BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
ĐẶNG CÔNG HƯỞNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT KẾT CẤU
MẶT ĐÊ ĐẢM BẢO CHỐNG LŨ VÀ KẾT HỢP GIAO THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT KẾT CẤU
MẶT ĐÊ ĐẢM BẢO CHỐNG LŨ VÀ KẾT HỢP GIAO THÔNG
Nghiên cứu sinh:
Đặng Công Hưởng
Chuyên ngành:
Kỹ thuật xây dựng công trình thủy
Mã số:
62580202
PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Lê Kim Truyền
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong Luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã thực
hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
i
Đặng Công Hưởng
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS NGUYỄN HỮU HUẾ, GS.TS LÊ
KIM TRUYỀN là các thầy hướng dẫn trực tiếp tác giả thực hiện Luận án. Xin cảm ơn
các thầy đã dành nhiều công sức, trí tuệ, hướng dẫn giúp đỡ trong thời gian tác giả
thực hiện Luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Nhà khoa học trong và ngoài trường Đại học Thủy lợi
đã có nhiều đóng góp quý báu, chân tình và thẳng thắn để tác giả hoàn thành Luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trường Đại học Thủy lợi, Khoa Công trình, Viện
Kỹ thuật công trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Bộ môn Công nghệ và
quản lý xây dựng, các phòng ban của Trường đã có những giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Tỉnh ủy Bắc Ninh, UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh và các đơn vị của Sở đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và công tác.
Tác giả xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các thầy cô trường Đại học Giao thông vận
tải, Đại học Mỏ địa chất, Công ty Cổ phần tư vấn kiểm định giao thông - xây dựng và
thi công xây dựng, Công ty cổ phần xây dựng dịch vụ và thương mại 68, Công ty Cổ
phần xây dựng thủy lợi Hải Dương, Nhà máy Nhiệt điện Đông Triều đã phối hợp, giúp
đỡ, tạo điều kiện trong quá trình tác giả nghiên cứu.
Tác giả xin cám ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè trong và ngoài nước đã giúp đỡ, động
viên tác giả nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình đã luôn động viên, khích lệ, là chỗ dựa vững
chắc để tác giả hoàn thành việc nghiên cứu của mình.
Tác giả luận án
ii
Đặng Công Hưởng
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. xii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Đối tượng .......................................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 2
4.1. Cách tiếp cận .................................................................................................... 2
4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án ............................................................ 3
5.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
6. Cấu trúc của Luận án ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÊ SÔNG KẾT HỢP GIAO THÔNG .. 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống đê sông............................................. 4
1.1.1 Trên thế giới ................................................................................................... 4
1.1.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
1.2 Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Ninh ......................................................................... 11
1.2.1 Đặc điểm thủy văn, sông ngòi và địa chất công trình .................................. 12
1.2.2 Quy định về tiêu chuẩn phòng lũ đối với các tuyến đê sông tỉnh Bắc Ninh 17
1.2.3 Cao trình đỉnh đê hiện trạng các tuyến đê sông tỉnh Bắc Ninh .................... 19
1.2.4 Quy hoạch hệ thống đê sông kết hợp làm đường giao thông tỉnh Bắc Ninh19
1.3 Các nghiên cứu ở trong và ngoài nước về đê kết hợp giao thông ....................... 21
1.3.1 Nghiên cứu ở trong nước .............................................................................. 21
1.3.2 Nghiên cứu của nước ngoài .......................................................................... 22
iii
1.4 Sử dụng chất kết dính để gia cố đất trên thế giới và Việt Nam ........................... 25
1.4.1 Nghiên cứu, sử dụng xi măng gia cố đất trên thế giới ................................. 25
1.4.2 Nghiên cứu, sử dụng xi măng gia cố đất ở Việt Nam .................................. 27
1.5 Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu đê kết hợp giao thông ............................... 29
1.6 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ CẢI THIỆN ĐẤT THÂN ĐÊ ĐẢM BẢO YÊU CẦU CHỐNG LŨ VÀ KẾT HỢP GIAO THÔNG ...................................................... 34
2.1 Các giải pháp gia cố đất hiện nay ........................................................................ 34
2.1.1 Giải pháp thay thế nền .................................................................................. 34
2.1.2 Các giải pháp cơ học .................................................................................... 35
2.1.3 Các giải pháp hóa học .................................................................................. 37
2.1.4 Các phương pháp vật lý gia cố đất ............................................................... 37
2.1.5 Các giải pháp thủy lực học ........................................................................... 37
2.2 Cơ sở khoa học lựa chọn cấp phối và vật liệu gia cố đất thân đê........................ 39
2.2.1 Lý thuyết đường cong cấp phối .................................................................... 39
2.2.2 Phương pháp lấy mẫu và đánh giá chất lượng mẫu gia cố ........................... 42
2.2.3 Nghiên cứu sử dụng xi măng kết hợp tro bay để gia cố đất ......................... 44
2.3 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 52
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ ĐÊ KẾT HỢP LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG ...................................................... 53
3.1 Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng ................................................................. 53
3.1.1 Vật liệu và thành phần của lớp đất thân đê gia cố ........................................ 53
3.1.2 Kết quả thí nghiệm trong phòng và phân tích lớp đất thân đê gia cố ........... 56
3.1.3 Vật liệu và thành phần của cấp phối đá dăm gia cố ..................................... 68
3.1.4 Kết quả thực nghiệm trong phòng và phân tích cấp phối đá dăm gia cố ..... 71
3.2 Nghiên cứu thực nghiệm ngoài hiện trường ........................................................ 74
3.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm gia cố lớp đất thân đê ........................................... 75
3.2.2 Thực nghiệm hiện trường xác định hệ số thấm ............................................ 95
3.2.3 Đánh giá tác động của hỗn hợp đất gia cố đối với môi trường .................... 98
3.2.4 Kết quả thực nghiệm hiện trường lớp cấp phối đá dăm gia cố tro bay và xi măng .................................................................................................................... 100
iv
3.3 Kết luận chương 3 ............................................................................................. 107
CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO ĐÊ HỮU ĐUỐNG, TỈNH BẮC NINH ....................................................................................................... 109
4.1 Giới thiệu đoạn đê hữu Đuống từ Km21+600÷Km31+500 .............................. 109
4.2 Áp dụng kết quả nghiên cứu cho đê hữu Đuống, Bắc Ninh .............................. 110
4.3 Kiểm toán lại sự phù hợp của kết cấu đề xuất theo quyết định 3230/QĐ-BGTVT ................................................................................................................................. 111
4.3.1 Tính toán modul đàn hồi chung Et của nền đất và của móng dưới bằng vật liệu hạt ................................................................................................................. 113
4.3.2 Tính độ cứng tương đối chung của cả kết cấu Rg ....................................... 113
4.3.3 Tính ứng suất do tải trọng trục xe gây ra ................................................... 114
4.3.4 Tính ứng suất kéo uốn do gradient nhiệt độ gây ra .................................... 116
4.3.5 Kiểm toán các điều kiện tới hạn ................................................................. 117
4.4 Phân tích ổn định của đê với kết cấu mặt đường đề xuất so với kết cấu mặt đường theo yêu cầu của ngành giao thông .............................................................. 118
4.4.1 Phân tích ổn định đê với kết cấu truyền thống ........................................... 118
4.4.2 Phân tích ổn định đê với kết cấu đề xuất .................................................... 125
4.4.3 So sánh kết quả tính toán giữa hai loại mặt cắt đê ..................................... 130
4.5 So sánh giá thành xây dựng giữa hai phương án ............................................... 130
4.6 Công tác tổ chức thi công lớp đất thân đê gia cố làm nền thượng trong kết cấu áo mặt đường đê ........................................................................................................... 131
4.6.1 Công tác chuẩn bị ....................................................................................... 131
4.6.2 Công tác tổ chức thi công lớp đất gia cố tro bay và xi măng ..................... 132
4.6.3 Nghiệm thu lớp đất gia cố .......................................................................... 133
4.7 Kết luận chương 4 ............................................................................................. 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................ 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 139
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 144
PHỤ LỤC 1: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM NGOÀI HIỆN TRƯỜNG ĐÊ HỮU ĐUỐNG, TỈNH BẮC NINH
v
PHỤ LỤC 2: PHỤ LỤC TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH XÂY DỰNG 1KM ĐÊ CỦA PHƯƠNG ÁN TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hệ thống các tuyến đê của Hà Lan ................................................................... 4
Hình 1.2 Đập ngăn triều Maeslant Hà Lan (nguồn: internet) .......................................... 5
Hình 1.3 Đê an toàn cao ở Nhật Bản (nguồn: internet) ................................................... 6
Hình 1.4 Các đê sông trong vùng đồng bằng sông Hồng (nguồn: internet) .................... 9
Hình 1.5 Sơ họa hệ thống đê điều tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 12
Hình 1.6 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê hữu Đuống đoạn từ Km21+600÷Km30+300 ................................................................................................ 14
Hình 1.7 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê tả Đuống đoạn từ Km24+300÷Km28+500 ................................................................................................ 15
Hình 1.8 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê hữu Thái Bình đoạn từ Km0+00÷Km4+800 ...................................................................................................... 16
Hình 1.9 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê hữu Cầu đoạn từ Km37+950÷Km69+500 ................................................................................................ 17
Hình 1.10 Đường giao thông trên đê sông Đuống ........................................................ 20
Hình 1.11 Đê Hà Nội giai đoạn từ 1915 đến 1945 ........................................................ 21
Hình 1.12 Đê Hà Nội giai đoạn từ 1945 đến 2000 ........................................................ 21
Hình 1.13 Đê Hà Nội giai đoạn từ 2000 đến 2010 ........................................................ 22
Hình 1.14 Các dạng mặt cắt ngang đê đa mục tiêu cho các khu vực khác nhau ........... 23
Hình 1.15 Đồ thị ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến cường độ nén ..................... 28
Hình 1.16 Ảnh hưởng của các thành phần hạt trong đất đến cường độ đất + xi măng ........... 29
Hình 1.17 Phạm vi tác dụng của tải trọng bánh xe ........................................................ 30
Hình 1.18 Sơ đồ cấu tạo mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối ........... 30
Hình 1.19 Sơ đồ các tầng, lớp của kết cấu nền - áo đường ........................................... 30
Hình 2.1 Sử dụng đầm rơi để làm chặt đất trên mặt (nguồn: internet).......................... 35
Hình 2.2 Sử dụng đầm lăn để làm chặt đất trên mặt (nguồn: internet) ......................... 36
Hình 2.3 Làm chặt đất bằng phương pháp đầm rung (nguồn: internet) ........................ 36
Hình 2.4 Xử lý đất yếu bằng công nghệ bấc thấm kết hợp cố kết chân không ............. 38
Hình 2.5 Đường cong Fuller với các hệ số h khác nhau ............................................... 41
Hình 2.6 Xác suất phủ xung quanh giá trị có chứa giá trị thực với mức ý nghĩa =0,10 ....... 43
vi
Hình 2.7 Ảnh chụp sau ống phóng của một kính hiển vi điện tử quét (SEM) phát hiện cấu trúc mặt cắt ngang của các hạt tro bay ở độ phóng đại 750 lần (nguồn: internet) .. 44
Hình 3.1 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 0% tro bay .................................... 58
Hình 3.2 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 10% tro bay .................................. 59
Hình 3.3 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 15% tro bay .................................. 59
Hình 3.4 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 20% tro bay .................................. 59
Hình 3.5 Mối quan hệ giữa CBR và dung trọng khô lớn nhất với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm của đất thân đê ............................................................................................... 61
Hình 3.6 Biểu đồ so sánh giữa cường độ chịu nén bão hòa và cường độ chịu nén không bão hòa của các loại hỗn hợp đất gia cố ở tuổi 14 ngày ................................................ 67
Hình 3.7 Biểu đồ so sánh giữa cường độ chịu ép chẻ và loại đất gia cố theo tuổi 14 ngày .. 67
Hình 3.8 Biểu đồ so sánh giữa modul đàn hồi và loại đất gia cố theo tuổi 14 ngày ..... 67
Hình 3.9 Biểu đồ thành phần hạt cấp phối đá dăm ........................................................ 71
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa % tro bay so với cường độ chịu nén ở tuổi 14 ngày ................................................................................................................... 73
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa % tro bay so với cường độ chịu kéo khi ép chẻ ở tuổi 14 ngày ..................................................................................................... 73
Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa % tro bay so với modul đàn hồi ở tuổi 14 ngày ....................................................................................................................................... 74
Hình 3.13 Mặt cắt ngang hiện trạng đê hữu Đuống ...................................................... 75
Hình 3.14 Máy xúc đào đất tại chỗ từ thân đê cũ tận dụng để gia cố ........................... 76
Hình 3.15 Giá trị sức chịu tải CBR thân đê hiện trạng sau khi đào đến cao trình gia cố ....................................................................................................................................... 77
Hình 3.16 Modul đàn hồi của thân đê hiện trạng sau khi đào đến cao trình gia cố ...... 78
Hình 3.17 Máy phay làm tơi xốp đất đào thân đê ......................................................... 79
Hình 3.18 Sơ đồ mặt bằng các ô thi công thực nghiệm lần 1 ........................................ 80
Hình 3.19 Độ chặt của nền đất ở các vị trí gia cố lớp 1 với các đợt lu lèn ................... 82
Hình 3.20 Modul đàn hồi của lớp đất sau khi rải các lớp đất gia cố (lớp 1) ................. 84
Hình 3.21 CBR của các điểm đo trên các tấm lớp đất gia cố (lớp 1) ............................ 84
Hình 3.22 Công tác khoan lấy mẫu đất tại hiện trường ................................................. 85
Hình 3.23 Công tác bảo dưỡng mẫu đất tại hiện trường ............................................... 85
Hình 3.24 Máy đo CBR controls model 70-T0108/E ................................................... 86
vii
Hình 3.25 Mối quan hệ giữa lực và biến dạng tương ứng với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm ........................................................................................................................ 86
Hình 3.26 Mối quan hệ giữa lực (kG) và biến dạng tương ứng (mm) với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm ......................................................................................................... 87
Hình 3.27 Xác định được CBR tương ứng với độ đặc tối ưu của đất gia cố ở ô 4 ....... 88
Hình 3.28 Sơ đồ mặt bằng các ô thi công thực nghiệm lần 2 ........................................ 88
Hình 3.29 Độ chặt của nền đất ở các vị trí gia cố lớp 2 với các đợt lu lèn ................... 89
Hình 3.30 Cường độ chịu nén của mẫu đất gia cố tro bay và xi măng theo các ngày tuổi ................................................................................................................................. 91
Hình 3.31 Khả năng chịu tải CBR của mẫu đất gia cố tro bay và xi măng theo các ngày tuổi ....................................................................................................................................... 91
Hình 3.32 Modul đàn hồi của lớp đất thân đê gia cố được đo ở hiện trường ................ 92
Hình 3.33 Cấu trúc hỗn hợp đất gia cố ở tuổi 14 ngày .................................................. 92
Hình 3.34 Cấu trúc hỗn hợp đất gia cố ở tuổi 28 ngày .................................................. 92
Hình 3.35 Khả năng chịu tải đất thân đê hiện trường đo trên lớp thứ 2 ........................ 94
Hình 3.36 Tính thấm của vật liệu gia cố qua thí nghiệm thấm trong phòng ................. 95
Hình 3.37 Vật liệu đất sét .............................................................................................. 96
Hình 3.38 Nước sạch ..................................................................................................... 96
Hình 3.39 Bộ đồ thí nghiệm thấm chuyên dụng ............................................................ 97
Hình 3.40 Máy cắt tay ................................................................................................... 97
Hình 3.41 Cắt hố thí nghiệm thấm ................................................................................ 97
Hình 3.42 Hố thí nghiệm đo thấm ................................................................................. 97
Hình 3.43 Lắp đặt dụng cụ thí nghiệm thấm tại hiện trường ........................................ 98
Hình 3.44 Quan sát và ghi chép số liệu theo thời gian .................................................. 98
Hình 3.45 Trộn hỗn hợp bằng máy trộn tự hành 0,7m3 ............................................... 102
Hình 3.46 Trộn hỗn hợp tập kết vào vị trí thi công ..................................................... 102
Hình 3.47 Dùng máy xúc kết hợp thủ công san gạt tạo phẳng .................................... 103
Hình 3.48 Bù ẩm cho hỗn hợp trong quá trình lu lèn .................................................. 104
Hình 3.49 Bảo dưỡng bằng phủ bao tải đay, tưới nước giữ ẩm .................................. 104
Hình 3.50 Quan hệ cường độ chịu nén của mẫu đúc và mẫu khoan theo thời gian .... 105
Hình 3.51 Quan hệ cường độ ép chẻ của mẫu đúc và mẫu khoan theo thời gian ....... 106
Hình 3.52 Quan hệ modul đàn hồi E theo thời gian .................................................... 106
Hình 3.53 Kết cấu áo mặt đường đê đề xuất sau nghiên cứu ...................................... 107
viii
Hình 4.1 Mặt cắt địa chất điển hình đê hữu Đuống đoạn từ Km21+600÷Km31+500 .... 109
Hình 4.2 Kết cấu mặt đường đê đề xuất khi kết hợp giao thông ................................. 110
Hình 4.3. Kết cấu mặt đường đê theo tiêu chuẩn ngành giao thông (truyền thống) ... 111
Hình 4.4 Sơ đồ khối tính toán thấm bằng phần mềm SEEP/W ................................... 118
Hình 4.5 Chia lưới phần tử mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống ..................................................................................................................................... 119
Hình 4.6 Kết quả kiểm tra ổn định thấm mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống ................................................................................................................. 120
Hình 4.7 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê hạ lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống .................................................................................................... 121
Hình 4.8 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê thượng lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống ............................................................................................ 121
Hình 4.9 Chia lưới phần tử mặt cắt đê theo kết cấu truyền thống ............................... 122
Hình 4.10 Kết quả tính toán lún của đê sau 30 năm theo kết cấu truyền thống .......... 123
Hình 4.11 Phân bố ứng suất trong đê theo kết cấu truyền thống ................................ 124
Hình 4.12 Chia lưới phần tử mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu đề xuất .. 125
Hình 4.13 Kết quả kiểm tra ổn định thấm mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu đề xuất .......................................................................................................................... 126
Hình 4.14 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê hạ lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu đề xuất ..................................................................................................... 126
Hình 4.15 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê thượng lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu đề xuất ......................................................................................... 127
Hình 4.16 Chia lưới phần tử mặt cắt đê theo kết cấu đề xuất ..................................... 128
Hình 4.17 Kết quả tính toán lún của đê mới sau 30 năm theo kết cấu đề xuất ........... 128
Hình 4.18 Phân bố ứng suất trong đê theo kết cấu đề xuất ......................................... 129
Hình 4.19 Mặt cắt đê xây dựng theo kết cấu truyền thống.......................................... 130
ix
Hình 4.20 Mặt cắt đê xây dựng theo kết cấu đề xuất .................................................. 131
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mực nước thiết kế các tuyến đê từ cấp III đến cấp I tỉnh Bắc Ninh .............. 18
Bảng 1.2 Tỷ lệ XM đối với đất tối ưu tương ứng với các loại đất khác nhau ............... 26
Bảng 1.3 Tỷ lệ XM với đất với các loại đất khác nhau theo hệ thống phân loại .......... 26
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa mức tin cậy và số lượng phép đo n .............................. 43
Bảng 3.1 Thành phần hạt của loại đất và các thông số đo được của đất ĐHĐ ............. 54
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật của các loại tro bay ...................................................... 54
Bảng 3.3 Thành phần hạt của các loại tro bay dùng gia cố đất ..................................... 55
Bảng 3.4 Thành phần hóa học và khoáng vật của xi măng Nghi Sơn PCB40 .............. 55
Bảng 3.5 Kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn của đất từ ĐHĐ .............................. 56
Bảng 3.6 Giới hạn chảy và giới hạn dẻo của đất ........................................................... 56
Bảng 3.7 Đất của đê hữu Đuống và tro bay Đông Triều ............................................... 57
Bảng 3.8 Mối quan hệ giữa biến dạng và độ lún của chùy đo CBR ............................. 60
Bảng 3.9 Số lượng mẫu cần thực hiện cho mỗi thành phần đất gia cố ......................... 62
Bảng 3.10 Thành phần thiết kế và kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu tương ứng với độ ẩm tốt nhất của các hỗn hợp ................................................................................................ 62
Bảng 3.11 Cường độ chịu nén của mẫu đất gia cố xi măng và tro bay ......................... 63
Bảng 3.12 Cường độ ép chẻ của đất hữu Đuống gia cố tro bay và xi măng ................. 65
Bảng 3.13 Modul đàn hồi của mẫu đất gia cố ............................................................... 66
Bảng 3.14 Các kết quả thực nghiệm của đất gia cố ....................................................... 66
Bảng 3.15 Các chỉ tiêu cơ lý của xi măng Nghi Sơn PCB40 ........................................ 69
Bảng 3.16 Tính chất cơ lý của 2 loại tro bay Đông Triều và Cẩm Phả ......................... 69
Bảng 3.17 Các chỉ tiêu cơ lý của CPĐD loại 1 ............................................................. 70
Bảng 3.18 Kết quả đầm nén các CPĐD gia cố xi măng, TB theo 22TCN 333:06 ....... 71
Bảng 3.19 Kết quả thí nghiệm xác định Rn, Rkc, Eđh của CPĐD gia cố xi măng, TB ở tuổi 14 ngày ................................................................................................................... 72
Bảng 3.20 Kết quả đo CBR tại các vị trí của các ô sau khi thi công lớp 2 ở tuổi 7 ngày ....................................................................................................................................... 93
Bảng 3.21 Kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu NCH-01 ......................................... 99
Bảng 3.22 Kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu NCH-02 ....................................... 100
x
Bảng 4.1 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống đoạn từ Km21+600÷Km31+500 ...... 110
Bảng 4.2 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường truyền thống tính toán thấm và ổn định trượt mái ....................................................... 119
Bảng 4.3 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường truyền thống tính toán lún và ứng suất ........................................................................ 122
Bảng 4.4 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường đề xuất tính toán thấm và ổn định trượt mái .................................................................... 125
Bảng 4.5 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường đề xuất tính toán lún và ứng suất ...................................................................................... 127
Bảng 4.6 Kết quả tính toán phân tích ổn định đê của hai phương án .......................... 130
xi
Bảng 4.7 Chi phí xây dựng cho 1km đê của hai phương án ........................................ 131
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTCT Bê tông cốt thép
BTXM Bê tông xi măng
(California Bearing Ratio) Chỉ số biểu thị sức chịu tải của đất và vật liệu CBR
dùng trong tính toán thiết kế kết cấu áo đường theo phương pháp của
AASHTO
Chất kết dính CKD
CPĐD Cấp phối đá dăm
CPTN Cấp phối thiên nhiên
Đ Đất
ĐC Đối chứng
Đ+XM Hỗn hợp đất và xi măng
ĐHĐ Đất lấy ở đê hữu Đuống
TB Tro bay
TBCP Tro bay Cẩm Phả
TBĐT Tro bay Đông Triều
xii
Xi măng XM
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đê sông Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, trải qua hàng nghìn năm
xây dựng và củng cố, đến nay hệ thống đê sông có quy mô lớn và hoàn thiện hơn. Tuy
nhiên, thân đê có tính đồng nhất không cao, nền đê thường không được xử lý trước khi
đắp. Mặt khác, nhiệm vụ chính của đê là ngăn lũ, chống ngập lụt cho vùng được bảo
vệ, vai trò giao thông trên đỉnh còn chưa được quan tâm đúng mức.
Mạng lưới giao thông và hệ thống đê điều được xây dựng chằng chịt nhau và tác động
lẫn nhau. Ngày nay, trước nhu cầu phát triển của kinh tế, xã hội đã có nhiều tuyến đê
sông được quy hoạch sử dụng làm đường giao thông, đây là xu thế tất yếu. Thực tế cho
thấy một số tuyến đê sông làm nhiệm vụ đường giao thông tạo kết nối mạng lưới giao
thông hoàn chỉnh rất hiệu quả, thuận lợi cho nhân dân. Trong quá trình cải tạo nâng
cấp các tuyến đê sông có kết hợp giao thông hiện nay chủ yếu được thực hiện theo
kinh nghiệm hoặc trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy phạm về giao thông, thủy lợi hiện
hành mà chưa có một nghiên cứu khoa học cụ thể và quy định kỹ thuật nào cụ thể cho
đường giao thông trên đê.
Việc phá bỏ một tuyến đê cũ để xây dựng lại chỉ vì mục đích giao thông hoặc việc đầu
tư xây dựng một tuyến đê mới đáp ứng cả yêu cầu chống lũ và kết hợp giao thông là
không khả thi và tối ưu đối với điều kiện thực tế hiện nay. Trước thực tế đó, cần có
những nghiên cứu tìm ra giải pháp tăng cường khả năng chịu lực của thân đê hiện hữu
nhằm vừa đảm bảo an toàn chống lũ đồng thời đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của một
tuyến đường giao thông là cần thiết trong điều kiện hiện nay.
Mặt khác, tro bay tuy là phế thải của ngành nhiệt điện nhưng sử dụng được trong nhiều
lĩnh vực sản xuất vật liệu khác nhau. Trước đây đã có những nghiên cứu sử dụng tro
bay để sản xuất vật liệu xây dựng, chủ yếu trong xi măng đã góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, đem lại hiệu quả kinh tế nhất định.
Hiện nay, việc sử dụng tro bay rất khiêm tốn, chưa hiệu quả và triệt để do chưa có các
điều tra, khảo sát đánh giá khối lượng, chủng loại và định hướng sử dụng đầy đủ, toàn
1
diện. Ở Việt Nam và trên thế giới chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc sử dụng lại
lớp đất thân đê yếu để xử lý đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của lớp nền thượng khi kết hợp
giao thông.
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu giải pháp tăng cường độ ổn định của đất
thân đê đóng vai trò là lớp nền thượng trong phạm vi chịu tác dụng của tải trọng giao
thông trên đỉnh đê và nghiên cứu giải pháp gia cố lớp móng trong kết cấu áo mặt
đường đê khi kết hợp giao thông. Từ đó đề xuất kết cấu mặt đường đê thích hợp đảm
bảo chống lũ và kết hợp giao thông.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng được cơ sở khoa học để lựa chọn kết cấu mặt đê đảm bảo chống lũ và kết
hợp giao thông;
- Xây dựng cơ sở khoa học để gia cố đất thân đê hiện trạng, cấp phối đá dăm với chất
kết dính để tăng cường độ và độ ổn định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Các tuyến đê sông, trọng tâm là tuyến đê sông có kết hợp giao thông của tỉnh Bắc Ninh;
- Chất thải công nghiệp cụ thể là tro bay của các nhà máy nhiệt điện khu vực gần với
tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Lớp đất thân đê khi kết hợp giao thông (chiều sâu 0,9÷1,3m) từ mặt đê trở xuống;
- Lớp cấp phối đá dăm làm móng mặt đường đê;
- Áp dụng cho đê hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận từ thực tế khi đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đê sông;
- Tiếp cận các lý thuyết, thực nghiệm về nâng cao khả năng chịu lực của vật liệu đất
và cấp phối đá dăm.
2
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết;
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết;
- Phương pháp quan sát điều tra;
- Phương pháp thực nghiệm trong phòng và hiện trường;
- Phương pháp sử dụng các lý thuyết toán học thống kê xác xuất, các phương pháp lý
thuyết tập hợp,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã đóng góp mới về cơ sở khoa học để xây dựng kết cấu mặt đê bảo đảm yêu
cầu kết hợp giao thông, bổ sung phát triển khoa học trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã đề xuất được kết cấu mặt đê vừa đảm bảo chống lũ, vừa đáp ứng tiêu chuẩn
đường giao thông cấp III, đưa các hệ thống đê vào mạng giao thông phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội.
6. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống đê sông kết hợp giao thông
Chương 2: Cơ sở khoa học để cải thiện đất thân đê đảm bảo yêu cầu chống lũ và kết
hợp giao thông
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm xác định các giải pháp gia cố đê kết hợp làm
đường giao thông
Chương 4: Ứng dụng kết quả nghiên cứu cho đê hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÊ SÔNG KẾT HỢP GIAO THÔNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống đê sông
1.1.1 Trên thế giới
Trên thế giới, những tuyến đê đầu tiên được hình thành từ rất xa xưa, tùy mục đích
khác nhau mà các tuyến đê được xây dựng thuần túy bằng đất hoặc bằng đá. Mục đích
chính của các tuyến đê nhân tạo là tạo lên một phòng tuyến ngăn chặn lũ lụt bảo vệ các
vùng dân cư hoặc đồng ruộng trũng. Cũng có những tuyến đê được hình thành với mục
đích tạo ra một đường vận tải thủy nối liền các dòng sông lớn với nhau hoặc nối từ
sông ra biển phục vụ phát triển thương mại hàng hải.
Hà Lan là một đất nước điển hình về công nghệ xây dựng đê trên thế giới do đa số
lãnh thổ của đất nước này thấp hơn mực nước biển. Ở Hà Lan những con đê được xây
dựng sớm nhất vào khoảng thế kỷ 11 [1]. Cho đến ngày nay, Hà Lan đã có một hệ
thống đê ngày một lớn (siêu đê) bền vững bảo vệ người dân, cơ sở hạ tầng quốc gia
ngăn chặn nước biển, sóng dâng với các trận lũ bão lịch sử.
Hình 1.1 Hệ thống các tuyến đê của Hà Lan
4
Hình 1.2 Đập ngăn triều Maeslant Hà Lan (nguồn: internet)
Ở Mỹ, hệ thống đê nổi tiếng đã được xây dựng dọc theo sông Mississippi và sông
Sacramento. Đây được xem là hệ thống đê lớn nhất trên thế giới với tổng chiều dài
khoảng 5.600km. Đê được đắp ban đầu bởi những người định cư Pháp
ở Louisiana trong thế kỷ 18, chiều cao đê khi đó được đắp khoảng 0,91m chạy dài dọc
theo bờ sông khoảng 80km để bảo vệ thành phố New Orleans. Sau này vào năm 1882
các kỹ sư quân đội Mỹ kết hợp với Ủy ban sông Mississippi đã tiến hành mở rộng hệ
thống đê sông Mississippi bảo vệ các vùng đất dọc bờ sông trải dài từ Cairo,
Illinois đến đồng bằng sông Mississippi ở Louisiana với chiều cao đắp bình quân từ
7,3m đến 15m. Vùng ảnh hưởng của đê sông Mái hạ lưu được khai thác sử dụng [2].
Ở châu Á, một số tuyến đê đầu tiên được xây dựng vào khoảng năm 2600 trước Công
nguyên trên lưu vực sông Ấn (giữa Pakistan và Bắc Ấn Độ). Khoảng hơn 3.000 năm
trước vào thời kỳ Ai Cập cổ đại, hệ thống đê đã được xây dựng dọc theo bờ trái của
sông Nile, cho đến ngày nay tổng chiều dài lên tới khoảng 970km kéo dài từ
Aswan đến đồng bằng sông Nile trên bờ Địa Trung Hải. Trung Quốc cổ đại cũng là
thời kỳ mà nhiều tuyến đê đã được xây dựng để chống lại thiên tai lũ lụt bảo vệ dân cư
làng mạc và những cánh đồng rộng lớn. Ở Nhật Bản, do sông, suối thường có chiều
dài ngắn và dốc nên mỗi khi có lũ thì thường xảy ra lũ tập trung nhanh và mạnh. Vì
vậy, người Nhật có nhiều biện pháp để quản lý ngăn dòng nước, trong đó đặc biệt quan
tâm tới việc xây dựng đê với tiêu chuẩn cao (High-Standard Levees - siêu đê). Các dự
án siêu đê được xây dựng từ những năm 1987 dọc theo các con sông lớn ở Kyoto và
Osaka như Tonegawa, Edogawa, Arakawa, Tamagawa, Yodogawa và Yamatogawa. Ở
5
trong phạm vi siêu đê người ta bố trí không gian để xây dựng cơ sở hạ tầng và xây
(a)
(b)
dựng đường khẩn cấp dọc theo dòng sông (Hình 1.3) [3].
Hình 1.3 Đê an toàn cao ở Nhật Bản (nguồn: internet)
1.1.2 Ở Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, có rừng núi trùng điệp, có đồng bằng
châu thổ lớn và cao nguyên hùng vĩ. Ở Việt Nam có hơn 2.370 con sông có chiều dài
từ 10km trở lên, trong đó có 109 sông chính, tạo nên mạng lưới dày đặc và những
đồng bằng phì nhiêu hiện nay, nhưng cũng gây nên không ít tai họa cho các thế hệ
người dân Việt Nam [4].
6
Trước hết nói về sông Hồng, con sông có châu thổ lớn quan trọng bậc nhất, gắn bó với
lịch sử đất nước, nơi đã hình thành nên văn minh sông Hồng, cơ sở đầu tiên của nền
văn minh dân tộc. Châu thổ sông Hồng rộng khoảng 15.000km2, được hình thành do
sức bồi đắp của sông Hồng là chủ yếu. Từ thưở xa xưa theo quy luật của tự nhiên, khi
chưa có bàn tay người khai phá, châu thổ sông Hồng cũng ngổn ngang đầm lầy và lòng
sông chia cắt. Nước lũ hàng năm tràn ngập châu thổ. Bùn cát hạt thô lắng đọng ven
sông, còn phù sa hạt mịn theo nước đi bồi lắng xa hơn, gần sông bồi nhiều hơn hình
thành những dải đất cao, xa sông bồi ít hình thành những ô trũng tự nhiên. Những
vùng nước lũ chảy xiết ít bồi tụ hơn những vùng nước có lưu tốc nhỏ. Dần dần bộ mặt
châu thổ trở nên lồi lõm, điển hình là các ô trũng ở xa sông. Vết tích ngày nay còn rõ
như: vùng trũng Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình nằm giữa sông Hồng, sông Đáy và
sông Đáy và sông Châu Giang; vùng sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đuống,...
Ngoài ra còn nhiều vùng trũng nhỏ ở ven biển, hoặc ở trung du mà hiện nay còn thấy
rải rác ở các địa phương. Những ô trũng tự nhiên, xa xưa đều ngập nước quanh năm và
rất lầy lội, có những cây cỏ, gai góc, sình lầy và hoang dại. Trong những buổi đầu sơ
khai của tổ tiên ta, con người chỉ biết lợi dụng những ô trũng để gieo trồng và gặt hái,
về sau dân số phát triển, con người đã chuyển sang nền kinh tế sản xuất nông nghiệp,
lấy cây lúa nước làm cây lương thực chủ yếu. Lúc này người Việt cổ đã bắt đầu nghĩ
đến việc đắp bờ khoanh vùng giữ nước và chống ngập trong mùa lũ. Khi dân số phát
triển và sống tập trung thì diện tích gieo cấy và cư trú càng phải mở rộng xuống những
vùng đất lớn hơn nhưng trũng thấp hơn, thì những bờ vùng bờ thửa thấp, nhỏ, không
còn đủ sức đáp ứng những yêu cầu về ngăn nước lũ hàng năm, nên những bờ vùng
cũng phải được mở rộng và đắp cao thêm, từ đây những con đê đầu tiên được hình
thành. Theo thời gian cùng với kinh nghiệm chống lũ tích lũy trong quá trình sản xuất,
các tuyến đê ngày càng được tôn cao, mở rộng, nối dài thêm.
Nhu cầu về trị thủy, hiểu theo nghĩa cụ thể ở đây là việc đắp những con đê khoanh
vùng tương đối quy mô mà những thư tịch cổ của Trung Quốc thường nói tới. Vào
khoảng vài ba thế kỷ trước và đầu công nguyên, nhiều người Trung Quốc đến nước ta
đã tận mắt nhìn thấy những con đê khoanh vùng quy mô. Giao Châu ký chép: “Huyện
7
Phong Khê đã có đê để phòng nước sông Long Môn (sông Đà)” [5]. Hán thư, Quận
huyện chí chép: “Phía Tây Bắc huyện Long Biên quận Giao Chỉ đã có đê để giữ nước
sông” là những bằng chứng về đê điều cổ ở nước ta.
Vào buổi đầu Công nguyên, sau khi chiếm được nước ta, Cao Biền cho đắp đê bao
quanh thành Đại La. Đê dài 2.125 trượng 8 thước (khoảng 8.500m), cao 1 trượng 5
thước (khoảng 6m), việc đóng lỵ sở đô hộ của phong kiến Trung Hoa tại Thành Luy
Lâu (ngày nay thuộc huyện Thuận Thành, Bắc Ninh) chắc chắn không thể thực hiện
được nếu như không có đê, bởi những vùng đất thấp như vậy trong điều kiện tự nhiên
của lũ sông Hồng hằng năm, thường xuyên sẽ bị ngập vài ba mét trở lên trong vòng 1
đến 2 tháng trong năm [6].
Trong thời kỳ Bắc thuộc, nhân dân ta đã đắp đê nhưng kỹ thuật thô sơ, hầu hết các con
đê còn nhỏ và thấp. Đến thế kỷ IX đã có những con đê có chân đê rộng (khoảng 8m).
Sau khi Ngô Quyền dẹp tan quân Nam Hán (năm 938), xây dựng nền tự chủ, trải qua
các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê sử cũ không có ghi chép gì về đê điều trị thủy, những
triều đại này đều ngắn ngủi và đầy biến động, nên nhiệm vụ củng cố nền độc lập, giữ
vững sự thống nhất dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. Tuy nhiên, công cuộc trị thủy chắc
chắn cũng không vượt khỏi khuôn khổ đắp đê khoanh vùng do nhân dân địa phương tự
tổ chức như trước đây.
Hiện tại, tổng số chiều dài hệ thống đê sông trong vùng đồng bằng sông Hồng là
3.000km, gồm 2.417km đê thuộc Bắc Bộ, và 420km ở các sông vùng Thanh - Nghệ
[7]. Hệ thống sông Hồng có 1.667km đê và 750km đê thuộc hệ thống sông Thái Bình.
Hệ thống đê sông Hồng có quy mô lớn và hoàn thiện hơn so với các hệ thống đê còn
lại. Các đê sông thường có độ cao không quá 10m [8]. Chiều cao trung bình của đê
sông từ 6÷8m. Tuy nhiên hệ thống đê được xây dựng đã lâu đời trên nền đất yếu, đất
đấp đê cũng lấy từ địa phương và không đồng nhất. Nhiều kè cống rất cũ kỹ. Dọc theo
đê còn có nhiều ao hồ làm nước lũ khó thoát. Dân cư quá đông đúc sống kế cận bờ đê.
Ngày nay, nhiều nhà cửa xây cất sát ngay trên bờ đê.
8
Hình 1.4 Các đê sông trong vùng đồng bằng sông Hồng (nguồn: internet)
Từ nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của đê sông đồng bằng sông Hồng, ta
có thể rút ra những đặc điểm đê sông như sau:
- Hệ thống đê sông đồng bằng sông Hồng được hình thành là một quá trình dài hàng
trăm năm do nhiều thời đại và các thế hệ xây dựng nên. Mỗi thời đại có những quan
niệm và cách quản lý khác nhau nhưng quy tập lại là xây dựng một hệ thống đê điều
để bảo vệ vùng canh tác và các khu dân cư;
- Các tuyến đê và mặt cắt đê được hình thành một cách gần như tự phát, không được
quy hoạch, thiết kế trừ sau ngày cách mạng tháng Tám thành công. Các tuyến đê
hầu hết dựa và các đường liên thông xã, các cồn cao tự nhiên, các dải đất cao,... rồi
đắp nối liền thành hệ thống đê;
- Mặt cắt đê được bồi trúc dần từ thấp lên cao, không được đầm nén kỹ, phần lớn là
thi công bằng thủ công, trong thân đê còn nhiều tạp chất hữu cơ, nhiều nơi có mối
làm tổ, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định;
9
- Đặc điểm các dạng địa hình đặc biệt: hoạt động của sông Hồng và các sông nhánh
làm thay đổi đáng kể địa hình vùng ven sông. Việc chuyển dòng, tạo dòng mới
thường theo một quy luật phức tạp, sông Hồng có sự biến đổi dòng rất mạnh. Qua
nghiên cứu thấy sự dịch chuyển có tính chất chu kỳ qua lại [9].
Các dạng địa hình liên quan đến ổn định đê:
+ Địa hình cao nằm thành dải ven theo sông: đây là loại địa hình cổ hình thành trên
các sản phẩm trầm tích sông Hồng trong thời gian chưa có đê. Địa hình cao bị chia cắt
mạnh bởi các sông nhánh;
+ Địa hình bãi bồi: chủ yếu phân bố ven sông, hình thành tại các nơi sông bị chuyển
dòng mạnh. Những đoạn đê được đắp trên các sống cát, hai bên là các ô trũng kéo dài
ven chân đê là nguyên nhân gây thấm sủi mạnh ở nền đê;
+ Địa hình trũng, đầm lầy: nó là sản phẩm của các sự cố vỡ đê hoặc do sự chuyển
dòng, lấp dòng gây nên. Tuy nhiên, nhiều năm gần đây Nhà nước đã tập trung san lấp
khá nhiều đầm lầy nhưng không tránh khỏi những tiềm ẩn của nó gây ra;
- Đặc điểm địa chất công trình nền đê đồng bằng sông Hồng
Hệ thống đê sông Hồng chịu tác động trực tiếp của các đứt gãy sâu sông Hồng, sông
Chảy và sông Lô theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Các hoạt động kiến tạo, tân kiến
tạo không những tác động trực tiếp vào công trình, gây nứt nẻ đê mà còn làm biến đổi
dòng sông Hồng mạnh mẽ. Nó tác động trực tiếp vào đê và làm thay đổi cơ bản địa
chất nền đê, làm cho địa chất nền đê phức tạp theo cả mặt cắt dọc và mặt cắt ngang đê;
Do quá trình hình thành và đặc điểm nêu trên, về mặt địa tầng, địa chất ven sông Hồng
có một số đặc điểm nổi bật như sau:
+ Tầng thông nước chính từ cuội sỏi, cát hạt thô đến mịn phân bố khắp khu vực với độ
sâu bề mặt khác nhau;
+ Lớp cát pha, cát bụi phân bố không đồng đều, chiều dày không lớn, nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến nền đê;
+ Tầng đất yếu chủ yếu là bùn tuổi Holocene, phân bố gần mặt đất gây nên biến dạng
lún lớn và trượt lở mái đê. Tính chất vật lý cơ học của các lớp đất chủ yếu cấu tạo nên
10
nền đê được phân ra 4 dạng liên quan đến độ ổn định công trình: Lớp đất rời với hệ số
thấm lớn; đất dính có cường độ cao; đất bùn và đất sét; đất sét pha cát bụi.
Với đặc điểm địa chất nêu trên thường có các sự cố liên quan đến địa chất như sau:
+ Thẩm lậu, đùn sủi thân và nền đê dẫn đến lún sụt đê;
+ Xói lở bờ sông gây nên mất ổn định đê;
+ Lún nứt mặt đê gây lồi lõm, làm mất ổn định đê, gây khó khăn trong giao thông;
+ Sạt trượt mái đê, nứt dọc đê làm mất ổn định đê;
+ Tác động trực tiếp của các hoạt động kiến tạo gây nên nứt dọc đê, nứt ngang đê có
khi từ bãi sông kéo vào.
- Tính ổn định tương đối cao: gần như tất cả các đê thuộc đồng bằng sông Hồng được
đắp bằng đất tại chỗ và có lịch sử hàng trăm năm nên đã được thử thách nhiều năm.
Hầu hết các tuyến đê hiện nay đã đủ mặt cắt thiết kế, các tiềm ẩn về các sự cố có thể
xảy ra đã được giảm thiểu;
- Các tuyến đê đồng bằng sông Hồng hầu hết đi qua các khu dân cư đông đúc, các thị
trấn, phường, xã. Đặc biệt, sau những năm 90 nhiều đoạn đê qua các khu công
nghiệp và đã được cứng hóa mặt đê, thuận tiện cho giao thông và tạo thành mạng
lưới giao thông chung của vùng hoặc địa phương.
1.2 Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh có nhiều tuyến đê sông từ cấp IV đến cấp I. Trong đó, các tuyến đê cấp
I gồm có: hữu Đuống dài 38,00km; hữu Thái Bình dài 9,68km. Đê cấp II có tuyến đê
tả Đuống dài 31,70km. Các tuyến đê cấp III gồm: đê hữu Cầu dài 53,50km; đê hữu Cà
Lồ dài 6,25km. Đê cấp IV gồm tuyến đê tả, hữu sông Ngũ Huyện Khê với tổng chiều
dài 48,30km (bờ tả dài 24,80km; bờ hữu dài 23,50km). Trong những năm qua bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau, hệ thống đê điều tỉnh Bắc Ninh đã và đang được đầu tư
cải tạo, nâng cấp, mở rộng mặt đê, gia cố thân và nền đê, cứng hóa mặt đê,... Về cơ
bản mặt cắt đê hiện trạng đã đáp ứng yêu cầu chống lũ thiết kế theo Tiêu chuẩn phòng
chống lũ đồng bằng sông Hồng.
11
Hình 1.5 Sơ họa hệ thống đê điều tỉnh Bắc Ninh
1.2.1 Đặc điểm thủy văn, sông ngòi và địa chất công trình
1.2.1.1 Đặc điểm thủy văn, sông ngòi
Tỉnh Bắc Ninh có mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,01,2km/km2, có 3 hệ thống
sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
- Sông Đuống có tổng chiều dài 68km (đoạn chảy qua Bắc Ninh dài 42km), là phân
lưu của sông Hồng đổ vào sông Thái Bình. Điểm đầu từ ngã ba Dâu (xã Xuân Canh,
huyện Đông Anh, tại địa giới giữa 2 đơn vị hành chính là huyện Đông Anh và
quận Long Biên của thành phố Hà Nội). Điểm cuối là ngã ba Mỹ Lộc (xã Trung
Kênh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh). Về tổng thể sông Đuống chảy theo hướng
Tây - Đông. Trước đây, sông Đuống chỉ là một dòng sông nhỏ, do cửa nối với sông
Hồng bị cát bồi cao nên chỉ khi sông Hồng có lũ lớn mới tràn qua được. Từ năm
1958, cửa sông được mở rộng để trở thành một phân lưu quan trọng giảm sức uy
hiếp của lũ sông Hồng đối với Hà Nội. So với lượng lũ của sông Hồng tại Sơn
12
Tây thì sông Đuống tiêu được 2030%. Lưu lượng nước trung bình nhiều năm đạt
khoảng 1.000m³/s. Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất 9.000m³/s (ngày 22 tháng
8 năm 1971). Mực nước cao nhất tại Bến Hồ vào tháng 8 năm 1945 là +9,64m, cao
hơn so với mặt ruộng là 34m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa
trung bình cứ 1m³ nước có 2,8kg phù sa. Sông Đuống còn là đường giao thông thuỷ
nối cảng Hải Phòng với Hà Nội và các tỉnh ở phía bắc Việt Nam. Các
loại tàu thuyền, xà lan tải trọng từ 100 tấn đến 450 tấn có thể vận tải trên sông được
cả trong 2 mùa.
- Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385km, đoạn
chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 10km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng
đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng
phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là
một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ
lụt lịch sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới +7,21m với lưu
lượng lớn nhất tại Cát Khê là 5.000m3/s.
- Sông Cầu: Tổng chiều dài khoảng 290km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70km,
lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao
từ +(36)m, cao nhất là +8m, trên mặt ruộng 12m, trong mùa cạn mức nước sông
lại xuống quá thấp +(0,50,8)m.
- Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ
Huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi,...
1.2.1.2 Đặc điểm địa chất công trình
Đặc điểm địa chất mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng
sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên
nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có
những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh
có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến đệ tứ, xong nhìn chung có thành tạo
Kainozoi phủ trên các thành tạo cổ. Đây là thành tạo chiếm ưu thế về địa tầng lãnh thổ.
Các thành tạo Triat phân bố trên ở hầu hết các dãy núi, thành phần thạch học chủ yếu
là cát kết, sạn kết. Bề dày các thành tạo đệ tứ biến đổi theo quy luật trầm tích từ Bắc
13
xuống Nam. Ở các vùng núi do bị bóc mòn nên bề dày của chúng còn rất mỏng, càng
xuống phía Nam bề dày có thể đạt tới 100m, trong khi đó vùng phía Bắc (Đáp Cầu) bề
dày chỉ đạt 30÷50m. Cụ thể, các tầng địa chất của đê hữu Đuống, tả Đuống, hữu Cầu
và hữu Thái Bình được mô tả dưới đây.
(1) Đê hữu Đuống
Khu vực đoạn tuyến có cấu tạo địa tầng bao gồm phía trên là các lớp thân đê. Lớp trên
cùng có thành phần là Sét pha, màu nâu vàng, nâu sậm, đôi chỗ lẫn dăm sạn hoặc cát,
trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp thứ hai có thành phần là Sét pha, màu xám nâu,
nâu gụ, trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ dẻo cứng. Xen kẹp giữa chúng, đôi chỗ tồn tại các
lớp vật liệu cát pha, màu xám vàng, đôi chỗ lẫn bụi. Các lớp thân đê này có mức độ
đồng nhất không cao. Trong diện phân bố không gian, thành phần của lớp lẫn nhiều
các lớp cát, sét pha, cát pha mỏng mà đôi khi không thể hiện trên mẫu thí nghiệm mà
nhận biết được trong công tác mô tả khoan hiện trường, một phần nguyên nhân do
lượng xác định các chỉ tiêu cơ lý khá thưa so với chiều dài đoạn tuyến. Về cơ bản, các
lớp thân đê có khả năng chống thấm khá tốt, hệ số thấm nhỏ. Tuy nhiên, việc thành
phần các lớp này có lẫn các lớp mỏng nên khả năng tăng nguy cơ xảy ra biến dạng
phÝa s«ng
phÝa ®ång
14.0
14.0
TD038
12.0
12.0
0.0-2.8
TD039
TD037
(D1-1)
10.0
10.0
2.5-2.7: U1
2.8-5.0
0.0-2.0
8.0
8.0
(D1-3)
0.0-3.3
4.8-5.0: U2
5.0-9.8
2.0-6.1
6.0
6.0
3.3-6.5
4.0
4.0
(D1-6)
5.0-5.2: U2
8.8-9.0: U4
2.0
2.0
6.1-8.0
6.8-7.0: U3
9.8-10.5
6.5-8.0
(D1-8)
(D1-9)
10.5-12.0
11.0-11.2: D5
7.8-8.0: U3
0.0
0.0
-2.0
-2.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
(D1-8)
(D1-1)
SÐt pha, mµu n©u vµng, n©u sËm, ®«i chç lÉn d¨m s¹n hoÆc c¸t. Tr¹ng th¸i dÎo cøng ®Õn nöa cøng.
SÐt pha, mµu x¸m ®en, x¸m ghi, ®«i chç lÉn c¸t. Tr¹ng th¸i dÎo ch¶y.
(D1-3)
(D1-9)
C¸t pha mµu x¸m ®en, x¸m ghi. Tr¹ng th¸i dÎo ®Õn ch¶y.
SÐt pha, mµu x¸m n©u, n©u gô. Tr¹ng th¸i dÎo mÒm, ®èi chç dÎo cøng.
(D1-6)
SÐt - sÐt pha mµu x¸m vµng, x¸m xanh, x¸m ghi Tr¹ng th¸i dÎo mÒm.
thấm đối với thân đê khi áp lực cột nước tăng vào mùa lũ.
Hình 1.6 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê hữu Đuống đoạn từ Km21+600÷Km30+300
14
(2) Đê tả Đuống
Cấu tạo địa tầng của đoạn tuyến bao gồm: lớp trên cùng là lớp đất đắp có thành phần
là sét pha màu nâu, xám nâu ở trạng thái dẻo mềm; lớp thứ hai là sét pha màu nâu,
xám nâu, trạng thái dẻo cứng; lớp thứ ba dưới nền đê là sét pha màu xám nâu ở trạng
thái dẻo mềm; lớp thứ tư là sét pha màu xám nâu, xám ghi ở trạng thái dẻo cứng. Xen
kẹp giữa lớp thứ ba và thứ tư, đôi chỗ có lớp cát hạt mịn màu xám nâu, xám ghi, kết
cấu xốp. Kết quả thí nghiệm hệ số thấm của các lớp cho thấy đất thân đê và nền đê có
khả năng chống thấm tốt nhưng cường độ và khả năng chịu tải trọng yếu. Việc xen kẹp
các lớp cát hạt mịn làm tăng nguy cơ biến dạng thấm của đê khi mực nước lũ dâng
phÝa s«ng
phÝa ®ång
14.0
14.0
12.0
12.0
11.4
0.0
1a
10.0
10.0
8.9
2.5
8.0
8.0
1b
6.5
0.0
1b
6.0
6.0
5.6
0.9
5.4
6.0
5.0 0.0
2
2
4.0
4.0
2
3.6
2.9
3.0
2.0
2.8
8.6
4
2.0
2.0
4
4
0.5
6.0
0.0
0.0
-0.6
12.0
-1.0
6.0
-2.0
-2.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
§Êt ®¾p: SÐt pha mµu n©u, x¸m n©u. Tr¹ng th¸i dÎo mÒm.
SÐt pha mµu x¸m n©u. Tr¹ng th¸i dÎo mÒm.
SÐt pha mµu x¸m n©u, x¸m ghi. Tr¹ng th¸i dÎo cøng.
§Êt ®¾p: SÐt pha mµu n©u, x¸m n©u. Tr¹ng th¸i dÎo cøng.
cao.
Hình 1.7 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê tả Đuống đoạn từ Km24+300÷Km28+500
(3) Đê hữu Thái Bình
Bên dưới thân đê là các lớp nền đê có cường độ kém hơn khá nhiều so với lớp thân đê.
Có thành phần là sét - sét pha, màu xám vàng, xám xanh, xám ghi, trạng thái dẻo mềm.
Phân bố rộng rãi và chiếm phần lớn trong khu vực đoạn tuyến. Lớp này có cường độ,
sức chịu tải yếu, nhiều vị trí tiếp xúc trực tiếp với lớp cát, cát pha bên dưới và bên trên.
Kết quả thực nghiệm hệ số thấm cho giá trị tương đối nhỏ nhưng do sự phân bố liền kề
trực tiếp với các lớp cát, cát pha bên trên và bên dưới trong các mặt cắt địa chất công
15
trình nên tiềm ẩn nhiều rủi ro về biến dạng thấm. Trường hợp mực nước sông cạnh đê
dâng cao, nước sẽ chuyển qua các lớp cát pha, cát hạt nhỏ, màu xám vàng, xám xanh,
trạng thái chặt vừa. Dòng thấm tác dụng trực tiếp vào các lớp dưới thân đê có cường
độ kém, có thể gây biến dạng thấm mạnh, đặc biệt khi lớp có cường độ tốt hơn, tính
thấm bé hơn trên thân đê mỏng (tại vị trí các lớp đất thân đê có bề dày mỏng dưới chân
phÝa s«ng
phÝa ®ång
14.0
14.0
12.0
12.0
K4-3
10.0
10.0
T§26
7.60 12.0
§¦êNG B£ T¤NG
8.0
8.0
1a
1a
6.0
6.0
T§27
T§25
4.26 8.0
4.12 8.0
1
4.06
0.2
4.0
4.0
1
3.22
0.9
3.00
4.6
1
2.86
1.4
2
2.0
2.0
1.52
2.6
2
1.20
6.4
0.22
3.9
3a
-0.14
4.4
0.0
0.0
3a
-1.28
5.4
3b
-1.30 -1.80
8.9 9.4
-2.0
-2.0
-2.44
6.7
4
4
-3.74
8.0
-3.88
8.0
-4.0
-4.0
-4.40
12.0
-6.0
-6.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
3a
1
SÐt pha mµu n©u x¸m, ®«i chç loang, ®èm x¸m xanh, x¸m vµng, tr¹ng th¸i dÎo cøng ®Õn nöa cøng
§Êt ®¾p ®ª: SÐt pha mµu n©u gô, n©u x¸m, tr¹ng th¸i dÎo cøng - nöa cøng, kÕt cÊu kh«ng chÆt ®Õn chÆt võa
SÐt - sÐt pha mµu x¸m xanh, x¸m vµng, ®èm n©u, tr¹ng th¸i dÎo ch¶y
SÐt pha n©u x¸m lÉn rÔ c©y, r¸c th¶i
3b
1a
SÐt pha mµu n©u gô, ®èm n©u ®en, tr¹ng th¸i dÎo cøng
4
2
SÐt ®«i chç xen kÑp c¸c líp máng c¸t pha- c¸t bôi, mµu x¸m ghi, x¸m n©u, x¸m ®en, cã lÉn tµn tÝch thùc vËt, vá èc, tr¹ng th¸i dÎo mÒm - dÎo ch¶y
đê phía đồng hoặc tại vị trí các ao hồ gần đê không có mặt của các lớp thân đê).
Hình 1.8 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê hữu Thái Bình đoạn từ Km0+00÷Km4+800
(4) Đê hữu Cầu
Cấu tạo địa tầng của đoạn tuyến gồm có: lớp đất đắp thân đê là lớp sét pha màu nâu
hồng, nâu gụ, trạng thái nửa cứng đến dẻo cứng; lớp thứ hai dưới nền đê là sét pha
màu nâu hồng, nâu gụ ở trạng thái dẻo cứng đến dẻo mềm; lớp thứ ba là đất sét màu
xám xanh ở trạng thái dẻo mềm. Các lớp đất phía trên của nền đê có khả năng chống
thấm khá tốt nhưng có cường độ và sức chịu tải yếu. Kết quả thí nghiệm xác định hệ
số thấm đất thân đê cho kết quả hệ số thấm khá cao do phần lớn thân đê được hình
thành trong quá trình đắp tu bổ hàng năm.
16
phÝa s«ng
phÝa ®ång
10.0
10.0
8.0
8.0
6.0
6.0
5.4 0.0
4.0
4.0
3.4 0.0
1 3.4 2.0
1
2.4 1.0
2.0
2.0
2
2
0.0
0.0
-0.6 4.0
-1.6 7.0
-2.0
-2.0
-4.0
-4.0
3
3
-6.0
-6.0
-6.6
12.0
-8.0
-8.0
-8.612.0
-9.0
-9.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
SÐt pha mµu n©u hång, n©u gô. Tr¹ng th¸i dÎo cøng ®Õn dÎo mÒm.
§Êt sÐt mµu x¸m xanh. Tr¹ng th¸i dÎo mÒm.
§Êt ®¾p: SÐt pha mµu n©u hång, n©u gô. Tr¹ng th¸i nöa cøng ®Õn dÎo cøng.
Hình 1.9 Mặt cắt ngang địa tầng đại diện của đê hữu Cầu đoạn từ Km37+950÷Km69+500
Qua việc tóm tắt đặc điểm địa chất công trình các tuyến đê chính tỉnh Bắc Ninh, có thể
rút ra kết luận về đặc điểm chung như sau: thành phần địa chất thân đê và nền đê chủ
yếu là đất sét - sét pha, dưới nền đôi chỗ xen kẹp cát giữa các lớp đất sét; lớp địa chất
thân đê từ mặt đê tới chiều sâu 2,5m có đặc điểm địa chất tương tự nhau. Do vậy, kết
qủa nghiên cứu cho một tuyến đê có thể áp dụng cho các tuyến đê khác trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, đảm bảo yêu cầu chống lũ và kết hợp giao thông.
1.2.2 Quy định về tiêu chuẩn phòng lũ đối với các tuyến đê sông tỉnh Bắc Ninh
Tiêu chuẩn phòng lũ cho các tuyến đê thuộc tỉnh Bắc Ninh được quy định tại Quyết
định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt
Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
[10]. Theo đó, tần suất đảm bảo chống lũ thiết kế cho tuyến đê sông Đuống và sông
Thái Bình thuộc địa bàn Bắc Ninh (nằm ngoài khu vực đô thị trung tâm Hà Nội) là P =
0,33% tương ứng với chu kỳ 300 năm. Các tuyến đê khác như đê sông Cầu và sông Cà
Lồ có tần suất bảo đảm chống lũ thiết kế P = 2%, tương ứng chu kỳ 50 năm.
Với các tần suất quy định tại [10] thì mực nước thiết kế đê tương ứng được xác định
như sau:
17
(i) Đoạn đê hữu sông Hồng bảo vệ khu đô thị trung tâm thành phố Hà Nội
(trong phạm vi đường vành đai IV): Đảm bảo an toàn với mực nước lũ thiết kế trên
sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội là +13,4m, tương ứng với lưu lượng lũ thiết kế tại
trạm thủy văn Hà Nội là 20.000m3/s;
(ii) Các tuyến đê khác đảm bảo an toàn với mực nước lũ thiết kế trên sông Hồng
tại trạm thủy văn Hà Nội là +13,1m và trên sông Thái Bình tại trạm thủy văn Phả Lại
là +7,2m; tương ứng với lưu lượng lũ thiết kế tại trạm thủy văn Hà Nội là 17.800m3/s,
tại trạm thủy văn Phả Lại là 3.300m3/s.
Cụ thể hơn Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Quyết định số 3032/QĐ-BNN-TCTL ngày
19/07/2016 Về việc quy định mực nước, lưu lượng lũ thiết kế cho các tuyến đê thuộc
hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình [11] đã quy định mực nước thiết kế cho các tuyến
đê sông tỉnh Bắc Ninh ở vị trí các trạm thủy văn gần các sông. Bảng 1.1 dưới đây là
mực nước thiết kế các tuyến đê từ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 1.1 Mực nước thiết kế các tuyến đê từ cấp III đến cấp I tỉnh Bắc Ninh [11]
Vị trí Sông Tương ứng km đê MNTK
Thái Bình K0+540 tả sông Thái Bình +7,20 1. Trạm thủy văn (TV) Phả Lại
K6+804 tả sông Thái Bình 2. Trạm TV Cát Khê Thái Bình +6,80 (K2 hữu sông Thái Bình)
3. Cống Văn Thai Thái Bình K9+800 hữu sông Thái Bình +6,30
4. Trạm TV Mạnh Tân Cà Lồ K6+700 hữu sông Cà Lồ +9,50
5. Trạm TV Chã Cầu K2+750 đê Chã +11,10
6. Trạm TV Ba Xã K28+800 hữu sông Cầu Cầu +9,60 (Phúc Lộc Phương) (K14+350 hữu sông Cà Lồ)
7. Trạm TV Đáp Cầu Cầu K59+350 hữu sông Cầu +8,30
8. Trạm TV Thượng Cát Đuống K01+995 hữu sông Đuống +12,80
9. Trạm TV Bến Hồ Đuống K32+500 tả sông Đuống +10,10
18
1.2.3 Cao trình đỉnh đê hiện trạng các tuyến đê sông tỉnh Bắc Ninh
Các tuyến đê thuộc địa phận tỉnh Bắc Ninh đều có cao trình đỉnh đê cao hơn cao trình
mực nước thiết kế quy định tại [11] khi xét đến cả độ cao an toàn h (h được xác
định ở [12]). Cụ thể với từng tuyến đê như sau:
- Tuyến đê hữu Đuống: Hiện tại cao trình mặt đê toàn tuyến đã cao hơn từ
(0,80÷1,00)m so với mực nước thiết kế tại Thượng Cát (+12,80m); tại Bến Hồ
(+10,10m).
- Tuyến đê hữu Thái Bình: Cao trình đỉnh đê toàn tuyến hiện đạt từ (+8,10m) đến
(+7,15m), cao hơn so với mực nước thiết kế từ (1,25÷1,80)m.
- Tương đối với các tuyến đê: Tả Đuống có cao trình đỉnh đê hiện trạng
(+8,10÷12,20)m cao hơn mực nước thiết kế (0,6÷1,0)m; Hữu Cà Lồ có cao trình
đỉnh đê hiện trạng (+10,00÷10,40)m cao hơn mực nước thiết kế (0,8÷1,0)m; hữu
Cầu có cao trình đỉnh đê hiện trạng (+8,10÷10,00)m cao hơn mực nước thiết kế
(0,4÷1,0)m.
Như vậy các tuyến đê sông của tỉnh Bắc Ninh đã đủ cao trình chống lũ theo mực nước
thiết kế quy hoạch.
1.2.4 Quy hoạch hệ thống đê sông kết hợp làm đường giao thông tỉnh Bắc Ninh
Theo quy hoạch phát triển giao thông tỉnh Bắc Ninh [13], và quy hoạch phát triển
chung đô thị Bắc Ninh [14], với quan điểm chung phát triển hệ thống đường nội bộ
tỉnh gắn kết chặt chẽ và kết nối cao hệ thống giao thông đối ngoại. Hệ thống đường nội
tỉnh và ngoại tỉnh phải đồng bộ với các tuyến đường quốc lộ và đường thủy trong khu
vực. Đặc biệt, hệ thống đường bộ của Bắc Ninh phải đảm bảo sự kết nối tốt với các
khu vực trong tỉnh như Yên Phong, Quế Võ, Nam Sông Đuống,... các khu vực ngoài
tỉnh như: Hà Nội, Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, sân bay Nội Bài,
cảng biển,... Tuy nhiên, để đảm bảo các tiêu chí về kinh tế và kỹ thuật thì cũng phải kế
thừa hệ thống đường hiện trạng, đường dự án đã có nhưng việc phân cấp phải hợp lý.
Với quan điểm trên, một số tuyến đê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được quy hoạch
(một phần hoặc toàn bộ chiều dài) làm đường giao thông và thực tế đã gánh vác nhiệm
vụ giao thông trong nhiều năm qua như tuyến đê: hữu sông Đuống, tả sông Đuống,
19
hữu sông Thái Bình, hữu sông Cầu,… Cụ thể, đối với đoạn đê sông Đuống từ
Km24+000÷Km31+500 là một phần thuộc đường tỉnh lộ 283.
Quy hoạch đường tỉnh 283 (ĐT283) [15]:
- Chiều dài tuyến: 21,3km;
- Điểm đầu: Km0 - Thị trấn Hồ (Ngã tư Đông Côi);
- Điểm cuối: Km21+300 - Ngũ Thái (Kết nối sang Hưng Yên).
- Hướng tuyến: Xây dựng theo tuyến hiện tại.
- Quy mô:
+ Đoạn từ Ngã tư Đông Côi đến bờ đê sông Đuống (Km0 đến Km3+200): xây dựng
theo quy hoạch đường đô thị (2x6 +10,5m = 22,5m);
+ Đoạn từ Hồ đến Bút Tháp (Km3+200 đến Km10+700): theo quy mô đường cấp IV,
vận tốc 60km/h (phụ thuộc vào quy mô của tuyến đê sông Đuống;
+ Đoạn từ Bút Tháp đến Dâu (Km10+700 đến Km14+100): quy mô đường cấp III, vận
tốc 80km/h; 2 làn xe (2x3,75m + 2x2m = 11,5m);
+ Đoạn từ Dâu đến Song Liễu (Km14+100 đến Km21+300): Quy mô xây dựng theo
tiêu chuẩn đường cấp III, vận tốc 80km/h, 2 làn xe (2x3,75m = 7,5m + 2x2m).
Hình 1.10 là các tuyến đường liên tỉnh như ĐT276; ĐT283; ĐT291; ĐT280 thuộc
tuyến đê tả và hữu sông Đuống đã được quy hoạch giao thông tương ứng với quy mô
đường cấp IV đồng bằng. Mặt khác cũng có thể thấy, nhiều tuyến đường tỉnh lộ khác
cũng được đấu nối, giao cắt với hai tuyến đê này tạo liên kết giao thông của khu vực.
Hình 1.10 Đường giao thông trên đê sông Đuống
20
1.3 Các nghiên cứu ở trong và ngoài nước về đê kết hợp giao thông
1.3.1 Nghiên cứu ở trong nước
Lịch sử phát triển xã hội Việt Nam ở miền Bắc có quan hệ mật thiết với lịch sử hệ
thống đê điều. Phan Khánh [6] đã chỉ ra một số giai đoạn chính trong đó có thể kể đến
giai đoạn gắn với các triều đại phong kiến, giai đoạn chiến tranh và giai đoạn sau đổi
mới. Việc sử dụng đê làm đường giao thông trở nên phổ biến ở các đoạn đê trong các
đô thị. Trong giai đoạn chiến tranh, đê có thể bị đào phá, trở thành công sự,... để ngăn
chặn bước tiến của kẻ thù.
Ngày 25/06/1962, Phủ Thủ tướng Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đã ban hành
Thông tư số 68-TTg về việc Phối hợp công tác giữa hai ngành giao thông và thủy lợi
[16]. Đối với hệ thống đường trung ương thì nên làm đê riêng, đường riêng. Đối với
các đường địa phương, thì nên kết hợp vừa là đường, vừa là đê nếu cần. Khi kết hợp
làm mới vừa là đường vừa là đê, hoặc biến đường sẵn có vừa là đê và biến đê sẵn có
vừa là đường thì phải được sự thỏa thuận giữa hai cơ quan Giao thông và Thủy lợi địa
phương cùng với sự đồng thuận của cấp chính quyền tương đương.
Nghiên cứu về đê đa mục tiêu đầu tiên được tiến hành bài bản là V.M.Bezruk và
A.X.Elenovits [17]. Trong đó, việc nghiên cứu khai thác tổng thể dòng sông Hồng qua
địa phận Hà Nội với mục đích phát triển bền vững, khai thác tối đa quỹ đất ven sông
cũng như các yêu cầu về an toàn của công trình đê đã được đề cập. Mặt cắt ngang đê
hữu Hồng được đề xuất cải tạo để đáp ứng các yêu cầu này.
Hình 1.11 Đê Hà Nội giai đoạn từ 1915 đến 1945
Hình 1.12 Đê Hà Nội giai đoạn từ 1945 đến 2000
21
Hình 1.13 Đê Hà Nội giai đoạn từ 2000 đến 2010
Nghiên cứu về đặc điểm địa chất công trình nền đê sông Hồng của tác giả Trần Văn
Tư [9]. Hiện tượng lún mặt đê là tai biến phổ biến cho đê do nền đất yếu. Tầng bùn
Hải Hưng và Thái Bình phân bố nhiều nơi ở nền đê. Với mô đun biến dạng lớn gây ra
biến dạng lún lớn với mặt đê. Hiện tượng càng nghiêm trọng khi có các phương tiện
giao thông có tải nặng đi trên đê.
Các nghiên cứu khác cũng có đề cập ít nhiều đến nội dung này nhưng do đây là phạm
vi có sự đồng quản lý của các Bộ ngành và địa phương nên cần nhiều thời gian để có
sự đồng thuận [18].
Nhiều tác giả khác đã nghiên cứu về công trình đê nhằm đưa ra các tiêu chí, giải pháp
để đảm bảo đê được ổn định trong quá trình chống lũ nhưng chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về đê kết hợp làm đường giao thông.
1.3.2 Nghiên cứu của nước ngoài
Việc nghiên cứu đê để sử dụng cho mục đích làm đường giao thông không được đề
cập riêng rẽ trong nhiều nghiên cứu. Thực tế cho thấy ở các nước, việc thiết kế đường
giao thông trên đê thường được tiến hành trong những đoạn tuyến bất khả kháng (đê bị
giới hạn bởi khu dân cư, địa hình, hoặc có yếu tố lịch sử). Ngoài các phạm vi đó, đê
thường được thiết kế độc lập hoặc đường giao thông ở dưới cơ đê (không nằm trên
đỉnh đê).
Trong hướng dẫn thiết kế đê sông [19] do Bộ Giao thông, Công chính và Thủy lợi Hà
Lan phát hành năm 1991 có ghi rõ “việc tính đến phương tiện di chuyển trên đỉnh đê là
cần thiết kể cả trong tình huống nước tràn đỉnh đê” và bắt buộc tính tải trọng phương
tiện tối thiểu là 15kN/m2 trong bề rộng 2,5m ở mặt đê phía trong đồng.
Dự án nghiên cứu đê đa mục tiêu Oderker, M. (2013) [20] đã chỉ ra mâu thuẫn trong
việc nâng cấp đê trong bối cảnh có biến đổi khí hậu. Theo đó, đê càng phải được củng
22
cố để đối phó với mực nước biển dâng cũng như các yếu tố thời tiết bất thường khác.
Tuy nhiên, việc nâng cao, mở rộng đê không phải là vấn đề dễ dàng do các vấn đề xã
hội như dân cư đông đúc dọc các tuyến đê qua đô thị, giá bất động sản,... Có 04 hình
thái đê được đề xuất xem xét tùy theo điều kiện cụ thể như (a) đê kết hợp đường giao
thông, hầm giao thông; (b) đê kết hợp nhà cửa tạo thành tường chắn dạng chữ L; (c) đê
dạng tường chắn bằng đất và (d) là đê dạng mái thoải.
(a)
(c) (b)
(d)
Hình 1.14 Các dạng mặt cắt ngang đê đa mục tiêu cho các khu vực khác nhau [20]
Các tác giả tập trung vào thống kê các dạng công trình nhà cửa dọc các sông ở Hà Lan
và Đức đóng vai trò như công trình chống lũ (đê). Trong các công trình này, có công
trình đã hình thành từ xa xưa (hàng trăm năm trước) nhưng cũng có công trình chỉ mới
được xây dựng trong 10÷20 năm gần đây. Báo cáo chỉ ra rằng, việc kết hợp đê cũng
như các công trình chống lũ khác để làm nhà cửa là một kết quả tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế, xã hội [21, 22].
23
Ở các nước khác, việc nghiên cứu đê đa mục tiêu cũng được xem xét như ở Nhật Bản,
sau trận sóng thần năm 2011, việc nghiên cứu “siêu đê” (Super dike) cũng đã được
xem xét để bảo vệ những khu vực ven biển và Tokyo, có thể chịu tác động của sóng
thần cũng như các trận bão lớn [3].
Các chỉ dẫn thiết kế đê, công trình thủy và thoát nước cho đường giao thông [1, 23, 24]
đều đề cập đến đường trên đỉnh đê phục vụ công tác duy tu bảo dưỡng và cứu hộ trong
các tình huống khẩn cấp. Chỉ dẫn thiết kế chi tiết cho các tuyến đường này bao gồm:
bề rộng phải lớn hơn 3m, kết cấu mặt phải chịu được nước và tải trọng của phương
tiện phải được đưa vào đánh giá an toàn đê. Trong [25], tác giả còn kiến nghị bố trí các
điểm quay đầu xe trên đê đề phòng có sự cố để phương tiện có thể quay về chỗ cũ.
Trong các bang ở Mỹ có quy định khác nhau về việc khai thác đường giao thông trên
đỉnh đê. Đa phần đều không đồng ý khai thác các phương tiện công cộng nếu không có
xử lý và nghiên cứu riêng. Cơ quan quản lý đều đưa ra quy định cấm đường khi mực
nước sông dâng cao do ảnh hưởng đến an toàn đê và công tác duy tu bảo dưỡng trong
thời gian nguy cấp. Các nghiên cứu trên các lưu vực sông Sacramento, Mississipi đều
chỉ ra điều đó [26].
Tại Trung Quốc, việc nghiên cứu nâng cấp đê phục vụ làm đường giao thông cũng trở
thành đề tài được quan tâm gần đây. Wei Hao đã đề xuất các tiêu chí quan trọng liên
quan đến thiết kế chi tiết đường như khống chế tốc độ, độ dốc dọc, độ dốc ngang,...
đảm bảo an toàn đê trong quá trình khai thác đa mục tiêu [27].
Như vậy: Đê sử dụng nhiều mục đích khác nhau (đa mục tiêu) đã có từ hàng trăm
năm theo lịch sử phát triển của hệ thống các công trình phòng lũ và xã hội loài
người. Về chủ đề này hiện đang được tập hợp một cách hệ thống ở các nước phát
triển như Mỹ, Hà Lan, Đức, Nhật cũng như ở các nước đang phát triển như Trung
Quốc, Việt Nam. Đây là khoa học giao thoa giữa lĩnh vực thủy lợi và giao thông đòi
hỏi phải nghiên cứu thận trọng, hệ thống và có tính kế thừa. Nguyên tắc chung của
các nước đều chỉ ra rằng:
24
- Đê là công trình quan trọng, chức năng chính là chống lũ nên phải ưu tiên hàng đầu
cho vấn đề này;
- Đường giao thông trên đê phục vụ duy tu, bảo dưỡng và cứu hộ đê đã có từ khi đê
hình thành với mức độ khác nhau. Quyền khai thác này đương nhiên thuộc về các
nhà chức trách kể cả khi đất đai dọc đê thuộc sở hữu tư nhân;
- Đường giao thông trên đê phục vụ công cộng (public road) phụ thuộc vào yếu tố
lịch sử, điều kiện tự nhiên, xã hội. Nếu nâng cấp, khai thác đê cho mục tiêu này cần
thỏa mãn yêu cầu chống lũ, sau đó mới là các yêu cầu khác. Thực tế các nước đang
phát triển đã chứng minh rằng: việc quản lý vận hành khai thác tốt để không xung
đột lợi ích giữa các nhóm là yếu tố quan trọng;
1.4 Sử dụng chất kết dính để gia cố đất trên thế giới và Việt Nam
1.4.1 Nghiên cứu, sử dụng xi măng gia cố đất trên thế giới
Khối lượng xi măng trong hỗn hợp gồm đất và xi măng (Đ+XM) được tính theo tỷ lệ
phần trăm của khối lượng đất khô. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về
tỷ lệ xi măng hợp lý trong gia cố đất, sau đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:
- Nghiên cứu của Lan Wang: “Tính ổn định của vật liệu (Đ+XM) trong môi trường có
sunfat” lượng xi măng thay đổi trong phạm vi từ 4% đến 16% trọng lượng khô của
đất cần gia cố [28].
- Qua nghiên cứu so sánh, Shiells và các cộng sự (2003) kết luận: thông thường phương
pháp trộn ướt sử dụng tỷ lệ (Đ+XM) cao hơn so với phương pháp trộn khô [29]:
+ Lượng XM từ 180÷400kg/m3 đất cần gia cố đối với phương pháp trộn ướt;
+ Lượng XM từ 90÷180kg/m3 đất cần gia cố đối với phương pháp trộn khô.
- Nghiên cứu của hai tác giả Mitchell và Freitag (1959) [30]:
+ Thông thường (Đ+XM) chứa 5÷14% XM so với trọng lượng của đất cần gia
cố và thường sử dụng để ổn định đất có tính dẻo thấp, đất cát;
+ Lượng XM yêu cầu phụ thuộc vào loại đất, trạng thái của đất cần gia cố;
+ Tỷ lệ XM với đất tối ưu (so với trọng lượng khô của đất cần gia cố) phụ thuộc
vào các loại đất khác nhau như Bảng 1.2 và Bảng 1.3 dưới đây.
25
Bảng 1.2 Tỷ lệ XM đối với đất tối ưu tương ứng với các loại đất khác nhau [30]
TT Loại đất Tỷ lệ XM với đất (%)
1 Đất tốt chứa sỏi, cát hạt thô, cát hạt mịn, có hoặc 5% hoặc ít hơn không có lượng nhỏ bùn hay sét
2 Đất cát xấu với lượng nhỏ bùn 9%
3 Loại đất cát còn lại 7%
4 Đất chứa bùn không dẻo hoặc dẻo vừa phải 10%
5 Đất sét dẻo 13% hoặc nhiều hơn
Bảng 1.3 Tỷ lệ XM với đất với các loại đất khác nhau theo hệ thống phân loại [30]
TT Loại đất Tỷ lệ XM với đất (%)
1 Sỏi có tính chọn lọc kém, cát có tính chọn lọc kém 6÷10 và cát có tính chọn lọc tốt
2 Sét dẻo thấp, bùn dẻo thấp và bùn dẻo cứng 8÷12
3 Sét dẻo thấp, dẻo cứng 10÷14
- Ở Viện kĩ thuật Châu Á, Law (1989) đã tiến hành nghiên cứu đưa ra kết luận: trộn
10% XM với đất sét yếu Băng Cốc (Thái Lan) làm tăng độ bền nén nở hông 10 lần,
áp lực cố kết trước tăng 2÷4 lần. Hệ số cố kết quan sát được tăng 10÷40 lần [31].
- Tại Nhật Bản, Hisaa Aboshi và Nashahiko Kuwabara (1991), CDIT (2002) đã tiến
hành các nghiên cứu gia cố cho các loại đất yếu khác nhau với trên 100 công trình
ở các khu vực khác nhau, hàm lượng xi măng khác nhau (từ 50kg đến 450kg trên
1m3 đất) đã cho kết quả về cường độ nén với thành phần hạt tương ứng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy mức độ cải thiện cường độ đối với đất bùn và sét không cao
bằng đất cát và cuội sỏi [32, 33].
- DOH and JICA (1998) kiến nghị: XM ảnh hưởng tốt cho việc cải thiện các đặc
tính của đất sét ở Băng Cốc. Phương pháp xử lý nền bằng cọc xi măng đất thường
sử dụng hàm lượng xi măng thích hợp trong khoảng 80÷200kg/m3 và chúng được
xác định dựa vào cường độ thiết kế của mỗi dự án. Thông thường, xi măng
26
Pooclăng với hàm lượng vào khoảng 200kg/m3 được sử dụng trong các nghiên cứu
ổn định đất sét biển mềm yếu [34].
1.4.2 Nghiên cứu, sử dụng xi măng gia cố đất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc sử dụng XM và vôi để gia cố đất xuất hiện từ những năm đầu của
thập niên 80 với công nghệ cọc đất vôi - xi măng của Thụy Điển. Sự ưu việt của giải
pháp này đã được áp dụng khá phổ biến ở các công trình xây dựng dân dụng và thủy
lợi để xử lý nền đất yếu, chống thấm, chống nứt,...
Những năm gần đây, công nghệ cọc XM đất của Nhật Bản được du nhập vào Việt
Nam đã phát huy hiệu quả trong việc xử lý nền đất yếu và được áp dụng rộng rãi ở các
công trình giao thông, thủy lợi,... Điển hình là dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Trung Lương, dự án sân bay Cần Thơ,… Đến nay đã có một số đề tài nghiên
cứu của các trường đại học, viện khoa học như: Thủy lợi, Xây dựng, Kiến trúc, Giao
thông,… Điển hình là các nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Quốc Đạt, lần đầu tiên ở Việt Nam tiến hành nghiên cứu thử nghiệm công
nghệ khoan phụt hóa chất kết hợp xi măng, nhằm mục đích xử lý thấm nền đê trong
điều kiện có dòng chảy ngầm, trong nền cát, cát pha. Kết quả nghiên cứu đã cung
cấp một giải pháp mới hiệu quả và có tính khả thi để xử lý khẩn cấp sự cố thấm
dưới nền đê trong mùa lũ [35].
- Nguyễn Việt Hùng đã đề xuất mô hình tính toán phù hợp xác định các tham số thiết
kế hệ cọc XM đất để gia cường nền đường đắp trên đất yếu như khoảng cách hợp lý
giữa các cọc và chiều dài hợp lý của cọc [36].
- Thái Hồng Sơn và nnk đã nghiên cứu bằng thí nghiệm trong phòng để lựa chọn hàm
lượng XM và tỷ lệ nước - XM hợp lý cho gia cố đất yếu vùng ven biển đồng bằng
sông Cửu Long. Hàm lượng XM được sử dụng cho thí nghiệm từ 10% đến 25%
(trên trọng lượng riêng khô). Từ kết quả thí nghiệm, các tác giả kiến nghị hàm
lượng XM hợp lý cho gia cố nền đất yếu (phương pháp trộn sâu) nên chọn lớn hơn
10% [37].
- Mai Anh Phương và nnk đã tiến hành một loạt các thí nghiệm trong phòng với 80
mẫu nén ứng với 4 lớp đất khác nhau, hàm lượng XM sử dụng cho thí nghiệm từ
27
13% đến 23% [38]. Kết quả cho thấy khi hàm lượng XM tăng thì cường độ qu tăng,
mối quan hệ giữa hàm lượng XM và qu gần như tuyến tính và phù hợp với nghiên
cứu của Uddin et al (1997) [39].
Việc sử dụng giải pháp gia cố đất bằng XM làm tăng nhanh quá trình cố kết, làm thay
đổi tính chất cơ học, vật lý và cải thiện cường độ của đất gia cố. Cường độ và các chỉ
tiêu cơ lý trong đất gia cố phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Hàm lượng XM: các nghiên cứu đều cho thấy một xu thế chung là khi hàm lượng
XM tăng thì cường độ nén của mẫu đất gia cố cũng tăng lên. Hình 1.15 dưới đây thể
hiện ảnh hưởng của hàm lượng XM đến cường độ nén [40].
Hình 1.15 Đồ thị ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến cường độ nén [40]
Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến qu so với khi chưa gia cố [40]:
SDI =qu-xử lý/qu-chưa xử lý (1.1)
Trong đó: qu: cường độ nén mẫu cho nở hông của mẫu đất;
- Ảnh hưởng của thành phần khoáng chất trong đất: một số nghiên cứu ở trên đã đi
sâu vào phân tích ảnh hưởng của thành phần khoáng vật trong đất cần gia cố, các thí
nghiệm trong phòng cho thấy đối với các lớp đất khác nhau với cùng một tỷ lệ XM
28
cho kết quả giá trị cường độ nén khác nhau, điều này chứng tỏ thành phần khoáng
vật trong đất là nhân tố quan trọng xác định tính chất của đất và tác dụng tương hỗ
giữa đất và XM;
- Thành phần hạt trong đất: đất có điều kiện tốt nhất để gia cố xi măng là trong thành
phần hạt có cuội sỏi, cát hạt, á cát hoặc á sét nhẹ,… Các loại đất yếu như bùn sét,
sét lẫn hữu cơ thì cường độ nén phân tán và phát triển không cao. Hình 1.16 dưới
đây được tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu ở Nhật Bản.
Hình 1.16 Ảnh hưởng của các thành phần hạt trong đất đến cường độ đất + xi măng [40]
1.5 Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu đê kết hợp giao thông
Khi có phát sinh thêm tải trọng giao thông lên mặt đê thì phạm vi tác dụng của tải
trọng lên thân đê được mô tả theo Hình 1.17. Theo Dương Ngọc Hải và Nguyễn Xuân
Trục, phạm vi nền đường chịu tác dụng của tải trọng động (tải trọng xe cộ đi trên
đường truyền xuống) là Za = 0,9÷1,3m [41].
29
Hình 1.17 Phạm vi tác dụng của tải trọng bánh xe [41]
Hình 1.18 dưới đây minh họa về kết cấu nền áo đường giao thông khi sử dụng lớp áo
cứng bằng bê tông xi măng [42].
Tim thiÕt kÕ
100
700
100
Líp mÆt Líp mãng trªn Líp mãng díi Líp nÒn thîng
Ph¹m vi kÕt cÊu mÆt ®êng cÇn nghiªn cøu c¸c gi¶i ph¸p gia cè ®Ó t¨ng cêng ®é æn ®Þnh §Êt th©n ®ª hiÖn tr¹ng ®îc cµy xíi dµy 30cm, lu lÌn ®Çm chÆt ®¹t K>0,97
Th©n ®ª hiÖn tr¹ng
Hình 1.18 Sơ đồ cấu tạo mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối [42]
Hình 1.19 Sơ đồ các tầng, lớp của kết cấu nền - áo đường [42]
30
Trong sơ đồ ở Hình 1.19 ở trên, đối với kết cấu áo đường mềm thì lớp mặt thường là
bê tông nhựa hoặc được cấu tạo bởi nhiều lớp như lớp tạo nhám, lớp tạo phẳng hoặc
lớp bảo vệ,… và các lớp móng. Đối với kết cấu áo đường cứng thì kết cấu mặt đường
thường là bê tông xi măng (BTXM) hoặc bê tông cốt thép (BTCT) đổ tại chỗ. Các quy
định cụ thể và chi tiết về tầng mặt được nêu trong [42-44]. Về kỹ thuật, tầng mặt phải
có cường độ đảm bảo để đáp ứng được yêu cầu về tải trọng giao thông.
Khi thiết kế tổng thể nền - áo đường có nghĩa là ngoài việc chú trọng các giải pháp
thiết kế cấu tạo kết cấu áo đường còn phải chú trọng đến các giải pháp nhằm tăng
cường độ và độ ổn định cường độ đối với khu vực tác dụng của nền đường. Trong khu
vực này, ngoài tầng mặt còn có tầng móng và lớp đáy móng.
Chức năng của tầng móng là truyền áp lực của bánh xe tác dụng trên mặt đường xuống
đến nền đất sao cho trị số áp lực truyền đến nền đất đủ nhỏ để nền đất chịu được cả về
ứng suất và biến dạng, đồng thời tầng móng phải đủ cứng để giảm ứng suất kéo uốn tại
đáy tầng mặt trên nó. Tầng móng thường gồm lớp móng trên và lớp móng dưới, ở các
tuyến đường giao thông thuần túy thì các lớp này có thể kiêm chức năng là lớp thoát
nước, tuy nhiên đối với đê kết hợp giao thông thì nhiệm vụ thoát nước bị hạn chế để
đảm bảo an toàn chống thấm cho phần thân đê.
Lớp đáy móng thường là lớp đất nền đường (ở đây là đất thân đê hiện trạng) có chức
năng tạo một lòng đường chịu lực đồng nhất (đồng đều theo bề rộng), có sức chịu tải
tốt, ngăn chặn ẩm do nước mặt thấm từ trên xuống thân đê phía dưới và từ dưới thân
đê lên tầng móng - áo đường,…
Để đảm bảo cường độ chung cho tổng thể kết cấu nền - áo đường thì mỗi tầng, lớp
phải được bố trí và sử dụng vật liệu hợp lý sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của chúng. Các giải pháp nâng cao cường độ và ổn định cường độ của khu vực tác
dụng luôn cần được chú trọng để tạo điều kiện cho lớp đất nền thuộc thân đê tham gia
chịu lực cùng với áo đường đến mức tối đa, từ đó có thể giảm được bề dày áo đường
và hạ giá thành đầu tư xây dựng. Do vậy, ở [42-44] đã quy định về yêu cầu thiết kế đối
với khu vực tác dụng của nền đường (cấp IV) như sau:
- Về sức chịu tải: 30cm trên cùng phải đảm bảo độ chặt K ≥ 0,98 và sức chịu tải CBR
≥ 6; 50cm tiếp theo phải đảm bảo K ≥ 0,95 và CBR ≥ 4. Trong đó, CBR là tỷ số
31
(tính bằng phần trăm) giữa áp lực nén (do đầu nén gây ra) trên mẫu thí nghiệm và
áp lực nén trên mẫu tiêu chuẩn ứng với cùng một chiều sâu ép lún quy định, cách
xác định CBR được hướng dẫn ở [45].
- Về loại đất: đất thuộc khu vực tác dụng của nền đường cũng được quy định chặt chẽ
về thành phần hạt với các chỉ tiêu cơ lý cụ thể. Thành phần khoáng vật trong đất
như muối và thạch cao cũng được khống chế để đảm bảo về cường độ và ổn định
cường độ của các lớp đất này.
Lớp nền thượng là phần nền đường trong phạm vi 0,8÷1,0m kể từ đáy lớp móng dưới
(Sub-base) trở xuống [46] (xem Hình 1.18). Đây chính là khu vực tác dụng của nền
đường, là phạm vi nền đường tham gia chịu tác dụng của tải trọng bánh xe truyền
xuống. Như vậy, khi đê được sử dụng kết hợp làm đường giao thông thì phạm vi chịu
tải trọng động tính từ đỉnh đê trở xuống nằm trong phạm vi từ 0,9m đến 1,3m.
Vấn đề đặt ra cần nghiên cứu là các lớp nền thượng, móng, cần phải đảm bảo hai yêu
cầu song song là vừa đảm bảo yêu cầu chống lũ (không cho nước thấm, trượt mái),
vừa đảm bảo yêu cầu về sức chịu tải.
Do cấu tạo của thân đê được bồi đắp qua nhiều thời kỳ nên chất lượng không đồng
đều, khả năng chịu lực kém, chênh lệch về lún lớn. Việc sử dụng chất kết dính vô cơ
để gia tăng độ ổn định đất thân đê các tuyến đê sông ở Việt Nam chưa phổ biến. Do
vậy, cần có cơ sở khoa học để xác định hàm lượng tối ưu của chất kết dính và phụ gia
để gia cố đất thân đê khi có tải trọng ngoài tác dụng lên đỉnh đê, đảm bảo yêu cầu
chống lũ và đảm bảo sức chịu tải.
Như đã trình bày ở trên, đê đồng bằng sông Hồng có những đặc điểm riêng, rất đáng
quan tâm chú ý khi sử dụng nó vừa chống lũ, vừa kết hợp giao thông. Nội dung đặt ra
các vấn đề cần nghiên cứu là:
- Đê kết hợp với giao thông thì ảnh hưởng như thế nào đến sự ổn định của đê, đê
không bị nứt ngang, nứt dọc, trượt mái? Để giải quyết nội dung trên cần phải tính
toán sức chịu tải của đê cho các mặt cắt ngang đại diện tuyến giao thông. Trong quá
trình làm việc của đê qua các mùa khô, mùa lũ, tuyến đê đi qua các vùng địa hình,
địa chất khác nhau nên cần nghiên cứu khi nào, đoạn nào không cần gia cố và đoạn
32
nào cần gia cố. Biện pháp gia cố như thế nào để đảm bảo kỹ thuật, kinh tế, phù hợp
với điều kiện địa phương? Giảm thiểu thời gian tạm dừng giao thông, nâng cao hiệu
quả của đường, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
- Sau khi nghiên cứu xác định được giải pháp kỹ thuật, cần nghiên cứu ứng dụng một
đoạn đê cụ thể để chứng tỏ giải pháp có khả thi và cũng là thiết kế mẫu cho việc áp
dụng sau này vào thực tế.
Đề tài này nghiên cứu khả năng đê kết hợp làm đường giao thông là những vấn đề thế
giới cũng đã áp dụng nhiều và nước ta đã, đang cải tạo, nâng cấp theo chương trình
kiên cố hóa mặt đê kết hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới là đề tài phù hợp
với xu thế chung của thời đại.
1.6 Kết luận chương 1
Hệ thống đê sông được hình thành qua các thời kỳ khác nhau, đất đắp đê không đồng
nhất và được tôn tạo nhiều giai đoạn với yêu cầu phòng, chống lũ. Do đó, khi có
phương tiện giao thông đi lại trên đê được cứng hóa bề mặt sẽ dẫn đến mặt đê và thân
đê bị nứt gãy, lún. Đê kết hợp giao thông là yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay
nhằm tạo kết nối mạng lưới giao thông hoàn chỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn;
Đã có nhiều nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật để tăng cường khả năng chịu lực, độ ổn
định của đê sông nhưng việc nghiên cứu giải pháp sử dụng đất tại chỗ và chất kết dính
là tro bay và xi măng chưa được đề cập và chưa có nghiên cứu cụ thể nào. Do vậy, tác
giả chọn vấn đề trên là mục tiêu nghiên cứu và được trình bày trong chương 2.
33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ CẢI THIỆN ĐẤT THÂN ĐÊ ĐẢM BẢO YÊU CẦU CHỐNG LŨ VÀ KẾT HỢP GIAO THÔNG
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan của chương 1 cho thấy để đê kết hợp giao thông cần
nghiên cứu giải pháp gia cố tăng cường ổn định cho lớp đất thân đê có chiều dày từ
0,8÷1,0m tính từ mặt đê hiện trạng trở xuống đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, kinh tế và
môi trường.
2.1 Các giải pháp gia cố đất hiện nay
Gia cố đất nhằm: tăng sức chịu tải của đất; cải thiện một số tính chất cơ lý của nền đất
yếu (như: giảm hệ số rỗng, giảm tính nén lún, tăng độ chặt, tăng trị số modul biến
dạng, tăng cường độ chống cắt của đất,...). Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền
đất yếu còn làm giảm tính thấm của đất, đảm bảo ổn định cho khối đất. Bất kỳ biện
pháp xử lý nào nếu làm tăng được cường độ liên kết giữa các hạt đất và làm tăng được
độ chặt của đất nền thì đều thoả mãn các mục đích trên. Hiện nay có rất nhiều phương
án xử lý gia cố đất, sau đây tác giả chỉ đề cập tới một số phương pháp được áp dụng
phổ biến. Cơ bản, về nguyên lý có thể xếp các phương pháp xử lý nền đất yếu vào một
số giải pháp như:
2.1.1 Giải pháp thay thế nền
Đây là giải pháp đào bỏ lớp đất yếu ở phía trên giáp với tầng móng và thay thế
bằng đất, đá có cường độ chống cắt lớn hơn, dễ thi công và càng phát huy hiệu quả
khi tận dụng được vật liệu địa phương.
Phương pháp thay thế đất thường được sử dụng cho những trường hợp lớp đất cần
thay thế nằm trên mực nước ngầm, chiều dày lớp đất cần thay thế nhỏ hơn 3m.
Trong trường hợp cần phải sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng thì đây là
một giải pháp tốt để tăng nhanh quá trình cố kết. Ngoài ra, giải pháp này sẽ được áp
dụng khi việc cải thiện lớp đất hiện hữu bằng các phương pháp khác như cố kết
không có hiệu quả.
34
2.1.2 Các giải pháp cơ học
Nguyên tắc cơ bản của các giải pháp cơ học là sử dụng tác động cơ học (tĩnh, động)
làm giảm hệ số rỗng của đất. Dựa vào vị trí của đất được làm chặt lại chia ra các
phương pháp làm chặt đất trên mặt và các phương pháp làm chặt đất dưới sâu.
- Làm chặt đất trên mặt bằng đầm rơi: dùng đầm là vật nặng rơi làm chặt đất, vật làm
đầm thường bằng bê tông cốt thép hoặc bằng gang, với khối lượng từ 2 đến 4 tấn,
cho rơi từ độ cao 4 đến 5 mét. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi khi xây
dựng công trình trên nền đắp mới và đạt hiệu quả kinh tế đối với cát có lẫn nhiều
hạt bụi và đất hạt bùn. Thông thường, độ chặt của đất tăng lên ở những lớp đất phía
trên và giảm đi ở những lớp đất phía dưới.
Hình 2.1 Sử dụng đầm rơi để làm chặt đất trên mặt (nguồn: internet)
- Làm chặt đất bằng phương pháp đầm lăn: dùng đầm lăn, xe lu để làm chặt đất.
Phương pháp này thường được sử dụng khi làm đường giao thông. Tuỳ thuộc vào
trọng lượng xe lu và số lần đầm mà chiều sâu làm chặt đất có thể đạt 0,5÷0,6m. Khi
dùng đầm lăn có mặt nhẵn, do chiều dày lớp đất được đầm nhỏ nên hiệu suất đầm
thường thấp, chất lượng đầm không đều. Phương pháp được sử dụng rộng rãi khi xây
dựng công trình trên nền đắp mới, tận dụng được toàn bộ đất nền thiên nhiên. Đối với
các công trình đắp bằng đất có quy mô lớn việc dùng đầm lăn mặt nhẵn là không hiệu
quả. Đối với các loại đất dính dạng cục thì dùng đầm lăn chân dê mang lại hiệu quả
cao hơn, chất lượng đầm đều hơn và tạo ra sự liên kết tốt giữa các lớp đất.
35
Hình 2.2 Sử dụng đầm lăn để làm chặt đất trên mặt (nguồn: internet)
- Làm chặt đất bằng phương pháp đầm rung: dùng các chấn động tạo ra các dao động
liên tục có tần số cao và biên độ nhỏ, làm cho tính toàn khối của đất bị phá hoại, các
hạt cát di chuyển đến lấp những chỗ trống giữa các hạt có kích thước lớn hơn. Tác
dụng của đầm rung lớn nhất khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng, tần số dao động của
máy trùng với tần số dao động của đất đầm. Phương pháp làm chặt đất bằng đầm
rung chủ yếu dùng để nén chặt đất cát. Nếu hàm lượng hạt sét trong đất nhỏ hơn 6%
thì hiệu quả nén chặt thường gấp 4÷5 lần so với các phương pháp đầm nén khác.
Chiều dày lớp đất được làm chặt bằng đầm rung thường thay đổi từ 0,3÷1,5m đôi
khi đến 2,0m.
Hình 2.3 Làm chặt đất bằng phương pháp đầm rung (nguồn: internet)
36
2.1.3 Các giải pháp hóa học
Đây là các các giải pháp đưa hóa chất hoặc các chất kết dính vào trong đất, trộn đều
hỗn hợp để làm thay đổi tính chất cơ lý của đất nhằm làm tăng cường độ của đất. Vật
liệu bơm vào có thể là xi măng, nước thủy tinh,... có thể bổ sung các chất phụ gia như
tro bay để tăng hiệu quả gia cố. Một số phương pháp được dùng phổ biến trong giải
pháp này như sau:
- Gia cố nền bằng phương pháp trộn vôi: khi trộn vôi vào đất, vôi có tác dụng hút ẩm,
làm giảm độ ẩm của đất và đóng vai trò là chất kết dính liên kết các hạt đất. Khi tác
dụng với nước, vôi chưa tôi có khả năng ngưng kết và đông cứng nhanh trong vòng
(5÷10) phút. Khi hydrat hoá, vôi chưa tôi có khả năng hấp phụ một khối lượng nước
lớn (khoảng 32÷100% khối lượng ban đầu) nên nhanh chóng làm nền đất khô ráo,
dẫn đến đất được nén chặt;
- Gia cố nền bằng phương pháp trộn xi măng (xi măng hóa): khi trộn xi măng vào đất
sẽ xảy ra quá trình kiềm và sau đó là quá trình thứ sinh. Quá trình kiềm là quá trình
thuỷ phân và hydrat hoá xi măng, được coi là quá trình chủ yếu hình thành nên độ
bền của đất gia cố. Quá trình kiềm sẽ tạo ra một lượng lớn canxi hydroxit, làm tăng
độ pH của nước lỗ rỗng trong đất, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình thứ sinh [47].
2.1.4 Các phương pháp vật lý gia cố đất
Trong nhóm này gồm có các phương pháp gia cố nền bằng phương pháp điện thấm,
phương pháp điện hóa học, phương pháp nhiệt. Tuy nhiên, với điều kiện Việt Nam thì
các phương pháp này ít được sử dụng để xử lý gia cố đất trong các công trình giao
thông, thủy lợi.
2.1.5 Các giải pháp thủy lực học
Đây là các phương pháp lớn như là sử dụng cọc thấm, lưới thấm, sử dụng vật liệu
composite thấm, bấc thấm, sử dụng hút chân không, sử dụng điện thẩm. Các phương
pháp phân làm hai nhóm chính, nhóm một chủ yếu mang mục đích làm khô đất, nhóm
này thường cần nhiều thời gian nên lâu đưa công trình vào khai thác, thường không
kinh tế. Nhóm hai ngoài mục đích trên còn muốn mượn lực nén thủy lực để gia cố đất,
nhóm này đòi hỏi cao về công nghệ, thời gian thi công giảm đi và tính kinh tế được cải
thiện đáng kể.
37
Hình 2.4 Xử lý đất yếu bằng công nghệ bấc thấm kết hợp cố kết chân không [48]
Các giải pháp gia cố đất trình bày ở trên, ở mỗi giải pháp đều có ưu, nhược điểm riêng,
tùy vào điều kiện thực tế và mục đích cụ thể của việc gia cố mà áp dụng giải pháp tối
ưu nhất. Giải pháp thay đất mặc dù được áp dụng trong mọi điều kiện địa chất nhưng
đối với các tuyến đê sông đòi hỏi sử dụng khối lượng đất lớn, việc tìm kiếm mỏ vật
liệu với chất lượng và trữ lượng phù hợp rất khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công
và giá thành xây dựng. Giải pháp cơ học với phương án đầm rung và đầm rơi rất phù
hợp cho công trình đất đắp trên nền mới, tuy nhiên đối với đê thì phương pháp đầm
chấn động sẽ không hợp lý vì rung động có thể làm tổn hại cho thân và nền đê, có
nguy cơ gây phát sinh biến dạng thấm. Giải pháp thủy lực học tốn kém và không phù
hợp khi sử dụng cọc cát, bấc thấm,… khoan vào trong thân đê. Các phương pháp hóa
học được chú ý trong vòng 40 năm trở lại đây, trong đó phương pháp xi măng hóa
tương đối tiện lợi và phổ biến, đặc biệt khi bổ sung phụ gia là tro bay vào hỗn hợp gia
cố sẽ làm tăng đáng kế cường độ của đối tượng cần gia cố [49, 50]. Đây là phương
pháp được xem xét áp dụng cho các nghiên cứu của đề tài này.
Đối với đê hiện nay, giải pháp gia cố hóa học dùng chất kết dính và các phụ gia khác
để tăng cường độ ổn định đất thân đê là phù hợp nhất vì đê có nhiệm vụ chống lũ là
chính, đảm bảo nước không được thấm qua thân đê, không ảnh hưởng đến các công
trình trên và ven hệ thống đê, không thể đào bỏ toàn bộ đất thân đê để thay thế bằng
đất khác, tận dụng được khối lượng đất đắp thân đê cũ. Do vậy, giảm được chi phí đầu
tư xây dựng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công và không phụ thuộc vào yếu tố tác
động ngoại cảnh khi không chủ động được nguồn vật liệu đắp.
38
2.2 Cơ sở khoa học lựa chọn cấp phối và vật liệu gia cố đất thân đê
2.2.1 Lý thuyết đường cong cấp phối
Sự thay đổi dần từ cỡ hạt lớn đến cỡ hạt nhỏ là một đặc tính của cốt liệu trong hỗn hợp
các loại bê tông, cấp phối đá dăm gia cố xi măng, cấp phối đất, và các cấp phối hạt rời
nói chung. Cấp phối hạt ảnh hưởng đến tính công tác, sự ổn định, độ bền của hỗn hợp
đất, cũng như là sự ổn định, khả năng thoát nước của lớp nền. Do đó, cốt liệu phải
được làm cho thích ứng với mục đích sử dụng.
Các dạng cấp phối: đặc (dense), gián đoạn (gap-graded), đồng nhất (uniform), đều
(well-graded), rỗng (open). Loại “đặc” gần giống như loại “gián đoạn” và “đồng nhất”,
loại “đều” gần giống loại “rỗng”. Một số lý thuyết cơ sở về thành phần hạt được đưa ra
như: Lý thuyết của Fuller-Thomson, Caquot và Faury, Papovic-Anderson, B.B.
Okhotina và N.N. Ivanov, Talbot, Weymouth đối với hỗn hợp cốt liệu hạt rời rạc. Các
lý thuyết được nghiên cứu một phần dựa vào lý thuyết và phần lớn dựa trên thực
nghiệm.
Các phương pháp để đánh giá cấp phối hạt thường là đường cong cấp phối theo lượng
lọt sàng (TPP), đường cong cấp phối lượng sót tích lũy (TPR), hoặc modul độ lớn,…
Tuy nhiên, các phương pháp này đều ứng dụng với mục đích loại bỏ các vùng hạt
không hợp lý, mà còn thiếu tính chất đầy đủ của một cấp phối. Có lẽ dùng đồng thời cả
phương pháp modul độ lớn và tỷ diện bề mặt là cách tốt nhất để đạt được các yêu cầu
về tính chất của một cấp phối hạt. Trong bê tông xi măng, cấp phối gián đoạn nếu
được lựa chọn đúng đắn thì có thể cho độ đặc cao hơn so với cấp phối liên tục [51, 52].
Thành phần hạt ảnh hưởng đến khả năng chịu tải, khả năng đầm chặt của đất, ảnh
hưởng đến độ ổn định của kết cấu đất trước và sau khi gia cố.
Cấp phối hạt với mục đích là cung cấp khả năng chặt nhất, độ rỗng giữa các hạt lớn
được chèn đầy bằng các hạt nhỏ hơn. Kết quả là làm liên tục các cỡ hạt, nhưng khoảng
giữa các hạt liên tục là lớn. Cấp phối cốt liệu liên tục bao gồm tất cả các cỡ hạt là giải
pháp tốt nhất, nhưng có thể bị độ lớn của ma sát trong các hạt cao và bề mặt các hạt
khó dịch chuyển lên nhau nếu như các hạt có bề mặt kém. Cấp phối tốt là cấp phối cốt
liệu nhỏ liên tục dùng với một cỡ cốt liệu lớn như sử dụng trong bê tông thì làm giảm
ma sát trong. Với các cỡ hạt của đất đa phần là cỡ hạt nhỏ hơn 1mm và đa phần là hạt
39
tròn trơn nhiều hơn (hạt sét, hạt mịn thì đa phần ở dạng hình cầu). Do đó khi trộn cùng
với hạt tro bay có cỡ hạt đến µm cho phép nghĩ đến việc sử dụng đường cong cấp phối
liên tục và lý tưởng của Fuller. Đường cong cấp phối Fuller cho độ đặc tối ưu do nhiều
cỡ hạt dễ chèn lấp lẫn nhau nhưng thường dẫn tới khả năng khó thi công làm chặt cho
hỗn hợp hạt đó, tuy nhiên ở đây do hiệu ứng “bi lăn” của tro bay nên sẽ giảm bớt các
cản trở lực ma sát giữa các hạt. Đường cong cấp phối Fuller là dạng parabol hay một
phần của parabol ở tỷ lệ tự nhiên của nó. Trong thực tế, điều quan trọng là các lỗ rỗng
giữa các hạt lớn được lấp đầy bởi các hạt nhỏ hơn kế tiếp và cứ từ trên xuống, mục
đích để cho các hạt có thể di chuyển được khi hỗn hợp ở trạng thái ẩm tốt nhất. Để đạt
được điều này cấp phối tốt được biểu diễn bằng trục logarit.
Đường cong cấp phối không chỉ dùng cho cốt liệu, mà cho cả hỗn hợp cốt liệu và xi
măng. Nếu như lượng xi măng sử dụng đã biết, thì có thể đổi tọa độ của đường cong
chỉ có cốt liệu bằng tọa độ của đường cong hỗn hợp cốt liệu và xi măng. Như vậy đối
với đất rời và tro bay thì có thể coi như cốt liệu và xi măng (do cỡ hạt của tro bay cũng
tương đương với cỡ hạt của xi măng). Lý thuyết về đường cong cấp phối hạt đều có
thể sử dụng được.
Hỗn hợp đất cơ bản cũng có những cỡ hạt khác nhau như theo tiêu chuẩn AASHTO
M145 - Phân loại đất cho xây dựng có một tiêu chí là phân bố cỡ hạt (particle size
distribution) của đất [53] là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất. Như vậy có thể nói
rằng các loại đất cho xây dựng đều được cấu thành từ các cỡ hạt khác nhau. Trong [53]
các cỡ sàng để phân tích thành phần hạt có đường kính từ 75µm (N200), 0,425mm
(N40), 2mm (N10) để phân tích thành phần hạt của 7 nhóm đất khác nhau. Bằng cách
chụp điện tử quét với tro bay có nhiều cỡ hạt và hình dạng, có hình cầu, tròn trơn,
không có thù hình hoặc góc cạnh và đa phần là loại hạt hình cầu và bề mặt tròn trơn có
kích thước từ 0,5÷200µm, các hạt tro bay hình dạng khác không nhiều. Vậy nguyên lý
để nối tiếp dải hạt < 75µm của đất bằng các hạt hình cầu tro bay có dải từ 0,5÷200µm
là hoàn toàn cơ sở khoa học trong nguyên tắc cấp phối nói chung, và đất nói riêng.
Nói chung phương trình toán học sử dụng để tính toán cho đường cong cấp phối là:
h (2.2)
y = f(d) = (2.1)
i + (100-g)dr
y = gdr
40
Trong đó : y: tọa độ của đường cong cấp phối tại cỡ sàng d, trên tổng lượng lọt sàng;
D: Kích cỡ hạt lớn nhất; dr = d/D: tỷ số mối tương quan kích cỡ hạt; g, i, h: các hệ số
điều chỉnh chi tiết và độ thô của cấp phối giả thuyết;
Khi g = 0 và h = 0,5, thì công thức 2.1 và 2.2 trở thành công thức nổi tiếng của Fuller
(1907) và được biểu thị bằng đồ thị Hình 2.5 :
y = 100 (2.3)
Với cấp phối tổng quát là:
y = 100 (2.4)
Trong đó: h: hệ số tổng quát hóa của đường cong Fuller. Hệ số h càng nhỏ, thì càng có
nhiều hạt mịn hơn trong cấp phối Fuller như trong Hình 2.5. Hệ số Fuller trong các lý
thuyết ứng dụng về sau thường được dùng là n.
Hình 2.5 Đường cong Fuller với các hệ số h khác nhau
Trong nghiên cứu của Luận án để thuận lợi cho việc tính toán, đường cong cấp phối
được sử dụng là đường cong Fuller, nhà khoa học người Mỹ đưa ra năm 1907, khi đó
41
các cỡ hạt được tính toán từ 1µm đến 12500µm là cơ bản phù hợp với các loại đất
được sử dụng.
Các kết quả nghiên cứu nhiều năm đều chỉ ra rằng không nên xem đất gia cố bằng các
chất liên kết khác nhau là các hạt cốt liệu trơ hoặc môi trường bị động. Các yếu tố
thành phần của đất ảnh hưởng rất cơ bản đến quá trình biến cứng và hình thành những
tính chất cấu trúc cơ học của đất gia cố [17]. Do đó, khi gia cố đất bằng bất kỳ phương
pháp nào đều cần xét tới thành phần hạt, thành phần khoáng vật và hóa học của đất, sự
có mặt của các chất mùn, và muối dễ hòa tan trong đất. Đó là lý do tại sao trong Luận
án này sử dụng cả nguyên lý cấp phối đất để gia cố với tro bay, cũng như xét thành
phần hóa học của đất để đánh giá việc gia cố tro bay - xi măng đạt hiệu quả nhất.
2.2.2 Phương pháp lấy mẫu và đánh giá chất lượng mẫu gia cố
Kích thước mẫu được lựa chọn một cách khách quan phục thuộc vào giá trị trung bình
và mức độ tản mạn của tham số cần nghiên cứu. Độ tản mạn của tham số càng lớn thì
kích thước tối thiểu càng phải lớn để có thể nhận được mức tin cậy hay mức đảm bảo
cần thiết.
Giả sử muốn đánh giá (ước lượng - estimate) một giá trị (trung bình hoặc kỳ vọng) nào
đó của tổng thể với một khoảng tin cậy nào đó. Một trong những câu hỏi đầu tiên được
đặt ra là số lượng mẫu cần thiết là bao nhiêu. Nếu số lượng mẫu quá lớn thì sẽ tốn kém
về thời gian và nguồn lực, nếu mẫu quá nhỏ có thể dẫn đến kết quả không có giá trị
thực tế. Vậy để xác định số lượng mẫu cần căn cứ vào các điều kiện sau:
- Khoảng tin cậy ta mong muốn là bao nhiêu, hay nói cách khác ta muốn tham số xác
định (ước lượng) gần với giá trị của nó ở mức nào?
- Mức tin cậy (mức đảm bảo thống kê) ta mong muốn là bao nhiêu, hay nói cách khác
biến số của phân bố chuẩn hóa tương ứng với cấp nào?
“Khoảng tin cậy” là khoảng chắc chắn, tức là một đoạn trên trục số mà số liệu rơi vào,
trong đó có chứa giá trị thực cần tìm; “mức tin cậy” hay đảm bảo xác suất thống kê là
xác suất để khoảng số liệu nói trên phủ giá trị thực hay xác xuất phủ ký hiệu là [54].
42
[54] Hình 2.6 Xác suất phủ xung quanh giá trị có chứa giá trị thực với mức ý nghĩa =0,10
Có các phương pháp để xác định số lượng mẫu thử để đạt mức tin cậy : xác định
mẫu thử thông qua sai số tuyệt đối ε, xác định số lượng mẫu thông qua sai số tương
đối δ = ε/σ hoặc xác định số lượng mẫu thông qua sai số tương đối và hệ số biến động
(trong đó: σ là phương sai lý thuyết).
Trong nghiên cứu của Luận án xác định theo phương pháp số lượng mẫu thông qua sai
số tương đối. Mối quan hệ độ tin cậy và số lượng phép đo n, khi chưa biết sai lệch
bình phương trung bình lý thuyết σ (hay sai lệch chuẩn lý thuyết). Để đảm bảo xác
suất đảm bảo là = 0,97 số lượng mẫu cho một chỉ tiêu nghiên cứu được chọn là 6
lần đo.
[54] Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa mức tin cậy và số lượng phép đo n
n n n
5 0,96 12 0,988 25 0,994
6 0,97 14 0,99 30 0,995
7 0,976 16 0,991 50 0,996
8 0,98 18 0,992 150 0,997
9 0,983 20 0,993 ∞ 0,9973
10 0,985
43
2.2.3 Nghiên cứu sử dụng xi măng kết hợp tro bay để gia cố đất
2.2.3.1 Khái quát về vật liệu tro bay
Tro bay là sản phẩm được tạo ra từ quá trình đốt than của các nhà máy nhiệt điện. Các
hạt bụi tro được đưa ra qua các đường ống khói sau đó được thu hồi từ phương pháp
kết sương tĩnh điện hoặc bằng phương pháp lốc xoáy.
Tro bay là những tinh cầu tròn siêu mịn được cấu thành từ các hạt silic có kích thước
hạt là 0,5 micromet, tức là 50 nanomet (1 nanomet = 10-9 mét). Nhờ bị thiêu đốt ở
nhiệt độ rất cao trong lò đốt (đạt khoảng 1.200÷1.350oC) nên nó có tính puzzolan là
tính hút vôi rất cao. Nhờ độ mịn cao, độ hoạt tính lớn cộng với lượng SiO2 có rất nhiều
trong tro bay, nên khi kết hợp với xi măng Pooclăng hay các loại chất kết dính khác sẽ
tạo ra các sản phẩm vật liệu mới (bê tông) với độ cứng vượt trội (mác cao) có khả
năng chống thấm cao, tăng độ bền với thời gian, không nứt nẻ, giảm độ co gãy, có tính
chống kiềm và tính bền sulfat, dễ thao tác, rút ngắn tiến độ thi công do không phải xử
lý nhiệt (đối với bê tông khối lớn),... Ngoài ra, nó còn giảm nhẹ tỉ trọng của vật liệu
cấu thành một cách đáng kể.
Hình 2.7 Ảnh chụp sau ống phóng của một kính hiển vi điện tử quét (SEM) phát hiện cấu trúc mặt cắt ngang của các hạt tro bay ở độ phóng đại 750 lần (nguồn: internet)
2.2.3.2 Sử dụng xi măng kết hợp với tro bay để gia cố đất
Từ thế kỷ trước, các nhà khoa học đã sử dụng tro bay của các nhà máy nhiệt điện để
làm phụ gia cho bê tông. Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ đã chứng
minh tính năng ưu việc của phụ gia tro bay trong các sản phẩm, vật liệu sử dụng xi
44
măng như: bê tông đầm lăn, bê tông chất lượng cao, bê tông chống xâm thực ăn mòn
của nước biển, bê tông bền sulfat, nguyên liệu sản xuất vật liệu không nung (gồm
gạch, panel, tấm vách, vật liệu chống cháy,…).
Trong hơn 5 thập niên qua, tro bay được ứng dụng vào thực tiễn của ngành xây dựng
một cách rộng rãi và đã có những công trình lớn trên thế giới sử dụng sản phẩm này
như là một phụ gia không thể thiếu. Các công trình tiêu biểu đã sử dụng tro bay làm
phụ gia là: đập Tomisato cao 111m ở Nhật Bản được xây dựng từ những năm 1950 đã
sử dụng 60% tro bay thay thế xi măng; Trung Quốc đưa tro bay vào công trình xây
dựng đập thủy điện từ những năm 1980; công trình Azure trị giá 100 triệu USD hoàn
thành năm 2005 đã sử dụng 35% tro bay thay thế xi măng; đập thủy điện Sơn La, đập
thủy điện Định Bình,… của Việt Nam là một trong những công trình lớn sử dụng tro
bay và đã mang lại hiệu quả cao.
Trong một vài nghiên cứu gần đây ở Việt Nam, tro bay còn được sử dụng làm chất độn
gia cường cho vật liệu cao su và cao su Blend [55]. Trong đề tài này, tác giả sử dụng tro
bay bổ sung vào hỗn hợp XM - Đ để nghiên cứu sự gia tăng của cường độ lớp đất thân
đê và cấp phối đá dăm thông qua kết quả thí nghiệm trong phòng và thực nghiệm hiện
trường với các tỷ lệ XM khác nhau ứng với hai loại tro bay Đông Triều và Cẩm Phả.
2.2.3.3 Cơ sở khoa học gia cố đất sử dụng xi măng và tro bay
(1) Nguyên lý hình thành cường độ của đất khi gia cố xi măng
Quá trình hóa rắn của đất gia cố xi măng diễn ra rất phức tạp không giống như quá
trình hóa rắn của bê tông xi măng hay vữa xi măng là nhờ sự thủy phân. Ở đây, quá
trình hóa rắn được diễn ra trong môi trường hoạt tính của vật liệu hạt mịn có các thành
phần khoáng khác nhau. Chúng làm thay đổi quá trình hóa rắn bình thường của xi
măng, ảnh hưởng đến cường độ và độ ổn định của hệ thống.
Khi đất đã được gia cố xi măng sẽ biến thành một loại vật liệu nhân tạo mới. Để hình
thành được cấu trúc bền vững đặc trưng, đất gia cố XM cần phải có sự kết hợp chặt
chẽ đồng thời giữa XM, đất và nước thành một hỗn hợp đồng nhất thông qua các quá
trình biến cứng lâu dài trong môi trường ẩm, biến hỗn hợp này thành một vật thể toàn
khối bền vững.
45
Lượng xi măng và nước đã có trong đất chỉ có hiệu quả lớn nhất khi nào các quá trình
kỹ thuật cần thiết sau đây được thực hiện triệt để và hợp lý:
- Làm phá vỡ kết cấu của đất;
- Trộn đều đất với xi măng và nước;
- Bảo dưỡng tốt.
Nếu không có lượng nước cần thiết trong hỗn hợp XM - Đ thì quá trình thủy phân và
thủy hóa xi măng sẽ không đảm bảo. Đất không được làm tơi kỹ và trộn đều thì cường
độ hình thành sẽ không cao. Đồng thời, trong hỗn hợp XM - Đ ở những điều kiện nhất
định xi măng là thành phần chủ yếu làm thay chất lượng và gốc tự nhiên của đất. Xi
măng sau khi trộn với đất sẽ xảy ra một loạt các phản ứng hoá học gây đông cứng,
đóng rắn khối đất được trộn, các phản ứng hoá học chủ yếu để hình thành cường độ của đất
gia cố xi măng là:
Các hợp chất trong xi măng Pooclăng được biến thể khi có nước như sau:
(2.5) 2(3CaO.SiO2) + 6H2O → 3CaO.SiO2.3H2O + 3Ca(OH)2
(2.6) 2(2CaO.SiO2) + 4H2O → 3CaO.SiO2.3H2 + Ca(OH)2
4CaO.Al2O3.Fe2O3 + 10H2O + 2Ca(OH)2 → 6CaO.Al2O3.Fe2O3.12H2O (2.7)
(2.8) 3CaO.Al2O3 + 12H2O+ 2Ca(OH)2 → 6CaO.Al2O3.Ca(OH)2.12H2O
(2.9) 3CaO.Al2O3 + 10H2O + Ca SO4.2H2O → 3CaO.Al2O3.CaSO4.12H2O
Hai phản ứng (2.5) và (2.6), những chất của chúng hợp thành từ 75% xi măng
Pooclăng, chỉ ra rằng sự thủy hóa của hai loại Calcium Silicate tạo ra các hợp chất
mới: vôi và tobermorite gel, sau đó đóng vai trò quan trọng liên quan đến cường độ và
thể tích chủ yếu được quyết định bởi vôi và tobermorite gel. Những phản ứng diễn ra
trong gia cố XM - Đ có thể được trình bày trong những phương trình:
(2.10) CaS + H2O → C3S2Hx ( hydrated gel) + Ca(OH)2
(2.11) Ca(OH)2 → Ca++ + 2(OH)¯
(Ca++) + 2(OH)¯ → CSH (2.12)
(2.13) (Ca++) + 2(OH)¯+ AL2O3 → CAH
Khi độ pH < 12,6 thì phản ứng sau xảy ra:
(2.14) C3S2Hx + H2O → C2S2Hx + Ca(OH)2
46
Trong giai đoạn đầu của quá trình thủy hóa xi măng trộn trong đất được tiếp xúc với
nước sẽ tạo thành hiđro silicát canxi (CaO.SiO2.nH2O hoặc Ca(OH)2) và các sản phẩm
khác của sự thủy phân. Trong giai đoạn tiếp theo, sẽ xảy ra sự tương tác giữa đất với
các sản phẩm thủy hóa của xi măng. Vì tỷ diện của xi măng và đất đều rất lớn nên quá
trình tương tác hóa lý (trao đổi ion) và hóa học xảy ra rất mạnh, khả năng phản ứng
trao đổi ion của đất tăng lên rất nhiều. Quá trình thủy hóa diễn ra rất chậm, phụ thuộc
vào loại đất và thời gian xảy ra phản ứng.
(2) Cơ chế hình thành cường độ khi gia cố đất với tro bay và xi măng
Đất là một vật liệu hạt rời, một hệ hạt phân tán và vật liệu xây dựng tại chỗ. Do vậy
việc dùng đất tại chỗ để xây dựng tầng mặt và tầng móng cho kết cấu mặt đường, kết
cấu mặt đê có một ý nghĩa quan trọng.
Ví dụ: đất sét tại chỗ là một loại có cường độ và tính dính kết cao trong mùa khô,
nhưng lại rất nhỏ không đáng kể ở trạng thái bão hòa nước, vì thế muốn sử dụng nó thì
phải làm cho đất sét ổn định và bền vững, không phụ thuộc vào sự thay đổi độ ẩm,
điều kiện thời tiết và tải trọng thay đổi khi xe chạy. Điều này chỉ có thể đạt được khi
thay đổi tận gốc các tính chất thiên nhiên của loại đất đó. Trước hết, cần thay đổi tính
chất của các hạt nhỏ phân tán (hạt sét, hạt keo), làm tăng tính dính kết của các hạt đó ở
trạng thái khô cũng như ngay ở trạng thái bão hòa nước bằng cách tăng thêm tính toàn
khối của chúng và độ bền cao, ổn định dài hạn, từ lâu đất sét đã được đưa vào xây
dựng bằng cách cho thêm chất liên kết làm tăng chống rã nở cho nó. Đất sét thêm vôi
(vữa vôi - sét) đã được sử dụng từ thế kể 17 trong pháo đài Ivangorotski. Đất á cát sử
dụng trộn thêm xi măng đã được sử dụng lần đầu tiên ở Nga từ năm 2012. Đối với đất
á cát, á sét và đặc biệt là sét khi ẩm có tính chất đặc trưng của hạt hệ keo. Trong đó,
hạt khoáng là pha phân tán, nước trong các lỗ rỗng đóng vai trò là môi trường phân
tán. Hệ phân tán nào cũng có năng lượng bề mặt nhất định được đo bằng năng lượng
bề mặt ở bề mặt ranh giới phân chia pha (cứng và lỏng), với các trị số diện tích bề mặt
tổng cộng với tất cả các pha của hạt phân tán. Vì sức căng bề mặt nước hoặc dung dịch
đất là một trị số rất nhỏ, do đó năng lượng bề mặt được tạo ra là do diện tích tổng cộng
(hay diện tích đơn vị) của các hạt.
Trị số năng lượng bề mặt của đất có thành phần khác nhau là khác nhau, đây chính là
nguồn gốc của năng lượng bề mặt gây nên quá trình khác nhau diễn ra trong đất. Do tỷ
47
diện bề mặt lớn nên năng lượng bề mặt cũng lớn, và điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng khi gia cố đất, đồng thời là nhân tố trọng yếu để điều chỉnh quá trình tác dụng
tương hỗ và quá trình hình thành cấu trúc theo hướng định hướng trước trong đất gia
cố. Thay đổi tỷ diện bề mặt St và năng lượng bề mặt Em thì nhiều tính chất của đất,
gồm tính chất cơ lý sẽ thay đổi rõ rệt. Đặc điểm nổi bật của đất á sét và sét là có tỷ
diện bề mặt lớn, do đó chúng có tính chất giống như một hệ keo - phân tán.
Những phần tử nằm trên lớp bề mặt có thể hút và giữ chặt các phần tử (đôi khi cả các
hạt keo của những chất khác) từ môi trường hoặc lỗ rỗng xung quanh. Hiện tượng hút
này được gọi là hiện tượng hấp phụ. Do đó, các hạt đất sét và á sét có tính hấp phụ rõ
hơn. Vì vậy, nghiền các hạt đất đủ nhỏ là quan trọng trong công tác gia cố.
Một trong các đặc điểm quan trọng của các hạt keo là mang điện tích, đặc điểm này
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các loại đất, và ở mức độ đáng kể tạo ra
những đặc tính khác nhau của đất. Điện tích của các hạt càng lớn thì keo càng ổn định.
Hệ keo chỉ bị phá hoại khi mất điện tích và trở nên trung hòa, các màng nước xung
quanh chúng bị phá hoại, các hạt bị kết tủa và tách rời dung dịch. Quá trình mất điện
tích và kết tủa các hạt được gọi là keo tụ.
Các khoáng sét như Kaolinite (Al2O3.2SiO2.2H2O), Montmorillonit
(Al2O3.2SiO2.4H2O), Illit (K2Al4[Al2Si6O20][OH]4pH2O,… chính là phần sét keo
nghiền nhỏ (phân tán) nhất của đất. Khi mức độ nghiền nhỏ tiếp cận giới hạn 0,1µm
thì bộ phận hoạt tính nhất của đất sẽ có được các tính chất: khả năng nở thể tích, keo
tụ, trao đổi ion và hút. Thường thì các khoáng sét mang điện tích âm và biến thành keo
ngay ở nhiệt độ bình thường. Tuy nhiên, khi ở nhiệt độ cao thì chúng chuyển sang
trạng thái không biến thành keo được, nghĩa là mất khả năng hút nước, nở thể tích và
lúc này chuyển sang trạng thái keo chảy.
Một trong những đặc điểm đặc trưng nhất của đất có chứa các hạt nhỏ phân tán là có
thể hút các chất khác từ trong dung dịch xung quanh đến bề mặt của nó. Không chỉ
những chất hòa tan bị hút giữ chặt mà cả những chất lơ lửng trong nước gần tiếp xúc
với các hạt đó cũng bị hút giữ. Phần đất hạt nhỏ phân tán có khả năng hấp phụ đó lại
được liên kết chặt với bề mặt các hạt đất lớn hơn và không thể tách chúng ra bằng cơ
48
học được. Thường thì các hạt riêng rẽ cỡ lớn, hoặc hạt kết gồm nhiều hạt nhỏ gộp lại
đều được phủ bởi các màng keo khác nhau. Không thể tách rời các màng này nếu
không phá hoại tính hoàn chỉnh cũng như tính chất vật lý các loại đất.
Do nguyên nhân này, các keo phân bố đều trong toàn khối đất sẽ liên kết các hạt lớn
hơn với nhau và chuyển cho toàn khối đất các tính chất vốn có của các hệ keo. Các hạt
sét càng nhiều thì những đặc điểm này đều có ảnh hưởng lớn đến các tính chất cơ học,
vật lý và hóa học của đất.
Tro bay là sản phẩm đốt than bột thu được bằng phương pháp tĩnh điện hoặc cơ học từ
khí bay ra ở nhà máy nhiệt điện. Đó là một loại puzơlan nhân tạo phổ biến nhất. Hạt
tro bay có dạng hình cầu, nên có lợi về lượng nước yêu cầu, các hạt tro bay cũng khá
mịn, đường kính hạt trung bình nằm trong khoảng 1÷100m, tỷ diện bề mặt trung bình
khoảng 250÷600m2/kg. Việc đánh giá độ mịn của tro bay bằng phương pháp đo tỷ diện
bề mặt không chính xác lắm, vì hạt tro bay tròn nên sắp xếp chặt chẽ hơn các loại
puzơlan khác và ngăn cản luồng không khí đi qua tốt hơn, còn các hạt than chưa cháy
xốp lại dễ dàng cho dòng khí đi qua. Vì vậy, sự thoát khí qua khối tro bay không phản
ánh đúng độ mịn của nó.
Phần lớn trong tro bay chứa chủ yếu là SiO2 xuất xứ từ việc đốt than chứa bitum được
gọi là tro bay loại F, còn tro bay có hàm lượng CaO cao có khi tới 20%, xuất xứ từ
việc đốt than linhit được gọi là tro bay loại C. Hoạt tính của tro bay loại F là tốt, nhưng
vấn đề quan trọng là độ mịn và hàm lượng than chưa cháy trong tro bay phải ổn định.
Các hạt cacbon trong tro bay làm cho tro bay thô hơn và màu thẫm hơn. Tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN 10302:2014 - Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây
và xi măng [56]) quy định lượng sót sàng 45m không được quá 12%. Trong tro bay
loại C một phần SiO2 và Al2O3 đã kết hợp với vôi, nên không còn nhiều để tác dụng
với vôi tách ra khi xi măng thủy hóa. Mặt khác tro bay loại C có khả năng tự dính kết,
có thể không cần sử dụng cùng với xi măng trong gia cố đất. Tiêu chuẩn Mỹ ASTM
C618 [57] quy định hàm lượng than chưa cháy biểu thị bằng lượng mất khi nung
không vượt quá 6%, nhưng cũng có thể tới 12% nếu qua thí nghiệm thấy rằng tro bay
đó vẫn có thể dùng được đối với bê tông. Đối với gia cố đất thì lượng hàm lượng mất
khi nung có thể lên đến 20% (AASHTO PP59-09, Coal Combustion Fly Ash for
49
Embankments [58]) đây là cơ sở quan trọng để có thể tận dụng các loại tro bay mà có
lượng than chưa cháy cao ở Việt Nam.
Khả năng hút cơ học phụ thuộc vào độ rỗng của đất, và thể hiện khả năng hút giữ các
hạt hòa lẫn trong nước khi nước thấm qua. Lúc này các hạt có đường kính lớn hơn
đường kính lỗ rỗng bị giữ lại, mà cả những hạt nhỏ hơn càng bị giữ lại do bị rơi vào
các lỗ rỗng hoặc các hạt lỗ rỗng so le nhau. Hút cơ học có vai trò quan trọng ở chỗ làm
các loại đất thấm nước lỗ rỗng bị ứ tắc, ví dụ như cát trong các tầng móng áo đường.
Do vậy việc cho thêm vào các hạt mịn như tro bay có đường kính cỡ hạt từ 1÷100µm
làm giảm độ rỗng trong hỗn hợp đất nhất là đối với các hạt đất mịn hơn. Trong nghiên
cứu này thành phần tro bay cho vào được tính theo tỷ lệ khối lượng của đất cũng là lý
do để cải thiện được lỗ rỗng trong đất, tăng cường lực hút cơ học khi giảm lỗ trong của
đất (Papovic at all, David và nnk 2010) [59].
Đối với đất của thân đê hiện trạng đa phần là đất á sét, thậm chí còn là đất sét thì việc
có thêm các hạt mịn như tro bay làm giảm đáng kể lỗ rỗng trong nền đất. Ngoài ra tro
bay là hạt có dạng hình cầu đã tạo ra hiệu ứng ổ bi lăn (Ball Bearing Effect) của hỗn
hợp đất làm cho công đầm giảm đi và tăng độ chặt cho đất đắp.
Khả năng hút vật lý của đất là do có năng lượng bề mặt tự do trên mặt tiếp xúc giữa
các hạt với nước hoặc dung dịch nước, và do hiện tượng sức căng bề mặt. Do bề mặt
các hạt đất có sự tăng giảm nồng độ phân tử chất hóa hợp khác nhau hoà tan trong
nước. Khi đó năng lượng tự do bề mặt của hệ giảm đi. Kết quả của lực hút vật lý là
trên bề mặt đất hình thành các màng hấp phụ bởi các phân tử hút từ dung dịch; tính
chất của các màng hấp phụ đó có ảnh hưởng đáng kể đến độ ổn định của đất nói
chung. Khi hệ được gia cố bởi chất kết dính vô cơ hình thành các sản phẩm keo, các
sản phẩm hạt mịn còn lại của chất kết dính vô cơ hoặc chất kết dính hữu cơ đều làm
tăng khả năng tăng năng lượng giữ màng hấp phụ này.
Khả năng hút hóa - lý, hay khả năng hút trao đổi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng; kết
quả của hút hóa - lý sẽ làm thay đổi tính chất hóa học, vật lý và cơ học của đất một
cách rõ rệt. Khả năng trao đổi là đất có thể trao đổi các cation đã bị hút đến bề mặt các
hạt nhỏ từ trước (Ca2+, Ma2+, Na+, K+,…), lấy những cation của dung dịch đang sắp
50
tiếp xúc với nó trên cơ sở tương quan về đương lượng. Quá trình trao đổi cation này
rất phổ biến trong điều kiện thiên nhiên và dẫn đến sự thay đổi rõ rệt các tính chất cơ
lý của đất tùy thuộc vào thành phần vật chất có trong dung dịch đất. Hút hóa - lý đặc
biệt đóng vai trò quan trọng khi giải quyết các vấn đề liên quan đến gia cố đất bằng
những chất khác nhau.
Thành phần khoáng vật và hữu cơ của đất chứa đầy đủ một số lượng xác định các
cation sẽ tạo ra khả năng cho sự trao đổi tương tự. Tổng khả năng trao đổi biểu thị
bằng đương lượng của một cation nào đó được gọi là dung lượng trao đổi. Khi gia cố
đất bằng tro bay loại tự dính kết (loại C) có thể không cần dùng thêm lượng xi măng
2- có thể tương tác xảy ra các hiện tượng keo tụ cùng với các cation Ca2+,
mà các chất tạo ra khi phản ứng với nước của tro bay loại C này chứa anion như OH-,
2-, SO4
CO3
Mg2+,... Do vậy với tro bay loại C (tự dính kết) khi gia cố có thể không cần thêm các
chất kết dính phụ trợ như xi măng hoặc vôi. Còn đối với tro bay không tự dính kết
(loại F), cũng chứa một lượng nhỏ các anion nói trên sau khi tương tác với nước, ngoài
ra còn sự tương tác của các hạt SiO2 vô định hình trong tro bay với các cation trên bề
mặt đất ngay ở điều kiện thường, có ẩm bằng phương trình (2.15) như sau:
Ca+ +SiO2 + OH- → xCaO.y SiO2.nH2O (CSH) dạng rắn và bền nước (2.15)
Trong nghiên cứu này sử dụng kết hợp xi măng và tro bay không tự dính kết (loại F).
Sau đây là phân tích sự thủy hóa của xi măng khi có mặt của tro bay: trong xi măng,
khoáng C3S là khoáng có đóng góp lớn nhất trong việc hình thành cường độ của đá xi
măng khi đóng rắn. Khi hàm lượng C3S trong xi măng càng cao thì thường cường độ
của đá xi măng đặc biệt là cường độ ban đầu càng lớn, đồng thời khi thủy hóa nó cũng
sinh ra lượng Ca(OH)2 càng nhiều.
Khả năng hút hóa học biểu thị sự hút các chất hòa tan trong dung dịch để tạo ra các
muối không hòa tan hoặc ít hòa tan trong đất. Hút hóa học đóng vai trò quan trọng khi
gia cố đất bằng xi măng hoặc vôi. Hoặc kết hợp xi măng và tro bay không tự dính kết,
vôi và tro bay không tự dính kết, hoặc kết hợp hệ xi măng - vôi - tro bay.
Kết quả nghiên cứu nhiều năm đều chỉ ra rằng không nên xem đất gia cố bằng các chất
liên kết khác nhau là các hạt cốt liệu trơ hoặc môi trường bị động. Các yếu tố thành
51
phần của đất ảnh hưởng rất cơ bản đến quá trình biến cứng và hình thành những tính
chất cấu trúc cơ học của đất gia cố [17]. Do đó, khi gia cố đất bằng bất kỳ phương
pháp nào đều cần xét tới thành phần hạt, thành phần khoáng vật và hóa học của đất, sự
có mặt của các chất mùn, và muối dễ hòa tan trong đất. Đó là lý do tại sao trong Luận
án này sử dụng cả nguyên lý cấp phối đất để gia cố tro bay, cũng như xét thành phần
hóa học của đất để đánh giá sự gia cố hệ xi măng - tro bay đạt hiệu quả nhất.
2.3 Kết luận chương 2
Với mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã phân tích và lựa chọn được giải pháp và
phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong xây dựng thành phần cấp phối hạt, sự tương
tác của thành phần hạt đất, tro bay và xi măng gồm:
- Lựa chọn giải pháp (đất hiện trạng + tro bay) + xi măng để gia cố đất thân đê hiện
trạng đảm bảo yêu cầu chống lũ và kết hợp giao thông;
- Sử dụng lý thuyết thành phần hạt của Fuller để nghiên cứu và xây dựng thành phần
cấp phối hạt với kích cỡ hạt nhỏ từ 1μm đến 12.500μm rất phù hợp với loại đất hiện
trạng của đê sông;
- Xác định được cơ chế hình thành cường độ khi gia cố (đất + tro bay) + xi măng từ
sự tương tác giữa hỗn hợp các chất kết dính, cũng như phản ứng hóa học để chuyển
từ trạng thái rời rạc sang trạng thái rắn (đất hóa bê tông);
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết như vậy, tác giả đã xây dựng và hệ thống được vấn đề
nghiên cứu chính là tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo ở chương 3.
52
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ ĐÊ KẾT HỢP LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm là một trong những phương pháp cơ bản
sử dụng trong nghiên cứu khoa học, từ khi ra đời các nghiên cứu cơ bản đều được
dùng thực nghiệm để minh chứng rõ lại lý thuyết, soi sáng lại lý thuyết. Chính vì thế
trong nghiên cứu này sử dụng cơ bản theo phương pháp này. Các nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm được thực hiện trên cơ sở các mẫu vật liệu được lấy từ hiện trường
ở nơi mà dự kiến sẽ làm thực nghiệm về lớp đất thân đê gia cố tro bay và xi măng.
Thí nghiệm trong phòng xác định định hướng tỷ lệ gia cố tối ưu liều lượng tro bay, xi
măng cùng với loại đất, loại cấp phối đá dăm dự kiến sử dụng, là cơ sở để thực
nghiệm hiện trường.
3.1 Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng
3.1.1 Vật liệu và thành phần của lớp đất thân đê gia cố
Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm bao gồm lớp đất thân đê (làm nền
thượng) cho kết cấu áo mặt đường đê; lớp vật liệu móng cấp phối đá dăm gia cố tro
bay và xi măng làm lớp cấp phối đá dăm cho mặt đường đê. Cả hai lớp này được cải
thiện để có thể dùng làm kết cấu mặt đê khi kết hợp giao thông tương ứng tối thiểu với
đường cấp III đồng bằng.
3.1.1.1 Vật liệu đất dùng cho lớp đất thân đê
Nguồn đất được dùng để làm thí nghiệm trong phòng được chọn là đất hiện trạng từ đê
hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh (ĐHĐ).
Về lý thuyết, cơ sở để có thể chế tạo tốt nhất cho mẫu đất gia cố trước hết đó là đánh
giá thành phần cấp phối của đất theo cỡ hạt khác nhau, từ đó căn cứ vào lý thuyết tối
ưu về độ chặt thông thường để xem việc bổ sung lượng bột mịn cụ thể là tro bay trong
thành phần bao nhiêu thì phù hợp với yêu cầu phân bố của hỗn hợp đó.
Thành phần của các loại đất và các chỉ tiêu đã xác định và trình bày trong Bảng 3.1.
53
Thành phần hạt ĐHĐ
Giới hạn dẻo
Giới hạn chảy
m1
m0 Wp m1 m0 WL
Loại đất
Cỡ sàng (mm)
% Lượng lọt sàng
Lượng sót trên mắt sàng
% Lượng sót tích lũy
% Lượng sót trên các mắt sàng
10
504,45
19,432
19,432
80,568
5
406,88
15,673
35,105
64,895
2
450,63
17,359
52,464
47,536
1
448,12
17,262
69,726
30,274
15,56 12,42 20,18 30,0 21,9 28,0
ĐHĐ
0,5
300,04
11,558
81,284
18,716
0,25
165,74
6,384
87,668
12,332
0,1
217,23
8,368
96,036
3,964
3,964
100
0
< 0,1
102,91
Bảng 3.1 Thành phần hạt của loại đất và các thông số đo được của đất ĐHĐ
3.1.1.2 Vật liệu tro bay dùng kết hợp xi măng để gia cố lớp đất thân đê
Hai nguồn tro bay được sử dụng kết hợp với xi măng để gia cố đất thân đê là tro bay
Trong thành phần của đất gia cố xi măng, tro bay đóng vai trò vừa là vi cốt liệu trong đất,
Đông Triều và tro bay Cẩm Phả. Có các chỉ tiêu kỹ thuật theo Bảng 3.2 và Bảng 3.3.
đồng thời làm chất kết dính thay thế một phần xi măng để giảm thiểu lượng xi măng.
Tro bay Cẩm
TCVN
Đơn
Tro bay Đông
Chỉ tiêu thử
Phả
10302:2014 [56],
vị
Triều (TBĐT)
(TBCP)
loại F (mức c)
%
85,34
84,5
≥ 70
Tổng hàm lượng (SiO2 + Al2O3 + Fe2O3)
%
1,52
0,59
≤ 3
Hàm lượng SO3
Hàm lượng mất khi nung %
6,66
10,09
≤ 8
Hàm lượng CaO
%
3,67
0
Hàm lượng ion clo (Cl¯)
%
0,01
0,02
≤ 0,1
theo
%
0,35
0,24
≤ 1,5
Hàm lượng kiềm có hại lượng Na2O tính tương đương (Na2O + 0,658K2O)
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật của các loại tro bay
54
Bảng 3.3 Thành phần hạt của các loại tro bay dùng gia cố đất
Lượng lọt sàng (%) ở các đường kính sàng (μm) Loại tro bay < 5,0 5,00 10,00 30,00 45,00
Tro bay Cẩm Phả 0 15,44 33,34 64,5 89,62
Tro bay Đông Triều 0 12,22 31,60 56,34 85,04
Hai loại tro bay đều có tổng hàm lượng của 3 ô xít chính lớn hơn 70%, nên thuộc loại
F tiêu chuẩn ASTM C618 [57]. Hàm lượng SO3 và Cl- nhỏ đảm bảo các tiêu chuẩn
dùng làm vật liệu gia cố nền đất.
3.1.1.3 Vật liệu xi măng để gia cố đất thân đê
Nghiên cứu này sử dụng loại xi măng Nghi Sơn PCB40, cường độ chịu nén thí nghiệm
theo TCVN 6016:1995 [60] ở tuổi 28 ngày đạt 48,3MPa; thời gian bắt đầu đông kết là
95 phút và kết thúc đông kết là 165 phút; khối lượng riêng của xi măng 3,10g/cm3.
Thành phần hóa học và khoáng vật của xi măng Nghi Sơn PCB40 được trình bày trong
Bảng 3.4.
Thành phần hóa học (%)
Thành phần khoáng vật (%)
SiO2 Al2O3
Fe2O3 CaO MgO SO3 Na2O K2O
C3S C2S
C3A C4AF
CaO tự do
20,32
4,98
3,24
62,2
0,10
1,12
0,25
0,72
0,150
51
25
8,16
10
Bảng 3.4 Thành phần hóa học và khoáng vật của xi măng Nghi Sơn PCB40
[Nguồn: Nhà máy xi măng Nghi Sơn - Lô hàng tháng 11/2016]
Xi măng dùng trong nghiên cứu này đạt theo tiêu chuẩn TCVN 6260:2009 [61].
3.1.1.4 Nước trộn hỗn hợp đất, xi măng và tro bay
Nước được chọn là nước sinh hoạt có hàm lượng ion Sunphat và Clo nhỏ, đảm bảo
không gây trương nở khi tương tác với các thành phần khác trong xi măng và tro bay.
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng hỗn hợp đất gia cố phải thỏa mãn TCVN 4506:2012
[62]; nồng độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5; hàm lượng ion sunphat
không quá 2.700 mg/lít và hàm lượng muối không quá 10.000 mg/lít.
55
3.1.2 Kết quả thí nghiệm trong phòng và phân tích lớp đất thân đê gia cố
3.1.2.1 Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm trong phòng
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trong phòng bao gồm có phương pháp lý thuyết
và thực nghiệm, phương pháp phân tích thống kê xác suất để chọn dữ liệu tối ưu hơn,
dùng cho định hướng các nghiên cứu triển khai ở hiện trường.
3.1.2.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm của đất
(1) Xác định khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất cho công tác đầm nén đất trong phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm xác định độ ẩm cũng như khối lượng thể tích khô đối với đất lấy từ
đê hữu Đuống (ĐHĐ) được trình bày chi tiết trong Bảng 3.5. Qua kết quả phân tích
loại đất trên kết hợp với khả năng triển khai vào dự án thực nghiệm để đánh giá lại các
thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Độ ẩm tối ưu của đất khá cao, tỷ lệ hạt có kích
thước lớn như hạt cát > 2mm là khá lớn, nhưng vì trong phòng thí nghiệm nên có thể
kiểm soát được các tính chất. Để gia cố có hiệu quả thì đất được làm nhỏ và tơi xốp để
có thể trộn đều hơn. Vì vậy thành phần hạt được thí nghiệm là cơ sở để tham khảo cho
việc làm tơi đất khi làm ở hiện trường.
Bảng 3.5 Kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn của đất từ ĐHĐ
Thứ tự thí nghiệm 1 2 3
Độ ẩm (%) 14,41 15,60 16,77
KLTT khô (g/cm3) 1,683 1,718 1,699
(2) Phương pháp xác định chỉ số dẻo và giới hạn chảy của các loại đất
Tiến hành xác định chỉ số dẻo và giới hạn chảy của đất theo TCVN 4197:2012 [63] và
kết quả trình bày ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6 Giới hạn chảy và giới hạn dẻo của đất
Giới hạn dẻo Giới hạn chảy Loại đất m1 m1 WL m0 Wp m0
ĐHĐ 15,56 12,42 20,180 21,9 27,000 30
56
(3) Phương pháp xác định thành phần hạt của đất
Sau khi tiến hành sàng, cân khối lượng từng nhóm hạt trên các cỡ sàng và phần lọt
xuống ngăn đáy (lọt sàng 0,1mm). Sau đó tiến hành xác định khối lượng đất trên các
sàng khác nhau, tính lượng sót riêng biệt, lượng sót tích lũy, và lượng lọt sàng của đất
ở từng mắt sàng. Có thể định hệ số đồng nhất Cu và hệ số đường cong thành phần hạt
Cc. Đánh giá loại đất và khả năng sử dụng đối với nền đắp theo AASHTO M145 [53],
đất thân đê là một dạng đất nền đắp.
+ Hệ số không đồng nhất Cu, tính theo công thức:
(3.1)
+ Hệ số đường cong phân bố thành phần hạt Cc, tính theo công thức:
(3.2)
Trong đó: D10; D30; D60 lần lượt là đường kính hạt tương ứng với hàm lượng phần trăm
tích lũy bằng 10%; 30%; 60%.
Tuy nhiên để có thể tận dụng tối đa khả năng chặt của cấp phối, tro bay được coi là hạt
mịn đưa vào trong cấp phối đất, được tính theo hàm lượng với nguyên tắc là có độ chặt
cao và hàm lượng tro bay nhiều nhất trong thành phần của đất. Tỷ lệ tro bay được lựa
chọn trên cơ sở thành phần và đường cấp phối của loại đất được trình bày trong Bảng
3.7 đối với tro bay Đông Triều.
Bảng 3.7 Đất của đê hữu Đuống và tro bay Đông Triều
Tro bay Đông Triều 15%, đất ĐHĐ 85% Tro bay Đông Triều 20%, đất ĐHĐ 80% Tro bay Đông Triều 0%, đất ĐHĐ 100% Tro bay Đông Triều 10%, đất ĐHĐ 90%
Hệ số Hệ số Hệ số Hệ số fuller 0,48 0,48 0,48 0,48 fuller n fuller n fuller n n
0 1 0 1 0 1 0 1
1,68 5 0 5 1,544 5 3,088 5
6,668
2,34 0 3,334 10 10 10 10
57
Tro bay Đông Triều 15%, đất ĐHĐ 85% Tro bay Đông Triều 20%, đất ĐHĐ 80% Tro bay Đông Triều 0%, đất ĐHĐ 100% Tro bay Đông Triều 10%, đất ĐHĐ 90%
12,9
3,96 0 6,45 30 30 30 30
17,924
4,82 0 8,962 45 45 45 45
23,1712
6,15 100 3,964 100 13,5676 100 100
29,8656
11,87 12,332 21,0988 250 250 250 250
34,9728
14,15 500 24,716 500 26,8444 500 500
44,2192
29,75 1000 36,274 1000 37,2466 1000 1000
58,0288
45,06 2000 47,536 2000 52,7824 2000 2000
71,916
62,85 5000 64,895 5000 68,4055 5000 5000
84,4544
87,66 10000 80,568 10000 82,5112 10000 10000
100
100 12500 100 12500 100 12500 12500
Tổng Tổng Tổng 265,05 337,79 218,51 Tổng lệch 1336,17 lệch lệch lệch
Hệ số mũ n của đường cong cấp phối fuller thay đổi để có các đường cấp phối khác
nhau phù hợp cho từng loại vật liệu hạt khác nhau. Cụ thể đất được chọn với giá trị n
thay đổi để việc phối trộn là thuận lợi nhất.
Các tỷ lệ tro bay được chọn trên Bảng 3.7 được thể hiện ở các biểu đồ Hình 3.1, Hình 3.2,
Hình 3.3, Hình 3.4 tương ứng với các tỷ lệ thay thế tro bay là 0%, 10%, 15% và 20%.
Hình 3.1 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 0% tro bay
58
Hình 3.2 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 10% tro bay
Hình 3.3 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 15% tro bay
Hình 3.4 Lượng lọt sàng của hỗn hợp đất ĐHĐ và 20% tro bay
59
Sau khi lựa chọn theo các giá trị tương đối tối ưu thì tỷ lệ tro bay được chọn để thiết kế
so với khối lượng của đất dùng để gia cố tối ưu đối với đất đê ĐHĐ là 15%, tương tự
đối với tro bay Cẩm Phả cũng chọn ra được tỷ lệ thay thế tương tự như thế.
Trên các kết quả tính toán này, thí nghiệm được tiến hành trên đất để đánh giá khả
năng chịu tải và các thông số để thiết kế kết cấu thích hợp cho đê.
(4) Phương pháp xác định khả năng chịu tải của đất nền CBR
Để xác định được chỉ số CBR trong phòng thí nghiệm được chuyển về hình vẽ đơn
giản trên biểu đồ Hình 3.5 và xác định các điểm ứng với biến dạng là 2,54mm và
5,08mm theo quy định. Giá trị CBR xác định được của đất là 20% tương ứng với tỷ
trọng khô lớn nhất là 1,90g/cm3 xác định từ biểu đồ Hình 3.5. Chỉ số CBR là yêu cầu
kỹ thuật cơ bản và thể hiện rõ khả năng chịu tải của đất nền và các vật liệu, chịu được
biến dạng ở một mức độ chặt tương ứng.
Trong khi đó giá trị CBR của lớp đất nền móng nói chung (embankment) khoảng từ
25%, có thể thấy rằng với trị số CBR của nền đất hiện trạng của thân đê như thế thì có
thể coi là thân đê yếu cần phải xử lý tốt hơn mới có thể kết hợp giao thông được.
Bảng 3.8 Mối quan hệ giữa biến dạng và độ lún của chùy đo CBR
Thử tự phép thử 1 2 3
10 Chày 30 Chày 65 Chày
Giá trị đọc Giá trị đọc Giá trị đọc Lực (Kg) Lực (Kg) Lực (Kg) Tải tiêu chuẩn (Kg) Độ lún chùy đo (mm)
0,635 0,15 0,35 23 0,17 5 3
1,27 0,301 1,482 137 0,76 64 18
1,91 0,42 2,297 218 1,29 117 30
2,54 1,360 0,52 2,759 265 1,825 171 40
3,18 0,61 3,28 317 2,4 229 49
3,81 0,69 3,75 364 2,94 283 57
4,55 0,79 4,26 415 3,59 348 67
5,08 2,040 0,827 4,61 450 4,04 393 71
6,35 0,979 5,27 516 4,98 487 86
60
(a)Mối quan hệ giữa lực (kG) và biến dạng tương ứng (mm) với các mẫu 10, 30 và 65
chày đầm của đất thân đê
(b) Mối quan hệ giữa CBR và dung trọng khô lớn nhất
Hình 3.5 Mối quan hệ giữa CBR và dung trọng khô lớn nhất với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm của đất thân đê
3.1.2.3 Thành phần của các hỗn hợp đất gia cố xi măng và tro bay
Lựa chọn hỗn hợp đất gia cố với tỷ lệ các thành phần vật liệu khác nhau được trình
bày ở Bảng 3.9, tương ứng với các độ ẩm tốt nhất để đánh giá độ chặt, cũng như một
số yêu cầu kỹ thuật cơ bản của hỗn hợp đất gia cố.
Cơ sở lý thuyết sử dụng được căn cứ vào đường cong độ đặc tối ưu ứng với mỗi cấp
phối đất, tro bay dựa trên nguyên tắc làm vai trò vi hạt trong thành phần hạt của đất,
bổ sung thêm dải cấp phối hạt đường kính nhỏ hơn 100µm.
61
Với các phân tích và căn cứ vào kết quả thực nghiệm xác định khối lượng thể tích đầm
chặt của đất thành phần, tro bay được chọn làm vi hạt trong thành phần của đất, các
loại đất phụ thuộc vào tro bay sử dụng là Đông Triều hay tro bay Cẩm Phả với hàm
lượng ở các mức 10% và 15% so với khối lượng của đất khô. Ngoài ra lượng tro bay
có một phần là thành phần của hỗn hợp chất kết dính gia cố để thay thế một phần xi
măng, làm giảm lượng xi măng cần thiết dùng cho gia cố thông thường.
Bảng 3.9 là chi tiết kế hoạch thử nghiệm trong phòng để xác định được hỗn hợp đất
gia cố phù hợp cho loại đất cũng như loại vật liệu xi măng và tro bay.
Tổng số mẫu
Loại thí nghiệm
10% XM+ 90% ĐHĐ
15% TBCP + 85% ĐHĐ + 10% XM
15% TBĐT + 85% ĐHĐ + 10% XM
Bão hòa
6
6
18
6
Rn
Dưỡng ẩm
6
6
18
6
Bão hòa
6
6
18
6
Rech
Bão hòa
6
6
18
6
Egc
Bảng 3.9 Số lượng mẫu cần thực hiện cho mỗi thành phần đất gia cố
Tổng số mẫu là 72 mẫu
Tổng cộng có tất cả 72 mẫu đất gia cố các loại được chế tạo, bảo dưỡng và thử nghiệm
tại phòng thí nghiệm hợp chuẩn để xác định tính chất đất gia cố ở tuổi 14 ngày.
10% XM+ 90%
15% TBCP + 85%
15% TBĐT + 85%
Tổ hợp mẫu gia cố
ĐHĐ
ĐHĐ + 10% XM*
ĐHĐ + 10% XM*
Ký hiệu mẫu hỗn
ĐHĐ
TBCP-ĐHĐ
TBĐT-ĐHĐ
hợp đất gia cố
1,623
1,756
1,994
Dung trọng lớn nhất, γmax (g/cm3)
14,54
14,93
Độ ẩm tốt nhất (%)
15,33
Bảng 3.10 Thành phần thiết kế và kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu tương ứng với độ ẩm tốt nhất của các hỗn hợp
(* Tính theo khối lượng đất)
62
Mẫu có dạng hình trụ, đúc mẫu theo 22TCN 333-06 [64] (Phương pháp II-A). Tiến
hành thử nghiệm trên các hỗn hợp mẫu, các chỉ tiêu được đánh giá bao gồm: cường độ
nén, cường độ ép chẻ và modul đàn hồi ở hai trạng thái là trạng thái bão hòa nước và
trạng thái không bão hòa. Mỗi tuổi và chỉ tiêu thí nghiệm được đánh giá trên 6 mẫu và
lấy kết quả trung bình của 6 mẫu thử nghiệm. Tổng cộng có 72 mẫu đất gia cố dùng để
làm thử nghiệm đất và hai loại tro bay khác nhau.
3.1.2.4 Kết quả nghiên cứu đất gia cố xi măng và tro bay trong phòng thí nghiệm
(1) Kết quả thí nghiệm và đánh giá cường độ chịu nén của đất gia cố xi măng và tro bay trong phòng thí nghiệm
Mẫu đất gia cố để xác định được cường độ chịu nén là mẫu tiêu chuẩn đường kính
101,6mm, chiều cao 116,43mm, chày đầm 4,54kg, chiều cao rơi tiêu chuẩn 457mm, số
lượt đầm trên một mặt 25 chày.
Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của đất gia cố xi măng và tro bay được ghi
trong Bảng 3.11.
Tỷ lệ gia cố Mẫu
Kí hiệu mẫu
Độ lệch chuẩn S
Cường độ Giá trị đặc trưng
Cường độ chịu nén (MPa)
Cường độ nén TB (MPa)
Hệ số mềm của đất bão hòa
BH1
2,195
BH2
2,170
BH3
2,192
2,17
0,022
2,123
BH4
2,167
BH5
2,162
BH6
2,136
HĐ
0,86
10% XM + 90% ĐHĐ
2,558
K1
2,517
K2
2,614
K3
2,513
0,041
2,468
K4
2,581
K5
2,586
K6
2,537
Bảng 3.11 Cường độ chịu nén của mẫu đất gia cố xi măng và tro bay
63
Tỷ lệ gia cố Mẫu
Kí hiệu mẫu
Độ lệch chuẩn S
Cường độ Giá trị đặc trưng
Cường độ chịu nén (MPa)
Cường độ nén TB (MPa)
Hệ số mềm của đất bão hòa
BH1
2,399
BH2
2,362
BH3
2,376
2,375
0,046
2,275
BH4
2,382
BH5
2,436
BH6
2,298
HĐ-ĐT
0,85
K1
2,837
K2
2,797
15% TBĐT + 85% ĐHĐ + 10%*(85% ĐHĐ) XM
K3
2,809
2,806
0,053
2,690
K4
2,705
K5
2,849
K6
2,835
BH1
2,226
BH2
2,302
BH3
2,254
2,254
0,027
2,195
BH4
2,263
BH5
2,244
BH6
2,235
HĐ-CP
0,85
K1
2,609
15% TBCP + 85% ĐHĐ + 10%*(85% ĐHĐ) XM
K2
2,628
K3
2,619
2,626
0,017
2,586
K4
2,654
K5
2,611
K6
2,638
Kết quả Bảng 3.11 được tính mỗi chỉ tiêu cường độ chịu nén của mẫu đất bao gồm có
06 mẫu đất bão hòa nước và 06 mẫu đất ở trạng thái không bão hòa. Kết quả được tính
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị đặc trưng về cường độ và là căn cứ để đánh
giá chất lượng của đất gia cố. Từ các kết quả trình bày ở Bảng 3.11 cho thấy hệ số hóa
mềm của các loại đất gia cố tro bay và xi măng đều lớn hơn 80%, cơ bản là không suy
yếu khi ngập nước và đảm bảo được khả năng chịu tải trong trường hợp bão hòa.
64
(2) Kết quả thí nghiệm và đánh giá cường độ chịu ép chẻ của đất gia cố xi măng và tro bay trong phòng thí nghiệm
Sau thời gian bảo dưỡng theo yêu cầu của ngày tuổi là 14 ngày, tiến hành thí nghiệm
theo TCVN 8862:2011 - Quy trình thí nghiệm xác định cường độ kéo khi ép chẻ của
vật liệu hạt liên kết bằng các chất kết dính [65], xác định mối quan hệ giữa cường độ
ép chẻ và hàm lượng chất gia cố.
Tỷ lệ gia cố
Kí hiệu mẫu
Cường độ ép chẻ (MPa)
Cường độ ép chẻ TB (MPa)
Độ lệch chuẩn S
Giá trị đặc trưng (MPa)
HĐ
0,304
0,005
0,292
10% XM + 90% ĐHĐ
HĐ - ĐT
0,329
0,003
0,311
15% tro ĐT + 85% ĐHĐ + 10%*(85%ĐHĐ) XM
HĐ - CP
0,306
0,008
0,286
15% tro CP +85% ĐHĐ + 10%*(85%ĐHĐ) XM
0,305 0,306 0,303 0,300 0,308 0,303 0,328 0,333 0,327 0,327 0,326 0,332 0,309 0,317 0,293 0,305 0,311 0,301
Bảng 3.12 Cường độ ép chẻ của đất hữu Đuống gia cố tro bay và xi măng
Cường độ ép chẻ của các hỗn hợp đất gia cố để làm lớp thân đê, có cường độ đặc trưng
đạt từ 0,286÷0,311MPa, cường độ ép chẻ được tính trung bình từ 06 mẫu thử, tính độ
lệch chuẩn và giá trị cường độ đặc trưng dùng trong tính toán kết cấu áo đường. Giá trị
cường độ này đủ lớn để có thể dùng cho kết cấu áo đường. Cường độ ép chẻ đối với
hỗn hợp ĐHĐ-ĐT bao gồm 15% tro bay Đông Triều và 85% đất đê hữu Đuống cho
cường độ cao nhất và đạt giá trị yêu cầu.
65
(3) Kết quả thực nghiệm và đánh giá modul đàn hồi của đất gia cố xi măng và tro bay trong phòng thí nghiệm
Sau thời gian bảo dưỡng theo quy định, tiến hành thí nghiệm xác định modul đàn hồi
của đất gia cố ở tuổi 14 ngày. Trong tiêu chuẩn về cấp phối gia cố chất kết dính vô cơ
không có quy định modul đàn hồi, song modul đàn hồi của vật liệu này là một chỉ tiêu
quan trọng trong tính toán sức chịu tải của đất đắp. Kết quả thí nghiệm modul đàn hồi
của lớp vật liệu gia cố theo Bảng 3.13.
Bảng 3.13 Modul đàn hồi của mẫu đất gia cố
Tỷ lệ gia cố Kí hiệu mẫu Modul đàn hồi của từng mẫu Eđn (MPa) Modul đàn hồi trung bình Eđn (MPa) Độ lệch chuẩn S Giá trị đặc trưng (MPa)
1.098,78
HĐ 10% XM + 90% ĐHĐ 1.021,09 1068,947 28,720 964,37
1.086,97
1.145,88
HĐ - ĐT 1.157,81 1193,760 46,001 1029,17 15% tro ĐT+ 85% ĐHĐ +10%*(85%ĐHĐ) XM
1.277,59
1.085,57
HĐ - CP 1.224,42 1164,380 58,218 968,18 15% tro CP + 85% ĐHĐ +10%*(85%ĐHĐ) XM
1.183,15
Bảng 3.14 Các kết quả thực nghiệm của đất gia cố
Các chỉ tiêu kỹ thuật của đất gia cố xi TCVN TBCP- TBĐT- ĐHĐ măng và tro bay (giá trị đặc trưng) ĐHĐ ĐHĐ 8858:2011
1 Cường độ nén bão hòa 14 ngày (MPa) 2,10 2,11 2,27 1,5
2 Cường độ nén khô 14 ngày (MPa) 2,45 2,52 2,67 -
3 Cường độ ép chẻ 14 ngày (MPa) 0,29 0,27 0,31 -
4 Modul đàn hồi (MPa) 962 970 1048 -
66
Hình 3.6 Biểu đồ so sánh giữa cường độ chịu nén bão hòa và cường độ chịu nén không bão hòa của các loại hỗn hợp đất gia cố ở tuổi 14 ngày
a P G
, i
ồ h n à đ
l
u d o M
1060 1040 1020 1000 980 960 940 920 900
ĐHĐ
TBCP-ĐHĐ
TBĐT-ĐHĐ
Hỗn hợp đất gia cố
Hình 3.8 Biểu đồ so sánh giữa modul đàn hồi và loại đất gia cố theo tuổi 14 ngày Hình 3.7 Biểu đồ so sánh giữa cường độ chịu ép chẻ và loại đất gia cố theo tuổi 14 ngày
Kết quả thí nghiệm chỉ ra ở Bảng 3.14 và biểu đồ so sánh Hình 3.6, Hình 3.7, Hình
3.8 một số nhận định ban đầu có thể đưa ra như sau:
- Cường độ chịu nén bão hòa đạt khoảng từ 83,0÷85,6% cường độ chịu nén không
bão hòa tùy theo loại đất và tỷ lệ vật liệu dùng gia cố, chứng tỏ chất gia cố khả ổn
định với nước và bền nước
- Cường độ chịu nén bão hòa các hỗn hợp gia cố đều lớn hơn so với quy định của
TCVN 8858:2011 [66] (Rn ≥ 1,5MPa) đối với vật liệu gia cố làm lớp móng của mặt
đường.
- Cường độ ép chẻ đất gia cố của các hỗn hợp từ 0,27÷0,31MPa ở tuổi 14 ngày, tỷ số
giữa cường độ ép chẻ so với cường độ chịu nén mẫu bão hòa từ 7,24÷7,81 lần. Tỷ
số này đối với bê tông thông thường là 8,1÷10,5 lần, như vậy có thể cường độ kéo
của vật liệu gia cố đạt cao so với cường độ của bê tông thông thường.
67
- Modul đàn hồi của lớp vật liệu gia cố với các tỷ lệ chọn tối ưu đạt được từ 962MPa
đến 1048MPa, modul đàn hồi của vật liệu này khá cao, đây là cơ sở tốt cho vật liệu
sử dụng các kết cấu áo đường trong xây dựng công trình giao thông. Tuy nhiên để
đánh giá đầy đủ hơn về khả năng chịu tải của đất nền cần sử dụng thêm tiêu chí
đánh giá như khả năng chịu tải của đất nền (CBR).
3.1.3 Vật liệu và thành phần của cấp phối đá dăm gia cố
3.1.3.1 Cơ sở lý luận của vấn đề cần gia cố lớp cấp phối đá dăm khi kết hợp giao thông
Kết cấu mặt đường ôtô ở Việt Nam vẫn chủ yếu dùng những vật liệu truyền thống như
cấp phối đất, cát, đá,… trong thi công các lớp móng, tương tự như kết cấu mặt đường
đê. Để đạt được cường độ chung cần thiết thì kết cấu áo đường này thường rất dày,
khối lượng vật liệu cho công trình lớn, dẫn đến quá trình thi công gặp nhiều khó khăn.
Đối với kết cấu chịu tải trọng nặng, việc sử dụng lớp cấp phối đất truyền thống đã xuất
hiện những nhược điểm nhất định như: cường độ không cao và không ổn định, tính
nén lún lớn, mặt đường không bằng phẳng, hệ số bám nhỏ,.v.v… Để đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng đường, đường đê, xu hướng sử dụng lớp cấp
phối vật liệu rời được gia cố bằng các chất liên kết vô cơ (xi măng, tro bay, vôi, xỉ lò
cao,…) đang ngày càng phổ biến và mang lại nhiều hiệu quả tích cực [67].
Cùng với xu hướng trên, chủ trương của Chính phủ khuyến khích sử dụng lượng TB
sẵn có và ngày càng dư thừa kết hợp với xi măng dùng làm các kết cấu mặt đường
cứng và nửa cứng trong xây dựng đường ô tô ở Việt Nam với mục tiêu nâng cao chất
lượng, kéo dài tuổi thọ, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng công trình đồng thời giải quyết
vấn đề môi trường. Mặt khác, việc sử dụng móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng sẽ
giảm chiều dày kết cấu áo đường một cách đáng kể, phù hợp với một số công trình thi
công bị khống chế về cao độ xây dựng giúp nâng cao hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật.
Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng TB như một phần chất kết dính (CKD) thay thế xi
măng làm lớp móng CPĐD gia cố xi măng có ý nghĩa thiết thực. Nghiên cứu này trình
bày các kết quả thử nghiệm về các tính năng cường độ và modul đàn hồi khi sử dụng 2
loại TB của nhà máy nhiệt điện Đông Triều và Cẩm Phả thay thế từ 0÷30% lượng xi
măng trong thiết kế lớp CPĐD gia cố xi măng dùng làm lớp móng mặt đường đê.
68
3.1.3.2 Vật liệu chế tạo trong nghiên cứu lớp CPĐD gia cố xi măng và tro bay
Vật liệu chế tạo bao gồm CPĐD lấy tại mỏ đá tỉnh Hà Nam được gia cố với tỷ lệ xi
măng và TB với các tính chất hóa, lý của vật liệu chế tạo như sau:
(1) Xi măng
Nghiên cứu sử dụng loại xi măng Nghi Sơn PCB40 có cường độ theo TCVN 6260:2009 [61] ở tuổi 28 ngày là 43MPa, khối lượng riêng của XM là 3,10g/cm3,
lượng nước tiêu chuẩn là 31,5%. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý được trình bày
trong Bảng 3.15.
Bảng 3.15 Các chỉ tiêu cơ lý của xi măng Nghi Sơn PCB40
Các đặc tính cơ lý của xi măng Nghi Sơn PCB40
Chỉ tiêu Xi măng Nghi Sơn TCVN 6260:2009 [61]
Cường độ chịu nén (MPa)
3 ngày min 25,0 min 18,0
28 ngày min 43,0 min 40,0
Thời gian đông kết (phút)
Bắt đầu 130 min 45
Kết thúc 165 max 420
(2) Tro bay:
Tro bay dùng trong nghiên cứu này được lấy từ nhà máy nhiệt điện Đông Triều và
Cẩm Phả có thành phần hóa như trình bày ở Bảng 3.16.
Bảng 3.16 Tính chất cơ lý của 2 loại tro bay Đông Triều và Cẩm Phả
Loại tro bay Chỉ tiêu thử Đơn vị Đông Triều Cẩm Phả
% 85,34 84,50
% 1,52 0,59 Tổng hàm lượng (SiO2 + Al2O3 + Fe2O3) Hàm lượng SO3
Hàm lượng mất khi nung % 6,66 10,09
Hàm lượng CaO % - -
Hàm lượng ion clo ( Cl¯) % 0,01 0,02
% - - Hàm lượng kiềm có hại tính theo lượng Na2O tương ứng [SiO]
69
Tro bay của 2 nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả và Đông Triều đã được xử lý có các tiêu
chuẩn đạt theo Tiêu chuẩn TCVN 6882:2001 [68]; TCVN 6260:1997 [69]; ASTM:
C618 - C311 [57].
(3) Cấp phối đá dăm được lấy tại mỏ đá tỉnh Hà Nam
Thành phần hạt, một số chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của CPĐD dùng để làm gia cố xi
măng và tro bay được trình bày trong Bảng 3.17, thành phần cấp phối đạt tiêu chuẩn
của cấp phối lớp CPĐD mặt đường [66]. Độ hao mòn Los Angeles là nhỏ và đạt yêu
cầu, hàm lượng hạt thoi dẹt không cao.
Bảng 3.17 Các chỉ tiêu cơ lý của CPĐD loại 1
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Tiêu chuẩn Kết quả thí nghiệm
50 100 100 (%)
37,5 95÷100 100
25 - -
19 58÷78 71
9,5 39÷59 40 1 Cỡ sàng(mm) Lượng lọt sàng (P)
4,75 24÷39 24
2,36 15÷30 16
0,425 7÷19 9
0,075 2÷12 2
≤ 35 14,6 (%) 2 Độ hao mòn Los Angeles L.A
≤ 18 9,9 (%) 3 Hàm lượng hạt thoi dẹt
Cấp phối hạt của CPĐD gia cố xi măng và tro bay được trình bày ở Hình 3.9. Cấp phối
hạt đạt yêu cầu để có thể dùng làm CPĐD loại 1 dùng trong gia cố, tuy nhiên kết quả
này được phối trộn sau khi sàng và chọn tỷ lệ hợp lý. Thành phần hạt cho thấy hạt đá
dăm gia cố khá thô so với quy định của tiêu chuẩn.
70
Hình 3.9 Biểu đồ thành phần hạt cấp phối đá dăm
3.1.4 Kết quả thực nghiệm trong phòng và phân tích cấp phối đá dăm gia cố
3.1.4.1 Phương pháp thực nghiệm lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay
Cấp phối đá dăm được gia cố xi măng với TB với tỷ lệ TB thay thế xi măng đóng vai
trò CKD lần lượt là 0%, 10%, 20%, 30%. Hai loại TB được sử dụng trong nghiên cứu
là TB của nhà máy nhiệt điện Đông Triều và Cẩm Phả.
Trộn cấp phối và tiến hành ủ ẩm mẫu, đầm nén theo tiêu chuẩn 22TCN 333:06 [64] để
xác định độ chặt và độ ẩm tốt nhất của các tổ mẫu CPĐD gia cố xi măng, TB với các
hàm lượng khác nhau. Kết quả đầm nén các CPĐD gia cố xi măng và tro bay được
trình bày ở Bảng 3.18.
KLTT khô lớn nhất γkmax Độ ẩm tốt nhất
Tỷ lệ % tro bay so với CKD
STT
Tên mẫu
(%)
(g/cm3)
W (%)
1
ĐC
0
2,246
5,73
2
10CP
10
2,261
5,86
3
20CP
20
2,284
5,97
Bảng 3.18 Kết quả đầm nén các CPĐD gia cố xi măng, TB theo 22TCN 333:06 [64]
71
KLTT khô lớn nhất γkmax Độ ẩm tốt nhất
Tỷ lệ % tro bay so với CKD
STT
Tên mẫu
(%)
(g/cm3)
W (%)
4
30CP
30
2,258
5,83
5
10ĐT
10
2,266
5,8
6
20ĐT
20
2,277
5,96
7
30ĐT
30
2,256
5,81
Mẫu nén hình trụ, mẫu ép chẻ được chế tạo theo TCVN 8858:2011 [66]. Mẫu hình trụ
có đường kính 152mm, cao 117mm và được tạo mẫu sau khi trộn CPĐD với xi măng,
TB để 2 giờ ở độ ẩm tốt nhất với khối lượng thể tích khô lớn nhất [64]. Tiến hành bảo
dưỡng ẩm 7 ngày và 7 ngày ngâm nước.
Mỗi cấp phối tiến hành đúc 3 tổ mẫu, mỗi tổ mẫu gồm 3 mẫu. Tổng cộng 63 mẫu thử
được chế tạo và bảo dưỡng trong phòng thí nghiệm và tiến hành thử nghiệm xác định
cường độ chịu nén [66], cường độ ép chẻ [65], modul đàn hồi theo [70].
3.1.4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay
Kết quả nghiên cứu xác định cường độ chịu nén, kéo khi ép chẻ, modul đàn hồi của
CPĐD gia cố XM, TB với tổng 4% CKD vô cơ (xi măng và tro bay) trong đó TB lấy
từ 2 nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả và Đông Triều, và hàm lượng tăng 10%, 20%, 30%
so với khối lượng CKD. Mỗi cấp phối thí nghiệm 1 tổ mẫu, một tổ mẫu gồm có 3 mẫu.
Kết quả thí nghiệm 14 ngày tuổi
Kí hiệu mẫu
Cường độ chịu nén Rn (MPa)
Cường độ kéo khi ép chẻ Rkc (MPa)
Modul đàn hồi Eđh (MPa)
ĐC
5,6
0,45
419,95
10CP
6,1
0,47
493,68
20CP
8,9
0,67
870,25
30CP
7,3
0,54
621,38
10ĐT
7,2
0,50
575,30
20ĐT
9,3
0,68
926,75
30ĐT
8,8
0,53
783,12
Bảng 3.19 Kết quả thí nghiệm xác định Rn, Rkc, Eđh của CPĐD gia cố xi măng, TB ở tuổi 14 ngày
72
Kết quả thí nghiệm mối quan hệ giữa % TB so với khối lượng CKD với các chỉ tiêu cơ
lý: cường độ chịu nén (Rn), cường độ ép chẻ (Rkc), modul đàn hồi (Eđh) được thể hiện ở
Hình 3.10, Hình 3.11, Hình 3.12.
Cường độ chịu nén của CPĐD gia cố xi măng và tro bay có cường độ chịu nén quy
định theo tiêu chuẩn TCVN 8858:2011 [66] chỉ cần lớn hơn 4,0MPa sau 14 ngày là đạt
yêu cầu để làm lớp Base gia cố. Tuy nhiên theo các nghiên cứu trên thế giới cường độ
của lớp CPĐD nghèo xi măng này thường cao hơn 10,0Mpa trở lên do đó nghiên cứu
lựa chọn tỷ lệ để có được cường độ chịu nén cao nhất làm căn cứ để thử nghiệm hiện
trường lớp CPĐD trên móng đất gia cố.
9,3
8,9
8,8
7,3
7,2
6,1
5,6
5,6
) a P M
( n R
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
0%
10%
20%
30%
Cẩm Phả
Đông Triều
% Tro bay so với CKD
0,8
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa % tro bay so với cường độ chịu nén ở tuổi 14 ngày
0,68
0,67
0,7
0,6
0,54
0,53
0,5
0,47
0,45
0,45
0,5
) a P M
0,4
(
0,3
c k R
0,2
0,1
0
0%
10%
20%
30%
% Tro bay so với CKD
Cẩm Phả Đông Triều
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa % tro bay so với cường độ chịu kéo khi ép chẻ ở tuổi 14 ngày
73
1000
926,75
870,25
900
783,12
800
700
621,38
575,3
600
493,68
) a P M
500
419,95
419,95
400
( h đ E
300
200
100
0
0%
10%
20%
30%
% Tro bay so với CKD
Cẩm Phả
Đông Triều
Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa % tro bay so với modul đàn hồi ở tuổi 14 ngày
Từ kết quả thí nghiệm và biểu đồ ở Hình 3.10, Hình 3.11, Hình 3.12 một số nhận xét
được đưa ra như sau:
- Gia cố tro bay để thay thế một phần XM trong CPĐD gia cố CKD làm cho các giá
trị cường độ chịu nén (Rn), cường độ ép chẻ (Rkc), modul đàn hồi (Eđh) của CPĐD
gia cố tăng lên một cách đáng kể.
- Cường độ chịu nén, cường độ ép chẻ, modul đàn hồi của CPĐD gia cố CKD sử
dụng TB của nhà máy nhiệt điện Đông Triều cao hơn so với sử dụng TB của nhà
máy nhiệt điện Cẩm Phả.
- Giá trị cường độ chịu nén, cường độ ép chẻ, modul đàn hồi tăng dần từ 0%, 10%,
20% TB so với khối lượng CKD và đến 30% thì giảm xuống, như vậy sử dụng 20%
TB đem lại kết quả cao nhất cho việc nghiên cứu.
3.2 Nghiên cứu thực nghiệm ngoài hiện trường
Để kiểm chứng lại các kết quả thực nghiệm trong phòng và tăng thêm cơ sở lý luận
cho những luận điểm được lựa chọn kết quả Phòng thí nghiệm. Nghiên cứu tiến hành
thi công thực nghiệm hiện trường để đánh giá lớp thân đê cũ và minh chứng với kết
quả trong phòng thí nghiệm.
Mục tiêu của thực nghiệm hiện trường là xác định được các thông số kỹ thuật dựa trên
thực nghiệm gồm các chỉ tiêu cơ học vật lý cơ bản: cường độ nén (Rn); cường độ ép
74
chẻ (Rec); modul đàn hồi (Eđh); khả năng chịu tải của đất nền (CBR) và một số chỉ tiêu
liên quan khác. Trên cơ sở thực nghiệm xác định quy trình thi công của lớp đất gia cố
và hỗn hợp CPĐD.
Công tác nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường được tiến hành cho hai lớp vật liệu
khác nhau: (i) Thi công lớp đất gia cố tro bay - xi măng; (ii) Thi công lớp CPĐD gia
cố tro bay và xi măng.
3.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm gia cố lớp đất thân đê
Thi công thực nghiệm trên đoạn đê hữu sông Đuống từ K30+880÷K30+930 thuộc
thôn Đạo Tú, xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Đường tránh được bố
trí bên phải đê hướng từ cầu Hồ đi về Thuận Thành, để đảm bảo lưu thông, trên
tuyến đường tránh được rải lớp CPĐD đủ điều kiện cho xe chạy thuận tiện, bao
quanh khu vực thi công được dựng cọc và nhăng dây phản quang để đảm bảo cho các
phÝa s«ng
phÝa ®ång
14.0
14.0
12.0
12.0
(D1-1)
10.0
10.0
8.0
8.0
(D1-3)
6.0
6.0
4.0
4.0
(D1-6)
2.0
2.0
(D1-8)
0.0
0.0
(D1-9)
-2.0
-2.0
15.0
0.0
5.0
10.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
(D1-8)
(D1-6)
(D1-1)
SÐt - sÐt pha mµu x¸m vµng, x¸m xanh, x¸m ghi Tr¹ng th¸i dÎo mÒm.
SÐt pha, mµu x¸m ®en, x¸m ghi, ®«i chç lÉn c¸t. Tr¹ng th¸i dÎo ch¶y.
(D1-3)
(D1-9)
C¸t pha mµu x¸m ®en, x¸m ghi. Tr¹ng th¸i dÎo ®Õn ch¶y.
SÐt pha, mµu n©u vµng, n©u sËm, ®«i chç lÉn d¨m s¹n hoÆc c¸t. Tr¹ng th¸i dÎo cøng ®Õn nöa cøng. SÐt pha, mµu x¸m n©u, n©u gô. Tr¹ng th¸i dÎo mÒm, ®èi chç dÎo cøng.
phương tiện giao thông.
Hình 3.13 Mặt cắt ngang hiện trạng đê hữu Đuống [71]
3.2.1.1 Chuẩn bị vật liệu, máy móc và thiết bị thi công
(1) Vật liệu đất, tro bay và xi măng
Vật liệu để gia cố thân đê là đất tại chỗ (đào lên từ thân đê cũ), tận dụng lại đất trước
đây sử dụng đắp đê tại vị trí thực nghiệm và trên tuyến đê hữu Đuống.
75
Hình 3.14 Máy xúc đào đất tại chỗ từ thân đê cũ tận dụng để gia cố
Sử dụng máy phay đất để làm tơi đất. Đất được làm tơi xốp và dưỡng ẩm đạt độ ẩm tốt
nhất khoảng từ 12÷15%, để tạo điều kiện trộn đều với các chất gia cố tro bay và xi
măng.
Tro bay Đông Triều được lấy từ nhà máy nhiệt điện Đông Triều và vận chuyển về
công trường bằng xe bồn, tập kết vào bãi vật liệu có che phủ bằng bạt, khối lượng vận
chuyển về công trường là 20 tấn.
Các vật liệu chuẩn bị công trường được che bạt đảm bảo ít chịu tác động của mưa và
nắng. Xi măng Nghi Sơn PCB40 được mua tại đại lý, vận chuyển tới công trường và
tập kết trong lán che đảm bảo khô ráo và duy trì chất lượng. Từ điểm tập kết, xi măng
được vận chuyển tới vị trí thực nghiệm bằng máy đào.
Nước thi công được lấy nước sạch khu vực gần sông Đuống, đảm bảo nước không có
nhiều hữu cơ và 4 < pH < 12. Nước được vận chuyển về công trường thi công bằng xe
có téc nước.
(2) Máy thi công, thiết bị thí nghiệm
Máy đào, máy phay đất, 03 máy trộn tự hành 0,7m3 đảm bảo tiến độ thi công, máy lu
rung có 3 nấc rung, máy xúc lật, máy san gạt, ô tô tự hành, máy bơm nước và biển báo
đảm bảo giao thông, bạt che phủ.
76
Các khuôn đúc mẫu thí nghiệm, cối protor cải tiến, thiết bị đo độ chặt, máy khoan
mẫu, các máy thí nghiệm hiện trường, đồng hồ đo biến dạng độ chính xác 0,001mm,
máy đo CBR được sử dụng ở các phòng thí nghiệm chuyên ngành.
(3) Chuẩn bị mặt bằng hiện trường
Để chuẩn bị mặt bằng cho công tác thực nghiệm tại hiện trường. Trước hết, tiến hành
phá bỏ lớp bê tông mặt đê cũ và lớp móng cấp phối đá dăm cũ. Mặt bê tông cũ hỏng
được phá bỏ thành từng khối nhỏ, sau đó cào bỏ lớp móng CPĐD.
Tiến hành đào đất đến cao trình đào sâu từ 80÷120cm so với mặt đê hiện trạng bằng
máy đào. Tiếp đó, tiến hành san phẳng nền để xác định chỉ số sức chịu tải CBR, modul
đàn hồi E của lớp thân đê hiện hữu. Xác định sức chịu tải CBR, modul đàn hồi E của
thân đê sau khi đào đến cao trình dự kiến
Sau khi công tác chuẩn bị hiện trường hoàn tất, tiến hành đo xác định chỉ số CBR được
thể hiện trên Hình 3.15.
Hình 3.15 Giá trị sức chịu tải CBR thân đê hiện trạng sau khi đào đến cao trình gia cố
Sau công tác đo xác định CBR thực hiện xong, tiến hành đo xác định modul đàn hồi E.
Kết quả đo modul đàn hồi E của lớp vật liệu đất thân đê gia cố xi măng và tro bay trình
bày Hình 3.16.
77
Hình 3.16 Modul đàn hồi của thân đê hiện trạng sau khi đào đến cao trình gia cố
Từ kết quả thực nghiệm trên Hình 3.15 và Hình 3.16 cho thấy đất thân đê không đồng
đều về trị số sức chịu tải CBR cũng như modul đàn hồi. Kết quả trên khẳng định rằng
chất lượng đất đắp thân đê trước đây không đồng đều. Thân đê hiện trạng có giá trị khả
năng chịu tải không đều chỉ ở mức tương đối tốt còn lại ở mức kém được chỉ ra ở Hình
3.15. Hơn nữa kết quả đo modul đàn hồi E0 của thân đê ở Hình 3.16 cũng thể hiện rõ
mức độ thay đổi giá trị E0 của đất thân đê sau khi đã đào đi từ 50÷70cm tính từ móng
của lớp CPĐD cũ. Để giải quyết triệt để về ảnh hưởng của các điểm cục bộ đến sự lún
lệch không đều, thì việc cải thiện lớp đất thân đê làm nền đường khi kết hợp giao
thông là rất quan trọng trong quá trình xử lý.
3.2.1.2 Công tác chuẩn bị mẫu đất
Đất được đào lên tiến hành loại bỏ những phần hữu cơ (rễ cây to, cỏ,…), sau đó dùng
máy phay nông nghiệp phay nhỏ đất từng lớp một, và dùng các dụng cụ phụ trợ để làm
tơi đất sao cho cơ bản các hạt đất < 5mm, vun thành đống đất và dùng bạt che phủ cẩn
thận trước khi thi công để tránh nắng, mưa.
78
Hình 3.17 Máy phay làm tơi xốp đất đào thân đê
Xác định độ ẩm của đất ở hiện trường trước thời điểm thi công thực nghiệm, nếu có
sai khác với độ ẩm tối ưu phòng thí nghiệm ±2% thì có biện pháp điều chỉnh độ ẩm
khi thi công.
Lớp đất thân đê gia cố dự kiến làm lớp nền thượng dày 50cm được chia làm hai lần: (i)
Lần 1: Chiều dày sau khi đầm là 20cm; (ii) Lần 2: Chiều dày sau khi đầm là 30cm.
3.2.1.3 Công tác thực nghiệm hiện trường thi công lớp đất gia cố lần 1
Thời gian thực hiện: ngày 17/05/2017.
Thiết bị thi công và thử nghiệm hiện trường: Máy thi công gồm: Máy đào PC200: 01
chiếc; Máy trộn tự hành: 0,7m3: 03 chiếc; Máy lu rung 25 tấn: 01 chiếc; Máy phay đất:
01 chiếc; Máy bơm nước: 01 chiếc; Xe bồn chở nước: 01 chiếc; Ôtô tự hành 7 tấn: 01
chiếc; Máy thủy bình: 01 chiếc. Thiết bị thí nghiệm gồm: Máy thí nghiệm CBR; Phễu
rót cát: 01 chiếc; Cần Benkeman: 01 bộ; Cân điện tử: 01 chiếc, Khuôn đúc CBR: 10
bộ; Máy thí nghiệm CBR hiện trường. Vật liệu thực nghiệm gồm: Đất thân đê hữu
Đuống; Tro bay Đông Triều; Xi măng PCB40 Nghi Sơn; Nước sạch.
Nhân công được chuẩn bị thi công và thí nghiệm các chỉ tiêu của lớp đất thân đê gia cố
xi măng và tro bay.
Vật liệu đất hiện trạng của đê hữu Đuống, tro bay Đông Triều, xi măng Nghi Sơn cần thí
nghiệm các chỉ tiêu đầu vào để có thể kiểm soát trong quá trình thi công thực nghiệm.
79
(1) Thi công lớp đất thân đê gia cố
Đoạn đê thực hiện thực nghiệm được chia làm 5 ô nhỏ kích thước 5x5m để thi công
lớp đất gia cố lần 1 theo các tỷ lệ khác nhau được thể hiện theo Hình 3.18.
Tương ứng với mỗi ô được thiết kế với các tỷ lệ trộn gia cố khác nhau nhằm mục đích
vừa kiểm chứng lại kết quả định hướng trong Phòng thí nghiệm đồng thời xem phương
án kinh tế phù hợp nhất để có thể triển khai nhân rộng được tỷ lệ gia cố đất này. Cụ thể
như sau:
(O1): Ô số 01 kích thước (5,0x5,0)m, thí nghiệm (100%Đất +0%TB)+10%XM ký hiệu DT0X10;
(O2): Ô số 02 kích thước (5,0x5,0)m, thí nghiệm (90%Đất+10%TB)+8%XM ký hiệu là DT10X8;
(O3): Ô số 03 kích thước (5,0x5,0)m, thí nghiệm (85%Đất+15%TB)+5%XM ký hiệu là DT15X5;
(O4): Ô số 04 kích thước (5,0x5,0)m, thí nghiệm (85%Đất+15%TB)+10%XMký hiệu là DT15X10;
(O5): Ô số 05 kích thước (5,0x5,0)m, thí nghiệm (80%Đất+20%TB)+0%XMký hiệu là DT20X0;
Hình 3.18 Sơ đồ mặt bằng các ô thi công thực nghiệm lần 1
Trộn hỗn hợp thí nghiệm: Trộn hỗn hợp bao gồm có (đất + tro bay) + xi măng. Sử
dụng các máy trộn 0,7m3 với số lượng là 03 máy. Lượng đất và tro bay được cho vào
theo tỷ lệ theo thể tích được định trước tương ứng với các tỷ lệ chẵn 01 bao xi măng
50kg. Trộn đều hỗn hợp trong thời gian là 3 phút, sau đó vận chuyển tới vị trí thi công
và đổ theo đống đủ để san gạt. Quá trình trộn hỗn hợp chú ý điều chỉnh độ ẩm thích
hợp cho hỗn hợp (đất + tro bay) + xi măng.
Trình tự thi công lớp 1 đất gia cố tro bay và xi măng dày 20cm được thực hiện theo
các bước như sau:
- Định vị phạm vi gia cố của các ô, kiểm tra cao độ đáy móng lớp 1;
- Tiến hành dùng máy phay, phay nhỏ đất đảm bảo D < 5mm;
80
- Dùng máy xúc kết hợp máy trộn tự hành 0,7m3 và thủ công tiến hành trộn hỗn hợp
đất gia cố tro bay và xi măng theo tỷ lệ tính toán của mỗi mẻ trộn (nhỏ hơn 0,7
m3/lần trộn). Sau khi máy quay tự hành trộn đều hỗn hợp đất, tro bay và xi măng
(thời gian trộn từ 5÷7 phút/mẻ), tiến hành vận chuyển đến vị trí thực nghiệm đến khi
đủ khối lượng để thi công lớp đã tính toán. Đổ hỗn hợp đất gia cố sau khi đã kiểm tra
độ ẩm tốt nhất vào vị trí ô đã đánh dấu, chiều dài, chiều dày lớp đất san sau khi san
rải được tính toán để đủ chiều dày sau khi đầm là 20cm. San gạt đến cao độ tính toán
bằng máy xúc và thủ công (không dùng máy san do cự ly thi công ngắn);
Công tác đầm nén các lớp đất được tiến hành theo hướng dẫn đầm nén các lớp đất
gia cố của TCVN 10379:2014 [72]. Công tác đầm nén đến độ chặt yêu cầu phải kết
thúc trước khi hỗn hợp đất và chất kết dính đông kết với nhau. Vì chất kết dính là
xi măng thì thông thường sau 4 giờ đến 5 giờ kể từ lúc làm ẩm (tức là khi trộn xi
măng đất có độ ẩm tốt nhất) hỗn hợp sẽ bắt đầu đông kết, do đó việc lu lèn không
tiến hành chậm hơn 3 giờ đến 4 giờ và kết thúc không được chậm hơn 6 giờ kể từ
khi làm ẩm hỗn hợp. Đầm nén lớp đất gia cố bằng lu nhẹ số lượt lu 2÷4 lần/điểm
sau đó lu bằng lu nặng khoảng 12÷16 lần/điểm. Tốt nhất là dùng lu bánh lốp tự
hành lu từ mép vào tim, vệt chồng lên nhau 20cm đến 25cm. Thời gian kể từ khi
trộn đất với xi măng và thời gian lu lèn xong không được quá 6 giờ. Chiều dày đầm
nén tùy thuộc vào công cụ đầm nén và chiều sâu tác dụng của lu thông thường
không nhỏ hơn 10cm và không lớn hơn 15cm.
Trong quá trình lu lèn nhất là khi sắp kết thúc cần phải kiểm tra hệ số đầm nén của lớp
đất gia cố đảm bảo K ≥ 0,95.
Trên thực tế là lớp đất gia cố tro bay và xi măng, tro bay là những hạt hình cầu tròn
trơn, nên công tác đầm nén trong nghiên cứu được thực hiện trên thực tế để lựa chọn
tốt nhất cho việc thi công.
Chiều dày của lớp rải đất chọn là 20cm, việc đầm nén được thực hiện từ lu nhẹ sang lu
nặng có rung để đảo bảo độ chặt của nền đất.
- Số lượt lu chọn cho hỗn hợp đất gia cố tro bay và xi măng tương ứng với lực đầm
để đạt được độ chặt K ≥ 0,98 cụ thể như sau:
81
+ Lu nhẹ lần 1 (9T) được chọn là 3 lần trên 1 điểm, kết thúc đợt lu đo độ chặt;
+ Lu lần 2 rung 16T được chọn là 4 lần trên 1 điểm, kết thúc lu đo độ chặt;
+ Lu lần 3 rung 16T được chọn là 3 lần trên 1 điểm, kết thúc lu đo độ chặt.
- Thí nghiệm độ chặt bằng phương pháp rót cát các lớp đất gia cố theo 22TCN 346-
2006 [73].
- Dùng loại lu lần lượt gồm tạo phẳng và bật rung ở các mức tăng dần cho đến khi
không còn vệt lu, sau 3 lượt lu tiến hành đo độ chặt để theo dõi mức độ tăng độ
chặt theo tải đầm. Kết quả đo độ chặt của đất gia cố đã lu lèn theo trình tự trên đạt
100
%
98
,
u
l i
96
94
92
h k u a s g n ờ ư đ
90
88
86
n ề n a ủ c t
ặ h c
84
ộ Đ
82
80
Độ chặt 3 lượt 9T
O1 86,7
O2 85,2
O3 85,3
O4 85,7
O5 86
Độ chăt 4 lượt 16T
97,2
95
94,3
93,8
95,9
Độ chặt 3 lượt 16T
99,8
98
97,51
98,67
98,2
được độ chặt K ≥ 0,98. Cụ thể theo Hình 3.19.
Hình 3.19 Độ chặt của nền đất ở các vị trí gia cố lớp 1 với các đợt lu lèn
Qua thực hiện thực tế công tác lu lèn đối với lớp đất gia cố cho thấy rằng khi có mặt
của tro bay việc tiến tới đầm đạt độ chặt dễ hơn. Lý do được coi là hiệu ứng bi lăn của
tro bay phát huy được lúc này. Nếu theo yêu cầu lượt lu nặng của lớp đất gia cố là từ
12÷16 lượt thì ở nghiên cứu này chỉ thực hiện số lượt là 7 lượt (4 lượt lu rung lần 2 và
3 lượt lu rung lần 3). Ô 4 với tỷ lệ gia cố được chọn tối ưu ở phòng thí nghiệm gồm có
85% đất + 15% tro bay sau đó có 10% xi măng của hỗn hợp trên cho thấy phát huy
hiệu quả nhất đối với lu lèn. Thêm nữa độ chặt của lớp này, ô số 4 cũng đạt độ chặt
cao sau 9 lượt lu 98,7%, nếu như theo yêu cầu của lớp đất gia cố như tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 10379:2014 [72] thì chỉ cần dừng ở lượt lu thứ 7 là có thể đạt yêu cầu độ
82
chặt. Biểu đồ ở Hình 3.19 chỉ ra rằng số lượt lu của các ô đều cơ bản như nhau và số
lượt ít hơn nhiều so với hướng dẫn trong tiêu chuẩn, độ ẩm tốt nhất của các lớp đất gia
cố cũng cơ bản sai khác ít với độ ẩm được thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
12÷13%.
Công tác bảo dưỡng bề mặt được thực hiện ngay khoảng 2 tiếng sau khi lu, bề mặt
được rải các bao tải và tưới ẩm thường xuyên cho đến ngày tuổi quy định. Dự kiến sau
7 ngày đạt yêu cầu chịu tải thì thi công lớp 2, do vậy lớp 1 được bảo dưỡng liên tục
trong 7 ngày.
Bảy ngày sau tiến hành đo modul đàn hồi và CBR của các ô tương ứng. Kết quả đo giá
trị modul đàn hồi của lớp 1 gia cố tăng rõ rệt so với modul đàn hồi của các lớp đất
trước, nhất là đối với ô số 4. Kết quả đo sức chịu tải CBR được thể hiện ở Hình 3.21.
Lưu ý trong quá trình thi công:
- Trong quá trình lu lèn tùy theo độ ẩm của vật liệu mà ta tiến hành bù ấm bằng cách
tưới bằng ô doa cho đều, lượng nước bù ẩm được tính toán bằng hiệu độ ẩm tốt nhất
của đất với độ ẩm vật liệu khi trộn lẫn đất, tro bay, xi măng.
- Thời gian từ khi trộn đến khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu khống chế đạt nhỏ hơn 2h
(phụ thuộc vào thời gian ninh kết của xi măng).
- Khi thi công xong trong thời gian từ ngày đầu tiên đến 07 ngày tiếp theo tiến hành
bảo dưỡng như sau: tiến hành phủ bao tải đay, tưới nước 03 lần/ngày tùy thuộc vào
thời tiết (nếu nắng to có thể bổ sung thêm lần tưới, mưa thì bớt lần tưới).
- Dưỡng ẩm đến 7 ngày, thí nghiệm đo modul đàn hồi E, sức chịu tải CBR tại hiện
trường, sau đó tiếp tục thi công lớp 2.
(2) Kết quả đo sức chịu tải CBR và modul đàn hồi E của đất gia cố
- Thí nghiệm cường độ chịu nén mẫu đúc Protor hiện trường ngâm bão hòa.
- Thí nghiệm quan trắc quá trình hình thành cường độ của hỗn hợp đất, tro bay, xi
măng.
Kết quả đo modul đàn hồi E của lớp đất gia cố được thể hiện trong Hình 3.20.
83
Hình 3.20 Modul đàn hồi của lớp đất sau khi rải các lớp đất gia cố (lớp 1)
Kết quả đo sức chịu tải CBR của lớp đất gia cố được thể hiện trong Hình 3.21.
Hình 3.21 CBR của các điểm đo trên các tấm lớp đất gia cố (lớp 1)
Sau khi đo modul đàn hồi lớp đất được thực hiện đo khả năng chịu tải của đất nền
CBR ở các ô. Mỗi ô được tiến hành đo 3 điểm CBR, các điểm đo đều cho thấy cao hơn
84
mức yêu cầu CBR của lớp móng mặt đường, 30%, chỉ có ô số 5 là lớp đất gia cố chỉ
riêng tro bay với tỷ lệ là 20% tro bay và 80% đất và không dùng xi măng thấp hơn.
Kết quả cũng cho thấy khả năng chịu tải của đất nền của lớp này khá thấp chỉ có
8,18% do vậy có thể thấy rằng việc gia cố tro bay loại F với đất, cơ bản không phát
huy được tác dụng của tro bay.
Tương ứng với việc đo trên hiện trường, các mẫu thử được đúc tại thời điểm thi công,
được dưỡng hộ ở điều kiện phòng thí nghiệm và xác định các chỉ tiêu theo yêu cầu thí
nghiệm gồm có CBR, cường độ chịu nén, cường độ chịu ép chẻ và modul đàn hồi trên
mẫu.
Hình 3.22 Công tác khoan lấy mẫu đất tại hiện trường
Hình 3.23 Công tác bảo dưỡng mẫu đất tại hiện trường
85
Kết quả đo CBR được thực hiện trên máy hiện đại Controls model 70-T0108/E (Hình
3.24) của trường Đại học Mỏ - Địa chất, máy có khung lực là 50kN và tự động ghi lại
lực và biến dạng của chùy xuyên với gần 4000 bản ghi được lưu lại cùng biến dạng.
Kết quả được thể hiện trên biểu đồ Hình 3.25.
Hình 3.24 Máy đo CBR controls model 70-T0108/E
Hình 3.25 Mối quan hệ giữa lực và biến dạng tương ứng với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm
86
Kết quả trên biểu đồ lực và biến dạng đo được và lưu tự động từ máy đo hiện đại cho
thấy rằng không mẫu nào lưu được giá trị biến dạng 5,08mm như trong Hình 3.25.
Như thế cho thấy rằng đây là loại đất gia cố khá cứng, khó biến dạng và một trong các
đánh giá của loại vật liệu này có thể dùng ưu điểm hơn là đo các cường độ và modul
đàn hồi.
Để xác định được chỉ số CBR trong phòng thí nghiệm được chuyển về hình vẽ đơn
giản trên biểu đồ và xác định các điểm ứng với biến dạng là 2,54mm và 5,08mm theo
quy định.
Hình 3.26 Mối quan hệ giữa lực (kG) và biến dạng tương ứng (mm) với các mẫu 10, 30 và 65 chày đầm
Đất gia cố ở ô 4 với tỷ lệ tro bay thích hợp đạt được các chỉ tiêu cơ học đều cao hơn
so với các ô khác, và công đầm chặt không cao hơn so với các tỷ lệ gia cố khác. CBR
được xác định tương ứng với dung trọng khô lớn nhất qua Hình 3.27. Giá trị CBR đo
được ở phòng thí nghiệm của lớp đất gia cố này là 187%, là giá trị rất cao so với
thông thường, đối với lớp CPĐD loại 1 của mặt đường cũng chỉ yêu cầu là CBR >
100%. Kết hợp với giá trị CBR thực tế đo ở hiện trường là khoảng 89% cho thấy
rằng lớp đất gia cố này có thể hoàn toàn thay được lớp CPĐD loại 2 theo chỉ dẫn của
kết cấu mặt đường.
87
Hình 3.27 Xác định được CBR tương ứng với độ đặc tối ưu của đất gia cố ở ô 4
Như vậy kết quả CBR đo ở phòng thí nghiệm nhưng lấy lớp đất gia cố hiện trường
tương ứng với tỷ lệ gia cố được chọn tối ưu nhất là hỗn hợp đất đê hữu Đuống và tro
bay Đông Triều chiếm tỷ lệ là 15% so với lượng đất khô. Chỉ số CBR của nền đất đo
được là 187% trong khi đó lớp đất này được đo ở Phòng thí nghiệm ở mục trên thì chỉ
đạt là 20%, vậy kết quả được cải thiện đáng kể khả năng chịu tải của đất nền khi thực
hiện phương pháp gia cố kết hợp giữa tro bay và xi măng.
3.2.1.4 Công tác thực nghiện hiện trường thi công lớp đất gia cố lần 2
Thời gian thi công: 27/05/2017.
Sau khi thi công lớp 1 đạt yêu cầu về cường độ, sau 7 ngày thi công tiến hành thực
hiện lớp 2 để đạt được cốt cao độ yêu cầu và chiều dày tổng cộng của lớp đất thân đê
cải thiện để chịu tải giao thông là 50cm.
(1) Thi công lớp đất gia cố
Từ kinh nghiệm của lớp trước thì các ô đất được thiết kế chọn theo tỷ lệ tro bay và xi
măng thay thế là khác nhau:
Hình 3.28 Sơ đồ mặt bằng các ô thi công thực nghiệm lần 2
88
O1: Tỷ lệ là (85% Đất+15% TB) +10% XM (được ký hiệu là DT15X10);
O2: Tỷ lệ là (90% Đất+10% TB) +8% XM (được ký hiện là DT10X8);
O3, O4, O5: Tỷ lệ là (85% Đất+15% TB) +10% XM (được ký hiệu là DT15X10);
Dùng để đánh giá tổng quát hơn về tỷ lệ chọn tương ứng ở Phòng thí nghiệm được cho
là tốt nhất. Số lần lu được thử nghiệm để đạt được độ chặt yêu cầu của lớp đất gia cố
theo TCVN 10379:2014 [72] là 95% thì dừng lu.
Trình tự đầm nén của các lớp gia cố tro bay và xi măng của lớp thứ 2 ở các vị trí được
tiến hành với các tấm O1 và O2 theo thứ tự thi công sau đây:
+ Lu nhẹ lần 1 (9T) được chọn là 2 lần trên 1 điểm, kết thúc lu đo độ chặt;
+ Lu lần 2 rung 16T được chọn là 4 lần trên 1 điểm, kết thúc lu đo độ chặt;
+ Lu lần 3 rung 16T được chọn là 4 lần trên 1 điểm, kết thúc lu đo độ chặt với
O2 lu lần 3 là rung 21T 4 lượt trên 1 điểm.
Riêng O3, O4, O5 rung 21T lần 2 với 6 lần trên điểm và rung 21T lần 3 với số lượt là
2 lần trên điểm, kết thúc lu đo độ chặt. Công tác lu được chọn trên để có thể xem kết
thúc lu lèn lúc nào cho hợp lý và quan trọng là đạt được thời gian mong muốn khi thi
công xong lớp gia cố tro bay và xi măng.
Về cơ bản công tác lu lèn của lớp 2 được tiến hành từ kinh nghiệm từ thi công lớp 1,
kết quả đo độ chặt của lớp đất gia cố lần 2 được thể hiện trong Hình 3.29.
100
%
,
u
98
l i
96
h k u a s
94
92
90
88
g n ờ ư đ n ề n a ủ c
86
84
t ặ h c ộ Đ
82
80
Độ chặt 2 lượt 9T
O1 82,2
O2 83,2
O3 83,1
O4 82,5
O5 82,5
Độ chặt 4 lượt rung 16T
86
91,5
94,2
94,2
94,2
Độ chặt lượt rung 21T
91,7
98,7
96,9
98,4
98,4
Hình 3.29 Độ chặt của nền đất ở các vị trí gia cố lớp 2 với các đợt lu lèn
Kết quả ở Hình 3.29 cho thấy rằng đo CBR được tiến hành ở tất cả các tấm của nền đất
sau khi gia cố thì dễ dàng lu lèn hơn so với trường hợp của lớp CPĐD loại 2 làm lớp
89
Subbase, thông thường CPĐD làm lớp Subbase công lu từ 18÷20 lượt lu tổng cộng. Ở
đây với đất gia cố một liều lượng tro bay thích hợp tạo ra hiệu ứng bi lăn của tro bay
thì công tác đầm chặt được cải thiện khá nhiều, như ở các lớp lần 1, có thể tiến hành số
lượt lu như nhau đều tổng cộng là 10 lượt lu và đạt độ chặt K ≥ 0,98. Để chọn lượt lu
thích hợp cho các ô O1 đến O5 (lần 2) chỉ thi công có 02 lớp được chọn loại DT15X10
và DT10X8. Các kết quả cho thấy rằng với lớp DT15X10 trên O1 thì số lượt lu là 10
lượt (2 lượt 9T + 4 lượt rung 16T + 4 lượt rung 16T) chỉ đạt độ chặt là K ≥ 0,92; như
vậy chưa đạt độ chặt yêu cầu nếu chỉ có lu rung là 16T điều này so với lớp 1 đã đạt độ
chặt là do chiều dày của lớp 1 khoảng 20cm nên dễ lu hơn. Chiều dày của lớp 2 được
thi công là 30cm nên việc lu sẽ yêu cầu có số lượt nhiều hơn, tuy nhiên nếu số lượt lu
nhiều sẽ ảnh hưởng đến thời gian thi công. Trên tấm ô số O2 được tiến hành chọn lại
trình tự lu, tương tự như O1, song lần 3 được sử dụng là 4 lượt lu rung 21T thì đạt độ
chặt là K ≥ 0,98 và đạt yêu cầu của lớp đất gia cố.
Như vậy khi chiều dày lớp lu lèn tăng lên thì chiều dày cũng chỉ nên tối đa là 30cm,
đối với đất gia cố tro bay và xi măng thì độ chặt đạt yêu cầu ứng với tổng từ 8÷10 lượt
lu và chú ý lu từ rung nhẹ sang lu rung nặng hơn.
Tương tự như vậy cách lu ở các ô số tiếp theo O3, O4, O5 (đều dùng loại DT15X10)
số lượt lu thi công là (2 lượt 9T, rung 21T 6 lượt/điểm + rung 21T 2 lượt/điểm) kết quả
cho độ chặt tương ứng với các tấm đo là 96,9%, 98,4% và 98,4%. Như vậy độ chặt đều
đạt yêu cầu của lớp đất gia cố mà số lượt lu cũng chỉ đến 10 lượt/điểm. Hơn nữa chiều
dày lớp đất lớn hơn so với lớp 1. Do đó có thể coi rằng để đạt được độ chặt yêu cầu thì
khi chiều dày tăng lên từ 20cm đến 30cm thì lu có thể tăng lượt lu rung 16T thành lượt
lu rung 21T là đảm bảo yêu cầu về độ chặt.
Cơ bản hơn của công tác lu lèn cho thấy đối với lớp đất đã được chọn tỷ lệ gia cố hợp
lý như trên thì số lượt lu cần đạt độ chặt K ≥ 0,98 tương ứng với chiều dày lớp đất sau
lu lèn từ 20÷30cm thì cần tổng khoảng từ 8÷10 lượt lu.
(2) Kết quả đo sức chịu tải CBR và modul đàn hồi E của đất gia cố
Kết quả sau khi lu lèn và bảo dưỡng đạt yêu cầu về độ tuổi tiến hành đo khả năng chịu
tải của đất nền hiện trường để có căn cứ lựa chọn và quyết định lớp tiếp theo cần thi
công thế nào cho hợp lý với lựa chọn kết cấu mặt đê kết hợp làm đường giao thông.
90
Lớp 2 được thi công sau 7 ngày trên lớp 1, sau đó là 7 ngày lớp 2 được bảo dưỡng và
tiến hành xác định các thông số kỹ thuật của lớp đất gia cố lần 2.
Kết quả đo cường độ chịu nén của lớp đất gia cố lần 2, ở các ngày tuổi được thể hiện
trên Hình 3.30.
Hình 3.30 Cường độ chịu nén của mẫu đất gia cố tro bay và xi măng theo các ngày tuổi
Kết quả đo khả năng chịu tải CBR của lớp đất gia cố lần 2, ở các ngày tuổi được thể
hiện trên Hình 3.31.
Hình 3.31 Khả năng chịu tải CBR của mẫu đất gia cố tro bay và xi măng theo các ngày tuổi
91
Kết quả đo modul đàn hồi của lớp đất gia cố ở các ngày tuổi được thể hiện trên Hình 3.32.
Hình 3.32 Modul đàn hồi của lớp đất thân đê gia cố được đo ở hiện trường
Kết quả thí nghiệm hiện trường để xác định được modul đàn hồi của lớp đất thân đê
gia cố được chỉ ra ở Hình 3.32 thể hiện rằng ở hiện trường việc đo được modul đàn hồi
thông qua các thí nghiệm tấm ép cứng cho sự chênh lệch nhau một giá trị nhất định.
Tuy nhiên chênh lệch ở đây không đáng kể và giá trị modul đàn hồi của lớp đất gia cố
cũng phù hợp với lớp gia cố thông thường. Để tiếp tục cho công tác kiểm toán các lớp
kết cấu mặt đường đê giá trị modul đàn hồi được chọn tương đối trên cơ sở các giá trị
trung bình từ O1 đến O5 là 281MPa.
Hình 3.33 Cấu trúc hỗn hợp đất gia cố ở tuổi 14 ngày Hình 3.34 Cấu trúc hỗn hợp đất gia cố ở tuổi 28 ngày
92
Mẫu đúc của đất gia cố lớp 2 được đúc đồng thời với quá trình thi công tại hiện trường
để đánh giá về cường độ chịu nén, CBR ở các ngày tuổi khác nhau. Kết quả của cường
độ chịu nén và CBR cho thấy sự phát triển cường độ và khả năng chịu tải của đất nền
khá phù hợp. Sự phát triển cường độ được phản ánh bằng hình ảnh soi vi cấu trúc của
hỗn hợp đất gia cố trên máy SEM cho thấy các liên kết trong hỗn hợp hoàn chỉnh,
đồng đều và đặc hơn theo thời gian được trình bày trên Hình 3.33, Hình 3.34.
Với các kết quả từ thi công thực nghiệm hiện trường, chế tạo mẫu hiện trường của lớp
đất gia cố tro bay và xi măng, với quan điểm tro bay làm vi cốt liệu cho hỗn hợp đất có
thể nói rằng: cường độ chịu nén của lớp đất gia cố ở tuổi 7 ngày đã đạt so với yêu cầu
của TCVN10379:2014 [72] với mức cấp 1, ở tuổi 14 ngày đạt yêu cầu lớp móng dưới
cho kết cấu áo đường CPTN gia cố xi măng. Do đó có thể căn cứ cường độ ở tuổi 7
ngày để đánh giá và đưa ra tiến độ thi công phù hợp đối với vật liệu rời gia cố xi
măng, còn đối với tro bay có thể dùng cường độ 28 ngày làm căn cứ đánh giá.
Trước hết là xét khả năng chịu tải của đất nền thông qua khả năng chịu tải của nền đất
CBR (%). Kết quả đo CBR của nền tại các ô khác nhau được ghi lại trong Bảng 3.20.
Bảng 3.20 Kết quả đo CBR tại các vị trí của các ô sau khi thi công lớp 2 ở tuổi 7 ngày
O1 O2 O3 O4 O5 Lần đo (DT15X10) (DT10X8) (DT15X10) (DT15X10) (DT15X10)
Lần 1 72,88 52,67 42,73 72,88 72,88
Lần 2 79,50 58,96 52,34 79,50 79,50
Lần 3 79,17 36,44 72,88 79,17 79,17
Trung bình 77,18 49,36 55,98 77,18 77,18
Kết quả đo được trình bày trong biểu đồ ở Hình 3.35, tương ứng với các mức khác
nhau về chịu tải của lớp kết cấu đường ô tô thông dụng.
93
Hình 3.35 Khả năng chịu tải đất thân đê hiện trường đo trên lớp thứ 2
Kết quả đo ở Hình 3.35 cho thấy rằng sau khi gia cố tro bay và xi măng ở nền lớp 2 thì
CBR đều tăng rõ rệt và tăng đến ở mức > 30% với mức này có thể coi đạt yêu cầu làm
lớp CPĐD loại 2 của nền đường theo TCVN 8858:2011 [66]. Vậy, nghiên cứu này đề
nghị bỏ lớp Subbase và lớp đất gia cố này thay được nhiệm vụ là lớp CPĐD của kết
cấu mặt đê và chỉ cần lớp cấp phối đá dăm gia cố tro bay và xi măng trên lớp đất đã
gia cố này.
Hơn nữa lớp đất ở O1 thì kết quả CBR đạt 77,18% là do lớp 1 ở dưới là lớp đất gia cố
xi măng 10% đã đạt được CBR cao do đó lớp này dễ đạt CBR cao hơn. Tấm số O2 do
lớp dưới là lớp đất là lớp đất 90% và tro bay 10% sau đó gia cố xi măng với tỷ lệ là
8%, lớp này đạt CBR 49,36% > 30% vẫn có thể dùng cho lớp CPĐD loại 2, kết quả
này giảm so với lớp đất DT15X10 là 36%. Còn các lớp ở các ô tiếp theo dùng lớp đất
cơ bản theo tỷ lệ gia cố hợp lý DT15X10 để có thêm các mẫu thử nghiệm cũng như
công trường thử nghiệm đo. Đối với các lớp này đều có CBR cao là 55,98% > 30% và
giảm so với lớp đất ở O1 là 28%. Lớp ở O3 thi công trên lớp đất gia cố là 10% tro bay
và 5% xi măng đều đạt yêu cầu về CBR, do đó trong trường hợp để đảm bảo cả kinh tế
thì lựa chọn gia cố có thể chỉ cần 5% xi măng.
94
3.2.2 Thực nghiệm hiện trường xác định hệ số thấm
Lớp đất thân đê vừa phải đảm bảo yêu cầu chịu tải và quan trọng nữa là ổn định thấm.
Sau khi thi công xong lớp đất thân đê phải đáp ứng yêu cầu thí nghiệm thấm trong
phòng và hiện trường để đảm bảo khả năng ổn định của thân đê khi chống lũ.
Thí nghiệm ở các ngày tuổi khác nhau 7; 14 và 28 ngày trong điều kiện dưỡng hộ tiêu
chuẩn. Ở hiện trường được thí nghiệm sau 28 ngày tuổi với các độ sâu thí nghiệm khác
nhau trong lớp đất gia cố.
3.2.2.1 Nguyên lý và phương pháp tiến hành
(1) Thấm trong phòng
Mẫu được chế bị và bảo dưỡng theo yêu cầu, đến khi đủ ngày tuổi thì tiến hành thực
hiện thí nghiệm thấm.
Phương pháp thí nghiệm là cột nước thay đổi (TCVN 8723:2012 [74]), theo đó hệ số
thấm được xác định theo công thức:
(3.1)
Trong đó: a là tiết diện ngang của ống đo áp, cm2; L là chiều cao (chiều dài đường thấm) của mẫu đất, cm; F là tiết diện ngang (tiết diện thấm) của mẫu đất, cm2; H1 là
chiều cao cột nước ban đầu trong ống đo áp, cm; H2 là chiều cao cột nước trong ống
đo áp sau thời gian thấm t, cm; t là thời gian thấm ứng với cột nước từ H1, hạ xuống
đến H2, s (giây);
/
101E-08
) s m c (
051E-08
m ấ h t ố s
ệ H
001E-08
0
10
20
30
Tuổi mẫu chế bị (ngày)
Hình 3.36 Tính thấm của vật liệu gia cố qua thí nghiệm thấm trong phòng
95
(2) Thấm hiện trường
Lựa chọn vị trí thí nghiệm đặc trưng cho các ô vật liệu đã thi công sau khi đủ ngày tuổi
thí nghiệm. Sử dụng phương pháp N.X. Netxterop (TCVN 8731:2012 [74]), hệ số
(3.2)
thấm được xác định theo công thức:
Trong đó: K là hệ số thấm của đất, cm/s; Qc là lưu lượng thấm ổn định, cm3/s; F là
diện tích tiết diện thấm, F = , cm2 (với D là đường kính trong của vòng chắn
nhỏ, cm); H0 là chiều cao cột nước thí nghiệm ở trong vòng chắn, luôn không đổi,
bằng 10cm; H là chiều sâu nước thấm vào đất sau khi kết thúc thí nghiệm, cm; Hk là áp
lực mao dẫn, tùy thuộc vào loại đất được xác định hệ số thấm, được lấy gần đúng theo
bảng A.4 Phụ lục A TCVN 8731:2012 [74], tính bằng centimet cột nước. Thực tế tiến
hành thí nghiệm, có vận dụng thêm phương pháp của Bindeman để đổi chứng.
3.2.2.2 Chuẩn bị vật liệu, máy móc và thiết bị thí nghiệm
- Chuẩn bị vật liệu: Nước sạch, đất sét.
Hình 3.37 Vật liệu đất sét Hình 3.38 Nước sạch
- Máy móc, thiết bị được chuẩn bị bao gồm: Máy cắt, máy phát điện, bộ dung cụ thí
nghiệm thấm, dụng cụ chứa nước.
96
Hình 3.39 Bộ đồ thí nghiệm thấm chuyên dụng Hình 3.40 Máy cắt tay
- Nhân lực: Thợ cắt bê tông, cán bộ kỹ thuật làm thí nghiệm.
3.2.2.3 Trình tự thực hiện thí nghiệm thấm
Thí nghiệm thấm được thực hiện theo trình tự sau:
- Cắt ô thí nghiệm thấm: Dùng máy cắt tay cắt ô hình vuông hoặc chữ nhật các chiều
D > 60cm; tiến hành đào hố thí nghiệm sâu 2/3 chiều dầy lớp đắp; lưu ý không dùng
máy xúc đào sẽ làm phá vỡ kết cấu của hỗn hợp gây ra thấm.
Hình 3.41 Cắt hố thí nghiệm thấm Hình 3.42 Hố thí nghiệm đo thấm
- Lắp đặt bộ dụng cụ thí nghiệm thấm theo quy trình thí nghiệm thấm TCVN 8723-
2012 [74]; tiến hành miết đất sét tại vòng tròn trong và vòng tròn ngoài sao cho
nước vòng trong và vòng ngoài cân bằng không có nước chảy qua hai vòng tròn.
97
Hình 3.43 Lắp đặt dụng cụ thí nghiệm thấm tại hiện trường Hình 3.44 Quan sát và ghi chép số liệu theo thời gian
3.2.2.4 Kết quả thí nghiệm hệ số thấm của lớp đất gia cố
Từ kết quả thí nghiệm của 05 mẫu trong phòng và 03 thí nghiệm hiện trường cho thấy:
- Vật liệu gia cố có tính thấm nhỏ, hệ số thấm trong phòng giảm dần theo thời gian,
từ 1,1.10-6cm/s đến ~10-8cm/s;
- Hệ số thấm hiện trường phụ thuộc vào độ sâu thí nghiệm và mức độ đồng nhất của
vật liệu gia cố, hệ số thấm trung bình là 1,605.10-6cm/s.
- Như vậy, tính thấm của hỗn hợp đất gia cố tương đương với loại đất sét.
3.2.3 Đánh giá tác động của hỗn hợp đất gia cố đối với môi trường
Hỗn hợp đất được lấy về phòng thí nghiệm, được ngâm và đun hồi lưu ở các nhiệt độ
khác nhau.
3.2.3.1 Mẫu NCH-01 là mẫu ngâm nước ở 40oC trong 7 ngày
Quy trình thí nghiệm với mẫu ngâm:
- 50g vật liệu nghiền mịn được đưa vào lọ ngâm dung tích 500ml;
- Cho vào lọ ngâm 500ml nước cất hai lần;
- Đóng chặt nắp và đưa vào tủ giữ nhiệt;
- Sau thời gian nghiên cứu, lọc mẫu nghiên cứu được để nguội tự nhiên và thu lấy
phần dung dịch, thu được dung dịch cần nghiên cứu;
98
Kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu NCH-01 được trình bày trong Bảng 3.21.
Giá trị cho phép theo
Chỉ tiêu
Đơn
Kết quả
STT
Phương pháp thử
QCVN 40:2011/BTNMT
phân tích
vị
đo
[75] (Cột A - Bảng 1)
9,6
1
pH
TCVN 6492:2011
6 đến 9
2* COD
TCVN 6491:1999 mg/l
25,9
75
3 As (Asen)
ISO 15586:2003 mg/l
0,0086
0,05
Hg (Thủy
0,005
TCVN 7877:2008 mg/l
< 0,0001
4
ngân)
Pb (Chì)
ISO 15586:2003 mg/l
0,002
5
0,1
Cd (Cadimi)
ISO 15586:2003 mg/l
< 0,0001
6
0,05
7* Ni (Niken)
ISO 15586:2003 mg/l
< 0,002
0,2
Mn
0,5
8
PPNB - 03
mg/l
< 0,01
(Mangan)
9* Cr (Crom)
TCVN 6222:2008 mg/l
< 0,001
0,05
10
Fe (Sắt)
PPNB - 02
mg/l
< 0,01
1
11 Zn (Kẽm)
TCVN 6193:1996 mg/l
< 0,01
3
12 Cu (Đồng)
TCVN 6193:1996 mg/l
0,265
2
13* Co (Coban)
ISO 15586:2003 mg/l
< 0,002
14* Se (Selen)
ISO 15586:2003 mg/l
< 0,002
(Các STT không đánh dấu (*) thuộc phép thử đã được công nhận đạt ISO/IEC 17025:2005 của PTN
Vilas 341)
Bảng 3.21 Kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu NCH-01
3.2.3.2 Mẫu NCH-02 là mẫu đun hồi lưu ở 100oC trong 5 giờ
Quy trình thí nghiệm với mẫu đun hồi lưu:
- 50g vật liệu (sau khi nghiền mịn) được cho vào bình cầu dung tích 01 lít;
- Cho vào bình cầu 500ml nước cất hai lần;
- Đun hồi lưu ở 100oC trong 5 giờ;
- Để nguội tự nhiên, lọc loại bỏ phần rắn thu được dung dịch cần nghiên cứu;
99
Kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu NCH-02 được trình bày trong Bảng 3.22.
Giá trị cho phép theo QCVN
Chỉ tiêu phân
Đơn
Kết quả
STT
Phương pháp thử
40:2011/BTNMT [75] (Cột A
tích
vị
đo
- Bảng 1)
6 đến 9
1
pH
TCVN 6492:2011
10,2
75
2* COD
TCVN 6491:1999 mg/l
27,7
0,05
3 As (Asen)
ISO 15586:2003 mg/l < 0,0005
0,005
4 Hg (Thủy
TCVN 7877:2008 mg/l < 0,0001
0,1
ngân) Pb (Chì)
ISO 15586:2003 mg/l
0,003
5
0,05
Cd (Cadimi)
ISO 15586:2003 mg/l < 0,0001
6
0,2
7* Ni (Niken)
ISO 15586:2003 mg/l
0,01
0,5
8 Mn (Mangan)
PPNB - 03
mg/l
< 0,01
0,05
9* Cr (Crom)
TCVN 6222:2008 mg/l
< 0,001
1
10
Fe (Sắt)
PPNB - 02
mg/l
< 0,01
3
11 Zn (Kẽm)
TCVN 6193:1996 mg/l
< 0,01
2
12 Cu (Đồng)
TCVN 6193:1996 mg/l
0,053
13* Co (Coban)
ISO 15586:2003 mg/l
< 0,002
14* Se (Selen)
ISO 15586:2003 mg/l
< 0,002
(Các STT không đánh dấu (*) thuộc phép thử đã được công nhận đạt ISO/IEC 17025:2005 của PTN
Vilas 341)
Bảng 3.22 Kết quả phân tích các chỉ tiêu của mẫu NCH-02
Qua kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa học của dung dịch nước sau khi ngâm và đun
hồi lưu của hai mẫu đất cho thấy hỗn hợp đất gia cố trong quá trình khai thác sử dụng
sẽ không làm ảnh hưởng đến môi trường.
3.2.4 Kết quả thực nghiệm hiện trường lớp cấp phối đá dăm gia cố tro bay và xi
măng
3.2.4.1 Chuẩn bị vật liệu và thiết bị xe máy, thiết bị thử nghiệm
Vật liệu được chuẩn bị gồm: Cấp phối đá dăm loại 1 Kinh Môn - Hải Dương; Tro bay
Đông Triều; Xi măng PCB40 Nghi Sơn; Nước;
100
- Cấp phối đá dăm loại 1 Kinh Môn - Hải Dương: được vận chuyển qua đường sông
và chuyển bằng ô tô về hiện trường, ủ ẩm trong vòng 14 ngày để đạt độ hút nước
bão hòa. Sau đó xác định thành phần hạt, độ ẩm tốt nhất để đều chỉnh độ ẩm trong
quá trình thi công.
- Tro bay Đông Triều: Được lấy từ nhà máy nhiệt điện Đông Triều và vận chuyển về
công trường bằng xe bồn, tập kết vào bãi vật liệu có che phủ bằng bạt, khối lượng
khoảng 5 tấn.
- Xi măng Nghi Sơn PCB40: Mua từ đại lý của xi măng Nghi Sơn và tập kết về bãi
vật liệu tại công trường.
- Nước thi công: Nước sạch đảm bảo 4 < pH < 12; nước không có nhiều hữu cơ.
Nước được vận chuyển về công trường thi công bằng xe có téc nước.
Máy thi công gồm: Máy xúc PC200: 01 chiếc; Máy trộn tự hành 0,7m3: 03 chiếc; Máy
lu rung 25 tấn: 01 máy; Máy bơm nước: 01 máy; Xe bồn chở nước: 01 xe; Ôtô tự hành
7 tấn: 01 xe; Máy thủy bình: 01 chiếc;
Thiết bị thí nghiệm: Máy thí nghiệm CBR: 01 bộ; Phễu rót cát: 01 chiếc; Cần
Benkeman: 01 bộ; Cân điện tử: 01 chiếc, Khuôn đúc CBR: 10 bộ, Máy thí nghiệm
CBR hiện trường. Bố trí đủ nhân lực để thi công, hỗ trợ công tác thí nghiệm và phụ
trách kỹ thuật để đảm bảo yêu cầu chất lượng.
3.2.4.2 Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào
Các chỉ tiêu đầu vào của vật liệu, nhân công máy móc. Các vật liệu đầu vào được đánh
giá các yêu cầu kỹ thuật thỏa mãn mới được sử dụng.
3.2.4.3 Chuẩn bị mặt bằng thi công
Vị trí thực nghiệm: Trên đê hữu sông Đuống, tỉnh Bắc Ninh đoạn từ
K30+880÷K30+895 thuộc thôn Đạo Tú, xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh đã được thi công lớp đất gia cố. Đoạn đê thực nghiệm dài 15m với CPĐD gia
cố xi măng với tỷ lệ sau: 96% CPĐD và 4% chất kết dính (trong đó tro bay chiếm tỷ
lệ là 20% so với khối lượng chất kết dính), tỷ lệ này đã được chọn tối ưu trong phòng
thí nghiệm.
101
3.2.4.4 Công tác tổ chức thi công lớp cấp phối đá dăm loại 1 gia cố tro bay và xi
măng
Thời gian thực hiện: 27/07/2017.
Dùng máy xúc kết hợp máy trộn tự hành 0,7m3 và thủ công tiến hành trộn hỗn hợp cấp
phối đá dăm loại 1 gia cố tro bay và xi măng theo tỷ lệ tính toán của mỗi mẻ trộn (nhỏ
hơn 0,7 m3/lần trộn). Lượng cấp phối đá dăm và tro bay được cho vào theo tỷ lệ thể
tích được định trước tương ứng với các tỷ lệ chẵn 01 bao xi măng 50kg khi máy quay
tự hành trộn hỗn hợp cấp phối đá dăm loại 1, tro bay, xi măng đều (thời gian trộn từ
3÷4 phút/mẻ), tiến hành cho tập kết tại công trường thi công đến khi đủ khối lượng để
thi công lớp đã tính toán. Sau khi trộn đều, xác định nhanh độ ẩm ban đầu (W0 %) để
tính toán lượng nước cần bổ sung để đạt độ ẩm tốt nhất (Wtu %). Để đảm bảo thời gian
trộn cũng như trong phạm vi ninh kết của xi măng và theo quy trình thì đoạn nghiên
cứu được sử dụng 03 máy trộn chạy liên tục.
Hình 3.45 Trộn hỗn hợp bằng máy trộn tự hành 0,7m3 Hình 3.46 Trộn hỗn hợp tập kết vào vị trí thi công
San gạt đến cao độ tính toán, san gạt bằng máy xúc và thủ công (không dùng máy san
được do cự ly thi công ngắn).
102
Hình 3.47 Dùng máy xúc kết hợp thủ công san gạt tạo phẳng
Thời gian tập kết bắt đầu rải CPĐD gia cố tro bay và xi măng là 15 giờ 10 phút, số mẻ
trộn được rải là 50 mẻ trộn, thời gian kết thúc là 16 giờ 10 phút, tiến hành lu lèn lớp
CPĐD đã được san gạt phẳng. Nhiệt độ môi trường tại thời điểm rải thử nghiệm khá nóng
37oC. Hỗn hợp CPĐD gia cố đo được khối lượng thể tích là 2,43g/cm3, độ ẩm là 4%;
Máy lu rung 9÷25T, các mức rung khác nhau gồm có 03 mức rung.
Trình tự lu như sau:
- Lu tĩnh (chưa bật rung) 2 lượt/điểm; lu rung 22T (bật rung mức 2): 07 lượt/điểm;
sau số lần lu như vậy độ chặt đạt 0,99; và đạt yêu cầu quy định độ chặt theo quy
trình. Trong khi đó số lần lu theo hướng dẫn của TCVN 8858:2011 [66] là khoảng
18÷20 lượt lu. Như vậy lượt lu được điều chỉnh vẫn đảm bảo độ chặt theo yêu cầu
của tiêu chuẩn.
- Mẫu đánh giá chất lượng của lớp vật liệu thi công là CPĐD gia cố tro bay và xi
măng bao gồm có mẫu đúc tại hiện trường và mẫu khoan ở các ngày tuổi khác nhau.
Mẫu đúc được tiến hành trên mẫu cối Protor cải tiến chuẩn (152x117)mm; mẫu
khoan được sử dụng đường kính là 117mm; chiều cao mẫu là chiều dày của lớp
CPĐD đã rải. Modul đàn hồi được xác định bằng tấm ép cứng và đo hiện trường.
Những lưu ý trong quá trình thực nghiệm:
- Trong quá trình lu lèn tùy theo độ ẩm của vật liệu mà ta tiến hành bù ẩm bằng cách
tưới bằng ô doa cho đều, lượng nước bù ẩm được tính toán bằng hiệu độ ẩm tốt
103
nhất của cấp phối đá dăm với độ ẩm hỗn hợp vật liệu khi trộn lẫn cấp phối đá dăm,
tro bay, xi măng.
Hình 3.48 Bù ẩm cho hỗn hợp trong quá trình lu lèn
- Thời gian từ khi trộn đến khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu khống chế đạt nhỏ hơn 2h
(phụ thuộc vào thời gian ninh kết của xi măng).
- Khi thi công xong, trong thời gian từ ngày đầu tiên đến 07 ngày tiếp theo tiến hành
bảo dưỡng như sau: Tiến hành phủ bao tải đay, tưới nước 03 lần/ngày tùy thuộc
vào thời tiết (nếu nắng to có thể bổ sung thêm lần tưới, mưa thì bớt lần tưới).
Hình 3.49 Bảo dưỡng bằng phủ bao tải đay, tưới nước giữ ẩm
104
3.2.4.5 Kết quả thực nghiệm hiện trường
Thí nghiệm hiện trường để xác định độ chặt, và tính chất bề mặt để đảm bảo công lu
lèn của mặt đường đê. Thí nghiệm xác định khả năng chịu tải CBR của nền đất ở các
tuổi 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày, làm cơ sở cho việc tính sức chịu tải của đất thân đê
trước và sau khi gia cố tro bay và xi măng. Ngoài việc đúc mẫu với các lớp thi công thì
sau khi thi công các lớp, tiến hành khoan mẫu hiện trường ở các tuổi khác nhau là cơ
sở quan trọng cho việc đánh giá trực tiếp khả năng chịu ứng suất của vật liệu làm
đường trên.
Đối với vật liệu liền khối sử dụng chất kết dính như CPĐD gia cố tro bay và xi măng
thì việc đánh giá chất lượng thường thông qua việc đo cường độ chịu nén, cường độ ép
chẻ và modul đàn hồi. Thí nghiệm cường độ cả mẫu đúc tại hiện trường và mẫu khoan
ở các ngày tuổi khác nhau để có đánh giá tổng quát chung. Hình 3.50 trình bày về kết
quả thí nghiệm nén của mẫu CPĐD gia cố tro bay và xi măng.
Hình 3.50 Quan hệ cường độ chịu nén của mẫu đúc và mẫu khoan theo thời gian
Cường độ chịu nén ở tuổi 14 ngày theo TCVN 8858:2011 [66] chỉ cần lớn hơn 4
MPa có thể làm móng cho đường cấp cao. Ở đây cả hai loại mẫu đều đạt ở trên mức
quy định tối thiểu, có thể chọn cường độ 7 ngày làm cơ sở cho quản lý chất lượng.
Cường độ 7 ngày tuổi của mẫu đúc đạt 61%, cường độ mẫu khoan 63%, cơ bản là
tương đương với tốc độ phát triển cường độ.
105
Hình 3.51 Quan hệ cường độ ép chẻ của mẫu đúc và mẫu khoan theo thời gian
Cường độ chịu ép chẻ ở tuổi 14 ngày theo TCVN 8858:2011 [66] chỉ cần lớn
hơn 0,45MPa có thể làm móng cho đường cấp cao. Ở đây cả hai loại mẫu đều đạt ở
trên mức quy định tối thiểu, có thể chọn cường độ 7 ngày làm cơ sở cho quản lý chất
lượng. Cường độ 7 ngày tuổi của mẫu đúc đạt 40%, cường độ mẫu khoan 50%, cơ bản
là tương đương với tốc độ phát triển cường độ chịu ép chẻ. Khi thời gian càng dài thì
cường độ chịu ép chẻ càng tăng.
Modul đàn hồi của lớp CPĐD gia cố xi măng và tro bay được đo bằng tấm ép cứng
hiện trường.
Hình 3.52 Quan hệ modul đàn hồi E theo thời gian
106
Modul đàn hồi không được đề cập đến giá trị trong TCVN 8858:2011 [66], do đó thực
tế cần đo được các chỉ tiêu hữu ích khi cần thiết tính toán kết cấu như modul đàn hồi là
giá trị cần đo. Có sự sai khác lớn giữa cường độ trong phòng thí nghiệm, và cường độ
hiện trường. Cũng nhiều nguyên nhân gây ra sự sai khác giữa phòng thí nghiệm và
hiện trường.
Với kết quả thực nghiệm hiện trường trên cơ sở các chỉ tiêu kỹ thuật, tác giả đề xuất
kết cấu áo mặt đường đê bao gồm các tầng, lớp đảm bảo yêu cầu chống lũ và kết hợp
giao thông được thể hiện trong Hình 3.53 dưới đây.
Hình 3.53 Kết cấu áo mặt đường đê đề xuất sau nghiên cứu
Chiều dày các tầng, lớp kết cấu áo đường phụ thuộc vào cấp đường thiết kế.
3.3 Kết luận chương 3
Trên cơ sở khoa học về nguyên lý cơ bản của cấp phối, hỗn hợp đất + tro bay + xi
măng được lựa chọn làm lớp nền thượng, hỗn hợp CPĐD + tro bay + xi măng được
chọn là lớp móng để cải thiện kết cấu mặt đường đê khi kết hợp giao thông.
Qua nghiên cứu từ thí nghiệm trong phòng đến thực nghiệm ngoài hiện trường, tác giả
đã xác định được tỷ lệ cấp phối tối ưu để gia cố và các chỉ tiêu kỹ thuật đạt được kết
quả là:
- Xác định được tỷ lệ (85% đất + 15% tro bay)+ 10% xi măng là tỷ lệ tốt nhất để gia
cố lớp đất thân đê đạt được yêu cầu khi kết hợp giao thông;
- Xác định được tỷ lệ 96% CPĐD + 4% CKD (80% là xi măng + 20% là tro bay) là
tỷ lệ tốt nhất để gia cố CPĐD làm móng mặt đê;
- Lớp đất gia cố (ĐHĐ + TB) + XM đạt K ≥ 0,98 với số lần đầm bằng 70% theo
TCVN 10379:2014 (là 20÷25 lần đầm);
107
- Cấp phối đá dăm gia cố CKD dễ đầm chặt, làm giảm số lần đầm lu lèn của hỗn hợp
cấp phối đá dăm;
- Cấp phối đá dăm gia cố 4% CKD đạt cường độ nén ở tuổi 7 ngày RnénCKD =
11,2MPa so với CPĐD gia cố 5% XM có RnénXM = 5,26MPa, có thể chọn làm căn
cứ thiết kế và quản lý thi công để cải thiện kết cấu mặt đê khi kết hợp giao thông;
- Đề xuất được kết cấu mặt đê mới đảm bảo chống lũ và kết hợp giao thông gồm các
tầng, lớp: lớp mặt bê tông xi măng M300; lớp móng CPĐD gia cố 4% CKD; lớp
(đất gia cố + tro bay) + xi măng.
108
CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO ĐÊ HỮU ĐUỐNG, TỈNH BẮC NINH
Trong chương này, tác giả áp dụng kết quả nghiên cứu và đề xuất ở chương 3 để nâng
cấp đê hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh vừa bảo đảm chống lũ, vừa kết hợp làm đường giao
thông. Đồng thời, tác giả cũng kiểm tra khả năng chống lũ (bảo đảm điều kiện ổn định
thấm, ổn định mái) và kiểm tra khả năng chịu tải trọng giao thông của đê. Kết quả tính
toán được so sánh với kết quả tính toán theo mặt cắt đường dựa trên yêu cầu của ngành
giao thông.
4.1 Giới thiệu đoạn đê hữu Đuống từ Km21+600÷Km31+500
Đê hữu Đuống đoạn từ Km21+600÷Km31+500 có cao trình mặt đê cao hơn từ
0,80÷1,00m so với mực nước thiết kế tại Thượng Cát (+12,80m); tại Bến Hồ
(+10,10m). Đỉnh đê có chiều rộng từ 5÷7m, được cứng hóa bằng bê tông, trải qua hơn
10 năm khai thác và sử dụng, nhiều đoạn đã bị nứt, gãy. Cấu tạo địa chất và các chỉ
tiêu cơ lý của từng lớp đất từ trên xuống dưới đến độ sâu 12,0m gồm 6 lớp [71] được
thể hiện trong mặt cắt đại diện Hình 4.1 và mô tả cụ thể trong Bảng 4.1:
Hình 4.1 Mặt cắt địa chất điển hình đê hữu Đuống đoạn từ Km21+600÷Km31+500 [71]
109
TT Tên lớp đất
Modul đàn hồi (MPa)
Dung trọng tự nhiên γtn (kN/m3)
Góc ma sát trong φ (o)
Hệ số thấm K (cm/s)
Dung trọng khô γk (kN/m3)
Hệ số poisson
Dung trọng bão hòa γbh (kN/m3)
Lực dính đơn vị C (kN/m2)
1
Lớp 1
45
0,32
14,6
19,00
19,28
17,15
23,9
6,4.10-5
2
Lớp 3
75
0,28
13,0
17,00
18,18
14,32
18,8
7,1.10-5
3
Lớp 6
48
0,30
13,5
18,20
18,50
13,35
16,8
5,8.10-5
4
Lớp 8
15
0,32
11,5
17,00
17,99
12,3
3,7.10-5
8,00
5
Lớp 9
78
0,30
13,8
18,40
18,69
14,4
9,7
1,6.10-4
6
Lớp 10
430
0,25
22,5
23,4
23,8
35,0
0
6,4.10-3
Bảng 4.1 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống đoạn từ Km21+600÷Km31+500 [71]
4.2 Áp dụng kết quả nghiên cứu cho đê hữu Đuống, Bắc Ninh
Đối với đê hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh với nhiệm vụ chính là chống lũ, có thể kết hợp
làm đường giao thông để góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương. Khi đê
đồng thời làm 2 nhiệm vụ này thì kết cấu mặt đường trên đỉnh đê được lựa chọn như
Hình 4.2 hoặc Hình 4.3. Kết cấu mặt đường trong Hình 4.2 là kết cấu mặt đường đề
xuất của tác giả có được từ kết quả nghiên cứu của chương 3. Kết cấu mặt đường Hình
4.3 là kết cấu mặt đường theo tiêu chuẩn ngành giao thông, cụ thể là Quyết định
3230/QĐ-BGTVT [46].
Hình 4.2 Kết cấu mặt đường đê đề xuất khi kết hợp giao thông
Trong đó:
- Lớp 1: Bê tông xi măng M300 có chiều dày 25cm, độ dốc về 2 phía 2%, cao độ mặt
đê 11,65m;
110
- Lớp 2: Lớp CPĐD loại 1 gia cố chất kết dính với tỷ lệ pha trộn 4%, chiều dày
18cm;
- Lớp 3: Lớp đất hiện trạng của thân đê được gia cố bằng 15% tro bay và 10% xi
măng, chiều dày 50cm;
- Lớp đất nền phía dưới lớp 3: các lớp đất hiện trạng của đê.
So sánh với kết cấu mặt đường truyền thống theo [46] gồm các lớp được thể hiện ở
Hình 4.3 và mô tả dưới đây.
Hình 4.3. Kết cấu mặt đường đê theo tiêu chuẩn ngành giao thông (truyền thống)
- Lớp 1: Bê tông M300 có chiều dày 30cm, độ dốc ngang về hai bên lề 2%;
- Lớp 2: Lớp đá dăm loại 1, chiều dày 15cm;
- Lớp 3: Lớp đá dăm loại 2, chiều dày 15cm;
- Lớp 4: Lớp đất tốt được đầm chặt K ≥ 0,98 và CBR ≥ 6, chiều dày 30cm;
- Lớp 5: Lớp đất được đầm chặt K ≥ 0,95 và CBR ≥ 4, chiều dày 50cm;
- Lớp đất nền phía dưới lớp 5: Là các lớp đất nguyện trạng của đê.
4.3 Kiểm toán lại sự phù hợp của kết cấu đề xuất theo quyết định 3230/QĐ- BGTVT
Theo quyết định số 3230/QĐ-BGTVT [46], các giá trị dùng để tính toán kiểm toán lại
sự phù hợp của kết cấu nền áo đường đề xuất gồm: Modul đàn hồi chung Et của nền
đất và của móng dưới bằng vật liệu hạt; độ cứng tương đối chung của cả kết cấu Rg;
ứng suất do tải trọng trục xe gây ra; ứng suất kéo uốn do gradient nhiệt độ gây ra; kiểm
toán các điều kiện giới hạn.
111
Các số liệu tính toán của bài toán kiểm toán bao gồm:
- Đường cấp III làm mới hai làn xe, lề cũng có kết cấu như phần xe chạy. Độ tin cậy
yêu cầu 85%, do đó hệ số độ tin cậy γ = 1,13;
- Tải trọng trục tiêu chuẩn: Ps= 100kN;
- Quy mô giao thông thiết kế thuộc cấp nặng: Ne = 20,10.106 lần/làn;
- Trên đường có xe nặng với tải trọng trục: Pmax = 180kN đi qua;
- Trị số gradient nhiệt độ lớn nhất: Tg = 86o C/m (khu vực miền Bắc);
- Dự kiến kết cấu và kích thước mặt đường:
+ Tầng mặt bằng BTXM thông thường dày 25cm có các chỉ tiêu như sau:
Cường độ kéo uốn thiết kế: fr = 5,00MPa;
Modul đàn hồi tính toán: Ec = 29,00GPa;
Hệ số Poisson: μc = 0,15;
Hệ số giãn nở nhiệt: αc = 11.10-6/oC;
Tấm BTXM dự kiến có kích thước: 5,0x3,5m;
+ Tầng móng chỉ 1 lớp bằng CPĐD gia cố 4% CKD dày 18 cm có các chỉ tiêu như
sau:
Cường độ kéo uốn thiết kế: fbr = 4MPa;
Modul đàn hồi: E = 715,00MPa;
Hệ số Poisson: μc = 0,20;
+ Lớp nền thượng bằng đất gia cố TB + XM dày 50cm có các chỉ tiêu như sau:
Modul đàn hồi: E = 247,33MPa;
Hệ số Poisson: μc = 0,35;
+ Nền đất có modul đàn hồi: Eo = 40Mpa;
Để kết cấu áo mặt đường đê đề xuất đảm bảo các điều kiện giới hạn cho phép. Tiến
hành kiểm toán sự phù hợp của kết cấu áo mặt đường đê đề xuất với trường hợp tính
toán như sau: Lớp móng CPĐD gia cố CKD là lớp móng trên, lớp nền thượng chính là
lớp móng dưới, nằm trên nền đất thân đê hiện trạng;
112
4.3.1 Tính toán modul đàn hồi chung Et của nền đất và của móng dưới bằng vật
liệu hạt
- Do chỉ có một lớp móng bằng đất gia cố tro bay và xi măng, n = 1. Ta có:
(4.1)
Trong đó: Ex: Modul đàn hồi tương đương của các lớp vật liệu hạt được tính theo (8-8)
[46]; Ei, hi: modul đàn hồi và chiều dày của lớp vật liệu hạt i; n: số lớp kết cấu bằng
vật liệu hạt;
- Hệ số hồi quy liên quan đến tổng chiều dày các lớp vật liệu hạt xác định theo (8-9)
[46]:
(4.2)
(m); (4.3) Trong đó: hx là tổng chiều dày các lớp vật liệu hạt:
- Modul đàn hồi tương đương của các lớp móng và nền đất kể từ đáy tấm BTXM trở
xuống, được xác định theo (8-7) [46]:
(MPa) (4.4)
Trong đó: Eo là modul đàn hồi chung đặc trưng cho cả phạm vi khu vực tác dụng của
nền đất;
4.3.2 Tính độ cứng tương đối chung của cả kết cấu Rg
- Độ cứng uốn cong tiết diện của tấm BTXM:
(MN.m) (4.5)
Trong đó: hc, Ec, µc lần lượt là chiều dày tầng mặt BTXM (m), modul đàn hồi (MPa)
và hệ số Poisson cua tầng mặt BTXM, lấy µc = 0,15;
113
- Độ cứng chịu uốn của tiết diện lớp móng trên có gia cố chất kết dính:
(MN.m) (4.6)
Trong đó: hb, Eb, µb lần lượt là chiều dày (m), modul đàn hồi (MPa) và hê số Poisson
của tầng móng gia cố, µb = 0,15;
- Tổng bán kính độ cứng tương đối của cả kết cấu:
(m) (4.7)
Trong đó: Et: xác định như (8-7) [46] với Ex vẫn tính theo (8-8) [46] nhưng không gồm
lớp móng trên mà chỉ gồm các lớp kể từ đáy lớp móng trên trở xuống (kể cả lớp bằng
vật liệu hạt có gia cố hoặc không gia cố);
4.3.3 Tính ứng suất do tải trọng trục xe gây ra
- Ứng suất kéo uốn tại vị trí giữa cạnh dọc tấm do tác dụng của tải trọng trục đơn
thiết kế trên tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh:
(MPa) (4.8)
Trong đó: Dc: độ cứng uốn cong tiết diện của tấm BTXM (MN.m); Db: độ cứng chịu
uốn của tiết diện lớp móng trên có gia cố chất liên kết (MN.m); rg: tổng bán kính độ
cứng tương đối của cả kết cấu (m); hc: chiều dày tầng mặt BTXM (m); Ps: trọng lượng
tải trọng trục đơn thiết kế (kN), khi kiểm toán theo điều kiện (8-1) thì Ps = 100kN, còn
khi kiểm toán theo điều kiện (8-2) thì Ps = Pm xác định theo chỉ dẫn ở điều 8.2.7 [46];
- Ứng suất kéo uốn tại vị trí giữa cạnh dọc tấm do tác dụng của tải trọng trục đơn
nặng nhất thiết kế trên tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh:
(MPa) (4.9)
114
Trong đó: σpm: chính là σps khi chịu Pm và được tính theo biểu thức (8-6) [46] trong đó
thay Ps = Pm và thay σps = σpm; (Pm: tải trọng trục đơn nặng nhất thiết kế);
- Ứng suất do tải trọng trục thiết kế Ps gây ra tại giữa cạnh dọc của lớp móng trên:
(MPa) (4.10)
- Theo (8-5) trong [46], ta tính được ứng suất kéo uốn gây mỏi do tải trọng xe chạy
tại vị trí giữa cạnh dọc tấm:
(4.11)
Trong đó: kr: hệ số triết giảm ứng suất do khả năng truyền tải tại khe nối, nếu tầng mặt
của kết cấu lề có chiều dày bằng với tầng mặt của phần xe chạy thì áp dụng: kr = 0,87,
nếu tầng mặt lề mỏng hơn thì áp dụng trị số kr = 0,92, nếu dùng kết cấu lề mềm (bê
tông nhựa hoặc lề đất) thì áp dụng: kr = 1,0; kf: hệ số mỏi xét đến số lần tác dụng tích
lũy của tải trọng gây mỏi trong thời hạn phục vụ thiết kế, kf được xác định theo chỉ dẫn
ở điều 8.3.3 [46]; kc: hệ số tổng hợp xét đến ảnh hưởng của tác dụng tác động và các
yếu tố sai khác giữa lý thuyết và thực tế chịu lực của tấm BTXM. Hệ số này được các
định tùy thuộc cấp hạng đường như dưới đây:
+ Đường cao tốc : kc = 1,15;
+ Đường cấp I, cấp II : kc = 1,10;
+ Đường cấp III : kc = 1,05;
+ Đường từ cấp IV trở xuống : kc = 1,00;
Với kết cấu áo mặt đường đê đề xuất, ta chọn được giá trị các hệ số như sau: kr = 0,87
(lề đất); ; kc = 1,05;
Ta được: (MPa)
- Ứng suất kéo uốn lớn nhất do tải trọng trục đơn nặng nhất Pm gây ra tại giữa cạnh
dọc của tấm khi tấm không có liên kết ở cả 4 cạnh:
( MPa) (4.12)
115
- Ứng suất kéo uốn gây mỏi do tải trọng xe chạy gây ra trong tầng móng bằng CPĐD
gia cố CKD:
(MPa) (4.13)
4.3.4 Tính ứng suất kéo uốn do gradient nhiệt độ gây ra
- Độ cứng tiếp xúc theo chiều dọc giữa tầng mặt và tầng móng:
(MPa/m) (4.14)
Trong đó: hb, Eb: chiều dày (m), modul đàn hồi (MPa) của tầng móng CPĐD gia cố; hc,
Ec: lần lượt là chiều dày (m), modul đàn hồi (MPa) của tầng mặt BTXM;
- Hệ số xét đến trạng thái tiếp xúc giữa các lớp:
(4.15)
- Hệ số liên quan đến kết cấu tấm hai lớp:
(4.16)
- Hệ số ứng suất uốn vồng do gradient nhiệt độ gây ra trong tấm BTXM mặt đường:
(4.17)
Với (4.18)
Trong đó: L: khoảng cách giữa các khe ngang, tức là chiều dài tấm BTXM mặt đường
(m); r: bán kính độ cứng tương đối của tấm BTXM (m), được xác định theo mục 4.5.2;
116
- Hệ số ứng suất nhiệt độ tổng hợp được xác định theo các biểu thức (8-18) [46]:
(4.19)
- Ứng suất kéo uốn lớn nhất do gradient nhiệt độ lớn nhất gây ra trong tấm BTXM
(tại giữa cạnh dọc tấm); σtmax được xác định theo biểu thức (8-17) [46]:
(MPa) (4.20)
- Tính hệ số mỏi nhiệt Kt:
(4.21)
Trong đó: at; bt; ct là các hệ số quy hồi được xác định như sau: at = 0,841; bt = 1,323; ct
= 0,058 hoặc at = 0,871; bt = 1,287; ct = 0,071. Tính với cả 2 trường hợp để chọn kt lớn
hơn để đưa vào tính toán.
- Tính ứng suất nhiệt gây mỏi:
(MPa) (4.22)
4.3.5 Kiểm toán các điều kiện tới hạn
Tuyến đường thiết kế thuộc cấp III nên lấy độ tin cậy γr = 1,13. Từ đó:
- Theo điều kiện (8-1) của [46]:
hay 1,13.(3,135 + 0,497) = 4,105MPa < 5,00MPa (4.23)
- Theo điều kiện (8-2) của [46]:
hay 1,13.(2,382 + 1,408) = 4,283MPa < 5,00MPa (4.24)
- Theo điều kiện (8-3) của [46]:
hay 1,13.0,063 = 0,071MPa < 4,00MPa (4.25)
Qua kết quả kiểm toán kết cấu áo mặt đường đê đề xuất với cho thấy kết cấu áo mặt
đường đê BTXM dự kiến gồm 3 lớp đã đề xuất đã thỏa mãn được các điều kiện giới
117
hạn cho phép. Do đó, kết cấu áo mặt đường đê đề xuất đảm bảo yêu cầu chống lũ và
kết hợp giao thông.
4.4 Phân tích ổn định của đê với kết cấu mặt đường đề xuất so với kết cấu mặt đường theo yêu cầu của ngành giao thông
4.4.1 Phân tích ổn định đê với kết cấu truyền thống
4.4.1.1 Ổn định thấm
Để phân tích ổn định về thấm cho đê, tác giả lựa chọn phương pháp mô hình số dựa
trên phần mềm Seep/W của hãng phần mềm địa kỹ thuật Canada (Geo-Studio, 2012).
Trình tự tính toán được thể hiện bằng sơ đồ khối như Hình 4.4.
Hình 4.4 Sơ đồ khối tính toán thấm bằng phần mềm SEEP/W
Trường hợp tính toán là đê làm việc trong trường hợp bất lợi nhất khi mực nước phía
sông là mực nước thiết kế MNLTK = +10,2m, hạ lưu không có nước; trên đỉnh đê vẫn
cho phép xe lưu thông bình thường với tải trọng trục lớn nhất Pmax = 18T.
118
Các chỉ tiêu cơ lý của các lớp vật liệu làm kết cấu đường và địa chất đê hữu Đuống
tính toán thấm và ổn định trượt mái được trình bày trong Bảng 4.2 dưới đây.
Tên lớp đất
TT
Hệ số thấm K (cm/s)
Dung trọng khô γk (kN/m3)
Dung trọng tự nhiên γtn (kN/m3)
Dung trọng bão hòa γbh (kN/m3)
Góc ma sát trong φ (o)
Lực dính đơn vị C (kN/m2)
1
BT M300
24,0
24,20
24,5
83
40
1,6.10-9
2
Đá dăm L1
20,50
21,60
21,70
46,00
3,0
6,5.10-3
3
Đá dăm L2
19,70
20,30
20,80
38,00
8,0
1,5.10-3
4
Đất đắp K98
16,50
17,97
18,01
26,30
33,1
7,9.10-5
5
Đất đắp K95
16,26
17,79
18,03
24,00
29,9
9,4.10-5
6
Lớp 1
14,6
19,00
19,28
17,15
23,9
6,4.10-5
7
Lớp 3
13,0
17,00
18,18
14,32
18,8
7,1.10-5
8
Lớp 6
13,5
18,20
18,50
13,35
16,8
5,8.10-5
9
Lớp 8
11,5
17,00
17,99
8,00
12,3
3,7.10-5
10
Lớp 9
13,8
18,40
18,69
14,4
9,7
1,6.10-4
11
Lớp 10
22,5
23,4
23,8
35,0
0
6,4.10-3
Bảng 4.2 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường truyền thống tính toán thấm và ổn định trượt mái
Sơ đồ chia lưới phần tử như
Hình 4.5 (1002 phần tử) và kết quả phân tích ổn định thấm như Hình 4.6.
Hình 4.5 Chia lưới phần tử mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống
119
Hình 4.6 Kết quả kiểm tra ổn định thấm mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống
Kết quả tính toán cho thấy rằng gradient J=0,25 [Jk]=0,45; nền đê không bị xói ngầm
(với [Jk] là gradient cho phép không xói lấy theo TCVN 4253:2012 [76]).
4.4.1.2 Ổn định mái đê
Ổn định của mái đê được kiểm tra theo điều kiện hệ số ổn định của đập đất và các
sườn dốc trong quy định của TCVN 8216:2009 [77] như sau:
Trong đó: Kn là hệ số tin cậy, với công trình cấp III nên Kn = 1,15; nc là hệ số tổ hợp tải
trọng cơ bản nc = 1,00; nc = 0,90 là đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt; m là hệ số điều
kiện làm việc, với các mái dốc nhân tạo thì m = 1,0;
Trị số [K] đối với tổ hợp tải trọng cơ bản là:
Kết quả tính toán ổn định cho thấy Kmin min > [K] =1,15 nên mái đê đảm bảo điều kiện
ổn định trượt mái.
Kết quả phân tích ổn định mái đê với mái đê phía đồng và phía sông được trình bày ở
Hình 4.7 và ở Hình 4.8. Kết quả tính toán cho thấy hệ số ổn định nhỏ nhất của mái đê
120
lần lượt là 1,650 và 2,703 đều lớn hơn hệ số ổn định cho phép [Kn] = 1,15. Do đó, với
kết cấu đê như trên thì mái đê đảm bảo điều kiện ổn định không trượt mái khi vừa
chống lũ vừa kết hợp làm đường giao thông.
Hình 4.7 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê hạ lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống
Hình 4.8 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê thượng lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu truyền thống
4.4.1.3 Ổn định lún
Để phân tích lún của đê theo thời gian, tác giả sử dụng phần mềm Plaxis version 8.5.
Việc mô phỏng mô hình số này dựa trên nguyên lý tăng giảm và C theo thời gian
của đất cố kết. Theo 3230/QĐ-BGTVT [46] thì chiều sâu lún của đê sau 30 năm không
được vượt quá 30cm.
121
Trường hợp tính toán tương tự như tính toán thấm và lún, đê làm việc trong trường
hợp bất lợi nhất khi mực nước phía sông là mực nước thiết kế MNLTK = +10,2m, hạ
lưu không có nước; trên đỉnh đê vẫn cho phép xe lưu thông bình thường với tải trọng
trục lớn nhất Pmax = 18T.
Các chỉ tiêu cơ lý của các lớp vật liệu làm kết cấu đường và địa chất đê hữu Đuống
tính toán lún và ứng suất được trình bày trong Bảng 4.3 dưới đây.
Tên lớp đất
TT
Modul đàn hồi (MPa)
Dung trọng tự nhiên γtn (kN/m3)
Dung trọng bão hòa γbh (kN/m3)
Góc ma sát trong φ (o)
Lực dính đơn vị C (kN/m2)
Hệ số thấm K (cm/s)
Hệ số poisson
0,15
1
BT M300
29.000
24,20
24,5
83
40
1,6.10-9
0,24
2
Đá dăm L1
515
21,60
21,70
46,00
3,0
6,5.10-3
0,24
3
Đá dăm L2
415
20,30
20,80
38,00
8,0
1,5.10-3
0,32
4
Đất đắp K98
135
17,97
18,01
7,9.10-5
26,30
33,1
0,32
5
Đất đắp K95
128
17,79
18,03
9,4.10-5
24,00
29,9
0,32
6
Lớp 1
45
19,00
19,28
6,4.10-5
17,15
23,9
0,28
7
Lớp 3
75
17,00
18,18
7,1.10-5
14,32
18,8
0,30
8
Lớp 6
48
18,20
18,50
5,8.10-5
13,35
16,8
0,32
9
Lớp 8
15
17,00
17,99
3,7.10-5
8,00
12,3
0,30
10
Lớp 9
78
18,40
18,69
1,6.10-4
14,4
9,7
0,25
11
Lớp 10
430
23,4
23,8
6,4.10-3
35,0
0
Bảng 4.3 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường truyền thống tính toán lún và ứng suất
Sơ đồ chia lưới phần tử trong mô phỏng tính toán đê sử dụng phần mềm Plaxis như
Hình 4.9.
Hình 4.9 Chia lưới phần tử mặt cắt đê theo kết cấu truyền thống
122
Kết quả tính toán lún của mặt cắt đê sau 30 năm cho thấy: Chiều hướng lún của thân
đê và nền đê là từ trên xuống dưới và từ thượng lưu sang hạ lưu. Các điểm có chuyển
vị lớn nhất là các điểm trên đỉnh đê với chuyển vị tổng thể lớn nhất là 2,219cm,
chuyển vị ngang lớn nhất là 1,197cm. Kết quả còn cho thấy phần lớn chuyển vị thuộc
về các lớp đất không gia cố của thân đê và nền đê hiện trạng, còn các lớp của kết cấu
mặt đường đê được gia cố có biến dạng lún khá nhỏ so với chuyển vị tổng thể. Các kết
quả tính toán lún đều cho giá trị sau 30 năm nhỏ hơn chiều sâu lún cho phép 30cm. Do
đó, đê đảm bảo điều kiện về ổn định lún.
(a) Chuyển vị tổng thể
(b) Chuyển vị ngang
Hình 4.10 Kết quả tính toán lún của đê sau 30 năm theo kết cấu truyền thống
123
Hình 4.11 Phân bố ứng suất trong đê theo kết cấu truyền thống
Về phân tích ứng suất trong thân đê cho thấy rằng: Ứng với tải trọng trục lớn nhất đến
18T di chuyển trên đê ở trạng thái bất lợi, trường hợp bất lợi nhất khi mặt cắt tính toán
có kết quả là σmax = 0,40MPa. Kết quả tính toán cho thấy ứng suất được phân bố đều
trên toàn mặt cắt thân đê nhờ các lớp đất gia cố và các lớp base phía dưới. Trong
trường hợp không có khe co giãn ở dọc tim đê trên tấm bê tông mặt đường thì sẽ xuất
hiện ứng suất kéo ở điểm tiếp giáp giữa lớp bê tông và lớp CPĐD loại 1. Do đó, lớp bê
tông có thể bị nứt khiến mặt đường nhanh chóng bị hỏng. Ngoài ra, vùng ứng suất kéo
cũng xuất hiện phía trên mặt đường ở vị trí giữa 2 bánh xe sẽ khiến bê tông ở vị trí này
bị nứt. Đây chính là nguyên nhân đê bị hư hỏng sau một thời gian đưa vào sử dụng. Vì
vậy, cần có một kết cấu nền phía dưới lớp bê tông có khả năng chịu lực tốt hơn để
giảm độ uốn cong khi chịu tải xe tải trọng lớn.
124
4.4.2 Phân tích ổn định đê với kết cấu đề xuất
4.4.2.1 Ổn định thấm
Trường hợp tính toán lấy như tính toán ổn định thấm và trượt mái của kết cấu đê truyền
thống. Các chỉ tiêu cơ lý của các lớp vật liệu làm kết cấu đường và địa chất đê hữu
Đuống tính toán thấm và ổn định trượt mái được trình bày trong Bảng 4.4 dưới đây.
TT
Tên lớp đất
Hệ số thấm K (cm/s)
Dung trọng khô γk (kN/m3)
Dung trọng tự nhiên γtn (kN/m3)
Dung trọng bão hòa γbh (kN/m3)
Góc ma sát trong φ (o)
Lực dính đơn vị C (kN/m2)
BT M300
1
24,0
24,20
24,5
83
40
1,6.10-9
CPĐD+CKD
2
22,5
22,66
22,73
56,0
5,0
1,5.10-5
DT15X10
18,53
3
19,94
22,38
46,0
35,0
1,605.10-6
4
Lớp 1
14,6
19,00
19,28
6,4.10-5
17,15
23,9
5
Lớp 3
13,0
17,00
18,18
7,1.10-5
14,32
18,8
6
Lớp 6
13,5
18,20
18,50
5,8.10-5
13,35
16,8
7
Lớp 8
11,5
17,00
17,99
3,7.10-5
8,00
12,3
8
Lớp 9
13,8
18,40
18,69
1,6.10-4
14,4
9,7
9
Lớp 10
22,5
23,4
23,8
6,4.10-3
35,0
0
Bảng 4.4 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường đề xuất tính toán thấm và ổn định trượt mái
Sơ đồ mặt cắt đê đề xuất và chia lưới phần tử như Hình 4.12 (1002 phần tử) và kết quả
phân tích ổn định thấm như Hình 4.13.
Hình 4.12 Chia lưới phần tử mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu đề xuất
125
Hình 4.13 Kết quả kiểm tra ổn định thấm mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu đề xuất
Kết quả tính toán cho thấy rằng gradient J=0,35 [Jk]=0,45 nên nền đê không bị xói
ngầm (với [Jk] là gradient cho phép không xói lấy theo TCVN 4253:2012 [76]).
4.4.2.2 Ổn định mái đê
Kết quả phân tích ổn định mái đê với mái đê phía đồng và phía sông được trình bày ở
Hình 4.14 và ở Hình 4.15. Kết quả tính toán cho thấy hệ số ổn định nhỏ nhất của mái
đê lần lượt là 1,632 và 2,647 đều lớn hơn hệ số ổn định cho phép [Kn] = 1,15. Do đó,
với kết cấu đê như trên thì mái đê đảm bảo điều kiện ổn định không trượt mái khi vừa
chống lũ vừa kết hợp làm đường giao thông.
Hình 4.14 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê hạ lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống
theo kết cấu đề xuất
126
Hình 4.15 Kết quả kiểm tra ổn định mái đê thượng lưu mặt cắt K30+200 đê hữu Đuống theo kết cấu đề xuất
4.4.2.3 Ổn định lún
Trường hợp tính toán lấy như trường hợp tính toán ổn định lún và ứng suất của kết cấu
đê truyền thống. Các chỉ tiêu cơ lý của các lớp vật liệu làm kết cấu đường và địa chất
đê hữu Đuống tính toán lún và ứng suất được trình bày trong Bảng 4.5 dưới đây.
Tên lớp đất
TT
Modul đàn hồi (MPa)
Dung trọng tự nhiên γtn (kN/m3)
Dung trọng bão hòa γbh (kN/m3)
Góc ma sát trong φ (o)
Lực dính đơn vị C (kN/m2)
Hệ số thấm K (cm/s)
Hệ số poisson
1
BT M300
29.000
0,15
24,20
24,5
83
40
1,6.10-9
2
CPĐD+CKD
715
0,20
22,66
22,73
56,0
5,0
1,5.10-5
3
DT15X10
247,33
0,35
19,94
22,38
46,0
35,0
1,605.10-6
4
Lớp 1
45
0,32
19,00
19,28
17,15
23,9
6,4.10-5
5
Lớp 3
75
0,28
17,00
18,18
14,32
18,8
7,1.10-5
6
Lớp 6
48
0,30
18,20
18,50
13,35
16,8
5,8.10-5
7
Lớp 8
15
0,32
17,00
17,99
8,00
12,3
3,7.10-5
8
Lớp 9
78
0,30
18,40
18,69
14,4
9,7
1,6.10-4
9
0,25
Lớp 10
430
23,4
23,8
35,0
0
6,4.10-3
Bảng 4.5 Bảng chỉ tiêu cơ lý địa chất đê hữu Đuống và vật liệu kết cấu áo đường đề xuất tính toán lún và ứng suất
Sơ đồ chia lưới phần tử trong mô phỏng tính toán đê sử dụng phần mềm Plaxis như
Hình 4.16.
127
Hình 4.16 Chia lưới phần tử mặt cắt đê theo kết cấu đề xuất
Kết quả tính toán lún của mặt cắt đê sau 30 năm cho thấy: Chiều hướng lún của thân
đê và nền đê là từ trên xuống dưới và từ thượng lưu sang hạ lưu. Các điểm có chuyển
vị lớn nhất là các điểm trên đỉnh đê với chuyển vị lớn nhất là 1,671cm, chuyển vị
ngang lớn nhất là 1,192cm. Kết quả còn cho thấy phần lớn chuyển vị thuộc về các lớp
đất không gia cố của thân đê và nền đê hiện trạng, còn các lớp của kết cấu mặt đường
đê được gia cố có biến dạng lún rất nhỏ so với chuyển vị tổng thể. Các kết quả tính
toán lún đều cho giá trị sau 30 năm nhỏ hơn chiều sâu lún cho phép 30cm. Do đó, đê
đảm bảo điều kiện về ổn định lún.
(a) Chuyển vị tổng thể
(b) Chuyển vị ngang
Hình 4.17 Kết quả tính toán lún của đê mới sau 30 năm theo kết cấu đề xuất
128
Hình 4.18 Phân bố ứng suất trong đê theo kết cấu đề xuất
Về phân tích ứng suất trong thân đê cho thấy rằng: Ứng với tải trọng trục lớn nhất đến
18T di chuyển trên đê ở trạng thái bất lợi, trường hợp bất lợi nhất khi mặt cắt tính toán
có kết quả là σmax = 0,44MPa. Kết quả tính toán cho thấy ứng xuất được phân bố đều
trên toàn mặt cắt thân đê nhờ các lớp đất gia cố và các lớp base phía dưới. Trong
trường hợp không có khe co giãn ở dọc tim đê trên tấm bê tông mặt đường thì sẽ xuất
hiện ứng suất kéo ở điểm tiếp giáp giữa lớp CPĐD. Do đó, lớp bê tông ít bị nứt khiến
mặt đường có khả năng chịu lực tốt hơn và bền hơn. Ngoài ra, vùng ứng suất kéo cũng
ít xuất hiện phía trên mặt đường ở vị trí giữa 2 bánh xe do lớp đất nền phía dưới có khả
năng chịu lực tốt (cứng hơn) sẽ khiến bê tông ở vị trí này ít bị uốn nên sẽ ít bị nứt hơn.
Chính vì vậy, kết cấu đê dạng này có khả năng chịu lực tốt hơn và sẽ bền hơn.
129
4.4.3 So sánh kết quả tính toán giữa hai loại mặt cắt đê
Các kết quả tính toán phân tích ổn định đê theo hai phương án được tổng hợp trong
Bảng 4.6 sau đây.
Bảng 4.6 Kết quả tính toán phân tích ổn định đê của hai phương án
Giá trị TT Kết quả tính toán Đơn vị Kết cấu truyền thống Kết cấu đề xuất
1 Gradient thấm lớn nhất 0,35 0,35
2,703 2,647 2 Kmim min mái thượng lưu
1,650 1,632 3 Kmim min mái hạ lưu
4 Biến dạng lún lớn nhất cm 2,219 1,671
5 Ứng suất kéo lớn nhất MPa 0,432 0,440
Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích ổn định đê của hai phương án cho thấy, cả hai
loại kết cấu đê đều đảm bảo các điều kiện giới hạn cho phép, các kết quả tính toán cho
giá trị gần như tương đương nhau, riêng kết quả phân tích lún cho thấy đê làm theo kết
cấu đề xuất có biến dạng lún trong vòng 30 năm thấp hơn đáng kể so với đê làm theo
kết cấu truyền thống.
4.5 So sánh giá thành xây dựng giữa hai phương án
Để so sánh giá thành xây dựng giữa hai phương án, tiến hành tính toán khối lượng và
lập dự toán xây dựng công trình ứng với hai mặt cắt đê truyền thống (Hình 4.19) và
mặt cắt đê đề xuất (Hình 4.20) với chiều dài tuyến là 1km. Giá thành xây dựng cho
1km đê làm theo hai phương án được tổng hợp trong Bảng 4.7.
Hình 4.19 Mặt cắt đê xây dựng theo kết cấu truyền thống
130
Hình 4.20 Mặt cắt đê xây dựng theo kết cấu đề xuất
Bảng 4.7 Chi phí xây dựng cho 1km đê của hai phương án
TT Phương án Chi phí xây dựng (VNĐ)
1 Phương án truyền thống ngành giao thông 7.470.467.000
2 Phương án đề xuất 7.152.085.000
(Giá vật liệu xây dựng được lấy theo báo giá của tỉnh Bắc Ninh, chi tiết xem thêm tại
phụ lục tính toán của Luận án)
Kết quả tính toán giá thành xây dựng cho thấy chi phí xây dựng mặt đường đê theo kết
cấu đề xuất đạt được lợi ích về kinh tế tốt hơn so với kết cấu mặt đường truyền thống.
Kết hợp với các kết quả tính toán, kiểm toán kết cấu mặt đê giữa hai phương án, khẳng
định rằng phương án xây dựng mặt đường đê theo kết cấu đề xuất đạt được hiệu quả
cao hơn phương án xây dựng mặt đường đê theo kết cấu truyền thống.
4.6 Công tác tổ chức thi công lớp đất thân đê gia cố làm nền thượng trong kết cấu áo mặt đường đê
4.6.1 Công tác chuẩn bị
4.6.1.1 Chuẩn bị máy móc, thiết bị, nhân lực
- Máy thi công gồm: Máy xúc; máy trộn tự hành; máy lu rung; máy phay đất; máy
san; máy bơm nước; xe bồn chở nước; ô tô tự hành; máy thủy bình;
- Cọc tiêu, sơn, biển cảnh báo thi công;
131
- Thiết bị thí nghiệm trong quá trình thi công: Phễu rót cát; cân điện tử, cồn.
- Nhân công trực tiếp thi công: nhân công và công nhân lái máy;
- Cán bộ thí nghiệm hiện trường;
- Cán bộ kỹ thuật;
4.6.1.2 Chuẩn bị nguyên vật liệu thi công
Vật liệu gồm: Đất hữu Đuống; Tro bay Đông Triều (hoặc tương đương); Xi măng
Nghi Sơn PCB40 (hoặc tương đương); Nước;
Yêu cầu về các chỉ tiêu đầu vào của vật liệu và công tác bảo quản vật liệu được trình
bày trong mục 3.2.1.
4.6.1.3 Tính toán tỷ lệ hỗn hợp gia cố.
Qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm hiện trường tỷ lệ gia cố tối ưu được chọn như
sau: Đất gia cố tro bay và xi măng theo tỷ lệ (85% Đất + 15% TB) + 10% XM;
Trộn hỗn hợp thí nghiệm: trộn hỗn hợp bao gồm có (đất + tro bay) + xi măng bằng
máy trộn tự hành. Lượng đất và tro bay được cho vào theo tỷ lệ theo thể tích được định
trước tương ứng với các tỷ lệ chẵn 01 bao xi măng 50kg. Trộn đều hỗn hợp trong thời
gian là 5÷7 phút, sau đó vận chuyển tới vị trí thi công và đổ theo đống để san gạt. Quá
trình trộn hỗn hợp gia cố chú ý độ ẩm của hỗn hợp gia cố để điều chỉnh độ ẩm thích
hợp cho hỗn hợp (đất + tro bay) + xi măng bằng cách bù thêm nước vào hỗn hợp.
4.6.2 Công tác tổ chức thi công lớp đất gia cố tro bay và xi măng
Thi công lớp nền thượng là đất gia cố dày 50cm được chia làm 2 lớp, lớp 1 dày 30cm,
lớp 2 dày 20cm.
Trình tự thi công
- Xác định vị trí tuyến thi công (lên ga, cắm cọc);
- Tiến hành đào bỏ lớp áo đường cũ đã hư hỏng (bóc bỏ phong hóa) và đào sâu tới
cao trình gia cố;
- Cày xới, lu lèn lại 30cm đất đạt độ chặt K ≥ 0,97 [77] tính từ cao trình gia cố trở xuống
để giảm thiểu tác động của tải trọng máy thi công đất gia cố đến thân đê phía dưới;
132
- Tiến hành dùng máy phay để phay nhỏ đất D < 5mm;
- Dùng máy xúc kết hợp máy trộn tự hành và thủ công tiến hành trộn hỗn hợp đất gia
cố xi măng tro bay theo tỷ lệ tính toán của mỗi mẻ trộn; khi máy quay tự hành trộn
hỗn hợp đất, tro bay, xi măng đều (thời gian trộn từ 5÷7 phút/mẻ), tiến hành cho tập
kết tại công trường thi công đến khi đủ khối lượng để thi công lớp đã tính toán.
- San gạt hỗn hợp đất gia cố đến cao độ tính toán, san gạt bằng máy san kết hợp thủ
công;
- Tiến hành lu lèn theo trình tự như sau:
+ Lu tĩnh 9T lu 3 lượt/điểm vận tốc lu 2÷3km/h, xác định độ chặt K, γk;
+ Lu rung 21T lu 6 lượt/ điểm vận tốc lu 2÷3km/h, xác định độ chặt K, γk;
- Thi công lớp 1 xong, sau 7 ngày tiến thành thi công lớp 2.
Những lưu ý trong quá trình thi công thực nghiệm:
- Trong quá trình lu lèn tùy theo độ ẩm của vật liệu mà ta tiến hành bù ấm bằng cách
tưới bằng ô doa cho đều, lượng nước bù ẩm được tính toán bằng hiệu độ ẩm tốt nhất
của đất với độ ẩm vật liệu khi trộn lẫn đất, tro bay, xi măng;
- Thời gian từ khi trộn đến khi lu lèn đạt độ chặt yêu cầu khống chế đạt nhỏ hơn 2h
(phụ thuộc vào thời gian ninh kết của xi măng);
- Khi thi công xong trong thời gian từ ngày đầu tiên đến 07 ngày tiếp theo tiến hành
bảo dưỡng như sau: Tiến hành phủ bao tải đay, tưới nước 03 lần/ngày tùy thuộc vào
thời tiết (nếu nắng to có thể bổ sung thêm lần tưới, mưa thì bớt lần tưới).
4.6.3 Nghiệm thu lớp đất gia cố
Khi thi công với chiều dài tuyến trên 1000m thì việc nghiệm thu lớp đất gia cố cần
tuân thủ theo TCVN 10379:2014 [72], cụ thể như sau:
- Cứ 1000m dài phần xe chạy 1 làn xe phải khoan 6 mẫu (3 mẫu để thử nén, 3 mẫu để
thử ép chẻ) không cùng trên một mặt cắt mà phân bố đều trên 1000m dài tuyến
đường để kiểm tra cường độ như quy định đồng thời để kiểm tra chiều dày và khối
lượng thể tích khô của mẫu. Nếu kết quả có lỗ khoan và mẫu không đạt yêu cầu quy
định thì lân cận vùng đó phải khoan thêm 2 mẫu nữa để kiểm tra cho chắc chắn. Sai
133
số cho phép về cường độ cục bộ là 5% nhỏ hơn so với yêu cầu ở Bảng 1 [72] (hoặc
yêu cầu quy định trong đồ án thiết kế nhưng trung bình trên 1000m dài đường
không được nhỏ hơn yêu cầu).
+ Sai số về độ chặt cục bộ là -1% nhưng trung bình trên 1000m dài không được
nhỏ hơn 1,0;
+ Sai số về bề dày là ± 5%;
- Đối với các yếu tố hình học khác của lớp đất gia cố, cứ 1000m dài đường kiểm tra
tối thiểu trên 5 mặt cắt ngang.
+ Sai số về cao độ bề mặt lớp kết cấu cho phép là -1,0cm đến + 0,5cm;
+ Sai số về bề rộng lớp kết cấu cho phép là ±10cm;
+ Sai số về độ dốc ngang cho phép là ± 0,5%;
+ Độ bằng phẳng bề mặt lớp kết cấu được kiểm tra bằng thước 3m, ở mỗi vị trí
đặt thước kiểm tra đối với từng làn xe theo cả chiều dọc và chiều ngang đường;
khe hở cho phép không quá 5mm.
4.7 Kết luận chương 4
Qua kiểm tra tính toán ổn định (thấm, trượt mái, lún, ứng suất, biến dạng) với kết cấu
đê đề xuất và kết cấu đê truyền thống cho đoạn đê hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh, tác giả
thấy rằng:
- Về ổn định thấm: Gradient thấm lớn nhất JĐX = 0,35 bằng với JTT = 0,35. Đều đảm
bảo an toàn về biến dạng thấm theo TCVN 4253:2012;
- Về ổn định trượt: Hệ số ổn định trượt mái thượng lưu của phương án đề xuất và
phương án truyền thống lần lượt là 2,647 và 2,703; hệ số ổn định trượt mái hạ lưu
lần lượt là 1,632 và 1,650. Các giá trị xấp xỉ nhau và đều đảm bảo điều kiện ổn định
trượt.
- Về ổn định lún: Biến dạng lún lớn nhất của phương án đề xuất sau 30 năm là
16,71cm, thấp hơn đáng kể so với biến dạng lún của phương án truyền thống là
22,19cm. Các giá trị biến dạng lún đều đảm bảo điều kiện lún theo Quyết định
3230/QĐ-BGTVT;
134
- Về ứng suất: Ứng suất kéo lớn nhất xuất hiện tại vị trí tiếp giáp giữa lớp mặt bê
tông và lớp CPĐD gia cố. Ứng suất kéo lớn nhất của phương án đề xuất và phương
án truyền thống lần lượt là 0,440MPa và 0,432MPa. Các kết quả đều đảm bảo kết
cấu ít bị nứt gãy trong quá trình làm việc;
Với kết cấu đê đề xuất, tác giả cũng đã kiểm toán theo Quyết định 3230/QĐ-BGTVT,
các kết quả tính về modul đàn hồi E, độ cứng Rg; các ứng suất kéo uốn lớn nhất; các
điều kiện giới hạn đều đảm bảo và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của ngành giao thông;
Chi phí và giá thành xây dựng của kết cấu đê đề xuất thấp hơn kết cấu đê truyền thống
318 triệu/1km;
Xây dựng được trình tự thi công của kết cấu mặt đê từ công tác chuẩn bị đến hoàn
thiện, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật (vật liệu, trộn, đầm, thí nghiệm mẫu,...).
135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết quả đạt được của Luận án
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được, Luận án đưa ra một số kết luận sau:
- Đất thân đê là có khả năng chịu tải thay đổi từ CBR từ 4÷10% và không đều trên
toàn tuyến đê hữu Đuống. Nếu như không được cải thiện thì đất này khó có thể đầm
chặt được và đạt khả năng chịu tải theo yêu cầu, thường là > 30% đối với các lớp
đất nền thượng trong xây dựng công trình giao thông;
- Tỷ lệ thành phần đất gia cố được lựa chọn thích hợp là 15% tro bay Đông Triều và
85% đất khô, sau đó có 10% xi măng để kích hoạt khả năng làm việc của tro bay
trong hỗn hợp;
- Thực nghiệm hiện trường trên cơ sở tỷ lệ chọn trong phòng với các tỷ lệ xi măng
khác nhau từ 5÷10% đều cho thấy lớp đất thân đê gia cố cải thiện được khả năng
chịu tải, CBR tăng lên giá trị > 100% có thể dùng làm lớp CPĐD mặt đường. Thực
nghiệm đã đánh giá modul đàn hồi cùng như hệ số thấm của lớp đất được gia cố,
đều đạt yêu cầu cao so với mức khả năng chịu tải xe trên đường đê, cũng như khả
năng chống thấm (hệ số thấm cho lớp đất thân đê theo yêu cầu);
- Thực nghiệm hiện trường đưa ra cơ sở để chọn được công nghệ thi công hợp lý đối
với lớp đất khi có tro bay làm thành phần vi cốt liệu (hạt mịn trong đất) thi công lu
lèn chặt ít hơn so với tiêu chuẩn quy định TCVN 13079:2014;
- Phát triển cường độ chịu nén và ép chẻ của mẫu đất đúc tại hiện trường và mẫu đất
khoan cho thấy tương đồng và nên lấy cường độ 7 ngày để làm căn cứ thiết kế, thi
công các lớp tiếp theo;
- Thử nghiệm trong phòng lớp CPĐD gia cố tro bay và xi măng đã chọn ra tỷ lệ hợp
lý là tro bay chiếm 20% chất kết dính. Thử nghiệm hiện trường cũng đã đánh giá
công nghệ thi công hợp lý đối với lớp vật liệu CPĐD gia cố tro bay và xi măng,
đảm bảo thời gian kết thúc lu lèn tính từ khi trộn hỗn thời gian nhỏ hơn 120 phút;
- Cường độ và modul của lớp CPĐD gia cố xi măng đạt đều cao. Cường độ chịu nén
mẫu đúc hiện trường đạt từ 11,2÷18,34MPa, cường độ ép chẻ đạt từ 0,41÷1,02MPa
ở tuổi 7 ngày. Cường độ chịu nén mẫu khoan hiện trường từ 6,25÷10,02MPa có sự
tương đồng với mẫu đúc. Modul đàn hồi đạt từ 435÷715MPa đều thỏa mãn yêu cầu
đối với lớp Base cho mặt đường cấp cao.
136
II. Những điểm mới của Luận án
1. Xác định được cấp phối vật liệu hợp lý (đất thân đê hiện có + xi măng + tro bay)
cho lớp nền thượng và lớp (CPĐD + XM + TB) thuộc kết cấu mặt đê;
2. Đề xuất được kết cấu mặt đê đảm bảo yêu cầu chống lũ và kết hợp giao thông theo
tiêu chuẩn đường cấp III;
3. Xây dựng quy trình công nghệ thi công gia cố trong phạm vi lớp nền thượng của kết
cấu mặt đường;
III. Những tồn tại và kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo từ kết quả luận án
1. Tồn tại
Việc thi công lớp đất gia cố tro bay và xi măng sử dụng các máy dùng cho công tác
làm đất và bê tông thông thường mà chưa có máy chuyên dụng;
Chiều dài đoạn thi công thực nghiệm còn ngắn do chi phí còn hạn chế.
2. Kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo từ kết quả của luận án
Trong phạm vi luận án đang làm dạng bán thủ công có kết hợp máy móc, phần trộn
vẫn làm thủ công. Cần dùng thiết bị trộn, phay của nông nghiệp hoặc thiết bị tái chế có
độ phun bột của ngành giao thông vận tải để tạo điều kiện thi công nhanh, đồng đều.
Để triển khai đại trả trên các dự án đê sông ở các vùng đất yếu cần có dự án thử
nghiệm trên chiều dài > 1km đê;
Xây dựng quy trình hoặc Tiêu chuẩn Quốc gia về hướng dẫn thi công lớp đất thân đê
gia cố về giải pháp cải thiện độ ổn định của đê;
Soát xét một số tiêu chuẩn sử dụng gia cố TCVN 8858:2011; TCVN 10379:2014 để
phù hợp hơn với điều kiện thực tế của Việt Nam;
137
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Công Hưởng. “Nghiên cứu thực nghiệm gia cố đất thân đê hữu Đuống kết
hợp làm đường giao thông bằng vật liệu xi măng và tro bay”. Tạp chí KHKT Thủy
lợi và Môi trường. Số 58, trang 34-40, tháng 9/2017.
2. Đặng Công Hưởng. “Nghiên cứu sử dụng tro bay như một phần chất kết dính trong
móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng làm kết cấu mặt đê kết hợp giao thông”. Tạp
chí cầu đường Việt Nam. Số 8, trang 26-30, tháng 8/2017.
3. Tu, P. Q, Tuan D. Q, Ha N. V and Huong D. C (2016). Reliability - based
Assessment of the Red River dike of Hanoi, Vietnam. International Conference on
Geology and Geo-resources (GAG) (P222-226), Hanoi, ESASGD 2016.
4. Đặng Công Hưởng. “Hư hỏng mặt đường giao thông trên đỉnh đê, nguyên nhân và
giải pháp khắc phục”. Người xây dựng Bắc Ninh. Số 01, trang 35-37, tháng 1/2014.
138
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Usace. “Design and construction of levees.” Engineering manual 1110-2-1913,
U.S. 2000.
[2] Kemp Katherine. The Mississippi Levee System and the Old River Control
Structure.
[3] Hitoshi Nakamura, Takaaki Kato, Yuto Shiozaki. Super levees along Akarawa river in Kyoto:eluavation from viewpoint of spatial planing in the low-lying area. International Conference on Flood Resilience, 2013.
[4] Đào Trọng Tứ và nnk. “Tổ chức quản lý lưu vực sông ở Việt Nam - Quyền lực và
thách thức”. Hà Nội, 2011.
[5] Trương Hữu Quýnh và nnk. Đại cương lịch sử Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản
Giáo dục, 1997.
[6] Phan Khánh. Sơ thảo lịch sử Thủy lợi Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, 1981.
[7] 36phophuong.vn. “Lịch sử đê điều ở đồng bằng Sông Hồng.” Internet:
http://www.36phophuong.vn, 06/12/2017.
[8] Bùi Công Quang. “Quản lý lũ ở đồng bằng châu thổ sông Hồng.” 2006. [9] Trần Văn Tư, Đào Minh Đức, Trần Linh Lan. “Đặc điểm địa chất công trình nền đê sông Hồng khu vực Hà Nội và các tai biến địa chất liên quan.” Tạp chí các khoa học về trái đất, 17/08/2011.
[10] Thủ tướng Chính phủ. “Quyết định số 257/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.” Việt Nam. 18/02/2016.
[11] Bộ NN&PTNT. “Quyết định số 3032/QĐ-BNN-TCTL Về việc quy định mực nước, lưu lượng lũ thiết kế cho các tuyến đê thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.” Việt Nam. 19/07/2016.
[12] Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. “Quyết định số 4116/BNN-TCTL Về việc
hướng dẫn phân cấp đê.” Việt Nam. 13/12/2010.
[13] UBND tỉnh Bắc Ninh. “Báo cáo tóm tắt quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Bắc
Ninh đến 2020, tầm nhìn 2030.” Việt Nam. 2011.
[14] Thủ tướng Chính phủ. “Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến 2030, tầm nhìn
2050.” Việt Nam. 2015.
[15] Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh. “Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010 đến 2020, tầm nhìn 2030.” Việt Nam. 2011.
[16] Phủ Thủ tướng VNDCCH. “Thông tư số 68-TTg về việc Phối hợp công tác giữa
139
hai ngành giao thông và thủy lợi.” Việt Nam. 25/06/1962.
[17] V.M.Bezruk, A.X.Elenovits. Áo đường bằng gia cố đất. Nhà xuất bản Khoa học
kỹ thuật, 1981.
[18] Sở QHKT Hà Nội. “Hội thảo khoa học Quy hoạch cơ bản phát triển sông Hồng đoạn qua Hà Nội. Viện quy hoạch kiến trúc Hà Nội, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam và hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam, Hà Nội, 2008. [19] TAW. Guide for the design of river dikes, volume 1 - upper river area. Center
for civil engineering research and codes. 1991.
[20] Oderker and M., Design concepts of multifunctional flood defence structures
(FloodProBE). Dura Vermeer Business Development BV, 2013, p. 60.
[21] Voorendt, M.. Examples of multifunctional flood defences. Delft University of
Technology, 2012.
[22] Stalenberg, B.. Design of floodproof urban riverfronts. 2010. [23] DTMR-Autralia. Manual of Road Drainage. 2015. [24] FloodSAFE-California. Urban Levee Design Criteria. Department of Water
Resources, State of California. 2012.
[25] FHMS-EPD. Dike design and Construction Guide, Best Management Practices for British Columbia. Flood Hazard Management Section, Environmental Protection Division. 2003.
[26] Usace. “River project Master Plan Mississippi and Illinois Rivers.” U.S. 2015. [27] Wei, H. and Z. ZHANG. Suggestions on the Design of Levee Project which Combined with Road Engineering. DEStech Transactions on Engineering and Technology Research, 2016.
[28] Lan Wang. Cementitious stabilization of soils in the presence of sulfate. May
2002.
[29] Shiells, D.P., I. Pelnik, Thomas W, and G.M. Filz, Deep mixing: an owner's
perspective, in Grouting and Ground Treatment. 2003, p. 489-500.
[30] Mitchell, J.K. and D.R. Freitag. Review and Evaluation of Soil-Cement Pavements. Transactions of the American Society of Civil Engineers, 1959, 126(1): p. 1123-1144.
[31] Law. “Improvement Techniques of Soft Ground in Subsiding and Lowland
Environment.” Nertherlans Public. 1989.
[32] Hisaa Aboshi, Y.M., Nashahiko Kuwabara. Present State of Sand Compaction
Pile in Japan. 1991.
[33] Coastal Development Institute of Technology (CDIT), The Deep Mixing Method,
Principle, Design and Construction. Japan, 2002.
140
[34] DOH and JICA, Manual for Design and Construction of Cement Column Method, in Final Draft. Japan - Thailand joint Study Project on Soft Clay Foundation. 1998.
[35] Nguyễn Quốc Đạt. “Nghiên cứu giải pháp ổn định thấm nền đê cho một số đoạn đê trọng điểm trên địa bàn tỉnh Hà Nam,” Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Thủy lợi, Hà Nội, 2013.
[36] Nguyễn Việt Hùng. “Nghiên cứu xác định các thông số chính khi sử dụng hệ cọc đất xi măng trong xây dựng nền đường đắp trên đất yếu ở Việt Nam,” Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Giao thông vận tải, 2015.
[37] Thái Hồng Sơn. “Lựa chọn hàm lượng xi măng và tỷ lệ nước - xi măng hợp lý cho gia cố đất yếu vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long,” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thủy lợi, 2015.
[38] Mai Anh Phương. “Nghiên cứu ứng xử của đất ở An Giang trộn xi măng bằng công nghệ trộn ướt và trộn sâu,” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thủy lợi, 2015.
[39] Uddin et al.. Engineering behavior of cement-treated Bangkok soft clay.
Geotechnical Engineering, 1997, pp. 89-119.
[40] Phạm Văn Huỳnh. “Một phương pháp tính toán trạng thái ứng suất biến dạng của nền đất yếu gia cố bằng cọc đất xi măng trong xây dựng công trình giao thông,” Luận án tiến sĩ, Trường đại học Giao thông vận tải, 2015.
[41] Dương Ngọc Hải, Nguyễn Xuân Trục. Thiết kế đường ô tô - Tập II. Hà Nội: Nhà
xuất bản Giao thông vận tải, 2007.
[42] 22 TCN 223-95. “Áo đường cứng ô tô - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế.” Việt
Nam. 2006.
[43] 22 TCN 211-06. “Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế.” Việt Nam.
2006.
[44] TCVN 4054:2005. “Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.” Việt Nam. 2005. [45] 22 TCN 332-06. “Quy trình thí nghiệm xác định chỉ số CBR của đất, đá dăm
trong phòng thí nghiệm.” Việt Nam. 2006.
[46] Bộ Giao thông vận tải. “Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT Ban hành quy định tạm thời về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông.” Việt Nam. 14/12/2012.
[47] Nguyễn Văn Tuấn. “Độ tin cậy của giải pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm cho nhà máy xử lý khí Cà Mau,” Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Thủy Lợi, 2015.
[48] Bộ Giao thông vận tải. “Quyết định 3095/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy định tạm thời về các giải pháp kỹ thuật công nghệ đối với đoạn chuyển tiếp giữa đường và cầu (cống) trên đường ô tô.” Việt Nam. 07/10/2013.
141
[49] Phạm Thị Chọn. “Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hỗn hợp tro bay - CMC đến tính chất của bê tông,” Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Khoa học tự nhiên, 2014.
[50] Bùi Lê Anh Tuấn. “Ứng dụng tro bay trong công nghiệp bê tông,” 2014. [51] Johansson, L., The effect of aggregate grading and mix proportions on the workability for concrete made with entirely crushed aggregate. Studies on Concrete Technology, Swedish Cement and Concrete Research Institute, 1979: p. 147-160.
[52] Goltermann, P., V. Johansen, and L. Palbøl, Packing of aggregates: an alternative tool to determine the optimal aggregate mix. ACI Materials Journal, 1997. 94(5): p. 435-443.
[53] AASHTO. AASHTO M 145 Standard Specification for Classification of Soils and
Soil-Aggregate Mixtures for Highway Construction Purposes. 1991.
[54] Đỗ Đức Tuấn. Độ tin cậy và tuổi bền của máy. Hà Nội: Nhà xuất bản Giao thông
vận tải, 2013.
[55] Lương Như Hải. “Nghiên cứu ứng dụng tro bay làm chất độn gia cường cho vật
liệu cao su và cao su Blend,” Luận án tiến sĩ, Viện Hóa học, 2015.
[56] TCVN 10302:2014. “Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây và xi
măng.” Việt Nam. 2014.
[57] ASTM C618. “Standard Specification for Coal Fly Ash and Raw or Calcined
Natural Pozzolan for Use in Concrete.” U.S. 2005.
[58] AASHTO PP59-09. “Coal Combustion Fly Ash for Embankments.” U.S. 2013. [59] Cho, Y., et al., Chemical changes in soil and soil solution after calcium silicate addition to a northern hardwood forest. Biogeochemistry, 2010. 100(1-3): p. 3- 20.
[60] TCVN 6016:1995. “Xi măng - Phương pháp thử - Xác định độ bền.” Việt Nam.
1995.
[61] TCVN 6260:2009. “Xi măng Pooc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật.” Việt Nam.
2009.
[62] TCVN 4506:2012. “Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.” Việt Nam.
2012.
[63] TCVN 4197:2012. “Phương pháp xác định giới hạn dẻo và giới hạn chảy trong
phòng thí nghiệm.” Việt Nam. 2012.
[64] 22TCN 333-06. “Quy trình đầm nén đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm.” Việt
Nam. 2006.
[65] TCVN 8862:2011. “Quy trình thí nghiệm xác định cường độ kéo khi ép chẻ của
vật liệu hạt liên kết bằng các chất kết dính.” Việt Nam. 2011.
142
[66] TCVN 8858:2011. “Móng cấp phối đá dăm và cấp phối thiên nhiên gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô - Thi công và nghiệm thu.” Việt Nam. 2011. [67] Bộ NN&PTNT. “QCVN 04-05:2012/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế.” Việt Nam. 2012.
[68] TCVN 6882:2001. “Phụ gia khoáng cho xi măng.” Việt Nam. 2001. [69] TCVN 6260:1997. “Xi măng poóc lăng hỗn hợp - yêu cầu kĩ thuật.” Việt Nam.
1997.
[70] TCVN 9843:2013. “Xác định mô đun đàn hồi của vật liệu trên đá gia cố chất kết
dính vô cơ trong phòng thí nghiệm.” Việt Nam. 2013.
[71] Liên danh Trung tâm Tư vấn & CGCN Thủy lợi - Công ty cổ phần Long Mã - Công ty TNHH thương mại 2899. “Báo cáo khảo sát địa chất công trình, dự án Nâng cấp tuyến đê hữu Đuống, tỉnh Bắc Ninh.” Việt Nam. 2014.
[72] TCVN 10379:2014. “Gia cố đất bằng chất kết dính vô cơ, hóa chất hoặc gia cố tổng hợp, sử dụng trong xây dựng đường bộ - thi công và nghiệm thu.” Việt Nam. 2014.
[73] 22TCN 346:2006. “Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền, móng đường bằng
phễu rót cát.” Việt Nam. 2006.
[74] TCVN 8723:2012. “Đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định hệ
số thấm của đất.” Việt Nam. 2012.
[75] Bộ Tài nguyên và Môi trường. “QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về nước thải công nghiệp.” Việt Nam. 2011.
[76] TCVN 4253:2012. “Công trình thủy lợi - nền các công trình thủy công - yêu cầu
thiết kế.” Việt Nam. 2012.
143
[77] TCVN 8216:2009. “Thiết kế đập đất đầm nén.” Việt Nam. 2009.
PHỤ LỤC
144
PHỤ LỤC 1: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM NGOÀI HIỆN TRƯỜNG
ĐÊ HỮU ĐUỐNG, TỈNH BẮC NINH
1.1 Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công thực nghiệm
a) Tổ chức đắp đường tránh, đặt biển cảnh báo, khoanh dây phản quang bảo vệ khu
vực thi công thực nghiệm
b) Mặt đường bê tông tại c) Đào bỏ lớp bê tông mặt đường cũ hư
K30+880÷K30+930 bị nứt gãy hỏng và lớp cấp phối đá dăm gia cố
d) Máy đào đất tại thân đê cũ tận dụng để gia cố e) Hố móng sau khi đào đất đến cao trình yêu cầu
f) Đo CBR lớp đất thân đê hiện hữu sau khi đào đất đến cao trình yêu cầu g) Đo modul đàn hồi thân đê hiện hữu sau khi đào đất đến cao trình yêu cầu
h) Tro bay nhà máy nhiệt điện Đông Triều i) Xi măng Nghi Sơn PCB40 tại công trường thực nghiệm
Hình P1.1 Công tác tổ chức mặt bằng thi công thực nghiệm
1.2 Phương tiện máy móc, thiết bị phục vụ quá trình thi công thực nghiệm
a) Máy đào 0,8m3 b) Máy lu rung
f) Máy đo CBR controls model 70-T0108/E
c) Ô tô 7 tấn d) Máy trộn 0,7m3
e) Máy phay
g) Thiết bị đo CBR h) Cần Benkeman
i) Phễu rót cát j) Cối Proctor
k) Máy khoan mẫu l) Máy nén mẫu
m) Máy cắt n) Dụng cụ thí nghiệm thấm
Hình P1.2 Các máy móc, thiết bị chính phục vụ thi công thực nghiệm
1.3 Thi công thực nghiệm gia cố các lớp vật liệu
a) Máy phay làm nhỏ và tơi xốp đất đào thân đê b) Thí nghiệm xác định độ ẩm hiện trường bằng phương pháp đốt cồn
c) Trộn hỗn hợp gia cố gồm đất + tro bay + xi măng bằng máy trộn 0,7m3 d) San bằng và đầm lớp 1 đến độ chặt yêu cầu
e) Xác định độ chặt lớp 1 bằng phương pháp f) Công tác đúc lấy mẫu lớp 1
rót cát
g) Bảo dưỡng mẫu tại hiện trường h) Che bao tải đay, dưỡng ẩm bảo
dưỡng lớp đất gia cố lần 1
i) Công tác khoan lấy mẫu lớp 1 j) Đo modul đàn hồi lớp đất gia cố lần 1
ở tuổi 7 ngày
k) Xác định CBR hiện trường lớp đất gia cố l) Thí nghiệm nén mẫu
lần 1 ở tuổi 7 ngày
Hình P1.3 Thi công lớp đất thân đê gia cố lần 1
a) Thí nghiệm xác định độ ẩm hiện trường b) San gạt, tạo phẳng lớp đất gia cố thứ 2
bằng phương pháp đốt cồn
c) Đầm lớp 2 bằng máy đầm d) Xác định độ chặt lớp 2 bằng phương
pháp rót cát
e) Bảo dưỡng lớp đất gia cố lần 2 f) Đo modul đàn hồi lớp đất gia cố lần 2
bằng cần benkeman kết hợp tấm cứng
Hình P1.4 Thi công lớp đất thân đê gia cố lần 2
a) Cấp phối đá dăm loại 1 được tập kết tại công trường b) Lu lèn lớp cấp phối đá dăm gia cố tro bay và xi măng
Hình P1.5 Thi công lớp cấp phối đá dăm gia cố tro bay và xi măng
PHỤ LỤC 2: PHỤ LỤC TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH XÂY DỰNG 1KM ĐÊ CỦA
PHƯƠNG ÁN TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT
- Chiều dài đoạn tính khối lượng:
1000m
- Phương án 1: Kết cấu áo đường theo QĐ số 3032/BGTVT + Chiều rộng mặt đường: + Chiều dày mặt BTXM M300: + Chiều dày lớp móng trên CPĐD loại 1 gia cố 5% XM: + Chiều dày lớp móng dưới CPĐD loại 2: + Chiều dày lớp nền thượng: + Đất đắp đầm chặt K>=0,98, CBR>=6 + Đất đắp đầm chặt K>=0,95, CBR>=4
7m 30cm 15cm 15cm 80cm 30cm 50cm
- Phương án 2: Kết cấu áo mặt đường đê đề xuất theo kết quả nghiên cứu 7m + Chiều rộng mặt đường: 25cm + Chiều dày mặt BTXM M300: 18cm + Chiều dày lớp móng CPĐD loại 1 gia cố 4% CKD: 30cm + Chiều dày lớp nền thượng đất gia cố TB và XM: 30cm + Đất đắp đầm chặt K>=0,98, CBR>=6
Các thông số thiết kế kết cấu mặt đường đê của hai phương án như sau:
Khối lượng đào đắp và xây lắp các hạng mục chính của hai phương án được thống kê
và ghi rõ trong Bảng P2.1.
Bảng P2.1 Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng của hai phương án
Hạng mục
Đơn vị
PA1
PA2
Chênh lệch (PA2-PA1)
TT
Phần công tác đất
A
Bóc phong hóa dày 20 cm
1.310,00
1.150,00
-160,00
m3
1
Phá dỡ BT đường cũ
1.500,00
1.500,00
m3
0,00
2
m3
1.680,00
1.680,00
0,00
3
Đào bỏ cấp phối đá dăm đổ thải 5 km bằng xe 7T
m3
8.340,00
3.920,00
-4.420,00
4
Đất đào C3 thân đê bằng máy đào 0,8 m3 (tận dụng đắp mở rộng đê)
m3
0,00
5
Đất đào C3 giật cấp thủ công (tận dụng đắp mở rộng đê)
m3
4.090,00
-4.090,00
6
Đất đắp C3 đầm chặt độ chặt K>=0,95, CBR>=4 bằng máy đầm
m3
2.280,00
-2.280,00
7
Đất đắp C3 đầm chặt độ chặt K>=0,98, CBR>=6 bằng máy đầm (đất mua)
3.800,00
3.800,00
8
Đắp hỗn hợp đất C3 trộn tro bay và xi măng đầm chặt độ chặt K>=0,98, CBR>=6 bằng máy đầm (tận dụng đất đào)
m3
1.140,00
-1.140,00
9
Cấp phối đá dăm loại 2 độ chặt K>=0,98 bằng máy đầm
10 Cấp phối đá dăm loại 1 gia cố 5% xi măng
m3
1.140,00
-1.140,00
11
1.270,80
1.270,80
Cấp phối đá dăm loại 1 gia cố 4% chất kết dính
12 Đất đắp K>= 0,95 đắp thủ công lề đường
1.830,00
690,00
-1.140,00
m3
13 Trồng cỏ mái đê
2.990,00
22.150,00
19.160,00
m2
Công tác xây lắp
B
Bê tông đường M300 đá 1x2
2.100,00
1.750,00
-350,00
1
m3
2 Nilon tái sinh lót đáy đổ bê tông đường
7.000,00
7.000,00
0,00
m2
37,70
78,54
40,84
3
m2
Quét sơn chống gỉ 1 lớp thép truyền lực (khe dọc)
158,02
158,02
0,00
4
m2
Quét nhựa đường 1 lớp thép khe giãn, khe co ngang
Cắt khe co mặt đường 1x4
1.316,00
1.316,00
0,00
5
m
Chèn matit khe dọc, co, giãn mặt đường
2.869,63
2.869,63
0,00
6
kg
Chèn gỗ khe giãn mặt đường
0,27
0,23
-0,04
7
m3
8 Ống nhựa u.PVC d30 đặt đầu thép chuyển vị
m
21,12
21,12
0,00
TT
Hạng mục
PA1
PA2
Chênh lệch (PA2-PA1)
Đơn vị
9 Mạt cưa tẩm nhựa đường chèn ống nhựa
0,01
0,01
m3
0,00
10 Thép khe dọc, co, giãn đường
5.018,62
5.018,62
kg
0,00
a Khe dọc
0,00
Thép gân 10 < d <=18 mm
887,81
887,81
0,00
b Khe co ngang
0,00
Thép tròn trơn d > 18 mm
3.622,16
3.622,16
0,00
c Khe giãn
0,00
0,00
Thép tròn trơn d > 18 mm
508,64
508,64
11 Ván khuôn thép mặt đường
m2
929,40
774,50
-154,90
Với các khối lượng tính toán như Bảng P2.1, sử dụng phần mềm dự toán G8 2016 tính
toán với đơn giá vật liệu, máy móc và nhân công tại thời điểm tháng 10 năm 2017 của
tỉnh Bắc Ninh cho ta được giá trị xây dựng công trình của hai phương án.
Hạng mục
Chi phí xây dựng trước thuế
Thuế giá trị gia tăng
Chi phí xây dựng sau thuế
HẠNG MỤC PA1
6.791.334.016
679.133.402
7.470.467.418
TỔNG CỘNG
6.791.334.016
679.133.402
7.470.467.418
LÀM TRÒN
Bảng P2.2 Bảng tổng hợp chi phí xây dựng công trình phương án truyền thống
7.470.467.000
Hạng mục
Chi phí xây dựng trước thuế Thuế giá trị gia tăng
Chi phí xây dựng sau thuế
HẠNG MỤC PA2
6.501.895.081
650.189.508
7.152.084.589
TỔNG CỘNG
6.501.895.081
650.189.508
7.152.084.589
LÀM TRÒN
Bảng P2.3 Bảng tổng hợp chi phí xây dựng công trình phương án đề xuất
7.152.085.000
Các kết quả tính toán giá thành của hai phương án được tổng hợp trong Bảng 4.7 với
giá thành phương án đề xuất ít hơn phương án truyền thống là 318 triệu đồng/1km.