LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
i
Đoàn Ngọc Phả
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã nhận được nhiều giúp đỡ quí báu từ
Quí Thầy, cô ở Trường Đại học Kinh tế, các nhà khoa học trong ngoài nước; hỗ trợ
tích cực từ đồng nghiệp, bạn bè, gia đình để hoàn thành luận án. Nhân đây, tôi xin trân
trọng tỏ lòng biết ơn đến các ân nhân đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Đinh Phi Hổ, người hướng dẫn khoa
học của đề tài nghiên cứu, đã tận tình hướng dẫn để giúp tôi hoàn thành luận án. Tôi
cũng xin cảm ơn Quí Thầy ở Khoa Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM đã phê bình, góp ý cụ thể về các lĩnh vực chuyên môn để khắc phục các
khuyết điểm về nghiên cứu học thuật, đặc biệt là Quí Thầy: Nguyễn Hoàng Bảo, Phạm
Khánh Nam, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Tấn Khuyên, Trần Tiến Khai…
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, đồng nghiệp đã giúp tôi thu
thập tài liệu tham khảo quí báu; các đồng nghiệp ở An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang đã
tích cực phối hợp, giúp đỡ tôi điều tra thu thập số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu.
Sau cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến bạn bè thân thuộc, thân nhân gia
đình đã hỗ trợ tinh thần; đồng hành, chia sẻ khó khăn với tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu./.
ii
Đoàn Ngọc Phả
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………………………. i
Lời cảm ơn…………………………………………………… ii
Mục lục ……………………………………………………… iii
Chữ viết tắt ………………………………………………….. viii
Danh sách bảng ………………………………………………. ix
Danh sách hình ……………………………………………….. xii
Tóm tắt ………………………………………………………… xiii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1.1.1. Bối cảnh thực tiễn ......................................................................................... 1
1.1.2. Bối cảnh lý thuyết ......................................................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 5
1.3.2. Không gian .................................................................................................... 5
1.3.3. Thời gian ....................................................................................................... 5
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 6
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6
1.4.2. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 7
1.4.2.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 7
1.4.2.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 7
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 9
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 9
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 9
iii
1.6. BỐ CỤC LUẬN ÁN .................................................................................................. 9
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 11
2.1-GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 11
2.2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ..................................................................................... 11
2.2.1. Đánh giá tác động ....................................................................................... 11
2.2.2. Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp .............................................. 20
2.2.2.1. Kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp .............................................. 20
2.2.2.2. Đổi mới công nghệ .............................................................................. 22
2.2.3. Khuyến nông ............................................................................................... 28
2.2.3.1. Khuyến nông là gì? ............................................................................. 28
2.2.3.2. Khuyến nông T&V .............................................................................. 31
2.2.3.3. Phương pháp Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD) ..................... 32
2.2.3.4. Phương pháp trường học ngoài đồng của nông dân (FFS) ................. 33
2.2.4. Một số khái niệm liên quan luận án ............................................................ 35
2.2.5. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng .............................................................. 38
2.2.5.1. Chất lượng dịch vụ .............................................................................. 38
2.2.5.2. Sự hài lòng........................................................................................... 44
2.2.5.3. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng ................................. 44
2.2.5.4. Một số công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ .............................. 45
2.2.5.5. Nghiên cứu định tính bổ sung mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng ............................................................................................................. 47
2.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ MỚI VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG NÔNG NGHIỆP ........... 49
2.3.1. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM-Integrated Pest Management) ................ 49
2.3.2. Hệ thống thâm canh lúa (SRI-System of Rice Intensification) .................. 53
2.3.3. Chương trình "Ba giảm ba tăng" trong sản xuất lúa. .................................. 62
2.3.4. Chương trình "Một phải năm giảm" ........................................................... 66
2.3.5. Chương trình “Khuyến nông có sự tham gia” ............................................ 73
2.3.6. Khảo sát chất lượng dịch vụ công trong nông nghiệp nông thôn và hài lòng của nông dân ......................................................................................................... 75
2.4. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN ....................................................................... 76
iv
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 79
3.1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 79
3.2. CÁC GIỚI HẠN TRONG NGHIÊN CỨU .................................................................... 80
3.3.1. NHÓM GIẢ THUYẾT (1): THỰC HÀNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT .. 81
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ............................................... 80
3.3.2. Nhóm giả thuyết (2): Hiệu quả kinh tế-thu nhập ........................................ 82
3.3.3. Nhóm giả thuyết (3): chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông ............... 83
3.4. CƠ SỞ DỮ LIỆU .................................................................................................... 85
3.4.1. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................. 85
3.4.2. Lấy mẫu ...................................................................................................... 86
3.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................................... 89
3.5.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 89
3.5.2. Đánh giá tác động ....................................................................................... 89
3.5.3. Phân tích chất lương tập huấn "Một phải năm giảm" ................................. 91
4.1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 93
CHƯƠNG 4 THỰC HÀNH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA THEO CÔNG NGHỆ MỚI ......... 93
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 93
4.2.1. Độ tuổi và giới tính ..................................................................................... 93
4.2.2. Nhân khẩu và lao động ............................................................................... 94
4.2.3. Học vấn và kinh nghiệm ............................................................................. 96
4.2.4. Đất đai ......................................................................................................... 98
4.3. NHẬN THỨC NÔNG DÂN ....................................................................................100
4.3.1. Lý do chọn giống ......................................................................................100
4.3.2. Cơ sở chọn phân bón.................................................................................101
4.3.3. Nguồn thông tin để chọn thuốc bảo vệ thực vật .......................................102
4.3.4. Nhận thức về ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật .................................103
4.3.5. Về đời sống ...............................................................................................104
4.4. THỰC HÀNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ..............................................105
4.4.1. Giống lúa ...................................................................................................105
4.4.2- Lượng phân bón ........................................................................................111
v
4.4.3- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật .................................................................112
4.4.4. Sử dụng nước ............................................................................................ 117
4.4.5. Thu hoạch và sau thu hoạch ..................................................................... 118
4.5. HIỆU QUẢ KINH TẾ-THU NHẬP .......................................................................... 119
4.5.1. Tổng chi phí .............................................................................................. 120
4.5.2. Giá thành sản xuất .................................................................................... 120
4.5.3. Lợi nhuận .................................................................................................. 122
4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG ........................................................................................... 123
CHƯƠNG 5 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHUYẾN NÔNG ........................................................... 125
VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NÔNG DÂN ..................................................................... 125
5.1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 125
5.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU ĐIỀU TRA ................................................................................. 125
5.2.1. Độ tuổi ...................................................................................................... 125
5.2.2. Giới tính ................................................................................................... 126
5.2.3. Diện tích đất canh tác lúa ......................................................................... 126
5.2.4. Trình độ học vấn ....................................................................................... 127
5.3. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ CÁC THANG ĐO .............................................................. 128
5.3.1. Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn .................................................... 128
5.3.1.1. Thống kê mô tả thang đo ................................................................... 128
5.3.1.2. Độ tin cậy .......................................................................................... 131
5.3.1.3. Phân tích nhân tố .............................................................................. 133
5.3.2- Thang đo Hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm" ....................... 138
5.3.2.1. Thống kê mô tả thang đo ................................................................... 138
5.3.2.2. Độ tin cậy .......................................................................................... 138
5.3.2.3. Phân tích nhân tố ............................................................................... 139
5.3.3. Thang đo Hài lòng .................................................................................... 140
5.3.3.1. Thống kê mô tả Thang đo ................................................................. 141
5.3.3.2. Độ tin cậy .......................................................................................... 141
5.3.3.3. Phân tích nhân tố ............................................................................... 142
5.4. PHÂN TÍCH HỒI QUI ........................................................................................... 143
vi
5.4.1. Mô hình nghiên cứu quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng.............. 143
5.4.2. Tương quan giữa các biến trong mô hình .................................................147
5.4.3. Phân tích hồi qui .......................................................................................149
5.5. TÓM TẮT CHƯƠNG .............................................................................................153
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP ..........................................................................154
6.1. KẾT LUẬN..........................................................................................................154
6.2. CÁC HÀM Ý VỀ GIẢI PHÁP ..................................................................................158
6.2.1. Tăng cường công tác khuyến nông ...........................................................158
6.2.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ và nông dân. ............................................158
6.2.1.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng. .....................................................................159
6.2.1.3. Tăng cường công tác khuyến nông quốc gia. ....................................160
6.2.1.4. "Xã hội hóa" khuyến nông .................................................................161
6.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông ................................162
6.2.2.1. Cải thiện tiện ích của lớp tập huấn ....................................................163
6.2.2.2. Cải thiện chất lượng giảng dạy ..........................................................164
6.2.2.3. Quan tâm đến học viên .....................................................................165
6.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN ÁN ..........................................................165
6.4. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG CHO CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................166
BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐÃ PHÁT HÀNH .......................................................................168
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................169
TIẾNG VIỆT ..............................................................................................................169
TIẾNG ANH ..............................................................................................................173
vii
PHỤ LỤC ....................................................................................................................182
CHỮ VIẾT TẮT
3G3T: "Ba giảm ba tăng"
1P5G: "Một phải năm giảm"
ACP: Dự án Cạnh tranh nông nghiệp (Agricultural Competitiveness Project)
AWD: Tưới ướt khô xen kẻ (Alternate Wetting and Drying)
BVTV: bảo vệ thực vật
CBKT: cán bộ kỹ thuật
DV: dịch vụ
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
FAO: Tổ chức Lương Nông thuộc Liên Hiệp quốc (Food and Agriculture Organizaton)
FFS: Phương pháp tập huấn trường học ngoài đồng của nông dân (Farmer Field
School)
GV: giảng viên
HV: học viên
KN: khuyến nông
IEG-WB: Nhóm đánh giá độc lập của Ngân hàng Thế giới
(Independent Evaluation Group-World Bank)
IPM: quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)
IRRI: Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (International Rice Research Institute)
ND: nông dân
NN: nông nghiệp
PAEX: Chương trình khuyến nông có sự tham gia (participatory Agricultural
Extension)
PTD: Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (Participatory Technical Development)
PTNT: Phát triển nông thôn
SRI: hệ thống thâm canh lúa (System of Rice Intensification)
viii
XN: giống xác nhận
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số liệu tập huấn IPM các nước 53
Bảng 2.2. Tóm tắt đánh giá ngoài đồng tác động của SRI ở 8 nước 61
Bảng 2.3. Lượng phân vô cơ được khuyến cáo trong 63 sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu long (kg/ha)
Bảng 2.4. So sánh các chỉ tiêu khảo sát giữa nhóm có tham gia 65 và không tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng"
Bảng 2.5. Qui định tiêu chuẩn giống lúa cấp nguyên chủng 67 và xác nhận
Bảng 2.6. Kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" 70 ở các ruộng trình diễn vụ Hè Thu 2009 ở An Giang
Bảng 2.7. Kết quả điều tra tác động chương trình 71 "Một phải năm giảm"
Bảng 3.1. Phân bố mẫu 88
Bảng 4.1. Số nhân khẩu trong hộ gia đình nông dân 95
Bảng 4.2. Số lao động trong hộ gia đình nông dân 96
97 Bảng 4.3. Trình độ học vấn phổ thông của chủ hộ
98 Bảng 4.4. Kinh nghiệm trồng lúa
99 Bảng 4.5. Qui mô đất nông hộ
99 Bảng 4.6. Mức độ bằng phẳng mặt ruộng
Bảng 4.7. So sánh đặc điểm giữa nhóm nông dân tham gia "Ba giảm 100 ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia
101 Bảng 4.8. Lý do chọn giống
102 Bảng 4.9. Cơ sở chọn phân bón
ix
103 Bảng 4.10. Nguồn thông tin chọn thuốc bảo vệ thực vật
104 Bảng 4.11. Ảnh hưởng thuốc BVTV đến sức khoẻ nông dân
104 Bảng 4.12. Đời sống nông dân
105 Bảng 4.13. Cơ cấu giống lúa nông dân sử dụng
106 Bảng 4.14. Cơ cấu sử dụng giống lúa hai nhóm nông dân sử dụng
107 Bảng 4.15. Nguồn giống lúa nông dân sử dụng
108 Bảng 4.16. Phẩm cấp giống các nhóm nông dân sử dụng
109 Bảng 4.17. Thống kê các chỉ tiêu kỹ thuật
111 Bảng 4.18. Thực hiện xuống giống đồng loạt
112 Bảng 4.19. Cách trừ cỏ
113 Bảng 4.20. Phun thuốc bảo vệ thực vật
Bảng 4.21. Tình hình phun thuốc trừ sâu rầy của 2 nhóm nông dân 114 trong vòng 40 ngày sau khi sạ
Bảng 4.22. So sánh thực hành và hiệu quả kỹ thuật giữa nông dân 116 tham gia và không tham gia chương trình khuyến nông
117 Bảng 4.23. Tình hình rút nước ra xuống giống đầu vụ
117 Bảng 4.24. Số lần bơm nước vô và khai nước ra trong suốt vụ
118 Bảng 4.25. Cách thu hoạch lúa
118 Bảng 4.26. Tình hình phơi, sấy lúa
121 Bảng 4.27. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa
127 Bảng 5.1. Diện tích đất canh tác lúa của học viên
127 Bảng 5.2. Trình độ học vấn phổ thông
129 Bảng 5.3. Bảng thống kê mô tả Thang đo Chất lượng dịch vụ
x
131 Bảng 5.4. Phân tích độ tin cậy của Thang đo Chất lượng dịch vụ
Bảng 5.5. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Chất 135
lượng dịch vụ tập huấn
138 Bảng 5.6. Thống kê mô tả Thang đo Hiệu quả
139 Bảng 5.7. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hiệu quả
140 Bảng 5.8. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hiệu quả
141 Bảng 5.9. Thống kê mô tả Thang đo Hài lòng
142 Bảng 5.10. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hài lòng
143 Bảng 5.11. Kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hài lòng
146 Bảng 5.12. Giải thích các biến trong mô hình
148 Bảng 5.13. Ma trận tương quan giữa các biến
149 Bảng 5.14. Tóm tắt mô hình
150 Bảng 5.15. Phân tích phương sai
152 Bảng 5.16. Thông số thống kê của các biến
xi
155 Bảng 6.1. Kết quả kiểm định các giả thuyết
DANH SÁCH HÌNH
Trang
8 Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu
12 Hình 2.1. Sơ đồ đơn giản tác động thực của can thiệp
25 Hình 2.2. Ảnh hưởng của trình độ công nghệ (Mô hình Kaldor)
26 Hình 2.3. Đổi mới công nghệ và đường cong tổng sản phẩm
36 Hình 2.4. Các chỉ số hiệu quả của Farrell
39 Hình 2.5. Mô hình chất lượng dịch vụ
41 Hình 2.6. Các yếu tố xác định chất lượng dịch vụ
78 Hình 2.7. Sơ đồ khung phân tích của luận án
87 Hình 3.1. Đồng bằng Cửu Long
94 Hình 4.1. Phân bố độ tuổi
126 Hình 5.1. Độ tuổi học viên
144 Hình 5.2. Mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng (điều chỉnh)
xii
161 Hình 6.1. Mô hình khuyến nông và xã hội hóa
TÓM TẮT
Trong lãnh vực sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, các chương trình
khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đã và đang được triển khai
mạnh mẽ để tăng giá trị sản xuất và đời sống cho nông dân, trong đó, các chương trình
trọng điểm là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đã được triển khai từ năm
2006 nhưng đến nay chưa có nghiên cứu cập nhật, đầy đủ về ảnh hưởng của các
chương trình nầy trên phạm vi cả vùng ĐBSCL sau quá trình triển khai. Do đó vấn đề
đặt ra là cần có nghiên cứu về tác động của các chương trình này để làm cơ sở cho việc
đẩy mạnh chương trình trong thời gian tới, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu
đang diễn ra. Mặt khác, kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp như "Ba giảm ba
tăng", "Một phải năm giảm" được chuyển giao đến nông dân chủ yếu qua công tác
khuyến nông, là loại hình dịch vụ trong nông nghiệp. Dịch vụ khuyến nông có chất
lượng cao sẽ giúp chuyển giao công nghệ mới cho nông dân, giúp nâng năng lực của
nông dân để sản xuất hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế. Tuy nhiên, đến nay,
các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ chủ yếu được tiến hành trên các lĩnh vực thương
mại, dịch vụ mà ít có trên lĩnh vực nông nghiệp cho nên cũng cần nghiên cứu về chất
lượng dịch vụ khuyến nông qua ảnh hưởng của nó đến sự hài lòng của nông dân. Mục
tiêu nghiên cứu của luận án là xác định ảnh hưởng của chương trình khuyến nông
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp đối với thu nhập của
nông dân trồng lúa; đồng thời các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến
nông. Trên cơ sở đó, gợi ý giải pháp tăng cường công tác khuyến nông cũng như nâng
cao chất lượng dịch vụ khuyến nông nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo chiều
sâu một cách có hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của nông dân trồng lúa ở
ĐBSCL.
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện qui trình suy
diễn, từ vấn đề nghiên cứu, dựa trên lý thuyết nền về tác động của đổi mới công nghệ
trong nông nghiệp, và về chất lượng dịch vụ cùng với mô hình quan hệ chất lượng
xiii
dịch vụ và hài lòng; đưa ra giả thuyết và thu thập dữ liệu để kiểm định giả thuyết. Tuy
nhiên, tác giả có sử dụng nghiên cứu định tính để bổ sung yếu tố cảm nhận hiệu quả
vào mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng. Có ba nhóm giả thuyết đặt ra,
nhóm 1 về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật, nhóm 2 về hiệu quả kinh tế-thu
nhập của nông dân qua tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao công
nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nhóm giả thuyết 3 về ảnh
hưởng của chất lượng dịch vụ đến hài lòng của nông dân. Có hai bảng câu hỏi phỏng
vấn được đưa ra: Bảng 1-Kiến thức, quan điểm, thực hành và hiệu quả sản xuất lúa;
Bảng 2- Chất lượng dịch vụ. Phạm vi nghiên cứu là ĐBSCL. Chọn 3 tỉnh tiêu biểu cho
thâm canh lúa là An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang để phỏng vấn bảng câu hỏi 1, dùng
phương pháp lấy mẫu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling), lấy mẫu ngẫu nhiên với
cỡ mẫu là 309, đạt yêu cầu nghiên cứu, trong đó có 176 nông dân có tham gia chương
trình các Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và 133
nông dân không tham gia (đối chứng), tiến hành phỏng vấn ngay sau kết thúc vụ Đông
Xuân 2009-2010. Đối với bảng câu hỏi 2, chọn ngẫu nhiên 7 trong số 11 lớp tập huấn
"Một phải năm giảm" ở An Giang vụ Hè Thu 2011, cỡ mẫu là 181, đạt yêu cầu nghiên
cứu. Do chọn mẫu ngẫu nhiên, hai nhóm nông dân tham gia chương trình khuyến nông
"Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nhóm đối chứng có những đặc điểm
tương đương nhau nên sử dụng phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa
(randomized evaluation) để phân tích ảnh hưởng của chương trình khuyến nông
chuyển giao công nghệ mới, kiểm định sự khác biệt bằng independent T-test giữa
nhóm nông dân có và không tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm
giảm". Kiểm định mối quan hệ giữa hai nhóm nông dân với thực hiện các biện pháp kỹ
thuật bằng chi bình phương. Xây dựng các thang đo: Thang đo Chất lượng dịch vụ tập
huấn khuyến nông dựa trên cơ sở Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL, Thang
đo Hiệu quả để bổ sung cho mô hình, Thang đo Hài lòng với thang điểm Likert từ 1
đến 7; kiểm tra độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm tra giá trị
thang đo và nhóm lại các nhân tố bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA); và dùng mô
xiv
hình hồi qui hài lòng theo các thành phần của Thang đo Chất lượng DV tập huấn và
thang đo hiệu quả để xác định các yếu tố quan trọng của chất lượng tập huấn khuyến
nông thông qua kiểm định ý nghĩa các biến độc lập trong mô hình.
Về đánh giá tác động, kiểm định giả thuyết bằng T-test cho thấy Chương trình
khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có tác động tích cực đến hiệu
quả kỹ thuật của nông dân: nhóm nông dân có tham gia chương trình khuyến nông sử
dụng lượng giống, lượng phân đạm, thuốc bảo vệ thực vật ít hơn nhóm nông dân
không tham gia trong khi vẫn giữ vững năng suất. Qua kiểm định chi bình phương, xác
nhận có mối quan hệ giữa nhóm nông dân có tham gia chương trình khuyến nông và
không tham gia đối với việc sử dụng giống lúa đạt cấp xác nhận, không phun thuốc trừ
sâu rầy trong vòng 40 ngày sau sạ. Do đó, cũng có sự khác biệt về hiệu quả kinh tế: chi
phí, giá thành sản xuất và lợi nhuận giữa hai nhóm nông dân. Như vậy, Chương trình
khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một
phải năm giảm" có tác động giảm nhập lượng nhưng vẫn cho cùng kết quả đầu ra, do
đó làm tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân.
Về chất lượng dịch vụ, qua phân tích nhân tố EFA với phép quay Varimax, năm
thành phần Thang đo Chất lượng DV tập huấn được sắp xếp lại thành bốn thành phần
Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm; Thang đo Hiệu quả chia thành hai thành
phần: Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường; Thang đo Hài lòng là đơn hướng; các
thang đo đều đạt độ tin cây và giá trị. Mô hình hồi qui hài lòng theo các thành phần
change khác
của thang đo chất lượng dịch vụ và thang đo hiệu quả có hệ số xác định điều chỉnh Adj. R2= 0,48, giải thích được 48% biến thiên của biến phụ thuộc hài lòng. Việc đưa thêm yếu tố hiệu quả vào mô hình hồi qui làm tăng hệ số xác định với R2
không, kiểm định Fchange có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi qui được kiểm định là phù
hợp và sử dụng được, không có hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan giữa các
phần dư và phương sai thay đổi. Các biến Tiện ích, Giảng dạy, Quan tâm của chất
lượng dịch vụ và hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích về tác động của các chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ
xv
thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp cũng phù hợp với lý thuyết nền về ảnh hưởng
của đổi mới công nghệ trong nông nghiệp và các nghiên cứu trước đây về "Ba giảm ba
tăng" ở ĐBSCL, "Một phải năm giảm" ở An Giang. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho
thấy Thang đo Chất lượng DV tập huấn khuyến nông được xây dựng trên cơ sở Thang
đo SERVQUAL cũng phù hợp để đánh giá chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông.
Ngoài ra, đưa thêm Thang đo Hiệu quả vào mô hình hồi qui cũng làm tăng khả năng
giải thích của mô hình và cho thấy nông dân cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế và
hiệu quả môi trường của công nghệ mới trong nông nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án đã
gợi ý các giải pháp cụ thể để tăng cường công tác khuyến nông, đồng thời nâng cao
chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông trong thời gian tới
Đóng góp chính của luận án là khẳng định ảnh hưởng của các chương trình
khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất, thu nhập của nông
dân trồng lúa ở ĐBSCL và xây dựng mô hình định lượng đánh giá chất lượng dịch vụ
tập huấn khuyến nông trong nông nghiệp. Luận án cũng đưa ra hạn chế và đề nghị
xvi
nghiên cứu tiếp theo./.
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.1. Bối cảnh thực tiễn
Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lúa, góp phần to lớn
vào bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu. Sản lượng cả vùng năm 2011 đạt
23,186 triệu tấn lúa, góp phần chủ yếu vào lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam là 7,1
triệu tấn gạo (Tổng cục Thống kê, 2013). Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, Bộ
Nông nghiệp và PTNT và các tỉnh đã triển khai mạnh mẽ các chương trình khuyến
nông chuyển giao ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới đến nông dân, giúp họ nâng cao
kiến thức nông nghiệp, thực hành và đối phó tốt hơn với các tình huống xảy ra trong
sản xuất. Ở ĐBSCL; hoạt động khuyến nông tập trung cho cây lúa; các mô hình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng lúa sang màu, phát triển chăn nuôi, thủy sản với kinh phí
đáng kể. Riêng năm 2012, kinh phí khuyến nông cho vùng là 56,3 tỉ đồng, trong đó từ
nguồn Trung tâm Khuyến nông quốc gia 22,3%, Trung tâm Khuyến nông các tỉnh
77,7%, chưa kể các dự án khuyến nông của các đơn vị khác ở cấp bộ và tỉnh (Trung
tâm Khuyến nông quốc gia, 2012). Trong sản xuất lúa, Cục Bảo vệ thực vật đã triển
khai Chương trình “Ba giảm ba tăng” được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phát động từ năm 2002 và đã đạt kết quả đáng kể (Ba giảm là: giảm lượng giống, giảm
phân đạm, giảm thuốc trừ sâu; ba tăng là: tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng lợi
nhuận). "Ba giảm ba tăng" được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là “Tiến bộ kỹ
thuật” để tăng hiệu quả sản xuất lúa cao sản bởi Quyết định số 1579/QĐ/BNN-KHCN
ngày 30.7.2005. Sau đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chỉ thị số
24/2006/CT-BNN ngày 7.4.2006 chỉ đạo đẩy mạnh triển khai chương trình "Ba giảm
ba tăng" trên toàn quốc. Bắt đầu từ các mô hình điểm ở Tiền Giang, các tỉnh xây dựng
các cánh đồng mẫu kết hợp tập huấn khuyến nông "Ba giảm ba tăng" để nhân rộng mô
hình. Đến năm 2006, có 25% diện tích trồng lúa ở ĐBSCL áp dụng "Ba giảm ba tăng"
(Nguyễn Hữu Huân và cộng sự, 2010). Nhờ vậy, đã hạn chế được dịch bệnh rầy nâu-
2
vàng lùn, lùn xoắn lá; bảo vệ sản lượng và tăng hiệu quả sản xuất lúa cho nông dân
trong vùng.
Từ kết quả Chương trình “Ba giảm ba tăng”, Bộ Nông nghiệp và PTNT tiếp tục
đưa vào áp dụng các kỹ thuật mới, đó là: tiết kiệm nước (water savings), giảm thất
thoát trong và sau thu hoạch chủ yếu là dùng máy gặt đập liên hợp và phơi sấy đúng
kỹ thuật; và phải dùng giống xác nhận (certified seed); gọi tắt là “Một phải năm giảm”.
"Một phải năm giảm" đã được Cục Trồng trọt-Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là
“Tiến bộ kỹ thuật” trong sản xuất lúa tại Quyết định số 532/QĐ-TT-CLT ngày
07/11/2012. Trên lĩnh vực khoa học công nghệ, có thể coi các “Tiến bộ kỹ thuật” nầy là công nghệ mới trong nông nghiệp1. Tại Hội thảo ngày 22/8/2011 tại An Giang, Bộ
Nông nghiệp và PTNT đã chính thức đưa công nghệ "Ba giảm ba tăng" và "Một phải
năm giảm" vào nội dung xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” để làm cơ sở mở rộng thành
vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu ở ĐBSCL. Chương trình "Một phải năm giảm" đã
được Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI) hỗ trợ kỹ thuật để tập huấn và thực
hiện các mô hình điểm ở Tỉnh An Giang trong vụ Hè Thu 2009 và Đông Xuân 2009-
2010 để làm cơ sở nhân rộng ra toàn vùng ĐBSCL từ năm 2011-2015. Để đẩy mạnh
Chương trình "Một phải năm giảm", Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ra Quyết định số
2531/QĐ-BNN-HTQT ngày 17/10/2013 về việc phê duyệt Hiệp định điều chỉnh, bổ
sung Dự án đầu tư Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp do Ngân hàng Thế giới tài trợ, nội
dung điều chỉnh mở rộng phạm vi vùng dự án đến 8 tỉnh ĐBSCL, triển khai Hợp phần
Tăng cường công nghệ nông nghiệp, chuyển giao các công nghệ nông nghiệp hỗ trợ
tính cạnh tranh nông nghiệp, chủ yếu là tập huấn "Một phải năm giảm" và đầu tư kho,
lò sấy, thiết bị trang mặt bằng đồng ruộng điều khiển bằng tia laser, tập trung cho các
“Cánh đồng mẫu lớn”. Thời gian thực hiện dự án đến tháng 6 năm 2013.
1.1.2. Bối cảnh lý thuyết
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu xác nhận tác động tích cực của khuyến nông
đối với hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Owens và cộng sự, 2003). Tuy nhiên, đối với
1 Quyết định 532/QĐ-TT-CLT xác định "Một phải năm giảm" là "gói công nghệ mở"
3
các chương trình khuyến nông cụ thể cho cây lúa gần đây ở vùng trọng điểm sản xuất
lúa ở ĐBSCL, đến nay mới chỉ có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của chương trình
"Ba giảm ba tăng" vào năm 2005 của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) và vào hai năm
2006-2007 của Huegas và Templeton (2010) mà chưa có nghiên cứu cập nhật và đầy
đủ về ảnh hưởng của công nghệ "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" trên phạm
vi cả vùng ĐBSCL sau quá trình triển khai. Do đó cần có nghiên cứu về tác động của
Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới "Ba giảm ba tăng" và "Một
phải năm giảm" ở ĐBSCL đến thu nhập của nông dân trồng lúa để làm cơ sở cho việc
đẩy mạnh chương trình trong thời gian tới, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu
đang diễn ra.
Mặt khác, kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp như "Ba giảm ba tăng"
"Một phải năm giảm" được chuyển giao đến nông dân chủ yếu qua công tác khuyến
nông, là loại là loại hình dịch vụ trong nông nghiệp. Dịch vụ khuyến nông có chất
lượng tốt sẽ giúp chuyển giao hiệu quả công nghệ mới cho nông dân, giúp nâng năng
lực của nông dân để sản xuất hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người
trồng lúa. Tuy nhiên, đến nay, các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ chủ yếu được tiến
hành trên các lĩnh vực thương mại, dịch vụ mà ít có trên lĩnh vực nông nghiệp. Chất
lượng và hài lòng có liên quan nhau, dịch vụ có chất lượng dẫn tới hài lòng của khách
hàng, không nên đo lường chất lượng dịch vụ mà không đánh giá hài lòng của khách
hàng (Cronin&Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009; Olajide, 2011). Do đó, nghiên
cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông qua ảnh hưởng của nó đối với hài lòng của nông
dân rất cần thiết để nâng cao chất lượng các chương trình khuyến nông chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp ở Đồng bằng Sông Cửu Long, là
vùng trọng điểm sản xuất lúa trong thời gian tới.
Các câu hỏi nghiên cứu là:
(1) Ảnh hưởng của Chương trình khuyến nông chuyển giao kỹ thuật "Ba giảm
ba tăng", "Một phải năm giảm" đến thực hành canh tác, hiệu quả kỹ thuật của nông
dân trồng lúa ở ĐBSCL như thế nào?
4
(2) Ảnh hưởng của công nghệ mới trong nông nghiêp "Ba giảm ba tăng", "Một
phải năm giảm" đến hiệu quả kinh tế-thu nhập của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL như
thế nào ?
(3) Các yếu tố nào của chất lượng dịch vụ khuyến nông là quan trọng, có ảnh
hưởng của nó đến hài lòng của nông dân?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định ảnh hưởng của chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp đối với thu nhập của nông dân trồng lúa; mặt
khác, xác định các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông. Trên cơ sở
đó, gợi ý giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác khuyến nông nhằm thúc
đẩy phát triển nông nghiệp theo chiều sâu hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của
nông dân trồng lúa ở ĐBSCL.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát và các câu hỏi nghiên cứu, luận án đưa ra các
mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
(1) Xác định tác động của Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ
mới "Ba giảm ba tăng" và “Một phải năm giảm" đối với thực hành canh tác và hiệu
quả kỹ thuật của nông dân trong sản xuất lúa ở ĐBSCL.
(2) Xác định tác động của Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ
mới "Ba giảm ba tăng", “Một phải năm giảm" đối với hiệu quả kinh tế và thu nhập của
nông dân trong sản xuất lúa ở ĐBSCL.
(3) Xác định các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến
nông, có ảnh hưởng đến sự hài lòng của nông dân.
(4) Gợi ý các giải pháp thúc đẩy công tác khuyến nông và nâng cao chất lượng
dịch vụ khuyến nông.
5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao
công nghệ mới đối với thu nhập của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL và chất lượng dịch
vụ khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới cho nông dân.
1.3.2. Không gian
- Nghiên cứu thực hành sản xuất, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của
nông dân trồng với phương pháp canh tác theo tập quán và "Ba giảm ba tăng", "Một
phải năm giảm" ở ĐBSCL với ba tỉnh tiêu biểu cho thâm canh lúa là: An Giang, Cần
Thơ và Tiền Giang.
- Nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
công nghệ mới "Một phải năm giảm" ở Tỉnh An Giang.
1.3.3. Thời gian
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thực tiễn các chương trình khuyến nông chuyển
giao công nghệ mới và đánh giá dịch vụ trong nông nghiệp từ tháng 6/2010 đến tháng
6/2013.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Điều tra kiến thức, quan điểm, thực hành và hiệu quả sản xuất lúa của
nông dân trong vụ Đông Xuân 2009-2010. Thời gian điều tra vào tháng 5/2010.
+ Điều tra chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm" vụ Hè Thu 2011.
Thời gian điều tra vào tháng 9/2011.
+ Phỏng vấn sâu nhóm nông dân đã qua lớp tập huấn “Một phải năm
giảm” vụ Đông Xuân 2010-2011 vào cuối vụ để tìm hiểu đánh giá, cảm nhận của họ
về hiệu quả của công nghệ mới trong nông nghiệp được chuyển giao qua tập huấn
khuyến nông.
6
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và thực hiện theo qui
trình suy diễn (deduction), tức là dựa trên lý thuyết khoa học đã có (còn gọi là lý
thuyết nền) để xây dựng các giả thuyết trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và dùng quan sát
(thu thập dữ liệu) để kiểm định các giả thuyết nầy (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy
nhiên, luận án cũng có sử dụng nghiên cứu định tính (qualitative research) để bổ sung
cho mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng trong lĩnh vực tập huấn khuyến
nông (xem 2.2.5.5).
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án có hai nội dung nghiên cứu
chính là ảnh hưởng của các chương trình khuyến nông đến hiệu quả sản xuất, thu nhập
của nông dân và chất lượng dịch vụ khuyến nông.
- Về nghiên cứu ảnh hưởng của chương trình khuyến nông chuyển giao công
nghệ mới đối với hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân, luận án đã hệ thống các
lý thuyết khoa học về đổi mới công nghệ trong nông nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn;
từ đó đưa ra giả thuyết để đánh giá tác động của chương trình khuyến nông chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đối với thực hành, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
kinh tế giữa nhóm nông dân tham gia và không tham gia chương trình khuyến nông
(đối chứng); lấy mẫu ngẫu nhiên và dùng phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên
hóa (Randomized evaluation), là phương pháp thông dụng để đánh giá tác động của
các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn; thu thập dữ liệu và kiểm
định giả thuyết bằng T- Test và Chi bình phương.
- Về nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông, luận án áp dụng lý thuyết về
chất lượng dịch vụ và quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng để xây dựng thang chất
lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông trên cơ sở Thang đo SERVQUAL và mô hình
quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng, có bổ sung yếu tố cảm nhận, đánh giá hiệu quả
của công nghệ mới được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông. Lấy mẫu ngẫu nhiên,
thu thập dữ liệu, kiểm định độ tin cậy, giá trị thang đo và phân tích hồi qui hài lòng
7
theo các nhân tố của các thang đo rút ra qua phân tích nhân tố. Các biến có ý nghĩa
thống kê là các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông.
- Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, gợi ý các chính sách thúc đẩy
công tác khuyến nông và nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông.
1.4.2. Thu thập dữ liệu
1.4.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Tham khảo báo cáo của ngành nông nghiệp, Niên giám Thống kê và các tài
liệu về các chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới trong nông nghiệp
tại các hội thảo quốc gia, quốc tế, tài liệu khoa học trên mạng internet.
1.4.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Có hai bảng câu hỏi để phục vụ đề tài nghiên cứu.
Bảng 1: Kiến thức, quan điểm, thực hành và hiệu quả sản xuất của nông dân
trồng lúa trong vụ Đông Xuân 2009-2010.
Bảng 2: Chất lượng lớp tập huấn "Một phải năm giảm" vụ Hè Thu 2011.
Các bước thực hiện là:
- Thực hiện nghiên cứu định tính theo phương pháp GT (Grounded Theory)
phỏng vấn nhóm nông dân đã qua tập huấn “Một phải năm giảm” trong vụ Đông
Xuân 2010-2011 để bổ sung yếu tố cảm nhận, đánh giá về hiệu quả của tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông vào mô hình quan
hệ chất lượng dịch vụ-hài lòng (xem kết quả ở 2.2.5.5)
- Phỏng vấn chuyên gia để đặt câu hỏi chất lượng dịch vụ trên cơ sở thang đo
SERVQUAL (Phụ lục 3), phỏng vấn thử 10 nông dân, điều chỉnh bảng câu hỏi, tập
huấn cán bộ phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn chính thức.
Chọn hộ nông dân từ đầu vụ và phát sổ tay đồng ruộng từ đầu vụ và hướng dẫn
nông dân ghi chép để cuối vụ điều tra thu thập số liệu đối với bảng câu hỏi 1. Đối với
bảng câu hỏi 2, phát bảng câu hỏi vào buổi tập huấn cuối cùng cho tất cả học viên
8
tham dự, hướng dẫn cách trả lời câu hỏi (không ghi tên) và thu lại tại chỗ. Chọn mẫu
theo phương pháp nhiều giai đoạn, lấy mẫu ngẫu nhiên, cỡ mẫu để phỏng vấn bảng
câu hỏi 1 là 309, cỡ mẫu để phỏng vấn bảng câu hỏi 2 là 181. Phương pháp thu thập
dữ liệu sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 3-Phương pháp nghiên cứu.
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định tính bổ sung mô hình hồi qui chất lượng dịch vụ và hài lòng
Đặt giả thuyết
Bảng câu hỏi 1 Thực hành&hiệu quả SX
Bảng câu hỏi 2 Chất lượng tập huấn
Phỏng vấn thử (10 nông dân)
Phỏng vấn thử (10 nông dân)
Điều chỉnh bảng câu hỏi 1
Điều chỉnh bảng câu hỏi 2
Phỏng vấn (cuối vụ)
Phỏng vấn (cuối đợt tập huấn)
Kiểm định các giả thuyết
Kết luận Gợi ý chính sách
Qui trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 1.1.
Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu
9
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Ngày nay, khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.
Trên lĩnh vực nông nghiệp, lý thuyết và thực tiễn cho biết tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
có tác động nâng cao hiệu quả sản xuất. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu là kiểm chứng
các lý thuyết nầy trong thực tế sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL. Mặt khác, luận án cũng
đóng góp vào việc tìm hiểu các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông,
là lĩnh vực chưa được nghiên cứu sâu.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sản xuất nông nghiệp ngày nay đang đối mặt với những vấn đề cạnh tranh gay
gắt, cần tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để giảm chi phí, nâng cao
chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản, từ đó cải thiện thu nhập và đời sống nông
dân. Do đó, đề tài có ý nghĩa thực tiễn là xác định tác động của Chương trình khuyến
nông "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" đối với thực hành canh tác, hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả kinh tế-thu nhập của nông dân ở ĐBSCL để tập trung đẩy mạnh
trên cả vùng. Mặt khác, đề tài cũng nghiên cứu áp dụng thang đo chất lượng dịch vụ
vào dịch vụ khuyến nông. Đó là cơ sở để gợi ý các giải pháp tăng cường công tác
khuyến nông và chất lượng dịch vụ khuyến nông trong thời gian tới.
1.6. Bố cục luận án
Luận án gồm có sáu chương như sau.
Chương 1. Giới thiệu. Khái quát vấn đề nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; mục
tiêu nghiên cứu; phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa khoa học và
thực tiễn của đề tài, bố cục luận văn.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Gồm có hai phần tổng quan lý
thuyết liên quan và thực tiễn triển khai các chương trình khuyến nông trên thế giới,
trong nước; từ đó đưa ra khung phân tích của luận án.
10
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu, các giả thuyết,
phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu, phương pháp phân tích và xử lý số liệu, kiểm định
giả thuyết.
Chương 4. Hiệu quả sản xuất lúa theo công nghệ mới. Trình bày kết quả
nghiên cứu gồm đặc điểm mẫu; thực hành của nông dân và hiệu quả kỹ thuật; hiệu quả
kinh tế của sản xuất lúa.
Chương 5. Chất lượng dịch vụ khuyến nông và sự hài lòng của nông dân.
Trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông, mô tả, phân tích
các thành phần của chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân.
Chương 6. Kết luận và gợi ý giải pháp. Kết luận và gợi ý giải pháp tăng cường
công tác khuyến nông và chất lượng dịch vụ khuyến nông.
11
Chương 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
2.1-Giới thiệu
Chương 2 gồm có phần tổng quan các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu;
kinh nghiệm thực tiễn về các chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới
và đánh giá chất lượng dịch vụ trong nông nghiệp; và khung phân tích của luận án.
- Phần tổng quan các lý thuyết gồm có: (1) Các phương pháp đánh giá tác động
của các chương trình dự án phát triển nông nghiệp nông thôn; (2) kỹ thuật, công nghệ
mới trong nông nghiệp và tác động của nó đến hiệu quả sản xuất; (3) khuyến nông là
hoạt động dịch vụ nhằm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đến nông dân và
các phương pháp khuyến nông phổ biến trên thế giới; (4) chất lượng dịch vụ và quan
hệ với hài lòng
- Phần kinh nghiệm thực tiễn về các chương trình khuyến nông trên thế giới và
Việt Nam gồm có: (1) Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest
Management-IPM), (2) Hệ thống thâm canh lúa (System of Rice Intensification-SRI),
(3) Chương trình “Ba giảm ba tăng” trong sản xuất lúa, (4) Chương trình “Một phải
năm giảm” trong sản xuất lúa, (4) Khảo sát chất lượng dịch vụ công trong nông nghiệp
nông thôn và hài lòng của nông dân do Chương trình Cải thiện cung ứng dịch vụ công
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện ở Việt Nam
- Khung phân tích của luận án được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và mục tiêu
nghiên cứu của luận án.
2.2. Tổng quan lý thuyết
2.2.1. Đánh giá tác động
Xem xét ảnh hưởng của Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật cũng là đánh giá tác động của chương trình.
Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế (OECD-
DAC, 2010) định nghĩa tác động (impact) là hiệu ứng dương và âm, dài hạn sơ cấp và
12
thứ cấp tạo ra bởi một can thiệp phát triển, trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc
không chủ ý.
Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng trong phát triển quốc tế, đánh giá tác động
(impact evaluation) chủ yếu quan tâm đến kết quả cuối cùng của những can thiệp
(intervention) như là chương trình, dự án, biện pháp chính sách, cải tổ đến phúc lợi
cộng đồng, hộ gia đình và những cá nhân. Đánh giá tác động là một công cụ trong bộ
công cụ đánh giá và giám sát (bao gồm đánh giá chương trình khái quát, đánh giá tiến
trình, khảo sát trước,…). Pham vi đánh giá tác động phải được nhận dạng thông qua
ba câu hỏi: của cái gì (of what) ? phải tách ra từng biện pháp can thiệp để đánh giá;
trên cái gì (on what) ? xem đối tượng nào bị tác động (định chế, nhóm, cá nhân, địa
bàn); và cho ai (for whom) ? nguyên tắc cơ bản là thống nhất mục tiêu can thiệp có giá
trị nhất, quan trọng nhất và cố gắng chuyển thành các chỉ tiêu đo lường mức độ đạt
được. Để đánh giá tác động, có thể dùng cách tiếp cận định lương, định tính hay phối
hợp. Khi đánh giá phải tách ra và đo lường đóng góp của can thiệp và chắc rằng nó là
Biến mục tiêu
a
c
b
Trước
sau
Thời gian
nguyên nhân tạo ra kết quả đầu ra.
Nguồn: Impact Evaluation and Development, Leeuw & Vaessene (2009)
Hình 2.1 Sơ đồ đơn giản tác động thực của can thiệp
13
Trong hình 2.1, tác động không phải là giá trị của điểm a trên trục tung, cũng
không phải tình huống xảy ra trước và sau (a-b) mà tác động thực là khác biệt giá trị
của biến mục tiêu sau khi can thiệp và giá trị của biến đáng lẽ phải có trong trường
hợp can thiệp không xảy ra (a-c).
Đánh giá tác động là nghiên cứu xem những thay đổi trong mức phúc lợi có
thực sự là kết quả của can thiệp chương trình chứ không phải của các yếu tố khác hay
không. Những phương thức đánh giá này có thể được thực hiện bằng phương pháp
định lượng (tức là thu thập dữ liệu khảo sát hay mô phỏng) trước hoặc sau khi bắt đầu
chương trình. Đánh giá tiên nghiệm (ex ante) là dự đoán các tác động chương trình
bằng dữ liệu có trước khi can thiệp chương trình, còn đánh giá hậu nghiệm (ex post) là
khảo sát kết quả sau khi triển khai. Đánh giá hậu nghiệm có lợi ích tức thì và phản ánh
hiện thực nhưng tốn kém hơn đánh giá tiên nghiệm vì đòi hỏi phải thu thập kết quả
thực tế ở nhóm đối tượng tham gia và không tham gia, cũng như các yếu tố xã hội và
kinh tế kèm theo khác có vai trò quyết định phương hướng can thiệp (Khandker và
cộng sự, 2010).
Theo White (2006), đánh giá tác động là đánh giá tác động của một biện pháp
can thiệp trên kết quả phúc lợi sau cùng. Can thiệp có thể liên quan đến dự án, chương
trình hoặc chính sách. Có nhiều định nghĩa khác nhau trong suốt 20 năm qua, mà
thông dụng là:
- Đánh giá vào tác động của biện pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi cuối cùng
hơn là chỉ vào kết quả thực hiện dự án hoặc là đánh giá tiến trình tập trung vào việc
triển khai.
- Đánh giá liên quan đến thiết lập đối chứng (counterfactual), tức là khác nhau
do dự án làm ra (các chỉ số thể hiện thế nào khi có dự án so với không có dự án).
- Sự đánh giá được tiến hành vào những thời gian (5 hoặc 10 năm) sau khi can
thiệp hoàn tất để có thời gian cho tác động xảy ra,
- Đánh giá xem xét tất cả tác động trong một lãnh vực hoặc vùng địa lý cho
trước.
14
Bốn định nghĩa trên đây không loại trừ nhau. Cách tiếp cận của Nhóm đánh giá
độc lập của Ngân hàng thế giới (IEG-WB) hiện nay là kết hợp hai định nghĩa đầu tiên,
tức là phân tích có đối chứng và quan tâm đến phúc lợi cuối cùng. Với phân tích có đối
chứng, ta không quan sát được tác động của can thiệp trên nhóm đối chứng vì can
thiệp không xảy ra. Một giải pháp khắc phục là thực hiện cách tiếp cận trước sau
(before versus after), trong đó kết quả trung bình của nhóm được xử lý được so sánh
trước sau khi can thiệp và các thay đổi được gán cho biện pháp can thiệp. Tuy nhiên,
không thể gán cho tất cả thay đổi cho sự can thiệp vì những yếu tố bên ngoài có thể có
trách nhiệm một phần hay toàn phần cho sự thay đổi, hoặc thậm chí tác động ngược bù
lại tác động tích cực của can thiệp. Như thế, cách tiếp cận trước sau hoặc là đánh giá
quá cao hoặc quá thấp tác động nhưng ta không biết là cái nào. Giải pháp tốt nhất để
khắc phục vấn đề của nhóm đối chứng là nhóm đối chứng được chọn để so sánh phải
cùng một tập hợp các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp có tất cả các đặc tính giống
với nhóm có xử lý (treatment), ngoại trừ việc nó không chịu sự can thiệp của dự án.
Tuy nhiên, có 2 vấn đề đặt ra là: sự lan truyền (contamination) và sai lệch do chọn
mẫu (sample selection bias). Sự lan truyền do 2 nguồn. Nguồn thứ nhất là từ chính can
thiệp của dự án ở nhóm xử lý tạo hiệu ứng lan truyền sang nhóm đối chứng. Cách khắc
phục là chọn nhóm đối chứng có khoảng cách với nhóm xử lý để hạn chế tác động của
can thiệp. Nguồn thứ hai là tác động của các dự án khác. Cách khắc phục là bước thứ
nhất phải thiết kế điều tra thu thập được dữ liệu về những can thiệp vào nhóm đối
chứng, và bước thứ hai là vận dụng cách tiếp cận dựa trên cơ sở lý thuyết (theory-
based approach), thay vì cách so sánh đơn giản có hay không có can thiệp, thường bao
gồm nhiều dạng và mức độ can thiệp khác nhau. Sai lệch do chọn mẫu thường xảy ra
trong trường hợp người hưởng lợi từ dự án được chọn theo một số cách, bao gồm tự
chọn. Quá trình chọn như vậy nghĩa là đối tượng hưởng lợi không ngẫu nhiên, vậy thì
nhóm so sánh cũng không nên ngẫu nhiên mà nên lấy từ trong quần thể có cùng đặc
tính với những đối tượng được chọn để can thiệp.
Vấn đề trong đánh giá là mặc dù tác động của chương trình (không phụ thuộc
vào yếu tố khác) chỉ có thể thực sự được đánh giá bằng cách so sánh các kết quả khi có
15
và đối chứng không có can thiệp (counterfactual), trong khi tình huống không có can
thiệp không được quan sát. Trong cách đánh giá so sánh giữa có và không, cần có
nhóm đối chứng có đặc điểm gần giống với đối tượng thụ hưởng của chương trình,
như thế là những đối tượng nhận được can thiệp hẳn đã có những kết quả tương tự như
những đối tượng thuộc nhóm so sánh khi không có can thiệp. Trong cách đánh giá so
sánh trước và sau (đối chứng là kết quả của đối tượng tham gia trước khi có can thiệp),
có thể có những yếu tố khác (ngoài chương trình) có tác động vào trong thời gian hoạt
động của chương trình, nếu không thận trọng thì so sánh trước sau sẽ không phân biệt
được hiệu ứng của chương trình và các hiệu ứng do bên ngoài xen vào, từ đó, làm ảnh
hưởng đến độ tin cậy của kết quả. So sánh trước sau có thể có ích trong đánh giá các
can thiệp che phủ toàn bộ như các chính sách và chương trình giáo dục toàn quốc,
trong đó toàn bộ dân chúng tham gia và không có chỗ cho nhóm đối chứng nào. Trong
tình huống nầy cần có nghiên cứu ban đầu rộng, bao trùm được nhiều đặc trưng của hộ
gia đình ở thời điểm trước chương trình để có thể kiểm soát được càng nhiều yếu tố có
khả năng thay đổi trong thời kỳ càng tốt (Khandker và cộng sự, 2010).
Có nhiều phương thức đánh giá tác động hậu nghiệm. Những phương pháp nầy
có sự khác nhau theo những giả định kèm theo về cách thức giải quyết sai số lựa chon
khi tính toán mức hiệu quả can thiệp của chương trình.
(1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation). Đó là hoạt
động phân bổ ngẫu nhiên trên mẫu đối tượng (ví dụ: cộng đồng hay
cá nhân); quá trình can thiệp và đối chứng có những đặc điểm tương
tự trước chương trình rồi được theo dõi suốt thời kỳ. Thực nghiệm
ngẫu nhiên có ưu điểm là tránh được sai lệch do chọn mẫu (selection
bias) ở mức độ ngẫu nhiên.
(2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh
điểm xu hướng (PSM-propensity score matching). Nếu không có
thực nghiệm thì các phương pháp PSM sẽ so sánh tác động can thiệp
giữa các đơn vị tham gia và không tham gia tương ứng được đối
16
chiếu dựa trên một loạt các đặc điểm được quan sát. Do vậy, các
phương pháp PSM giả định rằng sai lệch do chọn mẫu chỉ dựa trên
những đặc điểm được quan sát mà không thể tính đến những yếu tố
không quan sát được có ảnh hưởng đến việc tham gia chương trình.
(3) Phương pháp sai biệt kép (DD:Double-difference hay DID-diffence
in difference). Giả định rằng có sự chọn không quan sát (unobserved
selection), tức là sự không đồng nhất ban đầu không được quan sát
giữa hai nhóm và những yếu tố nầy không đổi theo thời gian (time
invariant). Hiệu quả can thiệp được xác định bằng lấy sai biệt trong
kết quả giữa các đơn vị can thiệp và đối chứng trước và sau can thiệp
của chương trình. Phương pháp DD có thể sử dụng trong cả điều kiện
thực nghiệm (experimental) và không thực nghiệm
(nonexperimental).
(4) Phương pháp biến công cụ (IV-Instrument Variable). Các mô hình
biến công cụ được sử dụng với dữ liệu cắt ngang hay tổng quát và
trong trường hợp tổng quát, sẽ cho sai số lựa chọn về các đặc điểm
không được quan sát biến thiên theo thời gian. Trong phương pháp
biến công cụ, chệch do chọn mẫu về các đặc điểm không quan sát
được hiệu chỉnh bằng cách tìm một biến (công cụ) có tương quan với
tình trạng tham gia nhưng không có tương quan với các đặc điểm
không được quan sát có ảnh hưởng đến kết quả; biến công cụ nầy
được sử dụng để dự báo tình trạng tham gia.
(5) Thiết kế Gián đoạn hồi qui (Regression Discontinuity) và Phương
pháp tuần tự (Pipeline). Gián đoạn hồi qui và phương pháp tuần tự
là sự mở rộng của các phương pháp biến công cụ và thực nghiệm; các
phương pháp nầy khai thác các qui luật ngoại sinh của chương trình
(như các qui định về tiêu chuẩn tham gia) để so sánh đối tượng tham
gia và không tham gia có vị trí gần nhau xung quanh ranh giới tiêu
17
chuẩn tham gia. Riêng phương pháp tuần tự lại xây dựng một nhóm
đối chứng từ những đối tượng đủ điều kiện tham gia chương trình
nhưng chưa tiếp nhận can thiệp.
Phương pháp ngẫu nhiên hóa ngày càng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, phần
nào vì nếu triển khai đúng nó có thể cho được những chỉ số đáng tin cậy về tác động
của chương trình. Chọn mẫu ngẫu nhiên có thể được thực hiện hoàn toàn ngẫu nghiên
(khi các đơn vị can thiệp và đối chứng có cùng kết quả mong đợi khi không có chương
trình). Tuy nhiên, trong thực tế, nhà nghiên cứu thường làm việc trong điều kiện bán
ngẫu nhiên, khi các mẫu can thiệp và đối chứng được chọn ngẫu nhiên, tùy thuộc vào
một số đặc điểm quan sát được (Thí dụ như là sở hữu đất đai hay thu nhập). Nếu
chương trình được chọn địa điểm một cách ngoại sinh, tùy thuộc vào những đặc điểm
quan sát được thì đánh giá chương trình không sai lệch là có thể được. Trong thực tế,
có thể rất khó để bảo đảm rằng nhóm đối chứng rất giống với vùng dự án, rằng hiệu
quả can thiệp quan sát được trên mẫu mang tính tổng quát và hiệu quả chính nó là hàm
số chỉ của chương trình mà thôi. Các nhà thống kế đề nghị cách tiếp cận ngẫu nhiên
hai giai đoạn có tính đến những ưu tiên nầy. Trong giai đoạn đầu sẽ chọn mẫu những
nguời có tiềm năng tham gia một cách ngẫu nhiên từ quần thể phù hợp, đại diện cho
quần thể với sai số chọn mẫu nhất định. Trong giai đoạn kế, cá thể trong nhóm nầy
được bố trí ngẫu nhiên cho nhóm so sánh và nhóm can thiệp, bảo đảm rằng thay đổi
trong đầu ra đo lường được là do chương trình chứ không phải yếu tố khác (Khandker
và cộng sự, 2010).
Cách tiếp cận thông dụng nhất để đo lường tác động là xem xét giá trị trung
bình của các chỉ số theo dõi ở vùng dự án và đối chứng, gán sự khác biệt do dự án tạo
ra. Cách tiếp cận hồi qui có thể cho ước lượng tương đương với cách tiếp cận khác biệt
đơn và khác biệt kép bởi việc dùng biến giả, tức là biến có giá trị 1 cho vùng dự án, 0
cho đối chứng. Khi nhóm đối chứng và nhóm xử lý có cùng kết quả đầu ra khi chưa
có biện pháp can thiệp thì tác động của dự án được đánh giá bằng sự khác biệt đơn
(single difference), tức là khác biệt giữa trung bình kết quả đầu ra giữa hai nhóm.
18
Gọi: là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý
là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng
βd là hiệu ứng khác biệt đơn giữa nhóm xử lý và đối chứng
-
(1)
thì βd =
Cách tiếp cận hồi qui của khác biệt đơn như sau:
yip = α + βd P + η (2) ( η là sai số)
yip là kết quả đầu ra của cá nhân i
P là biến giả: P = 1 khi cá nhân i thuộc nhóm xử lý (p = 1)
P = 0 khi cá nhân i ở nhóm đối chứng (p = 0)
(3)
Khi P = 0 , E (yi|P = 0) = α =
Khi P = 1 E (yi|P = 1) = α + βd = y1 (4)
Thay α =
-
từ (3) vào (4) ta được phương trình (1): βd =
Như vậy, có sự tương đương giữa cách tiếp cận hồi qui với cách tính toán khác
biệt đơn giữa hai nhóm.
Ưu điểm của cách tiếp cận hồi qui là mô hình có thể mở rộng để bao bồm các
biến khác có thể ảnh hưởng đến kết quả đầu ra một cách độc lập với can thiệp của dự
án. Thí dụ. Khi đưa vào mô hình biến X, thì phương trình hồi qui là:
yip = α + β dp + α1X + α2 Xdp + η
Nếu không có được điều kiện nhóm xử lý và nhóm đối chứng có cùng kết quả
đầu ra khi chưa can thiệp, thì tác động của dự án được đánh giá bằng khác biệt kép
(double difference) hay là khác biệt trong khác biệt (difference-in-difference viết tắt là
DID). Trường hợp nầy phải có số liệu cơ bản (baseline) có được trước khi bắt đầu dự
án.
Gọi: là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý ở thời điểm t = 0
19
là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý ở thời điểm t = 1
là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng ở thời điểm t= 0
là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng ở thời điểm t = 1
βdd là hiệu ứng khác biệt kép giữa nhóm xử lý và đối chứng
- ) – ( -
)
thì βdd = (
Trong trường hợp thực hiện được việc chọn mẫu ngẫu nhiên, so sánh đơn giữa
trung bình kết quả đầu ra giữa hai nhóm là đủ để đánh giá tác động, khác biệt giữa hai
nhóm chính là tác động của can thiệp. Để xác định can thiệp có tác động có ý nghĩa
thống kê hay không, chỉ cần kiểm định sự bằng nhau giữa trung bình kết quả đầu ra
giữa nhóm xử lý và nhóm đối chứng. Phân tích thống kê sẽ cho biết tác động có ý
nghĩa thống kê hay không và mức độ ý nghĩa cỡ nào (Leeuw và Vaessene, 2009).
Tương tự, trong khoa học nông nghiệp, đánh giá tác động cũng dùng để khảo
sát hiệu ứng của thay đổi các nhân tố sản xuất đối với năng suất, chất lượng và các đặc
tính khác. Trong các thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, kỹ thuật phân tích là đánh giá trung
bình của các nghiệm thức và kiểm định sự khác biệt giữa các nghiệm thức
(Peterson,1994).
Các phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động được áp dụng rộng rãi để đánh
giá các chương trình, dự án khuyến nông ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Võ Thị
Lang và cộng sự (2008), Huelgas và Templeton (2010) dùng phương pháp Đánh giá
ngẫu nhiên hóa trong nghiên cứu tác động của Chương trình "Ba giảm ba tăng" đối với
thực hành kỹ thuật và hiệu quả sản xuất lúa ở ĐBSCL vào năm 2005 và 2005-2006.
Chương trình Cải thiện cung ứng dịch vụ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
thực hiện đánh giá tác động theo phương pháp trước sau ở hai tỉnh Cao Bằng và Hòa
Bình trong hai năm 2008, 2010 (PS-ARD, 2010). Rodriguez và cộng sự (2007) dùng
phương pháp So sánh điểm xu hướng (PSM) và khác biệt kép (double difference) để
đánh giá tác động của Chương trình Phát triển nông nghiệp cho nông dân trồng dừa
nghèo ở Philippines năm 1999-2001. Theo White (2006) Nhóm đánh giá độc lập của
Ngân hàng thế giới (IEG-WB) đã dùng phương pháp So sánh điểm xu hướng (PSM)
20
để đánh giá tác động của Dự án Dinh dưỡng tổng hợp ở Bangladesh trên trẻ em dưới
24 tháng tuổi vào năm 2004; dùng phương pháp khác biệt đơn (Single difference) và
khác biệt kép (Double difference) để đánh giá tác động của dự án Phục hồi và kiểm
soát nước nhiễm mặn năm 1990-1994; Dự án Xây dựng đường nông thôn ở Morocco
đối với các hoạt động liên quan giao thông, hoạt động nông nghiệp và dịch vụ xã hội
năm 1983-1990; Dự án Cải thiện chất lượng cuộc sống ở Kampung, Indonesia năm
1974-1988; dùng phương pháp khác biệt kép đánh giá tác động dự án xây dựng định
chế và tài trợ phát triển địa phương thực hiện ở hai quốc gia Brazil và Philippines vào
những năm 1990.
2.2.2. Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp
2.2.2.1. Kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp
Theo Ingold (2002) từ công nghệ (technology) là từ ghép của hai từ có nguồn
gốc Hy Lạp cổ là tekhne, nghĩa là nghệ thuật hay kỹ năng của công việc thủ công và
logos, nghĩa là khung nguyên tắc rút ra từ áp dụng lý trí (application of reason). Đôi
khi, trong văn học cổ hai từ tekhne và logos kết hợp lại để chỉ nghệ thuật của lý lẽ (art
of reason), hay là kỹ năng tranh biện. Tuy nhiên, thuật ngữ công nghệ trong cách dùng
thời đó có nghĩa ngược lại, cụ thể là những nguyên tắc hợp lý để quản lý việc xây
dựng các công trình thủ công, đơn giản là lý lẽ của nghệ thuật (reason of art) hơn là
nghệ thuật của lý lẽ (art of reason). Với ý nghĩa đó, thuật ngữ này cũng không được
dùng thường xuyên cho đến thế kỷ 17, khi có những phát kiến về thiên văn học của
Galileo, Newton và Descartes. Lúc đó người ta hiểu vũ trụ như là bộ máy khổng lồ mà
khi hiểu được nguyên lý vận hành của nó một cách khoa học, bộ máy nầy sẽ được điều
khiển để phục vụ lợi ích và mục đích của con người. Do đó, công nghệ được xem là sự
áp dụng của cơ học của tự nhiên, có được qua quá trình tìm kiếm khoa học cho đến khi
đạt mục đích. Định nghĩa công nghệ cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào ý định bao gồm
tất cả hoạt động của con người trong các xã hội trong suốt các thời kỳ, hay là đánh dấu
các biến đổi lịch sử đặc biệt cho ra khái niệm đầu tiên.
21
Công nghệ là hoạt động thực hành có mục đích, bao gồm tác động qua lại giữa
con người với kiến thức của họ và công cụ, máy móc-gọi là phần cứng (Wilson và
Heeks, 2000). Rogers (1983) cho rằng công nghệ là thiết kế cho hoạt động có sử dụng
công cụ sản xuất làm giảm tính không chắc chắn của quan hệ nhân quả để đạt kết quả
mong muốn. Công nghệ gồm hai thành phần: Phần cứng gồm công cụ gồm trong công
nghệ đó như là vật liệu dụng cụ sản xuất, còn phần mềm là cơ sở thông tin về công cụ
đó. Theo Ellis (1988) kỹ thuật là phương pháp sản xuất đơn độc nào đó, có nghĩa là sự
kết hợp đúng đắn của các đầu vào được sử dụng để sản xuất một đầu ra nhất định; còn
công nghệ là tất cả các phương pháp sản xuất được phát triển với những hiểu biết khoa
học.
Theo Vũ Đình Thắng (2001), “công nghệ cũng là tập hợp những kiến thức của
con người, nhưng đã được chuyển hóa thành phương thức và phương pháp sản xuất,
những hiểu biết đã được vật chất hóa trong công cụ lao động, đối tượng lao động,
trong qui trình công nghệ hoặc kết tinh lại thành kỹ năng, kỹ xảo hay cách kết hợp các
yếu tố đầu vào sao cho có hiệu quả nhất của người lao động trong sản xuất nông
nghiệp”. Công nghệ được phân biệt thành “phần cứng” và “phần mềm”. Phần cứng
gồm máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên liệu, vật liệu…; phần mềm bao gồm yếu tố
con người, các tài liệu công nghệ và yếu tố thể chế. Các tiến bộ khoa học công nghệ
nông nghiệp có thể phân nhóm như sau: tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các
phương tiện cơ khí; tiến bộ kỹ thuật trọng việc sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật; tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng, cải tạo đất; sử dụng nguồn nước trong
nông nghiệp và vấn đề bảo vệ môi trường; những tiến bộ liên quan đến người lao động
gồm: trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ quản lý…
Mitcham (1978, dẫn theo Ingol, 2002) phân biệt công nghệ như là vật dụng
(technology-as-objects), công nghệ như là quá trình (technology-as-process), công
nghệ như là kiến thức (technology-as-knowledge) và công nghệ như là ý muốn
(technology-as-volition). Quinn và cộng sự (2002) cho rằng phần mềm là yếu tố cơ
bản trong tất cả lãnh vực đổi mới công nghệ từ nghiên cứu cơ bản đến đưa ra sản
phẩm, nó giúp giảm chi phí sản xuất, giảm chu kỳ sản xuất và tăng giá trị của những
22
đổi mới. Ingold (2002) phân biệt kỹ thuật (technique) và công nghệ (technology). Kỹ
thuật liên quan kỹ năng, là khả năng chuyên biệt của từng người, còn công nghệ là tập
hợp kiến thức khách quan, tổng quát, cho đến mức độ khả năng áp dụng thực hành, và
cũng cần phân biệt chúng với công cụ (tool), là vật dụng dùng để giúp con người tăng
khả năng hoạt động trong điều kiện định sẵn. Đinh Phi Hổ (2008) khái quát công nghệ
là tập hợp các phương pháp, qui trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để
biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời
sống. Công nghệ được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Phần cứng là
máy móc, nhà xưởng, thiết bị. Phần mềm bao gồm 3 thành phần: con người (kiến thức,
kỹ năng, tay nghề, kinh nghiệm), thông tin (bí quyết, qui trình, phương pháp) và tổ
chức (sắp xếp, điều phối, quản lý).
Như vậy, theo các khái niệm trên, tiến bộ kỹ thuật "Ba giảm ba tăng" và "Một
phải năm giảm" trong nông nghiệp như Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận có thể
được coi là công nghệ trong nông nghiệp vì gồm cả phần cứng như vật tư nông nghiệp,
công cụ và phần mềm là qui trình kỹ thuật được áp dụng, có tác dụng tạo ra sản phẩm
và làm tăng hiệu quả sản xuất lúa.
2.2.2.2. Đổi mới công nghệ
Phạm Vân Đình (1995) cho rằng tiến bộ khoa học đánh dấu sự phát triển mới
của khoa học thì công nghệ sản xuất là sự cụ thể hóa việc thực hiện tiến bộ khoa học
đó qua một hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp; tiến bộ khoa học mới trong nông
nghiệp cũng được thực hiện qua công nghệ sản xuất tương ứng. Tác dụng của tiến bộ
khoa học công nghệ đem lại cho nông nghiệp kết quả sản xuất cao, thể hiện rõ nét
trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Những phương tiện mới, qui trình kỹ thuật mới
đã mang lại hiệu suất lao động cao, tiết kiệm chi phí, chất lượng và năng suất sản
phẩm tăng dẫn đến hiệu quả kinh tế cao hơn. Ở Việt Nam, nhờ tiến bộ kỹ thuật công
nghệ năng suất lúa đã tăng gấp nhiều lần (năm 1912: 10-12 tạ/ha, năm 1992: 33,2
tạ/ha). Trên thế giới, từ năm 1950 đến 1998, dân số thế giới tăng gấp đôi (từ 2,6 tỉ
người lên 5,9 tỉ người), sản lượng lương thực qui hạt trên đầu người tăng 12% trong
23
khi diện tích canh tác trên đầu người giảm phân nửa (Brown, Gardner và Halweil,
1999 dẫn theo Sunding và Zilberman, 2000). Kiến thức, khoa học và công nghệ đã
đóng góp vào sự gia tăng sản xuất nông nghiệp đáng kể trong thời gian qua, chủ yếu
nhờ tập trung tăng năng suất với giống cải thiện, tăng nhập lượng và cơ giới hóa; góp
phần vào an ninh lương thực, đưa bình quân lương thực trên đầu người tăng từ 2360
Kcalo vào những năm 1960 lên 2803 Kcalo vào những năm 1990, trong khi dân số thế
giới đã tăng đáng kể (Boutsen, 2009). Điều nầy chứng tỏ năng suất tăng và phương
pháp sản xuất nông nghiệp thay đổi mạnh mẽ.
Báo cáo đánh giá quốc tế về khoa học và công nghệ nông nghiệp cho phát triển
(IAASTD- International Assessment of Agriculture Science and Technology for
Development) cũng đã xác định kiến thức, khoa học và công nghệ nông nghiệp đã
đóng góp vào gia tăng sản xuất nông nghiệp đáng kể trong thời gian qua để giải quyết
an ninh lương thực trong khi dân số đã gia tăng đáng kế (IAASTD, 2008). Tuy nhiên,
chú trọng năng suất trong nhiều trường hợp đã có hậu quả tiêu cực đến tính bền vững
của môi trường. Do đó, tăng cường kiến thức nông nghiệp và khoa học công nghệ
hướng đến khoa học sinh thái nông nghiệp sẽ đóng góp vào việc chỉ ra các vấn đề môi
trường trong khi giữ vững và tăng hiệu quả sản xuất. Nhiều thách thức với nông
nghiệp hôm nay và tương lai sẽ đòi hỏi áp dụng kiến thức, khoa học và công nghệ hiện
hữu một cách đổi mới và tổng hợp hơn; cũng như các cách tiếp cận mới đối với quản
lý nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên theo hướng có nhiều thành phần tham gia.
Chọn lựa cách tiêp cận phù hợp để tiếp nhận và áp dụng đổi mới nông nghiệp là rất
quan trọng để phát triển đạt mục tiêu bền vững (Boutsen, 2009)
Đổi mới công nghệ (innovation) được định nghĩa như là phương pháp mới, tập
quán và công cụ dùng để thực hiện công việc. Đổi mới công nghệ được chia làm 2
loại, có loại bao gồm thiết bị (như máy kéo, phân bón…), và có loại không bao gồm
thiết bị mà chỉ là qui trình, phương pháp (như phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp),
phù hợp với đầu tư công vì chuyển giao dễ dàng cho nhiều người áp dụng (Sunding và
Zilberman, 2000). Quá trình đổi mới công nghệ là một quá trình trong đó, cá nhân hay
đơn vị đi từ kiến thức đầu tiên của công nghệ mới đến hình thành thái độ đối với công
24
nghệ mới, đến quyết định chấp nhận hay bác bỏ, đến áp dụng ý tưởng mới, và đến xác
nhận quyết định đó (Rogers,1983). Theo Ellis (1988) chuyển đổi công nghệ phản ánh
đối với những hiểu biết khoa học tiên tiến, từ đó các phương pháp sản xuất mới có thể
được tìm ra, đặc biệt là tạo ra hiệu suất cao hơn.
Ngô Đức Cát (2001) cũng cho rằng đổi mới công nghệ là sự đổi mới các kỹ
thuật có sẵn hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản
lượng, nhờ đó, sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với nhập lượng như cũ hoặc có thể làm
ra sản lượng như cũ nhưng với nhập lượng ít hơn. Nguồn đổi mới công nghệ trong
nông nghiệp Việt Nam là: nhập khẩu từ nước ngoài, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ từ các trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, tổng kết kinh nghiệm sản xuất
từ thực tiễn. Các yếu tố ảnh hưởng tiếp thu công nghệ nới của nông dân là: tính phức
tạp hay đơn giản gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.
Khả năng áp dụng công nghệ mới tùy thuộc vào việc học hỏi am hiểu, thành thạo của
nông dân, nắm bắt phương thức vận hành, thái độ chấp nhận rủi ro…
Valera (1987) cho rằng công nghệ có thể đến với nông dân qua chuyển giao
công nghệ, đó là tiến trình tổng quát của việc đưa thông tin và kỹ năng từ nhưng nơi
tạo ra chúng như là phòng thí nghiệm và trường đại học cho nông dân. Đổi mới là ý
tưởng, thực hành, hoặc vật dụng được nhận thức như là mới bởi một cá nhân đó,
phương cách mới để làm việc gì. Trong công tác khuyến nông, đổi mới giống như là
thay đổi hoặc cải tiến giống, công nghệ, thực hành. Mới không đơn giản là kiến thức
mới mà có thể biểu lộ trong hiểu biết, thái độ, hoặc là trong quyết định dùng ý tưởng
mới.
Ảnh hưởng của đổi mới công nghệ đã được mô tả bởi Kaldor vào 1957. Kaldor
cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tiến bộ kỹ thuật, tức là trình độ
công nghệ (Đinh Phi Hổ, 2008).
Trong hình 2.2, đường biểu diễn Ft năng suất lao động (Y/L) là một hàm số
theo tỉ suất vốn lao động (K/L)t ở thời điểm t với giả định trình độ công nghệ không
đổi. Do năng suất lao động biên giảm dần, khi tăng vốn từ (K/L)t đến (K/L)t+1, trên
25
đường Ft, năng suất lao động di chuyển từ điểm A đến B, năng suất lao động biên
bằng không, năng suất lao động không tăng. Nếu trình độ công nghệ thay đổi, đường
Ft sẽ dịch chuyển lên đường Ft+1, nằm phía trên đường Ft. Với mọi mức vốn/lao động,
năng suất lao động sẽ cao hơn. Do đó, với mức đầu tư là (K/L)t+1, thì năng suất lao
động là (Y/L)t+1, tương ứng năng suất lao động từ điểm A đến điểm C (cao hơn điểm
B), năng suất lao động biên dương và năng suất lao động tăng do có yếu tố công nghệ .
Năng suất lao động (Y/L)
C
F t+1
B
A
Ft
O
(K/L)t
(K/L) t+1
Tỉ suất vốn/lao động (K/L)
Nguồn: Kinh tế học nông nghiệp bền vứng (Đinh Phi Hổ, 2008)
Hình 2.2: Ảnh hưởng của trình độ công nghệ (Mô hình Kaldor)
Theo Colman và Young (1989), đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức
sao cho nâng cao được năng lực sản xuất. Nói cách khác, thông qua đổi mới công
nghệ, hàm sản xuất sẽ dịch chuyển lên, như là: có thể làm ra nhiều sản phẩm hơn với
một khối lượng đầu vào như cũ hoặc có thể làm ra một lượng sản phẩn như cũ nhưng
với khối lượng đầu vào ít hơn. Việc đưa hạt giống lúa mì mới làm tăng năng suất. Với
lượng phân bón f0, sản lượng tăng từ OA lên OB, với khối lượng đầu ra nhất định như
OA, có thể giảm bớt lượng phân bón đi (từ Of0 xuống Of1). Trường hợp này, ngoài
phân bón, tất cả các đầu vào khác không thay đổi (hình 2.3).
26
Tổng Sản phẩm
TP1
B
TP2
A
Lượng phân bón
fo
f1
Nguồn: Nguyên lý kinh tế nông nghiệp (Colman và Young ,1998)
Hình 2.3- Đổi mới công nghệ và đường cong tổng sản phẩm
Seitz (2002) cũng cho rằng công nghệ có thể thay đổi theo thời gian do kết quả
của công tác nghiên cứu và phát triển. Công nghệ mới làm chuyển dịch hàm hàm sản
xuất để cho nhiều sản phẩm được sản xuất với cùng nhập lượng ở bất cứ điểm nào trên
hàm sản xuất. Điều đó nghĩa là nhiều sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với cùng
nhập lượng, hoặc cùng sản lượng được sản xuất với ít nhập lượng hơn. Nói một cách
tổng quát, các tiến bộ công nghệ có khuynh hướng kết hợp cùng nhau thành một gói
công nghệ mới. Khi áp dụng, các nhập lượng sẽ được đưa vào để sản xuất một cách
hiệu quả hơn. Hiệu quả tăng lên của biện pháp này tùy thuộc vào việc áp dụng nhiều
hơn các tiến bộ khác. Ví dụ như là Cuộc Cách mạng Xanh ở các nước đang phát triển
đặt cơ sở trên gói công nghệ mới bao gồm giống mới, mà chúng có thể dùng phân bón
hiệu quả hơn. Cũng cần lưu ý là nhiều thay đổi công nghệ có hiệu ứng có lợi cũng như
bất lợi, làm hại môi trường. Do đó, cần xem xét kỹ lưỡng các tác động của nó để được
xã hội chấp nhận.
27
Ngày nay, đổi mới công nghệ không chỉ tập trung ở lãnh vực khoa học, phát
kiến công nghệ mới để tối đa hóa lợi nhuận mà còn tính đến yếu tố xã hội và môi
trường, tức là phù hợp với các chuẩn mực xã hội và không làm xuống cấp môi trường.
Đổi mới công nghệ được thúc đẩy theo hướng có nhiều thành phần tham gia và đẩy
mạnh hình thức công tư hợp tác (PPP-public private partnership) (EU SCAR, 2012).
Roger (1983) chia thành 5 bước trong quá trình đổi mới công nghệ: Kiến thức, thuyết
phục, quyết định, áp dụng và xác nhận; ở giai đoạn kiến thức, cá nhân muốn biết công
nghệ mới là gì, hoạt động thế nào và tại sao; chủ yếu tìm kiếm thông tin về phần mềm
của công nghệ mới, thông tin làm giảm sự không chắc chắn về quan hệ nhân quả bao
gồm trong khả năng giải quyết khó khăn của công nghệ mới.
Để cho tiến bộ khoa học-công nghệ phát huy một cách có hiệu quả đối với sản
xuất, người sản xuất phải có nhận thức đầy đủ về tác dụng của tiến bộ khoa học-công
nghệ mới. Muốn vậy, phải nâng cao dân trí, hiểu biết về khoa học-kỹ thuật của họ
(Phạm Vân Đình, 1995). Nhiều nông dân thiếu kiến thức thích ứng và thấu hiểu để
nhận ra vấn đề khó khăn gặp phải, để nghĩ ra giải pháp khả thi hoặc là chọn lựa giải
pháp phù hợp nhất để đạt được mục đích. Cán bộ khuyến nông có thể giúp họ bằng
cách cung cấp thông tin kỹ thuật, giúp hiểu sâu vấn đề và khắc phục (Van den Ban và
Hawkins, 1996). Kiến thức thích ứng giúp cải thiện năng suất, sản lượng và mang lại
thu nhập cao hơn cho nông dân khi họ tiếp cận được (UNDP, 2012). Thiếu kiến thức
công nghệ mới làm người ta nghèo vì sản xuất không hiệu quả (Wilson và Heeks,
2000).
Purcell và Anderson (1997) cho rằng các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng của
nông nghiệp và năng suất của nó bao gồm nhiều thứ đa dạng như cơ sở hạ tầng như là
đường nông thôn, hệ thống thủy lợi, các nhập lượng truyền thống như điện, nguyên
liệu, hóa chất; và các dịch vụ góp phần tạo thành vốn con người như giáo dục tổng
quát cho công nhân nông trại và giáo dục chuyên môn về quản lý và ra quyết định
trong nông trại. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất chính là hệ thống kiến thức hỗ trợ
cho nông nghiệp. Hệ thống kiến thức có nhiều thành phần, nhưng một trong những
thành phần quan trọng nhất là hệ thống phụ tạo ra kiến thức liên quan, thí dụ như là
28
phương pháp sản xuất mới, công nghệ mới nông dân chấp nhận, và thông tin mới làm
cho cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và cải thiện môi trường chính sách cho nông nghiệp.
Việc truyền thông kiến thức mới tới người sản xuất cũng là thành phần quan trọng của
hệ thống kiến thức.
Tóm lại, qua phân tích của các tác giả nêu trên, đổi mới công nghệ có những tác
động chủ yếu:
- Tăng hiệu quả kỹ thuật, tức là giảm nhập lượng, tăng xuất lượng, sử dụng
nhập lượng hiệu quả hơn;
- Từ đó, làm tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất với ý nghĩa là giảm chi phí, tăng
lợi nhuận và thu nhập cho nông dân.
2.2.3. Khuyến nông
Trong nông nghiệp, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đến được với nông dân chủ
yếu qua công tác khuyến nông.
2.2.3.1. Khuyến nông là gì?
Thuật ngữ “khuyến nông” (“extension”) xuất phát từ sự phát triển giáo dục ở
Anh trong hậu bán thế kỷ 19. Vào khoảng 1850, bắt đầu có các cuộc thảo luận ở hai
Đại học Oxford và Cambridge về làm thế nào phục vụ nhu cầu giáo dục trong khu vực
gần nhà trường. Đến năm 1867, nỗ lực thực hành đầu tiên gọi là “University
Extension” (mở rộng đại học) và phát triển nhanh chóng, trở thành phong trào được tổ
chức tốt trước cuối thế kỷ 19. Ban đầu, hầu hết các bài giảng là về văn học và các vấn
đề xã hội nhưng đến thập kỷ 1890 thì các chủ đề nông nghiệp được các giảng viên lưu
động đưa vào giảng dạy ở các vùng nông thôn. Sự phát triển và thành công của công
việc khuyến nông ở Anh đã ảnh hưởng làm bắt đầu các hoạt động tương tự ở các nơi
khác, đặc biệt là Mỹ (Jones và Garforth, 1997).
Theo Van den Ban và Hawkins (1996), thuật ngữ khuyến nông (extension)
dùng phổ biến hiện nay trên thế giới bắt nguồn từ thuật ngữ “University Extension”
được ghi nhận lần đầu ở Anh vào thế kỷ 19 khi James Stuart, nghiên cứu sinh ở
29
Trường Trinity, Cambridge giảng bài cho hội phụ nữ và câu lạc bộ công nhân ở miền
Bắc nước Anh. Năm 1871, Stuart thuyết phục được Đại học Cambridge tổ chức Trung
tâm Giảng dạy Khuyến nông (Centre for Extension Lectures) và được chấp nhận chính
thức vào năm 1873, tiếp theo là Đại học London vào năm 1876 và Đại học Oxfort vào
năm 1878 (Van den Ban, 1996). Vào những năm 1880, hình thành phong trào
“Extension Movement” nối dài các hoạt động giảng dạy cho những người ở ngoài
trường đại học. Thuật ngữ “Extension Education” được dùng ở Hoa Kỳ vào đầu thế
kỷ 20 để chỉ các nhóm mục tiêu của giảng dạy không chỉ giới hạn ở trong mà mở rộng
ra ngoài trường đại học cho tất cả mọi người. Trong nhiều năm, chủ yếu đó là hoạt
động của các trường nông nghiệp. Từ đó, thuật ngữ “Extension” được dùng phổ biến ở
các nước có sử dụng tiếng Anh nhưng không còn giữ nguyên ý nghĩa hoạt động giáo
dục mà mục đích của nó là làm tăng sản xuất nông nghiệp bằng các hoạt động thúc đẩy
nông dân áp dụng khoa học công nghệ hiện đại phát triển bởi các nghiên cứu khoa
học. Do vậy, Van den Ban và Hawkins (1996) cho rằng khuyến nông (extension) bao
gồm việc áp dụng có ý thức thông tin, truyền thông để giúp con người hình thành
những ý kiến vững chắc và quyết định đúng. Nhân viên khuyến nông cung cấp thông
tin về chính sách nông nghiệp và lý do của nó, khuyến khích phát triển theo mong
muốn. Thí dụ như là khuyến khích nông dân tránh các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường, và giúp họ phát triển thành những người sản xuất hiệu quả, hiện đại. Valera
(1987) tóm tắt khuyến nông trong lịch sử là dịch vụ hỗ trợ có mục đích chính là làm
tăng năng suất. Hoạt động này dần dần mở rộng đến các chương trình phi chính phủ và
đến các loại đối tượng với dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển con người. Như vậy,
khuyến nông là hoạt động giáo dục ngoài trường học bao gồm các định chế chính thức
vươn đến những người cần thiết để cải thiện sức khỏe, của cải, phúc lợi văn hóa xã
hội.
Trên một thế kỷ qua, khuyến nông giữ vai trò chủ chốt trong việc mang lại phát
triển nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa ở các nước phát triển (Qamar, 2005). Kết quả
289 khảo sát về lợi nhuận kinh tế của các chương trình nghiên cứu nông nghiệp và
khuyến nông cho thấy số trung vị của mức lợi nhuận đạt 58% cho đầu tư khuyến nông,
30
49% cho nghiên cứu nông nghiệp và 36% cho nghiên cứu kết hợp khuyến nông
(Alston và cộng sự, 2000).
Khuyến nông là cột trụ cần thiết cho nghiên cứu và phát triển. Nghiên cứu nông
nghiệp vẫn là học thuật trừ khi tập trung khía cạnh kỹ thuật để tạo ra công nghệ hữu
dụng, trong khi khuyến nông tập trung vào sự chấp nhận công nghệ mới của người sử
dụng. Các định chế nghiên cứu ứng dụng cần dịch vụ khuyến nông mạnh mẽ để hoạt
động định hướng giải quyết vấn đề ngoài đồng ruộng và dịch vụ khuyến nông cần sự
hỗ trợ của các định chế nghiên cứu ứng dụng để phục vụ cộng đồng nông dân có hiệu
quả. Chức năng của khuyến nông rất quan trọng cho việc cải thiện phúc lợi nông dân
nên ai làm công tác khuyến nông không thành vấn đề miễn là nó được thực hiện thỏa
đáng. Khuyến nông cần đổi mới theo hướng phân cấp, theo nhu cầu nông dân, từ cơ sở
lên và có nhiều thành phần tham gia, bên cạnh khuyến nông nhà nước, còn có khuyến
nông doanh nghiệp, tư vấn tư nhân, các tổ chức phi chính phủ, viện, trường, hiệp hội
nông dân. Chỉ có lãnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường cần giữ cách tiếp cận trừ
trên xuống (top-down) để bảo đảm lợi ích chung (Qamar, 2005).
Mục tiêu của khuyến nông là: (1) chuyển giao kỹ thuật, đặc biệt là cho các loại
cây lương thực chủ yếu; (2) phát triển vốn con người, đặc biệt là kỹ năng kỹ thuật,
quản lý và kiến thức mà hộ nông dân ít học cần để tăng thu nhập từ nông trại; (3) xây
dựng vốn xã hội, hay là đưa nông dân vào tổ nhóm sản xuất hoặc các dạng tổ chức
khác của các nông trại để triển khai các hoạt động chuyên biệt, từ cung cấp sản phẩm
chất lượng cao cho thị trường đến quản lý nước; (4) giáo dục nông dân thực hành quản
lý tài nguyên bền vững (Swanson, 2008).
Theo Van den Ban và Hawkins (1996) các phương pháp khuyến nông chủ yếu
là: (1) Truyền thông đại chúng, (2) Khuyến nông theo nhóm gắn với các mô hình trình
diễn, (3) Khuyến nông cá nhân, (4) Kết hợp truyền thông và dùng các phương tiện
nghe nhìn, (5) Truyền thông dân gian, (6) Dùng công nghệ thông tin hiện đại. Công tác
khuyến nông ở Châu Á thay đổi từ chuyển giao kỹ thuật công nghệ cho nông dân sang
31
kích thích nông dân làm thí nghiệm và học hỏi từ kinh nghiệm của chính họ và của
đồng nghiệp (Van den Ban và Samata, 2006).
Nhu cầu thông tin về nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ tư vấn chắc hẳn là
càng tăng trong tương lai do nhiều nơi trên thế giới, nông nghiệp đối diện với thách
thức theo kịp tốc độ tăng dân số nhưng ít đất còn lại cho nông nghiệp. Nông dân sẽ
phải trở nên chuyên sâu hơn và làm việc hiệu quả hơn. Do đó, khuyến nông sẽ vẫn là
công cụ chính sách chủ yếu để thúc đẩy thực hành canh tác bền vững về xã hội và sinh
thái. Xu thế là khuyến nông theo hướng giảm bớt cách tiếp cận từ trên xuống và tài trợ
công mà có nhiều thành phần tham gia, hợp tác giải quyết các vấn đề tại địa phương;
phát huy kiến thức và sáng tạo của chính cá nhân hay cộng đồng nông dân (Jones và
Garforth, 1997).
Ở Việt Nam, mục tiêu của khuyến nông được qui định là nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát nghèo thông qua các hoạt
động đào tạo và cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường2. Các phương pháp khuyến
nông chủ yếu là: (1) xây dựng các mô hình trình diễn và tập huấn kỹ thuật, (2) Lập kế
hoạch phát triển cộng đồng có người tham gia, (3) huấn luyện nông dân, (4) dịch vụ
thông tin đại chúng (Cục Khuyến nông và khuyến lâm, 1998).
2.2.3.2. Khuyến nông T&V
Khuyến nông T&V (training and visit-huấn luyện và viếng thăm) là một trong
những phát triển tổ chức khuyến nông có ý nghĩa nhất trong những thập kỷ qua, được
tài trợ bởi Ngân hàng thế giới sau năm 1975. Hệ thống nầy lan rộng nhanh, đầu tiên ở
Nam Á và Đông Nam Á để tăng hiệu quả khuyến nông ở vùng có nước tưới, góp phần
tăng nhanh sản xuất lương thực; nhưng ít thành công ở Châu Phi. Khuyến nông T&V
giúp đỡ đông đảo nông dân với cán bộ khuyến nông được huấn luyện tốt, có liên hệ
chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu nông nghiệp. Trong hệ thống T&V, mỗi cán bộ
khuyến nông chịu trách nhiệm 800 nông dân, 8 khuyến nông viên được giám sát bởi
2 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về Khuyến nông của Chính phủ ngày 8/01/2010
32
một cán bộ khuyến nông khu vực, 8 cán bộ khuyến nông khu vực được giám sát bởi
một cán bộ khuyến nông tỉnh. Cán bộ khuyến nông tỉnh được giúp đỡ bởi từ 3-5
chuyên gia về các vấn đề chuyên môn. Cứ mỗi hai tuần, cán bộ khuyến nông cơ sở đến
thăm 80 nông dân đầu mối vào một ngày cố định, tốt nhất là ngay tại đồng ruộng để
thảo luận hay trình diễn các cải tiến kỹ thuật. Các dịch vụ khuyến nông được tập trung
nỗ lực vào tăng sản xuất nông nghiệp, định hướng hoàn toàn vào các vấn đề khó khăn
trên đồng ruộng của nông dân. Cán bộ khuyến nông các cấp cũng được huấn luyện
thường xuyên để bảo đảm hoạt động hiệu quả. Công tác khuyến nông và nghiên cứu
có quan hệ chặt chẽ để bảo đảm giải quyết được khó khăn trong thực tế sản xuất của
nông dân (Van den Ban và Hawkins, 1996).
2.2.3.3. Phương pháp Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD)
Phương pháp khuyến nông Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (Participatory
Technical Development- PTD) được phát triển trên thế giới trong hơn hai thập kỷ và
được thực hiện ở ĐBSCL lần đầu tiên vào năm 2004 (Nguyễn Duy Cần và Nico
Vromant, 2009). Theo Dhollander (2007) PTD là một phương pháp tạo sự tham gia,
nông dân dẫn dắt khuyến nông viên, và làm cho hoạt động và học tập qua thực hành
được thực hiện trên đồng ruộng của nông dân. Nguyên tắc chính là người nông dân
học tốt nhất bằng kinh nghiệm của họ, thay vì trong lớp học. PTD nâng cao tương tác
giữa nông dân, khuyến nông viên và nhà khoa học, nhắm vào việc cải thiện tiến trình
học tập liên kết. Mục tiêu của PTD là giúp cho nông dân đem các kinh nghiệm của họ
vào thử nghiệm các kỹ thuật mới và giúp cho các cơ quan khuyến nông và cơ sở
nghiên cứu giới thiệu các công nghệ mới thích hợp và bền vững. Mục tiêu cụ thể là:
Làm cho nông dân tự quyết định những vấn đề trọng tình huống cụ thể -
của họ
- Hỗ trợ nông dân xây dựng kiến thức mới liên tục, từ lập kế hoạch, theo
dõi và đánh giá các thí nghiệm ngoài đồng của họ
- Giúp cho khuyến nông viên hỗ trợ nông dân trong các hoạt động khuyến
nông phù hợp với nhu cầu nông dân
33
- Xây dựng năng lực cho cơ quan khuyến nông trong quản lý và theo dõi
hoạt động khuyến nông.
Đặc điểm chủ yếu của PTD gồm: (1) Nghiên cứu và khuyến nông được hướng
theo nông dân, kết hợp chặt chẽ với nông dân, là người đóng vai chính trong nghiên
cứu và khuyến nông; (2) bao gồm nhiều nông dân ở cộng đồng với các đặc điểm khác
nhau, quan tâm thu hút nhóm thiệt thòi tham gia; (3) thừa nhận nông dân là chuyên gia
vì họ có nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế; (4) các nhà nghiên cứu và khuyến
nông có thể giúp cho nông dân tăng sự hiểu biết; (5) trong PTD, trọng tâm là nông
dân, để cho họ làm thí nghiệm tốt hơn là cán bộ khuyến nông làm các điểm trình diễn
cho nông dân xem; (6) trong PTD, nông dân nắm quyền lãnh đạo, họ sẽ quyết định vấn
đề gì nên được giải quyết, họ sẽ quyết định làm thí nghiệm gì, đánh giá và phổ biến kết
quả. Cán bộ khuyến nông có vai trò hỗ trợ, có thể có ý kiến nhưng không được áp đặt
trong các cuộc thảo luận với nông dân. PTD gồm các bước chính: (1) Xác định và
phân tích trở ngại, nhu cầu; (2) Tìm kiếm giải pháp, ý tưởng mới; (3) Thử nghiệm các
lựa chọn, ý tưởng mới; (4) Đánh giá và phổ biến kết quả thử nghiệm; và (5) Nhân rộng
và thể chế hóa PTD (Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009).
2.2.3.4. Phương pháp trường học ngoài đồng của nông dân (FFS)
Ngày nay, trong khuyến nông các tiếp cận FFS (Farmer field School-Trường
học ngoài đồng của nông dân) được dùng phổ biến để tăng cường kiến thức và kỹ năng
thực hành cho nông dân; làm cho nông dân trở thành chuyên gia trên đồng ruộng của
mình, có khả năng quyết định, chủ động giải quyết các vấn đề xảy ra trong sản xuất.
FFS là hình thức tổ chức tập huấn khuyến nông bằng cách cung cấp cơ hội cho học tập
qua thực hành ngoài đồng ruộng là nơi cung cấp vật liệu học tập thực tế; là diễn đàn
cho nông dân và giảng viên thảo luận, tranh cãi về các quan sát ngoài đồng, những
kinh nghiệm thu thập được và trình bày thông tin từ ngoài cộng đồng. Lớp học FFS tập
hợp từ 20-25 nông dân, thường tập trung huấn luyện theo từng giai đoạn thực hành
trong suốt mùa vụ. Nội dung các lớp tập huấn FFS bao gồm canh tác cây trồng, chăn
nuôi, làm đất và các lĩnh vực khác liên quan đến kinh tế, sinh thái học, xã hội và giáo
34
dục. FFS cũng thường được kết hợp với PTD trong huấn luyện nông dân
(SUSTAINET EA, 2010). Nghiên cứu của Pemsl và cộng sự (2006) ở Senegal cho
thấy thế mạnh của FFS nằm ở chỗ nó như là biện pháp can thiệp vào những tình huống
đặc biệt, tập trung nỗ lực và nguồn lực vào các địa điểm chọn lọc hơn là dùng để thay
thế chiến lược khuyến nông có sự tham gia của quốc gia .
Những nguyên tắc cơ bản của FFS (FAO Cummunity IPM Programme, 2002)
là:
(1) Những gì thích đáng và có ý nghĩa phải được khám khá và quyết định bởi
học viên. Giảng dạy là quá trình hỗ trợ nông dân khai thác khám phá cá nhân ý nghĩa
của sự kiện cho họ.
(2) Học tập là kết quả của kinh nghiệm. Con người trở nên có trách nhiệm khi
họ thừa nhận trách nhiệm và trải nghiệm thành công trong học tập.
(3) Thúc đẩy các tiếp cận hợp tác. Khi con người thực hiện hợp tác theo tổ
nhóm, họ sẽ phát triển khả năng hiểu biết, phán đoán tốt hơn đáng giá của chính họ.
(4) Học tập là quá trình tiến hóa, đặc trưng bởi giao tiếp cởi mở, tự do; va
chạm; chấp nhận; tôn trọng và quyền được mắc sai lầm
(5) Kinh nghiệm trong thực tiễn của cá nhân là độc nhất. Khi họ nhận thức tốt
hơn cách học tập và giải quyết vấn đề, họ có thể tinh chế và biến đổi phong cách học
tập và hành vi của chính mình
Tóm lại, khuyến nông là dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
nông dân, giúp họ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, giải quyết các vấn đề
trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất; với phương pháp không
ngừng đổi mới theo hướng gắn nhu cầu thực tế tại địa phương và phát huy tính chủ
động, tham gia của nông dân.
35
2.2.4. Một số khái niệm liên quan luận án
Hiệu quả là khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả kinh tế liên quan chi
phí để đạt mục tiêu đưa ra, hoặc là kết quả đạt được với chi phí cho trước. Hiệu quả
môi trường liên quan môi trường và sức khoẻ cộng đồng (Adger và cộng sự, 2003).
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Quan điểm chính yếu của hiệu quả kinh
tế là nên có sự cân bằng giữa lợi ích biên và chi phí biên của quá trình sản xuất. Hiệu
quả xã hội đòi hỏi tất cả giá trị thị trường và phi thị trường hợp nhất trong lợi ích biên
và chi phí biên của sản xuất. Hiệu quả xã hội nghĩa là tất cả thị trường hoạt động mà
không có bất kỳ sự biến dạng nào, kể cả biến dạng gây ô nhiễm. Để tính toán hiệu quả
xã hội, phải tính chi phí xã hội gồm chi phí tư nhân và chi phí ngoại tác (môi trường)
(Field và Olewiler, 2002).
Hiệu quả môi trường (environmental effectiveness). Hiệu quả môi trường như
là khái niệm làm ưu tiên cho việc xóa bỏ hay ngăn ngừa sự xuống cấp môi trường
(Kutting, 2000). Hiệu quả môi trường có được khi giảm các ngoại tác trong sử dụng
năng lượng (Galarraga và cộng sự, 2013)
Hiệu quả kỹ thuật là mức sản lượng tối đa có thể đạt được ở mức chi phí
nguồn lực nhất định trong điều kiện có nhiều công nghệ, kỹ thuật sản xuất khác nhau.
Hiệu quả phân phối đề cập đến sự điều chỉnh các nguồn lực và sản lượng để phản ánh
các giá cả liên quan và kỹ thuật sản xuất đã được chọn. Hiệu quả kinh tế là khi đạt
được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối (Ellis, 1988).
Theo Colman và Young (1989), Farrell đưa ra mô hình các chỉ số hiệu quả vào
năm 1957, ước tính hiệu quả và giới thiệu sự khác biệt giữa hiệu quả kỹ thuật (khi thu
được đầu ra với những đầu vào nhất định) và hiệu quả phân phối (khi nắm được đầu
vào, người ta sử dụng các yếu tố nhằm đạt lợi nhuận tối đa).
Trong hình 2.4 Đường thẳng đồng giá PP' chỉ rõ chi phí tối thiểu để làm ra một
đơn vị sản phẩm.
36
Hiệu quả kỹ thuật của nông trại = OC/OD, nghĩa là nông trại có thể giảm mức
Khối lượng đầu vào X2
D
P
C
R
B
Đường đồng mức
A
O
P'
Khối lượng đầu vào X1
Nguồn: Nguyên lý kinh tế nông nghiệp (Colman và Young ,1998)
sử dụng các đầu vào và vẫn sản xuất ra một khối lượng đầu ra như cũ.
Hình 2.4. Các chỉ số hiệu quả của Farrell
Hiệu quả phân phối = OR/OC biểu thị sự khác biệt giữa điểm chi phí tối thiểu
và chi phí gánh chịu ở điểm C
Hiệu quả kinh tế = OC/OD x OR/ OC
= hiệu quả kỹ thuật x hiệu quả phân phối
Với những định nghĩa trên, nông trại A có hiệu quả kinh tế, các nông trại B và
C có hiệu quả kỹ thuật nhưng không có hiệu quả phân phối, còn nông trại D không có
hiệu quả kỹ thuật và cũng không có hiệu quả phân phối.
Lợi nhuận. Lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Có hai khái niệm về
chi phí. Chi phí kế toán chỉ tính các khoản chi thực sự phải trả, còn chi phí kinh tế là
tất cả chi phí của doanh nghiệp, bao gồm chi phí phải trả (chi phí kế toán) và các chi
phí phát sinh dưới dạng chi phí cơ hội mất đi. Các nhà kinh tế thường tập trung vào chi
phí phát sinh thay vì chi phí phải trả (Guell, 2008).
37
Thu nhập và quan hệ với lợi nhuận. Đối với nông hộ, cân bằng về sản xuất và
tiêu dùng được tóm tắt ở phương trình sau:
PmQm + PaQa + wQr = wT + П
Trong đó:
Pm là giá hàng hóa mua ở thị trường
Qm là lượng hàng hóa mua sắm trên thị trường
Pa là giá nông sản nông hộ sản xuất
Qa là lượng nông sản tự tiêu thụ
w là tiền công
Qr là độ thư nhàn
T là tổng lượng thời gian của nông hộ sẵn có để phân phối cho công việc và thư
nhàn (đã trừ đi thời gian sử dụng cho nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống như ăn,
ngủ…)
П là lợi nhuận của nông hộ có tính tổng chi phí lao động, kể cả lao động gia
đình
Vế phải của phương trình biểu thị giá trị của thu nhập đầy đủ, gồm có hai nhân
tố hợp thành là lợi nhuận của nông trại và giá trị tổng lượng thời gian của nông hộ có
thể phân phối cho công việc và thư nhàn. Vế trái của phương trình cho biết các khoản
chi của nông hộ về mua hàng hóa trên thị trường, về tiêu dùng phần nông sản tự sản
xuất ra và về độ thư nhàn (Colman và Young, 1989).
Chỉ tính sản xuất của nông hộ thì:
Lợi nhuận = giá trị tổng sản phẩm - tổng chi phí sản xuất
(trong đó, chi phí lao động gồm cả chi phí lao động gia đình và lao động thuê ngoài)
Thu nhập gia đình = lợi nhuận + giá trị lao động gia đình của nông hộ
(Đinh Phi Hổ, 2008).
38
2.2.5. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Do khuyến nông là loại hình dịch vụ công, muốn nâng cao chất lượng khuyến
nông, trước hết, cần nghiên cứu về chất lượng dịch vụ.
2.2.5.1. Chất lượng dịch vụ
Kotler và Keller (2009) cho rằng chất lượng là tất cả đặc điểm, đặc tính của sản
phẩm, dịch vụ liên quan tới khả năng làm thỏa mãn những nhu cầu hàm ẩn hoặc được
xác định. Sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng khi nó đáp ứng hoặc vượt mong đợi
của khách hàng. Như vậy, chất lượng dịch vụ có thể định nghĩa như là sự khác biệt
giữa mong đợi của khách hàng và dịch vụ nhận biết được. Nếu mong đợi của khách
hàng lớn hơn sự thực hiện, thì chất lượng nhận biết được kém thỏa mãn, khách hàng
không hài lòng.
Parasuraman, Zeithhaml và Berry (gọi tắt là PZB) (1985) tổng hợp được dịch
vụ có ba đặc tính là: vô hình (intangibility), khác biệt (heterogeneity) và không thể
tách rời (inseparability). Chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn là chất lượng hàng hóa,
cảm nhận về chất lượng dịch vụ có từ việc so sánh mong đợi của khách hàng và thể
hiện dịch vụ thực tế, phân phối dịch vụ cũng được bao gồm trong đánh giá dịch vụ. Từ
đó, PZB (1985) đưa ra mô hình 5 khỏang cách ảnh hưởng đến đánh giá của khách
hàng về chất lượng dịch vụ (Hình 2.5).
Khoảng cách 1- Khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của nhà
quản lý (GAP1): Nhà quản lý có thể không luôn luôn hiểu hết những đặc điểm nào
người tiêu dùng cho là chất lượng cao từ trước, các đặc điểm dịch vụ phải có để đáp
ứng nhu cầu khách hàng và mức thể hiện của những đặc tính nầy để phân phối dịch vụ
chất lượng cao.
Khoảng cách 2-Khác biệt giữa nhận thức của nhà quản lý và các đặc điểm của
dịch vụ (GAP2): Nhà quản lý nhận thức được mong đợi của người tiêu dùng nhưng
không thể xây dựng các đặc điểm dịch vụ chung cho cả doanh nghiệp vì không đủ
nhân sự đáp ứng nhu cầu dao động của thị trường hoặc là do khó thực hiện cam kết về
quản lý chung đối với cả doanh nghiệp lớn.
39
Nhu cầu cá nhân
Thông tin truyền miệng
Kinh nghiệm quá khứ
Dịch vụ mong đợi
NGƯỜI TIÊU THỤ
GAP5
Dịch vụ cảm nhận
GAP4
NHÀ CUNG ỨNG
Thông tin bên ngoài đến người tiêu thụ
Phân phối dịch vu (trước và sau tiếp xúc)
GAP3
GAP1
Chuyển đổi nhận thức vào đặc tính dịch vụ
GAP2
Nhận thức của nhà quản lý về mong đợi của người tiêu thụ
Nguồn: Mô hình dịch vụ (Parauraman, Zeithaml và Berry, 1985)
Hình 2.5. Mô hình chất lượng dịch vụ
Khoảng cách 3- Khác biệt giữa đặc điểm dịch vụ và phân phối dịch vụ
(GAP3): Ngay cả có các hướng dẫn để thực hiện dịch vụ tốt và đối xử đúng với người
tiêu dùng, chất lượng dịch vụ cũng chưa chắc chắn do thực thi của nhân viên khi cung
ứng dịch vụ.
Khoảng cách 4- Khác biệt giữa phân phối dịch vụ và thông tin đến với người
tiêu dùng (GAP4): Quảng cáo qua phương tiện thông tin đại chúng và các dạng truyền
40
thông khác bởi công ty có thể ảnh hưởng mong đợi của khách hàng. Hứa hẹn nhiều
hơn khả năng cung ứng sẽ làm tăng mong đợi của khách hàng nhưng giảm cảm nhận
về chất lượng khi lời hứa không được thực hiện đầy đủ. Khoảng cách dưới dạng hứa
hẹn thái quá, hoặc thiếu thông tin về phương diện cung ứng dịch vụ để phục vụ tốt
người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ.
Khoảng cách 5-Khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và cảm nhận về dịch
vụ nhận được (GAP5). Điểm then chốt để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt là đáp ứng
hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng. Mong đợi của khách hàng bị ảnh hưởng bởi
nhu cầu cá nhân, các thông tin truyền miệng và kinh nghiệm quá khứ.
Từ đó, PZB (1985) đưa ra khuyến cáo chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa
mong đợi và cảm nhận (GAP5) là hàm số của GAP1, GAP2, GAP3, GAP4 và bị ảnh
hưởng bởi 10 yếu tố xác định là: Tiếp cận (Acess), Truyền thông (Communication),
Năng lực (Competence), Nhã nhặn (Courtesy), Tín nhiệm (Credibility), Tin cậy
(Reliability), Đáp ứng (Responsiveness), An toàn (Security), Phương tiện hữu hình
(Tangibles) và Hiểu biết khách hàng (Understanding/ Knowing the customer) (Hình
2.6).
Trên cơ sở mô hình dịch vụ ở Hình 2.6, qua nghiên cứu 5 ngành dịch vụ khác
nhau: sửa chữa và bảo trì sản phẩm, ngân hàng cho vay lẻ, điện thoại đường dài, môi
giới chứng khoán và thẻ tín dụng ở vùng đô thị Đông Nam Hoa Kỳ, PZB (1988) đưa ra
thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ bằng cách tính
toán khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách hàng, trong đó, 10 yếu tố xác
định dịch vụ đưa ra trước đây được sắp xếp lại còn 5 thành phần (dimension). Thang
đo SERVQUAL năm thành phần có 22 mục hỏi (item), cho điểm theo thang đo Likert
từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) gồm có 2 bảng câu hỏi có nội
dung giống nhau nhưng chia ra 22 câu hỏi về mong đợi và 22 câu hỏi về cảm nhận của
khách hàng. Điểm số Q cho mỗi mục hỏi được định nghĩa là Q = P - E với P và E là
điểm tương ứng cho từng mục hỏi tương ứng ở bảng câu hỏi cảm nhận và bảng câu hỏi
mong đợi.
41
Truyền miệng
Các yếu tố xác định dịch vụ
Kinh nghiệm quá khứ
Nhu cầu cá nhân
1. Tiếp cận
2.Truyền thông
3.Năng lực
Dịch vụ mong đợi
4.Nhã nhặn
5.Tín nhiệm
Chất lượng dịch vụ cảm nhận
6.Tin cậy
7.Đáp ứng
Dịch vụ cảm nhận
8.An toàn
9.Phương tiện
hữu hình
10.Hiểu biết
Nguồn: Các yếu tố xác định dịch vụ (PZB, 1985)
Hình 2.6. Các yếu tố xác định chất lượng dịch vụ
Năm thành phần của thang đo SERVQUAL là:
(1) Phương tiện hữu hình (Tangibles). Sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất,
thiết bị, nhân sự.
(2) Tin cậy (Reliability). Khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách đáng
tin cậy và chính xác.
(3) Đáp ứng (Responsiveness). Sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch
vụ kịp thời.
(4) Đảm bảo (Assurance). Kiến thức chuyên môn và sự lịch lãm của nhân viên,
khả năng làm cho khách hàng tin cậy, tin tưởng.
(5) Cảm thông (Empathy). Ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.
Độ tin cậy của các thành phần đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha trong
nghiên cứu của PZB ở các ngành điện thọai, bảo hiểm, ngân hàng ở Mỹ đạt rất cao, từ
0.83 – 0.93. Sự kết hợp giữa 5 thành phần nầy với đánh giá chất lượng tổng quát khá
42
chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê, thang đo có đầy đủ độ tin cậy và giá trị phân biệt,
những thành phần nầy có tương quan với nhau (PZB, 1991).
Thang đo SERVQUAL ban đầu có một số câu hỏi ngược nhưng các câu hỏi
ngược có thể gây nhầm lẫn cho nên khi chuyển thành câu hỏi xuôi thì độ tin cậy đạt
được sẽ cao hơn. Khi áp dụng vào nghiên cứu thực tế các ngành dịch vụ, số lượng các
nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ rút ra được có thể ít họăc nhiều hơn 5 thành phần
kể trên. Sự khác nhau đó có thể là do sự tương đương giữa các thành phần hoặc sự
khác nhau trong đánh giá của khách hàng qua các mục hỏi trong một thành phần đối
với một công ty cung cấp dịch vụ (PZB, 1991). Những nhân tố của chất lượng dịch vụ
có thể thay đổi tùy thuộc vào ngành hay lãnh vực nghiên cứu (Cronin và Taylor,
1992).
Từ khi được đưa ra, SERVQUAL chứng tỏ rất hữu ích cho việc đánh giá chất
lượng dịch vụ. PZB (1991) cho rằng, ở mức độ tổng quát, cấu trúc 5 thành phần của
SERVQUAL có thể phục vụ như là khung khái niệm có ý nghĩa để tóm tắt những tiêu
chuẩn mà khách hàng dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ; đồng thời, các ông cũng
đưa chỉ dẫn là: (1) SERVQUAL là khung cơ bản đánh giá chất lượng dịch vụ, nên
được dùng một cách toàn bộ, có thể có thay đổi nhỏ trong các mục hỏi cho phù hợp
nhưng việc bỏ bớt các mục hỏi sẽ ảnh hưởng đển tính tổng hợp của thang đo, (2) có
thể bổ sung vào SERVQUAL những mục hỏi chuyên biệt cho ngành dịch vụ nhưng
phải tương tự với các mục hỏi của SERVQUAL và sắp xếp vào thành phần phù hợp
nhất của SERVQUAL. Các mục hỏi không phù hợp bất cứ thành phần nào của thang
đo SERVQUAL có thể hữu ích khi đưa đưa vào bảng câu hỏi phỏng vấn nhưng phải
được xử lý riêng khi phân tích dữ liệu điều tra vì nó không thuộc lĩnh vực chất lượng
dịch vụ, (3) SERVQUAL có thể bổ sung một cách hiệu quả bằng những nghiên cứu
định tính hoặc định lượng để vạch ra những vấn đề tồn tại hoặc là những khoảng cách
được nhận ra bởi nghiên cứu SERVQUAL.
Từ khi thang đo SERVQUAL ra đời, có nhiều phê bình, câu hỏi về khái niệm,
giá trị và khả năng tiếp cận của nó. Cronin và Taylor (1992) tranh luận rằng chỉ có
43
cảm nhận về thể hiện của dịch vụ mới đo lường chất lượng dịch vụ có hiệu quả. Hai
ông đã nghiên cứu các mô hình:
Chất lượng dịch vụ = Cảm nhận - Mong đợi (1)
Chất lượng dịch vụ = Trọng số * (Cảm nhận – Mong đợi) (2)
Chất lượng dịch vụ = Cảm nhận (3)
Chất lượng dịch vụ = Trọng số * Cảm nhận (4)
Trong đó 22 mục hỏi của SERQUAL được sử dụng.
Mô hình (1) là SERVQUAL, mô hình (2) là SERVQUAL có trọng số của các
thành phần, mô hình (3) chỉ có câu hỏi về cảm nhận, mô hình (4) chỉ có câu hỏi cảm
nhận và có trọng số của các thành phần. Qua nghiên cứu thực nghiệm ở các ngành dịch
vụ: ngân hàng, kiểm soát côn trùng, giặt giũ, và thức ăn nhanh; mô hình (3) phù hợp
nhất, Cronin và Taylor gọi là mô hình cảm nhận thể hiện dịch vụ SERVPERF.
SERVPERF xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ
cảm nhận (thay vì cả mong đợi và cảm nhận như SERVQUAL). Do xuất xứ từ thang
đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF cũng
giống như SERVQUAL (Cronin và Taylor, 1992). Cronin và Taylor (1994) khuyến
cáo rằng đo lường dựa trên cảm nhận thể hiện dịch vụ phản ánh tốt hơn thái độ của
người tiêu dùng đối với chất lượng dịch vụ trong dài hạn ở nhiều nghiên cứu qua các
ngành dịch vụ khác nhau, còn phán đoán về khoảng cách trong chất lượng dịch vụ lệ
thuộc vào kinh nghiệm người tiêu dùng trải nghiệm. Trong nông nghiệp, yêu cầu của
các chương trình khuyến nông là mời nông dân chưa từng dự tập huấn (cùng chuyên
đề trước đó) nên họ chưa có kinh nghiệm về lớp tập huấn sẽ tham dự. Do đó, nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ khuyến nông của luận án cơ bản áp dụng Thang đo
SERVQUAL nhưng chỉ đo lường cảm nhận thể hiện dịch vụ theo như khuyến cáo của
Cronin và Taylor (1992, 1994).
44
2.2.5.2. Sự hài lòng
Sự hài lòng là cảm giác vui thích hoặc thất vọng của một người bắt nguồn từ sự
so sánh sự thể hiện của sản phẩm, dịch vụ cảm nhận được với mong đợi của khách
hàng. Nếu sản phẩm không đạt như mong đợi, khách hàng không hài lòng. Nếu sản
phẩm đáp ứng mong đợi thì khách hàng hài lòng. Còn nếu như nó vượt quá mong đợi,
khách hàng rất hài lòng và vui thích (Kotler và Keller, 2009)
Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa như là kết qủa của sự đánh giá
cảm tính và nhận thức, ở đó vài tiêu chuẩn được so sánh với sự thực hiện cảm nhận
được. Nếu cảm nhận về sự thực hiện một dịch vụ thấp hơn mong đợi, khách hàng
không hài lòng. Ngược lại, nếu cảm nhận vượt quá mong đợi, khách hàng sẽ hài lòng.
Sự phán đóan hài lòng có liên quan đến tất cả kinh nghiệm về sản phẩm, quá trình bán
hàng và dịch vụ hậu mãi của doanh nghiệp (Lin, 2003). Hài lòng là hàm số của mong
đợi, cảm nhận cùng với khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi (Oliver, 1980).
2.2.5.3. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng
Sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt
nhưng có quan hệ gần gũi với nhau. Chất lượng dịch vụ là khái niệm mang tính khách
quan, nhận thức, đánh giá trong khi hài lòng là sự kết hợp của các thành phần mang
tính chủ quan, dựa vào cảm giác, xúc cảm (Shemwell và cộng sự, 1998). PZB (1988)
phân biệt chất lượng dịch vụ và sự phán đoán tổng quát, hay là thái độ, liên quan đến
tính ưu việt của dịch vụ; trong khi đó hài lòng liên quan đến một giao dịch chuyên
biệt. Hai khái niệm này có liên quan nhau, trong đó, hài lòng qua thời gian có từ cảm
nhận về chất lượng dịch vụ. Cronin và Taylor (1992) đưa ra kết quả nghiên cứu
khuyến cáo là chất lượng dịch vụ là tiền tố của sự hài lòng của khách hàng và sự hài
lòng của khách hàng có ảnh hưởng có ý nghĩa đến khuynh hướng mua hàng. Theo
Olajide (2011), chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm riêng biệt nhưng có
liên quan nhau. Do đó, không nên đo lường chất lượng dịch vụ mà không đánh giá sự
hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ được đánh giá trên cơ sở nhu cầu và
45
mong đợi của khách hàng. Kotler và Keller (2009) cũng cho rằng sự hài lòng của
khách hàng tùy thuộc vào chất lượng dịch vụ.
Như vậy, các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ tác động có ý nghĩa
đến sự hài lòng là các thành phần quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ. Muốn
nâng cao chất lượng dịch vụ phải xem xét các thành phần này để có giải pháp cải thiện
chúng.
2.2.5.4. Một số công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cơ bản
áp dụng Thang đo SERVQUAL.
Nguyễn Việt & Nguyễn Khánh Duy (2005) thuộc Tiểu ban dự án giáo dục-
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM vào tháng 6 năm 2004 đã tiến hành khảo sát sự hài
lòng của sinh viên năm cuối với cỡ mẫu 1.086 phiếu điều tra cho tất cả các chuyên
ngành. Bảng câu hỏi có 64 biến quan sát liên quan đến sự hài lòng thuộc năm thành
phần đo lường chất lượng dịch vụ. Qua phân tích nhân tố, 64 biến quan sát được nhóm
lại thành 11 thành phần có độ tin cậy chấp nhận được (Cronbach’s Alpha> 0.6). Biến
phụ thuộc là sự hài lòng được nhóm từ 4 khía cạnh (item) cụ thể: (1) Chất lượng chung
về đào tạo của Trường Đại học Kinh tế Trường phái.HCM; (2) sự tự tin của sinh viên
trong tìm kiếm việc làm với kiến thức chuyên môn đã được đào tạo từ Trường ĐH
Kinh tế Trường phái.HCM; (3) chất lượng đời sống văn hóa xã hội của sinh viên; (4)
Sự hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị nói chung. Kết quả phân tích hồi qui có R2=0,585; các biến X1, X2, X3, X4, X8, X9, X10 có quan hệ dương có ý nghĩa với sự
hài lòng của sinh viên.
Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Tòan (2005) nghiên cứu chất lượng dịch vụ lắp
đặt đồng hồ nước tại Tp.Hồ Chí Minh áp dụng Thang đo SERVQUAL điều chỉnh gồm
các thành phần là: Tin cậy (REL), Đáp ứng (RES), Năng lực phục vụ (ASS), Cảm
thông (EMP), Phương tiện hữu hình (TAN) và đưa thêm vào thành phần Giá cả (PRI).
Kích thước mẫu nghiên cứu là 150. Qua trình phân tích nhân tố, Thang đo
SERVQUAL được sắp xếp lại thành ba thành phần: Năng lực phục vụ (RES), Phương
46
tiện hữu hình (TAN), Tái lập mặt đường (ASS). Kết quả phân tích mô hình hồi qui tuyến tính bội có R2 điều chỉnh là 0,65; cả 4 biến độc lập: RES, TAN, ASS, PRI (giá)
đều có quan hệ dương với sự hài lòng.
Nguyễn Thành Long (2006) đã sử dụng mô hình SERVPERF nghiên cứu chất
lượng đào tạo của Đại học An Giang . Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 thành phần
nguyên thủy của thang đo SERVPERF đã được sắp xếp lại thành 5 thành phần: Giảng
viên, nhân viên, cơ sở vật chất (phương tiện hữu hình), tin cậy, cảm thông. Kết quả phân tích hồi qui có R2=0,532; cả 5 thành phần nầy đều có tác động dương với sự hài
lòng của sinh viên.
Võ Thị Thúy An (2012) nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng thương mại, thực hiện tại Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam-
Chi nhánh Đà Nẳng dùng 5 thành phần cơ bản của thang đo SERQUAL có hiệu chỉnh,
cỡ mẫu là 500. Qua phân tích nhân tố, thang đo rút ra 5 thành phần nhưng có sự sắp
xếp lại các biến trong các thành phần cơ bản của SERVQUAL thành các thành phần:
Năng lực phục vụ và sự thấu cảm, khả năng đáp ứng sau khi giải ngân, độ tin cậy và
quá trình cung ứng dịch vụ, sự thuận tiện và phương tiện hữu hình, độ tin cậy và lời
hứa với khách hàng. Phân tích hồi qui sự hài lòng của khách hàng theo 5 thành phần chất lương dịch vụ nói trên và biến giá cả có hệ số xác định R2 điều chỉnh là 0,32, cả 6
biến độc lập đều có ý nghĩa.
Phạm Thị Xuân Lan và Phùng Thị Hồng Thắm (2011) nghiên cứu các yếu tố
tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa thành phố
sử dụng mô hình SERVQUAL có đưa thêm vào 3 yếu tố nữa là thời gian khám chữa
bệnh, kết quả khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh. Cỡ mẫu nghiên cứu là 457
bệnh nhân ngoại trú của các bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Vạn Hạnh và Medic. Kết
quả phân tích nhân tố có 7 nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích 68% nhưng có
sự sắp xếp lại như sau: (1) Cơ sở vật chất và môi trường bệnh viện, (2) Năng lực tác
nghiệp của các bác sĩ và điều dưỡng, (3) Kết quả khám chữa bệnh đối với bệnh nhân,
(4) Sự quan tâm phục vụ của bệnh viện đối với bệnh nhân, (5) Thời gian dành cho một
47
cuộc khám bệnh, (6) Sự tin cậy của bệnh nhân vào bệnh viện và (7) Chi phí khám chữa
bệnh. Mô hình hồi qui sự hài lòng theo các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ được sắp xếp lại có hệ số xác định R2= 0,719, hệ số hồi qui của các biến từ (1) đến
(5) dương và có ý nghĩa .
Các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ phổ biến dựa trên cơ sở thang đo
SERVQUAL gồm 5 thành phần chủ yếu. Tuy nhiên, qua phân tích nhân tố, các thành
phần của thang đo có thể được sắp xếp lại tùy theo lĩnh vực nghiên cứu.
Thang đo SERVQUAL được dùng phổ biến để nghiên cứu chất lượng dịch vụ
trên lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, khuyến nông cũng là một loại dịch vụ trong nông
nghiệp nên có thể dùng thang đo nầy. Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2009) nghiên
cứu chất lượng các khóa tập huấn "Ba giảm ba tăng" cho nông dân An Giang áp dụng
thang đo SERVQUAL. Kích thước mẫu là 235. Qua phân tích nhân tố khám phá, các thanh phần được sắp xếp lại là: Đáp ứng, bảo đảm, cảm thông. Hệ số xác định R2=
0,26. Cả 3 biến độc lập đều có tác động dương đến sự hài lòng của nông dân. Mô hình
nầy chỉ giải thích được 26% phương sai của biến phụ thuộc. Do đó, cần nghiên cứu
thêm các yếu tố có thể làm tăng sự hài lòng của nông dân tham gia các lớp tập huấn
khuyến nông.
2.2.5.5. Nghiên cứu định tính bổ sung mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng
Trong nông nghiệp, thực tế cho thấy nông dân rất quan tâm đến hiệu quả kinh
tế trong sản xuất, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và các lợi ích khác khi được khuyến cáo
áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới. Do đó, có thể nghiên cứu định tính hoặc định
lượng để bổ sung thang đo SERVQUAL nhưng phải phân tích riêng với (PZB, 1991).
Nghiên cứu của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) ở ĐBSCL trong vụ Đông Xuân 2004-
2005 cho thấy nông dân có tham gia chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng" sử
dụng lượng hạt giống thấp hơn, dùng phân đạm và phun xịt thuốc bảo vệ thực vật ít
hơn và đạt lợi nhuận cao hơn nông dân không tham gia. Người nông dân cũng nhận
thức về tác động môi trường của các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp. Tổng hợp về lý
48
do nông dân chọn mô hình "Ba giảm ba tăng": có 65,8% nông dân trả lời do tăng thu
nhập, 92,5% trả lời do giảm chi phí, 30% trả lời do bảo vệ sức khỏe. Rahman và
Thapha (1999) nghiên cứu nhận thức của nông dân Bangladesh thấy rằng họ nhận thức
rõ về tác động bất lợi của kỹ thuật nông nghiệp hiện đại đối với môi trường đất, nước
và sức khỏe con người.
Như vậy, vấn đề đặt ra là nghiên cứu cảm nhận, đánh giá của nông dân về hiệu
quả của tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới được chuyển giao qua dịch vụ tập huấn
khuyến nông và ảnh hưởng của nó đến hài lòng của nông dân về chất lượng dịch vụ
đó.
Nghiên cứu về vấn đề trên được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định
tính GT (Grounded Theory), là phương pháp xây dựng lý thuyết (hoặc điều chỉnh, mở
rộng lý thuyết đã có), dựa vào quá trình thu thập và phân tích dữ liệu một cách có hệ
thống, dùng cánh chọn mẫu lý thuyết (theoretical sampling), các phần tử được chọn
sao cho thỏa mãn một số đặc tính của đám đông nghiên cứu (Strauss và Corbin, 1998);
thành viên tham gia nhóm thảo luận nên đồng nhất, chưa từng tham gia thảo luận
tương tự trước đây, không nên chọn chỉ một số nông dân đã quen biết nhau vì dễ bị
ảnh hưởng bởi người dẫn đầu (Nguyễn Đình Thọ, 20101). Áp dụng phỏng vấn nhóm
(focus group), chọn 8 nông dân từ 2 lớp tập huấn "Một phải năm giảm" ở huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang trong vụ Đông Xuân 2010-2011 tập trung ở Trạm Bảo vệ thực vật
huyện để phỏng vấn, tìm hiểu sâu về cảm nhận, đánh giá của họ về hiệu quả của "Một
phải năm giảm", số mẫu nầy đạt điểm bảo hòa (saturated point) vì đã cung cấp đủ
thông tin cần thiết. Công cụ thu thập dữ liệu định tính là câu hỏi bán cấu trúc (semi-
structured). Qua phỏng vấn cho thấy nông dân quan tâm đầu tiên là biện pháp kỹ thuật
giúp lúa xanh tốt, khỏe mạnh, ruộng lúa phát triển đều (không có cao thấp, chỗ dầy
chỗ thưa khác nhau); nông dân được phát sổ tay đồng ruộng để ghi chép công việc
đồng án, nhập lượng, chi phí sản xuất nên họ cũng quan tâm đến lợi nhuận chứ không
chỉ là năng suất cao. Ngoài ra, qua tập huấn, nông dân cũng ý thức được biện pháp
canh tác bền vững là phải bảo vệ sức khỏe người sản xuất và bảo vệ môi trường nên họ
hài lòng về "Một phải năm giảm" là giúp họ giảm tác động có hại cho sức khỏe con
49
người và môi trường do sử dụng phân, thuốc bảo vệ thực vật ít hơn nhưng vẫn giữ
được hiệu quả sản xuất. Nông dân còn cho biết khi họ thấy một loại phân, thuốc hay
kỹ thuật nào đó không hiệu quả thì dù có quảng cáo hay họ cũng không vừa ý.
Dữ liệu trên nói lên nông dân cảm nhận, đánh giá hiệu quả của công nghệ mới
qua các thể hiện như: làm cho cây lúa phát triển tốt, giảm chi phí tăng lợi nhuận, giảm
tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường. Giữa hiệu quả và hài lòng có
quan hệ là nông dân càng hài lòng khi các lớp tập huấn khuyến nông chuyển giao được
công nghệ có hiệu quả cho họ.
Do đó, đề nghị bổ sung yếu tố cảm nhận về hiệu quả của kỹ thuật, công nghệ
mới trong nông nghiệp vào mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng để tăng
mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu. Giả thuyết đề nghị bổ sung là hiệu quả của
công nghệ mới được chuyển giao có tác động cùng chiều với hài lòng của nông dân về
chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông.
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về các chương trình khuyến nông chuyển giao công
nghệ mới và đánh giá chất lượng dịch vụ trong nông nghiệp
2.3.1. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM-Integrated Pest Management)
Quản lý dịch hại tổng hợp là quá trình xử lý dựa trên quyết định bao gồm việc
sử dụng bao gồm nhiều biện pháp phối hợp để tối hảo hóa việc kiểm soát tất cả dịch
hại bằng phương cách vững chắc có tính tiết kiệm và sinh thái. Từ tổng hợp
(integrated) hàm ý đưa yếu tố thiên địch, các mức độ đề kháng vào việc quyết định và
sử dụng các phương thức tương thích, không gián đoạn để bảo vệ chúng. Mầm mống
của IPM bắt đầu sau Chiến tranh thế giới lần 2, khi các nhà khoa học có tầm nhìn xa
nhận ra rằng việc sử dụng không phân biệt các loại thuốc trừ côn trùng tổng hợp chứng
tỏ có vấn đề. Các nhà côn trùng học ở California (Mỹ) đáp ứng bằng cách đưa ra khái
niệm kềm chế có giám sát (supervised control) bao gồm theo dõi định kỳ quần thể côn
trùng gây hại và thiên địch, và xử lý thuốc hóa học khi cần thiết, khác với cách phun
thuốc định kỳ để phòng ngừa. Chương trình kềm chế có giám sát đầu tiên áp dụng vào
năm 1946 nhắm vào sâu ăn tạp trên cỏ voi (alfalfa) để thập kỷ sau đó, việc sử sụng
50
thuốc trừ côn trùng không phân biệt đã làm côn trùng kháng thuốc, bùng phát dịch hại
và ô nhiễm môi trường. Từ đó, các nhà côn trùng học ở Đại học California đã phát
triển tiếp khái niệm kềm chế tổng hợp (integrated control), được định nghĩa như là
kềm chế dịch hại áp dụng kết hợp kiểm soát sinh học và hóa học, đồng thời đưa ra khái
niệm ngưỡng kinh tế (economic threshold) và mức độ tổn thương kinh tế (economic
injury level) để phun xịt thuốc hóa học. Chương trình kềm chế tổng hợp được đưa ra
để quản lý rệp sáp trên cỏ voi làm thức ăn gia súc. Tuy nhiên, kềm chế tổng hợp có
tiêu điểm tương đối hẹp, nên đến những năm 1960 khái niệm quản lý dịch hại (pest
management) được ủng hộ ở nhiều nơi, rộng hơn và bao gồm nhiều phương thức kềm
chế như cây chủ kháng, nửa hóa học và kiểm soát gắn với văn hóa cộng đồng nhưng
cũng vẫn định hướng vào loại côn trùng nào đó. Đến những năm 1970, khái niệm
“Quản lý dịch hại tổng hợp” (IPM) hiện đại được đưa ra bao gồm tất cả những loại
dịch hại cây trồng . Trong suốt hơn 30 năm qua, IPM là mô hình giá trị để tổ chức các
nỗ lực nghiên cứu và khuyến nông trên phạm vi thế giới (Ehler, 2006).
Ở Châu Á, từ khi tiến hành cuộc Cách mạng Xanh vào thập kỷ 1960 với việc
đưa vào giống mới, ngắn ngày, năng suất cao đã làm tăng sản lượng lúa, đáp ứng nhu
cầu lương thực do dân số gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, tốc độ tăng năng suất ngày
càng chậm lại. Các nhà khoa học của IRRI điều tra ở Philippinnes thấy rằng năng suất
tăng mức độ khác nhau tùy theo từng nông dân; cùng dùng giống cải tiến cho năng
suất cao nhưng cách quản lý các nhập lượng khác nhau cho ra kết quả năng suất khác
nhau. Hơn nữa, việc dùng thuốc trừ sâu phổ rộng đã khiến bùng phát dịch rầy nâu trầm
trọng ở Indonesia vào năm 1976/1977; Thái Lan, Campuchia và Việt Nam cũng bị
dịch rầy nâu tương tự vào thời gian nầy. Các nhà khoa học IRRI nhận ra phương pháp
khuyến nông phổ biến từ Cách mạng Xanh chủ yếu vào kỹ thuật, với cách tiếp cận từ
trên xuống không giải quyết được vấn đề mà phải tăng cường kiến thức cho nông dân
từ kinh nghiệm thực tế đồng ruộng, cách tiếp cận từ dưới lên, nông dân không phải thụ
động mà chính là chuyên gia vì họ hiểu rõ hơn ai hết đồng ruộng của mình. Từ đó, các
nhà khoa học IRRI đã tiến hành các bước đầu tiên để sáng tạo cách tiếp cận FFS cho
51
IPM ở Philippines qua suốt 5 vụ liên tiếp từ năm 1978 đến 1980. Phương pháp mới đã
được áp dụng để tập huấn cho nông dân áp dụng IPM.
- Nông dân được huấn luyện theo từng nhóm nhỏ và được khuyến khích năng
động trong thảo luận nảy sinh trong lớp tập huấn.
- Lớp tập huấn thử nghiệm chương trình kéo dài suốt 3 tháng với tập trung mỗi
tuần 4 giờ.
- Thực hành ngoài đồng thay vì phân phát tài liệu tốn kém, bài giảng lý thuyết.
- Các buổi làm việc theo sau đó của cán bộ khuyến nông trên đồng ruộng nông
dân được khuyến khích.
IPM nâng cao năng lực, vị thế của nông dân về kỹ thuật, chính trị, thị trường và
lực lượng xã hội. Bốn nguyên tắc của IPM là: (1) Trồng cây khỏe;(2)Bảo vệ thiên
địch;(3) Thăm đồng thường xuyên;(4) Nông dân là chuyên gia IPM.
Nông dân tham gia các lớp FFS của chương trình IPM sẽ được: Học và áp dụng
nguyên lý sinh thái để quản lý cây trồng tốt hơn trong hệ sinh thái nông nghiệp đặc thù
của họ; nắm vững và áp dụng kỹ năng tư duy phê phán ở cả hai mức độ cộng đồng và
nông trại; đạt được kỹ năng lãnh đạo để tổ chức phối hợp quản lý hệ sinh thái địa
phương; nắm vững cách tiếp cận khám phá ứng dụng cho phép họ thu thập, tổng hợp
và mở rộng kiến thức địa phương
Đặc điểm của các lớp tập huấn FFS của IPM là nông dân thực hành theo dõi sự
phát triển của quần thể thiên địch, sâu bệnh, cây trồng trực tiếp ở lô ruộng thực hành;
đồng thời làm những thí nghiệm nhỏ như cắt lá để khảo sát khả năng phục hồi của cây
lúa khi bị sâu cuốn lá tấn công, thả rầy nâu và thiên địch trong chậu lúa có bao bọc
bằng ny-long trong suốt để theo dõi khả năng tấn công sâu, rầy của các loài thiên địch.
IPM phát triển theo hướng cộng đồng, đào tạo nông dân có khả năng thành giảng viên
để tập huấn lại cho các nông dân khác, nhân rộng chương trình IPM khắp cả vùng
(FAO Community IPM Programme, 2002).
52
Sau năm 1982, Chương trình liên quốc gia của FAO về kiểm soát dịch tổng hợp
ở Nam Á và Đông Nam Á đã tài trợ kỹ thuật và tài chính để tiến hành công tác tập
huấn. Đến năm 1984, đã có khoảng 200 giảng viên nguồn, 4.500 cán bộ khuyến nông
và 55.000 nông dân đã được tập huấn IPM theo phương pháp FFS. Kinh nghiệm tổ
chức IPM theo phương pháp FFS ở Philippines được áp dụng để tổ chức tập huấn IPM
đầu tiên được tổ chức ở Indonesia vào vụ mùa 1989-1990 và được Chính quyền hợp
tác, ban hành chính sách hỗ trợ để mở rộng trên cả nước. Vào khoảng giữa những năm
1990, đã có 50.000 nông dân tham gia được những lớp tập huấn IPM theo phương
pháp FFS đầu tiên ở Indonesia, từ đó phát triển mạnh mẽ khắp Châu Á. Tại hội nghị
các nước tham gia Chương trình IPM cộng đồng của FAO cấp vùng năm 1999, IPM đã
được xác định là mô hình giáo dục thích hợp cho nông dân trên toàn thế giới vì các
phương pháp khuyến nông khác đã bộc lộ thiếu khả năng cung cấp giáo dục nông dân
yêu cầu trong hệ thống nông nghiệp phức tạp họ đang quản lý .
Trong thập kỷ 1990, nông dân, cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, các tổ
chức phi chính phủ đã áp dụng phương pháp FFS để mở 75.000 lớp IPM cho hơn 2
triệu nông dân ở Châu Á (Bảng 2.1).
Một khảo sát đánh giá tác động của IPM trên 24 nông dân trồng lúa đã tham gia
huấn luyện IPM ở quận Indramayu, miền West Java, Indonesia theo phương pháp
đánh giá tác động trước-sau cho thấy hiệu quả như sau:
- Hiệu quả kỹ thuật: sau khi được tập huấn, nông dân giảm phun thuốc từ 4 còn
0 lần, tăng bón phân 42 kg u-rê/ha, phân kali 59 kg/ha, năng suất tăng 0,75 tấn/ha lên
6,2 tấn/ha.
- Hiệu quả kinh tế: Nhờ đó, giảm chi phí 22.667 Rp/ha, lợi nhuận đạt 2.790.000
Rp/ha tăng 33.700 Rp/ha so với trước khi tham gia tập huấn.
(FAO Community IPM Programme, 2002)
Nhận xét. Chương trình IPM dùng phương pháp khuyến nông FFS để huấn
luyện nông dân kết hợp thực hành ngoài đồng cho nông dân, giúp nông dân nâng cao
hiệu quả kỹ thuật do giảm được phân, thuốc trừ sâu rầy, bảo vệ thiên địch, tăng năng
53
suất từ đó cải thiện hiệu quả kinh tế sản xuất lúa do giảm chi phí sản xuất, tăng doanh
thu và tăng lợi nhuận trồng lúa.
Bảng 2.1. Số liệu tập huấn IPM các nước
Quốc gia Năm Các lớp Số lớp FFS bắt đầu Nông dân được tập huấn Nông dân được tập huấn FFS* khác
Giảng viên IPM là nông dân được đào tạo
Bangladesh 1994 5 490 141 470 373 9 410 679
Cambodia 1996 670 20 000 85 2 500 254
China 1993 1 306 37 877 13 390 1 817
Indonesia 1989 37 429 935 152 6 388 159 600 29 522
1994 6 302 189 683 India
280 7 767 45 1 350 Laos 1997
209 5 415 156 Nepal 1998
Philippines 1993 6 000 180 000 1 200 336 000
Sri Lanka 1995 510 9 700 34 610 240
Thailand 1998 525 12 027
Viet Nam 1992 19 876 515 927 1 993 55 098 6 178
(Nguồn: FAO Community IPM Programme, 2002)
*các lớp FFS đầu tiên về rau nhưng cũng gồm cả đậu nành và đậu xanh
2.3.2. Hệ thống thâm canh lúa (SRI-System of Rice Intensification)
Theo Africare, Oxfarm African và WWF-ICRISAT Project (2010), hệ thống
thâm canh lúa-SRI là tập hợp các biện pháp quản lý cây trồng khác với lối canh tác
truyền thống được phát triển vào những năm 1980 ở Madagascar nhằm làm lợi cho hộ
nông dân ít đất. SRI tăng hiệu quả sử dụng đầu vào, giảm nước tưới, hạt giống, phân
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ cỏ và công lao động, đặc biệt là công việc lao
động phụ nữ thường phải đảm nhận. Do đó, SRI giúp các hộ nông dân sản xuất hiệu
quả, an toàn và tự tin hơn đồng thời góp phần ngăn chận xu thế biến đổi khí hậu.
54
Các biện pháp chủ yếu của SRI là:
(1) Tuổi mạ. Mạ non được cấy vào 8-12 ngày tuổi, làm mạ trên nương mạ khô,
sau khi nhổ mạ thì để vào khay mang đến ruộng và cấy ngay. Lượng lúa giống từ 5-7
kg/ha.
Tập quán cũ: thường cấy mạ lúc 21-40 ngày tuổi, cột thành bó vận chuyển đến
ruộng. Bó mạ thường để trên ruộng vài ngày mới cấy xong.
(2) Số tép mạ cấy. Chỉ cấy từ 1-2 tép/buội và cấy cạn (1-2 cm) vào ruộng vừa
đủ ẩm.
Tập quán cũ: cấy 3-4 tép/buội, cấy sâu và nén mạnh vào ruộng lúa ngập nước
làm cây lúa kém phát triển.
(3) Khoảng cách cấy. cấy thưa với khoảng cách 20-30 cm/buội, cấy đều theo
hàng để dễ vào làm cỏ và cây lúa nhận đầy đủ ánh sáng.
Tập quán cũ: cấy dầy với khoảng cách 10-15 cm/buội, theo hàng hoặc cấy lan.
(4) Quản lý nước. Bơm nước ít hoặc theo cách ướt khô xen kẻ (AWD) trong
thời kỳ tăng trưởng để cho ruộng được thoáng khí, giữ nước 1-2 cm trên mặt ruộng sau
khi lúa trổ bông.
Tập quán cũ: cho ngập nước liên tục trên ruộng từ 5-15 cm suốt thời kỳ tăng
trưởng.
(5) Bón phân. Phân hữu cơ được sử dụng hết mức có được nhưng có thể bổ
sung phân hóa học để cân bằng dinh dưỡng cho cây trồng.
Tập quán cũ: dùng nhiều phân hóa học, thay thế hoàn toàn phân hữu cơ.
(6) Kiểm soát cỏ và côn trùng gây hại. Dùng dụng cụ cào cỏ để làm cỏ đồng
thời làm cho đất thoáng khí. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM-Integrated Pest
Management) được khuyến khích áp dụng. Cây lúa đề kháng mạnh với côn trùng gây
hại và bệnh nên cần ít thuốc hóa học.
55
Tập quán cũ: Dùng nước nhận cỏ và làm cỏ bằng tay hoặc xịt thuốc cỏ. Dùng
nhiều thuốc hóa học để trừ côn trùng, bệnh hại.
SRI làm tăng điều kiện phát triển lúa nhờ giảm thời gian mạ cần để phục hồi
sau khi cấy, giảm cạnh tranh giữa các cây lúa, tối hảo điều kiện đất và nước; làm cho
rễ lúa phát triển manh và ăn sâu hơn, tăng khả năng quang hợp, cây lúa khỏe kháng
được bất lợi về thời tiết và dịch hại, và cho năng suất cao hơn.
Tổng quát là SRI làm cho năng suất cao hơn với nhập lượng ít hơn các lối canh
tác theo tập quán cũ. Nông dân với chi phí thấp hơn, có thể sản xuất nhiều lúa hơn để
ăn và bán ra, tăng được thu nhập; đồng thời làm lợi cho sức khỏe của họ và môi trường
do dùng nước và hóa chất ít hơn. Từ khi được triển khai các nơi trên thế giới, SRI
được nông dân, các nhà khoa học và các nhà quản lý đồng tình ủng hộ. SRI cũng được
khuyến cáo là cần được nghiên cứu thích nghi với điều kiện của từng nơi, áp dụng cho
cả cây lúa mùa địa phương và thậm chí cả các cây trồng khác.
Để tìm giải pháp cải thiện đời sống các hộ nông dân ít đất, dễ bị tổn thương, các
tổ chức phi chính phủ, xã hội dân sự đã tìm đến SRI.
Africare bắt đầu thử nghiệm SRI ở nông trại ở vùng Timbuktu của Mali vào năm 2007, áp dụng cấy sớm, mật độ cấy 25 cm2, áp dụng phân hữu cơ, kết quả năng
suất đạt 9 tấn/ha, trong khi ruộng đối chứng canh tác theo cách tốt nhất ở địa phương
chỉ đạt 6,7 tấn/ha. Tiếp theo, Africare chon 12 làng với diện tích canh tác lúa 1.900 ha
gần bằng 10% diện tích có nước tưới của vùng Timbuktu, có khoảng 17.200 hộ trồng
lúa. Africare cung cấp mỗi làng 2 dụng cụ làm cỏ có con lăn, bố trí 1 cán bộ kỹ thuật
hướng dẫn thực tế cho 15 hộ nông dân. Nông dân tự lo phân bón, giống lúa trên ruộng của mình, dùng theo ý của họ. Lô đối chứng và lô SRI có diện tích 400 m2 mỗi lô, mạ
gieo cùng một ngày, cùng một giống lúa nhưng lô SRI cấy 10-12 ngày sau khi gieo mạ
với 1 tép/buội trong khi lô đối chứng cấy 29 ngày sau khi gieo mạ và 5 rẽ mạ/buội.
Nông dân SRI bón 120 kg urê /ha cùng với phân hữu cơ, lô đối chứng bón 145 kg
urê/ha (khuyến cáo của chính quyền là 200 kg urê/ha).
56
Năng suất và hiệu quả kinh tế của SRI cải thiện rõ rệt so với đối chứng ở 12
làng, mức độ tùy theo loại đất, giống lúa, chế độ bón phân và làm cỏ. Kết quả năng
suất trung bình của 53 nông dân SRI là 9,1 tấn/ha, cao hơn 66% so với năng suất trung
bình của các lô đối chứng là 5,5 tấn/ha, trong khi năng suất trung bình của các ruộng
lân cận áp dụng tập quán cũ là 4,86 tấn/ha. Chi phí chung của SRI hơi cao hơn đối
chứng do làm đất kỹ lưỡng hơn, chi phí cấy theo hàng và phân hữu cơ nhưng năng suất
cao hơn nên SRI vẫn có lãi cao hơn đối chứng.
Ưu điểm của SRI được nông dân đồng tình cao: tăng năng suất, giảm lượng
giống từ 40-60 kg/ha còn 6 kg/ha, giảm thời gian làm cỏ (do dùng dụng cụ làm cỏ),
giảm phân bón hóa học khoảng 30% so đối chứng. Hơn nữa, thời gian thu hoạch sớm
hơn khoảng 10-15 ngày làm cho nông dân có thể chuyển từ giống ngắn ngày năng suất
thấp sang giống năng suất cao nhưng dài ngày hơn mà vẫn tránh được đợt lạnh cuối vụ
làm giảm năng suất và chim chóc phá hoại.
Bài học kinh nghiệm
- SRI chứng minh thực tế cho nông dân và cán bộ địa phương thấy không
phải như họ nghĩ là tưới nước, bón phân hóa học càng nhiều thì năng suất càng cao;
mà dùng nhập lượng ít hơn vẫn cho năng suất cao hơn kiểu canh tác theo tập quán.
- Nông dân tự nguyện tham gia thí nghiệm, tự cung cấp nhập lượng, tự
quản lý đồng ruộng của mình nên kết quả thử nghiệm phản ánh điều kiện và thực hiện
thực tế của nông dân. Khi được tiếp cận và chứng kiến kết quả thực hiện SRI qua công
tác khuyến nông có chất lượng tốt, nông dân và cán bộ kỹ thuật địa phương bắt đầu cởi
mở với các ý tưởng mới, mở rộng tầm quan sát và xem xét lại tập quán canh tác cũ.
- Chất lượng công tác khuyến nông, hỗ trợ kỹ thuật rất cần thiết để bảo
đảm nông dân hiểu rõ nguyên tắc và tin tưởng vào SRI để điều chỉnh canh tác. Cán bộ
kỹ thuật địa phương phải được huấn luyện để hỗ trợ nông dân có hiệu quả. Việc in ấn
và phân phối các vật liệu truyền thông cũng là phần quan trọng của khuyến nông.
57
- Tập huấn nên bao gồm cả đàn ông và phụ nữ vì phụ nữ thường có vai trò
hạn chế trong sản xuất lúa ở nhiều nơi nhưng qua đánh giá SRI năm 2009, có nhóm
phụ nữ thực hiện toàn bộ quá trình trồng lúa và đạt kết quả rất tốt.
- Triển vọng phát triển của SRI là phương pháp luận của nó dựa trên kiến
thức nên có thể lan truyền nhanh và chấp nhận bởi hầu hết nông dân Mali nếu họ nhận
được hỗ trợ kỹ thuật chất lượng và nhất quán qua công tác khuyến nông.
SRI ở Ấn Độ
Ấn Độ là nước đông dân với dân số 1,15 tỉ người, dự kiến tăng lên 1,6 tỉ người
vào năm 2015, có 70% dân số là nông dân, trong đó 80% có dưới 1 ha đất. Ấn Độ là
nước có diện tích đất lúa lớn nhất thế giới, sản lượng lúa chỉ đứng sau Trung Quốc.
Trên phân nửa đất lúa có tưới nước, đóng góp 75% tổng sản lượng lúa nhưng cũng tiêu
thụ 60-70% nguồn nước ngọt; áp lực về tài nguyên đất và nước rất lớn. Do vậy, Ấn Độ
tiếp nhận phương pháp sản xuất như là SRI.
SRI được đưa vào Ấn Độ năm 2000 ở Trường Đại học Nông nghiệp Tamil Nadu
(TNAU-Tamil Nadu Agricultural University) phối hợp với các dự án trồng lúa giảm
nước tưới. Năm 2003, triển khai cho 200 nông dân thực hành SRI trên ruộng của mình
để so sánh với cách canh tác theo truyền thống ở lưu vực sông Cauvery và
Tamiraparani. Kết quả là năng suất lúa tăng khoảng 1,5 tấn/ha với nhập lượng giảm,
thậm chỉ giảm 8% công lao động/ha. Đồng thời, ở Bang Andha Pradesh, Đại học Nông
nghiệp Acharaya N.G. Ranga (ANGRAU-Acharaya N.G. Ranga Agricultural
University) đưa SRI vào đồng ruộng của nông dân trong vụ mùa Kharif 2003. Kết quả
so sánh trên tất cả các quận của Bang, năng suất tăng 2,5 tấn/ha, cao hơn 50% so với
canh tác theo truyền thống.
Kết quả thực hiện SRI rất ấn tượng nên tổ chức WWF đã tài trợ cho ANGRAU
và một tổ chức phi chính phủ tại địa phương triển khai thử nghiệm ngoài đồng ruộng ở
11 quận của Bang trong vài năm, bắt đầu từ vụ mùa Rabi 2004-2005. Kết quả bước
đầu đã giúp thuyết phục được Chính quyền Bang Andhra Pradesh hỗ trợ tài chính và
kỹ thuật mở rộng SRI bằng cách tổ chức các mô hình trình diễn ở tất cả các làng thuộc
58
Bang, đồng thời huấn luyện cho cán bộ ngành nông nghiệp và nông dân. Trong 5 năm
2003-2008, với 2 vụ lúa trong năm, năng suất các mô hình trình diễn tăng trung bình
26,5% so với cánh tác theo truyền thống.
Trong thời gian nầy, các trường đại học, cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, tổ chức tư nhân cũng quan tâm đánh giá và mở rộng SRI ở các bang khác của Ấn
Độ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn hẻo lánh và vùng dân tộc thiểu số để cải thiện
sinh kế nông dân. Tiếp theo, để mở rộng SRI trên toàn Ấn Độ, WWF và ICRISAT
phối hợp đưa ra dự án WWF-ICRISAT có nhiều thành phần tham gia, gồm các hoạt
động chính: nghiên cứu khoa học các nguyên tắc chính của SRI, sáng kiến để hỗ trợ:
đưa SRI vào các điều kiện khí hậu khác nhau, thử nghiệm ngoài đồng và các mô hình
trình diễn, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực nông dân, truyền thông, và thúc đẩy,
tổ chức trao đổi giữa nông dân, nhà khoa học, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội dân sự
để chia sẽ thông tin và giải quyết các vấn đề khó khăn.
Đến 2010, SRI đã được phổ biến khắp các bang trồng lúa ở Ấn Độ. Có khoảng
600.000 nông dân với 1 triệu ha đất lúa áp dụng toàn bộ hay đa phần SRI. Đánh giá
ngoài đồng hay ở trạm nghiên cứu đều cho thấy SRI có tiềm năng cải thiện năng suất
trong khi giảm nước tưới, chi phí sản xuất và các nhập lượng hóa chất. Thực tế cho
thấy SRI giúp tiết kiệm 50% nước tưới, cải thiện chất lượng đất, làm tăng năng suất từ
20-30% (dữ liệu các thí nghiệm làm tăng 68%). Ngoài ra, thời gian canh tác ngắn hơn,
tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao hơn, đề kháng tốt hơn với hạn hán và giông bão. Những
trở ngại chủ yếu đối với nông dân là thiếu lao động, làm mạ non, quản lý nước ở vùng
thấp và yêu cầu làm cỏ cao.
SRI còn giúp thích ứng với biến đổi khí hậu do giảm lượng nước tưới, từ đó giảm
khí thải methane phát ra trong điều kiện yếm khí, mà ảnh hưởng của nó bằng 23-25 lần
khí carbonic.
Kinh nghiệm của WWF là cần có sự phối hợp giữa các tổ chức khác nhau và
khung công việc để theo dõi và rút kinh nghiệm thực hiện SRI, kết hợp nghiên cứu với
thực hiện, tiết kiệm thời gian và tiền bạc nhờ không trùng lắp. Từ đó, WWF-ICRISAT
59
sáng kiến phát triển diễn đàn quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi cho: (1) phối hợp giữa
các thành viên tham gia, đặc biệt là các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức xã hội
dân sự, quan chức nhà nước và các nhà tài trợ; (2) hoạt động nghiên cứu và khuyến
nông; (3) tổng hợp và chia sẽ thông tin; và (4) đối thoại giữa các thành viên tham gia
từ cấp nông trại đến quốc gia.
SRI ở Việt Nam
Cục Bảo vệ thực vật triển khai tập huấn SRI cho nông dân lồng ghép với chương
trình quốc gia IPM và BUCAP từ 5 tỉnh năm 2004 lên 12 tỉnh năm 2005, 17 tỉnh năm
2006 (với 3.450 nông dân), hỗ trợ bởi FAO và DANIDA. Kết quả năng suất trung bình
tăng 9-15% so với canh tác theo tập quán, trong khi sử dụng giống ít hơn từ 70-90%,
phân đạm ít hơn 25% và nước ít hơn một phần ba.
Chiến lược thực hiện SRI ở Việt Nam của Oxfarm bao gồm thử nghiệm, mô hình
trình diễn và lan truyền; nâng cao nhận thưc và năng lực của nông dân để áp dụng
nguyên tắc SRI và các bước tiến hành; trình diễn ưu điểm của SRI cho người sản xuất
địa phương và chính quyền và xây dựng chương trình khuyến nông phù hợp để đưa
kiến thức SRI đến nông dân cả nước.
Năm 2007, Oxfarm phối hợp Chi cục Bảo vệ thực vật Tỉnh Hà Tây tiến hành
hoạt động SRI dựa vào cộng đồng bao gồm chính quyền địa phương, nông dân, Hội
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và cộng đồng. Tổ chức tập huấn cho nông dân kết hợp với
thử nghiệm ngoài đồng theo phương pháp FFS (Farmer Field School) kéo dài suốt vụ,
nông dân trong lớp tập huấn chia thành tổ thường xuyên quan sát, phân tích với sự
hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Kiến thức có được từ những hoạt động nầy giúp nông
dân có khả năng tự quyết định trong canh tác ruộng của mình. Có trên 1.000 nông dân
tham gia SRI, lợi nhuận thuần tăng thêm trung bình trên 2 triệu đồng/ha.
Từ kết quả thực hiện ở Hà Tây, Oxfarm đưa ra chương trình SRI 3 năm triển khai
trên 13 xã ở 6 tỉnh phía Bắc là Hà Nội, Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Tỉnh và
Nghệ An, với sự tham gia của Cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Phát triển nông thôn
bền vững (SRD), Oxfarm (Quebec) và Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Các thửa
60
ruộng FFS của lớp tập huấn được quan sát và thu thập dữ liệu kỹ lưỡng về các chỉ tiêu
nông học, tác động của giới, thu nhập và chuyển giao kiến thức. Để nâng cao nhận
thức về SRI và nông nghiệp bền vững nói chung, chương trình tiến hành nhiều hội
thảo ở cấp cộng đồng cho nông dân, cán bộ chính quyền địa phương, cũng như cán bộ
kỹ thuật và cán bộ khuyến nông tham dự; đồng thời ưu tiên phát hành nhiều tài liệu
truyền thông dùng cho các hoạt động nâng cao nhận thức ở cộng đồng. Sau 2 vụ thu
hoạch trên 6 tỉnh, SRI đã có kết quả rất tích cực. Qua sơ kết năm 2008, năng suất trung
bình trên ruộng thử nghiệm SRI đạt 6,3 tấn/ha, cao hơn 11% so với canh tác theo tập
quán ở địa phương; trong khi sử dụng phân đạm thấp hơn 16%, lần phun thuốc giảm
45%, chi phí bơm nước giảm 35%. Tổng hợp lại thu nhập của nông dân tăng xấp xỉ
50%, tương đương 5,4 triệu đồng/ha/vụ. SRI làm cho rễ lúa phát triển tốt, cây lúa
khỏe, cứng cáp tăng khả năng đề kháng đối với dịch hại, đổ ngã dẫn đến tăng năng
suất.
Bài học kinh nghiệm
SRI ở Việt Nam thành công do các nguyên nhân:
- Chương trình đáp ứng những khác biệt trong dịch vụ khuyến nông, đặc biệt là
sự tự tin và năng lực của nông dân, và cách thức làm việc giữa nông dân và cán bộ
khuyến nông hoặc cán bộ chính quyền địa phương.
- Sự chuẩn thuận của chính phủ là lợi thế to lớn cho tính hợp pháp và quảng bá
SRI
- Chương trình là một sự hợp tác nhiều bên bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức
phi chính phủ quốc tế, trường đại học và các định chế địa phương. Các thành viên
tham gia từ đầu nên đạt mức độ cao về chia sẽ hiểu biết về mục tiêu và cách tiếp cận
của chương trình, về sự cam kết tham gia và kết hợp, hợp tác có hiệu quả.
- Cách tiếp cận học tập gợi mở, dựa trên chứng cứ thông qua thực hành ngoài
đồng ruộng đã được nông dân và cán bộ địa phương tiếp nhận tốt. Khám phá riêng của
nông dân qua các thử nghiệm của SRI và thông điệp của họ có sức thuyết phục nhằm
mở rộng chương trình và nhận được sự hỗ trợ của nhà nước .
61
- Chiến lược truyền thông bao gồm thông tin đại chúng có hiệu quả cho việc
nâng cao nhận thức về SRI và mở rộng hơn tác động của chương trình.
Tóm lại, SRI triển khai ở các nước đã đạt được những kết quả đáng kể, làm tăng
năng suất, giảm chi phí, tiết kiệm nước và tăng thu nhập cho nông dân (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Tóm tắt đánh giá ngoài đồng tác động của SRI ở 8 nước
(N)
Tiết kiệm nước
Quốc gia
Tổ chức đánh giá
Giảm chi phí trên 1 ha (%)
Tăng năng suất (%)
(%)
Tăng thu nhập trên 1 ha (%)
BANGLADESH (2002-04)
1,073#
IRRI-BD/
BRAC, SAFE,
24
NM
7
59
Syngenta BD
CAMBODIA (2004) (2004)
GTZ CEDAC
500* 120**
RF 50
56 44
74 89
41 105
CHINA: Sichuan (2004)
CAU
44
29
7.4a
64
82* 100#
INDIA: Tamil Nadu (2004)
45
28
11
112
Andhra Pradesh (2003-04)
TNA U ANGRAU
40
38
NM
NM
1,535#
West Bengal (2004)
IWMI-India
RF
35
67
108#
32b
12,112#
INDONESIA (2002-06)
Nippon Koei
40
78
20
100+
412#
NEPAL (2005)
DADO†
43
82
2.2c
163
SRI LANKA (2004)
120*
IWMI-SL
24
44
12
104
VIETNAM (2007-08)
National IPM Program
‡
33
17
30
23
(8-32)
(13-29)
47
68+
Tổng cộng
16,162
40
23
(Nguồn: Africare, Oxfarm African và WWF-ICRSAT Project , 2010)
Ghi chú: (N): số nông dân
62
NM: không đo lường RF: nước trời (rainfed), không tưới * lấy mẫu ngẫu nhiên # kết quả từ tất cả các trường hợp dùng SRI, không lấy mẫu ** Kết quả khảo sát của tổ chức phi chính phủ trên 120 nông dân có 3 năm kinh nghiệm SRI vào năm 2004 ‡ kết quả từ thử nghiệm ngoài đồng ở 13 huyện Việt Nam, với 1.274 nông dân tham gia, trên tổng số 96.554 nông dân SRI ở các huyện nầy năm 2008 † Cơ quan nông nghiệp huyên Morang, Chính phủ Nepal a Nhân viên khuyến nông chính phủ hỗ trợ mua giống lúa và phân bón hiện đại đồng thời với áp dụng SRI b 1 trong 2 làng nghiên cứu bị hạn nghiêm trọng trong mùa vụ 2004 c Dụng cụ làm cỏ để tiết kiệm lao động không có
Nhận xét. SRI giúp cải thiện hiệu quả kỹ thuật, làm giảm lượng giống, phân hóa
học nhưng tăng năng suất. Từ đó, đạt hiệu quả kinh tế là giảm chi phí, tăng lợi nhuận
cho nông dân.
2.3.3. Chương trình "Ba giảm ba tăng" trong sản xuất lúa.
Từ những năm 1960, nông dân Việt Nam thay dần giống lúa truyền thống bằng
giống năng suất cao (HYV-high yielding variety) với thời gian sinh trưởng ngắn, hầu
hết nhập từ Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) như IR 8, IR 26, IR 36, IR 64. Từ
năm 1990-1999, diện tích trồng lúa năng suất cao chiếm khoảng 80% (Nguyễn Văn
Luật và cộng sự, 2010), năng suất lúa tăng từ 3,2 tấn/ha đến 4,05 tấn/ha, diện tích canh
tác tăng từ 6,0 triệu lên 7,7 triệu ha, đưa sản lượng tăng từ 19,2 triệu tấn 31,3 triệu tấn
lúa (Tổng cục Thống kê, 2013). Tuy nhiên, các giống lúa năng suất cao đòi hỏi phải
dùng nhiều phân bón hóa học, nhất là phân đạm. Đối với đất phù sa ngọt ĐBSCL,
phân đạm được khuyến cáo sử dụng khoảng 100-120 kg N/ha trong vụ Đông Xuân, và
80-100 kg N/ha trong vụ Hè Thu. Đối với đất phèn vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây
Sông Hậu và Đồng Tháp Mười phân đạm được khuyến cáo thấp hơn so với vùng phù
sa. Vụ Đông Xuân bón 80-100 kg /ha và vụ Hè Thu bón 60-80 kg N/ha. Về phân lân,
đất phù sa bón từ 40-60 kg P2O5/ha, đất phèn từ 60-80 kg P2O5/ha. Hiệu lực của phân
kali không rõ, để duy trì hàm lượng kali trong đất, lương kali được khuyến cáo bón ở
liều lượng 30-50 kg K2O/ha (Phạm Sỹ Tân và Chu Văn Hách, 2013) (Bảng 2.3).
63
Bảng 2.3. Lượng phân vô cơ được khuyến cáo trong sản xuất lúa ở Đồng bằng
Sông Cửu long (kg/ha)
Đất phù sa Đất phèn
Dưỡng chất Đông Xuân Đông Xuân Hè Thu Hè Thu
N 100-120 80- 100 80- 100 60- 80
40-60 40-60 60-80 60-80 P2O5
Nguồn: Phạm Sỹ Tân và Chu Văn Hách, 2013.
30-50 30-50 30-50 30-50 K2O
Tuy nhiên, điều tra thực hành của nông dân ở hai huyện Ô môn và Vị Thủy
tỉnh Cần Thơ năm 2002 cho thấy nông dân sạ quá dầy (trên 200 kg giống lúa/ha) bón
phân không cân đối, đặc biệt là quá nhiều phân đạm và dùng thuốc bảo vệ thực vật
không đúng (Nguyễn Hữu Huân và cộng sự, 2010). Do đó, các nhà khoa học nông
nghiệp muốn nghiên cứu các biện pháp giảm mật độ sạ, phân đạm, thuốc bảo vệ thực
vật mà vẫn giữ năng suất cao.
Nghiên cứu "Ba giảm ba tăng" được Nguyễn Hữu Huân và cộng sự (2010) tiến
hành đầu tiên vào năm 2002 trong vụ Đông Xuân và Hè Thu ở 11 tỉnh ĐBSCL với 950
nông dân ở 35 xã tham gia. Nông dân được tập huấn ngắn hạn, được cung cấp bảng so
màu lá lúa, sổ tay ghi chép quá trình canh tác. Lô thí nghiệm có diện tích 1.000 m2,
đối chứng là các thửa ruộng canh tác theo tập quán của nông dân. Kết quả trong vụ
Đông Xuân 2001-2002 nông dân thực hiện "Ba giảm ba tăng" giảm lượng giống 79,8
kg/ha so với đối chứng, còn 117,8 kg/ha; giảm phân đạm 12,4 kg N/ha còn 95,4 kg/ha;
giảm phân lân 8,8 kg P2O5/ha còn 46,2 kg P2O5/ha, riêng phân kali nông dân thí
nghiệm "Ba giảm ba tăng" sử dụng 40 kg K2O/ha tăng 4 kg K2O/ha; số lần phun xịt
thuốc trừ sâu rầy giảm 1,29 lần còn 0,36 lần; giảm phun thuốc trừ bệnh 1,01 lần còn
0,30 lần nhưng năng suất tăng so với đối chứng nông dân canh tác theo tập quán 0,15
tấn/ha, đạt 6,46 tấn/ha. Trong vụ Hè Thu 2002, nông dân thực hiện "Ba giảm ba tăng"
giảm lượng giống 87,6 kg/ha còn 124,4 kg/ha, giảm lượng phân đạm 20,8 kg N/ha còn
91,2 kg N/ha, giảm lượng phân lân 5,5 kg P2O5/ha, riêng lượng phân kali nông dân thí
64
nghiêm "Ba giảm ba tăng" sử dụng là 34 kg K2O tăng 2,8 kg K2O so với đối chứng; số
lần phun thuốc sâu rầy giảm 1,01 lần còn 0,3 lần; số lần phun thuốc trừ bệnh giảm
0,57 lần còn 1,74 lần nhưng năng suất đạt 4,77 tấn/ha tăng 0,08 tấn/ha so với đối
chứng. Trên cơ sở kết quả của thí nghiệm nầy, Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế
(IRRI) đã tài trợ cho dự án thực hiện các mô hình thí điểm "Ba giảm ba tăng" qui mô
lớn ở tỉnh Cần Thơ và Tiền Giang trong 2 năm 2002-2004 và Bộ Nông nghiệp&PTNT
đã chính thức phát động chương trình "Ba giảm ba tăng" năm 2006 trên cả nước. Từ
đó, chương trình "Ba giảm ba tăng" phát triển mạnh mẽ ở vùng sản xuất lúa ĐBSCL.
Võ Thị Lang (2008) tổng hợp các nội dung hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân áp
dụng "Ba giảm ba tăng" như sau: (1) sửa soạn đất kỹ, chon giống tốt và sử dụng đúng
cách; (2) gieo hạt thưa bằng dụng cụ sạ hàng hoặc bằng tay với mật độ từ 80-120
kg/ha; (3) kiểm soát nước tốt; (4) ngừa dịch hại bằng phương pháp IPM, tức là chỉ sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật khi cần thiết; (5) Bón phân đúng cách, kết hợp phân bón
vô cơ và hữu cơ nếu có thể, bón phân đạm theo bảng so màu lá lúa; (6) Thu hoạch
đúng lúc và làm khô lúa đúng mức.
Để đánh giá tác động của kỹ thuật, công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", từ tháng
7-8 năm 2006, các chuyên gia IRRI là Huelgas và Templeton đã tiến hành một đánh
giá độc lập ở ba tỉnh An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng, dùng phương pháp đánh giá
tác động chọn mẫu ngẫu nhiên, phỏng vấn 200 nông dân thuộc hai nhóm: tiếp nhận
"Ba giảm ba tăng" và không tiếp nhận trong quá trình sản xuất vụ Đông Xuân 2005-
2006 và hè Thu 2006 ở An Giang, Cần Thơ; ở Vụ Hè Thu 2006 và Đông Xuân 2006-
2007 ở Sóc Trăng. Kết quả cho thấy có 89% biết đến chương trình nhưng trong đó, có
48% thực sự áp dụng từ 1-3 của kỹ thuật ba giảm, 52% còn lại không áp dụng. Có
48% nông dân trả lời nhận được chủ yếu thông qua radio, tivi; 30% trả lời từ cán bộ kỹ
thuật; 10% trả lời nguồn khác. Nông dân "Ba giảm ba tăng" sử dụng giống thấp hơn
đối chứng 29,84 kg/ha; sử dụng phân đạm thấp hơn đối chứng 8,14 kg N/ha; số lần
phun thuốc bảo vệ thực vật cũng giảm. Tuy năng suất giữa 2 nhóm tương đương nhau,
lợi nhuận của nông dân áp dụng "Ba giảm ba tăng" đạt 352,83 USD/ha, cao hơn nhóm
đối chứng 48,85 USD/ha nhờ giảm chi phí sản xuất (Huelgas và Templeton, 2010).
65
Nghiên cứu của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) ở ĐBSCL trong vụ Đông Xuân
2004-2005, điều tra tại hai Tỉnh An Giang và Cần Thơ, đánh giá tác động theo cách
tiếp cận có và không có can thiệp và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cho thấy nông
dân có tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng" sử dụng lượng hạt giống thấp hơn,
dùng phân đạm và số lần phun xịt thuốc sâu rầy ít hơn; nhưng đạt thu nhập ròng (lợi
nhuận) cao hơn nông dân không tham gia (Bảng 2.4).
Như vậy, Chương trình "Ba giảm ba tăng" giúp nông dân trồng lúa cải thiện
hiệu quả kỹ thuật, từ đó tăng hiệu quả kinh tế của sản suất lúa.
Bảng 2.4. So sánh các chỉ tiêu khảo sát giữa nhóm có tham gia và không
tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng"
“Ba giảm Chênh lệch Không “Ba giảm ba tăng” Chỉ tiêu ba tăng”
(B) (A-B) (A)
- 38*** 180 142 Lượng giống (kg/ha)
122,3 - 22,52*** 99,78 Lượng đạm (kg N/ha)
2,32 - 0,63*** 1,69 Số lần xịt thuốc sâu rầy
213,90 240,11 - 26,21 ns Lượng thuốc sâu rầy (gram a.i/ha)
7.840 -140 ns 7.700 Năng suất (kg/ha)
670 - 20 ns 650 Giá thành (đồng/1kg lúa)
Giá bán lúa (đồng/kg lúa) 2244,14 2076,76 +732,62***
Thu nhập ròng (triệu đồng/ha) 12,196 11,073 +1,123**
Ghi chú: * : khác biệt có ý nghĩa 10% ** : khác biệt có ý nghĩa 5% ***: khác biệt có ý nghĩa 1% ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê Nguồn: Võ Thị Lang và cộng sự (2008).
Tỉ số thu nhập ròng/chi phí (lần) 2,72 2,46 +0,26**
66
2.3.4. Chương trình "Một phải năm giảm"
"Một phải năm giảm" là sự mở rộng của "Ba giảm ba tăng", thêm phải dùng
giống xác nhận, và giảm sử dụng nước tưới bằng cách áp dụng kỹ thuật tưới ướt khô
xen kẻ (AWD-Alternate Wetting and Drying) và giảm thất thoát sau thu hoạch, chủ
yếu là dùng máy gặt đập liên hợp và phơi, sấy đúng kỹ thuật.
Giống xác nhận (certified seed). Từ 2001-2005, sản lượng lúa ĐBSCL tăng từ
15.997.500 tấn lên 19.263.000 tấn, năng suất trung bình tăng từ 4,22 tấn/ha lên 5,03
tấn/ha. Năng suất lúa tăng chủ yếu do công tác chọn tạo, phát triển giống mới và sử
dụng giống xác nhận ngày càng tăng (Nguyễn Văn Hòa và cộng sự, 2006). Giống chất
lượng tốt có thể làm tăng năng suất từ 5-20%. Nông dân nên dùng giống chất lượng tốt
bởi các lý do: Giảm lượng giống sử dụng do tỉ lệ nẩy mầm cao, dạng hình cây lúa
đồng đều dễ thu hoạch; cây lúa khỏe ở giai đoạn đầu và chín sớm hơn nên tăng khả
năng cạnh tranh với cỏ dại, chống chịu hoặc kháng sâu bệnh, hạn hán; cho năng suất,
chất lượng cao do không có giống khác lẫn lộn; ít hạt non nên tỉ lệ thu hồi gạo qua xay
xát cao hơn (Asea và cộng sự, 2010).
Phẩm cấp chất lượng giống lúa ở Việt Nam được phân loại căn cứ theo Quyết
định số 53/2006/QĐ-BNN ngày 26/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quản lý,
kinh doanh, sử dụng giống lúa. Theo đó, giống tác giả hay giống gốc (breeder seed) là
hạt giống thuần do tác giả chọn tạo ra, hạt giống siêu nguyên chủng (pre-basic seed) là
hạt giống được nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc giống được phục tráng theo qui trình
sản xuất giống siêu nguyên chủng, hạt giống nguyên chủng (basic seed) là hạt giống
được sản xuất từ hạt giống siêu nguyên chủng và hạt giống xác nhận (certified seed) là
hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng. Chất hạt giống các cấp phải đạt
yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TCVN 1776: 2004 của Bộ Khoa học Công
nghệ ban hành theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BKHCN ngày 29/10/2004 (Bảng 2.5).
67
Bảng 2.5. Qui định tiêu chuẩn giống lúa cấp nguyên chủng và xác nhận
Tiêu chuẩn
Hạt giống nguyên chủng Hạt giống xác nhận Hạt giống siêu nguyên chủng
1-Độ thuần đồng ruông, % số cây, không nhỏ hơn 99,9 99,9 99,5
2-Độ sạch, % khối lượng, không nhỏ hơn 99,0 99,0 0
3- Hạt khác giống có thể phân biệt được, % số hạt 0,05 0,3 0
không lớn hơn
4- Hạt cỏ dại nguy hại, số hạt/1000g, không lớn hơn 0 5 10
5- Tỉ lệ nẩy mầm, % số hạt, không nhỏ hơn 80 80 80
Nguồn: TCVN 1776:2004 Bộ Khoa học Công nghệ (2004)
6-Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn 13,5 13,5 13,5
Tiết kiệm nước bằng kỹ thuật ướt khô xen kẻ (AWD-Alternate Wetting and
Drying). Kỹ thuật tưới ướt khô xen kẻ được Viên Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI)
đưa ra áp dụng chủ yếu cho lúa nước nhằm tiết kiệm nước ngày càng khan hiếm trong
điều kiện biến đổi khí hậu. Muốn áp dụng AWD thì ruộng phải bằng phẳng. Nguyên
tắc là cho nước vào mặt ruộng không ngập sâu quá 5 cm và không thấp hơn mặt ruộng
15 cm. Tuy nhiên, trong thực tế, mực nước có thể thấp hơn 15 cm, tùy theo phát triển
của bộ rễ lúa ăn sâu tới đâu. Để theo dõi mực nước, dùng một ống nhựa có đục lỗ cho
nước thông vào, bên trong có khắc vạch đặt trên mặt ruộng, chôn một phần ống dưới
đất. Tưới cách nhau khoảng 1-10 ngày/lần, thay vì cho ngập nước liên tục.
Kỹ thuật tưới ướt khô xen kẻ được tiến hành lần đầu tiên ở An Giang với sự hỗ
trợ kỹ thuật của Cục Bảo vệ thực vật-Bộ Nông nghiệp và PTNT. Mô hình thực hiện ở
Phường Mỹ Thới, Thị xã Long Xuyên, Tỉnh An Giang với 19 hộ tham gia, diện tích
68
17,3 ha trong vụ Hè Thu 2005, áp dụng kỹ thuật canh tác "Ba giảm ba tăng" cho cả
ruộng mô hình và ruộng đối chứng. Kết quả là ở ruộng AWD là tỉ lệ đổ ngã thấp hơn ruộng đối chứng, lần lượt là (11,24%) và (19,06%). Mặc dù số bông/m2 ở ruộng AWD
thấp hơn ruộng đối chứng (476,25) so với (491,6) nhưng cả chiều dài bông, số
hạt/bông và tỉ lệ hạt chắc đều ở AWD đều cao hơn ruộng đối chứng, vì vậy năng suất
đạt 5,8 tấn/ha (qui ẩm độ 14%) và ruộng đối chứng là 5,3 tấn/ha. Chi phí ruộng AWD
giảm hơn ruộng đối chứng 240 đ/kg do giảm số lần bơm nước từ 8 lần còn 4 lần/vụ,
dẫn đến lợi nhuận ruộng AWD là 6.717.000 đồng/ha, tăng 38% so với ruộng đối
chứng trong điều kiện giá bán lúa bằng nhau (Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang,
2005).
Thất thoát trong thu hoạch và sau thu hoạch. Kết quả điều tra về tổn thất sau
thu hoạch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hợp phần Danida ASPS
(Agriculture Sector Program Support) tiến hành năm 2002 và 2003 ở 12 tỉnh ĐBSCL
là tổn thất sau thu hoạch tổng cộng 12% sản lượng gồm: cắt 3%, đập 1,9%, phơi 2,5%,
tồn trữ 1,8%, vận chuyển 0,3%, xay xát 2,5% (Phan Hiếu Hiền, 2010). Để giảm thất
thoát sau thu hoạch, sử dụng máy gặt đập liên hợp và máy sấy được khuyến khích áp
dụng bởi nhiều chính sách của nhà nước. Nhờ đó, ngoài lượng máy gặt xếp dãy có
khoảng 3.500 máy vào khoảng năm 2007-2009; lượng máy gặt đập liên hợp (loại
mini) ở ĐBSCL từ gần như không có gì vào năm 2003 tăng lên 5.000 máy vào năm
2010, xử lý được khoảng 20% diện tích, khả năng giảm thất thoát dưới 2% dưới điều
kiện tốt (cây lúa đứng, không đỗ ngã); độ lẫn từ 3-5%. Do thời tiết mưa ẩm, nhất là
vào vụ lúa Hè Thu, việc phơi lúa rất khó khăn nên máy sấy rất cần thiết để tránh cho
lúa bị hư hỏng do nẩy mầm. Có nhiều loại máy sấy được đưa vào sử dụng nhưng phổ
biến nhất là máy sấy vĩ ngang (flat-bed dryer) do Đại học Nông lâm Tp.HCM thiết kế.
Số lượng máy sấy vĩ ngang cả nước tăng nhanh chóng từ 3.000 năm 2002 đến 7.000
cái năm 2010, trong đó ĐBSCL chiếm tỉ lệ 95% (Phan Hiếu Hiền, 2010).
69
Cách tổ chức thực hiện Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm
giảm" .
Chi cục Bảo vệ thực vật-Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh tổ chức các lớp tập
huấn "Ba giảm ba tăng" kết hợp xây dựng các mô hình thí điểm diện tích khoảng 100
ha, mỗi lớp 50 nông dân. Các nội dung tập huấn gồm: sử dụng giống, phân bón, không
bón thừa đạm, phun thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “Bốn đúng” (đúng lúc,
đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng cách). Tập huấn tổ chức 3 lần/vụ vào đầu vụ, giữa
vụ và cuối vụ để tổng kết đối chiếu năng suất, hiệu quả giữa ruộng trong mô hình với
ruộng canh tác theo tập quán. Công tác truyền thông, thông tin trên phương tiên thông
tin đại chúng, phát hành các tờ bướm, bích chương cũng được thực hiện đồng thời để
tạo ra tác động lan truyền ra ngoài mô hình.
Tập huấn "Một phải năm giảm" tổ chức ở An Giang theo dạng các lớp FFS-
IPM, mỗi lớp có từ 20-30 học viên, mỗi tuần tập trung một buổi trong suốt vụ kết hợp
lý thuyết với thực hành trên ruộng mô hình. Tại mỗi buổi học, học viên làm việc theo
tổ, trước tiên là ra ruộng mô hình quan sát, đo đếm các chỉ tiêu nông học, mật số sâu
rầy, thiên địch trên đồng ruộng sau đó trình bày trước lớp và trao đổi thống nhất cách
xử lý ruộng mô hình cho đến tuần sau. Mỗi tuần học viên được truyền đạt một chuyên
đề kỹ thuật nông nghiệp, tuần cuối tổng kết so sánh năng suất lý thuyết, năng suất thực
tế, hiệu quả kinh tế. Sau khi các lớp tập huấn kết thúc, trạm bảo vệ thực vật huyện
thường tổ chức hội thảo trong mỗi vụ để nông dân trong khu vực trao đổi rút kinh
nghiệm và lan tỏa công nghệ mới trên địa bàn.
Trong vụ Hè Thu 2009, Chi cục Bảo vệ thực vật -Sở Nông nghiệp và PTNT An
Giang đã tổ chức 11 lớp tập huấn cho 335 nông dân (có diện tích ruộng 647 ha) ở 11
huyện, thị trong tỉnh; mỗi lớp có ruộng mô hình xấp xỉ 1 ha, tổng số 11 lớp là 10,65
ha. Kết quả tổng hợp áp dụng "Một phải năm giảm" ở các ruộng mô hình trình diễn
cho thấy công nghệ mới có tác động làm giảm được lượng giống, phân đạm, phun
thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới, ít đổ ngã; giữ vững năng suất lúa, và tăng lợi nhuận
70
so với ruộng canh tác theo tập quán (Bảng 2.6) (Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang,
2009).
Bảng 2.6. Kết quả áp dụng "Một phải năm giảm"
ở các ruộng trình diễn vụ Hè Thu 2009 ở An Giang
Chỉ tiêu Khác biệt Ruộng đối chứng (A)-(B) Ruộng trình diễn 1P5G (B) (A)
Lượng giống (kg/ha) 89,5 145,9 - 56,4
Lượng phân đạm (kgN/ha) 99,8 121,8 - 22,0
Số lần phun thuốc trừ sâu, rầy 0,9 3,3 - 2,4
Số lần phun thuốc trừ bệnh 2,5 3,8 - 1,3
Số lần bơm nước 5,8 7,8 - 2
Tỉ lệ đổ ngã (%) 8,5 20 - 11,5
Năng suất (tấn/ha) 5,7 5,5 0,2
Giá thành sản xuất (đồng/kg) 2286 2901 - 615
Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang (2009)
Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 11,508 7,768 3,750
Từ vụ Hè Thu 2009 đến vụ Hè Thu 2010, ngành nông nghiệp An Giang đã tổ
chức 85 khóa tập huấn cho 2077 nông dân, áp dụng công nghệ "Một phải năm giảm"
cho tổng cộng 2907 ha. Ngoài ra, chương trình đã thực hiện 2.000 bích chương,
26.000 tờ rơi và nhiều chuyên mục "Một phải năm giảm" trên đài truyền thanh, truyền
hình địa phương. Để đánh giá tác động của chương trình, Sở Nông nghiệp và PTNT
An Giang đã tổ chức điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 146 nông dân ở 5 huyện: An Phú,
Châu Đốc, Tịnh Biên, Thoại Sơn và Chợ Mới, trong đó một nửa có tham gia và một
nửa nông dân không tham gia Chương trình (Bảng 2.7).
Kết quả điều tra cho thấy nông dân tham gia "Một phải năm giảm" đạt hiệu
quả kỹ thuật là: đã giảm được 40,35kg giống/ha, 15,33 kgN/ha, 1 lần phun thuốc trừ
71
sâu rầy, 0,6 lần phun thuốc trừ bệnh, giảm 1 số lần bơm tưới so với nông dân canh
tác theo tập quán. Trong vòng 40 ngày sau khi sạ 70,5% nông dân "Một phải năm
giảm" không phun thuốc trừ sâu, trong khi chỉ có 37,3% nông dân canh tác theo tập
quán không phun. Tuy nhiên, năng suất lúa tương đương nhau là 7,4 tấn/ha. (Đoàn
Ngọc Phả và cộng sự, 2010). Như vậy, hiệu quả kỹ thuật của nông dân tham gia
"Một phải năm giảm" đạt cao hơn nông dân không tham gia do giảm các nhập lượng
mà vẫn giữ vững năng suất.
Bảng 2.7. Kết quả điều tra tác động chương trình "Một phải năm giảm"
(A – B)
Khác biệt Canh tác theo 1P5G Không 1P5G
(A) (B)
-40,35** 127,05 167,40 Lượng giống (kg ha-1)
129,40 -15,33** 114,07 Lượng đạm (kg N ha-1)
Số lần phun thuốc trừ sâu rầy 2,92 3,90 -0,98
-0,6 Số lần phun thuốc trừ bệnh 3,91 4,51
-1,03** Số lần bươm tưới 8,18 7,15
Ghi chú: **: khác biệt có ý nghĩa 1% Nguồn: Đoàn Ngọc Phả và cộng sự (2010)
Năng suất (t ha-1) 7,45 -0,04 7,41
Các tỉnh khác trong ở ĐBSCL và Nam Trung bộ cũng tổ chức các mô hình
"Một phải năm giảm" để làm cơ sở triển khai chương trình. Thành phố Cần Thơ mô
hình 1 ha tại Huyện Cờ Đỏ, mô hình 400 ha ở Huyện Vĩnh Thạnh trong vụ Hè Thu
2011. Tỉnh Sóc Trăng 26 mô hình với 72 nông dân tham gia, diện tích ứng dụng
454,8 ha. Ngoài ra, Tỉnh Ninh Thuận tổ chức mô hình 20 ha với 32 nông tham gia ở
huyện Ninh Phước. Tính đến cuối năm 2011, toàn vùng ĐBSCL đã tổ chức 224 lớp
tập huấn "Một phải năm giảm" cho 5560 nông dân tham gia với diện tích áp dụng là
6.869,2 ha (Cục Trồng trọt, 2012). Các tỉnh còn lại chủ yếu là kết hợp phổ biến "Một
72
phải năm giảm" vào các hoạt động tập huấn, hội thảo củng cố chương trình "Ba
giảm ba tăng", đồng thời truyền thông rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại
chúng như đài phát thanh truyền hình, báo địa phương và phân phối tờ bướm để
quảng bá chủ trương đẩy mạnh áp dụng "Một phải năm giảm" theo chủ trương của
Bộ Nông nghiệp và PTNT. Trong năm 2013, dự án Cạnh tranh nông nghiệp (ACP)
mở rộng cho ĐBSCL đã phê duyệt kế hoạch tập huấn "Một phải năm giảm" tổ chức
459 lớp cho 23.150 hộ nông dân tham gia (trung bình 50 người/lớp), hình thức tập huấn theo phương pháp FFS, tập trung 4 lần/vụ3. Theo báo cáo sơ kết của dự án,
trong vụ Đông Xuân 2012-2013, trên 7 tỉnh: Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang,
Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng và Cần Thơ đã tổ chức tập huấn "Một phải năm
giảm" được 5.793 nông dân với số lượt người dự là 22.031 ngày/người, với diện tích
của nông dân tham gia là 8.040 ha (ACP, 2013).
Nội dung công nghệ mới "Một phải năm giảm" được công nhận 4 chủ yếu là:
Chuẩn bị đất kỹ lưỡng, trang mặt bằng đồng ruộng; -
Sử dụng giống xác nhận, xử lý giống bằng dung dịch muối 15%, lượng -
giống gieo sạ từ 80-100 kg/ha, gieo sạ đồng loạt né rầy;
Bón phân cân đối, tránh thừa đạm (dùng bảng so màu lá lúa); công -
thức phân khuyến cáo cho lúa có thời gian sinh trưởng từ 85-100 ngày là: 90 – 30-30
(đất phù sa); 80- 45-30 (đất phèn nhẹ), 60-50-25 (đất phèn trung bình);
Quản lý nước tưới theo phương pháp ướt khô xen kẻ -
Quản lý dịch hại lúa theo IPM, hạn chế phun thuốc trừ sâu 40 ngày sau -
khi sạ, chỉ phun thuốc bảo vệ thực vât khi thật cần thiết và tuân thủ nguyên tắc "4
đúng" (đúng lúc, đúng thuốc, đúng liều, đúng cách)
- Thu hoạch lúa đúng độ chín (85-90% hạt lúa chuyển màu vàng rơm),
3 Theo Thông báo số 2818/DANN-ACP ngày 27/12/2012 của Ban Quản lý dự án Cạnh tranh nông nghiệp và Quyết định số 627/QĐ-DANN-TCKT ngày 21/3/2013 của Ban Quản lý các dự án nông nghiệp-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 4 Theo Quyết định số 532/QĐ-TT-CLT ngày 07/11/2012 của Cục Trồng trọt v/v công nhận " Ứng dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp "Một phải năm giảm" ở Đồng bằng Sông Cửu Long" là tiến bộ kỹ thuật.
73
sử dụng máy gặt đập liên hợp.
Các công nghệ mới như "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" cũng được
đưa vào các “Cánh đồng mẫu lớn” theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Khảo sát của Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng (2012) trong vụ Đông
Xuân 2010-2011 ở xã Vĩnh Bình, Huyện Châu Thành, An Giang, cho thấy nông dân
trong mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” sản xuất theo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với
Công ty Bảo vệ thực vật An Giang có doanh thu cao hơn 14,82%, chi phí thấp hơn
8,65%, lợi nhuận cao hơn 75,33% so với nông dân ngoài mô hình.
Tóm lại, kết quả các khảo sát bước đầu ở An Giang cho thấy Chương trình
"Một phải năm giảm" đã có tác động làm tăng hiệu quả kỹ thuật, giảm các nhập
lượng giống, phân thuốc hóa học, nước tưới nhưng vẫn giữ năng suất; từ đó tăng
hiệu quả kinh tế là giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho nông dân trồng lúa.
2.3.5. Chương trình “Khuyến nông có sự tham gia”
Chương trình Khuyến nông có sự tham gia (Participatory Extension
Programme-PAEX) thực hiện từ 2008-2012 ở hai tỉnh miền Đông Nam bộ là Bình
Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu và hai tỉnh ở ĐBSCL là An Giang và Sóc Trăng. Mục đích
là giúp nông dân, cán bộ khuyến nông và các cấp quản lý các dịch vụ khuyến nông cải
thiện chất lượng của hoạt động khuyến nông thông qua tăng cường sử dụng các
phương pháp có sự tham gia. Chương trình được tổ chức VVOB –Education for
Development (Bỉ) tài trợ. Đối tác kỹ thuật là Viện Nghiên cứu phát triển Đồng bằng
Sông Cửu Long- Đại học Cần Thơ và Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
và đối tác thực hiện là Trung tâm Khuyến nông các tỉnh thuộc địa bàn dự án.
Tổng kết chương trình đã đạt kết quả như sau (PAEX, 2012):
(1) Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Khuyến nông và các tổ chức đoàn thể
của năm tỉnh có đủ năng lực phối hợp vận động và ủng hộ việc thực hiện và thể chế
hóa các phương pháp khuyến nông có sự tham gia nhằm nâng cao chất lượng của hoạt
động khuyến nông.
74
(2) Các tổ chức đoàn thể tham gia tích cực vào mạng lưới hỗ trợ khuyến nông
và hỗ trợ/khuyến khích việc ứng dụng các phương pháp khuyến nông có sự tham gia.
Các hoạt động đã thực hiện:
- Đào tạo giảng viên nguồn (ToT-training of trainers): Tập huấn phương pháp
khuyến nông có sự tham gia (đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia-PRA, phát
triển kỹ thuật có sự tham gia-PTD, lập kế hoạch theo nhu cầu nông dân, giám sát đánh
giá, tiếp thị nông sản); kỹ năng tập huấn, hướng dẫn quản lý điều hành câu lạc bộ
khuyến nông có sự tham gia. Tổng cộng giảng viên được đào tạo là 71, trong đó có 26
người được đào tạo nâng cao để làm giảng viên nòng cốt của 5 tỉnh.
- Nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông và nông dân: Các giảng viên được đào
tạo đã tổ chức được 176 lớp tập huấn cho 4.123 học viên và nông dân là cán bộ
khuyến nông 5 tỉnh.
- Xây dựng hệ thống Câu lạc bộ khuyến nông PAEX. Thành lập và hỗ trợ 78
câu lạc bộ gồm: Bình Phước 15, Bà Rịa-Vũng Tàu 23, An Giang 12, Hậu Giang 14 và
Sóc Trăng 14. Câu lạc bộ là đầu mối để cán bộ khuyến nông và nông dân thực hành
PTD và áp dụng những kiến thức, kỹ năng mới từ Chương trình PAEX; chuyển giao
tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp; trao đổi thông tin về giá
cả, vật tư, tiêu thụ sản phẩm; và phổ biến nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật.
Các câu lạc bộ đã tổ chức được 441 thử nghiệm kỹ thuật mới trong nông nghiệp theo
phương pháp PTD.
Một số bài học kinh nghiệm:
- Mức độ phối hợp của các đơn vị ngành nông nghiệp, hợp tác xã, đoàn thể và
chính quyền địa phương các cấp là một trong những yếu tố quyết định sự lớn mạnh
của các câu lạc bộ.
- Năng lực về PTD, quản lý câu lạc bộ, marketing giúp cho cán bộ khuyến nông
tiếp cận và hỗ trợ nông dân một cách có hiệu quả.
75
- Cán bộ tham gia Chương trình nên là những người có kinh nghiệm chuyên
môn và uy tín đối với lãnh đạo cơ quan (để có thể đề xuất công việc), đối với đồng
nghiệp (để có thể huy động, điều hành) và đối với nông dân (để có thể trao đổi thuyết
phục).
Nhận xét. Chương trình Khuyến nông có sự tham gia chủ yếu đổi mới phương
pháp khuyến nông, áp dụng phương pháp PTD giúp nông dân cùng nhau thử nghiệm
các kỹ thuật, công nghệ mới. Qua đó, gián tiếp giúp họ cải thiện được hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất trên ruộng đất của mình.
2.3.6. Khảo sát chất lượng dịch vụ công trong nông nghiệp nông thôn và hài lòng
của nông dân
Ở Việt Nam, chất lượng dịch vụ trong nông nghiệp và sự hài lòng của nông dân
trong những năm gần đây cũng được quan tâm. Theo báo cáo của Chương trình Cải
thiện cung ứng dịch vụ công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn (The Public Service Provision Improvement Programme in Agriculture and Rural Development)5
(PS-ARD, 2010), Chương trình đã tiến hành điều tra chất lượng dịch vụ và hài lòng
của người dân ở hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình trong hai năm 2008 và 2010 để đánh
giá tác động theo phương pháp trước sau (before versus after). Số mẫu điều tra ở mỗi
tỉnh là 200 hộ. Có 4 dịch vụ được điều tra là: Khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vât và
thủy lợi. Các khía cạnh điều tra là: Tiếp cận, hướng theo nhu cầu, sự phù hợp/chất
lượng, phù hợp thời gian (mùa vụ), kỹ năng của nhân viên/ sự đáp ứng và sự hài lòng
chung.
Về tiếp cận, kết quả là ở Tỉnh Hòa Bình có 84% tiếp cận được dịch vụ khuyến
nông, 99% tiếp cận dịch vụ thú y, 19% tiếp cận dịch vụ bảo vệ thực vật, tiếp cận dịch
vụ thủy lợi tăng từ 64% đến 81% trong 2 năm. Ở Tỉnh Cao Bằng, tiếp cận ba dịch vụ
Khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật thay đổi từ 93% đến 100%; tiếp cận dịch vụ thủy
lợi tăng từ 24% lên 30% số hộ gia đình.
5 Chương trình được tài trợ bởi tổ chức Swiss Agency for Development and Cooperation SDC
76
Về dịch vụ theo nhu cầu, kết quả là năm 2007 có 10% dân số cho rằng dịch vụ
khuyến nông theo nhu cầu của họ thì năm 2009 con số nầy là 60%.
Về chất lượng dịch vụ khuyến nông, kết quả điều tra ở cả hai tỉnh được cho là
khá tốt. Khoảng từ 95%-100% hộ cho rằng nội dung và thời gian thích hợp và kiến
thức mới dễ nắm bắt. Ở Cao Bằng, số hộ cho rằng có thể áp dụng công nghệ mới học
được tăng từ 77% lên 85%. Ở Hòa Bình, con số tương ứng là 96% và 98%.
Về hài lòng, đánh giá mức hài lòng chung đối với dịch vụ có 5 mức độ: (1)
không tiếp cận, (2) không hài lòng, (3) bình thường, (4) hài lòng, (5) rất hài lòng. Ở
Tỉnh Hòa Bình, mức hài lòng chung đối với dịch vụ khuyến nông tăng từ 16% hài lòng
và rất hài lòng năm 2007 lên 66% năm 2009. Ở Cao Bằng, mức hài lòng chung đối
với dịch vụ khuyến nông tăng từ 38% số hộ gia đình hài lòng và rất hài lòng lên 66%.
Phần trăm của số hộ không hài lòng là 4% và 2% trong hai năm. Ở cả hai tỉnh, phần
trăm hài lòng về dịch vụ khuyến nông của hộ nghèo tăng, thậm chí cao hơn hộ không
nghèo.
Nhận xét. Khảo sát của PS-RAD không đưa ra mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ khuyến nông và hài lòng, cho nên chưa hàm ý các giải pháp để nâng cao chất
lượng dịch vụ khuyến nông đã thực hiện trên các địa bàn đã triển khai.
2.4. Khung phân tích của luận án
Qua hệ thống hóa các lý thuyết về đổi mới công nghệ trong nông nghiệp và
kinh nghiệm thực tiễn ở các nơi trên thế giới, đổi mới công nghệ trong nông nghiệp
đã tạo bước phát triển đột phá trong sản xuất nông nghiệp, làm tăng hiệu quả kỹ
thuật qua việc sử dụng nhập lượng hiệu quả hơn; từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế
trong sản xuất, giúp nông dân cải thiện thu nhập. Công nghệ mới trong nông nghiệp
đến nông dân được thông qua hoạt động khuyến nông, đó là dịch vụ trong nông
nghiệp gồm các hoạt động chủ yếu: tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn, truyền
thông và tư vấn. Phương pháp khuyến nông cũng không ngừng đổi mới, đi từ nhu
cầu thực tế sản xuất, theo hướng có sự tham gia của nông dân, giảng dạy kết hợp với
thực hành ngay trên đồng ruộng của nông dân.
77
Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong
nông nghiệp có hai thuộc tính cơ bản: Nội dung chương trình là tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới trong nông nghiệp và hình thức hoạt động là dịch vụ. Tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới làm cho chương trình khuyến nông có tác động đến thực hành
và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa; hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân
(thu nhập được giới hạn là lợi nhuận). Mặt khác, Chất lượng dịch vụ dẫn tới đến hài
lòng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009), mà ở đây là
nông dân; ngoài ra nghiên cứu định tính (tiểu mục 2.2.5.5) cho thấy cảm nhận về
hiệu quả của công nghệ mới được chuyển giao qua hoạt động khuyến nông cũng có
ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân. Do đó, đề tài tập trung phân tích tác động,
ảnh hưởng của chương trình khuyến nông và chất lượng dịch vụ theo sát mục tiêu
cụ thể đã đề ra, đó là:
(1) Tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới
đối với thực hành và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa của nông
dân (đưa ra nhóm giả thuyết 1-tương ứng mục tiêu 1).
(2) Tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới
đối với hiệu quả kinh tế, cuối cùng là thu nhập trong sản xuất lúa của
nông dân (đưa ra nhóm giả thuyết 2-tương ứng mục tiêu 2).
(3) Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khuyến nông và hiệu quả công
nghệ mới đến hài lòng của nông dân (đưa ra nhóm giả thuyết 3-tương
ứng mục tiêu 3)
Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác khuyến nông chuyển giao
công nghệ mới để làm tăng thu nhập của nông dân trồng lúa; đồng thời, đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông (mục tiêu 4).
Khung phân tích được thể hiện trong sơ đồ ở Hình 2.7.
78
Giải pháp đẩy mạnh công tác KN
CT KHUYẾN NÔNG CHUYỂN GIAO CN
HIỆU QUẢ KINH TẾ -THU NHẬP -Giảm chi phi SX -Giảm giá thành sản xuất lúa -Tăng giá bán -Tăng lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
Giải pháp nâng cao chất lượng DV tập huân KN
CÔNG NGHỆ MỚI - "Ba giảm ba tăng" -"Một phải năm giảm"
THỰC HÀNH CANH TÁC VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ------------------- - Sự dụng giống xác nhận -Giảm lượng giống - Giảm phân đạm - Giảm thuốc BVTV - Giảm nước tưới - Giảm thất thoát sau thu hoạch - Tăng năng suất
DỊCH VỤ KN ---------------- - Tập huấn - Mô hình trình diễn - Truyền thông -Tư vấn
Nhóm giả thuyết (1)
Nhóm giả thuyết (3)
Nhóm giả thuyết (2)
Hài lòng
- Chất lượng DV - Hiệu quả công nghệ mới
Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới có nội dung là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm", hình thức hoạt động là dịch vụ khuyến nông. Chương trình có ảnh hưởng đến thực hành và hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa. Cảm nhận về chất lượng dịch vụ khuyến nông và hiệu quả công nghệ mới có ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân. Từ kết quả kiểm định các giả thuyết, gợi ý giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông .
Hình 2.7. Sơ đồ khung phân tích của luận án
79
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Từ tổng quan lý thuyết cho thấy phương pháp đánh giá tác động dùng phổ biến ở
Việt Nam và trên thế giới để đánh giá kết quả của các biện pháp can thiệp của các
chương trình, dự án trong phát triển nông nghiệp và nông thôn; mặt khác, mô hình
quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng được dùng phổ biến trong các lĩnh vực dịch
vụ. Khung phân tích của luận án (hình 2.7) cho thấy Chương trình khuyến nông
chuyển giao công nghệ mới “Ba giảm ba tăng”, Một phải năm giảm” có tác động đến
thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật; hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân
trong sản xuất lúa. Trong đó, chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông và hiệu quả sản
xuất được chuyển giao qua lớp tập huấn có tác động đến hài lòng của nông dân. Do
đó, luận án dùng hai phương pháp phân tích chính:
- Phương pháp đánh giá tác động để đánh giá tác động của Chương trình khuyến
nông “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” đối với thực hành canh tác- hiệu
quả kỹ thuật; hiệu quả kinh tế-thu nhập. Chọn phương pháp Đánh giá tác động
ngẫu nhiên hóa vì khi triển khai đúng nó có khả năng cho được những chỉ số
đáng tin cậy về tác động của chương trình (Khandker và cộng sự, 2010)
- Mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng. Mô hình được xây dựng trên cơ sở lý
thuyết chất lượng và hài lòng có liên quan với nhau, chất lượng dẫn tới hài lòng
(Cronin và Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009; Olajide, 2011) và được dùng
phổ biến trong các nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ. Phân tích hồi qui
hài lòng theo các thành phần của chất lượng dịch vụ và hiệu quả để phân tích
các thành phần quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông qua tác động
của nó đến hài lòng của nông dân.
Trên cơ sở đó, luận án đưa các giả thuyết, phương pháp chọn mẫu và phân tích
thống kê, kiểm định các giả thuyết.
80
3.2. Các giới hạn trong nghiên cứu
Các chương trình khuyến nông được giới hạn để nghiên cứu là chương trình
“Ba giảm ba tăng” và “Một phải năm giảm” đã và đang thực hiện ở ĐBSCL.
Thu nhập được định nghĩa là lợi nhuận cộng với giá trị lao động gia đình của
nông hộ (Đinh Phi Hổ, 2008). Trong đề tài nghiên cứu, thu nhập được giới hạn là lợi
nhuận trồng lúa, mà không cộng lao động gia đình vào vì lao động gia đình tùy thuộc
vào hoàn cảnh từng hộ chứ không tùy thuộc công nghệ mới, nếu cộng vào lợi nhuận để
tính ra thu nhập của hộ nông dân thì không thích hợp với mục tiêu nghiên cứu. Giá bán
sản phẩm là giá ngay thời điểm bán lúa sau thu hoạch. Giá mua phân bón là giá phải
trả cho các đại lý vào cuối vụ vì đây là hiện tượng phổ biến trong trồng lúa ở ĐBSCL
hiện nay. Thu nhập trồng lúa cũng chỉ tính trong vụ Đông Xuân 2009-2010.
Dịch vụ khuyến nông gồm các hoạt động tập huấn, xây dựng mô hình trình
diễn, truyền thông và tư vấn nhưng hoạt động phổ biến và có ảnh hưởng đến nông dân
tham gia của Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là tập huấn kết
hợp thực hành theo phương pháp FFS trên ruộng trình diễn. Do đó, đề tài giới hạn
nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông trong hoạt động tập huấn kết hợp thực
hành trên ruộng trình diễn.
Chọn 3 tỉnh An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang là các địa phương thực hiện nhiều
chương trình khuyến nông cho cây lúa và có truyền thống thâm canh lúa để nghiên cứu
ảnh hưởng của khuyến nông đối với thu nhập của nông dân. Riêng nghiên cứu sự hài
lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm" chỉ thực hiện ở
An Giang vì trong thời gian 2009-2012, chương trình này chỉ mới thực hiện đầu tiên ở
An Giang với sự hỗ trợ kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI).
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các giả thuyết
Phương pháp nghiên cứu trong luận án chủ yếu là phương pháp định lượng
nhưng cũng có sử dụng nghiên cứu định tính bổ sung cho mô hình quan hệ chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng. Từ mục tiêu nghiên cứu, dùng qui trình suy diễn, tham khảo cơ
sở lý thuyết, thực tiễn, để đưa ra giả thuyết, thu thập dữ liệu và kiểm định giả thuyết.
81
Kết quả nghiên cứu định tính cũng là cơ sở để đề xuất giả thuyết đưa vào kiểm định
(hình 1.1).
Từ mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra ba nhóm giả thuyết (hình 2.7):
- Nhóm giả thuyết (1): nhằm xác định tác động của chương trình khuyến nông
chuyển giao công nghệ mới đối với thực hành và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa
của nông dân (mục tiêu 1).
- Nhóm giả thuyết (2): nhằm xác định tác động của chương trình khuyến nông
chuyển giao công nghệ mới đối với hiệu quả kinh tế, cuối cùng là thu nhập trong sản
xuất lúa của nông dân (mục tiêu 2).
- Nhóm giả thuyết (3): nhằm xác định ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ
khuyến nông và hiệu quả công nghệ mới đến hài lòng của nông dân (mục tiêu 3).
3.3.1. Nhóm giả thuyết (1): Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật
Căn cứ vào các nội dung "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm", các giả
thuyết được đưa ra như sau6:
- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
được khuyến cáo dùng giống xác nhận để bảo đảm chất lượng hạt giống, giúp cây lúa
phát triển tốt; khắc phục tình trạng lấy lúa ăn làm giống. Do đó, giả thuyết đề ra là:
H1a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một
phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận trong canh tác lúa của nông dân.
- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
được khuyến cáo giảm lượng giống gieo sạ để cây lúa nhận được nhiều ánh sáng, lúa
phát triển tốt, ít tốn phân bón. Do đó, giả thuyết đề ra là:
H1b: Có sự khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng",
"Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán .
- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
được khuyến cáo bón phân cân đối, không bón thừa đạm. Như vậy, giả thuyết đề ra là: 6 Không xây dựng giả thiết về tác động của kỹ thuật tưới và giảm thất thoát sau thu hoạch vì việc sử dụng ngoài đồng ruộng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện khách quan như: cơ sở hạ tầng kinh mương thủy lợi và quản lý của chủ dịch vụ máy nông nghiệp.
82
H2: Có sự khác biệt về lượng phân đạm sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba
tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.
- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
được khuyến cáo không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ để bảo
vệ thiên địch, giúp hạn chế dịch rầy nâu trong các giai đoạn sau. Do đó, giả thuyết đề
ra là:
H3a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một
phải năm giảm" và việc không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ
của nông dân.
- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
được khuyến cáo giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để giảm chi phí và bảo vệ môi
trường. Do đó, giả thuyết đề ra là:
H3b: Có sự khác biệt về tổng lượng hoạt chất thuốc BVTV sử dụng giữa nông
dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.
- Các nghiên cứu trước đây của Võ Thị Lang (2008), Huelgas và Templeton
(2010), Đoàn Ngọc Phả (2010) cho thấy công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một phải
năm giảm" không làm giảm năng suất lúa, mặc dù giảm nhập lượng. Giả thuyết H0 là
Không có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm
giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Do đó, giả thuyết H4 đề ra là:
H4: Có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải
năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.
3.3.2. Nhóm giả thuyết (2): Hiệu quả kinh tế-thu nhập
- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
giảm nhập lượng nên giảm được chi phí sản xuất trên đơn vị diện tích. Do đó, giả
thuyết đề ra là:
H5: Có sự khác biệt về tổng chi phí sản xuất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng",
"Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.
83
- Giá thành sản xuất là yếu tố quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
giảm chi phí sản xuất trên đơn vị diện tích nhưng không hy sinh năng suất nên giảm
được giá thành sản xuất. Do đó, giả thuyết đề ra là:
H6: Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng",
"Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.
- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"
giảm giá thành sản xuất cho nên tăng lợi nhuận trồng lúa. Do đó, giả thuyết đề ra là:
H7: Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải
năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.
3.3.3. Nhóm giả thuyết (3): chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông
Sau khi xác định hiệu quả của công nghệ mới trong nông nghiệp thông qua hoạt
động khuyến nông, cần có nghiên cứu chất lượng dịch vụ nầy. Khuyến nông gồm các
hoạt động chủ yếu là tập huấn, mô hình trình diễn, truyền thông và tư vấn; trong đó,
Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" áp dụng phương pháp FFS,
tổ chức tập huấn kết hợp mô hình trình diễn là chủ yếu. Để đánh giá chất lượng dịch
vụ khuyến nông, luận án áp dụng mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng trên cơ sở lý
thuyết chất lượng và hài lòng có liên quan nhau, chất lượng dẫn tới hài lòng (Cronin và
Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009; Olajide, 2011). Kết quả nghiên cứu định tính
(xem 2.2.5.5) cho thấy yếu tố cảm nhận về hiệu quả công nghệ mới cũng có tác động
đến hài lòng của nông dân. Do đó, dùng thang đo chất lượng dịch vụ được xây dựng
trên cơ sở Thang đo SERVQUAL, đồng thời đưa thêm thang đo hiệu quả đánh giá cảm
nhận về hiệu quả của công nghệ mới được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông vào
mô hình hồi qui. Thực hiện hồi qui hài lòng theo các thành phần của thang đo chất
lượng dịch vụ và thang đo hiệu quả. Qua phân tích hồi qui, các yếu tố nào có ý nghĩa
đến sự hài lòng của nông dân là yếu tố quan trọng, cần tác động để nâng cao chất
lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông .
Mô hình hồi qui tuyến tính
84
Y= bo + b1 X1 +b2 X2+ b3X3 +b4X4 + b5X5 + b6X6 + e (e là sai số)
Biến phụ thuộc Y: Hài lòng
Các biến độc lập:
X1 = Phương tiện hữu hình X2 = Tin cậy X3 = Đáp ứng X4 = Đảm bảo X5= Cảm thông X6 = Hiệu quả của công nghệ mới
Theo Cronin và Taylor (1992); Kotler và Keller (2009) dịch vụ có chất lượng
dẫn đến hài lòng của khách hàng. Như vậy, các thành phần của Thang đo chất lượng
dịch vụ SERVQUAL đều có tác động cùng chiều đến hài lòng về chất lượng dịch vụ.
Do đó, các giả thuyết liên quan các thành phần của chất lượng tập huấn là:
H8: Phương tiện hữu hình tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về
chất lượng tập huấn .
H9: Tin cậy tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập
huấn .
H10: Đáp ứng tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng
tập huấn.
H11: Đảm bảo tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng
tập huấn.
H12: Cảm thông tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng
tập huấn.
Kết quả nghiên cứu định tính ở 2.2.5.5 cho thấy nông dân hài lòng với chất
lượng lớp tập huấn khi họ cảm nhận được hiệu quả của công nghệ mới được chuyển
giao qua tập huấn khuyến nông. Do đó, giả thuyết được đề xuất là:
H13: Hiệu quả của công nghệ được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông tác
động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn.
85
3.4. Cơ sở dữ liệu
3.4.1. Thiết kế bảng câu hỏi
Xây dựng 2 bảng câu hỏi phỏng vấn: Bảng câu hỏi về Kiến thức-quan điểm-
thực hành thực hành và hiệu quả sản xuất lúa của nông dân để phục vụ mục tiêu
nghiên cứu (1) và (2); bảng câu hỏi về chất lượng các lớp tập huấn "Một phải năm
giảm" để phục vụ mục tiêu nghiên cứu (3).
Quá trình thực hiện như sau:
Bảng câu hỏi 1. Kiến thức quan điểm thực hành và hiệu quả sản xuất lúa
Thảo luận với nhóm chuyên gia trồng trọt, bảo vệ thực vật thuộc ngành nông
nghiệp tỉnh An Giang để đặt câu hỏi phỏng vấn về thực hành của nông dân. Trong
phần thông tin chung, có ghi rõ họ tên người được phỏng vấn. Tiếp theo, tiến hành
phỏng vấn thử 1 điểm ở An Giang 10 nông dân có tham gia và không tham gia
Chương trình khuyến nông "Một phải năm giảm". Trên cơ sở đó, điều chỉnh bảng câu
hỏi phỏng vấn cho phù hợp. Bảng câu hỏi chính thức có 42 câu hỏi và bảng tính chi
phí sản xuất và lợi nhuận (Phụ lục 1). Tập huấn cộng tác viên là cán bộ trạm bảo vệ
thực vật huyện về cách điều tra, phát sổ tay đồng ruộng cho nông dân từ đầu vụ Đông
Xuân 2009-2010. Tiến hành phỏng vấn chính thức sau khi kết thúc vụ lúa.
Bảng câu hỏi 2: Chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm"
- Từ kết quả nghiên cứu định tính ở 2.1.5.5 cho thấy nông dân rất quan tâm
hiệu quả công nghệ mới được chuyển giao qua các lớp tập huấn khuyến nông, họ hài
lòng khi thấy công nghệ mới giúp tăng hiệu quả sản xuất như là: giúp lúa phát triển tốt,
giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hạn chế tác động xấu đến sức khỏe và môi trường. Các
khái niệm nầy được xây dựng thành các mục hỏi để đánh giá cảm nhận của nông dân
về hiệu quả của công nghệ mới mà họ tiếp cận qua lớp tập huấn khuyến nông kết hợp
mô hình trình diễn; cho điểm theo thang đo Likert từ 1 đến 7.
- Thảo luận với nhóm chuyên gia trồng trọt, bảo vệ thực vật thuộc ngành nông
nghiệp tỉnh và Đại học An giang để đặt câu hỏi phỏng vấn về chất lượng tập huấn, sự
86
hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn. Trong phần thông tin chung, không ghi
tên người được phỏng vấn để cho trả lời về chất lượng phỏng vấn và sự hài lòng được
khách quan. Bảng câu hỏi dựa theo khung cơ bản của thang đo chất lượng dịch vụ
SERVQUAL nhưng có thay đổi các mục hỏi cho phù hợp lĩnh vực khuyến nông (Phụ
lục 3); các câu hỏi đều là câu hỏi xuôi để nông dân không nhầm lẫn; và xây dựng thêm
thang đo hiệu quả nhưng sẽ được phân tích nhân tố riêng vì nó không thuộc chất lượng
dịch vụ (PZB, 1991). Bảng câu hỏi chất lượng dịch vụ chỉ có phần đánh giá, cảm nhận
thể hiện dịch vụ mà không có phần câu hỏi về mong đợi cũng đánh giá được chất
lượng dịch vụ (Cronin và Taylor, 1992).
- Tiếp theo, tiến hành phỏng vấn thử 10 nông dân tham gia lớp tập huấn "Một
phải năm giảm". Trên cơ sở đó, điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn chính
thức. Trong bảng câu hỏi chính thức, thang đo chất lượng dịch vụ có 23 mục hỏi;
thang đo Hiệu quả có 4 mục hỏi, Thang đo hài lòng có 5 mục hỏi. Các thang đo đều
cho điểm theo thang điểm Likert từ 1 đến 7 (Phụ lục 2). Tiến hành điều tra chính thức
trong vụ Hè Thu 2011 bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp vào buổi tổng kết lớp tập
huấn "Một phải năm giảm", hướng dẫn học viên cách đánh giá theo thang điểm và thu
lại tại chỗ .
3.4.2. Lấy mẫu
- Đối với bảng câu hỏi 1. Do địa bàn nghiên cứu rộng nên dùng phương pháp
chọn mẫu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling), chia vùng ra làm nhiều cấp: tỉnh,
huyện, xã để lấy mẫu ngẫu nhiên. Chọn 3 tỉnh Angiang, Cần Thơ, Tiền Giang là địa
phương thực hiện nhiều chương trình khuyến nông cho cây lúa và có tập quán canh tác thâm canh lúa để tiêu biểu cho sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long7. Do Cần
Thơ là Thành phố tách ra từ tỉnh Hậu Giang nên số quan sát căn cứ trên tổng số nông
dân trồng lúa hai Tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang (Hình 3.1).
7 Năng suất lúa bình quân và hệ số vòng quay đất lúa ở An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang năm 2009 lần lượt là 6,14 tấn/ha và 2,3 vòng/năm; 5,46 tấn/ha và 2,46 vòng/năm; 5,3 tấn/ha và 2,8 vòng/năm, thuộc nhóm cao so với năng suất trung bình của ĐBSCL là 5,38 tấn/ha và hệ số vòng quay 2,12 vòng/năm (Cục Trồng trọt, 2010)
87
Đồng bằng Sông Cửu Long có 13 tỉnh, thành phố Nguồn: internet
Hình 3.1. Đồng bằng Cửu Long
Số quan sát ở mỗi tỉnh tỉnh lệ với số hộ nông dân trồng lúa ở tỉnh đó; tổng số
quan sát là 309 (Bảng 3.1). Cỡ mẫu 309 như trên là đạt yêu cầu cho các ước lượng trung bình tổng thể của các chỉ tiêu quan trọng trong đề tài nghiên cứu8. Nông dân
được tặng một sổ tay và hướng dẫn ghi chép nhật ký đồng ruộng theo hướng VietGAP
từ đầu vụ Đông xuân 2009-2010.
Cấp huyện chọn ngẫu nhiên một huyện chuyên canh lúa trong mỗi tỉnh: Tỉnh
An Giang là Huyện Châu Thành, Cần Thơ là Huyện Thốt Nốt, Tiền Giang là huyện
Cai Lậy. Cấp xã chọn ngẫu nhiên 3 xã mỗi huyện, tổng cộng là 9 xã là phù hợp với
yêu cầu tổng số quan sát là 309. Các xã đó là: Mỹ Phú Tây, Bình Phú, Tân Phú thuộc
Huyện Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang; Vĩnh Khánh, An Bình, Vĩnh Trạch thuộc Huyện 8 Công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng trung bình của tổng thể vô hạn là: n=(Zα/2 σ/e)2 với Z là trị số của phân phối bình thường chuẩn hóa, σ là độ lệch chuẩn, e là sai số, σ có thể tham khảo từ những nghiên cứu tương tự có trước (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007). Xét chỉ tiêu quan trọng của “Ba giảm ba tăng” và “Một phải năm giảm” là lượng giống, theo nghiên cứu của Võ Thị Lang (2008) lượng giống trung bình là 156,6 kg/ha, độ lệch chuẩn 58,36 kg/ha. Với yêu cầu sai số e=10 kg/ha, khoảng tin cậy 95% -> 1-α=0,05, α/2= 0,02, Zα/2 = 1,96 thì n= (1,96x58,36/10)2= 130. Đối với tổng thể vô hạn thì cỡ mẫu tối thiểu cần thiết ở đây là 130, nên chọn cỡ mẫu 309 để đảm bảo yêu cầu về ước lượng trung bình của tổng thể, phù hợp điều kiện về thời gian và nguồn lực của nghiên cứu.
88
Thoại Sơn, Tỉnh An Giang; Trung Kiên, Thới Thuận và Phường Thốt Nốt thuộc
Huyện Thốt Nốt, Tp.Cần Thơ.
Bảng 3.1. Phân bố mẫu
Tỉnh Hộ trồng lúa Số mẫu
Tiền Giang 144.238 85
An Giang 213.516 127
97 Cần Thơ-Hậu Giang 163.377
Nguồn: Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2006-
(Tổng cục Thống kê, 2007)
309 Cộng 521.131
Vì cần nghiên cứu hai nhóm nông dân: có tham gia và không tham gia chương
trình khuyến nông (đối chứng), nên mỗi xã chọn ngẫu nhiên nông dân trong danh sách
có tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không
tham gia để làm đối chứng. Do chương trình khuyến nông thường tổ chức theo khu
vực ấp, gắn với mô hình trình diễn nên chọn nông dân đối chứng ở một ấp không được
triển khai để hạn chế hiệu ứng lan truyền từ nhóm có tham gia (nếu trong xã không
còn ấp chưa có chương trình thì chọn ấp ở xã khác lân cận). Kết quả, thực hiện phỏng
vấn được 309 nông dân, trong đó, 176 nông dân có tham gia các Chương trình khuyến
nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và 133 nông dân đối chứng không
tham gia.
- Đối với Bảng câu hỏi 2. Chọn mẫu bằng cách lấy ngẫu nhiên 7 trong số 11
lớp tập huấn "Một phải năm giảm" do Chi cục Bảo vệ thực vật –Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn An Giang tổ chức trên 11 huyện, thị, thành phố trong tỉnh trong
vụ Hè Thu 2011, số quan sát là 181.
Thông thường thì số quan sát ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân
tích nhân tố (Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc-2005). Thang đo chất lượng
tập huấn có 23 mục hỏi được đưa vào phân tích nhân tố nên cỡ mẫu tối thiểu là:
89
23 x 5 = 115. Trong mô hình hồi qui bội, thông thường kích thước mẫu tối thiểu cần
thiết là n = 50 +8p với p là số biến độc lập trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Với mô hình hồi qui có 6 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu là: n = 50 + 8 x 6= 98. Vậy cỡ
mẫu 181 là đạt yêu cầu phân tích nhân tố và phân tích hồi qui.
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.5.1. Thống kê mô tả
Dùng thống kê mô tả để phân tích đặc điểm mẫu, thực hành canh tác, nhận thức
của nông dân dưới dạng các bảng thống kê phân tích tần số và phân tích chéo để thấy
được biểu hiện của biến theo từng địa phương khảo sát.
3.5.2. Đánh giá tác động
Áp dụng phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa để đánh giá hiệu quả
kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một
phải năm giảm". Dữ liệu thu thập được từ Bảng câu hỏi 1: Kiến thức quan điểm thực
hành và hiệu quả sản xuất
Qua phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, hai nhóm có tham gia chương trình
khuyến nông và đối chứng không tham gia có những đặc điểm tương đồng về tuổi,
nhân khẩu, lao động, học vấn phổ thông, kinh nghiệm canh tác lúa, diện tích canh tác,
(Bảng 4.7 và Phụ lục 4). Do đó, áp dụng được phương pháp đánh giá tác động ngẫu
nhiên hóa. Cách tính toán là tính giá trị trung bình các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế và
kiểm định thống kê sự khác biệt giữa hai nhóm. Nếu khác biệt có ý nghĩa thống kê,
chương trình có tác động (Leeuw và Vaessen, 2009). Dùng Independent Sample T-test
của SPSS để kiểm định :
+ Sự khác biệt về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật giữa hai nhóm
nông dân có trong sản xuất "Ba giảm ba tăng" hay "Một phải năm giảm" đối
với nông dân canh tác theo tập quán đối với các chỉ tiêu: lượng giống lúa sử
dụng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, năng suất.
90
+ Sự khác biệt về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa giữa hai nhóm nông
dân đối với các chỉ tiêu giá thành, chi phí và lợi nhuận.
- Về chỉ tiêu sử dụng giống xác nhận và không phun thuốc trong vòng 40 ngày
sau khi sạ, do đây là các biến định tính (có hay không) và việc nông dân có tham gia
hay không tham gia chương trình khuyến nông cũng là biến định tính nên dùng kiểm
định Chi bình phương để xác định mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba
giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận, không phun
thuốc trong vòng 40 ngày sau khi sạ của nông dân. Nếu kiểm định Chi bình phương về
mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê tức là việc tham gia chương trình khuyến nông có
ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu này của nông dân (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Ngoài ra, việc sử dụng nước theo kỹ thuật ngập khô xen kẻ, máy gặt đập liên
hợp và máy sấy để giảm thất thoát sau thu hoạch chỉ mô tả thống kê để biết thực trạng
vì còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan. Việc áp dụng kỹ thuật ngập khô xen
kẻ đòi hỏi mặt ruộng phải bằng phẳng và hệ thống kênh mương tưới tiêu trên cánh
đồng phải hoàn chỉnh. Để sử dụng máy gặt đập liên hiệp, cần có đủ máy trên đồng vào
thời điểm thu hoạch và giao thông nội đồng phải thông suốt để máy vào được đồng
ruộng. Việc phát triển máy sấy cũng còn hạn chế do thời gian hoạt động trong năm
ngắn, chỉ hoạt động được trong vụ Hè Thu là vụ có mưa nhiều trong thời gian thu
hoạch. Như vậy, phân tích đánh giá tác động của Chương trình "Ba giảm ba tăng",
"Một phải năm giảm" thực tế chỉ thực hiện được ba giảm và một phải, chưa đủ điều
kiện để phân tích giảm nước và giảm thất thoát sau thu hoạch.
Các câu hỏi được khai báo biến để xử lý trên phần mềm SPSS. Câu hỏi có
nhiều câu trả lời cho trường hợp nông dân có nhiều chọn lựa như cơ sở chọn phân bón,
nguồn thông tin để chọn thuốc bảo vệ thực vật… được tổng hợp thành một biến ghép
để tính toán thống kê các chọn lựa.
91
3.5.3. Phân tích chất lương tập huấn "Một phải năm giảm"
- Thang đo Likert 7 mức độ được dùng để đo lường đánh giá của nông dân về
chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm". Số
đo của khái niệm là tổng của từng phát biểu và chỉ được lấy tổng khi nó có tính đơn
nguyên (Gerbing& Anderson, 1988, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Về mặt lý
thuyết, thang đo Likert là thang đo thứ tự và đo lường mức độ đồng ý của đối tượng
nghiên cứu, nghĩa là biến thiên của các trả lời từ hoàn toàn phản đối (không đồng ý)
đến hoàn toàn đồng ý. Tuy nhiên, nếu số đo từ năm điểm trở lên thì kết quả kiểm định
thực tiễn cho thấy thang đo Likert có tính năng như thang đo quãng (Dunn-Rankin
1983, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Số trung vị phù hợp nhất với thang đo thứ tự,
số trung bình dùng cho thang đo quãng vì nó cung cấp tương đối nhiều thông tin hơn
(Salkind, 2000; Hoàng Trọng, 2005). Do các thang đo Likert dùng trong nghiên cứu
nầy đều được cho điểm từ 1-7 nên được coi như là thang đo quãng và sẽ được tính trị
số tối thiểu, tối đa, trung bình và độ lệch chuẩn. Các mục hỏi để đo lường các cảm
nhận về chất lượng dịch vụ, hiệu quả và hài lòng dựa trên lược khảo tài liệu liên quan,
tham khảo chuyên gia, phỏng vấn thử để sàng lọc thành bảng câu hỏi chính thức để
phỏng vấn nông dân.
- Xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông trên cơ sở áp
dụng Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL, là thang đo đa hướng với 5 thành
phần cơ bản để đánh giá chất lượng tập huấn, kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ
số Cronbach’s Alpha, kiểm tra tính giá trị và xác định lại các thành phần trong thang
đo bằng phân tích nhân tố khám phá (Exploretary Factor Analysis). Phương pháp
phân tích nhân tố EFA dựa vào tương quan giữa các biến với nhau, dùng để rút gọn
một tập hợp k biến quan sát thành một tập hợp F (k cơ sở quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy và được dùng rộng rãi trong nghiên cứu đánh giá sơ bộ các thang đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong tất cả các phân tích nhân tố của luận án, dùng phép xoay Varimax, xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì 92 vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). - Xây dựng thang đo Hiệu quả của gói kỹ thuật "Một phải năm giảm" để đo lường đánh giá của nông dân về hiệu quả của "Một phải năm giảm". Kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm tra giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố. - Xây dựng Thang đo Hài lòng để đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm". Kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm tra giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố các biến của hài lòng, chỉ có một thành phần được rút ra thì thang đo hài lòng là đơn hướng, sẽ được lượng hóa bằng cách lấy trung bình các điểm số của các mục hỏi để làm biến phụ thuộc trong mô hình hồi qui. - Trình tự phân tích định lượng mối quan hệ giữa hài lòng về chất lượng dịch vụ khuyến nông là: dữ liệu sơ cấp phỏng vấn nông dân được kiểm định bằng hệ số Crombach’s Alpha để loại biến rác, sau đó phân tích nhân tố khám phá (EFA) để gom nhóm các biến, rút gọn dữ liệu, hình thành nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ và thang đo hiệu quả. Sau cùng sử dụng các nhân tố nầy làm biến độc lập trong mô hình hồi qui nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng. - Phân tích hồi qui bội sự hài lòng theo các thành phần chất lượng dịch vụ và hiệu quả của gói kỹ thuật "Một phải năm giảm" để xác định các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Kiểm định mô hình hồi qui: dùng trị số Durbin-Watson kiểm tra hiện tượng tự tương quan, dùng kiểm định Park kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity). Ngoài ra còn kiểm tra tính đa cộng tuyến giữa các biến độc lập bằng hệ số phóng đại (VIF) - Từ kết quả phân tích hồi qui, xác định các thành phần quan trọng của chất lượng dịch vụ là các biến độc lập có ý nghĩa tác động đến sự hài lòng trong mô hình hồi qui. Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, luận án đưa ra các gợi ý chính sách thúc đẩy công tác khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông. 93 Chương 4 THỰC HÀNH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA THEO CÔNG NGHỆ MỚI 4.1. Giới thiệu Chương 4 gồm có các nội dung chính như sau. - Phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu gồm độ tuổi và giới tính, nhân khẩu và lao động, học vấn và kinh nghiệm, đất đai của hộ nông dân; kiểm định sự khác biệt của các đặc điểm nầy giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình khuyến nông “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” và không tham gia (canh tác theo tập quán). Kết quả kiểm định không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nông dân, đủ điều kiện để áp dụng phương pháp Đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa. - Nhận thức của nông dân về lý do chọn giống, chọn phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và đánh giá về mức độ cải thiện đời sống. - Trình bày kết quả điều tra về thực hành sản xuất của nông dân từ khâu giống, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch. Từ đó, đánh giá tác động của các Chương trình khuyến nông “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” đối với hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế-thu nhập của hai nhóm nông dân có tham gia và không tham gia chương trình (đối chứng canh tác theo tập quán) bằng cách kiểm định các giả thuyết đã đưa ra ở Chương 3-Phương pháp nghiên cứu. + Về hiệu quả kỹ thuật. Kiểm định các giả thuyết nhóm (1) gồm: H1a, H1b, H2, H3a, H3b, H4. + Về hiệu quả kinh tế-thu nhập. Kiểm định các giả thuyết nhóm (2) gồm: H5, H6, H7. 4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 4.2.1. Độ tuổi và giới tính Tuổi thấp nhất của chủ hộ là 19, cao nhất là 81, trung bình là 47,26, độ lệch chuẩn 11,42, tập trung ở độ tuổi từ 31-40 chiếm 23%, từ 41-50 chiếm 27,5% và từ 51- 60 chiếm 28,5%, tuổi từ 18-30 chỉ có 8,1% (Hình 4.1). 94 100 80 60 28,5% 40 27,5
% 12,9
% 23% 20 8,1%
% 0 (18-30) (41-50) (51-60) (61 trở lên) (31-40) Hình 4.1. Phân bố độ tuổi Điều nầy phản ánh tình trạng chủ hộ sản xuất lúa chủ yếu là người lớn tuổi. Trong đó, nam chiếm 97,1%, nữ chỉ có 2,9% do tập quán chủ hộ thường là đàn ông. Kiểm định T-test có T= 0,301, giá trị p= 0,763. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7). 4.2.2. Nhân khẩu và lao động Số người trong nông hộ từ 2-12 người, trung bình là 4,79, độ lệch chuẩn 1,475, người trong đó nhiều nhất là 4 người, chiếm 29,4%; 5 người chiếm 28,8%, 3 người chiếm 15,9%. Số nông hộ có từ 7 người trở lên rất ít (Bảng 4.1). Kiểm định T-test có T= 0,747, giá trị p= 0,456. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho, tức là không có sự 95 khác biệt về nhân khẩu giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7) Bảng 4.1. Số nhân khẩu trong hộ gia đình nông dân Tỉnh Tổng An Giang Cần Thơ Tiền Giang Số nhân
khẩu Tần
suất Tần
suất %
theo
cột %
theo
cột Tần
suất %
theo
cột %
theo
cột Tần
suất 2,4 3 1 1 4 1,3 2 17,3 22 14 14,4 13 16,5 49 15,9 3 32,3 41 22 22,7 28 33,9 91 29,4 4 26,0 33 23 23,7 33 37,6 89 28,8 5 12,6 16 23 23,7 9 10,6 48 15,5 6 3,1 4 6 6,2 1 1,2 11 3,6 7 2,4 3 5 5,2 8 2,6 8 3,1 4 2 2,1 1 1,2 7 2,3 9 0,8 1 1 0,3 11 100 100 100 100 1 1,0 1 0,3 12 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 127 97 85 309 Số lao động chính trong nông hộ có từ 1 đến 8 người, trung bình là 2,72 người, độ lệch chuẩn 1,217, thấp nhất là 1, nhiều nhất là 8, trong đó; nhiều nhất là 2 người, số hộ có từ 2-4 người chiếm 81,5% (Bảng 4.2). Kiểm định T-test có T= 0,052, giá trị p= 0,958 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về lao động chính giữa hai nhóm nông dân 96 tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7). Bảng 4.2. Số lao động trong hộ gia đình nông dân Tỉnh Tổng An Giang Cần Thơ Tiền Giang Số lao
động
chính Tần
suất %
theo
cột Tần
suất %
theo
cột Tần
suất %
theo
cột Tần
suất %
theo
cột 15,0 11 19 11,3 2 2,4 32 10,4 1 40,2 40 51 41,2 42 49,4 133 43,0 2 26,0 17 33 17,5 20 23,5 71 23,0 3 11,0 20 14 20,6 15 17,6 48 15,5 4 6,3 5 8 5,2 5 5,9 18 5,8 5 0,8 1 1 1,0 1 1,2 3 1,0 6 1,6 2 2 2,1 4 1,3 7 100 100 100 100 1 1,1 1 0,3 8 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 4.2.3. Học vấn và kinh nghiệm Tổng 127 97 85 309 Số năm đi học phổ thông trung bình là 7,19, tối thiểu là 0, tối đa là 12, độ lệch chuẩn 2,794 (Bảng 4.7) cho thấy trình độ học vấn phổ thông của nông dân ở ĐBSCL còn thấp, đó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp. Đa số nông dân có đi học, số học cấp 1 chiếm 31,7%, số học cấp 2 chiếm 46%, cấp 3 chiếm 20,7%, chỉ có 0,6% không biết chữ, số có trình độ chuyên môn trung cấp đại học rất ít, chỉ có 0,9% (Bảng 4.3). Kiểm định T-test có T= 1,445, giá trị p= 0,149 > 97 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về năm học vấn phổ thông giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7). Bảng 4.3. Trình độ học vấn phổ thông của chủ hộ Tỉnh Tổng Trình đô An Giang Cần Thơ Tiền Giang học vấn 0,8 1 1 1,2 2 0,6 Tần
suất Tần
suất %
theo
cột Tần
suất Tần
suất % theo
cột %
theo
cột %
theo
cột 32,3 37 38,1 41 20 23,5 98 31,7 Không biết chữ 44,8 42 43,3 62 38 44,7 142 46,0 Cấp 1 16,5 17 17,5 21 26 30,6 64 20,7 Cấp 2 0,8 1 1 0,3 Cấp 3 0,8 1 1,0 1 2 0,6 Trung cấp 100,0 100,0 100,0 127 97 85 309 100.0 Đại học Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng Số năm kinh nghiệm làm lúa của nông dân biến động từ 1 đến 55, trung bình là 21,76, thấp nhất là 1, cao nhất là 55, độ lệch chuẩn 10,743 (Bảng 4.7). Nông dân có nhiều kinh nghiệm trồng lúa, nông dân có số năm kinh nghiệm làm lúa từ 16-20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất là 21,7% (Bảng 4.4). Kiểm định T-test có T= 0,664, giá trị p= 0,507 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về số năm kinh nghiệm trồng lúa giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7). 98 Bảng 4.4. Kinh nghiệm trồng lúa Số năm kinh
nghiệm trồng lúa Tần suất Phần trăm
(%) Phần trăm
tích lũy
(%) 4.9 4.9 1-5 15 14,2 19,1 6-10 44 14,9 34,0 11-15 46 21,7 55,7 16-20 67 9,4 65,0 21-25 29 13,3 78,3 26-30 41 11,7 90,0 31-35 36 7,1 97,1 36-40 22 2,9 100.0 41 trở lên 9 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100.0 4.2.4. Đất đai Diện tích đất của nông hộ từ 0,1 ha đến 4,5 ha, trung bình là 1,113 ha, độ lệch chuẩn 0,825 cho thấy trung bình diện tích của nông hộ thấp và chênh lệch nhiều giữa các nông hộ. Số nông hộ có từ 1 ha trở xuống đến 64,7%, trên 1 ha đến 2 ha là 23%, trên 2 ha đến 3 ha là 8,1%. Số hộ có trên 3 ha chỉ chiếm 4,2% cho thấy qui mô sản xuất nhỏ lẻ ở ĐBSCL (Bảng 4.5). Kiểm định T-test có T= 1,256, giá trị p= 0,210 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về diện tích trồng lúa giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia. 99 Bảng 4.5. Qui mô đất nông hộ Tần suất Phần trăm
(%) Phần trăm
tích lũy (%) Dưới hoặc bằng 1 ha 200 64,7 64,7 trên 1 ha đến 2 ha 71 23 87,7 trên 2 ha đến 3 ha 25 8,1 95,8 trên 3 ha đến 4 ha 12 3,9 99,7 trên 4 ha đến 5 ha 1 0,3 100 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100,0 Về độ chênh lệch mặt ruộng, 62,5% nông dân trả lời là thấp hơn 5cm, 33% trả lời chênh lệch từ 5cm-10 cm (Bảng 4.6). Điều đó chứng tỏ qua quá trình canh tác nhiều năm, nông dân đã cố gắng cải tạo mặt bằng đồng ruộng để dễ áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lúa. Bảng 4.6. Mức độ bằng phẳng mặt ruộng Mức độ chênh lệch Tần suất Phần
trăm
(%) Phần trăm
tích lũy dưới 5cm 193 62,5 62,5 từ 5-10 cm 102 33,0 95,5 Từ 10-15 cm 9 2.9 98,4 trên 15 cm 5 1,6 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100,0 Tóm lại, qua phân tích không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm mẫu giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", 100 "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia, chỉ canh tác theo tập quán. Như vậy, nhóm nông dân không tham gia là đối chứng phù hợp để áp dụng phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa về tác động của Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đến thực hành canh tác, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL (Bảng 4.7). Bảng 4.7. So sánh các đặc điểm giữa nhóm nông dân tham giam "Ba giảm ba Không tham gia Độ Tham gia 3G3T
1P5G Trung Đặc điểm lệch T bình Chênh
lệch Giá trị
p
(2
đuôi) chuẩn Trung
bình Trung
bình Độ
lệch
chuẩn Độ
lệch
chuẩn 47,26 11,12 47,43 11,55 47,03 11,29 0,396 0,301 0,763 Tuổi 4,79 1,48 4,84 1,53 4,71 1,41 0,127 0,747 0,456 Nhân khẩu Lao động 2,72 1,217 2,72 1,28 2,71 1,14 0,007 0,052 0,958 chính Năm học 7,196 2,794 7,395 2,670 6,932 2,939 0,463 1,445 0,149 vấn phổ thông Số năm 21,76 10,743 22,11 11,004 21,29 10,409 0,820 0,664 0,507 kinh nghiệm Diện tích 1,113 0,825 1,165 0,873 1,046 0,756 0,119 1,256 0,210 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 tăng" , "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia 4.3. Nhận thức nông dân 4.3.1. Lý do chọn giống Đa số nông dân chọn giống vì năng suất cao (78%), thích hợp điều kiện địa phương (66,3%) và dễ bán (67%); chỉ có 32,7% trả lời là theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp hoặc khuyến nông là trồng các giống lúa chất lượng cao, hạn chế các 101 giống dễ trồng, năng suất cao nhưng chất lượng thấp như IR 50404 (Bảng 4.8). Điều này phản ánh thực trạng ngành kinh doanh xuất khẩu gạo chưa tập trung xây dựng thương hiệu sản phẩm, chủ yếu mua gom gạo lức để chuốt bóng xuất khẩu vào các thị trường dễ tính, giá cả thấp, không có yêu cầu cao về chất lượng lúa nguyên liệu. Tỉnh Tổng An Giang Cần Thơ Tiền Giang Lý do chọn
giống Tần
suất %
theo
cột Tần
suất % theo
cột Tần
suất % theo
cột Tần
suất % theo
cột 15 11,8 60 61,9 26 30,6 101 32,7 Khuyến cáo của
ngành NN Năng suất cao 75 59,1 92 94,8 87,1 241 78,0 74 Kháng sâu bệnh 41 32,3 56 57,7 63,5 151 48,9 54 Gạo ngon 19 15,0 54 55,7 18,8 89 28,8 16 57 44,9 85 87,6 63 74,1 205 66,3 Thích hợp địa
phương Dễ bán 69 54,3 60 61,9 91,8 207 67,0 78 Giá cao 20 15,7 50 51,5 21,2 88 28,5 18 Khác 41 32,3 3,5 44 14,2 3 85 127 100 97 100 100 309 100 Tổng Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia
cho tổng số người được phỏng vấn Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.8. Lý do chọn giống 4.3.2. Cơ sở chọn phân bón Có 89,3% nông dân trả lời bón phân theo kinh nghiệm, 61,8% theo trả lời bón phân theo tài liêu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, 41,1% trả lời có bón phân theo bảng so màu lá lúa (Bảng 4.9). Mặc dù bảng so màu lá lúa được các cơ quan khuyến nông nhà nước, doanh nghiệp tặng không, nông dân chưa sử dụng nhiều 102 vì đa số cho rằng với kinh nghiệm họ có thể biết được nhu cầu phân bón qua quan sát bằng mắt thường. Tỉnh Tổng An Giang Cần Thơ Tiền Giang Cơ sở quyết định bón
phân cho ruộng lúa % % Tần
suất theo cột Tần
suất %
theo
cột Tần
suất theo
cột Tần
suất %
theo
cột 9 7,1 22 22,7 8,2 38 12,3 7 Chỉ dẫn của đại lý 33 26,0 7 7,2 8,2 47 15,2 7 Làm theo nông dân
khác 92 88,2 94,8 72 84,7 276 89,3 Kinh nghiệm bản thân 112 55 29,1 56,7 35 41,2 127 41,1 37 Bảng so màu lá lúa 47,2 68 70,1 63 74,1 191 61,8 60 Tài liệu KN hoặc
CBKT 56,7 37 38,1 55 64,7 164 53,1 72 Theo định kỳ 11,8 2 2,1 17 5,5 15 Khác 127 100% 97 100 85 100,0 309 100 Tổng Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia
cho tổng số người được phỏng vấn
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.9. Cơ sở chọn phân bón 4.3.3. Nguồn thông tin để chọn thuốc bảo vệ thực vật Có 84,5% nông dân trả lời dùng kinh nghiệm để chọn thuốc bảo vệ thực vật, 66% theo ti-vi, radio, báo chí, 62,8% theo tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, 52,8% theo các hội thảo khuyến nông (Bảng 4.10). Đây là thực tế ở ĐBSCL, tuy nông dân có theo dõi các chương trình khuyến nông trên phương tiện thông tin đại chúng, tiếp xúc với cán bộ và tham dự hội thảo; họ cũng còn dựa nhiều vào kinh nghiệm bản thân. 103 Tỉnh Tổng An Giang Cần Thơ Tiền Giang Nguồn thông tin để
chọn thuốc BVTV %
theo
cột Tần
suất %
theo
cột Tần
suất %
theo
cột %
theo
cột Tần
suất Tần
suất 108 85,0 88 90,7 65 76,5 261 84,5 Kinh nghiệm 47 37,0 83 85,6 64 75,3 194 62,8 Tài liệu KN hoặc
hướng dẫn của CBKT 23 18,1 62 63,9 23,5 105 34,0 20 Người bán thuốc 53 41,7 23 23,7 32,9 104 33,7 28 Nông dân khác 93 73,2 45 46,4 77,6 204 66,0 66 TV, radio và báo chí 41,7 50 51,5 70,6 163 52,8 60 Hội thảo khuyến nông 53 127 100 97 100 100,0 309 100 85 Bảng 4.10. Nguồn thông tin chọn thuốc bảo vệ thực vật Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia
cho tổng số người được phỏng vấn
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 4.3.4. Nhận thức về ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật Nói chung nông dân cũng nhận thức được ảnh hưởng thuốc bảo vệ thực vật về lâu dài đến sức khỏe nông dân vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với nó. Qua điều tra có 40,8% trả lời ảnh hưởng nhiều, 36,2% trả lời ảnh hưởng rất nhiều; chỉ có 2,6% trả lời rất ít, 8,4% trả lời ít và 12% trả lời ảnh hưởng trung bình (Bảng 4.11). Điều nầy cũng phù hợp với các nghiên cứu của Võ Thị Lang và cộng sự (2008), Rahman và Thapa (1999) là nông dân quan tâm về sức khỏe và môi trường khi thâm canh lúa. Qua điều tra, có 23% nông dân trả lời có sử dụng phân, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ hoặc hữu cơ vi sinh. 104 Bảng 4.11. Ảnh hưởng thuốc BVTV đến sức khoẻ nông dân Tần suất Phần
trăm (%) Phần trăm
tích lũy (%) Rất ít 8 2,6 2,6 Ít 26 8,4 11,0 Trung bình 37 12,0 23,1 Nhiều 126 40,8 64,0 Rất nhiều 112 36,2 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100.0 4.3.5. Về đời sống Đa số nông dân trả lời là đời sống khá hơn, trong đó, 66,7% trả lời hơi khá hơn; 14,9% trả lời khá hơn rất nhiều; chỉ có 2,3% trả lời hơi kém hơn và 16,2% vẫn như cũ (Bảng 4.12) cho thấy quá trình phát triển nông nghiệp giúp cải thiện đời sống đa số nông dân. Bảng 4.12. Đời sống nông dân Tần suất Phần trăm
tích lũy (%) Phần
trăm
(%) 2,3 2,3 hơi kém hơn 7 16,2 18,6 như cũ 50 66,7 85,3 hơi khá hơn 206 46 14,9 100,0 khá hơn rất
nhiều Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100,0 105 4.4. Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật 4.4.1. Giống lúa Tỉnh Tổng các nhóm An Giang Cần Thơ Tiền Giang % Tên giống % Tần
suất %
theo
cột Tần
suất theo
cột Tần
suất %
theo
cột Tần
suất theo cột OM 6561 2 3 1,0 1,6 1 1,0 OM 6162 1 9,4 12 3,9 0,8 3 3,1 8 VND 95-20 8,2 7 2,3 7 OMCS 2000 1 5 1,6 0,8 4 4,1 5 52 16,8 3,9 47 48,5 JASMINE
85 OM 4900 1 1 0,3 0,8 OM 4218 34 4,7 54 17,5 26,8 16 16,7 4 OM 2514 18 1,2 22 7,1 14,2 3 3,1 1 OM 6976 1 1 0,3 0,8 OM 5472 2,4 6 1,9 4 4,1 2 OM 5415 1 1,2 2 0,6 0,8 1 IR 50404 35 27,6 9 9,3 59 69,4 103 33,3 Khác 28 3 22,0 10 10,3 3,5 41 13,3 85 127 100 97 100 100 309 100 Tổng Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.13. Cơ cấu giống lúa nông dân sử dụng Kết quả điều tra cho thấy giống IR 50404 chiếm tỉ lệ cao nhất, có 33,3% nông dân sử dụng do dễ trồng, thích nghi rộng và có năng suất cao (nhiều nhất là ở Tiền 106 Giang với 69,4 % nông dân sử dụng); kế đó là OM 4218 là giống có nhiều ưu điểm gần giống IR 50404 nhưng phẩm chất gạo tốt hơn, được 17,5% nông dân sử dụng (tập trung nhiều hơn ở An Giang với 26,8 % nông dân sử dụng); giống lúa thơm Jasmine được 16,8 % nông dân sử dụng do năng suất cao trong vụ Đông Xuân và giá bán cao (tập trung nhiều hơn ở Cần Thơ với 48,5% nông dân sử dụng). Điều nầy cũng phù hợp với lý do chọn giống của nông dân trình bày ở Bảng 10. Các giống OM 5472, OM 6162, VND 95-20…là các giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT khuyến cáo cũng được trồng rải rác. Các giống khác được nông dân sử dụng chiếm tỉ lệ 13,3% (Bảng 4.13). Tham gia Chương trình 3G3T/1P5G Tổng các nhóm Không Có % % % Tần
suất theo
hàng theo
hàng theo
hàng Tần
suất Tần
suất Bảng 4.14. Cơ cấu sử dụng giống lúa hai nhóm nông dân sử dụng 3 100,0 3 100,0 OM 6561 12 100,0 12 100,0 OM 6162 6 85,7 1 14,3 7 100,0 VND 95-20 1 20,0 4 80,0 5 100,0 OMCS 2000 7 13,5 45 86,5 51 100,0 JASMINE 85 1 100,0 1 100,0 OM 4900 26 48,1 28 51,9 54 100,0 OM 4218 16 72,7 6 27,3 22 100,0 OM 2514 1 100,0 1 100,0 OM 6976 2 33,3 4 66,7 6 100,0 OM 5472 2 100,0 2 100,0 Tên giống 57
16 55,3
39,0 46
25 44,7
61,0 103
41 100,0
100,0 OM 5415 43,2 176 56,8 309 100,0 Tổng 133 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 IR 50404
Khác 107 Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" trồng lúa chất lượng cao như Jasmine (86,5%), OMCS 2000 (80%) nhiều hơn so với nông dân canh tác theo tập quán có tỉ lệ tương ứng là 13,5% và 20%. Ngược lại, nông dân canh tác theo tập quán trồng giống lúa IR 50404 là giống dễ trồng nhưng chất lượng thấp, giá thấp so với nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" với tỉ lệ tương ứng là 55,3% và 44,7% (Bảng 4.14). Về nguồn giống, nông dân tự để giống là 58/309, tỉ lệ 18,8%, mua của nông dân khác là 88/309, tỉ lệ 28,5%, tự nhân giống bằng giống xác nhận hoặc giống nguyên chủng 67/309, tỉ lệ 21,7%; mua giống xác nhận của tổ sản xuất giống, trung tâm giống hoặc công ty là 87/309, tỉ lệ 28,2%, còn lại giống khác là giống của viện trường đưa thử nghiệm, giống tự tuyển chọn, giống lúa lai. Trong đó, nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" sử dụng giống xác nhận và tương đương cao hơn nông dân canh tác theo tập quán và sử dụng giống tự để lại từ vụ trước và mua của nông dân khác thấp hơn (Bảng 4.15). Tham gia Chương trình
3G3T/1P5G Tổng các nhóm Nguồn giống Không Có % % % theo cột theo cột Tần
suất Tần
suất Tần
suất theo
hàng Tự để gống 32 24,1 26 14,8 58 18,8 Mua của nông dân khác 44 36,1 44 25 88 28,5 28 21,0 39 22,2 67 21,7 Tự nhân giống bằng giống
NC hoặc XN của công ty 29 21,8 58 33,0 87 28,2 Mua giống XN của tổ
giống,trung tâm hoặc công ty Khác 9 5,1 9 2,9 Tổng theo nhóm 133 100 176 100 309 100 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.15. Nguồn giống lúa nông dân sử dụng 108 Về phẩm cấp giống. Để kiểm định mối liên hệ giữa việc sử dụng giống xác nhận với hai nhóm nông dân, một biến mới là phẩm cấp giống được xây dựng, trong đó, giống thường là giống nông dân tự để giống và mua của nông dân khác, giống xác nhận tương đương là giống nông dân tự nhân bằng giống nguyên chủng hoặc giống xác nhân cộng với giống xác nhận mua của các tổ giống, trung tâm hoặc công ty giống. Tổng cộng nông dân sử dụng 2 nhóm giống theo phân loại nầy là 300 trong đó, 133 nông dân thường và 167 nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm"; còn lại 9 nông dân sử dụng giống khác không đưa vào kiểm định. Kết quả phân tích cho thấy có 48,7% nông dân dùng giống thường và 51,3% nông dân dùng giống tương đương cấp giống xác nhận. Trong số nông dân tham gia mô hình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" có 58,1% dùng giống xác nhận và 41,9% dùng giống thường; trong số nông dân canh tác theo tập quán chỉ có 42,9% dùng giống xác nhận và 57,1% dùng giống thường (Bảng 4.16). Tham gia Chương trình
3G3T hoặc 1P5G Tổng Phẩm cấp giống Không Có Giống thường : số người 70 76 146 Tỉ lệ (%) 41,9 57,1 48,7 Giống xác nhận: số người 97 57 154 Tỉ lệ (%) 58,1 42,9 51,3 Tổng số : số người 167 133 300 Tỉ lệ (%) 100 100 100 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.16. Phẩm cấp giống các nhóm nông dân sử dụng Kiểm định giả thuyết H1a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận trong canh tác lúa của nông dân. Trị số Chi bình phương là 6,871, giá trị p (2 bên)= 0,009 <0,01, bác bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H1a có mối liên hệ giữa việc tham gia 109 Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc dùng giống xác nhận của nông dân với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 5). Nói cách khác, nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" thực hiện yêu cầu phải sử dụng giống xác nhận tốt hơn nông dân canh tác theo tập quán. Về lượng giống. Trong công nghệ "Ba giảm ba tăng” giảm lượng giống là quan trọng nhất vì giảm giống mới giảm được phân bón và thuốc trừ sâu bệnh. Lượng giống gieo sạ trên 1 ha trung bình là 150,11 kg, trong đó, thấp nhất 20 kg/ha (lúa cấy), cao nhất là 280 kg/ha, độ lệch chuẩn 35,69 kg/ha (Bảng 4.17). Trung Độ lệch Tối thiểu Tối đa Chỉ tiêu bình chuẩn Lượng giống gieo sạ (kg/ ha) 20 280 150,11 35,69 Lượng N sử dụng (kg/ha) 20,00 325,00 107,72 33,81 13,29 165,12 58,06 23,27 Lượng P2O5 sử dụng (kg/ha) 0,00 138,60 56,09 25,48 Lượng K2O sử dụng (kg/ha) 0,00 1800,00 371,81 253,29 0,00 5622,31 739,87 857,58 40,40 6865,38 1145,71 732,76 474,70 7713,46 2257,39 1177,02 Lượng hoạt chất thuốc cỏ (gram
a.i./ha)
Lượng hoạt chất thuốc trừ ốc, côn
trùng, sâu rầy (gram a.i./ha)
Lượng hoạt chất thuốc trừ bệnh (gram
a.i./ha)
Tổng lượng hoạt chất thuốc BVTV
(gram a.i/ha)
Số lần phun thuốc trừ cỏ 0 3 1,32 0,516 Số lần phun thuốc bệnh 2,00 10,00 4,38 1,29 Số lần phun thuốc sâu rầy 0,00 8,00 3,61 1,68 Năng suất lúa (tấn/ ha) 5,41 9,62 7,43 0,61 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.17. Thống kê các chỉ tiêu kỹ thuật Mặc dù lượng giống lúa sử dụng còn cao hơn mức khuyến cáo (là 80- 120kg/ha), đã có mức giảm nhiều so với trước đây, lúc chưa có chương trình "Ba giảm 110 ba tăng" nông dân thường sạ trên 200kg/ha (Nguyễn Hữu Huân và cộng sự, 2910). Trung bình lượng giống sử dụng của nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" là 141,1 kg/ha, nông dân canh tác theo tập quán 162 kg/kg, chênh lệch 20,94 kg/ha (Bảng 4.22). Kiểm định giả thuyết H1b: Có sự khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Trị số T = -5,118, giá trị p (2 đuôi)= 0,000 <0,01, bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1b Có sự khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán với tin cậy 99% (Bảng 4.22). Như vậy, Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" có tác động làm giảm lượng giống sử dụng của nông dân. Kết quả nầy phù hợp với kết quả điều tra của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) và Huelgas & Templeton (2010) là nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng" sử dụng giống ít hơn nông dân canh tác theo tập quán. Về xử lý hạt giống, biện pháp kỹ thuật được phổ biến rộng rãi qua công tác khuyến nông là xử lý bằng dung dịch muối nồng độ 15% để loại bỏ hạt lép (lên mầm yếu và thường mang mầm bệnh), phá miên trạng bằng axit nitric nồng độ 5%o đối với giống lúa mới thu hoạch. Ngoài ra, các công ty sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật cũng đưa ra nhiều chế phẩm dùng cho xử lý hạt giống để ngừa bệnh lúa von, bù lạch…Qua điều tra, có 69,4% nông dân cho biết là có xử lý giống trong quá trình ngâm ủ. Có 90,6% nông dân trả lời là thực hiện xuống giống đồng loạt (Bảng 4.18). Đây là biện pháp được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp, có tác dụng làm giảm bớt áp lực sâu bệnh và tránh tình trạng bắc cầu cho dịch bệnh lan truyền từ ruộng nầy sang ruộng khác, từ vụ nầy qua vụ khác. 111 Bảng 4.18. Thực hiện xuống giống đồng loạt Tần số Phần trăm (%) Không 29 9,4 280 90,6 Có Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100,0 4.4.2- Lượng phân bón Cây lúa cần 3 loại phân đa lượng là: đạm, lân và kali. Hàm lượng đạm được tính theo trọng lượng N, hàm lượng lân tính theo trọng lượng P2O5, hàm lượng kali tính theo trọng lượng K2O. Ngoài ra, cây lúa cũng cần các loại phân trung lượng như calci, magnesium, lưu huỳnh, silic…và một số nguyên tố vi lượng. Lượng phân đạm nông dân sử dụng trung bình là 107,72 kg N/ha, cao nhất là ở 325 kg N/ha, thấp nhất là 20 kgN/ha (Bảng 4.17). Trung bình của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 101,53 kg N/ha, nông dân canh tác theo tập quán là 115,90 kg N/ha, chênh lệch 14,37 kg N/ha (Bảng 4.22). So với mức khuyến cáo của tiến bộ kỹ thuật "Một phải năm giảm" là 90 kg N/ha thì vẫn còn cao nhưng nông dân tham gia Chương trình khuyến nông cũng giảm được lượng đạm thừa, đây là điều kiện cơ bản để giảm thuốc bảo vệ thực vật mà không ảnh hưởng đến năng suất lúa. Kiểm định giả thuyết H2: Có sự khác biệt về lượng phân đạm sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Trị số T = -3,598, giá trị p (2 đuôi) = 0,000 < 0,01, bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H2 với độ tin cậy 99% (Bảng 4.22). Lượng phân lân nông dân sử dụng trung bình là 58,06 kg P2O5 /ha, trong đó, nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" sử dụng ít hơn nông dân không dự tập huấn (55,26kg/ha so với 61,77 kg/ha), khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%. Lượng phân kali của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và của nông dân 112 canh tác theo tập quán sử dụng gần như tương đương nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.22). Như vậy, nông dân tham gia Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" giảm được lượng phân đạm, bón phân cân đối hơn, giảm nhập lượng phân bón từ đó có thể giảm được chi phí sản xuất. 4.4.3- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Cách trừ cỏ. Có 94,5% trả lời có sử dụng thuốc cỏ, 41,7% trả lời có làm cỏ bằng tay, 32,7% có dùng nước nhận cỏ. Tiền Giang có 100% nông dân trả lời có sử dụng thuốc cỏ (Bảng 4.19). Tỉnh Tổng An Giang Cần Thơ Tiền Giang Cách trừ cỏ %
theo
cột %
theo
cột % theo
cột % theo
cột Tần
suất Tần
suất Tần
suất Tần
suất Thuốc cỏ 125 98,4 82 84,5 85 100,0 292 94,5 Dùng nước nhận cỏ 60 47,2 28 28,9 13 15,3 101 32,7 Làm cỏ bằng tay 53 41,7 41 42,3 35 41,2 129 41,7 Khác 1 1,0 1 0,3 Tổng 127 100 97 100 85 100 309 100 Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia
cho tổng số người được phỏng vấn Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.19- Cách trừ cỏ Lượng nước phun của nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" là 29,90 lít/1000 m2 , của nông dân canh tác theo tập quán là 28,62 lít/1000 m2, trung bình chung là 29,34 lít/1000 m2 còn thấp so với yêu cầu là lượng nước phun ít nhất là 32 lít (2 bình xịt gặt)/công. 113 Số lần phun thuốc cỏ của nông dân là 1,32 lần, cao nhất là 3 lần, thấp nhất là 0 lần, độ lệch chuẩn 0,516 lần (Bảng 4.17). Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" là 1,31 lần với lượng hoạt chất là 345,13 gram a.i/ha, của nông dân canh tác theo tập quán là 1,34 với lượng hoạt chất là 407,11 gram a.i/ha. Khác biệt về lượng hoạt chất thuốc cỏ sử dụng có ý nghĩa 5% (xem bảng 4.22). Thuốc trừ sâu rầy Trong thực tế, nông thường trộn chung thuốc trừ sâu rầy và thuốc trừ bệnh để phun xịt cho đỡ tốn chi phí. Qua điều tra, nông dân phun thuốc trừ sâu riêng trung bình 1,44 lần, phun thuốc trừ bệnh riêng 2,33 lần nhưng phun chung thuốc trừ sâu rầy và thuốc trừ bệnh 2,24 lần (Bảng 4.20). Về kỹ thuật, cần xem kỹ hướng dẫn việc kết hợp các loại thuốc hóa học. Do đó, cách tính số lần phun thuốc sâu rầy là số lần phun thuốc sâu rầy riêng cộng với lần phun với thuốc trừ bệnh, cách tính số lần phun thuốc trừ bệnh cũng tương tự. Số lần phun thuốc sâu rầy của nông dân trung bình là 3,61 lần, cao nhất là 8, thấp nhất là 0, độ lệch chuẩn 1,68. Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" phun 3,49 lần, của nông dân canh tác theo tập quán là 3,75, giảm 0,26 lần (Bảng 4.17). Bảng 4.20. Phun thuốc bảo vệ thực vật Tối
thiểu Tối
đa Trung
bình Độ lệch
chuẩn Số lần phun thuốc trừ sâu riêng 0 6 1,44 1,269 Số lần phun thuốc trừ bệnh riêng 0 7 2,33 1,424 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Số lần phun thuốc trừ sâu bệnh chung 0 7 2,24 1,540 Hạn chế phun thuốc trừ sâu trong vòng 40 mươi ngày sau khi sạ là nội dung khuyến cáo của Chương trình “Ba giảm ba tăng” và “Một phải năm giảm”. Có 52,8% nông dân không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ và 47,2% có phun thuốc trừ. Trong đó, nông dân tham gia chương trình khuyến nông “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” có 70,5% không phun thuốc, 29,5% có phun thuốc; trong 114 khi nông dân canh tác theo tập quán có đến 70,7% phun thuốc trong vòng 40 ngày đầu sau khi sạ và 29,3% không phun thuốc (Bảng 4.21). Bảng 4.21. Tình hình phun thuốc trừ sâu rầy của 2 nhóm nông dân trong vòng 40 ngày sau khi sạ Tham gia 3G3T
hoặc 1P5G Tổng Phun thuốc trừ sâu rầy
trong vòng 40 ngày không có Không Số người 39 124 163 Tỉ lệ (%) 29,3 70,5 52,8 Có Số người 94 52 146 Tỉ lệ (%) 70,7 29,5 47,2 Tổng Số người 133 176 309 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tỉ lệ (%) 100 100 100 Kiểm định giả thuyết H3a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng
40 ngày sau khi sạ của nông dân. Dùng kiểm định Chi bình phương, χ2 = 51,419, giá trị p (2 bên) = 0,000 < 0,01 (Phụ lục 6). Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H3a với độ tin cậy 99%. Tức là việc tham gia chương trình 3G3T, 1P5G có ảnh hưởng đến việc không phun thuốc trong vòng 40 ngày sau khi sạ của nông dân. Thuốc bảo vệ thực vật lưu hành trên thị trường có các nồng độ khác nhau cho nên được đo lường bằng lượng hoạt chất (active ingredient- viết tắt là a.i.) có trong sản phẩm thương mại. Lượng hoạt chất thuốc trừ ốc, sâu, rầy nông dân sử dụng trung bình là 739,87 gram a.i,/ha, cao nhất là 5.622,31, thấp nhất là 0. Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" sử dụng 689,64 gram a.i/ha, nông dân canh tác theo tập quán sử dụng 806,36 gram a.i./ha, chênh lệch 116,72 gram. (Bảng 4.22). 115 Thuốc trừ bệnh. Hiện nay, các giống lúa cao sản đang sử dụng không có giống nào kháng mạnh các loại bệnh thông dụng như đạo ôn, đốm vằn, lem lép hạt; và các loại bệnh nầy cũng không có thiên địch trong tự nhiên. Do đó, nông dân thường phải phun thuốc ngừa cho ruộng lúa ít nhất là 2 lần (trước trỗ và sau trỗ bông). Tuy nhiên, qua tham gia chương trình, nông dân được học cánh nhận dạng vết bệnh để phun thuốc chứ không cần phun ngừa định kỳ suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa. Qua điều tra, nông dân phun trung bình 4,38 lần, cao nhất là 10, thấp nhất là 2, độ lệch chuẩn 1,29 (Bảng 4.17). Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" phun 4,24 lần với lượng hoạt chất sử dụng là 1047,37 gram/ha thấp hơn so với nông dân canh tác theo truyền thống phun 4,57 lần với lượng hoạt chất sử dụng 1.275,84 gram a.i./ha (Bảng 4.22). Tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật nông dân sử dụng là tổng của hoạt chất thuốc cỏ; thuốc trừ ốc, côn trùng, sâu rầy và thuốc trừ bệnh, trung bình là 2.257,39 gram a.i/ha, thấp nhất là 474,70, cao nhất là 7.713,46, độ lệch chuẩn 1.177,02 (Bảng 4.17). Do Nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" giảm được lượng thuốc hoạt chất các loại thuốc sử dụng nên tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ sử dụng cũng giảm, trung bình là 2.082,14 gram a.i/ha; nông dân canh tác theo tập quán sử dụng 2.489,31 gram a.i./ha, khác biệt 407,17 gram a.i/ha (Bảng 4.22). Kiểm định giả thuyết H3b: Có sự khác biệt về tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng","Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Dùng T-test, trị số T = -2,963, giá trị p (2 đuôi)= 0,003 <0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H3b với độ tin cậy 99% (bảng 4.22). Như vậy, Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có tác động làm giảm lượng hoạt chất thuốc bảo vệ nông dân sử dụng. 116 Bảng 4.22. So sánh thực hành và hiệu quả kỹ thuật giữa nông dân tham gia và Chỉ tiêu Trị số Nông dân
3G3T/1P5G Chênh
lệch Giá trị
p T Nông dân
canh tác theo
tập quán (A) (A)-(B) ( 2-
đuôi) (B) 162,04 - 20,94 -5,118** 0,000 Lượng giống (kg/ha) 141,10 115,90 - 14,37 -3,598** 0,000 Lượng đạm (kg N/ha) 101,53 61,77 - 6,50 -2,371* 0,019 55,26 Lượng lân (kg
P2O5/ha) 56,98 54,92 2,06 0,703 0,483 Lượng kali (kg
K2O/ha) 29,90 28,62 1,29 0,193 0,055 Lượng nước phun
(lít/1000m2) 1,31 1,34 -0,03 -0,518 0,605 Số lần phun thuốc trừ
cỏ 3,49 3,75 -0,26 -1,228 0,221 Số lần phun thuốc trừ
sâu, rầy 4,24 4,57 -0,34 -2,148* 0,033 Số lần phun thuốc trừ
bệnh 345,13 407,11 -61,98 -2,079* 0,039 Lượng hoạt chất
thuốc trừ cỏ (gram
a.i/ha) 689,64 806,36 -116,72 -1,185 0,237 Lượng hoạt chất
thuốc trừ ốc, sâu rầy
(gram a.i/ha) 1047,37 1275,84 -228,47 2,742** 0,006 Lượng hoạt chất
thuốc trừ bệnh (gram
a.i/ha) 2.082,14 2.489,31 -407,17 - 2,963** 0,003 Tổng lượng hoạt chất
sử dụng (gram a.i./ha) Năng suất (tấn/ha) 7,464 7,423 0,041 0,514 0,608 Ghi chú: (*) có ý nghĩa thống kê 5% (**) có ý nghĩa thống kê 1% Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 không tham gia chương trình khuyến nông 117 4.4.4. Sử dụng nước Việc sử dụng nước của nông dân ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên và tổ chức dịch vụ bơm nước ở địa bàn. Qua điều tra, có 69,9% nông dân bơm nước ra đầu vụ Đông Xuân để xuống giống (Bảng 4.23) Bảng 4.23. Tình hình rút nước ra xuống giống đầu vụ Tần số Phần trăm
(%) Phần trăm
tích lũy (%) không 93 30,1 30,1 Có 216 69,9 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100,0 Trung bình số lần bơm nước vào của nông dân là 4,80 lần, trong đó, của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 4,54 lần, nông dân canh tác theo tập quán là 5,12 lần, khác biệt thấp hơn 0,58 lần. Trung bình số lần tháo nước ra là 1,91 lần, trong đó, của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 2,02 lần, của nông dân canh tác theo tập quán là 1,76 lần (Bảng 4.24). Bảng 4.24. Số lần bơm nước vô và khai nước ra trong suốt vụ Nông dân
3G3T/ Khác biệt Trung
bình 1P5G (A-B) Nông dân
canh tác
theo tập
quán (A) (B) 4,54 5,12 -0,58 Số lần bơm nước vô trong suốt vụ 4,80 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 2,02 1,76 0,26 Số lần khai nước ra giữa vụ 1,91 118 4.4.5. Thu hoạch và sau thu hoạch Có 73,5 % nông dân dùng cách cắt tay, 13,6% nông dân dùng máy cắt xếp dãy và 12,9% dùng máy gặt đập liên hợp (Bảng 4.25). Chương trình “Một phải năm giảm” khuyến cáo nông dân sử dụng máy gặt đập liên hợp để giảm thất thoát sau thu hoạch nhưng ở thời kỳ nầy máy chưa được phổ biến nhiều ở ĐBSCL nên nông dân ít tiếp cận được. Bảng 4.25. Cách thu hoạch lúa Tần
số Phần trăm
tích lũy (%) Phần
trăm
(%) Cắt tay 227 73,5 73,5 Máy cắt xếp dãy 42 13,6 87,1 Máy gặt đập liên hợp 40 12,9 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100,0 Tập quán trước đây của nông dân trong vụ Đông Xuân là cắt thả phơi mớ ngoài đồng làm cho lúa bị răn nứt. Bảng 4.26. Tình hình phơi, sấy lúa Tần số Phần
trăm (%) Phần trăm tích lũy
(%) Không phơi 14 4,5 4,5 Một nắng 42 13,6 18,1 Hai nắng 115 37,2 55,3 Ba nắng 88 28,5 83,8 Sấy 50 16,2 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tổng 309 100,0 119 Qua điều tra, tỉ lệ nông dân không phơi chỉ có 4,5%, số phơi một nắng 13,6%, phơi 2 nắng 37,2%, phơi 3 nắng 28,5% và sấy 16,2% (Bảng 4.26). Điều nầy giúp cải thiện chất lượng lúa gạo, giảm thất thoát trong xay xát. Năng suất lúa. Năng suất lúa trung bình chung của cả hai nhóm là là 7,43 tấn/ha, đạt yêu cầu về năng suất đối với lúa cao sản ngắn ngày trong vụ Đông Xuân ở ĐBSCL; năng suất cao nhất là 9,62 tấn/ha, thấp nhất là 5,41 tấn/ha, độ lệch chuẩn 0,61 (Bảng 4.17). Nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có năng suất trung bình là 7,464 tấn/ha, nông dân canh tác theo tập quán có năng suất trung bình là 7,423 tấn/ha, khác biệt 0,041 tấn/ha (Bảng 4.22). Kiểm định giả thuyết H4: Có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Kiểm định T-test có trị số T = 0,514, giá trị p (2 đuôi) = 0,608 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán (Bảng 4.22). Như vậy, năng suất lúa khi áp dụng công nghệ mới vẫn được giữ vững mặc dù các nhập lượng đã được giảm đáng kể Kết quả kiểm định các giả thuyết nhóm (1) cho thấy là Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới có tác động đến thực hành của nông dân và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa là giảm nhập lượng giống, phân đạm, thuốc bảo vệ thực vật nhưng vẫn giữ vững năng suất lúa. 4.5. Hiệu quả kinh tế-thu nhập Chương trình Khuyến nông "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" có tác động đến thực hành của nông dân, làm giảm đáng kể các nhập lượng nhưng vẫn giữ
được năng suất. Từ đó nông dân giảm đươc chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.9 120 4.5.1. Tổng chi phí Tổng chi phí sản xuất lúa bao gồm các chi phí: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dịch vụ lao động và chi phí khác. Bảng 4.27 cho thấy chi phí giống giảm không đáng kể do nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" giảm lượng giống nhưng dùng nhiều giống cấp xác nhận có giá cao hơn giống thường; chi phí phân bón giảm đáng kể 293.160 đồng/ha, chi phí thuốc bảo vệ thực vật cũng giảm đáng kể 464.083 đồng/ha, các chi phí khác tương đương giữa hai nhóm. Do đó, tổng chi phí của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 13.832.383 đồng, của nông dân canh tác theo tập quán là 14.928.306, giảm 1.095.924 đồng/ha. Kiểm định giả thuyết H5: Có sự khác biệt về tổng chi phí giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Kiểm định T-test, T= -2,854, giá trị p (2 đuôi) = 0,005 < 0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H5. Tức là Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có tác động làm giảm chi phí trồng lúa của nông dân (Bảng 4.27). Đây là mục tiêu của Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới “ Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” nhằm làm giảm giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo. 4.5.2. Giá thành sản xuất Giá thành sản xuất là tổng chi phí trên đơn vị diện tích chia cho năng suất. Do tổng chi phí sản xuất lúa của nông dân tham gia chương trình khuyến nông giảm hơn của nông dân không tham gia nhưng năng suất lúa của hai nhóm nông dân tương đương nhau nên giá thành sản xuất lúa của nông dân có tham gia giảm hơn. Giá thành sản xuất 1 kg lúa của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 1.875 đồng/kg, thấp hơn 148 đ/kg so với giá thành của nông dân canh tác theo tập quán là 2.023 đồng/kg (Bảng 4.27). 121 Nông dân Nông dân Khác biệt Trị số T Giá trị p 3G3T/1P5G canh tác theo Chỉ tiêu (A-B) (2 đuôi) tập quán (A) (B) Doanh thu ( đ/ha) 33.200.668 31.327.726 1.872.942 4,020** 0,000 Tổng chi phí (đ/ha) 13.832.383 14.928.306 -1.095.924 - 2,854* 0,005 - Giống 961.015 1.016.129 -55.114 -0,611 0,542 - Phân bón 3.649.396 3.942.556 -293.160 -2,216* 0,028 - Thuốc BVTV 2.378.465 2.842.548 -464.083 -2,943** 0,004 - Dịch vụ lao động 6.727.077 7.023.883 -296.806 -1,626 0,105 - Chi phí khác 116.428 103.189 13.239 0,366 0,715 Lợi nhuận (đ/ha) 19.368.285 16.399.420 2.968.865 5,543** 0,000 Tỉ suất lợi nhuận (%) 1,49 0,29 4,874** 0,000 1,20 4.224 243 4,305** 0,000 Giá bán (đ/kg) 4.467 2.023 -148 -2,684** 0,008 Giá thành (đ/kg) 1.875 Ghi chú: (*) có ý nghĩa thống kê 5%
(**) có ý nghĩa thống kê 1%
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bảng 4.27. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa Kiểm định giả thuyết H6: Có sự khác biệt về giá thành sản xuất lúa giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Kiểm định T-test có trị số T = -2,684, giá trị p = 0,008 <0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H6 với độ tin cậy 99% (Bảng 4.27). Kết quả kiểm định xác nhận nông dân tham gia Chương trình khuyến nông có giá thành sản xuất lúa thấp hơn nông dân canh tác theo tập quán. Đây là yếu tố quan 122 trọng để tăng thu nhập cho nông dân và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới hiện nay. Năng suất lúa của nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" và của nông dân canh tác theo tập quán tương đương nhau nhưng giá bán lúa của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" cũng cao hơn của nông dân canh tác theo tập quán (4.667 đồng/kg và 4.224 đồng/kg tương ứng ở cùng thời gian) do nông dân tham gia chương trình sử dụng giống chất lượng cao như Jasmine, OMCS 2000 nhiều hơn và sử dụng giống IR 50404 ít hơn nông dân canh tác theo tập quán (Bảng 4.13). Do đó, doanh thu của nông dân tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" là 33.200.668 đồng/ha, trong khi của nông dân canh tác theo tập quán là 31.327.726 đồng/ha. Do doanh thu cao hơn và tổng chi phí thấp hơn, lợi nhuận của nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" là 19.368.285, của nông dân canh tác theo tập quán là 16.399.420 triệu đồng/ha, của nông dân canh tác theo tập quán là cao hơn
lợi nhuận của nông dân canh tác theo tập quán 2.968.865 đồng/ha (Bảng 4.27)10. Kiểm định giả thuyết H7: Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. T-test có T = 5,543, giá trị p (2 đuôi)= 0,000 < 0,01. Có cơ sỏ bác bỏ giả thuyết H7, chấp nhận giả thuyết H8 với độ tin cậy 99% (Bảng 4.27). Tỉ suất lợi nhuận. Tỉ lệ lãi trên chi phí của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" của nông dân có tập huấn là 1,49 lần, trong khi của nông dân canh tác theo tập quán là 1,2 lần. Khác biệt có ý nghĩa thống kê 1% (Bảng 4.22). 123 Như vậy, kết quả kiểm định các giả thuyết nhóm (2) cho thấy Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có tác động làm tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL thể hiện giảm tổng chi phí sản xuất, giảm giá thành sản xuất lúa, tăng lợi nhuận cho nông dân. 4.6. Tóm tắt chương Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất lúa "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" đã có tác động rõ rệt đến thực hành canh tác của nông dân ĐBSCL theo hướng giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường. Nông dân tham gia chương trình được chuyển giao công nghệ mới với các cải tiến cơ bản là: sử dụng giống xác nhận, giảm lượng giống, lượng đạm hóa học, bón phân cân đối hơn, giảm phun xịt thuốc bảo vệ thực vật, giảm nước tưới và giảm thất thoát sau thu hoạch mà vẫn giữ được năng suất. Kết quả phân tích với phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa cho thấy Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới đã có tác động như sau: - Thực hành và hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" sử dụng giống cấp xác nhận hoặc tương đương cao hơn nông dân canh tác theo tập quán và đã giảm lượng giống sử dụng đáng kể. Từ đó giảm được lượng phân đạm sử dụng mà vẫn bảo đảm năng suất. Việc giảm đạm là yếu tố quan trọng để giảm áp lực sâu bệnh. Nhờ tiếp thu công nghệ mới, nông dân tham gia chương trình cũng đã giảm được thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là thực hiện việc “Hạn chế phun thuốc trong vòng 40 ngày sau khi sạ” để bảo vệ thiên địch tốt hơn nông dân canh tác theo tập quán trong khi vẫn giữ vững năng suất cao. So kết quả nghiên cứu của Huelgas và Templeton (2010), Võ Thị Lang và cộng sự (2008), kết quả điều tra của đề tài cho thấy Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" tiếp tục có tác dụng tốt, thể hiện nông dân tham gia các chương trình sử dụng nhập lượng ít hơn nông dân bên ngoài mà không hy sinh năng suất. Điều này góp phần có ý nghĩa vào bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững. Kết quả nghiên cứu 124 đã chứng tỏ; với công nghệ mới, giúp cho ra cùng một sản lượng với nhập lượng thấp hơn, tạo ra hiệu suất cao hơn (Colman và Young, 1998; Ellis, 1998; Seitz, 2002). - Hiệu quả kinh tế-thu nhập. Do giảm được các nhập lượng và sử dụng giống tốt, nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đã giảm được chi phí sản xuất nhưng giữ vững năng suất và giá bán lúa giá cao hơn. Kết quả là giá thành sản xuất 1 kg/lúa giảm và lợi nhuận của nông dân đã qua tập huấn "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" tăng đáng kể so với nông dân canh tác theo tập quán. Điều này phù hợp với các lý thuyết nền là công nghệ mới làm tăng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa. 125 Chương 5 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHUYẾN NÔNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NÔNG DÂN 5.1. Giới thiệu Chương 5 gồm các nội dung chính như sau. - Đặc điểm mẫu điều tra thu thập ngẫu nhiên 7/11 lớp tập huấn “Một phải năm giảm trong vụ Hè Thu 2011 ở An Giang gồm độ tuổi, giới tính, ruộng đất canh tác lúa của học viên, trình độ học vấn. - Phân tích thống kê các thang đo được xây dựng gồm thang đo chất lượng dịch vụ, thang đo hiệu quả, thang đo hài lòng. Mỗi thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và giá trị bằng phân tích nhân tố. - Điều chỉnh mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng qua kết quả phân tích nhân tố các thang đo. Phân tích hồi qui hài lòng theo các thành phần của thang đo chất lượng và thang đo hiệu quả. Các biến độc lập có ý nghĩa thống kê là các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân về chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông. 5.2. Đặc điểm mẫu điều tra Đặc điểm của mẫu về độ tuổi, giới tính, ruộng đất hộ gia đình, trình độ học vấn của học viên được trình bày theo thứ tự như dưới đây. 5.2.1. Độ tuổi Tuổi của học viên biến động từ 18 đến 67 trung bình là 42,12. Trong đó, từ 18- 30 chiếm 20,4%, từ 31-40 chiếm 22,1%, từ 41-50 chiếm 37%, từ 51-60 chiếm 13,8%, tuổi 61 trở lên là 6,6% (Hình 5.1). Độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 31-40 và 41-50, tổng cộng hai độ tuổi nầy chiếm đến 59,1% tổng số mẫu điều tra, phù hợp với hiện trạng lao động nông nghiệp chủ yếu là người lớn tuổi. 126 67 70 60 50 40 37 40 37% 30 25 22,1
% 20,4
% 20 12 13,8
% 10 6,6% 0 Trên 60 (31-40) (41-50) (51-60) (18-30) Hình 5.1. Độ tuổi học viên 5.2.2. Giới tính Nam chiếm đa số (94,5%), chỉ có 10 trong số 181 mẫu là nữ, do tập quán chủ hộ là đàn ông. Tuy nhiên, qua tiếp xúc cho thấy học viên nữ cũng rất năng động trong việc học tập, tiếp thu chuyển giao kỹ thuật mới trong nông nghiệp. 5.2.3. Diện tích đất canh tác lúa Diện tích canh tác lúa trong vụ Hè Thu 2011 của học viên gồm đất nhà và đất thuê, trung bình là 1,8 ha/hộ. Số người có diện tích canh tác đến 1 ha là 49,2%, từ trên 1 đến 2 ha là 26%, từ trên 2 đến 3 ha là 11,6%, số người có trên 3 ha là 13,3% (Bảng 5.1). Điều này phản ánh qui mô sản xuất cũng còn nhỏ lẻ trong nông nghiệp ở Tỉnh An Giang. 127 Bảng 5.1. Diện tích đất canh tác lúa của học viên Ruộng đất Tần suất Phần trăm
(%) Phần trăm
tích lũy (%) Đến 1 ha 49,2 89 49,2 26,0 Trên 1 đến 2 ha 47 75,1 11,6 Trên 2 đến 3 ha 21 86,1 2,8 5 89,5 6,1 Trên 3 đến 4 ha
Dưới 1 ha
Trên 4 đến 5 ha 11 95,6 3,3 Trên 5 đến 6 ha 6 89,9 1,1 Trên 6 ha 2 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 Tổng cộng 181 100,0 5.2.4. Trình độ học vấn Số năm học phổ thông cao nhất là 12, thấp nhất là lớp 1, trung bình là 7,33 cũng xấp xỉ trình độ học vấn trung bình của nông dân Đồng bằng Sông Cửu Long. Có đến 81,2% học cấp hai trở lại, cấp ba chỉ có 12,8% (Bảng 5.2). Về chuyên môn, có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ 5% (9 người), trình độ cao đẳng 2,2% (4 người) trình độ đại học 2,2% (4 người). Có 88,4% người trả lời có thường xuyên theo dõi các chương trình khuyến nông. Bảng 5.2. Trình độ học vấn phổ thông Tần số 56 Phần trăm
(%)
30,9 Phần trăm tích
lũy (%)
30,9 Học vấn phổ
thông
Cấp 1 91 50,3 81,2 Cấp 2 34 12,8 100 Cấp 3 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 Tổng 181 100 128 5.3. Phân tích thống kê các thang đo Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn, hiệu quả của kỹ thuật "Một phải năm giảm" và hài lòng được cụ thể hóa khái niệm bằng các mục hỏi. Để đánh giá độ tin cậy
của các mục hỏi (các biến), tính toán hệ số Cronbach’s Alpha(11) cho từng thang đo. Alpha có trị số từ 0,7-0,8 là sử dụng được, cũng có nhà nghiên cứu cho rằng Alpha từ 6 trở lên là sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới (Nannally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Tuy nhiên, nếu bỏ bớt một biến nào đó mà Alpha tăng thì biến đó coi như là biến rác, cần loại bỏ trước khi phân tích giá trị. Giá trị của thang đo được kiểm tra bằng phân tích nhân tố. Thang đo đa hướng sẽ đưa tất cả các biến vào phân tích nhân tố để loại dần các biến có tương quan thấp, sắp xếp lại các nhân tố làm cho thang đo có giá trị phân biệt giữa các nhân tố và giá trị hội tụ trong mỗi các nhân tố. Thang đo đơn hướng có giá trị hội tụ khi qua phân tích nhân tố, chỉ có một nhân tố được rút ra (Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Các thang đo sẽ được trình bày thống kê mô tả kết quả cho điểm của thang đo, sau đó, kiểm định bằng cách đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố. 5.3.1. Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn Thang đo SERVQUAL, đã được điều chỉnh cho phù hợp, cho điểm theo thang đo Likert từ 1-7. 5.3.1.1. Thống kê mô tả thang đo Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn "Một phải năm giảm" có 5 thành phần cơ bản: Phương tiện hữu hình (Tangibles) có 5 biến: TAN1, TAN2, TAN3, TAN4, TAN5; Tin cậy (Reliability) có 4 biến: REL1, REL2, REL3, REL4, Đáp ứng có 4 biến: RES1, RES2, RES3, RES4; Đảm bảo (Assurance) có 6 biến: ASS1, ASS2, ASS3, ASS4, ASS5, ASS6; Cảm thông (Empathy) có 4 biến: EMP1, EMP2, EMP3, 129 EMP4. Các biến được cho điểm theo chiều thuận với thang đo Likert từ 1 đến 7. Thống kê mô tả các biến trong thang đo được trình bày ở Bảng 5.3. Qua Bảng 5.3, học viên đánh giá hầu hết các chỉ tiêu chất lượng của các lớp tập huấn "Một phải năm giảm" từ rất thấp đến rất cao, các mục hỏi có điểm tối thiểu từ 1 đến 4 và tối đa là 7; giá trị trung bình các biến nầy khá cao, từ 6,20 đến 6,69; độ lệch chuẩn từ 0,70 đến 1,25. Điều nầy cho thấy đa số học viên đánh giá cao các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ tập huấn "Một phải năm giảm". Bảng 5.3. Bảng thống kê mô tả Thang đo Chất lượng DV tập huấn Biến Diễn giải Tối
thiểu Tối
đa Trung
bình Độ lệch
chuẩn TAN1 4,00 7,00 6,6906 0,70188 Nơi học tập thuận tiện,
thóang mát, dễ chịu TAN2 3,00 7,00 6,5580 0,91482 Dụng cụ thiết bị,tài liệu học
tập đầy đủ, phù hợp TAN3 3,00 7,00 6,5470 0,90324 Ruộng trình diễn,thực hành tổ
chức chu đáo TAN4 2,00 7,00 6,5746 0,90751 Bảng tổng hợp kết quả áp
dụng "Một phải năm giảm"
cho từng giai đoạn rõ ràng TAN5 2,00 7,00 6,5304 0,88532 Kết hợp trong ban tổ chức lớp
tốt REL1 1,00 7,00 6,4475 1,01858 Ban tổ chức thực hiện đúng
những gì đã hứa REL2 1,00 7,00 6,3039 1,24786 Sinh hoạt, học tập của lớp
đúng giờ REL3 2,00 7,00 6,6354 0,74511 GV lắng nghe và giải quyết
khó khăn của HV REL4 3,00 7,00 6,5912 0,77368 Thông tin cung cấp cho lớp
chính xác 130 RES1 1,00 7,00 6,2652 1,20939 Yêu cầu, đề nghị của học viên
được đáp ứng nhanh chóng RES2 1,00 7,00 6,5525 1,06132 GV sẳn sàng đến thăm ruộng
nông dân RES3 2,00 7,00 6,5580 0,87763 GV chịu khó giải đáp thấu
đáo thắc mắc của HV RES4 1,00 7,00 6,4475 1,05080 GV quan tâm giúp đỡ HV sau
khóa học ASS1 3,00 7,00 6,6851 0,74926 Kỹ thuật “1P5G” được chỉ
dẫn rõ ràng, đầy đủ ASS2 GV có kinh nghiệm 1,00 7,00 6,5691 0,97293 1,00 7,00 6,5691 0,83794 Cách trình bày, hướng dẫn
của GV dễ hiểu ASS3 ASS4 2,00 7,00 6,4530 0,85910 Thực hành đầy đủ, đi sâu vào
thực tiễn ASS5 2,00 7,00 6,4751 0,84701 Trao đổi kinh nghiệm trong
lớp sôi nổi, thỏai mái 3,00 7,00 6,3646 0,95433 ASS6 Đối chiếu so sánh năng suất
của ruộng trình diễn vào cuối
vụ được thực hiện tốt 1,00 7,00 6,4088 1,04814 EMP1 GV quan tâm đến sản xuất,
đời sống của HV 1,00 7,00 6,5304 0,91616 EMP2 Nhóm GV gần gủi, thân mật
với HV 1,00 7,00 6,5470 1,02429 EMP3 GV thông cảm khó khăn
trong học tập của HV Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 3,00 7,00 6,2044 1,05787 EMP4 GV luôn nhận biết nhu cầu
của HV 131 5.3.1.2. Độ tin cậy Từng thành phần của Thang đo Chất lượng DV tập huấn được tính tóan hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra bước đầu sự tương quan giữa các biến trong mỗi thành phần. Những biến rác là biến làm giảm sự tương quan giữa các biến trong một thành phần sẽ bị lọai ra trước khi thực hiện các phân tích tiếp theo. Bảng 5.4. Phân tích độ tin cậy của Thang đo Chất lượng DV tập huấn TAN1 Nơi học tập thuận tiện, 26,2099 6,278 0,473 0,641 thóang mát, dễ chịu TAN2 Dụng cụ học tập đầy đủ, thích 26,3425 5,682 0,439 0,649 hợp TAN3 26,3536 5,485 0,504 0,619 Ruộng trình diễn, thực hành
tổ chức chu đáo TAN4 26,3260 5,632 0,459 0,640 Bảng tổng hợp kết quả áp dụng
"Một phải năm giảm" cho từng
giai đoạn rõ ràng TAN5 Kết hợp trong ban tổ chức lớp 26,3702 5,979 0,386 0,671 tốt Alpha= 0,694 REL1 19,5304 3,962 0,617 0,474 Ban tổ chức thực hiện đúng
những gì đã hứa REL2 19,6740 4,199 0,341 0,717 Sinh hoạt, học tập của lớp
đúng giờ REL3 19,3425 5,615 0,376 0,647 GV lắng nghe và giải quyết
khó khăn của học viên 132 REL4 19,3867 4,972 0,559 0,550 Thông tin cung cấp cho lớp
chính xác Alpha= 0,667 RES1 19,5580 4,859 0,430 0,574 Yêu cầu, đề nghị của học
viên được đáp ứng nhanh
chóng RES2 19,2707 5,076 0,504 0,514 GV sẵn sàng đến thăm ruộng
nông dân RES3 GV chịu khó giải đáp thấu 19,2652 6,340 0,340 0,626 đáo thắc mắc của học viên RES4 19,3757 5,414 0,428 0,569 GV quan tâm giúp đỡ học
viên sau khóa học Alpha= 0,642 ASS1 32,4309 7,980 0,453 0,621 Kỹ thuật “3G3T” được chỉ
dẫn rõ ràng, đầy đủ ASS2 GV có kinh nghiệm 32,5470 8,127 0,250 0,692 ASS3 32,5470 7,627 0,460 0,615 Cách trình bày, hướng dẫn
của GV dễ hiểu ASS4 32,6630 7,158 0,557 0,580 Thực hành đầy đủ, đi sâu vào
thực tiễn ASS5 32,6409 8,098 0,341 0,654 Trao đổi kinh nghiệm trong
lớp sôi nổi, thỏai mái ASS6 32,7514 7,421 0,409 0,633 Đối chiếu so sánh năng suất
của ruộng trình diễn vào cuối
vụ được thực hiện tốt Alpha = 0,675 19,2818 5,203 0,588 0,633 EMP1 GV quan tâm đến sản xuất,
đời sống của học viên 133 EMP2 Nhóm GV gần gũi, thân mật 19,1602 6,269 0,437 0,718 với học viên EMP3 GV thông cảm khó khăn 19,1436 5,746 0,472 0,702 trong học tập của học viên EMP4 GV luôn nhận biết nhu cầu 19,4862 5,118 0,601 0,625 của học viên Hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần chất lượng dịch vụ đều lớn hơn 0,60. Nếu bỏ bớt biến
REL2 và ASS2 trong mỗi thành phần thì hệ số Cronbach Alpha của nó lớn hơn cho nên 2 biến nầy là biến
rác, không được đưa vào phân tích nhân tố. Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 Qua kết quả tính tóan trình bày ở Bảng 5.4, các thành phần của Thang đo Chất lượng DV tập huấn đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6. Thành phần Phương tiện hữu hình: Alpha = 0,694 Sự Tin cậy : Alpha = 0,667 Sự Đáp ứng : Alpha = 0,642 Sự Đảm bảo : Alpha = 0,675 Sự Cảm thông : Alpha = 0,733 Nếu bỏ biến REL2 trong trong thành phần Tin cậy và ASS2 trong thành phần Đảm bảo hệ số Cronbach’s Alpha thành phần đó có giá trị lớn hơn nên hai biến nầy là biến rác sẽ bị loại ra, không được đưa vào phân tích nhân tố. 5.3.1.3. Phân tích nhân tố Phân tích nhân tố được sử dụng đối với một thang đo đa hướng là để nhận diện các thành phần (khía cạnh) hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan trong một tập hợp biến. Kỹ thuật phân tích nhân tố bắt đầu từ việc xây dựng ma trận tương quan giữa các biến đưa vào phân tích. Phân tích nhân tố thích hợp khi hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) có giá trị từ 0,5 đến 1, đồng thời sử dụng kiểm định Barlett’s test of Sphericity để kiểm định giả thuyết H0 là các biến không có tương quan nhau trong tổng thể, hay nói các khác, ma trận tương quan là ma trận đơn vị trong đó, các 134 giá trị nằm trên đường chéo đều bằng 1, còn các giá trị nằm ngòai đường chéo đều bằng 0. Bác bỏ giả thuyết H0 khi kiểm định chi bình phương có giá trị p < 0,05. Để có thể áp dụng được phân tích nhân tố thì các biến phải có liên hệ với nhau, tức là bác bỏ giả thuyết H0 (Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Phương pháp phân tích nhân tố được áp dụng trong đề tài nghiên cứu là Principal Component Analysis với phép xoay Varimax. Điều kiện là chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích; các biến có hệ số tải nhân tố (factor loadings) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị lọai và kết quả được chấp nhận khi tổng phương sai trích (cumulative) đạt từ 50% trở lên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005; Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các biến không xác định rõ rệt tương quan với nhân tố nào do có hệ số tải nhân tố xấp xỉ nhau cũng được coi là biến rác và sẽ bị lọai bỏ. Nếu có sự lọai biến, sẽ lập lại qui trình phân tích nhân tố cho đến khi thỏa các yêu cầu đề ra là Eigenvalue > 1, tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%. Quá trình phân tích nhân tố Thang đo Chất lượng DV tập huấn trải qua ba vòng như dưới đây (Phụ lục 8.1). Vòng 1. Đưa 21 biến (loại bỏ biến REL2 và ASS2) của Thang đo Chất lượng dịch vụ vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,817 > 0,5; kiểm định Barlett's test of sphericity, chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố, có 5 nhân tố được trích với tổng phương sai trích bằng 63,940%, eigenvalue = 1,157. Biến ASS4 có hệ số chuyển tải nhân tố nhỏ hơn 0,50; biến REL4 và RES1 có tương quan với cả 2 nhân tố sẽ bị loại trong bước phân tích nhân tố tiếp theo. Vòng 2. Đưa 19 biến còn lại vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,801 > 0,5; kiểm định Barlett's test of sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố; có 4 nhân tố được trích với tổng phương sai trích bằng 59,922%, eigenvalue = 1,283. Hai biến RES1, ASS5 có hệ số chuyển tải nhân tố nhỏ hơn 0,50 và hai biến REL4, ASS1 có tương quan với cả 2 nhân tố sẽ bị loại trong bước phân tích nhân tố tiếp theo. 135 Bảng 5.5. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Chất lượng Nhân tố Tổ
chức
lớp Giảng
dạy Quan
tâm Tiện
ích TAN1-Nơi học tập thuận lợi dễ chịu 0,609 TAN2-Dụng cụ thiết bị, tài liệu học tập đầy đủ, phù hợp 0,705 0,681 TAN3-ruộng trình diễn/thực hành của lớp được tổ chức chu
đáo 0,616 TAN4 -Bảng tổng hợp kết quả áp dụng 1P5G cho từng giai
đọan rõ ràng TAN5-Có sự kết hợp tốt trong ban tổ chức lớp học 0,751 REL1-Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã nói với lớp học 0,685 0,731 REL3-Giảng viên luôn lắng nghe và giải quyết khó khăn của
học viên 0,850 RES2-Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân trong
suốt khóa học 0,653 RES3-Giảng viên chịu khó giảng giải thấu đáo thắc mắc của
học viên ASS3-Cách trình bày hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu 0,776 0,719 ASS6-Việc so sáng đối chiếu năng suất chi phí của ruộng trình
diễn với ruộng nông dân vào cuối vụ thực hiện tốt EMP2-Nhóm giảng viên gần gũi thân mật với học viên 0,867 0,694 EMP3-Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học
viên EMP4-Giảng viên luôn nhân biết học viên có nhu cầu gì 0,615 Phương sai trích (%) 17,919 17,433 16,073 13,029 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 DV tập huấn (sắp xếp theo hệ số tải nhân tố) 136 Vòng 3. Đưa 15 biến còn lại vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,787 > 0,5; kiểm định Barlett's Test of Sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố, 15 biến được sắp xếp thành 4 nhân tố, eigenvalue = 1,158, tổng phương sai trích là 64,454%, tức là 4 nhân tố này giải thích được 64,454% biến thiên của dữ liệu (Bảng 5.5). Qua phân tích nhân tố, có sự sắp xếp lại của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ. Các nhân tố được sắp xếp lại là: Tiện tích, Tổ chức lớp, Giảng dạy và Quan tâm. (1)- Nhân tố 1- Tiện ích của lớp tập huấn gồm 5 biến: TAN1 Nơi học tập thuận tiện, thóang mát, dễ chịu Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" cho từng giai đoạn rõ TAN4 ràng Đối chiếu so sánh năng suất của ruộng trình diễn vao cuối vụ được thực ASS6 hiện tốt EMP3 GV thông cảm khó khăn trong học tập của học viên EMP4 GV luôn nhận biết nhu cầu của học viên Hai biến của thành phần Phương tiện hữu hình là TAN1, TAN5 kết hợp với biến ASS6 của thành phần đảm bảo; cộng với 2 thành phần EMP3, EMP4 của sự Cảm thông thể hiện tiện nghi, thuận tiện của lớp tập huấn. Do đó, nhân tố này được đặt tên là “Tiện ích”. Độ tin cậy của nhân tố mới được sắp xếp lại đạt yêu cầu với Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,758. (2)- Nhân tố 2- Tổ chức lớp tập huấn gồm 4 biến: TAN3 Ruộng trình diễn, thực hành tổ chức chu đáo TAN5 Kết hợp trong ban tổ chức lớp tốt 137 REL1 Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã hứa REL3 Giảng viên lắng nghe và giải quyết khó khăn của học viên Hai biến TAN3, TAN5 của thành phần Phương tiện hữu hình kết hợp với hai biến REL1 và REL5 của Thành phần Tin cậy thể hiện sự chu đáo trong việc tổ chức lớp tập huấn. Do đó, nhân tố nầy được đặt tên là Tổ chức lớp tập huấn. Độ tin cậy của nhân tố mới được sắp xếp lại đạt yêu cầu với Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,774. (3)- Nhân tố 3- Giảng dạy gồm 3 biến: TAN2 Dụng cụ học tập đầy đủ, thích hợp RES3 Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo thắc mắc của học viên ASS3 Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu Nhân tố này gồm 3 biến TAN3, REL3 và ASS3 thể hiện cách thức giảng dạy của giảng viên nên được đặt tên là Giảng dạy. Độ tin cậy của nhân tố mới được sắp xếp lại đạt yêu cầu với Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,722. RES2 Giảng viên sẵn sàng đến thăm ruộng nông dân EMP2 Nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên Nhân tố này có 2 biến RES2 và EMP2 thể hiện sự quan tâm, gần gũi với học viên nên được đặt tên là “Quan tâm”. Độ tin cậy của nhân tố mới được sắp xếp lại đạt yêu cầu với Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,800. Như vậy, kết quả phân tích nhân tố cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ từ 5 thành phần ban đầu của Thang đo SERVQUAL: Phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông được sắp xếp lại thành 4 thành phần: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy và Quan tâm; trong đó, có sự kết hợp giữa các biến trong các thành phần ban đầu. Điều này phù hợp với nhận xét của PZB (1991), Cronin và Taylor (1991) và các nghiên cứu ở Việt Nam là khi áp dụng vào thực tế, các thành phần chất 138 lượng dịch vụ có thể ít hoặc nhiều hơn 5 thành phần cơ bản và có thể thay đổi tùy vào ngành hay lãnh vực nghiên cứu. Tóm lại, Thang đo chất lượng dịch vụ tập huấn "Một phải năm giảm" được xác định lại gồm 4 thành phần là: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy và Quan tâm đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị phân biệt để sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 5.3.2- Thang đo Hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm" 5.3.2.1. Thống kê mô tả thang đo Thang đo Hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm" có 4 biến là: EFF1, EFF2, EFF3, EFF4. Các biến được cho điểm theo chiều thuận với thang điểm Likert từ 1 đến 7. Bảng 7 cho thấy học viên đánh giá hiệu quả của "Một phải năm giảm" từ rất thấp đến rất cao, tối thiểu từ 1 đến 3, tối đa là 7. Trung bình chung của 4 biến xấp xỉ 6,6; độ lệch chuẩn từ 0,69 đến 0,77. Như vậy, các biến này được đánh giá ở mức cao và khá tập trung (Bảng 5.6). Bảng 5.6. Thống kê mô tả Thang đo Hiệu quả 3,00 7,00 6,6961 0,70035 EFF1- "Một phải năm giảm" giúp giảm chi
phí tăng hiệu quả sản xuất 4,00 7,00 6,6519 0,68747 EFF2- "Một phải năm giảm" giúp cây lúa
khỏe, ruộng lúa phát triển tốt 3,00 7,00 6,6409 0,68984 EFF3- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế
các tác động xấu đến môi trường 1,00 7,00 6,6685 0,76779 EFF4- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế
tác động xấu đến sức khỏe nông dân Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 Tối
thiểu Tối
đa Trung
bình Độ lệch
chuẩn 5.3.2.2. Độ tin cậy Thang đo Hiệu quả có Alpha = 0,65. Nếu bỏ bớt bất cứ biến nào thì Alpha bị giảm xuống (Bảng 5.7). Do đó, các biến đều được giữ lại để phân tích nhân tố . 139 Bảng 5.7. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hiệu quả (Item-total statistics) Alpha= 0,650 Biến Alpha nếu
bỏ biến Trung bình
thang đo
nếu bỏ biến Tương
quan biến
tổng Phương
sai thang
đo nếu bỏ
biến 19,9613 2,593 0,389 0,610 EFF1- "Một phải năm
giảm" giúp giảm chi phí
tăng hiệu quả sản xuất 20,0055 2,494 0,457 0,564 EFF2- "Một phải năm
giảm" giúp cây lúa khỏe,
ruộng lúa phát triển tốt 20,0166 2,494 0,454 0,566 EFF3- "Một phải năm
giảm" giúp hạn chế các tác
động xấu đến môi trường 19,9890 2,367 0,425 0,588 EFF4- "Một phải năm
giảm" giúp hạn chế tác
động xấu đến sức khỏe
nông dân Nguồn: số liệu điều tra năm 2011 5.3.2.3. Phân tích nhân tố Đưa 4 biến EFF1, EFF2, EFF3, EFF4 vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,534; Kiểm định Barlett's Test of Sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Kết quả, có 2 nhân tố được trích ra, Eigenvalue = 1,073, tổng phương sai trích 75,761 % (Bảng 5.8, Phu lục 8.2). Nhân tố 1 gồm EFF1 và EFF2 có nội dung là "Một phải năm giảm" giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất, giúp cây lúa khỏe và ruộng lúa phát triển tốt nên được đặt tên là Hiệu quả kinh tế. Nhân tố này có Cronbach Alpha = 0,672 Nhân tố 2 gồm EFF3 và EFF4 có nội dung là "Một phải năm giảm" giúp hạn chế tác động xấu đến môi trường và sức khỏe nông dân nên được đặt tên là Hiệu quả môi trường. Nhân tố này có Cronbach’s Alpha = 0,681 140 Bảng 5.8. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hiệu quả
(sắp xếp theo hệ số tải nhân tố) Thành phần Hiệu quả
kinh tế Hiệu quả
môi trường 0,876 EFF1- "Một phải năm giảm" giúp giảm chi phí
tăng hiệu quả sản xuất 0,839 EFF2- "Một phải năm giảm" giúp cây lúa
khỏe, ruộng lúa phát triển tốt 0,866 EFF3- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế các
tác động xấu đến môi trường 0,856 EFF4- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế tác
động xấu đến sức khỏe nông dân Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 Phương sai trích (%) 37,615 38,145 Như vậy qua phân tích nhân tố, Thang đo Hiệu quả được sắp xếp thành hai thành phần: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường. Điều này phù hợp với nhận định của Võ Thị Lang (2008), Rahman và Thapha (1999) và kết quả nghiên cứu định tính ở 2.1.5.5 về quan tâm của nông dân đối với hiệu quả của kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp của nông dân nhưng có tách ra làm hai thành phần phân biệt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường. Thang đo này có đủ độ tin cậy và giá trị để sử dụng cho các phân tích tiếp theo. 5.3.3. Thang đo Hài lòng Thang đo Hài lòng là thang đo đơn hướng được xây dựng để đánh giá sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”. Thang đo nầy sẽ được kiểm tra độ tin cậy bằng Hệ số Cronbach Alpha và kiểm tra tính đơn hướng qua phân tích nhân tố. 141 5.3.3.1. Thống kê mô tả Thang đo Thang đo sự hài lòng gồm có 5 biến là SAT1, SAT2 và SAT3, SAT4 và SAT5. Các số thống kê mô tả gồm giá trị tối thiểu, giá trị tối đa, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên (Bảng 5.9). Các biến của Thang đo Hài lòng có giá trị thấp nhất là 2, cao nhất là 7, giá trị trung bình từng biến từ 6,24 đến 6,61; độ lệch chuẩn biến thiên từ 0,70 đến 0,96. Như vậy, các biến này được đánh giá ở mức cao và khá tập trung. Biến SAT4 có giá trị trung bình thấp (SAT4 = 6,24) do trình độ tiếp thu và truyền đạt lại của nông dân còn hạn chế nhưng biến SAT3 có giá trị cao hơn cả (SAT3 = 6,61) cho thấy họ rất muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao để nắm vững hơn kỹ thuật mới học được. Bảng 5.9. Thống kê mô tả Thang đo Hài lòng Tối
thiểu Tối
đa Trung
bình Độ lệch
chuẩn 3,00 7,00 6,4254 0,8636 SAT1-Mức độ hài lòng về kiến thức
kỹ năng tiếp thu được qua tập huấn 4,00 7,00 6,4862 0,7572 SAT2-Mức độ hài lòng với hiệu quả
của "Một phải năm giảm" 3,00 7,00 6,6133 0,7029 SAT3- Muốn tiếp tục dự các lớp tập
huấn nâng cao kỹ thuật vừa học được 3,00 7,00 6,2431 0,9641 SAT4-Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn
được cho nông khác áp dụng "Một
phải năm giảm" 2,00 7,00 6,4751 0,7642 SAT5-Mức độ hài lòng với chất lượng
tập huấn Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 5.3.3.2. Độ tin cậy Để đánh giá độ tin cậy của Thang đo Hài lòng, hệ số Cronbach’s Alpha được dùng. Kết quả tính tóan Hệ số Cronbach’s Alpha được trình bày ở Bảng 5.10. Với hệ số Cronbach’s Alpha tính tóan được là 0,779, độ tin cậy của thang đo là sử dụng được. 142 Nếu bỏ bất kỳ một biến nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều có giá trị nhỏ hơn nên 5 biến đều được giữ lại để đưa vào phân tích nhân tố. Alpha = 0,779 Alpha
nếu bỏ
biến Phương
sai thang
đo nếu bỏ
biến Hộ số
tương
quan biến
tổng Trung
bình
thang đo
nếu bỏ
biến Biến 25,8122 5,676 0,587 0,727 SAT1- Mức độ hài lòng về kiến
thức kỹ năng tiếp thu được qua
tập huấn 25,7514 5,977 0,617 0,719 SAT2-Mức độ hài lòng với hiệu
quả của "Một phải năm giảm" 25,6188 6,715 0,446 0,771 SAT3- Muốn tiếp tục dự các lớp
tập huấn nâng cao kỹ thuật vừa
học được 25,9890 5,633 0,496 0,766 SAT4-Tin tưởng rằng mình chỉ
dẫn được cho nông khác áp
dụng "Một phải năm giảm" Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 25,7569 5,829 0,656 0,706 SAT5-Mức độ hài lòng với chất
lượng tập huấn Thực hiện phân tích nhân tố Thang đo Hài lòng. KMO = 0,810 > 0,5; kiểm định Barlett's test of sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố, ba biến này được sắp xếp thành một nhân tố với eigenvalue là 2,705 tổng phương sai trính bằng 54,109%. Như vậy, thang đo hài lòng là có giá trị hội tụ và đơn hướng. Nhân tố đại diện cho 5 biến này vẫn được gọi là Hài lòng (Bảng 5.11 và Phụ lục 8.3). 143 Bảng 5.11. Kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hài lòng Hệ số tải
nhân tố Các biến trong thang đo SAT1- Mức độ hài lòng về kiến thức kỹ năng tiếp thu được 0,760 qua tập huấn SAT2-Mức độ hài lòng với hiệu quả của "Một phải năm giảm" 0,785 SAT3- Muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật vừa 0,628 học được SAT4-Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông khác áp dụng 0,678 "Một phải năm giảm" SAT5-Mức độ hài lòng với chất lượng tập huấn 0,811 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 Tổng phương sai trích (%) 54,109 Tóm lại, kết quả tính tóan Hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố cho thấy Thang đo hài lòng được xây dựng đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị hội tụ nên sử dụng được cho các phân tích tiếp theo. 5.4.1. Mô hình nghiên cứu quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng Qua kết quả phân tích ở 5.2.2, Thang đo Chất lượng DV tập huấn ban đầu được sắp xác định lại có bốn thành phần: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy và Quan tâm. Thang đo Hiệu quả được sắp xếp thành hai thành phần là Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường. Do đó, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại để nghiên cứu quan hệ giữa các thành phần chất lượng DV tập huấn và sự hài lòng (Hình 5.2). 144 Tiện ích Tổ chức lớp Giảng dạy Hài lòng Quan tâm Hiệu quả
kinh tế Mô hình quan hệ giữa chất lượng DV tập huấn và sự hài lòng, trong đó, các
thành phần chất lượng dịch vụ và hiệu quả vừa được sắp xếp lại. Hiệu quả
môi trường Hình 5.2. Mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng (điều chỉnh) Hài lòng = B0 + B1 * Tiện ích + B2 * Tổ chức lớp + B3 * Giảng dạy + B4*Quan tâm + B5 * Hiệu quả kinh tế + B6 * Hiệu quả môi trường + e (e là sai số) Các giả thuyết: H8: Tiện ích tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn H9: Tổ chức lớp tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn H10: Giảng dạy tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn H11: Quan tâm tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn H12: Hiệu quả kinh tế của công nghệ được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn H13: Hiệu quả môi trường của công nghệ được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông tác động cùng chiều đến tăng hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn 145 Các biến trong mô hình và quan hệ của nó được trình bày ở Bảng 4.12. Biến phụ thuộc là sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm". Biến độc lập là các thành phần chất lượng dịch vụ vừa được xác định: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm và các thành phần của hiệu quả được xác định lại là Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường. Quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có kỳ vọng là quan hệ dương. Biến phụ thuộc Hài lòng hình thành từ 5 biến SAT1, SAT2, SAT3, SAT4 và SAT5 của Thang đo Hài lòng. Nguồn số liệu của các biến này có được qua quá trình điều tra phỏng vấn (xem Bảng 5.12). Giá trị của biến phụ thuộc Hài lòng là điểm trung bình của các biến SAT1, SAT2, SAT3, SAT4 và SAT5 . Có 6 biến độc lập: - Biến Tiện ích hình thành từ 5 biến: TAN1, TAN4, ASS6, EMP3, EMP4. - Biến Tổ chức lớp hình thành từ 4 biến: TAN3, TAN5, REL1 , REL3. - Biến Giảng dạy hình thành từ 3 biến: TAN2, RES3 và ASS3. - Biến Quan tâm hình thành từ 2 biến: RES2, EMP2. - Biến Hiệu quả kinh tế hình thành từ 2 biến: EFF1, EFF2 - Biến Hiệu quả môi trường hình thành từ 2 biến: EFF3, EFF4. Nguồn số liệu của các biến này có được qua quá trình điều tra phỏng vấn. Giá
trị của biến phụ thuộc và các biến độc lập là trung bình cộng của các biến hợp thành12. 146 Biến phụ thuộc Tên biến Giải thích nội dung biến Nguồn số
liệu Kỳ
vọng
dấu Hài lòng -điều tra - Hài lòng về kiến thức kỹ năng tiếp thu được
qua tập huấn (SAT1) - Hài lòng với hiệu quả của "Một phải năm
giảm" (SAT2) -điều tra -điều tra - Muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao
kỹ thuật vừa học được (SAT3) - Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông
khác áp dụng "Một phải năm giảm" (SAT4) - Hài lòng với với chất lượng tập huấn
(SAT5) Biến độc lập Tên biến Giải thích nội dung biến Nguồn số
liệu Kỳ
vọng
dấu + Tiện ích - điều tra - Nơi học tập thuận tiện, thóang mát, dễ chịu
(TAN1) - điều tra - Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải
năm giảm" cho từng giai đoạn rõ ràng
(TAN4) - điều tra - Đối chiếu so sánh năng suất, chi phí, hiệu
quả của ruộng trình diễn vào cuối vụ được
thực hiện tốt (ASS6) - Giảng viên thông cảm khó khăn trong học
tập của học viên (EMP3) - Giảng viên luôn nhận biết nhu cầu của học
viên (EMP4) + Tổ chức - điều tra - Ruộng trình diễn, thực hành tổ chức chu đáo
(TAN3) 147 lớp - Kết hợp trong ban tổ chức lớp tốt (TAN5) - điều tra - Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã hứa
(REL1) - điều tra - Giảng viên lắng nghe và giải quyết khó khăn
của học viên (REL3) - điều tra + - Dụng cụ học tập đầy đủ, thích hợp (TAN2) Giảng
dạy - Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo thắc
mắc của học viên (RES3) - điều tra - điều tra Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ
hiểu (ASS3) - điều tra + Quan tâm - Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân (RES2) - điều tra - Nhóm giảng viên gần gủi, thân mật với học
viên (EMP2) + Hiệu quả
kinh tế - "Một phải năm giảm" giúp giảm chi phí tăng
hiệu quả sản xuất (EFF1) - "Một phải năm giảm" giúp cây lúa khỏe,
ruộng lúa phát triển tốt + - "Một phải năm giảm" giúp hạn chế các tác
động đến môi trường (EFF3) Hiệu quả
môi
trường Giá trị của biến phụ thuộc và các biến độc lập là trung bình cộng của các biến hợp thành.
Kỳ vọng dấu trong quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là dấu dương. - "Một phải năm giảm" giúp hạn chế tác động
xấu đến sức khỏe nông dân (EFF4) 5.4.2. Tương quan giữa các biến trong mô hình Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính bội là xem xét mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến. Ma trận hệ số tương quan Pearson được dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau (Bảng 5.13). 148 Tiện
ích Tổ
chức
lơp Giảng
dạy Quan
tâm Hiệu
quả
kinh tế Hiệu quả
môi
trường Hài
lòng 1 Tiện
ích Hệ sô tương quan
Pearson Giá trị p (2-đuôi) Hệ sô tương quan
Pearson 0,458** 1 Tổ
chức
lơp Giá trị p (2-đuôi) 0,000 0,511** 0,495** 1 Giảng
dạy Hệ sô tương quan
Pearson Giá trị p (2-đuôi) 0,000 0,000 0,329** 0,347** 0,406** 1 Quan
tâm Hệ sô tương quan
Pearson Giá trị p (2-đuôi) 0,000 0,000 0,000 Hệ sô tương quan
Pearson 0,421** 0,311** 0,385** 0,239** 1 Hiệu
quả
kinh tế Giá trị p (2-đuôi) 0,000 0,000 0,000 0,001 Hệ sô tương quan
Pearson 0,302** 0,452** 0,426** 0,117 0,292** 1 Hiệu
quả môi
trường Giá trị p (2-đuôi) 0,000 .000 0,000 0,117 0,000 1 0,563** .375** 0,512** 0,450** 0,503** 0,360** Hài
lòng Hệ sô tương quan
Pearson Giá trị p (2-tđuôi) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 Ghi chú: ** Hệ sô tương quan có ý nghĩa ở mức 1% ( 2-đuôi) Bảng 5.13. Ma trận tương quan giữa các biến Kết quả phân tích tương quan với kiểm định T (2 đuôi) cho thấy tương quan giữa các biến như sau (Bảng 5.13). Tương quan giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập: Hài lòng và Tiện ích tương quan dương có ý nghĩa 1% 149 Hài lòng và Tổ chức lớp tương quan dương có ý nghĩa 1% Hài lòng và Giảng dạy tương quan dương có ý nghĩa 1% Hài lòng và Quan tâm tương quan dương có ý nghĩa 1% Hài lòng và Hiệu quả kinh tế tương quan dương có ý nghĩa 1% Hài lòng và Hiệu quả môi trường tương quan dương có ý nghĩa 1% Hầu hết các biến độc lập đều có tương quan với nhau. Do đó, cần xem xét hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi qui. 5.4.3. Phân tích hồi qui Mô hình hồi qui tuyến tính bội : Hài lòng = B0 + B1 * Tiện ích + B2 * Tổ chức lớp + B3 * Giảng dạy + B4*Quan tâm + B5 * Hiệu quả kinh tế + B6 * Hiệu quả môi trường + e Biến phụ thuộc: Hài lòng Biến độc lập: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm, Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả môi trường. Trong ma trận hệ số tương quan, các biến độc lập đều tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc nên đều được đưa vào cùng lúc để phân tích hồi qui tuyến tính theo phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) (Phụ lục 9). R2 điều
chỉnh R2 Sai số
chuẩn
của ước
lượng R Change Statistics
df
1 df2 Sig. F
Change DW Mô
hình F
Change R2
Change 0,656(a) 0,431
0,705(b) 0,497 0,418
0,480 0,45354
0,42876 0,431 33,311
0,066 11,465 4 176
2 174 0,000
0,000 2,079 1
2 (a) Biến phụ thuộc: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm
(b) Biến phụ thuộc: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm, Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả môi trường
Biến phụ thuộc: Hài lòng Bảng 5.14. Tóm tắt mô hình Kết quả phân tích hồi qui có hệ số xác định R2= 0,497 và hệ số xác định điều
chỉnh Adj.R2= 0,48, nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 48%, hay là 48% biến 150 thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi quan hệ tuyến tính với các biến độc lập, còn 52% biến thiên do ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không có trong mô hình (Bảng 5.14). Trong bảng 5.14 khi đưa thêm hai biến hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường
thì hệ số xác định tăng thêm là R2 change= 0,497-0,431=0,066 với sig.Fchange=0,00013 <
0,01, có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0: R2 change= 0. Do đó, việc bổ sung thang đo hiệu quả với hai thành phần là hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường vào mô hình hồi qui cũng có ý nghĩa làm tăng mức độ giải thích của mô hình như đề xuất của nghiên cứu định tính ở tiểu mục 2.2.5.5. Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (Bảng 5.15) dùng để kiểm định về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Trị thống kê F có giá trị p rất nhỏ (p = 0,000 < 0,01) cho thấy rất an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi qui của các biến độc lập đều bằng không. Tổng bình Trung bình Giá trị Biến thiên phương Độ tự do bình phương F Giá trị p Hồi qui 31,623 6 5,271 28,670 0,000 (Regression) Phần dư 31,987 174 0,184 (Residual) Tổng 63,610 180 change (N-p-1)/q(1-R2) với N là số quan sát, p là tổng số biến độc lập trong mô hình, q là số biến Bảng 5.15. Phân tích phương sai 151 Kiểm định mô hình hồi qui. - Hiện tượng tương quan giữa các phần dư không xảy ra. Trị số Durbin- Watson bằng 2,079 (bảng 5.14). Với cỡ mẫu lớn, khi 1 < DW = 2,079 < 3 kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan (Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2007) . - Hiện tượng phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) không xảy ra. Kiểm , là ước lượng của biến phụ thuộc, e là sai định Park: Mô hình Ln (e2)= ao + a1 Ln số trong mô hình hồi qui gốc, Y= Hài lòng. Giả thuyết H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi. Bác bỏ giả thuyết H0 khi độ dốc a1 có giá trị p < 0,05. Kết quả kiểm định Park, độ dốc a1 có T =1,1739 với p = 0,084 > 0,05 (Phụ lục 10), cho thấy không có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, chấp nhận H0-không có hiện tượng phương sai thay đổi (Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2007). - Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không xảy ra vì hệ số phóng đại VIF của các biến độc lập nằm trong khoảng từ 1,283 đến 1,768 (Bảng 5.16) nhỏ hơn 10 rất nhiều (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007). Như vậy mô hình hồi qui tuyến tính bội được xây dựng trên đây sử dụng được. Kết quả hồi qui trình bày ở Bảng 5.16 cho thấy: Biến Tiện ích có hệ số hồi qui là B1 = + 0,259, kiểm định T có p=0,000 <0,01. Chấp nhận giả thuyết H9 với độ tin cậy 99%, Tiện ích của lớp tập huấn có tác động dương đến hài lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Khi biến Tiện ích tăng lên 1 điểm thì Hài lòng tăng 0,259 điểm. Biến Tổ chức lớp có hệ số hồi qui là B2 = -0,041, kiểm định T có p=0,491> 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 để chấp nhận giả thuyết H10. Như vậy, biến Tổ chức lớp không có tác động có ý nghĩa đến sự hài lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Biến Giảng dạy có hệ số hồi qui là B3 = +0,116, kiểm định T có p = 0,057 < 0,10. Có thể nói biến nầy cũng có tác động đến sự hài lòng của học viên ở độ tin cậy 152 90%. Chấp nhận giả thuyết H11 với độ tin cậy 90%. Khi Giảng dạy tăng 1 điểm thì Hài lòng tăng 0,116 điểm. Biến Quan tâm có hệ số hồi qui là B1 = +0,158, kiểm định T có p = 0,000 <0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H12 với độ tin cậy 99%, sự quan tâm của giảng viên có tác động đến hài lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Khi sự quan tâm tăng 1 điểm thì hài lòng tăng 0,158 điểm. Bảng 5.16. Thông số thống kê của các biến 0,780 0,466 1,675 0,096 (hằng số) 0,259 0,060 0,291 4,312 0,000 1,580 Tiện ích -0,041 0,059 -0,047 -0,690 0,491 1,618 Tổ chức lớp 0,116 0,060 0,137 1,919 0,057 1,768 Giảng dạy 0,158 0,040 0,240 3,942 0,000 1,283 Quan tâm 0,243 0,061 0,246 4,002 0,000 1,305 Hiệu quả kinh tế Hiệu quả môi trường 0,127 0,059 0,135 2,134 0,034 1,395 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011 Biến Hiệu quả kinh tế có hệ số hồi qui là B1 = +0,243, kiểm định T có p = 0,000 < 0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H13 với độ tin cậy 99%, hiệu quả kinh tế của công nghệ "Một phải năm giảm" có tác động đến hài lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Khi biến Hiệu quả kinh tế tăng 1 điểm thì hài lòng tăng 0,243 điểm. 153 Biến Hiệu quả môi trường có hệ số hồi qui là B1 = +0,127, kiểm định T có p = 0,034 <0,05. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H13 với độ tin cậy 95%, hiệu quả môi trường của công nghệ "Một phải năm giảm" có tác động đến hài lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Khi biến Hiệu quả môi trường tăng 1 điểm thì Hài lòng tăng 0,127 điểm. Điều này cũng phù hợp với kết quả điều tra là 40,8% nông dân trả lời là thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe (Bảng 5.10) 5.5. Tóm tắt chương Tóm lại, qua phân tích nhân tố khám phá (EFA), Thang đo chất lượng DV tập huấn được sắp xếp lại thành phần: Tiện ích, Tổ chức lớp, Quan tâm, Giảng dạy. Có sự sắp xếp lại các thành phần thang đo do những nhân tố chất lượng dịch vụ có thể thay đổi tùy thuộc vào lãnh vực nghiên cứu (Cronin và Taylor, 1991). Thang đo Hiệu quả được tách ra thành hai thành phần: Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường. Hai thang đo đa hướng Chất lượng dịch vụ và Hiệu quả đều đạt độ tin cậy và giá trị phân biệt. Thang đo hài lòng là thang đo đơn hướng, đạt độ tin cây và giá trị hội tụ. Việc bổ change = 0,066 có ý nghĩa thống kê). sung Thang đo Hiệu quả vào mô hình hồi qui cũng có ý nghĩa làm tăng mức độ giải
thích của mô hình (R2 Qua phân tích mô hình hồi qui bội, hệ số xác định R2= 48% giải thích được 48% biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình. Các thành phần chất lượng dịch vụ: Tiện ích, Quan tâm, Giảng dạy và hai thành phần của hiệu quả là Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường có tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân. Kết quả phân tích hồi qui phù hợp với khuyến cáo của Cronin và Taylor (1992), Kotler và Keller (2009) và các kết quả nghiên cứu trong nước là chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng. Trong nghiên cứu này, các thành phần của chất lượng dịch vụ là: Tiện ích, Quan tâm, Giảng dạy chính là các nhân tố quan trọng của chất lượng dịch vụ tác động cùng chiều đến sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn khuyến nông. Ngoài ra, nông dân còn quan tâm đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường của công nghệ mới do dịch vụ tập huấn khuyến nông mang lại, hai yếu tố này cũng có tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân. 154 Chương 6 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP 6.1. Kết luận Trong lãnh vực sản xuất lúa ở ĐBSCL, các chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đã và đang được triển khai mạnh mẽ để tăng giá trị sản xuất và đời sống cho nông dân. Do đó, nghiên cứu của luận án có mục tiêu tổng quát là xác định ảnh hưởng của các chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới đối với thu nhập của nông dân trồng lúa, đồng thời các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông, từ đó gợi ý các giải pháp tăng cường công tác khuyến nông cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông. Luận án dùng phương pháp nghiên cứu khoa học định lượng là chủ yếu, có thực hiện nghiên cứu định tính để bổ sung yếu tố hiệu quả của kỹ thuật công nghê mới vào mô hình hồi qui, thực hiện đúng qui trình nghiên cứu khoa học để thu thập dữ liệu và phân tích, kiểm định các giả thuyết. Từ khung phân tích (Hình 2.7), luận án đưa ra ba nhóm giả thuyết: - Nhóm (1) về thực hành và hiệu quả kỹ thuật gồm 6 giả thuyết H1a, H1b, H2, H3a, H3b, H4. - Nhóm (2) về hiệu quả kinh tế-thu nhập gồm 3 giả thuyết H5, H6, H7. - Nhóm (3) về chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông gồm 6 giả thuyết H8, H9, H10, H11, H12, H13. Kết quả kiểm định các giả thuyết như sau (Bảng 6.1). Kết quả nghiên cứu cho thấy Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" ở ĐBSCL có tác động làm tăng hiệu quả kỹ thuật, cụ thể là tăng tỉ lệ sử dụng giống xác nhận (chấp nhận giả thuyết H1a), giảm lượng giống lúa (chấp nhận giả thuyết H1b), giảm lượng phân đạm (chấp nhận giả thuyết H2) và thuốc bảo vệ thực vật (chấp nhận giả thuyết H3a và H3b); nhưng vẫn giữ ổn định năng suất (bác bỏ giả thuyết H4) và làm tăng hiệu quả kinh tế, cụ thể là giảm tổng chi phí sản xuất (chấp 155 nhận giả thuyết H5), giảm giá thành sản xuất lúa (chấp nhận giả thuyết H6) và tăng lợi nhuận (chấp nhận giả thuyết H7). Bảng 6.1. Kết quả kiểm định các giả thuyết Kết quả Giả Phát biểu kiểm thuyết định Chấp H1a Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận nhận trong canh tác lúa của nông dân Chấp H1b Có khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập nhận quán Chấp H2 Có sự khác biệt về lượng phân đạm sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh nhận tác theo tập quán Chấp H3a Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc không phun thuốc trừ sâu nhận rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ của nông dân Chấp H3b Có sự khác biệt về tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng","Một phải năm nhận giảm" và nông dân canh tác theo tập quán Bác bỏ H4 Có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán 156 Chấp H5 Có sự khác biệt về tổng chi phí sản xuất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác nhận theo tập quán Chấp H6 Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác nhận theo tập quán Chấp H7 Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập nhận quán Tiện ích tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Chấp H8 chất lượng tập huấn nhận Tổ chức lớp tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Bác bỏ H9 chất lượng tập huấn Giảng dạy tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Chấp H10 chất lượng tập huấn nhận Quan tâm tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Chấp H11 chất lượng tập huấn. nhận Hiệu quả kinh tế của công nghệ được chuyển giao qua tập Chấp H12 huấn khuyến nông tác động cùng chiều đến hài lòng của nông nhận dân về chất lượng tập huấn Hiệu quả môi trường của công nghệ được chuyển giao qua Chấp H13 tập huấn khuyến nông tác động cùng chiều đến hài lòng của nhận nông dân về chất lượng tập huấn 157 Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với lý thuyết về tác động của công nghệ mới trong nông nghiệp và các nghiên cứu về "Ba giảm ba tăng" ở ĐBSCL của Huelgas và Templeton (2010), Võ Thị Lang và cộng sự (2008), về "Một phải năm giảm" Đoàn Ngọc Phả và cộng sự ở An Giang (2010), Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng về "Cánh đồng mẫu lớn" ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang (2012). Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khuyến nông cho thấy Thang đo Chất lượng DV tập huấn xây dựng trên cơ sở Thang đo SERVQUAL đạt độ tin cậy giá trị phân biệt. Có sự sắp xếp lại các thành phần của thang đo do những nhân tố chất lượng dịch change khác không, vụ có thể thay đổi theo lãnh vực nghiên cứu (Cronin và Taylor, 1991). Mô hình hồi qui
có hệ số xác định điều chỉnh R2 = 48%, được kiểm định là phù hợp. Việc bổ sung
thang đo hiệu quả đã làm tăng mức độ phù hợp của mô hình do R2 kiểm định Fchange có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan giữa các phần dư và phương sai thay đổi nên sử dụng được. Các thành phần chất lượng dịch vụ: Tiện ích, Tổ chức, Giảng dạy, Quan tâm có ý nghĩa thống kê, cho thấy các yếu tố nầy có tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân đến chất lượng tập huấn khuyến nông (chấp nhận các giả thuyết H8, H10, H11). Kết quả phân tích hồi qui phù hợp với khuyến cáo của Cronin và Taylor (1992), Kotler và Keller (2009) và các kết quả nghiên cứu trong nước là chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài lòng. Ngoài ra, biến độc lập Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả môi trường có ý nghĩa thống kê (chấp nhận các giả thuyết H12, H13) cho thấy nông dân cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường của công nghệ mới được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông. Như vậy, đề tài đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đề ra như sau: (1) Xác định được Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, cụ thể là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có tác động cải thiện thực hành canh tác và và tăng hiệu quả kỹ thuật của nông dân ĐBSCL, cụ thể là phải sử dụng giống xác nhận, giảm lượng giống lúa, giảm lượng phân đạm, giảm thuốc 158 bảo vệ thực vật, xác định được là công nghệ mới giúp giảm nhập lượng nhưng cho cùng kết quả đầu ra. (2) Xác định được Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, cụ thể là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" tác động làm tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập trong sản xuất lúa của nông dân ĐBSCL, cụ thể là giảm tổng chi phí sản xuất, giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận. (3) Xác định được các thành phần quan trọng của chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông, có ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của nông dân là: Tiện ích, Giảng dạy và Quan tâm. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện mục tiêu (4) là gợi ý giải pháp tăng cường công tác khuyến nông và nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông. 6.2. Các hàm ý về giải pháp Qua nghiên cứu, Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" đã có tác động đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sản xuất trong thực tế sản xuất của nông dân ĐBSCL. Để có thể mở rộng ứng dụng công nghệ "Một phải năm giảm" vào sản xuất lúa, đề nghị tập trung thực hiện các chính sách sau đây. 6.2.1. Tăng cường công tác khuyến nông 6.2.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ và nông dân. Qua kết quả nghiên cứu, trong việc phổ biến công nghệ mới "Một phải năm giảm", thì "Ba giảm ba tăng" là giảm lượng giống, giảm phân đạm, thuốc hóa học bảo vệ thực vật cần được tiếp tục tập trung và đẩy mạnh thực hiện vì nó quyết định mang lại hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sản xuất, và còn có thể nâng cao hơn vì trên thực tế, ngay cả nông dân tham gia các chương trình khuyến nông vẫn còn sử dụng lượng giống và phân đạm cao hơn khuyến cáo của ngành nông nghiệp và công nghệ "Một phải năm giảm". Để thực hiện điều này, cần tổ chức nhiều lớp tập huấn đào tạo giảng viên nguồn (ToT) chuyên sâu về các biện pháp kỹ thuật trong công nghệ "Một phải 159 năm giảm" cho cán bộ kỹ thuật là các cấp tại địa phương, nhất là khuyến nông viên hay kỹ thuật viên trồng trọt cấp xã và mở rộng cho cán bộ theo dõi đồng ruộng của các
doanh nghiệp tham gia “Cánh đồng lớn”14 qua việc liên kết, hợp đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm với nông dân; đồng thời tổ chức hội thảo củng cố mở rộng chương trình sau mỗi vụ, vận dụng kinh nghiệm của FAO trong chương trình IPM (FAO Community IPM Progam, 2002) huấn luyện nâng cao năng lực nông dân qua phương pháp FFS. Phương pháp FFS có thể mất nhiều thời gian hơn nhưng chắc chắn sẽ đạt kết quả vững chắc hơn. Trên địa bàn rộng lớn, có thể tổ chức vài lớp tập huấn theo phương pháp FFS, sau đó, tổ chức hội thảo lan truyền kết quả áp dụng công nghệ mới trên địa bàn, huy động số nông dân tham gia chương trình "Một phải năm giảm", sản xuất có hiệu quả làm nòng cốt tham gia tập huấn cho nông dân khác để tạo hiệu ứng lan truyền tốt và mở rộng chương trình tại địa phương. Mặt khác, kết quả điều tra cho thấy 89,3% nông dân trả lời lựa chọn phân bón theo kinh nghiệm bản thân và theo tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật 61,8% (Bảng 4.9); 84,5% nông dân trả lời nguồn thông tin để lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật là theo kinh nghiệm, 62,8% theo tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, 66% theo thông tin từ thông tin đại chúng (Bảng 4.10). Do đó, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới qua các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng, nhất là đài truyền hình địa phương để nâng cao kiến thức nông nghiệp của nông dân. 6.2.1.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng. Do cơ sở hạ tầng nông thôn còn hạn chế và đang trong quá trình hoàn thiện, nhất là hệ thống đường nông thôn, hệ thống thủy lợi giao thông nội đồng, hệ thống truyền tải điện phục vụ thủy lợi cho nên các công nghệ mới tiết kiệm nước và giảm thất thoát trong thu hoach chưa phát huy hiệu quả. Ngoài ra, cải tạo mặt bằng đồng ruộng cũng là điều kiện để hạn chế cỏ dại, giảm lượng nước tưới, áp dụng công nghệ tiên tiến là trang mặt bằng đồng ruộng bằng thiết bị điều khiển bằng tia laser (laser leveling). Đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn là yêu cầu bức thiết nhằm giảm 160 chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của lúa, gạo hàng hóa và đời sống nông dân. Nguồn kinh phí huy động nhiều thành phần tham gia, trong đó, nguồn ngân sách nhà nước từ Chương trình Quốc gia Xây dựng nông thôn mới phân bổ theo Quyết định
800/QĐ-TTg15 ưu tiên cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn. 6.2.1.3. Tăng cường công tác khuyến nông quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của hệ thống khuyến nông ngày càng khẳng định không thể thiếu được trong việc nhanh chóng nâng cao trình độ kiến thức nông nghiệp, kỹ năng sản xuất cho nông dân. Kinh nghiệm thế giới cho thấy rằng khuyến nông giữ vai trò chủ chốt trong việc mang lại phát triển nông nghiệp nông thôn (Qamar, 2005) và đầu tư cho hoạt động khuyến nông là có hiệu quả kinh tế cao (Alston và cộng sự, 2000). Trong điều kiện ràng buộc bởi thể chế WTO, đầu tư hơn nữa và đảm bảo cho hệ thống khuyến nông hoạt động hết năng lực và hiệu quả là chính sách tác động phù hợp nhằm giúp đỡ nông dân. Ba vấn đề trọng tâm mà hệ thống khuyến nông cần được ưu tiên hàng đầu nhận sự tài trợ của chính phủ: kinh phí hoạt động, lực lượng và chất lượng khuyến nông viên cơ sở; sử dụng các phương tiện thông tin quốc gia trong việc truyền bá, chuyển giao kiến thức cho nông dân. Phương pháp khuyến nông cần đổi mới mạnh mẽ hơn theo hướng từ dưới lên (bottom up) thay vì truyền đạt một chiều từ trên xuống (top-down) như truyền thống, và khuyến khích nông dân cùng tham gia để họ từ trải nghiệm, rút ra kinh nghiệm thực tế, áp dụng hiệu quả kỹ thuật, công nghệ mới trên đồng ruộng của mình. 161 6.2.1.4. "Xã hội hóa" khuyến nông Theo mô hình truyền thống trên thế giới, hệ thống khuyến nông quốc gia là cầu nối giữa nguồn cung công nghệ mới đến nông dân, tuy nhiên khuyến nông doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển, xu thế giảm bớt tài trợ công mà có nhiều thành phần tham gia (Qamar, 2005; Jones và Garforth, 1997). Hơn hai mươi năm qua, Việt Nam đã khẳng định vai trò hiệu quả của khuyến nông nhà nước trong việc chuyển giao công nghệ mới cho nông dân. Hoạt động của khuyến nông nhà nước chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách nhà nước. Trong điều kiện Việt Nam, nguồn kinh phí có giới hạn nên xã hội hóa công tác khuyến nông là cần thiết nhằm huy động nguồn lực của xã hội phục vụ cho chuyển giao công nghệ mới đến nông dân sản xuất lúa nhằm nâng cao trình độ kiến thức nông nghiệp cho nông dân, giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Xã hội hóa công tác khuyến nông ở Việt Nam là cho các doanh nghiệp tham gia công tác khuyến nông, cùng với các đơn vị khuyến nông nhà nước là cầu nối giữa viện, trường (1) (1) -Trung tâm khuyến nông
- Các đơn vị tham gia
khuyến nông Nông dân và nông dân (Hình 6.1). Doanh nghiệp (2) (2) (1) Khuyến nông nhà nước
(2) Khuyến nông doanh nghiệp Nguồn: Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2011) Hình 6.1. Mô hình khuyến nông và xã hội hóa 162 Những điểm cần chú ý đối với các doanh nghiệp tham gia khuyến nông như sau: - Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhập lượng (giống lúa, phân, thuốc bảo vệ thực vật). Các doanh nghiệp nầy cũng thường xuyên tổ chức hội thảo, làm mô hình trình diễn để quảng bá sản phẩm. Hoạt động của họ phần nào giúp nông dân tiếp cận công nghệ mới gồm sản phẩm mới và cách thức sử dụng. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, trong quảng bá sản phẩm cần phải tuân thủ "Một phải năm giảm", đặc biệt là nguyên tắc “Bốn đúng”, không phun ngừa thuốc trừ sâu rầy định kỳ, nhất là hạn chế phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ để bảo vệ thiên địch. - Các doanh nghiệp tham gia xây dựng “Cánh đồng lớn” theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các doanh nghiệp nầy được khuyến khích cung ứng vật tư đầu vào hoặc liên kết với các doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh vật tư đầu vào như: giống, phân, thuốc và tiêu thụ sản phẩm lúa thông qua hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm lúa gạo hàng hóa có thể truy xuất được nguồn gốc do có hợp đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm rõ ràng, chủ yếu để xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đến thị trường gạo yêu cầu chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm với các định mức dư lượng tối đa hết sức khắt khe. Do đó, trong công tác khuyến nông, doanh nghiệp cần phải tập trung chuyển giao công nghệ "Một phải năm giảm", đặc biệt là phải sử dụng giống xác nhận và bảo đảm thời gian cách ly không phun xịt thuốc bảo vệ thực vật, phân bón lá trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày để không tồn tại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên lúa gạo vượt mức qui định. 6.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông Qua kết quả phân tích hồi qui, các biến: Tiện ích, Quan tâm, giảng dạy, Hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường có tác động cùng chiều đến hài lòng. Do đó, để nâng cao sự hài lòng của nông dân về chất lượng các lớp tập huấn "Một phải năm giảm" trong thời gian tới, cần tiếp tục cải thiện các yếu tố: Tiện ích của lớp tập huấn, chất lượng giảng dạy, quan tâm của giảng viên trong tập huấn khuyến nông, đồng thời, 163 chú ý lựa chọn công nghệ chuyển giao qua các lớp tập huấn khuyến nông thể hiện được hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường, được nông dân đánh giá cao. 6.2.2.1. Cải thiện tiện ích của lớp tập huấn Thành phần Tiện ích có 5 biến với các nội dung là: Nơi học tập thuận tiện, thóang mát, dễ chịu (TAN1), Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" cho từng giai đoạn rõ ràng (TAN4), Đối chiếu so sánh năng suất của ruộng trình diễn vao cuối vụ được thực hiện tốt (ASS6), Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học viên (EMP3), Giảng viên luôn nhận biết nhu cầu của học viên (EMP4). Do đó, để tăng sự đáp ứng của lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng”, cần cải thiện các yếu tố sau: (1) Cải thiện nơi học tập cho thoáng mát, dễ chịu. Thực tế là các lớp khuyến nông theo phương pháp FFS (Farmer Field School) thường tổ chức tại địa bàn sản xuất để kết hợp bố trí ruộng thực hành cho học viên cho nên nơi học tập thường phải mượn nhà nông dân hoặc quán cà phê để nông dân tập hợp thảo luận, nghe giảng viên trình bày các chuyên đề kỹ thuật. Do đó, để tăng hài lòng của học viên, ban tổ chức cần chú ý lựa chọn nơi học tập rộng rãi, huy động quạt máy của nông dân chung quanh tăng cường cho lớp học. Nếu không có nơi rộng rãi thì liên hệ chính quyền địa phương mượn phòng của Trung tâm Học tập cộng đồng ở xã để đảm bảo điều kiện học tập của học viên. (2) Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" rõ ràng. Lớp tập huấn "Một phải năm giảm" hàng tuần có buổi thực hành đếm số chồi, mật số sâu rầy và thiên địch để cho học viên thấy rõ kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" đối với từng giai đoạn sinh trưởng cây lúa. Do đó, để tăng hài lòng của nông dân, các bảng tổng hợp trình bày kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" đối với các chỉ tiêu nông học trong từng giai đoạn phải rõ ràng, dễ hiểu, có màu sắc phân biệt trên các đồ thị minh họa để cho nông dân theo dõi dễ dàng. (3) Đối chiếu, so sánh năng suất, chi phí, hiệu quả của ruộng trình diễn với ruộng nông dân vào cuối vụ được thực hiện tốt. Đặc điểm của công nghệ "Một phải năm giảm" là giảm các nhập lượng giống, phân, thuốc nhưng không làm giảm năng 164 suất. Do đó, cần phải đối chiếu chi phí, năng suất và hiệu quả giữa ruộng trình diễn là ruộng canh tác theo tập quán của nông dân một cách rõ ràng để nông dân hiểu và áp dụng. Bảng đối chiếu càng rõ ràng dể hiểu thì nông dân càng hài lòng với chất lượng tập huấn. (4) Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học viên và luôn nhận biết nhu cầu của học viên. Các yếu tố nầy thuộc về cảm thông của giảng viên đối với học viên. Do học viên là nông dân, đa số lớn tuổi nên có những khó khăn trong học tập như tiếp thu chậm, vẽ viết không khéo, trình bày không mạch lạc, hay e ngại, không tập trung do bị cuộc sống chi phối…cho nên giảng viên cần thông cảm với học viên và chú ý nhận biết nhu cầu của học viên để gợi mở tạo không khí sôi nổi trong lớp tập huấn. 6.2.2.2. Cải thiện chất lượng giảng dạy Thành phần Giảng dạy có 3 biến có nội dung là: Dụng cụ học tập đầy đủ, thích hợp (TAN1), Giảng viên chịu giải đáp thấu đáo thắc mắc của học viên (RES3) và cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu. Do đóm để tăng chất lượng giảng dạy các lớp tập huấn khuyến nông, cần thực hiện như sau: (1) Trang bị dụng cụ học tập, đầy đủ thích hợp. Cần có đủ tranh ảnh học cụ cần thiết cho mỗi chuyên đề tập huấn; dụng cụ thực hành ở ruộng thí điểm như kính lúp, thước kẻ, bảng so màu lá lúa; bảng, giấy trắng khổ lớn, viết lông màu để học viên trình bày kết quả đo đếm các chỉ tiêu nông học ngoài đồng. (2) Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo các thắc mắc của học viên. Học viên các lớp tập huấn khuyến nông đa số là nông dân lớn tuổi, trình độ học vấn thấp nên thường e ngại khi không tiếp cận được các vấn đề khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Do đó, giảng viên cần chịu khó giải đáp thấu đáo các thắc mắc của học viên, dùng những hình ảnh, thí dụ dễ hiểu, hoặc lấy các trường hợp xảy ra thực tế ở khu vực để nông dân dễ tiếp thu. Cũng cần gợi ý cho học viên đưa câu hỏi để các học viên khác cùng thảo luận và giải đáp, giảng viên tổng hợp lại phân tích và chọn những lời giải phù hợp nhất để học viên nắm được và áp dụng trong thực tế sản xuất. 165 (3) Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu. Giảng viên nên chú ý dùng phương pháp trực quan, dùng hình ảnh và dẫn chứng các tình huống thực tế để học viên dễ hiểu, nhớ được nội dung. Hạn chế dùng các thuật ngữ chuyên ngành bằng tiếng Anh, nếu có thì phải dịch ra và có thí dụ minh họa để học viên dễ hiểu. Do đa số cán bộ kỹ thuật nông nghiệp là cán bộ chuyên môn tốt nghiệp các trường đại học nông nghiệp, không có kiến thức sư phạm; cần cho tập huấn bổ sung về kỹ năng giảng dạy, kỹ năng dạy nghề, phương pháp giảng dạy trực quan để nâng cao trình độ giảng dạy, tập huấn khuyến nông để làm nòng cốt đẩy mạnh chương trình "Một phải năm giảm" và các chương trình khuyến nông khác trong thời gian tới. 6.2.2.3. Quan tâm đến học viên Thành phần Quan tâm gồm có hai biến: Giảng viên sẵn sàng đến thăm ruộng nông dân (RES2) và nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên (EMP2). Do đó, để thể hiện tốt hơn sự quan tâm của giảng viên, cần chú ý thực hiện: (1) Giảng viên sẵn sàng đến thăm ruộng của nông dân. Lớp tập huấn có tổ chức ruộng trình diễn để nông dân kết hợp thực hành. Tuy nhiên, trên thực tế sản xuất, ruộng của nông dân thường phát sinh những tình huống không giống ruộng trình diễn. Do đó, giảng viên nên tìm hiểu tình hình thực tế diễn ra trên ruộng của nông dân và sẵn sàng đến thăm ruộng của nông dân để tư vấn giúp đỡ họ ứng phó với các vấn đề nảy sinh trong thực tế sản xuất. (2) Nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên. Học viên các lớp tập huấn là nông dân, đã xa rời trường học lâu ngày, nhiều người ít có dịp tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, chính quyền các cấp. Do đó, nhóm giảng viên cần thể hiện gần gũi, thân mật với học viên để họ mạnh dạn trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm thực tế với giáo viên làm cho lớp học sinh động, hiệu quả. 6.3. Những đóng góp chính của luận án - Khẳng định tác động của các chương trình khuyến nông tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đối với hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế-thu nhập trong sản xuất lúa của nông dân ở ĐBSCL. 166 đo SERVQUAL và dùng mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng để đánh giá chất lượng dịch vụ trong nông nghiệp. Phương pháp nầy nhanh, ít tốn kém, rất tiện lợi để đánh giá chất lượng tập huấn khuyến nông. - Nghiên cứu định tính bổ sung yếu tố cảm nhận hiệu quả của tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp vào mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng . Đóng góp mới về mặt học thuật của luận án là khẳng định lý thuyết về tác động của đổi mới công nghệ trong nông nghiệp được chuyển giao qua các chương trình khuyến nông trong điều kiện sản xuất lúa ở ĐBSCL và xây dựng mô hình định lượng đánh giá các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ trong tập huấn khuyến nông, là lĩnh vực ít được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng Thang đo SERVQUAL và mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng. Ngoài ra, luận án đã bổ sung yếu tố đánh giá, cảm nhận hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường của tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào mô hình hồi qui quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng để làm tăng mức độ phù hợp của mô hình. 6.4. Hạn chế và hướng mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo Luận án có các hạn chế như sau: - Công nghệ “Một phải năm giảm” gồm: Giảm lượng giống, giảm phân đạm, giảm thuốc bảo vệ thực vật, tưới tiết kiệm nước, giảm thất thoát trong và sau thu hoạch và phải sử dụng giống xác nhận nhưng luận án chỉ phân tích được tác động của Chương trình khuyến nông đối với ba giảm: giảm lượng giống, giảm phân đạm, giảm thuốc bảo vệ thực vật và phải sử dụng giống xác nhận mà chưa phân tích được giảm nước tưới, giảm thất thoát sau thu hoạch do các điều kiện khách quan về cơ sở hạ tầng còn hạn chế. - Điều tra đánh giá tác động của Chương trình khuyến nông “Ba giảm ba tăng”, “ Một phải năm giảm” chỉ thực hiện trong một vụ Đông Xuân 2009-2010 ở ĐBSCL do hạn chế về nguồn lực và thời gian nghiên cứu. 167 - Ngoài ra, nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông qua tập huấn công nghệ "Một phải năm giảm" chỉ thực hiện ở An Giang. Do đó, đề nghị tiếp tục nghiên cứu tác động của chương trình khuyến nông "Một phải năm giảm" đến hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của sản xuất lúa ở ĐBSCL sau từng giai đoạn phát triển, nhất là qua Chương trình xây dựng "Cánh đồng lớn" theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Ngoài ra, đề nghị tiếp tục nghiên cứu áp dụng Thang đo SERVQUAL trong các lãnh vực dịch vụ nông nghiệp và xây dựng Thang đo Hiệu quả gồm Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường chi tiết hơn để bổ sung cho mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng trong lãnh vực dịch vụ nông nghiệp phù hợp hơn./. 168 Bài viết liên quan đã phát hành 1-Đoàn Ngọc Phả, 2009. Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của nông dân: Ứng dụng cho các lớp huấn luyện trong nông nghiệp. Tạp chí Kinh tế&Phát triển, số 146, trang 37-40. 2- Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2009. Some Measures to Improve Quality of Traning Courses for Angiang Peasants, Economic Development Reviews, 183: trang 26-29. 3- Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2011. Sản xuất lúa theo công nghệ mới Hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 253, trang 42-48. 4-Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2011. New Technology for rice Production: Economic Efficiency and Policy Implications, Economic Development Review, 207: trang 17-23. 5-Doan Ngoc Pha, Nguyen Huu An, Nguyen Huu Huan, Grant Singleton, Flor Palis,
David Johnson, Ruben Lampayan, Martin Gummert and Duong Van Chin, 2010. Applying good agricultural practices to reduce production costs and environmental footprint in the Mekong Delta— the An Giang model, paper
presented at The 28th International Rice Research Conference, 8-12 November 2010 Hanoi, Vietnam OP02: Closing the yield Gap 6- Grant Singleton, Doan Ngoc Pha, Nguyen Huu An, Nguyen Van Toan, Nguyen Huu Huan, David Johnson, Martin Gummert, 2001. Applying good agricultural practices to Increase rice production in the Mekong delta-The Angiang model, Hội thảo quốc tế "Con đường phát triển lúa gạo chất lượng cao –Việt nam "Pathways to develop high quality rice in Vietnam". Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp-2011. 7- Đoàn Ngọc Phả, 2014. Mô hình định lượng đánh giá chất lượng dịch vụ: Ứng dụng cho các lớp tập huấn khuyến nông, Tạp chí Khoa học, quyển 3(2)-2014, trang 43-51. 169 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt ACP, 2013. Báo cáo Tiến độ thực hiện dự án tại Đồng bằng Sông Cửu Long, Hội nghị Sơ kết Dự án Cạnh tranh nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2013. Ban Quản lý Dự án Cạnh tranh nông nghiệp, Ban Quản lý các dự án nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 7/8/2013. Bộ Khoa học công nghệ, 2004. Quyết định số 21/2004/QĐ-BKHCN ngày 29/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về ban hành tiêu chuẩn Việt Nam. Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Tòan, 2005. Chất lượng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nước tại Tp.Hồ Chí Minh và một số giải pháp [online] http://www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang02-05/205vokhanhtoan.JPG (ngày truy cập 20/12/2006) Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang , 2005. Ứng dụng biên pháp “Quản lý nước tiết kiệm trên lúa” kết hợp với biện pháp "Ba giảm ba tăng" vụ Hè Thu 200. Hội nghị Tổng kết sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang năm 2005. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, tháng 12/2005. Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang, 2009. Báo cáo kết quả triển khai ứng dụng mô hình "Một phải năm giảm" trong sản xuất lúa tỉnh An Giang năm 2009. Hội nghị Tổng kết sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang năm 2009, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, tháng 12/2009. Colman và Young, 1989. Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp-Thị trường và giá cả trong các nước đang phát triển. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lê Ngọc Dương và Trần Công Tá.1994. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. Cục Khuyến nông và khuyến lâm, 2002. Sổ tay Phương pháp thông tin khuyến nông. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. Cục Trồng trọt, 2010. Tài liệu Hội nghị Tổng kết sản xuất lúa năm 2009&Triển khai kế hoạch năm 2010 ở các tỉnh Nam bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Cục Trồng trọt, 2012. Quyết định về việc công nhận “Ứng dụng và phát triển biện pháp kỹ thuật tổng hợp “Một phải, năm giảm” trong thâm canh cây lúa ở Đồng 170 bằng Sông Cửu Long” là tiến bộ kỹ thuật, số 532/QĐ-TT-CLT ngày 7/11/2012 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Dhollander, Sofie, 2007. Phát triển kỹ thuật có sự tham gia –Hướng dẫn thực hành (nhân viên khuyến nông và nông dân). Biên dịch: Huỳnh Trấn Quốc và cộng tác viên. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. Cà Mau: Nhà xuất bản Phương Đông. Ellis, Frank, 1988. Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp. Dịch từ tiếng Anh. Thay mặt những người dịch: Vũ Trọng Khải, 1993. Thành phố Hồ Chí Minh: Chi nhánh Nhà xuất bản Nông nghiệp- Trường Quản lý nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm. Field, Bary và Olewiler, 2002. Kinh tế môi trường. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Phạm Khánh Nam, Phan thị Giác Tâm, Bùi Dũng Thể, Võ Đức Hoàng Vũ, 2005. Thành phố Hồ Chí Minh: Chương trình Kinh tế và môi trường Đông Nam Á (EEPSEA) –Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh. Guell, C.Robert, 2008. Những chủ đề Kinh tế học hiện đại: Kinh tế vi mô. Dich từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Văn Dung, 2009. Đồng Nai: Nhà xuất bản Tổng hợp Đồng Nai. Hoàng Ngọc Nhậm, Vũ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Ngọc Thanh, Dương Thị Xuân Bình, Ngô Thị Tường Nam và Nguyễn Thành Cả, 2007. Giáo trình Kinh tế lượng. Tp.Hồ Chí Minh: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích Dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007. Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh –thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao động Xã hội. 171 Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa trường hợp cánh đồng mẫu lớn ở An Giang. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 266, trang 56-63. Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009. Đánh giá sự chấp nhận của Phương pháp phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD) trong chuyển giao công nghệ ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học-Trường Đại học Cần thơ 2009:12 trang 123-133. Ngô Đức Cát, 2001. Phân tích sản xuất và tiêu dùng nông sản. Trong Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn; Chủ biên: Ngô Đức Cát và Vũ Đình Thắng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương II. Nguyễn Thành Long, 2006. Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học An Giang [online] < http://www.agu.edu.vn/general/index.php?mid=4&pg=rsuniversity> [Ngày truy cập 20/2/2007] Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Quốc Lý, Đào quang Hưng và Lê Thanh Tùng, 2006. Giới thiệu giống và thời vụ sản xuất ở Đồng bằng Sông Cửu long. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp. Nguyễn Việt & Nguyễn Khánh Duy, 2005. Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. [online] < www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang03-05/nguyenviet.htm> [ngày truy cập 20/8/2006] PAEX, 2012. Báo cáo Tổng kết hoạt động (2011-2012). Hội nghị Tổng kết Chương trình “Khuyến nông có sự tham gia”. Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long Đại học Cần Thơ. Vũng Tàu, tháng 9/2012. Phạm Sỹ Tân và Chu Văn Hách, 2013. Bón phân cho lúa Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong: Nguyễn Văn Bộ, ed., Hội thảo Quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 154-166. 172 Phạm Thị Xuân Lan và Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2011. Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 245, trang 52-59. Phạm Vân Đình, 1995. Tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. Trong: Nguyễn Thế Nhã, hiệu đính, Kinh tế nông nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. Chương V. Phan Hiếu Hiền, 2010. Tổng quan tình hình sau thu hoạch lúa gạo trên thế giới và Việt Nam. Trong: Phan Hiếu Hiền, Nguyễn Lê Hưng, Bùi Ngọc Hùng, eds., Công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở Việt Nam. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Nông nghiệp, trang 01-11. Tổng cục Thống kê, 2013. Số liệu thống kê [online] Available at: [ngày truy cập 04/8/2013] Tổng cục Thống kê (2007) Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006, Nhà xuất bản Thống kê , Hà Nội . Võ Thị Lang, Ngô Thị Thanh Trúc, Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2008. Nghiên cứu so sánh mô hình sản xuất lúa theo "Ba giảm ba tăng" và mô hình truyền thống ở ĐBSCL. Trong: Mai Văn Nam, hiệu đính. 2008. Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa & nhỏ và nông hộ ở ĐBSCL. Cần Thơ: Nhà xuất bản Giáo dục (Chi nhánh Cần Thơ), trang 185-220. Võ Thị Thúy An, 2012. Đo lường chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại-vận dụng thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương, Chi nhánh Đà Nẳng. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 256, trang 8-17. Vũ Đình Thắng, 2011. Chính sách khoa học công nghệ. Trong: Ngô Đức Cát-Vũ Đình Thắng, hiệu đính. Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương VII. 173 Tiếng Anh Adger, W Neil; Brown, Katrina; Fairbass, Jenny; Jordan, Andrew; Paavola, Jouni; Rosendo, Sergio; Seyfang, Gill; 2003. Governance Sustainability: towards a "thick" analysis of environmental decisionmaking. Environmental and Planning A 2003, Volume 35, pages 1095-1110. Africare, Oxfarm African, WWF-ICRISAT Project, 2010. More Rice for People, More Water for the Planet, WWF-ICRISAT, Hyderabat, India [pdf]. Available at: sri.pdf> [accessed 20 June 2013] Alston, Julian M. et al., 2000. A Meta-Analysis of Rates of Return to R&D: Ex Pede Herculum? Research Report 113.Washington D.C.: IFPRI Asea, Godfrey, Geoffrey Onaga, Noah Anthony Phiri, Daniel Kimani Karanja, 2010. Quality Rice Seed Production Manual. Uganda: National Crops Research Institute (NaCRRI) and CABI Africa. [pdf] . Available at production-manual.pdf> [Accessed 20 June 2013] Boutsen, Saartje, 2009. Agriculture at a Crossroads: International Assessment of Agricultural Knowledge, Science and Technology for Development, TROPICULTURA, 2009, 27, 1, 58-64 [pdf]. Available at: [Accessed ngày 21 February 2013] Cronin, J.Joseph, Jr. & Steven A.Taylor, 1992. Measuring Service Quality, Journal of Marketing, Vol.66, No.3 (Jul.,1992), p.55-68. 174 Cronin, J.Joseph, Jr. & Steven A.Taylor, 1994. SERVPERF versus SERVQUAL: Reconciling Performance-Based and Perception-Minus- Expectations Measurement of Service Quality, Journal of Marketing; Jan 1994; 58, 1; ABI/INFORM Global, p.125 Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2009. Some Measures to Improve Quality of Training courses for Angiang Peasants, Economic Development Review, 123: 26-29 Doan Ngoc Pha, Nguyen Huu An, Nguyen Huu Huan, Grant Singleton, Flor Palis,
David Johnson, Ruben Lampayan, Martin Gummert and Duong Van Chin , 2010. Applying good agricultural practices to reduce production costs and environmental footprint in the Mekong Delta— the An Giang model, paper
presented at The 28th International Rice Research Conference, 8-12 November 2010 Hanoi, Vietnam OP02: Closing the yield Gap Avalable at: [Accessed 28 December 2012] Ehler, E Lester, 2006. Integrated Pest Management (IPM): definition, historical development and implementation, and the other IPM, Pest Management Science 62:787-789 (2006). EU SCAR, 2012. Agricultural Knowledge and Innovation System-A Reflection Paper, Brussels [pdf]. Available at: [Accessed 26 May 2013] FAO Community IPM Programme, 2002. From farmer field school to IPM: ten years of IPM training in Asia; Editors: John Pointu, Russell Dilts, Andrew Bartlett; FAO Regional Office for Asia and the Pacific [pdf]. Available at: [Accessed 20 July 2013] 175 Galarraga, Ibon, Abadie, M. Luis and Ansuategi, Alberto, 2013. Economic Efficiency, Environmental Effectiveness and Political Feasibility of Energy Efficiency Rebates: The Case of Spanish of Energy Efficiency "Renove" Plan. BC 3 working paper Low carbon Programme [online]. Available at [accessed 22 Dec 2013] Huelgas, M. Zenaida & Templeton, Deborah; 2010. Adoption of crop management technology and cost-efficiency impacts: The case of Three Reductions, Three Gains in The Mekong River Delta of Vietnam In: Florencia G. Palis, Grant Singleton, Madonna C. Casimero and Bill Hardy, eds. Research to Impact: Case Studies for Natural Resource Management for Irrigated Rice in Asia. Los Banos (Philippines): International Rice Research Institute. pp. 289-315. [pdf] Available at: [Accessed 7 Jannuary 2014] IAASTD, 2008. International Assessment of Agriculture Knowledge, Science and technology for Development- Global Summary for Decision Makers [pdf]. Available at: riculture/IAASTD%20Report.pdf> [Accessed 5 August 2013] Ingold, Tim, 2002. The Perception of the Environment, Essays in livelihood, dwelling and skill. London and New York: Routledge Taylor & Francis Group. [pdf] Available at: http://nupaub.fflch.usp.br/sites/nupaub.fflch.usp.br/files/Ingold%20-%20Cap%20I.pdf [Accessed 5 Oct 2013] 176 Jones, E. Gwyn & Garforth, Chris, 1997. The history, development, and future of agricultural extension. In Edited by Burton E. Swanson, Robert P. Bentz, Andrew J. Sofranco, Improving Agricultural extension. A reference manual. Food and Agricultural Organization of The United Nations, Rome 1997. Chapter 1 [pdf] Available at: pdf> [Accessed 6 August 2013] Khandker, R. Shahidur; Koolwar, B. Gayatri; Samad, A. Hussain, 2010. Handbook of Impact Evaluation-Qualitative Methods and Practice. Washington D.C: The World Bank [pdf] available at: https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/2693/520990PUB0EPI 1101Official0Use0Only1.pdf?sequence=1 [accessed 19 February 2014] Kotler, Phillip and Keller, L. Kevin. 2009, A Framework for Marketing Management, fourth edition. Published by Prentice Hall. Chapter 4 [pdf] Available at: > [Accessed 6 August 2013] Kutting, Gabriela, 2000. Distinguishing between Institutinal and Environmental Effectiveness in International Environmental Agreements: The Case of The Mediterranean Action Plan. The International Journal of Peace Studies. Volume 5, Number 1 [online]. Available at: http://www.gmu.edu/programs/icar/ijps/vol5_1/kutting.htm Leeuw, Frans & Vaessene, Jos, 2009. Impact Evaluations and Development-NONIE Guidance on Impact Evaluation, Washington: NONIE-The Networks on Impact Evaluation [pdf]. Available at: http://siteresources.worldbank.org/EXTOED/Resources/nonie_guidance.pdf [Accessed 01 Nov 2013] 177 Lin, Chia Chi, 2003. A critical appraisal of customer satisfaction and e-commerce. Management Auditing Journal; 2003; 18, 3; ABI/INFORME complete, pp. 202- 212. Nguyễn Hữu Huân, Hồ Văn Chiến, Lê Văn Thiệt, 2010. Implementation of “3 Reductions, 3 Gains practices in rice production in Vietnam. In: Bui Ba Bong, Nguyen Van Bo, Bui Chi Buu, eds. VIETNAM Fifty Years of Rice Research and Development. Hanoi: Agriculture Publishing House, pp.293-303. Nguyễn Văn Luật, Tạ Minh Sơn và Nguyễn Văn Liêm, 2010. Improve Rice Varieties for Rice Production in Vietnam. In: Bui Ba Bong, Nguyen Van Bo, Bui Chi Buu, eds. VIETNAM Fifty Years of Rice Research and Development. Hanoi: Agriculture Publishing House, pp. 179-186. OECD-DAC, 2010. Glossory for key terms in Evaluation and Results Based Management, Paris: OECD Publications. [pdf] available at: http://www.oecd.org/development/peer-reviews/2754804.pdf [accessed 31 Oct 2013] Olajide, P.O., 2011. Causual Direction between Satisfaction and Service Quality: A Review of Literature. European Journal of Humanities and Social Science Vol.2, No.1, pp. 88-96 [online]. Available at: &cd=9&ved=0CGoQFjAI&url=http%3A%2F%2Fwww.journalsbank.com%2F ejhss_2_2.pdf&ei=OezrUZ3_NPGUiAethoCACg&usg=AFQjCNGa- FTUq82T-IeGHLZQFhVSvVdEZw&sig2=qbSa699jq6zi6CZQh5X7yw> [accessed 22 July 2013] Oliver, Richard L., 1980. “A Cognitive Model of the Antecedants and Consequences of Satisfaction Decisions”. Journal of Marketing Research, Vol.17, No.4 (November ), pp. 460-469.[pdf] Available at: 178 http://lms.ctu.edu.vn/dokeos/courses/KT321/document/LUOC_KHAO_TAI_LI EU/satisfaction_OLIVER_1980.PDF [Acessed 22 July 2013] Owens, Trudy; Hoddinott, John; Kinsey, Bill; 2003. The Impact of Agricultural Extension on Farm Production in Resettlement Areas of Zimbabwe. In: Economic Development and Cultural Change, Chicago:The University of Chicago, pp 337-356 [pdf] Available at: http://www.csae.ox.ac.uk/workingpapers/pdfs/2001-06text.pdf [accessed: 20 May 2014] Parasuraman, A.; Valarie A. Zeithaml & Leonard L. Berry, 1985. “A Conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future Resaerch”. Journal of Marketing, vol.49 (Fall 1985), pp. 41-50. Parasuraman, A., Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry, 1988. SERVQUAL: A Multi-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing, vol.63 Number 1 (Spring 1988), pp.12-39. Parasuraman A., Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry, 1991. “Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale”, Journal of Retailing, vol.67 (winter 1991), pp. 420-450. Pemsl, Diemuth E.; Waibo, Hermann; Witt, Rudoff , 2006. Diffusion of Information among small- scale farmers in Senegal: the concept of Farmer Field School, Proceedings of the German Development economics Conference, Berlin 2006/Verein fur Social Politik, Research Committee Development economics, No.30 [pdf] Available at: Peterson, G. Roger, 1994. Agricultural Field Experiments-Design and Analysis, NewYork: Marcel Dekker. Inc. 179 Phan Hiếu Hiền, 2010. Harvesting and Drying of Rice in Vietnam. In: Bui Ba Bong, Nguyen Van Bo, Bui Chi Buu, eds., VIETNAM Fifty Years of Rice Research and Development. Hanoi: Agriculture Publishing House. Purcel, L. Daniel & Anderson, R. Jock, 1997. Agricultural Extension and Research - Achievements and Problems in National System. Washington D.C: The World Bank. PS-ARD, 2010. Satisfaction with Public service Delivery in the Agriculture and Rural Development Sector, local planning and financial management at commune level 2007&2009, The Public Service Provision Improvement Programme in Agriculture and Rural development [pdf] Available at: Qamar, M. Kalim, 2005. Modernizing Agricultural Extension Systems: A practical guide for policy-makers in developing countries. FAO 2005 [pdf]. Available at: ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/008/a0219e/a0219e00.pdf Quinn B. James, Baruch J. Jordan và Zien A. Karen, 2002. Software-Based Innovation. In: Edward B. Roberts, ed. Innovation Driving Product, Process, and Market Change; 2002. San Francisco: Jossy-Bass A W Hiley Company, Chapter ten. Rahman, Sanzidur and Thapa, B. Gopal, 1999. Environment impacts of technological change in Bangladesh agriculture:farmers’ perceptions and emperical evidence, Outlook on Agriculture Vol 28, No 4, 1999, pp. 233-238. Roger, M. Everett, 1983. Difusion of Innovations, 3rd Edition. New York: The Free Press, A Division of Macmillan Publishing Co., Inc. Rodriguez, Divina Garcia P.; Rejesus, Roderick, M. and Aragon, Corazon T., 2007. Impacts of an Agricultural Development Program for Poor Coconut Producers in The Philippines: An Approach Using Panel Data and Propensity Matching 180 Scores Techniques. Journal of Agricultural and resource Economics 32(3): 534-557. Salkin, J. Neil, 2000. Exploring Research, Four Edition. New Jersey: Prentice-Hall, Inc. Seitz, D. Wesley, Nelson, C. Gerald and Halcrow, G. Harold, 2002. Economics of Resources, Agriculture, and Food. New York: Mc Grow Hill. Shemwell, D.J.; Yavas, U.; Bilgin, Z.; 1998. Customer-service provider relationship: an emperical test of a model of service quality, satisfaction and relationship- oriented outcomes. International Journal of Service, 9 (2): pp. 155-168. Strauss, Anselm & Corbin, Juliet, 1998. Basics of Qualitative Research, Techniques and Procedures for Developing Grounded Thoery, 2nd ed., Thousand Oaks CA: Sage Publications, Inc. Sunding, David & Zilberman, David, 2000. The Agricultural Innovation Process: Research and Technology Adoption in a Changing Agricultural Sector (For the Handbook of Agricultural Economics) revised Jannuary 2000 [pdf] Available at [accessed July 2012] SUSTAINET EA, 2010. Technical Manual for farmer and Field Extension Services Providers: Farmer Field School Approach. Sustainable Agriculture Initiatives. Nairobi. ISBN 978-9966-1533-4-0 [pdf] Available at: Advisory Service Practices, Food and Agricultural Organization of United Nations, Rome 2008 [pdf] Available at: [Accessed 10 May 2013] UNDP, 2012. Promoting ICT based agricultural knowledge management to increase production and productivity of smallholder farmers in Ethiopa , UNDP ETHIOPIA Development brief No. 3/2012 [online] 181 Available at: [Accessed 24 Feb 2013] Valera, J. B. and Plopino R. F., 1987. Philosophy and principles of extension. In: Valera, Jainme B., Vincente A. Martinez and Ramiro F. Plopino, eds., An introduction to extension delivery systems. Manila: Island Publishing House, Inc., pp. 51-61. Van den Ban, A.W. and Samanta, R.K., 2006. Introduction –Agricultural extension in Asian nations: Why it needs change. In: A.W. Van den Ban and R.K. Samanta, eds., Changing Roles of Agricultural Extention in Asian Nations. Delhi (India): B.R Publishing Corporation, pp.01-20. Van den Ban, AW and Hawkins, HS., 1996. Agricultural Extension, 2nd edition. London: Backwell Science. Wilson, Gordon and Richard Heeks, 2000. Technology, poverty and development. In: Tim Allen and Alan Thomas, eds. Poverty and Development
into the 21st Centurry. Oxford: The Open University in association with Oxford University Press, pp.403-425. White, Howard, 2006. Impact Evaluation-The Experience of Independent Evaluation Group of The World Bank. World Bank September 2006 Online at http://mpra.ub.uni-muenchen.de/1111/ MPRA Paper No. 1111, posted 10. December 2006 Available at: 182 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN 1
Kiến thức- quan điểm- thực hành và hiệu quả sản xuất lúa
(địa bàn: ấp……………… xã………………..huyện…………………….)
( vụ ĐX 2009-2010 )
I-Thông tin chung
1-Tên người được phỏng vấn: ……………………….2-Nam , nữ
3-tuổi……….4- số nhân khẩu trong hộ………….. 5- tổng số lao động chính trong
hộ:…………
6-Tổng diện tích đất canh tác lúa của nông hộ…………ha,
trong đó: ruộng lúa tại xã là….…….ha (ruộng theo dõi quá trình canh tác)
7- Trình độ học vấn: lớp phổ thông …/12, trung cấp , cao đẳng , đại học
8- ông bà có tham dự tập huấn "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" không ?
Có không
Nếu có thì trong vụ nào và năm nào:………………………………………
Hoặc có tham gia mô hình khuyến nông nào khác:……………………….
9- số năm kinh nghiệm canh tác lúa :…………năm
II. Thực hành sản xuất vụ Đông Xuân 2009-2010
10- Ruộng của ông/bà có được cày ải (hoặc xới sâu) và phơi đất trong thời gian sau
khi thu hoạch vụ Đông Xuân đến trước xuống giống vụ Hè Thu trong vòng 2 năm trở
lại không ?
a- Có cày ải phơi đất b- có xới sâu và phơi đất c- không
11- Hiện nay độ bằng phẳng mặt ruộng theo đánh giá của ông/bà như thế nào ?
a- chênh lệch < 5cm b- chênh lệch từ 5cm-10 cm
c- chênh lệch 10 cm-15 cm d- chênh lệch >15 cm.
12- Lượng giống gieo sạ trên 1 ha ? ………………kg/ha
13- tên các giống lúa canh tác …………………………………………………..
14- cho biết lý do chọn giống để canh tác (có thể chọn nhiều câu trả lời) Chọn (đánh dấu X ) Lý do chọn giống canh tác
Theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp
hoặc cán bộ khuyến nông
Năng suất cao
Kháng sâu bệnh
Gạo ngon
Thích hợp điều kiện địa phương
Dễ bán
Giá cao
Khác:…………………………………………….. 15- nguồn giống trồng trong vụ Đông Xuân:
a- tự để giống bằng cách phơi, giê kỹ lúa sản xuất ở vụ trước
b- mua giống của nông dân khác vì giống đang trồng không tốt 183 Nguồn thông tin c- tự nhân giống bằng giống nguyên chủng hoặc giống xác nhận của công ty
d- mua giống xác nhận của tổ nhân giống , trung tâm giống, công ty giống
e- khác (nếu có) ……………………………………………………
16- có xử lý giống trước khi sạ không ? Có không
Nếu có thì bằng cách nào ?.................................................................
17- cách gieo sạ chủ yếu :
a- dùng dụng cụ sạ hàng
b- sạ tay
c- cấy
18- có thực hiện được xuống giống đồng loạt không ?
Có không
Nếu không thì tại sao ?............................................................................
19- trừ cỏ bằng cách nào (được chọn nhiều câu trả lời)?
a- thuốc cỏ (loại thuốc ?.........................................)
b - dùng nước nhận cỏ
c- làm cỏ bằng tay
d- khác ……………………………
20- ông/bà có bơm nước ra ở đầu vụ trước khi xuống giống không ?
Có không
21- cho biết số lần bơm nước vô trong suốt vụ…………………..lần
22-ông/bà có thực hiện được khai nước (tháo nước ra) giữa vụ không?
Nếu có thì mấy lần? ………….
Nếu không khai nước ra được thì tại sao ?.................................................…
23- ông /bà có phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau sạ không?
Có không
Nếu có thì tại sao ?………………………………………………
24- số lần phun thuốc trừ cỏ trong suốt vụ……………………..lần
25- Số lần phun thuốc trừ sâu (xịt riêng) trong suốt vụ?........................ lần
26 - Số lần phun thuốc bệnh (xịt riêng) trong suốt vụ ?.........................lần
27- số lần phun thuốc trừ sâu và bệnh pha chung trong suốt vụ………….lần
28- ông /bà có dùng phân, thuốc BVTV có nguồn gốc hữu cơ/ hữu cơ vi sinh không ?
Có không
Nếu có thì dùng chế phẩm gì………………………………………………….
29- Thường phun thuốc với bao nhiêu lít nước/ công 1000m2 ?.........................
30- Nguồn thông tin để chọn thuốc BVTV (có thể chọn nhiều câu trả lời):
Chọn
(đánh dấu X vào
ô chọn) Kinh nghiệm
Tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật
Người bán thuốc
Nông dân khác
Ti vi , radio và báo chí 184 Hội thảo khuyến nông (nhà nước hoặc doanh nghiệp tổ chức) 31-Lượng thuốc trừ cỏ sử dụng trong suốt vụ (căn cứ sổ tay đồng ruộng):
Tên thuốc
(đủ ký hiệu ) Lượng thuốc
(lít hoặc kg) Số lượng chế
phẩm sử dụng
(chai/ gói) Trọng lượng
hoạt chất
(gram a.i) Dung tích hoặc
trọng lượng/
chế phẩm ( lít,
gram) (Qui ra: lượng hoạt chất (a.i):…………..gram/ha )
32-Lượng thuốc trừ ốc, côn trùng, sâu, rầy sử dụng trong suốt vụ (căn cứ sổ tay đồng
ruộng):
Tên thuốc
(đủ ký hiệu ) Lượng thuốc
(lít hoặc kg) Trọng lượng
hoạt chất
( gram a.i) Số lượng
chế phẩm
sử dụng
(chai/gói) Lượng thuốc
(lít hoặc kg) Trọng lượng hoạt
chất ( gram a.i) Dung tích hoặc
trọng lượng/
chế phẩm ( lít,
gram)
(Qui ra: lượng hoạt chất (a.i):…………..gram/ha )
33-Lượng thuốc trừ bệnh sử dụng trong suốt vụ (căn cứ sổ tay đồng ruộng):
Số lượng
Tên thuốc
chế phẩm
(đủ ký hiệu,
sử dụng
nồng độ ) Dung tích
hoặc trọng
lượng/ chế
phẩm
(lít,gram) (Qui ra: lượng hoạt chất (a.i):…………..gram/ha)
34- Ông/bà đưa ra quyết định sử dụng phân bón cho ruộng lúa mình trên cơ sở nào (có
thể chọn nhiều câu trả lời) ? 185 Phương pháp Chọn
(đánh X vào ô chọn) - Chỉ dẫn của đại lý bán phân
- Làm theo nông dân khác
- Theo kinh nghiệm bản thân
- Dựa vào bảng so màu lá lúa
- theo tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật
- bón phân theo định kỳ
-khác……………………………………………………….
35- Lượng phân đạm, lân và kali sử dụng trên diện tích canh tác trong suốt vụ
( căn cứ từ sổ tay đồng ruộng):
Urê……………kg, DAP …………………kg
Lân (hàm lượng……………………………):…………………..kg
NPK (hàm lượng …………….. …………. .): …………………kg
NPK (hàm lượng……………………………):………………….kg
NPK (hàm lượng……………………………):………………….kg
Kali (hàm lượng……………………………):………………….kg
Phân bón lá (hàm lượng……………………..):…………………..lít
Phân bón lá (hàm lượng……………………..):…………………..lít
( Qui ra công thức phân đã áp dụng:
N:…………kg/ha, P2O5:…………..kg/ha , K2O:…………kg/ha)
36- trong vụ Đông xuân, ông/bà thực hiện công việc thu hoạch như sau:
- cắt ép (hơi sớm) hoặc trễ
- thu hoạch đúng độ chín
37-thu họach lúa trên hầu hết diện tích bằng cách:
a- cắt tay b- máy cắt xếp dãy c- máy gặt đập liên hợp
38- phơi lúa hạt sau khi thu hoạch được mấy nắng ?
a- không phơi b-1 nắng c-2 nắng d- 3 nắng e-sấy
39- Nguồn gốc kiến thức nông nghiệp ( được chọn nhiều câu trả lời)
Hiểu biết của ông (bà) về kỹ thuật nông nghiệp, quản lý sản xuất
trên đồng ruộng có được là do: Chọn
(đánh X vào ô
chọn) - Kinh nghiệm
- các hoạt động khuyến nông của hệ thống khuyến nông nhà nước
- các hoạt động khuyến nông của doanh nghiệp
- tự đọc sách, báo
- nghe radio hoặc xem TV
- học hỏi từ bạn bè và bà con
40- Mức độ ưa thích các hoạt động khuyến nông (cho điểm từ 1 đến 5 theo mức độ ưa
thích từ thấp đến cao ) 186 Các hoạt động khuyến nông Mức độ ưa thích
(từ 1 đến 5) Ít ảnh hưởng Trung bình ảnh hưởng rất
nhiều ảnh hưởng
nhiều Hơi kém hơn Hơi khá hơn Như cũ Khá hơn rất
nhiều - tiếp xúc cán bộ khuyến nông
- tập huấn , đào tạo ngắn hạn
- Mô hình trình diễn khuyến nông (theo dõi suốt vụ)
- điểm trình diễn (phân , thuốc của công ty)
- hội thảo tham quan
- tài liệu bướm , tranh cổ động
- chương trình khuyến nông trên TV , radio
- tiếp xúc với cộng tác viên khuyến nông, nông dân giỏi
- hội thi khuyến nông
41- Theo ông/bà, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật về lâu dài có ảnh hưởng thế nào đến
sức khỏe nông dân (đánh X vào ô chọn dưới đây)?
Rất ít ảnh
hưởng
42- qua thời gian trồng lúa đời sống gia đình như thế nào (đánh X vào ô chọn dưới
đây)
Kém hơn rất
nhiều
II- Chi phí sản xuất và Lợi nhuận (tính từ sổ tay đồng ruộng)
STT Danh mục
I Thành tiền Số lượng Đơn giá ĐVT
Kg II Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Đồng 1
2
3 Đồng 4 Tổng sản lượng-
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
(1+2+…+8)
Giống
Phân
Urê
Lân
NPK
DAP
Kali……
Thuốc BVTV +
Công xịt thuốc
Dich vụ bằng máy
(làm đất, bơm nước, 187 5 Ngày
công 6 thu hoạch, vận
chuyển…)
Lao động thuê mướn
(đắp bờ, làm cỏ, rãi
phân, thu hoạch,
phơi …)
Lao động gia đình Ngày
công
Đồng Chi phí khác
Lợi nhuận (I-II) 7
III
Xin cảm ơn !
Phụ lục 2 BẢNG CÂU HỎI
VỀ CHẤT LƯỢNG LỚP TẬP HUẤN “MỘT PHẢI NĂM GIẢM” Vụ HT 2011
Xã………………………huyện ………………….tỉnh An Giang Hoàn toàn
không
đồng ý Hoàn
toàn
đồng ý ở
giữa. Cách cho điểm từ câu 1 đến câu 23 như sau:
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các câu phát biểu dưới
đây bằng cách khoanh tròn MỘT trong các số từ 1 đến 7 theo qui ước: 1 là hoàn toàn
không đồng ý , 7 là hoàn toàn đồng ý , giống như cho điểm từ thấp đến cao, thấp nhất
là 1 cao nhất là 7 (nếu đã khoanh tròn một số rồi nhưng muốn thay đổi thì gạch chéo
rồi khoanh số khác). Nơi học tập/hội thảo thuận lợi, dễ chịu 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 3 Ruộng trình diễn/thực hành của lớp được tổ chức chu 1 2 3 4 5 6 7 đáo 4 Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" 1 2 3 4 5 6 7 cho từng giai đoạn rõ ràng 5 Có sự kết hợp tốt trong ban tổ chức lớp học
6 Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã nói với lớp 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 học
Sinh hoạt, học tập của lớp đúng giờ, đúng ngày 7
8 Giảng viên luôn lắng nghe và giải quyết khó khăn của 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 học viên 188 9 Thông tin cung cấp cho học viên trong lớp chính xác
10 Các yêu cầu/đề nghị của học viên trong lớp học được 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 đáp ứng nhanh chóng 11 Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân trong 1 2 3 4 5 6 7 12 1 2 3 4 5 6 7 suốt khóa học
Giảng viên chịu khó giảng giải thấu đáo các thắc mắc,
câu hỏi do học viên nêu ra trong học tập 13 Nhóm giảng viên còn quan tâm giúp đỡ học viên sau 1 2 3 4 5 6 7 khi khóa học kết thúc 14 Kỹ thuật áp dụng "Một phải năm giảm" được chỉ dẫn rõ 1 2 3 4 5 6 7 ràng, đầy đủ 15 Giảng viên có kinh nghiệm
1 2 3 4 5 6 7
16 Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu
1 2 3 4 5 6 7
17 Phần hướng dẫn thực hành đầy đủ, đi sâu vào thực tiễn 1 2 3 4 5 6 7
18 Việc trao đổi kinh nghiệm trong lớp học diễn ra sôi nổi,
1 2 3 4 5 6 7 thoải mái 1 2 3 4 5 6 7 19 Việc so sánh đối chiếu năng suất, chi phí của ruộng
trình diễn với ruộng nông dân vào cuối vụ được thực
hiện tốt 20 Giảng viên luôn thể hiện sự quan tâm đến sản xuất và 1 2 3 4 5 6 7 đời sống của học viên 21 Nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên
22 Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 viên là nông dân 23 Giảng viên luôn nhận biết được học viên có nhu cầu gì
24 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp làm giảm chi phí, tăng 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 hiệu quả sản xuất 25 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp cây lúa khỏe, ruộng lúa 1 2 3 4 5 6 7 phát triển tốt 26 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp hạn chế các tác động xấu 1 2 3 4 5 6 7 đến môi trường 27 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp hạn chế các tác động xấu 1 2 3 4 5 6 7 đến sức khỏe nông dân 28-Xin cho biết mức độ hài lòng của Ông(bà) về kiến thức, kỹ năng tiếp thu
được qua lớp tập huấn(cho điểm theo mức độ tăng dần) 3 6 7 4
ở giữa Hài lòng Hoàn toàn 1
Hoàn toàn
không hài 2
không hài
lòng Hơi
không 5
Hài lòng
ít hài lòng 189 hài lòng lòng
29-Xin cho biết mức độ hài lòng của ông (bà) với hiệu quả của phương pháp
"Một phải năm giảm" (cho điểm theo mức độ tăng dần) 3 7 6 4
ở giữa Hài lòng Hoàn toàn 2
không hài
lòng 5
Hài lòng
ít hài lòng Hơi
không
hài lòng 1
Hoàn toàn
không hài
lòng
30-Ông (bà) có muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao các kỹ thuật vừa học
được ? (cho điểm theo mức độ tăng dần) 3 7 5 4
ở giữa 6
Muốn ít Muốn Hoàn toàn muốn 2
không
muốn Hơi
không
muốn 5 6 3 4
ở giữa 7
Hoàn toàn
tin tưởng 2
không tin
tương Tin
tưởng ít Tin
tưởng Hơi
không
tin tưởng 1
Hoàn toàn
không
muốn
31-Ông (bà) có tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông dân khác áp dụng
"Một phải năm giảm" một cách rành mạch không? (cho điểm theo mức độ tăng
dần)
1
Hoàn toàn
không tin
tưởng
32-Xin cho biết mức độ hài lòng của ông (bà) đối với chất lượng lớp tập
huấn(cho điểm theo mức độ tăng dần) 3 6 7 4
ở giữa Hài lòng Hoàn toàn 2
không hài
lòng 5
Hài lòng
ít hài lòng Hơi
không
hài lòng 1
Hoàn toàn
không hài
lòng Những điều gì làm ông (bà) không hài lòng nhất đối với lớp tập huấn "Một phải năm
giảm" ?
………………………………………………………………………………………
Những điều gì làm ông (bà) hài lòng nhất với lớp tập huấn "Một phải năm giảm"?
- …………………………………………………………………………………….
- …………………………………………………………………………………….
Các góp ý khác (nếu có):
-……………………………………………………………………………………….
- ………………………………………………………………………………………..
Thông tin chung
33-Tổng diên tích canh tác của học viên :…… ha
34- Tuổi học viên…………. 3- giới tính: nam nữ 190 35- Trình độ học vấn phổ thông : lớp……./12
Trình độ chuyên môn THCN cao đẳng đại học
36- Có thường xuyên theo dõi thông tin khuyến nông không: có không
Xin cảm ơn !
Ngày / / 2011 CB phỏng vấn………………..
Phụ lục 3. MODIFIED SERVQUAL INSTRUMENT 1- --2-- ---3-- ---4-- --5-- --6-- --7 Strongly Disagree Strongly Agree
Expectation Section
TANGIBLES
E1. Excellent telephone companies will have modern-looking equipment.
E2. The physical facilities at excellent telephone companies will be visually appealing.
E3. Employees of excellent telephone companies will be neat-appearing.
E4. Materials associated with the services (such as pamphlets or statements) will be
visually appealing in an excellent telephone company.
RELIABILITY
E5. When excellent telephone companies promise to do something by a certain time,
they will do.
E6. When customers have a problem, excellent telephone companies will show a
sincere interest in solving it.
E7. Excellent telephone companies will perform the service right the first time.
E8. Excellent telephone companies will provide their services at the time they promise
to do.
E9. Excellent telephone companies will insist on error-free records.
RESPONSIVENESS
E10. Employees of excellent telephone companies will tell customers exactly when
service will be performed.
E11. employees of excellent telephone companies will give prompt service to
customers.
E12. Employees of excellent telephone companies will always be willing to help
customers.
E13. Employees of excellent telephone companies will never too busy to respond to
customers requests.
ASSURANCE
E14. The behavior or employees of excellent telephone companies will instill
confidence in customers.
E15. Customers of excellent telephone companies will feel safe in their transactions.
E16. Employees of excellent telephone companies will be consistently courteous with
customers. 191 E17. Employees of excellent telephone companies will have the knowledge to answer
customers questions.
EMPATHY
E18. Excellent telephone companies will give customers individual attention.
E19. Excellent telephone companies will have operating hours convenient to all their
customers.
E20. Excellent telephone companies will have employees who give customers
personal attention.
E21. Excellent telephone companies will have customers's best interest at heart.
E22. The employees of excellent telephone companies will understand the specific
needs of their customers.
Perception Section
TANGIBLES
P1. XYZ have modern-looking equipment.
P2. XYZ's hysical facilities are visually appearing.
P3. XYZ's employees are neat-appearing.
P4. Materials associated with the services (such as pamphlets or statements) are
visually appealing at XYZ.
RELIABILITY
P5. When XYZ promise to do something by a certain time, it does so.
P6. When you have a problem, XYZ show a sincere interest in solving it.
P7. ZYZ perform the service right the first time.
P8. XYZ provide their services at the time it promises to do.
P9. XYZ insists on error-free records.
RESPONSIVENESS
P10. Employees of XYZ tell you exactly when service will be performed.
P11. Employees of XYZ give you prompt service.
P12. Employees of XYZ are willing to help you.
P13. Employees of XYZ are never too busy to respond your requests.
ASSURANCE
P14. The behavior of employees of XYZ instills confidence in customers.
P15. You feel safe in your transactions with XYZ.
P16. Employees of XYZ are consistently courteous with you.
P17. Employees of XYZ have the knowledge to answer our questions.
EMPATHY
P18. XYZ give you individual attention.
P19. XYZ have operating hours convenient to all its customers.
P20. XYZ have employees who give you personal attention.
P21. XYZ has your best interest at heart.
P22. The employees of XYZ understand your specific needs. Source: Parasuraman A., Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry, 1991. “Refinement
and Reassessment of the SERVQUAL Scale”, Journal of Retailing, vol.67
(winter 1991), pp. 420-450. 192 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation tuoi 309 19 81 47.26 11.418 so nhan khau 309 2 12 4.79 1.475 so lao dong chinh 309 1 8 2.72 1.217 hoc van pho thong 309 .0 12.0 7.196 2.7941 309 1 55 21.76 10.743 so nam kinh nghiem
canh tac lua dien tich (ha) 309 .10 4.50 1.1133 .82515 Valid N (listwise) 309 Phụ lục 4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu đánh giá tác động Tham gia 3G3T/1P5G N Mean Std.
Deviation Std. Error
Mean tuoi Co 47.43 176 .870 11.546 Khong 47.03 133 .979 11.286 so nhan khau Co 4.84 176 .115 1.526 Khong 4.71 133 .122 1.407 so lao dong chinh Co 2.72 176 .096 1.277 Khong 2.71 133 .099 1.139 hoc van pho thong Co 7.395 176 .2013 2.6703 Khong 6.932 133 .2549 2.9393 Co 22.11 176 .829 11.004 Khong so nam kinh nghiem
canh tac lua 21.29 133 .903 10.409 176 dien tich (ha) Co 1.1645 .87232 .06575 Khong 133 1.0455 .75614 .06557 Levene's Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence
Interval of the
Difference Sig.
(2-
tailed) Mean
Differe
nce Std.
Error
Differe
nce Lower Upper F Sig. T df tuoi .592 .442 .301 307 .763 .396 1.314 -2.189 2.981 Equal variances
assumed .302 .763 .396 1.310 -2.182 2.974 Equal variances not
assumed 287.
645 so nhan khau .008 .930 .747 307 .456 .127 .170 -.207 .460 Equal variances
assumed .755 .451 .127 .168 -.203 .457 Equal variances not
assumed 295.
136 193 3.057 .081 .052 307 .958 .007 .140 -.268 .283 so lao dong
chinh Equal variances
assumed .053 .958 .007 .138 -.264 .279 Equal variances not
assumed 298.
656 .871 .351 1.445 307 .149 .4631 .3205 -.1674 1.0937 hoc van pho
thong Equal variances
assumed 1.426 .155 .4631 .3248 -.1763 1.1025 Equal variances not
assumed 269.
059 Equal variances
assumed .733 .393 .664 307 .507 .820 1.235 -1.610 3.251 so nam kinh
nghiem canh
tac lua .669 .504 .820 1.226 -1.592 3.233 Equal variances not
assumed 292.
014 dien tich (ha) 2.752 .098 1.256 307 .210 .11900 .09472 -.06737 .30537 Equal variances
assumed 1.282 .201 .11900 .09286 -.06373 .30173 Equal variances not
assumed 301.
215 Df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig.
(2-sided) Exact Sig.
(1-sided) Value Pearson Chi-Square 6.871(b) 1 .009 6.275 1 .012 Continuity
Correction(a)
Likelihood Ratio 6.895 1 .009 Fisher's Exact Test .011 .006 6.848 1 .009 Linear-by-Linear
Association N of Valid Cases 300 Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig.
(2-sided) Exact Sig.
(1-sided) Value Df Pearson Chi-Square 1 .000 51.419(b) 1 .000 49.782 Continuity
Correction(a)
Likelihood Ratio 1 .000 52.842 Fisher's Exact Test .000 .000 1 .000 51.253 Linear-by-Linear
Association N of Valid Cases 309 a Computed only for a 2x2 table
b 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 62.84. 194 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation doanh thu 1 ha 309 24000000.00 75000000.00 3.2395E7 4.43186E6 tong chi phi (dong/ha) 309 8907000.00 29835096.15 1.4304E7 3.30781E6 chi phi giong 1 ha 110500.00 13461538.46 984737.2456 7.84670E5 309 chi phi phan ha (dong) 675000.00 8463333.33 3.7756E6 1.12592E6 309 chi phi thuoc (dong/ha) 755000.00 9066666.67 2.5782E6 1.36001E6 309 chi phi dich vu va lao dong 1 309 3884133.33 13826920.00 6.8548E6 1.59322E6 ha chi phi khac 1 ha 309 .00 3614000.00 110730.5584 3.14737E5 loi nhuan tren 1 ha 309 4176923.08 49627080.00 1.8090E7 4.88150E6 ti le lai tren chi phi .21 2.68 1.3653 .53534 309 don gia 1 kg lua 3100 10000 4362.55 550.477 309 gia thanh 1 kg lua 1113.38 3878.56 1939.0492 485.37468 309
309 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .817 Approx. Chi-Square 1836.399 Bartlett's Test of
Sphericity df 210 Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings % of
Varianc
e Total Cumulati
ve % Total % of
Variance Cumula
tive % Total % of
Varianc
e Cumulative
% Co
m
po
ne
nt
1 34.572 7.260 34.572 7.260 34.572 34.572 3.256 15.504 15.504 2 10.264 2.155 44.836 2.155 10.264 44.836 3.162 15.057 30.562 3 7.281 1.529 52.116 1.529 7.281 52.116 2.833 13.492 44.053 4 6.312 1.326 58.429 1.326 6.312 58.429 2.484 11.830 55.883 5 5.511 1.157 63.940 1.157 5.511 63.940 1.692 8.057 63.940 6 4.581 .962 68.521 195 7 .873 4.158 72.680 8 .747 3.559 76.239 9 .643 3.062 79.301 10 .590 2.811 82.111 11 .586 2.792 84.903 12 .523 2.492 87.395 13 .459 2.185 89.580 14 .420 2.000 91.581 15 .366 1.745 93.325 16 .343 1.631 94.956 17 .304 1.449 96.405 18 .233 1.109 97.514 19 .214 1.017 98.531 20 .162 .771 99.302 21 .147 .698 100.000 Component 1 2 3 4 5 .587 TAN1-noi hoc tap thuan loi
de chiu TAN2-dung cu thiet bi tai
lieu hoc tap day du phu hop .633 .570 TAN3-ruong trinh dien/thuc
hanh cua lop duoc to chuc
chu dao TAN4-bang tong hop ket
qua ap dung 1P5G ro rang .643 .683 TAN5-co su ket hop tot
trong ban to chuc lop hoc .725 REL1-ban to chuc thuc
hien dung nhung gi da noi
voi lop hoc .757 REL3-giang vien luon lang
nghe va giai quyet kho
khan cua hoc vien .696 REL4-thong tin cung cap
cho hoc vien trong lop
chinh xac .602 RES1-cac yeu cau/de nghi
cua hoc vien duoc dap ung
nhanh chong .857 RES2-giang vien san sang
den tham ruong nong dan
trong suot khoa hoc 196 .676 RES3-giang vien chiu kho
giang giai thau dao cac
thac mac cua hoc vien .565 .664 RES4-nhom giang vien
quan tam giup do hoc vien
sau khoa hoc .747 ASS1-ky thuat ap dung
1P5G duoc chi dan ro rang
chu dao ASS3-cach trinh bay huong
dan cua giang vien de hieu .744 ASS4-phan huong dan thuc
hanh day du, di sau vao
thuc tien .524 ASS5-viec trao doi kinh
ngiem trong lop hoc dien ra
soi noi thoai mai .632 ASS6-viec so sanh doi
chieu nang suat chi phi cua
ruong trinh dien voi ruong
nong dan vao cuoi vu thuc
hien tot .576 .534 EMP1-giang vien luon the
hien su quan tam den san
xuat va doi song cua hoc
vien .788 EMP2-nhom giang vien
gan gui than mat voi hoc
vien .655 EMP3-giang vien thong
cam kho khan trong hoc
tap cua hoc vien la nong
dan EMP4-giang vien luon nhan
biet hoc vien co nhu cau gi .609 Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 1 2 3 4 5 Component
1 .525 .507 .499 .380 .273 2 -.636 .507 -.162 .534 -.168 3 .130 .691 -.351 -.618 -.033 4 .239 -.089 -.717 .328 .560 5 -.297 .285 -.764 -.025 Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 197 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .801 Approx. Chi-Square 1387.480 Bartlett's Test of
Sphericity Df 153 Sig. .000 Initial Eigenvalues
% of
Varianc
e Cumula
tive % Total Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Varianc
e Cumulati
ve % Total Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Varianc
e Cumulati
ve % Total Co
mpo
nent
1 6.241 34.675 34.675 6.241 34.675 34.675 3.024 16.798 16.798 2 1.740 9.665 44.340 1.740 9.665 44.340 2.807 15.593 32.391 3 1.521 8.452 52.792 1.521 8.452 52.792 2.801 15.560 47.951 4 1.283 7.130 59.922 1.283 7.130 59.922 2.155 11.971 59.922 5 .999 5.549 65.471 6 .859 4.774 70.245 7 .780 4.336 74.581 8 .636 3.532 78.114 9 .613 3.403 81.516 10 .578 3.209 84.725 11 .562 3.124 87.850 12 .449 2.497 90.347 13 .424 2.353 92.700 14 .375 2.081 94.781 15 .340 1.888 96.669 16 .242 1.346 98.015 17 .201 1.118 99.133 18 .156 .867 100.000 Component 1 2 3 4 .630 TAN1-noi hoc tap thuan loi
de chiu TAN2-dung cu thiet bi tai
lieu hoc tap day du phu hop .661 .668 TAN3-ruong trinh dien/thuc
hanh cua lop duoc to chuc
chu dao 198 TAN4-bang tong hop ket
qua ap dung 1P5G ro rang .618 .733 TAN5-co su ket hop tot
trong ban to chuc lop hoc .724 REL1-ban to chuc thuc
hien dung nhung gi da noi
voi lop hoc .642 REL3-giang vien luon lang
nghe va giai quyet kho
khan cua hoc vien .529 .584 REL4-thong tin cung cap
cho hoc vien trong lop
chinh xac RES1-cac yeu cau/de nghi
cua hoc vien duoc dap ung
nhanh chong .792 RES2-giang vien san sang
den tham ruong nong dan
trong suot khoa hoc .593 RES3-giang vien chiu kho
giang giai thau dao cac
thac mac cua hoc vien .589 .564 ASS1-ky thuat ap dung
1P5G duoc chi dan ro rang
chu dao ASS3-cach trinh bay huong
dan cua giang vien de hieu .727 ASS5-viec trao doi kinh
ngiem trong lop hoc dien ra
soi noi thoai mai .699 ASS6-viec so sanh doi
chieu nang suat chi phi cua
ruong trinh dien voi ruong
nong dan vao cuoi vu thuc
hien tot .854 EMP2-nhom giang vien
gan gui than mat voi hoc
vien .669 EMP3-giang vien thong
cam kho khan trong hoc
tap cua hoc vien la nong
dan EMP4-giang vien luon nhan
biet hoc vien co nhu cau gi .620 Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Extraction Method: Principal Component Analysis.
a Rotation converged in 18 iterations. 199 1 2 3 4 Component
1 .556 .551 .510 .358 2 -.677 -.121 .498 .528 3 .024 -.230 .698 -.678 4 .482 -.793 .076 .365 Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .787 Approx. Chi-Square 937.374 Bartlett's Test of
Sphericity Df 91 Sig. .000 Initial Eigenvalues % of
Varianc
e Cumulati
ve % Total Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Varianc
e Cumulati
ve % Total Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Varianc
e Cumulativ
e % Total Co
mpo
nent
1 4.990 35.642 35.642 4.990 35.642 35.642 2.509 17.919 17.919 2 1.469 10.491 46.133 1.469 10.491 46.133 2.441 17.433 35.352 3 1.407 10.048 56.181 1.407 10.048 56.181 2.250 16.073 51.425 4 1.158 64.454 1.158 8.273 64.454 1.824 13.029 64.454 8.273 5 6.744 .944 71.198 6 4.648 .651 75.846 7 4.249 .595 80.095 8 4.135 .579 84.230 9 3.705 .519 87.935 10 3.352 .469 91.286 11 3.035 .425 94.322 12 2.291 .321 96.613 13 1.894 .265 98.507 14 .209 100.000 Component 1 2 3 4 .609 TAN1-noi hoc tap thuan loi
de chiu TAN2-dung cu thiet bi tai
lieu hoc tap day du phu hop .705 200 .681 TAN3-ruong trinh dien/thuc
hanh cua lop duoc to chuc
chu dao TAN4-bang tong hop ket
qua ap dung 1P5G ro rang .616 .751 TAN5-co su ket hop tot
trong ban to chuc lop hoc .685 REL1-ban to chuc thuc
hien dung nhung gi da noi
voi lop hoc .731 REL3-giang vien luon lang
nghe va giai quyet kho
khan cua hoc vien .850 RES2-giang vien san sang
den tham ruong nong dan
trong suot khoa hoc .653 RES3-giang vien chiu kho
giang giai thau dao cac
thac mac cua hoc vien ASS3-cach trinh bay huong
dan cua giang vien de hieu .776 .719 ASS6-viec so sanh doi
chieu nang suat chi phi cua
ruong trinh dien voi ruong
nong dan vao cuoi vu thuc
hien tot .867 EMP2-nhom giang vien
gan gui than mat voi hoc
vien .694 EMP3-giang vien thong
cam kho khan trong hoc
tap cua hoc vien la nong
dan EMP4-giang vien luon nhan
biet hoc vien co nhu cau gi .615 Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .534 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 135.424 Df 6 Sig. .000 201 Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1.958 48.948 48.948 1.526 38.145 38.145 1 1.073 26.813 1.505 37.615 75.761 2 .597 14.931 3 .372 9.308 4 75.761
90.692
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 EFF1-ky thuat 1P5G giup lam giam chi phi tang hieu .876 qua san xuat EFF2-ky thuat 1P5G giup cay lua koe, ruong lua phat .839 trien tot EFF3-ky thuat 1P5G giup han che cac tac dong xau .866 den moi truong EFF4-ky thuat 1P5G giup han che tac dong xau den .856 suc khoe nong dan Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .810 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 238.315 Df 10 Sig. .000 202 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Compo nent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2.705 54.109 54.109 2.705 54.109 1 .799 15.975 2 .561 11.211 3 .523 10.460 4 .412 8.244 5 54.109
70.084
81.295
91.756
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 SAT1-muc do hai long ve kien thuc , ky nang tiep thu .760 duoc qua tap huan SAT2-muc do hai long voi hieu qua cua phuong phap .785 1P5G SAT3- muon tiep tuc du cac lop tap huan nang cao ky .628 thuat vua hoc duoc SAT4-tin tuong rang minh chi dan duoc cho nong dan khac .678 ap dung 1P5G SAT5-muc do hai long doi .811 voi chat luong tap huan Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. 203 Change Statistics F Durbin-
Watson df2 Mode
l
1 R
.656(a) R
Square
.431 Adjusted
R Square
.418 Std. Error
of the
Estimate
.45354 R
Square
Change
.431 Change df1
4 33.311 Sig. F
Change
.000 176 2 .705(b) 174 .497 .480 .42876 .066 11.465 2 .000 2.079 Phụ lục 9. Phân tích hồi qui Sum of
Squares Df Regression Model
1 27.408 4 Mean Square
6.852 F
33.311 Sig.
.000(a) Residual 36.202 176 .206 Total 63.610 180 Regression 2 31.623 6 5.271 28.670 .000(b) Residual 31.987 174 .184 Total 63.610 180 Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics Beta t Tolera
nce VIF (Constant)
Tien ich
To chuc lop
giang day
Quan tam Model
1 .365
.017
.223
.234 B
2.012
.324
.014
.188
.153
.780
.259
-.041
.116
.158
.243 Std. Error
.405
.062
.059
.061
.042
.466
.060
.059
.060
.040
.061 4.964
5.269
.241
3.081
3.668
1.675
4.312
-.690
1.919
3.942
4.002 .291
-.047
.137
.240
.246 .675
.683
.617
.797
.633
.618
.566
.780
.766 1.482
1.464
1.620
1.254
1.580
1.618
1.768
1.283
1.305 Sig.
.000
.000
.810
.002
.000
.096
.000
.491
.057
.000
.000 2 .127 .059 .135 2.134 .034 .717 1.395 (Constant)
Tien ich
To chuc lop
giang day
Quan tam
Hieu qua kinh te
Hieu qua moi
truong 204 R R Square Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate Model
1 .129(a) .017 .011 1.98759 Phụ Lục 10. Kiểm định Park về phương sai thay đổi (Heteroskedasticity)
Model Summary Sum of
Squares df Mean Square F Sig. Model
1 Regression 11.951 1 11.951 3.025 .084(a) Residual 707.139 179 3.950 Total 719.090 Unstandardized
Coefficients Standardiz
ed
Coefficients B Std. Error Beta t Sig. Model
1 (Constant) 3.954 3.977 .994 .321 -3.714 2.135 -.129 -1.739 .084 Log cua gia tri
du bao a Dependent Variable: Log cua binh phuong so duTần số
Độ tuổi
9 Thống kê mô tả các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế ở Phụ lục 7
4.5.3. Lợi nhuận
10 Nông dân tham gia chương trình “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” giảm chi phí sản xuất có ý nghĩa
nhưng năng suất tương đương với nông dân canh tác theo tập quán cho nên hạ được giá thành sản xuât, dù bán
lúa bằng giá nhau, họ vẫn có lợi nhuận cao hơn.
Tần số
N = 181
Độ tuổi
Thang đo Chất lượng dich vụ tập huấn có tổng cộng 23 biến dựa trên cơ sở
11 Cronbach’s Alpha= N/ρ[ 1+ ρ(N-1)] trong đó, ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi, N là số mục
hỏi.
Biến
Diễn giải
Alpha
nếu bỏ
biến
Phương
sai thang
đo nếu bỏ
biến
Tương
quan
biến
tổng
Trung
bình
thang đo
nếu bỏ
biến
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH (TANGIBLE)
SỰ TIN CẬY (RELIABILITY)
SỰ ĐÁP ỨNG (REPONSIVENESS)
SỰ ĐẢM BẢO (ASSURANCE)
SỰ CẢM THÔNG (EMPATHY)
Alpha = 0,733
(4)- Nhân tố 4- Quan tâm gồm 2 biến:
Bảng 5.10. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hài lòng (Item-total statistics)
5.3.3.3. Phân tích nhân tố
5.4. Phân tích hồi qui
Phương trình hồi qui:
12 Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) phương pháp tốt nhất là dùng tổng hoặc trung bình của các biến đo lường các
nhân tố trong mô hình phân tích tiếp theo như là phân tích hồi qui.
Bảng 5.12. Giải thích các biến trong mô hình
13 F change = R2
được đưa vào phương trình trong bước nầy (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Hệ số
T
Giá trị p Đa cộng
tuyến
Hệ số
chuẩn
hóa
Sai số
VIF
chuẩn
B
Biến phụ thuộc: Hài lòng
14 Chủ trương chánh sách xây dựng “Cánh đồng lớn” được qui định tại Quyết định 62/2013/QĐ-TTG ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
15 Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
-Viện nghiên cứu
- Trường đại học
- Xây dựng Thang đo chất lượng DV tập huấn khuyến nông trên cơ sở Thang
http://www.ifpri.org/sites/default/files/publications/rr113.pdf
[ Accessed 17 Nov 2013]
[Accessed 27 May 2013]
https://assets.helvetas.ch/downloads/satisfaction_survey_report_psard_2010.pdf>
[ Accessed 30 July 2013]
[ Accessed 17 Nov 2013]
1
2 Dụng cụ, thiết bị, tài liệu học tập đầy đủ, phù hợp
Descriptive Statistics
Group Statistics
Independent Samples Test
Chi-Square Tests
Phụ lục 5
Kiểm định liên hệ giữa dùng giống xác nhận và 2 nhóm nông dân
Chi-Square Tests
a Computed only for a 2x2 table
b 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 64.73.
Phụ lục 6. Kiểm định liên hệ giữa việc phun thuốc trong 40 ngày sau sạ và 2
nhóm nông dân
Phụ lục 7. Thống kê các chỉ tiêu kinh tế
Descriptive Statistics
KMO and Bartlett's Test
Valid N (listwise)
Phụ lục 8. Phân tích nhân tố
Phụ lục 8.1. Thang đo chất lượng dịch vụ
Factor Analysis (vòng 1)
Total Variance Explained
Rotated Component Matrix(a)
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Transformation Matrix
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a Rotation converged in 10 iterations.
.497
Extraction Method: Principal Component Analysis.
KMO and Bartlett's Test
Factor Analysis (vòng 2)
Total Variance Explained
Rotated Component Matrix(a)
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Transformation Matrix
KMO and Bartlett's Test
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Factor Analysis (vòng 3)
Total Variance Explained
Rotated Component Matrix(a)
1.493
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a Rotation converged in 5 iterations.
Phụ lục 8.2. Phân tích nhân tố thang đo hiệu quả
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Phụ lục 8.3. Phân tích nhân tố thang đo Hài lòng
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
Model Summary(c)
a Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day
b Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day, Hieu qua kinh te, Hieu qua moi truong
c Dependent Variable: Hai long
ANOVA(c)
a Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day
b Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day, Hieu qua kinh te, Hieu qua moi truong
c Dependent Variable: Hai long
Coefficients(a)
a Dependent Variable: Hai long
ANOVA(b)
a Predictors: (Constant), Log cua gia tri du bao
Coefficients(a)
180
a Predictors: (Constant), Log cua gia tri du bao b Dependent Variable: Log cua binh phuong so du