BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Tổ chức kế toán quản trị tại các trường đại

LỜI CAM ĐOAN HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  học công lạp được tự chủ tài chính tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Lê Quốc Diễm

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

LỜI CÁM ƠN

Tác giả xin chân thành cám ơn đến PGS.TS Đặng Thái Hùng và TS Phan Thị

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 

Anh Đào, hai người Thầy hướng dẫn khoa học đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận án.

Tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn đến khoa đào tạo sau đại học – Học viện tài

chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả xin trân trọng cám ơn đến sự giúp đỡ của các Anh/Chị quản lý, các

Anh/Chị đang làm việc tại phòng kế toán của các trường đại học công lập được tự

chủ tài chính trong quá trình thu thập dữ liệu (trả lời phỏng vấn, phiếu khảo sát…) KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Cuối cùng, tôi xin cám ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận án.

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. ĐẶNG THÁI HÙNG

2. TS. PHAN THỊ ANH ĐÀO

HÀ NỘI - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Kế toán quản trị tại các trường đại học

công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu

của riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa

được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Lê Quốc Diễm

ii

LỜI CÁM ƠN

Tác giả xin chân thành cám ơn đến PGS,TS Đặng Thái Hùng và TS Phan Thị

Anh Đào, hai người Thầy hướng dẫn khoa học đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận án.

Tác giả xin bày tỏ lòng cám ơn đến Khoa đào tạo sau đại học – Học viện tài

chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả xin trân trọng cám ơn đến sự giúp đỡ của các Anh/Chị quản lý, các

Anh/Chị đang làm việc tại phòng kế toán của các trường đại học công lập được tự

chủ tài chính trong quá trình thu thập dữ liệu (trả lời phỏng vấn, phiếu khảo sát…)

Cuối cùng, tôi xin cám ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên

và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận án.

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1 .Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................................ 3

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 17

4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 17

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 18

6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 18

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................................... 26

8. Kết cấu của luận án .............................................................................................. 26

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ

NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 27

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ....................... 27

1.1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. .......................................................... 27

1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 28

1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 29

1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính .......................................................................................................................... 31

1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 39

1.2. Nhu cầu thông tin KTQT của các ĐVSN công lập trong điều kiện tự chủ ....... 43

1.3. Tổng quan về kế toán quản trị ............................................................................ 46

1.3.1. Khái niệm, bản chất và mục tiêu của kế toán quản trị .................................... 46

1.3.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ........................................................................... 46

1.3.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ....................................................................... 49

1.3.1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị ....................................................................... 50

1.3.2. Vai trò và chức năng của kế toán quản trị ....................................................... 50

1.3.2.1. Vai trò của kế toán quản trị .......................................................................... 50

iv

1.3.2.2. Chức năng của kế toán quản trị .................................................................... 53

1.3.3. Nội dung kế toán quản trị ................................................................................ 54

1.3.3.1. Nội dung KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch ...................................... 55

1.3.3.2. Nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ............................... 69

1.3.3.3. Nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá. ....................... 72

1.3.3.4. Nội dung KTQT phục vụ chức năng ra quyết định ...................................... 78

1.4. Mô hình tổ chức kế toán quản trị ....................................................................... 80

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị ..................................... 82

1.5.1. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT .......................... 82

1.5.2. Một số l thuyê t nền tảng có liên quan các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận

dụng KTQT ........................................................................................................... 89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 92

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG

ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT

NAM

2.1. Khái quát về các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ... 93

2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các trường ĐHCL tự chủ tài chính ........ 93

2.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các trường ĐHCL tự chủ tài chính ................... 95

2.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL ............................................... 97

2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính ........ 98

2.1.5. Quy mô đào tạo của các trường ĐHCL tự chủ tài chính ................................ 99

2.1.6. Tổng hợp kết quả thực hiện thí điểm tự chủ tài chính .................................. 100

2.1.7. Đặc điểm của trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ảnh hưởng đến

KTQT ...................................................................................................................... 101

2.2. Thực trạng KTQT tại các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính ở Việt Nam ................................................................................................... 103

2.2.1. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch ..................................... 103

2.2.2. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ............................. 122

2.2.3. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá. ..................... 124

2.2.4. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng ra quyết định .................................... 126

v

2.3. Đánh giá thực trạng KTQT tại các trường trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính ở Việt Nam ........................................................................................ 127

2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 127

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 129

2.3.2.1. Hạn chế ....................................................................................................... 129

2.3.2.2. Nguyên nhân .............................................................................................. 132

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ

chế TCTC ................................................................................................................ 133

2.4.1. So sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT

trong DN với các trường ĐHCL ............................................................................. 133

2.4.1.1. So sánh về nội dung, điều kiện .................................................................. 133

2.4.1.2. So sánh về về các nhân tố tác động đến việc vận du ng KTQT .................. 134

2.4.2. Tổng hợp các nhân tố dự kiến ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các

trường ĐHCL được tự chủ tài chính ....................................................................... 134

2.4.3. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các trường

ĐHCL được tự chủ tài chính ................................................................................... 137

2.4.3.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................... 137

2.4.3.2. Xây dựng thang đo .................................................................................... 138

2.4.3.3. ết quả thảo luận chuyên gia ..................................................................... 140

2.4.3.4. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 145

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 155

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KTQT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG

LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

3.1. Chiến lược và định hướng phát triển của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính ở Việt Nam ........................................................................................ 156

3.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường đại học công lập thực hiện

cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam ......................................................................... 159

3.3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường đại học công lập thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................................................................. 160

vi

3.4. Hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở

Việt Nam ................................................................................................................ 161

3.4.1. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch ..................................... 161

3.4.2. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện ............................. 175

3.4.3. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá. ..................... 178

3.4.4. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng ra quyết định .................................... 186

3.5. Mô hình tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

ở Việt Nam ............................................................................................................. 187

3.6. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường

đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam ............................. 191

3.6.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý ..................................................... 191

3.6.2 Về phía các trường đại học công lập được tự chủ tài chính ........................... 192

3.7. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ............................................................ 197

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 199

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 200

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản trị và KTQT ............................... 51

Sơ đồ 1.2. Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động ............................................... 59

Sơ đồ 1.3: Phương thức lập ngân sách trung hạn theo hiệu quả hoạt động ở đơn vị

công ........................................................................................................................... 66

Sơ đồ 1.4. Mô hình lập dự toán thông tin 1 xuống ................................................... 67

Sơ đồ 1.5. Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên ............................................................ 68

Sơ đồ 1.6. Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống ............................................................ 69

Sơ đồ 1.7. Mô hình kết hợp KTTC và KTQT ........................................................... 80

Sơ đồ 1.8. Mô hình KTTC tách biệt với KTQT ........................................................ 81

Sơ đồ 1.9. Mô hình tổ chức bộ phận KTTC và KTQT hỗn hợp ............................... 82

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các trường ĐHCL tự chủ tài chính ................................. 95

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trường ĐHCL tự chủ tài chính ........... 99

Sơ đồ 2.3. Mô hình lập dự toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính .................. 121

Sơ đồ 2.4: Quy trình lập dự toán tại các trường ĐHCL TCTC ............................... 122

Sơ đồ 3.1: Mô hình lập dự toán đề nghị tại trường ĐHCL tự chủ tài chính ........... 172

Sơ đồ 3.2. Trình tự xây dựng dự toán đề nghị tại các trường ĐHCL TCTC .......... 174

Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức TQT đề nghị tại các trường ĐHCL TCTC .............. 188

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng 1.1: ảng t m tắt một sô công bố trong và ngoài nước tiêu biểu nghiên cứu về

các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT .................................................... 83

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu của các trường ĐHCL TCTC năm 2018 ..................... 96

Bảng 2.2. Kết quả thảo luận chuyên gia .................................................................. 140

ảng 2.3: ảng thống kê mô tả mẫu khảo sát ......................................................... 145

ảng 2.4: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo ..................................................... 146

ảng 2.5: Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập ............................................... 147

Bảng 2.6: Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc ........................................... 149

Bảng 2.7: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các

trường ĐHCL tự chủ tài chính ................................................................................ 149

ảng 2.8: Vị trí quan trọng của các yếu tố ............................................................. 154

Bảng 3.1. Mẫu báo cáo chi phí đào tạo ................................................................... 166

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phương

pháp thẻ điểm cân bằng ........................................................................................... 184

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 137

Hình 2.2: Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ......................................... 152

Hình 2.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa ............................................. 152

Hình 2.4: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy .................. 153

Mô hình 1.1 Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động cho tổ chức giáo

dục đại học ................................................................................................................ 62

Mô hình 1.2. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong tổ chức công của Niven, P.R ......... 77

Mô hình 1.3. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong các tổ chức công của Chel et al ..... 78

Mô hình 3.1. Mô hình chi phí dựa trên hoạt động ứng dụng cho các trường đại học167

Mô hình 3.2. Mô hình BSC vận dụng vào quản trị các trường ĐHCL tự chủ tài

chính tại Việt Nam .................................................................................................. 184

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

an giám hiệu BGH

Cán bộ giảng viên CBGV

Cán bộ viên chức CBVC

Đại học ĐH

Đại học công lập ĐHCL

Đại học chính quy ĐHCQ

Đại học liên thông ĐHLT

Đơn vị sự nghiệp ĐVSN

Giảng viên GV

Hành chính sự nghiệp HCSN

ế toán quản trị KTQT

ế toán tài chính KTTC

Kho bạc nhà nước KBNN

Ngân sách nhà nước NSNN

Sinh viên SV

Tự chủ tài chính TCTC

Vừa làm vừa học VLVH

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tự chủ đại học là xu hướng tất yếu và là điều kiện quan trọng để thúc đẩy

phát triển hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Việc giao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường ĐHCL theo cơ chế, chính sách

của Nhà nước ta như hiện nay đã thúc đẩy và tạo ra cơ hội để các trường ĐHCL

phát triển, từng bước tự khẳng định mình, nâng cao được tính tích cực, chủ động,

sáng tạo trong công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị; sử dụng có hiệu quả

nguồn kinh phí, tăng thu, tiết kiệm chi, từ đ giảm dần sự bao cấp của Nhà nước,

cải thiện thu nhập cho cán bộ, giảng viên, người lao động trong đơn vị; đồng thời

tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần vào nền giáo dục

đại học đáp ứng được nhu cầu mới của xã hội và theo kịp xu hướng của thời đại.

Trong những năm gần đây “thị trường” giáo dục đại học ở Việt Nam ngày càng

phong phú, người học có nhiều sự lựa chọn hơn so với trước đây. ên cạnh các

trường ĐHCL thì còn c đại học ngoài công lập, đại học nước ngoài, các chương

trình liên kết quốc tế và nhiều chương trình du học tại chỗ cùa nước ngoài cũng

tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ giáo dục đại học. Điều này đã đặt các

trường ĐHCL vào vị thế cạnh tranh vô cùng gay gắt. Mặt khác, thực hiện đổi mới

cơ chế tài chính giáo dục, trao quyền tự chủ cho các trường ĐHCL nhà nước sẽ từng

bước giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên NSNN cho giáo dục đại học với mục tiêu

tăng tính tự chủ cho các trường nhằm giúp các trường nâng cao năng lực cạnh tranh

và giảm gánh nặng chi NSNN cho giáo dục đại học. Như vậy, về mặt tài chính, các

trường ĐHCL phải chủ động chuyển đổi nguồn thu theo hướng từ một cơ cấu nguồn

thu chủ yếu được sự tài trợ của NSNN sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn, dựa

nhiều hơn vào học phí và các hoạt động dịch vụ khác của nhà trường.

Trong bối cảnh đ , các trường ĐHCL ngày càng nhận thức được tầm quan

trọng trong công tác quản l và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để đảm

bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Đặc biệt đối với các trường ĐHCL tự

chủ tài chính hoàn toàn thì áp lực năng hơn khi không còn sự tài trợ của NSNN cho

các khoản chi thường xuyên, trong khi đ mức thu học phí lại bị khống chế theo

mức trần do nhà nước quy định. Điều này đã tạo nên áp lực không hề nhỏ trong

2

công tác quản l của nhà lãnh đạo, vì vậy họ cần c thêm công cụ quản l hiệu quả

để hỗ trợ, một trong số đ chính là kế toán quản trị.

ế toán quản trị là một trong những công cụ đắc lực, là một bộ phận quan trọng

trong toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời giúp cho lãnh

đạo nhà trường xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để đạt được mục tiêu đề

ra. Trên cơ sở đ tổ chức, điều hành, kiểm soát các hoạt động trong đơn vị, đồng

thời đánh giá kết quả của các hoạt động đã và đang thực hiện để từ đ c thể điều

chỉnh kịp thời và tổ chức lại các hoạt động cho phù hợp cũng như đưa ra các quyết

định tối ưu nhất để đảm bảo sự ổn định và phát triển của đơn vị.

Để c được thông tin TQT đáp ứng nhu cầu quản l trong điều kiện tự chủ

tài chính đòi hỏi các trường ĐHCL phải nhận thức được tầm quan trọng của KTQT

trong công tác quản lý và vận dụng KTQT với những nội dung cần thiết nhằm phục

vụ cho nhu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản lý l trong nhà trường, để từ đ

có những giải pháp cụ thể cho việc tổ chức và hoàn thiện công tác KTQT tại đơn vị.

Tự chủ tài chính là xu hướng tất yếu, là điều kiện quan trọng để thực hiện đa dạng

hóa nguồn lực thúc đẩy thành công các nội dung tự chủ khác, nâng cao năng lực

cạnh tranh trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu. Những mặt tích cực của cơ chế

tự chủ tài chính đối với các trường ĐHCL như sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, tạo

ra nguồn thu, tăng thu nhập cho giảng viên, người lao động... và xu thế là sẽ hướng

tới tự chủ hoàn toàn, lúc này hoạt động của các trường không có sự khác biệt lớn so

với doanh nghiệp. Dù là doanh nghiệp hay đơn vị sự nghiệp thì nhu cầu thông tin

của nhà quản trị trong các tổ chức này là như nhau, chỉ khác nhau về nội dung thông

tin vì mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục tiêu của các trường đại học

công lập là không vì lợi nhuận. Do đ việc thực hiện vận dụng KTQT trong hệ

thống kế toán là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu tại các trường ĐHCL tự

chủ tài chính.

Qua tìm hiểu của NCS thì KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ hiện nay mặc

dù ít nhiều đã được các trường quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

đặt ra của nhà quản lý, cần phải tiếp tục được hoàn thiện. Đến thời điểm hiện nay

trên thế giới cũng như ở Việt Nam phần lớn các nghiên cứu đã được công bố tập

trung vào việc tổ chức KTQT ở các doanh nghiệp. Do đ , NCS lựa chọn đề tài “Kế

3

toán quản trị tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam” là

có tính cấp thiết và c nghĩa cả về lí luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay khi

mà tự chủ đại học dần trở thành xu thế tất yếu của phát triển giáo dục đại học, nhằm

giúp cho các trường ĐHCL nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện tự chủ thành

công.

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Qua quá trình tìm hiểu tác giả nhận thấy rằng các công trình nghiên cứu về

KTQT hầu hết là ở các doanh nghiệp, còn đối với các ĐVSN công lập nói chung và

các trường ĐHCL được tự chủ tài chính nói riêng là rất ít. Vì vậy trong phần này,

tác giả sẽ trình bày những công trình nghiên cứu trong ĐVSN c thu gần với đề tài

nghiên cứu của tác giả gồm: (1) những nghiên cứu về kế toán trong ĐVSN, (2)

những nghiên cứu về TQT trong ĐVSN.

2.1. Những nghiên cứu về kế toán trong ĐVSN

Phan Thi Thu Mai (2012) đã thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức hạch

toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự

nghiệp ngành Lao động - Thương binh và Xã hội”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã

chỉ rõ tổ chức hạch toán kế toán tác động tới hiệu quả quản lý tài chính trên các

mặt: khả năng kiểm soát hoạt động thu, chi; tính minh bạch, công khai các khoản

thu, chi; mức độ tuân thủ quy chế tài chính và tính thích ứng của cơ chế tài chính

hiện hành. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, tác giả đã đề xuất các giải pháp

hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán gồm: (1) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán,

phân công lao động kế toán và tổ chức công tác kế toán; (2) Giải pháp tổ chức hạch

toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động – Thương binh

và xã hội khi kế toán trở thành một ngành dịch vụ; (3) Vận dụng chuẩn mực kế toán

công quốc kế, cơ sở kế toán dồn tích xây dựng hệ thống báo cáo kế toán, nguyên tắc

ghi nhận các giao dịch và phương pháp hạch toán trong các đơn vị hành chính sự

nghiệp.

Lê Thị Thanh Hương (2012) đã chỉ ra vai trò của tổ chức công tác kế toán

trong quản lý ở các đơn vị sự nghiệp có thu công lập qua nghiên cứu “Tổ chức

công tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”. Trong nghiên

cứu này tác giả đã đưa ra các vấn đề liên quan đến tổ chức quản lý tại các bệnh viện

4

trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng việc tổ chức kế toán

của một số bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y Tế và đưa ra kiến đánh giá những

mặt đạt được và những hạn chế trong việc tổ chức công tác kế toán. Từ đ , tác giả

đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các

bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. Nghiên cứu này cũng tập trung chủ yếu vào góc

độ tổ chức công tác kế toán tài chính, còn TQT chưa đề cập nhiều và chưa trình

bày một cách có hệ thống.

Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami (2012)

“Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards”.

Nghiên cứu này đã tổng hợp những vấn đề trong thực hiện kế toán của các đơn vị

công lập, trong đ bao gồm công tác tổ chức kế toán dựa trên hai nguyên tắc là kế

toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Nghiên cứu cũng đề xuất một số nguyên tắc kế

toán mở rộng để thúc đẩy trách nhiệm trong việc giải trình thực hiện công tác kế

toán liên quan đến nghĩa vụ kinh tế và chính trị. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập

đến vai trò, trách nhiệm của chính phủ đối với công tác kế toán, chương trình đổi

mới công tác quản lý tài chính công và các vấn đề liên quan đến ngân sách nhà

nước.

Nguyễn Thị Minh Phương (2014) đã thực hiện nghiên cứu “Vai trò của kế

toán hành chính sự nghiệp trong quản lý ngân sách”. Nghiên cứu đã đưa ra những

quan điểm về tổ chức quy trình kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp như:

tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, lựa chọn hệ thống sổ kế

toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức bộ máy

kế toán phù hợp.

Bùi Thị Yến Linh (2014) “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công

lập tỉnh Quảng Ngãi”. Trong nghiên cứu này tác giả đã đi sâu phân tích những nhân

tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các ĐVSN công lập như: đặc điểm của

các ĐVSN công lập, cơ chế quản lý tài chính và ảnh hưởng của công nghệ thông

tin. Nghiên cứu cũng đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nội dung của tổ chức

công tác kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của ĐVSN công lập nhằm đảm

bảo tuân thủ khuôn khổ pháp luật kế toán theo quy định. Nghiên cứu đã khảo sát

thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại một số bệnh viện công lập bao gồm các

5

nội dung chủ yếu như: tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, hệ

thống báo cáo kế toán và phân tích thông tin kế toán ; nhu cầu ứng dụng công nghệ

thông tin và kiểm tra đối với công tác kế toán.

Nguyễn Thế Ích (2015) thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác

kế toán ở các ĐVSN Khoa học – Công nghệ công lập thuộc Bộ Khoa học và Công

nghệ”. Trong nghiên cứu này tác giả cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức

công tác kế toán tác các ĐVSN công lập bao gồm 03 nhân tố: (1) nhân tố về quan

điểm tổ chức công tác kế toán (xét trên g c độ loại hình hoạt động và xét trên góc

độ thực hiện chức năng kế toán); (2) nhân tố về vận dụng cơ sở kế toán trong

ĐVSN công lập; (3) nhân tố về quản l tài chính trong ĐVSN công lập. Trên cơ sở

phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các ĐVSN hoa học – Công nghệ

công lập thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, tác giả chỉ ra được những hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Nguyễn Thế Ích (2015) thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác

kế toán ở các ĐVSN Khoa học – Công nghệ công lập thuộc Bộ Khoa học và Công

nghệ”. Trong nghiên cứu này tác giả cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức

công tác kế toán tác các ĐVSN công lập bao gồm 03 nhân tố: (1) nhân tố về quan

điểm tổ chức công tác kế toán (xét trên g c độ loại hình hoạt động và xét trên góc

độ thực hiện chức năng kế toán); (2) nhân tố về vận dụng cơ sở kế toán trong

ĐVSN công lâ; (3) nhân tố về quản l tài chính trong ĐVSN công lập. Trên cơ sở

phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các ĐVSN hoa học – Công nghệ

công lập thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, tác giả chỉ ra được những hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Ngô Anh Tuấn (2017) “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các học viện

thuộc Bộ Quốc Phòng”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh

hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong ĐVSN công lập bao gồm: đặc điểm hoạt

động của ĐVSN công lập, khuôn khổ pháp lý về quản lý tài chính, tính bảo mật cao

tại các học viện thuộc Bộ Quốc Phòng. Đồng thời thông qua khảo sát thực tế, tác

giả đã đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các học viện thuộc Bộ Quốc

Phòng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đ đề

xuất giải pháp hoàn thiện.

6

Trần Viết Hùng (2018) đã thực hiện nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán

tại các viện nghiên cứu thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước”. ết quả của nghiên

cứu này đã khẳng định các nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán tại các

viện nghiên cứu thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước gồm: cơ sở kế toán và sự lựa

chọn cơ sở kế toán áp dụng; đặc thù hoạt động của ĐVSN; sự lựa chọn chính sách

kế toán; yêu cầu quản trị của ĐVSN; trình độ, trang bị công nghệ thông tin. Căn cứ

vào cơ sở này, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại

các đơn vị này.

Đỗ Ngọc Trâm (2019) “Hoàn thiện kế toán trong các trường trung học

chuyên nghiệp công lập Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đã trình bày l

luận cơ bản về kế toán ĐVSN công lập như đặc điềm hoạt động, nguồn tài chính và

quản lý tài chính của ĐVSN công lập, nội dung kế toán tài chính trong ĐVSN công

lập. Đồng thời phân tích thực trạng kế toán tài chính trong các trường trung học

chuyên nghiệp công lập Việt Nam gồm: cơ sở kế toán và nguyên tắc kế toán; kế

toán tài chính theo cơ sở tiền mặt và kế toán tài chính theo cơ sở dồn tích. Trên cơ

sở phân tích thực trạng, tác giả đưa ra những ưu điểm cũng như mặt còn hạn chế, từ

đ đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Nguyễn Thị Phương Anh (2020) “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các

Bênh viện y học cổ truyền trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Trong nghiên cứu này

tác giả tiếp cận việc tổ chức công tác kế toán trên g c độ hệ thống thông tin kế toán

bao gồm tổ chức nguồn nhân lực kế toán, tổ chức thu thập dữ liệu cho hệ thống

thông tin kế toán, tổ chức xử lý dữ liệu, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin, tổ

chức công tác kiểm tra thông tin kế toán. Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề

lý luận về tổ chức công tác cũng như phân tích thức trạng tổ chức công tác kế toán

tại các bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn TP.Hà Nội và từ đ đề xuất giải pháp

hoàn thiện. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều vào tổ chức công tác kế toán tài

chính, KTQT tác giả cũng c đề cập đến gồm hai nội dung đ là: Phân loại chi phí,

tổ chức xác định định mức chi phí và lập dự toán thu, chi nhưng chưa sâu và đầy đủ.

2.2. Những nghiên cứu về KTQT trong đơn vị sự nghiệp

2.2.1. Những nghiên cứu về kế toán chi phí trong đơn vị sự nghiệp

7

Reich & Abraham (2006) đã thực hiện nghiên cứu “Activity Based Costing

and Activity Data Collection: A Case Study in the Higher Education Sector” đã

trình bày phương pháp phi truyền thống từ việc thu thập dữ liệu hoạt động tại một

trường ĐH của Australia với mục đích nhận diện chi phí một cách chính xác và

hoàn thiện hơn bằng cách sử dụng mô hình ABC (Activity Based Costing). Trong

nghiên cứu này, thông qua khảo sát và phỏng vấn các nhân viên đang làm việc tại

một số trường ĐH của Úc về cách thu thập dữ liệu hoạt động của nhà trường, từ đ

đưa ra thảo luận và phân tích. Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng ABC

như là một công cụ quản lý trong các tổ chức phi lợi nhuận, đặc biệt là trong lĩnh

vực giáo dục ĐH.

Janna Järvinen (2006) thực hiện nghiên cứu “Institutional pressures for

adopting new cost accounting systems in Finnish hospitals: two longitudinal case

studies”. Tác giả nghiên cứu điển hình tại hai bệnh viện đại học Phần lan. Trường

hợp nghiên cứu thứ nhất đ là tại Bệnh viện Đại học Oulu, việc phát triển hệ thống

chi phí diễn ra trong nhiều giai đoạn. Đầu tiên, chi phí dựa trên hoạt động được thử

nghiệm bởi các phòng khám khá độc lập mà không có sự hỗ trợ nhiều từ ban quản

lý bệnh viện mà nó là công việc của những cá nhân quan tâm đã c tưởng sử dụng

chi phí dựa trên hoạt động để định giá dịch vụ chăm s c sức khỏe. Theo thời gian,

ban quản lý bệnh viện quận sẽ tiếp tục quy trình này. Trường hợp nghiên cứu thứ

hai, Bệnh viện Đại học Tampere, hệ thống chi phí dựa trên hoạt động được khởi

xướng do áp lực từ bên ngoài từ các nhà tài chính (thành phố), kiểm toán viên và

giới truyền thông. Sau đ là một dự án kế toán chi phí khá ngắn nhưng chuyên sâu,

nhưng kết quả thì không, với một vài trường hợp ngoại lệ, không được sử dụng.

Abdussalam Mahmoud Abu-Tapanjeh (2008) “Activity-Based Costing

Approach to Handle the Uncertainty Costing of Higher Educational Institutions:

Perspective from an Academic College”. Nghiên cứu phản ánh tình trạng xác thực

của chi phí hiện tại và những thách thức khi triển khai tính chi phí dựa trên hoạt

động cho các cơ sở giáo dục đại học bằng cách phát triển mô hình ABC. Kết quả

của nghiên cứu cho thấy ABC có vai trò quan trọng trong các tổ chức, nó giúp cho

việc phân bổ tiềm năng hữu ích của các hoạt động nguồn lực và những chi phí liên

quan đến các hoạt động đ một cách đáng tin cậy để phục vụ cho việc tính giá thành

8

sản phẩm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những tác động của hệ thống ABC sẽ giúp

đánh giá chính xác và tốt hơn các vấn đề về ngân sách và kế hoạch phân phối tài

chính, như là một phần của quản lý dựa trên hoạt động trong các trường đại học.

Jörg Becker, Philipp Bergener, Michael Räckers (2009). “Process-based

governance in public administrations using activity-based costing”. Ở Đức, sự ra

đời của quản lý công mới và kế toán kép cho phép các cơ quan hành chính nhà nước

c cơ hội sử dụng cơ chế kế toán tập trung vào chi phí để thiết lập các cơ chế quản

trị mới. Mô hình h a quy trình trong trường hợp này là một công cụ hữu ích giúp

các cơ quan quản l nhà nước ra quyết định và hoạch định chính sách cho các hoạt

động của họ cũng như nắm bắt được những thông tin cần thiết c liên quan. Do đ ,

trong nghiên cứu này nhóm tác giả kết hợp phương pháp mô hình h a quy trình cụ

thể trong lĩnh vực công và khái niệm về chi phí dựa trên hoạt động để hỗ trợ các Cơ

quan hành chính nhà nước trong việc quản trị dựa trên quy trình.

Amizawati Mohd Amir, Ruhanita Maelah, Azlina Ahmad and Sofiah Md.

Auzair (2010) “The implementation of ABC –The case of a public university”.

Nghiên cứu thí điểm minh họa việc sử dụng mô hình ABC cho một trường đại học

công lập, chủ yếu tập trung vào việc tính toán chi phí cho mỗi sinh viên. Nghiên

cứu cho thấy ABC có thể thiết lập mối liên hệ giữa các nguồn lực tiêu thụ và các

sản phẩm, dịch vụ đầu ra được cung cấp. Thông tin này cực kỳ có giá trị đối với các

cơ quan quản l và cơ quan lập pháp trong việc quyết định chính sách giá cả cho

các dịch vụ của trường đại học và hỗ trợ trong việc quyết định cải tiến trong tương

lai. Ngoài ra nghiên cứu cũng khẳng định ABC chỉ có thể được phát huy khi có sự

chính xác của hệ thống thông tin. Do đ cần phải nâng cấp hệ thống thông tin trước

khi triển khai thực hiện ABC.

Ruhanita Maelah, Amizawati Mohd Amir, Azlina Ahmad and Sofiah Md

Auzair (2011) “Cost per Student Using ABC Approach: A Case Study”. Nghiên cứu

này sử dụng một phương pháp nghiên cứu điển hình duy nhất để xác định chi phí

cho mỗi sinh viên cho tất cả các chương trình học tại một trường đại học công lập ở

Malaysia, đ là sử dụng phương pháp A C. ết quả từ nghiên cứu này chỉ ra rằng

hiện tại, phương pháp tính giá truyền thống đang được sử dụng và số lượng sinh

viên là căn cứ chi phí duy nhất trong việc phân bổ chi phí. Chi phí trên mỗi sinh

9

viên được tính trung bình theo giảng viên. Nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng ABC,

một thông tin chi tiết và toàn diện hơn về chi phí có thể được tạo ra ở các bậc đào

tạo đại học và sau đại học.

Phạm Thị Thủy (2012) đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Tổ chức KTQT chi

hoạt động tại các trường ĐHCL trong điều kiện hiện nay – Định hướng nghiên cứu

tại các trường ĐH thuộc khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà

Nội”. Với đề tài này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống tổ chức

KTQT chi phí ở g c độ tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi

hoạt động. Ngoài ra, trong nghiên cứu, tác giả cũng đã đề cập đến phương pháp xác

định chi phí và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Như vậy trong

nghiên cứu này tác giả chỉ đề cập đến tổ chức TQT chi phí, chưa nghiên cứu

KTQT một cách hệ thống và đầy đủ.

Nathan Carroll and Justin C. Lord (2016) “The growing importance of cost

accounting for hospitals”. Nghiên cứu đã xác định một số phương pháp kế toán chi

phí cung cấp cho các tổ chức ước tính chính xác về chi phí mà họ phải chịu trong

việc sản xuất, cung ứng dịch vụ. Nghiên cứu cũng xem xét tài liệu về chi phí và lợi

ích tương đối của các phương pháp kế toán khác nhau và kết quả cho thấy rằng các

bệnh viện đã không áp dụng hệ thống kế toán chi phí phức tạp vì đặc điểm của

ngành bệnh viện làm cho chi phí thực hiện quá cao và lợi ích của thông tin chi phí

mức dịch vụ tương đối thấp. Số lượng bệnh nhân và doanh thu của bệnh viện sẽ bị

chi phối bởi quyết định của bệnh nhân mua sắm các dịch vụ chi phí thấp và do đ ,

các nhà quản lý bệnh viện bị áp lực hơn trong việc định giá phí cung cấp dịch vụ.

Do đ kế toán chi phí và thông tin kế toán chi phí là một yếu tố quan trọng trong

quản lý bệnh viện.

Vũ Thị Thanh Thủy (2017) “Kế toán quản trị chi phí trong các Bệnh viện

công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội”. Trong nghiên cứu này tác giả đã hệ

thống hóa lý luận về KTQT chi phí trong bệnh viện như: đặc điểm của hoạt động

kinh doanh dịch vụ và cơ chế quản lý tài chính ảnh hưởng đến KTQT chi phí, bản

chất, vai trò của KTQT chi phí, nội dung của KTQT chi phí gồm: xây dựng định

mức và dự toán chi phí, phương pháp xác định chi phí và tính giá thành dịch vụ,

đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí, phân tích thông tin chi phí để ra quyết

10

định. . Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng về kế toán quản trị chi phí trong các

bệnh viện tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các Bệnh

viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội. Như vậy, với nghiên cứu này tác

giả không thực hiện nghiên cứu về tổ chức KTQT một cách đầy đủ mà chỉ tập trung

nghiên cứu sâu một trong những nội dung của tổ chức TQT đ là tổ chức KTQT

chi phí.

2.2.2. Những nghiên cứu về thẻ điểm cân bằng trong đơn vị sự nghiệp

Lawrence & Sharma (2002) “Commodification of education and academic

labour—using the balanced scorecard in a university setting”. Nghiên cứu cho rằng

thẻ điểm cân bằng của các đơn vị công cũng như trong các doanh nghiệp, phương

diện tài chính được đặt lên trên. Theo đ , nguồn lực tài chính đầy đủ thì các Trường

sẽ cải thiện tốt hoạt động của mình, các thiết bị dạy học cũng sẽ được trang bị tốt

hơn và c được đội ngũ giảng viên, nhân viên trình độ cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Với sự làm việc hiệu quả của đội ngũ này sẽ giúp tổ chức đạt được các mục tiêu

chiến lược.

Chen et al (2006). “The application of balanced scorecard in the performance

evaluation of higher education”. Nghiên cứu khẳng định các tổ chức trong khu vực

công cũng phải chịu áp lực tài chính như đối với doanh nghiệp. Nếu nguồn lực và

ngân sách không đủ mạnh thì các trường không thể đạt được sứ mệnh của mình.

Tác giả cho rằng việc xây dựng thẻ điểm cân bằng trong tổ chức giáo dục công

trước hết phải đảm bảo rằng các tổ chức này có sứ mệnh và tầm nhìn phù hợp. Sau

đ , với điều kiện tài chính tốt, các trường tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ

tốt hơn cho các hoạt động và vì vậy sẽ làm hài lòng “khách hàng”. Các nhân viên

cần được khuyến khích tham gia các khóa học nâng cao năng lực chuyên môn nhằm

cải thiện chỉ tiêu chất lượng của nhân viên, đây chính là nền tảng của phương diện

học hỏi và phát triển, tác động đến việc cải thiện quy trình hoạt động nội bộ nhằm

nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Tiew Ming Yek, Dawn Penny, Alice C H Seow (2007) “Using Balanced

Scorecard (BSC) to Improve Quality and Performance of Vocat ional Educat ion

and Training (VET): A Case Study in Singapore”. Nh m tác giả đã thực hiện nghiên

cứu áp dụng SMA vào Viện đào tạo kỹ thuật trên khía cạnh dùng thẻ điểm cân

11

bằng, quản trị chất lượng để gia tăng kết quả và chất lượng đào tạo của viện. Kết

quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy, việc sử dụng BSC cho thấy có sự cải

thiện đáng kể về chất lượng và kết quả đào tạo nghề. Thành quả này được nhóm tác

giả phân tích và cho rằng nhờ viện đào tạo đã áp dụng SC, vì SC đã hướng dẫn

và yêu cầu tất cả các nhân viên trong viện thực hiện nhiệm vụ theo mục tiêu chiến

lược và kết quả được đo lường cụ thể, rõ ràng nên đã thúc đẩy tinh thần làm việc và

sự hợp tác trong công việc của nhân viên.

Niven, P. R. (2008) “Balanced scorecard: Step-by-step for government and

nonprofit agencies”. Thẻ điểm cân bằng được áp dụng rộng rãi để đo lường hiệu

suất hoạt động của các tổ chức thuộc khu vực tư nhân và hiệu quả khi áp dụng Thẻ

điểm cân bằng cũng được phát huy như nhau khi áp dụng cho các tổ chức thuộc khu

vực công. Tác giả cũng đưa ra mô hình Thẻ điểm cân bằng danh riêng cho tổ chức

thuộc khu vực công. Nghiên cứu này khẳng định rằng Thẻ điểm cân bằng có thể áp

dụng cho khu vực công, tuy nhiên khi xây dựng bản đồ chiến lược của các tổ chức

này cần lưu phải đặt phương diện khách hàng lên trên hết.

Bishnu Sharma and David Gadenne (2011) với nghiên cứu “Balanced

scorecard implementation in a local government authority: Issues and challenges”

đã chỉ ra những kh khăn của các tổ chức thuộc khu vực công trong việc vận dụng

thẻ điểm cân bằng . Cụ thể, cơ quan chính quyền địa phương gặp phải những vấn đề

kh khăn trong vận dụng thẻ điểm cân bằng liên quan đến giai đoạn lập kế hoạch;

triển khai, đánh giá và xem xét vận dụng thẻ điểm cân bằng; nhận thức của nhà lãnh

đạo trong vận dụng thẻ điểm cân bằng; cơ chế truyền thông; kỹ thuật đo lường; chế

độ khen thưởng và khuyến khích vận dụng thẻ điểm cân bằng trong tổ chức. Ngoài

ra, nghiên cứu cũng cho rằng, việc vận dụng thẻ điểm cân bằng trong khu vực công

phức tạp hơn so với khu vực tư nhân.

Deryl Northcott and Tuivaiti Ma’amora Taulapapa (2012) “Using the

balanced scorecard to manage performance in public sector organizations: Issues

and challenges”. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra việc sử dụng thẻ điểm

cân bằng như một công cụ quản lý hiệu suất trong khu vực công, cụ thể là nghiên

cứu thực nghiệm chính tại quyền địa phương New Zealand. Từ đ xác định các vấn

đề và thách thức trong việc triển khai thẻ điểm cân bằng trong khu vực công. Ngoài

12

ra nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ áp dụng thẻ điểm cân bằng trong khu vực công là

rất thấp.

E. Grigoroudis, n, E. Orfanoudaki, C. Zopounidis (2012) thực hiện nghiên

cứu “Strategic performance measurement in a healthcare organisation: A multiple

criteria approach based on balanced scorecard”. Mục đích của nghiên cứu là trình

bày sự phát triển của một hệ thống đo lường hiệu suất bằng thẻ điểm cân bằng cho

các tổ chức chăm s c sức khỏe cộng đồng. Cách tiếp cận được đề xuất xem xét các

đặc điểm khác biệt của lĩnh vực công như: tính không cạnh tranh, tính xã hội của

các tổ chức trong khu vực công. Hệ thống đo lường được đề xuất bao gồm các chỉ

số hoạt động tài chính quan trọng nhất, cũng như các chỉ số hoạt động phi tài chính

có thể kiểm tra chất lượng của các dịch vụ được cung cấp, sự hài lòng của khách

hàng bên trong và bên ngoài, hệ thống tự cải tiến của tổ chức và khả năng thích ứng

và thay đổi của tổ chức. Các kết quả chính của cách tiếp cận được đề xuất đề cập

đến việc đánh giá điểm tổng thể cho từng khía cạnh chính của phương pháp thẻ

điểm cân bằng (tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ và học hỏi và

phát triển). Những kết quả này có thể giúp tổ chức đánh giá và sửa đổi chiến lược

của mình và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại trong thực tiễn.

enjamin Dreveton (2013) “The advantages of the balanced scorecard in

the public sector: beyond performance measurement”. Trong nghiên cứu này, tác

giả cho thấy ưu điểm của việc vận dụng thẻ điểm cân bằng ngoài việc đo lường hiệu

suất của tổ chức nó còn giúp làm rõ chiến lược của tổ chức, cải thiện cách thức tổ

chức hoạt động và phát triển vai trò của nhân viên trong tổ chức trong khu vực

công. Việc khuyến khích cá nhân trong tổ chức tham gia xây dựng chiến lược là

một cách thông minh làm cho toàn thể nhân viên trong tổ chức tham gia vào việc

tạo ra thẻ điểm cân bằng, n làm gia tăng nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới

phương thức quản lý của tổ chức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý của các cấp

điều hành.

Grace Leah Akinyi, Christopher A, Moturi, (2015) “Application of IS-

Balanced scorecard in performance measurement of e-Government services in

Kenya”. Nghiên cứu này đề xuất việc áp dụng IS- SC để đo lường và đánh giá các

dịch vụ của Chính phủ điện tử từ bốn khía cạnh: giá trị kinh doanh, định hướng

13

người dùng, quy trình nội bộ và sự sẵn sàng trong tương lai. Tác giả cũng đưa ra

khuyến nghị nhằm giúp các chính phủ xây dựng cơ chế đo lường hiệu quả hoạt

động để đánh giá tác động của việc đầu tư vào Chính phủ điện tử.

Vũ Thị Sen (2018) “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Bệnh viện công

lập vùng Tây Bắc dựa trên thẻ điểm cân bằng”. Thông qua mô hình đánh giá hiệu

quả hoạt động dựa trên thẻ điểm cân bằng, tác giả đã xây dựng được những tiêu chí

đánh giá phù hợp đối với các bệnh viện công lập trong bối cảnh khu vực miền núi

vùng Tây Bắc. Đồng thời, từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã phát triển

thêm một số tiêu chí mới phù hợp trong đánh giá hiệu quả hoạt động về khía cạnh

Khách hàng, Quy trình nội bộ, Tài chính của các bệnh viện công của vùng. Nghiên

cứu cũng đã xác định được 06 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động

tổng thể của bệnh viện công lập vùng Tây Bắc gồm: Hiệu quả thu chi tài chính; Hài

lòng về số lượng và chất lượng dịch vụ; Tiêu chuẩn chất lượng; Hiệu quả làm việc

của nhân viên; Vai trò sứ mệnh; Chất lượng điều trị. Nghiên cứu đề xuất một số

khuyến nghị đối với các nhà quản trị bệnh viện, chính quyền địa phương và ộ Y tế

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập vùng Tây Bắc về các

mặt: (1) Thúc đẩy hiệu quả quản lý tài chính; (2) Nâng cao sự hài lòng và mong đợi

của người bệnh; (3) Thực hiện tốt Sứ mệnh của bệnh viện vùng Tây Bắc; (4) Cải

thiện chất lượng điều trị; (5) Tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng; (6) Tăng số lượng và

chất lượng đội ngũ bác sĩ; (7) Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên y tế.

2.2.3. Những nghiên cứu về kế toán trách nhiệm trong đơn vị sự nghiệp

Nguyễn Thị Lan Anh (2016) với nghiên cứu “Kế toán trách nhiệm trong các

bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về kế toán

trách nhiệm trong các ĐVSN công lập dựa trên những đặc điểm cơ bản về hoạt

động của các đơn vị này và những quan điểm về kế toán trách nhiệm đã được công

bố trong các công trình khoa học trong và ngoài nước. Theo kết quả khảo sát thực

tế, các Bệnh viện thực thuộc Bộ Y tế chưa vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm.

Trên cơ sớ lý luận và kết quả khảo sát thu thập được, tác giả nhận diện các nội dung

c liên quan đến kế toán trách nhiệm đã và đang c tại các Bệnh viện này làm căn

cứ xác định những nội dung cần thực hiện khi vận dụng hệ thống kế toán trách

nhiệm. Các giải pháp hoàn thiện và thiết lập kế toán trách nhiệm một cách hoàn

14

chỉnh trong các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam theo hướng tiếp cận các

nội dung như: xu hướng phát triển của kế toán trong tương lai; yêu cầu vận dụng kế

toán trách nhiệm trong các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; thiết lập mô hình kế toán

trách nhiệm trong các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ( xây dựng định mức, xây dựng

dự toán, thiết lập các trung tâm trách nhiệm và thiết kế hệ thống báo cáo kế toán

trách nhiệm cho các trung tâm trách nhiệm đ ); điều kiện vận dụng kế toán trách

nhiệm trong các bệnh viện.

2.2.4. Những nghiên cứu về KTQT trong đơn vị sự nghiệp

Nghiên cứu của Salah A.Hammad và cộng sự (2010) “Management

accounting system for hospitals: a research framework” đã xem xét mối quan hệ

giữa các yếu tố như: chiến lược của tổ chức, công nghệ, môi trường và quy mô cấu

trúc của tổ chức ảnh hưởng đến hệ thống kế toán quản trị. Vai trò trung gian của hệ

thống kế toán quản trị đối với tác động của hiệu quản quản l được xem xét thông

qua mức độ mà các nhà quản lý sử dụng 04 nội dung thông tin liên quan đến thiết

kế của hệ thống TQT như: phạm vi, tính kịp thời, tổng hợp và tích hợp. Kết quả

nghiên cứu chỉ rõ mối quan hệ liên kết giữa thông tin hệ thống KTQT với hiệu quả

trong công tác quản lý bệnh viện.

Salah A.Hammad và cộng sự (2013) “Decentralization, perceived

environmental uncertainty, managerial performance and management accounting

system information in Egyptian hospitals”. Nghiên cứu này được phát triển từ chính

nghiên cứu trước đây của tác giả và cộng sự (2010) và kế thừa từ các nghiên cứu

trước, tác giả đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng phân quyền và nhận thức

về sự bất ổn của môi trường là những yếu tố quan trọng trong việc thiết kế hệ thống

KTQT hiệu quả. Với cấu trúc phân quyền tốt thì Bệnh viện sẽ sử dụng thông tin của

hệ thống TQT được kịp thời, tổng hợp và tích hợp. Môi trường hoạt động của

Bệnh viện ảnh hưởng không đáng kể đến loại thông tin mà hệ thống KTQT cung

cấp. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng việc phân quyền ra quyết định bằng cách ủy

quyền đầy đủ cho các nhà quản trị cấp dưới càng nhiều càng tốt. Như vậy trong

nghiên cứu này nhấn mạnh đến yếu tố phân quyền trong tổ chức, cơ sở của việc

thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm, một trong những nội dung của KTQT.

15

Jacek Kalinowski (2019) “System rachunkowości zarządczej zorientowany

na zarządzanie uczelnią wyższą–studium przypadku. Zeszyty Teoretyczne

Rachunkowości” . Tác giả thực hiện nghiên cứu về hệ thống kế toán quản trị theo

định hướng quản lý tại các trường ĐH cho rằng sẵn sàng cho sự thay đổi là một

trong những thách thức quan trọng nhất mà các trường đại học và những người quản

lý phải đối mặt. Yêu cầu này làm gia tăng đáng kể nhu cầu về thông tin tài chính và

phi tài chính về quy trình quản lý của các trường đại học. Để thực hiện điều này

việc tổ chức và thực hiện một hệ thống kế toán quản trị phù hợp là vô cùng cần

thiết. Qua nghiên cứu, tác giả đã phân tích sự phù hợp của hệ thống kế toán quản trị

đối với việc quản lý hệ thống giáo dục đại học – nghiên cứu thực nghiệm tại ĐH

Lodz, từ đ đề xuất những giải pháp phù hợp cho tổ chức và thực hiện KTQT ở

trường ĐH này.

2.4. Nhận xét về những nghiên cứu đã được công bố trong các đơn vị sự nghiệp

Qua quá trình tìm hiểu về các công trình nghiên cứu trên trong các đơn vị sự

nghiệp, tác giả nhận thấy rằng, kế toán nói chung và KTQT nói riêng có vai trò vô

cùng quan trọng, là công cụ hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc thực hiện các chức

năng quản trị, không chỉ ở các doanh nghiệp mà cả đối với khu vực công, trong đ

c các trường ĐHCL. Ngoài một số kết quả đạt được như phân tích trong từng

nghiên cứu trên thì nhìn chung các nghiên cứu đã thực hiện c đặc điểm sau:

(1) Các công trình nghiên cứu về kế toán trong các ĐVSN công lập phần lớn chỉ tập

trung nghiên cứu về nội dung KTTC, chỉ có 02 nghiên cứu c đề cập đến một số

nội dung tổ chức KTQT trong tổ chức công tác kế toán đ là nghiên cứu của các tác

giả: Lê Thị Thanh Hương (2012) “Tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện

trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Phương Anh (2020) “Hoàn thiện tổ

chức công tác kế toán các Bênh viện y học cổ truyền trên địa bàn Thành phố Hà

Nội”. Mặc dù 02 nghiên cứu này c đề cập đến nội dung tổ chức TQT nhưng chưa

đầy đủ và còn chung chung, chưa đi sâu phân tích cho từng nội dung của KTQT,

chưa được thực hiện nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống.

(2) Các công trình nghiên cứu về KTQT trong các ĐVSN hầu hết là nghiên cứu về

kế toán chi phí, thẻ điểm cân bằng, kế toán trách nhiệm - là một trong những nội

16

dung của KTQT, tức là nghiên cứu độc lập về các nội dung của KTQT, chưa thực

hiện nghiên cứu về KTQT một cách toàn diện và đầy đủ.

(3) Các ĐVSN trong các nghiên cứu trên gồm: đơn vị HCSN, trường trung học

chuyên nghiệp công lập, trường cao đẳng, ĐHCL, trường ĐH ngoài công lập, bệnh

viện, Bảo hiểm xã hội...Chưa thực hiện nghiên cứu riêng cho chủ thể là trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

2.5. Khoảng trống nghiên cứu

Nhìn chung, qua tìm hiểu các kết quả nghiên cứu trước đã được công bố có

liên quan đến kế toán nói chung tại các ĐVSN công lập cho thấy, kế toán là một

trong những công cụ hữu ích trong công tác quản lý ở tất cả các đơn vị, không phân

biệt là doanh nghiệp, đơn vị HCSN hay các trường ĐHCL.

Như nhận xét ở trên, trong các nghiên cứu trước mặc dù có một số nghiên

cứu đã đề cập đến một vài nội dung KTQT, tuy nhiên tác giả nhận thấy còn tồn tại

khoảng trống chưa được nghiên cứu, cụ thể như sau:

- Hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung tìm hiểu một số nội dung

TQT như kế toán chi phí, kế toán trách nhiệm, thẻ điểm cân bằng...nên chưa c

nghiên cứu tổng thể lý luận về KTQT tại các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính.

- Một số nghiên cứu c đề cập đến mối liên hệ giữa KTQT với chức năng

quản lý của nhà quản trị, tuy nhiên chưa nghiên cứu toàn diện về các nội dung

KTQT trong mối quan hệ với chức năng của nhà quản trị trong các ĐVSN công lập.

- Chưa c nghiên cứu về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản l , cơ chế tài

chính chi phối đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

- Thực tế cho thấy, TQT chưa được áp dụng nhiều trong các ĐVSN công

lập n i chung và trường ĐHCL n i riêng, nhưng chưa c nghiên cứu nào nghiên

cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, là điều

kiện để thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện KTQT tại các đơn vị này.

Như vậy, từ việc xem xét, đánh giá các công trình nghiên cứu đã được công

bố c liên quan đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu, kết hợp với xu hướng tự chủ

của các trường ĐHCL như hiện nay thì nhà lãnh đạo ngày càng quan tâm đến việc

17

đổi mới tư duy quản trị để thích ứng và thành công khi hoạt động theo cơ chế này.

Tác giả nhận thấy rằng, việc áp dụng KTQT cho các trường ĐHCL thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính c nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần tạo nên sự thành công cho

hoạt động của các trường.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát

Luận án nghiên cứu đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện KTQT

tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đáp ứng yêu cầu trong thực

tiễn hiện nay khi các trường ĐHCL đã thực hiện cơ chế tự chủ như là một xu hướng

tất yếu để phát triển giáo dục đại học nói chung và tại các trường ĐHCL n i riêng.

3.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận án phải đạt được các mục tiêu cụ

thể sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về KTQT tại các đơn vị sự nghiệp công lập

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

- Nghiên cứu về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản l , cơ chế tài chính chi

phối đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Khảo sát

thực trạng KTQT để phân tích, đánh giá tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong việc

áp dụng KTQT tại các đơn vị này.

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.

- Trên cơ sở tổng hợp, phân tích lý luận và đánh giá thực trạng về KTQT tại

các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam, đồng thời dựa trên

định hướng phát triển và những yêu cầu, nguyên tắc khi áp dụng KTQT trong bối

cảnh các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ để đề xuất giải pháp hoàn thiện

KTQT đảm bảo tính khoa học và khả thi.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án tập trung giải quyết các câu

hỏi nghiên cứu như sau:

Câu hỏi 1: Lý luận chung về KTQT trong các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính?

18

Câu hỏi 2: Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản l , cơ chế tài chính cũng như thực

trạng về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam

như thế nào? Những ưu điểm, hạn chế trong việc vận dụng KTQT tại các đơn vị này

trong thời gian qua và nguyên nhân của những hạn chế đ là gì?

Câu hỏi 3: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính?

Câu hỏi 4: Cần có giải pháp nào để hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam? Và để thực hiện được những giải pháp này

thì cần c điều kiện gì?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu lý luận về KTQT và thực trạng KTQT tại các trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tại 23 trường ĐHCL thực hiện

cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam (Thực hiện theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày

24 tháng 10 năm 2014).

Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trong thời gian các trường hoạt động

theo cơ chế tự chủ tài chính, từ năm 2014 đến năm 2019.

Nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu TQT trên g c độ KTQT chiến

thuật và nghiên cứu đối với các trường ĐHCL thực hiên cơ chế tự chủ với mức độ

tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.

6. Phương pháp nghiên cứu

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, luận án tiến hành nghiên

cứu bốn khía cạnh sau:

(1) Nghiên cứu lý luận về KTQT tại các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính.

(2) Nghiên cứu thực trạng về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính ở Việt Nam.

(3) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính.

19

(4) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.

Quy trình nghiên cứu của luận án có thể khái quá qua sơ đồ sau:

KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

Nghiên cứu lý luận về KTQT tại 6.1. các ĐVSN công lập thực hiện cơ 6.2. chế tự chủ tài chính Nghiên cứu thực trạng về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam

Nội dung kế toán quản trị, mô hình tổ chức KTQT

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL TCTC Phân tích thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL TCTC, trên cơ sở đ đánh giá ưu, nhược điểm

Đặc điểm hoạt động, cơ chế quản lý tài chính, cơ chế tự chủ

Các giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Việt Nam

Hoàn thiện mô hình tổ chức KTQT Hoàn thiện các nội dung KTQT

Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp sau để

giải quyết được mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra:

Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp: Luận án tiến hành thống kê các nghiên cứu đã được công bố

c liên quan đến đề tài nghiên cứu để tìm ra những vấn đề cần được tiếp tục nghiên

cứu cho luận án. Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, luận án cũng tiến hành

nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, bao gồm các tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên

cứu từ các nguồn khác nhau như: chế độ kế toán, tài chính, các thông tư, nghị định,

văn bản quy định của pháp luật, và trên các trang web của Bộ Tài chính, Bộ giáo

20

dục và đào tạo, các Bộ ban ngành liên quan, các bài báo, tạp chí, các công trình

khoa học… c liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả.

Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu khảo sát, các bảng

câu hỏi phỏng vấn. Phiếu khảo sát tập trung vào việc hướng khảo sát thực tế KTQT

tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra được sử dụng để thu thập thực

tế về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trình tự thực

hiện như sau:

- ước 1: Thiết kế mẫu điều tra và các câu hỏi trên phiếu điều tra

- ước 2: Phát phiếu điều tra: Phiếu điều tra được phát cho những người làm

công tác quản l và người trực tiếp làm công tác kế toán tại các trường ĐHCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính.

+ Phạm vi gửi phiếu điều tra: 23 trường ĐHCL tự chủ tài chính (phụ lục 2.1)

+ Quy mô khảo sát: tổng số phiếu phát ra: 191 phiếu, trong đ gửi cho Ban

Giám hiệu 46 phiếu, lãnh đạo phòng kế toán 46 phiếu, lãnh đạo các phòng, ban,

viện, trung tâm: 99 phiếu.

+ Để đảm bảo số phiếu thu về với tỷ lệ cao, trước khi gửi bảng khảo sát, tác

giả đã gọi điện thoại xin cuộc hẹn và sau đ đến trực tiếp các trường gửi cho đối

tượng cần khảo sát để đề nghị hỗ trợ. Sau hai tuần kể từ lúc gửi phiếu khảo sát, tác

giả đến trực tiếp để lấy phiếu, trước khi đến lấy tác giả gọi điện thoại trước để dự

phòng trường hợp đối tượng khảo sát quên trả lời bảng hỏi sẽ hoàn tất câu trả lời.

Kết quả thu về 181/191 phiếu.

+ Đối với những người làm công tác quản lý: Mục đích phiếu khảo sát nhằm

tìm hiểu một số nội dung như: mức độ tự chủ, sự hiểu biết về KTQT, nhận thức tầm

quan trọng của KTQT, thông tin do phòng kế toán cung cấp c đáp ứng được yêu

cầu quản lý không, có mong muốn gì thêm đối với phòng kế toán….(chi tiết bảng

câu hỏi thể hiện ở phụ lục 2.6). Căn cứ vào kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp, phân

tích đưa ra những đánh giá chung về thực trạng bộ máy kế toán, nhu cầu thông tin

của Ban giám hiệu để nhận định sự cần thiết của KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ

tài chính.

21

+ Đối với những người trực tiếp làm công tác kế toán: Mục đích khảo sát để

biết được việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong việc tổ chức bộ máy kế toán,

phân công công việc, triển khai tổ chức thực hiện các nội dung TQT như thế

nào….(chi tiết bảng câu hỏi thể hiện ở phụ lục 2.8). Đây là cơ sở để tác giả đánh

giá thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thưc hiện cơ chế tự chủ tài chính.

- ước 4: Tổng hợp phiếu điều tra, phân tích kết quả thu được để kết luận về

các vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn: ngoài kết quả khảo sát thu thập được từ phiếu điều

tra, để c thêm độ tin cậy khi phân tích, đánh giá thực trạng KTQT tại các trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tác giả thực hiện phỏng vấn đối với kế

toán trưởng/phụ trách kế toán để hiểu tường tận hơn thực trạng về KTQT tại các

đơn vị này và phỏng vấn các chuyên gia để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu và đưa ra

nhận xét khách quan, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.

- Trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức tác giả gọi điện trực tiếp giới

thiệu về đề tài nghiên cứu, mục tiêu phỏng vấn và một số nội dung chính phỏng vấn

dành cho các chuyên gia. Mục đích của việc trao đổi trước nội dung chính nhằm

giúp chuyên gia hiểu được mục tiêu của vấn đề của nghiên cứu để buổi phỏng vấn

đạt hiệu quả cao. Sau đ tác giả cũng thỏa thuận về thời gian và địa điểm phỏng vấn

với từng chuyên gia khi họ đồng ý tham gia phỏng vấn.

- Trước thời gian hẹn 2 ngày, tác giả thực hiện việc liên hệ lại với chuyên gia

qua điện thoại để gợi nhắc cuộc hẹn nhằm giúp tác giả c được thông tin về mức độ

quan tâm của họ đến vấn đề nghiên cứu, mức độ sẵn lòng tham gia phỏng vấn của

chuyên gia.

Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: để thực hiện xử lý và phân tích dữ

liệu, luận án sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để điều tra thu thập

tài liệu về thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

Phiếu điều tra phỏng vấn sau khi thu thập được sẽ được hệ thống hóa, tổng hợp để

làm cơ sở đánh giá thực trạng.

- Phương pháp phân tích định tính: Phương pháp này được sử dụng để phân

tích các tài liệu có sẵn qua tạp chí, kết quả nghiên cứu khoa học, các báo cáo, định

22

hướng phát triển của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,… làm cơ

sở đề xuất các giải pháp phù hợp.

- Phương pháp đối chiếu và so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so

sánh, đối chiếu giữa những nghiên cứu đã được công bố với nghiên cứu của luận án

nhằm tìm ra những điểm khác biệt và chưa hoàn thiện để bổ sung cho việc xây dựng

giải pháp của luận án.

Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu này tác giả sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến vận

dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC.

Quá trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT trong các

trường ĐHCL được tự chủ tài chính được thực hiện qua hai bước chính là nghiên

cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Ở bước này, luận án sử dụng hai kỹ thuật của phương pháp nghiên cứu định

tính là: Nghiên cứu bàn giấy và thảo luận nhóm chuyên gia:

- Nghiên cứu bàn giấy: Tác giả tổng kết các nghiên cứu đã công bố trước có

nguồn gốc đáng tin cậy. Sau đ , kết hợp với kiến thức và cơ sở lý thuyết liên quan

đến lĩnh vực KTQT, tác giả xác định vấn đề nghiên cứu, từ đ tổng kết sơ bộ các

nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng KTQT. Từ đ xây dựng mô hình nghiên cứu dự

kiến và phác thảo thang đo nháp cho các khái niệm trong mô hình.

- Thảo luận nhóm chuyên gia: sau khi thực hiện kỹ thuật nghiên cứu bàn

giấy, tác giả sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung được tổ chức xung quanh

bảng hỏi, để lấy thông tin chuyên biệt từ những người tham gia cuộc thảo luận. Các

câu hỏi chủ yếu là câu hỏi đ ng và xoay quanh các vấn đề mà nghiên cứu đang

hướng đến. Các câu hỏi sẽ đưa ra lần lượt và tác giả tìm sự thống nhất trong các câu

trả lời của các chuyên gia.

Kết quả của thảo luận nhóm giúp khẳng định mô hình nghiên cứu đề xuất là

phù hợp và thiết kế thang đo. Đồng thời trên cơ sở hệ thống thang đo đã được

chuyên gia góp ý, bắt đầu xây dựng bảng câu hỏi để chuẩn bị cho bước nghiên cứu

tiếp theo.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp khảo sát. Các

dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình cũng như

23

những giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm

định các giả thuyết với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0.

Chọn mẫu nghiên cứu định tính

Trước tiên tác giả tìm hiểu, tiếp xúc và nhận định mức độ chuyên sâu của các

chuyên gia trong lĩnh vực KTQT, một danh sách các chuyên gia dự kiến sẽ được

chọn để tham gia phỏng vấn được thiết lập. Sau khi tiếp xúc và trao đổi với các

chuyên gia về mục đích nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu của luận án, tác giả

lập danh sách các chuyên gia đồng ý tham gia phỏng vấn và thực hiện các bước

phỏng vấn theo kế hoạch.

Tiêu chí lựa chọn chuyên gia: Chuyên gia tham gia nghiên cứu này được

chia làm 2 nhóm, gồm chuyên gia làm tại bộ phận kế toán tại các trường ĐH và

chuyên gia công tác trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu KTQT. Cụ thể:

- Với nhóm chuyên gia làm việc tại bộ phận kế toán trường ĐH:

+ Yêu cầu về kinh nghiệm: đã c kinh nghiệm ở các cương vị như kế toán

trưởng, quản l nhà trường từ 5 năm trở lên.

+ Yêu cầu về trình độ: từ cử nhân trở lên.

- Với nhóm chuyên gia đang công tác trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu KTQT

+ Yêu cầu về kinh nghiệm: có thời gian công tác trên 10 năm về lĩnh vực

KTQT

+ Yêu cầu về trình độ: C trình độ từ tiến sĩ trở lên.

Thiết kế đề cương câu hỏi phỏng vấn

Căn cứ theo mô hình nghiên cứu đã phát thảo, câu hỏi khảo sát sâu chuyên

gia được xây dựng dưới dạng dàn bài thảo luận. Nội dung phỏng vấn chuyên gia

xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến TQT và thang đo của các nhân tố trong

mô hình.

Phần 1: Nhằm khẳng định sự phù hợp của các chuyên gia được chọn để

phỏng vấn, các câu hỏi này hỏi về quá trình làm việc, chuyên môn và thâm niên của

người được phỏng vấn. Bảng liệt kê thông tin về các chuyên gia được phỏng vấn

được trình bày ở phụ lục 2.4.

Phần 2: Khẳng định các nhân tố và thang đo của các nhân tố c tác động đến

việc vận dụng TQT trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC.

24

Tổ chức thảo luận nhóm

Do đã liên hệ với chuyên gia về cuộc thảo luận nên đã c 6 chuyên gia được

mời đến tham dự buổi thảo luận. Trong quá trình thảo luận tác giả ghi chép ý kiến

của chuyên gia, sau đ tiến hành tổng hợp. Bản ghi chép chính thức về nội dung đã

thảo luận với chuyên gia sẽ được thông qua sau khi kết thúc buổi thảo luận để các

chuyên gia xem xét lại tính chính xác của câu trả lời, cũng như tính chính xác trong

lắng nghe và ghi chép của tác giả.

Thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng

Nội dung của bảng câu hỏi gồm 3 phần chính:

- Thông tin mở đầu: Nội dung phần này bao gồm phần giới thiệu mục đích,

nghĩa của nghiên cứu để giúp người trả lời c được hình dung chung về nghiên cứu.

- Thông tin thống kê: Nhằm thu thập thêm những nội dung khác liên quan

đến người trả lời và trường ĐH họ đang làm việc để thống kê, mô tả mẫu cũng như

giải thích rõ thêm cho những thông tin chính nếu cần thiết.

- Thông tin chính về các phát biểu: Trong phần này nêu lên những phát biểu

nhằm ghi lại mức độ kiến của người trả lời liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng

đến TQT trong các trường ĐHCL được TCTC.

Thiết kế mẫu

Mẫu trong nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phi

xác suất mà cụ thể là chọn mẫu theo phương pháp phát triển mầm. Theo phương

pháp này, tác giả đã tập trung khảo sát các nhà lãnh đạo, quản l và các nhân viên

kế toán làm việc tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính tại Việt Nam.

Về kích thước mẫu, theo J.F Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố

khám phá EFA thì cỡ mẫu phải tối thiểu năm lần các mệnh đề trong thang đo. Trong

nghiên cứu này, c tất cả là 30 biến quan sát dùng trong phân tích nhân tố, do vậy

cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là: 30 * 5 = 150 quan sát. Thêm vào đ , đối với hồi quy đa

biến thì cỡ mẫu tối thiểu được tính bằng công thức: 50 + 8*m (m là số biến độc

lập). Trong nghiên cứu này c 6 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là: 50 + 8 * 6 = 98

quan sát. Tổng hợp cả hai yêu cầu trên, kích thước mẫu tối thiểu được yêu cầu là

150 quan sát. Trong nghiên cứu này kích thước mẫu được lựa chọn là 181 quan sát,

điều này là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu về cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng.

25

Thu thập dữ liệu

Hiện nay, có một số phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng trong nghiên

cứu khoa học như: quan sát, khảo sát, phỏng vấn (phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn

qua điện thoại...), thảo luận nhóm... (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong các phương

pháp thu thập dữ liệu kể trên, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm

riêng, và việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nghiên

cứu đang thực hiện là nghiên cứu định tính hay định lượng, vấn đề nghiên cứu, mục

tiêu của việc thu thập dữ liệu,...

Trong nghiên cứu này, việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp

khảo sát, đây là phương pháp thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định

lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Theo phương pháp này, tác giả sẽ gửi bảng câu

hỏi khảo sát thông qua e-mail, hoặc gửi trực tiếp đến các đối tượng khảo sát.

Phân tích dữ liệu

Sau khi thu nhận được các bảng câu hỏi trả lời, tác giả đã tiến hành làm sạch

thông tin, lọc bảng câu hỏi và mã hóa những thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi,

nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Sau đ , tiến hành các

bước (1): Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha,

bước (2): Kiểm định giá trị của biến bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, và

(3): Phân tích hồi quy đa biến.

Quy trình nghiên cứu

Trên nền tảng của các mục tiêu nghiên cứu là xác định và đánh giá các nhân

tố ảnh hưởng đến KTQT, tác giả tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài và cơ sở lý thuyết cũng như các l thuyết nền của nghiên cứu. Trên cở sở

đ xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng KTQT trong các trường ĐHCL TCTC

Tác giả thực hiện phương pháp thảo luận với các chuyên gia để xin ý kiến của

chuyên gia về mô hình nghiên cứu đề xuất cũng như thang đo cho các biến nghiên

cứu trong mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất. Dựa trên kết quả thảo luận này,

tác giả xác định mô hình nghiên cứu chính thức, cũng như thang đo chính thức để

xây dựng bảng câu hỏi khảo sát của đề tài. Từ đ đưa ra các giả thuyết nghiên cứu

và phương pháp nghiên cứu. Sau khi xử lý số liệu, kết quả thu được thông qua kiểm

26

định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá

EFA, kết quả hồi quy tuyến tính, tác giả xác định được các nhân tố và mức độ tác

động của các nhân tố đến TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Từ kết quả của công trình nghiên cứu, luận án mang lại những đ ng g p c

nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:

- Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khung lý luận về

KTQT tại các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đặt trọng tâm cho

những ĐVSN tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư.

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề sau:

+ Mô tả khái quát đặc thù hoạt động của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT. Phản ánh thực trạng về KTQT,

đánh giá những ưu điểm cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc vận dụng

KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, làm cơ sở cho việc

đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện KTQT tại các đơn vị này.

+ Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài

chính; Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng KTQT tại các

trường ĐHCL tự chủ tài chính

+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động, cơ chế quản l tài chính, cơ chế

tự chủ và đảm bảo tính khả thi.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: L luận về kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính.

Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính ở Việt Nam

Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính ở Việt Nam.

27

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

ĐVSN là thuật ngữ dùng để chỉ các đơn vị, các tổ chức tham gia thực hiện

các dịch vụ công bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của xã hội.

Theo Nguyễn Văn hoan và Nguyễn Trọng Thản (2010) “ĐVSN công lập là

các đơn vị c hoạt động cung ứng hàng h a, dịch vụ công cho xã hội và các hàng

h a, dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn h a thông tin, thể dục thể thao,

nông – lâm ngư nghiệp, kinh tế..., nhằm duy trì hoạt động bình thường của các

ngành kinh tế quốc dân. Đặc tính chủ yếu của các ĐVSN là hoạt động không vì mục

tiêu lợi nhuận, mang tính chất phục vụ cộng đồng là chính”.

Theo Phạm Đức Hiếu (2014) “ĐVSN là thuật ngữ chỉ chung cho các đơn vị

thuộc khu vực Nhà nước và đơn vị ngoài khu vực Nhà nước c tư cách pháp nhân,

hoạt động hợp pháp tại Việt Nam c đủ điều kiện và chức năng cung ứng dịch vụ sự

nghiệp công phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước”

[28].

Theo Mai Thị Hoàng Minh (2012) “Đơn vị HCSN là những đơn vị thuộc

lĩnh vực phi sản xuất vật chất, hoạt động chủ yếu từ nguồn kinh phí ngân sách cấp

để thực hiện các chức năng quản l Nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho toàn xã

hội. Các đơn vị HCSN còn gồm các đoàn thể, hội nghề nghiệp, các lực lượng vũ

trang, đơn vị an ninh quốc phòng...Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị này c

nguồn từ ngân sách cấp nên các đơn vị HCSN còn được gọi là đơn vị dự toán hay

đơn vị thụ hưởng ngân sách” [17].

Theo khoản 1, Điều 9 Luật viên chức năm 2010 “ĐVSN công lập là tổ chức

do cơ quan c thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

thành lập theo quy định của pháp luật, c tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,

phục vụ quản l nhà nước”.

28

Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP: “ĐVSN công lập do cơ quan c

thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, c tư cách pháp

nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản l nhà nước”.

Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào

tạo; dạy nghề; y tế; văn h a, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí;

khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (khoản 2, Điều 3 Nghị

định 16/2015/NĐ-CP). Dịch vụ sự nghiệp công gồm 2 loại, c sử dụng kinh phí

NSNN và không sử dụng kinh phí NSNN.

Theo quan điểm của tác giả “ĐVSN công lập là tổ chức do cơ quan c thẩm

quyền của Nhà nước, c tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý

nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc

từ ngân sách và nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ. Các hoạt động này chủ yếu

được tổ chức để phục vụ xã hội nên chi phí chi ra không được trả lại trực tiếp bằng

hiệu quả kinh tế nào đ mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các

mục tiêu kinh tế vĩ mô”.

Trong xã hội, mỗi lĩnh vực hoạt động của ĐVSN đều đ ng một vai trò nhất

định, tùy theo từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể sẽ c những vai trò khác

nhau. Nhưng c cùng một mục đích là cung cấp dịch vụ công cho xã hội, g p phần

vào công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước. Các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp

công lập như: giáo dục đào tạo, y tế, văn h a thể thao,...được cung cấp nhằm đáp

ứng nhu cầu của xã hội nhưng không nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình hoạt

động các đơn vị này được nhà nước cho phép thu các loại phí để bù đắp một phần

hoặc toàn bộ chi phí thường xuyên, giảm bớt gánh nặng cho NSNN.

1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Các ĐVSN công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang

những đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, mục đích hoạt động của các ĐVSN công lập là không vì mục tiêu

lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng.

Trong nền kinh tế, các sản phẩm, dịch vụ do ĐVSN công lập tạo ra đều có

thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung ứng

các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt

29

động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự

nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực

hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính

sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đ sẽ hỗ trợ cho các

ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi

dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội phát

triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời

sống, sức khỏe, văn h a, tinh thần của nhân dân.

Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích

chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội.

Sản phẩm, dịch vụ do các hoạt động của ĐVSN công lập tạo ra chủ yếu là

những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn h a, đạo đức, xã

hội,…Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiểu người, cho

nhiểu đối tượng trên phạm vi rộng.

Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu là

các“hàng h a công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình tái sản

xuất xã hội. Nhờ việc sử dụng những “hàng h a công cộng” do hoạt động của

ĐVSN công lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và

ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác

động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Thứ ba, hoạt động của các ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi

các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.

1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Việc phân loại ĐVSN công dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo từng

tiêu thức phân loại mà ĐVSN công được chia thành các loại như sau:

- Phân loại theo chủ thể quản l , ĐVSN công lập gồm:

+ ĐVSN công lập do Trung ương quản l ;

+ ĐVSN công lập do địa phương quản l .

- Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính:

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính của các ĐVSN

công lập, có 4 loại:

30

+ ĐVSN công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: là những đơn vị

c nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí. Đối với các dự án đầu tư, đơn vị tự

cân đối nguồn tài chính để chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, quyết

định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng

mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về

đầu tư.

+ ĐVSN công tự đảm bảo chi thường xuyên: là những đơn vị c nguồn thu từ

hoạt động sự nghiệp ổn định đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên.

+ ĐVSN công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: là những đơn vị c nguồn

thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trãi được toàn bộ chi phí hoạt động

thường xuyên do đ nhà nước phải cấp một phần kinh phí cho hoạt động thường

xuyên của đơn vị.

+ ĐVSN công do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: là những đơn vị không c

nguồn thu hoặc c nguồn sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động thường xuyên theo

chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo toàn bộ.

- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động, ĐVSN công lập gồm:

+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo;

+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực văn h a thông tin và truyền thông;

+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao;

+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực kinh tế;

+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực y tế;

+ ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ;

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng.

- Phân loại theo quy định về quản l tài sản công, các ĐVSN công lập gồm:

+ ĐVSN công được giao tự chủ về quản l và sử dụng tài sản;

+ ĐVSN công chưa được giao tự chủ về quản l và sử dụng tài sản.

- Phân loại theo cấp quản l ngân sách, các ĐVSN công lập gồm:

+ Đơn vị dự toán cấp I: là những đơn vị trực tiếp nhận kinh phí NSNN cấp hàng

năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới.

31

+ Đơn vị dự toán cấp II: là những đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I c

nhiệm quản l kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và đơn

vị dự toán cấp III trong một hệ thống.

+ Đơn vị dự toán cấp III: là những đơn vị trực tiếp sử dụng vốn NSNN để thực

hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngân sách từ đơn vị

dự toán cấp II hoặc cấp I (trong trường hợp không c đơn vị dự toán cấp II).

Theo đánh giá chung của an chấp hành trung ương kh a XII tại hội nghị

lần thứ 6 được nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW: các ĐVSN đã g p phần to lớn

vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn

đề tồn tại cần giải quyết, cần c giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu

quả hoạt động. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại là do quản trị yếu kém, chất

lượng, hiệu quả dịch vụ thấp, chi tiêu lãng phí, nhiều đơn vị hoạt động thua lỗ, tiêu

cực, lãng phí, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, thiếu minh bạch.

Từ đ việc đổi mới tư duy quản trị, sử dụng đầy đủ các thông tin để thực

hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, ở đây là ĐVSN

công lập nói chung và ĐVSN giáo dục - trường ĐHCL được tự chủ tài chính nói

riêng cần phải được cải thiện, cần được nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục.

1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính

Cơ chế quản l tài chính trong ĐVSN công lập n i chung và các ĐVSN công lập

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính n i riêng đều chịu sự tác động bởi cơ chế, chính

sách của Nhà nước. Nhà nước với vai trò là chủ thể quản l , sử dụng các văn bản

quy phạm pháp luật như là công cụ để quản l hoạt động tài chính tại các ĐVSN

công lập trong những điều kiện cụ thể để đạt được những mục tiêu nhất định. Các

ĐVSN công lập căn cứ vào quy định của Nhà nước để hoạch định cơ chế, chính

sách quản l tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình nhằm đạt được

hiệu quả cao trong quản l tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn đơn vị.

Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nguồn tài chính tại ĐVSN gồm c : nguồn

kinh phí do NSNN cấp (đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và

ĐVSN do nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); nguồn thu từ họat động sự

nghiệp; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng , cho theo quy định của pháp luật và

32

nguồn khác. Các ĐVSN sử dụng nguồn tài chính này cho các chi thường xuyên và

không thường xuyên. Nghị định này cũng quy định các ĐVSN được tự chủ khoản

thu và mức thu. Cụ thể: những ĐVSN được cơ quan nhà nước c thẩm quyền giao

thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ

quan nhà nước c thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước c thẩm quyền quy

định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng

đ ng g p của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt

động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan c

thẩm quyền quy định. Riêng đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà

nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước c thẩm quyền quy

định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước c thẩm quyền quy định

giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính

cùng cấp thẩm định chấp thuận. Những ĐVSN c các hoạt động dịch vụ theo hợp

đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên

kết thì đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo

đảm đủ bù đắp chi phí và c tích lũy.

Trong quá trình thưc hiện Nghị định 43 đã cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự

chủ cho đơn vị sự nghiệp đã g p phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ

công; tạo điều kiện cho người dân c thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ

công với chất lượng ngày càng cao, đồng thời, góp phần cải thiện từng bước thu

nhập của người lao động tại các ĐVSN, góp phần thực hiện công cuộc đổi mới khu

vực sự nghiệp công lập và thực hiện nội dung cải cách tài chính công. Mặc dù vậy

Nghị định này vẫn còn nhiều hạn chế bất cập như: các ĐVSN chưa được giao quyền

tự chủ một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị c điều kiện vươn

lên tự chủ ở mức cao hơn… ên cạnh đ , trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị

phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công chưa

được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật. Do đ ngày 14/02/2015, Chính phủ

ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ ĐVSN công lập thay

thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Nghị định này phân loại ĐVSN trên nguyên tắc các

đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao. So

với Nghị định 43 thì Nghị định 16 bổ sung thêm loại hình ĐVSN công tự bảo đảm

33

chi thường xuyên và chi đầu tư. Mỗi loại hình ĐVSN được quy định rõ nguồn tài

chính, sử dụng nguồn tài chính và phân phối kết quả tài chính. Bên cạnh đ Nghị

định 16 cũng quy định cụ thể về giá, phí dịch vụ công, trong đ quy định rõ về cách

xác định giá dịch vụ công không sử dụng kinh phí NSNN và giá phí dịch vụ công

sử dụng kinh phí NSNN và c đưa ra lộ trình từng giai đoạn từ năm 2016 đến năm

2020 mức giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí

khấu hao TSCĐ.

 Cơ chế tạo lập nguồn tài chính

Nguồn tài chính gồm c : nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;

nguồn thu phí; nguồn thu khác; nguồn thu từ NSNN cấp cho nhiệm vụ không

thường xuyên; nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ. Cụ thể:

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công: Là những nguồn thu phát sinh

từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực như: giáo dục đào tạo;

dạy nghề; y tế; văn h a, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa

học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nguồn ngân sách nhà nước

đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

Nguồn thu phí: Là những nguồn thu từ phí, lệ phí được để lại chi cho hoạt

thường xuyên, chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu

phí theo quy định.

Nguồn thu khác: Là những nguồn thu phát sinh ngoài nguồn thu dịch vụ sự

nghiệp công, nguồn thu phí, lệ phí như: thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ theo chức năng, nhiệm vụ của ĐVSN; thu từ dịch vụ nghiên cứu khoa học; thu từ

viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân....

Nguồn thu từ NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên: Là nguồn thu

được NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao ngoài nhiệm vụ

chuyên môn thường xuyên của đơn vị như: thực hiện chương trình mục tiêu quốc

gia, dự án, đề án...

Nguồn vốn vay: Nguồn thu này c được do ĐVSN đi vay của các tổ chức tín

dụng hoặc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và

nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức

hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.

34

 Cơ chế sử dụng nguồn tài chính

- Đối với nguồn thu từ dịch vụ sự nghiệp công; nguồn thu từ phí, lệ phí và nguồn

thu khác, các đơn vị sử dụng để chi cho hoạt động thường xuyên: chi tiền lương, chi

hoạt động chuyên môn, quản l .

Các ĐVSN công thực hiện chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và

các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Do các đơn vị này tự đảm bảo chi

thường xuyên nên trường hợp Nhà nước c điều chỉnh tiền lương thì các đơn vị sử

dụng các nguồn thu trên để bảo đảm tiền lương tăng thêm cho cán bộ, viên chức,

người lao động, NSNN sẽ không cấp bổ sung. Đối với các khoản chi cho hoạt động

chuyên môn và quản l , các đơn vị căn cứ vào khả năng tài chính của mình để quyết

định mức chi.

- Đối với nguồn thu phí được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài

sản phục vụ công tác thu phí; nguồn NSNN cấp và nguồn thu từ vốn vay, tài trợ,

viện trợ các đơn vị sử dụng để chi cho các nhiệm vụ không thường xuyên. hi thực

hiện chi từ các nguồn tài chính này, đơn vị phải đảm bảo tuân thủ luật NSNN và các

văn bản quy định pháp luật khác c liên quan.

- Đối với nguốn vốn vay: các đơn vị sử dụng cho mục đích đầu tư, xây dựng cơ

sở vật chất phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị.

 Cơ chế phân phối nguồn tài chính

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính, hàng

năm, các ĐVSN công tự chủ toàn bộ sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí,

nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu c ) theo quy định, phần

chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu c ), các đơn vị thực hiện trích lập các

quỹ theo trình tự như sau:

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi.

- Quỹ bổ sung thu nhập: mức trích do đơn vị tự quyết định .

- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công

thực hiện trong năm của đơn vị.

- Quỹ khác theo quy định của pháp luật.

- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu c ) sau khi đã trích lập các quỹ theo

quy định thì được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

35

Việc xác địch mức trích lập và sử dụng các quỹ trên phải được quy định cụ

thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải công khai trong đơn vị.

 Công tác quản lý tài chính

Công tác quản lý tài chính ở các ĐVSN công lập bao gồm ba khâu công việc:

(1) Lập dự toán ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;

(2) Tổ chức chấp hành dự toán hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; và

(3) Quyết toán ngân sách. Cụ thể nội dung chính của từng khâu công việc bao gồm:

(1) Lập dự toán ngân sách

Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu

cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu, chi ngân sách hàng năm một

cách đúng đắn, c căn cứ khoa học và thực tiễn. C hai phương pháp lập dự toán

thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental

budgeting method) và phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ (zero

basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm

riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ

tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh

theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Phương pháp này rất rõ ràng, dễ

hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững

cho nhà quản l trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động.

Phương pháp lập dự toán không dựa trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác

định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế

hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả

hoạt động thực tế của năm trước. Phương pháp lập dự toán này phức tạp hơn do

không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương

pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị,

chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực hiện,

đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề

ra.

Trên cơ sở đặc điểm của hai phương pháp lập dự toán như trên, phương pháp

lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, các ĐVSN công lập

36

của Việt Nam hiện nay và phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương

pháp được sử dụng rộng rãi.

Khi lập dự toán ngân sách, các ĐVSN công lập phải phản ánh đầy đủ các

khoản thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan c thẩm quyền

ban hành, kể cả các khoản thu, chi phát sinh trong kỳ. Trong quá trình lập dự toán

ngân sách phải lập đúng mẫu biểu, thời gian theo đúng quy định và lập chi tiết theo

mục lục NSNN. Dự toán ngân sách của các đơn vị sự nghiệp công lập được gửi

đúng thời hạn đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

(2) Chấp hành dự toán ngân sách

Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài

chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách của

đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các ĐVSN công

lập chủ động tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo

hoàn thành tốt nhiệm vụ thu - chi được giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng

kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để

theo dõi quá trình chấp hành dự toán ngân sách, các ĐVSN công lập cần tiến hành

tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán

để theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi, quản lý quỹ lương, các

quỹ và quản lý tài sản của đơn vị.

- Quá trình chấp hành dự toán thu: Các ĐVSN công lập thực hiện nhiệm vụ

thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu.Trong quá trình chấp hành dự toán

thu các ĐVSN công lập phải coi trọng công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm

túc các chính sách thu do cơ quan c thẩm quyền ban hành. Đối với các đơn vị được

sử dụng nhiểu nguồn thu đồng thời, cần có biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử

dụng các nguồn thu đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm. Chính vì vậy, để đạt được

các yêu cầu trên đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công lập phải sử dụng nhiểu biện pháp

khác nhau, trong đ phải tổ chức hệ thống thông tin để ghi nhận đầy đủ, kịp thời và

liên tục quá trình chấp hành dự toán đã được xây dựng. Muốn vậy các đơn vị phải

tổ chức công tác kế toán khoa học từ việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận các

khoản thu, trên cơ sở đ tiến hành phân loại các khoản thu, ghi chép trên hệ thống

sổ kế toán và định kỳ thiết lập các báo cáo tình hình huy động các nguồn thu.

37

- Quá trình chấp hành dự toán chi: Song song với việc tổ chức khai thác các

nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động, các ĐVSN công lập phải

có kế hoạch theo dõi việc sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục đích để hoàn thành

nhiệm vụ được giao trên cơ sở minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Trong cơ chế tự

chủ tài chính, thước đo các khoản chi của đơn vị có chấp hành đúng dự toán hay

không chính là quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ

trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động thường

xuyên, là cơ sở pháp l để KBNN kiểm soát chi. Những nội dung chi trong quy chế

chi tiêu nội bộ đã c tiêu chuẩn, định mức do cơ quan c thẩm quyền ban hành thì

phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Những nội dung chi cần thiết

phục vụ cho hoạt động của đơn vị trong quy chế chi tiêu bộ nhưng Nhà nước chưa

ban hành chế độ thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,

nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.

Như vậy đối với quản l chi, các ĐVSN công lập phải quản lý một cách có

hiệu quả và tiết kiệm. Muốn vậy các ĐVSN công lập phải sử dụng đồng thời nhiểu

biện pháp khác nhau, trong đ c tổ chức vận dụng hệ thống phương pháp kế toán

để thu thập, ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời các khoản chi theo từng

hoạt động, nội dung chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức phân

tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đ đề ra biện pháp tăng cường

quản lý chi.

+ Quản lý quỹ lương:

Các ĐVSN công lập phải chấp hành đúng quỹ tiền lương được duyệt hàng

năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền lương cho các mục đích khác và ngược lại.

Bên cạnh đ , việc chi trả quỹ tiền lương thực hiện đồng thời với việc trích nộp

BHXH, BHYT, BHTN và các khoản trích nộp khác theo quy định. Việc lập dự

toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lương phải đúng mục lục NSNN. Việc cấp

phát, thanh toán quỹ tiền lương ở các đơn vị sự nghiệp công lập phải chịu sự kiểm

tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan NN.

+ Quản lý tài sản nhà nước trong ĐVSN công lập: Việc quản lý và sử dụng

tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

38

Thứ nhất, mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho đơn vị quản lý,

sử dụng. Các ĐVSN công lập có quyền sử dụng, khai thác tài sản nhà nước theo

đúng mục đích được giao, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.

Thứ hai, tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục

đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.

Thứ ba, tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị

theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán,

thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác

được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật c quy định khác.

Mọi quan hệ trong giao dịch mua sắm, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, liên

doanh, liên kết được thực hiện theo cơ chế thị trường thông qua việc đấu thầu, đấu

giá công khai theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy

định và việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh

bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử

lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, về mặt quản lý và tổ chức thì những nguyên tắc quản lý tài sản nhà

nước có ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức công tác kế toán của các ĐVSN công lập từ

khâu bắt đầu hình thành tài sản đến quản lý, sử dụng tài sản.

(3) Quyết toán thu - chi ngân sách

Quyết toán thu - chi ngân sách là công việc cuối cùng của chu trình quản lý

tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán

trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đ rút ra

những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu

- chi, các đơn vị phải thực hiện lập các BCTC và báo cáo quyết toán ngân sách để

nộp các cơ quan nhà nước và công khai theo qui định của pháp luật.

Số liệu trên sổ kế toán của ĐVSN công lập phải đảm bảo cân đối và khớp

đúng với số liệu của cơ quan tài chính và NN cả về tổng số và chi tiết, sau đ

mới tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.

Như vậy, ba khâu công việc trong quản l tài chính ĐVSN công lập đều hết

sức quan trọng. Nếu như dự toán là phương án kết hợp các nguồn lực trong dự kiến

39

để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết

toán là thước đo hiệu quả của công tác lập dự toán. Qua đ c thể thấy ba khâu công

việc trong quản lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp

đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ

được giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ động, linh hoạt trong hoạt động

đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này một mặt phụ

thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc

vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản l , phương thức hoạt động, cũng như cách thức tổ

chức công tác kế toán khoa học.

1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập

Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định

cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập để nâng cao quyền tự chủ của ĐVSN công lập.

Thực hiện tốt chính sách này sẽ tạo động lực và thúc đẩy sự phát triển của việc cung

cấp sản phẩm dịch vụ công, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của dân cư, thúc đẩy sự phát

triển của các đơn vị cung cấp dịch vụ công lên một trình độ cao hơn. So với cơ chế

cũ, quy định mới đã c nhiểu đột phá về cơ chế cung cấp dịch vụ công và cơ chế

hoạt động của ĐVSN cung cấp dịch vụ công. Dịch vụ sự nghiệp công gồm có:

Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN và Dịch vụ sự nghiệp công không

sử dụng kinh phí NSNN.

Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN: là dịch vụ sự nghiệp công mà

Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí

trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN: là dịch vụ sự nghiệp

công c điều kiện xã hội h a cao, Nhà nước không bao cấp, giá dịch vụ sự nghiệp

công theo cơ chế thị trường.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định lộ trình tiếp cận việc tính giá cung cấp dịch

vụ công theo nguyên tắc thị trường. Điều này tạo điều kiện cho các ĐVSN công lập

được tự chủ thực sự trong việc tính toán các chi phí đầu vào, đầu ra theo cơ chế hoạt

động của doanh nghiệp và có giải pháp thu hồi chi phí để tái đầu tư cung cấp dịch

vụ công, đảm bảo đời sống cho người lao động (trong đ c học phí không còn là

phí mà là giá dịch vụ). Cụ thể như sau:

40

- Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí NSNN: Giá dịch vụ sự

nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, được

quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp l , c tích lũy theo

quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực; Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào

tạo của Nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về giá.

- Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN: Giá dịch vụ sự

nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí

do cơ quan c thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí theo quy định. Lộ

trình tính giá được quy định như sau: Đến năm 2016: Tính đủ chi phí tiền lương, chi

phí trực tiếp (chưa tính chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến

năm 2018: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản l (chưa tính

chi phí khấu hao tài sản cố định); Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí

trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. Phương pháp định giá

và cơ quan c thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định

pháp luật về giá; Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định, ĐVSN công quyết định mức giá cụ thể cho từng loại

dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự

nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.

Các quy định trên tạo điều kiện để từng bước chuyển việc hỗ trợ các đối tượng

chính sách trong sử dụng dịch vụ công thông qua Nhà nước bù giá cho các đơn vị

cung cấp dịch vụ công lập, sang Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng

dịch vụ công; Khuyến khích và yêu cầu các ĐVSN công lập thay đổi phương thức

hoạt động, đổi mới tổ chức, chấp nhận cơ chế cạnh tranh bình đẳng với các đơn vị

cung cấp dịch vụ công ngoài công lập. Việc làm này sẽ góp phần tạo điều kiện cho

các đơn vị công lập, ngoài công lập cùng phát triển, khuyến khích thúc đẩy xã hội

hóa trong cung cấp dịch vụ công, giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN.

Như vậy, tự chủ tài chính trong các ĐVSN công lập là việc các đơn vị này được

quyền quyết định các hoạt động tài chính của đơn vị bao gồm: tự chủ về giá, phí, tự

chủ trong chi thường xuyên và chi đầu tư, tự chủ trong chi tiền lương và thu nhập

tăng thêm, trích lập các quỹ và tự chủ trong giao dịch tài chính . Tự chủ tài chính là

41

yếu tố tác động to lớn đến mọi mặt hoạt động của đơn vị, mức độ tự chủ tài chính

càng cao thì đơn vị càng có sự tự chủ cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ

chức bộ máy, nhân sự.

Nguồn thu của các ĐVSN công gồm có: thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp

công, thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định, thu khác

theo quy định của pháp luật, NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên, vốn

vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. Các nguồn thu này các đơn vị

được tự chủ sử dụng để chi cho các hoạt động như: chi đầu tư (đối với đơn vị tự

đảm bảo chi đầu tư), chi thường xuyên (chi lương, chi hoạt động chuyên môn, quản

lý..), chi nhiệm vụ không thường xuyên (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa

lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí).

Đối với những nội dung chi đã c định mức chi theo quy định của nhà nước, căn

cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cho hoạt động chuyên

môn, chi quản l cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước c thẩm

quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với các

nội dung chi chưa c định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước c thẩm

quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế

chi tiêu nội bộ.

Để tạo điều kiện cho các ĐVSN công tự chủ tự chủ hoàn toàn về chi đầu tư và

chi thường xuyên, quy định cho phép các đơn vị chủ động xây dựng danh mục các

dự án đầu tư, báo cáo cơ quan c thẩm quyền phê duyệt. hi được phê duyệt, đơn vị

được tự chủ trong quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô,

phương án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo

quy định của pháp luật. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (sau khi

hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước

khác theo quy định) các ĐVSN công lập được trích lập các quỹ để sử dụng cho hoạt

động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi khen thưởng, thu

nhập tăng thêm cho người lao động, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể...

Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các ĐVSN công phát triển hoạt động

chuyên môn, dịch vụ để tăng nguồn thu, quy định cho phép các đơn vị này được vay

vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để

42

đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch

vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Đối với các ĐVSN công tự bảo đảm chi

thường xuyên và chi đầu tư thì khi vay vốn, huy động vốn phải c phương án tài

chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, lãi vay và chịu trách nhiệm trước pháp

luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn.

Ngay sau khi Nghị định 16/2015/NĐ-CP được ban hành, Thủ tướng Chính phủ

có Quyết định số 695/2015/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 thông qua kế hoạch triển khai

thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, trong đ yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan

liên quan soạn thảo trình Chính phủ ban hành các quy định cụ thể hóa Nghị định

16/2015/NĐ-CP. Theo đ từ năm 2017 đối với một số lĩnh vực đã được Thủ tướng

Chính phủ ban hành quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí

NSNN (lĩnh vực y tế, dạy nghề, giao thông vận tải), đang thực hiện chuyển việc

giao dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP

sang thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ

công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí, do cơ quan c thẩm quyền quy định. Đây là

một bước chuyển mới hướng theo lộ trình quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên trong nhiểu lĩnh vực như y tế, giáo dục… các bộ, cơ quan quản lý nhà

nước theo ngành, lĩnh vực chưa ban hành kịp thời các hướng dẫn để quy định cụ thể

hóa Nghị định 16/2015/NĐ-CP làm cơ sở triển khai thực hiện, hiện nay mới có

Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong lĩnh

vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Ngành giáo dục do chưa c nghị định quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN giáo

dục nên trong lĩnh vực giáo dục hiện đang triển khai theo Nghị định số

86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với

cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí,

hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021. Theo đ , học

phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu

tư được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ

quan c thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo. Tuy nhiên học phí

do các cơ sở giáo dục ĐH này xác định không được vượt mức trần học phí đối với

các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học theo các khối ngành, chuyên ngành

43

đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021 quy định tại nghị định

này.

Từ những vấn đề nêu trên, dẫn đến việc quản lý, tổ chức công tác kế toán các

ĐVSN công lập khác với các doanh nghiệp, các tổ chức khác.

1.2. Nhu cầu thông tin KTQT của các ĐVSN công lập trong điều kiện tự chủ

Ngoài việc cần thông tin kế toán tài chính để cung cấp thông tin cho các cơ

quan quản l nhà nước, những người đứng đầu ĐVSN còn cần thêm thông tin do kế

toán quản trị cung cấp để phục vụ trực tiếp cho việc điều hành, quản l , để đưa ra

các quyết định về chính sách tài chính và định hướng phát triển của đơn vị mình,

đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, các ĐVSN công lập được nâng cao quyền tự chủ

trong công tác tài chính, kinh phí do NSNN cấp cho các ĐVSN c thu ngày càng

giảm. Do vậy thông tin KTQT có vai trò quan trọng, thật sự cần thiết và hữu ích.

Theo cơ chế tự chủ thì các đơn vị sự nghiệp công được tự chủ về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự và tự chủ về tài chính. Liên quan đến giá dịch

vụ sự nghiệp công thì các đơn vị được tự xác định giá theo cơ chế thị trường, được

quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp l , c tích lũy theo

quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực cụ thể. Giáo dục n i chung và giáo dục

đại học n i riêng là một trong những lĩnh vực hoạt động của ĐVSN công. hi thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính, các trường không những tích cực khai thác tăng thêm

nguồn thu mà còn phải tính toán chặt chẽ để tiết kiệm các khoản chi nhằm đảm bảo

cân đối thu – chi và c phần tích lũy để trích lập các quỹ dùng cho tái đầu tư, phát

triển hoạt động sự nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên và người lao động.

Như vậy khi hoạt động theo cơ chế tự chủ thì những vấn đề nào được các

trường ĐHCL đặc biệt quan tâm? Nhà quản trị với chức năng quản trị của mình sẽ

cần thêm những thông tin gì? Và thông tin đ được bộ phận TQT cung cấp như

thế nào? Sau đây tác giả trình bày nhu cầu thông tin TQT của nhà quản trị trong

các trường ĐHCL tự chủ tài chính để thực hiện chức năng quản trị như sau:

Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng lập kế hoạch: Đây là công việc khởi

đầu của nhà quản trị, đ là việc xây dựng các mục tiêu và vạch ra các bước thực

hiện để đạt các mục tiêu đ . Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị cần rất nhiều

thông tin, không chỉ những thông tin đã xảy ra trong quá khứ mà còn cả thông tin

44

dự báo trong tương lai để có thể vạch ra chương trình hành động mang tính khả thi

cao nhất. Cụ thể đối với các trường ĐHCL tự chủ tài chính, Ban Giám hiệu cần biết

được trong năm qua nguồn thu như thế nào, chi tiêu bao nhiêu, tích lũy và trích lập

các quỹ bao nhiêu, đầu tư cơ sở vật chất bao nhiêu, số lượng đã tuyển sinh, số lượng

sinh viên ra trường, số lượng sinh viên hiện còn,....Kết hợp với những thông tin dự

báo cho năm tiếp theo như: tình hình cạnh tranh trong tuyển sinh để dự báo số

lượng tuyển sinh, mức thu học phí của các trường (đối thủ cạnh tranh), các nguồn

thu, chi phí đào tạo.... Trên cơ sở tổng hợp những thông tin này Ban Giám hiệu sẽ

xây dựng kế hoạch hoạt động cho đơn vị mình.

Trong giai đoạn này, những thông tin do KTQT rất hữu ích cho việc lập kế

hoạch hoạt động như: thông qua việc xây dựng định mức chi phí, KTQT cung cấp

thông tin cho việc lập các dự toán các khoản chi; Thông qua hệ thống dự toán của

từng bộ phận trong đơn vị giúp cho nhà quản trị (Ban Giám Hiệu) c được bức

tranh tổng thể về tình hình hoạt động của đơn vị làm căn cứ xây dựng kế hoạch

hành động. Để xây dựng kế hoạch nhà quản trị phải dự đoán kết quả các chỉ tiêu sẽ

xảy ra trong tương lai dựa trên các thông tin có sẵn. Nhà quản trị thường phải liên

kết tất cả các dữ liệu đang c để thấy rõ sự tác động của nguyên nhân và kết quả sẽ

xảy ra. Do đ TQT phải cung cấp những thông tin vừa mang tính quá khứ, vừa

mang tính tương lai, từ đ nhà quản lý mới lập được các kế hoạch ngắn hạn, dài

hạn.

Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng tổ chức thực hiện: Sau khi lập kế

hoạch, bước tiếp theo là tổ chức thực hiện các mục tiêu cụ thể của kế hoạch, tiến

hành phân công công việc cụ thể cho các các nhân thuộc các bộ phận trong đơn vị

để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch. Ví dụ đối với các trường ĐHCL, lúc này

nhà quản trị cần nắm bắt được tình hình hoạt động của đơn vị về các thông tin như:

tình hình thực hiện công tác chuyên môn (giảng dạy, nghiên cứu khoa học, kế hoạch

đào tạo,...), tình hình thu, chi, mức độ sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng

dạy....

Trong giai đoạn này, TQT cung cấp những thông tin theo từng hoạt động

của các bộ phận trong đơn vị để nhà quản trị xác định được điểm mạnh, điểm yếu

45

của từng bộ phận để c sự phân công công việc phù hợp, hiệu quả đảm bảo bộ phận

được phân công hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá: iểm soát là

quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Để thực hiện chức

năng này nhà quản trị cần hệ thống định mức chi phí, hệ thống dự toán của từng bộ

phận để đối chiếu, so sánh với thực tế thực hiện nhằm đánh giá được kết quả hoạt

động của từng bộ phận. Trong giai đoạn này, thông tin TQT cung cấp thông qua

các báo cáo TQT như: áo cáo tình hình thực dự toán các khoản thu, chi; báo cáo

kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ, báo cáo phân tích chênh lệch....Thông qua các

báo cáo này giúp nhà quản trị kiểm tra, giám sát cũng như đánh giá kết quả thực

hiện nhiệm vụ của các bộ phận. Đồng thời tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục

(nếu c ) đối với những trường hợp không đạt được mục tiêu như kế hoạch đề ra.

Sau khi các kế hoạch đã được thực hiện và hoàn tất, nhà quản trị phải tiến

hành đánh giá hiệu quả nhằm đánh giá được những ưu điểm và hạn chế trong quản

l của nhà quản trị. Thông qua đ để phát huy mặt tích cực và c giải pháp khắc

phục mặt hạn chế nhằm đảm bảo mục tiêu chung của tổ chức. Trong giai đoạn này,

KTQT sẽ cung cấp thông tin về kết quả thực hiện của từng cá nhân, bộ phận trong

đơn vị so với kế hoạch/dự toán ban đầu để làm cơ sở đánh giá trách nhiệm.

Nhu cầu thông tin phục vụ chức năng ra quyết định: Ra quyết định là việc

lựa chọn phương án thực hiện trong các phương án đưa ra. Để thực hiện chức năng

này nhà quản trị cần rất nhiều thông tin cho tất cả các phương án, trên cơ sở đ tổng

hợp, phân tích để lựa chọn phương án thực hiện nhằm mang lại hiệu quả tối ưu

nhất.

Như vậy, khi các trường ĐHCL được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về nội dung, chương trình đào tạo, tự chủ về nhân sự, và tự chủ về tài chính thì các

nhà quản lý sẽ cần những thông tin đa dạng về mọi mặt hoạt động của nhà trường

để có thể đưa ra các quyết định hợp lý nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của

nhà trường. Việc hoàn thiện bộ máy nhân sự, nâng cao chất lượng đội ngũ cũng như

việc cải tiến nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

không thể tách rời với nguồn tài chính. Nếu các trường không có nguồn lực tài

chính hợp ký thì không thể thực hiện được những định hướng, chiến lược phát triển

46

của đơn vị. Do đ c thể nói, tài chính là yếu tố quan trọng và là điều kiện cần để

các trường ĐHCL thực hiện nhiệm vụ đổi mới toàn diện của mình. Ngoài ra, khi các

trường nâng cao được vị thế, uy tín, thương hiệu thì sẽ c tác động trở lại góp phần

làm tăng nguồn thu cho nhà trường. Để làm tốt các vấn đề này thì tõ ràng nhà quản

lý sẽ phải cần rất nhiều thông tin: thông tin quá khứ, thông tin tương lai, thông tin

bên trong, thông tin bên ngoài, thông tin tài chính, thông tin phi tài chính...

Những vấn đề phân tích trên cho thấy nhu cầu thông tin của các trường ĐHCL

tự chủ tài chính là rất lớn và để đáp ứng được nhu cầu thông tin này thì vai trò của

kế toán n i chung và TQT n i riêng là rất quan trọng, đặc biệt là TQT vì TQT

tập trung vào việc thu thập, xử l , phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính

theo yêu cầu của nhà quản trị. Vì vậy việc tổ chức TQT để đáp ứng nhu cầu thông

tin cho nhà quản l là rất cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện tự chủ.

1.3. Tổng quan về kế toán quản trị

1.3.1. Khái niệm, bản chất và mục tiêu của kế toán quản trị

1.3.1.1 Khái niệm kế toán quản trị

Trong quá trình hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào, dù là doanh nghiệp

hay đơn vị sự nghiệp, thì mỗi tổ chức đều có những mục tiêu riêng. Bản chất và

phạm vi mục tiêu của tổ chức rất khác nhau, phụ thuộc vào loại hình tổ chức là tổ

chức vì lợi nhuận hay tổ chức phi lợi nhuận. Các nhà quản trị khi đại diện cho tổ

chức để điều hành hoạt động đều gắn liền với những chức năng cơ bản như: Lập kế

hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Thông tin kế toán cung cấp sẽ

giúp cho nhà quản trị hoàn thành các chức năng này. Thông tin kế toán quản trị là

một trong những nguồn thông tin ban đầu của quá trình ra quyết định và kiểm tra

trong tổ chức, có tác dụng giúp nhà quản trị các cấp trong tổ chức có những quyết

định tốt hơn, qua đ cải tiến kết quả chung của tổ chức.

Trong điều kiện hội nhập quốc tế và kinh tế - xã hội phát triển như hiện nay,

nhu cầu về thông tin trong công tác quản trị đã c sự gia tăng rất lớn và đa dạng.

Cùng với sự tiến bộ về trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn kế toán đã làm cho

kế toán phát triển sâu rộng hơn về tính chất và đặc điểm thông tin cần phải cung

cấp. Kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mang tính nguyên tắc mà

đòi hỏi phải linh hoạt, kịp thời, hữu ích. Đây chính là cơ sở khách quan cho sự ra

47

đời và phát triển của kế toán quản trị và những nhận thức chủ quan của nhà quản trị

trong xu thế hội nhập, cạnh tranh và phát triển đã tạo nên kế toán quản trị. KTQT

tồn tại song hành với kế toán tài chính giúp các nhà quản trị nâng cao khả năng điều

hành và quản lý tổ chức một cách có hiệu quả.

TQT đã xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ 19, tuy nhiên lúc này

KTQT xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất nhỏ

nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho những nhà quản trị trong nội bộ nhằm kiểm

soát chi phí, định hướng sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh, chống đỡ sức ép

từ những doanh nghiệp lớn. Với những hữu ích mà KTQT mang lại, nó bắt đầu

được chú ý, áp dụng và phát triển nhanh trong các doanh nghiệp khác, kể cả tổ chức

phi lợi nhuận. Ngày nay, kế toán quản trị c xu hướng phát triển nhanh trong những

doanh nghiệp lớn, c điều kiện cơ sở vất chất tốt, c trình độ khoa học, kỹ thuật cao

và sau đ lan tỏa sang các doanh nghiệp c trình độ khoa học, kỹ thuật thấp, cơ sở

vật chất kém.

Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Rajiv D.Banker, Robert S.kaplan,

S.mark Young, “ TQT là là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch định,

thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài chính để hướng dẫn,

thúc đẩy hành động, hành vi quản trị và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp nhằm

đạt được mục tiêu của doanh nghiệp” [11].

Theo nhóm tác giả Charles T.Horngren, Alnoor Bhimani, Srikant M.Datar,

George Foster, “ TQT là ứng dụng những nguyên tắc kế toán, nguyên tắc quản trị

tài chính để tạo lập, bảo vệ, gìn giữ và gia tăng giá trị cho tổ chức” [37].

Theo nhóm tác giả Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S. ettner, “ TQT

là trình bày, giải thích những thông tin kế toán với định hướng chủ yếu phục vụ cho

nhu cầu thông tin của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp” [66] .

Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) công bố trong tài liệu tổng kết các

khái niệm KTQT trên thế giới năm 1998: “ TQT được xem như là một quy trình

nhận dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền

đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh

nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành

48

hoạt động của tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế của

doanh nghiệp” [42].

Theo Viện nghiên cứu KTQT Mỹ, “ TQT là một quy trình nhận dạng,

tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị

thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra quyết định

kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao giá trị

doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và kiểm

soát nội bộ”. [37]

Theo Ronald W.Hilton (1999), “KTQT là hệ thống thông tin quản trị trong

một tổ chức. Trên cơ sở đ các nhà quản lý sẽ dựa vào hệ thống thông tin quản trị

để điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của đơn vị” [36].

Theo Garrison & Noreen (1999) cho rằng: “KTQT nhằm cung cấp thông tin

cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp, những người sẽ trực tiếp điều hành

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” [27].

Theo GS. Robert S. aplan, trường Đại học Harvard Business School (HBS),

trường phái kế toán quản trị của Mỹ, “ TQT là một bộ phận của hệ thống thông tin

quản trị trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đ để hoạch định và kiểm soát

các hoạt động của tổ chức” [46]. Theo quan điểm này, KTQT là công cụ gắn liến

với hoạt động quản trị của các tổ chức. Nó có vai trò quan trọng trong việc xây

dựng dự toán, hoạch định các chính sách và kiểm soát các hoạt động của tổ chức .

Theo GS H. OUQUIN Đại học Paris – Dauphin, trường phái KTQT của

Pháp, “ TQT là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị

đưa ra các quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao” [15]. Theo

quan điểm này KTQT là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, dựa vào

những thông tin này nhà quản trị ra quyết định điều hành các hoạt động nhằm đạt

được hiệu quả cao.

Theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 “ KTQT là việc thu thập, xử lý, phân

tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh

tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.

49

Theo Hiệp hội kế toán công chứng chuyên nghiệp quốc tế (CGMA) thì:

“ TQT là việc tìm kiếm, phân tích, truyền đạt và sử dụng thông tin tài chính và phi

tài chính liên quan đến quyết định để tạo ra và gìn giữ giá trị cho các tổ chức”

Các khái niệm trên tuy có sự khác nhau về hình thức, song đều có những

điểm cơ bản giống nhau:

- KTQT là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán nhằm cung cấp

thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ ở mỗi tổ chức.

- KTQT là một bộ phận thiết yếu của quản trị trong tổ chức, là cơ sở để

các nhà quản trị ra quyết định.

- Thông tin do KTQT cung cấp giúp cho nhà quản trị thực hiện các chức

năng quản trị: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.

Từ những khái niệm trên, tác giả khái quát và đưa ra khái niệm về KTQT

như sau: KTQT là quy trình thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp các

thông tin hữu ích một cách có hệ thống cả về thông tin tài chính và thông tin phi tài

chính để phục vụ cho những nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định, kiểm

soát, đánh giá và ra quyết định.

1.3.1.2 Bản chất của kế toán quản trị

TQT được khẳng định là kế toán, là một bộ phận cấu thành không thể tách

rời của hệ thống kế toán, có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán để phục vụ theo yêu

cầu của các cấp quản trị trong tổ chức. Việc thu thập, xử lý và thiết kế thông tin của

KTQT xuất phát theo yêu cầu của từng đối tượng quản trị khác nhau.

Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự phong phú, đa dạng

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ và đặc điểm nền kinh tế của

mỗi quốc gia dẫn đến những nhận thức khác nhau về KTQT. Sự phát triển của

KTQT gắn với nhu cầu sử dụng thông tin quản trị của nhà quản trị. Trong khi kế

toán tài chính cung cấp thông tin mang tính quy chuẩn và chủ yếu là thông tin trong

quá khứ, tức nó chỉ ghi nhận và phản ánh lại những nội dung kinh tế đã xảy ra thì

KTQT linh hoạt hơn, thông tin cung cấp và trình bày bao gồm cả quá khứ, hiện tại

và tương lai để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản trị bao gồm: Hoạch

định; tổ chức thực hiện; kiểm soát, đánh giá và ra quyết định.

50

KTQT là một trong những công cụ quan trọng không thể thiếu đối với hoạt

động quản trị nội bộ của đơn vị, được coi như một hệ thống nhằm trợ giúp cho các

nhà quản trị ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản trị trong tổ

chức.

1.3.1.3. Mục tiêu của kế toán quản trị

Ngày nay thông tin KTQT càng trở nên quan trọng cho các nhà quản trị

trong quá trình quản lý, đ ng vai trò tích cực trong cả quyết định chiến lược cũng

như quyết định hàng ngày của đơn vị. TQT làm tăng giá trị cho tổ chức bằng cách

theo đuổi bốn mục tiêu lớn sau đây:

- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập kế hoạch, tham gia một cách

tích cực với vai trò là một thành phần của đội ngũ quản lý, vào các quá trình ra

quyết định và lập kế hoạch.

- Hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc định hướng và kiểm soát các hoạt động của tổ

chức.

- Đo lường kết quả của các mặt hoạt động, của các bộ phận, các cấp quản trị và

nhân viên trong tổ chức.

- Đánh giá vị thế cạnh tranh của tổ chức trong cùng ngành, cùng lĩnh vực hoạt động.

1.3.2. Vai trò và chức năng của kế toán quản trị

1.3.2.1. Vai trò của kế toán quản trị

Các tổ chức dù mục tiêu là gì, lợi nhuận hay phi lợi nhuận cũng đều cần

thông tin kế toán KTQT để ra quyết định, mà các quyết định này có khả năng đảm

bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Đối với các tổ chức vì mục tiêu lợi nhuận

cần thông tin kế toán KTQT để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ. Đối với tổ

chức phi lợi nhuận (tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các đơn vị hành chính, sự

nghiệp…) cần thông tin kế toán để xác định mức độ phục vụ, đánh giá kết quả cung

cấp dịch vụ cho xã hội. Vì vậy TQT đ ng vai trò quan trọng giúp cho nhà quản lý

thực hiện chức năng quản trị của mình để đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra.

Thông tin TQT là cơ sở, là tiền đề để các nhà quản trị lập kế hoạch, triển khai thực

hiện, giám sát và ra quyết định.

Sau khi các tổ chức đã xác định được mục tiêu chung thì chúng sẽ được

chi tiết thành các chỉ tiêu cụ thể và các chỉ tiêu này là cơ sở để lập kế hoạch thực

51

hiện nhằm đạt được mục tiêu. Căn cứ vào các kế hoạch được lập, kế toán sẽ lập dự

toán tương ứng với từng kế hoạch và đây cũng chính là căn cứ để tổ chức thực hiện,

theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện. Sau đ , kế toán thu thập tất cả kết quả thực

hiện để lập các báo cáo cho nhà quản trị để đánh giá nhằm kịp thời phát hiện và

khắc phục yếu kém.

Chu kỳ quản lý và quá trình kế toán có thể nói là một chu kỳ khép kín và lặp

đi lặp lại nhưng không ngừng được cải tiến và nâng cao chất lượng để ngày càng

quản lý tốt hơn và hiệu quả hoạt động của tổ chức ngày càng hiệu quả hơn. Các nhà

quản trị điều hành hoạt động của tổ chức thông qua các chức năng quản lý, còn kế

toán quản trị sử dụng các phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thiết kế, tổng hợp,

phân tích và truyền đạt thông tin kế toán, đặt chúng trong bối cảnh của các mục tiêu

đã xác định với các tình huống khác nhau nhằm cung cấp những thông tin thật sự

hữu ích cho các chức năng quản trị đ .

CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Xác định mục tiêu Các chỉ tiêu cụ thể để đạt mục tiêu

Xây dựng kế hoạch Lập các bảng dự toán

Tổ chức, thực hiện Thu thập kết quả thực hiện

Kiểm tra, đánh giá Lập báo cáo kết quả thực hiện

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản trị và KTQT

Như vậy KTQT có vai trò cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện

tốt chức năng của mình, cụ thể như sau:

52

- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: Lập kế hoạch là xây dựng các

mục tiêu và vạch ra các bước thực hiện để đạt các mục tiêu đ . ế hoạch là một

chức năng quan trọng của quản lý, việc xây dựng kế hoạch hợp lý cho các mục

tương lai, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh là một vấn đề sống còn

của tổ chức. Để chức năng lập kế hoạch của nhà quản l được thực hiện tốt, có tính

hiệu lực, hiệu quả và khả thi cao thì chúng phải dựa trên những thông tin hợp lý, có

cơ sở và đáng tin cậy để xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, những thông

tin này do KTQT cung cấp, nó rất hữu ích cho nhà quản trị trong việc xây dựng các

chỉ tiêu trong kế hoạch hoạt động của đơn vị.

- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện: Với chức năng này, nhà

quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa tổ chức con người với các nguồn lực

sẵn có của đơn vị lại với nhau để các mục tiêu đã đề ra sẽ được thực hiện vớ hiệu

quả cao nhất. Để làm tốt chức năng này, nhà quản trị cũng c nhu cầu về thông tin

KTQT. KTQT sẽ cung cấp thông tin cho việc xây dựng và phát triển một cơ cấu

nguồn lực hợp lý trong tổ chức và những thông tin phát sinh hàng ngày để nhà quản

trị có thể xem xét đưa ra các quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức, điều

hành hoạt động của đơn vị mình cũng như kịp thời điều chỉnh và tổ chức lại các

hoạt động của đơn vị sao cho phù hợp với các mục tiêu chung.

- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát và đánh giá: Các kế hoạch sau khi

đã triển khai thực hiện thì bước tiếp theo nhà quản trị cần làm đ là phải kiểm soát

và đánh giá quá trình thực hiện. KTQT lập các báo cáo cung cấp thông tin về kết

quả thực hiện, thông tin chênh lệch giữa thực hiện so với dự toán cũng như phân

tích và tham mưu biện pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại, giúp nhà quản trị

kiểm tra, đánh giá được những sai lệch và có thể điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được

các mục tiêu đề ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức trong tương lai.

- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Ra quyết định là chức năng

quan trọng, xuyên suốt trong quá trình quản l và điều hành hoạt động của nhà quản

trị trong tổ chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến khâu kiểm tra,

đánh giá. Với chức năng này, đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong

nhiều phương án đặt ra. Và để c được sự lựa chọn hợp lý thì nhà quản trị cần đến

thông tin do KTQT cung cấp. KTQT thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin thích

53

hợp c liên quan đến các phương án hoạt động giúp cho nhà quản trị lựa chọn

phương án tối ưu nhất. Đối với các quyết định có tính chiến lược, thông tin do

KTQT cung cấp sẽ hỗ trợ cho nhà quản trị ra quyết định về các mục tiêu của tổ

chức, đồng thời đánh giá các mục tiêu này có thể thực hiện được hay không. Đối

với những thông tin tác nghiệp, KTQT cung cấp những thông tin giúp nhà quản trị

ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của tổ chức và giám sát các nguồn lực đ đã

và đang sử dụng như thế nào.

Tóm lại, KTQT với định hướng riêng của nó tạo ra kênh thông tin kinh tế, tài

chính riêng để phục vụ cho các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị, bổ sung

thông tin cho kế toán tài chính, góp phần nâng cao tính hữu ích của thông tin kế

toán. Với vai trò hữu ích của TQT như đã phân tích ở trên thì việc tổ chức KTQT

cho các trường ĐHCL n i chung và trường ĐHCL tự chủ tài chính nói riêng là thật

sự cần thiết.

1.3.2.2. Chức năng của kế toán quản trị

KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản

trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị tổ chức. Các chức năng của KTQT

gắn liền với chức năng quản trị trong tổ chức, bao gồm:

- Lập kế hoạch: để xây dựng kế hoạch nhà quản trị thường phải dự đoán kết

quả chi tiết cho từng chỉ tiêu sẽ xảy ra trong tương lai dựa trên các thông tin có sẵn.

Nhà quản trị phải liên kết các chỉ tiêu với nhau để thấy rõ sự tác động của nguyên

nhân và kết quả sẽ xảy ra. Vì vậy KTQT phải cung cấp thông tin về các chỉ tiêu kế

hoạch một cách đầy đủ, đáng tin cậy, vừa mang tính quá khứ, vừa mang tính tương

lai. Tùy vào mức độ thông tin mà KTQT cung cấp, nhà quản trị lập sẽ lập các kế

hoạch ngắn hạn và dài hạn.

- Tổ chức thực hiện: để truyền đạt và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đã xây

dựng trong kế hoạch cho các bộ phận trong đơn vị, nhà quản trị cần phải sử dụng

thông tin TQT để triển khai kế hoạch đúng theo từng bộ phận. Đồng thời, yêu cầu

nhà quản trị phải liên kết các bộ phận với nhau, sử dụng và khai thác nguồn lực hợp

lý, hiệu quả để đạt được các mục tiêu đề ra. Các nhà quản trị phải sử dụng tổng hợp

thông tin của nhiều bộ phận, thông tin bên trong, thông tin bên ngoài, thông tin tài

54

chính, thông tin phi tài chính để phán đoán và thực hiện các kế hoạch, dự toán đã

xây dựng.

- Kiểm soát và đánh giá: Căn cứ vào những chỉ tiêu của kết quả thực hiện và

đối chiếu với kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện. Từ

đ , phân tích, thu nhận các thông tin phục vụ cho quá trình hoạt động tiếp theo.

Đồng thời xác định nguyên nhân ảnh hưởng của những chỉ tiêu không đạt so với kế

hoạch để điều chỉnh quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.

- Ra quyết định: đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin KTQT. Khi ra

quyết định nhà quản trị thường thường dựa trên cơ sở tổng hợp nhiều nguồn thông

tin khác nhau, trong đ thông tin TQT thường đ ng vai trò quyết định và c độ tin

cậy cao.

1.3.3. Nội dung kế toán quản trị

Nội dung TQT được tiếp cận theo nhiều g c độ khác nhau, tùy thuộc vào

cách tiếp cận sẽ có các nội dung TQT tương ứng.

Tiếp cận theo chức năng quản trị thì nội dung KTQT gắn liền với việc xác

lập, cung cấp thông tin thực hiện chức năng quản trị như: thông tin lập kế hoạch,

thông tin tổ chức thực hiện và kiểm soát, thông tin đánh giá, thông tin ra quyết định.

Tiếp cận theo quy trình thực hiện, nội dung KTQT gắn liền với các nội dung

của quy trình công việc TQT như: xác nhận nhu cầu thông tin, xây dựng chỉ tiêu,

nhận dạng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo quản trị, truyền tải thông tin, truyền

tải báo cáo cho các đối tượng sử dụng.

Tiếp cận theo tổ chức quản lý, nội dung KTQT gắn liền với tổ chức, thực thi

việc cung cấp thông tin để đo lường, đánh giá, định hướng các trung tâm trách

nhiệm.

Đối với các trường ĐHCL trước đây khi còn được sự tài trợ từ NSNN cho

các hoạt động như giảng dạy, nghiên cứu khoa học và đầu tư phát triển, các nhà

quản trị chưa chú trọng đến các thông tin của KTQT trong việc thực hiện chức

năng quản lý bởi mọi hoạt động đều tuân thủ theo quy định nguồn ngân sách cấp.

Trong bối cảnh hiện nay khi Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm cho các trường ĐHCL, nhất là chủ về tài chính để các trường chủ động nhằm

mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn. Lúc này đòi hỏi nhà quản trị cần nhiều thông

55

tin hơn từ kế toán, đặc biệt là KTQT trong công tác quản lý đảm bảo phát huy tính

tích cực chủ động, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của đơn vị. Vì

vậy, trong luận án này, tác giả tiếp cận nội dung KTQT theo chức năng của nhà

quản trị để xác định nội dung KTQT phục vụ cho nhà quản lý trong việc thực hiện

các chức năng quản trị của họ bao gồm: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Kiểm

soát và đánh giá; Ra quyết định.

1.3.3.1. Nội dung KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và quan trọng mà nhà quản trị phải thực

hiện vì nó là một bức tranh tổng thể trong tương lai, trong đ thể hiện các chỉ tiêu

được xây dựng căn cứ vào mục tiêu hoạt động của tổ chức và đưa ra các biện pháp

để đạt được các mục tiêu đ .

Để hỗ trợ nhà quản trị thực hiện chức năng này, TQT phải cung cấp được

các dự toán, vì dự toán là một công cụ quan trọng cho việc triển khai các kế hoạch,

kiểm soát chi phí cũng như cải thiện kết quả hoạt động thông qua số lượng, chất

lượng và giá cả của dịch vụ cung cấp. Dự toán là một yếu tố quan trọng trong quá

trình lập kế hoạch của tổ chức, là công cụ kiểm soát tài chính, là công cụ thúc đẩy

nâng cao thành quả hoạt động của các nhà quản lý.

Trong ĐVSN công lập thì dự toán bao gồm dự toán thu và dự toán chi, trong

đ dự toán chi phí là nội dung quan trọng nhất không thể thiếu của KTQT, là cơ sở

để kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn tài chính khi mà các

ĐVSN thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, không còn thụ hưởng kinh phí từ NSNN.

Để chuẩn bị cho việc lập dự toán này, KTQT phải cung cấp thông tin về chi phí một

cách đầy đủ nhất.

Qua những phân tích trên, theo tác giả để phục vụ chức năng lập kế hoạch

của nhà quản trị, KTQT cần thực hiện các nội dung sau: (1) Nhận diện, phân loại

chi phí; (2) Đối tượng tập hợp chi phí và Phương pháp tập hợp chi phí; (3) Phương

pháp xác định chi phí; (4) Xây dựng định mức chi phí và (5) Lập dự toán.

(1) Nhận diện, phân loại chi phí

Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đ . ản chất

chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như

56

sản phẩm, tiền, nhà xưởng… hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch vụ

được phục vụ …Dưới g c độ doanh nghiệp chi phí luôn gắn với mục đích nhất

định, đ là mục đích SX D để kiếm lời. Tuy nhiên, dưới góc độ ĐVSN công không

vì lợi nhuận thì chi phí thường gắn liền với từng hoạt động, chương trình cụ thể,

phụ thuộc vào tính chất, chức năng hoặc mục đích nào đ .

Tùy thuộc vào mục đích của nhà quản trị mà chi phí được nhận diện và phân

loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Cụ thể:

Phân loại chi phí theo tính chất các khoản chi trong ĐVSN

Theo cách phân loại này chi phí gồm hai loại:

- Chi thường xuyên: Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng cho người lao

động; Chi điện, nước, điện thoại, nhiên liệu; Chi vật tư, văn phòng phẩm; Chi

nghiệp vụ chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ…;

- Chi không thường xuyên: Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Chi các chương trình

mục tiêu, dự án; Chi xây dựng cơ bản….

Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này phục vụ cho việc lập dự

toán “ inh phí hoạt động”. Thông qua dự toán này, nhà quản trị có cái nhìn tổng thể

về tình hình sử dụng kinh phí cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên

của toàn đơn vị, đồng thời nắm bắt được các khoản chi cụ thể của các đơn vị chức

năng cho các nội dung này. Ngoài ra phân loại tiêu thức này còn giúp cho nhà quản

trị kiểm soát việc sử dụng nguồn tài chính cho các hoạt động chi thường xuyên chi

không thường xuyên đảm bảo đúng theo quy định về cơ chế quản l tài chính đối

với các ĐVSN thực hiện cơ chế tự chủ. Riêng đối với các ĐVSN c sử dụng kinh

phí NSNN, khi phân loại chi phí theo tiêu thức này sẽ đáp ứng được yêu cầu quản lý

chi từ nguồn NSNN.

Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này chi phí gồm các loại sau:

- Chi cho con người: là những khoản chi phí về tiền lương, các khoản trích theo

lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên, người lao động

của đơn vị.

- Chi khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động.

- Chi phí mua sắm, sửa chữa TSCĐ.

57

- Chi vật tư, văn phòng phẩm…phục vụ cho quá trình hoạt động.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…)

- Chi phí bằng tiền khác (chi tiếp khách, quảng cáo, mời chuyên gia giảng dạy, tập

huấn…)

Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc lập dự toán chi

tiết cho từng nội dung chi phí, giúp cho nhà quản trị kiểm soát chi tiết từng khoản

chi cho từng mục đích chi, đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí của nhà quản trị.

Phân loại chi phí theo mục lục NSNN

- Chi thanh toán cho cá nhân, bao gồm: tiền lương, trích theo lương, phụ cấp, khen

Theo cách phân loại này chi phí gồm có các loại sau:

thưởng, phúc lợi…

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng (điện, nước, điện thoại,

vệ sinh môi trường…), vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, công tác phí, sửa

chữa TSCĐ.

- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm TSCĐ, sửa chữa tài sản trong quá trình sử

dụng như máy m c thiết bị, cải tạo cơ sở vật chất…

- Chi khác: chi tiếp khách, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, cho cho công tác Đảng,

đoàn thể, chi lập các quỹ của đơn vị…

Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho các ĐVSN c sử

dụng kinh phí NSNN lập dự toán “phần chi NSNN” theo quy định.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí khi phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng

sử dụng và được tính trực tiếp cho đối tượng sử dụng đ .

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu

chi phí và không thể tập hợp trực tiếp cho một đối tượng chịu chi phí cụ thể nào mà

phải thực hiện phân bổ cho đối tượng chịu chi phí. Do đ , khi thực hiện phân bổ cần

phải chọn tiêu thức phù hợp. Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối tượng

phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

Nhận diện và phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho việc tập hợp và

phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí, làm cơ sở dự toán tổng chi phí phát

58

sinh cho từng hoạt động của dơn vị. Hay n i cách khác, n giúp cho đơn vị dự toán

được giá thành của sản phẩm, dịch vụ cung cấp.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành 3 loại sau:

- Biến phí: Là những chi phí mà tổng số của nó sẽ thay đổi khi mức độ hoạt động

thay đổi. Biến phí tính cho một đơn vị hoạt động là không đổi nhưng xét về tổng số

thì nó sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.

Ví dụ: Biến phí trong các trường ĐHCL là các khoản chi phí phụ thuộc vào

quy mô đào tạo, chi phí này sẽ tăng hoặc giảm khi quy mô đào tạo tăng hoặc giảm.

Ví dụ như: tiền lương giảng vượt giờ của giảng viên, tiền làm thêm giờ của cán bộ,

nhân viên, chi phí tài liệu, giáo trình cho sinh viên….

- Định phí: Là chi phí mà tổng số của nó sẽ không thay khi mức độ hoạt động thay

đổi. Tuy nhiên nếu tính cho một đơn vị hoạt động thì định phí sẽ thay đổi vì tổng số

không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính trên một đơn vị sẽ

giảm đi và ngược lại. Định phí có thể chi thành 2 loại là định phí bắt buộc và định

phí không bắt buộc.

+ Định phí bắt buộc: Là những chi phí có bản chất lâu dài và không thể cắt

giảm đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống. Ví dụ như chi phí về máy

móc thiết bị, cơ sở hạ tầng …

+ Định phí không bắt buộc: Là những chi phí có bản chất ngắn hạn và có thể

cắt giảm chúng đi như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu, chi phí đào tạo ….

Ví dụ: Trong các trường ĐHCL thì chi phí cố định là những chi phí không

thay đổi trên tổng số bất chấp sự thay đổi của mức độ, quy mô hoạt động của đơn

vị. Khoản chi phí này không đổi trong phạm vi số lượng đào tạo dự kiến của nhà

trường. Ví dụ như tiền lương của cán bộ, giảng viên theo ngạch bậc, chi phí mua

sắm tài sản cố định…

- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ

hoạt động căn bản thì nó thể hiện đặc điểm của định phí nhưng khi vượt quá mức độ

hoạt động đ thì n sẽ thể hiện đặc điểm của biến phí.

59

Tổng chi phí

Biến phí CP hỗn hợp Định phí

Biến phí cấp bậc

ĐP không bắt buộc Biến phí tỷ lệ Định phí bắt buộc Phân tích CP hỗn hợp

Biến phí Định phí

Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động

Nhận diện và phân loại chi phí theo mức độ hoạt động giúp nhà quản trị xây

dựng các phương án hoạt động với dự toán chi phí ở các mức độ hoạt động khác

nhau (dự toán linh hoạt), đồng thời giúp nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc kiểm

soát và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nó cũng giúp cho nhà quản trị trong việc ra các

quyết định lựa chọn phướng án hành động nhằm mang lại hiệu quả tối ưu.

Phân loại chi phí theo mức độ kiểm soát

- Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị có thể tác động và thay

đổi được chúng.

- Chi phí kiểm không soát được: là những chi phí mà nhà quản trị không thể thay

đổi và tác động đến chúng trong ngắn hạn.

Trong ĐVSN công lập, việc phân loại một khoản chi phí là kiểm soát được

hay không kiểm soát được phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý tài chính trong

đơn vị đ . Do đ , dự toán được lập theo tiêu thức phân loại chi phí này sẽ giúp cho

nhà quản trị các cấp biết được quyền hạn của mình trong việc chi tiêu và sử dụng

nguồn lực như thế nào. Đồng thời, đây cũng là cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả

thực hiện công việc của nhà quản trị ở từng cấp.

(2) Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí

 Đối tượng tập hợp chi phí

Chi phí của đơn vị phát sinh phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan

đến việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ. Các nhà quản trị cần biết được chi phí đ

60

phát sinh ở đâu, phục vụ cho hoạt động gì...Chính vì vậy, chi phí phát sinh trong kỳ

cần phải được tập hợp theo phạm vi, giới hạn nhất định. Như vậy thực chất của việc

xác định đối tượng tập hợp chi phí chính là xác định nơi phát sinh chi phí (phòng,

ban, bộ phận cung ứng dịch vụ....) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, dịch vụ,

công việc...).

hi xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng

của chi phí trong hoạt động, sau đ phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức hoạt động, quy

trình sản xuất/cung cấp dịch vụ, loại hình sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu quản lý chi

phí, yêu cầu tính giá dịch vụ công cung cấp của đơn vị.

Chi phí phát sinh sau khi được tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí, là cơ sở

để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo đối tượng tính giá thành đã xác định.

 Phương pháp tập hợp chi phí

Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng để tập hợp và phân bổ cho từng đối

tượng tập hợp chi phí đã xác định. Tùy từng loại chi phí và điều kiện cụ thể của đơn

vị mà vận dụng phương pháp tập hợp chi phí phù hợp.

- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp

chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng

biệt. Do đ ngay khi phát sinh, các khoản chi phí này được hạch toán trực tiếp cho

từng đối tượng riêng biệt.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp

chi phí phát sinh c liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Do đ ngay khi

phát sinh các khoản chi phí này sẽ được tập hợp chung, sau đ sẽ tiến hành phân bổ

cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp. Vì vậy mức độ chính

xác của chi phí tính cho từng đối tượng chịu chi phí sẽ phụ thuộc vào tính hợp lý

của tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:

+ Xác định hệ số phân bổ:

Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

(Nguồn: Trương Thị Thủy, Ngô Thanh Hoàng [41], Kế toán quản trị công, Nxb Tài

chính)

+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:

61

Ci = Ti x H (Nguồn: Trương Thị Thủy, Ngô Thanh Hoàng [41], Kế toán

quản trị công, Nxb Tài chính)

Trong đ : Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

H là hệ số phân bổ

(3) Phương pháp xác định chi phí

Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí c nghĩa quan trọng đối với các

nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của

các đơn vị khác nhau do vậy nhiều khoản chi phí phát sinh cũng khác nhau, phương

pháp xác định chi phí cũng khác nhau. Có rất nhiều phương pháp xác định chi phí,

có thể nhóm lại thành hai nhóm phương pháp đ là: nhóm xác định chi phí theo

phương pháp truyền thống và nhóm xác định chi phí theo phương pháp hiện đại.

Nhóm xác định chi phí theo phương pháp truyền thống gồm các phương pháp:

Phương pháp xác định chi phí theo công việc (đơn đặt hàng), phương pháp xác định

chi phí theo quá trình.

Nh m xác định chi phí theo phương pháp hiện đại c các phương pháp: Phương

pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (A C), phương pháp Target Costing (TC),

phương pháp aizen Costing (KC).

Đối với các ĐVSN công lập nói chung và các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính nói riêng thì hoạt động chính là cung cấp dịch vụ công. Do đ

phương pháp xác định chi phí phù hợp nhất với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực

cung cấp dịch vụ đ là: phương pháp xác định chi phí theo công việc (đơn đặt

hàng), phương pháp xác định chi phí theo quá trình và phương pháp xác định chi

phí dựa trên cơ sở hoạt động.

Phương pháp xác định chi phí theo công việc (đơn đặt hàng): Phương pháp này

áp dụng cho những dịch vụ thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng

khách hàng riêng biệt, dịch vụ cung cấp thường có giá trị lớn. Ví dụ như các bệnh

viện thực hiện khám sức khỏe theo yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp; các

trường đại học cung cấp dịch vụ đào tạo hoặc nghiên cứu khoa học ứng dụng cho

các đơn vị theo yêu cầu....

62

Theo phương pháp này, chi phí sẽ được xác định riêng cho từng đơn đặt hàng.

Chi phí trực tiếp sẽ được ghi nhận trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, còn chi phí gián

tiếp sẽ được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và có hệ thống.

Phương pháp xác định chi phí theo quá trình: Phương pháp này áp dụng ở

những đơn vị cung ứng dịch vụ phải qua nhiều giai đoạn, các sản phẩm, dịch vụ

cung cấp c tính đồng nhất cao, cung cấp đại trà với số lượng lớn. Các chi phí phát

sinh được tập hợp theo nơi phát sinh chi phí như phòng, ban.... Ví dụ: trong các

ĐVSN giáo dục công lập, để xác định chi phí cho một học sinh/sinh viên theo từng

khối/lớp/ngành...thì các chi phí sẽ được tập hợp theo từng tổ bộ môn, từng khoa,

phòng...

Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC): Theo phương

pháp này, các chi phí được tập hợp theo từng hoạt động rồi phân bổ cho các sản

phẩm, dịch vụ theo mối quan hệ giữa các hoạt động tạo ra sản phẩm, dịch vụ theo

các yếu tố dẫn dắt chi phí.

Tatikonda, Lakshmi U, Tatikonda Rao J (2001) trong nghiên cứu A C cho cơ

sở giáo dục đại học đã đưa ra mô hình như sau:

Mô hình 1.1. Mô hình xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động cho tổ

chức giáo dục đại học

NGUỒN LỰC

Dẫn dắt nguồn lực

Trung tâm hoạt động

Yếu tố chi phí

Hoạt động và tổng chi phí hoạt động

CP theo yếu tố dẫn dắt hoạt động

Đối tượng chi phí

(Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U, Tatikonda Rao J, “Activity-Based Costing for

higher education Institutions”, Management accounting quarterly, 2001, Vol.2)

63

Theo mô hình trên thì ABC phân bổ chi phí cho các đối tượng qua hai giai

đoạn. Giai đoạn 1, chi phí được chia thành hai hạng mục gồm tổng chi phí hoạt

động và các yếu tố dẫn dắt chi phí, các nhân tố quyết định nguồn lực sẽ được phân

bổ vào đâu. Giai đoạn 2, các chi phí được tích lũy trong tổng chi phí hoạt động.

Quá trình ứng dụng ABC gồm ba bước cơ bản sau:

- ước 1: Xác định các đối tượng chi phí. Đối tượng chi phí là tổng hợp các đơn vị

chi phí riêng lẻ. Ví dụ: Trong cơ sở giáo dục đại học, nếu chi phí của một khóa học

là đối tượng chi phí, thì đơn vị chi phí là chi phí cho mỗi sinh viên.

- ước 2: Xác định các hoạt động - Đây là những hoạt động cần thiết để cung cấp

đầu ra. Ví dụ: Trong cơ sở giáo dục đại học, các hoạt động chính là nơi tạo ra chi

phí cho đào tạo như hoạt động xây dựng chương trình cho một ngành cụ thể, hoạt

động hỗ trợ giảng đường,...

- ước 3: Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho các đối tượng chịu chi phí, cần

chọn tiêu thức phân bổ phù hợp cho từng hoạt động.

Phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động cho kết quả chính

hơn các phương pháp xác định chi phí truyền thống, tuy nhiên việc thực hiện phức

tạp, rất tốn công, tốn chi phí do đ khi á dụng phải cân nhắc giữa chi phí của việc

đo lường chính xác và lợi ích của sự chính xác này.

(4) Xây dựng định mức chi phí

Để dự toán có tính khả thi cao thì khi lập dự toán cần dựa trên những cơ sở

khoa học như định mức chi phí, hệ thống dự toán của kỳ trước, điều kiện thực tiễn

của đơn vị, các cơ chế, chính sách của Nhà nước... trong đ định mức chi phí được

coi là vấn đề then chốt của dự toán.

Trong các ĐVSN, định mức chi phí là công cụ để kiểm soát hoạt động của

nhà quản lý, là cơ sở để lập dự toán chi, là cơ sở để xác định giá phí dịch vụ và là cơ

sở để phân tích biến động chi phí.

Tùy thuộc vào cách nhận diện, phân loại chi phí như trên mà TQT xây

dựng định mức cho các loại chi phí tương ứng. Thông thường các định mức được

xây dựng gồm định mức về thời gian, hiện vật và giá trị. Trong quá trình xây dựng

định mức có hai loại định mức là định mức l tưởng và định mức thực tế. Trong đ

định mức l tưởng là định mức được xây dựng trong điều kiện hoàn hảo nhất của

64

hoạt động. Còn định mức thực tế được xây dựng trong điều kiện thực tế và có tính

đến các yếu tố thực tiễn tác động.

Thông thường các đơn vị xây dựng hệ thống định mức chi phí cho tất cả các

hoạt động của đơn vị. Đối với các ĐVSN, các định mức này được quy chế hóa

trong quy chế chi tiêu nội bộ, bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi áp dụng thống nhất trong đơn vị để thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên

phù hợp với hoạt động và đặc thù của đơn vị nhằm tăng cường công tác quản l để

đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả.

(5) Lập dự toán

Điều 18 Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định về việc lập dự toán đối với các

các ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên (kể cả ĐVSN công tự đảm bảo chi

đầu tư): Hàng năm căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ;

tình hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác

của năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số

lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản l cấp trên.

Các loại dự toán

Dự toán trong ĐVSN công lập thực hiện cơ chế TCTC bao gồm hai dự toán

chính là dự toán thu và dự toán chi. Trong đ dự toán thu được tổng hợp từ các

bảng dự toán chi tiết của từng nguồn thu. Tương tự, dự toán chi cũng được tổng hợp

từ các dự toán chi tiết cho các khoản chi căn cứ vào định mức chi phí đã xây dựng

trước đ .

Các phương pháp lập dự toán

 Phương pháp truyền thống: Theo phương pháp này, các chỉ tiêu trong

bảng dự toán được lập căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của năm nay, cộng

thêm một giá trị phản ánh mức tăng ước tính hay lạm phát ước tính của năm tới.

Phương pháp này chú trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ

chức hơn là cho hoạt động được thực hiện trong từng đơn vị. Dẫn tới có những lãng

phí tồn tại trong suốt thời gian dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện nhưng

không xác định được bộ phận nào gây lãng phí.

 Phương pháp lập dự toán theo chương trình: Theo phương pháp này, tính

toán ngân sách phân bổ cho các hoạt động cần thiết của một chương trình cụ thể

65

nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tức là phân bổ nguồn lực cho các hoạt động cụ thể

chứ không phân bổ cho các bộ phận như phương pháp truyền thống nên khắc phục

được nhược điểm ít chú trọng tới các hoạt động của đơn vị.

 Phương pháp lập dự toán theo khoản mục: Mục tiêu chính của phương thức

này là đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài chính. Lập dự toán theo khoản

mục thường rất chi tiết. Căn cứ để lập là dựa vào định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước

quy định và không được phép chuyển giao các mục chi với nhau. Điểm quan trọng

nhất của phương thức lập dự toán này là quy định cụ thể mức chi tiêu cho từng

khoản mục và cơ chế trách nhiệm giải trình chú trọng vào việc quản lý theo yếu tố

đầu vào. Lập dự toán theo phương thức này nặng về tính tuân thủ hơn là kết quả chi

tiêu. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ kiểm soát chi tiêu. Tuy nhiên

nhược điểm của nó là không tạo được động lực khuyến khích các đơn vị chi tiêu sử

dụng kinh phí một cách có hiệu quả.

 Phương pháp lập dự toán theo công việc thực hiện: Lập dự toán theo công

việc thực hiện phân bổ nguồn lực theo khối lượng công việc được tiên đoán trước

đ , từ đ đảm bảo khi thực hiện thì ngân sách không được tăng thêm. Lập dự toán

theo phương thức này chỉ chú trọng vào việc đo lường khối lượng công việc của

một cơ quan, đơn vị, nhấn mạnh sự đ ng g p của các thông tin thực hiện trong quá

trình lập dự toán ngân sách. Ưu điểm của phương pháp này là liên kết những gì

được tạo ra với nguồn lực được yêu cầu trong chu kỳ ngân sách hàng năm. Tuy

nhiên, đây cũng chính là điểm yếu của nó bởi vì nó không chú trọng những thay đổi

của chính sách trong dài hạn. Hơn nữa n được thiết kế hướng vào thực hiện tất cả

mục tiêu trong khi nguồn lực thì có giới hạn. Vì vậy, lập dự toán theo phương thức

này chưa quan tâm đúng mức đến tính hiệu lực của chi tiêu ngân sách.

 Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra: Đầu ra nghĩa là hàng h a

hoặc dịch vụ mà đơn vị công cung cấp cho xã hội. Lập dự toán theo kết quả đầu ra

dựa trên cơ sở tiếp cận thông tin đầu ra, qua đ giúp đơn vị phân bổ nguồn lực

nhằm đạt mục tiêu chiến lược một cách tốt nhất. Theo phương pháp này, hiệu quả

của các khoản chi tiêu được đánh giá tương đối toàn diện, tạo thuận lợi cho nhà

quản lý trong việc đánh giá về tác động và hiệu quả của chính sách đã đưa ra. Tuy

66

nhiên, việc xây dựng dự toán theo phương thức này đòi hỏi kế hoạch ngân sách phải

có tính dài hạn.

 Phương pháp lập dự toán theo hiệu quả hoạt động: Lập dự toán theo hiệu

quả hoạt động trong ĐVSN công được mô tả thông qua các bước trong sơ đồ 1.3

bao gồm bảy bước sau: Sứ mệnh

Mục tiêu

Năm 1 Năm 2 Năm 3

Đầu ra Đầu ra Đầu ra

Hoạt động Hoạt động Hoạt động

Đầu vào Đầu vào Đầu vào

Lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động

Lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động

Hạn mức tài chính tối đa Hạn mức tài chính tối đa Hạn mức tài chính tối đa

Lập thứ tự ưu tiên cho các hoạt động

Thực hiện các hoạt động Thực hiện các hoạt động Thực hiện các hoạt động

Sơ đồ 1.3: Phương thức lập ngân sách trung hạn theo hiệu quả hoạt

động ở đơn vị công

(Nguồn: MEFMI, 2008, tr 190)

(1) Xác định sứ mệnh tuyên bố của đơn vị công;

(2) Xác định mục tiêu của đơn vị công;

(3) Xác định và định lượng đầu ra hoặc mục tiêu cần thực hiện để đạt được

mục tiêu đề ra;

67

(4) Xác định và định lượng các hoạt động được thực hiện để đạt được các mục

tiêu;

(5) Chi phí hoạt động đạt được các mục tiêu;

(6) So sánh chi phí với nguồn lực tài chính của đơn vị;

(7) Ưu tiên các hoạt động để phù hợp với nguồn lực tài chính được sử dụng.

 Mô hình 1 – Mô hình thông tin 1 xuống: Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán

Mô hình lập dự toán ngân sách

được lập từ ban quản lý cấp cao nhất và được truyền đạt cho các cấp quản lý trung

gian, trên cơ sở đ cấp quản lý trung gian truyền đạt cho các đơn vị cấp cơ sở.

Quản lý cấp cao nhất

Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian

Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở

Sơ đồ 1.4: Mô hình lập dự toán thông tin 1 xuống

(Nguồn: Huỳnh Lợi [8], Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông)

Mô hình này mang tính chất áp đặt từ quản lý cấp cao xuống do đ dễ dẫn tới

tình trạng các chỉ tiêu dự toán không phù hợp với mức độ hoạt động và năng lực

 Mô hình 2 – Mô hình 2 xuống 1 lên: Theo mô hình này việc lập dự toán theo trình

thực tế của từng bộ phận.

tự sau:

(1) Ban quản lý cấp cao ước tính các chỉ tiêu dự toán mang tính chất tham khảo

và phân bổ xuống cho các đơn vị cấp trung gian. Trên cơ sở đ cấp trung gian phân

bổ cho các đơn vị cấp cơ sở.

68

(2) Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ khả

năng, điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được và

bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp trung gian.

(3) Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ

các bộ phận cấp cơ sở để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được ở bộ

phận mình và bảo vệ trước bộ phận quản lý cấp cao.

(4) Bộ phận quản lý cấp cao, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ

phận cấp trung gian sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán cho các bộ phận

trrung gian, trên cơ sở đ bộ phận trung gian xét duyệt thông qua các chỉ tiêu cho

các bộ phận cấp cơ sở.

Khi dự toán ở các bộ phận được xét duyệt thông qua sẽ trở thành dự toán

chính thức định hướng cho hoạt động kỳ kế hoạch.

Quản lý cấp cao nhất

Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian

Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở

: bước 1

: bước 2

: bước 3

Sơ đồ 1.5: Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên

(Nguồn: Huỳnh Lợi [8], Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông)

Ưu điểm của mô hình này là thu hút được trí tuệ, kinh nghiệm của các cấp

quản lý khác nhau, vừa kết hợp tầm nhìn tổng quát và toàn diện của quản lý cấp cao

với khả năng của cấp quản lý trung gian và cấp cơ sở, do đ dự toán sẽ có tính khả

thi cao.

69

 Mô hình 3 - Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống

Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý

cao nhất. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở lập các chỉ tiêu dự toán trình lên cấp quản

l trung gian. Trên cơ sở đ cấp trung gian trình lên bộ phận quản lý cấp cao. Bộ

phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán của các cấp trung gian sẽ xét

duyệt thông qua dự toán cho các cấp trung gian. Trên cơ sở đ cấp trung gian xét

duyệt thông qua cho các cấp cơ sở.

Quản lý cấp cao nhất

Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp trung gian

Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở Quản lý cấp cơ sở

: bước 1

: bước 2

Sơ đồ 1.6: Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống

(Nguồn: Huỳnh Lợi [8], Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông)

Mô hình này khắc phục được nhược điểm của mô hình 2, các bộ phận tự chịu trách

nhiệm về dự toán do mình lập ra, số liệu dự toán chính xác và thực tế hơn. Mô hình

này phù hợp với những tổ chức có sự phân quyền trong quản lý. Tuy nhiên nó có

nhược điểm là dự toán xuất phát từ đơn vị cấp cơ sở, do đ thường c xu hướng lập

các chỉ tiêu dự toán thấp hơn khả năng của đơn vị có thể thực hiện được, mục đích

là để dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán dẫn đến không khai thác hết khả năng hết

tiềm năng của đơn vị.

1.3.3.2. Nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện

Sau khi xác định được mục tiêu và kế hoạch đã được phê duyệt thì nhà quản

trị phải tổ chức thực hiện. Đây là quá trình mà nhà quản trị phải liên kết giữa con

70

người với con người trong tổ chức, mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, sử

dụng nguồn lực hợp l để thực hiện kế hoạch đã đề ra nhằm đạt được thành quả và

hiệu quả cao nhất.

Để nhà quản trị thực hiện chức năng này, trước tiên KTQT phải thực hiện

chức năng cơ bản của mình đ là thu thập thông tin, hệ thống hóa thông tin, xử lý

thông tin và cung cấp thông tin.

Thu thập thông tin

Việc thu nhận thông tin được thực hiện thông qua các chứng từ kế toán.

Ngày 10/10/2017 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn

chế độ kế toán HCSN do cho các đơn vị HCSN từ 1/1/2017 như: Danh mục chứng

từ được thiết kế phải đạt các yêu cầu tính pháp l , đầy đủ và hợp l khi được vận

dụng.Trên cơ sở các quy định, chế độ kế toán, các đơn vị sự nghiệp thiết lập danh

mục chứng từ sử dụng cho kế toán tài chính.Theo Thông tư 107 thì các đơn vị

HCSN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy

định trong Thông tư này (phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền và giấy thanh toán

tạm ứng). Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc được quy định tại Thông tư 107 và

các văn bản khác, đơn vị HCSN được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội

dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản

lý của đơn vị.

Bên cạnh đ , căn cứ vào nhu cầu thông tin phục vụ quản trị nội bộ, đơn vị

có thể xác định một số loại chứng từ cần thiết cho công tác KTQT. Với những

chứng từ kế toán này, đơn vị phải tự thiết kế mẫu biểu, nội dung và phương pháp

ghi chép trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất trong kỳ hạch toán. Đối với các đơn vị

sự nghiệp triển khai áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, vấn đề xác định danh mục

chứng từ kế toán là hết sức cần thiết để xây dựng hệ thống thông tin ban đầu phục

vụ quản lý thu chi, quản l tài chính trong điều kiện tự chủ.

Hệ thống hóa và xử lý thông tin

Sau khi thu nhận thông tin, bước tiếp theo là hệ thống hóa và xử lý các thông

tin để cung cấp cho nhà quản trị thông qua các tài khoản kế toán.

71

Các ĐVSN công lập căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo

Thông tư 107/2017/TT- TC quy định để lựa chọn các tài khoản áp dụng trong đơn

vị mình cho phù hợp với đặc điểm, quy mô, lĩnh vực hoạt động, đảm bảo hạch toán

đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.

Ngoài ra trong điều kiện TCTC, để đề ra những quyết định phù hợp, các

ĐVSN công lập cần có nhu cầu lớn về thông tin quản lý tài chính, quản lý các

khoản thu, chi. Do vậy, các ĐVSN công lập có thể nghiên cứu, xây dựng các tài

khoản kế toán chi tiết để phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và phù hợp với yêu

cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ về những nghiệp vụ trọng yếu, góp phần theo

dõi bổ sung và tăng tính chi tiết, kịp thời về những đối tượng đã được theo dõi trên

hệ thống tài khoản kế toán mà chế độ quy định.

Bên cạnh đ , trong trường hợp các ĐVSN công lập sử dụng phần mềm kế

toán, công việc quan trọng là hệ thống tài khoản kế toán phải được mã h a trên cơ

sở số hiệu tài khoản kế toán do chế độ quy định được bổ sung thêm các số hoặc kết

hợp chữ và số hoặc dùng hệ thống ký tự chữ để mã hóa các tài khoản chi tiết đến

cấp 4, cấp 5, cấp 6,… đảm bảo tính thống nhất trong toàn đơn vị; đáp ứng yêu cầu

có thể chỉnh sửa, bổ sung linh hoạt.

Cung cấp thông tin

Thông tin kế toán quản trị được cung cấp thông qua các báo cáo KTQT. Báo

cáo KTQT phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, tài chính theo từng mặt cụ thể theo yêu cầu

quản lý của đơn vị nhằm cung cấp cho các nhà quản trị thông tin cần thiết trong việc

lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành và ra quyết định. Để báo cáo KTQT thực sự hữu

ích và là một trong những công cụ quản l đắc lực phục vụ cho nhà quản trị thực

hiện tốt chức năng của mình, đòi hỏi báo cáo KTQT phải đảm bảo các yêu cầu và

nguyên tắc nhất định.

Yêu cầu của báo cáo KTQT

- Hệ thống báo cáo KTQT phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp

thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng đơn vị cụ thể.

- Thông tin trên hệ thống báo cáo KTQT phải được thể hiện đầy đủ, đảm bảo

tính so sánh được, phục vụ yêu cầu quản l điều hành và ra quyết định của các nhà

quản trị.

72

- Các chỉ tiêu trong báo cáo KTQT phải được thiết kế phù hợp với các chỉ

tiêu của kế hoạch, dự toán.

Nguyên tắc thiết lập hệ thống báo cáo KTQT

- Hệ thống báo cáo KTQT phải được thiết lập một cách đầy đủ, toàn diện dựa

trên nhu cầu cung cấp thông tin nội bộ để phản ánh được toàn bộ quá trình hoạt

động của đơn vị trên các mặt khác nhau.

- Hệ thống báo cáo phải được thiết kế theo nguyên tắc mở, linh hoạt để phù

hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ và từng đối tượng.

- Các chỉ tiêu trong báo cáo phải rõ ràng chi tiết.

Trên cơ sở các thông tin đã tập hợp, KTQT thiết lập hệ thống báo cáo gồm

báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất… hi thiết kế và lập báo

cáo KTQT cần lưu các vấn đề sau:

- Các thông tin trên báo cáo được phân chia thành các chỉ tiêu phù hợp với

từng tiêu chuẩn đánh giá thông tin.

- Số lượng các chỉ tiêu trong báo cáo phải đáp ứng được yêu cầu kiểm soát

và hoạch định chính sách của nhà quản trị.

- Các chỉ tiêu trên báo cáo phải có mối quan hệ chặt chẽ và phải được sắp

xếp theo trình tự khoa học để đảm bảo tiện lợi cho quá trình sử dụng thông tin.

1.3.3.3. Nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá

Sau khi kế hoạch đã được lập, triển khai thực hiện, tiếp theo là kiểm soát và

đánh giá. iểm soát nhằm đảm bảo cho công việc của tổ chức đi đúng mục tiêu, còn

đánh giá nhằm tìm ra những mặt tích cực đã đạt được để tiếp tục phát huy và những

hạn chế để tìm giải pháp khắc phục.

Để hỗ trợ nhà quản l đo lường, kiểm soát và đánh giá kết quả bộ phận,

KTQT cung cấp những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế

hoạch, đồng thời phải phân tích những nguyên nhân gây ra chênh lệch để nhà quản

trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch. Đồng thời cung cấp thông tin

đánh giá tổng thể của cả tổ chức và hiệu quả của từng bộ phận. Cuối mỗi kỳ thực

hiện, KTQT không chỉ phân tích chênh lệch giữa kết quả thực hiện với kết quả kỳ

vọng mà còn phải phân tích, đánh giá hiệu quả của từng bộ phận và của tổng thể

đơn vị để nhà quản trị c được thông tin về hiệu quả hoạt động, làm cơ sở điều

73

chỉnh kế hoạch cho các kỳ tiếp theo. Vì vậy KTQT vận dụng hệ thống kế toán trách

nhiệm để phân loại cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên cơ sở đ

đánh giá kết quả của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao cho từng bộ

phận.

Phân tích chênh lệch

Chênh lệch chính là khoảng biến động giữa kết quả thực tế so với kỳ vọng

(kế hoạch). Do đ , việc phân tích chênh lệch nhằm mục đích kịp thời phát hiện

những hoạt động đi lệch hướng so với kế hoạch hoặc dự toán để tham mưu cho nhà

quản trị những biện pháp điều chỉnh thích hợp. Đây là quá trình cung cấp thông tin

phản hồi giúp nhà quản trị kiểm soát các hoạt động của đơn vị, kịp thời chấn chỉnh

những hoạt động chưa tốt hoặc những tiêu chuẩn xa rời thực tế.

Kế toán trách nhiệm

Có nhiều quan điểm về kế toán trách nhiệm như sau:

 Quan điểm 1: Kế toán trách nhiệm để kiểm soát chi phí vá đánh giá kết quả

hoạt động.

John A Higgins (1952) đã nghiên cứu về kế toán trách nhiệm là công cụ để

kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả hoạt động cho từng cá nhân, xác định trách

nhiệm của người đứng đầu tổ chức [35].

Anthony A.Athinson, Rajiv.D.Banker, Robert S và S.mark Young (1997):

Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của hệ thống kế toán có chức năng thu thập,

tổng hợp và báo cáo các thông tin liên quan đến trách nhiệm của nhà quản lý các

cấp trong tổ chức. Qua đ để cung cấp các thông tin liên quan đến chi phí, thu nhập,

kết quả hoạt động của từng bộ phận mà họ có trách nhiệm kiểm soát [13].

Prof. B.Venkat Rathnam và Prof. K. Raji Reddy (2003): Kế toán trách nhiệm

là một hệ thống kiểm soát của nhà quản l được dựa trên những nguyên tắc về ủy

quyền, phê chuẩn và xác định trách nhiệm. Sự ủy quyền được giao đến từng trung

tâm trách nhiệm, nhà quản lý phải chịu trách nhiệm theo từng phân khu, các phân

khu này có thể là các bộ phận, chi nhánh hay phòng ban…[64].

Jerry J. Weygandt, Paul D, Kimmel, Donald E. Kieso (2008), Kế toán trách

nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, n liên quan đến việc tích lũy, báo cáo

về thu thập và chi phí, trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra những quyết định

74

trong hoạt động hàng ngày và các vấn đề đ . Chỉ cần thông qua việc kiểm soát chi

phí nhà quản lý có thể điều hành tổ chức một cách hiệu quả [44].

 Quan điểm 2: Kế toán trách nhiệm đề cao vai trò của các trung tâm trách

nhiệm

James R.Martin (2005) “ ế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán cung cấp thông

tin và kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức. Đ là

công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, lợi

nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận đều c quyền và trách nhiệm riêng

biệt” [51].

Nhóm tác giả Clive R. Emmanuel, David T. Otley, KennethA. Merchant (1990)

đã c quan điểm về kế toán trách nhiệm như sau: “kế toán trách nhiệm là việc thu

thập và báo cáo những thông tin tài chính về những trung tâm khác nhau trong một

tổ chức. Theo quan điểm này kế toán trách nhiệm được xem xét từ chi phí, doanh

thu, lợi nhuận đến những người chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu đ ” [20].

 Quan điểm 3: Kế toán trách nhiệm nhấn mạnh kiểm soát chi phí và đề cao

vai trò của các trung tâm trách nhiệm

Charles T Horngreen (1995) “ ế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán được

nhìn nhận qua các trung tâm trách nhiệm khác nhau trong toàn bộ tổ chức và phản

ánh các kết quả hoạt động của mỗi trung tâm này bằng các chỉ tiêu về doanh thu và

chi phí". [38]

Nh m tác giả David F. Hawkins, V.G Narayanan, Jacob Cohen và Michele

Jurgens [34] cho rằng kế toán trách nhiệm không chỉ đề cập đến các trung tâm trách

nhiệm ở g c độ về chi phí, thu nhập hay tính kiểm soát mà nó còn được coi là một

hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và phi tài chính về những hoạt động thực

tế và lập kế hoạch của những trung tâm trách nhiệm trong một đơn vị. Trung tâm

trách nhiệm là những đơn vị thuộc tổ chức mà người đứng đầu chịu trách nhiệm về

kết quả hoạt động của đơn vị đ .

Với mỗi quan điểm của các nhà khoa học, kế toán trách nhiệm được nhìn

nhận khai thác ở các khía cạnh khác nhau. Song sự khác nhau đ không mang tính

đối nghịch mà chúng bổ trợ cho nhau tạo một cái nhìn toàn diện về kế toán trách

nhiệm.

75

Như vậy, mục tiêu của hệ thống kế toán trách nhiệm là nhằm đảm bảo sử

dụng hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực của tổ chức. Tính hữu hiệu bao gồm việc

hoàn thành những gì tổ chức muốn làm. Tính hiệu quả bao gồm việc hoàn thành

các mục tiêu của tổ chức với chi phí thấp.

Cấu trúc của một hệ thống kế toán trách nhiệm có thể đánh giá bằng các

nh m người trong phạm vi một tổ chức làm việc với nhau để thực hiện một hay

nhiều mục tiêu của tổ chức. Mỗi nh m được gọi là một trung tâm trách nhiệm, đặt

dưới sự lãnh đạo của một nhà quản lý. Nhà quản lý phải chịu trách nhiệm chung về

kết quả của trung tâm. Một tổ chức được xem là một tập hợp, hay một mạng lưới

các trung tâm trách nhiệm. Cụ thể hơn, vì mỗi người trong một tổ chức đều chịu

trách nhiệm với việc gì đ và vì phần lớn tổ chức đều tổ chức nhân sự của mình

thành các nhóm (phòng, ban, khoa, trung tâm....) nên mỗi nhóm có thể được xem là

một trung tâm trách nhiệm.

Các trung tâm trách nhiệm được hình thành dựa trên đặc điểm cơ cấu tổ chức

quản lý và mục tiêu của nhà quản trị. Mỗi trung tâm sẽ xác định quyền và trách

nhiệm đối với từng đối tượng cụ thể của từng cấp. Cơ sở để xác định một bộ phận là

trung tâm gì căn cứ trên nguồn lực, trách nhiệm, quyền hạn mà nhà quản l đ được

giao. Có 04 loại trung tâm trách nhiệm bao gồm: (1) Trung tâm chi phí; (2) Trung

tâm doanh thu; (3) Trung tâm lợi nhuận; (4) Trung tâm đầu tư. Căn cứ vào hoạt

động mà mỗi trung tâm trách nhiệm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao,

TQT xác định phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của từng loại trung tâm

trách nhiệm.

Đối với trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng

việc so sánh giữa số thực tế phát sinh với số dự toán và phân tích chênh lệch phát

sinh. Đối với trung tâm lợi nhuận thường được đánh giá bằng việc so sánh các dữ

liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh/cung ứng dịch vụ thực tế so

với kết quả đã dự toán. Riêng đối với trung tâm đầu tư thường sử dụng các thước đo

để đánh giá như tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI).

Thẻ điểm cân bằng

Việc đo lường và đánh giá thành quả hoạt động không chỉ sử dụng các thước

đo tài chính mà còn sử dụng các thước đo phi tài chính. ảng điểm cân bằng

76

(Balanced Scorecard - SC) là phương pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược

của một tổ chức thành những mục tiêu cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống

gồm bốn phương diện: tài chính, khách hàng, hoạt động nội bộ, học tập và phát

triển. Dựa vào bảng cân bằng điểm mà nhà quản l đánh giá được thành quả của các

bộ phận trên cơ sở c đạt được các thước đo đã đặt ra không, tạo ra được sự công

bằng trong đánh giá. Ngoài ra thông qua việc đánh giá, chia sẻ kết quả từ bảng cân

bằng điểm sẽ giúp cho mọi người c cơ hội thảo luận chiến lược, các mục tiêu của

tổ chức, nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra kinh nghiệm từ những kết

quả không tốt để từ đ c những thay đổi cần thiết trong tương lai để đưa tổ chức

đạt được các mục tiêu và chiến lược của mình.

Lúc mới xây dựng thẻ điểm cân bằng là một hệ thống quản lý chiến lược

trong các tổ chức kinh doanh. Tuy nhiên sau này nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng

công cụ này có thể sử dụng hiệu quả trong các khu vực công. Bên cạnh các yếu tố

về phương diện tài chính thì thẻ điểm cân bằng còn bao gồm các yếu tố phi tài

chính, có thể đo lường những tác động về xã hội. Do đ , thẻ điểm cân bằng có thể

áp dụng cho các tổ chức vì mục tiêu lợi nhuận hoặc tổ chức hoạt động không vì lợi

nhuận.

Theo Niven, P. R. (2008): Thẻ điểm cân bằng được áp dụng rộng rãi để đo

lường hiệu suất hoạt động của các tổ chức thuộc khu vực tư nhân và hiệu quả khi áp

dụng thẻ điểm cân bằng cũng được phát huy như nhau khi áp dụng cho các tổ chức

thuộc khu vực công. Tuy nhiên trong 4 phương diện thì phương diện khách hàng

được đặt lên trên hết [55].

77

Mô hình 1.2. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong tổ chức công của Niven, P.R

Sứ mệnh

Khách hàng

Chúng ta phải tạo ra tác động cho khách hàng như thế nào

Quy trình nội bộ

Tài chính

Chúng ta cần xuất sắc trong quy trình nào để tạo tác động cho khách hàng

Chúng ta quản lý và phân bổ nguồn lực để tối đa h a ảnh hưởng

Chiến lược

Học hỏi và phát triển

Chúng ta phải tạo ra tác động cho khách hàng như thế nào

(Nguồn: Niven, P. R. (2008). Balanced scorecard: Step-by-step for

government and nonprofit agencies)

Theo Chen et al (2006) [18] trong một nghiên cứu về thẻ điểm cân bằng cho

các cơ giáo dục đại học công khẳng định rằng các tổ chức trong khu vực công cũng

phải chịu áp lực tài chính như đối với doanh nghiệp. Nếu nguồn lực và ngân sách

không đủ mạnh thì không thể đạt được sứ mệnh của mình. Việc xây dựng thẻ điểm

cân bằng trong tổ chức giáo dục công trước hết phải đảm bảo rằng các tổ chức này

có sứ mệnh và tầm nhìn phù hợp. Sau đ , với điều kiện tài chính tốt, các trường

tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ tốt hơn cho các hoạt động và vì vậy sẽ

làm hài lòng “khách hàng”.

Với các lợi ích mang lại ngày càng lớn cho các tổ chức, thẻ điểm cân bằng

ngày càng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt

trên mọi mặt hoạt động, rõ nét nhất là ở các khía cạnh tài chính, thị trường, công

nghệ và nhân lực thì thẻ điểm cân bằng giúp các tổ chức khắc phục được những hạn

chế của các thước đo truyền thống.

78

Mô hình 1.3. Mô hình thẻ điểm cân bằng trong các tổ chức công của Chel et al

Sứ mệnh Tầm nhìn

Phương diện tài chính

Phương diện khách hàng

Phương diện quy trình nội bộ

Phương diện học hỏi và phát triển

Triển khai và kết nối chiến lược, chiều phân bổ ngân sách và nguồn lực

Thiết lập trình tự bốn phương diện, mối quan hệ nhân quả và hướng

phản bồi thông tin của nhân viên

(Nguồn: Chen, S. H., Yang, C. C., & Shiau, J. Y. (2006). The application of

balanced scorecard in the performance evaluation of higher education)

1.3.3.4. Nội dung KTQT phục vụ chức năng ra quyết định

Quản lý là ra quyết định. Đây là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu

quản trị tổ chức, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra, đánh giá.

Nhà quản lý ở mọi cấp độ trong tổ chức đều phải ra quyết định.

Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin. Chất lượng thông tin

KTQT cung cấp có ảnh hưởng đến chất lượng quyết định của nhà quản trị. Do đ để

có những thông tin thích hợp đáp ứng cho nhu cầu ra quyết định của nhà quản lý,

KTQT cần phải nắm được các loại quyết định mà từng cấp quản trị trong tổ chức

phải thực hiện.

Quyết định ngắn hạn

 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP)

Phân tích mối quan hệ CVP là xem xét mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố

sau: Giá bán; Số lượng sản phẩm tiêu thụ; Biến phí; Định phí; Kết cấu sản phẩm

bán và sự tác động của chúng đến lợi nhuận. Mục tiêu của kỹ thuật phân tích này

79

giúp cho nhà quản trị c căn cứ khoa học để đưa ra các quyết định lựa chọn phương

án kinh doanh nhằm tối đa h a lợi nhuận.

Đối với các ĐVSN công lập thì mục tiêu của việc phân tích mối quan hệ

CVP không phải là tối đa h a lợi nhuận mà chủ yếu là tính toán, lựa chọn phương

án hành động sao cho đảm bảo duy trì hoạt động của đơn vị (điểm hòa vốn), sau đ

mới là phần tích lũy.

 Định giá bán

Việc định giá dịch vụ sự nghiệp công cần đảm bảo nguyên tắc bù đắp chi phí

và một phần c tích lũy. Cơ sở xác định, các yếu tố cấu thành giá sản phẩm/dịch vụ

sự nghiệp công gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, giá trị tích lũy kỳ vọng. Giá

dịch vụ công được xác định theo từng loại dịch vụ công:

- Dịch vụ công không sử dụng kinh phí NSNN được xác định theo cơ chế giá

thị trường. Tuy nhiên đối với một số dịch vụ mà Nhà nước c quy định mức giá trần

thì đơn vị khi tính giá dịch vụ công không được vượt mức trần do Nhà nước quy

định.

- Dịch vụ công sử dụng kinh phí NSNN: giá do Nhà nước quy định, đơn vị

bắt buộc phải chấp hành.

Quyết định dài hạn

Quyết định dài hạn là một trong những quyết định quan trọng của nhà quản

trị c liên đến vốn đầu tư dài hạn, là sự lựa chọn phương án sử dụng vốn trong mua

sắm, xây dựng phù hợp với những điều kiện giới hạn về năng lực kinh tế và đáp ứng

mục tiêu dài hạn của đơn vị. Quyết định dài hạn thường mang tính chiến lược do đ

đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài trong nhiều năm và chịu

nhiều rủi ro khi môi trường kinh doanh thay đổi. Việc đưa ra quyết định dài hạn

đúng đắn có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển bền vững của đơn vị do đ để

đảm bảo cho quá trình đầu tư dài hạn, nhà quản trị phải quan tâm đến những vấn đề

cơ bản như: Mục đích, hiệu quả sử dụng của tài sản dài hạn trong tương lai; Tài

chính huy động từ những nguồn nào; Các phương pháp hoàn trả, bù đắp vốn trong

tương lai và những rủi ro tài chính trong quá trình thu hồi vốn.

Để lựa chọn các thông tin đáng tin cậy nhằm củng cố các quyết định đầu tư

dài hạn tốt hơn, TQT sử dụng các phương pháp kỹ thuật như: phương pháp hiện

80

giá thuần (NPV), phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR), phương pháp so sánh

lợi ích – chi phí, phương pháp thời kỳ hoàn vốn.

1.4. Mô hình tổ chức KTQT

Mỗi đơn vị c quy mô, đặc điểm hoạt động khác nhau nên tổ chức bộ máy kế

toán n i chung và TQT n i riêng cũng sẽ khác nhau sao cho phù hợp với đơn vị

đ . Có ba cách thức tổ chức bộ máy KTQT: mô hình kết hợp, mô hình tách biệt và

mô hình hỗn hợp.

Thứ nhất, mô hình kết hợp: Mô hình này tổ chức gắn bộ phận KTQT kết

hợp chung với bộ phận kế toán tài chính trong hệ thống kế toán của đơn vị. Theo

mô hình này các nhân viên kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm vụ vừa thu thập

và xử lý thông tin kế toán tài chính vừa thu thập và xử lý thông tin KTQT. Vì vậy

mô hình này thường được áp dụng ở các tổ chức có quy mô vừa và nhỏ, số lượng

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất ít.

Do sử dụng chung nhân lực giữa kế toán tài chính và KTQT nên ưu điểm của

mô hình này là tiết kiệm được chi phí, thu thập thông tin nhanh, thông tin giữa kế

toán tài chính và TQT được kết hợp chặt chẽ. Tuy nhiên nhược điểm của nó là

TQT không được chuyên môn h a sâu do đ vai trò cung cấp thông tin chưa kém

hiệu quả. Mô hình kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị được thể hiện

quan sơ đồ sau: Kế toán trưởng

Kế toán quản trị

Kế toán tài chính

Bộ phận thu nhận thông tin Bộ phận phân tích Bộ phận tư vấn Bộ phận dự toán

Sơ đồ 1.7. Mô hình kết hợp KTTC và KTQT

- Thứ hai, mô hình tách biệt: Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình này có sự

tách biệt rõ ràng giữa kế toán tài chính và KTQT, tách biệt cả về nhân sự lẫn nghiệp

vụ kế toán. Mô hình này thường được áp dụng ở các đơn vị có quy mô lớn, số lượng

81

nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề. Ưu

điểm của mô hình này là TQT được chuyên môn hóa sâu hơn nên phát huy được

vai trò cung cấp thông tin và là công cụ hữu ích giúp nhà quản lý thực hiện tốt chức

năng của mình. Tuy nhiên do tách biệt KTTC và KTQT nên nhu cầu sử dụng nhân

lực tăng lên, chính vì vậy làm gia tăng chi phí cho tổ chức.

Kế toán trưởng

Kế toán tài chính Kế toán quản trị

Bộ phận phân tích Bộ phận tư vấn Bộ phận dự toán Ghi nhận thông tin KTTC và lập BCTC

Sơ đồ 1.8. Mô hình KTTC tách biệt với KTQT

- Thứ ba, mô hình hỗn hợp: Tổ chức bộ máy theo mô hình này là sự kết hợp giữa

hai mô hình nêu trên, nó vừa có tính kết hợp vừa có tính tách rời giữa hai bộ phận

KTTC và KTQT. Đối với các phần hành kế toán có tính tương đồng và có liên quan

về nội thì sẽ được áp dụng theo mô hình kết hợp, còn đối với các phần hành kế toán

có sự khác biệt căn bản và c nghĩa cung cấp thông tin đặc biệt quan trọng đối

với doanh nghiệp thì sẽ được tổ chức theo mô hình tách rời. Mô hình này có tính

linh hoạt và nghĩa cung cấp thông tin cao, tuy nhiên cũng đòi hỏi các doanh

nghiệp phải có những đầu tư tương đối lớn về tổ chức bộ máy và công tác kế toán

so với mô hình kết hợp.

Kế toán trưởng

Bộ phận tư vấn ra QĐ

Ghi nhận thông tin KTTC và lập BCTC

Bộ phận phân tích

Bộ phận XD định mức và dự toán NS

Kế toán tài chính Kế toán quản trị

82

Sơ đồ 1.9. Mô hình tổ chức bộ phận KTTC và KTQT hỗn hợp

Dù lựa chọn mô hình nào, bộ máy tổ chức kế toán quản trị trong các đơn vị

cũng phải hoạt động có hiệu quả, sắp xếp nhân sự khoa học, thông thường gồm các

nhân viên đảm nhiệm khâu xây dựng dự toán, định mức, kế hoạch, các nhân viên

tổng hợp thông tin, phân tích đánh giá, các nhân viên tư vấn và ra quyết định.

Việc lựa chọn, áp dụng mô hình KTQT cần xuất phát từ điều kiện thực tiễn,

đặc điểm tổ chức, hoạt động của đơn vị để phân tích chi phí và lợi ích của việc vận

hành từng mô hình tổ chức đ . Vì mục tiêu của KTQT là giúp các nhà quản trị quản

lý những chi phí phát sinh hiệu quả và tiết kiệm, nên trước hết bản thân việc vận

hành hệ thống KTQT phải đáp ứng được mục tiêu này. Với đơn vị có tổ chức hoạt

động đơn giản, quy mô nhỏ, việc vận dụng mô hình tách rời hay hỗn hợp sẽ tốn

kém chi phí nhiều so với lợi ích mang về. Ngược lại, đơn vị có tổ chức hoạt động

phức tạp, chi phí phát sinh đa dạng, nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì cũng

không thể thuần túy áp dụng mô hình kết hợp.

Khi áp dụng KTQT, bộ phận TQT cũng cần được bố trí nhân viên hợp lý.

Bộ phận KTQT cần được tổ chức ít nhất thành ba bộ phận: (1) bộ phận xây dựng

định mức và dự toán ngân sách, (2) bộ phận phân tích và (3) bộ phận tư vấn ra

quyết định quản trị. Các bộ phận này có thể được bố trí những nhân viên kế toán

chuyên biệt hoặc kiêm nhiệm công việc khác trong bộ máy kế toán. Bộ phận xây

dựng định mức và lập dự toán tiến hành thu thập thông tin, phối hợp với các bộ

phận khác để xây dựng định mức và hệ thống dự toán ngân sách cho những kế

hoạch hoạt động của đơn vị. Bộ phận phân tích đánh giá kết quả thực hiện so với dự

toán, đánh giá việc tuân thủ định mức, đánh giá việc sử dụng chi phí thực tế trong

đơn vị, đánh giá về trách nhiệm sử dụng chi phí của các bộ phận…. Bộ phận tư vấn

ra quyết định quản trị sẽ thu thập thông tin phù hợp hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định

quản l và điều hành đơn vị.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT

1.5.1. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT

Mục đích của việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng TQT

để làm tiền đề đưa ra các điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện TQT tại các

ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

83

Cùng với sự thay đổi và phát triển của nê n kinh tế, KTQT cũng đã c rất nhiều

sự thay đổi, tuy nhiên sự thay đổi của KTQT không phải là hiện tượng đồng nhất.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng các sự thay đô i trong hệ thô ng KTQT mới hay các

công cụ kỹ thuật mới bị ảnh hưởng bởi cả nhân tố bên ngoài (môi trường) cũng

như các nhân tố nô i tại (liên quan đến tổ chức). Do vậy, c rất nhiều nghiên cứu

về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng TQT trong các tổ chức được tổng

hợp qua bảng 1.1. như sau:

Bảng 1.1: ảng t tắt một sô công bố trong và ngoài nước tiêu iểu

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT

Tác giả, nă ЅTT Nhân tố

Quу mô, ϲһіến ӏượϲ ϲạnһ tгаnһ ѵà ѕứ mệnһ ϲһіến 1 Guіӏԁіng, ϲ. (1999) ӏượϲ

Guіӏԁіng, ϲ. & Mc 2 Địnһ һướng tһị tгường, ϲường độ ϲạnһ tгаnһ Mаnuѕ, L. (2002)

Cһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, Nһận tһứϲ môі tгường

3 kһông ϲһắϲ ϲһắn ѵà thành quả hoạt động ϲủа tổ Ноԛuе, Z. , (2004)

ϲһứϲ

Nһận tһứϲ môі tгường kһông ϲһắϲ ϲһắn, ϲһіến

4 ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, địnһ һướng tһị tгường, ϲấu tгúϲ Нwаng, Е. J (2005)

tổ ϲһứϲ ѵà đо ӏường tһànһ ԛuả ϲủа tổ ϲһứϲ

Nhận thức của DN về sự bất ổn của môi

trường, thiết kế tổ chư c của DN, quy mô của

DN, mức độ phức tạp của hệ thống xử l , kỹ

thuật sản xuất tiên tiến (AMT), quản trị chất Abdel-Kader và 5 lượng toàn diện (TQM), quản trị Just in Time Luther, R.(2008)

(JIT), chiến lược của DN, sức mạnh về nguồn

lực khách hàng, mức độ dễ hư hỏng của hàng

ho a.

Địnһ һướng tһị tгường, ϲһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, Саԁеz, Ѕ., & Guіӏԁіng, 6 ԛuу mô ϲông tу ѵà tһànһ ԛuả һоạt động ϲủа tổ ϲ. (2008).

84

ϲһứϲ.

Сһіến ӏượϲ,ϲấu tгúϲ tổ ϲһứϲ, môі tгường, ϲông Tuаn Mаt,T. 7 ngһệ, ԛuу mô tổ ϲһứϲ, thay đổi tổ chức, ѵà tһànһ (2010) ԛuả һоạt động.

Сіnԛuіnі, Ӏ. & Tеnnuϲі, 8 Cһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ, ԛuу mô ϲông tу А. (2010).

Fоwzіа 9 Quу mô ϲông tу, ϲһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ (2011)

Ԛuу mô, mứϲ độ ϲạnһ tгаnһ, ѕự tһаm gіа ϲủа Аһmаԁ 10 ngườі ϲһủ ԁоаnһ ngһіệр, ϲáϲ kỹ tһuật ѕản хuất (2012) tіên tіến.

11 Nһân tố ѵӑn һ а ѵà mứϲ độ ϲһínһ tһứϲ ϲủа DN. Егѕегіm, А. (2012)

Cһіến ӏượϲ ϲạnһ tгаnһ ѵà thành quả hoạt động ϲủа Аkѕоуӏu, Ѕ., & Ауkаn, 12 Е., (2013) DN.

Sự không chắc chắn của môi trường, ϲһіến ӏượϲ

13 kіnһ ԁоаnһ, ԛuу mô, ϲông ngһệ, ϲấu tгúϲ ϲủа DN Оjга (2014)

ѵà thành quả hoạt động của DN.

Địnһ һướng tһị tгường ѵà Sự không chắc chắn Аӏ-Mаwаӏі (2015) 14 của môi trường.

15 Cһіến ӏượϲ kіnһ ԁоаnһ ѵà tһànһ ԛuả kһáϲһ һàng Аӏѕоbоа, Ѕ., (2015)

Ngân ѕáϲһ, ѕự һіểu bіết ѵề ѵận ԁụng kế toán quản

trị, đặϲ đіểm ϲủа ԁоаnһ ngһіệр, һоạt động ϲáϲ Оjuа (2016) 16 рһòng bаn kһáϲ, tһáі độ ϲủа nһà ԛuản tгị, ӏо ѕợ ѕự

tһау đổі”.

Cһіến ӏượϲ kіnһ dоаnһ, địnһ һướng kһáϲһ һàng, Mіϲһаеӏ, J. Tuгnег, M.

17 tһànһ ԛuả ϲủа kһáϲһ һàng, tһànһ ԛuả һоạt động tàі Wау, Ѕ. Ноdагі, D. &

ϲһínһ ϲủа kһáϲһ ѕạn Wіttеmаn, W.(2017)

Đặϲ đіểm СЕО, tһànһ ԛuả һоạt động, ѕự tһаm gіа Аbоӏfаzӏ.А. N. , 18 ϲủа СЕО ѵàо mạng ӏướі kіnһ dоаnһ tоàn ϲầu аһагеһ. Һ N., Ѕіtі Z.

85

Г, (2017)

19 Cạnһ tгаnһ, рһân ϲấр ԛuản ӏ , tһànһ ԛuả һоạt Đоàn Ngọϲ Рһі Аnһ

động. (2012)

Mứϲ độ ϲạnһ tгаnһ ϲủа tһị tгường, nһận tһứϲ ϲủа Tгần Ngọϲ Нùng 20 ngườі ϲһủ/đіều һànһ DN, ϲһіến ӏượϲ DN, ѵӑn һ а (2016) DN, ԛuу mô, ϲһі рһí ϲһо ѵіệϲ tổ ϲһứϲ KTQT.

Nguуễn Рһоng Nguуên 21 Địnһ һướng tһị tгường, nһân tố ϲạnһ tгаnһ, tһànһ ѵà Đоàn Ngọϲ Quế, ԛuả һоạt động (2016)

Tгịnһ Hіệр Tһіện 22 Thành quả hoạt động ѵà ѵốn tгí tuệ (2019)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Ngoài ra còn c rất nhiều những nghiên cứu khác về sự tác đô ng của các nhân

tố khác đến việc vận dụng KTQT trong doanh nghiê p như: nhân tố trình độ của

nhân viên kế toán DN, sự hỗ trợ cu a chính phủ (Kamilah Ahmad, 2012, Ismail

and King, 2007, McChlery et al., 2004) ….

Từ kết quả tổng hợp trên, tác giả tóm lược một số nhân tố được cho là c tác

động đến việc vận dụng TQT trong DN và đã được kiểm đi nh qua các nghiên

cứu trên thế giới như sau:

Thứ nhất, quy mô DN là một nhân tố quan trọng được cho là c sự tác động

đến cả cấu trúc lẫn các sự sắp xếp về mặt kiê m soát trong DN. Các DN lớn c

nguồn lực để lựa chọn vận dụng KTQT với mức độ phức tạp hơn so với các

DN nhỏ. Điều chắc chắn trước hết là quy mô công ty c liên quan chủ yếu đến sự

tinh vi, phức tạp trong kế toán của đơn vị (Guilding, 1999). Sự phát triển của công

ty đặt ra các vấn đề về truyền thông và kiểm soát gia tăng, từ đ các quá trình kiểm

soát, quản l trở nên đặc biệt quan trọng và được thực hiện ở mức độ phức tạp hơn

(Libby & Waterhouse, 1996). Từ đ nhu cầu thông tin đáp ứng yêu cầu quản l ,

kiểm soát trở nên cần thiết, đặt ra yêu cầu vận dụng những hệ thống mới hiệu quả

hơn trong cung cấp thông tin cần thiết, và vận dụng TQT là lựa chọn cần thiết”.

Hơn nữa, quy mô công ty tăng lên dẫn đến chi phí của quá trình xử l thông tin

86

cũng tăng lên (Guilding, 1999). Hơn thế nữa, các nhà quản trị và kế toán viên

trong các DN quy mô lớn thường phải xử l một lượng thông tin lớn hơn so với

các DN nhỏ, bên cạnh đ mức độ phư c tạp về phân quyền trong DN hay về số

lượng lớn dây chuyền sản xuất … cũng dẫn đến việc các DN c quy mô lớn c

xu hướng thường hay vận dụng TQT cũng như vận dụng ở mức độ phức tạp hơn

so với các DN c quy mô nho .

Thứ hai, nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường cũng được nhiều nhà nghiên

cư u đề cập đến mặc dù kết quả trái ngược nhau. Ezzamel (1990), Gordon và

Miller (1976) cho rằng môi trường là yếu tố then chốt quyết định việc thiết kế hệ

thống KTQT trong một tổ chức do DN phải đối ph về nguồn nguyên liệu, dịch

vụ, về giá cả, kênh phân phối, chất lượng của SP, sự đa dạng h a của SP, về nhân

lực, ...với đối thủ cạnh tranh. Nếu việc cạnh tranh càng cao thì tạo nên mức độ

cạnh tranh càng lớn (Ezzamel, 1990). Còn theo Khaled Abed Hutaibat (2005) tác

giả đã chỉ ra rằng khi c sự cạnh tranh cao trên thị trường, dù là thị trường trong

nươ c hay quốc tế, DN buộc sẽ phải hướng sự chú của mình vào tính hiệu quả,

lợi nhuận cũng như sự thỏa mãn khách hàng. Và điều na y đòi hỏi cao hơn về

tính kịp thời và chi nh xác của thông tin KTQT. Hơn nữa, sự gia tăng ca nh tranh

và tiêu chuẩn chất lượng sa n phẩm sẽ khiến cho DN sẽ phải sử du ng nhiều công

cụ kỹ thuật KTQT hơn. Hay n i cách khác, c mô i liên hệ chặt chẽ giữa nhân tố

mức độ cạnh tranh của thị trường và việc vận dụng KTQT vào các DN.

Thứ ba, nhân tố sự phân cấp quản l được kiê m định chỉ ra tác động đến việc

vận dụng KTQT theo hướng là trong DN c tổ chư c phân quyê n thì lựa chọn các

công cụ kỹ thuật KTQT phức tạp hơn so với DN c tổ chư c tập quyền. Michael

Olusegun Ojua (2016) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho sự tác động của

nhân tố phân cấp quản lý đến vận dụng KTQT của các DNSX ở Nigeria. Nghiên

cứu sử dụng mẫu khảo sát gồm 50 kế toán viên chuyên nghiệp và quản lý DN làm

việc trong 10 DNSX. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi

đến các đối tượng trả lời phỏng vấn, kiểm định bằng hệ số tương quan Pearson và

phân tích hồi quy bội. Kết quả của nghiên cứu kết luận rằng sự phân cấp quản lý có

ảnh hưởng đến vận dụng KTQT, thêm vào đ các tác giả cũng khẳng định sự cần

thiết sử dụng KTQT của các nhà quản l để xác định, tích lũy và quản lý chi phí cho

87

các hoạt động, đảm bảo tính chính xác trong việc ra quyết định. Cho đến nay, kết

quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của sự phân cấp quản l đến vận dụng KTQT vẫn

chưa thực sự thống nhất. Trong khi Williams & Seaman (2001) cho rằng sự phân

cấp quản lý không ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT khi nghiên cứu thực

nghiệm các DN ở Singapore, trong khi các học giả khác như Abdel ader & Luther

(2008); Soobaroyen & Pourundersing (2008) trong nghiên cứu thực nghiệm tại các

DN ở Nam Phi và Anh về KTQT lại cho rằng phân cấp quản lý có ảnh hưởng đến

thực hiện TQT, điều này được giải thích rằng nếu DN tăng cường sự ủy quyền

cho nhà quản trị các cấp trong việc hoạch định, thực hiện và kiểm soát các hoạt

động c liên quan thì đồng thời họ cũng phải chịu trách nhiệm nhiều hơn.

Thứ tư, nhân tố nga nh nghề kinh doanh/các nhân tố kỹ thuật sản xuất

tiên tiến (ATM), kỹ thuật quản trị toàn diện (TQM), kỹ thuật quản trị Just in

time … theo l thuyết ngẫu nhiên đ là các nhân tố quan tro ng tác động đến

viê c vận dụng KTQT. Thông thường trong một số ngành nghề đă c thù như ngành

dược, hóa chất … thì NVL đầu vào thường rất đắt và phải luân chuyển liên tục

hàng tồn kho, do đ các DN sẽ sử dụng nhiều công cụ kỹ thuật KTQT hơn so

với những DN ở các ngành nghề khác. Ngoài ra một số sản phẩm đặc thù giá cả

bị khống chế phần nào bởi chính sách bình ổn của Chính phủ, do đ DN trong

những ngành này càng cần sử dụng nhiều hơn các công cụ kỹ thuật KTQT nhă m

đánh giá, kiê m soát chi phí, đo lường lợi nhuâ n, hiệu suất của từng dòng, từng

loại sản phẩm khác nhau để c thể ra quyết định kịp thời như mở rộng SX, ta m

dừng … để c thể đa t được lợi nhuâ n kỳ vọng của DN (Khaled Abed

Hutaibat, 2005, Tuan Zainun Tuan Mat, 2010, Abdel-Kaderand Luther, R.,

2008).

Thứ năm, nhân tố nhận thức về sự bất ổn của môi trường tác động đến việc

vận dụng KTQT theo hướng là khi DN đối mặt với sự bất ổn cao của môi trường

thì DN c xu hướng áp dụng tổ chức phân quyền, và kết quả là phải vận dụng

KTQT ở mức độ phức tạp hơn. Các báo cáo chi tiết và phức tạp hơn từ hệ thống

KTQT sẽ giúp giảm bớt sự bất ổn và cải thiện quá trình ra quyê t định (Chong and

Chong, 1997, trích trong Khaled Abed Hutaibat, 2005).

88

Thứ sáu, khi nghiên cứu về tác đô ng của nhân tố văn h a DN đến việc

vâ n dụng KTQT, AlperErserim (2012) đã chỉ ra rằng các loại hình văn h a DN

như: văn h a hỗ trợ; văn h a cải tiến và văn h a quản l theo mu c tiêu c tác

đô ng đến việc vận dụng KTQT.

Thứ bảy, khi nghiên cứu về nhân tố chiến lược kinh doanh, rất nhiê u tác giả đã

chỉ ra rằng c sự tác động của nhân tố này lên việc vận dụng KTQT. Miles và

Snow (1978) xác định ba chiến lược tổ chức ưu tiên (chiến lược tấn công, chiến

lược phân tích và chiến lược phòng thủ), và lưu một loại thứ tư (chiến lược phản

ứng) mà họ xem là không bền vững. Với chiến lược tấn công, Miles và Snow

(1978), tổ chức liên tục tìm kiếm khách hàng tiềm năng, và triển vọng trong kinh

doanh, và cơ hội dành sẽ đến khi họ liên tục tìm kiếm các cơ hội về SP và thị

trường, từ đ tổ chức cũng trở thành người tiên phong tạo ra sự đổi mới trong một

thị trường. Mặt khác, những người theo đuổi chiến lược phòng thủ thường ít năng

động hơn, chìa kh a thành công của họ chính là sự tập trung, tổ chức theo đuổi

chiến lược này thường tìm kiếm sự ổn định thị trường và sản xuất một số mặt hàng

phù hợp với những phân đoạn hẹp của thị trường. Với chiến lược phân tích, các tổ

chức thường tiến hành phân tích những tưởng kinh doanh mới trước khi chính

thức tiến hành tham gia. Vì định hướng môi trường và tương lai là các yếu tố nổi

bật trong cả chiến lược tấn công nên Miles và Snow (1978) cho rằng các kỹ thuật

KTQT sẽ được áp dụng rộng rãi hơn trong ở các DN thực hiện chiến lược tấn công

hơn là các DN thực hiện chiến lược phòng thủ. Kết quả này tương đồng với phát

hiện của Guilding (1999). Cadez và Guilding (2012) cũng cung cấp bằng chứng

thực nghiệm về mối quan hệ tác động thuận chiều giữa CLKD và vận dụng KTQT

trong DN.

Thứ chín, theo Trần Ngọc Hùng (2016) dư a vào tình hình thực trạng vận dụng

KTQT tại các DNNVV Việt Nam ngần ngại và n i không với việc vận dụng KTQT

là yếu tố chi phí tổ chư c KTQT: đầu tư về mô t bộ phận KTQT chuyên biệt vừa

tốn kém về tài nguyên con người, vừa tốn kém về ma y m c, trang thiết bị và các

chi phí phát sinh c liên quan khác như chi phí đến từ các công ty, tổ chư c tư vấn,

chi phí lương tăng thêm vv ...

89

1.5.2. Một số lý thuyê t nền tảng có liên quan các nhân tố ảnh hưởng đến việc

vận dụng KTQT

Trong các thập niên vư a qua, c rất nhiều các nghiên cư u trên thế giơ i dựa

trên các l thuyết được xây dựng nhă m diễn tả các mối liên quan giữa các nhân

tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong DN. C thể kể đến một va i l

thuyết tiêu biểu như l thuyết dự phòng; l thuyê t về mối quan hệ lợi ích – chi

phí (cost benefit theory), lý thuyết về mối liên hệ con người (Human relations

theory; Mayo 1993, Lewin 1948); l thuyết về tâm l học xã hô i của các tổ

chư c (Social psychology of organization theory; MC Gregor 1960; Likert

1961; Vroom 1964); l thuyê t bất định của các tổ chư c (Contingency theory of

organizations; Burns and Stalker 1961, Lawrence and Lorsch 1967; Thompson

1967; Galbrith 1973); thông tin kinh tế và l thuyết đại diê n (Information

economics and agency theory; Marschak and Radner 1972; Holmstrom 1979); l

thuyết về tâm ly xa hội (Social Psychology; Taylor et al, 2003) …

Các l thuyết na y ít nhiều đều đã được chứng minh c mối liên hệ và tác

động đến quá trình vận dụng KTQT trong tổ chức, từ viê c tác động đến viê c vận

du ng các công cụ kỹ thuật KTQT như dự toán, công cụ kỹ thuật đánh giá hiệu

quả của cá nhân, tổ chư c trong DN (kế toán trách nhiê m) đê n việc giải thích sự

thay đổi trong quá trình áp dụng KTQT tại DN …

Trong nghiên cư u của mi nh, để phục vụ cho việc xem xét đánh giá các tác

đô ng của các nhân tố đến việc vâ n dụng KTQT trong các trường ĐHCL TCTC,

tác giả chọn ra mô t số l thuyê t la m nền tảng cho nghiên cư u của đề tài bao

gô m: l thuyê t bâ t đi nh (hay l thuyết ngâ u nhiên), l thuyết đại diê n và l thuyê t

về mối quan hệ lơ i ích – chi phí (cost benefit theory).

1.5.2.1. Lý thuyết bất định

 Nội dung lý thuyết

Lý thuyết này cho thấy rằng tính hiệu quả của hệ thống KTQT phù thuộc

hoàn toàn vào yếu tố bên trong và bên ngoài DN. Môi trường hoạt động, công nghệ,

chiến lược, cơ cấu tổ chức và văn h a sẽ quyết định sự lựa chọn hệ thống kế toán

của tổ chức. Nghĩa là không c một hệ thống kế toán tổng quát nào phù hợp áp

dụng cho tất cả các tổ chức trong mọi trường hợp. Theo Mullins (2013), hiệu quả

90

của tổ chức phục thuộc vào mức độ phù hợp của cấu trúc tổ chức với các sự kiện

ngẫu nhiên xảy ra trước đ .

Lý thuyết bất định được rất nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn để nghiên cứu các

nhân tố bất định tác động đến sự vận dụng triển khai các kỹ thuật KTQT vào tổ

chức (Gordon và Miller, 1976; Hayes, 1977; Waterhouse và Tiessen, 1978; Otley,

1980; Nicolaou, 2000; Gerdin và Greve, 2004). Các kết quả nghiên cứu đều chỉ ra

rằng không có một mô hình KTQT nào là phù hợp cho tất cả các tổ chức và tồn tại

qua các giai đoạn khác nhau. Các nhân tố tác động đến việc triển khai kỹ thuật

KTQT có thể chia làm 2 loại: yếu tố nội tại bên trong và yếu tố bên ngoài (Walker,

1996; Haldma và Lddts, 2002).

Chenhall (2003) tiếp tục thảo luận khung lý thuyết bất định dựa trên khía

cạnh chức năng với giả định rằng hệ thống kiểm soát quản trị được phát triển, lựa

chọn nhằm mục đích đạt được các chỉ tiêu và mục tiêu đề ra của DN. Hệ thống

KTQT trong hợp này là bất định đối với các yếu tố như môi trường kinh doanh bên

ngoài, công nghệ, cấu trúc DN, quy mô, chiến lược và văn h a tổ chức.

 Áp dụng lý thuyết bất định vào việc vận dụng KTQT

Lý thuyết bất định giúp tác giả hình thành nên tưởng về tác động của các nhân

tố như: chiến lược của tổ chức, môi trường cạnh tranh, nhu cầu thông tin, các quy

định pháp l , trình độ nhân viên kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin. các ĐVSN

n i chung, trường ĐHCL được tự chủ tài chính nói riêng bị chi phối nhiều bởi các

văn bản pháp lý của nhà nước do đ cần phải chọn lọc phương pháp tổ chức thực

hiện các nội dung KTQT phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị.

1.5.2.2. Lý thuyết đại diện

 Nội dung lý thuyết

Theo Jensen and Meckling (1976) trình bày lý thuyết đại diện thông qua nghiên

cứu mối quan hệ giữa người quản lý công ty và các cổ đông, được hiểu như là quan

hệ đại diện. Mối quan hệ này còn thể hiện giữa nhà quản lý cấp cao, cấp trung và

cấp thấp, giữa người quản l và người sử dụng các nguồn lực.

Theo Healy and Palepu (2001) cho rằng: mối quan hệ giữa người chủ của tổ

chức và người điều hành được thỏa thuận bằng một hợp đồng thể hiện các nội dung

về thù lao và tiền thưởng trả cho người quản l điều hành, các giải pháp dung hòa

91

lợi ích giữa nhà quản trị tổ chức với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài. Để thực hiện

hợp đồng thường, tổ chức phải sử dụng thông tin được cung cấp bởi hệ thống

TQT như: hệ thống dự toán ngân sách, kiểm soát chi phí, phân bổ các nguồn

lực….để người chủ sở hữu đánh giá sự tuân thủ những cam kết trong hợp đồng và

đánh giá năng lực của nhà quản trị tổ chức về công tác quản lý các nguồn lực của

công ty, đảm bảo được lợi ích của chủ sở hữu tổ chức.

 Áp dụng lý thuyết đại diện vào việc vận dụng KTQT

Lý thuyết đại diện được vận dụng để giải thích cho các nhân tố ảnh hưởng

như: sự phân quyền, sự hiểu biết và nhận thức của nhà quản trị về TQT, trình độ

nhân viên kế toán. Với cách thức tổ chức, trình độ, năng lực của nhà quản trị thì văn

hóa tổ chức sẽ có những ảnh hưởng đến nhu cầu về thông tin KTQT, nội dung công

việc ở từng bộ phận, từng phòng ban là khác nhau nhưng đều hướng về mục tiêu

chung của tổ chức; Nội dung các báo cáo của các bộ phận, các cấp là khác nhau

nhưng tất cả thông tin đều phục vụ chung cho mục tiêu quản lý của tổ chức.

1.5.2.3. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí

 Nội dung lý thuyết

Lý thuyết này chỉ ra rằng lợi ích c được từ các thông tin kế toán phải được

xem xét trong mối quan hệ với chi phí để tạo ra và cung cấp thông tin đ . Vì vậy

luôn phải xem xét và cân bằng mối quan hệ này nhằm đảm bảo chi phí bỏ ra không

được vượt quá lợi ích mang lại (Vũ Hữu Đức, 2010).

 Áp dụng lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí vào việc vận dụng KTQT

Tác giả vận dụng lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí tác động đến việc vận dụng

KTQT thông qua 2 nhân tố: mức chi phí đầu tư cho việc tổ chức KTQT và lợi ích

do thông tin KTQT mang lại. Mục đích của TQT là hướng đến cung cấp thông tin

phục vụ nhu cầu quản trị, mỗi đơn vị khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau

do đ yêu cầu về thiết kế hệ thống thông tin TQT cũng khác nhau nhưng phái đảm

bảo mục đích chung là cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong công tác quản lý:

lập kế hoạch, thực hiện, điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Chính vì vậy, tác

giả vận dụng lý thuyết này để giải thích cho nhân tố “chi phí cho tổ chức TQT” c

ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT.

92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về TQT như:

các khái niệm và bản chất của KTQT, mục tiêu của KTQT, vai trò, chức năng của

KTQT, hệ thống h a được các nội dung TQT ĐVSN công lập thực hiện cơ chế

TCTC trong mối quan hệ với chức năng quản lý của nhà quản trị. Theo đ TQT

được coi là một công cụ cung cấp thông tin phục vụ nhà quản trị thực hiện các chức

năng: lập kế hoạch, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định. Chương này cũng đã khái

quát về ĐVSN công lập thực hiện cơ chế TCTC như: khái niệm ĐVSN công lập,

đặc điểm hoạt động của ĐVSN công lập, cơ chế quản l tài chính, cơ chế TCTC của

ĐVSN công lập, luận án tiếp cận nội dung KTQT theo các chức năng quản lý của

nhà quản trị. Đồng thời, tác giả cũng đã tổng hợp các nghiên cứu về những nhân tố

ảnh hưởng đến vận dụng KTQT cũng như các l thuyết nền tảng để làm nền tảng

cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương 2.

Nhìn chung các nội dung của chương 1 sẽ là cơ sở lý luận cho việc tìm hiểu

thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC ở chương 2 và là

căn cứ để đưa ra giải pháp hoàn thiện trong chương 3.

93

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

2.1 Khái quát về các trường ĐHCL tự chủ tài chính

Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường ĐHCL là cơ chế,

chính sách của Nhà nước nhằm tạo cơ hội cho các trường ĐHCL nâng cao tính tích

cực chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính và tài sản của đơn vị; sử dụng có

hiệu quả nguồn kinh phí, phát triển nguồn thu thông qua việc đa dạng hoá các hoạt

động sự nghiệp; đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo, huy động được nhiều nguồn

vốn để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị…. Cùng với việc

khai thác các nguồn thu, nhiều trường ĐHCL cũng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội

bộ, các quy trình quản lý nhằm tiết kiệm chi phí.

Phát huy hơn nữa khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường

ĐHCL, ngày 24 tháng 10 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã k ban hành Nghị

quyết số 77/NQ- CP, thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục

đại học công lập giai đoạn 2014 – 2017. Theo tinh thần của nghị quyết này, về

mặt tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam phải chủ động cân đối nguồn

thu, nguồn chi theo hướng từ một nguồn thu có sự tài trợ của ngân sách Nhà nước

sang cơ chế nguồn thu dựa hoàn toàn vào học phí cũng như nguồn thu từ các hoạt

động dịch vụ khác của nhà trường.

Thực hiện thí điểm tự chủ theo tinh thần Nghị quyết trên có 23 cơ sở giáo

dục ĐHCL được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm tự chủ. Cả 23 cơ sở

giáo dục ĐHCL này đều tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên

và chi đầu tư.

Kết thúc thời gian thí điểm, các trường vẫn tiếp tục hoạt động theo cơ chế tự

chủ. Một số đặc điểm của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được

khái quát như sau:

2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các trường ĐHCL tự chủ tài chính

Cơ cấu tổ chức tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính gồm: Hội đồng

trường; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội

94

đồng tư vấn; phòng, ban chức năng; khoa; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu

khoa học và công nghệ (các trung tâm); phân hiệu.

- Hội đồng trường là tổ chức quản trị, thực hiện quyền đại diện của chủ sở

hữu và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm về chiến lược, kế hoạch phát

triển; phương hướng tuyển sinh, mở ngành, đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động

khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế…

- Hiệu trưởng do hội đồng trường quyết định, c trách nhiệm quản l , điều hành các

hoạt động của trường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội

đồng trường, ộ GĐ&ĐT và Pháp luật.

- Các ph hiệu trưởng: Là người giúp việc cho Hiệu trưởng trong việc quản l và

điều hành các hoạt động của trường, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực theo sự

phân công của Hiệu trưởng.

- Hội đồng khoa học và đào tạo: chịu trách nhiệm tư vấn cho Hiệu trưởng về

Phương hướng, kế hoạch, quy trình tổ chức đào tạo; tổ chức các hoạt động liên kết

giữa các đơn vị trong và ngoài trường; công tác biên soạn giáo trình, tài liệu tham

khảo phục vụ dạy...

- Các phòng/ban, khoa, trung tâm: thực hiện các hoạt động chuyên môn gắn

với chức năng của đơn vị do Hiệu trưởng giao.

Cơ cấu tổ chức tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính được thể hiện qua sơ

đồ 2.1.

95

Hội đồng trường

Ban Giám Hiệu Đảng ủy

Các tổ chức đoàn thể Hội đồng khoa học và đào tạo

Phân hiệu Các phòng/ban chức năng Các khoa, Viện Các trung tâm

P.TCHC Viện ĐTSĐH TT. ĐTTX

Ban lãnh đạo

P.Đào tạo K.Ngoại ngữ TT.CNTT

P.TC-KT K.QTKD TT.TV Phòng ban

P.Đ CL K.Kế toán TT.Y Tế Khoa

…… ……. …… ……

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các trường ĐHCL tự chủ tài chính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.1.2. Cơ chế quản lý tài chính của các trường ĐHCL tự chủ tài chính

Cơ chế quản l tài chính trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính gồm cơ chế tạo lập nguồn tài chính (các nguồn thu), cơ chế sử dụng nguồn tài

chính (các khoản chi) và cơ chế phân phối tài chính (trích lập các quỹ).

 Cơ chế tạo lập nguồn tài chính (các nguồn thu): Nguồn thu của các trường

ĐHCL bao gồm thu từ NSNN cấp, thu học phí, lệ phí và các khoản thu khác.

- Thu từ NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên như để thực hiện

các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, bộ, ngành; chương trình mục tiêu

quốc gia, các nhiệm vụ đột xuất khác được giao....

- Thu từ học phí, lệ phí (phần được để lại theo quy định).

- Các khoản thu khác bao gồm:

+ Thu từ hoạt động liên kết đào tạo;

96

+ Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của nhà trường, kể

cả khai thác cơ sở vật chất;

+ Thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học;

+ Thu lãi tiền gửi;

+ Thu từ viện trợ, tài trợ;

+ Thu khác (nguồn vốn vay, vốn liên doanh, liên kết...)

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu của các trường ĐHCL TCTC nă 2018

ĐVT: Tỷ đồng

Tên trường

ĐH inh tế TPHCM

NSNN cấp 6

Học phí, lệ phí 653

NCKH & CN 8

Thu khác 192

Tổng thu 859

ĐH Mở TPHCM

296

3

40

3,6

342,6

ĐH Tôn Đức Thắng

506,679

56,779

8,306

-

571,764

ĐH Công nghiệp TPHCM

7,054

582,632

1,998

56,494

649,178

ĐH Công nghiệp thực phẩm

2,173

300,190

3,801

21,884

328,048

ĐH Luật TPHCM

3,7

218

18,7

-

240,4

ĐH Tài chính marketing

-

334,250

-

-

334,250

ĐH SP kỹ thuật TPHCM

31,206

406,094

53,637

-

490,937

ĐH Y dược Cần Thơ

13,1

312,9

2,8

73,6

402,4

ĐH Trà Vinh

17,097

334,17

13,295

25,958

390,52

ĐH inh tế Quốc Dân

16

604

2

127

749

ĐH Hà Nội

20,2

158

0,8

75

254

ĐH Ngoại thương

9,332

450,65

48,99

-

508,972

ĐH ách khoa Hà Nội

81,13

543,6

5,7

70,9

701,33

ĐH Thương mại

2,6

376,2

0,09

13,3

392,19

ĐH Điện Lực

11,47

163,77

1,2

57,79

234,23

ĐH kinh tế kỹ thuật CN

9,116

238,194

0,37

17,829

265,509

ĐH inh tế - ĐH Đà Nẵng

0,644

153,116

-

1,29

155,05

Viện ĐH Mở Hà Nội

18,119

229,723

-

16,202

264,044

ĐH Công nghiệp dệt may HN

-

58,4

1,15

75,53

135,08

Học viện Nông nghiệp VN

45,73

310,05

4,21

62,89

422,88

HV Công nghệ BC viễn thông

7,47

133,266

3,03

-

143,766

(Nguồn: Ba công khai)

97

Qua bảng số liệu trên có thể thấy thu từ học phí vẫn là nguồn thu chính trong

tổng nguồn thu của các trường. Bên cạnh đ nguồn thu khác cũng chiếm tỷ trọng

khá cao tại một số trường như: trường ĐH inh tế TPHCM (22%), trường ĐH Điện

lực (24%), trường ĐH Hà Nội (29%), trường ĐH inh tế Quốc Dân (16%), Học

viện Nông nghiệp Việt Nam (15%), trường ĐH Công nghiệp dệt may Hà Nội

(55%).

 Cơ chế sử dụng nguồn tài chính (các khoản chi): Các trường sử dụng nguồn

thu của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên, bảo đảm đạt chuẩn chất

lượng đầu ra theo đúng cam kết. Các khoản chi của các trường ĐHCL tự chủ tài

chính bao gồm:

- Chi thanh toán cho cá nhân: bao gồm các khoản như tiền lương, tiền công,

phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, học bổng,....

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin truyền

thông, liên lạc, vật tư văn phòng phẩm, hội nghị, hội thảo,...

- Chi mua sắm sửa chữa lớn TSCĐ.

- Chi khác: Đảng, đoàn thể, tiếp khách, ....

 Phân phối nguồn tài chính: Sau khi chi cho các hoạt động thường xuyên, nộp

các khoản thuế theo quy định (nếu c ), hần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại được

trích lập các quỹ sau: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ khen thưởng; Quỹ

phúc lợi; Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và các quỹ hỗ trợ sinh viên. Trong đ ,

trích tối thiểu 25% chênh lệch thu chi cho Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Mức

trích lập các quỹ còn lại và mức trả thu nhập tăng thêm do Hiệu trưởng quyết định

theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2.1.3.Cơ chế tự chủ tài chính của các trường ĐHCL

Theo Nghị quyết 77/NQ-CP ban hành ngày 24/10/2014, các trường ĐHCL khi

cam kết tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư

được thực hiện tự chủ về tài chính như sau:

- Được quyết định mức học phí bình quân (của chương trình đại trà) tối đa bằng

mức trần học phí do Nhà nước quy định cộng với khoản chi thường xuyên ngân

sách nhà nước cấp bình quân cho mỗi sinh viên công lập trong cả nước.

98

- Được quyết định mức học phí cụ thể (cao hoặc thấp hơn mức học phí bình quân)

đối với từng ngành, nghề, chương trình đào tạo theo nhu cầu người học và chất

lượng đào tạo, bảo đảm mức học phí bình quân trong nhà trường không vượt quá

giới hạn mức học phí bình quân tối đa nêu trên; thực hiện công khai mức học phí

cho người học trước khi tuyển sinh.

- Được quyết định các khoản thu sự nghiệp ngoài học phí theo nguyên tắc bảo đảm

bù đắp chi phí và tích lũy hợp l và phải công khai những khoản thu này.

- Được quyết định thu nhập tăng thêm của người lao động theo quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị, ngoài tiền lương ngạch, bậc theo quy định của Nhà nước.

- Được quyết định việc sử dụng nguồn thu của đơn vị để chi cho các hoạt động

thường xuyên, bảo đảm đạt chuẩn chất lượng đầu ra theo đúng cam kết.

- Được quyết định mức trích lập các quỹ: Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ dự

phòng ổn định thu nhập và các quỹ hỗ trợ sinh viên, và phải quy định cụ thể trong

quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính

Tùy vào đặc điểm hoạt động cụ thể và nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà mỗi

trường có tổ chức bộ máy kế toán khác nhau nhưng nhìn chung đều tổ chức theo mô

hình tập trung, có sự tương đồng về kết cấu nhân sự trong bộ máy, nghĩa là c sự

khác nhau về tên gọi của các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán (do phân công

công việc) nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị này đều được cơ

cấu như sau: Đứng đầu là Trưởng phòng/Kế toán trưởng, tiếp đến là các ph trưởng

phòng, dưới ph trưởng phòng là các kế toán viên thực hiện công việc theo sự phân

công của Trưởng phòng. Cụ thể bộ máy kế toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài

chính được thể hiện qua sơ đồ 2.2

Tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, bộ phận kế toán thực

hiện việc thu thập, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị, bao

gồm cả kế toán tài chính và KTQT với mục tiêu cuối là cung cấp thông tin theo quy

định của cơ quan nhà nước và theo yêu cầu của an lãnh đạo nhà trường theo đúng

chức năng và nhiệm vụ của mình.

99

Trưởng phòng

Kế toán TGNH kho bạc

Kế toán thanh toán

Kế toán thuế

Kế toán tiền mặt

Kế toán học phí VLVH SĐH

Kế toán tiền lương

Kế toán …… …… …….

Kế toán vật tư, tài sản

Kế toán học phí CQ, VB2, LT

Phó trưởng phòng Phó trưởng phòng

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trường ĐHCL tự chủ tài chính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Chức năng của phòng kế toán: Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản

l hoạt động tài chính, chế độ kế toán và xây dựng kế hoạch tài chính. Thực hiện

quản l tập trung và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của đơn vị theo quy định

của nhà nước.

Nhiệm vụ của phòng kế toán: tổ chức công tác kế toán; lập dự toán, theo dõi

việc chấp hành dự toán và quản l nguồn thu, thanh quyết toán tài chính hàng năm

của Trường theo qui định; tổ chức thu đúng, thu đủ các khoản học phí, lệ phí; xây

dựng quy chế chi tiêu nội bộ; theo dõi và kiểm soát các khoản chi theo quy định;

hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của nhà nước về quản l tài chính,

kiểm tra tài chính đối với các đơn vị c hoạt động thu, chi tài chính và sử dụng ngân

sách; thực hiện thủ tục kê khai thuế, quyết toán thuế theo quy định; thực hiện các

báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước và theo yêu cầu của đơn vị; tổ chức bảo

quản, lưu trữ chứng từ, hạch toán sổ sách kế toán theo quy định. Từ 31/12/2017 trở

về trước cácTrường thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006

và Thông tư số 185/2010/TT- TC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán

HCSN. Từ 01/01/2018 áp dụng chế độ kế toán HCSN mới ban hành theo Thông tư

107/2017/TT-BTC.

2.1.5. Quy mô đào tạo của các trường ĐHCL tự chủ tài chính

100

Tùy thuộc vào đội ngũ và cơ sở vật chất mà mỗi trường c quy mô đào tạo

khác nhau, nhưng nhìn chung quy mô đào tạo của các trường là lớn, có một số

trường không chỉ đào tạo tập trung tại trụ sở chính mà còn mở rộng mô hình đào tạo

thông qua thành lập các phân hiệu, cơ sở đào tạo trực thuộc như trường ĐH kinh tế

TPHCM mở phân hiệu tại tỉnh Vĩnh Long, trường ĐH công nghiệp TPHCM có một

phân hiệu ở Quảng Ngãi và một cơ sở ở Thanh H a, trường ĐH ngoại thương c 02

cơ sở, 01 tại TPHCM, và 01 tại Quảng Ninh, trường ĐH T kỹ thuật công nghiệp có

một cơ sở ở Nam Định....Hầu hết các trường đào tạo đa ngành với các hình thức đào

tạo: Chính quy, VLVH, liên thông, liên kết, đào tạo từ xa...

Quy mô đào tạo của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính năm

học 2017-2018 và năm học 2018-2019 được thể hiện ở Phụ lục 2.2.

2.1.6. Tổng hợp kết quả thực hiện thí điểm tự chủ tài chính

Sau thời gian thí điểm, ngày 20-10, tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ

chức hội nghị tổng kết thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ về thí

điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai

đoạn 2014 – 2017. Tại hội nghị tổng kết Bộ GD&ĐT cho biết những chuyển biến

tích cực tại các trường ĐH sau 3 năm triển khai. Cụ thể, các trường thí điểm tự chủ

đã c cơ cấu nguồn nhân lực hợp l hơn, tỷ lệ giảng viên có chức danh giáo sư, ph

giáo sư tăng. Về tài chính, tổng thu giai đoạn tự chủ của các trường so với giai đoạn

trước tự chủ tăng 16,6%; nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường

xuyên và không thường xuyên giảm 16,51%, nhưng nguồn cho xây dựng cơ bản

tăng 85,1%. Cơ cấu chi của các trường thí điểm tự chủ c thay đổi, trong đ tăng

khoảng 40% chi học bổng cho sinh viên... Tuy nhiên, việc thí điểm tự chủ cũng còn

những vướng mắc như thiếu các quy định cụ thể, chưa xác định tự chủ gắn liền với

tự chịu trách nhiệm [ 46].

Như vậy, các cơ sở giáo dục ĐH được lựa chọn thí điểm đã bước đầu đạt

được một số kết quả đáng khích lệ, giúp giảm bớt các thủ tục hành chính, tăng tính

chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà trường. Các cơ sở

giáo dục ĐH được lựa chọn thí điểm đã c những thành tựu nhất định trong việc thu

hút người học và bảo đảm nguồn thu, được xã hội công nhận. Nhiều trường đã chủ

động mở ngành và phát triển các chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội. Phương

101

pháp, nội dung giảng dạy tiên tiến, tiếp cận chuẩn quốc tế. Quy mô đào tạo chính

quy, đại trà có phần suy giảm nhưng các chương trình tiên tiến, chất lượng cao tăng

nhanh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tự chủ đại học ở nước ta hiện nay vẫn còn

nhiều hạn chế, bất cập. Trong đ , chính sách, pháp luật về tự chủ chưa đồng bộ, bất

cập; cơ chế quản lý theo chế độ Bộ chủ quản không còn phù hợp. Các cơ sở giáo

dục đại học được giao thí điểm tự chủ vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tự chủ đại học,

chưa chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện tự chủ. Năng lực quản trị đại học của

nhiều trường chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc biệt là cơ chế đảm bảo tính

công khai, minh bạch cũng như nâng cao trách nhiệm giải trình với các bên liên

quan chưa hiệu quả...Những bất cập này đã hạn chế hiệu quả của việc thực hiện tự

chủ của các cơ sở giáo dục đại học.

Với những tác động tích cực từ việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,

23 trường ĐHCL sau thời gian thực hiện thí điểm (2015-2017) vẫn tiếp tục thực

hiện hoạt động theo cơ chế này. Vì vậy, nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị

đại học và thực hiện tự chủ thành công hơn nữa tại các trường ĐHCL, tác giả tiến

hành khảo sát thực trạng việc tổ chức KTQT của các đơn vị này để có những nhận

xét, đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện KTQT tại các trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.

2.1.7. Đặc điểm của trường ĐHCL tự chủ tài chính ảnh hưởng đến kế toán

quản trị

Hoạt động giáo dục đại học của các trường trong điều kiện tự chủ tài chính

c các đặc điểm chi phối đến TQT như sau:

- Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị được thành lập để cung cấp dịch vụ công cho

xã hội. Như vậy hoạt động của các trường ĐHCL là hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ

thể là dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác. Mặt khác khi tự

chủ hoàn toàn, hoạt động cung cấp dịch vụ của các trường ĐHCL c nhiều điểm

tương đồng với doanh nghiệp.

- Các trường ĐHCL tự chủ tài chính được tự quyết định và chủ động trong hoạt

động khai thác, tìm kiếm nguồn thu, cách thức sử dụng nguồn tài chính, tài sản hiện

c , cân đối thu – chi các nguồn tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch tài chính, tài

102

sản của đơn vị đúng quy định của pháp luật. Với đặc điểm này đòi hỏi bộ phận kế

toán phải nâng cao năng lực và trình độ để đáp ứng sự thay đổi này, đảm bảo cung

cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời, tham mưu cho nhà lãnh đạo ra các quyết

định tối ưu.

- Các trường ĐHCL được chủ động lập dự toán thu, chi tài chính, tự chịu trách

nhiệm trong chỉ đạo tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, kiểm soát thu, chi.

Điều này đặt ra cho bộ phận kế toán phải thiết kế, tổ chức quy trình lập dự toán sao

cho hiệu quả, tin cậy, làm nền tảng cho việc kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện

dự toán. Ngoài ra, để tăng nguồn thu, các đơn vị sẽ triển khai thực hiện thêm nhiều

hình thức dịch vụ, khai thác và phát triển nguồn thu sự nghiệp làm cho cơ cấu

nguồn thu thay đổi, điều này cũng làm cho khối lượng công việc kế toán sẽ tăng

lên.

- Với quyền tự chủ về tổ chức và quản l , các trường ĐHCL được tự quyết định và

chủ động trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức, tiến hành thành lập, cơ cấu tổ chức lại

hay giải thể các đơn vị trực thuộc, thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi

nhiệm, đãi ngộ đồng thời xây dựng chiến lược phát triển nhà trường theo tầm nhìn

và định hướng riêng. Do đ khi tổ chức kế toán phải chú đến đặc điểm này để đáp

ứng được nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong công tác quản lý.

- Quy mô đào tạo của các cơ sở giáo dục ĐHCL được xác định trên cơ sở các tiêu

chí như: số lượng, chất lượng giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, phòng

học, phòng thí nghiệm, ký túc xá, ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo quản

l ….đồng thời được cân đối phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng trường để đảm

bảo chất lượng đào tạo. Trong quá trình tổ chức hoạt động các trường phải khai thác

tối đa nguồn thu để duy trì hoạt động, trong đ học phí là nguồn thu chủ yếu do đ

các trường phải đảm bảo được số lượng tuyển sinh. Với bối cảnh hội nhập và cạnh

tranh như hiện nay, để đảm bảo và tăng dần số lượng tuyển sinh, với quyền được tự

chủ thì các trường tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chủ động thu hút nhân lực trình

độ cao để đáp ứng yêu cầu tăng quy mô đào tạo. Như vậy, với quy mô lớn thì số

lượng sinh viên đông, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy nhiều…đặt ra cho bộ phận

kế toán khối lượng công việc lớn, đòi hỏi trình độ nhân viên kế toán phải c trình độ

cao.

103

- Cơ cấu tổ chức của các trường ĐH n i riêng và các trường ĐHCL tự chủ tài chính

n i riêng c điểm giống nhau là đều có nhiều phòng ban chức năng, khoa, viện, bộ

môn, trung tâm….một số trường tự chủ tài chính mở rộng phạm vi hoạt động đào

tạo thông qua việc thành lập các phân hiệu do đ số lượng chứng từ, sổ sách kế toán

rất nhiều, kế toán phải theo dõi chi tiết nhiều hơn để đảm bảo ghi nhận đúng số liệu

phát sinh cho từng bộ phận, làm cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của

từng đơn vị, đồng thời phục vụ cho việc kiểm soát chi phí.

2.2 Thực trạng tổ chức KTQT tại các trường đại học công lập thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính ở Việt Nam

Để mô tả và phân tích thực trạng tổ chức KTQT tại các trường đại học công

lập tự chủ tài chính, tác giả sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, cụ thể như sau:

Đối tượng khảo sát: Nhằm tìm hiểu về thực trạng tổ chức KTQT tại các

trường đại học công lập tự chủ tài chính, tác giả tiến hành khảo sát 23 trường đại

học công lập tự chủ tài chính, họ là các nhân viên kế toán, các trưởng, phó phòng

ban và các nhà lãnh đạo trường, là những người có hiểu biết về KTQT hoặc có nhu

cầu sử dụng thông tin quản trị trong quá trình làm việc, quản l và điều hành hoạt

động của trường. Mục đích của việc khảo sát là thông qua ý kiến, câu trả lời của các

đối tượng khảo sát này, tác giả hiểu rõ hơn, cũng như c sự mô tả thực tế, chân thực

hơn về tổ chức KTQT tại các đơn vị này.

Nội dung khảo sát: Bảng câu hỏi được thiết lập với nội dung khảo sát xoay

quanh nội dung tổ chức KTQT tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính. Cụ

thể, nội dung khảo sát chia thành 2 phần chính bao gồm: phần I – khảo sát về thông

tin chung của đối tượng khảo sát như họ và tên, chức vụ, thời gian, cũng như phòng/

ban họ làm việc; phần II – khảo sát liên quan đến nội dung của đề tài về KTQT tại

các trường đại học công lập tự chủ tài chính gồm: (1) KTQT phục vụ cho chức năng

lập kế hoạch; (2) KTQT phục vụ cho chức năng kiểm soát; (3) KTQT phục vụ cho

chức năng đánh giá; (4) KTQT phục vụ cho chức năng ra quyết định.

Phương pháp khảo sát: Gởi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các đối

tượng được chọn khảo sát bao gồm ban lãnh đạo, các trưởng, phó các bộ phận; và

nhân viên kế toán làm việc tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính.

2.2.1. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch

104

(1) Nhận diện, phân loại chi phí

Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy 100% đối tượng được khảo sát đều trả

lời rằng đơn vị họ công tác có phân loại chi phí theo tính chất các khoản chi trong

ĐVSN, bao gồm: chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Ngoài ra để phục

vụ cho việc ghi chép sổ sách kế toán thì phân loại chi phí theo Thông tư

107/2017/TT-BTC

- Chi thường xuyên gồm các khoản chi sau:

+ Chi thanh toán cho cá nhân, gồm có các khoản chi sau: tiền lương, tiền công,

thu nhập tăng thêm, phụ cấp, các khoản trích theo lương.

+ Chi hoạt động đào tạo: tiền giờ giảng, chi phí quản l đào tạo, chi đối tác liên

kết, chi phí khác phục vụ đào tạo.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, gồm: dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh môi

trường), vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc (điện thoại, internet, bưu

chính, quảng cáo).

+ Chi hoạt động khoa học công nghệ: tổ chức hội nghị, hội thảo, thù lao viết

bài, chi hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên...

+ Chi các hoạt động khác.

- Chi không thường xuyên gồm các khoản chi sau:

+ Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

+ Chi mua sắm, sửa chữa, gồm: sửa chữa tài sản, công trình, cơ sở hạ tầng, mua

sắm TSCĐ và đầu tư XDC ...

Hiện tại các trường đều phân loại theo tiêu thức này để ghi nhận và theo dõi các

khoản chi phí trên cùng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của kế toán tài

chính (cụ thể là sổ cái và chi tiết của tài khoản 611 – chi hoạt động).

hông c đơn vị nào phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

(phân loại chi phí thành biến phí và định phí). Như vậy việc phân loại chi phí hầu

như chỉ phục vụ cho kế toán tài chính, chưa nhằm mục đích phục vụ cho KTQT.

(2) Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí

Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí,

thực chất đ là việc xác định chi phí phát sinh ở bộ phận nào và của kỳ nào để ghi

nhận vào nơi chịu chi phí. Hoạt động chính của các trường là đào tạo và nghiên cứu

105

khoa học, ngoài ra còn có một số hoạt động sản xuất kinh doanh/cung cấp dịch vụ.

Theo kết quả khảo sát cho thấy (Phụ lục 2.9), hầu hết các trường đều tập hợp chi

phí trực tiếp theo từng hoạt động. Cụ thể:

- Đối với hoạt động đào tạo: kế toán thực hiện tập hợp các chi phí phát sinh liên

quan đến hoạt động này gồm: tiền giờ giảng, chi phí quản l đào tạo, chi đối tác liên

kết, chi phí khấu hao, chi phí khác phục vụ đào tạo...

- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, tập hợp chi phí gồm: chi phí viết bài,

chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi phí hội đồng nghiệm thu, chi phí vật tư văn

phòng ...

- Đối với hoạt động dịch vụ, tập hợp chi phí gồm: chi tiền lương, tiền công, chi

công cụ, dụng cụ, chi văn phòng phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài....

Như vậy, chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động nào thì được tập hợp chi phí

trực tiếp cho hoạt động đ . Riêng đối với những chi phí phát sinh chung (chi phí

gián tiếp) thì trước tiên kế toán sẽ ghi nhận tổng hợp chung cho tất cả các hoạt

động, sau đ khi xác định chi phí sẽ thực hiện phân bổ cho các hoạt động dich vụ

khác (ngoài hoạt động đào tạo chính của nhà trường) theo tỷ lệ % được quy định

trong quy chế chi tiêu nội bộ.

Ví dụ như trường ĐH Sư Phạm kỹ thuật TPHCM quy định về nghĩa vụ nộp tiền

điện, nước, khấu hao máy móc thiết bị đối với hoạt động sản xuất, gia công trong

trường như sau [33]:

- Đối với hợp đồng có giá trị < = 50.000.000đ: nghĩa vụ nộp tiền điện, nước là

5% giá trị hợp đồng; nghĩa vụ nộp tiền khấu hao máy móc thiết bị là 6% giá trị hợp

đồng.

- Đối với hợp đồng có giá trị > 50.000.000đ: nghĩa vụ nộp tiền điện, nước là

3% giá trị hợp đồng; nghĩa vụ nộp tiền khấu hao máy móc thiết bị là 4% giá trị hợp

đồng.

(3) Phương pháp xác định chi phí

Hoạt động chủ yếu của các trường là đào tạo và nghiên cứu khoa học, do vậy

sản phẩm sẽ là số lượng sinh viên ra trường và các đề tài nghiên cứu khoa học đã

hoàn thành. Mỗi loại sản phẩm được các trường sử dụng phương pháp tập hợp chi

106

phí phù hợp. Việc xác định chi phí được tính theo giá phí thực tế. Kết quả khảo sát

như sau (Phụ lục 2.9)

- Đối với hoạt động đào tạo: khảo sát thực tế cho thấy các trường đều xác định

chi phí theo quá trình. Tuy nhiên, tại các đơn vị này không xác định chi phí đào tạo

theo từng chuyên ngành cho một sinh viên/năm học mà chỉ tính tổng mức chi cho cả

năm học, bao gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đ chi phí trực

tiếp được xác định là chi phí cho giảng viên và các chi phí phục vụ trực tiếp cho

giảng dạy như phấn, bảng, giẻ lau,…Chi phí gián tiếp gồm có chi phí tiền lương của

bộ phận quản lý, bộ phận phục vụ…

- Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, các kh a đào tạo ngắn hạn được các

trường xác định chi phí theo công việc. Chi phí được xác định và tính theo từng đề

tài, từng khóa học. Chi phí cho các hoạt động này được các trường lập dư toán cho

từng đề tài, khóa học,... khi hoàn thành sẽ quyết toán theo từng nội dung thực hiện.

- Đối với các hoạt động dịch vụ khác như: căng tin, k túc xá, bãi xe...: chi phí

cho các hoạt động này cũng được xác định theo công việc.

(4) Xây dựng định mức chi phí

Bối cảnh tự chủ tài chính đòi hỏi các trường đại học công lập phải cân đối tài

chính, đánh giá hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng

mục tiêu đào tạo trong ngắn hạn và dài hạn của trường. Do đ việc xây dựng định

mức c nghĩa vô cùng quan trọng, là một trong những công cụ để kiểm soát chi

phí, đồng thời là căn cứ để đơn vị xây dựng dự toán. Qua khảo sát cho thấy 100%

các trường ĐHCL tự chủ tài chính đã xây dựng định mức chi phí và cụ thể hóa

trong quy chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục 2.9) được thông qua tại Hội nghị cán bộ viên

chức hàng năm.

Bộ phận xây dựng định mức chi phí: Các đơn vị chức năng (phòng đào tạo,

phòng quản lý chất lượng, phòng quản trị thiết bị, các khoa...) chịu trách nhiệm xây

dựng định mức về lượng, còn Phòng kế toán xây dựng định mức về giá.

Căn cứ xây dựng định mức chi phí: Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy

100% đối tượng khảo sát đều cho rằng, đơn vị của họ xây dựng hệ thống định mức

chi phí dựa vào định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, định mức đã xây dựng

năm trước và Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

107

Trình tự xây dựng định mức chi phí: Tất cả các đơn vị trực thuộc có sử dụng

kinh phí lập định mức chi phí cho đơn vị mình, sau đ các bảng định mức này sẽ

nộp tập trung về phòng kế toán. Phòng kế toán tổng hợp và chi tiết hóa trong quy

chế chi tiêu nội bộ để đưa ra hội nghị cán bộ viên chức đ ng g p ý kiến. Sau khi

hoàn chỉnh Hiệu trưởng sẽ ký phê duyệt và công khai đến toán thể cán bộ, giảng

viên, nhân viên và người lao động trong nhà trường được biết và thực hiện.

Theo khảo sát hệ thống định mức chi phí thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ

của một số trường ĐHCL tự chủ tài chính thì định mức chi ở mỗi trường là khác

nhau, tuy nhiên các nội dung chi được xây dựng định mức hầu như là tương đồng

nhau, bao gồm các khoản chi sau:

- Định mức chi thanh toán cho cá nhân, gồm:

+ Định mức chi tiền lương, phụ cấp, thu nhập tăng thêm:

 Tiền lương và các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp vượt khung,

phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên và các khoản phụ cấp khác) thực hiện theo

quy định của Nhà nước. Vì thực hiện theo quy định của Nhà nước nên định mức

này của các trường là như nhau.

 Căn cứ vào nguồn tài chính của đơn vị, sau khi đã trang trãi chi phí và

trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các trường sẽ quyết định mức chi trả

lương/thu nhập tăng thêm hàng tháng cho cán bộ, viên chức. Tức là định mức chi

đối với khoản thu nhập tăng thêm giữa các trường sẽ khác nhau.

* Trường Đại học Tài chính marketing [34]

Mức thu nhập tăng thêm = Mức lương cơ sở x [[Hệ số lương theo ngạch, bậc

hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + hệ số phụ cấp thâm niên

vượt khung (nếu có)] + hệ số phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)]

* Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]

Lương tăng thêm = Hệ số lương tăng thêm x Định mức 01 hệ số x Hệ số

điều chỉnh giảm.

Trong đ : Hệ số lương tăng thêm quy định cụ thể đối với khối cán bộ giảng

dạy, cán bộ quản lý mã ngạch hành chính và nhân viên; Định mức lương tăng thêm

bằng mức lương tối thiểu của nhà nước; Điều chỉnh giảm trong trường hợp không

đạt giờ chuẩn giảng dạy, không làm đủ ngày công....

108

+ Định mức chi khen thưởng, phúc lợi: Căn cứ vào tình hình tài chính, Hiệu

trưởng các trường sẽ quyết định mức chi phúc lợi như: các dịp lễ, tết, tham quan, hỗ

trợ tiền ăn trưa, chi khám sức khỏe, chi thăm hỏi ốm đau, chi sinh nhật, chi hiếu,

hỷ...Đối với định mức chi khen thưởng: thực hiện theo quy định của Nhà nước áp

dụng cho các danh hiệu như: chiến sĩ thi đua cơ sở, lao động tiên tiến. Còn lại do

nhà trường căn cứ tài chính quyết định mức chi.

* Trường Đại học tài chính marketing [34] (Phụ lục 2.10)

- Định mức chi khen thưởng: Mức chi = Hệ số khen thưởng x Định mức chi

- Định mức chi các ngày lễ: tính theo suất, mỗi suất = 1.200.000đ

- Định mức chi phúc lợi: quy định mức cụ thể cho từng nội dung chi phúc lợi

như chi thăm bệnh: 1.000.000đ (chỉ áp dụng đối với trường hợp điều trị bệnh viện);

Chi hiếu: GV-CBVC: 5.000.000đ, tứ thân phụ mẫu, vợ/chồng, con của CBVC:

2.000.000đ, cán bộ đã nghỉ hưu: 2.500.000đ; Chi mừng lễ kết hôn: 1.500.000đ; Chi

thai sản (áp dụng cho con thứ 1 và thứ 2): 1.000.000đ. Riêng chi hỗ trợ cán bộ đã

nghỉ hưu được tính như sau:

Mức chi= Số năm công tác x Hệ số đ ng g p cống hiến x 500.000đ

* Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] (Phụ lục 2.11)

- Định mức chi khen thưởng bao gồm: khen thưởng cấp Nhà nước; khen thưởng

cấp Bộ, Thành phố, tỉnh, đoàn thể trung ương; khen thưởng danh hiệu thi đua: Nhà

trường quy định mức chi cụ thể cho từng cá nhân và tập thể.

- Định mức chi phúc lợi gồm: Thăm hỏi ốm đau, sinh nhật, các ngày lễ,

tết...được quy định mức chi cụ thể như: Thăm hỏi ốm đau: 200.000đ – 300.000đ,

sinh nhật: 500.000đ/người, tết dương lịch: 1.000.000đ/người, Thành lập trường:

500.000đ/người.... riêng tết nguyên đán thì căn cứ vào kết quả hoạt động và do Hiệu

trưởng quyết định và sẽ thông báo đến toàn thể C VC, GV, người lao động trước

khi thực hiện.

+ Định mức chi hỗ trợ kinh phí đào tạo cho trường hợp cử cán bộ, giảng viên

học tập nâng cao trình độ (thạc sỹ, tiến sĩ...). Ngoài định mức hỗ trợ kinh phí đào

tạo (thanh toán theo h a đơn học phí), người được cử đi học còn được hỗ trợ về thời

gian (giảm số giờ giảng, giờ làm việc).

* Trường Đại học Tài chính marketing [34]

109

- Đối với GV-C VC được cử đi học sau đại học tại các trường ĐH ở địa phương

khác, được thanh toán tiền tàu xe, công tác phí (mỗi lần không quá 10 ngày) theo

quy định của Nhà nước: Cao học được hỗ trợ: 2 lần/khóa; Nghiên cứu sinh được hỗ

trợ: 3 lần/khóa.

- Đối với GV-C VC đi học tập nâng cao trình độ ở các bậc: ĐH văn bằng 2,

nghiên cứu sinh tại các đơn vị trong nước liên kết với nước ngoài thì được hỗ trợ

theo mức bằng với 100% mức học phí của trường.

* Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]

Chỉ hỗ trợ đối với nghiên cứu sinh ở nước ngoài: trường hợp tự túc được nhà

trường hỗ trợ vé máy bay 1 lượt về cho cả khóa học.

Chi khuyến khích thành tích học tập nâng cao trình độ : nếu nhận bằng tiến

sỹ trước thời hạn, mức chi là 20.000.000đ.

- Định mức chi phụ cấp công việc gồm định mức chi phụ cấp trình độ chuyên

môn, thời gian công tác (căn cứ trên bằng cấp chuyên môn, thâm niên công tác);

định mức chi phụ cấp khối lượng công việc (căn cứ vào đề xuất của Trưởng phòng

TCHC và trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng nhân viên); định mức chi phụ cấp vị trí

công việc (đối với cán bộ quản l như: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng/phó

phòng, ban, khoa....)

* Trường Đại học Tài chính marketing [34]

Phụ cấp công việc gồm phụ cấp quản lý và công việc hành chính: Hàng năm

nhà trường trích tỷ lệ tối đa 6% trên tổng thu trong năm để chi khoản phụ cấp này.

Tiêu thức phân phối: căn cứ vào trách nhiệm quản lý và trách nhiệm công việc hành

chính. Hệ số phụ cấp quản lý và công việc hành chính được quy định cụ thể như

sau: Chủ tịch hội đồng trường: 4; Hiệu trưởng: 3; Phó hiệu trưởng: 4,68; Trưởng

khoa: 2,55; Ph trưởng khoa: 1,41.....(Phụ lục 2.12). Định mức chi cho một hệ số

được Hiệu trưởng quy định cụ thể cho từng năm căn cứ vào kết quả hoạt động của

Trường.

* Trường ĐH sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]

Tại trường ĐH sư phạm kỹ thuật TPHCM phụ cấp công việc gồm:

- Phụ cấp hành chính: đối tượng chi gồm có Ban giám hiệu; Chủ tịch hội

đồng trường; Lãnh đạo các phòng, khoa, ban, Viện; Trung tâm và cán bộ viên chức

110

làm việc hành chính theo quy định. Định mức chi cho các đối tượng này được tính

bằng 1,5 hệ số lương tối thiểu hiện hành của Nhà nước

- Phụ cấp quản l đào tạo (phụ cấp trách nhiệm), đối tượng được hưởng gồm

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Hội đồng trường, trưởng phòng đào tạo, công tác

sinh viên, tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính....Tương ứng với từng đối tượng được

hưởng sẽ quy định hệ số hưởng , căn cứ vào hệ số này để tính mức chi phụ cấp theo

địh mức quy định là 1.200.000đ/hệ số. (Phụ lục 2.13)

Ví dụ: đối với Hiệu trưởng: hệ số 12,5, vậy mức chi phụ cấp sẽ là:

1.200.000 đ x12,5 = 15.000.000 đ

- Định mức chi hoạt động đào tạo, gồm các khoản chi sau:

+ Định mức chi thù lao giảng dạy: căn cứ vào số tiết thực giảng, số tiết nghĩa

vụ theo định mức tiết chuẩn, đơn giá tiết chuẩn, hệ số chức danh (thạc sỹ, tiến sỹ,

giảng viên chính, ph giáo sư...) hệ số địa điểm và ngoài giờ, hệ số lớp đông và hệ

số khác (lớp chất lượng cao, giảng viên thỉnh giảng).

* Trường Đại học Tài chính marketing [34]

- Đối với GV cơ hữu: Đơn giá tiết giảng bậc đại học: 90.000đ/tiết chuẩn; Đơn

giá tiết giảng bậc sau đại học quy định như sau:

STT Chức danh khoa học, học vị Đơn giá (đồng/tiết)

Cao học Nghiên cứu sinh

Thạc sĩ 200.000 - 1

Tiến sĩ 280.000 420.000 2

Tiến sĩ là GV chính 310.000 435.000 3

PGS, GV cao cấp, TS khoa học 350.000 525.000 4

Giáo sư, chuyên gia cao cấp 400.000 600.000 5

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)

- Đối với GV thỉnh giảng: đơn giá tiết giảng bậc sau ĐH chi bằng mức GV cơ

hữu, riêng đơn giá tiết giảng bậc đại học được tính như sau (đồng/tiết)

111

STT Chức danh khoa học, học vị CT đại trà CT chất lượng cao

1 Thạc sĩ 110.000 180.000

2 Tiến sĩ 120.000 220.000

3 Tiến sĩ là GV chính 130.000 240.000

4 PGS, GV cao cấp, TS khoa học 140.000 260.000

5 Giáo sư, chuyên gia cao cấp 150.000 280.000

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)

* Trường Đại học sự phạm kỹ thuật TPHCM [33]

- Đơn giá giờ giảng hệ ĐH chính quy đối với GV cơ hữu (đồng/tiết)

STT Lớp đại Lớp chất lượng cao

Chức danh trà

Giảng dạy CLC GV dạy TDTT

1 GV dạy bằng tiếng nước ngoài không phải môn ngoại ngữ 150.000 GV, Thạc sĩ 100.000 150.000 100.000

2 Tiến sĩ, GV chính 110.000 180.000 120.000 190.000

3 PGS, TS khoa học 120.000 270.000 240.000

4 Giáo sư, GV cao cấp 150.000 360.000 290.000

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

- Đơn giá giảng dạy sau đại học đối với GV cơ hữu:

STT Chức danh Cao học (đồng/tiết)

Ban ngày an đên

1 Tiến sĩ Nghiên cứu sinh (đồng/tiết) 120.000 120.000 150.000

2 PGS, TS khoa học 170.000 170.000 200.000

3 Giáo sư, GV cao cấp, 200.000 200.000 230.000

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

- Đối với GV thỉnh giảng, mức chi cụ thể như sau: Hệ chính quy đại trà: bằng với

đơn giá giờ giảng của GV cơ hữu cùng chức danh cộng thêm 20.000đ/tiết; hệ chính

quy chất lượng cao và hệ sau ĐH: đơn giá bằng với đơn giá giờ giảng trả cho GV cơ

hữu.

112

+ Định mức chi thanh toán thù lao đối với các hoạt động đào tạo, gồm: Thù

lao ra đề thi, coi thi, chấm thi, hướng dẫn thực tập, tổ chức thi học kỳ, thi tốt nghiệp,

thi tuyển sinh....

* Trường Đại học Tài chính marketing [34]

- Định mức chi hỗ trợ công tác coi thi: 55.000đ/ca

- Định mức chi thù lao chấm thi: Bài thi viết: 4.000đ/bài; ài thi trắc nghiệm:

1.500đ/bài; ài thi trên máy tính, thi thực hành GDTC: 3.500đ/SV; ài thi vấn đáp:

8.000đ/SV/2 người chấm; Bài chấm quá trình học tập: 3.000đ/bài .

- Định mức chi thù lao đào tạo khác gồm: Tuyển sinh; thi tốt nghiệp; thi kết thúc

học phần và giáo dục quốc phòng: mức chi = hệ số x Định mức/hệ số

Trong đ :

+ Định mức/hệ số đối với tuyển sinh là 1.000.000đ/hệ số; tốt nghiệp:

500.000đ/hệ số; kết thúc học phần và giáo dục quốc phòng là 1.000.000đ/hệ số.

+ Hệ số quy định cụ thể cho các chức danh như: Chủ tịch hội đồng, phó chủ

tịch, ủy viên thường trực, trưởng ban thanh tra....(Phụ lục 2.14)

Ví dụ: đối với Chủ tịch hội đồng tuyển sinh có hệ số là 2, vậy mức chi phụ cấp sẽ

là: 1.000.000 đ x 2 = 2.000.000 đ

* Trường Đại học sự phạm kỹ thuật TPHCM [33]

- Định mức chi công tác coi thi được quy định như sau:

Coi thi tại trường: < 90 phút: 60.000đ/ca thi; =>90 phút: 70.000đ/ca thi; Tổ chức

thi và coi thi ban đêm bằng 1,5 so với ban ngày; coi thi ngày chủ nhật hưởng hệ số

1,5.

Coi thi hệ VLVH tại các cơ sở liên kết: < 90 phút: 80.000đ/ca thi; =>90 phút:

100.000đ/ca thi.

- Định mức chi hỗ trợ tiền chấm thi được quy định như sau:

Chấm thi cuối kỳ chính quy: 2.000đ/môn/SV; Chấm thi quá trình chính quy:

3.000đ/môn/SV; Chấm thi cuối kỳ lớp VLVH tại địa phương: 3.000đ/môn/SV;

Chấm thi vấn đáp: 5.000đ/môn/SV.

+ Định mức chi giáo trình, tài liệu học tập, gồm định mức chi biên soạn mới,

tái bản, cập nhật, hiệu đính, bổ sung; định mức cho hội đồng nghiệm thu, phản

biện...

113

* Trường Đại học Tài chính marketing [34]

- Định mức chi thù lao biên soạn giáo trình do GV cơ hữu của trường biên soạn,

được nghiệm thu và đưa vào sử dụng chính thức: 16.000.000đ/tín chỉ.

- Định mức chi xuất bản giáo trình: các loại giáo trình do nhà trường xuất bản thì

chi phí để xuất bản và phát hành do nhà trường chi trả toàn bộ, ngoài ra nhóm tác

giả hoặc tác giả được chi thù lao nhuận bút là 10% doanh thu thực tế.

* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]

Định mức chi công tác giáo trình tại đơn vị này được quy định cụ thể trong quy

chế chi tiêu nội bộ như sau:

TT Nội dung

1 Chi biên soạn mới cho tác giả 2 Chi biên soạn tái bản, có cập nhật Giáo trình (đồng/tiết) có xuất bản 300.000 100.000 Tài liệu tham khảo (đồng/tiết) 100.000 30.000 mới, hiệu đính bổ sung

3 Chi nhận xét, phản biện (cho cả sản 40.000 15.000

phẩm, gồm 2 phản biện) 4 Hội thảo nghiệm thu cấp khoa 5 Chi phí quản lý nghiệm thu cấp 45.000 35.000 8.000 10.000 trường

15%

6 Chi % phân phối tác phẩm sách điện tử cho tác giả chủ trì biên soạn có thu

7 Chi ban công tác quản lý phân phối 20% tác phẩm điện tử có thu

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

+ Định mức chi xây dựng đề án mở ngành gồm: định mức chi xây dựng khung

chương trình đào tạo, chi xây dựng chương trình môn học, chi tổ chức hội thảo, chi

hội đồng thẩm định.

Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34] và trường

ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] về định mức chi cho hoạt động này như sau:

* Trường Đại học Tài chính marketing:

- Định mức chi đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo:

+ Biên soạn, tổng hợp, biên tập đề án và chương trình đào tạo: 15.000.000đ/đề

án.

+ Đề cương chi tiết học phần mới bằng tiếng Việt : 2.000.000đ/đề cương

+ Đề cương chi tiết học phần mới bằng tiếng Anh: 3.000.000đ/đề cương

114

+ Đề cương chi tiết học phần mới cho chương trình đào tạo bậc sau đại học:

3.000.000đ/đề cương.

* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TPHCM

Định mức chi xây dựng đề án mở ngành (Phụ lục 2.15) của Trường Đại học

Sư phạm kỹ thuật TPHCM được xây dựng chi tiết hơn cho từng giai đoạn:

- Giai đoạn chuẩn bị và hoàn thiện gồm: Định mức chi cho biên soạn khung

chương trình đào tạo của từng bậc đào tạo, sửa chữa, biên tập tổng thể khung

chương trình đạo tạo (ĐH, Thạc sỹ, Tiến sĩ) – định mức chi tính theo ngành; Định

mức xây dựng chương trình môn học (biên soạn đề cương chi tiết – định mức chi

tính theo tín chỉ, sửa chữa, biên tập tổng thể – định mức chi tính theo ngành, phản

biện đề cương chi tiết – định mức chi tính theo tín chỉ).

- Giai đoạn tổ chức hội thảo lấy ý kiến: định mức chi tính theo buổi.

- Giai đoạn đánh giá năng lực của sở GĐ&ĐT: gồm định mức chi chuẩn bị tài

liệu, minh chứng (tính cho từng đơn vị); định mức chi Văn phòng phẩm, in ấn (tính

theo ngành); định mức chi cho đánh giá của Sở GĐ&ĐT (tính theo số lượng người).

- Giai đoạn thẩm định đề án: gồm định mức chi cho chủ tịch, phản biện, thư k ,

ủy viên, báo cáo viên, thành viên biên soạn đề án, chuẩn bị hồ sơ thảm định .

- Giai đoạn hoàn thiện đề án trình Bộ GD&ĐT: định mức chi tính theo từng

ngành.

+ Định mức chi công tác cố vấn học tập, chi học bỗng sinh viên:

Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34] và trường

ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] về định mức chi của hoạt động này như sau:

* Trường Đại học Tài chính marketing :

- Định mức chi thù lao giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập/nh m: 50.000đ/tiết

- Số tiết định mức cho giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập/nh m/năm học: Bậc

sau ĐH: 20 tiết/năm học; Các bậc, hệ đào tạo khác: 30 tiết/năm học.

- Học bổng sinh viên: thực hiện theo quy định của Nhà nước.

* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TPHCM:

Học bổng sinh viên: thực hiện theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, nhà

trường cũng c chính sách hỗ trợ học bổng và hỗ trợ khác cho sinh viên. Cụ thể:

115

trích 8% nguồn thu học phí cộng với 8% nguồn NSNN bù học phí sư phạm để trích

lập quỹ học bổng khuyến khích học tập và hỗ trợ sinh viên.

- Định mức chi hoạt động nghiên cứu khoa học, gồm: Định mức chi hỗ trợ bài

báo đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; chi đề tài nghiên cứu

khoa học, chi hỗ trợ tham gia hội thảo, hội nghị; chi hỗ trợ tổ chức hội thảo cấp

trường....

Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34] và trường

ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33]về định mức chi của hoạt động NC H như sau:

* Trường Đại học Tài chính marketing:

- Định mức chi hội thảo khoa học cấp trường :

+ Đại biểu trong danh sách mời tham dự hội thảo: 200.000đ/người

+ Bài tham luận được đăng kỷ yếu: 300.000 – 500.000đ/bài viết

+ Phản biện bài viết hội thảo: 100.000đ/bài viết

+ Trình bày tham luận tại hội thảo: 500.000đ/bài viết

+ Biên tập tham luận: 500.000đ/hội thảo

+ Tham gia phục vụ hội thào: 200.000đ/người/buổi

+ Ban tổ chức hội thảo: 500.000đ/người/buổi

- Định mức chi đề tài NCKH:

+ Đề tài khoa học cấp trường: 30.000.000đ/đề tài

+ Hỗ trợ chi phí thuyết minh đề tài NCKH cấp Bộ: 10.000.000đ/đề tài

+ Hỗ trợ chi phí thuyết minh đề tài NCKH cấp quốc gia: 30.000.000đ/đề tài

+ Nghiên cứu sinh chủ trì các đề tài NCKH cấp trường: 10.000.000đ/đề tài

- Định mức chi đối với GV hướng dẫn SV NV H: 1.000.000đ/đề tài

- Định mức chi NC H đối với SV tham gia NCKH:

+ Đề tài được cấp khoa đồng ý cho nghiên cứu: 1.500.000đ/đề tài

+ Đề tài được hội đồng khoa học nhà trường xét chọn tham gia giải thưởng

cấp Bộ, Ngành, thành phố, được hỗ trợ: 3.000.000đ/đề tài.

* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM:

- Định mức chi hỗ trợ bài báo đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học

(Phụ lục 2.16)

116

- Định mức chi hỗ trợ tổ chức hội thảo cấp trường, tổ chức seminar của nhóm

nghiên cứu trọng điểm:

+ áo cáo viên trong trường: 500.000đ/báo cáo

+ áo cáo viên ngoài trường: 1.000.000đ/báo cáo

+ Hỗ trợ nước uống: 200.000đ/seminar

- Định mức chi tổ chức hội thảo, hội nghị:

+ In, mua tài liệu: theo dự toán

+ Viết bài tham luận: 300.000đ/bài

+ Bồi dưỡng GV, báo cáo viên: 500.000đ/báo cáo

+ Nước uống: 30.000đ/người/buổi

+ Trưởng ban tổ chức: 300.000đ/người/ngày

+ an thư k : 200.000đ/người/ngày

+ Thành viên ban tổ chức: 200.000đ/người/ngày

- Định mức chi quản lý hành chính: Chi công tác phí, chi văn phòng phẩm, chi

thông tin, tuyên truyền, liên lạc, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác...

Trích Quy chế chi tiêu nội bộ tại trường ĐH Tài chính marketing [34]và

trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM [33] về định mức chi của hoạt động NCKH

như sau:

* Trường Đại học Tài chính marketing:

- Định mức chi công tác phí trong nước:

+ Tiền tàu xe: theo giá ghi trên vé

+ Phụ cấp lưu trú và phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

 BGH, chủ tịch hội đồng trường: 850.000đ/ngày/người

 Trưởng, ph các đơn vị thuộc trường: 750.000đ/ngày/người

 GV – C VC: 650.000đ/ngày/người

Trường hợp đi công tác trong thành phố (>30km) : 100.000đ/người/ngày.

- Định mức chi văn phòng phẩm: Thanh toán thực tế theo h a đơn.

- Định mức chi điện thoại cố định và di động cho Hiệu trưởng : 650.000đ/tháng

* Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM:

- Định mức chi văn phòng phẩm:

+ Đối với cán bộ giảng dạy:

117

 Vật dụng phục vụ giảng dạy: 100.000đ/người/năm

 Trang bị phương tiện dạy học: 200.000đ/người/năm

 Hỗ trợ mua micro giảng dạy: 500.000đ/GV/1 lần trong 2 năm.

+ Đối với nhân viên: 100.000đ/người/năm

+ Đối với ncán bộ quản l : 200.000đ/người/năm

- Định mức chi điện thoại di động :

+ Ban giám hiệu, chủ tịch hội đồng trường: 800.000đ/tháng

+ Trưởng phòng, ban, thư viện, trạm y tế, KTX, í thư đoàn thanh niên, chủ

tịch công đoàn: 400.000đ/tháng.

+ Trưởng khoa, trung tâm, viện, ph phòng, ban: 350.000đ/tháng

+ Phó khoa, trung tâm, viện: 300.000đ/tháng

- Định mức chi công tác phí:

+ Ban Giám hiệu, í thư Đảng ủy, chủ tịch hội đồng trường: phụ cấp công

tác phí 250.000đ/ngày; tiền thuê chỗ ở: 900.000đ/ngày.

+ Trưởng, ph đơn vị: phụ cấp công tác phí 200.000đ/ngày; tiền thuê chỗ ở:

800.000đ/ngày

+ Các trường hợp khác: phụ cấp công tác phí 200.000đ/ngày; tiền thuê chỗ ở:

700.000đ/ngày

- Định mức chi các hoạt động Đảng, đoàn thể: các trường căn cứ vào quyết tỷ lệ

trích trên tổng số thu để hỗ trợ các hoạt động Đảng, đoàn thể nhưng không vượt dự

toán đã được phê duyệt.

Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM: Hàng năm trường trích 3% tổng thu

làm quỹ để hỗ trợ các hoạt động Đảng, đoàn thể, văn thể của sinh viên và hỗ trợ các

hoạt động của các tổ chức khác nhằm thúc đẩy các hoạt động phong trào trong toàn

trường. Các tổ chức lập kế hoạch trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Trường ĐH Tài chính marketing: Định mức chi các hoạt động đoàn thể như

sau: Đảng bộ: 130.000.000đ; Công đoàn: 390.000.000đ; Đoàn thanh niên:

1.200.000.000đ; Hội cựu chiến binh: 50.000.000đ.

- Định mức chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: Chi mua sắm, sửa chữa

trang thiết bị, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và của Trường.

(5) Lập dự toán

118

Căn cứ vào định mức đã được xây dựng và cụ thể hóa trong Quy chế chi tiêu

nội bộ, các đơn vị trực thuộc dựa trên hoạt động cụ thể của đơn vị mình để lập dự

toán.

Các loại dự toán

Dự toán được lập theo tất cả các nội dung c liên quan đến nhiệm vụ của đơn

vị trong năm học bao gồm: Các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ

được giao và các hoạt động không thường xuyên dự kiến phát sinh năm kế hoạch,

bao gồm dự toán thu và dự toán chi. Trong đ dự toán thu được xây dựng chi tiết

cho từng năm dựa trên các hoạt động tạo ra nguồn thu của nhà trường; Dự toán chi

cũng được xây dựng chi tiết hàng năm trên cơ sở cân đối nguồn thu và chi. Cụ thể

như sau:

- Đối với dự toán thu bao gồm các nội dung sau:

+ Dự toán thu từ phí, lệ phí (thu học phí): bảng dự toán này do phòng đào tạo và

phòng kế toán phối hợp thực hiện, theo đ phòng đào tạo căn cứ số lượng sinh viên

hiện có, dự kiến số lượng sinh viên tốt nghiệp và chỉ tiêu tuyển sinh để dự toán số

lượng sinh viên của năm dự toán. Trên cơ sở đ phòng kế toán căn cứ vào mức thu

học phí để dự toán tổng số thu học phí.

+ Dự toán thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (thu từ các trung tâm, thu

liên kết đào tạo, ôn thi, căn tin, giữ xe, mặt bằng…): dự toán này do các đơn vị có

thu thực hiện như: Trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học, các đơn vị có tổ chức

hoạt động dịch vụ đào tạo, đào tạo ngắn hạn, dịch vụ khác có thu tiền….Các đơn vị

này căn cứ vào kết quả thực hiện năm trước liền kề, kế hoạch thực hiện năm dự

toán, định mức về nghĩa vụ đ ng g p (tính theo tỷ lệ phần trăm trên số thu) và nghĩa

vụ nộp tiền điện, nước, khấu hao máy móc thiết bị….để lập dự toán cho đơn vị

mình.

+ Dự toán thu sự nghiệp khác (lãi từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi ngân

hàng, nguồn vốn vay…): Các đơn vị có phát sinh những nguồn thu này sẽ lập dự

toán, như phòng kế toán (dự toán về lãi tiền gửi ngân hàng, nguồn vốn vay); các

phòng/viện được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động liên doanh, liên kết (dự toán lãi

từ hoạt động liên doanh, liên kết).

- Đối với dự toán chi, gồm có các nội dung sau:

119

+ Dự toán các khoản chi thanh toán cho cá nhân, gồm: tiền lương, các khoản

trích theo lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm; Tiền giảng dạy,

thỉnh giảng; Phúc lợi; Học bổng sinh viên.

 Dự toán tiền lương, thưởng (lương ngạch bậc, lương hợp đồng khoán, các

khoản trích theo lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp

ngành giáo dục, phụ cấp thâm niên giáo dục), các khoản trích theo lương và thu

nhập tăng thêm: Dự toán này do phòng tổ chức và phòng kế toán phối hợp thực

hiện. Cụ thể: Phòng tổ chức căn cứ số lượng GV, CBVC hiện tại, số lượng

tăng/giảm dự kiến, số lượng đến hạn nâng bậc lương, tăng các khoản phụ cấp…. để

cung cấp cho phòng Kế toán làm cơ sở lập dự toán.

 Dự toán tiền giảng dạy, thỉnh giảng: Dự toán này do Phòng Đào tạo chịu

trách nhiệm thực hiện chính trên cơ sở căn cứ vào kế hoạch đào tạo, kế hoạch giảng

dạy, tờ trình đề xuất mời GV thỉnh giảng của các khoa (đã được phê duyệt) và định

mức đơn giá giờ giảng quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để lập dự toán.

 Dự toán phúc lợi: Phòng kế toán căn cứ vào định mức chi như: chi tết dương

lịch, tết nguyên đán, các ngày lễ, quà tết, quà mừng CBVC sinh nhật, kết hôn, sinh

con, chi thăn hỏi ôm đau…..để lập dự toán các khoản chi phúc lợi.

 Dự toán học bổng sinh viên: Phòng kế toán phối hợp với phòng Công tác

sinh viên để thực hiện, trong đ phòng Công tác sinh viên dự toán số lượng, phòng

kế toán dự toán số chi học bổng trên cơ sở định mức đã quy định.

+ Dự toán chi các khoản dịch vụ mua ngoài, gồm: dịch vụ công cộng, vật tư

văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc: Căn cứ vào định mức chi điện, nước,

vệ sinh môi trường, định mức chi văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ phục vụ giảng

dạy…, định mức cước bưu chính, cước điện thoại, ấn phẩm truyền thông, internet,

tuyên truyền, quảng cáo… các đơn vị như phòng tổ chức hành chính, phòng quản trị

cơ sở vật chất, phòng thiết bị vật tư, trung tâm truyền thông tiến hành lập dự toán.

+ Dự toán chi hoạt động chuyên môn, gồm: chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên

chức; chi hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo; chi hoạt động

chuyên môn.

 Dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức: các đơn vị dự kiến

tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBVC của đơn vị mình, lập dự toán số lượng gửi

120

về Phòng tổ chức hành chính, phòng tổ chức hành chính căn cứ vào định mức chi

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, khuyến khích học tập nâng cao trình độ để lập

dự toán.

 Dự toán chi hoạt động khoa học công nghệ: nghiên cứu khoa học của

GV, SV, tổ chức hội nghị, hội thảo: Phòng khoa học công nghệ căn cứ vào các đề

tài NCKH, hội nghị, hội thảo…. của các đơn vị đã được Ban Giám hiệu phê duyệt

và các đề tài dự kiến nghiệm thu trong năm dự toán, căn cứ vào định mức chi hoạt

động khoa học công nghệ để lập dự toán cho các nội dung này.

 Dự toán chi hoạt động chuyên môn: các đơn vị căn cứ vào hoạt động

chuyên môn và nhiệm vụ của mình để lập dự toán gửi về phòng kế toán.

+ Dự toán chi mua sắm, sửa chữa: Các đơn vị dự kiến sửa chữa, mua sắm, đầu

tư xây dựng… lập dự toán chi tiết về nội dung gửi về phòng quản trị cơ sở vật chất,

phòng thiết bị vật tư để các đơn vị này thực hiện lập dự toán kinh phí mua sắm, sửa

chữa.

Phương pháp lập dự toán

Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy tất cả các trường được khảo sát đều lập

dự toán theo phương pháp truyền thống. Theo đ các chỉ tiêu trong bảng dự toán

được lập căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của năm thực hiện dự toán và cộng

thêm một giá trị phản ánh mức tăng ước tính hay lạm phát ước tính của năm tới. Cụ

thể, căn cứ để xây dựng dự toán gồm: Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước

quy định; Quy chế chi tiêu nội bộ (đối với những khoản chi chưa c quy định định

mức); tình hình thực hiện dự toán năm trước. Ngoài ra, còn căn cứ vào số lượng

giảng viên, cán bộ, viên chức và quy mô đào tạo của nhà trường.

Theo kết quả khảo sát hầu hết các trường ĐHCL tự chủ tài chính, tất cả các đơn

vị chức năng đều tham gia vào quá trình lập dự toán gồm: các đơn vị sự nghiệp có

thu, các đơn vị SXKD trực thuộc trường, các đơn vị trực thuộc có sử dụng kinh phí

của trường phục vụ cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ. Đối với các nội

dung dự toán liên quan đến nhiều đơn vị, Ban Giám hiệu phân công đơn vị phụ

trách chính chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để tổng hợp số liệu trước

khi chuyển về phòng kế toán. Riêng trường ĐH Trà Vinh thì các đơn vị giảng dạy

(khoa/bộ môn) không tham gia trực tiếp vào quá trình lập dự toán.

121

Mô hình lập dự toán

Mô hình lập dự toán các trường áp dụng là mô hình 1 xuống 1 lên. Các

phòng ban sẽ lập dự toán về các nội dung do đơn vị mình phụ trách như: Phòng

quản l đào tạo dự toán về chỉ tiêu tuyển sinh năm kế hoạch và quy mô đào tạo của

các hệ đào tạo, bậc đào tạo; Phòng Tổ chức hành chính dự toán các nội dung liên

quan về công tác nhân sự; Phòng quản trị thiết bị dự toán về cơ sở vật chất (mua

sắm, sửa chữa...), trang thiết bị; Phòng Khoa học và hợp tác quốc tế dự toán các nội

dung liên quan đến công tác NCKH và hợp tác quốc tế....Các đơn vị sau khi lập

xong sẽ nộp tập trung về phòng kế toán để tổng hợp và trình Ban Giám hiệu phê

duyệt.

BAN GIÁM HIỆU (Xét duyệt)

Phòng Kế toán (Lập DT, rà soát, tổng hợp, trình ký)

Phòng ……..

Phòng QLĐT (Lập DT) Phòng TCHC (Lập DT) Phòng QTTB (Lập DT) Phòng KH&HTQT (Lập DT)

Sơ đồ 2.3. Mô hình lập dự toán tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Quy trình lập dự toán

Quy trình lập dự toán tại các trường được thực hiện như sau:

- Phòng kế toán tham mưu cho Hiệu trưởng ban hành thông báo lập dự toán đến

các đơn vị lập dự toán (kèm theo mẫu biểu và hướng dẫn lập dự toán cụ thể).

- Sau khi nhận được thông báo lập dự toán, các đơn vị trực thuộc lập dự toán theo

các nội dung có liên quan trực tiếp đến hoạt động gắn liền với chức năng, nhiệm vụ

của đơn vị mình.

122

- Sau khi nhận được dự toán của các đơn vị trực thuộc nộp về, Phòng kế toán tiếp

nhận và kiểm tra sự chính xác, hợp lý của các khoản mục được lập trong dự toán,

nếu có khoản mục nào chưa hợp lý sẽ yêu cầu các đơn vị điều chỉnh. Phòng kế toán

tổng hợp số liệu, hoàn chỉnh dự toán để trình Ban Giám hiệu phê duyệt dự toán.

- Căn cứ bảng tổng hợp dự toán do Phòng kế toán trình lên, Ban Giám hiệu xem

xét và phê duyệt. Dựa trên số liệu dự toán này, các đơn vị triển khai hoạt động thực

hiện và đảm bảo tuân thủ dự toán đã được duyệt.

Phê duyệt và ban hành Kiểm tra, xử lý số liệu Thông báo dự toán Lập dự toán

Sơ đồ 2.4: Quy trình lập dự toán tại các trường ĐHCL TCTC

2.2.2. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện

Thu thập thông tin

Thu nhận thông tin ban đầu về kế toán n i chung được thực hiện thông qua

hệ thống chứng từ. Đây là bằng chứng ghi nhận lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

và đã hoàn thành, dùng lăm căn cứ để ghi sổ kế toán. Vì vậy tùy thuộc vào nội dung

nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà sử dụng các chứng từ cho phù hợp, đặc biệt để phục

vụ cho công tác TQT, các đơn vị cần thiết kế các mẫu chứng từ chi tiết hơn đáp

ứng được việc thực hiện các nội dung của KTQT.

Quy trình thu nhận thông ban đầu tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính được

thực hiện như sau:

Theo kết quả khảo sát 100% các trường ĐHCL tự chủ tài chính không thiết

kế riêng chứng từ thu nhận thông tin ban đầu mà sử dụng từ hệ thống chứng từ ban

đầu của kế toán tài chính (phụ lục 2.9). Chứng từ tại các đơn vị này gồm chứng từ

bắt buộc và chứng từ hướng dẫn theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017

của Bộ Tài chính. Đối với chứng từ bắt buộc (Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền,

giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và chứng từ hướng dẫn) các đơn vị đã tuân thủ

đúng mẫu biểu, riêng đối với chứng từ hướng dẫn, các đơn vị căn cứ vào đặc điểm

hoạt động để thiết kế và chỉnh sửa lại cho phù hợp với đơn vị mình. Chứng từ mà

các trường tự thiết kế chủ yếu theo tính chất và nội dung kinh tế phát sinh. Ví dụ

như đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên, ngoài tiền lương phải trả hàng

123

tháng theo ngạch, bậc thì còn phải thanh toán các khoản như ra đề, coi thi, chấm thi,

tiền giảng dạy vượt định mức tiêu chuẩn…Lúc này sẽ lập thêm các chứng từ sau:

Bảng thanh toán tiền ra đề, coi thi, chấm thi; bảng thanh toán tiền vượt giờ. Hoặc

đối với hoạt động đảm bảo chất lượng, ngoài tiền lương phải trả theo chức năng,

nhiệm vụ, nếu nhà trường có chi hỗ trợ thêm công tác làm đề, cắt phách…thì sẽ lập

thêm chứng từ “ ảng thanh toán hỗ trợ công tác đảm bảo chất lượng”....

Hệ thống hóa và xử lý thông tin

Hiện nay, các trường ĐHCL tự chủ tài chính đang áp dụng hệ thống tài

khoản theo Thông tư số 107/2017/TT - BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.

Kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) cho thấy 100% đối tượng được khảo sát đều cho

rằng đơn vị họ làm việc không thiết kế hệ thống tài khoản kế toán quản trị riêng

biệt, mà tùy vào yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý các đơn vị tổ chức hệ thống tài

khoản kế toán chi tiết theo nội dung để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý.

Cung cấp thông tin KTQT

Việc cung cấp thông tin TQT được thể hiện thông qua các báo cáo KTQT.

Tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính thì bộ phận cung cấp thông tin KTQT chủ

yếu là Phòng kế toán. Một số bộ phận khác có tham gia thực hiện báo cáo như:

Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng, các trung tâm cung ứng

dịch vụ.

Theo kết quả khảo sát (phụ lục 2.9), hiện nay trong hệ thống báo cáo tại các

trường ĐHCL được tự chủ tài chính thì chủ yếu là những báo cáo bắt buộc theo quy

định như báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán (chỉ c trường có nhận kinh phí

NSNN mới thực hiện). Kết quả khảo sát cũng cho thấy c 46,6% lãnh đạo các

trường (Ban Giám hiệu) cho rằng hệ thống báo cáo chưa đáp ứng được nhu cầu

thông tin của họ. Có 54,7% cho rằng hệ thống báo cáo TQT được thiết kế một

cách khoa học và đồng bộ và 45,3% thì cho rằng chưa khoa học và đồng bộ. Các

báo cáo TQT được lập định kỳ (chủ yếu là cuối năm) hoặc lập khi có yêu cầu của

các cấp lãnh đạo. Các báo cáo KTQT hiện tại ở các trường chủ yếu là các báo cáo

như: báo cáo tình hình thực hiện dự toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

báo cáo kết quả hoạt động thu – chi hoạt động đào tạo, báo cáo kết quả hoạt động

đào tạo.

124

2.2.3. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá

Theo kết quả khảo sát, 100% các trường ĐHCL tự chủ tài chính đều có thực hiện

báo cáo tình hình hoạt động của các bộ phận, trong đ c nội dung phân tích chênh

lệch giữa kết quả hoạt động so với dự toán, đặc biệt chú trọng phân tích biến động

về chi phí.

Việc phân tích biến động chi phí được thực hiện theo năm, vào thời điểm cuối

năm và chủ yếu do phòng kế toán thực hiện với mục đích là để đánh giá tình hình

thực hiện so với dự toán và so với năm trước. Các trường sử dụng phương pháp so

sánh để phân tích, tính toán con số chênh lệch để xác định các biến động là tăng hay

giảm bao nhiêu, chưa chú trọng phân tích nguyên nhân và do đ cũng chưa tổng

hợp những nguyên nhân gây ra biến động xấu để xác định biến động chi phí kiểm

soát được và biến động chi phí không kiểm soát được để đưa các giải pháp cải thiện

cụ thể. Ngoài ra qua phỏng vấn trực tiếp kế toán của một số trường, tác giả được

biết là việc phân tích nguyên nhân gây ra biến động có thực hiện thông qua việc các

đơn vị báo cáo đưa ra các kiến nhận định trong các cuộc họp chứ chưa thực hiện

bằng các báo cáo .

Kế toán trách nhiệm

Dựa vào thông tin tác giả thu thập được (Phụ lục 2.9) thì tất cả các trường

ĐHCL tự chủ tài chính được khảo sát đều chưa vận dụng kế toán trách nhiệm một

cách đầy đủ và có hệ thống. Hiện tại các trường không phân chia cơ cấu tổ chức

thành các trung tâm trách nhiệm mà thực hiện quản lý dựa vào chức năng, nhiệm vụ

đã phân công cho từng đơn vị trực thuộc theo quy chế hoạt động của các trường. Cụ

thể, các trường căn cứ vào văn bản của Nhà nước quy định về đánh giá, phân loại

cán bộ, công chức, viên chức và căn cứ vào điều kiện hoạt động cụ thể của đơn vị

để ban hành Quy định về việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công

chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình. Cụ thể như sau:

 Căn cứ để đánh giá:

- Đối với công chức: căn cứ đánh giá gồm :

+ Đạo đức, văn h a giao tiếp và những việc công chức không được làm theo quy

định tại Luật Cán bộ, công chức.

+ Tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo quản lý.

125

+ Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được

giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

- Đối với viên chức và người lao động, căn cứ đánh giá gồm:

+ Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

+ Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được

giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

+ Đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức, người lao động.

 Thời điểm đánh giá: thực hiện theo từng năm học.

 Trình tự, thủ tục đánh giá, phân loại:

- ước 1: Công chức, viên chức, người lao động làm báo cáo tự đánh giá kết quả

công tác theo nhiệm vụ được giao.

- ước 2: Trưởng các đơn vị trực thuộc tổ chức họp để Công chức, viên chức,

người lao động trình bày báo cáo tự đánh giá và các thành viên tham dự họp đ ng

góp ý kiến.

- ước 3: Trưởng các đơn vị tham khảo ý kiến được ghi tại biên bản cuộc họp ở

bước 2 để quyết định đánh giá, phân loại cho viên chức, người lạo động thuộc đơn

vị mình.

Riêng đối với Chủ tịch hội đồng trường, Ban giám hiệu và Trưởng các đơn vị

trực thuộc thì Hiệu trưởng tổ chức cuộc họp để đánh giá.

Thẻ điểm cân bằng

Qua khảo sát cho thấy hầu hết các trường ĐHCL tự chủ tài chính mới sử dụng

một số phương pháp như phương pháp so sánh để đánh giá mức độ hoàn thành của

các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị. Hiện nay chưa c trường nào sử dụng

phương pháp thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động. Về hệ thống báo

cáo đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận chủ yếu phục vụ cho kế toán tài

chính. Mặc dù các trường không sử dụng bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả

hoạt động, nhưng hiện nay đã c một số trường xây dựng các chỉ số đánh giá thực

hiện công việc (Key Performance Indicators - PI) để đo lường, đánh giá thành quả

hoạt động của đơn vị, của các bộ phận và của các cá nhân. Tuy nhiên, nếu các

trường vận dụng bảng điểm cân bằng thì việc đo lường và đánh giá sẽ xác thực hơn

126

giúp các trường thực hiện thành công sứ mệnh và chiến lược phát triển, nâng cao vị

thế trong khối các trường đại học.

2.2.4. Thực trạng KTQT phục vụ chức năng ra quyết định

Quyết định ngắn hạn

 Phân tích mối quan hệ C-V-P

Phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận (CVP) c nghĩa quan

trọng trong việc xác định điểm hòa vốn, xác định giá bán, số lượng tuyển sinh, kết

cấu các chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát (phụ lục 2.9) 100%

các trường ĐHCL tự chủ tài chính không thực hiện xác định số lượng người học tối

thiểu nhằm đảm bảo số thu đủ bù đắp số chi. Hay nói cách khác, việc xác định điểm

hòa vốn như: số lượng người học và doanh thu hòa vốn, ở số lượng nào thì có tích

lũy.... chưa được các trường ĐHCL tự chủ tài chính phân tích, cung cấp cho Ban

Giám Hiệu xem xét và ra quyết định khi mở lớp.

 Giá phí đào tạo

Theo kết quả khảo sát (Phụ lục 2.9) việc xác định giá phí được các trường thực

hiện như sau:

- Đối với việc xác định mức thu học phí: các trường ĐHCL tự chủ tài chính căn

cứ vào chi phí đầu tư, chi phí hoạt động thường xuyên và mức tích lũy dự kiến để

xác định mức thu học phí phù hợp nhưng không vượt quá mức trần do Nhà nước

quy định và thông báo công khai cho từng năm học, đồng thời phải thực hiện quy

chế công khai theo quy định đối với cơ sở giáo dục thuộc thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân.

- Đối với các kh a đào tạo ngắn hạn: các trường ĐHCL tự chủ tài chính căn cứ

vào chi phí dự toán cho từng hợp đồng, từng kh a đào tạo để xác định mức thu.

- Đối với các đề tài nghiên cứu khoa học: Việc xác định giá trị hợp đồng dựa vào

dự toán kinh phí thực hiện đề tài do các chủ nhiệm đề tài xây dựng được hội đồng

thẩm định xét duyệt và Hiệu trưởng phê duyệt.

Quyết định dài hạn

Các quyết định dài hạn ở các trường ĐHCL tự chủ tài chính như: Mở ngành

đào tạo, mở các trung tâm dịch vụ, trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ, liên kết

đào tạo trong và ngoài nước, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào

127

tạo, nghiên cứu khoa học...Đối với các quyết định dài hạn này, theo kết quả khảo sát

(phụ lục 2.9) 100% các trường ĐHCL tự chủ tài chính không sử dụng các kỹ thuật

tài chính để phân tích thông tin. Cụ thể, đối với các dự án thì căn cứ vào các báo cáo

kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở tài chính để phê duyệt dự án. Đối với các quyết định

dài hạn khác thì chủ yếu căn cứ vào dự toán chi cho các hoạt động để ra quyết định.

Điều này làm cho thông tin tài chính sẽ không đầy đủ do đ việc đánh giá hiệu quả

đầu tư chỉ xem xét đến yếu tố tác dụng của việc đầu tư đối với các hoạt động của

trường mà chưa xét đến tính ảnh hưởng của hiệu quả tài chính tới phương án đầu tư.

Như vậy các trường ĐHCL tự chủ tài chính không tổ chức phân tích thông tin tài

chính và các kỹ thuật phân tích để ra các quyết định dài hạn.

2.3. Đánh giá thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính ở Việt Nam

Qua nghiên cứu thực trạng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính ở Việt Nam cho thấy các trường đã c thực hiện một số nội dung

TQT đặc biệt là hệ thống định mức chi phí, dự toán... đã g p phần nâng cao hiệu

quả hoạt động của các trường.

2.3.1. Ưu điểm

- Nội dung KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch:

+ Về nhận diện và phân loại chi phí: việc nhận diện và phân loại chi phí theo

theo tính chất các khoản chi trong ĐVSN đáp ứng được yêu cầu của việc xây dựng

định mức và lập dự toán.

+ Về đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tâp hợp chi phí: việc tập hợp

chi phí theo từng mảng hoạt động của các trường đại học (đào tạo, nghiên cứu khoa

học, sản xuất kinh doanh/cung ứng dịch dụ) và tập hợp chi phí theo phương pháp

trực tiếp như hiện tại là phù hợp với thực tiễn tại các trường.

+ Về phương pháp xác định chi phí: các trường ĐHCL tự chủ tài chính đào

tạo đại học chính quy với số lượng lớn, thời gian đào tạo qua nhiều năm do đ việc

xác định chi phí đào tạo theo quá trình là phù hợp. Đối với các hoạt động còn lại

như các kh a đào tạo ngắn hạn, các hợp đồng NCKH ứng dụng... thì chi phí được

xác định theo công việc là hoàn toán hợp lý vì những hoạt động này được cung ứng

theo yêu cầu của đối tượng sử dụng với thời gian ngắn.

128

+ Về xây dựng định mức chi phí: Hầu hết các trường ĐHCL thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính được khảo sát, chi phí hoạt động đều được xây dựng định mức cụ

thể, chi chi tiết cho từng nội dung hoạt động và được quy chế hóa trong Quy chế chi

tiêu nội bộ của đơn vị, công khai đến toàn thể C VC để đảm bảo thực hiện các

khoản chi đúng định mức quy định và là cơ sở để kiểm soát chi phí.

+ Về lập dự toán: Các trường đã áp dụng mô hình lập dự toán 1 xuống 1 lên.

Việc lựa chọn mô hình này giúp cho công tác lập dự toán tại các Trường c định

hướng và tạo sự thống nhất trong quá trình lập dự toán, đặc biệt là thu thập được ý

kiến của lãnh đạo các phòng/ban, khoa/bô môn... trong quá trình lập dự toán do đ

giúp cho việc lập dự toán sát với thực tế, phản ánh đúng tình hình hoạt động cụ thể

của đơn vị. Quy trình lập dự toán được thực hiện chặt chẽ, khoa học. Cụ thể: trước

khi lập dự toán có sự chuẩn bị đầy đủ thông qua việc quy định các mẫu biểu và

hướng dẫn cách lập cụ thể cho từng nội dung giúp các phòng, ban dễ dàng thực

hiện. Trong khi lập các dự toán đã c sự phân công, phân nhiệm rõ ràng thể hiện

được sự chuyên môn h a, đề cao trách nhiệm của từng phòng ban đối với các dự

toán do đơn vị mình thực hiện.

- Nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện:

+ Công tác lập chứng từ kế toán nhìn chung đã đạt được yêu cầu của chế độ

kế toán. Các chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, đúng biểu mẫu quy định, phản ánh

được đầy đủ các yếu tố nội dung ghi chép của chứng từ kế toán. Một số chứng từ

được lập trên phần mềm, như: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy rút hạn mức kiêm chuyển

khoản, Bảng thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, Bảng thanh toán học bổng và

sinh hoạt phí... Một số chứng từ khác, như: Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy đề nghị

thanh toán tạm úng... phải lập bằng tay hoặc in sẵn.

+ Báo cáo kế toán: chấp hành chế độ lập gửi báo cáo tài chính đầy đủ, đúng

các biểu mẫu quy định, đảm bảo đúng nội dung, phương pháp lập, biểu mẫu báo

cáo... Do đ , đã tạo điều kiện công tác kiểm tra kịp thời theo đúng kế hoạch góp

phần thực hiện đúng chế độ Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính.

+ Các trường có sử dụng phần mềm kế toán trong thực hiện các chức năng kế

toán, có các mẫu báo cáo định dạng sẵn nên công việc ghi chép, chuyển sổ và lập

báo cáo nhanh chóng.

129

- Nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá:

Để giúp cho nhà quản lý các cấp kiểm soát được hoạt động của toàn trường,

TQT đã cung cấp được các báo phân tích chênh lệch. Các báo cáo này đã phần

nào đánh giá được tình hình tổ chức thực hiện, giúp cho nhà quản lý kiểm soát được

việc thực hiện kế hoạch/dự toán, tìm ra được những nguyên nhân gây ra chênh lệch

để kịp thời điều chỉnh nhằm đảm bảo không vượt quá kế hoạch/dự toán. Ngoài ra

việc phân tích chênh lệch cũng giúp cho nhà quản lý kiểm soát tốt chi phí.

Hiện tại các trường chưa thực hiện phân chia cơ cấu tổ chức thành các trung

tâm trách nhiệm để đánh giá trách nhiệm một cách đầy đủ. Tuy nhiên các trường đã

căn cứ vào nhiệm vụ đã phân công cho từng đơn vị, từng cá nhân và các quy định

của nhà nước hướng dẫn đánh giá, phân loại C VC để xây dựng các tiêu chí đánh

giá. Cách đánh giá này mặc dù nặng về định tính, chỉ tiêu đánh giá chưa cụ thể

nhưng cũng giúp cho nhà quản l c cơ sở, c căn cứ cũng như những thông tin để

đánh giá kết quả thực hiện của nhà quản lý các cấp, của từng cá nhân và của cả tổ

chức.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì việc tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL

được TCTC còn có một số hạn chế cần khắc phục như sau:

- KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch:

+ Về nhận diện và phân loại chi phí: việc nhận diện và phân loại chi phí theo

nội dung, tính chất các khoản chi trong ĐVSN với quy định trong quy chế hoạt

động của các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Tuy nhiên việc phân

loại theo cách ứng xử của chi phí để phục vụ cho việc cung cấp các thông tin có giá

trị giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng ra quyết định chưa được các trường áp

dụng.

+ Về đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí: Mặc dù các

trường đã tập hợp chi phí trực tiếp theo từng hoạt động, tuy nhiên chi phí gián tiếp

chưa được thực hiện phân bổ theo các tiêu thức hợp lý mà chỉ quy định tỷ lệ cố định

để phân bổ do đ việc tính toán chi phí cho từng hoạt động c độ tin cậy chưa cao.

130

+ Về phương pháp xác định chi phí: Việc xác định chi phí đào tạo tại các đơn

vị được thực hiện theo năm học, chi phí đào tạo theo từng chuyên ngành cho một

sinh viên/năm học chưa được các trường thực hiện.

+ Về lập dự toán: Hệ thống dự toán được xây dựng bài bản, chặt chẽ, có sự

tham gia của đơn vị trực thuộc, tuy nhiên vẫn có một số trường chỉ mới dừng lại đối

với các phòng ban chức năng, chưa mở rộng ra đối với các đơn vị thực hiện chức

năng giảng dạy (khoa, bộ môn). Kết thúc năm dự toán, tại các đơn vị không thực

hiện thống kê số liệu, đối chiếu với số liệu theo dõi tại các đơn vị để làm cơ sở cho

việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ tiết kiệm sử dụng kinh phí

hoạt động được giao cho từng đơn vị chức năng. Ngoài ra, các trường chỉ lập dự

toán cho cả năm (không chia theo các qu trong năm) do đ ảnh hưởng đến việc

kiểm soát không được kịp thời, dẫn đến có những khoản chi vượt dự toán nhưng

đến cuối năm mới phát hiện được.

- KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện:

- Nhìn chung các trường ĐHCL tự chủ tài chính đã vận dụng chế độ chứng từ kế

toán theo đúng chế độ kế toán, nội dung, kết cấu và quy định về lập, luân chuyển

các chứng từ nội bộ chặt chẽ đáp ứng được yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo. Tuy

nhiên, thông tin trên chứng từ ban đầu thu thập chủ yếu phục vụ kế toán tài chính

- Hệ thống báo cáo tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính thì chủ yếu là những báo

cáo bắt buộc theo quy định, việc thiết lập và cung cấp thông tin qua hệ thống báo

cáo KTQT có thực hiện nhưng chưa đầy đủ, chưa khoa học và đồng bộ mà chủ yếu

mang tính tự phát theo yêu cầu thông tin của các cấp quản trị do đ thông tin cung

cấp cho nhà quản trị chưa kịp thời.

- KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá:

Các trường đã lập các báo cáo phân tích chênh lệch giữa kỳ thực tế so với kỳ

dự toán. Các phương pháp thường sử dụng là phương pháp so sánh, các phương

pháp phân tích sâu để xác định nguyên nhân làm biến động chưa được sử dụng. Các

báo cáo phân tích chênh lệch mới chỉ đưa ra mức độ biến động thông qua các con số

(tuyệt đối và tương đối), chưa đi sâu phân tích những ảnh hưởng của sự thay đổi về

lượng và giá tới các biến động. Do đ nhà quản trị không c đủ thông tin để đưa ra

những điều chỉnh hợp lý cho kỳ dự toán tiếp theo cũng như đưa ra các quyết định

131

điều hành cho các hoạt động của đơn vị. Ngoài ra việc phân tích chênh lệch tại các

trường phần lớn là thực hiện khi kết thúc năm dự toán, do đ những biến động xấu

nếu có phát sinh trong kỳ sẽ không được phát hiện kịp thời để có những giải pháp

điều chỉnh phù hợp, điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát của nhà quản

trị.

Về kế toán trách nhiệm: các trường mới chỉ thực hiện đánh giá kết quả của

cá nhân, tập thể chủ yếu dựa vào các quy định của Nhà nước và chức năng nhiệm

vụ cụ thể của từng cá nhân, đơn vị để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mang

tính chất chung chung, chưa cụ thể. Mặc dù các trường đều đã c sự phân cấp trong

quản l nhưng chưa hình thành rõ nét các trung tâm trách nhiệm vì vậy chỉ tiêu

đánh giá trách nhiệm quản lý về các khoản thu, chi cũng như các chỉ tiêu đánh giá

về hiệu quả đầu tư chưa được các trường xây dựng.

Về thẻ điểm cân bằng: Ngày nay, việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt

động không chỉ sử dụng thước đo tài chính mà còn sử dụng thước đo phi tài chính.

Thẻ điểm cân bằng là một công cụ sử dụng các thước đo phi tài chính đo lường các

nhân tố tạo ra thành quả tài chính trong tương lai. Thẻ điểm cân bằng được thiết kế

cho các đơn vị hoạt động kinh doanh nhưng n c thể áp dụng mở rộng cho các đơn

vị khác. Đã nhiều nghiên cứu trên thế giới về áp dụng thẻ điểm cân bằng trong các

tổ chức thuộc khu vực công và cho thấy hiệu quả khi áp dụng thẻ điểm cân bằng

trong lĩnh vực này cũng được phát huy như khi áp dụng trong doanh nghiệp. Điều

này cho thấy tầm quan trọng và hiệu quả của việc áp dụng thẻ điểm cân bằng trong

các tổ chức. Tuy nhiên, các trường ĐHCL tự chủ tài chính tại Việt Nam chưa sử

dụng phương pháp này.

- KTQT phục vụ chức năng ra quyết định:

Trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được khảo sát, hầu

như không c trường nào ứng dụng phân tích CVP trong quá trình ra quyết định đối

với việc tuyển sinh, lựa chọn chuyên ngành đào tạo, loại bỏ những chuyên ngành

đào tạo không hiệu quả.

132

2.3.2.2. Nguyên nhân

KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt

Nam hiện nay còn một số mặt hạn chế, ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho

nhà quản trị trong quá trình quản trị các hoạt động của đơn vị. Có nhiều nguyên

nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên, một số nguyên nhân chủ yếu là:

Thứ nhất, về khía cạnh pháp l thì TQT được thể hiện trong Thông tư số

53/2006/TT- TC hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Trong thông này

TQT được hướng dẫn áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp, các đơn vị khác tùy

vào đặc điểm hoạt động cụ thể mà vận dụng sao cho phù hợp với đơn vị mình. Theo

Luật kế toán số 88/2015/QH13, “ TQT là việc thu thập, xử l , phân tích và cung

cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính

trong nội bộ đơn vị kế toán”, như vậy TQT phục vụ trong nội bộ đơn vị kế toán

theo yêu cầu của nhà quản trị và n không mang tính bắt buộc. Đây cũng là một

trong những nguyên nhân TQT được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp (chỉ

doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ cũng chưa áp dụng).

Thứ hai, đặc thù của ĐVSN công n i chung và các trường ĐHCL n i

riêng hoạt động phần lớn do nguồn NSNN cấp do đ công tác tài chính kế toán,

công tác quản l tài sản... thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức...do nhà nước quy

định. Vì vậy việc vận dụng TQT ở các đơn vị này chưa được quan tâm và chú

trọng. Hiện nay, cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang ngày

càng được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được giao quyền tự chủ

về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Điều này làm cho việc áp dụng KTQT trở

nên cần thiết hơn, n giúp các trường ĐHCL c thể tồn tại và phát triển bền vững,

nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng thương hiệu cho nhà trường. Tuy nhiên các

trường vẫn quen với cách quản l cũ, nhà lãnh đạo chưa thay đổi tư duy quản lý nên

việc vận dụng KTQT vẫn còn hạn chế.

Thứ ba, bộ phận kế toán chưa chủ động và tham mưu cho an Giám hiệu về

việc áp dụng KTQT trong bộ máy kế toán của đơn vị mặc dù với trình độ nhân viên

kế toán hiện tại ở hầu hết ở các trường đều có thể thực hiện được các nội dung của

KTQT.

133

Thứ tư, những nội dung các trường đang thực hiện như xây dựng định mức,

lập dự toán là công việc bắt buộc phải thực hiện đối với ĐVSN công lập theo quy

định, các trường chỉ thực hiện để đáp yêu cầu trước mắt chứ chưa thực sự áp dụng

KTQT mà các nội dung đang thực hiện mới chỉ là biểu hiện của KTQT do đ

KTQT tại các đơn vị này còn tồn tại nhiều hạn chế là điều không tránh khỏi.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính

2.4.1. So sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố tác động đến việc vận dụng

KTQT trong DN với các trường ĐHCL

2.4.1.1. So sánh về nội dung, điều kiện

- Hoạt động của các trường ĐHCL là hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể là

dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác. Mặt khác khi tự chủ

hoàn toàn, hoạt động cung cấp dịch vụ của các trường ĐHCL c nhiều điểm tương

đồng với doanh nghiệp.

- Các trường ĐHCL tự chủ tài chính được tự quyết định và chủ động trong hoạt

động khai thác, tìm kiếm nguồn thu, cách thức sử dụng nguồn tài chính, tài sản hiện

c , cân đối thu – chi các nguồn tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch tài chính, tài

sản của đơn vị đúng quy định của pháp luật.

- Các trường ĐHCL được chủ động lập dự toán thu, chi tài chính, tự chịu trách

nhiệm trong chỉ đạo tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, kiểm soát thu, chi. Do

đ tổ chức quy trình lập dự toán, lựa chọn phương pháp lập dự toán sao cho hiệu

quả, tin cậy để làm nền tảng cho việc kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện dự

toán. Ngoài ra, để tăng nguồn thu, các đơn vị sẽ triển khai thực hiện thêm nhiều

hình thức dịch vụ, khai thác và phát triển nguồn thu sự nghiệp.

- Các trường ĐHCL được tự quyết định và chủ động trong việc xây dựng cơ cấu

tổ chức, tiến hành thành lập, cơ cấu tổ chức lại hay giải thể các đơn vị trực thuộc,

thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, đãi ngộ đồng thời xây dựng

chiến lược phát triển nhà trường theo tầm nhìn và định hướng riêng.

- Trong quá trình tổ chức hoạt động các trường phải khai thác tối đa nguồn thu

để duy trì hoạt động, trong đ học phí là nguồn thu chủ yếu do đ các trường phải

đảm bảo được số lượng tuyển sinh. Với bối cảnh hội nhập và cạnh tranh như hiện

134

nay, để đảm bảo và tăng dần số lượng tuyển sinh, với quyền được tự chủ thì các

trường tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chủ động thu hút nhân lực trình độ cao để

đáp ứng yêu cầu tăng quy mô đào tạo.

- Cơ cấu tổ chức của các trường ĐHCL tự chủ tài chính là có nhiều phòng

ban chức năng, khoa, viện, bộ môn, trung tâm….một số trường tự chủ tài chính mở

rộng phạm vi hoạt động đào tạo thông qua việc thành lập các phân hiệu.

2.4.1.2. So sánh về các nhân tố tác động đến việc vận du ng KTQT

Do c nhiều sự tương đồng về điều kiện và nội dung vận dụng KTQT giữa

các doanh nghiệp so với các trường ĐHCL tự chủ tài chính, do vâ y t ác giả

nhận thấ y khi xét về các nhân tố n ộ i t ạ i b ê n t r o n g tác động đến việc vận

dụng KTQT trong các đơn vị này có những nhân tố cần kiểm định bao gồm: quy

mô, văn h a DN, chiê n lược của tổ chức, mức độ quan tâm của nhà lãnh đạo với

công tác KTQT, chi phí để tổ chức KTQT.

2.4.2. Tổng hợp các nhân tố dự kiến ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại

các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

Dựa vào tổng quan các nghiên cứu, lý thuyết nền (đã trình bày ở chương 1)

và sự so sánh về điều kiện, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng

KTQT, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu dự kiến gồm 05 nhân tố: (1)

Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT; (2) Chiến lược của tổ chức; (3) Quy mô; (4)

Văn h a của tổ chức; (5) Chi phí cho tổ chức KTQT.

Nhân tố 1: Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT

Nhà lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát công tác kế toán, lập

dự toán ngân sách, sử dụng và quyết toán ngân sách (Ionescu, 2017). Trong các đơn

vị sự nghiệp GDCL n i chung và các trường đại học công lập nói riêng, Ban Giám

hiệu chính là những nhà quản lý cấp cao (Tô Hồng Thiên, 2017) được Nhà nước cử

quản lý phần vốn, có trách nhiệm và tự chủ toàn bộ đối với phát triển hoạt động đào

tạo sao cho bảo toàn và tăng thêm phần vốn (Trần Thế Lữ, 2018). Đồng thời, họ

cũng là những đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trong việc quản l ; điều

hành và ra các quyết định quản lý (Ma Thị Hường, 2015). Nếu các cấp lãnh đạo

hiểu biết nhiều về KTQT và nhận thức được tầm quan trọng của nó trong việc điều

135

hành và quản lý thì sẽ quan tâm và chỉ đạo thực hiện làm cho công tác tổ chức

KTQT sẽ thuận lợi và hoạt động có hiệu quả hơn.

Nhân tố 2: Chiến lược của tổ chức

Chiến lược của nhà trường là những mục tiêu mà nhà trường cần theo đuổi,

hướng đến. Đây là vấn đề quan trọng mà nhà trường cần quan tâm hơn hết. Việc áp

dụng chiến lược hoạt động cổ điển về chi phí, mức học phí, chất lượng đào tạo giúp

các trường có lợi thế hơn trong việc sử dụng hiệu quả chi phí đầu vào khi quy mô

trường còn nhỏ.

Bên cạnh đ , chiến lược của tổ chức cũng liên quan đến việc lựa chọn những

nguồn lực mới, ngành mới mới phù hợp với xu thế thị trường, cải tạo những ngành

cũ, mang lại nét khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, tạo uy tín, nâng cao thương

hiệu trên thị trường.

Việc theo đuổi các chiến lược khác nhau là khởi điểm cho một định hướng

và nhu cầu thông tin khác nhau của các nhà quản trị, đồng thời đây cũng chính là

tiền đề lựa chọn, xây dựng, phát triển thông tin kế toán quản trị, ứng dụng kế toán

quản trị cũng như phát huy vai trò kế toán quản trị trong thực tiễn các trường đại

học n i chung và các trường đại học công lập được tự chủ tài chính nói riêng.

Nhân tố 3: Quy mô

Nhiều nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị cho thấy quy mô là một trong

các nhân tố quan trọng đến vận dụng và mức độ vận dụng KTQT ở các tổ chức.

Quy mô ngày càng mở rộng đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên thực hiện công

việc kế toán quản trị.

Giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng có tính kinh tế theo quy

mô. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục đại học như đào tạo tập trung chính quy,

đào tạo từ xa, ngắn hạn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức… là một trong những giải

pháp để các cơ sở giáo dục ĐHCL tăng cường quy mô cũng như mở rộng nguồn thu

cho đơn vị. Sự hợp tác, liên kết, liên doanh giữa các cơ sở giáo dục đại học, các tổ

chức kinh tế xã hội và các tổ chức quốc tế; xây dựng, duy trì và phát triển mối quan

hệ giữa Nhà trường và các tổ chức kinh tế xã hội là điều kiện tốt để ký kết các hợp

đồng đào tạo, hợp đồng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. Số lượng hợp

136

đồng được ký nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ rộng hay hẹp và phụ thuộc

vào mức độ bền chặt của các mối quan hệ đ của các cơ sở giáo dục ĐHCL…

Nhân tố 4: Văn h a của tổ chức

Văn h a tổ chức là th i quen, cách nghĩ truyền thống và cách làm việc trong

tổ chức được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong tổ chức (Jaques, 1952).

Văn h a tổ chức có thể được mô tả như một tập hợp chung các tín ngưỡng,

thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử và cách kinh doanh riêng của

từng tổ chức. Các yếu tố đ sẽ quy định mô hình hoạt động riêng của tổ chức và

cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức (Tunstall, 1983).

Theo các nghiên cứu trước về các nhân tố tác động đến vận dụng KTQT

trong tổ chức thì việc vận dụng KTQT chịu ảnh hưởng bởi văn h a tại các tổ chức

vì khi vận dụng các công cụ kỹ thuật TQT đòi hỏi có sự hiểu biết và hợp tác từ

các phòng ban, nhân viên trong đơn vị. Bên cạnh đ cũng cần sự hỗ trợ từ chủ đơn

vị, nhà lãnh đạo đơn vị, sự chia sẻ thông tin qua lại giữa các nhân viên, giữa cấp

trên với cấp dưới, do vậy mà có sự tác động của văn h a tổ chức đến vận dụng

KTQT của tổ chức đ .

Như vậy nhân tố “văn h a của tổ chức” c ảnh hưởng và c tác động cùng

chiều đến tổ chức TQT, nghĩa là mọi quyết định của các cấp quản trị đều bị chi

phối bởi các quy định, định mức, quy chế chi tiêu nội bộ. Đặc biệt các trường

ĐHCL n i chung và trường ĐHCL được TCTC nói riêng là những đơn vị hoạt động

trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đa ngành, đa hình thức, mở rộng liên kết đào

tạo…nên văn h a của tổ chức được quan tâm hàng đầu. Chức năng và quyền hạn

của các bộ phận, các phòng ban, các khoa được quy định cụ thể, rõ ràng nên các nhà

quản trị muốn quản lý tốt đơn vị của mình thì cần nhiều thông tin TQT để kiểm

soát và ra quyết định.

Nhân tố 5: Chi phí cho tổ chức KTQT

Chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT là vấn đề rất đáng quan tâm tại các

đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng NSNN n i chung và đặc biệt là các trường đại

học công lập tại Việt Nam trong những bước đầu thực hiện tự chủ tài chính. Bởi để

áp dụng vận hành hệ thống TQT, các trường phải bỏ ra chi phí không nhỏ dẫu biết

rằng những lợi ích mang lại từ việc áp dụng KTQT là rất lớn. Tuy nhiên mỗi đơn vị

137

đều có những hạn chế nhất định về tài chính nên mức độ đầu tư cho TQT còn

nhiều kh khăn, cũng như phải tính toán, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích có

được từ các thông tin KTQT này cung cấp. Vì vậy, nếu chi phí cho việc tổ chức này

thấp thì việc vận dụng TQT cũng được dễ dàng chấp nhận hơn. Còn ngược lại thì

các nhà quản l đơn vị đã hạn chế về kiến thức kế toán quản trị, kết hợp với chi phí

tổ chức KTQT cao sẽ gây nên nhiều kh khăn trong việc vận dụng TQT. Do đ ,

đây sẽ là những rào cản trong việc vận dụng KTQT.

2.4.3. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các trường

ĐHCL được tự chủ tài chính

2.4.3.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Như đã đề cập ở phần phương pháp nghiên cứu, và phần tổng quan về các

nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài

chính bao gồm 05 nhân tố. Cụ thể, TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài

chính sẽ được đo lường bởi các yếu tố: Nhận thức nhà lãnh đạo về KTQT, chiến

lược của tổ chức, quy mô, văn h a tổ chức, chi phí cho tổ chức KTQT. Mối quan hệ

này được minh họa rõ ràng hơn theo hình dưới đây:

Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT

Chiến lược của tổ chức

Quy mô

Văn h a tổ chức

Vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính

Chi phí cho tổ chức KTQT

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

138

Các giả thuyết nghiên cứu:

Căn cứ vào mô hình và những khái niệm c liên quan được trình bày ở trên,

kết hợp với tổng quan các nghiên cứu trước đây cũng như những hiểu biết về môi

trường, điều kiện đặc thù tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính. Tác giả đưa ra

các giả thuyết nghiên cứu như sau:

H1: Nhận thức của nhà lãnh đạo c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H2: Chiến lược của tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H3: Quy mô c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT trong các

trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H4: Văn h a tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT

trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H5: Chi phí cho tổ chức TQT c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

2.4.3.2. Xây dựng thang đo

Nhân tố 1: Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT

Thang đo nhân tố nhận thức của nhà lãnh đạo về TQT được kế thừa của

Trần Ngọc Hùng (2016) tuy nhiên c hiệu chỉnh lại các biến cho phù hợp với đối

tượng khảo sát. Thang đo này gồm 4 biến quan sát: Nhà lãnh đạo đánh giá cao về

tính hữu ích các công cụ kỹ thuật KTQT; Nhà lãnh đạo c hiểu biết về các công cụ

kỹ thuật TQT; Nhà lãnh đạo c nhu câ u cao về việc vận dụng KTQT; Nhà lãnh đạo

chấp nhận mức chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng KTQT.

Nhân tố 2: Chiến lược của tổ chức

Thang đo đối với nhân tố này được tác giả xây dựng dựa trên Đề án đổi mới

giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 tầm nhìn đến năm 2030 với các

mục tiêu chiến lược cụ thể trong giai đoạn này gồm: Hoàn thiện và hợp l h a cơ

cấu trình độ, ngành nghề; Hoàn thiện chương trình đào tạo theo cơ chế đào tạo tín

chỉ; Mở rộng quy mô đào tạo; Nâng cao năng lực phẩm chất và quy mô đội ngũ

giảng viên; Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động công nghệ; Đạt được thỏa

thuận về công nhận bằng cấp đối với các nước trong khu vực và trên thế giới; Hoàn

139

thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất lượng đại học; Đổi mới phương thức và

công nghệ quản lý giáo dục; Đổi mới cơ chế quản l nhà nước về giáo dục đại học,

đảm bảo và nâng cao quyền tự chủ đề đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường

đại học.

Nhân tố 3: Quy mô

Thang đo quy mô doanh nghiệp được Klaus Flacke and Klaus Segbers

(2005) Khaled Abed Hutaibat (2005) đo lường bằng các biến: Doanh thu, số lượng

nhân viên, số lượng các phòng ban, chi nhánh. Tuy nhiên, với đối tượng nghiên

cứu là trường đại học, tác giả căn cứ vào quy định về tiêu chí trường đại học để

điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp gồm thì thì nhân tố quy mô c thể diễn

giải dươ i bốn biến bao gô m chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm (cụ thể là quy mô đào

tạo và số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi); tổng thu của nhà trường; số lượng

các phòng ban, và số năm hoạt động của nhà trường.

Nhân tố 4: Văn h a của tổ chức

Thang đo văn h a của tổ chức được kế thừa của tác giả Alper Erserim

(2012) sau khi đã điều chỉnh để phù hợp với đối tượng khảo sát gồm 3 biến: Sự hỗ

trợ từ các nhà quản trị đối với nhân viên trong nhà trường; Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các

nhân viên trong các phòng ban trong nhà trường; Sự đồng thuận về mục tiêu phát

triển chung của nhà trường

Nhân tố 5: Chi phí cho tổ chức KTQT

Thang đo chi phí cho tổ chức kế toán quản trị được kế thừa của tác giả Trần

Ngọc Hùng (2016) gồm 2 biến quan sát: Chi phí về đầu tư công nghệ phục vụ việc

tổ chức KTQT; Chi phí tư vấn từ các tổ chức/chuyên gia về tổ chức KTQT. Ngoài

ra, tác giả bổ sung thêm 1 biến quan sát là Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân

viên kế toán đảm bảo việc vận hành TQT.

Nhân tố vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL

Việc vận dụng KTQT trong các tổ chức n i chung và trong các trường

ĐHCL nói riêng thể hiện ở khả năng vận dụng các nội dung KTQT, hay viê c

vận dụng các công cụ kỹ thuật KTQT. Do đ các biến quan sát của nhân tố này

sẽ được thể hiện qua các phần hành KTQT kế thừa từ Tuan Mat (2010): bao gô m

140

các công cụ kỹ thuật đặc trưng như các công cụ kỹ thuật KTQT chi phí, đánh giá

hiệu suất, dự toán, hỗ trợ ra quyê t định và KTQT chiến lược.

2.4.3.3. Kết quả thảo luận chuyên gia Sau khi trao đổi bằng các kỹ thuâ t phỏng vâ n sâu và xin kiến chuyên

gia, kết quả thảo luận về mô hình đề xuất ban đầu về các nhân tố tác động đến

việc vâ n dụng KTQT trong các trường ĐHCL và các thang đo được tổng hợp

như sau:

ảng 2.2. Kết quả thảo luận chuyên gia

Giả thuyết

Nhân tố trong mô hình

Ý kiến chuyên gia Thang đo chính thức đã hiệu chỉnh theo ý kiến chuyên gia

Nhận thức về - Nhà lãnh đạo đánh giá cao Đồng ý Nhận thức của nhà lãnh

KTQT của nhà đạo c tác động cùng về tính hữu ích các công cụ

lãnh đạo chiều (+) đối với vận kỹ thuật KTQT.

dụng KTQT trong các - Nhà lãnh đạo c hiểu biết

trường ĐHCL được tự về các công cụ kỹ thuật

KTQT. chủ tài chính.

- Nhà lãnh đạo c nhu câ u

cao về việc vận dụng KTQT

- Nhà lãnh đạo chấp nhận

mức chi phí cao trong việc

đầu tư vận dụng KTQT.

Chiến lược của tổ - Linh hoạt trong việc cung Đồng ý Chiến lược của tổ chức

c tác động cùng chiều cấp thêm các chương trình chức

(+) đối với vận dụng đào tạo phù hợp đáp ứng

KTQT trong các trường nhu cầu xã hội.

ĐHCL được tự chủ tài - Nâng cao năng lực, phẩm

chất, quy mô đội ngũ GV. chính.

- Liên kết, mở rộng hợp tác

các trường ĐH nước ngoài.

141

- Hoàn thiện hệ thống kiểm

định và đảm bảo chất lượng

ĐH.

- Chủ động trong quá trình

đào tạo GDĐH, không phụ

thuộc, ỷ lại vào Nhà nước.

Quy mô c tác động - Quy mô đào tạo Quy mô Đồng ý

cùng chiều (+) đối với - Số lượng giảng viên cơ

vận dụng KTQT trong hữu quy đổi

các trường ĐHCL được - Tổng thu của nhà trường;

- Số lượng các chương tự chủ tài chính.

trình đào tạo.

Văn h a của tổ Văn h a tổ chức có tác - Sự hỗ trợ từ các nhà quản Đồng ý

động cùng chiều (+) đối trị đối với nhân viên trong chức

với vận dụng KTQT nhà trường.

trong các trường ĐHCL - Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các

nhân viên trong các phòng được tự chủ tài chính.

ban trong nhà trường.

- Sự đồng thuận về mục

tiêu phát triển chung của

nhà trường.

- Trao quyền cho nhân

viên khi thực hiện công

việc được phân công.

- Các thành viên trong

trường đều thấu hiểu, tán

đồng và đánh giá cao các

giá trị của văn h a mà nhà

trường đang theo đuổi.

Chi phí cho tổ - Chi phí về đầu tư công Đồng ý Chi phí cho tổ chức

142

TQT c tác động cùng nghệ phục vụ việc tổ chức chức KTQT

chiều (+) đối với vận KTQT;

dụng KTQT trong các - Chi phí tư vấn từ các tổ

trường ĐHCL được tự chức/chuyên gia về tổ chức

KTQT. chủ tài chính.

- - Chi phí đào tạo nâng cao

trình độ nhân viên kế toán

đảm bảo việc vận hành

KTQT.

- Chi phí bảo trì hệ thống

máy m c hàng năm cho hệ

thống TQT.

Trình độ nhân viên Các Trình độ của nhân viên Dựa trên thang đo của

chuyên kế toán c tác động cùng Ismail and King, (2007) kế toán

gia đề chiều (+) đối với vận - Nhân viên kế toán c trình

dụng KTQT trong các độ từ trung cấp, cao đẳng xuất thêm

trường ĐHCL được tự nghề;

- Nhân viên kế toán c trình chủ tài chính.

độ từ cử nhân kế toán trở lên

- Nhân viên kế toán c các

chư ng chỉ về kế toán

chuyên nghiệp trong nước

(kế toán trưởng, giám đốc

tài chính)

- Nhân viên kế toán

c các chứng chỉ về kế

toán chuyên nghiê p

quốc tế (ACCA, CMA

…)

- Nhà trường đã xây dựng Vận dụng KTQT Đồng ý

143

trong các trường định mức chi phí và lập dự

toán. ĐHCL

- Nhà trường đã tổ chức thu

nhận, xử l , hệ thống h a và

cung cấp thông tin TQT.

- Nhà trường đã thực hiện

kiểm soát và đánh giá các

hoạt động.

- Nhà trường đã phân tích

thông tin cho việc ra quyết

định.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Như vâ y từ mô hình nghiên cứu ban đầu, sau khi thảo luận xin kiến các

chuyên gia mô hình nghiên cứu đã được hiê u chỉnh lại bao gồm 6 nhân tố tác

động việc vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính như sau: (1)

Nhận thức về KTQT của nhà lãnh đạo; (2) Chiến lược của tổ chức; (3) Quy mô,

(4) Văn h a của tổ chức; (5) Chi phí cho tổ chức TQT; và (6) Trình độ nhân viên

kế toán.

Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT

Chiến lược của tổ chức

Quy mô

Văn h a tổ chức

Vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính

Chi phí cho tổ chức KTQT

Trình độ nhân viên kế toán

144

Mô hình hồi quy như sau:

- Chọn mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm định giả thuyết:

- VDKTQT: vận dụng TQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính.

VDKTQT = β0 + β1 PERC + β2 STRA + β3 SIZE + β4 CULT + β5 COST + β6QUAL + 

- PERC : Nhà lãnh đạo

- STRA : Chiến lược của tổ chức

- SIZE : Quy mô

- CULT : Văn h a tổ chức

- COST : Chi phí cho tổ chức KTQT

- QUAL : Trình độ nhân viên kế toán

- β 0, β 1, β 2, β 3, β 4, β 5, β 6: Hệ số hồi quy

- ε : Sai số

Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu: Từ mô hình nghiên cư u chính thức ở

trên, kết hợp với phần bàn luận và thống nhất kiến với các chuyên gia tác giả đê

xuất 6 giả thiết cần phải kiê m định, bao gô m: H1: Nhận thức của nhà lãnh đạo c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H2: Chiến lược của tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H3: Quy mô c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT trong các

trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H4: Văn h a tổ chức c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng KTQT

trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H5: Chi phí cho tổ chức TQT c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

H6: Trình độ nhân viên kế toán c tác động cùng chiều (+) đối với vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

Các biến quan sát sử dụng cho các khái niệm trong mô hình được đo bằng

thang đo Likert 5 điểm: 1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình

thường, trung lập; 4 – Đồng ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý.

145

2.4.3.4. Kết quả khảo sát

Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát

Thống kê mô tả mẫu khảo sát được trình bày ở bảng sau:

ảng 2.3: ảng thống kê ô tả ẫu khảo sát

Chỉ tiêu Chi tiết Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)

Nam 78 43,09

Giới tính Nữ 103 56,91

Tổng 181 100,00

Đến 5 năm 58 32,04

Trên 5 đến 10 năm 79 43,65

Số năm làm việc Trên 10 đến 20 năm 33 18,23

Trên 20 năm 11 6,08

Tổng 181 100,00

Đại học 121 66,85

Thạc sĩ 39 21,55 Trình độ Khác 21 11,60

Tổng 181 100,00

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Trong các đối tượng trả lời khảo sát, xét về đặc điểm giới tính thì c 78/181

đối tượng được khảo sát là nam, chiếm tỷ lệ 43.09%, còn lại 56.91% là nữ. Xét về

số năm làm việc thì phần lớn đối tượng khảo sát c số năm làm việc từ 5 đến 10

năm, chiếm tỷ lệ 43.65%, đứng thứ 2 là những người c số năm làm việc đến 5 năm

chiếm tỷ lệ 32.04%, và số năm làm việc trên 10 đến 20 năm là 33 người (chiếm tỷ

lệ 18.23%) và cuối cùng là đối tượng khảo sát trên 20 năm chiểm tỷ lệ 6.08%.

Trong tổng số những người tham gia khảo sát, thì người c trình độ đại học chiếm

đa số với 66.85%, tiếp theo là những người c trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 21.55%,

còn lại các đối tượng c trình độ học vấn khác như trên đại học, cao đẳng, trung

cấp,… chiếm tỷ lệ 11.60%.

146

Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo

Tính Cronbach’s alpha là để đánh giá độ tin cậy của các thang đo thuộc biến

độc lập và biến phụ thuộc. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để tính Cronbach’s

alpha cho một thang đo thì thang đo đ phải có tối thiểu ba biến đo lường, đồng thời

hệ số Cronbach’s alpha ≥ 0.6 là thang đo c thể chấp nhận được, còn thang đo c độ

tin cậy biến thiên trong khoảng [0.70 - 0.80] là một thang đo tốt, ngoài ra trong

thang đo c biến đo lường nào c hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh < 0.3 thì bị

loại ra khỏi thang đo. Trong điều kiện phạm vi của nghiên cứu, tác giả quyết định

sử dụng giá trị 0,6 làm giá trị tối thiểu để đo lường độ tin cậy của thang đo. Ngoài

ra, biến đo lường STRA5 bị loại khỏi mô hình vì việc loại bỏ biến này làm

Cronbach's Alpha tăng lên 0.808.

ảng 2.4: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo

Cronbach's

Nhân tố

iến

Alpha

Nhận thức nhà lãnh đạo

PERC1, PERC2, PERC3, PERC4

0.867

Chiến lược của tổ chức

STRA1, STRA2, STRA3, STRA4

0.808

Quy mô

SIZE1, SIZE2, SIZE3, SIZE4

0.821

Văn h a tổ chức

CULT1, CULT2, CULT3, CULT4, CULT5

0.848

Trình độ nhân viên kế toán

QUAL1, QUAL2, QUAL3, QUAL4

0.775

Chi phí cho tổ chức TQT

COST1, COST2, COST3, COST4

0.855

Vận dụng TQT

VDKTQT1, VDKTQT2, VDKTQT3, VDKTQT4

0.715

(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Hệ số Cronbach’s alpha đã đảm bảo độ tin cậy của các thang đo. Nhằm phân

tích giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng

TQT tại các trường đại học công lập được tự chủ tài chính, 6 nhân tố thiết kế ban

đầu gồm: Nhận thức nhà lãnh đạo, chiến lược của tổ chức, quy mô, văn h a tổ chức,

trình độ nhân viên kế toán, chi phí cho tổ chức KTQT được đưa vào phân tích EFA

147

và sử dụng phép xoay ma trận để xác định số lượng nhân tố trích để từ đ tìm ra

nhân tố mới. Theo Meyers (2006) phương pháp trích Pricipal Components Analysis

kết hợp với phép xoay Varimax là phương thức được dùng phổ biến nhất, nên luận

án sử dụng phương pháp này để phân tích nhân tố.

Kết quả KMO = 0,775, thỏa mãn điều kiện 0,5 < MO < 1, do đ phân tích

nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu điều tra. Kiểm định Barlett có Sig.

=0.000< 0,05; điều này cho thấy các thang đo của 6 nhân tố: nhận thức nhà lãnh

đạo, chiến lược của tổ chức, quy mô, văn hóa tổ chức, trình độ nhân viên kế toán,

chi phí cho tổ chức KTQT đủ điều kiện để phân tích EFA. Trị số phương sai trích là

67.372%, điều này c nghĩa 67.372% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi

các biến quan sát.

THÀNH PHẦN

1

2

3

4

5

6

.788

CULT4

.775

CULT5

.738

CULT2

.710

CULT1

.687

CULT3

.878

PERC3

.850

PERC4

.828

PERC1

.787

PERC2

.852

COST3

.832

COST4

.830

COST2

.785

COST1

.869

STRA3

.795

STRA2

ảng 2.5: Phân tích nhân tố khá phá iến độc lập

148

STRA4

.765

STRA1

.752

SIZE3

.844

SIZE4

.795

SIZE2

.767

SIZE1

.637

QUAL3

.860

QUAL2

.759

QUAL4

.703

QUAL1

.645

Hệ số KMO

0,775

Kiểm định Bartlett

Sig. =0.000< 0,05

Phương sai trích

67.372

(Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS)

Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc

Kết qủa KMO = 0,742, thỏa mãn điều kiện 0,5 < MO < 1, do đ phân tích

nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu điều tra. Kiểm định Barlett có Sig.

=0.000< 0,05, như vậy, việc sử dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo vận

dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính là phù hợp. Trị số

phương sai trích là 53.999% hay 53.999% thay đổi của nhân tố được giải thích bởi

các biến quan sát. Kết luận mô hình phân tích nhân tố (EFA) phù hợp và thang đo

được chấp nhận.

Bảng 2.6: Phân tích nhân tố khá phá iến phụ thuộc

Nhân tố

1

.788 VDKTQT2

.754 VDKTQT3

.714 VDKTQT4

149

VDKTQT1 .680

Hệ số KMO 0.742

Kiểm định Bartlett Sig. =0.000< 0,05

Phương sai trích 53.999

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Phân tích hồi quy đa biến

Kết quả kiểm định hệ số hồi quy cho thấy các biến độc lập đều có giá trị Sig

nhỏ hơn 0.05, từ đ tác giả kết luận các biến độc lập tương quan và c nghĩa với

vận dụng KTQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính.

Bảng 2.7: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các

trường ĐHCL tự chủ tài chính

Mô Hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Kiểm định t B Beta Mức ý nghĩa Sig Sai số chuẩn

Độ chấp nhận của biến Hệ số phóng đại phương sai

1 (Constant) 1.564 .185 8.453 .000

PERC .083 .017 .258 4.757 .000 .921 1.085

STRA .065 .018 .192 3.599 .000 .958 1.044

SIZE .132 .029 .275 4.611 .000 .761 1.314

CULT .195 .045 .285 4.310 .000 .621 1.610

QUAL .069 .022 .186 3.147 .002 .774 1.292

COST .067 .017 .213 3.922 .000 .923 1.083

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Từ kết quả trong bảng trọng số hồi quy, xác định được phương trình hồi quy

như sau:

VDKTQT = 0.258 PERC + 0.192 STRA + 0.275 SIZE + 0.285 CULT +

0.186 QUAL + 0.213 COST

150

Mô hình c 6 biến PERC, STRA, SIZE, CULT, QUAL, COST đều c Sig.

< 0,01 do đ các biến na y c nghĩa tương quan với biến VDKTQT với độ tin

câ y 99%.

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có sự tương quan hoàn toàn với

nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số ph ng đại

phương sai VIF. ết quả trong bảng trọng số hồi quy cho thấy hệ số VIF của các

biến độc lập (Nhận thức của nhà lãnh đạo, chiến lược của tổ chức, quy mô, văn h a

tổ chức, trình độ nhân viên kế toán, chi phí cho tổ chức KTQT) đều nhỏ hơn 2, từ đ

kết luận mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT trong các

trường ĐHCL được tự chủ tài chính không có hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn

Đình Thọ, 2011).

Kết quả cho thấy giá trị kiểm định F = 32.388 với mức nghĩa Sig. = 0,000 <

0,05. Điều này chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu

thu thập được. Giá trị R2 hiệu chỉnh của mô hình hồi quy bằng 51.1 % cho thấy các

biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 51.1 % sự thay đổi của biến phụ thuộc

là vận dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính, còn lại 48.9 % là

ảnh hưởng của các nhân tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Kết quả phân

tích cho hệ số ph ng đại phương sai VIF của các biến độc lập đưa vào mô hình đều

bé hơn 2 do đ c thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, các

biến độc lập không có sự tương quan với nhau.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư

Tự tương quan là hiện tượng các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan

nhau, khi đ c thể xảy ra hiện tượng tự tương quan.

Sử dụng hệ số Durbin-Watson để kiểm định tự tương quan của các sai số kề

nhau, hệ số có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không

c tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2. Dựa vào kết quả

bảng tóm tắt mô hình hồi quy, cho thấy d được chọn rơi vào miền chấp nhận giả

thuyết không c tương quan chuỗi bậc nhất (d = 1.941). Như vậy, kết luận không có

hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình, mô hình c nghĩa.

151

Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi

phần dư c phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và phương sai không đổi. Để

kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư, ta sử dụng biểu đồ Histogram và biểu

đồ P– P Plot.

Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram (Hình 2.2) cho thấy một đường cong

phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,983 và

Mean gần bằng 0, ta có thể kết luận rằng, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư

không bị vi phạm.

Hình 2.2: Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Để củng cố cho kết luận này, cần xem thêm biểu đồ P-P Plot của phần dư

chuẩn h a, các điểm quan sát không phân tán xa đường chéo kỳ vọng, nên ta có thể

kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

152

Hình 2.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Kết quả xử l trong đồ thị phân tán cho thấy thấy các phần dư phân tán ngẫu

nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi

không đổi. Điều này c nghĩa là phương sai của sai số (phần dư) không đổi.

153

Hình 2.4: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

ết quả kiê m định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hi nh

l thuyết chính thức (chuẩn h a) cho thâ y giá trị vị thế (tâ m quan trọng) của các

nhân tố ảnh hưởng đê n khả năng vận dụng KTQT là rất khác nhau. Ta c thể xác

định mức độ tác động của các biến độc lập thông qua các hệ số hồi quy chuẩn h a

như sau:

ảng 2.8: Vị trí quan trọng của các yếu tố

iến độc lập Gia tri tuyệt đối Vị trí %

18,3 PERC 0.258 3

13,6 5 STRA 0.192

19,5 SIZE 0.275 2

20,2 CULT 0.285 1

13,2 6 QUAL 0.186

15,1 4 COST 0.213

100 Tổng 1,409

Như vâ y sáu nhân tố đại diện được xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần

bao gô m: Văn h a tổ chức (CULT), quy mô (SIZE), nhận thức của nhà lãnh

đạo về TQT (PERC), chi phí cho việc tổ chức TQT (COST), chiến lược

của tổ chức (STRA), trình độ của kế toán (QUAL) và lần lượt đ ng g p

20,2%, 19,5%, 18,3%, 15,1%, 13,6%, và 13,2% vào việc tác động la m gia

tăng tính khả thi khi vận dụng KTQT vào các trường ĐHCL thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính. Vì thế, giải pháp nhă m tăng cường tính khả thi khi vận dụng

KTQT cần dư a vào kết quả kiê m định các nhân tố ảnh hưởng.

154

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này, tác giả đã trình bày khái quát về các trường ĐHCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính với những nét cơ bản như: đặc điểm về cơ cấu tổ chức

bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, quy mô đào tạo, cơ chế quản l tài chính, cơ chế tự

chủ tài chính. Bên cạnh đ , trọng tâm của chương này là phản ánh thực trạng về

KTQT tại các đơn vị này gồm: Thực trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng

lập kế hoạch; Thực trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện,

Thực trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá; Thực

trạng về nội dung KTQT phục vụ chức năng ra quyết định. Trên cơ sở phản ánh

thực trạng để chỉ ra được những mặt còn hạn chế trong KTQT tại các trường ĐHCL

tự chủ tài chính. Đây là tiền đề đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương 3. Ngoài

ra trong chương 2, tác giả đã thực hiện khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến vận

dụng KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính trên cơ sở dựa vào lý thuyết nền

(lý thuyết đại diện, lý thuyết bất định, lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí) kết hợp

với việc so sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố tác động đến việc vận dụng

KTQT trong DN với các trường ĐHCL, đồng thời thảo luận với chuyên gia để xây

dựng mô hình nghiên cứu. Kế quả khảo sát có 06 nhân tố ảnh hưởng xếp theo thứ tự

ảnh hưởng gồm: (1) Văn h a tổ chức, (2) Quy mô; (3) nhận thức của nhà lãnh đạo

về KTQT; (4) chi phí cho tổ chức KTQT; (5) Chiến lược của tổ chức và (6) Trình

độ nhân viên kế toán. Đây là tiền đề đưa ra các điều kiện thực hiện giải pháp hoàn

thiện ở chương 3.

155

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG

LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

3.1. Chiến lược và định hướng phát triển của các trường ĐHCL tự chủ tài

chính ở Việt Na

Nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu h a đòi hỏi các trường đại học phải

thực hiện tốt 3 chức năng truyền thống là đào tạo, nghiên cứu và cung cấp dịch vụ

đáp ứng nhu cầu xã hội. Do đ , sự đa dạng của các loại hình đào tạo vừa là cơ hội

vừa là thách thức đối với các trường đại học. Việc hội nhập để phát triển là một nhu

cầu tất yếu của các trường đại học. Trước tình hình đ , nhà nước đã khuyến khích

các trường ĐHCL chủ động khai thác, sử dụng hợp l , hiệu quả các nguồn lực để

đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đào tạo một cách toàn diện,

hướng tới mô hình trường đại học đa ngành, hội nhập quốc tế bằng cách trao quyền

tự chủ, tự chủ đại học được coi là xu thế phát triển tất yếu, là điều kiện cần thiết đối

với các trường đại học để tồn tại, phát triển. Thực hiện tốt vấn đề tự chủ đại học sẽ

mở ra những cơ hội phát triển lớn cho các trường đại học công lập.

Vấn đề tự chủ đã được thực hiện tốt, tuy nhiên với bối cảnh hội nhập như

hiện nay cùng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội và sự cạnh tranh càng lúc càng

gay gắt trong quá trình tuyển sinh giữa các trường đại học buộc các trường phải chú

trọng nâng cao chất lượng đào tạo như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng về

điều kiện tuyển sinh, xây dựng giáo trình tiên tiến….hướng tới mô hình đại học theo

định hướng nghiên cứu/ứng dụng, đa ngành, đa lĩnh vực, là trường đại học tự chủ,

c hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp. Chủ động thu hút nhân

lực trình độ cao, những chuyên gia hàng đầu trong đào tạo và nghiên cứu. Với mục

tiêu đ , các trường ĐHCL tự chủ tài chính cần c các chiến lược và định hướng

phát triển như sau:

 Về công tác đào tạo

- Xây dựng công nghệ quản l hiện đại, hoàn thành cơ bản các điều kiện đáp ứng

yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đ ng g p cho xã hội, tạo ra giá trị

thực tiễn và hiệu quả từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ,

hợp tác quốc tế.

156

- Trở thành cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực, đa trình độ, đa phương

thức và Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: tỷ lệ sinh viên/ giảng

viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp

c việc làm và mức thu nhập cao.

- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện

chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng tiếng

Anh. Chuẩn h a hệ thống học liệu của từng môn học và cung cấp đầy đủ và toàn

diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên tiến nhất cho người học. Nhanh

ch ng tiến tới thống nhất một chuẩn mực chất lượng không phân biệt các hình thức

đào tạo. Tiên phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào

tạo các môn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm trung

tâm. ảo đảm người học c quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình và

nội dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng

thực tiễn trong quá trình đào tạo. Công nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các

trường đại học trong khu vực và trên thế giới.

- Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo.

 Về hoạt động nghiên cứu khoa học

- Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh số công

bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, c số công trình khoa học

công bố trên một giảng viên tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu vực.

- Phát triển nghiên cứu khoa học với sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu hàn lâm

và nghiên cứu ứng dụng.

- Tạo cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho nghiên

cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên c đủ nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất và

thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa dạng h a các nguồn lực cho

nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. C cơ chế khuyến khích

đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh ch ng. Ưu tiên thực hiện

157

các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản l nhà nước, các doanh nghiệp

và các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học.

 Nguồn nhân lực

- Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư vấn

đầu ngành. C chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học c uy tín, các

cán bộ c bằng tiến sỹ nước ngoài và c công bố quốc tế. Cấp kinh phí nghiên cứu

hàng năm cho các nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp, tạo

sức thu hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy. Tăng

cường liên kết, thu hút giảng viên từ các cơ quan quản l , các doanh nghiệp.

- Quốc tế h a đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc tế,

tăng số lượng giảng viên c trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngoài, c khả năng

giảng dạy bằng tiếng Anh và c công bố quốc tế. Thúc đẩy và c chính sách hỗ trợ

việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới.

- Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường khả

năng tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng viên thông qua các hoạt động phối kết hợp

với các đơn vị thực tiễn.

- Chuẩn h a năng lực các vị trí chức danh theo hướng hội nhập, chuyên nghiệp, làm

cơ sở cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm. Tăng tính chuyên nghiệp và

văn h a phục vụ của đội ngũ viên chức hành chính.

 Nâng cao vị thế

- Xây dựng sản phẩm chiến lược của một số ngành lĩnh vực, ngành đào tạo.

- Thực hiện kiểm định và xếp hạng quốc tế. Lựa chọn và tiến hành kiểm định Nhà

trường và các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng lộ trình để

nâng cao vị trí xếp hạng trên một hệ thống xếp hạng quốc tế c uy tín. Tăng cường

sự thừa nhận và liên thông với các trường đại học quốc tế.

- Trở thành một trong những trung tâm khởi nghiệp và sáng tạo lớn của đất nước.

Xây dựng môi trường thuận lợi nuôi dưỡng các tưởng kinh doanh và các doanh

nhân trẻ. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, văn phòng làm việc, xúc tiến đầu tư

tiên đầu tư.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông gắn kết chặt chẽ với các sự kiện, thành

tích trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và tư vấn.

158

 Về tài chính

- Tích cực mở rộng và đa dạng h a nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức học

phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phi chính quy và chất lượng cao. Tăng cường

nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo và khai thác cơ sở vật chất. Chú

trọng khai thác các nguồn tài trợ, đặc biệt trong việc đặt tên các nhà tài trợ cho các

phòng học, phòng hội thảo, các địa điểm trong toàn trường. Tận dụng các nguồn

ngân sách thông qua các nhiệm vụ đấu thầu cạnh tranh.

- Từng bước cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ, giảng viên.

- Tập trung đầu tư cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên

cứu. Áp dụng các biện pháp quản l để đảm bảo chi tiêu c hiệu quả, phát triển bền

vững. Cân đối thu chi để đảm bảo sự bền vững về tài chính của Nhà trường.

- Cơ chế quản l tài chính minh bạch công khai. Đảm bảo việc phân bổ thu chi công

khai, công bằng. Thực hiện phân phối cho cán bộ giảng viên, viên chức người lao

động theo kết quả hoạt động.

- Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo

cho các đơn vị c đủ nguồn lực để phát huy tính sáng tạo, chủ động thực hiện chiến

lược phát triển chung của Nhà trường.

3.2 Quan điể hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính ở Việt Na

- Kế toán quản trị là công cụ quản trị của tổ chức giáo dục n i chung và các

trường ĐHCL tự chủ tài chính n i riêng. Quan điểm này nhằm định vị công việc

nghiên cứu, ứng dụng cũng như phát triển hoàn thiện KTQT để làm rõ ai là người

thực hiện, tại sao phải thực hiện và từ đ khắc phục nhầm lẫn, th i quen của tổ chức

giáo dục từ công tác kế toán tài chính bấy lâu nay.

- Ứng dụng kế toán quản trị phải phù hợp với chiến lược, mục tiêu, đặc điểm

hoạt động, quản l của các trường ĐHCL. Quan điểm này nhằm chỉ ra cơ sở cho

việc thực hiện các nội dung của TQT, khi vận dụng phải chú đến đặc thù của

đặc điểm hoạt động, quản l của tổ chức giáo dục.

- Kế toán quản trị phải đảm bảo phát huy được những chức năng và phù hợp

với đặc điểm của kế toán quản trị. Quan điểm này chỉ ra một tiêu chuẩn định tính

159

trong thiết kế thông tin, nội dung, phương pháp kỹ thuật và cả tổ chức kế toán quản

trị trong tổ chức giáo dục.

- Phải xác định được những nội dung kế toán quản trị c định hướng, trọng

tâm và khai thác hữu hiệu các phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị. Quan điểm

này chỉ ra phương thức tiếp cận, xác lập các nội dung kế toán quản trị phù hợp với

nhu cầu, đặc điểm hoạt động, quản l của tổ chức giáo dục.

- Kế toán quản trị phải đảm bảo tính hữu ích và tiết kiệm. Quan điểm này

nhằm xác lập định hướng và tiêu chuẩn định tính thẩm định kết quả kế toán quản trị.

- Phải tích hợp kế toán quản trị với kế toán tài chính trong cùng một hệ thống

để thực hiện mục tiêu KTQT. Quan điểm này nhằm tận dụng nguồn nhân lực sẵn có

nhằm tiết kiệm chi phí và phù hợp với tình hình thực tế về công tác kế toán tại các

trường ĐHCL tự chủ tài chính vẫn đang đặt nặng vai trò của kế toán tài chính so với

KTQT.

3.3 Yêu cầu hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính ở Việt Nam

Việc áp dụng TQT trong các trường đại học công lập được tự chủ tài chính

tại Việt Nam là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đồng thời các trường

công lập cũng đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt với các trường tư thục và các

trường đại học quốc tế. Trước những áp lực khách quan, đòi hỏi nhà quản trị các

trường ĐHCL cần nắm bắt những thông tin thích hợp để đưa ra các quyết định điều

hành trường. Hệ thống TQT trong các trường đại học công lập được tự chủ tài

chính tại Việt Nam cần thực hiện các nội dung theo yêu cầu sau:

- Phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô, cơ cấu tổ chức,

phạm vi hoạt động của mỗi trường đại học. Các nội dung của KTQT phải giải quyết

được nhiệm vụ của công tác KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính tại Việt

Nam như: cung cấp thông tin cho lãnh đạo để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và

kiểm soát việc thực hiện đ , đánh giá và ra các quyết định.

- Hoàn thiện KTQT phải phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật hiện

hành. Mặc dù các trường được tự chủ hoàn toàn nhưng chịu sự chi phối, giám sát

của rất nhiều cơ chế, chính sách. Do vậy khi hoàn thiện KTQT cần phải tuân thủ các

quy định này.

160

- Tổ chức bộ máy TQT cho các trường đại học công lập được tự chủ tài chính tại

Việt Nam gắn với các bộ phận chức năng trong trường để thực hiện đầy đủ các chức

năng quản trị từ khâu hoạch định đến thực hiện, kiểm soát và ra quyết định.

3.4 Hoàn thiện KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở

Việt Nam

Trong điều kiện chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, hoạt động của các

trường gắn liền với tự chủ tự chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động. Để đáp ứng

nhu cầu thông tin của nhà quản lý trong việc thực hiện chức năng quản trị của mình

từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định thì

việc hoàn thiện KTQT là yêu cầu cần thiết và c nghĩa.

Qua quá trình nghiên cứu khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng KTQT

tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ ở Việt Nam, tác giả đã chỉ ra được

những hạn chế mà hệ thống KTQT tại các trường đang gặp phải. Để góp phần khắc

phục những hạn chế này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT

áp dụng trong các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ ở Việt Nam

3.4.1. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch

Nghị định 16/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định cơ chế tự chủ của

đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Nghị định này thì các đơn vị sự nghiệp công được

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

nhân sự và tài chính. Trong đ cơ chế tự chủ về tài chính cho phép các trường

ĐHCL được chủ động trong việc sử dụng nguồn kinh phí một cách hiệu quả nhất

nhằm mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Như vậy sử

dụng nguồn kinh phí hiệu quả là vấn đề được đặt ra, sử sụng như thế nào, chi tiêu ra

sao, khoản chi nào cần thiết và nên chi tiêu bao nhiêu..…đòi hỏi nhà quản l phải

hết sức cẩn trọng bởi vì bên cạnh việc tự chủ thì còn phải tự chịu trách nhiệm với

quyết định của mình. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay

cũng như để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội n i chung và của người sử

dụng lao động n i riêng, các trường đại học phải cho ra những “sản phẩm” thật sự

chất lượng. Muốn vậy các trường phải không ngừng cải tiến phương pháp giảng

dạy, thu hút nguồn nhân lực trình độ cao, đào tạo, phát triển đội ngũ, đầu tư cơ sở

vật chất, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ, giảng viên…điều này sẽ làm gia

161

tăng chi phí do đ buộc các nhà quản l phải đổi mới tư duy quản trị, trong đ quản

trị chi phí là nhân tố quan trọng, là điểm mấu chốt để quản l , kiểm soát chi phí một

cách hữu hiệu và hiệu quả nhất, từ đ giúp nhà quản l c được những quyết định

đúng đắn. Theo cơ chế tự chủ thì các trường được quyết định mức thu học phí

nhưng vẫn bị khống chế theo mức trần học phí do Nhà nước quy định. Vì vậy các

trường không còn cách nào khác là phải quản trị chi phí hiệu quả nhất để c thể duy

trì, tồn tại và phát triển.

Hiện nay, hình thức đào tạo tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính rất đa

dạng như: đào tạo chính quy, liên thông, đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học,

đào tạo từ xa, liên kết đào tạo. Như vậy với mỗi loại hình đào tạo thì sẽ có mức thu

học phí khác nhau và tất nhiên chi phí cho các loại hình đào tạo này cũng sẽ khác

nhau. Nghĩa là phạm vi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí cũng như giá thành

dịch vụ của từng loại hình đào tạo cũng sẽ khác nhau. Để có thể kiểm soát và tiết

kiệm được chi phí, tác giả đề nghị hệ thống kế toán chi phí tại các trường ĐHCL

được TCTC bao gồm những nội dung sau:

(1) Nhận diện và phân loại chi phí

Hiện tại, chi phí tại đơn vị được phân loại theo khoản mục quy định trong hệ

thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư 107/TT-BTC và theo tính chất, nội

dung của chi phí chứ chưa phân loại nhằm mục đích phục vụ kế toán quản trị. Để

phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và kiểm soát chi phí cũng như ra quyết định có

hiệu quả trong quá trình hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, tác giả đề xuất

các trường sử dụng hai tiêu thức phân loại chi phí đ là: phân loại chi phí theo mức

độ hoạt động và phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu

chi phí.

* Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động: Hoạt động của các trường ĐHCL

tự chủ tài chính luôn thay đổi qua các năm vì vậy để có thể biết được chi phí sẽ bị

ảnh hưởng như thế nào khi hoạt động thay đổi, tức giúp nhà quản lý thấy rõ mối

quan hệ giữa chi phí với hoạt động để phục vụ cho quá trình hoạch định, kiểm soát

và ra quyết định. Với yêu cầu này thì chi phí nên được phân loại thành biến phí và

định phí. Trong đ :

162

- Biến phí được xác định là những chi phí mà tổng của nó sẽ thay đổi khi số

lượng sinh viên thay đổi nhưng sẽ không đổi khi tính cho một sinh viên và có liên

quan trực tiếp đến hoạt động đào tạo sinh viên. Cụ thể biến phí tại đơn vị bao gồm:

+ Tiền lương trả cho giảng viên giảng dạy trực tiếp theo giờ giảng: là số tiền

trả cho giảng viên có số giờ giảng vượt tiêu chuẩn. Ví dụ: giờ giảng tiêu chuẩn của

một giảng viên cho một năm học là 270 tiết, nếu giảng viên có số giờ giảng vượt

giờ tiêu chuẩn này thì nhà trường sẽ phải trả thêm lương cho giảng viên, bằng số

giờ vượt nhân (x) cho đơn giá một giờ vượt. Đây chính là biến phí vì số giờ vượt

càng nhiều thì số tiền phải trả cho giảng viên càng lớn và sẽ bằng 0 nếu giảng viên

không c vượt giờ.

+ Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng học tập: là những chi phí như phấn bảng, viết

bảng, giẻ lau…

- Định phí được xác định là những chi phí không biến đổi khi số lượng SV

thay đổi và sẽ thay đổi nếu tính cho một sinh viên, bao gồm:

+ Tiền lương trả cho giảng viên hàng tháng theo ngạch, bậc.

+ Tiền lương trả cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ hoạt động đào tạo.

+ Chi phí khấu hao thiết bị giảng dạy, khấu hao phòng học, phòng máy…

+ Chi phí dụng cụ văn phòng, chi phí đào tạo cán bô, nhân viên, giảng viên.

+ Học bổng cho sinh viên.

Với những chi phí được xác định như trên không hẳn hoàn toàn là biến phí

hoặc định phí mà trong một số trường hợp nó có thể vừa là định phí vừa là biến phí

(chi phí hỗn hợp). Vì vậy đối với những chi phí hỗn hợp thì có thể dụng phương

phương pháp bình phương bé nhất để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định

phí.

Với cách phân loại này c nghĩa lớn trong việc ra quyết định mức độ hoạt

động để đạt được hiệu quả thông qua phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối

lượng công việc và kết quả thu được.

* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí:

Theo cách phân loại này thì chi phí trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính gồm

chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Đối tượng chịu chi phí là một khóa học, một

năm học, một đề tài nghiên cứu học….Đối với chi phí trực tiếp, kế toán sử dụng

163

phương pháp trực tiếp để ghi nhận cho từng đối tượng kế toán cụ thể, đối với chi

phí gián tiếp sẽ được tập hợp và sau đ chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ

chi phí cho từng đối tượng. Các tiêu thức phân bổ có thể sử dụng như: số lượng cán

bộ - giảng viên, mức độ sử dụng cơ sở vật chất, số lượng sinh viên của từng bậc, hệ

đào tạo….

Ngoài ra, việc xác định thông tin chi phí cho từng bộ phận cần tách biệt rõ chi

phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được căn cứ theo phạm vi được phân

cấp quản lý của bộ phận đ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá trách nhiệm

chi phí của nhà quản trị bộ phận một cách chính xác hơn.

(2) Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp xác định chi phí

Hiện tại các trường đã tập hợp chi phí theo từng hoạt động. Tuy nhiên đối

với hoạt động đào tạo các trường nên tập hợp chi phí theo bậc đào tạo và hệ đào tạo

vì hầu hết các trường đều đào tạo đa ngành và đa dạng hình thức đào tạo như: đào

tạo trình độ đại học, sau đại học; các hình thức đào tạo: chính quy, liên thông, văn

bằng 2, VLVH….

Có nhiều phương pháp xác định chi phí như: Phương pháp xác định chi phí

theo công việc (đơn đặt hàng), phương pháp xác định chi phí theo quá trình,

Phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC),...Việc sử dụng phương

pháp nào để xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí là tùy thuộc vào đặc điểm

hoạt động cụ thể của từng đơn vị. Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng xác định chi

phí tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tác giả đề xuất các

phương pháp xác định chi phí như sau:

 Phương pháp xác định chi phí theo công việc: Phương pháp này áp dụng đối

với các hợp đồng, dự án, kh a đào tạo/bồi dưỡng ngắn hạn....Trước khi thực hiện

cần lập dự toán kinh phí chi tiết cho từng nhiệm vụ cụ thể, khi hoàn thành kế toán sẽ

lập bảng quyết toán kinh phí theo các nội dung đã thực hiện theo chi phí thực tế

phát sinh.

 Phương pháp xác định chi phí theo quá trình: áp dụng đối với hoạt động đào

tạo chính của nhà trường. Quá trình hoạt động đào tạo trong các trường ĐH n i

chung và trường ĐHCL tự chủ tài chính nói riêng phải trải qua một thời gian tương

đối dài. D đ việc xác định chi phí đào tạo theo quá trình hoạt động là phù hợp.

164

Với phương pháp này, các trường sẽ tính được chi phí đào tạo cho toàn bộ sinh viên

các bậc, các hệ đào tạo của trường. Quy trình cơ bản của phương pháp này bao

gồm:

- Xác định đối tượng tính chi phí đào tạo: Đối tượng tính chi phí đào tạo là từng

sinh viên của từng bậc, từng hệ đào tạo tính theo một năm học.

- Xác định tổng chi phí đào tạo: căn cứ vào số liệu chi phí phát sinh được ghi nhận

theo nội dung kinh tế trên các sổ kế toán chi tiết.

- Quy đổi sinh viên các bậc, hệ đào tạo về hệ đào tạo chuẩn: Do các trường đào tạo

nhiều bậc, hệ khác nhau nên cần xác định một hệ đào tạo chuẩn để làm căn cứ quy

đổi cho các hệ còn lại. Thông thường, đào tạo đại học hệ chính quy là bậc đào tạo

có quy mô lớn nhất trong các bậc đào tạo của trường, do đ c thể lấy bậc đào tạo

này làm hệ chuẩn. Ngoài ra, các trường còn đào tạo nhiều chuyên ngành khác nhau

do đ sẽ sử dụng nguồn lực khác nhau. Vì vậy khi phân bổ chi phí cũng cần có một

tỷ lệ phân bổ cho các chuyên ngành. Việc xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng

nguồn lực là rất quan trọng vì nó có ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí được

phân bổ cho từng sinh viên.

Cơ sở để xác định hệ số quy đổi và hệ số sử dụng nguồn lực có thể chọn là

mức học phí của các bậc đào tạo. Đối với hệ số sử dụng nguồn lực thì có thể chọn

mức học phí của từng chuyên ngành đào tạo để làm căn cứ xác định hệ số sử dụng

nguồn lực. Trên cơ sở đ , tác giả đề xuất hệ số tổng hợp quy đổi cho các bậc đạo

tạo, hệ đào tạo về một bậc và hệ đào tạo chuẩn như sau:

- Xác định hệ số quy đổi về bậc đào tạo chuẩn: căn cứ mức học phí bình quân của

các bậc đào tạo.

- Xác định hệ số quy đổi về hệ đào tạo chuẩn: căn cứ thời gian đào tạo được tính

bằng số tín chỉ của từng khóa học của từng hệ. Từ đ số lượng sinh viên của các hệ

đào tạo khác nhau sẽ được quy về một hệ chuẩn đ là hệ đào tạo chính quy.

- Xác định số sinh viên quy chuẩn:

x

x

Số SV chuẩn =

Ki

Hij

sij

Trong đó:

+ i là bậc đào tạo (đại học, sau đại học)

165

+ j là hệ đào tạo (chính quy, vừa làm vừa học, liên thông…)

+ Sij là số lượng sinh viên của bậc đào tạo thứ i và hệ đào tạo thứ j

+ Hij là hệ số quy đổi từ hệ đào tạo thứ j sang hệ đào tạo chuẩn

+ Ki là hệ số quy đổi từ bậc đào tạo thứ i sang bậc đào tạo chuẩn

x

- Xác định hệ số phân bổ chi phí:

Sij Hij Ki

Hệ số phân bổ chi phí =

Sij

Hij

Ki

- Xây dựng báo cáo chi phí cho từng bậc, hệ đào tạo Sij Hij Ki Bảng 3.1. Mẫu áo cáo chi phí đào tạo

Bậc đào tạo Bậc đào tạo Bậc đào tạo T

Nội dung chi Tổng tiến sĩ thạc sĩ đại học T

Tổng Chi Tổng Chi Tổng Chi

chi phí/SV chi phí/SV chi phí/SV

1 Chi chuyên môn

2 Chi hành chính

3 Chi cho cá nhân

4 Khấu hao TSCĐ

5 Chi khác

6 Số lượng SV

- Bậc đào tạo tiến sĩ

- Bậc đào tạo thạc sĩ

- Bậc đào tạo đại học

Cộng

 Xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động

Hoạt động của các trường đại học là giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt

động dịch vụ khác gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng trường. Để thực hiện các

hoạt động này cần c các chi phí như: cơ sở vật chất, thư viện, phòng thí nghiệm,

thực hành,...Ngân sách của các khoa ở các trường đại học thường được tính căn cứ

166

vào số lượng giảng viên, số lượng sinh viên, số tín chỉ thực hiện. Cách tính truyền

thống ở các trường thường coi các khóa học của các ngành học là như nhau. Đây

chính là nhược điểm của phương pháp truyền thống, ngoài ra còn c nhược điểm

nữa là chi phí được phân bổ dựa trên một cơ sở duy nhất, không phân biệt giữa biến

phí và định phí. Vì vậy để khắc phục những nhược điểm này, tác giả đề xuất sử

dụng phương pháp xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.

Mô hình 3.1. Mô hình chi phí dựa trên hoạt động ứng dụng cho các trường

Cơ sở vật chất

Dịch vụ sinh viên

đại học

Nguồn lực

Lương của ban quản lý

Lương của giảng viên

DV liên quan đến giảng dạy

Phòng máy, phòng thí nghiệm

Giai đoạn phân bổ thứ nhất:

Chi phí thực

Số lượng khoa

Số giờ sử dụng

Diện tích sử dụng

Số lượng GV

Số lượng SV

Yếu tố dẫn dắt nguồn lực

Khoa B     Khoa C     Khoa A     Tổ hợp chi phí hoạt động

Giai đoạn phân bổ thứ hai:

Số khóa học

Số khóa học

Số khóa học

Yếu tố dẫn dắt CP hoạt động

Khóa học cấp bằng

Đối tượng chi phí

(Nguồn: Tatikonda, Lakshmi U, Tatikonda Rao J, “Activity-Based Costing for

higher education Institutions”, Management accounting quarterly, 2001, Vol.2)

Để vận dụng phương pháp A C đạt được hiệu quả, các trường cần ĐHCL

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phải thực hiện qua các bước sau:

167

- ước 1: Xác định đối tượng chịu chi phí. Đối tượng chịu chi phí là các kh a đào

tạo theo từng ngành học cụ thể như: ế toán; Quản trị kinh doanh; Tài chính – ngân

hàng,…

- ước 2: Xác định các hoạt động. Các hoạt động chính là nơi tạo ra chi phí cho đào

tạo như hoạt động xây dựng chương trình đào tạo cho một ngành cụ thể, hoạt động

hỗ trợ giảng đường, hoạt động giảng dạy…

- ước 3: Phân bổ chi phí từ các hoạt động cho đối tượng chịu chi phí, cần chọn tiêu

thức đại diện cho chi phí hoạt động để phân bổ như: mức sử dụng cơ sở vật chất,

mức sử dụng phòng thí nghiệm, mức sử dụng dịch vụ giảng dạy,…

Hoạt động dựa trên chi phí đưa ra bức tranh chính xác hơn nhiều về chi phí

thực và có thể giúp các trường phân bổ nguồn lực tốt hơn. Chi phí thực của các

khóa học/chương trình giúp các nhà quản lý kết hợp khóa học/chương trình của họ

tốt hơn và giúp loại bỏ sự gia tăng kh a học và các khóa học/chương trình lỗi thời.

Ngoài ra nó còn giúp cho các trường kiểm soát chi phí tốt hơn. Việc xác định các

hoạt động liên quan đến các khóa học/chương trình khác nhau giúp các nhà quản lý

xác định hoạt động nào là gia tăng giá trị (giúp sinh viên học hỏi) và hoạt động nào

là tăng thêm giá trị (yêu cầu hàng tá phê duyệt cho một khóa học mới hoặc thay đổi

thường xuyên trong lịch trình giảng dạy) và có thể được loại bỏ/ đơn giản hóa.

(3) Xây dựng định mức chi phí

Hiện tại các trường đã xây dựng hệ thống định mức chi phí và được cụ thể

hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ. Đây là cơ sở quan trọng để lập dự toán, do đ để

đảm bảo tính khả thi của số liệu dự toán, định kỳ các trường cần rà soát để cập nhật

kịp thời nếu có những trường hợp cần thiết phải thay đổi để phù hợp với tình hình

thực tế.

(4) Lập dự toán

Các đơn vị sự nghiệp n i chung và trường đại học nói riêng thì công tác lập

dự toán ngoài việc để thực hiện theo yêu cầu của các cơ quan quản lý thì nó còn có

vai trò quan trọng trong việc hoạch định và kiểm soát bởi vì thông qua dự toán các

trường có thể:

- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban, các khoa, bộ

môn…kể cả từng cá nhân trong nhà trường để làm cơ sở đánh giá trách nhiệm.

168

- Thúc đẩy hoạt động của các phòng ban, các khoa, bộ môn… hướng đến

việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.

- Đối với các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, an lãnh đạo sẽ xem xét chỉ tiêu nào

có thể thực hiện được và chỉ tiêu nào khó thực hiện được do các nguyên nhân khách

quan để từ đ chuẩn bị trước các giải pháp khi tình huống đ xảy ra nhằm xử lý kịp

thời để mang lại kết quả tối ưu nhất.

Hiện tại dự toán ngân sách tại các trường ĐHCL được tự chủ tài chính do bộ

phận kế toán chịu trách nhiệm chính với sự tham gia của các phòng ban chức năng,

tuy nhiên vẫn còn một số trường chưa c sự tham gia của các đơn vị giảng dạy

(khoa, bộ môn). Điều này dẫn đến việc lập dự toán các khoản chi liên quan trực tiếp

đến hoạt động giảng dạy có thể tạo ra khoảng chênh lệch lớn so với thực tế. Do đ

khi xây dựng hệ thống dự toán cần mở rộng ra cho tất cả các đơn vị có sử dụng kinh

phí của nhà trường, tức là bao gồm các đơn vị giảng dạy. Vì vậy tác giả đề nghị việc

lập dự toán tại cho các trường ĐHCL tự chủ tài chính như sau:

Để thực hiện việc xây dựng hệ thống dự toán cần sự phối hợp của các cá nhân,

đơn vị trong tổ chức, trong đ phải có bộ phận chịu trách nhiệm chính để hướng

dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện. Chính vì vậy tác giả đề nghị

Phòng kế toán đảm nhiệm vai trò này, trong đ lãnh đạo phòng kế toán giữ vai trò

chủ đạo. Các cá nhân thuộc các bộ phận còn lại có nhiệm vụ phối hợp với phòng kế

toán để xây dựng hệ thống dự toán của đơn vị.

Các loại dự toán cần lập

Trong điều kiện hoạt động tự chủ như hiện nay thì việc tăng thu, tiết kiệm chi,

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực là vấn đề quan tâm hàng đầu của các trường

ĐHCL. Do đ việc lập dự toán chi tiết cho từng hoạt động giúp cho Ban Giám hiệu

thấy được bức tranh tài chính đầy đủ để chỉ đạo, triển khai các hoạt động nhằm đạt

được mục tiêu. Ngoài ra việc lập dự toán chi tiết cho từng hoạt động theo từng đơn

vị chức năng còn là căn cứ để đánh giá trách nhiệm. Vì vậy, tác giả đề nghị hệ

thống dự toán ngân sách bao gồm dự toán thu và dự toán chi. Cụ thể:

 Dự toán thu hoạt động đào tạo:

Dự toán này do các đơn vị quản l đào tạo và phòng kế toán phối hợp thực

hiện, trong đ : các đơn vị quản lý đào tạo dự toán số lượng sinh viên cụ thể theo

169

từng loại hình đào tạo (chính quy, liên thông, VLVH, cao học, nghiên cứu sinh…),

ngành đào tạo và kh a đào tạo. Trên cơ sở dự toán số lượng của phòng đào tạo,

phòng kế toán căn cứ vào đơn giá (theo tín chỉ hoặc học kỳ) để lập dự toán số tiền

thu học phí tương ứng.

Mẫu “Dự toán thu hoạt động đào tạo” (Phụ lục 3.1)

 Dự toán các khoản thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

Dự toán các khoản thu này gồm: thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ,

NC H, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng theo

chuyên đề…Các đơn vị c phát sinh nguồn thu từ các hoạt động này chịu trách

nhiệm lập dự toán và gửi về Phòng ế toán để tổng hợp.

Mẫu “Dự toán các khoản thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ” (Phụ

lục 3.2)

 Dự toán các hoạt động thu khác

Nội dung dự toán này gồm các khoản thu như: Lệ phí thi Anh văn đầu vào, đầu

ra, tổ chức lễ tốt nghiệp, phúc khảo,… các đơn vị có phát sinh hoạt động này chịu

trách nhiệm lập.

Mẫu “Dự toán các hoạt động thu khác” (Phụ lục 3.3)

 Dự toán thu nội trú ký túc xá

Dự toán này do đơn vị quản lý ký túc xá và phòng kế toán phối hợp thực hiện.

Căn cứ vào số lượng phòng ký túc xá, số lượng SV đang ở, số lượng SV năm kế

hoạch do đơn vị quản lý ký túc xá cung cấp, phòng kế toán căn cứ đơn giá phòng ở

do nhà trường quy định để hoàn chỉnh dự toán thu nội trúc ký túc xá.

Mẫu “Dự toán thu nội trú ký túc xá” (Phụ lục 3.4)

 Dự toán kết quả hoạt động sự nghiệp có thu

Nội dung dự toán gồm dự toán thu và chi của hoạt động sự nghiệp, gồm thu sự

nghiệp (học phí, lệ phí, thu khác) và thu cung ứng dịch vụ, nghiên cứu khoa học… ;

Dự toán các khoản chi gồm chi thanh toán cho cá nhân (tiền lương, tiền giảng, phụ

cấp…), chi quản lý hành chính và nghiệp vụ chuyên môn (văn phòng phẩm, điện

thoại, công tác phí…), chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ, chi hoạt động thường xuyên

khác.

Mẫu “Dự toán kết quả hoạt động sự nghiệp có thu” (Phụ lục 3.5)

170

 Dự toán kinh phí hoạt động

Các đơn vị thuộc trường căn cứ vào vào hoạt động gắn với chức năng, nhiệm

vụ của đơn vị mình để lập dự toán chi tiết các khoản chi thường xuyên và không

thường xuyên.

Mẫu “Dự toán kinh phí hoạt động” (Phụ lục 3.6)

 Dự toán lương và các khoản thu nhập theo lương

Nội dung dự toán này gồm: Dự toán dữ liệu về nhân sự như: lao động trả lương

theo ngạch, bậc (chi tiết cho các đối tượng là giảng viên và cán bộ khối hành chính),

thỉnh giảng và hợp đồng khoán. Phần dự toán nội dung này do phòng tổ chức hành

chính thực hiện. Căn cứ dữ liệu nhân sự do phòng tổ chức hành chính cung cấp,

phòng kế toán hoàn chỉnh dự toán lương, thu nhập tăng thêm và tiền hợp đồng

khoán.

Mẫu “Dự toán lương và khoản thu nhập theo lương” (Phụ lục 3.7)

 Dự toán kinh phí sửa chữa, mua sắm tài sản

Dự toán này do Phòng quản trị thiết bị thực hiện căn cứ vào phiếu yêu cầu sửa

chữa, mua sắm tài sản của các phòng/ban…để lập dự toán chi tiết hạng mục/tài sản

cần đầu tư mua sắm, sửa chữa và số tiền dự kiến chi cho hoạt động đầu tư mua sắm,

sửa chữa đ .

Mẫu “Dự toán kinh phí sửa chữa, mua sắm tài sản” (Phụ lục 3.8)

 Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí

Thư viện căn cứ vào phiếu yêu cầu sách, tạp chí chuyên ngành của các đơn vị để

lập dự toán số lượng đầu sách (gồm sách, tạp chí giấy và sách, tạp chí điện tử) và

kinh phí thực hiện.

Mẫu “Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí” (Phụ lục 3.9)

 Dự toán hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án

Các đơn vị quản l đào tạo (phòng đào đạo, viện đào tạo sau đại học,…) căn cứ

kế hoạch học tập của hệ đại học và sau đại học để dự toán số lượng chuyên đề, khóa

luận, luận văn, luận án; căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ để dự toán số tiền chi cho

hoạt động này.

Mẫu “Dự toán hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án” (Phụ lục

3.10)

171

 Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động

Sau khi các đơn vị trực thuộc nộp dự toán về, Phòng kế toán chịu trách nhiệm

kiểm tra và tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động chung cho toàn trường.

Mẫu “Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động” (Phụ lục 3.11)

Mô hình lập dự toán

Mô hình dự toán đề nghị là mô hình thông tin 2 xuống 1 lên. Theo mô hình

này thì trước tiên Ban Giám hiệu sẽ phân công nhiệm vụ lập dự toán giao xuống cho

các bộ phận trong đơn vị thực hiện. Các bộ phận được phân công sau khi lập dự

toán xong sẽ nộp tập trung về phòng Kế toán và phòng kế toán sẽ trình các bảng dự

toán lên Ban Giám hiệu xét duyệt. Khi dự toán đã được xét duyệt thì Ban Giám hiệu

sẽ chuyển giao xuống cho các bộ phận để triển khai thực hiện.

Ban Giám hiệu

Phòng Kế toán

Các bộ môn Các khoa

Các phòng ban

: Bước 1 : Bước 2 : Bước 3

Sơ đồ 3.1: Mô hình lập dự toán đề nghị tại trường ĐHCL TCTC

Trình tự lập dự toán

- Phòng kế toán lập bảng hướng dẫn lập dự toán, mẫu biểu dự toán và thông báo dự

toán tham mưu cho Hiệu trưởng k ban hành để thông báo đến các bộ phận trong

toàn trường.

- Các đơn vị trực thuộc tiến hành lập dự toán kinh phí hoạt động gắn với chức năng,

nhiệm vụ của đơn vị mình theo theo hướng dẫn. Đối với nội dung dự toán liên quan

đến nhiều đơn vị, Ban Giám hiệu phân công đơn vị phụ trách chính chủ động phối

172

hợp với các đơn vị liên quan để tổng hợp số liệu trước khi nộp về phòng kế toán. Cụ

thể:

+ Các đơn vị có nhu cầu về nhân sự: tuyển dụng mới, ký hợp đồng vụ việc,

làm thêm giờ… gửi yêu cầu về phòng tổ chức hành chính trước thời hạn nộp dự

toán, phòng tổ chức hành chính tổng hợp nhu cầu từ các đơn vị để lập dự toán kinh

phí thực hiện theo hướng dẫn và gửi về phòng kế toán theo đúng tiến độ thực hiện.

+ Đối với các Khoa/Viện đào tạo có tổ chức hoạt động khoa học công nghệ,

tổ chức hội nghị, hội thảo… gửi yêu cầu về phòng Khoa học công nghệ để tổng hợp

lập dự toán kinh phí.

+ Đối với các đơn vị có nhu cầu mua sắm, sửa chữa tài sản, mua sắm vật

tư… thì gửi yêu cầu về Phòng quản trị thiết bị, phòng quản trị thiết bị có nhiệm vụ

tổng hợp để đưa vào bảng dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị.

+ Các Khoa/Viện xác định danh mục sách, tạp chí chuyên ngành, giáo trình,

tài liệu tham khảo ….gửi yêu cầu về trung tâm thông tin thư viện, trung tâm thông

tin thư viện chịu trách nhiệm tổng hợp và lập dự toán nộp về phòng kế toán theo

đúng tiến độ.

- hi các đơn vị nộp dự toán kinh phí, phòng kế toán tiếp nhận và chịu trách nhiệm

tổng hợp, kiểm tra đảm bảo tính chính xác, hợp lý của số liệu.

- Dự toán đã được kiểm tra, điều chỉnh (nếu có), phòng kế toán trình Hiệu trưởng

phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động cho từng đơn vị. Căn cứ số liệu dự toán này

các đơn vị triển khai thực hiện.

- Kết thúc năm dự toán, phòng kế toán thống kê số liệu, đối chiếu với số liệu theo

dõi tại các đơn vị, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ tiết kiệm sử

dụng kinh phí hoạt động được giao của từng đơn vị và tổng dự toán của toàn trường

trong kỳ dự toán trước. Số liệu này sẽ là cơ sở cho việc lập dự toán cho kỳ dự toán

tiếp theo.

173

ước Đơn vị Các bước thực hiện Tài liệu/Biểu

mẫu thực hiện

- Thông báo lập 1 P.Kế toán Thông báo lập dự toán dự toán

- Biểu mẫu lập

dự toán

Lập dự toán theo hướng dẫn

Dự toán kinh 2 Các đơn vị

phí hoạt động

theo mẫu.

-Dự toán các 3 Các đơn vị,

Có đơn vị; P.Kế toán

- Tổng hợp dự

toán

Cần điều chỉnh dự toán không? Kiểm tra và xử lý số liệu Không

- Tổng hợp dự 4 P.Kế toán,

toán; BGH

- Quyết định Phê duyệt và ban hành quyết định

phê duyệt dự

toán

Bảng theo dõi 5 Các đơn vị,

Thực hiện dự toán dự toán P.Kế toán

Thống kê, đối 6 Các đơn vị,

chiếu, đánh giá P.Kế toán

nhiệm vụ kinh Thống kê, đối chiếu, đánh giá nhiệm vụ phí hoạt động

được giao

Sơ đồ 3.2. Trình tự xây dựng dự toán đề nghị tại các trường ĐHCL

TCTC

Sau khi dự toán được duyệt và triển khai đến từng đơn vị, trong quá trình

thực hiện các trường phải yêu cầu các đơn vị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện

174

dự toán giữa kỳ (có thể là từng quý hoặc 6 tháng) để tiến hành so sánh, đối chiếu

giữa số liệu thực tế và số liệu dự toán nhằm kịp thời phát hiện những biến động tăng

về chi phí để tìm ra nguyên nhân và có giải pháp điều chỉnh. Trưởng các đơn vị là

người chịu trách nhiệm đối với các chi phí thuộc phạm vi quản lý của mình.

Kết thúc năm dự toán, các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổng kết tình hình

thực hiện dự toán. Nội dung cơ bản của các báo cáo đánh giá phải phản ánh được

tổng quát tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao của từng đơn vị; phân tích

khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện và có các kiến nghị đề xuất về cơ chế,

chính sách nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện kế hoạch được giao. Trường hợp

đơn vị thực hiện dự toán tiết kiệm được các khoản chi, các trường cũng nên c hình

thức khen thưởng kịp thời để khuyến khích các đơn vị này theo dõi, quản lý và kiểm

soát tốt chi phí góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho nhà trường, từ đ nâng cao hiệu

quả hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường.

Việc thực hiện đánh giá công tác thực hiện dự toán góp phần hoàn thiện cho

công tác lập dự toán cho những năm tiếp theo.

3.4.2. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng tổ chức thực hiện

Thu thập thông tin

Kế toán tài chính và TQT đều có chung một điểm xuất phát, cùng sử dụng

một nguồn thông tin ban đầu, do đ việc xử lý thông tin của kế toán nói chung hay

kế toán tài chính n i riêng để sử dụng cho KTQT cần phải được xác lập. KTQT

phải được kết hợp chặt chẽ với kế toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán,

trong cùng một quá trình xử lý thông tin, trên cùng một hệ thống kế toán thống nhất.

Vì vậy, để xử lý thông tin từ tài liệu của kế toán tài chính để sử dụng cho KTQT,

trước hết phải tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách kế toán.

Nguồn thông tin đầu vào của TQT cũng được tập hợp trên cơ sở các chứng

từ, do đ TQT sẽ gián tiếp sử dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo

TT107/2017/QĐ- TC. Tuy nhiên đối với các chứng từ phản ánh chi phí do đơn vị

phát hành phải được thiết kế chi tiết sao cho đảm bảo được yêu cầu phân loại chi

phí theo cách ứng xử của nó và thuận lợi cho việc tập hợp chi phí theo các bộ phận

nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí của nhà quản trị. Vì vậy để đáp ứng cho

việc phục vụ mục tiêu của TQT, đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn

175

mà hiện tại các đơn vị đang sử dụng, tác giả đề nghị nên bổ sung các chỉ tiêu tương

ứng với dự toán kinh phí tại các đơn vị chức năng đã được Ban Giám hiệu phê

duyệt để theo dõi, kiểm soát và đối chiếu với số liệu thống kê của các đơn vị trực

thuộc. Ngoài ra để phục vụ cho việc theo dõi chi phí phát sinh theo bộ phận nhằm

phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo, trên chứng

từ cũng cần bổ sung thêm chỉ tiêu “đối tượng” như: giảng viên, Cán bộ quản lý và

nhân viên phục vụ khối hành chính, Cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ khối dịch

vụ…

Hệ thống hóa và xử lý thông tin

Việc xây dựng hệ thống tài khoản phục vụ cho KTQT về cơ bản vẫn dựa trên

hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Tuy nhiên

hệ thống tài khoản này phải xây dựng sao cho đảm bảo thực hiện việc ghi chép số

liệu theo từng bộ phận nhằm phục vụ cho mục đích kiểm soát các hoạt động của

đơn vị thông qua việc thực hiện dự toán ngân sách.

Như vậy, việc xây dựng hệ thống tài khoản phục vụ cho KTQT tại đơn vị có

thể được thực hiện như sau:

- Đối với các tài khoản phản ánh chi phí phải được xây dựng chi tiết theo

các bộ phận trong đơn vị trên cơ cở hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông

tư 107/2017/TT-BTC.

- Quy định mã số cho các bộ phận và kết hợp các mã số này với các tài

khoản Chi và Thu nhằm phục vụ cho việc tổng hợp số liệu theo từng bộ phận và của

toàn đơn vị.

- Phân loại và mã hóa các tài khoản Chi phí theo cách ứng xử của từng yếu tố

chi phí với mức độ hoạt động nhằm kiểm soát, phân tích và dự báo chi phí, từ đ

tìm các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả.

Có thể xây dựng một mã tài khoản có dạng: XXX(X).XX. Trong đ :

+ Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn chữ số) phản ánh tài khoản cấp 1 (hoặc

cấp 2) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC.

Riêng đối với các tài khoản chi phí thì có thể thêm ký tự theo sau nhóm thứ nhất để

phân loại chi phí đ là biến phí hay định phí.

+ Nhóm thứ hai gồm 2 chữ số để chỉ các bộ phận.

176

Cung cấp thông tin KTQT

Thông tin TQT được cung cấp thông qua hệ thống báo cáo KTQT. Báo cáo

KTQT là một phương tiện để truyền đạt thông tin đến nhà quản trị do đ yêu cầu

nó phải cung cấp thông tin kịp thời và phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông

tin (Ban giám hiệu, trưởng các phòng, ban, khoa….). Vì vậy hệ thống báo cáo

KTQT phải được xây dựng gắn liền với từng mục tiêu hoạt động cụ thể của nhà

trường nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích và phục vụ cho chức năng quản

lý của an lãnh đạo nhà trường. Hệ thống báo cáo KTQT cần phải được thiết kế để

phản ánh số liệu dự toán, số liệu thực tế phát sinh, phần chênh lệch giữa số liệu thực

tế và số liệu dự toán. Ngoài ra khi lập báo cáo thực hiện, cần phải có sự phân tích,

so sánh giữa kết quả thực hiện với dự toán trước đ nhằm cung cấp thông tin cho

Ban Giám hiệu nắm bắt tình hình để đưa ra các quyết định phù hợp. Báo cáo KTQT

được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các sổ KTQT kết hợp với các nguồn thông

tin cần thiết khác. Thông tin trên các báo này phải bao gồm thông tin kết quả hoạt

động, thông tin kiểm soát, đánh giá hoạt động và thông tin định hướng hoạt động.

Quy trình báo cáo KTQT gồm 03 giai đoạn như sau:

Thiết lập hệ thống báo cáo Hoàn thiện hệ thống báo cáo

Triển khai thực hiện hệ thống báo cáo

Ở giai đoạn 1 “Thiết lập hệ thống báo cáo”, trước tiên cần xác định nhu cầu

thông tin của nhà lãnh đạo, sau đ tiến hành xây dựng danh mục báo cáo KTQT và

cuối cùng là xây dựng mẫu biểu báo cáo (mục đích báo cáo, tên báo cáo, nôi dung

báo cáo, phương pháp lập báo cáo, nguồn số liệu lập báo cáo, người lập báo cáo,

người nhận báo cáo, thời gian báo cáo).

Ở giai đoạn 2 “Triển khai thực hiện hệ thống báo cáo”: Đây là giai đoạn phối

hợp của một quá trình tổ chức công tác KTQT tại đơn vị từ khâu tổ chức hệ thống

ghi chép ban đầu phù hợp với việc thu thập thông tin để lập báo cáo. Để giúp cho

việc lập báo cáo được nhanh chóng, linh hoạt và kịp thời, cần chú đến việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán nói chung và KTQT nói riêng.

177

Ở giai đoạn 3 “Hoàn thiện hệ thống báo cáo TQT”: Định kỳ, các đơn vị cần

phải xem xét, đánh giá hệ thống báo cáo hiện hữu trên các phương diện như: nội

dung báo cáo và mức độ thỏa mãn thông tin cho nhà quản lý. Từ đ đề ra các biện

pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT nhằm phục vụ cung cấp thông tin, linh

hoạt, kịp thời và hữu ích cho các nhà lãnh đạo.

Hệ thống báo cáo KTQT có thể được xây dựng bao gồm: hệ thống báo cáo dự

toán; hệ thống báo cáo thực hiện; hệ thống báo cáo phân tích.

3.4.3. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá

Mục tiêu hoạt động của các trường ĐHCL n i chung và các trường ĐHCL

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói riêng là không vì lợi nhuận. Do đ mục tiêu

quản trị của các trường là khai thác tối đa và c hiệu quả các nguồn lực. Mặc dù các

trường đã được trao quyền tư chủ, đặc biệt là tự chủ về tài chính, tuy nhiên vẫn chịu

sự quản lý, giám sát của nhiều cơ chế, chính sách của Nhà nước. Hiện tại các trường

bị khống chế về mức trần thu học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP, do đ việc

kiểm soát chi phí là vấn đề cần được quan tâm.

Hiện tại các trường đều có yêu cầu các đơn vị trực thuộc báo cáo đánh giá

kết quả thực hiện công việc vào cuối năm và trước khi lập dự toán nhằm mục đích

làm cơ sở phục vụ cho việc lập dự toán của năm tiếp theo chưa phục vụ cho mục

tiêu kiểm soát. Vì vậy để kiểm soát tốt các hoạt động, đặc biệt là kiểm soát chi phí,

ngoài báo cáo đánh giá vào cuối năm, các đơn vị trực thuộc trong các trường cần lập

báo cáo tình hình thực hiện dự toán/kế hoạch trong kỳ (tháng, qu , 6 tháng…). Các

báo cáo phải phản ánh chi tiết chi phí phát sinh thực tế so với chi phí đã được dự

toán theo các khoản mục chi phí của từng bộ phận, từ đ xác định chênh lệch giữa

thực hiện và dự toán, trong đ cũng cần xác định rõ chi phí kiểm soát được và chi

phí không kiểm soát được. Trưởng các đơn vị phải giải trình nguyên nhân gây ra

biến động và đề xuất giải pháp khắc phục.

Để phục vụ cho nhà quản trị nắm bắt các thông tin phục vụ cho chức năng

kiểm soát, kế toán quản trị cần cung cấp thông tin thông qua các báo cáo sau:

178

Trường………

Đơn vị áo cáo: Phòng/ an…..

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ

(Tháng, quý, năm…)

Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Ghi chú

CP tiền lương

CP văn phòng phẩm

CP thông tin liên lạc

…………………..

Trường………

Đơn vị áo cáo: Phòng/ an…..

BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ (Tháng, quý, năm…) Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ % Nguyên nhân Hướng khắc phục

CP tiền lương

CP văn phòng phẩm

CP thông tin liên lạc

…………………..

Căn cứ vào báo cáo của từng bộ phận, phòng kế toán sẽ tổng hợp báo cáo

cho toàn trường theo mẫu sau:

179

Trường………

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ

(Tháng, quý, năm…)

Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Ghi chú

Phòng kế toán

Phòng TCHC

Phòng Đào tạo

…………………..

Trường………

BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ (Tháng, quý, năm…)

Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ % Nguyên nhân Hướng khắc phục

Phòng Kế toán

Phòng TCHC

Phòng đào tạo

…………………..

Kế toán trách nhiệm

Cơ cấu tổ chức của các Trường được phân cấp quản l chặt chẽ từ an Giám

hiệu, đến các phòng, khoa, ban, trung tâm... Mỗi bộ phận được quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Các trường đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đặc biệt là định mức hay kế hoạch chi tiêu tổng thể hàng năm, đây là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm.

180

Sử dụng c hiệu quả các nguồn lực thông qua tiết kiệm chi phí cho các hoạt

động; loại bỏ các hoạt động không cần thiết sẽ giúp cho trường tập trung nguồn lực

cần thiết để đổi mới nội dung chương trình, bài giảng, giáo trình, tập trung vào

phương pháp giảng dạy hiện đại, nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng giảng

dạy và uy tín của trường. Qua đ nhà trường c điều kiện cải thiện đời sống vật chất

của giảng viên và cán bộ từ đ làm cho họ phục vụ tốt hơn, xây dựng, gắn b và c

trách nhiệm hơn với nhà trường. Xuất phát từ quan điểm này, tác giả đề xuất vận

dụng kế toán trách nhiệm để kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động của

các bộ phận tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua kế

toán trách nhiệm là xây dựng các trung tâm chi phí.

 Xác định các trung tâm chi phí

Các khoa và phòng ban được coi là các trung tâm chi phí. Trưởng khoa, trưởng

phòng là người đứng đầu mỗi bộ phận được coi là giám đốc của các trung tâm chi

phí, phải chịu trách nhiệm kiểm soát các chi phí phát sinh tại đơn vị mình, được

đánh giá thông qua các chỉ tiêu về kiểm soát chi phí. Theo đ , các trung tâm chi phí

được tổ chức như sau:

- Thứ nhất, nhóm trung tâm chi phí định mức: nh m này thuộc các đơn vị giảng

dạy ( hoa/bộ môn): Các chi phí phát sinh tại các trung tâm này là các chi phí trực

tiếp. Các chi phí phát sinh tại các đơn vị giảng dạy thường bao gồm: Chi phí văn

phòng phẩm, tiền điện, nước, điện thoại, tiền chi cho các hoạt động chuyên môn

như tiền vượt giờ, chi phí mua giáo trình, tài liệu tham khảo, dịch sách, mua bản

quyền tác giả, chi phí tổ chức hội thảo khoa học, đi nghiên cứu thực tế... các chi phí

này cần được sử dụng hiệu quả và tiết kiệm.

- Thứ hai, nhóm trung tâm chi phí dự toán: nh m này thuộc các phòng ban như

phòng đào tạo, phòng tổ chức hành chính,...: Các chi phí phát sinh tại các trung tâm

này là các chi phí gián tiếp. Người đứng đầu các trung tâm này là trưởng phòng,

trưởng ban... sẽ chịu trách nhiệm về các khoản chi và tính hiệu quả của chúng trước

an giám hiệu. Các chi phí phát sinh tại trung tâm này bao gồm: Chi phí văn phòng

phẩm, tiền điện, nước, điện thoại, công tác phí, tiếp khách, chi phí duy tu, bảo

dưỡng, sửa chữa máy m c thiết bị, chi phí đầu tư mua sắm trang thiết bị, bàn ghế...

 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí

181

Với trung tâm chi phí, các chỉ tiêu cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm

quản l và sử dụng chi phí tại các bộ phận đơn vị phải trên cơ sở đảm bảo nguyên

tắc kiểm soát được của người quản l cấp cao nhất trong trung tâm đ . Đồng thời

thông qua các chỉ tiêu cũng giúp nhà quản trị c cơ sở để xem xét và c các biện

pháp tiết kiệm chi phí trên cơ sở đạt được tính hiệu quả của hoạt động giáo dục, đào

tạo của trường.

- Đối với trung tâm chi phí định mức (các đơn vị giảng dạy): Vấn đề kiểm soát

chi phí của các đơn vị giảng dạy, cần sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử

dụng chi phí và hiệu quả tiết kiệm chi phí như sau: Tỷ lệ chi phí/giờ giảng; Tỷ lệ chi

phí/sinh viên; Tỷ lệ tiền lương và vượt giờ/ sinh viên; Tỷ lệ chi phí nghiên cứu khoa

học/giảng viên; Tỷ lệ chi phí văn phòng phẩm/sinh viên; Tỷ lệ chi phí văn phòng

phẩm/giảng viên.

- Đối với trung tâm chi phí dự toán (các phòng ban): Các chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả của trung tâm chi phí đối với khối Phòng ban là: Tỷ lệ chi phí/sinh viên; Tỷ lệ

tiền lương/sinh viên; Tỷ lệ chi phí văn phòng phẩm/ sinh viên; Tỷ lệ học bổng/sinh

viên; Tỷ lệ chi phí tiền điện, nước/sinh viên.

 Phương pháp đánh giá trung tâm chi phí

Phương pháp so sánh thường được sử dụng trong đánh giá tính hiệu quả của

trung tâm chi phí nhằm nghiên cứu sự biến động, mức độ hoàn thành của các chỉ

tiêu chi phí. Các chỉ tiêu thường được so sánh giữa thực tế với kế hoạch (dự toán)

hay giữa chi phí thực tế với chi phí định mức. Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử

dụng các khoản chi phí, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí hàng năm

được so sánh với năm trước và với trung bình của các đơn vị giảng dạy trong toàn

trường.

Thẻ điểm cân bằng

Trong quá trình hoạt động, các trường đại học n i chung và các ĐHCL tự

chủ tài chính nói riêng ngoài chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng thì còn

chịu sự giám sát, đánh giá của xã hội, của người học, của đối thủ cạnh tranh…trên

nhiều g c độ như: cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, chất lượng đội ngũ, thành tích

nghiên cứu khoa học, chất lượng sinh viên ra trường, tỷ lệ sinh viên có việc

làm…Uy tín, thương hiệu của một trường đại học thường được thể hiện ở sự công

182

nhận của xã hội về số lượng sinh viên đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng và

được nhà tuyển dụng đánh giá cao trong quá trình làm việc. Vì vậy các trường

ĐHCL tự chủ tài chính cần phải xây dựng những mục tiêu cụ thể cho các chiến lược

phát triển của trường trong thời kỳ hội nhập và nhất là trong môi trường cạnh tranh

như hiện nay.

Để đảm bảo uy tín, nâng cao vị thế và xây dựng thương hiệu mạnh, các

trường ĐHCL tự chủ tài chính cần phải phối hợp đồng bộ các mục tiêu để nâng cao

chất lượng đào tạo, duy trì sự phát triển bền vững. Do đ , sử dụng bảng điểm cân

bằng để đo lường và đánh giá hiệu quả họat động tại các trường ĐHCL tự chủ tài

chính tại Việt Nam là rất cần thiết và phù hợp. Mô hình BSC áp dụng cho các

trường ĐHCL tự chủ tài chính có thể được khái quát qua mô hình 3.1.

Các mục tiêu của bốn phương diện: tài chính, khách hàng, học hỏi và phát

triển, quy trình hoạt động nội bộ. Mỗi mục tiêu có thể có một hoặc nhiều bộ phận

cùng tham gia thực hiện để nhà lãnh đạo cấp cao (Ban Giám Hiệu, Hội đồng

trường) có thể đánh giá được kết quả thực hiện của các bộ phận ở cấp quản trị cấp

dưới thì cần phải có chỉ tiêu đánh giá thông qua các báo cáo thực hiện và báo cáo

phân tích của các bộ phận của các bộ phận lập ra và báo cáo.

Để tổ chức sử dụng bảng điểm cân bằng nhằm đo lường và đánh giá kết quả

hoạt động đạt được hiệu quả, các trường ĐHCL tự chủ tài chính cần thực hiện các

công việc sau:

- Xác định tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển.

- Xác định các khía cạnh đánh giá hiệu quả thực hiện chiến lược đã được xây dựng

và mối quan hệ nhân – quả giữa chúng.

- Xác định các mục tiêu cụ thể của từng khía cạnh cần đạt được và xây dựng các chỉ

tiêu đo lường cho từng mục tiêu đ .

- Đo lường và đánh giá mức độ đạt được thực tế của từng chỉ tiêu.

- Xây dựng chế độ khen thưởng, kỷ luật dựa trên mức độ thực hiện các chỉ tiêu đo

lường và đánh giá hiệu quả hoạt động.

183

Mô hình 3.2. Mô hình BSC vận dụng vào các trường ĐHCL tự chủ tài chính

tại Việt Nam

Tài chính

- Tăng nguồn thu - Tăng tích lũy - Tiết kiệm chi phí - Tăng quy mô các quỹ - Nâng cao hiệu quả đào tạo, tăng kinh phí cho hoạt động đào tạo, NC H…

SỨ MỆNH VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA TRƯỜNG ĐHCL TCTC

Khách hàng - Sự hài lòng của người học về chất lượng giảng dạy - Sự hài lòng của người học về thái độ phục vụ - Thu hút người học mới

Quy trình hoạt động nội bộ - Đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, cách đánh giá chất lượng dạy và học - Cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng NCKH

Học hỏi và phát triển - Nâng cao trình độ của cán bô và giảng viên. - Nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp - Tăng thu nhập cán bộ, GV - Tạo điều kiện cho CB, GV học tập, c cơ hội thăng tiến

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng

phương pháp thẻ điểm cân bằng

Khía cạnh Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá TT

Tăng nguồn thu, tiết kiệm chi Nguồn thu tăng lên, chi phí giảm

Tài 1 Tăng tích lũy Chênh lệch thu, chi tăng lên

chính Tăng quy mô các quỹ Tỷ lệ tăng quy mô các quỹ

Nâng cao hiệu quả đào tạo Chi phí đào tạo/sinh viên

184

Sự hài lòng của người học về - Tỷ lệ người học hài lòng về chất

Khách chất lượng giảng dạy lượng giảng dạy

2 hàng - Tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm

Sự hài lòng của người học về - Tỷ lệ người học hài lòng về thái

thái độ phục vụ độ phục vụ

- Tỷ lệ người học phàn nàn về thái

độ phục vụ

Thu hút người học mới Số lượng tuyển sinh mới

- Số chương trình đào tạo, chương

trình chi tiết học phần được rà soát,

Quy Đổi mới chương trình đào tạo, điều chỉnh.

trình phương pháp giảng dạy, cách - Tỷ lệ thay đổi nội dung, chương

3 hoạt đánh giá chất lượng dạy và trình chi tiết học phần so với trước

động học đây

nội bộ - Tỷ lệ GV sử dụng các phương

pháp giảng dạy mới

- Tỷ lệ GV sử dụng cách đánh giá

kết quả học tập mới

Cải tiến quy trình và nâng cao - Số lượng các bài báo, công trình

chất lượng NCKH NC H được công bố trên các tạp

chí quốc tế, tạp chí chuyên ngành

có uy tín.

- Số lượng các đề tài NC H đã

được nghiệm thu.

Nâng cao trình độ của cán bô - Số lượng C , GV được cử đi học

và giảng viên tập nâng cao trình độ

- Số lượng các khóa học nâng cao

trình độ cho C , GV đã được tổ Học

chức. hỏi và

185

phát Nâng cao ý thức trách nhiệm Số lượng các khóa học về tư tưởng

4 triển và đạo đức nghề nghiệp chính trị, văn h a, đạo đức nghề

nghiệp được tổ chức.

- Thu nhập bình quân của CB, GV

năm nay so với năm trướ, so với Tăng thu nhập cán bộ, giảng viên trung bình ngành và toàn xã hội.

- Tỷ lệ tăng thu nhập hàng năm

Tạo điều kiện cho CB, GV Số C , GV được bổ nhiệm và

học tập, c cơ hội thăng tiến thăng cấp.

Để thực hiện thành công sứ mệnh và chiến lược của nhà trường, các trường

cần xác định đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, khoa…từ đ

xây dựng bảng điểm cân bằng cho phù hợp. Ngoài ra, nhà trường cần phải tuyền

truyền, phổ biến đến toàn thể CB-GV-NV về sứ mệnh, chiến lược và các mục tiêu

của chiếc lược cũng như vai trò, vị trí của từng CB-GV-NV đối với sứ mệnh phát

triển của nhà trường.

Để c được các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động, các trường

cần có nguồn tài liệu, số liệu đầy đủ và chính xác. Thông thường, các số liệu, tài

liệu này được thu thập từ các phòng ban như: phòng đào tạo, phòng quản lý chất

lượng, phòng khoa học hợp tác quốc tế, phòng kế toán…

3.4.4. Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng ra quyết định

Vận dụng mô hình phân tích mối quan hệ CVP để phân tích mối quan hệ

giữa chi phí – số lượng sinh viên và thu nhập trong việc lựa chọn phương án tối ưu

để ra quyết định của nhà quản trị. Căn cứ vào tình hình thực tế tại các trường ĐHCL

tự chủ tài chính thì việc triển khai phân tích CVP có thể thực hiện với nội dung

phân tích điểm hòa vốn (xác định số lượng SV tối thiểu để thu bù chi) là cần thiết

và có tính khả thi.

Mặc dù hiện tại các chỉ tiêu tuyển sinh ĐH và sau đại học do Bộ GD& ĐT

quy định dựa trên nguồn lực về đội ngũ, cơ sở vật chất, học liệu nhưng với việc xác

định số lượng sinh viên đào tạo tối thiểu sẽ giúp cho Ban Giám hiệu c cơ sơ để cân

đối ngân sách. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, việc cạnh tranh trong tuyển sinh

186

giữa các trường là không hề nhỏ. Ngoài ra, việc tính toán này đặc biệt c nghĩa

đối với các Trung tâm dịch vụ của trường như là Trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm

CNTT (Tin học), Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ…, giúp cho Giám đốc

các Trung tâm ra quyết định số lượng học viên tối thiểu để có thể mở lớp.

 Xác định số lượng sinh viên đào tạo tối thiểu

Như đã phân tích ở phần thực trạng, các trường ĐHCL tự chủ tài chính đã

thực hiện khá tốt việc xây dựng định mức chi phí và dự toán ngân sách. Đây chính

là cơ sở để các trường dự kiến được số lượng sinh viên tối thiểu để đảm bảo thu bù

được chi.

- Biến phí: trong trường hợp này biến phí sẽ được xác định theo số tổng căn cứ

vào mức độ hoạt động theo dự toán và quy chế chi tiêu nội bộ.

- Định phí: căn cứ vào dự toán để xác định tổng định phí theo mức độ hoạt

động. Thông thường, dự toán chi phí cố định so với thực tế chênh lệch không nhiều,

do đ số liệu này c độ tin cậy tương đối cao.

 Xác định số lượng học viên đào tạo tối thiểu (đối với các Trung tâm đào tạo

chứng chỉ ngắn hạn):

Đối với các trung tâm thì việc xác định số lượng học viên đào tạo tối thiểu

được tính đơn giản hơn. Cụ thể như sau:

Trước tiên phải xác định chi phí tổ chức cho một lớp học bao gồm chi phí

trực tiếp và chi phí gián tiếp, trong đ chi phí trực tiếp là tiền giảng cho giáo viên,

phấn bảng, giẻ lau, nước uống và chi phí gián tiếp là phí quản lý, chi phí phục vụ

(trực thiết bị, phòng học…).

Tiếp theo, căn cứ vào mức học phí dự kiến thu của một học viên để xác định được

số lượng học viên tối thiểu cho một lớp học mà ở đ thu đủ bù chi.

3.5. Mô hình tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính ở Việt Nam

Để tổ chức được công tác TQT cũng như c thể vận hành và phát huy tác

dụng các nội dung của TQT đòi hỏi phải tổ chức bộ phận KTQT trong bộ máy kế

toán tại các đơn vị. Các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện đ là xây dựng mô hình

bộ máy kế toán và xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.

187

Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm cũng như quy mô hoạt động của các trường

ĐHCL tự chủ tài chính thì bộ máy kế toán nên được xây dựng theo mô hình kết hợp

giữa kế toán tài chính và KTQT. Khi áp dụng mô hình này thì bộ máy kế toán sẽ

thực hiện nhiệm vụ kế toán tài chính và KTQT một cách đồng thời do đ các thông

tin của hai bộ phận này sẽ được kết hợp chặt chẽ giúp cho quá trình thu nhận thông

tin nhanh, kịp thời, hơn nữa tận dụng được nguồn nhân lức sẵn c do đ tiết kiệm

được chi phí cho đơn vị. Hơn nữa, việc lựa chọn mô hình kết hợp giữa kế toán tài

chính và KTQT là phù hợp vì:

- KTQT chủ yếu áp dụng trong các doanh nghiệp, rất ít được vận dụng một cách

khoa học trong các đơn vị sự nghiệp, do đ chưa đủ điều kiện để tách thành một bộ

phận TQT độc lập.

- Kế toán tài chính và TQT đều có cùng một điểm xuất phát, có cùng nguồn gốc

thông tin, số liệu do đ giữa hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì

vậy tổ chức kết hợp chúng trong cùng bộ máy là hoàn toàn hợp l , đặc biệt phù hợp

với một thực tế là bộ máy kế toán trong các trường đại học vẫn đặt nặng kế toán tài

chính. Do đ cần từng bước tiếp cận việc vận dụng TQT trong các đơn vị này

Trưởng phòng kế toán

Ph trưởng phòng

Kế toán tài chính

Kế toán quản trị

Bộ phận dự toán

Kế toán thuế, vật tư, TSCĐ

Kế toán tiền lương, thanh toán

Kế toán các khoản chi

Bộ phận Phân tích & đánh giá

BP kế toán CP & giá thành

Kế toán các khoản thu, nguồn KP, các quỹ

thông qua việc lựa chọn kết hợp với kế toán tài chính.

Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức KTQT đề nghị tại các trường ĐHCL TCTC

188

* Xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: Với mô hình tổ chức bộ máy

kế toán như trên thì phòng kế toán có chức năng và nhiệm vụ như sau:

- Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm phụ trách chung về công tác kế toán

tài chính và KTQT, chủ trì phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên theo từng hoạt

động; Kiểm tra và tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về công tác hạch toán,

thanh toán quyết toán các khoản thu, chi của đơn vị; Kiểm tra lại các báo cáo kế

toán tài chính và báo cáo TQT được lập bởi các bộ kế toán; Kiểm tra, xét duyệt dự

toán trình Ban Giám hiệu phê duyệt…

- Phó phòng kế toán: Hỗ trợ công việc cho trưởng phòng kế toán, đồng thời

chịu trách nhiệm theo dõi nguồn kinh phí, quỹ và lập báo cáo tài chính. Kiểm tra,

tổng hợp và xét duyệt dự toán, quyết toán của các bộ phận theo sự phân công của

trưởng phòng.

- Bộ phận kế toán tài chính có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nguồn kinh phí, các khoản chi,

các khoản thu. Bộ phận này sẽ đảm nhiệm 4 phần hành kế toán, gồm:

+ Kế toán thuế, vật tư, TSCĐ;

+ Kế toán các khoản thu, nguồn kinh phí và các quỹ;

+ Kế toán tiền lương, thanh toán;

+ Kế toán các khoản chi.

Căn cứ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh mà trưởng phòng kế toán của các

trường sẽ bố trí số lượng nhân sự cho phù hợp để đáp ứng được yêu cầu công việc,

đảm bảo hoạt động có hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

- Bộ phận KTQT có nhiệm vụ ghi chép, thu thập, xử lý thông tin theo các nội

dung của KTQT. Bộ phận này được chia thành hai bộ phận nhỏ như sau:

+ Bộ phận dự toán có nhiệm vụ liên kết với các bộ phận khác trong đơn vị để

lập hệ thống dự toán ngân sách, đồng thời chịu trách nhiệm ghi chép chi tiết chi phí

phát sinh theo từng yếu tố chi phí, từng bộ phận hoặc từng đối tượng chịu chi phí để

tính giá thành sản phẩm đào tạo.

+ Bộ phận phân tích và đánh giá c nhiệm vụ theo dõi các nguồn thu của đơn

vị như thu học phí, thu cung ứng dịch vụ, thu k túc xá…; Phân tích tình hình thực

hiện dự toán qua đ đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trong đơn vị, đồng

189

thời tìm ra nguyên nhân và giải pháp. Sau khi phân tích, đánh giá bộ phận này sẽ

kiêm luôn việc lập các báo cáo KTQT.

+ Bộ phận tính giá thành dịch vụ đào tạo: bộ phận này chịu trách nhiệm tổng

hợp chi phí trên cơ sở dữ liệu của kế toán tài chính để tính được giá thành dịch vụ

đào tạo. Ngoài ra, căn cứ vào chi phí được tổng hợp kế toán sẽ phân loại theo chi

phí cố định và chi phí biến đổi để tính ra số SV đào tạo tối thiểu phục vụ cho việc

cân đối thu, chi của đơn vị.

Các trường khi tổ chức KTQT cần chú đến nội dung ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản l n i chung và đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông

tin trong KTQT ở đơn vị. Tùy theo nhu cầu, quy mô hoạt động, khả năng tài chính

và khả năng cung ứng các sản phẩm công nghệ mà các trường có thể lựa chọn mức

độ ứng dụng phù hợp. Bên cạnh đ , việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế

toán cũng là một trong những biện pháp có thể thực hiện nhằm tối ưu h a bộ máy

kế toán của nhà trường, giảm sự cồng kềnh trong tổ chức bộ máy, nhờ ứng dụng

công nghệ thông tin đặc biệt là sự trợ giúp của các phần mềm kế toán, khối lượng

công việc của người làm kế toán được giảm xuống, đồng thời thời gian và chất

lượng công việc xử l cũng cao hơn so với thực hiện kế toán thủ công thông

thường.

Trên thực tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán được biểu

hiện cụ thể qua ba mức: Mức xử lý bán thủ công, trong đ các trường dùng máy

tính và các ứng dụng văn phòng như: Word, Excel…để thực hiện chức năng kế

toán; Mức tự động hóa công tác kế toán, trong đ phần mềm kế toán là chương trình

được thiết lập nhằm hỗ trợ cho công tác kế toán; Cuối cùng, mức tự động hóa công

tác quản l , theo đ , ngoài xử lý các công việc gói gọn ở bộ phận kế toán, công

nghệ thông tin đã mở rộng triển khai ứng dụng trên g c độ toàn trường, đem lại

thay đổi chất lượng quản lý nội tại, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và

năng lực cạnh tranh của các đơn vị, mô hình quản trị thường được áp dụng là ERP

(hệ thống hoạch định nguồn nhân lực) với phân hệ kế toán làm trung tâm.

Như vậy, tùy theo quy mô, nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như nhu cầu

thông tin kế toán quản trị của các nhà quản l , các trường có thể lựa chọn các

phương án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT cho phù hợp.

190

3.6 Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTQT cho các

trường ĐHCL tự chủ tài chính tại Việt Nam

3.6.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý

Nên thành lập Hội nghề nghiệp về KTQT, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ

thông lệ quốc tế.

về KTQT, hướng dẫn của nhà nước hoặc Hội nghề về TQT cho phù hợp với

Nên ban hành hướng dẫn KTQT trong từng lĩnh vực hoạt động để các ĐVSN

công lập nói chung và các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói riêng

tham khảo vận dụng.

huyến khích hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán trong đ có dịch vụ

KTQT để các đơn vị tiếp cận và sử dụng dịch vụ trong trường hợp nhân sự của đơn

vị chưa đáp ứng được.

Ngoài ra để các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính có thể vận

dụng KTQT một cách có hiệu quả trong công tác hoạch định, quản lý và sử dụng

nguồn tài chính một cách tối ưu trong quá trình hoạt động của mình. ngoài những

vấn đề trên, theo tác giả các vấn đề sau đây cũng cần được các cơ quan Nhà nước

xem xét:

Theo cơ chế tự chủ thì các trường ĐHCL được quyết định mức thu học phí,

tuy nhiên vẫn bị khống chế theo mức trần do Nhà nước quy định. Trong khi đ chi

phí cho đào tạo chịu ảnh hưởng chung của giá cả thị trường và mức sống trung bình

của một quốc gia, cần phải được tính toán đầy đủ và công bằng. Chi phí cho hoạt

động của nhà trường từ tiền điện, nước, đến mua trang thiết bị… đều chung một giá

với các ngành nghề, lĩnh vực khác, không c l do gì lại được hạch toán theo một

tinh thần khác và sự chia sẻ khác. Vì vậy trước mắt nên sửa đổi Nghị định

86/2015/NĐ-CP để tháo gỡ quy định về mức trần học phí theo hướng: Nâng mức

trần học phí, áp dụng nhiều mức trần học phí cho các loại trường khác nhau. Theo

đ , cần xây dựng lộ trình tính đủ chi phí đào tạo đại học trong học phí, tạo điều kiện

cho các cơ sở ĐHCL thu hồi đủ chi phí đào tạo cần thiết.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP cho phép các ĐVSN công được chủ động sử

dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường xuyên, trong đ c nội dung chi

tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy

191

định đối với đơn vị sự nghiệp công. Trong các trường ĐHCL, nguồn nhân lực trình

độ cao là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo, tác động đến

chỉ tiêu tuyển sinh, thu hút được người học, nâng cao khả năng cạnh tranh. Do đ

để thu hút và giữ chân “người tài”, các trường cần c chính sách tiền lương “hấp

dẫn”. Ngoài ra, việc cải thiện đời sống và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức,

người lao động để họ gắn kết và hoàn thành tốt nhiệm vụ, cùng hướng về mục tiêu

chung của tổ chức. Chính vì vậy, Nhà nước nên cho phép các trường được thực hiện

cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp, tức là các trường

căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả hoạt động để quyết định mức lương chi trả

cho viên chức, người lao động. Và để đảm bảo chính sách lương này ổn định, ngoài

việc trích lập các quỹ theo quy định thì cho phép các trường trích lập thêm quỹ dự

phòng tiền lương như doanh nghiệp, cụ thể các trường được quyết định mức trích

lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng không quá 17% quỹ lương thực hiện của năm

trước liền kề (với điều kiện sau khi trích lập phải đảm bảo chênh lệch thu lớn hơn

chi).

Liên quan đến lĩnh vực tài chính, bên cạnh các quy định theo luật GDĐH

(sửa đổi) thì các trường vẫn phải tuân thủ quy định của luật Đầu tư công, Luật đấu

thầu, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc sử dụng tài sản của các trường còn

chịu sự điều chỉnh của Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Quản l , sử dụng tài sản công... Nhìn chung, các quy định của các pháp luật liên quan này

chưa c những đặc thù cho GDĐH, vì thế, còn mâu thuẫn với Luật GDĐH (sửa đổi)

dẫn đến vướng mắc, kh khăn trong các hoạt động liên quan đến mua sắm thiết bị,

đầu tư công, xây dựng cơ bản ở các cơ sở GDĐH. Vì vậy để các trường “tự chủ”

đúng nghĩa, Nhà nước cần c các văn bản quy định cho hoạt động đặc thù của lĩnh

vực GDĐH.

3.6.2 Về phía các trường đại học công lập tự chủ tài chính

Thứ nhất: Xây dựng văn h a tổ chức

Việc xây dựng văn h a tổ chức cùng là một nhân tố tác động không nhỏ đến

kế toán quản trị tại đơn vị. Một trường học c văn h a mạnh đồng nghĩa với việc có

sự đồng thuận cao giữa các thành viên trong tổ chức về mục tiêu chung, từ chiến

192

lược cho đến việc chia sẻ và nhìn nhận các mục tiêu ngắn hạn. Từ đ sẽ làm gia

tăng khả năng thành công khi vận dụng các công cụ kỹ thuật KTQT. Do có sự đồng

thuận cao nên việc chia sẻ mục tiêu cũng như các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công

việc dễ dàng điều này giúp tổ chức đạt được hiệu quả cao trong hoạt động của mình.

Xây dựng và phát triển văn h a tổ chức theo hướng tăng cường khả năng

thích ứng. Môi trường giáo dục luôn biến đổi không ngừng, đặc biệt là trong điều

kiện tự chủ tài chính, đòi hỏi các trường đại học nói chung và các trường đại học

công lập tự chủ tài chính phải nhanh chóng nắm bắt được những dấu hiệu thay đổi

đ . Như vậy, việc xây dựng văn h a tổ chức theo hướng tăng cường khả năng thích

ứng thông qua sự đổi mới, học hỏi và định hướng học tập của sinh viên. Nhà trường

phải lắng nghe, hiểu hơn về sinh viên của mình từ đ dự đoán về mong muốn, nhu

cầu học tập của các em, nhu cầu về lao động của xã hội từ đ đáp ứng tốt hơn nhu

cầu của các bên liên quan trong giáo dục đại học.

Ngoài ra, các trường đại học công lập tự chủ tài chính Việt Nam nên xây dựng

hệ thống quy phạm nội bộ bao gồm tổng thể các quy chế, quy trình, quy định và các

văn bản mang tính bắt buộc chung trong tổ chức. Từ đây sẽ tạo được nội quy chung

để mọi người tuân thủ thực hiện nhằm tạo ra sự đồng thuận trong suy nghĩ và cách

làm việc của mọi thành viên giúp cho việc vận dụng KTQT khả thi hơn.

Thứ hai: Quy mô

Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến

KTQT ở các đơn vị (mức độ ảnh hưởng xếp ở vị trí thứ hai), tuy nhiên không vì vậy

mà các trường mở rộng quy mô hoạt động một cách chủ quan, duy ý chí. Về quy

mô trường đại học, tác giả đề xuất một số kiến nghị phù hợp cho việc mở rộng quy

mô của các trường trong điều kiện phù hợp với phát triển giáo dục đại học hiện nay

như sau:

- Thực hiện mở rộng ngày càng đa dạng các loại hình đào tạo: các trường đại

học mở rộng ngày càng đa dạng các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu như hệ văn

bằng hai, hệ hoàn chỉnh kiến thức đại học, đào tạo từ xa,…

- Mở rộng hợp tác quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực c trình độ cao: Vấn đề

mở rộng hợp tác quốc tế tại các trường đại học ngày càng được chú trọng khi nền

kinh tế Việt Nam ngày càng được hội nhập và toàn cầu h a đòi hỏi một nguồn nhân

193

lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Các

trường một mặt gửi sinh viên đi đào tạo nước ngoài theo dự án của nhà nước, một

mặt thực hiện các chương trình liên kết là giải pháp quốc tế hóa và nâng cao chất

lượng đào tạo. Hình thức phổ biến các trường đại học thu hút đầu tư nước ngoài là

các chương trình liên kết đào tạo quốc tế. Việc tổ chức các chương trình liên kết đào

tạo không chỉ giúp cho các trường nâng cao chất lượng đào tạo mà còn là giải pháp

xã hội hóa nguồn lực tài chính. Liên kết đào tạo với các trường nước ngoài tạo điều

kiện thuận lợi cho sinh viên và giảng viên c cơ hội tiếp cận với cơ sở vật chất,

chương trình đào tạo, cơ sở dữ liệu, phương pháp đào tạo tiên tiến trong môi trường

học thuật và nghiên cứu tiên tiến mà các trường đại học Việt Nam chưa c khả năng

đầu tư.

- Thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh: Các

trường đại học mở rộng khai thác nguồn thu tài chính từ các doanh nghiệp, nhà đầu

tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh thông qua việc tài trợ thiết bị, vật tư, nguồn học

liệu, nguồn học bổng cho người học, hợp tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao

công nghệ.

KTQT ở các trường đại học cũng thể hiện qua quy trình hoạt động, kỹ thuật xử

lý của quy trình hoạt động đối với TQT. Đây chính là nền tảng chi phối đến thông

tin quản trị trong nội bộ nhà trường. Những đặc điểm kỹ thuật, công nghệ hoạt động

chính là cơ sở để xác lập phạm vi thông tin, sắp xếp thông tin quản trị cũng như

việc lựa chọn nội dung, phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị. Do đặc thù của các

trường đại học Việt Nam n i chung và đại học công lập được tự chủ tài chính nói

riêng hiện nay đều đào tạo theo ngành và theo hệ đào tạo nên việc quản trị cần được

thiết kế theo từng ngành, từng hệ đào tạo. Nội dung thông tin kế toán quản trị phải

được thiết kế theo từng ngành, từng hệ đào tạo và các phương pháp kỹ thuật kế toán

quản trị vận dụng cũng hướng đến tập hợp, phân tích, phân bổ, tính toán,... thông tin

theo từng ngành, từng hệ đào tạo.

Thứ ba: Nâng cao nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT

an lãnh đạo nhà trường cần nhận thức được tầm quan trọng của KTQT trong

việc thực hiện các chức năng quản lý của mình. Để thực hiện điều này, cần bồi

dưỡng năng lực, tầm nhìn cho người lãnh đạo, người ra quyết định, người thực thi

194

nhiệm vụ để họ có khả năng đánh giá được những kết quả khi thực hiện các phương

án, giải pháp khác nhau. Đây là việc cần đầu tư thời gian, công sức, đúc rút kinh

nghiệm của người lãnh đạo, người quản lý. Riêng đối với Ban giám hiệu cần phải

đặc biệt quan tâm, hỗ trợ cho phòng kế toán, vì đây là bộ phận cung cấp thông tin

và tham mưu trong lĩnh vực quản lý tài chính, nhất là trong điều kiện tự chủ như

hiện nay thì vai trò của Ban giám hiệu là rất quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay,

thông tin KTQT có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ các hoat động của nhà

trường, là cơ sở tiền đề để ra các quyết định nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển

của các trường khi chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ.

Thứ tư: Chi phí cho tổ chức thực hiện KTQT

Về chi phí cho tổ chức TQT, các trường đại học có thể sắp xếp, tổ chức lại

bộ máy kế toán theo hướng kết hợp giữa KTTC và KTQT. KTTC và KTQT là hai

bộ phận của một hệ thống kế toán do đ giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với

nhau. Vì vậy xây dựng bộ máy kế toán trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa KTTC và

KTQT là sự kết hợp khoa học, hợp lý, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau, vừa đảm bảo

tính lợi ích kinh tế cho đơn vị. Tuy nhiên cần có sự phân định rõ ràng về chức năng,

nhiệm vụ của từng bộ phận trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.

Hai vấn đề cần lưu về chi phí tổ chức KTQT là chi phí về nguồn nhân lực và

chi phí về công nghệ thông tin. Về yêu cầu tin học hóa bộ máy kế toán thì việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán là cần thiết ở hầu hết ở các đơn vị và

các đơn vị trường học cũng không là ngoại lệ vì tính tiện ích và đáp ứng nhanh nhu

cầu thông tin phục vụ việc ra quyết định quản l , điều hành tổ chức. Tuy nhiên tùy

vào tình hình khả năng tài chính, quy mô tổ chức, các trường có thể lựa chọn phần

mềm phù hợp nhưng phải đáp ứng công tác TQT: đảm bảo công tác phân loại chi

phí được thực hiện dễ dàng và tiện lợi, ngoài ra việc bảo mật thông tin kết họp với

việc phân quyền truy cập phải hợp l để việc vận dụng KTQT có tính khá thi cao.

Thứ năm: Chiến lược của tổ chức

Các trường đại học ở nước ta nói chung và các trường đại học công lập tự

chủ tài chính nói riêng cần tập trung đầu tư nguồn nhân lực, vật lực cho những

ngành học mà xã hội có nhu cầu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho GDĐH, tập

trung quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng; đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng

195

dùng chung như trung tâm dữ liệu, hệ thống thư viện điện tử, phòng thí nghiệm

trọng điểm, k túc xá cho sinh viên và các cơ sở văn hoá, thể dục thể thao. Giảm

dần và tiến tới không đào tạo đối với những ngành học đã không còn đáp ứng nhu

cầu xã hội, cũng như học tập của sinh viên. Các trường cần chủ động tiến hành đổi

mới chương trình đào tạo theo hướng nghiên cứu - phát triển, nghề nghiệp và ứng

dụng, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, nâng cao kỹ năng thực hành; đổi mới

phương pháp dạy và học, tăng cường liên thông trong đào tạo giữa các ngành và các

trường.

Việc các trường đại học có quyền tự chủ cao mà trước hết là tự chủ tài chính,

đòi hỏi các trường phải c phương thức quản lý tiên tiến, có nguồn thu học phí và

thu hoạt động dịch vụ đảm bảo bù đắp được chi phí hoạt động thường xuyên... làm

đầu tàu, hạt nhân, khuôn mẫu cho các trường đại học khác. Trên cơ sở đ từng bước

nhân rộng mô hình hoạt động và phương thức quản lý tiên tiến đối với các trường

đại học còn lại.

Các trường đại học công lập tự chủ tài chính phải xây dựng được chiến lược

tài chính hợp l cho đầu tư cơ sở vật chất trong ngắn hạn và dài hạn; ên cạnh đ ,

cũng phải coi trọng và tích cực tìm kiếm, thu hút nguồn lực tài chính từ các nguồn

dự án, nguồn vốn viện trợ nước ngoài.

Cùng với đ , các trường cần xây dựng bộ máy, các chuyên gia, chuyên viên

thực hiện các hoạt động tham mưu cho an Giám hiệu về nội dung, biện pháp thực

hiện, cung cấp các thông tin, các phương án lựa chọn để người lãnh đạo c thể ban

hành các quyết định kịp thời, cần thiết.

Thứ sáu: Trình độ nhân viên kế toán

Nhân viên kế toán có vai trò không kém phần quan trọng trong việc tổ chức

KTQT vì họ là những người trực tiếp vận hành công tác kế toán nói chung và

TQT n i riêng. Do đ phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp

vụ chuyên môn về kế toán và TQT cho đội ngũ các nhân viên kế toán trong đơn

vị. Bởi vì muốn tổ chức TQT thì đòi hỏi đơn vị phải thường xuyên quan tâm nâng

cao chất lượng đội ngũ kế toán về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý,

khả năng nắm bắt các phần hành công việc. TQT đ ng vai trò then chốt trong việc

cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để thực hiện chức năng quản lý của mình.

196

Vì vậy các nhân viên KTQT phải ý thức được tầm quan trọng của TQT để thực

hiện tốt nhiệm vụ của mình. Vì nếu cung cấp thông tin sai lệch sẽ dẫn đến quyết

định sai lầm của nhà quản trị, ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức. Do đ vấn đề về

trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán cần phải được ban lãnh đạo

nhà trường quan tâm. Để nâng cao trình độ nhân viên kế toán, các trường có thể

tham khảo các kiến nghị như sau:

- Khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc thường xuyên tài

trợ kinh phí cho nhân viên kế toán quản trị tham gia các kh a đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn.

- Lương: Nhà trường phải có chính sách trả lương và các khoản trợ cấp,

chính sách ưu đãi khác phù hợp với mức độ công việc và nhiệm vụ của nhân viên kế

toán quản trị. Khuyến khích nhân viên nhiệt tình phát biểu, đ ng g p kiến về tình

hình hoạt động, tình hình tài chính, thu chi của nhà trường. Có chính sách khen

thưởng, hình thức phạt hay kỷ luật hợp l đối với thái độ, tinh thần làm việc của

nhân viên.

3.7. Hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai

KTQT cung cấp những thông tin thích hợp nhất để phân tích trước khi nhà

quản trị đưa ra quyết định. Vì vậy có thể nói KTQT là điểm mấu chốt của việc ra

quyết định có chất lượng, tuy nhiên đây cũng không phải là điều dễ dàng khi mà các

tổ chức hoạt động với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng. Các trường ĐHCL n i

chung và các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính n i riêng cũng không

ngoại lệ. Các Trường muốn thành công cần đảm bảo thực hiện chức năng TQT

hiệu quả, tất nhiên chỉ riêng KTQT thì không thể giải quyết tất cả vấn đề kh khăn

trong quá trình hoạt động mà các đơn vị phải đối mặt nhưng n cung cấp một

phương thức tiếp cận quản trị tổ chức trợ giúp cho sự phát triển và thành công của

đơn vị.

Năm 2017, Hiệp hội kế toán công chứng chuyên nghiệp quốc tế (CGMA) đã

ban hành bộ tài liệu “Những nguyên tắc KTQT toàn cầu” để hướng dẫn thực hành

TQT. Đây là kết quả nghiên cứu xuyên suốt tại 20 quốc gia ở 5 châu lục bao gồm

sự đ ng g p kiến từ công chúng và 400 chuyên gia, đại diện cho các đơn vị có

197

quy mô và nhiều ngành nghề khác nhau, đặc biệt có cả đại diện cho các khu vực

công, vì vậy những nguyên tắc KTQT này có thể áp dụng trên toàn cầu.

Những nội dung trong bộ tài liệu trên có thể được tiếp tục nghiên cứu vận

dụng cho các ĐVSN công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bao gồm:

Thứ nhất, những nguyên tắc KTQT toàn cầu: Sự giao tiếp truyền đạt tầm

nhìn có ảnh hưởng; thông tin thích hợp; Phân tích tác động đến giá trị; Trách nhiệm

quản lý tạo lập niềm tin.

Thứ hai, các thành phần của một chức năng KTQT hiệu quả: Nhân lực;

Các nguyên tắc rõ ràng; Hệ thống hoạt động; Các thông lệ.

Thứ ba, yếu tố tăng cường việc áp dụng hiệu quả các nguyên tắc KTQT:

Hiểu được sự cần thiết của KTQT; Các công cụ và kỹ thuật khi áp dụng các nguyên

tắc; Chẩn đoán các kỹ năng nhân sự, các nguyên tắc, các thông lệ, các hệ thống

quản lý hoạt động để đánh giá hiệu quả của các chức năng TQT.

Thứ tư, các công cụ KTQT: Bảng điểm chiến lược CIMA©; Bảng điểm cân

bằng; Lập ngân sách và hạch toán chi phí theo hoạt động; Phân tích chuỗi giá trị và

quản lý rủi ro.

198

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3 tác giả đã trình bày chiến lược và định hướng phát triển của

các trường ĐHCL tự chủ tài chính. Đồng thời đưa ra các quan điểm và yêu cầu hoàn

thiện KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính. Trên cơ sở quan điểm và yêu

cầu hoàn thiện, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp hoàn thiện các nội dung

KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế TCTC ở Việt Nam gồm: Hoàn thiện

KTQT phục vụ chức năng lập kế hoạch; Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng tổ

chức thực hiện; Hoàn thiện KTQT phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá; Hoàn

thiện KTQT phục vụ chức năng ra quyết định. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất mô

hình tổ chức KTQT tại các trường ĐHCL tự chủ tài chính theo mô hình kết hợp với

KTTC. Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện theo đề xuất của tác giả, đòi hỏi

phải có sự phối hợp đồng bộ từ phía cơ quan quản l nhà nước và các trường ĐHCL

tự chủ tài chính.

199

KẾT LUẬN CHUNG

Tự chủ đại học là xu hướng tất yếu và là điều kiện quan trọng để thúc đẩy

phát triển hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Với điều kiện

hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính toàn diện, đòi hỏi các trường ĐHCL phải

nhanh ch ng đổi mới công cụ quản l và nâng cao hiệu quả công tác quản l để đảm

bảo tồn tại và phát triển. ế toán quản trị là một trong những công cụ đắc lực, là

một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin đầy đủ,

kịp thời giúp cho lãnh đạo nhà trường xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để

đạt được mục tiêu đề ra. Trên cơ sở đ tổ chức, điều hành, kiểm soát các hoạt động

trong đơn vị, đồng thời đánh giá kết quả của các hoạt động đã và đang thực hiện để

từ đ c thể điều chỉnh kịp thời và tổ chức lại các hoạt động cho phù hợp cũng như

đưa ra các quyết định tối ưu nhất để đảm bảo sự ổn định và phát triển của đơn vị.

Do vậy việc thực hiện nghiên cứu về tổ chức KTQT tại các trường đại học công lập

được tự chủ tài chính là cần thiết.

Qua nghiên cứu, đề tài cơ bản giải quyết được những mục tiêu nghiên cứu đã

đặt ra. Cụ thể như:

- Thứ nhất, nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về KTQT trong các

đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, bao gồm các nội dung

cơ bản như: Khái quát về các ĐVSN công lập được tự chủ tài chính, cơ chế quản lý

tài chính, cơ chế tự chủ của các đơn vị này; Khái niệm và bản chất, mục tiêu của

KTQT; nội dung KTQT phục vụ các chức năng quản trị. Bên cạnh đ , thông qua

việc lược khảo các nghiên cứu trước c liên quan đến đề tài nghiên cứu và các lý

thuyết nền đã được công bố để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng

TQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính, làm cơ sở để khảo sát và kiểm

chứng thực tế tại các đơn vị này.

- Thứ hai, nghiên cứu mô tả và phân tích được thực trạng KTQT tại các

trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, trên cơ sớ đ đưa ra những nhận

xét, đánh giá làm nền tảng đề xuất giải pháp hoàn thiện.

- Thứ ba, thông qua nghiên cứu định lượng luận án đã xác định được các

nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT ở các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự

200

chủ tài chính. Đồng thời cũng đo lường được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố,

làm cơ sở đề xuất các điều kiện thực hiện giải pháp.

- Thứ tư, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT phục vụ

các chức năng của nhà quản trị KTQT trong các trường ĐHCL tự chủ tài chính.

Tác giả hy vọng kết quả luận án sẽ có những đ ng g p cho sự phát triển về

mặt lý luận KTQT nói chung và lý luận KTQT tại các trường đại học công lập được

tự chủ tài chính nói riêng. Bên cạnh đ , tác giả cũng hy vọng kết quả nghiên cứu tại

chương 3 của luận án sẽ được áp dụng trên thực tiễn tại các trường đại học công lập

được tự chủ tài chính và qua đ g p phần hoàn thiện KTQT tại các đơn vị này.

201

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1. Bộ tài chính (2006), Thông tư 53 BTC – 2006 “Hướng dẫn áp dụng Kế toán

quản trị trong doanh nghiệp”.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Báo cáo kết quả đánh giá tình hình thực hiện

Nghị quyết 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo

dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017.

3. Bùi Thị Yến Linh (2014) “Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập

tỉnh Quảng Ngãi”.

4. Đào Anh Tài và cộng sự (2003), Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp

Việt Nam, Nxb Tài chính.

5. Đậu Thị im Thoa (2019). “Nghiên cứu các nhân tố bên trong đơn vị ảnh hưởng

đến minh bạch thông tin kế toán của ĐVSN công lập tại Việt Nam”.

6. Đоàn Ngọϲ Рһі Аnһ (2012). “Ngһіên ϲứu ϲáϲ nһân tố ảnһ һưởng đến ѵіệϲ ѵận

dụng kế tоán quản tгị ϲһіến lượϲ tгоng ϲáϲ dоаnһ ngһіệр Ѵіệt Nаm”. Tạр ϲһí рһát

tгіển kіnһ tế ѕố 264; 9-15.

7. Huỳnh Lợi (2012), Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông.

8. Học viện công nghệ bưu chính viễn thông. Ba công khai năm 2018, 2019.

9. Luật số 88/2015/QH13, 2015. Luật kế toán.

10. Luật số 97/2015/QH13, 2015. Luật Phí và lệ phí.

11. Lương Văn Hải (2011). “Vai trò của nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của

ĐH ngoài công lập tại Việt Nam”.

12. Lê Thị Thanh Hương (2012). “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các

bệnh viện trực thuộc ộ Y tế ở Việt Nam”.

13. Lâm im Ngọc (2009). “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với

việc tăng cường quản l tài chính ngành y tế Việt Nam”.

14. La Văn Thịnh (2015). “Sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, ĐVSN công lập ở Việt Nam”.

15. Lưu Đức Tuyên, Ngô Thị Thu Hồng (2011). Giáo trình tổ chức công tác kế

toán, Nxb Tài chính.

16. Ma Thị Hường (2015). “Tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam”.

202

17. Mai Thị Hoàng Minh (2012). Tổng quan về tài chính nhà nước và tổ chức công

tác kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Lưu hành nội bộ. Trường Đại học Kinh tế

TP.HCM.

18. Nghị định 16/2015/NĐ-CP, 2015. Quy chế cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập.

Thủ tướng Chính Phủ.

19. Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, 2012. Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối

với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các

cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Thủ tướng Chính Phủ.

20. Nghị quyết 77/NQ-CP, 2014. Thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ

sở giáo dục công lập giai đoạn 2014-2017. Thủ tướng Chính Phủ.

21. Nguyễn Thị Lan Anh (2016).“ ế toán trách nhiệm trong các bệnh viện trực

thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam”.

22. Nguyễn Phước ảo Ân (2012), Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp, Nxb

Phương Đông.

23. Nguyễn Thế Ích (2015). “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các ĐVSN

Khoa học – Công nghệ công lập thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ”.

24. Nguyễn Thị Minh Phương (2014). “Vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp

trong quản l ngân sách”. Tạp chí tài chính tháng 6/2014.

25. Nguуễn Рһоng Nguуên ѵà Đоàn Ngọϲ Ԛuế (2016). “Táϲ động ϲủа địnһ һướng

tһị tгường ѵà áр ӏựϲ ϲạnһ tгаnһ đến mứϲ độ ѕử dụng tһông tіn kế tоán ԛuản tгị

nһằm nâng ϲао kết ԛuả һоạt động kіnһ dоаnһ ở ϲáϲ dоаnһ ngһіệр Ѵіệt Nаm”. Tạр

ϲһí Рһát tгіển kіnһ tế, 27(11),98-123.

26. Ngô Anh Tuấn (2017). “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các học viện

thuộc Bộ Quốc Phòng”.

27. Phạm Văn Dược và TS. Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận hành KTQT

trong doanh nghiệp, Nxb Tài chính.

28. Phạm Đức Hiếu (2014), Giáo trình Kế toán đơn vị sự nghiệp, NX Thống kê,

Hà Nội.

29. Phan Thi Thu Mai (2012). “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng

cường quản l tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động -

Thương binh và Xã hội”.

203

30. Phạm Thị Thủy (2012). “Tổ chức kế toán quản trị chi hoạt động tại các trường

ĐHCL trong điều kiện hiện nay – Định hướng nghiên cứu tại các trường ĐH thuộc

khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội”.

31. Phạm Ngọc Toàn (2010). “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho

các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.

32. Quyết định 19/2006/QĐ-BTC, 2006. Về việc ban hành chế độ kế toán hành

chính sự nghiệp. ộ Tài chính.

33. Quyết định số 369/QĐ-ĐHSP T (2020). Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2020.

Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM.

34. Quyết định số 569/QĐ-ĐHTCM (2019). Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2019.

Trường Đại học Tài chính – Marketing.

35. Thông tư 185/2010/TT-BTC, 2010. Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán

hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày

30/03/2006 cả Bộ trưởng Bộ Tài chính. ộ Tài chính.

36. Thông tư 107/2017/TT-BTC, 2017. Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự

nghiệp. ộ Tài chính.

37. Trương Thị Hiền (2017). “Quản l tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc bộ

Giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện tự chủ”.

38. Trần Đức Cân (2012). “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường Đại học

công lập ở Việt Nam”.

39. Trần Quang Huy (2017). “Mối liên hệ giữa quá trình học hỏi và kết quả hoạt

động của tổ chức: nghiên cứu thực nghiệm tại các trường đại học ở Việt Nam”.

40. Trần Trọng Hưng (2015). “Huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo

dục ĐHCL ở Việt Nam”

41. Trần Viết Hùng (2018). “Tổ chức công tác kế toán tại các viện nghiên cứu

thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước”.

42. Tгần Ngọϲ Нùng (2016). “Cáϲ nһân tố táϲ động đến, ѵіệϲ ѵận dụng kế tоán

ԛuản tгị tгоng ϲáϲ DNNVV tạі Ѵіệt Nаm”.

43. Tô Hồng Thiên (2017). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ

thống thông tin kế toán tại các trường ĐHCL ở Việt Nam”.

204

44. Trần Đình Tuấn (2014), Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp, Nxb Đại học

Thái Nguyên.

45. Trương Thị Thủy, Ngô Thanh Hoàng (2015), Bài Giảng gốc kế toán quản trị

công, Nxb Tài chính.

46. Tổng kết việc thí điểm tự chủ trong giao dục đại học công lập. Báo Nhân dân

điện tử. Ngày 20/10/2017.

47. Tгịnһ Ніệр Tһіện (2019). “Táϲ động tгung gіаn ϲủа kế tоán ԛuản tгị ϲһіến ӏượϲ

tгоng mốі ԛuаn һệ gіữа ѵốn tгí tuệ ѵà kết ԛuả һоạt động ϲủа dоаnһ ngһіệр - Bằng

ϲһứng tạі Ѵіệt Nаm”

48. Trường Đại học kinh tế TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.

49. Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Ba công khai năm 2018, 2019.

50. Trường Đại học công nghiệp thực phẩm TP.HCM. Ba công khai năm 2018,

2019.

51. Trường Đại học Tài chính - Marketing. Ba công khai năm 2018, 2019.

52. Trường Đại học công nghiệp TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.

53. Trường Đại học mở TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.

54. Trường Đại học kinh tế quốc dân. Ba công khai năm 2018, 2019.

55. Trường Đại học Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.

56. Trường Đại học ách khoa Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.

57. Trường Đại học công nghiệp Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.

58. Học viện nông nghiệp Việt Nam. Ba công khai năm 2018, 2019.

59. Trường Đại học ngoại thương. Ba công khai năm 2018, 2019.

60. Trường Đại học Điện lực. Ba công khai năm 2018, 2019.

61. Trường Đại học công nghiệp dệt may Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.

62. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM. Ba công khai năm 2018, 2019.

63. Trường Đại học Luật TPHCM. Ba công khai năm 2018, 2019.

64. Trường Đại học Trà Vinh. Ba công khai năm 2018, 2019.

65. Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Ba công khai năm 2018, 2019.

66. Trường Đại học Thương mại. Ba công khai năm 2018, 2019.

67. Trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp. Ba công khai năm 2018, 2019.

68. Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Ba công khai năm 2018, 2019.

205

69. Võ Văn Nhị và cộng sự (2014) . “Hoàn thiện Báo cáo tài chính của cơ quan

Nhà nước và ĐVSN công lập đáp ứng chuẩn mực công quốc tế”.

70. Vũ Thị Sen (2018). “Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Bệnh viện công lập

vùng Tây Bắc dựa trên thẻ điểm cân bằng”

71. Vũ Thị Thanh Thủy (2012). “Quản l tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam”

72. Viện Đại học mở Hà Nội. Ba công khai năm 2018, 2019.

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

1. Abu-Tapanjeh, A. M. (2008). Activity-Based Costing Approach to Handle the

Uncertainty Costing of Higher Educational Institutions: Perspective from an

Academic College. Economics and Administration, 22(2).

2. Abdel-Kader, M., & Luther, R. (2008). The impact of firm characteristics on

management accounting practices: A UK-based empirical analysis. The British

Accounting Review, 40(1), 2-27.

3. Аbоӏfаzӏ. А.N. , аһагеd. Н.N.N & Ѕіtі. Z. А.R 2017. Tһе іndігеt еffеϲt оf

ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng іn tһе геӏаtіоnѕһір bеtwееn СЕО ϲһагаϲtегіѕtіϲѕ

аnd tһеіг nеtwогkіng аϲtіѵіtіеѕ, аnd ϲоmраnу регfогmаnϲе. Jоuгnаӏ оf аϲϲоuntіng

& Огgаnіzаtіоnаӏ ϲһаngе Ѵоӏ.13. Nо 4, 2017 рр 471-491.

4. Adeyemi, T. O. (2011). Impact of information and communication technology

(ICT) on the effective management of universities in South-West Nigeria. American

Journal of Social Management Science, 2(3), 248-257.

5. Аһmаd ., 2012. Tһе uѕе оf mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng рrаϲtіϲеѕ іn Mаlауѕіа

ЅMЕѕ. РһD tһеѕіѕ. Unіѵегѕіtу оf Ехеtег.

6. Аkѕоуӏu, Ѕ., & Ауkаn, Е., 2013. Еffеϲtѕ оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng

tеϲһnіԛuеѕ оn регϲеіѵеd регfогmаnϲе оf buѕіnеѕѕеѕ. Jоuгnаӏ оf UЅ-ϲһіnа

РubӏіϲАdmіnіѕtгаtіоn,10(10) 1004- 1017.

7. Altundemir, M. E. (2012). The impact of the financial crisis on American public

universities. International Journal of Business and Social Science, 3(8).

8. Аӏ-Mаwаӏі, 2015. ϲоntіngеnt fаϲtогѕ оf Ѕtгаtеgіϲ Mаnаgеmеnt Аϲϲоuntіng.

Rеѕеагϲһ Jоuгnаӏ оf Fіnаnϲе аnd Аϲϲоuntіng. Ѵоӏ.6, Nо.11, рр 130-137.

206

9. Аӏѕоbоа, Ѕ., 2015. Tһе ехtегnаӏ огіеntаtіоn оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng:

ϲuѕtоmег аϲϲоuntіng, buѕіnеѕѕ ѕtгаtеgіеѕ, аnd ϲuѕtоmег регfогmаnϲе. Геѕ. J.

Fіnаnϲе Аϲϲоunt. 6 (18), 94–105.

10. Amir, A. M., Maelah, R., Ahmad, A., & Auzair, S. M. (2010). THE

IMPLEMENTATION OF ABC–THE CASE OF A PUBLIC UNIVERSITY.

School of Accounting, Universiti Kebangsaan Malaysia, 1-9.

11. Atkinson, A. A. (1995). Rajiv D. Banker-Robert S. Kaplan S. Mark Young.

Management Accounting, Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, New Jersey, 100-

101.

12. Akinyi, G. L., & Moturi, C. A. (2015). Application of IS-Balanced scorecard in

performance measurement of e-Government services in Kenya.

13. Anthony A. Athinson, Raiiv D.Banker, S. Mark Young, Robert S. Kaplan

(1997), Managerment Accounting and Cases, Prentice Hall.

14. Becker, J., Bergener, P., & Räckers, M. (2009, August). Process-based

governance in public administrations using activity-based costing. In International

Conference on Electronic Government (pp. 176-187). Springer, Berlin, Heidelberg.

15. Bouquin, H. (1997). Management accounting in its social context: Rimailho

revisited. Accounting, Business & Financial History, 7(3), 315-343.

16. Carroll, N., & Lord, J. C. (2016). The growing importance of cost accounting

for hospitals. Journal of health care finance, 43(2), 172.

17. Саdеz, Ѕ., & Guіldіng, С. 2008. Аn ехрlогаtогу іnѵеѕtіgаtіоn оf аn іntеgгаtеd

ϲоntіngеnϲу mоdеӏ оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng. Аϲϲоuntіng, Оrgаnіzаtіоnѕ

аnd Ѕоϲіеtу, 33(7-8), 836-863.

18. Chen, S. H., Yang, C. C., & Shiau, J. Y. (2006). The application of balanced

scorecard in the performance evaluation of higher education. The TQM magazine.

19. Сіnԛuіnі, L. & Tеnnuϲі, А. 2010. Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng аnd

buѕіnеѕѕ ѕtгаtеgу: а lооѕе ϲоuрlіng? Jоuгnаl оf Аϲϲоuntіng аnd Огgаnіѕаtіоnаl

ϲһаngе, 228-259.

20. Clive R.Emmanuel, David T.Otley, Kenneth A.Merchant (1990), Accounting

for Management Control, 2th Edition, Cengage Learning EMEA.

207

21. Dreveton, B. (2013). The advantages of the balanced scorecard in the public

sector: beyond performance measurement. Public Money & Management, 33(2),

131-136.

22. Enders, J. (2012, September). Regulatory Autonomy and Control of the

European University. In Paper presented at the annual conference of the Consortium

of Higher Education Researchers (CHER).

23. Enders, J., De Boer, H., & Weyer, E. (2013). Regulatory autonomy and

performance: The reform of higher education re-visited. Higher education, 65(1), 5-

24. Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami (2012).

“Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards”.

25. Егѕегіm, А. 2012. Tһе Іmраϲtѕ оf Огgаnіzаtіоnаӏ ϲuӏtuге, Fігm'ѕ

ϲһагаϲtегіѕtіϲѕ аnd Ехtегnаӏ Еnѵігоnmеnt оf Fігmѕ оn Mаnаgеmеnt Аϲϲоuntіng

Ргаϲtіϲеѕ: Аn Еmрігіϲаӏ геѕеагϲһ оn Іnduѕtгіаӏ Fігmѕ іn Tuгkеу. Ргоϲеdіа - Ѕоϲіаӏ

аnd еһаѵіогаӏ Ѕϲіеnϲеѕ 62 ( 2012 ) 372 – 376.

26. Fоwzіа, R., (2011), Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng tеϲһnіԛuеѕ: Геӏаtіоnѕһір

wіtһ buѕіnеѕѕ ѕtгаtеgу аnd ѕtгаtеgіϲ еffеϲtіѵеnеѕѕ оf mаnufаϲtuгіng огgаnіzаtіоnѕ

іn аngӏаdеѕһ. Wогӏd Jоuгnаӏ оf Mаnаgеmеnt, 3, 2, 54-69.

27. Garrison, R. H., & Noreen, E. W. (1999). Managerial Accounting Consepts For

Planning Desicion Making. Homewood (in).

28. Guіldіng, ϲ. & MϲMаnuѕ, L. 2002. Tһе іnϲіdеnϲе, регϲеіѵеd mегіt аnd

аntеϲеdеntѕ оf ϲuѕtоmег аϲϲоuntіng: аn ехрlогаtогу nоtе. Аϲϲоuntіng, Огgаnіѕаtіоn

аnd Ѕоϲіеtу, 27(1/2),рр.45–59.

29. Guіldіng, С. 1999. Соmреtіtог-fоϲuѕеd аϲϲоuntіng: Аn ехрlогаtогу nоtе.

Аϲϲоuntіng, Огgаnіzаtіоnѕ аnd Ѕоϲіеtу, 24, 583-595.

30. Grigoroudis, E., Orfanoudaki, E., & Zopounidis, C. (2012). Strategic

performance measurement in a healthcare organisation: A multiple criteria approach

based on balanced scorecard. Omega, 40(1), 104-119.

31. Gliaubicas, D. (2012). The research of management accounting evolution in the

context of economic changes. Economics and management, 17(1), 22-29.

32. Hammad, S. A., Jusoh, R., & Oon, E. Y. N. (2010). Management accounting

system for hospitals: a research framework.

208

33. Hammad, S. A., Jusoh, R., & Ghozali, I. (2013). Decentralization, perceived

environmental uncertainty, managerial performance and management accounting

system information in Egyptian hospitals. International Journal of Accounting and

Information Management.

34. Hawkins, D. F., Narayanan, V. G., Cohen, J., & Jurgens, M. (2004).

Introduction to Responsibility Accounting Systems.

35. Higgins, J. (1952), Responsibility accounting, in: The Arthur Andersen

chronicle, Vol. 12 (Arthur Andersen, Chicago, IL).

36. Hilton, R. W. (1999). Managerial accounting (p. 568). Irwin/McGraw-Hill.

37. Horngren, C. T., Bhimani, A., Datar, S. M., Foster, G., & Horngren, C. T.

(2002). Management and cost accounting. Harlow: Financial Times/Prentice Hall.

38. Horngren, C. T. (1995). Management accounting: this century and beyond.

Management Accounting Research, 6(3), 281-286.

39. Horngren, C. T., Bhimani, A., Datar, S. M., Foster, G., & Horngren, C. T.

(2002). Management and cost accounting. Harlow: Financial Times/Prentice Hall.

40. Ноԛuе,Z.,2004. А ϲоntіngеnϲу mоdеl оf tһе аѕѕоϲіаtіоn bеtwееn ѕtгаtеgу,

еnѵігоnmеntаl unϲегtаіntу аnd регfогmаnϲе mеаѕuгеmеnt: іmраϲt оn

огgаnіzаtіоnаl регfогmаnϲе. Іntеrnаtіоnаl uѕіnеѕѕ rеѵіеw, 13: 485-502.

41. Нwаng, Е. J ,2005. Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аnd fіnаnϲіаl регfогmаnϲе іn Ѕоutһ

огеаn аррагеl геtаіl ѕtогеѕ, аn unрublіѕһеd РһD Tһеѕіѕ ѕubmіttеd аt Ѵігgіnіа

Роlуtеϲһnіϲ Іnѕtіtutе аnd Ѕtаtе Unіѵегѕіtу, UЅ.

42. IFAC. (1998). International management accounting practice statement:

management accounting concepts.

43. Järvinen, J. (2006). Institutional pressures for adopting new cost accounting

systems in Finnish hospitals: two longitudinal case studies. Financial Accountability

& Management, 22(1).

44. Jerry J. Weygandt, Paul D, Kimmel, Donald E. Kieso (2008),Managerial

Accounting, John Wiley & Sons, Incorporated, 2008.

45. alinowski, J. (2019). System rachunkowości zarządczej zorientowany na

zarządzanie uczelnią wyższą–studium przypadku. Zeszyty Teoretyczne

Rachunkowości, 157(101), 61-78.

209

46. Kaplan, R. S. (1994). Management accounting (1984-1994): development of

new practice and theory. Management Accounting Research, 5(3-4), 247-260.

47. Lawrence, S., & Sharma, U. (2002). Commodification of education and

academic labour—using the balanced scorecard in a university setting. Critical

perspectives on accounting, 13(5-6), 661-677.

48. Loft, A. (1986). Towards a critical understanding of accounting: The case of

cost accounting in the UK, 1914–1925. Accounting, Organizations and

Society, 11(2), 137-169.

49. Lanen, W., Anderson, S., & Maher, M. (2013). Fundamentals of cost

accounting. McGraw-Hill Education.

50. Maelah, R., Amir, A., Ahmad, A., & Auzair, S. (2011). Cost per Student Using

ABC Approach: A Case Study. In International Conference on Economics and

Business Information (Vol. 71, pp. 92-107).

51. Martin, J. R. (2005). Chapter 14: Investment Centers, Return on Investment,

Residual Income & Transfer Pricing. Management Accounting Concepts,

Techniques & Controversial Issues.

52. Mіϲһаеl, J. Tuгnег, M. Wау, Ѕ. Ноdагі, D. & Wіttеmаn, W. 2017. Ноtеӏ

ргорегtу регfогmаnϲе: Tһе гоlе оf ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng. Іntегnаtіоnаl

Jоuгnаl оf Ноѕріtаlіtу Mаnаgеmеnt 63 (2017) 33–43

53. Momoh, M., & Abdulsalam, D. O. (2014). Information management efficiency

in universities in Northern Nigeria: an analysis. World, 4(1).

54. Kinney, M. F., & Raiborn, C. A. (2011). Cost accounting. South-Western,

Mason, OH.

55. Niven, P. R. (2008). Balanced scorecard: Step-by-step for government and

nonprofit agencies. John Wiley & Sons.

56. Оjга,J .2014.Ѕtгаtеgіϲ mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng ргаϲtіϲеѕ іn Раlеѕtіnіаn

ϲоmраnіеѕ: Аррlіϲаtіоn оf ϲоntіngеnϲу tһеогу регѕреϲtіѵе. А Рһ.D. tһеѕіѕ

ѕubmіttеd аt Nогwіϲһ uѕіnеѕѕ ѕϲһооl, Unіѵегѕіtу оf Еаѕt Аnglіа, U .

57. Оjuа, О.M. (2016). Mаnаgеmеnt Регϲерtіоnѕ оf tһе Гоӏе оf Ѕtгаtеgіϲ

Mаnаgеmеnt Аϲϲоuntіng Tеϲһnіԛuеѕ іn Dеϲіѕіоn Mаkіng: А Ѕuгѵеу оf Nіgегіаn

210

Реtгоӏеum Mагkеtіng Fігmѕ. Іmрегіаӏ Jоuгnаӏ оf Іntегdіѕϲірӏіnагу Геѕеагϲһ (ІJІГ)

Ѵоӏ-2, Іѕѕuе-8, 2016 рр 1-10.

58. Reich, F., & Abraham, A. (2006). Activity based costing and activity data

collection: A case study in the higher education sector.

59. Ronald W.Hilton (1991). Management accounting.

60. Sharma, B., & Gadenne, D. (2011). Balanced scorecard implementation in a

local government authority: Issues and challenges. Australian Journal of Public

Administration, 70(2), 167-184.

61. Taulapapa, D. N. T. M. A. (2012). Using the balanced scorecard to manage

performance in public sector organizations: Issues and

challenges. Management, 25(3), 166-191.

62. Tatikonda, L. U., & Tatikonda, R. J. (2001). Activity-Based Costing FOR

HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS. Management accounting quarterly, 2(2).

63. Tuаn Mаt, T. 2010. Mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng аnd огgаnіzаtіоnаӏ ϲһаngе: іmраϲt

оf аӏіgnmеnt оf mаnаgеmеnt аϲϲоuntіng ѕуѕtеm, ѕtгuϲtuге аnd ѕtгаtеgу оn

регfогmаnϲе. Геtгіеѵеd fгоm һttр://го.еϲu.еdu.аu/tһеѕеѕ/149.

64. Venkatrathnam, B., & Reddy, K. R. (2003). Responsibility accounting

conceptual framework. Management Accountant Calcutta, 38(12), 932-937.

65. Yek, T. M., Penney, D., & Seow, A. (2007). Using balanced scorecard (BSC) to

improve quality and performance of vocational education and training (VET): a

case study in Singapore. In AARE 2007 Conference, November (Vol. 25, p. 29).

66. Williams, J. R., Haka, S. F., Bettner, M. S., & Carcello, J. V. (2005). Financial

and managerial accounting. China Machine Press.

PHỤ LỤC 2.1: DANH SÁCH 23 TRƯỜNG ĐHCL TỰ CHỦ TÀI

CHÍNH ĐƯỢC KHẢO SÁT

STT Tên cơ sở đào tạo Địa chỉ

1 Trường ĐH T TPHCM 59C Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TPHCM.

2 Trường ĐH Tôn Đức Thắng 19 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Phong, Quận 7, TPHCM.

3

Trường ĐH Công nghiệp thực phẩm TPHCM 140 Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TPHCM.

4 Trường ĐH Tài chính Marketing 2/4 Trần Xuân Soạn, P.Tân Thuận tây, Quận 7, TPHCM

5 Trường ĐH Công nghiệp TPHCM

12 Nguyễn Văn ảo, P.4, Quận Gò Vấp, TPHCM.

6 Trường ĐH Mở TPHCM 97 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, TPHCM.

7 Trường ĐH inh tế quốc dân 207 Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

8 Trường ĐH Hà Nội Km 9 Nguyễn Trãi, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

9 Trường ĐH ách khoa Hà Nội 01 Đại Cồ Việt, Quận Hai à Trưng, Hà Nội.

10 Học viện Nông nghiệp Việt Nam Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội

11 Trường ĐH Ngoại thương 91 Chùa Láng, Quận Đống Đa, Hà Nội

12 Trường ĐH Điện lực 235 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội

13 Trường ĐHCN dệt may HN Lê Chi, Gia Lâm, Hà Nội

14 Trường ĐH sư phạm kỹ thuật TPHCM 01 Võ Văn Ngân, P.Linh Chiểu, Q.Thủ Đức, TPHCM.

15 Trường ĐH Luật TPHCM 02 Nguyễn Tất Thành, P.12, Quận 4, TPHCM.

16 Trường Đại học Trà Vinh 126 Nguyễn Thiện Thành, P.5, TP Trà Vinh.

17 Trường ĐH Y Dược Cần Thơ 179 Nguyễn Văn Cừ, P.An Khánh, Quận Ninh Kiều, TPCT.

18 Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 298 Cầu Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

19 Viện ĐH Mở Hà Nội D29 Phạm Văn ạch, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

20 Trường ĐH Thương Mại 79 Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, hà Nội.

21

Trường ĐH inh tế kỹ thuật – Công nghiệp 456 Minh hai, P.Vĩnh Tuy, Q.Hai à Trưng, Hà Nội.

22 Trường ĐH T – ĐH Đà Nẵng 71 Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.

23 Học viện Công nghệ ưu chính viễn thông Km 10, Nguyễn Trãi, Quận hà Đông, Hà Nội.

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

S T T

Tên trường

TS

ThS ĐHCQ

VLVH

TS

ThS ĐHCQ VLVH

ĐH inh tế TPHCM

1

508

4.471

21.986

3.636

394

3.821

18.164

3.581

ĐH Mở TPHCM

2

740

11.376

621

62

1.020

12.247

840

48

ĐH Tôn Đức Thắng

3

986

21.873

-

22

1.191

22.567

-

15

ĐH Công nghiệp TPHCM

4

475

33.473

929

9

372

27.335

720

4

ĐHCN thực phẩm

5

82

15.276

24

-

183

16.185

35

-

ĐH Luật TPHCM

6

109

1.073

6.969

93

1.349

7.879

2.844

-

ĐH TC Marketing

7

29

578

11.877

38

730

11.451

633

-

ĐH SP T TPHCM

8

108

677

17.888

3.780

117

770

18.319

3.502

ĐH Y dược cần Thơ

9

19

150

7.070

1.375

20

201

8.781

1.203

10 ĐH Trà Vinh

40

1.013

7.299

2.860

40

1.013

7.299

2.860

11 ĐH T Quốc Dân

596

3.293

23.824

701

3.758

23.074

5.989

-

12 ĐH Hà Nội

14

205

8.162

425

9 118

9.800

443

13 ĐH Ngoại thương

127

820

13.538

112

896

14.475

553

-

14 ĐH Hà Nội

283

970

29.115

326

1.300

30.984

751

-

PHỤ LỤC 2.2: QUY MÔ ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐHCL TCTC

15 ĐH Thương mại

855

3.907

573

248

1.417

15.513

785

71

16 ĐHCN Hà Nội

539

24.337

577

19

539

24.337

577

19

17 ĐH Điện Lực

154

8.075

2.978

355

10.356

2.139

4

-

18 ĐH T kỹ thuật CN

-

16.404

7

14.665

-

-

-

-

19 ĐH T- ĐH Đà Nẵng

552

3.083

93

1.136

9.596

1.813

-

13

20 Viện ĐH Mở Hà Nội

930

10.672

20.536

11

919

11.257

18.010

10

21 ĐHCN dệt may HN

-

-

-

2.475

-

-

-

22 HV Nông nghiệp VN

224

1.884

25.050

195

223

1.935

24.771

427

23 HV CNBC viễn thông

65

305

10.520

92

412

11.348

30

-

(Nguồn: Ba công khai)

PHỤ LỤC 2.3: BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA

Kính chào Quý chuyên gia!

Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán

tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “ TQT trong các trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính Việt Nam”.

Tôi rất mong Quý chuyên gia dành chút thời gian, trao đổi một số suy nghĩ

của mình và góp ý cho tôi về các vấn đề sau đây:

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng TQT trong các trường

đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?

- Các nhân tố tác động đến việc áp dụng TQT được đo lường như thế nào?

- Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng TQT trong các trường đại học

công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?

Phần 1: Thông tin về chuyên gia:

1. Họ và tên:

2. Học hàm, học vị:

3. Đơn vị công tác:

4. Lĩnh vực chuyên môn:

5. Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán:

Phần 2: Nội dung thảo luận: 1. Theo quý chuyên gia các nhân tố nào dưới đây ảnh hưởng đến việc áp dụng

KTQT trong các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt

Nam? Quý chuyên gia có bổ sung thêm nhân tố nào không? (Có thể chọn nhiều

Nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT

Chiến lược của tổ chức

Quy mô

Văn h a của tổ chức

Chi phí cho tổ chức KTQT.

Ý kiến bổ sung:...........................................................................................

phương án)

2. Thảo luận về thang đo, đo lường các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT

trong các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam

2.1 Xin quý chuyên gia cho biết để đánh giá nhận thức của các nhà lãnh đạo ở các

trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam về KTQT

thường dựa vào chỉ tiêu nào được liệt kê dưới đây? (c thể chọn nhiều phương án)?

Nhà lãnh đạo đa nh giá cao về tính hữu ích các công cụ kỹ thuật KTQT

Quý chuyên gia có bổ sung gì không?

Nhà lãnh đạo c nhu câ u cao về việc vận dụng KTQT

Nhà lãnh đạo chấp nhận mức chi phí cao trong việc đầu tư vận dụng KTQT

Ý kiến bổ sung:............................................................................................

Nhà lãnh đạo c hiểu biết về các công cụ kỹ thuật KTQT

2.2 Chiến lược của các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở

Việt Nam thường hướng đến các mục tiêu nào sau đây (c thể chọn nhiều phương

Hoàn thiện và hợp l h a cơ cấu trình độ, ngành nghề

Hoàn thiện chương trình đào tạo theo cơ chế đào tạo tín chỉ

Mở rộng quy mô đào tạo

án)? Quý chuyên gia có bổ sung gì không?

Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động công nghệ;

Đạt được thỏa thuận về công nhận bằng cấp đối với các nước trong khu vực và

Nâng cao năng lực phẩm chất và quy mô đội ngũ giảng viên;

Hoàn thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất lượng đại học;

trên thế giới;

Đổi mới phương thức và công nghệ quản lý giáo dục

Đổi mới cơ chế quản l nhà nước về giáo dục đại học, đảm bảo và nâng cao

Ý kiến khác:............................................................................................................

quyền tự chủ đề đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học.

2.3 Xin qu chuyên gia các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính ở Việt Nam thường dựa vào chỉ tiêu nào được liệt kê dưới đây để xác định

Quy mô đào tạo

quy mô? (có thể chọn nhiều phương án)? Qu chuyên gia c bổ sung gì không?

Tổng thu của nhà trường

Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi

Số lượng các phòng ban

Ý kiến bổ sung:...........................................................................................

Số năm hoạt động của nhà trường.

2.4 Theo các qu chuyên gia văn hóa tổ chức của các trường đại học công lập thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam bao gồm các khía cạnh nào sau đây? (c

thể chọn nhiều phương án)? Qu chuyên gia c bổ sung gì không?

Sự hỗ trợ từ các nhà quản trị đối với nhân viên trong nhà trường

Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân viên trong các phòng ban trong nhà trường

Ý kiến bổ sung:..............................................................................................

Sự đồng thuận về mục tiêu phát triển chung của nhà trường

2.5 Theo các quý chuyên gia Chi phí cho tổ chức TQT trong các trường đại học

công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam bao gồm các khoản chi phí

Chi phí về đầu tư công nghệ phục vụ việc tổ chức KTQT

Chi phí tư vấn từ các tổ chức/chuyên gia về tổ chức KTQT

Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân viên kế toán đảm bảo việc vận hành

nào sau đây? (c thể chọn nhiều phương án)? Qu chuyên gia c bổ sung gì không?

Ý kiến bổ sung:..............................................................................................

KTQT

3. Thảo luận về ảnh hưởng của các nhân tố đối với việc áp dụng KTQT tại các

trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam

Theo Quý chuyên gia các nhân tố nêu trên có ảnh hưởng đến áp dụng KTQT hay

không?

Xin chân thành cám ơn Qu chuyên gia đã đ ng g p kiến cho nghiên cứu.

PHỤ LỤC 2.4: BIÊN BẢN TỔNG HỢP Ý KIẾN THẢO LUẬN CHUYÊN GIA

Phần 1: Thông tin về chuyên gia tham gia thảo luận:

1/ Họ và tên: Phạm Ngọc Toàn

Học hàm, học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác: Trường đại học kinh tế TP.HCM

Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán

Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 20 năm

2/ Họ và tên: Nguyễn Thanh Sơn

Học hàm, học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác: Trường đại học ngoại ngữ tin học TPHCM

Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán

Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 28 năm

3/ Họ và tên: Đoàn Văn Đính

Học hàm, học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác: Trường đại học công nghiệp TPHCM

Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán

Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 22 năm

4/ Họ và tên: Lê Đoàn Minh Đức

Học hàm, học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác: Trường đại học Thủ Dầu Một

Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán – Kiểm toán

Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 18 năm

5/ Họ và tên: Hoàng Mạnh Dũng

Học hàm, học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác: Trường đại học Công nghiệp TPHCM

Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán

Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 20 năm

6/ Họ và tên: Trần Anh Hoa

Học hàm, học vị: Tiến sĩ

Đơn vị công tác: Trường đại học kinh tế TPHCM

Lĩnh vực chuyên môn: Kế toán

Thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý, kế toán, kiểm toán: 25 năm

Phần 2: Nội dung thảo luận:

1- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng TQT trong các trường đại

học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?

- Cả 6 chuyên gia đều nhất trí với 5 nhân tố mà tác giả đã đề xuất.

- Tuy nhiên, các chuyên gia đề xuất bổ sung thêm nhân tố “Trình độ của nhân

viên kế toán”. Các chuyên gia cho rằng trình độ chuyên môn các nhân viên kế

toán là một nhân tố quan tro ng ta c động đến việc vận du ng KTQT. Các nghiên

cứu trước đ cũng chỉ ra ră ng c sự tương thích giữa việc hiện diện của các nhân

viên kế toán chuyên nghiệp với mức độ hiểu biết cao về vận dụng KTQT trong tổ

chức (Ismail and King, 2007). Theo Abernethy và Bouwens (2005) vai trò của nhân

viên kế toán trong việc cung cấp thông tin KTQT rất quan trọng, vì họ là bộ phận

trực tiếp tham gia vào quá trình chọn lựa và thực hiện chiến lược phát triển của tổ

chức. Để thực hiện tốt vai trò này, đòi hỏi nhân viên kế toán quản trị phải có một

trình độ nhất định để thực hiện công việc hiệu quả. Mặt khác, nhiều kế toán nhận

thấy rõ lợi ích của việc vận dụng TQT nhưng lại có tâm lý e ngại vì bị hạn chế về

trình độ chuyên môn. Vì vậy, trình độ chuyên môn của kế toán càng cao thì khả

năng vận dụng KTQT thành công càng lớn.

2- Các nhân tố tác động đến việc áp dụng TQT được đo lường như thế nào?

- Thang đo nhận thức của nhà lãnh đạo về KTQT:

C 6/6 các chuyên gia đồng ý với 4 biến quan sát của nhân tố này

- Thang đo Chiến lược của tổ chức:

+ Các chuyên gia đề nghị gom các biến quan sát gồm: Hoàn thiện và hợp lý hóa

cơ cấu trình độ, ngành nghề; Hoàn thiện chương trình đào tạo theo cơ chế đào tạo

tín chỉ; Mở rộng quy mô đào tạo thành 1 biến quan sát liên quan đến chương trình

đào tạo là: Linh hoạt trong việc cung cấp thêm các chương trình đào tạo phù hợp

đáp ứng nhu cầu xã hội.

+ Biến quan sát: Nâng cao năng lực phẩm chất và quy mô đội ngũ giảng viên;

Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động công nghệ thành 1 biến quan sát: Nâng

cao năng lực, phẩm chất, quy mô đội ngũ giảng viên.

+ Biến quan sát: Liên kết, mở rộng hợp tác các trường đại học nước ngoài được

các chuyên gia đề xuất chỉnh sửa thành “Đạt được thỏa thuận về công nhận bằng

cấp đối với các nước trong khu vực và trên thế giới”.

+ Biến quan sát: - Hoàn thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất lượng đại học

được giữ nguyên.

+ Biến quan sát: Đổi mới phương thức và công nghệ quản lý giáo dục, Đổi mới cơ

chế quản l nhà nước về giáo dục đại học, đảm bảo và nâng cao quyền tự chủ đề

đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học được chỉnh sửa thành 1 biến

quan sát: Chủ động trong quá trình đào tạo giáo dục đại học, không phụ thuộc, ỷ lại

vào Nhà nước.

- Thang đo Quy ô

Các chuyên gia g p điều chỉnh thang đo của nhân tố này như sau:

Cụ thể là quy mô đào tạo và số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi; tổng thu

của nhà trường; số lượng các phòng ban, và số năm hoạt động của nhà trường.

+ iến quan sát: Quy mô đào tạo được giữ nguyên

+ iến quan sát: Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi được giữ nguyên

+ iến quan sát: Tổng thu của nhà trường được giữ nguyên

+ iến quan sát: số lượng các phòng ban, và số năm hoạt động của nhà

trường nên điều chỉnh thành “Số lượng các chương trình đào tạo”

- Thang đo văn h a tổ chức

Đối với thang đo này, ngoài các thang đo mà tác giả đã đề xuất, các chuyên gia

g p nên bổ sung thêm 2 biến quan sát để thể hiện sự phân quyền trong điều hành

hoạt động của nhà trường, và đề cao vai trò của văn h a nhà trường gồm:

+ Trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc được phân công.

+ Các thành viên trong trường đều thấu hiểu, tán đồng và đánh giá cao các giá trị

của văn h a mà nhà trường đang theo đuổi

- Thang đo chi phí cho tổ chức KTQT

Các chuyên gia đề xuất tác giả bổ sung thêm biến quan sát “- Chi phí bảo trì

hệ thống máy m c hàng năm cho hệ thống TQT” ngoài 3 biến quan sát mà tác

giả đã để xuất.

- Thang đo iến Trình độ nhân viên kế toán

Đối với thang đo này, các chuyên gia gợi Dựa trên thang đo gố của Ismail và

King, (2007) bao gồm 4 biến quan sát:

+ Nhân viên kế toán c trình độ từ trung cấp, cao đẳng nghề

+ Nhân viên kế toán c trình độ từ cử nhân kế toán trở lên

+ Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán chuyên nghiệp trong nước

(kế toán trưởng, giám đốc tài chính)

+ Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán chuyên nghiê p quốc tế

(ACCA, CMA …)

3- Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng TQT trong các trường đại học

công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam?

Theo nhận định của các chuyên gia, các nhân tố trên sẽ đều c tác động

dương cùng chiều đến việc vận dụng TQT trong các trường đại học công lập thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam.

PHỤ LỤC 2.5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

KTQT TẠI CÁC TRƯỜNG ĐHCL TCTC

ính chào qu anh/ chị!

Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán

tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “ KTQT tại các trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam” để hoàn thành luận án tiến sĩ

của mình. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các anh/ chị thông qua việc trả lời

các câu hỏi trong bảng khảo sát dưới đây.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin anh/ chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ

phục vụ cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!

Phần I: Các thông tin chung

Xin anh/ chị vui lòng cho biết các thông tin sau:

1. Họ và tên: .............................................................................................................

2. Địa chỉ: .................................................................................................................

3. Email: ...................................................................................................................

4. Đơn vị công tác: ...................................................................................................

Anh/ chị vui lòng đánh dấu  vào ô tương ứng với lựa chọn của mình

5. Giới tính

 Nam  Nữ

6. inh nghiệm làm việc (năm)

 Đến 5 năm  Trên 5 đến 10

 Trên 10 đến 20  Trên 20

7. Trình độ

 Đại học  Thạc sĩ

 Khác

Phần II: Nội dung khảo sát

Xin quý anh/ chị cho biết mức đồng ý của mình với mỗi nhận định đưa ra

liên quan đến các vận dụng TQT trong các trường ĐHCL được tự chủ tài chính

Việt Nam bằng cách khoanh tròn vào con số tương ứng với lựa chọn của mình. Các

mức độ đồng được đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm, quy ước như sau:

1 - Hoàn toàn không đồng ý;

2 – Không đồng ý;

3 – Bình thường, trung lập;

4 – Đồng ý;

5 – Hoàn toàn đồng ý.

STT NHẬN ĐỊNH MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

Nhận thức của nhà lãnh đạo

1. Nhà lãnh đạo đa nh giá cao về tính hữu ích các công 1 2 3 4 5

cụ kỹ thuật KTQT

2. Nhà lãnh đạo c hiểu biết về các công cụ kỹ thuật 1 2 3 4 5

KTQT

3. Nhà lãnh đạo c nhu câ u cao về việc vận dụng 1 2 3 4 5

KTQT

4. Nhà lãnh đạo chấp nhận mức chi phí cao trong việc 1 2 3 4 5

đầu tư vận dụng KTQT

Chiến lược của tổ chức

5. Linh hoạt trong việc cung cấp thêm các chương 1 2 3 4 5

trình đào tạo phù hợp đáp ứng nhu cầu xã hội

6. Nâng cao năng lực, phẩm chất, quy mô đội ngũ 1 2 3 4 5

giảng viên

7. Liên kết, mở rộng hợp tác các trường đại học nước 1 2 3 4 5

ngoài.

8. Hoàn thiện hệ thống kiểm định và đảm bảo chất 1 2 3 4 5

lượng đại học

9. Chủ động trong quá trình đào tạo giáo dục đại học, 1 2 3 4 5

không phụ thuộc, ỷ lại vào Nhà nước.

Quy mô

10. Quy mô đào tạo 1 2 3 4 5

11. Số lượng giảng viên cơ hữu quy đổi 1 2 3 4 5

12. Tổng thu của nhà trường; 1 2 3 4 5

13. Số lượng các chương trình đào tạo 1 2 3 4 5

Văn h a tổ chức

14. Sự hỗ trợ từ các nhà quản trị đối với nhân viên 1 2 3 4 5

trong nhà trường

15. Sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân viên trong các 1 2 3 4 5

phòng ban trong nhà trường

16. Sự đồng thuận về mục tiêu phát triển chung của 1 2 3 4 5

nhà trường

17. Trao quyền cho nhân viên khi thực hiện công việc 1 2 3 4 5

được phân công.

18. Các thành viên trong trường đều thấu hiểu, tán 1 2 3 4 5

đồng và đánh giá cao các giá trị của văn h a mà nhà

trường đang theo đuổi

Trình độ nhân viên kế toán

19. Nhân viên kế toán c trình độ từ trung cấp, cao 1 2 3 4 5

đẳng nghề

20. Nhân viên kế toán c trình độ từ cử nhân kế toán trở 1 2 3 4 5

lên

21. Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán 1 2 3 4 5

chuyên nghiệp trong nước (kế toán trưởng, giám

đốc tài chính)

22. Nhân viên kế toán c các chư ng chỉ về kế toán 1 2 3 4 5

chuyên nghiê p quốc tế (ACCA, CMA …)

Chi phí tổ chức KTQT

23. Chi phí về đầu tư công nghệ phục vụ việc tổ chức 1 2 3 4 5

KTQT

24. Chi phí tư vấn từ các tổ chức/chuyên gia về tổ chức 1 2 3 4 5

KTQT.

25. Chi phí đào tạo nâng cao trình độ nhân viên kế toán 1 2 3 4 5

đảm bảo việc vận hành TQT.

26. Chi phí bảo trì hệ thống máy m c hàng năm cho hệ 1 2 3 4 5

thống KTQT.

Vận dụng KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

27. Nhà trường đã xây dựng định mức chi phí và lập dự 1 2 3 4 5

toán

28. Nhà trường đã tổ chức thu nhận, xử l , hệ thống h a 1 2 3 4 5

và cung cấp thông tin TQT

29. Nhà trường đã thực hiện kiểm soát và đánh giá các 1 2 3 4 5

hoạt động

30. Nhà trường đã phân tích thông tin cho việc ra quyết 1 2 3 4 5

định

Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!

PHỤ LỤC 2.6: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

(Đối tượng: Ban Giám hiệu, Trưởng/phó phòng, ban)

ính chào qu anh/ chị!

Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán

tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu về “KTQT tại các trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam”. Thông tin mà Anh/Chị cung

cấp là căn cứ quan trọng để tôi hoàn thành luận án của mình.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin anh/ chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ

phục vụ cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!

Phần I: Các thông tin chung

Xin anh/ chị vui lòng cho biết các thông tin sau:

1. Họ và tên: .............................................................................................................

2. Địa chỉ: .................................................................................................................

3. Email: ...................................................................................................................

4. Đơn vị công tác: ...................................................................................................

Anh/ chị vui lòng đánh dấu  vào ô tương ứng với lựa chọn của mình

Phần II: Nội dung khảo sát

Trong phần này tác giả muốn biết một số thông tin về tổ chức kế toán quản

trị ở trường các Anh/ Chị đang công tác. Anh/Chị vui lòng đánh dấu “” vào ô

phù hợp đối với mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Bậc đào tạo tại trường Anh/Chị là:

 Cao đẳng

 Đại học

 Sau đại học

Câu 2: Hình thức đào tạo tại trường Anh/Chị là:

 Chính quy

 Vừa làm vừa học

 Liên thông

 Đào tạo từ xa

 Liên kết đào tạo

Câu 3: Mức độ tự chủ tài chính của trường Anh/Chị:

 Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

 Tự đảm bảo chi thường xuyên

 Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên

Câu 4: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí không

 Có: 100%  Không: 0%

Câu 5: Bộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:

 Phòng kế toán:

 Phòng kế toán và các phòng ban chức năng:

 Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị giảng dạy:

Câu 6: Khi kết thúc năm dự toán, Ông/Bà có yêu cầu thực hiện phân tích dự toán

không?

 Có:  Không:

Câu 7: Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán cho các phòng ban,

khoa...thực hiện không?

 Có  Không

Câu 8: Anh/Chị c cho rằng để chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực tài chính của

Trường , đảm bảo các hoạt động hiệu quả, an Giám hiệu cần thiết phải tổ chức lập

hệ thống dự toán ngân sách hiệu quả?

 Có  Không

Câu 9: Trường Anh/Chị c xác định số lượng sinh viên/học viên đào tạo tối thiểu

không?

 Có  Không

Câu 10: Trường Anh/Chị xác định mức thu học phí dựa trên các căn cứ nào?

 Chi phí đầu tư

 Chi phí hoạt động thường xuyên:

 Mức tích lũy dự kiến

 Quy định của Nhà nước

Câu 11: Trường Anh/Chị xác định mức thu các lớp đào tạo ngắn hạn, các hợp đồng

nghiên cứu khoa học như thế nào?

 Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo

 Tham khảo mức thu của các trường đại học khác

 Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo kết hợp tham khảo mức thu

của các trường đại học khác

Câu 12: Đối với các quyết định dài hạn như đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mở

ngành đào tạo...c thực hiện phân tích thông tin tài chính và các kỹ thuật phân tích

để lựa chọn quyết định dài hạn không?

 Không  Có

Câu 13: Cuối năm, từng cá nhân, từng bộ phận có lập báo cáo tình hình thực hiện

nhiệm vụ của mình không?

 Không  Có

Câu 14: Theo Anh/Chị việc hoàn thiện kế toán quản trị tại đơn vị có cần thiết

không?

 Có  Không

Ngoài những vấn đề nêu trên, Anh/Chị còn ý kiến nào khác :....................

Trân trọng cám ơn

PHỤ LỤC 2.7: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

(Đối tượng: Ban Giám hiệu, Trưởng/phó phòng, ban)

Nội dung câu hỏi

Kết quả khảo sát (%)

Câu 1: ậc đào tạo tại trường Anh/Chị là:

4,35%  Cao đẳng

100%  Đại học

100%  Sau đại học

Câu 2: Hình thức đào tạo tại trường Anh/Chị là:

100%  Chính quy

100%  Vừa làm vừa học

100%  Liên thông

100%  Đào tạo từ xa

 Liên kết đào tạo

100%

Câu 3: Mức độ tự chủ tài chính của trường Anh/Chị:

100%  Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

0%  Tự đảm bảo chi thường xuyên

 Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên

0%

Câu 4: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi

phí không 100%

0%

 Có  Không

Câu 5: ộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:

4,35%  Phòng kế toán

0%  Phòng kế toán và các phòng ban chức năng

95,65%  Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị

giảng dạy

Câu 6: hi kết thúc năm dự toán, Ông/ à c yêu cầu thực hiện

phân tích dự toán không?

100%  Có

0%  Không

Câu 7: Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán cho các

phòng ban, khoa...thực hiện không?

95,65%

 Có  Không 4,35%

Câu 8: Anh/Chị c cho rằng để chuẩn bị tốt và phát huy nguồn lực

tài chính của Trường , đảm bảo các hoạt động hiệu quả, an Giám

hiệu cần thiết phải tổ chức lập hệ thống dự toán ngân sách hiệu

quả? 100%

0%

 Có  Không

Câu 9: Trường Anh/Chị c xác định số lượng sinh viên đào tạo

(tuyển sinh) tối thiểu cho một năm học không?

0%

 Có  Không 100%

Câu 10: Trường Anh/Chị xác định mức thu học phí dựa trên các

căn cứ nào? 100%

100%  Chi phí đầu tư

100%  Chi phí hoạt động thường xuyên

100%  Mức tích lũy dự kiến

 Quy định của Nhà nước

Câu 11: Trường Anh/Chị xác định mức thu các lớp đào tạo ngắn

hạn, các hợp đồng nghiên cứu khoa học như thế nào?

100%  Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo: 100%

61,2%  Tham khảo mức thu của các trường đại học khác: 61.2%

74,1%  Chi phí dự toán cụ thể của các lớp/kh a đào tạo kết hợp

tham khảo mức thu của các trường đại học khác

Câu 12: Đối với các quyết định dài hạn như đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất, mở ngành đào tạo...c thực hiện phân tích thông tin tài

chính và các kỹ thuật phân tích để lựa chọn quyết định dài hạn

không? 0%

100%

 Có  Không

Câu 13: Cuối năm , từng cá nhân, từng bộ phận c lập báo cáo

tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình không?

100%

 Có  Không 0%

Câu 14: Theo Anh/Chị việc hoàn thiện kế toán quản trị tại đơn vị

c cần thiết không?

100%

 Có  Không 0%

PHỤ LỤC 2.8: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

(Đối tượng: Trưởng phòng kế toán/Kế toán trưởng, phó phòng kế toán)

ính chào qu anh/ chị!

Tôi tên là Lê Quốc Diễm, hiện là nghiên cứu sinh kh a 2016 ngành ế toán

tại Học viện Tài Chính. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “ KTQT tại các trường

ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam”. Thông tin mà Anh/Chị cung

cấp là căn cứ quan trọng để tôi hoàn thành luận án của mình.

Tôi xin cam đoan mọi thông tin anh/ chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ

phục vụ cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Xin chân thành cảm ơn các anh/ chị!

Phần I: Các thông tin chung

Xin anh/ chị vui lòng cho biết các thông tin sau:

1. Họ và tên: .............................................................................................................

2. Địa chỉ: .................................................................................................................

3. Email: ...................................................................................................................

4. Đơn vị công tác: ...................................................................................................

Anh/ chị vui lòng đánh dấu  vào ô tương ứng với lựa chọn của mình

Phần II: Nội dung khảo sát

Trong phần này tác giả muốn biết một số thông tin về tổ chức kế toán quản

trị ở trường các Anh/ Chị đang công tác. Anh/Chị vui lòng đánh dấu “” vào ô

phù hợp đối với mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Trường Anh/Chị có tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nào dưới đây

 Tập trung

 Phân tán

 Vừa tập trung vừa phân tán

Câu 2: Trường Anh/Chị có tổ chức bộ phận kế toán quản trị không ?

 Có  Không

Nếu có trả lời tiếp các câu sau:

Câu 3: Cách tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán của Trường

Anh/Chị là:

 Kết hợp với kế toán tài chính

 Độc lập với kế toán tài chính

 Không có bộ phận kế toán quản trị

Câu 4: Trường Anh/Chị có sử dụng phần mềm kế toán không?

 Có  Không

Câu 5: Chi phí phát sinh tại trường Anh/chị được phân loại theo tiêu thức nào?

 Theo khoản mục trong hệ thống tài khoản trong TT107/2017/TT-BTC

 Theo mục lục NSNN

 Theo cách ứng xử của CP (biến phí, định phí, CP hỗn hợp)

 Theo tính chất các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp

 Khác: .................................................................................................................

Câu 6: Việc tập hợp chi phí cho các hoạt động được trong nhà trường thực hiện như

thế nào?

 Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng hoạt động riêng biệt

 hông tập hợp chi phí cho từng hoạt động riêng biệt

Câu 7: Các chi phí phát sinh chung (liên quan đến nhiều hoạt động) thực hiện phân

bổ như thế nào?

 Phân bổ hết cho hoạt động đào tạo

 Phân bổ cho hoạt động đào tạo và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ

 Phân bổ cho từng hoạt động tạo riêng biệt, cụ thể.

Câu 8: Trường Anh/chị xác định chi phí cho các hoạt động đào tạo như thế nào?

 Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm

 Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc đào tạo (ĐH,

SĐH)

 Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc đào tạo (ĐH,

SĐH) và ngành đào tạo

 hác…………………………………………………………………………

Câu 9: Trường Anh/chị có tổ chức xác định chi phí/giá thành đào tạo tính cho một

sinh viên không?

 Có  Không

Câu 10: Trường Anh/Chị xác định chi phí cho các hoạt động dịch vụ (đào tạo ngắn

hạn, hợp đồng NC H,…) như thế nào?

 Theo chi phí thực tế của từng công việc cụ thể khi hoàn thành

 Theo chi phí dự toán của từng công việc, cuối năm điều chỉnh lại theo chi phí

thực tế

 hác………………………………………………………………………

Câu 11: Trường Anh/Chị xây dựng hệ thống định mức chi phí như thế nào?

a. Có tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí không?

 Có  Không

b. Bộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:

 Phòng kế toán

 Phòng kế toán và các phòng ban chức năng

 Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị giảng dạy

c. Căn cứ xây dựng định mức chi phí :

 Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định

 Định mức thực hiện năm trước

 Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

 Khác......(ghi rõ)

Câu 12: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống dự toán như thế nào?

a. Bộ phận nào thực hiện xây dựng hệ thống dự toán ngân sách:

 Phòng kế toán

 Phòng kế toán và các phòng ban có liên quan

b. Căn cứ xây dựng dự toán ngân sách :

 Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định

 Quy chế chi tiêu nội bộ

 Tình hình thực hiện dự toán năm trước

 hác (đề nghị ghi rõ)………………………….

c. Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán hướng dẫn cho các bộ

phận thực hiện không?

 Có  Không

d. Khi kết thúc năm dự toán, trường Anh/chị có thực hiện phân tích dự toán

không?

 Có  Không

e. Phân tích dự toán tại trường của Anh/chị cụ thể là làm những công việc gì:

 Tính chênh lệch tăng, giảm giữa thực tế và dự toán  So sánh thực hiện dự toán năm nay so với năm trước  Tìm nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch  Khác:..................................................................................................................

Có thiết kế chứng từ riêng phục vụ KTQT

Sử dụng chứng từ TQT kết hợp với TTC

Câu 13: Chứng từ phục vụ TQT được thực hiện như thế nào ?

Mở chi tiết đến TK (cấp 2, 3, 4) dựa trên HTT đã ban hành theo TT107

Thiết kế HTT độc lập với HTT đã ban hành theo Thông tư 107

Câu 14: Vận dụng HTTK phục vụ yêu cầu quản trị như thế nào ?

Câu 15: Các tài khoản doanh thu có mở chi tiết theo nội dung thu:

Không

Câu 16: Các tài khoản chi phí có mở chi tiết thêm ngoài TK chi tiết đã ban hành

Không

theo Thông tư 107 không?

Phòng kế toán

Phòng/ban khác

Tất cả các đơn vị trực thuộc khi có yêu cầu

Câu 17: ộ phận nào thực hiện lập báo cáo TQT ?

Đầy đủ

Chưa đầy đủ

Câu 18: áo cáo TQT đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của nhà quản trị

Định kỳ tháng

Định kỳ quý

Định kỳ năm

Khi nhà quản trị yêu cầu

Câu 19: áo cáo TQT được lập khi nào?

Được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ

Chưa được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ

Câu 20: Hệ thống báo cáo TQT tại trường anh/chị:

Câu 21: Trường Anh/chị có thực hiện báo cáo phân tích kết quả thực hiện của từng

bộ phận không?

 Có  Không

Câu 22: Trường Anh/Chị có phân tích biến động chi phí không?

 Có  Không

Nếu có trả lời tiếp các câu sau:

Câu 23: Việc phân tích biến động chi phí được thực hiện khi nào?

 Định kỳ mỗi tháng

 Định kỳ mỗi quý

 Khi kết thúc năm

 Khi phần công việc đã hoàn thành

 Khác...................................................................................................................

Câu 24: Mục đích của việc phân tích biến động chi phí tại trường Anh/Chị?

 Đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán

 Đánh giá kết quả thực hiện năm nay so với năm trước

 Xác định nguyên nhân gây ra biến động chi phí

 Khác...................................................................................................................

Câu 25: Sau khi thực hiện phân tích biến động chi phí, trường Anh/chị có thực hiện

tổng hợp biến động chi phí kiểm soát được và biến động chi phí không kiểm soát

được không?

 Không  Có

Câu 26: Trường Anh/chị có phân chia các phòng ban thành các trung tâm trách

nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm đầu tư) không?

 Không  Có

Câu 27: Trường Anh/chị c ban hành quy định về đánh giá, phân loại đối với cán

bộ, viên chức, người lao động và tập thể không?

 Không  Có

Câu 28: Căn cứ để đánh giá, phân loại đối với cán bộ, viên chức, người lao động và

tập thể là:

 Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Nhà nước

 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của từng cá nhân, bộ phận

(phòng/ban,..)

 Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận (phòng/ban,..)

 Khác (ghi rõ)....................................................................................................

Câu 29: Trường Anh/chị có vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá kết quả hoạt

động không?

 Không  Có

Câu 30: Trường Anh/chị có xây dựng chỉ số đánh giá thực hiện công việc (KPI)

không?

 Có  Không

Câu 31: Trường Anh/chị có tổ chức xác định số lượng người học tối thiểu cho một

lớp học không?

 Có  Không

Nếu có trả lời câu tiếp theo:

Câu 32: Trường Anh/chị tổ chức xác định số lượng người học tối thiểu cho một lớp

học cho trường hợp nào?

 Lớp học chính quy

 Lớp học các chứng chỉ ngắn hạn

Câu 33: Mức thu học phí được xác định như thế nào?

 Căn cứ chi phí đào tạo

 Căn cứ quy định của Nhà nước

 Mức tích lũy dự kiến

 Khác (ghi rõ)....................................................................................................

Câu 34: Mức thu đối với các kh a đào tạo ngắn hạn (chứng chỉ) và hợp đồng dịch

vụ NC H được xác định như thế nào?

 Căn cứ chi phí dự toán

 Mức tích lũy dự kiến

 Tham khảo mức thu của các cơ sở đào tạo khác

 Khác (ghi rõ).................................................................................................

Câu 35: Trường Anh/Chị có sử dụng kỹ thuật tài chính (NPV, IRR,...) để phân tích

thông tin đối với các quyết định như: xây dựng cơ sở vật chất, quyết định mở

ngành,....

 Có  Không

Ngoài những vấn đề nêu trên, Anh/Chị còn ý kiến nào khác :

.......................................................................................................................................

Trân trọng cám ơn

PHỤ LỤC 2.9: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

(Đối tượng: Trưởng phòng kế toán/Kế toán trưởng, phó phòng kế toán)

Nội dung câu hỏi

Kết quả khảo sát (%)

Câu 1: Trường Anh/Chị c tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nào

dưới đây

100%  Tập trung

0%  Phân tán

0%  Vừa tập trung vừa phân tán

Câu 2: Trường Anh/Chị c tổ chức bộ phận kế toán quản trị không ?

 Có

100%  Không

0% Nếu c trả lời tiếp các câu sau

Câu 3: Cách tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán

của Trường Anh/Chị là:

 hông c bộ phận kế toán quản trị

 ết hợp với kế toán tài chính 100%  Độc lập với kế toán tài chính 0%

0%

Câu 4: Trường Anh/Chị c sử dụng phần mềm kế toán không?

100%  Có

0%  Không

Câu 5: Chi phí phát sinh tại trường Anh/chị được phân loại theo tiêu

thức nào?

100%  Theo khoản mục trong HTT của TT107/2017/TT-BTC

12,1%  Theo mục lục NSNN

0%  Theo cách ứng xử của CP (biến phí, định phí, CP hỗn hợp)

100%  Theo tính chất các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp

0%  Khác

Câu 6: Việc tập hợp chi phí cho các hoạt động được trong nhà trường

thực hiện như thế nào?

100%  Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng hoạt động riêng biệt

0%  hông tập hợp chi phí cho từng hoạt động riêng biệt

Câu 7: Các chi phí phát sinh chung thực hiện phân bổ như thế nào?

0%  Phân bổ hết cho hoạt động đào tạo

0%  Phân bổ cho hoạt động đào tạo và hoạt động SX D, dịch vụ

100%  Phân bổ cho từng hoạt động tạo riêng biệt, cụ thể

Câu 8: Trường Anh/chị xác định chi phí cho các hoạt động đào tạo

như thế nào?

64,2%  Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm

35,8%  Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc

đào tạo (ĐH, SĐH)

0%  Tính tổng chi phí thực tế phát sinh theo từng năm của từng bậc

đào tạo (ĐH, SĐH) và ngành đào tạo

Câu 9: Trường Anh/chị c tổ chức xác định chi phí/giá thành đào tạo

tính cho một sinh viên không?

0%  Có

100%  Không

Câu 10: Trường Anh/Chị xác định chi phí cho các hoạt động dịch vụ

(đào tạo ngắn hạn, hợp đồng NC H,…) như thế nào?

100%  Theo chi phí thực tế của từng công việc cụ thể khi hoàn thành

0%  Theo chi phí dự toán của từng công việc, cuối năm điều chỉnh

lại theo chi phí thực tế.

0%  Khác

Câu 11: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí

như thế nào?

a. C tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí không?

100%  Có

0%

 Không

4,35% b. ộ phận nào thực hiện xây dựng định mức chi phí:

0%  Phòng kế toán

95,65%%  Phòng kế toán và các phòng ban chức năng

 Phòng kế toán, các phòng ban chức năng và các đơn vị giảng

100% dạy

100% c. Căn cứ xây dựng định mức chi phí :

100%  Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định

0%  Định mức thực hiện năm trước

 Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

 Khác (đề nghị ghi rõ)………………………….

Câu 12: Trường Anh/Chị tổ chức xây dựng hệ thống dự toán như thế

nào?

a. ộ phận nào thực hiện xây dựng hệ thống dự toán ngân sách: 4,35%

95,65%  Phòng kế toán

 Phòng kế toán và các phòng ban c liên quan

b. Căn cứ xây dựng dự toán ngân sách :

100%  Định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước quy định

100%  Quy chế chi tiêu nội bộ

100%  Tình hình thực hiện dự toán năm trước

74,2%  hác (đề nghị ghi rõ): Số lượng C ,GV,NV; Quy mô đào tạo;

Số lượng tuyển sinh dự kiến

c. Trường Anh/Chị c ban hành quy trình lập dự toán hướng dẫn

cho các bộ phận thực hiện không?

95,65%  Có

4,35%  Không

d. hi kết thúc năm dự toán, trường Anh/chị c thực hiện phân

tích dự toán không? 100%  Có 0%

 Không

e. Phân tích dự toán tại trường của Anh/chị cụ thể là làm những

100% công việc gì:

100%  Tính chênh lệch tăng, giảm giữa thực tế và dự toán

81,3%  So sánh thực hiện dự toán năm nay so với năm trước

0%  Tìm nguyên nhân làm phát sinh chênh lệch

 Khác

Có thiết kế chứng từ riêng phục vụ KTQT

Câu 13: Chứng từ phục vụ TQT được thực hiện như thế nào ?

Sử dụng chứng từ TQT kết hợp với TTC

0%

100%

Mở chi tiết đến TK (cấp 2, 3, 4) dựa trên HTT đã ban hành

Câu 14: Vận dụng HTTK phục vụ yêu cầu quản trị như thế nào ?

100%

Thiết kế HTT độc lập với HTT đã ban hành theo Thông tư

theo TT107

0%

107

Câu 15: Các tài khoản doanh thu có mở chi tiết theo nội dung thu:

Không

100%

0%

Câu 16: Các tài khoản chi phí có mở chi tiết thêm ngoài TK chi tiết đã

ban hành theo Thông tư 107 không?

Không

0%

100%

Phòng kế toán

Câu 17: ộ phận nào thực hiện lập báo cáo TQT

Phòng/ban khác

51,2%%

Tất cả các đơn vị trực thuộc khi có yêu cầu

43,8%

100%

Câu 18: áo cáo TQT đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của nhà

Đầy đủ

quản trị

Chưa đầy đủ

55,3%

44,7%

Định kỳ tháng

Câu 19: áo cáo TQT được lập khi nào?

Định kỳ quý

15,8%

Định kỳ năm

41,2%

Khi nhà quản trị yêu cầu

100%

100%

Được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ

Câu 20: Hệ thống báo cáo TQT tại trường anh/chị:

Chưa được thiết kế một cách khoa học và đồng bộ

54,7%

45,3%

Câu 21: Trường Anh/chị c thực hiện báo cáo phân tích kết quả thực

hiện của từng bộ phận không?

100%  Có

0%  Không

Câu 22: Trường Anh/Chị c phân tích biến động chi phí không?

100%  Có

0%  Không

Nếu c trả lời tiếp các câu sau:

Câu 23: Việc phân tích biến động chi phí được thực hiện khi nào?

0%  Định kỳ mỗi tháng

38,1%  Định kỳ mỗi qu

100%  hi kết thúc năm

0%  hi phần công việc đã hoàn thành

0%  Khác

Câu 24: Mục đích của việc phân tích biến động chi phí tại trường

Anh/Chị?

100%  Đánh giá kết quả thực hiện so với dự toán

100%  Đánh giá kết quả thực hiện năm nay so với năm trước

74,6%  Xác định nguyên nhân gây ra biến động chi phí

0%  Khác

Câu 25: Sau khi thực hiện phân tích biến động chi phí, trường Anh/chị

c thực hiện tổng hợp biến động chi phí kiểm soát được và biến động

chi phí không kiểm soát được không?

0%  Có

100%  Không

Câu 26: Trường Anh/chị c phân chia các phòng ban thành các trung

tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm

đầu tư) không?

0%  Có

100%  Không

Câu 27: Trường Anh/chị c ban hành quy định về đánh giá, phân loại

đối với cán bộ, viên chức, người lao động và tập thể không?

100%  Có

0%  Không

Câu 28: Căn cứ để đánh giá, phân loại đối với cán bộ, viên chức,

người lao động và tập thể là:

100%  Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Nhà nước

100%  Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận

(phòng/ban,..)

100%  Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận

(phòng/ban,..)

0%  Khác

Câu 29: Trường Anh/chị c vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá

kết quả hoạt động không?

0%  Có

100%  Không

Câu 30: Trường Anh/chị c xây dựng chỉ số đánh giá thực hiện công

việc ( PI) không?

43,7%  Có

46,3%  Không

Câu 31: Trường Anh/chị c tổ chức xác định số lượng người học tối

thiểu cho một lớp học không?

0%  Có

100%  Không

Nếu c trả lời câu tiếp theo:

Câu 32: Trường Anh/chị tổ chức xác định số lượng người học tối

thiểu cho một lớp học cho trường hợp nào?

0%  Lớp học chính quy

0%  Lớp học các chứng chỉ ngắn hạn

Câu 33: Mức thu học phí được xác định như thế nào?

100%  Căn cứ chi phí đào tạo

100%  Căn cứ quy định của Nhà nước

100%  Mức tích lũy dự kiến

0%  Khác

Câu 34: Mức thu đối với các kh a đào tạo ngắn hạn (chứng chỉ) và

hợp đồng dịch vụ NC H được xác định như thế nào?

100%  Căn cứ chi phí dự toán

100%  Mức tích lũy dự kiến

45,3%  Tham khảo mức thu của các cơ sở đào tạo khác

0%  Khác

Câu 35: Trường Anh/Chị c sử dụng kỹ thuật tài chính (NPV, IRR,...)

để phân tích thông tin đối với các quyết định như: xây dựng cơ sở vật

chất, quyết định mở ngành,....

0%  Có

100%  Không

PHỤ LỤC 2.10: ĐỊNH MỨC CHI KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI

(Trường ĐH Tài chính Marketing)

Nội dung Mức chi (đồng) TT

1

1.000.000 500.000

2

5.000.000 2.000.000 2.500.000 1.500.000 3 Chi thăm bệnh - GV- C VC điều trị tại bệnh viện - Tứ thân phụ mẫu, vợ/chồng, con của CBVC điều trị tại bệnh viện Chi hiếu - GV-CBVC - Tứ thân phụ mẫu, vợ/chồng, con của CBVC - Cán bộ đã nghỉ hưu Chi mừng lễ kết hôn

4

5

1.000.000 500.000 Mức chi = Số năm công tác x Hệ số đ ng g p cống hiến x 500.000đ

Chi thai sản (áp dụng cho con thứ 1 và thứ 2) - GV-C VC đang công tác tại trường - Vợ của GV-C VC đang công tác tại trường Chi hỗ trợ GV-C VC đã nghĩ hưu Hệ số quy định như sau: - Thủ quỹ, kế toán viên trung cấp, thư viện viên trung cấp và tương đương : 1,2 - GV, kế toán viên, chuyên viên, thư viện viên và tương đương: 1,4 - GVC, chuyên viên chính: 1,6 - GV cao cấp, chuyên viên cao cấp: 1,7 - Ph trưởng đơn vị: 1,8 - Trưởng đơn vị: 2,0 - Phó hiệu trưởng: 2,2 - Hiệu trưởng: 2,6

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ – Trường ĐH Tài chính marketing)

PHỤ LỤC 2.11: ĐỊNH MỨC CHI KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI

(Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM)

TT Nội dung Mức thưởng cá nhân Mức thưởng tập thể

1 Nhà giáo nhân dân 20.000.000

2 Nhà giáo ưu tú 10.000.000

3 Ph giáo sư 10.000.000

4 Giáo sư 20.000.000

5 Huân chương các loại 1.000.000 - 2.000.000 100.000-300.000đ/người

6 Huy chương, kỷ niệm 300.000 - 500.000 50.000-100.000đ/người

chương các loại

7 Bằng khen chính phủ 1.000.000 50.000-100.000đ/người

Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2020 - Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM

- Định mức chi khen thưởng cấp Bộ, Thành phố, tỉnh, đoàn thể trung ương:

TT Nội dung Mức thưởng cá nhân Mức thưởng tập thể

1 Bằng khen 1.000.000 100.000/người

2 Giấy khen 300.000 50.000/người

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

- Định mức chi khen thưởng danh hiệu thi đua:

TT Nội dung Mức thưởng cá nhân Mức thưởng tập thể

1 Lao động tiến tiến 1.500.000

2 CSTĐ cơ sở 2.000.000

3 CSTĐ cấp Bộ 3.000.000

4 Tập thể lao động tiên tiến 300.000/người

5 Tập thể lao động xuất sắc 400.000/người

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

- Định mức chi phúc lợi:

TT Nội dung Định mức

1 Tết dương lịch 1.000.000/người

2 Tết nguyên đán Theo phê duyệt của Hiệu trưởng dựa trên kết quả tài chính hàng năm

3 Lễ 30/4 và 01/5 1.500.000/người

4 Giỗ tổ Hùng Vương 500.000/người

5 Lễ quốc khánh 1.500.000/người

6 Lễ khai giảng 500.000/người

7 Thành lập trường 500.000/người

8 Ngày nhà giáo Việt Nam 3.000.000/người

9 Sinh nhật 500.000/người

10 Thăm hỏi ốm đau 200.000đ-500.000đ/người

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

PHỤ LỤC 2.12: HỆ SỐ PHỤ CẤP QUẢN LÝ VÀ CÔNG VIỆC HÀNH

CHÍNH (Trường ĐH Tài chính Marketing)

Cán bộ lãnh đạo

 Hội đồng trường:

- Chủ tịch - Thành viên là thư k - Thành viên  Ban Giám hiệu: - Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng

 Các khoa:

- Trưởng khoa - Ph trưởng khoa - Trưởng bộ môn thuộc khoa - Ph trưởng BM thuộc khoa  Các phòng-viện, Thư viện, Trạm - Trưởng phòng kiêm T trưởng - Trưởng đơn vị - Ph trưởng đơn vị - Trưởng trạm y tế - Ph trưởng trạm y tế  Nhân viên phòng, viện, thư k khoa, tạp

Hệ số phụ cấp quản lý và công việc hành chính 4,0 3,0 2,0 6,1 4,68 2,55 1,41 0,7 0,5 4,05 3,55 2,61 1,75 1,5 1,2 1,0 0,7

vụ, lái xe là VC: - Thời gian công tác 2 năm trở lên - Thời gian công tác 1 năm -> dưới 2 năm. - Thời gian công tác dưới 1 năm. (Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)

PHỤ LỤC 2.13: ĐỊNH MỨC CHI PHỤ CẤP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

(Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM)

Định mức chi phụ cấp quản l đào tạo (phụ cấp trách nhiệm): 1.200.000đ/hệ số

TT Chức danh Hệ số

1 Hiệu trưởng 12,5

2 Phó hiệu trưởng 11

3 HĐ trường: Chủ tịch-Thư k -Thành viên-Thành viên 11 - 5 - 4 - 4,2 ngoài trường.

4 Đảng ủy: í thư – Ph bí thư - Thường vụ - Ủy viên 10 – 8 – 7 – 4

5 Công đoàn trường: Chủ tịch – Thường vụ - Ủy viên 7,5 – 3 – 2

6 Đoàn trường: í thư-Thường vụ, chủ tịch hội SV-Ủy viên 7,5 – 3 – 2

7

8

- Trưởng phòng đào tạo, CTSV, TCCB, kế hoạch tài chính; - Trưởng các phòng còn lại - Trưởng khoa C M, điện-điện tử, chất lượng cao. - Trưởng khoa, trung tâm có trên 30 CBVC và trên 500 SV - Các khoa còn lại

9 Đối với cấp ph tương ứng với mục 7, 8 8 7 8 7 6 4-5-6

10 í thư chi bộ: - Trên 20 ĐV - Trên 10 ĐV - Các chi bộ còn lại

11 Trưởng bộ môn: - Trên 18 CBVC - Từ 9 đến 17 CBVC - Dưới 17 CBVC 2,0 1,5 1,0 4,0 3,5 3,0

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

PHỤ LỤC 2.14: ĐỊNH MỨC CHI THANH TOÁN THÙ LAO ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

(Trường ĐH Tài chính Marketing)

STT Chức danh Tốt nghiệp Kết thúc HP, GDQP

Định mức/hệ số Tuyển sinh các loại hình đào tạo 1.000.000/hệ số 500.000/hệ số 1.000.000/hệ số

I. Hội đồng thi (đồng/kỳ thi) - định mức tối đa

1 CT hội đồng 2,0 2,0 2,0

2 Phó chủ tịch 1,5 1,5 1,5

3 Ủy viên thường trực, 1,25 1,25 trưởng ban thanh tra

4 Ủy viên, ph trưởng 1,0 1,0

5

ban thanh tra Tổ trưởng, tổ phó tổ chấm thi (10% tổng tiền chấm thi của tổ bộ môn chấm thi) Tổ trưởng 10% (nếu có tổ phó thi, tổ trưởng 6%, tổ phó 4%)

6 Thanh tra kỳ thi Tổ trưởng 10% (nếu có tổ phó thi, tổ trưởng 6%, tổ phó 4%) 2,0

2,0 II. Các ban chuyên môn (đồng/kỳ thi) 1,25 1,125 1,0 Trưởng ban 7 Ph trưởng ban 8 9 UV các ban, công an, 1,25 1,125 1,0 0,6 0,4

UV thường trực HĐ

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)

- Định mức chi hội đồng chấm luận văn/kh a luận tốt nghiệp:

STT Chức danh KLTN (đồng/KL)

KLTN chương trình liên kết NN (đồng/KL) Bảo vệ luận văn thạc sĩ (đồng/luận văn)

Phản biện

500.000 450.000 - 450.000 800.000 700.000 500.000 700.000

1 Chủ tịch 2 3 Ủy viên 4 Ủy viên thư k 5 Thư k hành chính 300.000 200.000 150.000 200.000 200.000/buổi 200.000/buổi Bảo vệ đề cương TS, chuyên đề TS, chấm đầu vào NCS 300.000 250.000 200.000 200.000 50.000

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐH Tài chính marketing)

PHỤ LỤC 2.15: ĐỊNH MỨC CHI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH

(Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM)

TT Nội dung ĐVT

Đơn giá (đồng/ĐVT) Thạc sĩ Tiến sĩ ĐH

A Chuẩn bị và hoàn thiện đề án I Xây dựng khung chương trình đào tạo từng ngành 1 Biên soạn khung CTĐT 2 Sửa chữa, biên tập tổng thể Ngành Ngành 11.200.000 8.400.000 5.600.000 6.800.000 5.100.000 3.400.000 khung CTĐT

600.000

đồng/TC Ngành đồng/TC Buổi 900.000 675.000 9.000.000 6.750.000 450.000 6.000.000 5.000.000 450.000 4.500.000 300.000 4.000.000

Đơn vị Ngành Người 1.500.000 1.500.000 2.500.000 2.000.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000

300.000 300.000

II Xây dựng chương trình môn học 1 Biên soạn đề cương chi tiết 2 Sửa chữa, biên tập tổng thể 3 Phản biện đề cương chi tiết B Tổ chức hội thảo lấy ý kiến C Đánh giá năng lực của sở GĐ&ĐT 1 Chuẩn bị tài liệu, minh chứng 2 Văn phòng phẩm, in ấn 3 Sở GĐ&ĐT đánh giá D Hội đồng thẩm định đề án 1 Chủ tịch, phản biện 2 Thư k 3 Ủy viên 4 Báo cáo viên 5 Thành viên biên soạn đề án 6 Chuẩn bị hồ sơ thẩm định E Hoàn thiện đề án trình Bộ Người Người Người Người Người Người Ngành 2.600.000 2.000.000 2.300.000 1.500.000 2.000.000 1.200.000 300.000 300.000 3.000.000 2.500.000 3.000.000 2.500.000 1.500.000 1.000.000 800.000 300.000 300.000 2.000.000 2.000.000

GD&ĐT

(Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TPHCM)

PHỤ LỤC 2.16: ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ ĐĂNG ÀI TRÊN TẠP CHÍ

(Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM)

Nội dung Mức chi (đồng)

STT Bài báo khoa học đăng trên các tạp chí

1 2 3 4 5 6 7

7 100.000.000 75.000.000 50.000.000 25.000.000 15.000.000 5.000.000 4.000.000 2.000.000 2.000.000

8

Tạp chí khoa học chuẩn SCI, A&HCI, SSCI Tạp chí khoa học chuẩn SCIE Tạp chí khoa học ISI Master Journal List Tạp chí khoa học trong Scopus Xuất bản Book chapter Tạp chí chuyên ngành quốc tế khác Tạp chí trong danh mục HĐ chức danh GS nhà nước: - 0,75 hoặc 1 điểm - 0,25 hoặc 0,5 điểm Tạp chí trong danh mục HĐ chức danh GS nhà nước được tính 0,25 hoặc 0,5 điểm Tạp chí khoa học của trường - Tiếng Việt - Tiếng Anh 2.500.000 3.000.000

Bài báo khoa học đăng trên kỷ yếu

Kỷ yếu hội thảo quốc tế có chỉ số xuất bản và phản biện

9 10 Kỷ yếu hội thảo QG có chỉ số xuất bản và phản biện

3.500.000 1.000.000 (Nguồn: Quy chế chi tiêu nội bộ Trường ĐHSP kỹ thuật TPHCM)

PHỤ LỤC 3.1: Mẫu Dự toán thu hoạt động đào tạo Nă …………

Tổng cộng

Ghi chú

Nội dung thu

Thành tiền

Thàn h tiền

Đơn vị dự toán:các đơn vị quản lý đào tạo, P.Kế toán HK I, Nă học…. Đơn giá tín chỉ

S T T 1 ĐH chính quy

SL tín chỉ dự kiến

Số lượng SV

Số lượn g SV

HK II, Nă học…. SL tín chỉ dự kiến

Đơn giá tín chỉ

- h a… - h a… - h a…

2 ĐH không CQ - h a….. - h a….. - h a…..

3 Cao học

- h a….. - h a…..

4 NC sinh

- h a….. - h a…..

Tổng cộng

PHỤ LỤC 3.2: Mẫu Dự toán thu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Nă …………

Đơn vị dự toán:các đơn vị có phát sinh

I. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TƯ VẤN, NCKH

STT

Nội dung hoạt động

Đơn vị tính

Số Lượng

Đơn giá dự kiến

Tổng thu Ghi chú

1

2

Cộng

II. CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁC

STT

Nội dung hoạt động

Đơn vị tính

Số Lượng

Đơn giá dự kiến

Tổng thu Ghi chú

1

2

Cộng

PHỤ LỤC 3.3: Mẫu Dự toán các hoạt động thu khác Nă ………… Đơn vị dự toán: Các đơn vị

Đơn giá

Thành tiền Ghi chú

Nội dung thu STT Lệ phí thi Anh văn đầu vào 1 Lệ phí thi Anh văn đầu ra 2 Tổ chức lễ tốt nghiệp 3 Phúc khảo 4 5 Thanh lý tài sản ……………………….

Số lượng

PHỤ LỤC 3.4: Mẫu Dự toán thu nội trú ký túc xá Nă …………

Đơn vị dự toán: Đơn vị quản lý ký túc xá; Phòng kế toán

HK đầu nă ….

HK cuối nă …

STT

Ký túc xá

Số tháng

Thành tiền

Số tháng

Thành tiền

Số lượng phòng

Số chỗ ở

Đ/G (tháng/ phòng)

Số lượng phòg

Số chỗ ở

Đ/G (tháng/ phòng)

1

2

3

PHỤ LỤC 3.5: Mẫu Dự toán kết quả hoạt động sự nghiệp có thu Nă …………

Đơn vị dự toán: Các trung tâm, ĐVSN có thu

Số tiền

Ghi chú

Chỉ tiêu

STT I

Tổng thu trong kỳ 1. Thu sự nghiệp

1.1. Học phí, lệ phí 1.2. Khác

2. Thu cung ứng dịch vụ, nghiên cứu khoa học

II Tổng chi trong kỳ

1. Thanh toán cho cá nhân 1.1. Tiền giảng 1.2. Tiền lương, phụ cấp 1.3. Thu nhập tăng thêm 1.4. Quản lý ……………………….

2. Chi quản lý hành chính, nghiệp vụ chuyên

môn 2.1. Điện, nước,điện thoại, vệ sinh môi trường…. 2.2. Văn phòng phẩm 2.3. Sách, tài liệu chuyên ngành ………………………….

III Chênh lệch thu-chi trong kỳ (III= 1 – II) IV Các khoản phải nộp nhà nước

- Thuế GTGT - Thuế TNDN

V Các khoản phải nộp trường

1. Trích ……% trên tổng thu từ…. 2. Trích ……% trên tổng thu từ….

VI Trích lập quỹ (VI=III-IV-V)

1. Trích lập quỹ dự phòng ổn định TN (….%) 2. Trích lập quỹ phát triển HĐSN (….%) 3. Trích lập quỹ phúc lợi (….%) 4. Trích lập quỹ khen thưởng (….%)

VII Tồn quỹ

- Tồn quỹ đầu kỳ - Trích lập quỹ trong kỳ - Tổng chi quỹ trong kỳ - Tồn quỹ cuối kỳ

Nội dung

Số tiền

Thời gian thực hiện

Ghi chú

Nội dung

Số tiền

Thời gian thực hiện

Ghi chú

PHỤ LỤC 3.6: Mẫu Dự toán kinh phí hoạt động Nă ………… Đơn vị dự toán: Các đơn vị

I. Hoạt động thường xuyên STT II. Hoạt động không thường xuyên STT

PHỤ LỤC 3.7: Mẫu Dự toán lương và các khoản thu nhập theo lương Nă …… Đơn vị dự toán: P.TCHC, P.KT

I. Dữ liệu nhân sự

Nội dung

S T T

Tổng cộng

T s

Nă học…(nă học trước) Đ C H Đ

SC, TC

T hs

T s

Dự kiến tăng/giảm nă học…… Đ H

SC, TC

T hs

C Đ

T s

Tổng dự kiến nă học…… C SC, Đ TC

T hs

Đ H

1

Lao động trả lương theo bậc, ngạch 1.1 Giảng viên 1.2

- Giảng viên - Giảng viên chính - P.GS - G.S CB khối hành chính - Phòng, ban - Khoa/Viện - Thư viện - Trạm y tế - Trung tâm Thỉng giảng 2 3 Hợp đồng khoán

Phân loại theo giới tính Nam Nữ

4

II. Dự toán lương, thu nhập tăng thê

STT

Nội dung

% vượt khung

HS ưu đãi GD

Tiền lương

Phúc lợi

L C B

H S L

HS chức vụ

HS thâm niên

T N T T

B H X H

B H Y T

K P C Đ

2.1 Năm trước 2.2. Tăng/giảm dự kiến trong năm

2.3 Dự toán năm…..

III. Hợp đồng khoán

Nội dung

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

STT 3.1 3.2 3.3 3.4

Năm trước Tăng dự diến Giảm dự kiến Năm dự toán

PHỤ LỤC 3.8: Mẫu Dự toán kinh phí sửa chữa, mua sắm tài sản Nă ….

Đơn vị dự toán: Phòng QTTB I. SỬA CHỮA TÀI SẢN

Đơn vị sử dụng

S T T

Hạng ục/tài sản

Mục đích sử dụng

Thời điể đưa vào sử dụng

Thời điể SC gần nhất

Tình trạng hiện tại

Kinh phí SC dự kiến

TỔNG CỘNG

II. MUA SẮM TÀI SẢN

Tên tài sản

Số lượng

Mục đích sử dụng

Đơn vị sử dụng

Kinh phí mua sắ dự kiến

S T T

TỔNG CỘNG

PHỤ LỤC 3.9: Mẫu Dự toán kinh phí sách thư viện, tạp chí Nă ….

H I năm học…..

H II năm học…..

STT

Chuyên ngành

Số lượng

Giá trị dự toán Số lượng Giá trị dự toán

Tổng cộng

Đơn vị dự toán: Thư viện

PHỤ LỤC 3.10: Mẫu Dự toán hướng dẫn chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án

Đơn vị dự toán: Các đơn vị quản lý đào tạo I.Hệ đại học

Nă ….

Hệ đào tạo

SL

Thành tiền

ĐH, V 2, HC chính quy

Chuyên đề

ĐHCQ Chất lượng cao

Tại chức

hoá luận bảo vệ

hoá luận HC, V 2 tín chỉ

HD Chấm HD Chấm HD Chấm HD Chấm HD Chấm

Số tiết Đơn giá Nă ….

II.Hệ sau đại học

Hệ đào tạo

SL

Thành tiền

Cao học

NCS

Hướng dẫn cao học (bằng tiếng Việt) Hướng dẫn cao học (bằng tiếng Anh) Hướng dẫn chính Hướng dẫn phụ Hướng dẫn độc lập

Số tiết Đơn giá

TỔNG CỘNG

PHỤ LỤC 3.11: Mẫu Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động

Nă ……..

Đơn vị dự toán: Phòng kế toán

Chỉ tiêu kinh phí

THU ……. ……. CHI

STT Mục CHI HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN

I 1.1 1.2 II A 2.1 B MUA SẮM, SC LỚN TÀI SẢN 2.2 C ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 2.3

Đơn vị…. Đơn vị…. …… Ghi chú