BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HOÀNG ĐỨC THUẬN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY RÂU MÈO (ORTHOSIPHON STAMINEUS BENTH.) VIỆT NAM

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số: 9.44.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Vũ Quốc Trung

2. TS. Nguyễn Phi Hùng

HÀ NỘI – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS. Vũ Quốc Trung và TS. Nguyễn Phi Hùng. Kết quả nghiên cứu

được công bố trong luận án là trung thực. Các tài liệu sử dụng trong luận án

có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Người cam đoan

Hoàng Đức Thuận

LỜI CẢM ƠN

Luận án được hoàn thành tại phòng thí nghiệm của phòng Phân tích hóa

học, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam và Bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới

PGS.TS. Vũ Quốc Trung (Bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội) và TS. Nguyễn Phi Hùng (Phòng Phân tích hóa học,

Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam) đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn khoa học, tạo điều kiện tốt

nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Hóa hữu cơ,

Khoa Hóa học; Phòng Sau Đại học; Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, các nhà khoa học công tác tại phòng

Hóa học phân tích, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây

thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu (Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội)... đã tạo điều

kiện, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà

Nội; Ban Giám hiệu cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo, nhân viên Trường

Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn

thành nhiệm vụ công tác và hoàn thành Luận án.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã

luôn khích lệ, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu khoa học để tôi hoàn thành Luận án này.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

5. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 5

6. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 6

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 7

1.1. Giới thiệu về Chi Orthosiphon và cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus) ... 7

1.1.1. Sơ lược về chi Orthosiphon .......................................................................................... 7

1.1.2. Sơ lược về cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) ...................................... 8

1.2. Tình hình nghiên cứu về cây Râu mèo ........................................................... 10

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 10

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về cây Râu mèo ................................................. 26

Tiểu kết chƣơng I .......................................................................................... 28

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ

THỰC NGHIỆM ........................................................................................... 30

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 30

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 30

2.2.1. Điều tra, nghiên cứu sự phân bố, thu thập mẫu thực vật và bảo quản ...... 30

2.2.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu ............................................................................... 30

2.2.3. Phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất ...................................................... 31

2.2.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất ..................................... 32

2.2.5. Phương pháp nghiên cứu tác dụng sinh học ............................................................. 32

2.3. Hóa chất và thiết bị ............................................................................................. 34

2.3.1. Hoá chất ......................................................................................................................... 34

2.3.2. Thiết bị ........................................................................................................................... 34

2.4. Phân tích thống kê kết quả ............................................................................... 36

2.5. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ cây Râu mèo ..................................... 37

2.5.1. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn BuOH ......................................... 39

2.5.2. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn EtOAc ......................................... 42

2.5.3. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn CHCl3 ......................................... 45

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 47

3.1. Kết quả thu thập và xác định tên khoa học mẫu thực vật .......................... 47

3.2. Kết quả phân lập và tinh chế các hợp chất .................................................... 49

3.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân đoạn

BuOH ............................................................................................................................ 51

3.3.1. Hợp chất B1 (OSB-7.4.2): Lithospermic acid ......................................................... 51

3.3.2. Hợp chất B2 (OSB-7.4.4): Hợp chất mới ................................................................. 54

3.3.3. Hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate .............................................. 58

3.3.4. Hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-()-rosmarinic acid ................................................. 61

3.3.5. Hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-()-rosmarinic acid ................................................ 62

3.3.6. Hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate ....................................................... 63

3.3.7. Hợp chất B7 (OSB-7.1.2): Clinopodic acid A ......................................................... 64

3.3.8. Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1): Clinopodic acid B ...................................................... 65

3.3.9. Hợp chất B9 (OSB-7.1.1): Astragalin ....................................................................... 67

3.3.10. Hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid ........................ 69

3.3.11. Hợp chất B11 (OSB-1.2.0): Protocatechuic acid .................................................. 70

3.3.12. Hợp chất B12 (OSB-1.2.1): Dihydrocaffeic acid .................................................. 70

3.3.13. Hợp chất B13 (OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid ............................................ 71

3.3.14. Hợp chất B14 (OSB-2.1.1): Oresbiusin A ............................................................. 72

3.3.15. Hợp chất B15 (OSB-2.1.2): Caffeic acid................................................................ 73

3.3.16. Hợp chất B16 (OSB-2.3.1): Methyl 3,4-dihydroxycinnamate ............................ 74

3.3.17. Hợp chất B17 (OSB-2.3.2): Vanillic acid .............................................................. 76

3.4. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân đoạn

EtOAc ........................................................................................................................... 78

3.4.1. Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin ...................... 78

3.4.2. Hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone .......... 80

3.4.3. Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'-

trimethylapigenin .................................................................................................................... 81

3.4.4. Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1): pentamethylquercetin .................................... 82

3.4.5. Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone ... 83

3.4.6. Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-tetramethoxyflavone ..................... 84

3.4.7. Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone ....................... 86

3.4.8. Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone .......... 87

3.4.9. Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2): 5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone ....................... 88

3.4.10. Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone ... 90

3.4.11. Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin ............................. 91

3.4.12. Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone ........ 93

3.4.13. Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin ............................. 94

3.4.14. Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin ................................ 95

3.4.15. Hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone ........... 96

3.4.16. Hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone ... 98

3.5. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân đoạn

CHCl3......................................................................................................................... 100

3.5.1. Hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F ................................................................ 100

3.5.2. Hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D ................................................................. 102

3.5.3. Hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B ................................................................. 105

3.5.4. Hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I .............................................................. 107

3.5.5. Hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G ............................................................ 108

3.5.6. Hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B ............................................................. 110

3.5.7. Hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N ............................................................ 112

3.6. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất ............................. 114

3.6.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenylpropanoids (B1B17) phân lập được

từ phân đoạn BuOH .................................................................................................... 114

3.6.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập được từ

phân đoạn EtOAc........................................................................................................ 119

3.6.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34C40) phân lập

được từ phân đoạn CHCl3 .......................................................................................... 122

KẾT LUẬN .................................................................................................. 127

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .. 131

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 132

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

Từ viết tắt Tiếng Anh 13C-NMR Carbon-13 Magnetic Resonance

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-

Spectroscopy

13

1H-NMR

Proton Magnetic Resonance

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton

Spectroscopy

ACN

Acetonitrile

Acetonitrile

CC

Column Chromatography

Sắc kí cột

FC

Flash Chromatography

Sắc ký cột nhanh

HPLC

High Performance Liquid

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chromatography

CTPT

Molecular formula

Công thức phân tử

Melting point

Điểm nóng chảy

Đ.n.c. DEPT

Distortionless Enhancement by

Phổ DEPT

Polarisation Transfer

DMSO

Dimethylsulfoxide

Dimethylsulfoxide

EI-MS

Electron Impact-Mass

Phổ khối va chạm electron

Spectroscopy

ESI-MS

Electron Spray Ionzation-Mass

Phổ khối lượng phun mù electron

Spectroscopy

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond

Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều

Correlation

liên kết H→C

HR-ESI-

High Relution-Electron Spray

Phổ khối lượng phân giải cao phun

Impact Mass Spectroscopy

mù electron

MS HSQC

Heteronuclear Single Quantum

Phổ tương tác dị hạt nhân trực tiếp

Correlation

H→C

Inhibitory concentration at 50% Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử

IC50

nghiệm

IR

Infrared Spectroscopy

Phổ hồng ngoại

Hằng số tương tác tính bằng Hz

J (Hz)

Molecular weight

Khối lượng phân tử

KLPT

MDA468 Human breast cancer cell line

Tế bào ung thư vú di căn ác tính

MeOH

Methanol

Methanol

Mass Spectroscopy

Phổ khối lượng

MS

parts per million

Phần triệu

ppm

retention time

Thời gian lưu

RT

Thin Layer Chromatography

Sắc kí lớp mỏng

TLC

TLTK

Reference

Tài liệu tham khảo

Tetramethylsilan

Tetramethylsilan

TMS

Số thứ tự

TT

Carbon chemical shift

Độ chuyển dịch hóa học của carbon

δC

Proton chemical shift

Độ chuyển dịch hóa học của proton

δH

Broad singlet

singlet tù

br s

Doublet

doublet

d

Doublet of doublet

doublet của doublet

dd

Doublet of triplet

doublet của triplet

dt

Multiplet

multiplet

m

Singlet

singlet

s

Triplet

Triplet

t

PTP1B

Protein Tyrosine Phosphatase 1B Enzyme protein tyrosine phosphatase

1B

2-NBDG

2-deoxy-2-[(7-nitro-2,1,3-

benzoxadiazol-4-yl)amino]-D-

glucose

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Danh sách các hợp chất phân lập được từ cây Râu mèo ................ 49 Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B1 .............................................. 53

Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B2 .............................................. 57

Bảng 3.4. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125

MHz, methanol-d4) của hợp chất B3 và hợp chất B1: .................... 60

Bảng 3.5. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B4 và hợp chất tham khảo

rosmarinic acid ................................................................................ 62

Bảng 3.6. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B5 và hợp chất tham khảo

rosmarinic acid ................................................................................ 62 Bảng 3.7. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100 MHz,

methanol-d4) của hợp chất B6 và hợp chất methyl rosmarinate .......... 64

Bảng 3.8. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125

MHz, methanol-d4) của hợp chất B7 và hợp chất clinopodic acid A: . 65

Bảng 3. 9. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B8 và hợp chất tham khảo

clinopodic acid B: ........................................................................... 66 Bảng 3.10. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B9 và hợp chất astragalin: ......... 68

Bảng 3.11. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của cao tổng và các hợp chất

phenylpropanoids (B1B17) phân lập được từ phân đoạn BuOH của

cây Râu mèo ................................................................................... 116

Bảng 3.12. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất flavonoids

(E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo ... 119

Bảng 3.13. Tác dụng gây độc tế bào của các hợp chất (E18E33) phân lập

được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo ................................ 121

Bảng 3.14. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất pimarane-

diterpenes (C34C40) phân lập được từ phân đoạn CHCl3 của cây

Râu mèo ........................................................................................ 122

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hình ảnh phần trên mặt đất cây Râu mèo ........................................ 7

Hình 1.2. Hình ảnh cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) tại Ngọc Hồi,

huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. .................................................... 8

Hình 1.3. Các hợp chất flavonoids phân lập từ cây Râu mèo (Orthosiphon

stamineus Benth.) ............................................................................ 12

Hình 1.4. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ cây Râu mèo . 15

Hình 1.5. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ Râu mèo (tiếp) . 16

Hình 1.6. Các hợp chất diterpenes mới phân lập được từ loài Râu mèo

(Orthosiphon aristatus var. aristatus) ............................................ 16

Hình 1.7. Các hợp chất triterpenoids phân lập được từ cây Râu mèo ............ 17

Hình 1.8. Các hợp chất phenylpropanoids phân lập từ Râu mèo ................... 18

Hình 1.9. Các hợp chất hóa học khác phân lập và nhận dạng được từ Râu mèo .. 19

Hình 1.10. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần

tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus) ........................ 20

Hình 1.11. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần

tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus) (tiếp). ............. 21

Hình1.12.Các hoạt chất phân lập được từ cây Râu mèo (Orthosiphon

staminues Benth.) ở Việt Nam. ....................................................... 28

Hình 2.1.Quá trình ngâm chiết mẫu dược liệu Râu mèo sử dụng máy siêu âm .. 37

Hình 2.2. Quá trình lọc mẫu, cô quay đuổi dung môi thu hồi cao chiết ........ 38

Hình 3.1. Hình ảnh cây Râu mèo tươi thu hái tại Hà Nội và Thái Nguyên ... 47

Hình 3.2. Hình ảnh tiêu bản mẫu dược liệu Râu mèo (OS201701.HN) ........ 48

Hình 3.3. Cấu trúc hóa học và các tín hiệu tương tác HMBC chính của hợp

chất B1 ............................................................................................ 52

Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất B2 .................................................. 54

Hình 3.5. Các tín hiệu HMBC, COSY and NOESY của hợp chất B2 ........... 56

Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất B3 .................................................. 58

Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất B4. ................................................. 61

Hình 3.9.Cấu trúc hóa học của hợp chất B5. .................................................. 63

Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất B6. ............................................... 64

Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất B7 ................................................ 65

Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của hợp chất B8 ................................................ 66

Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất B9 ................................................ 67

Hình 3.14. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B10 ...... 69

Hình 3.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất B11 .............................................. 70

Hình 3.16. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B12 ...... 71

Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất B13 .............................................. 72

Hình 3.18. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B14 ...... 73

Hình 3.19.Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B15 ....... 74

Hình 3.20. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B16 ...... 75

Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất B17 .............................................. 76

Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (B1-B17) phân lập từ phân

đoạn BuOH của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) .... 78

Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất E18 .............................................. 79

Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất E19 .............................................. 80

Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của hợp chất E20 .............................................. 81

Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất E21 .............................................. 82

Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất E22 .............................................. 83

Hình 3.28. Cấu trúc hóa học của hợp chất E23 .............................................. 85

Hình 3.29. Cấu trúc hóa học của hợp chất E24 .............................................. 86

Hình 3.30. Cấu trúc hóa học của hợp chất E25 .............................................. 87

Hình 3.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất E26 .............................................. 89

Hình 3.32. Cấu trúc hóa học của hợp chất E27 .............................................. 90

Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của hợp chất E28 .............................................. 92

Hình 3.34. Cấu trúc hóa học của hợp chất E29 .............................................. 93

Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất E30 .............................................. 94

Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất E31 .............................................. 96

Hình 3.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất E32 .............................................. 97

Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất E33 .............................................. 98

Hình 3.39. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (E18-E33) phân lập từ phân

đoạn EtOAc của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) . 100

Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của hợp chất C34 ........................................... 101

Hình 3.41. Cấu trúc hóa học của hợp chất C35 ........................................... 103

Hình 3.42. Cấu trúc hóa học của hợp chất C36 ........................................... 106

Hình 3.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất C37 ........................................... 108

Hình 3.44. Cấu trúc hóa học của hợp chất C38 ........................................... 109

Hình 3.45. Cấu trúc hóa học của hợp chất C39 ........................................... 111

Hình 3.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất C40 ........................................... 112

Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (C34-C40) phân lập từ phân

đoạn CHCl3 của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) .. 113

Hình 3.48. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào mô mỡ

3T3-L1 của các hợp chất pimarane-diterpenes (B1-B17) phân lập từ cây

Râu mèo. ........................................................................................ 118

Hình 3.49. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào

mô mỡ 3T3-L1 của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34-C40)

phân lập từ phân đoạn chloroform của cây Râu mèo. .................. 124

Hình 3.50. Độc tính của các hợp chất pimarane diterpene (C33-C40) đối với

dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. ......................................................... 125

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết cao tổng và cao phân đoạn từ cây Râu mèo ......... 38

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn BuOH ......... 41

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc ........ 43

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc-tiếp . 44

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn CHCl3 ......... 46

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một nước có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới

gió mùa, địa hình nhiều đồi núi chia cắt nên điều kiện khí hậu cũng rất đa

dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu khá đặc trưng. Những yếu tố trên đã tạo nên

những hệ sinh thái, thảm thực vật nhiệt đới phong phú và phát triển với nhiều

loài thực vật quý hiếm mà trên thế giới không có [1, 2]. Theo ước tính, nước

ta hiện có khoảng 12000 loài thực vật thuộc hơn 2256 chi, 305 họ (chiếm 4%

tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ thực vật trên thế giới) đã

được phát hiện và ghi nhận, những cây thuốc này đóng vai trò hết sức quan

trọng trong đời sống của người dân Việt Nam, 1/3 trong tổng số các loài thực

vật này đã được sử dụng trong y học cổ truyền và các mục đích khác phục vụ

cho đời sống con người [3, 4]. Tuy nhiên, trong số đó mới chỉ có khoảng dưới

2% được nghiên cứu hiện đại về mặt hóa học và dược lý học [5]. Ngoài sự

phong phú về thành phần chủng loại, nguồn dược liệu Việt Nam còn có giá trị

to lớn trong việc điều trị các căn bệnh khác nhau trong dân gian. Các cây

thuốc được sử dụng dưới hình thức độc vị hay phối hợp với nhau tạo nên các

bài thuốc cổ phương, đang tồn tại phát triển đến tận ngày nay. Ngoài ra, hàng

trăm cây thuốc đã được khoa học y - dược hiện đại chứng minh về giá trị chữa

bệnh của chúng. Xu hướng đi sâu nghiên cứu các cây thuốc và động vật làm

thuốc để tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao nhằm sản

xuất các loại thuốc có giá trị cao phục vụ cuộc sống ngày càng được thế giới

quan tâm [2].

Việc sử dụng các loại thảo dược theo cổ truyền hay các hợp chất nguồn

gốc thiên nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí quan trọng

trong nền y học, sinh học, công nghiệp và nông nghiệp thực phẩm. Chế phẩm

thảo dược có thể bao gồm một hay nhiều loại dược liệu nhưng trong đó lại

2

chứa hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau, và trong mọi trường hợp hầu hết

đều chưa xác định rõ hoạt chất của từng chất. Trong vài năm trở lại đây, đã

xuất hiện một số công trình nghiên cứu về các nhóm cây có ích, trong đó

nhóm cây có hoạt tính sinh học ngày càng được quan tâm và nghiên cứu có hệ

thống. Có thể nói, nhóm cây có hoạt tính sinh học có nhiều ý nghĩa trong đời

sống xã hội của loài người, đặc biệt là giá trị sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Vì

vậy, những bài thuốc sử dụng thảo dược là đối tượng để cho các nhà khoa học

nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ thiên

nhiên. Từ đó, định hướng cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tìm ra các loại

hoạt chất mới hay các hợp chất có hoạt tính mạnh trong việc chữa trị nhiều

căn bệnh khác nhau.Các hợp chất có nguồn gốc thiên nhiên từ sinh vật nói

chung và từ thực vật nói riêng thể hiện hoạt tính sinh học rất phong phú và

đặc biệt như: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, chống ung thư, kháng

virus, chống sốt rét, điều hòa miễn dịch… Đây là nguồn nguyên liệu lý tưởng

để tạo ra nhiều loại thuốc mới chữa bệnh, đặc biệt là các căn bệnh hiểm

nghèo, các sản phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ phòng và điều trị bệnh, các

chế phẩm phục vụ nông nghiệp và thủy hải sản (thuốc phòng và chữa bệnh

dịch cho động vật, diệt côn trùng, điều hòa sinh trưởng, phát triển…) có hoạt

tính cao mà không ảnh hưởng đến môi sinh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu

thành phần hóa học từ những cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và

thực tiễn cao.

Các thực vật chi Orthosiphon đã được các nhà khoa học trên thế giới

quan tâm nghiên cứu từ rất sớm do tính đa dạng sinh học trong đó có chứa

nhiều lớp chất thiên nhiên có cấu trúc phong phú và có nhiều hoạt tính sinh

học rất đáng chú ý, nổi trội nhất là tác dụng chống viêm, hạ đường huyết và

chống ung thư. Đặc biệt trong thời gian gần đây, nhiều thử nghiệm về hoạt

tính kháng viêm, chống oxi hóa, lợi tiểu, bảo vệ gan, thận… của các loài thực

3

vật này đã được nghiên cứu đánh giá và có nhiều triển vọng ứng dụng trong y

dược. Cây Râu mèo (Cat’s whiskers), còn gọi là Râu mèo xoắn, cây Bông

bạc, có tên khoa học là Orthosiphon stamineus Benth., thuộc họ Bạc hà

(Lamiaceae). Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố rải rác ở vùng đồng bằng và

miền núi như: Lào Cai (Sa Pa), Cao Bằng, Thanh Hóa (Vĩnh Lộc), Hà Nội

(Văn Điển, Ba Vì), Sơn La, Bắc Giang, Lâm Đồng (Đà Lạt), Phú Yên (Tuy

Hòa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang (Phú Quốc)...[3, 4].

Theo Đông y, Râu mèo có vị ngọt nhạt, tính mát, không độc; có tác

dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng làm thuốc lợi tiểu mạnh, thông

mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật, dùng trị viêm thận

cấp tính và mạn tính; viêm bàng quang; sỏi tiết niệu [5]. Một số các hợp

chất bao gồm các flavonoids và dẫn xuất của caffeic acid, đặc biệt là một

số các hợp chất diterpenes [6] đã được tìm thấy là thành phần hóa học

chính có mặt trong loài này. Theo Viện Dược liệu, cây Râu mèo ở nước ta

được trồng nhiều ở các vùng đồng bằng, bà con thường sử dụng làm

nguyên liệu để đun nước uống hàng ngày (như chè nụ vối, hoa hòe, nhân

trần…) với lượng tiêu thụ tương đối lớn.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính

sinh học của các loài Orthosiphon, trong đó phải kể đến là các hoạt tính nổi

trội như chống oxihóa, kháng viêm, hạ huyết áp, ức chế sự phát triển của khối

u, đặc biệt là tác dụng lợi tiểu sử dụng điều trị sỏi thận, sỏi tiết niệu, bàng

quang. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây

Râu mèo còn rất ít, chưa chuyên sâu, các nghiên cứu về tác dụng sinh học

hiện đại của loài Râu mèo ở Việt Nam còn chưa được công bố nhiều [7]. Có

thể nói rằng, cho tới nay chưa có công trình nào trong nước đặt vấn đề nghiên

cứu một cách hệ thống về thành phần hóa học và tác dụng sinh học cụ thể như

chống tiểu đường, béo phì và chống ung thư của loài Râu mèo ở Việt Nam

4

được thực hiện. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa

học và hoạt tính sinh học của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus

Benth) Việt Nam” để nghiên cứu.

2. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu ở đây chúng tôi chọn là toàn bộ phần trên mặt đất

của cây Râu mèo được thu hái tại Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây thuốc

Hà Nội – Viện Dược liệu (địa chỉ: km-13, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội).

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu thành phần hóa học của phần trên mặt đất cây Râu mèo

(Orthosiphon stamineus Benth.).

- Nghiên cứu tác dụng sinh học (ức chế enzyme PTP1B và tăng cường

hấp thụ đường 2-NBDG trên mô hình tế bào mô mỡ 3T3-L1) của các hợp chất

hóa học phân lập được từ cây Râu mèo.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp lấy mẫu: mẫu sau khi thu thập về được xử lý sơ bộ, làm

sạch, loại bỏ tạp. Mẫu sau đó tiến hành thái nhỏ bằng dao thái dược liệu. Mẫu

nguyên liệu sau đó được phơi khô trong bóng râm ở nhiệt độ thường, gắn ký

hiệu mẫu, sau đó được bảo quản trong túi kín, để trong kho chứa, nơi khô ráo,

thoáng khí. Việc xử lý tiếp các mẫu bằng phương pháp chiết chọn lọc với các

dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp chất dùng cho nghiên cứu

được nêu ở phần thực nghiệm.

- Phương pháp phân tích, tách các hỗn hợp và phân lập các chất: sử dụng

các phương pháp sắc ký cột thường (CC), sắc ký lớp mỏng phân tích, sắc ký

cột nhanh (FC) với các pha tĩnh khác nhau như silica gel, sắc ký lỏng hiệu

năng cao (HPLC) phân tích trên các hệ dung môi pha đảo dành cho các cột

pha đảo RP-C18.

- Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất: cấu trúc hoá học của các

hợp chất được xác định bằng các phương pháp vật lý hiện đại như phổ tử

5

ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng phun mù electron (ESI-

MS), phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân

một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-NMR) với các kỹ thuật khác nhau như 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 1H-1H COSY, HSQC, HMBC, NOESY.

- Ngoài ra, việc xác định cấu trúc hóa học tương đối và tuyệt đối của các

hợp chất được xác định dựa trên việc phân tích các phổ [α]D và CD.

- Phương pháp nghiên cứu đánh giá các hoạt tính ức chế enzyme protein

tyrosine phosphatase 1B (PTP1B), khả năng tăng cường hấp thụ đường

2-NBDG trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1 và tác dụng gây độc tế bào trên

dòng tế bào ung thư vú được miêu tả ở phần phương pháp và thực nghiệm.

5. Những đóng góp mới của luận án

Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu chi tiết về thành phần hóa học của cây

Râu mèo (O. stamineus). Từ cao chiết tổng của loài này đã phân lập được 40

hợp chất bao gồm: 08 hợp chất khung phenylpropanoids là các dẫn xuất của

lithospermic acid và rosmarinic acid (B1B8), 07 hợp chất là dẫn xuất của

benzoic acid (B10B17), 17 hợp chất khung flavonoids (B9, E18E33), và 07

hợp chất diterpen khung pimarine (C34C40). Trong số các hợp chất này phát

hiện được 01 hợp chất mới đặt tên là orthospilarate (B2).

Tất cả 40 hợp chất phân lập đều được đánh giá tác dụng ức chế enzyme

protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B).

17 hợp chất phenylpropanoids (B1B17 ) và 07 hợp chất diterpen

(C34C40) được đánh giá tác dụng tăng cường hấp thụ đường 2-NBDG in

vitro trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. Kết quả hầu hết các hợp chất thể hiện

tác dụng và theo hướng phụ thuộc vào nồng độ.

16 hợp chất flavonoid (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc

được đánh giá tác dụng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của 03 dòng tế bào

ung thư vú người gồm MCF-7, MCF7/TAMR, và MDA-MB-231. Kết quả có

04 hợp chất (E30E33) thể hiện tác dụng mạnh trên cả 03 dòng tế bào ung thu

6

thử nghiệm, một số hợp chất khác thể hiện tác dụng chọn lọc trên một số dòng

và có tác dụng trung bình yếu, các hợp chất còn lại không thể hiện tác dụng.

6. Cấu trúc của luận án

Luận án bao gồm 141 trang với 14 bảng số liệu, 64 hình và 5 sơ đồ với

83 tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (6 trang), tổng quan

(23 trang), đối tượng, phương pháp và thực nghiệm (17 trang), kết quả và thảo

luận (80 trang), kết luận (4 trang), danh mục công trình công bố (1 trang), tài

liệu tham khảo (10 trang). Ngoài ra còn có phần phụ lục gồm các hình ảnh

phổ chọn lọc của các hợp chất.

7

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về Chi Orthosiphon và cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus)

1.1.1. Sơ lƣợc về chi Orthosiphon

Chi Orthosiphon hiện nay gồm khoảng 40 loài, phân bố rải rác ở nhiều

vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Vùng nhiệt đới Đông

Nam Á được coi là nơi tập trung và có tính đa dạng cao nhất các loài của chi

Orthosiphon. Ở Việt Nam, cây phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội (Văn Điển,

Ba Vì), Cao Bằng, Thanh Hóa (Vĩnh Lộc), Sơn La, Bắc Giang, Quảng Trị, Thừa

Thiên Huế, Lâm Đồng (Đà Lạt), Ninh Thuận (Phan Rang), Bình Dương, Tây

Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang (Phú Quốc),…[3]. Riêng ở nước ta cho đến

nay đã phát hiện có tổng cộng 08 loài, bao gồm: Orthosiphon lanatus Doan.(tên

tiếng Việt là Râu mèo long len, hay Trực quản long), loài thứ hai là Orthosiphon

mamoritis (Hance) Dunn. (Râu mèo có vằn, Phong diệu yếu, hay còn gọi là Tía

tô rừng), loài thứ ba là Orthosiphon rubicundus (D. Don) Benth. (có tên tiếng

Việt là Râu mèo đỏ, hay trực quản đỏ), loài thứ tư là Orthosiphon thymiflorus

(tiếng Việt gọi là Hàm huốt), loài thứ năm là Orthosiphon velterii Doan. (Râu

mèo Velteri), loài thứ sáu Orthosiphon rotundifolius (Doan), loài thứ bảy

Orthosiphon truncates (Doan), và loài thứ tám là Orthosiphon spiralis (Lour.)

Merr. có tên gọi chung là Râu mèo xoắn [2, 4].

Hình 1.1. Hình ảnh phần trên mặt đất cây Râu mèo

8

1.1.2. Sơ lƣợc về cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)

Cây Râu mèo (Cat’s whiskers) còn có tên gọi khác là Râu mèo xoắn, cây

Bông Bạc, có tên khoa học là Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.; tên đồng

nghĩa: Orthosiphon aristatus (Blume) Miq., Orthosiphon stamineus Benth.

[Clerodranthus spicatus(Thunb.) C.Y.Wu] [2]. Râu mèo là cây thuốc thuộc

chi Orthosiphon, thuộc họ Bạc hà – Hoa môi (Lamiaceae), thuộc lớp hai lá

mầm Dicotyledonate.

Mô tả đặc điểm

Râu mèo là dạng cây thảo, sống lâu năm, cao khoảng 0,5 –1 m. Thân

vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối có cuống ngắn, chóp nhọn, mép

khía răng cưa.

Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa có màu trắng

sau ngả sang màu xanh tím.

Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu mèo. Bao phấn ở đầu nhụy

màu tím. Quả bế tư [3, 4]. Cây chịu được ngập tốt, thường được trồng ở các

vùng đồng bằng và vùng núi; trồng bằng hạt [3].

Mùa hoa quả thường từ tháng 7 đến tháng 11.

Hình 1.2. Hình ảnh cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.) tại Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

9

Sinh thái và phân bố

Sinh thái: Cây sinh trưởng ở nơi ẩm, sáng hoặc che bóng. Thường mọc ở

ven đường, ven rừng, trên đồng cỏ; có thể gặp ở độ cao tới 1000m so với mực

nước biển.

Phân bố: Râu mèo có vùng phân bố khá rộng, kéo dài từ Ấn Độ, Thái

Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Philippin, Indonexia đến các khu

vực nhiệt đới thuộc Oxtraylia.

Râu mèo cũng đã được trồng tại một số nước Châu Phi, khu vực Địa

Trung Hải và cả ở Cu Ba. Trong hệ Thực vật nước ta, chi Râu mèo

(Orthosiphon) có khoảng 08 loài. Loài Râu mèo (O. spiralis) thường gặp mọc

dại hoặc được trồng lẻ tẻ ở nhiều địa phương từ Bắc vào Nam.

Tính vị và công dụng

Theo Đông y, cây Râu mèo có vị ngọt nhạt, tính mát, không độc; có tác

dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng làm thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật,

dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật, dùng trị viêm thận cấp

tính và mãn tính; viêm bàng quang; sỏi tiết niệu. Có tác dụng tốt với các

chứng rối loạn đường tiêu hóa, bệnh thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp

xương. Còn có tác dụng tốt đối với bệnh xung huyết gan và bệnh đường ruột.

Ngoài ra Râu mèo còn biết đến như một bài thuốc trị các bệnh về tim

mạch, cao huyết áp và tiểu đường. Trong Đông y thường dùng Râu mèo để trị

một số bệnh như: viêm thận cấp và mạn, viêm bàng quang, sỏi đường tiết

niệu, thấp khớp, tạng khớp với liều dùng khoảng 30 – 50 gam dạng thuốc sắc.

Viêm thận phù thũng: Râu mèo, Mã đề, Lưỡi rắn trắng mỗi vị 30 gam, sắc

uống. Sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu: Râu mèo, Chó đẻ răng cưa, Thài lài,

mỗi vị 30 gam, sắc uống.

10

1.2. Tình hình nghiên cứu về cây Râu mèo

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

1.2.1.1. Các nghiên cứu về thành phần hóa học cây Râu mèo

Các nghiên cứu thành phần hóa học của cây Râu mèo được thực hiện từ rất

sớm, cho đến nay đã có khoảng 120 các hợp chất hóa học được phân lập và nhận

dạng từ Râu mèo trong đó bao gồm: các diterpen kiểu isopimarane và staminane,

triterpene, isoflavonoid, các dẫn xuất của cinnamic acid và chromen.

a) Các hợp chất flavonoid phân lập từ Râu mèo

Năm 1989, Guerin và các cộng sự tại Pháp đã chứng minh rằng Râu mèo là

loài dược liệu chứa rất nhiều dẫnxuất của hợp chất methylripariochromene A [27].

Cũng trong năm này, Malterud và cộng sự là nhóm nghiên cứu đầu tiên phát hiện

và tách chiết được 8 hợp chất isoflavonoid từ loài này, bao gồm sinensetin,

tetramethylscutellarein, eupatorin, 5-hydroxyl-6,7,3’,4’-tetramethoxylflavone,

salvigenin,5,7,4’-trimethoxylflavone và 5,7,3’,4’-tetramethoxylflavone, trong đó

hai hợp chất sinensestin và tetramethylscutellarein là phổ biến nhất. Nổi bật nhất

trong số các hợp chất flavonoids chiết xuất từ lá của loài Râu mèo là

sinensestin, eupatorin, và 3’-hydroxy-5,6,7,4’-tetramethoxylflavones,

tetramethyl-scutellarein, salvegenin, ladanein, vomifoliol, 7,3’,4’-tri-O-

methylluteolin và scutellarein tetramethylether [11].

Năm 2000, nhóm của Ohashi tại đại học Fukuyama, Nhật Bản đã phân lập

được 04 hợp chất flavones bao gồm 5-hydroxyl-6,7,3’,4’-tetramethoxylflavone,

eupatorin, scutellarein và sinessetin. Cấu trúc hóa học và tên gọi của các hợp

chất flavonoid được phân lập và nhận dạng cho đến nay từ các loài Râu mèo

bởi các nhà khoa học trên thế giới được biểu hiện ở hình 3, theo thứ tự từ trái

qua phải và từ trên xuống dưới: 1 (3'-hydroxy-5,6,7,4'-tetramethoxyflavone),

2 (4'-hydroxy-5,6,7-trimethoxyflavone), 3 (5,6,7,4'-tetramethoxyflavone), 4

(5,6-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone) hay còn gọi là ladanein (tên riêng của

11

hợp chất này), 5 (5,7,4'-trimethylapigenin), 6 (5,6,7,4'-tetramethoxyflavone), 7

(5,7,3',4'-tetramethoxyflavone), 8 (5-hydroxy-6,7,3',4'-tetramethoxyflavone),

9(6-hydroxy-5,7,4'-trimethoxyflavone), 10 (7,3',4'-trimethylluteolin), 11 (5,3'-

dihydroxy-6,7,4'-trimethoxyflavone) với tên gọi riêng là eupatorin, 12 (luteolin),

13 (pillion) có tên gọi theo danh pháp là 5-hydroxy-7,4'-dimethoxyflavone, 14

(quercetin), 15 (salvigenin), 16 (sinensetin) hay 5,6,7,3',4'-pentahydroxyflavone.

12

Hình 1.3. Các hợp chất flavonoids phân lập từ cây Râu mèo

(Orthosiphon stamineus Benth.)

Mới đây nhất vào năm 2015, nhóm nghiên cứu của Hossain đã phân lập

và nhận dạng được 06 hợp chất flavonoids từ phần lá của cùng loài Râu mèo

Malaysia, 06 hợp chất này bao gồm: eupatorin (11), sinensetin (16), 5- hydroxyl-6,7,3’,4’-tetramethoxylflavone (8), salvigenin (15), 6-hydroxyl-5,7,4’- trimethoxylflavone và 5,6,7,3’-tetramethoxy-4’-hydroxyl-8-C-prenylflavone. Trong đó, hợp chất 5,6,7,3’-tetramethoxy-4’-hydroxyl-8-C-prenylflavone (17)

lần đầu tiên được phân lập và nhận dạng từ loài Râu mèo này [31].

b) Các hợp chất diterpenoid phân lập từ Râu mèo

Các hợp chất diteroenoids, đặc biệt là các hợp chất diterpenoid có dạng

khung isopimarane là những hợp chất được cho là thành phần hóa học chính

và điển hình của các loài Râu mèo Nhật Bản, Việt Nam và khu vực Đông

Nam Á. Từ những năm 2000, Ohashi và cộng sự tại Đại học Fukuyama, Nhật

Bản đã phân lập được 03 hợp chất chromenes (methylripariochromene A,

acetovanillochromene, và orthochromene A) và 06 hợp chất diterpenes có

dạng khung isopimarane bao gồm neoorthosiphol A, neoothosiphol B,

13

orthosiphol A-B và orthosiphonone A-B, trong đó có 2 hợp chất mới được

nhận dạng là neoorthosiphol A và B [55]. Năm 2002, cũng tại Nhật Bản nhóm

của Kadota và cộng sự tại Đại học Y dược Toyama đã lần đầu tiên phân lập

được 9 hợp chất diterpenoids mới có kiểu khung norstaminane và isopimarane

từ phần trên mặt đất của loài O. stamineus [18]. Các hợp chất mới này được

đặt tên lần lượt là norstaminolactone A, norstaminols A và B,

secoorthosiphols A-C và orthosiphols R-T. Hợp chất norstaminolactone A

được nhận dạng là hợp chất diterpene có kiểu khung norstaminane đầu tiên có

chứa nguyên tử nitơ trong phân tử. Hợp chất norstaminol C được nhận dạng

là có cấu trúc được sinh tổng hợp từ khung staminane–diterpene. Các hợp

chất secoorthosiphols A-C là những diteropenes có dạng cấu trúc mở vòng tại

vòng A, đây là những hợp chất khung cấu trúc lần đầu tiên được phân lập và

nhận dạng trong tự nhiên. Secoorthosiphol C được chứng minh là đại diện đầu

tiên hình thành từ sự phát sinh sinh vật độc đáo không theo quy luật của hợp

chất diterpene dạng khung secoisopimarane có chứa 1 nhóm cyano. Vẫn là

nhóm của Kadota và cộng sự vào năm 2003 đã nghiên cứu phân lập từ dịch

chiết metanol của loài Râu mèo Indonesia được 9 hợp chất diterpenes mới

nữa có dạng khung isopimarane chứa nhiều oxi nguyên tử trong phân tử [14].

Các hợp chất này được đặt tên lần lượt là 7-O-deacetylorthosiphol B, 6-

hydroxyorthosiphol B, 3-O-deacetylorthosiphol I, 2-O-deacetylorthosiphol J,

và siphonols A-E. Hầu hết các hợp chất này thể hiện hoạt tính chống viêm

thông qua khả năng ức chế sự sản sinh nitric oxide (NO) gây nên bởi LPS thử

nghiệm trên dòng tế bào tương tự đại thực bào J774.1. Các loài Râu mèo của

Myanmar, Đài Loan, Indonesia cũng đã được các nhà khoa học Nhật Bản

nghiên cứu trong những năm từ 2000 đến 2005 một cách khá đầy đủ và chi

tiết. Trong đó thành phần hóa học của các loài Râu mèo Đài Loan và

14

Myanmar cũng chủ yếu chứa các hợp chất diterpene với 2 dạng khung chính

là isopimarane và staminane [51].

15

Hình 1.4. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ cây Râu mèo

Trong giai đoạn này đã có tới 47 hợp chất diterpenes ở cả 2 dạng khung

isopimarane và staminane được phân lập và nhận dạng từ phần trên của mặt đất của

các 12 loài Râu mèo Châu Á và Đông Nam Á [15]. Hầu hết các hợp chất diterpenes

phân lập và nhận dạng được cho tới nay từ loài Râu mèo được tiến hành bởi các nhà

khoa học Nhật Bản, các nhà khoa học Trung Quốc (nhóm Wang và cộng sự tại Đại

học Shandong) là nhóm thứ 2 trên thế giới nghiên cứu phân lập và nhận dạng được

các hợp chất diterpenes từ loài này [23]. Tuy nhiên, từ giai đoạn 2006 trở đi, việc

nghiên cứu thành phần hóa học từ loài Râu mèo đã bị chững lại. Đến năm 2013,

một nhóm nghiên cứu của Nhật Bản khác là Kato- Noguchi và các cộng sự tại

trường Đại học Kagawa mới tiếp tục nghiên cứu về thành phần hóa học của loài

Râu mèo và đã tìm ra được một hợp chất mới có khung cấu trúc dạng 13-epi-

staminane diterpene và đặt tên là 13-epi-orthosiphol N (48) [41].

16

Hình 1.5. Các hợp chất diterpenes khung pimarane phân lập từ Râu mèo (tiếp)

Ngoài ra các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã nghiên cứu thành phần

hóa học phần trên mặt đất của loài Râu mèo Trung Quốc (O. aristatus var.

aristatus) và đã tìm ra được 9 hợp chất diterpene mới cùng với 15 hợp chất đã

biết. Trong số các hợp chất diterpene mới thì có 7 hợp chất có dạng khung

isopimarnane (orthoarisins A-G), một hợp chất dạng khung secoisopimarnane

(orthoarisins H), và một hợp chất dạng khung staminane (orthoarisin I) [23].

Tất cả 24 hợp chất này đều được thử nghiệm khả năng ức chế sự tăng sinh của

3 dòng tế bào ung thư bao gồm dòng tế bào ung thư buồng trứng (SKOV3) và

2 dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người (DU145 và PC-3) [23].

Hình 1.6. Các hợp chất diterpenes mới phân lập được từ loài Râu mèo

(Orthosiphon aristatus var. aristatus)

c) Các hợp chất triterpenoids từ Râu mèo

Cũng trong năm 2013, hai nhà khoa học là Hossain và Ismail ở trường

Đại học Sabah và Sains Malaysia đã phân lập được 7 hợp chất triterpenes từ

17

phần lá của loài Râu mèo Malaysia, bao gồm: ursolic acid (75), oleanolic acid

(76), betulinic acid (77), hydroxybetulinic acid (78), maslinic acid (79),

α-amyrin (80) và -amyrin (81). Trong đó hợp chất α-amyrin lần đầu tiên

được phân lập từ loài Râu mèo này [29].

Hình 1.7. Các hợp chất triterpenoids phân lập được từ cây Râu mèo

18

d) Các hợp chất khung caffeic acid (phenylpropanoids) từ Râu mèo

Hình 1.8. Các hợp chất phenylpropanoidsphân lập từ Râu mèo

19

Các hợp chất khung phenylpropanoids hay dạng dẫn xuất của caffeic

acid bao gồm 83 (2,3-dicaffeoyltartaric acid), 84 (caftaric acid hay 2-caffeoyl-

L-tartaric acid), 85 (caffeic acid), 86 (cichoric acid), 87 (rosmarinic acid), 88

(salvianic acid A), 89 (salvianolic acid B) và 90 (sagerinic acid B). Trong số

các hợp chất có dạng khung dẫn xuất của caffeic acid này thì hai hợp chất 85

(caffeic acid) và 87 (rosmarinic acid) là các hợp chất có hàm lượng cao (hoạt

chất chính), có mặt trong các loài Râu mèo được nghiên cứu, và được phân

lập và nhận dạng từ rất sớm vào năm 2003, các hoạt chất còn lại được nhận

dạng vào khoảng năm 2011.

e) Các thành phần hóa học khác phân lập từ cây Râu mèo

Hình 1.9. Các hợp chất hóa học khác phân lập và nhận dạng được từ Râu mèo

Một số thành phần hóa học khác chiết xuất được từ Râu mèo phải kể đến

như là hợp chất số 91 (1-octen-3-ol) phát hiện bởi nhóm của Hossain và cộng

sự năm 2008, một dẫn xuất của chromene là methylripariochromene A (92)

phát hiện năm 2003 bởi nhóm nghiên cứu của Banskota. Cũng năm 2003, vẫn

là nhóm của Banskota phát hiện được thêm hai hợp chất khác đó là β-sitosterol

20

(82) và vomifoliol (94), ngoài ra còn có nhóm của Guerein phân lập và nhận

dạng được hoạt chất aurantiamideacetate (93) từ rất sớm vào năm 1989.

f) Các hợp chất dễ bay hơi (monoterpenes và sesquiterpenes) có trong

thành phần tinh dầu từ Râu mèo

Ngoài các thành phần hóa học kể trên đã được nhận dạng từ phần trên

mặt đất của loài Râu mèo, còn có các nghiên cứu điều tra về hàm lượng và

thành phần hóa học của tinh dầu chiết xuất từ lá của loài Râu mèo. Trong đó

các nhà khoa học từ Banglades, Malaysia, Hàn Quốc đã nhận dạng được 69

hợp chất hóa học của tinh dầu chiết xuất từ lá của loài Râu mèo xoắn

(Orthosiphon stamineus Benth.) [30].

Hình 1.10. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần

tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus)

Các hợp chất xác định có mặt trong thành phần tinh dầu của cây Râu mèo

bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC-MS), trong đó bao gồm:

β-carryophyllene, α-humulene, β-elemene, 1-octen-3-ol, β-bourbene, β-pinene,

21

phenylacetaldehyde, caryophyllene oxide, camphene, cis-2-octenal, 3-octanol,

limonene, 2-pentenyl furane, hexanal, naphtalene, benzaldehyde, trans-2-

hexenal, heptenal, trans/cis-octa-3-5-dien-2-one, decanal, δ-elemene, 1,8-

cineol, 4-heptenal, isomenthone, methylchavicol, α-pinene, tridecan, ρ-cymene,

camphor, 1-methylnaphtalene, α-muniolene, trans-octa-3-5-dien-2-one, 2-

amylfurane, menthone, carvone, cittonellol, α-copaene, borneol, dodecane,

eugenol, linalool, trans-linalooloxide, δ-cadipene, trans-2-(cis)-6-nonadienale,

methyleugenol, α-gubebene, geranylacetane, δ-terpineol, acetophenone, trans-

anethol, germacrene D, β-cyclocitral, damascenone, dehydroionone, cis-

linalooloxide, undecan, bornyl acetate, 2-methylnapthalene, β-ionone, perillen,

safranal, hexanhydrofamesylacetone, hexan-1-ol,2,6,6-trimethyl-2-cyclohexe-

1,4-dionene, isobornylacetate, trans-deca-2,4-dienal, cis-caryophylene,

germacrene, và cis-3-hexen-1-ol. Ngoài ra, carotenoids cũng có hàm lượng

đáng kể trong thành phần hóa học của loài Râu mèo [57].

Hình 1.11. Các hợp chất monoterpenes và sesquiterpenes trong thành phần

tinh dầu của cây Râu mèo (Orthosiphon aristatus) (tiếp).

22

1.2.1.2. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây Râu mèo

Cho đến nay cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về các loài Râu

mèo được thực hiện để minh chứng cho các tác dụng trong y học dân gian của

chúng, trong đó các đối tượng nghiên cứu bao gồm dịch chiết tổng methanol,

dịch chiết cồn, các phân đoạn được lựa chọn, và các hợp chất tinh sạch. Các

kết quả thu được về hoạt tính sinh học của loài Râu mèo có tác dụng rất mạnh

như khả năng chống oxi hóa, kháng u bướu, hạ huyết áp, chống tiểu đường,

lợi tiểu, chống viêm, khả năng kháng khuẩn, giảm ure máu, và đặc biệt là tác

dụng bảo vệ gan,…

a) Tác dụng lợi tiểu, hạ uric acid, tan sỏi thận, sỏi tiết niệu

Nghiên cứu khả năng lợi tiểu, đào thải muối và uric acid của dịch chiết

50% và 70% ethanol của loài Râu mèo (nồng độ 700 mg/kg) trên chuột cho

thấy dịch chiết 50% EtOH có tác dụng mạnh hơn cả furosemide, chất chuẩn

dương sử dụng trong phép thử này. Thông qua các kết quả nghiên cứu, các

nhà khoa học đã kết luận rằng sự có mặt của các polyphenol trong phần chiết

phân cực là yếu tố đem lại tác dụng này [57]. Cơ quan thụ cảm Adenosine A1

liên quan đến sự điều chỉnh lưu lượng nước tiểu và sự đào thải tuyệt đối của

natri. Râu mèo có tác dụng lợi tiểu (làm tăng quá trình tiểu tiện) và thải natri

thông qua khả năng ức chế enzyme Adenosine A1 [42, 80].

b) Tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt

Cao chiết 50% EtOH của Râu mèo ở nồng độ lên tới 1000 mg/kg có tác

dụng kháng viêm rõ rệt biểu hiện qua việc giảm sự phù nề chân sau trên chuột

được xử lý với carrageenan. Ngoài ra, Râu mèo còn có tác dụng giảm đau trên

chuột gây lên bởi acetic acid và formalin, tuy nhiên dịch chiết với hàm lượng

1 g/kg không có tác dụng giảm đau với chuột thử nghiệm trên tấm nóng và

gây đau ở đuôi [78]. Tác dụng hạ sốt của dịch chiết 50% MeOH của loài Râu

mèo ở nồng độ 500 và 1000 mg/kg không làm giảm nhiệt độ bình thường của

23

cơ thể, nhưng có tác dụng làm giảm nhiệt độ cơ thể gây ra bởi men. Tác dụng

này kéo dài tới 4 giờ sau khi sử dụng bằng đường uống. Điều thú vị là khả

năng chống tăng nhiệt này của dịch chiết MeOH mạnh tương đương với

paracetamol [75].

c) Tác dụng chống oxi hóa, bảo vệ gan, bảo vệ thận, và bảo vệ dạ dày

Tác dụng chống oxi hóa của các dịch chiết tổng, các cao phân đoạn được

thử nghiệm trên mô hình làm sạch gốc tự do DPPH cho thấy dịch chiết

acetone thể hiện tác dụng mạnh nhất trên cả các dịch chiết nước-MeOH,

MeOH, và CHCl3 [76]. Tác dụng bảo vệ gan của các dịch chiết MeOH, EtOH

thử nghiệm trên các mô hình chuột gây độc gan bởi paracetamol, CCl4, và

thioacetamide đều cho thấy tác dụng mạnh. Tác dụng này có được là do khả

năng chống oxi hóa của các dịch chiết với khả năng giảm stress đồng thời. Ở

nồng độ 100 và 200 mg/kg, dịch chiết MeOH của loài Râu mèo thể hiện tác

dụng bảo vệ thận. Các kết quả thử nghiệm trên mô hình gây độc thận bởi

gentamicin, sau đó đo các chỉ số chức năng trong thận (ví dụ như creatinine

huyết thanh, ure máu, và protein nước tiểu) và sự tổn thương thận đều cho

thấy kết quả giảm rõ rệt sau khi sử dụng dịch chiết với liều 100 và 200 mg/kg

[41]. Dịch chiết 50% methanol của cây Râu mèo còn thể hiện tác dụng bảo vệ

dạ dày dựa trên khả năng ức chế quá trình oxi hóa peroxide lipid và khả năng

kích thích sự tiết dịch nhày trong dạ dày [77].

d) Tác dụng giảm đƣờng huyết, mỡ máu và chống cao huyết áp

Mariam và cộng sự đã nghiên cứu sơ bộ đánh giá tác dụng của dịch chiết

nước Râu mèo cho thấy ở nồng độ 1000 mg/kg dịch chiết thể hiện tác dụng hạ

đường huyết và tác dụng chống tăng huyết áp mạnh trên cả 2 mô hình chuột

bị tiểu đường và chuột bị tiểu đường gây nên bởi STZ [47]. Nghiên cứu chỉ ra

rằng, sử dụng dịch cao chiết ở nồng độ 200-1000 mg/kg có tác dụng giảm

nồng độ đường huyết ở cả 2 mô hình động vật đường huyết bình thường và

24

đường huyết cao. Hợp chất methylripariochromene A phân lập từ lá của loài

Râu mèo có tác dụng lợi tiểu và hạ huyết áp. Các hợp chất orthochromene A,

orthosiphonone A, orthosiphonone B and neoorthosiphol A, neoorthosiphol

B, and methylripariochromene A phân lập được từ phân đoạn chloroform từ

lá của loài này cũng thể hiện tác dụng hạ huyết áp. Các kết quả nghiên cứu chỉ

ra rằng tác dụng hạ huyết áp của Râu mèo thể hiện từ nhiều cơ chế dược lý

khác nhau bởi các dạng thành phần hóa học khác nhau như các hợp chất

flavones và isopimarane diterpenes có mặt trong dịch chiết của phần trên mặt

đất của loài Râu mèo [56].

e) Tác dụng kháng khuẩn

Dịch chiết 50% MeOH của cây Râu mèo có tác dụng kháng khuẩn trên

nhiều loài vi khuẩn khác nhau như Bacillus subtilis, Bacillus cereus,

Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, Escherichia coli, Vibrio

parahaemolyticus, Salmonella enteritidis, Salmonella typhimurium, và

Klebsiella pneumoniae, với khả năng ức chế mạnh nhất sự sinh trưởng và

phát triển của chủng V. parahaemolyticus, một loại vi khuẩn gây bệnh viêm

dạ dày đường ruột nhẹ ở người khi ăn phải các đồ hải sản bị ôi thiu [28]. Tác

dụng này của loài Râu mèo được cho là do sự có mặt của hợp chất rosmarinic

acid với hàm lượng rất cao trong các cao chiết, đây là một polyphenol có tác

dụng kháng khuẩn và làm sạch các gốc tự do rất mạnh [66].

f) Tác dụng chống tiểu đƣờng, giảm cân, chống béo phì, và tác dụng trên

hệ tim mạch

Trong thử nghiệm dung nạp glucose, cao chiết nước ở nồng độ 1000

mg/kg làm giảm đáng kể nồng độ đường huyết trên cả 2 mô hình chuột bị tiểu

đường và chuột bình thường, tác dụng này phụ thuộc vào nồng độ các cao

chiết. Đặc biệt ở nồng độ 1000 mg/kg thể hiện tác dụng mạnh tương đương

với chất đối chứng dương là glibenclamide sử dụng với liều 5 mg/kg. Hơn

25

nữa, nồng độ triglyceride (chất béo tự nhiên) trong huyết thanh cũng giảm

mạnh trên chuột bị tiểu đường khi điều trị với cao chiết này [65]. Ngoài ra,

các dịch chiết từ petroleum, chloroform, methanol và nước của loài Râu mèo

cũng đã được chứng minh có tác dụng chống tiểu đường. Son và cộng sự đã

thử nghiệm tác dụng đốt cháy chất béo và giảm nhu cầu ăn, kết quả cho thấy

ở nồng độ 450 mg/kg, cao chiết EtOH của loài Râu mèo có tác dụng giảm

đáng kể nhu cầu về thức ăn và lượng mỡ nội tạng. Tiếp tục cho uống cao chiết

trong vòng 2 tuần liên tục, kết quả làm tăng biểu hiện của peptide điều tiết sự

thèm ăn, proopiomelanocortin, và giảm lượng neuropeptide Y trong vùng

dưới đồi. Trong đó proopiomelanocortin là peptide biểu hiện sự biếng ăn

(anorexic), còn neuropeptide Y là peptide có chức năng kích thích làm ngon

miệng (orexic) [67].

g) Tác dụng chống tăng sinh tế bào, độc tố tế bào và chống tạo mạch

Một điều đáng chú ý là các tác dụng chống tăng sinh tế bào, gây độc tế bào

và tác dụng chống tạo mạch của các dịch chiết và các thành phần hóa học phân

lập được từ cây Râu mèo này đã và đang được nghiên cứu một cách rất chi tiết.

Stampoulis và cộng sự phát hiện ra cao chiết MeOH tổng và các thành phần hóa

học phân lập được từ lá của loài Râu mèo có tác dụng gây độc tế bào, chống lại

sự di căn gan trên dòng tế bào ung thư ruột kết (26-L5) [17]. Norstaminolactone

A, orthosiphols A, B, D, E, K, L, M, N, O, P và Q, nororthosiphonolide A,

orthosiphonone A, norstaminone A và neoorthosiphol A có tác dụng trung bình

chống lại sự tăng sinh tế bào trên dòng tế bào khuẩn sợi HT-1080 và ung thư

ruột kết di căn gan người (26-L5) [16, 18]. Norstaminolactone A, norstaminols B

and C, secoorthosiphols A–C, và orthosiphols R–T thể hiện hoạt tính ức chế theo

nồng độ trên dòng tế bào ung thư ruột kết (26-L5). Trong số này,

norstaminolactone A thể hiện hoạt tính mạnh nhất với giá trị IC50 = 2,16 và 27,9

µg/mL trên dòng tế bào 26-L5 và HT-1080 [8].

26

Tác dụng chống oxi hóa và chống lại sự chết theo chu trình (apoptosis) của

tế bào từ dịch chiết nước-methanol và các phân đoạn của loài Râu mèo cũng đã

được thử nghiệm bởi Abdelwahab và cộng sự. Kết quả cho thấy phân đoạn

EtOAc có hàm lượng các hợp chất phenolic cao nhất thể hiện hoạt tính chống

oxy hóa mạnh nhất và khả năng kháng lại sự chết của tế bào gây nên bởi

hydrogen peroxide (H2O2), trong khi đó phân đoạn CHCl3 có hàm lượng các

flavonoids cao nhất cũng thể hiện hoạt tính mạnh. Những phát hiện này chỉ ra

rằng, các tác dụng chống apoptosis của Râu mèo có được có thể là do tác dụng

chống oxi hóa và thành phần các hợp chất phenolic có trong cây này gây ra [10].

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về cây Râu mèo

Ở Việt Nam, cây Râu mèo được sử dụng trong dân gian để điều trị các

căn bệnh như sỏi thận, tiết niệu, phù nệ, sốt ban cua, cúm viêm gan, vàng da

và sỏi mật. Trong y học cổ truyền, lá Râu mèo được sử dụng nhiều để điều trị

chứng viêm chảy bàng quang, làm tan sỏi mật, sỏi tiết niệu. Ngoài ra, nguyên

liệu lá còn được sử dụng trong đông y để bào chế thuốc giúp bổ gan, bổ thận,

và lợi tiểu dưới dạng viên nang [28]. Tuy vậy, các nghiên cứu về loài Râu

mèo ở Việt Nam cho đến nay vẫn còn rất ít. Trong đó mới chỉ có một nghiên

cứu đánh giá về tính đa dạng di truyền nhờ chỉ thị phân tử và khả năng sinh

tổng hợp của hợp chất sinensetin ở loài Râu mèo của Việt Nam được thực

hiện bởi tác giả Lê Duy Thành (Đại học Quốc gia Hà Nội) [6]. Các công bố

quốc tế về loài Râu mèo của Việt Nam cho tới nay mới chỉ có duy nhất một

nghiên cứu được công bố, tuy nhiên nghiên cứu này lại do các nhà khoa học

người Nhật Bản thực hiện [12]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thành phần

hóa học của loài này hiện cũng chưa có công trình nào công bố một cách đầy

đủ và chi tiết, chỉ có một số công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng

luận văn, luận án thạc sĩ, trong đó chỉ có một vài hợp chất hóa học được phân

27

lập và nhận dạng từ cao chiết của loài này [7]. Các nghiên cứu khác về tác

dụng sinh học của loài Râu mèo của Việt Nam cũng rất ít được công bố. Theo

kết quả của thực hiện đề tài cấp cơ sở năm 2015 của nhóm nghiên cứu của

TS. Nguyễn Phi Hùng tại phòng Phân tích Hóa học của Viện Hóa học các

Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã

bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống tiểu đường của

cây Râu mèo, theo đó nhóm nghiên cứu đã phân lập và xác định được một số

các hợp chất có cấu trúc khung flavonoids và phenylpropanoids (Hình 12).

Các hợp chất phân lập được từ cây Râu mèo này được nhận dạng lần

lượt là 3′-hydroxy-3,5,7,4′-tetramethoxyflavone (95),3,5-dihydroxy-7,3′,4′-

trimethoxyflavone (96), astragalin (97), 3-(3,4-dihydroxyphenyl) lactic acid

hay salvianic acid A (88) (Hình 8), oresbiusin (98), dihydrocaffeic acid (99),

và methylcaffeate (100).

Hầu hết các hợp chất này đều thể hiện tác dụng thúc đẩy sự hấp thu

đường vào tế bào trên dòng tế bào mô mỡ thử nghiệm (3T3–L1) [53]. Trong

đó các hợp chất flavonoids là 3′-hydroxyl-3,5,7,4′- tetramethoxyflavone (95),

3,5-dihydroxy-7,3′,4′-trimethoxyflavone (96) và astragalin (97) có tác dụng

mạnh hơn các hợp chất phenylpropanoids (98-100). Tất cả các hợp chất được

thử nghiệm ở nồng độ 10µM, đặc biệt hợp chất methylcaffeate (100) thể hiện

tác dụng rất mạnh nhất so với các hoạt chất còn lại ở nồng độ 10µM, trong

khi đó đối chứng dương được thử nghiệm ở nồng độ 100 µM.

28

Hình 1.12. Các hoạt chất phân lập được từ cây Râu mèo

(Orthosiphon staminues Benth.) ở Việt Nam.

Tiểu kết chƣơng I

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy Râu mèo là một loài dược liệu có

tiềm năng rất lớn trong khoa học, đời sống và y dược học. Thành phần hóa học

đa dạng với các hợp chất diterpene kiểu khung isopimarane có cấu trúc rất thú

vị, có tiềm năng trong việc tìm kiếm, phát hiện các hợp chất mới, ngoài ra còn có

hai dạng cấu trúc kiểu dẫn xuất của lithospermic acid và rosmarinic acid mang

nhiều hoạt tính sinh học mạnh mẽ. Hơn nữa, các dẫn xuất của khung flavonoids

cũng rất đa dạng, biến đổi bởi các nhóm thế methoxy ở các vị trí khác nhau. Do

đó, việc đi sâu nghiên cứu thành phần hóa học của cây Râu mèo một cách khoa

học và triệt để, cũng như việc nghiên cứu tiềm năng sinh học, đặc biệt là tác

dụng chống tiểu đường, béo phì, và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư của

Râu mèo thực sự rất cần thiết, mang nhiều ý nghĩa cả về khoa học và đời sống và

đáng được quan tâm thực hiện ngay trong giai đoạn hiện nay.

29

Qua thu thập tài liệu về chi Orthosiphon họ Bạc hà - Hoa môi

(Lamiaceae), chúng tôi thấy rằng, ở Việt Nam, các loài thực vật thuộc chi này

mới chỉ được nghiên cứu rất ít, các nghiên cứu mới chỉ mang tính chất thăm

dò sơ bộ về thành phần hóa học. Trên thế giới, mặc dù trong gần 2 thập niên

trở lại đây các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu khá nhiều đến chi này

nhưng các nghiên cứu cũng mới chỉ tập trung vào một vài đối tượng trong chi,

còn nhiều loài chưa được nghiên cứu, nhất là một số loài phân bố đặc trưng ở

Việt Nam như: O. lanatus Doan., O. marmoritis (Hance) Dunn., O.

rubicundus (D. Don) Benth., O. thymiflorus, O. velterii Doan., O.

rotundifolius (Doan), O. truncates (Doan)… Nghiên cứu để ứng dụng các hoạt

chất chính có trong chi Orthosiphon (chủ yếu là các hợp chất isopimarane

diterpenes, flavonoids và các dẫn xuất của rosmarinic acid có hoạt tính sinh

học cao) còn hạn chế kể cả ở trong nước và trên thế giới. Các nghiên cứu mới

chỉ dừng lại ở điều tra cơ bản, chưa có định hướng để tạo được các sản phẩm

thật sự hữu ích và ứng dụng được trong thực tiễn. Vì vậy, chúng tôi nhận định

rằng vấn đề nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng sinh học như hạ

đường huyết và đánh giá tác dụng ức chế tế bào ung thư của cây Râu mèo Việt

Nam sẽ rất khả quan, mang lại cơ hội về sự thành công cao trong việc tìm kiếm

các hoạt chất có cấu trúc mới cũng như các hoạt chất/thành phần có tác dụng

sinh học cao có thể ứng dụng trong việc nghiên cứu tìm ra các tác nhân có khả

năng hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh về rối loạn chuyển hóa như tiểu đường,

béo phì và căn bệnh ung thư đang gia tăng rất mạnh ở Việt Nam hiện nay.

Chúng tôi hy vọng các kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp rất nhiều các thông tin

có giá trị khoa học cao vào lĩnh vực hóa học các hợp chất thiên nhiên nói riêng

và hóa học hữu cơ nói chung, cũng như những kết quả về sinh học sẽ đóng góp

cho lĩnh vực nghiên cứu y sinh dược học, đồng thời giúp định hướng, khai thác

và sử dụng có hiệu quả các hoạt chất trong các loài thực vật thuộc chi này.

30

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu ở đây chúng tôi chọn là toàn bộ phần trên mặt đất

của cây Râu mèo được thu hái tại Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây

thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu (địa chỉ: km-13, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà

Nội)bao gồm thân, cành, và lá. Mẫu được thu hái trước khi cây ra hoa.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Điều tra, nghiên cứu sự phân bố, thu thập mẫu thực vật và bảo quản

- Phương pháp thu thập mẫu thực vật tuân thủ theo các phương pháp,

tiêu chuẩn và yêu cầu về thực vật học để tiện cho lưu trữ, phân loại và giám

định thực vật.

- Mẫu thu có các thông tin về địa điểm, tên mẫu, bộ phận thu, ảnh mẫu...

- Tạo tiêu bản mẫu. Các tiêu bản được lưu trữ trong kho bảo quản để

đảm bảo mẫu không bị hỏng và mất tiêu bản, tiện cho việc tra cứu và tìm

thông tin sau này.

2.2.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu

Mẫu thực vật sau khi thu thập về được tiến hành làm sạch, loại bỏ tạp,

sau đó tiến hành thái nhỏ bằng dao thái dược liệu. Mẫu nguyên liệu sau đó

được phơi khô trong bóng râm ở nhiệt độ thường, gắn ký hiệu mẫu, sau đó

được bảo quản trong túi kín, để trong kho chứa, nơi khô ráo, thoáng khí.

Phƣơng pháp tạo dịch chiết tổng và các dịch chiết phân đoạn:

Mẫu thực vật được chiết với ethanol (EtOH) ở nhiệt độ 40oC, có sử dụng

thiết bị siêu âm hỗ trợ trong thời gian 5 tiếng/mẻ. Tiến hành lặp lại thí nghiệm

làm 4 lần. Dịch chiết sau mỗi mẻ được gộp lại, lọc bằng giấy lọc để loại bỏ

cặn, sau đó tiến hành cô quay đuổi dung môi dưới áp suất giảm bằng hệ thống

cô quay chân không. Cặn chiết thu được được sau cô quay được hòa với nước

31

cất theo tỉ lệ nhất định, sau đó tiến hành chiết phân bố lần lượt với các dung

môi có độ phân cực tăng dần từ chloroform (CHCl3), ethyl acetate (EtOAc) và

butanol (BuOH). Các dịch phân đoạn cũng được cô quay đuổi dung môi để

thu được các cao chiết tương ứng.

2.2.3. Phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất

Phân lập các hoạt chất từ cao chiết tổng của cây Râu mèo (Orthosiphon

stamineus) được thực hiện sử dụng các phương pháp sau:

+ Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC):

SKLM được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel Merck 60 F254,

độ dày 0,2 mm. Hiện hình bằng đèn tử ngoại (UV) ở bước sóng 254 nm và

365 nm, kế tiếp hiện màu với hơi iot đến khi quan sát thấy xuất hiện vệt màu hoặc hiển thị bằng dung dịch H2SO4 10% ở 110 oC cho đến khi xuất hiện vết than đen tại vị trí có vết chất.

+ Sắc ký lớp mỏng điều chế:

SKLM điều chế được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel 60G

F254 (hãng Merck, ký hiệu 105875).

+ Sắc ký cột (CC):

Sắc ký cột được tiến hành với các chất hấp phụ khác nhau: Silica gel pha

thuận có cỡ hạt là 63-200 µm và 40-63 µm (240-430 mesh), silica gel pha đảo

ODS hoặc YMC C18 (cỡ hạt 40-150 µm, hãng Fujisilica Chemical Ltd.,

Japan), hạt diaion HP-20, và dây phân tử sephadex LH-20.

+Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC):

Phân lập và tinh chế các hợp chất sạch bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng

cao được thực hiện trên hệ thống máy HPLC của hãng Agilient 1200 và 1260.

Dung môi sử dụng để chạy máy là các dung môi phân cực bao gồm nước tinh

khiết, methanol (MeOH), hoặc acetonitril (ACN). Các loại cột sử dụng là cột

pha đảo dùng cho HPLC RP-C18 với các kích cỡ khác nhau như: 10  250

mm I.D.; 20  250 mm; 4.6  250 mm với kích thước hạt 10 µm hoặc 5 µm.

32

2.2.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất

Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được xác định bằng các

phương pháp vật lý và hóa học bao gồm:

+ Phổ hồng ngoại IR: đo bằng phương pháp KBr.

+ Phổ tử ngoại UV.

+ Phổ khối lượng phân giải thường MS.

+ Phổ khối lượng phân giải cao HR-MS. + Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều (1D-NMR): 1H-NMR, 13C-NMR.

+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều (2D-NMR): COSY, HMQC,

HMBC, NOESY.

Dung môi được sử dụng bao gồm các dung môi acetone-d6, CD3OD,

hoặc CDCl3. Việc lựa chọn dung môi đo phụ thuộc vào bản chất của từng

mẫu, theo nguyên tắc dung môi phải hòa tan hoàn toàn mẫu thử.

2.2.5. Phương pháp nghiên cứu tác dụng sinh học

Phương pháp thử hoạt tính sinh học được thực hiện tại tại Phòng Sinh

học thực nghiệm, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.2.5.1. Thử nghiệm tác dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B

Phương pháp thử tác dụng ức chế enzyme PTP1B cũng được thực hiện

trên các phiến nuôi cấy tế bào 96 giếng theo phương pháp của Na M. K. và

Nguyen P. H et al. được mô tả như trong tài liệu tham khảo [50, 52]. Cụ thể:

mỗi giếng (thể tích cuối cùng là 110 L) được cho 2 mM cơ chất p-NPP (p-

nitrophenyl phosphate) và 1 lượng 0,05 – 0,1 µg enzyme PTP1B pha trong

dung dịch đệm chứa 50 mM citrate (pH 6.0), 0,1 M NaCl, 1 mM EDTA, và 1

mM dithiotheritol (DTT), có hoặc không có mẫu thử. Sau đó đem ủ ở 37 °C

trong 10 phút, rồi thêm 50 L p-NPP trong dung dịch đệm. Sau khi ủ ở 20 °C

trong 20 phút, phản ứng được dừng lại bằng cách bổ sung 10 M NaOH.

33

Lượng p-nitrophenyl sinh ra bằng enzyme qua phản ứng khử photpho được

tính bằng cách đo độ hấp thụ ở bước sóng 405 nm bằng máy đo quang phổ.

Quá trình thủy phân không enzyme của cơ chất p-NPP được hiệu chỉnh bằng

cách đo sự gia tăng hấp thụ ở 405 nm không có mặt của enzyme PTP1B. Khả

năng ức chế (%) được tính bởi công thức (Ac - As)/Ac × 100%, trong đó Ac

là độ hấp thụ của chất kiểm chứng và As, độ hấp thụ của mẫu thử. Trong phép

thử này, ursolic acid được sử dụng là chất đối chứng dương.

2.2.5.2. Thử nghiệm tác dụng tăng cường sự hấp thu đường 2-NBDG trên

dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1

Phương pháp thử khả năng thúc đẩy quá trình hấp thụ đường 2-NBDG từ

máu vào trong tế bào được tiến hành trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1 trong

các phiến nuôi cấy tế bào 96 giếng theo phương pháp của Nguyen và cộng sự

mô tả như trong tài liệu [52, 53], bao gồm các bước sau:

 Nuôi cấy và tăng sinh tế bào mô mỡ 3T3-L1: Tế bào mỡ 3T3-L1 được

đặt mua từ ngân hàng tế bào Mỹ (ATCC) và được nuôi cấy trong môi trường

DMEM với 10% fetal calf serum (FCS). Để tạo biệt hóa, các tế bào 3T3-L1

được nuôi cấy cho đến khi hỗn hợp được hình thành (0 ngày), và môi trường

nuôi cấy được thay thế bằng môi trường cảm ứng mới có chứa 5 μg/mL

insulin, 0,5 mM 3-isobutyl-1-methylxanthine (IBMX), và 1 μM

dexamethasone (DEX) trong DMEM 10% FBS trong 2 ngày. Môi trường sau

đó được thay thế bằng một môi trường riêng biệt có chứa 5 μg/mL insulin và

DMEM có bổ sung 10% FBS mỗi 2 ngày cho đến 8 ngày đến khi các tế bào

được thu hoạch.

 Thử nghiệm sự sống sót của tế bào: Khả năng sống của tế bào nuôi cấy

được đánh giá bằng phương pháp MTT của Mosmann với một số điều kiện đã

thay đổi để phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. Tóm tắt, số tế bào sống khỏe mạnh sẽ được lắc đều trong đĩa 96 giếng với nồng độ 1.104 tế bào/giếng

34

sau khi được xử lí với các nồng độ khác nhau của mẫu thử trong 48 giờ. Sau

đó, thêm vào mỗi giếng 1 mg/mL dung dịch MTT, tiếp tục ủ tế bào trong tủ

ấm ở 37 C trong 1 giờ. Cuối cùng, thêm DMSO để hòa tan các tinh thể

formazan. Độ hấp thụ MTT của tế bào sống được đo ở bước sóng 540 nm

bằng máy đo quang phổ.

 Thử nghiệm sự hấp thu 2-NBDG trên tế bào mô mỡ: Tế bào mỡ 3T3-L1

nuôi trong phiến nuôi cấy tế bào 96 giếng được ủ với mỗi mẫu thử với các

nồng độ khác nhau trong 24 giờ ở nhiệt độ 37 C với nồng độ CO2 là 5%. Sau

đó bổ sung vào 250M2-NBDG (hòa tan trong PBS với 1% BSA) và ủ thêm

30 phút. Sau khi ủ, các giếng nuôi tế bào được rửa hai lần với PBS để loại bỏ

huỳnh quang từ lượng cơ chất 2-NBDG dư thừa trong giếng. Lượng đường

2-NBDG hấp thụ vào trong tế bào được định lượng bằng cách đo lượng huỳnh

quang phát ra của cơ chất 2-NBDG từ các tế bào sử dụng máy đo huỳnh

quang ở các bước sóng kích thích và phát xạ lần lượt là 485 nm và 535 nm.

2.3. Hóa chất và thiết bị

2.3.1. Hoá chất

Các dung môi để ngâm chiết mẫu nguyên liệu, phân tách, chạy cột hở

đều dùng loại dung môi công nghiệp của Việt Nam, Đài Loan, Indonesia và

Hàn Quốc.

Các dung môi dùng trong phân tích SKLM và HPLC sử dụng loại tinh

khiết của Merck, Pháp và Hàn Quốc, khi dùng cho các loại sắc ký lớp mỏng,

sắc ký cột nhanh sử dụng loại dung môi phân tích.

2.3.2. Thiết bị

2.3.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)

Sắc ký lớp mỏng phân tích được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-

Alufolien 60 F254 (Merck 105715), độ dày 0,2 mm; NP và RP18 F254s (Merck).

35

Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm; hiện

màu những chất có trên bản mỏng bằng dung dịch sulfuric acid đặc (H2SO4)

10% phun lên bản mỏng rồi hơ nóng trên bếp điện từ đến khi hiện màu.

2.3.2.2. Sắc ký cột (CC)

Sắc ký cột được thực hiện với chất hấp thụ silica gel pha thường, pha

đảo có cỡ hạt 40-63 μm; 63-200 μm và 75 μm.

2.3.2.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Sắc ký lỏng hiệu năng cao được tiến hành trên hệ thống Agilent 1200 và

Agilent 1260 với đầu dò UV-VIS, tại phòng Phân tích hóa học, Viện Hóa học

Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.3.2.4. Phổ tử ngoại (UV)

Phổ tử ngoại được ghi trên máy Agilent UV-VIS tại phòng Phân tích hóa

học, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam.

2.3.2.5. Phổ hồng ngoại (FT-IR)

Phổ hồng ngoại (IR) được ghi trên máy Bruker Optics VERTEX 80 Viện

Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.3.2.6. Phổ khối lượng (MS)

Phổ khối lượng (EI-MS) được đo trên máy Bruker Dailtonics APEX II

30eV spectrometer, và phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS) được ghi trong

các dung môi thích hợp trên máy Accurate-Mass 6530 Q-TOF LC/MS của

hang Agilent Technologies tại Viện Hóa Sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học

và Công nghệ Việt Nam.

2.3.2.7. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT)

và hai chiều (HMBC, HSQC, COSY, NOESY…) được đo trên máy đo phổ

cộng hưởng từ Bruker 500 MHz tại Trung tâm các Phương pháp phổ ứng

36

dụng, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, với

các dung môi thích hợp chứa nội chuẩn là TMS.

2.3.2.8. Điểm nóng chảy

Điểm nóng chảy được đo trên máy Yanagimoto MP-S3 tại phòng Phân

tích hóa học, Viện Hóa học Các hợp chất thiên nhiên.

2.3.2.9. Độ quay cực riêng

Góc quay cực (optical rotation) quan sát được [α] đo trên máy Jasco P-

1020 (Nhật) tại phòng Phân tích hóa học, Viện Hóa học các hợp chất thiên

Trong đó: : góc quay cực riêng

l: bề dày dung dịch mẫu đo

d: nồng độ dung dịch mẫu đo (g/100ml)

nhiên. Đo độ quay cực riêng tính theo công thức:

2.3.2.10. Phổ lưỡng sắc tròn (CD)

Phương pháp phổ lưỡng sắc tròn – hay còn gọi là nhị sắc tròn (Circular

Dichroism – CD) dựa trên nguyên tắc cơ bản của hiệu ứng Cotton, cơ sở của

phương pháp này là nghiên cứu bước chuyển ở trung tâm bất đối (chiral

center) thể hiện mô-men góc quay của photon.

Phổ CD được ghi nhận trên máy Chirascan của hãng Applied

Photophysics Ltd., có trụ sở tại Leatherhead Surrey, UK. Để xác định cấu

hình tuyệt đối của một hợp chất dựa trên giá trị đo nhờ so sánh các hiệu ứng

Cotton của chất đó với các hiệu ứng Cotton của chất có cấu trúc tương tự đã

biết về cấu hình tuyệt đối.

2.4. Phân tích thống kê kết quả

Phần trăm ức chế của các hợp chất được tính toán dựa trên phương pháp

so sánh với các giá trị đối chứng.

% Inh = 100*[1 – (I/I+IC50)], trong đó I là nồng độ của chất thử.

37

Tất cả các thử nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần và kết quả là giá trị

trung bình của 3 kết quả thí nghiệm. Các kết quả thực nghiệm được biểu thị

bằng độ lệch chuẩn (SD) của ba phép đo song song. Các giá trị IC50 được tính

toán theo thuật toán hồi quy phi tuyến tính (SigmaPlot 8.0; SPSS Inc.

Chicago, IL, USA). Ý nghĩa thống kê đánh giá ở mức độ ý nghĩa là * p <

0,05, ** p < 0,01, và *** p < 0,001.

2.5. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ cây Râu mèo

Mẫu thực vật sau khi thu hái được sấy khô rồi tiến hành xay nhỏ thu

được khối lượng là 2,1 kg. Đem ngâm chiết với dung môi methanol (5 lít  4

lần), có sử dụng siêu âm ở nhiệt độ (45 oC) trong 5 giờ/mẻ. Trong quá trình

chiết xuất, thường xuyên khuấy trộn khối mẫu thực vật để tăng cường khuếch

tán đối lưu.

Hình 2.1. Quá trình ngâm chiết mẫu dược liệu Râu mèo sử dụng máy siêu âm

Dung dịch sau khi chiết được lọc bằng giấy lọc sau đó đem cô cạn đuổi

dung môi dưới áp suất giảm bằng hệ thống quay cất chân không thu được cao

chiết methanol tổng có khối lượng = 195 g.

38

Hình 2.2. Quá trình lọc mẫu, cô quay đuổi dung môi thu hồi cao chiết

Hòa tan cặn chiết MeOH tổng bằng 1L H2O, rồi chiết phân bổ lần lượt

với các dung môi có độ phân cực tăng dần từ CHCl3, EtOAc, và BuOH. Các

dịch chiết phân đoạn sau khi cô quay đuổi dung môi thu hồi được các cao

chiết tương ứng.

Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết cao tổng và cao phân đoạn từ cây Râu mèo

39

2.5.1. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn BuOH

Phân đoạn BuOH được chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC: 8,0  25 cm)

pha đảo (RP_C18, cỡ hạt 150 µm), sử dụng hệ dung môi MeOH và H2O (từ

1:10 đến 1:0) thu được 8 phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSB-1 đến OSB-8.

Phân đoạn OSB-1 được tiếp tục chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC: 4  25

cm) pha đảo, sử dụng hệ dung môi MeOH:H2O (1:12 đến 5:1), thu được hợp

chất B10 (2,5 mg) và bốn phân đoạn nhỏ ký hiệu (OSB-1.1-OSB-1.4). Từ

phân đoạn OSB-1.2, chạy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) bằng hệ thống

Agilent với cột OptimaPak RP_C8 (10 × 250 mm, 10 µm particle size), UV

detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi

đẳng dòng (isocratic) MeOH:H2O = 20/80 trong vòng trên 30 phút với tỉ lệ

dòng là 2 mL/phút, thu được các hợp chất B11 (4,1 mg), B12 (3,7 mg), và

B13 (15,8 mg).

Tương tự, phân đoạn OSB-7 và OSB-8 được gộp lại và chạy sắc ký cột

nhanh LP-CC (4,0 × 25 cm) với pha tĩnh là silica gel pha đảo RP_C18 (40‒

63 µm particle size), sử dụng hệ pha động là MeOH và H2O với tỉ lệ từ

MeOH:H2O = 1:5 đến 1:0, thu được năm phân đoạn nhỏ ký hiệu lần lượt là

OSB-7.1 đến OSB-7.5. Phân đoạn OSB-7.1 được tiếp tục chạy tinh chế bằng

cột hở pha đảo (2,0 × 15 cm; RP_C18: 40-63 µm particle size), rửa giải bằng

hệ dung môi gradient gồm MeOH:H2O = 4/6 ‒ 6/4, thu được hợp chất B7

(6,5 mg) và B9 (5,8 mg). Tinh chế phân đoạn OSB-7.4 bằng hệ thống HPLC

Agilent điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, 10 µm particle

size), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ

dung môi đẳng dòng MeOH:H2O = 32/68 trong vòng 40 phút với tỉ lệ dòng

là 2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất B1 (3,5 mg), B2 (10,1 mg), và

B8 (2,8 mg). Hợp chất B3 (9 mg) được tinh chế từ phân đoạn nhỏ OSB-7.5

40

bằng cột hở (OP_CC 2,0 × 15 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm particle

size), rửa giải bằng hệ dung môi gradient của MeOH:H2O = 1/1-1,5/1.

Phân đoạn OSB-2 cũng được phân đoạn bằng sắc ký cột nhanh LP-CC

(4 × 25 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm particle size), sử dụng hệ dung

môi rửa giải là MeOH và H2O (M:W = 1:5-10:1), thu được năm phân đoạn

nhỏ ký hiệu lần lượt từ OSB-2.1 đến OSB-2.5. Hợp chất B14 (10,4 mg) và

B15 (26 mg) được tinh chế từ phân đoạn OSB-2.1 bằng sắc ký HPLC điều

chế với hệ thống cột OptimaPak RP_C8 (10 × 250 mm, 10 µm particle size),

UV detector = 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi đẳng dòng

MeOH:H2O = 25/75 trong vòng 25 phút, tỉ lệ dòng là 2 mL/phút. Hợp chất

B16 (10,9 mg) và B17 (33,6 mg) cũng được tinh chế từ phân đoạn OSB-2.3

bằng sắc ký cột hở OP-CC (2,0 × 60 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm

particle size), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH và H2O (M:W = 4:6-6:4).

41

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn BuOH

Phân đoạn OSB-3 và OSB-4 cũng được gộp lại và chạy sắc ký cột nhanh

LP-CC (4 × 25 cm) pha đảo (RP_C18: 40‒63 µm particle size), sử dụng hệ

dung môi rửa giải là MeOH và H2O (M:W = 1:10-10:1), thu được sáu phân

đoạn nhỏ ký hiệu lần lượt từ OSB-3.1 đến OSB-3.6. Hai hợp chất B4 (15 mg)

42

và B5 (250 mg) thu được từ phân đoạn OSB-3.3 bằng phương pháp chạy sắc

ký HPLC Agilent điều chế sử dụng cột OptimaPak RP_C8 (10 × 250 mm, 10

µm particle size), UV detector = 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi

đẳng dòng MeOH:H2O = 30/70 trong vòng 40 phút với tỉ lệ dòng là 2

mL/phút. Hợp chất B6 (8,5 mg) tinh chế được từ phân đoạn OSB-3.4 bằng

sắc ký cột hở OP-CC (2,0 × 60 cm) pha đảo (RP_C18: 40-63 µm particle

size), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH và H2O (M:W = 4:6-6:4).

2.5.2. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn EtOAc

Phân đoạn EtOAc cũng được tiến hành chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC:

10,0  25 cm) pha đảo (RP_C18, cỡ hạt 150 µm), sử dụng hệ dung môi

MeOH và H2O (từ 1:5 đến 1:0) thu được 12 phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSEA-

1 đến OSEA-12. Phân đoạn OSEA-12 được chạy sắc ký cột hở pha thường

(OP-CC : 2,0  60 cm; kích thước hạt 63 – 200 µm), rửa giải với hệ dung môi

n-hexane/acetone = 5/1-3/1, thu được hợp chất E18 (13,6 mg).

Phân đoạn OSEA-11 được tiếp tục chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC : 3,5

 25 cm) pha đảo, sử dụng hệ dung môi MeOH:H2O (1:1 đến 1:0), thu được

mười phân đoạn nhỏ ký hiệu từ OSEA-11.1-OSEA-11.10. Từ phân đoạn

OSEA-11.9, tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-CC : 2,0  60 cm;

kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi n-hexane/acetone từ 5/1

đến 3/1, thu được hợp chất E19 (22,1 mg). Tương tự như vậy, hợp chất E20

(14,8 mg) cũng được tinh chế từ phân đoạn OSEA-11.6 bằng sắc ký cột hở

pha thường (OP-CC : 2,0  60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với

hệ dung môi n-hexane/acetone từ 4/1 đến 2/1.

Tinh chế phân đoạn OSEA-11.5 bằng hệ thống HPLC hãng Agilent bán

điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, 10 µm particle size), UV

detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi

đẳng dòng MeOH:H2O = 60/40 trong vòng 40 phút với tỉ lệ dòng là 2

mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất E21 (3,2 mg).

43

Phân đoạn OSEA-11.4 cũng được tinh chế bằng hệ thống HPLC hãng

Agilent bán điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, kích thước hạt

10 µm), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ

dung môi đẳng dòng MeOH:H2O = 50:50 trong vòng 60 phút với tỉ lệ dòng là 2

mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất E22 (11,4 mg), E23 (17,3 mg).

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc

Phân đoạn OSEA-10 cũng được tiếp tục chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC :

3,5  25 cm) sử dụng silica gel pha đảo (RP_C18, kích thước hạt 40 – 63

µm), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH/H2O (từ 1/1 đến 1/0), thu được sáu

44

phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSEA-10.1 ‒ OSEA-10.6. Từ phân đoạn OSEA-

10.6, tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-CC : 2,0  60 cm; kích thước

hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi n-hexane/acetone từ 3,5/1 đến 2/1,

thu được hợp chất E24 (4,2 mg).

Tương tự, phân đoạn OSEA-10.5 cũng được chạy sắc ký cột hở pha

thường (OP-CC : 2,0 x 60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ

dung môi CH2Cl2/MeOH từ 15/1 đến 10/1, thu được các hợp chất E25 (14,3

mg) và E26 (12,8 mg).

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn EtOAc-tiếp

45

Tinh chế phân đoạn OSEA-10.2 bằng hệ thống HPLC hãng Agilent bán

điều chế, sử dụng cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, kích thước hạt 10

µm), UV detectors đặt tại hai bước sóng 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung

môi đẳng dòng MeOH:H2O = 68:32 trong vòng 40 phút, tốc độ dòng là

2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất E27 (33 mg) và E28 (15 mg).

Phân đoạn OSEA-7,8,9 được gộp lại với nhau và tiếp tục chạy sắc ký

cột nhanh (LP_CC : 3,5  25 cm) sử dụng silica gel pha đảo (RP_C18, kích

thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải bằng hệ dung môi MeOH/H2O (từ 1/3 đến

1/0), thu được hợp chất E29 (7,4 mg) và năm phân đoạn nhỏ ký hiệu là

OSEA-9.1-OSEA-9.5.

Từ phân đoạn OSEA-9.3, tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-

CC : 2.0  60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi

CH2Cl2/MeOH từ 10/1 đến 8/1, thu được hợp chất E31 (3,5 mg).

Tương tự, phân đoạn OSEA-9.2 cũng được chạy sắc ký cột hở pha thường

(OP-CC : 2,0 × 60 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi

CH2Cl2/MeOH từ 12/1 đến 8/1, thu được các hợp chất E30 (8,8 mg).

Tinh chế phân đoạn OSEA-9.1 bằng hệ thống HPLC hãng Agilent bán điều

chế, sử dụng cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, 10 µm particle size), UV

detectors đặt tại hai bước sóng 254 và 205 nm, rửa giải với hệ dung môi đẳng

dòng MeOH:H2O = 65:35 trong vòng 45 phút, tốc độ dòng là 2 mL/phút, lần lượt

thu được các hợp chất E32 (4,9 mg) và E33 (13,2 mg).

2.5.3. Phân lập và tinh chế các hợp chất từ phân đoạn CHCl3

Phân đoạn CHCl3 cũng được tiến hành chạy sắc ký cột nhanh (LP_CC:

10,0  25 cm) pha đảo (RP_C18, cỡ hạt 150 µm), sử dụng hệ dung môi

MeOH và H2O (từ 1:2 đến 1:0) thu được 5 phân đoạn nhỏ ký hiệu là OSC-1 đến

OSC-5. Phân đoạn OSC-5 được tiếp tục chạy sắc ký cột hở pha thường (OP-

CC : 2,0 35 cm; kích thước hạt 40 – 63 µm), rửa giải với hệ dung môi n-

hexane/acetone = 5/1 – 3/1, thu được hợp chất C34 (23,7 mg).

46

Phân đoạn OSC-4 cũng được tinh chế bằng hệ thống HPLC hãng Agilent

bán điều chế với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250 mm, kích thước hạt 10

µm), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và 205 nm, rửa giải với hệ

dung môi đẳng dòng ACN/H2O = 60/40 trong vòng 50 phút với tỉ lệ dòng là

2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất C35 (14,5 mg), và C36 (27,1 mg)

và C38 (3,5 mg).

Tương tự như vậy, cũng sử dụng hệ thống HPLC của hãng Agilent bán

điều chế để tinh chế phân đoạn OSC-3 với cột OptimaPak RP_C18 (10 × 250

mm, kích thước hạt 10 µm), UV detector sử dụng hai bước sóng tại 254 và

205 nm, rửa giải với hệ dung môi đẳng dòng ACN/H2O = 55/45 trong vòng

45 phút với tốc độ dòng là 2 mL/phút, lần lượt thu được các hợp chất C37

(3,9 mg), C39 (11,6 mg) và C40 (6,8 mg).

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ quy trình phân lập các hợp chất từ phân đoạn CHCl3

47

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả thu thập và xác định tên khoa học mẫu thực vật

Mẫu nghiên cứu là toàn bộ phần trên mặt đất của cây Râu mèo

(Orthosiphon stamineus Benth.) được thu hái tại Trung tâm nghiên cứu và

chế biến cây thuốc Hà Nội – Viện Dược liệu (km-13, Ngũ Hiệp, Thanh Trì,

Hà Nội).

Hình 3.1. Hình ảnh cây Râu mèo tươi thu hái tại Hà Nội

Thông tin về mẫu Râu mèo

OS.201701.HN Ký hiệu mẫu

17/01/2017 Ngày thu mẫu

10 kg Khối lƣợng mẫu

Mẫu tươi Tình trạng mẫu

Trung tâm nghiên cứu và chế biến cây thuốc Hà Nội Nơi thu mẫu

1. TS. Nguyễn Phi Hùng Ngƣời thu mẫu 2. NCS. Hoàng Đức Thuận

Mẫu thực vật sau khi thu thập về được qua quá trình xử lý làm sạch, sau

đó mẫu được mang đi tạo tiêu bản mẫu và so sánh xác định tên khoa học.

Người xác định tên khoa học: TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng thiên

nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

48

Các thông tin về mẫu thực vật: Mẫu thực vật ở dạng tươi, được ép

phẳng, sau đó sấy thành tiêu bản khô, có đủ tiêu chuẩn để định loại.

Đặc điểm: Cây thảo, cao 60-80 cm. Thân có tiết diện ngang, vuông, có lông

thưa, ngắn phía đầu, phân cành ít. Lá đơn, mọc đối, hình trứng, dài 4-6 cm, rộng

2,5-4 cm, gốc tròn hay hình nêm, đầu nhọn, mép xẻ răng cưa, gân bên 4-5 đôi,

hơi nổi ở mặt dưới; cuống lá dài 1-4 cm. Cụm hoa chùm ở đầu cành, dài 15-20

cm, gồm các vòng dãn cách dần, mỗi vòng có 6 hoa, hoa màu trắng; lá bắc hình

trứng, dài rộng 3-3,5  2,5-3 mm. Đài hoa hình chuông, dài rộng 5-6  2-2,5

mm, có lông tơ và tuyến nhỏ phía ngoài; tràng hình ống hẹp, màu trắng, thẳng

hoặc hơi cong, dài 1,5-1,8 cm, có lông ngắn bên ngoài, 2 môi, môi trên 4 thùy

dài bằng môi dưới; nhụy 4 mọc thò ra ngoài hoa, hướng xuống môi dưới, chỉ nhị

mảnh, thò dài gấp 2 lần chiều dài ống tràng; Bầu nhẵn, vòi nhụy không xẻ ở

đỉnh. Thùy trước đĩa mật cao bằng bầu và lớn hơn các thùy khác.

Hình 3.2. Hình ảnh tiêu bản mẫu dược liệu Râu mèo (OS201701.HN)

Sau khi tham khảo tài liệu chuyên khảo tin cậy và so sánh với mẫu lưu

trữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, xác định được tên khoa học của

mẫu thực vật thu thập có tên khoa học là: Orthosiphon spiralis (Lour) Merr.,

họ Hoa môi – Bạc hà (Lamiaceae), thuộc ngành thực vật hạt kín.

49

Tên đồng nghĩa: Orthosiphon stamineus Benth.; Orthosiphon aristatus

(Blume) Miq.; Clerodendranthus spicatus (Thunb.) C.Y.Wu.

Tên Việt Nam: Râu mèo xoắn, còn có tên gọi khác là cây Bông bạc.

3.2. Kết quả phân lập và tinh chế các hợp chất

Từ ba cao phân đoạn CHCl3, EtOAc và BuOH bằng các kỹ thuật sắc ký

khác nhau (SKBM, SKC, SKC nhanh, HPLC) đã phân lập và tinh chế thu

được 40 hợp chất sạch, danh sách các hợp chất sạch thu được theo Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Danh sách các hợp chất phân lập đƣợc từ cây Râu mèo

Khối lƣợng STT Tên theo ký hiệu Ghi chú (mg)

1 Hợp chất B1 (OSB-7.4.2) 3.5 Màu nâu sậm

2 Hợp chất B2 (OSB-7.4.4) 10.1 Màu nâu sậm

3 Hợp chất B3 (OSB-7.5.4) 9.0 Màu nâu

4 Hợp chất B4 (OSB-3.3.1) 15.0 Màu xám

5 Hợp chất B5 (OSB-3.3.2) 250 Màu gụ

6 Hợp chất B6 (OSB-3.3.3) 8.5 Màu nâu sậm

7 Hợp chất B7 (OSB-7.1.2) 6.5 Màu nâu sậm

8 Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1) 2.8 Màu nâu sậm

9 Hợp chất B9 (OSB-7.1.1) 5.8 Màu vàng nhạt

10 Hợp chất B10 (OSB-1.1.1) 2.5 Màu nâu

11 Hợp chất B11 (OSB-1.2.0) 4.1 Mầu nâu

12 Hợp chất B12 (OSB-1.2.1) 3.7 Màu nâu sậm

13 Hợp chất B13 (OSB-1.2.2) 15.8 Mầu nâu

14 Hợp chất B14 (OSB-2.1.1) 10 Màu xám

15 Hợp chất B15 (OSB-2.1.2) 26 Màu xám đen

16 Hợp chất B16 (OSB-2.3.1) 10.9 Màu nâu xám

17 Hợp chất B17 (OSB-2.3.2) 33.6 Bột màu trắng xám

50

18 Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1) Bột Màu vàng 13.6

19 Hợp chất E19 (OSEA-11.9) Bột Màu vàng nhạt 22.1

20 Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3) 14.8 Bột Màu vàng

21 Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1) 3.2 Bột Màu vàng

22 Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0) 11.4 Bột Màu vàng

23 Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1) 17.3 Bột Màu vàng

24 Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1) 4.2 Bột Màu vàng nhạt

25 Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1) 14.3 Bột Màu vàng nhạt

26 Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2) 12.8 Bột Màu vàng sậm

27 Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1) Bột Màu vàng 33.0

28 Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2) Bột Màu vàng nhạt 15.0

29 Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1) 7.4 Bột mầu vàng sậm

30 Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2) 8.8 Bột mầu vàng sậm

31 Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3) 3.5 Bột mầu vàng sậm

32 Hợp chất E32 (OSEA-9.6.1.1) 4.9 Bột mầu vàng sậm

33 Hợp chất E33 (OSEA-9.6.1.2) 13.2 Bột mầu vàng sậm

34 Hợp chất C34 (OSC-1.5) 23.7 Bột màu trắng

35 Hợp chất C35 (OSC-1.4.4) 14.5 Bột màu trắng

36 Hợp chất C36 (OSC-1.4.3) 27.1 Bột màu trắng

37 Hợp chất C37 (OSC-1.5.3) 3.9 Bột màu trắng

38 Hợp chất C38 (OSC-1.5.2) 3.5 Bột màu trắng

39 Hợp chất C39 (OSC-1.3-2) 11.6 Bột màu trắng

40 Hợp chất C40 (OSC-1.3-1) 6.8 Bột màu trắng

51

3.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân

đoạn BuOH

3.3.1. Hợp chất B1 (OSB-7.4.2): Lithospermic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B1:

[α]D +56.5 (c 0.5, MeOH);

UV (MeOH): λmax: 252, 286, 304, và 332 nm.

Hợp chất B1 thu được dưới dạng màu nâu sậm. Công thức phân tử của

B1 được xác định là C27H22O12 dựa trên píc ion giả phân tử tại m/z 538.1111 [M]+ (tính toán cho công thức phân tử C27H22O12, KLPT: 538.1141) thu được

trên phổ khối lượng phân giải cao (HR-MS). Phổ IR của B1 thể hiện giải hấp thụ đặc trưng của nhóm OH (3340 cm-1), liên kết C-H (2970), nhóm carboxyl (1722 và 1610 cm-1).

Phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất số B1 giống với hợp chất clinopodic

acid H đã được phân lập trước đó từ phần trên mặt đất của loài C. chinense

var. parviflorum [71], ngoại trừ sự thay thế của hai nhóm methoxy bởi hai

nhóm hydroxy tại vị trí C-3′ và C-3′′ trong hợp chất B1.

Phổ 1H NMR của B1 cho thấy có 2 nhóm proton aliphatic tại các vị trí H

6.33 (d, J = 16.0 Hz, H-8), 7.82 (d, J = 16.0 Hz, H-7) tiếp hợp với nhóm

carboxyl. Hai nhóm liên kết dạng ABX spin của vòng thơm xuất hiện tại H

6.79 (d, J = 2.0 Hz, H-2), 6.75 (d, J = 8.0 Hz, H-5), 6.73 (dd, J = 2.0, 8.0 Hz,

H-6), và H 6.76 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2′), 6.68 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-5′), và

6.61 (1H, dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-6′). Ngoài ra, còn một cặp ortho-aromatic

proton xuất hiện tại H 7.21 (d, J = 8.5 Hz, H-6) và 6.81 (d, J = 8.5 Hz, H-5),

hai proton dạng doublet tại vị trí H 5.91 (1H, d, J = 5.0 Hz, H-7) và 4.43 (1H,

d, J = 5.0 Hz, H-8) thuộc vòng dihydro-benzofuran với các tín hiệu carbon

tương ứng xuất hiện tại C 88.9 (C-7) và 57.7 (C-8) trên phổ 13C NMR.

52

Trên phổ 13C NMR của hợp chất B1 cho thấy có 27 carbon, trong đó có:

ba nhóm carboxyl tại C 175.3 (C-9''), 173.7 (C-9'), và 168.2 (C-9); sáu carbon

bậc bốn của vòng thơm có gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại vị trí C 148.9

(C-3), 146.8 (C-3′), 146.7 (C-3′′), 146.2 (C-4), 145.3 (C-4′), và 145.3 (C-4′′);

hai nhóm olefinic carbon dạng trans tại vị trí C 144.2 (C-7) và 116.5 (C-8);

hai nhóm aliphtic carbon gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại C 88.9 (C-7′′)

và 74.9 (C-8′); một nhóm methine carbon tại C 57.7 (C-8′′) và một nhóm

methylene tại C 38.0 (C-7'). Mười carbon còn lại thuộc về các vị trí của các

vòng thơm lần lượt tại C 133.9 (C-1′′), 129.4 (C-1′), 127.8 (C-2), 124.7 (C-

1), 122.0 (C-6), 121.8 (C-6′′), 118.4 (C-5), 118.3 (C-6′), 117.7 (C-2′), 116.5

(C-8, C-2′′), 116.4 (C-5′), 113.5 (C-5′′).

Tất cả các liên kết và sự sắp xếp các nhóm liên kết C-H, các nhóm chức

trong cấu trúc của hợp chất B1 được nhận dạng dựa vào sự hỗ trợ của phổ

NMR 01 chiều kết hợp với phổ 02 chiều HMBC (Hình 3.3). Dựa trên các kết

quả phân tích chi tiết dữ liệu phổ của hợp chất B1 kể trên, kết hợp so sánh với

các dữ liệu công bố trong tài liệu tham khảo, cho phép xác định cấu trúc hóa

học của hợp chất B1 là lithospermic acid [35].

Hình 3.3. Cấu trúc hóa học và các tín hiệu tương tác HMBC chính

của hợp chất B1 (Lithospermic acid)

53

Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR

(100 MHz, methanol-d4) của hợp chất B1

TT Hợp chất B1

δH(mult., J Hz)

Lithospermic acid [61] δH (mult., J Hz)# # δC 124.8 128.4 149.0 145.2 118.2 121.7 144.0 116.4 168.4 129.8 113.6 145.3 146.2 116.5 118.5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

38.3 38.0 7

6.82 (1H, d, 8.4) 7.20 (1H, d, 8.4) 7.84 (1H, d, 16.2) 6.32 (1H, d, 16.2) 6.78 (1H, br s) 6.68 (1H, d, 8.1) 6.61 (1H, dd, 1.8, 8.1) 3.05 (1H, dd, 3.6, 14.1) 2.99 (1H, dd, 14.1, 8.0) 5.12 (1H, dd, 3,6, 8.0) 6.80 (1H, br, s) 6.77 (1H, d, 8.1) 6.72 (1H, d, 8.1) 5.90 (1H, d, 4.8) 4.36 (1H, d, 4.5)

#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất lithospermic acid [61]

75.1 174.2 134.2 118.0 146.7 146.8 116.4 121.9 58.5 89.3 176.2 δC 127.8 124.7 148.9 146.2 118.4 6.81 (1H, d, 8.5) 122.0 7.21 (1H, d, 8.5) 144.2 7.82 (1H, d, 16.0) 116.5 6.33 (1H, d, 16.0) 168.2 129.4 117.7 6.76 (1H, d, 2.0) 146.8 145.3 116.4 6.68 (1H, d, 8.0) 118.3 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.07 (1H, dd, 4.0, 14.0) 2.99 (1H, dd, 8.0, 14.0) 74.9 5.16 (1H, dd, 4.0, 8.0) 173.7 133.9 116.5 6.79 (1H, d, 2.0) 146.7 145.3 113.5 6.75 (1H, d, 8.0) 121.8 6.73 (1H, dd, 2.0, 8.0) 88.9 5.91 (1H, d, 5.0) 57.7 4.37 (1H, d, 5.0) 175.3 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9

54

3.3.2. Hợp chất B2 (OSB-7.4.4): Hợp chất mới

Hợp chất B2 cũng thu được dưới dạng màu nâu nhạt, vô định hình.

D + 66.5 (c 0.5, MeOH) đo trong dung môi

Giá trị độ quay cực là []22

methanol; Phổ UV của hợp chất B2 biểu thị các dải hấp thụ cực đại tại các

bước sóng max (MeOH): 252, 288, 304, và 332 nm;

IR (KBr): 3338, 2966, 1722, 1612, 1518, 1250, 1190, 1091 cm-1;

CD (c 0.4, MeOH): ∆ε254 (nm) + 33.54, ∆ε283 (nm) + 0.36, ∆ε330 (nm) + 10.03;

HR-ESI-MS: m/z 535.1247 [M  H] (calcd. for C28H23O11 535.1241);

Công thức phân tử của hợp chất B2 được xác định là C28H24O11 dựa trên

píc ion giả phân tử tại m/z 535.1247 [M‒H]‒ (tính toán cho công thức phân tử

C28H24O11, KLPT: 535.1241) thu được trên phổ khối lượng ion hóa phun mù

điện tử phân giải cao (HR-ESI-MS). Phổ IR của B2 thể hiện giải hấp thụ đặc trưng của nhóm OH (3338 cm-1) và nhóm carboxyl (1722 và 1612 cm-1).

So sánh các phổ NMR 01 chiều của B2 với hai hợp chất B1 và B3 cho thấy có sự tương đồng. Trên Phổ 1H NMR của B2 cũng thể hiện có 02 nhóm

proton aliphatic tại các vị trí H 6.29 (d, J = 15.6 Hz, H-8), 7.71 (d, J = 15.6

Hz, H-7) tiếp hợp với nhóm carboxyl.

Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất B2

55

Ở hợp chất B2 chỉ xuất hiện một nhóm proton của vòng thơm dạng ABX

spin tại vị trí H 6.77 (d, J = 2.0 Hz, H-2), 6.75 (d, J = 8.0 Hz, H-5), và 6.70

(dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-6), hai nhóm hai proton dạng doublet phổ rộng của

vòng thơm tại H 7.12 (2H, d, J = 8.5 Hz, H-2, H-6), 6.70 (2H, J = 8.5 Hz,

H-3, H-5) tương ứng với hệ liên kết AA′BB′. Ngoài ra, còn một cặp ortho-

aromatic proton xuất hiện tại H 7.18 (d, J = 8.5 Hz, H-6), and 6.81 (d, J = 8.5

Hz, H-5), hai proton doublet tại vị trí H 5.88 (J = 5.0 Hz, H-7) và 4.43 (J =

5.0 Hz, H-8) thuộc vòng dihydro-benzofuran với các tín hiệu carbon tương

ứng xuất hiện tại C 88.9 (C-7) và 57.7 (C-8) trên phổ 13C NMR. Ngoài ra

còn một nhóm methoxy tại vị trí H 3.71 (3H, s, OCH3) được gắn với nhóm

carboxyl do có giá trị carbon xuất hiện tại vị trí C 53.3.

Trên phổ 13C NMR của hợp chất B2 cho thấy có 28 carbon, trong đó có:

ba nhóm carboxyl tại các vị trí C 174.4 (C-9''), 173.7 (C-9'), và 168.3 (C-9);

năm carbon bậc bốn của vòng thơm có gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại vị

trí C 157.4 (C-4'), 149.0 (C-4''), 146.9 (C-3), 146.7 (C-3''), 145.3 (C-4); hai

nhóm olefinic carbon dạng trans xuất hiện tại vị trí C 143.8 (C-7) và 116.9

(C-8); hai nhóm aliphtic carbon gắn với nguyên tử oxi xuất hiện tại C 88.9

(C-7′′) và 74.9 (C-8′); một nhóm methine carbon tại C 57.7 (C-8′′) và một

nhóm methylene tại C 38.0 (C-7'). Các carbon pic còn lại thuộc về các vị trí

của các vòng thơm lần lượt tại C 133.6 (C-1''), 131.6 (C-2', C-6'), 129.0 (C-

1'), 127.0 (C-2), 124.7 (C-1), 122.0 (C-6), 118.5 (C-5), 118.4 (C-6''), 116.5

(C-2''), 116.3 (C-3', C-5'), 113.6 (C-5'').

Tất cả các liên kết và sự sắp xếp các nhóm liên kết, các nhóm chức

trong cấu trúc của hợp chất B2 được chứng minh dựa trên sự phân tích kỹ các

phổ NMR 01 chiều kết hợp với các phổ 02 chiều (bao gồm COSY, HSQC,

HMBC) NMR (Hình 3.5).

56

Dựa vào các kết quả phân tích phổ nêu trên, cấu trúc hóa học của hợp

chất B2 được nhận dạng như trong hình 3.4. Cấu trúc tương đối của vị trí

C-7′′ và C-8′′ của vòng benzofuran được nhận dạng là trans dựa vào việc

tính toán hằng số liên kết của 2 proton H-7′′ và H-8′′ tương ứng là J = 5.0

Hz. Trên phổ CD của hợp chất B2 xuất hiện dải sóng hấp thụ cực đại

dương (hiệu ứng Cotton) tại bước sóng 254 nm với giá trị ∆ε254 (nm) +

33.54 chứng minh cấu trúc tuyệt đối tại vị trí C-7′′ có dạng S. Hợp chất B2

thể hiện giá trị độ quay cực dương +66.5 (c 0.5, MeOH) chứng tỏ cấu trúc

tuyệt đối tại vị trí C-8′ có dạng R [9, 21, 72]. Từ các kết quả phân tích phổ

nêu trên, hợp chất B2 được nhận dạng là 9-methyl orthosiphoate A. Đây

là một hợp chất mới và được đặt tên là orthospilarate.

Hình 3.5. Các tín hiệu HMBC, COSY and NOESY của hợp chất B2

57

Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR

(100 MHz, methanol-d4) của hợp chất B2

Hợp chất B2 TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#

Orthosiphoic acid A [44, 73] # δC 127.9 124.9 149.0 144.1 118.4 6.81 (1H, d, 8.4) 122.0 7.20 (1H, d, 8.4) 144.2 7.82 (1H, d, 15.6) 116.5 6.32 (1H, d, 15.6) 168.4 129.1 131.7 7.12 (1H, d, 8.4) 116.4 6.71 (1H, d, 8.4) 157.4 116.4 6.71 (1H, d, 8.4) 131.7 7.12 (1H, d, 8.4) δC 127.0 124.7 146.9 145.3 118.5 6.81 (1H, d, 8.5) 122.0 7.18 (1H, d, 8.5) 143.8 7.71 (1H, d, 15.6) 116.9 6.29 (1H, d, 15.6) 168.3 129.0 131.6 7.12 (1H, d, 8.5) 116.3 6.70 (1H, d, 8.5) 157.4 116.3 6.70 (1H, d, 8.5) 131.6 7.12 (1H, d, 8.5) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

38.0 3.12 (1H, dd, 4.2, 14.4) 38.0 7 3.05 (1H, dd, 8.4, 14.45)

75.5 5.17 (1H, dd, 4.2, 8.4)

174.9 133.9 113.6 6.79 (1H, d, 2.4) 146.9 146.8 116.6 6.75 (1H, d, 8.4) 118.4 6.72 (1H, dd, 2.4, 8.4)

89.1 5.91 (1H, d, 4.8) 57.9 4.35 (1H, d, 4.8)

3.14 (1H, dd, 4.0, 14.5) 3.04 (1H, dd, 8.5, 14.5) 75.4 5.18 (1H, dd, 4.0, 8.5) 173.7 133.6 116.5 6.77 (1H, d, 2.0) 146.7 149.0 113.6 6.75 (1H, d, 8.0) 118.4 6.70 (1H, dd, 2.0, 8.0) 88.7 5.88 (1H, d, 5.0) 57.4 4.43 (1H, d, 5.0) 174.4

#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất orthosiphoic acid A

175.3 53.3 3.71 (3H, s) 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 9- OCH3

58

3.3.3. Hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate

Hợp chất B3 cũng thu được dưới dạng màu nâu nhạt, vô định hình. Phổ

UV của B3 cũng thể hiện các píc hấp thụ tại λmax: 253, 286, 305, và 333 nm.

Phổ 1H và 13C NMR của hợp chất B3 cho thấy giống với hợp chất B1

ngoại trừ sự xuất hiện của nhóm methoxy tại vị trí H 3.69 (3H, s, 9′′-OCH3)

và C 53.4.

Trên phổ 1H NMR của B3 cho thấy có 2 nhóm proton aliphatic tại các vị

trí H 6.29 (d, J = 16.0 Hz, H-8), 7.71 (d, J = 16.0 Hz, H-7) tiếp hợp với nhóm

carboxyl, 02 nhóm liên kết dạng ABX spin của vòng thơm xuất hiện tại H

6.77 (d, J = 2.0 Hz, H-2), 6.75 (d, J = 8.0 Hz, H-5), 6.71 (dd, J = 2.0, 8.0

Hz, H-6), và H 6.76 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2′), 6.67 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-

5′), và 6.61 (1H, dd, J = 2.0, 8.0 Hz, H-6′). Ngoài ra, còn một cặp ortho-

aromatic proton xuất hiện tại H 7.18 (d, J = 8.5 Hz, H-6) và 6.80 (d, J = 8.5

Hz, H-5), hai aliphatic proton dạng doublet tại vị trí H 5.88 (1H, d, J = 5.0

Hz, H-7) và 4.43 (1H, d, J = 5.0 Hz, H-8) thuộc vòng dihydro-benzofuran

với các tín hiệu carbon tương ứng xuất hiện tại C 88.7 (C-7) và 57.5 (C-8) trên phổ 13C NMR.

Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất B3

59

Trên phổ 13C NMR của hợp chất B3 cho thấy có 28 carbon, trong đó có

một carbon của nhóm methoxy xuất hiện tại vị trí C 53.4, 27 carbon pic còn

lại tương tự như của hợp chất B1, trong đó bao gồm: ba nhóm carboxyl tại

C 174.4 (C-9''), 173.8 (C-9'), và 168.3 (C-9); sáu carbon bậc bốn của vòng

thơm có gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại vị trí C 149.0 (C-3), 146.9 (C-

3′), 146.8 (C-3′′), 146.2 (C-4), 145.3 (C-4′), và 145.2 (C-4′′); hai nhóm

olefinic carbon dạng trans tại vị trí C 143.8 (C-7) và 117.0 (C-8); hai nhóm

aliphtic carbon gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại C 88.7 (C-7′′) và 75.4

(C-8′); một nhóm methine carbon tại C 57.5 (C-8′′) và một nhóm methylene

tại C 38.0 (C-7'). Mười carbon píc còn lại thuộc về các vị trí của các vòng

thơm lần lượt tại C 133.5 (C-1′′), 129.8 (C-1′), 127.0 (C-2), 124.7 (C-1),

122.0 (C-6), 121.8 (C-6′′), 118.4 (C-5), 118.4 (C-6′), 117.6 (C-2′), 116.5 (C-

2′′), 116.4 (C-5′), 113.6 (C-5′′).

Hình 3.7. Một số key tương tác HMBC chính của hợp chất B3

Dựa trên các kết quả phân tích chi tiết dữ liệu phổ của hợp chất B3 kết

hợp so sánh với các dữ liệu công bố trong tài liệu tham khảo, cho phép xác

định cấu trúc hóa học của hợp chất B3 là 9-methyl lithospermate [61].

60

Bảng 3.4. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125

MHz, methanol-d4) của hợp chất B3 và hợp chất B1

Hợp chất B1 (lithospermic acid) STT

δH (mult., J in Hz) δH (mult., J in Hz)

Hợp chất B3 (9-Methyl lithospermate) δC (ppm) 124.7 127.0 149.0 146.2 118.4 122.0 143.8 117.0 168.3 129.8 117.6 146.9 145.3 116.4 118.4 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1′ 2′ 3′ 4′ 5′ 6′ δC (ppm) 124.7 127.8 148.9 146.2 118.4 122.0 144.2 116.5 168.2 129.4 117.7 146.8 145.3 116.4 118.3

38.0 7′ 38.0

6.80 (1H, d, 8.5) 7.18 (1H, d, 8.5) 7.71 (1H, d, 16.0) 6.29 (1H, d, 16.0) 6.76 (1H, d, 2.0) 6.67 (1H, d, 8.0) 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.15 (1H, dd, 4.0, 14.0) 3.04 (1H, dd, 8.0, 14.0) 5.19 (1H, dd, 4.0, 8.0) 6.77 (1H, d, 2.0) 6.75 (1H, d, 8.0) 6.71 (1H, d, 2.0, 8.0) 5.88 (1H, d, 5.0) 4.43 (1H, d, 5.0) 75.4 173.8 133.5 116.5 146.8 145.2 113.6 121.8 88.7 57.5 174.4 6.81 (1H, d, 8.5) 7.21 (1H, d, 8.5) 7.82 (1H, d, 16.0) 6.33 (1H, d, 16.0) 6.76 (1H, d, 2.0) 6.68 (1H, d, 8.0) 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.07 (1H, dd, 4.0, 14.0) 2.99 (1H, dd, 8.0, 14.0) 5.16 (1H, dd, 4.0, 8.0) 6.79 (1H, d, 2.0) 6.75 (1H, d, 8.0) 6.73 (1H, d, 2.0, 8.0) 5.91 (1H, d, 5.0) 4.37 (1H, d, 5.0) 74.9 173.7 133.9 116.5 146.7 145.3 113.5 121.8 88.9 57.7 175.3

3.69 (3H, s) 53.4

8′ 9′ 1′′ 2′′ 3′′ 4′′ 5′′ 6′′ 7′′ 8′′ 9′′ 9′′- OCH3

61

3.3.4. Hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-()-rosmarinic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B4:

D 110° (c 0.5, MeOH);

[]22

Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất B4.

Phổ 1H-NMR của hợp chất B4 cho thấy có 2 cặp tín hiệu của nhóm

proton vòng thơm dạng ABX spin và của proton aliphatic ABX spin, một

nhóm AB spin được nhận dạng là trans-olefinic proton. Các tín hiệu này

cho thấy hợp chất B4 là một dạng cấu trúc bao gồm hai đơn vị

phenylpropanoid. Đơn vị thứ nhất có dạng là một trans-caffeoyl và đơn vị thứ hai có dạng 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid (Hình vẽ 3.8). Phổ 13C-

NMR của hợp chất B4 cho thấy có 18 tín hiệu carbon trong đó 12 tín hiệu

carbon thuộc 2 vòng benzen, một nhóm olefinic carbon, 02 nhóm carbonyl,

và một nhóm tín hiệu aliphatic dạng ABX spin. Giá trị độ quay cực của hợp

chất B4 tại 22 độ C là 110° khẳng định cấu hình dạng S tại vị trí C-8′.

Dựa vào các dữ liệu phân tích phổ nêu trên kết hợp với so sánh tài liệu

tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của hợp chất B4 là (S)-()-

rosmarinic acid [9, 22, 72].

62

Bảng 3.5. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B4 và hợp chất tham khảo rosmarinic acid

Hợp chất B4 Rosmarinic acid [9] TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#

δC 129.6 115.4 146.6 149.5 114.3 123.4 148.0 116.4 168.5 127.8 117.7 146.5 146.8 114.7 121.9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

37.8 7

# δC 128.2 115.3 7.04 (1H, d, 2.0) 143.2 149.5 116.1 6.75 (1H, d, 8.0) 121.4 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.0) 145.7 7.52 (1H, d, 15.5) 115.8 6.26 (1H, d, 15.5) 169.4 130.4 117.6 6.70 (1H, d, 2.0) 145.0 144.9 116.3 6.69 (1H, d, 8.0) 122.2 6.57 (1H, dd, 2.0, 8.0) 38.9 3.06 (1H, dd, 5.5, 14.5) 3.00 (1H, dd, 5.5, 14.5) 77.8 5.19 (1H, dd, 3.5, 10.0) 174.3

#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất rosmarinic acid [9]

7.06 (1H, d, 2.0) - 6.78 (1H, d, 8.4) 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.4) 7.56 (1H, d, 15.6) 6.28 (1H, d, 15.6) 6.71(1H, s) 6.70 (1H, d, 8.4) 6.57 (1H, d, 8.4) 3.09 (1H, dd, 4.4, 14.0) 3.00 (1H, dd, 8.4, 14.0) 5.17 (1H, dd, 4.4, 8.4) 74.6 173.7 8 9

D +108° (c 0.5, MeOH);

3.3.5. Hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-()-rosmarinic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B5: []22 Tất cả các dữ liệu phổ của hợp chất B5 cho thấy giống tương tự như với

hợp chất B4, ngoại trừ giá trị độ quay cực của hợp chất B5 đo được tại 22 độ C

là +108°, điều này chứng minh cấu hình dạng R tại vị trí C-8′. Do đó, cấu trúc

hóa học của hợp chất B5 được xác định là (R)-()-rosmarinic acid [9, 21, 72]. Bảng 3.6. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B5 và hợp chất tham khảo rosmarinic acid.

63

Hình 3.9. Cấu trúc hóa học của hợp chất B5.

Hợp chất B5 Rosmarinic acid [9] TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#

-

δC 129.3 115.4 7.06 (1H, d, 2.0) 146.5 149.5 114.3 6.78 (1H, d, 8.4) 123.4 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.4) 148.0 7.56 (1H, d, 15.6) 116.4 6.28 (1H, d, 15.6) 168.5 127.6 117.7 6.71 (1H, s) 144.8 146.6 114.7 6.70 (1H, d, 8.4) 121.9 6.57 (1H, d, 8.4) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

37.8 7

# δC 128.2 115.3 7.04 (1H, d, 2.0) 143.2 149.5 116.1 6.75 (1H, d, 8.0) 121.4 6.94 (1H, dd, 2.0, 8.0) 145.7 7.52 (1H, d, 15.5) 115.8 6.26 (1H, d, 15.5) 169.4 130.4 117.6 6.70 (1H, d, 2.0) 145.0 144.9 116.3 6.69 (1H, d, 8.0) 122.2 6.57 (1H, dd, 2.0, 8.0) 38.9 3.06 (1H, dd, 5.5, 14.5) 3.00 (1H, dd, 5.5, 14.5) 77.8 5.19 (1H, dd, 3.5, 10.0)

174.3 3.09 (1H, dd, 4.4, 14.0) 3.00 (1H, dd, 8.4, 14.0) 74.6 5.17 (1H, dd, 4.4, 8.4) 173.7 8 9

3.3.6. Hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate

Dữ liệu phổ của hợp chất B6: Phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất B6 giống với hợp chất số B4 và B5,

ngoại trừ sự xuất hiện của nhóm methyl liên kết với nguyên tử oxy của nhóm

carboxy trong hợp chất B6 [H 3.68 (3H, s, OCH3), C 52.9 (OCH3)]. Do đó, cấu

trúc hóa học của hợp chất B6 được nhận dạng là methyl rosmarinate [44, 73].

64

Hợp chất B6 TT

δH(mult., J Hz)

δC 128.9 115.4 7.05 (1H, d, 2.0) 146.3 149.9 114.3 6.78 (1H, d, 8.4) 123.4 6.96 (1H, dd, 2.0, 8.4) 148.1 7.55 (1H, d, 16.0) 116.4 6.27 (1H, d, 16.0) 168.5 127.7 117.7 6.71 (1H, s) 145.5 146.9 114.7 6.70 (1H, d, 8.4) 121.9 6.57 (1H, d, 8.4) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

38.0 7

Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất B6. Bảng 3.7. Số liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) của hợp chất B6 và hợp chất methyl rosmarinate Methyl rosmarinate [43] δH (mult., J Hz)# # δC 128.2 115.3 7.04 (1H, d, 2.0) 147.3 150.1 116.2 6.75 (1H, d, 8.5) 123.3 6.91 (1H, dd, 2.0, 8.5) 148.6 7.52 (1H, d, 15.5) 114.2 6.27 (1H, d, 15.5) 168.2 127.5 117.9 6.71 (1H, d, 2.0) 146.1 145.7 116.9 6.64 (1H, d, 8.0) 122.8 6.61 (1H, dd, 2.0, 8.0) 38.0 3.06 (1H, dd, 5.5, 14.5) 3.00 (1H, dd, 7.5, 14.5) 74.9 5.11 (1H, dd, 5.0, 7.5) 172.1 52.8 3.72 (3H, s) 3.10 (1H, dd, 5.6, 14.0) 3.02 (1H, dd, 7.2, 14.0) 74.8 5.19 (1H, dd, 5.6, 7.2) 172.3 52.9 3.68 (3H, s)

8 9 9-OCH3 #1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất methyl rosmarinate [44, 73] 3.3.7. Hợp chất B7 (OSB-7.1.2): Clinopodic acid A

Dữ liệu phổ của hợp chất B7: Cũng tương tự như hợp chất số B6, khi so sánh các phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất B7 cho thấy sự giống nhau với hợp chất B4, tuy nhiên ở vòng

65

thơm của nhóm đơn vị trans-caffeoyl đã bị thay thế nhóm OH bởi hydro (mất đi một nhóm OH) để tạo thành vòng phenyl thế ở vị trí 1,4-ortho, do đó hợp chất B7 được nhận dạng là clinopodic acid A [71].

Hợp chất B7 TT δH(mult., J Hz)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

37.5 38.2 7

#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất clinopodic acid A [71]

Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất B7 Bảng 3.8. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (125 MHz, methanol-d4) của hợp chất B7 và hợp chất clinopodic acid A Clinopodic acid A [71] δH (mult., J Hz)# # δC 126.9 131.1 7.54 (1H, d, 8.0) 116.7 6.90 (1H, d, 8.0) 146.2 116.7 6.90 (1H, d, 8.0) 131.1 7.54 (1H, d, 8.0) 146.2 7.63 (1H, d, 15.5) 115.0 6.36 (1H, d, 15.5) 166.9 129.3 117.3 6.85 (1H, d, 2.0) 145.7 145.7 116.0 6.75 (1H, d, 8.0) 121.7 6.68 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.14 (1H, dd, 4.0, 13.5) 3.04 (1H, dd, 8.0, 13.5) 73.8 5.24 (1H, dd, 4.0, 8.0) 171.3 δC 127.9 131.5 7.12 (1H, d, 8.4) 116.6 6.70 (1H, d, 8.4) 157.3 116.6 6.70 (1H, d, 8.4) 131.5 7.12 (1H, d, 8.4) 147.4 7.52 (1H, d, 15.6) 116.2 6.26 (1H, d, 15.6) 168.7 131.4 115.2 7.03 (1H, d, 2.0) 146.9 149.7 115.1 6.77 (1H, d, 8.4) 123.1 6.93 (1H, dd, 2.0, 8.4) 3.14 (1H, dd, 2.8, 9.6) 3.00 (1H, dd, 5.6, 9.6) 76.1 5.17 (1H, dd, 2.8, 5.6) 173.7 8 9

3.3.8. Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1): Clinopodic acid B

Dữ liệu phổ của hợp chất B8: Tương tự như hợp chất B7, phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất B8 cho

66

thấy giống với hợp chất B5, ngoại trừ nhóm OH ở vị trí C-3′ trong hợp chất B5 đã được thế bởi nhóm methoxy [H 3.90 (3H, s, OCH3), C 56.5 (OCH3)] trong hợp chất B8. Do đó, cấu trúc hóa học của hợp chất B8 được nhận dạng là clinopodic acid B [71].

Hình 3.12. Cấu trúc hóa học của hợp chất B8 Bảng 3. 9. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B8 và hợp chất tham khảo clinopodic acid B

Hợp chất B8 TT δH(mult., J Hz) Clinopodic acid B [71] δH (mult., J Hz)# # δC δC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6

38.1 37.5 7

126.9 131.1 7.16 (1H, d, 2.0) 116.7 146.2 116.7 6.87 (1H, d, 8.0) 131.1 7.03 (1H, dd, 2.0, 8.0) 146.2 7.58 (1H, d, 16.0) 115.0 6.30 (1H, d, 16.0) 166.9 129.3 117.3 6.97 (1H, d, 2.0) 145.7 145.7 116.0 6.76 (1H, d, 8.0) 121.7 6.79 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.19 (1H, dd, 4.0, 14.0) 3.09 (1H, dd, 9.0, 14.0) 73.8 5.26 (1H, dd, 4.0, 9.0)

171.3

#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất clinopodic acid B [71]

127.8 115.9 7.19 (1H, d, 2.0) 145.4 149.7 111.9 6.81 (1H, d, 8.0) 124.4 7.08 (1H, dd, 2.0, 8.0) 147.4 7.61 (1H, d, 15.6) 116.4 6.36 (1H, d, 15.6) 168.7 129.5 117.7 6.75 (1H, d, 2.0) 150.8 146.3 114.9 6.77 (1H, d, 8.0) 121.9 6.62 (1H, dd, 2.0, 8.0) 3.10 (1H, dd, 3.2, 11.6) 3.00 (1H, dd, 6.8, 11.6) 74.9 5.19 (1H, dd, 3.2, 6.8) 174.5 56.5 3.90 (3H, s) 56.3 3.83 (3H, s) 8 9 3-OCH3

67

3.3.9. Hợp chất B9 (OSB-7.1.1): Astragalin

Dữ liệu phổ của hợp chất B9:

Hợp chất B9 thu được dạng bột màu vàng nhạt.

UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 256, 270, 350; EI-MS m/z 449 [M+H]+ (C21H20O11, M = 448).

Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất B9

Hợp chất thu được dưới dạng bột màu vàng vô định hình, công thức

phân tử của B9 là C21H20O11, tính toán được dựa vào píc ion phân tử tại m/z 449 [M + H]+ (tính toán cho KLPT: M = 448) trên phổ ESI-MS. Phổ UV của

B9 cho bước sóng hấp phụ cực đại tại 270 và 350 nm, gợi ý về cấu trúc của một hợp chất khung flavonol [28]. Phổ 1H-NMR cho thấy có hai proton dạng

broad singlet tại vị trí δH 6.40 (1H, br, s) và 6.21 (1H, br, s), tương ứng với vị

trí H-6 và H-8 của vòng A. Ngoài ra, một hệ spin dạng AA′BB′ của vòng

thơm tại δH 8.05 (2H, br, d, J = 9.0 Hz, H-2ʹ/6ʹ) và 6.87 (2H, br, d, J = 8.5 Hz,

H-3′/5′), tương ứng với vị trí thế 1,4 trên vòng B. Một đơn vị β-D-

glucopyranoside được phát hiện tương ứng với các dữ liệu phổ thu được tại

các vị trí lần lượt là δH 5.25 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-1ʹʹ), 3.22‒3.53 (4H, m, H-

2ʹʹ to H-5ʹʹ), và 3.86 (1H, m, H-6ʹʹa) với 3.70 (1H, dd, 2.0, 15.5, H-6ʹʹb). Trên phổ 13C-NMR của B9 cho thấy có 21 carbon, trong số đó 15 carbons thuộc về

khung flavonol, 6 nhóm carbon còn lại thuộc về đơn vị đường với các tín hiệu

68

xuất hiện tại δC 104.2 (C-1ʹʹ), 75.9 (C-2ʹʹ), 78.6 (C-3ʹʹ), 71.5 (C-4ʹʹ), 78.2 (C-

5ʹʹ), và 62.8 (C-6ʹʹ). Với các dữ liệu phổ nêu trên, kết hợp so sánh với tài liệu

tham khảo, cho phép nhận dạng cấu trúc hóa học của hợp chất B9 là

kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside, với tên khoa học là astragalin [37].

Bảng 3.10. Dữ liệu phổ 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) và 13C-NMR (100

MHz, methanol-d4) của hợp chất B9 và hợp chất astragalin Astragalin [37] Hợp chất B9 TT δH(mult., J Hz) δH (mult., J Hz)#

δC 158.6 135.6 179.7 166.1 100.0 161.7 94.9 159.2 105.9 122.9 132.4 116.2 163.2 116.2 132.4 104.2 75.9 78.6 71.5 78.2 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 Glu 1 2 3 4 5

# δC 159.1 135.5 179.5 163.1 99.9 166.1 94.8 158.5 105.7 122.8 132.3 116.1 161.6 116.1 132.3 104.1 75.7 78.1 71.4 78.4 62.7

#1H và 13C-NMR (methanol-d4) của hợp chất astragalin [37]

62.8 6 6.21 (1H, br s) 6.40 (1H, br s) 8.05 (1H, d, 9.0) 6.87 (1H, d, 9.0) 6.87 (1H, d, 9.0) 8.05 (1H, d, 9.0) 5.25 (1H, d, 7.5) 3.34 (1H, m) 3.43 (1H, m) 3.22 (1H, m) 3.53 (1H, m) 3.86 (1H, m) 3.70 (1H, 2.1, 15.3) 6.20 (1H, br s) 6.42 (1H, br s) 8.08 (1H, d, 7.2) 6.91 (1H, d, 7.2) 6.91 (1H, d, 7.2) 8.08 (1H, d, 7.2) 5.28 (1H, d, 5.0) 3.46 (1H, m) 3.46 (1H, m) 3.33 (1H, m) 3.24 (1H, m) 3.72 (1H, m) 3.56 (1H, 2.8, 11.4)

69

3.3.10. Hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B10: bột vô định hình màu nâu sậm; 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) H ppm: 6.70 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2),

6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.57 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), 2.93 (1H,

dd, J = 5.1, 7.2 Hz, H-7a), 2.76 (1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz, H-7b), 4.25 (1H,

13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) C ppm: 130.5 (C-1), 117.8 (C-2),

dd, J = 5.1, 7.5 Hz, H-8);

146.1 (C-3), 145.1 (C-4), 116.3 (C-5), 122.0 (C-6), 41.3 (C-7), 73.3 (C-8),

177.5 (C-9).

Hình 3.14. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B10

Phổ 1H của hợp chất B10 cho thấy có một nhóm proton của vòng thơm

có dạng liên kết ABX tại các vị trí δH 6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz), 6.52 (1H, dd, J

= 1.8, 8.1 Hz) và 6.70 (1H, d, J = 1.8 Hz), một nhóm methylene tại δH 2.76

(1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz) và 2.93 (1H, dd, J = 5.1, 7.2 Hz), một nhóm

methine gắn với nhóm OH xuất hiện tại vị trí δH 4.29 (1H, dd, J = 5.1, 7.5 Hz). Trên phổ 13C của hợp chất B10 cho thấy có 9 carbon, trong đó có một

nhóm carboxylic ở δC 177.5, hai nhóm carbon bậc bốn của vòng thơm gắn với

oxy liền kề tại δC 145.1 và 146.1. Ngoài ra còn có một nhóm methine gắn với

nguyên tử oxy xuất hiện tại vị trí δC 73.5, một nhóm methylene tại vị trí δC

41.3, bốn nhóm carbon còn lại thuộc vòng thơm. Từ các dữ liệu phổ thu được

kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của

hợp chất B10 là 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid [53].

70

3.3.11. Hợp chất B11 (OSB-1.2.0): Protocatechuic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B11: dạng bột màu trắng ngà;

CTPT: C7H6O4; KLPT: m/z = 154,02; IR νmax (MeOH): 3381, 2945, 2836, 1681, 1456, 1055, 1028 cm−1; 1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 6.64 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2),

13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 124.5 (C-1), 116.5 (C-2),

6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.1 Hz, H-6);

146.3 (C-3), 144.7 (C-4), 116.5 (C-5), 120.6 (C-6), 171.2 (COOH).

Hình 3.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất B11

Hợp chất số B11 phân lập được dưới dạng bột màu trắng ngà, công thức phân tử của B11 là C7H6O4, với khối lượng phân tử là 154.121 g/mol. Phổ 1H NMR của hợp chất B11 cho thấy duy nhất ba píc đặc trưng của hệ vòng thơm

ABX tại các vị trí chuyển dịch hóa học lần lượt là δH 6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz,

H-5), 6.52 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), và 6.64 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2). Trên phổ 13C NMR của hợp chất B11 có 7 carbon, trong đó có một nhóm

carboxylic xuất hiện tại vị trí δC 171.2 (COOH), một carbon bậc 4 (δC 124.5,

C-1), ba nhóm carbon của vòng thơm tương ứng với các vị trí C-2 (116.5), C-

6 (120.6) và C-5 (116.5), và 2 carbon bậc bốn gắn với nguyên tử oxy liền kề

nhau xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 146.3 (C-3) và 144.7 (C-4). So sánh

kết quả phổ thu được với tài liệu công bố, cho phép kết luận công thức hóa

học của hợp chất B11 là protocatechuic acid [62].

3.3.12. Hợp chất B12 (OSB-1.2.1): Đihydrocaffeic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B12: dạng bột màu trắng ngà

CTPT: C9H10O4; KLPT: m/z = 182.05;

71

1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) H ppm: 6.64 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2),

6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 8.1, 1.8 Hz, H-6), 2.51 (2H, t,

13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) C ppm: 133.9 (C-1), 116.5 (C-2), 146.3

J = 4.5 Hz, H-7), 2.75 (1H, t, J = 4.5 Hz, H-8);

(C-3), 144.7 (C-4), 116.5 (C-5), 120.6 (C-6), 31.6 (C-7), 37.4 (C-8), 177.2 (C-9).

Hình 3.16. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B12

Phổ 1H-NMR của hợp chất B12 cho thấy có một nhóm proton vòng thơm

dạng liên kết ABX tại các vị trí 6.66 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J

= 1.8, 8.1 Hz, H-6) và 6.64 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2) và hai nhóm methylene

liền kề nhau tại vị trí 2.51 (2H, t, J = 4.5 Hz) và 2.75 (2H, t, J = 4.5 Hz). Phổ 13C-NMR của hợp chất B12 cho thấy có 9 carbon, trong đó có một nhóm

carboxylic ở δC 177.2, hai nhóm carbon bậc bốn của vòng thơm gắn với oxy

tại δC 146.3 và 144.7, 2 nhóm methylene tại vị trí δC 31.6 và 27.4, bốn nhóm

carbon còn lại của vòng thơm. Từ các dữ liệu phổ thu được kết hợp so sánh

với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của hợp chất B12 là

dihydrocaffeic acid [53].

3.3.13. Hợp chất B13 (OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B13: Bột màu trắng;

CTPT: C7H6O3; KLPT: m/z = 138.03; 1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 7.88 (2H, br, d, J = 8.7 Hz,

13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 122.9 (C-1), 133.1 (C-2/ C-

H-2/ H-6), 6.80 (2H, br, d, J = 8.7 Hz, H-3/ H-5);

6), 116.2 (C-3/ C-5), 163.4 (C-4), 170.3 (COOH).

72

Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất B13

Hợp chất B13 cũng thu được dưới dạng bột màu trắng, có công thức phân tử là C7H6O3, với khối lượng phân tử là 138.031 g/mol. Phổ 1H NMR

của hợp chất B13 cho thấy duy nhất hai píc đặc trưng của vòng thơm dạng

AB spin tại các vị trí chuyển dịch hóa học lần lượt là δH 7.88 (2H, br, d, J = 8.7 Hz, H-2/ H-6) và 6.80 (2H, br, d, J = 8.7 Hz, H-3/ H-5). Phổ 13C NMR

của B13 cũng cho thấy có 7 carbon, trong đó có một nhóm carboxylic xuất

hiện tại vị trí δC 170.3 (COOH), một carbon bậc 4 (δC 122.9, C-1), hai nhóm

carbon khác của vòng thơm tương ứng với các vị trí C-2/ C-6 (133.1) và C-3/

C-5 (116.2) và 01 carbon bậc bốn gắn với nguyên tử oxy tại δC 163.4 (C-4).

Các kết quả phân tích phổ này cho phép kết luận hợp chất B13 là p-

hydroxybenzoic acid [53].

3.3.14. Hợp chất B14 (OSB-2.1.1): Oresbiusin A

Dữ liệu phổ của hợp chất B14: dạng bột vô định hình, không màu

CTPT: C10H12O5; KLPT: m/z = 122.06; 1H-NMR (400 MHz, methanol-d4) H ppm: 6.71 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2),

6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), 3.04 (1H,

dd, J = 5.1, 7.2 Hz,H-7a), 2.77 (1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz, H-7b), 4.29 (1H, dd,

13C-NMR (100 MHz, methanol-d4) C ppm: 130.0 (C-1), 121.9 (C-

J = 5.1, 7.5 Hz, H-8), 3.71 (3H, s, OCH3);

2),146.2 (C-3), 145.2 (C-4), 116.3 (C-5), 117.8 (C-6), 41.3 (C-7), 73.5 (C-8),

176.0 (C-9), 52.3 (OCH3).

73

Hình 3.18. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B14

Phổ 1H của hợp chất B14 cho thấy có một nhóm proton của vòng thơm

có dạng liên kết ABX tại các vị trí δH 6.68 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H,

dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6) và 6.71 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2), một nhóm

methylene tại δH 2.77 (1H, dd, J = 7.2, 13.1 Hz, H-7b) và 3.04 (1H, dd, J =

5.1, 7.2 Hz, H-7a), một nhóm methine gắn với nhóm OH xuất hiện tại vị trí δH

4.29 (1H, dd, J = 5.1, 7.5 Hz, H-8), và một nhóm methoxy tại δH 3.71 (3H, s). Phổ 13C của hợp chất B14 cho thấy có 10 carbon, trong đó có một nhóm

carboxylic ở δC 176.0, hai nhóm carbon bậc bốn của vòng thơm gắn với oxy

liền kề tại δC 145.2 và 146.2, một nhóm methoxy gắn với nhóm carboxylic đặc trưng xuất hiện tại vị trí δC 52.3 ppm. Các nhóm carbon còn lại thuộc

vòng thơm và một nhóm methine và methylene. Từ các dữ liệu phổ thu được

kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của

hợp chất B14 là oresbiusin A [64].

3.3.15. Hợp chất B15 (OSB-2.1.2): Caffeic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B15: dạng bột màu trắng ngà;

CTPT: C9H8O4; KLPT: m/z = 180.04; IR νmax (MeOH): 3383, 2946, 2836, 1659, 1431, 1280, 1055, 799 cm−1; 1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 7.03 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2), 6.70 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.93 (1H, dd, J = 1.8, 8.1 Hz, H-6), 7.53 (1H, d,

13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 127.9 (C-1), 123.1 (C-2), 149.5 (C-3), 146.8 (C-4), 115.0 (C-5), 115.3 (C-6), 147.2 (C-7), 116.6 (C-8),

J = 15.9 Hz, H-7), 6.25 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-8);

171.2 (COOH).

74

Hình 3.19. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B15

Hợp chất B15 phân lập được dưới dạng bột màu trắng ngà, có công thức phân tử là C9H8O4, với khối lượng phân tử là 180.04 g/mol. Trên Phổ 1H

NMR của hợp chất B15 xuất hiện ba píc proton đặc trưng của hệ vòng thơm

dạng ABX spin tại các vị trí chuyển dịch hóa học lần lượt là δH 7.03 (1H, d, J

= 1.8 Hz, H-2), 6.70 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), và 6.93 (1H, dd,J = 1.8, 8.1 Hz,

H-6). Ngoài ra còn có hai olefinic protons tại vị trí δH 7.53 (1H, d, J = 15.9

Hz, H-7) và 6.25 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-8), với cùng hằng số liên kết J = 15.9 Hz chứng tỏ cấu hình E của vị trí C-7 và C-8. Trên phổ 13C NMR của B15

cho thấy có 9 carbon, trong đó có một nhóm carboxylic tại δC 171.2 (COOH),

một carbon bậc 4 (δC 127.9, C-1), ba nhóm carbon của vòng thơm tương ứng

với các vị trí C-2 (123.1), C-6 (120.6) và C-5 (116.5), và 2 carbon bậc bốn

gắn với nguyên tử oxy liền kề nhau xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 146.8

(C-4) và 149.5 (C-3). Từ các kết quả phân tích phổ thu được cho phép kết

luận hợp chất B15 là caffeic acid [62, 19].

3.3.16. Hợp chất B16 (OSB-2.3.1): Methyl 3,4-dihydroxycinnamate

Dữ liệu phổ của hợp chất B16: dạng tinh thể màu trắng;

CTPT: C7H6O4; KLPT: m/z = 154.02;

IR νmax (MeOH): 3497, 3320, 2959, 1685, 1635, 1603, 1527, 1280, 1182,

1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 7,03 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-2),

1112, 853, 810cm−1;

6,70 (1H, d, J = 8,1 Hz, H-5), 6,93 (1H, dd, J = 1,8, 8,1 Hz, H-6), 7,53 (1H, d,

J = 15,9 Hz, H-7), 6,25 (1H, d, J = 15,9 Hz, H-8), 3,75 (3H, s, COOCH3);

75

13C NMR (100 MHz, methanol-d4) δC ppm: 127,8 (C-1), 123,1 (C-2),

149,7 (C-3), 146,9 (C-4), 115,0 (C-5), 115,3 (C-6), 147,1 (C-7), 116,6 (C-8),

169,9 (COOH), 52,1 (COOCH3).

Hình 3.20. Cấu trúc hóa học và các dữ kiện ghép phổ của hợp chất B16

Hợp chất B16 phân lập được có dạng hình trụ màu trắng, có công thức phân tử là C10H10O4, với khối lượng phân tử là 194.05 g/mol. Phổ 1H và 13C

NMR của hợp chất B16 cho thấy sự tương đồng so với hợp chất B15, ngoại

trừ có thêm một nhóm methoxy xuất hiện tại vị trí δH 3.75 (3H, s) và δC 52.1.

Hệ ABX đặc trưng của vòng thơm tại các vị trí chuyển dịch hóa học δH 7.03

(1H, d, J = 1.8 Hz, H-2), 6.70 (1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), và 6.93 (1H, dd, J =

1.8, 8.1 Hz, H-6). Hai olefinic proton xuất hiện tại vị trí δH 7.53 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-7) và 6.25 (1H, d, J = 15.9 Hz, H-8). Trên phổ 13C NMR của B16

có một nhóm carboxylic tại δC 169.9 (COOH), một carbon bậc 4 (δC 127.8, C-

1), ba nhóm carbon của vòng thơm tương ứng với các vị trí C-2 (123.1), C-6

(115.3) và C-5 (115.0), 2 carbon bậc 4 gắn với nguyên tử oxi liền kề nhau trên

vòng thơm xuất hiện tại các vị trí lần lượt là δC 146.9 (C-4) và 149.7 (C-3). Từ

kết quả phân tích phổ của B16 trên cho thấy nhóm methoxy được gắn vào vị trí

oxy của nhóm carboxylic tạo thành methyl ester (COOCH3) vì độ chuyển dịch

hóa học của methyl carbon là δC 52.1 ppm; nếu thế tại các vị trí oxi của vòng

thơm sẽ có độ dịch chuyển hóa học lớn hơn 55 ppm [15]. Kết hợp với so sánh

các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo cho phép kết luận hợp chất B16

là methyl 3,4-dihydroxycinnamate [39].

76

3.3.17. Hợp chất B17 (OSB-2.3.2): Vanillic acid

Dữ liệu phổ của hợp chất B17: Hợp chất B17 thu được dưới dạng chất

1H NMR (400 MHz, methanol-d4) δH ppm: 6.64 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2), 6.66

rắn màu trắng.

13C NMR (400 MHz, methanol-d4) δC ppm: 124.5 (C-1), 116.5 (C-2), 146.3

(1H, d, J = 8.1 Hz, H-5), 6.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.1 Hz, H-6), 3.71 (3H, s, OCH3);

(C-3), 144.7 (C-4), 116.5 (C-5), 120.6 (C-6), 171.2 (COOH), 56.4 (OCH3).

Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất B17

Phổ 1H-NMR của hợp chất B17 cho thấy hệ ghép cặp ABX thể hiện qua

tín hiệu cộng hưởng của ba proton thuộc vòng benzene H-6 tại H 7.56 (1H,

dd, J = 8.5, 2.0 Hz), H-5 tại H 6.99 (1H, d, J = 8.5 Hz), và H-2 tại H 7.46

(1H, d, J = 2.0 Hz). Nhóm methoxy xuất hiện tại H 3.71 (3H, s).

Phổ 13C-NMR cho thấy tín hiệu của 8 nguyên tử carbon, gồm 6 tín hiệu

carbon vòng benzene tại C 123.7 (C-1), 117.4 (C-2), 147.3 (C-3), 153.3 (C-

4), 111.8 (C-5), và 124.5 (C-6); tín hiệu của nhóm carboxy xuất hiện tại vị

tríC 169.8 và tín hiệu của một carbon methoxy tại C56.4 ppm. Qua phân tích

các dữ liệu phổ NMR kết hợp các tài liệu tham khảo [79], kết luận hợp chất

B17 là vanilic acid. Vanillic acid có dồi dào trong trái cây và rau quả, có tác

dụng chống viêm, chống oxy hóa và chống ung thư rất tốt.

77

78

Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (B1-B17) phân lập từ phân

đoạn BuOH của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)

3.4. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân

đoạn EtOAc

3.4.1. Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin

Dữ liệu phổ của hợp chất E18: dạng bột màu vàng;

CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.10;

IR νmax (MeOH): 3497, 3320, 2959, 1685, 1635, 1603, 1527, 1280, 1182,

1112, 853, 810 cm−1;

UV (MeOH) λmax: 270 và 340 nm. 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.87 (1H, br s, H-6), 6.78 (1H,

br s, H-8), 7.63 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2ʹ), 7.15 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), 7.71

(1H, dd, J = 2.0, 8.4 Hz, H-6ʹ), 3.80, 3.98, 3.93, 3.96 (3H, s, 3,7,3′,4′-OCH3); 13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 153.4 (C-2), 132.8 (C-3),

182.8 (C-4), 158.9 (C-5), 90.8 (C-6), 164.8 (C-7), 90.7 (C-8), 152.5 (C-9),

79

106.3 (C-10), 123.9 (C-1′), 111.3 (C-2′), 153.3 (C-3′), 149.5 (C-4′), 108.9 (C-

5′), 120.3 (C-6′), 61.1, 56.3, 56.3, 56.3 (3,7,3′,4′-OCH3).

Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất E18

Hợp chất E18 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, công thức phân tử của E18 xác định dựa trên píc ion phân tử tại m/z 358 [M]+ (tính toán cho

C19H18O7) trên phổ EI-MS. Phổ UV thể hiện hai dải sóng hấp thu tại vị trí 270 và 340 nm đặc trưng cho khung flavonol [46]. Phổ 1H-NMR của hợp chất

E18 cho thấy có hai proton đơn phổ rộng tại vị trí δH 6.87 (1H, br s, H-6) và

6.78 (1H, br s, H-8) của vòng A, một hệ vòng thơm dạng ABX đặc trưng

thuộc vòng B tại các vị trí lần lượt là δH 7.63 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2ʹ), 7.15

(1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), và 7.71 (1H, dd, J = 2.0, 8.4 Hz, H-6ʹ). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR của E18 còn cho thấy có bốn nhóm methoxy lần lượt tại

các vị trí δH 3.80 (3H, s, 3-OCH3), 3.93 (3H, s, 3′-OCH3), 3.96 (3H, s, 4′- OCH3) và 3.98 (3H, s, 7-OCH3). Trên phổ carbon 13C cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các vị trí δC 152.5 (C-2), 132.8 (C-3), 182.8

(C-4) [34]. Năm tín hiệu carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxi xuất

hiện lần lượt tại các vị trí δC 158.9 (C-5), 164.8 (C-7), 149.5 (C-9), 153.3 (C-

3′) và 153.4 (C-4′), 4 píc carbon tương ứng với 4 nhóm methoxy ở các vị trí

lần lượt là δC 61.1 (3-OCH3), 56.5 (7-OCH3), 56.3 (3′-OCH3) và 56.3 (4ʹ-

OCH3), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B.

Ngoài ra, trên phổ 1H NMR của E18 xuất hiện một proton, phổ rộng tại

vị trí trường cao δH 12.95 (1H, s), đây là một proton đặc trưng của nhóm

hydroxy gắn tại vị trí carbon C-5 của các hợp chất flavonoid [57]. Điều này

chứng tỏ rằng các nhóm methoxy được đính vào các vị trí thế lần lượt là C-3,

80

C-7, C-3′ và C-4′. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E18 kể trên kết

hợp so sánh các dữ liệu phổ thu được với các dữ liệu phổ trong tài liệu tham

khảo [57], cho phép xác định hợp chất E18 có cấu trúc là 5-hydroxy-

3,7,3′,4'-tetramethoxyflavone hay 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin.

3.4.2. Hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E19: dạng bột màu vàng nhạt;

CTPT: C17H14O6; KLPT: m/z = 314.079; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.87 (1H, br s, H-6), 6.70 (1H, br s, H-8), 8.03 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-2ʹ/H-6ʹ), 7.12 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-3ʹ/5ʹ), 3.91 (3H,

13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 151.2 (C-2), 136.5 (C-3), 183.5 (C-4), 163.7 (C-5), 104.2 (C-6), 164.8 (C-7), 91.6 (C-8), 147.3 (C-9),

s, 4ʹ-OCH3), 3.99 (3H, s, 7-OCH3), 7.58 (1H, br s, 3-OH), 12.69 (1H, s, 5-OH);

106.5 (C-10), 131.3 (C-1ʹ), 129.0 (C-2ʹ/C-5′), 115.4 (C-3ʹ/C-4′), 56.8 (7-

OCH3), 56.0 (4ʹ-OCH3).

Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất E19

Hợp chất E19 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C17H14O6, với khối lượng phân tử là 314.079 g/mol. Phổ 1H và 13C NMR của hợp chất E19 cho thấy có hai nhóm methoxy xuất hiện lần

lượt tại các vị trí δH 3.91 (3H, s) và 3.99 (9H, s) với các tín hiệu carbon tương

ứng tại các vị trí δC 56.8 (7-OCH3) và 56.0 (4ʹ-OCH3). Hai proton đơn píc

của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.87 (1H, br s, H-6) và 6.70 (1H, br s, H-8).

Hệ AA′BB′ đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa

học lần lượt δH 8.03 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-2ʹ/H-6ʹ), 7.12 (2H, d, J = 9.0 Hz, H-

81

3ʹ/5ʹ). Ngoài ra còn thêm hai proton đơn píc xuất hiện tại vị trí 7.58 (1H, s) và

12.69 (1H, s) lần lượt tương ứng với hai nhóm 3-OH và 5-OH. Trên phổ carbon 13C NMR thể hiện các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các vị

trí δC 151.2 (C-2), 136.5 (C-3) và 183.5 (C-4) [34]. Bốn tín hiệu carbon thơm

bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 163.7 (C-5),

164.8 (C-7), 147.3 (C-9), và 154.0 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm

A và B. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E19 kể trên kết hợp với so

sánh các dữ liệu phổ thu được với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [70], cho

phép kết luận hợp chất E19 là 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone.

3.4.3. Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'-

trimethylapigenin

Dữ liệu phổ của hợp chất E20: dạng bột màu vàng;

CTPT: C18H16O5; KLPT: m/z = 312.0998; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.59 (1H, s, H-3), 6.54 (1H, d, J =

2.0 Hz, H-6), 6.35 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-8), 7.81 (1H, br d, J = 9.0, H-2ʹ/ H-

6ʹ), 6.98 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-5ʹ/ H-3ʹ), 3,86 (3H, s, 4′-OCH3), 3,89 (3H, s,

5-OCH3), và 3,94 (3H, s, 7-OCH3).

Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của hợp chất E20

Hợp chất E20 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C18H16O5, với khối lượng phân tử là 312.0998 g/mol. Phổ 1H của hợp chất E20 cho thấy có ba nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị

trí δH 3.86 (3H, s, 4′-OCH3), 3.89 (3H, s, 5-OCH3), và 3.94 (3H, s, 7-OCH3).

82

Tương tự như hợp chất E19, trên phổ 1H NMR của E20 cho thấy có hai

proton của vòng A xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz,

H-6) và 6.35 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-8). Hệ ABA′B′ đặc trưng của vòng B xuất

hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.81 (1H, br d, J =

9.0, H-2ʹ/ H-6ʹ) và 6.98 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-5ʹ/ H-3ʹ). Ngoài ra, trên phổ 1H NMR của hợp chất E20 chỉ còn xuất hiện duy nhất một proton đơn píc

của vòng thơm tại vị trí 6.59 (1H, s, H-3) quy kết cho vị trí H-3. Kết quả này

chứng tỏ hợp chất E20 là một flavone với ba nhóm methoxy gắn tại các vị trí

lần lượt là 5, 7 và 4′. Kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được của hợp

chất E20 với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [25] cho phép kết luận hợp

chất E20 là 5,7,4′-trimethoxyflavone hay 5,7,4′-trimethylapigenin.

3.4.4. Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1):pentamethylquercetin

Dữ liệu phổ của hợp chất E21: dạng bột màu vàng;

CTPT: C20H20O7; KLPT: m/z = 372.1209;

IR νmax (MeOH): 3497, 3320, 2959, 1685, 1635, 1603, 1527, 1280, 1182,

1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 7.11 (1H, br s, H-6), 6.58 (1H, br s,

1112, 853, 810 cm−1;

H-8), 7.57 (1H, d, J = 1.6, H-2ʹ), 7.13 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-5ʹ), 7.64 (1H, dd, J =

1.6, 7.5 Hz, H-6ʹ), 3.82, 3.88, 4.00, 3.91, 3.95 (3H, s, 3, 5, 7, 3′, 4′-OCH3).

Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất E21

Hợp chất E21 thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C20H20O7, với khối lượng phân tử là 372,1209 g/mol. Phổ 1H NMR của hợp chất E21 cho thấy có năm nhóm methoxy xuất hiện lần lượt

83

tại các vị trí δH 3.82, 3.88, 4.00, 3.91, 3.95 (3H, s, 3, 5, 7, 3′, 4′-OCH3). Hệ

ABX đặc trưng của vòng thơm B xuất hiện tại các vị trí chuyển dịch hóa học

lần lượt là δH 7.57 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ), 7.13 (1H, d, J = 7.5 Hz, H-5ʹ)

và 7.64 (1H, dd, J = 1.6, 7.5 Hz, H-6ʹ). Hai proton đơn píc dạng phổ rộng

của vòng thơm A xuất hiện tại các vị trí δH 7.11 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-6) và

6.58 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-8). Từ kết quả phân tích phổ của hợp chất E21 kể

trên kết hợp với so sánh với tài liệu tham khảo cho phép kết luận hợp chất

E21 là pentamethylquercetin [13].

3.4.5. Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E22: dạng bột màu vàng;

CTPT: C18H16O6; KLPT: m/z = 328.0947; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.88 (1H, br s, H-6), 6.74 (1H, br s, H-8), 8.05 (1H, br d, J = 9.0, H-2ʹ/ H-6ʹ), 7.13 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-

13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 154.2 (C-2), 135.6 (C-3),

5ʹ/ H-3ʹ), 3.80, 3.92, và 3.99 (3H, s, -OCH3);

183.6 (C-4), 163.9 (C-5), 104.4 (C-6), 165.0 (C-7), 92.1 (C-8), 154.0 (C-9),

106.6 (C-10), 1244 (C-1ʹ), 129.1 (C-2ʹ/ C-6ʹ), 115.5 (C-3ʹ/ C-5ʹ), 160.2 (C-4ʹ),

56.1 (4ʹ-OCH3), 56.9 (3-OCH3), 60.6 (7-OCH3).

Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất E22

Hợp chất E22 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C18H16O6, với khối lượng phân tử là 328,0947 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E22 cho thấy có ba nhóm methoxy xuất hiện

lần lượt tại các vị trí δH 3,80 (3H, s), 3,92 (3H, s) và 3,99 (3H, s) với các tín

84

hiệu carbon tương ứng tại các vị trí δC 56.1 (4′-OCH3), 56.9 (3-OCH3), và 60.6 (7-OCH3). Tương tự như hợp chất E18, trên phổ 1H NMR của hợp chất

E22 cho thấy có hai proton đơn píc dạng phổ rộng của vòng A xuất hiện tại

vị trí δH 6.88 (1H, br s, H-6) và 6,74 (1H, br s, H-8). Hệ ABA′B′ đặc trưng

của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH

8.05 (1H, br d, J = 9,0 Hz, H-2′/ H-6′) và 7.13 (1H, br d, J = 9,0 Hz, H-3′/ H-5′). Trên phổ carbon 13C cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol

với các vị trí δC 154,2 (C-2), 135.6 (C-3) và 183.6 (C-4) [34]. Bốn tín hiệu

carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại các vị trí δC 163,9

(C-5), 165.0 (C-7), 154.0 (C-9) và 160.2 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc

vòng thơm A và B, trong đó có 2 tín hiệu double của vòng B tại vị trí δC 129.1 (C-2′ và C-6′) và 115.5 (C-3′ và C-5′). Trên phổ 1H NMR của hợp chất

E22 xuất hiện một đơn píc tại vị trí δH 12.94 (1H, s) tương ứng với píc của

nhóm OH liên hợp tại vị trí C-5 (5-OH), điều này cũng chứng tỏ rằng ba

nhóm methoxy được gắn tại các vị trí lần lượt C-3, C-7 và C-4′ [58]. Từ các

kết quả phân tích phổ của hợp chất E22 kể trên kết hợp với so sánh các dữ

liệu phổ thu được với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [59], cho phép

nhận dạng cấu trúc hóa học của hợp chất E22 là 5-hydroxy-3,7,4'-

trimethoxyflavone.

3.4.6. Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-tetramethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E23: dạng bột màu vàng;

CTPT: C19H18O6; KLPT: m/z = 342.1103; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 7.10 (1H, br s, H-6), 6.53 (1H,

br s, H-8), 7.95 (1H, br d, J = 9.0, H-2ʹ/ H-6ʹ), 7.08 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-

13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 152.3 (C-2), 141.3 (C-3),

5ʹ/ H-3ʹ), 3.81, 3.87, 3.99, 3.89, (3H, s, 3, 5, 7, 4′-OCH3);

176.5 (C-4), 163.2 (C-5), 107.2 (C-6), 161.5 (C-7), 97.7 (C-8), 153.2 (C-9),

85

113.6 (C-10), 124.6 (C-1ʹ), 128.5 (C-2ʹ/ C-6ʹ), 115.6 (C-3ʹ/ C-5ʹ), 158.8 (C-

4ʹ), 55.9 (4ʹ-OCH3), 56.8 (3-OCH3), 61.5 (7-OCH3), 62.4 (5-OCH3).

Hình 3.28. Cấu trúc hóa học của hợp chất E23

Hợp chất E23 thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H18O6, với khối lượng phân tử là 342,1103 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E23 cho thấy có bốn nhóm methoxy xuất

hiện lần lượt tại các vị trí δH 3.81 (3H, s, 3-OCH3), 3.87 (3H, s, 5-OCH3),

3.99 (3H, s, 7-OCH3) và 3.89 (3H, s, 4′-OCH3) với các carbon tương ứng tại

δC 55.9 (4ʹ-OCH3), 56.8 (3-OCH3), 61.5 (7-OCH3), 62.4 (5-OCH3). Cũng

giống như hợp chất E21, trên phổ của hợp chất E23 cũng cho thấy có hai

proton đơn píc dạng phổ rộng (broad peak) của vòng A xuất hiện lần lượt tại

các vị trí δH 7.10 (1H, br s, H-6) và 6.53 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng

của vòng B được thay thế bởi hệ ABA′B′ tại các vị trí chuyển dịch hóa học

δH 7.95 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-2′/ H-6′) và 7.08 (1H, br d, J = 9.0 Hz, H-3′/ H-5ʹ). Trên phổ carbon 13C NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc

flavonol tại các vị trí δC 152.3 (C-2), 141.3 (C-3) và 176.5 (C-4). Bốn tín

hiệu carbon bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện tại các vị trí δC 163.2

(C-5), 161.5 (C-7), 153.2 (C-9) và 158.8 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc

vòng thơm A và B. Từ kết quả phân tích phổ của hợp chất E23 kể trên kết

hợp so sánh với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo, cho phép nhận dạng

cấu trúc hóa học của hợp chất E23 là 3,5,7,4′-tetramethoxyflavone [58].

86

3.4.7. Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E24: dạng bột màu vàng;

1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.58 (1H, s, H-3), 6.54 (1H, d, J =

CTPT: C19H18O6; KLPT: m/z = 342.1103;

2.0 Hz, H-6), 6.35 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-8), 7.45 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2ʹ),

7.38 (1H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-4ʹ), 6.92 (1H, d, d, J = 8.5 Hz, H-5′), 3.89

13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 157.5 (C-2), 114.1 (C-3), 177.9

(6H, s), 3.93 và 3,95 (each 3H, s, -OCH3);

(C-4), 160.7 (C-5), 95.8 (C-6), 163.8 (C-7), 92.6 (C-8), 159.8 (C-9), 109.0 (C-

10), 120.9 (C-1ʹ), 114.4 (C-2ʹ), 152.1 (C-3ʹ), 116.6 (C-4′), 112.7 (C-5′), 153.2

(C-6ʹ), 55.6 (5-OCH3), 56.3 (7-OCH3), 55.8 (3′-OCH3), 56.0 (6ʹ-OCH3).

Hình 3.29. Cấu trúc hóa học của hợp chất E24

Hợp chất E24 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H18O6, với khối lượng phân tử là 342,1103 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E24 cũng cho thấy có bốn nhóm methoxy

xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 3.89 (6H, s), 3.93 và 3.95 (3H, s, -OCH3)

với các tín hiệu carbon tương ứng tại các vị trí δC 55.6 (5-OCH3), 56.3 (7-

OCH3), 55.8 (3′-OCH3), và 56.0 (6′-OCH3). Tương tự như hợp chất E23, hai

proton của vòng A xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz,

H-6) và 6.35 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-8). Hệ ABX spin của vòng B xuất hiện tại

các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH7.45 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-

87

2′), 7.38 (1H, dd, J = 2.1, 8.7 Hz, H-4′), và 6.92 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′).

Ngoài ra còn thêm một proton đơn píc xuất hiện tại vị trí 6.58 (1H, s, H-3). Trên phổ carbon 13C NMR cho thấy các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc

flavone tại các vị trí δC 157.5 (C-2), 114.1 (C-3), 177.9 (C-4) [31]. Năm tín

hiệu carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị

trí δC 160.7 (C-5), 163.8 (C-7), 159.8 (C-9), 152.1 (C-2′) và 153.2 (C-5′), các

tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Từ các kết quả phân tích phổ của

hợp chất E24 kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được với các

dữ liệu trong tài liệu tham khảo [54], cho phép kết luận cấu trúc hóa học của

hợp chất E24 là 5,7,2',5'-tetramethoxyflavone.

3.4.8. Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E25: dạng bột màu vàng;

CTPT: C18H16O6; KLPT: m/z = 328,0947; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.80 (1H, br s, H-6), 6.57 (1H, br

s, H-8), 7.79 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-2ʹ/ H-6ʹ), 6.97 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-

13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 152.1 (C-2), 136.8 (C-3), 177.2

5ʹ/ H-3ʹ), 3.86 (3H, s, 4′-OCH3), 3.99 (6H, s, 5/7-OCH3);

(C-4), 161.6 (C-5), 107.0 (C-6), 162.3 (C-7), 96.4 (C-8), 152.3 (C-9), 112.4

(C-10), 124.1 (C-1ʹ), 127.8 (C-2ʹ/ C-6ʹ), 114.6 (C-3ʹ/ C-5ʹ), 144.4 (C-4ʹ), 55.7

(4ʹ-OCH3), 56.6 (3-OCH3), 62.8 (7-OCH3).

Hình 3.30. Cấu trúc hóa học của hợp chất E25

88

Hợp chất E25 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C18H16O6, với khối lượng phân tử là 328,0947 g/mol. Phổ 1H NMR và 13C NMR của hợp chất E25 cho thấy có sự tương đồng với hợp chất

E22, trong đó có ba nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 3,86

(3H, s, 4′-OCH3), 3.99 (6H, s, 5/7-OCH3) với các tín hiệu carbon tương ứng

tại các vị trí δC 55.7, 56.6 và 62.8. Tương tự như hợp chất E22, hai proton đơn

píc dạng phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.80 (1H, br s, H-6) và

6.57 (1H, br s, H-8). Hệ ABA′B′ đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí

có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.79 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-2′/ H-6′) và 6.97 (1H, br d, J = 8.7 Hz, H-3′/ H-5′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các

tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol xuất hiện tại các vị trí δC 152.1 (C-2),

136.8 (C-3) và 177.2 (C-4) [78]. Bốn tín hiệu carbon thơm bậc bốn gắn với

nguyên tử oxi xuất hiện tại các vị trí δC 161.6 (C-5), 162.3 (C-7), 152.3 (C-9)

và 144.4 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B, trong đó có 2 tín

hiệu double của vòng B tại vị trí δC 1227.8 (C-2′ và C-6′) và 114.6 (C-3′ và C- 5′). Khác với hợp chất E22, trên phổ 1H NMR của hợp chất E25 không thấy

xuất hiện một píc đơn xung quanh vị trí δH 12.94 (1H, s), điều này cũng

chứng tỏ rằng không có píc hydroxy liên hợp tại vị trí C-5 (5-OH) và ba nhóm

methoxy được gắn lần lượt tại các vị trí C-5, C-7 và C-4′ [34]. Từ các kết quả

phân tích phổ của hợp chất E25 kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ

thu được với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo [45], cho phép kết luận hợp

chất E25 là 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone.

3.4.9. Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2):5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E26: dạng bột màu vàng;

CTPT: C19H18O6; KLPT: m/z = 342,1103; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.58 (1H, s, H-3), 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-6), 6.35 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-8), 7.30 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ),

89

6.94 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), 7.49 (1H, dd, J = 1.6, 8.4 Hz, H-6′), 3.90 (3H,

13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 160.0 (C-2), 111.2 (C-3), 177.9 (C-4), 161.0 (C-5), 96.3 (C-6), 164.2 (C-7), 93.0 (C-8), 160.9 (C-9), 109.4 (C-

s, 5-OCH3), và 3.95 (9H, s, 7/3′/4′-OCH3);

10), 124.2 (C-1ʹ), 108.7 (C-2ʹ), 149.4 (C-3ʹ), 151.9 (C-4′), 108.1 (C-5′), 119.7

(C-6ʹ), 56.0 (5-OCH3), 56.7 (7-OCH3), 56.3 (3′-OCH3), 56.3 (4ʹ-OCH3).

Hình 3.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất E26

Hợp chất E26 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H18O6, với khối lượng phân tử là 342,1103 g/mol. Phổ 1H- NMR và 13C-NMR của hợp chất E26 cho thấy có sự giống nhau với hợp chất

số E24 trong đó có bốn nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH

3.90 (3H, s) và 3.95 (9H, s) với các tín hiệu carbon tương ứng tại các vị trí δC

56.0 (5-OCH3), 56.7 (7-OCH3), 56.3 (3′-OCH3), và 56.3 (4′-OCH3). Tương tự

như hợp chất E24, trên phổ của hợp chất E26 cũng cho hai proton đơn píc

của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.54 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-6) và 6.35 (1H,

d, J = 2.1 Hz, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có

độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.30 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ), 6.94 (1H,

d, J= 8.4 Hz, H-5ʹ), và 7.49 (1H, dd, J = 1.6, 8.4 Hz, H-6′). Ngoài ra còn

thêm một proton đơn píc xuất hiện tại vị trí 6.58 (1H, s, H-3). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavone tại các vị trí

δC160.0 (C-2), 111.2 (C-3) và 177.9 (C-4) [32]. Năm tín hiệu carbon thơm

bậc bốn gắn với nguyên tử oxi xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 161.0 (C-5),

164.2 (C-7), 160.9 (C-9), 149.4 (C-3′) và 151.9 (C-4′), các tín hiệu còn lại

90

thuộc vòng thơm A và B. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E26 kể

trên kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo [21], cho phép kết luận hợp chất

E26 là 5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone.

3.4.10. Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E27: dạng bột màu vàng;

CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.1053;

UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 272, 341; 1H NMR (400 MHz, CDCl3) δH ppm: 6.73 (1H, br s, H-6), 6.51 (1H, br

s, H-8), 7.23 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 6.89 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), 7.42

(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 3.90 (3H, s, 3-OCH3), 3.89 (3H, s, 5-OCH3),

13C NMR (100 MHz, CDCl3) δC ppm: 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), 177.2

3.85 (3H, s, 3′-OCH3), và 3.93 (3H, s, 4′-OCH3);

(C-4), 157.7 (C-5), 107.3 (C-6), 161.1 (C-7), 96.3 (C-8), 151.8 (C-9), 112.8

(C-10), 124.0 (C-1′), 111.1 (C-2′), 154.5 (C-3′), 149.2 (C-4′), 108.5 (C-5′),

119.6 (C-6′), 56.1 (3-OCH3), 61.1 (5-OCH3), 62.2 (7-OCH3), 56.4 (4′-OCH3).

Hình 3.32. Cấu trúc hóa học của hợp chất E27

Hợp chất E27 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E27 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 359 [M+H]+, tương ứng với công

thức phân tử C19H18O7, M = 358. Phổ UV hiển thị các bước sóng đặc trưng của cấu trúc flavonol tại 272 and 341 nm [29]. Phổ 1H NMR của E27 cho

thấy hai proton đơn píc phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.73 (1H,

br s, H-6) và 6.51 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện

91

tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.23 (1H, d, J = 2.1 Hz,

H-2ʹ), 6.89 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), và 7.42 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol

tại các vị trí δC 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), 177.2 (C-4) [31]. Năm tín hiệu

carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxi xuất hiện lần lượt tại các vị trí

δC 157.7 (C-5), 161.1 (C-7), 151.8 (C-9), 154.5 (C-3′) và 149.2 (C-4′), các tín

hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Các nhóm methoxy được gắn tại các

vị trí carbon số 3, 5, 3′ và 4′, vị trí C-7 gắn với nhóm hydroxy thông qua

việc phân tích chi tiết độ chuyển dịch hóa học của các nhóm này trên phổ 1H-NMR của hợp chất E27 và so sánh với các hợp chất đã nhận dạng được

trước đó. Sự vắng mặt của tín hiệu proton tại vị trí 3-OH (khoảng 8.07 ppm)

cho thấy nhóm 3-OH được thế bởi một đơn vị methoxy (hợp chất E19, E25).

Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E27 kể trên kết hợp với so sánh

với tài liệu tham khảo [38], cho phép kết luận hợp chất E27 là 7-hydroxy-

3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone.

3.4.11. Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin

Dữ liệu phổ của hợp chất E28: dạng bột màu vàng;

CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.1053;

UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 270, 340; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.89 (1H, br s, H-6), 6.69 (1H, br s, H-8), 7.53 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-2ʹ), 7.14 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5ʹ), 7.59

(1H, dd, J = 2.0, 8.5 Hz, H-6′), 3.80 (3H, s, 3′-OCH3), 3.96 (3H, s, 4′-OCH3),

13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), 183.9 (C-4), 161.1 (C-5), 104.5 (C-6), 161.1 (C-7), 92.0 (C-8), 151.8 (C-9),

4.00 (3H, s, 7-OCH3), 8.09 (1H, s, 3-OH), 12.94 (1H, s, 5-OH);

112.8 (C-10), 124.9 (C-1′), 113.7 (C-2′), 154.5 (C-3′), 149.2 (C-4′), 112.5 (C-

5′), 119.8 (C-6′), 56.5 (3-OCH3), 60.6 (7-OCH3), 56.9 (4′-OCH3).

92

Hình 3.33. Cấu trúc hóa học của hợp chất E28

Hợp chất E28 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E28 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 344 [M]+, tương ứng với công

thức phân tử C18H16O7. Phổ UV hiển thị các bước sóng đặc trưng của cấu trúc flavonol vào khoảng 270 và 340 nm [29]. Phổ 1H NMR của E28 cho thấy hai

proton đơn píc phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.89 (1H, br s, H-

6) và 6.69 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị

trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.53 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.14

(1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.59 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các vị

trí δC 152.5 (C-2), 140.3 (C-3), và 183.9 (C-4) [31]. Năm tín hiệu carbon

thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δC 157.7

(C-5), 161.1 (C-7), 151.8 (C-9), 154.5 (C-3′) và 149.2 (C-4′), các tín hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Ngoài ra, trên phổ 1H NMR của E28 còn

xuất hiện hai proton đơn píc phổ rộng tại hai vị trí lần lượt là δH 12.94 (1H,

br s) và 8.09 (1H, br s) tương ứng với các proton của hai nhóm hydroxy gắn

tại vị trí C-5 và C-3. Điều này chứng tỏ rằng ba nhóm methoxy được đính vào

các vị trí thế là C-7, C-3′ và C-4′. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất

E28 kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham

khảo [43], cho phép kết luận cấu trúc hóa học của hợp chất E28 là 3,5-

dihydroxy-7,3′,4'-trimethoxyflavone hay 7,3′,4′-trimethylquercetin.

93

3.4.12. Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone

Dữ liệu phổ của hợp chất E29: dạng bột màu nâu đỏ

1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 6.90 (1H, br s, H-6), 6.66 (1H,

CTPT: C17H14O6; KLPT: m/z = 314.079;

br s, H-8), 7.52 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2ʹ), 7.14 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), 7.58

(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 4.00 (3H, s, 7-OCH3), 3.94 (3H, s, 4′-OCH3),

13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 154.9 (C-2), 131.1 (C-3),

8.09 (1H, br s, 3-OH), 12.67 (1H, s, 5-OH);

183.5 (C-4), 165.0 (C-5), 91.7 (C-6), 164.9 (C-7), 104.4 (C-8), 157.2 (C-9),

106.5 (C-10), 125.1 (C-1′), 113.6 (C-2′), 147.9 (C-3′), 151.7 (C-4′), 112.5 (C-

5′), 119.7 (C-6ʹ), 56.9 (7-OCH3), 56.5 (4′-OCH3).

Hình 3.34. Cấu trúc hóa học của hợp chất E29

Hợp chất E29 thu nhận được dưới dạng bột màu nâu đỏ, có công thức phân tử là C17H14O7, với khối lượng phân tử là 330,074 g/mol. Phổ 1H-NMR

của hợp chất E29 cho thấy có hai proton đơn píc phổ rộng của vòng A xuất

hiện tại vị trí δH 6.90 (1H, br s, H-6) và 6.66 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc

trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt

δH 7.52 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.14 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.58 (1H,

dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Ngoài ra còn thêm hai proton đơn píc xuất hiện tại

vị trí 8.09 (1H, s) và 12.67 (1H, s) tương ứng với hai nhóm 3-OH và 5-OH.

Hai nhóm methoxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí δH 3.94 (3H, s) và 4.00

(9H, s). Tổng hợp các dữ kiện phổ trên có thể thấy rằng vị trí gắn kết của hai

94

nhóm methoxy lần lượt tại C-7 và C-4′. So sánh các dữ liệu phổ thu được

với các tài liệu tham khảo [34, 43], cho phép kết luận cấu trúc hóa học của

hợp chất E29 là 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone.

3.4.13. Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin

Dữ liệu phổ của hợp chất E30: dạng bột màu vàng;

CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.10;

UV (c 0.02, MeOH) λmax nm: 273, 344; 1H NMR (400 MHz, acetone-d6) δH ppm: 7.14 (1H, br s, H-6), 6.52 (1H,

br s, H-8), 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), 7.52

(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 3.82 (3H, s, 3′-OCH3), 3.87 (3H, s, 5-OCH3),

13C NMR (100 MHz, acetone-d6) δC ppm: 153.3 (C-2), 141.4 (C-3), 176.6

3.94 (3H, s, 4′-OCH3), 4.01 (3H, s, 7-OCH3), 8.07 (1H, br s, 3-OH);

(C-4), 158.9 (C-5), 107.4 (C-6), 161.7 (C-7), 97.8 (C-8), 155.4 (C-9), 113.6 (C-

10), 125.3 (C-1′), 113.4 (C-2ʹ), 147.9 (C-3′), 151.3 (C-4′), 112.5 (C-5′), 119.2

(C-6′), 61.5 (5-OCH3), 62.4 (7-OCH3), 56.8 (3′-OCH3), 56.5 (4′-OCH3).

Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất E30

Hợp chất E30 thu được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E30 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 344 [M]+, tương ứng với công thức

phân tử C19H18O7. Phổ UV hiển thị các bước sóng đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các đỉnh 273 và 344 nm [29]. Phổ 1H NMR của E30 cho thấy hai

proton đơn peak phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 7.14 (1H, br s,

H-6) và 6.52 (1H, br s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các

95

vị trí có độ chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2ʹ),

7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Trên phổ carbon 13C-NMR cho các tín hiệu đặc trưng của cấu trúc flavonol tại các

vị trí δC 153.3 (C-2), 141.4 (C-3), 176.6 (C-4) [31]. Thêm năm tín hiệu

carbon thơm bậc bốn gắn với nguyên tử oxy xuất hiện lần lượt tại các vị trí

δC 158.9 (C-5), 161.7 (C-7), 155.4(C-9), 147.9 (C-3′) và 153.3 (C-4′), các tín

hiệu còn lại thuộc vòng thơm A và B. Tuy nhiên khác với hợp chất số E28, trên phổ 1H NMR của E30 chỉ xuất hiện một proton đơn píc phổ rộng tại vị

trí δH 8.09 (1H, br, s) tương ứng với proton của nhóm hydroxy gắn tại vị trí C-

3. Điều này chứng tỏ rằng bốn nhóm methoxy được đính vào các vị trí lần

lượt là C-5, C-7, C-3′ và C-4′. Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E30

kể trên kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo

[69], cho phép kết luận hợp chất E30 là 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin.

3.4.14. Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin

Dữ liệu phổ của hợp chất E31: dạng bột màu vàng sậm;

CTPT: C19H18O7; KLPT: m/z = 358.1053; 1H NMR (acetone-d6, 400 MHz) δH ppm: 7.12 (1H, br s, H-6), 6.51 (1H,

br s, H-8), 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2ʹ), 7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5ʹ), 7.52

(1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′), 3.87 (3H, s, 5-OCH3), 3.94 (3H, s, 4′-OCH3),

13C NMR (acetone-d6, 100 MHz) δC ppm: 154.9 (C-2), 131.1 (C-3),

4.01 (3H, s, 7-OCH3), 8.03 (1H, br s, 3-OH);

183.5 (C-4), 165.0 (C-5), 104.4 (C-6), 164.9 (C-7), 91.7 (C-8), 157.2 (C-9),

106.5 (C-10), 125.1 (C-1′), 113.6 (C-2′), 147.9 (C-3′), 151.7 (C-4′), 112.5 (C-

5′), 119.7 (C-6′), 60.5 (5-OCH3), 56.5 (7-OCH3), 56.9 (4′-OCH3).

96

Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất E31

Hợp chất E31 phân lập được dưới dạng bột màu vàng, phổ khối EI-MS của E31 biểu thị píc ion giả phân tử tại m/z 344 [M]+, tương ứng với công thức phân tử C18H16O7. Phổ 1H NMR của E31 cho thấy hai proton đơn píc

phổ rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 7.12 (1H, br s, H-6) và 6.51 (1H,

br, s, H-8). Hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ

chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.48 (1H, d, J = 2.1 Hz, H-2′), 7.12 (1H, d, J = 8.4 Hz, H-5′), và 7.52 (1H, dd, J = 2.1, 8.4 Hz, H-6′). Ngoài ra, trên phổ 1H

NMR của E31 còn xuất hiện proton đơn píc đặc trưng cho proton của nhóm

hydroxy gắn tại vị trí carbon C-3 xuất hiện ở δH 8.03 (1H, br, s).Tuy nhiên,

không có tín hiệu đặc trưng của nhóm 5-OH (khoảng 12.5 ppm) được tìm

thấy. Điều này chứng tỏ rằng ba nhóm methoxy được gắn lần lượt vào các vị

trí C-5, C-7, và C-4′; các vị trí C-3 và C-3′ lần lượt được thế bởi nhóm OH.

Từ kết quả phân tích phổ của hợp chất E31 kể trên cho phép kết luận hợp

chất E31 có cấu trúc hóa học là 3,3′-dihydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone hay

5,7,4′-trimethylquercetin.

3.4.15. Hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone

Dữ liệu phổ của hợp chất E32: dạng bột màu vàng;

CTPT: C20H22O7; KLPT: m/z = 374,1366; 1H NMR (acetone-d6, 400 MHz) δH ppm: 5.45 (1H, dd, J = 3.0, 12.6 Hz, H-

2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax), 2.70 (1H, dd, J = 3.0, 16.2 Hz, H-

3eq), 6.38 (1H, s, H-8), 7.20 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2ʹ), 6.99 (1H, d, J = 8.4 Hz,

97

H-5ʹ), 7.08 (1H, dd, J = 1.8, 8.4 Hz, H-6′), 3.83 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84 (3H, s, 3′-

13C NMR (acetone-d6, 100 MHz) δC ppm: 79.9 (C-2), 46.4 (C-3), 188.5 (C-

OCH3), 3.85 (3H, s, 5-OCH3), 3.70 (3H, s, 6-OCH3), 3.94 (3H, s, 7-OCH3);

4), 158.8 (C-5), 133.1 (C-6), 159.7 (C-7), 91.1 (C-8), 158.9 (C-9), 112.4 (C-10),

124.1 (C-1′), 127.8 (C-2ʹ), 150.5 (C-3′), 150.6 (C-4′), 114.6 (C-5′), 128.9 (C-6′),

56.2 (4′-OCH3), 56.2 (3′-OCH3), 56.4 (7-OCH3), 56.6 (5-OCH3), 60.9 (6-OCH3).

Hợp chất E32 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C20H22O7, với khối lượng phân tử là 374,1366 g/mol. Phổ 1H- NMR và 13C-NMR của hợp chất E32 cho thấy đây là một hợp chất có cấu

trúc khung flavanone với các tín hiệu đặc trưng tại δH 5.45 (1H, dd, J = 3.0,

12.6 Hz, H-2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax) và 2.70 (1H, dd, J =

3.0, 16.2 Hz, H-3eq), với các tín hiệu carbon tương ứng tại δC 79.9 (C-2), 46.4

(C-3), 188.5 (C-4) [31]. Ngoài ra, có năm nhóm methoxy xuất hiện lần lượt

tại các vị trí δH 3.83 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84 (3H, s, 3′-OCH3), 3.85 (3H, s, 5-

OCH3), 3.70 (3H, s, 6-OCH3) và 3.94 (3H, s, 7-OCH3) với các tín hiệu carbon

tương ứng tại các vị trí δC 56.2 (4′-OCH3), 56.2 (3ʹ-OCH3), 56.4 (7-OCH3), 56.6 (5-OCH3), 60.9 (6-OCH3). Trên phổ 1H NMR của hợp chất E32 còn lại

một proton đơn píc dạng singlet của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.38 (1H,

s, H-8) và một hệ ABX đặc trưng của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ

chuyển dịch hóa học lần lượt δH 7.20 (1H, d, J = 1.8 Hz, H-2ʹ), 6.99 (1H, d, J

= 8.4 Hz, H-5ʹ) và 7.08 (1H, dd, J = 1.8, 8.4 Hz, H-6′).

Hình 3.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất E32

98

Trên phổ carbon 13C-NMR, các tín hiệu đặc trưng của hai nhóm carbon

bậc bốn có gắn với nguyên tử oxy đứng liền kề nhau trong vòng thơm tại

150.5 (C-3′) và 150.6 (C-4′) khẳng định vị trí thế 1,3,4 của vòng B. Ba nhóm

methoxy còn lại được gắn lần lượt tại vị trí C-5, C-6 và C-7 đúng với các tín

hiệu của các nhóm carbon bậc bốn có gắn nguyên tử oxy đứng liền kề nhau

trong vòng thơm xuất hiện lần lượt tại ba vị trí δC 158.8 (C-5), 133.1 (C-6) và

159.7 (C-7). Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E32 kể trên kết hợp

với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo [33], cho phép

kết luận hợp chất E32 là 5,6,7,3′,4′-pentamethoxyflavanone.

3.4.16. Hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone

Dữ liệu phổ của hợp chất E33: dạng bột màu vàng;

CTPT: C19H20O7; KLPT: m/z = 360.1209; 1H NMR (acetone-d6, 400 MHz) δH ppm: 5.45 (1H, dd, J = 3.0, 12.6 Hz,

H-2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax), 2.70 (1H, dd, J = 3.0, 16.2 Hz,

H-3eq), 6.98 (1H, s, H-6), 6.44 (1H, s, H-8), 7.05 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ),

6.97 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-6ʹ), 3.73 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84 (3H, s, 3′-OCH3),

3.87 (3H, s, 5-OCH3), 3.92 (3H, s, 7-OCH3);

Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất E33

Hợp chất E33 cũng thu nhận được dưới dạng bột màu vàng, có công thức phân tử là C19H20O7, với khối lượng phân tử là 360,1209 g/mol. Phổ 1H-

NMR của hợp chất E33 cho thấy đây cũng là một hợp chất có cấu trúc

khung flavanone với các tín hiệu đặc trưng tại δH 5.45 (1H, dd, J = 3.0, 12.6

99

Hz, H-2), 3.00 (1H, dd, J = 12.6, 16.2 Hz, H-3ax) và 2.70 (1H, dd, J = 3.0,

16.2 Hz, H-3eq) [68]. Tuy nhiên, khác với hợp chất số E32, ở hợp chất E33

chỉ xuất hiện bốn nhóm methoxy tại các vị trí δH 3.73 (3H, s, 4′-OCH3), 3.84

(3H, s, 3′-OCH3), 3.87 (3H, s, 5-OCH3), 3.92 (3H, s, 7-OCH3).

Trên phổ 1H NMR của hợp chất E33 cho thấy có hai proton đơn píc

rộng của vòng A xuất hiện tại vị trí δH 6.98 và 6.44 (each 1H, br, s) và một

cặp proton dạng doublet của vòng B xuất hiện tại các vị trí có độ chuyển

dịch hóa học lần lượt δH 7.05 (1H, d, J = 1.6 Hz, H-2ʹ) và 6.97 (1H, d, J = 1.6

Hz, H-6′). Từ các kết quả phân tích phổ của hợp chất E33 kể trên, kết hợp

với so sánh các dữ liệu phổ thu được với tài liệu tham khảo [25], cho phép

xác định cấu trúc hóa học của hợp chất E33 là 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-

tetramethoxyflavanone.

100

Hình 3.39. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (E18-E33) phân lập từ phân

đoạn EtOAc của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)

3.5. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phân

đoạn CHCl3

3.5.1. Hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F

Dữ liệu phổ của hợp chất C34: dạng bột màu trắng;

CTPT: C38H44O11; KLPT: m/z = 676.2884; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm:5.21 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1),

5.52 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.97 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.83 (1H,

dd, J = 2.0, 13.5 Hz, H-5), 2.11 (1H, m, H-6a), 1.81 (1H, m, H-6b), 4.39 (1H,

dd, J = 3.5, 6.0 Hz, H-7), 3.20 (1H, d, J = 5.5 Hz, H-9), 5.68 (1H, m, H-11),

2.71 (1H, dd, J = 4.5, 15.5 Hz, H-12a), 2.02 (1H, dd, J = 2.0, 15.5 Hz, H-

12b), 5.72 (1H, dd, J = 11.0, 17.5 Hz, H-15), 4.94 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz,

H-16a), 4.66 (1H, dd, J = 0.5, 11.0 Hz, H-16b), 1.16 (3H, s, H-17), 0.96 (3H,

s, H-18), 1.15 (3H, s, H-19), 1.53 (3H, s, H-20), 7.66 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz,

H-2/6), 7.33 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.56 (1H, m, H-4), 1.70 (3H, s, 2-

101

OCOCH3), 1.47 (3H, s, 3-OCOCH3), 3.99 (1H, d, J = 4.5 Hz, 7-OH), 5.16

(1H, br s, 8-OH), 7.51 (2H, dd, J = 0.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.07 (2H, t, J = 8.0

13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm:73.1 (C-1), 67.5 (C-2), 76.9

Hz, H-3/5), 7.56 (1H, m, H-4);

(C-3), 38.2 (C-4), 36.2 (C-5), 24.7 (C-6), 68.4 (C-7), 78.1 (C-8), 42.4 (C-9),

49.8 (C-10), 70.1 (C-11), 40.3 (C-12), 48.3 (C-13), 211.4 (C-14), 143.9 (C-

15), 113.2 (C-16), 27.4 (C-17), 28.2 (C-18), 22.8 (C-19), 17.5 (C-20), 131.8

(C-1), 130.6 (C2/6), 128.9 (C-3/5), 133.4 (C-4), 165.4 (C-7), 170.2 (2-

OCOCH3), 20.8 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.5 (3-OCOCH3), 130.6

(C-1), 130.3 (C-2/6), 128.5 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7).

Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của hợp chất C34

Hợp chất C34 tinh chế được dưới dạng rắn vô định hình màu trắng. Trên phổ 1H NMR của hợp chất C34 cho thấy sự có mặt của 04 nhóm methyl (tại

các vị trí H-17, H-18 và H-19, và H-20), ba proton của nhóm vinyl (H-15 và

H-16), năm nhóm methine có gắn với nguyên tử oxy (H-1, H-2, H-3, H-7 và

H-11), và hai nhóm methylene (H-6 và H-12), cùng với hai proton thuộc

nhóm acetyl và các proton của vòng thơm thuộc về đơn vị benzoyl. Trên phổ 13C NMR của hợp chất C34 thể hiện các tín hiệu của một nhóm ketone (C-

14), bốn nhóm carbonyl, 05 nhóm methine carbon và 01 carbon bậc bốn liên

102

kết với nguyên tử oxy, và 04 tín hiệu carbon bậc bốn thuộc về các nhóm

methyl (C-17, C-18, C-19, và C-20). Trên phổ hai chiều COSY của hợp chất C34, các tín hiệu tương tác 1H-1H giữa H-1/H-3 và H-2, H-6 và H-7, H-11 và

H-12, cũng như giữa proton H-15 và H-16 được nhận diện. Trên phổ HMBC các tương tác 1H-13C giữa proton H-1 (H 5.21 (1H, d) cho liên kết với carbon

tại vị trí C 165.4(C-7), 67.5 (C-2), 76.9 (C-3), và 17.5 (C-20), điều này

chứng tỏ rằng các nhóm benzoyl và hydroxymethyllần lượt được gắn vào vị

trí C-1 và C-20. Ngoài ra, proton của nhóm methine tại vị trí H 5.52 (1H, dd,

H-2) cho tương tác với các carbon tại vị trí C 73.1 (C-1), 76.9 (C-3), 38.2 (C-

4), 49.8 (C-10), và 170.2 (2-OAc). Proton của nhóm methine tại H 4.97 (1H, d,

H-3) cho tương tác với carbon tại vị trí C 73.1 (C-1), 38.2 (C-4), 36.24 (C-5),

và 170.7 (3-OAc) trên phổ HMBC. Tất cả các tín hiệu tương tác trên chứng tỏ

rằng vị trí liên kết của hai nhóm acetyl lần lượt tại các vị trí C-2 và C-3. Hơn

thế nữa, trên phổ HMBC của C34 cũng cho thấy tín hiệu tương tác của proton

nhóm methine tại H 5.68 (1H, m, H-11) lần lượt với các carbon tại các vị trí C

78.1 (C-8), 49.8 (C-10), 48.3 (C-13), và 166.3 (C-7), chứng tỏ rằng nhóm

benzoyl còn lại được gắn tại vị trí C-11. Phân tích điểm đặc biệt ở độ chuyển

dịch hóa học của proton H-7 (H 4.32 ppm) về phía trường thấp và so sánh chi

tiết các giá trị phổ NMR của hợp chất C34 với các dữ liệu trong tài liệu tham

khảo [20, 63, 74] cho phép kết luận cấu trúc hóa học của C34 là orthosiphol F.

3.5.2. Hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D

Dữ liệu phổ của hợp chất C35: dạng bột màu trắng;

CTPT: C40H46O13; KLPT: m/z = 734,2938; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 5.67 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1),

5.44 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.98 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.97 (1H,

dd, J = 3.0, 13.5 Hz, H-5), 2.83 (1H, m, H-6a), 1.83 (1H, m, H-6b), 4.43 (1H, dd,

103

J = 4.0, 6.0 Hz, H-7), 3.35 (1H, d, J = 5.5 Hz, H-9), 6.05 (1H, m, H-11), 2.75 (1H,

dd, J = 5.5, 15.0 Hz, H-12a), 2.04 (1H, dd, J = 1.0, 15.0 Hz, H-12b), 5.73 (1H, dd,

J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.95 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz, H-16a), 4.58 (1H, dd, J =

0.5, 10.5 Hz, H-16b), 1.16 (3H, s, H-17), 0.99 (3H, s, H-18), 1.10 (3H, s, H-19),

5.22 (1H, d, J = 13.0 Hz, H-20a), 4.14 (1H, d, J = 13.0 Hz, H-20b), 7.76 (2H, dd,

J = 1.5, 8.5 Hz, H-2/6), 7.37 (2H, t, J = 8.5Hz, H-3/5), 7.57 (1H, m, H-4), 1.74

(3H, s, 2-OCOCH3), 1.47 (3H, s, 3-OCOCH3), 4.43 (1H, br s, 7-OH), 5.10 (1H, br

s, 8-OH), 7.53 (2H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz, H-2/6), 7.11 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-

13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 70.9 (C-1), 68.4 (C-2), 76.6

3/5), 7.42 (1H, m, H-4), 2.20 (3H, s, 20-OCOCH3);

(C-3), 37.9 (C-4), 36.3 (C-5), 24.6 (C-6), 69.9 (C-7), 78.2 (C-8), 42.4 (C-9),

48.1 (C-10), 68.2 (C-11), 40.0 (C-12), 48.4 (C-13), 211.3 (C-14), 143.8 (C-

15), 113.4 (C-16), 27.7 (C-17), 28.5 (C-18), 22.6 (C-19), 63.9 (C-20), 132.0

(C-1), 130.7 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 165.3 (C-7), 170.0 (2-

OCOCH3), 20.7 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.5 (3-OCOCH3), 131.7

(C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7), 171.2

(20-OCOCH3), 21.2 (20-OCOCH3).

Hình 3.41. Cấu trúc hóa học của hợp chất C35

104

Phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất C35 cho thấy sự có mặt của 03 nhóm

methyl (H-17, H-18 và H-19), một nhóm vinyl (H-15 và H-16), năm nhóm

methine có gắn với nguyên tử oxy (H-1, H-2, H-3 và H-11), một nhóm

methylene gắn với nguyên tử oxy (H-20) và hai nhóm methylene (H-6 và H-

12), cùng với ba proton thuộc nhóm acetyl và các proton của vòng thơm thuộc về đơn vị benzoyl. Trên phổ 13C NMR của hợp chất C35 thể hiện các tín

hiệu của một nhóm ketone (C-14), bốn nhóm carbonyl, 07 nhóm carbon liên

kết với nguyên tử oxi, và ba tín hiệu carbon bậc bốn thuộc về ba nhóm methyl

(C-17, C-18, và C-19). Trên phổ hai chiều COSY của hợp chất C35, các tín hiệu tương tác 1H-1H giữa H-1/H-3 và H-2, H-6 và H-7, H-11 và H-12, cũng

như giữa proton H-15 và H-16 được thể hiện. Trên phổ HMBC các tương tác 1H-13C giữa proton H-1 (H 5.67 (1H, d) cho liên kết với carbon tại vị trí C

165.3 (C-7), 68.4 (C-2), 76.6 (C-3), và 63.9 (C-20), điều này chứng tỏ rằng các

nhóm benzoyl và hydroxymethyl lần lượt được gắn vào vị trí C-1 và C-20.

Ngoài ra, proton của nhóm methine tại vị trí H 5.44 (1H, dd, H-2) cho tương

tác với các carbon tại vị trí C 70.9 (C-1), 76.6 (C-3), 37.9 (C-4), 48.1 (C-10),

và 170.0 (2-OAc). Proton của nhóm methine thứ hai tại H 4.98 (1H, d, H-3)

cho tương tác với các carbon tại vị trí C 70.9 (C-1), 37.9 (C-4), 36.3 (C-5),

28.5 (C-18), 22.0 (C-19), và 170.7 (3-OAc) trên phổ HMBC. Tất cả các tín

hiệu tương tác trên chứng tỏ rằng vị trí liên kết của hai nhóm acetyl lần lượt tại

các vị trí C-2 và C-3. Hơn thế nữa, trên phổ HMBC của C35 cũng cho thấy tín

hiệu tương tác của proton nhóm methine tại H 6.05 (1H, m, H-11) lần lượt với

các carbon tại các vị trí C 78.2 (C-8), 48.1 (C-10), 48.4 (C-13), và 166.3 (C-

7), chứng tỏ rằng nhóm benzoyl còn lại được gắn tại vị trí C-11.

Nhóm acetyl còn lại xuất hiện tại vị trí H 2.20 (3H, s, 20-OCOCH3), C

171.2 (20-OCOCH3), và 21.2 (20-OCOCH3) với tín hiệu carbon tương ứng

105

xuất hiện tạiC 171.2 cho tương tác với lần lượt các proton tại vị trí H 2.20

(3H, s) và H5.22 (1H, d, H-20a), và 4.14 (1H, d, H-20b). Các dữ liệu tương

tác phổ này chứng minh rằng nhóm acetyl này được đính tại vị trí C-20. Tổng

hợp tất cả các dữ liệu phổ thu được kèm theo kết quả so sánh với các dữ liệu

phổ trong tài liệu tham khảo cho phép kết luận cấu trúc hóa học của hợp chất

số C35 được xác định là siphonol D [63].

3.5.3. Hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B

Dữ liệu phổ của hợp chất C36: dạng bột màu trắng;

CTPT: C38H44O12; KLPT: m/z = 692,2833; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 5.60 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1), 5.72 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.97 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.92(1H,

dd, J = 3.0, 13.5 Hz, H-5), 2.16 (1H, m, H-6a), 1.80 (1H, m, H-6b), 4.32 (1H,

dd, J = 3.0, 6.0 Hz, H-7), 3.35 (1H, d, J = 5.5 Hz, H-9), 5.88 (1H, m, H-11),

2.77 (1H, dd, J = 4.0, 15.5 Hz, H-12a), 2.20 (1H, dd, J = 1.5, 15.5 Hz, H-12b),

5.76 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.88 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz, H-16a),

4.53 (1H, dd, J = 0.5, 10.5 Hz, H-16b), 1.23 (3H, s, H-17), 0.97 (3H, s, H-18),

1.18 (3H, s, H-19), 4.46 (1H, d, J = 13.0 Hz, H-20a), 4.14 (1H, d, J = 13.0 Hz,

H-20b), 7.67 (2H, dd, J = 1.0, 8.5 Hz, H-2/6), 7.26 (2H, t, J = 8.5Hz, H-3/5),

7.49 (1H, m, H-4), 1.72 (3H, s, 2-OCOCH3), 1.50 (3H, s, 3-OCOCH3), 3.93

(1H, d, J = 3.0 Hz, 7-OH), 5.16 (1H, br s, 8-OH), 7.45 (2H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz,

13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 70.6 (C-1), 68.6 (C-2), 76.9 (C-3), 38.0 (C-4), 36.4 (C-5), 24.8 (C-6), 68.7 (C-7), 77.6 (C-8), 43.9 (C-9),

H-2/6), 7.03 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.35 (1H, m, H-4);

49.8 (C-10), 70.9 (C-11), 39.0 (C-12), 48.4 (C-13), 212.6 (C-14), 144.1 (C-

15), 112.8 (C-16), 28.7 (C-17), 28.3 (C-18), 22.0 (C-19), 62.5 (C-20), 132.0

(C-1), 130.7 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 165.3 (C-7), 169.9 (2-

OCOCH3), 20.7 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.6 (3-OCOCH3), 131.7

(C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7).

106

Hình 3.42. Cấu trúc hóa học của hợp chất C36

Hợp chất C36 tinh chế được dưới dạng rắn vô định hình màu trắng. Trên phổ 1H NMR của hợp chất C36 cho thấy sự có mặt của 03 nhóm methyl (tại

các vị trí H-17, H-18 và H-19), ba proton của nhóm vinyl (H-15 và H-16),

năm nhóm methine có gắn với nguyên tử oxy (H-1, H-2, H-3 và H-11), một

nhóm methylene gắn với nguyên tử oxy (H-20) và hai nhóm methylene (H-6

và H-12), cùng với hai proton thuộc nhóm acetyl và các proton của vòng thơm thuộc về đơn vị benzoyl. Trên phổ 13C NMR của hợp chất C36 thể hiện

các tín hiệu của một nhóm ketone (C-14), bốn nhóm carbonyl, 07 nhóm

carbon liên kết với nguyên tử oxy, và ba tín hiệu carbon bậc bốn thuộc về ba

nhóm methyl (C-17, C-18, và C-19). Trên phổ hai chiều COSY của hợp chất C36, các tín hiệu tương tác 1H-1H giữa H-1/H-3 và H-2, H-6 và H-7, H-11 và

H-12, cũng như giữa proton H-15 và H-16 được biểu thị rất rõ ràng. Còn trên phổ HMBC các tương tác 1H-13C giữa proton H-1 (H 5.60 (1H, d) cho liên

kết với carbon tại vị trí C 165.3 (C-7), 68.2 (C-2), 76.9 (C-3), và 62.5 (C-

20), điều này chứng tỏ rằng các nhóm benzoyl và hydroxymethyl lần lượt

được gắn vào vị trí C-1 và C-20. Ngoài ra, proton của nhóm methine tại vị trí

H 5.72 (1H, dd, H-2) cho tương tác với các carbon tại vị trí C 70.6 (C-1),

76.9 (C-3), 38.0 (C-4), 49.8 (C-10), và 169.9 (2-OAc). Proton của nhóm

107

methine còn lại tại H 4.97 (1H, d, H-3) cho tương tác với các carbon tại vị trí

C 70.6 (C-1), 38.0 (C-4), 36.4 (C-5), 28.3 (C-18), 22.0 (C-19), và 170.7 (3-

OAc) trên phổ HMBC. Tất cả các tín hiệu tương tác trên chứng tỏ rằng vị trí

liên kết của hai nhóm acetyl lần lượt tại các vị trí C-2 và C-3. Hơn thế nữa,

trên phổ HMBC của C36 cũng cho thấy tín hiệu tương tác của proton nhóm

methine tại H 5.88 (1H, m, H-11) lần lượt với các carbon tại các vị trí C 77.6

(C-8), 49.8 (C-10), 48.4 (C-13), và 166.3 (C-7), chứng tỏ rằng nhóm benzoyl

còn lại được gắn tại vị trí C-11. Phân tích điểm đặc biệt ở độ chuyển dịch hóa

học của proton H-7 (H 4.32 ppm) về phía trường thấp và so sánh chi tiết các

giá trị phổ NMR của hợp chất C36 với các dữ liệu trong tài liệu tham khảo

cho phép xác định cấu trúc hóa học của hợp chất C36 là siphonol B [20].

3.5.4. Hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I

Dữ liệu phổ của hợp chất C37: dạng bột màu trắng;

CTPT: C31H38O10; KLPT: m/z = 570,2465; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 6.35 (1H, d, J = 3.0 Hz, H-1),

5.57 (1H, dd, J = 3.0, 4.0 Hz, H-2), 4.50 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.67 (1H,

dd, J = 2.0, 12.5 Hz, H-5), 2.04 (1H, m, H-6a), 1.77 (1H, m, H-6b), 4.23 (1H,

m, H-7), 3.63 (1H, s, H-9), 2.65 (1H, d, J = 18.0 Hz, H-12a), 2.55 (1H, d, J =

18.0 Hz, H-12b), 5.41 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.71 (1H, dd, J =

1.0, 17.5 Hz, H-16a), 4.10 (1H, dd, J = 1.0, 10.5 Hz, H-16b), 1.06 (3H, s, H-

17), 0.95 (3H, s, H-18), 1.14 (3H, s, H-19), 1.45 (3H, s, H-20), 8.10 (2H, dd, J

= 1.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.52 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.56 (1H, m, H-4),

13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 74.4 (C-1), 67.0 (C-2), 76.9

1.86 (3H, s, 2-OCOCH3), 1.72 (3H, s, 3-OCOCH3);

(C-3), 38.0 (C-4), 35.5 (C-5), 24.8 (C-6), 68.7 (C-7), 78.6 (C-8), 52.4 (C-9),

43.8(C-10), 207.4 (C-11), 48.1 (C-12), 45.0 (C-13), 209.6 (C-14), 140.8 (C-

15), 115.8 (C-16), 25.5 (C-17), 28.3 (C-18), 22.7 (C-19), 17.0 (C-20), 131.7

108

(C-1), 130.8 (C2/6), 129.2 (C-3/5), 133.8 (C-4), 165.1 (C-7), 170.1 (2-

OCOCH3), 24.9 (2-OCOCH3), 170.8 (3-OCOCH3), 25.0 (3-OCOCH3).

Hình 3.43. Cấu trúc hóa học của hợp chất C37

Hợp chất số C37 thu nhận được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H-NMR của hợp chất C37 cũng cho thấy các tín hiệu của

bốn nhóm methyl bậc bốn (H-17, H-18, H-19, and H-20), 04 nhóm methine

có liên kết với nguyên tử oxi (H-1, H-2, H-3, and H-7), 02 nhóm acetyl và 02 nhóm benzoyl (xem hình 3.41 trên). Trên phổ 13C-NMR của C37 cũng thể

hiện các tín hiệu của hai nhóm ketone tại vị trí C-11 và C-14, ba nhóm

carbonyl (1-OBz, 2-OAc, và 3-OAc), năm carbon gắn với nguyên tử oxi (C-1,

C-2, C-3, C-7, C-8), và 03 nhóm carbon bậc bốn tại C-4, C-10, và C-13. Phân

tích các phổ NMR 01 chiều và 02 chiều của hợp chất C37 cộng với so sánh

tài liệu tham khảo đã công bố trước đó, cho phép xác định cấu trúc hóa học

của hợp chất C37 là orthosiphol I [63, 74].

3.5.5. Hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G

Dữ liệu phổ của hợp chất C38: dạng bột màu trắng;

CTPT: C31H40O10; KLPT: m/z = 572,2621; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 5.64 (1H, d, J = 2.5 Hz, H-1), 5.50 (1H, dd, J = 2.5, 3.0 Hz, H-2), 4.97 (1H, d, J = 3.0 Hz, H-3), 2.75 (1H,

dd, J = 2.0, 13.0 Hz, H-5), 2.01 (1H, m, H-6a), 1.72 (1H, m, H-6b), 4.23 (1H,

109

m, H-7), 2.78 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-9), 4.48 (1H, m, H-11), 2.26 (1H, dd, J =

5.0, 14.0 Hz, H-12a), 1.74 (1H, dd, J = 4.0, 14.0 Hz, H-12b), 5.92 (1H, dd, J

= 11.0, 17.5 Hz, H-15), 4.90 (1H, dd, J = 1.0, 17.5 Hz, H-16a), 4.59 (1H, dd,

J = 1.0, 11.0 Hz, H-16b), 1.15 (3H, s, H-17), 0.95 (3H, s, H-18), 1.15 (3H, s,

H-19), 1.49 (3H, s, H-20), 8.10 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.47 (2H, t,

J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.58 (1H, m, H-4), 1.89 (3H, s, 2-OCOCH3), 1.59 (3H,

13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 75.2 (C-1), 67.9 (C-2), 77.2 (C-3), 38.2 (C-4), 36.1 (C-5), 24.8 (C-6), 68.8 (C-7), 78.5 (C-8), 45.0 (C-9),

s, 3-OCOCH3);

44.5 (C-10), 64.7 (C-11), 45.0 (C-12), 49.3 (C-13), 212.3 (C-14), 143.3 (C-

15), 113.8 (C-16), 26.7 (C-17), 28.4 (C-18), 23.0 (C-19), 16.8 (C-20), 133.0

(C-1), 130.5 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.1 (C-4), 165.8 (C-7), 170.5 (2-

OCOCH3), 21.1 (2-OCOCH3), 170.7 (3-OCOCH3), 20.6 (3-OCOCH3).

Hình 3.44. Cấu trúc hóa học của hợp chất C38

Hợp chất số C38 phân lập và tinh chế được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H NMR cho thấy các tín hiệu đặc trưng của bốn

nhóm methyl bậc bốn (H-17, H-18, H-19, và H-20), một nhóm vinyl (H-15

and H-16), 05 nhóm methine có gắn với nguyên tử oxi lần lượt tại các vị trí

H-1, H-2, H-3, H-7, và H-11, cùng với các tín hiệu của nhóm acetyl và benzoyl (xem hình 3.42 và các dữ liệu phổ thu được). Trên phổ carbon13C-

110

NMR của hợp chất C38 cho thấy tín hiệu của 01 nhóm ketone (C-14), một

nhóm carbonyl, 06 nhóm C-O (C-1, C-2, C-3, C-7, C-8, và C-11), cùng với

03 carbon bậc bốn tại các vị trị của C-4, C-10, và C-13.

Ngoài ra, phân tích chi tiết phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất C38 còn

cho thấy các tín hiệu của 06 aliphatic carbon có gắn với nguyên tử oxy và 01

nhóm ketone (C-14), và 03 carbonyl carbon (1-OBz, 2-OAc, và 3-OAc). Do

đó, so sánh chi tiết các dữ liệu phổ thu được của hợp chất C38 với các dữ liệu

phổ công bố tại các tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc hóa học của

hợp chất số C38 là orthosiphol G [20, 63, 74].

3.5.6. Hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B

Dữ liệu phổ của hợp chất C39: dạng bột màu trắng;

CTPT: C38H44O11; KLPT: m/z = 676,288; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 4.92 (1H, d, J = 2.0 Hz, H-1),

4.43 (1H, dd, J = 2.0, 4.0 Hz, H-2), 4.95 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.50 (1H,

dd, J = 2.5, 13.5 Hz, H-5), 2.10 (1H, m, H-6a), 1.96 (1H, m, H-6b), 5.47 (1H,

dd, J = 2.0, 3.5 Hz, H-7), 3.30 (1H, d, J = 6.0 Hz, H-9), 5.88 (1H, m, H-11),

2.66 (1H, dd, J = 5.0, 15.5 Hz, H-12a), 1.95 (1H, dd, J = 1.0, 15.5 Hz, H-

12b), 5.79 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.91 (1H, dd, J = 0.5, 17.5 Hz,

H-16a), 4.77 (1H, dd, J = 0.5, 10.5 Hz, H-16b), 1.12 (3H, s, H-17), 0.88 (3H,

s, H-18), 1.13 (3H, s, H-19), 1.57 (3H, s, H-20), 8.04 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz,

H-2/6), 7.47 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.60 (1H, m, H-4), 1.40 (3H, s, 3-

OCOCH3), 2.19 (3H, s, 7-OCOCH3), 7.89 (2H, dd, J = 1.0, 8.0 Hz, H-2/6),

13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 79.1 (C-1), 66.2 (C-2), 79.2

7.13 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.43 (1H, m, H-4);

(C-3), 38.0 (C-4), 37.4 (C-5), 22.0 (C-6), 71.3 (C-7), 76.0 (C-8), 42.4 (C-9),

48.1 (C-10), 69.8 (C-11), 40.7 (C-12), 48.5 (C-13), 207.6 (C-14), 143.5 (C-

15), 113.7 (C-16), 26.5 (C-17), 28.2 (C-18), 23.0 (C-19), 17.0 (C-20), 132.0

111

(C-1), 130.7 (C2/6), 129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 167.6 (C-7), 170.7 (3-

OCOCH3), 20.5 (3-OCOCH3), 169.9 (7-OCOCH3), 21.3 (7-OCOCH3), 131.7

(C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 166.3 (C-7).

Hình 3.45. Cấu trúc hóa học của hợp chất C39

Hợp chất C39 phân lập và tinh chế được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 cho thấy các tín hiệu đặc

trưng của bốn nhóm methyl bậc bốn (H-17, H-18, H-19, và H-20), một nhóm

vinyl (H-15 and H-16), 05 nhóm methine có gắn với nguyên tử oxi lần lượt tại

các vị trí H-1, H-2, H-3, H-7, và H-11, cùng với các tín hiệu của 02 nhóm

acetyl và 02 nhóm benzoyl (xem hình 3.43 và các dữ liệu phổ thu được). Trên phổ carbon 13C-NMR của hợp chất C39 cho thấy tín hiệu của 01 nhóm ketone

(C-14), 04 nhóm carbonyl, 06 nhóm C-O (C-1, C-2, C-3, C-7, C-8, và C-11),

cùng với 03 carbon bậc bốn tại các vị trí của C-4, C-10, và C-13.

Ngoài ra, phân tích chi tiết phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất C39

còn cho thấy các tín hiệu của 06 aliphatic carbon có gắn với nguyên tử oxy và

01 nhóm ketone (C-14), và 04 nhóm carbonyl (1-OBz, 3-OAc, 7-OAc và 11-

OBz), và hai đơn vị benzoyl. Kết hợp so sánh chi tiết các dữ liệu phổ thu

được của hợp chất C39 với các dữ liệu phổ công bố cho phép xác định cấu

trúc hóa học của hợp chất C39 là orthosiphol B [20, 63, 74].

112

3.5.7. Hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N

Dữ liệu phổ của hợp chất C40: dạng bột màu trắng;

CTPT: C36H40O10; KLPT: m/z = 632,2621; 1H NMR (acetone-d6, 500 MHz) δH ppm: 6.43 (1H, d, J = 3.5 Hz, H-1), 5.74 (1H, dd, J = 3.5, 4.0 Hz, H-2), 5.31 (1H, d, J = 4.0 Hz, H-3), 2.86 (1H, dd, J = 3.0,

13.0 Hz, H-5), 2.10 (1H, m, H-6a), 1.82 (1H, m, H-6b), 4.44 (1H, m, H-7), 3.66

(1H, s, H-9), 2.65 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-12a), 2.55 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-12b),

5.42 (1H, dd, J = 10.5, 17.5 Hz, H-15), 4.79 (1H, d, J = 17.5 Hz, H-16a), 4.10

(1H, d, J = 10.5 Hz, H-16b), 1.23 (3H, s, H-17), 1.01 (3H, s, H-18), 1.11 (3H, s,

H-19), 1.50 (3H, s, H-20), 8.04 (2H, dd, J = 1.5, 8.0 Hz, H-2/6), 7.47 (2H, t, J =

8.0 Hz, H-3/5), 7.60 (1H, m, H-4), 1.86 (3H, s, 2-OCOCH3), 7.89 (2H, dd, J =

13C NMR (acetone-d6, 125 MHz) δC ppm: 75.0 (C-1), 66.9 (C-2), 77.6 (C-3), 38.6 (C-4), 35.7 (C-5), 24.8 (C-6), 68.2(C-7), 78.5 (C-8), 52.2 (C-9), 44.3 (C-10),

1.0, 8.0 Hz, H-2/6), 7.13 (2H, t, J = 8.0 Hz, H-3/5), 7.43 (1H, m, H-4);

208.0 (C-11), 48.9 (C-12), 50.0 (C-13), 208.9 (C-14), 140.7 (C-15), 116.5 (C-16),

25.8 (C-17), 28.5 (C-18), 23.0 (C-19), 17.5 (C-20), 131.7 (C-1), 130.7 (C2/6),

129.0 (C-3/5), 133.6 (C-4), 167.0 (C-7), 170.1 (2-OCOCH3), 21.0 (2-OCOCH3),

130.8 (C-1), 130.4 (C-2/6), 128.6 (C-3/5), 132.9 (C-4), 170.1 (C-7).

Hình 3.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất C40

Hợp chất C40 thu nhận được dưới dạng chất bột rắn vô định hình không màu. Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất C40 cho thấy giống với hợp

113

chất C37 (orthosiphol I) ngoại trừ sự thay thế của nhóm acetyl trong cấu trúc

của hợp chất C37 bằng một đơn vị benzoyl tại vị trí C-3 trong cấu trúc của

hợp chất C40 (xem hình 3.43 và 3.46). Do đó, cấu trúc hóa học của hợp chất

C40 được xác định là orthosiphol N [20].

Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (C34-C40) phân lập từ phân

đoạn CHCl3 của cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.)

114

3.6. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất

3.6.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phenylpropanoids (B1-B17)

phân lập được từ phân đoạn BuOH

Mặc dù cuộc sống ngày càng hiện đại, điều kiện chăm sóc y tế ngày càng

tốt hơn, nhưng tính mạng con người vẫn luôn bị đe dọa bởi nhiều căn bệnh

hiểm nghèo, thậm chí nhiều căn bệnh cho tới nay vẫn chưa tìm ra phương

thuốc chữa trị hữu hiệu, trong số đó có thể kể đến căn bệnh tiểu đường, béo

phì, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa.

Chỉ tính riêng về tiểu đường, mỗi năm căn bệnh này cướp đi 5 triệu sinh

mạng trên toàn thế giới và chiếm tới 7% trong tổng số những người mắc bệnh

ở Mỹ [12]. Tiểu đường hiện là bệnh nội tiết phổ biến nhất thế giới và được

đặc trưng bởi sự tăng đường huyết mãn tính liên quan đến những bất thường

trong chuyển hóa carbohydrate, chất béo, và chuyển hóa protein. Sự thiếu hụt

hoặc suy giảm quá trình sinh tiết insulin và/hoặc hoạt động của insulin dẫn

đến sự suy thoái dần quá trình dung nạp glucose, do đó làm tăng lượng đường

trong máu, là nguyên nhân chính gây nên căn bệnh này [32, 48]. Theo WTO,

hiện có khoảng 415 triệu người mắc tiểu đường trên toàn thế giới, con số này

ước tính sẽ lên tới khoảng 642 triệu người vào năm 2040 [12, 32]. Điều đáng

tiếc là trong số này, có tới 80% người bệnh ở các nước kém và đang phát

triển, trong đó châu Á chiếm khoảng 153,2 triệu người, riêng Đông Nam Á

chiếm tới 78,3 triệu người. Ở Việt Nam hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh và tử vong

do tiểu đường gây ra đang ở mức báo động, bên cạnh đó, môi trường sống

không đảm bảo cộng với sự thiếu hiểu biết, lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc

không đúng quy cách trong điều trị bệnh, đã khiến cho hiện tượng kháng

thuốc trở nên phổ biến, dẫn tới việc điều trị bệnh ngày càng khó khăn.

Sự gắn kết của insulin vào các thụ thể của nó dẫn đến sự phospho hóa

của các cơ chất cảm thụ insulin, tạo nên sự kích hoạt hàng loạt các dẫn truyền

115

tín hiệu trong tế bào dẫn tới chuỗi các phản ứng hóa học như quá trình vận

chuyển đường vào tế bào và tổng hợp glycogen [26]. Protein tyrosine

phosphatase (PTP) cùng với các protein tyrosine kinase trong việc điều chỉnh

hàng loạt các chức năng tế bào, bao gồm cả sự tăng sinh, biệt hóa, và sự chết

theo chu trình. PTP khử quá trình phospho hóa dư lượng tyrosine của các

protein và được coi là các tác nhân điều chỉnh tiêu cực của tín hiệu insulin.

Trong số các PTP khác nhau, protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) đóng

một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh trọng lượng cơ thể, nội cân bằng

lượng đường bằng cách hoạt động như một bộ phận điều chỉnh ngược con

đường dẫn truyền tín hiệu của insulin và leptin, do đó đã thu hút được sự quan

tâm, chú ý đáng kể của các nhà khoa học như một đích đến tiềm năng trong

nghiên cứu điều trị căn bệnh tiểu đường và rối loạn chuyển hóa [36, 49]. Hơn

nữa, PTP1B cũng đã thu hút được sự quan tâm chú ý như một mục tiêu trong

việc phòng chống ung thư [49]. PTP1B biểu hiện rất mạnh trong ung thư vú ở

người, việc ức chế hoạt lực hay sự biểu hiện của enzyme này làm chậm quá

trình sinh khối u ung thư vú gây nên bởi erbB2, từ đó tránh được sự di căn

vào phổi [49, 68]. Những phát hiện này đưa ra khả năng rằng việc ức chế

enzyme PTP1B một cách chọn lọc có thể là chiến lược hiệu quả để điều trị

căn bệnh ung thư vú ở người.

Với mong muốn tìm hiểu sâu về thành phần hóa học, đánh giá tác dụng

sinh học của dịch chiết và các hợp chất phân lập được loài dược liệu quý, đầy

tiềm năng này của Việt Nam, nhằm góp phần chứng minh công dụng của

dược liệu này đã và đang được sử dụng trong y học cổ truyền ở Việt Nam, tất

cả 40 hợp chất phân lập được từ cây Râu mèo xoắn đều được thử nghiệm tác

dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B theo phương pháp thử in vitro. Kết quả

tác dụng ức chế của các hợp chất được tính toán theo giá trị IC50 với đơn vị

tính là μM. Kết quả tác dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của các hợp chất

(B1-B17) được trình bày trong bảng 3.11.

116

Bảng 3.11. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của cao tổng và các hợp chất phenylpropanoids (B1B17) phân lập được từ phân đoạn BuOH của cây Râu mèo

STT Tên theo ký hiệu

Hợp chất B1 (OSB-7.4.2) Hợp chất B2 (OSB-7.4.4) Hợp chất B3 (OSB-7.5.4) Hợp chất B4 (OSB-3.3.1) Hợp chất B5 (OSB-3.3.2) Hợp chất B6 (OSB-3.3.3) Hợp chất B7 (OSB-7.1.2) Hợp chất B8 (OSB-7.4.2.1) Hợp chất B9 (OSB-7.1.1) Hợp chất B10 (OSB-1.1.1) Hợp chất B11 (OSB-1.2.0) Hợp chất B12 (OSB-1.2.1) Hợp chất B13 (OSB-1.2.2) Hợp chất B14 (OSB-2.1.1) Hợp chất B15 (OSB-2.1.2) Hợp chất B16 (OSB-2.3.1) Hợp chất B17 (OSB-2.3.2)

Tác dụng ức chế PTP1B (IC50, μM)a 1.53 ± 0.24 19.50 ± 1.09 8.26 ± 1.78 5.08 ± 0.90 9.29 ± 0.52 11.82 ± 0.64 9.79 ± 2.67 > 30 23.91 ± 1.51 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 27.05 ± 1.94 36.12 ± 0.89 > 30 62.06 ± 0.19 3.42 ± 0.97 OS-MeOH Ursolic acidb

a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép phân

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Ghi chú:

b Đối chứng dương.

tích hồi quy với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập.

Theo kết quả thu được, cao tổng methanol (OS-MeOH extract) của cây Râu

mèo thể hiện tác dụng ức chế vào khoảng 62% tại nồng độ 30 μg/mL. Ursolic

acid là một hợp chất triterpenoid khung ursane-type được sử dụng làm chất đối

chứng dương trong phương pháp thử nghiệm này và cho tác dụng ức chế với giá

trị IC50 là 3.42 ± 0.97 μM. Theo bảng kết quả 3.11 cho thấy thì hợp chất B1

117

(lithospermic acid) có tác dụng ức chế mạnh nhất với giá trị IC50 là 1.53 ± 0.24

μM, mạnh hơn gấp đôi chất đối chứng dương. Tiếp theo là hợp chất B4 ((S)-

rosmarinic acid) với giá trị IC50 là 5.08 ± 0.90 μM. Các hợp chất B3, B5, B7, và

B11 thể hiện hoạt tính tương đối mạnh với các giá trị IC50 lần lượt vào khoảng 8.26 ± 1.78, 9.29 ± 0.52, 9.79 ± 2.67, tới 11.82 ± 0.64 μM. Hợp chất B2 là một

hợp chất mới khung phenylpropanoid và hợp chất B9 là đại diện duy nhất của

một flavone-glucoside (astragalin) có tác dụng trung bình với các giá trị IC50 lần

lượt là 19.50 ± 1.09 và 23.91 ± 1.51 μM. Riêng hợp chất số B8 là đại diện duy

nhất trong số các hợp chất khung phenylpropanoid có tác dụng ức chế enzyme

PTP1B yếu (IC50 > 30 μM). Các hợp chất B10-B17 là những dẫn xuất của

caffeic acid (B15) và benzoic acid (B11), các hợp chất này hầu hết thể hiện tác

dụng yếu hoặc không có hoạt tính với các giá trị IC50 gần và lớn hơn 30 μM

(xem chi tiết bảng 3.11 và hình 3.22).

Tìm hiểu mối tương quan giữa hoạt tính – cấu trúc cho thấy rằng, đối với

các dẫn xuất của rosmarinic acid (B1–B3), việc methyl hóa nhóm carboxyl (vị

trí 9ʹ΄-COOH) trong cấu trúc có thể làm giảm đi hoạt tính ức chế PTP1B của

các hợp chất này. Tuy nhiên, nhóm OH tại vị trí C-3΄ có thể lại đóng vai trò

quan trọng trong việc làm tăng hoạt tính của các hợp chất. Cụ thể rosmarinic

acid (B1) có giá trị IC50 mạnh nhất là 1.53 ± 0.24 μM, trong khi đó 9΄ʹ-

methylrosmarinate (B3) có tác dụng yếu hơn (IC50 là 8.26 ± 1.78 μM), còn

hợp chất mới (B2) với nhóm acetyl tại C-9ʹʹ và mất đi nhóm OH tại vị trí C-

3΄ chỉ có tác dụng trung bình với giá trị IC50 là 19.50 ± 1.09 μM.

Tương tự như các dẫn xuất của rosmarinic acid (B1–B3) thì các dẫn xuất

của lithospermic acid (B4–B8) cũng có mối quan hệ giữa hoạt tính – cấu trúc

tương tự. Việc methyl hóa nhóm carboxyl và nhóm hydroxy tại vị trí C-3΄ cũng

cho kết quả tương tự làm giảm đi hoạt tính của các hoạt chất này. Hơn nữa,

nhóm OH tại vị trí C-3 cũng đóng vai trò trong việc làm tăng tác dụng ức chế

enzyme PTP1B của các hợp chất B4–B8 (xem chi tiết hình 3.22 và bảng 3.11).

118

Tiểu đường là một bệnh về rối loạn chuyển hóa, nó được thể hiện ở việc

cơ thể không hấp thụ được glucose huyết và các vấn đề xảy ra trong quá trình

chuyển hóa lipid và protein. 2-NBDG đã được nghiên cứu từ khá sớm và

được công nhận như là một tác nhân tiềm năng trong việc đánh giá hoạt động

của các hợp chất có khả năng như insulin. Cụ thể ở trong phương pháp thử

nghiệm của luận án, các hợp chất phân lập được được thử nghiệm tác dụng

tăng cường sự hấp thụ của đường 2-NBDG vào trong tế bào trên dòng tế bào

12000

10000

8000

thử nghiệm là dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1.

) n o i t c u d n

6000

4000

l

l

e k a t p u e s o c u G

2000

i f o d o f (

0

Compounds treatment (10 μM)

Hình 3.48. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào mô mỡ

3T3-L1 của các hợp chất phenylpropanoids (B1‒ B17) phân lập từ cây Râu mèo.

Kết quả giá trị tính toán được thực hiện trên hai phép thử độc lập với giá trị

biểu thị độ lệch chuẩn (± SD).

Kết quả tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG trên mô hình tế

bào của 17 hợp chất phân lập được từ phân đoạn BuOH được thể hiện như

trên hình 3.48. Ở trong phương pháp này, insulin được sử dụng là chất đối

chứng dương thể hiện tác dụng ở nồng độ 100 nM thử nghiệm. Hầu hết các

chất thử nghiệm đều thể hiện tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG

vào trong tế bào trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. Trong số các hoạt chất này

thì hợp chất số B1 (OSB-7.4.2, lithospermic acid) cũng là hợp chất có tác

119

dụng mạnh nhất, các hợp chất phenylpropanoid còn lại thể hiện tác dụng

mạnh hơn các nhóm chất dẫn xuất của caffeic acid và benzoic acid. Điều này

chứng tỏ sự tương đồng về hoạt tính tăng cường hấp thụ đường huyết với hoạt

tính ức chế enzyme PTP1B đã thử nghiệm của các hợp chất (B1-B17) phân

lập được từ phân đoạn BuOH của cây Râu mèo.

3.6.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập

được từ phân đoạn EtOAc

Tương tự như các hợp chất phân lập từ phân đoạn BuOH, toàn bộ 16 hợp

chất flavonoids phân lập được từ phân đoạn EtOAc cũng được thử nghiệm

đánh giá tác dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B in vitro, với chất đối chứng

dương là ursolic acid. Kết quả hoạt tính của các hợp chất này được trình bày

trong bảng 3.12 dưới đây:

Bảng 3.12. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo

STT Tên theo ký hiệu

Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1) Hợp chất E19 (OSEA-11.9) Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3) Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1) Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0) Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1) Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1) Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1) Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2) Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1) Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2) Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1) Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2) Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3) Hợp chất E32 (OSEA-9.6.1.1) Hợp chất E33 (OSEA-9.6.1.2) Tác dụng ức chế PTP1B (IC50, μM)a > 30 16.92 ± 2.12 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 22.25 ± 1.71 > 30 > 30 8.92 ± 0.72 10.12 ± 1.09 6.88 ± 0.76 9.76 ± 0.66 3.42 ± 0.97 Ursolic acidb

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. Ghi chú: a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép

120

phân tích hồi quy với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập. b Đối chứng dương.

Khi so sánh đối chiếu kết quả bảng 3.10 và bảng 3.11 cho thấy các hợp

chất flavonoid (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc thể hiện tác

dụng yếu hơn so với các hợp chất phenylpropanoids (B1 B17) phân lập được

từ phân đoạn BuOH. Cụ thể, chỉ có bốn hợp chất E30 E33 thể hiện hoạt tính

mạnh với các giá trị IC50 lần lượt là 8.92 ± 0.72 (E30), 10.12 ± 1.09 (E31), 6.88 ± 0.76 (E32), và 9.76 ± 0.66μM (E33). Ngoài ra chỉ có thêm hai hợp

chất số E19 và E27 biểu hiện hoạt tính trung bình với giá trị IC50 lần lượt là

16.92 ± 2.12 và 22.25 ± 1.71 μM, các hợp chất còn lại có tác dụng yếu hoặc

không có tác dụng (giá trị IC50 > 30 μM), xem bảng 3.12. Đối với các hợp

chất polymethoxylated flavone, flavonol và flavanone (E18E33) thì mối

quan hệ hoạt tính – cấu trúc không thực sự rõ ràng, do sự biến đổi của các

nhóm thế OCH3 và OH ở các vị trí thế phức tạp và không tuân theo quy luật cụ thể nào (xem chi tiết hình 3.39 và bảng 3.12). Do đó, việc đánh giá mối

tương quan QSAR với các hợp chất này không có cơ sở rõ ràng.

Ngày nay, ung thư vú là khối u ác tính thường gặp nhất ở phụ nữ và

chiếm khoảng 24% trong tổng số các căn bệnh ung thư. Bất chấp sự phát triển

của các phương pháp điều trị bệnh khác nhau, chẳng hạn như phương pháp

hóa trị, xạ trị và phẫu thuật, ung thư vú vẫn là ung thư gây tử vong nhiều thứ

hai đối với phụ nữ. Tamoxifen là nhân tố cảm biến thụ thể estrogen chọn lọc

(SERM) được sử dụng rộng rãi nhất trong điều trị ung thư vú liên quan đến

hormone, đã đóng góp đáng kể vào việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở nhiều nước

phát triển. Tuy nhiên, mặc dù tamoxifen vẫn được coi là liệu pháp nội tiết

trong điều trị ung thư vú liên quan hormone, nhưng việc sử dụng liên tục hóa

chất này trong một thời gian dài sẽ dẫn tới khả năng kháng thuốc của các khối

u và tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung [36]. Do đó, việc nghiên cứu tìm

kiếm các tác nhân mới có tính chất dược lý phù hợp như tamoxifen là vấn đề

rất cấp thiết.

121

Đối với các đối tượng bệnh nhân tiểu đường và ung thư, đặc biệt là ung thư

vú, enzyme PTP1B đóng một vai trò tương đối quan trọng như một đích phân tử

trong hướng điều trị. Đã có rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng

enzyme PTP1B biểu hiện quá mức ở các đối tượng mắc ung thư vú, và việc ức

chế được enzyme này sẽ dẫn tới giảm quá trình hình thành và phát triển của các

khối u ở vú và bảo vệ tránh được sự di căn của chúng trên phổi [49, 68].

Theo hướng nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm đánh giá tác

dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư vú người bao gồm MCF7, MCF7/TAMR,

MDA-MB-231 của các hợp chất flavonoid phân lập được (E18E33), đặc biệt là

các hoạt chất có tác dụng ức chế enzyme PTP1B cụ thể là các hợp chất E19, E27,

và E30E33. Kết quả thu được được trình bày như trong bảng 3.13.

Bảng 3.13. Tác dụng gây độc tế bào của các hợp chất (E18E33) phân lập được từ phân đoạn EtOAc của cây Râu mèo

Hợp chất

Tác dụng ức chế tế bào ung thƣ (IC50, µM)a MCF7/TAMR MDA-MB-231

MCF7 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 25.6 ± 1.3 > 30 14.8 ± 0.9 15.7 ± 1.9 > 30 > 30 28.4 ± 1.6 22.9 ± 0.6 11.5 ± 0.7 15.4 ± 1.6 11.9 ± 0.4 > 30 14.3 ± 1.1 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 9.7 ± 0.4 10.8 ± 0.2 8.9 ± 1.0 10.5 ± 0.7 12.1 ± 0.7 > 30 27.3 ± 0.8 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 > 30 15.8 ± 0.2 > 30 17.6 ± 1.2 21.3 ± 0.9 12.7 ± 0.6 E18 (OSEA-12.1.1) E19 (OSEA-11.9) E20 (OSEA-11.6.3) E21 (OSEA-11.1.5.1) E22 (OSEA-11.1.4.0) E23 (OSEA-11.1.4.1) E24 (OSEA-10.6.1) E25 (OSEA-10.5.1) E26 (OSEA-10.5.2) E27 (OSEA-10.2.1) E28 (OSEA-10.2.2) E29 (OSEA-9.6.1) E30 (OSEA-9.6.2) E31 (OSEA-9.6.3) E32 (OSEA-9.6.1.1) E33 (OSEA-9.6.1.2) Tamoxifenb

122

Ghi chú: a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép phân tích hồi qui với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập. b Đối chứng dương.

Theo bảng kết quả thu được, trong số các hợp chất thử nghiệm, bốn hợp

chất số E30E33 đều thể hiện hoạt tính ức chế đối với ba dòng tế bào thử

nghiệm, các hợp chất này cũng là các hợp chất có tác dụng ức chế mạnh đối

với enzyme PTP1B (xem bảng kết quả 3.11 và 3.12). Các hợp chất E19, E24,

E6 và E27 thể hiện hoạt tính ức chế yếu và có tính chất chọn lọc trên từng

dòng tế bào cụ thể. Các hợp chất còn lại không thể hiện hoạt tính gây độc tế

bào trên cả ba dòng tế bào ung thư thử nghiệm (với giá trị IC50 > 30 μM).

3.6.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34C40)

phân lập được từ phân đoạn CHCl3

Toàn bộ 07 hợp chất diterpenes C34C40 đều thể hiện hoạt tính ức chế

hoạt lực enzyme PTP1B khi đánh giá trên mô hình thử nghiệm in vitro với

các giá trị IC50 thu được nằm trong khoảng từ 0.33 ± 0.07 tới 27.56 ± 2.99 μM

(xem bảng 3.14).

Bảng 3.14. Tác dụng ức chế enzyme PTP1B của các hợp chất pimarane- diterpenes (C34C40) phân lập được từ phân đoạn CHCl3 của cây Râu mèo

STT Tên theo ký hiệu

Hợp chất C34 (OSC-1.5) Tác dụng ức chế PTP1B (IC50, μM)a 27.56 ± 2.99 1.

Hợp chất C35 (OSC-1.4.4) 24.75 ± 1.12 2.

Hợp chất C36 (OSC-1.4.3) 8.18 ± 0.41 3.

Hợp chất C37 (OSC-1.5.3) 0.33 ± 0.07 4.

Hợp chất C38 (OSC-1.5.2) 3.82 ± 0.20 5.

Hợp chất C39 (OSC-1.3-2) 9.84 ± 0.33 6.

1.60 ± 0.17 7.

3.42 ± 0.97 8. Hợp chất C40 (OSC-1.3-1) Ursolic acidb

123

Ghi chú: a Kết quả thể hiện giá trị IC50 ở μM, được tính toán dựa trên phép phân tích hồi quy với độ lệch chuẩn (± SD) tính trên ba phép thử độc lập. b

Đối chứng dương.

Trong số các hợp chất này, hợp chất C37 thể hiện hoạt tính mạnh nhất

với giá trị IC50 ở mức nanomol, cụ thể là 0.33 ± 0.07 μM. Hợp chất C40 đứng

vị trí thứ hai với giá trị IC50 là 1.60 ± 0.17 μM, mạnh hơn gấp đôi chất đối

chứng dương là ursolic acid (IC50= 3.42 ± 0.26 μM). Hợp chất C38 có giá trị

IC50 tương đương với đối chứng dương vào khoảng 3.82 ± 0.20 μM. Các hợp

chất C36 và C39 thể hiện hoạt tính ức chế tương đối mạnh với các giá trị IC50

lần lượt là 8.18 ± 0.41 và 9.84 ± 0.33 μM. Ở vị trí cuối cùng là các hợp chất

C34 và C35 thể hiện hoạt tính trung bình với các giá trị IC50 lần lượt là 24.75

± 1.12 và 27.56 ± 2.99 μM.

Tìm hiểu về sự tương quan giữa hoạt tính – cấu trúc của các hợp chất

diterpene này cho thấy rằng các hợp chất có chứa 02 nhóm benzoic trong

phân tử (C34–C36, C39) thể hiện tác dụng ức chế enzyme PTP1B yếu hơn

(IC50 > 8 μM) so với các hợp chất có 01 nhóm benzoic trong phân tử (C37 và

C38) với giá trị IC50 < 4 μM. Hơn thế nữa, sự thế của các nhóm chức tại vị trí

C-11 có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quyết định tác dụng của các

hoạt chất diterpene này. Cụ thể, hợp chất C37 và C40 với nhóm ketone

(C=O) tại vị trí số 11 thể hiện tác dụng ức chế mạnh nhất lên hoạt lực enzyme

PTP1B với các giá trị IC50 lần lượt là 0.33 ± 0.07 và 1.60 ± 0.17 μM. Hợp

chất C38 có nhóm thế hydroxy tại vị trí C-11 có tác dụng yếu hơn (IC50 = 3.82

± 0.20 μM) so với C37. Các hợp chất còn lại gồm C34-C36 và C39 đều có

một đơn vị benzoic thế tại vị trí C-11 đều thể hiện tác dụng yếu với các giá trị

IC50 lần lượt là 27.56 ± 2.99, 24.75 ± 1.12, 8.18 ± 0.41 và 9.84 ± 0.33 μM (chi

tiết xem hình 3.47 và bảng 3.14).

124

Ở phương pháp đánh giá khả năng tăng cường sự hấp thụ đường vào tế

bào chúng tôi sử dụng phép đo quang máy đo huỳnh quang (Perkin Elmer

Victor X) ở bước sóng phát xạ tại Ex. 450 nm và hấp thụ tại Em. 535 nm. Các

tế bào mô mỡ 3T3-L1 được nuôi cấy với mật độ 5000 cells/giếng ở ngày thứ

nhất, môi trường nuôi cấy được bổ sung thay ở những ngày tiếp theo sau đó

(10% FBS, 1 μM Rosi). Tiếp đến là bổ sung dung dịch có chứa 50 μM cơ chất

đường 2-NBDG trong 10% FBS. Các chất thử nghiệm được ủ với tế bào và

cơ chất trong vòng 90 phút, sau đó lọc rửa môi trường trước khi đem đi đo

huỳnh quang. Giá trị trung bình tính toán được dựa trên kết quả của hai thí

nghiệm độc lập.

Hình 3.49. Tác dụng thúc đẩy sự hấp thụ đường 2-NBDG trên dòng tế bào

mô mỡ 3T3-L1 của các hợp chất pimarane-diterpenes (C34‒C40) phân lập từ

phân đoạn chloroform của cây Râu mèo. Kết quả giá trị tính toán được thực

hiện theo Ducan’s multiple range tests với giá trị biểu thị độ lệch chuẩn (±

SD) tính trên hai phép thử độc lập với ý nghĩa thống kê * = p < 0.05.

Ở thí nghiệm này hầu hết các hoạt chất pimarane diterpenes (C34‒C40)

thể hiện tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG rất mạnh và phụ

125

thuộc vào nồng độ, nghĩa là ở nồng độ cao 10 μM, các hợp chất thể hiện tác

dụng mạnh hơn so với tại nồng độ thấp 5 μM.

Trong số các pimarane diterpenes này thì bốn hợp chất (C37C40) thể

hiện hoạt tính mạnh nhất, mạnh hơn cả đối chứng dương là insulin tại nồng độ

10 μM, thậm chí ở 5 μM một số chất vẫn biểu hiện tác dụng mạnh hơn (hình

3.49). Các hợp chất C34C36 thể hiện tác dụng yếu hơn insulin. Trong thử

nghiệm này insulin được sử dụng là chất đối chứng dương và thử nghiệm ở

nồng độ 100 nM. Kết quả này cũng trùng khớp với kết quả thu được về tác

dụng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của các hợp chất diterpene này.

Hình 3.50. Độc tính của các hợp chất pimarane diterpene (C33–C40) đối với dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1.

Hình 3.50 biểu thị hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất thử nghiệm

ở cả hai nồng độ thử nghiệm là 5 và 10 μM trên dòng tế bào 3T3-L1 khi

không có cơ chất là đường 2-NBDG. Ở cả hai nồng độ thử nghiệm, tất cả các

hợp chất thử nghiệm đều không thể hiện độc tính trên dòng tế bào mô mỡ

3T3-L1 với các giá trị % ức chế vào khoảng trên 95%, gần tương đương với

đối chứng (control, không có mẫu thử nghiệm). Điều này chứng tỏ rằng các

hợp chất thử nghiệm không có ảnh hưởng tới quá trình sống sót của các tế bào

mô mỡ thử nghiệm, do đó kết quả đánh giá hoạt tính tăng cường sự hấp thụ

126

đường 2-NBDG vào tế bào trên dòng tế bào mô mỡ thử nghiệm là hoàn toàn

đáng tin cậy, và không có sự ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm.

Ngoại trừ các hợp chất khung benzoic acid bao gồm B10, B12, B14 và

B15, cùng với hai hợp chất khung flavonoid là B9 và E28 đã được chính

nhóm tác giả Nguyen P.H và cộng sự tại Viện Hóa học các hợp chất thiên

nhiên phân lập và đánh giá tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG

trên dòng tế bào 3T3-L1 [53], thì đây là lần đầu tiên tất cả các hợp chất còn

lại được đánh giá tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường vào tế bào trên mô

hình thử nghiệm 2-NBDG này.

Đối với phương pháp thử nghiệm sự ức chế hoạt lực enzyme PTP1B

cũng chỉ có một số các hoạt chất khung benzoic acid bao gồm B11, B13, B15

và B17 đã được nhóm tác giả Nguyen P.H và cộng sự phân lập từ loài Bụi

phát sáng (Euonymus alatus) và thử nghiệm đánh giá hoạt tính ức chế enzyme

PTP1B trên mô hình in vitro [82]. Tất cả các hoạt chất còn lại lần đầu tiên

được thử nghiệm đánh giá hoạt tính ức chế hoạt lực enzyme PTP1B.

Ngoài ra, đây cũng là lần đầu tiên các hoạt chất khung flavonoid (E18-

E33) phân lập được từ loài Râu mèo của Việt Nam được thử nghiệm đánh giá

hoạt tính ức chế sự sinh trưởng và phát triển của 03 dòng tế bào ung thư vú

người là MCF7, MCF7/TAMR và MDA-MB-231.

127

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt

tính sinh học của cây Râu mèo (O. stamineus Benth.) của Việt Nam, đã thu

được một số kết quả như sau:

1. Đã thu thập và định danh được chính xác tên khoa học của mẫu thực

vật nghiên cứu là cây Râu mèo xoắn, hay còn gọi là cây Bông bạc, có tên

khoa học là Orthosiphon spilaris (Lour) Merr., họ Hoa môi – Bạc hà

(Lamiaceae), thuộc ngành thực vật hạt kín, với các tên đồng nghĩa như sau:

Orthosiphon stamineus Benth.; Orthosiphon aristatus (Blume) Miq.;

Clerodendranthus spicatus (Thunb.) C.Y.Wu.

2. Từ dịch chiết của cây Râu mèo, bằng các phương pháp sắc ký như:

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC), Sắc ký lớp mỏng điều chế, Sắc ký cột

(CC), Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) đã phân lập được 40 hợp chất sạch.

3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định bằng các phương pháp phổ bao gồm: IR, UV, 1D-NMR (1H- và 13C-NMR), 2D-NMR

(COSY, HMQC, HMBC, NOESY), và MS, trong đó nhận dạng được 01 hợp

chất mới là dẫn xuất của lithospermic acid. Cụ thể:

Hợp chất B1 (OSB-7.4.2): lithospermic acid

Hợp chất B2 (OSB-7.4.4): orthospilarate (hợp chất mới)

Hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9΄΄-Methyl lithospermate

Hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-rosmarinic acid

Hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-rosmarinic acid

Hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate

Hợp chất B7 (OSB-7.1.2): clinopodic acid A

Hợp chất B8 (OSB-7.2.4.1): clinopodic acid B

Hợp chất B9 (OSB-7.1.1): astragalin

Hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid

128

Hợp chất B11 (OSB-1.2.0): protocatechuic acid

Hợp chất B12 (OSB-1.2.1): dihydrocaffeic acid

Hợp chất B13 (OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid

Hợp chất B14 (OSB-2.1.1): oresbiusin A

Hợp chất B15 (OSB-2.1.2): caffeic acid

Hợp chất B16 (OSB-2.3.1): methyl 3,4-dihydroxycinnamate

Hợp chất B17 (OSB-2.3.2): vanillic acid

Hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin

Hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone

Hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'- trimethylapigenin

Hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1): pentamethylquercetin

Hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone

Hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-tetramethoxyflavone

Hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone

Hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone

Hợp chất E26 (OSEA-10.5.2): 5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone

Hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone

Hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin

Hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone

Hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin

Hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin

Hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone

Hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone

Hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F

Hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D

Hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B

Hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I

129

Hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G

Hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B

Hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N

4. Đã đánh giá được hoạt tính sinh học của toàn bộ 40 hợp chất phân lập

được. Bao gồm:

4.1. Khả năng ức chế hoạt lực enzyme PTP1B của 40 hợp chất và cao chiết

cây Râu mèo. Các hợp chất phenylpropanoid (B1–B8) thể hiện tác dụng ức chế

mạnh hoạt lực enzyme PTP1B (IC50 trong khoảng 1.53 – 11.82 μM), ngoại trừ

hợp chất mới (B2, IC50 19.50 ± 1.09 μM) và hợp chất B8 (IC50 > 30 μM). Các

dẫn xuất của caffeic acid và benzoic acid (B10–B17) có tác dụng yếu hoặc

không thể hiện tác dụng (IC50 ≥ 30 μM). Đối với các hợp chất flavonoids (B9,

E18–E33) có tác dụng yếu hơn, chỉ có 04 hợp chất (E30–E33) thể hiện tác dụng

ức chế mạnh với giá trị IC50 trong khoảng từ 6.88 đến 10.12 μM, trong khi các

hợp chất còn lại hầu hết không có tác dụng (IC50 > 30 μM).

Đối với các hợp chất diterpene khung pimarine (C34–C40) phân lập từ phân

đoạn chloroform, ngoại trừ hai hợp chất C34 (IC50 27.56 ± 2.99 μM) và C35 (IC50

24.75 ± 1.12 μM), tất cả các hợp chất này đều có tác dụng ức chế mạnh đối với

enzyme thử nghiệm với các giá trị IC50 trong khoảng 0.33 – 9.84 μM.

4.2. Đánh giá tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-NBDG vào tế bào

trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1 theo mô hình in vitro của 17 hợp chất

phenylpropanoid (B1–B17) phân lập từ phân đoạn BuOH cho thấy hầu hết

các chất thử nghiệm đều thể hiện tác dụng tăng cường sự hấp thụ đường 2-

NBDG vào trong tế bào trên dòng tế bào mô mỡ 3T3-L1. Trong số đó, hợp

chất B1 (lithospermic acid) thể hiện tác dụng mạnh nhất, các hợp chất

phenylpropanoid (B2–B8) còn lại thể hiện tác dụng mạnh hơn các nhóm chất

dẫn xuất của caffeic acid và benzoic acid (B10–B17).

130

Đánh giá tác dụng của 07 hợp chất pimarane-diterpene (C34C40)

phân lập được từ phân đoạn CHCl3 cũng cho thấy kết quả rất tốt, tất cả các

hợp chất thể hiện tác dụng rất mạnh và có tính phụ thuộc vào nồng độ,

trong đó các hợp chất có tác dụng ức chế enzyme PTP1B mạnh (C36C40)

cũng thể hiện tác dụng tăng cường 2-NBDG mạnh hơn so với hai chất còn

lại là C34 và C35.

4.3. Đã đánh giá tác dụng ức chế sự sinh trưởng và phát triển của ba

dòng tế bào ung thư vú người gồm MCF-7, MCF-7/TAMR và MDA-MB-231

của 16 hợp chất flavonoids (E18E33) phân lập từ phân đoạn EtOAc của cây

Râu mèo. Trong số đó có 04 hợp chất E30EA33 (có tác dụng ức chế manh

đối với enzyme PTP1B) biểu hiện tác dụng ức chế trên cả 03 dòng tế bào ung

thư thử nghiệm với các giá trị IC50 khoảng 9.7 – 21.3 μM, gần tương đương

với đối chứng dương là tamoxifen (IC50 lần lượt là 11.9 ± 0.4, 12.1 ± 0.7, và

12.7 ± 0.6 μM).

5. Đã công bố được tổng cộng 07 bài báo trong đó có 02 bài báo quốc tế

uy tín thuộc Q1, Q2 có chỉ số IF = 4.7 và 0.6.

131

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phi Hung Nguyen, Huynh Nhu Tuan, Duc Thuan Hoang, Quoc Trung Vu, Minh

Quan Pham, Manh Hung Tran, and Dao Cuong To. Glucose Uptake Stimulatory

and PTP1B Inhibitory Activities of Pimarane Diterpenes from Orthosiphon

stamineus Benth., Biomolecules, 2019, 9, 859-870 (Q1, IF = 4.7).

2. Dao-Cuong To, Duc-Thuan Hoang, Manh-Hung Tran, Minh-Quan Pham, Nhu-

Tuan Huynh, and Phi-Hung Nguyen.PTP1B Inhibitory Flavonoids from

Orthosiphon stamineus Benth. and Their Growth Inhibition on Human Breast

Cancer Cells, Natural Product Communication, 2019, 15(1), 1-9 (Q2, IF = 0.6).

3. Hoang Duc Thuan, Nguyen Phi Hung, Vu Quoc Trung. Methoxyflavones

from Orthosiphon stamineus and their PTP1B inhibitory activities, Vietnam

Journal of Science and Technology, 2018, 56(4A), 146-152.

4. Hoàng Đức Thuận, Vũ Quốc Trung, Phạm Quốc Long, Nguyễn Phi Hùng.

Methoxyflavones with Protein tyrosine phosphatase 1B inhibitory activity

from Orthosiphon stamineus, Kỷ yếu Hội nghị khoa học công nghệ sinh

học toàn quốc, 2018, 684 - 688 (ISBN: 978-604-913-759-4).

5. Nguyen Phi Hung, Hoang Đuc Thuan, Do Huu Nghi, Vu Quoc Trung,

Pham Quoc Long. PTP1B inhibitory flavonoids from Orthosiphon

stamineus Benth., Vietnam Journal of Chemistry, 2017, 55(5), 652-656.

6. Nguyễn Phi Hùng, Hoàng Đức Thuận, Nguyễn Thị Thảo, Vũ Quốc Trung,

Phạm Quốc Long. Một số flavonoids phân lập từ cây Râu mèo

(Orthosiphon stamienus Benth.) ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ,

Đại học Đà Nẵng, 2017, 5(114), 133-135.

7. Hoàng Đức Thuận, Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Thảo, Vũ Quốc Trung,

Phạm Quốc Long. Các chất ức chế enzyme PTP1B phân lập từ cây Râu

mèo (Orthosiphon stamienus Benth.) ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công

nghệ, Đại học Đà Nẵng, 2017, 5(114), 136-139.

132

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.

2. Đỗ Huy Bích và cs. 1000 loài động vật và thực vật làm thuốc của Việt

Nam. NXB Khoa học và Công nghệ. Tập 2, Hà Nội, 2004.

3. Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB Y học, Tập 2, 2012, tr.

453–459.

4. Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ. Quyển 2, Thành phố Hồ

Chí Minh, 2000.

5. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Hồng Đức, Hà

Nội, 2015, tr. 269–270.

6. Đặng Uy Nhân. Khảo sát thành phần hóa học lá cây râu mèo

Orthosiphon stamineus Benth. họ hoa môi Lamiaceae được trồng ở miền

Trung Việt Nam. Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp trường.

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí

Minh, 2010.

7. Lê Duy Thành. Đánh giá tính đa dạnh di truyền nhờ chỉ thị phân tử

RAPD- PCR và khả năng sinh tổng hợp sinensetin ở loài cây thuốc có

tiềm năng xuất khẩu ở Việt Nam Orthosiphon stamineus Benth. Đề tài

nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc

gia Hà Nội. Tháng 3/2007.

B. Tiếng Anh

8. Abdelwahab S. I., Mohan S., Elhassan M. M., Al-Mekhlafi N., Mariod A.

A., Abdul A. B., Abdulla M. A., Alkharfy K. M. Antiapoptotic and

antioxidant properties of Orthosiphon stamineus Benth (cat’s whiskers):

intervention in the Bcl-2-mediated apoptotic pathway. Evid. Based

Complement Alternat. Med., 2011, 2011, 156765156775.

133

9. Abedini A., Roumy V., Mahieux S., Biabiany M., Standaert-Vitse A., Rivière

C., Sahpaz S., Bailleul F., Neut C. and Hennebelle T. Rosmarinic Acid and Its

Methyl Ester as Antimicrobial Components of the Hydromethanolic Extract

of HyptisatrorubensPoit. (Lamiaceae). Evid. Based Complement. Alternat.

Med., 2013, 2013, 604536604546.

10. Adnyana I. K., Setiawan F., Insanu M. From ethopharmacology to clinical

study of Orthosiphon stamineus Benth. Int. J. Pharm. Sci., 2013, 5(3), 66–73.

11. Ameer O. Z., Salman I. M., Asmawi M. Z., Ibraheem Z. O., Yam M. F.

Orthosiphon stamineus: Traditional Uses, Phytochemistry, Pharmacology,

and Toxicology. J. Med. Food., 2012, 15(8), 678–960.

12. American Diabetes Association. Diabetes Care 2013, 36, 1033–1046.

13. Anthony C., Waiss Robert E., Lee L. A., and Joseph Corse.

Photochemistry of quercetinpentamethyl ether. J. Am. Chem. Soc., 1967,

89(24), 6213–6218.

14. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Adnyana I. K., Kadota S. Highly-

Oxygenated Isopimarane- Type Diterpenes from Orthosiphon stamineus

of Indonesia and Their Nitric Oxide Inhibitory Activity. Chem. Pharm.

Bull., 2003, 51(3), 268–275.

15. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Kadota S. Inhibition of NO

production by highly-oxygenated diterpenes of Orthosiphon stamineus

and Their structure-activity relationship. Biol. Pharm. Bull., 2003, 26(4),

468–473.

16. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Kouda K., Tun K. M., Kadota S.

Five novel highly oxygenated diterpenes of Orthosiphon stamineus from

Myanmar. J. Nat. Prod., 2001, 64, 592–596.

17. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Kouda K., Tun K. M., Kadota S.

Four highly oxygenated isopimarane-type diterpenes of Orthosiphon

stamineus. Planta Med., 2002, 68, 286–288.

134

18. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., Shimoji S., Taira K., Kadota S.

Norstaminane-and isopimarane-type diterpenes of Orthosiphon stamineus

from Okinawa. Tetrahedron, 2002, 58, 5503–5512.

19. Faulds C. B., Williamson G. Purification and characterization of a ferulic

acid esterase (FAE-III) from Aspergillusniger: Specificity for the phenolic

moiety and binding to microcrystal I ine cellulose. Microbiology, 1994,

140, 779–787.

20. Hsu C. L., Hong B. O. H., Shan Y. U., and Yen G. C. Antioxidant and

Anti-Inflammatory effects of Orthosiphon aristatus and its bioactive

compounds. J. Agric. Food Chem., 2010, 58(4), 2150–2156.

21. Chen C. C., Chen Y. P., Hsu H. Y., Chen Y. L. New flavones from

Bauhinia championii Benth. Chem. Pharm. Bull., 1984, 32(1), 166‒169.

22. Claire E., Schwaiger S., Banaigs B., Stupper H., and Gafner F.

Distribution of a New Rosmarinic Acid Derivative in Eryngium alpinum

L. and Other Apiaceae. J. Agric. Food Chem., 2005, 53, 4367−4372.

23. Di X. X., Wang S. Q., Zhang X. L., Wang B., Lou H. X., Wang X. N.

Diterpenoids from the aerial parts of Orthosiphon aristatus var. aristatus.

Phytochemistry Letters, 2013, 6, 412–417.

24. Endo T., Taguchi H., Yosioka I. The glycosides of Plantago major var.

japonica Nakai. A new flavone glycoside, Plantagoside. Chem. Pharm.

Bull., 1981, 29(4) 1000‒1004

25. George A. K. and Vinayak G. Divergent Approach to Flavones and

Aurones via Dihaloacrylic Acids. Unexpected Dependence on the

Halogen Atom. Org. Lett., 2010, 12(22), 5278‒5280.

26. Gershell L. Type 2 diabetes market. Nat. Rev. Drug Discov., 2005, 4, 367–368.

27. Guerin J. C., Reveillere H. P., Ducrey P., Toupet L. Orthosiphon

stamineus as a potent source of methylripriochromene A. J. Nat. Prod.,

1989, 52(1), 171–173.

135

28. Ho C. H., Noryati I., Sulaiman S. F., Rosma A. In vitro antibacterial and

antioxidant activities of Orthosiphon stamineus Benth. extracts against

food-borne bacteria. Food Chem., 2010, 122, 1168–1172.

29. Hossain M. A., Ismail Z. Isolation and characterization of triterpenes from

the leaves of Orthosiphon stamineus. Arabian Journal of Chemistry, 2013,

6, 295–298.

30. Hossain M. A., Ismail Z. Rahman A., Kang S. C. Chemical composition

and anti- fungal properties of the essential oils and crude extracts of

Orthosiphon stamineus Benth. Industrial Crops and Products, 2008, 27,

328–334.

31. Hossain M. A., Rahman S. M. M. Isolation and characterization of

flavonoids from thé leaves of medicinal plant Orthosiphon stamineus.

Arbian Journal of Chemistry, 2015, 8, 218–221.

32. IDF Diabetes Atlas. International Diabetes Federation. 7th edition,

Brussels, Belgium, 2015, 12–17.

33. Iwase Y., Takahashi M., Takemura Y., Ju-Ichi M., Ito C., Furukawa H.,

Yano M. Isolation and Identification of Two New Flavanones and a

Chalcone from Citrus kinokuni. Chem. Pharm. Bull., 2001, 49(10),

1356–1358.

34. Harborne J. B. The Flavonoids: Advances in Research since 1980.

Springer Science + Business Media Dordrecht, Originally Chapman and

Hall, 1988.

35. Pan J. Y., Gong X. C., Qu H. B. Degradation Kinetics and Mechanism of

Lithospermic Acid under Low Oxygen Condition Using Quantitative 1H

NMR with HPLC-MS. Plos One 2016, 11(10), e0164421.

36. Johnson T. O., Ermolieff J., Jirousek M. R. Protein tyrosine phosphatase

1B inhibitors for diabetes. Nat. Rev. Drug Disc., 2002, 1, 696‒709.

136

37. Jaramillo K., Dawid C., Hofmann T., Fujimoto Y., Osorio C.

Identification of antioxidativeflavonols and anthocyanins in Sicana

odorifera fruit peel, J. Agric. Food. Chem., 2011, 59, 975-983.

38. Likhitwitayawuid K., Klongsiriwet C., Jongbunprasert V., Sritularak B.,

Wongseripipatana S. Flavones with Free Radical Scavenging Activity from

Goniothalamus tenuifolius. Arch. Pharm. Res., 2006, 29, 199‒202.

39. Ogihara K., Iraha R., Higa M., Yogi S. Studies on Constituents from the

Twigs of Messerschmidia argentea II. Bull. Coll. Sci., Univ. Ryukyus.,

1997, 64, 53–59.

40. Kannappan N., Madhukar A., Mariymmal Sindhura P. U., Mannavalan R.

Evaluation of nephroprotective activity of Orthosiphon stamineus Benth.

extract using rat model. Int. J. Pharmtech. Res., 2010, 2, 209–215.

41. Kato- Noguchi H., Hamada N., Morita M., Suenaga K. A novel

allelopathic substance, 13-epi-orthosiphol N, in Orthosiphon stamineus.

Journal of Plant Physiology, 2013, 170, 1–5.

42. Khatib A., Yuliana N. D., Jinap S., Sarker M. Z. I., Jaswir I., Wilson E.

G., Chung S. K., Verpoorte R. Identification of possible compounds

possessing adenosine A1 receptor binding activity in the leaves of

Orthosiphon stamineus using TLC and multivariate data analysis. J.

Liquid Chromatogr. Relat. Technol., 2009, 32, 2906–2916.

43. Park K. M., Yang M. C., Lee K. H., Kim K. R., Cho S. U., and Lee K. R.

Cytotoxic Phenolic Constituents of Acer tegmentosum Maxim. Arch.

Pharm. Res., 2006, 29(12), 1086‒1090.

44. Kuo Y. H., Lee S. M., and Lai J. S. Constituents of the Whole Herb of

Clinoponium laxiflorum. J. Chinese Chem. Soc., 2000, 47, 241–246.

45. Liu Y., Xu X. H., Liu Z., Du X. L., Chen K. H., Xin X., Jin Z. D., Shen J. Z.,

Hu Y., Li G. R., Jin M. W. Effects of the natural flavone trimethylapigenin

on cardiac potassium currents. Biochem. Pharmacol., 2012, 84(4), 498‒506.

137

46. Malterud K. E., Hanche-Olsen I. M., Smith-Kiekkand I. Flavonoids from

Orthosiphon spicatus. Planta Med., 1989, 55, 569‒570.

47. Mariam A., Amawi M. Z., Sadikun A. Hypoglycaemic activity of the

aqueous extract of Orthosiphon stamineus. Fitoterapia, 1996, 67, 465–468.

48. Marx J. Unraveling the causes of diabetes. Science, 2002, 296, 686–689.

49. Moller D. E. New drug targets for type 2 diabetes and the metabolic

syndrome. Nature, 2001, 414, 821–827.

50. Na M., Cui L., Min B. S., Bae K. W., Yoo J. K., Lim B. Y., Oh W. K.,

Ahn J. S. Protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) inhibitory activity of

triterpenes isolated from Astilbe koreana. Bioorg. Med. Chem. Lett.,

2006, 16, 3273–3276.

51. Nguyen M. T., Awale S., Tezuka Y., Chien- Hsiung C., Kadota S.

Staminane- and Isopimarane –Type Diterpenes from Orthosiphon

stamineus of Taiwan and Their Nitric Oxide Inhibitory Activity. J. Nat.

Prod., 2004, 67, 654–658.

52. Nguyen P. H., Zhao B. T., Ali M. Y., Choi J. S., Rhyu D. Y., Min B. S.,

Woo M. H. Insuline-mimetic selaginellins from Selaginella tamariscina

with protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) inhibitory activity. J. Nat.

Prod., 2015, 78(1), 34-42.

53. Nguyen P. H., Cuong T. D., Thuong P. T., Anh N. V. T., Theu N. T., Hai

V. H., Cuong N. M., Long P. Q. Insulin-mimetic compounds from

Vietnamese medicinal plant Orthosiphon stamineus Benth. Vietnam

Journal of Chemistry, 2015, 53(621,2), 342–347.

54. Reddy N. P., Reddy B. A. K., Gunasekar D., Blond A., Bodo B., Murthy

M. M. Flavonoids from Limnophila indica. Phytochemistry, 2007, 68,

636–639.

55. Ohashi K., Bohgaki T., Matsubara T., Shibaya H. Indonesian medicinal plants. XXIII1). Chemical structures of two new migrated pimarane-type

138

diterpenes, neoorthosiphols A and B and suppressive effects on rat

thoracic aorta of chemical constituents isolated from the leaves of

Orthosiphon aristatus (Lamiaceae). Chem. Pharm. Bull., 2000, 48(3),

433–435.

56. Ohashi K., Bohgaki T., Shibuya H. Antihypertensive substance in the

leaves of kumis kucing (Orthosiphon aristatus) in Java Island. J. Pharm.

Soc. Japan., 2000, 120(5), 474–482.

57. Olah N. K., Radu L., Mogosan C., Hanganu D., Gocan S. Phytochemical

and pharmacological studies on Orthosiphon stamineus Benth.

(Lamiaceae) hydroalcoholic extracts. J. Pharm. Biomed. Anal., 2003, 33,

117–123.

58. Oyvind M. Andersen, Kenneth R. Markham. Flavonoids: Chemistry,

Biochemistry and Applications. Taylor and Francis group, 2006 CRC Press.

59. Basabe P., de Román M., Marcos I. S., Diez D., Blanco A., Bodero O.,

Mollinedo F., Sierra B. G., Urones J. G. Prenylflavonoids and prenyl/alkyl-

phloroacetophenones: Synthesis and antitumour biological evaluation.

European Journal of Medicinal Chemistry, 2010, 45, 4258‒4269.

60. Pereira D. F., Cazarolli L. H., Lavado C., Mengatto V., Figueiredo M. S.

R. B., Guedes A., Pizzolatti M. G., Silva F. R. M. B. Effects of flavonoids

on α-glucosidase activity: potential targets for glucose homeostasis.

Nutrition, 2011, 27, 1161–1167.

61. Thuong P. T., Kang K. W., Kim J. K., Seo D. B., Lee S. J., Kim S. H., Oh

W. K. Lithospermic acid derivatives from Lithospermum erythrorhizon

increased expression of serine palmitoyltransferase in human HaCaT

cells. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2009, 19, 1815–1817.

62. Dhakal R. C., Rajbhandari M., Kalauni S. K., Awale S., Gewali M. B.

Phytochemical Constituents of the Bark of Vitex negundo L. J. Nepal

Chem. Soc., 2009, 23, 89–92.

139

63. Awale S., Tezuka Y., Banskota A. H., and Kadota S. Siphonols A-E:

Novel nitric oxide inhibitors from Orthosiphon stamineus of Indonesia.

Bioorganic Med. Chem. Lett., 2003, 13(1), 31–35.

64. Chang S. W., Kim K. H., Lee I. K., Choi S. U., Ryu S. Y., Lee K. R.

Phytochemical Constituents of Bistorta manshuriensis. Natural Product

Sciences, 2009, 15(4), 234–240.

65. Son J. Y., Park S. Y., Kim J. Y., Won K. C., Kim Y. D., Choi Y. J., Zheng

M. S., Son J. K., Kim Y. W. Orthosiphon stamineus reduces appetite and

visceral fat in rats. J. Korean Soc. Appl. Biol. Chem. 2011, 54, 200–205.

66. Sriplang K., Adisakwattana S., Rungsipipat A., Yibchok-anun S. Effects

of Orthosiphon stamineus aqueous extract on plasma glucose

concentration and lipid profile in normal and streptozotocin-induced

diabetic rats. J. Ethnopharmacology, 2007, 109(3), 510–514.

67. Stampoulis P., Tezuka Y., Banskota A. H., Tran K. Q., Saiki I., Kadota S.

Staminol A, a novel diterpene from Orthosiphon stamineus. Tetrahedron

Lett. 1999, 40, 4239–4242.

68. Su B., Landini S., Davis D., Brueggemeier R. W. Synthesis and biological

evaluation of selective aromatase expression regulators in breast cancer

cells. J. Med. Chem., 2007, 50, 1635–1644.

69. Ishikawa T., Takagi M., Kanou M., Kawai S., Ohashi H. Radical-

capturing Reaction of 5,7,3',4'-tetramethylquercetin with the AIBN

Radical Initiator. Biosci. Biotechnol. Biochem., 2000, 64, 173–177.

70. Azuma T., Kayano S., Matsumura Y., Konishi Y., Tanaka Y., Kikuzaki

H. Antimutagenic and α-Glucosidase inhibitory effects of constituents

from Kaempferia parviflora. Food Chemistry, 2011, 125, 471–475.

71. Murata T., Sasaki K., Sato K., Yoshizaki F., Yamada H., Mutoh H., Umehara

K., Miyase T., Warashina T., Aoshima H., Tabata H., and Matsubara K.

140

Matrix Metalloproteinase-2 Inhibitors from Clinopodium chinense var.

parviflorum. J. Nat. Prod., 2009, 72, 1379–1384.

72. Trute A., and Nahrstedt A. Separation of Rosmarinic Acid Enantiomers

by Three Different Chromatographic Methods (HPLC, CE, GC) and the

Determination of Rosmarinic Acid in Hedera helix L., Phytochem. Anal.,

1996, 7, 204–208.

73. Woo E. R., and Piao M. S. Antioxidative constituents from Lycopus

lucidus. Arch. Pharm. Res., 2004, 27, 173–176.

74. Tezuka Y., Stampoulis P., Banskota A. H., Awale S., Tran K. Q., Saiki I.,

Kadota S. Constituents of the Vietnamese medicinal plant Orthosiphon

stamineus. Chem. Pharm. Bull., 2000, 48(11), 1711–1719.

75. Yam M. F., Ang L. F., Basir R., Salman I. M., Ameer O. Z., Asmawi M.

Z. Evaluation of the anti-pyretic potential of Orthosiphon stamineus

Benth. standardized extract. Inflammopharmacology 2009, 17, 50–54.

76. Akowuah G. A., Ismail Z., Norhayati I., Sadikun A. The effects of

different extraction solvents of varying polarities on polyphenols of

Orthosiphon stamineus and evaluation of the free radical scavenging

activity. Food Chem., 2005, 93, 311–317.

77. Yam M. F., Ang L. F., Salman I. M., Ameer O. Z., Lim V., Ong L. M.,

Ahmad M., Asmawil M. Z., Basir R. Orthosiphon stamineus leaf extract

protects against ethanol-induced gastropathy in rats. J. Med. Food, 2009,

12, 1089–1097.

78. Yam M. F., Asmawi M. Z., Basir R. An investigation of the anti-

inflammatory and analgesic effects of Orthosiphon stamineus leaf extract.

J. Med. Food., 2008, 11, 362–368.

79. Yu Y., Gao H., Tang Z., Song X., Wu L. Several phenolic acids from the

fruit of Capparis spinose. Asia. J. Tradit. Med., 2006, 1(3/4),1–4.

141

80. Yuliana N. D., Khatib A., Link-Struensee A. M., Ijzerman A. P., Rungkat-

Zakaria F., Choi Y. H., Verpoorte R. Adenosine A1 receptor binding

activity of methoxy flavonoids from Orthosiphon stamineus. Planta Med.,

2009, 75, 132–136.

81. Sun Z. C., Zheng Q. X., Ma G. X., Zhang X. P., Yuan J. Q., Wua H. F.,

Liu H. L., Yang J. S., Xu X. D. Four new phenolic acids from

Clerodendranthus spicatus. Phytochemistry Letters, 2014, 8, 16–21.

82. Jeong S. Y., Nguyen P. H., Zhao B. T., Ali M. Y., Choi J. S., Min B. S.,

Woo M. H. Chemical constituents of Euonymus alatus (Thunb.) Sieb. and

their PTP1B and α-Glucosidase inhibitory activities. Phytotherapy

Research, 2015, 29, 15401548.

PHỤ LỤC

MỤC LỤC PHỤ LỤC

1. Phụ lục phổ của hợp chất B1 (OSB-7.4.2): lithospermic acid ............................ 1 Phụ lục 1. Phổ 1H NMR của hợp chất B1 .................................................... 1 Phụ lục 2. Phổ 1H NMR của hợp chất B1 .................................................... 1

2. Phụ lục phổ của hợp chất B2 (OSB-7.4.4): orthospilarate (hợp chất mới) .... 2 Phụ lục 3. Phổ 13C NMR của hợp chất B2 ................................................... 2 Phụ lục 4. Phổ 13C NMR của hợp chất B2 ................................................... 2 Phụ lục 5. Phổ 1H NMR của hợp chất B2 .................................................... 3 Phụ lục 6. Phổ 1H NMR của hợp chất B2 .................................................... 3 Phụ lục 7. Phổ 1H NMR của hợp chất B2 .................................................... 4 Phụ lục 8. Phổ 13C NMR của hợp chất số B2 .............................................. 4 Phụ lục 9. Phổ 13C NMR của hợp chất B2 ................................................... 5

Phụ lục 10. Phổ COSY NMR của hợp chất B2............................................ 5

Phụ lục 11. Phổ COSY NMR của hợp chất B2............................................ 6

Phụ lục 12. Phổ COSY NMR của hợp chất B2............................................ 6

Phụ lục 13. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2 ........................................... 7

Phụ lục 14. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2 ........................................... 7

Phụ lục 15. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2 ........................................... 8

Phụ lục 16. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 .......................................... 8

Phụ lục 17. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 .......................................... 9

Phụ lục 18. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 .......................................... 9

Phụ lục 19. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 10

Phụ lục 20. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 10

Phụ lục 21. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 11

Phụ lục 22. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 11

Phụ lục 23. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2 ........................................ 12

Phụ lục 24. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 12

Phụ lục 25. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 13

Phụ lục 26. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 13

Phụ lục 27. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2 ....................................... 14

Phụ lục 28. Phổ HR-MS của hợp chất B2 .................................................. 14

Phụ lục 29. Phổ CD của hợp chất B2 ......................................................... 15

Phụ lục 30. Phổ UV của hợp chất B2 ......................................................... 15

3. Phụ lục phổ của hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate ............. 16 Phụ lục 31. Phổ 1H NMR của hợp chất B3 ................................................ 16 Phụ lục 32. Phổ 1H NMR của hợp chất B3 ................................................ 16 Phụ lục 33. Phổ 13C NMR của hợp chất B3 ............................................... 17 Phụ lục 34. Phổ 13C NMR của hợp chất B3 ............................................... 17

Phụ lục 35. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 18

Phụ lục 36. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 18

Phụ lục 37. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 19

Phụ lục 38. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 19

Phụ lục 39. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 20

Phụ lục 40. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 20

Phụ lục 41. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3 ........................................ 21

Phụ lục 42. Phổ CD của hợp chất B3 ......................................................... 21

4. Phụ lục phổ của hợp chất B4 (OSB-3.3.1): (S)-rosmarinic acid ....................... 22 Phụ lục 43. Phổ 1H NMR của hợp chất B4 ................................................ 22 Phụ lục 44. Phổ 1H NMR của hợp chất B4 ................................................ 22 Phụ lục 45. Phổ 13C NMR của hợp chất B4 ............................................... 23 Phụ lục 46. Phổ 13C NMR của hợp chất B4 ............................................... 23

5. Phụ lục phổ của hợp chất B5 (OSB-3.3.2): (R)-rosmarinic acid ...................... 24 Phụ lục 47. Phổ 1H NMR của hợp chất B5 ................................................ 24 Phụ lục 48. Phổ 1H NMR của hợp chất B5 ................................................ 24 Phụ lục 49. Phổ 1H NMR của hợp chất B5 ................................................ 25

Phụ lục 50. Phổ 13C NMR của hợp chất B5 ............................................... 25 Phụ lục 51. Phổ 13C NMR của hợp chất B5 ............................................... 26 Phụ lục 52. Phổ 13C NMR của hợp chất B5 ............................................... 26

6. Phụ lục phổ của hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate ...................... 27 Phụ lục 53. Phổ 1H NMR của hợp chất số B6 ........................................... 27 Phụ lục 54. Phổ 1H NMR của hợp chất B6 ................................................ 27 Phụ lục 55. Phổ 1H NMR của hợp chất B6 ................................................ 28 Phụ lục 56. Phổ 13C NMR của hợp chất B6 ............................................... 28 Phụ lục 57. Phổ 13C NMR của hợp chất B6 ............................................... 29 Phụ lục 58. Phổ 13C NMR của hợp chất B6 ............................................... 29

7. Phụ lục phổ của hợp chất B7 (OSB-7.1.2): clinopodic acid A ......................... 30 Phụ lục 59. Phổ 1H NMR của hợp chất B7 ................................................ 30 Phụ lục 60. Phổ 1H NMR của hợp chất B7 ................................................ 30 Phụ lục 61. Phổ 13C NMR của hợp chất B7 ............................................... 31 Phụ lục 62. Phổ 13C NMR của hợp chất B7 ............................................... 31

8. Phụ lục phổ của hợp chất B8 (OSB-7.2.4.1): clinopodic acid B ...................... 32 Phụ lục 63. Phổ 1H NMR của hợp chất B8 ................................................ 32 Phụ lục 64. Phổ 1H NMR của hợp chất B8 ................................................ 32 Phụ lục 65. Phổ 13C NMR của hợp chất B8 ............................................... 33 Phụ lục 66. Phổ 13C NMR của hợp chất B8 ............................................... 33

9. Phụ lục phổ của hợp chất B9 (OSB-7.1.1): astragalin ....................................... 34 Phụ lục 67. Phổ 1H NMR của hợp chất B9 ................................................ 34 Phụ lục 68. Phổ 1H NMR của hợp chất B9 ................................................ 34 Phụ lục 69. Phổ 1H NMR của hợp chất B9 ................................................ 35 Phụ lục 70. Phổ 13C NMR của hợp chất B9 ............................................... 35 Phụ lục 71. Phổ 13C NMR của hợp chất B9 ............................................... 36 Phụ lục 72. Phổ 13C NMR của hợp chất B9 ............................................... 36

10. Phục lục phổ của hợp chất B10 (OSB-1.1.1): 3-(3,4-dihydroxyphenyl)

lactic acid .................................................................................................................. 37 Phụ lục 73. Phổ 1H NMR của hợp chất B10 ............................................ 37 Phụ lục 74. Phổ 13C NMR của hợp chất B10 ........................................... 37

11. Phụ lục phổ của hợp chất B11 (OSB-1.2.0): protocatechuic acid .................. 38 Phụ lục 75. Phổ 1H NMR của hợp chất B11 ............................................ 38 Phụ lục 76. Phổ 13C NMR của hợp chất B11 ........................................... 38

12. Phụ lục phổ của hợp chất B12 (OSB-1.2.1): dihydrocaffeic acid .................. 39 Phụ lục 77. Phổ 1H NMR của hợp chất B12 ............................................ 39 Phụ lục 78. Phổ 13C NMR của hợp chất B12 ........................................... 39

13. Phụ lục phổ của hợp chất B13(OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid ............. 40 Phụ lục 79. Phổ 1H NMR của hợp chất B13 ............................................ 40 Phụ lục 80. Phổ 13C NMR của hợp chất B13 ........................................... 40

14. Phụ lục phổ của hợp chất B14 (OSB-2.1.1):oresbiusin A .............................. 41 Phụ lục 81. Phổ 1H NMR của hợp chất B14 ............................................ 41 Phụ lục 82. Phổ 13C NMR của hợp chất B14 ........................................... 41

15. Phụ lục phổ của hợp chất B15 (OSB-2.1.2):Caffeic acid ............................... 42 Phụ lục 83. Phổ 1H NMR của hợp chất B15 ............................................ 42 Phụ lục 84. Phổ 13C NMR của hợp chất B15 ........................................... 42

16. Phụ lục phổ của hợp chất B16 (OSB-2.3.1): Methyl 3,4-dihydroxycinnamate43 Phụ lục 85. Phổ 1H NMR của hợp chất B16 ............................................ 43 Phụ lục 86. Phổ 1H NMR của hợp chất B16 ............................................ 43 Phụ lục 87. Phổ 13C NMR của hợp chất B16 ........................................... 44 Phụ lục 88. Phổ 13C NMR của hợp chất B16 ........................................... 44

17. Phụ lục phổ của hợp chất B17 (OSB-2.3.2): Vanillic acid ............................. 45 Phụ lục 89. Phổ 1H NMR của hợp chất B17 ............................................ 45

18. Phụ lục phổ của hợp chất E18 (OSEA-12.1.1): 3,7,3′,4'-tetramethylquercetin..... 46 Phụ lục 90. Phổ 1H NMR của hợp chất E18 ............................................ 46 Phụ lục 91. Phổ 13C NMR của hợp chất E18 ........................................... 46

19. Phụ lục phổ của hợp chất E19 (OSEA-11.9): 3,5-dihydroxy-7,4'-

dimethoxyflavone ................................................................................................... 47 Phụ lục 92. Phổ 1H NMR của hợp chất E19 ............................................ 47 Phụ lục 93. Phổ 13C NMR của hợp chất E19 ........................................... 47

20. Phụ lục phổ của hợp chất E20 (OSEA-11.6.3): 5,7,4'-trimethoxyflavone hay

5,7,4'-trimethylapigenin ........................................................................................... 48 Phụ lục 94. Phổ 1H NMR của hợp chất E20 ............................................ 48 Phụ lục 95. Phổ 1H NMR của hợp chất E20 ............................................ 48

21. Phụ lục phổ của hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1): pentamethylquercetin .... 49 Phụ lục 96. Phổ 1H NMR của hợp chất E21 ............................................ 49 Phụ lục 97. Phổ 13C NMR của hợp chất E21 ........................................... 49

22. Phụ lục phổ của hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0): 5-hydroxy-3,7,4′-

trimethoxyflavone ................................................................................................... 50 Phụ lục 98. Phổ 1H NMR của hợp chất E22 ............................................ 50 Phụ lục 99. Phổ 13C NMR của hợp chất số E22 ...................................... 50

23. Phụ lục phổ của hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1): 3,5,7,4'-

tetramethoxyflavone ............................................................................................... 51 Phụ lục 100. Phổ 1H NMR của hợp chất E23 .......................................... 51 Phụ lục 101. Phổ 13C NMR của hợp chất E23 ......................................... 51

24. Phụ lục phổ của hợp chất E24 (OSEA-10.6.1): 5,7,2′,5′-

tetramethoxyflavone ............................................................................................... 52 Phụ lục 102. Phổ 1H NMR của hợp chất E24 .......................................... 52 Phụ lục 103. Phổ 1H NMR của hợp chất E24 .......................................... 52

25. Phụ lục phổ của hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-

trimethoxyflavone .................................................................................................. 53 Phụ lục 104. Phổ 1H NMR của hợp chất E25 .......................................... 53 Phụ lục 105. Phổ 1H NMR của hợp chất E25 .......................................... 53 Phụ lục 106. Phổ 13C NMR của hợp chất E25 ......................................... 54 Phụ lục 107. Phổ 13C NMR của hợp chất E25 ......................................... 54

26. Phụ lục phổ của hợp chất E26 (OSEA-10.5.2): 5,7,3′,4′-

tetramethoxyflavone ............................................................................................... 55 Phụ lục 108. Phổ 1H NMR của hợp chất E26 .......................................... 55 Phụ lục 109. Phổ 1H NMR của hợp chất E26 .......................................... 55 Phụ lục 110. Phổ 13C NMR của hợp chất E26 ......................................... 56 Phụ lục 111. Phổ 13C NMR của hợp chất E26 ......................................... 56

27. Phụ lục phổ của hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-

tetramethoxyflavone ............................................................................................... 57 Phụ lục 112. Phổ 1H NMR của hợp chất E27 .......................................... 57 Phụ lục 113. Phổ 1H NMR của hợp chất E27 .......................................... 57 Phụ lục 114. Phổ 13C NMR của hợp chất E27 ......................................... 58 Phụ lục 115. Phổ 13C NMR của hợp chất E27 ......................................... 58

28. Phụ lục phổ của hợp chất E28 (OSEA-10.2.2): 7,3′,4′-trimethylquercetin . 59 Phụ lục 116. Phổ 1H NMR của hợp chất E28 .......................................... 59 Phụ lục 117. Phổ 1H NMR của hợp chất E28 .......................................... 59 Phụ lục 118. Phổ 13C NMR của hợp chất E28 ......................................... 60 Phụ lục 119. Phổ 13C NMR của hợp chất E28 ......................................... 60

29. Phụ lục phổ của hợp chất E29 (OSEA-9.6.1): 3,5,3′-trihydroxy-7,4′-

dimethoxyflavone .................................................................................................... 61 Phụ lục 120. Phổ 1H NMR của hợp chất E29 .......................................... 61 Phụ lục 121. Phổ 1H NMR của hợp chất E29 .......................................... 61 Phụ lục 122. Phổ 13C NMR của hợp chất E29 ......................................... 62 Phụ lục 123. Phổ 13C NMR của hợp chất E29 ......................................... 62

30. Phụ lục phổ của hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin63 Phụ lục 124. Phổ 1H NMR của hợp chất E30 .......................................... 63 Phụ lục 125. Phổ 1H NMR của hợp chất E30 .......................................... 63 Phụ lục 126. Phổ 13C NMR của hợp chất E30 ......................................... 64 Phụ lục 127. Phổ 13C NMR của hợp chất E30 ......................................... 64

31. Phụ lục phổ của hợp chất E31 (OSEA-9.6.3): 5,7,4′-trimethylquercetin ...... 65 Phụ lục 128. Phổ 1H NMR của hợp chất E31 .......................................... 65 Phụ lục 129. Phổ 1H NMR của hợp chất E31 .......................................... 65

32. Phụ lục phổ của hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-

pentamethoxyflavanone ......................................................................................... 66 Phụ lục 130. Phổ 1H NMR của hợp chất E32 .......................................... 66 Phụ lục 131. Phổ 1H NMR của hợp chất E32 .......................................... 66 Phụ lục 132. Phổ 1H NMR của hợp chất E32 .......................................... 67 Phụ lục 133. Phổ 13C NMR của hợp chất E32 ......................................... 67

33. Phụ lục phổ của hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-

tetramethoxyflavanone ............................................................................................ 68 Phụ lục 134. Phổ 1H NMR của hợp chất E33 .......................................... 68 Phụ lục 135. Phổ 1H NMR của hợp chất E33 .......................................... 68 Phụ lục 136. Phổ 1H NMR của hợp chất E33 .......................................... 69 Phụ lục 137. Phổ 13C NMR của hợp chất E33 ......................................... 69

34. Phụ lục phổ của hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F ............................... 70 Phụ lục 138. Phổ 1H NMR của hợp chất C34 .......................................... 70 Phụ lục 139. Phổ 1H NMR của hợp chất C34 .......................................... 70 Phụ lục 140. Phổ 1H NMR của hợp chất C34 .......................................... 71 Phụ lục 141. Phổ 13C NMR của hợp chất C34 ......................................... 71 Phụ lục 142. Phổ 13C NMR của hợp chất C34 ......................................... 72

Phụ lục 143. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 72

Phụ lục 144. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 73

Phụ lục 145. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 73

Phụ lục 146. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 74

Phụ lục 147. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 74

Phụ lục 148. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 75

Phụ lục 149. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 75

Phụ lục 150. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 76

Phụ lục 151. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 76

Phụ lục 152. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 77

Phụ lục 153. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34 .................................. 77

35. Phụ lục phổ của hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D ................................ 78 Phụ lục 154. Phổ 1H NMR của hợp chất C35 .......................................... 78 Phụ lục 155. Phổ 1H NMR của hợp chất C35 .......................................... 78 Phụ lục 156. Phổ 1H NMR của hợp chất C35 .......................................... 79 Phụ lục 157. Phổ 13C NMR của hợp chất C35 ......................................... 79 Phụ lục 158. Phổ 13C NMR của hợp chất C35 ......................................... 80

Phụ lục 159. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35 ................................... 80

Phụ lục 160. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35 ................................... 81

Phụ lục 161. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35 ................................... 81

Phụ lục 162. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 82

Phụ lục 163. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 82

Phụ lục 164. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 83

Phụ lục 165. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 83

Phụ lục 166. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 84

Phụ lục 167. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35 .................................. 84

36. Phụ lục phổ của hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B ................................ 85 Phụ lục 168. Phổ 1H NMR của hợp chất C36 .......................................... 85 Phụ lục 169. Phổ 1H NMR của hợp chất C36 .......................................... 85 Phụ lục 170. Phổ 1H NMR của hợp chất C36 .......................................... 86 Phụ lục 171. Phổ 13C NMR của hợp chất C36 ......................................... 86 Phụ lục 172. Phổ 13C NMR của hợp chất C36 ......................................... 87

Phụ lục 173. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36 ................................... 87

Phụ lục 174. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36 ................................... 88

Phụ lục 175. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 88

Phụ lục 176. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 89

Phụ lục 177. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 89

Phụ lục 178. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 90

Phụ lục 179. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36 .................................. 90

37. Phụ lục phổ của hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I ............................. 91 Phụ lục 180. Phổ 1H NMR của hợp chất số C37 ..................................... 91 Phụ lục 181. Phổ 1H NMR của hợp chất C37 .......................................... 91 Phụ lục 182. Phổ 1H NMR của hợp chất C37 .......................................... 92 Phụ lục 183. Phổ 13C NMR của hợp chất C37 ......................................... 92 Phụ lục 184. Phổ 13C NMR của hợp chất C37 ......................................... 93 Phụ lục 185. Phổ 13C NMR của hợp chất C37 ......................................... 93

38. Phụ lục phổ của hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G ........................... 94 Phụ lục 186. Phổ 1H NMR của hợp chất C38 .......................................... 94 Phụ lục 187. Phổ 1H NMR của hợp chất C38 .......................................... 94 Phụ lục 188. Phổ 1H NMR của hợp chất C38 .......................................... 95 Phụ lục 189. Phổ 13C NMR của hợp chất C38 ......................................... 95 Phụ lục 190. Phổ 13C NMR của hợp chất C38 ......................................... 96 Phụ lục 191. Phổ 13C NMR của hợp chất C38 ......................................... 96

Phụ lục 192. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 97

Phụ lục 193. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 97

Phụ lục 194. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 98

Phụ lục 195. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 98

Phụ lục 196. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 99

Phụ lục 197. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38 .................................. 99

39. Phụ lục phổ của hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B ........................ 100 Phụ lục 198. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 ........................................ 100 Phụ lục 199. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 ........................................ 100 Phụ lục 200. Phổ 1H NMR của hợp chất C39 ........................................ 101

Phụ lục 201. Phổ 13C NMR của hợp chất C39 ....................................... 101 Phụ lục 202. Phổ 13C NMR của hợp chất C39 ....................................... 102

Phụ lục 203. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39 ................................. 102

Phụ lục 204. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39 ................................. 103

Phụ lục 205. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39 ................................. 103

Phụ lục 206. Phổ COSY NMR của hợp chất C39 ................................. 104

Phụ lục 207. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 104

Phụ lục 208. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 105

Phụ lục 209. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 105

Phụ lục 210. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 106

Phụ lục 211. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 106

Phụ lục 212. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 107

Phụ lục 213. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39 ................................ 107

40. Phụ lục phổ của hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N ........................ 108 Phụ lục 214. Phổ 1H NMR của hợp chất C40 ........................................ 108 Phụ lục 215. Phổ 1H NMR của hợp chất C40 ........................................ 108 Phụ lục 216. Phổ 1H NMR của hợp chất C40 ........................................ 109 Phụ lục 217. Phổ 13C NMR của hợp chất C40 ....................................... 109 Phụ lục 218. Phổ 13C NMR của hợp chất C40 ....................................... 110

PL-1

1. Phụ lục phổ của hợp chất B1 (OSB-7.4.2): lithospermic acid

Phụ lục 1. Phổ 1H NMR của hợp chất B1

Phụ lục 2. Phổ 1H NMR của hợp chất B1

PL-2

2. Phụ lục phổ của hợp chất B2 (OSB-7.4.4): orthospilarate (hợp chất mới)

Phụ lục 3. Phổ 13C NMR của hợp chất B2

Phụ lục 4. Phổ 13C NMR của hợp chất B2

PL-3

Phụ lục 5. Phổ 1H NMR của hợp chất B2

Phụ lục 6. Phổ 1H NMR của hợp chất B2

PL-4

Phụ lục 7. Phổ 1H NMR của hợp chất B2

Phụ lục 8. Phổ 13C NMR của hợp chất số B2

PL-5

Phụ lục 9. Phổ 13C NMR của hợp chất B2

Phụ lục 10. Phổ COSY NMR của hợp chất B2

PL-6

Phụ lục 11. Phổ COSY NMR của hợp chất B2

Phụ lục 12. Phổ COSY NMR của hợp chất B2

PL-7

Phụ lục 13. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2

Phụ lục 14. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2

PL-8

Phụ lục 15. Phổ HSQC NMR của hợp chất B2

Phụ lục 16. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

PL-9

Phụ lục 17. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

Phụ lục 18. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

PL-10

Phụ lục 19. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

Phụ lục 20. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

PL-11

Phụ lục 21. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

Phụ lục 22. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

PL-12

Phụ lục 23. Phổ HMBC NMR của hợp chất B2

Phụ lục 24. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2

PL-13

Phụ lục 25. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2

Phụ lục 26. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2

PL-14

Phụ lục 27. Phổ NOESY NMR của hợp chất B2

Phụ lục 28. Phổ HR-MS của hợp chất B2

PL-15

Phụ lục 29. Phổ CD của hợp chất B2

Phụ lục 30. Phổ UV của hợp chất B2

PL-16

3. Phụ lục phổ của hợp chất B3 (OSB-7.5.4): 9-Methyl lithospermate

Phụ lục 31. Phổ 1H NMR của hợp chất B3

Phụ lục 32. Phổ 1H NMR của hợp chất B3

PL-17

Phụ lục 33. Phổ 13C NMR của hợp chất B3

Phụ lục 34. Phổ 13C NMR của hợp chất B3

PL-18

Phụ lục 35. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3

Phụ lục 36. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3

PL-19

Phụ lục 37. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3

Phụ lục 38. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3

PL-20

Phụ lục 39. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3

Phụ lục 40. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3

PL-21

Phụ lục 41. Phổ HMBC NMR của hợp chất B3

Phụ lục 42. Phổ CD của hợp chất B3

PL-22

4. Phụ lục phổ của hợp chất B4 (OSB-3.3.1):(S)-rosmarinic acid

Phụ lục 43. Phổ 1H NMR của hợp chất B4

Phụ lục 44. Phổ 1H NMR của hợp chất B4

PL-23

Phụ lục 45. Phổ 13C NMR của hợp chất B4

Phụ lục 46. Phổ 13C NMR của hợp chất B4

PL-24

5. Phụ lục phổ của hợp chất B5 (OSB-3.3.2):(R)-rosmarinic acid

Phụ lục 47. Phổ 1H NMR của hợp chất B5

Phụ lục 48. Phổ 1H NMR của hợp chất B5

PL-25

Phụ lục 49. Phổ 1H NMR của hợp chất B5

Phụ lục 50. Phổ 13C NMR của hợp chất B5

PL-26

Phụ lục 51. Phổ 13C NMR của hợp chất B5

Phụ lục 52. Phổ 13C NMR của hợp chất B5

PL-27

6. Phụ lục phổ của hợp chất B6 (OSB-3.3.3): methyl rosmarinate

Phụ lục 53. Phổ 1H NMR của hợp chất số B6

Phụ lục 54. Phổ 1H NMR của hợp chất B6

PL-28

Phụ lục 55. Phổ 1H NMR của hợp chất B6

Phụ lục 56. Phổ 13C NMR của hợp chất B6

PL-29

Phụ lục 57. Phổ 13C NMR của hợp chất B6

Phụ lục 58. Phổ 13C NMR của hợp chất B6

PL-30

7. Phụ lục phổ của hợp chất B7 (OSB-7.1.2): clinopodic acid A

Phụ lục 59. Phổ 1H NMR của hợp chất B7

Phụ lục 60. Phổ 1H NMR của hợp chất B7

PL-31

Phụ lục 61. Phổ 13C NMR của hợp chất B7

Phụ lục 62. Phổ 13C NMR của hợp chất B7

PL-32

8. Phụ lục phổ của hợp chất B8 (OSB-7.2.4.1):clinopodic acid B

Phụ lục 63. Phổ 1H NMR của hợp chất B8

Phụ lục 64. Phổ 1H NMR của hợp chất B8

PL-33

Phụ lục 65. Phổ 13C NMR của hợp chất B8

Phụ lục 66. Phổ 13C NMR của hợp chất B8

PL-34

9. Phụ lục phổ của hợp chất B9 (OSB-7.1.1): astragalin

Phụ lục 67. Phổ 1H NMR của hợp chất B9

Phụ lục 68. Phổ 1H NMR của hợp chất B9

PL-35

Phụ lục 69. Phổ 1H NMR của hợp chất B9

Phụ lục 70. Phổ 13C NMR của hợp chất B9

PL-36

Phụ lục 71. Phổ 13C NMR của hợp chất B9

Phụ lục 72. Phổ 13C NMR của hợp chất B9

PL-37

10. Phục lục phổ của hợp chất B10 (OSB-1.1.1):

3-(3,4-dihydroxyphenyl)lactic acid

Phụ lục 73. Phổ 1H NMR của hợp chất B10

Phụ lục 74. Phổ 13C NMR của hợp chất B10

PL-38

11. Phụ lục phổ của hợp chất B11 (OSB-1.2.0): protocatechuic acid

Phụ lục 75. Phổ 1H NMR của hợp chất B11

Phụ lục 76. Phổ 13C NMR của hợp chất B11

PL-39

12. Phụ lục phổ của hợp chất B12 (OSB-1.2.1): dihydrocaffeic acid

Phụ lục 77. Phổ 1H NMR của hợp chất B12

Phụ lục 78. Phổ 13C NMR của hợp chất B12

PL-40

13. Phụ lục phổ của hợp chất B13(OSB-1.2.2): p-hydroxybenzoic acid

Phụ lục 79. Phổ 1H NMR của hợp chất B13

Phụ lục 80. Phổ 13C NMR của hợp chất B13

PL-41

14. Phụ lục phổ của hợp chất B14 (OSB-2.1.1):oresbiusin A

Phụ lục 81. Phổ 1H NMR của hợp chất B14

Phụ lục 82. Phổ 13C NMR của hợp chất B14

PL-42

15. Phụ lục phổ của hợp chất B15 (OSB-2.1.2):Caffeic acid

Phụ lục 83. Phổ 1H NMR của hợp chất B15

Phụ lục 84. Phổ 13C NMR của hợp chất B15

PL-43

16. Phụ lục phổ của hợp chất B16 (OSB-2.3.1):

Methyl 3,4-dihydroxycinnamate

Phụ lục 85. Phổ 1H NMR của hợp chất B16

Phụ lục 86. Phổ 1H NMR của hợp chất B16

PL-44

Phụ lục 87. Phổ 13C NMR của hợp chất B16

Phụ lục 88. Phổ 13C NMR của hợp chất B16

PL-45

17. Phụ lục phổ của hợp chất B17 (OSB-2.3.2):Vanillic acid

Phụ lục 89. Phổ 1H NMR của hợp chất B17

PL-46

18. Phụ lục phổ của hợp chất E18 (OSEA-12.1.1):

3,7,3′,4'-tetramethylquercetin

Phụ lục 90. Phổ 1H NMR của hợp chất E18

Phụ lục 91. Phổ 13C NMR của hợp chất E18

PL-47

19. Phụ lục phổ của hợp chất E19 (OSEA-11.9):

3,5-dihydroxy-7,4'-dimethoxyflavone

Phụ lục 92. Phổ 1H NMR của hợp chất E19

Phụ lục 93. Phổ 13C NMR của hợp chất E19

PL-48

20. Phụ lục phổ của hợp chất E20 (OSEA-11.6.3):

5,7,4'-trimethoxyflavone hay 5,7,4'-trimethylapigenin

Phụ lục 94. Phổ 1H NMR của hợp chất E20

Phụ lục 95. Phổ 1H NMR của hợp chất E20

PL-49

21. Phụ lục phổ của hợp chất E21 (OSEA-11.1.5.1):pentamethylquercetin

Phụ lục 96. Phổ 1H NMR của hợp chất E21

Phụ lục 97. Phổ 13C NMR của hợp chất E21

PL-50

22. Phụ lục phổ của hợp chất E22 (OSEA-11.1.4.0):

5-hydroxy-3,7,4′-trimethoxyflavone

Phụ lục 98. Phổ 1H NMR của hợp chất E22

Phụ lục 99. Phổ 13C NMR của hợp chất số E22

PL-51

23. Phụ lục phổ của hợp chất E23 (OSEA-11.1.4.1):

3,5,7,4'-tetramethoxyflavone

Phụ lục 100. Phổ 1H NMR của hợp chất E23

Phụ lục 101. Phổ 13C NMR của hợp chất E23

PL-52

24. Phụ lục phổ của hợp chất E24 (OSEA-10.6.1):

5,7,2′,5′-tetramethoxyflavone

Phụ lục 102. Phổ 1H NMR của hợp chất E24

Phụ lục 103. Phổ 1H NMR của hợp chất E24

PL-53

25. Phụ lục phổ của hợp chất E25 (OSEA-10.5.1): 3-hydroxy-5,7,4′-trimethoxyflavone

Phụ lục 104. Phổ 1H NMR của hợp chất E25

Phụ lục 105. Phổ 1H NMR của hợp chất E25

PL-54

Phụ lục 106. Phổ 13C NMR của hợp chất E25

Phụ lục 107. Phổ 13C NMR của hợp chất E25

PL-55

26. Phụ lục phổ của hợp chất E26 (OSEA-10.5.2):

5,7,3′,4′-tetramethoxyflavone

Phụ lục 108. Phổ 1H NMR của hợp chất E26

Phụ lục 109. Phổ 1H NMR của hợp chất E26

PL-56

Phụ lục 110. Phổ 13C NMR của hợp chất E26

Phụ lục 111. Phổ 13C NMR của hợp chất E26

PL-57

27. Phụ lục phổ của hợp chất E27 (OSEA-10.2.1): 7-hydroxy-3,5,3′,4′-tetramethoxyflavone

Phụ lục 112. Phổ 1H NMR của hợp chất E27

Phụ lục 113. Phổ 1H NMR của hợp chất E27

PL-58

Phụ lục 114. Phổ 13C NMR của hợp chất E27

Phụ lục 115. Phổ 13C NMR của hợp chất E27

PL-59

28. Phụ lục phổ của hợp chất E28 (OSEA-10.2.2):

7,3′,4′-trimethylquercetin

Phụ lục 116. Phổ 1H NMR của hợp chất E28

Phụ lục 117. Phổ 1H NMR của hợp chất E28

PL-60

Phụ lục 118. Phổ 13C NMR của hợp chất E28

Phụ lục 119. Phổ 13C NMR của hợp chất E28

PL-61

29. Phụ lục phổ của hợp chất E29 (OSEA-9.6.1):

3,5,3′-trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone

Phụ lục 120. Phổ 1H NMR của hợp chất E29

Phụ lục 121. Phổ 1H NMR của hợp chất E29

PL-62

Phụ lục 122. Phổ 13C NMR của hợp chất E29

Phụ lục 123. Phổ 13C NMR của hợp chất E29

PL-63

30. Phụ lục phổ của hợp chất E30 (OSEA-9.6.2): 5,7,3′,4′-tetramethylquercetin

Phụ lục 124. Phổ 1H NMR của hợp chất E30

Phụ lục 125. Phổ 1H NMR của hợp chất E30

PL-64

Phụ lục 126. Phổ 13C NMR của hợp chất E30

Phụ lục 127. Phổ 13C NMR của hợp chất E30

PL-65

31. Phụ lục phổ của hợp chất E31 (OSEA-9.6.3):

5,7,4′-trimethylquercetin

Phụ lục 128. Phổ 1H NMR của hợp chất E31

Phụ lục 129. Phổ 1H NMR của hợp chất E31

PL-66

32. Phụ lục phổ của hợp chất E32 (OSEA-9.6.11): 5,6,7,3',4'-pentamethoxyflavanone

Phụ lục 130. Phổ 1H NMR của hợp chất E32

Phụ lục 131. Phổ 1H NMR của hợp chất E32

PL-67

Phụ lục 132. Phổ 1H NMR của hợp chất E32

Phụ lục 133. Phổ 13C NMR của hợp chất E32

PL-68

33. Phụ lục phổ của hợp chất E33 (OSEA-9.6.12): 5′-hydroxy-5,7,3′,4′-tetramethoxyflavanone

Phụ lục 134. Phổ 1H NMR của hợp chất E33

Phụ lục 135. Phổ 1H NMR của hợp chất E33

PL-69

Phụ lục 136. Phổ 1H NMR của hợp chất E33

Phụ lục 137. Phổ 13C NMR của hợp chất E33

PL-70

34. Phụ lục phổ của hợp chất C34 (OSC-1.5): orthosiphol F

Phụ lục 138. Phổ 1H NMR của hợp chất C34

Phụ lục 139. Phổ 1H NMR của hợp chất C34

PL-71

Phụ lục 140. Phổ 1H NMR của hợp chất C34

Phụ lục 141. Phổ 13C NMR của hợp chất C34

PL-72

Phụ lục 142. Phổ 13C NMR của hợp chất C34

Phụ lục 143. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

PL-73

Phụ lục 144. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

Phụ lục 145. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

PL-74

Phụ lục 146. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

Phụ lục 147. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

PL-75

Phụ lục 148. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

Phụ lục 149. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

PL-76

Phụ lục 150. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

Phụ lục 151. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

PL-77

Phụ lục 152. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

Phụ lục 153. Phổ HMQC NMR của hợp chất C34

PL-78

35. Phụ lục phổ của hợp chất C35 (OSC-1.4.4): siphonol D

Phụ lục 154. Phổ 1H NMR của hợp chất C35

Phụ lục 155. Phổ 1H NMR của hợp chất C35

PL-79

Phụ lục 156. Phổ 1H NMR của hợp chất C35

Phụ lục 157. Phổ 13C NMR của hợp chất C35

PL-80

Phụ lục 158. Phổ 13C NMR của hợp chất C35

Phụ lục 159. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35

PL-81

Phụ lục 160. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35

Phụ lục 161. Phổ HSQC NMR của hợp chất C35

PL-82

Phụ lục 162. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35

Phụ lục 163. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35

PL-83

Phụ lục 164. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35

Phụ lục 165. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35

PL-84

Phụ lục 166. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35

Phụ lục 167. Phổ HMBC NMR của hợp chất C35

PL-85

36. Phụ lục phổ của hợp chất C36 (OSC-1.4.3): siphonol B

Phụ lục 168. Phổ 1H NMR của hợp chất C36

Phụ lục 169. Phổ 1H NMR của hợp chất C36

PL-86

Phụ lục 170. Phổ 1H NMR của hợp chất C36

Phụ lục 171. Phổ 13C NMR của hợp chất C36

PL-87

Phụ lục 172. Phổ 13C NMR của hợp chất C36

Phụ lục 173. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36

PL-88

Phụ lục 174. Phổ HSQC NMR của hợp chất C36

Phụ lục 175. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36

PL-89

Phụ lục 176. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36

Phụ lục 177. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36

PL-90

Phụ lục 178. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36

Phụ lục 179. Phổ HMBC NMR của hợp chất C36

PL-91

37. Phụ lục phổ của hợp chất C37 (OSC-1.5.3): orthosiphol I

Phụ lục 180. Phổ 1H NMR của hợp chất số C37

Phụ lục 181. Phổ 1H NMR của hợp chất C37

PL-92

Phụ lục 182. Phổ 1H NMR của hợp chất C37

Phụ lục 183. Phổ 13C NMR của hợp chất C37

PL-93

Phụ lục 184. Phổ 13C NMR của hợp chất C37

Phụ lục 185. Phổ 13C NMR của hợp chất C37

PL-94

38. Phụ lục phổ của hợp chất C38 (OSC-1.5.2): orthosiphol G

Phụ lục 186. Phổ 1H NMR của hợp chất C38

Phụ lục 187. Phổ 1H NMR của hợp chất C38

PL-95

Phụ lục 188. Phổ 1H NMR của hợp chất C38

Phụ lục 189. Phổ 13C NMR của hợp chất C38

PL-96

Phụ lục 190. Phổ 13C NMR của hợp chất C38

Phụ lục 191. Phổ 13C NMR của hợp chất C38

PL-97

Phụ lục 192. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38

Phụ lục 193. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38

PL-98

Phụ lục 194. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38

Phụ lục 195. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38

PL-99

Phụ lục 196. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38

Phụ lục 197. Phổ HMBC NMR của hợp chất C38

PL-100

39. Phụ lục phổ của hợp chất C39 (OSC-1.3.2): orthosiphol B

Phụ lục 198. Phổ 1H NMR của hợp chất C39

Phụ lục 199. Phổ 1H NMR của hợp chất C39

PL-101

Phụ lục 200. Phổ 1H NMR của hợp chất C39

Phụ lục 201. Phổ 13C NMR của hợp chất C39

PL-102

Phụ lục 202. Phổ 13C NMR của hợp chất C39

Phụ lục 203. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39

PL-103

Phụ lục 204. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39

Phụ lục 205. Phổ HSQC NMR của hợp chất C39

PL-104

Phụ lục 206. Phổ COSY NMR của hợp chất C39

Phụ lục 207. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39

PL-105

Phụ lục 208. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39

Phụ lục 209. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39

PL-106

Phụ lục 210. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39

Phụ lục 211. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39

PL-107

Phụ lục 212. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39

Phụ lục 213. Phổ HMBC NMR của hợp chất C39

PL-108

40. Phụ lục phổ của hợp chất C40 (OSC-1.3.1): orthosiphol N

Phụ lục 214. Phổ 1H NMR của hợp chất C40

Phụ lục 215. Phổ 1H NMR của hợp chất C40

PL-109

Phụ lục 216. Phổ 1H NMR của hợp chất C40

Phụ lục 217. Phổ 13C NMR của hợp chất C40

PL-110

Phụ lục 218. Phổ 13C NMR của hợp chất C40