BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------(cid:91)(cid:91)(cid:9)(cid:92)(cid:92)--------

NGUYỄN THU HẰNG

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------(cid:91)(cid:91)(cid:9)(cid:92)(cid:92)--------

NGUYỄN THU HẰNG

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ GÁI

HÀ NỘI - 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thu Hằng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nghiên cứu sinh đã được hướng dẫn, trang bị thêm nhiều kiến thức quý báu và nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình để có thể hoàn thành luận án tiến sĩ chuyên ngành kế toán, kiểm toán và phân tích.

Lời đầu tiên, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Ban lãnh đạo Viện Kế toán – Kiểm toán, Viện Đào tạo Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành chương trình học tập và giảng dạy chuyên môn của mình.

Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhât đến Người hướng dẫn khoa học của mình - PGS.TS. Phạm Thị Gái đã luôn hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và luôn động viên nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Nghiên cứu sinh cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, đồng nghiệp và anh chị em, bạn bè tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Kế toán – Kiểm toán đã luôn quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ và khích lệ nghiên cứu sinh trong quá trình hoàn thiện luận án của mình. Nghiên cứu sinh luôn trân trọng những tính cảm quý báu đó.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Lời cuối cùng, nghiên cứu sinh xin dành lời cảm ơn tới gia đình, người thân những người đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ nghiên cứu sinh trong những lúc khó khăn nhất của quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thu Hằng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................vi

DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ....................... vii DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................xi

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4

5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................ 4

6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI

CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN ..................................................................................................................... 10

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu tài chính thông

thường trong phân tích tài chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức tín dụng ............ 10

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính của mô hình Camel trong đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP ..................... 15

1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VÀ NĂNG

LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN .......... 24 2.1. Tổng quan về tài chính các Ngân hàng thương mại cổ phần ........................ 24 2.1.1. Khái niệm và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần ...................... 24 2.1.2. Tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần ............................................. 25 2.2. Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần29 2.2.1. Bản chất, mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu tài chính ....................................... 29 2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần ..... 32 2.3. Tổng quan về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần ........ 46 2.3.1. Quan niệm về năng lực tài chính các Ngân hàng thương mại cổ phần ........ 46

iv

2.3.2. Nội dung năng lực tài chính các NHTMCP ....................................................... 47 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính NHTMCP theo khung an toàn Camel .... 49

2.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài

chính NHTMCP ...................................................................................................... 52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 59 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ

TIÊU TÀI CHÍNH NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ......................................... 60

3.1. Tổng quan về các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ....................... 60

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 60

3.1.2. Đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ..... 63

3.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ....................................................................... 64

3.2.1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam ..................... 64

3.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam ............................................................................................ 85

3.3. Kết quả nghiên cứu về thực trạng năng lực tài chính so với khung an toàn

Camel của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................... 87

3.3.1. Thực trạng năng lực tài chính so với khung an toàn Camel của các

NHTMCP Việt Nam ............................................................................................... 89

3.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài

chính của các NHTMCP Việt Nam ...................................................................... 104

3.3.3. Đánh giá chung về năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ...................................................................................................... 131

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 133

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................................................... 134 4.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam và quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ............. 134 4.1.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam .................................... 134 4.1.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .......................................................................................... 135 4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam ....................................................................... 135

v

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính........................... 135 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng về huy động và

đầu tư vốn .............................................................................................................. 138

4.2.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi ........................... 144

4.2.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích mức độ an toàn trong sử dụng vốn147 4.3. Các kiến nghị để thực hiện giải pháp ............................................................ 149

4.3.1. Đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam .............................. 149 4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ....................................................... 150

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 152

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 153

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ... 155

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 156 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 161

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

CAR Capital adequacy ratio Hệ số an toàn vốn

CP Cổ phần

CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng

DN Doanh nghiệp

DPRR Dự phòng rủi ro

GDCK Giao dịch chứng khoán

GrossDomestic Product Tổng giá trị sản phẩm quốc nội GDP

NHLD-HNNg Ngân hàng liên doanh-Ngân hàng nước ngoài

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NIM Net Interest Margin Thu nhập ròng từ lãi

NLTC Năng lực tài chính

NN Nhà nước

QĐ Quyết định

ROA Returns On Assets Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE Return On Equity Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Statistical Package for SPSS Phần mềm phân tích thống kê the Social Sciences

TCTD Tổ chức tín dụng

TSCĐ Tài sản cố định

VCSH Vốn chủ sở hữu

VTC Vốn tự có

vii

DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM

Tên viết tắt Tên đầy đủ

NHTMCP Á Châu ACB Asia Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP An Bình ABB An Binh Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Bảo Việt BVB Bao Viet Joint Stock commercial Bank

NHTMCP Bản Việt BanViet Viet Capital Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Bắc Á BacA BAC A Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Bưu điện Liên Việt LPB LienViet Commercial Joint Stock Bank – Lienviet Post Bank

NHTMCP Đại Chúng Việt Nam PVB Public Vietnam Bank

NHTMCP Đông Á EAB DONG A Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Đông Nam Á Seabank Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Hàng Hải MSB The Maritime Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Kiên Long KLB Kien Long Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Kỹ Thương TCB Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Nam Á NAM A Nam A Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Phương Đông OCB Orient Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Quân Đội MB Military Commercial Joint Stock Bank

viii

Tên viết tắt Tên đầy đủ

NHTMCP Quốc Tế VIB Vietnam International Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Quốc dân NCB National Citizen bank

NHTMCP Sài Gòn SCB Sai Gon Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Sài Gòn Công Thương SGB Saigon Bank for Industry & Trade

NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín STB Saigon Thuong TinCommercial Joint Stock Bank

NHTMCP Tiên Phong TPB TienPhong Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Việt Á VIETA Viet A Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPB Vietnam Commercial Joint Stock Bank for Private Enterprise

NHTMCP Việt Nam Thương Tín Vietbank Viet Nam Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Xăng dầu Petrolimex PGBank Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank

NHTMCP Xuất Nhập Khẩu EIB Viet nam Export Import Commercial Joint Stock

NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh HDB Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CTG Vietnam Joint Stock Commercial Bank of Industry and Trade

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BID Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam VCB Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam

ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mục tiêu sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các đối tượng liên quan ... 30

Các tiêu chí CAMEL .............................................................................. 51 Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng đo lường các biến độc lập............................................................... 57

Bảng 2.4. Bảng đo lường các biến phụ thuộc .......................................................... 57

Bảng 3.1. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn của CTG ................................. 65 Cơ cấu huy động vốn của MB ................................................................ 66 Bảng 3.2.

Bảng 3.3. Chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tín dụng tại ACB .................................. 67

Bảng 3.4. Thực trạng chỉ tiêu phân tích tình hình vốn đầu tư của các NHTMCP

Việt Nam .................................................................................................. 68

Bảng 3.5. Cơ cấu đầu tư của CTG năm 2017-2018 ................................................. 69

Bảng 3.6. Thực trạng chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tín dụng của các NHTMCP

Việt Nam .................................................................................................. 70

Bảng 3.7. Phân tích tài sản sinh lợi của ACB .......................................................... 71

Bảng 3.8. Thực trạng chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của các Ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam ................................................................. 72

Bảng 3.9. Hệ số an toàn vốn của ACB ..................................................................... 74

Bảng 3.10. Phân tích hệ số CAR của một số Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam . 74

Bảng 3.11. Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam ............................................................................. 75

Bảng 3.12. Phân tích rủi ro tín dụng của ACB .......................................................... 76 Bảng 3.13. Phân loại tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất của BID năm 2018 . 77

Bảng 3.14. Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro thanh khoản của các MHTMCP Việt Nam . 78

Bảng 3.15. Bảng rủi ro thanh khoản của BID ............................................................ 79

Bảng 3.16. Bảng phân tích rủi ro thanh khoản của BID ............................................ 81

Bảng 3.17. Phân tích khả năng thanh khoản của ACB .............................................. 81 Bảng 3.18. Phân tích rủi ro tỷ giá BID năm 2018 ...................................................... 82 Bảng 3.19. Chỉ tiêu phân tích cổ phiếu của CGT ...................................................... 84 Bảng 3.20. Chỉ tiêu phân tích cổ phiếu của VCB ...................................................... 85 Bảng 3.21. Bảng phân nhóm các NHTMCP theo qui mô vốn chủ sở hữu ................ 88 Bảng 3.22. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018 (ĐV tỷ VNĐ). .............................................................. 89 Bảng 3.23. Tỷ lệ nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu của các NHTMCP giai đoạn 2013-2018 ...... 90 Bảng 3.24. Hệ số an toàn vốn của các NHTMCP giai đoạn 2013-2018.................... 91

x

Bảng 3.25. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của hệ thống NHTMCP giai đoạn 2013-2018. (ĐV: Tỷ VND) ............................................................ 92

Bảng 3.26. Cơ cấu dư nợ cho vay so với tổng tài sản giai đoạn 2013-2018 .............. 94

Bảng 3.27. Qui mô và tăng trưởng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân các

NHTMCP giai đoạn 2013- 2018. ............................................................ 95 Bảng 3.28. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018. .......................... 97

Bảng 3.29. Tỷ lệ nợ xấu nhóm 5/Tổng dư nợ của các NHTMCP (2013-2018) ........ 98 Bảng 3.30. Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTMCP*. .... 99

Bảng 3.31. Tỷ lệ ROE, ROA của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018 .................. 100

Bảng 3.32. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/ Tổng tài sản có sinh lợi (NIM). ..................... 101

Bảng 3.33. Tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản ........................................................ 102

Bảng 3.34. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với vốn huy động* ........................................... 102 Bảng 3.35. Tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy động một số NHTMCP 2012-2018103

Bảng 3.36. Chỉ số hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2013 - 2018 ........ 103

Bảng 3.37. Các biến trong mô hình ......................................................................... 105

Bảng 3.38. Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................... 107

Bảng 3.39. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến dưới dạng logarit hóa ............ 109

Bảng 3.40. Kết quả kiểm định mô hình dạng REM ................................................. 112

Bảng 3.41. Bảng mô tả sự khác nhau của các tác động ngẫu nhiên ........................ 113

Bảng 3.42. Bảng tác động của các biến độc lập đến ROA ...................................... 115

Bảng 3.43. Kết quả kiểm định mô hình dạng REM của ROE ................................. 118

Bảng 3.44. Bảng kết quả các ảnh hưởng chéo ngẫu nhiên của ROE ....................... 119

Bảng 3.45. Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE .................................. 121 Bảng 3.46. Kết quả kiểm định mô hình dạng REM đến NIM ................................. 123

Bảng 3.47. Kết quả ảnh hưởng chéo ngẫu nhiên đến NIM ...................................... 124

Bảng 3.48. Bảng kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến NIM ..................................... 126

Bảng 4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của STB .................................................... 136

Bảng 4.2. Phân tích VTC của BID ......................................................................... 138 Bảng 4.3. Phân tích tình hình nguồn vốn huy động ............................................... 140 Bảng 4.4. Phân tích Tổng dư nợ tín dụng .............................................................. 141 Bảng 4.5. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn đầu tư ................................................. 142 Bảng 4.6. Phân tích tài sản sinh lợi ........................................................................ 144 Bảng 4.7. Phân tích các nhân tố tác động ROA ..................................................... 145 Bảng 4.8. Phân tích các nhân tố tác động ROE ..................................................... 145 Bảng 4.9. Phân tích các nhân tố tác động NIM...................................................... 146

xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Danh sách 10 NHTMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất năm 2017 ........ 62

Biểu đồ 3.2. Danh sách 10 NHTMCP có vốn điều lệ lớn nhất năm 2017 ............... 62

Biểu đồ 3.3. Tình hình tăng trưởng tài sản của VCB năm 2018 .............................. 64

Biểu đồ 3.4. Phân tích khả năng sinh lợi của VCB .................................................. 73

Biểu đồ 3.5. Tác động của GDP, CPI đến ROA .................................................... 129

Biểu đồ 3.6. Tác động của GDP, CPI đến ROE ..................................................... 130

Biểu đồ 3.7. Tác động của GDP, CPI đến NIM ..................................................... 131

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế quốc dân.

Trong đó, NHTMCP lại là một trong những tổ chức tài chính lớn nhất trong hệ thống ngân hàng của cả nước. NHTMCP là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những đặc

thù riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp khác,

các NHTMCP luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên

quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, phân tích tài chính

thông qua việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính đối với NHTMCP ngoài những nét

chung nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp thông thường còn có những điểm rất

khác biệt cần nghiên cứu.

Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua và

trong tương lai dẫn đến việc thành lập hàng loạt ngân hàng và các chi nhánh mới. Hội

nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro cho hệ thống

ngân hàng còn non yếu như: dễ bị phá sản, thiếu vốn để cạnh tranh, thua lỗ và mất thị

phần. Do vậy, việc đánh giá dự báo “sức khỏe” các tổ chức tín dụng và đưa ra các giải

pháp phù hợp, kịp thời luôn là yêu cầu không chỉ dành cho các nhà quản lý, cơ quan

thanh tra giám sát Ngân hàng nhà nước mà còn là việc vô cùng quan trọng đối với các

nhà phân tích, đối tác kinh doanh và các nhà đầu tư.

Một minh chứng rõ nét cho việc áp dụng các đánh giá thông thường dựa trên

phân tích báo cáo tài chính không giúp nhiều cho việc phát hiện sớm “thể trạng” yếu kém của các TCTD, điển hình như hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng lớn trong

những năm gần đây như Lehman Brothers, Washington Mutual vào năm 2008. Tại

nước ta, trong năm từ năm 2011 đến nay, nhiều tổ chức rơi vào tình trạng mất thanh

khoản nghiêm trọng, kết quả cuối năm 2011, một số ngân hàng phải sáp nhập, hợp

nhất (Ba ngân hàng Đệ Nhất, Sài Gòn và Tín nghĩa Ngân hàng đã hợp nhất và chính thức hoạt động dưới tên NH TMCP Sài Gòn kể từ 01/01/2012) và chịu sức ép tái cấu trúc lại để phù hợp với xu hướng hiện tại. Cuối năm 2014, “Sau khi mua lại bắt buộc ngân hàng xây dựng Việt Nam với giá 0 đồng/cổ phiếu, lãnh đạo chuyên trách Ngân hàng nhà nước cho biết sẽ tiếp tục làm tương tự với GP Bank” (Vn Economy, 2014). Điều đó chứng tỏ sự hoạt động kém hiệu quả của các ngân hàng thương mại này. Tất cả những vẫn đề trên đã không được phản ánh và cảnh báo sớm thông qua các kênh

dự báo, phân tích thông thường.

2

Với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào, lợi nhuận cũng là mục đích cuối cùng cần đạt được (Ongore V.O & Kuss, 2013; Ishaq AB & cộng sự, 2016). Mặc dù là loại

hình tổ chức kinh doanh có tính đặc biệt, nhưng cũng như các tổ chức kinh doanh

khác, lợi nhuận là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ một NHTM nào. Nếu căn

cứ vào số liệu công bố của các ngân hàng (số liệu tự thu thập của tác giả) thì những kết quả mà các NHTMCP đạt được cũng đáng ghi nhận, tỷ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

và tài sản của các NHTMCP cao hơn so với mặt bằng chung toàn hệ thống và với nhóm NHTMNN. Tuy nhiên, theo số liệu công bố của NHNN thì mức sinh lợi của các

NHTMCP lại thấp hơn so với khối NHTMNN và toàn hệ thống trong giai đoạn 2016-

2018 (Chính phủ, 2018). Điều này cho thấy tình trạng thiếu chính xác về con số nợ xấu

do các NHTMCP tự đánh giá. Thêm vào đó, nếu so sánh về khả năng sinh lợi của các

NHTMCP qua chỉ tiêu ROA, ROE với các NHTM trong khu vực thì các NHTMCP Việt Nam ở mức thấp hơn nhiều (Phụ lục 2). Đây cũng là minh chứng cho việc sử

dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP

chưa chính xác dẫn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh chưa cao.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc phân tích tài chính bằng hệ

thống chỉ tiêu tài chính cũng góp một phần không nhỏ vào việc đánh giá năng lực tài

chính của các NHTMCP Việt Nam, vì từ đó giúp các nhà quản lý thực hiện được cơ

cấu lại hệ thống ngân một cách có cơ sở, định hướng việc sáp nhập, hợp nhất cũng có

căn cứ khoa học.

Hiện nay đã có một số ít các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới áp

dụng khung an toàn Camel thay cho những chỉ số phân tích thông thường nhằm

đánh giá năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng. Được áp dụng từ những năm 70 của thế kỷ trước, mô hình Camel là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân

hàng của Mỹ và được sử dụng phổ biến đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế

giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các TCTD nói

chung (Zedan and Daas, 2017).

Do đó, tác giả nhận thấy rằng, các NHTM với tư cách là nhà cung cấp vốn và là trung gian thanh toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Tình hình tài chính của các NHTM tốt hay không tốt, thuận lợi hay khó khăn không những ảnh hưởng tới năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, phân tích đánh giá chính xác, khách quan thực trạng tài chính của các NHTM nói chung và

NHTMCP nói riêng là công việc không thể thiếu của các nhà quản trị và các đối tượng quan tâm tới các NHTM. Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của các NHTM

3

ngoài hệ thống chỉ tiêu truyền thống, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam vận dụng mô hình Camel nhằm đánh giá năng lực tài chính các NHTM. Tuy nhiên, các

nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu định tính và áp dụng chung cho một vài

ngân hàng Việt Nam chứ chưa có nghiên cứu chuyên sâu về chỉ tiêu tài chính và vận

dụng mô hình Camel nhằm đánh giá năng lực tài chính các NHTMCP Việt Nam.

Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết ở Việt

Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của

các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm luận án tiến sỹ kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của luận án là hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm

đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam.

Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, luận án sẽ tập trung giải quyết các

mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:

- Làm rõ lý luận về hệ thống chỉ tiêu tài chính và năng lực tài chính của các

NHTMCP.

- Nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính và đánh giá năng lực tài

chính của các NHTMCP Việt Nam.

- Xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài

chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam.

- Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài

chính của các NHTMCP Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận án tập trung trả lời ba câu hỏi nghiên cứu sau:

- Câu hỏi 1: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính và đánh giá năng lực tài

chính của các NHTMCP Việt Nam như thế nào?

- Câu hỏi 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng

lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam như thế nào?

- Câu hỏi 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá

năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam hiện nay là gì?

4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam. Thêm vào đó, luận án đi sâu tìm hiểu thực trạng năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ các nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:

Thứ nhất, luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài

chính của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018.

Thứ hai, luận án tập trung nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng năng lực

tài chính của các NHTMCP Việt Nam dựa trên 5 chỉ tiêu của mô hình Camel.

Thứ ba, luận án xác định và đo lường nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm phục vụ cho việc đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian, không gian: Nghiên cứu và thu thập các thông tin về hệ thống chỉ tiêu tài chính của 31 NHTMCP Việt Nam hoạt động tại địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2013 đến năm 2018.

5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính từ năm 2013 đến năm 2018 của các

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, với kích thước mẫu là 31/31.

Tại thời điểm 31/12/2018 (tại thời điểm tiến hành nghiên cứu), hệ thống NHTMCP Việt Nam bao gồm 31 ngân hàng (Phụ lục 1), trong đó có 9 ngân hàng có vốn chủ sở hữu trên 15.000 tỷ đồng; 7 ngân hàng có vốn chủ sở hữu từ 8000 tỷ đồng đến 15.000 tỷ đồng; 15 ngân hàng có vốn chủ dưới 8000 tỷ đồng. Để có cơ sở khảo sát hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP, tác giả thu thập số liệu của 31 NHTMCP Việt Nam và được chia thành 3 nhóm dựa vào quy mô vốn chủ sở hữu, bao gồm: 9 NHTMCP lớn, nhóm 7 NHTMCP vừa và 15 NHTMCP nhỏ.Với số liệu thu thập của 31 NHTMCP Việt Nam, cơ sở đánh giá của luận án có tính trung thực và bao quát. Mặt khác, việc phân chia thành 3 nhóm ngân hàng sẽ giúp cho những phân tích, đánh giá của luận án chi tiết và có tính xác thực cao hơn.

5

- Cụ thể, trong luận án này, chủ yếu tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ

được thu thập bởi:

(1) Dựa vào số liệu thực trạng về hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP

Việt Nam tại 2 thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, những thông tin

các Website về Ngân hàng, tài chính như: www.http//cafef.vn,

trên www.http//thoibaotaichinhvietnam.vn..;

(2) Tổng hợp kết quả thực tế từ các nghiên cứu trước;

(3) Tổng hợp các kết quả trên BCTC, kiểm toán BCTC, Báo cáo thường niên,

Báo cáo quản trị của các NHTM CP các năm 2013-2018;

(4) Tham khảo các phân tích bình luận của các chuyên gia trên báo chí và

phương tiện truyền thông;

(5) Thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các ngân

hàng, báo báo của NHNN, báo cáo ngân hàng thế giới, báo cáo của hệ thống giám sát

ngân hàng trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2013-2018.

- Nguồn dữ liệu thứ cấp mà tác giá thu thập được là dữ liệu đã được kiểm toán

và được tác giả lấy trên Website của các NHTMCP. Một vài nguồn dữ liệu thứ cấp về

hệ thống chỉ tiêu tài chính mà các ngân hàng đang sử dụng, tác giả thu thập được từ

Phòng Kế toán của các NHTMCP Việt Nam. Đây là những minh chứng quan trọng và

cần thiết, phản ánh một cách trung thực và chính xác thực trạng hệ thống chỉ tiêu của

các NHTMCP Việt Nam.

- Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua việc thu thập phiếu khảo sát và

bảng câu hỏi, tác giả cho rằng, nhận thức về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và

đánh giá năng lực tài chính trong các NHTMCP còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, những câu trả lời này mang tính chủ quan và phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của người trả lời hoặc người được phỏng vấn. Vì vậy, việc không thể kiểm định được

kết quả trả lời của người tham gia khảo sát sẽ ảnh hưởng nhất định đến tính khách

quan và chất lượng của luận án. Chính vì lí do đó, luận án không sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp.

5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

- Phương pháp tiếp cận

Phương pháp tiếp cận nguồn dữ liệu của tác giả luận án được chia thành 3

bước cụ thể như sau:

6

• Bước 1: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hệ thống chỉ tiêu tài chính và năng lực tài chính ngân hàng thương mại cổ phần, luận án tiến hành thu thập các tài liệu và các minh chứng đáng tin cậy về thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính mà các NHTMCP sử dụng trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018.

tài sản có (Asset Quality); Quản lượng

• Bước 2: Với hệ thống chỉ tiêu tài chính các NHTMCP Việt Nam đã sử dụng trong giai đoạn 2013- 2018, tác giả sẽ đánh giá xem hệ thống chỉ tiêu tài chính này khi sử dụng tại các NHTMCP có thực sự đem lại hiệu quả không bằng việc đánh giá thực trạng năng lực tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam dựa trên năm tiêu chí của mô hình Camel. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: Mức độ an toàn Vốn (Capital Adequacy); Chất lý (Management); Lợi nhuận (Earnings); Thanh khoản (Liquidity).

• Bước 3: Cuối cùng, tác giả luận án xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

- Phương pháp phân tích thông tin/dữ liệu đã thu thập được

Sử dụng các phần mềm thống kê để xử lý thông tin, số liệu được áp dụng phổ biến để thể hiện kết quả nghiên cứu như phần mềm SPSS; Excels. Ngoài ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh v.v.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

+ Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu;

+ Bên cạnh đó, luận án cũng đã sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và

giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu.

6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập số liệu trên báo cáo tài chính của 31/31 NHTMCP Việt Nam từ giai đoạn 2013 đến 2018. Sau đó tính toán từng chỉ tiêu theo 5 tiêu chí lớn và mỗi tiêu chí được phân tích theo từng nhóm, căn cứ trên khung an toàn Camel nghiên cứu sẽ đánh giá từng chỉ tiêu, từ đó xem xét nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới năng lực tài chính các NHTMCP.

7

Do dữ liệu trong nghiên cứu theo chuỗi thời gian nên phương pháp hồi qui với dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu. Đối với phân tích hồi qui bằng dữ liệu bảng có thể sử dụng 3 mô hình:

(1) Mô hình Pooled OLS: là mô hình không kiểm soát được từng đặc điểm riêng

của từng ngân hàng trong nghiên cứu;

(2) Mô hình FEM (Fixed Effects Model): Phát triển từ mô hình Pooled OLS khi có thêm kiểm soát từng đặc điểm khác nhau giữa ngân hàng và có sự tương quan giữa phần dư của mô hình và các biến độc lập;

(3) Mô hình REM (Random Effects Model): Phát triển từ mô hình Pooled OLS khi có thêm kiểm soát từng đặc điểm khác nhau giữa ngân hàng nhưng không có có sự tương quan giữa phần dư của mô hình và các biến độc lập.

Sau đó, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Hausman để xác định lựa chọn mô hình FEM hay mô hình REM là phù hợp để nghiên cứu. Sau khi xác định được mô hình phù hợp, tác giả thực hiện loại bỏ biến thừa ra khỏi mô hình và ước lượng lại mô hình để đưa ra phương trình hồi qui.

Các mô hình hồi quy được sử dụng dưới dạng Ln các biến độc lập và biến phụ thuộc nhằm đồng hóa đơn vị tính của các biến để thuận tiện cho việc phân tích, theo đó, nếu biến độc lập thay đổi 1% thì biến phụ thuộc sẽ thay đổi ci % trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi (i = 2 đến 9 với mô hình của ROA và ROE và i= 2 đến 11 với mô hình của NIM).

Các mô hình trong nghiên cứu như sau:

(1) Mô hình tác động của ROA:

LNROA = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG +

C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV +

C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

(2) Mô hình tác động của ROE:

LNROE = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG +

C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV + C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

(3) Mô hình tác động của NIM:

LNNIM = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNCSCPHD + C(5)*LNTLTKTS + C(6)*LNCAR + C(7)*LNL + C(8)*LNHSDBTG +

C(9)*LNHSTKNG + C(10)*LNTLDNCV + C(11)*LNTLCV + [CX=R]

8

Trong đó:

C(1): Hệ số tự do

C(i) (i = 2 – 11): các hệ số ảnh hưởng riêng phần của biến độc lập đến biến phụ thuộc

Các biến độc lập gồm:

VCSH: Vốn chủ sở hữu

CAR: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

L: Hệ số đòn bẩy tài chính

TLCV: Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản

TLNX: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

CSCPHD: Chỉ số chi phí hoạt động

HSDBTG: Hệ số đảm bảo tiền gửi

HSTKNG: Hệ số thanh khoản ngắn hạn

TLTKTS: Tỷ lệ thanh khoản tài sản

TLDNCV: Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi

ROA, ROE và NIM là các biến phụ thuộc.

9

Xác lập vấn đề nghiên cứu

- Hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam - Vận dụng mô hình Camel trong đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam - Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam

Mục tiêu nghiên cứu

- Thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của NHTMCP Việt Nam - Thực trạng năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam so với khung an toàn Camel - Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu định tính: Thống kê, mô tả - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Kiểm định mô hình bằng phần mềm SPSS, xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

Kết quả nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam - Đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam so với mô hình Camel - Xác định và đo lường được các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam

Giải pháp hoàn thiện - Các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTM CP Việt Nam

Khung nghiên cứu của luận án như sau:

7. Bố cục của luận án

Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu tài chính và năng lực tài

chính của các ngân hàng thương mại cổ phần

Chương 2: Lý luận về hệ thống chỉ tiêu tài chính và năng lực tài chính của các

ngân hàng thương mại cổ phần

Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm

đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng

lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế thị trường đã và đang phát triển,

cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới kéo dài đã tác động không nhỏ đến nền kinh

tế các nước. Song, để cung cấp những thông tin tài chính, giúp các nhà quản trị và các

đối tượng sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính trong các doanh nghiệp, các

nhà phân tích tài chính trong nước cũng như các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới thường có các phương pháp tiếp cận khác nhau. Qua việc tìm hiểu và tham khảo các công trình nghiên cứu trước, có thể chia cách tiếp thành hai nhóm sau:

Nhóm thứ nhất: gồm những công trình, các đề tài nghiên cứu sử dụng các chỉ

tiêu tài chính thông thường trong phân tích tài chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức

tín dụng. Các tác giả trình bày công thức xác định, nội dung và ý nghĩa kinh tế của

các chỉ tiêu phân tài chính doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng, sau đó kiến nghị

phương hướng hoàn thiện các chỉ tiêu đó.

Nhóm thứ hai: gồm các công trình, các đề tài nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu

tài chính của mô hình Camel trong đánh giá năng lực tài chính của các tổ chức tín

dụng và các ngân hàng thương mại.

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu tài chính thông thường trong phân tích tài chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức tín dụng

Phân tích tài chính trong doanh nghiệp là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu,

nhà quản trị, nhà đầu tư và đối tượng khác quan tâm. Ngoài ra, phân tích chỉ tiêu tài

chính còn là một nội dung quan trọng để đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp. Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trước hết, phải kể đến đề tài

nghiên cứu cấp bộ của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do tác giả Phạm Trọng Bình làm chủ nhiệm vào năm 2000. Phạm Trọng Bình (2000) đã đề xuất mô hình đánh giá tài chính của các doanh nghiệp niêm yết dựa trên cơ cở định mức tín nhiệm thông qua 2 nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. Trong các chỉ tiêu định lượng có 3 nhóm chỉ tiêu chính được xem xét đánh giá đó là khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và năng lực hoạt động. Nhóm chỉ tiêu năng lực hoạt động thể hiện hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực kinh tế và khả năng đem lại

lợi nhuận cho doanh nghiệp, đây là nhóm chỉ tiêu rất quan trọng cần được phân tích

11

cụ thể khi đánh giá tài chính doanh nghiệp. Nhưng các chỉ tiêu phân tích tài chính trong nghiên cứu này chỉ được đưa ra như một nội dung quan trọng để xếp hạng và

đánh giá mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp còn việc phân tích các chỉ tiêu, đánh

giá, bình luận, nhận xét và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng là không được đề cập.

Tiếp theo đó, đã có các tác giả đi sâu vào việc hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính sau đó đánh giá thực trạng và cuối cùng là hoàn

thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp. Có thể kể đến các nghiên cứu sau:

Nguyễn Thị Quyên (2011) khi nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài

chính trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã hệ

thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong

các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần niêm yết nói riêng; phân tích và đánh

giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty cổ phần niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam. Các chỉ tiêu phân tích tài chính được chia thành hai

phân hệ với các nhóm cụ thể chi tiết như sau:

- Phân hệ chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tài chính: đánh giá khái quát

mức độ độc lập vốn, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán.

- Phân hệ chỉ tiêu sử dụng phân tích chuyên sâu tài chính: nhóm chỉ tiêu phản

ánh cấu trúc tài chính, tình hình thanh toán và khả năng thanh toán theo thời gian, hiệu

quả kinh doanh, rủi ro tài chính và dự báo chỉ tiêu tài chính, phân tích luồng tiền.

Qua nghiên cứu thực tế, luận án thấy rằng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính

của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa được

xây dựng, công bố phù hợp. Các chỉ tiêu phân tích tài chính đã được đề cập trong nội dung công bố thông tin của bản cáo bạch và báo cáo thường niên, tuy nhiên chất lượng

của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính chưa cung cấp đủ thông tin cho các đối tượng

sử dụng. Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty cổ

phần niêm yết là vấn đề cần được khắc phục, hoàn thiện hơn nữa. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán ngoài các chỉ tiêu phân tích TCDN nói chung, bao gồm: lãi cơ bản trên cố phiếu (EPS), tỉ lệ cổ tức so với giá trị thị trường của cổ phiếu (DYR), tỉ lệ giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E), tỉ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (P/B).

12

Cùng hướng nghiên cứu với tác giả Nguyễn Thị Quyên (2011), Nguyễn Thị Cẩm Thuý (2013) đã nghiên cứu để hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của các

công ty chứng khoán Việt Nam.

Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại các

công ty chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 06/2012. Luận án giới hạn nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại các công ty chứng

khoán Việt Nam; trong đó tập trung vào các công ty chứng khoán trên 2 địa bàn chủ yếu là Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh.

Với phần lý luận, nội dung phân tích tài chính của công ty chứng khoán mà tác

1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính: Đánh giá mức an toàn tài chính,

giả đưa ra bao gồm:

Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn, đánh giá khái quát mức độ độc lập tài

2. Phân tích cấu trúc tài chính: phân tích cơ cấu nguồn vốn, phân tích cơ cấu

chính, đánh giá khái quát khả năng thanh toán;

3. Phân tích cân bằng tài chính;

4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán thời gian;

5. Phân tích hiệu quả kinh doanh: phân tích khả năng sinh lợi của tài sản, phân

tài sản, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn;

6.

tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu;

7. Phân tích vốn khả dụng;

8. Dự báo nhu cầu tài chính.

Phân tích rủi ro;

Trong mỗi nội dung phân tích, tác giả trình bày tương đối đầy đủ công thức tính

của các chỉ tiêu cụ thể.

Với phần thực trạng, tác giả đã đi sâu vào khảo sát thực trạng phân tích tình

hình tài chính tại 30 công ty chứng khoán niêm yết trên hai Sở Giao dịch chứng khoán, đại diện cho mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh và mô hình công ty chứng khoán đa năng. Luận án cũng đánh giá được thực trạng phân tích tình hình tài chính của các công ty chứng khoán: Căn cứ vào thực trạng phân tích tình hình tài chính của các công ty chứng khoán được khảo sát để đưa ra những nhận xét, đánh giá, những ưu điểm, những tồn tại trên các mặt như tổ chức phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích.

13

Theo quan điểm của NCS, NHTMCP cũng là một doanh nghiệp cổ phần nên khi phân tích tài chính NHTMCP có thể kế thừa các quan điểm về mục tiêu, chỉ tiêu, phương

pháp và phân tích tài chính đối với doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần nói riêng.

Tuy nhiên, NHTMCP có tính đặc thù về hoạt động kinh doanh (đối tượng kinh doanh,

mức độ rủi ro, các loại hoạt động…) và đặc biệt hoạt động của nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế nên chịu sự giám sát, tuân theo quy định của cơ quan quản lý Nhà Nước.

Vì vậy, khi phân tích tài chính NHTMCP cần bổ sung thêm mục tiêu và nhiều nội dung đặc thù.

Không chỉ có các nghiên cứu về doanh nghiệp hay công ty cổ phần, đã có nhiều

tác giả trong nước nghiên cứu về phân tích tài chính của các ngân hàng thương mại.

Nguyễn Năng Phúc (2011a) đã trình bày một nội dung nhỏ của phân tích tài chính

trong các ngân hàng thương mại cổ phần. Trong bài báo, tác giả đã kiến nghị hệ thống

chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần như: Hệ thống

chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính; Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng về

huy động và đầu tư vốn; Hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán; Hệ thống chỉ

tiêu phản ánh khả năng sinh lợi; Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn trong sử

dụng vốn. Bài báo này tuy có trình bày một cách khá đầy đủ và chi tiết hệ thống chỉ

tiêu phân tích tài chính nhưng chỉ dưới dạng cơ sở lý thuyết còn không đi vào phân

tích thực trạng cũng như sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên

cứu. Chính vì lý do đó, với tác giả luận án thì đây cũng là một định hướng tốt về mặt

cơ sở lý luận cho tác giả vận dụng vào đề tài nghiên cứu của mình.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các lĩnh vực kinh

doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý.

Hoàng Thị Thu Hường (2019) đã hoàn thiện nội dung phân tích tài chính các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam. Nội dung phân tích tài chính trong các NHTMCP:

gồm 8 nội dung phân tích là phân tích tình hình nguồn vốn, phân tích tình hình tài sản, phân tích tình hình đảm bảo an toàn vốn, phân tích khả năng thanh toán, phân tích tình hình kinh doanh, phân tích rủi ro tài chính, phân tích dòng tiền và phân tích tình hình cố phiếu. Mỗi nội dung phân tích, NCS trình bày: mục đích phân tích, chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích. Sau đó, tác giả luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng nội dung phân tích tài chính tại 9 NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán 2012 -2016. Qua nghiên cứu, khảo sát, tổng kết đánh giá thực trạng nội dung

phân tích tài chính tại các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam, tác giả đã chỉ ra những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong nội dung phân tích tài chính tại các NHTMCP

14

niêm yết ở Việt Nam, như việc phân tích chỉ dùng lại ở mức độ đơn giản, chưa đi sâu vào phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng để từ đó đề ra các giải pháp cần thiết giúp

cho chủ thể quản lý ra quyết định, chưa sử dụng đầy đủ các phương pháp phân tích và

nhất là chưa áp dụng được các phương pháp dự báo để dự báo tài chính cho ngân

hàng, và chưa sử dụng phương pháp Dupont đế xem xét mối quan hệ giữa các chính sách..., một số nội dung phân tích sơ sài, chỉ mang tính hình thức. Tác giả đưa ra được

nguyên nhân của những tồn tại trong việc vận dụng nội dung phân tích tài chính trong các NHTMCP niêm yết ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp trong việc

hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay.

Nói chung, các công trình nghiên cứu đã công bố ở trên đều đề cập đến nội

dung chính của hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, các công

ty cổ phần hoặc trong các ngân hàng. Các nghiên cứu chủ yếu là định tính, các chỉ tiêu

sử dụng còn riêng lẻ chưa mang tính chất hệ thống để phản ánh toàn bộ tình hình tài

chính của doanh nghiệp hoặc của ngân hàng.

Ngoài các nghiên cứu trên cũng có rất nhiều các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu

tài chính của doanh nghiệp hoặc của ngân hàng. Một trong số đó phải kể đến nghiên

cứu của các tác giả Mabwe và Robert (2011) về phân tích chỉ tiêu tài chính trong các

ngân hàng thương mại ở Nam Phi giai đoạn 2006-2010. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính

được sử dụng để đo lường lợi nhuận, tính thanh khoản và tín dụng được khảo sát tại

năm ngân hàng lớn nhất Nam Phi. Trong đó, để đo lường lợi nhuận, tác giả sử dụng

các chỉ tiêu: ROA, ROE, C/I. Các chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản gồm: Hệ số

TSNH/Tiền gửi và Vay (LADST), Hệ số cho vay ròng/Tổng TS (NLTA), hệ số cho

vay ròng/Tổng tiền gửi và vay (NLDTS). Chỉ tiêu đo lường tín dụng gồm duy nhất 1 chỉ tiêu Dự phòng rủi ro cho vay/Tổng các khoản cho vay (LRGL).

Đây là một nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Dựa trên hệ thống báo cáo tài chính nội bộ và công khai của năm ngân hàng kết hợp việc xin ý kiến các đối tượng sử dụng thông tin, các tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý số liệu. Ngoài ra, để kiểm tra sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động của các ngân hàng qua từng giai đoạn, tác giả đã sử dụng T-test để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Và kết quả đạt được của nghiên cứu là ngoài việc nắm bắt được khá toàn diện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tình hình hoạt động của ngân hàng qua các thời kỳ thì tác giả còn có thể dự đoán được khả năng phát triển của ngân hàng trong tương lai. Như vậy, nghiên cứu này đã xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tương đối hoàn thiện, phù hợp với đặc điểm hoạt động trong các ngân hàng tại Nam Phi, mà dựa vào đó các nhà đầu tư hoàn toàn có thể nắm bắt được hiệu quả hoạt động

15

của các ngân hàng một cách toàn diện nhất và các nhà quản trị doanh nghiệp cũng có những dự đoán nhằm giúp ngân hàng phát triển qua các giai đoạn hoạt động. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của ngân hàng còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác mà trong nghiên cứu này gần như tác giả không đề cập đến. Vì vậy, khả năng dự đoán sự phát triển của các ngân hàng trong tương lai là thiếu chính xác.

Tóm lại, các nghiên cứu trên đã bước đầu hệ thống hoá cơ sở lý luận và đánh giá được một phần thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các ngân hàng thương mại cổ phần, một trong những thị trường tài chính lớn nhất trong hệ thống ngân hàng quốc gia hầu như chưa được đề cập một cách chuyên sâu.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính của mô hình Camel trong đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP

Ngoài những nghiên cứu mang tính truyền thống trên, tại Việt Nam đã có nhiều tác giả mạnh dạn vận dụng mô hình chuẩn Camel nhằm đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng. Hệ thống Camel phân tích năm khía cạnh truyền thống được xem là quan trọng nhất trong hoạt động của một trung gian tài chính. Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tín dụng trên thế giới từ những năm 1992. Tuy nhiên tại Việt Nam, mô hình này còn khá mới mẻ. Tại thời điểm năm 2014, chỉ có duy nhất ngân hàng Vietinbank là NHTMCP Việt Nam đang ứng dụng mô hình này vào phân tích việc tình hình tài chính. Còn lại, việc ứng dụng mô hình này trong các NHTM mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu.

Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005, và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại. Đồng thời, có một số đề tài nghiên cứu về việc đánh giá năng lực tài chính so với khung an toàn Camel của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Điển hình trong số nghiên cứu đó là những đề tài của các tác giả sau:

Nguyễn Việt Hùng (2005) đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2000-2005. Trong nghiên cứu tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng bằng các tiêu chí theo mô hình Camel, sau đó hồi quy với Tobit, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: tài sản của ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ tiền gửi, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ lệ nợ xấu,... có ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn đó. Tuy nhiên nghiên cứu chưa mô tả đầy đủ các nhân tố tác động, và nghiên cứu cũng chưa cho biết các biến đã giải thích được bao nhiêu phần trăm mức tác động đến khả năng tài chính của các ngân hàng thương mại.

16

Nguyễn Văn Đông (2011) đã đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình Camels. Tác giả đã nghiên cứu các thành phần chính ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam năm 2008 của 28 ngân hàng. Từ việc đo lường năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại theo khung an toàn Camels, tác giả đã đưa ra được các tiêu chí từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở phần đánh giá năng lực tài chính.

Nghiên cứu của Phạm Thị Vân Anh (2012) về các giải pháp nâng cao năng lực

tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Với nội dung nghiên cứu

có tính hệ thống, luận án của Phạm Thị Vân Anh đã làm sáng tỏ những lý luận cơ bản

về khái niệm, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá cũng như nhân tố ảnh hưởng đến năng

lực tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở thu thập số liệu cùng với phân tích đánh giá mang tính định tính, luận án của Phạm Thị Vân Anh đã có những kết luận khá xác

đáng về năng lực tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2007-2011. Các

giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ sở lý luận và mang tính thực tiễn cao.

Luận án của NCS kế thừa những lý thuyết về quan niệm năng lực tài chính của

Phạm Thị Vân Anh. Từ những nền tảng lý luận này, luận án của NCS đã phân tích và

đánh giá thực trạng năng lực tài chính của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018.

Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hiền (2012) về nâng cao năng lực cạnh tranh của

NHTM nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguyễn Thu

Hiền (2012) nhận định năng lực tài chính là một trong những nhân tố quan trọng hàng

đầu phản ánh “sức khoẻ” của các NHTM. Những nhân tố đánh giá năng lực tài chính

của các 4 Ngân hàng Thương mại nhà nước (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam; Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; Ngân hàng ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng công thương Việt Nam) được tác giả luận án làm rõ cả

về lý luận cũng như số liệu thực tế ở bao gồm: Vốn chủ sở hữu; Quy mô, tăng trưởng và chất lượng tài sản; Khả năng sinh lời; Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, do mục tiêu là xem xét năng lực cạnh tranh của các NHTM nhà nước, nên những nghiên cứu về năng lực tài chính cũng chỉ dừng lại ở việc đánh giá diễn biến những biến động về năng lực tài chính của NHTMNN Việt Nam. Nguyên nhân của những biến động này chưa được phân tích kỹ lưỡng và toàn diện.

Tham khảo luận án của Nguyễn Thu Hiền (2012), NCS đã kế thừa được những

nội dung lý luận về các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính NHTM.

17

Kế thừa và khắc phục được những hạn chế của các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga (2013) về năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam, kết quả đã đánh giá được năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2003-2012, cũng từ kết quả đánh giá đó tác giả đã đưa ra được mô hình về năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam bị chi phối bởi 13 yếu tố gồm: Quy mô vốn vốn chủ sở hữu; Đòn bẩy tài chính; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; Dư nợ/tổng tài sản có; Nợ xấu/ Tổng dư nợ; ROA; ROE; NIM; Chỉ số chi phí hoạt động; Tỷ lệ thanh khoản tài sản; Hệ số đảm bảo tiền gửi; Hệ số thanh khoản ngắn hạn; Dư nợ cho vay/ Tiền gửi, tất cả các nhân tố trên đều có sự tác động nhất định đến năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp định tính như: thống kê mô tả, chuyên gia, suy diễn, sử dụng kỹ thuật định tính... cùng với phương pháp định lượng như kiểm định sự phù hợp của mô hình, kiểm định giả thuyết. Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu trong luận án. Công trình nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến năng lực tài chính của các NHTM về phương pháp luận, về đánh giá đo lường, về kiểm định cũng như kết quả của nghiên cứu. Luận án đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho hệ thống NHTM Việt Nam, đó là: các NHTM Việt Nam cần chú trọng ưu tiên hàng đầu giải quyết các vấn đề sau: Tăng cường vốn chủ sở hữu; Giải quyết nợ xấu gia tăng đột biến trong năm 2012; Cải thiện khả năng thanh khoản; Tăng hiệu quả hoạt động;..., và các kiến nghị từ Chính phủ, ngân hàng nhà nước về các chính sách nhằm nâng cao năng lực tài chính cho hệ thống các NHTM Việt Nam.

Phùng Thị Lan Hương (2015) nhận định rằng phân tích tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam được đánh giá chủ yếu trên hệ thống các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng thương mại. Theo tác giả, năng lực tài chính thể hiện qua các nhóm chỉ tiêu sau:

- Quy mô vốn chủ sở hữu bao gồm: Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu, hệ số

an toàn vốn CAR.

- Nhóm chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tài sản bao gồm: Tăng trưởng tổng tài

sản, tỉ lệ cho vay, tỉ lệ nợ xấu.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi: Lợi nhuận sau thuế, tỉ suất lợi nhuận trên TS có bình quân (ROA), tỉ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE), tỉ lệ lãi ròng cân biên (NIM).

18

Tác giả tiến hành khảo sát sáu ngân hàng thương mại gồm: Agribank, VCB,

BIDV, VietinBank, ACB, TCB giai đoạn 2009-2013.

Mặc dù, trong bài viết này tác giả không sử dụng đầy đủ các nhóm nhân tố

phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại theo mô hình Camel

nhưng tác giả đánh giá các chỉ tiêu đã đề cập ở trên so với chuẩn Camel để từ đó đưa ra kết quả và cũng có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của các

Ngân hàng thương mại.

Thêm vào đó, Nguyễn Văn Thuỵ (2015) nghiên cứu về sự ảnh hưởng của

nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo ý kiến chủ quan

của tác giả luận án, đây là nghiên cứu ứng dụng phương pháp định lượng một

cách có hệ thống (Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố

khám phá - EFA, phân tích tương quan bằng nhân tố khẳng định - CFA và mô

hình cấu trúc tuyến tính - SEM) nhóm đánh giá năng lực cạnh tranh đối với lĩnh

vực ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra một

trong các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các ngân thương mại là năng

lực tài chính. Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một

thời điểm nhất định. Để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thương mại cổ

phần tác giả đã vận dụng mô hình Camels. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng lực

tài chính có tác động khá mạnh ß=0.304 tới kết quả kinh doanh của các ngân hàng

thương mại. Từ đó tác giả kiến nghị những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao

năng lực tài chính góp phần cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng thương mại cổ phần.

Ngoài những nghiên cứu trên, đã có nhiều nghiên cứu về mô hình Camel và

sự vận dụng mô hình này vào việc đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng

thương mại. Đồng thời, một số nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến

năng lưc tài chính của các ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số kết quả

nghiên cứu điển hình:

R. Alton Gilbert và cộng sự (2002) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các NHTM theo tiêu chuẩn của mô hình Camel. Nghiên cứu đã cho thấy năng lực tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi các chỉ tiêu phản ánh: mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy), chất lượng tài sản có (Asset Quality), quản lý (Management), lợi nhuận (Earnings) và thanh khoản (Liquidity). Từ đó tiến hành hồi quy theo Probit để xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho

19

thấy năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại bị chi phối bởi các yếu tố như quy mô vốn chủ sở, khả năng sinh lợi, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của các tài sản. Kết quả của nghiên cứu này hoàn toàn trùng khớp với nghiên cứu của John Tatom (2008) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính theo tiêu chuẩn của mô hình Camel của các ngân hàng tại Ấn Độ giai đoạn 2003-2007. Trong bài viết, tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng là tiến hành hồi quy theo Probit để xác định nhân tố ảnh hưởng. Kết quả chỉ ra rằng khả năng tài chính của các ngân hàng thương mại Ấn Độ chịu tác động của các yếu tố như quy mô vốn, khả năng sinh lợi, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của các tài sản. Sau đó tác giả sử dụng phương pháp hạ cấp để dự báo khả năng thất bại trong tương lai của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu này thành công hơn các nghiên cứu trên là đã dự báo được khả năng thất bại và chỉ ra những rủi ro trong tương lai của các ngân hàng.

Khác với các tác giả trên, Frank Heid (2007) đã sử dụng tiêu chuẩn của Basel II để đo lường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng Na Uy giai đoạn 1998-2002. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy các yếu tố như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng. Và mặc dù sử dụng tiêu chuẩn khác để đo lường năng lực tài chính nhưng kết quả mà tác giả Frank Heid (2007) chỉ ra cũng giống như R. Alton Gilbert và cộng sự (2002) rằng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng có ảnh hưởng đến năng lực tài chính của các ngân hàng.

Thêm vào đó, John Tatom (2008) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài

chính của các NHTM theo tiêu chuẩn của mô hình Camel. Nghiên cứu của tác giả đã cho

thấy đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L.

Từ đó tiến hành xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho thấy khả năng tài chính của

các tổ chức tín dụng bị chi phối của các yếu tố nội sinh như: quy mô vốn, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của các tài sản và các

yếu tố ngoại sinh như GDP và tỉ lệ lạm phát. Sau đó tác giả sử dụng phương pháp hạ cấp

để dự báo khả năng thất bại trong tương lai của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2003- 2007. Dường như là kế thừa nghiên cứu của John Tatom (2008). Thêm vào đó, Ongore V.O & Kusa G.B (2013) đã có nghiên cứu về đo lường năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại tại Kenya dựa trên mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Nghiên cứu này đã vận dụng mô hình Camel để đánh giá năng lực tài chính của các ngân

hàng tại Kenya. Tác giả sử dụng bộ 3 chỉ số: Tỷ suất sinh lời trên vốn- ROE, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản - ROA, Hệ số chênh lệch lãi ròng - NIM. Về mặt lý thuyết, những chỉ số trên được quyết định bởi các nhân tố trong và ngoài ngân hàng. Các

20

nhân tố bên trong được tác giả đề cập đến gồm: Chỉ số an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý và quản lý tính thanh khoản; các tác động bên ngoài gồm: tỉ

lệ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát. Bằng việc khảo sát thực tế 5 ngân hàng tại

Kenya và sử dụng các mô hình hồi quy, tác giả đã chỉ ra mối liên hệ giữa năng lực

tài chính của ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng. Nghiên cứu thực nghiệm này cho thấy chỉ số an toàn vốn, chất lượng tài sản và

hiệu quả quản lý ảnh hưởng đáng kể hiệu suất hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại ở Kenya. Hơn nữa, tỉ lệ tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng

tiêu cực đến hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại Kenya trong

thời kỳ nghiên cứu. Các chỉ tiêu còn lại không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng

kể đến khả năng tài chính của các ngân hàng. Nghiên cứu này rất hữu ích trong việc

chỉ ra các chỉ tiêu nào là phù hợp và chưa phù hợp để từ đó xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp nhất giúp cho nhà quản lý, nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng thông tin

phân tích tình hình tài chính trong các ngân hàng thương mại.

G. Mohiuddin (2014) đã sử dụng mô hình Camel vào việc phân tích năng lực

tài chính tại 2 ngân hàng lớn nhất Bangladesh giai đoạn 2009-2013. Tác giả tập trung vào

việc phân tích 5 yếu tố: phân tích mức độ an toàn vốn; phân tích chất lượng tài sản; phân

tích năng lực quản lý; phân tích thu nhập; và phân tích tính thanh khoản tại hai ngân hàng

thương mại và so sánh với nhau, đồng thời so sánh với chuẩn mô hình Camel. Kết quả

nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các chỉ số của ngân hàng càng gần so với mô hình Camel thì

năng lực tài chính của ngân hàng càng cao và ngược lại.

Ishaq AB và cộng sự (2016) đã vận dụng mô hình Camel vào việc đánh giá năng

lực tài chính của các ngân hàng thương mại tại Pakistan. Mẫu nghiên cứu này là 10 ngân

hàng thương mại hoạt động tại Pakistan trong 7 năm (2007-2013). Nghiên cứu sử dụng

kết hợp các công cụ thống kê như phân tích hồi quy, phân tích mô tả, và phân tích tương

quan để phân tích dữ liệu và giải thích các kết quả. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng vào

thời điểm khảo sát, việc vận dụng mô hình Camel vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động

của ngân hàng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Kết quả của

nghiên cứu này sẽ rất hữu ích cho việc quản lý các ngân hàng trong ngành ngân hàng của

Pakistan. Các nhà đầu tư và các cổ đông cũng có thể đánh giá hoạt động của Ngân hàng

để đưa ra các quyết định đầu tư đúng và kịp thời.

Zedan & Daas (2017) cũng nghiên cứu về ứng dụng mô hình Camel để đánh giá

năng lực tài chính các ngân hàng thương mại tại Palestine. Nghiên cứu này nhằm đánh giá

tính lành mạnh về tài chính của các ngân hàng thương mại Palestine trong năm 2015 bằng

21

việc sử dụng mô hình đánh giá Camel. Mô hình Camel cung cấp phương tiện để phân loại

ngân hàng dựa trên tình trạng sức khoẻ tổng thể, năng lực tài chính và hoạt động quản lý.

Các ngân hàng được duy trì đánh giá dựa trên kết quả hoạt động trong năm lĩnh vực: Sự

đầy đủ về vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả quản lý, chất lượng thu nhập và tính thanh

khoản. Nghiên cứu áp dụng tỷ lệ an toàn vốn để phân tích các thông tin về tính đầy đủ về

vốn, các khoản nợ xấu cho tổng dư nợ để phân tích các thông số về chất lượng tài sản, tỷ

lệ không phải là chi phí để phân tích tham số chất lượng quản lý, lợi nhuận trên tài sản và

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tiền gửi để phân tích quản lý thanh khoản.

Các nghiên cứu về phân tích chỉ tiêu tài chính của các nước tiên tiến trên thế

giới hết sức đa dạng và chủ yếu mang tính định lượng. Những nghiên cứu này mặc dù

đã chỉ ra các yếu tố tác động đến năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng thương mại nhưng hầu hết chưa nghiên cứu nào chỉ ra sự phù hợp của mô

hình định lượng và mức độ tác động của từng nhân tố. Mặc dù có những hạn chế nhất

định nhưng các nghiên cứu trên thế giới có rất nhiều bài học mà chúng ta có thể vận

dụng cho các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.3. Khoảng trống nghiên cứu

Tóm lại, các công trình nghiên cứu về phân tích tài chính của các tác giả tiền

nhiệm đã đạt được những thành công nhất định:

- Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính trong các doanh nghiệp, các ngân

hàng thương mại.

- Đánh giá được thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp. - Trong ngành ngân hàng, các tác giả đã vận dụng mô hình Camel vào phân tích

năng lực tài chính các ngân hàng thương mại.

Những thành công kể trên của các tác giả đi trước chính là cơ sở để tác giả luận

án vận dụng và kế thừa vào nghiên cứu của mình trong luận án này.

Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào hệ thống chỉ tiêu tài chính

trong các ngân hàng thương mại cổ phần (ngoài các chỉ tiêu tài chính thông thường,

người sử dụng thông tin tài chính còn quan tâm đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu)-

trong đó có các NHTMCP Việt Nam. Ngoài ra, trong hầu hết các nghiên cứu trên,

các tác giả không chỉ ra được chỉ tiêu nào là phù hợp và chỉ tiêu nào chưa phù hợp

với các NHTMCP, mà mặc nhiên công nhận và sử dụng đương nhiên cho một số chỉ

tiêu dùng chung, một số chỉ tiêu đặc thù cho ngân hàng. Thêm vào đó, mặc dù có vận

dụng mô hình Camel trong việc đánh giá năng lực tài chính ngân hàng, nhưng chưa

22

có nghiên cứu nào chỉ ra các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố

đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam bằng

phương pháp định lượng. Nghiên cứu này sẽ rất quan trọng trong việc đưa ra một hệ

thống chỉ tiêu phù hợp và quan trọng nhằm hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá năng lực

tài chính các NHTMCP Việt Nam.

Ngoài ra, tác giả nhận thấy rằng:

- Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này chưa có nghiên cứu nào chọn các

mẫu NHTMCP Việt Nam, với thể chế chính trị khác và các chỉ tiêu đặc thù khác, có

thể có các kết quả khác so với các quốc gia khác.

- Các nghiên cứu trong nước cũng đã có những đề tài tập trung vào việc xây

dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính mà chủ yếu trong doanh nghiệp chứ rất ít nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu trong NHTMCP.

- Các nghiên cứu ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu định tính nên độ tin cậy chưa cao.

- Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu tài chính

nhằm đánh giá năng lực tài chính các NHTMCP bao gồm cả nhân tố nội sinh và nhân

tố ngoại sinh bằng mô hình định lượng.

Đây cũng chính là “khoảng trống” mà tác giả tìm thấy trong nghiên cứu.

NHTMCP nắm bắt một cách tổng quan nhất về sức mạnh tài chính của ngân hàng

đồng thời đưa ra các quyết định sáng suốt nhất.

Mục đích của nghiên cứu này là hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm

đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP để giúp cho đối tượng sử dụng thông tin

tài chính như nhà quản trị và nhà đầu tư đánh giá được năng lực tài chính phục vụ cho

việc đưa ra các quyết định về quản trị và đầu tư thích hợp.

Ngoài ra, nghiên cứu này cũng tập trung vào việc kiểm định các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP

Việt Nam.

23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hệ thống chỉ tiêu tài chính là công cụ không thể thiếu trong việc phân tích tài

chính nhằm đánh giá năng lực tài chính, từ đó phục vụ công tác quản lý và điều hành

hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các NHTMCP nói riêng. Phân tích tài chính dựa vào hệ thống chỉ tiêu tài chính sẽ giúp các nhà quản lý thấy được những tồn

tại trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản, quản lý chi phí để từ đó đưa ra

những giải pháp quản lý tài chính hiệu quả. Trong môi trường tài chính hiện nay, sự

phát triển mạnh mẽ về số lượng cũng như qui mô của các công ty, doanh nghiệp đòi

hỏi các nhà đầu tư phải phân tích tài chính của các doanh nghiệp để ra các quyết định đầu tư. Đặc biệt, NHTMCP là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một

lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro thì phân tích tài chính ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực tài chính các ngân hàng.

Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả tiền nhiệm

cho thấy ngoài những nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu tài chính truyền thống của các

doanh nghiệp nói chung và NHTMCP nói riêng, đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng hệ

thống các chỉ tiêu tài chính của mô hình Camel nhằm đánh giá năng lực tài chính các

NHTMCP.

Nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết các nghiên cứu mang tính định lượng đều ở

các nước phát triển, còn các nghiên cứu trong nước chủ yếu mang tính định tính. Hơn

nữa, qua thực tiễn tổng kết các nghiên cứu về năng lực tài chính và các nhân tố ảnh

hưởng đến năng lực tài chính của các NHTMCP có thể rút cho luận án một số gợi ý

trong việc lựa các biến liên quan đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực tài chính.

24

CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

2.1. Tổng quan về tài chính các Ngân hàng thương mại cổ phần

2.1.1. Khái niệm và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần

2.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền

kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:

Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính

và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. (Peter S.Rose 2004)

Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. (Peter S.Rose 2004)

Theo luật tổ chức tín dụng 1997:

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.

Theo Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:

Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.

Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của

Ngân hàng Thương mại qui định:

Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới

hình thức công ty cổ phần.

25

Tổng hợp những định nghĩa và khái niệm theo qui định của pháp luật trong nước và quốc tế, tác giả luận án cho rằng: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Tóm lại, có thể thấy rằng, Ngân hàng thương mại cổ phần vừa thực hiện các chức năng như một ngân hàng thương mại và vừa mang những đặc trưng của công ty cổ phần.

2.1.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần

Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:

Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc

một các nghiệp vụ sau đây:

Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhưng các ngân hàng chỉ được thực hiện các hoạt động được nêu trong giấy phép của họ. Những chức năng này sẽ do NHTW quyết định theo từng trường hợp cụ thể.

2.1.2. Tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần

2.1.2.1. Quan niệm về tài chính

Đối với quan niệm về tài chính, đã có rất nhiều tác giả định nghĩa với nhiều ý kiến khác nhau. Nghiên cứu sinh đã tổng hợp được quan điểm về tài chính của một số tác giả điển hình sau:

26

Ngô Kim Phượng (2010) nhận định rằng tài chính là phạm trù kinh tế có tác

động đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.

Ở một nhận định khác, tài chính còn biểu thị vốn dưới các dạng tiền tệ, nghĩa là

ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài chính hay các định chế tài chính. Nói cách khác tài chính phản ánh hoạt động mà các cá

nhân, công ty và tổ chức tạo lập tiền tệ và sử dụng nguồn tiền tệ để đáp ứng những nhu

cầu phát triển khác nhau (David W.Pearce, 1999).

Còn theo Nguyễn Năng Phúc (2011b) thì tài chính thể hiện ra là sự vận động

của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thế của xã hội. Quan điểm này cũng có điểm tương

đồng với tác giả David W.Pearce (1999).

Theo nhận định của nghiên cứu sinh, khái niệm tài chính có thể hiểu một cách

tổng quát: “Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã

hội, nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các

nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng

các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội”.

Tài chính NHTMCP

NHTMCP là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ.

Hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm

hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và cung ứng

các dịch vụ thanh toán. Như vậy, NHTMCP là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh

quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ, thực hiện các chức năng: trung gian tín dụng, trung

gian thanh toán và cung ứng dịch vụ cho khách hàng.

Hoạt động kinh doanh: đi vay (mua vốn) và cho vay (bán vốn) của NHTMCP

để tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất đã làm xuất hiện các luồng tiền tệ đi vào

và đi ra khỏi NH, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong NHTM.

Chính sự vận động của các luồng tiền tệ trong ngân hàng đã làm nảy sinh các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các qũy tiền tệ của ngân hàng

Từ đó, tác giả luận án cho rằng, tài chính NHTMCP là sự vận động của các nguồn tài chính. Các nguồn tài chính này gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

27

2.1.2.2. Đặc điểm tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần

Peter S.Rose (2004) cho rằng đặc điểm kinh doanh của NHTMCP đã quyết định

đến đặc điểm tài chính của NHTMCP như sau:

Một là: Tài chính NHTMCP có tính nhạy cảm cao phụ thuộc môi trường kinh

doanh

Yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh ngân hàng đều là tiền.

Đó là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần tuý: vay hoặc cho vay

trong NHTMCP. Đây là dòng tiền vận động độc lập, không có đối trọng với dòng

hàng hoá dịch vụ. Sự vận động này rất nhạy cảm, phụ thuộc vào khách hàng của

quá trình kinh doanh. Khách hàng có gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng mới

huy động được vốn (đầu vào tài chính) và mới có nguồn vốn để cho vay. Khách

hàng muốn vay vốn của ngân hàng thì ngân hàng mới có thể cho vay (đầu ra tài

chính). Khi luồng tiền vận động liên tục thì NHTMCP mới có thể tồn tại và thực

hiện chức năng trung gian của mình.

Hai là: Tài chính NHTMCP phụ thuộc vào khả năng tạo tiền

Xuất phát từ chức năng tạo tiền là chức năng riêng có của NHTMCP mà tài

chính NHTMCP có khả năng làm tăng lượng tiền (cho vay không bằng tiền mặt) hoặc

có thể làm giảm lượng tiền (thu nợ không bằng tiền mặt) nhằm cung cấp phương tiện

thanh toán cho nền kinh tế đồng thời tạo ra nguồn vốn quan trọng nhất phục vụ cho

hoạt động kinh doanh của mình. NHTMCP tạo tiền bằng cách tạo ra bút tệ (tiền ghi

sổ), khả năng tạo tiền này chỉ có thể thực hiện được nếu vốn mà NHTMCP huy động

được dưới hình thức tiền gửi đã cho vay được và số tiền cho vay đó phải luân chuyển

trong hệ thống ngân hàng. Việc tạo tiền được phát sinh sau khi NHTMCP cho vay

bằng chuyển khoản trong cùng một hệ thống NHTMCP. Đơn vị vay vốn được ghi nợ

tài khoản cho vay, đơn vị cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho đơn vị cho vay được ghi

có vào tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng. Như vậy trong trường hợp cho vay như

trên, không có nguồn vốn nhưng NHTMCP vẫn có thể cho vay được. Đó là bản chất

việc tạo tiền ghi sổ của NHTMCP. Các bút tệ thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên

cơ sở nguồn tiền gửi mới do hệ thống ngân hàng tạo ra.

Ba là: Tài chính NHTMCP có kết cấu vốn đặc thù

Để có vốn hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nguồn vốn

tự có là chính, vì vậy tỷ trọng vốn tự có tối thiểu phải đạt được 30% trong tổng nguồn

28

vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, là trung gian tài chính, ngân hàng chủ

yếu huy động vốn từ các thành phần kinh tế, vì vậy nợ là phần vốn chiếm tỷ lệ lớn

nhất, thường từ 80-90% tổng vốn kinh doanh còn vốn tự có của ngân hàng lại chiếm

một tỷ lệ rất nhỏ (<10%). Như vậy, về phương diện vốn hoạt động, NHTMCP kinh

doanh chủ yếu bằng vốn của người khác mà ngân hàng không có quyền sở hữu mà chỉ

có quyền sử dụng với những điều kiện ràng buộc nhất định.

Bốn là: Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng gắn liền với doanh nghiệp

Khách hàng là đối tượng chính trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP. Nếu

khách hàng có tiềm lực tài chính lớn thì đó là điều kiện để ngân hàng huy động được

nhiều, đồng thời việc cho vay đầu tư sẽ có hiệu quả. Thông qua chức năng huy động vốn

và phân phối vốn của mình, tài chính NHTMCP đã điều tiết vốn, chuyển vốn từ nơi thừa

sang nơi thiếu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh bình

thường không bị gián đoạn. Chính vì vậy, tư cách, năng lực hoạt động và sức mạnh tài

chính của doanh nghiệp sẽ là yếu tố quyết định đến năng lực và sức mạnh tài chính của

NHTMCP. Nếu doanh nghiệp đầu tư bị thua lỗ, tài sản nợ tài chính gia tăng, kết quả là

các khoản tín dụng không thu hồi được sẽ kéo theo tình trạng tài chính của ngân hàng

không lành mạnh.

Năm là: Tài chính NHTMCP luôn tiềm ẩn rủi ro lớn

Xuất phát từ phương thức “đi vay để cho vay”, NHTMCP tiến hành các hoạt

động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động của khách hàng. Điều này đồng

nghĩa với việc tài chính NHTMCP có thể sẽ phải gánh chịu những rủi ro rất lớn từ cả hai

phía: người cho ngân hàng vay và người đi vay của ngân hàng. Nếu huy động được vốn

mà không cho vay được sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, chi phí kinh doanh cao vì

ngân hàng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền. Dòng tiền không vận động sẽ không tạo ra

lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí có thể lỗ. Hoặc nếu cho vay mà không thu hồi được

nợ thì không những vốn tự có của ngân hàng mất mà ngân hàng còn có nguy cơ không

hoàn trả được số tiền đã huy động của khách hàng dẫn đến mất khả năng thanh toán.

Như vậy nếu khách hàng gặp rủi ro tài chính thì lập tức tài chính NHTMCP sẽ phải gánh

chịu. Điều quan trọng là rủi ro tài chính NHTMCP có ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền

kinh tế, có nguy cơ lây lan làm suy giảm đến cả hệ thống ngân hàng, đẩy nền kinh tế vào

suy thoái.

29

2.2. Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần

2.2.1. Bản chất, mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu tài chính

2.2.1.1. Bản chất

Hệ thống chỉ tiêu tài chính là nội dung cơ bản, cốt lõi của phân tích tài chính trong các doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho các đối tượng về bức tranh tài chính của doanh nghiệp, từ đó đánh giá cấu trúc tài chính, khả năng thanh toán, hiệu quả của từng hoạt động và đưa ra các quyết định phù hợp (Trần Quý Liên, 2011).

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về chỉ tiêu tài chính:

Nguyễn Năng Phúc (2011a) cho rằng hệ thống chỉ tiêu tài chính là một hệ thống

các chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian

hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các

quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.

Theo quan điểm của Mabwe & Robert Webb (2010) thì hệ thống chỉ tiêu tài chính

có thể được hiểu như một tổng thể các công cụ cho phép đánh giá tình hình tài chính trong

quá khứ và hiện tại, giúp cho việc ra quyết định quản trị và đánh giá năng lực tài chính

của doanh nghiệp một cách chính xác.

Đồng quan điểm với Mabwe & Robert Webb (2010), Marie L. (2012) quan niệm

rằng chỉ tiêu tài chính là công cụ hữu ích giúp các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà

đầu tư phân tích và so sánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản mục trên BCTC của

doanh nghiệp. Chúng là một công cụ giúp phân tích tình hình tài chính của một công ty,

một ngành hoặc 1 lĩnh vực kinh doanh.

Trần Quý Liên (2011) nhận định chỉ tiêu tài chính là một phạm trù kinh tế có nội

dung tương đối ổn định, thể hiện hiệu quả kinh doanh và cấu trúc tài chính của doanh

nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu tài chính là một bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính nhằm phân

tích tình hình tài chính phục vụ cho các đối tượng có liên quan.

Nói đến khía cạnh sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm phân tích tài chính. Phùng Thị Lan Hương (2015) đã khẳng định rằng phân tích tài chính ngân hàng là việc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích đối với các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm xác định vị thế tài chính, phân tích năng lực tài chính của ngân hàng trong quá khứ, hiện tại và đánh giá năng lực tài chính trong tương lai. Phân tích tài chính các NHTM Việt Nam được đánh giá chủ yếu trên hệ thống các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của NHTM.

30

Tổng hợp những quan điểm trên của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới, tác giả cho rằng: “Hệ thống chỉ tiêu tài chính NHTMCP là công cụ dùng để phân

tích tình hình tài chính, đánh giá năng lực tài chính của NHTMCP trong quá khứ và

hiện tại, từ đó dự đoán tình hình tài chính của NHTMCP trong tương lai, qua đó giúp

các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với lợi ích của họ”.

2.2.1.2. Mục tiêu

Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của NHTMCP. Mỗi đối

tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tình hình tài chính của NHTMCP.

Vì vậy, mục tiêu sử dụng các chỉ tiêu tài chính cụ thể với từng đối tượng là khác nhau. Bảng 2.1. Mục tiêu sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính của

các đối tượng liên quan

Mục tiêu Đối tượng Mục tiêu phân tích Nguồn cuối cùng

Nhà quản trị ngân Nhằm đánh giá quá - Điều chỉnh các Hoàng Thị Thu

hàng trình quản lý trong một quyết định cho Hường (2019); Ngô

thời kì thông qua tất cả phù hợp với thực Kim Phượng (2010);

các khía cạnh tài chính tế của ngân hàng. Marie L (2012).

của ngân hàng như - Phân tích tài

tình hình huy động chính còn là

vốn, tình hình kinh công cụ để các

doanh, quản trị rủi ro. nhà quản trị kiểm

tra, kiểm soát các

hoạt động.

Nhà đầu tư

Nhằm đánh giá tình hình kinh doanh, mức Định giá cổ phiếu và ra quyết Hoàng Thị Thu Hường (2019); Ngô

định đầu tư.

độ rủi ro, chính sách phân phối lợi nhuận. Kim Phượng (2010); Marie L (2012).

Người lao động trong NHTMCP

Giúp người lao động định hướng việc làm.

Hoàng Thị Thu Hường (2019); Ngô Kim Phượng (2010);

Nhằm đánh giá tình hình kinh doanh, triển vọng phát triển trong tương lai của NHTMCP.

31

Mục tiêu Đối tượng Mục tiêu phân tích Nguồn cuối cùng

Người gửi tiền Nhằm đánh giá khả Phục vụ việc ra Hoàng Thị Thu

(khách hàng) năng thanh toán, tình quyết định gửi Hường (2019); Ngô

tiền. Kim Phượng (2010);

hình kinh doanh, mức độ rủi ro tài chính của

ngân hàng.

Cơ quan quản lý Nhằm giám sát các Điều chỉnh các Hoàng Thị Thu

Nhà Nước hoạt động của quy định để tạo Hường (2019);

NHTMCP. Qua phân điều kiện cho Nguyễn Thị Cẩm

tích tài chính NHTMCP phát Thuý (2013).

NHTMCP, cơ quan triển đồng thời

quản lý Nhà Nước thực hiện được

thấy được thực trạng mục tiêu của

năng lực tài chính, tác chính sách trong

động của chính sách mỗi thời kì.

đến năng lực tài chính

của ngân hàng

Ủy ban chứng Đánh giá được sức Phục vụ việc ra Phạm Trọng Bình

khoán Nhà Nước mạnh tài chính của các các quyết định (2000); Hoàng Thị

NHTMCP niêm yết đảm bảo sự phát Thu Hường (2019);

cũng như chất lượng triển của thị Nguyễn Thị Cẩm

“hàng hóa” giao dịch trường như hủy Thuý (2013).

trên thị trường chứng niêm yết hay cho

khoán.

phép niêm yết bổ sung

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

Tóm lại, mục tiêu phân tích cụ thể đối với các đối tượng khác nhau là khác nhau. Theo nhận định của tác giả luận án, đối với cá nhân như các nhà quản trị ngân hàng, nhà đầu tư, người lao động hay khách hàng sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá những khía cạnh tài chính của NHTMCP gắn với lợi ích của cá nhân phục vụ cho việc ra quyết định. Còn đối với các tổ chức như Cơ quan quản lý Nhà nước hay Ủy ban chứng

khoán Nhà Nước sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính để đánh giá thực trạng năng lực tài

chính nhằm cung cấp một bức tranh tổng quan về “sức khoẻ” của NHTMCP phục vụ cho

32

việc ra các quyết định mang tính chất vĩ mô toàn ngành ngân hàng. Chính vì vậy, có thể hiểu rằng, các đối tượng sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm mục đích đánh giá các

khía cạnh tài chính và tổng thể năng lực tài chính của các NHTMCP mà họ quan tâm,

phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế.

2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù riêng trong

hoạt động kinh tế tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp phi tài chính, các

NHTMCP luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh đầy biến

động. Thêm vào đó, kinh doanh tiền tệ là loại hình đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các

lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Để có thể tồn tại và phát triển được, các NHTMCP phải

có chiến lược kinh doanh đúng đắn kết hợp với một sự quản lý linh hoạt và hiệu quả. Để

đạt được điều đó, các NHTMCP cần có các thông tin đã được xử lý. Hoạt động phân

tích tài chính giúp các nhà quản lý nắm bắt được các thông tin cần thiết cho quá trình

điều hành của mình. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu

tư ra các quyết định đúng đắn. Chính vì thế, phân tích tài chính NHTMCP hết sức cần

thiết cho công tác quản trị NHTMCP, cho các nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng

thông tin kinh tế. Tập hợp nghiên cứu từ trước đến nay của các tác giả tiền nhiệm

(Hoàng Thị Thu Hường, 2019; Marie L., 2012; Nguyễn Năng Phúc, 2011a; Nguyễn

Ngọc Quang, 2011; Nguyễn Thu Hằng, 2012) về hệ thống chỉ tiêu tài chính của các

NHTMCP, hệ thống chỉ tiêu tài chính được sử dụng trong các NHTMCP bao gồm:

2.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính

Việc phân tích chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính liên quan chặt chẽ và mật

thiết với nội dung phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, do cơ cấu tài sản phản ánh

trình độ sử dụng vốn của nhà quản lý. Phân bổ vốn vào tài sản hợp lý thì sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, phân tích chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính giúp

cho các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng mình, từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho hiệu quả. Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính được thể hiện chủ yếu qua các chỉ tiêu sau:

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tài sản

Nhóm chỉ tiêu này được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như:

- Quy mô tài sản: tập trung vào các khoản mục lớn như tổng tài sản, tổng dư nợ,

đầu tư góp vốn liên doanh, TSCĐ,…

- Kết cấu tài sản (gồm tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng tài sản)

33

- Sự tăng trưởng của tài sản (gồm tốc độ tăng, giảm của các khoản mục so với

kỳ trước, so với kế hoạch,…).

- Cơ cấu tài sản của NHTM là tỷ trọng của từng loại tài sản chiểm trong tổng tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản là sự so sánh cơ cấu tài sản giữa các kỳ kinh doanh, kể cả số tuyệt đối và tương đối. Bởi vậy, để phân tích cơ cấu tài sản trong các NHTM, trước hết cần tính và phân tích các chỉ tiêu tổng quát sau đây:

Giá trị của từng bộ phận tài sản = X 100 (2.1) Tổng TS Tỉ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng TS (%)

Trên cơ sở xem xét sự biến động về tỉ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng TS sẽ giúp quản trị các NHTM đánh giá khái quát tình hình phân bổ (sử dụng vốn) đã hợp lý chưa.

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu nguồn vốn

Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn tập trung vào các khoản mục lớn như tổng nguồn vốn, các khoản nợ phải trả (tiền gửi của khách hàng, tiền vay…) hay nguồn vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó nhóm chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn cũng có vai trò quan trọng trong nhóm chỉ tiêu này, bao gồm: tỷ trọng của nợ phải trả, của vốn chủ sở hữu… trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của nguồn vốn: gồm tốc độ tăng, giảm

của các khoản mục so với kỳ trước, so với kế hoạch,…

Việc huy động và sử dụng tiết kiệm vốn là hai mặt của một vấn đề, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các NHTM. Phân tích cơ cấu nguồn vốn trong các NHTM, trước hết cần tính chỉ tiêu tổng quát sau đây:

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn = X 100 (2.2) Tổng NV Tỉ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng NV

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn cho phép nhà quản trị đánh giá khách quan chính sách về huy động và sử dụng vốn trong các NHTM. Để phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn trong các NHTM, trước hết cần phải tính các chỉ tiêu sau:

- Hệ số nợ phải trả so với tổng TS

Nợ phải trả (2.3) = Hệ số nợ phải trả so với tổng TS Tổng TS

Chỉ tiêu trên phản ánh, cứ 1 đồng tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng nợ phải trả.

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc vào các khoản nợ phải trả càng lớn.

34

Song, do tính chất đặc thù hoạt động kinh doanh trong các NHTM nên chỉ tiêu này

thường rất lớn so với DN sản xuất kinh doanh.

- Hệ số tổng tài sản so với vốn chủ sở hữu:

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Tổng TS Hệ số tổng TS (2.4) = so với vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

(Hệ số vốn cho khách hàng vay so với tổng số vốn huy động)

d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và cơ cấu tín dụng

Nhóm chỉ tiêu này thường được phân theo thời gian: không kỳ hạn, có kỳ

hạn (ngắn, trung và dài hạn), theo ngành nghề, theo loại tiền (Việt nam đồng,

ngoại tệ) hay khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế thông qua tỷ trọng

nguồn vốn huy động so với vốn tự có. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo đạt yêu cầu

so với kế hoạch đã đặt ra.

Hệ thống nhóm chỉ tiêu này cho thấy quy mô, cấu phần của từng danh mục

tài sản - nguồn vốn trong tổng tài sản - nguồn vốn, thấy được tỷ lệ tập trung của

Ngân hàng đối với từng loại tài sản - nguồn vốn hoặc đối tượng khách hàng, kỳ

hạn hay thời gian, hình thức nhất định. Là cơ sở để xác định ảnh hưởng của tài

sản đầu tư, nguồn tài trợ và xem xét quyết định chiến lược, chính sách,… đầu tư,

huy động vốn có hiệu quả. Chúng phản ánh những biến động trong tài sản - nguồn

vốn (so với kỳ trước, so với kế hoạch, so với các Tổ chức Tín dụng trên cùng địa

bàn, so với xu hướng chung,…), tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi đó, tác động

của những thay đổi này tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó xác định cơ cấu

hợp lý, tìm ra những giải pháp điều chỉnh.

2.2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng về huy động và đầu tư vốn

Hầu hết các ngân hàng thương mại khi tiến hành phân tích tài chính đều quan tâm đến nội dung này. Đây là một nội dung phản ánh rõ nét nhất sự tăng trưởng về qui mô của ngân hàng. Phân tích chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng

về huy động và đầu tư vốn là hết sức quan trọng đối với các ngân hàng. Các chỉ tiêu dùng để phân tích bao gồm:

a. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị xác định được quy mô, sự tăng trưởng của

hoạt động tín dụng giữa kỳ này so với kỳ trước hoặc so với mục tiêu dự kiến. Tốc độ

35

tăng trưởng tín dụng đánh giá năng lực mở rộng hoạt động tín dụng, mang lại nguồn

thu nhập trong hiện tại và tương lai của ngân hàng. Theo quy định, khi phân tích tốc

độ tăng trưởng cần xem xét đến việc đảm bảo tuân thủ các giới hạn về hạn mức tín

dụng đã đề ra trong từng thời kỳ.

Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín

dụng kỳ trước Tốc độ tăng dư nợ tín dụng x 100 (2.5) = Dư nợ tín dụng kỳ trước

b. Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy

động. Cho biết mức độ sử dụng nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay cũng

như khả năng cân đối nguồn vốn huy động tại chỗ cho hoạt động tín dụng của chi

nhánh. Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua tỷ lệ nợ tín dụng so với tổng nguồn

vốn huy động.

Dư nợ tín dụng Tỷ lệ dư nợ tín dụng so = x 100 (2.6) với nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động

- Trường hợp tỷ lệ này > 100, cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn không đủ

cân đối dư nợ phát sinh tại chi nhánh hay nói cách khác phải sử dụng, vốn của hệ thống.

- Trường hợp tỷ lệ này ≤ 100, cho biết nguồn vốn huy động trên địa bàn không

những cân đối đủ dư nợ phát sinh mà còn hỗ trợ nguồn vốn cho toàn hệ thống.

c. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết đơn vị đã sử dụng bao nhiêu nguồn vốn ngắn hạn để cho

vay trung dài hạn, cụ thể là:

Dư nợ cho vay trung dài hạn từ nguồn vốn ngắn hạn = x 100 (2.7) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn

Nếu tỷ lệ này cao có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho đơn vị do chi phí trả lãi cho các khoản vốn này là thấp, nhưng điều này chưa hẳn đã tốt vì ngân hàng sẽ khó đảm bảo khả năng thanh toán của mình cho những khoản nợ đến hạn hay thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Vì vây, tùy vào tình tình để ngân hàng quyết định mức độ của tỷ lệ này.

36

d. Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư

- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư vào Giấy tờ có giá (GTCG): GTCG bao gồm tín

phiếu, trái phiếu, công trái, GTCG khác. Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư vào GTCG đánh

giá hiệu quả các khoản đầu tư vào GTCG, khả năng đa dạng hoá hoạt động kinh

doanh, đồng thời đánh giá mức độ tham gia trên thị trường tiền tệ nhằm tăng khả năng

thanh khoản của ngân hàng. Tỷ suất này được tính theo tỷ lệ giữa lợi tức đầu tư vào

GTCG so với tổng vốn đầu tư vào GTCG

Lợi tức từ đầu tư vào GTCG = Tỷ suất đầu tư x 100 (2.8) Tổng vốn đầu tư vào GTCG

- Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư góp vốn, liên kết, liên doanh, mua cổ phần

Tỷ suất sinh lời vốn đầu Lợi tức từ đầu tư góp vốn, mua cổ phần = x 100 (2.9) tưgóp vốn (liên doanh, liên kết) mua cổ phần Tổng vốn đầu tư góp vốn, mua cổ phần

Tỷ lệ này đánh giá hiệu quả các khoản đầu tư góp vốn, liên kết, liên doanh, mua

cổ phần. Cho biết lợi nhuận sau thuế thu được trên 1 đồng vốn đầu tư.

Tỷ suất này càng cao càng tốt. Do là tổ chức tín dụng nên việc đầu tư vào lĩnh

vực nào cũng đòi hỏi tỷ suất đầu tư tối thiểu cũng phải đạt ≥ tỷ suất lợi nhuận sau thuế

trên vốn tự có của NH.

e. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ)

Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ phản ánh tỷ lệ đầu tư vốn tự có vào TSCĐ để phục vụ

kinh doanh của ngân hàng. Theo quy định hiện hành của Luật Tổ chức tín dụng và

Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệ này phải ≤ 50% vốn tự có (vốn cấp I).

Hay theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ này ở mức tham khảo là ≤ 20%. Tỷ lệ đầu tư vào

TSCĐ được tính theo tỷ lệ giữa giá trị còn lại của TSCĐ so với vốn tự có.

Giá trị còn lại của TSCĐ Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ x 100 (2.10) = Vốn tự có

f. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Do vậy,

chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thu hút nguồn vốn từ khách hàng để mở

37

rộng hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng cần đạt

và vượt kế hoạch tăng trưởng mà đơn vị đã xác định cho từng thời kỳ.

Tốc độ Số dư vốn huy động bình quân kỳ này

tăng trưởng = - 1 x 100 (2.11)

huy động vốn Số dư vốn huy động bình quân kỳ trước

g. Tốc độ tăng trưởng các khoản đầu tư

- Tốc độ tăng trưởng đầu tư vào GTCG

Đây là chỉ tiêu đánh giá năng lực mở rộng hoạt động đầu tư, đa dạng hóa hoạt

động kinh doanh của đơn vị, đồng thời đánh giá mức độ tham gia trên thị trường mở nhằm tăng khả năng thanh khoản của đơn vị. Tốc độ này cần ≥ 10%.

Dư nợ đầu tư vào GTCG BQ kỳ này = - 1 x 100 (2.12) Tốc độ tăng trưởng đầu tư vào GTCG Dư nợ đầu tư vào GTCG BQ kỳ trước

- Tốc độ tăng trưởng đầu tư góp vốn, mua cổ phần (CP)

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá năng lực mở rộng hoạt động đầu tư, đa

dạng hóa hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tăng trưởng dư nợ đầu tư góp vốn, mua

CP nhưng phải đảm bảo tuân thủ các giới hạn theo qui định tại của Ngân hàng Nhà

nước ban hành qui định về việc góp vốn, mua CP của Tổ chức Tín dụng, cụ thể:

+ Mức đầu tư góp vốn, mua CP của Tổ chức Tín dụng vào một khoản đầu tư

thương mại tối đa không vượt quá 11% vốn điều lệ, hay quĩ đầu tư hoặc 11% giá trị dự

án đầu tư của đơn vị.

+ Tổng mức đầu tư góp vốn, mua CP trong tất cả các khoản đầu tư thương mại của

Tổ chức tín dụng không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quĩ dự trữ của Tổ chức tín dụng.

+ Trường hợp đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại vượt quá tỷ lệ trên phải

được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Chỉ tiêu này được tính theo tỷ lệ giữa dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ này

và dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ trước.

Dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ này Tốc độ tăng trưởng - 1 x 100 (2.13) = đầu tư góp vốn, mua CP Dư nợ góp vốn, mua CP bình quân kỳ trước

Hệ thống nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa tài sản với nguồn vốn để cho thấy sự phù hợp, hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Trên cơ sở đó xây dựng

38

danh mục cơ cấu tài sản - nguồn vốn vừa đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản và hạn chế rủi ro.

2.2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là khả năng đảm bảo trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ

lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay

giữa nguồn vốn và nguồn lực sẵn có.

a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của ngân hàng trong kỳ

báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện có, ngân hàng có thể đảm bảo

trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu chỉ tiêu này ≥ 1 thì ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán và ngược lại nếu chỉ tiêu này < 1 thì ngân hàng không

đảm bảo được khả năng thanh toán. Chỉ tiêu này càng tiến về 1 thì chứng tỏ ngân

hàng càng mất dần khả năng thanh toán.

Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh = (2.14) toán tổng quát Tổng nợ phải trả

b. Hệ số khả năng thanh toán ngay

Hệ số khả năng thanh toán ngay cho biết khả năng thanh toán ngay của tiền đối

với các khoản nợ quá hạn và đến hạn ở bất cứ thời điểm nào. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ

khả năng thanh toán cao, tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao và kéo dài có thể dẫn tới ứ

đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp có thể dẫn tới ngân

hàng có thể bị giải thể hoặc phá sản.

Tiền Hệ số khả năng thanh = (2.15) toán ngay Nợ quá hạn và đến hạn

c. Tỷ lệ tài sản có sinh lợi

Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tài sản có sinh lợi trên tổng tài sản của đơn vị. Tỷ lệ tài sản có sinh lợi một mặt cần đạt mức kế hoạch mà đơn vị đặt ra cho từng thời kỳ, đồng thời tỷ lệ này cũng cần đảm bảo phù hợp với mức dự trữ khả năng thanh toán cần thiết cho đơn vị. Mặt khác, theo qui định thì tại tổ chức tín dụng nhà

nước, tỷ lệ này tốt nhất ở mức ≥ 75%. Tỷ lệ tài sản có sinh lợi chính là tỷ lệ giữa tài sản có sinh lời bình quân và tổng tài sản bình quân.

39

d. Tỷ lệ thực hiện tài sản

Tỷ lệ thực hiện tài sản thể hiện tỷ trọng các tài sản có khả năng chuyển đổi

nhanh thành tiền. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo ở mức trên 25%.

Tài sản thanh khoản BQ (không bao gồm TS ngoại bảng) = x100 (2.16) Tỷ lệ thực hiện tài sản Tổng tài sản BQ

Hệ số này phản ánh khả năng của ngân hàng đáp ứng các khoản tiền không

được dự báo của khách hàng bằng khả năng thanh khoản của chính ngân hàng mà

không phải sử dụng nguồn lực bên ngoài. Hệ số này càng lớn chứng tỏ ngân hàng có

khả năng chi trả càng cao.

e. Hệ số đảm bảo tiền gửi

Hệ số này phản ánh khả năng của ngân hàng đáp ứng các khoản rút tiền không

được dự báo của khách hàng bằng khả năng thanh khoản của chính ngân hàng mà

không phải sử dụng đến nguồn lực bên ngoài. Theo thông lệ quốc tế, hệ số tham khảo

ở mức trên 40%.

Tài sản có BQ (không gồm TS ngoại bảng) Hệ số x 100 (2.17) = đảm bảo tiền gửi Tổng tiền gửi của khách hàng BQ

2.2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

Phân tích hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi là một nội dung hết

sức quan trọng trong phân tích tài chính vì các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

giúp cho nhà phân tích đánh giá được hiệu quả của quá trình kinh doanh bằng cách

so sánh kết quả kinh doanh với qui mô kinh doanh. Dựa vào đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể tự xem xét được chiến lược kinh doanh đã đề ra có hiệu quả hay chưa, cần phải điều chỉnh như thế nào để tăng lợi nhuận… Đây cũng là nhóm chỉ tiêu rất đáng lưu tâm đối với nhà đầu tư. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của ngân hàng bao gồm:

a. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA - Return On Average

Total Assets)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân cung cấp cho các nhà phân tích về các khoản lãi được tạo ra từ tổng tài sản của ngân hàng. Tài sản của ngân hàng

thương mại được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này

40

được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện thông qua chỉ tiêu ROA vì

chỉ số này giúp nhà phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản.

Chỉ số này giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản, chỉ số này

càng cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt. Ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh

tế. Tuy nhiên nếu chỉ số ROA quá cao sẽ làm cho các nhà quản trị lo lắng vì rủi ro song hành với lợi nhuận. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo tối thiểu là

1%/năm. Thông thường ROA được tính theo công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100 (2.18) Tổng tài sản bình quân

b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE - Return On

Average Owners'Equity)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân là chỉ tiêu quan trọng trong các

chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi vì nó xác định mức độ sinh lợi của đồng vốn các

chủ sở hữu ngân hàng hay hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ tiêu

này quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn

vốn Ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham

khảo ở mức ≥ 15%/năm. Thông thường chỉ số này được tính theo tỷ lệ giữa Lợi nhuận

sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.

Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100 (2.19) Vốn tự có bình quân

c. Thu nhập ròng từ lãi (NIM)

Chỉ số này đo lường độ chêch lệch giữa tổng thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi.

Từ đó phản ánh khả năng quản lý tài sản sinh lợi và khả năng quản lý chi phí từ lãi.

Thu nhập ròng từ lãi Thu nhập ròng từ lãi (NIM) = (2.20) Tổng tài sản

d. Thu nhập ròng ngoài lãi (NNIM)

NNIM phản ánh hiệu quả các hoạt động khác ngoài cho vay ở ngân hàng.

Tại nước ta hiện nay, tuy nguồn thu về từ các dịch vụ, lệ phí ngày càng tăng lên nhưng chỉ số NNIM của hầu hết các ngân hàng thương mại vẫn âm do thu nhập

ròng ngoài lãi âm.

41

Thu nhập ròng ngoài lãi Thu nhập ròng ngoài lãi (NNIM) = (2.21) Tổng tài sản

e. Thu nhập trên một cổ phần EPS (Earning per share)

Đây chính là lợi nhuận trên một cổ phiếu. Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích,

các cố đông đầu tư một đồng cổ phiếu phổ thông theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.

Lãi (lỗ) được chia cho các cổ phiếu phổ thong Thu nhập trên một = (2.22) cổ phần (EPS) Số cố phiếu phổ thông trong kỳ

2.2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn trong sử dụng vốn

Hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng thương mại luôn phải đối đầu với rất

nhiều rủi ro. Do vậy, để quản trị tốt ngân hàng, nhà quản lý luôn cần phải quan tâm đến các

rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Nội dung này có bao hàm một số các chỉ tiêu sau:

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

Để đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM, cần dựa trên

một số chỉ tiêu sau:

• Hệ số nợ quá hạn:

Dư nợ quá hạn Hệ số nợ quá hạn = * 100 (≤ 5%) (2.23) Tổng dư nợ cho vay

Nợ quá hạn là nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5.

• Hệ số nợ xấu:

Dư nợ xấu Hệ số nợ xấu = * 100 (≤ 3%) (2.24) Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. 7

• Hệ số rủi ro tín dụng:

Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng = (2.25) Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro cũng rất cao

42

b. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản

Tài sản “có” có thể thanh toán ngay = * 100 (2.26) Tỷ lệ khả năng chi trả Tài sản “nợ” có thể thanh toán ngay

Giới hạn của tỷ lệ khả năng chi trả được xem là an toàn cho hoạt động của ngân hàng:

- Tỷ lệ khả năng chi trả ≥ 25% giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay và các

tài sản “nợ” phải thanh toán ngay trong thời gian một tháng tiếp theo.

- Tỷ lệ khả năng chi trả ≥ 10% giữa tổng tài sản “có” có thể thanh toán ngay

trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “nợ” phải thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.

c. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro lãi suất

Tài sản “có” nhạy cảm với lãi suất Hệ số rủi ro lãi suất = (2.27) Tài sản “nợ” nhạy cảm với lãi suất

- Hệ số rủi ro lãi suất = 1: lãi suất biến động tăng hay giảm đều không ảnh

hưởng đến thu nhập của ngân hàng.

- Hệ số rủi ro lãi suất > 1: không có rủi ro lãi suất và lợi nhuận ngân hàng tăng.

- Hệ số rủi ro lãi suất <1: xuất hiện rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường tăng

d. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tỷ giá

Để có thể đánh giá mức độ rủi ro ngoại hối của một ngân hàng, ta có thể dựa

vào trạng thái ngoại tệ ròng đối với một ngoại tệ, và nó được tính như sau:

Trạng thái nội bảng (i) + Trạng thái ngoại bảng (i) Trạng thái ngoại tệ ròng (i) = (cid:95)Tài sản có ngoại tệ (i) – Tài sản nợ ngoại tệ (i)(cid:95) (2.28) = +(cid:95) Doanh số mua vào (i) – Doanh số bán ra (i) (cid:95)

(i): thứ tự ngoại tệ

Nếu: - Trạng thái ròng của ngoại tệ (i) > 0, thì ta gọi là trạng thái trường (trạng

thái dương) hay tỷ giá ngoại tệ giảm và tốc độ thu nhập giảm nhanh hơn của chi phí.

- Trạng thái ròng ngoại tệ (i) < 0, thì gọi là trạng thái đoản (trạng thái âm) hay

tỷ giá ngoại tệ tăng và tốc độ thu nhập tăng chậm hơn chi phí.

- Trạng thái ròng ngoại tệ (i) = 0, rủi ro ngoại hối không xuất hiện dù tỷ giá

ngoại tệ tăng hay giảm do thu nhập và chi phí sẽ tăng và giảm với tốc độ bằng nhau.

43

e. Tỷ lệ nợ quá hạn ròng

Nợ quá hạn ròng = Nợ quá hạn - DPRR (Dự phòng rủi ro) tín dụng.

Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ quá hạn của NH. Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn. Mặt khác tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao. Do đó, tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.

Nợ quá hạn - DPRR tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn ròng = x 100 (2.29) Tổng dư nợ - DPRR tín dụng

f. Tỷ lệ nợ xấu ròng

Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng sau khi đã sử dụng quỹ DPRR tín dụng để bù đắp cho nợ xấu của NH. Tỷ lệ này càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao. Do đó, tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt.

Nợ xấu – DPRR tín dụng Tỷ lệ nợ xấu ròng = x 100 (2.30) Tổng dư nợ - DPRR tín dụng

g. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (DPRR)

Tỷ lệ này trích lập phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. tỷ lệ

trích lập DPRR tín dụng được tính theo công thức sau:

DPRR tín dụng (2.31) x 100 = Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng Tổng dư nợ /Tổng dư nợ

trích dự phòng/Nợ xấu

h. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR)

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100 (2.32)

Tỉ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ

này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm

chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.

44

Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam tỉ lệ

này hiện đang là 8%, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống ngân hàng trên thế

giới áp dụng phổ biến.

Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn cấp I(vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có độ tin

cậy và an toàn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở nên, các ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I.

2.2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình cổ phiếu của NHTMCP

Cổ phiếu của NHTMCP cũng như của các công ty khác được giao dịch trên thị

trường, phản ánh giá trị của công ty, phản chiếu tình hình tài chính của công ty. Do đó,

phân tích tình hình cổ phiếu là một nội dung quan trọng khi phân tích tài chính của

NHTMCP nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bao gồm nhà

quản trị ngân hàng và nhà đầu tư (Hoàng Thị Thu Hường, 2019).

Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình cổ phiếu bao gồm:

- Số lượng cổ phiếu: là tổng số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành, cổ phiếu

ưu đãi và cổ phiếu quĩ.

Giá trị ghi sổ của cổ phiếu thường: Là giá trị cổ phiếu được xác định trên cơ -

sở số liệu kế toán.

Vốn chủ sở hữu – Giá trị cổ phiếu ưu đãi = Giá trị sổ sách 1 (2.33) Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành cổ phiếu thường

Phân tích chỉ tiêu này cho cổ đông thấy được sự thay đổi giá trị của cố phiếu

thường sau 1 thời gian hoạt động của NHTMCP.

- Giá trị thị trường của cổ phiếu (P): là giá giao dịch của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Giá trị thị trường thể hiện quan hệ cung - cẩu về cổ phiếu trên thị trường, sự đánh giá của nhà đầu tư đối với NHTMCP.

- Lãi cơ bản trên cổ phiếu: EPS (công thức 2.22)

- Cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu (D): phản ánh lợi nhuận thực tế mà NHTMCP trả cho nhà đầu tư. Cổ tức phụ thuộc vào lãi cơ bản trên cổ phiếu và tỉ lệ chi trả cố tức.

45

- Chỉ số P/E được tính bằng P/EPS: dùng để đo lường mối quan hệ giữa thu nhập

hiện tại với giá cổ phiếu, cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá mỗi cồ phiếu cao

hơn mức thu nhập hiện tại bao nhiêu lần.

- Chỉ số P/B được sử dụng để so sánh giá của cổ phiếu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó.

Công thức tính: P/B = Giá thị trường của cổ phiếu (Price) / Giá trị ghi sổ của

cổ phiếu (Book value per Share)

Chỉ số này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cho 1 cổ phiếu cao hơn gấp bao

nhiêu lần giá trị sổ sách, liên quan đến độ an toàn của nhà đầu tư dài hạn.

- Chỉ số D/P: cho biết cổ tức mà nhà đầu tư nhận được cho 1 đồng bỏ ra mua cố phiếu.

2.2.2.7. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình chấp hành, thực hiện chính sách, chế độ

Để xác định chỉ tiêu này cần căn cứ vào việc chấp hành và thực hiện các chế độ

chính sách mà Nhà nước đã ban hành trong lĩnh vực tài chính của các ngân hàng

thương mại. Có một số chỉ tiêu đánh giá việc chấp hành quy định an toàn trong cho

vay, bảo lãnh và đầu tư như:

Mức dư nợ khách hàng lớn nhất = x 100 (2.34) Tỷ lệ cho vay (bảo lãnh) đối với khách hàng lớn nhất Vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ góp vốn liên doanh Mức góp vốn kinh doanh mua cổ

mua cổ phần của NH so phần của NH vào 1 doanh nghiệp = (2.35) x 100 với vốn điều lệ của Vốn điều lệ của doanh nghiệp doanh nghiệp

Tổng mức góp vốn liên Tổng mức góp vốn liên

doanh mua cổ phần của NH x 100 (2.36) = doanh, mua cổ phần so với vốn điều lệ và quỹ dự trữ Vốn điều lệ và quỹ dự trữ

của ngân hàng của NH

Từ đó có thể có các tiêu thức để đánh giá các tổ chức tín dụng sau:

- Các tổ chức tín dụng sẽ được xếp loại A nếu không có vi phạm các quy định

của pháp luật hiện hành.

- Các tổ chức tín dụng xếp loại B nếu có kết luận của cơ quan có thẩm quyên về vi phạm các quy định chế độ chính sách Nhà nước hiện hành nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.

46

- Đối với các tổ chức tín dụng bị xử phạt hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi

phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của tổ chức tín dụng đến mức bị truy

cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xếp loại C.

2.3. Tổng quan về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần

2.3.1. Quan niệm về năng lực tài chính các Ngân hàng thương mại cổ phần

Trên thực tế, thuật ngữ “năng lực tài chính” được sử dụng khá phổ biến khi

đánh giá kết quả hoạt động của các tổ chức hay doanh nghiệp, tuy nhiên chưa có một

khái niệm chính thống nào đề cập đến nội dung này. Vậy như thế nào là năng lực tài

chính của NHTMCP? Dưới đây là những nội dung mà tác giả luận án muốn phân tích

dưới góc độ nhìn nhận của cá nhân.

Phan Thị Hằng Nga & Hoàng Thái Hưng (2013) cho rằng “năng lực” là một

phạm trù chung thể hiện khả năng của các chủ thể kinh tế xã hội trên các lĩnh vực hoạt

động. Xét trên góc độ chủ thể, năng lực có thể là thước đo cho một cá nhân, một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế xã hội hay cho một bộ phận như năng lực của người lao

động, năng lực của các nhà quản trị doanh nghiệp, năng lực của bộ máy lãnh đạo...

Với mỗi chủ thể, “năng lực” còn là khả năng thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đặt

ra. Để có được năng lực, nó có thể là kết quả của những yếu tố sẵn có, hay còn được

gọi là lợi thế mà các chủ thể có được và dựa trên những yếu tố chủ quan mà mỗi chủ

thể nắm bắt được bằng những biện pháp của mình (Phạm Thị Vân Anh, 2012).

Với những phân tích trên, “năng lực” theo cách hiểu của tác giả luận án là “Khả

năng thực hiện mục tiêu dựa trên điều kiện sẵn có hoặc chủ quan của một chủ thể đối

với một hoạt động nào đó”.

“Tài chính NHTMCP” là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.

Như vậy, “Năng lực tài chính của NHTMCP” chính là khả năng tài chính để ngân hàng thực hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả dựa trên những điều kiện có sẵn hoặc những yếu tố chủ quan mà các Ngân hàng có thể nắm bắt được bằng các biện pháp nghiệp vụ của mình.

Năng lực tài chính của NHTMCP không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo

cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử

47

dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài

chính không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm

năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó.

2.3.2. Nội dung năng lực tài chính các NHTMCP

Dựa trên cơ sở lý luận về năng lực tài chính NHTMCP của các tác giả Peter

S.Rose (2004); Nguyễn Việt Hùng (2018); Phan Thị Hằng Nga (2013); Phan Thị Hằng

Nga & Hoàng Thái Hưng (2013); Nguyễn Thu Hiền (2012); Phạm Thị Vân Anh (2012); Nguyễn Văn Thụy (2015), nội dung năng lực tài chính các NHTMCP bao gổm:

Thứ nhất: Năng lực tài chính thể hiện khả năng tạo lập nguồn vốn của NHTMCP.

Nguồn vốn của NHTMCP là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và

huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Đối với một

NHTMCP, nguồn vốn là một căn cứ pháp lý khi bắt đầu hoạt động, đồng thời quy

mô và cơ cấu của nguồn vốn ngân hàng có tính quyết định đến quy mô, cơ cấu cho

vay, đầu tư cũng như khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa, khả năng tạo lập nguồn vốn còn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của một NHTMCP. Xét trên

góc độ vĩ mô, nguồn vốn của NHTMCP có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trưởng và

phát triển bền vững của nền kinh tế. Cho dù ở nhiều nền kinh tế, bên cạnh nguồn vốn

huy động qua hệ thống ngân hàng còn nguồn vốn được tập trung qua kênh thị trường

chứng khoán. Tuy nhiên, với tính chất kinh doanh của mình, các NHTMCP dễ dàng

thu nhận và “khai thác triệt để” nguồn tiền nhàn rỗi của mọi chủ thể để đáp ứng nhu

cầu vốn đầu tư của nền kinh tế.

Bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng tạo lập nguồn vốn của NHTMCP

còn thể hiện ở quy mô vốn huy động mà ngân hàng thu nhận được. Bằng mạng lưới và

các biện pháp thích hợp, NHTMCP huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của

mọi chủ thể trong nền kinh tế để hình thành lên quỹ sử dụng vốn của mình. Mục tiêu

của mỗi NHTMCP là huy động vốn đáp ứng đủ nhu cầu dự trữ, cho vay và đầu tư với

một chi phí hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và tìm kiếm lợi nhuận.

Thứ hai: Năng lực tài chính của NHTMCP còn thể hiện ở khả năng “sử dụng vốn”

Nếu nguồn vốn mà NHTMCP tạo lập được thể hiện yếu tố “tiền đề” cho hoạt

động của ngân hàng thì khả năng sử dụng vốn lại được coi là yếu tố “quyết định” đến

kết quả hoạt động của một NHTMCP. NHTMCP có thể sử dụng vốn tạo lập được để

cho vay, đầu tư hay hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm gia tăng chất lượng của

các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp. Cơ cấu nắm giữ tài sản có của NHTMCP

48

tùy thuộc vào mục tiêu sinh lời, an toàn thanh khoản cũng như mức độ chấp nhận rủi

ro của ngân hàng. Khả năng sử dụng vốn của NHTMCP trước tiên thể hiện ở quy mô

các khoản cho vay, thông thường các khoản cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong

tổng tài sản có của ngân hàng. Tuy nhiên, do đặc điểm cho vay có tính rủi ro cao, nên

xu hướng chuyển dịch phổ biến hiện nay là giảm tỷ trọng khoản mục cho vay trong

cơ cấu tài sản có của NHTMCP. Không chỉ thể hiện ở quy mô cho vay, khả năng sử

dụng vốn của NHTMCP còn thể hiện ở chất lượng các khoản vay, đây là một trong

những đòi hỏi khó nhất đối với “nghệ thuật” quản lý của NHTMCP, từ xác định thị

trường khách hàng mục tiêu, đến khả năng thẩm định, giám sát sử dụng tiền vay là

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay.

Với yêu cầu phân tán rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận, NHTMCP sử dụng một phần

vốn tạo lập được để thực hiện các hoạt động đầu tư. Khả năng sử dụng vốn cho mục

đích này thể hiện ở hiệu quả từ các khoản đầu tư mang lại và việc chấp hành quy định

pháp luật cũng như giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

Thứ ba: Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện mục tiêu lợi nhuận

trong kinh doanh của NHTMCP.

Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào, lợi nhuận là mục tiêu cuối

cùng trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP. Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu tổng

hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, vừa là yếu tố tác động trực tiếp đến

tình hình tài chính của NHTMCP. Lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo khả

năng thanh toán cũng như khẳng định uy tín của ngân hàng trên thị trường. Chính

vì vậy, năng lực tài chính thể hiện khả năng mà NHTMCP thực hiện mục tiêu lợi

nhuận trong kinh doanh của mình.

Thứ tư: Năng lực tài chính của NHTMCP còn bao hàm khả năng an toàn tài chính

Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dựa trên chữ “tín”, nên an toàn tài chính là

điều kiện sống còn của một NHTMCP. Khả năng tạo lập và sử dụng vốn thể hiện mức

độ an toàn hoạt động của một NHTMCP. Nếu ngân hàng thực hiện tốt khả năng tạo

lập và sử dụng vốn thì độ an toàn của NHTM đó sẽ được đảm bảo và ngược lại. Mặt

khác, do tính chất kinh doanh đặc biệt nên hoạt động ngân hàng có tính phản ứng “dây

chuyền”, vì vậy an toàn hoạt động ngân hàng có tính hệ thống. Do đó, khi nói đến

năng lực tài chính của NHTMCP, nó hàm chứa cả mức độ đảm bảo an toàn hoạt động

hệ thống ngân hàng. Đây cũng chính là điểm thể hiện sự khác biệt giữa nội dung năng

lực tài chính của NHTMCP so với các doanh nghiệp khác.

49

Thứ năm: Năng lực tài chính không những thể hiện sức mạnh tài chính hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong

tương lai của NHTMCP đó.

Khi đánh giá năng lực tài chính của một NHTMCP, người ta thường xem xét trong một khoảng thời gian hay một thời điểm nhất định. Tuy nhiên, năng lực tài chính không chỉ thể hiện sức mạnh tài chính của NHTMCP hiện tại, bởi lẽ ở góc độ nguồn lực, năng lực tài chính được coi là “bàn đạp” để các NHTMCP mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của mình trong tương lai.

Kết luận: Với những nội dung hàm chứa trên, có thể hiểu một cách trọn vẹn hơn về năng lực tài chính của NHTMCP như sau: “Năng lực tài chính của NHTMCP là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn để đáp ứng tối đa nhu cầu trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm thưc hiện mục tiêu đặt ra của NHTMCP. Năng lực tài chính của NHTMCP được thể hiện ở quy mô vốn tự có, quy mô và chất lượng vốn huy động, chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh”.

2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính NHTMCP theo khung an toàn Camel

Theo Muhammad (2009), chất lượng của từng yếu tố sẽ quyết định sức mạnh tổng thể của ngân hàng, nhấn mạnh đến năng lực nội tại bên trong và mức độ ngân hàng có thể tự “chăm sóc” trước những rủi ro thị trường. Barker & Holdsworth (1993) thấy rằng hệ thống Camel rất hữu ích, hoạt động như một mô hình dự đoán thất bại của ngân hàng với nguyên tắc đánh giá được chỉ định dựa trên cả thông tin định lượng và định tính của ngân hàng. Một số nghiên cứu học thuật hiện có liên quan đến đánh giá hiệu quả của các tiêu chí khi sử dụng dữ liệu quá khứ để xếp hạng trong bối cảnh tương lai khi thị trường ngân hàng thay đổi nhanh chóng. Hirtle & Lopez (1999) đã kiểm tra các tiêu chí theo Camel trước đây để đánh giá các điều kiện hiện tại của các ngân hàng và họ cho rằng thông tin giám sát có trong xếp hạng Camel trước đây cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các điều kiện hiện tại của ngân hàng. Tóm lại sau nhiều tranh luận, thông tin giám sát bởi xếp hạng Camel vẫn được xem là một cách hiệu quả để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng.

Hệ thống Camel phân tích năm khía cạnh truyền thống được xem là quan trọng nhất trong hoạt động của một trung gian tài chính. Theo Nguyễn Lê Thành (2012), năm lĩnh vực phản ánh các điều kiện tài chính và khả năng hoạt động nói chung của một NHTM, được mô tả như sau:

(1) C (capital)- Khả năng tự cân đối vốn: Đây là phần vốn chủ sở hữu của NHTM và khả năng của NHTM đáp ứng các món vay ngày càng mở rộng cũng như

50

các định hướng phát triển tài sản tiềm năng mà NHTM cần đạt được. Hệ thống phân tích CAMEL xem xét khả năng của NHTM trong việc huy động thêm vốn chủ sở hữu trong trường hợp thua lỗ và khả năng cũng như chính sách để thiết lập dự trữ trong trường hợp có rủi ro hoạt động. Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích vốn:

- Tốc độ tăng quy mô vốn chủ sở hữu

- Tuân thủ quy định về mức vốn tối thiểu cần thiết (CAR) – (8%)

- Hệ số đòn bẩy tài chính L = tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (avg 12.5)

- Chỉ số vốn dự trữ = Dự trữ mất vốn thực tế/Dự phòng mất vốn điều chỉnh theo CAMEL

(2) A (assets) - Chất lượng tài sản. Chất lượng nói chung của các món vay và

các tài sản khác, bao gồm các khoản cho vay cơ sở hạ tầng. Điều này đòi hỏi việc xem

xét phải xem xét sự phù hợp của hệ thống phân loại các món vay, quá trình thu thập

thông tin và các chính sách xoá nợ.

- Danh mục cho vay/tổng tài sản = Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản có

- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (1,5% theo chuẩn quốc tế, 3,5% theo chuẩn Úc)

- Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (Việt Nam: 3%, Quốc tế: 5%)

(3) M (management) - Quản lý: Các chính sách về quản lý con người, các chính

sách quản lý chung của tổ chức, các hệ thống thông tin, các chế độ kiểm soát và kiểm

toán nội bộ, các kế hoạch chiến lược và ngân sách đều được xem xét một cách riêng rẽ

để phản ảnh toàn bộ chất lượng của hoạt động quản lý, phân tích nhân sự và phong

cách làm việc của: Hội đồng quản trị; Ban quản lý; Mối quan hệ giữa hai bên… Kết

quả của chất lượng quản lý: Chi phí hoạt động/tổng tài sản.

(4) E (earnings) - Lợi nhuận: Đây là nhân tố quan trọng của việc phân tích

doanh thu và chi phí, bao gồm cả mức độ hiệu quả của hoạt động và chính sách lãi suất

cũng như các kết quả hoạt động tổng quát được đo lường bằng các chỉ số. Phân tích

khả năng tạo đủ thu nhập để bù đắp chi phí và tăng vốn bền vững các chỉ tiêu sử dụng: ROA phải đạt lớn hơn 1%; ROE phải đạt từ 15% trở lên.

- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (Thu lãi cho vay và đầu tư chứng khoán

– Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác)/Tổng tài sản sinh lời bình quân

(5) L (liquidity) - Khả năng thanh khoản: Đây là nhân tố được sử dụng khi phân tích khả năng của tổ chức trong việc xác định nhu cầu tài trợ cho dự án nói chung cũng như nhu cầu vốn cho vay nói riêng. Cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu của tổ chức, khả năng thanh toán của các tài sản ngắn hạn cũng là một nhân tố rất

51

quan trọng trong việc đánh giá tổng quan khả năng quản lý tính lỏng của tổ chức. Khả năng thanh khoản:

- Tỷ lệ thanh khoản của tài sản = tài sản thanh khoản/tổng tài sản (20-30%)

- Hệ số đảm bảo tiền gửi = tài sản thanh khoản/tổng tiền gửi (30-45%)

- Hệ số thanh khoản ngắn hạn = tài sản thanh khoản/tổng nợ ngắn hạn (30%)

- Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi = tổng dư nợ cho vay/tổng tiền gửi (80-100%)

Bảng 2.2. Các tiêu chí CAMEL

Tiêu chí

Ý nghĩa

Công thức

Mức độ an toàn vốn

Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh

- Tốc độ tăng quy mô vốn chủ sở hữu

(C-CAPITAL)

doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng

- Tuân thủ quy định về mức vốn tối thiểu cần thiết (CAR) – (8%)

đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp

- Hệ số đòn bẩy tài chính L = tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.

(avg 12.5) - Chỉ số vốn dự trữ = Dự trữ mất

vốn thực tế/Dự phòng mất vốn điều chỉnh theo CAMEL

Chất lượng tài sản (A-ASSETS)

Chất lượng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nối lên chất lượng quản ý, khả

- Danh mục cho vay/tổng tài sản = Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản có

năng thanh toán, khả năng sinh lợi và triển vọng bền vững của một ngân

- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (1,5% theo chuẩn quốc tế, 3,5% theo

hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập trung về phía

chuẩn Úc) - Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ

tài sản của nó, nên cùng với việc đảm bảo an toàn vốn thì vấn đề nâng cao chất

(Việt Nam: 3%, Quốc tế: 5%)

lượng tài sản Có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động ngân hàng.

Chi phí hoạt động/ Tổng tài sản

Chất lượng quản lý (M-MANAGEMENT)

Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt động thống nhất, phối hợp và liên kết các quá trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các phòng ban đến

hội đồng quản trị trong ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về nguồn lực.

52

Tiêu chí

Ý nghĩa

Công thức

Khả năng sinh lợi (E- EARNINGS)

Khả năng sinh lợi phản ánh kết quả hoạt động, đánh giá hiệu quả kinh doanh và

mức độ phát triển của một NHTM.

- ROA phải đạt lớn hơn 1% - ROE phải đạt từ 15% trở lên - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (Thu lãi cho vay và đầu tư chứng khoán - Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác) /Tổng tài sản sinh lợi bình quân

Khả năng thanh khoản (L-LIQUIDITY)

Những ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh khoản là biểu hiện của tình

- Tỷ lệ thanh khoản của tài sản = tài sản thanh khoản/tổng tài sản

trạng không lành mạnh, ngân hàng đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào

(20-30%) - Hệ số đảm bảo tiền gửi = tài

nguy cơ bị ồ ạt rút tiền của công chúng, nghiêm trọng hơn có thể làm

sản thanh khoản/tổng tiền gửi (30-45%)

sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến cả hệ thống.

- Hệ số thanh khoản ngắn hạn = tài sản thanh khoản/tổng nợ ngắn

hạn (30%) - Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi

= tổng dư nợ cho vay/tổng tiền gửi (80-100%)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Mô hình Camel phản ánh các điều kiện và hoạt động của các ngân hàng để đưa

ra những đánh giá tốt hơn đối với mức độ lành mạnh của ngân hàng. Mục đích của nó

là cung cấp một đánh giá chính xác và nhất quán về tình trạng tài chính và hoạt động

kinh doanh của ngân hàng thương mại.

2.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính NHTMCP

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của NHTMCP có vai trò quan trọng trong việc đề xuất các biến trong mô hình nghiên cứu và tìm ra các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm góp phần nâng cao năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam.

2.3.4.1. Các chỉ tiêu đo lường năng lực tài chính của NHTMCP

Năng lực tài chính của một ngân hàng chính là việc dùng khả năng tài chính để tạo ra lợi nhuận ổn định và đạt cao hơn các đối thủ khác hoặc cao hơn mức bình quân

của ngành, hoạt động an toàn và đạt được vị thế tốt hơn trên thương trường. Vì hoạt

53

động của NHTM gồm: Huy động vốn, tín dụng, đầu tư, hoạt động thanh toán nên năng lực tài chính của NHTM được thể hiện ở hiệu quả hoạt động trong các mặt hoạt động

trên (Phan Thị Hằng Nga, 2013). Để đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng

thương mại cổ phần, nhà quản trị và nhà đầu tư đều quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh

khả năng sinh lợi. Bởi vì, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng thương mại đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. Lợi nhuận cũng là vấn đề các nhà quản

trị, nhà đầu tư quan tâm hàng đầu khi đưa ra quyết định chiến lược. Tất cả các chiến lược được thiết kế và các hoạt động được thực hiện đều nhằm mục đích hiện thực hóa

mục tiêu lớn này.

Có nhiều tỷ lệ được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi của NHTMCP trong

đó: Lợi nhuận trên tài sản; Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tỷ lệ lãi ròng là những tỷ

lệ chính (Ongore V.O và Kusa G.B, 2013), (Nguyễn Năng Phúc 2011).

- Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

ROA là chỉ tiêu quan trọng cho thấy khả năng sinh lợi của ngân hàng. Đó là Tỷ lệ

Thu nhập/ Tổng tài sản bình quân (Ongore V.O và Kusa G.B, 2013), (Nguyễn Năng Phúc

2011). ROA đo lường khả năng quản lý ngân hàng để tạo thu nhập bằng cách sử dụng tài

sản của NHTMCP theo ý của họ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho thấy các nguồn lực của

NHTMCP được sử dụng hiệu quả như thế nào để tạo thu nhập. Wen (2010), cho rằng ROA

cao hơn cho thấy công ty hiệu quả hơn trong việc sử dụng các nguồn lực của mình.

- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE cũng là là một chỉ tiêu tài chính khác đề cập đến lợi nhuận mà một công ty kiếm được so với tổng số vốn cổ đông đã đầu tư. Trên BCTC, ROE chính là chỉ tiêu quan trọng mà nhà đầu tư quan tâm.. Do đó, ROE càng cao, công ty càng có lợi về mặt tạo ra lợi nhuận. Ongore V.O và Kusa G.B (2013) giải thích thêm rằng ROE được đo lường bằng tỉ lệ Thu nhập ròng sau thuế/Tổng vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ tiêu này đại diện cho tỷ lệ lợi nhuận kiếm được trên các khoản tiền đầu tư vào ngân hàng của các cổ đông. ROE phản ánh hiệu quả của việc quản lý ngân hàng sử dụng vốn của các cổ đông. Do đó, có thể thấy rằng ROE càng tốt thì quản lý càng hiệu quả trong việc sử dụng vốn cổ đông. Chỉ tiêu này rất quan trọng khi đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP khi mà cổ đông rất quan tâm đến tỷ suất sinh lợi trên phần vốn mà họ đầu tư.

- Tỷ lệ lãi ròng (NIM)

Hệ số NIM là thước đo sự khác biệt giữa thu nhập lãi do ngân hàng tạo ra và số tiền lãi phải trả cho người cho vay (ví dụ: tiền gửi), so với số tài sản (thu nhập từ lãi) của họ. Hệ số NIM là sự chênh lệch phần trăm giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân

54

hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. (Ongore V.O và Kusa G.B, 2013).

Biên lãi ròng đo lường khoảng cách giữa thu nhập lãi mà ngân hàng nhận được từ các khoản vay và chứng khoán và chi phí lãi của các khoản vay. Hệ số này phản ánh chi phí của dịch vụ trung gian ngân hàng và hiệu quả của ngân hàng. Biên lãi ròng càng cao, lợi nhuận của ngân hàng càng cao và ngân hàng càng ổn định. Vì vậy, hệ số NIM là một trong những biện pháp chính để làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, theo Frank Heid (2017), tỷ lệ lãi ròng cao hơn có thể phản ánh các hoạt động cho vay rủi ro hơn liên quan đến các khoản dự phòng tổn thất cho vay đáng kể.

2.3.4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính

của NHTMCP

Nhân tố tác động đến bộ 3 chỉ tiêu tài chính ROA, ROE và NIM của NHTMCP có thể được phân loại thành các nhân tố nội bộ của ngân hàng (nội sinh) và các nhân tố kinh tế vĩ mô (ngoại sinh) (Ongore V.O và Kusa G.B, 2013). Đây là các biến ngẫu nhiên xác định đầu ra. Các nhân tố nội sinh là đặc điểm ngân hàng cá nhân ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng. Những yếu tố này về cơ bản bị ảnh hưởng bởi các quyết định nội bộ của quản lý và hội đồng quản trị. Các nhân tố ngoại sinh là các nhân tố toàn ngành hoặc toàn quốc nằm ngoài tầm kiểm soát và ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các nhân tố nội sinh và ngoại sinh ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại (Flamini et al. 2009). Về vấn đề này, nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga (2013) và Phùng Thị Lan Hương (2015) ở Việt Nam tập trung vào các yếu tố đặc thù của ngành ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô không được đề cập đến hoặc đề cập một cách chưa thoả đáng. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện với mục đích lấp đầy khoảng trống này.

- Các nhân tố nội sinh

Các nhân tố nội sinh là các biến số cụ thể có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Các nhân tố này nằm trong phạm vi của ngân hàng và có thể khác nhau giữa các ngân hàng. Các nhân tố nội sinh bao gồm quy mô vốn, quy mô nợ phải trả, quy mô và thành phần của danh mục tín dụng, chính sách lãi suất, năng suất lao động và tình trạng công nghệ thông tin, mức độ rủi ro, chất lượng quản lý, quy mô ngân hàng, quyền sở hữu... Các nghiên cứu trước thường sử dụng các nhân tố như: Khả năng tự cân đối vốn; Chất lượng tài sản; Hiệu quả quản lý; và Khả năng thanh khoản.

55

- Các nhân tố ngoại sinh (Các biến số kinh tế vĩ mô)

Đây là những biến đầu vào để ngân hàng hoạch định chiến lược hoạt động, đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các biến số quan trọng như lãi suất, lạm phát, tăng trưởng GDP, thu nhập, dân số… đều ảnh hưởng đến quyết định, đến nhu cầu sử dụng vốn và các sản phẩm dịch vụ của khách hàng.

Với tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh tiền tệ, lãi suất là yếu tố ảnh hưởng đến cả chi phí và doanh thu, đồng thời tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng. Lãi suất ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ và doanh số huy động của ngân hàng. Lãi suất cao giúp tăng doanh số huy động nhưng khó tăng trưởng tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, gia tăng rủi ro. Sự thay đổi lãi suất thị trường sẽ tạo các khoản chênh lãi suất trong nợ và tài sản, tăng rủi ro hoạt động và làm giảm năng lực tài chính của ngân hàng.

Mức độ lạm phát của nền kinh tế lại làm ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền, thay đổi hành vi tiêu dùng của người dân và ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM. Lạm phát cao làm người dân có xu hướng dự trữ tài sản, làm mất giá đồng tiền từ đó ảnh hưởng đến rủi ro tỷ giá của ngân hàng. Để đo lường lạm phát, một số nước sử dụng chỉ số giá tiêu dùng CPI, một số lại sử dụng chỉ số giá sản xuất PPI hoặc có thể là chỉ số giảm phát GDP. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng CPI là chỉ số thông dụng nhất, chỉ số này được sử dụng để theo dõi sự thay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời gian. Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng, các gia đình phải chi tiêu nhiều tiền hơn trước để duy trì mức sống như cũ, vì vậy nhu cầu vay hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng bị ảnh hưởng đáng kể. (Zedan và Dass, 2017), (G.Mohiuddin, 2014). Trong luận án, tác giả cũng kế thừa chỉ số này của các nghiên cứu trước để đo lường mức độ lạm phát tại Việt Nam.

Tăng trưởng kinh tế ổn định là nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân và doanh nghiệp, thúc đẩy nhu cầu mở rộng hoạt động và phát triển sản phẩm của NHTMCP.

Như vậy, kết hợp cả nhóm nhân tố nội sinh và ngoại sinh có thể xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nhằm năng lực tài chính của NHTMCP như sau:

Yếu tố thứ 1: Khả năng tự cân đối vốn

Yếu tố thứ 2: Chất lượng tài sản

Yếu tố thứ 3: Chất lượng quản lý

Yếu tố thứ 4: Khả năng thanh khoản

Yếu tố thứ 5: Tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP)

56

Yếu tố thứ 6: Tỉ lệ lạm phát (CPI)

Đây là 6 yếu tố đã được các tác giả như Frank Heid (2017), Ishaq AB (2016), Zedan và Dass (2017), G.Mohiuddin (2014), Ongore V.O và Kusa G.B (2013) đã nghiên cứu ở ngân hàng của các quốc gia trên thế giới. Trong nghiên cứu này sẽ thừa kế kết quả này để kiểm định tại 31 NHTMCP Việt Nam.

2.3.4.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính các NHTMCP Việt Nam

Căn cứ lý thuyết nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP, luận án đề xuất mô hình với các biến phụ thuộc và biến độc lập như sau:

- Đối với các nhân tố nội sinh, tác giả sử dụng mô hình tác động sau để lượng hoá và đánh giá mức độ tác động cuả các nhân tố đó đến các chỉ tiêu nhằm năng lực tài chính của các NHTMCP.

Biến phụ thuộc Biến độc lập

Khả năng tự cân đối vốn ROA

Chất lượng tài sản ROE

Chất lượng quản lý NIM

Khả năng thanh khoản

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Mô hình đề xuất của luận án có dạng sau:

1. LNROA = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG

+ C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV +

C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

2. LNROE = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG

+ C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV +

C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

3. LNNIM = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNCSCPHD

+ C(5)*LNTLTKTS + C(6)*LNCAR + C(7)*LNL + C(8)*LNHSDBTG +

C(9)*LNHSTKNG + C(10)*LNTLDNCV + C(11)*LNTLCV + [CX=R]

Trong đó:

C(1): Hệ số tự do

57

C(i) (i = 2 – 11): Các hệ số ảnh hưởng riêng phần của biến độc lập đến biến phụ thuộc.

Các biến độc lập sẽ được chi tiết thành các nhân tố theo bảng sau:

Bảng 2.3. Bảng đo lường các biến độc lập

Tên biến Đo lường Ký hiệu biến

- Quy mô vốn chủ sở hữu VCSH

CAR - Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu(CAR) Vốn tự có hợp nhất/ Tổng tài sản có rủi ro

Khả năng tự cân đối vốn - Hệ số đòn bẩy tài chính (L) L Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

- Tỉ lệ cho vay/tổng tài sản TLCV Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản có

Chất lượng tài sản - Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ TLNX Tổng nợ xấu/ tổng dư nợ

Chỉ số chi phí hoạt động CSCPHD Chi phí hoạt động/ Tổng tài sản Chất lượng quản lý

TLTKTS Tài sản thanh khoản/tổng tài sản - Tỷ lệ thanh khoản của tài sản

Khả năng thanh khoản - Hệ số đảm bảo tiền gửi HSDBTG Tài sản thanh khoản/tổng tiền gửi

HSTKNH - Hệ số thanh khoản ngắn hạn Tài sản thanh khoản/tổng nợ ngắn hạn

TLDNCV Tổng dư nợ cho vay/tổng tiền gửi - Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi

Các biến phụ thuộc được đo lường như sau:

Bảng 2.4. Bảng đo lường các biến phụ thuộc

Tên biến Ký hiệu biến Đo lường

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản ROA sản bình quân bình quân

ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM Thu nhập ròng từ lãi/Tài sản bình quân

- Đối với các nhân tố ngoại sinh, cụ thể là các nhân tố như GDP và CPI sẽ

không được đưa vào mô hình nghiên cứu. Bởi vì, trong luận án, dữ liệu của các ngân

58

hàng tính theo năm, số liệu được lấy trong vòng 6 năm từ năm 2013-2018. Do đó, mỗi

ngân hàng có số liệu khác nhau. Các nhân tố GDP, CPI là chỉ tiêu tổng hợp của Việt

Nam và cũng có 6 giá trị ở mỗi năm. Tuy nhiên, vì mẫu nghiên cứu của luận án là 31

NHTMCP và năng lực tài chính của các ngân hàng này đều bị ảnh hưởng bởi GDP,

CPI. Nếu dùng hàm hồi quy, ở mỗi năm thì GDP, CPI của mỗi năm sẽ được lặp lại là

31 lần do có 31 NHTMCP và 6 năm sẽ là 186 lần. Điều này làm cho dữ liệu hồi quy

không có ý nghĩa vì dữ liệu bị lặp.

Chính vì lý do trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là vẽ

biểu đồ hình dây để thấy được xu thế và nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố

ngoại sinh đến năng lực tài chính của các NHTMCP. Phần này tác giả sẽ trình bày

trong chương 3 của luận án.

59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Có thể nói, hệ thống chỉ tiêu tài chính là một công cụ không thể thiếu được

trong công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt, NHTMCP là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một lĩnh vực

hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cả về tính đa dạng lẫn mức độ thiệt hại thì việc

sử dụng các chỉ tiêu tài chính phù hợp để phân tích tình hình tài chính các NHTMCP càng trở nên quan trọng hơn.

Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến việc phân

tích tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi đối tượng có mục tiêu phân tích khác nhau,

nhìn nhận hoạt động ngân hàng trên các góc độ khác nhau và do vậy họ có thể tập

trung vào phân tích một số nội dung nhất định, có thể lựa chọn chỉ tiêu và phương

pháp phân tích phù hợp nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn theo mục tiêu đã đề

ra. Song, có một số nội dung chủ yếu dù là các nhà quản trị ngân hàng, nhà đầu tư,

người gửi tiền đều không thể bỏ qua, đó là: Qui mô vốn chủ sở hữu, sự an toàn vốn,

chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi. Những chỉ tiêu này đồng

thời cũng phản ánh năng lực tài chính các NHTMCP.

Trong chương 2, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận chung về

NHTMCP, hoạt động kinh doanh của NHTMCP, hệ thống chỉ tiêu tài chính, năng lực

tài chính của NHTMCP. Ngoài ra, tác giả đã mô tả cách đánh giá năng lực tài chính

của NHTMCP theo tiêu chuẩn Camel, đồng thời cũng đề cập tới các nhân tố ảnh

hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của NHTMCP. Toàn bộ nội dung này được dùng làm cơ sở cho việc phân tích chi tiết ở chương 3.

60

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

3.1. Tổng quan về các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Cho đến nay ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua gần 70 năm (từ 6/5/1951)

xây dựng và phát triển, với nhiều chặng đường gay go, phức tạp nhưng vẫn ổn định và

phát triển tốt. Đặc biệt là chặng đường từ năm 1986 đến nay, chặng đường đổi mới căn

bản, toàn diện của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi mới toàn

diện, chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) kí quyết định ngày

8/7/1997 cho làm thử việc chuyến hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh

doanh xã hội chủ nghĩa, sau đó tổng kết và chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã ban hành

NĐ53/HĐBT ngày 26/3/1988 đổi mới mô hình tổ chức bộ máy ngân hàng Việt Nam

với sự ra đời của hệ thống ngân hàng chuyên doanh. Đến năm 1990, cơ chế đổi mới

ngân hàng được hoàn thiện thông qua việc công bố 2 pháp lệnh ngân hàng vào ngày

24/5/1990 (pháp lệnh NHNN Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng

và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng

Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp. Như vậy, hệ thống NHTM Việt Nam đã chính thức

đánh dấu sự ra đời và phát triển hơn 20 năm (từ 1990 đến nay).

Những năm qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống NHTM

Việt Nam đã có nhiều thay đối quan trọng, sự xuất hiện của các ngân hàng 100%

vốn nước ngoài và việc loại bỏ dần các hạn chế đối với hoạt động của chi nhánh

ngân hàng đã khiến mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các NHTM Việt

Nam phải tái cấu trúc để tiếp tục phát triển. Các NHTMCP một mặt đang tái cấu

trúc lại, có sự tham gia của các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài cùng lộ trình tăng

vốn điều lệ lên mức tối thiểu 3000 tỉ VNĐ. Tất cả các động thái này nhằm hướng

tới sự phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Theo đó, những

đóng góp của hệ thống NHTM Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất lớn. Các

61

NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh

tế mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền.

Tính đến 31/12/2018, hệ thống NHTM Việt Nam có 35 NHTM bao gồm 31

NHTM cổ phần, 4 NHTM Nhà Nước; 5 NHTM 100% vốn nước ngoài, 1 ngân hàng

thương mại chính sách, 1 ngân hàng hợp tác xã và các tổ chức tín dụng khác. Danh

sách các NHTMCP Việt Nam hiện nay được tổng hợp trong Phụ lục 1 của luận án.

Theo báo cáo của VPBS, trong báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam 2018,

Tính đến 31/12/2017, Việt Nam có 31 NHTMCP với nhóm 10 ngân hàng dẫn đầu có

tổng vốn chủ sở hữu trên 14 nghìn tỷ VND (Hình 3.1). Tổng vốn điều lệ của các

NHTMCP ở Việt Nam đạt trên 160 nghìn tỷ VND tại thời điểm 30/12/2018, lớn gấp

đôi so với con số 75 nghìn tỷ VND ở khu vực NHTMNN (Hình 3.2). Số lượng các

NHTMCP áp đảo số lượng NHTMNN nhưng tính riêng vốn điều lệ của từng

NHTMCP lại thấp hơn rất nhiều so với vốn điều lệ của một NHTMNN. Cụ thể, một

nửa số NHTMCP có số vốn điều lệ dưới 4.000 tỷ VND và chỉ có bốn NHTMCP bao

gồm NHTMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (EIB), NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

(STB), NHTMCP Sài Gòn (SCB) và NHTMCP Quân đội (MB) có số vốn điều lệ

trên 10.000 tỷ VND. Ngân hàng nhỏ nhất ở khu vực NHTMNN trừ MHB có số vốn

điều lệ trên 23.000 tỷ VND trong khi EIB, NHTMCP lớn nhất, chỉ có 12.355 tỷ đồng

vốn điều lệ. Sáu trong 31 NHTMCP là công ty đại chúng bao gồm EIB, STB, MBB,

NTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP Sài Gòn (SHB) và NHTMCP Nam Việt (NVB).

NHTMCP là nhóm ngân hàng có nhiều thương vụ mua bán sáp nhập (M&A) diễn ra

nhất trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong khoảng thời gian trước năm

2005, phần lớn các thương vụ M&A diễn ra giữa các ngân hàng trong nước với nhau.

Từ sau năm 2005, các hoạt động M&A ở khu vực NHTMCP đã thay đổi nhờ sự tham

gia của các nhà đầu tư trong nước và đặc biệt là các đối tác nước ngoài đầu tư vốn

vào ngân hàng và trở thành nhà đầu tư chiến lược. Sự tham gia của các đối tác nước

ngoài ở các NHTMCP đã thực sự trở thành xu hướng ngày càng gia tăng ở ngành

ngân hàng Việt Nam. Việc tham gia vào các NHTMCP sẽ giúp các nhà đầu tư nước

ngoài tiết kiệm thời gian và chi phí khi lần đầu bước chân vào một thị trường mới và

đổi lại, các NHTMCP sẽ nhận được không chỉ vốn mà còn có sự hỗ trợ chuyên môn

và kỹ thuật tốt hơn từ những nhà đầu tư chiến lược này.

62

Biểu đồ 3.1. Danh sách 10 NHTMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất năm 2017

Nguồn: Báo cáo của VPBs

Biểu đồ 3.2. Danh sách 10 NHTMCP có vốn điều lệ lớn nhất năm 2017

Nguồn: Báo cáo của VPBs

63

3.1.2. Đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Với tính chất là một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, các

NHTM cổ phần cũng hoàn toàn bình đẳng với các loại hình ngân hàng khác, tuy nhiên do

lịch sử hình thành cũng như mô hình tổ chức, NHTMCP có những nét đặc trưng như sau.

Thứ nhất: Xét về bề dầy lịch sử, ngân hàng thương mại cổ phần là những ngân hàng ra đời muộn hơn so với các ngân hàng thương mại nhà nước. Hầu hết các NHTMCP đều ra đời khi nền kinh tế chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì yếu tố lịch sử này nên các NHTMCP không có được những lợi thế về uy tín, niềm tin của khách hàng như đối với các NHTMNN. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của bối cảnh nền kinh tế khi ra đời nên tính thị trường đã hình thành ngay khi các NHTMCP bắt đầu hoạt động, không bị níu kéo bởi yếu tố bao cấp trong hoạt động nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất tách bạch trong việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận của mình. Trong khi các NHTM nhà nước với mô hình cồng kềnh phải rất khó khăn thay đổi để chuyển hướng kinh doanh, thì các Ngân hàng thương mại cổ phần đã nhanh chóng thiết lập mô hình kinh doanh phù hợp với tính tự chủ kinh doanh ngay từ đầu. Nhiều NHTMCP đã nhanh chóng tranh thủ được những lợi thế về mô hình quản trị, công nghệ ngân hàng hiện đại, năng lực quản trị khi thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư ngoại.

Thứ hai: Ngân hàng thương mại cổ phần hầu hết là những ngân hàng quy mô nhỏ và vừa. Với mức vốn pháp định khởi điểm khi bắt đầu hình thành (theo tinh thần của pháp lệnh Ngân hàng năm 1990) là 50 tỷ với các NHTM cổ phần thành thị và 2 tỷ cho các NHTM cổ phần nông thôn, cho thấy quy mô vốn ban đầu của các NHTM cổ phần khá nhỏ bé. Vài năm trở lại đây, hệ thống các NHTMCP đang có sự phân hóa rõ nét, khoảng cách vốn tự có của các ngân hàng tốp đầu và tốp cuối là khá lớn cho thấy xu hướng xắp xếp lại trong các NHTMCP hiện nay. Trong giai đoạn tái cấu trúc, các vụ mua, bán sát nhập giữa những NHTMCP diễn ra theo chiều hướng: (i) các ngân hàng nhỏ sát nhập với nhau hoặc (ii) Tự nguyện để các tập đoàn, ngân hàng lớn hơn mua lại.

Thứ ba: Mạng lưới hoạt động mang tính tập trung theo khu vực. Nếu như các NHTMNN được tổ chức theo mạng lưới hành chính trên khắp các địa bàn tỉnh và thành phố trong cả nước, thì mạng lưới của hệ thống NHTMCP thường có tính tập trung theo từng khu vực. Khi mới hình thành, các NHTMCP được phân loại theo mức độ đáp ứng quy mô vốn pháp định: Các NHTMCP nông thôn có mức vốn nhỏ bé thường tập trung hoạt động trên một địa bàn tỉnh. Ngân hàng thương mại cổ phần thành thị có quy mô vốn cao hơn thì địa bàn hoạt động chủ yếu là tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn hay các khu công nghiệp. Lợi thế cho mô hình tổ chức mạng lưới này là

64

có sự “phân khúc”thị trường để các NHTMCP khai thác, phù hợp với qui mô và năng lực của mình cũng như duy trì bộ máy gọn nhẹ nhằm tiết giảm chi phí.

Thứ tư: Hoạt động của các NHTMCP ngày càng đa dạng hóa, nhưng hoạt động tín dụng vẫn mang lại nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng thương mại cổ phần. Ra đời trong bối cảnh chuyển đổi của nền kinh tế cùng với nhiều thay đổi trong việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam, các NHTMCP đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội để phát triển hoạt động của mình theo xu hướng đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

3.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

3.2.1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam

3.2.1.1. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính

Qua việc thu thập thông tin trên BCTC, BCTN cho thấy, 100% các NHTMCP

phân tích khái quát tình hình vốn qua chỉ tiêu tổng tài sản để đánh giá về quy mô và tính

toán tỉ lệ tăng trưởng tài sản để thấy được tình hình tăng trưởng của đơn vị. Tuy nhiên,

không có NHTMCP nào xem xét chi tiết tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản nên

không sử dụng chỉ tiêu “Tài sản loại i” và ‘Tỉ trọng tài sản loại i”. Chẳng hạn, VCB đã

đưa ra số liệu tổng tài sản và tỉ lệ tăng trưởng trong 5 năm trong Báo cáo thường niên

của VCB năm 2018 trong biểu đồ 3.3:

Biểu đồ 3.3. Tình hình tăng trưởng tài sản của VCB năm 2018

Nguồn: BCTN năm 2018 của Vietcombank

Hội đồng quản trị VCB đã đánh giá: “Tổng tài sản hợp nhất của Vietcombank tính đến 31/12/2018 đạt 1.074.027 tỉ đồng, tăng 3,74% so với năm 2017 và đạt 104,83% kế hoạch của đại hội cổ đông.”

65

Qua minh chứng thực tế trên các BCTC, 100% các NHTMCP sử dụng chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình nguồn vốn. Việc phân tích khái quát tình hình nguồn vốn được các NHTMCP tiến hành theo năm. Tuy nhiên, các NHTMCP chỉ xem xét sự biến động của một số chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn và không ngân hàng nào tính tỉ trọng của từng chỉ tiêu nguồn vốn.

Các NHTMCP phân tích khái quát quy mô nguồn vốn qua các chỉ tiêu: tổng tài sản; vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn điều lệ trong 5 năm. Sau đó sử dụng phương pháp so sánh để so sánh giữa 2 năm liên tiếp, giữa thực tế với kế hoạch. Phần trình bảy tiếp sau đây sẽ minh họa rõ nét những đặc điểm về chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình huy động vốn của các NHTMCP.

Theo báo cáo thường niên năm 2018, CTG tiến hành phân tích khái quát tình

hình nguồn vốn như sau:

Bảng 3.1. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn của CTG

(Đvt: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 Kế hoạch 2018 So với 31/12/2017 Tuyệt đối Tỉ lệ % thực hiện kế hoạch 2018

1. Tổng nguồn vốn 595.096 (711.785) 116.689 19,6% 676.000 105,3%

2. Vốn chủ sở hữu 55.259 56.110 851 1,5% 58.883 95,3%

3. Vốn điều lệ 37.234 37.234 0 0% 49.209 75,7%

Nguồn: BCTN của CTG năm 2018

CTG là ngân hàng cổ phần đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn đầy đủ nhất trong số các NHTMCP Việt Nam. Các ngân hàng còn lại chỉ nêu độ lớn các chỉ tiêu trong 5 năm, và so sánh 2 năm gần nhất, không đánh giá tỉ trọng các khoản mục.

Về phân tích vốn huy động, 100% các NHTMCP thực hiện phân tích chi tiết tình hình vốn huy động qua chỉ tiêu quy mô và cơ cấu vốn huy động. Không NHTMCP nào sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay vốn huy động; Thời hạn bình quân vốn huy động; Tỉ lệ biến động nguồn tiền gửi; Chi phí nguồn vốn huy động. Phân tích tình hình vốn huy động được các NHTMCP phản ánh trên phần “Hoạt động huy động vốn” thuộc BCTN và Bản cáo bạch.

Trên BCTN: các NHTMCP lập biểu đồ '‘Huy động vốn” của 5 năm và khi đánh giá thì so sánh 2 năm gần nhất. Cơ sở số liệu của chỉ tiêu: 27/31 NHTMCP lấy số liệu “Tiền gửi của khách hàng”; “Phát hành giấy tờ có giá” đế phản ánh ‘‘Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư”, chỉ có ngân hàng CTG, SHB lấy toàn bộ nguồn vốn huy động. Trên bản cáo bạch, các ngân hàng phân tích toàn bộ vốn huy động.

66

Do hàng năm các NHTMCP chỉ phản ánh “Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư” nên cơ cấu vốn huy động trong phạm vi này. Tuy nhiên, tiêu thức phân loại “Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư” của các NHTMCP không thống nhất, cụ thể là:

ACB: chỉ tính tỉ trọng “Huy động vốn từ khách hàng” trong tổng nguồn vốn huy động;

BIDV, STB: xác định cơ cấu “Huy động từ tổ chức dân cư” theo loại tiền, kì

hạn, theo chủ thể;

CTG: xác định cơ cấu “Tổng nguồn vốn huy động” theo chủ thể;

MB: không phân tích cơ cấu vốn huy động từng năm;

NCB: phân loại theo loại tiền và kì hạn;

VCB: phân loại “Huy động từ tồ chức dân cư” theo chủ thể, kì hạn;

EIB: phân loại theo kì hạn;

SHB: xác định cơ cấu “Tổng nguồn vốn huy động” theo chủ thế, phương thức huy động.

Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, các NHTMCP Việt Nam phân tích

quy mô và cơ cấu vốn huy động theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.

Trích bản cáo bạch của MB, năm 2018

Chỉ tiêu

Tại 31/12/2016 Giá trị (triệu VNĐ) 0

Tỷ trọng (%) 100

Tại 31/12/2017 Giá trị (triệu VNĐ) 0

Tỷ trọng (%) 100

Tại 31/12/2018 Giá trị (triệu VNĐ) -

Tỷ trọng (%) 100

21.423.003 13,42%

4.604.175

2,64%

3.866.798

-

136.088.812 85,22% 167.608.507 96,09% 171.525.647

2,13%

177.806

0,11%

224.788

0,13%

280.597

96,31%

Bảng 3.2. Cơ cấu huy động vốn của MB

Tiền vay từ NHNN Tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng Tiền gửi của khách hàng (từ tổ chức kinh tế và dân cư) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư cho vay Phát hành giấy tờ có giá Tổng

2.000.058 159.689.679

1,25% 100%

2.000.058 174.437.528

1,15% 100%

7.545.430 181.218.473

0,15% 100%

Nguồn: BCTCKT hợp nhất của MB

3.2.1.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng về huy động và đầu tư vốn

Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng về huy động và đầu tư vốn của các NHTMCP Việt Nam còn thể hiện ở chỉ tiêu đầu tiên là chỉ tiêu phản ánh tốc

độ tang trưởng dư nợ tín dụng.

67

Theo kết quả thống kê của tác giả cho thấy, 100% các NHTMCP Việt Nam thực hiện nội dung phân tích tình hình vốn tín dụng. Việc phân tích tình hình vốn tín

dụng được các NHTMCP tiến hành theo năm trong các báo cáo thường niên của

ngân hàng, số liệu chủ yếu tính cho năm báo cáo và năm liền trước hoặc năm báo cáo

và kế hoạch năm báo cáo. Các NHTMCP đều nhận thức được rằng phân tích tình hình vốn tín dụng là nội dung phân tích quan trọng trong phân tích tài chính nên nội

dung này được thể hiện khá kỹ.

100% NHTMCP Việt Nam sử dụng chỉ tiêu “Tổng dư nợ tín dụng” hoặc “Dư

nợ cho vay khách hàng”, 100% NHTMCP Việt Nam sử dựng chỉ tiêu “Tỷ trọng dư nợ

tín dụng loại i”; có 3 NHTMCP là ACB, CTG, VCB (chiếm 30%) sử dụng chỉ tiêu

“Dư nợ tín dụng trên nguồn vốn huy động”; có 1 NHTMCP là ACB (chiếm 12,5%) sử

dụng chỉ tiêu “Tỉ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản”. Chỉ tiêu phân tích các

NHTMCP sử dụng không thống nhất: có ngân hàng sử dụng “Tổng dư nợ tín dụng”

bao gồm dư nợ cho vay khách hàng và tiền gửi, cho vay các TCTD nhưng có ngân

hàng lại chỉ phân tích “Dư nợ cho Vay khách hàng”; có ngân hàng tính toán chỉ tiêu

“Tỉ lệ dư nợ cho vay trên huy động vốn” nhưng có ngân hàng lại tính “Tỉ lệ dư nợ

cho vay trên tiền gửi của khách hàng”.

Dư nợ cho vay được các ngân hàng phân loại theo các tiêu thức: loại hình cho

vay, ngành nghề kinh doanh, tiền tệ, nhóm nợ... và được trình bày trên thuyết minh

Báo cáo tài chính, Tuy nhiên, hàng năm, hầu hết các ngân hàng chỉ trình bày số tiền

từng loại và tính tỉ trọng dư nợ cho vay khách hàng theo tính chất nợ (nhóm nợ)(theo

yêu cầu của NHNN). Còn lại có 4/31 ngân hàng là ACB, SHB, STB và VCB phân tích

cơ cấu dư nợ theo tiêu thức khác.

Bảng 3.3. Chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tín dụng tại ACB

Chỉ tiêu 2017 2018 Chênh lệch

1. Cho vay khách hàng (tỷ đồng) 134.032 116.324 17.708

2. Tỉ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sán 66,5% 64,8% 1,7%

3. Ti lệ dư nợ cho vay/Tiền gửi của khách hàng 76,6% 75,2% 1,4%

Nguồn: BCTN của ACB năm 2018

Mặc dù có tính toán 2 chỉ tiêu: “Tỉ lệ dư nợ cho vay/Tổng tài sản” và “Tỉ lệ dư

nợ cho vay/Tiền gửi của khách hàng” nhưng ACB chỉ đánh giá về quy mô và cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng, không đưa ra đánh giá nhận xét về 2 chỉ tiêu này.

68

Thực trạng về chỉ tiêu phân tích tình hình vốn đầu tư thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.4. Thực trạng chỉ tiêu phân tích tình hình vốn đầu tư của các NHTMCP

Việt Nam

Ngân hàng Chỉ tiêu phân tích tình hình vốn đầu tư

- Tổng vốn đầu tư tài chính

ACB

- Tổng vốn đầu tư trong nước

- Cơ cấu đầu tư

BID

- Vốn đầu tư trái phiếu

EIB

- Tổng vốn đầu tư CTG - Cơ cấu danh mục đầu tư

MB Không có nội dung phân tích vốn đầu tư

NCB - Không có nội dung phân tích vốn đầu tư

SHB - Không có nội dung phân tích vốn đầu tư

- Cơ cấu danh mục đầu tư

- Tỉ lệ góp vốn mua cổ phần

STB

VCB - Không có nội dung phân tích vốn đầu tư

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

Từ bảng trên cho thấy, có 5/31 NHTMCP (chiếm 16,1%) thực hiện phân tích

tình hình vốn đầu tư. Việc phân tích tình hình vốn đầu tư được các NHTMCP tiến

hành theo năm trong các báo cáo thường niên của ngân hàng. Số liệu chủ yếu tính

cho thời điểm cuối năm và đầu năm báo cáo. Các NHTMCP có nhận thức khác

nhau về tầm quan trọng của các chỉ tiêu phân tích này. Tuy nhiên, nhìn chung các

ngân hàng thực hiện nội dung phân tích này khá sơ sài.

Cụ thể, có 3 ngân hàng (ACB, BID, CTG) phân tích chỉ tiêu "Tổng vốn đầu tư”

còn EIB chỉ phân tích chỉ tiêu "Vốn đầu tư trái phiếu”; có 3 ngân hàng (BIDV, CTG,

STB) phân tích chỉ tiêu “Cơ cấu danh mục đầu tư”; có 1 ngân hàng (STB) tính toán chỉ

tiêu “Tỉ lệ góp vốn mua cổ phần”.

69

Bảng 3.5. Cơ cấu đầu tư của CTG năm 2017-2018

Đvt. Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2017 2018

Tiền gửi và cho vay TCTD khác 75.434 70.019

Chứng khoán nợ TCKT 41.579 63.372

Chứng khoán vốn 103 447

Chứng khoán nợ chính phủ 47.795 44.896

Chứng khoán nợ TCTD 3.874 3.914

Góp vốn, đầu tư dài hạn 8.226 16.554

Tổng cộng 177.011 199.202

Nguồn: Báo cáo thường niên CTG năm 2018

Ban điều hành của CTG đã đánh giá tình hình đầu tư như sau: “Hoạt động đầu

tư đến 31/12/2018 đạt số dư 199.202 tỉ đồng, chiếm 25% tổng tài sản. Viettinbank

không ngừng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đấy mạnh cung cấp các sản phẩm

phái sinh lãi suất, tiền tệ; danh mục đầu tư liên tục được điểu chỉnh theo hướng tăng

khả năng sinh lợi, đảm bảo dự trữ thanh khoản cho toàn hệ thống và nâng cao vai trò,

vị thế của Viettinbank trên thị trường”. (trích BCTN của CTG năm 2018)

Ban điều hành của STB đã đánh giá tình hình đầu tư: “Hoạt động đầu tư chứng

khoán và góp vốn tương đối ổn định với cơ cấu. Danh mục đầu tư tập trung cho trái

phiếu chính phủ, được xem là kênh an toàn- hiệu quả trong thời điểm hiện nay; kịp

thời xử lý các khoản đầu tư không hiệu quả, thực hiện thanh toán và thu hồi vốn trên

cơ sở đánh giá khách quan, cẩn trọng từng khoản mục đầu tư; cụ thể: tính đến

31/12/2018, chứng khoán nợ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng danh mục đần tư (93%),

tăng 55,8% so với năm 2017, trong đó số dư trái phiếu chính phủ và tín phiếu NHNN tăng mạnh (tăng 54,9%), thể hiện tính thận trọng của Sacombank, đảm bảo tính linh

hoạt trên thị trường mở, đáp úng nhu cầu thanh khoản; chứng khoán vốn giảm 31,1%) so với năm 2017, chiếm tỉ trọng 7%, tập trung ở một số ngành nghề nhu khai thác tài sản, dịch vụ, tài chính. Ngoài ra, đảm bảo hiệu quả kinh doanh chứng khoán,

Sacombank luôn tuân thủ các quy trình, quy định nội bộ và pháp luật hiện hành trong hoạt động đầu tư: Tỉ lệ góp vốn mua cổ phần là 19,18% nhỏ hơn quy định (dưới 40%)”. (Trích BCTN của STB năm 2018)

Ngoài ra, trong phân tích tốc độ tăng trưởng về huy động và đầu tư vốn, có 7/31

NHTMCP có đề cập đến “Tài sản sinh lợi” trong phân tích tình hình tài sản là STB,

70

ACB, VCB, HDB, CTG, TCB, BID. 24/31 NHTMCP còn lại không phân tích Tài sản sinh lợi.

Không NHTMCP nào tính toán chỉ tiêu “Tổng tài sản sinh lợi/ nguồn vốn huy động”.

Bảng 3.6. Thực trạng chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tín dụng

của các NHTMCP Việt Nam

- Dư nợ cho vay khách hàng;

- Tỉ lệ dư nợ cho vay/Tổng tài sản

Ngân hàng Chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tín dụng

- Tỉ lệ dư nợ cho vay khách hàng/ Tiền gửi khách hàng

- Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng theo chủ thể, loại tiền và tính chất nợ

ACB

- Cho vay khách hàng BID - Dư nợ tín dụng, cơ cấu dư nợ cho vay theo tính chất trước

- Tổng dư nợ cấp tín dụng

EIB - Dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và dân cư

- Cơ cấu dư nợ cho vay theo tính chất nợ

- Tổng dư nợ tín dụng

CTG - Tỉ lệ dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động

- Cơ cấu dư nợ cho vay theo tính chất nợ

- Dư nợ cho vay MB - Cơ cấu dư nợ cho vay theo tính chất nợ

- Tổng dư nợ tín dụng

NCB - Dư nợ cho vay khách hàng, tiền gửi và cho vay các TCTD khác

- Cơ cấu dư nợ theo tính chất nợ

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

Có 4 NHTMCP (ACB, BIDV, STB, VCB) tính toán chỉ tiêu: “Tổng dư nợ/ tổng

tiền gửi của khách hàng”; 1 NHTMCP (CTG) tính chỉ tiêu “Dư nợ cho vay/ nguồn

vốn huy động”. Như vậy, cách tính chỉ tiêu “Tổng dư nợ tín dụng/tổng nguồn vốn

huy động” giữa các NHTMCP không thống nhất. Tuy nhiên, các NHTMCP sử dụng

chỉ tiêu này với mục đích đánh giá khả năng thanh khoản, không đề cập đến khía

cạnh tương quan giữa dư nợ tín dụng với vốn huy động hay mức độ sử dụng nguồn

vốn huy động để cho vay.

71

ACB phân tích tài sản sinh lợi qua chỉ tiêu: Tỉ lệ tài sản sinh lợi/ Tổng tài sản

(Bảng 3.7).

Bảng 3.7. Phân tích tài sản sinh lợi của ACB

Đvt: %

2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tài sản sinh lợi/ Tổng tài sản 76,5% 87,4% 90,2% 91% 92,5% 94,3%

Nguồn: BCTN của ACB năm 2018

Ban điều hành ACB đã đánh giá: “Tài sản sinh lợi tăng 14% cao hơn mức tăng

trưởng quy mô tổng tài sản, chiếm 94,3% tổng tài sản. Tài sản sinh lợi tiếp tục được

ACB chú trọng phát triển, tập trung chủ yếu vào cho vay khách hàng truyền thống và

trái phiếu chính phủ, nhằm đảm bảo mục tiêu tối đa hiệu quả sử dụng vốn đồng thời

đảm bảo an toàn thanh khoản”

STB không có mục phân tích riêng số liệu Tài sản sinh lợi mà Báo cáo của ban

điều hành trong BCTN có đánh giá: “Tài sản có sinh lợi chiếm 90% tổng tài sản; chủ

yếu tăng tỉ trọng các khoản mục có khả năng sinh lợi như cho vay và đầu tư trái phiếu

chính phủ, tín phiếu NHNN’’(trích BCTN của STB năm 2018)

Như vậy, các NHTMCP không có mục riêng về phân tích Tài sản sinh lợi mà

chỉ đánh giá Tài sản sinh lợi trong phân tích tài sản nói chung hoặc không đánh giá gì

về Tài sản sinh lợi.

3.2.1.3. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán

Giai đoạn 2010- 2014, Theo quy định của thông tư 13/2010/TT-NHNN,

100% NHTMCP thực hiện nội dung phân tích khả năng thanh toán. Các

NHTMCP phân tích nội dung này cùng với phân tích rủi ro thanh khoản (khả năng

thanh khoản). Tuy nhiên, chỉ tiêu sử dụng giữa các NHTMCP Việt Nam không

thống nhất.

Năm 2015 cho tới nay, theo thông tư 36/2014/TT-NHNN không yêu cầu xác định khả năng thanh toán mà chỉ yêu cầu báo cáo khả năng chi trả (tỉ lệ dự trữ thanh khoản, khả năng chi trả trong 30 ngày tiếp theo). Vì vậy, hầu hết NHTMCP đã không phân tích khả năng thanh toán (trừ EIB có đề cập đến khả năng thanh toán ngay).

3.2.1.4. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi

Qua tổng hợp các chỉ tiêu trên BCTC, BCTN của thực tế các NHTMCP, tác giá

thu thập được kết quả như sau:

72

Bảng 3.8. Thực trạng chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi

của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Ngân hàng Chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi

ACB - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

- Thu nhập lãi cận biên (NIM)

- Chi phí hoạt động/tổng thu nhập

- Chi phí dự phòng/lợi nhuận trước dự phòng

- EPS

BID - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

- Thu nhập lãi cận biên (NIM)

EIB - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

- Thu nhập lãi cận biên (NIM)

CTG - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

MB - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

- EPS

NCB - Không thực hiện phân tích khả năng sinh lời

SHB - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

STB - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

- Thu nhập lãi cận biên (NIM)

VCB - Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE)

- Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA)

- Thu nhập lãi cận biên (NIM)

- EPS

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

Qua quan sát của tác giả cho thấy, phân tích khả năng sinh lợi là một trong những nội dung được các chủ thể trong nền kinh tế quan tâm nên có 29/31 NHTMCP thực hiện nội dung này, chỉ có ngân hàng NCB, KLB không tiến hành nội dung phân

73

tích này. Việc phân tích khả năng sinh lợi được các NHTMCP tiến hành theo năm. Số năm được đưa vào phân tích tùy từng ngân hàng. Nhìn chung, các NHTMCP đều tiến hành phân tích khả năng sinh lợi theo hướng liệt kê giá trị của chỉ tiêu. 100% các NHTMCP thực hiện phân tích sử dụng 2 chỉ tiêu là Khả năng sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Khảo sát thực tế cho thấy một số vấn đề trong phân tích khả năng sinh lợi của

NHTMCP như sau:

(1) Tất cả các ngân hàng thực hiện phân tích không sử dụng đủ các chỉ tiêu về phân

tích khả năng sinh lợi (không NHTMCP nào sử dụng chỉ tiêu khả năng sinh lợi hoạt động)

(2) Số năm được đưa vào phân tích giữa các NHTMCP có sự khác biệt (có ngân hàng phân tích số liệu trong 5 năm, có ngân hàng là 6 năm, có ngân hàng lại chỉ sử dụng số liệu năm báo cáo)

Khi phân tích về khả năng sinh lợi, VCB thực hiện tính toán 3 chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROA), tỉ lệ thu lãi thuần (NIM) trong 6 năm liên tục kể từ năm báo cáo và lập biếu đồ phân tích đối với 2 chỉ tiêu là ROE và ROA. Tuy nhiên khi so sánh đánh giá, ngân hàng chỉ so sánh năm báo cáo với năm liền trước, giữa ngân hàng với trung bình ngành, đánh giá tăng giảm, không phân tích các nhân tố ảnh hưởng:

Biểu đồ 3.4. Phân tích khả năng sinh lợi của VCB

Nguồn: BCTN của VCB năm 2018

Ban điều hành của VCB đã đánh giá: "Hiệu suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA) và hiệu suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROA) đạt tương ứng là 0,85% và 12,03%), cao hơn mặt bằng chung của thị trường. Tỉ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) cài thiện so với năm 2017 và duy trì ở mức 2,58%” (trích BCTN của VCB năm 2018)

74

3.2.1.5. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích mức độ an toàn trong sử dụng vốn

Về phân tích tình hình đảm bảo an toàn vốn, 100% NHTMCPchỉ tính toán chỉ

tiêu CAR (hệ số an toàn vốn và an toàn vốn cấp 1); 1 NHTMCP (STB) sử dụng chỉ

tiêu “tỉ lệ góp vốn mua cổ phần”; 4 NHTMCP (BID, EIB, CTG, SHB) tính toán chỉ tiêu “Tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn”; không NHTMCP nào phân tích

chỉ tiêu VTC, VTC/TS, VTC/TG.

Ngân hàng ACB đã phân tích mức độ an toàn vốn qua hệ số an toàn vốn (CAR)

như sau:

Bảng 3.9. Hệ số an toàn vốn của ACB

2013 2014 2015 2016 2017

Hệ số an toàn vốn 9,25% 14,16% 14,66% 14,08% 12,8%

Hệ số an toàn vốn cấp 1 6,06% 9,59% 10,23% 9,76%) 9,27%

Nguồn: BCTN của ACB năm 2017

Ban điều hành ACB đã đánh giá như sau: "Hệ số an toàn vốn chung và Hệ số an

toàn vốn cấp I tiếp tục được duy trì ở mức lần lượt là 12,8% và 9,27%. Hệ số an toàn

vốn tiếp tục vượt yêu cầu tối thiểu 9%0 của NHNN theo thông tư 36/2014/TT- NHNN”(trích BCTN của ACB năm 2017)

Các NHTMCP sử dụng số liệu để tính hệ số CAR không thống nhất: có ngân

hàng sử dụng số liệu riêng lẻ (ACB, SHB, STB, NCB, VCB, CTG); có ngân hàng sử

dụng số liệu hợp nhất (EIB, ACB, BID, MB). Các NHTMCP đều đánh giá hệ số an

toàn vốn (CAR) ở góc độ có đạt tiêu chuẩn của NHNN đặt ra hay không:

Bảng 3.10. Phân tích hệ số CAR của một số Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Ngân hàng 31/12/2017 31/12/2018 Kế hoạch 2018 Đánh giá

l. CTG 10,35% 10,58% >9% Đạt

2.EIB 13,16% 16,52% Đạt

3. SHB 11,33 11,4 Đảm bảo quy định của NHNN

4. STB 9,87% >9% Đạt

5.NCB 10,83% 11,08% >9% Đạt

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

75

Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, và những rủi ro đối với ngân hàng cũng vì thế mang tính đặc thù. Chính vì thế, nhìn chung các NHTMCP Việt Nam khá quan tâm tới việc phân tích rủi ro tài chính trong quá trình hoạt động. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích rủi ro của các NHTMCP Việt Nam như sau:

* Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng

Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng của các NHTMCP được tổng hợp

tại bảng 3.11 như sau:

Bảng 3.11. Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Ngân hàng Chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng

ACB

Quy mô nợ xấu, quy mô nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng/tổng nợ xấu

BID Quy mô nợ xấu, tỉ lệ nợ xấu

EIB

Quy mô nợ xấu, quy mô nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, tỉ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ

CTG

Quy mô nợ xấu, quy mô nợ nhóm 2, tỉ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ tín dụng, tỉ lệ nợ nhóm 2/tổng dư nợ

MB Tỉ lệ nợ xấu

NCB Tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ nợ quá hạn

SHB Quy mô nợ xấu, tỉ lệ nợ xấu

STB Quy mô nợ xấu, quy mô nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ nợ quá hạn

VCB

Dư nợ nhóm 2, tỉ lệ nợ nhóm 2, tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ dự phòng rủi ro/ nợ xấu

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

Từ bảng trên ta thấy, 100% các NHTMCP thực hiện phân tích rủi ro tín dụng. Việc phân tích rủi ro tín dụng được các NHTMCP tiến hành theo năm. Số năm được đưa vào phân tích tùy từng ngân hàng. Nhìn chung, các NHTMCP đều tiến hành phân tích rủi ro tín dụng khá chi tiết. 100% NHTMCP sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, 17/31 NHTMCP (chiếm 54,84%) sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá trên tổng dư nợ hoặc tỉ lệ nợ nhóm 2/tổng dư nợ. Chỉ có ACB và VCB sử dụng chỉ tiêu “Tỉ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên nợ xấu” (hay “Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng”). Không có NHTMCP nào phân tích chỉ tiêu: Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất; Hệ số nợ có khả năng mất vốn trên vốn tự có.

Ngân hàng ACB đã phân tích rủi ro tín dụng trong phần đánh giá "Chất lượng

tài sản” như sau:

76

Bảng 3.12. Phân tích rủi ro tín dụng của ACB

2013 2014 2015 2016 2017 2018

Nợ nhóm 3-5 (tỷ đồng) 918 2.571 3.243 2.533 1.453 1.771

Tỷ lệ nợ nhóm 3-5/tổng dư nợ 0,9% 2,5% 3,0% 2,2% 1,27% 1,3%

Dự phòng/ tổng nợ xấu 107% 58% 48% 62% 77% 87%

Nguồn: BCTN của ACB năm 2018

Ban điều hành ACB đã đánh giá: “Đến cuối năm 2018, ACB có 1.771 tỷ nợ

xấu, tương đương 1,3% tổng dư nợ, giảm mạnh 31% nợ xấu về giá trị tuyệt đối, giảm 0,9% về tỉ lệ. Tỉ lệ dự phòng/tổng nợ xấu cũng đồng thời được nâng cao liên tục và đạt

mức 87%. Để đạt được kết quả này, đặc biệt trong bối cảnh khả năng trả nợ, trả lãi của

nhiều bộ phận khách, hạng tiếp tục suy yếu, ban điều hành, úy ban tín dụng và ủy ban

Quản lý rủi ro của ACB đã và đang tập trung cao độ việc thẩm định khách hàng, thẩm

định tài sản đảm bảo, đánh giá khả năng thu hồi nợ, đồng thời xử lý, kiếm soát nợ xấu,

bằng cách liên tục rà soát thu hồi nợ, trích lập dự phòng, xóa nợ, bán nợ” (trích BCTN của

ACB năm 2018)

Ban điều hành của VCB đã đánh giá chất lượng tín dụng như sau “Chất lượng

tín dụng được cải thiện đáng kế. Dư nợ nhóm 2 tại thời điểm 31/12/2018 là 9.377 tỉ

đồng, giảm 8.114 tỉ đồng so với năm 2017 (giảm 46,4%). Tỷ lệ nợ nhóm 2 là 2,4%,

giảm 3% so với năm 2017. Dư nợ xấu tại thời điểm 31/12/2018 là 7.137 tỷ đồng. Ti

lệ nợ xấu ở mức 1,84%, giảm 0,47 điểm % so với năm 2017, thấp hơn mức khống

chế kế hoạch (2,5%). Năm 2018, thu nợ xấu đạt 2.432 tỉ đồng, giảm 2,5% so với năm

2017 (2.494 tỷ đồng). Trong đó, thu nợ xấu nhóm 5 chiếm 40%) tổng thu nợ xấu”

(trích BCTN của VCB năm 2018)

* Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro lãi suất

Qua tổng hợp kết quả thực tế, 100% NHTMCP thực hiện việc phân loại tài sản

Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất và tính chênh lệch (khe hở lãi suất). Việc phân loại này được trình bày trong mục “Rủi ro lãi suất” của thuyết minh báo cáo tài chính.

Tuy nhiên, không có ngân hàng nào thực hiện việc phân tích các chỉ tiêu để

đánh giá rủi ro lãi suất sau khi đã thực hiện phân loại.

77

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Mẫu số B05/TCTD

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT (Tiếp theo) Tại ngày 31/12/2018 và cho năm tài chính kết thúc cùng ngày

Bảng 3.13. Phân loại tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất của BID năm 2018

Bảng dưới đây trình bày thời hạn định lãi suất của tài sản và nợ phải trả tại ngày 31/12/2018

Thời hạn định lại lãi suất

Không chịu lãi Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Tổng cộng Triệu đồng

Quá hạn Triệu đồng - - 146 - - 18.221.855 257.000 - - 653.608 19.132.609 - - - - - - - 19.132.609 -

Đến 1 tháng Từ 1-3 tháng Từ 3-6 tháng Từ 6-12 tháng Từ 1-5 năm Trên 5 năm Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng - - - - - 15.670.926 52.467.909 - - - 68.138.835 321.029 23.710 - 185.809 16.560.061 - 17.090.609 51.048.226 -

- - 442.017 104.331 49.826 87.165.981 9.188.072 - - - 96.950.227 14.085.112 237.993.135 - 172.072 9.004.946 - 261.255.265 (164.305.038) -

- 23.513.851 89.321.955 - 9.530 275.686.585 3.795.496 - - - 392.327.417 107.863.935 348.241.637 - 11.474.603 1.829.002 - 469.409.177 (77.081.760) -

- - 2.535.853 - 26.968 224.412.835 18.525.023 - - - 245.500.679 32.836.672 181.114.049 - 104.581 2.305.470 - 216.360.772 29.139.907 -

- - 11.693.189 - 2.535.853 - 4.300.990 - - - 361.244.585 22.330.263 190.054.433 13.604 44.994 1.244.604 - 213.687.898 147.556.687 -

- - 62.132 - 7.035 22.330.192 52.614.876 - - - 75.014.253 7.058.537 32.188.788 - 314.137 9.047.278 - 48.608.740 26.405.495 -

10.507.558 50.185.159 104.222.982 790.210 93.359 988.738.780 141.266.820 2.736.155 10.666.712 25.372.967 1.334.580.702 184.495.548 989.671.155 13.604 12.296.196 39.991.361 32.031.952 1.258.499.816 76.080.886 -

10.507.558 26.672.308 167.690 685.879 - - 117.454 2.736.155 10.666.712 24.719.359 76.272.115 - 55.403 - - - 32.031.952 32.087.355 44.184.760 -

Tài sản Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác (*) Chứng khoán kinh doanh(*) Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác(*) Cho vay khách hàng(*) Chứng khoán đầu tư(*) Góp vốn, đầu tư dài hạn(*) Tài sản cố định Tài sản Có khác(*) Tổng tài sản Nợ phải trả Tiền gửi và vay từ NHNN và các TCTD Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác(*) Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng nợ phải trả Mức chênh nhạy cảm với lãi suất nội bảng Các cam kết ngoại bảng có tác động tới mức độ nhạy cảm với lĩa suất của tài sản và công nợ (ròng) Mức chênh nhạy cảm với lãi suất nội, ngoại bảng

19.132.609

44.184.760

(77.081.760)

147.556.687

29.139.907

(164.305.038)

26.405.495

51.048.226

76.080.886

(*) Không bao gồm dự phòng rủi ro

Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính BID năm 2018

78

* Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro thanh khoản

Qua tổng hợp các chỉ tiêu phân tích rủi ro thanh khoản thực tế của các

NHTMCP Việt Nam, ta có kết quả như sau: Bảng 3.14. Thực trạng chỉ tiêu phân tích rủi ro thanh khoản của các MHTMCP

Việt Nam

Ngân hàng

ACB

BID

EIB

CTG

MB NCB

VCB

STB

SHB

Chỉ tiêu phân tích rủi ro thanh khoản Dư nợ cho vay/tổng tài sản; tổng dư nợ/tổng tiền gửi khách hàng; mức chênh lệch thanh khoản ròng Tỉ lệ dự trữ thanh khoản, tỉ lệ dư nợ/ tiền gửi, tỷ lệ nguồn vốn ngăn hạn cho vay trung và dài hạn, khả năng chi trả trong ngày tới, khả năng chi trả trong 30 ngày tiếp theo, mức chênh lệch khoản ròng Tỉ lệ khả năng thanh toán ngay, tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, mức chênh lệch thanh khoản ròng Tỉ lệ dự trữ thanh khoản, tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dải hạn, dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động, mức chênh lệch thanh khoản ròng Mức chênh lệch thanh khoản ròng Mức chênh lệch thanh khoản ròng Tỉ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi, tỉ lệ dự trữ thanh khoản, khả năng chi trả trong 30 ngày, mức chênh lệch thanh khoản ròng Tỉ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi, tỉ lệ dự trữ thanh khoản, khả năng chi trả 7 ngày tới, mức chênh lệch thanh khoản ròng Tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tỉ lệ dự trữ thanh khoản, tỷ lệ chi trả trong 30 ngày tiếp theo, mức chênh lệch thanh khoản ròng

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

Rủi ro thanh khoản là một vấn đề rất được các NHTMCP quan tâm trong quá trình hoạt động của mình. 100% NHTMCP Việt Nam phân tích rủi ro thanh khoản. Thời gian được đưa vào phân tích chủ yếu là thời điểm cuối và đầu năm báo cáo.

Thực tế cho thấy 14/31 NHTMCP tính toán chỉ tiêu "Mức chênh lệch thanh khoản ròng” (chỉ tiêu này được phản ánh trên Thuyết minh BCTC của các NHTMCP); 17/31 NHTMCP tính chỉ tiêu “Tỉ lệ dự trữ thanh khoản” hay “Khả năng thanh toán ngay”; 5/31 NHTMCP tính chỉ tiêu “Khả năng chi trả trong 7 ngày”; 9/31 NHTMCP tính chỉ tiêu “Khả năng chi trả trong 30 ngày”; 7/31 NHTMCP tính chỉ tiêu “Tỉ lệ dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi”; 10/31 NHTMCP tính toán chỉ tiêu “Tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn”; 5/31 NHTMCP tính toán chỉ tiêu “Tỉ lệ dư nợ/ Tổng tài sản”; không NHTMCP nào xác định “Mức dự trữ thừa (thiếu)”. Như vậy, không NHTMCP nào sử dụng đầy đủ chỉ tiêu phân tích rủi ro thanh khoản, số lượng chỉ tiêu được sử dụng là khác nhau ở các NHTMCP.

BID thực hiện phân tích rủi ro thanh khoản như sau:

Bảng sau trình bày rủi ro thanh khoản của ngân hàng tại này 31/12/2018

79

Bảng 3.15. Bảng rủi ro thanh khoản của BID

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2018

Quá hạn Trung hạn

Tổng Đến 1 tháng Từ 1-3 tháng Trên 3 tháng Đến 3 tháng Từ 3-12 tháng Từ 1-5 năm Trên 5 năm

Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ

Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 6.588.849 6.588.849

Tiền gửi tại NHNN 21.718.717 21.718.717

26.044.348 8.860.185 22.140.657 1.685.963 8.530.495 67.261.648

Tiền gửi tại các TCTD khác và cho vay TCTD khác (*)

Chứng khoán kinh doanh (*) 1.481.646 7.422.036 8.903.682

101.882 101.882

Công Cụ tài chính và tài tài chính phái sinh khác (*)

Cho vay khách hàng (*) 4.592.190 11.360.416 41.096.371 99.917.786 252.499.012 107.791.755 108.179.945 598.343.475

Chứng khoán đầu tư (*) 130.000 1.500.000 6.026.667 6.907.741 60.384.972 19.120.468 124.269.848

8.515.310

8.515.310

Góp vốn, đầu tư dài hạn (*) 5.430.328 5.430.328

370.067

7.374.882

10.359.991

1.903.480

20.008.423

Tài sản cố định

Tài sản Có khác (*)

80

Quá hạn Trung hạn

Tổng Đến 1 tháng Từ 1-3 tháng Trên 3 tháng Đến 3 tháng Từ 3-12 tháng Từ 1-5 năm Trên 5 năm

Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ

5.092.257

11.360.416

97.050.167

122.176.520

266.389.049

179.188.206 179.976.546 861.233.162

Tổng tài sản

58.260.961

24.496.025

30.987.927

11.415.004

125.159.917

Nợ phải trả

161.723.394

200.807.895

188.166.842

13.884.930

564.583.061

Tiền gửi và vay từ NHNN và các TCTD khác

33.969

30.200

24.334.491

2.166.092

8.530.494

35.295.248

Tiền gửi của khách hàng

4.114.535

14.429.320

25.742.122

2.704.328

18.501.935

65.542.240

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà ngân hàng chịu rủi ro

Phát hành giấy tờ có giá

8.528.212

9.225.511

17.753.723

Công cụ tài chính và các khoản nợ tài chính phái sinh khác

Các khoản nợ khác

Tổng nợ phải trả 224.132.859 248.341.652 278.456.985 30.370.354 27.032.429 808.334.189

Mức chênh thanh khoản ròng 5.092.257 11.360.416 (127.082.692) (126.165.132) (12.067.846) 148.817.852 152.944.117 52.898.973

Nguồn: BCTC của BID năm 2018

81

Bảng 3.16. Bảng phân tích rủi ro thanh khoản của BID

2018 2017

Chỉ tiêu Quy định Thực hiện Chỉ tiêu Quy định Thực hiện

1. Tài sản Có thanh >15% 18,88% 1. Tỉ lệ dự trữ >10% 11,1%

toán ngay trên nợ thanh khoản

phải trả

2. Tỉ lệ chi trả 2. Khả năng chi trả trong 30 ngày trong 7 ngày tới tiếp theo

- VND >1 1,58 - VND >50% 62,17%

- USD >1 1,1 - Ngoại tệ >10% 63,33%

3. Tỉ lệ nguồn vốn <30% 28,8% 3. Tỉ lệ nguồn <60% 37,55%

ngắn hạn vốn ngắn hạn.

Cho vay trung dài hạn cho vay trung

dài hạn

4. Tỉ lệ dư nợ <90% 81,9%

trên tiền gửi

Nguồn: BCTN của BID năm 2018

Qua bảng số liệu nhận thấy, chỉ tiêu mà BID dùng 2 năm không thống nhất.

Nguyên nhân là do ngân hàng tính toán các chỉ tiêu trên để phục vụ việc báo cáo

NHNN mà quy định của NHNN thường xuyên thay đổi. Năm 2017, ngân hàng phải

đảm bảo quy định theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 và Thông tư

15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009. Năm 2018 đến nay, ngân hàng thực hiện theo

quy định tại thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014. BID đã thực hiện so

sánh giữa số liệu của ngân hàng với quy định của NHNN.

Bảng 3.17. Phân tích khả năng thanh khoản của ACB

Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Dư nợ cho vay/tổng tài sản % 37 58 64 65 63 67

Tổng dư nợ/tổng tiền gửi khách hàng % 72 82 78 75 72 77

Trái phiếu chính phủ/ Tổng tài sản % 8 8 15 16 15 14

Nguồn: BCTN của ACB

82

Ban điều hành của ACB đã đánh giá: “Khả năng thanh khoản tốt luôn là một

trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu mà ACB kiên trì theo đuổi với chính sách

thanh khoản rõ ràng, chi tiết, được giám sát chặt chẽ bởi ủy ban ALCO, kể từ năm

2013 tới nay, ACB duy trì "Tỉ lệ dư nợ cho vay/ Tiền gửi khách hàng" ổn định quanh

mức 75-77%, đồng thời giữ trái phiếu chính phủ quanh mức 15%) tổng tài sản, điều

này đã giúp ACB duy trì an toàn thanh khoản tốt, từ đó, cổ thể linh hoạt theo đuổi mục

tiêu tăng trưởng”. (trích BCTN của ACB)

* Chỉ tiêu rủi ro hối đoái của NHTMCP

Qua tổng hợp số liệu thực tế, 100% NHTMCP thực hiện việc phân loại tài sản

Có và tài sản Nợ nhạy cảm với tỷ giá và tính chênh lệch (trạng thái ngoại tệ ròng).

Việc phân loại này được trình bày trong mục "Rủi ro tỷ giá’’ của thuyết minh báo cáo

tài chính. Tuy nhiên, không có ngân hàng nào thực hiện việc phân tích các chỉ tiêu để

đánh giá rủi ro tỉ giá sau khi đã thực hiện phân loại.

Thực trạng phân tích rủi ro tỷ giá của BID thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.18. Phân tích rủi ro tỷ giá BID năm 2018

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Báo cáo tài chính hợp nhất cho

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM năm tài chính kết thúc ngày 31

tháng 12 năm 2018 Tháp BIDV 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội

CHXHCN Việt Nam

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Mẫu số B05/TCTD-HN

HỢP NHẤT (tiếp theo)

Các thuyết minh này là một bộ phận hợp nhất

và cần được đọc đồng thời với báo cáo tài

chính hợp nhất kèm theo

83

RỦI RO TIỀN TỆ (tiếp theo)

Giá trị ghi sổ của các tài sản bằng tiền và công nợ bằng tiền có gốc ngoại tệ tại

ngày 31 tháng 12 năm 2018 như sau

Tổng EUR quy đổi USD quy đổi Giá trị vàng tiền tệ quy đổi Các ngoại tệ khác quy đổi

Triệu VNĐ Triệu VNĐ

Triệu VNĐ Triệu VNĐ Triệu VNĐ

Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 985.158 10.807 117.705 1.269.269

Tiền gửi tại NHNN 155.599 3.381.650 3.581.650

3.180.897 27.665.824 315.488 31.162.209

Tiền gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác (*)

562 562

Công cụ tài chính và tài sản tài chính phái sinh khác

Cho vay khách hàng (*) 154.533 62.237.340 21.051 62.912.924

Tài sản Có khác 18.372 1.781.445 3.771 1.803.588

3.509.963 96.751.417 10.807 458.015 100.730.202 Tổng tài sản

Nợ phải trả

82.466 50.875.337 23.913 50.981.716

Tiền gửi và vay từ NHNN và các TCĐ khác

Tiền gửi của khách hàng 3.031.397 43.034.957 140.296 46.203.650

3.895.809 186.471 4.082.280

Công cụ tài chính và các khoản nợ tài chính phái sinh khác

359.056 882.465 1.241.521

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro

2.691 Phát hành giấy tờ có giá - 2.691

Các khoản nợ khác 30.971 1.364.340 15.236 1.410.547

Tổng nợ phải trả 3.503.890 100.052.599 365.916 103.922.405

Trạng thái tiền tệ nội bảng 6.073 (3.301.182) 10.807 92.098 (3.192.405)

Trạng thái tiền tệ ngoại bảng (591) 934.875 (81.332) 852.592

5.122 (2.366.307) 10.807 10.776 (2.339.612)

Trạng thái tiền tệ nội, ngoại bảng

Nguồn: Thuyết minh BCTC của BID năm 2018

84

3.2.1.6. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình cổ phiếu

Các NHTMCP niêm yết đều công bố thông tin về tình hình cố phiếu trên trang

web của. ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng, chỉ tiêu sử dụng không đầy đủ và không có

bình luận đánh giá.

Minh họa, thông tin về cổ phiếu trên BCTC của CGT, VCB như sau:

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Chỉ tiêu

ĐVT

31/12/2018

31/12/2017

31/12/2016

31/12/2015

31/12/2014

MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bảng 3.19. Chỉ tiêu phân tích cổ phiếu của CGT

Tổng tài sản

Tỷ đồng

1.164.435

1.095.061

948.568

779.483

661.242

Vốn chủ sở hữu

Tỷ đồng

67.455

60.307

56.110

55.259

63.765

Vốn điều lệ

Tỷ đồng

37.234

37.234

37.234

37.234

37.234

Tiền gửi khách

Tỷ đồng

825.816

655.060

492.960

424.181

752.935

Tổng dư nợ tín dụng

Tỷ đồng

888.216

706.876

591.110

477.326

837.180

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

Tỷ đồng

5.954

3.334

2.651

2.117

4.302

Tỷ đồng

28.736

26.361

22.744

21.031

32.620

Tổng thu nhập hoạt động kinh doah HĐKD)

Tổng chi phí hoạt động

Tỷ đồng

(14.256)

(15.070)

(12.849)

(10.719)

(9.804)

Tỷ đồng

14.428

17.550

13.512

12.024

11.226

Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ đồng

(7.751)

(5.059)

(4.679)

(3.923)

(8.344)

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

6.730

8.454

7.345

7.303

9.206

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tỷ đồng

(1.316)

(1.689)

(1.629)

(1.576)

(1.747)

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ đồng

5.416

6.765

5.717

5.727

7.459

CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ

1,0

1,0

1,2

ROA

%

0,6

0,9

11,6

10,3

10,5

ROE

%

8,3

12,0

CHỈ TIÊU AN TOÀN

0,93

0,81

0,90

Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ tín dụng

%

1,60

1,13

>9

>9

>9

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

%

>9

>9

CỔ PHIẾU

Cổ phiếu phổ thong

Cổ phiếu

3.723.404.556

3.723.404.556

3.723.404.556

3.723.404.556

3.723.404.556

Giá cổ phiếu (thời điểm cuối năm)

19.300

24.200

15.050

18.600

13.800

Đồng/cổ phiếu

Giá trị vốn hoá thị trường

Tỷ đồng

71.862

90.106

56037

69.255

51.383

EPS

1.454

1.546

1.432

1.208

1.266

Đông/ cổ phiếu

P/E

13,27

15,65

10,51

15,40

10.90

Nguồn: BCTN của CGT năm 2018

85

Bảng 3.20. Chỉ tiêu phân tích cổ phiếu của VCB

2014

2015

2016

2017

2018

Tỷ đồng Tỷ đồng % Tỷ đồng Tỷ đồng

576.996 43.473 56,04 5.295 17.286

674.395 45.172 57,4 5.749 21.202

787.935 48.102 58,5 6.352 24.886

1.035.293 52.558 52,5 7.459 29.406

1.074.027 62.179 58,8 10.870 39.278

Tỷ đồng Tỷ đồng

(6.849) 10.436

(8.306) 12.896

(9.950) 14.929

(11.866) 17.540

(13.611) 25.667

(4.591) 5.844 (1.258) 4.586 4.567

(6.068) 6.872 (1.495) 5.332 5.314

(6.406) 8.523 (1.672) 6.851 6.832

(6.198) 11.341 (2.231) 9.111 9.091

(7.398) 18.269 ()3.647 14.622 14.606

MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tổng tài sản (TTS) Vốn chủ sở hữu Tổng dư nợ TD/TTS Thu nhập ngoài lãi thuần Tổng thu nhập hoạt động kinh doah HĐKD) Tổng chi phí hoạt động Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ đồng Tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng Thuế thu nhập doanh nghiệp Tỷ đồng Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận thuần trong kỳ Tỷ đồng CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ NIM ROE ROA

% % %

2,35 10.76 0,88

2,58 12,03 0,85

2,63 14,59 0,94

2,66 18,09 1,00

2.94 25,49 1,39

%

74,92 2,31 11,35

76,76 1,79 11,04

76,71 1,46 11,13

76,74 1,11 11,63

77,68 0,97 12,14

2.665 10 31.900

2.665 10 43.900

3.597 8 35.450

3.597 8 54.300

3.597 8 53.500

CHỈ TIÊU AN TOÀN Tỷ lệ dư nợ cho vay/ hy động vốn % Tỷ lệ nợ xấu Hệ số an toàn vốn (CAR) CỔ PHIẾU Cổ phiếu phổ thong Tỷ lệ chi trả cổ tức Giá cổ phiếu (thời điểm cuối năm) Giá trị vốn hoá thị trường EPS

85.014 1.533

116.994 1.626

127.514 1.566

195.359 2.526

192.440 3.584

Cổ phiếu % Đồng/cổ phiếu Tỷ đồng Đông/ cổ phiếu

DPS

1.000

1.000

800

800

800

Nguồn: BCTC của VCB năm 2018 3.2.1.7. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình chấp hành, thực hiện chính sách, chế độ

Các ngân hàng có thương hiệu mạnh nhất hiện nay là các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước đã chấp hành nghiêm túc các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ. Trong thời gian gần đây, các Ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ tìm mọi cách để huy động vốn kể cả việc chạy đua lãi suất đưa mức lãi suất lên cao. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán thì NHTMCP Việt Nam cần tránh chạy đua lãi suất nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. 3.2.2. Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Trên cơ sở thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính trong các NHTMCP Việt Nam, NCS tiến hành đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP ở Việt Nam như sau:

86

3.2.2.1. Các kết quả đạt được

Các NHTMCP đã sử dụng được một số chỉ tiêu cơ bản khi thực hiện phân tích tài chính như các chỉ tiêu về quy mô vả cơ cấu nguồn vốn, quy mô tài sản, hệ số an toàn vốn, tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, khe hở lãi suất,... qua đó cơ bản thể hiện được thực trạng tài chính của các NHTMCP, phục vụ cho nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin.

Các NHTMCP đã sử dụng phương pháp so sánh giữa năm nay với năm trước, giữa thực hiện với kế hoạch, và so sánh với quy định của nhà nước để phân tích tình hình nguồn vốn, phân tích tình hình vốn, phân tích khả năng thanh toán, phân tích tình hình kinh doanh và phân tích rủi ro tài chính của các NHTMCP. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý thấy được các chính sách huy động và sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NHTMCP. Số liệu các NHTMCP phản ánh thường là 3-5 năm, giúp các chủ thế thấy được tình hình tài chính của ngân hàng trong 1 giai đoạn. 3.2.2.2. Những hạn chế

Qua khảo sát 31 NHTMCP Việt Nam về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính,

tác giả rút ra những nhận định chủ quan sau:

- Tên gọi và cách tính toán các chỉ tiêu giữa các ngân hàng và trong cùng một ngân hàng giữa các thời kì không thống nhất. Cụ thể: khi phân tích phân tích chi tiết tinh hình vốn tín dụng, tên và cách tính toán chỉ tiêu giữa các ngân hàng không thống nhất: có ngân hàng dùng chỉ- tiêu “Dư nợ tín dụng” bao gồm cho vay khách hàng, phát hành giấy tờ có giá và tiền gửi, cho vay các TCTD nhưng có ngân hàng tính “Dư nợ tín dụng” chỉ có cho vay khách hàng và phát hành giấy tờ có giá; chỉ tiêu “Huy động vốn”: có ngân hàng tính toán gồm có huy động từ tổ chức cá nhân và các TCTD; có ngân hàng ngầm định là huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân;...

- Số lượng chỉ tiêu sử dụng trong mỗi nội dung phân tích tài chính của các ngân hàng khác nhau là khác nhau, không NHTMCP nào sử dụng đầy đủ các chỉ tiêu trong mỗi nội dung phân tích như phân tích cơ cấu vốn, tính ổn định của nguồn tiền gửi, tốc độ luân chuyển vốn huy động, khả năng sinh lợi hoạt động, chỉ tiêu phản ánh khả năng bù đắp, chịu đụng rủi ro tín dụng hay tỉ lệ đầu tư xấu về trái phiếu... Điều này tạo nên cách đánh giá không toàn diện về năng lực tài chính của NHTMCP. 3.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Do các quy định về chế độ kế toán, tài chính nói chung và của lĩnh vực ngân hàng nói riêng khá nhiều và thường xuyên thay đổi, ít nhiều ảnh hưởng đến việc sử

• Nguyên nhân khách quan

- Do việc công bố thông tin tài chính của các NHTMCP chỉ mang tính hình

dụng số liệu để tính toán các chỉ tiêu và những kết luận quan trọng;

thức. Các quy định về công bố thông tin chỉ là quy định vê hình thức và thời điểm thực

87

hiện công bố thông tin chứ không phải nội hàm của thông tin được công bố. NHNN chưa đưa ra được hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính mang tính chuẩn mực

(ngoài các chỉ tiêu mang tính khống chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh

- Một nguyên nhân khách quan có tầm ảnh hưởng không kém là thái độ của nhà đầu tư, của khách hàng trước các thông tin tài chính mà NHTMCP cung cấp. Hiện

ngân hàng) để hướng dẫn các NHTMCP thực hiện và có cơ sở thực hiện;

nay, hầu như tất cả nhà đầu tư, khách hàng còn khá dễ dãi, dễ chấp nhận những thông tin công bố mà họ nhận được, không có một công cụ hỗ trợ nào bảo vệ lợi ích hợp

pháp của họ khi các NHTMCP cung cấp thông tin không đáp ứng yêu cầu. Nếu nhà

đầu tư, khách hàng có những đòi hỏi khắt khe, có những ràng buộc nhất định với các

thông tin tài chính của NHTMCP công bố thì sẽ làm cho các NHTMCP có trách nhiệm

hơn trong việc công bố thông tin.

- Do ban giám đốc chưa xem xét công tác phân tích tài chính như một bộ phận

• Các nguyên nhân từ chính các NHTMCP Việt Nam

chức năng của NHTMCP, các NHTMCP xem việc phân tích tài chính là một nhiệm vụ

kiêm nhiệm của phòng tài chính kế toán. Vì vậy, không có những quy định về quyền hạn, trách nhiệm cho những người thực hiện công việc này cũng như sự kiêm nhiệm sẽ

- Do NHTMCP thiếu một quy trình phân tích tài chính rõ ràng, khoa học, đầy

dẫn đến sự chồng chéo;

đủ, chuyên nghiệp. Việc phân tích chủ yếu tiến hành theo kế hoạch lập từ năm trước

- Do NHTMCP chưa nhận thức nghiêm túc được vai trò quan trọng của các

và theo cảm giác chủ quan, ngẫu hứng của người thực hiện;

thông tin phân tích tài chính đối với chính bản thân ngân hàng cũng như đối với nhà đầu

- Do NHTMCP chưa đáp ứng được nhân sự đủ trình độ phân tích cũng như

tư. Vì vậy, NHTMCP thực hiện với thái độ đối phó là chủ yếu, thiếu tính chủ động;

những trang bị kỹ thuật, công nghệ thông tin cho việc phân tích. Nhân sự cho phân tích

tài chính của NHTMCP phải là người vừa có kinh nghiệm vừa có kiến thức chuyên môn về ngân hàng, kiến thức về phân tích tài chính. 3.3. Kết quả nghiên cứu về thực trạng năng lực tài chính so với khung an toàn Camel của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Tại thời điểm 31/12/2018 (tại thời điểm tiến hành nghiên cứu), hệ thống NHTMCP bao gồm 31 ngân hàng (Phụ lục 1), trong đó có 9 ngân hàng có vốn chủ sở hữu trên 15.000 tỷ đồng; 7 ngân hàng có vốn chủ sở hữu từ 8000 tỷ đồng đến 15.000 tỷ đồng; 15 ngân hàng có vốn chủ dưới 8000 tỷ đồng.

88

Theo niên giám ngân hàng (2018), Vốn chủ sở hữu, trong đó bao gồm vốn điều lệ, là cơ sở và cũng là điều kiện để một NHTM xác định quy mô hoạt động của mình. Nói cách khác, quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng chi phối quy mô tổng tài sản của ngân hàng. Bởi vậy, để có cơ sở đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP, tác giả thu thập số liệu của 31 NHTMCP và được chia thành 3 nhóm dựa vào quy mô vốn chủ sở hữu, bao gồm:

Bảng 3.21. Bảng phân nhóm các NHTMCP theo qui mô vốn chủ sở hữu

Nhóm các NHTMCP Tên NHTMCP

Nhóm NHTMCP lớn Gồm 9 ngân hàng có vốn chủ sở hữu >15.000 tỷ

Nhóm NHTMCP vừa Gồm 7 ngân hàng có vốn chủ sở hữu từ 8.000 đến 15.000 tỷ

Nhóm NHTMCP nhỏ Gồm 15 ngân hàng có vốn chủ sỡ hữu dưới 8.000 tỷ

Đầu tư và phát triển Việt Nam Công Thương Việt Nam Ngoại Thương Việt Nam Việt Nam Thịnh Vượng Quân đội Kĩ Thương Việt Nam Sài Gòn Á Châu Sài Gòn Thương Tín Phát triển nhà TPHCM Đại chúng Xuất nhập khẩu Bưu Điện Liên Việt Tiền Phong Hàng Hải Sài Gòn- Hà Nội Kiên Long Quốc dân Nam Á Phương Đông Quốc tế Sài Gòn- Công Thương Việt Á Xăng dầu Petrolimex Đông Á An Bình Bắc Á Bản Việt Bảo Việt Việt Nam Thương Tín Đông Nam Á Tên giao dịch BID CTG VCB VPB MB TCB SCB ACB STB HDB VPCB EIB LPB TPB MSB SHB KLB NCB NamA OCB VIB SGB VietA PGB EAB ABB BacA Banviet BVB VietB SeaB

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

89

Với số liệu thu thập của 31 NHTMCP, cơ sở đánh giá của luận án có tính trung thực và bao quát. Mặt khác, việc phân chia

thành 3 nhóm ngân hàng sẽ giúp cho những phân tích, đánh giá của đề tài chi tiết và có tính xác thực cao hơn.

3.3.1. Thực trạng năng lực tài chính so với khung an toàn Camel của các NHTMCP Việt Nam

3.3.1.1. Thực trạng quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu a. Qui mô và tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu

Trong nhiều năm trở lại đây, các NHTM Việt Nam nói chung và NHTM cổ phần nói riêng đã có nhiều nỗ lực trong việc gia

tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật cùng như thực hiện chiến lược gia tăng năng lực cạnh tranh của

ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (Bảng 3.22)

Bảng 3.22. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018 (ĐV tỷ VNĐ).

2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tiêu thức % % % % % % Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng tăng tăng tăng tăng tăng

NHTMCP lớn 51.547 67.303 30,6 79.971 18,8 86.600 93.084 7,5 96.501 3,7 - 8,3

NHTMCP vừa 24.219 34.726 43,4 40.762 17,4 42.906 43.263 0,8 44.901 3,8 - 5,3

NHTMCP nhỏ 13.248 18.872 42,5 21.851 15,8 24.695 13,02 26.019 5,36 26.030 0,04 -

Tổng VCSH NHTMCP 103.411 - 140.453 35,82 164.253 16,9 183.139 11,5 195.123 5,5 203.514 5,7

Mức VCSH/1 NHTMCP 3.397 4.130 - 4.439 - 5.386 - 5.913 - 6.167 - -

Mức VCSH/1 NHTMNN 16.678 22.659 - 27.280 - 34.712 - 40.592 - 42.384 - -

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả

90

Căn cứ vào số liệu vốn chủ sở hữu của 31 NHTMCP Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các NHTMCP tăng với trung bình gần 15% từ 2013 đến 2017, trong đó tốc độ

tăng lớn nhất là năm 2014 (35,82%).

Nhìn vào diễn biến tăng vốn chủ sở hữu của 3 nhóm ngân hàng được khảo sát

trong khoảng thời gian từ 2013- 2016, vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng mạnh nhất trong năm 2014, trong đó tốc độ tăng trưởng lớn nhất ở khối NHTMCP vừa và nhỏ.

b. Đòn bẩy tài chính

Hệ số đòn bẩy tài chính được xác định:

Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu

Nếu xem xét mức độ đảm bảo nợ của ngân hàng qua hệ số đòn bẩy tài chính

theo khung an toàn CAMEL thì mặt bằng chung các NHTMCP vẫn đảm bảo trong giới

hạn cho phép (Mức trung bình của Nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu là 12,5 lần). Tuy nhiên,

nếu xét từng nhóm ngân hàng hay từng ngân hàng cá biệt thì mức độ đảm bảo nợ có dấu hiệu giảm sút, thậm chí vượt mức ngưỡng an toàn cần thiết (Bảng 3.23). Trong các

nhóm ngân hàng thì mức độ đảm bảo nợ lại trái chiều với quy mô của của các

NHTMCP, điều này cho thấy, ngay cả những ngân hàng có quy mô lớn thì mức độ

“vững chắc” cũng không hẳn đã cao.

Bảng 3.23. Tỷ lệ nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu của các NHTMCP

giai đoạn 2013-2018

(ĐV: lần)

Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 2018

6,25 7,06 5,56 7,12 8,66 NHTMCP nhỏ 6,19

NHTMCP vừa 9,07 10,95 12,11 11,01 12,34 13,76

NHTM lớn 9,21 12,56 12,86 11,47 10,7 11,2

Trung bình 8,73 11,12 11,76 10,41 10,57 11,5

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

c. Mức độ đảm bảo hệ số an toàn vốn

Để đảm bảo chỉ số an toàn hoạt động, bên cạnh việc đáp ứng quy định về mức

vốn điều lệ tối thiểu mà cho đến nay tất cả các NHTMCP đều đã đạt yêu cầu, (cho dù không ít các ngân hàng phải khá chật vật để hoàn thành). Các NHTMCP còn phải chấp

hành quy định về hệ số an toàn vốn tốn thiểu (Hệ số CAR).

91

Bằng nhiều biện pháp phù hợp được áp dụng, hầu hết các NHTMCP đã đảm

bảo được hệ số an toàn vốn theo quy định của NHNN (Bảng 3.24)

Bảng 3.24. Hệ số an toàn vốn của các NHTMCP giai đoạn 2013-2018

(Đv %)

Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP lớn 14,52 12,47 11,25 12,42 12,47 12,09

NHTMCP vừa 10,96 11,69 12,29 13,04 13,8 15,17

NHTMCP nhỏ 21,33 16,46 18,62 25,05 16,31 11,18

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả

Theo công bố của NHNN, hệ số an toàn vốn bình quân của các NHTMCP trong

những năm qua đều ở mức trên 12%. Số liệu khảo sát về hệ số an toàn vốn của 31

NHTMCP cho thấy tất cả các NHTM đều đạt mức hệ số an toàn vốn theo quy định.

Qua tính toán mức trung bình về hệ số an toàn vốn ở 3 nhóm ngân hàng

theo phân chia của tác giả cho thấy con số hết sức bất ngờ. Ở nhóm các NHTMCP

lớn và vừa thì tỷ lệ an toàn vốn lại khá ổn định qua các năm và thấp hơn hẳn so

với nhóm các NHTMCP nhỏ. Khối NHTMCP nhỏ khảo sát thì hệ số an toàn vốn

dao động khá lớn ở các năm và là nhóm ngân hàng có tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn lớn nhất, thậm chí cao gấp 1,5- 2 lần so với mức chỉ số của các NHTMCP lớn

(trong giai đoạn 2013-2016).

Mặc dù có nhiều vấn đề cần được bàn luận và xem xét một cách thấu đáo,

nhưng xét trên gốc độ tuân thủ theo quy định của pháp luật thì việc tất cả các

NHTMCP đều đã đạt mức hệ số an toàn vốn tối thiểu cũng là một nỗ lực đáng ghi

nhận của các NHTCP cũng như của hệ thống NHTMVN.

3.3.1.2. Thực trạng quy mô và chất lượng tài sản

a. Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng của tổng tài sản

Trong giai đoạn 2013-2018, tốc độ tăng tổng tài sản ở các nhóm NHTMCP khá phù hợp với nhịp độ tăng của mức vốn chủ sở hữu. Nếu so sánh giữa các năm, thì năm 2014 là năm tổng tài sản của các NHTMCP có tốc độ tăng nhanh nhất (Đây cũng là năm mà tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu là lớn nhất), và nếu năm 2016 có tốc độ tăng trưởng vốn chủ thấp nhất thì tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các NHTMCP cũng tăng rất thấp, thậm chí sụt giảm ở nhóm NHTMCP lớn (Bảng 3.25).

92

Bảng 3.25. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của hệ thống NHTMCP giai đoạn 2013-2018. (ĐV: Tỷ VND)

2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP % % % % % % Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng tăng tăng tăng tăng tăng

NHTMCP lớn 584.696 904.296 54,7 1.109.456 22,7 1.076.623 -3 1.086.623 0,93 1.179.177 8,5 -

NHTMCP vừa 243.567 415.108 70,4 508.335 22,5 544.115 7,03 577.131 6,1 662.847 14,9 -

NHTMCP nhỏ 89.451 134.892 50,8 157.000 16,4 162.162 3,3 211.316 30,3 251.306 18,9 -

Trung bình 1 NHTMCP 43.700 69.252 58,5 84.514 22 84.900 0,5 89.289 5,2 99.682 11,6 -

Trung bình 1 NHTMNN 317.656 391.405 23,2 448.224 14,5 505.103 12,7 572.696 13,4 662.836 15,7 -

Toàn hệ thống TCTD 3.032.071 4.060.549 22,1 4.959.801 25,2 5.085.780 2,5 5.755.869 13,2 6.541.900 12,2 -

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

93

Nếu xét về cơ cấu, tổng tài sản của hệ thống NHTMCP luôn giữ tỷ trọng tương

đối ổn định trong tổng tài sản của toàn bộ hệ thống các TCTD (Dao động từ 41- 43%

trong khoảng thời gian 2013-2018). Tuy nhiên, diễn biến tốc độ tăng trưởng tổng tài

sản ở các nhóm NHTMCP khảo sát có xu hướng giảm mạnh và khá thất thường, đặc

biệt là ở nhóm NHTM nhỏ.

Nếu năm 2014 tốc độ tăng tổng tài sản bình quân là 58,5% thì sang 2015 con số

này chỉ còn 16,4%, và đến năm 2016- 2017 thì mức tăng trưởng bình quân chỉ còn

0,5% và 5,2%. Năm 2018, với những thành công bước đầu của quá trình tái cấu trúc và

những biện pháp kích cầu tín dụng của NHNN nên tăng trưởng tổng tài sản có dấu

hiệu hồi phục với mức 13,1% đối với toàn hệ thống NHTMCP. Điều này cho thấy hoạt

động của các NHTMCP chịu ảnh hưởng khá mạnh của môi trường kinh doanh, mức

chống đỡ rủi ro cũng như khả năng thích ứng điều kiện thấp.

Nếu so sánh giữa tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản

cho thấy, tốc độ tăng trưởng tài sản giai đoạn 2014- 2015 ở các nhóm ngân hàng

mà tác giả khảo sát luôn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Đặc

biệt, trong hai năm 2013 và 2014 mức tăng của tổng tài sản gấp trên 2 lần so với

mức tăng vốn chủ sở hữu, thể hiện tính kém bền vững phát triển trong hệ thống các

NHTMCP. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản có dấu hiệu khả quan so với

hai năm 2016-2017 với mức tăng của toàn hệ thống là 13,1%, gấp 3 lần so với mức

tăng vốn chủ sở hữu.

Quy mô tổng tài sản của các nhóm ngân hàng có mức độ chênh lệch khá rõ nét,

nhóm NHTMCP lớn có quy mô tổng tài sản thường gấp đôi so với nhóm NHTMCP

vừa, còn các NHTMCP vừa lại có quy mô tổng tài sản gấp trên dưới 3 lần so với các

NHTMCP nhỏ giai đoạn 2013- 2018. Điều này cho thấy trong các NHTMCP đang có

một sự phân hóa khá rõ nét về quy mô cũng như thị phần hoạt động. Với các

NHTMCP nhỏ, bài toán tối ưu trong quá trình cạnh tranh không phải là mở rộng quy

mô hoạt động để theo kịp các NHTMCP nhóm trên. Bởi với khoảng cách như hiện tại

thì điều này có thể trở nên quá sức, lựa chọn khôn ngoan hơn cho những ngân hàng

này là nên đi vào khai thác thị trường lợi thế riêng của mình hay phải có sự cộng sinh

với các ngân hàng khác để tồn tại.

Nếu xét trên góc độ cạnh tranh thì quy mô tài sản bình quân của nhóm

NHTMCP không chỉ quá nhỏ bé so với các NHTM khu vực và trên thế giới mà còn

94

nhỏ bé so với chính các NHTMNN. Điều này cho thấy hướng đi của các NHTMCP

trong thời gian tới là phải nhanh chóng tăng quy mô tài sản nhằm mục đích chiếm giữ

thị phần cũng như vị thế trên thị trường.

b. Quy mô, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay

Cơ cấu dư nợ cho vay so với tổng tài sản của các NHTMCP dao động trên

dưới 50% (Bảng 3.26). Điều này cho thấy mức độ cạnh tranh thị phần cho vay của

khối các NHTMCP chưa cao. Tuy nhiên, yếu tố tích cực là góp phần giảm mức độ

rủi ro cho các NHTMCP khi không quá tập trung vào hoạt động cho vay trong cơ

cấu tài sản có. Nếu căn cứ vào khung CAMEL, tỷ lệ dư nợ so với tổng tài sản của

các NHTMCP là nằm trong giới hạn cho phép. (Tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản theo khung

CAMEL là <= 60%).

Tuy có sự đa dạng hóa trong cơ cấu tài sản của NHTMCP, nhưng so với các danh

mục tài sản khác thì dư nợ cho vay vẫn được coi là khoản mục có tỷ trọng cao nhất

Bảng 3.26. Cơ cấu dư nợ cho vay so với tổng tài sản giai đoạn 2013-2018

(ĐV %)

Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP lớn 45,2 43,34 39,7 47,17 51,38 53,98

NHTMCP vừa 50,54 44,54 40,58 41,42 45,47 47,69

NHTMCP nhỏ 57,54 52,51 50,94 52,81 48,66 46,48

Trung bình 3 nhóm 47,60 44,56 40,97 46,15 52,09 52,04

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

Giai đoạn 2013 - 2014, vẫn được coi là giai đoạn mà biến động về dư nợ và tốc

độ tăng trưởng cho vay “trồi sụt” tương đối lớn (Bảng 3.27).

95

Bảng 3.27. Qui mô và tăng trưởng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018.

(ĐV: Tỷ VND)

2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP % % % % % Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng tăng tăng tăng tăng

NHTMCP lớn 264.304 391.958 48,3 440.739 12,45 507.843 15,23 558.329 9,94 636.529 14,01

NHTMCP vừa 123.105 184.900 50,2 206.275 11,56 225.365 9,25 262.443 16,45 316.079 20,44

NHTMCP nhỏ 51.473 70.829 37,6 79.975 12,91 85.635 7,08 102.824 20,07 116.808 13,6

Trung bình 3 nhóm 146.294 215.896 47,57 242.330 12,24 272.948 12,63 307.865 12,79 356.472 15,79

Dư nợ toàn hệ thống - 2.475.535 32,43 2.830.193 12,1 3.090.904 8,91 3.477.985 12,5 3.970.548 14,16

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

96

Giữa các nhóm ngân hàng được phân tích, thì nhóm các NHTMCP lớn có dư

nợ cho vay thường gấp trên 2 lần so với các NHTMCP vừa, và gấp trên 5 lần so với

các NHTMCP nhỏ trong khoảng thời gian từ 2012- 2018 (Năm 2017, do tốc độ

tăng trưởng của nhóm NHTMCP nhỏ tăng mạnh nên khoảng cách này là 4,6 lần).

Điều này cũng dễ hiểu, bởi các NHTMCP lớn là những ngân hàng ra đời sớm nên

những ngân hàng này thường chiếm lĩnh thị phần ở các tỉnh và thành phố lớn với

mạng lưới tương đối dày đặc. Trong khi nhiều NHTMCP nhỏ mới chuyển đổi từ

NHTMCP nông thôn sang thành thị nên qui mô cho vay còn thấp, việc bước chân

sang các thị trường lớn mới chỉ mang tính ban đầu.

Tốc độ tăng trưởng cho vay của các NHTMCP khá cao so với mặt bằng tăng

trưởng tín dụng của toàn hệ thống, đặc biệt trong 2 năm 2013 và 2014. Ở hai nhóm

NHTMCP lớn và nhỏ tốc độ tăng trưởng cho vay lên tới trên 70%, gấp trên 2 lần so

với “room”cho phép của NHNN, mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng khá thấp ở nhóm

NHTMCP vừa nhưng mức trung bình chung của 3 nhóm ngân hàng vẫn trên 60%.

c. Chất lượng tín dụng

Song song với việc mở rộng quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng, các

NHTMCP luôn cố gắng kiểm soát nợ xấu cũng như rủi ro tín dụng. Diễn biến nợ

xấu trong khoảng thời gian 2013- 2017 ở 3 nhóm NHTMCP đều có xu hướng tăng

qua các năm. Mức trung bình chung của 3 nhóm từ 1,28% năm 2013 lên đến mức

3,47% năm 2016, với nhiều nỗ lực trong việc xử lý nợ xấu, năm 2017 tỷ lệ nợ xấu

trung bình của 3 nhóm đã giảm xuống còn 3,12%. Tốc độ tăng bình quân của nợ

xấu giai đoạn 2013- 2017 là 38,65%, cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng

bình quân trong giai đoạn này là 33,6%. Tuy nhiên so với mặt bằng chung về nợ

xấu của toàn hệ thống thì tỷ lệ nợ xấu bình quân ở 3 nhóm NHTMCP vẫn thấp

hơn. Ngoại trừ năm 2016 và 2017, tỷ lệ nợ xấu trung bình của 3 nhóm NHTMCP

ở mức trên 3%, còn lại các năm từ 2013- 2015 thì tỷ lệ nợ xấu ở các nhóm ngân

hàng vẫn nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN. Năm 2017- 2018,

với nhiều nỗ lực của các NHTMCP cùng với những chính sách chỉ đạo của NHNN

trong xử lý nợ xấu, mặc dù nợ xấu vẫn ở mặt bằng cao nhưng đã giảm nhiệt dần,

đặc biệt trong năm 2018.

97

Bảng 3.28. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018.

ĐV %

Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 2018

1,49 NHTMCP lớn 1,3 1,71 3,1* 2,76 2,22

1,09 NHTMCP vừa 1,49 2,21 3,01 3,06 3,39

1,54 NHTMCP nhỏ 2,64 2,85 4,36 3,44 2,61

1,39 Trung bình 3 nhóm 1,5 2,0 3,21 3,12 2,60

Toàn hệ thống TCTD** 2,05 2,04 2,86 4,86 3,79 3,25

Toàn hệ thống TCTD*** - - - 8,82 5,66 4,83

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

* Nếu không tính nợ xấu của SHB thì tỷ lệ nợ xấu trung bình năm 2016 là 2,16.

** Theo báo cáo của các TCTD

*** Theo báo cáo của cơ quan giám sát NHNN

So với mặt bằng chung toàn hệ thống thì tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP

vẫn luôn thấp hơn. Có được kết quả trên cũng là một nỗ lực đáng khích lệ của các

NHTMCP. Bởi với những bối cảnh kinh tế- xã hội trong khoảng thời gian qua thì

tác động của những yếu tố khách quan đến hoạt động của các NHTM chủ yếu

mang chiều hướng bất lợi. Mức chung tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống cao, ngoài

nguyên nhân đóng góp của một số NHTMCP có dấu hiệu bất ổn, thì còn có sự góp

phần của các NHTMNN khi chất lượng dư nợ của khối ngân hàng này đối với các

tập đoàn và tổng công ty Nhà nước thấp.

Nợ xấu của các NHTM tuy có được cải thiện nhưng vẫn ở mức cao và là vấn đề

cấp bách hiện nay với nhiều NHTMCP trước những giải pháp có tính kỷ luật cao của

NHNN. Bởi không chỉ tỷ lệ nợ xấu vẫn cao mà còn trong cơ cấu nợ xấu thì nợ xấu

nhóm 5 (Nợ có nguy cơ mất vốn) chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần (Bảng

3.29). Tình trạng này khiến không ít NHTMCP có mức lợi nhuận âm, ăn mòn vốn chủ

sở hữu của các ngân hàng.

98

Bảng 3.29. Tỷ lệ nợ xấu nhóm 5/Tổng dư nợ của các NHTMCP (2013-2018)

(ĐV%)

NHTM 2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP lớn 0,61 0,51 0,51 1,6 1,48 1,4

NHTMCP vừa 1,01 0,63 0,8 1,83 1,68 1,5

NHTMCP nhỏ 0,57 0,43 1,53 1,03 1,92 1,01

Trung bình 3 nhóm 0,73 0,52 0,95 1,3 1,78 1,39

Nợ xấu nhóm 5/tổng nợ xấu 56,6 29,5 42,6 37,5 57,1 52,5

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

Cho dù màu xám của bức tranh kinh tế đã dần thu hẹp với những con số thể

hiện như lạm phát xuống thấp nhất trong vòng một thập kỷ lại đây, lãi suất tín dụng

giảm nhanh, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp cận với những nguồn vốn giá rẻ.

Nhưng tình trạng đóng băng của thị trường vẫn hoàn toàn chưa được tháo gỡ nên việc

thu hồi các khoản tín dụng của ngân hàng vẫn hết sức khó khăn. Vấn đề cốt lõi trong

việc hạn chế nợ xấu giờ đây đã trở nên quá sức đối với các NHTM, nó cần một sự hợp

lực và đồng bộ của nhiều giải pháp hỗ trợ của các nhà quản lý chứ không chỉ dừng lại

ở những nỗ lực riêng của các NHTMCP.

d. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động

Không ai có thể phủ nhận vai trò của nguồn vốn huy động đối với các NHTM

cũng như đối với nền kinh tế. Mặc dù trong hai năm 2016 và 2017, vấn đề huy động

vốn không còn quá “nóng” đối với các NHTM, nhưng với các NHTMCP thì bài học

đắt giá về công tác huy động vốn trong giai đoạn 2008- 2011 luôn là vấn đề cảnh báo

cho công tác quản trị nguồn vốn của ngân hàng.

99

Bảng 3.30. Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTMCP*.

(ĐV: Tỷ VND)

NHTMCP 2013 2014 2015 2016 2017 2018

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng tăng tăng tăng tăng

NHTMCP lớn 393.713 556.294 41,3 649.086 16,7 717.650 10,6 797.532 11,1 918.831 15,2

NHTMCP vừa 147.142 256.401 74,3 287.858 12,3 338.072 17,4 423.005 25,1 497.225 17,6

NHTMCP nhỏ 55.778 81.024 45,26 90.433 11,61 101.617 12,37 132.105 30 148.637 12.5

Trung bình 3 nhóm 198.878 297.906 49,82 342.459 14,95 385.780 12,65 450.881 16,88 521.574 15,68

Tốc độ tăng toàn hệ thống - - 36,2 - 12,4 - 16 - 15,6 - 14,4

* Chỉ bao gồm vốn huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá của TCKT, dân cư.

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

So sánh về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTMCP và tốc độ tăng của toàn hệ thống cho thấy tốc độ tăng của các NHTMCP luôn lớn hơn, nhất là trong năm 2013 và 2014. Sở dĩ tốc độ tăng huy động vốn trong hai năm này ở các NHTMCP luôn cao bởi

những ngân hàng này thường sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong việc huy động vốn.

100

3.3.1.3. Thực trạng khả năng sinh lợi

Với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào, lợi nhuận cũng là mục đích cuối cùng cần đạt được. Mặc dù là loại hình tổ chức kinh

doanh có tính đặc biệt, nhưng cũng như các tổ chức kinh doanh khác, lợi nhuận là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ một

NHTM nào. Nếu căn cứ vào số liệu công bố của các ngân hàng thì những kết quả mà các NHTMCP đạt được cũng đáng ghi nhận, tỷ

số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tài sản của các NHTMCP cao hơn so với mặt bằng chung toàn hệ thống và với nhóm NHTMNN.

Tuy nhiên, theo số liệu công bố của NHNN thì mức sinh lợi của các NHTMCP lại thấp hơn so với khối NHTMNN và toàn hệ thống

trong giai đoạn 2016-2018. Điều này cho thấy tình trạng thiếu chính xác về con số nợ xấu do các NHTMCP đánh giá. (Bảng 3.31).

Bảng 3.31. Tỷ lệ ROE, ROA của các NHTMCP giai đoạn 2013- 2018

Tỷ lệ ROE (%) Tỷ lệ ROA (%) NHTMCP 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018

1.NHTMCP lớn 20,67 20,39 20,76 8,28 8,33 7,34 1,88 1,62 1,48 0,65 0,71 0,6

2.NHTMCP vừa 13,97 16,27 12,3 7,02 5,1 4,42 1,76 1,47 1,01 0,62 0,39 0,32

3.NHTM nhỏ 9,48 11,35 9,81 5,93 3,93 3,74 1,36 1,50 1,46 0,94 0,6 0,43

Trung bình 3 nhóm 17,23 17,79 16,66 7,58 6,76 5,99 1,79 1,57 1,34 0,67 0,59 0,49

NHTMCP* - - - 5,1 3,6 4,64 - - - 0,49 0,31 0,4

NHTMNN* 11,4 11,63 13,42 10,34 7,93 6,92 0,82 0,83 1,36 0,79 0,67 0,53

Toàn HTTCTD 10,4 10,27 11,89 6,31 5,18 5,49 0,97 0,92 1,09 0,62 0,49 0,51

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

101

* Số liệu báo cáo của NHNN từ 2016-2018

Nếu xét mức trung bình về tỷ lệ sinh lợi ROE của 3 nhóm NHTMCP trong giai

đoạn 2013-2017 thì năm 2014 có tỷ lệ cao nhất, sau đó có xu hướng giảm và đặc biệt

giảm mạnh trong năm 2016 - 2018. Đối với chỉ tiêu ROA lại có xu hướng giảm dần đều, mức cao nhất đạt được vào năm 2013, sau đó cũng giảm mạnh trong năm 2016- 2018.

Sở dĩ mức ROE cao nhất trong năm 2014 nhưng năm 2014 tỷ lệ ROA lại giảm

so với 2013 là vì tốc độ tăng của tổng tài sản trong năm này cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu (Như đã phân tích ở nội dung quy mô tổng tài sản) đã

khiến có sự trái chiều của hai chỉ tiêu.

Trong các nhóm NHTMCP, nhóm NHTMCP lớn có mức sinh lợi so với vốn

chủ sở hữu và tổng tài sản là cao nhất và khá ổn định. Với quy mô lớn hơn nên những NHTMCP lớn có lợi thế về huy động vốn cũng như cho vay và các hoạt động kinh

doanh khác. Mặt khác, với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tài sản thấp hơn nên mức

sinh lợi vốn chủ sở hữu và tài sản của nhóm ngân hàng này luôn cao hơn rất nhiều so

với nhóm các NHTM vừa và nhỏ.

Nếu so sánh về khả năng sinh lợi của các NHTMCP qua chỉ tiêu ROA, ROE

với các NHTM trong khu vực thì các NHTMCP Việt Nam ở mức thấp hơn nhiều (Phụ

lục 2). Mức trung bình chung trong năm 2013 - 2018 chưa đảm bảo độ ổn định và an

toàn theo khung CAMEL, trong đó ở nhóm các NHTMCP nhỏ, hầu hết các ngân hàng

được khảo sát thì chỉ số ROE trong suốt giai đoạn 2013-2018 và ROA từ 2016-2018

đều dưới mức ngưỡng an toàn theo khung CAMEL.

Nếu đánh giá khả năng sinh lợi của các NHTM qua tỷ lệ thu nhập lãi thuần

(NIM) thì tỷ lệ này của các NHTMCP biến động theo chiều hướng của lãi suất vay. Điều này cho thấy, nhóm các NHTMCP lớn có sự khắt khe hơn khi lựa chọn khách

hàng vay, trong khi các NHTMCP nhỏ thường hướng tới những khách hàng là doanh

nghiệp vừa và nhỏ hay khách hàng cá nhân mà có sự chấp nhận rủi ro cao. (Bảng 3.32) Bảng 3.32. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/ Tổng tài sản có sinh lợi (NIM).

(ĐV %)

Ngân hàng 2015 2016 2017 2018 2013 2014

2,32 2,38 3,15 3,05 2.69 2,46 NHTMCP lớn

2,38 2,2 2,66 2.83 2,25 1,72 NHTMCP vừa

2,67 2,95 4,09 4,10 2,91 2,59 NHTMCP nhỏ

2,37 2,46 3,28 3,35 2,45 2,37 Trung bình

Nguồn: Tác giả tính toán từ cáo tài chính của 31 NHTMCP

102

3.3.1.4. Thực trạng khả năng thanh khoản

Phân tích khả năng thanh khoản là đánh giá khả năng trả các món nợ của ngân

hàng thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh khoản trên tổng tài sản, trên tài sản ngắn hạn, khả năng đảm bảo tiền gửi và dư nợ trên tổng tiền gửi. Các chỉ tiêu này càng

lớn cho thấy khả năng thanh khoản của các ngân hàng là tốt và ngược lại.

Trước hết là, tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản

Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ

tiêu được sử dụng là tổng giá trị tài sản ngắn hạn và tổng tài sản của NHTMCP Việt Nam.

= x 100 Tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản Giá trị tài sản ngắn hạn Tổng tài sản

Sau đây là kết quả của chỉ tiêu này trong giai đoạn từ 2013 đến 2018 của hệ

thống NHTMCP Việt Nam.

Bảng 3.33. Tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản

(ĐV %)

Nhóm NHTMCP 2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP lớn 82,10 73,28 79,70 69,85 70,07 78,00

NHTMCP vừa 83,93 72,65 69,62 68,87 72,04 75.57

NHTMCP nhỏ 92,28 86,41 78,45 84,02 77,84 78,59

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

Thực trạng thanh khoản của các NHTMCP còn thể hiện ở tỷ lệ dư nợ cho vay

so với vốn huy động (Bảng 3.34)

Bảng 3.34. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với vốn huy động*

(ĐV %)

Nhóm NHTMCP 2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP lớn 71,10 71,28 69,70 69,84 70,00 75,00

NHTMCP vừa 81,93 72,64 69,61 67,87 62,04 65.57

NHTMCP nhỏ 92,28 87,41 88,44 84,00 77,84 78,59

Trung bình 3 nhóm 73,56 72,47 70,76 70,75 68,28 68,35

Toàn hệ thống TCTD 104,5 101,3 116 86,22 84,71 78

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

103

* Số liệu vốn huy động chỉ bao gồm huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư.

Căn cứ vào số liệu trên bảng 3.31 cho thấy tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy

động trung bình của cả 3 nhóm dao động từ trên dưới 70%, thấp hơn so với mặt bằng

chung của toàn hệ thống. Năm 2016 – 2017 tỷ lệ dư nợ so với vốn huy động theo công bố của NHNN có giảm nhiệt hơn so với giai đoạn trước, nhưng vẫn duy trì ở mức cao

trên 80%. Mức chung cao do việc duy trì tỷ lệ cao tại các NHTMNN, như năm 2016-

2017, tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy động của khối NHTMNN là 94,58%và 94,62%

(so với tỷ lệ của toàn bộ hệ thống NHTMCP là 70,75% và 68,28% ).

Trong các nhóm NHTMCP, nhóm NHTMCP nhỏ có tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn

huy động luôn cao nhất với tỷ lệ trên 80% qua các năm 2013- 2016, tuy có giảm vào năm

2017-2018 nhưng vẫn ở mức cao nhất so với nhóm các NHTMCP lớn và vừa. (Bảng 3.35) Bảng 3.35. Tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy động

một số NHTMCP 2012-2018

(ĐV %)

NHTMCP 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

HDB 106,8 90,22 101,11 109,67 110,9 100,04 81

TPB 88,9 87,21 94,36 85,63 104,95 65,72 68,1

NVB 119 100,42 91.05 91,47 83,18 98,59 81,62

Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả

3.3.1.5. Thực trạng chất lượng quản lý

Chất lượng quản lý được đo lường trên nhiều chỉ tiêu như về chính sách, về quản lý

thông tin, chế độ kiểm soát.., tuy nhiên, theo mô hình Camels, kết quả cuối cùng của chất lượng

quản lý chính là tỉ lệ chi phí hoạt động/ tổng tài sản. Chính vì lý do đó, trong nghiên cứu này

tác giả sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ chi phí hoạt động để đo lường chất lượng quản lý, chỉ tiêu này

càng nhỏ và các yếu tố khác không đổi cho thấy chất lượng quản lý càng tốt và ngược lại.

Chỉ số này được xác định thông qua số liệu trên báo cáo tài chính hằng năm, chỉ

tiêu được sử dụng là tổng chi phí hoạt động và tổng tài sản của NHTM Việt Nam.

Bảng 3.36. Chỉ số hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2013 - 2018

(ĐV %)

Nhóm NHTMCP 2013 2014 2015 2016 2017 2018

NHTMCP lớn 1,27 1,32 1,25 1,22 1,12 1,19

NHTMCP vừa 0,98 1,02 1,08 1,05 1,14 1,15

NHTMCP nhỏ 0.95 0,97 0,96 0,94 0,99 1,05

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả

104

Qua số liệu cho thấy tỷ lệ chi phí trên tổng tài sản có xu hướng giảm cho

đến 2016 sau đó tăng mạnh năm 2017 và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2018. Như vậy

ngân hàng đã phải bỏ ra nhiều chi phí hơn trong năm 2018 nhưng hiệu quả mang

lại thấp hơn so với những năm trước đó. Như vậy chất lượng quản lý giảm so với

các năm trước đó. Qua phần đánh giá NLTC của các NHTM Việt Nam theo khung

an toàn Camel, nhìn chung vẫn còn nhiều ngân hàng chưa đảm bảo theo yêu cầu

đặt ra ở từng chỉ tiêu.

3.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam

3.3.2.1. Mô hình nghiên cứu

Các mô hình hồi quy được sử dụng dưới dạng Ln các biến độc lập và biến phụ thuộc nhằm đồng hóa đơn vị tính của các biến để thuận tiện cho việc phân tích, theo đó, nếu biến độc lập thay đổi 1% thì biến phụ thuộc sẽ thay đổi ci % trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi (i = 2 đến 9 với mô hình của ROA và ROE và

i= 2 đến 11 với mô hình của NIM). Các mô hình nhân tố tác động đến các chỉ tiêu tài

chính nhằm đánh giá NLTC các NHTMCP cụ thể như sau:

Mô hình 1:

LNROA = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG +

C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV +

C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

Mô hình 2:

LNROE = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG +

C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV + C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

Mô hình 3:

LNNIM = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNCSCPHD + C(5)*LNTLTKTS + C(6)*LNCAR + C(7)*LNL + C(8)*LNHSDBTG + C(9)*LNHSTKNG + C(10)*LNTLDNCV + C(11)*LNTLCV + [CX=R]

Trong đó:

C(1): Hệ số tự do

C(i) (i = 2 – 11): các hệ số ảnh hưởng riêng phần của biến độc lập đến biến phụ thuộc

105

Bảng dưới đây mô tả các biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình nghiên cứu:

Bảng 3.37. Các biến trong mô hình

Ký hiệu Kỳ vọng Tên biến Đo lường biến dấu

Biến phụ thuộc

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài ROA Lợi nhuận sau thuế/ Tổng

sản bình quân tài sản bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ ROE Lợi nhuận sau thuế/ Vốn

sở hữu bình quân chủ sở hữu bình quân

NIM Thu nhập ròng từ lãi/Tài Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sản bình quân

Biến độc lập

- Quy mô vốn chủ VCSH +

sở hữu

- Tỉ lệ an toàn vốn Vốn tự có hợp nhất/ Tổng + Khả năng CAR tự cân đối tối thiểu(CAR) tài sản có rủi ro

vốn - Hệ số đòn bẩy L Tổng nợ phải trả/Vốn chủ +

tài chính (L) sở hữu

- Tỉ lệ cho TLCV Dư nợ tín dụng/Tổng tài +

vay/tổng tài sản sản có Chất lượng

tài sản - Tỷ lệ nợ TLNX - Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ xấu/tổng dư nợ

Chất lượng Chỉ số chi phí CSCPHD Chi phí hoạt động/ Tổng -

quản lý hoạt động tài sản

TLTKTS Tài sản thanh khoản/Tổng +

- Tỷ lệ thanh khoản của tài sản tài sản

Khả năng thanh khoản HSDBTG Tài sản thanh khoản/Tổng +

- Hệ số đảm bảo tiền gửi tiền gửi

+

- Hệ số thanh khoản ngắn hạn HSTKNH Tài sản thanh khoản/Tổng nợ ngắn hạn

- Tỷ lệ dư nợ cho TLDNCV Tổng dư nợ cho vay/Tổng +

vay và tiền gửi tiền gửi

106

3.3.2.2. Kết quả nghiên cứu a. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Căn cứ vào câu hỏi nghiên cứu và mô hình nghiên cứ đề xuất, tác giả chia làm 3

nhóm giả thuyết nghiên cứu bao gồm:

H1- Nhóm giả thuyết các nhân tố tác động đến ROA

H2- Nhóm giả thuyết các nhân tố tác động đến ROE

H3- Nhóm giả thuyết các nhân tố tác động đến NIM

Để kiểm định giả thuyết, nghiên cứu tiến hành xác định hệ số tương quan riêng

từng biến độc lập tác động đến năng lực tài chính (ROA, ROE, NIM) của hệ thống

NHTMCP Việt Nam, kết quả ma trận tương quan giữa các biến được trình bày ở Phụ

lục 3 của luận án này.

Hệ số tương quan được dùng để kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập với

biến phụ thuộc. Nếu hệ số tương quan dương, phản ánh biến phụ thuộc và biến độc

lập có mối quan hệ cùng chiều và ngược lại. Sử dụng mức ý nghĩa kiểm định P-value

để kiểm định hệ số tương quan. Nếu P-value nhỏ hơn 0.05 phản ảnh hệ số tương

quan có ý nghĩa hay có thể nói mối quan hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc có

ý nghĩa thống kê.

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được tác giả tổng hợp vào

bảng 3.38

107

Bảng 3.38. Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Ảnh hưởng

Ngược Cùng Giả thuyết nghiên cứu P-value Hệ số tương quan Kết quả kiểm định chiều chiều

(+) (-)

H1- Nhóm giả thuyết các nhân tố tác động đến ROA

H1.1. Quy mô vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến ROA 0.641 0.0331 + Chấp nhận

H1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu càng cao sẽ làm cho ROA càng cao 0.731 0.0300 + Chấp nhận

H1.3. Hệ số đòn bẩy tài chính có tác động đến ROA 0.151 0.0395 + Chấp nhận

H1.4. Tỷ lệ cho vay trên tài sản ảnh hưởng tích cực đến ROA 0.386 0.0108 + Chấp nhận

H1.5. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ càng thấp sẽ làm cho ROA càng cao -0.577 0.0500 - Chấp nhận

H1.6. Chỉ số chi phí hoạt động càng cao sẽ làm cho ROA càng thấp -0.211 0.0038 - Chấp nhận

H1.7. Hệ số đảm bảo tiền gửi có tác động tích cực đến ROA 0.767 0.0224 + Chấp nhận

H1.8. Hệ số thanh khoản ngắn hạn có tác động tích cực đến ROA 0.810 0.0334 + Chấp nhận

H2- Nhóm giả thuyết các nhân tố tác động đến ROE

H2.1. Quy mô vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến ROE 0.743 0.0462 + Chấp nhận

H2.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu càng cao sẽ làm cho ROE càng cao 0.290 0.0239 + Chấp nhận

H2.3. Hệ số đòn bẩy tài chính có tác động đến ROE 0.398 0.0339 + Chấp nhận

H2.4. Tỷ lệ cho vay trên tài sản ảnh hưởng tích cực đến ROE 0.623 0.0330 + Chấp nhận

-0.726 0.0454 H2.5. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ càng thấp sẽ làm cho ROE càng cao - Chấp nhận

108

Ảnh hưởng

Hệ số tương Kết quả Cùng Giả thuyết nghiên cứu P-value quan kiểm định Ngược chiều chiều

(+) (-)

H2.6. Chỉ số chi phí hoạt động càng cao sẽ làm cho ROE càng thấp -0.225 0.0020 - Chấp nhận

H2.7. Hệ số đảm bảo tiền gửi có tác động tích cực đến ROE 0.847 0.0006 + Chấp nhận

H2.8. Hệ số thanh khoản ngắn hạn có tác động tích cực đến ROE 0.863 0.0000 + Chấp nhận

H3- Nhóm giả thuyết các nhân tố tác động đến NIM

H3.1. Quy mô vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến NIM 0.420 0.0005 + Chấp nhận

H3.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu càng cao sẽ làm cho NIM càng cao 0.189 0.0354 + Chấp nhận

H3.3. Hệ số đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến NIM 0.247 0.0196 + Chấp nhận

H3.4. Tỷ lệ cho vay trên tài sản ảnh hưởng tích cực đến NIM 0.367 0.0010 + Chấp nhận

H3.5. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ càng thấp sẽ làm cho NIM càng cao -0.562 0.0010 - Chấp nhận

H3.6. Chỉ số chi phí hoạt động càng cao sẽ làm cho NIM càng thấp -0.374 0.0001 - Chấp nhận

H3.7. Tỷ lệ thanh khoản của tài sản có tác động tích cực đến NIM 0.834 0.0000 + Chấp nhận

H3.8. Hệ số đảm bảo tiền gửi có tác động tích cực đến NIM 0.810 0.0000 + Chấp nhận

H3.9. Hệ số thanh khoản ngắn hạn có tác động tích cực đến NIM 0.627 0.0000 + Chấp nhận

H3.10. Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi có tác động tích cực đến NIM 0.157 0.0415 Chấp nhận

109

Như vậy, theo kết quả kiểm định tương quan giữa các biến, tổng cộng có 26 giả thuyết được kiểm định. Tất cả các giả thuyết

đều được chấp nhận.

Tiếp theo, tác giả luận án sẽ kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến. Theo Gujarati (1995), phương trình hồi quy sẽ gặp vấn đề

đa cộng tuyến nghiêm trọng khi hệ số tương quan cặp >=0.8. Hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập đều <0.8 nên không có hiện

tượng đa cộng tuyến, các biến độc lập này có thể sử dụng cho mô hình hồi quy đa biến. (Bảng 3.39)

Covariance Analysis: Ordinary Date: 10/15/19 Time: 22:04 Sample: 2013 2018 Included observations: 186 Correlation

Probability LNCAR LNCSCPHD LNHSDBTG LNHSTKNG LNL

LNNIM LNROA LNROE LNTLCV LNTLDNCV LNTLNX LNVCSH LNTLTKTS

1.000000 -----

LNCAR

1.000000 -----

LNCSCPHD -0.066467 0.3674

1.000000 -----

LNHSDBTG -0.080246 0.2762

0.516659 0.0000

1.000000 -----

LNHSTKNG -0.079097 0.2832

0.514817 0.0000

0.688422 0.0000

Bảng 3.39. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến dưới dạng logarit hóa

-0.356402 1.000000 -----

-0.058796 0.4254

-0.361473 0.0000

0.0000

-0.674966 0.0000

0.430474 0.0000

0.427290 -0.047516 1.000000 -----

0.0000

0.5196

0.110441 -0.151115 0.500216 1.000000 -----

0.0000

0.120814 0.1005 -0.089319 0.2254 -0.071811 0.3300

-0.211335 0.0038

0.167364 0.0224

0.1334

0.0395

-0.303766 0.009844 0.061221 0.828120 1.000000 -----

0.4065

-0.225371 0.0020

-0.247924 0.0006

0.0000

0.8939

0.0000

0.0000

0.0936

LNL LNNIM LNROA LNROE LNTLCV

0.019285 0.7939 -0.063630 0.3882

0.535033 0.0000

0.376498 0.0000

0.389949 0.064752 0.477975 0.186455 -0.123289 1.000000 -----

0.3799

0.0000

0.0108

-0.085895 0.019477 -0.157751 0.099271 0.249573 -0.119032 0.1056

0.0315

0.0006

1.000000 -----

LNTLDNCV 0.072500 0.3254

-0.300729 0.0000

-0.064904 0.3788

0.2437

0.7919

0.1776

-0.050390 -0.049548 -0.062057 -0.077836 -0.126466 0.011443 0.8768

0.4001

0.0854

-0.092312 0.2101

-0.035810 0.6275

0.4946

0.5018

0.2910

0.0651

-0.672442 0.246273 0.120819 -0.041578 -0.043424 0.011158 0.8799

0.1005

0.5562

0.4789

0.029933 0.6851

-0.695465 0.0000

0.0000

0.0007

0.5731

0.135529 1.000000 ----- -0.189736 -0.052238 1.000000 -----

0.0095

LNTLNX LNVCSH LNTLTKTS

0.147970 0.0438 -0.032162 0.6630 -0.073016 0.3220

0.635152 0.0000

0.448913 0.0000

1.000000 -----

0.478032 0.068489 0.734891 0.216695 -0.244678 0.679618 0.0000

0.0030

0.0000

0.0000

0.0008

0.3530

-0.151693 -0.039072 0.175301 0.0167

0.0387

0.5965

110

111

Như vậy, hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập đều <0.8 nên không có

hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Vì vậy, các biến này có thể sử dụng

cho mô hình hồi quy đa biến.

b. Mô hình các nhân tố tác động đến ROA

Trước tiên, tác giả đi kiểm định mô hình dạng Pool OLS. Theo phương pháp

này gần như tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê một cách riêng lẻ (trừ LnTLNX); giá trị R2 lớn tuy nhiên giá trị thống kê Durbin Watson ước lượng khá thấp, cho thấy

rằng có hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu (d

không kiểm soát được đặc điểm riêng của từng ngân hàng, nên tác giả đã ước lượng dữ

liệu với mô hình tác động cố định – FEM như trình bày ở phụ lục 5 cuả luận án.

Tiếp theo, để xác định xem liệu có cần thiết đưa vào các tác động cố định trong ước

lượng tác động cố định so với ước lượng Pooled OLS hay không, tác giả sử dụng kiểm

định Redundant Fixed Effects để kiểm định sự cần thiết của các ràng buộc liên quan

đến các đơn vị bảng và các điểm thời gian trong ước lượng tác động cố định.

Giả thiết

Ho: Không có sự khác nhau trong các tác động cố định cuả các đơn vị chéo có

nghĩa là có thể sử dụng mô hình Pooled OLS để phân tích dữ liệu

H1: Có sự khác nhau trong các tác động cố định cuả các đơn vị chéo nên sử

dụng mô hình FEM để phân tích dữ liệu

Theo kết quả kiểm định (Phụ lục 6), Pvalue của thống kê F và thống kê Chi

bình phương đều <0.05 nên bác bỏ giả thiết Ho, hay không thể dùng mô hình Pooles

OLS để ước lượng kết quả hồi quy của dữ liệu nghiên cứu.

Tiếp theo, để xem xét lựa chọn giữa Fixed Effects và Random Effects trong

việc phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập đến hiệu quả hoạt động tài chính của

các ngân hàng, tác giả kiểm tra sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến

giải thích bằng Kiểm định Hausman với giả thuyết H0: không có sự tương quan giữa

các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích, nghĩa là nếu chấp nhận H0 thì ước

lượng Random Effects là phù hợp hơn so với Fixed Effects. Ngược lại, bác bỏ H0 thì

giả định của Random Effects bị vi phạm và chỉ có ước lượng Fixed Effects là phù hợp.

(Phụ lục 7)

Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị P value = 0.3014 >0.05 nên tác giả sử dụng

mô hình REM với ROA. (Bảng 3.40)

112

Dependent Variable: LNROA

Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)

Date: 10/14/19 Time: 16:01

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Variable

0.0913

-5.052651

2.975621

-1.698016

C

0.0000

0.596012

0.207444

2.873127

LNVCSH

0.0928

-0.533839

0.316385

-1.687309

LNTLNX

0.0000

3.364041

0.596054

5.643855

LNHSDBTG

0.0000

3.412003

0.560571

6.086651

LNHSTKNG

0.0223

0.316320

0.137176

2.305948

LNL

0.0434

1.021402

0.507027

2.014494

LNCAR

0.0321

0.328083

0.151914

2.159658

LNTLCV

0.0396

LNCSCPHD

-0.327313

0.154157

-2.154596

Effects Specification

S.D.

Rho

0.498119

0.1668

Cross-section random

1.113352

0.8332

Idiosyncratic random

Weighted Statistics

-3.416012

0.748185 Mean dependent var

R-squared

1.261299

0.714205 S.D. dependent var

Adjusted R-squared

221.2681

1.118080 Sum squared resid

S.E. of regression

1.724013

65.73712 Durbin-Watson stat

F-statistic

0.000000

Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

-5.067946

R-squared

0.720613 Mean dependent var

1.501079

Sum squared resid

263.0280 Durbin-Watson stat

Bảng 3.40. Kết quả kiểm định mô hình dạng REM

113

Mô hình ước lượng như sau:

LNROA = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG +

C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV +

C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

Thay số vào ta có:

LNROA = -5.052651 + 0.596012*LNVCSH - 0.533839*LNTLNX +

3.412003*LNHSTKNG +0.316320*LNL +

3.364041*LNHSDBTG +1.021402*LNCAR + 0.328083*LNTLCV - 0.327313*LNCSCPHD + [CX=R]

Ngoài ra, kết quả phân tích hồi qui còn cho thấy sự khác nhau của các tác động

ngẫu nhiên được thể hiện như sau:

Giá trị trung bình của hệ số chặn (Trung bình chung của tất cả các ngân

hàng) là -5.052651 đơn vị, thì dưới đây là các sai lệch ngẫu nhiên của các hệ số

chặn tương ứng với từng ngân hàng so với giá trị trung bình ở trên hay chính là

sai số thành phần của các ngân hàng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của

từng ngân hàng). (Bảng 3.41)

Bảng 3.41. Bảng mô tả sự khác nhau của các tác động ngẫu nhiên

NGAN_HANG Ảnh hưởng

Ðầu tư và phát triển Việt Nam 0.423956

Á Châu 0.216547

An Bình -0.076917

Bắc Á 0.240743

Bản Việt 0.168403

Bảo Việt 0.150267

Buu Ðiện Liên Việt 0.301265

Công Thương Việt Nam 0.213428

Ðại chúng -0.780283

Ðông Á 0.071230

Ðông Nam Á -0.488331

Hàng Hải -0.159957

114

NGAN_HANG Ảnh hưởng

Ki Thuong Việt Nam 0.283531

Kiên Long 0.319002

Nam Á -0.100240

Ngoại Thuong Việt Nam 0.195274

Phát triển nhà TPHCM -0.026260

Phuong Ðông 0.136172

Quân đội 0.569697

Quốc dân -0.232256

Quốc tế -0.174952

Sài Gòn -1.147810

Sài Gòn- Công Thuong 0.032753

Sài Gòn- Hà Nội 0.150172

Sài Gòn Thuong Tín -0.069273

Tiền Phong -0.082229

Việt Á -0.430140

Việt Nam Thịnh Vượng 0.458019

Việt Nam Thương Tín 0.032887

Xăng dầu Petrolimex -0.186657

Xuất nhập khẩu -0.008041

Từ bảng trên ta có thể thấy, giá trị logarit của ROA của ngân hàng Đầu tư và phát triển khác biệt (cao hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là là 0,423 đơn vị, trong khi đó giá trị logarit của ROA của ngân hàng An Bình khác biệt (thấp hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là 0.0769 đơn vị. Ngân hàng Quân đội có giá trị logarit của ROA khác biệt cao nhất so với tổng thể chung của các ngân hàng (cao hơn

0.569 đơn vị), trong khi đó ngân hàng Sài Gòn giá trị này thấp hơn so với trung bình chung của các ngân hàng là 1.1478 đơn vị). Ngân hàng nào có giá trị khác biệt càng

cao thì hoạt động càng hiệu quả.

115

Từ kết quả hồi quy, luận án tổng hợp mức độ tác động của các biến độc lập đến

ROA như bảng sau:

Bảng 3.42. Bảng tác động của các biến độc lập đến ROA

Biến độc lập Ý nghĩa của hệ số hồi quy Hệ số ảnh hưởng Giá trị xác suất của thống kê Mức độ tác động Biến độc lập có ảnh hưởng đến ROA hay không/ Chiều tác động

Trong điều kiện các

yếu tố khác không

Có/Cùng đổi, nếu VCSH tăng LNVCSH 0.596012 0.0000 4 chiều

lên 1% thì giá trị trung bình của ROA

tăng lên 0.596012%

Không tác động ở mức ý

nghĩa 5%

LNTLNX -0.533839 0.0928 nhưng có tác

động ở mức ý

nghĩa 10%/

ngược chiều

Trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi, nếu HSDBTG

LNHSDBTG 3.364041 0.0000 2 tăng lên 1% thì giá Có/Cùng chiều trị trung bình của

ROA tăng lên

3.364041%

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu HSTKNG tăng lên 1% thì giá LNHSTKNG 3.412003 0.0000 1 Có/Cùng chiều

trị trung bình của ROA tăng lên 3.412003%

116

Biến độc lập Ý nghĩa của hệ số hồi quy Hệ số ảnh hưởng Giá trị xác suất của thống kê Mức độ tác động Biến độc lập có ảnh hưởng đến ROA hay không/ Chiều tác động

Trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi, nếu L tăng lên LNL 0.316320 0.0223 7 Có/Cùng chiều 1% thì giá trị trung

bình của ROA tăng lên 0.316320%

Trong điều kiện các yếu tố khác không

đổi, nếu CAR tăng LNCAR 1.021402 0.0434 3 Có/Cùng chiều lên 1% thì giá trị

trung bình của ROA tăng lên 1.021402%

Trong điều kiện các

yếu tố khác không

Có/Cùng đổi, nếu TLCV tăng LNTLCV 0.328083 0.0321 5 chiều lên 1% thì giá trị

trung bình của ROA

tăng lên 0.328083%

Trong điều kiện các

yếu tố khác không

Có/ngược LNCSCPHD -0.327313 0.0396 6 đổi, nếu CSCPHD tăng lên 1% thì giá chiều

trị trung bình của ROA giảm đi 0.327313%

Như vậy, từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy ROA của ngân hàng có thể bị tác động mạnh bởi hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số đảm bảo tiền gửi, tỷ lệ an toàn vốn

chủ hữu. Các nhân tố khác cũng tác động đến ROA nhưng ở một mức độ thấp hơn.

Tiếp theo, tác giả luận án kiểm định sự phù hợp của mô hình hổi quy. Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình hồi quy trên, tác giả sử dụng kiểm định Ho: Mô hình hồi

117

quy là phù hợp và H1: Mô hình hồi quy không phù hợp. Kết quả ước lượng cho thấy

giá trị xác suất của thống kê F (Prob(F-statistics)) = 0.00000<0.05 nên ở mức ý nghĩa

5%. Như vậy, mô hình hồi quy là phù hợp. Như vậy, 74.81% sự thay đổi của giá trị

ROA có thể được giải thích bởi các biến độc lập tác giả lựa chọn đưa vào mô hình.

c. Mô hình các nhân tố tác động đến ROE

Trước tiên, tác giả kiểm định mô hình dạng Pool OLS. Theo phương pháp này

gần như tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê một cách riêng lẻ (trừ LNCSCPHD và LNCAR); giá trị R2 lớn tuy nhiên giá trị thống kê Durbin Watson ước lượng khá thấp, cho thấy rằng có hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu (d

ước lượng dữ liệu với mô hình tác động cố định – FEM như trình bày dưới đây của

luận án.

Để xác định xem liệu có cần thiết đưa vào các tác động cố định trong ước lượng tác động cố định so với ước lượng Pooled OLS hay không, tác giả sử dụng kiểm định

Redundant Fixed Effects để kiểm định sự cần thiết của các ràng buộc liên quan đến

các đơn vị bảng và các điểm thời gian trong ước lượng tác động cố định.

Giả thiết:

Ho: Không có sự khác nhau trong các tác động cố định cuả các đơn vị chéo có

nghĩa là có thể sử dụng mô hình Pooled OLS để phân tích dữ liệu

H1: Có sự khác nhau trong các tác động cố định cuả các đơn vị chéo nên sử

dụng mô hình FEM để phân tích dữ liệu

Pvalue của thống kê F và thống kê Chi bình phương đều <0.05 nên bác bỏ giả

thiết Ho, hay không thể dùng mô hình Pooles OLS để ước lượng kết quả hồi quy của

dữ liệu nghiên cứu. (Phụ lục 9).

Để xem xét lựa chọn giữa Fixed Effects và Random Effects trong việc phân tích

ảnh hưởng của các biến độc lập đến hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng, tác giả kiểm tra sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích bằng

Kiểm định Hausman với giả thuyết H0: không có sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích, nghĩa là nếu chấp nhận H0 thì ước lượng Random Effects là phù hợp hơn so với Fixed Effects. Ngược lại, bác bỏ H0 thì giả định của Random Effects bị vi phạm và chỉ có ước lượng Fixed Effects là phù hợp (Phụ lục 10).

Kết quả cho thấy, P value = 0.3490 >0.05 nên tác giả sử dụng mô hình REM

với ROE (Bảng 3.43)

118

Bảng 3.43. Kết quả kiểm định mô hình dạng REM của ROE

Dependent Variable: LNROE Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/14/19 Time: 16:12 Sample: 2013 2018 Periods included: 6 Cross-sections included: 31 Total panel (balanced) observations: 186 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

-5.354853 0.949276 -0.636572 2.307415 3.366479 0.314101 0.132779 0.340314 0.098419 2.989012 0.208324 0.317700 0.598690 0.563030 0.137751 0.509145 0.152565 0.154843 -1.791513 4.556735 -2.003692 3.854103 5.979221 2.280210 0.260788 2.230621 0.635606

0.0749 0.0000 0.0435 0.0002 0.0000 0.0238 0.7946 0.0270 0.5259 Effects Specification S.D. Rho

Variable C LNVCSH LNTLNX LNHSDBTG LNHSTKNG LNL LNCAR LNTLCV LNCSCPHD

Cross-section random Idiosyncratic random 0.501385 1.117903

Weighted Statistics 0.1675 0.8325

-1.688908 1.359236 222.3492 1.735918

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic) 0.649460 Mean dependent var 0.620057 S.D. dependent var 1.120808 Sum squared resid 40.99191 Durbin-Watson stat 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid 0.607071 Mean dependent var 264.4344 Durbin-Watson stat -2.509004 1.510022

119

Từ kết quả này, tác giả đưa ra mô hình ước lượng như sau:

LNROE = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNHSDBTG +

C(5)*LNHSTKNG + C(6)*LNL + C(7)*LNCAR + C(8)*LNTLCV +

C(9)*LNCSCPHD + [CX=R]

Thay số vào ta có mô hình với ROE như sau:

LNROE = -5.354853 + 0.949276*LNVCSH -0.636572*LNTLNX +

2.307415*LNHSDBTG + 3.366479*LNHSTKNG + 0.314101*LNL +

0.132779*LNCAR + 0.340314*LNTLCV + 0.098419*LNCSCPHD + [CX=R]

Ngoài ra, kết quả phân tích hồi qui còn cho thấy sự khác nhau của các tác động

ngẫu nhiên được thể hiện như sau:

Giá trị trung bình của hệ số chặn (Trung bình chung của tất cả các ngân

hàng) là -5.052651 đơn vị, thì dưới đây là các sai lệch ngẫu nhiên của các hệ số

chặn tương ứng với từng ngân hàng so với giá trị trung bình ở trên hay chính là

sai số thành phần của các ngân hàng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của

từng ngân hàng). (Bảng 3.44)

Bảng 3.44. Bảng kết quả các ảnh hưởng chéo ngẫu nhiên của ROE

NGAN_HANG Ảnh hưởng

Ðầu tư và phát triển Việt Nam 0.422030

Á Châu 0.204538

An Bình -0.070276

Bắc Á 0.252962

Bản Việt 0.172273

Bảo Việt 0.161585

Buu Ðiện Liên Việt 0.298634

Công Thương Việt Nam 0.199894

Ðại chúng -0.779682

Ðông Á 0.051574

Ðông Nam Á -0.489260

120

NGAN_HANG Ảnh hưởng

Hàng Hải -0.213849

Ki Thuong Việt Nam 0.275452

Kiên Long 0.323183

Nam Á -0.095031

Ngoại Thuong Việt Nam 0.186782

Phát triển nhà TPHCM 0.003740

Phuong Ðông 0.139024

Quân đội 0.561962

Quốc dân -0.236089

Quốc tế -0.172876

Sài Gòn -1.162797

Sài Gòn- Công Thuong 0.041082

Sài Gòn- Hà Nội 0.147620

Sài Gòn Thuong Tín -0.086127

Tiền Phong -0.072575

Việt Á -0.426695

Việt Nam Thịnh Vượng 0.453005

Việt Nam Thương Tín 0.106472

Xăng dầu Petrolimex -0.185675

Xuất nhập khẩu -0.010877

Từ bảng trên ta có thể thấy, giá trị logarit của ROE của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng khác biệt (cao hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là là 0.453

đơn vị, trong khi đó giá trị logarit của ROE của ngân hàng An Bình khác biệt (thấp hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là 0.070 đơn vị. Ngân hàng Quân đội có giá trị logarit của ROA khác biệt cao nhất so với tổng thể chung của các ngân hàng (cao hơn 0.5619 đơn vị), trong khi đó ngân hàng Sài Gòn giá trị này thấp hơn so với

121

trung bình chung của các ngân hàng là 1.1627 đơn vị). Ngân hàng nào có giá trị khác

biệt càng cao thì hoạt động càng hiệu quả.

Tác động của các biến độc lập đến ROE được giải thích ở bảng sau: Bảng 3.45. Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

Biến độc lập

Hệ số ảnh

Giá trị xác suất

Biến độc lập

có ảnh hưởng đến ROE hay

Mức độ tác

Ý nghĩa của hệ số hồi quy

hưởng

động

của thống kê t

không/ Chiều tác động

3

LNVCSH

0.949276

0.0000

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu VCSH tăng lên 1% thì giá trị trung bình của

Có/Cùng chiều

ROE tăng lên 0.949276%

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLNX tăng lên

4

LNTLNX

-0.636572

0.0435

Có/ngược chiều

1% thì giá trị trung bình của ROE giảm đi 0.636572%

2

LNHSDBTG

2.307415

0.0002

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu HSDBTG tăng lên 1% thì giá trị trung bình của

Có/Cùng chiều

ROE tăng lên 2.307415%

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu HSTKNG tăng

1

LNHSTKNG

3.366479

0.0000

Có/Cùng chiều

lên 1% thì giá trị trung bình của ROE tăng lên 3.366479%

6

LNL

0.314101

0.0238

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu L tăng lên 1% thì giá trị trung bình của ROE

Có/Cùng chiều

tăng lên 0.314101%

LNCAR

0.132779

0.7946

Không

5

LNTLCV

0.340314

0.0270

Có/Cùng chiều

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLCV tăng lên 1% thì giá trị trung bình của ROE tăng lên 0.340314%

LNCSCPHD

0.098419

0.5259

Không

122

Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình hồi quy trên tác giả sử dụng kiểm định Ho:

Mô hình hồi quy là phù hợp và H1: Mô hình hồi quy không phù hợp. Kết quả ước

lượng cho thấy giá trị xác suất của thống kê F (Prob(F-statistics)) = 0.00000<0.05 nên

ở mức ý nghĩa 5% mô hình hồi quy là phù hợp. Như vậy, 64.94% sự thay đổi của giá

trị ROE có thể được giải thích bởi các biến độc lập tác giả lựa chọn đưa vào mô hình.

d. Mô hình các nhân tố tác động đến NIM

Trước tiên, tác giả đi kiểm định mô hình dạng Pool OLS. Theo phương pháp

này gần như tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê một cách riêng lẻ (trừ LNCAR và LNTLDBCV); giá trị R2 lớn tuy nhiên giá trị thống kê Durbin Watson ước lượng khá

thấp, cho thấy rằng có hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu (d

dạng pool không kiểm soát được đặc điểm riêng của từng ngân hàng, nên tác giả đã

ước lượng dữ liệu với mô hình tác động cố định – FEM như trình bày ở phụ lục 11.

Để xác định xem liệu có cần thiết đưa vào các tác động cố định trong ước lượng

tác động cố định so với ước lượng Pooled OLS hay không, tác giả sử dụng kiểm định

Redundant Fixed Effects để kiểm định sự cần thiết của các ràng buộc liên quan đến

các đơn vị bảng và các điểm thời gian trong ước lượng tác động cố định.

Giả thiết:

Ho: Không có sự khác nhau trong các tác động cố định cuả các đơn vị chéo có

nghĩa là có thể sử dụng mô hình Pooled OLS để phân tích dữ liệu

H1: Có sự khác nhau trong các tác động cố định cuả các đơn vị chéo nên sử

dụng mô hình FEM để phân tích dữ liệu

Kết quả cho thấy, Pvalue của thống kê F và thống kê Chi bình phương đều

<0.05 nên bác bỏ giả thiết Ho, hay không thể dùng mô hình Pooles OLS để ước lượng

kêt quả hồi quy của dữ liệu nghiên cứu (Phụ lục 12).

Tiếp theo, để xem xét lựa chọn giữa Fixed Effects và Random Effects trong việc phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập đến hiệu quả hoạt động tài chính của

các ngân hàng, tác giả kiểm tra sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích bằng Kiểm định Hausman với giả thuyết H0: không có sự tương quan giữa các ảnh hưởng cố định với các biến giải thích, nghĩa là nếu chấp nhận H0 thì ước lượng Random Effects là phù hợp hơn so với Fixed Effects. Ngược lại, bác bỏ H0 thì giả định của Random Effects bị vi phạm và chỉ có ước lượng Fixed

Effects là phù hợp. (Phụ lục 13)

123

Kết quả chỉ ra rằng P value = 0.5057 >0.05 nên tác giả sử dụng mô hình REM

với NIM. (Bảng 3.46)

Bảng 3.46. Kết quả kiểm định mô hình dạng REM đến NIM

Dependent Variable: LNNIM Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/14/19 Time: 16:24 Sample: 2013 2018 Periods included: 6 Cross-sections included: 31 Total panel (balanced) observations: 186 Swamy and Arora estimator of component variances

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C LNVCSH LNTLNX LNCSCPHD LNTLTKTS LNCAR LNL LNHSDBTG LNHSTKNG LNTLDNCV LNTLCV -3.988062 0.267481 -0.286897 -0.221030 0.889318 0.060660 0.123406 0.817760 0.770909 0.228410 0.140311 1.302928 0.122977 0.131564 0.067907 0.135031 0.209874 0.061380 0.258199 0.251967 0.437588 0.072694 -3.060847 2.175047 -2.180664 -3.254887 6.586014 0.289030 2.010526 3.167171 3.059560 0.521974 1.930165 0.0026 0.0309 0.0305 0.0014 0.0000 0.7729 0.0415 0.0018 0.0026 0.6023 0.0552

Effects Specification S.D. Rho

Cross-section random Idiosyncratic random 0.297272 0.453888 0.3002 0.6998

Weighted Statistics

-2.003436 0.773612 35.90415 1.790652

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic) 0.775715 Mean dependent var 0.757185 S.D. dependent var 0.452953 Sum squared resid 76.52181 Durbin-Watson stat 0.000000

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid 0.736528 Mean dependent var 50.97653 Durbin-Watson stat -3.787356 1.362502

124

Mô hình uớc lượng

LNNIM = C(1) + C(2)*LNVCSH + C(3)*LNTLNX + C(4)*LNCSCPHD +

C(5)*LNTLTKTS + C(6)*LNCAR + C(7)*LNL + C(8)*LNHSDBTG +

C(9)*LNHSTKNG + C(10)*LNTLDNCV + C(11)*LNTLCV + [CX=R]

Thay số vào ta có:

LNNIM = -3.98806 + 0.267481*LNVCSH -0.286897*LNTLNX -

0.221030*LNCSCPHD + 0.889318*LNTLTKTS + 0.060660*LNCAR

0.123406*LNL + 0.817760*LNHSDBTG + 0.770909*LNHSTKNG +

0.228410*LNTLDNCV + 0.140311*LNTLCV + [CX=R]

Ngoài ra, kết quả phân tích hồi qui còn cho thấy sự khác nhau của các tác động

ngẫu nhiên được thể hiện như sau:

Giá trị trung bình của hệ số chặn (Trung bình chung của tất cả các ngân hàng) là -

5.052651 đơn vị, thì dưới đây là các sai lệch ngẫu nhiên của các hệ số chặn tương ứng

với từng ngân hàng so với giá trị trung bình ở trên hay chính là sai số thành phần của

các ngân hàng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của từng ngân hàng). (Bảng 3.44)

Bảng 3.47. Kết quả ảnh hưởng chéo ngẫu nhiên đến NIM

STT NGAN_HANG Ảnh hưởng

Ðầu tư và phát triển Việt Nam 1 -0.031804

2 Á Châu 0.063947

3 An Bình -0.224561

4 Bắc Á -0.089245

5 Bản Việt -0.110511

6 Bảo Việt -0.079883

7 Buu Ðiện Liên Việt 0.139080

8 Công Thương Việt Nam 0.113101

9 Ðại chúng -0.483591

10 Ðông Á 0.084888

11 Ðông Nam Á -0.386141

12 Hàng Hải -0.136847

125

STT NGAN_HANG Ảnh hưởng

Ki Thuong Việt Nam 13 0.176250

Kiên Long 14 0.293980

Nam Á 15 0.127410

Ngoại Thuong Việt Nam 16 -0.172269

Phát triển nhà TPHCM 17 -0.102096

Phuong Ðông 18 0.287737

Quân đội 19 0.234902

Quốc dân 20 0.173487

Quốc tế 21 0.186025

Sài Gòn 22 -0.461207

Sài Gòn- Công Thuong 23 0.366730

Sài Gòn- Hà Nội 24 -0.004277

Sài Gòn Thuong Tín 25 -0.047492

Tiền Phong 26 0.007959

Việt Á 27 0.105494

Việt Nam Thịnh Vượng 28 0.507873

Việt Nam Thương Tín 29 -0.535248

Xăng dầu Petrolimex 30 0.045168

Xuất nhập khẩu 31 -0.048855

Từ bảng trên ta có thể thấy, giá trị logarit của NIM của ngân hàng Sài Gòn –

Công Thương khác biệt (cao hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là là 0.366

đơn vị, trong khi đó giá trị logarit của NIM của ngân hàng Xuất nhập khẩu khác biệt

(thấp hơn) so với tổng thể chung của các ngân hàng là 0.048 đơn vị. Ngân hàng Việt

Nam Thịnh Vượng có giá trị logarit của NIM khác biệt cao nhất so với tổng thể chung

của các ngân hàng (cao hơn 0.5078 đơn vị), trong khi đó ngân hang Đại Chúng giá trị

này thấp hơn so với trung bình chung của các ngân hàng là 0.48 đơn vị). Ngân hàng

nào có giá trị khác biệt càng cao thì hoạt động càng hiệu quả.

126

Tác động của các biến độc lập đến NIM được giải thích ở bảng sau: Bảng 3.48. Bảng kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến NIM

Biến độc lập

Hệ số ảnh hưởng

Ý nghĩa của hệ số hồi quy

Giá trị xác suất của thống kê

Mức độ tác động

Biến độc lập có ảnh hưởng đến NIM hay không/ Chiều tác động

LNVCSH

0.267481

0.0309

Có/Cùng chiều

5

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu VCSH tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.267481%

LNTLNX

-0.286897

0.0305

Có/ngược chiều

4

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLNX tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM giảm đi 0.286897%

LNCSCPHD

-0.221030

0.0014

Có/ngược chiều

6

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu CSCPHD tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM giảm đi 0.221030%

LNTLTKTS 0.889318

0.0000

Có/Cùng chiều

1

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLTKTS tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.889318%

LNCAR

0.060660

0.7729

Không

LNL

0.123406

0.0415

Có/Cùng chiều

8

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu L tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.123406%

LNHSDBTG 0.817760

0.0018

Có/Cùng chiều

2

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu HSDBTG tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.817760%

LNHSTKNG 0.770909

0.0026

Có/Cùng chiều

3

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu HSTKNG tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.770909%

LNTLDNCV 0.228410

0.6023

Không

LNTLCV

0.140311

0.0552

Có/Cùng chiều

7

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu TLCV tăng lên 1% thì giá trị trung bình của NIM tăng lên 0.140311%

127

Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình hồi quy trên tác giả sử dụng kiểm định Ho:

Mô hình hồi quy là phù hợp và H1: Mô hình hồi quy không phù hợp.

Kết quả ước lượng cho thấy giá trị xác suất của thống kê F (Prob(F-statistics)) =

0.00000<0.05 nên ở mức ý nghĩa 5% mô hình hồi quy là phù hợp. Như vậy, 77.57% sự thay đổi của giá trị NIM có thể được giải thích bởi các biến độc lập tác giả lựa chọn

đưa vào mô hình.

3.3.2.3. Thảo luận kết quả hồi qui * Về nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm năng lực tài chính của NHTMCP Việt Nam

Kết quả hồi quy cho thấy:

(1) Mô hình nghiên cứu ROA bị chi phối bởi 8 nhân tố, theo kết quả ước lượng

chuẩn hóa mô hình lý thuyết chính thức, thì 8 yếu tố này đã giải thích được

74.81% biến thiên của ROA. Trong đó, các nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ

số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số

an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ cho vay, chỉ số chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến

ROA của NHTMCP, còn nhân tố tỷ lệ nợ xấu không ảnh hưởng đến ROA.

(2) Mô hình nghiên cứu ROE bị chi phối bởi 8 nhân tố, theo kết quả ước lượng

chuẩn hóa mô hình lý thuyết chính thức, tuy nhiên 8 yếu tố này chỉ giải thích

được 64.94% biến thiên của ROE. Trong đó, các nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu,

hệ số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, tỷ lệ

nợ xấu, tỉ lệ cho vay, có ảnh hưởng đến ROE của NHTMCP, còn nhân tố hệ số

(3) Mô hình nghiên cứu NIM bị chi phối bởi 10 nhân tố, theo kết quả ước lượng chuẩn

an toàn vốn tối thiểu và chỉ số chi phí hoạt động không ảnh hưởng đến ROE.

hóa mô hình lý thuyết chính thức, 10 nhân tố này giải thích được 77.57% biến

thiên của ROE. Trong đó, các nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ số đảm bảo tiền

gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, tỷ lệ nợ xấu, tỉ lệ cho

vay, tỷ lệ thanh khoản tài sản và chỉ số chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến NIM

của NHTMCP, còn nhân tố hệ số an toàn vốn tối thiểu và tỉ lệ dư nợ cho vay

không ảnh hưởng đến NIM.

* Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu tài chính

Qua kết quả hồi quy vai trò của các nhân tố trong việc góp phần nâng cao

NLTC được phân định thứ bậc rõ rệt. Vì thế, giải pháp xây dựng để nâng cao NLTC

128

cho các NHTM phải dựa vào kết quả kiểm định của các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ

số ROA, ROE và NIM của các NHTMCP Việt Nam nhưng cần điều chỉnh qua thời

gian khi tỷ lệ của các nhân tố trên có sự thay đổi theo thời gian, không gian.

(1) Mức độ ảnh hưởng cúa các nhân tố đến ROA (Bảng 3.42)

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý

thuyết chính thức (chuẩn hóa) cho thấy tỷ lệ vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh

hưởng đến ROA của các NHTMCP Việt Nam là rất khác nhau. Kết quả được sắp xếp

theo thứ tự tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất, cụ thể như sau:

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, các nhân tố HSTKNG, HSDBTG

tác động mạnh nhất đến ROA, sau đó là CAR, VCSH tác động đến ROA ở mức trung

bình và cuối cùng nhóm các nhân tố TLCV, CSCPHD, L tác động đến ROA ở mức

thấp nhất và khá tương đương nhau.

(2) Mức độ ảnh hưởng cúa các nhân tố đến ROE (Bảng 3.45)

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý

thuyết chính thức (chuẩn hóa) cho thấy tỷ lệ vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh

hưởng đến ROE của các NHTMCP Việt Nam là rất khác nhau. Kết quả được sắp xếp

theo thứ tự tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất, cụ thể như sau:

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nhân tố HSTKNG tác động mạnh

nhất đến ROE, kế đến là nhân tố HSDBTG. Các nhân tố VCSH và TLNX tác động

đến ROE ở mức trung bình tương ứng 0.949276% và 0.636572%. Cuối cùng, nhóm

các nhân tố TLCV, L tác động đến ROE ở mức thấp nhất.

(3) Mức độ ảnh hưởng cúa các nhân tố đến NIM (Bảng 3.48)

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) cho thấy tỷ lệ vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố ảnh hưởng đến NIM của các NHTMCP Việt Nam là rất khác nhau. Kết quả được sắp xếp theo thứ tự tác động từ mạnh nhất đến yếu nhất, cụ thể như sau:

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nhóm các nhân tố TLTKTS, HSDBTG và HSTKNG tác động rất mạnh đến NIM. Các nhân tố còn lại như TLNX, VCSH, CSCPHD, TLCV, L tác động đến NIM ở mức thấp.

3.3.2.4. Tác động của các nhân tố ngoại sinh

Việc nghiên cứu tác động của các nhân tố ngoại sinh là cần thiết để có thể nâng

cao NLTC của ngân hàng, thông qua việc nghiên cứu chúng ta có thể thấy được đâu là

129

nhân tố tác động tích cực, đâu là nhân tố tác động tiêu cực đến NLTC của ngân hàng.

Từ đó, có thể giúp tác giả đề xuất những giải pháp về phía ngân hàng thương mại cổ

phần và về phía các nhà hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm nâng cao

NLTC các NHTMCP Việt Nam.

Nguồn số liệu của các biến kinh tế vĩ mô như GDP, CPI được tác giả thu thập

trên website của Tổng cục thống kê trong 6 năm từ năm 2013 đến năm 2018. Dưới đây

là đồ thị mô tả sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến năng lực tài chính của các

NHTMCP Việt Nam, cụ thể là 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng

8

7

6

5

4

3

2

1

0

2013

2014

2015

2016

2017

2018

ROA NHTMCP lớn

ROA NHTMCP vừa

ROA NHTMCP nhỏ

CPI

GDP

là ROA, ROE và NIM.

Biểu đồ 3.5. Tác động của GDP, CPI đến ROA

Nguồn: Tổng cục thống kê và tác giả tự tổng hợp

Như có thể thấy từ hình trên, xu hướng hoạt động của các NHTMCP Việt

Nam đã cho thấy một xu hướng đi xuống. ROA lại có xu hướng giảm dần đều, mức

cao nhất đạt được vào năm 2013, sau đó cũng giảm mạnh trong năm 2016- 2018.

Trong các nhóm NHTMCP, nhóm NHTMCP lớn có mức sinh lợi so với vốn chủ sở

hữu và tổng tài sản là cao nhất và khá ổn định. Với quy mô lớn hơn nên những

NHTMCP lớn có lợi thế về huy động vốn cũng như cho vay và các hoạt động kinh

doanh khác. Mặt khác, với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và tài sản thấp hơn nên mức

sinh lợi trên tài sản của nhóm ngân hàng này luôn cao hơn rất nhiều so với nhóm các

NHTMCP vừa và nhỏ.

130

So sánh với tương quan của GDP và CPI, có thể thấy các biến này có mối quan

hệ ngược chiều với chỉ tiêu ROA, cụ thể là vào năm 2013, khi ROA của các NHTMCP

đạt ở mức cao nhất thì GDP và CPI lại ở mức thấp nhất. Còn vào năm 2018, khi GDP

và CPI đạt tỉ lệ cao nhất thì ROA lại ở mức thấp nhất. Vì vậy, có thể nhận thấy rằng, các nhân tố GDP và CPI có tác động ngược chiều đến ROA. Điều đó có nghĩa là khi tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm quốc nội và tỉ lệ lạm phát càng cao thì tỷ suất

sinh lợi trên tài sản càng thấp. Điều này hoàn toàn phù hợp với Việt Nam vì khi tỉ lệ lạm phát tăng thì người dân sẽ có xu hướng bỏ tiền nhiều hơn vào việc mua sắm hàng

hoá mà không chú trọng vào việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Điều này sẽ làm cho

ROA các NHTMCP giảm xuống. Kiểm định này cũng hoàn toàn đúng với nghiên cứu

của tác giả Ongore V.O và Kusa G.B (2013).

Tiếp theo, tác giả luận án xin trình bày sự tác động của các nhân tố GDP và CPI

25

20

15

10

5

0 2013

2014

2015

2016

2017

2018

ROE NHTMCP lớn

ROE NHTMCP vừa

ROE NHTMCP nhỏ

CPI

GDP

đến ROE như biểu đồ 3.6 dưới đây:

Biểu đồ 3.6. Tác động của GDP, CPI đến ROE

Nguồn: Tổng cục thống kê và tác giả tự tổng hợp

Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy rằng: Nếu xét mức trung bình về tỷ lệ sinh lợi

ROE của 3 nhóm NHTMCP trong giai đoạn 2013-2017 thì năm 2014 có tỷ lệ cao nhất,

sau đó có xu hướng giảm và đặc biệt giảm mạnh trong năm 2016 – 2018. Sở dĩ mức

ROE cao nhất trong năm 2014 nhưng năm 2014 tỷ lệ ROA lại giảm so với 2013 là vì

tốc độ tăng của tổng tài sản trong năm này cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng vốn

chủ sở hữu. GDP và CPI có xu hướng tác động cùng chiều với ROE.

8

7

6

5

4

3

2

1

0

1

2

3

4

5

6

NIM NHTMCP lớn

NIM NHTMCP vừa

NIM NHTMCP nhỏ

CPI

GDP

131

Biểu đồ 3.7. Tác động của GDP, CPI đến NIM

Nguồn: Tổng cục thống kê và tác giả tự tổng hợp

Nếu đánh giá khả năng sinh lợi của các NHTMCP qua tỷ lệ thu nhập lãi

thuần (NIM) thì tỷ lệ này của các NHTMCP biến động theo chiều hướng của lãi

suất vay. Điều này cho thấy, nhóm các NHTMCP lớn có sự khắt khe hơn khi lựa

chọn khách hàng vay, trong khi các NHTMCP nhỏ thường hướng tới những khách

hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ hay khách hàng cá nhân mà có sự chấp nhận rủi

ro cao. Trong khi GDP có xu hướng càng ngày càng tăng qua các năm thì CPI lại

có xu hướng tăng giảm thất thường và chỉ số này thấp nhất vào năm 2015. Các

nhân tố GDP và CPI có xu hướng biến động cùng chiều với NIM. Điều này hoàn

toàn đúng với Việt Nam, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi xuất của ngân hàng cũng biến

động tăng lên. Do đó, cũng tác động làm tỷ lệ thu nhập lãi thuần tăng lên theo biến

động của lãi suất vay.

3.3.3. Đánh giá chung về năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

3.3.3.1. Kết quả đạt được

Qua phân tích, các kết quả trong giai đoạn 2013- 2018 của các NHTMCP

trong nghiên cứu được chỉ ra như sau:

- Quy mô, tốc độ tăng trưởng bình quân về huy động vốn, cho vay cũng như tài

sản tăng mạnh thể hiện sự gia tăng năng lực tài chính của các NHTMCP.

132

- Chất lượng tài sản chủ yếu đánh giá qua nợ xấu đã được cải thiện đáng kể.

Nợ xấu toàn hệ thống tiếp tục được kiểm soát và xử lý ở mức trung bình dưới 3% do

hoạt động kinh doanh của các NHTMCP có cải thiện tích cực cùng sự hỗ trợ từ khung

pháp lý cho đến thị trường.

- Các ngân hàng đã cải thiện vượt bậc khả năng sinh lợi, tạo ra những bước đột

phá về nền tảng tài chính. Trên cơ sở đó các ngân hàng có thể đầu tư mạnh hơn vào

phát triển công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh

lâu dài trên thị trường.

- Các ngân hàng đều có sự ổn định khá vững chắc về các chỉ tiêu an toàn thanh

khoản như là tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ lệ dự trữ thanh khoản, góp phần vào sự ổn

định về thanh khoản của toàn hệ thống trên nền tảng ổn định kinh tế vĩ mô trong

những năm gần đây.

3.3.3.2. Những hạn chế

Thứ nhất, tỷ lệ an toàn vốn có xu hướng giảm. Tăng trưởng tín dụng nóng khiến

cũng như tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng có xu hướng giảm trong khi áp lực đáp

tài sản có quy đổi rủi ro tăng là một phần nguyên nhân khiến khả năng cân đối vốn

ứng an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel 2 đang đến gần. Bên cạnh đó, một số ngân

hàng, đặc biệt là các NHTMCP tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong việc tăng vốn do

chưa thành công trong việc tìm đối tác chiến lược cũng như không được tạo nhiều điều

kiện để chia cổ tức bằng cổ phiếu nhằm tăng vốn.

Thứ hai, chất lượng tài sản dù được cải thiện nhưng rủi ro vẫn còn ở mức cao.

Chất lượng tài sản thể hiện chủ yếu qua tỷ lệ nợ xấu đã được kiểm soát ở mức trung

bình dưới 3%. Tuy nhiên, nếu tính cả trái phiếu VAMC (Công ty quản lý tài sản) thì số

nợ xấu tại một số ngân hàng còn lớn hơn. Tỷ lệ lãi dự thu cao ở một số ngân hàng cho

thấy có thể các ngân hàng đã sử dụng các biện pháp kỹ thuật để chưa hạch toán vào nợ

xấu và tài sản xấu.

Thứ ba, khả năng sinh lợi cải thiện nhưng vẫn chưa tương xứng với quy mô và

tiềm năng của các ngân hàng. Lợi nhuận tăng vượt bậc trong những năm gần đây

giúp khả năng sinh lợi của các ngân hàng cải thiện. Tuy nhiên mức sinh lợi vẫn chưa

tương xứng với quy mô vốn và tài sản ngày càng tăng cũng như tiềm năng hoạt động

của nhiều ngân hàng.

133

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Qua thu thập số liệu thực tế về hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP

Việt Nam, có thể nhận thấy rằng hệ thống NHTMCP Việt Nam đã bước đầu đạt được những thành công nhất định trong việc phân tích tài chính. Nhà quản trị ngân hàng đã

khá linh hoạt, toàn diện, khách quan trong việc nhìn nhận tình hình hoạt động kinh

doanh của ngân hàng mình, đánh giá năng lực tài chính về cơ bản tạo nền tảng ban đầu

cho việc hoạch định chính sách của nhà quản trị, đồng thời đem lại nhiều thông tin hữu ích cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, với hệ thống chỉ tiêu chưa đầy đủ, một số nội dung

chưa chuẩn xác và đặc biệt là nhiều chỉ tiêu không thống nhất giữa các NHTMCP đã

làm giảm chất lượng công tác phân tích, đánh giá, từ đó gây nên những hạn chế rất lớn

trong công tác quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh của chính bản thân các NHTMCP và hơn cả là ảnh hưởng đến năng lực tài chính các NHTMCP trong thời kì

hội nhập. Do đó, hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP Việt Nam cần phải

được bổ sung và hoàn thiện.

Ngoài ra, ở chương 3, qua phân tích thực trạng về năng lực tài chính của hệ

thống NHTM Việt Nam, làm cơ sở phân tích chuyên sâu theo khung an toàn Camel.

Kết quả đánh giá cho thấy năng lực tài chính của hệ thống NHTMCP Việt Nam là

chưa đạt theo khung an toàn Camel, còn tồn tại nhiều điểm yếu như quy mô vốn chủ

sở hữu thấp, tỷ lệ nợ xấu tăng vượt trội so với những năm trước, hiệu quả kinh doanh

thấp hơn so với một số Ngân hàng của các Quốc gia khác trên Thế giới. Luận án đã

khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực tài chính, lập

luận, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu. Thông qua việc nhận diện các nhân tố đề cập ở trên có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính là cơ

sở khoa học để đưa ra các giải pháp thuyết phục ở chương 4 tiếp theo.

134

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

4.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam và quan điểm hoàn

thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam

4.1.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam

Căn cứ trên quyết định 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ

về Phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định

hướng đến năm 2030”. Cho thấy chiến lược của Ngành:

- Hệ thống các tổ chức tín dụng, gồm mọi thành phần kinh tế, được đối xử bình

đẳng và cạnh tranh theo pháp luật, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong đó,

các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo trong việc huy động và

phân bổ vốn tín dụng, cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục vụ cho sự phát

triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Nhà nước, thông qua vai trò của Ngân hàng Nhà nước, kiến tạo môi

trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh

lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy

luật thị trường. Nhà nước can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị trường, hoặc thông

qua nguồn lực tài chính nhà nước; tạo mọi điều kiện thuận lợi để khu vực tư nhân

phát triển trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Nhà nước chỉ can thiệp hành chính trực

tiếp trên thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng khi phát sinh nguy cơ mất ổn

định thị trường tiền tệ, đe dọa an toàn hệ thống, có khả năng đe dọa đến sự ổn

định kinh tế vĩ mô.

- Kịp thời nắm bắt cơ hội và thách thức từ tác động của cách mạng công nghiệp

để định hướng hoạt động của ngành Ngân hàng. Nhận thức sâu sắc ứng dụng khoa học,

công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo đi đôi với phát triển nguồn nhân lực có chất

lượng cao là những thành tố chính, then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững,

nâng cao sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của ngành Ngân

hàng Việt Nam so với khu vực và thế giới.

135

4.1.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các Ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam

Xuất phát từ thực tế hệ thống chỉ tiêu tài chính hiện nay của các NHTMCP,

cũng như yêu cầu quản lý và nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có lợi ích

liên quan đến NHTMCP, việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP

Việt Nam dựa trên quan điểm:

- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính phải có khả năng đánh giá được chính

xác và toàn diện hiệu quả của các đối tượng, các nguồn lực trong NHTMCP, đảm bảo

đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau. Thông tin phân

tích tài chính không chỉ phản ánh được tình hình tài chính của các kỳ đã qua mà phải

dự đoán được rủi ro trong tương lai.

- Hoàn thiện thống chỉ tài chính của NHTMCP phải đánh giá được toàn diện tình

hình tài chính theo các cấp độ khác nhau từ hiệu quả sử dụng các nguồn lực, mức độ an

toàn của vốn đến khả năng sinh lợi và hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu của công ty, trong đó

việc đánh giá khả năng sinh lợi của các yếu tố là quan trọng nhất.

- Hoàn thiện thống chỉ tiêu tài chính từ chỉ tiêu phân tích, phương pháp phân tích,

tổ chức phân tích phải hết sức khoa học, dễ thực hiện để có tính khả thi cao.

- Hoàn thiện thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP phải đáp ứng được yêu

cầu đặc thù của NHTMCP là ngân hàng của đại chúng, nên thông tin phân tích phải

hướng đến người sử dụng là đông đảo các nhà đầu tư, phải làm nổi bật được những

thông tin về hiệu quả vốn đầu tư của các cổ đông.

- Hoàn thiện thống chỉ tiêu tài chính trên cơ sở thông tin phải được công bố

công khai cho người sử dụng dựa trên các báo cáo bắt buộc theo quy định của Nhà

nước đối với các NHTMCP.

4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng

lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính

Qua thực tế quan sát trên các BCTC của các NHTMCP, tác giả nhận thấy các

NHTMCP Việt Nam đã đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn nhưng mới chỉ sử

dụng một số chỉ tiêu như tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu. Theo NCS, điều này là

136

chưa thực sự đầy đủ. Theo nhận định của NCS, các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính

sẽ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của

ngân hàng mình. Chính vì lý do này, NCS kiến nghị các NHTMCP cần thiết phải xác

định mức độ biến động và tỉ trọng của toàn bộ các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn.

Nguồn tài liệu phục vụ việc phân tích này là Bảng cân đối kế toán của các NHTMCP.

Ví dụ: Căn cứ bảng cân đối kế toán của CTG, để đánh giá khái quát tình hình

nguồn vốn của ngân hàng như sau:

Bảng 4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của STB

Đơn vị tính: Triệu đồng

31/12/2018

31/12/2017

Chênh lệch

Chi tiêu

Tỉ

Tỉ

Tỉ

Số tiền

Số tiên

Số tiền

Tỉ lệ

trọng

trọng

trọng

B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

777.349.858

660.231.972

117.017.986 17,72

I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN

13.205.518 1,83

4.731.403 0,78

8.474.115 179,10

1,0

II. Tiền gửi và vay các TCTD khác

98.788.429 13,67

103.770.035 17,12

4.981.606 -4,80

-3,4

1. Tiền gửi của các TCTD khác

43.018.560 43,55

42.040.406 40,51

978.154 2,33

3,0

2. Vay các TCTD khác

55.769.869 56,45

61.729.629 59,49

5.959.760 -9,65

-3,0

III. Tiền gửi của khách hàng

492.566.502 68,18

424.241.062 69,99

68.325.440 16,11

-1,8

117.619 0,02

415.778 0,07

298.159 -71.71

-0,0

IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

55.131.061 7,63

32.729.590 5,40

22.401.471 68,44

2,2

V. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro

VI. Phát hành giấy tờ có gía

20.850.497 2,89

5.284.073 0,87

15.566.424 294,03

2,0

VII. Các khoản nợ khác

41.746.355 5,78

34.969.462 5,77

6.776.893 19,38

0,0

1. Các khoản lãi, phí phải trả

5.844.004 14,00

5.689.492 16,27

154.512 2,72

-2,2

2. Các khoản phải trả về công nợ khác

35.902.351 86,00

29.279.970 83,73

6.622.381 22,62

2,2

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

722.415.981 92,93

606.151.403 91,79 116.264.578 19,18

1,1

VIII Vốn và các quỹ

54.933.977 7,07

54.180.569 8,21

1,39

-1,1

1,1

1 Vốn của TCTD

46.203.873 84,11

46.203.873 85,28

- 0,00

-1,1

2. Vốn điều lệ

37.234.046 80,59

37.234.046 80,59

- 0,00

0,0

3. Thặng dư vốn cổ phần

8.969.827 19,41

8.969.827 19,41

- 0,00

0,0

4. Quỹ của TCTD

5.044.907 9,18

4.192.978 7,74

851.929 20,32

1,4

5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

3.675.197 6,71

3.773.718 6,98

98.521 -2,60

-0,2

Nguồn: BCTC của STB

137

Như vậy:

Có thể thấy, cuối năm so với đầu năm 2018, tổng nguồn vốn của STB tăng

117.017.986 triệu đồng, với tỉ lệ 17,72%. Trong đó, nợ phải trả tăng 116.264.578 triệu đồng, với tỉ lệ tăng 19,18% còn vốn chủ sở hữu tăng 753.408 triệu đồng với tỉ lệ

tăng 1,39%. Như vậy, trong năm 2018, nguồn vốn của STB tăng chủ yếu do tăng nợ

phải trả nên cơ cấu nguồn vốn thay đối: tăng tỉ trọng nợ phải trả 1,14% và giảm tỉ

trọng vốn chủ sở hữu tương ứng. Điều này chứng tỏ STB mở rộng quy mô nhờ tăng

quy mô nguồn vốn huy động, làm giảm khả năng tự chủ tài chính của STB. Khả năng huy động vốn của STB tăng. Cả đầu năm và cuối năm nợ phải trả chiếm chủ yếu

(trên 90%).

Nợ phải trả của STB tăng 116.264.578 triệu đồng là do tăng hầu hết các

khoản nợ (trừ tiền vay các TCTD khác và các công ty tài chính phái sinh); trong

đó “phát hành giấy tờ có giá” có tỉ lệ tăng lớn nhất (294%), thứ 2 là “Các khoản nợ chính phủ và NHNN” (tỉ lệ tăng 179%), thứ 3 là “Tiền gửi của khách hàng”.

Do đó, cơ cấu nợ phải trả thay đối: tăng tỉ trọng “phát hành giấy tờ có giá”, “các

khoản nợ chính phủ” và giảm tỉ trọng các khoản còn lại. Tuy nhiên, cả đầu năm

lẫn cuối năm “tiền gửi của khách hàng” vẫn chiếm chủ yếu, điều này phù hợp với

đặc điểm ngành ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do tăng các quỹ còn vốn của TCTD không thay

đỗi, ngoài ra “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của STB còn giảm. Điều này chứng

tỏ, trong năm, STB không tăng vốn điều lệ, không phát hành thêm cố phiếu đế tăng

vốn mà chỉ tăng các quỹ do phân phối lợi nhuận từ năm trước.

Tóm lại, tình hình nguồn vốn của STB năm 2018 thay đổi theo hướng gia tăng

nguồn vốn huy động, không tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, cần tìm hiểu nguyên nhân của việc tăng các khoản đi vay TCTD khác cũng như phát hành giấy tờ có giá, đề phòng rủi ro thanh toán,

Từ thực trạng phân tích ta thấy, NHTMCP chỉ phân tích tình hình vốn tự có qua

chỉ tiêu “Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu” (CAR). Các ngân hàng tính toán CAR rồi so sánh với quy định của NHNN, từ đó đánh giá có đảm bảo quy định hay không.

- Quy mô, cơ cấu VTC

- Tỉ trọng VTC

Vì vậy, các NHTMCP cần bổ sung các chỉ tiêu:

138

Bảng 4.2. Phân tích VTC của BID

Đvt: tỷ đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018

2015 so với 2014 2016 so với 2015 2017 so với 2016 2018 so với 2017

1. VTC cấp 1 16.319 17.350 20.603 24.025 24.372 1.031 2.713 3.422 347

2. VTC cấp 2 7.068 6.867 4.418 7.298 12.332 (201) (2.449) 2.880 5.034

3. Tổng VTC 23.487 24.217 24.021 31.323 36.704 730 (196) 7.302 5.381

Nguồn: Báo cáo quản trị nội bộ của BID

Mặc dù các NHTMCP có quy mô vốn tự lớn nhất trong hệ thống NHTM Việt

Nam. Tuy nhiên so với VTC bình quân của các NHTM trong khu vực còn rât nhỏ.

VTC bình quân của các NHTM trong khu vực lên tới 50 tỷ USD.

4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng về huy động và

đầu tư vốn

4.2.2.1. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Từ thực trạng phân tích của các NHTMCP Việt Nam nhận thấy, các ngân hàng

chỉ sử dụng chỉ tiêu “Quy mô nguồn vốn huy động” và “Tỉ trọng nguồn vốn huy động

i”. Do đó, các NHTMCP cần bổ sung các chỉ tiêu sau:

+ Số vòng quay vốn huy động

Doanh số chi trả nguồn vốn huy Số vòng quay nguồn động trong kì

vốn huy động = Số dư bình quân nguồn huy động

Trong đó: “Doanh số chi trả nguồn vốn huy động trong kì” lấy tổng phát

sinh Nợ trong kì của các tài khoản 40- các khoản Nợ Chính phủ và NHNN; 41- các

khoản Nợ các tổ chức tín dụng khác; 42- tiền gửi của khách hàng; 43- Tổ chức tín

dụng phát hành giấy tờ có giá.

+ Thời hạn bình quân vốn huy động

Số ngày trong kì * Số dư bình quân nguồn vốn huy động Thời hạn bình quân của nguồn = vốn huy đông Doanh số chi trả nguồn vốn huy động trong kì

139

“Thời hạn bình quân của nguồn vốn huy động” cho biết thời gian cần thiết để

nguồn vốn huy động quay được 1 vòng.

+ Tỉ lệ biến động nguồn tiền gửi

Độ lệch chuẩn của nguồn tiền gửi = Tỉ lệ biến động của nguồn tiền gửi Số dư tiền gửi bình quân trong kì

Trong đó, độ lệch chuẩn của nguồn-tiền gửi được xác định như sau:

n (cid:166) t=1

DL = (Dt - D)2/n

(n: số ngày trong kì; D: số dư tiền gửi bình quân trong kì; Dt: Số dư tiền gửi tại

thời điểm t)

Chỉ tiêu “Tỉ lệ biến động của nguồn tiền gửi” chỉ sự biến động của số dư tiền gửi tại các thời điểm so với số dư tiền gửi bình quân trong kì. Chỉ tiêu này càng lớn

chứng tỏ số dư tiền gửi biến động càng nhiều và ngược lại. Chỉ tiêu này có ý nghĩa lớn

trong việc xác định lượng tiền dự trữ để đảm bảo lượng tiền gửi bị rút khỏi ngân hàng

trong kì.

𝑛 𝑖=1

+ Chi phí nguồn vốn huy động

𝑛 ∗ 100% = ∑ 𝑡𝑡𝑖 ∗ 𝐿𝑆ℎđ𝑖 𝑡=1

̅̅̅̅̅̅ = 𝐿𝑆ℎđ ∑ (𝐷𝑖 ∗ 𝐿𝑆ℎđ𝑖) 𝑛 ∑ 𝐷𝑖 𝑖=1

̅̅̅̅̅̅: Lãi suất bình quân của nguồn vốn huy động

𝑛 𝑖=1

Trong đó: 𝐿𝑆ℎđ Di: sổ dư bình quân của nguồn vốn huy động i trong kì LShđi: Lãi suất huy động bình quân của nguồn vốn i trong kì ∑ : tổng nguồn vốn huy động trong kì 𝐷𝑖

tti: tỉ trọng nguồn vốn i trong tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu “Lãi suất bình quân của nguồn vốn huy động” phản ánh giá cả hay chi phí phải trả bình quân cho nguồn vốn huy động. Khoản chi này càng thấp càng tạo cơ

hội tăng mức chênh lệch lãi suất cho ngân hàng, tuy nhiên có thể làm giảm khả năng cạnh tranh về huy động vốn của ngân hàng với các ngân hàng khác.

Theo NCS, các NHTMCP gọi tên chỉ tiêu “huy động vốn” mà lấy số liệu là số dư tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá là chưa hợp lý, phải gọi là “nguồn vốn huy động”. Các NHTMCP cần thống nhất nội dung “vốn huy động”.. Các tổ chức tín dụng được vay vốn của nhau và của các TCTD nước ngoài. TCTD là ngân hàng được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn. Như vậy, nếu căn cứ vào

hình thức huy động vốn có thể khẳng định nguồn vốn huy động của NHTM bao gồm:

140

+ Tiền gửi, trong đó có của cá nhân, tổ chức kinh tế, kho bạc Nhà Nước và TCTD khác

+ Tiền vay, trong đó có vay của NHNN và vay của các TCTD khác

+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.

Nếu căn cứ vào thị trường huy động vốn, nguồn vốn huy động của NHTM bao gồm: nguồn vốn huy động từ cá nhân, tổ chức kinh tế (M1); nguồn vốn huy động từ TCTD khác, từ NHNN (M2).

Do đó, các NHTMCP nên phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động theo

bảng sau:

Bảng 4.3. Phân tích tình hình nguồn vốn huy động

Kế hoạch Thực tế Chênh lệch

Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trong Số tiền trọng Số tiền lệ trọng

(%) (%) (%) (%)

A. Tổng huy động từ cá nhân, tổ chức kinh

tế (M1)

I. Chi tiết theo nhóm kỳ hạn

II. Chi tiết theo nhóm khách hàng

III. Chi tiết theo ngành nghề của khách hàng

IV. Chi tiết theo loại tiền, vàng, ngoại tệ

B. Tổng huy động từ các TCTD khác và

NHNN (M2)

I. Chi tiết theo TCTD

II. Chi tiết theo kỳ hạn

III. Chi tiết theo loại tiền, vàng

C. Hệ số Nguồn huy động Ml/ Tổng nợ phải trả

D. Hệ số Nguồn huy động M2/

Tổng nợ phải trả

E. Hệ số Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn

141

4.2.2.2. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tín dụng

Từ thực trạng cho thấy, các NHTMCP đã sử dụng đầy đủ các chỉ tiêu phân tích

tình hình vốn tín dụng. Tuy nhiên, nội dung các chỉ tiêu sử dụng không thống nhất.

Bên cạnh việc sử dụng phương pháp so sánh giữa năm báo cáo với năm liền trước và

với năm kế hoạch, nên so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành, với các ngân hàng điển

hình trong ngành để thấy được tình hình vốn tín dụng của mình một cách toàn diện.

Các NHTMCP cần thống nhất sử dụng chỉ tiêu “Tổng dư nợ tín dụng” bao gồm

cho vay khách hàng (cho vay M1) và tiền gửi, cho vay các TCTD khác (cho vay M2).

Từ đó phân tích quy mô và cơ cấu tổng dư nợ tín dụng theo bảng sau:

Bảng 4.4. Phân tích Tổng dư nợ tín dụng

Cuối

năm

Đầu năm

Chênh lệch

1

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

trong

trong

lệ

trong

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

(%)

(%)

(%)

(%)

A. Cho vay khách hàng (M1)

I. Chi tiết theo nhóm kỳ hạn

II. Chi tiết theo nhóm khách hàng

III. Chi tiết theo ngành nghề của

khách hàng

IV. Chi tiết theo loại tiền, vàng,

ngoại tệ

B. Cho vay TCTD khác

I. Chi tiết theo TCTD

II. Chi tiết theo kỳ hạn

III. Chi tiết theo loại tiền, vàng

I. Chi tiết TCTD

II. Chỉ tiết theo kỳ hạn

III. Chi tiết theo loai tiền, vàng huy

C. Hệ số cho vay Ml/ Tổng tài sản

X

X

X X

D. Hệ số cho vay M2/ Tổng tài sản

X

X

X X

(X): không tính giá trị tại ô này

142

Từ chỉ tiêu “Hệ số dư nợ tín dụng trên nguồn vốn huy động”, NCS đề xuất 2 chỉ

tiêu sau:

+ Hệ số dư nợ M1 trên nguồn vốn huy động M1 = Dư nợ M1 / Nguồn vốn M1 (4.1)

+ Hệ số dư nợ M2 trên nguồn vốn huy động M2 = Dư nợ M2/ Nguồn vốn M2 (4.2)

Căn vào bảng phân loại nguồn vốn huy động và vốn tín dụng ở 2 bảng trên để tính 2 chỉ tiêu (4.1) và (4.2). Hai chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng trên từng thị trường, qua đó đánh giá khả năng đảm bảo thanh toán nguồn vốn huy động trên 2 thị trường M1 và M2.

4.2.2.3. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích vốn đầu tư tài chính

Hoạt động đầu tư cũng mang lại nguồn thu cho ngân hàng bên cạnh hoạt động tín dụng. Hoạt động này mang lại lợi nhuận nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, các NHTMCP cũng cần phải quan tâm tới nội dung này.

Qua phần thực trạng cho thấy mỗi NHTMCP cần sử dụng đầy đủ các chỉ tiêu phân tích tình hình vốn đầu tư. Trong đó, chỉ tiêu "Tổng vốn đầu tư” có nhiều NHTMCP áp dụng nhất, nhưng không thống nhất về nội dung chỉ tiêu. Các NHTMCP cần thống nhất tính toán và công bố chỉ tiêu "Tổng vốn đầu tư” bao gồm các số liệu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán như sau: Chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư, góp vốn đầu tư dài hạn và các công cụ tài chính phái sinh, các tài sản tài chính khác (đầu tư tài chính khác).

Bảng 4.5. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn đầu tư

Cuối kỳ

Đầu kỳ

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiều

Tỷ trọng (%)

Tỷ trong (%)

Chênh lệch Tỷ lệ (%)

Tỷ trọng (%)

A. Chứng khoán kinh doanh I. Chứng khoán nợ II. Chứng khoán vốn B. Chứng khoán đầu tư I. Chứng khoán đầu tư sẵn sảng bán 1. Chứng khoán nợ 2. Chứng khoán vốn II. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 1. Chứng khoán nợ 2. Chứng khoán vốn 3. Góp vốn, đầu tư dải hạn 4. Đầu tư tài chính khác

Nguồn: Thuyết minh BCTC của các NHTMCP

143

Ngoài ra, chứng khoán còn phân loại chi tiết theo chủ thể phát hành: chính phủ,

chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế. Còn góp vốn đầu tư dài hạn phân loại chi tiết

theo đơn vị nhận vốn góp.

Hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của NHTM có tính chất tương tự

khoản cho vay. Chính NHNN đã ban hành TT28/2011/TT-NHNN ngày 01/09/2011 và

đến 15/8/2016 thay thế bằng thông tư TT22/2016/TT-NHNN quy định về việc TCTD

mua trái phiếu doanh nghiệp. Khoản 2 điều 3 thông tư này quy định: "Tổ chức tín

dụng, chì nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp phải có hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái phiếu”. Do đó, đế

đánh giá chất lượng vốn đầu tư, NCS đề xuất: căn cứ hệ thống xếp hạng tín nhiệm

doanh nghiệp phát hành trái phiếu của cơ quan quản lý Nhà nước, định kì NHTMCP

niêm yết phân tích chỉ tiêu:

Tỉ lệ đầu tư xấu về trái phiếu =

Tỉ lệ đầu tư xấu về trái phiếu:

x 100 Giá trị đầu tư xấu về trái phiếu Tổng vốn đầu tư trái phiếu

Bổ sung chỉ tiêu phản ánh “Tài sản sinh lợi” của các NHTMCP, cụ thể:

+ Quy mô và cơ cấu tài sản sinh lợi

+ Tài sản sinh lợi/Nguồn vốn huy động

Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh quy mô tổng tài sản sinh lợi cũng như

từng loại tài sản sinh lợi giữa các thời điểm với nhau, giữa ngân hàng phân tích với

trung bình ngành, xác định chênh lệch tuyệt đổi, tương đối để thấy được sự thay đối

quy mô, cơ cấu tài sản sinh lời. So sánh “Tỉ lệ tài sản sinh lợi so với tài sản”, “Tỉ lệ tài

sản sinh lợi so với vốn huy động” giữa các thời điểm, giữa ngân hàng phán tích với giá

trị trưng bình ngành để đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng ở khía cạnh hiệu quả

sử dụng nguồn vốn huy động.

144

Bảng 4.6. Phân tích tài sản sinh lợi

Cuối năm Đầu năm Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỉ Tỉ Tuyệt Tỉ Số tiền Số tiền Tỉ lệ trọng trọng đổi trọng

1. Tiền gửi và cho vay các

TCTD khác

2. Cho vay khách hàng

3. Chứng khoán kinh doanh

4. Chứng khoán đầu tư

5. Các công cụ tài chính phái

sinh và các tài sản khác

6. Góp vốn, đầu tư dài hạn

7. Tỉ lệ tài sản sinh lợi /

Vốn huy động

8. Tỉ lệ tài sản sinh lợi /Tài sản

4.2.3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi

Từ thực trạng được phân tích tại chương 3 của tuận án, các NHTMCP đã thực

hiện nội dung phân tích này với các chỉ tiêu ROA, ROE, NIM, EPS.

Thêm vào đó, theo kết quả hồi quy ở chương 3 cho thấy năng lực tài chính của

các NHTMCP được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như ROA, ROE, NIM. Những chỉ

tiêu tài bị ảnh hưởng bởi các nhân tố cụ thể sau:

1. Mô hình nghiên cứu ROA bị tác động bởi 7 nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ

số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số

an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ cho vay và chỉ số chi phí hoạt động.

Vì vậy để ROA đạt mức lớn hơn 1% thì các NHTMCP cần tiến hành bổ sung

và tính toán các chỉ số sau (Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp

theo thứ tự giảm dần từ 1 đến 7, chỉ số nào càng quan trọng thì các NHTMCP

cần ưu tiên cho việc nghiên cứu và tính toán các chỉ số đó một cách chính xác

nhất):

145

Bảng 4.7. Phân tích các nhân tố tác động ROA

Chỉ số Công thức tính

Qui mô vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Mức độ tác động 4

Hệ số đảm bảo tiền gửi Tài sản thanh khoản/Tổng tiền gửi 2

Hệ số thanh khoản ngắn hạn tài sản thanh khoản/tổng nợ ngắn hạn 1

Hệ số đòn bẩy tài chính Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 7

Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) Vốn tự có hợp nhất/ Tổng tài sản rủi ro 3

Tỉ lệ cho vay Tổng dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi 5

Chỉ số chi phí hoạt động Chi phí hoạt động/ Tổng tài sản 6

2. Mô hình nghiên cứu ROE bị chi phối bởi 6 nhân tố: qui mô vốn chủ sở hữu, hệ

số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính, tỷ lệ

nợ xấu và tỉ lệ cho vay.

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần từ 1 đến

6, chỉ số nào càng quan trọng thì các NHTMCP cần ưu tiên cho việc nghiên cứu

và tính toán các chỉ số đó một cách chính xác nhất. Điều đó thể hiện trong bảng

4.8 như sau:

Bảng 4.8. Phân tích các nhân tố tác động ROE

Công thức tính Chỉ số

Vốn chủ sở hữu Mức độ tác động 3 Qui mô vốn chủ sở hữu

Tài sản thanh khoản/Tổng tiền gửi 2

1 Hệ số đảm bảo tiền gửi Hệ số thanh khoản ngắn hạn Tài sản thanh khoản/Tổng nợ ngắn hạn

Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 6 Hệ số đòn bẩy tài chính

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 4 Tỉ lệ nợ xấu

Tổng dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi 5 Tỉ lệ cho vay

3. Mô hình nghiên cứu NIM bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: qui mô vốn chủ sở

hữu, hệ số đảm bảo tiền gửi, hệ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số đòn bẩy tài chính,

tỷ lệ nợ xấu, tỉ lệ cho vay, tỉ lệ thanh khoản tài sản, chỉ số chi phí hoạt động có ảnh

hưởng đến NIM của NHTMCP.

146

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần từ 1 đến

8, chỉ số nào càng quan trọng thì các NHTMCP cần ưu tiên cho việc nghiên cứu

và tính toán các chỉ số đó một cách chính xác nhất. Các nhân tố tác động đến

NIM được thể hiện trong bảng 4.9 như sau:

Bảng 4.9. Phân tích các nhân tố tác động NIM

Công thức tính Mức độ Chỉ số tác động

Vốn chủ sở hữu 5 Qui mô vốn chủ sở hữu

Tài sản thanh khoản/Tổng tiền gửi 2 Hệ số đảm bảo tiền gửi

Tài sản thanh khoản/Tổng nợ ngắn hạn 3 Hệ số thanh khoản ngắn hạn

Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 8 Hệ số đòn bẩy tài chính

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 5 Tỷ lệ nợ xấu

Tổng dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi 7 Tỷ lệ cho vay

Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản 8 Tỷ lệ thanh khoản tài sản

Chi phí hoạt động/ Tổng tài sản 6 Chỉ số chi phí hoạt động

Thêm vào đó, các ngân hàng cần bổ sung thêm chỉ tiêu:

Thu nhập ròng ngoài lãi cận biên – NNIM (công thức (2.21).

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả các hoạt động khác ngoài cho vay ở ngân hàng.

Ngoài ra, chỉ tiêu “Thu nhập ròng ngoài lãi cận biên – NNIM” còn liên quan trực tiếp

đến chỉ tiêu ROA. Điều này thể hiện quan công thức:

ROA = NIM + NNIM

Nếu tính toán theo công thức trên, sẽ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng, các

nhà phân tích thấy được nguyên nhân dẫn đến kết quả thu được, từ đó có sự điều chỉnh

sao cho phù hợp.

Và để thấy được tác động của chi phí dự phòng đến khả năng sinh lợi của ngân

hàng, NCS đề xuất chỉ tiêu:

Tỉ suất sinh lợi của tài sản trước dự phòng rủi ro tín dụng (ROAbp)

147

Lợi nhuận thuần từ kinh doanh trước dự phòng tín dụng ROAbp = Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, bình quân 100 đồng tài sản sử dụng trong kì tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ kinh doanh trước dự phòng rủi ro tín dụng. So sánh

ROAbp và ROA đế thấy được tác động của chi phí dự phòng đối với khả năng sinh lợi

của tài sản.

4.2.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích mức độ an toàn trong sử dụng vốn

4.2.4.1. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tình hình đảm bảo an toàn vốn

Qua thực trạng phân tích tình hình đảm bảo an toàn vốn của các NHTMCP Việt

Nam, không có ngân hàng nào sử dụng chỉ tiêu VTC, VTC /Tổng tài sản và VTC/TG.

Do đó, các NHTMCP cần bổ sung các chỉ tiêu:

+ Tỉ lệ VTC/ Tổng tài sản

+ Tỉ lệ VTC/ TG

Ngoài ra, tình hình đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng có thể được thể hiện

qua mối quan hệ về mặt thời gian giữa tài sản và nguồn vốn. Nên NCS đề xuất chỉ

Nguồn vốn thường xuyên

tiêu: Hệ số tài trợ thường xuyên

Tài sản dài hạn

Trong đó: - Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nguồn vốn huy động dài

Hệ số tài trợ thường xuyên =

hạn

- Tài sản dài hạn là các khoản cho vay, tiền gửi, chứng khoán có thời hạn

trên 1 năm và các khoản đầu tư góp vốn dài hạn, tài sản cố định.

Hệ số tài trợ thường xuyên cho biết, nguồn vốn dài hạn tài trợ được bao nhiêu

phần tài sản dài hạn. Nó phản ánh mối quan hệ cân đối về thời gian giữa tài sản và

nguồn vốn tài trợ. Hệ số này càng lớn thỉ mức độ an toàn vốn càng cao.

4.2.4.2. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng

Từ phần thực trạng cho thấy, các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích rủi ro tín

tiêu “Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ”, “Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho

vay bị mất”, “Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng”, “Nợ có khả năng mất vốn so với vốn tự

dụng là: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Còn các chỉ

có” chưa được các NHTMCP sử dụng. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro cơ

148

bản trong các ngân hàng, nếu việc phân tích loại rủi ro này không được quan tâm đúng

mức thì ngân hàng khó có thể duy trì và phát triển vững chắc. Do đó, trong hệ thống

chỉ tiêu phân tích rủi ro tín dụng phải bổ sung thêm các chỉ tiêu còn thiếu mới có thể

đánh giá được đầy đủ và chính xác rủi ro tín dụng của NHTMCP.

Nguồn tài liệu để tính toán các chỉ tiêu là từ Bảng cân đối kế toán và Thuyết

minh báo cáo tài chính của ngân hàng.

4.2.4.3. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích rủi ro lãi suất

Chỉ tiêu phân tích rủi ro lãi suất là một nội dung khá quan trọng đối với các

ngân hàng. Tuy nhiên, trong phần thực trạng, các NHTMCP chỉ tính toán duy nhất chỉ

tiêu “Khe hở lãi suất”. Còn lại, chỉ tiêu phản ánh rủi ro lãi suất là “Hệ số rủi ro lãi

suất” không được NHTMCP nào nhắc đến. Bởi vậy, để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu

phân tích rủi ro lãi suất cần phải bổ sung thêm các chỉ tiêu này.

Tài sản “có” nhạy cảm với lãi suất Hệ số rủi ro lãi suất = Tài sản “nợ” nhạy cảm với lãi suất

- Hệ số rủi ro lãi suất = 1: lãi suất biến động tăng hay giảm đều không ảnh

hưởng đến thu nhập của ngân hàng.

- Hệ số rủi ro lãi suất > 1: không có rủi ro lãi suất và lợi nhuận ngân hàng tăng.

- Hệ số rủi ro lãi suất <1: xuất hiện rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường tăng

4.2.4.4. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản được xem là một trong các rủi ro nguy hiểm nhất của

ngân hàng, có tính chất lan truyền, liên quan đến sự sống còn của hệ thống ngân

hàng. Về mặt lý thuyết, khi phân tích nội dung này, cần phải sử dụng các chỉ tiêu

“Mức dự trữ thừa/ thiếu”, “Tỷ lệ dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi”, “Hệ số khả

năng thanh toán ngay”, “Hệ số khả năng chi trả” và “Hệ số khả năng thanh toán lãi

vay”. Tuy nhiên, có thể thấy qua phần thực trạng tại Chương 3 của luận án, các

trữ thừa/ thiếu”, “Tỷ lệ dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi”, “Hệ số khả năng thanh toán

lãi vay”. Do đó, cần bổ sung các chỉ tiêu này vào để hoàn thiện nội dung phân tích

NHTMCP vẫn không sử dụng một số chỉ tiêu trong quá trình phân tích là “Mức dự

rủi ro thanh khoản.

149

4.3. Các kiến nghị để thực hiện giải pháp

Hệ thống chỉ tiêu tài chính của các NHTMCP vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra là để

các nội dung phân tích tài chính được hoàn thiện, phát huy được hết vai trò của nó thì phải

thỏa mãn các điều kiện từ cả phía bản thân các NHTMCP và từ phía các cơ quan quản lý

Nhà nước.

4.3.1. Đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính

Các NHTMCP cần phải nhận thức đúng vị trí, vai trò của phân tích tài chính, xem

phân tích tài chính là công việc tất yếu và quan trọng trong hoạt động của NHTMCP,

không thể thiếu trong quá trình quản trị doanh nghiệp thành công. Lãnh đạo NHTMCP

phải xác định rằng: phân tích tài chính phải tổ chức chu đáo, khoa học; vận dụng đa dạng

và linh hoạt các phương pháp phân tích; hệ thống các chỉ tiêu phân tích phải đây đủ, phù

hợp; công tác phân tích tài chính phải kết hợp với bộ phận, phòng ban chức năng khác

trong NHTMCP. Ngoài ra, tài liệu dùng để phân tích phải kết hợp giữa các thông tin tài

chính vả các thông tin phi tài chính trong các NHTMCP khác cùng ngành.

Thứ hai, bồi dưỡng, đào tạo nhân sự chuyên môn cao phục vụ phân tích

Công việc của nhân viên phân tích tài chính vô cùng quan trọng vì các đề xuất

của họ hỗ trợ những nhà quản lý của các NHTMCP đưa ra quyết định tài chính. Do vậy,

công việc đòi hỏi nhân viên phải có trình độ cao và có kinh nghiệm thực tiễn đế dự báo

và nắm bắt những diễn biến bất thường của thị trường. Đặc biệt, ngân hàng là ngành

nghề yêu cầu về trình độ nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế lại càng đòi hỏi

cao hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Các NHTMCP cần chú ý những vấn đề

khi lựa chọn và sử dụng nhân sự như: chọn lọc những nhân viên có trình độ cơ bản về

tài chính, có kinh nghiệm và thâm niên trong công tác tài chính của NHTMCP, không

ngừng đào tạo cán bộ chuyên trách thông qua các khóa tập huấn, kịp thời cập nhật

những thay đổi chính sách kế toán và nhũng chuẩn mực kế toán mới, bổ sung những

kiến thức pháp luật và các chính sách tài chính hiện hành, xây dựng quy trình trách

nhiệm của các cá nhân liên quan trong quá trình lập, công bố thông tin và phân tích

thông tin trên báo cáo tài chính.

Thứ ba, phải xây dựng một hệ thống thông tin cập nhật, đầy đủ tạo điều kiện tối

ưu phục vụ phân tích tài chính. Một trong nhũng điều kiện cần thiết đễ làm tốt việc

150

phân tích tài chính là phải có một hệ thống thông tin cập nhật, đầy đủ bao gồm cả

những thông tin bên trong như số liệu thống kê, kế toán, kể hoạch...và thông tin bên

ngoài như thực trạng nền kinh tế, tình hình biến động của thị trường, yêu cầu của pháp

luật..., chế độ báo cáo phải rõ ràng, các chỉ tiêu báo cáo phải mang tính thống nhất

theo yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo. Do đó, các NHTMCP cần hiện đại hóa hệ

thống thông tin quản lý nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của việc thu thập, xử lý

thông tin, thực hiện nghiêm ngặt chế độ báo cáo tài chính, thống kê và các báo cáo

khác theo quy định của nội bộ ngân hàng.

Thứ tư, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích phải được chuẩn

bị đầy đủ. Để việc hoàn thiện việc phân tích tài chính thực hiện thành công cần có các

phần mềm chuyên dụng, sẽ giúp công tác phân tích được nhanh chóng, chính xác, hiệu

quả. Úng dụng tối đa khả năng tin học vào trong công tác phân tích như tận dụng khả

năng tính toán của máy tính cho cộng tác dự báo, thiết kế các phần mềm ứng dụng

trong việc tính toán các chỉ tiêu phân tích.

4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

Đầu tiên, NHNN và các cơ quan quản lý Nhà nước cần ban hành các luật, qui

chế, thông tư hướng dẫn một cách cụ thể chi tiết và dễ hiểu hơn.

Những năm qua, với sự ban hành hàng loạt các luật, quy chế trên mọi lĩnh vực

đã tạo ra tiền đề pháp lý thiết yếu cho việc thành lập và triển khai các hoạt động của

các chủ thế theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn không ít tồn tại gây

ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các NHTMCP như tính không đầy đủ, chưa cụ thể,

không rõ ràng trong một số quy định thực tế. Một ví dụ điển hình như trong Thông tư

210/2009/TT-BTC của Bộ tài chính “Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế

về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính” quy

định khá chung chung về Thuyết minh đối với các loại rủi ro, đặc biệt là thuyết minh

và phân tích độ nhạy của rủi ro thị trường (trong đó có rủi ro lãi suất). Điều này đã tạo

ra không ít khó khăn, gây mâu thuẫn trong việc áp dụng và thực hiện ở các NHTMCP.

Bởi vậy, việc cải thiện môi trường pháp luật là hết sức cần thiết.

Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo nguồn thông tin có độ tin cậy cũng như dễ dàng

cung cấp thông tin cho phân tích tài chính trong NHTMCP, NHNN cần kết hợp với Bộ

tài chính tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi hệ thống kế toán ngân hàng trên nguyên tắc thỏa

mãn các yêu cầu của kinh tế thị trường, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế

151

đảm bảo tính công khai, minh bạch, dễ nhận biết; nghiên cứu và xây dụng mẫu chuẩn

cho các báo cáo tài chính phù hợp với đặc trưng hoạt động của ngân hàng nhằm bảo

đảm tính tin cậy, tính có thể so sánh được của các thông tin tài chính cũng như thuận

tiện cho ngân hàng trong việc tính toán các chỉ tiêu phân tích, đồng thời thuận lợi cho

NHNN trong việc kiểm tra hoạt động của các NHTMCP và trong việc tổng hợp thông

tin đánh giá hoạt động của toàn ngành ngân hàng, cần tăng cường công tác kiểm tra kế

toán, nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo tính trung thực,

hợp lý của số liệu kế toán, tính chuẩn mực của các báo cáo tài chính.

Tiếp theo, NHNN nên sớm xây dựng một hệ thống chi tiêu phân tích tài chính

của các NHTMCP mang tính hướng dẫn, có quy định thống nhất về phương pháp tính

toán sao cho vừa khoa học, vừa phù hợp với những điều kiện hiện thời. Trên cơ sở đó

vào cuối năm NHNN nên có các thông báo cho các NHTMCP các thông số tài chính

mang tính chất bình quân theo các chỉ tiêu đã được chuẩn hóa trên cơ sở các báo cáo

chính thức của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích tài chính của

các NHTMCP. Đồng thời, NHNN cần cung cấp thêm các tài liệu, các mô hình tổ chức

phân tích tài chính của các NHTMCP trên thế giới để các NHTMCP Việt Nam tham

khảo và học tập.

Ngoài ra, để các NHTMCP có thế đánh giá thực trạng tài chính của ngân hàng

mình với mặt bằng chung của toàn ngành, với chức năng của mình, NHNN cần giao cho

Trung tâm thông tin ứng dụng NHNN nghiên cứu môi trường hoạt động hiện thời của

các NHTMCP Việt Nam, tiến hành phân tích, đánh giá, công bố các thông tin tài chính

của một sô chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tình hình thực tế hoạt động kinh doanh, tình hình

tài chính của ngành ngăn hàng nói chung và của từng nhóm ngân hàng có quy mô, điều

kiện tương tự nhau. Đây sẽ là nguồn thông tin quý báu giúp cho các NHTMCP tăng

cường và hoàn thiện nội dung phân tích tài chính của chính ngân hàng mình.

152

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Toàn bộ nội dung chương 4 đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ

tiêu phân tích tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích bao gồm:

- Đưa ra quan điểm khi tiến hành xây dựng các giải pháp cho các NHTMCP

trong hệ thống, các kiến nghị đối với NHNN.

- Điểm lại các căn cứ để xây dựng giải pháp về hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính, bao gồm các mục tiêu phát triển của ngành,

đề án phát triển của ngành, bài học kinh nghiệm rút ra từ chương 1 và mô hình về đánh

giá và xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá

NLTC ở chương 2.

- Đưa ra các giải pháp đối với các NHTMCP Việt Nam, các kiến nghị đối với

các cơ quan quản lý Nhà nước.

Khi thực hiện đồng bộ các giải pháp trên chắc chắn sẽ giúp năng lực tài chính

của các NHTMCP Việt Nam được nâng cao đạt khung an toàn Camel. Và từ đó có thể

cạnh tranh được với các ngân hàng liên doanh và các ngân hàng nước ngoài hoạt động

tại Việt Nam.

153

KẾT LUẬN

Luận án với đề tài: “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng

lực tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” đã tập trung nghiên

cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính và đánh

giá thực trạng năng lực tài chính của 31 NHTMCP Việt Nam giai đoạn hoạt động từ

2013 đến 2018.

Trên cơ sở phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng trong việc

nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu tài chính, đồng thời, đánh giá năng lực tài chính và xác

định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính

của các NHTMCP Việt Nam, để từ đó nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm hoàn

thiện hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính và góp phần nâng

cao năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam phù hợp với yêu cầu đổi mới và

đòi hỏi của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vì, sự sống còn của nền tài chính

quốc gia hoàn toàn phụ thuộc sự lành mạnh của hệ thống NHTM và hệ thống này

hiện đang gặp khó khăn về nhiều mặt.

* Những kết quả đạt được của nghiên cứu:

1. Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu tài chính và các phương pháp sử dụng trong

việc đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP từ phương pháp đánh giá truyền

thống đến những phương pháp định lượng hiện đại nhất mà hiện nay đang được sử

dụng khá phổ biến trong phân tích không chỉ ở những nước có nền tài chính phát

triển như Mỹ, Nhật Bản,.. mà còn được áp dụng đánh giá ở các nước đang phát triển

và các nền kinh tế đang chuyển đổi. Qua đó xem xét đánh giá toàn diện về các

phương pháp này và vận dụng một cách linh hoạt trong quá trình đánh giá năng lực

tài chính của các tổ chức tín dụng đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần.

Đồng thời qua đây cũng là một kênh chuyển tải các phương pháp định lượng trong

việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các

NHTMCP Việt Nam.

2. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nghiên cứu đánh giá năng lực tài

chính của các ngân hàng theo phương pháp phân tích định lượng được thực hiện tại

một số quốc gia, luận án đã rút ra được những bài học kinh nghiệm có tính lý luận và

thực tiễn để có thể vận dụng vào việc lựa chọn và xây dựng các mô hình xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các

NHTM để từ đó đưa ra một mô hình phù hợp cho các NHTMCP Việt Nam.

154

3. Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu tài chính và năng lực tài

chính của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018, đặc biệt là trong thời gian hội

nhập khu vực và hội nhập quốc tế đang phát triển sâu rộng. Những đòi hỏi của quá

trình tự do hóa tài chính buộc các NHTMCP Việt Nam phải tự hoàn thiện mình về mọi

mặt có như thế mới đứng vững được trên sân nhà và từ đó cạnh tranh được với các

Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, sau đó vươn

cao vươn xa để trở thành tập đoàn tài chính tầm cỡ quốc tế.

4. Trong việc đánh giá thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại

Việt Nam, luận án không chỉ dừng lại ở phân tích định tính mà đã mạnh dạn sử dụng

phương pháp phân tính định lượng vào nghiên cứu, đó là phương pháp sử dụng các chỉ

tiêu đánh giá năng lực tài chính theo khung an toàn Camel để kiểm định các giả thuyết

đó bằng cách hồi quy riêng, sau đó đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài

chính và sử dụng mô hình Pool OLS, FEM và REM vào phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của 31 NHTMCP Việt

Nam giai đoạn 2013-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy các NHTMCP Việt Nam hiện

nay cần phải hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài

chính, góp phần nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Có

như vậy hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam mới trở nên lành mạnh hơn và tăng

khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ

tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTMCP trong thời gian tới từ

2025-2030 cụ thể là: Tác giả đã kiến nghị các NHTMCP cần hoàn thiện hệ thống các

chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu phân tích tình hình nguồn vốn, chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tự

có, chỉ tiêu phân tích tình hình đảm bảo an toàn vốn, chỉ tiêu phân tích rủi ro tài chính

* Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong nghiên cứu cũng chưa định lượng được sự tác động của các nhân tố

ngoại sinh như sự phát triển của hệ thống tài chính, lãi suất, khảo sát chất lượng quản lý tại các ngân hàng mà chỉ đo lường hiệu quả của quản lý thông qua chỉ tiêu chỉ số chi phí dẫn đến kết quả đo lường là chưa thật sự đầy đủ. Do đó các nghiên cứu tiếp theo sẽ đo lường chỉ tiêu khách quan ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá năng lực tài chính của các NHTPCP Việt Nam.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Anh Huu Nguyen, Hang Thu Nguyen and Huong Thanh Pham (2020), "Applying the

CAMEL model to assess performance of commercial banks: empirical evidence from

Vietnam", Banks and Bank Systems, 15(2), 177-186, doi:10.21511/bbs.15(2).2020.16.

2. Nguyễn Thu Hằng (2019), “Phân tích năng lực tài chính của các NHTMCP Việt Nam

theo mô hình Camels”, Tạp chí Kinh tế Dự báo, Số 18, tháng 06-2019 trang 173-176.

3. Nguyễn Thu Hằng (2017), “Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản trong các

Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 30, tháng

10/2017, trang 15-18.

4. Nguyễn Thu Hằng (2016), “Nghiên cứu chỉ tiêu phân tích rủi ro hoạt động kinh

doanh trong các Ngân hàng TMCP Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc

gia “Kế toán, Kiểm toán trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP và AEC”, Nhà

xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 471-480.

5. Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Năng Phúc (2013), “Giải pháp nâng cao chất lương

thông tin kế toán tại NHTMCP Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, Năm thứ

mười chín, Số đặc biệt - tháng 10/2013, trang 58-62.

6. Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Năng Phúc (2012), “Phân tích tốc độ tăng trưởng

quy mô hoạt động và kết quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại cổ

phần”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 177(II), tháng 03/2012, trang 21-25.

7. Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Năng Phúc (2011), “Đánh giá khái quát tình hình tài

chính trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế &

Phát triển, Năm thứ mười bảy, Số 172, tháng 10/2011, trang 45-49.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Annual Report (2016), Industrial and Commercial Bank of China, China Merchandise Bank, China construction Bank, Axis Bank Limited, Indusind Bank,

Yes Bank Ltd, Bank Central ASI, Bank Danamon, Bank Mandiri, BNI, MayBank,

Public bank BHD, Hong Leong Bank, Metro Bank and TR, Security bank,

Commercial Bank of Ceylon PLC, Bangkok Bank.

2. Beverly Hirtle & Jose Lopez (1999), “Supervisory information and the frequency

of bank examinations”, Economic Policy Review, issue April, page 1-20.

3. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009, Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh

thông tin đối với công cụ tài chính, ban hành ngày 6 tháng 11 năm 2009.

4. Chính phủ (2001), Nghị định 49/NĐ-CP, Nghị định về tổ chức và hoạt động của

ngân hàng thương mại, ban hành ngày 12 tháng 9 năm 2000.

5. Chính Phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại, ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2019, khoản 3 điều 5. 6. Chính phủ (2013-2018), Báo cáo thường niên ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các 14 NHTM CP niêm yết trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2013-2018. 7. Công ty chứng khoán Vietcombank - VCBS (2012), Báo cáo đánh giá một số tổ chức tín dụng, Bộ phận nghiên cứu và phân tích, truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013 từ

[http://www.vcbs.com.vn/Uploads/Reports/IndustryReports/2012/Banking%20sector/

Bao%20cao%20danh%20gia%2019%20TCTD%20-%20VCBS% 20%281%29.pdf.] 8. David W.Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, dịch bởi Nhà xuất bản

chính trị quốc gia, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.

9. David Barker & David Holdsworth (1993), The causes of bank failures in the

1980s, Research Paper 9325, Federal Reserve Bank of New York, USA.

10. Elio D.Amato (2010), The top 15 Financial Ratios, Lincoln Indicator Pty Ltd, USA. 11. Flamini C., Valentina C., McDonald G. & Liliana S. (2009), The Determinants of Commercial Bank Profitability in Sub-Saharan Africa, IMF Working Paper, Africa.

12. Frank Heid (2007), “The cyclical effects of the Basel II capital requirements”,

Journal of Banking & Finance, January 20th 2007, page 31.

13. G. Mohiuddin (2014), “Use of Camel model: A Study on Financial Performance of Selected Commercial Banks in Bangladesh”, Universal Journal of Accounting and Finance, 2(5), April 14th 2014, page 151-160.

14. Hashimi (2009), Role of commercial banks in the economics development of a [ 28 country, tháng 2012 ngày năm truy cập 12 từ

http://www.slideshare.net/Mustafaseady/role-of-commercial-banks-in-the-

economic-development-of-a-country].

15. Hennie V.G & Sonja Brajo V.B (1996), “Analyzing and Managing Banking Risk: A Framework for Assessing Corporate Governance and Financial Risk

Management”, World Bank Publications,14949, page 77-80.

16. Hoàng Thị Thu Hường (2019), Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện

Tài chính, Hà Nội.

17.

Ishaq AB, Karim A, Ahmed S, Zaheer A (2016), “Evaluating Performance of Commercial Banks in Pakistan: An Application of Camel Model”, J Bus Fin Aff, 5:

169, page 88-93.

18. John Tatom (2008), Predicting failure in the commercial banking industry, Working Paper, Networks Financial Institute at Indiana State University, India.

19. Mabwe & Robert Webb (2010), “A financial Ratio Analysis of Commercial Bank”, Journal compilation ©2010 African Centre for Economics and Finance,

Published by Rhodes University, page 78-90.

20. Marie L. (2012), “Ten Ratios Financial Statement Analysis”, Intermediate

Accouting for Dummer, page 10-24.

21. Muhammad (2009), “Bahrain Commercial Bank’s Performance during 2000-

2008”, Credit and Financial Management Review, 10(1), page 33-40.

22. Ngân hàng (2013-2018), Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo quản

trị của 31 NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2013-2018.

23. Ngân hàng nhà nước (2008), Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/3/2008,

Ban hành qui định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần.

24. Ngô Kim Phượng (2010), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

25. Nguyễn Lê Thành (2012), Một số vấn đề khi ứng dụng mô hình Camel, truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013 từ [http://nganhangonline.com/mot-so-van-de-khi-ung- dung-mo-hinh-camels-43581.html].

26. Nguyễn Năng Phúc (2011a), “Đánh giá khái quát tình hình tài chính trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Năm thứ mười bảy, Số 172, tháng 10/2011, trang 45-49.

27. Nguyễn Năng Phúc (2011b), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

28. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất

bản Tài chính, Hà Nội.

29. Nguyễn Thị Cẩm Thuý (2013), Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc

dân.

30. Nguyễn Thị Quyên (2011), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án

tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

31. Nguyễn Thu Hằng (2012), “Phân tích cấu trúc tài chính trong các ngân hàng

thương mại”, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, Số 519.

32. Nguyễn Thu Hiền (2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học

viện Ngân hàng, Hà Nội.

33. Nguyễn Văn Đông (2011), Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ

tiêu tài chính của mô hình CAMELS, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

34. Nguyễn Văn Thụy (2015), Ảnh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành

phố Hồ Chí Minh.

35. Nguyễn Việt Hùng (2008), Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2000-2005, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

36. Ongore V.O, Kusa G.B (2013), “Determinants of Financial Performance of

Commercial Banks in Kenya”, International Journal of Economics and Financial Issues, Vol. 3, No. 1, page 237-252.

37. Peter S.Rose (1999), Commercial bank management (4th ed), Texas A&M.

University, USA.

38. Peter S.Rose (2004), Commercial bank management, (7th ed), Texas A&M.

University, USA.

39. Phạm Thị Gái (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê,

Hà Nội.

40. Phạm Thị Vân Anh (2012), Các giái pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện

Tài chính, Hà Nội.

41. Phạm Trọng Bình (2000), Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên trung tâm GDCK Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Việt Nam.

42. Phan Thị Hằng Nga (2013), Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng, Thành phố Hồ Chí Minh. 43. Phan Thị Hằng Nga và Hoàng Thái Hưng (2013), “Các chỉ tiêu đánh giá năng lực

tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam”, Tạp chí nghiên

cứu tài chính marketing, Số 16, trang 39.

44. Phùng Thị Lan Hương (2015), “Phân tích tài chính với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí KTĐN, Số 67,

trang 22.

45. Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12, Luật các tổ chức tín dụng về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức laị, giải thế tổ chức tín dụng,

ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010, điều IV.

46. R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer & Mark D. Vaughan (2002), “Could a

Camels downgrade model improve off-site surveillance?”, Economic research

The Federal Reserve Bank of St. Louis, Vol. 84, No. 1, page 47-63.

47. Robert Webb (2010), “A financial Ratio Analysis of Commercial Bank”, Journal compilation African Centre for Economics and Finance, Published by Rhodes

University, South Africa.

48. Samad A. (2004), “Bahrain Commercial Bank’s Performance during 1994-

2002”, Credit and Financial Management Review, 10(1), page 33-40.

49. Seiford, L., M & Zhu, J (1999), “Profitability and Marketability of the Top 55

U.S. Commercial Banks”, Management Science.

50. Tài chính kế toán (2012), Phân tích tài chính ngân hàng thương mại, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017 từ [http://ketoankiemtoan.edu.vn/chi-tiet/92-291-phan- tich-tai-chinh-trong-ngan-hang-thuong-mai.html].

51. Thái Văn Đại (2016), Rủi ro tài chính của Ngân hàng thương mại, truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2017 từ [http://quantri.vn/dict/details/8433-rui-ro-tai-chinh-cua- ngan-hang-thuong-mai].

52. Thomas P.Fitch (1997), Dictionary of Banking Terms (3rd ed), Barron’s

Business guides.

53. Timothy W.Kock (1995), Bank Management, University of South Crolina, USA,

page 75.

54. Tổng cục thống kê (2013), Thống kê về tăng trưởng GDP và CPI năm 2013, truy từ tháng 2015 ngày năm 15 10

cập [https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412].

55. Tổng cục thống kê (2014), Thống kê về tăng trưởng GDP và CPI năm 2014, truy từ tháng 2016 ngày năm 16 6

cập [https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412].

56. Tổng cục thống kê (2015), Thống kê về tăng trưởng GDP và CPI năm 2015, truy

cập ngày 2 tháng 9 năm 2016 từ

[https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412].

57. Tổng cục thống kê (2016), Thống kê về tăng trưởng GDP và CPI năm 2016, truy từ tháng 2017 ngày năm cập 9 8

[https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412].

58. Tổng cục thống kê (2017), Thống kê về tăng trưởng GDP và CPI năm 2017, truy từ tháng 2018 ngày năm cập 22 11

[https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412].

59. Tổng cục thống kê (2018), Thống kê về tăng trưởng GDP và CPI năm 2018, truy

cập ngày 17 tháng 3 năm 2019 từ

[https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412].

60. Trần Quý Liên (2011), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác kiểm toán, Cổng thông tin điện tử Kiểm toán

tháng 8 năm 2012

từ truy cập ngày 14 nhà nước Việt Nam, [https://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet tin.aspx?ItemID=1668&l=Nghiencuutraodoi]. 61. Trần Thu Phong (2013), Hoàn thiện phân tích hiện quả kỉnh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ

Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

62. VnEconomy (2012), Công bố bảng xếp hạng 32 Ngân hàng Việt Nam, truy cập từ tháng 2012 năm 14 8

ngày [http://vneconomy.vn/20120908104128213P0C6/cong-bo-bang-xep-hang-32- ngan-hang-viet-nam.htm].

63. Zedan and Daas (2017), “Palestinian Banks Analysis Using CAMEL Model”,

International Journal of Economics and Financial Issues, 7(1), page 351-357.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

(Đến 31/12/2018)

Đơn vị: Tỷ đồng

SỐ GIẤY PHÉP

TT

TÊN NGÂN HÀNG TMCP

ĐỊA CHỈ

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

NGÀY CẤP

Công thương Việt Nam

37.234,05 155

1

(Vietnam Joint Stock Commercial

142/GP-NHNN ngày 03/7/2009

108 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Bank of Industry and Trade)

Đầu tư và Phát triển Việt Nam

84/GP-NHNN

2

34.187,15 190

ngày 23/4/2012

(Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of

Tháp BIDV 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Vietnam)

Ngoại Thương Việt Nam

3

35.977,69 101

(Joint Stock Commercial Bank for

286/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996

198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Foreign Trade of Vietnam - VCB)

Á Châu

4

12.885,88 81

(Asia Commercial Joint Stock

442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí

0032/NHGP ngày 24/4/1993

Bank - ACB)

Minh

An Bình

0031/NH-GP ngày 15/4/1993

170 Hai Bà Trưng, phường

5

5.319,5

35

(An Binh Commercial Joint Stock

77/QĐ-NH5

Bank - ABB)

Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

ngày 15/4/1993

Bảo Việt (Baoviet bank)

328/GP-NHNN

6

3.150

17

ngày 11/12/2008

Bao Viet Joint Stock commercial Bank

Tầng 1 và Tầng 5, Tòa nhà CornerStone, số 16 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Bản Việt

7

3.000

42

0025/ NHGP ngày 22/8/1992

(trước đây là Gia Định)

Toà Nhà HM TOWN, số

SỐ GIẤY PHÉP

TT

TÊN NGÂN HÀNG TMCP

ĐỊA CHỈ

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

NGÀY CẤP

(Viet Capital Commercial Joint Stock Bank - Viet Capital Bank)

412 đường Nguyễn Thị

Minh Khai, phường 5, Quận 3,

TP. Hồ Chí Minh

Bắc Á

0052/NHGP ngày 01/9/1994

8

5.500

33

(BAC A Commercial Joint Stock

183/QĐ-NH5

117 Quang Trung, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An

Bank - Bac A Bank)

ngày 01/9/1994

Tòa nhà Capital

Bưu điện Liên Việt

Tower số 109 Trần Hưng Đạo,

91/GP-NHNN

9

7.499,99

78

ngày 28/3/2008

(LienViet Commercial Joint Stock Bank – Lienviet Post Bank - LPB)

phường Cửa Nam, Quận Hoàn

Kiếm, TP. Hà Nội.

Đại Chúng Việt Nam

10

Số 22 Ngô Quyền, Hoàn

9.000

33

279/GP-NHNN ngày 16/9/2013

Kiếm, Hà Nội

(Public Vietnam Bank - PVcomBank)

Đông Á

11

5.000

56

130 Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ

0009/NHGP ngày 27/3/1992

(DONG A Commercial Joint Stock Bank - EAB)

Chí Minh

Đông Nam Á

12

7.688

39

(Southeast Asia Commercial Joint

0051/NHGP ngày 25/3/1994

25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Stock Bank - Seabank)

Hàng Hải

13

11.750

45

(The Maritime Commercial Joint

0001/NHGP ngày 08/6/1991

Stock Bank - MSB)

Số 54A Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội

Kiên Long

0056/NH-GP ngày 18/9/1995

14

3.236,96

31

(Kien Long Commercial Joint Stock Bank - KLB)

16-18 Phạm Hồng Thái, TP Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

2434/QĐ-NHNN ngày 25/12/2006

SỐ GIẤY PHÉP

TT

TÊN NGÂN HÀNG TMCP

ĐỊA CHỈ

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

NGÀY CẤP

Kỹ Thương

191 Bà Triệu,

0040/NHGP

(Viet Nam Technological and

34.965,92 67

15

quậnHai Bà

ngày 06/8/1993

Commercial Joint Stock Bank -

Trưng, Hà Nội

TECHCOMBANK)

201-203 Cách

Nam Á

mạng tháng 8,

0026/NHGP

16

3.353,49

28

(Nam A Commercial Joint Stock

phường 4, Quận

ngày 22/8/1992

Bank - NAM A BANK)

3, TP. Hồ Chí Minh

Phương Đông

45 Lê Duẩn,

0061/ NHGP

17

Quận 1, TP. Hồ

6.599,21

39

(Orient Commercial Joint Stock

ngày 13/4/1996

Chí Minh

Bank - OCB)

Quân Đội

21 Cát Linh,

0054/NHGP

18

21.604,51 91

(Military Commercial Joint Stock

Đống Đa, Hà Nội

ngày 14/9/1994

Bank - MB)

Tầng 1,6,7 Tòa

nhà CornerStone

Quốc Tế (Vietnam International

0060/ NHGP

19

7.834,67

51

số 16 Phan Chu

Commercial Joint Stock Bank - VIB)

ngày 25/01/1996

Trinh, Hoàn

Kiếm, Hà Nội

0057/NHGP

Quốc dân

28C-28D Bà

ngày 18/9/1995

(Đổi tên từ Ngân hàng Nam Việt)

Triệu, quận Hoàn

20

3.010,22

24

970/QĐ-NHNN

Kiếm, Hà Nội

(National Citizen bank - NCB)

ngày 18/5/2006

Sài Gòn

927 Trần Hưng

238/GP-NHNN

21

Đạo, Quận 5, TP.

15.231,69 50

(Sai Gon Commercial Joint Stock

ngày 26/12/2011

Hồ Chí Minh

Bank - SCB)

Sài Gòn Công Thương

Số 2C Phó Đức

0034/NHGP

22

Chính, Quận 1,

3.080

33

(Saigon Bank for Industry &

ngày 04/5/1993

TP. Hồ Chí Minh

Trade - SGB)

Sài Gòn – Hà Nội

23

12.036,16

0041/NH-GP ngày 13/11/1993

77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn

61 (không

(Saigon-Hanoi Commercial Joint

SỐ GIẤY PHÉP

TT

TÊN NGÂN HÀNG TMCP

ĐỊA CHỈ

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

NGÀY CẤP

Stock Bank - SHB)

Kiếm, Hà Nội

93/QĐ-NHNN ngày 20/01/2006

bao gồm 02

CN ở nước

ngoài)

Sài Gòn Thương Tín

0006/NHGP

18.852,16 109

24

266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ

ngày 05/12/1991

(Saigon Thuong TinCommercial Joint Stock Bank - Sacombank)

Chí Minh

Số 57 Lý Thường

Tiên Phong

123/GP-NHNN

8.565,89

36

25

Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, Hoàn

ngày 05/5/2008

(TienPhong Commercial Joint Stock Bank - TPB)

Kiếm, Hà Nội

Việt Á

34A-34B Hàn Thuyên, phường

12/NHGP

3.499,99

24

26

(Viet A Commercial Joint Stock

ngày 09/5/2003

Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà

Bank - VIETA Bank)

Trưng, Hà Nội

Việt Nam Thịnh Vượng

0042/NHGP

25.299,68 58

27

(Vietnam Commercial Joint Stock

89 láng Hạ, quận Đống Đa, hà Nội

ngày 12/8/1993

Bank for Private Enterprise - VPBank)

Việt Nam Thương Tín

47 Trần Hưng

(Viet Nam Thuong Tin

4.104,52

18

28

2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006

Đạo, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

Commercial Joint Stock Bank - Vietbank)

Xăng dầu Petrolimex

0045/NHGP ngày 13/11/1993

3.000

16

29

(Petrolimex Group Commercial Joint Stock Bank - PGBank)

125/QĐ-NHNN ngày 12/01/2007

Tầng 16, 23, 24 tòa nhà MIPEC số 229 Phố Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà Nội

0011/NHGP

Xuất Nhập Khẩu

30

12.355,23 44

Tầng 8 Tòa nhà Vincom, số 72 Lê

ngày 06/4/1992

(Viet nam Export Import

SỐ GIẤY PHÉP

TT

TÊN NGÂN HÀNG TMCP

ĐỊA CHỈ

VỐN ĐIỀU LỆ

SỐ CN & SGD

NGÀY CẤP

Commercial Joint Stock - Eximbank)

Thánh Tôn và 47 Lý Tự Trọng,

phường Bến Nghé, Quận 1,

TP. Hồ Chí Minh

Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

00019/NH-GP ngày 6/6/1992

25 bis Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến

9.810

50

31

(Ho Chi Minh city Development Joint Stock Commercial Bank -

HDBank)

Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Mịnh

PHỤ LỤC 2

TỶ LỆ ROA VÀ ROE CỦA MỘT SỐ NHTM CHÂU Á NĂM 2016

Ngân hàng Nước ROA (%) ROE (%)

Industrial and Commercial Bank of China Trung quốc 1,39 14,4

China Merchandise Bank Trung quốc 1.27 19,29

CCB (China construction Bank) Trung quốc 1,42 19,74

Axis Bank Limited 1,63 16,43 Ấn độ

Indusind Bank 1,6 16,9 Ấn độ

Yes Bank Ltd 1,6 24,3 Ấn độ

Bank Central ASI 3,32 39,52 Indonesia

Bank Danamon 3,52 22,91 Indonesia

Bank Mandiri 3,23 39,38 Indonesia

BNI 2,67 24,3 Indonesia

MayBank 1,1 13,8 Malaysia

Public bank BHD 1,8 19,9 Malaysia

Hong Leong Bank 15,3 Malaysia 1,232

Metro Bank and TR 1,39 11,82 Philippin

Security bank 1,91 16,32 Philippin

Commercial Bank of CeylonPLC 1,6 17,01 Thái lan

Bangkok Bank 1,39 11,66 Thái lan

Nguồn: Tự tổng hợp của tác giả

PHỤ LỤC 3

BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH

CAR CSCPHD HSTKNG HSDBTG

L

NIM

ROA

ROE

TLCV TLDNCV TLNX TLTKTS VCSH

Mean

11.62446 0.087537 2.97E-08 4.76E-08 103.9842 0.114141 0.036562 0.261545 3.120915 0.746822 0.021389 3.192979 10726768

Median

12.00000 0.015643 8.39E-09 1.18E-08 11.01241 0.024925 0.006319 0.078832 0.545150 0.723000 0.022000 0.688900 6374612.

Maximum

17.00000 12.48697 3.21E-06 5.89E-06 17166.00 16.11178 3.878506 1.976073 486.6092 0.960000 0.032000 467.9389 63765283

Minimum

6.000000 -0.001268 6.95E-10 8.32E-10 3.369136 -0.000718 -0.003824 -0.045925 0.021697 0.000000 0.013000 0.149489 2750679.

Std. Dev.

1.869476 0.914456 2.35E-07 4.31E-07 1257.845 1.179580 0.285691 0.533335 35.64310 0.088088 0.005688 34.26173 12104246

Skewness

-0.302222 13.51141 13.47321 13.50542 13.52682 13.51979 13.18661 2.648267 13.52750 -2.308511 0.195439 13.52711 2.539542

Kurtosis

3.773317 183.7069 183.0197 183.6005 183.9850 183.8586 177.7453 8.443394 183.9973 30.46254 1.899204 183.9903 9.183433

Jarque-Bera

7.466122 258735.5 256782.3 258432.5 259528.0 259167.4 242043.9 447.0495 259562.9 6010.187 10.57516 259543.0 496.2475

Probability

0.023920 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.005054 0.000000 0.000000

Sum

2162.150 16.28195 5.53E-06 8.85E-06 19341.06 21.23019 6.800558 48.64745 580.4902 138.9089 3.978400 593.8942 2.00E+09

Sum Sq. Dev. 646.5642 154.7026 1.02E-11 3.43E-11 2.93E+08 257.4105 15.09953 52.62250 235029.7 1.435492 0.005986 217165.2 2.71E+16

Observations

186

186

186

186

186

186

186

186

186

186

186

186

186

PHỤ LỤC 4

Covariance Analysis: Ordinary

Date: 10/15/19 Time: 22:04

Sample: 2013 2018

Included observations: 186

Correlation

Probability

LNCAR LNCSCPHD LNHSDBTG LNHSTKNG

LNL LNNIM LNROA LNROE LNTLCV LNTLDNCV LNTLNX LNVCSH LNTLTKTS

LNCAR

1.000000

-----

LNCSCPHD

-0.066467

1.000000

0.3674

-----

LNHSDBTG

-0.080246

0.516659

1.000000

0.2762

0.0000

-----

LNHSTKNG

-0.079097

0.514817

0.688422

1.000000

0.2832

0.0000

0.0000

-----

LNL

0.120814

-0.058796

-0.361473

-0.356402 1.000000

0.1005

0.4254

0.0000

0.0000

-----

MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN DƯỚI DẠNG LOGARIT

LNNIM

0.189319

-0.374966

0.810474

0.627290 0.247516 1.000000

0.0354

0.0001

0.0000

0.0000

0.0196

-----

LNROA

0.731811

-0.211335

0.767364

0.810441 0.151115 0.500216 1.000000

0.0300

0.0038

0.0224

0.0334

0.0395

0.0000

-----

LNROE

0.290285

-0.225371

0.847924

0.883766

0.39844 0.061221 0.828120 1.000000

0.0239

0.0020

0.0006

0.0000

0.0339

0.4065

0.0000

-----

LNTLCV

-0.063630

0.535033

0.376498

0.389949 0.064752 0.367975 0.386455 0.623289 1.000000

0.3882

0.0000

0.0000

0.0000

0.3799

0.0010

0.0108

0.0336

-----

LNTLDNCV

0.072500

-0.300729

-0.064904

-0.085895 0.019477 0.157751 0.099271 0.249573 -0.119032

1.000000

0.3254

0.0000

0.3788

0.2437

0.7919

0.0415

0.1776

0.0006

0.1056

-----

LNTLNX

0.147970

-0.092312

-0.035810

-0.050390 -0.049548 -0.562057 -0.577836 -0.726466 0.011443

0.135529 1.000000

0.0438

0.2101

0.6275

0.4946

0.5018

0.0001

0.0500

0.0454

0.8768

0.0651

-----

LNVCSH

-0.032162

0.029933

-0.695465

-0.672442 0.246273 0.420819 0.641578 0.743424 0.011158

-0.189736 -0.052238 1.000000

0.6630

0.6851

0.0000

0.0000

0.0007

0.0005

0.0331

0.0462

0.8799

0.0095

0.4789

-----

LNTLTKTS

-0.073016

0.635152

0.448913

0.478032 0.068489 0.834891 0.216695 -0.244678 0.679618

-0.151693 -0.039072 0.175301

1.000000

0.3220

0.0000

0.0000

0.0000

0.3530

0.0000

0.0030

0.0008

0.0000

0.0387

0.5965

0.0167

-----

PHỤ LỤC 5

Dependent Variable: LNROA

Method: Panel Least Squares

Date: 10/14/19 Time: 15:59

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-5.242947

2.852834

-1.837803

0.0678

LNVCSH

0.478089

0.213583

2.238424

0.0354

LNTLNX

-0.246333

0.337945

0.728916

0.4670

LNHSDBTG

3.008126

0.571931

5.259594

0.0000

LNHSTKNG

3.091182

0.544919

5.672740

0.0000

LNL

0.285766

0.143467

1.991867

0.0479

LNCAR

1.001378

0.533311

1.877664

0.0642

LNTLCV

0.311584

0.153223

2.033539

0.0435

0.0493

LNCSCPHD

-0.295989

0.149778

-1.976182

R-squared

0.725362 Mean dependent var

-5.067946

1.350637

Adjusted R-squared

0.690350 S.D. dependent var

S.E. of regression

1.215310 Akaike info criterion

3.275053

Sum squared resid

261.4254 Schwarz criterion

3.431138

Log likelihood

-295.5800 Hannan-Quinn criter.

3.338305

F-statistic

58.43599 Durbin-Watson stat

1.536827

Prob(F-statistic)

0.000000

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH DẠNG POOL OLS CỦA ROA

PHỤ LỤC 6

Dependent Variable: LNROA

Method: Panel Least Squares

Date: 10/14/19 Time: 16:00

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-0.948324

3.966746

-0.239068

0.8114

LNVCSH

0.458029

0.223425

2.050037

0.0402

LNTLNX

0.337913

0.332761

1.015482

0.3115

LNHSDBTG

4.063614

0.695305

5.844360

0.0000

LNHSTKNG

-3.878205

0.637252

-6.085826

0.0000

LNL

-0.344124

0.143310

-2.401253

0.0176

LNCAR

1.054474

0.527770

1.998247

0.0319

LNTLCV

0.360731

0.164667

2.190664

0.0301

LNCSCPHD

-0.393586

0.199355

-1.974392

0.0483

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

R-squared

0.660075 Mean dependent var

-5.067946

Adjusted R-squared

0.620503 S.D. dependent var

1.350637

S.E. of regression

1.113352 Akaike info criterion

3.236668

Sum squared resid

182.2142 Schwarz criterion

3.913034

Log likelihood

-262.0101 Hannan-Quinn criter.

3.510757

F-statistic

42.96289 Durbin-Watson stat

1.972969

Prob(F-statistic)

0.000000

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH DẠNG FEM CỦA ROA

PHỤ LỤC 7

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Cross-section F Cross-section Chi-square

(30,147) 30

0.0016 0.0001

2.130101 67.139663

Cross-section fixed effects test equation: Dependent Variable: LNROA Method: Panel Least Squares Date: 10/14/19 Time: 16:00 Sample: 2013 2018 Periods included: 6 Cross-sections included: 31 Total panel (balanced) observations: 186

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient

0.0678 0.0354 0.4670 0.0000 0.0000 0.0479 0.0642 0.0435 0.0493

Variable C LNVCSH LNTLNX LNHSDBTG LNHSTKNG LNL LNCAR LNTLCV LNCSCPHD

-5.242947 0.478089 -0.246333 3.008126 3.091182 0.285766 1.001378 0.311584 -0.295989

2.852834 0.213583 0.337945 0.571931 0.544919 0.143467 0.533311 0.153223 0.149778

-1.837803 2.238424 0.728916 5.259594 5.672740 1.991867 1.877664 2.033539 -1.976182

0.725362 Mean dependent var 0.690350 S.D. dependent var 1.215310 Akaike info criterion 261.4254 Schwarz criterion -295.5800 Hannan-Quinn criter. 58.43599 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

-5.067946 1.350637 3.275053 3.431138 3.338305 1.536827

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH REDUNDANT FIXED EFFECTS TEST CỦA ROA

PHỤ LỤC 8

Dependent Variable: LNROE

Method: Panel Least Squares

Date: 10/14/19 Time: 16:07

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-5.420611

2.860974

-1.894673

0.0598

LNVCSH

0.938989

0.214192

4.383859

0.0000

LNTLNX

-0.221915

0.338909

-0.654793

0.5135

LNHSDBTG

1.932582

0.573563

3.369432

0.0009

LNHSTKNG

3.024905

0.546473

5.535319

0.0000

LNL

0.285129

0.143876

1.981773

0.0491

LNCAR

1.167328

0.534833

2.182603

0.0300

LNTLCV

0.324982

0.153660

2.114945

0.0358

LNCSCPHD

-0.161672

0.150206

-1.076338

0.2832

R-squared

0.711041 Mean dependent var

-2.509004

Adjusted R-squared

0.679902 S.D. dependent var

1.436246

S.E. of regression

1.218778 Akaike info criterion

3.280752

Sum squared resid

262.9193 Schwarz criterion

3.436836

Log likelihood

-296.1099 Hannan-Quinn criter.

3.344003

F-statistic

54.44296 Durbin-Watson stat

1.543368

Prob(F-statistic)

0.000000

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH DẠNG POOL OLS CỦA ROE

PHỤ LỤC 9

Dependent Variable: LNROE

Method: Panel Least Squares

Date: 10/14/19 Time: 16:10

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-1.723482

3.982960

-0.432714

0.6659

LNVCSH

1.004515

0.224339

4.477671

0.0000

LNTLNX

0.292104

0.334122

0.874246

0.3834

LNHSDBTG

3.014518

0.698147

4.317883

0.0000

LNHSTKNG

3.856520

0.639857

6.027162

0.0000

LNL

0.338802

0.143896

2.354491

0.0199

LNCAR

0.086963

0.529927

0.164104

0.8699

LNTLCV

0.369501

0.165340

2.234791

0.0269

LNCSCPHD

-0.151820

0.200170

-0.758455

0.4494

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

R-squared

0.518611 Mean dependent var

-2.509004

Adjusted R-squared

0.494170 S.D. dependent var

1.436246

S.E. of regression

1.117903 Akaike info criterion

3.244826

Sum squared resid

183.7068 Schwarz criterion

3.921192

Log likelihood

-262.7688 Hannan-Quinn criter.

3.518916

F-statistic

23.83575 Durbin-Watson stat

1.989932

Prob(F-statistic)

0.000000

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH DẠNG FEM CỦA ROE

PHỤ LỤC 10

Redundant Fixed Effects Tests

Equation: Untitled

Test cross-section fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Cross-section F

2.112831

(30,147)

0.0018

Cross-section Chi-square

66.682159

30

0.0001

Cross-section fixed effects test equation:

Dependent Variable: LNROE

Method: Panel Least Squares

Date: 10/14/19 Time: 16:11

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-5.420611

2.860974

-1.894673

0.0598

LNVCSH

0.938989

0.214192

4.383859

0.0000

LNTLNX

-0.221915

0.338909

-0.654793

0.5135

LNHSDBTG

1.932582

0.573563

3.369432

0.0009

LNHSTKNG

3.024905

0.546473

5.535319

0.0000

LNL

0.285129

0.143876

1.981773

0.0491

LNCAR

1.167328

0.534833

2.182603

0.0300

LNTLCV

0.324982

0.153660

2.114945

0.0358

LNCSCPHD

-0.161672

0.150206

-1.076338

0.2832

R-squared

0.711041 Mean dependent var

-2.509004

Adjusted R-squared

0.679902 S.D. dependent var

1.436246

S.E. of regression

1.218778 Akaike info criterion

3.280752

Sum squared resid

262.9193 Schwarz criterion

3.436836

Log likelihood

-296.1099 Hannan-Quinn criter.

3.344003

F-statistic

54.44296 Durbin-Watson stat

1.543368

Prob(F-statistic)

0.000000

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH REDUNDANT FIXED EFFECTS TEST CỦA ROE

PHỤ LỤC 11

Dependent Variable: LNNIM

Method: Panel Least Squares

Date: 10/14/19 Time: 16:22

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

0.0122

-3.188494

1.258516

-2.533535

LNVCSH

0.0462

0.271588

0.136637

1.987143

LNTLNX

0.0712

-0.273433

0.150132

-1.821290

LNCSCPHD

0.0001

0.275866

0.067027

4.115738

LNTLTKTS

0.0000

0.751660

0.146910

5.116459

LNCAR

0.7864

0.063852

0.235261

0.271410

LNL

0.4999

0.046545

0.068846

0.676083

LNHSDBTG

0.0045

0.730316

0.253553

2.880332

LNHSTKNG

0.0150

0.618441

0.251672

2.457327

LNTLDNCV

0.5360

0.312301

0.503595

0.620143

LNTLCV

0.1526

-0.109106

0.075951

-1.436531

R-squared

-3.787356

0.642008 Mean dependent var

Adjusted R-squared

0.870690

0.621552 S.D. dependent var

S.E. of regression

1.646582

0.535633 Akaike info criterion

Sum squared resid

1.837352

50.20789 Schwarz criterion

Log likelihood

1.723889

-142.1321 Hannan-Quinn criter.

F-statistic

1.422150

31.38380 Durbin-Watson stat

Prob(F-statistic)

0.000000

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH DẠNG POOL OLS CỦA NIM

PHỤ LỤC 12

Dependent Variable: LNNIM

Method: Panel Least Squares

Date: 10/14/19 Time: 16:23

Sample: 2013 2018

Periods included: 6

Cross-sections included: 31

Total panel (balanced) observations: 186

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

-4.175832

-2.576999

1.620424

0.0110

LNVCSH

0.340317

2.684018

0.126794

0.0045

LNTLNX

-0.259563

-1.893670

0.137069

0.0507

LNCSCPHD

-0.177942

-2.150993

0.082726

0.0331

LNTLTKTS

0.963649

6.862577

0.140421

0.0000

LNCAR

0.130037

0.602814

0.215716

0.5476

LNL

-0.079323

-1.263195

0.062795

0.2085

LNHSDBTG

0.904059

3.144428

0.287512

0.0020

LNHSTKNG

0.876449

3.183954

0.275271

0.0018

LNTLDNCV

0.166206

0.374853

0.443389

0.7083

LNTLCV

0.159778

2.067094

0.077296

0.0405

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

R-squared

0.787007 Mean dependent var

-3.787356

Adjusted R-squared

0.728250 S.D. dependent var

0.870690

S.E. of regression

0.453888 Akaike info criterion

1.449913

Sum squared resid

29.87202 Schwarz criterion

2.160965

Log likelihood

-93.84190 Hannan-Quinn criter.

1.738058

F-statistic

81.75165 Durbin-Watson stat

2.093639

Prob(F-statistic)

0.000000

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH DẠNG FEM CỦA NIM

PHỤ LỤC 13 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH REDUNDANT FIXED EFFECTS TEST CỦA NIM

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects

Effects Test

d.f.

Prob.

Statistic 3.290372 96.580492

(30,145) 30

Cross-section F Cross-section Chi-square

Cross-section fixed effects test equation: Dependent Variable: LNNIM Method: Panel Least Squares Date: 10/14/19 Time: 16:24 Sample: 2013 2018 Periods included: 6 Cross-sections included: 31 Total panel (balanced) observations: 186

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-3.188494 0.271588 -0.273433 0.275866 0.751660 0.063852 0.046545 0.730316 0.618441 0.312301 -0.109106

-2.533535 1.987143 -1.821290 4.115738 5.116459 0.271410 0.676083 2.880332 2.457327 0.620143 -1.436531

Variable C LNVCSH LNTLNX LNCSCPHD LNTLTKTS LNCAR LNL LNHSDBTG LNHSTKNG LNTLDNCV LNTLCV

1.258516 0.136637 0.150132 0.067027 0.146910 0.235261 0.068846 0.253553 0.251672 0.503595 0.075951

0.0000 0.0000 Prob. 0.0122 0.0462 0.0712 0.0001 0.0000 0.7864 0.4999 0.0045 0.0150 0.5360 0.1526

-3.787356 0.870690 1.646582 1.837352 1.723889 1.422150

0.642008 Mean dependent var 0.621552 S.D. dependent var 0.535633 Akaike info criterion 50.20789 Schwarz criterion -142.1321 Hannan-Quinn criter. 31.38380 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

PHỤ LỤC 14 ĐƯỜNG LINK BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA 31 NHTMCP VIỆT NAM

1 NHTMCP Á Châu

https://acb.com.vn/vn/about/nha-dau-tu/cong-bo-thong-tin

2

NHTMCP An Bình https://www.abbank.vn/tai-lieu-to-chuc

3

NHTMCP Bảo Việt https://www.baovietbank.vn/vi/bao-cao-thuong-nien

4 NHTMCP Bản Việt

https://www.vietcapitalbank.com.vn/investor/years-report

5 NHTMCP Bắc Á

https://baca-bank.vn/SitePages/website/quan-he-co-dong

6 NHTMCP Bưu điện Liên Việt

https://www.lienvietpostbank.com.vn/nha-dau-tu-va-co-dong/bao-cao-thuong-nien

7 NHTMCP Đại Chúng Việt Nam

https://www.pvcombank.com.vn/co-dong/tin-tuc/dm-bao-cao-tai-chinh-3.html

8 NHTMCP Đông Á

http://www.dongabank.com.vn/service/285/bao-cao-tai-chinh

9 NHTMCP Đông Nam Á

https://www.seabank.com.vn/index.php?option=com_content&task=blogcateg ory&id=107&Itemid=985

10 NHTMCP Hàng Hải

https://www.msb.com.vn/bao-cao-thuong-nien

11

NHTMCP Kiên Long https://kienlongbank.com/bao-cao-thuong-nien

12

NHTMCP Kỹ Thương https://www.techcombank.com.vn/nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien

13

NHTMCP Nam Á https://www.namabank.com.vn/bao-cao-thuong-nien

14

NHTMCP Phương Đông https://www.ocb.com.vn/vi/thong-tin-tai-chinh.html

15

NHTMCP Quân Đội https://www.mbbank.com.vn/Investor/bao-cao-thuong-nen/2019/0//0

16 NHTMCP Quốc Tế

https://www.vib.com.vn/wps/portal/about/shareholder/yearly-reports

17 NHTMCP Quốc dân

https://www.ncb-bank.vn/vi/nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien

18 NHTMCP Sài Gòn

https://www.scb.com.vn/vie/pages/web_investor

19 NHTMCP Sài Gòn Công Thương

https://www.saigonbank.com.vn/vi/quan-he-co-dong/Bao-cao-thuong-nien

20 NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội

https://www.shb.com.vn/language/en/category/investor/annual-report/

21 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

https://www.sacombank.com.vn/company/pages/bao-cao-thuong-nien.aspx

22 NHTMCP Tiên Phong

https://tpb.vn/nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien

23 NHTMCP Việt Á

https://www.vietabank.com.vn/nha-dau-tu/bao-cao_t361c140

24 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng

https://www.vpbank.com.vn/bai-viet/danh-cho-nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien

25 NHTMCP Việt Nam Thương Tín

https://www.vietbank.com.vn/quan-he-co-dong/bao-cao-tai-chinh--bao-cao- thuong-nien--ban-cao-bach

26 NHTMCP Xăng dầu Petrolimex

https://www.pgbank.com.vn/Desktop.aspx/Nha-dau-t/Bao-cao/

27 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu

https://www.eximbank.com.vn/home/Static/baocaothuongnien.aspx

28

NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh https://www.hdbank.com.vn/vi/investor/thong-tin-nha-dau-tu/bao-cao-thuong-nien

29

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam http://investor.vietinbank.vn/FinancialOverview.aspx.

30

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam https://www.bidv.com.vn/vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-va-tai-lieu/bao-cao-tai-chinh/

31

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam https://portal.vietcombank.com.vn/Investors/Pages/chi-tiet-nha-dau- tu.aspx?ItemID=1086&devicechannel=default