BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Tổ chức kế toán quản trị tại các trường đại
LỜI CAM ĐOAN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH học công lạp được tự chủ tài chính tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Lê Quốc Diễm
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn đến PGS.TS Đặng Thái Hùng và TS Phan Thị
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Anh Đào, hai người Thầy hướng dẫn khoa học đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn đến khoa đào tạo sau đại học – Học viện tài
chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cám ơn đến sự giúp đỡ của các Anh/Chị quản lý, các
Anh/Chị đang làm việc tại phòng kế toán của các trường đại học công lập được tự
chủ tài chính trong quá trình thu thập dữ liệu (trả lời phỏng vấn, phiếu khảo sát…) KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Cuối cùng, tôi xin cám ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận án.
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. ĐẶNG THÁI HÙNG
2. TS. PHAN THỊ ANH ĐÀO
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Kế toán quản trị tại các trường đại học
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Lê Quốc Diễm
ii
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn đến PGS,TS Đặng Thái Hùng và TS Phan Thị
Anh Đào, hai người Thầy hướng dẫn khoa học đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn đến Khoa đào tạo sau đại học – Học viện tài
chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cám ơn đến sự giúp đỡ của các Anh/Chị quản lý, các
Anh/Chị đang làm việc tại phòng kế toán của các trường đại học công lập được tự
chủ tài chính trong quá trình thu thập dữ liệu (trả lời phỏng vấn, phiếu khảo sát…)
Cuối cùng, tôi xin cám ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên
và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận án.
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 17
4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 17
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 18
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................................... 26
8. Kết cấu của luận án .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 27
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ....................... 27
1.1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. .......................................................... 27
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 28
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 29
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính .......................................................................................................................... 31
1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 39
1.2. Nhu cầu thông tin KTQT của các ĐVSN công lập trong điều kiện tự chủ ....... 43
1.3. Tổng quan về kế toán quản trị ............................................................................ 46
1.3.1. Khái niệm, bản chất và mục tiêu của kế toán quản trị .................................... 46
1.3.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ........................................................................... 46
1.3.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ....................................................................... 49
1.3.1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị ....................................................................... 50
1.3.2. Vai trò và chức năng của kế toán quản trị ....................................................... 50
1.3.2.1. Vai trò của kế toán quản trị .......................................................................... 50
iv
1.3.2.2. Chức năng của kế toán quản trị .................................................................... 53
1.3.3. Nội dung kế toán quản trị ................................................................................ 54
1.3.3.1. Nội dung KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch ...................................... 55
1.3.3.2. Nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ............................... 69
1.3.3.3. Nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá. ....................... 72
1.3.3.4. Nội dung KTQT phục vụ chức năng ra quyết định ...................................... 78
1.4. Mô hình tổ chức kế toán quản trị ....................................................................... 80
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị ..................................... 82
1.5.1. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT .......................... 82
1.5.2. Một số l thuyê t nền tảng có liên quan các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng KTQT ........................................................................................................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 92
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT
NAM
2.1. Khái quát về các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ... 93
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các trường ĐHCL tự chủ tài chính ........ 93
2.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các trường ĐHCL tự chủ tài chính ................... 95
2.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL ............................................... 97
2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính ........ 98
2.1.5. Quy mô đào tạo của các trường ĐHCL tự chủ tài chính ................................ 99
2.1.6. Tổng hợp kết quả thực hiện thí điểm tự chủ tài chính .................................. 100
2.1.7. Đặc điểm của trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ảnh hưởng đến
KTQT ...................................................................................................................... 101
2.2. Thực trạng KTQT tại các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính ở Việt Nam ................................................................................................... 103
2.2.1. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch ..................................... 103
2.2.2. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ............................. 122
2.2.3. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá. ..................... 124
2.2.4. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng ra quyết định .................................... 126
v
2.3. Đánh giá thực trạng KTQT tại các trường trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính ở Việt Nam ........................................................................................ 127
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 127
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 129
2.3.2.1. Hạn chế ....................................................................................................... 129
2.3.2.2. Nguyên nhân .............................................................................................. 132
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ
chế TCTC ................................................................................................................ 133
2.4.1. So sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT
trong DN với các trường ĐHCL ............................................................................. 133
2.4.1.1. So sánh về nội dung, điều kiện .................................................................. 133
2.4.1.2. So sánh về về các nhân tố tác động đến việc vận du ng KTQT .................. 134
2.4.2. Tổng hợp các nhân tố dự kiến ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các
trường ĐHCL được tự chủ tài chính ....................................................................... 134
2.4.3. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các trường
ĐHCL được tự chủ tài chính ................................................................................... 137
2.4.3.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................... 137
2.4.3.2. Xây dựng thang đo .................................................................................... 138
2.4.3.3. ết quả thảo luận chuyên gia ..................................................................... 140
2.4.3.4. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 145
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 155
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KTQT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
3.1. Chiến lược và định hướng phát triển của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính ở Việt Nam ........................................................................................ 156
3.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường đại học công lập thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam ......................................................................... 159
3.3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường đại học công lập thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................................. 160
vi
3.4. Hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở
Việt Nam ................................................................................................................ 161
3.4.1. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch ..................................... 161
3.4.2. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ............................. 175
3.4.3. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá. ..................... 178
3.4.4. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng ra quyết định .................................... 186
3.5. Mô hình tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
ở Việt Nam ............................................................................................................. 187
3.6. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường
đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................. 191
3.6.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý ..................................................... 191
3.6.2 Về phía các trường đại học công lập được tự chủ tài chính ........................... 192
3.7. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................................ 197
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 199
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 200
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản trị và KTQT ............................... 51
Sơ đồ 1.2. Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động ............................................... 59
Sơ đồ 1.3: Phương thức lập ngân sách trung hạn theo hiệu quả hoạt động ở đơn vị
công ........................................................................................................................... 66
Sơ đồ 1.4. Mô hình lập dự toán thông tin 1 xuống ................................................... 67
Sơ đồ 1.5. Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên ............................................................ 68
Sơ đồ 1.6. Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống ............................................................ 69
Sơ đồ 1.7. Mô hình kết hợp KTTC và KTQT ........................................................... 80
Sơ đồ 1.8. Mô hình KTTC tách biệt với KTQT ........................................................ 81
Sơ đồ 1.9. Mô hình tổ chức bộ phận KTTC và KTQT hỗn hợp ............................... 82
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các trường ĐHCL tự chủ tài chính ................................. 95
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trường ĐHCL tự chủ tài chính ........... 99
Sơ đồ 2.3. Mô hình lập dự toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính .................. 121
Sơ đồ 2.4: Quy trình lập dự toán tại các trường ĐHCL TCTC ............................... 122
Sơ đồ 3.1: Mô hình lập dự toán đề nghị tại trường ĐHCL tự chủ tài chính ........... 172
Sơ đồ 3.2. Trình tự xây dựng dự toán đề nghị tại các trường ĐHCL TCTC .......... 174
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức TQT đề nghị tại các trường ĐHCL TCTC .............. 188
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1: ảng t m tắt một sô công bố trong và ngoài nước tiêu biểu nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT .................................................... 83
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu của các trường ĐHCL TCTC năm 2018 ..................... 96
Bảng 2.2. Kết quả thảo luận chuyên gia .................................................................. 140
ảng 2.3: ảng thống kê mô tả mẫu khảo sát ......................................................... 145
ảng 2.4: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo ..................................................... 146
ảng 2.5: Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập ............................................... 147
Bảng 2.6: Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc ........................................... 149
Bảng 2.7: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các
trường ĐHCL tự chủ tài chính ................................................................................ 149
ảng 2.8: Vị trí quan trọng của các yếu tố ............................................................. 154
Bảng 3.1. Mẫu báo cáo chi phí đào tạo ................................................................... 166
Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phương
pháp thẻ điểm cân bằng ........................................................................................... 184
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 137
Hình 2.2: Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ......................................... 152
Hình 2.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa ............................................. 152
Hình 2.4: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy .................. 153
Mô hình 1.1 Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động cho tổ chức giáo
dục đại học ................................................................................................................ 62
Mô hình 1.2. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong tổ chức công của Niven, P.R ......... 77
Mô hình 1.3. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong các tổ chức công của Chel et al ..... 78
Mô hình 3.1. Mô hình chi phí dựa trên hoạt động ứng dụng cho các trường đại học167
Mô hình 3.2. Mô hình BSC vận dụng vào quản trị các trường ĐHCL tự chủ tài
chính tại Việt Nam .................................................................................................. 184
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
an giám hiệu BGH
Cán bộ giảng viên CBGV
Cán bộ viên chức CBVC
Đại học ĐH
Đại học công lập ĐHCL
Đại học chính quy ĐHCQ
Đại học liên thông ĐHLT
Đơn vị sự nghiệp ĐVSN
Giảng viên GV
Hành chính sự nghiệp HCSN
ế toán quản trị KTQT
ế toán tài chính KTTC
Kho bạc nhà nước KBNN
Ngân sách nhà nước NSNN
Sinh viên SV
Tự chủ tài chính TCTC
Vừa làm vừa học VLVH
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tự chủ đại học là xu hướng tất yếu và là điều kiện quan trọng để thúc đẩy
phát triển hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Việc giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường ĐHCL theo cơ chế, chính sách
của Nhà nước ta như hiện nay đã thúc đẩy và tạo ra cơ hội để các trường ĐHCL
phát triển, từng bước tự khẳng định mình, nâng cao được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo trong công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị; sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí, tăng thu, tiết kiệm chi, từ đ giảm dần sự bao cấp của Nhà nước,
cải thiện thu nhập cho cán bộ, giảng viên, người lao động trong đơn vị; đồng thời
tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần vào nền giáo dục
đại học đáp ứng được nhu cầu mới của xã hội và theo kịp xu hướng của thời đại.
Trong những năm gần đây “thị trường” giáo dục đại học ở Việt Nam ngày càng
phong phú, người học có nhiều sự lựa chọn hơn so với trước đây. ên cạnh các
trường ĐHCL thì còn c đại học ngoài công lập, đại học nước ngoài, các chương
trình liên kết quốc tế và nhiều chương trình du học tại chỗ cùa nước ngoài cũng
tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ giáo dục đại học. Điều này đã đặt các
trường ĐHCL vào vị thế cạnh tranh vô cùng gay gắt. Mặt khác, thực hiện đổi mới
cơ chế tài chính giáo dục, trao quyền tự chủ cho các trường ĐHCL nhà nước sẽ từng
bước giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đại học với mục tiêu
tăng tính tự chủ cho các trường nhằm giúp các trường nâng cao năng lực cạnh tranh
và giảm gánh nặng chi NSNN cho giáo dục đại học. Như vậy, về mặt tài chính, các
trường ĐHCL phải chủ động chuyển đổi nguồn thu theo hướng từ một cơ cấu nguồn
thu chủ yếu được sự tài trợ của NSNN sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn, dựa
nhiều hơn vào học phí và các hoạt động dịch vụ khác của nhà trường.
Trong bối cảnh đ , các trường ĐHCL ngày càng nhận thức được tầm quan
trọng trong công tác quản l và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để đảm
bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Đặc biệt đối với các trường ĐHCL tự
chủ tài chính hoàn toàn thì áp lực năng hơn khi không còn sự tài trợ của NSNN cho
các khoản chi thường xuyên, trong khi đ mức thu học phí lại bị khống chế theo
mức trần do nhà nước quy định. Điều này đã tạo nên áp lực không hề nhỏ trong
2
công tác quản l của nhà lãnh đạo, vì vậy họ cần c thêm công cụ quản l hiệu quả
để hỗ trợ, một trong số đ chính là kế toán quản trị.
ế toán quản trị là một trong những công cụ đắc lực, là một bộ phận quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời giúp cho lãnh
đạo nhà trường xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để đạt được mục tiêu đề
ra. Trên cơ sở đ tổ chức, điều hành, kiểm soát các hoạt động trong đơn vị, đồng
thời đánh giá kết quả của các hoạt động đã và đang thực hiện để từ đ c thể điều
chỉnh kịp thời và tổ chức lại các hoạt động cho phù hợp cũng như đưa ra các quyết
định tối ưu nhất để đảm bảo sự ổn định và phát triển của đơn vị.
Để c được thông tin TQT đáp ứng nhu cầu quản l trong điều kiện tự chủ
tài chính đòi hỏi các trường ĐHCL phải nhận thức được tầm quan trọng của KTQT
trong công tác quản lý và vận dụng KTQT với những nội dung cần thiết nhằm phục
vụ cho nhu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản lý l trong nhà trường, để từ đ
có những giải pháp cụ thể cho việc tổ chức và hoàn thiện công tác KTQT tại đơn vị.
Tự chủ tài chính là xu hướng tất yếu, là điều kiện quan trọng để thực hiện đa dạng
hóa nguồn lực thúc đẩy thành công các nội dung tự chủ khác, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu. Những mặt tích cực của cơ chế
tự chủ tài chính đối với các trường ĐHCL như sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, tạo
ra nguồn thu, tăng thu nhập cho giảng viên, người lao động... và xu thế là sẽ hướng
tới tự chủ hoàn toàn, lúc này hoạt động của các trường không có sự khác biệt lớn so
với doanh nghiệp. Dù là doanh nghiệp hay đơn vị sự nghiệp thì nhu cầu thông tin
của nhà quản trị trong các tổ chức này là như nhau, chỉ khác nhau về nội dung thông
tin vì mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục tiêu của các trường đại học
công lập là không vì lợi nhuận. Do đ việc thực hiện vận dụng KTQT trong hệ
thống kế toán là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu tại các trường ĐHCL tự
chủ tài chính.
Qua tìm hiểu của NCS thì KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ hiện nay mặc
dù ít nhiều đã được các trường quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra của nhà quản lý, cần phải tiếp tục được hoàn thiện. Đến thời điểm hiện nay
trên thế giới cũng như ở Việt Nam phần lớn các nghiên cứu đã được công bố tập
trung vào việc tổ chức KTQT ở các doanh nghiệp. Do đ , NCS lựa chọn đề tài “Kế
3
toán quản trị tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam” là
có tính cấp thiết và c nghĩa cả về lí luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay khi
mà tự chủ đại học dần trở thành xu thế tất yếu của phát triển giáo dục đại học, nhằm
giúp cho các trường ĐHCL nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện tự chủ thành
công.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu tác giả nhận thấy rằng các công trình nghiên cứu về
KTQT hầu hết là ở các doanh nghiệp, còn đối với các ĐVSN công lập nói chung và
các trường ĐHCL được tự chủ tài chính nói riêng là rất ít. Vì vậy trong phần này,
tác giả sẽ trình bày những công trình nghiên cứu trong ĐVSN c thu gần với đề tài
nghiên cứu của tác giả gồm: (1) những nghiên cứu về kế toán trong ĐVSN, (2)
những nghiên cứu về TQT trong ĐVSN.
2.1. Những nghiên cứu về kế toán trong ĐVSN
Phan Thi Thu Mai (2012) đã thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp ngành Lao động - Thương binh và Xã hội”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
chỉ rõ tổ chức hạch toán kế toán tác động tới hiệu quả quản lý tài chính trên các
mặt: khả năng kiểm soát hoạt động thu, chi; tính minh bạch, công khai các khoản
thu, chi; mức độ tuân thủ quy chế tài chính và tính thích ứng của cơ chế tài chính
hiện hành. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, tác giả đã đề xuất các giải pháp
hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán gồm: (1) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán,
phân công lao động kế toán và tổ chức công tác kế toán; (2) Giải pháp tổ chức hạch
toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động – Thương binh
và xã hội khi kế toán trở thành một ngành dịch vụ; (3) Vận dụng chuẩn mực kế toán
công quốc kế, cơ sở kế toán dồn tích xây dựng hệ thống báo cáo kế toán, nguyên tắc
ghi nhận các giao dịch và phương pháp hạch toán trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Lê Thị Thanh Hương (2012) đã chỉ ra vai trò của tổ chức công tác kế toán
trong quản lý ở các đơn vị sự nghiệp có thu công lập qua nghiên cứu “Tổ chức
công tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”. Trong nghiên
cứu này tác giả đã đưa ra các vấn đề liên quan đến tổ chức quản lý tại các bệnh viện
4
trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng việc tổ chức kế toán
của một số bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y Tế và đưa ra kiến đánh giá những
mặt đạt được và những hạn chế trong việc tổ chức công tác kế toán. Từ đ , tác giả
đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. Nghiên cứu này cũng tập trung chủ yếu vào góc
độ tổ chức công tác kế toán tài chính, còn TQT chưa đề cập nhiều và chưa trình
bày một cách có hệ thống.
Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami (2012)
“Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards”.
Nghiên cứu này đã tổng hợp những vấn đề trong thực hiện kế toán của các đơn vị
công lập, trong đ bao gồm công tác tổ chức kế toán dựa trên hai nguyên tắc là kế
toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Nghiên cứu cũng đề xuất một số nguyên tắc kế
toán mở rộng để thúc đẩy trách nhiệm trong việc giải trình thực hiện công tác kế
toán liên quan đến nghĩa vụ kinh tế và chính trị. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập
đến vai trò, trách nhiệm của chính phủ đối với công tác kế toán, chương trình đổi
mới công tác quản lý tài chính công và các vấn đề liên quan đến ngân sách nhà
nước.
Nguyễn Thị Minh Phương (2014) đã thực hiện nghiên cứu “Vai trò của kế
toán hành chính sự nghiệp trong quản lý ngân sách”. Nghiên cứu đã đưa ra những
quan điểm về tổ chức quy trình kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp như:
tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, lựa chọn hệ thống sổ kế
toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức bộ máy
kế toán phù hợp.
Bùi Thị Yến Linh (2014) “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công
lập tỉnh Quảng Ngãi”. Trong nghiên cứu này tác giả đã đi sâu phân tích những nhân
tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các ĐVSN công lập như: đặc điểm của
các ĐVSN công lập, cơ chế quản lý tài chính và ảnh hưởng của công nghệ thông
tin. Nghiên cứu cũng đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nội dung của tổ chức
công tác kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của ĐVSN công lập nhằm đảm
bảo tuân thủ khuôn khổ pháp luật kế toán theo quy định. Nghiên cứu đã khảo sát
thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại một số bệnh viện công lập bao gồm các
5
nội dung chủ yếu như: tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, hệ
thống báo cáo kế toán và phân tích thông tin kế toán ; nhu cầu ứng dụng công nghệ
thông tin và kiểm tra đối với công tác kế toán.
Nguyễn Thế Ích (2015) thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán ở các ĐVSN Khoa học – Công nghệ công lập thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ”. Trong nghiên cứu này tác giả cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán tác các ĐVSN công lập bao gồm 03 nhân tố: (1) nhân tố về quan
điểm tổ chức công tác kế toán (xét trên g c độ loại hình hoạt động và xét trên góc
độ thực hiện chức năng kế toán); (2) nhân tố về vận dụng cơ sở kế toán trong
ĐVSN công lập; (3) nhân tố về quản l tài chính trong ĐVSN công lập. Trên cơ sở
phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các ĐVSN hoa học – Công nghệ
công lập thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, tác giả chỉ ra được những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Nguyễn Thế Ích (2015) thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán ở các ĐVSN Khoa học – Công nghệ công lập thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ”. Trong nghiên cứu này tác giả cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán tác các ĐVSN công lập bao gồm 03 nhân tố: (1) nhân tố về quan
điểm tổ chức công tác kế toán (xét trên g c độ loại hình hoạt động và xét trên góc
độ thực hiện chức năng kế toán); (2) nhân tố về vận dụng cơ sở kế toán trong
ĐVSN công lâ; (3) nhân tố về quản l tài chính trong ĐVSN công lập. Trên cơ sở
phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các ĐVSN hoa học – Công nghệ
công lập thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, tác giả chỉ ra được những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Ngô Anh Tuấn (2017) “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các học viện
thuộc Bộ Quốc Phòng”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong ĐVSN công lập bao gồm: đặc điểm hoạt
động của ĐVSN công lập, khuôn khổ pháp lý về quản lý tài chính, tính bảo mật cao
tại các học viện thuộc Bộ Quốc Phòng. Đồng thời thông qua khảo sát thực tế, tác
giả đã đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các học viện thuộc Bộ Quốc
Phòng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đ đề
xuất giải pháp hoàn thiện.
6
Trần Viết Hùng (2018) đã thực hiện nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán
tại các viện nghiên cứu thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước”. ết quả của nghiên
cứu này đã khẳng định các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các
viện nghiên cứu thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước gồm: cơ sở kế toán và sự lựa
chọn cơ sở kế toán áp dụng; đặc thù hoạt động của ĐVSN; sự lựa chọn chính sách
kế toán; yêu cầu quản trị của ĐVSN; trình độ, trang bị công nghệ thông tin. Căn cứ
vào cơ sở này, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị này.
Đỗ Ngọc Trâm (2019) “Hoàn thiện kế toán trong các trường trung học
chuyên nghiệp công lập Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đã trình bày l
luận cơ bản về kế toán ĐVSN công lập như đặc điềm hoạt động, nguồn tài chính và
quản lý tài chính của ĐVSN công lập, nội dung kế toán tài chính trong ĐVSN công
lập. Đồng thời phân tích thực trạng kế toán tài chính trong các trường trung học
chuyên nghiệp công lập Việt Nam gồm: cơ sở kế toán và nguyên tắc kế toán; kế
toán tài chính theo cơ sở tiền mặt và kế toán tài chính theo cơ sở dồn tích. Trên cơ
sở phân tích thực trạng, tác giả đưa ra những ưu điểm cũng như mặt còn hạn chế, từ
đ đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Nguyễn Thị Phương Anh (2020) “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các
Bênh viện y học cổ truyền trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Trong nghiên cứu này
tác giả tiếp cận việc tổ chức công tác kế toán trên g c độ hệ thống thông tin kế toán
bao gồm tổ chức nguồn nhân lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu cho hệ thống
thông tin kế toán, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin, tổ
chức công tác kiểm tra thông tin kế toán. Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về tổ chức công tác cũng như phân tích thức trạng tổ chức công tác kế toán
tại các bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn TP.Hà Nội và từ đ đề xuất giải pháp
hoàn thiện. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều vào tổ chức công tác kế toán tài
chính, KTQT tác giả cũng c đề cập đến gồm hai nội dung đ là: Phân loại chi phí,
tổ chức xác định định mức chi phí và lập dự toán thu, chi nhưng chưa sâu và đầy đủ.
2.2. Những nghiên cứu về KTQT trong đơn vị sự nghiệp
2.2.1. Những nghiên cứu về kế toán chi phí trong đơn vị sự nghiệp
7
Reich & Abraham (2006) đã thực hiện nghiên cứu “Activity Based Costing
and Activity Data Collection: A Case Study in the Higher Education Sector” đã
trình bày phương pháp phi truyền thống từ việc thu thập dữ liệu hoạt động tại một
trường ĐH của Australia với mục đích nhận diện chi phí một cách chính xác và
hoàn thiện hơn bằng cách sử dụng mô hình ABC (Activity Based Costing). Trong
nghiên cứu này, thông qua khảo sát và phỏng vấn các nhân viên đang làm việc tại
một số trường ĐH của Úc về cách thu thập dữ liệu hoạt động của nhà trường, từ đ
đưa ra thảo luận và phân tích. Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng ABC
như là một công cụ quản lý trong các tổ chức phi lợi nhuận, đặc biệt là trong lĩnh
vực giáo dục ĐH.
Janna Järvinen (2006) thực hiện nghiên cứu “Institutional pressures for
adopting new cost accounting systems in Finnish hospitals: two longitudinal case
studies”. Tác giả nghiên cứu điển hình tại hai bệnh viện đại học Phần lan. Trường
hợp nghiên cứu thứ nhất đ là tại Bệnh viện Đại học Oulu, việc phát triển hệ thống
chi phí diễn ra trong nhiều giai đoạn. Đầu tiên, chi phí dựa trên hoạt động được thử
nghiệm bởi các phòng khám khá độc lập mà không có sự hỗ trợ nhiều từ ban quản
lý bệnh viện mà nó là công việc của những cá nhân quan tâm đã c tưởng sử dụng
chi phí dựa trên hoạt động để định giá dịch vụ chăm s c sức khỏe. Theo thời gian,
ban quản lý bệnh viện quận sẽ tiếp tục quy trình này. Trường hợp nghiên cứu thứ
hai, Bệnh viện Đại học Tampere, hệ thống chi phí dựa trên hoạt động được khởi
xướng do áp lực từ bên ngoài từ các nhà tài chính (thành phố), kiểm toán viên và
giới truyền thông. Sau đ là một dự án kế toán chi phí khá ngắn nhưng chuyên sâu,
nhưng kết quả thì không, với một vài trường hợp ngoại lệ, không được sử dụng.
Abdussalam Mahmoud Abu-Tapanjeh (2008) “Activity-Based Costing
Approach to Handle the Uncertainty Costing of Higher Educational Institutions:
Perspective from an Academic College”. Nghiên cứu phản ánh tình trạng xác thực
của chi phí hiện tại và những thách thức khi triển khai tính chi phí dựa trên hoạt
động cho các cơ sở giáo dục đại học bằng cách phát triển mô hình ABC. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy ABC có vai trò quan trọng trong các tổ chức, nó giúp cho
việc phân bổ tiềm năng hữu ích của các hoạt động nguồn lực và những chi phí liên
quan đến các hoạt động đ một cách đáng tin cậy để phục vụ cho việc tính giá thành
8
sản phẩm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những tác động của hệ thống ABC sẽ giúp
đánh giá chính xác và tốt hơn các vấn đề về ngân sách và kế hoạch phân phối tài
chính, như là một phần của quản lý dựa trên hoạt động trong các trường đại học.
Jörg Becker, Philipp Bergener, Michael Räckers (2009). “Process-based
governance in public administrations using activity-based costing”. Ở Đức, sự ra
đời của quản lý công mới và kế toán kép cho phép các cơ quan hành chính nhà nước
c cơ hội sử dụng cơ chế kế toán tập trung vào chi phí để thiết lập các cơ chế quản
trị mới. Mô hình h a quy trình trong trường hợp này là một công cụ hữu ích giúp
các cơ quan quản l nhà nước ra quyết định và hoạch định chính sách cho các hoạt
động của họ cũng như nắm bắt được những thông tin cần thiết c liên quan. Do đ ,
trong nghiên cứu này nhóm tác giả kết hợp phương pháp mô hình h a quy trình cụ
thể trong lĩnh vực công và khái niệm về chi phí dựa trên hoạt động để hỗ trợ các Cơ
quan hành chính nhà nước trong việc quản trị dựa trên quy trình.
Amizawati Mohd Amir, Ruhanita Maelah, Azlina Ahmad and Sofiah Md.
Auzair (2010) “The implementation of ABC –The case of a public university”.
Nghiên cứu thí điểm minh họa việc sử dụng mô hình ABC cho một trường đại học
công lập, chủ yếu tập trung vào việc tính toán chi phí cho mỗi sinh viên. Nghiên
cứu cho thấy ABC có thể thiết lập mối liên hệ giữa các nguồn lực tiêu thụ và các
sản phẩm, dịch vụ đầu ra được cung cấp. Thông tin này cực kỳ có giá trị đối với các
cơ quan quản l và cơ quan lập pháp trong việc quyết định chính sách giá cả cho
các dịch vụ của trường đại học và hỗ trợ trong việc quyết định cải tiến trong tương
lai. Ngoài ra nghiên cứu cũng khẳng định ABC chỉ có thể được phát huy khi có sự
chính xác của hệ thống thông tin. Do đ cần phải nâng cấp hệ thống thông tin trước
khi triển khai thực hiện ABC.
Ruhanita Maelah, Amizawati Mohd Amir, Azlina Ahmad and Sofiah Md
Auzair (2011) “Cost per Student Using ABC Approach: A Case Study”. Nghiên cứu
này sử dụng một phương pháp nghiên cứu điển hình duy nhất để xác định chi phí
cho mỗi sinh viên cho tất cả các chương trình học tại một trường đại học công lập ở
Malaysia, đ là sử dụng phương pháp A C. ết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng
hiện tại, phương pháp tính giá truyền thống đang được sử dụng và số lượng sinh
viên là căn cứ chi phí duy nhất trong việc phân bổ chi phí. Chi phí trên mỗi sinh
9
viên được tính trung bình theo giảng viên. Nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng ABC,
một thông tin chi tiết và toàn diện hơn về chi phí có thể được tạo ra ở các bậc đào
tạo đại học và sau đại học.
Phạm Thị Thủy (2012) đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Tổ chức KTQT chi
hoạt động tại các trường ĐHCL trong điều kiện hiện nay – Định hướng nghiên cứu
tại các trường ĐH thuộc khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội”. Với đề tài này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống tổ chức
KTQT chi phí ở g c độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi
hoạt động. Ngoài ra, trong nghiên cứu, tác giả cũng đã đề cập đến phương pháp xác
định chi phí và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Như vậy trong
nghiên cứu này tác giả chỉ đề cập đến tổ chức TQT chi phí, chưa nghiên cứu
KTQT một cách hệ thống và đầy đủ.
Nathan Carroll and Justin C. Lord (2016) “The growing importance of cost
accounting for hospitals”. Nghiên cứu đã xác định một số phương pháp kế toán chi
phí cung cấp cho các tổ chức ước tính chính xác về chi phí mà họ phải chịu trong
việc sản xuất, cung ứng dịch vụ. Nghiên cứu cũng xem xét tài liệu về chi phí và lợi
ích tương đối của các phương pháp kế toán khác nhau và kết quả cho thấy rằng các
bệnh viện đã không áp dụng hệ thống kế toán chi phí phức tạp vì đặc điểm của
ngành bệnh viện làm cho chi phí thực hiện quá cao và lợi ích của thông tin chi phí
mức dịch vụ tương đối thấp. Số lượng bệnh nhân và doanh thu của bệnh viện sẽ bị
chi phối bởi quyết định của bệnh nhân mua sắm các dịch vụ chi phí thấp và do đ ,
các nhà quản lý bệnh viện bị áp lực hơn trong việc định giá phí cung cấp dịch vụ.
Do đ kế toán chi phí và thông tin kế toán chi phí là một yếu tố quan trọng trong
quản lý bệnh viện.
Vũ Thị Thanh Thủy (2017) “Kế toán quản trị chi phí trong các Bệnh viện
công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội”. Trong nghiên cứu này tác giả đã hệ
thống hóa lý luận về KTQT chi phí trong bệnh viện như: đặc điểm của hoạt động
kinh doanh dịch vụ và cơ chế quản lý tài chính ảnh hưởng đến KTQT chi phí, bản
chất, vai trò của KTQT chi phí, nội dung của KTQT chi phí gồm: xây dựng định
mức và dự toán chi phí, phương pháp xác định chi phí và tính giá thành dịch vụ,
đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí, phân tích thông tin chi phí để ra quyết
10
định. . Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng về kế toán quản trị chi phí trong các
bệnh viện tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các Bệnh
viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội. Như vậy, với nghiên cứu này tác
giả không thực hiện nghiên cứu về tổ chức KTQT một cách đầy đủ mà chỉ tập trung
nghiên cứu sâu một trong những nội dung của tổ chức TQT đ là tổ chức KTQT
chi phí.
2.2.2. Những nghiên cứu về thẻ điểm cân bằng trong đơn vị sự nghiệp
Lawrence & Sharma (2002) “Commodification of education and academic
labour—using the balanced scorecard in a university setting”. Nghiên cứu cho rằng
thẻ điểm cân bằng của các đơn vị công cũng như trong các doanh nghiệp, phương
diện tài chính được đặt lên trên. Theo đ , nguồn lực tài chính đầy đủ thì các Trường
sẽ cải thiện tốt hoạt động của mình, các thiết bị dạy học cũng sẽ được trang bị tốt
hơn và c được đội ngũ giảng viên, nhân viên trình độ cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Với sự làm việc hiệu quả của đội ngũ này sẽ giúp tổ chức đạt được các mục tiêu
chiến lược.
Chen et al (2006). “The application of balanced scorecard in the performance
evaluation of higher education”. Nghiên cứu khẳng định các tổ chức trong khu vực
công cũng phải chịu áp lực tài chính như đối với doanh nghiệp. Nếu nguồn lực và
ngân sách không đủ mạnh thì các trường không thể đạt được sứ mệnh của mình.
Tác giả cho rằng việc xây dựng thẻ điểm cân bằng trong tổ chức giáo dục công
trước hết phải đảm bảo rằng các tổ chức này có sứ mệnh và tầm nhìn phù hợp. Sau
đ , với điều kiện tài chính tốt, các trường tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
tốt hơn cho các hoạt động và vì vậy sẽ làm hài lòng “khách hàng”. Các nhân viên
cần được khuyến khích tham gia các khóa học nâng cao năng lực chuyên môn nhằm
cải thiện chỉ tiêu chất lượng của nhân viên, đây chính là nền tảng của phương diện
học hỏi và phát triển, tác động đến việc cải thiện quy trình hoạt động nội bộ nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Tiew Ming Yek, Dawn Penny, Alice C H Seow (2007) “Using Balanced
Scorecard (BSC) to Improve Quality and Performance of Vocat ional Educat ion
and Training (VET): A Case Study in Singapore”. Nh m tác giả đã thực hiện nghiên
cứu áp dụng SMA vào Viện đào tạo kỹ thuật trên khía cạnh dùng thẻ điểm cân
11
bằng, quản trị chất lượng để gia tăng kết quả và chất lượng đào tạo của viện. Kết
quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy, việc sử dụng BSC cho thấy có sự cải
thiện đáng kể về chất lượng và kết quả đào tạo nghề. Thành quả này được nhóm tác
giả phân tích và cho rằng nhờ viện đào tạo đã áp dụng SC, vì SC đã hướng dẫn
và yêu cầu tất cả các nhân viên trong viện thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu chiến
lược và kết quả được đo lường cụ thể, rõ ràng nên đã thúc đẩy tinh thần làm việc và
sự hợp tác trong công việc của nhân viên.
Niven, P. R. (2008) “Balanced scorecard: Step-by-step for government and
nonprofit agencies”. Thẻ điểm cân bằng được áp dụng rộng rãi để đo lường hiệu
suất hoạt động của các tổ chức thuộc khu vực tư nhân và hiệu quả khi áp dụng Thẻ
điểm cân bằng cũng được phát huy như nhau khi áp dụng cho các tổ chức thuộc khu
vực công. Tác giả cũng đưa ra mô hình Thẻ điểm cân bằng danh riêng cho tổ chức
thuộc khu vực công. Nghiên cứu này khẳng định rằng Thẻ điểm cân bằng có thể áp
dụng cho khu vực công, tuy nhiên khi xây dựng bản đồ chiến lược của các tổ chức
này cần lưu phải đặt phương diện khách hàng lên trên hết.
Bishnu Sharma and David Gadenne (2011) với nghiên cứu “Balanced
scorecard implementation in a local government authority: Issues and challenges”
đã chỉ ra những kh khăn của các tổ chức thuộc khu vực công trong việc vận dụng
thẻ điểm cân bằng . Cụ thể, cơ quan chính quyền địa phương gặp phải những vấn đề
kh khăn trong vận dụng thẻ điểm cân bằng liên quan đến giai đoạn lập kế hoạch;
triển khai, đánh giá và xem xét vận dụng thẻ điểm cân bằng; nhận thức của nhà lãnh
đạo trong vận dụng thẻ điểm cân bằng; cơ chế truyền thông; kỹ thuật đo lường; chế
độ khen thưởng và khuyến khích vận dụng thẻ điểm cân bằng trong tổ chức. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng cho rằng, việc vận dụng thẻ điểm cân bằng trong khu vực công
phức tạp hơn so với khu vực tư nhân.
Deryl Northcott and Tuivaiti Ma’amora Taulapapa (2012) “Using the
balanced scorecard to manage performance in public sector organizations: Issues
and challenges”. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra việc sử dụng thẻ điểm
cân bằng như một công cụ quản lý hiệu suất trong khu vực công, cụ thể là nghiên
cứu thực nghiệm chính tại quyền địa phương New Zealand. Từ đ xác định các vấn
đề và thách thức trong việc triển khai thẻ điểm cân bằng trong khu vực công. Ngoài
12
ra nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ áp dụng thẻ điểm cân bằng trong khu vực công là
rất thấp.
E. Grigoroudis, n, E. Orfanoudaki, C. Zopounidis (2012) thực hiện nghiên
cứu “Strategic performance measurement in a healthcare organisation: A multiple
criteria approach based on balanced scorecard”. Mục đích của nghiên cứu là trình
bày sự phát triển của một hệ thống đo lường hiệu suất bằng thẻ điểm cân bằng cho
các tổ chức chăm s c sức khỏe cộng đồng. Cách tiếp cận được đề xuất xem xét các
đặc điểm khác biệt của lĩnh vực công như: tính không cạnh tranh, tính xã hội của
các tổ chức trong khu vực công. Hệ thống đo lường được đề xuất bao gồm các chỉ
số hoạt động tài chính quan trọng nhất, cũng như các chỉ số hoạt động phi tài chính
có thể kiểm tra chất lượng của các dịch vụ được cung cấp, sự hài lòng của khách
hàng bên trong và bên ngoài, hệ thống tự cải tiến của tổ chức và khả năng thích ứng
và thay đổi của tổ chức. Các kết quả chính của cách tiếp cận được đề xuất đề cập
đến việc đánh giá điểm tổng thể cho từng khía cạnh chính của phương pháp thẻ
điểm cân bằng (tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ và học hỏi và
phát triển). Những kết quả này có thể giúp tổ chức đánh giá và sửa đổi chiến lược
của mình và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại trong thực tiễn.
enjamin Dreveton (2013) “The advantages of the balanced scorecard in
the public sector: beyond performance measurement”. Trong nghiên cứu này, tác
giả cho thấy ưu điểm của việc vận dụng thẻ điểm cân bằng ngoài việc đo lường hiệu
suất của tổ chức nó còn giúp làm rõ chiến lược của tổ chức, cải thiện cách thức tổ
chức hoạt động và phát triển vai trò của nhân viên trong tổ chức trong khu vực
công. Việc khuyến khích cá nhân trong tổ chức tham gia xây dựng chiến lược là
một cách thông minh làm cho toàn thể nhân viên trong tổ chức tham gia vào việc
tạo ra thẻ điểm cân bằng, n làm gia tăng nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới
phương thức quản lý của tổ chức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý của các cấp
điều hành.
Grace Leah Akinyi, Christopher A, Moturi, (2015) “Application of IS-
Balanced scorecard in performance measurement of e-Government services in
Kenya”. Nghiên cứu này đề xuất việc áp dụng IS- SC để đo lường và đánh giá các
dịch vụ của Chính phủ điện tử từ bốn khía cạnh: giá trị kinh doanh, định hướng
13
người dùng, quy trình nội bộ và sự sẵn sàng trong tương lai. Tác giả cũng đưa ra
khuyến nghị nhằm giúp các chính phủ xây dựng cơ chế đo lường hiệu quả hoạt
động để đánh giá tác động của việc đầu tư vào Chính phủ điện tử.
Vũ Thị Sen (2018) “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Bệnh viện công
lập vùng Tây Bắc dựa trên thẻ điểm cân bằng”. Thông qua mô hình đánh giá hiệu
quả hoạt động dựa trên thẻ điểm cân bằng, tác giả đã xây dựng được những tiêu chí
đánh giá phù hợp đối với các bệnh viện công lập trong bối cảnh khu vực miền núi
vùng Tây Bắc. Đồng thời, từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã phát triển
thêm một số tiêu chí mới phù hợp trong đánh giá hiệu quả hoạt động về khía cạnh
Khách hàng, Quy trình nội bộ, Tài chính của các bệnh viện công của vùng. Nghiên
cứu cũng đã xác định được 06 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động
tổng thể của bệnh viện công lập vùng Tây Bắc gồm: Hiệu quả thu chi tài chính; Hài
lòng về số lượng và chất lượng dịch vụ; Tiêu chuẩn chất lượng; Hiệu quả làm việc
của nhân viên; Vai trò sứ mệnh; Chất lượng điều trị. Nghiên cứu đề xuất một số
khuyến nghị đối với các nhà quản trị bệnh viện, chính quyền địa phương và ộ Y tế
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập vùng Tây Bắc về các
mặt: (1) Thúc đẩy hiệu quả quản lý tài chính; (2) Nâng cao sự hài lòng và mong đợi
của người bệnh; (3) Thực hiện tốt Sứ mệnh của bệnh viện vùng Tây Bắc; (4) Cải
thiện chất lượng điều trị; (5) Tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng; (6) Tăng số lượng và
chất lượng đội ngũ bác sĩ; (7) Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên y tế.
2.2.3. Những nghiên cứu về kế toán trách nhiệm trong đơn vị sự nghiệp
Nguyễn Thị Lan Anh (2016) với nghiên cứu “Kế toán trách nhiệm trong các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về kế toán
trách nhiệm trong các ĐVSN công lập dựa trên những đặc điểm cơ bản về hoạt
động của các đơn vị này và những quan điểm về kế toán trách nhiệm đã được công
bố trong các công trình khoa học trong và ngoài nước. Theo kết quả khảo sát thực
tế, các Bệnh viện thực thuộc Bộ Y tế chưa vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm.
Trên cơ sớ lý luận và kết quả khảo sát thu thập được, tác giả nhận diện các nội dung
c liên quan đến kế toán trách nhiệm đã và đang c tại các Bệnh viện này làm căn
cứ xác định những nội dung cần thực hiện khi vận dụng hệ thống kế toán trách
nhiệm. Các giải pháp hoàn thiện và thiết lập kế toán trách nhiệm một cách hoàn
14
chỉnh trong các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam theo hướng tiếp cận các
nội dung như: xu hướng phát triển của kế toán trong tương lai; yêu cầu vận dụng kế
toán trách nhiệm trong các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; thiết lập mô hình kế toán
trách nhiệm trong các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ( xây dựng định mức, xây dựng
dự toán, thiết lập các trung tâm trách nhiệm và thiết kế hệ thống báo cáo kế toán
trách nhiệm cho các trung tâm trách nhiệm đ ); điều kiện vận dụng kế toán trách
nhiệm trong các bệnh viện.
2.2.4. Những nghiên cứu về KTQT trong đơn vị sự nghiệp
Nghiên cứu của Salah A.Hammad và cộng sự (2010) “Management
accounting system for hospitals: a research framework” đã xem xét mối quan hệ
giữa các yếu tố như: chiến lược của tổ chức, công nghệ, môi trường và quy mô cấu
trúc của tổ chức ảnh hưởng đến hệ thống kế toán quản trị. Vai trò trung gian của hệ
thống kế toán quản trị đối với tác động của hiệu quản quản l được xem xét thông
qua mức độ mà các nhà quản lý sử dụng 04 nội dung thông tin liên quan đến thiết
kế của hệ thống TQT như: phạm vi, tính kịp thời, tổng hợp và tích hợp. Kết quả
nghiên cứu chỉ rõ mối quan hệ liên kết giữa thông tin hệ thống KTQT với hiệu quả
trong công tác quản lý bệnh viện.
Salah A.Hammad và cộng sự (2013) “Decentralization, perceived
environmental uncertainty, managerial performance and management accounting
system information in Egyptian hospitals”. Nghiên cứu này được phát triển từ chính
nghiên cứu trước đây của tác giả và cộng sự (2010) và kế thừa từ các nghiên cứu
trước, tác giả đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng phân quyền và nhận thức
về sự bất ổn của môi trường là những yếu tố quan trọng trong việc thiết kế hệ thống
KTQT hiệu quả. Với cấu trúc phân quyền tốt thì Bệnh viện sẽ sử dụng thông tin của
hệ thống TQT được kịp thời, tổng hợp và tích hợp. Môi trường hoạt động của
Bệnh viện ảnh hưởng không đáng kể đến loại thông tin mà hệ thống KTQT cung
cấp. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng việc phân quyền ra quyết định bằng cách ủy
quyền đầy đủ cho các nhà quản trị cấp dưới càng nhiều càng tốt. Như vậy trong
nghiên cứu này nhấn mạnh đến yếu tố phân quyền trong tổ chức, cơ sở của việc
thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm, một trong những nội dung của KTQT.
15
Jacek Kalinowski (2019) “System rachunkowości zarządczej zorientowany
na zarządzanie uczelnią wyższą–studium przypadku. Zeszyty Teoretyczne
Rachunkowości” . Tác giả thực hiện nghiên cứu về hệ thống kế toán quản trị theo
định hướng quản lý tại các trường ĐH cho rằng sẵn sàng cho sự thay đổi là một
trong những thách thức quan trọng nhất mà các trường đại học và những người quản
lý phải đối mặt. Yêu cầu này làm gia tăng đáng kể nhu cầu về thông tin tài chính và
phi tài chính về quy trình quản lý của các trường đại học. Để thực hiện điều này
việc tổ chức và thực hiện một hệ thống kế toán quản trị phù hợp là vô cùng cần
thiết. Qua nghiên cứu, tác giả đã phân tích sự phù hợp của hệ thống kế toán quản trị
đối với việc quản lý hệ thống giáo dục đại học – nghiên cứu thực nghiệm tại ĐH
Lodz, từ đ đề xuất những giải pháp phù hợp cho tổ chức và thực hiện KTQT ở
trường ĐH này.
2.4. Nhận xét về những nghiên cứu đã được công bố trong các đơn vị sự nghiệp
Qua quá trình tìm hiểu về các công trình nghiên cứu trên trong các đơn vị sự
nghiệp, tác giả nhận thấy rằng, kế toán nói chung và KTQT nói riêng có vai trò vô
cùng quan trọng, là công cụ hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc thực hiện các chức
năng quản trị, không chỉ ở các doanh nghiệp mà cả đối với khu vực công, trong đ
c các trường ĐHCL. Ngoài một số kết quả đạt được như phân tích trong từng
nghiên cứu trên thì nhìn chung các nghiên cứu đã thực hiện c đặc điểm sau:
(1) Các công trình nghiên cứu về kế toán trong các ĐVSN công lập phần lớn chỉ tập
trung nghiên cứu về nội dung KTTC, chỉ có 02 nghiên cứu c đề cập đến một số
nội dung tổ chức KTQT trong tổ chức công tác kế toán đ là nghiên cứu của các tác
giả: Lê Thị Thanh Hương (2012) “Tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Phương Anh (2020) “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán các Bênh viện y học cổ truyền trên địa bàn Thành phố Hà
Nội”. Mặc dù 02 nghiên cứu này c đề cập đến nội dung tổ chức TQT nhưng chưa
đầy đủ và còn chung chung, chưa đi sâu phân tích cho từng nội dung của KTQT,
chưa được thực hiện nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống.
(2) Các công trình nghiên cứu về KTQT trong các ĐVSN hầu hết là nghiên cứu về
kế toán chi phí, thẻ điểm cân bằng, kế toán trách nhiệm - là một trong những nội
16
dung của KTQT, tức là nghiên cứu độc lập về các nội dung của KTQT, chưa thực
hiện nghiên cứu về KTQT một cách toàn diện và đầy đủ.
(3) Các ĐVSN trong các nghiên cứu trên gồm: đơn vị HCSN, trường trung học
chuyên nghiệp công lập, trường cao đẳng, ĐHCL, trường ĐH ngoài công lập, bệnh
viện, Bảo hiểm xã hội...Chưa thực hiện nghiên cứu riêng cho chủ thể là trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
2.5. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, qua tìm hiểu các kết quả nghiên cứu trước đã được công bố có
liên quan đến kế toán nói chung tại các ĐVSN công lập cho thấy, kế toán là một
trong những công cụ hữu ích trong công tác quản lý ở tất cả các đơn vị, không phân
biệt là doanh nghiệp, đơn vị HCSN hay các trường ĐHCL.
Như nhận xét ở trên, trong các nghiên cứu trước mặc dù có một số nghiên
cứu đã đề cập đến một vài nội dung KTQT, tuy nhiên tác giả nhận thấy còn tồn tại
khoảng trống chưa được nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung tìm hiểu một số nội dung
TQT như kế toán chi phí, kế toán trách nhiệm, thẻ điểm cân bằng...nên chưa c
nghiên cứu tổng thể lý luận về KTQT tại các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính.
- Một số nghiên cứu c đề cập đến mối liên hệ giữa KTQT với chức năng
quản lý của nhà quản trị, tuy nhiên chưa nghiên cứu toàn diện về các nội dung
KTQT trong mối quan hệ với chức năng của nhà quản trị trong các ĐVSN công lập.
- Chưa c nghiên cứu về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản l , cơ chế tài
chính chi phối đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Thực tế cho thấy, TQT chưa được áp dụng nhiều trong các ĐVSN công
lập n i chung và trường ĐHCL n i riêng, nhưng chưa c nghiên cứu nào nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, là điều
kiện để thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện KTQT tại các đơn vị này.
Như vậy, từ việc xem xét, đánh giá các công trình nghiên cứu đã được công
bố c liên quan đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu, kết hợp với xu hướng tự chủ
của các trường ĐHCL như hiện nay thì nhà lãnh đạo ngày càng quan tâm đến việc
17
đổi mới tư duy quản trị để thích ứng và thành công khi hoạt động theo cơ chế này.
Tác giả nhận thấy rằng, việc áp dụng KTQT cho các trường ĐHCL thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính c nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần tạo nên sự thành công cho
hoạt động của các trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luận án nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện KTQT
tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đáp ứng yêu cầu trong thực
tiễn hiện nay khi các trường ĐHCL đã thực hiện cơ chế tự chủ như là một xu hướng
tất yếu để phát triển giáo dục đại học nói chung và tại các trường ĐHCL n i riêng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận án phải đạt được các mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về KTQT tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Nghiên cứu về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản l , cơ chế tài chính chi
phối đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Khảo sát
thực trạng KTQT để phân tích, đánh giá tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong việc
áp dụng KTQT tại các đơn vị này.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.
- Trên cơ sở tổng hợp, phân tích lý luận và đánh giá thực trạng về KTQT tại
các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam, đồng thời dựa trên
định hướng phát triển và những yêu cầu, nguyên tắc khi áp dụng KTQT trong bối
cảnh các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ để đề xuất giải pháp hoàn thiện
KTQT đảm bảo tính khoa học và khả thi.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án tập trung giải quyết các câu
hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Lý luận chung về KTQT trong các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính?
18
Câu hỏi 2: Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản l , cơ chế tài chính cũng như thực
trạng về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam
như thế nào? Những ưu điểm, hạn chế trong việc vận dụng KTQT tại các đơn vị này
trong thời gian qua và nguyên nhân của những hạn chế đ là gì?
Câu hỏi 3: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính?
Câu hỏi 4: Cần có giải pháp nào để hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam? Và để thực hiện được những giải pháp này
thì cần c điều kiện gì?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận về KTQT và thực trạng KTQT tại các trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tại 23 trường ĐHCL thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam (Thực hiện theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2014).
Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trong thời gian các trường hoạt động
theo cơ chế tự chủ tài chính, từ năm 2014 đến năm 2019.
Nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu TQT trên g c độ KTQT chiến
thuật và nghiên cứu đối với các trường ĐHCL thực hiên cơ chế tự chủ với mức độ
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
6. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, luận án tiến hành nghiên
cứu bốn khía cạnh sau:
(1) Nghiên cứu lý luận về KTQT tại các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính.
(2) Nghiên cứu thực trạng về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính ở Việt Nam.
(3) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính.
19
(4) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.
Quy trình nghiên cứu của luận án có thể khái quá qua sơ đồ sau:
KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Nghiên cứu lý luận về KTQT tại 6.1. các ĐVSN công lập thực hiện cơ 6.2. chế tự chủ tài chính Nghiên cứu thực trạng về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam
Nội dung kế toán quản trị, mô hình tổ chức KTQT
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL TCTC Phân tích thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL TCTC, trên cơ sở đ đánh giá ưu, nhược điểm
Đặc điểm hoạt động, cơ chế quản lý tài chính, cơ chế tự chủ
Các giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Việt Nam
Hoàn thiện mô hình tổ chức KTQT Hoàn thiện các nội dung KTQT
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp sau để
giải quyết được mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Luận án tiến hành thống kê các nghiên cứu đã được công bố
c liên quan đến đề tài nghiên cứu để tìm ra những vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu cho luận án. Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, luận án cũng tiến hành
nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, bao gồm các tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên
cứu từ các nguồn khác nhau như: chế độ kế toán, tài chính, các thông tư, nghị định,
văn bản quy định của pháp luật, và trên các trang web của Bộ Tài chính, Bộ giáo
20
dục và đào tạo, các Bộ ban ngành liên quan, các bài báo, tạp chí, các công trình
khoa học… c liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả.
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu khảo sát, các bảng
câu hỏi phỏng vấn. Phiếu khảo sát tập trung vào việc hướng khảo sát thực tế KTQT
tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra được sử dụng để thu thập thực
tế về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trình tự thực
hiện như sau:
- ước 1: Thiết kế mẫu điều tra và các câu hỏi trên phiếu điều tra
- ước 2: Phát phiếu điều tra: Phiếu điều tra được phát cho những người làm
công tác quản l và người trực tiếp làm công tác kế toán tại các trường ĐHCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính.
+ Phạm vi gửi phiếu điều tra: 23 trường ĐHCL tự chủ tài chính (phụ lục 2.1)
+ Quy mô khảo sát: tổng số phiếu phát ra: 191 phiếu, trong đ gửi cho Ban
Giám hiệu 46 phiếu, lãnh đạo phòng kế toán 46 phiếu, lãnh đạo các phòng, ban,
viện, trung tâm: 99 phiếu.
+ Để đảm bảo số phiếu thu về với tỷ lệ cao, trước khi gửi bảng khảo sát, tác
giả đã gọi điện thoại xin cuộc hẹn và sau đ đến trực tiếp các trường gửi cho đối
tượng cần khảo sát để đề nghị hỗ trợ. Sau hai tuần kể từ lúc gửi phiếu khảo sát, tác
giả đến trực tiếp để lấy phiếu, trước khi đến lấy tác giả gọi điện thoại trước để dự
phòng trường hợp đối tượng khảo sát quên trả lời bảng hỏi sẽ hoàn tất câu trả lời.
Kết quả thu về 181/191 phiếu.
+ Đối với những người làm công tác quản lý: Mục đích phiếu khảo sát nhằm
tìm hiểu một số nội dung như: mức độ tự chủ, sự hiểu biết về KTQT, nhận thức tầm
quan trọng của KTQT, thông tin do phòng kế toán cung cấp c đáp ứng được yêu
cầu quản lý không, có mong muốn gì thêm đối với phòng kế toán….(chi tiết bảng
câu hỏi thể hiện ở phụ lục 2.6). Căn cứ vào kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp, phân
tích đưa ra những đánh giá chung về thực trạng bộ máy kế toán, nhu cầu thông tin
của Ban giám hiệu để nhận định sự cần thiết của KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ
tài chính.
21
+ Đối với những người trực tiếp làm công tác kế toán: Mục đích khảo sát để
biết được việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong việc tổ chức bộ máy kế toán,
phân công công việc, triển khai tổ chức thực hiện các nội dung TQT như thế
nào….(chi tiết bảng câu hỏi thể hiện ở phụ lục 2.8). Đây là cơ sở để tác giả đánh
giá thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thưc hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- ước 4: Tổng hợp phiếu điều tra, phân tích kết quả thu được để kết luận về
các vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: ngoài kết quả khảo sát thu thập được từ phiếu điều
tra, để c thêm độ tin cậy khi phân tích, đánh giá thực trạng KTQT tại các trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tác giả thực hiện phỏng vấn đối với kế
toán trưởng/phụ trách kế toán để hiểu tường tận hơn thực trạng về KTQT tại các
đơn vị này và phỏng vấn các chuyên gia để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu và đưa ra
nhận xét khách quan, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
- Trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức tác giả gọi điện trực tiếp giới
thiệu về đề tài nghiên cứu, mục tiêu phỏng vấn và một số nội dung chính phỏng vấn
dành cho các chuyên gia. Mục đích của việc trao đổi trước nội dung chính nhằm
giúp chuyên gia hiểu được mục tiêu của vấn đề của nghiên cứu để buổi phỏng vấn
đạt hiệu quả cao. Sau đ tác giả cũng thỏa thuận về thời gian và địa điểm phỏng vấn
với từng chuyên gia khi họ đồng ý tham gia phỏng vấn.
- Trước thời gian hẹn 2 ngày, tác giả thực hiện việc liên hệ lại với chuyên gia
qua điện thoại để gợi nhắc cuộc hẹn nhằm giúp tác giả c được thông tin về mức độ
quan tâm của họ đến vấn đề nghiên cứu, mức độ sẵn lòng tham gia phỏng vấn của
chuyên gia.
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: để thực hiện xử lý và phân tích dữ
liệu, luận án sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để điều tra thu thập
tài liệu về thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu thập được sẽ được hệ thống hóa, tổng hợp để
làm cơ sở đánh giá thực trạng.
- Phương pháp phân tích định tính: Phương pháp này được sử dụng để phân
tích các tài liệu có sẵn qua tạp chí, kết quả nghiên cứu khoa học, các báo cáo, định
22
hướng phát triển của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,… làm cơ
sở đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp đối chiếu và so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so
sánh, đối chiếu giữa những nghiên cứu đã được công bố với nghiên cứu của luận án
nhằm tìm ra những điểm khác biệt và chưa hoàn thiện để bổ sung cho việc xây dựng
giải pháp của luận án.
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu này tác giả sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC.
Quá trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT trong các
trường ĐHCL được tự chủ tài chính được thực hiện qua hai bước chính là nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Ở bước này, luận án sử dụng hai kỹ thuật của phương pháp nghiên cứu định
tính là: Nghiên cứu bàn giấy và thảo luận nhóm chuyên gia:
- Nghiên cứu bàn giấy: Tác giả tổng kết các nghiên cứu đã công bố trước có
nguồn gốc đáng tin cậy. Sau đ , kết hợp với kiến thức và cơ sở lý thuyết liên quan
đến lĩnh vực KTQT, tác giả xác định vấn đề nghiên cứu, từ đ tổng kết sơ bộ các
nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng KTQT. Từ đ xây dựng mô hình nghiên cứu dự
kiến và phác thảo thang đo nháp cho các khái niệm trong mô hình.
- Thảo luận nhóm chuyên gia: sau khi thực hiện kỹ thuật nghiên cứu bàn
giấy, tác giả sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung được tổ chức xung quanh
bảng hỏi, để lấy thông tin chuyên biệt từ những người tham gia cuộc thảo luận. Các
câu hỏi chủ yếu là câu hỏi đ ng và xoay quanh các vấn đề mà nghiên cứu đang
hướng đến. Các câu hỏi sẽ đưa ra lần lượt và tác giả tìm sự thống nhất trong các câu
trả lời của các chuyên gia.
Kết quả của thảo luận nhóm giúp khẳng định mô hình nghiên cứu đề xuất là
phù hợp và thiết kế thang đo. Đồng thời trên cơ sở hệ thống thang đo đã được
chuyên gia góp ý, bắt đầu xây dựng bảng câu hỏi để chuẩn bị cho bước nghiên cứu
tiếp theo.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp khảo sát. Các
dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình cũng như
23
những giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm
định các giả thuyết với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0.
Chọn mẫu nghiên cứu định tính
Trước tiên tác giả tìm hiểu, tiếp xúc và nhận định mức độ chuyên sâu của các
chuyên gia trong lĩnh vực KTQT, một danh sách các chuyên gia dự kiến sẽ được
chọn để tham gia phỏng vấn được thiết lập. Sau khi tiếp xúc và trao đổi với các
chuyên gia về mục đích nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu của luận án, tác giả
lập danh sách các chuyên gia đồng ý tham gia phỏng vấn và thực hiện các bước
phỏng vấn theo kế hoạch.
Tiêu chí lựa chọn chuyên gia: Chuyên gia tham gia nghiên cứu này được
chia làm 2 nhóm, gồm chuyên gia làm tại bộ phận kế toán tại các trường ĐH và
chuyên gia công tác trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu KTQT. Cụ thể:
- Với nhóm chuyên gia làm việc tại bộ phận kế toán trường ĐH:
+ Yêu cầu về kinh nghiệm: đã c kinh nghiệm ở các cương vị như kế toán
trưởng, quản l nhà trường từ 5 năm trở lên.
+ Yêu cầu về trình độ: từ cử nhân trở lên.
- Với nhóm chuyên gia đang công tác trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu KTQT
+ Yêu cầu về kinh nghiệm: có thời gian công tác trên 10 năm về lĩnh vực
KTQT
+ Yêu cầu về trình độ: C trình độ từ tiến sĩ trở lên.
Thiết kế đề cương câu hỏi phỏng vấn
Căn cứ theo mô hình nghiên cứu đã phát thảo, câu hỏi khảo sát sâu chuyên
gia được xây dựng dưới dạng dàn bài thảo luận. Nội dung phỏng vấn chuyên gia
xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến TQT và thang đo của các nhân tố trong
mô hình.
Phần 1: Nhằm khẳng định sự phù hợp của các chuyên gia được chọn để
phỏng vấn, các câu hỏi này hỏi về quá trình làm việc, chuyên môn và thâm niên của
người được phỏng vấn. Bảng liệt kê thông tin về các chuyên gia được phỏng vấn
được trình bày ở phụ lục 2.4.
Phần 2: Khẳng định các nhân tố và thang đo của các nhân tố c tác động đến
việc vận dụng TQT trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC.
24
Tổ chức thảo luận nhóm
Do đã liên hệ với chuyên gia về cuộc thảo luận nên đã c 6 chuyên gia được
mời đến tham dự buổi thảo luận. Trong quá trình thảo luận tác giả ghi chép ý kiến
của chuyên gia, sau đ tiến hành tổng hợp. Bản ghi chép chính thức về nội dung đã
thảo luận với chuyên gia sẽ được thông qua sau khi kết thúc buổi thảo luận để các
chuyên gia xem xét lại tính chính xác của câu trả lời, cũng như tính chính xác trong
lắng nghe và ghi chép của tác giả.
Thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng
Nội dung của bảng câu hỏi gồm 3 phần chính:
- Thông tin mở đầu: Nội dung phần này bao gồm phần giới thiệu mục đích,
nghĩa của nghiên cứu để giúp người trả lời c được hình dung chung về nghiên cứu.
- Thông tin thống kê: Nhằm thu thập thêm những nội dung khác liên quan
đến người trả lời và trường ĐH họ đang làm việc để thống kê, mô tả mẫu cũng như
giải thích rõ thêm cho những thông tin chính nếu cần thiết.
- Thông tin chính về các phát biểu: Trong phần này nêu lên những phát biểu
nhằm ghi lại mức độ kiến của người trả lời liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
đến TQT trong các trường ĐHCL được TCTC.
Thiết kế mẫu
Mẫu trong nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phi
xác suất mà cụ thể là chọn mẫu theo phương pháp phát triển mầm. Theo phương
pháp này, tác giả đã tập trung khảo sát các nhà lãnh đạo, quản l và các nhân viên
kế toán làm việc tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính tại Việt Nam.
Về kích thước mẫu, theo J.F Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố
khám phá EFA thì cỡ mẫu phải tối thiểu năm lần các mệnh đề trong thang đo. Trong
nghiên cứu này, c tất cả là 30 biến quan sát dùng trong phân tích nhân tố, do vậy
cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là: 30 * 5 = 150 quan sát. Thêm vào đ , đối với hồi quy đa
biến thì cỡ mẫu tối thiểu được tính bằng công thức: 50 + 8*m (m là số biến độc
lập). Trong nghiên cứu này c 6 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là: 50 + 8 * 6 = 98
quan sát. Tổng hợp cả hai yêu cầu trên, kích thước mẫu tối thiểu được yêu cầu là
150 quan sát. Trong nghiên cứu này kích thước mẫu được lựa chọn là 181 quan sát,
điều này là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu về cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng.
25
Thu thập dữ liệu
Hiện nay, có một số phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng trong nghiên
cứu khoa học như: quan sát, khảo sát, phỏng vấn (phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn
qua điện thoại...), thảo luận nhóm... (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong các phương
pháp thu thập dữ liệu kể trên, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm
riêng, và việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nghiên
cứu đang thực hiện là nghiên cứu định tính hay định lượng, vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu của việc thu thập dữ liệu,...
Trong nghiên cứu này, việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp
khảo sát, đây là phương pháp thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định
lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Theo phương pháp này, tác giả sẽ gửi bảng câu
hỏi khảo sát thông qua e-mail, hoặc gửi trực tiếp đến các đối tượng khảo sát.
Phân tích dữ liệu
Sau khi thu nhận được các bảng câu hỏi trả lời, tác giả đã tiến hành làm sạch
thông tin, lọc bảng câu hỏi và mã hóa những thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi,
nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Sau đ , tiến hành các
bước (1): Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha,
bước (2): Kiểm định giá trị của biến bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, và
(3): Phân tích hồi quy đa biến.
Quy trình nghiên cứu
Trên nền tảng của các mục tiêu nghiên cứu là xác định và đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng đến KTQT, tác giả tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài và cơ sở lý thuyết cũng như các l thuyết nền của nghiên cứu. Trên cở sở
đ xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng KTQT trong các trường ĐHCL TCTC
Tác giả thực hiện phương pháp thảo luận với các chuyên gia để xin ý kiến của
chuyên gia về mô hình nghiên cứu đề xuất cũng như thang đo cho các biến nghiên
cứu trong mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất. Dựa trên kết quả thảo luận này,
tác giả xác định mô hình nghiên cứu chính thức, cũng như thang đo chính thức để
xây dựng bảng câu hỏi khảo sát của đề tài. Từ đ đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
và phương pháp nghiên cứu. Sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được thông qua kiểm
26
định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA, kết quả hồi quy tuyến tính, tác giả xác định được các nhân tố và mức độ tác
động của các nhân tố đến TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Từ kết quả của công trình nghiên cứu, luận án mang lại những đ ng g p c
nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khung lý luận về
KTQT tại các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đặt trọng tâm cho
những ĐVSN tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề sau:
+ Mô tả khái quát đặc thù hoạt động của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT. Phản ánh thực trạng về KTQT,
đánh giá những ưu điểm cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc vận dụng
KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, làm cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện KTQT tại các đơn vị này.
+ Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài
chính; Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng KTQT tại các
trường ĐHCL tự chủ tài chính
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản l tài chính, cơ chế
tự chủ và đảm bảo tính khả thi.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: L luận về kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính ở Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính ở Việt Nam.
27
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN là thuật ngữ dùng để chỉ các đơn vị, các tổ chức tham gia thực hiện
các dịch vụ công bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của xã hội.
Theo Nguyễn Văn hoan và Nguyễn Trọng Thản (2010) “ĐVSN công lập là
các đơn vị c hoạt động cung ứng hàng h a, dịch vụ công cho xã hội và các hàng
h a, dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn h a thông tin, thể dục thể thao,
nông – lâm ngư nghiệp, kinh tế..., nhằm duy trì hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ yếu của các ĐVSN là hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”.
Theo Phạm Đức Hiếu (2014) “ĐVSN là thuật ngữ chỉ chung cho các đơn vị
thuộc khu vực Nhà nước và đơn vị ngoài khu vực Nhà nước c tư cách pháp nhân,
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam c đủ điều kiện và chức năng cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước”
[28].
Theo Mai Thị Hoàng Minh (2012) “Đơn vị HCSN là những đơn vị thuộc
lĩnh vực phi sản xuất vật chất, hoạt động chủ yếu từ nguồn kinh phí ngân sách cấp
để thực hiện các chức năng quản l Nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho toàn xã
hội. Các đơn vị HCSN còn gồm các đoàn thể, hội nghề nghiệp, các lực lượng vũ
trang, đơn vị an ninh quốc phòng...Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị này c
nguồn từ ngân sách cấp nên các đơn vị HCSN còn được gọi là đơn vị dự toán hay
đơn vị thụ hưởng ngân sách” [17].
Theo khoản 1, Điều 9 Luật viên chức năm 2010 “ĐVSN công lập là tổ chức
do cơ quan c thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật, c tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản l nhà nước”.
28
Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP: “ĐVSN công lập do cơ quan c
thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, c tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản l nhà nước”.
Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào
tạo; dạy nghề; y tế; văn h a, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí;
khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (khoản 2, Điều 3 Nghị
định 16/2015/NĐ-CP). Dịch vụ sự nghiệp công gồm 2 loại, c sử dụng kinh phí
NSNN và không sử dụng kinh phí NSNN.
Theo quan điểm của tác giả “ĐVSN công lập là tổ chức do cơ quan c thẩm
quyền của Nhà nước, c tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách và nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ. Các hoạt động này chủ yếu
được tổ chức để phục vụ xã hội nên chi phí chi ra không được trả lại trực tiếp bằng
hiệu quả kinh tế nào đ mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các
mục tiêu kinh tế vĩ mô”.
Trong xã hội, mỗi lĩnh vực hoạt động của ĐVSN đều đ ng một vai trò nhất
định, tùy theo từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể sẽ c những vai trò khác
nhau. Nhưng c cùng một mục đích là cung cấp dịch vụ công cho xã hội, g p phần
vào công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước. Các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
công lập như: giáo dục đào tạo, y tế, văn h a thể thao,...được cung cấp nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội nhưng không nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình hoạt
động các đơn vị này được nhà nước cho phép thu các loại phí để bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí thường xuyên, giảm bớt gánh nặng cho NSNN.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Các ĐVSN công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang
những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, mục đích hoạt động của các ĐVSN công lập là không vì mục tiêu
lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.
Trong nền kinh tế, các sản phẩm, dịch vụ do ĐVSN công lập tạo ra đều có
thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung ứng
các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt
29
động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự
nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực
hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính
sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đ sẽ hỗ trợ cho các
ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát
triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời
sống, sức khỏe, văn h a, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.
Sản phẩm, dịch vụ do các hoạt động của ĐVSN công lập tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn h a, đạo đức, xã
hội,…Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiểu người, cho
nhiểu đối tượng trên phạm vi rộng.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu là
các“hàng h a công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tái sản
xuất xã hội. Nhờ việc sử dụng những “hàng h a công cộng” do hoạt động của
ĐVSN công lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và
ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác
động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc phân loại ĐVSN công dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo từng
tiêu thức phân loại mà ĐVSN công được chia thành các loại như sau:
- Phân loại theo chủ thể quản l , ĐVSN công lập gồm:
+ ĐVSN công lập do Trung ương quản l ;
+ ĐVSN công lập do địa phương quản l .
- Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính:
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các ĐVSN
công lập, có 4 loại:
30
+ ĐVSN công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: là những đơn vị
c nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí. Đối với các dự án đầu tư, đơn vị tự
cân đối nguồn tài chính để chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, quyết
định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng
mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
+ ĐVSN công tự đảm bảo chi thường xuyên: là những đơn vị c nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp ổn định đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên.
+ ĐVSN công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: là những đơn vị c nguồn
thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trãi được toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên do đ nhà nước phải cấp một phần kinh phí cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị.
+ ĐVSN công do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: là những đơn vị không c
nguồn thu hoặc c nguồn sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động thường xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo toàn bộ.
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động, ĐVSN công lập gồm:
+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo;
+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực văn h a thông tin và truyền thông;
+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao;
+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực kinh tế;
+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực y tế;
+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ;
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng.
- Phân loại theo quy định về quản l tài sản công, các ĐVSN công lập gồm:
+ ĐVSN công được giao tự chủ về quản l và sử dụng tài sản;
+ ĐVSN công chưa được giao tự chủ về quản l và sử dụng tài sản.
- Phân loại theo cấp quản l ngân sách, các ĐVSN công lập gồm:
+ Đơn vị dự toán cấp I: là những đơn vị trực tiếp nhận kinh phí NSNN cấp hàng
năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới.
31
+ Đơn vị dự toán cấp II: là những đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I c
nhiệm quản l kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và đơn
vị dự toán cấp III trong một hệ thống.
+ Đơn vị dự toán cấp III: là những đơn vị trực tiếp sử dụng vốn NSNN để thực
hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngân sách từ đơn vị
dự toán cấp II hoặc cấp I (trong trường hợp không c đơn vị dự toán cấp II).
Theo đánh giá chung của an chấp hành trung ương kh a XII tại hội nghị
lần thứ 6 được nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW: các ĐVSN đã g p phần to lớn
vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn
đề tồn tại cần giải quyết, cần c giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu
quả hoạt động. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại là do quản trị yếu kém, chất
lượng, hiệu quả dịch vụ thấp, chi tiêu lãng phí, nhiều đơn vị hoạt động thua lỗ, tiêu
cực, lãng phí, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, thiếu minh bạch.
Từ đ việc đổi mới tư duy quản trị, sử dụng đầy đủ các thông tin để thực
hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, ở đây là ĐVSN
công lập nói chung và ĐVSN giáo dục - trường ĐHCL được tự chủ tài chính nói
riêng cần phải được cải thiện, cần được nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục.
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính
Cơ chế quản l tài chính trong ĐVSN công lập n i chung và các ĐVSN công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính n i riêng đều chịu sự tác động bởi cơ chế, chính
sách của Nhà nước. Nhà nước với vai trò là chủ thể quản l , sử dụng các văn bản
quy phạm pháp luật như là công cụ để quản l hoạt động tài chính tại các ĐVSN
công lập trong những điều kiện cụ thể để đạt được những mục tiêu nhất định. Các
ĐVSN công lập căn cứ vào quy định của Nhà nước để hoạch định cơ chế, chính
sách quản l tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình nhằm đạt được
hiệu quả cao trong quản l tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn đơn vị.
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nguồn tài chính tại ĐVSN gồm c : nguồn
kinh phí do NSNN cấp (đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và
ĐVSN do nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); nguồn thu từ họat động sự
nghiệp; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng , cho theo quy định của pháp luật và
32
nguồn khác. Các ĐVSN sử dụng nguồn tài chính này cho các chi thường xuyên và
không thường xuyên. Nghị định này cũng quy định các ĐVSN được tự chủ khoản
thu và mức thu. Cụ thể: những ĐVSN được cơ quan nhà nước c thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước c thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước c thẩm quyền quy
định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng
đ ng g p của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt
động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan c
thẩm quyền quy định. Riêng đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà
nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước c thẩm quyền quy
định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước c thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm định chấp thuận. Những ĐVSN c các hoạt động dịch vụ theo hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên
kết thì đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo
đảm đủ bù đắp chi phí và c tích lũy.
Trong quá trình thưc hiện Nghị định 43 đã cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự
chủ cho đơn vị sự nghiệp đã g p phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ
công; tạo điều kiện cho người dân c thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ
công với chất lượng ngày càng cao, đồng thời, góp phần cải thiện từng bước thu
nhập của người lao động tại các ĐVSN, góp phần thực hiện công cuộc đổi mới khu
vực sự nghiệp công lập và thực hiện nội dung cải cách tài chính công. Mặc dù vậy
Nghị định này vẫn còn nhiều hạn chế bất cập như: các ĐVSN chưa được giao quyền
tự chủ một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị c điều kiện vươn
lên tự chủ ở mức cao hơn… ên cạnh đ , trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị
phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công chưa
được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật. Do đ ngày 14/02/2015, Chính phủ
ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ ĐVSN công lập thay
thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Nghị định này phân loại ĐVSN trên nguyên tắc các
đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao. So
với Nghị định 43 thì Nghị định 16 bổ sung thêm loại hình ĐVSN công tự bảo đảm
33
chi thường xuyên và chi đầu tư. Mỗi loại hình ĐVSN được quy định rõ nguồn tài
chính, sử dụng nguồn tài chính và phân phối kết quả tài chính. Bên cạnh đ Nghị
định 16 cũng quy định cụ thể về giá, phí dịch vụ công, trong đ quy định rõ về cách
xác định giá dịch vụ công không sử dụng kinh phí NSNN và giá phí dịch vụ công
sử dụng kinh phí NSNN và c đưa ra lộ trình từng giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2020 mức giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí
khấu hao TSCĐ.
Cơ chế tạo lập nguồn tài chính
Nguồn tài chính gồm c : nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
nguồn thu phí; nguồn thu khác; nguồn thu từ NSNN cấp cho nhiệm vụ không
thường xuyên; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ. Cụ thể:
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công: Là những nguồn thu phát sinh
từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo;
dạy nghề; y tế; văn h a, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa
học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nguồn ngân sách nhà nước
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Nguồn thu phí: Là những nguồn thu từ phí, lệ phí được để lại chi cho hoạt
thường xuyên, chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu
phí theo quy định.
Nguồn thu khác: Là những nguồn thu phát sinh ngoài nguồn thu dịch vụ sự
nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí như: thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo chức năng, nhiệm vụ của ĐVSN; thu từ dịch vụ nghiên cứu khoa học; thu từ
viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân....
Nguồn thu từ NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên: Là nguồn thu
được NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao ngoài nhiệm vụ
chuyên môn thường xuyên của đơn vị như: thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án, đề án...
Nguồn vốn vay: Nguồn thu này c được do ĐVSN đi vay của các tổ chức tín
dụng hoặc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức
hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
34
Cơ chế sử dụng nguồn tài chính
- Đối với nguồn thu từ dịch vụ sự nghiệp công; nguồn thu từ phí, lệ phí và nguồn
thu khác, các đơn vị sử dụng để chi cho hoạt động thường xuyên: chi tiền lương, chi
hoạt động chuyên môn, quản l .
Các ĐVSN công thực hiện chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Do các đơn vị này tự đảm bảo chi
thường xuyên nên trường hợp Nhà nước c điều chỉnh tiền lương thì các đơn vị sử
dụng các nguồn thu trên để bảo đảm tiền lương tăng thêm cho cán bộ, viên chức,
người lao động, NSNN sẽ không cấp bổ sung. Đối với các khoản chi cho hoạt động
chuyên môn và quản l , các đơn vị căn cứ vào khả năng tài chính của mình để quyết
định mức chi.
- Đối với nguồn thu phí được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí; nguồn NSNN cấp và nguồn thu từ vốn vay, tài trợ,
viện trợ các đơn vị sử dụng để chi cho các nhiệm vụ không thường xuyên. hi thực
hiện chi từ các nguồn tài chính này, đơn vị phải đảm bảo tuân thủ luật NSNN và các
văn bản quy định pháp luật khác c liên quan.
- Đối với nguốn vốn vay: các đơn vị sử dụng cho mục đích đầu tư, xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.
Cơ chế phân phối nguồn tài chính
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính, hàng
năm, các ĐVSN công tự chủ toàn bộ sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí,
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu c ) theo quy định, phần
chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu c ), các đơn vị thực hiện trích lập các
quỹ theo trình tự như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi.
- Quỹ bổ sung thu nhập: mức trích do đơn vị tự quyết định .
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công
thực hiện trong năm của đơn vị.
- Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu c ) sau khi đã trích lập các quỹ theo
quy định thì được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
35
Việc xác địch mức trích lập và sử dụng các quỹ trên phải được quy định cụ
thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải công khai trong đơn vị.
Công tác quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính ở các ĐVSN công lập bao gồm ba khâu công việc:
(1) Lập dự toán ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;
(2) Tổ chức chấp hành dự toán hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; và
(3) Quyết toán ngân sách. Cụ thể nội dung chính của từng khâu công việc bao gồm:
(1) Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu, chi ngân sách hàng năm một
cách đúng đắn, c căn cứ khoa học và thực tiễn. C hai phương pháp lập dự toán
thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental
budgeting method) và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ (zero
basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm
riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp này rất rõ ràng, dễ
hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững
cho nhà quản l trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.
Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác
định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế
hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Phương pháp lập dự toán này phức tạp hơn do
không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương
pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị,
chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện,
đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề
ra.
Trên cơ sở đặc điểm của hai phương pháp lập dự toán như trên, phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, các ĐVSN công lập
36
của Việt Nam hiện nay và phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương
pháp được sử dụng rộng rãi.
Khi lập dự toán ngân sách, các ĐVSN công lập phải phản ánh đầy đủ các
khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan c thẩm quyền
ban hành, kể cả các khoản thu, chi phát sinh trong kỳ. Trong quá trình lập dự toán
ngân sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập chi tiết theo
mục lục NSNN. Dự toán ngân sách của các đơn vị sự nghiệp công lập được gửi
đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
(2) Chấp hành dự toán ngân sách
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách của
đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các ĐVSN công
lập chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu - chi được giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng
kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để
theo dõi quá trình chấp hành dự toán ngân sách, các ĐVSN công lập cần tiến hành
tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán
để theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi, quản lý quỹ lương, các
quỹ và quản lý tài sản của đơn vị.
- Quá trình chấp hành dự toán thu: Các ĐVSN công lập thực hiện nhiệm vụ
thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu.Trong quá trình chấp hành dự toán
thu các ĐVSN công lập phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm
túc các chính sách thu do cơ quan c thẩm quyền ban hành. Đối với các đơn vị được
sử dụng nhiểu nguồn thu đồng thời, cần có biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử
dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Chính vì vậy, để đạt được
các yêu cầu trên đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công lập phải sử dụng nhiểu biện pháp
khác nhau, trong đ phải tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và
liên tục quá trình chấp hành dự toán đã được xây dựng. Muốn vậy các đơn vị phải
tổ chức công tác kế toán khoa học từ việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các
khoản thu, trên cơ sở đ tiến hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống
sổ kế toán và định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.
37
- Quá trình chấp hành dự toán chi: Song song với việc tổ chức khai thác các
nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các ĐVSN công lập phải
có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành
nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự
chủ tài chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự toán hay
không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ
trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thường
xuyên, là cơ sở pháp l để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi trong quy chế
chi tiêu nội bộ đã c tiêu chuẩn, định mức do cơ quan c thẩm quyền ban hành thì
phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Những nội dung chi cần thiết
phục vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu bộ nhưng Nhà nước chưa
ban hành chế độ thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,
nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Như vậy đối với quản l chi, các ĐVSN công lập phải quản lý một cách có
hiệu quả và tiết kiệm. Muốn vậy các ĐVSN công lập phải sử dụng đồng thời nhiểu
biện pháp khác nhau, trong đ c tổ chức vận dụng hệ thống phương pháp kế toán
để thu thập, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng
hoạt động, nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân
tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đ đề ra biện pháp tăng cường
quản lý chi.
+ Quản lý quỹ lương:
Các ĐVSN công lập phải chấp hành đúng quỹ tiền lương được duyệt hàng
năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền lương cho các mục đích khác và ngược lại.
Bên cạnh đ , việc chi trả quỹ tiền lương thực hiện đồng thời với việc trích nộp
BHXH, BHYT, BHTN và các khoản trích nộp khác theo quy định. Việc lập dự
toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lương phải đúng mục lục NSNN. Việc cấp
phát, thanh toán quỹ tiền lương ở các đơn vị sự nghiệp công lập phải chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan NN.
+ Quản lý tài sản nhà nước trong ĐVSN công lập: Việc quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
38
Thứ nhất, mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho đơn vị quản lý,
sử dụng. Các ĐVSN công lập có quyền sử dụng, khai thác tài sản nhà nước theo
đúng mục đích được giao, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thứ hai, tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
Thứ ba, tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị
theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán,
thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác
được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật c quy định khác.
Mọi quan hệ trong giao dịch mua sắm, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, liên
doanh, liên kết được thực hiện theo cơ chế thị trường thông qua việc đấu thầu, đấu
giá công khai theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy
định và việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh
bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử
lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, về mặt quản lý và tổ chức thì những nguyên tắc quản lý tài sản nhà
nước có ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức công tác kế toán của các ĐVSN công lập từ
khâu bắt đầu hình thành tài sản đến quản lý, sử dụng tài sản.
(3) Quyết toán thu - chi ngân sách
Quyết toán thu - chi ngân sách là công việc cuối cùng của chu trình quản lý
tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán
trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đ rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu
- chi, các đơn vị phải thực hiện lập các BCTC và báo cáo quyết toán ngân sách để
nộp các cơ quan nhà nước và công khai theo qui định của pháp luật.
Số liệu trên sổ kế toán của ĐVSN công lập phải đảm bảo cân đối và khớp
đúng với số liệu của cơ quan tài chính và NN cả về tổng số và chi tiết, sau đ
mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.
Như vậy, ba khâu công việc trong quản l tài chính ĐVSN công lập đều hết
sức quan trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến
39
để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết
toán là thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đ c thể thấy ba khâu công
việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ
được giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động
đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ
thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc
vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản l , phương thức hoạt động, cũng như cách thức tổ
chức công tác kế toán khoa học.
1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định
cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập để nâng cao quyền tự chủ của ĐVSN công lập.
Thực hiện tốt chính sách này sẽ tạo động lực và thúc đẩy sự phát triển của việc cung
cấp sản phẩm dịch vụ công, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của dân cư, thúc đẩy sự phát
triển của các đơn vị cung cấp dịch vụ công lên một trình độ cao hơn. So với cơ chế
cũ, quy định mới đã c nhiểu đột phá về cơ chế cung cấp dịch vụ công và cơ chế
hoạt động của ĐVSN cung cấp dịch vụ công. Dịch vụ sự nghiệp công gồm có:
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN và Dịch vụ sự nghiệp công không
sử dụng kinh phí NSNN.
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN: là dịch vụ sự nghiệp công mà
Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí
trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN: là dịch vụ sự nghiệp
công c điều kiện xã hội h a cao, Nhà nước không bao cấp, giá dịch vụ sự nghiệp
công theo cơ chế thị trường.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định lộ trình tiếp cận việc tính giá cung cấp dịch
vụ công theo nguyên tắc thị trường. Điều này tạo điều kiện cho các ĐVSN công lập
được tự chủ thực sự trong việc tính toán các chi phí đầu vào, đầu ra theo cơ chế hoạt
động của doanh nghiệp và có giải pháp thu hồi chi phí để tái đầu tư cung cấp dịch
vụ công, đảm bảo đời sống cho người lao động (trong đ c học phí không còn là
phí mà là giá dịch vụ). Cụ thể như sau:
40
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN: Giá dịch vụ sự
nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, được
quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp l , c tích lũy theo
quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực; Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào
tạo của Nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
- Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN: Giá dịch vụ sự
nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí
do cơ quan c thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí theo quy định. Lộ
trình tính giá được quy định như sau: Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi
phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến
năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản l (chưa tính
chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí
trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. Phương pháp định giá
và cơ quan c thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định
pháp luật về giá; Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, ĐVSN công quyết định mức giá cụ thể cho từng loại
dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự
nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.
Các quy định trên tạo điều kiện để từng bước chuyển việc hỗ trợ các đối tượng
chính sách trong sử dụng dịch vụ công thông qua Nhà nước bù giá cho các đơn vị
cung cấp dịch vụ công lập, sang Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng
dịch vụ công; Khuyến khích và yêu cầu các ĐVSN công lập thay đổi phương thức
hoạt động, đổi mới tổ chức, chấp nhận cơ chế cạnh tranh bình đẳng với các đơn vị
cung cấp dịch vụ công ngoài công lập. Việc làm này sẽ góp phần tạo điều kiện cho
các đơn vị công lập, ngoài công lập cùng phát triển, khuyến khích thúc đẩy xã hội
hóa trong cung cấp dịch vụ công, giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN.
Như vậy, tự chủ tài chính trong các ĐVSN công lập là việc các đơn vị này được
quyền quyết định các hoạt động tài chính của đơn vị bao gồm: tự chủ về giá, phí, tự
chủ trong chi thường xuyên và chi đầu tư, tự chủ trong chi tiền lương và thu nhập
tăng thêm, trích lập các quỹ và tự chủ trong giao dịch tài chính . Tự chủ tài chính là
41
yếu tố tác động to lớn đến mọi mặt hoạt động của đơn vị, mức độ tự chủ tài chính
càng cao thì đơn vị càng có sự tự chủ cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự.
Nguồn thu của các ĐVSN công gồm có: thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp
công, thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định, thu khác
theo quy định của pháp luật, NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên, vốn
vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. Các nguồn thu này các đơn vị
được tự chủ sử dụng để chi cho các hoạt động như: chi đầu tư (đối với đơn vị tự
đảm bảo chi đầu tư), chi thường xuyên (chi lương, chi hoạt động chuyên môn, quản
lý..), chi nhiệm vụ không thường xuyên (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa
lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí).
Đối với những nội dung chi đã c định mức chi theo quy định của nhà nước, căn
cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cho hoạt động chuyên
môn, chi quản l cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước c thẩm
quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với các
nội dung chi chưa c định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước c thẩm
quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế
chi tiêu nội bộ.
Để tạo điều kiện cho các ĐVSN công tự chủ tự chủ hoàn toàn về chi đầu tư và
chi thường xuyên, quy định cho phép các đơn vị chủ động xây dựng danh mục các
dự án đầu tư, báo cáo cơ quan c thẩm quyền phê duyệt. hi được phê duyệt, đơn vị
được tự chủ trong quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô,
phương án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo
quy định của pháp luật. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (sau khi
hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
khác theo quy định) các ĐVSN công lập được trích lập các quỹ để sử dụng cho hoạt
động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi khen thưởng, thu
nhập tăng thêm cho người lao động, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể...
Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các ĐVSN công phát triển hoạt động
chuyên môn, dịch vụ để tăng nguồn thu, quy định cho phép các đơn vị này được vay
vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để
42
đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch
vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Đối với các ĐVSN công tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư thì khi vay vốn, huy động vốn phải c phương án tài
chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, lãi vay và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn.
Ngay sau khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP được ban hành, Thủ tướng Chính phủ
có Quyết định số 695/2015/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 thông qua kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, trong đ yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan
liên quan soạn thảo trình Chính phủ ban hành các quy định cụ thể hóa Nghị định
16/2015/NĐ-CP. Theo đ từ năm 2017 đối với một số lĩnh vực đã được Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí
NSNN (lĩnh vực y tế, dạy nghề, giao thông vận tải), đang thực hiện chuyển việc
giao dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP
sang thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí, do cơ quan c thẩm quyền quy định. Đây là
một bước chuyển mới hướng theo lộ trình quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Tuy nhiên trong nhiểu lĩnh vực như y tế, giáo dục… các bộ, cơ quan quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực chưa ban hành kịp thời các hướng dẫn để quy định cụ thể
hóa Nghị định 16/2015/NĐ-CP làm cơ sở triển khai thực hiện, hiện nay mới có
Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong lĩnh
vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Ngành giáo dục do chưa c nghị định quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN giáo
dục nên trong lĩnh vực giáo dục hiện đang triển khai theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021. Theo đ , học
phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ
quan c thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo. Tuy nhiên học phí
do các cơ sở giáo dục ĐH này xác định không được vượt mức trần học phí đối với
các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học theo các khối ngành, chuyên ngành
43
đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021 quy định tại nghị định
này.
Từ những vấn đề nêu trên, dẫn đến việc quản lý, tổ chức công tác kế toán các
ĐVSN công lập khác với các doanh nghiệp, các tổ chức khác.
1.2. Nhu cầu thông tin KTQT của các ĐVSN công lập trong điều kiện tự chủ
Ngoài việc cần thông tin kế toán tài chính để cung cấp thông tin cho các cơ
quan quản l nhà nước, những người đứng đầu ĐVSN còn cần thêm thông tin do kế
toán quản trị cung cấp để phục vụ trực tiếp cho việc điều hành, quản l , để đưa ra
các quyết định về chính sách tài chính và định hướng phát triển của đơn vị mình,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, các ĐVSN công lập được nâng cao quyền tự chủ
trong công tác tài chính, kinh phí do NSNN cấp cho các ĐVSN c thu ngày càng
giảm. Do vậy thông tin KTQT có vai trò quan trọng, thật sự cần thiết và hữu ích.
Theo cơ chế tự chủ thì các đơn vị sự nghiệp công được tự chủ về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự và tự chủ về tài chính. Liên quan đến giá dịch
vụ sự nghiệp công thì các đơn vị được tự xác định giá theo cơ chế thị trường, được
quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp l , c tích lũy theo
quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể. Giáo dục n i chung và giáo dục
đại học n i riêng là một trong những lĩnh vực hoạt động của ĐVSN công. hi thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính, các trường không những tích cực khai thác tăng thêm
nguồn thu mà còn phải tính toán chặt chẽ để tiết kiệm các khoản chi nhằm đảm bảo
cân đối thu – chi và c phần tích lũy để trích lập các quỹ dùng cho tái đầu tư, phát
triển hoạt động sự nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên và người lao động.
Như vậy khi hoạt động theo cơ chế tự chủ thì những vấn đề nào được các
trường ĐHCL đặc biệt quan tâm? Nhà quản trị với chức năng quản trị của mình sẽ
cần thêm những thông tin gì? Và thông tin đ được bộ phận TQT cung cấp như
thế nào? Sau đây tác giả trình bày nhu cầu thông tin TQT của nhà quản trị trong
các trường ĐHCL tự chủ tài chính để thực hiện chức năng quản trị như sau:
Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng lập kế hoạch: Đây là công việc khởi
đầu của nhà quản trị, đ là việc xây dựng các mục tiêu và vạch ra các bước thực
hiện để đạt các mục tiêu đ . Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị cần rất nhiều
thông tin, không chỉ những thông tin đã xảy ra trong quá khứ mà còn cả thông tin
44
dự báo trong tương lai để có thể vạch ra chương trình hành động mang tính khả thi
cao nhất. Cụ thể đối với các trường ĐHCL tự chủ tài chính, Ban Giám hiệu cần biết
được trong năm qua nguồn thu như thế nào, chi tiêu bao nhiêu, tích lũy và trích lập
các quỹ bao nhiêu, đầu tư cơ sở vật chất bao nhiêu, số lượng đã tuyển sinh, số lượng
sinh viên ra trường, số lượng sinh viên hiện còn,....Kết hợp với những thông tin dự
báo cho năm tiếp theo như: tình hình cạnh tranh trong tuyển sinh để dự báo số
lượng tuyển sinh, mức thu học phí của các trường (đối thủ cạnh tranh), các nguồn
thu, chi phí đào tạo.... Trên cơ sở tổng hợp những thông tin này Ban Giám hiệu sẽ
xây dựng kế hoạch hoạt động cho đơn vị mình.
Trong giai đoạn này, những thông tin do KTQT rất hữu ích cho việc lập kế
hoạch hoạt động như: thông qua việc xây dựng định mức chi phí, KTQT cung cấp
thông tin cho việc lập các dự toán các khoản chi; Thông qua hệ thống dự toán của
từng bộ phận trong đơn vị giúp cho nhà quản trị (Ban Giám Hiệu) c được bức
tranh tổng thể về tình hình hoạt động của đơn vị làm căn cứ xây dựng kế hoạch
hành động. Để xây dựng kế hoạch nhà quản trị phải dự đoán kết quả các chỉ tiêu sẽ
xảy ra trong tương lai dựa trên các thông tin có sẵn. Nhà quản trị thường phải liên
kết tất cả các dữ liệu đang c để thấy rõ sự tác động của nguyên nhân và kết quả sẽ
xảy ra. Do đ TQT phải cung cấp những thông tin vừa mang tính quá khứ, vừa
mang tính tương lai, từ đ nhà quản lý mới lập được các kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn.
Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng tổ chức thực hiện: Sau khi lập kế
hoạch, bước tiếp theo là tổ chức thực hiện các mục tiêu cụ thể của kế hoạch, tiến
hành phân công công việc cụ thể cho các các nhân thuộc các bộ phận trong đơn vị
để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch. Ví dụ đối với các trường ĐHCL, lúc này
nhà quản trị cần nắm bắt được tình hình hoạt động của đơn vị về các thông tin như:
tình hình thực hiện công tác chuyên môn (giảng dạy, nghiên cứu khoa học, kế hoạch
đào tạo,...), tình hình thu, chi, mức độ sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng
dạy....
Trong giai đoạn này, TQT cung cấp những thông tin theo từng hoạt động
của các bộ phận trong đơn vị để nhà quản trị xác định được điểm mạnh, điểm yếu
45
của từng bộ phận để c sự phân công công việc phù hợp, hiệu quả đảm bảo bộ phận
được phân công hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá: iểm soát là
quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Để thực hiện chức
năng này nhà quản trị cần hệ thống định mức chi phí, hệ thống dự toán của từng bộ
phận để đối chiếu, so sánh với thực tế thực hiện nhằm đánh giá được kết quả hoạt
động của từng bộ phận. Trong giai đoạn này, thông tin TQT cung cấp thông qua
các báo cáo TQT như: áo cáo tình hình thực dự toán các khoản thu, chi; báo cáo
kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ, báo cáo phân tích chênh lệch....Thông qua các
báo cáo này giúp nhà quản trị kiểm tra, giám sát cũng như đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của các bộ phận. Đồng thời tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục
(nếu c ) đối với những trường hợp không đạt được mục tiêu như kế hoạch đề ra.
Sau khi các kế hoạch đã được thực hiện và hoàn tất, nhà quản trị phải tiến
hành đánh giá hiệu quả nhằm đánh giá được những ưu điểm và hạn chế trong quản
l của nhà quản trị. Thông qua đ để phát huy mặt tích cực và c giải pháp khắc
phục mặt hạn chế nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tổ chức. Trong giai đoạn này,
KTQT sẽ cung cấp thông tin về kết quả thực hiện của từng cá nhân, bộ phận trong
đơn vị so với kế hoạch/dự toán ban đầu để làm cơ sở đánh giá trách nhiệm.
Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng ra quyết định: Ra quyết định là việc
lựa chọn phương án thực hiện trong các phương án đưa ra. Để thực hiện chức năng
này nhà quản trị cần rất nhiều thông tin cho tất cả các phương án, trên cơ sở đ tổng
hợp, phân tích để lựa chọn phương án thực hiện nhằm mang lại hiệu quả tối ưu
nhất.
Như vậy, khi các trường ĐHCL được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về nội dung, chương trình đào tạo, tự chủ về nhân sự, và tự chủ về tài chính thì các
nhà quản lý sẽ cần những thông tin đa dạng về mọi mặt hoạt động của nhà trường
để có thể đưa ra các quyết định hợp lý nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
nhà trường. Việc hoàn thiện bộ máy nhân sự, nâng cao chất lượng đội ngũ cũng như
việc cải tiến nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
không thể tách rời với nguồn tài chính. Nếu các trường không có nguồn lực tài
chính hợp ký thì không thể thực hiện được những định hướng, chiến lược phát triển
46
của đơn vị. Do đ c thể nói, tài chính là yếu tố quan trọng và là điều kiện cần để
các trường ĐHCL thực hiện nhiệm vụ đổi mới toàn diện của mình. Ngoài ra, khi các
trường nâng cao được vị thế, uy tín, thương hiệu thì sẽ c tác động trở lại góp phần
làm tăng nguồn thu cho nhà trường. Để làm tốt các vấn đề này thì tõ ràng nhà quản
lý sẽ phải cần rất nhiều thông tin: thông tin quá khứ, thông tin tương lai, thông tin
bên trong, thông tin bên ngoài, thông tin tài chính, thông tin phi tài chính...
Những vấn đề phân tích trên cho thấy nhu cầu thông tin của các trường ĐHCL
tự chủ tài chính là rất lớn và để đáp ứng được nhu cầu thông tin này thì vai trò của
kế toán n i chung và TQT n i riêng là rất quan trọng, đặc biệt là TQT vì TQT
tập trung vào việc thu thập, xử l , phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu của nhà quản trị. Vì vậy việc tổ chức TQT để đáp ứng nhu cầu thông
tin cho nhà quản l là rất cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện tự chủ.
1.3. Tổng quan về kế toán quản trị
1.3.1. Khái niệm, bản chất và mục tiêu của kế toán quản trị
1.3.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Trong quá trình hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào, dù là doanh nghiệp
hay đơn vị sự nghiệp, thì mỗi tổ chức đều có những mục tiêu riêng. Bản chất và
phạm vi mục tiêu của tổ chức rất khác nhau, phụ thuộc vào loại hình tổ chức là tổ
chức vì lợi nhuận hay tổ chức phi lợi nhuận. Các nhà quản trị khi đại diện cho tổ
chức để điều hành hoạt động đều gắn liền với những chức năng cơ bản như: Lập kế
hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Thông tin kế toán cung cấp sẽ
giúp cho nhà quản trị hoàn thành các chức năng này. Thông tin kế toán quản trị là
một trong những nguồn thông tin ban đầu của quá trình ra quyết định và kiểm tra
trong tổ chức, có tác dụng giúp nhà quản trị các cấp trong tổ chức có những quyết
định tốt hơn, qua đ cải tiến kết quả chung của tổ chức.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay,
nhu cầu về thông tin trong công tác quản trị đã c sự gia tăng rất lớn và đa dạng.
Cùng với sự tiến bộ về trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn kế toán đã làm cho
kế toán phát triển sâu rộng hơn về tính chất và đặc điểm thông tin cần phải cung
cấp. Kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mang tính nguyên tắc mà
đòi hỏi phải linh hoạt, kịp thời, hữu ích. Đây chính là cơ sở khách quan cho sự ra
47
đời và phát triển của kế toán quản trị và những nhận thức chủ quan của nhà quản trị
trong xu thế hội nhập, cạnh tranh và phát triển đã tạo nên kế toán quản trị. KTQT
tồn tại song hành với kế toán tài chính giúp các nhà quản trị nâng cao khả năng điều
hành và quản lý tổ chức một cách có hiệu quả.
TQT đã xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ 19, tuy nhiên lúc này
KTQT xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho những nhà quản trị trong nội bộ nhằm kiểm
soát chi phí, định hướng sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh, chống đỡ sức ép
từ những doanh nghiệp lớn. Với những hữu ích mà KTQT mang lại, nó bắt đầu
được chú ý, áp dụng và phát triển nhanh trong các doanh nghiệp khác, kể cả tổ chức
phi lợi nhuận. Ngày nay, kế toán quản trị c xu hướng phát triển nhanh trong những
doanh nghiệp lớn, c điều kiện cơ sở vất chất tốt, c trình độ khoa học, kỹ thuật cao
và sau đ lan tỏa sang các doanh nghiệp c trình độ khoa học, kỹ thuật thấp, cơ sở
vật chất kém.
Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.kaplan,
S.mark Young, “ TQT là là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch định,
thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính để hướng dẫn,
thúc đẩy hành động, hành vi quản trị và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp” [11].
Theo nhóm tác giả Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar,
George Foster, “ TQT là ứng dụng những nguyên tắc kế toán, nguyên tắc quản trị
tài chính để tạo lập, bảo vệ, gìn giữ và gia tăng giá trị cho tổ chức” [37].
Theo nhóm tác giả Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S. ettner, “ TQT
là trình bày, giải thích những thông tin kế toán với định hướng chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu thông tin của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp” [66] .
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) công bố trong tài liệu tổng kết các
khái niệm KTQT trên thế giới năm 1998: “ TQT được xem như là một quy trình
nhận dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền
đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành
48
hoạt động của tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế của
doanh nghiệp” [42].
Theo Viện nghiên cứu KTQT Mỹ, “ TQT là một quy trình nhận dạng,
tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị
thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra quyết định
kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá trị
doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và kiểm
soát nội bộ”. [37]
Theo Ronald W.Hilton (1999), “KTQT là hệ thống thông tin quản trị trong
một tổ chức. Trên cơ sở đ các nhà quản lý sẽ dựa vào hệ thống thông tin quản trị
để điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị” [36].
Theo Garrison & Noreen (1999) cho rằng: “KTQT nhằm cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp, những người sẽ trực tiếp điều hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” [27].
Theo GS. Robert S. aplan, trường Đại học Harvard Business School (HBS),
trường phái kế toán quản trị của Mỹ, “ TQT là một bộ phận của hệ thống thông tin
quản trị trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đ để hoạch định và kiểm soát
các hoạt động của tổ chức” [46]. Theo quan điểm này, KTQT là công cụ gắn liến
với hoạt động quản trị của các tổ chức. Nó có vai trò quan trọng trong việc xây
dựng dự toán, hoạch định các chính sách và kiểm soát các hoạt động của tổ chức .
Theo GS H. OUQUIN Đại học Paris – Dauphin, trường phái KTQT của
Pháp, “ TQT là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị
đưa ra các quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao” [15]. Theo
quan điểm này KTQT là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, dựa vào
những thông tin này nhà quản trị ra quyết định điều hành các hoạt động nhằm đạt
được hiệu quả cao.
Theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 “ KTQT là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
49
Theo Hiệp hội kế toán công chứng chuyên nghiệp quốc tế (CGMA) thì:
“ TQT là việc tìm kiếm, phân tích, truyền đạt và sử dụng thông tin tài chính và phi
tài chính liên quan đến quyết định để tạo ra và gìn giữ giá trị cho các tổ chức”
Các khái niệm trên tuy có sự khác nhau về hình thức, song đều có những
điểm cơ bản giống nhau:
- KTQT là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán nhằm cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ ở mỗi tổ chức.
- KTQT là một bộ phận thiết yếu của quản trị trong tổ chức, là cơ sở để
các nhà quản trị ra quyết định.
- Thông tin do KTQT cung cấp giúp cho nhà quản trị thực hiện các chức
năng quản trị: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.
Từ những khái niệm trên, tác giả khái quát và đưa ra khái niệm về KTQT
như sau: KTQT là quy trình thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp các
thông tin hữu ích một cách có hệ thống cả về thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính để phục vụ cho những nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định, kiểm
soát, đánh giá và ra quyết định.
1.3.1.2 Bản chất của kế toán quản trị
TQT được khẳng định là kế toán, là một bộ phận cấu thành không thể tách
rời của hệ thống kế toán, có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán để phục vụ theo yêu
cầu của các cấp quản trị trong tổ chức. Việc thu thập, xử lý và thiết kế thông tin của
KTQT xuất phát theo yêu cầu của từng đối tượng quản trị khác nhau.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự phong phú, đa dạng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ và đặc điểm nền kinh tế của
mỗi quốc gia dẫn đến những nhận thức khác nhau về KTQT. Sự phát triển của
KTQT gắn với nhu cầu sử dụng thông tin quản trị của nhà quản trị. Trong khi kế
toán tài chính cung cấp thông tin mang tính quy chuẩn và chủ yếu là thông tin trong
quá khứ, tức nó chỉ ghi nhận và phản ánh lại những nội dung kinh tế đã xảy ra thì
KTQT linh hoạt hơn, thông tin cung cấp và trình bày bao gồm cả quá khứ, hiện tại
và tương lai để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản trị bao gồm: Hoạch
định; tổ chức thực hiện; kiểm soát, đánh giá và ra quyết định.
50
KTQT là một trong những công cụ quan trọng không thể thiếu đối với hoạt
động quản trị nội bộ của đơn vị, được coi như một hệ thống nhằm trợ giúp cho các
nhà quản trị ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản trị trong tổ
chức.
1.3.1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị
Ngày nay thông tin KTQT càng trở nên quan trọng cho các nhà quản trị
trong quá trình quản lý, đ ng vai trò tích cực trong cả quyết định chiến lược cũng
như quyết định hàng ngày của đơn vị. TQT làm tăng giá trị cho tổ chức bằng cách
theo đuổi bốn mục tiêu lớn sau đây:
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập kế hoạch, tham gia một cách
tích cực với vai trò là một thành phần của đội ngũ quản lý, vào các quá trình ra
quyết định và lập kế hoạch.
- Hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc định hướng và kiểm soát các hoạt động của tổ
chức.
- Đo lường kết quả của các mặt hoạt động, của các bộ phận, các cấp quản trị và
nhân viên trong tổ chức.
- Đánh giá vị thế cạnh tranh của tổ chức trong cùng ngành, cùng lĩnh vực hoạt động.
1.3.2. Vai trò và chức năng của kế toán quản trị
1.3.2.1. Vai trò của kế toán quản trị
Các tổ chức dù mục tiêu là gì, lợi nhuận hay phi lợi nhuận cũng đều cần
thông tin kế toán KTQT để ra quyết định, mà các quyết định này có khả năng đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Đối với các tổ chức vì mục tiêu lợi nhuận
cần thông tin kế toán KTQT để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ. Đối với tổ
chức phi lợi nhuận (tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các đơn vị hành chính, sự
nghiệp…) cần thông tin kế toán để xác định mức độ phục vụ, đánh giá kết quả cung
cấp dịch vụ cho xã hội. Vì vậy TQT đ ng vai trò quan trọng giúp cho nhà quản lý
thực hiện chức năng quản trị của mình để đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra.
Thông tin TQT là cơ sở, là tiền đề để các nhà quản trị lập kế hoạch, triển khai thực
hiện, giám sát và ra quyết định.
Sau khi các tổ chức đã xác định được mục tiêu chung thì chúng sẽ được
chi tiết thành các chỉ tiêu cụ thể và các chỉ tiêu này là cơ sở để lập kế hoạch thực
51
hiện nhằm đạt được mục tiêu. Căn cứ vào các kế hoạch được lập, kế toán sẽ lập dự
toán tương ứng với từng kế hoạch và đây cũng chính là căn cứ để tổ chức thực hiện,
theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện. Sau đ , kế toán thu thập tất cả kết quả thực
hiện để lập các báo cáo cho nhà quản trị để đánh giá nhằm kịp thời phát hiện và
khắc phục yếu kém.
Chu kỳ quản lý và quá trình kế toán có thể nói là một chu kỳ khép kín và lặp
đi lặp lại nhưng không ngừng được cải tiến và nâng cao chất lượng để ngày càng
quản lý tốt hơn và hiệu quả hoạt động của tổ chức ngày càng hiệu quả hơn. Các nhà
quản trị điều hành hoạt động của tổ chức thông qua các chức năng quản lý, còn kế
toán quản trị sử dụng các phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thiết kế, tổng hợp,
phân tích và truyền đạt thông tin kế toán, đặt chúng trong bối cảnh của các mục tiêu
đã xác định với các tình huống khác nhau nhằm cung cấp những thông tin thật sự
hữu ích cho các chức năng quản trị đ .
CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Xác định mục tiêu Các chỉ tiêu cụ thể để đạt mục tiêu
Xây dựng kế hoạch Lập các bảng dự toán
Tổ chức, thực hiện Thu thập kết quả thực hiện
Kiểm tra, đánh giá Lập báo cáo kết quả thực hiện
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản trị và KTQT
Như vậy KTQT có vai trò cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện
tốt chức năng của mình, cụ thể như sau:
52
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: Lập kế hoạch là xây dựng các
mục tiêu và vạch ra các bước thực hiện để đạt các mục tiêu đ . ế hoạch là một
chức năng quan trọng của quản lý, việc xây dựng kế hoạch hợp lý cho các mục
tương lai, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh là một vấn đề sống còn
của tổ chức. Để chức năng lập kế hoạch của nhà quản l được thực hiện tốt, có tính
hiệu lực, hiệu quả và khả thi cao thì chúng phải dựa trên những thông tin hợp lý, có
cơ sở và đáng tin cậy để xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, những thông
tin này do KTQT cung cấp, nó rất hữu ích cho nhà quản trị trong việc xây dựng các
chỉ tiêu trong kế hoạch hoạt động của đơn vị.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện: Với chức năng này, nhà
quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa tổ chức con người với các nguồn lực
sẵn có của đơn vị lại với nhau để các mục tiêu đã đề ra sẽ được thực hiện vớ hiệu
quả cao nhất. Để làm tốt chức năng này, nhà quản trị cũng c nhu cầu về thông tin
KTQT. KTQT sẽ cung cấp thông tin cho việc xây dựng và phát triển một cơ cấu
nguồn lực hợp lý trong tổ chức và những thông tin phát sinh hàng ngày để nhà quản
trị có thể xem xét đưa ra các quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức, điều
hành hoạt động của đơn vị mình cũng như kịp thời điều chỉnh và tổ chức lại các
hoạt động của đơn vị sao cho phù hợp với các mục tiêu chung.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát và đánh giá: Các kế hoạch sau khi
đã triển khai thực hiện thì bước tiếp theo nhà quản trị cần làm đ là phải kiểm soát
và đánh giá quá trình thực hiện. KTQT lập các báo cáo cung cấp thông tin về kết
quả thực hiện, thông tin chênh lệch giữa thực hiện so với dự toán cũng như phân
tích và tham mưu biện pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại, giúp nhà quản trị
kiểm tra, đánh giá được những sai lệch và có thể điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức trong tương lai.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Ra quyết định là chức năng
quan trọng, xuyên suốt trong quá trình quản l và điều hành hoạt động của nhà quản
trị trong tổ chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến khâu kiểm tra,
đánh giá. Với chức năng này, đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong
nhiều phương án đặt ra. Và để c được sự lựa chọn hợp lý thì nhà quản trị cần đến
thông tin do KTQT cung cấp. KTQT thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin thích
53
hợp c liên quan đến các phương án hoạt động giúp cho nhà quản trị lựa chọn
phương án tối ưu nhất. Đối với các quyết định có tính chiến lược, thông tin do
KTQT cung cấp sẽ hỗ trợ cho nhà quản trị ra quyết định về các mục tiêu của tổ
chức, đồng thời đánh giá các mục tiêu này có thể thực hiện được hay không. Đối
với những thông tin tác nghiệp, KTQT cung cấp những thông tin giúp nhà quản trị
ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của tổ chức và giám sát các nguồn lực đ đã
và đang sử dụng như thế nào.
Tóm lại, KTQT với định hướng riêng của nó tạo ra kênh thông tin kinh tế, tài
chính riêng để phục vụ cho các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị, bổ sung
thông tin cho kế toán tài chính, góp phần nâng cao tính hữu ích của thông tin kế
toán. Với vai trò hữu ích của TQT như đã phân tích ở trên thì việc tổ chức KTQT
cho các trường ĐHCL n i chung và trường ĐHCL tự chủ tài chính nói riêng là thật
sự cần thiết.
1.3.2.2. Chức năng của kế toán quản trị
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản
trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị tổ chức. Các chức năng của KTQT
gắn liền với chức năng quản trị trong tổ chức, bao gồm:
- Lập kế hoạch: để xây dựng kế hoạch nhà quản trị thường phải dự đoán kết
quả chi tiết cho từng chỉ tiêu sẽ xảy ra trong tương lai dựa trên các thông tin có sẵn.
Nhà quản trị phải liên kết các chỉ tiêu với nhau để thấy rõ sự tác động của nguyên
nhân và kết quả sẽ xảy ra. Vì vậy KTQT phải cung cấp thông tin về các chỉ tiêu kế
hoạch một cách đầy đủ, đáng tin cậy, vừa mang tính quá khứ, vừa mang tính tương
lai. Tùy vào mức độ thông tin mà KTQT cung cấp, nhà quản trị lập sẽ lập các kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Tổ chức thực hiện: để truyền đạt và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đã xây
dựng trong kế hoạch cho các bộ phận trong đơn vị, nhà quản trị cần phải sử dụng
thông tin TQT để triển khai kế hoạch đúng theo từng bộ phận. Đồng thời, yêu cầu
nhà quản trị phải liên kết các bộ phận với nhau, sử dụng và khai thác nguồn lực hợp
lý, hiệu quả để đạt được các mục tiêu đề ra. Các nhà quản trị phải sử dụng tổng hợp
thông tin của nhiều bộ phận, thông tin bên trong, thông tin bên ngoài, thông tin tài
54
chính, thông tin phi tài chính để phán đoán và thực hiện các kế hoạch, dự toán đã
xây dựng.
- Kiểm soát và đánh giá: Căn cứ vào những chỉ tiêu của kết quả thực hiện và
đối chiếu với kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện. Từ
đ , phân tích, thu nhận các thông tin phục vụ cho quá trình hoạt động tiếp theo.
Đồng thời xác định nguyên nhân ảnh hưởng của những chỉ tiêu không đạt so với kế
hoạch để điều chỉnh quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
- Ra quyết định: đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin KTQT. Khi ra
quyết định nhà quản trị thường thường dựa trên cơ sở tổng hợp nhiều nguồn thông
tin khác nhau, trong đ thông tin TQT thường đ ng vai trò quyết định và c độ tin
cậy cao.
1.3.3. Nội dung kế toán quản trị
Nội dung TQT được tiếp cận theo nhiều g c độ khác nhau, tùy thuộc vào
cách tiếp cận sẽ có các nội dung TQT tương ứng.
Tiếp cận theo chức năng quản trị thì nội dung KTQT gắn liền với việc xác
lập, cung cấp thông tin thực hiện chức năng quản trị như: thông tin lập kế hoạch,
thông tin tổ chức thực hiện và kiểm soát, thông tin đánh giá, thông tin ra quyết định.
Tiếp cận theo quy trình thực hiện, nội dung KTQT gắn liền với các nội dung
của quy trình công việc TQT như: xác nhận nhu cầu thông tin, xây dựng chỉ tiêu,
nhận dạng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo quản trị, truyền tải thông tin, truyền
tải báo cáo cho các đối tượng sử dụng.
Tiếp cận theo tổ chức quản lý, nội dung KTQT gắn liền với tổ chức, thực thi
việc cung cấp thông tin để đo lường, đánh giá, định hướng các trung tâm trách
nhiệm.
Đối với các trường ĐHCL trước đây khi còn được sự tài trợ từ NSNN cho
các hoạt động như giảng dạy, nghiên cứu khoa học và đầu tư phát triển, các nhà
quản trị chưa chú trọng đến các thông tin của KTQT trong việc thực hiện chức
năng quản lý bởi mọi hoạt động đều tuân thủ theo quy định nguồn ngân sách cấp.
Trong bối cảnh hiện nay khi Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các trường ĐHCL, nhất là chủ về tài chính để các trường chủ động nhằm
mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn. Lúc này đòi hỏi nhà quản trị cần nhiều thông
55
tin hơn từ kế toán, đặc biệt là KTQT trong công tác quản lý đảm bảo phát huy tính
tích cực chủ động, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của đơn vị. Vì
vậy, trong luận án này, tác giả tiếp cận nội dung KTQT theo chức năng của nhà
quản trị để xác định nội dung KTQT phục vụ cho nhà quản lý trong việc thực hiện
các chức năng quản trị của họ bao gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Kiểm
soát và đánh giá; Ra quyết định.
1.3.3.1. Nội dung KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và quan trọng mà nhà quản trị phải thực
hiện vì nó là một bức tranh tổng thể trong tương lai, trong đ thể hiện các chỉ tiêu
được xây dựng căn cứ vào mục tiêu hoạt động của tổ chức và đưa ra các biện pháp
để đạt được các mục tiêu đ .
Để hỗ trợ nhà quản trị thực hiện chức năng này, TQT phải cung cấp được
các dự toán, vì dự toán là một công cụ quan trọng cho việc triển khai các kế hoạch,
kiểm soát chi phí cũng như cải thiện kết quả hoạt động thông qua số lượng, chất
lượng và giá cả của dịch vụ cung cấp. Dự toán là một yếu tố quan trọng trong quá
trình lập kế hoạch của tổ chức, là công cụ kiểm soát tài chính, là công cụ thúc đẩy
nâng cao thành quả hoạt động của các nhà quản lý.
Trong ĐVSN công lập thì dự toán bao gồm dự toán thu và dự toán chi, trong
đ dự toán chi phí là nội dung quan trọng nhất không thể thiếu của KTQT, là cơ sở
để kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài chính khi mà các
ĐVSN thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, không còn thụ hưởng kinh phí từ NSNN.
Để chuẩn bị cho việc lập dự toán này, KTQT phải cung cấp thông tin về chi phí một
cách đầy đủ nhất.
Qua những phân tích trên, theo tác giả để phục vụ chức năng lập kế hoạch
của nhà quản trị, KTQT cần thực hiện các nội dung sau: (1) Nhận diện, phân loại
chi phí; (2) Đối tượng tập hợp chi phí và Phương pháp tập hợp chi phí; (3) Phương
pháp xác định chi phí; (4) Xây dựng định mức chi phí và (5) Lập dự toán.
(1) Nhận diện, phân loại chi phí
Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đ . ản chất
chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như
56
sản phẩm, tiền, nhà xưởng… hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ
được phục vụ …Dưới g c độ doanh nghiệp chi phí luôn gắn với mục đích nhất
định, đ là mục đích SX D để kiếm lời. Tuy nhiên, dưới góc độ ĐVSN công không
vì lợi nhuận thì chi phí thường gắn liền với từng hoạt động, chương trình cụ thể,
phụ thuộc vào tính chất, chức năng hoặc mục đích nào đ .
Tùy thuộc vào mục đích của nhà quản trị mà chi phí được nhận diện và phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Cụ thể:
Phân loại chi phí theo tính chất các khoản chi trong ĐVSN
Theo cách phân loại này chi phí gồm hai loại:
- Chi thường xuyên: Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng cho người lao
động; Chi điện, nước, điện thoại, nhiên liệu; Chi vật tư, văn phòng phẩm; Chi
nghiệp vụ chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ…;
- Chi không thường xuyên: Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Chi các chương trình
mục tiêu, dự án; Chi xây dựng cơ bản….
Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này phục vụ cho việc lập dự
toán “ inh phí hoạt động”. Thông qua dự toán này, nhà quản trị có cái nhìn tổng thể
về tình hình sử dụng kinh phí cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên
của toàn đơn vị, đồng thời nắm bắt được các khoản chi cụ thể của các đơn vị chức
năng cho các nội dung này. Ngoài ra phân loại tiêu thức này còn giúp cho nhà quản
trị kiểm soát việc sử dụng nguồn tài chính cho các hoạt động chi thường xuyên chi
không thường xuyên đảm bảo đúng theo quy định về cơ chế quản l tài chính đối
với các ĐVSN thực hiện cơ chế tự chủ. Riêng đối với các ĐVSN c sử dụng kinh
phí NSNN, khi phân loại chi phí theo tiêu thức này sẽ đáp ứng được yêu cầu quản lý
chi từ nguồn NSNN.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí gồm các loại sau:
- Chi cho con người: là những khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích theo
lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên, người lao động
của đơn vị.
- Chi khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động.
- Chi phí mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
57
- Chi vật tư, văn phòng phẩm…phục vụ cho quá trình hoạt động.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…)
- Chi phí bằng tiền khác (chi tiếp khách, quảng cáo, mời chuyên gia giảng dạy, tập
huấn…)
Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc lập dự toán chi
tiết cho từng nội dung chi phí, giúp cho nhà quản trị kiểm soát chi tiết từng khoản
chi cho từng mục đích chi, đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí của nhà quản trị.
Phân loại chi phí theo mục lục NSNN
- Chi thanh toán cho cá nhân, bao gồm: tiền lương, trích theo lương, phụ cấp, khen
Theo cách phân loại này chi phí gồm có các loại sau:
thưởng, phúc lợi…
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, điện thoại,
vệ sinh môi trường…), vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, công tác phí, sửa
chữa TSCĐ.
- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm TSCĐ, sửa chữa tài sản trong quá trình sử
dụng như máy m c thiết bị, cải tạo cơ sở vật chất…
- Chi khác: chi tiếp khách, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, cho cho công tác Đảng,
đoàn thể, chi lập các quỹ của đơn vị…
Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho các ĐVSN c sử
dụng kinh phí NSNN lập dự toán “phần chi NSNN” theo quy định.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí khi phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng
sử dụng và được tính trực tiếp cho đối tượng sử dụng đ .
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí và không thể tập hợp trực tiếp cho một đối tượng chịu chi phí cụ thể nào mà
phải thực hiện phân bổ cho đối tượng chịu chi phí. Do đ , khi thực hiện phân bổ cần
phải chọn tiêu thức phù hợp. Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối tượng
phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc tập hợp và
phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí, làm cơ sở dự toán tổng chi phí phát
58
sinh cho từng hoạt động của dơn vị. Hay n i cách khác, n giúp cho đơn vị dự toán
được giá thành của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành 3 loại sau:
- Biến phí: Là những chi phí mà tổng số của nó sẽ thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Biến phí tính cho một đơn vị hoạt động là không đổi nhưng xét về tổng số
thì nó sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Ví dụ: Biến phí trong các trường ĐHCL là các khoản chi phí phụ thuộc vào
quy mô đào tạo, chi phí này sẽ tăng hoặc giảm khi quy mô đào tạo tăng hoặc giảm.
Ví dụ như: tiền lương giảng vượt giờ của giảng viên, tiền làm thêm giờ của cán bộ,
nhân viên, chi phí tài liệu, giáo trình cho sinh viên….
- Định phí: Là chi phí mà tổng số của nó sẽ không thay khi mức độ hoạt động thay
đổi. Tuy nhiên nếu tính cho một đơn vị hoạt động thì định phí sẽ thay đổi vì tổng số
không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính trên một đơn vị sẽ
giảm đi và ngược lại. Định phí có thể chi thành 2 loại là định phí bắt buộc và định
phí không bắt buộc.
+ Định phí bắt buộc: Là những chi phí có bản chất lâu dài và không thể cắt
giảm đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống. Ví dụ như chi phí về máy
móc thiết bị, cơ sở hạ tầng …
+ Định phí không bắt buộc: Là những chi phí có bản chất ngắn hạn và có thể
cắt giảm chúng đi như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu, chi phí đào tạo ….
Ví dụ: Trong các trường ĐHCL thì chi phí cố định là những chi phí không
thay đổi trên tổng số bất chấp sự thay đổi của mức độ, quy mô hoạt động của đơn
vị. Khoản chi phí này không đổi trong phạm vi số lượng đào tạo dự kiến của nhà
trường. Ví dụ như tiền lương của cán bộ, giảng viên theo ngạch bậc, chi phí mua
sắm tài sản cố định…
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ
hoạt động căn bản thì nó thể hiện đặc điểm của định phí nhưng khi vượt quá mức độ
hoạt động đ thì n sẽ thể hiện đặc điểm của biến phí.
59
Tổng chi phí
Biến phí CP hỗn hợp Định phí
Biến phí cấp bậc
ĐP không bắt buộc Biến phí tỷ lệ Định phí bắt buộc Phân tích CP hỗn hợp
Biến phí Định phí
Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động
Nhận diện và phân loại chi phí theo mức độ hoạt động giúp nhà quản trị xây
dựng các phương án hoạt động với dự toán chi phí ở các mức độ hoạt động khác
nhau (dự toán linh hoạt), đồng thời giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc kiểm
soát và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nó cũng giúp cho nhà quản trị trong việc ra các
quyết định lựa chọn phướng án hành động nhằm mang lại hiệu quả tối ưu.
Phân loại chi phí theo mức độ kiểm soát
- Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị có thể tác động và thay
đổi được chúng.
- Chi phí kiểm không soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không thể thay
đổi và tác động đến chúng trong ngắn hạn.
Trong ĐVSN công lập, việc phân loại một khoản chi phí là kiểm soát được
hay không kiểm soát được phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý tài chính trong
đơn vị đ . Do đ , dự toán được lập theo tiêu thức phân loại chi phí này sẽ giúp cho
nhà quản trị các cấp biết được quyền hạn của mình trong việc chi tiêu và sử dụng
nguồn lực như thế nào. Đồng thời, đây cũng là cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả
thực hiện công việc của nhà quản trị ở từng cấp.
(2) Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí của đơn vị phát sinh phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan
đến việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ. Các nhà quản trị cần biết được chi phí đ
60
phát sinh ở đâu, phục vụ cho hoạt động gì...Chính vì vậy, chi phí phát sinh trong kỳ
cần phải được tập hợp theo phạm vi, giới hạn nhất định. Như vậy thực chất của việc
xác định đối tượng tập hợp chi phí chính là xác định nơi phát sinh chi phí (phòng,
ban, bộ phận cung ứng dịch vụ....) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, dịch vụ,
công việc...).
hi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng
của chi phí trong hoạt động, sau đ phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức hoạt động, quy
trình sản xuất/cung cấp dịch vụ, loại hình sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu quản lý chi
phí, yêu cầu tính giá dịch vụ công cung cấp của đơn vị.
Chi phí phát sinh sau khi được tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí, là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo đối tượng tính giá thành đã xác định.
Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng để tập hợp và phân bổ cho từng đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Tùy từng loại chi phí và điều kiện cụ thể của đơn
vị mà vận dụng phương pháp tập hợp chi phí phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt. Do đ ngay khi phát sinh, các khoản chi phí này được hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí phát sinh c liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Do đ ngay khi
phát sinh các khoản chi phí này sẽ được tập hợp chung, sau đ sẽ tiến hành phân bổ
cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp. Vì vậy mức độ chính
xác của chi phí tính cho từng đối tượng chịu chi phí sẽ phụ thuộc vào tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
+ Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
(Nguồn: Trương Thị Thủy, Ngô Thanh Hoàng [41], Kế toán quản trị công, Nxb Tài
chính)
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
61
Ci = Ti x H (Nguồn: Trương Thị Thủy, Ngô Thanh Hoàng [41], Kế toán
quản trị công, Nxb Tài chính)
Trong đ : Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ
(3) Phương pháp xác định chi phí
Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí c nghĩa quan trọng đối với các
nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của
các đơn vị khác nhau do vậy nhiều khoản chi phí phát sinh cũng khác nhau, phương
pháp xác định chi phí cũng khác nhau. Có rất nhiều phương pháp xác định chi phí,
có thể nhóm lại thành hai nhóm phương pháp đ là: nhóm xác định chi phí theo
phương pháp truyền thống và nhóm xác định chi phí theo phương pháp hiện đại.
Nhóm xác định chi phí theo phương pháp truyền thống gồm các phương pháp:
Phương pháp xác định chi phí theo công việc (đơn đặt hàng), phương pháp xác định
chi phí theo quá trình.
Nh m xác định chi phí theo phương pháp hiện đại c các phương pháp: Phương
pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (A C), phương pháp Target Costing (TC),
phương pháp aizen Costing (KC).
Đối với các ĐVSN công lập nói chung và các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính nói riêng thì hoạt động chính là cung cấp dịch vụ công. Do đ
phương pháp xác định chi phí phù hợp nhất với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ đ là: phương pháp xác định chi phí theo công việc (đơn đặt
hàng), phương pháp xác định chi phí theo quá trình và phương pháp xác định chi
phí dựa trên cơ sở hoạt động.
Phương pháp xác định chi phí theo công việc (đơn đặt hàng): Phương pháp này
áp dụng cho những dịch vụ thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng
khách hàng riêng biệt, dịch vụ cung cấp thường có giá trị lớn. Ví dụ như các bệnh
viện thực hiện khám sức khỏe theo yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp; các
trường đại học cung cấp dịch vụ đào tạo hoặc nghiên cứu khoa học ứng dụng cho
các đơn vị theo yêu cầu....
62
Theo phương pháp này, chi phí sẽ được xác định riêng cho từng đơn đặt hàng.
Chi phí trực tiếp sẽ được ghi nhận trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, còn chi phí gián
tiếp sẽ được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và có hệ thống.
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình: Phương pháp này áp dụng ở
những đơn vị cung ứng dịch vụ phải qua nhiều giai đoạn, các sản phẩm, dịch vụ
cung cấp c tính đồng nhất cao, cung cấp đại trà với số lượng lớn. Các chi phí phát
sinh được tập hợp theo nơi phát sinh chi phí như phòng, ban.... Ví dụ: trong các
ĐVSN giáo dục công lập, để xác định chi phí cho một học sinh/sinh viên theo từng
khối/lớp/ngành...thì các chi phí sẽ được tập hợp theo từng tổ bộ môn, từng khoa,
phòng...
Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC): Theo phương
pháp này, các chi phí được tập hợp theo từng hoạt động rồi phân bổ cho các sản
phẩm, dịch vụ theo mối quan hệ giữa các hoạt động tạo ra sản phẩm, dịch vụ theo
các yếu tố dẫn dắt chi phí.
Tatikonda, Lakshmi U, Tatikonda Rao J (2001) trong nghiên cứu A C cho cơ
sở giáo dục đại học đã đưa ra mô hình như sau:
Mô hình 1.1. Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động cho tổ
chức giáo dục đại học
NGUỒN LỰC
Dẫn dắt nguồn lực
Trung tâm hoạt động
Yếu tố chi phí
Hoạt động và tổng chi phí hoạt động
CP theo yếu tố dẫn dắt hoạt động
Đối tượng chi phí
(Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U, Tatikonda Rao J, “Activity-Based Costing for
higher education Institutions”, Management accounting quarterly, 2001, Vol.2)
63
Theo mô hình trên thì ABC phân bổ chi phí cho các đối tượng qua hai giai
đoạn. Giai đoạn 1, chi phí được chia thành hai hạng mục gồm tổng chi phí hoạt
động và các yếu tố dẫn dắt chi phí, các nhân tố quyết định nguồn lực sẽ được phân
bổ vào đâu. Giai đoạn 2, các chi phí được tích lũy trong tổng chi phí hoạt động.
Quá trình ứng dụng ABC gồm ba bước cơ bản sau:
- ước 1: Xác định các đối tượng chi phí. Đối tượng chi phí là tổng hợp các đơn vị
chi phí riêng lẻ. Ví dụ: Trong cơ sở giáo dục đại học, nếu chi phí của một khóa học
là đối tượng chi phí, thì đơn vị chi phí là chi phí cho mỗi sinh viên.
- ước 2: Xác định các hoạt động - Đây là những hoạt động cần thiết để cung cấp
đầu ra. Ví dụ: Trong cơ sở giáo dục đại học, các hoạt động chính là nơi tạo ra chi
phí cho đào tạo như hoạt động xây dựng chương trình cho một ngành cụ thể, hoạt
động hỗ trợ giảng đường,...
- ước 3: Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho các đối tượng chịu chi phí, cần
chọn tiêu thức phân bổ phù hợp cho từng hoạt động.
Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động cho kết quả chính
hơn các phương pháp xác định chi phí truyền thống, tuy nhiên việc thực hiện phức
tạp, rất tốn công, tốn chi phí do đ khi á dụng phải cân nhắc giữa chi phí của việc
đo lường chính xác và lợi ích của sự chính xác này.
(4) Xây dựng định mức chi phí
Để dự toán có tính khả thi cao thì khi lập dự toán cần dựa trên những cơ sở
khoa học như định mức chi phí, hệ thống dự toán của kỳ trước, điều kiện thực tiễn
của đơn vị, các cơ chế, chính sách của Nhà nước... trong đ định mức chi phí được
coi là vấn đề then chốt của dự toán.
Trong các ĐVSN, định mức chi phí là công cụ để kiểm soát hoạt động của
nhà quản lý, là cơ sở để lập dự toán chi, là cơ sở để xác định giá phí dịch vụ và là cơ
sở để phân tích biến động chi phí.
Tùy thuộc vào cách nhận diện, phân loại chi phí như trên mà TQT xây
dựng định mức cho các loại chi phí tương ứng. Thông thường các định mức được
xây dựng gồm định mức về thời gian, hiện vật và giá trị. Trong quá trình xây dựng
định mức có hai loại định mức là định mức l tưởng và định mức thực tế. Trong đ
định mức l tưởng là định mức được xây dựng trong điều kiện hoàn hảo nhất của
64
hoạt động. Còn định mức thực tế được xây dựng trong điều kiện thực tế và có tính
đến các yếu tố thực tiễn tác động.
Thông thường các đơn vị xây dựng hệ thống định mức chi phí cho tất cả các
hoạt động của đơn vị. Đối với các ĐVSN, các định mức này được quy chế hóa
trong quy chế chi tiêu nội bộ, bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi áp dụng thống nhất trong đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
phù hợp với hoạt động và đặc thù của đơn vị nhằm tăng cường công tác quản l để
đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả.
(5) Lập dự toán
Điều 18 Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định về việc lập dự toán đối với các
các ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên (kể cả ĐVSN công tự đảm bảo chi
đầu tư): Hàng năm căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ;
tình hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác
của năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số
lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản l cấp trên.
Các loại dự toán
Dự toán trong ĐVSN công lập thực hiện cơ chế TCTC bao gồm hai dự toán
chính là dự toán thu và dự toán chi. Trong đ dự toán thu được tổng hợp từ các
bảng dự toán chi tiết của từng nguồn thu. Tương tự, dự toán chi cũng được tổng hợp
từ các dự toán chi tiết cho các khoản chi căn cứ vào định mức chi phí đã xây dựng
trước đ .
Các phương pháp lập dự toán
Phương pháp truyền thống: Theo phương pháp này, các chỉ tiêu trong
bảng dự toán được lập căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của năm nay, cộng
thêm một giá trị phản ánh mức tăng ước tính hay lạm phát ước tính của năm tới.
Phương pháp này chú trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ
chức hơn là cho hoạt động được thực hiện trong từng đơn vị. Dẫn tới có những lãng
phí tồn tại trong suốt thời gian dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện nhưng
không xác định được bộ phận nào gây lãng phí.
Phương pháp lập dự toán theo chương trình: Theo phương pháp này, tính
toán ngân sách phân bổ cho các hoạt động cần thiết của một chương trình cụ thể
65
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tức là phân bổ nguồn lực cho các hoạt động cụ thể
chứ không phân bổ cho các bộ phận như phương pháp truyền thống nên khắc phục
được nhược điểm ít chú trọng tới các hoạt động của đơn vị.
Phương pháp lập dự toán theo khoản mục: Mục tiêu chính của phương thức
này là đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài chính. Lập dự toán theo khoản
mục thường rất chi tiết. Căn cứ để lập là dựa vào định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước
quy định và không được phép chuyển giao các mục chi với nhau. Điểm quan trọng
nhất của phương thức lập dự toán này là quy định cụ thể mức chi tiêu cho từng
khoản mục và cơ chế trách nhiệm giải trình chú trọng vào việc quản lý theo yếu tố
đầu vào. Lập dự toán theo phương thức này nặng về tính tuân thủ hơn là kết quả chi
tiêu. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ kiểm soát chi tiêu. Tuy nhiên
nhược điểm của nó là không tạo được động lực khuyến khích các đơn vị chi tiêu sử
dụng kinh phí một cách có hiệu quả.
Phương pháp lập dự toán theo công việc thực hiện: Lập dự toán theo công
việc thực hiện phân bổ nguồn lực theo khối lượng công việc được tiên đoán trước
đ , từ đ đảm bảo khi thực hiện thì ngân sách không được tăng thêm. Lập dự toán
theo phương thức này chỉ chú trọng vào việc đo lường khối lượng công việc của
một cơ quan, đơn vị, nhấn mạnh sự đ ng g p của các thông tin thực hiện trong quá
trình lập dự toán ngân sách. Ưu điểm của phương pháp này là liên kết những gì
được tạo ra với nguồn lực được yêu cầu trong chu kỳ ngân sách hàng năm. Tuy
nhiên, đây cũng chính là điểm yếu của nó bởi vì nó không chú trọng những thay đổi
của chính sách trong dài hạn. Hơn nữa n được thiết kế hướng vào thực hiện tất cả
mục tiêu trong khi nguồn lực thì có giới hạn. Vì vậy, lập dự toán theo phương thức
này chưa quan tâm đúng mức đến tính hiệu lực của chi tiêu ngân sách.
Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra: Đầu ra nghĩa là hàng h a
hoặc dịch vụ mà đơn vị công cung cấp cho xã hội. Lập dự toán theo kết quả đầu ra
dựa trên cơ sở tiếp cận thông tin đầu ra, qua đ giúp đơn vị phân bổ nguồn lực
nhằm đạt mục tiêu chiến lược một cách tốt nhất. Theo phương pháp này, hiệu quả
của các khoản chi tiêu được đánh giá tương đối toàn diện, tạo thuận lợi cho nhà
quản lý trong việc đánh giá về tác động và hiệu quả của chính sách đã đưa ra. Tuy
66
nhiên, việc xây dựng dự toán theo phương thức này đòi hỏi kế hoạch ngân sách phải
có tính dài hạn.
Phương pháp lập dự toán theo hiệu quả hoạt động: Lập dự toán theo hiệu
quả hoạt động trong ĐVSN công được mô tả thông qua các bước trong sơ đồ 1.3
bao gồm bảy bước sau: Sứ mệnh
Mục tiêu
Năm 1 Năm 2 Năm 3
Đầu ra Đầu ra Đầu ra
Hoạt động Hoạt động Hoạt động
Đầu vào Đầu vào Đầu vào
Lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động
Lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động
Hạn mức tài chính tối đa Hạn mức tài chính tối đa Hạn mức tài chính tối đa
Lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động
Thực hiện các hoạt động Thực hiện các hoạt động Thực hiện các hoạt động
Sơ đồ 1.3: Phương thức lập ngân sách trung hạn theo hiệu quả hoạt
động ở đơn vị công
(Nguồn: MEFMI, 2008, tr 190)
(1) Xác định sứ mệnh tuyên bố của đơn vị công;
(2) Xác định mục tiêu của đơn vị công;
(3) Xác định và định lượng đầu ra hoặc mục tiêu cần thực hiện để đạt được
mục tiêu đề ra;
67
(4) Xác định và định lượng các hoạt động được thực hiện để đạt được các mục
tiêu;
(5) Chi phí hoạt động đạt được các mục tiêu;
(6) So sánh chi phí với nguồn lực tài chính của đơn vị;
(7) Ưu tiên các hoạt động để phù hợp với nguồn lực tài chính được sử dụng.
Mô hình 1 – Mô hình thông tin 1 xuống: Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán
Mô hình lập dự toán ngân sách
được lập từ ban quản lý cấp cao nhất và được truyền đạt cho các cấp quản lý trung
gian, trên cơ sở đ cấp quản lý trung gian truyền đạt cho các đơn vị cấp cơ sở.
Quản lý cấp cao nhất
Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian
Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở
Sơ đồ 1.4: Mô hình lập dự toán thông tin 1 xuống
(Nguồn: Huỳnh Lợi [8], Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông)
Mô hình này mang tính chất áp đặt từ quản lý cấp cao xuống do đ dễ dẫn tới
tình trạng các chỉ tiêu dự toán không phù hợp với mức độ hoạt động và năng lực
Mô hình 2 – Mô hình 2 xuống 1 lên: Theo mô hình này việc lập dự toán theo trình
thực tế của từng bộ phận.
tự sau:
(1) Ban quản lý cấp cao ước tính các chỉ tiêu dự toán mang tính chất tham khảo
và phân bổ xuống cho các đơn vị cấp trung gian. Trên cơ sở đ cấp trung gian phân
bổ cho các đơn vị cấp cơ sở.
68
(2) Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ khả
năng, điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được và
bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp trung gian.
(3) Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
các bộ phận cấp cơ sở để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở bộ
phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao.
(4) Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ
phận cấp trung gian sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận
trrung gian, trên cơ sở đ bộ phận trung gian xét duyệt thông qua các chỉ tiêu cho
các bộ phận cấp cơ sở.
Khi dự toán ở các bộ phận được xét duyệt thông qua sẽ trở thành dự toán
chính thức định hướng cho hoạt động kỳ kế hoạch.
Quản lý cấp cao nhất
Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian
Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở
: bước 1
: bước 2
: bước 3
Sơ đồ 1.5: Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên
(Nguồn: Huỳnh Lợi [8], Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông)
Ưu điểm của mô hình này là thu hút được trí tuệ, kinh nghiệm của các cấp
quản lý khác nhau, vừa kết hợp tầm nhìn tổng quát và toàn diện của quản lý cấp cao
với khả năng của cấp quản lý trung gian và cấp cơ sở, do đ dự toán sẽ có tính khả
thi cao.
69
Mô hình 3 - Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống
Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý
cao nhất. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở lập các chỉ tiêu dự toán trình lên cấp quản
l trung gian. Trên cơ sở đ cấp trung gian trình lên bộ phận quản lý cấp cao. Bộ
phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán của các cấp trung gian sẽ xét
duyệt thông qua dự toán cho các cấp trung gian. Trên cơ sở đ cấp trung gian xét
duyệt thông qua cho các cấp cơ sở.
Quản lý cấp cao nhất
Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian
Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở
: bước 1
: bước 2
Sơ đồ 1.6: Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống
(Nguồn: Huỳnh Lợi [8], Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông)
Mô hình này khắc phục được nhược điểm của mô hình 2, các bộ phận tự chịu trách
nhiệm về dự toán do mình lập ra, số liệu dự toán chính xác và thực tế hơn. Mô hình
này phù hợp với những tổ chức có sự phân quyền trong quản lý. Tuy nhiên nó có
nhược điểm là dự toán xuất phát từ đơn vị cấp cơ sở, do đ thường c xu hướng lập
các chỉ tiêu dự toán thấp hơn khả năng của đơn vị có thể thực hiện được, mục đích
là để dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán dẫn đến không khai thác hết khả năng hết
tiềm năng của đơn vị.
1.3.3.2. Nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện
Sau khi xác định được mục tiêu và kế hoạch đã được phê duyệt thì nhà quản
trị phải tổ chức thực hiện. Đây là quá trình mà nhà quản trị phải liên kết giữa con
70
người với con người trong tổ chức, mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, sử
dụng nguồn lực hợp l để thực hiện kế hoạch đã đề ra nhằm đạt được thành quả và
hiệu quả cao nhất.
Để nhà quản trị thực hiện chức năng này, trước tiên KTQT phải thực hiện
chức năng cơ bản của mình đ là thu thập thông tin, hệ thống hóa thông tin, xử lý
thông tin và cung cấp thông tin.
Thu thập thông tin
Việc thu nhận thông tin được thực hiện thông qua các chứng từ kế toán.
Ngày 10/10/2017 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn
chế độ kế toán HCSN do cho các đơn vị HCSN từ 1/1/2017 như: Danh mục chứng
từ được thiết kế phải đạt các yêu cầu tính pháp l , đầy đủ và hợp l khi được vận
dụng.Trên cơ sở các quy định, chế độ kế toán, các đơn vị sự nghiệp thiết lập danh
mục chứng từ sử dụng cho kế toán tài chính.Theo Thông tư 107 thì các đơn vị
HCSN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy
định trong Thông tư này (phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền và giấy thanh toán
tạm ứng). Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư 107 và
các văn bản khác, đơn vị HCSN được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội
dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản
lý của đơn vị.
Bên cạnh đ , căn cứ vào nhu cầu thông tin phục vụ quản trị nội bộ, đơn vị
có thể xác định một số loại chứng từ cần thiết cho công tác KTQT. Với những
chứng từ kế toán này, đơn vị phải tự thiết kế mẫu biểu, nội dung và phương pháp
ghi chép trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất trong kỳ hạch toán. Đối với các đơn vị
sự nghiệp triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, vấn đề xác định danh mục
chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống thông tin ban đầu phục
vụ quản lý thu chi, quản l tài chính trong điều kiện tự chủ.
Hệ thống hóa và xử lý thông tin
Sau khi thu nhận thông tin, bước tiếp theo là hệ thống hóa và xử lý các thông
tin để cung cấp cho nhà quản trị thông qua các tài khoản kế toán.
71
Các ĐVSN công lập căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
Thông tư 107/2017/TT- TC quy định để lựa chọn các tài khoản áp dụng trong đơn
vị mình cho phù hợp với đặc điểm, quy mô, lĩnh vực hoạt động, đảm bảo hạch toán
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài ra trong điều kiện TCTC, để đề ra những quyết định phù hợp, các
ĐVSN công lập cần có nhu cầu lớn về thông tin quản lý tài chính, quản lý các
khoản thu, chi. Do vậy, các ĐVSN công lập có thể nghiên cứu, xây dựng các tài
khoản kế toán chi tiết để phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và phù hợp với yêu
cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ về những nghiệp vụ trọng yếu, góp phần theo
dõi bổ sung và tăng tính chi tiết, kịp thời về những đối tượng đã được theo dõi trên
hệ thống tài khoản kế toán mà chế độ quy định.
Bên cạnh đ , trong trường hợp các ĐVSN công lập sử dụng phần mềm kế
toán, công việc quan trọng là hệ thống tài khoản kế toán phải được mã h a trên cơ
sở số hiệu tài khoản kế toán do chế độ quy định được bổ sung thêm các số hoặc kết
hợp chữ và số hoặc dùng hệ thống ký tự chữ để mã hóa các tài khoản chi tiết đến
cấp 4, cấp 5, cấp 6,… đảm bảo tính thống nhất trong toàn đơn vị; đáp ứng yêu cầu
có thể chỉnh sửa, bổ sung linh hoạt.
Cung cấp thông tin
Thông tin kế toán quản trị được cung cấp thông qua các báo cáo KTQT. Báo
cáo KTQT phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, tài chính theo từng mặt cụ thể theo yêu cầu
quản lý của đơn vị nhằm cung cấp cho các nhà quản trị thông tin cần thiết trong việc
lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành và ra quyết định. Để báo cáo KTQT thực sự hữu
ích và là một trong những công cụ quản l đắc lực phục vụ cho nhà quản trị thực
hiện tốt chức năng của mình, đòi hỏi báo cáo KTQT phải đảm bảo các yêu cầu và
nguyên tắc nhất định.
Yêu cầu của báo cáo KTQT
- Hệ thống báo cáo KTQT phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp
thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng đơn vị cụ thể.
- Thông tin trên hệ thống báo cáo KTQT phải được thể hiện đầy đủ, đảm bảo
tính so sánh được, phục vụ yêu cầu quản l điều hành và ra quyết định của các nhà
quản trị.
72
- Các chỉ tiêu trong báo cáo KTQT phải được thiết kế phù hợp với các chỉ
tiêu của kế hoạch, dự toán.
Nguyên tắc thiết lập hệ thống báo cáo KTQT
- Hệ thống báo cáo KTQT phải được thiết lập một cách đầy đủ, toàn diện dựa
trên nhu cầu cung cấp thông tin nội bộ để phản ánh được toàn bộ quá trình hoạt
động của đơn vị trên các mặt khác nhau.
- Hệ thống báo cáo phải được thiết kế theo nguyên tắc mở, linh hoạt để phù
hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ và từng đối tượng.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo phải rõ ràng chi tiết.
Trên cơ sở các thông tin đã tập hợp, KTQT thiết lập hệ thống báo cáo gồm
báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất… hi thiết kế và lập báo
cáo KTQT cần lưu các vấn đề sau:
- Các thông tin trên báo cáo được phân chia thành các chỉ tiêu phù hợp với
từng tiêu chuẩn đánh giá thông tin.
- Số lượng các chỉ tiêu trong báo cáo phải đáp ứng được yêu cầu kiểm soát
và hoạch định chính sách của nhà quản trị.
- Các chỉ tiêu trên báo cáo phải có mối quan hệ chặt chẽ và phải được sắp
xếp theo trình tự khoa học để đảm bảo tiện lợi cho quá trình sử dụng thông tin.
1.3.3.3. Nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá
Sau khi kế hoạch đã được lập, triển khai thực hiện, tiếp theo là kiểm soát và
đánh giá. iểm soát nhằm đảm bảo cho công việc của tổ chức đi đúng mục tiêu, còn
đánh giá nhằm tìm ra những mặt tích cực đã đạt được để tiếp tục phát huy và những
hạn chế để tìm giải pháp khắc phục.
Để hỗ trợ nhà quản l đo lường, kiểm soát và đánh giá kết quả bộ phận,
KTQT cung cấp những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế
hoạch, đồng thời phải phân tích những nguyên nhân gây ra chênh lệch để nhà quản
trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch. Đồng thời cung cấp thông tin
đánh giá tổng thể của cả tổ chức và hiệu quả của từng bộ phận. Cuối mỗi kỳ thực
hiện, KTQT không chỉ phân tích chênh lệch giữa kết quả thực hiện với kết quả kỳ
vọng mà còn phải phân tích, đánh giá hiệu quả của từng bộ phận và của tổng thể
đơn vị để nhà quản trị c được thông tin về hiệu quả hoạt động, làm cơ sở điều
73
chỉnh kế hoạch cho các kỳ tiếp theo. Vì vậy KTQT vận dụng hệ thống kế toán trách
nhiệm để phân loại cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên cơ sở đ
đánh giá kết quả của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao cho từng bộ
phận.
Phân tích chênh lệch
Chênh lệch chính là khoảng biến động giữa kết quả thực tế so với kỳ vọng
(kế hoạch). Do đ , việc phân tích chênh lệch nhằm mục đích kịp thời phát hiện
những hoạt động đi lệch hướng so với kế hoạch hoặc dự toán để tham mưu cho nhà
quản trị những biện pháp điều chỉnh thích hợp. Đây là quá trình cung cấp thông tin
phản hồi giúp nhà quản trị kiểm soát các hoạt động của đơn vị, kịp thời chấn chỉnh
những hoạt động chưa tốt hoặc những tiêu chuẩn xa rời thực tế.
Kế toán trách nhiệm
Có nhiều quan điểm về kế toán trách nhiệm như sau:
Quan điểm 1: Kế toán trách nhiệm để kiểm soát chi phí vá đánh giá kết quả
hoạt động.
John A Higgins (1952) đã nghiên cứu về kế toán trách nhiệm là công cụ để
kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả hoạt động cho từng cá nhân, xác định trách
nhiệm của người đứng đầu tổ chức [35].
Anthony A.Athinson, Rajiv.D.Banker, Robert S và S.mark Young (1997):
Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của hệ thống kế toán có chức năng thu thập,
tổng hợp và báo cáo các thông tin liên quan đến trách nhiệm của nhà quản lý các
cấp trong tổ chức. Qua đ để cung cấp các thông tin liên quan đến chi phí, thu nhập,
kết quả hoạt động của từng bộ phận mà họ có trách nhiệm kiểm soát [13].
Prof. B.Venkat Rathnam và Prof. K. Raji Reddy (2003): Kế toán trách nhiệm
là một hệ thống kiểm soát của nhà quản l được dựa trên những nguyên tắc về ủy
quyền, phê chuẩn và xác định trách nhiệm. Sự ủy quyền được giao đến từng trung
tâm trách nhiệm, nhà quản lý phải chịu trách nhiệm theo từng phân khu, các phân
khu này có thể là các bộ phận, chi nhánh hay phòng ban…[64].
Jerry J. Weygandt, Paul D, Kimmel, Donald E. Kieso (2008), Kế toán trách
nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, n liên quan đến việc tích lũy, báo cáo
về thu thập và chi phí, trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định
74
trong hoạt động hàng ngày và các vấn đề đ . Chỉ cần thông qua việc kiểm soát chi
phí nhà quản lý có thể điều hành tổ chức một cách hiệu quả [44].
Quan điểm 2: Kế toán trách nhiệm đề cao vai trò của các trung tâm trách
nhiệm
James R.Martin (2005) “ ế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán cung cấp thông
tin và kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức. Đ là
công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, lợi
nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận đều c quyền và trách nhiệm riêng
biệt” [51].
Nhóm tác giả Clive R. Emmanuel, David T. Otley, KennethA. Merchant (1990)
đã c quan điểm về kế toán trách nhiệm như sau: “kế toán trách nhiệm là việc thu
thập và báo cáo những thông tin tài chính về những trung tâm khác nhau trong một
tổ chức. Theo quan điểm này kế toán trách nhiệm được xem xét từ chi phí, doanh
thu, lợi nhuận đến những người chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu đ ” [20].
Quan điểm 3: Kế toán trách nhiệm nhấn mạnh kiểm soát chi phí và đề cao
vai trò của các trung tâm trách nhiệm
Charles T Horngreen (1995) “ ế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán được
nhìn nhận qua các trung tâm trách nhiệm khác nhau trong toàn bộ tổ chức và phản
ánh các kết quả hoạt động của mỗi trung tâm này bằng các chỉ tiêu về doanh thu và
chi phí". [38]
Nh m tác giả David F. Hawkins, V.G Narayanan, Jacob Cohen và Michele
Jurgens [34] cho rằng kế toán trách nhiệm không chỉ đề cập đến các trung tâm trách
nhiệm ở g c độ về chi phí, thu nhập hay tính kiểm soát mà nó còn được coi là một
hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và phi tài chính về những hoạt động thực
tế và lập kế hoạch của những trung tâm trách nhiệm trong một đơn vị. Trung tâm
trách nhiệm là những đơn vị thuộc tổ chức mà người đứng đầu chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của đơn vị đ .
Với mỗi quan điểm của các nhà khoa học, kế toán trách nhiệm được nhìn
nhận khai thác ở các khía cạnh khác nhau. Song sự khác nhau đ không mang tính
đối nghịch mà chúng bổ trợ cho nhau tạo một cái nhìn toàn diện về kế toán trách
nhiệm.
75
Như vậy, mục tiêu của hệ thống kế toán trách nhiệm là nhằm đảm bảo sử
dụng hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực của tổ chức. Tính hữu hiệu bao gồm việc
hoàn thành những gì tổ chức muốn làm. Tính hiệu quả bao gồm việc hoàn thành
các mục tiêu của tổ chức với chi phí thấp.
Cấu trúc của một hệ thống kế toán trách nhiệm có thể đánh giá bằng các
nh m người trong phạm vi một tổ chức làm việc với nhau để thực hiện một hay
nhiều mục tiêu của tổ chức. Mỗi nh m được gọi là một trung tâm trách nhiệm, đặt
dưới sự lãnh đạo của một nhà quản lý. Nhà quản lý phải chịu trách nhiệm chung về
kết quả của trung tâm. Một tổ chức được xem là một tập hợp, hay một mạng lưới
các trung tâm trách nhiệm. Cụ thể hơn, vì mỗi người trong một tổ chức đều chịu
trách nhiệm với việc gì đ và vì phần lớn tổ chức đều tổ chức nhân sự của mình
thành các nhóm (phòng, ban, khoa, trung tâm....) nên mỗi nhóm có thể được xem là
một trung tâm trách nhiệm.
Các trung tâm trách nhiệm được hình thành dựa trên đặc điểm cơ cấu tổ chức
quản lý và mục tiêu của nhà quản trị. Mỗi trung tâm sẽ xác định quyền và trách
nhiệm đối với từng đối tượng cụ thể của từng cấp. Cơ sở để xác định một bộ phận là
trung tâm gì căn cứ trên nguồn lực, trách nhiệm, quyền hạn mà nhà quản l đ được
giao. Có 04 loại trung tâm trách nhiệm bao gồm: (1) Trung tâm chi phí; (2) Trung
tâm doanh thu; (3) Trung tâm lợi nhuận; (4) Trung tâm đầu tư. Căn cứ vào hoạt
động mà mỗi trung tâm trách nhiệm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
TQT xác định phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của từng loại trung tâm
trách nhiệm.
Đối với trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng
việc so sánh giữa số thực tế phát sinh với số dự toán và phân tích chênh lệch phát
sinh. Đối với trung tâm lợi nhuận thường được đánh giá bằng việc so sánh các dữ
liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh/cung ứng dịch vụ thực tế so
với kết quả đã dự toán. Riêng đối với trung tâm đầu tư thường sử dụng các thước đo
để đánh giá như tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI).
Thẻ điểm cân bằng
Việc đo lường và đánh giá thành quả hoạt động không chỉ sử dụng các thước
đo tài chính mà còn sử dụng các thước đo phi tài chính. ảng điểm cân bằng
76
(Balanced Scorecard - SC) là phương pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược
của một tổ chức thành những mục tiêu cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống
gồm bốn phương diện: tài chính, khách hàng, hoạt động nội bộ, học tập và phát
triển. Dựa vào bảng cân bằng điểm mà nhà quản l đánh giá được thành quả của các
bộ phận trên cơ sở c đạt được các thước đo đã đặt ra không, tạo ra được sự công
bằng trong đánh giá. Ngoài ra thông qua việc đánh giá, chia sẻ kết quả từ bảng cân
bằng điểm sẽ giúp cho mọi người c cơ hội thảo luận chiến lược, các mục tiêu của
tổ chức, nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra kinh nghiệm từ những kết
quả không tốt để từ đ c những thay đổi cần thiết trong tương lai để đưa tổ chức
đạt được các mục tiêu và chiến lược của mình.
Lúc mới xây dựng thẻ điểm cân bằng là một hệ thống quản lý chiến lược
trong các tổ chức kinh doanh. Tuy nhiên sau này nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng
công cụ này có thể sử dụng hiệu quả trong các khu vực công. Bên cạnh các yếu tố
về phương diện tài chính thì thẻ điểm cân bằng còn bao gồm các yếu tố phi tài
chính, có thể đo lường những tác động về xã hội. Do đ , thẻ điểm cân bằng có thể
áp dụng cho các tổ chức vì mục tiêu lợi nhuận hoặc tổ chức hoạt động không vì lợi
nhuận.
Theo Niven, P. R. (2008): Thẻ điểm cân bằng được áp dụng rộng rãi để đo
lường hiệu suất hoạt động của các tổ chức thuộc khu vực tư nhân và hiệu quả khi áp
dụng thẻ điểm cân bằng cũng được phát huy như nhau khi áp dụng cho các tổ chức
thuộc khu vực công. Tuy nhiên trong 4 phương diện thì phương diện khách hàng
được đặt lên trên hết [55].
77
Mô hình 1.2. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong tổ chức công của Niven, P.R
Sứ mệnh
Khách hàng
Chúng ta phải tạo ra tác động cho khách hàng như thế nào
Quy trình nội bộ
Tài chính
Chúng ta cần xuất sắc trong quy trình nào để tạo tác động cho khách hàng
Chúng ta quản lý và phân bổ nguồn lực để tối đa h a ảnh hưởng
Chiến lược
Học hỏi và phát triển
Chúng ta phải tạo ra tác động cho khách hàng như thế nào
(Nguồn: Niven, P. R. (2008). Balanced scorecard: Step-by-step for
government and nonprofit agencies)
Theo Chen et al (2006) [18] trong một nghiên cứu về thẻ điểm cân bằng cho
các cơ giáo dục đại học công khẳng định rằng các tổ chức trong khu vực công cũng
phải chịu áp lực tài chính như đối với doanh nghiệp. Nếu nguồn lực và ngân sách
không đủ mạnh thì không thể đạt được sứ mệnh của mình. Việc xây dựng thẻ điểm
cân bằng trong tổ chức giáo dục công trước hết phải đảm bảo rằng các tổ chức này
có sứ mệnh và tầm nhìn phù hợp. Sau đ , với điều kiện tài chính tốt, các trường
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ tốt hơn cho các hoạt động và vì vậy sẽ
làm hài lòng “khách hàng”.
Với các lợi ích mang lại ngày càng lớn cho các tổ chức, thẻ điểm cân bằng
ngày càng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
trên mọi mặt hoạt động, rõ nét nhất là ở các khía cạnh tài chính, thị trường, công
nghệ và nhân lực thì thẻ điểm cân bằng giúp các tổ chức khắc phục được những hạn
chế của các thước đo truyền thống.
78
Mô hình 1.3. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong các tổ chức công của Chel et al
Sứ mệnh Tầm nhìn
Phương diện tài chính
Phương diện khách hàng
Phương diện quy trình nội bộ
Phương diện học hỏi và phát triển
Triển khai và kết nối chiến lược, chiều phân bổ ngân sách và nguồn lực
Thiết lập trình tự bốn phương diện, mối quan hệ nhân quả và hướng
phản bồi thông tin của nhân viên
(Nguồn: Chen, S. H., Yang, C. C., & Shiau, J. Y. (2006). The application of
balanced scorecard in the performance evaluation of higher education)
1.3.3.4. Nội dung KTQT phục vụ chức năng ra quyết định
Quản lý là ra quyết định. Đây là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu
quản trị tổ chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra, đánh giá.
Nhà quản lý ở mọi cấp độ trong tổ chức đều phải ra quyết định.
Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin. Chất lượng thông tin
KTQT cung cấp có ảnh hưởng đến chất lượng quyết định của nhà quản trị. Do đ để
có những thông tin thích hợp đáp ứng cho nhu cầu ra quyết định của nhà quản lý,
KTQT cần phải nắm được các loại quyết định mà từng cấp quản trị trong tổ chức
phải thực hiện.
Quyết định ngắn hạn
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP)
Phân tích mối quan hệ CVP là xem xét mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố
sau: Giá bán; Số lượng sản phẩm tiêu thụ; Biến phí; Định phí; Kết cấu sản phẩm
bán và sự tác động của chúng đến lợi nhuận. Mục tiêu của kỹ thuật phân tích này
79
giúp cho nhà quản trị c căn cứ khoa học để đưa ra các quyết định lựa chọn phương
án kinh doanh nhằm tối đa h a lợi nhuận.
Đối với các ĐVSN công lập thì mục tiêu của việc phân tích mối quan hệ
CVP không phải là tối đa h a lợi nhuận mà chủ yếu là tính toán, lựa chọn phương
án hành động sao cho đảm bảo duy trì hoạt động của đơn vị (điểm hòa vốn), sau đ
mới là phần tích lũy.
Định giá bán
Việc định giá dịch vụ sự nghiệp công cần đảm bảo nguyên tắc bù đắp chi phí
và một phần c tích lũy. Cơ sở xác định, các yếu tố cấu thành giá sản phẩm/dịch vụ
sự nghiệp công gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, giá trị tích lũy kỳ vọng. Giá
dịch vụ công được xác định theo từng loại dịch vụ công:
- Dịch vụ công không sử dụng kinh phí NSNN được xác định theo cơ chế giá
thị trường. Tuy nhiên đối với một số dịch vụ mà Nhà nước c quy định mức giá trần
thì đơn vị khi tính giá dịch vụ công không được vượt mức trần do Nhà nước quy
định.
- Dịch vụ công sử dụng kinh phí NSNN: giá do Nhà nước quy định, đơn vị
bắt buộc phải chấp hành.
Quyết định dài hạn
Quyết định dài hạn là một trong những quyết định quan trọng của nhà quản
trị c liên đến vốn đầu tư dài hạn, là sự lựa chọn phương án sử dụng vốn trong mua
sắm, xây dựng phù hợp với những điều kiện giới hạn về năng lực kinh tế và đáp ứng
mục tiêu dài hạn của đơn vị. Quyết định dài hạn thường mang tính chiến lược do đ
đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài trong nhiều năm và chịu
nhiều rủi ro khi môi trường kinh doanh thay đổi. Việc đưa ra quyết định dài hạn
đúng đắn có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển bền vững của đơn vị do đ để
đảm bảo cho quá trình đầu tư dài hạn, nhà quản trị phải quan tâm đến những vấn đề
cơ bản như: Mục đích, hiệu quả sử dụng của tài sản dài hạn trong tương lai; Tài
chính huy động từ những nguồn nào; Các phương pháp hoàn trả, bù đắp vốn trong
tương lai và những rủi ro tài chính trong quá trình thu hồi vốn.
Để lựa chọn các thông tin đáng tin cậy nhằm củng cố các quyết định đầu tư
dài hạn tốt hơn, TQT sử dụng các phương pháp kỹ thuật như: phương pháp hiện
80
giá thuần (NPV), phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR), phương pháp so sánh
lợi ích – chi phí, phương pháp thời kỳ hoàn vốn.
1.4. Mô hình tổ chức KTQT
Mỗi đơn vị c quy mô, đặc điểm hoạt động khác nhau nên tổ chức bộ máy kế
toán n i chung và TQT n i riêng cũng sẽ khác nhau sao cho phù hợp với đơn vị
đ . Có ba cách thức tổ chức bộ máy KTQT: mô hình kết hợp, mô hình tách biệt và
mô hình hỗn hợp.
Thứ nhất, mô hình kết hợp: Mô hình này tổ chức gắn bộ phận KTQT kết
hợp chung với bộ phận kế toán tài chính trong hệ thống kế toán của đơn vị. Theo
mô hình này các nhân viên kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm vụ vừa thu thập
và xử lý thông tin kế toán tài chính vừa thu thập và xử lý thông tin KTQT. Vì vậy
mô hình này thường được áp dụng ở các tổ chức có quy mô vừa và nhỏ, số lượng
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất ít.
Do sử dụng chung nhân lực giữa kế toán tài chính và KTQT nên ưu điểm của
mô hình này là tiết kiệm được chi phí, thu thập thông tin nhanh, thông tin giữa kế
toán tài chính và TQT được kết hợp chặt chẽ. Tuy nhiên nhược điểm của nó là
TQT không được chuyên môn h a sâu do đ vai trò cung cấp thông tin chưa kém
hiệu quả. Mô hình kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị được thể hiện
quan sơ đồ sau: Kế toán trưởng
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Bộ phận thu nhận thông tin Bộ phận phân tích Bộ phận tư vấn Bộ phận dự toán
Sơ đồ 1.7. Mô hình kết hợp KTTC và KTQT
- Thứ hai, mô hình tách biệt: Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình này có sự
tách biệt rõ ràng giữa kế toán tài chính và KTQT, tách biệt cả về nhân sự lẫn nghiệp
vụ kế toán. Mô hình này thường được áp dụng ở các đơn vị có quy mô lớn, số lượng
81
nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề. Ưu
điểm của mô hình này là TQT được chuyên môn hóa sâu hơn nên phát huy được
vai trò cung cấp thông tin và là công cụ hữu ích giúp nhà quản lý thực hiện tốt chức
năng của mình. Tuy nhiên do tách biệt KTTC và KTQT nên nhu cầu sử dụng nhân
lực tăng lên, chính vì vậy làm gia tăng chi phí cho tổ chức.
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Bộ phận phân tích Bộ phận tư vấn Bộ phận dự toán Ghi nhận thông tin KTTC và lập BCTC
Sơ đồ 1.8. Mô hình KTTC tách biệt với KTQT
- Thứ ba, mô hình hỗn hợp: Tổ chức bộ máy theo mô hình này là sự kết hợp giữa
hai mô hình nêu trên, nó vừa có tính kết hợp vừa có tính tách rời giữa hai bộ phận
KTTC và KTQT. Đối với các phần hành kế toán có tính tương đồng và có liên quan
về nội thì sẽ được áp dụng theo mô hình kết hợp, còn đối với các phần hành kế toán
có sự khác biệt căn bản và c nghĩa cung cấp thông tin đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp thì sẽ được tổ chức theo mô hình tách rời. Mô hình này có tính
linh hoạt và nghĩa cung cấp thông tin cao, tuy nhiên cũng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có những đầu tư tương đối lớn về tổ chức bộ máy và công tác kế toán
so với mô hình kết hợp.
Kế toán trưởng
Bộ phận tư vấn ra QĐ
Ghi nhận thông tin KTTC và lập BCTC
Bộ phận phân tích
Bộ phận XD định mức và dự toán NS
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
82
Sơ đồ 1.9. Mô hình tổ chức bộ phận KTTC và KTQT hỗn hợp
Dù lựa chọn mô hình nào, bộ máy tổ chức kế toán quản trị trong các đơn vị
cũng phải hoạt động có hiệu quả, sắp xếp nhân sự khoa học, thông thường gồm các
nhân viên đảm nhiệm khâu xây dựng dự toán, định mức, kế hoạch, các nhân viên
tổng hợp thông tin, phân tích đánh giá, các nhân viên tư vấn và ra quyết định.
Việc lựa chọn, áp dụng mô hình KTQT cần xuất phát từ điều kiện thực tiễn,
đặc điểm tổ chức, hoạt động của đơn vị để phân tích chi phí và lợi ích của việc vận
hành từng mô hình tổ chức đ . Vì mục tiêu của KTQT là giúp các nhà quản trị quản
lý những chi phí phát sinh hiệu quả và tiết kiệm, nên trước hết bản thân việc vận
hành hệ thống KTQT phải đáp ứng được mục tiêu này. Với đơn vị có tổ chức hoạt
động đơn giản, quy mô nhỏ, việc vận dụng mô hình tách rời hay hỗn hợp sẽ tốn
kém chi phí nhiều so với lợi ích mang về. Ngược lại, đơn vị có tổ chức hoạt động
phức tạp, chi phí phát sinh đa dạng, nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì cũng
không thể thuần túy áp dụng mô hình kết hợp.
Khi áp dụng KTQT, bộ phận TQT cũng cần được bố trí nhân viên hợp lý.
Bộ phận KTQT cần được tổ chức ít nhất thành ba bộ phận: (1) bộ phận xây dựng
định mức và dự toán ngân sách, (2) bộ phận phân tích và (3) bộ phận tư vấn ra
quyết định quản trị. Các bộ phận này có thể được bố trí những nhân viên kế toán
chuyên biệt hoặc kiêm nhiệm công việc khác trong bộ máy kế toán. Bộ phận xây
dựng định mức và lập dự toán tiến hành thu thập thông tin, phối hợp với các bộ
phận khác để xây dựng định mức và hệ thống dự toán ngân sách cho những kế
hoạch hoạt động của đơn vị. Bộ phận phân tích đánh giá kết quả thực hiện so với dự
toán, đánh giá việc tuân thủ định mức, đánh giá việc sử dụng chi phí thực tế trong
đơn vị, đánh giá về trách nhiệm sử dụng chi phí của các bộ phận…. Bộ phận tư vấn
ra quyết định quản trị sẽ thu thập thông tin phù hợp hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định
quản l và điều hành đơn vị.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT
1.5.1. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT
Mục đích của việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng TQT
để làm tiền đề đưa ra các điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện TQT tại các
ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
83
Cùng với sự thay đổi và phát triển của nê n kinh tế, KTQT cũng đã c rất nhiều
sự thay đổi, tuy nhiên sự thay đổi của KTQT không phải là hiện tượng đồng nhất.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng các sự thay đô i trong hệ thô ng KTQT mới hay các
công cụ kỹ thuật mới bị ảnh hưởng bởi cả nhân tố bên ngoài (môi trường) cũng
như các nhân tố nô i tại (liên quan đến tổ chức). Do vậy, c rất nhiều nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng TQT trong các tổ chức được tổng
hợp qua bảng 1.1. như sau:
Bảng 1.1: ảng t tắt một sô công bố trong và ngoài nước tiêu iểu
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT
Tác giả, nă ЅTT Nhân tố
Quу mô, ϲһіến ӏượϲ ϲạnһ tгаnһ ѵà ѕứ mệnһ ϲһіến 1 Guіӏԁіng, ϲ. (1999) ӏượϲ
Guіӏԁіng, ϲ. & Mc 2 Địnһ һướng tһị tгường, ϲường độ ϲạnһ tгаnһ Mаnuѕ, L. (2002)
Cһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, Nһận tһứϲ môі tгường
3 kһông ϲһắϲ ϲһắn ѵà thành quả hoạt động ϲủа tổ Ноԛuе, Z. , (2004)
ϲһứϲ
Nһận tһứϲ môі tгường kһông ϲһắϲ ϲһắn, ϲһіến
4 ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, địnһ һướng tһị tгường, ϲấu tгúϲ Нwаng, Е. J (2005)
tổ ϲһứϲ ѵà đо ӏường tһànһ ԛuả ϲủа tổ ϲһứϲ
Nhận thức của DN về sự bất ổn của môi
trường, thiết kế tổ chư c của DN, quy mô của
DN, mức độ phức tạp của hệ thống xử l , kỹ
thuật sản xuất tiên tiến (AMT), quản trị chất Abdel-Kader và 5 lượng toàn diện (TQM), quản trị Just in Time Luther, R.(2008)
(JIT), chiến lược của DN, sức mạnh về nguồn
lực khách hàng, mức độ dễ hư hỏng của hàng
ho a.
Địnһ һướng tһị tгường, ϲһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, Саԁеz, Ѕ., & Guіӏԁіng, 6 ԛuу mô ϲông tу ѵà tһànһ ԛuả һоạt động ϲủа tổ ϲ. (2008).
84
ϲһứϲ.
Сһіến ӏượϲ,ϲấu tгúϲ tổ ϲһứϲ, môі tгường, ϲông Tuаn Mаt,T. 7 ngһệ, ԛuу mô tổ ϲһứϲ, thay đổi tổ chức, ѵà tһànһ (2010) ԛuả һоạt động.
Сіnԛuіnі, Ӏ. & Tеnnuϲі, 8 Cһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, ԛuу mô ϲông tу А. (2010).
Fоwzіа 9 Quу mô ϲông tу, ϲһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ (2011)
Ԛuу mô, mứϲ độ ϲạnһ tгаnһ, ѕự tһаm gіа ϲủа Аһmаԁ 10 ngườі ϲһủ ԁоаnһ ngһіệр, ϲáϲ kỹ tһuật ѕản хuất (2012) tіên tіến.
11 Nһân tố ѵӑn һ а ѵà mứϲ độ ϲһínһ tһứϲ ϲủа DN. Егѕегіm, А. (2012)
Cһіến ӏượϲ ϲạnһ tгаnһ ѵà thành quả hoạt động ϲủа Аkѕоуӏu, Ѕ., & Ауkаn, 12 Е., (2013) DN.
Sự không chắc chắn của môi trường, ϲһіến ӏượϲ
13 kіnһ ԁоаnһ, ԛuу mô, ϲông ngһệ, ϲấu tгúϲ ϲủа DN Оjга (2014)
ѵà thành quả hoạt động của DN.
Địnһ һướng tһị tгường ѵà Sự không chắc chắn Аӏ-Mаwаӏі (2015) 14 của môi trường.
15 Cһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ ѵà tһànһ ԛuả kһáϲһ һàng Аӏѕоbоа, Ѕ., (2015)
Ngân ѕáϲһ, ѕự һіểu bіết ѵề ѵận ԁụng kế toán quản
trị, đặϲ đіểm ϲủа ԁоаnһ ngһіệр, һоạt động ϲáϲ Оjuа (2016) 16 рһòng bаn kһáϲ, tһáі độ ϲủа nһà ԛuản tгị, ӏо ѕợ ѕự
tһау đổі”.
Cһіến ӏượϲ kіnһ dоаnһ, địnһ һướng kһáϲһ һàng, Mіϲһаеӏ, J. Tuгnег, M.
17 tһànһ ԛuả ϲủа kһáϲһ һàng, tһànһ ԛuả һоạt động tàі Wау, Ѕ. Ноdагі, D. &
ϲһínһ ϲủа kһáϲһ ѕạn Wіttеmаn, W.(2017)
Đặϲ đіểm СЕО, tһànһ ԛuả һоạt động, ѕự tһаm gіа Аbоӏfаzӏ.А. N. , 18 ϲủа СЕО ѵàо mạng ӏướі kіnһ dоаnһ tоàn ϲầu аһагеһ. Һ N., Ѕіtі Z.
85
Г, (2017)
19 Cạnһ tгаnһ, рһân ϲấр ԛuản ӏ , tһànһ ԛuả һоạt Đоàn Ngọϲ Рһі Аnһ
động. (2012)
Mứϲ độ ϲạnһ tгаnһ ϲủа tһị tгường, nһận tһứϲ ϲủа Tгần Ngọϲ Нùng 20 ngườі ϲһủ/đіều һànһ DN, ϲһіến ӏượϲ DN, ѵӑn һ а (2016) DN, ԛuу mô, ϲһі рһí ϲһо ѵіệϲ tổ ϲһứϲ KTQT.
Nguуễn Рһоng Nguуên 21 Địnһ һướng tһị tгường, nһân tố ϲạnһ tгаnһ, tһànһ ѵà Đоàn Ngọϲ Quế, ԛuả һоạt động (2016)
Tгịnһ Hіệр Tһіện 22 Thành quả hoạt động ѵà ѵốn tгí tuệ (2019)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Ngoài ra còn c rất nhiều những nghiên cứu khác về sự tác đô ng của các nhân
tố khác đến việc vận dụng KTQT trong doanh nghiê p như: nhân tố trình độ của
nhân viên kế toán DN, sự hỗ trợ cu a chính phủ (Kamilah Ahmad, 2012, Ismail
and King, 2007, McChlery et al., 2004) ….
Từ kết quả tổng hợp trên, tác giả tóm lược một số nhân tố được cho là c tác
động đến việc vận dụng TQT trong DN và đã được kiểm đi nh qua các nghiên
cứu trên thế giới như sau:
Thứ nhất, quy mô DN là một nhân tố quan trọng được cho là c sự tác động
đến cả cấu trúc lẫn các sự sắp xếp về mặt kiê m soát trong DN. Các DN lớn c
nguồn lực để lựa chọn vận dụng KTQT với mức độ phức tạp hơn so với các
DN nhỏ. Điều chắc chắn trước hết là quy mô công ty c liên quan chủ yếu đến sự
tinh vi, phức tạp trong kế toán của đơn vị (Guilding, 1999). Sự phát triển của công
ty đặt ra các vấn đề về truyền thông và kiểm soát gia tăng, từ đ các quá trình kiểm
soát, quản l trở nên đặc biệt quan trọng và được thực hiện ở mức độ phức tạp hơn
(Libby & Waterhouse, 1996). Từ đ nhu cầu thông tin đáp ứng yêu cầu quản l ,
kiểm soát trở nên cần thiết, đặt ra yêu cầu vận dụng những hệ thống mới hiệu quả
hơn trong cung cấp thông tin cần thiết, và vận dụng TQT là lựa chọn cần thiết”.
Hơn nữa, quy mô công ty tăng lên dẫn đến chi phí của quá trình xử l thông tin
86
cũng tăng lên (Guilding, 1999). Hơn thế nữa, các nhà quản trị và kế toán viên
trong các DN quy mô lớn thường phải xử l một lượng thông tin lớn hơn so với
các DN nhỏ, bên cạnh đ mức độ phư c tạp về phân quyền trong DN hay về số
lượng lớn dây chuyền sản xuất … cũng dẫn đến việc các DN c quy mô lớn c
xu hướng thường hay vận dụng TQT cũng như vận dụng ở mức độ phức tạp hơn
so với các DN c quy mô nho .
Thứ hai, nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường cũng được nhiều nhà nghiên
cư u đề cập đến mặc dù kết quả trái ngược nhau. Ezzamel (1990), Gordon và
Miller (1976) cho rằng môi trường là yếu tố then chốt quyết định việc thiết kế hệ
thống KTQT trong một tổ chức do DN phải đối ph về nguồn nguyên liệu, dịch
vụ, về giá cả, kênh phân phối, chất lượng của SP, sự đa dạng h a của SP, về nhân
lực, ...với đối thủ cạnh tranh. Nếu việc cạnh tranh càng cao thì tạo nên mức độ
cạnh tranh càng lớn (Ezzamel, 1990). Còn theo Khaled Abed Hutaibat (2005) tác
giả đã chỉ ra rằng khi c sự cạnh tranh cao trên thị trường, dù là thị trường trong
nươ c hay quốc tế, DN buộc sẽ phải hướng sự chú của mình vào tính hiệu quả,
lợi nhuận cũng như sự thỏa mãn khách hàng. Và điều na y đòi hỏi cao hơn về
tính kịp thời và chi nh xác của thông tin KTQT. Hơn nữa, sự gia tăng ca nh tranh
và tiêu chuẩn chất lượng sa n phẩm sẽ khiến cho DN sẽ phải sử du ng nhiều công
cụ kỹ thuật KTQT hơn. Hay n i cách khác, c mô i liên hệ chặt chẽ giữa nhân tố
mức độ cạnh tranh của thị trường và việc vận dụng KTQT vào các DN.
Thứ ba, nhân tố sự phân cấp quản l được kiê m định chỉ ra tác động đến việc
vận dụng KTQT theo hướng là trong DN c tổ chư c phân quyê n thì lựa chọn các
công cụ kỹ thuật KTQT phức tạp hơn so với DN c tổ chư c tập quyền. Michael
Olusegun Ojua (2016) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho sự tác động của
nhân tố phân cấp quản lý đến vận dụng KTQT của các DNSX ở Nigeria. Nghiên
cứu sử dụng mẫu khảo sát gồm 50 kế toán viên chuyên nghiệp và quản lý DN làm
việc trong 10 DNSX. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi
đến các đối tượng trả lời phỏng vấn, kiểm định bằng hệ số tương quan Pearson và
phân tích hồi quy bội. Kết quả của nghiên cứu kết luận rằng sự phân cấp quản lý có
ảnh hưởng đến vận dụng KTQT, thêm vào đ các tác giả cũng khẳng định sự cần
thiết sử dụng KTQT của các nhà quản l để xác định, tích lũy và quản lý chi phí cho
87
các hoạt động, đảm bảo tính chính xác trong việc ra quyết định. Cho đến nay, kết
quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của sự phân cấp quản l đến vận dụng KTQT vẫn
chưa thực sự thống nhất. Trong khi Williams & Seaman (2001) cho rằng sự phân
cấp quản lý không ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT khi nghiên cứu thực
nghiệm các DN ở Singapore, trong khi các học giả khác như Abdel ader & Luther
(2008); Soobaroyen & Pourundersing (2008) trong nghiên cứu thực nghiệm tại các
DN ở Nam Phi và Anh về KTQT lại cho rằng phân cấp quản lý có ảnh hưởng đến
thực hiện TQT, điều này được giải thích rằng nếu DN tăng cường sự ủy quyền
cho nhà quản trị các cấp trong việc hoạch định, thực hiện và kiểm soát các hoạt
động c liên quan thì đồng thời họ cũng phải chịu trách nhiệm nhiều hơn.
Thứ tư, nhân tố nga nh nghề kinh doanh/các nhân tố kỹ thuật sản xuất
tiên tiến (ATM), kỹ thuật quản trị toàn diện (TQM), kỹ thuật quản trị Just in
time … theo l thuyết ngẫu nhiên đ là các nhân tố quan tro ng tác động đến
viê c vận dụng KTQT. Thông thường trong một số ngành nghề đă c thù như ngành
dược, hóa chất … thì NVL đầu vào thường rất đắt và phải luân chuyển liên tục
hàng tồn kho, do đ các DN sẽ sử dụng nhiều công cụ kỹ thuật KTQT hơn so
với những DN ở các ngành nghề khác. Ngoài ra một số sản phẩm đặc thù giá cả
bị khống chế phần nào bởi chính sách bình ổn của Chính phủ, do đ DN trong
những ngành này càng cần sử dụng nhiều hơn các công cụ kỹ thuật KTQT nhă m
đánh giá, kiê m soát chi phí, đo lường lợi nhuâ n, hiệu suất của từng dòng, từng
loại sản phẩm khác nhau để c thể ra quyết định kịp thời như mở rộng SX, ta m
dừng … để c thể đa t được lợi nhuâ n kỳ vọng của DN (Khaled Abed
Hutaibat, 2005, Tuan Zainun Tuan Mat, 2010, Abdel-Kaderand Luther, R.,
2008).
Thứ năm, nhân tố nhận thức về sự bất ổn của môi trường tác động đến việc
vận dụng KTQT theo hướng là khi DN đối mặt với sự bất ổn cao của môi trường
thì DN c xu hướng áp dụng tổ chức phân quyền, và kết quả là phải vận dụng
KTQT ở mức độ phức tạp hơn. Các báo cáo chi tiết và phức tạp hơn từ hệ thống
KTQT sẽ giúp giảm bớt sự bất ổn và cải thiện quá trình ra quyê t định (Chong and
Chong, 1997, trích trong Khaled Abed Hutaibat, 2005).
88
Thứ sáu, khi nghiên cứu về tác đô ng của nhân tố văn h a DN đến việc
vâ n dụng KTQT, AlperErserim (2012) đã chỉ ra rằng các loại hình văn h a DN
như: văn h a hỗ trợ; văn h a cải tiến và văn h a quản l theo mu c tiêu c tác
đô ng đến việc vận dụng KTQT.
Thứ bảy, khi nghiên cứu về nhân tố chiến lược kinh doanh, rất nhiê u tác giả đã
chỉ ra rằng c sự tác động của nhân tố này lên việc vận dụng KTQT. Miles và
Snow (1978) xác định ba chiến lược tổ chức ưu tiên (chiến lược tấn công, chiến
lược phân tích và chiến lược phòng thủ), và lưu một loại thứ tư (chiến lược phản
ứng) mà họ xem là không bền vững. Với chiến lược tấn công, Miles và Snow
(1978), tổ chức liên tục tìm kiếm khách hàng tiềm năng, và triển vọng trong kinh
doanh, và cơ hội dành sẽ đến khi họ liên tục tìm kiếm các cơ hội về SP và thị
trường, từ đ tổ chức cũng trở thành người tiên phong tạo ra sự đổi mới trong một
thị trường. Mặt khác, những người theo đuổi chiến lược phòng thủ thường ít năng
động hơn, chìa kh a thành công của họ chính là sự tập trung, tổ chức theo đuổi
chiến lược này thường tìm kiếm sự ổn định thị trường và sản xuất một số mặt hàng
phù hợp với những phân đoạn hẹp của thị trường. Với chiến lược phân tích, các tổ
chức thường tiến hành phân tích những tưởng kinh doanh mới trước khi chính
thức tiến hành tham gia. Vì định hướng môi trường và tương lai là các yếu tố nổi
bật trong cả chiến lược tấn công nên Miles và Snow (1978) cho rằng các kỹ thuật
KTQT sẽ được áp dụng rộng rãi hơn trong ở các DN thực hiện chiến lược tấn công
hơn là các DN thực hiện chiến lược phòng thủ. Kết quả này tương đồng với phát
hiện của Guilding (1999). Cadez và Guilding (2012) cũng cung cấp bằng chứng
thực nghiệm về mối quan hệ tác động thuận chiều giữa CLKD và vận dụng KTQT
trong DN.
Thứ chín, theo Trần Ngọc Hùng (2016) dư a vào tình hình thực trạng vận dụng
KTQT tại các DNNVV Việt Nam ngần ngại và n i không với việc vận dụng KTQT
là yếu tố chi phí tổ chư c KTQT: đầu tư về mô t bộ phận KTQT chuyên biệt vừa
tốn kém về tài nguyên con người, vừa tốn kém về ma y m c, trang thiết bị và các
chi phí phát sinh c liên quan khác như chi phí đến từ các công ty, tổ chư c tư vấn,
chi phí lương tăng thêm vv ...
89
1.5.2. Một số lý thuyê t nền tảng có liên quan các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng KTQT
Trong các thập niên vư a qua, c rất nhiều các nghiên cư u trên thế giơ i dựa
trên các l thuyết được xây dựng nhă m diễn tả các mối liên quan giữa các nhân
tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong DN. C thể kể đến một va i l
thuyết tiêu biểu như l thuyết dự phòng; l thuyê t về mối quan hệ lợi ích – chi
phí (cost benefit theory), lý thuyết về mối liên hệ con người (Human relations
theory; Mayo 1993, Lewin 1948); l thuyết về tâm l học xã hô i của các tổ
chư c (Social psychology of organization theory; MC Gregor 1960; Likert
1961; Vroom 1964); l thuyê t bất định của các tổ chư c (Contingency theory of
organizations; Burns and Stalker 1961, Lawrence and Lorsch 1967; Thompson
1967; Galbrith 1973); thông tin kinh tế và l thuyết đại diê n (Information
economics and agency theory; Marschak and Radner 1972; Holmstrom 1979); l
thuyết về tâm ly xa hội (Social Psychology; Taylor et al, 2003) …
Các l thuyết na y ít nhiều đều đã được chứng minh c mối liên hệ và tác
động đến quá trình vận dụng KTQT trong tổ chức, từ viê c tác động đến viê c vận
du ng các công cụ kỹ thuật KTQT như dự toán, công cụ kỹ thuật đánh giá hiệu
quả của cá nhân, tổ chư c trong DN (kế toán trách nhiê m) đê n việc giải thích sự
thay đổi trong quá trình áp dụng KTQT tại DN …
Trong nghiên cư u của mi nh, để phục vụ cho việc xem xét đánh giá các tác
đô ng của các nhân tố đến việc vâ n dụng KTQT trong các trường ĐHCL TCTC,
tác giả chọn ra mô t số l thuyê t la m nền tảng cho nghiên cư u của đề tài bao
gô m: l thuyê t bâ t đi nh (hay l thuyết ngâ u nhiên), l thuyết đại diê n và l thuyê t
về mối quan hệ lơ i ích – chi phí (cost benefit theory).
1.5.2.1. Lý thuyết bất định
Nội dung lý thuyết
Lý thuyết này cho thấy rằng tính hiệu quả của hệ thống KTQT phù thuộc
hoàn toàn vào yếu tố bên trong và bên ngoài DN. Môi trường hoạt động, công nghệ,
chiến lược, cơ cấu tổ chức và văn h a sẽ quyết định sự lựa chọn hệ thống kế toán
của tổ chức. Nghĩa là không c một hệ thống kế toán tổng quát nào phù hợp áp
dụng cho tất cả các tổ chức trong mọi trường hợp. Theo Mullins (2013), hiệu quả
90
của tổ chức phục thuộc vào mức độ phù hợp của cấu trúc tổ chức với các sự kiện
ngẫu nhiên xảy ra trước đ .
Lý thuyết bất định được rất nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn để nghiên cứu các
nhân tố bất định tác động đến sự vận dụng triển khai các kỹ thuật KTQT vào tổ
chức (Gordon và Miller, 1976; Hayes, 1977; Waterhouse và Tiessen, 1978; Otley,
1980; Nicolaou, 2000; Gerdin và Greve, 2004). Các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra
rằng không có một mô hình KTQT nào là phù hợp cho tất cả các tổ chức và tồn tại
qua các giai đoạn khác nhau. Các nhân tố tác động đến việc triển khai kỹ thuật
KTQT có thể chia làm 2 loại: yếu tố nội tại bên trong và yếu tố bên ngoài (Walker,
1996; Haldma và Lddts, 2002).
Chenhall (2003) tiếp tục thảo luận khung lý thuyết bất định dựa trên khía
cạnh chức năng với giả định rằng hệ thống kiểm soát quản trị được phát triển, lựa
chọn nhằm mục đích đạt được các chỉ tiêu và mục tiêu đề ra của DN. Hệ thống
KTQT trong hợp này là bất định đối với các yếu tố như môi trường kinh doanh bên
ngoài, công nghệ, cấu trúc DN, quy mô, chiến lược và văn h a tổ chức.
Áp dụng lý thuyết bất định vào việc vận dụng KTQT
Lý thuyết bất định giúp tác giả hình thành nên tưởng về tác động của các nhân
tố như: chiến lược của tổ chức, môi trường cạnh tranh, nhu cầu thông tin, các quy
định pháp l , trình độ nhân viên kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin. các ĐVSN
n i chung, trường ĐHCL được tự chủ tài chính nói riêng bị chi phối nhiều bởi các
văn bản pháp lý của nhà nước do đ cần phải chọn lọc phương pháp tổ chức thực
hiện các nội dung KTQT phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị.
1.5.2.2. Lý thuyết đại diện
Nội dung lý thuyết
Theo Jensen and Meckling (1976) trình bày lý thuyết đại diện thông qua nghiên
cứu mối quan hệ giữa người quản lý công ty và các cổ đông, được hiểu như là quan
hệ đại diện. Mối quan hệ này còn thể hiện giữa nhà quản lý cấp cao, cấp trung và
cấp thấp, giữa người quản l và người sử dụng các nguồn lực.
Theo Healy and Palepu (2001) cho rằng: mối quan hệ giữa người chủ của tổ
chức và người điều hành được thỏa thuận bằng một hợp đồng thể hiện các nội dung
về thù lao và tiền thưởng trả cho người quản l điều hành, các giải pháp dung hòa
91
lợi ích giữa nhà quản trị tổ chức với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài. Để thực hiện
hợp đồng thường, tổ chức phải sử dụng thông tin được cung cấp bởi hệ thống
TQT như: hệ thống dự toán ngân sách, kiểm soát chi phí, phân bổ các nguồn
lực….để người chủ sở hữu đánh giá sự tuân thủ những cam kết trong hợp đồng và
đánh giá năng lực của nhà quản trị tổ chức về công tác quản lý các nguồn lực của
công ty, đảm bảo được lợi ích của chủ sở hữu tổ chức.
Áp dụng lý thuyết đại diện vào việc vận dụng KTQT
Lý thuyết đại diện được vận dụng để giải thích cho các nhân tố ảnh hưởng
như: sự phân quyền, sự hiểu biết và nhận thức của nhà quản trị về TQT, trình độ
nhân viên kế toán. Với cách thức tổ chức, trình độ, năng lực của nhà quản trị thì văn
hóa tổ chức sẽ có những ảnh hưởng đến nhu cầu về thông tin KTQT, nội dung công
việc ở từng bộ phận, từng phòng ban là khác nhau nhưng đều hướng về mục tiêu
chung của tổ chức; Nội dung các báo cáo của các bộ phận, các cấp là khác nhau
nhưng tất cả thông tin đều phục vụ chung cho mục tiêu quản lý của tổ chức.
1.5.2.3. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí
Nội dung lý thuyết
Lý thuyết này chỉ ra rằng lợi ích c được từ các thông tin kế toán phải được
xem xét trong mối quan hệ với chi phí để tạo ra và cung cấp thông tin đ . Vì vậy
luôn phải xem xét và cân bằng mối quan hệ này nhằm đảm bảo chi phí bỏ ra không
được vượt quá lợi ích mang lại (Vũ Hữu Đức, 2010).
Áp dụng lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí vào việc vận dụng KTQT
Tác giả vận dụng lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí tác động đến việc vận dụng
KTQT thông qua 2 nhân tố: mức chi phí đầu tư cho việc tổ chức KTQT và lợi ích
do thông tin KTQT mang lại. Mục đích của TQT là hướng đến cung cấp thông tin
phục vụ nhu cầu quản trị, mỗi đơn vị khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau
do đ yêu cầu về thiết kế hệ thống thông tin TQT cũng khác nhau nhưng phái đảm
bảo mục đích chung là cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong công tác quản lý:
lập kế hoạch, thực hiện, điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Chính vì vậy, tác
giả vận dụng lý thuyết này để giải thích cho nhân tố “chi phí cho tổ chức TQT” c
ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT.
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về TQT như:
các khái niệm và bản chất của KTQT, mục tiêu của KTQT, vai trò, chức năng của
KTQT, hệ thống h a được các nội dung TQT ĐVSN công lập thực hiện cơ chế
TCTC trong mối quan hệ với chức năng quản lý của nhà quản trị. Theo đ TQT
được coi là một công cụ cung cấp thông tin phục vụ nhà quản trị thực hiện các chức
năng: lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định. Chương này cũng đã khái
quát về ĐVSN công lập thực hiện cơ chế TCTC như: khái niệm ĐVSN công lập,
đặc điểm hoạt động của ĐVSN công lập, cơ chế quản l tài chính, cơ chế TCTC của
ĐVSN công lập, luận án tiếp cận nội dung KTQT theo các chức năng quản lý của
nhà quản trị. Đồng thời, tác giả cũng đã tổng hợp các nghiên cứu về những nhân tố
ảnh hưởng đến vận dụng KTQT cũng như các l thuyết nền tảng để làm nền tảng
cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương 2.
Nhìn chung các nội dung của chương 1 sẽ là cơ sở lý luận cho việc tìm hiểu
thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC ở chương 2 và là
căn cứ để đưa ra giải pháp hoàn thiện trong chương 3.
93
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.1 Khái quát về các trường ĐHCL tự chủ tài chính
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường ĐHCL là cơ chế,
chính sách của Nhà nước nhằm tạo cơ hội cho các trường ĐHCL nâng cao tính tích
cực chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính và tài sản của đơn vị; sử dụng có
hiệu quả nguồn kinh phí, phát triển nguồn thu thông qua việc đa dạng hoá các hoạt
động sự nghiệp; đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo, huy động được nhiều nguồn
vốn để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị…. Cùng với việc
khai thác các nguồn thu, nhiều trường ĐHCL cũng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ, các quy trình quản lý nhằm tiết kiệm chi phí.
Phát huy hơn nữa khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường
ĐHCL, ngày 24 tháng 10 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã k ban hành Nghị
quyết số 77/NQ- CP, thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục
đại học công lập giai đoạn 2014 – 2017. Theo tinh thần của nghị quyết này, về
mặt tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam phải chủ động cân đối nguồn
thu, nguồn chi theo hướng từ một nguồn thu có sự tài trợ của ngân sách Nhà nước
sang cơ chế nguồn thu dựa hoàn toàn vào học phí cũng như nguồn thu từ các hoạt
động dịch vụ khác của nhà trường.
Thực hiện thí điểm tự chủ theo tinh thần Nghị quyết trên có 23 cơ sở giáo
dục ĐHCL được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm tự chủ. Cả 23 cơ sở
giáo dục ĐHCL này đều tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên
và chi đầu tư.
Kết thúc thời gian thí điểm, các trường vẫn tiếp tục hoạt động theo cơ chế tự
chủ. Một số đặc điểm của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được
khái quát như sau:
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các trường ĐHCL tự chủ tài chính
Cơ cấu tổ chức tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính gồm: Hội đồng
trường; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội
94
đồng tư vấn; phòng, ban chức năng; khoa; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học và công nghệ (các trung tâm); phân hiệu.
- Hội đồng trường là tổ chức quản trị, thực hiện quyền đại diện của chủ sở
hữu và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm về chiến lược, kế hoạch phát
triển; phương hướng tuyển sinh, mở ngành, đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động
khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế…
- Hiệu trưởng do hội đồng trường quyết định, c trách nhiệm quản l , điều hành các
hoạt động của trường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng trường, ộ GĐ&ĐT và Pháp luật.
- Các ph hiệu trưởng: Là người giúp việc cho Hiệu trưởng trong việc quản l và
điều hành các hoạt động của trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực theo sự
phân công của Hiệu trưởng.
- Hội đồng khoa học và đào tạo: chịu trách nhiệm tư vấn cho Hiệu trưởng về
Phương hướng, kế hoạch, quy trình tổ chức đào tạo; tổ chức các hoạt động liên kết
giữa các đơn vị trong và ngoài trường; công tác biên soạn giáo trình, tài liệu tham
khảo phục vụ dạy...
- Các phòng/ban, khoa, trung tâm: thực hiện các hoạt động chuyên môn gắn
với chức năng của đơn vị do Hiệu trưởng giao.
Cơ cấu tổ chức tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính được thể hiện qua sơ
đồ 2.1.
95
Hội đồng trường
Ban Giám Hiệu Đảng ủy
Các tổ chức đoàn thể Hội đồng khoa học và đào tạo
Phân hiệu Các phòng/ban chức năng Các khoa, Viện Các trung tâm
P.TCHC Viện ĐTSĐH TT. ĐTTX
Ban lãnh đạo
P.Đào tạo K.Ngoại ngữ TT.CNTT
P.TC-KT K.QTKD TT.TV Phòng ban
P.Đ CL K.Kế toán TT.Y Tế Khoa
…… ……. …… ……
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các trường ĐHCL tự chủ tài chính
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các trường ĐHCL tự chủ tài chính
Cơ chế quản l tài chính trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính gồm cơ chế tạo lập nguồn tài chính (các nguồn thu), cơ chế sử dụng nguồn tài
chính (các khoản chi) và cơ chế phân phối tài chính (trích lập các quỹ).
Cơ chế tạo lập nguồn tài chính (các nguồn thu): Nguồn thu của các trường
ĐHCL bao gồm thu từ NSNN cấp, thu học phí, lệ phí và các khoản thu khác.
- Thu từ NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên như để thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, bộ, ngành; chương trình mục tiêu
quốc gia, các nhiệm vụ đột xuất khác được giao....
- Thu từ học phí, lệ phí (phần được để lại theo quy định).
- Các khoản thu khác bao gồm:
+ Thu từ hoạt động liên kết đào tạo;
96
+ Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của nhà trường, kể
cả khai thác cơ sở vật chất;
+ Thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học;
+ Thu lãi tiền gửi;
+ Thu từ viện trợ, tài trợ;
+ Thu khác (nguồn vốn vay, vốn liên doanh, liên kết...)
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu của các trường ĐHCL TCTC nă 2018
ĐVT: Tỷ đồng
Tên trường
ĐH inh tế TPHCM
NSNN cấp 6
Học phí, lệ phí 653
NCKH & CN 8
Thu khác 192
Tổng thu 859
ĐH Mở TPHCM
296
3
40
3,6
342,6
ĐH Tôn Đức Thắng
506,679
56,779
8,306
-
571,764
ĐH Công nghiệp TPHCM
7,054
582,632
1,998
56,494
649,178
ĐH Công nghiệp thực phẩm
2,173
300,190
3,801
21,884
328,048
ĐH Luật TPHCM
3,7
218
18,7
-
240,4
ĐH Tài chính marketing
-
334,250
-
-
334,250
ĐH SP kỹ thuật TPHCM
31,206
406,094
53,637
-
490,937
ĐH Y dược Cần Thơ
13,1
312,9
2,8
73,6
402,4
ĐH Trà Vinh
17,097
334,17
13,295
25,958
390,52
ĐH inh tế Quốc Dân
16
604
2
127
749
ĐH Hà Nội
20,2
158
0,8
75
254
ĐH Ngoại thương
9,332
450,65
48,99
-
508,972
ĐH ách khoa Hà Nội
81,13
543,6
5,7
70,9
701,33
ĐH Thương mại
2,6
376,2
0,09
13,3
392,19
ĐH Điện Lực
11,47
163,77
1,2
57,79
234,23
ĐH kinh tế kỹ thuật CN
9,116
238,194
0,37
17,829
265,509
ĐH inh tế - ĐH Đà Nẵng
0,644
153,116
-
1,29
155,05
Viện ĐH Mở Hà Nội
18,119
229,723
-
16,202
264,044
ĐH Công nghiệp dệt may HN
-
58,4
1,15
75,53
135,08
Học viện Nông nghiệp VN
45,73
310,05
4,21
62,89
422,88
HV Công nghệ BC viễn thông
7,47
133,266
3,03
-
143,766
(Nguồn: Ba công khai)
97
Qua bảng số liệu trên có thể thấy thu từ học phí vẫn là nguồn thu chính trong
tổng nguồn thu của các trường. Bên cạnh đ nguồn thu khác cũng chiếm tỷ trọng
khá cao tại một số trường như: trường ĐH inh tế TPHCM (22%), trường ĐH Điện
lực (24%), trường ĐH Hà Nội (29%), trường ĐH inh tế Quốc Dân (16%), Học
viện Nông nghiệp Việt Nam (15%), trường ĐH Công nghiệp dệt may Hà Nội
(55%).
Cơ chế sử dụng nguồn tài chính (các khoản chi): Các trường sử dụng nguồn
thu của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên, bảo đảm đạt chuẩn chất
lượng đầu ra theo đúng cam kết. Các khoản chi của các trường ĐHCL tự chủ tài
chính bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân: bao gồm các khoản như tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, học bổng,....
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin truyền
thông, liên lạc, vật tư văn phòng phẩm, hội nghị, hội thảo,...
- Chi mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ.
- Chi khác: Đảng, đoàn thể, tiếp khách, ....
Phân phối nguồn tài chính: Sau khi chi cho các hoạt động thường xuyên, nộp
các khoản thuế theo quy định (nếu c ), hần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại được
trích lập các quỹ sau: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ khen thưởng; Quỹ
phúc lợi; Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và các quỹ hỗ trợ sinh viên. Trong đ ,
trích tối thiểu 25% chênh lệch thu chi cho Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Mức
trích lập các quỹ còn lại và mức trả thu nhập tăng thêm do Hiệu trưởng quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2.1.3.Cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL
Theo Nghị quyết 77/NQ-CP ban hành ngày 24/10/2014, các trường ĐHCL khi
cam kết tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư
được thực hiện tự chủ về tài chính như sau:
- Được quyết định mức học phí bình quân (của chương trình đại trà) tối đa bằng
mức trần học phí do Nhà nước quy định cộng với khoản chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cấp bình quân cho mỗi sinh viên công lập trong cả nước.
98
- Được quyết định mức học phí cụ thể (cao hoặc thấp hơn mức học phí bình quân)
đối với từng ngành, nghề, chương trình đào tạo theo nhu cầu người học và chất
lượng đào tạo, bảo đảm mức học phí bình quân trong nhà trường không vượt quá
giới hạn mức học phí bình quân tối đa nêu trên; thực hiện công khai mức học phí
cho người học trước khi tuyển sinh.
- Được quyết định các khoản thu sự nghiệp ngoài học phí theo nguyên tắc bảo đảm
bù đắp chi phí và tích lũy hợp l và phải công khai những khoản thu này.
- Được quyết định thu nhập tăng thêm của người lao động theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, ngoài tiền lương ngạch, bậc theo quy định của Nhà nước.
- Được quyết định việc sử dụng nguồn thu của đơn vị để chi cho các hoạt động
thường xuyên, bảo đảm đạt chuẩn chất lượng đầu ra theo đúng cam kết.
- Được quyết định mức trích lập các quỹ: Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập và các quỹ hỗ trợ sinh viên, và phải quy định cụ thể trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính
Tùy vào đặc điểm hoạt động cụ thể và nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà mỗi
trường có tổ chức bộ máy kế toán khác nhau nhưng nhìn chung đều tổ chức theo mô
hình tập trung, có sự tương đồng về kết cấu nhân sự trong bộ máy, nghĩa là c sự
khác nhau về tên gọi của các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán (do phân công
công việc) nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị này đều được cơ
cấu như sau: Đứng đầu là Trưởng phòng/Kế toán trưởng, tiếp đến là các ph trưởng
phòng, dưới ph trưởng phòng là các kế toán viên thực hiện công việc theo sự phân
công của Trưởng phòng. Cụ thể bộ máy kế toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài
chính được thể hiện qua sơ đồ 2.2
Tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, bộ phận kế toán thực
hiện việc thu thập, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị, bao
gồm cả kế toán tài chính và KTQT với mục tiêu cuối là cung cấp thông tin theo quy
định của cơ quan nhà nước và theo yêu cầu của an lãnh đạo nhà trường theo đúng
chức năng và nhiệm vụ của mình.
99
Trưởng phòng
Kế toán TGNH kho bạc
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Kế toán tiền mặt
Kế toán học phí VLVH SĐH
Kế toán tiền lương
Kế toán …… …… …….
Kế toán vật tư, tài sản
Kế toán học phí CQ, VB2, LT
Phó trưởng phòng Phó trưởng phòng
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trường ĐHCL tự chủ tài chính
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Chức năng của phòng kế toán: Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản
l hoạt động tài chính, chế độ kế toán và xây dựng kế hoạch tài chính. Thực hiện
quản l tập trung và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của đơn vị theo quy định
của nhà nước.
Nhiệm vụ của phòng kế toán: tổ chức công tác kế toán; lập dự toán, theo dõi
việc chấp hành dự toán và quản l nguồn thu, thanh quyết toán tài chính hàng năm
của Trường theo qui định; tổ chức thu đúng, thu đủ các khoản học phí, lệ phí; xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ; theo dõi và kiểm soát các khoản chi theo quy định;
hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của nhà nước về quản l tài chính,
kiểm tra tài chính đối với các đơn vị c hoạt động thu, chi tài chính và sử dụng ngân
sách; thực hiện thủ tục kê khai thuế, quyết toán thuế theo quy định; thực hiện các
báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước và theo yêu cầu của đơn vị; tổ chức bảo
quản, lưu trữ chứng từ, hạch toán sổ sách kế toán theo quy định. Từ 31/12/2017 trở
về trước cácTrường thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
và Thông tư số 185/2010/TT- TC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán
HCSN. Từ 01/01/2018 áp dụng chế độ kế toán HCSN mới ban hành theo Thông tư
107/2017/TT-BTC.
2.1.5. Quy mô đào tạo của các trường ĐHCL tự chủ tài chính
100
Tùy thuộc vào đội ngũ và cơ sở vật chất mà mỗi trường c quy mô đào tạo
khác nhau, nhưng nhìn chung quy mô đào tạo của các trường là lớn, có một số
trường không chỉ đào tạo tập trung tại trụ sở chính mà còn mở rộng mô hình đào tạo
thông qua thành lập các phân hiệu, cơ sở đào tạo trực thuộc như trường ĐH kinh tế
TPHCM mở phân hiệu tại tỉnh Vĩnh Long, trường ĐH công nghiệp TPHCM có một
phân hiệu ở Quảng Ngãi và một cơ sở ở Thanh H a, trường ĐH ngoại thương c 02
cơ sở, 01 tại TPHCM, và 01 tại Quảng Ninh, trường ĐH T kỹ thuật công nghiệp có
một cơ sở ở Nam Định....Hầu hết các trường đào tạo đa ngành với các hình thức đào
tạo: Chính quy, VLVH, liên thông, liên kết, đào tạo từ xa...
Quy mô đào tạo của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính năm
học 2017-2018 và năm học 2018-2019 được thể hiện ở Phụ lục 2.2.
2.1.6. Tổng hợp kết quả thực hiện thí điểm tự chủ tài chính
Sau thời gian thí điểm, ngày 20-10, tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí
điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai
đoạn 2014 – 2017. Tại hội nghị tổng kết Bộ GD&ĐT cho biết những chuyển biến
tích cực tại các trường ĐH sau 3 năm triển khai. Cụ thể, các trường thí điểm tự chủ
đã c cơ cấu nguồn nhân lực hợp l hơn, tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư, ph
giáo sư tăng. Về tài chính, tổng thu giai đoạn tự chủ của các trường so với giai đoạn
trước tự chủ tăng 16,6%; nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường
xuyên và không thường xuyên giảm 16,51%, nhưng nguồn cho xây dựng cơ bản
tăng 85,1%. Cơ cấu chi của các trường thí điểm tự chủ c thay đổi, trong đ tăng
khoảng 40% chi học bổng cho sinh viên... Tuy nhiên, việc thí điểm tự chủ cũng còn
những vướng mắc như thiếu các quy định cụ thể, chưa xác định tự chủ gắn liền với
tự chịu trách nhiệm [ 46].
Như vậy, các cơ sở giáo dục ĐH được lựa chọn thí điểm đã bước đầu đạt
được một số kết quả đáng khích lệ, giúp giảm bớt các thủ tục hành chính, tăng tính
chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà trường. Các cơ sở
giáo dục ĐH được lựa chọn thí điểm đã c những thành tựu nhất định trong việc thu
hút người học và bảo đảm nguồn thu, được xã hội công nhận. Nhiều trường đã chủ
động mở ngành và phát triển các chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội. Phương
101
pháp, nội dung giảng dạy tiên tiến, tiếp cận chuẩn quốc tế. Quy mô đào tạo chính
quy, đại trà có phần suy giảm nhưng các chương trình tiên tiến, chất lượng cao tăng
nhanh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tự chủ đại học ở nước ta hiện nay vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập. Trong đ , chính sách, pháp luật về tự chủ chưa đồng bộ, bất
cập; cơ chế quản lý theo chế độ Bộ chủ quản không còn phù hợp. Các cơ sở giáo
dục đại học được giao thí điểm tự chủ vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tự chủ đại học,
chưa chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện tự chủ. Năng lực quản trị đại học của
nhiều trường chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc biệt là cơ chế đảm bảo tính
công khai, minh bạch cũng như nâng cao trách nhiệm giải trình với các bên liên
quan chưa hiệu quả...Những bất cập này đã hạn chế hiệu quả của việc thực hiện tự
chủ của các cơ sở giáo dục đại học.
Với những tác động tích cực từ việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
23 trường ĐHCL sau thời gian thực hiện thí điểm (2015-2017) vẫn tiếp tục thực
hiện hoạt động theo cơ chế này. Vì vậy, nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị
đại học và thực hiện tự chủ thành công hơn nữa tại các trường ĐHCL, tác giả tiến
hành khảo sát thực trạng việc tổ chức KTQT của các đơn vị này để có những nhận
xét, đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.
2.1.7. Đặc điểm của trường ĐHCL tự chủ tài chính ảnh hưởng đến kế toán
quản trị
Hoạt động giáo dục đại học của các trường trong điều kiện tự chủ tài chính
c các đặc điểm chi phối đến TQT như sau:
- Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị được thành lập để cung cấp dịch vụ công cho
xã hội. Như vậy hoạt động của các trường ĐHCL là hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ
thể là dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác. Mặt khác khi tự
chủ hoàn toàn, hoạt động cung cấp dịch vụ của các trường ĐHCL c nhiều điểm
tương đồng với doanh nghiệp.
- Các trường ĐHCL tự chủ tài chính được tự quyết định và chủ động trong hoạt
động khai thác, tìm kiếm nguồn thu, cách thức sử dụng nguồn tài chính, tài sản hiện
c , cân đối thu – chi các nguồn tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch tài chính, tài
102
sản của đơn vị đúng quy định của pháp luật. Với đặc điểm này đòi hỏi bộ phận kế
toán phải nâng cao năng lực và trình độ để đáp ứng sự thay đổi này, đảm bảo cung
cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời, tham mưu cho nhà lãnh đạo ra các quyết
định tối ưu.
- Các trường ĐHCL được chủ động lập dự toán thu, chi tài chính, tự chịu trách
nhiệm trong chỉ đạo tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, kiểm soát thu, chi.
Điều này đặt ra cho bộ phận kế toán phải thiết kế, tổ chức quy trình lập dự toán sao
cho hiệu quả, tin cậy, làm nền tảng cho việc kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện
dự toán. Ngoài ra, để tăng nguồn thu, các đơn vị sẽ triển khai thực hiện thêm nhiều
hình thức dịch vụ, khai thác và phát triển nguồn thu sự nghiệp làm cho cơ cấu
nguồn thu thay đổi, điều này cũng làm cho khối lượng công việc kế toán sẽ tăng
lên.
- Với quyền tự chủ về tổ chức và quản l , các trường ĐHCL được tự quyết định và
chủ động trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức, tiến hành thành lập, cơ cấu tổ chức lại
hay giải thể các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi
nhiệm, đãi ngộ đồng thời xây dựng chiến lược phát triển nhà trường theo tầm nhìn
và định hướng riêng. Do đ khi tổ chức kế toán phải chú đến đặc điểm này để đáp
ứng được nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong công tác quản lý.
- Quy mô đào tạo của các cơ sở giáo dục ĐHCL được xác định trên cơ sở các tiêu
chí như: số lượng, chất lượng giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, phòng
học, phòng thí nghiệm, ký túc xá, ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo quản
l ….đồng thời được cân đối phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng trường để đảm
bảo chất lượng đào tạo. Trong quá trình tổ chức hoạt động các trường phải khai thác
tối đa nguồn thu để duy trì hoạt động, trong đ học phí là nguồn thu chủ yếu do đ
các trường phải đảm bảo được số lượng tuyển sinh. Với bối cảnh hội nhập và cạnh
tranh như hiện nay, để đảm bảo và tăng dần số lượng tuyển sinh, với quyền được tự
chủ thì các trường tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chủ động thu hút nhân lực trình
độ cao để đáp ứng yêu cầu tăng quy mô đào tạo. Như vậy, với quy mô lớn thì số
lượng sinh viên đông, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy nhiều…đặt ra cho bộ phận
kế toán khối lượng công việc lớn, đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải c trình độ
cao.
103
- Cơ cấu tổ chức của các trường ĐH n i riêng và các trường ĐHCL tự chủ tài chính
n i riêng c điểm giống nhau là đều có nhiều phòng ban chức năng, khoa, viện, bộ
môn, trung tâm….một số trường tự chủ tài chính mở rộng phạm vi hoạt động đào
tạo thông qua việc thành lập các phân hiệu do đ số lượng chứng từ, sổ sách kế toán
rất nhiều, kế toán phải theo dõi chi tiết nhiều hơn để đảm bảo ghi nhận đúng số liệu
phát sinh cho từng bộ phận, làm cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của
từng đơn vị, đồng thời phục vụ cho việc kiểm soát chi phí.
2.2 Thực trạng tổ chức KTQT tại các trường đại học công lập thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính ở Việt Nam
Để mô tả và phân tích thực trạng tổ chức KTQT tại các trường đại học công
lập tự chủ tài chính, tác giả sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, cụ thể như sau:
Đối tượng khảo sát: Nhằm tìm hiểu về thực trạng tổ chức KTQT tại các
trường đại học công lập tự chủ tài chính, tác giả tiến hành khảo sát 23 trường đại
học công lập tự chủ tài chính, họ là các nhân viên kế toán, các trưởng, phó phòng
ban và các nhà lãnh đạo trường, là những người có hiểu biết về KTQT hoặc có nhu
cầu sử dụng thông tin quản trị trong quá trình làm việc, quản l và điều hành hoạt
động của trường. Mục đích của việc khảo sát là thông qua ý kiến, câu trả lời của các
đối tượng khảo sát này, tác giả hiểu rõ hơn, cũng như c sự mô tả thực tế, chân thực
hơn về tổ chức KTQT tại các đơn vị này.
Nội dung khảo sát: Bảng câu hỏi được thiết lập với nội dung khảo sát xoay
quanh nội dung tổ chức KTQT tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính. Cụ
thể, nội dung khảo sát chia thành 2 phần chính bao gồm: phần I – khảo sát về thông
tin chung của đối tượng khảo sát như họ và tên, chức vụ, thời gian, cũng như phòng/
ban họ làm việc; phần II – khảo sát liên quan đến nội dung của đề tài về KTQT tại
các trường đại học công lập tự chủ tài chính gồm: (1) KTQT phục vụ cho chức năng
lập kế hoạch; (2) KTQT phục vụ cho chức năng kiểm soát; (3) KTQT phục vụ cho
chức năng đánh giá; (4) KTQT phục vụ cho chức năng ra quyết định.
Phương pháp khảo sát: Gởi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các đối
tượng được chọn khảo sát bao gồm ban lãnh đạo, các trưởng, phó các bộ phận; và
nhân viên kế toán làm việc tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính.
2.2.1. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch
104
(1) Nhận diện, phân loại chi phí
Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy 100% đối tượng được khảo sát đều trả
lời rằng đơn vị họ công tác có phân loại chi phí theo tính chất các khoản chi trong
ĐVSN, bao gồm: chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Ngoài ra để phục
vụ cho việc ghi chép sổ sách kế toán thì phân loại chi phí theo Thông tư
107/2017/TT-BTC
- Chi thường xuyên gồm các khoản chi sau:
+ Chi thanh toán cho cá nhân, gồm có các khoản chi sau: tiền lương, tiền công,
thu nhập tăng thêm, phụ cấp, các khoản trích theo lương.
+ Chi hoạt động đào tạo: tiền giờ giảng, chi phí quản l đào tạo, chi đối tác liên
kết, chi phí khác phục vụ đào tạo.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, gồm: dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi
trường), vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc (điện thoại, internet, bưu
chính, quảng cáo).
+ Chi hoạt động khoa học công nghệ: tổ chức hội nghị, hội thảo, thù lao viết
bài, chi hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên...
+ Chi các hoạt động khác.
- Chi không thường xuyên gồm các khoản chi sau:
+ Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
+ Chi mua sắm, sửa chữa, gồm: sửa chữa tài sản, công trình, cơ sở hạ tầng, mua
sắm TSCĐ và đầu tư XDC ...
Hiện tại các trường đều phân loại theo tiêu thức này để ghi nhận và theo dõi các
khoản chi phí trên cùng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của kế toán tài
chính (cụ thể là sổ cái và chi tiết của tài khoản 611 – chi hoạt động).
hông c đơn vị nào phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
(phân loại chi phí thành biến phí và định phí). Như vậy việc phân loại chi phí hầu
như chỉ phục vụ cho kế toán tài chính, chưa nhằm mục đích phục vụ cho KTQT.
(2) Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí,
thực chất đ là việc xác định chi phí phát sinh ở bộ phận nào và của kỳ nào để ghi
nhận vào nơi chịu chi phí. Hoạt động chính của các trường là đào tạo và nghiên cứu
105
khoa học, ngoài ra còn có một số hoạt động sản xuất kinh doanh/cung cấp dịch vụ.
Theo kết quả khảo sát cho thấy (Phụ lục 2.9), hầu hết các trường đều tập hợp chi
phí trực tiếp theo từng hoạt động. Cụ thể:
- Đối với hoạt động đào tạo: kế toán thực hiện tập hợp các chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động này gồm: tiền giờ giảng, chi phí quản l đào tạo, chi đối tác liên
kết, chi phí khấu hao, chi phí khác phục vụ đào tạo...
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, tập hợp chi phí gồm: chi phí viết bài,
chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí hội đồng nghiệm thu, chi phí vật tư văn
phòng ...
- Đối với hoạt động dịch vụ, tập hợp chi phí gồm: chi tiền lương, tiền công, chi
công cụ, dụng cụ, chi văn phòng phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài....
Như vậy, chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động nào thì được tập hợp chi phí
trực tiếp cho hoạt động đ . Riêng đối với những chi phí phát sinh chung (chi phí
gián tiếp) thì trước tiên kế toán sẽ ghi nhận tổng hợp chung cho tất cả các hoạt
động, sau đ khi xác định chi phí sẽ thực hiện phân bổ cho các hoạt động dich vụ
khác (ngoài hoạt động đào tạo chính của nhà trường) theo tỷ lệ % được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ.
Ví dụ như trường ĐH Sư Phạm kỹ thuật TPHCM quy định về nghĩa vụ nộp tiền
điện, nước, khấu hao máy móc thiết bị đối với hoạt động sản xuất, gia công trong
trường như sau [33]:
- Đối với hợp đồng có giá trị < = 50.000.000đ: nghĩa vụ nộp tiền điện, nước là
5% giá trị hợp đồng; nghĩa vụ nộp tiền khấu hao máy móc thiết bị là 6% giá trị hợp
đồng.
- Đối với hợp đồng có giá trị > 50.000.000đ: nghĩa vụ nộp tiền điện, nước là
3% giá trị hợp đồng; nghĩa vụ nộp tiền khấu hao máy móc thiết bị là 4% giá trị hợp
đồng.
(3) Phương pháp xác định chi phí
Hoạt động chủ yếu của các trường là đào tạo và nghiên cứu khoa học, do vậy
sản phẩm sẽ là số lượng sinh viên ra trường và các đề tài nghiên cứu khoa học đã
hoàn thành. Mỗi loại sản phẩm được các trường sử dụng phương pháp tập hợp chi
106
phí phù hợp. Việc xác định chi phí được tính theo giá phí thực tế. Kết quả khảo sát
như sau (Phụ lục 2.9)
- Đối với hoạt động đào tạo: khảo sát thực tế cho thấy các trường đều xác định
chi phí theo quá trình. Tuy nhiên, tại các đơn vị này không xác định chi phí đào tạo
theo từng chuyên ngành cho một sinh viên/năm học mà chỉ tính tổng mức chi cho cả
năm học, bao gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đ chi phí trực
tiếp được xác định là chi phí cho giảng viên và các chi phí phục vụ trực tiếp cho
giảng dạy như phấn, bảng, giẻ lau,…Chi phí gián tiếp gồm có chi phí tiền lương của
bộ phận quản lý, bộ phận phục vụ…
- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, các kh a đào tạo ngắn hạn được các
trường xác định chi phí theo công việc. Chi phí được xác định và tính theo từng đề
tài, từng khóa học. Chi phí cho các hoạt động này được các trường lập dư toán cho
từng đề tài, khóa học,... khi hoàn thành sẽ quyết toán theo từng nội dung thực hiện.
- Đối với các hoạt động dịch vụ khác như: căng tin, k túc xá, bãi xe...: chi phí
cho các hoạt động này cũng được xác định theo công việc.
(4) Xây dựng định mức chi phí
Bối cảnh tự chủ tài chính đòi hỏi các trường đại học công lập phải cân đối tài
chính, đánh giá hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng
mục tiêu đào tạo trong ngắn hạn và dài hạn của trường. Do đ việc xây dựng định
mức c nghĩa vô cùng quan trọng, là một trong những công cụ để kiểm soát chi
phí, đồng thời là căn cứ để đơn vị xây dựng dự toán. Qua khảo sát cho thấy 100%
các trường ĐHCL tự chủ tài chính đã xây dựng định mức chi phí và cụ thể hóa
trong quy chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục 2.9) được thông qua tại Hội nghị cán bộ viên
chức hàng năm.
Bộ phận xây dựng định mức chi phí: Các đơn vị chức năng (phòng đào tạo,
phòng quản lý chất lượng, phòng quản trị thiết bị, các khoa...) chịu trách nhiệm xây
dựng định mức về lượng, còn Phòng kế toán xây dựng định mức về giá.
Căn cứ xây dựng định mức chi phí: Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy
100% đối tượng khảo sát đều cho rằng, đơn vị của họ xây dựng hệ thống định mức
chi phí dựa vào định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, định mức đã xây dựng
năm trước và Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
107
Trình tự xây dựng định mức chi phí: Tất cả các đơn vị trực thuộc có sử dụng
kinh phí lập định mức chi phí cho đơn vị mình, sau đ các bảng định mức này sẽ
nộp tập trung về phòng kế toán. Phòng kế toán tổng hợp và chi tiết hóa trong quy
chế chi tiêu nội bộ để đưa ra hội nghị cán bộ viên chức đ ng g p ý kiến. Sau khi
hoàn chỉnh Hiệu trưởng sẽ ký phê duyệt và công khai đến toán thể cán bộ, giảng
viên, nhân viên và người lao động trong nhà trường được biết và thực hiện.
Theo khảo sát hệ thống định mức chi phí thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ
của một số trường ĐHCL tự chủ tài chính thì định mức chi ở mỗi trường là khác
nhau, tuy nhiên các nội dung chi được xây dựng định mức hầu như là tương đồng
nhau, bao gồm các khoản chi sau:
- Định mức chi thanh toán cho cá nhân, gồm:
+ Định mức chi tiền lương, phụ cấp, thu nhập tăng thêm:
Tiền lương và các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp vượt khung,
phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên và các khoản phụ cấp khác) thực hiện theo
quy định của Nhà nước. Vì thực hiện theo quy định của Nhà nước nên định mức
này của các trường là như nhau.
Căn cứ vào nguồn tài chính của đơn vị, sau khi đã trang trãi chi phí và
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các trường sẽ quyết định mức chi trả
lương/thu nhập tăng thêm hàng tháng cho cán bộ, viên chức. Tức là định mức chi
đối với khoản thu nhập tăng thêm giữa các trường sẽ khác nhau.
* Trường Đại học Tài chính marketing [34]
Mức thu nhập tăng thêm = Mức lương cơ sở x [[Hệ số lương theo ngạch, bậc
hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + hệ số phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có)] + hệ số phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)]
* Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]
Lương tăng thêm = Hệ số lương tăng thêm x Định mức 01 hệ số x Hệ số
điều chỉnh giảm.
Trong đ : Hệ số lương tăng thêm quy định cụ thể đối với khối cán bộ giảng
dạy, cán bộ quản lý mã ngạch hành chính và nhân viên; Định mức lương tăng thêm
bằng mức lương tối thiểu của nhà nước; Điều chỉnh giảm trong trường hợp không
đạt giờ chuẩn giảng dạy, không làm đủ ngày công....
108
+ Định mức chi khen thưởng, phúc lợi: Căn cứ vào tình hình tài chính, Hiệu
trưởng các trường sẽ quyết định mức chi phúc lợi như: các dịp lễ, tết, tham quan, hỗ
trợ tiền ăn trưa, chi khám sức khỏe, chi thăm hỏi ốm đau, chi sinh nhật, chi hiếu,
hỷ...Đối với định mức chi khen thưởng: thực hiện theo quy định của Nhà nước áp
dụng cho các danh hiệu như: chiến sĩ thi đua cơ sở, lao động tiên tiến. Còn lại do
nhà trường căn cứ tài chính quyết định mức chi.
* Trường Đại học tài chính marketing [34] (Phụ lục 2.10)
- Định mức chi khen thưởng: Mức chi = Hệ số khen thưởng x Định mức chi
- Định mức chi các ngày lễ: tính theo suất, mỗi suất = 1.200.000đ
- Định mức chi phúc lợi: quy định mức cụ thể cho từng nội dung chi phúc lợi
như chi thăm bệnh: 1.000.000đ (chỉ áp dụng đối với trường hợp điều trị bệnh viện);
Chi hiếu: GV-CBVC: 5.000.000đ, tứ thân phụ mẫu, vợ/chồng, con của CBVC:
2.000.000đ, cán bộ đã nghỉ hưu: 2.500.000đ; Chi mừng lễ kết hôn: 1.500.000đ; Chi
thai sản (áp dụng cho con thứ 1 và thứ 2): 1.000.000đ. Riêng chi hỗ trợ cán bộ đã
nghỉ hưu được tính như sau:
Mức chi= Số năm công tác x Hệ số đ ng g p cống hiến x 500.000đ
* Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] (Phụ lục 2.11)
- Định mức chi khen thưởng bao gồm: khen thưởng cấp Nhà nước; khen thưởng
cấp Bộ, Thành phố, tỉnh, đoàn thể trung ương; khen thưởng danh hiệu thi đua: Nhà
trường quy định mức chi cụ thể cho từng cá nhân và tập thể.
- Định mức chi phúc lợi gồm: Thăm hỏi ốm đau, sinh nhật, các ngày lễ,
tết...được quy định mức chi cụ thể như: Thăm hỏi ốm đau: 200.000đ – 300.000đ,
sinh nhật: 500.000đ/người, tết dương lịch: 1.000.000đ/người, Thành lập trường:
500.000đ/người.... riêng tết nguyên đán thì căn cứ vào kết quả hoạt động và do Hiệu
trưởng quyết định và sẽ thông báo đến toàn thể C VC, GV, người lao động trước
khi thực hiện.
+ Định mức chi hỗ trợ kinh phí đào tạo cho trường hợp cử cán bộ, giảng viên
học tập nâng cao trình độ (thạc sỹ, tiến sĩ...). Ngoài định mức hỗ trợ kinh phí đào
tạo (thanh toán theo h a đơn học phí), người được cử đi học còn được hỗ trợ về thời
gian (giảm số giờ giảng, giờ làm việc).
* Trường Đại học Tài chính marketing [34]
109
- Đối với GV-C VC được cử đi học sau đại học tại các trường ĐH ở địa phương
khác, được thanh toán tiền tàu xe, công tác phí (mỗi lần không quá 10 ngày) theo
quy định của Nhà nước: Cao học được hỗ trợ: 2 lần/khóa; Nghiên cứu sinh được hỗ
trợ: 3 lần/khóa.
- Đối với GV-C VC đi học tập nâng cao trình độ ở các bậc: ĐH văn bằng 2,
nghiên cứu sinh tại các đơn vị trong nước liên kết với nước ngoài thì được hỗ trợ
theo mức bằng với 100% mức học phí của trường.
* Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]
Chỉ hỗ trợ đối với nghiên cứu sinh ở nước ngoài: trường hợp tự túc được nhà
trường hỗ trợ vé máy bay 1 lượt về cho cả khóa học.
Chi khuyến khích thành tích học tập nâng cao trình độ : nếu nhận bằng tiến
sỹ trước thời hạn, mức chi là 20.000.000đ.
- Định mức chi phụ cấp công việc gồm định mức chi phụ cấp trình độ chuyên
môn, thời gian công tác (căn cứ trên bằng cấp chuyên môn, thâm niên công tác);
định mức chi phụ cấp khối lượng công việc (căn cứ vào đề xuất của Trưởng phòng
TCHC và trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng nhân viên); định mức chi phụ cấp vị trí
công việc (đối với cán bộ quản l như: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng/phó
phòng, ban, khoa....)
* Trường Đại học Tài chính marketing [34]
Phụ cấp công việc gồm phụ cấp quản lý và công việc hành chính: Hàng năm
nhà trường trích tỷ lệ tối đa 6% trên tổng thu trong năm để chi khoản phụ cấp này.
Tiêu thức phân phối: căn cứ vào trách nhiệm quản lý và trách nhiệm công việc hành
chính. Hệ số phụ cấp quản lý và công việc hành chính được quy định cụ thể như
sau: Chủ tịch hội đồng trường: 4; Hiệu trưởng: 3; Phó hiệu trưởng: 4,68; Trưởng
khoa: 2,55; Ph trưởng khoa: 1,41.....(Phụ lục 2.12). Định mức chi cho một hệ số
được Hiệu trưởng quy định cụ thể cho từng năm căn cứ vào kết quả hoạt động của
Trường.
* Trường ĐH sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]
Tại trường ĐH sư phạm kỹ thuật TPHCM phụ cấp công việc gồm:
- Phụ cấp hành chính: đối tượng chi gồm có Ban giám hiệu; Chủ tịch hội
đồng trường; Lãnh đạo các phòng, khoa, ban, Viện; Trung tâm và cán bộ viên chức
110
làm việc hành chính theo quy định. Định mức chi cho các đối tượng này được tính
bằng 1,5 hệ số lương tối thiểu hiện hành của Nhà nước
- Phụ cấp quản l đào tạo (phụ cấp trách nhiệm), đối tượng được hưởng gồm
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Hội đồng trường, trưởng phòng đào tạo, công tác
sinh viên, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính....Tương ứng với từng đối tượng được
hưởng sẽ quy định hệ số hưởng , căn cứ vào hệ số này để tính mức chi phụ cấp theo
địh mức quy định là 1.200.000đ/hệ số. (Phụ lục 2.13)
Ví dụ: đối với Hiệu trưởng: hệ số 12,5, vậy mức chi phụ cấp sẽ là:
1.200.000 đ x12,5 = 15.000.000 đ
- Định mức chi hoạt động đào tạo, gồm các khoản chi sau:
+ Định mức chi thù lao giảng dạy: căn cứ vào số tiết thực giảng, số tiết nghĩa
vụ theo định mức tiết chuẩn, đơn giá tiết chuẩn, hệ số chức danh (thạc sỹ, tiến sỹ,
giảng viên chính, ph giáo sư...) hệ số địa điểm và ngoài giờ, hệ số lớp đông và hệ
số khác (lớp chất lượng cao, giảng viên thỉnh giảng).
* Trường Đại học Tài chính marketing [34]
- Đối với GV cơ hữu: Đơn giá tiết giảng bậc đại học: 90.000đ/tiết chuẩn; Đơn
giá tiết giảng bậc sau đại học quy định như sau:
STT Chức danh khoa học, học vị Đơn giá (đồng/tiết)
Cao học Nghiên cứu sinh
Thạc sĩ 200.000 - 1
Tiến sĩ 280.000 420.000 2
Tiến sĩ là GV chính 310.000 435.000 3
PGS, GV cao cấp, TS khoa học 350.000 525.000 4
Giáo sư, chuyên gia cao cấp 400.000 600.000 5
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)
- Đối với GV thỉnh giảng: đơn giá tiết giảng bậc sau ĐH chi bằng mức GV cơ
hữu, riêng đơn giá tiết giảng bậc đại học được tính như sau (đồng/tiết)
111
STT Chức danh khoa học, học vị CT đại trà CT chất lượng cao
1 Thạc sĩ 110.000 180.000
2 Tiến sĩ 120.000 220.000
3 Tiến sĩ là GV chính 130.000 240.000
4 PGS, GV cao cấp, TS khoa học 140.000 260.000
5 Giáo sư, chuyên gia cao cấp 150.000 280.000
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)
* Trường Đại học sự phạm kỹ thuật TPHCM [33]
- Đơn giá giờ giảng hệ ĐH chính quy đối với GV cơ hữu (đồng/tiết)
STT Lớp đại Lớp chất lượng cao
Chức danh trà
Giảng dạy CLC GV dạy TDTT
1 GV dạy bằng tiếng nước ngoài không phải môn ngoại ngữ 150.000 GV, Thạc sĩ 100.000 150.000 100.000
2 Tiến sĩ, GV chính 110.000 180.000 120.000 190.000
3 PGS, TS khoa học 120.000 270.000 240.000
4 Giáo sư, GV cao cấp 150.000 360.000 290.000
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
- Đơn giá giảng dạy sau đại học đối với GV cơ hữu:
STT Chức danh Cao học (đồng/tiết)
Ban ngày an đên
1 Tiến sĩ Nghiên cứu sinh (đồng/tiết) 120.000 120.000 150.000
2 PGS, TS khoa học 170.000 170.000 200.000
3 Giáo sư, GV cao cấp, 200.000 200.000 230.000
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
- Đối với GV thỉnh giảng, mức chi cụ thể như sau: Hệ chính quy đại trà: bằng với
đơn giá giờ giảng của GV cơ hữu cùng chức danh cộng thêm 20.000đ/tiết; hệ chính
quy chất lượng cao và hệ sau ĐH: đơn giá bằng với đơn giá giờ giảng trả cho GV cơ
hữu.
112
+ Định mức chi thanh toán thù lao đối với các hoạt động đào tạo, gồm: Thù
lao ra đề thi, coi thi, chấm thi, hướng dẫn thực tập, tổ chức thi học kỳ, thi tốt nghiệp,
thi tuyển sinh....
* Trường Đại học Tài chính marketing [34]
- Định mức chi hỗ trợ công tác coi thi: 55.000đ/ca
- Định mức chi thù lao chấm thi: Bài thi viết: 4.000đ/bài; ài thi trắc nghiệm:
1.500đ/bài; ài thi trên máy tính, thi thực hành GDTC: 3.500đ/SV; ài thi vấn đáp:
8.000đ/SV/2 người chấm; Bài chấm quá trình học tập: 3.000đ/bài .
- Định mức chi thù lao đào tạo khác gồm: Tuyển sinh; thi tốt nghiệp; thi kết thúc
học phần và giáo dục quốc phòng: mức chi = hệ số x Định mức/hệ số
Trong đ :
+ Định mức/hệ số đối với tuyển sinh là 1.000.000đ/hệ số; tốt nghiệp:
500.000đ/hệ số; kết thúc học phần và giáo dục quốc phòng là 1.000.000đ/hệ số.
+ Hệ số quy định cụ thể cho các chức danh như: Chủ tịch hội đồng, phó chủ
tịch, ủy viên thường trực, trưởng ban thanh tra....(Phụ lục 2.14)
Ví dụ: đối với Chủ tịch hội đồng tuyển sinh có hệ số là 2, vậy mức chi phụ cấp sẽ
là: 1.000.000 đ x 2 = 2.000.000 đ
* Trường Đại học sự phạm kỹ thuật TPHCM [33]
- Định mức chi công tác coi thi được quy định như sau:
Coi thi tại trường: < 90 phút: 60.000đ/ca thi; =>90 phút: 70.000đ/ca thi; Tổ chức
thi và coi thi ban đêm bằng 1,5 so với ban ngày; coi thi ngày chủ nhật hưởng hệ số
1,5.
Coi thi hệ VLVH tại các cơ sở liên kết: < 90 phút: 80.000đ/ca thi; =>90 phút:
100.000đ/ca thi.
- Định mức chi hỗ trợ tiền chấm thi được quy định như sau:
Chấm thi cuối kỳ chính quy: 2.000đ/môn/SV; Chấm thi quá trình chính quy:
3.000đ/môn/SV; Chấm thi cuối kỳ lớp VLVH tại địa phương: 3.000đ/môn/SV;
Chấm thi vấn đáp: 5.000đ/môn/SV.
+ Định mức chi giáo trình, tài liệu học tập, gồm định mức chi biên soạn mới,
tái bản, cập nhật, hiệu đính, bổ sung; định mức cho hội đồng nghiệm thu, phản
biện...
113
* Trường Đại học Tài chính marketing [34]
- Định mức chi thù lao biên soạn giáo trình do GV cơ hữu của trường biên soạn,
được nghiệm thu và đưa vào sử dụng chính thức: 16.000.000đ/tín chỉ.
- Định mức chi xuất bản giáo trình: các loại giáo trình do nhà trường xuất bản thì
chi phí để xuất bản và phát hành do nhà trường chi trả toàn bộ, ngoài ra nhóm tác
giả hoặc tác giả được chi thù lao nhuận bút là 10% doanh thu thực tế.
* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]
Định mức chi công tác giáo trình tại đơn vị này được quy định cụ thể trong quy
chế chi tiêu nội bộ như sau:
TT Nội dung
1 Chi biên soạn mới cho tác giả 2 Chi biên soạn tái bản, có cập nhật Giáo trình (đồng/tiết) có xuất bản 300.000 100.000 Tài liệu tham khảo (đồng/tiết) 100.000 30.000 mới, hiệu đính bổ sung
3 Chi nhận xét, phản biện (cho cả sản 40.000 15.000
phẩm, gồm 2 phản biện) 4 Hội thảo nghiệm thu cấp khoa 5 Chi phí quản lý nghiệm thu cấp 45.000 35.000 8.000 10.000 trường
15%
6 Chi % phân phối tác phẩm sách điện tử cho tác giả chủ trì biên soạn có thu
7 Chi ban công tác quản lý phân phối 20% tác phẩm điện tử có thu
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
+ Định mức chi xây dựng đề án mở ngành gồm: định mức chi xây dựng khung
chương trình đào tạo, chi xây dựng chương trình môn học, chi tổ chức hội thảo, chi
hội đồng thẩm định.
Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34] và trường
ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] về định mức chi cho hoạt động này như sau:
* Trường Đại học Tài chính marketing:
- Định mức chi đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo:
+ Biên soạn, tổng hợp, biên tập đề án và chương trình đào tạo: 15.000.000đ/đề
án.
+ Đề cương chi tiết học phần mới bằng tiếng Việt : 2.000.000đ/đề cương
+ Đề cương chi tiết học phần mới bằng tiếng Anh: 3.000.000đ/đề cương
114
+ Đề cương chi tiết học phần mới cho chương trình đào tạo bậc sau đại học:
3.000.000đ/đề cương.
* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TPHCM
Định mức chi xây dựng đề án mở ngành (Phụ lục 2.15) của Trường Đại học
Sư phạm kỹ thuật TPHCM được xây dựng chi tiết hơn cho từng giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị và hoàn thiện gồm: Định mức chi cho biên soạn khung
chương trình đào tạo của từng bậc đào tạo, sửa chữa, biên tập tổng thể khung
chương trình đạo tạo (ĐH, Thạc sỹ, Tiến sĩ) – định mức chi tính theo ngành; Định
mức xây dựng chương trình môn học (biên soạn đề cương chi tiết – định mức chi
tính theo tín chỉ, sửa chữa, biên tập tổng thể – định mức chi tính theo ngành, phản
biện đề cương chi tiết – định mức chi tính theo tín chỉ).
- Giai đoạn tổ chức hội thảo lấy ý kiến: định mức chi tính theo buổi.
- Giai đoạn đánh giá năng lực của sở GĐ&ĐT: gồm định mức chi chuẩn bị tài
liệu, minh chứng (tính cho từng đơn vị); định mức chi Văn phòng phẩm, in ấn (tính
theo ngành); định mức chi cho đánh giá của Sở GĐ&ĐT (tính theo số lượng người).
- Giai đoạn thẩm định đề án: gồm định mức chi cho chủ tịch, phản biện, thư k ,
ủy viên, báo cáo viên, thành viên biên soạn đề án, chuẩn bị hồ sơ thảm định .
- Giai đoạn hoàn thiện đề án trình Bộ GD&ĐT: định mức chi tính theo từng
ngành.
+ Định mức chi công tác cố vấn học tập, chi học bỗng sinh viên:
Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34] và trường
ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] về định mức chi của hoạt động này như sau:
* Trường Đại học Tài chính marketing :
- Định mức chi thù lao giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập/nh m: 50.000đ/tiết
- Số tiết định mức cho giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập/nh m/năm học: Bậc
sau ĐH: 20 tiết/năm học; Các bậc, hệ đào tạo khác: 30 tiết/năm học.
- Học bổng sinh viên: thực hiện theo quy định của Nhà nước.
* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TPHCM:
Học bổng sinh viên: thực hiện theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, nhà
trường cũng c chính sách hỗ trợ học bổng và hỗ trợ khác cho sinh viên. Cụ thể:
115
trích 8% nguồn thu học phí cộng với 8% nguồn NSNN bù học phí sư phạm để trích
lập quỹ học bổng khuyến khích học tập và hỗ trợ sinh viên.
- Định mức chi hoạt động nghiên cứu khoa học, gồm: Định mức chi hỗ trợ bài
báo đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; chi đề tài nghiên cứu
khoa học, chi hỗ trợ tham gia hội thảo, hội nghị; chi hỗ trợ tổ chức hội thảo cấp
trường....
Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34] và trường
ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]về định mức chi của hoạt động NC H như sau:
* Trường Đại học Tài chính marketing:
- Định mức chi hội thảo khoa học cấp trường :
+ Đại biểu trong danh sách mời tham dự hội thảo: 200.000đ/người
+ Bài tham luận được đăng kỷ yếu: 300.000 – 500.000đ/bài viết
+ Phản biện bài viết hội thảo: 100.000đ/bài viết
+ Trình bày tham luận tại hội thảo: 500.000đ/bài viết
+ Biên tập tham luận: 500.000đ/hội thảo
+ Tham gia phục vụ hội thào: 200.000đ/người/buổi
+ Ban tổ chức hội thảo: 500.000đ/người/buổi
- Định mức chi đề tài NCKH:
+ Đề tài khoa học cấp trường: 30.000.000đ/đề tài
+ Hỗ trợ chi phí thuyết minh đề tài NCKH cấp Bộ: 10.000.000đ/đề tài
+ Hỗ trợ chi phí thuyết minh đề tài NCKH cấp quốc gia: 30.000.000đ/đề tài
+ Nghiên cứu sinh chủ trì các đề tài NCKH cấp trường: 10.000.000đ/đề tài
- Định mức chi đối với GV hướng dẫn SV NV H: 1.000.000đ/đề tài
- Định mức chi NC H đối với SV tham gia NCKH:
+ Đề tài được cấp khoa đồng ý cho nghiên cứu: 1.500.000đ/đề tài
+ Đề tài được hội đồng khoa học nhà trường xét chọn tham gia giải thưởng
cấp Bộ, Ngành, thành phố, được hỗ trợ: 3.000.000đ/đề tài.
* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM:
- Định mức chi hỗ trợ bài báo đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học
(Phụ lục 2.16)
116
- Định mức chi hỗ trợ tổ chức hội thảo cấp trường, tổ chức seminar của nhóm
nghiên cứu trọng điểm:
+ áo cáo viên trong trường: 500.000đ/báo cáo
+ áo cáo viên ngoài trường: 1.000.000đ/báo cáo
+ Hỗ trợ nước uống: 200.000đ/seminar
- Định mức chi tổ chức hội thảo, hội nghị:
+ In, mua tài liệu: theo dự toán
+ Viết bài tham luận: 300.000đ/bài
+ Bồi dưỡng GV, báo cáo viên: 500.000đ/báo cáo
+ Nước uống: 30.000đ/người/buổi
+ Trưởng ban tổ chức: 300.000đ/người/ngày
+ an thư k : 200.000đ/người/ngày
+ Thành viên ban tổ chức: 200.000đ/người/ngày
- Định mức chi quản lý hành chính: Chi công tác phí, chi văn phòng phẩm, chi
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác...
Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34]và
trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] về định mức chi của hoạt động NCKH
như sau:
* Trường Đại học Tài chính marketing:
- Định mức chi công tác phí trong nước:
+ Tiền tàu xe: theo giá ghi trên vé
+ Phụ cấp lưu trú và phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
BGH, chủ tịch hội đồng trường: 850.000đ/ngày/người
Trưởng, ph các đơn vị thuộc trường: 750.000đ/ngày/người
GV – C VC: 650.000đ/ngày/người
Trường hợp đi công tác trong thành phố (>30km) : 100.000đ/người/ngày.
- Định mức chi văn phòng phẩm: Thanh toán thực tế theo h a đơn.
- Định mức chi điện thoại cố định và di động cho Hiệu trưởng : 650.000đ/tháng
* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM:
- Định mức chi văn phòng phẩm:
+ Đối với cán bộ giảng dạy:
117
Vật dụng phục vụ giảng dạy: 100.000đ/người/năm
Trang bị phương tiện dạy học: 200.000đ/người/năm
Hỗ trợ mua micro giảng dạy: 500.000đ/GV/1 lần trong 2 năm.
+ Đối với nhân viên: 100.000đ/người/năm
+ Đối với ncán bộ quản l : 200.000đ/người/năm
- Định mức chi điện thoại di động :
+ Ban giám hiệu, chủ tịch hội đồng trường: 800.000đ/tháng
+ Trưởng phòng, ban, thư viện, trạm y tế, KTX, í thư đoàn thanh niên, chủ
tịch công đoàn: 400.000đ/tháng.
+ Trưởng khoa, trung tâm, viện, ph phòng, ban: 350.000đ/tháng
+ Phó khoa, trung tâm, viện: 300.000đ/tháng
- Định mức chi công tác phí:
+ Ban Giám hiệu, í thư Đảng ủy, chủ tịch hội đồng trường: phụ cấp công
tác phí 250.000đ/ngày; tiền thuê chỗ ở: 900.000đ/ngày.
+ Trưởng, ph đơn vị: phụ cấp công tác phí 200.000đ/ngày; tiền thuê chỗ ở:
800.000đ/ngày
+ Các trường hợp khác: phụ cấp công tác phí 200.000đ/ngày; tiền thuê chỗ ở:
700.000đ/ngày
- Định mức chi các hoạt động Đảng, đoàn thể: các trường căn cứ vào quyết tỷ lệ
trích trên tổng số thu để hỗ trợ các hoạt động Đảng, đoàn thể nhưng không vượt dự
toán đã được phê duyệt.
Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM: Hàng năm trường trích 3% tổng thu
làm quỹ để hỗ trợ các hoạt động Đảng, đoàn thể, văn thể của sinh viên và hỗ trợ các
hoạt động của các tổ chức khác nhằm thúc đẩy các hoạt động phong trào trong toàn
trường. Các tổ chức lập kế hoạch trình Hiệu trưởng phê duyệt.
Trường ĐH Tài chính marketing: Định mức chi các hoạt động đoàn thể như
sau: Đảng bộ: 130.000.000đ; Công đoàn: 390.000.000đ; Đoàn thanh niên:
1.200.000.000đ; Hội cựu chiến binh: 50.000.000đ.
- Định mức chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: Chi mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và của Trường.
(5) Lập dự toán
118
Căn cứ vào định mức đã được xây dựng và cụ thể hóa trong Quy chế chi tiêu
nội bộ, các đơn vị trực thuộc dựa trên hoạt động cụ thể của đơn vị mình để lập dự
toán.
Các loại dự toán
Dự toán được lập theo tất cả các nội dung c liên quan đến nhiệm vụ của đơn
vị trong năm học bao gồm: Các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và các hoạt động không thường xuyên dự kiến phát sinh năm kế hoạch,
bao gồm dự toán thu và dự toán chi. Trong đ dự toán thu được xây dựng chi tiết
cho từng năm dựa trên các hoạt động tạo ra nguồn thu của nhà trường; Dự toán chi
cũng được xây dựng chi tiết hàng năm trên cơ sở cân đối nguồn thu và chi. Cụ thể
như sau:
- Đối với dự toán thu bao gồm các nội dung sau:
+ Dự toán thu từ phí, lệ phí (thu học phí): bảng dự toán này do phòng đào tạo và
phòng kế toán phối hợp thực hiện, theo đ phòng đào tạo căn cứ số lượng sinh viên
hiện có, dự kiến số lượng sinh viên tốt nghiệp và chỉ tiêu tuyển sinh để dự toán số
lượng sinh viên của năm dự toán. Trên cơ sở đ phòng kế toán căn cứ vào mức thu
học phí để dự toán tổng số thu học phí.
+ Dự toán thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (thu từ các trung tâm, thu
liên kết đào tạo, ôn thi, căn tin, giữ xe, mặt bằng…): dự toán này do các đơn vị có
thu thực hiện như: Trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học, các đơn vị có tổ chức
hoạt động dịch vụ đào tạo, đào tạo ngắn hạn, dịch vụ khác có thu tiền….Các đơn vị
này căn cứ vào kết quả thực hiện năm trước liền kề, kế hoạch thực hiện năm dự
toán, định mức về nghĩa vụ đ ng g p (tính theo tỷ lệ phần trăm trên số thu) và nghĩa
vụ nộp tiền điện, nước, khấu hao máy móc thiết bị….để lập dự toán cho đơn vị
mình.
+ Dự toán thu sự nghiệp khác (lãi từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi ngân
hàng, nguồn vốn vay…): Các đơn vị có phát sinh những nguồn thu này sẽ lập dự
toán, như phòng kế toán (dự toán về lãi tiền gửi ngân hàng, nguồn vốn vay); các
phòng/viện được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động liên doanh, liên kết (dự toán lãi
từ hoạt động liên doanh, liên kết).
- Đối với dự toán chi, gồm có các nội dung sau:
119
+ Dự toán các khoản chi thanh toán cho cá nhân, gồm: tiền lương, các khoản
trích theo lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm; Tiền giảng dạy,
thỉnh giảng; Phúc lợi; Học bổng sinh viên.
Dự toán tiền lương, thưởng (lương ngạch bậc, lương hợp đồng khoán, các
khoản trích theo lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
ngành giáo dục, phụ cấp thâm niên giáo dục), các khoản trích theo lương và thu
nhập tăng thêm: Dự toán này do phòng tổ chức và phòng kế toán phối hợp thực
hiện. Cụ thể: Phòng tổ chức căn cứ số lượng GV, CBVC hiện tại, số lượng
tăng/giảm dự kiến, số lượng đến hạn nâng bậc lương, tăng các khoản phụ cấp…. để
cung cấp cho phòng Kế toán làm cơ sở lập dự toán.
Dự toán tiền giảng dạy, thỉnh giảng: Dự toán này do Phòng Đào tạo chịu
trách nhiệm thực hiện chính trên cơ sở căn cứ vào kế hoạch đào tạo, kế hoạch giảng
dạy, tờ trình đề xuất mời GV thỉnh giảng của các khoa (đã được phê duyệt) và định
mức đơn giá giờ giảng quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để lập dự toán.
Dự toán phúc lợi: Phòng kế toán căn cứ vào định mức chi như: chi tết dương
lịch, tết nguyên đán, các ngày lễ, quà tết, quà mừng CBVC sinh nhật, kết hôn, sinh
con, chi thăn hỏi ôm đau…..để lập dự toán các khoản chi phúc lợi.
Dự toán học bổng sinh viên: Phòng kế toán phối hợp với phòng Công tác
sinh viên để thực hiện, trong đ phòng Công tác sinh viên dự toán số lượng, phòng
kế toán dự toán số chi học bổng trên cơ sở định mức đã quy định.
+ Dự toán chi các khoản dịch vụ mua ngoài, gồm: dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc: Căn cứ vào định mức chi điện, nước,
vệ sinh môi trường, định mức chi văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ phục vụ giảng
dạy…, định mức cước bưu chính, cước điện thoại, ấn phẩm truyền thông, internet,
tuyên truyền, quảng cáo… các đơn vị như phòng tổ chức hành chính, phòng quản trị
cơ sở vật chất, phòng thiết bị vật tư, trung tâm truyền thông tiến hành lập dự toán.
+ Dự toán chi hoạt động chuyên môn, gồm: chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức; chi hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo; chi hoạt động
chuyên môn.
Dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức: các đơn vị dự kiến
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBVC của đơn vị mình, lập dự toán số lượng gửi
120
về Phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chức hành chính căn cứ vào định mức chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, khuyến khích học tập nâng cao trình độ để lập
dự toán.
Dự toán chi hoạt động khoa học công nghệ: nghiên cứu khoa học của
GV, SV, tổ chức hội nghị, hội thảo: Phòng khoa học công nghệ căn cứ vào các đề
tài NCKH, hội nghị, hội thảo…. của các đơn vị đã được Ban Giám hiệu phê duyệt
và các đề tài dự kiến nghiệm thu trong năm dự toán, căn cứ vào định mức chi hoạt
động khoa học công nghệ để lập dự toán cho các nội dung này.
Dự toán chi hoạt động chuyên môn: các đơn vị căn cứ vào hoạt động
chuyên môn và nhiệm vụ của mình để lập dự toán gửi về phòng kế toán.
+ Dự toán chi mua sắm, sửa chữa: Các đơn vị dự kiến sửa chữa, mua sắm, đầu
tư xây dựng… lập dự toán chi tiết về nội dung gửi về phòng quản trị cơ sở vật chất,
phòng thiết bị vật tư để các đơn vị này thực hiện lập dự toán kinh phí mua sắm, sửa
chữa.
Phương pháp lập dự toán
Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy tất cả các trường được khảo sát đều lập
dự toán theo phương pháp truyền thống. Theo đ các chỉ tiêu trong bảng dự toán
được lập căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của năm thực hiện dự toán và cộng
thêm một giá trị phản ánh mức tăng ước tính hay lạm phát ước tính của năm tới. Cụ
thể, căn cứ để xây dựng dự toán gồm: Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước
quy định; Quy chế chi tiêu nội bộ (đối với những khoản chi chưa c quy định định
mức); tình hình thực hiện dự toán năm trước. Ngoài ra, còn căn cứ vào số lượng
giảng viên, cán bộ, viên chức và quy mô đào tạo của nhà trường.
Theo kết quả khảo sát hầu hết các trường ĐHCL tự chủ tài chính, tất cả các đơn
vị chức năng đều tham gia vào quá trình lập dự toán gồm: các đơn vị sự nghiệp có
thu, các đơn vị SXKD trực thuộc trường, các đơn vị trực thuộc có sử dụng kinh phí
của trường phục vụ cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ. Đối với các nội
dung dự toán liên quan đến nhiều đơn vị, Ban Giám hiệu phân công đơn vị phụ
trách chính chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để tổng hợp số liệu trước
khi chuyển về phòng kế toán. Riêng trường ĐH Trà Vinh thì các đơn vị giảng dạy
(khoa/bộ môn) không tham gia trực tiếp vào quá trình lập dự toán.
121
Mô hình lập dự toán
Mô hình lập dự toán các trường áp dụng là mô hình 1 xuống 1 lên. Các
phòng ban sẽ lập dự toán về các nội dung do đơn vị mình phụ trách như: Phòng
quản l đào tạo dự toán về chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và quy mô đào tạo của
các hệ đào tạo, bậc đào tạo; Phòng Tổ chức hành chính dự toán các nội dung liên
quan về công tác nhân sự; Phòng quản trị thiết bị dự toán về cơ sở vật chất (mua
sắm, sửa chữa...), trang thiết bị; Phòng Khoa học và hợp tác quốc tế dự toán các nội
dung liên quan đến công tác NCKH và hợp tác quốc tế....Các đơn vị sau khi lập
xong sẽ nộp tập trung về phòng kế toán để tổng hợp và trình Ban Giám hiệu phê
duyệt.
BAN GIÁM HIỆU (Xét duyệt)
Phòng Kế toán (Lập DT, rà soát, tổng hợp, trình ký)
Phòng ……..
Phòng QLĐT (Lập DT) Phòng TCHC (Lập DT) Phòng QTTB (Lập DT) Phòng KH&HTQT (Lập DT)
Sơ đồ 2.3. Mô hình lập dự toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Quy trình lập dự toán
Quy trình lập dự toán tại các trường được thực hiện như sau:
- Phòng kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng ban hành thông báo lập dự toán đến
các đơn vị lập dự toán (kèm theo mẫu biểu và hướng dẫn lập dự toán cụ thể).
- Sau khi nhận được thông báo lập dự toán, các đơn vị trực thuộc lập dự toán theo
các nội dung có liên quan trực tiếp đến hoạt động gắn liền với chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị mình.
122
- Sau khi nhận được dự toán của các đơn vị trực thuộc nộp về, Phòng kế toán tiếp
nhận và kiểm tra sự chính xác, hợp lý của các khoản mục được lập trong dự toán,
nếu có khoản mục nào chưa hợp lý sẽ yêu cầu các đơn vị điều chỉnh. Phòng kế toán
tổng hợp số liệu, hoàn chỉnh dự toán để trình Ban Giám hiệu phê duyệt dự toán.
- Căn cứ bảng tổng hợp dự toán do Phòng kế toán trình lên, Ban Giám hiệu xem
xét và phê duyệt. Dựa trên số liệu dự toán này, các đơn vị triển khai hoạt động thực
hiện và đảm bảo tuân thủ dự toán đã được duyệt.
Phê duyệt và ban hành Kiểm tra, xử lý số liệu Thông báo dự toán Lập dự toán
Sơ đồ 2.4: Quy trình lập dự toán tại các trường ĐHCL TCTC
2.2.2. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện
Thu thập thông tin
Thu nhận thông tin ban đầu về kế toán n i chung được thực hiện thông qua
hệ thống chứng từ. Đây là bằng chứng ghi nhận lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và đã hoàn thành, dùng lăm căn cứ để ghi sổ kế toán. Vì vậy tùy thuộc vào nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà sử dụng các chứng từ cho phù hợp, đặc biệt để phục
vụ cho công tác TQT, các đơn vị cần thiết kế các mẫu chứng từ chi tiết hơn đáp
ứng được việc thực hiện các nội dung của KTQT.
Quy trình thu nhận thông ban đầu tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính được
thực hiện như sau:
Theo kết quả khảo sát 100% các trường ĐHCL tự chủ tài chính không thiết
kế riêng chứng từ thu nhận thông tin ban đầu mà sử dụng từ hệ thống chứng từ ban
đầu của kế toán tài chính (phụ lục 2.9). Chứng từ tại các đơn vị này gồm chứng từ
bắt buộc và chứng từ hướng dẫn theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
của Bộ Tài chính. Đối với chứng từ bắt buộc (Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền,
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và chứng từ hướng dẫn) các đơn vị đã tuân thủ
đúng mẫu biểu, riêng đối với chứng từ hướng dẫn, các đơn vị căn cứ vào đặc điểm
hoạt động để thiết kế và chỉnh sửa lại cho phù hợp với đơn vị mình. Chứng từ mà
các trường tự thiết kế chủ yếu theo tính chất và nội dung kinh tế phát sinh. Ví dụ
như đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên, ngoài tiền lương phải trả hàng
123
tháng theo ngạch, bậc thì còn phải thanh toán các khoản như ra đề, coi thi, chấm thi,
tiền giảng dạy vượt định mức tiêu chuẩn…Lúc này sẽ lập thêm các chứng từ sau:
Bảng thanh toán tiền ra đề, coi thi, chấm thi; bảng thanh toán tiền vượt giờ. Hoặc
đối với hoạt động đảm bảo chất lượng, ngoài tiền lương phải trả theo chức năng,
nhiệm vụ, nếu nhà trường có chi hỗ trợ thêm công tác làm đề, cắt phách…thì sẽ lập
thêm chứng từ “ ảng thanh toán hỗ trợ công tác đảm bảo chất lượng”....
Hệ thống hóa và xử lý thông tin
Hiện nay, các trường ĐHCL tự chủ tài chính đang áp dụng hệ thống tài
khoản theo Thông tư số 107/2017/TT - BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.
Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy 100% đối tượng được khảo sát đều cho
rằng đơn vị họ làm việc không thiết kế hệ thống tài khoản kế toán quản trị riêng
biệt, mà tùy vào yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý các đơn vị tổ chức hệ thống tài
khoản kế toán chi tiết theo nội dung để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý.
Cung cấp thông tin KTQT
Việc cung cấp thông tin TQT được thể hiện thông qua các báo cáo KTQT.
Tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính thì bộ phận cung cấp thông tin KTQT chủ
yếu là Phòng kế toán. Một số bộ phận khác có tham gia thực hiện báo cáo như:
Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng, các trung tâm cung ứng
dịch vụ.
Theo kết quả khảo sát (phụ lục 2.9), hiện nay trong hệ thống báo cáo tại các
trường ĐHCL được tự chủ tài chính thì chủ yếu là những báo cáo bắt buộc theo quy
định như báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán (chỉ c trường có nhận kinh phí
NSNN mới thực hiện). Kết quả khảo sát cũng cho thấy c 46,6% lãnh đạo các
trường (Ban Giám hiệu) cho rằng hệ thống báo cáo chưa đáp ứng được nhu cầu
thông tin của họ. Có 54,7% cho rằng hệ thống báo cáo TQT được thiết kế một
cách khoa học và đồng bộ và 45,3% thì cho rằng chưa khoa học và đồng bộ. Các
báo cáo TQT được lập định kỳ (chủ yếu là cuối năm) hoặc lập khi có yêu cầu của
các cấp lãnh đạo. Các báo cáo KTQT hiện tại ở các trường chủ yếu là các báo cáo
như: báo cáo tình hình thực hiện dự toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo kết quả hoạt động thu – chi hoạt động đào tạo, báo cáo kết quả hoạt động
đào tạo.
124
2.2.3. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá
Theo kết quả khảo sát, 100% các trường ĐHCL tự chủ tài chính đều có thực hiện
báo cáo tình hình hoạt động của các bộ phận, trong đ c nội dung phân tích chênh
lệch giữa kết quả hoạt động so với dự toán, đặc biệt chú trọng phân tích biến động
về chi phí.
Việc phân tích biến động chi phí được thực hiện theo năm, vào thời điểm cuối
năm và chủ yếu do phòng kế toán thực hiện với mục đích là để đánh giá tình hình
thực hiện so với dự toán và so với năm trước. Các trường sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích, tính toán con số chênh lệch để xác định các biến động là tăng hay
giảm bao nhiêu, chưa chú trọng phân tích nguyên nhân và do đ cũng chưa tổng
hợp những nguyên nhân gây ra biến động xấu để xác định biến động chi phí kiểm
soát được và biến động chi phí không kiểm soát được để đưa các giải pháp cải thiện
cụ thể. Ngoài ra qua phỏng vấn trực tiếp kế toán của một số trường, tác giả được
biết là việc phân tích nguyên nhân gây ra biến động có thực hiện thông qua việc các
đơn vị báo cáo đưa ra các kiến nhận định trong các cuộc họp chứ chưa thực hiện
bằng các báo cáo .
Kế toán trách nhiệm
Dựa vào thông tin tác giả thu thập được (Phụ lục 2.9) thì tất cả các trường
ĐHCL tự chủ tài chính được khảo sát đều chưa vận dụng kế toán trách nhiệm một
cách đầy đủ và có hệ thống. Hiện tại các trường không phân chia cơ cấu tổ chức
thành các trung tâm trách nhiệm mà thực hiện quản lý dựa vào chức năng, nhiệm vụ
đã phân công cho từng đơn vị trực thuộc theo quy chế hoạt động của các trường. Cụ
thể, các trường căn cứ vào văn bản của Nhà nước quy định về đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức và căn cứ vào điều kiện hoạt động cụ thể của đơn vị
để ban hành Quy định về việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình. Cụ thể như sau:
Căn cứ để đánh giá:
- Đối với công chức: căn cứ đánh giá gồm :
+ Đạo đức, văn h a giao tiếp và những việc công chức không được làm theo quy
định tại Luật Cán bộ, công chức.
+ Tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo quản lý.
125
+ Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được
giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Đối với viên chức và người lao động, căn cứ đánh giá gồm:
+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
+ Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được
giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
+ Đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức, người lao động.
Thời điểm đánh giá: thực hiện theo từng năm học.
Trình tự, thủ tục đánh giá, phân loại:
- ước 1: Công chức, viên chức, người lao động làm báo cáo tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao.
- ước 2: Trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức họp để Công chức, viên chức,
người lao động trình bày báo cáo tự đánh giá và các thành viên tham dự họp đ ng
góp ý kiến.
- ước 3: Trưởng các đơn vị tham khảo ý kiến được ghi tại biên bản cuộc họp ở
bước 2 để quyết định đánh giá, phân loại cho viên chức, người lạo động thuộc đơn
vị mình.
Riêng đối với Chủ tịch hội đồng trường, Ban giám hiệu và Trưởng các đơn vị
trực thuộc thì Hiệu trưởng tổ chức cuộc họp để đánh giá.
Thẻ điểm cân bằng
Qua khảo sát cho thấy hầu hết các trường ĐHCL tự chủ tài chính mới sử dụng
một số phương pháp như phương pháp so sánh để đánh giá mức độ hoàn thành của
các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị. Hiện nay chưa c trường nào sử dụng
phương pháp thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động. Về hệ thống báo
cáo đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận chủ yếu phục vụ cho kế toán tài
chính. Mặc dù các trường không sử dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả
hoạt động, nhưng hiện nay đã c một số trường xây dựng các chỉ số đánh giá thực
hiện công việc (Key Performance Indicators - PI) để đo lường, đánh giá thành quả
hoạt động của đơn vị, của các bộ phận và của các cá nhân. Tuy nhiên, nếu các
trường vận dụng bảng điểm cân bằng thì việc đo lường và đánh giá sẽ xác thực hơn
126
giúp các trường thực hiện thành công sứ mệnh và chiến lược phát triển, nâng cao vị
thế trong khối các trường đại học.
2.2.4. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng ra quyết định
Quyết định ngắn hạn
Phân tích mối quan hệ C-V-P
Phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận (CVP) c nghĩa quan
trọng trong việc xác định điểm hòa vốn, xác định giá bán, số lượng tuyển sinh, kết
cấu các chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát (phụ lục 2.9) 100%
các trường ĐHCL tự chủ tài chính không thực hiện xác định số lượng người học tối
thiểu nhằm đảm bảo số thu đủ bù đắp số chi. Hay nói cách khác, việc xác định điểm
hòa vốn như: số lượng người học và doanh thu hòa vốn, ở số lượng nào thì có tích
lũy.... chưa được các trường ĐHCL tự chủ tài chính phân tích, cung cấp cho Ban
Giám Hiệu xem xét và ra quyết định khi mở lớp.
Giá phí đào tạo
Theo kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) việc xác định giá phí được các trường thực
hiện như sau:
- Đối với việc xác định mức thu học phí: các trường ĐHCL tự chủ tài chính căn
cứ vào chi phí đầu tư, chi phí hoạt động thường xuyên và mức tích lũy dự kiến để
xác định mức thu học phí phù hợp nhưng không vượt quá mức trần do Nhà nước
quy định và thông báo công khai cho từng năm học, đồng thời phải thực hiện quy
chế công khai theo quy định đối với cơ sở giáo dục thuộc thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Đối với các kh a đào tạo ngắn hạn: các trường ĐHCL tự chủ tài chính căn cứ
vào chi phí dự toán cho từng hợp đồng, từng kh a đào tạo để xác định mức thu.
- Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học: Việc xác định giá trị hợp đồng dựa vào
dự toán kinh phí thực hiện đề tài do các chủ nhiệm đề tài xây dựng được hội đồng
thẩm định xét duyệt và Hiệu trưởng phê duyệt.
Quyết định dài hạn
Các quyết định dài hạn ở các trường ĐHCL tự chủ tài chính như: Mở ngành
đào tạo, mở các trung tâm dịch vụ, trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ, liên kết
đào tạo trong và ngoài nước, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào
127
tạo, nghiên cứu khoa học...Đối với các quyết định dài hạn này, theo kết quả khảo sát
(phụ lục 2.9) 100% các trường ĐHCL tự chủ tài chính không sử dụng các kỹ thuật
tài chính để phân tích thông tin. Cụ thể, đối với các dự án thì căn cứ vào các báo cáo
kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở tài chính để phê duyệt dự án. Đối với các quyết định
dài hạn khác thì chủ yếu căn cứ vào dự toán chi cho các hoạt động để ra quyết định.
Điều này làm cho thông tin tài chính sẽ không đầy đủ do đ việc đánh giá hiệu quả
đầu tư chỉ xem xét đến yếu tố tác dụng của việc đầu tư đối với các hoạt động của
trường mà chưa xét đến tính ảnh hưởng của hiệu quả tài chính tới phương án đầu tư.
Như vậy các trường ĐHCL tự chủ tài chính không tổ chức phân tích thông tin tài
chính và các kỹ thuật phân tích để ra các quyết định dài hạn.
2.3. Đánh giá thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính ở Việt Nam
Qua nghiên cứu thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính ở Việt Nam cho thấy các trường đã c thực hiện một số nội dung
TQT đặc biệt là hệ thống định mức chi phí, dự toán... đã g p phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các trường.
2.3.1. Ưu điểm
- Nội dung KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch:
+ Về nhận diện và phân loại chi phí: việc nhận diện và phân loại chi phí theo
theo tính chất các khoản chi trong ĐVSN đáp ứng được yêu cầu của việc xây dựng
định mức và lập dự toán.
+ Về đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tâp hợp chi phí: việc tập hợp
chi phí theo từng mảng hoạt động của các trường đại học (đào tạo, nghiên cứu khoa
học, sản xuất kinh doanh/cung ứng dịch dụ) và tập hợp chi phí theo phương pháp
trực tiếp như hiện tại là phù hợp với thực tiễn tại các trường.
+ Về phương pháp xác định chi phí: các trường ĐHCL tự chủ tài chính đào
tạo đại học chính quy với số lượng lớn, thời gian đào tạo qua nhiều năm do đ việc
xác định chi phí đào tạo theo quá trình là phù hợp. Đối với các hoạt động còn lại
như các kh a đào tạo ngắn hạn, các hợp đồng NCKH ứng dụng... thì chi phí được
xác định theo công việc là hoàn toán hợp lý vì những hoạt động này được cung ứng
theo yêu cầu của đối tượng sử dụng với thời gian ngắn.
128
+ Về xây dựng định mức chi phí: Hầu hết các trường ĐHCL thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính được khảo sát, chi phí hoạt động đều được xây dựng định mức cụ
thể, chi chi tiết cho từng nội dung hoạt động và được quy chế hóa trong Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị, công khai đến toàn thể C VC để đảm bảo thực hiện các
khoản chi đúng định mức quy định và là cơ sở để kiểm soát chi phí.
+ Về lập dự toán: Các trường đã áp dụng mô hình lập dự toán 1 xuống 1 lên.
Việc lựa chọn mô hình này giúp cho công tác lập dự toán tại các Trường c định
hướng và tạo sự thống nhất trong quá trình lập dự toán, đặc biệt là thu thập được ý
kiến của lãnh đạo các phòng/ban, khoa/bô môn... trong quá trình lập dự toán do đ
giúp cho việc lập dự toán sát với thực tế, phản ánh đúng tình hình hoạt động cụ thể
của đơn vị. Quy trình lập dự toán được thực hiện chặt chẽ, khoa học. Cụ thể: trước
khi lập dự toán có sự chuẩn bị đầy đủ thông qua việc quy định các mẫu biểu và
hướng dẫn cách lập cụ thể cho từng nội dung giúp các phòng, ban dễ dàng thực
hiện. Trong khi lập các dự toán đã c sự phân công, phân nhiệm rõ ràng thể hiện
được sự chuyên môn h a, đề cao trách nhiệm của từng phòng ban đối với các dự
toán do đơn vị mình thực hiện.
- Nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện:
+ Công tác lập chứng từ kế toán nhìn chung đã đạt được yêu cầu của chế độ
kế toán. Các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, đúng biểu mẫu quy định, phản ánh
được đầy đủ các yếu tố nội dung ghi chép của chứng từ kế toán. Một số chứng từ
được lập trên phần mềm, như: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy rút hạn mức kiêm chuyển
khoản, Bảng thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, Bảng thanh toán học bổng và
sinh hoạt phí... Một số chứng từ khác, như: Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy đề nghị
thanh toán tạm úng... phải lập bằng tay hoặc in sẵn.
+ Báo cáo kế toán: chấp hành chế độ lập gửi báo cáo tài chính đầy đủ, đúng
các biểu mẫu quy định, đảm bảo đúng nội dung, phương pháp lập, biểu mẫu báo
cáo... Do đ , đã tạo điều kiện công tác kiểm tra kịp thời theo đúng kế hoạch góp
phần thực hiện đúng chế độ Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính.
+ Các trường có sử dụng phần mềm kế toán trong thực hiện các chức năng kế
toán, có các mẫu báo cáo định dạng sẵn nên công việc ghi chép, chuyển sổ và lập
báo cáo nhanh chóng.
129
- Nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá:
Để giúp cho nhà quản lý các cấp kiểm soát được hoạt động của toàn trường,
TQT đã cung cấp được các báo phân tích chênh lệch. Các báo cáo này đã phần
nào đánh giá được tình hình tổ chức thực hiện, giúp cho nhà quản lý kiểm soát được
việc thực hiện kế hoạch/dự toán, tìm ra được những nguyên nhân gây ra chênh lệch
để kịp thời điều chỉnh nhằm đảm bảo không vượt quá kế hoạch/dự toán. Ngoài ra
việc phân tích chênh lệch cũng giúp cho nhà quản lý kiểm soát tốt chi phí.
Hiện tại các trường chưa thực hiện phân chia cơ cấu tổ chức thành các trung
tâm trách nhiệm để đánh giá trách nhiệm một cách đầy đủ. Tuy nhiên các trường đã
căn cứ vào nhiệm vụ đã phân công cho từng đơn vị, từng cá nhân và các quy định
của nhà nước hướng dẫn đánh giá, phân loại C VC để xây dựng các tiêu chí đánh
giá. Cách đánh giá này mặc dù nặng về định tính, chỉ tiêu đánh giá chưa cụ thể
nhưng cũng giúp cho nhà quản l c cơ sở, c căn cứ cũng như những thông tin để
đánh giá kết quả thực hiện của nhà quản lý các cấp, của từng cá nhân và của cả tổ
chức.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì việc tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL
được TCTC còn có một số hạn chế cần khắc phục như sau:
- KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch:
+ Về nhận diện và phân loại chi phí: việc nhận diện và phân loại chi phí theo
nội dung, tính chất các khoản chi trong ĐVSN với quy định trong quy chế hoạt
động của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Tuy nhiên việc phân
loại theo cách ứng xử của chi phí để phục vụ cho việc cung cấp các thông tin có giá
trị giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng ra quyết định chưa được các trường áp
dụng.
+ Về đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí: Mặc dù các
trường đã tập hợp chi phí trực tiếp theo từng hoạt động, tuy nhiên chi phí gián tiếp
chưa được thực hiện phân bổ theo các tiêu thức hợp lý mà chỉ quy định tỷ lệ cố định
để phân bổ do đ việc tính toán chi phí cho từng hoạt động c độ tin cậy chưa cao.
130
+ Về phương pháp xác định chi phí: Việc xác định chi phí đào tạo tại các đơn
vị được thực hiện theo năm học, chi phí đào tạo theo từng chuyên ngành cho một
sinh viên/năm học chưa được các trường thực hiện.
+ Về lập dự toán: Hệ thống dự toán được xây dựng bài bản, chặt chẽ, có sự
tham gia của đơn vị trực thuộc, tuy nhiên vẫn có một số trường chỉ mới dừng lại đối
với các phòng ban chức năng, chưa mở rộng ra đối với các đơn vị thực hiện chức
năng giảng dạy (khoa, bộ môn). Kết thúc năm dự toán, tại các đơn vị không thực
hiện thống kê số liệu, đối chiếu với số liệu theo dõi tại các đơn vị để làm cơ sở cho
việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ tiết kiệm sử dụng kinh phí
hoạt động được giao cho từng đơn vị chức năng. Ngoài ra, các trường chỉ lập dự
toán cho cả năm (không chia theo các qu trong năm) do đ ảnh hưởng đến việc
kiểm soát không được kịp thời, dẫn đến có những khoản chi vượt dự toán nhưng
đến cuối năm mới phát hiện được.
- KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện:
- Nhìn chung các trường ĐHCL tự chủ tài chính đã vận dụng chế độ chứng từ kế
toán theo đúng chế độ kế toán, nội dung, kết cấu và quy định về lập, luân chuyển
các chứng từ nội bộ chặt chẽ đáp ứng được yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo. Tuy
nhiên, thông tin trên chứng từ ban đầu thu thập chủ yếu phục vụ kế toán tài chính
- Hệ thống báo cáo tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính thì chủ yếu là những báo
cáo bắt buộc theo quy định, việc thiết lập và cung cấp thông tin qua hệ thống báo
cáo KTQT có thực hiện nhưng chưa đầy đủ, chưa khoa học và đồng bộ mà chủ yếu
mang tính tự phát theo yêu cầu thông tin của các cấp quản trị do đ thông tin cung
cấp cho nhà quản trị chưa kịp thời.
- KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá:
Các trường đã lập các báo cáo phân tích chênh lệch giữa kỳ thực tế so với kỳ
dự toán. Các phương pháp thường sử dụng là phương pháp so sánh, các phương
pháp phân tích sâu để xác định nguyên nhân làm biến động chưa được sử dụng. Các
báo cáo phân tích chênh lệch mới chỉ đưa ra mức độ biến động thông qua các con số
(tuyệt đối và tương đối), chưa đi sâu phân tích những ảnh hưởng của sự thay đổi về
lượng và giá tới các biến động. Do đ nhà quản trị không c đủ thông tin để đưa ra
những điều chỉnh hợp lý cho kỳ dự toán tiếp theo cũng như đưa ra các quyết định
131
điều hành cho các hoạt động của đơn vị. Ngoài ra việc phân tích chênh lệch tại các
trường phần lớn là thực hiện khi kết thúc năm dự toán, do đ những biến động xấu
nếu có phát sinh trong kỳ sẽ không được phát hiện kịp thời để có những giải pháp
điều chỉnh phù hợp, điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát của nhà quản
trị.
Về kế toán trách nhiệm: các trường mới chỉ thực hiện đánh giá kết quả của
cá nhân, tập thể chủ yếu dựa vào các quy định của Nhà nước và chức năng nhiệm
vụ cụ thể của từng cá nhân, đơn vị để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mang
tính chất chung chung, chưa cụ thể. Mặc dù các trường đều đã c sự phân cấp trong
quản l nhưng chưa hình thành rõ nét các trung tâm trách nhiệm vì vậy chỉ tiêu
đánh giá trách nhiệm quản lý về các khoản thu, chi cũng như các chỉ tiêu đánh giá
về hiệu quả đầu tư chưa được các trường xây dựng.
Về thẻ điểm cân bằng: Ngày nay, việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt
động không chỉ sử dụng thước đo tài chính mà còn sử dụng thước đo phi tài chính.
Thẻ điểm cân bằng là một công cụ sử dụng các thước đo phi tài chính đo lường các
nhân tố tạo ra thành quả tài chính trong tương lai. Thẻ điểm cân bằng được thiết kế
cho các đơn vị hoạt động kinh doanh nhưng n c thể áp dụng mở rộng cho các đơn
vị khác. Đã nhiều nghiên cứu trên thế giới về áp dụng thẻ điểm cân bằng trong các
tổ chức thuộc khu vực công và cho thấy hiệu quả khi áp dụng thẻ điểm cân bằng
trong lĩnh vực này cũng được phát huy như khi áp dụng trong doanh nghiệp. Điều
này cho thấy tầm quan trọng và hiệu quả của việc áp dụng thẻ điểm cân bằng trong
các tổ chức. Tuy nhiên, các trường ĐHCL tự chủ tài chính tại Việt Nam chưa sử
dụng phương pháp này.
- KTQT phục vụ chức năng ra quyết định:
Trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được khảo sát, hầu
như không c trường nào ứng dụng phân tích CVP trong quá trình ra quyết định đối
với việc tuyển sinh, lựa chọn chuyên ngành đào tạo, loại bỏ những chuyên ngành
đào tạo không hiệu quả.
132
2.3.2.2. Nguyên nhân
KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt
Nam hiện nay còn một số mặt hạn chế, ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho
nhà quản trị trong quá trình quản trị các hoạt động của đơn vị. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên, một số nguyên nhân chủ yếu là:
Thứ nhất, về khía cạnh pháp l thì TQT được thể hiện trong Thông tư số
53/2006/TT- TC hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Trong thông này
TQT được hướng dẫn áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp, các đơn vị khác tùy
vào đặc điểm hoạt động cụ thể mà vận dụng sao cho phù hợp với đơn vị mình. Theo
Luật kế toán số 88/2015/QH13, “ TQT là việc thu thập, xử l , phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán”, như vậy TQT phục vụ trong nội bộ đơn vị kế toán
theo yêu cầu của nhà quản trị và n không mang tính bắt buộc. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân TQT được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp (chỉ
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ cũng chưa áp dụng).
Thứ hai, đặc thù của ĐVSN công n i chung và các trường ĐHCL n i
riêng hoạt động phần lớn do nguồn NSNN cấp do đ công tác tài chính kế toán,
công tác quản l tài sản... thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức...do nhà nước quy
định. Vì vậy việc vận dụng TQT ở các đơn vị này chưa được quan tâm và chú
trọng. Hiện nay, cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang ngày
càng được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được giao quyền tự chủ
về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Điều này làm cho việc áp dụng KTQT trở
nên cần thiết hơn, n giúp các trường ĐHCL c thể tồn tại và phát triển bền vững,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng thương hiệu cho nhà trường. Tuy nhiên các
trường vẫn quen với cách quản l cũ, nhà lãnh đạo chưa thay đổi tư duy quản lý nên
việc vận dụng KTQT vẫn còn hạn chế.
Thứ ba, bộ phận kế toán chưa chủ động và tham mưu cho an Giám hiệu về
việc áp dụng KTQT trong bộ máy kế toán của đơn vị mặc dù với trình độ nhân viên
kế toán hiện tại ở hầu hết ở các trường đều có thể thực hiện được các nội dung của
KTQT.
133
Thứ tư, những nội dung các trường đang thực hiện như xây dựng định mức,
lập dự toán là công việc bắt buộc phải thực hiện đối với ĐVSN công lập theo quy
định, các trường chỉ thực hiện để đáp yêu cầu trước mắt chứ chưa thực sự áp dụng
KTQT mà các nội dung đang thực hiện mới chỉ là biểu hiện của KTQT do đ
KTQT tại các đơn vị này còn tồn tại nhiều hạn chế là điều không tránh khỏi.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính
2.4.1. So sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố tác động đến việc vận dụng
KTQT trong DN với các trường ĐHCL
2.4.1.1. So sánh về nội dung, điều kiện
- Hoạt động của các trường ĐHCL là hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể là
dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác. Mặt khác khi tự chủ
hoàn toàn, hoạt động cung cấp dịch vụ của các trường ĐHCL c nhiều điểm tương
đồng với doanh nghiệp.
- Các trường ĐHCL tự chủ tài chính được tự quyết định và chủ động trong hoạt
động khai thác, tìm kiếm nguồn thu, cách thức sử dụng nguồn tài chính, tài sản hiện
c , cân đối thu – chi các nguồn tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch tài chính, tài
sản của đơn vị đúng quy định của pháp luật.
- Các trường ĐHCL được chủ động lập dự toán thu, chi tài chính, tự chịu trách
nhiệm trong chỉ đạo tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, kiểm soát thu, chi. Do
đ tổ chức quy trình lập dự toán, lựa chọn phương pháp lập dự toán sao cho hiệu
quả, tin cậy để làm nền tảng cho việc kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện dự
toán. Ngoài ra, để tăng nguồn thu, các đơn vị sẽ triển khai thực hiện thêm nhiều
hình thức dịch vụ, khai thác và phát triển nguồn thu sự nghiệp.
- Các trường ĐHCL được tự quyết định và chủ động trong việc xây dựng cơ cấu
tổ chức, tiến hành thành lập, cơ cấu tổ chức lại hay giải thể các đơn vị trực thuộc,
thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, đãi ngộ đồng thời xây dựng
chiến lược phát triển nhà trường theo tầm nhìn và định hướng riêng.
- Trong quá trình tổ chức hoạt động các trường phải khai thác tối đa nguồn thu
để duy trì hoạt động, trong đ học phí là nguồn thu chủ yếu do đ các trường phải
đảm bảo được số lượng tuyển sinh. Với bối cảnh hội nhập và cạnh tranh như hiện
134
nay, để đảm bảo và tăng dần số lượng tuyển sinh, với quyền được tự chủ thì các
trường tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chủ động thu hút nhân lực trình độ cao để
đáp ứng yêu cầu tăng quy mô đào tạo.
- Cơ cấu tổ chức của các trường ĐHCL tự chủ tài chính là có nhiều phòng
ban chức năng, khoa, viện, bộ môn, trung tâm….một số trường tự chủ tài chính mở
rộng phạm vi hoạt động đào tạo thông qua việc thành lập các phân hiệu.
2.4.1.2. So sánh về các nhân tố tác động đến việc vận du ng KTQT
Do c nhiều sự tương đồng về điều kiện và nội dung vận dụng KTQT giữa
các doanh nghiệp so với các trường ĐHCL tự chủ tài chính, do vâ y t ác giả
nhận thấ y khi xét về các nhân tố n ộ i t ạ i b ê n t r o n g tác động đến việc vận
dụng KTQT trong các đơn vị này có những nhân tố cần kiểm định bao gồm: quy
mô, văn h a DN, chiê n lược của tổ chức, mức độ quan tâm của nhà lãnh đạo với
công tác KTQT, chi phí để tổ chức KTQT.
2.4.2. Tổng hợp các nhân tố dự kiến ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại
các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Dựa vào tổng quan các nghiên cứu, lý thuyết nền (đã trình bày ở chương 1)
và sự so sánh về điều kiện, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
KTQT, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu dự kiến gồm 05 nhân tố: (1)
Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT; (2) Chiến lược của tổ chức; (3) Quy mô; (4)
Văn h a của tổ chức; (5) Chi phí cho tổ chức KTQT.
Nhân tố 1: Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT
Nhà lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát công tác kế toán, lập
dự toán ngân sách, sử dụng và quyết toán ngân sách (Ionescu, 2017). Trong các đơn
vị sự nghiệp GDCL n i chung và các trường đại học công lập nói riêng, Ban Giám
hiệu chính là những nhà quản lý cấp cao (Tô Hồng Thiên, 2017) được Nhà nước cử
quản lý phần vốn, có trách nhiệm và tự chủ toàn bộ đối với phát triển hoạt động đào
tạo sao cho bảo toàn và tăng thêm phần vốn (Trần Thế Lữ, 2018). Đồng thời, họ
cũng là những đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trong việc quản l ; điều
hành và ra các quyết định quản lý (Ma Thị Hường, 2015). Nếu các cấp lãnh đạo
hiểu biết nhiều về KTQT và nhận thức được tầm quan trọng của nó trong việc điều
135
hành và quản lý thì sẽ quan tâm và chỉ đạo thực hiện làm cho công tác tổ chức
KTQT sẽ thuận lợi và hoạt động có hiệu quả hơn.
Nhân tố 2: Chiến lược của tổ chức
Chiến lược của nhà trường là những mục tiêu mà nhà trường cần theo đuổi,
hướng đến. Đây là vấn đề quan trọng mà nhà trường cần quan tâm hơn hết. Việc áp
dụng chiến lược hoạt động cổ điển về chi phí, mức học phí, chất lượng đào tạo giúp
các trường có lợi thế hơn trong việc sử dụng hiệu quả chi phí đầu vào khi quy mô
trường còn nhỏ.
Bên cạnh đ , chiến lược của tổ chức cũng liên quan đến việc lựa chọn những
nguồn lực mới, ngành mới mới phù hợp với xu thế thị trường, cải tạo những ngành
cũ, mang lại nét khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, tạo uy tín, nâng cao thương
hiệu trên thị trường.
Việc theo đuổi các chiến lược khác nhau là khởi điểm cho một định hướng
và nhu cầu thông tin khác nhau của các nhà quản trị, đồng thời đây cũng chính là
tiền đề lựa chọn, xây dựng, phát triển thông tin kế toán quản trị, ứng dụng kế toán
quản trị cũng như phát huy vai trò kế toán quản trị trong thực tiễn các trường đại
học n i chung và các trường đại học công lập được tự chủ tài chính nói riêng.
Nhân tố 3: Quy mô
Nhiều nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị cho thấy quy mô là một trong
các nhân tố quan trọng đến vận dụng và mức độ vận dụng KTQT ở các tổ chức.
Quy mô ngày càng mở rộng đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên thực hiện công
việc kế toán quản trị.
Giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng có tính kinh tế theo quy
mô. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục đại học như đào tạo tập trung chính quy,
đào tạo từ xa, ngắn hạn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức… là một trong những giải
pháp để các cơ sở giáo dục ĐHCL tăng cường quy mô cũng như mở rộng nguồn thu
cho đơn vị. Sự hợp tác, liên kết, liên doanh giữa các cơ sở giáo dục đại học, các tổ
chức kinh tế xã hội và các tổ chức quốc tế; xây dựng, duy trì và phát triển mối quan
hệ giữa Nhà trường và các tổ chức kinh tế xã hội là điều kiện tốt để ký kết các hợp
đồng đào tạo, hợp đồng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. Số lượng hợp
136
đồng được ký nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ rộng hay hẹp và phụ thuộc
vào mức độ bền chặt của các mối quan hệ đ của các cơ sở giáo dục ĐHCL…
Nhân tố 4: Văn h a của tổ chức
Văn h a tổ chức là th i quen, cách nghĩ truyền thống và cách làm việc trong
tổ chức được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong tổ chức (Jaques, 1952).
Văn h a tổ chức có thể được mô tả như một tập hợp chung các tín ngưỡng,
thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử và cách kinh doanh riêng của
từng tổ chức. Các yếu tố đ sẽ quy định mô hình hoạt động riêng của tổ chức và
cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức (Tunstall, 1983).
Theo các nghiên cứu trước về các nhân tố tác động đến vận dụng KTQT
trong tổ chức thì việc vận dụng KTQT chịu ảnh hưởng bởi văn h a tại các tổ chức
vì khi vận dụng các công cụ kỹ thuật TQT đòi hỏi có sự hiểu biết và hợp tác từ
các phòng ban, nhân viên trong đơn vị. Bên cạnh đ cũng cần sự hỗ trợ từ chủ đơn
vị, nhà lãnh đạo đơn vị, sự chia sẻ thông tin qua lại giữa các nhân viên, giữa cấp
trên với cấp dưới, do vậy mà có sự tác động của văn h a tổ chức đến vận dụng
KTQT của tổ chức đ .
Như vậy nhân tố “văn h a của tổ chức” c ảnh hưởng và c tác động cùng
chiều đến tổ chức TQT, nghĩa là mọi quyết định của các cấp quản trị đều bị chi
phối bởi các quy định, định mức, quy chế chi tiêu nội bộ. Đặc biệt các trường
ĐHCL n i chung và trường ĐHCL được TCTC nói riêng là những đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đa ngành, đa hình thức, mở rộng liên kết đào
tạo…nên văn h a của tổ chức được quan tâm hàng đầu. Chức năng và quyền hạn
của các bộ phận, các phòng ban, các khoa được quy định cụ thể, rõ ràng nên các nhà
quản trị muốn quản lý tốt đơn vị của mình thì cần nhiều thông tin TQT để kiểm
soát và ra quyết định.
Nhân tố 5: Chi phí cho tổ chức KTQT
Chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT là vấn đề rất đáng quan tâm tại các
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng NSNN n i chung và đặc biệt là các trường đại
học công lập tại Việt Nam trong những bước đầu thực hiện tự chủ tài chính. Bởi để
áp dụng vận hành hệ thống TQT, các trường phải bỏ ra chi phí không nhỏ dẫu biết
rằng những lợi ích mang lại từ việc áp dụng KTQT là rất lớn. Tuy nhiên mỗi đơn vị
137
đều có những hạn chế nhất định về tài chính nên mức độ đầu tư cho TQT còn
nhiều kh khăn, cũng như phải tính toán, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích có
được từ các thông tin KTQT này cung cấp. Vì vậy, nếu chi phí cho việc tổ chức này
thấp thì việc vận dụng TQT cũng được dễ dàng chấp nhận hơn. Còn ngược lại thì
các nhà quản l đơn vị đã hạn chế về kiến thức kế toán quản trị, kết hợp với chi phí
tổ chức KTQT cao sẽ gây nên nhiều kh khăn trong việc vận dụng TQT. Do đ ,
đây sẽ là những rào cản trong việc vận dụng KTQT.
2.4.3. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các trường
ĐHCL được tự chủ tài chính
2.4.3.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Như đã đề cập ở phần phương pháp nghiên cứu, và phần tổng quan về các
nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài
chính bao gồm 05 nhân tố. Cụ thể, TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài
chính sẽ được đo lường bởi các yếu tố: Nhận thức nhà lãnh đạo về KTQT, chiến
lược của tổ chức, quy mô, văn h a tổ chức, chi phí cho tổ chức KTQT. Mối quan hệ
này được minh họa rõ ràng hơn theo hình dưới đây:
Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT
Chiến lược của tổ chức
Quy mô
Văn h a tổ chức
Vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính
Chi phí cho tổ chức KTQT
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
138
Các giả thuyết nghiên cứu:
Căn cứ vào mô hình và những khái niệm c liên quan được trình bày ở trên,
kết hợp với tổng quan các nghiên cứu trước đây cũng như những hiểu biết về môi
trường, điều kiện đặc thù tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính. Tác giả đưa ra
các giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Nhận thức của nhà lãnh đạo c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H2: Chiến lược của tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H3: Quy mô c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT trong các
trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H4: Văn h a tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT
trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H5: Chi phí cho tổ chức TQT c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
2.4.3.2. Xây dựng thang đo
Nhân tố 1: Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT
Thang đo nhân tố nhận thức của nhà lãnh đạo về TQT được kế thừa của
Trần Ngọc Hùng (2016) tuy nhiên c hiệu chỉnh lại các biến cho phù hợp với đối
tượng khảo sát. Thang đo này gồm 4 biến quan sát: Nhà lãnh đạo đánh giá cao về
tính hữu ích các công cụ kỹ thuật KTQT; Nhà lãnh đạo c hiểu biết về các công cụ
kỹ thuật TQT; Nhà lãnh đạo c nhu câ u cao về việc vận dụng KTQT; Nhà lãnh đạo
chấp nhận mức chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng KTQT.
Nhân tố 2: Chiến lược của tổ chức
Thang đo đối với nhân tố này được tác giả xây dựng dựa trên Đề án đổi mới
giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 tầm nhìn đến năm 2030 với các
mục tiêu chiến lược cụ thể trong giai đoạn này gồm: Hoàn thiện và hợp l h a cơ
cấu trình độ, ngành nghề; Hoàn thiện chương trình đào tạo theo cơ chế đào tạo tín
chỉ; Mở rộng quy mô đào tạo; Nâng cao năng lực phẩm chất và quy mô đội ngũ
giảng viên; Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động công nghệ; Đạt được thỏa
thuận về công nhận bằng cấp đối với các nước trong khu vực và trên thế giới; Hoàn
139
thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất lượng đại học; Đổi mới phương thức và
công nghệ quản lý giáo dục; Đổi mới cơ chế quản l nhà nước về giáo dục đại học,
đảm bảo và nâng cao quyền tự chủ đề đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường
đại học.
Nhân tố 3: Quy mô
Thang đo quy mô doanh nghiệp được Klaus Flacke and Klaus Segbers
(2005) Khaled Abed Hutaibat (2005) đo lường bằng các biến: Doanh thu, số lượng
nhân viên, số lượng các phòng ban, chi nhánh. Tuy nhiên, với đối tượng nghiên
cứu là trường đại học, tác giả căn cứ vào quy định về tiêu chí trường đại học để
điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp gồm thì thì nhân tố quy mô c thể diễn
giải dươ i bốn biến bao gô m chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm (cụ thể là quy mô đào
tạo và số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi); tổng thu của nhà trường; số lượng
các phòng ban, và số năm hoạt động của nhà trường.
Nhân tố 4: Văn h a của tổ chức
Thang đo văn h a của tổ chức được kế thừa của tác giả Alper Erserim
(2012) sau khi đã điều chỉnh để phù hợp với đối tượng khảo sát gồm 3 biến: Sự hỗ
trợ từ các nhà quản trị đối với nhân viên trong nhà trường; Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các
nhân viên trong các phòng ban trong nhà trường; Sự đồng thuận về mục tiêu phát
triển chung của nhà trường
Nhân tố 5: Chi phí cho tổ chức KTQT
Thang đo chi phí cho tổ chức kế toán quản trị được kế thừa của tác giả Trần
Ngọc Hùng (2016) gồm 2 biến quan sát: Chi phí về đầu tư công nghệ phục vụ việc
tổ chức KTQT; Chi phí tư vấn từ các tổ chức/chuyên gia về tổ chức KTQT. Ngoài
ra, tác giả bổ sung thêm 1 biến quan sát là Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân
viên kế toán đảm bảo việc vận hành TQT.
Nhân tố vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL
Việc vận dụng KTQT trong các tổ chức n i chung và trong các trường
ĐHCL nói riêng thể hiện ở khả năng vận dụng các nội dung KTQT, hay viê c
vận dụng các công cụ kỹ thuật KTQT. Do đ các biến quan sát của nhân tố này
sẽ được thể hiện qua các phần hành KTQT kế thừa từ Tuan Mat (2010): bao gô m
140
các công cụ kỹ thuật đặc trưng như các công cụ kỹ thuật KTQT chi phí, đánh giá
hiệu suất, dự toán, hỗ trợ ra quyê t định và KTQT chiến lược.
2.4.3.3. Kết quả thảo luận chuyên gia Sau khi trao đổi bằng các kỹ thuâ t phỏng vâ n sâu và xin kiến chuyên
gia, kết quả thảo luận về mô hình đề xuất ban đầu về các nhân tố tác động đến
việc vâ n dụng KTQT trong các trường ĐHCL và các thang đo được tổng hợp
như sau:
ảng 2.2. Kết quả thảo luận chuyên gia
Giả thuyết
Nhân tố trong mô hình
Ý kiến chuyên gia Thang đo chính thức đã hiệu chỉnh theo ý kiến chuyên gia
Nhận thức về - Nhà lãnh đạo đánh giá cao Đồng ý Nhận thức của nhà lãnh
KTQT của nhà đạo c tác động cùng về tính hữu ích các công cụ
lãnh đạo chiều (+) đối với vận kỹ thuật KTQT.
dụng KTQT trong các - Nhà lãnh đạo c hiểu biết
trường ĐHCL được tự về các công cụ kỹ thuật
KTQT. chủ tài chính.
- Nhà lãnh đạo c nhu câ u
cao về việc vận dụng KTQT
- Nhà lãnh đạo chấp nhận
mức chi phí cao trong việc
đầu tư vận dụng KTQT.
Chiến lược của tổ - Linh hoạt trong việc cung Đồng ý Chiến lược của tổ chức
c tác động cùng chiều cấp thêm các chương trình chức
(+) đối với vận dụng đào tạo phù hợp đáp ứng
KTQT trong các trường nhu cầu xã hội.
ĐHCL được tự chủ tài - Nâng cao năng lực, phẩm
chất, quy mô đội ngũ GV. chính.
- Liên kết, mở rộng hợp tác
các trường ĐH nước ngoài.
141
- Hoàn thiện hệ thống kiểm
định và đảm bảo chất lượng
ĐH.
- Chủ động trong quá trình
đào tạo GDĐH, không phụ
thuộc, ỷ lại vào Nhà nước.
Quy mô c tác động - Quy mô đào tạo Quy mô Đồng ý
cùng chiều (+) đối với - Số lượng giảng viên cơ
vận dụng KTQT trong hữu quy đổi
các trường ĐHCL được - Tổng thu của nhà trường;
- Số lượng các chương tự chủ tài chính.
trình đào tạo.
Văn h a của tổ Văn h a tổ chức có tác - Sự hỗ trợ từ các nhà quản Đồng ý
động cùng chiều (+) đối trị đối với nhân viên trong chức
với vận dụng KTQT nhà trường.
trong các trường ĐHCL - Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các
nhân viên trong các phòng được tự chủ tài chính.
ban trong nhà trường.
- Sự đồng thuận về mục
tiêu phát triển chung của
nhà trường.
- Trao quyền cho nhân
viên khi thực hiện công
việc được phân công.
- Các thành viên trong
trường đều thấu hiểu, tán
đồng và đánh giá cao các
giá trị của văn h a mà nhà
trường đang theo đuổi.
Chi phí cho tổ - Chi phí về đầu tư công Đồng ý Chi phí cho tổ chức
142
TQT c tác động cùng nghệ phục vụ việc tổ chức chức KTQT
chiều (+) đối với vận KTQT;
dụng KTQT trong các - Chi phí tư vấn từ các tổ
trường ĐHCL được tự chức/chuyên gia về tổ chức
KTQT. chủ tài chính.
- - Chi phí đào tạo nâng cao
trình độ nhân viên kế toán
đảm bảo việc vận hành
KTQT.
- Chi phí bảo trì hệ thống
máy m c hàng năm cho hệ
thống TQT.
Trình độ nhân viên Các Trình độ của nhân viên Dựa trên thang đo của
chuyên kế toán c tác động cùng Ismail and King, (2007) kế toán
gia đề chiều (+) đối với vận - Nhân viên kế toán c trình
dụng KTQT trong các độ từ trung cấp, cao đẳng xuất thêm
trường ĐHCL được tự nghề;
- Nhân viên kế toán c trình chủ tài chính.
độ từ cử nhân kế toán trở lên
- Nhân viên kế toán c các
chư ng chỉ về kế toán
chuyên nghiệp trong nước
(kế toán trưởng, giám đốc
tài chính)
- Nhân viên kế toán
c các chứng chỉ về kế
toán chuyên nghiê p
quốc tế (ACCA, CMA
…)
- Nhà trường đã xây dựng Vận dụng KTQT Đồng ý
143
trong các trường định mức chi phí và lập dự
toán. ĐHCL
- Nhà trường đã tổ chức thu
nhận, xử l , hệ thống h a và
cung cấp thông tin TQT.
- Nhà trường đã thực hiện
kiểm soát và đánh giá các
hoạt động.
- Nhà trường đã phân tích
thông tin cho việc ra quyết
định.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Như vâ y từ mô hình nghiên cứu ban đầu, sau khi thảo luận xin kiến các
chuyên gia mô hình nghiên cứu đã được hiê u chỉnh lại bao gồm 6 nhân tố tác
động việc vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính như sau: (1)
Nhận thức về KTQT của nhà lãnh đạo; (2) Chiến lược của tổ chức; (3) Quy mô,
(4) Văn h a của tổ chức; (5) Chi phí cho tổ chức TQT; và (6) Trình độ nhân viên
kế toán.
Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT
Chiến lược của tổ chức
Quy mô
Văn h a tổ chức
Vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính
Chi phí cho tổ chức KTQT
Trình độ nhân viên kế toán
144
Mô hình hồi quy như sau:
- Chọn mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm định giả thuyết:
- VDKTQT: vận dụng TQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính.
VDKTQT = β0 + β1 PERC + β2 STRA + β3 SIZE + β4 CULT + β5 COST + β6QUAL +
- PERC : Nhà lãnh đạo
- STRA : Chiến lược của tổ chức
- SIZE : Quy mô
- CULT : Văn h a tổ chức
- COST : Chi phí cho tổ chức KTQT
- QUAL : Trình độ nhân viên kế toán
- β 0, β 1, β 2, β 3, β 4, β 5, β 6: Hệ số hồi quy
- ε : Sai số
Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu: Từ mô hình nghiên cư u chính thức ở
trên, kết hợp với phần bàn luận và thống nhất kiến với các chuyên gia tác giả đê
xuất 6 giả thiết cần phải kiê m định, bao gô m: H1: Nhận thức của nhà lãnh đạo c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H2: Chiến lược của tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H3: Quy mô c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT trong các
trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H4: Văn h a tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT
trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H5: Chi phí cho tổ chức TQT c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
H6: Trình độ nhân viên kế toán c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm trong mô hình được đo bằng
thang đo Likert 5 điểm: 1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình
thường, trung lập; 4 – Đồng ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý.
145
2.4.3.4. Kết quả khảo sát
Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát
Thống kê mô tả mẫu khảo sát được trình bày ở bảng sau:
ảng 2.3: ảng thống kê ô tả ẫu khảo sát
Chỉ tiêu Chi tiết Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
Nam 78 43,09
Giới tính Nữ 103 56,91
Tổng 181 100,00
Đến 5 năm 58 32,04
Trên 5 đến 10 năm 79 43,65
Số năm làm việc Trên 10 đến 20 năm 33 18,23
Trên 20 năm 11 6,08
Tổng 181 100,00
Đại học 121 66,85
Thạc sĩ 39 21,55 Trình độ Khác 21 11,60
Tổng 181 100,00
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trong các đối tượng trả lời khảo sát, xét về đặc điểm giới tính thì c 78/181
đối tượng được khảo sát là nam, chiếm tỷ lệ 43.09%, còn lại 56.91% là nữ. Xét về
số năm làm việc thì phần lớn đối tượng khảo sát c số năm làm việc từ 5 đến 10
năm, chiếm tỷ lệ 43.65%, đứng thứ 2 là những người c số năm làm việc đến 5 năm
chiếm tỷ lệ 32.04%, và số năm làm việc trên 10 đến 20 năm là 33 người (chiếm tỷ
lệ 18.23%) và cuối cùng là đối tượng khảo sát trên 20 năm chiểm tỷ lệ 6.08%.
Trong tổng số những người tham gia khảo sát, thì người c trình độ đại học chiếm
đa số với 66.85%, tiếp theo là những người c trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 21.55%,
còn lại các đối tượng c trình độ học vấn khác như trên đại học, cao đẳng, trung
cấp,… chiếm tỷ lệ 11.60%.
146
Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo
Tính Cronbach’s alpha là để đánh giá độ tin cậy của các thang đo thuộc biến
độc lập và biến phụ thuộc. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để tính Cronbach’s
alpha cho một thang đo thì thang đo đ phải có tối thiểu ba biến đo lường, đồng thời
hệ số Cronbach’s alpha ≥ 0.6 là thang đo c thể chấp nhận được, còn thang đo c độ
tin cậy biến thiên trong khoảng [0.70 - 0.80] là một thang đo tốt, ngoài ra trong
thang đo c biến đo lường nào c hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh < 0.3 thì bị
loại ra khỏi thang đo. Trong điều kiện phạm vi của nghiên cứu, tác giả quyết định
sử dụng giá trị 0,6 làm giá trị tối thiểu để đo lường độ tin cậy của thang đo. Ngoài
ra, biến đo lường STRA5 bị loại khỏi mô hình vì việc loại bỏ biến này làm
Cronbach's Alpha tăng lên 0.808.
ảng 2.4: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
Cronbach's
Nhân tố
iến
Alpha
Nhận thức nhà lãnh đạo
PERC1, PERC2, PERC3, PERC4
0.867
Chiến lược của tổ chức
STRA1, STRA2, STRA3, STRA4
0.808
Quy mô
SIZE1, SIZE2, SIZE3, SIZE4
0.821
Văn h a tổ chức
CULT1, CULT2, CULT3, CULT4, CULT5
0.848
Trình độ nhân viên kế toán
QUAL1, QUAL2, QUAL3, QUAL4
0.775
Chi phí cho tổ chức TQT
COST1, COST2, COST3, COST4
0.855
Vận dụng TQT
VDKTQT1, VDKTQT2, VDKTQT3, VDKTQT4
0.715
(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Hệ số Cronbach’s alpha đã đảm bảo độ tin cậy của các thang đo. Nhằm phân
tích giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
TQT tại các trường đại học công lập được tự chủ tài chính, 6 nhân tố thiết kế ban
đầu gồm: Nhận thức nhà lãnh đạo, chiến lược của tổ chức, quy mô, văn h a tổ chức,
trình độ nhân viên kế toán, chi phí cho tổ chức KTQT được đưa vào phân tích EFA
147
và sử dụng phép xoay ma trận để xác định số lượng nhân tố trích để từ đ tìm ra
nhân tố mới. Theo Meyers (2006) phương pháp trích Pricipal Components Analysis
kết hợp với phép xoay Varimax là phương thức được dùng phổ biến nhất, nên luận
án sử dụng phương pháp này để phân tích nhân tố.
Kết quả KMO = 0,775, thỏa mãn điều kiện 0,5 < MO < 1, do đ phân tích
nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu điều tra. Kiểm định Barlett có Sig.
=0.000< 0,05; điều này cho thấy các thang đo của 6 nhân tố: nhận thức nhà lãnh
đạo, chiến lược của tổ chức, quy mô, văn hóa tổ chức, trình độ nhân viên kế toán,
chi phí cho tổ chức KTQT đủ điều kiện để phân tích EFA. Trị số phương sai trích là
67.372%, điều này c nghĩa 67.372% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi
các biến quan sát.
THÀNH PHẦN
1
2
3
4
5
6
.788
CULT4
.775
CULT5
.738
CULT2
.710
CULT1
.687
CULT3
.878
PERC3
.850
PERC4
.828
PERC1
.787
PERC2
.852
COST3
.832
COST4
.830
COST2
.785
COST1
.869
STRA3
.795
STRA2
ảng 2.5: Phân tích nhân tố khá phá iến độc lập
148
STRA4
.765
STRA1
.752
SIZE3
.844
SIZE4
.795
SIZE2
.767
SIZE1
.637
QUAL3
.860
QUAL2
.759
QUAL4
.703
QUAL1
.645
Hệ số KMO
0,775
Kiểm định Bartlett
Sig. =0.000< 0,05
Phương sai trích
67.372
(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)
Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc
Kết qủa KMO = 0,742, thỏa mãn điều kiện 0,5 < MO < 1, do đ phân tích
nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu điều tra. Kiểm định Barlett có Sig.
=0.000< 0,05, như vậy, việc sử dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo vận
dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính là phù hợp. Trị số
phương sai trích là 53.999% hay 53.999% thay đổi của nhân tố được giải thích bởi
các biến quan sát. Kết luận mô hình phân tích nhân tố (EFA) phù hợp và thang đo
được chấp nhận.
Bảng 2.6: Phân tích nhân tố khá phá iến phụ thuộc
Nhân tố
1
.788 VDKTQT2
.754 VDKTQT3
.714 VDKTQT4
149
VDKTQT1 .680
Hệ số KMO 0.742
Kiểm định Bartlett Sig. =0.000< 0,05
Phương sai trích 53.999
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Phân tích hồi quy đa biến
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy cho thấy các biến độc lập đều có giá trị Sig
nhỏ hơn 0.05, từ đ tác giả kết luận các biến độc lập tương quan và c nghĩa với
vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.
Bảng 2.7: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các
trường ĐHCL tự chủ tài chính
Mô Hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Kiểm định t B Beta Mức ý nghĩa Sig Sai số chuẩn
Độ chấp nhận của biến Hệ số phóng đại phương sai
1 (Constant) 1.564 .185 8.453 .000
PERC .083 .017 .258 4.757 .000 .921 1.085
STRA .065 .018 .192 3.599 .000 .958 1.044
SIZE .132 .029 .275 4.611 .000 .761 1.314
CULT .195 .045 .285 4.310 .000 .621 1.610
QUAL .069 .022 .186 3.147 .002 .774 1.292
COST .067 .017 .213 3.922 .000 .923 1.083
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Từ kết quả trong bảng trọng số hồi quy, xác định được phương trình hồi quy
như sau:
VDKTQT = 0.258 PERC + 0.192 STRA + 0.275 SIZE + 0.285 CULT +
0.186 QUAL + 0.213 COST
150
Mô hình c 6 biến PERC, STRA, SIZE, CULT, QUAL, COST đều c Sig.
< 0,01 do đ các biến na y c nghĩa tương quan với biến VDKTQT với độ tin
câ y 99%.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có sự tương quan hoàn toàn với
nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số ph ng đại
phương sai VIF. ết quả trong bảng trọng số hồi quy cho thấy hệ số VIF của các
biến độc lập (Nhận thức của nhà lãnh đạo, chiến lược của tổ chức, quy mô, văn h a
tổ chức, trình độ nhân viên kế toán, chi phí cho tổ chức KTQT) đều nhỏ hơn 2, từ đ
kết luận mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT trong các
trường ĐHCL được tự chủ tài chính không có hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Kết quả cho thấy giá trị kiểm định F = 32.388 với mức nghĩa Sig. = 0,000 <
0,05. Điều này chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu
thu thập được. Giá trị R2 hiệu chỉnh của mô hình hồi quy bằng 51.1 % cho thấy các
biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 51.1 % sự thay đổi của biến phụ thuộc
là vận dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính, còn lại 48.9 % là
ảnh hưởng của các nhân tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Kết quả phân
tích cho hệ số ph ng đại phương sai VIF của các biến độc lập đưa vào mô hình đều
bé hơn 2 do đ c thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, các
biến độc lập không có sự tương quan với nhau.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư
Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan
nhau, khi đ c thể xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Sử dụng hệ số Durbin-Watson để kiểm định tự tương quan của các sai số kề
nhau, hệ số có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không
c tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2. Dựa vào kết quả
bảng tóm tắt mô hình hồi quy, cho thấy d được chọn rơi vào miền chấp nhận giả
thuyết không c tương quan chuỗi bậc nhất (d = 1.941). Như vậy, kết luận không có
hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình c nghĩa.
151
Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư
Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi
phần dư c phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và phương sai không đổi. Để
kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư, ta sử dụng biểu đồ Histogram và biểu
đồ P– P Plot.
Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram (Hình 2.2) cho thấy một đường cong
phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,983 và
Mean gần bằng 0, ta có thể kết luận rằng, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư
không bị vi phạm.
Hình 2.2: Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Để củng cố cho kết luận này, cần xem thêm biểu đồ P-P Plot của phần dư
chuẩn h a, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng, nên ta có thể
kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
152
Hình 2.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Kết quả xử l trong đồ thị phân tán cho thấy thấy các phần dư phân tán ngẫu
nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi
không đổi. Điều này c nghĩa là phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
153
Hình 2.4: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ết quả kiê m định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hi nh
l thuyết chính thức (chuẩn h a) cho thâ y giá trị vị thế (tâ m quan trọng) của các
nhân tố ảnh hưởng đê n khả năng vận dụng KTQT là rất khác nhau. Ta c thể xác
định mức độ tác động của các biến độc lập thông qua các hệ số hồi quy chuẩn h a
như sau:
ảng 2.8: Vị trí quan trọng của các yếu tố
iến độc lập Gia tri tuyệt đối Vị trí %
18,3 PERC 0.258 3
13,6 5 STRA 0.192
19,5 SIZE 0.275 2
20,2 CULT 0.285 1
13,2 6 QUAL 0.186
15,1 4 COST 0.213
100 Tổng 1,409
Như vâ y sáu nhân tố đại diện được xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần
bao gô m: Văn h a tổ chức (CULT), quy mô (SIZE), nhận thức của nhà lãnh
đạo về TQT (PERC), chi phí cho việc tổ chức TQT (COST), chiến lược
của tổ chức (STRA), trình độ của kế toán (QUAL) và lần lượt đ ng g p
20,2%, 19,5%, 18,3%, 15,1%, 13,6%, và 13,2% vào việc tác động la m gia
tăng tính khả thi khi vận dụng KTQT vào các trường ĐHCL thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính. Vì thế, giải pháp nhă m tăng cường tính khả thi khi vận dụng
KTQT cần dư a vào kết quả kiê m định các nhân tố ảnh hưởng.
154
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đã trình bày khái quát về các trường ĐHCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính với những nét cơ bản như: đặc điểm về cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, quy mô đào tạo, cơ chế quản l tài chính, cơ chế tự
chủ tài chính. Bên cạnh đ , trọng tâm của chương này là phản ánh thực trạng về
KTQT tại các đơn vị này gồm: Thực trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng
lập kế hoạch; Thực trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện,
Thực trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá; Thực
trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng ra quyết định. Trên cơ sở phản ánh
thực trạng để chỉ ra được những mặt còn hạn chế trong KTQT tại các trường ĐHCL
tự chủ tài chính. Đây là tiền đề đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3. Ngoài
ra trong chương 2, tác giả đã thực hiện khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính trên cơ sở dựa vào lý thuyết nền
(lý thuyết đại diện, lý thuyết bất định, lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí) kết hợp
với việc so sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố tác động đến việc vận dụng
KTQT trong DN với các trường ĐHCL, đồng thời thảo luận với chuyên gia để xây
dựng mô hình nghiên cứu. Kế quả khảo sát có 06 nhân tố ảnh hưởng xếp theo thứ tự
ảnh hưởng gồm: (1) Văn h a tổ chức, (2) Quy mô; (3) nhận thức của nhà lãnh đạo
về KTQT; (4) chi phí cho tổ chức KTQT; (5) Chiến lược của tổ chức và (6) Trình
độ nhân viên kế toán. Đây là tiền đề đưa ra các điều kiện thực hiện giải pháp hoàn
thiện ở chương 3.
155
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
3.1. Chiến lược và định hướng phát triển của các trường ĐHCL tự chủ tài
chính ở Việt Na
Nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu h a đòi hỏi các trường đại học phải
thực hiện tốt 3 chức năng truyền thống là đào tạo, nghiên cứu và cung cấp dịch vụ
đáp ứng nhu cầu xã hội. Do đ , sự đa dạng của các loại hình đào tạo vừa là cơ hội
vừa là thách thức đối với các trường đại học. Việc hội nhập để phát triển là một nhu
cầu tất yếu của các trường đại học. Trước tình hình đ , nhà nước đã khuyến khích
các trường ĐHCL chủ động khai thác, sử dụng hợp l , hiệu quả các nguồn lực để
đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đào tạo một cách toàn diện,
hướng tới mô hình trường đại học đa ngành, hội nhập quốc tế bằng cách trao quyền
tự chủ, tự chủ đại học được coi là xu thế phát triển tất yếu, là điều kiện cần thiết đối
với các trường đại học để tồn tại, phát triển. Thực hiện tốt vấn đề tự chủ đại học sẽ
mở ra những cơ hội phát triển lớn cho các trường đại học công lập.
Vấn đề tự chủ đã được thực hiện tốt, tuy nhiên với bối cảnh hội nhập như
hiện nay cùng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội và sự cạnh tranh càng lúc càng
gay gắt trong quá trình tuyển sinh giữa các trường đại học buộc các trường phải chú
trọng nâng cao chất lượng đào tạo như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng về
điều kiện tuyển sinh, xây dựng giáo trình tiên tiến….hướng tới mô hình đại học theo
định hướng nghiên cứu/ứng dụng, đa ngành, đa lĩnh vực, là trường đại học tự chủ,
c hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp. Chủ động thu hút nhân
lực trình độ cao, những chuyên gia hàng đầu trong đào tạo và nghiên cứu. Với mục
tiêu đ , các trường ĐHCL tự chủ tài chính cần c các chiến lược và định hướng
phát triển như sau:
Về công tác đào tạo
- Xây dựng công nghệ quản l hiện đại, hoàn thành cơ bản các điều kiện đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đ ng g p cho xã hội, tạo ra giá trị
thực tiễn và hiệu quả từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ,
hợp tác quốc tế.
156
- Trở thành cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực, đa trình độ, đa phương
thức và Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: tỷ lệ sinh viên/ giảng
viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
c việc làm và mức thu nhập cao.
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện
chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng tiếng
Anh. Chuẩn h a hệ thống học liệu của từng môn học và cung cấp đầy đủ và toàn
diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên tiến nhất cho người học. Nhanh
ch ng tiến tới thống nhất một chuẩn mực chất lượng không phân biệt các hình thức
đào tạo. Tiên phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào
tạo các môn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm trung
tâm. ảo đảm người học c quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình và
nội dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng
thực tiễn trong quá trình đào tạo. Công nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các
trường đại học trong khu vực và trên thế giới.
- Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo.
Về hoạt động nghiên cứu khoa học
- Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh số công
bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, c số công trình khoa học
công bố trên một giảng viên tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu vực.
- Phát triển nghiên cứu khoa học với sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu hàn lâm
và nghiên cứu ứng dụng.
- Tạo cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho nghiên
cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên c đủ nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất và
thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa dạng h a các nguồn lực cho
nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. C cơ chế khuyến khích
đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh ch ng. Ưu tiên thực hiện
157
các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản l nhà nước, các doanh nghiệp
và các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học.
Nguồn nhân lực
- Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư vấn
đầu ngành. C chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học c uy tín, các
cán bộ c bằng tiến sỹ nước ngoài và c công bố quốc tế. Cấp kinh phí nghiên cứu
hàng năm cho các nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp, tạo
sức thu hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy. Tăng
cường liên kết, thu hút giảng viên từ các cơ quan quản l , các doanh nghiệp.
- Quốc tế h a đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc tế,
tăng số lượng giảng viên c trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngoài, c khả năng
giảng dạy bằng tiếng Anh và c công bố quốc tế. Thúc đẩy và c chính sách hỗ trợ
việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường khả
năng tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng viên thông qua các hoạt động phối kết hợp
với các đơn vị thực tiễn.
- Chuẩn h a năng lực các vị trí chức danh theo hướng hội nhập, chuyên nghiệp, làm
cơ sở cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm. Tăng tính chuyên nghiệp và
văn h a phục vụ của đội ngũ viên chức hành chính.
Nâng cao vị thế
- Xây dựng sản phẩm chiến lược của một số ngành lĩnh vực, ngành đào tạo.
- Thực hiện kiểm định và xếp hạng quốc tế. Lựa chọn và tiến hành kiểm định Nhà
trường và các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng lộ trình để
nâng cao vị trí xếp hạng trên một hệ thống xếp hạng quốc tế c uy tín. Tăng cường
sự thừa nhận và liên thông với các trường đại học quốc tế.
- Trở thành một trong những trung tâm khởi nghiệp và sáng tạo lớn của đất nước.
Xây dựng môi trường thuận lợi nuôi dưỡng các tưởng kinh doanh và các doanh
nhân trẻ. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, văn phòng làm việc, xúc tiến đầu tư
tiên đầu tư.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông gắn kết chặt chẽ với các sự kiện, thành
tích trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và tư vấn.
158
Về tài chính
- Tích cực mở rộng và đa dạng h a nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức học
phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phi chính quy và chất lượng cao. Tăng cường
nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo và khai thác cơ sở vật chất. Chú
trọng khai thác các nguồn tài trợ, đặc biệt trong việc đặt tên các nhà tài trợ cho các
phòng học, phòng hội thảo, các địa điểm trong toàn trường. Tận dụng các nguồn
ngân sách thông qua các nhiệm vụ đấu thầu cạnh tranh.
- Từng bước cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ, giảng viên.
- Tập trung đầu tư cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên
cứu. Áp dụng các biện pháp quản l để đảm bảo chi tiêu c hiệu quả, phát triển bền
vững. Cân đối thu chi để đảm bảo sự bền vững về tài chính của Nhà trường.
- Cơ chế quản l tài chính minh bạch công khai. Đảm bảo việc phân bổ thu chi công
khai, công bằng. Thực hiện phân phối cho cán bộ giảng viên, viên chức người lao
động theo kết quả hoạt động.
- Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo
cho các đơn vị c đủ nguồn lực để phát huy tính sáng tạo, chủ động thực hiện chiến
lược phát triển chung của Nhà trường.
3.2 Quan điể hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính ở Việt Na
- Kế toán quản trị là công cụ quản trị của tổ chức giáo dục n i chung và các
trường ĐHCL tự chủ tài chính n i riêng. Quan điểm này nhằm định vị công việc
nghiên cứu, ứng dụng cũng như phát triển hoàn thiện KTQT để làm rõ ai là người
thực hiện, tại sao phải thực hiện và từ đ khắc phục nhầm lẫn, th i quen của tổ chức
giáo dục từ công tác kế toán tài chính bấy lâu nay.
- Ứng dụng kế toán quản trị phải phù hợp với chiến lược, mục tiêu, đặc điểm
hoạt động, quản l của các trường ĐHCL. Quan điểm này nhằm chỉ ra cơ sở cho
việc thực hiện các nội dung của TQT, khi vận dụng phải chú đến đặc thù của
đặc điểm hoạt động, quản l của tổ chức giáo dục.
- Kế toán quản trị phải đảm bảo phát huy được những chức năng và phù hợp
với đặc điểm của kế toán quản trị. Quan điểm này chỉ ra một tiêu chuẩn định tính
159
trong thiết kế thông tin, nội dung, phương pháp kỹ thuật và cả tổ chức kế toán quản
trị trong tổ chức giáo dục.
- Phải xác định được những nội dung kế toán quản trị c định hướng, trọng
tâm và khai thác hữu hiệu các phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị. Quan điểm
này chỉ ra phương thức tiếp cận, xác lập các nội dung kế toán quản trị phù hợp với
nhu cầu, đặc điểm hoạt động, quản l của tổ chức giáo dục.
- Kế toán quản trị phải đảm bảo tính hữu ích và tiết kiệm. Quan điểm này
nhằm xác lập định hướng và tiêu chuẩn định tính thẩm định kết quả kế toán quản trị.
- Phải tích hợp kế toán quản trị với kế toán tài chính trong cùng một hệ thống
để thực hiện mục tiêu KTQT. Quan điểm này nhằm tận dụng nguồn nhân lực sẵn có
nhằm tiết kiệm chi phí và phù hợp với tình hình thực tế về công tác kế toán tại các
trường ĐHCL tự chủ tài chính vẫn đang đặt nặng vai trò của kế toán tài chính so với
KTQT.
3.3 Yêu cầu hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính ở Việt Nam
Việc áp dụng TQT trong các trường đại học công lập được tự chủ tài chính
tại Việt Nam là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đồng thời các trường
công lập cũng đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt với các trường tư thục và các
trường đại học quốc tế. Trước những áp lực khách quan, đòi hỏi nhà quản trị các
trường ĐHCL cần nắm bắt những thông tin thích hợp để đưa ra các quyết định điều
hành trường. Hệ thống TQT trong các trường đại học công lập được tự chủ tài
chính tại Việt Nam cần thực hiện các nội dung theo yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô, cơ cấu tổ chức,
phạm vi hoạt động của mỗi trường đại học. Các nội dung của KTQT phải giải quyết
được nhiệm vụ của công tác KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính tại Việt
Nam như: cung cấp thông tin cho lãnh đạo để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm soát việc thực hiện đ , đánh giá và ra các quyết định.
- Hoàn thiện KTQT phải phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật hiện
hành. Mặc dù các trường được tự chủ hoàn toàn nhưng chịu sự chi phối, giám sát
của rất nhiều cơ chế, chính sách. Do vậy khi hoàn thiện KTQT cần phải tuân thủ các
quy định này.
160
- Tổ chức bộ máy TQT cho các trường đại học công lập được tự chủ tài chính tại
Việt Nam gắn với các bộ phận chức năng trong trường để thực hiện đầy đủ các chức
năng quản trị từ khâu hoạch định đến thực hiện, kiểm soát và ra quyết định.
3.4 Hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở
Việt Nam
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, hoạt động của các
trường gắn liền với tự chủ tự chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động. Để đáp ứng
nhu cầu thông tin của nhà quản lý trong việc thực hiện chức năng quản trị của mình
từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định thì
việc hoàn thiện KTQT là yêu cầu cần thiết và c nghĩa.
Qua quá trình nghiên cứu khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng KTQT
tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ ở Việt Nam, tác giả đã chỉ ra được
những hạn chế mà hệ thống KTQT tại các trường đang gặp phải. Để góp phần khắc
phục những hạn chế này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT
áp dụng trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ ở Việt Nam
3.4.1. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch
Nghị định 16/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Nghị định này thì các đơn vị sự nghiệp công được
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính. Trong đ cơ chế tự chủ về tài chính cho phép các trường
ĐHCL được chủ động trong việc sử dụng nguồn kinh phí một cách hiệu quả nhất
nhằm mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Như vậy sử
dụng nguồn kinh phí hiệu quả là vấn đề được đặt ra, sử sụng như thế nào, chi tiêu ra
sao, khoản chi nào cần thiết và nên chi tiêu bao nhiêu..…đòi hỏi nhà quản l phải
hết sức cẩn trọng bởi vì bên cạnh việc tự chủ thì còn phải tự chịu trách nhiệm với
quyết định của mình. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay
cũng như để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội n i chung và của người sử
dụng lao động n i riêng, các trường đại học phải cho ra những “sản phẩm” thật sự
chất lượng. Muốn vậy các trường phải không ngừng cải tiến phương pháp giảng
dạy, thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, đào tạo, phát triển đội ngũ, đầu tư cơ sở
vật chất, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ, giảng viên…điều này sẽ làm gia
161
tăng chi phí do đ buộc các nhà quản l phải đổi mới tư duy quản trị, trong đ quản
trị chi phí là nhân tố quan trọng, là điểm mấu chốt để quản l , kiểm soát chi phí một
cách hữu hiệu và hiệu quả nhất, từ đ giúp nhà quản l c được những quyết định
đúng đắn. Theo cơ chế tự chủ thì các trường được quyết định mức thu học phí
nhưng vẫn bị khống chế theo mức trần học phí do Nhà nước quy định. Vì vậy các
trường không còn cách nào khác là phải quản trị chi phí hiệu quả nhất để c thể duy
trì, tồn tại và phát triển.
Hiện nay, hình thức đào tạo tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính rất đa
dạng như: đào tạo chính quy, liên thông, đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học,
đào tạo từ xa, liên kết đào tạo. Như vậy với mỗi loại hình đào tạo thì sẽ có mức thu
học phí khác nhau và tất nhiên chi phí cho các loại hình đào tạo này cũng sẽ khác
nhau. Nghĩa là phạm vi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí cũng như giá thành
dịch vụ của từng loại hình đào tạo cũng sẽ khác nhau. Để có thể kiểm soát và tiết
kiệm được chi phí, tác giả đề nghị hệ thống kế toán chi phí tại các trường ĐHCL
được TCTC bao gồm những nội dung sau:
(1) Nhận diện và phân loại chi phí
Hiện tại, chi phí tại đơn vị được phân loại theo khoản mục quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư 107/TT-BTC và theo tính chất, nội
dung của chi phí chứ chưa phân loại nhằm mục đích phục vụ kế toán quản trị. Để
phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và kiểm soát chi phí cũng như ra quyết định có
hiệu quả trong quá trình hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, tác giả đề xuất
các trường sử dụng hai tiêu thức phân loại chi phí đ là: phân loại chi phí theo mức
độ hoạt động và phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí.
* Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động: Hoạt động của các trường ĐHCL
tự chủ tài chính luôn thay đổi qua các năm vì vậy để có thể biết được chi phí sẽ bị
ảnh hưởng như thế nào khi hoạt động thay đổi, tức giúp nhà quản lý thấy rõ mối
quan hệ giữa chi phí với hoạt động để phục vụ cho quá trình hoạch định, kiểm soát
và ra quyết định. Với yêu cầu này thì chi phí nên được phân loại thành biến phí và
định phí. Trong đ :
162
- Biến phí được xác định là những chi phí mà tổng của nó sẽ thay đổi khi số
lượng sinh viên thay đổi nhưng sẽ không đổi khi tính cho một sinh viên và có liên
quan trực tiếp đến hoạt động đào tạo sinh viên. Cụ thể biến phí tại đơn vị bao gồm:
+ Tiền lương trả cho giảng viên giảng dạy trực tiếp theo giờ giảng: là số tiền
trả cho giảng viên có số giờ giảng vượt tiêu chuẩn. Ví dụ: giờ giảng tiêu chuẩn của
một giảng viên cho một năm học là 270 tiết, nếu giảng viên có số giờ giảng vượt
giờ tiêu chuẩn này thì nhà trường sẽ phải trả thêm lương cho giảng viên, bằng số
giờ vượt nhân (x) cho đơn giá một giờ vượt. Đây chính là biến phí vì số giờ vượt
càng nhiều thì số tiền phải trả cho giảng viên càng lớn và sẽ bằng 0 nếu giảng viên
không c vượt giờ.
+ Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng học tập: là những chi phí như phấn bảng, viết
bảng, giẻ lau…
- Định phí được xác định là những chi phí không biến đổi khi số lượng SV
thay đổi và sẽ thay đổi nếu tính cho một sinh viên, bao gồm:
+ Tiền lương trả cho giảng viên hàng tháng theo ngạch, bậc.
+ Tiền lương trả cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ hoạt động đào tạo.
+ Chi phí khấu hao thiết bị giảng dạy, khấu hao phòng học, phòng máy…
+ Chi phí dụng cụ văn phòng, chi phí đào tạo cán bô, nhân viên, giảng viên.
+ Học bổng cho sinh viên.
Với những chi phí được xác định như trên không hẳn hoàn toàn là biến phí
hoặc định phí mà trong một số trường hợp nó có thể vừa là định phí vừa là biến phí
(chi phí hỗn hợp). Vì vậy đối với những chi phí hỗn hợp thì có thể dụng phương
phương pháp bình phương bé nhất để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định
phí.
Với cách phân loại này c nghĩa lớn trong việc ra quyết định mức độ hoạt
động để đạt được hiệu quả thông qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối
lượng công việc và kết quả thu được.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này thì chi phí trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính gồm
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Đối tượng chịu chi phí là một khóa học, một
năm học, một đề tài nghiên cứu học….Đối với chi phí trực tiếp, kế toán sử dụng
163
phương pháp trực tiếp để ghi nhận cho từng đối tượng kế toán cụ thể, đối với chi
phí gián tiếp sẽ được tập hợp và sau đ chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ
chi phí cho từng đối tượng. Các tiêu thức phân bổ có thể sử dụng như: số lượng cán
bộ - giảng viên, mức độ sử dụng cơ sở vật chất, số lượng sinh viên của từng bậc, hệ
đào tạo….
Ngoài ra, việc xác định thông tin chi phí cho từng bộ phận cần tách biệt rõ chi
phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được căn cứ theo phạm vi được phân
cấp quản lý của bộ phận đ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá trách nhiệm
chi phí của nhà quản trị bộ phận một cách chính xác hơn.
(2) Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp xác định chi phí
Hiện tại các trường đã tập hợp chi phí theo từng hoạt động. Tuy nhiên đối
với hoạt động đào tạo các trường nên tập hợp chi phí theo bậc đào tạo và hệ đào tạo
vì hầu hết các trường đều đào tạo đa ngành và đa dạng hình thức đào tạo như: đào
tạo trình độ đại học, sau đại học; các hình thức đào tạo: chính quy, liên thông, văn
bằng 2, VLVH….
Có nhiều phương pháp xác định chi phí như: Phương pháp xác định chi phí
theo công việc (đơn đặt hàng), phương pháp xác định chi phí theo quá trình,
Phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC),...Việc sử dụng phương
pháp nào để xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí là tùy thuộc vào đặc điểm
hoạt động cụ thể của từng đơn vị. Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng xác định chi
phí tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tác giả đề xuất các
phương pháp xác định chi phí như sau:
Phương pháp xác định chi phí theo công việc: Phương pháp này áp dụng đối
với các hợp đồng, dự án, kh a đào tạo/bồi dưỡng ngắn hạn....Trước khi thực hiện
cần lập dự toán kinh phí chi tiết cho từng nhiệm vụ cụ thể, khi hoàn thành kế toán sẽ
lập bảng quyết toán kinh phí theo các nội dung đã thực hiện theo chi phí thực tế
phát sinh.
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình: áp dụng đối với hoạt động đào
tạo chính của nhà trường. Quá trình hoạt động đào tạo trong các trường ĐH n i
chung và trường ĐHCL tự chủ tài chính nói riêng phải trải qua một thời gian tương
đối dài. D đ việc xác định chi phí đào tạo theo quá trình hoạt động là phù hợp.
164
Với phương pháp này, các trường sẽ tính được chi phí đào tạo cho toàn bộ sinh viên
các bậc, các hệ đào tạo của trường. Quy trình cơ bản của phương pháp này bao
gồm:
- Xác định đối tượng tính chi phí đào tạo: Đối tượng tính chi phí đào tạo là từng
sinh viên của từng bậc, từng hệ đào tạo tính theo một năm học.
- Xác định tổng chi phí đào tạo: căn cứ vào số liệu chi phí phát sinh được ghi nhận
theo nội dung kinh tế trên các sổ kế toán chi tiết.
- Quy đổi sinh viên các bậc, hệ đào tạo về hệ đào tạo chuẩn: Do các trường đào tạo
nhiều bậc, hệ khác nhau nên cần xác định một hệ đào tạo chuẩn để làm căn cứ quy
đổi cho các hệ còn lại. Thông thường, đào tạo đại học hệ chính quy là bậc đào tạo
có quy mô lớn nhất trong các bậc đào tạo của trường, do đ c thể lấy bậc đào tạo
này làm hệ chuẩn. Ngoài ra, các trường còn đào tạo nhiều chuyên ngành khác nhau
do đ sẽ sử dụng nguồn lực khác nhau. Vì vậy khi phân bổ chi phí cũng cần có một
tỷ lệ phân bổ cho các chuyên ngành. Việc xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng
nguồn lực là rất quan trọng vì nó có ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí được
phân bổ cho từng sinh viên.
Cơ sở để xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng nguồn lực có thể chọn là
mức học phí của các bậc đào tạo. Đối với hệ số sử dụng nguồn lực thì có thể chọn
mức học phí của từng chuyên ngành đào tạo để làm căn cứ xác định hệ số sử dụng
nguồn lực. Trên cơ sở đ , tác giả đề xuất hệ số tổng hợp quy đổi cho các bậc đạo
tạo, hệ đào tạo về một bậc và hệ đào tạo chuẩn như sau:
- Xác định hệ số quy đổi về bậc đào tạo chuẩn: căn cứ mức học phí bình quân của
các bậc đào tạo.
- Xác định hệ số quy đổi về hệ đào tạo chuẩn: căn cứ thời gian đào tạo được tính
bằng số tín chỉ của từng khóa học của từng hệ. Từ đ số lượng sinh viên của các hệ
đào tạo khác nhau sẽ được quy về một hệ chuẩn đ là hệ đào tạo chính quy.
- Xác định số sinh viên quy chuẩn:
x
x
Số SV chuẩn =
Ki
Hij
sij
Trong đó:
+ i là bậc đào tạo (đại học, sau đại học)
165
+ j là hệ đào tạo (chính quy, vừa làm vừa học, liên thông…)
+ Sij là số lượng sinh viên của bậc đào tạo thứ i và hệ đào tạo thứ j
+ Hij là hệ số quy đổi từ hệ đào tạo thứ j sang hệ đào tạo chuẩn
+ Ki là hệ số quy đổi từ bậc đào tạo thứ i sang bậc đào tạo chuẩn
x
- Xác định hệ số phân bổ chi phí:
Sij Hij Ki
Hệ số phân bổ chi phí =
Sij
Hij
Ki
- Xây dựng báo cáo chi phí cho từng bậc, hệ đào tạo Sij Hij Ki Bảng 3.1. Mẫu áo cáo chi phí đào tạo
Bậc đào tạo Bậc đào tạo Bậc đào tạo T
Nội dung chi Tổng tiến sĩ thạc sĩ đại học T
Tổng Chi Tổng Chi Tổng Chi
chi phí/SV chi phí/SV chi phí/SV
1 Chi chuyên môn
2 Chi hành chính
3 Chi cho cá nhân
4 Khấu hao TSCĐ
5 Chi khác
6 Số lượng SV
- Bậc đào tạo tiến sĩ
- Bậc đào tạo thạc sĩ
- Bậc đào tạo đại học
Cộng
Xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
Hoạt động của các trường đại học là giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động dịch vụ khác gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng trường. Để thực hiện các
hoạt động này cần c các chi phí như: cơ sở vật chất, thư viện, phòng thí nghiệm,
thực hành,...Ngân sách của các khoa ở các trường đại học thường được tính căn cứ
166
vào số lượng giảng viên, số lượng sinh viên, số tín chỉ thực hiện. Cách tính truyền
thống ở các trường thường coi các khóa học của các ngành học là như nhau. Đây
chính là nhược điểm của phương pháp truyền thống, ngoài ra còn c nhược điểm
nữa là chi phí được phân bổ dựa trên một cơ sở duy nhất, không phân biệt giữa biến
phí và định phí. Vì vậy để khắc phục những nhược điểm này, tác giả đề xuất sử
dụng phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
Mô hình 3.1. Mô hình chi phí dựa trên hoạt động ứng dụng cho các trường
Cơ sở vật chất
Dịch vụ sinh viên
đại học
Nguồn lực
Lương của ban quản lý
Lương của giảng viên
DV liên quan đến giảng dạy
Phòng máy, phòng thí nghiệm
Giai đoạn phân bổ thứ nhất:
Chi phí thực
Số lượng khoa
Số giờ sử dụng
Diện tích sử dụng
Số lượng GV
Số lượng SV
Yếu tố dẫn dắt nguồn lực
Khoa B Khoa C Khoa A Tổ hợp chi phí hoạt động
Giai đoạn phân bổ thứ hai:
Số khóa học
Số khóa học
Số khóa học
Yếu tố dẫn dắt CP hoạt động
Khóa học cấp bằng
Đối tượng chi phí
(Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U, Tatikonda Rao J, “Activity-Based Costing for
higher education Institutions”, Management accounting quarterly, 2001, Vol.2)
Để vận dụng phương pháp A C đạt được hiệu quả, các trường cần ĐHCL
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phải thực hiện qua các bước sau:
167
- ước 1: Xác định đối tượng chịu chi phí. Đối tượng chịu chi phí là các kh a đào
tạo theo từng ngành học cụ thể như: ế toán; Quản trị kinh doanh; Tài chính – ngân
hàng,…
- ước 2: Xác định các hoạt động. Các hoạt động chính là nơi tạo ra chi phí cho đào
tạo như hoạt động xây dựng chương trình đào tạo cho một ngành cụ thể, hoạt động
hỗ trợ giảng đường, hoạt động giảng dạy…
- ước 3: Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho đối tượng chịu chi phí, cần chọn tiêu
thức đại diện cho chi phí hoạt động để phân bổ như: mức sử dụng cơ sở vật chất,
mức sử dụng phòng thí nghiệm, mức sử dụng dịch vụ giảng dạy,…
Hoạt động dựa trên chi phí đưa ra bức tranh chính xác hơn nhiều về chi phí
thực và có thể giúp các trường phân bổ nguồn lực tốt hơn. Chi phí thực của các
khóa học/chương trình giúp các nhà quản lý kết hợp khóa học/chương trình của họ
tốt hơn và giúp loại bỏ sự gia tăng kh a học và các khóa học/chương trình lỗi thời.
Ngoài ra nó còn giúp cho các trường kiểm soát chi phí tốt hơn. Việc xác định các
hoạt động liên quan đến các khóa học/chương trình khác nhau giúp các nhà quản lý
xác định hoạt động nào là gia tăng giá trị (giúp sinh viên học hỏi) và hoạt động nào
là tăng thêm giá trị (yêu cầu hàng tá phê duyệt cho một khóa học mới hoặc thay đổi
thường xuyên trong lịch trình giảng dạy) và có thể được loại bỏ/ đơn giản hóa.
(3) Xây dựng định mức chi phí
Hiện tại các trường đã xây dựng hệ thống định mức chi phí và được cụ thể
hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ. Đây là cơ sở quan trọng để lập dự toán, do đ để
đảm bảo tính khả thi của số liệu dự toán, định kỳ các trường cần rà soát để cập nhật
kịp thời nếu có những trường hợp cần thiết phải thay đổi để phù hợp với tình hình
thực tế.
(4) Lập dự toán
Các đơn vị sự nghiệp n i chung và trường đại học nói riêng thì công tác lập
dự toán ngoài việc để thực hiện theo yêu cầu của các cơ quan quản lý thì nó còn có
vai trò quan trọng trong việc hoạch định và kiểm soát bởi vì thông qua dự toán các
trường có thể:
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, các khoa, bộ
môn…kể cả từng cá nhân trong nhà trường để làm cơ sở đánh giá trách nhiệm.
168
- Thúc đẩy hoạt động của các phòng ban, các khoa, bộ môn… hướng đến
việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.
- Đối với các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, an lãnh đạo sẽ xem xét chỉ tiêu nào
có thể thực hiện được và chỉ tiêu nào khó thực hiện được do các nguyên nhân khách
quan để từ đ chuẩn bị trước các giải pháp khi tình huống đ xảy ra nhằm xử lý kịp
thời để mang lại kết quả tối ưu nhất.
Hiện tại dự toán ngân sách tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính do bộ
phận kế toán chịu trách nhiệm chính với sự tham gia của các phòng ban chức năng,
tuy nhiên vẫn còn một số trường chưa c sự tham gia của các đơn vị giảng dạy
(khoa, bộ môn). Điều này dẫn đến việc lập dự toán các khoản chi liên quan trực tiếp
đến hoạt động giảng dạy có thể tạo ra khoảng chênh lệch lớn so với thực tế. Do đ
khi xây dựng hệ thống dự toán cần mở rộng ra cho tất cả các đơn vị có sử dụng kinh
phí của nhà trường, tức là bao gồm các đơn vị giảng dạy. Vì vậy tác giả đề nghị việc
lập dự toán tại cho các trường ĐHCL tự chủ tài chính như sau:
Để thực hiện việc xây dựng hệ thống dự toán cần sự phối hợp của các cá nhân,
đơn vị trong tổ chức, trong đ phải có bộ phận chịu trách nhiệm chính để hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện. Chính vì vậy tác giả đề nghị
Phòng kế toán đảm nhiệm vai trò này, trong đ lãnh đạo phòng kế toán giữ vai trò
chủ đạo. Các cá nhân thuộc các bộ phận còn lại có nhiệm vụ phối hợp với phòng kế
toán để xây dựng hệ thống dự toán của đơn vị.
Các loại dự toán cần lập
Trong điều kiện hoạt động tự chủ như hiện nay thì việc tăng thu, tiết kiệm chi,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực là vấn đề quan tâm hàng đầu của các trường
ĐHCL. Do đ việc lập dự toán chi tiết cho từng hoạt động giúp cho Ban Giám hiệu
thấy được bức tranh tài chính đầy đủ để chỉ đạo, triển khai các hoạt động nhằm đạt
được mục tiêu. Ngoài ra việc lập dự toán chi tiết cho từng hoạt động theo từng đơn
vị chức năng còn là căn cứ để đánh giá trách nhiệm. Vì vậy, tác giả đề nghị hệ
thống dự toán ngân sách bao gồm dự toán thu và dự toán chi. Cụ thể:
Dự toán thu hoạt động đào tạo:
Dự toán này do các đơn vị quản l đào tạo và phòng kế toán phối hợp thực
hiện, trong đ : các đơn vị quản lý đào tạo dự toán số lượng sinh viên cụ thể theo
169
từng loại hình đào tạo (chính quy, liên thông, VLVH, cao học, nghiên cứu sinh…),
ngành đào tạo và kh a đào tạo. Trên cơ sở dự toán số lượng của phòng đào tạo,
phòng kế toán căn cứ vào đơn giá (theo tín chỉ hoặc học kỳ) để lập dự toán số tiền
thu học phí tương ứng.
Mẫu “Dự toán thu hoạt động đào tạo” (Phụ lục 3.1)
Dự toán các khoản thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Dự toán các khoản thu này gồm: thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ,
NC H, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng theo
chuyên đề…Các đơn vị c phát sinh nguồn thu từ các hoạt động này chịu trách
nhiệm lập dự toán và gửi về Phòng ế toán để tổng hợp.
Mẫu “Dự toán các khoản thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ” (Phụ
lục 3.2)
Dự toán các hoạt động thu khác
Nội dung dự toán này gồm các khoản thu như: Lệ phí thi Anh văn đầu vào, đầu
ra, tổ chức lễ tốt nghiệp, phúc khảo,… các đơn vị có phát sinh hoạt động này chịu
trách nhiệm lập.
Mẫu “Dự toán các hoạt động thu khác” (Phụ lục 3.3)
Dự toán thu nội trú ký túc xá
Dự toán này do đơn vị quản lý ký túc xá và phòng kế toán phối hợp thực hiện.
Căn cứ vào số lượng phòng ký túc xá, số lượng SV đang ở, số lượng SV năm kế
hoạch do đơn vị quản lý ký túc xá cung cấp, phòng kế toán căn cứ đơn giá phòng ở
do nhà trường quy định để hoàn chỉnh dự toán thu nội trúc ký túc xá.
Mẫu “Dự toán thu nội trú ký túc xá” (Phụ lục 3.4)
Dự toán kết quả hoạt động sự nghiệp có thu
Nội dung dự toán gồm dự toán thu và chi của hoạt động sự nghiệp, gồm thu sự
nghiệp (học phí, lệ phí, thu khác) và thu cung ứng dịch vụ, nghiên cứu khoa học… ;
Dự toán các khoản chi gồm chi thanh toán cho cá nhân (tiền lương, tiền giảng, phụ
cấp…), chi quản lý hành chính và nghiệp vụ chuyên môn (văn phòng phẩm, điện
thoại, công tác phí…), chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ, chi hoạt động thường xuyên
khác.
Mẫu “Dự toán kết quả hoạt động sự nghiệp có thu” (Phụ lục 3.5)
170
Dự toán kinh phí hoạt động
Các đơn vị thuộc trường căn cứ vào vào hoạt động gắn với chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình để lập dự toán chi tiết các khoản chi thường xuyên và không
thường xuyên.
Mẫu “Dự toán kinh phí hoạt động” (Phụ lục 3.6)
Dự toán lương và các khoản thu nhập theo lương
Nội dung dự toán này gồm: Dự toán dữ liệu về nhân sự như: lao động trả lương
theo ngạch, bậc (chi tiết cho các đối tượng là giảng viên và cán bộ khối hành chính),
thỉnh giảng và hợp đồng khoán. Phần dự toán nội dung này do phòng tổ chức hành
chính thực hiện. Căn cứ dữ liệu nhân sự do phòng tổ chức hành chính cung cấp,
phòng kế toán hoàn chỉnh dự toán lương, thu nhập tăng thêm và tiền hợp đồng
khoán.
Mẫu “Dự toán lương và khoản thu nhập theo lương” (Phụ lục 3.7)
Dự toán kinh phí sửa chữa, mua sắm tài sản
Dự toán này do Phòng quản trị thiết bị thực hiện căn cứ vào phiếu yêu cầu sửa
chữa, mua sắm tài sản của các phòng/ban…để lập dự toán chi tiết hạng mục/tài sản
cần đầu tư mua sắm, sửa chữa và số tiền dự kiến chi cho hoạt động đầu tư mua sắm,
sửa chữa đ .
Mẫu “Dự toán kinh phí sửa chữa, mua sắm tài sản” (Phụ lục 3.8)
Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí
Thư viện căn cứ vào phiếu yêu cầu sách, tạp chí chuyên ngành của các đơn vị để
lập dự toán số lượng đầu sách (gồm sách, tạp chí giấy và sách, tạp chí điện tử) và
kinh phí thực hiện.
Mẫu “Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí” (Phụ lục 3.9)
Dự toán hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án
Các đơn vị quản l đào tạo (phòng đào đạo, viện đào tạo sau đại học,…) căn cứ
kế hoạch học tập của hệ đại học và sau đại học để dự toán số lượng chuyên đề, khóa
luận, luận văn, luận án; căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ để dự toán số tiền chi cho
hoạt động này.
Mẫu “Dự toán hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án” (Phụ lục
3.10)
171
Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động
Sau khi các đơn vị trực thuộc nộp dự toán về, Phòng kế toán chịu trách nhiệm
kiểm tra và tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động chung cho toàn trường.
Mẫu “Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động” (Phụ lục 3.11)
Mô hình lập dự toán
Mô hình dự toán đề nghị là mô hình thông tin 2 xuống 1 lên. Theo mô hình
này thì trước tiên Ban Giám hiệu sẽ phân công nhiệm vụ lập dự toán giao xuống cho
các bộ phận trong đơn vị thực hiện. Các bộ phận được phân công sau khi lập dự
toán xong sẽ nộp tập trung về phòng Kế toán và phòng kế toán sẽ trình các bảng dự
toán lên Ban Giám hiệu xét duyệt. Khi dự toán đã được xét duyệt thì Ban Giám hiệu
sẽ chuyển giao xuống cho các bộ phận để triển khai thực hiện.
Ban Giám hiệu
Phòng Kế toán
Các bộ môn Các khoa
Các phòng ban
: Bước 1 : Bước 2 : Bước 3
Sơ đồ 3.1: Mô hình lập dự toán đề nghị tại trường ĐHCL TCTC
Trình tự lập dự toán
- Phòng kế toán lập bảng hướng dẫn lập dự toán, mẫu biểu dự toán và thông báo dự
toán tham mưu cho Hiệu trưởng k ban hành để thông báo đến các bộ phận trong
toàn trường.
- Các đơn vị trực thuộc tiến hành lập dự toán kinh phí hoạt động gắn với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình theo theo hướng dẫn. Đối với nội dung dự toán liên quan
đến nhiều đơn vị, Ban Giám hiệu phân công đơn vị phụ trách chính chủ động phối
172
hợp với các đơn vị liên quan để tổng hợp số liệu trước khi nộp về phòng kế toán. Cụ
thể:
+ Các đơn vị có nhu cầu về nhân sự: tuyển dụng mới, ký hợp đồng vụ việc,
làm thêm giờ… gửi yêu cầu về phòng tổ chức hành chính trước thời hạn nộp dự
toán, phòng tổ chức hành chính tổng hợp nhu cầu từ các đơn vị để lập dự toán kinh
phí thực hiện theo hướng dẫn và gửi về phòng kế toán theo đúng tiến độ thực hiện.
+ Đối với các Khoa/Viện đào tạo có tổ chức hoạt động khoa học công nghệ,
tổ chức hội nghị, hội thảo… gửi yêu cầu về phòng Khoa học công nghệ để tổng hợp
lập dự toán kinh phí.
+ Đối với các đơn vị có nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản, mua sắm vật
tư… thì gửi yêu cầu về Phòng quản trị thiết bị, phòng quản trị thiết bị có nhiệm vụ
tổng hợp để đưa vào bảng dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị.
+ Các Khoa/Viện xác định danh mục sách, tạp chí chuyên ngành, giáo trình,
tài liệu tham khảo ….gửi yêu cầu về trung tâm thông tin thư viện, trung tâm thông
tin thư viện chịu trách nhiệm tổng hợp và lập dự toán nộp về phòng kế toán theo
đúng tiến độ.
- hi các đơn vị nộp dự toán kinh phí, phòng kế toán tiếp nhận và chịu trách nhiệm
tổng hợp, kiểm tra đảm bảo tính chính xác, hợp lý của số liệu.
- Dự toán đã được kiểm tra, điều chỉnh (nếu có), phòng kế toán trình Hiệu trưởng
phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động cho từng đơn vị. Căn cứ số liệu dự toán này
các đơn vị triển khai thực hiện.
- Kết thúc năm dự toán, phòng kế toán thống kê số liệu, đối chiếu với số liệu theo
dõi tại các đơn vị, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ tiết kiệm sử
dụng kinh phí hoạt động được giao của từng đơn vị và tổng dự toán của toàn trường
trong kỳ dự toán trước. Số liệu này sẽ là cơ sở cho việc lập dự toán cho kỳ dự toán
tiếp theo.
173
ước Đơn vị Các bước thực hiện Tài liệu/Biểu
mẫu thực hiện
- Thông báo lập 1 P.Kế toán Thông báo lập dự toán dự toán
- Biểu mẫu lập
dự toán
Lập dự toán theo hướng dẫn
Dự toán kinh 2 Các đơn vị
phí hoạt động
theo mẫu.
-Dự toán các 3 Các đơn vị,
Có đơn vị; P.Kế toán
- Tổng hợp dự
toán
Cần điều chỉnh dự toán không? Kiểm tra và xử lý số liệu Không
- Tổng hợp dự 4 P.Kế toán,
toán; BGH
- Quyết định Phê duyệt và ban hành quyết định
phê duyệt dự
toán
Bảng theo dõi 5 Các đơn vị,
Thực hiện dự toán dự toán P.Kế toán
Thống kê, đối 6 Các đơn vị,
chiếu, đánh giá P.Kế toán
nhiệm vụ kinh Thống kê, đối chiếu, đánh giá nhiệm vụ phí hoạt động
được giao
Sơ đồ 3.2. Trình tự xây dựng dự toán đề nghị tại các trường ĐHCL
TCTC
Sau khi dự toán được duyệt và triển khai đến từng đơn vị, trong quá trình
thực hiện các trường phải yêu cầu các đơn vị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
174
dự toán giữa kỳ (có thể là từng quý hoặc 6 tháng) để tiến hành so sánh, đối chiếu
giữa số liệu thực tế và số liệu dự toán nhằm kịp thời phát hiện những biến động tăng
về chi phí để tìm ra nguyên nhân và có giải pháp điều chỉnh. Trưởng các đơn vị là
người chịu trách nhiệm đối với các chi phí thuộc phạm vi quản lý của mình.
Kết thúc năm dự toán, các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổng kết tình hình
thực hiện dự toán. Nội dung cơ bản của các báo cáo đánh giá phải phản ánh được
tổng quát tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao của từng đơn vị; phân tích
khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện và có các kiến nghị đề xuất về cơ chế,
chính sách nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch được giao. Trường hợp
đơn vị thực hiện dự toán tiết kiệm được các khoản chi, các trường cũng nên c hình
thức khen thưởng kịp thời để khuyến khích các đơn vị này theo dõi, quản lý và kiểm
soát tốt chi phí góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho nhà trường, từ đ nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường.
Việc thực hiện đánh giá công tác thực hiện dự toán góp phần hoàn thiện cho
công tác lập dự toán cho những năm tiếp theo.
3.4.2. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện
Thu thập thông tin
Kế toán tài chính và TQT đều có chung một điểm xuất phát, cùng sử dụng
một nguồn thông tin ban đầu, do đ việc xử lý thông tin của kế toán nói chung hay
kế toán tài chính n i riêng để sử dụng cho KTQT cần phải được xác lập. KTQT
phải được kết hợp chặt chẽ với kế toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán,
trong cùng một quá trình xử lý thông tin, trên cùng một hệ thống kế toán thống nhất.
Vì vậy, để xử lý thông tin từ tài liệu của kế toán tài chính để sử dụng cho KTQT,
trước hết phải tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách kế toán.
Nguồn thông tin đầu vào của TQT cũng được tập hợp trên cơ sở các chứng
từ, do đ TQT sẽ gián tiếp sử dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo
TT107/2017/QĐ- TC. Tuy nhiên đối với các chứng từ phản ánh chi phí do đơn vị
phát hành phải được thiết kế chi tiết sao cho đảm bảo được yêu cầu phân loại chi
phí theo cách ứng xử của nó và thuận lợi cho việc tập hợp chi phí theo các bộ phận
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí của nhà quản trị. Vì vậy để đáp ứng cho
việc phục vụ mục tiêu của TQT, đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn
175
mà hiện tại các đơn vị đang sử dụng, tác giả đề nghị nên bổ sung các chỉ tiêu tương
ứng với dự toán kinh phí tại các đơn vị chức năng đã được Ban Giám hiệu phê
duyệt để theo dõi, kiểm soát và đối chiếu với số liệu thống kê của các đơn vị trực
thuộc. Ngoài ra để phục vụ cho việc theo dõi chi phí phát sinh theo bộ phận nhằm
phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo, trên chứng
từ cũng cần bổ sung thêm chỉ tiêu “đối tượng” như: giảng viên, Cán bộ quản lý và
nhân viên phục vụ khối hành chính, Cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ khối dịch
vụ…
Hệ thống hóa và xử lý thông tin
Việc xây dựng hệ thống tài khoản phục vụ cho KTQT về cơ bản vẫn dựa trên
hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Tuy nhiên
hệ thống tài khoản này phải xây dựng sao cho đảm bảo thực hiện việc ghi chép số
liệu theo từng bộ phận nhằm phục vụ cho mục đích kiểm soát các hoạt động của
đơn vị thông qua việc thực hiện dự toán ngân sách.
Như vậy, việc xây dựng hệ thống tài khoản phục vụ cho KTQT tại đơn vị có
thể được thực hiện như sau:
- Đối với các tài khoản phản ánh chi phí phải được xây dựng chi tiết theo
các bộ phận trong đơn vị trên cơ cở hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông
tư 107/2017/TT-BTC.
- Quy định mã số cho các bộ phận và kết hợp các mã số này với các tài
khoản Chi và Thu nhằm phục vụ cho việc tổng hợp số liệu theo từng bộ phận và của
toàn đơn vị.
- Phân loại và mã hóa các tài khoản Chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố
chi phí với mức độ hoạt động nhằm kiểm soát, phân tích và dự báo chi phí, từ đ
tìm các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả.
Có thể xây dựng một mã tài khoản có dạng: XXX(X).XX. Trong đ :
+ Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn chữ số) phản ánh tài khoản cấp 1 (hoặc
cấp 2) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC.
Riêng đối với các tài khoản chi phí thì có thể thêm ký tự theo sau nhóm thứ nhất để
phân loại chi phí đ là biến phí hay định phí.
+ Nhóm thứ hai gồm 2 chữ số để chỉ các bộ phận.
176
Cung cấp thông tin KTQT
Thông tin TQT được cung cấp thông qua hệ thống báo cáo KTQT. Báo cáo
KTQT là một phương tiện để truyền đạt thông tin đến nhà quản trị do đ yêu cầu
nó phải cung cấp thông tin kịp thời và phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông
tin (Ban giám hiệu, trưởng các phòng, ban, khoa….). Vì vậy hệ thống báo cáo
KTQT phải được xây dựng gắn liền với từng mục tiêu hoạt động cụ thể của nhà
trường nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích và phục vụ cho chức năng quản
lý của an lãnh đạo nhà trường. Hệ thống báo cáo KTQT cần phải được thiết kế để
phản ánh số liệu dự toán, số liệu thực tế phát sinh, phần chênh lệch giữa số liệu thực
tế và số liệu dự toán. Ngoài ra khi lập báo cáo thực hiện, cần phải có sự phân tích,
so sánh giữa kết quả thực hiện với dự toán trước đ nhằm cung cấp thông tin cho
Ban Giám hiệu nắm bắt tình hình để đưa ra các quyết định phù hợp. Báo cáo KTQT
được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các sổ KTQT kết hợp với các nguồn thông
tin cần thiết khác. Thông tin trên các báo này phải bao gồm thông tin kết quả hoạt
động, thông tin kiểm soát, đánh giá hoạt động và thông tin định hướng hoạt động.
Quy trình báo cáo KTQT gồm 03 giai đoạn như sau:
Thiết lập hệ thống báo cáo Hoàn thiện hệ thống báo cáo
Triển khai thực hiện hệ thống báo cáo
Ở giai đoạn 1 “Thiết lập hệ thống báo cáo”, trước tiên cần xác định nhu cầu
thông tin của nhà lãnh đạo, sau đ tiến hành xây dựng danh mục báo cáo KTQT và
cuối cùng là xây dựng mẫu biểu báo cáo (mục đích báo cáo, tên báo cáo, nôi dung
báo cáo, phương pháp lập báo cáo, nguồn số liệu lập báo cáo, người lập báo cáo,
người nhận báo cáo, thời gian báo cáo).
Ở giai đoạn 2 “Triển khai thực hiện hệ thống báo cáo”: Đây là giai đoạn phối
hợp của một quá trình tổ chức công tác KTQT tại đơn vị từ khâu tổ chức hệ thống
ghi chép ban đầu phù hợp với việc thu thập thông tin để lập báo cáo. Để giúp cho
việc lập báo cáo được nhanh chóng, linh hoạt và kịp thời, cần chú đến việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán nói chung và KTQT nói riêng.
177
Ở giai đoạn 3 “Hoàn thiện hệ thống báo cáo TQT”: Định kỳ, các đơn vị cần
phải xem xét, đánh giá hệ thống báo cáo hiện hữu trên các phương diện như: nội
dung báo cáo và mức độ thỏa mãn thông tin cho nhà quản lý. Từ đ đề ra các biện
pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT nhằm phục vụ cung cấp thông tin, linh
hoạt, kịp thời và hữu ích cho các nhà lãnh đạo.
Hệ thống báo cáo KTQT có thể được xây dựng bao gồm: hệ thống báo cáo dự
toán; hệ thống báo cáo thực hiện; hệ thống báo cáo phân tích.
3.4.3. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá
Mục tiêu hoạt động của các trường ĐHCL n i chung và các trường ĐHCL
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói riêng là không vì lợi nhuận. Do đ mục tiêu
quản trị của các trường là khai thác tối đa và c hiệu quả các nguồn lực. Mặc dù các
trường đã được trao quyền tư chủ, đặc biệt là tự chủ về tài chính, tuy nhiên vẫn chịu
sự quản lý, giám sát của nhiều cơ chế, chính sách của Nhà nước. Hiện tại các trường
bị khống chế về mức trần thu học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP, do đ việc
kiểm soát chi phí là vấn đề cần được quan tâm.
Hiện tại các trường đều có yêu cầu các đơn vị trực thuộc báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện công việc vào cuối năm và trước khi lập dự toán nhằm mục đích
làm cơ sở phục vụ cho việc lập dự toán của năm tiếp theo chưa phục vụ cho mục
tiêu kiểm soát. Vì vậy để kiểm soát tốt các hoạt động, đặc biệt là kiểm soát chi phí,
ngoài báo cáo đánh giá vào cuối năm, các đơn vị trực thuộc trong các trường cần lập
báo cáo tình hình thực hiện dự toán/kế hoạch trong kỳ (tháng, qu , 6 tháng…). Các
báo cáo phải phản ánh chi tiết chi phí phát sinh thực tế so với chi phí đã được dự
toán theo các khoản mục chi phí của từng bộ phận, từ đ xác định chênh lệch giữa
thực hiện và dự toán, trong đ cũng cần xác định rõ chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được. Trưởng các đơn vị phải giải trình nguyên nhân gây ra
biến động và đề xuất giải pháp khắc phục.
Để phục vụ cho nhà quản trị nắm bắt các thông tin phục vụ cho chức năng
kiểm soát, kế toán quản trị cần cung cấp thông tin thông qua các báo cáo sau:
178
Trường………
Đơn vị áo cáo: Phòng/ an…..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
(Tháng, quý, năm…)
Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Ghi chú
CP tiền lương
CP văn phòng phẩm
CP thông tin liên lạc
…………………..
Trường………
Đơn vị áo cáo: Phòng/ an…..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ (Tháng, quý, năm…) Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ % Nguyên nhân Hướng khắc phục
CP tiền lương
CP văn phòng phẩm
CP thông tin liên lạc
…………………..
Căn cứ vào báo cáo của từng bộ phận, phòng kế toán sẽ tổng hợp báo cáo
cho toàn trường theo mẫu sau:
179
Trường………
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
(Tháng, quý, năm…)
Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Ghi chú
Phòng kế toán
Phòng TCHC
Phòng Đào tạo
…………………..
Trường………
BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ (Tháng, quý, năm…)
Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ % Nguyên nhân Hướng khắc phục
Phòng Kế toán
Phòng TCHC
Phòng đào tạo
…………………..
Kế toán trách nhiệm
Cơ cấu tổ chức của các Trường được phân cấp quản l chặt chẽ từ an Giám
hiệu, đến các phòng, khoa, ban, trung tâm... Mỗi bộ phận được quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Các trường đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đặc biệt là định mức hay kế hoạch chi tiêu tổng thể hàng năm, đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm.
180
Sử dụng c hiệu quả các nguồn lực thông qua tiết kiệm chi phí cho các hoạt
động; loại bỏ các hoạt động không cần thiết sẽ giúp cho trường tập trung nguồn lực
cần thiết để đổi mới nội dung chương trình, bài giảng, giáo trình, tập trung vào
phương pháp giảng dạy hiện đại, nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng giảng
dạy và uy tín của trường. Qua đ nhà trường c điều kiện cải thiện đời sống vật chất
của giảng viên và cán bộ từ đ làm cho họ phục vụ tốt hơn, xây dựng, gắn b và c
trách nhiệm hơn với nhà trường. Xuất phát từ quan điểm này, tác giả đề xuất vận
dụng kế toán trách nhiệm để kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động của
các bộ phận tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua kế
toán trách nhiệm là xây dựng các trung tâm chi phí.
Xác định các trung tâm chi phí
Các khoa và phòng ban được coi là các trung tâm chi phí. Trưởng khoa, trưởng
phòng là người đứng đầu mỗi bộ phận được coi là giám đốc của các trung tâm chi
phí, phải chịu trách nhiệm kiểm soát các chi phí phát sinh tại đơn vị mình, được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu về kiểm soát chi phí. Theo đ , các trung tâm chi phí
được tổ chức như sau:
- Thứ nhất, nhóm trung tâm chi phí định mức: nh m này thuộc các đơn vị giảng
dạy ( hoa/bộ môn): Các chi phí phát sinh tại các trung tâm này là các chi phí trực
tiếp. Các chi phí phát sinh tại các đơn vị giảng dạy thường bao gồm: Chi phí văn
phòng phẩm, tiền điện, nước, điện thoại, tiền chi cho các hoạt động chuyên môn
như tiền vượt giờ, chi phí mua giáo trình, tài liệu tham khảo, dịch sách, mua bản
quyền tác giả, chi phí tổ chức hội thảo khoa học, đi nghiên cứu thực tế... các chi phí
này cần được sử dụng hiệu quả và tiết kiệm.
- Thứ hai, nhóm trung tâm chi phí dự toán: nh m này thuộc các phòng ban như
phòng đào tạo, phòng tổ chức hành chính,...: Các chi phí phát sinh tại các trung tâm
này là các chi phí gián tiếp. Người đứng đầu các trung tâm này là trưởng phòng,
trưởng ban... sẽ chịu trách nhiệm về các khoản chi và tính hiệu quả của chúng trước
an giám hiệu. Các chi phí phát sinh tại trung tâm này bao gồm: Chi phí văn phòng
phẩm, tiền điện, nước, điện thoại, công tác phí, tiếp khách, chi phí duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa máy m c thiết bị, chi phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, bàn ghế...
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí
181
Với trung tâm chi phí, các chỉ tiêu cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm
quản l và sử dụng chi phí tại các bộ phận đơn vị phải trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc kiểm soát được của người quản l cấp cao nhất trong trung tâm đ . Đồng thời
thông qua các chỉ tiêu cũng giúp nhà quản trị c cơ sở để xem xét và c các biện
pháp tiết kiệm chi phí trên cơ sở đạt được tính hiệu quả của hoạt động giáo dục, đào
tạo của trường.
- Đối với trung tâm chi phí định mức (các đơn vị giảng dạy): Vấn đề kiểm soát
chi phí của các đơn vị giảng dạy, cần sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng chi phí và hiệu quả tiết kiệm chi phí như sau: Tỷ lệ chi phí/giờ giảng; Tỷ lệ chi
phí/sinh viên; Tỷ lệ tiền lương và vượt giờ/ sinh viên; Tỷ lệ chi phí nghiên cứu khoa
học/giảng viên; Tỷ lệ chi phí văn phòng phẩm/sinh viên; Tỷ lệ chi phí văn phòng
phẩm/giảng viên.
- Đối với trung tâm chi phí dự toán (các phòng ban): Các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của trung tâm chi phí đối với khối Phòng ban là: Tỷ lệ chi phí/sinh viên; Tỷ lệ
tiền lương/sinh viên; Tỷ lệ chi phí văn phòng phẩm/ sinh viên; Tỷ lệ học bổng/sinh
viên; Tỷ lệ chi phí tiền điện, nước/sinh viên.
Phương pháp đánh giá trung tâm chi phí
Phương pháp so sánh thường được sử dụng trong đánh giá tính hiệu quả của
trung tâm chi phí nhằm nghiên cứu sự biến động, mức độ hoàn thành của các chỉ
tiêu chi phí. Các chỉ tiêu thường được so sánh giữa thực tế với kế hoạch (dự toán)
hay giữa chi phí thực tế với chi phí định mức. Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử
dụng các khoản chi phí, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí hàng năm
được so sánh với năm trước và với trung bình của các đơn vị giảng dạy trong toàn
trường.
Thẻ điểm cân bằng
Trong quá trình hoạt động, các trường đại học n i chung và các ĐHCL tự
chủ tài chính nói riêng ngoài chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng thì còn
chịu sự giám sát, đánh giá của xã hội, của người học, của đối thủ cạnh tranh…trên
nhiều g c độ như: cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, chất lượng đội ngũ, thành tích
nghiên cứu khoa học, chất lượng sinh viên ra trường, tỷ lệ sinh viên có việc
làm…Uy tín, thương hiệu của một trường đại học thường được thể hiện ở sự công
182
nhận của xã hội về số lượng sinh viên đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng và
được nhà tuyển dụng đánh giá cao trong quá trình làm việc. Vì vậy các trường
ĐHCL tự chủ tài chính cần phải xây dựng những mục tiêu cụ thể cho các chiến lược
phát triển của trường trong thời kỳ hội nhập và nhất là trong môi trường cạnh tranh
như hiện nay.
Để đảm bảo uy tín, nâng cao vị thế và xây dựng thương hiệu mạnh, các
trường ĐHCL tự chủ tài chính cần phải phối hợp đồng bộ các mục tiêu để nâng cao
chất lượng đào tạo, duy trì sự phát triển bền vững. Do đ , sử dụng bảng điểm cân
bằng để đo lường và đánh giá hiệu quả họat động tại các trường ĐHCL tự chủ tài
chính tại Việt Nam là rất cần thiết và phù hợp. Mô hình BSC áp dụng cho các
trường ĐHCL tự chủ tài chính có thể được khái quát qua mô hình 3.1.
Các mục tiêu của bốn phương diện: tài chính, khách hàng, học hỏi và phát
triển, quy trình hoạt động nội bộ. Mỗi mục tiêu có thể có một hoặc nhiều bộ phận
cùng tham gia thực hiện để nhà lãnh đạo cấp cao (Ban Giám Hiệu, Hội đồng
trường) có thể đánh giá được kết quả thực hiện của các bộ phận ở cấp quản trị cấp
dưới thì cần phải có chỉ tiêu đánh giá thông qua các báo cáo thực hiện và báo cáo
phân tích của các bộ phận của các bộ phận lập ra và báo cáo.
Để tổ chức sử dụng bảng điểm cân bằng nhằm đo lường và đánh giá kết quả
hoạt động đạt được hiệu quả, các trường ĐHCL tự chủ tài chính cần thực hiện các
công việc sau:
- Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển.
- Xác định các khía cạnh đánh giá hiệu quả thực hiện chiến lược đã được xây dựng
và mối quan hệ nhân – quả giữa chúng.
- Xác định các mục tiêu cụ thể của từng khía cạnh cần đạt được và xây dựng các chỉ
tiêu đo lường cho từng mục tiêu đ .
- Đo lường và đánh giá mức độ đạt được thực tế của từng chỉ tiêu.
- Xây dựng chế độ khen thưởng, kỷ luật dựa trên mức độ thực hiện các chỉ tiêu đo
lường và đánh giá hiệu quả hoạt động.
183
Mô hình 3.2. Mô hình BSC vận dụng vào các trường ĐHCL tự chủ tài chính
tại Việt Nam
Tài chính
- Tăng nguồn thu - Tăng tích lũy - Tiết kiệm chi phí - Tăng quy mô các quỹ - Nâng cao hiệu quả đào tạo, tăng kinh phí cho hoạt động đào tạo, NC H…
SỨ MỆNH VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐHCL TCTC
Khách hàng - Sự hài lòng của người học về chất lượng giảng dạy - Sự hài lòng của người học về thái độ phục vụ - Thu hút người học mới
Quy trình hoạt động nội bộ - Đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, cách đánh giá chất lượng dạy và học - Cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng NCKH
Học hỏi và phát triển - Nâng cao trình độ của cán bô và giảng viên. - Nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp - Tăng thu nhập cán bộ, GV - Tạo điều kiện cho CB, GV học tập, c cơ hội thăng tiến
Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng
phương pháp thẻ điểm cân bằng
Khía cạnh Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá TT
Tăng nguồn thu, tiết kiệm chi Nguồn thu tăng lên, chi phí giảm
Tài 1 Tăng tích lũy Chênh lệch thu, chi tăng lên
chính Tăng quy mô các quỹ Tỷ lệ tăng quy mô các quỹ
Nâng cao hiệu quả đào tạo Chi phí đào tạo/sinh viên
184
Sự hài lòng của người học về - Tỷ lệ người học hài lòng về chất
Khách chất lượng giảng dạy lượng giảng dạy
2 hàng - Tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm
Sự hài lòng của người học về - Tỷ lệ người học hài lòng về thái
thái độ phục vụ độ phục vụ
- Tỷ lệ người học phàn nàn về thái
độ phục vụ
Thu hút người học mới Số lượng tuyển sinh mới
- Số chương trình đào tạo, chương
trình chi tiết học phần được rà soát,
Quy Đổi mới chương trình đào tạo, điều chỉnh.
trình phương pháp giảng dạy, cách - Tỷ lệ thay đổi nội dung, chương
3 hoạt đánh giá chất lượng dạy và trình chi tiết học phần so với trước
động học đây
nội bộ - Tỷ lệ GV sử dụng các phương
pháp giảng dạy mới
- Tỷ lệ GV sử dụng cách đánh giá
kết quả học tập mới
Cải tiến quy trình và nâng cao - Số lượng các bài báo, công trình
chất lượng NCKH NC H được công bố trên các tạp
chí quốc tế, tạp chí chuyên ngành
có uy tín.
- Số lượng các đề tài NC H đã
được nghiệm thu.
Nâng cao trình độ của cán bô - Số lượng C , GV được cử đi học
và giảng viên tập nâng cao trình độ
- Số lượng các khóa học nâng cao
trình độ cho C , GV đã được tổ Học
chức. hỏi và
185
phát Nâng cao ý thức trách nhiệm Số lượng các khóa học về tư tưởng
4 triển và đạo đức nghề nghiệp chính trị, văn h a, đạo đức nghề
nghiệp được tổ chức.
- Thu nhập bình quân của CB, GV
năm nay so với năm trướ, so với Tăng thu nhập cán bộ, giảng viên trung bình ngành và toàn xã hội.
- Tỷ lệ tăng thu nhập hàng năm
Tạo điều kiện cho CB, GV Số C , GV được bổ nhiệm và
học tập, c cơ hội thăng tiến thăng cấp.
Để thực hiện thành công sứ mệnh và chiến lược của nhà trường, các trường
cần xác định đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, khoa…từ đ
xây dựng bảng điểm cân bằng cho phù hợp. Ngoài ra, nhà trường cần phải tuyền
truyền, phổ biến đến toàn thể CB-GV-NV về sứ mệnh, chiến lược và các mục tiêu
của chiếc lược cũng như vai trò, vị trí của từng CB-GV-NV đối với sứ mệnh phát
triển của nhà trường.
Để c được các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động, các trường
cần có nguồn tài liệu, số liệu đầy đủ và chính xác. Thông thường, các số liệu, tài
liệu này được thu thập từ các phòng ban như: phòng đào tạo, phòng quản lý chất
lượng, phòng khoa học hợp tác quốc tế, phòng kế toán…
3.4.4. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng ra quyết định
Vận dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ
giữa chi phí – số lượng sinh viên và thu nhập trong việc lựa chọn phương án tối ưu
để ra quyết định của nhà quản trị. Căn cứ vào tình hình thực tế tại các trường ĐHCL
tự chủ tài chính thì việc triển khai phân tích CVP có thể thực hiện với nội dung
phân tích điểm hòa vốn (xác định số lượng SV tối thiểu để thu bù chi) là cần thiết
và có tính khả thi.
Mặc dù hiện tại các chỉ tiêu tuyển sinh ĐH và sau đại học do Bộ GD& ĐT
quy định dựa trên nguồn lực về đội ngũ, cơ sở vật chất, học liệu nhưng với việc xác
định số lượng sinh viên đào tạo tối thiểu sẽ giúp cho Ban Giám hiệu c cơ sơ để cân
đối ngân sách. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, việc cạnh tranh trong tuyển sinh
186
giữa các trường là không hề nhỏ. Ngoài ra, việc tính toán này đặc biệt c nghĩa
đối với các Trung tâm dịch vụ của trường như là Trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm
CNTT (Tin học), Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ…, giúp cho Giám đốc
các Trung tâm ra quyết định số lượng học viên tối thiểu để có thể mở lớp.
Xác định số lượng sinh viên đào tạo tối thiểu
Như đã phân tích ở phần thực trạng, các trường ĐHCL tự chủ tài chính đã
thực hiện khá tốt việc xây dựng định mức chi phí và dự toán ngân sách. Đây chính
là cơ sở để các trường dự kiến được số lượng sinh viên tối thiểu để đảm bảo thu bù
được chi.
- Biến phí: trong trường hợp này biến phí sẽ được xác định theo số tổng căn cứ
vào mức độ hoạt động theo dự toán và quy chế chi tiêu nội bộ.
- Định phí: căn cứ vào dự toán để xác định tổng định phí theo mức độ hoạt
động. Thông thường, dự toán chi phí cố định so với thực tế chênh lệch không nhiều,
do đ số liệu này c độ tin cậy tương đối cao.
Xác định số lượng học viên đào tạo tối thiểu (đối với các Trung tâm đào tạo
chứng chỉ ngắn hạn):
Đối với các trung tâm thì việc xác định số lượng học viên đào tạo tối thiểu
được tính đơn giản hơn. Cụ thể như sau:
Trước tiên phải xác định chi phí tổ chức cho một lớp học bao gồm chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp, trong đ chi phí trực tiếp là tiền giảng cho giáo viên,
phấn bảng, giẻ lau, nước uống và chi phí gián tiếp là phí quản lý, chi phí phục vụ
(trực thiết bị, phòng học…).
Tiếp theo, căn cứ vào mức học phí dự kiến thu của một học viên để xác định được
số lượng học viên tối thiểu cho một lớp học mà ở đ thu đủ bù chi.
3.5. Mô hình tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính ở Việt Nam
Để tổ chức được công tác TQT cũng như c thể vận hành và phát huy tác
dụng các nội dung của TQT đòi hỏi phải tổ chức bộ phận KTQT trong bộ máy kế
toán tại các đơn vị. Các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện đ là xây dựng mô hình
bộ máy kế toán và xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
187
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm cũng như quy mô hoạt động của các trường
ĐHCL tự chủ tài chính thì bộ máy kế toán nên được xây dựng theo mô hình kết hợp
giữa kế toán tài chính và KTQT. Khi áp dụng mô hình này thì bộ máy kế toán sẽ
thực hiện nhiệm vụ kế toán tài chính và KTQT một cách đồng thời do đ các thông
tin của hai bộ phận này sẽ được kết hợp chặt chẽ giúp cho quá trình thu nhận thông
tin nhanh, kịp thời, hơn nữa tận dụng được nguồn nhân lức sẵn c do đ tiết kiệm
được chi phí cho đơn vị. Hơn nữa, việc lựa chọn mô hình kết hợp giữa kế toán tài
chính và KTQT là phù hợp vì:
- KTQT chủ yếu áp dụng trong các doanh nghiệp, rất ít được vận dụng một cách
khoa học trong các đơn vị sự nghiệp, do đ chưa đủ điều kiện để tách thành một bộ
phận TQT độc lập.
- Kế toán tài chính và TQT đều có cùng một điểm xuất phát, có cùng nguồn gốc
thông tin, số liệu do đ giữa hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì
vậy tổ chức kết hợp chúng trong cùng bộ máy là hoàn toàn hợp l , đặc biệt phù hợp
với một thực tế là bộ máy kế toán trong các trường đại học vẫn đặt nặng kế toán tài
chính. Do đ cần từng bước tiếp cận việc vận dụng TQT trong các đơn vị này
Trưởng phòng kế toán
Ph trưởng phòng
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Bộ phận dự toán
Kế toán thuế, vật tư, TSCĐ
Kế toán tiền lương, thanh toán
Kế toán các khoản chi
Bộ phận Phân tích & đánh giá
BP kế toán CP & giá thành
Kế toán các khoản thu, nguồn KP, các quỹ
thông qua việc lựa chọn kết hợp với kế toán tài chính.
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức KTQT đề nghị tại các trường ĐHCL TCTC
188
* Xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: Với mô hình tổ chức bộ máy
kế toán như trên thì phòng kế toán có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm phụ trách chung về công tác kế toán
tài chính và KTQT, chủ trì phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên theo từng hoạt
động; Kiểm tra và tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về công tác hạch toán,
thanh toán quyết toán các khoản thu, chi của đơn vị; Kiểm tra lại các báo cáo kế
toán tài chính và báo cáo TQT được lập bởi các bộ kế toán; Kiểm tra, xét duyệt dự
toán trình Ban Giám hiệu phê duyệt…
- Phó phòng kế toán: Hỗ trợ công việc cho trưởng phòng kế toán, đồng thời
chịu trách nhiệm theo dõi nguồn kinh phí, quỹ và lập báo cáo tài chính. Kiểm tra,
tổng hợp và xét duyệt dự toán, quyết toán của các bộ phận theo sự phân công của
trưởng phòng.
- Bộ phận kế toán tài chính có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nguồn kinh phí, các khoản chi,
các khoản thu. Bộ phận này sẽ đảm nhiệm 4 phần hành kế toán, gồm:
+ Kế toán thuế, vật tư, TSCĐ;
+ Kế toán các khoản thu, nguồn kinh phí và các quỹ;
+ Kế toán tiền lương, thanh toán;
+ Kế toán các khoản chi.
Căn cứ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh mà trưởng phòng kế toán của các
trường sẽ bố trí số lượng nhân sự cho phù hợp để đáp ứng được yêu cầu công việc,
đảm bảo hoạt động có hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Bộ phận KTQT có nhiệm vụ ghi chép, thu thập, xử lý thông tin theo các nội
dung của KTQT. Bộ phận này được chia thành hai bộ phận nhỏ như sau:
+ Bộ phận dự toán có nhiệm vụ liên kết với các bộ phận khác trong đơn vị để
lập hệ thống dự toán ngân sách, đồng thời chịu trách nhiệm ghi chép chi tiết chi phí
phát sinh theo từng yếu tố chi phí, từng bộ phận hoặc từng đối tượng chịu chi phí để
tính giá thành sản phẩm đào tạo.
+ Bộ phận phân tích và đánh giá c nhiệm vụ theo dõi các nguồn thu của đơn
vị như thu học phí, thu cung ứng dịch vụ, thu k túc xá…; Phân tích tình hình thực
hiện dự toán qua đ đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trong đơn vị, đồng
189
thời tìm ra nguyên nhân và giải pháp. Sau khi phân tích, đánh giá bộ phận này sẽ
kiêm luôn việc lập các báo cáo KTQT.
+ Bộ phận tính giá thành dịch vụ đào tạo: bộ phận này chịu trách nhiệm tổng
hợp chi phí trên cơ sở dữ liệu của kế toán tài chính để tính được giá thành dịch vụ
đào tạo. Ngoài ra, căn cứ vào chi phí được tổng hợp kế toán sẽ phân loại theo chi
phí cố định và chi phí biến đổi để tính ra số SV đào tạo tối thiểu phục vụ cho việc
cân đối thu, chi của đơn vị.
Các trường khi tổ chức KTQT cần chú đến nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản l n i chung và đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông
tin trong KTQT ở đơn vị. Tùy theo nhu cầu, quy mô hoạt động, khả năng tài chính
và khả năng cung ứng các sản phẩm công nghệ mà các trường có thể lựa chọn mức
độ ứng dụng phù hợp. Bên cạnh đ , việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế
toán cũng là một trong những biện pháp có thể thực hiện nhằm tối ưu h a bộ máy
kế toán của nhà trường, giảm sự cồng kềnh trong tổ chức bộ máy, nhờ ứng dụng
công nghệ thông tin đặc biệt là sự trợ giúp của các phần mềm kế toán, khối lượng
công việc của người làm kế toán được giảm xuống, đồng thời thời gian và chất
lượng công việc xử l cũng cao hơn so với thực hiện kế toán thủ công thông
thường.
Trên thực tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán được biểu
hiện cụ thể qua ba mức: Mức xử lý bán thủ công, trong đ các trường dùng máy
tính và các ứng dụng văn phòng như: Word, Excel…để thực hiện chức năng kế
toán; Mức tự động hóa công tác kế toán, trong đ phần mềm kế toán là chương trình
được thiết lập nhằm hỗ trợ cho công tác kế toán; Cuối cùng, mức tự động hóa công
tác quản l , theo đ , ngoài xử lý các công việc gói gọn ở bộ phận kế toán, công
nghệ thông tin đã mở rộng triển khai ứng dụng trên g c độ toàn trường, đem lại
thay đổi chất lượng quản lý nội tại, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của các đơn vị, mô hình quản trị thường được áp dụng là ERP
(hệ thống hoạch định nguồn nhân lực) với phân hệ kế toán làm trung tâm.
Như vậy, tùy theo quy mô, nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như nhu cầu
thông tin kế toán quản trị của các nhà quản l , các trường có thể lựa chọn các
phương án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT cho phù hợp.
190
3.6 Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTQT cho các
trường ĐHCL tự chủ tài chính tại Việt Nam
3.6.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý
Nên thành lập Hội nghề nghiệp về KTQT, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ
thông lệ quốc tế.
về KTQT, hướng dẫn của nhà nước hoặc Hội nghề về TQT cho phù hợp với
Nên ban hành hướng dẫn KTQT trong từng lĩnh vực hoạt động để các ĐVSN
công lập nói chung và các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói riêng
tham khảo vận dụng.
huyến khích hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán trong đ có dịch vụ
KTQT để các đơn vị tiếp cận và sử dụng dịch vụ trong trường hợp nhân sự của đơn
vị chưa đáp ứng được.
Ngoài ra để các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính có thể vận
dụng KTQT một cách có hiệu quả trong công tác hoạch định, quản lý và sử dụng
nguồn tài chính một cách tối ưu trong quá trình hoạt động của mình. ngoài những
vấn đề trên, theo tác giả các vấn đề sau đây cũng cần được các cơ quan Nhà nước
xem xét:
Theo cơ chế tự chủ thì các trường ĐHCL được quyết định mức thu học phí,
tuy nhiên vẫn bị khống chế theo mức trần do Nhà nước quy định. Trong khi đ chi
phí cho đào tạo chịu ảnh hưởng chung của giá cả thị trường và mức sống trung bình
của một quốc gia, cần phải được tính toán đầy đủ và công bằng. Chi phí cho hoạt
động của nhà trường từ tiền điện, nước, đến mua trang thiết bị… đều chung một giá
với các ngành nghề, lĩnh vực khác, không c l do gì lại được hạch toán theo một
tinh thần khác và sự chia sẻ khác. Vì vậy trước mắt nên sửa đổi Nghị định
86/2015/NĐ-CP để tháo gỡ quy định về mức trần học phí theo hướng: Nâng mức
trần học phí, áp dụng nhiều mức trần học phí cho các loại trường khác nhau. Theo
đ , cần xây dựng lộ trình tính đủ chi phí đào tạo đại học trong học phí, tạo điều kiện
cho các cơ sở ĐHCL thu hồi đủ chi phí đào tạo cần thiết.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP cho phép các ĐVSN công được chủ động sử
dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên, trong đ c nội dung chi
tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy
191
định đối với đơn vị sự nghiệp công. Trong các trường ĐHCL, nguồn nhân lực trình
độ cao là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo, tác động đến
chỉ tiêu tuyển sinh, thu hút được người học, nâng cao khả năng cạnh tranh. Do đ
để thu hút và giữ chân “người tài”, các trường cần c chính sách tiền lương “hấp
dẫn”. Ngoài ra, việc cải thiện đời sống và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức,
người lao động để họ gắn kết và hoàn thành tốt nhiệm vụ, cùng hướng về mục tiêu
chung của tổ chức. Chính vì vậy, Nhà nước nên cho phép các trường được thực hiện
cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp, tức là các trường
căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả hoạt động để quyết định mức lương chi trả
cho viên chức, người lao động. Và để đảm bảo chính sách lương này ổn định, ngoài
việc trích lập các quỹ theo quy định thì cho phép các trường trích lập thêm quỹ dự
phòng tiền lương như doanh nghiệp, cụ thể các trường được quyết định mức trích
lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng không quá 17% quỹ lương thực hiện của năm
trước liền kề (với điều kiện sau khi trích lập phải đảm bảo chênh lệch thu lớn hơn
chi).
Liên quan đến lĩnh vực tài chính, bên cạnh các quy định theo luật GDĐH
(sửa đổi) thì các trường vẫn phải tuân thủ quy định của luật Đầu tư công, Luật đấu
thầu, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc sử dụng tài sản của các trường còn
chịu sự điều chỉnh của Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Quản l , sử dụng tài sản công... Nhìn chung, các quy định của các pháp luật liên quan này
chưa c những đặc thù cho GDĐH, vì thế, còn mâu thuẫn với Luật GDĐH (sửa đổi)
dẫn đến vướng mắc, kh khăn trong các hoạt động liên quan đến mua sắm thiết bị,
đầu tư công, xây dựng cơ bản ở các cơ sở GDĐH. Vì vậy để các trường “tự chủ”
đúng nghĩa, Nhà nước cần c các văn bản quy định cho hoạt động đặc thù của lĩnh
vực GDĐH.
3.6.2 Về phía các trường đại học công lập tự chủ tài chính
Thứ nhất: Xây dựng văn h a tổ chức
Việc xây dựng văn h a tổ chức cùng là một nhân tố tác động không nhỏ đến
kế toán quản trị tại đơn vị. Một trường học c văn h a mạnh đồng nghĩa với việc có
sự đồng thuận cao giữa các thành viên trong tổ chức về mục tiêu chung, từ chiến
192
lược cho đến việc chia sẻ và nhìn nhận các mục tiêu ngắn hạn. Từ đ sẽ làm gia
tăng khả năng thành công khi vận dụng các công cụ kỹ thuật KTQT. Do có sự đồng
thuận cao nên việc chia sẻ mục tiêu cũng như các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công
việc dễ dàng điều này giúp tổ chức đạt được hiệu quả cao trong hoạt động của mình.
Xây dựng và phát triển văn h a tổ chức theo hướng tăng cường khả năng
thích ứng. Môi trường giáo dục luôn biến đổi không ngừng, đặc biệt là trong điều
kiện tự chủ tài chính, đòi hỏi các trường đại học nói chung và các trường đại học
công lập tự chủ tài chính phải nhanh chóng nắm bắt được những dấu hiệu thay đổi
đ . Như vậy, việc xây dựng văn h a tổ chức theo hướng tăng cường khả năng thích
ứng thông qua sự đổi mới, học hỏi và định hướng học tập của sinh viên. Nhà trường
phải lắng nghe, hiểu hơn về sinh viên của mình từ đ dự đoán về mong muốn, nhu
cầu học tập của các em, nhu cầu về lao động của xã hội từ đ đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của các bên liên quan trong giáo dục đại học.
Ngoài ra, các trường đại học công lập tự chủ tài chính Việt Nam nên xây dựng
hệ thống quy phạm nội bộ bao gồm tổng thể các quy chế, quy trình, quy định và các
văn bản mang tính bắt buộc chung trong tổ chức. Từ đây sẽ tạo được nội quy chung
để mọi người tuân thủ thực hiện nhằm tạo ra sự đồng thuận trong suy nghĩ và cách
làm việc của mọi thành viên giúp cho việc vận dụng KTQT khả thi hơn.
Thứ hai: Quy mô
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến
KTQT ở các đơn vị (mức độ ảnh hưởng xếp ở vị trí thứ hai), tuy nhiên không vì vậy
mà các trường mở rộng quy mô hoạt động một cách chủ quan, duy ý chí. Về quy
mô trường đại học, tác giả đề xuất một số kiến nghị phù hợp cho việc mở rộng quy
mô của các trường trong điều kiện phù hợp với phát triển giáo dục đại học hiện nay
như sau:
- Thực hiện mở rộng ngày càng đa dạng các loại hình đào tạo: các trường đại
học mở rộng ngày càng đa dạng các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu như hệ văn
bằng hai, hệ hoàn chỉnh kiến thức đại học, đào tạo từ xa,…
- Mở rộng hợp tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực c trình độ cao: Vấn đề
mở rộng hợp tác quốc tế tại các trường đại học ngày càng được chú trọng khi nền
kinh tế Việt Nam ngày càng được hội nhập và toàn cầu h a đòi hỏi một nguồn nhân
193
lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Các
trường một mặt gửi sinh viên đi đào tạo nước ngoài theo dự án của nhà nước, một
mặt thực hiện các chương trình liên kết là giải pháp quốc tế hóa và nâng cao chất
lượng đào tạo. Hình thức phổ biến các trường đại học thu hút đầu tư nước ngoài là
các chương trình liên kết đào tạo quốc tế. Việc tổ chức các chương trình liên kết đào
tạo không chỉ giúp cho các trường nâng cao chất lượng đào tạo mà còn là giải pháp
xã hội hóa nguồn lực tài chính. Liên kết đào tạo với các trường nước ngoài tạo điều
kiện thuận lợi cho sinh viên và giảng viên c cơ hội tiếp cận với cơ sở vật chất,
chương trình đào tạo, cơ sở dữ liệu, phương pháp đào tạo tiên tiến trong môi trường
học thuật và nghiên cứu tiên tiến mà các trường đại học Việt Nam chưa c khả năng
đầu tư.
- Thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh: Các
trường đại học mở rộng khai thác nguồn thu tài chính từ các doanh nghiệp, nhà đầu
tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh thông qua việc tài trợ thiết bị, vật tư, nguồn học
liệu, nguồn học bổng cho người học, hợp tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
công nghệ.
KTQT ở các trường đại học cũng thể hiện qua quy trình hoạt động, kỹ thuật xử
lý của quy trình hoạt động đối với TQT. Đây chính là nền tảng chi phối đến thông
tin quản trị trong nội bộ nhà trường. Những đặc điểm kỹ thuật, công nghệ hoạt động
chính là cơ sở để xác lập phạm vi thông tin, sắp xếp thông tin quản trị cũng như
việc lựa chọn nội dung, phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị. Do đặc thù của các
trường đại học Việt Nam n i chung và đại học công lập được tự chủ tài chính nói
riêng hiện nay đều đào tạo theo ngành và theo hệ đào tạo nên việc quản trị cần được
thiết kế theo từng ngành, từng hệ đào tạo. Nội dung thông tin kế toán quản trị phải
được thiết kế theo từng ngành, từng hệ đào tạo và các phương pháp kỹ thuật kế toán
quản trị vận dụng cũng hướng đến tập hợp, phân tích, phân bổ, tính toán,... thông tin
theo từng ngành, từng hệ đào tạo.
Thứ ba: Nâng cao nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT
an lãnh đạo nhà trường cần nhận thức được tầm quan trọng của KTQT trong
việc thực hiện các chức năng quản lý của mình. Để thực hiện điều này, cần bồi
dưỡng năng lực, tầm nhìn cho người lãnh đạo, người ra quyết định, người thực thi
194
nhiệm vụ để họ có khả năng đánh giá được những kết quả khi thực hiện các phương
án, giải pháp khác nhau. Đây là việc cần đầu tư thời gian, công sức, đúc rút kinh
nghiệm của người lãnh đạo, người quản lý. Riêng đối với Ban giám hiệu cần phải
đặc biệt quan tâm, hỗ trợ cho phòng kế toán, vì đây là bộ phận cung cấp thông tin
và tham mưu trong lĩnh vực quản lý tài chính, nhất là trong điều kiện tự chủ như
hiện nay thì vai trò của Ban giám hiệu là rất quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay,
thông tin KTQT có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ các hoat động của nhà
trường, là cơ sở tiền đề để ra các quyết định nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của các trường khi chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ.
Thứ tư: Chi phí cho tổ chức thực hiện KTQT
Về chi phí cho tổ chức TQT, các trường đại học có thể sắp xếp, tổ chức lại
bộ máy kế toán theo hướng kết hợp giữa KTTC và KTQT. KTTC và KTQT là hai
bộ phận của một hệ thống kế toán do đ giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Vì vậy xây dựng bộ máy kế toán trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa KTTC và
KTQT là sự kết hợp khoa học, hợp lý, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau, vừa đảm bảo
tính lợi ích kinh tế cho đơn vị. Tuy nhiên cần có sự phân định rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.
Hai vấn đề cần lưu về chi phí tổ chức KTQT là chi phí về nguồn nhân lực và
chi phí về công nghệ thông tin. Về yêu cầu tin học hóa bộ máy kế toán thì việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán là cần thiết ở hầu hết ở các đơn vị và
các đơn vị trường học cũng không là ngoại lệ vì tính tiện ích và đáp ứng nhanh nhu
cầu thông tin phục vụ việc ra quyết định quản l , điều hành tổ chức. Tuy nhiên tùy
vào tình hình khả năng tài chính, quy mô tổ chức, các trường có thể lựa chọn phần
mềm phù hợp nhưng phải đáp ứng công tác TQT: đảm bảo công tác phân loại chi
phí được thực hiện dễ dàng và tiện lợi, ngoài ra việc bảo mật thông tin kết họp với
việc phân quyền truy cập phải hợp l để việc vận dụng KTQT có tính khá thi cao.
Thứ năm: Chiến lược của tổ chức
Các trường đại học ở nước ta nói chung và các trường đại học công lập tự
chủ tài chính nói riêng cần tập trung đầu tư nguồn nhân lực, vật lực cho những
ngành học mà xã hội có nhu cầu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho GDĐH, tập
trung quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng; đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng
195
dùng chung như trung tâm dữ liệu, hệ thống thư viện điện tử, phòng thí nghiệm
trọng điểm, k túc xá cho sinh viên và các cơ sở văn hoá, thể dục thể thao. Giảm
dần và tiến tới không đào tạo đối với những ngành học đã không còn đáp ứng nhu
cầu xã hội, cũng như học tập của sinh viên. Các trường cần chủ động tiến hành đổi
mới chương trình đào tạo theo hướng nghiên cứu - phát triển, nghề nghiệp và ứng
dụng, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, nâng cao kỹ năng thực hành; đổi mới
phương pháp dạy và học, tăng cường liên thông trong đào tạo giữa các ngành và các
trường.
Việc các trường đại học có quyền tự chủ cao mà trước hết là tự chủ tài chính,
đòi hỏi các trường phải c phương thức quản lý tiên tiến, có nguồn thu học phí và
thu hoạt động dịch vụ đảm bảo bù đắp được chi phí hoạt động thường xuyên... làm
đầu tàu, hạt nhân, khuôn mẫu cho các trường đại học khác. Trên cơ sở đ từng bước
nhân rộng mô hình hoạt động và phương thức quản lý tiên tiến đối với các trường
đại học còn lại.
Các trường đại học công lập tự chủ tài chính phải xây dựng được chiến lược
tài chính hợp l cho đầu tư cơ sở vật chất trong ngắn hạn và dài hạn; ên cạnh đ ,
cũng phải coi trọng và tích cực tìm kiếm, thu hút nguồn lực tài chính từ các nguồn
dự án, nguồn vốn viện trợ nước ngoài.
Cùng với đ , các trường cần xây dựng bộ máy, các chuyên gia, chuyên viên
thực hiện các hoạt động tham mưu cho an Giám hiệu về nội dung, biện pháp thực
hiện, cung cấp các thông tin, các phương án lựa chọn để người lãnh đạo c thể ban
hành các quyết định kịp thời, cần thiết.
Thứ sáu: Trình độ nhân viên kế toán
Nhân viên kế toán có vai trò không kém phần quan trọng trong việc tổ chức
KTQT vì họ là những người trực tiếp vận hành công tác kế toán nói chung và
TQT n i riêng. Do đ phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn về kế toán và TQT cho đội ngũ các nhân viên kế toán trong đơn
vị. Bởi vì muốn tổ chức TQT thì đòi hỏi đơn vị phải thường xuyên quan tâm nâng
cao chất lượng đội ngũ kế toán về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý,
khả năng nắm bắt các phần hành công việc. TQT đ ng vai trò then chốt trong việc
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để thực hiện chức năng quản lý của mình.
196
Vì vậy các nhân viên KTQT phải ý thức được tầm quan trọng của TQT để thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình. Vì nếu cung cấp thông tin sai lệch sẽ dẫn đến quyết
định sai lầm của nhà quản trị, ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức. Do đ vấn đề về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán cần phải được ban lãnh đạo
nhà trường quan tâm. Để nâng cao trình độ nhân viên kế toán, các trường có thể
tham khảo các kiến nghị như sau:
- Khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc thường xuyên tài
trợ kinh phí cho nhân viên kế toán quản trị tham gia các kh a đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn.
- Lương: Nhà trường phải có chính sách trả lương và các khoản trợ cấp,
chính sách ưu đãi khác phù hợp với mức độ công việc và nhiệm vụ của nhân viên kế
toán quản trị. Khuyến khích nhân viên nhiệt tình phát biểu, đ ng g p kiến về tình
hình hoạt động, tình hình tài chính, thu chi của nhà trường. Có chính sách khen
thưởng, hình thức phạt hay kỷ luật hợp l đối với thái độ, tinh thần làm việc của
nhân viên.
3.7. Hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai
KTQT cung cấp những thông tin thích hợp nhất để phân tích trước khi nhà
quản trị đưa ra quyết định. Vì vậy có thể nói KTQT là điểm mấu chốt của việc ra
quyết định có chất lượng, tuy nhiên đây cũng không phải là điều dễ dàng khi mà các
tổ chức hoạt động với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng. Các trường ĐHCL n i
chung và các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính n i riêng cũng không
ngoại lệ. Các Trường muốn thành công cần đảm bảo thực hiện chức năng TQT
hiệu quả, tất nhiên chỉ riêng KTQT thì không thể giải quyết tất cả vấn đề kh khăn
trong quá trình hoạt động mà các đơn vị phải đối mặt nhưng n cung cấp một
phương thức tiếp cận quản trị tổ chức trợ giúp cho sự phát triển và thành công của
đơn vị.
Năm 2017, Hiệp hội kế toán công chứng chuyên nghiệp quốc tế (CGMA) đã
ban hành bộ tài liệu “Những nguyên tắc KTQT toàn cầu” để hướng dẫn thực hành
TQT. Đây là kết quả nghiên cứu xuyên suốt tại 20 quốc gia ở 5 châu lục bao gồm
sự đ ng g p kiến từ công chúng và 400 chuyên gia, đại diện cho các đơn vị có
197
quy mô và nhiều ngành nghề khác nhau, đặc biệt có cả đại diện cho các khu vực
công, vì vậy những nguyên tắc KTQT này có thể áp dụng trên toàn cầu.
Những nội dung trong bộ tài liệu trên có thể được tiếp tục nghiên cứu vận
dụng cho các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bao gồm:
Thứ nhất, những nguyên tắc KTQT toàn cầu: Sự giao tiếp truyền đạt tầm
nhìn có ảnh hưởng; thông tin thích hợp; Phân tích tác động đến giá trị; Trách nhiệm
quản lý tạo lập niềm tin.
Thứ hai, các thành phần của một chức năng KTQT hiệu quả: Nhân lực;
Các nguyên tắc rõ ràng; Hệ thống hoạt động; Các thông lệ.
Thứ ba, yếu tố tăng cường việc áp dụng hiệu quả các nguyên tắc KTQT:
Hiểu được sự cần thiết của KTQT; Các công cụ và kỹ thuật khi áp dụng các nguyên
tắc; Chẩn đoán các kỹ năng nhân sự, các nguyên tắc, các thông lệ, các hệ thống
quản lý hoạt động để đánh giá hiệu quả của các chức năng TQT.
Thứ tư, các công cụ KTQT: Bảng điểm chiến lược CIMA©; Bảng điểm cân
bằng; Lập ngân sách và hạch toán chi phí theo hoạt động; Phân tích chuỗi giá trị và
quản lý rủi ro.
198
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã trình bày chiến lược và định hướng phát triển của
các trường ĐHCL tự chủ tài chính. Đồng thời đưa ra các quan điểm và yêu cầu hoàn
thiện KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính. Trên cơ sở quan điểm và yêu
cầu hoàn thiện, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp hoàn thiện các nội dung
KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC ở Việt Nam gồm: Hoàn thiện
KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch; Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng tổ
chức thực hiện; Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá; Hoàn
thiện KTQT phục vụ chức năng ra quyết định. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất mô
hình tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính theo mô hình kết hợp với
KTTC. Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện theo đề xuất của tác giả, đòi hỏi
phải có sự phối hợp đồng bộ từ phía cơ quan quản l nhà nước và các trường ĐHCL
tự chủ tài chính.
199
KẾT LUẬN CHUNG
Tự chủ đại học là xu hướng tất yếu và là điều kiện quan trọng để thúc đẩy
phát triển hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Với điều kiện
hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính toàn diện, đòi hỏi các trường ĐHCL phải
nhanh ch ng đổi mới công cụ quản l và nâng cao hiệu quả công tác quản l để đảm
bảo tồn tại và phát triển. ế toán quản trị là một trong những công cụ đắc lực, là
một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời giúp cho lãnh đạo nhà trường xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để
đạt được mục tiêu đề ra. Trên cơ sở đ tổ chức, điều hành, kiểm soát các hoạt động
trong đơn vị, đồng thời đánh giá kết quả của các hoạt động đã và đang thực hiện để
từ đ c thể điều chỉnh kịp thời và tổ chức lại các hoạt động cho phù hợp cũng như
đưa ra các quyết định tối ưu nhất để đảm bảo sự ổn định và phát triển của đơn vị.
Do vậy việc thực hiện nghiên cứu về tổ chức KTQT tại các trường đại học công lập
được tự chủ tài chính là cần thiết.
Qua nghiên cứu, đề tài cơ bản giải quyết được những mục tiêu nghiên cứu đã
đặt ra. Cụ thể như:
- Thứ nhất, nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về KTQT trong các
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, bao gồm các nội dung
cơ bản như: Khái quát về các ĐVSN công lập được tự chủ tài chính, cơ chế quản lý
tài chính, cơ chế tự chủ của các đơn vị này; Khái niệm và bản chất, mục tiêu của
KTQT; nội dung KTQT phục vụ các chức năng quản trị. Bên cạnh đ , thông qua
việc lược khảo các nghiên cứu trước c liên quan đến đề tài nghiên cứu và các lý
thuyết nền đã được công bố để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
TQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính, làm cơ sở để khảo sát và kiểm
chứng thực tế tại các đơn vị này.
- Thứ hai, nghiên cứu mô tả và phân tích được thực trạng KTQT tại các
trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, trên cơ sớ đ đưa ra những nhận
xét, đánh giá làm nền tảng đề xuất giải pháp hoàn thiện.
- Thứ ba, thông qua nghiên cứu định lượng luận án đã xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT ở các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự
200
chủ tài chính. Đồng thời cũng đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố,
làm cơ sở đề xuất các điều kiện thực hiện giải pháp.
- Thứ tư, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT phục vụ
các chức năng của nhà quản trị KTQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính.
Tác giả hy vọng kết quả luận án sẽ có những đ ng g p cho sự phát triển về
mặt lý luận KTQT nói chung và lý luận KTQT tại các trường đại học công lập được
tự chủ tài chính nói riêng. Bên cạnh đ , tác giả cũng hy vọng kết quả nghiên cứu tại
chương 3 của luận án sẽ được áp dụng trên thực tiễn tại các trường đại học công lập
được tự chủ tài chính và qua đ g p phần hoàn thiện KTQT tại các đơn vị này.
201
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Bộ tài chính (2006), Thông tư 53 BTC – 2006 “Hướng dẫn áp dụng Kế toán
quản trị trong doanh nghiệp”.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Báo cáo kết quả đánh giá tình hình thực hiện
Nghị quyết 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo
dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.
3. Bùi Thị Yến Linh (2014) “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập
tỉnh Quảng Ngãi”.
4. Đào Anh Tài và cộng sự (2003), Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp
Việt Nam, Nxb Tài chính.
5. Đậu Thị im Thoa (2019). “Nghiên cứu các nhân tố bên trong đơn vị ảnh hưởng
đến minh bạch thông tin kế toán của ĐVSN công lập tại Việt Nam”.
6. Đоàn Ngọϲ Рһі Аnһ (2012). “Ngһіên ϲứu ϲáϲ nһân tố ảnһ һưởng đến ѵіệϲ ѵận
dụng kế tоán quản tгị ϲһіến lượϲ tгоng ϲáϲ dоаnһ ngһіệр Ѵіệt Nаm”. Tạр ϲһí рһát
tгіển kіnһ tế ѕố 264; 9-15.
7. Huỳnh Lợi (2012), Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông.
8. Học viện công nghệ bưu chính viễn thông. Ba công khai năm 2018, 2019.
9. Luật số 88/2015/QH13, 2015. Luật kế toán.
10. Luật số 97/2015/QH13, 2015. Luật Phí và lệ phí.
11. Lương Văn Hải (2011). “Vai trò của nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của
ĐH ngoài công lập tại Việt Nam”.
12. Lê Thị Thanh Hương (2012). “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các
bệnh viện trực thuộc ộ Y tế ở Việt Nam”.
13. Lâm im Ngọc (2009). “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với
việc tăng cường quản l tài chính ngành y tế Việt Nam”.
14. La Văn Thịnh (2015). “Sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, ĐVSN công lập ở Việt Nam”.
15. Lưu Đức Tuyên, Ngô Thị Thu Hồng (2011). Giáo trình tổ chức công tác kế
toán, Nxb Tài chính.
16. Ma Thị Hường (2015). “Tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam”.
202
17. Mai Thị Hoàng Minh (2012). Tổng quan về tài chính nhà nước và tổ chức công
tác kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Lưu hành nội bộ. Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
18. Nghị định 16/2015/NĐ-CP, 2015. Quy chế cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập.
Thủ tướng Chính Phủ.
19. Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, 2012. Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Thủ tướng Chính Phủ.
20. Nghị quyết 77/NQ-CP, 2014. Thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ
sở giáo dục công lập giai đoạn 2014-2017. Thủ tướng Chính Phủ.
21. Nguyễn Thị Lan Anh (2016).“ ế toán trách nhiệm trong các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”.
22. Nguyễn Phước ảo Ân (2012), Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp, Nxb
Phương Đông.
23. Nguyễn Thế Ích (2015). “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các ĐVSN
Khoa học – Công nghệ công lập thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ”.
24. Nguyễn Thị Minh Phương (2014). “Vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp
trong quản l ngân sách”. Tạp chí tài chính tháng 6/2014.
25. Nguуễn Рһоng Nguуên ѵà Đоàn Ngọϲ Ԛuế (2016). “Táϲ động ϲủа địnһ һướng
tһị tгường ѵà áр ӏựϲ ϲạnһ tгаnһ đến mứϲ độ ѕử dụng tһông tіn kế tоán ԛuản tгị
nһằm nâng ϲао kết ԛuả һоạt động kіnһ dоаnһ ở ϲáϲ dоаnһ ngһіệр Ѵіệt Nаm”. Tạр
ϲһí Рһát tгіển kіnһ tế, 27(11),98-123.
26. Ngô Anh Tuấn (2017). “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các học viện
thuộc Bộ Quốc Phòng”.
27. Phạm Văn Dược và TS. Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận hành KTQT
trong doanh nghiệp, Nxb Tài chính.
28. Phạm Đức Hiếu (2014), Giáo trình Kế toán đơn vị sự nghiệp, NX Thống kê,
Hà Nội.
29. Phan Thi Thu Mai (2012). “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng
cường quản l tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội”.
203
30. Phạm Thị Thủy (2012). “Tổ chức kế toán quản trị chi hoạt động tại các trường
ĐHCL trong điều kiện hiện nay – Định hướng nghiên cứu tại các trường ĐH thuộc
khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội”.
31. Phạm Ngọc Toàn (2010). “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.
32. Quyết định 19/2006/QĐ-BTC, 2006. Về việc ban hành chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp. ộ Tài chính.
33. Quyết định số 369/QĐ-ĐHSP T (2020). Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2020.
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM.
34. Quyết định số 569/QĐ-ĐHTCM (2019). Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2019.
Trường Đại học Tài chính – Marketing.
35. Thông tư 185/2010/TT-BTC, 2010. Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 cả Bộ trưởng Bộ Tài chính. ộ Tài chính.
36. Thông tư 107/2017/TT-BTC, 2017. Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự
nghiệp. ộ Tài chính.
37. Trương Thị Hiền (2017). “Quản l tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc bộ
Giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện tự chủ”.
38. Trần Đức Cân (2012). “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường Đại học
công lập ở Việt Nam”.
39. Trần Quang Huy (2017). “Mối liên hệ giữa quá trình học hỏi và kết quả hoạt
động của tổ chức: nghiên cứu thực nghiệm tại các trường đại học ở Việt Nam”.
40. Trần Trọng Hưng (2015). “Huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo
dục ĐHCL ở Việt Nam”
41. Trần Viết Hùng (2018). “Tổ chức công tác kế toán tại các viện nghiên cứu
thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước”.
42. Tгần Ngọϲ Нùng (2016). “Cáϲ nһân tố táϲ động đến, ѵіệϲ ѵận dụng kế tоán
ԛuản tгị tгоng ϲáϲ DNNVV tạі Ѵіệt Nаm”.
43. Tô Hồng Thiên (2017). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ
thống thông tin kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam”.
204
44. Trần Đình Tuấn (2014), Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp, Nxb Đại học
Thái Nguyên.
45. Trương Thị Thủy, Ngô Thanh Hoàng (2015), Bài Giảng gốc kế toán quản trị
công, Nxb Tài chính.
46. Tổng kết việc thí điểm tự chủ trong giao dục đại học công lập. Báo Nhân dân
điện tử. Ngày 20/10/2017.
47. Tгịnһ Ніệр Tһіện (2019). “Táϲ động tгung gіаn ϲủа kế tоán ԛuản tгị ϲһіến ӏượϲ
tгоng mốі ԛuаn һệ gіữа ѵốn tгí tuệ ѵà kết ԛuả һоạt động ϲủа dоаnһ ngһіệр - Bằng
ϲһứng tạі Ѵіệt Nаm”
48. Trường Đại học kinh tế TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.
49. Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Ba công khai năm 2018, 2019.
50. Trường Đại học công nghiệp thực phẩm TP.HCM. Ba công khai năm 2018,
2019.
51. Trường Đại học Tài chính - Marketing. Ba công khai năm 2018, 2019.
52. Trường Đại học công nghiệp TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.
53. Trường Đại học mở TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.
54. Trường Đại học kinh tế quốc dân. Ba công khai năm 2018, 2019.
55. Trường Đại học Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.
56. Trường Đại học ách khoa Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.
57. Trường Đại học công nghiệp Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.
58. Học viện nông nghiệp Việt Nam. Ba công khai năm 2018, 2019.
59. Trường Đại học ngoại thương. Ba công khai năm 2018, 2019.
60. Trường Đại học Điện lực. Ba công khai năm 2018, 2019.
61. Trường Đại học công nghiệp dệt may Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.
62. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.
63. Trường Đại học Luật TPHCM. Ba công khai năm 2018, 2019.
64. Trường Đại học Trà Vinh. Ba công khai năm 2018, 2019.
65. Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Ba công khai năm 2018, 2019.
66. Trường Đại học Thương mại. Ba công khai năm 2018, 2019.
67. Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp. Ba công khai năm 2018, 2019.
68. Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Ba công khai năm 2018, 2019.
205
69. Võ Văn Nhị và cộng sự (2014) . “Hoàn thiện Báo cáo tài chính của cơ quan
Nhà nước và ĐVSN công lập đáp ứng chuẩn mực công quốc tế”.
70. Vũ Thị Sen (2018). “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Bệnh viện công lập
vùng Tây Bắc dựa trên thẻ điểm cân bằng”
71. Vũ Thị Thanh Thủy (2012). “Quản l tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam”
72. Viện Đại học mở Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. Abu-Tapanjeh, A. M. (2008). Activity-Based Costing Approach to Handle the
Uncertainty Costing of Higher Educational Institutions: Perspective from an
Academic College. Economics and Administration, 22(2).
2. Abdel-Kader, M., & Luther, R. (2008). The impact of firm characteristics on
management accounting practices: A UK-based empirical analysis. The British
Accounting Review, 40(1), 2-27.
3. Аbоӏfаzӏ. А.N. , аһагеd. Н.N.N & Ѕіtі. Z. А.R 2017. Tһе іndігеt еffеϲt оf
ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng іn tһе геӏаtіоnѕһір bеtwееn СЕО ϲһагаϲtегіѕtіϲѕ
аnd tһеіг nеtwогkіng аϲtіѵіtіеѕ, аnd ϲоmраnу регfогmаnϲе. Jоuгnаӏ оf аϲϲоuntіng
& Огgаnіzаtіоnаӏ ϲһаngе Ѵоӏ.13. Nо 4, 2017 рр 471-491.
4. Adeyemi, T. O. (2011). Impact of information and communication technology
(ICT) on the effective management of universities in South-West Nigeria. American
Journal of Social Management Science, 2(3), 248-257.
5. Аһmаd ., 2012. Tһе uѕе оf mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng рrаϲtіϲеѕ іn Mаlауѕіа
ЅMЕѕ. РһD tһеѕіѕ. Unіѵегѕіtу оf Ехеtег.
6. Аkѕоуӏu, Ѕ., & Ауkаn, Е., 2013. Еffеϲtѕ оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng
tеϲһnіԛuеѕ оn регϲеіѵеd регfогmаnϲе оf buѕіnеѕѕеѕ. Jоuгnаӏ оf UЅ-ϲһіnа
РubӏіϲАdmіnіѕtгаtіоn,10(10) 1004- 1017.
7. Altundemir, M. E. (2012). The impact of the financial crisis on American public
universities. International Journal of Business and Social Science, 3(8).
8. Аӏ-Mаwаӏі, 2015. ϲоntіngеnt fаϲtогѕ оf Ѕtгаtеgіϲ Mаnаgеmеnt Аϲϲоuntіng.
Rеѕеагϲһ Jоuгnаӏ оf Fіnаnϲе аnd Аϲϲоuntіng. Ѵоӏ.6, Nо.11, рр 130-137.
206
9. Аӏѕоbоа, Ѕ., 2015. Tһе ехtегnаӏ огіеntаtіоn оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng:
ϲuѕtоmег аϲϲоuntіng, buѕіnеѕѕ ѕtгаtеgіеѕ, аnd ϲuѕtоmег регfогmаnϲе. Геѕ. J.
Fіnаnϲе Аϲϲоunt. 6 (18), 94–105.
10. Amir, A. M., Maelah, R., Ahmad, A., & Auzair, S. M. (2010). THE
IMPLEMENTATION OF ABC–THE CASE OF A PUBLIC UNIVERSITY.
School of Accounting, Universiti Kebangsaan Malaysia, 1-9.
11. Atkinson, A. A. (1995). Rajiv D. Banker-Robert S. Kaplan S. Mark Young.
Management Accounting, Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, New Jersey, 100-
101.
12. Akinyi, G. L., & Moturi, C. A. (2015). Application of IS-Balanced scorecard in
performance measurement of e-Government services in Kenya.
13. Anthony A. Athinson, Raiiv D.Banker, S. Mark Young, Robert S. Kaplan
(1997), Managerment Accounting and Cases, Prentice Hall.
14. Becker, J., Bergener, P., & Räckers, M. (2009, August). Process-based
governance in public administrations using activity-based costing. In International
Conference on Electronic Government (pp. 176-187). Springer, Berlin, Heidelberg.
15. Bouquin, H. (1997). Management accounting in its social context: Rimailho
revisited. Accounting, Business & Financial History, 7(3), 315-343.
16. Carroll, N., & Lord, J. C. (2016). The growing importance of cost accounting
for hospitals. Journal of health care finance, 43(2), 172.
17. Саdеz, Ѕ., & Guіldіng, С. 2008. Аn ехрlогаtогу іnѵеѕtіgаtіоn оf аn іntеgгаtеd
ϲоntіngеnϲу mоdеӏ оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng. Аϲϲоuntіng, Оrgаnіzаtіоnѕ
аnd Ѕоϲіеtу, 33(7-8), 836-863.
18. Chen, S. H., Yang, C. C., & Shiau, J. Y. (2006). The application of balanced
scorecard in the performance evaluation of higher education. The TQM magazine.
19. Сіnԛuіnі, L. & Tеnnuϲі, А. 2010. Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng аnd
buѕіnеѕѕ ѕtгаtеgу: а lооѕе ϲоuрlіng? Jоuгnаl оf Аϲϲоuntіng аnd Огgаnіѕаtіоnаl
ϲһаngе, 228-259.
20. Clive R.Emmanuel, David T.Otley, Kenneth A.Merchant (1990), Accounting
for Management Control, 2th Edition, Cengage Learning EMEA.
207
21. Dreveton, B. (2013). The advantages of the balanced scorecard in the public
sector: beyond performance measurement. Public Money & Management, 33(2),
131-136.
22. Enders, J. (2012, September). Regulatory Autonomy and Control of the
European University. In Paper presented at the annual conference of the Consortium
of Higher Education Researchers (CHER).
23. Enders, J., De Boer, H., & Weyer, E. (2013). Regulatory autonomy and
performance: The reform of higher education re-visited. Higher education, 65(1), 5-
24. Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami (2012).
“Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards”.
25. Егѕегіm, А. 2012. Tһе Іmраϲtѕ оf Огgаnіzаtіоnаӏ ϲuӏtuге, Fігm'ѕ
ϲһагаϲtегіѕtіϲѕ аnd Ехtегnаӏ Еnѵігоnmеnt оf Fігmѕ оn Mаnаgеmеnt Аϲϲоuntіng
Ргаϲtіϲеѕ: Аn Еmрігіϲаӏ геѕеагϲһ оn Іnduѕtгіаӏ Fігmѕ іn Tuгkеу. Ргоϲеdіа - Ѕоϲіаӏ
аnd еһаѵіогаӏ Ѕϲіеnϲеѕ 62 ( 2012 ) 372 – 376.
26. Fоwzіа, R., (2011), Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng tеϲһnіԛuеѕ: Геӏаtіоnѕһір
wіtһ buѕіnеѕѕ ѕtгаtеgу аnd ѕtгаtеgіϲ еffеϲtіѵеnеѕѕ оf mаnufаϲtuгіng огgаnіzаtіоnѕ
іn аngӏаdеѕһ. Wогӏd Jоuгnаӏ оf Mаnаgеmеnt, 3, 2, 54-69.
27. Garrison, R. H., & Noreen, E. W. (1999). Managerial Accounting Consepts For
Planning Desicion Making. Homewood (in).
28. Guіldіng, ϲ. & MϲMаnuѕ, L. 2002. Tһе іnϲіdеnϲе, регϲеіѵеd mегіt аnd
аntеϲеdеntѕ оf ϲuѕtоmег аϲϲоuntіng: аn ехрlогаtогу nоtе. Аϲϲоuntіng, Огgаnіѕаtіоn
аnd Ѕоϲіеtу, 27(1/2),рр.45–59.
29. Guіldіng, С. 1999. Соmреtіtог-fоϲuѕеd аϲϲоuntіng: Аn ехрlогаtогу nоtе.
Аϲϲоuntіng, Огgаnіzаtіоnѕ аnd Ѕоϲіеtу, 24, 583-595.
30. Grigoroudis, E., Orfanoudaki, E., & Zopounidis, C. (2012). Strategic
performance measurement in a healthcare organisation: A multiple criteria approach
based on balanced scorecard. Omega, 40(1), 104-119.
31. Gliaubicas, D. (2012). The research of management accounting evolution in the
context of economic changes. Economics and management, 17(1), 22-29.
32. Hammad, S. A., Jusoh, R., & Oon, E. Y. N. (2010). Management accounting
system for hospitals: a research framework.
208
33. Hammad, S. A., Jusoh, R., & Ghozali, I. (2013). Decentralization, perceived
environmental uncertainty, managerial performance and management accounting
system information in Egyptian hospitals. International Journal of Accounting and
Information Management.
34. Hawkins, D. F., Narayanan, V. G., Cohen, J., & Jurgens, M. (2004).
Introduction to Responsibility Accounting Systems.
35. Higgins, J. (1952), Responsibility accounting, in: The Arthur Andersen
chronicle, Vol. 12 (Arthur Andersen, Chicago, IL).
36. Hilton, R. W. (1999). Managerial accounting (p. 568). Irwin/McGraw-Hill.
37. Horngren, C. T., Bhimani, A., Datar, S. M., Foster, G., & Horngren, C. T.
(2002). Management and cost accounting. Harlow: Financial Times/Prentice Hall.
38. Horngren, C. T. (1995). Management accounting: this century and beyond.
Management Accounting Research, 6(3), 281-286.
39. Horngren, C. T., Bhimani, A., Datar, S. M., Foster, G., & Horngren, C. T.
(2002). Management and cost accounting. Harlow: Financial Times/Prentice Hall.
40. Ноԛuе,Z.,2004. А ϲоntіngеnϲу mоdеl оf tһе аѕѕоϲіаtіоn bеtwееn ѕtгаtеgу,
еnѵігоnmеntаl unϲегtаіntу аnd регfогmаnϲе mеаѕuгеmеnt: іmраϲt оn
огgаnіzаtіоnаl регfогmаnϲе. Іntеrnаtіоnаl uѕіnеѕѕ rеѵіеw, 13: 485-502.
41. Нwаng, Е. J ,2005. Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аnd fіnаnϲіаl регfогmаnϲе іn Ѕоutһ
огеаn аррагеl геtаіl ѕtогеѕ, аn unрublіѕһеd РһD Tһеѕіѕ ѕubmіttеd аt Ѵігgіnіа
Роlуtеϲһnіϲ Іnѕtіtutе аnd Ѕtаtе Unіѵегѕіtу, UЅ.
42. IFAC. (1998). International management accounting practice statement:
management accounting concepts.
43. Järvinen, J. (2006). Institutional pressures for adopting new cost accounting
systems in Finnish hospitals: two longitudinal case studies. Financial Accountability
& Management, 22(1).
44. Jerry J. Weygandt, Paul D, Kimmel, Donald E. Kieso (2008),Managerial
Accounting, John Wiley & Sons, Incorporated, 2008.
45. alinowski, J. (2019). System rachunkowości zarządczej zorientowany na
zarządzanie uczelnią wyższą–studium przypadku. Zeszyty Teoretyczne
Rachunkowości, 157(101), 61-78.
209
46. Kaplan, R. S. (1994). Management accounting (1984-1994): development of
new practice and theory. Management Accounting Research, 5(3-4), 247-260.
47. Lawrence, S., & Sharma, U. (2002). Commodification of education and
academic labour—using the balanced scorecard in a university setting. Critical
perspectives on accounting, 13(5-6), 661-677.
48. Loft, A. (1986). Towards a critical understanding of accounting: The case of
cost accounting in the UK, 1914–1925. Accounting, Organizations and
Society, 11(2), 137-169.
49. Lanen, W., Anderson, S., & Maher, M. (2013). Fundamentals of cost
accounting. McGraw-Hill Education.
50. Maelah, R., Amir, A., Ahmad, A., & Auzair, S. (2011). Cost per Student Using
ABC Approach: A Case Study. In International Conference on Economics and
Business Information (Vol. 71, pp. 92-107).
51. Martin, J. R. (2005). Chapter 14: Investment Centers, Return on Investment,
Residual Income & Transfer Pricing. Management Accounting Concepts,
Techniques & Controversial Issues.
52. Mіϲһаеl, J. Tuгnег, M. Wау, Ѕ. Ноdагі, D. & Wіttеmаn, W. 2017. Ноtеӏ
ргорегtу регfогmаnϲе: Tһе гоlе оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng. Іntегnаtіоnаl
Jоuгnаl оf Ноѕріtаlіtу Mаnаgеmеnt 63 (2017) 33–43
53. Momoh, M., & Abdulsalam, D. O. (2014). Information management efficiency
in universities in Northern Nigeria: an analysis. World, 4(1).
54. Kinney, M. F., & Raiborn, C. A. (2011). Cost accounting. South-Western,
Mason, OH.
55. Niven, P. R. (2008). Balanced scorecard: Step-by-step for government and
nonprofit agencies. John Wiley & Sons.
56. Оjга,J .2014.Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng ргаϲtіϲеѕ іn Раlеѕtіnіаn
ϲоmраnіеѕ: Аррlіϲаtіоn оf ϲоntіngеnϲу tһеогу регѕреϲtіѵе. А Рһ.D. tһеѕіѕ
ѕubmіttеd аt Nогwіϲһ uѕіnеѕѕ ѕϲһооl, Unіѵегѕіtу оf Еаѕt Аnglіа, U .
57. Оjuа, О.M. (2016). Mаnаgеmеnt Регϲерtіоnѕ оf tһе Гоӏе оf Ѕtгаtеgіϲ
Mаnаgеmеnt Аϲϲоuntіng Tеϲһnіԛuеѕ іn Dеϲіѕіоn Mаkіng: А Ѕuгѵеу оf Nіgегіаn
210
Реtгоӏеum Mагkеtіng Fігmѕ. Іmрегіаӏ Jоuгnаӏ оf Іntегdіѕϲірӏіnагу Геѕеагϲһ (ІJІГ)
Ѵоӏ-2, Іѕѕuе-8, 2016 рр 1-10.
58. Reich, F., & Abraham, A. (2006). Activity based costing and activity data
collection: A case study in the higher education sector.
59. Ronald W.Hilton (1991). Management accounting.
60. Sharma, B., & Gadenne, D. (2011). Balanced scorecard implementation in a
local government authority: Issues and challenges. Australian Journal of Public
Administration, 70(2), 167-184.
61. Taulapapa, D. N. T. M. A. (2012). Using the balanced scorecard to manage
performance in public sector organizations: Issues and
challenges. Management, 25(3), 166-191.
62. Tatikonda, L. U., & Tatikonda, R. J. (2001). Activity-Based Costing FOR
HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS. Management accounting quarterly, 2(2).
63. Tuаn Mаt, T. 2010. Mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng аnd огgаnіzаtіоnаӏ ϲһаngе: іmраϲt
оf аӏіgnmеnt оf mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng ѕуѕtеm, ѕtгuϲtuге аnd ѕtгаtеgу оn
регfогmаnϲе. Геtгіеѵеd fгоm һttр://го.еϲu.еdu.аu/tһеѕеѕ/149.
64. Venkatrathnam, B., & Reddy, K. R. (2003). Responsibility accounting
conceptual framework. Management Accountant Calcutta, 38(12), 932-937.
65. Yek, T. M., Penney, D., & Seow, A. (2007). Using balanced scorecard (BSC) to
improve quality and performance of vocational education and training (VET): a
case study in Singapore. In AARE 2007 Conference, November (Vol. 25, p. 29).
66. Williams, J. R., Haka, S. F., Bettner, M. S., & Carcello, J. V. (2005). Financial
and managerial accounting. China Machine Press.
PHỤ LỤC 2.1: DANH SÁCH 23 TRƯỜNG ĐHCL TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐƯỢC KHẢO SÁT
STT Tên cơ sở đào tạo Địa chỉ
1 Trường ĐH T TPHCM 59C Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TPHCM.
2 Trường ĐH Tôn Đức Thắng 19 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Phong, Quận 7, TPHCM.
3
Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm TPHCM 140 Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TPHCM.
4 Trường ĐH Tài chính Marketing 2/4 Trần Xuân Soạn, P.Tân Thuận tây, Quận 7, TPHCM
5 Trường ĐH Công nghiệp TPHCM
12 Nguyễn Văn ảo, P.4, Quận Gò Vấp, TPHCM.
6 Trường ĐH Mở TPHCM 97 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, TPHCM.
7 Trường ĐH inh tế quốc dân 207 Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
8 Trường ĐH Hà Nội Km 9 Nguyễn Trãi, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
9 Trường ĐH ách khoa Hà Nội 01 Đại Cồ Việt, Quận Hai à Trưng, Hà Nội.
10 Học viện Nông nghiệp Việt Nam Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội
11 Trường ĐH Ngoại thương 91 Chùa Láng, Quận Đống Đa, Hà Nội
12 Trường ĐH Điện lực 235 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
13 Trường ĐHCN dệt may HN Lê Chi, Gia Lâm, Hà Nội
14 Trường ĐH sư phạm kỹ thuật TPHCM 01 Võ Văn Ngân, P.Linh Chiểu, Q.Thủ Đức, TPHCM.
15 Trường ĐH Luật TPHCM 02 Nguyễn Tất Thành, P.12, Quận 4, TPHCM.
16 Trường Đại học Trà Vinh 126 Nguyễn Thiện Thành, P.5, TP Trà Vinh.
17 Trường ĐH Y Dược Cần Thơ 179 Nguyễn Văn Cừ, P.An Khánh, Quận Ninh Kiều, TPCT.
18 Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 298 Cầu Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
19 Viện ĐH Mở Hà Nội D29 Phạm Văn ạch, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
20 Trường ĐH Thương Mại 79 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, hà Nội.
21
Trường ĐH inh tế kỹ thuật – Công nghiệp 456 Minh hai, P.Vĩnh Tuy, Q.Hai à Trưng, Hà Nội.
22 Trường ĐH T – ĐH Đà Nẵng 71 Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
23 Học viện Công nghệ ưu chính viễn thông Km 10, Nguyễn Trãi, Quận hà Đông, Hà Nội.
Năm học 2017-2018
Năm học 2018-2019
S T T
Tên trường
TS
ThS ĐHCQ
VLVH
TS
ThS ĐHCQ VLVH
ĐH inh tế TPHCM
1
508
4.471
21.986
3.636
394
3.821
18.164
3.581
ĐH Mở TPHCM
2
740
11.376
621
62
1.020
12.247
840
48
ĐH Tôn Đức Thắng
3
986
21.873
-
22
1.191
22.567
-
15
ĐH Công nghiệp TPHCM
4
475
33.473
929
9
372
27.335
720
4
ĐHCN thực phẩm
5
82
15.276
24
-
183
16.185
35
-
ĐH Luật TPHCM
6
109
1.073
6.969
93
1.349
7.879
2.844
-
ĐH TC Marketing
7
29
578
11.877
38
730
11.451
633
-
ĐH SP T TPHCM
8
108
677
17.888
3.780
117
770
18.319
3.502
ĐH Y dược cần Thơ
9
19
150
7.070
1.375
20
201
8.781
1.203
10 ĐH Trà Vinh
40
1.013
7.299
2.860
40
1.013
7.299
2.860
11 ĐH T Quốc Dân
596
3.293
23.824
701
3.758
23.074
5.989
-
12 ĐH Hà Nội
14
205
8.162
425
9 118
9.800
443
13 ĐH Ngoại thương
127
820
13.538
112
896
14.475
553
-
14 ĐH Hà Nội
283
970
29.115
326
1.300
30.984
751
-
PHỤ LỤC 2.2: QUY MÔ ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐHCL TCTC
15 ĐH Thương mại
855
3.907
573
248
1.417
15.513
785
71
16 ĐHCN Hà Nội
539
24.337
577
19
539
24.337
577
19
17 ĐH Điện Lực
154
8.075
2.978
355
10.356
2.139
4
-
18 ĐH T kỹ thuật CN
-
16.404
7
14.665
-
-
-
-
19 ĐH T- ĐH Đà Nẵng
552
3.083
93
1.136
9.596
1.813
-
13
20 Viện ĐH Mở Hà Nội
930
10.672
20.536
11
919
11.257
18.010
10
21 ĐHCN dệt may HN
-
-
-
2.475
-
-
-
22 HV Nông nghiệp VN
224
1.884
25.050
195
223
1.935
24.771
427
23 HV CNBC viễn thông
65
305
10.520
92
412
11.348
30
-
(Nguồn: Ba công khai)
PHỤ LỤC 2.3: BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
Kính chào Quý chuyên gia!
Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán
tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “ TQT trong các trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Việt Nam”.
Tôi rất mong Quý chuyên gia dành chút thời gian, trao đổi một số suy nghĩ
của mình và góp ý cho tôi về các vấn đề sau đây:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng TQT trong các trường
đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?
- Các nhân tố tác động đến việc áp dụng TQT được đo lường như thế nào?
- Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng TQT trong các trường đại học
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?
Phần 1: Thông tin về chuyên gia:
1. Họ và tên:
2. Học hàm, học vị:
3. Đơn vị công tác:
4. Lĩnh vực chuyên môn:
5. Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán:
Phần 2: Nội dung thảo luận: 1. Theo quý chuyên gia các nhân tố nào dưới đây ảnh hưởng đến việc áp dụng
KTQT trong các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt
Nam? Quý chuyên gia có bổ sung thêm nhân tố nào không? (Có thể chọn nhiều
Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT
Chiến lược của tổ chức
Quy mô
Văn h a của tổ chức
Chi phí cho tổ chức KTQT.
Ý kiến bổ sung:...........................................................................................
phương án)
2. Thảo luận về thang đo, đo lường các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT
trong các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam
2.1 Xin quý chuyên gia cho biết để đánh giá nhận thức của các nhà lãnh đạo ở các
trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam về KTQT
thường dựa vào chỉ tiêu nào được liệt kê dưới đây? (c thể chọn nhiều phương án)?
Nhà lãnh đạo đa nh giá cao về tính hữu ích các công cụ kỹ thuật KTQT
Quý chuyên gia có bổ sung gì không?
Nhà lãnh đạo c nhu câ u cao về việc vận dụng KTQT
Nhà lãnh đạo chấp nhận mức chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng KTQT
Ý kiến bổ sung:............................................................................................
Nhà lãnh đạo c hiểu biết về các công cụ kỹ thuật KTQT
2.2 Chiến lược của các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở
Việt Nam thường hướng đến các mục tiêu nào sau đây (c thể chọn nhiều phương
Hoàn thiện và hợp l h a cơ cấu trình độ, ngành nghề
Hoàn thiện chương trình đào tạo theo cơ chế đào tạo tín chỉ
Mở rộng quy mô đào tạo
án)? Quý chuyên gia có bổ sung gì không?
Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động công nghệ;
Đạt được thỏa thuận về công nhận bằng cấp đối với các nước trong khu vực và
Nâng cao năng lực phẩm chất và quy mô đội ngũ giảng viên;
Hoàn thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất lượng đại học;
trên thế giới;
Đổi mới phương thức và công nghệ quản lý giáo dục
Đổi mới cơ chế quản l nhà nước về giáo dục đại học, đảm bảo và nâng cao
Ý kiến khác:............................................................................................................
quyền tự chủ đề đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học.
2.3 Xin qu chuyên gia các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính ở Việt Nam thường dựa vào chỉ tiêu nào được liệt kê dưới đây để xác định
Quy mô đào tạo
quy mô? (có thể chọn nhiều phương án)? Qu chuyên gia c bổ sung gì không?
Tổng thu của nhà trường
Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi
Số lượng các phòng ban
Ý kiến bổ sung:...........................................................................................
Số năm hoạt động của nhà trường.
2.4 Theo các qu chuyên gia văn hóa tổ chức của các trường đại học công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam bao gồm các khía cạnh nào sau đây? (c
thể chọn nhiều phương án)? Qu chuyên gia c bổ sung gì không?
Sự hỗ trợ từ các nhà quản trị đối với nhân viên trong nhà trường
Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân viên trong các phòng ban trong nhà trường
Ý kiến bổ sung:..............................................................................................
Sự đồng thuận về mục tiêu phát triển chung của nhà trường
2.5 Theo các quý chuyên gia Chi phí cho tổ chức TQT trong các trường đại học
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam bao gồm các khoản chi phí
Chi phí về đầu tư công nghệ phục vụ việc tổ chức KTQT
Chi phí tư vấn từ các tổ chức/chuyên gia về tổ chức KTQT
Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân viên kế toán đảm bảo việc vận hành
nào sau đây? (c thể chọn nhiều phương án)? Qu chuyên gia c bổ sung gì không?
Ý kiến bổ sung:..............................................................................................
KTQT
3. Thảo luận về ảnh hưởng của các nhân tố đối với việc áp dụng KTQT tại các
trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam
Theo Quý chuyên gia các nhân tố nêu trên có ảnh hưởng đến áp dụng KTQT hay
không?
Xin chân thành cám ơn Qu chuyên gia đã đ ng g p kiến cho nghiên cứu.
PHỤ LỤC 2.4: BIÊN BẢN TỔNG HỢP Ý KIẾN THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
Phần 1: Thông tin về chuyên gia tham gia thảo luận:
1/ Họ và tên: Phạm Ngọc Toàn
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Đơn vị công tác: Trường đại học kinh tế TP.HCM
Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán
Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 20 năm
2/ Họ và tên: Nguyễn Thanh Sơn
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Đơn vị công tác: Trường đại học ngoại ngữ tin học TPHCM
Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán
Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 28 năm
3/ Họ và tên: Đoàn Văn Đính
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Đơn vị công tác: Trường đại học công nghiệp TPHCM
Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán
Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 22 năm
4/ Họ và tên: Lê Đoàn Minh Đức
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Đơn vị công tác: Trường đại học Thủ Dầu Một
Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán – Kiểm toán
Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 18 năm
5/ Họ và tên: Hoàng Mạnh Dũng
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Đơn vị công tác: Trường đại học Công nghiệp TPHCM
Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán
Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 20 năm
6/ Họ và tên: Trần Anh Hoa
Học hàm, học vị: Tiến sĩ
Đơn vị công tác: Trường đại học kinh tế TPHCM
Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán
Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 25 năm
Phần 2: Nội dung thảo luận:
1- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng TQT trong các trường đại
học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?
- Cả 6 chuyên gia đều nhất trí với 5 nhân tố mà tác giả đã đề xuất.
- Tuy nhiên, các chuyên gia đề xuất bổ sung thêm nhân tố “Trình độ của nhân
viên kế toán”. Các chuyên gia cho rằng trình độ chuyên môn các nhân viên kế
toán là một nhân tố quan tro ng ta c động đến việc vận du ng KTQT. Các nghiên
cứu trước đ cũng chỉ ra ră ng c sự tương thích giữa việc hiện diện của các nhân
viên kế toán chuyên nghiệp với mức độ hiểu biết cao về vận dụng KTQT trong tổ
chức (Ismail and King, 2007). Theo Abernethy và Bouwens (2005) vai trò của nhân
viên kế toán trong việc cung cấp thông tin KTQT rất quan trọng, vì họ là bộ phận
trực tiếp tham gia vào quá trình chọn lựa và thực hiện chiến lược phát triển của tổ
chức. Để thực hiện tốt vai trò này, đòi hỏi nhân viên kế toán quản trị phải có một
trình độ nhất định để thực hiện công việc hiệu quả. Mặt khác, nhiều kế toán nhận
thấy rõ lợi ích của việc vận dụng TQT nhưng lại có tâm lý e ngại vì bị hạn chế về
trình độ chuyên môn. Vì vậy, trình độ chuyên môn của kế toán càng cao thì khả
năng vận dụng KTQT thành công càng lớn.
2- Các nhân tố tác động đến việc áp dụng TQT được đo lường như thế nào?
- Thang đo nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT:
C 6/6 các chuyên gia đồng ý với 4 biến quan sát của nhân tố này
- Thang đo Chiến lược của tổ chức:
+ Các chuyên gia đề nghị gom các biến quan sát gồm: Hoàn thiện và hợp lý hóa
cơ cấu trình độ, ngành nghề; Hoàn thiện chương trình đào tạo theo cơ chế đào tạo
tín chỉ; Mở rộng quy mô đào tạo thành 1 biến quan sát liên quan đến chương trình
đào tạo là: Linh hoạt trong việc cung cấp thêm các chương trình đào tạo phù hợp
đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Biến quan sát: Nâng cao năng lực phẩm chất và quy mô đội ngũ giảng viên;
Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động công nghệ thành 1 biến quan sát: Nâng
cao năng lực, phẩm chất, quy mô đội ngũ giảng viên.
+ Biến quan sát: Liên kết, mở rộng hợp tác các trường đại học nước ngoài được
các chuyên gia đề xuất chỉnh sửa thành “Đạt được thỏa thuận về công nhận bằng
cấp đối với các nước trong khu vực và trên thế giới”.
+ Biến quan sát: - Hoàn thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất lượng đại học
được giữ nguyên.
+ Biến quan sát: Đổi mới phương thức và công nghệ quản lý giáo dục, Đổi mới cơ
chế quản l nhà nước về giáo dục đại học, đảm bảo và nâng cao quyền tự chủ đề
đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học được chỉnh sửa thành 1 biến
quan sát: Chủ động trong quá trình đào tạo giáo dục đại học, không phụ thuộc, ỷ lại
vào Nhà nước.
- Thang đo Quy ô
Các chuyên gia g p điều chỉnh thang đo của nhân tố này như sau:
Cụ thể là quy mô đào tạo và số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi; tổng thu
của nhà trường; số lượng các phòng ban, và số năm hoạt động của nhà trường.
+ iến quan sát: Quy mô đào tạo được giữ nguyên
+ iến quan sát: Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi được giữ nguyên
+ iến quan sát: Tổng thu của nhà trường được giữ nguyên
+ iến quan sát: số lượng các phòng ban, và số năm hoạt động của nhà
trường nên điều chỉnh thành “Số lượng các chương trình đào tạo”
- Thang đo văn h a tổ chức
Đối với thang đo này, ngoài các thang đo mà tác giả đã đề xuất, các chuyên gia
g p nên bổ sung thêm 2 biến quan sát để thể hiện sự phân quyền trong điều hành
hoạt động của nhà trường, và đề cao vai trò của văn h a nhà trường gồm:
+ Trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc được phân công.
+ Các thành viên trong trường đều thấu hiểu, tán đồng và đánh giá cao các giá trị
của văn h a mà nhà trường đang theo đuổi
- Thang đo chi phí cho tổ chức KTQT
Các chuyên gia đề xuất tác giả bổ sung thêm biến quan sát “- Chi phí bảo trì
hệ thống máy m c hàng năm cho hệ thống TQT” ngoài 3 biến quan sát mà tác
giả đã để xuất.
- Thang đo iến Trình độ nhân viên kế toán
Đối với thang đo này, các chuyên gia gợi Dựa trên thang đo gố của Ismail và
King, (2007) bao gồm 4 biến quan sát:
+ Nhân viên kế toán c trình độ từ trung cấp, cao đẳng nghề
+ Nhân viên kế toán c trình độ từ cử nhân kế toán trở lên
+ Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán chuyên nghiệp trong nước
(kế toán trưởng, giám đốc tài chính)
+ Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán chuyên nghiê p quốc tế
(ACCA, CMA …)
3- Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng TQT trong các trường đại học
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?
Theo nhận định của các chuyên gia, các nhân tố trên sẽ đều c tác động
dương cùng chiều đến việc vận dụng TQT trong các trường đại học công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.
PHỤ LỤC 2.5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
KTQT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐHCL TCTC
ính chào qu anh/ chị!
Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán
tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “ KTQT tại các trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam” để hoàn thành luận án tiến sĩ
của mình. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các anh/ chị thông qua việc trả lời
các câu hỏi trong bảng khảo sát dưới đây.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin anh/ chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ
phục vụ cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!
Phần I: Các thông tin chung
Xin anh/ chị vui lòng cho biết các thông tin sau:
1. Họ và tên: .............................................................................................................
2. Địa chỉ: .................................................................................................................
3. Email: ...................................................................................................................
4. Đơn vị công tác: ...................................................................................................
Anh/ chị vui lòng đánh dấu vào ô tương ứng với lựa chọn của mình
5. Giới tính
Nam Nữ
6. inh nghiệm làm việc (năm)
Đến 5 năm Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 20 Trên 20
7. Trình độ
Đại học Thạc sĩ
Khác
Phần II: Nội dung khảo sát
Xin quý anh/ chị cho biết mức đồng ý của mình với mỗi nhận định đưa ra
liên quan đến các vận dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính
Việt Nam bằng cách khoanh tròn vào con số tương ứng với lựa chọn của mình. Các
mức độ đồng được đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm, quy ước như sau:
1 - Hoàn toàn không đồng ý;
2 – Không đồng ý;
3 – Bình thường, trung lập;
4 – Đồng ý;
5 – Hoàn toàn đồng ý.
STT NHẬN ĐỊNH MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Nhận thức của nhà lãnh đạo
1. Nhà lãnh đạo đa nh giá cao về tính hữu ích các công 1 2 3 4 5
cụ kỹ thuật KTQT
2. Nhà lãnh đạo c hiểu biết về các công cụ kỹ thuật 1 2 3 4 5
KTQT
3. Nhà lãnh đạo c nhu câ u cao về việc vận dụng 1 2 3 4 5
KTQT
4. Nhà lãnh đạo chấp nhận mức chi phí cao trong việc 1 2 3 4 5
đầu tư vận dụng KTQT
Chiến lược của tổ chức
5. Linh hoạt trong việc cung cấp thêm các chương 1 2 3 4 5
trình đào tạo phù hợp đáp ứng nhu cầu xã hội
6. Nâng cao năng lực, phẩm chất, quy mô đội ngũ 1 2 3 4 5
giảng viên
7. Liên kết, mở rộng hợp tác các trường đại học nước 1 2 3 4 5
ngoài.
8. Hoàn thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất 1 2 3 4 5
lượng đại học
9. Chủ động trong quá trình đào tạo giáo dục đại học, 1 2 3 4 5
không phụ thuộc, ỷ lại vào Nhà nước.
Quy mô
10. Quy mô đào tạo 1 2 3 4 5
11. Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi 1 2 3 4 5
12. Tổng thu của nhà trường; 1 2 3 4 5
13. Số lượng các chương trình đào tạo 1 2 3 4 5
Văn h a tổ chức
14. Sự hỗ trợ từ các nhà quản trị đối với nhân viên 1 2 3 4 5
trong nhà trường
15. Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân viên trong các 1 2 3 4 5
phòng ban trong nhà trường
16. Sự đồng thuận về mục tiêu phát triển chung của 1 2 3 4 5
nhà trường
17. Trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc 1 2 3 4 5
được phân công.
18. Các thành viên trong trường đều thấu hiểu, tán 1 2 3 4 5
đồng và đánh giá cao các giá trị của văn h a mà nhà
trường đang theo đuổi
Trình độ nhân viên kế toán
19. Nhân viên kế toán c trình độ từ trung cấp, cao 1 2 3 4 5
đẳng nghề
20. Nhân viên kế toán c trình độ từ cử nhân kế toán trở 1 2 3 4 5
lên
21. Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán 1 2 3 4 5
chuyên nghiệp trong nước (kế toán trưởng, giám
đốc tài chính)
22. Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán 1 2 3 4 5
chuyên nghiê p quốc tế (ACCA, CMA …)
Chi phí tổ chức KTQT
23. Chi phí về đầu tư công nghệ phục vụ việc tổ chức 1 2 3 4 5
KTQT
24. Chi phí tư vấn từ các tổ chức/chuyên gia về tổ chức 1 2 3 4 5
KTQT.
25. Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân viên kế toán 1 2 3 4 5
đảm bảo việc vận hành TQT.
26. Chi phí bảo trì hệ thống máy m c hàng năm cho hệ 1 2 3 4 5
thống KTQT.
Vận dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
27. Nhà trường đã xây dựng định mức chi phí và lập dự 1 2 3 4 5
toán
28. Nhà trường đã tổ chức thu nhận, xử l , hệ thống h a 1 2 3 4 5
và cung cấp thông tin TQT
29. Nhà trường đã thực hiện kiểm soát và đánh giá các 1 2 3 4 5
hoạt động
30. Nhà trường đã phân tích thông tin cho việc ra quyết 1 2 3 4 5
định
Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!
PHỤ LỤC 2.6: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
(Đối tượng: Ban Giám hiệu, Trưởng/phó phòng, ban)
ính chào qu anh/ chị!
Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán
tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “KTQT tại các trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam”. Thông tin mà Anh/Chị cung
cấp là căn cứ quan trọng để tôi hoàn thành luận án của mình.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin anh/ chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ
phục vụ cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!
Phần I: Các thông tin chung
Xin anh/ chị vui lòng cho biết các thông tin sau:
1. Họ và tên: .............................................................................................................
2. Địa chỉ: .................................................................................................................
3. Email: ...................................................................................................................
4. Đơn vị công tác: ...................................................................................................
Anh/ chị vui lòng đánh dấu vào ô tương ứng với lựa chọn của mình
Phần II: Nội dung khảo sát
Trong phần này tác giả muốn biết một số thông tin về tổ chức kế toán quản
trị ở trường các Anh/ Chị đang công tác. Anh/Chị vui lòng đánh dấu “” vào ô
phù hợp đối với mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Bậc đào tạo tại trường Anh/Chị là:
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Câu 2: Hình thức đào tạo tại trường Anh/Chị là:
Chính quy
Vừa làm vừa học
Liên thông
Đào tạo từ xa
Liên kết đào tạo
Câu 3: Mức độ tự chủ tài chính của trường Anh/Chị:
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
Tự đảm bảo chi thường xuyên
Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
Câu 4: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí không
Có: 100% Không: 0%
Câu 5: Bộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:
Phòng kế toán:
Phòng kế toán và các phòng ban chức năng:
Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị giảng dạy:
Câu 6: Khi kết thúc năm dự toán, Ông/Bà có yêu cầu thực hiện phân tích dự toán
không?
Có: Không:
Câu 7: Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán cho các phòng ban,
khoa...thực hiện không?
Có Không
Câu 8: Anh/Chị c cho rằng để chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của
Trường , đảm bảo các hoạt động hiệu quả, an Giám hiệu cần thiết phải tổ chức lập
hệ thống dự toán ngân sách hiệu quả?
Có Không
Câu 9: Trường Anh/Chị c xác định số lượng sinh viên/học viên đào tạo tối thiểu
không?
Có Không
Câu 10: Trường Anh/Chị xác định mức thu học phí dựa trên các căn cứ nào?
Chi phí đầu tư
Chi phí hoạt động thường xuyên:
Mức tích lũy dự kiến
Quy định của Nhà nước
Câu 11: Trường Anh/Chị xác định mức thu các lớp đào tạo ngắn hạn, các hợp đồng
nghiên cứu khoa học như thế nào?
Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo
Tham khảo mức thu của các trường đại học khác
Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo kết hợp tham khảo mức thu
của các trường đại học khác
Câu 12: Đối với các quyết định dài hạn như đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở
ngành đào tạo...c thực hiện phân tích thông tin tài chính và các kỹ thuật phân tích
để lựa chọn quyết định dài hạn không?
Không Có
Câu 13: Cuối năm, từng cá nhân, từng bộ phận có lập báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ của mình không?
Không Có
Câu 14: Theo Anh/Chị việc hoàn thiện kế toán quản trị tại đơn vị có cần thiết
không?
Có Không
Ngoài những vấn đề nêu trên, Anh/Chị còn ý kiến nào khác :....................
Trân trọng cám ơn
PHỤ LỤC 2.7: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
(Đối tượng: Ban Giám hiệu, Trưởng/phó phòng, ban)
Nội dung câu hỏi
Kết quả khảo sát (%)
Câu 1: ậc đào tạo tại trường Anh/Chị là:
4,35% Cao đẳng
100% Đại học
100% Sau đại học
Câu 2: Hình thức đào tạo tại trường Anh/Chị là:
100% Chính quy
100% Vừa làm vừa học
100% Liên thông
100% Đào tạo từ xa
Liên kết đào tạo
100%
Câu 3: Mức độ tự chủ tài chính của trường Anh/Chị:
100% Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
0% Tự đảm bảo chi thường xuyên
Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
0%
Câu 4: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi
phí không 100%
0%
Có Không
Câu 5: ộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:
4,35% Phòng kế toán
0% Phòng kế toán và các phòng ban chức năng
95,65% Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị
giảng dạy
Câu 6: hi kết thúc năm dự toán, Ông/ à c yêu cầu thực hiện
phân tích dự toán không?
100% Có
0% Không
Câu 7: Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán cho các
phòng ban, khoa...thực hiện không?
95,65%
Có Không 4,35%
Câu 8: Anh/Chị c cho rằng để chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực
tài chính của Trường , đảm bảo các hoạt động hiệu quả, an Giám
hiệu cần thiết phải tổ chức lập hệ thống dự toán ngân sách hiệu
quả? 100%
0%
Có Không
Câu 9: Trường Anh/Chị c xác định số lượng sinh viên đào tạo
(tuyển sinh) tối thiểu cho một năm học không?
0%
Có Không 100%
Câu 10: Trường Anh/Chị xác định mức thu học phí dựa trên các
căn cứ nào? 100%
100% Chi phí đầu tư
100% Chi phí hoạt động thường xuyên
100% Mức tích lũy dự kiến
Quy định của Nhà nước
Câu 11: Trường Anh/Chị xác định mức thu các lớp đào tạo ngắn
hạn, các hợp đồng nghiên cứu khoa học như thế nào?
100% Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo: 100%
61,2% Tham khảo mức thu của các trường đại học khác: 61.2%
74,1% Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo kết hợp
tham khảo mức thu của các trường đại học khác
Câu 12: Đối với các quyết định dài hạn như đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, mở ngành đào tạo...c thực hiện phân tích thông tin tài
chính và các kỹ thuật phân tích để lựa chọn quyết định dài hạn
không? 0%
100%
Có Không
Câu 13: Cuối năm , từng cá nhân, từng bộ phận c lập báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình không?
100%
Có Không 0%
Câu 14: Theo Anh/Chị việc hoàn thiện kế toán quản trị tại đơn vị
c cần thiết không?
100%
Có Không 0%
PHỤ LỤC 2.8: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
(Đối tượng: Trưởng phòng kế toán/Kế toán trưởng, phó phòng kế toán)
ính chào qu anh/ chị!
Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán
tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “ KTQT tại các trường
ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam”. Thông tin mà Anh/Chị cung
cấp là căn cứ quan trọng để tôi hoàn thành luận án của mình.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin anh/ chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ
phục vụ cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!
Phần I: Các thông tin chung
Xin anh/ chị vui lòng cho biết các thông tin sau:
1. Họ và tên: .............................................................................................................
2. Địa chỉ: .................................................................................................................
3. Email: ...................................................................................................................
4. Đơn vị công tác: ...................................................................................................
Anh/ chị vui lòng đánh dấu vào ô tương ứng với lựa chọn của mình
Phần II: Nội dung khảo sát
Trong phần này tác giả muốn biết một số thông tin về tổ chức kế toán quản
trị ở trường các Anh/ Chị đang công tác. Anh/Chị vui lòng đánh dấu “” vào ô
phù hợp đối với mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Trường Anh/Chị có tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nào dưới đây
Tập trung
Phân tán
Vừa tập trung vừa phân tán
Câu 2: Trường Anh/Chị có tổ chức bộ phận kế toán quản trị không ?
Có Không
Nếu có trả lời tiếp các câu sau:
Câu 3: Cách tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán của Trường
Anh/Chị là:
Kết hợp với kế toán tài chính
Độc lập với kế toán tài chính
Không có bộ phận kế toán quản trị
Câu 4: Trường Anh/Chị có sử dụng phần mềm kế toán không?
Có Không
Câu 5: Chi phí phát sinh tại trường Anh/chị được phân loại theo tiêu thức nào?
Theo khoản mục trong hệ thống tài khoản trong TT107/2017/TT-BTC
Theo mục lục NSNN
Theo cách ứng xử của CP (biến phí, định phí, CP hỗn hợp)
Theo tính chất các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp
Khác: .................................................................................................................
Câu 6: Việc tập hợp chi phí cho các hoạt động được trong nhà trường thực hiện như
thế nào?
Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng hoạt động riêng biệt
hông tập hợp chi phí cho từng hoạt động riêng biệt
Câu 7: Các chi phí phát sinh chung (liên quan đến nhiều hoạt động) thực hiện phân
bổ như thế nào?
Phân bổ hết cho hoạt động đào tạo
Phân bổ cho hoạt động đào tạo và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Phân bổ cho từng hoạt động tạo riêng biệt, cụ thể.
Câu 8: Trường Anh/chị xác định chi phí cho các hoạt động đào tạo như thế nào?
Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm
Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc đào tạo (ĐH,
SĐH)
Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc đào tạo (ĐH,
SĐH) và ngành đào tạo
hác…………………………………………………………………………
Câu 9: Trường Anh/chị có tổ chức xác định chi phí/giá thành đào tạo tính cho một
sinh viên không?
Có Không
Câu 10: Trường Anh/Chị xác định chi phí cho các hoạt động dịch vụ (đào tạo ngắn
hạn, hợp đồng NC H,…) như thế nào?
Theo chi phí thực tế của từng công việc cụ thể khi hoàn thành
Theo chi phí dự toán của từng công việc, cuối năm điều chỉnh lại theo chi phí
thực tế
hác………………………………………………………………………
Câu 11: Trường Anh/Chị xây dựng hệ thống định mức chi phí như thế nào?
a. Có tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí không?
Có Không
b. Bộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:
Phòng kế toán
Phòng kế toán và các phòng ban chức năng
Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị giảng dạy
c. Căn cứ xây dựng định mức chi phí :
Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định
Định mức thực hiện năm trước
Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
Khác......(ghi rõ)
Câu 12: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống dự toán như thế nào?
a. Bộ phận nào thực hiện xây dựng hệ thống dự toán ngân sách:
Phòng kế toán
Phòng kế toán và các phòng ban có liên quan
b. Căn cứ xây dựng dự toán ngân sách :
Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định
Quy chế chi tiêu nội bộ
Tình hình thực hiện dự toán năm trước
hác (đề nghị ghi rõ)………………………….
c. Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán hướng dẫn cho các bộ
phận thực hiện không?
Có Không
d. Khi kết thúc năm dự toán, trường Anh/chị có thực hiện phân tích dự toán
không?
Có Không
e. Phân tích dự toán tại trường của Anh/chị cụ thể là làm những công việc gì:
Tính chênh lệch tăng, giảm giữa thực tế và dự toán So sánh thực hiện dự toán năm nay so với năm trước Tìm nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch Khác:..................................................................................................................
Có thiết kế chứng từ riêng phục vụ KTQT
Sử dụng chứng từ TQT kết hợp với TTC
Câu 13: Chứng từ phục vụ TQT được thực hiện như thế nào ?
Mở chi tiết đến TK (cấp 2, 3, 4) dựa trên HTT đã ban hành theo TT107
Thiết kế HTT độc lập với HTT đã ban hành theo Thông tư 107
Câu 14: Vận dụng HTTK phục vụ yêu cầu quản trị như thế nào ?
Có
Câu 15: Các tài khoản doanh thu có mở chi tiết theo nội dung thu:
Không
Câu 16: Các tài khoản chi phí có mở chi tiết thêm ngoài TK chi tiết đã ban hành
Có
Không
theo Thông tư 107 không?
Phòng kế toán
Phòng/ban khác
Tất cả các đơn vị trực thuộc khi có yêu cầu
Câu 17: ộ phận nào thực hiện lập báo cáo TQT ?
Đầy đủ
Chưa đầy đủ
Câu 18: áo cáo TQT đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của nhà quản trị
Định kỳ tháng
Định kỳ quý
Định kỳ năm
Khi nhà quản trị yêu cầu
Câu 19: áo cáo TQT được lập khi nào?
Được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ
Chưa được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ
Câu 20: Hệ thống báo cáo TQT tại trường anh/chị:
Câu 21: Trường Anh/chị có thực hiện báo cáo phân tích kết quả thực hiện của từng
bộ phận không?
Có Không
Câu 22: Trường Anh/Chị có phân tích biến động chi phí không?
Có Không
Nếu có trả lời tiếp các câu sau:
Câu 23: Việc phân tích biến động chi phí được thực hiện khi nào?
Định kỳ mỗi tháng
Định kỳ mỗi quý
Khi kết thúc năm
Khi phần công việc đã hoàn thành
Khác...................................................................................................................
Câu 24: Mục đích của việc phân tích biến động chi phí tại trường Anh/Chị?
Đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán
Đánh giá kết quả thực hiện năm nay so với năm trước
Xác định nguyên nhân gây ra biến động chi phí
Khác...................................................................................................................
Câu 25: Sau khi thực hiện phân tích biến động chi phí, trường Anh/chị có thực hiện
tổng hợp biến động chi phí kiểm soát được và biến động chi phí không kiểm soát
được không?
Không Có
Câu 26: Trường Anh/chị có phân chia các phòng ban thành các trung tâm trách
nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm đầu tư) không?
Không Có
Câu 27: Trường Anh/chị c ban hành quy định về đánh giá, phân loại đối với cán
bộ, viên chức, người lao động và tập thể không?
Không Có
Câu 28: Căn cứ để đánh giá, phân loại đối với cán bộ, viên chức, người lao động và
tập thể là:
Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Nhà nước
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của từng cá nhân, bộ phận
(phòng/ban,..)
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận (phòng/ban,..)
Khác (ghi rõ)....................................................................................................
Câu 29: Trường Anh/chị có vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá kết quả hoạt
động không?
Không Có
Câu 30: Trường Anh/chị có xây dựng chỉ số đánh giá thực hiện công việc (KPI)
không?
Có Không
Câu 31: Trường Anh/chị có tổ chức xác định số lượng người học tối thiểu cho một
lớp học không?
Có Không
Nếu có trả lời câu tiếp theo:
Câu 32: Trường Anh/chị tổ chức xác định số lượng người học tối thiểu cho một lớp
học cho trường hợp nào?
Lớp học chính quy
Lớp học các chứng chỉ ngắn hạn
Câu 33: Mức thu học phí được xác định như thế nào?
Căn cứ chi phí đào tạo
Căn cứ quy định của Nhà nước
Mức tích lũy dự kiến
Khác (ghi rõ)....................................................................................................
Câu 34: Mức thu đối với các kh a đào tạo ngắn hạn (chứng chỉ) và hợp đồng dịch
vụ NC H được xác định như thế nào?
Căn cứ chi phí dự toán
Mức tích lũy dự kiến
Tham khảo mức thu của các cơ sở đào tạo khác
Khác (ghi rõ).................................................................................................
Câu 35: Trường Anh/Chị có sử dụng kỹ thuật tài chính (NPV, IRR,...) để phân tích
thông tin đối với các quyết định như: xây dựng cơ sở vật chất, quyết định mở
ngành,....
Có Không
Ngoài những vấn đề nêu trên, Anh/Chị còn ý kiến nào khác :
.......................................................................................................................................
Trân trọng cám ơn
PHỤ LỤC 2.9: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
(Đối tượng: Trưởng phòng kế toán/Kế toán trưởng, phó phòng kế toán)
Nội dung câu hỏi
Kết quả khảo sát (%)
Câu 1: Trường Anh/Chị c tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nào
dưới đây
100% Tập trung
0% Phân tán
0% Vừa tập trung vừa phân tán
Câu 2: Trường Anh/Chị c tổ chức bộ phận kế toán quản trị không ?
Có
100% Không
0% Nếu c trả lời tiếp các câu sau
Câu 3: Cách tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán
của Trường Anh/Chị là:
hông c bộ phận kế toán quản trị
ết hợp với kế toán tài chính 100% Độc lập với kế toán tài chính 0%
0%
Câu 4: Trường Anh/Chị c sử dụng phần mềm kế toán không?
100% Có
0% Không
Câu 5: Chi phí phát sinh tại trường Anh/chị được phân loại theo tiêu
thức nào?
100% Theo khoản mục trong HTT của TT107/2017/TT-BTC
12,1% Theo mục lục NSNN
0% Theo cách ứng xử của CP (biến phí, định phí, CP hỗn hợp)
100% Theo tính chất các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp
0% Khác
Câu 6: Việc tập hợp chi phí cho các hoạt động được trong nhà trường
thực hiện như thế nào?
100% Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng hoạt động riêng biệt
0% hông tập hợp chi phí cho từng hoạt động riêng biệt
Câu 7: Các chi phí phát sinh chung thực hiện phân bổ như thế nào?
0% Phân bổ hết cho hoạt động đào tạo
0% Phân bổ cho hoạt động đào tạo và hoạt động SX D, dịch vụ
100% Phân bổ cho từng hoạt động tạo riêng biệt, cụ thể
Câu 8: Trường Anh/chị xác định chi phí cho các hoạt động đào tạo
như thế nào?
64,2% Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm
35,8% Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc
đào tạo (ĐH, SĐH)
0% Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc
đào tạo (ĐH, SĐH) và ngành đào tạo
Câu 9: Trường Anh/chị c tổ chức xác định chi phí/giá thành đào tạo
tính cho một sinh viên không?
0% Có
100% Không
Câu 10: Trường Anh/Chị xác định chi phí cho các hoạt động dịch vụ
(đào tạo ngắn hạn, hợp đồng NC H,…) như thế nào?
100% Theo chi phí thực tế của từng công việc cụ thể khi hoàn thành
0% Theo chi phí dự toán của từng công việc, cuối năm điều chỉnh
lại theo chi phí thực tế.
0% Khác
Câu 11: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí
như thế nào?
a. C tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí không?
100% Có
0%
Không
4,35% b. ộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:
0% Phòng kế toán
95,65%% Phòng kế toán và các phòng ban chức năng
Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị giảng
100% dạy
100% c. Căn cứ xây dựng định mức chi phí :
100% Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định
0% Định mức thực hiện năm trước
Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
Khác (đề nghị ghi rõ)………………………….
Câu 12: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống dự toán như thế
nào?
a. ộ phận nào thực hiện xây dựng hệ thống dự toán ngân sách: 4,35%
95,65% Phòng kế toán
Phòng kế toán và các phòng ban c liên quan
b. Căn cứ xây dựng dự toán ngân sách :
100% Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định
100% Quy chế chi tiêu nội bộ
100% Tình hình thực hiện dự toán năm trước
74,2% hác (đề nghị ghi rõ): Số lượng C ,GV,NV; Quy mô đào tạo;
Số lượng tuyển sinh dự kiến
c. Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán hướng dẫn
cho các bộ phận thực hiện không?
95,65% Có
4,35% Không
d. hi kết thúc năm dự toán, trường Anh/chị c thực hiện phân
tích dự toán không? 100% Có 0%
Không
e. Phân tích dự toán tại trường của Anh/chị cụ thể là làm những
100% công việc gì:
100% Tính chênh lệch tăng, giảm giữa thực tế và dự toán
81,3% So sánh thực hiện dự toán năm nay so với năm trước
0% Tìm nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch
Khác
Có thiết kế chứng từ riêng phục vụ KTQT
Câu 13: Chứng từ phục vụ TQT được thực hiện như thế nào ?
Sử dụng chứng từ TQT kết hợp với TTC
0%
100%
Mở chi tiết đến TK (cấp 2, 3, 4) dựa trên HTT đã ban hành
Câu 14: Vận dụng HTTK phục vụ yêu cầu quản trị như thế nào ?
100%
Thiết kế HTT độc lập với HTT đã ban hành theo Thông tư
theo TT107
0%
107
Có
Câu 15: Các tài khoản doanh thu có mở chi tiết theo nội dung thu:
Không
100%
0%
Câu 16: Các tài khoản chi phí có mở chi tiết thêm ngoài TK chi tiết đã
Có
ban hành theo Thông tư 107 không?
Không
0%
100%
Phòng kế toán
Câu 17: ộ phận nào thực hiện lập báo cáo TQT
Phòng/ban khác
51,2%%
Tất cả các đơn vị trực thuộc khi có yêu cầu
43,8%
100%
Câu 18: áo cáo TQT đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của nhà
Đầy đủ
quản trị
Chưa đầy đủ
55,3%
44,7%
Định kỳ tháng
Câu 19: áo cáo TQT được lập khi nào?
Định kỳ quý
15,8%
Định kỳ năm
41,2%
Khi nhà quản trị yêu cầu
100%
100%
Được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ
Câu 20: Hệ thống báo cáo TQT tại trường anh/chị:
Chưa được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ
54,7%
45,3%
Câu 21: Trường Anh/chị c thực hiện báo cáo phân tích kết quả thực
hiện của từng bộ phận không?
100% Có
0% Không
Câu 22: Trường Anh/Chị c phân tích biến động chi phí không?
100% Có
0% Không
Nếu c trả lời tiếp các câu sau:
Câu 23: Việc phân tích biến động chi phí được thực hiện khi nào?
0% Định kỳ mỗi tháng
38,1% Định kỳ mỗi qu
100% hi kết thúc năm
0% hi phần công việc đã hoàn thành
0% Khác
Câu 24: Mục đích của việc phân tích biến động chi phí tại trường
Anh/Chị?
100% Đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán
100% Đánh giá kết quả thực hiện năm nay so với năm trước
74,6% Xác định nguyên nhân gây ra biến động chi phí
0% Khác
Câu 25: Sau khi thực hiện phân tích biến động chi phí, trường Anh/chị
c thực hiện tổng hợp biến động chi phí kiểm soát được và biến động
chi phí không kiểm soát được không?
0% Có
100% Không
Câu 26: Trường Anh/chị c phân chia các phòng ban thành các trung
tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm
đầu tư) không?
0% Có
100% Không
Câu 27: Trường Anh/chị c ban hành quy định về đánh giá, phân loại
đối với cán bộ, viên chức, người lao động và tập thể không?
100% Có
0% Không
Câu 28: Căn cứ để đánh giá, phân loại đối với cán bộ, viên chức,
người lao động và tập thể là:
100% Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Nhà nước
100% Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận
(phòng/ban,..)
100% Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận
(phòng/ban,..)
0% Khác
Câu 29: Trường Anh/chị c vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá
kết quả hoạt động không?
0% Có
100% Không
Câu 30: Trường Anh/chị c xây dựng chỉ số đánh giá thực hiện công
việc ( PI) không?
43,7% Có
46,3% Không
Câu 31: Trường Anh/chị c tổ chức xác định số lượng người học tối
thiểu cho một lớp học không?
0% Có
100% Không
Nếu c trả lời câu tiếp theo:
Câu 32: Trường Anh/chị tổ chức xác định số lượng người học tối
thiểu cho một lớp học cho trường hợp nào?
0% Lớp học chính quy
0% Lớp học các chứng chỉ ngắn hạn
Câu 33: Mức thu học phí được xác định như thế nào?
100% Căn cứ chi phí đào tạo
100% Căn cứ quy định của Nhà nước
100% Mức tích lũy dự kiến
0% Khác
Câu 34: Mức thu đối với các kh a đào tạo ngắn hạn (chứng chỉ) và
hợp đồng dịch vụ NC H được xác định như thế nào?
100% Căn cứ chi phí dự toán
100% Mức tích lũy dự kiến
45,3% Tham khảo mức thu của các cơ sở đào tạo khác
0% Khác
Câu 35: Trường Anh/Chị c sử dụng kỹ thuật tài chính (NPV, IRR,...)
để phân tích thông tin đối với các quyết định như: xây dựng cơ sở vật
chất, quyết định mở ngành,....
0% Có
100% Không
PHỤ LỤC 2.10: ĐỊNH MỨC CHI KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
(Trường ĐH Tài chính Marketing)
Nội dung Mức chi (đồng) TT
1
1.000.000 500.000
2
5.000.000 2.000.000 2.500.000 1.500.000 3 Chi thăm bệnh - GV- C VC điều trị tại bệnh viện - Tứ thân phụ mẫu, vợ/chồng, con của CBVC điều trị tại bệnh viện Chi hiếu - GV-CBVC - Tứ thân phụ mẫu, vợ/chồng, con của CBVC - Cán bộ đã nghỉ hưu Chi mừng lễ kết hôn
4
5
1.000.000 500.000 Mức chi = Số năm công tác x Hệ số đ ng g p cống hiến x 500.000đ
Chi thai sản (áp dụng cho con thứ 1 và thứ 2) - GV-C VC đang công tác tại trường - Vợ của GV-C VC đang công tác tại trường Chi hỗ trợ GV-C VC đã nghĩ hưu Hệ số quy định như sau: - Thủ quỹ, kế toán viên trung cấp, thư viện viên trung cấp và tương đương : 1,2 - GV, kế toán viên, chuyên viên, thư viện viên và tương đương: 1,4 - GVC, chuyên viên chính: 1,6 - GV cao cấp, chuyên viên cao cấp: 1,7 - Ph trưởng đơn vị: 1,8 - Trưởng đơn vị: 2,0 - Phó hiệu trưởng: 2,2 - Hiệu trưởng: 2,6
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ – Trường ĐH Tài chính marketing)
PHỤ LỤC 2.11: ĐỊNH MỨC CHI KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
(Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM)
TT Nội dung Mức thưởng cá nhân Mức thưởng tập thể
1 Nhà giáo nhân dân 20.000.000
2 Nhà giáo ưu tú 10.000.000
3 Ph giáo sư 10.000.000
4 Giáo sư 20.000.000
5 Huân chương các loại 1.000.000 - 2.000.000 100.000-300.000đ/người
6 Huy chương, kỷ niệm 300.000 - 500.000 50.000-100.000đ/người
chương các loại
7 Bằng khen chính phủ 1.000.000 50.000-100.000đ/người
Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2020 - Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM
- Định mức chi khen thưởng cấp Bộ, Thành phố, tỉnh, đoàn thể trung ương:
TT Nội dung Mức thưởng cá nhân Mức thưởng tập thể
1 Bằng khen 1.000.000 100.000/người
2 Giấy khen 300.000 50.000/người
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
- Định mức chi khen thưởng danh hiệu thi đua:
TT Nội dung Mức thưởng cá nhân Mức thưởng tập thể
1 Lao động tiến tiến 1.500.000
2 CSTĐ cơ sở 2.000.000
3 CSTĐ cấp Bộ 3.000.000
4 Tập thể lao động tiên tiến 300.000/người
5 Tập thể lao động xuất sắc 400.000/người
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
- Định mức chi phúc lợi:
TT Nội dung Định mức
1 Tết dương lịch 1.000.000/người
2 Tết nguyên đán Theo phê duyệt của Hiệu trưởng dựa trên kết quả tài chính hàng năm
3 Lễ 30/4 và 01/5 1.500.000/người
4 Giỗ tổ Hùng Vương 500.000/người
5 Lễ quốc khánh 1.500.000/người
6 Lễ khai giảng 500.000/người
7 Thành lập trường 500.000/người
8 Ngày nhà giáo Việt Nam 3.000.000/người
9 Sinh nhật 500.000/người
10 Thăm hỏi ốm đau 200.000đ-500.000đ/người
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
PHỤ LỤC 2.12: HỆ SỐ PHỤ CẤP QUẢN LÝ VÀ CÔNG VIỆC HÀNH
CHÍNH (Trường ĐH Tài chính Marketing)
Cán bộ lãnh đạo
Hội đồng trường:
- Chủ tịch - Thành viên là thư k - Thành viên Ban Giám hiệu: - Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng
Các khoa:
- Trưởng khoa - Ph trưởng khoa - Trưởng bộ môn thuộc khoa - Ph trưởng BM thuộc khoa Các phòng-viện, Thư viện, Trạm - Trưởng phòng kiêm T trưởng - Trưởng đơn vị - Ph trưởng đơn vị - Trưởng trạm y tế - Ph trưởng trạm y tế Nhân viên phòng, viện, thư k khoa, tạp
Hệ số phụ cấp quản lý và công việc hành chính 4,0 3,0 2,0 6,1 4,68 2,55 1,41 0,7 0,5 4,05 3,55 2,61 1,75 1,5 1,2 1,0 0,7
vụ, lái xe là VC: - Thời gian công tác 2 năm trở lên - Thời gian công tác 1 năm -> dưới 2 năm. - Thời gian công tác dưới 1 năm. (Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)
PHỤ LỤC 2.13: ĐỊNH MỨC CHI PHỤ CẤP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
(Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM)
Định mức chi phụ cấp quản l đào tạo (phụ cấp trách nhiệm): 1.200.000đ/hệ số
TT Chức danh Hệ số
1 Hiệu trưởng 12,5
2 Phó hiệu trưởng 11
3 HĐ trường: Chủ tịch-Thư k -Thành viên-Thành viên 11 - 5 - 4 - 4,2 ngoài trường.
4 Đảng ủy: í thư – Ph bí thư - Thường vụ - Ủy viên 10 – 8 – 7 – 4
5 Công đoàn trường: Chủ tịch – Thường vụ - Ủy viên 7,5 – 3 – 2
6 Đoàn trường: í thư-Thường vụ, chủ tịch hội SV-Ủy viên 7,5 – 3 – 2
7
8
- Trưởng phòng đào tạo, CTSV, TCCB, kế hoạch tài chính; - Trưởng các phòng còn lại - Trưởng khoa C M, điện-điện tử, chất lượng cao. - Trưởng khoa, trung tâm có trên 30 CBVC và trên 500 SV - Các khoa còn lại
9 Đối với cấp ph tương ứng với mục 7, 8 8 7 8 7 6 4-5-6
10 í thư chi bộ: - Trên 20 ĐV - Trên 10 ĐV - Các chi bộ còn lại
11 Trưởng bộ môn: - Trên 18 CBVC - Từ 9 đến 17 CBVC - Dưới 17 CBVC 2,0 1,5 1,0 4,0 3,5 3,0
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
PHỤ LỤC 2.14: ĐỊNH MỨC CHI THANH TOÁN THÙ LAO ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
(Trường ĐH Tài chính Marketing)
STT Chức danh Tốt nghiệp Kết thúc HP, GDQP
Định mức/hệ số Tuyển sinh các loại hình đào tạo 1.000.000/hệ số 500.000/hệ số 1.000.000/hệ số
I. Hội đồng thi (đồng/kỳ thi) - định mức tối đa
1 CT hội đồng 2,0 2,0 2,0
2 Phó chủ tịch 1,5 1,5 1,5
3 Ủy viên thường trực, 1,25 1,25 trưởng ban thanh tra
4 Ủy viên, ph trưởng 1,0 1,0
5
ban thanh tra Tổ trưởng, tổ phó tổ chấm thi (10% tổng tiền chấm thi của tổ bộ môn chấm thi) Tổ trưởng 10% (nếu có tổ phó thi, tổ trưởng 6%, tổ phó 4%)
6 Thanh tra kỳ thi Tổ trưởng 10% (nếu có tổ phó thi, tổ trưởng 6%, tổ phó 4%) 2,0
2,0 II. Các ban chuyên môn (đồng/kỳ thi) 1,25 1,125 1,0 Trưởng ban 7 Ph trưởng ban 8 9 UV các ban, công an, 1,25 1,125 1,0 0,6 0,4
UV thường trực HĐ
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)
- Định mức chi hội đồng chấm luận văn/kh a luận tốt nghiệp:
STT Chức danh KLTN (đồng/KL)
KLTN chương trình liên kết NN (đồng/KL) Bảo vệ luận văn thạc sĩ (đồng/luận văn)
Phản biện
500.000 450.000 - 450.000 800.000 700.000 500.000 700.000
1 Chủ tịch 2 3 Ủy viên 4 Ủy viên thư k 5 Thư k hành chính 300.000 200.000 150.000 200.000 200.000/buổi 200.000/buổi Bảo vệ đề cương TS, chuyên đề TS, chấm đầu vào NCS 300.000 250.000 200.000 200.000 50.000
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)
PHỤ LỤC 2.15: ĐỊNH MỨC CHI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH
(Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM)
TT Nội dung ĐVT
Đơn giá (đồng/ĐVT) Thạc sĩ Tiến sĩ ĐH
A Chuẩn bị và hoàn thiện đề án I Xây dựng khung chương trình đào tạo từng ngành 1 Biên soạn khung CTĐT 2 Sửa chữa, biên tập tổng thể Ngành Ngành 11.200.000 8.400.000 5.600.000 6.800.000 5.100.000 3.400.000 khung CTĐT
600.000
đồng/TC Ngành đồng/TC Buổi 900.000 675.000 9.000.000 6.750.000 450.000 6.000.000 5.000.000 450.000 4.500.000 300.000 4.000.000
Đơn vị Ngành Người 1.500.000 1.500.000 2.500.000 2.000.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000
300.000 300.000
II Xây dựng chương trình môn học 1 Biên soạn đề cương chi tiết 2 Sửa chữa, biên tập tổng thể 3 Phản biện đề cương chi tiết B Tổ chức hội thảo lấy ý kiến C Đánh giá năng lực của sở GĐ&ĐT 1 Chuẩn bị tài liệu, minh chứng 2 Văn phòng phẩm, in ấn 3 Sở GĐ&ĐT đánh giá D Hội đồng thẩm định đề án 1 Chủ tịch, phản biện 2 Thư k 3 Ủy viên 4 Báo cáo viên 5 Thành viên biên soạn đề án 6 Chuẩn bị hồ sơ thẩm định E Hoàn thiện đề án trình Bộ Người Người Người Người Người Người Ngành 2.600.000 2.000.000 2.300.000 1.500.000 2.000.000 1.200.000 300.000 300.000 3.000.000 2.500.000 3.000.000 2.500.000 1.500.000 1.000.000 800.000 300.000 300.000 2.000.000 2.000.000
GD&ĐT
(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM)
PHỤ LỤC 2.16: ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ ĐĂNG ÀI TRÊN TẠP CHÍ
(Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM)
Nội dung Mức chi (đồng)
STT Bài báo khoa học đăng trên các tạp chí
1 2 3 4 5 6 7
7 100.000.000 75.000.000 50.000.000 25.000.000 15.000.000 5.000.000 4.000.000 2.000.000 2.000.000
8
Tạp chí khoa học chuẩn SCI, A&HCI, SSCI Tạp chí khoa học chuẩn SCIE Tạp chí khoa học ISI Master Journal List Tạp chí khoa học trong Scopus Xuất bản Book chapter Tạp chí chuyên ngành quốc tế khác Tạp chí trong danh mục HĐ chức danh GS nhà nước: - 0,75 hoặc 1 điểm - 0,25 hoặc 0,5 điểm Tạp chí trong danh mục HĐ chức danh GS nhà nước được tính 0,25 hoặc 0,5 điểm Tạp chí khoa học của trường - Tiếng Việt - Tiếng Anh 2.500.000 3.000.000
Bài báo khoa học đăng trên kỷ yếu
Kỷ yếu hội thảo quốc tế có chỉ số xuất bản và phản biện
9 10 Kỷ yếu hội thảo QG có chỉ số xuất bản và phản biện
3.500.000 1.000.000 (Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)
PHỤ LỤC 3.1: Mẫu Dự toán thu hoạt động đào tạo Nă …………
Tổng cộng
Ghi chú
Nội dung thu
Thành tiền
Thàn h tiền
Đơn vị dự toán:các đơn vị quản lý đào tạo, P.Kế toán HK I, Nă học…. Đơn giá tín chỉ
S T T 1 ĐH chính quy
SL tín chỉ dự kiến
Số lượng SV
Số lượn g SV
HK II, Nă học…. SL tín chỉ dự kiến
Đơn giá tín chỉ
- h a… - h a… - h a…
2 ĐH không CQ - h a….. - h a….. - h a…..
3 Cao học
- h a….. - h a…..
4 NC sinh
- h a….. - h a…..
Tổng cộng
PHỤ LỤC 3.2: Mẫu Dự toán thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Nă …………
Đơn vị dự toán:các đơn vị có phát sinh
I. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TƯ VẤN, NCKH
STT
Nội dung hoạt động
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn giá dự kiến
Tổng thu Ghi chú
1
2
Cộng
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC
STT
Nội dung hoạt động
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn giá dự kiến
Tổng thu Ghi chú
1
2
Cộng
PHỤ LỤC 3.3: Mẫu Dự toán các hoạt động thu khác Nă ………… Đơn vị dự toán: Các đơn vị
Đơn giá
Thành tiền Ghi chú
Nội dung thu STT Lệ phí thi Anh văn đầu vào 1 Lệ phí thi Anh văn đầu ra 2 Tổ chức lễ tốt nghiệp 3 Phúc khảo 4 5 Thanh lý tài sản ……………………….
Số lượng
PHỤ LỤC 3.4: Mẫu Dự toán thu nội trú ký túc xá Nă …………
Đơn vị dự toán: Đơn vị quản lý ký túc xá; Phòng kế toán
HK đầu nă ….
HK cuối nă …
STT
Ký túc xá
Số tháng
Thành tiền
Số tháng
Thành tiền
Số lượng phòng
Số chỗ ở
Đ/G (tháng/ phòng)
Số lượng phòg
Số chỗ ở
Đ/G (tháng/ phòng)
1
2
3
PHỤ LỤC 3.5: Mẫu Dự toán kết quả hoạt động sự nghiệp có thu Nă …………
Đơn vị dự toán: Các trung tâm, ĐVSN có thu
Số tiền
Ghi chú
Chỉ tiêu
STT I
Tổng thu trong kỳ 1. Thu sự nghiệp
1.1. Học phí, lệ phí 1.2. Khác
2. Thu cung ứng dịch vụ, nghiên cứu khoa học
II Tổng chi trong kỳ
1. Thanh toán cho cá nhân 1.1. Tiền giảng 1.2. Tiền lương, phụ cấp 1.3. Thu nhập tăng thêm 1.4. Quản lý ……………………….
2. Chi quản lý hành chính, nghiệp vụ chuyên
môn 2.1. Điện, nước,điện thoại, vệ sinh môi trường…. 2.2. Văn phòng phẩm 2.3. Sách, tài liệu chuyên ngành ………………………….
III Chênh lệch thu-chi trong kỳ (III= 1 – II) IV Các khoản phải nộp nhà nước
- Thuế GTGT - Thuế TNDN
V Các khoản phải nộp trường
1. Trích ……% trên tổng thu từ…. 2. Trích ……% trên tổng thu từ….
VI Trích lập quỹ (VI=III-IV-V)
1. Trích lập quỹ dự phòng ổn định TN (….%) 2. Trích lập quỹ phát triển HĐSN (….%) 3. Trích lập quỹ phúc lợi (….%) 4. Trích lập quỹ khen thưởng (….%)
VII Tồn quỹ
- Tồn quỹ đầu kỳ - Trích lập quỹ trong kỳ - Tổng chi quỹ trong kỳ - Tồn quỹ cuối kỳ
Nội dung
Số tiền
Thời gian thực hiện
Ghi chú
Nội dung
Số tiền
Thời gian thực hiện
Ghi chú
PHỤ LỤC 3.6: Mẫu Dự toán kinh phí hoạt động Nă ………… Đơn vị dự toán: Các đơn vị
I. Hoạt động thường xuyên STT II. Hoạt động không thường xuyên STT
PHỤ LỤC 3.7: Mẫu Dự toán lương và các khoản thu nhập theo lương Nă …… Đơn vị dự toán: P.TCHC, P.KT
I. Dữ liệu nhân sự
Nội dung
S T T
Tổng cộng
T s
Nă học…(nă học trước) Đ C H Đ
SC, TC
T hs
T s
Dự kiến tăng/giảm nă học…… Đ H
SC, TC
T hs
C Đ
T s
Tổng dự kiến nă học…… C SC, Đ TC
T hs
Đ H
1
Lao động trả lương theo bậc, ngạch 1.1 Giảng viên 1.2
- Giảng viên - Giảng viên chính - P.GS - G.S CB khối hành chính - Phòng, ban - Khoa/Viện - Thư viện - Trạm y tế - Trung tâm Thỉng giảng 2 3 Hợp đồng khoán
Phân loại theo giới tính Nam Nữ
4
II. Dự toán lương, thu nhập tăng thê
STT
Nội dung
% vượt khung
HS ưu đãi GD
…
Tiền lương
Phúc lợi
L C B
H S L
HS chức vụ
HS thâm niên
T N T T
B H X H
B H Y T
K P C Đ
2.1 Năm trước 2.2. Tăng/giảm dự kiến trong năm
2.3 Dự toán năm…..
III. Hợp đồng khoán
Nội dung
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
STT 3.1 3.2 3.3 3.4
Năm trước Tăng dự diến Giảm dự kiến Năm dự toán
PHỤ LỤC 3.8: Mẫu Dự toán kinh phí sửa chữa, mua sắm tài sản Nă ….
Đơn vị dự toán: Phòng QTTB I. SỬA CHỮA TÀI SẢN
Đơn vị sử dụng
S T T
Hạng ục/tài sản
Mục đích sử dụng
Thời điể đưa vào sử dụng
Thời điể SC gần nhất
Tình trạng hiện tại
Kinh phí SC dự kiến
TỔNG CỘNG
II. MUA SẮM TÀI SẢN
Tên tài sản
Số lượng
Mục đích sử dụng
Đơn vị sử dụng
Kinh phí mua sắ dự kiến
S T T
TỔNG CỘNG
PHỤ LỤC 3.9: Mẫu Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí Nă ….
H I năm học…..
H II năm học…..
STT
Chuyên ngành
Số lượng
Giá trị dự toán Số lượng Giá trị dự toán
Tổng cộng
Đơn vị dự toán: Thư viện
PHỤ LỤC 3.10: Mẫu Dự toán hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án
Đơn vị dự toán: Các đơn vị quản lý đào tạo I.Hệ đại học
Nă ….
Hệ đào tạo
SL
Thành tiền
ĐH, V 2, HC chính quy
Chuyên đề
ĐHCQ Chất lượng cao
Tại chức
hoá luận bảo vệ
hoá luận HC, V 2 tín chỉ
HD Chấm HD Chấm HD Chấm HD Chấm HD Chấm
Số tiết Đơn giá Nă ….
II.Hệ sau đại học
Hệ đào tạo
SL
Thành tiền
Cao học
NCS
Hướng dẫn cao học (bằng tiếng Việt) Hướng dẫn cao học (bằng tiếng Anh) Hướng dẫn chính Hướng dẫn phụ Hướng dẫn độc lập
Số tiết Đơn giá
TỔNG CỘNG
PHỤ LỤC 3.11: Mẫu Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động
Nă ……..
Đơn vị dự toán: Phòng kế toán
Chỉ tiêu kinh phí
THU ……. ……. CHI
STT Mục CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
I 1.1 1.2 II A 2.1 B MUA SẮM, SC LỚN TÀI SẢN 2.2 C ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 2.3