ thu được với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [59], cho phép
nhận dạng cấu trúc hóa học của hợp chất E22 là 5-hydroxy-3,7,4'-
trimethoxyflavone.
3.4.6. Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-tetramethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E23: dạng bột màu vàng;
CTPT: C19H18O6; KLPT: m/z = 342.1103; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 7.10 (1H, br s, H-6), 6.53 (1H,
br s, H-8), 7.95 (1H, br d, J = 9.0, H-2ʹ/ H-6ʹ), 7.08 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-
13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 152.3 (C-2), 141.3 (C-3),
5ʹ/ H-3ʹ), 3.81, 3.87, 3.99, 3.89, (3H, s, 3, 5, 7, 4′-OCH3);
176.5 (C-4), 163.2 (C-5), 107.2 (C-6), 161.5 (C-7), 97.7 (C-8), 153.2 (C-9),
85
113.6 (C-10), 124.6 (C-1ʹ), 128.5 (C-2ʹ/ C-6ʹ), 115.6 (C-3ʹ/ C-5ʹ), 158.8 (C-
4ʹ), 55.9 (4ʹ-OCH3), 56.8 (3-OCH3), 61.5 (7-OCH3), 62.4 (5-OCH3).
Hình 3.28. Cấu trúc hóa học của hợp chất E23
Hợp chất E23 thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H18O6, với khối lượng phân tử là 342,1103 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E23 cho thấy có bốn nhóm methoxy xuất
hiện lần lượt tại các vị trí δH 3.81 (3H, s, 3-OCH3), 3.87 (3H, s, 5-OCH3),
3.99 (3H, s, 7-OCH3) và 3.89 (3H, s, 4′-OCH3) với các carbon tương ứng tại
δC 55.9 (4ʹ-OCH3), 56.8 (3-OCH3), 61.5 (7-OCH3), 62.4 (5-OCH3). Cũng
giống như hợp chất E21, trên phổ của hợp chất E23 cũng cho thấy có hai
proton đơn píc dạng phổ rộng (broad peak) của vòng A xuất hiện lần lượt tại
các vị trí δH 7.10 (1H, br s, H-6) và 6.53 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng
của vòng B được thay thế bởi hệ ABA′B′ tại các vị trí chuyển dịch hóa học
δH 7.95 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-2′/ H-6′) và 7.08 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-3′/ H-5ʹ). Trên phổ carbon 13C NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc
flavonol tại các vị trí δC 152.3 (C-2), 141.3 (C-3) và 176.5 (C-4). Bốn tín
hiệu carbon bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại các vị trí δC 163.2
(C-5), 161.5 (C-7), 153.2 (C-9) và 158.8 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc
vòng thơm A và B. Từ kết quả phân tích phổ của hợp chất E23 kể trên kết
hợp so sánh với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo, cho phép nhận dạng
cấu trúc hóa học của hợp chất E23 là 3,5,7,4′-tetramethoxyflavone [58].
86
3.4.7. Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E24: dạng bột màu vàng;
1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.58 (1H, s, H-3), 6.54 (1H, d, J =
CTPT: C19H18O6; KLPT: m/z = 342.1103;
2.0 Hz, H-6), 6.35 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-8), 7.45 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2ʹ),
7.38 (1H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-4ʹ), 6.92 (1H, d, d, J = 8.5 Hz, H-5′), 3.89
13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 157.5 (C-2), 114.1 (C-3), 177.9
(6H, s), 3.93 và 3,95 (each 3H, s, -OCH3);
(C-4), 160.7 (C-5), 95.8 (C-6), 163.8 (C-7), 92.6 (C-8), 159.8 (C-9), 109.0 (C-
10), 120.9 (C-1ʹ), 114.4 (C-2ʹ), 152.1 (C-3ʹ), 116.6 (C-4′), 112.7 (C-5′), 153.2
(C-6ʹ), 55.6 (5-OCH3), 56.3 (7-OCH3), 55.8 (3′-OCH3), 56.0 (6ʹ-OCH3).
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học của hợp chất E24
Hợp chất E24 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H18O6, với khối lượng phân tử là 342,1103 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E24 cũng cho thấy có bốn nhóm methoxy
xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 3.89 (6H, s), 3.93 và 3.95 (3H, s, -OCH3)
với các tín hiệu carbon tương ứng tại các vị trí δC 55.6 (5-OCH3), 56.3 (7-
OCH3), 55.8 (3′-OCH3), và 56.0 (6′-OCH3). Tương tự như hợp chất E23, hai
proton của vòng A xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz,
H-6) và 6.35 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-8). Hệ ABX spin của vòng B xuất hiện tại
các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH7.45 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-
87
2′), 7.38 (1H, dd, J = 2.1, 8.7 Hz, H-4′), và 6.92 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′).
Ngoài ra còn thêm một proton đơn píc xuất hiện tại vị trí 6.58 (1H, s, H-3). Trên phổ carbon 13C NMR cho thấy các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc
flavone tại các vị trí δC 157.5 (C-2), 114.1 (C-3), 177.9 (C-4) [31]. Năm tín
hiệu carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị
trí δC 160.7 (C-5), 163.8 (C-7), 159.8 (C-9), 152.1 (C-2′) và 153.2 (C-5′), các
tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Từ các kết quả phân tích phổ của
hợp chất E24 kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được với các
dữ liệu trong tài liệu tham khảo [54], cho phép kết luận cấu trúc hóa học của
hợp chất E24 là 5,7,2',5'-tetramethoxyflavone.
3.4.8. Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E25: dạng bột màu vàng;
CTPT: C18H16O6; KLPT: m/z = 328,0947; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.80 (1H, br s, H-6), 6.57 (1H, br
s, H-8), 7.79 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-2ʹ/ H-6ʹ), 6.97 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-
13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 152.1 (C-2), 136.8 (C-3), 177.2
5ʹ/ H-3ʹ), 3.86 (3H, s, 4′-OCH3), 3.99 (6H, s, 5/7-OCH3);
(C-4), 161.6 (C-5), 107.0 (C-6), 162.3 (C-7), 96.4 (C-8), 152.3 (C-9), 112.4
(C-10), 124.1 (C-1ʹ), 127.8 (C-2ʹ/ C-6ʹ), 114.6 (C-3ʹ/ C-5ʹ), 144.4 (C-4ʹ), 55.7
(4ʹ-OCH3), 56.6 (3-OCH3), 62.8 (7-OCH3).
Hình 3.30. Cấu trúc hóa học của hợp chất E25
88
Hợp chất E25 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C18H16O6, với khối lượng phân tử là 328,0947 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E25 cho thấy có sự tương đồng với hợp chất
E22, trong đó có ba nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 3,86
(3H, s, 4′-OCH3), 3.99 (6H, s, 5/7-OCH3) với các tín hiệu carbon tương ứng
tại các vị trí δC 55.7, 56.6 và 62.8. Tương tự như hợp chất E22, hai proton đơn
píc dạng phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.80 (1H, br s, H-6) và
6.57 (1H, br s, H-8). Hệ ABA′B′ đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí
có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.79 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-2′/ H-6′) và 6.97 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-3′/ H-5′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các
tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol xuất hiện tại các vị trí δC 152.1 (C-2),
136.8 (C-3) và 177.2 (C-4) [78]. Bốn tín hiệu carbon thơm bậc bốn gắn với
nguyên tử oxi xuất hiện tại các vị trí δC 161.6 (C-5), 162.3 (C-7), 152.3 (C-9)
và 144.4 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B, trong đó có 2 tín
hiệu double của vòng B tại vị trí δC 1227.8 (C-2′ và C-6′) và 114.6 (C-3′ và C- 5′). Khác với hợp chất E22, trên phổ 1H NMR của hợp chất E25 không thấy
xuất hiện một píc đơn xung quanh vị trí δH 12.94 (1H, s), điều này cũng
chứng tỏ rằng không có píc hydroxy liên hợp tại vị trí C-5 (5-OH) và ba nhóm
methoxy được gắn lần lượt tại các vị trí C-5, C-7 và C-4′ [34]. Từ các kết quả
phân tích phổ của hợp chất E25 kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ
thu được với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [45], cho phép kết luận hợp
chất E25 là 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone.
3.4.9. Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2):5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E26: dạng bột màu vàng;
CTPT: C19H18O6; KLPT: m/z = 342,1103; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.58 (1H, s, H-3), 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-6), 6.35 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-8), 7.30 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ),
89
6.94 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), 7.49 (1H, dd, J = 1.6, 8.4 Hz, H-6′), 3.90 (3H,
13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 160.0 (C-2), 111.2 (C-3), 177.9 (C-4), 161.0 (C-5), 96.3 (C-6), 164.2 (C-7), 93.0 (C-8), 160.9 (C-9), 109.4 (C-
s, 5-OCH3), và 3.95 (9H, s, 7/3′/4′-OCH3);
10), 124.2 (C-1ʹ), 108.7 (C-2ʹ), 149.4 (C-3ʹ), 151.9 (C-4′), 108.1 (C-5′), 119.7
(C-6ʹ), 56.0 (5-OCH3), 56.7 (7-OCH3), 56.3 (3′-OCH3), 56.3 (4ʹ-OCH3).
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất E26
Hợp chất E26 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H18O6, với khối lượng phân tử là 342,1103 g/mol. Phổ 1H- NMR và 13C-NMR của hợp chất E26 cho thấy có sự giống nhau với hợp chất
số E24 trong đó có bốn nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH
3.90 (3H, s) và 3.95 (9H, s) với các tín hiệu carbon tương ứng tại các vị trí δC
56.0 (5-OCH3), 56.7 (7-OCH3), 56.3 (3′-OCH3), và 56.3 (4′-OCH3). Tương tự
như hợp chất E24, trên phổ của hợp chất E26 cũng cho hai proton đơn píc
của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-6) và 6.35 (1H,
d, J = 2.1 Hz, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có
độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.30 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ), 6.94 (1H,
d, J= 8.4 Hz, H-5ʹ), và 7.49 (1H, dd, J = 1.6, 8.4 Hz, H-6′). Ngoài ra còn
thêm một proton đơn píc xuất hiện tại vị trí 6.58 (1H, s, H-3). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavone tại các vị trí
δC160.0 (C-2), 111.2 (C-3) và 177.9 (C-4) [32]. Năm tín hiệu carbon thơm
bậc bốn gắn với nguyên tử oxi xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 161.0 (C-5),
164.2 (C-7), 160.9 (C-9), 149.4 (C-3′) và 151.9 (C-4′), các tín hiệu còn lại
90
thuộc vòng thơm A và B. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E26 kể
trên kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo [21], cho phép kết luận hợp chất
E26 là 5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone.
3.4.10. Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E27: dạng bột màu vàng;
CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.1053;
UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 272, 341; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.73 (1H, br s, H-6), 6.51 (1H, br
s, H-8), 7.23 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 6.89 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), 7.42
(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 3.90 (3H, s, 3-OCH3), 3.89 (3H, s, 5-OCH3),
13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), 177.2
3.85 (3H, s, 3′-OCH3), và 3.93 (3H, s, 4′-OCH3);
(C-4), 157.7 (C-5), 107.3 (C-6), 161.1 (C-7), 96.3 (C-8), 151.8 (C-9), 112.8
(C-10), 124.0 (C-1′), 111.1 (C-2′), 154.5 (C-3′), 149.2 (C-4′), 108.5 (C-5′),
119.6 (C-6′), 56.1 (3-OCH3), 61.1 (5-OCH3), 62.2 (7-OCH3), 56.4 (4′-OCH3).
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học của hợp chất E27
Hợp chất E27 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E27 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 359 [M+H]+, tương ứng với công
thức phân tử C19H18O7, M = 358. Phổ UV hiển thị các bước sóng đặc trưng của cấu trúc flavonol tại 272 and 341 nm [29]. Phổ 1H NMR của E27 cho
thấy hai proton đơn píc phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.73 (1H,
br s, H-6) và 6.51 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện
91
tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.23 (1H, d, J = 2.1 Hz,
H-2ʹ), 6.89 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), và 7.42 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol
tại các vị trí δC 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), 177.2 (C-4) [31]. Năm tín hiệu
carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxi xuất hiện lần lượt tại các vị trí
δC 157.7 (C-5), 161.1 (C-7), 151.8 (C-9), 154.5 (C-3′) và 149.2 (C-4′), các tín
hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Các nhóm methoxy được gắn tại các
vị trí carbon số 3, 5, 3′ và 4′, vị trí C-7 gắn với nhóm hydroxy thông qua
việc phân tích chi tiết độ chuyển dịch hóa học của các nhóm này trên phổ 1H-NMR của hợp chất E27 và so sánh với các hợp chất đã nhận dạng được
trước đó. Sự vắng mặt của tín hiệu proton tại vị trí 3-OH (khoảng 8.07 ppm)
cho thấy nhóm 3-OH được thế bởi một đơn vị methoxy (hợp chất E19, E25).
Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E27 kể trên kết hợp với so sánh
với tài liệu tham khảo [38], cho phép kết luận hợp chất E27 là 7-hydroxy-
3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone.
3.4.11. Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin
Dữ liệu phổ của hợp chất E28: dạng bột màu vàng;
CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.1053;
UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 270, 340; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.89 (1H, br s, H-6), 6.69 (1H, br s, H-8), 7.53 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2ʹ), 7.14 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5ʹ), 7.59
(1H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-6′), 3.80 (3H, s, 3′-OCH3), 3.96 (3H, s, 4′-OCH3),
13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), 183.9 (C-4), 161.1 (C-5), 104.5 (C-6), 161.1 (C-7), 92.0 (C-8), 151.8 (C-9),
4.00 (3H, s, 7-OCH3), 8.09 (1H, s, 3-OH), 12.94 (1H, s, 5-OH);
112.8 (C-10), 124.9 (C-1′), 113.7 (C-2′), 154.5 (C-3′), 149.2 (C-4′), 112.5 (C-
5′), 119.8 (C-6′), 56.5 (3-OCH3), 60.6 (7-OCH3), 56.9 (4′-OCH3).
92
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của hợp chất E28
Hợp chất E28 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E28 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 344 [M]+, tương ứng với công
thức phân tử C18H16O7. Phổ UV hiển thị các bước sóng đặc trưng của cấu trúc flavonol vào khoảng 270 và 340 nm [29]. Phổ 1H NMR của E28 cho thấy hai
proton đơn píc phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.89 (1H, br s, H-
6) và 6.69 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị
trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.53 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.14
(1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.59 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các vị
trí δC 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), và 183.9 (C-4) [31]. Năm tín hiệu carbon
thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 157.7
(C-5), 161.1 (C-7), 151.8 (C-9), 154.5 (C-3′) và 149.2 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Ngoài ra, trên phổ 1H NMR của E28 còn
xuất hiện hai proton đơn píc phổ rộng tại hai vị trí lần lượt là δH 12.94 (1H,
br s) và 8.09 (1H, br s) tương ứng với các proton của hai nhóm hydroxy gắn
tại vị trí C-5 và C-3. Điều này chứng tỏ rằng ba nhóm methoxy được đính vào
các vị trí thế là C-7, C-3′ và C-4′. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất
E28 kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham
khảo [43], cho phép kết luận cấu trúc hóa học của hợp chất E28 là 3,5-
dihydroxy-7,3′,4'-trimethoxyflavone hay 7,3′,4′-trimethylquercetin.
93
3.4.12. Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone
Dữ liệu phổ của hợp chất E29: dạng bột màu nâu đỏ
1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.90 (1H, br s, H-6), 6.66 (1H,
CTPT: C17H14O6; KLPT: m/z = 314.079;
br s, H-8), 7.52 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2ʹ), 7.14 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), 7.58
(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 4.00 (3H, s, 7-OCH3), 3.94 (3H, s, 4′-OCH3),
13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 154.9 (C-2), 131.1 (C-3),
8.09 (1H, br s, 3-OH), 12.67 (1H, s, 5-OH);
183.5 (C-4), 165.0 (C-5), 91.7 (C-6), 164.9 (C-7), 104.4 (C-8), 157.2 (C-9),
106.5 (C-10), 125.1 (C-1′), 113.6 (C-2′), 147.9 (C-3′), 151.7 (C-4′), 112.5 (C-
5′), 119.7 (C-6ʹ), 56.9 (7-OCH3), 56.5 (4′-OCH3).
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học của hợp chất E29
Hợp chất E29 thu nhận được dưới dạng bột màu nâu đỏ, có công thức phân tử là C17H14O7, với khối lượng phân tử là 330,074 g/mol. Phổ 1H-NMR
của hợp chất E29 cho thấy có hai proton đơn píc phổ rộng của vòng A xuất
hiện tại vị trí δH 6.90 (1H, br s, H-6) và 6.66 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc
trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt
δH 7.52 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.14 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.58 (1H,
dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Ngoài ra còn thêm hai proton đơn píc xuất hiện tại
vị trí 8.09 (1H, s) và 12.67 (1H, s) tương ứng với hai nhóm 3-OH và 5-OH.
Hai nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 3.94 (3H, s) và 4.00
(9H, s). Tổng hợp các dữ kiện phổ trên có thể thấy rằng vị trí gắn kết của hai
94
nhóm methoxy lần lượt tại C-7 và C-4′. So sánh các dữ liệu phổ thu được
với các tài liệu tham khảo [34, 43], cho phép kết luận cấu trúc hóa học của
hợp chất E29 là 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone.
3.4.13. Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin
Dữ liệu phổ của hợp chất E30: dạng bột màu vàng;
CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.10;
UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 273, 344; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 7.14 (1H, br s, H-6), 6.52 (1H,
br s, H-8), 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), 7.52
(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 3.82 (3H, s, 3′-OCH3), 3.87 (3H, s, 5-OCH3),
13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 153.3 (C-2), 141.4 (C-3), 176.6
3.94 (3H, s, 4′-OCH3), 4.01 (3H, s, 7-OCH3), 8.07 (1H, br s, 3-OH);
(C-4), 158.9 (C-5), 107.4 (C-6), 161.7 (C-7), 97.8 (C-8), 155.4 (C-9), 113.6 (C-
10), 125.3 (C-1′), 113.4 (C-2ʹ), 147.9 (C-3′), 151.3 (C-4′), 112.5 (C-5′), 119.2
(C-6′), 61.5 (5-OCH3), 62.4 (7-OCH3), 56.8 (3′-OCH3), 56.5 (4′-OCH3).
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất E30
Hợp chất E30 thu được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E30 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 344 [M]+, tương ứng với công thức
phân tử C19H18O7. Phổ UV hiển thị các bước sóng đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các đỉnh 273 và 344 nm [29]. Phổ 1H NMR của E30 cho thấy hai
proton đơn peak phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 7.14 (1H, br s,
H-6) và 6.52 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các
95
vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2ʹ),
7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các
vị trí δC 153.3 (C-2), 141.4 (C-3), 176.6 (C-4) [31]. Thêm năm tín hiệu
carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí
δC 158.9 (C-5), 161.7 (C-7), 155.4(C-9), 147.9 (C-3′) và 153.3 (C-4′), các tín
hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Tuy nhiên khác với hợp chất số E28, trên phổ 1H NMR của E30 chỉ xuất hiện một proton đơn píc phổ rộng tại vị
trí δH 8.09 (1H, br, s) tương ứng với proton của nhóm hydroxy gắn tại vị trí C-
3. Điều này chứng tỏ rằng bốn nhóm methoxy được đính vào các vị trí lần
lượt là C-5, C-7, C-3′ và C-4′. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E30
kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo
[69], cho phép kết luận hợp chất E30 là 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin.
3.4.14. Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin
Dữ liệu phổ của hợp chất E31: dạng bột màu vàng sậm;
CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.1053; 1H NMR (acetone-d6, 400 MHz) δH ppm: 7.12 (1H, br s, H-6), 6.51 (1H,
br s, H-8), 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2ʹ), 7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), 7.52
(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 3.87 (3H, s, 5-OCH3), 3.94 (3H, s, 4′-OCH3),
13C NMR (acetone-d6, 100 MHz) δC ppm: 154.9 (C-2), 131.1 (C-3),
4.01 (3H, s, 7-OCH3), 8.03 (1H, br s, 3-OH);
183.5 (C-4), 165.0 (C-5), 104.4 (C-6), 164.9 (C-7), 91.7 (C-8), 157.2 (C-9),
106.5 (C-10), 125.1 (C-1′), 113.6 (C-2′), 147.9 (C-3′), 151.7 (C-4′), 112.5 (C-
5′), 119.7 (C-6′), 60.5 (5-OCH3), 56.5 (7-OCH3), 56.9 (4′-OCH3).
96
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất E31
Hợp chất E31 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E31 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 344 [M]+, tương ứng với công thức phân tử C18H16O7. Phổ 1H NMR của E31 cho thấy hai proton đơn píc
phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 7.12 (1H, br s, H-6) và 6.51 (1H,
br, s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ
chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Ngoài ra, trên phổ 1H
NMR của E31 còn xuất hiện proton đơn píc đặc trưng cho proton của nhóm
hydroxy gắn tại vị trí carbon C-3 xuất hiện ở δH 8.03 (1H, br, s).Tuy nhiên,
không có tín hiệu đặc trưng của nhóm 5-OH (khoảng 12.5 ppm) được tìm
thấy. Điều này chứng tỏ rằng ba nhóm methoxy được gắn lần lượt vào các vị
trí C-5, C-7, và C-4′; các vị trí C-3 và C-3′ lần lượt được thế bởi nhóm OH.
Từ kết quả phân tích phổ của hợp chất E31 kể trên cho phép kết luận hợp
chất E31 có cấu trúc hóa học là 3,3′-dihydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone hay
5,7,4′-trimethylquercetin.
3.4.15. Hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone
Dữ liệu phổ của hợp chất E32: dạng bột màu vàng;
CTPT: C20H22O7; KLPT: m/z = 374,1366; 1H NMR (acetone-d6, 400 MHz) δH ppm: 5.45 (1H, dd, J = 3.0, 12.6 Hz, H-
2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax), 2.70 (1H, dd, J = 3.0, 16.2 Hz, H-
3eq), 6.38 (1H, s, H-8), 7.20 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2ʹ), 6.99 (1H, d, J = 8.4 Hz,
97
H-5ʹ), 7.08 (1H, dd, J = 1.8, 8.4 Hz, H-6′), 3.83 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84 (3H, s, 3′-
13C NMR (acetone-d6, 100 MHz) δC ppm: 79.9 (C-2), 46.4 (C-3), 188.5 (C-
OCH3), 3.85 (3H, s, 5-OCH3), 3.70 (3H, s, 6-OCH3), 3.94 (3H, s, 7-OCH3);
4), 158.8 (C-5), 133.1 (C-6), 159.7 (C-7), 91.1 (C-8), 158.9 (C-9), 112.4 (C-10),
124.1 (C-1′), 127.8 (C-2ʹ), 150.5 (C-3′), 150.6 (C-4′), 114.6 (C-5′), 128.9 (C-6′),
56.2 (4′-OCH3), 56.2 (3′-OCH3), 56.4 (7-OCH3), 56.6 (5-OCH3), 60.9 (6-OCH3).
Hợp chất E32 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C20H22O7, với khối lượng phân tử là 374,1366 g/mol. Phổ 1H- NMR và 13C-NMR của hợp chất E32 cho thấy đây là một hợp chất có cấu
trúc khung flavanone với các tín hiệu đặc trưng tại δH 5.45 (1H, dd, J = 3.0,
12.6 Hz, H-2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax) và 2.70 (1H, dd, J =
3.0, 16.2 Hz, H-3eq), với các tín hiệu carbon tương ứng tại δC 79.9 (C-2), 46.4
(C-3), 188.5 (C-4) [31]. Ngoài ra, có năm nhóm methoxy xuất hiện lần lượt
tại các vị trí δH 3.83 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84 (3H, s, 3′-OCH3), 3.85 (3H, s, 5-
OCH3), 3.70 (3H, s, 6-OCH3) và 3.94 (3H, s, 7-OCH3) với các tín hiệu carbon
tương ứng tại các vị trí δC 56.2 (4′-OCH3), 56.2 (3ʹ-OCH3), 56.4 (7-OCH3), 56.6 (5-OCH3), 60.9 (6-OCH3). Trên phổ 1H NMR của hợp chất E32 còn lại
một proton đơn píc dạng singlet của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.38 (1H,
s, H-8) và một hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ
chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.20 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2ʹ), 6.99 (1H, d, J
= 8.4 Hz, H-5ʹ) và 7.08 (1H, dd, J = 1.8, 8.4 Hz, H-6′).
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất E32
98
Trên phổ carbon 13C-NMR, các tín hiệu đặc trưng của hai nhóm carbon
bậc bốn có gắn với nguyên tử oxy đứng liền kề nhau trong vòng thơm tại
150.5 (C-3′) và 150.6 (C-4′) khẳng định vị trí thế 1,3,4 của vòng B. Ba nhóm
methoxy còn lại được gắn lần lượt tại vị trí C-5, C-6 và C-7 đúng với các tín
hiệu của các nhóm carbon bậc bốn có gắn nguyên tử oxy đứng liền kề nhau
trong vòng thơm xuất hiện lần lượt tại ba vị trí δC 158.8 (C-5), 133.1 (C-6) và
159.7 (C-7). Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E32 kể trên kết hợp
với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo [33], cho phép
kết luận hợp chất E32 là 5,6,7,3′,4′-pentamethoxyflavanone.
3.4.16. Hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone
Dữ liệu phổ của hợp chất E33: dạng bột màu vàng;
CTPT: C19H20O7; KLPT: m/z = 360.1209; 1H NMR (acetone-d6, 400 MHz) δH ppm: 5.45 (1H, dd, J = 3.0, 12.6 Hz,
H-2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax), 2.70 (1H, dd, J = 3.0, 16.2 Hz,
H-3eq), 6.98 (1H, s, H-6), 6.44 (1H, s, H-8), 7.05 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ),
6.97 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-6ʹ), 3.73 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84 (3H, s, 3′-OCH3),
3.87 (3H, s, 5-OCH3), 3.92 (3H, s, 7-OCH3);
Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất E33
Hợp chất E33 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H20O7, với khối lượng phân tử là 360,1209 g/mol. Phổ 1H-
NMR của hợp chất E33 cho thấy đây cũng là một hợp chất có cấu trúc
khung flavanone với các tín hiệu đặc trưng tại δH 5.45 (1H, dd, J = 3.0, 12.6
99
Hz, H-2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax) và 2.70 (1H, dd, J = 3.0,
16.2 Hz, H-3eq) [68]. Tuy nhiên, khác với hợp chất số E32, ở hợp chất E33
chỉ xuất hiện bốn nhóm methoxy tại các vị trí δH 3.73 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84
(3H, s, 3′-OCH3), 3.87 (3H, s, 5-OCH3), 3.92 (3H, s, 7-OCH3).
Trên phổ 1H NMR của hợp chất E33 cho thấy có hai proton đơn píc
rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.98 và 6.44 (each 1H, br, s) và một
cặp proton dạng doublet của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển
dịch hóa học lần lượt δH 7.05 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ) và 6.97 (1H, d, J = 1.6
Hz, H-6′). Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E33 kể trên, kết hợp
với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo [25], cho phép
xác định cấu trúc hóa học của hợp chất E33 là 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-
tetramethoxyflavanone.
100
Hình 3.39. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (E18-E33) phân lập từ phân
đoạn EtOAc của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)
3.5. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân
đoạn CHCl3
3.5.1. Hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F
Dữ liệu phổ của hợp chất C34: dạng bột màu trắng;
CTPT: C38H44O11; KLPT: m/z = 676.2884; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm:5.21 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1),
5.52 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.97 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.83 (1H,
dd, J = 2.0, 13.5 Hz, H-5), 2.11 (1H, m, H-6a), 1.81 (1H, m, H-6b), 4.39 (1H,
dd, J = 3.5, 6.0 Hz, H-7), 3.20 (1H, d, J = 5.5 Hz, H-9), 5.68 (1H, m, H-11),
2.71 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12a), 2.02 (1H, dd, J = 2.0, 15.5 Hz, H-
12b), 5.72 (1H, dd, J = 11.0, 17.5 Hz, H-15), 4.94 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz,
H-16a), 4.66 (1H, dd, J = 0.5, 11.0 Hz, H-16b), 1.16 (3H, s, H-17), 0.96 (3H,
s, H-18), 1.15 (3H, s, H-19), 1.53 (3H, s, H-20), 7.66 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz,
H-2/6), 7.33 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.56 (1H, m, H-4), 1.70 (3H, s, 2-
101
OCOCH3), 1.47 (3H, s, 3-OCOCH3), 3.99 (1H, d, J = 4.5 Hz, 7-OH), 5.16
(1H, br s, 8-OH), 7.51 (2H, dd, J = 0.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.07 (2H, t, J = 8.0
13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm:73.1 (C-1), 67.5 (C-2), 76.9
Hz, H-3/5), 7.56 (1H, m, H-4);
(C-3), 38.2 (C-4), 36.2 (C-5), 24.7 (C-6), 68.4 (C-7), 78.1 (C-8), 42.4 (C-9),
49.8 (C-10), 70.1 (C-11), 40.3 (C-12), 48.3 (C-13), 211.4 (C-14), 143.9 (C-
15), 113.2 (C-16), 27.4 (C-17), 28.2 (C-18), 22.8 (C-19), 17.5 (C-20), 131.8
(C-1), 130.6 (C2/6), 128.9 (C-3/5), 133.4 (C-4), 165.4 (C-7), 170.2 (2-
OCOCH3), 20.8 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.5 (3-OCOCH3), 130.6
(C-1), 130.3 (C-2/6), 128.5 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7).
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của hợp chất C34
Hợp chất C34 tinh chế được dưới dạng rắn vô định hình màu trắng. Trên phổ 1H NMR của hợp chất C34 cho thấy sự có mặt của 04 nhóm methyl (tại
các vị trí H-17, H-18 và H-19, và H-20), ba proton của nhóm vinyl (H-15 và
H-16), năm nhóm methine có gắn với nguyên tử oxy (H-1, H-2, H-3, H-7 và
H-11), và hai nhóm methylene (H-6 và H-12), cùng với hai proton thuộc
nhóm acetyl và các proton của vòng thơm thuộc về đơn vị benzoyl. Trên phổ 13C NMR của hợp chất C34 thể hiện các tín hiệu của một nhóm ketone (C-
14), bốn nhóm carbonyl, 05 nhóm methine carbon và 01 carbon bậc bốn liên
102
kết với nguyên tử oxy, và 04 tín hiệu carbon bậc bốn thuộc về các nhóm
methyl (C-17, C-18, C-19, và C-20). Trên phổ hai chiều COSY của hợp chất C34, các tín hiệu tương tác 1H-1H giữa H-1/H-3 và H-2, H-6 và H-7, H-11 và
H-12, cũng như giữa proton H-15 và H-16 được nhận diện. Trên phổ HMBC các tương tác 1H-13C giữa proton H-1 (H 5.21 (1H, d) cho liên kết với carbon
tại vị trí C 165.4(C-7), 67.5 (C-2), 76.9 (C-3), và 17.5 (C-20), điều này
chứng tỏ rằng các nhóm benzoyl và hydroxymethyllần lượt được gắn vào vị
trí C-1 và C-20. Ngoài ra, proton của nhóm methine tại vị trí H 5.52 (1H, dd,
H-2) cho tương tác với các carbon tại vị trí C 73.1 (C-1), 76.9 (C-3), 38.2 (C-
4), 49.8 (C-10), và 170.2 (2-OAc). Proton của nhóm methine tại H 4.97 (1H, d,
H-3) cho tương tác với carbon tại vị trí C 73.1 (C-1), 38.2 (C-4), 36.24 (C-5),
và 170.7 (3-OAc) trên phổ HMBC. Tất cả các tín hiệu tương tác trên chứng tỏ
rằng vị trí liên kết của hai nhóm acetyl lần lượt tại các vị trí C-2 và C-3. Hơn
thế nữa, trên phổ HMBC của C34 cũng cho thấy tín hiệu tương tác của proton
nhóm methine tại H 5.68 (1H, m, H-11) lần lượt với các carbon tại các vị trí C
78.1 (C-8), 49.8 (C-10), 48.3 (C-13), và 166.3 (C-7), chứng tỏ rằng nhóm
benzoyl còn lại được gắn tại vị trí C-11. Phân tích điểm đặc biệt ở độ chuyển
dịch hóa học của proton H-7 (H 4.32 ppm) về phía trường thấp và so sánh chi
tiết các giá trị phổ NMR của hợp chất C34 với các dữ liệu trong tài liệu tham
khảo [20, 63, 74] cho phép kết luận cấu trúc hóa học của C34 là orthosiphol F.
3.5.2. Hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D
Dữ liệu phổ của hợp chất C35: dạng bột màu trắng;
CTPT: C40H46O13; KLPT: m/z = 734,2938; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 5.67 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1),
5.44 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.98 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.97 (1H,
dd, J = 3.0, 13.5 Hz, H-5), 2.83 (1H, m, H-6a), 1.83 (1H, m, H-6b), 4.43 (1H, dd,
103
J = 4.0, 6.0 Hz, H-7), 3.35 (1H, d, J = 5.5 Hz, H-9), 6.05 (1H, m, H-11), 2.75 (1H,
dd, J = 5.5, 15.0 Hz, H-12a), 2.04 (1H, dd, J = 1.0, 15.0 Hz, H-12b), 5.73 (1H, dd,
J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.95 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz, H-16a), 4.58 (1H, dd, J =
0.5, 10.5 Hz, H-16b), 1.16 (3H, s, H-17), 0.99 (3H, s, H-18), 1.10 (3H, s, H-19),
5.22 (1H, d, J = 13.0 Hz, H-20a), 4.14 (1H, d, J = 13.0 Hz, H-20b), 7.76 (2H, dd,
J = 1.5, 8.5 Hz, H-2/6), 7.37 (2H, t, J = 8.5Hz, H-3/5), 7.57 (1H, m, H-4), 1.74
(3H, s, 2-OCOCH3), 1.47 (3H, s, 3-OCOCH3), 4.43 (1H, br s, 7-OH), 5.10 (1H, br
s, 8-OH), 7.53 (2H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz, H-2/6), 7.11 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-
13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 70.9 (C-1), 68.4 (C-2), 76.6
3/5), 7.42 (1H, m, H-4), 2.20 (3H, s, 20-OCOCH3);
(C-3), 37.9 (C-4), 36.3 (C-5), 24.6 (C-6), 69.9 (C-7), 78.2 (C-8), 42.4 (C-9),
48.1 (C-10), 68.2 (C-11), 40.0 (C-12), 48.4 (C-13), 211.3 (C-14), 143.8 (C-
15), 113.4 (C-16), 27.7 (C-17), 28.5 (C-18), 22.6 (C-19), 63.9 (C-20), 132.0
(C-1), 130.7 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 165.3 (C-7), 170.0 (2-
OCOCH3), 20.7 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.5 (3-OCOCH3), 131.7
(C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7), 171.2
(20-OCOCH3), 21.2 (20-OCOCH3).
Hình 3.41. Cấu trúc hóa học của hợp chất C35
104
Phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất C35 cho thấy sự có mặt của 03 nhóm
methyl (H-17, H-18 và H-19), một nhóm vinyl (H-15 và H-16), năm nhóm
methine có gắn với nguyên tử oxy (H-1, H-2, H-3 và H-11), một nhóm
methylene gắn với nguyên tử oxy (H-20) và hai nhóm methylene (H-6 và H-
12), cùng với ba proton thuộc nhóm acetyl và các proton của vòng thơm thuộc về đơn vị benzoyl. Trên phổ 13C NMR của hợp chất C35 thể hiện các tín
hiệu của một nhóm ketone (C-14), bốn nhóm carbonyl, 07 nhóm carbon liên
kết với nguyên tử oxi, và ba tín hiệu carbon bậc bốn thuộc về ba nhóm methyl
(C-17, C-18, và C-19). Trên phổ hai chiều COSY của hợp chất C35, các tín hiệu tương tác 1H-1H giữa H-1/H-3 và H-2, H-6 và H-7, H-11 và H-12, cũng
như giữa proton H-15 và H-16 được thể hiện. Trên phổ HMBC các tương tác 1H-13C giữa proton H-1 (H 5.67 (1H, d) cho liên kết với carbon tại vị trí C
165.3 (C-7), 68.4 (C-2), 76.6 (C-3), và 63.9 (C-20), điều này chứng tỏ rằng các
nhóm benzoyl và hydroxymethyl lần lượt được gắn vào vị trí C-1 và C-20.
Ngoài ra, proton của nhóm methine tại vị trí H 5.44 (1H, dd, H-2) cho tương
tác với các carbon tại vị trí C 70.9 (C-1), 76.6 (C-3), 37.9 (C-4), 48.1 (C-10),
và 170.0 (2-OAc). Proton của nhóm methine thứ hai tại H 4.98 (1H, d, H-3)
cho tương tác với các carbon tại vị trí C 70.9 (C-1), 37.9 (C-4), 36.3 (C-5),
28.5 (C-18), 22.0 (C-19), và 170.7 (3-OAc) trên phổ HMBC. Tất cả các tín
hiệu tương tác trên chứng tỏ rằng vị trí liên kết của hai nhóm acetyl lần lượt tại
các vị trí C-2 và C-3. Hơn thế nữa, trên phổ HMBC của C35 cũng cho thấy tín
hiệu tương tác của proton nhóm methine tại H 6.05 (1H, m, H-11) lần lượt với
các carbon tại các vị trí C 78.2 (C-8), 48.1 (C-10), 48.4 (C-13), và 166.3 (C-
7), chứng tỏ rằng nhóm benzoyl còn lại được gắn tại vị trí C-11.
Nhóm acetyl còn lại xuất hiện tại vị trí H 2.20 (3H, s, 20-OCOCH3), C
171.2 (20-OCOCH3), và 21.2 (20-OCOCH3) với tín hiệu carbon tương ứng
105
xuất hiện tạiC 171.2 cho tương tác với lần lượt các proton tại vị trí H 2.20
(3H, s) và H5.22 (1H, d, H-20a), và 4.14 (1H, d, H-20b). Các dữ liệu tương
tác phổ này chứng minh rằng nhóm acetyl này được đính tại vị trí C-20. Tổng
hợp tất cả các dữ liệu phổ thu được kèm theo kết quả so sánh với các dữ liệu
phổ trong tài liệu tham khảo cho phép kết luận cấu trúc hóa học của hợp chất
số C35 được xác định là siphonol D [63].
3.5.3. Hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B
Dữ liệu phổ của hợp chất C36: dạng bột màu trắng;
CTPT: C38H44O12; KLPT: m/z = 692,2833; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 5.60 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1), 5.72 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.97 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.92(1H,
dd, J = 3.0, 13.5 Hz, H-5), 2.16 (1H, m, H-6a), 1.80 (1H, m, H-6b), 4.32 (1H,
dd, J = 3.0, 6.0 Hz, H-7), 3.35 (1H, d, J = 5.5 Hz, H-9), 5.88 (1H, m, H-11),
2.77 (1H, dd, J = 4.0, 15.5 Hz, H-12a), 2.20 (1H, dd, J = 1.5, 15.5 Hz, H-12b),
5.76 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.88 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz, H-16a),
4.53 (1H, dd, J = 0.5, 10.5 Hz, H-16b), 1.23 (3H, s, H-17), 0.97 (3H, s, H-18),
1.18 (3H, s, H-19), 4.46 (1H, d, J = 13.0 Hz, H-20a), 4.14 (1H, d, J = 13.0 Hz,
H-20b), 7.67 (2H, dd, J = 1.0, 8.5 Hz, H-2/6), 7.26 (2H, t, J = 8.5Hz, H-3/5),
7.49 (1H, m, H-4), 1.72 (3H, s, 2-OCOCH3), 1.50 (3H, s, 3-OCOCH3), 3.93
(1H, d, J = 3.0 Hz, 7-OH), 5.16 (1H, br s, 8-OH), 7.45 (2H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz,
13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 70.6 (C-1), 68.6 (C-2), 76.9 (C-3), 38.0 (C-4), 36.4 (C-5), 24.8 (C-6), 68.7 (C-7), 77.6 (C-8), 43.9 (C-9),
H-2/6), 7.03 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.35 (1H, m, H-4);
49.8 (C-10), 70.9 (C-11), 39.0 (C-12), 48.4 (C-13), 212.6 (C-14), 144.1 (C-
15), 112.8 (C-16), 28.7 (C-17), 28.3 (C-18), 22.0 (C-19), 62.5 (C-20), 132.0
(C-1), 130.7 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 165.3 (C-7), 169.9 (2-
OCOCH3), 20.7 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.6 (3-OCOCH3), 131.7
(C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7).
106
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học của hợp chất C36
Hợp chất C36 tinh chế được dưới dạng rắn vô định hình màu trắng. Trên phổ 1H NMR của hợp chất C36 cho thấy sự có mặt của 03 nhóm methyl (tại
các vị trí H-17, H-18 và H-19), ba proton của nhóm vinyl (H-15 và H-16),
năm nhóm methine có gắn với nguyên tử oxy (H-1, H-2, H-3 và H-11), một
nhóm methylene gắn với nguyên tử oxy (H-20) và hai nhóm methylene (H-6
và H-12), cùng với hai proton thuộc nhóm acetyl và các proton của vòng thơm thuộc về đơn vị benzoyl. Trên phổ 13C NMR của hợp chất C36 thể hiện
các tín hiệu của một nhóm ketone (C-14), bốn nhóm carbonyl, 07 nhóm
carbon liên kết với nguyên tử oxy, và ba tín hiệu carbon bậc bốn thuộc về ba
nhóm methyl (C-17, C-18, và C-19). Trên phổ hai chiều COSY của hợp chất C36, các tín hiệu tương tác 1H-1H giữa H-1/H-3 và H-2, H-6 và H-7, H-11 và
H-12, cũng như giữa proton H-15 và H-16 được biểu thị rất rõ ràng. Còn trên phổ HMBC các tương tác 1H-13C giữa proton H-1 (H 5.60 (1H, d) cho liên
kết với carbon tại vị trí C 165.3 (C-7), 68.2 (C-2), 76.9 (C-3), và 62.5 (C-
20), điều này chứng tỏ rằng các nhóm benzoyl và hydroxymethyl lần lượt
được gắn vào vị trí C-1 và C-20. Ngoài ra, proton của nhóm methine tại vị trí
H 5.72 (1H, dd, H-2) cho tương tác với các carbon tại vị trí C 70.6 (C-1),
76.9 (C-3), 38.0 (C-4), 49.8 (C-10), và 169.9 (2-OAc). Proton của nhóm
107
methine còn lại tại H 4.97 (1H, d, H-3) cho tương tác với các carbon tại vị trí
C 70.6 (C-1), 38.0 (C-4), 36.4 (C-5), 28.3 (C-18), 22.0 (C-19), và 170.7 (3-
OAc) trên phổ HMBC. Tất cả các tín hiệu tương tác trên chứng tỏ rằng vị trí
liên kết của hai nhóm acetyl lần lượt tại các vị trí C-2 và C-3. Hơn thế nữa,
trên phổ HMBC của C36 cũng cho thấy tín hiệu tương tác của proton nhóm
methine tại H 5.88 (1H, m, H-11) lần lượt với các carbon tại các vị trí C 77.6
(C-8), 49.8 (C-10), 48.4 (C-13), và 166.3 (C-7), chứng tỏ rằng nhóm benzoyl
còn lại được gắn tại vị trí C-11. Phân tích điểm đặc biệt ở độ chuyển dịch hóa
học của proton H-7 (H 4.32 ppm) về phía trường thấp và so sánh chi tiết các
giá trị phổ NMR của hợp chất C36 với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo
cho phép xác định cấu trúc hóa học của hợp chất C36 là siphonol B [20].
3.5.4. Hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I
Dữ liệu phổ của hợp chất C37: dạng bột màu trắng;
CTPT: C31H38O10; KLPT: m/z = 570,2465; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 6.35 (1H, d, J = 3.0 Hz, H-1),
5.57 (1H, dd, J = 3.0, 4.0 Hz, H-2), 4.50 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.67 (1H,
dd, J = 2.0, 12.5 Hz, H-5), 2.04 (1H, m, H-6a), 1.77 (1H, m, H-6b), 4.23 (1H,
m, H-7), 3.63 (1H, s, H-9), 2.65 (1H, d, J = 18.0 Hz, H-12a), 2.55 (1H, d, J =
18.0 Hz, H-12b), 5.41 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.71 (1H, dd, J =
1.0, 17.5 Hz, H-16a), 4.10 (1H, dd, J = 1.0, 10.5 Hz, H-16b), 1.06 (3H, s, H-
17), 0.95 (3H, s, H-18), 1.14 (3H, s, H-19), 1.45 (3H, s, H-20), 8.10 (2H, dd, J
= 1.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.52 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.56 (1H, m, H-4),
13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 74.4 (C-1), 67.0 (C-2), 76.9
1.86 (3H, s, 2-OCOCH3), 1.72 (3H, s, 3-OCOCH3);
(C-3), 38.0 (C-4), 35.5 (C-5), 24.8 (C-6), 68.7 (C-7), 78.6 (C-8), 52.4 (C-9),
43.8(C-10), 207.4 (C-11), 48.1 (C-12), 45.0 (C-13), 209.6 (C-14), 140.8 (C-
15), 115.8 (C-16), 25.5 (C-17), 28.3 (C-18), 22.7 (C-19), 17.0 (C-20), 131.7
108
(C-1), 130.8 (C2/6), 129.2 (C-3/5), 133.8 (C-4), 165.1 (C-7), 170.1 (2-
OCOCH3), 24.9 (2-OCOCH3), 170.8 (3-OCOCH3), 25.0 (3-OCOCH3).
Hình 3.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất C37
Hợp chất số C37 thu nhận được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H-NMR của hợp chất C37 cũng cho thấy các tín hiệu của
bốn nhóm methyl bậc bốn (H-17, H-18, H-19, and H-20), 04 nhóm methine
có liên kết với nguyên tử oxi (H-1, H-2, H-3, and H-7), 02 nhóm acetyl và 02 nhóm benzoyl (xem hình 3.41 trên). Trên phổ 13C-NMR của C37 cũng thể
hiện các tín hiệu của hai nhóm ketone tại vị trí C-11 và C-14, ba nhóm
carbonyl (1-OBz, 2-OAc, và 3-OAc), năm carbon gắn với nguyên tử oxi (C-1,
C-2, C-3, C-7, C-8), và 03 nhóm carbon bậc bốn tại C-4, C-10, và C-13. Phân
tích các phổ NMR 01 chiều và 02 chiều của hợp chất C37 cộng với so sánh
tài liệu tham khảo đã công bố trước đó, cho phép xác định cấu trúc hóa học
của hợp chất C37 là orthosiphol I [63, 74].
3.5.5. Hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G
Dữ liệu phổ của hợp chất C38: dạng bột màu trắng;
CTPT: C31H40O10; KLPT: m/z = 572,2621; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 5.64 (1H, d, J = 2.5 Hz, H-1), 5.50 (1H, dd, J = 2.5, 3.0 Hz, H-2), 4.97 (1H, d, J = 3.0 Hz, H-3), 2.75 (1H,
dd, J = 2.0, 13.0 Hz, H-5), 2.01 (1H, m, H-6a), 1.72 (1H, m, H-6b), 4.23 (1H,
109
m, H-7), 2.78 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-9), 4.48 (1H, m, H-11), 2.26 (1H, dd, J =
5.0, 14.0 Hz, H-12a), 1.74 (1H, dd, J = 4.0, 14.0 Hz, H-12b), 5.92 (1H, dd, J
= 11.0, 17.5 Hz, H-15), 4.90 (1H, dd, J = 1.0, 17.5 Hz, H-16a), 4.59 (1H, dd,
J = 1.0, 11.0 Hz, H-16b), 1.15 (3H, s, H-17), 0.95 (3H, s, H-18), 1.15 (3H, s,
H-19), 1.49 (3H, s, H-20), 8.10 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.47 (2H, t,
J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.58 (1H, m, H-4), 1.89 (3H, s, 2-OCOCH3), 1.59 (3H,
13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 75.2 (C-1), 67.9 (C-2), 77.2 (C-3), 38.2 (C-4), 36.1 (C-5), 24.8 (C-6), 68.8 (C-7), 78.5 (C-8), 45.0 (C-9),
s, 3-OCOCH3);
44.5 (C-10), 64.7 (C-11), 45.0 (C-12), 49.3 (C-13), 212.3 (C-14), 143.3 (C-
15), 113.8 (C-16), 26.7 (C-17), 28.4 (C-18), 23.0 (C-19), 16.8 (C-20), 133.0
(C-1), 130.5 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.1 (C-4), 165.8 (C-7), 170.5 (2-
OCOCH3), 21.1 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.6 (3-OCOCH3).
Hình 3.44. Cấu trúc hóa học của hợp chất C38
Hợp chất số C38 phân lập và tinh chế được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H NMR cho thấy các tín hiệu đặc trưng của bốn
nhóm methyl bậc bốn (H-17, H-18, H-19, và H-20), một nhóm vinyl (H-15
and H-16), 05 nhóm methine có gắn với nguyên tử oxi lần lượt tại các vị trí
H-1, H-2, H-3, H-7, và H-11, cùng với các tín hiệu của nhóm acetyl và benzoyl (xem hình 3.42 và các dữ liệu phổ thu được). Trên phổ carbon13C-
110
NMR của hợp chất C38 cho thấy tín hiệu của 01 nhóm ketone (C-14), một
nhóm carbonyl, 06 nhóm C-O (C-1, C-2, C-3, C-7, C-8, và C-11), cùng với
03 carbon bậc bốn tại các vị trị của C-4, C-10, và C-13.
Ngoài ra, phân tích chi tiết phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất C38 còn
cho thấy các tín hiệu của 06 aliphatic carbon có gắn với nguyên tử oxy và 01
nhóm ketone (C-14), và 03 carbonyl carbon (1-OBz, 2-OAc, và 3-OAc). Do
đó, so sánh chi tiết các dữ liệu phổ thu được của hợp chất C38 với các dữ liệu
phổ công bố tại các tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của
hợp chất số C38 là orthosiphol G [20, 63, 74].
3.5.6. Hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B
Dữ liệu phổ của hợp chất C39: dạng bột màu trắng;
CTPT: C38H44O11; KLPT: m/z = 676,288; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 4.92 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1),
4.43 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.95 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.50 (1H,
dd, J = 2.5, 13.5 Hz, H-5), 2.10 (1H, m, H-6a), 1.96 (1H, m, H-6b), 5.47 (1H,
dd, J = 2.0, 3.5 Hz, H-7), 3.30 (1H, d, J = 6.0 Hz, H-9), 5.88 (1H, m, H-11),
2.66 (1H, dd, J = 5.0, 15.5 Hz, H-12a), 1.95 (1H, dd, J = 1.0, 15.5 Hz, H-
12b), 5.79 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.91 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz,
H-16a), 4.77 (1H, dd, J = 0.5, 10.5 Hz, H-16b), 1.12 (3H, s, H-17), 0.88 (3H,
s, H-18), 1.13 (3H, s, H-19), 1.57 (3H, s, H-20), 8.04 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz,
H-2/6), 7.47 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.60 (1H, m, H-4), 1.40 (3H, s, 3-
OCOCH3), 2.19 (3H, s, 7-OCOCH3), 7.89 (2H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz, H-2/6),
13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 79.1 (C-1), 66.2 (C-2), 79.2
7.13 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.43 (1H, m, H-4);
(C-3), 38.0 (C-4), 37.4 (C-5), 22.0 (C-6), 71.3 (C-7), 76.0 (C-8), 42.4 (C-9),
48.1 (C-10), 69.8 (C-11), 40.7 (C-12), 48.5 (C-13), 207.6 (C-14), 143.5 (C-
15), 113.7 (C-16), 26.5 (C-17), 28.2 (C-18), 23.0 (C-19), 17.0 (C-20), 132.0
111
(C-1), 130.7 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 167.6 (C-7), 170.7 (3-
OCOCH3), 20.5 (3-OCOCH3), 169.9 (7-OCOCH3), 21.3 (7-OCOCH3), 131.7
(C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7).
Hình 3.45. Cấu trúc hóa học của hợp chất C39
Hợp chất C39 phân lập và tinh chế được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 cho thấy các tín hiệu đặc
trưng của bốn nhóm methyl bậc bốn (H-17, H-18, H-19, và H-20), một nhóm
vinyl (H-15 and H-16), 05 nhóm methine có gắn với nguyên tử oxi lần lượt tại
các vị trí H-1, H-2, H-3, H-7, và H-11, cùng với các tín hiệu của 02 nhóm
acetyl và 02 nhóm benzoyl (xem hình 3.43 và các dữ liệu phổ thu được). Trên phổ carbon 13C-NMR của hợp chất C39 cho thấy tín hiệu của 01 nhóm ketone
(C-14), 04 nhóm carbonyl, 06 nhóm C-O (C-1, C-2, C-3, C-7, C-8, và C-11),
cùng với 03 carbon bậc bốn tại các vị trí của C-4, C-10, và C-13.
Ngoài ra, phân tích chi tiết phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất C39
còn cho thấy các tín hiệu của 06 aliphatic carbon có gắn với nguyên tử oxy và
01 nhóm ketone (C-14), và 04 nhóm carbonyl (1-OBz, 3-OAc, 7-OAc và 11-
OBz), và hai đơn vị benzoyl. Kết hợp so sánh chi tiết các dữ liệu phổ thu
được của hợp chất C39 với các dữ liệu phổ công bố cho phép xác định cấu
trúc hóa học của hợp chất C39 là orthosiphol B [20, 63, 74].
112
3.5.7. Hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N
Dữ liệu phổ của hợp chất C40: dạng bột màu trắng;
CTPT: C36H40O10; KLPT: m/z = 632,2621; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 6.43 (1H, d, J = 3.5 Hz, H-1), 5.74 (1H, dd, J = 3.5, 4.0 Hz, H-2), 5.31 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.86 (1H, dd, J = 3.0,
13.0 Hz, H-5), 2.10 (1H, m, H-6a), 1.82 (1H, m, H-6b), 4.44 (1H, m, H-7), 3.66
(1H, s, H-9), 2.65 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-12a), 2.55 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-12b),
5.42 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.79 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-16a), 4.10
(1H, d, J = 10.5 Hz, H-16b), 1.23 (3H, s, H-17), 1.01 (3H, s, H-18), 1.11 (3H, s,
H-19), 1.50 (3H, s, H-20), 8.04 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.47 (2H, t, J =
8.0 Hz, H-3/5), 7.60 (1H, m, H-4), 1.86 (3H, s, 2-OCOCH3), 7.89 (2H, dd, J =
13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 75.0 (C-1), 66.9 (C-2), 77.6 (C-3), 38.6 (C-4), 35.7 (C-5), 24.8 (C-6), 68.2(C-7), 78.5 (C-8), 52.2 (C-9), 44.3 (C-10),
1.0, 8.0 Hz, H-2/6), 7.13 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.43 (1H, m, H-4);
208.0 (C-11), 48.9 (C-12), 50.0 (C-13), 208.9 (C-14), 140.7 (C-15), 116.5 (C-16),
25.8 (C-17), 28.5 (C-18), 23.0 (C-19), 17.5 (C-20), 131.7 (C-1), 130.7 (C2/6),
129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 167.0 (C-7), 170.1 (2-OCOCH3), 21.0 (2-OCOCH3),
130.8 (C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 170.1 (C-7).
Hình 3.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất C40
Hợp chất C40 thu nhận được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất C40 cho thấy giống với hợp
113
chất C37 (orthosiphol I) ngoại trừ sự thay thế của nhóm acetyl trong cấu trúc
của hợp chất C37 bằng một đơn vị benzoyl tại vị trí C-3 trong cấu trúc của
hợp chất C40 (xem hình 3.43 và 3.46). Do đó, cấu trúc hóa học của hợp chất
C40 được xác định là orthosiphol N [20].
Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (C34-C40) phân lập từ phân
đoạn CHCl3 của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)
114
3.6. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất
3.6.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenylpropanoids (B1-B17)
phân lập được từ phân đoạn BuOH
Mặc dù cuộc sống ngày càng hiện đại, điều kiện chăm sóc y tế ngày càng
tốt hơn, nhưng tính mạng con người vẫn luôn bị đe dọa bởi nhiều căn bệnh
hiểm nghèo, thậm chí nhiều căn bệnh cho tới nay vẫn chưa tìm ra phương
thuốc chữa trị hữu hiệu, trong số đó có thể kể đến căn bệnh tiểu đường, béo
phì, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa.
Chỉ tính riêng về tiểu đường, mỗi năm căn bệnh này cướp đi 5 triệu sinh
mạng trên toàn thế giới và chiếm tới 7% trong tổng số những người mắc bệnh
ở Mỹ [12]. Tiểu đường hiện là bệnh nội tiết phổ biến nhất thế giới và được
đặc trưng bởi sự tăng đường huyết mãn tính liên quan đến những bất thường
trong chuyển hóa carbohydrate, chất béo, và chuyển hóa protein. Sự thiếu hụt
hoặc suy giảm quá trình sinh tiết insulin và/hoặc hoạt động của insulin dẫn
đến sự suy thoái dần quá trình dung nạp glucose, do đó làm tăng lượng đường
trong máu, là nguyên nhân chính gây nên căn bệnh này [32, 48]. Theo WTO,
hiện có khoảng 415 triệu người mắc tiểu đường trên toàn thế giới, con số này
ước tính sẽ lên tới khoảng 642 triệu người vào năm 2040 [12, 32]. Điều đáng
tiếc là trong số này, có tới 80% người bệnh ở các nước kém và đang phát
triển, trong đó châu Á chiếm khoảng 153,2 triệu người, riêng Đông Nam Á
chiếm tới 78,3 triệu người. Ở Việt Nam hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh và tử vong
do tiểu đường gây ra đang ở mức báo động, bên cạnh đó, môi trường sống
không đảm bảo cộng với sự thiếu hiểu biết, lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc
không đúng quy cách trong điều trị bệnh, đã khiến cho hiện tượng kháng
thuốc trở nên phổ biến, dẫn tới việc điều trị bệnh ngày càng khó khăn.
Sự gắn kết của insulin vào các thụ thể của nó dẫn đến sự phospho hóa
của các cơ chất cảm thụ insulin, tạo nên sự kích hoạt hàng loạt các dẫn truyền
115
tín hiệu trong tế bào dẫn tới chuỗi các phản ứng hóa học như quá trình vận
chuyển đường vào tế bào và tổng hợp glycogen [26]. Protein tyrosine
phosphatase (PTP) cùng với các protein tyrosine kinase trong việc điều chỉnh
hàng loạt các chức năng tế bào, bao gồm cả sự tăng sinh, biệt hóa, và sự chết
theo chu trình. PTP khử quá trình phospho hóa dư lượng tyrosine của các
protein và được coi là các tác nhân điều chỉnh tiêu cực của tín hiệu insulin.
Trong số các PTP khác nhau, protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) đóng
một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh trọng lượng cơ thể, nội cân bằng
lượng đường bằng cách hoạt động như một bộ phận điều chỉnh ngược con
đường dẫn truyền tín hiệu của insulin và leptin, do đó đã thu hút được sự quan
tâm, chú ý đáng kể của các nhà khoa học như một đích đến tiềm năng trong
nghiên cứu điều trị căn bệnh tiểu đường và rối loạn chuyển hóa [36, 49]. Hơn
nữa, PTP1B cũng đã thu hút được sự quan tâm chú ý như một mục tiêu trong
việc phòng chống ung thư [49]. PTP1B biểu hiện rất mạnh trong ung thư vú ở
người, việc ức chế hoạt lực hay sự biểu hiện của enzyme này làm chậm quá
trình sinh khối u ung thư vú gây nên bởi erbB2, từ đó tránh được sự di căn
vào phổi [49, 68]. Những phát hiện này đưa ra khả năng rằng việc ức chế
enzyme PTP1B một cách chọn lọc có thể là chiến lược hiệu quả để điều trị
căn bệnh ung thư vú ở người.
Với mong muốn tìm hiểu sâu về thành phần hóa học, đánh giá tác dụng
sinh học của dịch chiết và các hợp chất phân lập được loài dược liệu quý, đầy
tiềm năng này của Việt Nam, nhằm góp phần chứng minh công dụng của
dược liệu này đã và đang được sử dụng trong y học cổ truyền ở Việt Nam, tất
cả 40 hợp chất phân lập được từ cây Râu mèo xoắn đều được thử nghiệm tác
dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B theo phương pháp thử in vitro. Kết quả
tác dụng ức chế của các hợp chất được tính toán theo giá trị IC50 với đơn vị
tính là μM. Kết quả tác dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của các hợp chất
(B1-B17) được trình bày trong bảng 3.11.
116
Bảng 3.11. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của cao tổng và các hợp chất phenylpropanoids (B1B17) phân lập được từ phân đoạn BuOH của cây Râu mèo
STT Tên theo ký hiệu
Hợp chất B1 (OSB-7.4.2) Hợp chất B2 (OSB-7.4.4) Hợp chất B3 (OSB-7.5.4) Hợp chất B4 (OSB-3.3.1) Hợp chất B5 (OSB-3.3.2) Hợp chất B6 (OSB-3.3.3) Hợp chất B7 (OSB-7.1.2) Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1) Hợp chất B9 (OSB-7.1.1) Hợp chất B10 (OSB-1.1.1) Hợp chất B11 (OSB-1.2.0) Hợp chất B12 (OSB-1.2.1) Hợp chất B13 (OSB-1.2.2) Hợp chất B14 (OSB-2.1.1) Hợp chất B15 (OSB-2.1.2) Hợp chất B16 (OSB-2.3.1) Hợp chất B17 (OSB-2.3.2)
Tác dụng ức chế PTP1B (IC50, μM)a 1.53 ± 0.24 19.50 ± 1.09 8.26 ± 1.78 5.08 ± 0.90 9.29 ± 0.52 11.82 ± 0.64 9.79 ± 2.67 > 30 23.91 ± 1.51 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 27.05 ± 1.94 36.12 ± 0.89 > 30 62.06 ± 0.19 3.42 ± 0.97 OS-MeOH Ursolic acidb
a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép phân
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Ghi chú:
b Đối chứng dương.
tích hồi quy với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập.
Theo kết quả thu được, cao tổng methanol (OS-MeOH extract) của cây Râu
mèo thể hiện tác dụng ức chế vào khoảng 62% tại nồng độ 30 μg/mL. Ursolic
acid là một hợp chất triterpenoid khung ursane-type được sử dụng làm chất đối
chứng dương trong phương pháp thử nghiệm này và cho tác dụng ức chế với giá
trị IC50 là 3.42 ± 0.97 μM. Theo bảng kết quả 3.11 cho thấy thì hợp chất B1
117
(lithospermic acid) có tác dụng ức chế mạnh nhất với giá trị IC50 là 1.53 ± 0.24
μM, mạnh hơn gấp đôi chất đối chứng dương. Tiếp theo là hợp chất B4 ((S)-
rosmarinic acid) với giá trị IC50 là 5.08 ± 0.90 μM. Các hợp chất B3, B5, B7, và
B11 thể hiện hoạt tính tương đối mạnh với các giá trị IC50 lần lượt vào khoảng 8.26 ± 1.78, 9.29 ± 0.52, 9.79 ± 2.67, tới 11.82 ± 0.64 μM. Hợp chất B2 là một
hợp chất mới khung phenylpropanoid và hợp chất B9 là đại diện duy nhất của
một flavone-glucoside (astragalin) có tác dụng trung bình với các giá trị IC50 lần
lượt là 19.50 ± 1.09 và 23.91 ± 1.51 μM. Riêng hợp chất số B8 là đại diện duy
nhất trong số các hợp chất khung phenylpropanoid có tác dụng ức chế enzyme
PTP1B yếu (IC50 > 30 μM). Các hợp chất B10-B17 là những dẫn xuất của
caffeic acid (B15) và benzoic acid (B11), các hợp chất này hầu hết thể hiện tác
dụng yếu hoặc không có hoạt tính với các giá trị IC50 gần và lớn hơn 30 μM
(xem chi tiết bảng 3.11 và hình 3.22).
Tìm hiểu mối tương quan giữa hoạt tính – cấu trúc cho thấy rằng, đối với
các dẫn xuất của rosmarinic acid (B1–B3), việc methyl hóa nhóm carboxyl (vị
trí 9ʹ΄-COOH) trong cấu trúc có thể làm giảm đi hoạt tính ức chế PTP1B của
các hợp chất này. Tuy nhiên, nhóm OH tại vị trí C-3΄ có thể lại đóng vai trò
quan trọng trong việc làm tăng hoạt tính của các hợp chất. Cụ thể rosmarinic
acid (B1) có giá trị IC50 mạnh nhất là 1.53 ± 0.24 μM, trong khi đó 9΄ʹ-
methylrosmarinate (B3) có tác dụng yếu hơn (IC50 là 8.26 ± 1.78 μM), còn
hợp chất mới (B2) với nhóm acetyl tại C-9ʹʹ và mất đi nhóm OH tại vị trí C-
3΄ chỉ có tác dụng trung bình với giá trị IC50 là 19.50 ± 1.09 μM.
Tương tự như các dẫn xuất của rosmarinic acid (B1–B3) thì các dẫn xuất
của lithospermic acid (B4–B8) cũng có mối quan hệ giữa hoạt tính – cấu trúc
tương tự. Việc methyl hóa nhóm carboxyl và nhóm hydroxy tại vị trí C-3΄ cũng
cho kết quả tương tự làm giảm đi hoạt tính của các hoạt chất này. Hơn nữa,
nhóm OH tại vị trí C-3 cũng đóng vai trò trong việc làm tăng tác dụng ức chế
enzyme PTP1B của các hợp chất B4–B8 (xem chi tiết hình 3.22 và bảng 3.11).
118
Tiểu đường là một bệnh về rối loạn chuyển hóa, nó được thể hiện ở việc
cơ thể không hấp thụ được glucose huyết và các vấn đề xảy ra trong quá trình
chuyển hóa lipid và protein. 2-NBDG đã được nghiên cứu từ khá sớm và
được công nhận như là một tác nhân tiềm năng trong việc đánh giá hoạt động
của các hợp chất có khả năng như insulin. Cụ thể ở trong phương pháp thử
nghiệm của luận án, các hợp chất phân lập được được thử nghiệm tác dụng
tăng cường sự hấp thụ của đường 2-NBDG vào trong tế bào trên dòng tế bào
12000
10000
8000
thử nghiệm là dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1.
) n o i t c u d n
6000
4000
l
l
e k a t p u e s o c u G
2000
i f o d o f (
0
Compounds treatment (10 μM)
Hình 3.48. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào mô mỡ
3T3-L1 của các hợp chất phenylpropanoids (B1‒ B17) phân lập từ cây Râu mèo.
Kết quả giá trị tính toán được thực hiện trên hai phép thử độc lập với giá trị
biểu thị độ lệch chuẩn (± SD).
Kết quả tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG trên mô hình tế
bào của 17 hợp chất phân lập được từ phân đoạn BuOH được thể hiện như
trên hình 3.48. Ở trong phương pháp này, insulin được sử dụng là chất đối
chứng dương thể hiện tác dụng ở nồng độ 100 nM thử nghiệm. Hầu hết các
chất thử nghiệm đều thể hiện tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG
vào trong tế bào trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. Trong số các hoạt chất này
thì hợp chất số B1 (OSB-7.4.2, lithospermic acid) cũng là hợp chất có tác
119
dụng mạnh nhất, các hợp chất phenylpropanoid còn lại thể hiện tác dụng
mạnh hơn các nhóm chất dẫn xuất của caffeic acid và benzoic acid. Điều này
chứng tỏ sự tương đồng về hoạt tính tăng cường hấp thụ đường huyết với hoạt
tính ức chế enzyme PTP1B đã thử nghiệm của các hợp chất (B1-B17) phân
lập được từ phân đoạn BuOH của cây Râu mèo.
3.6.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập
được từ phân đoạn EtOAc
Tương tự như các hợp chất phân lập từ phân đoạn BuOH, toàn bộ 16 hợp
chất flavonoids phân lập được từ phân đoạn EtOAc cũng được thử nghiệm
đánh giá tác dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B in vitro, với chất đối chứng
dương là ursolic acid. Kết quả hoạt tính của các hợp chất này được trình bày
trong bảng 3.12 dưới đây:
Bảng 3.12. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo
STT Tên theo ký hiệu
Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1) Hợp chất E19 (OSEA-11.9) Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3) Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1) Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0) Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1) Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1) Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1) Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2) Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1) Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2) Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1) Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2) Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3) Hợp chất E32 (OSEA-9.6.1.1) Hợp chất E33 (OSEA-9.6.1.2) Tác dụng ức chế PTP1B (IC50, μM)a > 30 16.92 ± 2.12 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 22.25 ± 1.71 > 30 > 30 8.92 ± 0.72 10.12 ± 1.09 6.88 ± 0.76 9.76 ± 0.66 3.42 ± 0.97 Ursolic acidb
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. Ghi chú: a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép
120
phân tích hồi quy với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập. b Đối chứng dương.
Khi so sánh đối chiếu kết quả bảng 3.10 và bảng 3.11 cho thấy các hợp
chất flavonoid (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc thể hiện tác
dụng yếu hơn so với các hợp chất phenylpropanoids (B1 B17) phân lập được
từ phân đoạn BuOH. Cụ thể, chỉ có bốn hợp chất E30 E33 thể hiện hoạt tính
mạnh với các giá trị IC50 lần lượt là 8.92 ± 0.72 (E30), 10.12 ± 1.09 (E31), 6.88 ± 0.76 (E32), và 9.76 ± 0.66μM (E33). Ngoài ra chỉ có thêm hai hợp
chất số E19 và E27 biểu hiện hoạt tính trung bình với giá trị IC50 lần lượt là
16.92 ± 2.12 và 22.25 ± 1.71 μM, các hợp chất còn lại có tác dụng yếu hoặc
không có tác dụng (giá trị IC50 > 30 μM), xem bảng 3.12. Đối với các hợp
chất polymethoxylated flavone, flavonol và flavanone (E18E33) thì mối
quan hệ hoạt tính – cấu trúc không thực sự rõ ràng, do sự biến đổi của các
nhóm thế OCH3 và OH ở các vị trí thế phức tạp và không tuân theo quy luật cụ thể nào (xem chi tiết hình 3.39 và bảng 3.12). Do đó, việc đánh giá mối
tương quan QSAR với các hợp chất này không có cơ sở rõ ràng.
Ngày nay, ung thư vú là khối u ác tính thường gặp nhất ở phụ nữ và
chiếm khoảng 24% trong tổng số các căn bệnh ung thư. Bất chấp sự phát triển
của các phương pháp điều trị bệnh khác nhau, chẳng hạn như phương pháp
hóa trị, xạ trị và phẫu thuật, ung thư vú vẫn là ung thư gây tử vong nhiều thứ
hai đối với phụ nữ. Tamoxifen là nhân tố cảm biến thụ thể estrogen chọn lọc
(SERM) được sử dụng rộng rãi nhất trong điều trị ung thư vú liên quan đến
hormone, đã đóng góp đáng kể vào việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở nhiều nước
phát triển. Tuy nhiên, mặc dù tamoxifen vẫn được coi là liệu pháp nội tiết
trong điều trị ung thư vú liên quan hormone, nhưng việc sử dụng liên tục hóa
chất này trong một thời gian dài sẽ dẫn tới khả năng kháng thuốc của các khối
u và tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung [36]. Do đó, việc nghiên cứu tìm
kiếm các tác nhân mới có tính chất dược lý phù hợp như tamoxifen là vấn đề
rất cấp thiết.
121
Đối với các đối tượng bệnh nhân tiểu đường và ung thư, đặc biệt là ung thư
vú, enzyme PTP1B đóng một vai trò tương đối quan trọng như một đích phân tử
trong hướng điều trị. Đã có rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng
enzyme PTP1B biểu hiện quá mức ở các đối tượng mắc ung thư vú, và việc ức
chế được enzyme này sẽ dẫn tới giảm quá trình hình thành và phát triển của các
khối u ở vú và bảo vệ tránh được sự di căn của chúng trên phổi [49, 68].
Theo hướng nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm đánh giá tác
dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư vú người bao gồm MCF7, MCF7/TAMR,
MDA-MB-231 của các hợp chất flavonoid phân lập được (E18E33), đặc biệt là
các hoạt chất có tác dụng ức chế enzyme PTP1B cụ thể là các hợp chất E19, E27,
và E30E33. Kết quả thu được được trình bày như trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tác dụng gây độc tế bào của các hợp chất (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo
Hợp chất
Tác dụng ức chế tế bào ung thƣ (IC50, µM)a MCF7/TAMR MDA-MB-231
MCF7 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 25.6 ± 1.3 > 30 14.8 ± 0.9 15.7 ± 1.9 > 30 > 30 28.4 ± 1.6 22.9 ± 0.6 11.5 ± 0.7 15.4 ± 1.6 11.9 ± 0.4 > 30 14.3 ± 1.1 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 9.7 ± 0.4 10.8 ± 0.2 8.9 ± 1.0 10.5 ± 0.7 12.1 ± 0.7 > 30 27.3 ± 0.8 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 15.8 ± 0.2 > 30 17.6 ± 1.2 21.3 ± 0.9 12.7 ± 0.6 E18 (OSEA-12.1.1) E19 (OSEA-11.9) E20 (OSEA-11.6.3) E21 (OSEA-11.1.5.1) E22 (OSEA-11.1.4.0) E23 (OSEA-11.1.4.1) E24 (OSEA-10.6.1) E25 (OSEA-10.5.1) E26 (OSEA-10.5.2) E27 (OSEA-10.2.1) E28 (OSEA-10.2.2) E29 (OSEA-9.6.1) E30 (OSEA-9.6.2) E31 (OSEA-9.6.3) E32 (OSEA-9.6.1.1) E33 (OSEA-9.6.1.2) Tamoxifenb
122
Ghi chú: a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép phân tích hồi qui với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập. b Đối chứng dương.
Theo bảng kết quả thu được, trong số các hợp chất thử nghiệm, bốn hợp
chất số E30E33 đều thể hiện hoạt tính ức chế đối với ba dòng tế bào thử
nghiệm, các hợp chất này cũng là các hợp chất có tác dụng ức chế mạnh đối
với enzyme PTP1B (xem bảng kết quả 3.11 và 3.12). Các hợp chất E19, E24,
E6 và E27 thể hiện hoạt tính ức chế yếu và có tính chất chọn lọc trên từng
dòng tế bào cụ thể. Các hợp chất còn lại không thể hiện hoạt tính gây độc tế
bào trên cả ba dòng tế bào ung thư thử nghiệm (với giá trị IC50 > 30 μM).
3.6.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34C40)
phân lập được từ phân đoạn CHCl3
Toàn bộ 07 hợp chất diterpenes C34C40 đều thể hiện hoạt tính ức chế
hoạt lực enzyme PTP1B khi đánh giá trên mô hình thử nghiệm in vitro với
các giá trị IC50 thu được nằm trong khoảng từ 0.33 ± 0.07 tới 27.56 ± 2.99 μM
(xem bảng 3.14).
Bảng 3.14. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất pimarane- diterpenes (C34C40) phân lập được từ phân đoạn CHCl3 của cây Râu mèo
STT Tên theo ký hiệu
Hợp chất C34 (OSC-1.5) Tác dụng ức chế PTP1B (IC50, μM)a 27.56 ± 2.99 1.
Hợp chất C35 (OSC-1.4.4) 24.75 ± 1.12 2.
Hợp chất C36 (OSC-1.4.3) 8.18 ± 0.41 3.
Hợp chất C37 (OSC-1.5.3) 0.33 ± 0.07 4.
Hợp chất C38 (OSC-1.5.2) 3.82 ± 0.20 5.
Hợp chất C39 (OSC-1.3-2) 9.84 ± 0.33 6.
1.60 ± 0.17 7.
3.42 ± 0.97 8. Hợp chất C40 (OSC-1.3-1) Ursolic acidb
123
Ghi chú: a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép phân tích hồi quy với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập. b
Đối chứng dương.
Trong số các hợp chất này, hợp chất C37 thể hiện hoạt tính mạnh nhất
với giá trị IC50 ở mức nanomol, cụ thể là 0.33 ± 0.07 μM. Hợp chất C40 đứng
vị trí thứ hai với giá trị IC50 là 1.60 ± 0.17 μM, mạnh hơn gấp đôi chất đối
chứng dương là ursolic acid (IC50= 3.42 ± 0.26 μM). Hợp chất C38 có giá trị
IC50 tương đương với đối chứng dương vào khoảng 3.82 ± 0.20 μM. Các hợp
chất C36 và C39 thể hiện hoạt tính ức chế tương đối mạnh với các giá trị IC50
lần lượt là 8.18 ± 0.41 và 9.84 ± 0.33 μM. Ở vị trí cuối cùng là các hợp chất
C34 và C35 thể hiện hoạt tính trung bình với các giá trị IC50 lần lượt là 24.75
± 1.12 và 27.56 ± 2.99 μM.
Tìm hiểu về sự tương quan giữa hoạt tính – cấu trúc của các hợp chất
diterpene này cho thấy rằng các hợp chất có chứa 02 nhóm benzoic trong
phân tử (C34–C36, C39) thể hiện tác dụng ức chế enzyme PTP1B yếu hơn
(IC50 > 8 μM) so với các hợp chất có 01 nhóm benzoic trong phân tử (C37 và
C38) với giá trị IC50 < 4 μM. Hơn thế nữa, sự thế của các nhóm chức tại vị trí
C-11 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quyết định tác dụng của các
hoạt chất diterpene này. Cụ thể, hợp chất C37 và C40 với nhóm ketone
(C=O) tại vị trí số 11 thể hiện tác dụng ức chế mạnh nhất lên hoạt lực enzyme
PTP1B với các giá trị IC50 lần lượt là 0.33 ± 0.07 và 1.60 ± 0.17 μM. Hợp
chất C38 có nhóm thế hydroxy tại vị trí C-11 có tác dụng yếu hơn (IC50 = 3.82
± 0.20 μM) so với C37. Các hợp chất còn lại gồm C34-C36 và C39 đều có
một đơn vị benzoic thế tại vị trí C-11 đều thể hiện tác dụng yếu với các giá trị
IC50 lần lượt là 27.56 ± 2.99, 24.75 ± 1.12, 8.18 ± 0.41 và 9.84 ± 0.33 μM (chi
tiết xem hình 3.47 và bảng 3.14).
124
Ở phương pháp đánh giá khả năng tăng cường sự hấp thụ đường vào tế
bào chúng tôi sử dụng phép đo quang máy đo huỳnh quang (Perkin Elmer
Victor X) ở bước sóng phát xạ tại Ex. 450 nm và hấp thụ tại Em. 535 nm. Các
tế bào mô mỡ 3T3-L1 được nuôi cấy với mật độ 5000 cells/giếng ở ngày thứ
nhất, môi trường nuôi cấy được bổ sung thay ở những ngày tiếp theo sau đó
(10% FBS, 1 μM Rosi). Tiếp đến là bổ sung dung dịch có chứa 50 μM cơ chất
đường 2-NBDG trong 10% FBS. Các chất thử nghiệm được ủ với tế bào và
cơ chất trong vòng 90 phút, sau đó lọc rửa môi trường trước khi đem đi đo
huỳnh quang. Giá trị trung bình tính toán được dựa trên kết quả của hai thí
nghiệm độc lập.
Hình 3.49. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào
mô mỡ 3T3-L1 của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34‒C40) phân lập từ
phân đoạn chloroform của cây Râu mèo. Kết quả giá trị tính toán được thực
hiện theo Ducan’s multiple range tests với giá trị biểu thị độ lệch chuẩn (±
SD) tính trên hai phép thử độc lập với ý nghĩa thống kê * = p < 0.05.
Ở thí nghiệm này hầu hết các hoạt chất pimarane diterpenes (C34‒C40)
thể hiện tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG rất mạnh và phụ
125
thuộc vào nồng độ, nghĩa là ở nồng độ cao 10 μM, các hợp chất thể hiện tác
dụng mạnh hơn so với tại nồng độ thấp 5 μM.
Trong số các pimarane diterpenes này thì bốn hợp chất (C37C40) thể
hiện hoạt tính mạnh nhất, mạnh hơn cả đối chứng dương là insulin tại nồng độ
10 μM, thậm chí ở 5 μM một số chất vẫn biểu hiện tác dụng mạnh hơn (hình
3.49). Các hợp chất C34C36 thể hiện tác dụng yếu hơn insulin. Trong thử
nghiệm này insulin được sử dụng là chất đối chứng dương và thử nghiệm ở
nồng độ 100 nM. Kết quả này cũng trùng khớp với kết quả thu được về tác
dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của các hợp chất diterpene này.
Hình 3.50. Độc tính của các hợp chất pimarane diterpene (C33–C40) đối với dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1.
Hình 3.50 biểu thị hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất thử nghiệm
ở cả hai nồng độ thử nghiệm là 5 và 10 μM trên dòng tế bào 3T3-L1 khi
không có cơ chất là đường 2-NBDG. Ở cả hai nồng độ thử nghiệm, tất cả các
hợp chất thử nghiệm đều không thể hiện độc tính trên dòng tế bào mô mỡ
3T3-L1 với các giá trị % ức chế vào khoảng trên 95%, gần tương đương với
đối chứng (control, không có mẫu thử nghiệm). Điều này chứng tỏ rằng các
hợp chất thử nghiệm không có ảnh hưởng tới quá trình sống sót của các tế bào
mô mỡ thử nghiệm, do đó kết quả đánh giá hoạt tính tăng cường sự hấp thụ
126
đường 2-NBDG vào tế bào trên dòng tế bào mô mỡ thử nghiệm là hoàn toàn
đáng tin cậy, và không có sự ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm.
Ngoại trừ các hợp chất khung benzoic acid bao gồm B10, B12, B14 và
B15, cùng với hai hợp chất khung flavonoid là B9 và E28 đã được chính
nhóm tác giả Nguyen P.H và cộng sự tại Viện Hóa học các hợp chất thiên
nhiên phân lập và đánh giá tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG
trên dòng tế bào 3T3-L1 [53], thì đây là lần đầu tiên tất cả các hợp chất còn
lại được đánh giá tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường vào tế bào trên mô
hình thử nghiệm 2-NBDG này.
Đối với phương pháp thử nghiệm sự ức chế hoạt lực enzyme PTP1B
cũng chỉ có một số các hoạt chất khung benzoic acid bao gồm B11, B13, B15
và B17 đã được nhóm tác giả Nguyen P.H và cộng sự phân lập từ loài Bụi
phát sáng (Euonymus alatus) và thử nghiệm đánh giá hoạt tính ức chế enzyme
PTP1B trên mô hình in vitro [82]. Tất cả các hoạt chất còn lại lần đầu tiên
được thử nghiệm đánh giá hoạt tính ức chế hoạt lực enzyme PTP1B.
Ngoài ra, đây cũng là lần đầu tiên các hoạt chất khung flavonoid (E18-
E33) phân lập được từ loài Râu mèo của Việt Nam được thử nghiệm đánh giá
hoạt tính ức chế sự sinh trưởng và phát triển của 03 dòng tế bào ung thư vú
người là MCF7, MCF7/TAMR và MDA-MB-231.
127
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt
tính sinh học của cây Râu mèo (O. stamineus Benth.) của Việt Nam, đã thu
được một số kết quả như sau:
1. Đã thu thập và định danh được chính xác tên khoa học của mẫu thực
vật nghiên cứu là cây Râu mèo xoắn, hay còn gọi là cây Bông bạc, có tên
khoa học là Orthosiphon spilaris (Lour) Merr., họ Hoa môi – Bạc hà
(Lamiaceae), thuộc ngành thực vật hạt kín, với các tên đồng nghĩa như sau:
Orthosiphon stamineus Benth.; Orthosiphon aristatus (Blume) Miq.;
Clerodendranthus spicatus (Thunb.) C.Y.Wu.
2. Từ dịch chiết của cây Râu mèo, bằng các phương pháp sắc ký như:
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC), Sắc ký lớp mỏng điều chế, Sắc ký cột
(CC), Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) đã phân lập được 40 hợp chất sạch.
3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ bao gồm: IR, UV, 1D-NMR (1H- và 13C-NMR), 2D-NMR
(COSY, HMQC, HMBC, NOESY), và MS, trong đó nhận dạng được 01 hợp
chất mới là dẫn xuất của lithospermic acid. Cụ thể:
Hợp chất B1 (OSB-7.4.2): lithospermic acid
Hợp chất B2 (OSB-7.4.4): orthospilarate (hợp chất mới)
Hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9΄΄-Methyl lithospermate
Hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-rosmarinic acid
Hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-rosmarinic acid
Hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate
Hợp chất B7 (OSB-7.1.2): clinopodic acid A
Hợp chất B8 (OSB-7.2.4.1): clinopodic acid B
Hợp chất B9 (OSB-7.1.1): astragalin
Hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid
128
Hợp chất B11 (OSB-1.2.0): protocatechuic acid
Hợp chất B12 (OSB-1.2.1): dihydrocaffeic acid
Hợp chất B13 (OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid
Hợp chất B14 (OSB-2.1.1): oresbiusin A
Hợp chất B15 (OSB-2.1.2): caffeic acid
Hợp chất B16 (OSB-2.3.1): methyl 3,4-dihydroxycinnamate
Hợp chất B17 (OSB-2.3.2): vanillic acid
Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin
Hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone
Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'- trimethylapigenin
Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1): pentamethylquercetin
Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone
Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-tetramethoxyflavone
Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone
Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone
Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2): 5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone
Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone
Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin
Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone
Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin
Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin
Hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone
Hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone
Hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F
Hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D
Hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B
Hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I
129
Hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G
Hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B
Hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N
4. Đã đánh giá được hoạt tính sinh học của toàn bộ 40 hợp chất phân lập
được. Bao gồm:
4.1. Khả năng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của 40 hợp chất và cao chiết
cây Râu mèo. Các hợp chất phenylpropanoid (B1–B8) thể hiện tác dụng ức chế
mạnh hoạt lực enzyme PTP1B (IC50 trong khoảng 1.53 – 11.82 μM), ngoại trừ
hợp chất mới (B2, IC50 19.50 ± 1.09 μM) và hợp chất B8 (IC50 > 30 μM). Các
dẫn xuất của caffeic acid và benzoic acid (B10–B17) có tác dụng yếu hoặc
không thể hiện tác dụng (IC50 ≥ 30 μM). Đối với các hợp chất flavonoids (B9,
E18–E33) có tác dụng yếu hơn, chỉ có 04 hợp chất (E30–E33) thể hiện tác dụng
ức chế mạnh với giá trị IC50 trong khoảng từ 6.88 đến 10.12 μM, trong khi các
hợp chất còn lại hầu hết không có tác dụng (IC50 > 30 μM).
Đối với các hợp chất diterpene khung pimarine (C34–C40) phân lập từ phân
đoạn chloroform, ngoại trừ hai hợp chất C34 (IC50 27.56 ± 2.99 μM) và C35 (IC50
24.75 ± 1.12 μM), tất cả các hợp chất này đều có tác dụng ức chế mạnh đối với
enzyme thử nghiệm với các giá trị IC50 trong khoảng 0.33 – 9.84 μM.
4.2. Đánh giá tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG vào tế bào
trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1 theo mô hình in vitro của 17 hợp chất
phenylpropanoid (B1–B17) phân lập từ phân đoạn BuOH cho thấy hầu hết
các chất thử nghiệm đều thể hiện tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-
NBDG vào trong tế bào trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. Trong số đó, hợp
chất B1 (lithospermic acid) thể hiện tác dụng mạnh nhất, các hợp chất
phenylpropanoid (B2–B8) còn lại thể hiện tác dụng mạnh hơn các nhóm chất
dẫn xuất của caffeic acid và benzoic acid (B10–B17).
130
Đánh giá tác dụng của 07 hợp chất pimarane-diterpene (C34C40)
phân lập được từ phân đoạn CHCl3 cũng cho thấy kết quả rất tốt, tất cả các
hợp chất thể hiện tác dụng rất mạnh và có tính phụ thuộc vào nồng độ,
trong đó các hợp chất có tác dụng ức chế enzyme PTP1B mạnh (C36C40)
cũng thể hiện tác dụng tăng cường 2-NBDG mạnh hơn so với hai chất còn
lại là C34 và C35.
4.3. Đã đánh giá tác dụng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của ba
dòng tế bào ung thư vú người gồm MCF-7, MCF-7/TAMR và MDA-MB-231
của 16 hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập từ phân đoạn EtOAc của cây
Râu mèo. Trong số đó có 04 hợp chất E30EA33 (có tác dụng ức chế manh
đối với enzyme PTP1B) biểu hiện tác dụng ức chế trên cả 03 dòng tế bào ung
thư thử nghiệm với các giá trị IC50 khoảng 9.7 – 21.3 μM, gần tương đương
với đối chứng dương là tamoxifen (IC50 lần lượt là 11.9 ± 0.4, 12.1 ± 0.7, và
12.7 ± 0.6 μM).
5. Đã công bố được tổng cộng 07 bài báo trong đó có 02 bài báo quốc tế
uy tín thuộc Q1, Q2 có chỉ số IF = 4.7 và 0.6.
131
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phi Hung Nguyen, Huynh Nhu Tuan, Duc Thuan Hoang, Quoc Trung Vu, Minh
Quan Pham, Manh Hung Tran, and Dao Cuong To. Glucose Uptake Stimulatory
and PTP1B Inhibitory Activities of Pimarane Diterpenes from Orthosiphon
stamineus Benth., Biomolecules, 2019, 9, 859-870 (Q1, IF = 4.7).
2. Dao-Cuong To, Duc-Thuan Hoang, Manh-Hung Tran, Minh-Quan Pham, Nhu-
Tuan Huynh, and Phi-Hung Nguyen.PTP1B Inhibitory Flavonoids from
Orthosiphon stamineus Benth. and Their Growth Inhibition on Human Breast
Cancer Cells, Natural Product Communication, 2019, 15(1), 1-9 (Q2, IF = 0.6).
3. Hoang Duc Thuan, Nguyen Phi Hung, Vu Quoc Trung. Methoxyflavones
from Orthosiphon stamineus and their PTP1B inhibitory activities, Vietnam
Journal of Science and Technology, 2018, 56(4A), 146-152.
4. Hoàng Đức Thuận, Vũ Quốc Trung, Phạm Quốc Long, Nguyễn Phi Hùng.
Methoxyflavones with Protein tyrosine phosphatase 1B inhibitory activity
from Orthosiphon stamineus, Kỷ yếu Hội nghị khoa học công nghệ sinh
học toàn quốc, 2018, 684 - 688 (ISBN: 978-604-913-759-4).
5. Nguyen Phi Hung, Hoang Đuc Thuan, Do Huu Nghi, Vu Quoc Trung,
Pham Quoc Long. PTP1B inhibitory flavonoids from Orthosiphon
stamineus Benth., Vietnam Journal of Chemistry, 2017, 55(5), 652-656.
6. Nguyễn Phi Hùng, Hoàng Đức Thuận, Nguyễn Thị Thảo, Vũ Quốc Trung,
Phạm Quốc Long. Một số flavonoids phân lập từ cây Râu mèo
(Orthosiphon stamienus Benth.) ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng, 2017, 5(114), 133-135.
7. Hoàng Đức Thuận, Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Thảo, Vũ Quốc Trung,
Phạm Quốc Long. Các chất ức chế enzyme PTP1B phân lập từ cây Râu
mèo (Orthosiphon stamienus Benth.) ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công
nghệ, Đại học Đà Nẵng, 2017, 5(114), 136-139.
132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
2. Đỗ Huy Bích và cs. 1000 loài động vật và thực vật làm thuốc của Việt
Nam. NXB Khoa học và Công nghệ. Tập 2, Hà Nội, 2004.
3. Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, Tập 2, 2012, tr.
453–459.
4. Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ. Quyển 2, Thành phố Hồ
Chí Minh, 2000.
5. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Hồng Đức, Hà
Nội, 2015, tr. 269–270.
6. Đặng Uy Nhân. Khảo sát thành phần hóa học lá cây râu mèo
Orthosiphon stamineus Benth. họ hoa môi Lamiaceae được trồng ở miền
Trung Việt Nam. Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp trường.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, 2010.
7. Lê Duy Thành. Đánh giá tính đa dạnh di truyền nhờ chỉ thị phân tử
RAPD- PCR và khả năng sinh tổng hợp sinensetin ở loài cây thuốc có
tiềm năng xuất khẩu ở Việt Nam Orthosiphon stamineus Benth. Đề tài
nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tháng 3/2007.
B. Tiếng Anh
8. Abdelwahab S. I., Mohan S., Elhassan M. M., Al-Mekhlafi N., Mariod A.
A., Abdul A. B., Abdulla M. A., Alkharfy K. M. Antiapoptotic and
antioxidant properties of Orthosiphon stamineus Benth (cat’s whiskers):
intervention in the Bcl-2-mediated apoptotic pathway. Evid. Based
Complement Alternat. Med., 2011, 2011, 156765156775.
133
9. Abedini A., Roumy V., Mahieux S., Biabiany M., Standaert-Vitse A., Rivière
C., Sahpaz S., Bailleul F., Neut C. and Hennebelle T. Rosmarinic Acid and Its
Methyl Ester as Antimicrobial Components of the Hydromethanolic Extract
of HyptisatrorubensPoit. (Lamiaceae). Evid. Based Complement. Alternat.
Med., 2013, 2013, 604536604546.
10. Adnyana I. K., Setiawan F., Insanu M. From ethopharmacology to clinical
study of Orthosiphon stamineus Benth. Int. J. Pharm. Sci., 2013, 5(3), 66–73.
11. Ameer O. Z., Salman I. M., Asmawi M. Z., Ibraheem Z. O., Yam M. F.
Orthosiphon stamineus: Traditional Uses, Phytochemistry, Pharmacology,
and Toxicology. J. Med. Food., 2012, 15(8), 678–960.
12. American Diabetes Association. Diabetes Care 2013, 36, 1033–1046.
13. Anthony C., Waiss Robert E., Lee L. A., and Joseph Corse.
Photochemistry of quercetinpentamethyl ether. J. Am. Chem. Soc., 1967,
89(24), 6213–6218.
14. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Adnyana I. K., Kadota S. Highly-
Oxygenated Isopimarane- Type Diterpenes from Orthosiphon stamineus
of Indonesia and Their Nitric Oxide Inhibitory Activity. Chem. Pharm.
Bull., 2003, 51(3), 268–275.
15. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Kadota S. Inhibition of NO
production by highly-oxygenated diterpenes of Orthosiphon stamineus
and Their structure-activity relationship. Biol. Pharm. Bull., 2003, 26(4),
468–473.
16. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Kouda K., Tun K. M., Kadota S.
Five novel highly oxygenated diterpenes of Orthosiphon stamineus from
Myanmar. J. Nat. Prod., 2001, 64, 592–596.
17. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Kouda K., Tun K. M., Kadota S.
Four highly oxygenated isopimarane-type diterpenes of Orthosiphon
stamineus. Planta Med., 2002, 68, 286–288.
134
18. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Shimoji S., Taira K., Kadota S.
Norstaminane-and isopimarane-type diterpenes of Orthosiphon stamineus
from Okinawa. Tetrahedron, 2002, 58, 5503–5512.
19. Faulds C. B., Williamson G. Purification and characterization of a ferulic
acid esterase (FAE-III) from Aspergillusniger: Specificity for the phenolic
moiety and binding to microcrystal I ine cellulose. Microbiology, 1994,
140, 779–787.
20. Hsu C. L., Hong B. O. H., Shan Y. U., and Yen G. C. Antioxidant and
Anti-Inflammatory effects of Orthosiphon aristatus and its bioactive
compounds. J. Agric. Food Chem., 2010, 58(4), 2150–2156.
21. Chen C. C., Chen Y. P., Hsu H. Y., Chen Y. L. New flavones from
Bauhinia championii Benth. Chem. Pharm. Bull., 1984, 32(1), 166‒169.
22. Claire E., Schwaiger S., Banaigs B., Stupper H., and Gafner F.
Distribution of a New Rosmarinic Acid Derivative in Eryngium alpinum
L. and Other Apiaceae. J. Agric. Food Chem., 2005, 53, 4367−4372.
23. Di X. X., Wang S. Q., Zhang X. L., Wang B., Lou H. X., Wang X. N.
Diterpenoids from the aerial parts of Orthosiphon aristatus var. aristatus.
Phytochemistry Letters, 2013, 6, 412–417.
24. Endo T., Taguchi H., Yosioka I. The glycosides of Plantago major var.
japonica Nakai. A new flavone glycoside, Plantagoside. Chem. Pharm.
Bull., 1981, 29(4) 1000‒1004
25. George A. K. and Vinayak G. Divergent Approach to Flavones and
Aurones via Dihaloacrylic Acids. Unexpected Dependence on the
Halogen Atom. Org. Lett., 2010, 12(22), 5278‒5280.
26. Gershell L. Type 2 diabetes market. Nat. Rev. Drug Discov., 2005, 4, 367–368.
27. Guerin J. C., Reveillere H. P., Ducrey P., Toupet L. Orthosiphon
stamineus as a potent source of methylripriochromene A. J. Nat. Prod.,
1989, 52(1), 171–173.
135
28. Ho C. H., Noryati I., Sulaiman S. F., Rosma A. In vitro antibacterial and
antioxidant activities of Orthosiphon stamineus Benth. extracts against
food-borne bacteria. Food Chem., 2010, 122, 1168–1172.
29. Hossain M. A., Ismail Z. Isolation and characterization of triterpenes from
the leaves of Orthosiphon stamineus. Arabian Journal of Chemistry, 2013,
6, 295–298.
30. Hossain M. A., Ismail Z. Rahman A., Kang S. C. Chemical composition
and anti- fungal properties of the essential oils and crude extracts of
Orthosiphon stamineus Benth. Industrial Crops and Products, 2008, 27,
328–334.
31. Hossain M. A., Rahman S. M. M. Isolation and characterization of
flavonoids from thé leaves of medicinal plant Orthosiphon stamineus.
Arbian Journal of Chemistry, 2015, 8, 218–221.
32. IDF Diabetes Atlas. International Diabetes Federation. 7th edition,
Brussels, Belgium, 2015, 12–17.
33. Iwase Y., Takahashi M., Takemura Y., Ju-Ichi M., Ito C., Furukawa H.,
Yano M. Isolation and Identification of Two New Flavanones and a
Chalcone from Citrus kinokuni. Chem. Pharm. Bull., 2001, 49(10),
1356–1358.
34. Harborne J. B. The Flavonoids: Advances in Research since 1980.
Springer Science + Business Media Dordrecht, Originally Chapman and
Hall, 1988.
35. Pan J. Y., Gong X. C., Qu H. B. Degradation Kinetics and Mechanism of
Lithospermic Acid under Low Oxygen Condition Using Quantitative 1H
NMR with HPLC-MS. Plos One 2016, 11(10), e0164421.
36. Johnson T. O., Ermolieff J., Jirousek M. R. Protein tyrosine phosphatase
1B inhibitors for diabetes. Nat. Rev. Drug Disc., 2002, 1, 696‒709.
136
37. Jaramillo K., Dawid C., Hofmann T., Fujimoto Y., Osorio C.
Identification of antioxidativeflavonols and anthocyanins in Sicana
odorifera fruit peel, J. Agric. Food. Chem., 2011, 59, 975-983.
38. Likhitwitayawuid K., Klongsiriwet C., Jongbunprasert V., Sritularak B.,
Wongseripipatana S. Flavones with Free Radical Scavenging Activity from
Goniothalamus tenuifolius. Arch. Pharm. Res., 2006, 29, 199‒202.
39. Ogihara K., Iraha R., Higa M., Yogi S. Studies on Constituents from the
Twigs of Messerschmidia argentea II. Bull. Coll. Sci., Univ. Ryukyus.,
1997, 64, 53–59.
40. Kannappan N., Madhukar A., Mariymmal Sindhura P. U., Mannavalan R.
Evaluation of nephroprotective activity of Orthosiphon stamineus Benth.
extract using rat model. Int. J. Pharmtech. Res., 2010, 2, 209–215.
41. Kato- Noguchi H., Hamada N., Morita M., Suenaga K. A novel
allelopathic substance, 13-epi-orthosiphol N, in Orthosiphon stamineus.
Journal of Plant Physiology, 2013, 170, 1–5.
42. Khatib A., Yuliana N. D., Jinap S., Sarker M. Z. I., Jaswir I., Wilson E.
G., Chung S. K., Verpoorte R. Identification of possible compounds
possessing adenosine A1 receptor binding activity in the leaves of
Orthosiphon stamineus using TLC and multivariate data analysis. J.
Liquid Chromatogr. Relat. Technol., 2009, 32, 2906–2916.
43. Park K. M., Yang M. C., Lee K. H., Kim K. R., Cho S. U., and Lee K. R.
Cytotoxic Phenolic Constituents of Acer tegmentosum Maxim. Arch.
Pharm. Res., 2006, 29(12), 1086‒1090.
44. Kuo Y. H., Lee S. M., and Lai J. S. Constituents of the Whole Herb of
Clinoponium laxiflorum. J. Chinese Chem. Soc., 2000, 47, 241–246.
45. Liu Y., Xu X. H., Liu Z., Du X. L., Chen K. H., Xin X., Jin Z. D., Shen J. Z.,
Hu Y., Li G. R., Jin M. W. Effects of the natural flavone trimethylapigenin
on cardiac potassium currents. Biochem. Pharmacol., 2012, 84(4), 498‒506.
137
46. Malterud K. E., Hanche-Olsen I. M., Smith-Kiekkand I. Flavonoids from
Orthosiphon spicatus. Planta Med., 1989, 55, 569‒570.
47. Mariam A., Amawi M. Z., Sadikun A. Hypoglycaemic activity of the
aqueous extract of Orthosiphon stamineus. Fitoterapia, 1996, 67, 465–468.
48. Marx J. Unraveling the causes of diabetes. Science, 2002, 296, 686–689.
49. Moller D. E. New drug targets for type 2 diabetes and the metabolic
syndrome. Nature, 2001, 414, 821–827.
50. Na M., Cui L., Min B. S., Bae K. W., Yoo J. K., Lim B. Y., Oh W. K.,
Ahn J. S. Protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) inhibitory activity of
triterpenes isolated from Astilbe koreana. Bioorg. Med. Chem. Lett.,
2006, 16, 3273–3276.
51. Nguyen M. T., Awale S., Tezuka Y., Chien- Hsiung C., Kadota S.
Staminane- and Isopimarane –Type Diterpenes from Orthosiphon
stamineus of Taiwan and Their Nitric Oxide Inhibitory Activity. J. Nat.
Prod., 2004, 67, 654–658.
52. Nguyen P. H., Zhao B. T., Ali M. Y., Choi J. S., Rhyu D. Y., Min B. S.,
Woo M. H. Insuline-mimetic selaginellins from Selaginella tamariscina
with protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) inhibitory activity. J. Nat.
Prod., 2015, 78(1), 34-42.
53. Nguyen P. H., Cuong T. D., Thuong P. T., Anh N. V. T., Theu N. T., Hai
V. H., Cuong N. M., Long P. Q. Insulin-mimetic compounds from
Vietnamese medicinal plant Orthosiphon stamineus Benth. Vietnam
Journal of Chemistry, 2015, 53(621,2), 342–347.
54. Reddy N. P., Reddy B. A. K., Gunasekar D., Blond A., Bodo B., Murthy
M. M. Flavonoids from Limnophila indica. Phytochemistry, 2007, 68,
636–639.
55. Ohashi K., Bohgaki T., Matsubara T., Shibaya H. Indonesian medicinal plants. XXIII1). Chemical structures of two new migrated pimarane-type
138
diterpenes, neoorthosiphols A and B and suppressive effects on rat
thoracic aorta of chemical constituents isolated from the leaves of
Orthosiphon aristatus (Lamiaceae). Chem. Pharm. Bull., 2000, 48(3),
433–435.
56. Ohashi K., Bohgaki T., Shibuya H. Antihypertensive substance in the
leaves of kumis kucing (Orthosiphon aristatus) in Java Island. J. Pharm.
Soc. Japan., 2000, 120(5), 474–482.
57. Olah N. K., Radu L., Mogosan C., Hanganu D., Gocan S. Phytochemical
and pharmacological studies on Orthosiphon stamineus Benth.
(Lamiaceae) hydroalcoholic extracts. J. Pharm. Biomed. Anal., 2003, 33,
117–123.
58. Oyvind M. Andersen, Kenneth R. Markham. Flavonoids: Chemistry,
Biochemistry and Applications. Taylor and Francis group, 2006 CRC Press.
59. Basabe P., de Román M., Marcos I. S., Diez D., Blanco A., Bodero O.,
Mollinedo F., Sierra B. G., Urones J. G. Prenylflavonoids and prenyl/alkyl-
phloroacetophenones: Synthesis and antitumour biological evaluation.
European Journal of Medicinal Chemistry, 2010, 45, 4258‒4269.
60. Pereira D. F., Cazarolli L. H., Lavado C., Mengatto V., Figueiredo M. S.
R. B., Guedes A., Pizzolatti M. G., Silva F. R. M. B. Effects of flavonoids
on α-glucosidase activity: potential targets for glucose homeostasis.
Nutrition, 2011, 27, 1161–1167.
61. Thuong P. T., Kang K. W., Kim J. K., Seo D. B., Lee S. J., Kim S. H., Oh
W. K. Lithospermic acid derivatives from Lithospermum erythrorhizon
increased expression of serine palmitoyltransferase in human HaCaT
cells. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2009, 19, 1815–1817.
62. Dhakal R. C., Rajbhandari M., Kalauni S. K., Awale S., Gewali M. B.
Phytochemical Constituents of the Bark of Vitex negundo L. J. Nepal
Chem. Soc., 2009, 23, 89–92.
139
63. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., and Kadota S. Siphonols A-E:
Novel nitric oxide inhibitors from Orthosiphon stamineus of Indonesia.
Bioorganic Med. Chem. Lett., 2003, 13(1), 31–35.
64. Chang S. W., Kim K. H., Lee I. K., Choi S. U., Ryu S. Y., Lee K. R.
Phytochemical Constituents of Bistorta manshuriensis. Natural Product
Sciences, 2009, 15(4), 234–240.
65. Son J. Y., Park S. Y., Kim J. Y., Won K. C., Kim Y. D., Choi Y. J., Zheng
M. S., Son J. K., Kim Y. W. Orthosiphon stamineus reduces appetite and
visceral fat in rats. J. Korean Soc. Appl. Biol. Chem. 2011, 54, 200–205.
66. Sriplang K., Adisakwattana S., Rungsipipat A., Yibchok-anun S. Effects
of Orthosiphon stamineus aqueous extract on plasma glucose
concentration and lipid profile in normal and streptozotocin-induced
diabetic rats. J. Ethnopharmacology, 2007, 109(3), 510–514.
67. Stampoulis P., Tezuka Y., Banskota A. H., Tran K. Q., Saiki I., Kadota S.
Staminol A, a novel diterpene from Orthosiphon stamineus. Tetrahedron
Lett. 1999, 40, 4239–4242.
68. Su B., Landini S., Davis D., Brueggemeier R. W. Synthesis and biological
evaluation of selective aromatase expression regulators in breast cancer
cells. J. Med. Chem., 2007, 50, 1635–1644.
69. Ishikawa T., Takagi M., Kanou M., Kawai S., Ohashi H. Radical-
capturing Reaction of 5,7,3',4'-tetramethylquercetin with the AIBN
Radical Initiator. Biosci. Biotechnol. Biochem., 2000, 64, 173–177.
70. Azuma T., Kayano S., Matsumura Y., Konishi Y., Tanaka Y., Kikuzaki
H. Antimutagenic and α-Glucosidase inhibitory effects of constituents
from Kaempferia parviflora. Food Chemistry, 2011, 125, 471–475.
71. Murata T., Sasaki K., Sato K., Yoshizaki F., Yamada H., Mutoh H., Umehara
K., Miyase T., Warashina T., Aoshima H., Tabata H., and Matsubara K.
140
Matrix Metalloproteinase-2 Inhibitors from Clinopodium chinense var.
parviflorum. J. Nat. Prod., 2009, 72, 1379–1384.
72. Trute A., and Nahrstedt A. Separation of Rosmarinic Acid Enantiomers
by Three Different Chromatographic Methods (HPLC, CE, GC) and the
Determination of Rosmarinic Acid in Hedera helix L., Phytochem. Anal.,
1996, 7, 204–208.
73. Woo E. R., and Piao M. S. Antioxidative constituents from Lycopus
lucidus. Arch. Pharm. Res., 2004, 27, 173–176.
74. Tezuka Y., Stampoulis P., Banskota A. H., Awale S., Tran K. Q., Saiki I.,
Kadota S. Constituents of the Vietnamese medicinal plant Orthosiphon
stamineus. Chem. Pharm. Bull., 2000, 48(11), 1711–1719.
75. Yam M. F., Ang L. F., Basir R., Salman I. M., Ameer O. Z., Asmawi M.
Z. Evaluation of the anti-pyretic potential of Orthosiphon stamineus
Benth. standardized extract. Inflammopharmacology 2009, 17, 50–54.
76. Akowuah G. A., Ismail Z., Norhayati I., Sadikun A. The effects of
different extraction solvents of varying polarities on polyphenols of
Orthosiphon stamineus and evaluation of the free radical scavenging
activity. Food Chem., 2005, 93, 311–317.
77. Yam M. F., Ang L. F., Salman I. M., Ameer O. Z., Lim V., Ong L. M.,
Ahmad M., Asmawil M. Z., Basir R. Orthosiphon stamineus leaf extract
protects against ethanol-induced gastropathy in rats. J. Med. Food, 2009,
12, 1089–1097.
78. Yam M. F., Asmawi M. Z., Basir R. An investigation of the anti-
inflammatory and analgesic effects of Orthosiphon stamineus leaf extract.
J. Med. Food., 2008, 11, 362–368.
79. Yu Y., Gao H., Tang Z., Song X., Wu L. Several phenolic acids from the
fruit of Capparis spinose. Asia. J. Tradit. Med., 2006, 1(3/4),1–4.
141
80. Yuliana N. D., Khatib A., Link-Struensee A. M., Ijzerman A. P., Rungkat-
Zakaria F., Choi Y. H., Verpoorte R. Adenosine A1 receptor binding
activity of methoxy flavonoids from Orthosiphon stamineus. Planta Med.,
2009, 75, 132–136.
81. Sun Z. C., Zheng Q. X., Ma G. X., Zhang X. P., Yuan J. Q., Wua H. F.,
Liu H. L., Yang J. S., Xu X. D. Four new phenolic acids from
Clerodendranthus spicatus. Phytochemistry Letters, 2014, 8, 16–21.
82. Jeong S. Y., Nguyen P. H., Zhao B. T., Ali M. Y., Choi J. S., Min B. S.,
Woo M. H. Chemical constituents of Euonymus alatus (Thunb.) Sieb. and
their PTP1B and α-Glucosidase inhibitory activities. Phytotherapy
Research, 2015, 29, 15401548.
PHỤ LỤC
MỤC LỤC PHỤ LỤC
1. Phụ lục phổ của hợp chất B1 (OSB-7.4.2): lithospermic acid ............................ 1 Phụ lục 1. Phổ 1H NMR của hợp chất B1 .................................................... 1 Phụ lục 2. Phổ 1H NMR của hợp chất B1 .................................................... 1
2. Phụ lục phổ của hợp chất B2 (OSB-7.4.4): orthospilarate (hợp chất mới) .... 2 Phụ lục 3. Phổ 13C NMR của hợp chất B2 ................................................... 2 Phụ lục 4. Phổ 13C NMR của hợp chất B2 ................................................... 2 Phụ lục 5. Phổ 1H NMR của hợp chất B2 .................................................... 3 Phụ lục 6. Phổ 1H NMR của hợp chất B2 .................................................... 3 Phụ lục 7. Phổ 1H NMR của hợp chất B2 .................................................... 4 Phụ lục 8. Phổ 13C NMR của hợp chất số B2 .............................................. 4 Phụ lục 9. Phổ 13C NMR của hợp chất B2 ................................................... 5
Phụ lục 10. Phổ COSY NMR của hợp chất B2............................................ 5
Phụ lục 11. Phổ COSY NMR của hợp chất B2............................................ 6
Phụ lục 12. Phổ COSY NMR của hợp chất B2............................................ 6
Phụ lục 13. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2 ........................................... 7
Phụ lục 14. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2 ........................................... 7
Phụ lục 15. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2 ........................................... 8
Phụ lục 16. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 .......................................... 8
Phụ lục 17. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 .......................................... 9
Phụ lục 18. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 .......................................... 9
Phụ lục 19. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 10
Phụ lục 20. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 10
Phụ lục 21. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 11
Phụ lục 22. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 11
Phụ lục 23. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 12
Phụ lục 24. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 12
Phụ lục 25. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 13
Phụ lục 26. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 13
Phụ lục 27. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 14
Phụ lục 28. Phổ HR-MS của hợp chất B2 .................................................. 14
Phụ lục 29. Phổ CD của hợp chất B2 ......................................................... 15
Phụ lục 30. Phổ UV của hợp chất B2 ......................................................... 15
3. Phụ lục phổ của hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate ............. 16 Phụ lục 31. Phổ 1H NMR của hợp chất B3 ................................................ 16 Phụ lục 32. Phổ 1H NMR của hợp chất B3 ................................................ 16 Phụ lục 33. Phổ 13C NMR của hợp chất B3 ............................................... 17 Phụ lục 34. Phổ 13C NMR của hợp chất B3 ............................................... 17
Phụ lục 35. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 18
Phụ lục 36. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 18
Phụ lục 37. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 19
Phụ lục 38. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 19
Phụ lục 39. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 20
Phụ lục 40. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 20
Phụ lục 41. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 21
Phụ lục 42. Phổ CD của hợp chất B3 ......................................................... 21
4. Phụ lục phổ của hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-rosmarinic acid ....................... 22 Phụ lục 43. Phổ 1H NMR của hợp chất B4 ................................................ 22 Phụ lục 44. Phổ 1H NMR của hợp chất B4 ................................................ 22 Phụ lục 45. Phổ 13C NMR của hợp chất B4 ............................................... 23 Phụ lục 46. Phổ 13C NMR của hợp chất B4 ............................................... 23
5. Phụ lục phổ của hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-rosmarinic acid ...................... 24 Phụ lục 47. Phổ 1H NMR của hợp chất B5 ................................................ 24 Phụ lục 48. Phổ 1H NMR của hợp chất B5 ................................................ 24 Phụ lục 49. Phổ 1H NMR của hợp chất B5 ................................................ 25
Phụ lục 50. Phổ 13C NMR của hợp chất B5 ............................................... 25 Phụ lục 51. Phổ 13C NMR của hợp chất B5 ............................................... 26 Phụ lục 52. Phổ 13C NMR của hợp chất B5 ............................................... 26
6. Phụ lục phổ của hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate ...................... 27 Phụ lục 53. Phổ 1H NMR của hợp chất số B6 ........................................... 27 Phụ lục 54. Phổ 1H NMR của hợp chất B6 ................................................ 27 Phụ lục 55. Phổ 1H NMR của hợp chất B6 ................................................ 28 Phụ lục 56. Phổ 13C NMR của hợp chất B6 ............................................... 28 Phụ lục 57. Phổ 13C NMR của hợp chất B6 ............................................... 29 Phụ lục 58. Phổ 13C NMR của hợp chất B6 ............................................... 29
7. Phụ lục phổ của hợp chất B7 (OSB-7.1.2): clinopodic acid A ......................... 30 Phụ lục 59. Phổ 1H NMR của hợp chất B7 ................................................ 30 Phụ lục 60. Phổ 1H NMR của hợp chất B7 ................................................ 30 Phụ lục 61. Phổ 13C NMR của hợp chất B7 ............................................... 31 Phụ lục 62. Phổ 13C NMR của hợp chất B7 ............................................... 31
8. Phụ lục phổ của hợp chất B8 (OSB-7.2.4.1): clinopodic acid B ...................... 32 Phụ lục 63. Phổ 1H NMR của hợp chất B8 ................................................ 32 Phụ lục 64. Phổ 1H NMR của hợp chất B8 ................................................ 32 Phụ lục 65. Phổ 13C NMR của hợp chất B8 ............................................... 33 Phụ lục 66. Phổ 13C NMR của hợp chất B8 ............................................... 33
9. Phụ lục phổ của hợp chất B9 (OSB-7.1.1): astragalin ....................................... 34 Phụ lục 67. Phổ 1H NMR của hợp chất B9 ................................................ 34 Phụ lục 68. Phổ 1H NMR của hợp chất B9 ................................................ 34 Phụ lục 69. Phổ 1H NMR của hợp chất B9 ................................................ 35 Phụ lục 70. Phổ 13C NMR của hợp chất B9 ............................................... 35 Phụ lục 71. Phổ 13C NMR của hợp chất B9 ............................................... 36 Phụ lục 72. Phổ 13C NMR của hợp chất B9 ............................................... 36
10. Phục lục phổ của hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)
lactic acid .................................................................................................................. 37 Phụ lục 73. Phổ 1H NMR của hợp chất B10 ............................................ 37 Phụ lục 74. Phổ 13C NMR của hợp chất B10 ........................................... 37
11. Phụ lục phổ của hợp chất B11 (OSB-1.2.0): protocatechuic acid .................. 38 Phụ lục 75. Phổ 1H NMR của hợp chất B11 ............................................ 38 Phụ lục 76. Phổ 13C NMR của hợp chất B11 ........................................... 38
12. Phụ lục phổ của hợp chất B12 (OSB-1.2.1): dihydrocaffeic acid .................. 39 Phụ lục 77. Phổ 1H NMR của hợp chất B12 ............................................ 39 Phụ lục 78. Phổ 13C NMR của hợp chất B12 ........................................... 39
13. Phụ lục phổ của hợp chất B13(OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid ............. 40 Phụ lục 79. Phổ 1H NMR của hợp chất B13 ............................................ 40 Phụ lục 80. Phổ 13C NMR của hợp chất B13 ........................................... 40
14. Phụ lục phổ của hợp chất B14 (OSB-2.1.1):oresbiusin A .............................. 41 Phụ lục 81. Phổ 1H NMR của hợp chất B14 ............................................ 41 Phụ lục 82. Phổ 13C NMR của hợp chất B14 ........................................... 41
15. Phụ lục phổ của hợp chất B15 (OSB-2.1.2):Caffeic acid ............................... 42 Phụ lục 83. Phổ 1H NMR của hợp chất B15 ............................................ 42 Phụ lục 84. Phổ 13C NMR của hợp chất B15 ........................................... 42
16. Phụ lục phổ của hợp chất B16 (OSB-2.3.1): Methyl 3,4-dihydroxycinnamate43 Phụ lục 85. Phổ 1H NMR của hợp chất B16 ............................................ 43 Phụ lục 86. Phổ 1H NMR của hợp chất B16 ............................................ 43 Phụ lục 87. Phổ 13C NMR của hợp chất B16 ........................................... 44 Phụ lục 88. Phổ 13C NMR của hợp chất B16 ........................................... 44
17. Phụ lục phổ của hợp chất B17 (OSB-2.3.2): Vanillic acid ............................. 45 Phụ lục 89. Phổ 1H NMR của hợp chất B17 ............................................ 45
18. Phụ lục phổ của hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin..... 46 Phụ lục 90. Phổ 1H NMR của hợp chất E18 ............................................ 46 Phụ lục 91. Phổ 13C NMR của hợp chất E18 ........................................... 46
19. Phụ lục phổ của hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-
dimethoxyflavone ................................................................................................... 47 Phụ lục 92. Phổ 1H NMR của hợp chất E19 ............................................ 47 Phụ lục 93. Phổ 13C NMR của hợp chất E19 ........................................... 47
20. Phụ lục phổ của hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay
5,7,4'-trimethylapigenin ........................................................................................... 48 Phụ lục 94. Phổ 1H NMR của hợp chất E20 ............................................ 48 Phụ lục 95. Phổ 1H NMR của hợp chất E20 ............................................ 48
21. Phụ lục phổ của hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1): pentamethylquercetin .... 49 Phụ lục 96. Phổ 1H NMR của hợp chất E21 ............................................ 49 Phụ lục 97. Phổ 13C NMR của hợp chất E21 ........................................... 49
22. Phụ lục phổ của hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-
trimethoxyflavone ................................................................................................... 50 Phụ lục 98. Phổ 1H NMR của hợp chất E22 ............................................ 50 Phụ lục 99. Phổ 13C NMR của hợp chất số E22 ...................................... 50
23. Phụ lục phổ của hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-
tetramethoxyflavone ............................................................................................... 51 Phụ lục 100. Phổ 1H NMR của hợp chất E23 .......................................... 51 Phụ lục 101. Phổ 13C NMR của hợp chất E23 ......................................... 51
24. Phụ lục phổ của hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-
tetramethoxyflavone ............................................................................................... 52 Phụ lục 102. Phổ 1H NMR của hợp chất E24 .......................................... 52 Phụ lục 103. Phổ 1H NMR của hợp chất E24 .......................................... 52
25. Phụ lục phổ của hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-
trimethoxyflavone .................................................................................................. 53 Phụ lục 104. Phổ 1H NMR của hợp chất E25 .......................................... 53 Phụ lục 105. Phổ 1H NMR của hợp chất E25 .......................................... 53 Phụ lục 106. Phổ 13C NMR của hợp chất E25 ......................................... 54 Phụ lục 107. Phổ 13C NMR của hợp chất E25 ......................................... 54
26. Phụ lục phổ của hợp chất E26 (OSEA-10.5.2): 5,7,3′,4′-
tetramethoxyflavone ............................................................................................... 55 Phụ lục 108. Phổ 1H NMR của hợp chất E26 .......................................... 55 Phụ lục 109. Phổ 1H NMR của hợp chất E26 .......................................... 55 Phụ lục 110. Phổ 13C NMR của hợp chất E26 ......................................... 56 Phụ lục 111. Phổ 13C NMR của hợp chất E26 ......................................... 56
27. Phụ lục phổ của hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-
tetramethoxyflavone ............................................................................................... 57 Phụ lục 112. Phổ 1H NMR của hợp chất E27 .......................................... 57 Phụ lục 113. Phổ 1H NMR của hợp chất E27 .......................................... 57 Phụ lục 114. Phổ 13C NMR của hợp chất E27 ......................................... 58 Phụ lục 115. Phổ 13C NMR của hợp chất E27 ......................................... 58
28. Phụ lục phổ của hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin . 59 Phụ lục 116. Phổ 1H NMR của hợp chất E28 .......................................... 59 Phụ lục 117. Phổ 1H NMR của hợp chất E28 .......................................... 59 Phụ lục 118. Phổ 13C NMR của hợp chất E28 ......................................... 60 Phụ lục 119. Phổ 13C NMR của hợp chất E28 ......................................... 60
29. Phụ lục phổ của hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-
dimethoxyflavone .................................................................................................... 61 Phụ lục 120. Phổ 1H NMR của hợp chất E29 .......................................... 61 Phụ lục 121. Phổ 1H NMR của hợp chất E29 .......................................... 61 Phụ lục 122. Phổ 13C NMR của hợp chất E29 ......................................... 62 Phụ lục 123. Phổ 13C NMR của hợp chất E29 ......................................... 62
30. Phụ lục phổ của hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin63 Phụ lục 124. Phổ 1H NMR của hợp chất E30 .......................................... 63 Phụ lục 125. Phổ 1H NMR của hợp chất E30 .......................................... 63 Phụ lục 126. Phổ 13C NMR của hợp chất E30 ......................................... 64 Phụ lục 127. Phổ 13C NMR của hợp chất E30 ......................................... 64
31. Phụ lục phổ của hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin ...... 65 Phụ lục 128. Phổ 1H NMR của hợp chất E31 .......................................... 65 Phụ lục 129. Phổ 1H NMR của hợp chất E31 .......................................... 65
32. Phụ lục phổ của hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-
pentamethoxyflavanone ......................................................................................... 66 Phụ lục 130. Phổ 1H NMR của hợp chất E32 .......................................... 66 Phụ lục 131. Phổ 1H NMR của hợp chất E32 .......................................... 66 Phụ lục 132. Phổ 1H NMR của hợp chất E32 .......................................... 67 Phụ lục 133. Phổ 13C NMR của hợp chất E32 ......................................... 67
33. Phụ lục phổ của hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-
tetramethoxyflavanone ............................................................................................ 68 Phụ lục 134. Phổ 1H NMR của hợp chất E33 .......................................... 68 Phụ lục 135. Phổ 1H NMR của hợp chất E33 .......................................... 68 Phụ lục 136. Phổ 1H NMR của hợp chất E33 .......................................... 69 Phụ lục 137. Phổ 13C NMR của hợp chất E33 ......................................... 69
34. Phụ lục phổ của hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F ............................... 70 Phụ lục 138. Phổ 1H NMR của hợp chất C34 .......................................... 70 Phụ lục 139. Phổ 1H NMR của hợp chất C34 .......................................... 70 Phụ lục 140. Phổ 1H NMR của hợp chất C34 .......................................... 71 Phụ lục 141. Phổ 13C NMR của hợp chất C34 ......................................... 71 Phụ lục 142. Phổ 13C NMR của hợp chất C34 ......................................... 72
Phụ lục 143. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 72
Phụ lục 144. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 73
Phụ lục 145. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 73
Phụ lục 146. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 74
Phụ lục 147. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 74
Phụ lục 148. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 75
Phụ lục 149. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 75
Phụ lục 150. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 76
Phụ lục 151. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 76
Phụ lục 152. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 77
Phụ lục 153. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 77
35. Phụ lục phổ của hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D ................................ 78 Phụ lục 154. Phổ 1H NMR của hợp chất C35 .......................................... 78 Phụ lục 155. Phổ 1H NMR của hợp chất C35 .......................................... 78 Phụ lục 156. Phổ 1H NMR của hợp chất C35 .......................................... 79 Phụ lục 157. Phổ 13C NMR của hợp chất C35 ......................................... 79 Phụ lục 158. Phổ 13C NMR của hợp chất C35 ......................................... 80
Phụ lục 159. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35 ................................... 80
Phụ lục 160. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35 ................................... 81
Phụ lục 161. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35 ................................... 81
Phụ lục 162. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 82
Phụ lục 163. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 82
Phụ lục 164. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 83
Phụ lục 165. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 83
Phụ lục 166. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 84
Phụ lục 167. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 84
36. Phụ lục phổ của hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B ................................ 85 Phụ lục 168. Phổ 1H NMR của hợp chất C36 .......................................... 85 Phụ lục 169. Phổ 1H NMR của hợp chất C36 .......................................... 85 Phụ lục 170. Phổ 1H NMR của hợp chất C36 .......................................... 86 Phụ lục 171. Phổ 13C NMR của hợp chất C36 ......................................... 86 Phụ lục 172. Phổ 13C NMR của hợp chất C36 ......................................... 87
Phụ lục 173. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36 ................................... 87
Phụ lục 174. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36 ................................... 88
Phụ lục 175. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 88
Phụ lục 176. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 89
Phụ lục 177. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 89
Phụ lục 178. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 90
Phụ lục 179. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 90
37. Phụ lục phổ của hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I ............................. 91 Phụ lục 180. Phổ 1H NMR của hợp chất số C37 ..................................... 91 Phụ lục 181. Phổ 1H NMR của hợp chất C37 .......................................... 91 Phụ lục 182. Phổ 1H NMR của hợp chất C37 .......................................... 92 Phụ lục 183. Phổ 13C NMR của hợp chất C37 ......................................... 92 Phụ lục 184. Phổ 13C NMR của hợp chất C37 ......................................... 93 Phụ lục 185. Phổ 13C NMR của hợp chất C37 ......................................... 93
38. Phụ lục phổ của hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G ........................... 94 Phụ lục 186. Phổ 1H NMR của hợp chất C38 .......................................... 94 Phụ lục 187. Phổ 1H NMR của hợp chất C38 .......................................... 94 Phụ lục 188. Phổ 1H NMR của hợp chất C38 .......................................... 95 Phụ lục 189. Phổ 13C NMR của hợp chất C38 ......................................... 95 Phụ lục 190. Phổ 13C NMR của hợp chất C38 ......................................... 96 Phụ lục 191. Phổ 13C NMR của hợp chất C38 ......................................... 96
Phụ lục 192. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 97
Phụ lục 193. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 97
Phụ lục 194. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 98
Phụ lục 195. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 98
Phụ lục 196. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 99
Phụ lục 197. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 99
39. Phụ lục phổ của hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B ........................ 100 Phụ lục 198. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 ........................................ 100 Phụ lục 199. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 ........................................ 100 Phụ lục 200. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 ........................................ 101
Phụ lục 201. Phổ 13C NMR của hợp chất C39 ....................................... 101 Phụ lục 202. Phổ 13C NMR của hợp chất C39 ....................................... 102
Phụ lục 203. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39 ................................. 102
Phụ lục 204. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39 ................................. 103
Phụ lục 205. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39 ................................. 103
Phụ lục 206. Phổ COSY NMR của hợp chất C39 ................................. 104
Phụ lục 207. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 104
Phụ lục 208. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 105
Phụ lục 209. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 105
Phụ lục 210. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 106
Phụ lục 211. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 106
Phụ lục 212. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 107
Phụ lục 213. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 107
40. Phụ lục phổ của hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N ........................ 108 Phụ lục 214. Phổ 1H NMR của hợp chất C40 ........................................ 108 Phụ lục 215. Phổ 1H NMR của hợp chất C40 ........................................ 108 Phụ lục 216. Phổ 1H NMR của hợp chất C40 ........................................ 109 Phụ lục 217. Phổ 13C NMR của hợp chất C40 ....................................... 109 Phụ lục 218. Phổ 13C NMR của hợp chất C40 ....................................... 110
PL-1
1. Phụ lục phổ của hợp chất B1 (OSB-7.4.2): lithospermic acid
Phụ lục 1. Phổ 1H NMR của hợp chất B1
Phụ lục 2. Phổ 1H NMR của hợp chất B1
PL-2
2. Phụ lục phổ của hợp chất B2 (OSB-7.4.4): orthospilarate (hợp chất mới)
Phụ lục 3. Phổ 13C NMR của hợp chất B2
Phụ lục 4. Phổ 13C NMR của hợp chất B2
PL-3
Phụ lục 5. Phổ 1H NMR của hợp chất B2
Phụ lục 6. Phổ 1H NMR của hợp chất B2
PL-4
Phụ lục 7. Phổ 1H NMR của hợp chất B2
Phụ lục 8. Phổ 13C NMR của hợp chất số B2
PL-5
Phụ lục 9. Phổ 13C NMR của hợp chất B2
Phụ lục 10. Phổ COSY NMR của hợp chất B2
PL-6
Phụ lục 11. Phổ COSY NMR của hợp chất B2
Phụ lục 12. Phổ COSY NMR của hợp chất B2
PL-7
Phụ lục 13. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2
Phụ lục 14. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2
PL-8
Phụ lục 15. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2
Phụ lục 16. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
PL-9
Phụ lục 17. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
Phụ lục 18. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
PL-10
Phụ lục 19. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
Phụ lục 20. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
PL-11
Phụ lục 21. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
Phụ lục 22. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
PL-12
Phụ lục 23. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2
Phụ lục 24. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2
PL-13
Phụ lục 25. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2
Phụ lục 26. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2
PL-14
Phụ lục 27. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2
Phụ lục 28. Phổ HR-MS của hợp chất B2
PL-15
Phụ lục 29. Phổ CD của hợp chất B2
Phụ lục 30. Phổ UV của hợp chất B2
PL-16
3. Phụ lục phổ của hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate
Phụ lục 31. Phổ 1H NMR của hợp chất B3
Phụ lục 32. Phổ 1H NMR của hợp chất B3
PL-17
Phụ lục 33. Phổ 13C NMR của hợp chất B3
Phụ lục 34. Phổ 13C NMR của hợp chất B3
PL-18
Phụ lục 35. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3
Phụ lục 36. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3
PL-19
Phụ lục 37. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3
Phụ lục 38. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3
PL-20
Phụ lục 39. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3
Phụ lục 40. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3
PL-21
Phụ lục 41. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3
Phụ lục 42. Phổ CD của hợp chất B3
PL-22
4. Phụ lục phổ của hợp chất B4 (OSB-3.3.1):(S)-rosmarinic acid
Phụ lục 43. Phổ 1H NMR của hợp chất B4
Phụ lục 44. Phổ 1H NMR của hợp chất B4
PL-23
Phụ lục 45. Phổ 13C NMR của hợp chất B4
Phụ lục 46. Phổ 13C NMR của hợp chất B4
PL-24
5. Phụ lục phổ của hợp chất B5 (OSB-3.3.2):(R)-rosmarinic acid
Phụ lục 47. Phổ 1H NMR của hợp chất B5
Phụ lục 48. Phổ 1H NMR của hợp chất B5
PL-25
Phụ lục 49. Phổ 1H NMR của hợp chất B5
Phụ lục 50. Phổ 13C NMR của hợp chất B5
PL-26
Phụ lục 51. Phổ 13C NMR của hợp chất B5
Phụ lục 52. Phổ 13C NMR của hợp chất B5
PL-27
6. Phụ lục phổ của hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate
Phụ lục 53. Phổ 1H NMR của hợp chất số B6
Phụ lục 54. Phổ 1H NMR của hợp chất B6
PL-28
Phụ lục 55. Phổ 1H NMR của hợp chất B6
Phụ lục 56. Phổ 13C NMR của hợp chất B6
PL-29
Phụ lục 57. Phổ 13C NMR của hợp chất B6
Phụ lục 58. Phổ 13C NMR của hợp chất B6
PL-30
7. Phụ lục phổ của hợp chất B7 (OSB-7.1.2): clinopodic acid A
Phụ lục 59. Phổ 1H NMR của hợp chất B7
Phụ lục 60. Phổ 1H NMR của hợp chất B7
PL-31
Phụ lục 61. Phổ 13C NMR của hợp chất B7
Phụ lục 62. Phổ 13C NMR của hợp chất B7
PL-32
8. Phụ lục phổ của hợp chất B8 (OSB-7.2.4.1):clinopodic acid B
Phụ lục 63. Phổ 1H NMR của hợp chất B8
Phụ lục 64. Phổ 1H NMR của hợp chất B8
PL-33
Phụ lục 65. Phổ 13C NMR của hợp chất B8
Phụ lục 66. Phổ 13C NMR của hợp chất B8
PL-34
9. Phụ lục phổ của hợp chất B9 (OSB-7.1.1): astragalin
Phụ lục 67. Phổ 1H NMR của hợp chất B9
Phụ lục 68. Phổ 1H NMR của hợp chất B9
PL-35
Phụ lục 69. Phổ 1H NMR của hợp chất B9
Phụ lục 70. Phổ 13C NMR của hợp chất B9
PL-36
Phụ lục 71. Phổ 13C NMR của hợp chất B9
Phụ lục 72. Phổ 13C NMR của hợp chất B9
PL-37
10. Phục lục phổ của hợp chất B10 (OSB-1.1.1):
3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid
Phụ lục 73. Phổ 1H NMR của hợp chất B10
Phụ lục 74. Phổ 13C NMR của hợp chất B10
PL-38
11. Phụ lục phổ của hợp chất B11 (OSB-1.2.0): protocatechuic acid
Phụ lục 75. Phổ 1H NMR của hợp chất B11
Phụ lục 76. Phổ 13C NMR của hợp chất B11
PL-39
12. Phụ lục phổ của hợp chất B12 (OSB-1.2.1): dihydrocaffeic acid
Phụ lục 77. Phổ 1H NMR của hợp chất B12
Phụ lục 78. Phổ 13C NMR của hợp chất B12
PL-40
13. Phụ lục phổ của hợp chất B13(OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid
Phụ lục 79. Phổ 1H NMR của hợp chất B13
Phụ lục 80. Phổ 13C NMR của hợp chất B13
PL-41
14. Phụ lục phổ của hợp chất B14 (OSB-2.1.1):oresbiusin A
Phụ lục 81. Phổ 1H NMR của hợp chất B14
Phụ lục 82. Phổ 13C NMR của hợp chất B14
PL-42
15. Phụ lục phổ của hợp chất B15 (OSB-2.1.2):Caffeic acid
Phụ lục 83. Phổ 1H NMR của hợp chất B15
Phụ lục 84. Phổ 13C NMR của hợp chất B15
PL-43
16. Phụ lục phổ của hợp chất B16 (OSB-2.3.1):
Methyl 3,4-dihydroxycinnamate
Phụ lục 85. Phổ 1H NMR của hợp chất B16
Phụ lục 86. Phổ 1H NMR của hợp chất B16
PL-44
Phụ lục 87. Phổ 13C NMR của hợp chất B16
Phụ lục 88. Phổ 13C NMR của hợp chất B16
PL-45
17. Phụ lục phổ của hợp chất B17 (OSB-2.3.2):Vanillic acid
Phụ lục 89. Phổ 1H NMR của hợp chất B17
PL-46
18. Phụ lục phổ của hợp chất E18 (OSEA-12.1.1):
3,7,3′,4'-tetramethylquercetin
Phụ lục 90. Phổ 1H NMR của hợp chất E18
Phụ lục 91. Phổ 13C NMR của hợp chất E18
PL-47
19. Phụ lục phổ của hợp chất E19 (OSEA-11.9):
3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone
Phụ lục 92. Phổ 1H NMR của hợp chất E19
Phụ lục 93. Phổ 13C NMR của hợp chất E19
PL-48
20. Phụ lục phổ của hợp chất E20 (OSEA-11.6.3):
5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'-trimethylapigenin
Phụ lục 94. Phổ 1H NMR của hợp chất E20
Phụ lục 95. Phổ 1H NMR của hợp chất E20
PL-49
21. Phụ lục phổ của hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1):pentamethylquercetin
Phụ lục 96. Phổ 1H NMR của hợp chất E21
Phụ lục 97. Phổ 13C NMR của hợp chất E21
PL-50
22. Phụ lục phổ của hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0):
5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone
Phụ lục 98. Phổ 1H NMR của hợp chất E22
Phụ lục 99. Phổ 13C NMR của hợp chất số E22
PL-51
23. Phụ lục phổ của hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1):
3,5,7,4'-tetramethoxyflavone
Phụ lục 100. Phổ 1H NMR của hợp chất E23
Phụ lục 101. Phổ 13C NMR của hợp chất E23
PL-52
24. Phụ lục phổ của hợp chất E24 (OSEA-10.6.1):
5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone
Phụ lục 102. Phổ 1H NMR của hợp chất E24
Phụ lục 103. Phổ 1H NMR của hợp chất E24
PL-53
25. Phụ lục phổ của hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone
Phụ lục 104. Phổ 1H NMR của hợp chất E25
Phụ lục 105. Phổ 1H NMR của hợp chất E25
PL-54
Phụ lục 106. Phổ 13C NMR của hợp chất E25
Phụ lục 107. Phổ 13C NMR của hợp chất E25
PL-55
26. Phụ lục phổ của hợp chất E26 (OSEA-10.5.2):
5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone
Phụ lục 108. Phổ 1H NMR của hợp chất E26
Phụ lục 109. Phổ 1H NMR của hợp chất E26
PL-56
Phụ lục 110. Phổ 13C NMR của hợp chất E26
Phụ lục 111. Phổ 13C NMR của hợp chất E26
PL-57
27. Phụ lục phổ của hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone
Phụ lục 112. Phổ 1H NMR của hợp chất E27
Phụ lục 113. Phổ 1H NMR của hợp chất E27
PL-58
Phụ lục 114. Phổ 13C NMR của hợp chất E27
Phụ lục 115. Phổ 13C NMR của hợp chất E27
PL-59
28. Phụ lục phổ của hợp chất E28 (OSEA-10.2.2):
7,3′,4′-trimethylquercetin
Phụ lục 116. Phổ 1H NMR của hợp chất E28
Phụ lục 117. Phổ 1H NMR của hợp chất E28
PL-60
Phụ lục 118. Phổ 13C NMR của hợp chất E28
Phụ lục 119. Phổ 13C NMR của hợp chất E28
PL-61
29. Phụ lục phổ của hợp chất E29 (OSEA-9.6.1):
3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone
Phụ lục 120. Phổ 1H NMR của hợp chất E29
Phụ lục 121. Phổ 1H NMR của hợp chất E29
PL-62
Phụ lục 122. Phổ 13C NMR của hợp chất E29
Phụ lục 123. Phổ 13C NMR của hợp chất E29
PL-63
30. Phụ lục phổ của hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin
Phụ lục 124. Phổ 1H NMR của hợp chất E30
Phụ lục 125. Phổ 1H NMR của hợp chất E30
PL-64
Phụ lục 126. Phổ 13C NMR của hợp chất E30
Phụ lục 127. Phổ 13C NMR của hợp chất E30
PL-65
31. Phụ lục phổ của hợp chất E31 (OSEA-9.6.3):
5,7,4′-trimethylquercetin
Phụ lục 128. Phổ 1H NMR của hợp chất E31
Phụ lục 129. Phổ 1H NMR của hợp chất E31
PL-66
32. Phụ lục phổ của hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone
Phụ lục 130. Phổ 1H NMR của hợp chất E32
Phụ lục 131. Phổ 1H NMR của hợp chất E32
PL-67
Phụ lục 132. Phổ 1H NMR của hợp chất E32
Phụ lục 133. Phổ 13C NMR của hợp chất E32
PL-68
33. Phụ lục phổ của hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone
Phụ lục 134. Phổ 1H NMR của hợp chất E33
Phụ lục 135. Phổ 1H NMR của hợp chất E33
PL-69
Phụ lục 136. Phổ 1H NMR của hợp chất E33
Phụ lục 137. Phổ 13C NMR của hợp chất E33
PL-70
34. Phụ lục phổ của hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F
Phụ lục 138. Phổ 1H NMR của hợp chất C34
Phụ lục 139. Phổ 1H NMR của hợp chất C34
PL-71
Phụ lục 140. Phổ 1H NMR của hợp chất C34
Phụ lục 141. Phổ 13C NMR của hợp chất C34
PL-72
Phụ lục 142. Phổ 13C NMR của hợp chất C34
Phụ lục 143. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
PL-73
Phụ lục 144. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
Phụ lục 145. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
PL-74
Phụ lục 146. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
Phụ lục 147. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
PL-75
Phụ lục 148. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
Phụ lục 149. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
PL-76
Phụ lục 150. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
Phụ lục 151. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
PL-77
Phụ lục 152. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
Phụ lục 153. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34
PL-78
35. Phụ lục phổ của hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D
Phụ lục 154. Phổ 1H NMR của hợp chất C35
Phụ lục 155. Phổ 1H NMR của hợp chất C35
PL-79
Phụ lục 156. Phổ 1H NMR của hợp chất C35
Phụ lục 157. Phổ 13C NMR của hợp chất C35
PL-80
Phụ lục 158. Phổ 13C NMR của hợp chất C35
Phụ lục 159. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35
PL-81
Phụ lục 160. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35
Phụ lục 161. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35
PL-82
Phụ lục 162. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35
Phụ lục 163. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35
PL-83
Phụ lục 164. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35
Phụ lục 165. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35
PL-84
Phụ lục 166. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35
Phụ lục 167. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35
PL-85
36. Phụ lục phổ của hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B
Phụ lục 168. Phổ 1H NMR của hợp chất C36
Phụ lục 169. Phổ 1H NMR của hợp chất C36
PL-86
Phụ lục 170. Phổ 1H NMR của hợp chất C36
Phụ lục 171. Phổ 13C NMR của hợp chất C36
PL-87
Phụ lục 172. Phổ 13C NMR của hợp chất C36
Phụ lục 173. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36
PL-88
Phụ lục 174. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36
Phụ lục 175. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36
PL-89
Phụ lục 176. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36
Phụ lục 177. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36
PL-90
Phụ lục 178. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36
Phụ lục 179. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36
PL-91
37. Phụ lục phổ của hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I
Phụ lục 180. Phổ 1H NMR của hợp chất số C37
Phụ lục 181. Phổ 1H NMR của hợp chất C37
PL-92
Phụ lục 182. Phổ 1H NMR của hợp chất C37
Phụ lục 183. Phổ 13C NMR của hợp chất C37
PL-93
Phụ lục 184. Phổ 13C NMR của hợp chất C37
Phụ lục 185. Phổ 13C NMR của hợp chất C37
PL-94
38. Phụ lục phổ của hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G
Phụ lục 186. Phổ 1H NMR của hợp chất C38
Phụ lục 187. Phổ 1H NMR của hợp chất C38
PL-95
Phụ lục 188. Phổ 1H NMR của hợp chất C38
Phụ lục 189. Phổ 13C NMR của hợp chất C38
PL-96
Phụ lục 190. Phổ 13C NMR của hợp chất C38
Phụ lục 191. Phổ 13C NMR của hợp chất C38
PL-97
Phụ lục 192. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38
Phụ lục 193. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38
PL-98
Phụ lục 194. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38
Phụ lục 195. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38
PL-99
Phụ lục 196. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38
Phụ lục 197. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38
PL-100
39. Phụ lục phổ của hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B
Phụ lục 198. Phổ 1H NMR của hợp chất C39
Phụ lục 199. Phổ 1H NMR của hợp chất C39
PL-101
Phụ lục 200. Phổ 1H NMR của hợp chất C39
Phụ lục 201. Phổ 13C NMR của hợp chất C39
PL-102
Phụ lục 202. Phổ 13C NMR của hợp chất C39
Phụ lục 203. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39
PL-103
Phụ lục 204. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39
Phụ lục 205. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39
PL-104
Phụ lục 206. Phổ COSY NMR của hợp chất C39
Phụ lục 207. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39
PL-105
Phụ lục 208. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39
Phụ lục 209. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39
PL-106
Phụ lục 210. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39
Phụ lục 211. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39
PL-107
Phụ lục 212. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39
Phụ lục 213. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39
PL-108
40. Phụ lục phổ của hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N
Phụ lục 214. Phổ 1H NMR của hợp chất C40
Phụ lục 215. Phổ 1H NMR của hợp chất C40
PL-109
Phụ lục 216. Phổ 1H NMR của hợp chất C40
Phụ lục 217. Phổ 13C NMR của hợp chất C40
PL-110
Phụ lục 218. Phổ 13C NMR của hợp chất C40