LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu

thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

i

Đoàn Ngọc Phả

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã nhận được nhiều giúp đỡ quí báu từ

Quí Thầy, cô ở Trường Đại học Kinh tế, các nhà khoa học trong ngoài nước; hỗ trợ

tích cực từ đồng nghiệp, bạn bè, gia đình để hoàn thành luận án. Nhân đây, tôi xin trân

trọng tỏ lòng biết ơn đến các ân nhân đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Đinh Phi Hổ, người hướng dẫn khoa

học của đề tài nghiên cứu, đã tận tình hướng dẫn để giúp tôi hoàn thành luận án. Tôi

cũng xin cảm ơn Quí Thầy ở Khoa Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế

Tp.HCM đã phê bình, góp ý cụ thể về các lĩnh vực chuyên môn để khắc phục các

khuyết điểm về nghiên cứu học thuật, đặc biệt là Quí Thầy: Nguyễn Hoàng Bảo, Phạm

Khánh Nam, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Tấn Khuyên, Trần Tiến Khai…

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, đồng nghiệp đã giúp tôi thu

thập tài liệu tham khảo quí báu; các đồng nghiệp ở An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang đã

tích cực phối hợp, giúp đỡ tôi điều tra thu thập số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu.

Sau cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến bạn bè thân thuộc, thân nhân gia

đình đã hỗ trợ tinh thần; đồng hành, chia sẻ khó khăn với tôi trong suốt quá trình thực

hiện đề tài nghiên cứu./.

ii

Đoàn Ngọc Phả

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan…………………………………………………. i

Lời cảm ơn…………………………………………………… ii

Mục lục ……………………………………………………… iii

Chữ viết tắt ………………………………………………….. viii

Danh sách bảng ………………………………………………. ix

Danh sách hình ……………………………………………….. xii

Tóm tắt ………………………………………………………… xiii

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 1

1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

1.1.1. Bối cảnh thực tiễn ......................................................................................... 1

1.1.2. Bối cảnh lý thuyết ......................................................................................... 2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 4

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 4

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 5

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 5

1.3.2. Không gian .................................................................................................... 5

1.3.3. Thời gian ....................................................................................................... 5

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 6

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6

1.4.2. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 7

1.4.2.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 7

1.4.2.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 7

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 9

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 9

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 9

iii

1.6. BỐ CỤC LUẬN ÁN .................................................................................................. 9

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 11

2.1-GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 11

2.2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ..................................................................................... 11

2.2.1. Đánh giá tác động ....................................................................................... 11

2.2.2. Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp .............................................. 20

2.2.2.1. Kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp .............................................. 20

2.2.2.2. Đổi mới công nghệ .............................................................................. 22

2.2.3. Khuyến nông ............................................................................................... 28

2.2.3.1. Khuyến nông là gì? ............................................................................. 28

2.2.3.2. Khuyến nông T&V .............................................................................. 31

2.2.3.3. Phương pháp Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD) ..................... 32

2.2.3.4. Phương pháp trường học ngoài đồng của nông dân (FFS) ................. 33

2.2.4. Một số khái niệm liên quan luận án ............................................................ 35

2.2.5. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng .............................................................. 38

2.2.5.1. Chất lượng dịch vụ .............................................................................. 38

2.2.5.2. Sự hài lòng........................................................................................... 44

2.2.5.3. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng ................................. 44

2.2.5.4. Một số công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ .............................. 45

2.2.5.5. Nghiên cứu định tính bổ sung mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng ............................................................................................................. 47

2.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ MỚI VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG NÔNG NGHIỆP ........... 49

2.3.1. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM-Integrated Pest Management) ................ 49

2.3.2. Hệ thống thâm canh lúa (SRI-System of Rice Intensification) .................. 53

2.3.3. Chương trình "Ba giảm ba tăng" trong sản xuất lúa. .................................. 62

2.3.4. Chương trình "Một phải năm giảm" ........................................................... 66

2.3.5. Chương trình “Khuyến nông có sự tham gia” ............................................ 73

2.3.6. Khảo sát chất lượng dịch vụ công trong nông nghiệp nông thôn và hài lòng của nông dân ......................................................................................................... 75

2.4. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN ....................................................................... 76

iv

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 79

3.1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 79

3.2. CÁC GIỚI HẠN TRONG NGHIÊN CỨU .................................................................... 80

3.3.1. NHÓM GIẢ THUYẾT (1): THỰC HÀNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT .. 81

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ............................................... 80

3.3.2. Nhóm giả thuyết (2): Hiệu quả kinh tế-thu nhập ........................................ 82

3.3.3. Nhóm giả thuyết (3): chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông ............... 83

3.4. CƠ SỞ DỮ LIỆU .................................................................................................... 85

3.4.1. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................. 85

3.4.2. Lấy mẫu ...................................................................................................... 86

3.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ..................................................................... 89

3.5.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 89

3.5.2. Đánh giá tác động ....................................................................................... 89

3.5.3. Phân tích chất lương tập huấn "Một phải năm giảm" ................................. 91

4.1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 93

CHƯƠNG 4 THỰC HÀNH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA THEO CÔNG NGHỆ MỚI ......... 93

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 93

4.2.1. Độ tuổi và giới tính ..................................................................................... 93

4.2.2. Nhân khẩu và lao động ............................................................................... 94

4.2.3. Học vấn và kinh nghiệm ............................................................................. 96

4.2.4. Đất đai ......................................................................................................... 98

4.3. NHẬN THỨC NÔNG DÂN ....................................................................................100

4.3.1. Lý do chọn giống ......................................................................................100

4.3.2. Cơ sở chọn phân bón.................................................................................101

4.3.3. Nguồn thông tin để chọn thuốc bảo vệ thực vật .......................................102

4.3.4. Nhận thức về ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật .................................103

4.3.5. Về đời sống ...............................................................................................104

4.4. THỰC HÀNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ..............................................105

4.4.1. Giống lúa ...................................................................................................105

4.4.2- Lượng phân bón ........................................................................................111

v

4.4.3- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật .................................................................112

4.4.4. Sử dụng nước ............................................................................................ 117

4.4.5. Thu hoạch và sau thu hoạch ..................................................................... 118

4.5. HIỆU QUẢ KINH TẾ-THU NHẬP .......................................................................... 119

4.5.1. Tổng chi phí .............................................................................................. 120

4.5.2. Giá thành sản xuất .................................................................................... 120

4.5.3. Lợi nhuận .................................................................................................. 122

4.6. TÓM TẮT CHƯƠNG ........................................................................................... 123

CHƯƠNG 5 CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHUYẾN NÔNG ........................................................... 125

VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NÔNG DÂN ..................................................................... 125

5.1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 125

5.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU ĐIỀU TRA ................................................................................. 125

5.2.1. Độ tuổi ...................................................................................................... 125

5.2.2. Giới tính ................................................................................................... 126

5.2.3. Diện tích đất canh tác lúa ......................................................................... 126

5.2.4. Trình độ học vấn ....................................................................................... 127

5.3. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ CÁC THANG ĐO .............................................................. 128

5.3.1. Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn .................................................... 128

5.3.1.1. Thống kê mô tả thang đo ................................................................... 128

5.3.1.2. Độ tin cậy .......................................................................................... 131

5.3.1.3. Phân tích nhân tố .............................................................................. 133

5.3.2- Thang đo Hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm" ....................... 138

5.3.2.1. Thống kê mô tả thang đo ................................................................... 138

5.3.2.2. Độ tin cậy .......................................................................................... 138

5.3.2.3. Phân tích nhân tố ............................................................................... 139

5.3.3. Thang đo Hài lòng .................................................................................... 140

5.3.3.1. Thống kê mô tả Thang đo ................................................................. 141

5.3.3.2. Độ tin cậy .......................................................................................... 141

5.3.3.3. Phân tích nhân tố ............................................................................... 142

5.4. PHÂN TÍCH HỒI QUI ........................................................................................... 143

vi

5.4.1. Mô hình nghiên cứu quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng.............. 143

5.4.2. Tương quan giữa các biến trong mô hình .................................................147

5.4.3. Phân tích hồi qui .......................................................................................149

5.5. TÓM TẮT CHƯƠNG .............................................................................................153

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP ..........................................................................154

6.1. KẾT LUẬN..........................................................................................................154

6.2. CÁC HÀM Ý VỀ GIẢI PHÁP ..................................................................................158

6.2.1. Tăng cường công tác khuyến nông ...........................................................158

6.2.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ và nông dân. ............................................158

6.2.1.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng. .....................................................................159

6.2.1.3. Tăng cường công tác khuyến nông quốc gia. ....................................160

6.2.1.4. "Xã hội hóa" khuyến nông .................................................................161

6.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông ................................162

6.2.2.1. Cải thiện tiện ích của lớp tập huấn ....................................................163

6.2.2.2. Cải thiện chất lượng giảng dạy ..........................................................164

6.2.2.3. Quan tâm đến học viên .....................................................................165

6.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN ÁN ..........................................................165

6.4. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG CHO CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................166

BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐÃ PHÁT HÀNH .......................................................................168

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................169

TIẾNG VIỆT ..............................................................................................................169

TIẾNG ANH ..............................................................................................................173

vii

PHỤ LỤC ....................................................................................................................182

CHỮ VIẾT TẮT

3G3T: "Ba giảm ba tăng"

1P5G: "Một phải năm giảm"

ACP: Dự án Cạnh tranh nông nghiệp (Agricultural Competitiveness Project)

AWD: Tưới ướt khô xen kẻ (Alternate Wetting and Drying)

BVTV: bảo vệ thực vật

CBKT: cán bộ kỹ thuật

DV: dịch vụ

ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long

FAO: Tổ chức Lương Nông thuộc Liên Hiệp quốc (Food and Agriculture Organizaton)

FFS: Phương pháp tập huấn trường học ngoài đồng của nông dân (Farmer Field

School)

GV: giảng viên

HV: học viên

KN: khuyến nông

IEG-WB: Nhóm đánh giá độc lập của Ngân hàng Thế giới

(Independent Evaluation Group-World Bank)

IPM: quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)

IRRI: Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (International Rice Research Institute)

ND: nông dân

NN: nông nghiệp

PAEX: Chương trình khuyến nông có sự tham gia (participatory Agricultural

Extension)

PTD: Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (Participatory Technical Development)

PTNT: Phát triển nông thôn

SRI: hệ thống thâm canh lúa (System of Rice Intensification)

viii

XN: giống xác nhận

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Số liệu tập huấn IPM các nước 53

Bảng 2.2. Tóm tắt đánh giá ngoài đồng tác động của SRI ở 8 nước 61

Bảng 2.3. Lượng phân vô cơ được khuyến cáo trong 63 sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu long (kg/ha)

Bảng 2.4. So sánh các chỉ tiêu khảo sát giữa nhóm có tham gia 65 và không tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng"

Bảng 2.5. Qui định tiêu chuẩn giống lúa cấp nguyên chủng 67 và xác nhận

Bảng 2.6. Kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" 70 ở các ruộng trình diễn vụ Hè Thu 2009 ở An Giang

Bảng 2.7. Kết quả điều tra tác động chương trình 71 "Một phải năm giảm"

Bảng 3.1. Phân bố mẫu 88

Bảng 4.1. Số nhân khẩu trong hộ gia đình nông dân 95

Bảng 4.2. Số lao động trong hộ gia đình nông dân 96

97 Bảng 4.3. Trình độ học vấn phổ thông của chủ hộ

98 Bảng 4.4. Kinh nghiệm trồng lúa

99 Bảng 4.5. Qui mô đất nông hộ

99 Bảng 4.6. Mức độ bằng phẳng mặt ruộng

Bảng 4.7. So sánh đặc điểm giữa nhóm nông dân tham gia "Ba giảm 100 ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia

101 Bảng 4.8. Lý do chọn giống

102 Bảng 4.9. Cơ sở chọn phân bón

ix

103 Bảng 4.10. Nguồn thông tin chọn thuốc bảo vệ thực vật

104 Bảng 4.11. Ảnh hưởng thuốc BVTV đến sức khoẻ nông dân

104 Bảng 4.12. Đời sống nông dân

105 Bảng 4.13. Cơ cấu giống lúa nông dân sử dụng

106 Bảng 4.14. Cơ cấu sử dụng giống lúa hai nhóm nông dân sử dụng

107 Bảng 4.15. Nguồn giống lúa nông dân sử dụng

108 Bảng 4.16. Phẩm cấp giống các nhóm nông dân sử dụng

109 Bảng 4.17. Thống kê các chỉ tiêu kỹ thuật

111 Bảng 4.18. Thực hiện xuống giống đồng loạt

112 Bảng 4.19. Cách trừ cỏ

113 Bảng 4.20. Phun thuốc bảo vệ thực vật

Bảng 4.21. Tình hình phun thuốc trừ sâu rầy của 2 nhóm nông dân 114 trong vòng 40 ngày sau khi sạ

Bảng 4.22. So sánh thực hành và hiệu quả kỹ thuật giữa nông dân 116 tham gia và không tham gia chương trình khuyến nông

117 Bảng 4.23. Tình hình rút nước ra xuống giống đầu vụ

117 Bảng 4.24. Số lần bơm nước vô và khai nước ra trong suốt vụ

118 Bảng 4.25. Cách thu hoạch lúa

118 Bảng 4.26. Tình hình phơi, sấy lúa

121 Bảng 4.27. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa

127 Bảng 5.1. Diện tích đất canh tác lúa của học viên

127 Bảng 5.2. Trình độ học vấn phổ thông

129 Bảng 5.3. Bảng thống kê mô tả Thang đo Chất lượng dịch vụ

x

131 Bảng 5.4. Phân tích độ tin cậy của Thang đo Chất lượng dịch vụ

Bảng 5.5. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Chất 135

lượng dịch vụ tập huấn

138 Bảng 5.6. Thống kê mô tả Thang đo Hiệu quả

139 Bảng 5.7. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hiệu quả

140 Bảng 5.8. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hiệu quả

141 Bảng 5.9. Thống kê mô tả Thang đo Hài lòng

142 Bảng 5.10. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hài lòng

143 Bảng 5.11. Kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hài lòng

146 Bảng 5.12. Giải thích các biến trong mô hình

148 Bảng 5.13. Ma trận tương quan giữa các biến

149 Bảng 5.14. Tóm tắt mô hình

150 Bảng 5.15. Phân tích phương sai

152 Bảng 5.16. Thông số thống kê của các biến

xi

155 Bảng 6.1. Kết quả kiểm định các giả thuyết

DANH SÁCH HÌNH

Trang

8 Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu

12 Hình 2.1. Sơ đồ đơn giản tác động thực của can thiệp

25 Hình 2.2. Ảnh hưởng của trình độ công nghệ (Mô hình Kaldor)

26 Hình 2.3. Đổi mới công nghệ và đường cong tổng sản phẩm

36 Hình 2.4. Các chỉ số hiệu quả của Farrell

39 Hình 2.5. Mô hình chất lượng dịch vụ

41 Hình 2.6. Các yếu tố xác định chất lượng dịch vụ

78 Hình 2.7. Sơ đồ khung phân tích của luận án

87 Hình 3.1. Đồng bằng Cửu Long

94 Hình 4.1. Phân bố độ tuổi

126 Hình 5.1. Độ tuổi học viên

144 Hình 5.2. Mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng (điều chỉnh)

xii

161 Hình 6.1. Mô hình khuyến nông và xã hội hóa

TÓM TẮT

Trong lãnh vực sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, các chương trình

khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đã và đang được triển khai

mạnh mẽ để tăng giá trị sản xuất và đời sống cho nông dân, trong đó, các chương trình

trọng điểm là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đã được triển khai từ năm

2006 nhưng đến nay chưa có nghiên cứu cập nhật, đầy đủ về ảnh hưởng của các

chương trình nầy trên phạm vi cả vùng ĐBSCL sau quá trình triển khai. Do đó vấn đề

đặt ra là cần có nghiên cứu về tác động của các chương trình này để làm cơ sở cho việc

đẩy mạnh chương trình trong thời gian tới, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu

đang diễn ra. Mặt khác, kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp như "Ba giảm ba

tăng", "Một phải năm giảm" được chuyển giao đến nông dân chủ yếu qua công tác

khuyến nông, là loại hình dịch vụ trong nông nghiệp. Dịch vụ khuyến nông có chất

lượng cao sẽ giúp chuyển giao công nghệ mới cho nông dân, giúp nâng năng lực của

nông dân để sản xuất hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế. Tuy nhiên, đến nay,

các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ chủ yếu được tiến hành trên các lĩnh vực thương

mại, dịch vụ mà ít có trên lĩnh vực nông nghiệp cho nên cũng cần nghiên cứu về chất

lượng dịch vụ khuyến nông qua ảnh hưởng của nó đến sự hài lòng của nông dân. Mục

tiêu nghiên cứu của luận án là xác định ảnh hưởng của chương trình khuyến nông

chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp đối với thu nhập của

nông dân trồng lúa; đồng thời các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến

nông. Trên cơ sở đó, gợi ý giải pháp tăng cường công tác khuyến nông cũng như nâng

cao chất lượng dịch vụ khuyến nông nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo chiều

sâu một cách có hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của nông dân trồng lúa ở

ĐBSCL.

Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thực hiện qui trình suy

diễn, từ vấn đề nghiên cứu, dựa trên lý thuyết nền về tác động của đổi mới công nghệ

trong nông nghiệp, và về chất lượng dịch vụ cùng với mô hình quan hệ chất lượng

xiii

dịch vụ và hài lòng; đưa ra giả thuyết và thu thập dữ liệu để kiểm định giả thuyết. Tuy

nhiên, tác giả có sử dụng nghiên cứu định tính để bổ sung yếu tố cảm nhận hiệu quả

vào mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng. Có ba nhóm giả thuyết đặt ra,

nhóm 1 về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật, nhóm 2 về hiệu quả kinh tế-thu

nhập của nông dân qua tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao công

nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nhóm giả thuyết 3 về ảnh

hưởng của chất lượng dịch vụ đến hài lòng của nông dân. Có hai bảng câu hỏi phỏng

vấn được đưa ra: Bảng 1-Kiến thức, quan điểm, thực hành và hiệu quả sản xuất lúa;

Bảng 2- Chất lượng dịch vụ. Phạm vi nghiên cứu là ĐBSCL. Chọn 3 tỉnh tiêu biểu cho

thâm canh lúa là An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang để phỏng vấn bảng câu hỏi 1, dùng

phương pháp lấy mẫu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling), lấy mẫu ngẫu nhiên với

cỡ mẫu là 309, đạt yêu cầu nghiên cứu, trong đó có 176 nông dân có tham gia chương

trình các Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và 133

nông dân không tham gia (đối chứng), tiến hành phỏng vấn ngay sau kết thúc vụ Đông

Xuân 2009-2010. Đối với bảng câu hỏi 2, chọn ngẫu nhiên 7 trong số 11 lớp tập huấn

"Một phải năm giảm" ở An Giang vụ Hè Thu 2011, cỡ mẫu là 181, đạt yêu cầu nghiên

cứu. Do chọn mẫu ngẫu nhiên, hai nhóm nông dân tham gia chương trình khuyến nông

"Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nhóm đối chứng có những đặc điểm

tương đương nhau nên sử dụng phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa

(randomized evaluation) để phân tích ảnh hưởng của chương trình khuyến nông

chuyển giao công nghệ mới, kiểm định sự khác biệt bằng independent T-test giữa

nhóm nông dân có và không tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm

giảm". Kiểm định mối quan hệ giữa hai nhóm nông dân với thực hiện các biện pháp kỹ

thuật bằng chi bình phương. Xây dựng các thang đo: Thang đo Chất lượng dịch vụ tập

huấn khuyến nông dựa trên cơ sở Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL, Thang

đo Hiệu quả để bổ sung cho mô hình, Thang đo Hài lòng với thang điểm Likert từ 1

đến 7; kiểm tra độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm tra giá trị

thang đo và nhóm lại các nhân tố bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA); và dùng mô

xiv

hình hồi qui hài lòng theo các thành phần của Thang đo Chất lượng DV tập huấn và

thang đo hiệu quả để xác định các yếu tố quan trọng của chất lượng tập huấn khuyến

nông thông qua kiểm định ý nghĩa các biến độc lập trong mô hình.

Về đánh giá tác động, kiểm định giả thuyết bằng T-test cho thấy Chương trình

khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có tác động tích cực đến hiệu

quả kỹ thuật của nông dân: nhóm nông dân có tham gia chương trình khuyến nông sử

dụng lượng giống, lượng phân đạm, thuốc bảo vệ thực vật ít hơn nhóm nông dân

không tham gia trong khi vẫn giữ vững năng suất. Qua kiểm định chi bình phương, xác

nhận có mối quan hệ giữa nhóm nông dân có tham gia chương trình khuyến nông và

không tham gia đối với việc sử dụng giống lúa đạt cấp xác nhận, không phun thuốc trừ

sâu rầy trong vòng 40 ngày sau sạ. Do đó, cũng có sự khác biệt về hiệu quả kinh tế: chi

phí, giá thành sản xuất và lợi nhuận giữa hai nhóm nông dân. Như vậy, Chương trình

khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm" có tác động giảm nhập lượng nhưng vẫn cho cùng kết quả đầu ra, do

đó làm tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân.

Về chất lượng dịch vụ, qua phân tích nhân tố EFA với phép quay Varimax, năm

thành phần Thang đo Chất lượng DV tập huấn được sắp xếp lại thành bốn thành phần

Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm; Thang đo Hiệu quả chia thành hai thành

phần: Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường; Thang đo Hài lòng là đơn hướng; các

thang đo đều đạt độ tin cây và giá trị. Mô hình hồi qui hài lòng theo các thành phần

change khác

của thang đo chất lượng dịch vụ và thang đo hiệu quả có hệ số xác định điều chỉnh Adj. R2= 0,48, giải thích được 48% biến thiên của biến phụ thuộc hài lòng. Việc đưa thêm yếu tố hiệu quả vào mô hình hồi qui làm tăng hệ số xác định với R2

không, kiểm định Fchange có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi qui được kiểm định là phù

hợp và sử dụng được, không có hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan giữa các

phần dư và phương sai thay đổi. Các biến Tiện ích, Giảng dạy, Quan tâm của chất

lượng dịch vụ và hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường có ý nghĩa thống kê.

Kết quả phân tích về tác động của các chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ

xv

thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp cũng phù hợp với lý thuyết nền về ảnh hưởng

của đổi mới công nghệ trong nông nghiệp và các nghiên cứu trước đây về "Ba giảm ba

tăng" ở ĐBSCL, "Một phải năm giảm" ở An Giang. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho

thấy Thang đo Chất lượng DV tập huấn khuyến nông được xây dựng trên cơ sở Thang

đo SERVQUAL cũng phù hợp để đánh giá chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông.

Ngoài ra, đưa thêm Thang đo Hiệu quả vào mô hình hồi qui cũng làm tăng khả năng

giải thích của mô hình và cho thấy nông dân cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế và

hiệu quả môi trường của công nghệ mới trong nông nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án đã

gợi ý các giải pháp cụ thể để tăng cường công tác khuyến nông, đồng thời nâng cao

chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông trong thời gian tới

Đóng góp chính của luận án là khẳng định ảnh hưởng của các chương trình

khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất, thu nhập của nông

dân trồng lúa ở ĐBSCL và xây dựng mô hình định lượng đánh giá chất lượng dịch vụ

tập huấn khuyến nông trong nông nghiệp. Luận án cũng đưa ra hạn chế và đề nghị

xvi

nghiên cứu tiếp theo./.

1

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1.1. Bối cảnh thực tiễn

Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lúa, góp phần to lớn

vào bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu. Sản lượng cả vùng năm 2011 đạt

23,186 triệu tấn lúa, góp phần chủ yếu vào lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam là 7,1

triệu tấn gạo (Tổng cục Thống kê, 2013). Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, Bộ

Nông nghiệp và PTNT và các tỉnh đã triển khai mạnh mẽ các chương trình khuyến

nông chuyển giao ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới đến nông dân, giúp họ nâng cao

kiến thức nông nghiệp, thực hành và đối phó tốt hơn với các tình huống xảy ra trong

sản xuất. Ở ĐBSCL; hoạt động khuyến nông tập trung cho cây lúa; các mô hình

chuyển đổi cơ cấu cây trồng lúa sang màu, phát triển chăn nuôi, thủy sản với kinh phí

đáng kể. Riêng năm 2012, kinh phí khuyến nông cho vùng là 56,3 tỉ đồng, trong đó từ

nguồn Trung tâm Khuyến nông quốc gia 22,3%, Trung tâm Khuyến nông các tỉnh

77,7%, chưa kể các dự án khuyến nông của các đơn vị khác ở cấp bộ và tỉnh (Trung

tâm Khuyến nông quốc gia, 2012). Trong sản xuất lúa, Cục Bảo vệ thực vật đã triển

khai Chương trình “Ba giảm ba tăng” được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

phát động từ năm 2002 và đã đạt kết quả đáng kể (Ba giảm là: giảm lượng giống, giảm

phân đạm, giảm thuốc trừ sâu; ba tăng là: tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng lợi

nhuận). "Ba giảm ba tăng" được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là “Tiến bộ kỹ

thuật” để tăng hiệu quả sản xuất lúa cao sản bởi Quyết định số 1579/QĐ/BNN-KHCN

ngày 30.7.2005. Sau đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chỉ thị số

24/2006/CT-BNN ngày 7.4.2006 chỉ đạo đẩy mạnh triển khai chương trình "Ba giảm

ba tăng" trên toàn quốc. Bắt đầu từ các mô hình điểm ở Tiền Giang, các tỉnh xây dựng

các cánh đồng mẫu kết hợp tập huấn khuyến nông "Ba giảm ba tăng" để nhân rộng mô

hình. Đến năm 2006, có 25% diện tích trồng lúa ở ĐBSCL áp dụng "Ba giảm ba tăng"

(Nguyễn Hữu Huân và cộng sự, 2010). Nhờ vậy, đã hạn chế được dịch bệnh rầy nâu-

2

vàng lùn, lùn xoắn lá; bảo vệ sản lượng và tăng hiệu quả sản xuất lúa cho nông dân

trong vùng.

Từ kết quả Chương trình “Ba giảm ba tăng”, Bộ Nông nghiệp và PTNT tiếp tục

đưa vào áp dụng các kỹ thuật mới, đó là: tiết kiệm nước (water savings), giảm thất

thoát trong và sau thu hoạch chủ yếu là dùng máy gặt đập liên hợp và phơi sấy đúng

kỹ thuật; và phải dùng giống xác nhận (certified seed); gọi tắt là “Một phải năm giảm”.

"Một phải năm giảm" đã được Cục Trồng trọt-Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là

“Tiến bộ kỹ thuật” trong sản xuất lúa tại Quyết định số 532/QĐ-TT-CLT ngày

07/11/2012. Trên lĩnh vực khoa học công nghệ, có thể coi các “Tiến bộ kỹ thuật” nầy là công nghệ mới trong nông nghiệp1. Tại Hội thảo ngày 22/8/2011 tại An Giang, Bộ

Nông nghiệp và PTNT đã chính thức đưa công nghệ "Ba giảm ba tăng" và "Một phải

năm giảm" vào nội dung xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” để làm cơ sở mở rộng thành

vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu ở ĐBSCL. Chương trình "Một phải năm giảm" đã

được Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI) hỗ trợ kỹ thuật để tập huấn và thực

hiện các mô hình điểm ở Tỉnh An Giang trong vụ Hè Thu 2009 và Đông Xuân 2009-

2010 để làm cơ sở nhân rộng ra toàn vùng ĐBSCL từ năm 2011-2015. Để đẩy mạnh

Chương trình "Một phải năm giảm", Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ra Quyết định số

2531/QĐ-BNN-HTQT ngày 17/10/2013 về việc phê duyệt Hiệp định điều chỉnh, bổ

sung Dự án đầu tư Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp do Ngân hàng Thế giới tài trợ, nội

dung điều chỉnh mở rộng phạm vi vùng dự án đến 8 tỉnh ĐBSCL, triển khai Hợp phần

Tăng cường công nghệ nông nghiệp, chuyển giao các công nghệ nông nghiệp hỗ trợ

tính cạnh tranh nông nghiệp, chủ yếu là tập huấn "Một phải năm giảm" và đầu tư kho,

lò sấy, thiết bị trang mặt bằng đồng ruộng điều khiển bằng tia laser, tập trung cho các

“Cánh đồng mẫu lớn”. Thời gian thực hiện dự án đến tháng 6 năm 2013.

1.1.2. Bối cảnh lý thuyết

Trên thế giới có nhiều nghiên cứu xác nhận tác động tích cực của khuyến nông

đối với hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Owens và cộng sự, 2003). Tuy nhiên, đối với

1 Quyết định 532/QĐ-TT-CLT xác định "Một phải năm giảm" là "gói công nghệ mở"

3

các chương trình khuyến nông cụ thể cho cây lúa gần đây ở vùng trọng điểm sản xuất

lúa ở ĐBSCL, đến nay mới chỉ có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của chương trình

"Ba giảm ba tăng" vào năm 2005 của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) và vào hai năm

2006-2007 của Huegas và Templeton (2010) mà chưa có nghiên cứu cập nhật và đầy

đủ về ảnh hưởng của công nghệ "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" trên phạm

vi cả vùng ĐBSCL sau quá trình triển khai. Do đó cần có nghiên cứu về tác động của

Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới "Ba giảm ba tăng" và "Một

phải năm giảm" ở ĐBSCL đến thu nhập của nông dân trồng lúa để làm cơ sở cho việc

đẩy mạnh chương trình trong thời gian tới, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu

đang diễn ra.

Mặt khác, kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp như "Ba giảm ba tăng"

"Một phải năm giảm" được chuyển giao đến nông dân chủ yếu qua công tác khuyến

nông, là loại là loại hình dịch vụ trong nông nghiệp. Dịch vụ khuyến nông có chất

lượng tốt sẽ giúp chuyển giao hiệu quả công nghệ mới cho nông dân, giúp nâng năng

lực của nông dân để sản xuất hiệu quả, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người

trồng lúa. Tuy nhiên, đến nay, các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ chủ yếu được tiến

hành trên các lĩnh vực thương mại, dịch vụ mà ít có trên lĩnh vực nông nghiệp. Chất

lượng và hài lòng có liên quan nhau, dịch vụ có chất lượng dẫn tới hài lòng của khách

hàng, không nên đo lường chất lượng dịch vụ mà không đánh giá hài lòng của khách

hàng (Cronin&Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009; Olajide, 2011). Do đó, nghiên

cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông qua ảnh hưởng của nó đối với hài lòng của nông

dân rất cần thiết để nâng cao chất lượng các chương trình khuyến nông chuyển giao

tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp ở Đồng bằng Sông Cửu Long, là

vùng trọng điểm sản xuất lúa trong thời gian tới.

Các câu hỏi nghiên cứu là:

(1) Ảnh hưởng của Chương trình khuyến nông chuyển giao kỹ thuật "Ba giảm

ba tăng", "Một phải năm giảm" đến thực hành canh tác, hiệu quả kỹ thuật của nông

dân trồng lúa ở ĐBSCL như thế nào?

4

(2) Ảnh hưởng của công nghệ mới trong nông nghiêp "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm" đến hiệu quả kinh tế-thu nhập của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL như

thế nào ?

(3) Các yếu tố nào của chất lượng dịch vụ khuyến nông là quan trọng, có ảnh

hưởng của nó đến hài lòng của nông dân?

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định ảnh hưởng của chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ

thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp đối với thu nhập của nông dân trồng lúa; mặt

khác, xác định các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông. Trên cơ sở

đó, gợi ý giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác khuyến nông nhằm thúc

đẩy phát triển nông nghiệp theo chiều sâu hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống của

nông dân trồng lúa ở ĐBSCL.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát và các câu hỏi nghiên cứu, luận án đưa ra các

mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:

(1) Xác định tác động của Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ

mới "Ba giảm ba tăng" và “Một phải năm giảm" đối với thực hành canh tác và hiệu

quả kỹ thuật của nông dân trong sản xuất lúa ở ĐBSCL.

(2) Xác định tác động của Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ

mới "Ba giảm ba tăng", “Một phải năm giảm" đối với hiệu quả kinh tế và thu nhập của

nông dân trong sản xuất lúa ở ĐBSCL.

(3) Xác định các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến

nông, có ảnh hưởng đến sự hài lòng của nông dân.

(4) Gợi ý các giải pháp thúc đẩy công tác khuyến nông và nâng cao chất lượng

dịch vụ khuyến nông.

5

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao

công nghệ mới đối với thu nhập của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL và chất lượng dịch

vụ khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới cho nông dân.

1.3.2. Không gian

- Nghiên cứu thực hành sản xuất, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của

nông dân trồng với phương pháp canh tác theo tập quán và "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm" ở ĐBSCL với ba tỉnh tiêu biểu cho thâm canh lúa là: An Giang, Cần

Thơ và Tiền Giang.

- Nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

công nghệ mới "Một phải năm giảm" ở Tỉnh An Giang.

1.3.3. Thời gian

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thực tiễn các chương trình khuyến nông chuyển

giao công nghệ mới và đánh giá dịch vụ trong nông nghiệp từ tháng 6/2010 đến tháng

6/2013.

- Thu thập dữ liệu sơ cấp:

+ Điều tra kiến thức, quan điểm, thực hành và hiệu quả sản xuất lúa của

nông dân trong vụ Đông Xuân 2009-2010. Thời gian điều tra vào tháng 5/2010.

+ Điều tra chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm" vụ Hè Thu 2011.

Thời gian điều tra vào tháng 9/2011.

+ Phỏng vấn sâu nhóm nông dân đã qua lớp tập huấn “Một phải năm

giảm” vụ Đông Xuân 2010-2011 vào cuối vụ để tìm hiểu đánh giá, cảm nhận của họ

về hiệu quả của công nghệ mới trong nông nghiệp được chuyển giao qua tập huấn

khuyến nông.

6

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và thực hiện theo qui

trình suy diễn (deduction), tức là dựa trên lý thuyết khoa học đã có (còn gọi là lý

thuyết nền) để xây dựng các giả thuyết trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và dùng quan sát

(thu thập dữ liệu) để kiểm định các giả thuyết nầy (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy

nhiên, luận án cũng có sử dụng nghiên cứu định tính (qualitative research) để bổ sung

cho mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng trong lĩnh vực tập huấn khuyến

nông (xem 2.2.5.5).

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án có hai nội dung nghiên cứu

chính là ảnh hưởng của các chương trình khuyến nông đến hiệu quả sản xuất, thu nhập

của nông dân và chất lượng dịch vụ khuyến nông.

- Về nghiên cứu ảnh hưởng của chương trình khuyến nông chuyển giao công

nghệ mới đối với hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân, luận án đã hệ thống các

lý thuyết khoa học về đổi mới công nghệ trong nông nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn;

từ đó đưa ra giả thuyết để đánh giá tác động của chương trình khuyến nông chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đối với thực hành, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả

kinh tế giữa nhóm nông dân tham gia và không tham gia chương trình khuyến nông

(đối chứng); lấy mẫu ngẫu nhiên và dùng phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên

hóa (Randomized evaluation), là phương pháp thông dụng để đánh giá tác động của

các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn; thu thập dữ liệu và kiểm

định giả thuyết bằng T- Test và Chi bình phương.

- Về nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông, luận án áp dụng lý thuyết về

chất lượng dịch vụ và quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng để xây dựng thang chất

lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông trên cơ sở Thang đo SERVQUAL và mô hình

quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng, có bổ sung yếu tố cảm nhận, đánh giá hiệu quả

của công nghệ mới được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông. Lấy mẫu ngẫu nhiên,

thu thập dữ liệu, kiểm định độ tin cậy, giá trị thang đo và phân tích hồi qui hài lòng

7

theo các nhân tố của các thang đo rút ra qua phân tích nhân tố. Các biến có ý nghĩa

thống kê là các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông.

- Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, gợi ý các chính sách thúc đẩy

công tác khuyến nông và nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông.

1.4.2. Thu thập dữ liệu

1.4.2.1. Dữ liệu thứ cấp

Tham khảo báo cáo của ngành nông nghiệp, Niên giám Thống kê và các tài

liệu về các chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới trong nông nghiệp

tại các hội thảo quốc gia, quốc tế, tài liệu khoa học trên mạng internet.

1.4.2.2. Dữ liệu sơ cấp

Có hai bảng câu hỏi để phục vụ đề tài nghiên cứu.

Bảng 1: Kiến thức, quan điểm, thực hành và hiệu quả sản xuất của nông dân

trồng lúa trong vụ Đông Xuân 2009-2010.

Bảng 2: Chất lượng lớp tập huấn "Một phải năm giảm" vụ Hè Thu 2011.

Các bước thực hiện là:

- Thực hiện nghiên cứu định tính theo phương pháp GT (Grounded Theory)

phỏng vấn nhóm nông dân đã qua tập huấn “Một phải năm giảm” trong vụ Đông

Xuân 2010-2011 để bổ sung yếu tố cảm nhận, đánh giá về hiệu quả của tiến bộ kỹ

thuật, công nghệ mới được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông vào mô hình quan

hệ chất lượng dịch vụ-hài lòng (xem kết quả ở 2.2.5.5)

- Phỏng vấn chuyên gia để đặt câu hỏi chất lượng dịch vụ trên cơ sở thang đo

SERVQUAL (Phụ lục 3), phỏng vấn thử 10 nông dân, điều chỉnh bảng câu hỏi, tập

huấn cán bộ phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn chính thức.

Chọn hộ nông dân từ đầu vụ và phát sổ tay đồng ruộng từ đầu vụ và hướng dẫn

nông dân ghi chép để cuối vụ điều tra thu thập số liệu đối với bảng câu hỏi 1. Đối với

bảng câu hỏi 2, phát bảng câu hỏi vào buổi tập huấn cuối cùng cho tất cả học viên

8

tham dự, hướng dẫn cách trả lời câu hỏi (không ghi tên) và thu lại tại chỗ. Chọn mẫu

theo phương pháp nhiều giai đoạn, lấy mẫu ngẫu nhiên, cỡ mẫu để phỏng vấn bảng

câu hỏi 1 là 309, cỡ mẫu để phỏng vấn bảng câu hỏi 2 là 181. Phương pháp thu thập

dữ liệu sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 3-Phương pháp nghiên cứu.

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu định tính bổ sung mô hình hồi qui chất lượng dịch vụ và hài lòng

Đặt giả thuyết

Bảng câu hỏi 1 Thực hành&hiệu quả SX

Bảng câu hỏi 2 Chất lượng tập huấn

Phỏng vấn thử (10 nông dân)

Phỏng vấn thử (10 nông dân)

Điều chỉnh bảng câu hỏi 1

Điều chỉnh bảng câu hỏi 2

Phỏng vấn (cuối vụ)

Phỏng vấn (cuối đợt tập huấn)

Kiểm định các giả thuyết

Kết luận Gợi ý chính sách

Qui trình nghiên cứu được trình bày ở Hình 1.1.

Hình 1.1. Qui trình nghiên cứu

9

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Ngày nay, khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.

Trên lĩnh vực nông nghiệp, lý thuyết và thực tiễn cho biết tiến bộ kỹ thuật, công nghệ

có tác động nâng cao hiệu quả sản xuất. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu là kiểm chứng

các lý thuyết nầy trong thực tế sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL. Mặt khác, luận án cũng

đóng góp vào việc tìm hiểu các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông,

là lĩnh vực chưa được nghiên cứu sâu.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Sản xuất nông nghiệp ngày nay đang đối mặt với những vấn đề cạnh tranh gay

gắt, cần tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để giảm chi phí, nâng cao

chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản, từ đó cải thiện thu nhập và đời sống nông

dân. Do đó, đề tài có ý nghĩa thực tiễn là xác định tác động của Chương trình khuyến

nông "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" đối với thực hành canh tác, hiệu quả

kỹ thuật và hiệu quả kinh tế-thu nhập của nông dân ở ĐBSCL để tập trung đẩy mạnh

trên cả vùng. Mặt khác, đề tài cũng nghiên cứu áp dụng thang đo chất lượng dịch vụ

vào dịch vụ khuyến nông. Đó là cơ sở để gợi ý các giải pháp tăng cường công tác

khuyến nông và chất lượng dịch vụ khuyến nông trong thời gian tới.

1.6. Bố cục luận án

Luận án gồm có sáu chương như sau.

Chương 1. Giới thiệu. Khái quát vấn đề nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; mục

tiêu nghiên cứu; phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa khoa học và

thực tiễn của đề tài, bố cục luận văn.

Chương 2. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Gồm có hai phần tổng quan lý

thuyết liên quan và thực tiễn triển khai các chương trình khuyến nông trên thế giới,

trong nước; từ đó đưa ra khung phân tích của luận án.

10

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu, các giả thuyết,

phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu, phương pháp phân tích và xử lý số liệu, kiểm định

giả thuyết.

Chương 4. Hiệu quả sản xuất lúa theo công nghệ mới. Trình bày kết quả

nghiên cứu gồm đặc điểm mẫu; thực hành của nông dân và hiệu quả kỹ thuật; hiệu quả

kinh tế của sản xuất lúa.

Chương 5. Chất lượng dịch vụ khuyến nông và sự hài lòng của nông dân.

Trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông, mô tả, phân tích

các thành phần của chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân.

Chương 6. Kết luận và gợi ý giải pháp. Kết luận và gợi ý giải pháp tăng cường

công tác khuyến nông và chất lượng dịch vụ khuyến nông.

11

Chương 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

2.1-Giới thiệu

Chương 2 gồm có phần tổng quan các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu;

kinh nghiệm thực tiễn về các chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới

và đánh giá chất lượng dịch vụ trong nông nghiệp; và khung phân tích của luận án.

- Phần tổng quan các lý thuyết gồm có: (1) Các phương pháp đánh giá tác động

của các chương trình dự án phát triển nông nghiệp nông thôn; (2) kỹ thuật, công nghệ

mới trong nông nghiệp và tác động của nó đến hiệu quả sản xuất; (3) khuyến nông là

hoạt động dịch vụ nhằm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đến nông dân và

các phương pháp khuyến nông phổ biến trên thế giới; (4) chất lượng dịch vụ và quan

hệ với hài lòng

- Phần kinh nghiệm thực tiễn về các chương trình khuyến nông trên thế giới và

Việt Nam gồm có: (1) Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest

Management-IPM), (2) Hệ thống thâm canh lúa (System of Rice Intensification-SRI),

(3) Chương trình “Ba giảm ba tăng” trong sản xuất lúa, (4) Chương trình “Một phải

năm giảm” trong sản xuất lúa, (4) Khảo sát chất lượng dịch vụ công trong nông nghiệp

nông thôn và hài lòng của nông dân do Chương trình Cải thiện cung ứng dịch vụ công

trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện ở Việt Nam

- Khung phân tích của luận án được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và mục tiêu

nghiên cứu của luận án.

2.2. Tổng quan lý thuyết

2.2.1. Đánh giá tác động

Xem xét ảnh hưởng của Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ

thuật cũng là đánh giá tác động của chương trình.

Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế (OECD-

DAC, 2010) định nghĩa tác động (impact) là hiệu ứng dương và âm, dài hạn sơ cấp và

12

thứ cấp tạo ra bởi một can thiệp phát triển, trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc

không chủ ý.

Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng trong phát triển quốc tế, đánh giá tác động

(impact evaluation) chủ yếu quan tâm đến kết quả cuối cùng của những can thiệp

(intervention) như là chương trình, dự án, biện pháp chính sách, cải tổ đến phúc lợi

cộng đồng, hộ gia đình và những cá nhân. Đánh giá tác động là một công cụ trong bộ

công cụ đánh giá và giám sát (bao gồm đánh giá chương trình khái quát, đánh giá tiến

trình, khảo sát trước,…). Pham vi đánh giá tác động phải được nhận dạng thông qua

ba câu hỏi: của cái gì (of what) ? phải tách ra từng biện pháp can thiệp để đánh giá;

trên cái gì (on what) ? xem đối tượng nào bị tác động (định chế, nhóm, cá nhân, địa

bàn); và cho ai (for whom) ? nguyên tắc cơ bản là thống nhất mục tiêu can thiệp có giá

trị nhất, quan trọng nhất và cố gắng chuyển thành các chỉ tiêu đo lường mức độ đạt

được. Để đánh giá tác động, có thể dùng cách tiếp cận định lương, định tính hay phối

hợp. Khi đánh giá phải tách ra và đo lường đóng góp của can thiệp và chắc rằng nó là

Biến mục tiêu

a

c

b

Trước

sau

Thời gian

nguyên nhân tạo ra kết quả đầu ra.

Nguồn: Impact Evaluation and Development, Leeuw & Vaessene (2009)

Hình 2.1 Sơ đồ đơn giản tác động thực của can thiệp

13

Trong hình 2.1, tác động không phải là giá trị của điểm a trên trục tung, cũng

không phải tình huống xảy ra trước và sau (a-b) mà tác động thực là khác biệt giá trị

của biến mục tiêu sau khi can thiệp và giá trị của biến đáng lẽ phải có trong trường

hợp can thiệp không xảy ra (a-c).

Đánh giá tác động là nghiên cứu xem những thay đổi trong mức phúc lợi có

thực sự là kết quả của can thiệp chương trình chứ không phải của các yếu tố khác hay

không. Những phương thức đánh giá này có thể được thực hiện bằng phương pháp

định lượng (tức là thu thập dữ liệu khảo sát hay mô phỏng) trước hoặc sau khi bắt đầu

chương trình. Đánh giá tiên nghiệm (ex ante) là dự đoán các tác động chương trình

bằng dữ liệu có trước khi can thiệp chương trình, còn đánh giá hậu nghiệm (ex post) là

khảo sát kết quả sau khi triển khai. Đánh giá hậu nghiệm có lợi ích tức thì và phản ánh

hiện thực nhưng tốn kém hơn đánh giá tiên nghiệm vì đòi hỏi phải thu thập kết quả

thực tế ở nhóm đối tượng tham gia và không tham gia, cũng như các yếu tố xã hội và

kinh tế kèm theo khác có vai trò quyết định phương hướng can thiệp (Khandker và

cộng sự, 2010).

Theo White (2006), đánh giá tác động là đánh giá tác động của một biện pháp

can thiệp trên kết quả phúc lợi sau cùng. Can thiệp có thể liên quan đến dự án, chương

trình hoặc chính sách. Có nhiều định nghĩa khác nhau trong suốt 20 năm qua, mà

thông dụng là:

- Đánh giá vào tác động của biện pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi cuối cùng

hơn là chỉ vào kết quả thực hiện dự án hoặc là đánh giá tiến trình tập trung vào việc

triển khai.

- Đánh giá liên quan đến thiết lập đối chứng (counterfactual), tức là khác nhau

do dự án làm ra (các chỉ số thể hiện thế nào khi có dự án so với không có dự án).

- Sự đánh giá được tiến hành vào những thời gian (5 hoặc 10 năm) sau khi can

thiệp hoàn tất để có thời gian cho tác động xảy ra,

- Đánh giá xem xét tất cả tác động trong một lãnh vực hoặc vùng địa lý cho

trước.

14

Bốn định nghĩa trên đây không loại trừ nhau. Cách tiếp cận của Nhóm đánh giá

độc lập của Ngân hàng thế giới (IEG-WB) hiện nay là kết hợp hai định nghĩa đầu tiên,

tức là phân tích có đối chứng và quan tâm đến phúc lợi cuối cùng. Với phân tích có đối

chứng, ta không quan sát được tác động của can thiệp trên nhóm đối chứng vì can

thiệp không xảy ra. Một giải pháp khắc phục là thực hiện cách tiếp cận trước sau

(before versus after), trong đó kết quả trung bình của nhóm được xử lý được so sánh

trước sau khi can thiệp và các thay đổi được gán cho biện pháp can thiệp. Tuy nhiên,

không thể gán cho tất cả thay đổi cho sự can thiệp vì những yếu tố bên ngoài có thể có

trách nhiệm một phần hay toàn phần cho sự thay đổi, hoặc thậm chí tác động ngược bù

lại tác động tích cực của can thiệp. Như thế, cách tiếp cận trước sau hoặc là đánh giá

quá cao hoặc quá thấp tác động nhưng ta không biết là cái nào. Giải pháp tốt nhất để

khắc phục vấn đề của nhóm đối chứng là nhóm đối chứng được chọn để so sánh phải

cùng một tập hợp các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp có tất cả các đặc tính giống

với nhóm có xử lý (treatment), ngoại trừ việc nó không chịu sự can thiệp của dự án.

Tuy nhiên, có 2 vấn đề đặt ra là: sự lan truyền (contamination) và sai lệch do chọn

mẫu (sample selection bias). Sự lan truyền do 2 nguồn. Nguồn thứ nhất là từ chính can

thiệp của dự án ở nhóm xử lý tạo hiệu ứng lan truyền sang nhóm đối chứng. Cách khắc

phục là chọn nhóm đối chứng có khoảng cách với nhóm xử lý để hạn chế tác động của

can thiệp. Nguồn thứ hai là tác động của các dự án khác. Cách khắc phục là bước thứ

nhất phải thiết kế điều tra thu thập được dữ liệu về những can thiệp vào nhóm đối

chứng, và bước thứ hai là vận dụng cách tiếp cận dựa trên cơ sở lý thuyết (theory-

based approach), thay vì cách so sánh đơn giản có hay không có can thiệp, thường bao

gồm nhiều dạng và mức độ can thiệp khác nhau. Sai lệch do chọn mẫu thường xảy ra

trong trường hợp người hưởng lợi từ dự án được chọn theo một số cách, bao gồm tự

chọn. Quá trình chọn như vậy nghĩa là đối tượng hưởng lợi không ngẫu nhiên, vậy thì

nhóm so sánh cũng không nên ngẫu nhiên mà nên lấy từ trong quần thể có cùng đặc

tính với những đối tượng được chọn để can thiệp.

Vấn đề trong đánh giá là mặc dù tác động của chương trình (không phụ thuộc

vào yếu tố khác) chỉ có thể thực sự được đánh giá bằng cách so sánh các kết quả khi có

15

và đối chứng không có can thiệp (counterfactual), trong khi tình huống không có can

thiệp không được quan sát. Trong cách đánh giá so sánh giữa có và không, cần có

nhóm đối chứng có đặc điểm gần giống với đối tượng thụ hưởng của chương trình,

như thế là những đối tượng nhận được can thiệp hẳn đã có những kết quả tương tự như

những đối tượng thuộc nhóm so sánh khi không có can thiệp. Trong cách đánh giá so

sánh trước và sau (đối chứng là kết quả của đối tượng tham gia trước khi có can thiệp),

có thể có những yếu tố khác (ngoài chương trình) có tác động vào trong thời gian hoạt

động của chương trình, nếu không thận trọng thì so sánh trước sau sẽ không phân biệt

được hiệu ứng của chương trình và các hiệu ứng do bên ngoài xen vào, từ đó, làm ảnh

hưởng đến độ tin cậy của kết quả. So sánh trước sau có thể có ích trong đánh giá các

can thiệp che phủ toàn bộ như các chính sách và chương trình giáo dục toàn quốc,

trong đó toàn bộ dân chúng tham gia và không có chỗ cho nhóm đối chứng nào. Trong

tình huống nầy cần có nghiên cứu ban đầu rộng, bao trùm được nhiều đặc trưng của hộ

gia đình ở thời điểm trước chương trình để có thể kiểm soát được càng nhiều yếu tố có

khả năng thay đổi trong thời kỳ càng tốt (Khandker và cộng sự, 2010).

Có nhiều phương thức đánh giá tác động hậu nghiệm. Những phương pháp nầy

có sự khác nhau theo những giả định kèm theo về cách thức giải quyết sai số lựa chon

khi tính toán mức hiệu quả can thiệp của chương trình.

(1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation). Đó là hoạt

động phân bổ ngẫu nhiên trên mẫu đối tượng (ví dụ: cộng đồng hay

cá nhân); quá trình can thiệp và đối chứng có những đặc điểm tương

tự trước chương trình rồi được theo dõi suốt thời kỳ. Thực nghiệm

ngẫu nhiên có ưu điểm là tránh được sai lệch do chọn mẫu (selection

bias) ở mức độ ngẫu nhiên.

(2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh

điểm xu hướng (PSM-propensity score matching). Nếu không có

thực nghiệm thì các phương pháp PSM sẽ so sánh tác động can thiệp

giữa các đơn vị tham gia và không tham gia tương ứng được đối

16

chiếu dựa trên một loạt các đặc điểm được quan sát. Do vậy, các

phương pháp PSM giả định rằng sai lệch do chọn mẫu chỉ dựa trên

những đặc điểm được quan sát mà không thể tính đến những yếu tố

không quan sát được có ảnh hưởng đến việc tham gia chương trình.

(3) Phương pháp sai biệt kép (DD:Double-difference hay DID-diffence

in difference). Giả định rằng có sự chọn không quan sát (unobserved

selection), tức là sự không đồng nhất ban đầu không được quan sát

giữa hai nhóm và những yếu tố nầy không đổi theo thời gian (time

invariant). Hiệu quả can thiệp được xác định bằng lấy sai biệt trong

kết quả giữa các đơn vị can thiệp và đối chứng trước và sau can thiệp

của chương trình. Phương pháp DD có thể sử dụng trong cả điều kiện

thực nghiệm (experimental) và không thực nghiệm

(nonexperimental).

(4) Phương pháp biến công cụ (IV-Instrument Variable). Các mô hình

biến công cụ được sử dụng với dữ liệu cắt ngang hay tổng quát và

trong trường hợp tổng quát, sẽ cho sai số lựa chọn về các đặc điểm

không được quan sát biến thiên theo thời gian. Trong phương pháp

biến công cụ, chệch do chọn mẫu về các đặc điểm không quan sát

được hiệu chỉnh bằng cách tìm một biến (công cụ) có tương quan với

tình trạng tham gia nhưng không có tương quan với các đặc điểm

không được quan sát có ảnh hưởng đến kết quả; biến công cụ nầy

được sử dụng để dự báo tình trạng tham gia.

(5) Thiết kế Gián đoạn hồi qui (Regression Discontinuity) và Phương

pháp tuần tự (Pipeline). Gián đoạn hồi qui và phương pháp tuần tự

là sự mở rộng của các phương pháp biến công cụ và thực nghiệm; các

phương pháp nầy khai thác các qui luật ngoại sinh của chương trình

(như các qui định về tiêu chuẩn tham gia) để so sánh đối tượng tham

gia và không tham gia có vị trí gần nhau xung quanh ranh giới tiêu

17

chuẩn tham gia. Riêng phương pháp tuần tự lại xây dựng một nhóm

đối chứng từ những đối tượng đủ điều kiện tham gia chương trình

nhưng chưa tiếp nhận can thiệp.

Phương pháp ngẫu nhiên hóa ngày càng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, phần

nào vì nếu triển khai đúng nó có thể cho được những chỉ số đáng tin cậy về tác động

của chương trình. Chọn mẫu ngẫu nhiên có thể được thực hiện hoàn toàn ngẫu nghiên

(khi các đơn vị can thiệp và đối chứng có cùng kết quả mong đợi khi không có chương

trình). Tuy nhiên, trong thực tế, nhà nghiên cứu thường làm việc trong điều kiện bán

ngẫu nhiên, khi các mẫu can thiệp và đối chứng được chọn ngẫu nhiên, tùy thuộc vào

một số đặc điểm quan sát được (Thí dụ như là sở hữu đất đai hay thu nhập). Nếu

chương trình được chọn địa điểm một cách ngoại sinh, tùy thuộc vào những đặc điểm

quan sát được thì đánh giá chương trình không sai lệch là có thể được. Trong thực tế,

có thể rất khó để bảo đảm rằng nhóm đối chứng rất giống với vùng dự án, rằng hiệu

quả can thiệp quan sát được trên mẫu mang tính tổng quát và hiệu quả chính nó là hàm

số chỉ của chương trình mà thôi. Các nhà thống kế đề nghị cách tiếp cận ngẫu nhiên

hai giai đoạn có tính đến những ưu tiên nầy. Trong giai đoạn đầu sẽ chọn mẫu những

nguời có tiềm năng tham gia một cách ngẫu nhiên từ quần thể phù hợp, đại diện cho

quần thể với sai số chọn mẫu nhất định. Trong giai đoạn kế, cá thể trong nhóm nầy

được bố trí ngẫu nhiên cho nhóm so sánh và nhóm can thiệp, bảo đảm rằng thay đổi

trong đầu ra đo lường được là do chương trình chứ không phải yếu tố khác (Khandker

và cộng sự, 2010).

Cách tiếp cận thông dụng nhất để đo lường tác động là xem xét giá trị trung

bình của các chỉ số theo dõi ở vùng dự án và đối chứng, gán sự khác biệt do dự án tạo

ra. Cách tiếp cận hồi qui có thể cho ước lượng tương đương với cách tiếp cận khác biệt

đơn và khác biệt kép bởi việc dùng biến giả, tức là biến có giá trị 1 cho vùng dự án, 0

cho đối chứng. Khi nhóm đối chứng và nhóm xử lý có cùng kết quả đầu ra khi chưa

có biện pháp can thiệp thì tác động của dự án được đánh giá bằng sự khác biệt đơn

(single difference), tức là khác biệt giữa trung bình kết quả đầu ra giữa hai nhóm.

18

Gọi: là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý

là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng

βd là hiệu ứng khác biệt đơn giữa nhóm xử lý và đối chứng

-

(1)

thì βd =

Cách tiếp cận hồi qui của khác biệt đơn như sau:

yip = α + βd P + η (2) ( η là sai số)

yip là kết quả đầu ra của cá nhân i

P là biến giả: P = 1 khi cá nhân i thuộc nhóm xử lý (p = 1)

P = 0 khi cá nhân i ở nhóm đối chứng (p = 0)

(3)

Khi P = 0 , E (yi|P = 0) = α =

Khi P = 1 E (yi|P = 1) = α + βd = y1 (4)

Thay α =

-

từ (3) vào (4) ta được phương trình (1): βd =

Như vậy, có sự tương đương giữa cách tiếp cận hồi qui với cách tính toán khác

biệt đơn giữa hai nhóm.

Ưu điểm của cách tiếp cận hồi qui là mô hình có thể mở rộng để bao bồm các

biến khác có thể ảnh hưởng đến kết quả đầu ra một cách độc lập với can thiệp của dự

án. Thí dụ. Khi đưa vào mô hình biến X, thì phương trình hồi qui là:

yip = α + β dp + α1X + α2 Xdp + η

Nếu không có được điều kiện nhóm xử lý và nhóm đối chứng có cùng kết quả

đầu ra khi chưa can thiệp, thì tác động của dự án được đánh giá bằng khác biệt kép

(double difference) hay là khác biệt trong khác biệt (difference-in-difference viết tắt là

DID). Trường hợp nầy phải có số liệu cơ bản (baseline) có được trước khi bắt đầu dự

án.

Gọi: là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý ở thời điểm t = 0

19

là trung bình kết quả đầu ra của nhóm xử lý ở thời điểm t = 1

là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng ở thời điểm t= 0

là trung bình kết quả đầu ra của nhóm đối chứng ở thời điểm t = 1

βdd là hiệu ứng khác biệt kép giữa nhóm xử lý và đối chứng

- ) – ( -

)

thì βdd = (

Trong trường hợp thực hiện được việc chọn mẫu ngẫu nhiên, so sánh đơn giữa

trung bình kết quả đầu ra giữa hai nhóm là đủ để đánh giá tác động, khác biệt giữa hai

nhóm chính là tác động của can thiệp. Để xác định can thiệp có tác động có ý nghĩa

thống kê hay không, chỉ cần kiểm định sự bằng nhau giữa trung bình kết quả đầu ra

giữa nhóm xử lý và nhóm đối chứng. Phân tích thống kê sẽ cho biết tác động có ý

nghĩa thống kê hay không và mức độ ý nghĩa cỡ nào (Leeuw và Vaessene, 2009).

Tương tự, trong khoa học nông nghiệp, đánh giá tác động cũng dùng để khảo

sát hiệu ứng của thay đổi các nhân tố sản xuất đối với năng suất, chất lượng và các đặc

tính khác. Trong các thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên, kỹ thuật phân tích là đánh giá trung

bình của các nghiệm thức và kiểm định sự khác biệt giữa các nghiệm thức

(Peterson,1994).

Các phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động được áp dụng rộng rãi để đánh

giá các chương trình, dự án khuyến nông ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Võ Thị

Lang và cộng sự (2008), Huelgas và Templeton (2010) dùng phương pháp Đánh giá

ngẫu nhiên hóa trong nghiên cứu tác động của Chương trình "Ba giảm ba tăng" đối với

thực hành kỹ thuật và hiệu quả sản xuất lúa ở ĐBSCL vào năm 2005 và 2005-2006.

Chương trình Cải thiện cung ứng dịch vụ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn

thực hiện đánh giá tác động theo phương pháp trước sau ở hai tỉnh Cao Bằng và Hòa

Bình trong hai năm 2008, 2010 (PS-ARD, 2010). Rodriguez và cộng sự (2007) dùng

phương pháp So sánh điểm xu hướng (PSM) và khác biệt kép (double difference) để

đánh giá tác động của Chương trình Phát triển nông nghiệp cho nông dân trồng dừa

nghèo ở Philippines năm 1999-2001. Theo White (2006) Nhóm đánh giá độc lập của

Ngân hàng thế giới (IEG-WB) đã dùng phương pháp So sánh điểm xu hướng (PSM)

20

để đánh giá tác động của Dự án Dinh dưỡng tổng hợp ở Bangladesh trên trẻ em dưới

24 tháng tuổi vào năm 2004; dùng phương pháp khác biệt đơn (Single difference) và

khác biệt kép (Double difference) để đánh giá tác động của dự án Phục hồi và kiểm

soát nước nhiễm mặn năm 1990-1994; Dự án Xây dựng đường nông thôn ở Morocco

đối với các hoạt động liên quan giao thông, hoạt động nông nghiệp và dịch vụ xã hội

năm 1983-1990; Dự án Cải thiện chất lượng cuộc sống ở Kampung, Indonesia năm

1974-1988; dùng phương pháp khác biệt kép đánh giá tác động dự án xây dựng định

chế và tài trợ phát triển địa phương thực hiện ở hai quốc gia Brazil và Philippines vào

những năm 1990.

2.2.2. Kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp

2.2.2.1. Kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp

Theo Ingold (2002) từ công nghệ (technology) là từ ghép của hai từ có nguồn

gốc Hy Lạp cổ là tekhne, nghĩa là nghệ thuật hay kỹ năng của công việc thủ công và

logos, nghĩa là khung nguyên tắc rút ra từ áp dụng lý trí (application of reason). Đôi

khi, trong văn học cổ hai từ tekhne và logos kết hợp lại để chỉ nghệ thuật của lý lẽ (art

of reason), hay là kỹ năng tranh biện. Tuy nhiên, thuật ngữ công nghệ trong cách dùng

thời đó có nghĩa ngược lại, cụ thể là những nguyên tắc hợp lý để quản lý việc xây

dựng các công trình thủ công, đơn giản là lý lẽ của nghệ thuật (reason of art) hơn là

nghệ thuật của lý lẽ (art of reason). Với ý nghĩa đó, thuật ngữ này cũng không được

dùng thường xuyên cho đến thế kỷ 17, khi có những phát kiến về thiên văn học của

Galileo, Newton và Descartes. Lúc đó người ta hiểu vũ trụ như là bộ máy khổng lồ mà

khi hiểu được nguyên lý vận hành của nó một cách khoa học, bộ máy nầy sẽ được điều

khiển để phục vụ lợi ích và mục đích của con người. Do đó, công nghệ được xem là sự

áp dụng của cơ học của tự nhiên, có được qua quá trình tìm kiếm khoa học cho đến khi

đạt mục đích. Định nghĩa công nghệ cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào ý định bao gồm

tất cả hoạt động của con người trong các xã hội trong suốt các thời kỳ, hay là đánh dấu

các biến đổi lịch sử đặc biệt cho ra khái niệm đầu tiên.

21

Công nghệ là hoạt động thực hành có mục đích, bao gồm tác động qua lại giữa

con người với kiến thức của họ và công cụ, máy móc-gọi là phần cứng (Wilson và

Heeks, 2000). Rogers (1983) cho rằng công nghệ là thiết kế cho hoạt động có sử dụng

công cụ sản xuất làm giảm tính không chắc chắn của quan hệ nhân quả để đạt kết quả

mong muốn. Công nghệ gồm hai thành phần: Phần cứng gồm công cụ gồm trong công

nghệ đó như là vật liệu dụng cụ sản xuất, còn phần mềm là cơ sở thông tin về công cụ

đó. Theo Ellis (1988) kỹ thuật là phương pháp sản xuất đơn độc nào đó, có nghĩa là sự

kết hợp đúng đắn của các đầu vào được sử dụng để sản xuất một đầu ra nhất định; còn

công nghệ là tất cả các phương pháp sản xuất được phát triển với những hiểu biết khoa

học.

Theo Vũ Đình Thắng (2001), “công nghệ cũng là tập hợp những kiến thức của

con người, nhưng đã được chuyển hóa thành phương thức và phương pháp sản xuất,

những hiểu biết đã được vật chất hóa trong công cụ lao động, đối tượng lao động,

trong qui trình công nghệ hoặc kết tinh lại thành kỹ năng, kỹ xảo hay cách kết hợp các

yếu tố đầu vào sao cho có hiệu quả nhất của người lao động trong sản xuất nông

nghiệp”. Công nghệ được phân biệt thành “phần cứng” và “phần mềm”. Phần cứng

gồm máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên liệu, vật liệu…; phần mềm bao gồm yếu tố

con người, các tài liệu công nghệ và yếu tố thể chế. Các tiến bộ khoa học công nghệ

nông nghiệp có thể phân nhóm như sau: tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các

phương tiện cơ khí; tiến bộ kỹ thuật trọng việc sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật; tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng, cải tạo đất; sử dụng nguồn nước trong

nông nghiệp và vấn đề bảo vệ môi trường; những tiến bộ liên quan đến người lao động

gồm: trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ quản lý…

Mitcham (1978, dẫn theo Ingol, 2002) phân biệt công nghệ như là vật dụng

(technology-as-objects), công nghệ như là quá trình (technology-as-process), công

nghệ như là kiến thức (technology-as-knowledge) và công nghệ như là ý muốn

(technology-as-volition). Quinn và cộng sự (2002) cho rằng phần mềm là yếu tố cơ

bản trong tất cả lãnh vực đổi mới công nghệ từ nghiên cứu cơ bản đến đưa ra sản

phẩm, nó giúp giảm chi phí sản xuất, giảm chu kỳ sản xuất và tăng giá trị của những

22

đổi mới. Ingold (2002) phân biệt kỹ thuật (technique) và công nghệ (technology). Kỹ

thuật liên quan kỹ năng, là khả năng chuyên biệt của từng người, còn công nghệ là tập

hợp kiến thức khách quan, tổng quát, cho đến mức độ khả năng áp dụng thực hành, và

cũng cần phân biệt chúng với công cụ (tool), là vật dụng dùng để giúp con người tăng

khả năng hoạt động trong điều kiện định sẵn. Đinh Phi Hổ (2008) khái quát công nghệ

là tập hợp các phương pháp, qui trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để

biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời

sống. Công nghệ được coi là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Phần cứng là

máy móc, nhà xưởng, thiết bị. Phần mềm bao gồm 3 thành phần: con người (kiến thức,

kỹ năng, tay nghề, kinh nghiệm), thông tin (bí quyết, qui trình, phương pháp) và tổ

chức (sắp xếp, điều phối, quản lý).

Như vậy, theo các khái niệm trên, tiến bộ kỹ thuật "Ba giảm ba tăng" và "Một

phải năm giảm" trong nông nghiệp như Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận có thể

được coi là công nghệ trong nông nghiệp vì gồm cả phần cứng như vật tư nông nghiệp,

công cụ và phần mềm là qui trình kỹ thuật được áp dụng, có tác dụng tạo ra sản phẩm

và làm tăng hiệu quả sản xuất lúa.

2.2.2.2. Đổi mới công nghệ

Phạm Vân Đình (1995) cho rằng tiến bộ khoa học đánh dấu sự phát triển mới

của khoa học thì công nghệ sản xuất là sự cụ thể hóa việc thực hiện tiến bộ khoa học

đó qua một hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp; tiến bộ khoa học mới trong nông

nghiệp cũng được thực hiện qua công nghệ sản xuất tương ứng. Tác dụng của tiến bộ

khoa học công nghệ đem lại cho nông nghiệp kết quả sản xuất cao, thể hiện rõ nét

trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Những phương tiện mới, qui trình kỹ thuật mới

đã mang lại hiệu suất lao động cao, tiết kiệm chi phí, chất lượng và năng suất sản

phẩm tăng dẫn đến hiệu quả kinh tế cao hơn. Ở Việt Nam, nhờ tiến bộ kỹ thuật công

nghệ năng suất lúa đã tăng gấp nhiều lần (năm 1912: 10-12 tạ/ha, năm 1992: 33,2

tạ/ha). Trên thế giới, từ năm 1950 đến 1998, dân số thế giới tăng gấp đôi (từ 2,6 tỉ

người lên 5,9 tỉ người), sản lượng lương thực qui hạt trên đầu người tăng 12% trong

23

khi diện tích canh tác trên đầu người giảm phân nửa (Brown, Gardner và Halweil,

1999 dẫn theo Sunding và Zilberman, 2000). Kiến thức, khoa học và công nghệ đã

đóng góp vào sự gia tăng sản xuất nông nghiệp đáng kể trong thời gian qua, chủ yếu

nhờ tập trung tăng năng suất với giống cải thiện, tăng nhập lượng và cơ giới hóa; góp

phần vào an ninh lương thực, đưa bình quân lương thực trên đầu người tăng từ 2360

Kcalo vào những năm 1960 lên 2803 Kcalo vào những năm 1990, trong khi dân số thế

giới đã tăng đáng kể (Boutsen, 2009). Điều nầy chứng tỏ năng suất tăng và phương

pháp sản xuất nông nghiệp thay đổi mạnh mẽ.

Báo cáo đánh giá quốc tế về khoa học và công nghệ nông nghiệp cho phát triển

(IAASTD- International Assessment of Agriculture Science and Technology for

Development) cũng đã xác định kiến thức, khoa học và công nghệ nông nghiệp đã

đóng góp vào gia tăng sản xuất nông nghiệp đáng kể trong thời gian qua để giải quyết

an ninh lương thực trong khi dân số đã gia tăng đáng kế (IAASTD, 2008). Tuy nhiên,

chú trọng năng suất trong nhiều trường hợp đã có hậu quả tiêu cực đến tính bền vững

của môi trường. Do đó, tăng cường kiến thức nông nghiệp và khoa học công nghệ

hướng đến khoa học sinh thái nông nghiệp sẽ đóng góp vào việc chỉ ra các vấn đề môi

trường trong khi giữ vững và tăng hiệu quả sản xuất. Nhiều thách thức với nông

nghiệp hôm nay và tương lai sẽ đòi hỏi áp dụng kiến thức, khoa học và công nghệ hiện

hữu một cách đổi mới và tổng hợp hơn; cũng như các cách tiếp cận mới đối với quản

lý nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên theo hướng có nhiều thành phần tham gia.

Chọn lựa cách tiêp cận phù hợp để tiếp nhận và áp dụng đổi mới nông nghiệp là rất

quan trọng để phát triển đạt mục tiêu bền vững (Boutsen, 2009)

Đổi mới công nghệ (innovation) được định nghĩa như là phương pháp mới, tập

quán và công cụ dùng để thực hiện công việc. Đổi mới công nghệ được chia làm 2

loại, có loại bao gồm thiết bị (như máy kéo, phân bón…), và có loại không bao gồm

thiết bị mà chỉ là qui trình, phương pháp (như phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp),

phù hợp với đầu tư công vì chuyển giao dễ dàng cho nhiều người áp dụng (Sunding và

Zilberman, 2000). Quá trình đổi mới công nghệ là một quá trình trong đó, cá nhân hay

đơn vị đi từ kiến thức đầu tiên của công nghệ mới đến hình thành thái độ đối với công

24

nghệ mới, đến quyết định chấp nhận hay bác bỏ, đến áp dụng ý tưởng mới, và đến xác

nhận quyết định đó (Rogers,1983). Theo Ellis (1988) chuyển đổi công nghệ phản ánh

đối với những hiểu biết khoa học tiên tiến, từ đó các phương pháp sản xuất mới có thể

được tìm ra, đặc biệt là tạo ra hiệu suất cao hơn.

Ngô Đức Cát (2001) cũng cho rằng đổi mới công nghệ là sự đổi mới các kỹ

thuật có sẵn hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản

lượng, nhờ đó, sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với nhập lượng như cũ hoặc có thể làm

ra sản lượng như cũ nhưng với nhập lượng ít hơn. Nguồn đổi mới công nghệ trong

nông nghiệp Việt Nam là: nhập khẩu từ nước ngoài, ứng dụng và chuyển giao công

nghệ từ các trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, tổng kết kinh nghiệm sản xuất

từ thực tiễn. Các yếu tố ảnh hưởng tiếp thu công nghệ nới của nông dân là: tính phức

tạp hay đơn giản gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.

Khả năng áp dụng công nghệ mới tùy thuộc vào việc học hỏi am hiểu, thành thạo của

nông dân, nắm bắt phương thức vận hành, thái độ chấp nhận rủi ro…

Valera (1987) cho rằng công nghệ có thể đến với nông dân qua chuyển giao

công nghệ, đó là tiến trình tổng quát của việc đưa thông tin và kỹ năng từ nhưng nơi

tạo ra chúng như là phòng thí nghiệm và trường đại học cho nông dân. Đổi mới là ý

tưởng, thực hành, hoặc vật dụng được nhận thức như là mới bởi một cá nhân đó,

phương cách mới để làm việc gì. Trong công tác khuyến nông, đổi mới giống như là

thay đổi hoặc cải tiến giống, công nghệ, thực hành. Mới không đơn giản là kiến thức

mới mà có thể biểu lộ trong hiểu biết, thái độ, hoặc là trong quyết định dùng ý tưởng

mới.

Ảnh hưởng của đổi mới công nghệ đã được mô tả bởi Kaldor vào 1957. Kaldor

cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tiến bộ kỹ thuật, tức là trình độ

công nghệ (Đinh Phi Hổ, 2008).

Trong hình 2.2, đường biểu diễn Ft năng suất lao động (Y/L) là một hàm số

theo tỉ suất vốn lao động (K/L)t ở thời điểm t với giả định trình độ công nghệ không

đổi. Do năng suất lao động biên giảm dần, khi tăng vốn từ (K/L)t đến (K/L)t+1, trên

25

đường Ft, năng suất lao động di chuyển từ điểm A đến B, năng suất lao động biên

bằng không, năng suất lao động không tăng. Nếu trình độ công nghệ thay đổi, đường

Ft sẽ dịch chuyển lên đường Ft+1, nằm phía trên đường Ft. Với mọi mức vốn/lao động,

năng suất lao động sẽ cao hơn. Do đó, với mức đầu tư là (K/L)t+1, thì năng suất lao

động là (Y/L)t+1, tương ứng năng suất lao động từ điểm A đến điểm C (cao hơn điểm

B), năng suất lao động biên dương và năng suất lao động tăng do có yếu tố công nghệ .

Năng suất lao động (Y/L)

C

F t+1

B

A

Ft

O

(K/L)t

(K/L) t+1

Tỉ suất vốn/lao động (K/L)

Nguồn: Kinh tế học nông nghiệp bền vứng (Đinh Phi Hổ, 2008)

Hình 2.2: Ảnh hưởng của trình độ công nghệ (Mô hình Kaldor)

Theo Colman và Young (1989), đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức

sao cho nâng cao được năng lực sản xuất. Nói cách khác, thông qua đổi mới công

nghệ, hàm sản xuất sẽ dịch chuyển lên, như là: có thể làm ra nhiều sản phẩm hơn với

một khối lượng đầu vào như cũ hoặc có thể làm ra một lượng sản phẩn như cũ nhưng

với khối lượng đầu vào ít hơn. Việc đưa hạt giống lúa mì mới làm tăng năng suất. Với

lượng phân bón f0, sản lượng tăng từ OA lên OB, với khối lượng đầu ra nhất định như

OA, có thể giảm bớt lượng phân bón đi (từ Of0 xuống Of1). Trường hợp này, ngoài

phân bón, tất cả các đầu vào khác không thay đổi (hình 2.3).

26

Tổng Sản phẩm

TP1

B

TP2

A

Lượng phân bón

fo

f1

Nguồn: Nguyên lý kinh tế nông nghiệp (Colman và Young ,1998)

Hình 2.3- Đổi mới công nghệ và đường cong tổng sản phẩm

Seitz (2002) cũng cho rằng công nghệ có thể thay đổi theo thời gian do kết quả

của công tác nghiên cứu và phát triển. Công nghệ mới làm chuyển dịch hàm hàm sản

xuất để cho nhiều sản phẩm được sản xuất với cùng nhập lượng ở bất cứ điểm nào trên

hàm sản xuất. Điều đó nghĩa là nhiều sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với cùng

nhập lượng, hoặc cùng sản lượng được sản xuất với ít nhập lượng hơn. Nói một cách

tổng quát, các tiến bộ công nghệ có khuynh hướng kết hợp cùng nhau thành một gói

công nghệ mới. Khi áp dụng, các nhập lượng sẽ được đưa vào để sản xuất một cách

hiệu quả hơn. Hiệu quả tăng lên của biện pháp này tùy thuộc vào việc áp dụng nhiều

hơn các tiến bộ khác. Ví dụ như là Cuộc Cách mạng Xanh ở các nước đang phát triển

đặt cơ sở trên gói công nghệ mới bao gồm giống mới, mà chúng có thể dùng phân bón

hiệu quả hơn. Cũng cần lưu ý là nhiều thay đổi công nghệ có hiệu ứng có lợi cũng như

bất lợi, làm hại môi trường. Do đó, cần xem xét kỹ lưỡng các tác động của nó để được

xã hội chấp nhận.

27

Ngày nay, đổi mới công nghệ không chỉ tập trung ở lãnh vực khoa học, phát

kiến công nghệ mới để tối đa hóa lợi nhuận mà còn tính đến yếu tố xã hội và môi

trường, tức là phù hợp với các chuẩn mực xã hội và không làm xuống cấp môi trường.

Đổi mới công nghệ được thúc đẩy theo hướng có nhiều thành phần tham gia và đẩy

mạnh hình thức công tư hợp tác (PPP-public private partnership) (EU SCAR, 2012).

Roger (1983) chia thành 5 bước trong quá trình đổi mới công nghệ: Kiến thức, thuyết

phục, quyết định, áp dụng và xác nhận; ở giai đoạn kiến thức, cá nhân muốn biết công

nghệ mới là gì, hoạt động thế nào và tại sao; chủ yếu tìm kiếm thông tin về phần mềm

của công nghệ mới, thông tin làm giảm sự không chắc chắn về quan hệ nhân quả bao

gồm trong khả năng giải quyết khó khăn của công nghệ mới.

Để cho tiến bộ khoa học-công nghệ phát huy một cách có hiệu quả đối với sản

xuất, người sản xuất phải có nhận thức đầy đủ về tác dụng của tiến bộ khoa học-công

nghệ mới. Muốn vậy, phải nâng cao dân trí, hiểu biết về khoa học-kỹ thuật của họ

(Phạm Vân Đình, 1995). Nhiều nông dân thiếu kiến thức thích ứng và thấu hiểu để

nhận ra vấn đề khó khăn gặp phải, để nghĩ ra giải pháp khả thi hoặc là chọn lựa giải

pháp phù hợp nhất để đạt được mục đích. Cán bộ khuyến nông có thể giúp họ bằng

cách cung cấp thông tin kỹ thuật, giúp hiểu sâu vấn đề và khắc phục (Van den Ban và

Hawkins, 1996). Kiến thức thích ứng giúp cải thiện năng suất, sản lượng và mang lại

thu nhập cao hơn cho nông dân khi họ tiếp cận được (UNDP, 2012). Thiếu kiến thức

công nghệ mới làm người ta nghèo vì sản xuất không hiệu quả (Wilson và Heeks,

2000).

Purcell và Anderson (1997) cho rằng các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng của

nông nghiệp và năng suất của nó bao gồm nhiều thứ đa dạng như cơ sở hạ tầng như là

đường nông thôn, hệ thống thủy lợi, các nhập lượng truyền thống như điện, nguyên

liệu, hóa chất; và các dịch vụ góp phần tạo thành vốn con người như giáo dục tổng

quát cho công nhân nông trại và giáo dục chuyên môn về quản lý và ra quyết định

trong nông trại. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất chính là hệ thống kiến thức hỗ trợ

cho nông nghiệp. Hệ thống kiến thức có nhiều thành phần, nhưng một trong những

thành phần quan trọng nhất là hệ thống phụ tạo ra kiến thức liên quan, thí dụ như là

28

phương pháp sản xuất mới, công nghệ mới nông dân chấp nhận, và thông tin mới làm

cho cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và cải thiện môi trường chính sách cho nông nghiệp.

Việc truyền thông kiến thức mới tới người sản xuất cũng là thành phần quan trọng của

hệ thống kiến thức.

Tóm lại, qua phân tích của các tác giả nêu trên, đổi mới công nghệ có những tác

động chủ yếu:

- Tăng hiệu quả kỹ thuật, tức là giảm nhập lượng, tăng xuất lượng, sử dụng

nhập lượng hiệu quả hơn;

- Từ đó, làm tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất với ý nghĩa là giảm chi phí, tăng

lợi nhuận và thu nhập cho nông dân.

2.2.3. Khuyến nông

Trong nông nghiệp, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đến được với nông dân chủ

yếu qua công tác khuyến nông.

2.2.3.1. Khuyến nông là gì?

Thuật ngữ “khuyến nông” (“extension”) xuất phát từ sự phát triển giáo dục ở

Anh trong hậu bán thế kỷ 19. Vào khoảng 1850, bắt đầu có các cuộc thảo luận ở hai

Đại học Oxford và Cambridge về làm thế nào phục vụ nhu cầu giáo dục trong khu vực

gần nhà trường. Đến năm 1867, nỗ lực thực hành đầu tiên gọi là “University

Extension” (mở rộng đại học) và phát triển nhanh chóng, trở thành phong trào được tổ

chức tốt trước cuối thế kỷ 19. Ban đầu, hầu hết các bài giảng là về văn học và các vấn

đề xã hội nhưng đến thập kỷ 1890 thì các chủ đề nông nghiệp được các giảng viên lưu

động đưa vào giảng dạy ở các vùng nông thôn. Sự phát triển và thành công của công

việc khuyến nông ở Anh đã ảnh hưởng làm bắt đầu các hoạt động tương tự ở các nơi

khác, đặc biệt là Mỹ (Jones và Garforth, 1997).

Theo Van den Ban và Hawkins (1996), thuật ngữ khuyến nông (extension)

dùng phổ biến hiện nay trên thế giới bắt nguồn từ thuật ngữ “University Extension”

được ghi nhận lần đầu ở Anh vào thế kỷ 19 khi James Stuart, nghiên cứu sinh ở

29

Trường Trinity, Cambridge giảng bài cho hội phụ nữ và câu lạc bộ công nhân ở miền

Bắc nước Anh. Năm 1871, Stuart thuyết phục được Đại học Cambridge tổ chức Trung

tâm Giảng dạy Khuyến nông (Centre for Extension Lectures) và được chấp nhận chính

thức vào năm 1873, tiếp theo là Đại học London vào năm 1876 và Đại học Oxfort vào

năm 1878 (Van den Ban, 1996). Vào những năm 1880, hình thành phong trào

“Extension Movement” nối dài các hoạt động giảng dạy cho những người ở ngoài

trường đại học. Thuật ngữ “Extension Education” được dùng ở Hoa Kỳ vào đầu thế

kỷ 20 để chỉ các nhóm mục tiêu của giảng dạy không chỉ giới hạn ở trong mà mở rộng

ra ngoài trường đại học cho tất cả mọi người. Trong nhiều năm, chủ yếu đó là hoạt

động của các trường nông nghiệp. Từ đó, thuật ngữ “Extension” được dùng phổ biến ở

các nước có sử dụng tiếng Anh nhưng không còn giữ nguyên ý nghĩa hoạt động giáo

dục mà mục đích của nó là làm tăng sản xuất nông nghiệp bằng các hoạt động thúc đẩy

nông dân áp dụng khoa học công nghệ hiện đại phát triển bởi các nghiên cứu khoa

học. Do vậy, Van den Ban và Hawkins (1996) cho rằng khuyến nông (extension) bao

gồm việc áp dụng có ý thức thông tin, truyền thông để giúp con người hình thành

những ý kiến vững chắc và quyết định đúng. Nhân viên khuyến nông cung cấp thông

tin về chính sách nông nghiệp và lý do của nó, khuyến khích phát triển theo mong

muốn. Thí dụ như là khuyến khích nông dân tránh các hoạt động gây ô nhiễm môi

trường, và giúp họ phát triển thành những người sản xuất hiệu quả, hiện đại. Valera

(1987) tóm tắt khuyến nông trong lịch sử là dịch vụ hỗ trợ có mục đích chính là làm

tăng năng suất. Hoạt động này dần dần mở rộng đến các chương trình phi chính phủ và

đến các loại đối tượng với dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển con người. Như vậy,

khuyến nông là hoạt động giáo dục ngoài trường học bao gồm các định chế chính thức

vươn đến những người cần thiết để cải thiện sức khỏe, của cải, phúc lợi văn hóa xã

hội.

Trên một thế kỷ qua, khuyến nông giữ vai trò chủ chốt trong việc mang lại phát

triển nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa ở các nước phát triển (Qamar, 2005). Kết quả

289 khảo sát về lợi nhuận kinh tế của các chương trình nghiên cứu nông nghiệp và

khuyến nông cho thấy số trung vị của mức lợi nhuận đạt 58% cho đầu tư khuyến nông,

30

49% cho nghiên cứu nông nghiệp và 36% cho nghiên cứu kết hợp khuyến nông

(Alston và cộng sự, 2000).

Khuyến nông là cột trụ cần thiết cho nghiên cứu và phát triển. Nghiên cứu nông

nghiệp vẫn là học thuật trừ khi tập trung khía cạnh kỹ thuật để tạo ra công nghệ hữu

dụng, trong khi khuyến nông tập trung vào sự chấp nhận công nghệ mới của người sử

dụng. Các định chế nghiên cứu ứng dụng cần dịch vụ khuyến nông mạnh mẽ để hoạt

động định hướng giải quyết vấn đề ngoài đồng ruộng và dịch vụ khuyến nông cần sự

hỗ trợ của các định chế nghiên cứu ứng dụng để phục vụ cộng đồng nông dân có hiệu

quả. Chức năng của khuyến nông rất quan trọng cho việc cải thiện phúc lợi nông dân

nên ai làm công tác khuyến nông không thành vấn đề miễn là nó được thực hiện thỏa

đáng. Khuyến nông cần đổi mới theo hướng phân cấp, theo nhu cầu nông dân, từ cơ sở

lên và có nhiều thành phần tham gia, bên cạnh khuyến nông nhà nước, còn có khuyến

nông doanh nghiệp, tư vấn tư nhân, các tổ chức phi chính phủ, viện, trường, hiệp hội

nông dân. Chỉ có lãnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường cần giữ cách tiếp cận trừ

trên xuống (top-down) để bảo đảm lợi ích chung (Qamar, 2005).

Mục tiêu của khuyến nông là: (1) chuyển giao kỹ thuật, đặc biệt là cho các loại

cây lương thực chủ yếu; (2) phát triển vốn con người, đặc biệt là kỹ năng kỹ thuật,

quản lý và kiến thức mà hộ nông dân ít học cần để tăng thu nhập từ nông trại; (3) xây

dựng vốn xã hội, hay là đưa nông dân vào tổ nhóm sản xuất hoặc các dạng tổ chức

khác của các nông trại để triển khai các hoạt động chuyên biệt, từ cung cấp sản phẩm

chất lượng cao cho thị trường đến quản lý nước; (4) giáo dục nông dân thực hành quản

lý tài nguyên bền vững (Swanson, 2008).

Theo Van den Ban và Hawkins (1996) các phương pháp khuyến nông chủ yếu

là: (1) Truyền thông đại chúng, (2) Khuyến nông theo nhóm gắn với các mô hình trình

diễn, (3) Khuyến nông cá nhân, (4) Kết hợp truyền thông và dùng các phương tiện

nghe nhìn, (5) Truyền thông dân gian, (6) Dùng công nghệ thông tin hiện đại. Công tác

khuyến nông ở Châu Á thay đổi từ chuyển giao kỹ thuật công nghệ cho nông dân sang

31

kích thích nông dân làm thí nghiệm và học hỏi từ kinh nghiệm của chính họ và của

đồng nghiệp (Van den Ban và Samata, 2006).

Nhu cầu thông tin về nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ tư vấn chắc hẳn là

càng tăng trong tương lai do nhiều nơi trên thế giới, nông nghiệp đối diện với thách

thức theo kịp tốc độ tăng dân số nhưng ít đất còn lại cho nông nghiệp. Nông dân sẽ

phải trở nên chuyên sâu hơn và làm việc hiệu quả hơn. Do đó, khuyến nông sẽ vẫn là

công cụ chính sách chủ yếu để thúc đẩy thực hành canh tác bền vững về xã hội và sinh

thái. Xu thế là khuyến nông theo hướng giảm bớt cách tiếp cận từ trên xuống và tài trợ

công mà có nhiều thành phần tham gia, hợp tác giải quyết các vấn đề tại địa phương;

phát huy kiến thức và sáng tạo của chính cá nhân hay cộng đồng nông dân (Jones và

Garforth, 1997).

Ở Việt Nam, mục tiêu của khuyến nông được qui định là nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập, thoát nghèo thông qua các hoạt

động đào tạo và cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường2. Các phương pháp khuyến

nông chủ yếu là: (1) xây dựng các mô hình trình diễn và tập huấn kỹ thuật, (2) Lập kế

hoạch phát triển cộng đồng có người tham gia, (3) huấn luyện nông dân, (4) dịch vụ

thông tin đại chúng (Cục Khuyến nông và khuyến lâm, 1998).

2.2.3.2. Khuyến nông T&V

Khuyến nông T&V (training and visit-huấn luyện và viếng thăm) là một trong

những phát triển tổ chức khuyến nông có ý nghĩa nhất trong những thập kỷ qua, được

tài trợ bởi Ngân hàng thế giới sau năm 1975. Hệ thống nầy lan rộng nhanh, đầu tiên ở

Nam Á và Đông Nam Á để tăng hiệu quả khuyến nông ở vùng có nước tưới, góp phần

tăng nhanh sản xuất lương thực; nhưng ít thành công ở Châu Phi. Khuyến nông T&V

giúp đỡ đông đảo nông dân với cán bộ khuyến nông được huấn luyện tốt, có liên hệ

chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu nông nghiệp. Trong hệ thống T&V, mỗi cán bộ

khuyến nông chịu trách nhiệm 800 nông dân, 8 khuyến nông viên được giám sát bởi

2 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về Khuyến nông của Chính phủ ngày 8/01/2010

32

một cán bộ khuyến nông khu vực, 8 cán bộ khuyến nông khu vực được giám sát bởi

một cán bộ khuyến nông tỉnh. Cán bộ khuyến nông tỉnh được giúp đỡ bởi từ 3-5

chuyên gia về các vấn đề chuyên môn. Cứ mỗi hai tuần, cán bộ khuyến nông cơ sở đến

thăm 80 nông dân đầu mối vào một ngày cố định, tốt nhất là ngay tại đồng ruộng để

thảo luận hay trình diễn các cải tiến kỹ thuật. Các dịch vụ khuyến nông được tập trung

nỗ lực vào tăng sản xuất nông nghiệp, định hướng hoàn toàn vào các vấn đề khó khăn

trên đồng ruộng của nông dân. Cán bộ khuyến nông các cấp cũng được huấn luyện

thường xuyên để bảo đảm hoạt động hiệu quả. Công tác khuyến nông và nghiên cứu

có quan hệ chặt chẽ để bảo đảm giải quyết được khó khăn trong thực tế sản xuất của

nông dân (Van den Ban và Hawkins, 1996).

2.2.3.3. Phương pháp Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD)

Phương pháp khuyến nông Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (Participatory

Technical Development- PTD) được phát triển trên thế giới trong hơn hai thập kỷ và

được thực hiện ở ĐBSCL lần đầu tiên vào năm 2004 (Nguyễn Duy Cần và Nico

Vromant, 2009). Theo Dhollander (2007) PTD là một phương pháp tạo sự tham gia,

nông dân dẫn dắt khuyến nông viên, và làm cho hoạt động và học tập qua thực hành

được thực hiện trên đồng ruộng của nông dân. Nguyên tắc chính là người nông dân

học tốt nhất bằng kinh nghiệm của họ, thay vì trong lớp học. PTD nâng cao tương tác

giữa nông dân, khuyến nông viên và nhà khoa học, nhắm vào việc cải thiện tiến trình

học tập liên kết. Mục tiêu của PTD là giúp cho nông dân đem các kinh nghiệm của họ

vào thử nghiệm các kỹ thuật mới và giúp cho các cơ quan khuyến nông và cơ sở

nghiên cứu giới thiệu các công nghệ mới thích hợp và bền vững. Mục tiêu cụ thể là:

Làm cho nông dân tự quyết định những vấn đề trọng tình huống cụ thể -

của họ

- Hỗ trợ nông dân xây dựng kiến thức mới liên tục, từ lập kế hoạch, theo

dõi và đánh giá các thí nghiệm ngoài đồng của họ

- Giúp cho khuyến nông viên hỗ trợ nông dân trong các hoạt động khuyến

nông phù hợp với nhu cầu nông dân

33

- Xây dựng năng lực cho cơ quan khuyến nông trong quản lý và theo dõi

hoạt động khuyến nông.

Đặc điểm chủ yếu của PTD gồm: (1) Nghiên cứu và khuyến nông được hướng

theo nông dân, kết hợp chặt chẽ với nông dân, là người đóng vai chính trong nghiên

cứu và khuyến nông; (2) bao gồm nhiều nông dân ở cộng đồng với các đặc điểm khác

nhau, quan tâm thu hút nhóm thiệt thòi tham gia; (3) thừa nhận nông dân là chuyên gia

vì họ có nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế; (4) các nhà nghiên cứu và khuyến

nông có thể giúp cho nông dân tăng sự hiểu biết; (5) trong PTD, trọng tâm là nông

dân, để cho họ làm thí nghiệm tốt hơn là cán bộ khuyến nông làm các điểm trình diễn

cho nông dân xem; (6) trong PTD, nông dân nắm quyền lãnh đạo, họ sẽ quyết định vấn

đề gì nên được giải quyết, họ sẽ quyết định làm thí nghiệm gì, đánh giá và phổ biến kết

quả. Cán bộ khuyến nông có vai trò hỗ trợ, có thể có ý kiến nhưng không được áp đặt

trong các cuộc thảo luận với nông dân. PTD gồm các bước chính: (1) Xác định và

phân tích trở ngại, nhu cầu; (2) Tìm kiếm giải pháp, ý tưởng mới; (3) Thử nghiệm các

lựa chọn, ý tưởng mới; (4) Đánh giá và phổ biến kết quả thử nghiệm; và (5) Nhân rộng

và thể chế hóa PTD (Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009).

2.2.3.4. Phương pháp trường học ngoài đồng của nông dân (FFS)

Ngày nay, trong khuyến nông các tiếp cận FFS (Farmer field School-Trường

học ngoài đồng của nông dân) được dùng phổ biến để tăng cường kiến thức và kỹ năng

thực hành cho nông dân; làm cho nông dân trở thành chuyên gia trên đồng ruộng của

mình, có khả năng quyết định, chủ động giải quyết các vấn đề xảy ra trong sản xuất.

FFS là hình thức tổ chức tập huấn khuyến nông bằng cách cung cấp cơ hội cho học tập

qua thực hành ngoài đồng ruộng là nơi cung cấp vật liệu học tập thực tế; là diễn đàn

cho nông dân và giảng viên thảo luận, tranh cãi về các quan sát ngoài đồng, những

kinh nghiệm thu thập được và trình bày thông tin từ ngoài cộng đồng. Lớp học FFS tập

hợp từ 20-25 nông dân, thường tập trung huấn luyện theo từng giai đoạn thực hành

trong suốt mùa vụ. Nội dung các lớp tập huấn FFS bao gồm canh tác cây trồng, chăn

nuôi, làm đất và các lĩnh vực khác liên quan đến kinh tế, sinh thái học, xã hội và giáo

34

dục. FFS cũng thường được kết hợp với PTD trong huấn luyện nông dân

(SUSTAINET EA, 2010). Nghiên cứu của Pemsl và cộng sự (2006) ở Senegal cho

thấy thế mạnh của FFS nằm ở chỗ nó như là biện pháp can thiệp vào những tình huống

đặc biệt, tập trung nỗ lực và nguồn lực vào các địa điểm chọn lọc hơn là dùng để thay

thế chiến lược khuyến nông có sự tham gia của quốc gia .

Những nguyên tắc cơ bản của FFS (FAO Cummunity IPM Programme, 2002)

là:

(1) Những gì thích đáng và có ý nghĩa phải được khám khá và quyết định bởi

học viên. Giảng dạy là quá trình hỗ trợ nông dân khai thác khám phá cá nhân ý nghĩa

của sự kiện cho họ.

(2) Học tập là kết quả của kinh nghiệm. Con người trở nên có trách nhiệm khi

họ thừa nhận trách nhiệm và trải nghiệm thành công trong học tập.

(3) Thúc đẩy các tiếp cận hợp tác. Khi con người thực hiện hợp tác theo tổ

nhóm, họ sẽ phát triển khả năng hiểu biết, phán đoán tốt hơn đáng giá của chính họ.

(4) Học tập là quá trình tiến hóa, đặc trưng bởi giao tiếp cởi mở, tự do; va

chạm; chấp nhận; tôn trọng và quyền được mắc sai lầm

(5) Kinh nghiệm trong thực tiễn của cá nhân là độc nhất. Khi họ nhận thức tốt

hơn cách học tập và giải quyết vấn đề, họ có thể tinh chế và biến đổi phong cách học

tập và hành vi của chính mình

Tóm lại, khuyến nông là dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho

nông dân, giúp họ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, giải quyết các vấn đề

trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất; với phương pháp không

ngừng đổi mới theo hướng gắn nhu cầu thực tế tại địa phương và phát huy tính chủ

động, tham gia của nông dân.

35

2.2.4. Một số khái niệm liên quan luận án

Hiệu quả là khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả kinh tế liên quan chi

phí để đạt mục tiêu đưa ra, hoặc là kết quả đạt được với chi phí cho trước. Hiệu quả

môi trường liên quan môi trường và sức khoẻ cộng đồng (Adger và cộng sự, 2003).

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Quan điểm chính yếu của hiệu quả kinh

tế là nên có sự cân bằng giữa lợi ích biên và chi phí biên của quá trình sản xuất. Hiệu

quả xã hội đòi hỏi tất cả giá trị thị trường và phi thị trường hợp nhất trong lợi ích biên

và chi phí biên của sản xuất. Hiệu quả xã hội nghĩa là tất cả thị trường hoạt động mà

không có bất kỳ sự biến dạng nào, kể cả biến dạng gây ô nhiễm. Để tính toán hiệu quả

xã hội, phải tính chi phí xã hội gồm chi phí tư nhân và chi phí ngoại tác (môi trường)

(Field và Olewiler, 2002).

Hiệu quả môi trường (environmental effectiveness). Hiệu quả môi trường như

là khái niệm làm ưu tiên cho việc xóa bỏ hay ngăn ngừa sự xuống cấp môi trường

(Kutting, 2000). Hiệu quả môi trường có được khi giảm các ngoại tác trong sử dụng

năng lượng (Galarraga và cộng sự, 2013)

Hiệu quả kỹ thuật là mức sản lượng tối đa có thể đạt được ở mức chi phí

nguồn lực nhất định trong điều kiện có nhiều công nghệ, kỹ thuật sản xuất khác nhau.

Hiệu quả phân phối đề cập đến sự điều chỉnh các nguồn lực và sản lượng để phản ánh

các giá cả liên quan và kỹ thuật sản xuất đã được chọn. Hiệu quả kinh tế là khi đạt

được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối (Ellis, 1988).

Theo Colman và Young (1989), Farrell đưa ra mô hình các chỉ số hiệu quả vào

năm 1957, ước tính hiệu quả và giới thiệu sự khác biệt giữa hiệu quả kỹ thuật (khi thu

được đầu ra với những đầu vào nhất định) và hiệu quả phân phối (khi nắm được đầu

vào, người ta sử dụng các yếu tố nhằm đạt lợi nhuận tối đa).

Trong hình 2.4 Đường thẳng đồng giá PP' chỉ rõ chi phí tối thiểu để làm ra một

đơn vị sản phẩm.

36

Hiệu quả kỹ thuật của nông trại = OC/OD, nghĩa là nông trại có thể giảm mức

Khối lượng đầu vào X2

D

P

C

R

B

Đường đồng mức

A

O

P'

Khối lượng đầu vào X1

Nguồn: Nguyên lý kinh tế nông nghiệp (Colman và Young ,1998)

sử dụng các đầu vào và vẫn sản xuất ra một khối lượng đầu ra như cũ.

Hình 2.4. Các chỉ số hiệu quả của Farrell

Hiệu quả phân phối = OR/OC biểu thị sự khác biệt giữa điểm chi phí tối thiểu

và chi phí gánh chịu ở điểm C

Hiệu quả kinh tế = OC/OD x OR/ OC

= hiệu quả kỹ thuật x hiệu quả phân phối

Với những định nghĩa trên, nông trại A có hiệu quả kinh tế, các nông trại B và

C có hiệu quả kỹ thuật nhưng không có hiệu quả phân phối, còn nông trại D không có

hiệu quả kỹ thuật và cũng không có hiệu quả phân phối.

Lợi nhuận. Lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí. Có hai khái niệm về

chi phí. Chi phí kế toán chỉ tính các khoản chi thực sự phải trả, còn chi phí kinh tế là

tất cả chi phí của doanh nghiệp, bao gồm chi phí phải trả (chi phí kế toán) và các chi

phí phát sinh dưới dạng chi phí cơ hội mất đi. Các nhà kinh tế thường tập trung vào chi

phí phát sinh thay vì chi phí phải trả (Guell, 2008).

37

Thu nhập và quan hệ với lợi nhuận. Đối với nông hộ, cân bằng về sản xuất và

tiêu dùng được tóm tắt ở phương trình sau:

PmQm + PaQa + wQr = wT + П

Trong đó:

Pm là giá hàng hóa mua ở thị trường

Qm là lượng hàng hóa mua sắm trên thị trường

Pa là giá nông sản nông hộ sản xuất

Qa là lượng nông sản tự tiêu thụ

w là tiền công

Qr là độ thư nhàn

T là tổng lượng thời gian của nông hộ sẵn có để phân phối cho công việc và thư

nhàn (đã trừ đi thời gian sử dụng cho nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống như ăn,

ngủ…)

П là lợi nhuận của nông hộ có tính tổng chi phí lao động, kể cả lao động gia

đình

Vế phải của phương trình biểu thị giá trị của thu nhập đầy đủ, gồm có hai nhân

tố hợp thành là lợi nhuận của nông trại và giá trị tổng lượng thời gian của nông hộ có

thể phân phối cho công việc và thư nhàn. Vế trái của phương trình cho biết các khoản

chi của nông hộ về mua hàng hóa trên thị trường, về tiêu dùng phần nông sản tự sản

xuất ra và về độ thư nhàn (Colman và Young, 1989).

Chỉ tính sản xuất của nông hộ thì:

Lợi nhuận = giá trị tổng sản phẩm - tổng chi phí sản xuất

(trong đó, chi phí lao động gồm cả chi phí lao động gia đình và lao động thuê ngoài)

Thu nhập gia đình = lợi nhuận + giá trị lao động gia đình của nông hộ

(Đinh Phi Hổ, 2008).

38

2.2.5. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng

Do khuyến nông là loại hình dịch vụ công, muốn nâng cao chất lượng khuyến

nông, trước hết, cần nghiên cứu về chất lượng dịch vụ.

2.2.5.1. Chất lượng dịch vụ

Kotler và Keller (2009) cho rằng chất lượng là tất cả đặc điểm, đặc tính của sản

phẩm, dịch vụ liên quan tới khả năng làm thỏa mãn những nhu cầu hàm ẩn hoặc được

xác định. Sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng khi nó đáp ứng hoặc vượt mong đợi

của khách hàng. Như vậy, chất lượng dịch vụ có thể định nghĩa như là sự khác biệt

giữa mong đợi của khách hàng và dịch vụ nhận biết được. Nếu mong đợi của khách

hàng lớn hơn sự thực hiện, thì chất lượng nhận biết được kém thỏa mãn, khách hàng

không hài lòng.

Parasuraman, Zeithhaml và Berry (gọi tắt là PZB) (1985) tổng hợp được dịch

vụ có ba đặc tính là: vô hình (intangibility), khác biệt (heterogeneity) và không thể

tách rời (inseparability). Chất lượng dịch vụ khó đánh giá hơn là chất lượng hàng hóa,

cảm nhận về chất lượng dịch vụ có từ việc so sánh mong đợi của khách hàng và thể

hiện dịch vụ thực tế, phân phối dịch vụ cũng được bao gồm trong đánh giá dịch vụ. Từ

đó, PZB (1985) đưa ra mô hình 5 khỏang cách ảnh hưởng đến đánh giá của khách

hàng về chất lượng dịch vụ (Hình 2.5).

Khoảng cách 1- Khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của nhà

quản lý (GAP1): Nhà quản lý có thể không luôn luôn hiểu hết những đặc điểm nào

người tiêu dùng cho là chất lượng cao từ trước, các đặc điểm dịch vụ phải có để đáp

ứng nhu cầu khách hàng và mức thể hiện của những đặc tính nầy để phân phối dịch vụ

chất lượng cao.

Khoảng cách 2-Khác biệt giữa nhận thức của nhà quản lý và các đặc điểm của

dịch vụ (GAP2): Nhà quản lý nhận thức được mong đợi của người tiêu dùng nhưng

không thể xây dựng các đặc điểm dịch vụ chung cho cả doanh nghiệp vì không đủ

nhân sự đáp ứng nhu cầu dao động của thị trường hoặc là do khó thực hiện cam kết về

quản lý chung đối với cả doanh nghiệp lớn.

39

Nhu cầu cá nhân

Thông tin truyền miệng

Kinh nghiệm quá khứ

Dịch vụ mong đợi

NGƯỜI TIÊU THỤ

GAP5

Dịch vụ cảm nhận

GAP4

NHÀ CUNG ỨNG

Thông tin bên ngoài đến người tiêu thụ

Phân phối dịch vu (trước và sau tiếp xúc)

GAP3

GAP1

Chuyển đổi nhận thức vào đặc tính dịch vụ

GAP2

Nhận thức của nhà quản lý về mong đợi của người tiêu thụ

Nguồn: Mô hình dịch vụ (Parauraman, Zeithaml và Berry, 1985)

Hình 2.5. Mô hình chất lượng dịch vụ

Khoảng cách 3- Khác biệt giữa đặc điểm dịch vụ và phân phối dịch vụ

(GAP3): Ngay cả có các hướng dẫn để thực hiện dịch vụ tốt và đối xử đúng với người

tiêu dùng, chất lượng dịch vụ cũng chưa chắc chắn do thực thi của nhân viên khi cung

ứng dịch vụ.

Khoảng cách 4- Khác biệt giữa phân phối dịch vụ và thông tin đến với người

tiêu dùng (GAP4): Quảng cáo qua phương tiện thông tin đại chúng và các dạng truyền

40

thông khác bởi công ty có thể ảnh hưởng mong đợi của khách hàng. Hứa hẹn nhiều

hơn khả năng cung ứng sẽ làm tăng mong đợi của khách hàng nhưng giảm cảm nhận

về chất lượng khi lời hứa không được thực hiện đầy đủ. Khoảng cách dưới dạng hứa

hẹn thái quá, hoặc thiếu thông tin về phương diện cung ứng dịch vụ để phục vụ tốt

người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách 5-Khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và cảm nhận về dịch

vụ nhận được (GAP5). Điểm then chốt để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt là đáp ứng

hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng. Mong đợi của khách hàng bị ảnh hưởng bởi

nhu cầu cá nhân, các thông tin truyền miệng và kinh nghiệm quá khứ.

Từ đó, PZB (1985) đưa ra khuyến cáo chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa

mong đợi và cảm nhận (GAP5) là hàm số của GAP1, GAP2, GAP3, GAP4 và bị ảnh

hưởng bởi 10 yếu tố xác định là: Tiếp cận (Acess), Truyền thông (Communication),

Năng lực (Competence), Nhã nhặn (Courtesy), Tín nhiệm (Credibility), Tin cậy

(Reliability), Đáp ứng (Responsiveness), An toàn (Security), Phương tiện hữu hình

(Tangibles) và Hiểu biết khách hàng (Understanding/ Knowing the customer) (Hình

2.6).

Trên cơ sở mô hình dịch vụ ở Hình 2.6, qua nghiên cứu 5 ngành dịch vụ khác

nhau: sửa chữa và bảo trì sản phẩm, ngân hàng cho vay lẻ, điện thoại đường dài, môi

giới chứng khoán và thẻ tín dụng ở vùng đô thị Đông Nam Hoa Kỳ, PZB (1988) đưa ra

thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ bằng cách tính

toán khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách hàng, trong đó, 10 yếu tố xác

định dịch vụ đưa ra trước đây được sắp xếp lại còn 5 thành phần (dimension). Thang

đo SERVQUAL năm thành phần có 22 mục hỏi (item), cho điểm theo thang đo Likert

từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) gồm có 2 bảng câu hỏi có nội

dung giống nhau nhưng chia ra 22 câu hỏi về mong đợi và 22 câu hỏi về cảm nhận của

khách hàng. Điểm số Q cho mỗi mục hỏi được định nghĩa là Q = P - E với P và E là

điểm tương ứng cho từng mục hỏi tương ứng ở bảng câu hỏi cảm nhận và bảng câu hỏi

mong đợi.

41

Truyền miệng

Các yếu tố xác định dịch vụ

Kinh nghiệm quá khứ

Nhu cầu cá nhân

1. Tiếp cận

2.Truyền thông

3.Năng lực

Dịch vụ mong đợi

4.Nhã nhặn

5.Tín nhiệm

Chất lượng dịch vụ cảm nhận

6.Tin cậy

7.Đáp ứng

Dịch vụ cảm nhận

8.An toàn

9.Phương tiện

hữu hình

10.Hiểu biết

Nguồn: Các yếu tố xác định dịch vụ (PZB, 1985)

Hình 2.6. Các yếu tố xác định chất lượng dịch vụ

Năm thành phần của thang đo SERVQUAL là:

(1) Phương tiện hữu hình (Tangibles). Sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất,

thiết bị, nhân sự.

(2) Tin cậy (Reliability). Khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách đáng

tin cậy và chính xác.

(3) Đáp ứng (Responsiveness). Sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch

vụ kịp thời.

(4) Đảm bảo (Assurance). Kiến thức chuyên môn và sự lịch lãm của nhân viên,

khả năng làm cho khách hàng tin cậy, tin tưởng.

(5) Cảm thông (Empathy). Ân cần, quan tâm đến từng cá nhân khách hàng.

Độ tin cậy của các thành phần đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha trong

nghiên cứu của PZB ở các ngành điện thọai, bảo hiểm, ngân hàng ở Mỹ đạt rất cao, từ

0.83 – 0.93. Sự kết hợp giữa 5 thành phần nầy với đánh giá chất lượng tổng quát khá

42

chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê, thang đo có đầy đủ độ tin cậy và giá trị phân biệt,

những thành phần nầy có tương quan với nhau (PZB, 1991).

Thang đo SERVQUAL ban đầu có một số câu hỏi ngược nhưng các câu hỏi

ngược có thể gây nhầm lẫn cho nên khi chuyển thành câu hỏi xuôi thì độ tin cậy đạt

được sẽ cao hơn. Khi áp dụng vào nghiên cứu thực tế các ngành dịch vụ, số lượng các

nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ rút ra được có thể ít họăc nhiều hơn 5 thành phần

kể trên. Sự khác nhau đó có thể là do sự tương đương giữa các thành phần hoặc sự

khác nhau trong đánh giá của khách hàng qua các mục hỏi trong một thành phần đối

với một công ty cung cấp dịch vụ (PZB, 1991). Những nhân tố của chất lượng dịch vụ

có thể thay đổi tùy thuộc vào ngành hay lãnh vực nghiên cứu (Cronin và Taylor,

1992).

Từ khi được đưa ra, SERVQUAL chứng tỏ rất hữu ích cho việc đánh giá chất

lượng dịch vụ. PZB (1991) cho rằng, ở mức độ tổng quát, cấu trúc 5 thành phần của

SERVQUAL có thể phục vụ như là khung khái niệm có ý nghĩa để tóm tắt những tiêu

chuẩn mà khách hàng dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ; đồng thời, các ông cũng

đưa chỉ dẫn là: (1) SERVQUAL là khung cơ bản đánh giá chất lượng dịch vụ, nên

được dùng một cách toàn bộ, có thể có thay đổi nhỏ trong các mục hỏi cho phù hợp

nhưng việc bỏ bớt các mục hỏi sẽ ảnh hưởng đển tính tổng hợp của thang đo, (2) có

thể bổ sung vào SERVQUAL những mục hỏi chuyên biệt cho ngành dịch vụ nhưng

phải tương tự với các mục hỏi của SERVQUAL và sắp xếp vào thành phần phù hợp

nhất của SERVQUAL. Các mục hỏi không phù hợp bất cứ thành phần nào của thang

đo SERVQUAL có thể hữu ích khi đưa đưa vào bảng câu hỏi phỏng vấn nhưng phải

được xử lý riêng khi phân tích dữ liệu điều tra vì nó không thuộc lĩnh vực chất lượng

dịch vụ, (3) SERVQUAL có thể bổ sung một cách hiệu quả bằng những nghiên cứu

định tính hoặc định lượng để vạch ra những vấn đề tồn tại hoặc là những khoảng cách

được nhận ra bởi nghiên cứu SERVQUAL.

Từ khi thang đo SERVQUAL ra đời, có nhiều phê bình, câu hỏi về khái niệm,

giá trị và khả năng tiếp cận của nó. Cronin và Taylor (1992) tranh luận rằng chỉ có

43

cảm nhận về thể hiện của dịch vụ mới đo lường chất lượng dịch vụ có hiệu quả. Hai

ông đã nghiên cứu các mô hình:

Chất lượng dịch vụ = Cảm nhận - Mong đợi (1)

Chất lượng dịch vụ = Trọng số * (Cảm nhận – Mong đợi) (2)

Chất lượng dịch vụ = Cảm nhận (3)

Chất lượng dịch vụ = Trọng số * Cảm nhận (4)

Trong đó 22 mục hỏi của SERQUAL được sử dụng.

Mô hình (1) là SERVQUAL, mô hình (2) là SERVQUAL có trọng số của các

thành phần, mô hình (3) chỉ có câu hỏi về cảm nhận, mô hình (4) chỉ có câu hỏi cảm

nhận và có trọng số của các thành phần. Qua nghiên cứu thực nghiệm ở các ngành dịch

vụ: ngân hàng, kiểm soát côn trùng, giặt giũ, và thức ăn nhanh; mô hình (3) phù hợp

nhất, Cronin và Taylor gọi là mô hình cảm nhận thể hiện dịch vụ SERVPERF.

SERVPERF xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ

cảm nhận (thay vì cả mong đợi và cảm nhận như SERVQUAL). Do xuất xứ từ thang

đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF cũng

giống như SERVQUAL (Cronin và Taylor, 1992). Cronin và Taylor (1994) khuyến

cáo rằng đo lường dựa trên cảm nhận thể hiện dịch vụ phản ánh tốt hơn thái độ của

người tiêu dùng đối với chất lượng dịch vụ trong dài hạn ở nhiều nghiên cứu qua các

ngành dịch vụ khác nhau, còn phán đoán về khoảng cách trong chất lượng dịch vụ lệ

thuộc vào kinh nghiệm người tiêu dùng trải nghiệm. Trong nông nghiệp, yêu cầu của

các chương trình khuyến nông là mời nông dân chưa từng dự tập huấn (cùng chuyên

đề trước đó) nên họ chưa có kinh nghiệm về lớp tập huấn sẽ tham dự. Do đó, nghiên

cứu về chất lượng dịch vụ khuyến nông của luận án cơ bản áp dụng Thang đo

SERVQUAL nhưng chỉ đo lường cảm nhận thể hiện dịch vụ theo như khuyến cáo của

Cronin và Taylor (1992, 1994).

44

2.2.5.2. Sự hài lòng

Sự hài lòng là cảm giác vui thích hoặc thất vọng của một người bắt nguồn từ sự

so sánh sự thể hiện của sản phẩm, dịch vụ cảm nhận được với mong đợi của khách

hàng. Nếu sản phẩm không đạt như mong đợi, khách hàng không hài lòng. Nếu sản

phẩm đáp ứng mong đợi thì khách hàng hài lòng. Còn nếu như nó vượt quá mong đợi,

khách hàng rất hài lòng và vui thích (Kotler và Keller, 2009)

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa như là kết qủa của sự đánh giá

cảm tính và nhận thức, ở đó vài tiêu chuẩn được so sánh với sự thực hiện cảm nhận

được. Nếu cảm nhận về sự thực hiện một dịch vụ thấp hơn mong đợi, khách hàng

không hài lòng. Ngược lại, nếu cảm nhận vượt quá mong đợi, khách hàng sẽ hài lòng.

Sự phán đóan hài lòng có liên quan đến tất cả kinh nghiệm về sản phẩm, quá trình bán

hàng và dịch vụ hậu mãi của doanh nghiệp (Lin, 2003). Hài lòng là hàm số của mong

đợi, cảm nhận cùng với khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi (Oliver, 1980).

2.2.5.3. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng

Sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt

nhưng có quan hệ gần gũi với nhau. Chất lượng dịch vụ là khái niệm mang tính khách

quan, nhận thức, đánh giá trong khi hài lòng là sự kết hợp của các thành phần mang

tính chủ quan, dựa vào cảm giác, xúc cảm (Shemwell và cộng sự, 1998). PZB (1988)

phân biệt chất lượng dịch vụ và sự phán đoán tổng quát, hay là thái độ, liên quan đến

tính ưu việt của dịch vụ; trong khi đó hài lòng liên quan đến một giao dịch chuyên

biệt. Hai khái niệm này có liên quan nhau, trong đó, hài lòng qua thời gian có từ cảm

nhận về chất lượng dịch vụ. Cronin và Taylor (1992) đưa ra kết quả nghiên cứu

khuyến cáo là chất lượng dịch vụ là tiền tố của sự hài lòng của khách hàng và sự hài

lòng của khách hàng có ảnh hưởng có ý nghĩa đến khuynh hướng mua hàng. Theo

Olajide (2011), chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm riêng biệt nhưng có

liên quan nhau. Do đó, không nên đo lường chất lượng dịch vụ mà không đánh giá sự

hài lòng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ được đánh giá trên cơ sở nhu cầu và

45

mong đợi của khách hàng. Kotler và Keller (2009) cũng cho rằng sự hài lòng của

khách hàng tùy thuộc vào chất lượng dịch vụ.

Như vậy, các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ tác động có ý nghĩa

đến sự hài lòng là các thành phần quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ. Muốn

nâng cao chất lượng dịch vụ phải xem xét các thành phần này để có giải pháp cải thiện

chúng.

2.2.5.4. Một số công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ

Ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu chất lượng dịch vụ cơ bản

áp dụng Thang đo SERVQUAL.

Nguyễn Việt & Nguyễn Khánh Duy (2005) thuộc Tiểu ban dự án giáo dục-

Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM vào tháng 6 năm 2004 đã tiến hành khảo sát sự hài

lòng của sinh viên năm cuối với cỡ mẫu 1.086 phiếu điều tra cho tất cả các chuyên

ngành. Bảng câu hỏi có 64 biến quan sát liên quan đến sự hài lòng thuộc năm thành

phần đo lường chất lượng dịch vụ. Qua phân tích nhân tố, 64 biến quan sát được nhóm

lại thành 11 thành phần có độ tin cậy chấp nhận được (Cronbach’s Alpha> 0.6). Biến

phụ thuộc là sự hài lòng được nhóm từ 4 khía cạnh (item) cụ thể: (1) Chất lượng chung

về đào tạo của Trường Đại học Kinh tế Trường phái.HCM; (2) sự tự tin của sinh viên

trong tìm kiếm việc làm với kiến thức chuyên môn đã được đào tạo từ Trường ĐH

Kinh tế Trường phái.HCM; (3) chất lượng đời sống văn hóa xã hội của sinh viên; (4)

Sự hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị nói chung. Kết quả phân tích hồi qui có R2=0,585; các biến X1, X2, X3, X4, X8, X9, X10 có quan hệ dương có ý nghĩa với sự

hài lòng của sinh viên.

Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Tòan (2005) nghiên cứu chất lượng dịch vụ lắp

đặt đồng hồ nước tại Tp.Hồ Chí Minh áp dụng Thang đo SERVQUAL điều chỉnh gồm

các thành phần là: Tin cậy (REL), Đáp ứng (RES), Năng lực phục vụ (ASS), Cảm

thông (EMP), Phương tiện hữu hình (TAN) và đưa thêm vào thành phần Giá cả (PRI).

Kích thước mẫu nghiên cứu là 150. Qua trình phân tích nhân tố, Thang đo

SERVQUAL được sắp xếp lại thành ba thành phần: Năng lực phục vụ (RES), Phương

46

tiện hữu hình (TAN), Tái lập mặt đường (ASS). Kết quả phân tích mô hình hồi qui tuyến tính bội có R2 điều chỉnh là 0,65; cả 4 biến độc lập: RES, TAN, ASS, PRI (giá)

đều có quan hệ dương với sự hài lòng.

Nguyễn Thành Long (2006) đã sử dụng mô hình SERVPERF nghiên cứu chất

lượng đào tạo của Đại học An Giang . Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 thành phần

nguyên thủy của thang đo SERVPERF đã được sắp xếp lại thành 5 thành phần: Giảng

viên, nhân viên, cơ sở vật chất (phương tiện hữu hình), tin cậy, cảm thông. Kết quả phân tích hồi qui có R2=0,532; cả 5 thành phần nầy đều có tác động dương với sự hài

lòng của sinh viên.

Võ Thị Thúy An (2012) nghiên cứu chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của

các ngân hàng thương mại, thực hiện tại Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam-

Chi nhánh Đà Nẳng dùng 5 thành phần cơ bản của thang đo SERQUAL có hiệu chỉnh,

cỡ mẫu là 500. Qua phân tích nhân tố, thang đo rút ra 5 thành phần nhưng có sự sắp

xếp lại các biến trong các thành phần cơ bản của SERVQUAL thành các thành phần:

Năng lực phục vụ và sự thấu cảm, khả năng đáp ứng sau khi giải ngân, độ tin cậy và

quá trình cung ứng dịch vụ, sự thuận tiện và phương tiện hữu hình, độ tin cậy và lời

hứa với khách hàng. Phân tích hồi qui sự hài lòng của khách hàng theo 5 thành phần chất lương dịch vụ nói trên và biến giá cả có hệ số xác định R2 điều chỉnh là 0,32, cả 6

biến độc lập đều có ý nghĩa.

Phạm Thị Xuân Lan và Phùng Thị Hồng Thắm (2011) nghiên cứu các yếu tố

tác động đến sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa thành phố

sử dụng mô hình SERVQUAL có đưa thêm vào 3 yếu tố nữa là thời gian khám chữa

bệnh, kết quả khám chữa bệnh và chi phí khám chữa bệnh. Cỡ mẫu nghiên cứu là 457

bệnh nhân ngoại trú của các bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Vạn Hạnh và Medic. Kết

quả phân tích nhân tố có 7 nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích 68% nhưng có

sự sắp xếp lại như sau: (1) Cơ sở vật chất và môi trường bệnh viện, (2) Năng lực tác

nghiệp của các bác sĩ và điều dưỡng, (3) Kết quả khám chữa bệnh đối với bệnh nhân,

(4) Sự quan tâm phục vụ của bệnh viện đối với bệnh nhân, (5) Thời gian dành cho một

47

cuộc khám bệnh, (6) Sự tin cậy của bệnh nhân vào bệnh viện và (7) Chi phí khám chữa

bệnh. Mô hình hồi qui sự hài lòng theo các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ được sắp xếp lại có hệ số xác định R2= 0,719, hệ số hồi qui của các biến từ (1) đến

(5) dương và có ý nghĩa .

Các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ phổ biến dựa trên cơ sở thang đo

SERVQUAL gồm 5 thành phần chủ yếu. Tuy nhiên, qua phân tích nhân tố, các thành

phần của thang đo có thể được sắp xếp lại tùy theo lĩnh vực nghiên cứu.

Thang đo SERVQUAL được dùng phổ biến để nghiên cứu chất lượng dịch vụ

trên lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, khuyến nông cũng là một loại dịch vụ trong nông

nghiệp nên có thể dùng thang đo nầy. Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2009) nghiên

cứu chất lượng các khóa tập huấn "Ba giảm ba tăng" cho nông dân An Giang áp dụng

thang đo SERVQUAL. Kích thước mẫu là 235. Qua phân tích nhân tố khám phá, các thanh phần được sắp xếp lại là: Đáp ứng, bảo đảm, cảm thông. Hệ số xác định R2=

0,26. Cả 3 biến độc lập đều có tác động dương đến sự hài lòng của nông dân. Mô hình

nầy chỉ giải thích được 26% phương sai của biến phụ thuộc. Do đó, cần nghiên cứu

thêm các yếu tố có thể làm tăng sự hài lòng của nông dân tham gia các lớp tập huấn

khuyến nông.

2.2.5.5. Nghiên cứu định tính bổ sung mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng

Trong nông nghiệp, thực tế cho thấy nông dân rất quan tâm đến hiệu quả kinh

tế trong sản xuất, giảm chi phí, tăng lợi nhuận và các lợi ích khác khi được khuyến cáo

áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới. Do đó, có thể nghiên cứu định tính hoặc định

lượng để bổ sung thang đo SERVQUAL nhưng phải phân tích riêng với (PZB, 1991).

Nghiên cứu của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) ở ĐBSCL trong vụ Đông Xuân 2004-

2005 cho thấy nông dân có tham gia chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng" sử

dụng lượng hạt giống thấp hơn, dùng phân đạm và phun xịt thuốc bảo vệ thực vật ít

hơn và đạt lợi nhuận cao hơn nông dân không tham gia. Người nông dân cũng nhận

thức về tác động môi trường của các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp. Tổng hợp về lý

48

do nông dân chọn mô hình "Ba giảm ba tăng": có 65,8% nông dân trả lời do tăng thu

nhập, 92,5% trả lời do giảm chi phí, 30% trả lời do bảo vệ sức khỏe. Rahman và

Thapha (1999) nghiên cứu nhận thức của nông dân Bangladesh thấy rằng họ nhận thức

rõ về tác động bất lợi của kỹ thuật nông nghiệp hiện đại đối với môi trường đất, nước

và sức khỏe con người.

Như vậy, vấn đề đặt ra là nghiên cứu cảm nhận, đánh giá của nông dân về hiệu

quả của tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới được chuyển giao qua dịch vụ tập huấn

khuyến nông và ảnh hưởng của nó đến hài lòng của nông dân về chất lượng dịch vụ

đó.

Nghiên cứu về vấn đề trên được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định

tính GT (Grounded Theory), là phương pháp xây dựng lý thuyết (hoặc điều chỉnh, mở

rộng lý thuyết đã có), dựa vào quá trình thu thập và phân tích dữ liệu một cách có hệ

thống, dùng cánh chọn mẫu lý thuyết (theoretical sampling), các phần tử được chọn

sao cho thỏa mãn một số đặc tính của đám đông nghiên cứu (Strauss và Corbin, 1998);

thành viên tham gia nhóm thảo luận nên đồng nhất, chưa từng tham gia thảo luận

tương tự trước đây, không nên chọn chỉ một số nông dân đã quen biết nhau vì dễ bị

ảnh hưởng bởi người dẫn đầu (Nguyễn Đình Thọ, 20101). Áp dụng phỏng vấn nhóm

(focus group), chọn 8 nông dân từ 2 lớp tập huấn "Một phải năm giảm" ở huyện Châu

Phú, tỉnh An Giang trong vụ Đông Xuân 2010-2011 tập trung ở Trạm Bảo vệ thực vật

huyện để phỏng vấn, tìm hiểu sâu về cảm nhận, đánh giá của họ về hiệu quả của "Một

phải năm giảm", số mẫu nầy đạt điểm bảo hòa (saturated point) vì đã cung cấp đủ

thông tin cần thiết. Công cụ thu thập dữ liệu định tính là câu hỏi bán cấu trúc (semi-

structured). Qua phỏng vấn cho thấy nông dân quan tâm đầu tiên là biện pháp kỹ thuật

giúp lúa xanh tốt, khỏe mạnh, ruộng lúa phát triển đều (không có cao thấp, chỗ dầy

chỗ thưa khác nhau); nông dân được phát sổ tay đồng ruộng để ghi chép công việc

đồng án, nhập lượng, chi phí sản xuất nên họ cũng quan tâm đến lợi nhuận chứ không

chỉ là năng suất cao. Ngoài ra, qua tập huấn, nông dân cũng ý thức được biện pháp

canh tác bền vững là phải bảo vệ sức khỏe người sản xuất và bảo vệ môi trường nên họ

hài lòng về "Một phải năm giảm" là giúp họ giảm tác động có hại cho sức khỏe con

49

người và môi trường do sử dụng phân, thuốc bảo vệ thực vật ít hơn nhưng vẫn giữ

được hiệu quả sản xuất. Nông dân còn cho biết khi họ thấy một loại phân, thuốc hay

kỹ thuật nào đó không hiệu quả thì dù có quảng cáo hay họ cũng không vừa ý.

Dữ liệu trên nói lên nông dân cảm nhận, đánh giá hiệu quả của công nghệ mới

qua các thể hiện như: làm cho cây lúa phát triển tốt, giảm chi phí tăng lợi nhuận, giảm

tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường. Giữa hiệu quả và hài lòng có

quan hệ là nông dân càng hài lòng khi các lớp tập huấn khuyến nông chuyển giao được

công nghệ có hiệu quả cho họ.

Do đó, đề nghị bổ sung yếu tố cảm nhận về hiệu quả của kỹ thuật, công nghệ

mới trong nông nghiệp vào mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng để tăng

mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu. Giả thuyết đề nghị bổ sung là hiệu quả của

công nghệ mới được chuyển giao có tác động cùng chiều với hài lòng của nông dân về

chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông.

2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về các chương trình khuyến nông chuyển giao công

nghệ mới và đánh giá chất lượng dịch vụ trong nông nghiệp

2.3.1. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM-Integrated Pest Management)

Quản lý dịch hại tổng hợp là quá trình xử lý dựa trên quyết định bao gồm việc

sử dụng bao gồm nhiều biện pháp phối hợp để tối hảo hóa việc kiểm soát tất cả dịch

hại bằng phương cách vững chắc có tính tiết kiệm và sinh thái. Từ tổng hợp

(integrated) hàm ý đưa yếu tố thiên địch, các mức độ đề kháng vào việc quyết định và

sử dụng các phương thức tương thích, không gián đoạn để bảo vệ chúng. Mầm mống

của IPM bắt đầu sau Chiến tranh thế giới lần 2, khi các nhà khoa học có tầm nhìn xa

nhận ra rằng việc sử dụng không phân biệt các loại thuốc trừ côn trùng tổng hợp chứng

tỏ có vấn đề. Các nhà côn trùng học ở California (Mỹ) đáp ứng bằng cách đưa ra khái

niệm kềm chế có giám sát (supervised control) bao gồm theo dõi định kỳ quần thể côn

trùng gây hại và thiên địch, và xử lý thuốc hóa học khi cần thiết, khác với cách phun

thuốc định kỳ để phòng ngừa. Chương trình kềm chế có giám sát đầu tiên áp dụng vào

năm 1946 nhắm vào sâu ăn tạp trên cỏ voi (alfalfa) để thập kỷ sau đó, việc sử sụng

50

thuốc trừ côn trùng không phân biệt đã làm côn trùng kháng thuốc, bùng phát dịch hại

và ô nhiễm môi trường. Từ đó, các nhà côn trùng học ở Đại học California đã phát

triển tiếp khái niệm kềm chế tổng hợp (integrated control), được định nghĩa như là

kềm chế dịch hại áp dụng kết hợp kiểm soát sinh học và hóa học, đồng thời đưa ra khái

niệm ngưỡng kinh tế (economic threshold) và mức độ tổn thương kinh tế (economic

injury level) để phun xịt thuốc hóa học. Chương trình kềm chế tổng hợp được đưa ra

để quản lý rệp sáp trên cỏ voi làm thức ăn gia súc. Tuy nhiên, kềm chế tổng hợp có

tiêu điểm tương đối hẹp, nên đến những năm 1960 khái niệm quản lý dịch hại (pest

management) được ủng hộ ở nhiều nơi, rộng hơn và bao gồm nhiều phương thức kềm

chế như cây chủ kháng, nửa hóa học và kiểm soát gắn với văn hóa cộng đồng nhưng

cũng vẫn định hướng vào loại côn trùng nào đó. Đến những năm 1970, khái niệm

“Quản lý dịch hại tổng hợp” (IPM) hiện đại được đưa ra bao gồm tất cả những loại

dịch hại cây trồng . Trong suốt hơn 30 năm qua, IPM là mô hình giá trị để tổ chức các

nỗ lực nghiên cứu và khuyến nông trên phạm vi thế giới (Ehler, 2006).

Ở Châu Á, từ khi tiến hành cuộc Cách mạng Xanh vào thập kỷ 1960 với việc

đưa vào giống mới, ngắn ngày, năng suất cao đã làm tăng sản lượng lúa, đáp ứng nhu

cầu lương thực do dân số gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, tốc độ tăng năng suất ngày

càng chậm lại. Các nhà khoa học của IRRI điều tra ở Philippinnes thấy rằng năng suất

tăng mức độ khác nhau tùy theo từng nông dân; cùng dùng giống cải tiến cho năng

suất cao nhưng cách quản lý các nhập lượng khác nhau cho ra kết quả năng suất khác

nhau. Hơn nữa, việc dùng thuốc trừ sâu phổ rộng đã khiến bùng phát dịch rầy nâu trầm

trọng ở Indonesia vào năm 1976/1977; Thái Lan, Campuchia và Việt Nam cũng bị

dịch rầy nâu tương tự vào thời gian nầy. Các nhà khoa học IRRI nhận ra phương pháp

khuyến nông phổ biến từ Cách mạng Xanh chủ yếu vào kỹ thuật, với cách tiếp cận từ

trên xuống không giải quyết được vấn đề mà phải tăng cường kiến thức cho nông dân

từ kinh nghiệm thực tế đồng ruộng, cách tiếp cận từ dưới lên, nông dân không phải thụ

động mà chính là chuyên gia vì họ hiểu rõ hơn ai hết đồng ruộng của mình. Từ đó, các

nhà khoa học IRRI đã tiến hành các bước đầu tiên để sáng tạo cách tiếp cận FFS cho

51

IPM ở Philippines qua suốt 5 vụ liên tiếp từ năm 1978 đến 1980. Phương pháp mới đã

được áp dụng để tập huấn cho nông dân áp dụng IPM.

- Nông dân được huấn luyện theo từng nhóm nhỏ và được khuyến khích năng

động trong thảo luận nảy sinh trong lớp tập huấn.

- Lớp tập huấn thử nghiệm chương trình kéo dài suốt 3 tháng với tập trung mỗi

tuần 4 giờ.

- Thực hành ngoài đồng thay vì phân phát tài liệu tốn kém, bài giảng lý thuyết.

- Các buổi làm việc theo sau đó của cán bộ khuyến nông trên đồng ruộng nông

dân được khuyến khích.

IPM nâng cao năng lực, vị thế của nông dân về kỹ thuật, chính trị, thị trường và

lực lượng xã hội. Bốn nguyên tắc của IPM là: (1) Trồng cây khỏe;(2)Bảo vệ thiên

địch;(3) Thăm đồng thường xuyên;(4) Nông dân là chuyên gia IPM.

Nông dân tham gia các lớp FFS của chương trình IPM sẽ được: Học và áp dụng

nguyên lý sinh thái để quản lý cây trồng tốt hơn trong hệ sinh thái nông nghiệp đặc thù

của họ; nắm vững và áp dụng kỹ năng tư duy phê phán ở cả hai mức độ cộng đồng và

nông trại; đạt được kỹ năng lãnh đạo để tổ chức phối hợp quản lý hệ sinh thái địa

phương; nắm vững cách tiếp cận khám phá ứng dụng cho phép họ thu thập, tổng hợp

và mở rộng kiến thức địa phương

Đặc điểm của các lớp tập huấn FFS của IPM là nông dân thực hành theo dõi sự

phát triển của quần thể thiên địch, sâu bệnh, cây trồng trực tiếp ở lô ruộng thực hành;

đồng thời làm những thí nghiệm nhỏ như cắt lá để khảo sát khả năng phục hồi của cây

lúa khi bị sâu cuốn lá tấn công, thả rầy nâu và thiên địch trong chậu lúa có bao bọc

bằng ny-long trong suốt để theo dõi khả năng tấn công sâu, rầy của các loài thiên địch.

IPM phát triển theo hướng cộng đồng, đào tạo nông dân có khả năng thành giảng viên

để tập huấn lại cho các nông dân khác, nhân rộng chương trình IPM khắp cả vùng

(FAO Community IPM Programme, 2002).

52

Sau năm 1982, Chương trình liên quốc gia của FAO về kiểm soát dịch tổng hợp

ở Nam Á và Đông Nam Á đã tài trợ kỹ thuật và tài chính để tiến hành công tác tập

huấn. Đến năm 1984, đã có khoảng 200 giảng viên nguồn, 4.500 cán bộ khuyến nông

và 55.000 nông dân đã được tập huấn IPM theo phương pháp FFS. Kinh nghiệm tổ

chức IPM theo phương pháp FFS ở Philippines được áp dụng để tổ chức tập huấn IPM

đầu tiên được tổ chức ở Indonesia vào vụ mùa 1989-1990 và được Chính quyền hợp

tác, ban hành chính sách hỗ trợ để mở rộng trên cả nước. Vào khoảng giữa những năm

1990, đã có 50.000 nông dân tham gia được những lớp tập huấn IPM theo phương

pháp FFS đầu tiên ở Indonesia, từ đó phát triển mạnh mẽ khắp Châu Á. Tại hội nghị

các nước tham gia Chương trình IPM cộng đồng của FAO cấp vùng năm 1999, IPM đã

được xác định là mô hình giáo dục thích hợp cho nông dân trên toàn thế giới vì các

phương pháp khuyến nông khác đã bộc lộ thiếu khả năng cung cấp giáo dục nông dân

yêu cầu trong hệ thống nông nghiệp phức tạp họ đang quản lý .

Trong thập kỷ 1990, nông dân, cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật, các tổ

chức phi chính phủ đã áp dụng phương pháp FFS để mở 75.000 lớp IPM cho hơn 2

triệu nông dân ở Châu Á (Bảng 2.1).

Một khảo sát đánh giá tác động của IPM trên 24 nông dân trồng lúa đã tham gia

huấn luyện IPM ở quận Indramayu, miền West Java, Indonesia theo phương pháp

đánh giá tác động trước-sau cho thấy hiệu quả như sau:

- Hiệu quả kỹ thuật: sau khi được tập huấn, nông dân giảm phun thuốc từ 4 còn

0 lần, tăng bón phân 42 kg u-rê/ha, phân kali 59 kg/ha, năng suất tăng 0,75 tấn/ha lên

6,2 tấn/ha.

- Hiệu quả kinh tế: Nhờ đó, giảm chi phí 22.667 Rp/ha, lợi nhuận đạt 2.790.000

Rp/ha tăng 33.700 Rp/ha so với trước khi tham gia tập huấn.

(FAO Community IPM Programme, 2002)

Nhận xét. Chương trình IPM dùng phương pháp khuyến nông FFS để huấn

luyện nông dân kết hợp thực hành ngoài đồng cho nông dân, giúp nông dân nâng cao

hiệu quả kỹ thuật do giảm được phân, thuốc trừ sâu rầy, bảo vệ thiên địch, tăng năng

53

suất từ đó cải thiện hiệu quả kinh tế sản xuất lúa do giảm chi phí sản xuất, tăng doanh

thu và tăng lợi nhuận trồng lúa.

Bảng 2.1. Số liệu tập huấn IPM các nước

Quốc gia Năm Các lớp Số lớp FFS bắt đầu Nông dân được tập huấn Nông dân được tập huấn FFS* khác

Giảng viên IPM là nông dân được đào tạo

Bangladesh 1994 5 490 141 470 373 9 410 679

Cambodia 1996 670 20 000 85 2 500 254

China 1993 1 306 37 877 13 390 1 817

Indonesia 1989 37 429 935 152 6 388 159 600 29 522

1994 6 302 189 683 India

280 7 767 45 1 350 Laos 1997

209 5 415 156 Nepal 1998

Philippines 1993 6 000 180 000 1 200 336 000

Sri Lanka 1995 510 9 700 34 610 240

Thailand 1998 525 12 027

Viet Nam 1992 19 876 515 927 1 993 55 098 6 178

(Nguồn: FAO Community IPM Programme, 2002)

*các lớp FFS đầu tiên về rau nhưng cũng gồm cả đậu nành và đậu xanh

2.3.2. Hệ thống thâm canh lúa (SRI-System of Rice Intensification)

Theo Africare, Oxfarm African và WWF-ICRISAT Project (2010), hệ thống

thâm canh lúa-SRI là tập hợp các biện pháp quản lý cây trồng khác với lối canh tác

truyền thống được phát triển vào những năm 1980 ở Madagascar nhằm làm lợi cho hộ

nông dân ít đất. SRI tăng hiệu quả sử dụng đầu vào, giảm nước tưới, hạt giống, phân

hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ cỏ và công lao động, đặc biệt là công việc lao

động phụ nữ thường phải đảm nhận. Do đó, SRI giúp các hộ nông dân sản xuất hiệu

quả, an toàn và tự tin hơn đồng thời góp phần ngăn chận xu thế biến đổi khí hậu.

54

Các biện pháp chủ yếu của SRI là:

(1) Tuổi mạ. Mạ non được cấy vào 8-12 ngày tuổi, làm mạ trên nương mạ khô,

sau khi nhổ mạ thì để vào khay mang đến ruộng và cấy ngay. Lượng lúa giống từ 5-7

kg/ha.

Tập quán cũ: thường cấy mạ lúc 21-40 ngày tuổi, cột thành bó vận chuyển đến

ruộng. Bó mạ thường để trên ruộng vài ngày mới cấy xong.

(2) Số tép mạ cấy. Chỉ cấy từ 1-2 tép/buội và cấy cạn (1-2 cm) vào ruộng vừa

đủ ẩm.

Tập quán cũ: cấy 3-4 tép/buội, cấy sâu và nén mạnh vào ruộng lúa ngập nước

làm cây lúa kém phát triển.

(3) Khoảng cách cấy. cấy thưa với khoảng cách 20-30 cm/buội, cấy đều theo

hàng để dễ vào làm cỏ và cây lúa nhận đầy đủ ánh sáng.

Tập quán cũ: cấy dầy với khoảng cách 10-15 cm/buội, theo hàng hoặc cấy lan.

(4) Quản lý nước. Bơm nước ít hoặc theo cách ướt khô xen kẻ (AWD) trong

thời kỳ tăng trưởng để cho ruộng được thoáng khí, giữ nước 1-2 cm trên mặt ruộng sau

khi lúa trổ bông.

Tập quán cũ: cho ngập nước liên tục trên ruộng từ 5-15 cm suốt thời kỳ tăng

trưởng.

(5) Bón phân. Phân hữu cơ được sử dụng hết mức có được nhưng có thể bổ

sung phân hóa học để cân bằng dinh dưỡng cho cây trồng.

Tập quán cũ: dùng nhiều phân hóa học, thay thế hoàn toàn phân hữu cơ.

(6) Kiểm soát cỏ và côn trùng gây hại. Dùng dụng cụ cào cỏ để làm cỏ đồng

thời làm cho đất thoáng khí. Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM-Integrated Pest

Management) được khuyến khích áp dụng. Cây lúa đề kháng mạnh với côn trùng gây

hại và bệnh nên cần ít thuốc hóa học.

55

Tập quán cũ: Dùng nước nhận cỏ và làm cỏ bằng tay hoặc xịt thuốc cỏ. Dùng

nhiều thuốc hóa học để trừ côn trùng, bệnh hại.

SRI làm tăng điều kiện phát triển lúa nhờ giảm thời gian mạ cần để phục hồi

sau khi cấy, giảm cạnh tranh giữa các cây lúa, tối hảo điều kiện đất và nước; làm cho

rễ lúa phát triển manh và ăn sâu hơn, tăng khả năng quang hợp, cây lúa khỏe kháng

được bất lợi về thời tiết và dịch hại, và cho năng suất cao hơn.

Tổng quát là SRI làm cho năng suất cao hơn với nhập lượng ít hơn các lối canh

tác theo tập quán cũ. Nông dân với chi phí thấp hơn, có thể sản xuất nhiều lúa hơn để

ăn và bán ra, tăng được thu nhập; đồng thời làm lợi cho sức khỏe của họ và môi trường

do dùng nước và hóa chất ít hơn. Từ khi được triển khai các nơi trên thế giới, SRI

được nông dân, các nhà khoa học và các nhà quản lý đồng tình ủng hộ. SRI cũng được

khuyến cáo là cần được nghiên cứu thích nghi với điều kiện của từng nơi, áp dụng cho

cả cây lúa mùa địa phương và thậm chí cả các cây trồng khác.

Để tìm giải pháp cải thiện đời sống các hộ nông dân ít đất, dễ bị tổn thương, các

tổ chức phi chính phủ, xã hội dân sự đã tìm đến SRI.

Africare bắt đầu thử nghiệm SRI ở nông trại ở vùng Timbuktu của Mali vào năm 2007, áp dụng cấy sớm, mật độ cấy 25 cm2, áp dụng phân hữu cơ, kết quả năng

suất đạt 9 tấn/ha, trong khi ruộng đối chứng canh tác theo cách tốt nhất ở địa phương

chỉ đạt 6,7 tấn/ha. Tiếp theo, Africare chon 12 làng với diện tích canh tác lúa 1.900 ha

gần bằng 10% diện tích có nước tưới của vùng Timbuktu, có khoảng 17.200 hộ trồng

lúa. Africare cung cấp mỗi làng 2 dụng cụ làm cỏ có con lăn, bố trí 1 cán bộ kỹ thuật

hướng dẫn thực tế cho 15 hộ nông dân. Nông dân tự lo phân bón, giống lúa trên ruộng của mình, dùng theo ý của họ. Lô đối chứng và lô SRI có diện tích 400 m2 mỗi lô, mạ

gieo cùng một ngày, cùng một giống lúa nhưng lô SRI cấy 10-12 ngày sau khi gieo mạ

với 1 tép/buội trong khi lô đối chứng cấy 29 ngày sau khi gieo mạ và 5 rẽ mạ/buội.

Nông dân SRI bón 120 kg urê /ha cùng với phân hữu cơ, lô đối chứng bón 145 kg

urê/ha (khuyến cáo của chính quyền là 200 kg urê/ha).

56

Năng suất và hiệu quả kinh tế của SRI cải thiện rõ rệt so với đối chứng ở 12

làng, mức độ tùy theo loại đất, giống lúa, chế độ bón phân và làm cỏ. Kết quả năng

suất trung bình của 53 nông dân SRI là 9,1 tấn/ha, cao hơn 66% so với năng suất trung

bình của các lô đối chứng là 5,5 tấn/ha, trong khi năng suất trung bình của các ruộng

lân cận áp dụng tập quán cũ là 4,86 tấn/ha. Chi phí chung của SRI hơi cao hơn đối

chứng do làm đất kỹ lưỡng hơn, chi phí cấy theo hàng và phân hữu cơ nhưng năng suất

cao hơn nên SRI vẫn có lãi cao hơn đối chứng.

Ưu điểm của SRI được nông dân đồng tình cao: tăng năng suất, giảm lượng

giống từ 40-60 kg/ha còn 6 kg/ha, giảm thời gian làm cỏ (do dùng dụng cụ làm cỏ),

giảm phân bón hóa học khoảng 30% so đối chứng. Hơn nữa, thời gian thu hoạch sớm

hơn khoảng 10-15 ngày làm cho nông dân có thể chuyển từ giống ngắn ngày năng suất

thấp sang giống năng suất cao nhưng dài ngày hơn mà vẫn tránh được đợt lạnh cuối vụ

làm giảm năng suất và chim chóc phá hoại.

Bài học kinh nghiệm

- SRI chứng minh thực tế cho nông dân và cán bộ địa phương thấy không

phải như họ nghĩ là tưới nước, bón phân hóa học càng nhiều thì năng suất càng cao;

mà dùng nhập lượng ít hơn vẫn cho năng suất cao hơn kiểu canh tác theo tập quán.

- Nông dân tự nguyện tham gia thí nghiệm, tự cung cấp nhập lượng, tự

quản lý đồng ruộng của mình nên kết quả thử nghiệm phản ánh điều kiện và thực hiện

thực tế của nông dân. Khi được tiếp cận và chứng kiến kết quả thực hiện SRI qua công

tác khuyến nông có chất lượng tốt, nông dân và cán bộ kỹ thuật địa phương bắt đầu cởi

mở với các ý tưởng mới, mở rộng tầm quan sát và xem xét lại tập quán canh tác cũ.

- Chất lượng công tác khuyến nông, hỗ trợ kỹ thuật rất cần thiết để bảo

đảm nông dân hiểu rõ nguyên tắc và tin tưởng vào SRI để điều chỉnh canh tác. Cán bộ

kỹ thuật địa phương phải được huấn luyện để hỗ trợ nông dân có hiệu quả. Việc in ấn

và phân phối các vật liệu truyền thông cũng là phần quan trọng của khuyến nông.

57

- Tập huấn nên bao gồm cả đàn ông và phụ nữ vì phụ nữ thường có vai trò

hạn chế trong sản xuất lúa ở nhiều nơi nhưng qua đánh giá SRI năm 2009, có nhóm

phụ nữ thực hiện toàn bộ quá trình trồng lúa và đạt kết quả rất tốt.

- Triển vọng phát triển của SRI là phương pháp luận của nó dựa trên kiến

thức nên có thể lan truyền nhanh và chấp nhận bởi hầu hết nông dân Mali nếu họ nhận

được hỗ trợ kỹ thuật chất lượng và nhất quán qua công tác khuyến nông.

SRI ở Ấn Độ

Ấn Độ là nước đông dân với dân số 1,15 tỉ người, dự kiến tăng lên 1,6 tỉ người

vào năm 2015, có 70% dân số là nông dân, trong đó 80% có dưới 1 ha đất. Ấn Độ là

nước có diện tích đất lúa lớn nhất thế giới, sản lượng lúa chỉ đứng sau Trung Quốc.

Trên phân nửa đất lúa có tưới nước, đóng góp 75% tổng sản lượng lúa nhưng cũng tiêu

thụ 60-70% nguồn nước ngọt; áp lực về tài nguyên đất và nước rất lớn. Do vậy, Ấn Độ

tiếp nhận phương pháp sản xuất như là SRI.

SRI được đưa vào Ấn Độ năm 2000 ở Trường Đại học Nông nghiệp Tamil Nadu

(TNAU-Tamil Nadu Agricultural University) phối hợp với các dự án trồng lúa giảm

nước tưới. Năm 2003, triển khai cho 200 nông dân thực hành SRI trên ruộng của mình

để so sánh với cách canh tác theo truyền thống ở lưu vực sông Cauvery và

Tamiraparani. Kết quả là năng suất lúa tăng khoảng 1,5 tấn/ha với nhập lượng giảm,

thậm chỉ giảm 8% công lao động/ha. Đồng thời, ở Bang Andha Pradesh, Đại học Nông

nghiệp Acharaya N.G. Ranga (ANGRAU-Acharaya N.G. Ranga Agricultural

University) đưa SRI vào đồng ruộng của nông dân trong vụ mùa Kharif 2003. Kết quả

so sánh trên tất cả các quận của Bang, năng suất tăng 2,5 tấn/ha, cao hơn 50% so với

canh tác theo truyền thống.

Kết quả thực hiện SRI rất ấn tượng nên tổ chức WWF đã tài trợ cho ANGRAU

và một tổ chức phi chính phủ tại địa phương triển khai thử nghiệm ngoài đồng ruộng ở

11 quận của Bang trong vài năm, bắt đầu từ vụ mùa Rabi 2004-2005. Kết quả bước

đầu đã giúp thuyết phục được Chính quyền Bang Andhra Pradesh hỗ trợ tài chính và

kỹ thuật mở rộng SRI bằng cách tổ chức các mô hình trình diễn ở tất cả các làng thuộc

58

Bang, đồng thời huấn luyện cho cán bộ ngành nông nghiệp và nông dân. Trong 5 năm

2003-2008, với 2 vụ lúa trong năm, năng suất các mô hình trình diễn tăng trung bình

26,5% so với cánh tác theo truyền thống.

Trong thời gian nầy, các trường đại học, cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính

phủ, tổ chức tư nhân cũng quan tâm đánh giá và mở rộng SRI ở các bang khác của Ấn

Độ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn hẻo lánh và vùng dân tộc thiểu số để cải thiện

sinh kế nông dân. Tiếp theo, để mở rộng SRI trên toàn Ấn Độ, WWF và ICRISAT

phối hợp đưa ra dự án WWF-ICRISAT có nhiều thành phần tham gia, gồm các hoạt

động chính: nghiên cứu khoa học các nguyên tắc chính của SRI, sáng kiến để hỗ trợ:

đưa SRI vào các điều kiện khí hậu khác nhau, thử nghiệm ngoài đồng và các mô hình

trình diễn, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực nông dân, truyền thông, và thúc đẩy,

tổ chức trao đổi giữa nông dân, nhà khoa học, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội dân sự

để chia sẽ thông tin và giải quyết các vấn đề khó khăn.

Đến 2010, SRI đã được phổ biến khắp các bang trồng lúa ở Ấn Độ. Có khoảng

600.000 nông dân với 1 triệu ha đất lúa áp dụng toàn bộ hay đa phần SRI. Đánh giá

ngoài đồng hay ở trạm nghiên cứu đều cho thấy SRI có tiềm năng cải thiện năng suất

trong khi giảm nước tưới, chi phí sản xuất và các nhập lượng hóa chất. Thực tế cho

thấy SRI giúp tiết kiệm 50% nước tưới, cải thiện chất lượng đất, làm tăng năng suất từ

20-30% (dữ liệu các thí nghiệm làm tăng 68%). Ngoài ra, thời gian canh tác ngắn hơn,

tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao hơn, đề kháng tốt hơn với hạn hán và giông bão. Những

trở ngại chủ yếu đối với nông dân là thiếu lao động, làm mạ non, quản lý nước ở vùng

thấp và yêu cầu làm cỏ cao.

SRI còn giúp thích ứng với biến đổi khí hậu do giảm lượng nước tưới, từ đó giảm

khí thải methane phát ra trong điều kiện yếm khí, mà ảnh hưởng của nó bằng 23-25 lần

khí carbonic.

Kinh nghiệm của WWF là cần có sự phối hợp giữa các tổ chức khác nhau và

khung công việc để theo dõi và rút kinh nghiệm thực hiện SRI, kết hợp nghiên cứu với

thực hiện, tiết kiệm thời gian và tiền bạc nhờ không trùng lắp. Từ đó, WWF-ICRISAT

59

sáng kiến phát triển diễn đàn quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi cho: (1) phối hợp giữa

các thành viên tham gia, đặc biệt là các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức xã hội

dân sự, quan chức nhà nước và các nhà tài trợ; (2) hoạt động nghiên cứu và khuyến

nông; (3) tổng hợp và chia sẽ thông tin; và (4) đối thoại giữa các thành viên tham gia

từ cấp nông trại đến quốc gia.

SRI ở Việt Nam

Cục Bảo vệ thực vật triển khai tập huấn SRI cho nông dân lồng ghép với chương

trình quốc gia IPM và BUCAP từ 5 tỉnh năm 2004 lên 12 tỉnh năm 2005, 17 tỉnh năm

2006 (với 3.450 nông dân), hỗ trợ bởi FAO và DANIDA. Kết quả năng suất trung bình

tăng 9-15% so với canh tác theo tập quán, trong khi sử dụng giống ít hơn từ 70-90%,

phân đạm ít hơn 25% và nước ít hơn một phần ba.

Chiến lược thực hiện SRI ở Việt Nam của Oxfarm bao gồm thử nghiệm, mô hình

trình diễn và lan truyền; nâng cao nhận thưc và năng lực của nông dân để áp dụng

nguyên tắc SRI và các bước tiến hành; trình diễn ưu điểm của SRI cho người sản xuất

địa phương và chính quyền và xây dựng chương trình khuyến nông phù hợp để đưa

kiến thức SRI đến nông dân cả nước.

Năm 2007, Oxfarm phối hợp Chi cục Bảo vệ thực vật Tỉnh Hà Tây tiến hành

hoạt động SRI dựa vào cộng đồng bao gồm chính quyền địa phương, nông dân, Hội

Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và cộng đồng. Tổ chức tập huấn cho nông dân kết hợp với

thử nghiệm ngoài đồng theo phương pháp FFS (Farmer Field School) kéo dài suốt vụ,

nông dân trong lớp tập huấn chia thành tổ thường xuyên quan sát, phân tích với sự

hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Kiến thức có được từ những hoạt động nầy giúp nông

dân có khả năng tự quyết định trong canh tác ruộng của mình. Có trên 1.000 nông dân

tham gia SRI, lợi nhuận thuần tăng thêm trung bình trên 2 triệu đồng/ha.

Từ kết quả thực hiện ở Hà Tây, Oxfarm đưa ra chương trình SRI 3 năm triển khai

trên 13 xã ở 6 tỉnh phía Bắc là Hà Nội, Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Tỉnh và

Nghệ An, với sự tham gia của Cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Phát triển nông thôn

bền vững (SRD), Oxfarm (Quebec) và Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Các thửa

60

ruộng FFS của lớp tập huấn được quan sát và thu thập dữ liệu kỹ lưỡng về các chỉ tiêu

nông học, tác động của giới, thu nhập và chuyển giao kiến thức. Để nâng cao nhận

thức về SRI và nông nghiệp bền vững nói chung, chương trình tiến hành nhiều hội

thảo ở cấp cộng đồng cho nông dân, cán bộ chính quyền địa phương, cũng như cán bộ

kỹ thuật và cán bộ khuyến nông tham dự; đồng thời ưu tiên phát hành nhiều tài liệu

truyền thông dùng cho các hoạt động nâng cao nhận thức ở cộng đồng. Sau 2 vụ thu

hoạch trên 6 tỉnh, SRI đã có kết quả rất tích cực. Qua sơ kết năm 2008, năng suất trung

bình trên ruộng thử nghiệm SRI đạt 6,3 tấn/ha, cao hơn 11% so với canh tác theo tập

quán ở địa phương; trong khi sử dụng phân đạm thấp hơn 16%, lần phun thuốc giảm

45%, chi phí bơm nước giảm 35%. Tổng hợp lại thu nhập của nông dân tăng xấp xỉ

50%, tương đương 5,4 triệu đồng/ha/vụ. SRI làm cho rễ lúa phát triển tốt, cây lúa

khỏe, cứng cáp tăng khả năng đề kháng đối với dịch hại, đổ ngã dẫn đến tăng năng

suất.

Bài học kinh nghiệm

SRI ở Việt Nam thành công do các nguyên nhân:

- Chương trình đáp ứng những khác biệt trong dịch vụ khuyến nông, đặc biệt là

sự tự tin và năng lực của nông dân, và cách thức làm việc giữa nông dân và cán bộ

khuyến nông hoặc cán bộ chính quyền địa phương.

- Sự chuẩn thuận của chính phủ là lợi thế to lớn cho tính hợp pháp và quảng bá

SRI

- Chương trình là một sự hợp tác nhiều bên bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức

phi chính phủ quốc tế, trường đại học và các định chế địa phương. Các thành viên

tham gia từ đầu nên đạt mức độ cao về chia sẽ hiểu biết về mục tiêu và cách tiếp cận

của chương trình, về sự cam kết tham gia và kết hợp, hợp tác có hiệu quả.

- Cách tiếp cận học tập gợi mở, dựa trên chứng cứ thông qua thực hành ngoài

đồng ruộng đã được nông dân và cán bộ địa phương tiếp nhận tốt. Khám phá riêng của

nông dân qua các thử nghiệm của SRI và thông điệp của họ có sức thuyết phục nhằm

mở rộng chương trình và nhận được sự hỗ trợ của nhà nước .

61

- Chiến lược truyền thông bao gồm thông tin đại chúng có hiệu quả cho việc

nâng cao nhận thức về SRI và mở rộng hơn tác động của chương trình.

Tóm lại, SRI triển khai ở các nước đã đạt được những kết quả đáng kể, làm tăng

năng suất, giảm chi phí, tiết kiệm nước và tăng thu nhập cho nông dân (Bảng 2.2).

Bảng 2.2. Tóm tắt đánh giá ngoài đồng tác động của SRI ở 8 nước

(N)

Tiết kiệm nước

Quốc gia

Tổ chức đánh giá

Giảm chi phí trên 1 ha (%)

Tăng năng suất (%)

(%)

Tăng thu nhập trên 1 ha (%)

BANGLADESH (2002-04)

1,073#

IRRI-BD/

BRAC, SAFE,

24

NM

7

59

Syngenta BD

CAMBODIA (2004) (2004)

GTZ CEDAC

500* 120**

RF 50

56 44

74 89

41 105

CHINA: Sichuan (2004)

CAU

44

29

7.4a

64

82* 100#

INDIA: Tamil Nadu (2004)

45

28

11

112

Andhra Pradesh (2003-04)

TNA U ANGRAU

40

38

NM

NM

1,535#

West Bengal (2004)

IWMI-India

RF

35

67

108#

32b

12,112#

INDONESIA (2002-06)

Nippon Koei

40

78

20

100+

412#

NEPAL (2005)

DADO†

43

82

2.2c

163

SRI LANKA (2004)

120*

IWMI-SL

24

44

12

104

VIETNAM (2007-08)

National IPM Program

33

17

30

23

(8-32)

(13-29)

47

68+

Tổng cộng

16,162

40

23

(Nguồn: Africare, Oxfarm African và WWF-ICRSAT Project , 2010)

Ghi chú: (N): số nông dân

62

NM: không đo lường RF: nước trời (rainfed), không tưới * lấy mẫu ngẫu nhiên # kết quả từ tất cả các trường hợp dùng SRI, không lấy mẫu ** Kết quả khảo sát của tổ chức phi chính phủ trên 120 nông dân có 3 năm kinh nghiệm SRI vào năm 2004 ‡ kết quả từ thử nghiệm ngoài đồng ở 13 huyện Việt Nam, với 1.274 nông dân tham gia, trên tổng số 96.554 nông dân SRI ở các huyện nầy năm 2008 † Cơ quan nông nghiệp huyên Morang, Chính phủ Nepal a Nhân viên khuyến nông chính phủ hỗ trợ mua giống lúa và phân bón hiện đại đồng thời với áp dụng SRI b 1 trong 2 làng nghiên cứu bị hạn nghiêm trọng trong mùa vụ 2004 c Dụng cụ làm cỏ để tiết kiệm lao động không có

Nhận xét. SRI giúp cải thiện hiệu quả kỹ thuật, làm giảm lượng giống, phân hóa

học nhưng tăng năng suất. Từ đó, đạt hiệu quả kinh tế là giảm chi phí, tăng lợi nhuận

cho nông dân.

2.3.3. Chương trình "Ba giảm ba tăng" trong sản xuất lúa.

Từ những năm 1960, nông dân Việt Nam thay dần giống lúa truyền thống bằng

giống năng suất cao (HYV-high yielding variety) với thời gian sinh trưởng ngắn, hầu

hết nhập từ Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) như IR 8, IR 26, IR 36, IR 64. Từ

năm 1990-1999, diện tích trồng lúa năng suất cao chiếm khoảng 80% (Nguyễn Văn

Luật và cộng sự, 2010), năng suất lúa tăng từ 3,2 tấn/ha đến 4,05 tấn/ha, diện tích canh

tác tăng từ 6,0 triệu lên 7,7 triệu ha, đưa sản lượng tăng từ 19,2 triệu tấn 31,3 triệu tấn

lúa (Tổng cục Thống kê, 2013). Tuy nhiên, các giống lúa năng suất cao đòi hỏi phải

dùng nhiều phân bón hóa học, nhất là phân đạm. Đối với đất phù sa ngọt ĐBSCL,

phân đạm được khuyến cáo sử dụng khoảng 100-120 kg N/ha trong vụ Đông Xuân, và

80-100 kg N/ha trong vụ Hè Thu. Đối với đất phèn vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây

Sông Hậu và Đồng Tháp Mười phân đạm được khuyến cáo thấp hơn so với vùng phù

sa. Vụ Đông Xuân bón 80-100 kg /ha và vụ Hè Thu bón 60-80 kg N/ha. Về phân lân,

đất phù sa bón từ 40-60 kg P2O5/ha, đất phèn từ 60-80 kg P2O5/ha. Hiệu lực của phân

kali không rõ, để duy trì hàm lượng kali trong đất, lương kali được khuyến cáo bón ở

liều lượng 30-50 kg K2O/ha (Phạm Sỹ Tân và Chu Văn Hách, 2013) (Bảng 2.3).

63

Bảng 2.3. Lượng phân vô cơ được khuyến cáo trong sản xuất lúa ở Đồng bằng

Sông Cửu long (kg/ha)

Đất phù sa Đất phèn

Dưỡng chất Đông Xuân Đông Xuân Hè Thu Hè Thu

N 100-120 80- 100 80- 100 60- 80

40-60 40-60 60-80 60-80 P2O5

Nguồn: Phạm Sỹ Tân và Chu Văn Hách, 2013.

30-50 30-50 30-50 30-50 K2O

Tuy nhiên, điều tra thực hành của nông dân ở hai huyện Ô môn và Vị Thủy

tỉnh Cần Thơ năm 2002 cho thấy nông dân sạ quá dầy (trên 200 kg giống lúa/ha) bón

phân không cân đối, đặc biệt là quá nhiều phân đạm và dùng thuốc bảo vệ thực vật

không đúng (Nguyễn Hữu Huân và cộng sự, 2010). Do đó, các nhà khoa học nông

nghiệp muốn nghiên cứu các biện pháp giảm mật độ sạ, phân đạm, thuốc bảo vệ thực

vật mà vẫn giữ năng suất cao.

Nghiên cứu "Ba giảm ba tăng" được Nguyễn Hữu Huân và cộng sự (2010) tiến

hành đầu tiên vào năm 2002 trong vụ Đông Xuân và Hè Thu ở 11 tỉnh ĐBSCL với 950

nông dân ở 35 xã tham gia. Nông dân được tập huấn ngắn hạn, được cung cấp bảng so

màu lá lúa, sổ tay ghi chép quá trình canh tác. Lô thí nghiệm có diện tích 1.000 m2,

đối chứng là các thửa ruộng canh tác theo tập quán của nông dân. Kết quả trong vụ

Đông Xuân 2001-2002 nông dân thực hiện "Ba giảm ba tăng" giảm lượng giống 79,8

kg/ha so với đối chứng, còn 117,8 kg/ha; giảm phân đạm 12,4 kg N/ha còn 95,4 kg/ha;

giảm phân lân 8,8 kg P2O5/ha còn 46,2 kg P2O5/ha, riêng phân kali nông dân thí

nghiệm "Ba giảm ba tăng" sử dụng 40 kg K2O/ha tăng 4 kg K2O/ha; số lần phun xịt

thuốc trừ sâu rầy giảm 1,29 lần còn 0,36 lần; giảm phun thuốc trừ bệnh 1,01 lần còn

0,30 lần nhưng năng suất tăng so với đối chứng nông dân canh tác theo tập quán 0,15

tấn/ha, đạt 6,46 tấn/ha. Trong vụ Hè Thu 2002, nông dân thực hiện "Ba giảm ba tăng"

giảm lượng giống 87,6 kg/ha còn 124,4 kg/ha, giảm lượng phân đạm 20,8 kg N/ha còn

91,2 kg N/ha, giảm lượng phân lân 5,5 kg P2O5/ha, riêng lượng phân kali nông dân thí

64

nghiêm "Ba giảm ba tăng" sử dụng là 34 kg K2O tăng 2,8 kg K2O so với đối chứng; số

lần phun thuốc sâu rầy giảm 1,01 lần còn 0,3 lần; số lần phun thuốc trừ bệnh giảm

0,57 lần còn 1,74 lần nhưng năng suất đạt 4,77 tấn/ha tăng 0,08 tấn/ha so với đối

chứng. Trên cơ sở kết quả của thí nghiệm nầy, Viện Nghiên cứu lúa gạo quốc tế

(IRRI) đã tài trợ cho dự án thực hiện các mô hình thí điểm "Ba giảm ba tăng" qui mô

lớn ở tỉnh Cần Thơ và Tiền Giang trong 2 năm 2002-2004 và Bộ Nông nghiệp&PTNT

đã chính thức phát động chương trình "Ba giảm ba tăng" năm 2006 trên cả nước. Từ

đó, chương trình "Ba giảm ba tăng" phát triển mạnh mẽ ở vùng sản xuất lúa ĐBSCL.

Võ Thị Lang (2008) tổng hợp các nội dung hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân áp

dụng "Ba giảm ba tăng" như sau: (1) sửa soạn đất kỹ, chon giống tốt và sử dụng đúng

cách; (2) gieo hạt thưa bằng dụng cụ sạ hàng hoặc bằng tay với mật độ từ 80-120

kg/ha; (3) kiểm soát nước tốt; (4) ngừa dịch hại bằng phương pháp IPM, tức là chỉ sử

dụng hóa chất bảo vệ thực vật khi cần thiết; (5) Bón phân đúng cách, kết hợp phân bón

vô cơ và hữu cơ nếu có thể, bón phân đạm theo bảng so màu lá lúa; (6) Thu hoạch

đúng lúc và làm khô lúa đúng mức.

Để đánh giá tác động của kỹ thuật, công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", từ tháng

7-8 năm 2006, các chuyên gia IRRI là Huelgas và Templeton đã tiến hành một đánh

giá độc lập ở ba tỉnh An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng, dùng phương pháp đánh giá

tác động chọn mẫu ngẫu nhiên, phỏng vấn 200 nông dân thuộc hai nhóm: tiếp nhận

"Ba giảm ba tăng" và không tiếp nhận trong quá trình sản xuất vụ Đông Xuân 2005-

2006 và hè Thu 2006 ở An Giang, Cần Thơ; ở Vụ Hè Thu 2006 và Đông Xuân 2006-

2007 ở Sóc Trăng. Kết quả cho thấy có 89% biết đến chương trình nhưng trong đó, có

48% thực sự áp dụng từ 1-3 của kỹ thuật ba giảm, 52% còn lại không áp dụng. Có

48% nông dân trả lời nhận được chủ yếu thông qua radio, tivi; 30% trả lời từ cán bộ kỹ

thuật; 10% trả lời nguồn khác. Nông dân "Ba giảm ba tăng" sử dụng giống thấp hơn

đối chứng 29,84 kg/ha; sử dụng phân đạm thấp hơn đối chứng 8,14 kg N/ha; số lần

phun thuốc bảo vệ thực vật cũng giảm. Tuy năng suất giữa 2 nhóm tương đương nhau,

lợi nhuận của nông dân áp dụng "Ba giảm ba tăng" đạt 352,83 USD/ha, cao hơn nhóm

đối chứng 48,85 USD/ha nhờ giảm chi phí sản xuất (Huelgas và Templeton, 2010).

65

Nghiên cứu của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) ở ĐBSCL trong vụ Đông Xuân

2004-2005, điều tra tại hai Tỉnh An Giang và Cần Thơ, đánh giá tác động theo cách

tiếp cận có và không có can thiệp và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cho thấy nông

dân có tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng" sử dụng lượng hạt giống thấp hơn,

dùng phân đạm và số lần phun xịt thuốc sâu rầy ít hơn; nhưng đạt thu nhập ròng (lợi

nhuận) cao hơn nông dân không tham gia (Bảng 2.4).

Như vậy, Chương trình "Ba giảm ba tăng" giúp nông dân trồng lúa cải thiện

hiệu quả kỹ thuật, từ đó tăng hiệu quả kinh tế của sản suất lúa.

Bảng 2.4. So sánh các chỉ tiêu khảo sát giữa nhóm có tham gia và không

tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng"

“Ba giảm Chênh lệch Không “Ba giảm ba tăng” Chỉ tiêu ba tăng”

(B) (A-B) (A)

- 38*** 180 142 Lượng giống (kg/ha)

122,3 - 22,52*** 99,78 Lượng đạm (kg N/ha)

2,32 - 0,63*** 1,69 Số lần xịt thuốc sâu rầy

213,90 240,11 - 26,21 ns Lượng thuốc sâu rầy (gram a.i/ha)

7.840 -140 ns 7.700 Năng suất (kg/ha)

670 - 20 ns 650 Giá thành (đồng/1kg lúa)

Giá bán lúa (đồng/kg lúa) 2244,14 2076,76 +732,62***

Thu nhập ròng (triệu đồng/ha) 12,196 11,073 +1,123**

Ghi chú: * : khác biệt có ý nghĩa 10% ** : khác biệt có ý nghĩa 5% ***: khác biệt có ý nghĩa 1% ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê Nguồn: Võ Thị Lang và cộng sự (2008).

Tỉ số thu nhập ròng/chi phí (lần) 2,72 2,46 +0,26**

66

2.3.4. Chương trình "Một phải năm giảm"

"Một phải năm giảm" là sự mở rộng của "Ba giảm ba tăng", thêm phải dùng

giống xác nhận, và giảm sử dụng nước tưới bằng cách áp dụng kỹ thuật tưới ướt khô

xen kẻ (AWD-Alternate Wetting and Drying) và giảm thất thoát sau thu hoạch, chủ

yếu là dùng máy gặt đập liên hợp và phơi, sấy đúng kỹ thuật.

Giống xác nhận (certified seed). Từ 2001-2005, sản lượng lúa ĐBSCL tăng từ

15.997.500 tấn lên 19.263.000 tấn, năng suất trung bình tăng từ 4,22 tấn/ha lên 5,03

tấn/ha. Năng suất lúa tăng chủ yếu do công tác chọn tạo, phát triển giống mới và sử

dụng giống xác nhận ngày càng tăng (Nguyễn Văn Hòa và cộng sự, 2006). Giống chất

lượng tốt có thể làm tăng năng suất từ 5-20%. Nông dân nên dùng giống chất lượng tốt

bởi các lý do: Giảm lượng giống sử dụng do tỉ lệ nẩy mầm cao, dạng hình cây lúa

đồng đều dễ thu hoạch; cây lúa khỏe ở giai đoạn đầu và chín sớm hơn nên tăng khả

năng cạnh tranh với cỏ dại, chống chịu hoặc kháng sâu bệnh, hạn hán; cho năng suất,

chất lượng cao do không có giống khác lẫn lộn; ít hạt non nên tỉ lệ thu hồi gạo qua xay

xát cao hơn (Asea và cộng sự, 2010).

Phẩm cấp chất lượng giống lúa ở Việt Nam được phân loại căn cứ theo Quyết

định số 53/2006/QĐ-BNN ngày 26/6/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quản lý,

kinh doanh, sử dụng giống lúa. Theo đó, giống tác giả hay giống gốc (breeder seed) là

hạt giống thuần do tác giả chọn tạo ra, hạt giống siêu nguyên chủng (pre-basic seed) là

hạt giống được nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc giống được phục tráng theo qui trình

sản xuất giống siêu nguyên chủng, hạt giống nguyên chủng (basic seed) là hạt giống

được sản xuất từ hạt giống siêu nguyên chủng và hạt giống xác nhận (certified seed) là

hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng. Chất hạt giống các cấp phải đạt

yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TCVN 1776: 2004 của Bộ Khoa học Công

nghệ ban hành theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BKHCN ngày 29/10/2004 (Bảng 2.5).

67

Bảng 2.5. Qui định tiêu chuẩn giống lúa cấp nguyên chủng và xác nhận

Tiêu chuẩn

Hạt giống nguyên chủng Hạt giống xác nhận Hạt giống siêu nguyên chủng

1-Độ thuần đồng ruông, % số cây, không nhỏ hơn 99,9 99,9 99,5

2-Độ sạch, % khối lượng, không nhỏ hơn 99,0 99,0 0

3- Hạt khác giống có thể phân biệt được, % số hạt 0,05 0,3 0

không lớn hơn

4- Hạt cỏ dại nguy hại, số hạt/1000g, không lớn hơn 0 5 10

5- Tỉ lệ nẩy mầm, % số hạt, không nhỏ hơn 80 80 80

Nguồn: TCVN 1776:2004 Bộ Khoa học Công nghệ (2004)

6-Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn 13,5 13,5 13,5

Tiết kiệm nước bằng kỹ thuật ướt khô xen kẻ (AWD-Alternate Wetting and

Drying). Kỹ thuật tưới ướt khô xen kẻ được Viên Nghiên cứu lúa gạo quốc tế (IRRI)

đưa ra áp dụng chủ yếu cho lúa nước nhằm tiết kiệm nước ngày càng khan hiếm trong

điều kiện biến đổi khí hậu. Muốn áp dụng AWD thì ruộng phải bằng phẳng. Nguyên

tắc là cho nước vào mặt ruộng không ngập sâu quá 5 cm và không thấp hơn mặt ruộng

15 cm. Tuy nhiên, trong thực tế, mực nước có thể thấp hơn 15 cm, tùy theo phát triển

của bộ rễ lúa ăn sâu tới đâu. Để theo dõi mực nước, dùng một ống nhựa có đục lỗ cho

nước thông vào, bên trong có khắc vạch đặt trên mặt ruộng, chôn một phần ống dưới

đất. Tưới cách nhau khoảng 1-10 ngày/lần, thay vì cho ngập nước liên tục.

Kỹ thuật tưới ướt khô xen kẻ được tiến hành lần đầu tiên ở An Giang với sự hỗ

trợ kỹ thuật của Cục Bảo vệ thực vật-Bộ Nông nghiệp và PTNT. Mô hình thực hiện ở

Phường Mỹ Thới, Thị xã Long Xuyên, Tỉnh An Giang với 19 hộ tham gia, diện tích

68

17,3 ha trong vụ Hè Thu 2005, áp dụng kỹ thuật canh tác "Ba giảm ba tăng" cho cả

ruộng mô hình và ruộng đối chứng. Kết quả là ở ruộng AWD là tỉ lệ đổ ngã thấp hơn ruộng đối chứng, lần lượt là (11,24%) và (19,06%). Mặc dù số bông/m2 ở ruộng AWD

thấp hơn ruộng đối chứng (476,25) so với (491,6) nhưng cả chiều dài bông, số

hạt/bông và tỉ lệ hạt chắc đều ở AWD đều cao hơn ruộng đối chứng, vì vậy năng suất

đạt 5,8 tấn/ha (qui ẩm độ 14%) và ruộng đối chứng là 5,3 tấn/ha. Chi phí ruộng AWD

giảm hơn ruộng đối chứng 240 đ/kg do giảm số lần bơm nước từ 8 lần còn 4 lần/vụ,

dẫn đến lợi nhuận ruộng AWD là 6.717.000 đồng/ha, tăng 38% so với ruộng đối

chứng trong điều kiện giá bán lúa bằng nhau (Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang,

2005).

Thất thoát trong thu hoạch và sau thu hoạch. Kết quả điều tra về tổn thất sau

thu hoạch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hợp phần Danida ASPS

(Agriculture Sector Program Support) tiến hành năm 2002 và 2003 ở 12 tỉnh ĐBSCL

là tổn thất sau thu hoạch tổng cộng 12% sản lượng gồm: cắt 3%, đập 1,9%, phơi 2,5%,

tồn trữ 1,8%, vận chuyển 0,3%, xay xát 2,5% (Phan Hiếu Hiền, 2010). Để giảm thất

thoát sau thu hoạch, sử dụng máy gặt đập liên hợp và máy sấy được khuyến khích áp

dụng bởi nhiều chính sách của nhà nước. Nhờ đó, ngoài lượng máy gặt xếp dãy có

khoảng 3.500 máy vào khoảng năm 2007-2009; lượng máy gặt đập liên hợp (loại

mini) ở ĐBSCL từ gần như không có gì vào năm 2003 tăng lên 5.000 máy vào năm

2010, xử lý được khoảng 20% diện tích, khả năng giảm thất thoát dưới 2% dưới điều

kiện tốt (cây lúa đứng, không đỗ ngã); độ lẫn từ 3-5%. Do thời tiết mưa ẩm, nhất là

vào vụ lúa Hè Thu, việc phơi lúa rất khó khăn nên máy sấy rất cần thiết để tránh cho

lúa bị hư hỏng do nẩy mầm. Có nhiều loại máy sấy được đưa vào sử dụng nhưng phổ

biến nhất là máy sấy vĩ ngang (flat-bed dryer) do Đại học Nông lâm Tp.HCM thiết kế.

Số lượng máy sấy vĩ ngang cả nước tăng nhanh chóng từ 3.000 năm 2002 đến 7.000

cái năm 2010, trong đó ĐBSCL chiếm tỉ lệ 95% (Phan Hiếu Hiền, 2010).

69

Cách tổ chức thực hiện Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm

giảm" .

Chi cục Bảo vệ thực vật-Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh tổ chức các lớp tập

huấn "Ba giảm ba tăng" kết hợp xây dựng các mô hình thí điểm diện tích khoảng 100

ha, mỗi lớp 50 nông dân. Các nội dung tập huấn gồm: sử dụng giống, phân bón, không

bón thừa đạm, phun thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “Bốn đúng” (đúng lúc,

đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng cách). Tập huấn tổ chức 3 lần/vụ vào đầu vụ, giữa

vụ và cuối vụ để tổng kết đối chiếu năng suất, hiệu quả giữa ruộng trong mô hình với

ruộng canh tác theo tập quán. Công tác truyền thông, thông tin trên phương tiên thông

tin đại chúng, phát hành các tờ bướm, bích chương cũng được thực hiện đồng thời để

tạo ra tác động lan truyền ra ngoài mô hình.

Tập huấn "Một phải năm giảm" tổ chức ở An Giang theo dạng các lớp FFS-

IPM, mỗi lớp có từ 20-30 học viên, mỗi tuần tập trung một buổi trong suốt vụ kết hợp

lý thuyết với thực hành trên ruộng mô hình. Tại mỗi buổi học, học viên làm việc theo

tổ, trước tiên là ra ruộng mô hình quan sát, đo đếm các chỉ tiêu nông học, mật số sâu

rầy, thiên địch trên đồng ruộng sau đó trình bày trước lớp và trao đổi thống nhất cách

xử lý ruộng mô hình cho đến tuần sau. Mỗi tuần học viên được truyền đạt một chuyên

đề kỹ thuật nông nghiệp, tuần cuối tổng kết so sánh năng suất lý thuyết, năng suất thực

tế, hiệu quả kinh tế. Sau khi các lớp tập huấn kết thúc, trạm bảo vệ thực vật huyện

thường tổ chức hội thảo trong mỗi vụ để nông dân trong khu vực trao đổi rút kinh

nghiệm và lan tỏa công nghệ mới trên địa bàn.

Trong vụ Hè Thu 2009, Chi cục Bảo vệ thực vật -Sở Nông nghiệp và PTNT An

Giang đã tổ chức 11 lớp tập huấn cho 335 nông dân (có diện tích ruộng 647 ha) ở 11

huyện, thị trong tỉnh; mỗi lớp có ruộng mô hình xấp xỉ 1 ha, tổng số 11 lớp là 10,65

ha. Kết quả tổng hợp áp dụng "Một phải năm giảm" ở các ruộng mô hình trình diễn

cho thấy công nghệ mới có tác động làm giảm được lượng giống, phân đạm, phun

thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới, ít đổ ngã; giữ vững năng suất lúa, và tăng lợi nhuận

70

so với ruộng canh tác theo tập quán (Bảng 2.6) (Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang,

2009).

Bảng 2.6. Kết quả áp dụng "Một phải năm giảm"

ở các ruộng trình diễn vụ Hè Thu 2009 ở An Giang

Chỉ tiêu Khác biệt Ruộng đối chứng (A)-(B) Ruộng trình diễn 1P5G (B) (A)

Lượng giống (kg/ha) 89,5 145,9 - 56,4

Lượng phân đạm (kgN/ha) 99,8 121,8 - 22,0

Số lần phun thuốc trừ sâu, rầy 0,9 3,3 - 2,4

Số lần phun thuốc trừ bệnh 2,5 3,8 - 1,3

Số lần bơm nước 5,8 7,8 - 2

Tỉ lệ đổ ngã (%) 8,5 20 - 11,5

Năng suất (tấn/ha) 5,7 5,5 0,2

Giá thành sản xuất (đồng/kg) 2286 2901 - 615

Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang (2009)

Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 11,508 7,768 3,750

Từ vụ Hè Thu 2009 đến vụ Hè Thu 2010, ngành nông nghiệp An Giang đã tổ

chức 85 khóa tập huấn cho 2077 nông dân, áp dụng công nghệ "Một phải năm giảm"

cho tổng cộng 2907 ha. Ngoài ra, chương trình đã thực hiện 2.000 bích chương,

26.000 tờ rơi và nhiều chuyên mục "Một phải năm giảm" trên đài truyền thanh, truyền

hình địa phương. Để đánh giá tác động của chương trình, Sở Nông nghiệp và PTNT

An Giang đã tổ chức điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 146 nông dân ở 5 huyện: An Phú,

Châu Đốc, Tịnh Biên, Thoại Sơn và Chợ Mới, trong đó một nửa có tham gia và một

nửa nông dân không tham gia Chương trình (Bảng 2.7).

Kết quả điều tra cho thấy nông dân tham gia "Một phải năm giảm" đạt hiệu

quả kỹ thuật là: đã giảm được 40,35kg giống/ha, 15,33 kgN/ha, 1 lần phun thuốc trừ

71

sâu rầy, 0,6 lần phun thuốc trừ bệnh, giảm 1 số lần bơm tưới so với nông dân canh

tác theo tập quán. Trong vòng 40 ngày sau khi sạ 70,5% nông dân "Một phải năm

giảm" không phun thuốc trừ sâu, trong khi chỉ có 37,3% nông dân canh tác theo tập

quán không phun. Tuy nhiên, năng suất lúa tương đương nhau là 7,4 tấn/ha. (Đoàn

Ngọc Phả và cộng sự, 2010). Như vậy, hiệu quả kỹ thuật của nông dân tham gia

"Một phải năm giảm" đạt cao hơn nông dân không tham gia do giảm các nhập lượng

mà vẫn giữ vững năng suất.

Bảng 2.7. Kết quả điều tra tác động chương trình "Một phải năm giảm"

(A – B)

Khác biệt Canh tác theo 1P5G Không 1P5G

(A) (B)

-40,35** 127,05 167,40 Lượng giống (kg ha-1)

129,40 -15,33** 114,07 Lượng đạm (kg N ha-1)

Số lần phun thuốc trừ sâu rầy 2,92 3,90 -0,98

-0,6 Số lần phun thuốc trừ bệnh 3,91 4,51

-1,03** Số lần bươm tưới 8,18 7,15

Ghi chú: **: khác biệt có ý nghĩa 1% Nguồn: Đoàn Ngọc Phả và cộng sự (2010)

Năng suất (t ha-1) 7,45 -0,04 7,41

Các tỉnh khác trong ở ĐBSCL và Nam Trung bộ cũng tổ chức các mô hình

"Một phải năm giảm" để làm cơ sở triển khai chương trình. Thành phố Cần Thơ mô

hình 1 ha tại Huyện Cờ Đỏ, mô hình 400 ha ở Huyện Vĩnh Thạnh trong vụ Hè Thu

2011. Tỉnh Sóc Trăng 26 mô hình với 72 nông dân tham gia, diện tích ứng dụng

454,8 ha. Ngoài ra, Tỉnh Ninh Thuận tổ chức mô hình 20 ha với 32 nông tham gia ở

huyện Ninh Phước. Tính đến cuối năm 2011, toàn vùng ĐBSCL đã tổ chức 224 lớp

tập huấn "Một phải năm giảm" cho 5560 nông dân tham gia với diện tích áp dụng là

6.869,2 ha (Cục Trồng trọt, 2012). Các tỉnh còn lại chủ yếu là kết hợp phổ biến "Một

72

phải năm giảm" vào các hoạt động tập huấn, hội thảo củng cố chương trình "Ba

giảm ba tăng", đồng thời truyền thông rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại

chúng như đài phát thanh truyền hình, báo địa phương và phân phối tờ bướm để

quảng bá chủ trương đẩy mạnh áp dụng "Một phải năm giảm" theo chủ trương của

Bộ Nông nghiệp và PTNT. Trong năm 2013, dự án Cạnh tranh nông nghiệp (ACP)

mở rộng cho ĐBSCL đã phê duyệt kế hoạch tập huấn "Một phải năm giảm" tổ chức

459 lớp cho 23.150 hộ nông dân tham gia (trung bình 50 người/lớp), hình thức tập huấn theo phương pháp FFS, tập trung 4 lần/vụ3. Theo báo cáo sơ kết của dự án,

trong vụ Đông Xuân 2012-2013, trên 7 tỉnh: Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang,

Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng và Cần Thơ đã tổ chức tập huấn "Một phải năm

giảm" được 5.793 nông dân với số lượt người dự là 22.031 ngày/người, với diện tích

của nông dân tham gia là 8.040 ha (ACP, 2013).

Nội dung công nghệ mới "Một phải năm giảm" được công nhận 4 chủ yếu là:

Chuẩn bị đất kỹ lưỡng, trang mặt bằng đồng ruộng; -

Sử dụng giống xác nhận, xử lý giống bằng dung dịch muối 15%, lượng -

giống gieo sạ từ 80-100 kg/ha, gieo sạ đồng loạt né rầy;

Bón phân cân đối, tránh thừa đạm (dùng bảng so màu lá lúa); công -

thức phân khuyến cáo cho lúa có thời gian sinh trưởng từ 85-100 ngày là: 90 – 30-30

(đất phù sa); 80- 45-30 (đất phèn nhẹ), 60-50-25 (đất phèn trung bình);

Quản lý nước tưới theo phương pháp ướt khô xen kẻ -

Quản lý dịch hại lúa theo IPM, hạn chế phun thuốc trừ sâu 40 ngày sau -

khi sạ, chỉ phun thuốc bảo vệ thực vât khi thật cần thiết và tuân thủ nguyên tắc "4

đúng" (đúng lúc, đúng thuốc, đúng liều, đúng cách)

- Thu hoạch lúa đúng độ chín (85-90% hạt lúa chuyển màu vàng rơm),

3 Theo Thông báo số 2818/DANN-ACP ngày 27/12/2012 của Ban Quản lý dự án Cạnh tranh nông nghiệp và Quyết định số 627/QĐ-DANN-TCKT ngày 21/3/2013 của Ban Quản lý các dự án nông nghiệp-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 4 Theo Quyết định số 532/QĐ-TT-CLT ngày 07/11/2012 của Cục Trồng trọt v/v công nhận " Ứng dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp "Một phải năm giảm" ở Đồng bằng Sông Cửu Long" là tiến bộ kỹ thuật.

73

sử dụng máy gặt đập liên hợp.

Các công nghệ mới như "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" cũng được

đưa vào các “Cánh đồng mẫu lớn” theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Khảo sát của Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng (2012) trong vụ Đông

Xuân 2010-2011 ở xã Vĩnh Bình, Huyện Châu Thành, An Giang, cho thấy nông dân

trong mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” sản xuất theo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với

Công ty Bảo vệ thực vật An Giang có doanh thu cao hơn 14,82%, chi phí thấp hơn

8,65%, lợi nhuận cao hơn 75,33% so với nông dân ngoài mô hình.

Tóm lại, kết quả các khảo sát bước đầu ở An Giang cho thấy Chương trình

"Một phải năm giảm" đã có tác động làm tăng hiệu quả kỹ thuật, giảm các nhập

lượng giống, phân thuốc hóa học, nước tưới nhưng vẫn giữ năng suất; từ đó tăng

hiệu quả kinh tế là giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho nông dân trồng lúa.

2.3.5. Chương trình “Khuyến nông có sự tham gia”

Chương trình Khuyến nông có sự tham gia (Participatory Extension

Programme-PAEX) thực hiện từ 2008-2012 ở hai tỉnh miền Đông Nam bộ là Bình

Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu và hai tỉnh ở ĐBSCL là An Giang và Sóc Trăng. Mục đích

là giúp nông dân, cán bộ khuyến nông và các cấp quản lý các dịch vụ khuyến nông cải

thiện chất lượng của hoạt động khuyến nông thông qua tăng cường sử dụng các

phương pháp có sự tham gia. Chương trình được tổ chức VVOB –Education for

Development (Bỉ) tài trợ. Đối tác kỹ thuật là Viện Nghiên cứu phát triển Đồng bằng

Sông Cửu Long- Đại học Cần Thơ và Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

và đối tác thực hiện là Trung tâm Khuyến nông các tỉnh thuộc địa bàn dự án.

Tổng kết chương trình đã đạt kết quả như sau (PAEX, 2012):

(1) Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Khuyến nông và các tổ chức đoàn thể

của năm tỉnh có đủ năng lực phối hợp vận động và ủng hộ việc thực hiện và thể chế

hóa các phương pháp khuyến nông có sự tham gia nhằm nâng cao chất lượng của hoạt

động khuyến nông.

74

(2) Các tổ chức đoàn thể tham gia tích cực vào mạng lưới hỗ trợ khuyến nông

và hỗ trợ/khuyến khích việc ứng dụng các phương pháp khuyến nông có sự tham gia.

Các hoạt động đã thực hiện:

- Đào tạo giảng viên nguồn (ToT-training of trainers): Tập huấn phương pháp

khuyến nông có sự tham gia (đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia-PRA, phát

triển kỹ thuật có sự tham gia-PTD, lập kế hoạch theo nhu cầu nông dân, giám sát đánh

giá, tiếp thị nông sản); kỹ năng tập huấn, hướng dẫn quản lý điều hành câu lạc bộ

khuyến nông có sự tham gia. Tổng cộng giảng viên được đào tạo là 71, trong đó có 26

người được đào tạo nâng cao để làm giảng viên nòng cốt của 5 tỉnh.

- Nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông và nông dân: Các giảng viên được đào

tạo đã tổ chức được 176 lớp tập huấn cho 4.123 học viên và nông dân là cán bộ

khuyến nông 5 tỉnh.

- Xây dựng hệ thống Câu lạc bộ khuyến nông PAEX. Thành lập và hỗ trợ 78

câu lạc bộ gồm: Bình Phước 15, Bà Rịa-Vũng Tàu 23, An Giang 12, Hậu Giang 14 và

Sóc Trăng 14. Câu lạc bộ là đầu mối để cán bộ khuyến nông và nông dân thực hành

PTD và áp dụng những kiến thức, kỹ năng mới từ Chương trình PAEX; chuyển giao

tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong nông nghiệp; trao đổi thông tin về giá

cả, vật tư, tiêu thụ sản phẩm; và phổ biến nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật.

Các câu lạc bộ đã tổ chức được 441 thử nghiệm kỹ thuật mới trong nông nghiệp theo

phương pháp PTD.

Một số bài học kinh nghiệm:

- Mức độ phối hợp của các đơn vị ngành nông nghiệp, hợp tác xã, đoàn thể và

chính quyền địa phương các cấp là một trong những yếu tố quyết định sự lớn mạnh

của các câu lạc bộ.

- Năng lực về PTD, quản lý câu lạc bộ, marketing giúp cho cán bộ khuyến nông

tiếp cận và hỗ trợ nông dân một cách có hiệu quả.

75

- Cán bộ tham gia Chương trình nên là những người có kinh nghiệm chuyên

môn và uy tín đối với lãnh đạo cơ quan (để có thể đề xuất công việc), đối với đồng

nghiệp (để có thể huy động, điều hành) và đối với nông dân (để có thể trao đổi thuyết

phục).

Nhận xét. Chương trình Khuyến nông có sự tham gia chủ yếu đổi mới phương

pháp khuyến nông, áp dụng phương pháp PTD giúp nông dân cùng nhau thử nghiệm

các kỹ thuật, công nghệ mới. Qua đó, gián tiếp giúp họ cải thiện được hiệu quả kỹ

thuật và hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất trên ruộng đất của mình.

2.3.6. Khảo sát chất lượng dịch vụ công trong nông nghiệp nông thôn và hài lòng

của nông dân

Ở Việt Nam, chất lượng dịch vụ trong nông nghiệp và sự hài lòng của nông dân

trong những năm gần đây cũng được quan tâm. Theo báo cáo của Chương trình Cải

thiện cung ứng dịch vụ công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn (The Public Service Provision Improvement Programme in Agriculture and Rural Development)5

(PS-ARD, 2010), Chương trình đã tiến hành điều tra chất lượng dịch vụ và hài lòng

của người dân ở hai tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình trong hai năm 2008 và 2010 để đánh

giá tác động theo phương pháp trước sau (before versus after). Số mẫu điều tra ở mỗi

tỉnh là 200 hộ. Có 4 dịch vụ được điều tra là: Khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vât và

thủy lợi. Các khía cạnh điều tra là: Tiếp cận, hướng theo nhu cầu, sự phù hợp/chất

lượng, phù hợp thời gian (mùa vụ), kỹ năng của nhân viên/ sự đáp ứng và sự hài lòng

chung.

Về tiếp cận, kết quả là ở Tỉnh Hòa Bình có 84% tiếp cận được dịch vụ khuyến

nông, 99% tiếp cận dịch vụ thú y, 19% tiếp cận dịch vụ bảo vệ thực vật, tiếp cận dịch

vụ thủy lợi tăng từ 64% đến 81% trong 2 năm. Ở Tỉnh Cao Bằng, tiếp cận ba dịch vụ

Khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật thay đổi từ 93% đến 100%; tiếp cận dịch vụ thủy

lợi tăng từ 24% lên 30% số hộ gia đình.

5 Chương trình được tài trợ bởi tổ chức Swiss Agency for Development and Cooperation SDC

76

Về dịch vụ theo nhu cầu, kết quả là năm 2007 có 10% dân số cho rằng dịch vụ

khuyến nông theo nhu cầu của họ thì năm 2009 con số nầy là 60%.

Về chất lượng dịch vụ khuyến nông, kết quả điều tra ở cả hai tỉnh được cho là

khá tốt. Khoảng từ 95%-100% hộ cho rằng nội dung và thời gian thích hợp và kiến

thức mới dễ nắm bắt. Ở Cao Bằng, số hộ cho rằng có thể áp dụng công nghệ mới học

được tăng từ 77% lên 85%. Ở Hòa Bình, con số tương ứng là 96% và 98%.

Về hài lòng, đánh giá mức hài lòng chung đối với dịch vụ có 5 mức độ: (1)

không tiếp cận, (2) không hài lòng, (3) bình thường, (4) hài lòng, (5) rất hài lòng. Ở

Tỉnh Hòa Bình, mức hài lòng chung đối với dịch vụ khuyến nông tăng từ 16% hài lòng

và rất hài lòng năm 2007 lên 66% năm 2009. Ở Cao Bằng, mức hài lòng chung đối

với dịch vụ khuyến nông tăng từ 38% số hộ gia đình hài lòng và rất hài lòng lên 66%.

Phần trăm của số hộ không hài lòng là 4% và 2% trong hai năm. Ở cả hai tỉnh, phần

trăm hài lòng về dịch vụ khuyến nông của hộ nghèo tăng, thậm chí cao hơn hộ không

nghèo.

Nhận xét. Khảo sát của PS-RAD không đưa ra mối quan hệ giữa chất lượng

dịch vụ khuyến nông và hài lòng, cho nên chưa hàm ý các giải pháp để nâng cao chất

lượng dịch vụ khuyến nông đã thực hiện trên các địa bàn đã triển khai.

2.4. Khung phân tích của luận án

Qua hệ thống hóa các lý thuyết về đổi mới công nghệ trong nông nghiệp và

kinh nghiệm thực tiễn ở các nơi trên thế giới, đổi mới công nghệ trong nông nghiệp

đã tạo bước phát triển đột phá trong sản xuất nông nghiệp, làm tăng hiệu quả kỹ

thuật qua việc sử dụng nhập lượng hiệu quả hơn; từ đó làm tăng hiệu quả kinh tế

trong sản xuất, giúp nông dân cải thiện thu nhập. Công nghệ mới trong nông nghiệp

đến nông dân được thông qua hoạt động khuyến nông, đó là dịch vụ trong nông

nghiệp gồm các hoạt động chủ yếu: tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn, truyền

thông và tư vấn. Phương pháp khuyến nông cũng không ngừng đổi mới, đi từ nhu

cầu thực tế sản xuất, theo hướng có sự tham gia của nông dân, giảng dạy kết hợp với

thực hành ngay trên đồng ruộng của nông dân.

77

Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong

nông nghiệp có hai thuộc tính cơ bản: Nội dung chương trình là tiến bộ kỹ thuật,

công nghệ mới trong nông nghiệp và hình thức hoạt động là dịch vụ. Tiến bộ kỹ

thuật, công nghệ mới làm cho chương trình khuyến nông có tác động đến thực hành

và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa; hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân

(thu nhập được giới hạn là lợi nhuận). Mặt khác, Chất lượng dịch vụ dẫn tới đến hài

lòng của khách hàng (Cronin và Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009), mà ở đây là

nông dân; ngoài ra nghiên cứu định tính (tiểu mục 2.2.5.5) cho thấy cảm nhận về

hiệu quả của công nghệ mới được chuyển giao qua hoạt động khuyến nông cũng có

ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân. Do đó, đề tài tập trung phân tích tác động,

ảnh hưởng của chương trình khuyến nông và chất lượng dịch vụ theo sát mục tiêu

cụ thể đã đề ra, đó là:

(1) Tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới

đối với thực hành và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa của nông

dân (đưa ra nhóm giả thuyết 1-tương ứng mục tiêu 1).

(2) Tác động của chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới

đối với hiệu quả kinh tế, cuối cùng là thu nhập trong sản xuất lúa của

nông dân (đưa ra nhóm giả thuyết 2-tương ứng mục tiêu 2).

(3) Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khuyến nông và hiệu quả công

nghệ mới đến hài lòng của nông dân (đưa ra nhóm giả thuyết 3-tương

ứng mục tiêu 3)

Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác khuyến nông chuyển giao

công nghệ mới để làm tăng thu nhập của nông dân trồng lúa; đồng thời, đề xuất các

giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông (mục tiêu 4).

Khung phân tích được thể hiện trong sơ đồ ở Hình 2.7.

78

Giải pháp đẩy mạnh công tác KN

CT KHUYẾN NÔNG CHUYỂN GIAO CN

HIỆU QUẢ KINH TẾ -THU NHẬP -Giảm chi phi SX -Giảm giá thành sản xuất lúa -Tăng giá bán -Tăng lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận

Giải pháp nâng cao chất lượng DV tập huân KN

CÔNG NGHỆ MỚI - "Ba giảm ba tăng" -"Một phải năm giảm"

THỰC HÀNH CANH TÁC VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ------------------- - Sự dụng giống xác nhận -Giảm lượng giống - Giảm phân đạm - Giảm thuốc BVTV - Giảm nước tưới - Giảm thất thoát sau thu hoạch - Tăng năng suất

DỊCH VỤ KN ---------------- - Tập huấn - Mô hình trình diễn - Truyền thông -Tư vấn

Nhóm giả thuyết (1)

Nhóm giả thuyết (3)

Nhóm giả thuyết (2)

Hài lòng

- Chất lượng DV - Hiệu quả công nghệ mới

Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới có nội dung là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm", hình thức hoạt động là dịch vụ khuyến nông. Chương trình có ảnh hưởng đến thực hành và hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa. Cảm nhận về chất lượng dịch vụ khuyến nông và hiệu quả công nghệ mới có ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân. Từ kết quả kiểm định các giả thuyết, gợi ý giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông .

Hình 2.7. Sơ đồ khung phân tích của luận án

79

Chương 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu

Từ tổng quan lý thuyết cho thấy phương pháp đánh giá tác động dùng phổ biến ở

Việt Nam và trên thế giới để đánh giá kết quả của các biện pháp can thiệp của các

chương trình, dự án trong phát triển nông nghiệp và nông thôn; mặt khác, mô hình

quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng được dùng phổ biến trong các lĩnh vực dịch

vụ. Khung phân tích của luận án (hình 2.7) cho thấy Chương trình khuyến nông

chuyển giao công nghệ mới “Ba giảm ba tăng”, Một phải năm giảm” có tác động đến

thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật; hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân

trong sản xuất lúa. Trong đó, chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông và hiệu quả sản

xuất được chuyển giao qua lớp tập huấn có tác động đến hài lòng của nông dân. Do

đó, luận án dùng hai phương pháp phân tích chính:

- Phương pháp đánh giá tác động để đánh giá tác động của Chương trình khuyến

nông “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” đối với thực hành canh tác- hiệu

quả kỹ thuật; hiệu quả kinh tế-thu nhập. Chọn phương pháp Đánh giá tác động

ngẫu nhiên hóa vì khi triển khai đúng nó có khả năng cho được những chỉ số

đáng tin cậy về tác động của chương trình (Khandker và cộng sự, 2010)

- Mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng. Mô hình được xây dựng trên cơ sở lý

thuyết chất lượng và hài lòng có liên quan với nhau, chất lượng dẫn tới hài lòng

(Cronin và Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009; Olajide, 2011) và được dùng

phổ biến trong các nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ. Phân tích hồi qui

hài lòng theo các thành phần của chất lượng dịch vụ và hiệu quả để phân tích

các thành phần quan trọng của chất lượng dịch vụ khuyến nông qua tác động

của nó đến hài lòng của nông dân.

Trên cơ sở đó, luận án đưa các giả thuyết, phương pháp chọn mẫu và phân tích

thống kê, kiểm định các giả thuyết.

80

3.2. Các giới hạn trong nghiên cứu

Các chương trình khuyến nông được giới hạn để nghiên cứu là chương trình

“Ba giảm ba tăng” và “Một phải năm giảm” đã và đang thực hiện ở ĐBSCL.

Thu nhập được định nghĩa là lợi nhuận cộng với giá trị lao động gia đình của

nông hộ (Đinh Phi Hổ, 2008). Trong đề tài nghiên cứu, thu nhập được giới hạn là lợi

nhuận trồng lúa, mà không cộng lao động gia đình vào vì lao động gia đình tùy thuộc

vào hoàn cảnh từng hộ chứ không tùy thuộc công nghệ mới, nếu cộng vào lợi nhuận để

tính ra thu nhập của hộ nông dân thì không thích hợp với mục tiêu nghiên cứu. Giá bán

sản phẩm là giá ngay thời điểm bán lúa sau thu hoạch. Giá mua phân bón là giá phải

trả cho các đại lý vào cuối vụ vì đây là hiện tượng phổ biến trong trồng lúa ở ĐBSCL

hiện nay. Thu nhập trồng lúa cũng chỉ tính trong vụ Đông Xuân 2009-2010.

Dịch vụ khuyến nông gồm các hoạt động tập huấn, xây dựng mô hình trình

diễn, truyền thông và tư vấn nhưng hoạt động phổ biến và có ảnh hưởng đến nông dân

tham gia của Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là tập huấn kết

hợp thực hành theo phương pháp FFS trên ruộng trình diễn. Do đó, đề tài giới hạn

nghiên cứu chất lượng dịch vụ khuyến nông trong hoạt động tập huấn kết hợp thực

hành trên ruộng trình diễn.

Chọn 3 tỉnh An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang là các địa phương thực hiện nhiều

chương trình khuyến nông cho cây lúa và có truyền thống thâm canh lúa để nghiên cứu

ảnh hưởng của khuyến nông đối với thu nhập của nông dân. Riêng nghiên cứu sự hài

lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm" chỉ thực hiện ở

An Giang vì trong thời gian 2009-2012, chương trình này chỉ mới thực hiện đầu tiên ở

An Giang với sự hỗ trợ kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI).

3.3. Phương pháp nghiên cứu và các giả thuyết

Phương pháp nghiên cứu trong luận án chủ yếu là phương pháp định lượng

nhưng cũng có sử dụng nghiên cứu định tính bổ sung cho mô hình quan hệ chất lượng

dịch vụ và sự hài lòng. Từ mục tiêu nghiên cứu, dùng qui trình suy diễn, tham khảo cơ

sở lý thuyết, thực tiễn, để đưa ra giả thuyết, thu thập dữ liệu và kiểm định giả thuyết.

81

Kết quả nghiên cứu định tính cũng là cơ sở để đề xuất giả thuyết đưa vào kiểm định

(hình 1.1).

Từ mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra ba nhóm giả thuyết (hình 2.7):

- Nhóm giả thuyết (1): nhằm xác định tác động của chương trình khuyến nông

chuyển giao công nghệ mới đối với thực hành và hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa

của nông dân (mục tiêu 1).

- Nhóm giả thuyết (2): nhằm xác định tác động của chương trình khuyến nông

chuyển giao công nghệ mới đối với hiệu quả kinh tế, cuối cùng là thu nhập trong sản

xuất lúa của nông dân (mục tiêu 2).

- Nhóm giả thuyết (3): nhằm xác định ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ

khuyến nông và hiệu quả công nghệ mới đến hài lòng của nông dân (mục tiêu 3).

3.3.1. Nhóm giả thuyết (1): Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật

Căn cứ vào các nội dung "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm", các giả

thuyết được đưa ra như sau6:

- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

được khuyến cáo dùng giống xác nhận để bảo đảm chất lượng hạt giống, giúp cây lúa

phát triển tốt; khắc phục tình trạng lấy lúa ăn làm giống. Do đó, giả thuyết đề ra là:

H1a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận trong canh tác lúa của nông dân.

- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

được khuyến cáo giảm lượng giống gieo sạ để cây lúa nhận được nhiều ánh sáng, lúa

phát triển tốt, ít tốn phân bón. Do đó, giả thuyết đề ra là:

H1b: Có sự khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán .

- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

được khuyến cáo bón phân cân đối, không bón thừa đạm. Như vậy, giả thuyết đề ra là: 6 Không xây dựng giả thiết về tác động của kỹ thuật tưới và giảm thất thoát sau thu hoạch vì việc sử dụng ngoài đồng ruộng bị ảnh hưởng bởi các điều kiện khách quan như: cơ sở hạ tầng kinh mương thủy lợi và quản lý của chủ dịch vụ máy nông nghiệp.

82

H2: Có sự khác biệt về lượng phân đạm sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba

tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.

- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

được khuyến cáo không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ để bảo

vệ thiên địch, giúp hạn chế dịch rầy nâu trong các giai đoạn sau. Do đó, giả thuyết đề

ra là:

H3a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm" và việc không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ

của nông dân.

- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

được khuyến cáo giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để giảm chi phí và bảo vệ môi

trường. Do đó, giả thuyết đề ra là:

H3b: Có sự khác biệt về tổng lượng hoạt chất thuốc BVTV sử dụng giữa nông

dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.

- Các nghiên cứu trước đây của Võ Thị Lang (2008), Huelgas và Templeton

(2010), Đoàn Ngọc Phả (2010) cho thấy công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một phải

năm giảm" không làm giảm năng suất lúa, mặc dù giảm nhập lượng. Giả thuyết H0 là

Không có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm

giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Do đó, giả thuyết H4 đề ra là:

H4: Có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải

năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.

3.3.2. Nhóm giả thuyết (2): Hiệu quả kinh tế-thu nhập

- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

giảm nhập lượng nên giảm được chi phí sản xuất trên đơn vị diện tích. Do đó, giả

thuyết đề ra là:

H5: Có sự khác biệt về tổng chi phí sản xuất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.

83

- Giá thành sản xuất là yếu tố quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh của sản

phẩm. Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

giảm chi phí sản xuất trên đơn vị diện tích nhưng không hy sinh năng suất nên giảm

được giá thành sản xuất. Do đó, giả thuyết đề ra là:

H6: Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.

- Nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

giảm giá thành sản xuất cho nên tăng lợi nhuận trồng lúa. Do đó, giả thuyết đề ra là:

H7: Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải

năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.

3.3.3. Nhóm giả thuyết (3): chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông

Sau khi xác định hiệu quả của công nghệ mới trong nông nghiệp thông qua hoạt

động khuyến nông, cần có nghiên cứu chất lượng dịch vụ nầy. Khuyến nông gồm các

hoạt động chủ yếu là tập huấn, mô hình trình diễn, truyền thông và tư vấn; trong đó,

Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" áp dụng phương pháp FFS,

tổ chức tập huấn kết hợp mô hình trình diễn là chủ yếu. Để đánh giá chất lượng dịch

vụ khuyến nông, luận án áp dụng mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng trên cơ sở lý

thuyết chất lượng và hài lòng có liên quan nhau, chất lượng dẫn tới hài lòng (Cronin và

Taylor, 1992; Kotler và Keller, 2009; Olajide, 2011). Kết quả nghiên cứu định tính

(xem 2.2.5.5) cho thấy yếu tố cảm nhận về hiệu quả công nghệ mới cũng có tác động

đến hài lòng của nông dân. Do đó, dùng thang đo chất lượng dịch vụ được xây dựng

trên cơ sở Thang đo SERVQUAL, đồng thời đưa thêm thang đo hiệu quả đánh giá cảm

nhận về hiệu quả của công nghệ mới được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông vào

mô hình hồi qui. Thực hiện hồi qui hài lòng theo các thành phần của thang đo chất

lượng dịch vụ và thang đo hiệu quả. Qua phân tích hồi qui, các yếu tố nào có ý nghĩa

đến sự hài lòng của nông dân là yếu tố quan trọng, cần tác động để nâng cao chất

lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông .

Mô hình hồi qui tuyến tính

84

Y= bo + b1 X1 +b2 X2+ b3X3 +b4X4 + b5X5 + b6X6 + e (e là sai số)

Biến phụ thuộc Y: Hài lòng

Các biến độc lập:

X1 = Phương tiện hữu hình X2 = Tin cậy X3 = Đáp ứng X4 = Đảm bảo X5= Cảm thông X6 = Hiệu quả của công nghệ mới

Theo Cronin và Taylor (1992); Kotler và Keller (2009) dịch vụ có chất lượng

dẫn đến hài lòng của khách hàng. Như vậy, các thành phần của Thang đo chất lượng

dịch vụ SERVQUAL đều có tác động cùng chiều đến hài lòng về chất lượng dịch vụ.

Do đó, các giả thuyết liên quan các thành phần của chất lượng tập huấn là:

H8: Phương tiện hữu hình tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về

chất lượng tập huấn .

H9: Tin cậy tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập

huấn .

H10: Đáp ứng tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng

tập huấn.

H11: Đảm bảo tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng

tập huấn.

H12: Cảm thông tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng

tập huấn.

Kết quả nghiên cứu định tính ở 2.2.5.5 cho thấy nông dân hài lòng với chất

lượng lớp tập huấn khi họ cảm nhận được hiệu quả của công nghệ mới được chuyển

giao qua tập huấn khuyến nông. Do đó, giả thuyết được đề xuất là:

H13: Hiệu quả của công nghệ được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông tác

động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn.

85

3.4. Cơ sở dữ liệu

3.4.1. Thiết kế bảng câu hỏi

Xây dựng 2 bảng câu hỏi phỏng vấn: Bảng câu hỏi về Kiến thức-quan điểm-

thực hành thực hành và hiệu quả sản xuất lúa của nông dân để phục vụ mục tiêu

nghiên cứu (1) và (2); bảng câu hỏi về chất lượng các lớp tập huấn "Một phải năm

giảm" để phục vụ mục tiêu nghiên cứu (3).

Quá trình thực hiện như sau:

Bảng câu hỏi 1. Kiến thức quan điểm thực hành và hiệu quả sản xuất lúa

Thảo luận với nhóm chuyên gia trồng trọt, bảo vệ thực vật thuộc ngành nông

nghiệp tỉnh An Giang để đặt câu hỏi phỏng vấn về thực hành của nông dân. Trong

phần thông tin chung, có ghi rõ họ tên người được phỏng vấn. Tiếp theo, tiến hành

phỏng vấn thử 1 điểm ở An Giang 10 nông dân có tham gia và không tham gia

Chương trình khuyến nông "Một phải năm giảm". Trên cơ sở đó, điều chỉnh bảng câu

hỏi phỏng vấn cho phù hợp. Bảng câu hỏi chính thức có 42 câu hỏi và bảng tính chi

phí sản xuất và lợi nhuận (Phụ lục 1). Tập huấn cộng tác viên là cán bộ trạm bảo vệ

thực vật huyện về cách điều tra, phát sổ tay đồng ruộng cho nông dân từ đầu vụ Đông

Xuân 2009-2010. Tiến hành phỏng vấn chính thức sau khi kết thúc vụ lúa.

Bảng câu hỏi 2: Chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm"

- Từ kết quả nghiên cứu định tính ở 2.1.5.5 cho thấy nông dân rất quan tâm

hiệu quả công nghệ mới được chuyển giao qua các lớp tập huấn khuyến nông, họ hài

lòng khi thấy công nghệ mới giúp tăng hiệu quả sản xuất như là: giúp lúa phát triển tốt,

giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hạn chế tác động xấu đến sức khỏe và môi trường. Các

khái niệm nầy được xây dựng thành các mục hỏi để đánh giá cảm nhận của nông dân

về hiệu quả của công nghệ mới mà họ tiếp cận qua lớp tập huấn khuyến nông kết hợp

mô hình trình diễn; cho điểm theo thang đo Likert từ 1 đến 7.

- Thảo luận với nhóm chuyên gia trồng trọt, bảo vệ thực vật thuộc ngành nông

nghiệp tỉnh và Đại học An giang để đặt câu hỏi phỏng vấn về chất lượng tập huấn, sự

86

hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn. Trong phần thông tin chung, không ghi

tên người được phỏng vấn để cho trả lời về chất lượng phỏng vấn và sự hài lòng được

khách quan. Bảng câu hỏi dựa theo khung cơ bản của thang đo chất lượng dịch vụ

SERVQUAL nhưng có thay đổi các mục hỏi cho phù hợp lĩnh vực khuyến nông (Phụ

lục 3); các câu hỏi đều là câu hỏi xuôi để nông dân không nhầm lẫn; và xây dựng thêm

thang đo hiệu quả nhưng sẽ được phân tích nhân tố riêng vì nó không thuộc chất lượng

dịch vụ (PZB, 1991). Bảng câu hỏi chất lượng dịch vụ chỉ có phần đánh giá, cảm nhận

thể hiện dịch vụ mà không có phần câu hỏi về mong đợi cũng đánh giá được chất

lượng dịch vụ (Cronin và Taylor, 1992).

- Tiếp theo, tiến hành phỏng vấn thử 10 nông dân tham gia lớp tập huấn "Một

phải năm giảm". Trên cơ sở đó, điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn chính

thức. Trong bảng câu hỏi chính thức, thang đo chất lượng dịch vụ có 23 mục hỏi;

thang đo Hiệu quả có 4 mục hỏi, Thang đo hài lòng có 5 mục hỏi. Các thang đo đều

cho điểm theo thang điểm Likert từ 1 đến 7 (Phụ lục 2). Tiến hành điều tra chính thức

trong vụ Hè Thu 2011 bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp vào buổi tổng kết lớp tập

huấn "Một phải năm giảm", hướng dẫn học viên cách đánh giá theo thang điểm và thu

lại tại chỗ .

3.4.2. Lấy mẫu

- Đối với bảng câu hỏi 1. Do địa bàn nghiên cứu rộng nên dùng phương pháp

chọn mẫu nhiều giai đoạn (multi-stage sampling), chia vùng ra làm nhiều cấp: tỉnh,

huyện, xã để lấy mẫu ngẫu nhiên. Chọn 3 tỉnh Angiang, Cần Thơ, Tiền Giang là địa

phương thực hiện nhiều chương trình khuyến nông cho cây lúa và có tập quán canh tác thâm canh lúa để tiêu biểu cho sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long7. Do Cần

Thơ là Thành phố tách ra từ tỉnh Hậu Giang nên số quan sát căn cứ trên tổng số nông

dân trồng lúa hai Tỉnh Cần Thơ và Hậu Giang (Hình 3.1).

7 Năng suất lúa bình quân và hệ số vòng quay đất lúa ở An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang năm 2009 lần lượt là 6,14 tấn/ha và 2,3 vòng/năm; 5,46 tấn/ha và 2,46 vòng/năm; 5,3 tấn/ha và 2,8 vòng/năm, thuộc nhóm cao so với năng suất trung bình của ĐBSCL là 5,38 tấn/ha và hệ số vòng quay 2,12 vòng/năm (Cục Trồng trọt, 2010)

87

Đồng bằng Sông Cửu Long có 13 tỉnh, thành phố Nguồn: internet

Hình 3.1. Đồng bằng Cửu Long

Số quan sát ở mỗi tỉnh tỉnh lệ với số hộ nông dân trồng lúa ở tỉnh đó; tổng số

quan sát là 309 (Bảng 3.1). Cỡ mẫu 309 như trên là đạt yêu cầu cho các ước lượng trung bình tổng thể của các chỉ tiêu quan trọng trong đề tài nghiên cứu8. Nông dân

được tặng một sổ tay và hướng dẫn ghi chép nhật ký đồng ruộng theo hướng VietGAP

từ đầu vụ Đông xuân 2009-2010.

Cấp huyện chọn ngẫu nhiên một huyện chuyên canh lúa trong mỗi tỉnh: Tỉnh

An Giang là Huyện Châu Thành, Cần Thơ là Huyện Thốt Nốt, Tiền Giang là huyện

Cai Lậy. Cấp xã chọn ngẫu nhiên 3 xã mỗi huyện, tổng cộng là 9 xã là phù hợp với

yêu cầu tổng số quan sát là 309. Các xã đó là: Mỹ Phú Tây, Bình Phú, Tân Phú thuộc

Huyện Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giang; Vĩnh Khánh, An Bình, Vĩnh Trạch thuộc Huyện 8 Công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng trung bình của tổng thể vô hạn là: n=(Zα/2 σ/e)2 với Z là trị số của phân phối bình thường chuẩn hóa, σ là độ lệch chuẩn, e là sai số, σ có thể tham khảo từ những nghiên cứu tương tự có trước (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007). Xét chỉ tiêu quan trọng của “Ba giảm ba tăng” và “Một phải năm giảm” là lượng giống, theo nghiên cứu của Võ Thị Lang (2008) lượng giống trung bình là 156,6 kg/ha, độ lệch chuẩn 58,36 kg/ha. Với yêu cầu sai số e=10 kg/ha, khoảng tin cậy 95% -> 1-α=0,05, α/2= 0,02, Zα/2 = 1,96 thì n= (1,96x58,36/10)2= 130. Đối với tổng thể vô hạn thì cỡ mẫu tối thiểu cần thiết ở đây là 130, nên chọn cỡ mẫu 309 để đảm bảo yêu cầu về ước lượng trung bình của tổng thể, phù hợp điều kiện về thời gian và nguồn lực của nghiên cứu.

88

Thoại Sơn, Tỉnh An Giang; Trung Kiên, Thới Thuận và Phường Thốt Nốt thuộc

Huyện Thốt Nốt, Tp.Cần Thơ.

Bảng 3.1. Phân bố mẫu

Tỉnh Hộ trồng lúa Số mẫu

Tiền Giang 144.238 85

An Giang 213.516 127

97 Cần Thơ-Hậu Giang 163.377

Nguồn: Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2006-

(Tổng cục Thống kê, 2007)

309 Cộng 521.131

Vì cần nghiên cứu hai nhóm nông dân: có tham gia và không tham gia chương

trình khuyến nông (đối chứng), nên mỗi xã chọn ngẫu nhiên nông dân trong danh sách

có tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không

tham gia để làm đối chứng. Do chương trình khuyến nông thường tổ chức theo khu

vực ấp, gắn với mô hình trình diễn nên chọn nông dân đối chứng ở một ấp không được

triển khai để hạn chế hiệu ứng lan truyền từ nhóm có tham gia (nếu trong xã không

còn ấp chưa có chương trình thì chọn ấp ở xã khác lân cận). Kết quả, thực hiện phỏng

vấn được 309 nông dân, trong đó, 176 nông dân có tham gia các Chương trình khuyến

nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và 133 nông dân đối chứng không

tham gia.

- Đối với Bảng câu hỏi 2. Chọn mẫu bằng cách lấy ngẫu nhiên 7 trong số 11

lớp tập huấn "Một phải năm giảm" do Chi cục Bảo vệ thực vật –Sở Nông nghiệp và

phát triển nông thôn An Giang tổ chức trên 11 huyện, thị, thành phố trong tỉnh trong

vụ Hè Thu 2011, số quan sát là 181.

Thông thường thì số quan sát ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân

tích nhân tố (Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc-2005). Thang đo chất lượng

tập huấn có 23 mục hỏi được đưa vào phân tích nhân tố nên cỡ mẫu tối thiểu là:

89

23 x 5 = 115. Trong mô hình hồi qui bội, thông thường kích thước mẫu tối thiểu cần

thiết là n = 50 +8p với p là số biến độc lập trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Với mô hình hồi qui có 6 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu là: n = 50 + 8 x 6= 98. Vậy cỡ

mẫu 181 là đạt yêu cầu phân tích nhân tố và phân tích hồi qui.

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu

3.5.1. Thống kê mô tả

Dùng thống kê mô tả để phân tích đặc điểm mẫu, thực hành canh tác, nhận thức

của nông dân dưới dạng các bảng thống kê phân tích tần số và phân tích chéo để thấy

được biểu hiện của biến theo từng địa phương khảo sát.

3.5.2. Đánh giá tác động

Áp dụng phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa để đánh giá hiệu quả

kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm". Dữ liệu thu thập được từ Bảng câu hỏi 1: Kiến thức quan điểm thực

hành và hiệu quả sản xuất

Qua phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, hai nhóm có tham gia chương trình

khuyến nông và đối chứng không tham gia có những đặc điểm tương đồng về tuổi,

nhân khẩu, lao động, học vấn phổ thông, kinh nghiệm canh tác lúa, diện tích canh tác,

(Bảng 4.7 và Phụ lục 4). Do đó, áp dụng được phương pháp đánh giá tác động ngẫu

nhiên hóa. Cách tính toán là tính giá trị trung bình các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế và

kiểm định thống kê sự khác biệt giữa hai nhóm. Nếu khác biệt có ý nghĩa thống kê,

chương trình có tác động (Leeuw và Vaessen, 2009). Dùng Independent Sample T-test

của SPSS để kiểm định :

+ Sự khác biệt về thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật giữa hai nhóm

nông dân có trong sản xuất "Ba giảm ba tăng" hay "Một phải năm giảm" đối

với nông dân canh tác theo tập quán đối với các chỉ tiêu: lượng giống lúa sử

dụng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, năng suất.

90

+ Sự khác biệt về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa giữa hai nhóm nông

dân đối với các chỉ tiêu giá thành, chi phí và lợi nhuận.

- Về chỉ tiêu sử dụng giống xác nhận và không phun thuốc trong vòng 40 ngày

sau khi sạ, do đây là các biến định tính (có hay không) và việc nông dân có tham gia

hay không tham gia chương trình khuyến nông cũng là biến định tính nên dùng kiểm

định Chi bình phương để xác định mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba

giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận, không phun

thuốc trong vòng 40 ngày sau khi sạ của nông dân. Nếu kiểm định Chi bình phương về

mối liên hệ này có ý nghĩa thống kê tức là việc tham gia chương trình khuyến nông có

ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu này của nông dân (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Ngoài ra, việc sử dụng nước theo kỹ thuật ngập khô xen kẻ, máy gặt đập liên

hợp và máy sấy để giảm thất thoát sau thu hoạch chỉ mô tả thống kê để biết thực trạng

vì còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan. Việc áp dụng kỹ thuật ngập khô xen

kẻ đòi hỏi mặt ruộng phải bằng phẳng và hệ thống kênh mương tưới tiêu trên cánh

đồng phải hoàn chỉnh. Để sử dụng máy gặt đập liên hiệp, cần có đủ máy trên đồng vào

thời điểm thu hoạch và giao thông nội đồng phải thông suốt để máy vào được đồng

ruộng. Việc phát triển máy sấy cũng còn hạn chế do thời gian hoạt động trong năm

ngắn, chỉ hoạt động được trong vụ Hè Thu là vụ có mưa nhiều trong thời gian thu

hoạch. Như vậy, phân tích đánh giá tác động của Chương trình "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" thực tế chỉ thực hiện được ba giảm và một phải, chưa đủ điều

kiện để phân tích giảm nước và giảm thất thoát sau thu hoạch.

Các câu hỏi được khai báo biến để xử lý trên phần mềm SPSS. Câu hỏi có

nhiều câu trả lời cho trường hợp nông dân có nhiều chọn lựa như cơ sở chọn phân bón,

nguồn thông tin để chọn thuốc bảo vệ thực vật… được tổng hợp thành một biến ghép

để tính toán thống kê các chọn lựa.

91

3.5.3. Phân tích chất lương tập huấn "Một phải năm giảm"

- Thang đo Likert 7 mức độ được dùng để đo lường đánh giá của nông dân về

chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm". Số

đo của khái niệm là tổng của từng phát biểu và chỉ được lấy tổng khi nó có tính đơn

nguyên (Gerbing& Anderson, 1988, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Về mặt lý

thuyết, thang đo Likert là thang đo thứ tự và đo lường mức độ đồng ý của đối tượng

nghiên cứu, nghĩa là biến thiên của các trả lời từ hoàn toàn phản đối (không đồng ý)

đến hoàn toàn đồng ý. Tuy nhiên, nếu số đo từ năm điểm trở lên thì kết quả kiểm định

thực tiễn cho thấy thang đo Likert có tính năng như thang đo quãng (Dunn-Rankin

1983, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Số trung vị phù hợp nhất với thang đo thứ tự,

số trung bình dùng cho thang đo quãng vì nó cung cấp tương đối nhiều thông tin hơn

(Salkind, 2000; Hoàng Trọng, 2005). Do các thang đo Likert dùng trong nghiên cứu

nầy đều được cho điểm từ 1-7 nên được coi như là thang đo quãng và sẽ được tính trị

số tối thiểu, tối đa, trung bình và độ lệch chuẩn. Các mục hỏi để đo lường các cảm

nhận về chất lượng dịch vụ, hiệu quả và hài lòng dựa trên lược khảo tài liệu liên quan,

tham khảo chuyên gia, phỏng vấn thử để sàng lọc thành bảng câu hỏi chính thức để

phỏng vấn nông dân.

- Xây dựng thang đo chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông trên cơ sở áp

dụng Thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL, là thang đo đa hướng với 5 thành

phần cơ bản để đánh giá chất lượng tập huấn, kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ

số Cronbach’s Alpha, kiểm tra tính giá trị và xác định lại các thành phần trong thang

đo bằng phân tích nhân tố khám phá (Exploretary Factor Analysis). Phương pháp

phân tích nhân tố EFA dựa vào tương quan giữa các biến với nhau, dùng để rút gọn

một tập hợp k biến quan sát thành một tập hợp F (k

cơ sở quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy và được dùng rộng

rãi trong nghiên cứu đánh giá sơ bộ các thang đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Trong tất cả các phân tích nhân tố của luận án, dùng phép xoay Varimax, xoay nguyên

góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì

92

vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2005).

- Xây dựng thang đo Hiệu quả của gói kỹ thuật "Một phải năm giảm" để đo

lường đánh giá của nông dân về hiệu quả của "Một phải năm giảm". Kiểm tra độ tin

cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kiểm tra giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố.

- Xây dựng Thang đo Hài lòng để đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với

chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm". Kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s

Alpha, kiểm tra giá trị của thang đo bằng phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố các

biến của hài lòng, chỉ có một thành phần được rút ra thì thang đo hài lòng là đơn

hướng, sẽ được lượng hóa bằng cách lấy trung bình các điểm số của các mục hỏi để

làm biến phụ thuộc trong mô hình hồi qui.

- Trình tự phân tích định lượng mối quan hệ giữa hài lòng về chất lượng dịch

vụ khuyến nông là: dữ liệu sơ cấp phỏng vấn nông dân được kiểm định bằng hệ số

Crombach’s Alpha để loại biến rác, sau đó phân tích nhân tố khám phá (EFA) để gom

nhóm các biến, rút gọn dữ liệu, hình thành nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ và

thang đo hiệu quả. Sau cùng sử dụng các nhân tố nầy làm biến độc lập trong mô hình

hồi qui nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng.

- Phân tích hồi qui bội sự hài lòng theo các thành phần chất lượng dịch vụ và

hiệu quả của gói kỹ thuật "Một phải năm giảm" để xác định các nhân tố có ảnh hưởng

quan trọng đến sự hài lòng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Kiểm định

mô hình hồi qui: dùng trị số Durbin-Watson kiểm tra hiện tượng tự tương quan, dùng

kiểm định Park kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity). Ngoài ra

còn kiểm tra tính đa cộng tuyến giữa các biến độc lập bằng hệ số phóng đại (VIF)

- Từ kết quả phân tích hồi qui, xác định các thành phần quan trọng của chất

lượng dịch vụ là các biến độc lập có ý nghĩa tác động đến sự hài lòng trong mô hình

hồi qui.

Trên cơ sở kết quả kiểm định các giả thuyết, luận án đưa ra các gợi ý chính sách

thúc đẩy công tác khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và nâng

cao chất lượng dịch vụ khuyến nông.

93

Chương 4

THỰC HÀNH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA THEO CÔNG NGHỆ MỚI

4.1. Giới thiệu

Chương 4 gồm có các nội dung chính như sau.

- Phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu gồm độ tuổi và giới tính, nhân khẩu

và lao động, học vấn và kinh nghiệm, đất đai của hộ nông dân; kiểm định sự khác biệt

của các đặc điểm nầy giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình khuyến nông

“Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” và không tham gia (canh tác theo tập quán).

Kết quả kiểm định không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nông dân,

đủ điều kiện để áp dụng phương pháp Đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa.

- Nhận thức của nông dân về lý do chọn giống, chọn phân bón, thuốc bảo

vệ thực vật, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và đánh giá về mức độ cải thiện đời

sống.

- Trình bày kết quả điều tra về thực hành sản xuất của nông dân từ khâu

giống, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch. Từ đó, đánh giá tác động của

các Chương trình khuyến nông “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” đối với hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế-thu nhập của hai nhóm nông dân có tham gia và

không tham gia chương trình (đối chứng canh tác theo tập quán) bằng cách kiểm định

các giả thuyết đã đưa ra ở Chương 3-Phương pháp nghiên cứu.

+ Về hiệu quả kỹ thuật. Kiểm định các giả thuyết nhóm (1) gồm: H1a,

H1b, H2, H3a, H3b, H4.

+ Về hiệu quả kinh tế-thu nhập. Kiểm định các giả thuyết nhóm (2) gồm:

H5, H6, H7.

4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

4.2.1. Độ tuổi và giới tính

Tuổi thấp nhất của chủ hộ là 19, cao nhất là 81, trung bình là 47,26, độ lệch

chuẩn 11,42, tập trung ở độ tuổi từ 31-40 chiếm 23%, từ 41-50 chiếm 27,5% và từ 51-

60 chiếm 28,5%, tuổi từ 18-30 chỉ có 8,1% (Hình 4.1).

94

Tần số

100

80

60

28,5%

40

27,5 %

12,9 %

23%

20

8,1% %

0

Độ tuổi

(18-30)

(41-50)

(51-60)

(61 trở lên)

(31-40)

Hình 4.1. Phân bố độ tuổi

Điều nầy phản ánh tình trạng chủ hộ sản xuất lúa chủ yếu là người lớn tuổi.

Trong đó, nam chiếm 97,1%, nữ chỉ có 2,9% do tập quán chủ hộ thường là đàn ông.

Kiểm định T-test có T= 0,301, giá trị p= 0,763. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0,

tức là không có sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình

"Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7).

4.2.2. Nhân khẩu và lao động

Số người trong nông hộ từ 2-12 người, trung bình là 4,79, độ lệch chuẩn 1,475,

người trong đó nhiều nhất là 4 người, chiếm 29,4%; 5 người chiếm 28,8%, 3 người

chiếm 15,9%. Số nông hộ có từ 7 người trở lên rất ít (Bảng 4.1). Kiểm định T-test có

T= 0,747, giá trị p= 0,456. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho, tức là không có sự

95

khác biệt về nhân khẩu giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba

tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7)

Bảng 4.1. Số nhân khẩu trong hộ gia đình nông dân

Tỉnh Tổng

An Giang Cần Thơ Tiền Giang

Số nhân khẩu Tần suất Tần suất % theo cột % theo cột Tần suất % theo cột % theo cột Tần suất

2,4 3 1 1 4 1,3 2

17,3 22 14 14,4 13 16,5 49 15,9 3

32,3 41 22 22,7 28 33,9 91 29,4 4

26,0 33 23 23,7 33 37,6 89 28,8 5

12,6 16 23 23,7 9 10,6 48 15,5 6

3,1 4 6 6,2 1 1,2 11 3,6 7

2,4 3 5 5,2 8 2,6 8

3,1 4 2 2,1 1 1,2 7 2,3 9

0,8 1 1 0,3 11

100

100

100

100

1 1,0 1 0,3 12

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 127 97 85 309

Số lao động chính trong nông hộ có từ 1 đến 8 người, trung bình là 2,72 người,

độ lệch chuẩn 1,217, thấp nhất là 1, nhiều nhất là 8, trong đó; nhiều nhất là 2 người, số

hộ có từ 2-4 người chiếm 81,5% (Bảng 4.2).

Kiểm định T-test có T= 0,052, giá trị p= 0,958 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ

giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về lao động chính giữa hai nhóm nông dân

96

tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không

tham gia (Bảng 4.7).

Bảng 4.2. Số lao động trong hộ gia đình nông dân

Tỉnh Tổng

An Giang Cần Thơ Tiền Giang

Số lao động chính Tần suất % theo cột Tần suất % theo cột Tần suất % theo cột Tần suất % theo cột

15,0 11 19 11,3 2 2,4 32 10,4 1

40,2 40 51 41,2 42 49,4 133 43,0 2

26,0 17 33 17,5 20 23,5 71 23,0 3

11,0 20 14 20,6 15 17,6 48 15,5 4

6,3 5 8 5,2 5 5,9 18 5,8 5

0,8 1 1 1,0 1 1,2 3 1,0 6

1,6 2 2 2,1 4 1,3 7

100

100

100

100

1 1,1 1 0,3 8

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

4.2.3. Học vấn và kinh nghiệm

Tổng 127 97 85 309

Số năm đi học phổ thông trung bình là 7,19, tối thiểu là 0, tối đa là 12, độ lệch

chuẩn 2,794 (Bảng 4.7) cho thấy trình độ học vấn phổ thông của nông dân ở ĐBSCL

còn thấp, đó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, công

nghệ mới trong nông nghiệp.

Đa số nông dân có đi học, số học cấp 1 chiếm 31,7%, số học cấp 2 chiếm 46%,

cấp 3 chiếm 20,7%, chỉ có 0,6% không biết chữ, số có trình độ chuyên môn trung cấp

đại học rất ít, chỉ có 0,9% (Bảng 4.3). Kiểm định T-test có T= 1,445, giá trị p= 0,149 >

97

0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về năm học

vấn phổ thông giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7).

Bảng 4.3. Trình độ học vấn phổ thông của chủ hộ

Tỉnh Tổng

Trình đô An Giang Cần Thơ Tiền Giang

học vấn

0,8

1

1

1,2

2

0,6

Tần suất Tần suất % theo cột Tần suất Tần suất % theo cột % theo cột % theo cột

32,3

37

38,1

41

20

23,5

98

31,7

Không biết chữ

44,8

42

43,3

62

38

44,7

142

46,0

Cấp 1

16,5

17

17,5

21

26

30,6

64

20,7

Cấp 2

0,8

1

1

0,3

Cấp 3

0,8

1

1,0

1

2

0,6

Trung cấp

100,0

100,0

100,0

127

97

85

309

100.0

Đại học

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng

Số năm kinh nghiệm làm lúa của nông dân biến động từ 1 đến 55, trung bình là

21,76, thấp nhất là 1, cao nhất là 55, độ lệch chuẩn 10,743 (Bảng 4.7). Nông dân có

nhiều kinh nghiệm trồng lúa, nông dân có số năm kinh nghiệm làm lúa từ 16-20 năm

chiếm tỉ lệ cao nhất là 21,7% (Bảng 4.4). Kiểm định T-test có T= 0,664, giá trị p=

0,507 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về số

năm kinh nghiệm trồng lúa giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình "Ba giảm

ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia (Bảng 4.7).

98

Bảng 4.4. Kinh nghiệm trồng lúa

Số năm kinh nghiệm trồng lúa Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

4.9 4.9 1-5 15

14,2 19,1 6-10 44

14,9 34,0 11-15 46

21,7 55,7 16-20 67

9,4 65,0 21-25 29

13,3 78,3 26-30 41

11,7 90,0 31-35 36

7,1 97,1 36-40 22

2,9 100.0 41 trở lên 9

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100.0

4.2.4. Đất đai

Diện tích đất của nông hộ từ 0,1 ha đến 4,5 ha, trung bình là 1,113 ha, độ lệch

chuẩn 0,825 cho thấy trung bình diện tích của nông hộ thấp và chênh lệch nhiều giữa

các nông hộ. Số nông hộ có từ 1 ha trở xuống đến 64,7%, trên 1 ha đến 2 ha là 23%,

trên 2 ha đến 3 ha là 8,1%. Số hộ có trên 3 ha chỉ chiếm 4,2% cho thấy qui mô sản

xuất nhỏ lẻ ở ĐBSCL (Bảng 4.5).

Kiểm định T-test có T= 1,256, giá trị p= 0,210 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ

giả thuyết H0, tức là không có sự khác biệt về diện tích trồng lúa giữa hai nhóm nông

dân tham gia Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân

không tham gia.

99

Bảng 4.5. Qui mô đất nông hộ

Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Dưới hoặc bằng 1 ha 200 64,7 64,7

trên 1 ha đến 2 ha 71 23 87,7

trên 2 ha đến 3 ha 25 8,1 95,8

trên 3 ha đến 4 ha 12 3,9 99,7

trên 4 ha đến 5 ha 1 0,3 100

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100,0

Về độ chênh lệch mặt ruộng, 62,5% nông dân trả lời là thấp hơn 5cm, 33% trả

lời chênh lệch từ 5cm-10 cm (Bảng 4.6). Điều đó chứng tỏ qua quá trình canh tác

nhiều năm, nông dân đã cố gắng cải tạo mặt bằng đồng ruộng để dễ áp dụng các biện

pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lúa.

Bảng 4.6. Mức độ bằng phẳng mặt ruộng

Mức độ chênh lệch Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy

dưới 5cm 193 62,5 62,5

từ 5-10 cm 102 33,0 95,5

Từ 10-15 cm 9 2.9 98,4

trên 15 cm 5 1,6 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100,0

Tóm lại, qua phân tích không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm

mẫu giữa hai nhóm nông dân tham gia Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng",

100

"Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia, chỉ canh tác theo tập quán. Như

vậy, nhóm nông dân không tham gia là đối chứng phù hợp để áp dụng phương pháp

đánh giá tác động ngẫu nhiên hóa về tác động của Chương trình khuyến nông "Ba

giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đến thực hành canh tác, hiệu quả kỹ thuật và hiệu

quả kinh tế của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL (Bảng 4.7).

Bảng 4.7. So sánh các đặc điểm giữa nhóm nông dân tham giam "Ba giảm ba

Không tham gia

Độ

Tham gia 3G3T 1P5G

Trung

Đặc điểm

lệch

T

bình

Chênh lệch

Giá trị p (2 đuôi)

chuẩn

Trung bình

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Độ lệch chuẩn

47,26

11,12

47,43

11,55

47,03

11,29

0,396

0,301

0,763

Tuổi

4,79

1,48

4,84

1,53

4,71

1,41

0,127

0,747

0,456

Nhân

khẩu

Lao động

2,72

1,217

2,72

1,28

2,71

1,14

0,007

0,052

0,958

chính

Năm học

7,196

2,794

7,395

2,670

6,932

2,939

0,463

1,445

0,149

vấn phổ

thông

Số năm

21,76

10,743 22,11

11,004 21,29

10,409 0,820

0,664

0,507

kinh

nghiệm

Diện tích 1,113

0,825

1,165

0,873

1,046

0,756

0,119

1,256

0,210

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

tăng" , "Một phải năm giảm" và nông dân không tham gia

4.3. Nhận thức nông dân

4.3.1. Lý do chọn giống

Đa số nông dân chọn giống vì năng suất cao (78%), thích hợp điều kiện địa

phương (66,3%) và dễ bán (67%); chỉ có 32,7% trả lời là theo khuyến cáo của ngành

nông nghiệp hoặc khuyến nông là trồng các giống lúa chất lượng cao, hạn chế các

101

giống dễ trồng, năng suất cao nhưng chất lượng thấp như IR 50404 (Bảng 4.8). Điều

này phản ánh thực trạng ngành kinh doanh xuất khẩu gạo chưa tập trung xây dựng

thương hiệu sản phẩm, chủ yếu mua gom gạo lức để chuốt bóng xuất khẩu vào các thị

trường dễ tính, giá cả thấp, không có yêu cầu cao về chất lượng lúa nguyên liệu.

Tỉnh

Tổng

An Giang

Cần Thơ

Tiền Giang

Lý do chọn giống

Tần suất

% theo cột

Tần suất

% theo cột

Tần suất

% theo cột

Tần suất

% theo cột

15

11,8

60

61,9

26

30,6

101

32,7

Khuyến cáo của ngành NN

Năng suất cao

75

59,1

92

94,8

87,1

241

78,0

74

Kháng sâu bệnh

41

32,3

56

57,7

63,5

151

48,9

54

Gạo ngon

19

15,0

54

55,7

18,8

89

28,8

16

57

44,9

85

87,6

63

74,1

205

66,3

Thích hợp địa phương

Dễ bán

69

54,3

60

61,9

91,8

207

67,0

78

Giá cao

20

15,7

50

51,5

21,2

88

28,5

18

Khác

41

32,3

3,5

44

14,2

3

85

127

100

97

100

100

309

100

Tổng

Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia cho tổng số người được phỏng vấn

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.8. Lý do chọn giống

4.3.2. Cơ sở chọn phân bón

Có 89,3% nông dân trả lời bón phân theo kinh nghiệm, 61,8% theo trả lời bón

phân theo tài liêu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, 41,1% trả lời có

bón phân theo bảng so màu lá lúa (Bảng 4.9). Mặc dù bảng so màu lá lúa được các cơ

quan khuyến nông nhà nước, doanh nghiệp tặng không, nông dân chưa sử dụng nhiều

102

vì đa số cho rằng với kinh nghiệm họ có thể biết được nhu cầu phân bón qua quan sát

bằng mắt thường.

Tỉnh

Tổng

An Giang

Cần Thơ

Tiền Giang

Cơ sở quyết định bón phân cho ruộng lúa

%

%

Tần suất

theo cột

Tần suất

% theo cột

Tần suất

theo cột

Tần suất

% theo cột

9

7,1

22

22,7

8,2

38

12,3

7

Chỉ dẫn của đại lý

33

26,0

7

7,2

8,2

47

15,2

7

Làm theo nông dân khác

92

88,2

94,8

72

84,7

276

89,3

Kinh nghiệm bản thân 112

55

29,1

56,7

35

41,2

127

41,1

37

Bảng so màu lá lúa

47,2

68

70,1

63

74,1

191

61,8

60

Tài liệu KN hoặc CBKT

56,7

37

38,1

55

64,7

164

53,1

72

Theo định kỳ

11,8

2

2,1

17

5,5

15

Khác

127

100%

97

100

85

100,0

309

100

Tổng

Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia cho tổng số người được phỏng vấn Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.9. Cơ sở chọn phân bón

4.3.3. Nguồn thông tin để chọn thuốc bảo vệ thực vật

Có 84,5% nông dân trả lời dùng kinh nghiệm để chọn thuốc bảo vệ thực vật,

66% theo ti-vi, radio, báo chí, 62,8% theo tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của

cán bộ kỹ thuật, 52,8% theo các hội thảo khuyến nông (Bảng 4.10). Đây là thực tế ở

ĐBSCL, tuy nông dân có theo dõi các chương trình khuyến nông trên phương tiện

thông tin đại chúng, tiếp xúc với cán bộ và tham dự hội thảo; họ cũng còn dựa nhiều

vào kinh nghiệm bản thân.

103

Tỉnh

Tổng

An Giang

Cần Thơ

Tiền Giang

Nguồn thông tin để chọn thuốc BVTV

% theo cột

Tần suất

% theo cột

Tần suất

% theo cột

% theo cột

Tần suất

Tần suất

108

85,0

88

90,7

65

76,5

261

84,5

Kinh nghiệm

47

37,0

83

85,6

64

75,3

194

62,8

Tài liệu KN hoặc hướng dẫn của CBKT

23

18,1

62

63,9

23,5

105

34,0

20

Người bán thuốc

53

41,7

23

23,7

32,9

104

33,7

28

Nông dân khác

93

73,2

45

46,4

77,6

204

66,0

66

TV, radio và báo chí

41,7

50

51,5

70,6

163

52,8

60

Hội thảo khuyến nông 53

127

100

97

100

100,0

309

100

85

Bảng 4.10. Nguồn thông tin chọn thuốc bảo vệ thực vật

Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia cho tổng số người được phỏng vấn Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng

4.3.4. Nhận thức về ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật

Nói chung nông dân cũng nhận thức được ảnh hưởng thuốc bảo vệ thực vật về

lâu dài đến sức khỏe nông dân vì họ là người tiếp xúc trực tiếp với nó. Qua điều tra có

40,8% trả lời ảnh hưởng nhiều, 36,2% trả lời ảnh hưởng rất nhiều; chỉ có 2,6% trả lời

rất ít, 8,4% trả lời ít và 12% trả lời ảnh hưởng trung bình (Bảng 4.11).

Điều nầy cũng phù hợp với các nghiên cứu của Võ Thị Lang và cộng sự (2008),

Rahman và Thapa (1999) là nông dân quan tâm về sức khỏe và môi trường khi thâm

canh lúa. Qua điều tra, có 23% nông dân trả lời có sử dụng phân, thuốc bảo vệ thực vật

có nguồn gốc hữu cơ hoặc hữu cơ vi sinh.

104

Bảng 4.11. Ảnh hưởng thuốc BVTV đến sức khoẻ nông dân

Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Rất ít 8 2,6 2,6

Ít 26 8,4 11,0

Trung bình 37 12,0 23,1

Nhiều 126 40,8 64,0

Rất nhiều 112 36,2 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100.0

4.3.5. Về đời sống

Đa số nông dân trả lời là đời sống khá hơn, trong đó, 66,7% trả lời hơi khá hơn;

14,9% trả lời khá hơn rất nhiều; chỉ có 2,3% trả lời hơi kém hơn và 16,2% vẫn như cũ

(Bảng 4.12) cho thấy quá trình phát triển nông nghiệp giúp cải thiện đời sống đa số

nông dân.

Bảng 4.12. Đời sống nông dân

Tần suất Phần trăm tích lũy (%) Phần trăm (%)

2,3 2,3 hơi kém hơn 7

16,2 18,6 như cũ 50

66,7 85,3 hơi khá hơn 206

46 14,9 100,0 khá hơn rất nhiều

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100,0

105

4.4. Thực hành sản xuất và hiệu quả kỹ thuật

4.4.1. Giống lúa

Tỉnh

Tổng các nhóm

An Giang

Cần Thơ

Tiền Giang

%

Tên giống

%

Tần suất

% theo cột

Tần suất

theo cột

Tần suất

% theo cột

Tần suất

theo cột

OM 6561

2

3

1,0

1,6

1

1,0

OM 6162

1

9,4

12

3,9

0,8

3

3,1

8

VND 95-20

8,2

7

2,3

7

OMCS 2000

1

5

1,6

0,8

4

4,1

5

52

16,8

3,9

47

48,5

JASMINE 85

OM 4900

1

1

0,3

0,8

OM 4218

34

4,7

54

17,5

26,8

16

16,7

4

OM 2514

18

1,2

22

7,1

14,2

3

3,1

1

OM 6976

1

1

0,3

0,8

OM 5472

2,4

6

1,9

4

4,1

2

OM 5415

1

1,2

2

0,6

0,8

1

IR 50404

35

27,6

9

9,3

59

69,4

103

33,3

Khác

28

3

22,0

10

10,3

3,5

41

13,3

85

127

100

97

100

100

309

100

Tổng

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.13. Cơ cấu giống lúa nông dân sử dụng

Kết quả điều tra cho thấy giống IR 50404 chiếm tỉ lệ cao nhất, có 33,3% nông

dân sử dụng do dễ trồng, thích nghi rộng và có năng suất cao (nhiều nhất là ở Tiền

106

Giang với 69,4 % nông dân sử dụng); kế đó là OM 4218 là giống có nhiều ưu điểm

gần giống IR 50404 nhưng phẩm chất gạo tốt hơn, được 17,5% nông dân sử dụng (tập

trung nhiều hơn ở An Giang với 26,8 % nông dân sử dụng); giống lúa thơm Jasmine

được 16,8 % nông dân sử dụng do năng suất cao trong vụ Đông Xuân và giá bán cao

(tập trung nhiều hơn ở Cần Thơ với 48,5% nông dân sử dụng). Điều nầy cũng phù hợp

với lý do chọn giống của nông dân trình bày ở Bảng 10. Các giống OM 5472, OM

6162, VND 95-20…là các giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT khuyến cáo cũng

được trồng rải rác. Các giống khác được nông dân sử dụng chiếm tỉ lệ 13,3% (Bảng

4.13).

Tham gia Chương trình 3G3T/1P5G

Tổng các nhóm

Không

%

%

%

Tần suất

theo hàng

theo hàng

theo hàng

Tần suất

Tần suất

Bảng 4.14. Cơ cấu sử dụng giống lúa hai nhóm nông dân sử dụng

3

100,0

3

100,0

OM 6561

12

100,0

12

100,0

OM 6162

6

85,7

1

14,3

7

100,0

VND 95-20

1

20,0

4

80,0

5

100,0

OMCS 2000

7

13,5

45

86,5

51

100,0

JASMINE 85

1

100,0

1

100,0

OM 4900

26

48,1

28

51,9

54

100,0

OM 4218

16

72,7

6

27,3

22

100,0

OM 2514

1

100,0

1

100,0

OM 6976

2

33,3

4

66,7

6

100,0

OM 5472

2

100,0

2

100,0

Tên giống

57 16

55,3 39,0

46 25

44,7 61,0

103 41

100,0 100,0

OM 5415

43,2

176

56,8

309

100,0

Tổng

133

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

IR 50404 Khác

107

Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" trồng lúa chất lượng

cao như Jasmine (86,5%), OMCS 2000 (80%) nhiều hơn so với nông dân canh tác

theo tập quán có tỉ lệ tương ứng là 13,5% và 20%. Ngược lại, nông dân canh tác theo

tập quán trồng giống lúa IR 50404 là giống dễ trồng nhưng chất lượng thấp, giá thấp

so với nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" với tỉ lệ tương ứng là

55,3% và 44,7% (Bảng 4.14).

Về nguồn giống, nông dân tự để giống là 58/309, tỉ lệ 18,8%, mua của nông dân

khác là 88/309, tỉ lệ 28,5%, tự nhân giống bằng giống xác nhận hoặc giống nguyên

chủng 67/309, tỉ lệ 21,7%; mua giống xác nhận của tổ sản xuất giống, trung tâm giống

hoặc công ty là 87/309, tỉ lệ 28,2%, còn lại giống khác là giống của viện trường đưa

thử nghiệm, giống tự tuyển chọn, giống lúa lai. Trong đó, nông dân "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" sử dụng giống xác nhận và tương đương cao hơn nông dân canh

tác theo tập quán và sử dụng giống tự để lại từ vụ trước và mua của nông dân khác

thấp hơn (Bảng 4.15).

Tham gia Chương trình 3G3T/1P5G

Tổng các nhóm

Nguồn giống

Không

%

%

%

theo cột

theo cột

Tần suất

Tần suất

Tần suất

theo hàng

Tự để gống

32

24,1

26

14,8

58

18,8

Mua của nông dân khác

44

36,1

44

25

88

28,5

28

21,0

39

22,2

67

21,7

Tự nhân giống bằng giống NC hoặc XN của công ty

29

21,8

58

33,0

87

28,2

Mua giống XN của tổ giống,trung tâm hoặc công ty

Khác

9

5,1

9

2,9

Tổng theo nhóm

133

100

176

100

309

100

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.15. Nguồn giống lúa nông dân sử dụng

108

Về phẩm cấp giống. Để kiểm định mối liên hệ giữa việc sử dụng giống xác

nhận với hai nhóm nông dân, một biến mới là phẩm cấp giống được xây dựng, trong

đó, giống thường là giống nông dân tự để giống và mua của nông dân khác, giống xác

nhận tương đương là giống nông dân tự nhân bằng giống nguyên chủng hoặc giống

xác nhân cộng với giống xác nhận mua của các tổ giống, trung tâm hoặc công ty

giống. Tổng cộng nông dân sử dụng 2 nhóm giống theo phân loại nầy là 300 trong đó,

133 nông dân thường và 167 nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm";

còn lại 9 nông dân sử dụng giống khác không đưa vào kiểm định. Kết quả phân tích

cho thấy có 48,7% nông dân dùng giống thường và 51,3% nông dân dùng giống tương

đương cấp giống xác nhận. Trong số nông dân tham gia mô hình "Ba giảm ba tăng" và

"Một phải năm giảm" có 58,1% dùng giống xác nhận và 41,9% dùng giống thường;

trong số nông dân canh tác theo tập quán chỉ có 42,9% dùng giống xác nhận và 57,1%

dùng giống thường (Bảng 4.16).

Tham gia Chương trình 3G3T hoặc 1P5G

Tổng

Phẩm cấp giống

Không

Giống thường : số người

70

76

146

Tỉ lệ (%)

41,9

57,1

48,7

Giống xác nhận: số người

97

57

154

Tỉ lệ (%)

58,1

42,9

51,3

Tổng số : số người

167

133

300

Tỉ lệ (%)

100

100

100

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.16. Phẩm cấp giống các nhóm nông dân sử dụng

Kiểm định giả thuyết H1a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba

giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận trong canh tác

lúa của nông dân. Trị số Chi bình phương là 6,871, giá trị p (2 bên)= 0,009 <0,01, bác

bỏ giả thuyết H0, tức là chấp nhận giả thuyết H1a có mối liên hệ giữa việc tham gia

109

Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc dùng giống xác nhận

của nông dân với mức ý nghĩa 1% (Phụ lục 5). Nói cách khác, nông dân "Ba giảm ba

tăng" hoặc "Một phải năm giảm" thực hiện yêu cầu phải sử dụng giống xác nhận tốt

hơn nông dân canh tác theo tập quán.

Về lượng giống. Trong công nghệ "Ba giảm ba tăng” giảm lượng giống là quan

trọng nhất vì giảm giống mới giảm được phân bón và thuốc trừ sâu bệnh. Lượng

giống gieo sạ trên 1 ha trung bình là 150,11 kg, trong đó, thấp nhất 20 kg/ha (lúa cấy),

cao nhất là 280 kg/ha, độ lệch chuẩn 35,69 kg/ha (Bảng 4.17).

Trung

Độ lệch

Tối thiểu Tối đa

Chỉ tiêu

bình

chuẩn

Lượng giống gieo sạ (kg/ ha)

20

280

150,11

35,69

Lượng N sử dụng (kg/ha)

20,00

325,00

107,72

33,81

13,29

165,12

58,06

23,27

Lượng P2O5 sử dụng (kg/ha)

0,00

138,60

56,09

25,48

Lượng K2O sử dụng (kg/ha)

0,00

1800,00

371,81

253,29

0,00

5622,31

739,87

857,58

40,40

6865,38 1145,71

732,76

474,70

7713,46 2257,39

1177,02

Lượng hoạt chất thuốc cỏ (gram a.i./ha) Lượng hoạt chất thuốc trừ ốc, côn trùng, sâu rầy (gram a.i./ha) Lượng hoạt chất thuốc trừ bệnh (gram a.i./ha) Tổng lượng hoạt chất thuốc BVTV (gram a.i/ha) Số lần phun thuốc trừ cỏ

0

3

1,32

0,516

Số lần phun thuốc bệnh

2,00

10,00

4,38

1,29

Số lần phun thuốc sâu rầy

0,00

8,00

3,61

1,68

Năng suất lúa (tấn/ ha)

5,41

9,62

7,43

0,61

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.17. Thống kê các chỉ tiêu kỹ thuật

Mặc dù lượng giống lúa sử dụng còn cao hơn mức khuyến cáo (là 80-

120kg/ha), đã có mức giảm nhiều so với trước đây, lúc chưa có chương trình "Ba giảm

110

ba tăng" nông dân thường sạ trên 200kg/ha (Nguyễn Hữu Huân và cộng sự, 2910).

Trung bình lượng giống sử dụng của nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm

giảm" là 141,1 kg/ha, nông dân canh tác theo tập quán 162 kg/kg, chênh lệch 20,94

kg/ha (Bảng 4.22).

Kiểm định giả thuyết H1b: Có sự khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông

dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Trị

số T = -5,118, giá trị p (2 đuôi)= 0,000 <0,01, bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả

thuyết H1b Có sự khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán với tin cậy 99% (Bảng

4.22).

Như vậy, Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" có tác động

làm giảm lượng giống sử dụng của nông dân. Kết quả nầy phù hợp với kết quả điều tra

của Võ Thị Lang và cộng sự (2008) và Huelgas & Templeton (2010) là nông dân tham

gia Chương trình "Ba giảm ba tăng" sử dụng giống ít hơn nông dân canh tác theo tập

quán.

Về xử lý hạt giống, biện pháp kỹ thuật được phổ biến rộng rãi qua công tác

khuyến nông là xử lý bằng dung dịch muối nồng độ 15% để loại bỏ hạt lép (lên mầm

yếu và thường mang mầm bệnh), phá miên trạng bằng axit nitric nồng độ 5%o đối với

giống lúa mới thu hoạch. Ngoài ra, các công ty sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực

vật cũng đưa ra nhiều chế phẩm dùng cho xử lý hạt giống để ngừa bệnh lúa von, bù

lạch…Qua điều tra, có 69,4% nông dân cho biết là có xử lý giống trong quá trình

ngâm ủ.

Có 90,6% nông dân trả lời là thực hiện xuống giống đồng loạt (Bảng 4.18). Đây

là biện pháp được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật nông

nghiệp, có tác dụng làm giảm bớt áp lực sâu bệnh và tránh tình trạng bắc cầu cho dịch

bệnh lan truyền từ ruộng nầy sang ruộng khác, từ vụ nầy qua vụ khác.

111

Bảng 4.18. Thực hiện xuống giống đồng loạt

Tần số Phần trăm (%)

Không 29 9,4

280 90,6 Có

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100,0

4.4.2- Lượng phân bón

Cây lúa cần 3 loại phân đa lượng là: đạm, lân và kali. Hàm lượng đạm được

tính theo trọng lượng N, hàm lượng lân tính theo trọng lượng P2O5, hàm lượng kali

tính theo trọng lượng K2O. Ngoài ra, cây lúa cũng cần các loại phân trung lượng như

calci, magnesium, lưu huỳnh, silic…và một số nguyên tố vi lượng.

Lượng phân đạm nông dân sử dụng trung bình là 107,72 kg N/ha, cao nhất là ở

325 kg N/ha, thấp nhất là 20 kgN/ha (Bảng 4.17). Trung bình của nông dân "Ba giảm

ba tăng", "Một phải năm giảm" là 101,53 kg N/ha, nông dân canh tác theo tập quán là

115,90 kg N/ha, chênh lệch 14,37 kg N/ha (Bảng 4.22). So với mức khuyến cáo của

tiến bộ kỹ thuật "Một phải năm giảm" là 90 kg N/ha thì vẫn còn cao nhưng nông dân

tham gia Chương trình khuyến nông cũng giảm được lượng đạm thừa, đây là điều kiện

cơ bản để giảm thuốc bảo vệ thực vật mà không ảnh hưởng đến năng suất lúa.

Kiểm định giả thuyết H2: Có sự khác biệt về lượng phân đạm sử dụng giữa

nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập

quán. Trị số T = -3,598, giá trị p (2 đuôi) = 0,000 < 0,01, bác bỏ giả thuyết H0, chấp

nhận giả thuyết H2 với độ tin cậy 99% (Bảng 4.22).

Lượng phân lân nông dân sử dụng trung bình là 58,06 kg P2O5 /ha, trong đó,

nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" sử dụng ít hơn nông dân không dự

tập huấn (55,26kg/ha so với 61,77 kg/ha), khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%. Lượng

phân kali của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và của nông dân

112

canh tác theo tập quán sử dụng gần như tương đương nhau, khác biệt không có ý nghĩa

thống kê (Bảng 4.22).

Như vậy, nông dân tham gia Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" giảm được lượng phân đạm, bón phân cân đối hơn, giảm nhập

lượng phân bón từ đó có thể giảm được chi phí sản xuất.

4.4.3- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Cách trừ cỏ. Có 94,5% trả lời có sử dụng thuốc cỏ, 41,7% trả lời có làm cỏ

bằng tay, 32,7% có dùng nước nhận cỏ. Tiền Giang có 100% nông dân trả lời có sử

dụng thuốc cỏ (Bảng 4.19).

Tỉnh

Tổng

An Giang

Cần Thơ

Tiền Giang

Cách trừ cỏ

% theo cột

% theo cột

% theo cột

% theo cột

Tần suất

Tần suất

Tần suất

Tần suất

Thuốc cỏ

125

98,4

82

84,5

85

100,0

292

94,5

Dùng nước nhận cỏ

60

47,2

28

28,9

13

15,3

101

32,7

Làm cỏ bằng tay

53

41,7

41

42,3

35

41,2

129

41,7

Khác

1

1,0

1

0,3

Tổng

127

100

97

100

85

100

309

100

Ghi chú: Bảng thống kê câu hỏi có nhiều câu trả lời, tỉ lệ % theo cột bằng số lượt trả lời chia cho tổng số người được phỏng vấn

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.19- Cách trừ cỏ

Lượng nước phun của nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm"

là 29,90 lít/1000 m2 , của nông dân canh tác theo tập quán là 28,62 lít/1000 m2, trung

bình chung là 29,34 lít/1000 m2 còn thấp so với yêu cầu là lượng nước phun ít nhất là

32 lít (2 bình xịt gặt)/công.

113

Số lần phun thuốc cỏ của nông dân là 1,32 lần, cao nhất là 3 lần, thấp nhất là 0

lần, độ lệch chuẩn 0,516 lần (Bảng 4.17). Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải

năm giảm" là 1,31 lần với lượng hoạt chất là 345,13 gram a.i/ha, của nông dân canh

tác theo tập quán là 1,34 với lượng hoạt chất là 407,11 gram a.i/ha. Khác biệt về lượng

hoạt chất thuốc cỏ sử dụng có ý nghĩa 5% (xem bảng 4.22).

Thuốc trừ sâu rầy

Trong thực tế, nông thường trộn chung thuốc trừ sâu rầy và thuốc trừ bệnh để

phun xịt cho đỡ tốn chi phí. Qua điều tra, nông dân phun thuốc trừ sâu riêng trung bình

1,44 lần, phun thuốc trừ bệnh riêng 2,33 lần nhưng phun chung thuốc trừ sâu rầy và

thuốc trừ bệnh 2,24 lần (Bảng 4.20). Về kỹ thuật, cần xem kỹ hướng dẫn việc kết hợp

các loại thuốc hóa học. Do đó, cách tính số lần phun thuốc sâu rầy là số lần phun thuốc

sâu rầy riêng cộng với lần phun với thuốc trừ bệnh, cách tính số lần phun thuốc trừ

bệnh cũng tương tự. Số lần phun thuốc sâu rầy của nông dân trung bình là 3,61 lần,

cao nhất là 8, thấp nhất là 0, độ lệch chuẩn 1,68. Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc

"Một phải năm giảm" phun 3,49 lần, của nông dân canh tác theo tập quán là 3,75, giảm

0,26 lần (Bảng 4.17).

Bảng 4.20. Phun thuốc bảo vệ thực vật

Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn

Số lần phun thuốc trừ sâu riêng 0 6 1,44 1,269

Số lần phun thuốc trừ bệnh riêng 0 7 2,33 1,424

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Số lần phun thuốc trừ sâu bệnh chung 0 7 2,24 1,540

Hạn chế phun thuốc trừ sâu trong vòng 40 mươi ngày sau khi sạ là nội dung

khuyến cáo của Chương trình “Ba giảm ba tăng” và “Một phải năm giảm”. Có 52,8%

nông dân không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ và 47,2% có

phun thuốc trừ. Trong đó, nông dân tham gia chương trình khuyến nông “Ba giảm ba

tăng”, “Một phải năm giảm” có 70,5% không phun thuốc, 29,5% có phun thuốc; trong

114

khi nông dân canh tác theo tập quán có đến 70,7% phun thuốc trong vòng 40 ngày đầu

sau khi sạ và 29,3% không phun thuốc (Bảng 4.21).

Bảng 4.21. Tình hình phun thuốc trừ sâu rầy của 2 nhóm nông dân

trong vòng 40 ngày sau khi sạ

Tham gia 3G3T hoặc 1P5G Tổng

Phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày không có

Không Số người 39 124 163

Tỉ lệ (%) 29,3 70,5 52,8

Có Số người 94 52 146

Tỉ lệ (%) 70,7 29,5 47,2

Tổng Số người 133 176 309

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tỉ lệ (%) 100 100 100

Kiểm định giả thuyết H3a: Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba

giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và việc không phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ của nông dân. Dùng kiểm định Chi bình phương, χ2 = 51,419, giá

trị p (2 bên) = 0,000 < 0,01 (Phụ lục 6). Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả

thuyết H3a với độ tin cậy 99%. Tức là việc tham gia chương trình 3G3T, 1P5G có ảnh

hưởng đến việc không phun thuốc trong vòng 40 ngày sau khi sạ của nông dân.

Thuốc bảo vệ thực vật lưu hành trên thị trường có các nồng độ khác nhau cho

nên được đo lường bằng lượng hoạt chất (active ingredient- viết tắt là a.i.) có trong sản

phẩm thương mại. Lượng hoạt chất thuốc trừ ốc, sâu, rầy nông dân sử dụng trung bình

là 739,87 gram a.i,/ha, cao nhất là 5.622,31, thấp nhất là 0. Nông dân "Ba giảm ba

tăng" hoặc "Một phải năm giảm" sử dụng 689,64 gram a.i/ha, nông dân canh tác theo

tập quán sử dụng 806,36 gram a.i./ha, chênh lệch 116,72 gram. (Bảng 4.22).

115

Thuốc trừ bệnh. Hiện nay, các giống lúa cao sản đang sử dụng không có giống

nào kháng mạnh các loại bệnh thông dụng như đạo ôn, đốm vằn, lem lép hạt; và các

loại bệnh nầy cũng không có thiên địch trong tự nhiên. Do đó, nông dân thường phải

phun thuốc ngừa cho ruộng lúa ít nhất là 2 lần (trước trỗ và sau trỗ bông). Tuy nhiên,

qua tham gia chương trình, nông dân được học cánh nhận dạng vết bệnh để phun thuốc

chứ không cần phun ngừa định kỳ suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa. Qua điều tra,

nông dân phun trung bình 4,38 lần, cao nhất là 10, thấp nhất là 2, độ lệch chuẩn 1,29

(Bảng 4.17). Nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" phun 4,24 lần

với lượng hoạt chất sử dụng là 1047,37 gram/ha thấp hơn so với nông dân canh tác

theo truyền thống phun 4,57 lần với lượng hoạt chất sử dụng 1.275,84 gram a.i./ha

(Bảng 4.22).

Tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật nông dân sử dụng là tổng của hoạt

chất thuốc cỏ; thuốc trừ ốc, côn trùng, sâu rầy và thuốc trừ bệnh, trung bình là

2.257,39 gram a.i/ha, thấp nhất là 474,70, cao nhất là 7.713,46, độ lệch chuẩn 1.177,02

(Bảng 4.17). Do Nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" giảm được lượng

thuốc hoạt chất các loại thuốc sử dụng nên tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ sử dụng

cũng giảm, trung bình là 2.082,14 gram a.i/ha; nông dân canh tác theo tập quán sử

dụng 2.489,31 gram a.i./ha, khác biệt 407,17 gram a.i/ha (Bảng 4.22).

Kiểm định giả thuyết H3b: Có sự khác biệt về tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ

thực vật sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng","Một phải năm giảm" và nông dân

canh tác theo tập quán. Dùng T-test, trị số T = -2,963, giá trị p (2 đuôi)= 0,003 <0,01.

Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H3b với độ tin cậy 99% (bảng

4.22).

Như vậy, Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm"

có tác động làm giảm lượng hoạt chất thuốc bảo vệ nông dân sử dụng.

116

Bảng 4.22. So sánh thực hành và hiệu quả kỹ thuật giữa nông dân tham gia và

Chỉ tiêu

Trị số

Nông dân 3G3T/1P5G

Chênh lệch

Giá trị p

T

Nông dân canh tác theo tập quán

(A)

(A)-(B)

( 2- đuôi)

(B)

162,04

- 20,94

-5,118**

0,000

Lượng giống (kg/ha)

141,10

115,90

- 14,37

-3,598**

0,000

Lượng đạm (kg N/ha)

101,53

61,77

- 6,50

-2,371*

0,019

55,26

Lượng lân (kg P2O5/ha)

56,98

54,92

2,06

0,703

0,483

Lượng kali (kg K2O/ha)

29,90

28,62

1,29

0,193

0,055

Lượng nước phun (lít/1000m2)

1,31

1,34

-0,03

-0,518

0,605

Số lần phun thuốc trừ cỏ

3,49

3,75

-0,26

-1,228

0,221

Số lần phun thuốc trừ sâu, rầy

4,24

4,57

-0,34

-2,148*

0,033

Số lần phun thuốc trừ bệnh

345,13

407,11

-61,98

-2,079*

0,039

Lượng hoạt chất thuốc trừ cỏ (gram a.i/ha)

689,64

806,36

-116,72

-1,185

0,237

Lượng hoạt chất thuốc trừ ốc, sâu rầy (gram a.i/ha)

1047,37

1275,84

-228,47

2,742**

0,006

Lượng hoạt chất thuốc trừ bệnh (gram a.i/ha)

2.082,14

2.489,31

-407,17

- 2,963**

0,003

Tổng lượng hoạt chất sử dụng (gram a.i./ha)

Năng suất (tấn/ha)

7,464

7,423

0,041

0,514

0,608

Ghi chú: (*) có ý nghĩa thống kê 5%

(**) có ý nghĩa thống kê 1%

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

không tham gia chương trình khuyến nông

117

4.4.4. Sử dụng nước

Việc sử dụng nước của nông dân ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên và tổ chức

dịch vụ bơm nước ở địa bàn. Qua điều tra, có 69,9% nông dân bơm nước ra đầu vụ

Đông Xuân để xuống giống (Bảng 4.23)

Bảng 4.23. Tình hình rút nước ra xuống giống đầu vụ

Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

không 93 30,1 30,1

Có 216 69,9 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100,0

Trung bình số lần bơm nước vào của nông dân là 4,80 lần, trong đó, của nông

dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 4,54 lần, nông dân canh tác theo tập

quán là 5,12 lần, khác biệt thấp hơn 0,58 lần. Trung bình số lần tháo nước ra là 1,91

lần, trong đó, của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 2,02 lần, của

nông dân canh tác theo tập quán là 1,76 lần (Bảng 4.24).

Bảng 4.24. Số lần bơm nước vô và khai nước ra trong suốt vụ

Nông dân 3G3T/ Khác biệt

Trung bình 1P5G (A-B) Nông dân canh tác theo tập quán

(A) (B)

4,54 5,12 -0,58 Số lần bơm nước vô trong suốt vụ 4,80

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

2,02 1,76 0,26 Số lần khai nước ra giữa vụ 1,91

118

4.4.5. Thu hoạch và sau thu hoạch

Có 73,5 % nông dân dùng cách cắt tay, 13,6% nông dân dùng máy cắt xếp dãy

và 12,9% dùng máy gặt đập liên hợp (Bảng 4.25). Chương trình “Một phải năm giảm”

khuyến cáo nông dân sử dụng máy gặt đập liên hợp để giảm thất thoát sau thu hoạch

nhưng ở thời kỳ nầy máy chưa được phổ biến nhiều ở ĐBSCL nên nông dân ít tiếp cận

được.

Bảng 4.25. Cách thu hoạch lúa

Tần số Phần trăm tích lũy (%) Phần trăm (%)

Cắt tay 227 73,5 73,5

Máy cắt xếp dãy 42 13,6 87,1

Máy gặt đập liên hợp 40 12,9 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100,0

Tập quán trước đây của nông dân trong vụ Đông Xuân là cắt thả phơi mớ ngoài

đồng làm cho lúa bị răn nứt.

Bảng 4.26. Tình hình phơi, sấy lúa

Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Không phơi 14 4,5 4,5

Một nắng 42 13,6 18,1

Hai nắng 115 37,2 55,3

Ba nắng 88 28,5 83,8

Sấy 50 16,2 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Tổng 309 100,0

119

Qua điều tra, tỉ lệ nông dân không phơi chỉ có 4,5%, số phơi một nắng 13,6%,

phơi 2 nắng 37,2%, phơi 3 nắng 28,5% và sấy 16,2% (Bảng 4.26). Điều nầy giúp cải

thiện chất lượng lúa gạo, giảm thất thoát trong xay xát.

Năng suất lúa.

Năng suất lúa trung bình chung của cả hai nhóm là là 7,43 tấn/ha, đạt yêu cầu

về năng suất đối với lúa cao sản ngắn ngày trong vụ Đông Xuân ở ĐBSCL; năng suất

cao nhất là 9,62 tấn/ha, thấp nhất là 5,41 tấn/ha, độ lệch chuẩn 0,61 (Bảng 4.17). Nông

dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có năng suất trung bình là 7,464 tấn/ha,

nông dân canh tác theo tập quán có năng suất trung bình là 7,423 tấn/ha, khác biệt

0,041 tấn/ha (Bảng 4.22).

Kiểm định giả thuyết H4: Có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm

ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Kiểm định T-test

có trị số T = 0,514, giá trị p (2 đuôi) = 0,608 > 0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết

H0: Không có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải

năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán (Bảng 4.22). Như vậy, năng suất lúa

khi áp dụng công nghệ mới vẫn được giữ vững mặc dù các nhập lượng đã được giảm

đáng kể

Kết quả kiểm định các giả thuyết nhóm (1) cho thấy là Chương trình khuyến

nông chuyển giao công nghệ mới có tác động đến thực hành của nông dân và hiệu quả

kỹ thuật trong sản xuất lúa là giảm nhập lượng giống, phân đạm, thuốc bảo vệ thực vật

nhưng vẫn giữ vững năng suất lúa.

4.5. Hiệu quả kinh tế-thu nhập

Chương trình Khuyến nông "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" có tác

động đến thực hành của nông dân, làm giảm đáng kể các nhập lượng nhưng vẫn giữ được năng suất. Từ đó nông dân giảm đươc chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.9

9 Thống kê mô tả các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế ở Phụ lục 7

120

4.5.1. Tổng chi phí

Tổng chi phí sản xuất lúa bao gồm các chi phí: giống, phân bón, thuốc bảo vệ

thực vật, dịch vụ lao động và chi phí khác. Bảng 4.27 cho thấy chi phí giống giảm

không đáng kể do nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" giảm lượng

giống nhưng dùng nhiều giống cấp xác nhận có giá cao hơn giống thường; chi phí

phân bón giảm đáng kể 293.160 đồng/ha, chi phí thuốc bảo vệ thực vật cũng giảm

đáng kể 464.083 đồng/ha, các chi phí khác tương đương giữa hai nhóm. Do đó, tổng

chi phí của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 13.832.383 đồng,

của nông dân canh tác theo tập quán là 14.928.306, giảm 1.095.924 đồng/ha.

Kiểm định giả thuyết H5: Có sự khác biệt về tổng chi phí giữa nông dân "Ba

giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. Kiểm định

T-test, T= -2,854, giá trị p (2 đuôi) = 0,005 < 0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp

nhận giả thuyết H5. Tức là Chương trình "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có

tác động làm giảm chi phí trồng lúa của nông dân (Bảng 4.27).

Đây là mục tiêu của Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới “

Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” nhằm làm giảm giá thành sản xuất, tăng tính

cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo.

4.5.2. Giá thành sản xuất

Giá thành sản xuất là tổng chi phí trên đơn vị diện tích chia cho năng suất. Do

tổng chi phí sản xuất lúa của nông dân tham gia chương trình khuyến nông giảm hơn

của nông dân không tham gia nhưng năng suất lúa của hai nhóm nông dân tương

đương nhau nên giá thành sản xuất lúa của nông dân có tham gia giảm hơn. Giá thành

sản xuất 1 kg lúa của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" là 1.875

đồng/kg, thấp hơn 148 đ/kg so với giá thành của nông dân canh tác theo tập quán là

2.023 đồng/kg (Bảng 4.27).

121

Nông dân

Nông dân

Khác biệt

Trị số T Giá trị p

3G3T/1P5G

canh tác theo

Chỉ tiêu

(A-B)

(2 đuôi)

tập quán

(A)

(B)

Doanh thu ( đ/ha)

33.200.668

31.327.726

1.872.942

4,020**

0,000

Tổng chi phí (đ/ha)

13.832.383

14.928.306

-1.095.924

- 2,854*

0,005

- Giống

961.015

1.016.129

-55.114

-0,611

0,542

- Phân bón

3.649.396

3.942.556

-293.160

-2,216*

0,028

- Thuốc BVTV

2.378.465

2.842.548

-464.083

-2,943**

0,004

- Dịch vụ lao động

6.727.077

7.023.883

-296.806

-1,626

0,105

- Chi phí khác

116.428

103.189

13.239

0,366

0,715

Lợi nhuận (đ/ha)

19.368.285

16.399.420

2.968.865

5,543**

0,000

Tỉ suất lợi nhuận (%)

1,49

0,29

4,874**

0,000

1,20

4.224

243

4,305**

0,000

Giá bán (đ/kg)

4.467

2.023

-148

-2,684**

0,008

Giá thành (đ/kg)

1.875

Ghi chú: (*) có ý nghĩa thống kê 5% (**) có ý nghĩa thống kê 1% Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010

Bảng 4.27. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa

Kiểm định giả thuyết H6: Có sự khác biệt về giá thành sản xuất lúa giữa nông

dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán.

Kiểm định T-test có trị số T = -2,684, giá trị p = 0,008 <0,01. Có cơ sở bác bỏ giả

thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H6 với độ tin cậy 99% (Bảng 4.27).

Kết quả kiểm định xác nhận nông dân tham gia Chương trình khuyến nông có

giá thành sản xuất lúa thấp hơn nông dân canh tác theo tập quán. Đây là yếu tố quan

122

trọng để tăng thu nhập cho nông dân và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm lúa

gạo trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới hiện

nay.

4.5.3. Lợi nhuận

Năng suất lúa của nông dân "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" và

của nông dân canh tác theo tập quán tương đương nhau nhưng giá bán lúa của nông

dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" cũng cao hơn của nông dân canh tác

theo tập quán (4.667 đồng/kg và 4.224 đồng/kg tương ứng ở cùng thời gian) do nông

dân tham gia chương trình sử dụng giống chất lượng cao như Jasmine, OMCS 2000

nhiều hơn và sử dụng giống IR 50404 ít hơn nông dân canh tác theo tập quán (Bảng

4.13). Do đó, doanh thu của nông dân tham gia chương trình "Ba giảm ba tăng" hoặc

"Một phải năm giảm" là 33.200.668 đồng/ha, trong khi của nông dân canh tác theo tập

quán là 31.327.726 đồng/ha.

Do doanh thu cao hơn và tổng chi phí thấp hơn, lợi nhuận của nông dân "Ba

giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" là 19.368.285, của nông dân canh tác theo

tập quán là 16.399.420 triệu đồng/ha, của nông dân canh tác theo tập quán là cao hơn lợi nhuận của nông dân canh tác theo tập quán 2.968.865 đồng/ha (Bảng 4.27)10.

Kiểm định giả thuyết H7: Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân "Ba giảm

ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán. T-test có T =

5,543, giá trị p (2 đuôi)= 0,000 < 0,01. Có cơ sỏ bác bỏ giả thuyết H7, chấp nhận giả

thuyết H8 với độ tin cậy 99% (Bảng 4.27).

Tỉ suất lợi nhuận. Tỉ lệ lãi trên chi phí của nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm" của nông dân có tập huấn là 1,49 lần, trong khi của nông dân canh tác

theo tập quán là 1,2 lần. Khác biệt có ý nghĩa thống kê 1% (Bảng 4.22).

10 Nông dân tham gia chương trình “Ba giảm ba tăng”, “Một phải năm giảm” giảm chi phí sản xuất có ý nghĩa nhưng năng suất tương đương với nông dân canh tác theo tập quán cho nên hạ được giá thành sản xuât, dù bán lúa bằng giá nhau, họ vẫn có lợi nhuận cao hơn.

123

Như vậy, kết quả kiểm định các giả thuyết nhóm (2) cho thấy Chương trình

khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một

phải năm giảm" có tác động làm tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông dân trồng

lúa ở ĐBSCL thể hiện giảm tổng chi phí sản xuất, giảm giá thành sản xuất lúa, tăng lợi

nhuận cho nông dân.

4.6. Tóm tắt chương

Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất lúa "Ba

giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" đã có tác động rõ rệt đến thực hành canh tác

của nông dân ĐBSCL theo hướng giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường. Nông

dân tham gia chương trình được chuyển giao công nghệ mới với các cải tiến cơ bản là:

sử dụng giống xác nhận, giảm lượng giống, lượng đạm hóa học, bón phân cân đối hơn,

giảm phun xịt thuốc bảo vệ thực vật, giảm nước tưới và giảm thất thoát sau thu hoạch

mà vẫn giữ được năng suất. Kết quả phân tích với phương pháp đánh giá tác động

ngẫu nhiên hóa cho thấy Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới đã có

tác động như sau:

- Thực hành và hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nông dân "Ba

giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" sử dụng giống cấp xác nhận hoặc tương

đương cao hơn nông dân canh tác theo tập quán và đã giảm lượng giống sử dụng đáng

kể. Từ đó giảm được lượng phân đạm sử dụng mà vẫn bảo đảm năng suất. Việc giảm

đạm là yếu tố quan trọng để giảm áp lực sâu bệnh. Nhờ tiếp thu công nghệ mới, nông

dân tham gia chương trình cũng đã giảm được thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là thực

hiện việc “Hạn chế phun thuốc trong vòng 40 ngày sau khi sạ” để bảo vệ thiên địch tốt

hơn nông dân canh tác theo tập quán trong khi vẫn giữ vững năng suất cao. So kết quả

nghiên cứu của Huelgas và Templeton (2010), Võ Thị Lang và cộng sự (2008), kết quả

điều tra của đề tài cho thấy Chương trình "Ba giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm"

tiếp tục có tác dụng tốt, thể hiện nông dân tham gia các chương trình sử dụng nhập

lượng ít hơn nông dân bên ngoài mà không hy sinh năng suất. Điều này góp phần có ý

nghĩa vào bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững. Kết quả nghiên cứu

124

đã chứng tỏ; với công nghệ mới, giúp cho ra cùng một sản lượng với nhập lượng thấp

hơn, tạo ra hiệu suất cao hơn (Colman và Young, 1998; Ellis, 1998; Seitz, 2002).

- Hiệu quả kinh tế-thu nhập. Do giảm được các nhập lượng và sử dụng giống

tốt, nông dân "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đã giảm được chi phí sản xuất

nhưng giữ vững năng suất và giá bán lúa giá cao hơn. Kết quả là giá thành sản xuất 1

kg/lúa giảm và lợi nhuận của nông dân đã qua tập huấn "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một

phải năm giảm" tăng đáng kể so với nông dân canh tác theo tập quán. Điều này phù

hợp với các lý thuyết nền là công nghệ mới làm tăng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả

kinh tế của sản xuất lúa.

125

Chương 5

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHUYẾN NÔNG

VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NÔNG DÂN

5.1. Giới thiệu

Chương 5 gồm các nội dung chính như sau.

- Đặc điểm mẫu điều tra thu thập ngẫu nhiên 7/11 lớp tập huấn “Một phải năm

giảm trong vụ Hè Thu 2011 ở An Giang gồm độ tuổi, giới tính, ruộng đất canh tác lúa

của học viên, trình độ học vấn.

- Phân tích thống kê các thang đo được xây dựng gồm thang đo chất lượng dịch

vụ, thang đo hiệu quả, thang đo hài lòng. Mỗi thang đo được kiểm định độ tin cậy

bằng hệ số Cronbach’s Alpha và giá trị bằng phân tích nhân tố.

- Điều chỉnh mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng qua kết quả phân

tích nhân tố các thang đo. Phân tích hồi qui hài lòng theo các thành phần của thang đo

chất lượng và thang đo hiệu quả. Các biến độc lập có ý nghĩa thống kê là các yếu tố

quan trọng có ảnh hưởng đến hài lòng của nông dân về chất lượng dịch vụ tập huấn

khuyến nông.

5.2. Đặc điểm mẫu điều tra

Đặc điểm của mẫu về độ tuổi, giới tính, ruộng đất hộ gia đình, trình độ học vấn

của học viên được trình bày theo thứ tự như dưới đây.

5.2.1. Độ tuổi

Tuổi của học viên biến động từ 18 đến 67 trung bình là 42,12. Trong đó, từ 18-

30 chiếm 20,4%, từ 31-40 chiếm 22,1%, từ 41-50 chiếm 37%, từ 51-60 chiếm 13,8%,

tuổi 61 trở lên là 6,6% (Hình 5.1). Độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 31-40 và 41-50, tổng

cộng hai độ tuổi nầy chiếm đến 59,1% tổng số mẫu điều tra, phù hợp với hiện trạng lao

động nông nghiệp chủ yếu là người lớn tuổi.

126

Tần số

67

70

60

50

40

37

40

37%

30

25

22,1 %

20,4 %

20

12

13,8 %

10

6,6%

N = 181

0

Trên 60

(31-40)

(41-50)

(51-60)

(18-30)

Độ tuổi

Hình 5.1. Độ tuổi học viên

5.2.2. Giới tính

Nam chiếm đa số (94,5%), chỉ có 10 trong số 181 mẫu là nữ, do tập quán chủ

hộ là đàn ông. Tuy nhiên, qua tiếp xúc cho thấy học viên nữ cũng rất năng động trong

việc học tập, tiếp thu chuyển giao kỹ thuật mới trong nông nghiệp.

5.2.3. Diện tích đất canh tác lúa

Diện tích canh tác lúa trong vụ Hè Thu 2011 của học viên gồm đất nhà và đất

thuê, trung bình là 1,8 ha/hộ. Số người có diện tích canh tác đến 1 ha là 49,2%, từ trên

1 đến 2 ha là 26%, từ trên 2 đến 3 ha là 11,6%, số người có trên 3 ha là 13,3% (Bảng

5.1). Điều này phản ánh qui mô sản xuất cũng còn nhỏ lẻ trong nông nghiệp ở Tỉnh

An Giang.

127

Bảng 5.1. Diện tích đất canh tác lúa của học viên

Ruộng đất Tần suất Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Đến 1 ha 49,2 89 49,2

26,0 Trên 1 đến 2 ha 47 75,1

11,6 Trên 2 đến 3 ha 21 86,1

2,8 5 89,5

6,1 Trên 3 đến 4 ha Dưới 1 ha Trên 4 đến 5 ha 11 95,6

3,3 Trên 5 đến 6 ha 6 89,9

1,1 Trên 6 ha 2 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

Tổng cộng 181 100,0

5.2.4. Trình độ học vấn

Số năm học phổ thông cao nhất là 12, thấp nhất là lớp 1, trung bình là 7,33

cũng xấp xỉ trình độ học vấn trung bình của nông dân Đồng bằng Sông Cửu Long. Có

đến 81,2% học cấp hai trở lại, cấp ba chỉ có 12,8% (Bảng 5.2). Về chuyên môn, có

trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ 5% (9 người), trình độ cao đẳng 2,2% (4 người) trình độ

đại học 2,2% (4 người). Có 88,4% người trả lời có thường xuyên theo dõi các chương

trình khuyến nông.

Bảng 5.2. Trình độ học vấn phổ thông

Tần số

56 Phần trăm (%) 30,9 Phần trăm tích lũy (%) 30,9 Học vấn phổ thông Cấp 1

91 50,3 81,2 Cấp 2

34 12,8 100 Cấp 3

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

Tổng 181 100

128

5.3. Phân tích thống kê các thang đo

Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn, hiệu quả của kỹ thuật "Một phải năm

giảm" và hài lòng được cụ thể hóa khái niệm bằng các mục hỏi. Để đánh giá độ tin cậy của các mục hỏi (các biến), tính toán hệ số Cronbach’s Alpha(11) cho từng thang đo.

Alpha có trị số từ 0,7-0,8 là sử dụng được, cũng có nhà nghiên cứu cho rằng Alpha từ

6 trở lên là sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới (Nannally,

1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2005). Tuy nhiên, nếu bỏ bớt một biến nào đó mà Alpha tăng thì biến đó coi

như là biến rác, cần loại bỏ trước khi phân tích giá trị. Giá trị của thang đo được kiểm

tra bằng phân tích nhân tố. Thang đo đa hướng sẽ đưa tất cả các biến vào phân tích

nhân tố để loại dần các biến có tương quan thấp, sắp xếp lại các nhân tố làm cho thang

đo có giá trị phân biệt giữa các nhân tố và giá trị hội tụ trong mỗi các nhân tố. Thang

đo đơn hướng có giá trị hội tụ khi qua phân tích nhân tố, chỉ có một nhân tố được rút

ra (Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Các thang đo sẽ được trình bày thống kê mô tả kết quả cho điểm của thang đo,

sau đó, kiểm định bằng cách đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố.

5.3.1. Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn

Thang đo Chất lượng dich vụ tập huấn có tổng cộng 23 biến dựa trên cơ sở

Thang đo SERVQUAL, đã được điều chỉnh cho phù hợp, cho điểm theo thang đo

Likert từ 1-7.

5.3.1.1. Thống kê mô tả thang đo

Thang đo Chất lượng dịch vụ tập huấn "Một phải năm giảm" có 5 thành phần

cơ bản: Phương tiện hữu hình (Tangibles) có 5 biến: TAN1, TAN2, TAN3, TAN4,

TAN5; Tin cậy (Reliability) có 4 biến: REL1, REL2, REL3, REL4, Đáp ứng có 4

biến: RES1, RES2, RES3, RES4; Đảm bảo (Assurance) có 6 biến: ASS1, ASS2,

ASS3, ASS4, ASS5, ASS6; Cảm thông (Empathy) có 4 biến: EMP1, EMP2, EMP3,

11 Cronbach’s Alpha= N/ρ[ 1+ ρ(N-1)] trong đó, ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi, N là số mục hỏi.

129

EMP4. Các biến được cho điểm theo chiều thuận với thang đo Likert từ 1 đến 7.

Thống kê mô tả các biến trong thang đo được trình bày ở Bảng 5.3.

Qua Bảng 5.3, học viên đánh giá hầu hết các chỉ tiêu chất lượng của các lớp tập

huấn "Một phải năm giảm" từ rất thấp đến rất cao, các mục hỏi có điểm tối thiểu từ 1

đến 4 và tối đa là 7; giá trị trung bình các biến nầy khá cao, từ 6,20 đến 6,69; độ lệch

chuẩn từ 0,70 đến 1,25. Điều nầy cho thấy đa số học viên đánh giá cao các chỉ tiêu

chất lượng dịch vụ tập huấn "Một phải năm giảm".

Bảng 5.3. Bảng thống kê mô tả Thang đo Chất lượng DV tập huấn

Biến Diễn giải Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn

TAN1 4,00 7,00 6,6906 0,70188 Nơi học tập thuận tiện, thóang mát, dễ chịu

TAN2 3,00 7,00 6,5580 0,91482 Dụng cụ thiết bị,tài liệu học tập đầy đủ, phù hợp

TAN3 3,00 7,00 6,5470 0,90324 Ruộng trình diễn,thực hành tổ chức chu đáo

TAN4 2,00 7,00 6,5746 0,90751 Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" cho từng giai đoạn rõ ràng

TAN5 2,00 7,00 6,5304 0,88532 Kết hợp trong ban tổ chức lớp tốt

REL1 1,00 7,00 6,4475 1,01858 Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã hứa

REL2 1,00 7,00 6,3039 1,24786 Sinh hoạt, học tập của lớp đúng giờ

REL3 2,00 7,00 6,6354 0,74511 GV lắng nghe và giải quyết khó khăn của HV

REL4 3,00 7,00 6,5912 0,77368 Thông tin cung cấp cho lớp chính xác

130

RES1 1,00 7,00 6,2652 1,20939 Yêu cầu, đề nghị của học viên được đáp ứng nhanh chóng

RES2 1,00 7,00 6,5525 1,06132 GV sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân

RES3 2,00 7,00 6,5580 0,87763 GV chịu khó giải đáp thấu đáo thắc mắc của HV

RES4 1,00 7,00 6,4475 1,05080 GV quan tâm giúp đỡ HV sau khóa học

ASS1 3,00 7,00 6,6851 0,74926 Kỹ thuật “1P5G” được chỉ dẫn rõ ràng, đầy đủ

ASS2 GV có kinh nghiệm 1,00 7,00 6,5691 0,97293

1,00 7,00 6,5691 0,83794 Cách trình bày, hướng dẫn của GV dễ hiểu ASS3

ASS4 2,00 7,00 6,4530 0,85910 Thực hành đầy đủ, đi sâu vào thực tiễn

ASS5 2,00 7,00 6,4751 0,84701 Trao đổi kinh nghiệm trong lớp sôi nổi, thỏai mái

3,00 7,00 6,3646 0,95433 ASS6 Đối chiếu so sánh năng suất của ruộng trình diễn vào cuối vụ được thực hiện tốt

1,00 7,00 6,4088 1,04814 EMP1 GV quan tâm đến sản xuất, đời sống của HV

1,00 7,00 6,5304 0,91616 EMP2 Nhóm GV gần gủi, thân mật với HV

1,00 7,00 6,5470 1,02429 EMP3 GV thông cảm khó khăn trong học tập của HV

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

3,00 7,00 6,2044 1,05787 EMP4 GV luôn nhận biết nhu cầu của HV

131

5.3.1.2. Độ tin cậy

Từng thành phần của Thang đo Chất lượng DV tập huấn được tính tóan hệ số

Cronbach’s Alpha để kiểm tra bước đầu sự tương quan giữa các biến trong mỗi thành

phần. Những biến rác là biến làm giảm sự tương quan giữa các biến trong một thành

phần sẽ bị lọai ra trước khi thực hiện các phân tích tiếp theo.

Bảng 5.4. Phân tích độ tin cậy của Thang đo Chất lượng DV tập huấn

Biến

Diễn giải

Alpha nếu bỏ biến

Phương sai thang đo nếu bỏ biến

Tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu bỏ biến

PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH (TANGIBLE)

TAN1 Nơi học

tập

thuận

tiện,

26,2099

6,278

0,473

0,641

thóang mát, dễ chịu

TAN2 Dụng cụ học tập đầy đủ, thích

26,3425

5,682

0,439

0,649

hợp

TAN3

26,3536

5,485

0,504

0,619

Ruộng trình diễn, thực hành tổ chức chu đáo

TAN4

26,3260

5,632

0,459

0,640

Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" cho từng giai đoạn rõ ràng

TAN5 Kết hợp trong ban tổ chức lớp

26,3702

5,979

0,386

0,671

tốt

Alpha= 0,694

SỰ TIN CẬY (RELIABILITY)

REL1

19,5304

3,962

0,617

0,474

Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã hứa

REL2

19,6740

4,199

0,341

0,717

Sinh hoạt, học tập của lớp đúng giờ

REL3

19,3425

5,615

0,376

0,647

GV lắng nghe và giải quyết khó khăn của học viên

132

REL4

19,3867

4,972

0,559

0,550

Thông tin cung cấp cho lớp chính xác

Alpha= 0,667

SỰ ĐÁP ỨNG (REPONSIVENESS)

RES1

19,5580

4,859

0,430

0,574

Yêu cầu, đề nghị của học viên được đáp ứng nhanh chóng

RES2

19,2707

5,076

0,504

0,514

GV sẵn sàng đến thăm ruộng nông dân

RES3 GV chịu khó giải đáp thấu

19,2652

6,340

0,340

0,626

đáo thắc mắc của học viên

RES4

19,3757

5,414

0,428

0,569

GV quan tâm giúp đỡ học viên sau khóa học

Alpha= 0,642

SỰ ĐẢM BẢO (ASSURANCE)

ASS1

32,4309

7,980

0,453

0,621

Kỹ thuật “3G3T” được chỉ dẫn rõ ràng, đầy đủ

ASS2

GV có kinh nghiệm

32,5470

8,127

0,250

0,692

ASS3

32,5470

7,627

0,460

0,615

Cách trình bày, hướng dẫn của GV dễ hiểu

ASS4

32,6630

7,158

0,557

0,580

Thực hành đầy đủ, đi sâu vào thực tiễn

ASS5

32,6409

8,098

0,341

0,654

Trao đổi kinh nghiệm trong lớp sôi nổi, thỏai mái

ASS6

32,7514

7,421

0,409

0,633

Đối chiếu so sánh năng suất của ruộng trình diễn vào cuối vụ được thực hiện tốt

Alpha = 0,675

SỰ CẢM THÔNG (EMPATHY)

19,2818

5,203

0,588

0,633

EMP1 GV quan tâm đến sản xuất, đời sống của học viên

133

EMP2 Nhóm GV gần gũi, thân mật

19,1602

6,269

0,437

0,718

với học viên

EMP3 GV

thông cảm khó khăn

19,1436

5,746

0,472

0,702

trong học tập của học viên

EMP4 GV luôn nhận biết nhu cầu

19,4862

5,118

0,601

0,625

của học viên

Alpha = 0,733

Hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần chất lượng dịch vụ đều lớn hơn 0,60. Nếu bỏ bớt biến REL2 và ASS2 trong mỗi thành phần thì hệ số Cronbach Alpha của nó lớn hơn cho nên 2 biến nầy là biến rác, không được đưa vào phân tích nhân tố.

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

Qua kết quả tính tóan trình bày ở Bảng 5.4, các thành phần của Thang đo Chất

lượng DV tập huấn đều có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6.

Thành phần Phương tiện hữu hình: Alpha = 0,694

Sự Tin cậy : Alpha = 0,667

Sự Đáp ứng : Alpha = 0,642

Sự Đảm bảo : Alpha = 0,675

Sự Cảm thông : Alpha = 0,733

Nếu bỏ biến REL2 trong trong thành phần Tin cậy và ASS2 trong thành phần

Đảm bảo hệ số Cronbach’s Alpha thành phần đó có giá trị lớn hơn nên hai biến nầy là

biến rác sẽ bị loại ra, không được đưa vào phân tích nhân tố.

5.3.1.3. Phân tích nhân tố

Phân tích nhân tố được sử dụng đối với một thang đo đa hướng là để nhận diện

các thành phần (khía cạnh) hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan trong

một tập hợp biến. Kỹ thuật phân tích nhân tố bắt đầu từ việc xây dựng ma trận tương

quan giữa các biến đưa vào phân tích. Phân tích nhân tố thích hợp khi hệ số KMO

(Kaiser-Mayer-Olkin) có giá trị từ 0,5 đến 1, đồng thời sử dụng kiểm định Barlett’s

test of Sphericity để kiểm định giả thuyết H0 là các biến không có tương quan nhau

trong tổng thể, hay nói các khác, ma trận tương quan là ma trận đơn vị trong đó, các

134

giá trị nằm trên đường chéo đều bằng 1, còn các giá trị nằm ngòai đường chéo đều

bằng 0. Bác bỏ giả thuyết H0 khi kiểm định chi bình phương có giá trị p < 0,05. Để có

thể áp dụng được phân tích nhân tố thì các biến phải có liên hệ với nhau, tức là bác bỏ

giả thuyết H0 (Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Phương pháp phân

tích nhân tố được áp dụng trong đề tài nghiên cứu là Principal Component Analysis

với phép xoay Varimax. Điều kiện là chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn

1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích; các biến có hệ số tải nhân tố (factor

loadings) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị lọai và kết quả được chấp nhận khi tổng phương sai trích

(cumulative) đạt từ 50% trở lên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005;

Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các biến không xác định rõ rệt tương quan với nhân tố nào

do có hệ số tải nhân tố xấp xỉ nhau cũng được coi là biến rác và sẽ bị lọai bỏ. Nếu có

sự lọai biến, sẽ lập lại qui trình phân tích nhân tố cho đến khi thỏa các yêu cầu đề ra là

Eigenvalue > 1, tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%. Quá trình phân tích

nhân tố Thang đo Chất lượng DV tập huấn trải qua ba vòng như dưới đây (Phụ lục

8.1).

Vòng 1. Đưa 21 biến (loại bỏ biến REL2 và ASS2) của Thang đo Chất lượng

dịch vụ vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,817 > 0,5; kiểm định Barlett's test of

sphericity, chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên đủ điều kiện để phân tích

nhân tố. Qua phân tích nhân tố, có 5 nhân tố được trích với tổng phương sai trích bằng

63,940%, eigenvalue = 1,157. Biến ASS4 có hệ số chuyển tải nhân tố nhỏ hơn 0,50;

biến REL4 và RES1 có tương quan với cả 2 nhân tố sẽ bị loại trong bước phân tích

nhân tố tiếp theo.

Vòng 2. Đưa 19 biến còn lại vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,801 > 0,5;

kiểm định Barlett's test of sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên

đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố; có 4 nhân tố được trích với

tổng phương sai trích bằng 59,922%, eigenvalue = 1,283. Hai biến RES1, ASS5 có hệ

số chuyển tải nhân tố nhỏ hơn 0,50 và hai biến REL4, ASS1 có tương quan với cả 2

nhân tố sẽ bị loại trong bước phân tích nhân tố tiếp theo.

135

Bảng 5.5. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Chất lượng

Nhân tố

Tổ chức lớp

Giảng dạy

Quan tâm

Tiện ích

TAN1-Nơi học tập thuận lợi dễ chịu

0,609

TAN2-Dụng cụ thiết bị, tài liệu học tập đầy đủ, phù hợp

0,705

0,681

TAN3-ruộng trình diễn/thực hành của lớp được tổ chức chu đáo

0,616

TAN4 -Bảng tổng hợp kết quả áp dụng 1P5G cho từng giai đọan rõ ràng

TAN5-Có sự kết hợp tốt trong ban tổ chức lớp học

0,751

REL1-Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã nói với lớp học

0,685

0,731

REL3-Giảng viên luôn lắng nghe và giải quyết khó khăn của học viên

0,850

RES2-Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân trong suốt khóa học

0,653

RES3-Giảng viên chịu khó giảng giải thấu đáo thắc mắc của học viên

ASS3-Cách trình bày hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu

0,776

0,719

ASS6-Việc so sáng đối chiếu năng suất chi phí của ruộng trình diễn với ruộng nông dân vào cuối vụ thực hiện tốt

EMP2-Nhóm giảng viên gần gũi thân mật với học viên

0,867

0,694

EMP3-Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học viên

EMP4-Giảng viên luôn nhân biết học viên có nhu cầu gì

0,615

Phương sai trích (%)

17,919 17,433 16,073 13,029

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

DV tập huấn (sắp xếp theo hệ số tải nhân tố)

136

Vòng 3. Đưa 15 biến còn lại vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO = 0,787 > 0,5;

kiểm định Barlett's Test of Sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05

nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố, 15 biến được sắp xếp

thành 4 nhân tố, eigenvalue = 1,158, tổng phương sai trích là 64,454%, tức là 4 nhân tố

này giải thích được 64,454% biến thiên của dữ liệu (Bảng 5.5).

Qua phân tích nhân tố, có sự sắp xếp lại của các thành phần thang đo chất lượng

dịch vụ. Các nhân tố được sắp xếp lại là: Tiện tích, Tổ chức lớp, Giảng dạy và Quan

tâm.

(1)- Nhân tố 1- Tiện ích của lớp tập huấn gồm 5 biến:

TAN1 Nơi học tập thuận tiện, thóang mát, dễ chịu

Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" cho từng giai đoạn rõ TAN4 ràng

Đối chiếu so sánh năng suất của ruộng trình diễn vao cuối vụ được thực ASS6 hiện tốt

EMP3 GV thông cảm khó khăn trong học tập của học viên

EMP4 GV luôn nhận biết nhu cầu của học viên

Hai biến của thành phần Phương tiện hữu hình là TAN1, TAN5 kết hợp với

biến ASS6 của thành phần đảm bảo; cộng với 2 thành phần EMP3, EMP4 của sự Cảm

thông thể hiện tiện nghi, thuận tiện của lớp tập huấn. Do đó, nhân tố này được đặt tên

là “Tiện ích”. Độ tin cậy của nhân tố mới được sắp xếp lại đạt yêu cầu với Hệ số

Cronbach’s Alpha bằng 0,758.

(2)- Nhân tố 2- Tổ chức lớp tập huấn gồm 4 biến:

TAN3 Ruộng trình diễn, thực hành tổ chức chu đáo

TAN5 Kết hợp trong ban tổ chức lớp tốt

137

REL1 Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã hứa

REL3 Giảng viên lắng nghe và giải quyết khó khăn của học viên

Hai biến TAN3, TAN5 của thành phần Phương tiện hữu hình kết hợp với hai

biến REL1 và REL5 của Thành phần Tin cậy thể hiện sự chu đáo trong việc tổ chức

lớp tập huấn. Do đó, nhân tố nầy được đặt tên là Tổ chức lớp tập huấn. Độ tin cậy của

nhân tố mới được sắp xếp lại đạt yêu cầu với Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,774.

(3)- Nhân tố 3- Giảng dạy gồm 3 biến:

TAN2 Dụng cụ học tập đầy đủ, thích hợp

RES3 Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo thắc mắc của học viên

ASS3 Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu

Nhân tố này gồm 3 biến TAN3, REL3 và ASS3 thể hiện cách thức giảng dạy

của giảng viên nên được đặt tên là Giảng dạy. Độ tin cậy của nhân tố mới được sắp

xếp lại đạt yêu cầu với Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,722.

(4)- Nhân tố 4- Quan tâm gồm 2 biến:

RES2 Giảng viên sẵn sàng đến thăm ruộng nông dân

EMP2 Nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên

Nhân tố này có 2 biến RES2 và EMP2 thể hiện sự quan tâm, gần gũi với học

viên nên được đặt tên là “Quan tâm”. Độ tin cậy của nhân tố mới được sắp xếp lại đạt

yêu cầu với Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,800.

Như vậy, kết quả phân tích nhân tố cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ từ 5

thành phần ban đầu của Thang đo SERVQUAL: Phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự

đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông được sắp xếp lại thành 4 thành phần: Tiện ích, Tổ

chức lớp, Giảng dạy và Quan tâm; trong đó, có sự kết hợp giữa các biến trong các

thành phần ban đầu. Điều này phù hợp với nhận xét của PZB (1991), Cronin và Taylor

(1991) và các nghiên cứu ở Việt Nam là khi áp dụng vào thực tế, các thành phần chất

138

lượng dịch vụ có thể ít hoặc nhiều hơn 5 thành phần cơ bản và có thể thay đổi tùy vào

ngành hay lãnh vực nghiên cứu.

Tóm lại, Thang đo chất lượng dịch vụ tập huấn "Một phải năm giảm" được xác

định lại gồm 4 thành phần là: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy và Quan tâm đạt yêu

cầu về độ tin cậy và giá trị phân biệt để sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

5.3.2- Thang đo Hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm"

5.3.2.1. Thống kê mô tả thang đo

Thang đo Hiệu quả của công nghệ "Một phải năm giảm" có 4 biến là: EFF1,

EFF2, EFF3, EFF4. Các biến được cho điểm theo chiều thuận với thang điểm Likert từ

1 đến 7. Bảng 7 cho thấy học viên đánh giá hiệu quả của "Một phải năm giảm" từ rất

thấp đến rất cao, tối thiểu từ 1 đến 3, tối đa là 7. Trung bình chung của 4 biến xấp xỉ

6,6; độ lệch chuẩn từ 0,69 đến 0,77. Như vậy, các biến này được đánh giá ở mức cao

và khá tập trung (Bảng 5.6).

Bảng 5.6. Thống kê mô tả Thang đo Hiệu quả

3,00

7,00

6,6961

0,70035

EFF1- "Một phải năm giảm" giúp giảm chi phí tăng hiệu quả sản xuất

4,00

7,00

6,6519

0,68747

EFF2- "Một phải năm giảm" giúp cây lúa khỏe, ruộng lúa phát triển tốt

3,00

7,00

6,6409

0,68984

EFF3- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế các tác động xấu đến môi trường

1,00

7,00

6,6685

0,76779

EFF4- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế tác động xấu đến sức khỏe nông dân

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn

5.3.2.2. Độ tin cậy

Thang đo Hiệu quả có Alpha = 0,65. Nếu bỏ bớt bất cứ biến nào thì Alpha bị

giảm xuống (Bảng 5.7). Do đó, các biến đều được giữ lại để phân tích nhân tố .

139

Bảng 5.7. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hiệu quả (Item-total statistics)

Alpha= 0,650

Biến Alpha nếu bỏ biến Trung bình thang đo nếu bỏ biến Tương quan biến tổng Phương sai thang đo nếu bỏ biến

19,9613 2,593 0,389 0,610 EFF1- "Một phải năm giảm" giúp giảm chi phí tăng hiệu quả sản xuất

20,0055 2,494 0,457 0,564 EFF2- "Một phải năm giảm" giúp cây lúa khỏe, ruộng lúa phát triển tốt

20,0166 2,494 0,454 0,566 EFF3- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế các tác động xấu đến môi trường

19,9890 2,367 0,425 0,588

EFF4- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế tác động xấu đến sức khỏe nông dân

Nguồn: số liệu điều tra năm 2011

5.3.2.3. Phân tích nhân tố

Đưa 4 biến EFF1, EFF2, EFF3, EFF4 vào phân tích nhân tố. Hệ số KMO =

0,534; Kiểm định Barlett's Test of Sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 <

0,05 nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố. Kết quả, có 2 nhân tố được trích ra,

Eigenvalue = 1,073, tổng phương sai trích 75,761 % (Bảng 5.8, Phu lục 8.2).

Nhân tố 1 gồm EFF1 và EFF2 có nội dung là "Một phải năm giảm" giảm chi

phí, tăng hiệu quả sản xuất, giúp cây lúa khỏe và ruộng lúa phát triển tốt nên được đặt

tên là Hiệu quả kinh tế. Nhân tố này có Cronbach Alpha = 0,672

Nhân tố 2 gồm EFF3 và EFF4 có nội dung là "Một phải năm giảm" giúp hạn

chế tác động xấu đến môi trường và sức khỏe nông dân nên được đặt tên là Hiệu quả

môi trường. Nhân tố này có Cronbach’s Alpha = 0,681

140

Bảng 5.8. Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hiệu quả (sắp xếp theo hệ số tải nhân tố)

Thành phần

Hiệu quả kinh tế Hiệu quả môi trường

0,876 EFF1- "Một phải năm giảm" giúp giảm chi phí tăng hiệu quả sản xuất

0,839 EFF2- "Một phải năm giảm" giúp cây lúa khỏe, ruộng lúa phát triển tốt

0,866 EFF3- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế các tác động xấu đến môi trường

0,856 EFF4- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế tác động xấu đến sức khỏe nông dân

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

Phương sai trích (%) 37,615 38,145

Như vậy qua phân tích nhân tố, Thang đo Hiệu quả được sắp xếp thành hai

thành phần: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường. Điều này phù hợp với nhận định

của Võ Thị Lang (2008), Rahman và Thapha (1999) và kết quả nghiên cứu định tính ở

2.1.5.5 về quan tâm của nông dân đối với hiệu quả của kỹ thuật, công nghệ trong nông

nghiệp của nông dân nhưng có tách ra làm hai thành phần phân biệt là hiệu quả kinh tế

và hiệu quả môi trường.

Thang đo này có đủ độ tin cậy và giá trị để sử dụng cho các phân tích tiếp theo.

5.3.3. Thang đo Hài lòng

Thang đo Hài lòng là thang đo đơn hướng được xây dựng để đánh giá sự hài

lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”. Thang đo nầy sẽ được

kiểm tra độ tin cậy bằng Hệ số Cronbach Alpha và kiểm tra tính đơn hướng qua phân

tích nhân tố.

141

5.3.3.1. Thống kê mô tả Thang đo

Thang đo sự hài lòng gồm có 5 biến là SAT1, SAT2 và SAT3, SAT4 và SAT5.

Các số thống kê mô tả gồm giá trị tối thiểu, giá trị tối đa, giá trị trung bình, độ lệch

chuẩn và hệ số biến thiên (Bảng 5.9).

Các biến của Thang đo Hài lòng có giá trị thấp nhất là 2, cao nhất là 7, giá trị

trung bình từng biến từ 6,24 đến 6,61; độ lệch chuẩn biến thiên từ 0,70 đến 0,96. Như

vậy, các biến này được đánh giá ở mức cao và khá tập trung. Biến SAT4 có giá trị

trung bình thấp (SAT4 = 6,24) do trình độ tiếp thu và truyền đạt lại của nông dân còn

hạn chế nhưng biến SAT3 có giá trị cao hơn cả (SAT3 = 6,61) cho thấy họ rất muốn

tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao để nắm vững hơn kỹ thuật mới học được.

Bảng 5.9. Thống kê mô tả Thang đo Hài lòng

Tối thiểu Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn

3,00 7,00 6,4254 0,8636 SAT1-Mức độ hài lòng về kiến thức kỹ năng tiếp thu được qua tập huấn

4,00 7,00 6,4862 0,7572 SAT2-Mức độ hài lòng với hiệu quả của "Một phải năm giảm"

3,00 7,00 6,6133 0,7029 SAT3- Muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật vừa học được

3,00 7,00 6,2431 0,9641

SAT4-Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông khác áp dụng "Một phải năm giảm"

2,00 7,00 6,4751 0,7642 SAT5-Mức độ hài lòng với chất lượng tập huấn

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

5.3.3.2. Độ tin cậy

Để đánh giá độ tin cậy của Thang đo Hài lòng, hệ số Cronbach’s Alpha được

dùng. Kết quả tính tóan Hệ số Cronbach’s Alpha được trình bày ở Bảng 5.10. Với hệ

số Cronbach’s Alpha tính tóan được là 0,779, độ tin cậy của thang đo là sử dụng được.

142

Nếu bỏ bất kỳ một biến nào thì hệ số Cronbach’s Alpha đều có giá trị nhỏ hơn nên 5

biến đều được giữ lại để đưa vào phân tích nhân tố.

Bảng 5.10. Phân tích độ tin cậy Thang đo Hài lòng (Item-total statistics)

Alpha = 0,779

Alpha nếu bỏ biến Phương sai thang đo nếu bỏ biến Hộ số tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu bỏ biến Biến

25,8122 5,676 0,587 0,727 SAT1- Mức độ hài lòng về kiến thức kỹ năng tiếp thu được qua tập huấn

25,7514 5,977 0,617 0,719 SAT2-Mức độ hài lòng với hiệu quả của "Một phải năm giảm"

25,6188 6,715 0,446 0,771 SAT3- Muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật vừa học được

25,9890 5,633 0,496 0,766 SAT4-Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông khác áp dụng "Một phải năm giảm"

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

25,7569 5,829 0,656 0,706 SAT5-Mức độ hài lòng với chất lượng tập huấn

5.3.3.3. Phân tích nhân tố

Thực hiện phân tích nhân tố Thang đo Hài lòng. KMO = 0,810 > 0,5; kiểm định

Barlett's test of sphericity, Chi bình phương có giá trị p = 0,000 < 0,05 nên đủ điều

kiện để phân tích nhân tố. Qua phân tích nhân tố, ba biến này được sắp xếp thành một

nhân tố với eigenvalue là 2,705 tổng phương sai trính bằng 54,109%. Như vậy, thang

đo hài lòng là có giá trị hội tụ và đơn hướng. Nhân tố đại diện cho 5 biến này vẫn được

gọi là Hài lòng (Bảng 5.11 và Phụ lục 8.3).

143

Bảng 5.11. Kết quả phân tích nhân tố Thang đo Hài lòng

Hệ số tải nhân tố Các biến trong thang đo

SAT1- Mức độ hài lòng về kiến thức kỹ năng tiếp thu được 0,760 qua tập huấn

SAT2-Mức độ hài lòng với hiệu quả của "Một phải năm giảm" 0,785

SAT3- Muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật vừa 0,628 học được

SAT4-Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông khác áp dụng 0,678 "Một phải năm giảm"

SAT5-Mức độ hài lòng với chất lượng tập huấn 0,811

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

Tổng phương sai trích (%) 54,109

Tóm lại, kết quả tính tóan Hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố cho

thấy Thang đo hài lòng được xây dựng đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị hội tụ nên

sử dụng được cho các phân tích tiếp theo.

5.4. Phân tích hồi qui

5.4.1. Mô hình nghiên cứu quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng

Qua kết quả phân tích ở 5.2.2, Thang đo Chất lượng DV tập huấn ban đầu được

sắp xác định lại có bốn thành phần: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy và Quan tâm.

Thang đo Hiệu quả được sắp xếp thành hai thành phần là Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả

môi trường. Do đó, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại để nghiên cứu quan hệ

giữa các thành phần chất lượng DV tập huấn và sự hài lòng (Hình 5.2).

144

Tiện ích

Tổ chức lớp

Giảng dạy

Hài lòng

Quan tâm

Hiệu quả kinh tế

Mô hình quan hệ giữa chất lượng DV tập huấn và sự hài lòng, trong đó, các thành phần chất lượng dịch vụ và hiệu quả vừa được sắp xếp lại.

Hiệu quả môi trường

Hình 5.2. Mô hình quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng (điều chỉnh)

Phương trình hồi qui:

Hài lòng = B0 + B1 * Tiện ích + B2 * Tổ chức lớp + B3 * Giảng dạy + B4*Quan tâm

+ B5 * Hiệu quả kinh tế + B6 * Hiệu quả môi trường + e (e là sai số)

Các giả thuyết:

H8: Tiện ích tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn

H9: Tổ chức lớp tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn

H10: Giảng dạy tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn

H11: Quan tâm tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn

H12: Hiệu quả kinh tế của công nghệ được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông tác

động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn

H13: Hiệu quả môi trường của công nghệ được chuyển giao qua tập huấn khuyến nông

tác động cùng chiều đến tăng hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn

145

Các biến trong mô hình và quan hệ của nó được trình bày ở Bảng 4.12. Biến phụ

thuộc là sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn "Một phải năm giảm". Biến

độc lập là các thành phần chất lượng dịch vụ vừa được xác định: Tiện ích, Tổ chức

lớp, Giảng dạy, Quan tâm và các thành phần của hiệu quả được xác định lại là Hiệu

quả kinh tế và Hiệu quả môi trường. Quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

có kỳ vọng là quan hệ dương.

Biến phụ thuộc Hài lòng hình thành từ 5 biến SAT1, SAT2, SAT3, SAT4 và

SAT5 của Thang đo Hài lòng. Nguồn số liệu của các biến này có được qua quá trình

điều tra phỏng vấn (xem Bảng 5.12). Giá trị của biến phụ thuộc Hài lòng là điểm trung

bình của các biến SAT1, SAT2, SAT3, SAT4 và SAT5 .

Có 6 biến độc lập:

- Biến Tiện ích hình thành từ 5 biến: TAN1, TAN4, ASS6, EMP3, EMP4.

- Biến Tổ chức lớp hình thành từ 4 biến: TAN3, TAN5, REL1 , REL3.

- Biến Giảng dạy hình thành từ 3 biến: TAN2, RES3 và ASS3.

- Biến Quan tâm hình thành từ 2 biến: RES2, EMP2.

- Biến Hiệu quả kinh tế hình thành từ 2 biến: EFF1, EFF2

- Biến Hiệu quả môi trường hình thành từ 2 biến: EFF3, EFF4.

Nguồn số liệu của các biến này có được qua quá trình điều tra phỏng vấn. Giá trị của biến phụ thuộc và các biến độc lập là trung bình cộng của các biến hợp thành12.

12 Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) phương pháp tốt nhất là dùng tổng hoặc trung bình của các biến đo lường các nhân tố trong mô hình phân tích tiếp theo như là phân tích hồi qui.

146

Bảng 5.12. Giải thích các biến trong mô hình

Biến phụ thuộc

Tên biến Giải thích nội dung biến Nguồn số liệu Kỳ vọng dấu

Hài lòng -điều tra - Hài lòng về kiến thức kỹ năng tiếp thu được qua tập huấn (SAT1)

- Hài lòng với hiệu quả của "Một phải năm giảm" (SAT2) -điều tra

-điều tra - Muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật vừa học được (SAT3)

- Tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông khác áp dụng "Một phải năm giảm" (SAT4)

- Hài lòng với với chất lượng tập huấn (SAT5)

Biến độc lập

Tên biến Giải thích nội dung biến Nguồn số liệu Kỳ vọng dấu

+ Tiện ích - điều tra - Nơi học tập thuận tiện, thóang mát, dễ chịu (TAN1) - điều tra

- Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" cho từng giai đoạn rõ ràng (TAN4)

- điều tra

- Đối chiếu so sánh năng suất, chi phí, hiệu quả của ruộng trình diễn vào cuối vụ được thực hiện tốt (ASS6)

- Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học viên (EMP3)

- Giảng viên luôn nhận biết nhu cầu của học viên (EMP4)

+ Tổ chức - điều tra - Ruộng trình diễn, thực hành tổ chức chu đáo (TAN3)

147

lớp - Kết hợp trong ban tổ chức lớp tốt (TAN5) - điều tra

- Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã hứa (REL1)

- điều tra - Giảng viên lắng nghe và giải quyết khó khăn của học viên (REL3)

- điều tra + - Dụng cụ học tập đầy đủ, thích hợp (TAN2) Giảng dạy

- Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo thắc mắc của học viên (RES3) - điều tra

- điều tra Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu (ASS3)

- điều tra + Quan tâm - Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân (RES2)

- điều tra - Nhóm giảng viên gần gủi, thân mật với học viên (EMP2)

+ Hiệu quả kinh tế - "Một phải năm giảm" giúp giảm chi phí tăng hiệu quả sản xuất (EFF1)

- "Một phải năm giảm" giúp cây lúa khỏe, ruộng lúa phát triển tốt

+

- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế các tác động đến môi trường (EFF3) Hiệu quả môi trường

Giá trị của biến phụ thuộc và các biến độc lập là trung bình cộng của các biến hợp thành. Kỳ vọng dấu trong quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là dấu dương.

- "Một phải năm giảm" giúp hạn chế tác động xấu đến sức khỏe nông dân (EFF4)

5.4.2. Tương quan giữa các biến trong mô hình

Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính bội là xem xét mối

tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến. Ma trận hệ số tương quan Pearson được

dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và

giữa các biến độc lập với nhau (Bảng 5.13).

148

Tiện ích

Tổ chức lơp

Giảng dạy

Quan tâm

Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả môi trường

Hài lòng

1

Tiện ích

Hệ sô tương quan Pearson

Giá trị p (2-đuôi)

Hệ sô tương quan Pearson

0,458**

1

Tổ chức lơp

Giá trị p (2-đuôi)

0,000

0,511** 0,495**

1

Giảng dạy

Hệ sô tương quan Pearson

Giá trị p (2-đuôi)

0,000

0,000

0,329** 0,347** 0,406**

1

Quan tâm

Hệ sô tương quan Pearson

Giá trị p (2-đuôi)

0,000

0,000

0,000

Hệ sô tương quan Pearson

0,421** 0,311** 0,385** 0,239**

1

Hiệu quả kinh tế

Giá trị p (2-đuôi)

0,000

0,000

0,000

0,001

Hệ sô tương quan Pearson

0,302** 0,452** 0,426**

0,117 0,292**

1

Hiệu quả môi trường

Giá trị p (2-đuôi)

0,000

.000

0,000

0,117

0,000

1

0,563**

.375** 0,512** 0,450** 0,503**

0,360**

Hài lòng

Hệ sô tương quan Pearson

Giá trị p (2-tđuôi)

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

Ghi chú: ** Hệ sô tương quan có ý nghĩa ở mức 1% ( 2-đuôi)

Bảng 5.13. Ma trận tương quan giữa các biến

Kết quả phân tích tương quan với kiểm định T (2 đuôi) cho thấy tương quan

giữa các biến như sau (Bảng 5.13).

Tương quan giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập:

Hài lòng và Tiện ích tương quan dương có ý nghĩa 1%

149

Hài lòng và Tổ chức lớp tương quan dương có ý nghĩa 1%

Hài lòng và Giảng dạy tương quan dương có ý nghĩa 1%

Hài lòng và Quan tâm tương quan dương có ý nghĩa 1%

Hài lòng và Hiệu quả kinh tế tương quan dương có ý nghĩa 1%

Hài lòng và Hiệu quả môi trường tương quan dương có ý nghĩa 1%

Hầu hết các biến độc lập đều có tương quan với nhau. Do đó, cần xem xét hiện

tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi qui.

5.4.3. Phân tích hồi qui

Mô hình hồi qui tuyến tính bội :

Hài lòng = B0 + B1 * Tiện ích + B2 * Tổ chức lớp + B3 * Giảng dạy + B4*Quan tâm

+ B5 * Hiệu quả kinh tế + B6 * Hiệu quả môi trường + e

Biến phụ thuộc: Hài lòng

Biến độc lập: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm, Hiệu quả kinh tế,

Hiệu quả môi trường.

Trong ma trận hệ số tương quan, các biến độc lập đều tương quan có ý nghĩa

với biến phụ thuộc nên đều được đưa vào cùng lúc để phân tích hồi qui tuyến tính theo

phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) (Phụ lục 9).

R2 điều chỉnh

R2

Sai số chuẩn của ước lượng

R

Change Statistics df 1

df2

Sig. F Change

DW

Mô hình

F Change

R2 Change

0,656(a) 0,431 0,705(b) 0,497

0,418 0,480

0,45354 0,42876

0,431 33,311 0,066 11,465

4 176 2 174

0,000 0,000

2,079

1 2

(a) Biến phụ thuộc: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm (b) Biến phụ thuộc: Tiện ích, Tổ chức lớp, Giảng dạy, Quan tâm, Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả môi trường Biến phụ thuộc: Hài lòng

Bảng 5.14. Tóm tắt mô hình

Kết quả phân tích hồi qui có hệ số xác định R2= 0,497 và hệ số xác định điều chỉnh Adj.R2= 0,48, nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 48%, hay là 48% biến

150

thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi quan hệ tuyến tính với các biến độc lập,

còn 52% biến thiên do ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không có trong mô hình (Bảng

5.14).

Trong bảng 5.14 khi đưa thêm hai biến hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường thì hệ số xác định tăng thêm là R2 change= 0,497-0,431=0,066 với sig.Fchange=0,00013 < 0,01, có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0: R2 change= 0. Do đó, việc bổ sung thang đo hiệu quả

với hai thành phần là hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường vào mô hình hồi qui

cũng có ý nghĩa làm tăng mức độ giải thích của mô hình như đề xuất của nghiên cứu

định tính ở tiểu mục 2.2.5.5.

Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (Bảng 5.15) dùng để kiểm định

về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Trị thống kê F có giá trị p rất

nhỏ (p = 0,000 < 0,01) cho thấy rất an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các

hệ số hồi qui của các biến độc lập đều bằng không.

Tổng bình

Trung bình

Giá trị

Biến thiên

phương

Độ tự do

bình phương

F

Giá trị p

Hồi qui

31,623

6

5,271

28,670

0,000

(Regression)

Phần dư

31,987

174

0,184

(Residual)

Tổng

63,610

180

change (N-p-1)/q(1-R2) với N là số quan sát, p là tổng số biến độc lập trong mô hình, q là số biến

Bảng 5.15. Phân tích phương sai

13 F change = R2 được đưa vào phương trình trong bước nầy (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)

151

Kiểm định mô hình hồi qui.

- Hiện tượng tương quan giữa các phần dư không xảy ra. Trị số Durbin-

Watson bằng 2,079 (bảng 5.14). Với cỡ mẫu lớn, khi 1 < DW = 2,079 < 3 kết luận mô

hình không có hiện tượng tự tương quan (Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2007) .

- Hiện tượng phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) không xảy ra. Kiểm

, là ước lượng của biến phụ thuộc, e là sai định Park: Mô hình Ln (e2)= ao + a1 Ln

số trong mô hình hồi qui gốc, Y= Hài lòng. Giả thuyết H0: Không có hiện tượng

phương sai thay đổi. Bác bỏ giả thuyết H0 khi độ dốc a1 có giá trị p < 0,05. Kết quả

kiểm định Park, độ dốc a1 có T =1,1739 với p = 0,084 > 0,05 (Phụ lục 10), cho thấy

không có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, chấp nhận H0-không có hiện tượng

phương sai thay đổi (Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2007).

- Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không xảy ra vì hệ số

phóng đại VIF của các biến độc lập nằm trong khoảng từ 1,283 đến 1,768 (Bảng 5.16)

nhỏ hơn 10 rất nhiều (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007).

Như vậy mô hình hồi qui tuyến tính bội được xây dựng trên đây sử dụng được.

Kết quả hồi qui trình bày ở Bảng 5.16 cho thấy:

Biến Tiện ích có hệ số hồi qui là B1 = + 0,259, kiểm định T có p=0,000 <0,01.

Chấp nhận giả thuyết H9 với độ tin cậy 99%, Tiện ích của lớp tập huấn có tác động

dương đến hài lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Khi biến Tiện ích tăng lên 1 điểm

thì Hài lòng tăng 0,259 điểm.

Biến Tổ chức lớp có hệ số hồi qui là B2 = -0,041, kiểm định T có p=0,491>

0,05. Không có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 để chấp nhận giả thuyết H10. Như vậy, biến

Tổ chức lớp không có tác động có ý nghĩa đến sự hài lòng của nông dân dự lớp tập

huấn.

Biến Giảng dạy có hệ số hồi qui là B3 = +0,116, kiểm định T có p = 0,057 <

0,10. Có thể nói biến nầy cũng có tác động đến sự hài lòng của học viên ở độ tin cậy

152

90%. Chấp nhận giả thuyết H11 với độ tin cậy 90%. Khi Giảng dạy tăng 1 điểm thì Hài

lòng tăng 0,116 điểm.

Biến Quan tâm có hệ số hồi qui là B1 = +0,158, kiểm định T có p = 0,000

<0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H12 với độ tin cậy 99%, sự

quan tâm của giảng viên có tác động đến hài lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Khi

sự quan tâm tăng 1 điểm thì hài lòng tăng 0,158 điểm.

Bảng 5.16. Thông số thống kê của các biến

Hệ số

T

Giá trị p Đa cộng tuyến

Hệ số chuẩn hóa

Sai số

VIF

chuẩn

B

0,780

0,466

1,675

0,096

(hằng số)

0,259

0,060

0,291

4,312

0,000

1,580

Tiện ích

-0,041

0,059

-0,047

-0,690

0,491

1,618

Tổ chức lớp

0,116

0,060

0,137

1,919

0,057

1,768

Giảng dạy

0,158

0,040

0,240

3,942

0,000

1,283

Quan tâm

0,243

0,061

0,246

4,002

0,000

1,305

Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả môi trường

0,127

0,059

0,135

2,134

0,034

1,395

Biến phụ thuộc: Hài lòng

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011

Biến Hiệu quả kinh tế có hệ số hồi qui là B1 = +0,243, kiểm định T có p = 0,000

< 0,01. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H13 với độ tin cậy 99%,

hiệu quả kinh tế của công nghệ "Một phải năm giảm" có tác động đến hài lòng của

nông dân dự lớp tập huấn. Khi biến Hiệu quả kinh tế tăng 1 điểm thì hài lòng tăng

0,243 điểm.

153

Biến Hiệu quả môi trường có hệ số hồi qui là B1 = +0,127, kiểm định T có p =

0,034 <0,05. Có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H13 với độ tin cậy

95%, hiệu quả môi trường của công nghệ "Một phải năm giảm" có tác động đến hài

lòng của nông dân dự lớp tập huấn. Khi biến Hiệu quả môi trường tăng 1 điểm thì Hài

lòng tăng 0,127 điểm. Điều này cũng phù hợp với kết quả điều tra là 40,8% nông dân

trả lời là thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe (Bảng 5.10)

5.5. Tóm tắt chương

Tóm lại, qua phân tích nhân tố khám phá (EFA), Thang đo chất lượng DV tập

huấn được sắp xếp lại thành phần: Tiện ích, Tổ chức lớp, Quan tâm, Giảng dạy. Có sự

sắp xếp lại các thành phần thang đo do những nhân tố chất lượng dịch vụ có thể thay

đổi tùy thuộc vào lãnh vực nghiên cứu (Cronin và Taylor, 1991). Thang đo Hiệu quả

được tách ra thành hai thành phần: Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường. Hai

thang đo đa hướng Chất lượng dịch vụ và Hiệu quả đều đạt độ tin cậy và giá trị phân

biệt. Thang đo hài lòng là thang đo đơn hướng, đạt độ tin cây và giá trị hội tụ. Việc bổ

change = 0,066 có ý nghĩa thống kê).

sung Thang đo Hiệu quả vào mô hình hồi qui cũng có ý nghĩa làm tăng mức độ giải thích của mô hình (R2

Qua phân tích mô hình hồi qui bội, hệ số xác định R2= 48% giải thích được

48% biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình. Các thành phần chất lượng dịch vụ:

Tiện ích, Quan tâm, Giảng dạy và hai thành phần của hiệu quả là Hiệu quả kinh tế và

Hiệu quả môi trường có tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân. Kết quả phân

tích hồi qui phù hợp với khuyến cáo của Cronin và Taylor (1992), Kotler và Keller

(2009) và các kết quả nghiên cứu trong nước là chất lượng dịch vụ dẫn đến sự hài

lòng. Trong nghiên cứu này, các thành phần của chất lượng dịch vụ là: Tiện ích, Quan

tâm, Giảng dạy chính là các nhân tố quan trọng của chất lượng dịch vụ tác động cùng

chiều đến sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn khuyến nông. Ngoài ra,

nông dân còn quan tâm đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường của công nghệ

mới do dịch vụ tập huấn khuyến nông mang lại, hai yếu tố này cũng có tác động cùng

chiều đến hài lòng của nông dân.

154

Chương 6

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP

6.1. Kết luận

Trong lãnh vực sản xuất lúa ở ĐBSCL, các chương trình khuyến nông chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới đã và đang được triển khai mạnh mẽ để tăng giá

trị sản xuất và đời sống cho nông dân. Do đó, nghiên cứu của luận án có mục tiêu tổng

quát là xác định ảnh hưởng của các chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ

mới đối với thu nhập của nông dân trồng lúa, đồng thời các yếu tố quan trọng của chất

lượng dịch vụ khuyến nông, từ đó gợi ý các giải pháp tăng cường công tác khuyến

nông cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông.

Luận án dùng phương pháp nghiên cứu khoa học định lượng là chủ yếu, có thực

hiện nghiên cứu định tính để bổ sung yếu tố hiệu quả của kỹ thuật công nghê mới vào

mô hình hồi qui, thực hiện đúng qui trình nghiên cứu khoa học để thu thập dữ liệu và

phân tích, kiểm định các giả thuyết. Từ khung phân tích (Hình 2.7), luận án đưa ra ba

nhóm giả thuyết:

- Nhóm (1) về thực hành và hiệu quả kỹ thuật gồm 6 giả thuyết H1a, H1b,

H2, H3a, H3b, H4.

- Nhóm (2) về hiệu quả kinh tế-thu nhập gồm 3 giả thuyết H5, H6, H7.

- Nhóm (3) về chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông gồm 6 giả

thuyết H8, H9, H10, H11, H12, H13.

Kết quả kiểm định các giả thuyết như sau (Bảng 6.1).

Kết quả nghiên cứu cho thấy Chương trình khuyến nông "Ba giảm ba tăng",

"Một phải năm giảm" ở ĐBSCL có tác động làm tăng hiệu quả kỹ thuật, cụ thể là tăng

tỉ lệ sử dụng giống xác nhận (chấp nhận giả thuyết H1a), giảm lượng giống lúa (chấp

nhận giả thuyết H1b), giảm lượng phân đạm (chấp nhận giả thuyết H2) và thuốc bảo vệ

thực vật (chấp nhận giả thuyết H3a và H3b); nhưng vẫn giữ ổn định năng suất (bác bỏ

giả thuyết H4) và làm tăng hiệu quả kinh tế, cụ thể là giảm tổng chi phí sản xuất (chấp

155

nhận giả thuyết H5), giảm giá thành sản xuất lúa (chấp nhận giả thuyết H6) và tăng lợi

nhuận (chấp nhận giả thuyết H7).

Bảng 6.1. Kết quả kiểm định các giả thuyết

Kết quả Giả Phát biểu kiểm thuyết định

Chấp H1a Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba

tăng", "Một phải năm giảm" và việc sử dụng giống xác nhận nhận

trong canh tác lúa của nông dân

Chấp H1b Có khác biệt về lượng giống sử dụng giữa nông dân "Ba giảm

ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập nhận

quán

Chấp H2 Có sự khác biệt về lượng phân đạm sử dụng giữa nông dân

"Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh nhận

tác theo tập quán

Chấp H3a Có mối liên hệ giữa việc tham gia Chương trình "Ba giảm ba

tăng", "Một phải năm giảm" và việc không phun thuốc trừ sâu nhận

rầy trong vòng 40 ngày sau khi sạ của nông dân

Chấp H3b Có sự khác biệt về tổng lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật

sử dụng giữa nông dân "Ba giảm ba tăng","Một phải năm nhận

giảm" và nông dân canh tác theo tập quán

Bác bỏ H4 Có sự khác biệt về năng suất giữa nông dân "Ba giảm ba

tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập

quán

156

Chấp H5 Có sự khác biệt về tổng chi phí sản xuất giữa nông dân "Ba

giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác nhận

theo tập quán

Chấp H6 Có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa nông dân "Ba

giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác nhận

theo tập quán

Chấp H7 Có sự khác biệt về lợi nhuận giữa nông dân "Ba giảm ba

tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập nhận

quán

Tiện ích tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Chấp H8

chất lượng tập huấn nhận

Tổ chức lớp tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Bác bỏ H9

chất lượng tập huấn

Giảng dạy tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Chấp H10

chất lượng tập huấn nhận

Quan tâm tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân về Chấp H11

chất lượng tập huấn. nhận

Hiệu quả kinh tế của công nghệ được chuyển giao qua tập Chấp H12

huấn khuyến nông tác động cùng chiều đến hài lòng của nông nhận

dân về chất lượng tập huấn

Hiệu quả môi trường của công nghệ được chuyển giao qua Chấp H13

tập huấn khuyến nông tác động cùng chiều đến hài lòng của nhận

nông dân về chất lượng tập huấn

157

Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với lý thuyết về tác động của công nghệ mới

trong nông nghiệp và các nghiên cứu về "Ba giảm ba tăng" ở ĐBSCL của Huelgas và

Templeton (2010), Võ Thị Lang và cộng sự (2008), về "Một phải năm giảm" Đoàn

Ngọc Phả và cộng sự ở An Giang (2010), Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc

Vàng về "Cánh đồng mẫu lớn" ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang (2012).

Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ khuyến nông cho thấy Thang đo Chất lượng

DV tập huấn xây dựng trên cơ sở Thang đo SERVQUAL đạt độ tin cậy giá trị phân

biệt. Có sự sắp xếp lại các thành phần của thang đo do những nhân tố chất lượng dịch

change khác không,

vụ có thể thay đổi theo lãnh vực nghiên cứu (Cronin và Taylor, 1991). Mô hình hồi qui có hệ số xác định điều chỉnh R2 = 48%, được kiểm định là phù hợp. Việc bổ sung thang đo hiệu quả đã làm tăng mức độ phù hợp của mô hình do R2

kiểm định Fchange có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng

tuyến, tự tương quan giữa các phần dư và phương sai thay đổi nên sử dụng được. Các

thành phần chất lượng dịch vụ: Tiện ích, Tổ chức, Giảng dạy, Quan tâm có ý nghĩa

thống kê, cho thấy các yếu tố nầy có tác động cùng chiều đến hài lòng của nông dân

đến chất lượng tập huấn khuyến nông (chấp nhận các giả thuyết H8, H10, H11). Kết quả

phân tích hồi qui phù hợp với khuyến cáo của Cronin và Taylor (1992), Kotler và

Keller (2009) và các kết quả nghiên cứu trong nước là chất lượng dịch vụ dẫn đến sự

hài lòng. Ngoài ra, biến độc lập Hiệu quả kinh tế, Hiệu quả môi trường có ý nghĩa

thống kê (chấp nhận các giả thuyết H12, H13) cho thấy nông dân cũng quan tâm đến

hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường của công nghệ mới được chuyển giao qua tập

huấn khuyến nông.

Như vậy, đề tài đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đề ra như sau:

(1) Xác định được Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,

công nghệ mới, cụ thể là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" có tác động cải

thiện thực hành canh tác và và tăng hiệu quả kỹ thuật của nông dân ĐBSCL, cụ thể là

phải sử dụng giống xác nhận, giảm lượng giống lúa, giảm lượng phân đạm, giảm thuốc

158

bảo vệ thực vật, xác định được là công nghệ mới giúp giảm nhập lượng nhưng cho

cùng kết quả đầu ra.

(2) Xác định được Chương trình khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,

công nghệ mới, cụ thể là "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" tác động làm tăng

hiệu quả kinh tế và thu nhập trong sản xuất lúa của nông dân ĐBSCL, cụ thể là giảm

tổng chi phí sản xuất, giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận.

(3) Xác định được các thành phần quan trọng của chất lượng dịch vụ tập huấn

khuyến nông, có ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự hài lòng của nông dân là: Tiện ích,

Giảng dạy và Quan tâm.

Kết quả nghiên cứu là cơ sở để thực hiện mục tiêu (4) là gợi ý giải pháp tăng

cường công tác khuyến nông và nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông.

6.2. Các hàm ý về giải pháp

Qua nghiên cứu, Chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới "Ba

giảm ba tăng" và "Một phải năm giảm" đã có tác động đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu

quả sản xuất trong thực tế sản xuất của nông dân ĐBSCL. Để có thể mở rộng ứng

dụng công nghệ "Một phải năm giảm" vào sản xuất lúa, đề nghị tập trung thực hiện

các chính sách sau đây.

6.2.1. Tăng cường công tác khuyến nông

6.2.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ và nông dân.

Qua kết quả nghiên cứu, trong việc phổ biến công nghệ mới "Một phải năm

giảm", thì "Ba giảm ba tăng" là giảm lượng giống, giảm phân đạm, thuốc hóa học bảo

vệ thực vật cần được tiếp tục tập trung và đẩy mạnh thực hiện vì nó quyết định mang

lại hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sản xuất, và còn có thể nâng cao hơn vì trên thực tế,

ngay cả nông dân tham gia các chương trình khuyến nông vẫn còn sử dụng lượng

giống và phân đạm cao hơn khuyến cáo của ngành nông nghiệp và công nghệ "Một

phải năm giảm". Để thực hiện điều này, cần tổ chức nhiều lớp tập huấn đào tạo giảng

viên nguồn (ToT) chuyên sâu về các biện pháp kỹ thuật trong công nghệ "Một phải

159

năm giảm" cho cán bộ kỹ thuật là các cấp tại địa phương, nhất là khuyến nông viên

hay kỹ thuật viên trồng trọt cấp xã và mở rộng cho cán bộ theo dõi đồng ruộng của các doanh nghiệp tham gia “Cánh đồng lớn”14 qua việc liên kết, hợp đồng sản xuất tiêu thụ

sản phẩm với nông dân; đồng thời tổ chức hội thảo củng cố mở rộng chương trình sau

mỗi vụ, vận dụng kinh nghiệm của FAO trong chương trình IPM (FAO Community

IPM Progam, 2002) huấn luyện nâng cao năng lực nông dân qua phương pháp FFS.

Phương pháp FFS có thể mất nhiều thời gian hơn nhưng chắc chắn sẽ đạt kết quả vững

chắc hơn. Trên địa bàn rộng lớn, có thể tổ chức vài lớp tập huấn theo phương pháp

FFS, sau đó, tổ chức hội thảo lan truyền kết quả áp dụng công nghệ mới trên địa bàn,

huy động số nông dân tham gia chương trình "Một phải năm giảm", sản xuất có hiệu

quả làm nòng cốt tham gia tập huấn cho nông dân khác để tạo hiệu ứng lan truyền tốt

và mở rộng chương trình tại địa phương. Mặt khác, kết quả điều tra cho thấy 89,3%

nông dân trả lời lựa chọn phân bón theo kinh nghiệm bản thân và theo tài liệu khuyến

nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật 61,8% (Bảng 4.9); 84,5% nông dân trả lời

nguồn thông tin để lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật là theo kinh nghiệm, 62,8% theo tài

liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, 66% theo thông tin từ thông tin

đại chúng (Bảng 4.10). Do đó, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông chuyển giao tiến

bộ kỹ thuật, công nghệ mới qua các chương trình truyền thông, thông tin đại chúng,

nhất là đài truyền hình địa phương để nâng cao kiến thức nông nghiệp của nông dân.

6.2.1.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng.

Do cơ sở hạ tầng nông thôn còn hạn chế và đang trong quá trình hoàn thiện,

nhất là hệ thống đường nông thôn, hệ thống thủy lợi giao thông nội đồng, hệ thống

truyền tải điện phục vụ thủy lợi cho nên các công nghệ mới tiết kiệm nước và giảm

thất thoát trong thu hoach chưa phát huy hiệu quả. Ngoài ra, cải tạo mặt bằng đồng

ruộng cũng là điều kiện để hạn chế cỏ dại, giảm lượng nước tưới, áp dụng công nghệ

tiên tiến là trang mặt bằng đồng ruộng bằng thiết bị điều khiển bằng tia laser (laser

leveling). Đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn là yêu cầu bức thiết nhằm giảm

14 Chủ trương chánh sách xây dựng “Cánh đồng lớn” được qui định tại Quyết định 62/2013/QĐ-TTG ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ

160

chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của lúa, gạo hàng hóa và đời sống nông dân.

Nguồn kinh phí huy động nhiều thành phần tham gia, trong đó, nguồn ngân sách nhà

nước từ Chương trình Quốc gia Xây dựng nông thôn mới phân bổ theo Quyết định 800/QĐ-TTg15 ưu tiên cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.

6.2.1.3. Tăng cường công tác khuyến nông quốc gia.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của hệ thống khuyến nông ngày càng

khẳng định không thể thiếu được trong việc nhanh chóng nâng cao trình độ kiến thức

nông nghiệp, kỹ năng sản xuất cho nông dân. Kinh nghiệm thế giới cho thấy rằng

khuyến nông giữ vai trò chủ chốt trong việc mang lại phát triển nông nghiệp nông thôn

(Qamar, 2005) và đầu tư cho hoạt động khuyến nông là có hiệu quả kinh tế cao

(Alston và cộng sự, 2000). Trong điều kiện ràng buộc bởi thể chế WTO, đầu tư hơn

nữa và đảm bảo cho hệ thống khuyến nông hoạt động hết năng lực và hiệu quả là

chính sách tác động phù hợp nhằm giúp đỡ nông dân. Ba vấn đề trọng tâm mà hệ

thống khuyến nông cần được ưu tiên hàng đầu nhận sự tài trợ của chính phủ: kinh phí

hoạt động, lực lượng và chất lượng khuyến nông viên cơ sở; sử dụng các phương tiện

thông tin quốc gia trong việc truyền bá, chuyển giao kiến thức cho nông dân. Phương

pháp khuyến nông cần đổi mới mạnh mẽ hơn theo hướng từ dưới lên (bottom up) thay

vì truyền đạt một chiều từ trên xuống (top-down) như truyền thống, và khuyến khích

nông dân cùng tham gia để họ từ trải nghiệm, rút ra kinh nghiệm thực tế, áp dụng hiệu

quả kỹ thuật, công nghệ mới trên đồng ruộng của mình.

15 Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020

161

6.2.1.4. "Xã hội hóa" khuyến nông

Theo mô hình truyền thống trên thế giới, hệ thống khuyến nông quốc gia là cầu

nối giữa nguồn cung công nghệ mới đến nông dân, tuy nhiên khuyến nông doanh

nghiệp cũng ngày càng phát triển, xu thế giảm bớt tài trợ công mà có nhiều thành phần

tham gia (Qamar, 2005; Jones và Garforth, 1997). Hơn hai mươi năm qua, Việt Nam

đã khẳng định vai trò hiệu quả của khuyến nông nhà nước trong việc chuyển giao công

nghệ mới cho nông dân. Hoạt động của khuyến nông nhà nước chủ yếu dựa vào nguồn

ngân sách nhà nước. Trong điều kiện Việt Nam, nguồn kinh phí có giới hạn nên xã hội

hóa công tác khuyến nông là cần thiết nhằm huy động nguồn lực của xã hội phục vụ

cho chuyển giao công nghệ mới đến nông dân sản xuất lúa nhằm nâng cao trình độ

kiến thức nông nghiệp cho nông dân, giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Xã hội

hóa công tác khuyến nông ở Việt Nam là cho các doanh nghiệp tham gia công tác

khuyến nông, cùng với các đơn vị khuyến nông nhà nước là cầu nối giữa viện, trường

(1)

(1)

-Trung tâm khuyến nông - Các đơn vị tham gia khuyến nông

Nông dân

và nông dân (Hình 6.1).

-Viện nghiên cứu - Trường đại học

Doanh nghiệp

(2)

(2)

(1) Khuyến nông nhà nước (2) Khuyến nông doanh nghiệp

Nguồn: Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả (2011)

Hình 6.1. Mô hình khuyến nông và xã hội hóa

162

Những điểm cần chú ý đối với các doanh nghiệp tham gia khuyến nông như

sau:

- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhập lượng (giống lúa, phân, thuốc bảo vệ

thực vật). Các doanh nghiệp nầy cũng thường xuyên tổ chức hội thảo, làm mô hình

trình diễn để quảng bá sản phẩm. Hoạt động của họ phần nào giúp nông dân tiếp cận

công nghệ mới gồm sản phẩm mới và cách thức sử dụng. Tuy nhiên, đối với các doanh

nghiệp kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, trong quảng bá sản

phẩm cần phải tuân thủ "Một phải năm giảm", đặc biệt là nguyên tắc “Bốn đúng”,

không phun ngừa thuốc trừ sâu rầy định kỳ, nhất là hạn chế phun thuốc trừ sâu rầy

trong vòng 40 ngày sau khi sạ để bảo vệ thiên địch.

- Các doanh nghiệp tham gia xây dựng “Cánh đồng lớn” theo chủ trương của

Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các doanh nghiệp nầy được khuyến khích cung ứng vật tư

đầu vào hoặc liên kết với các doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh vật tư đầu vào

như: giống, phân, thuốc và tiêu thụ sản phẩm lúa thông qua hợp đồng sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm. Sản phẩm lúa gạo hàng hóa có thể truy xuất được nguồn gốc do có hợp

đồng sản xuất tiêu thụ sản phẩm rõ ràng, chủ yếu để xây dựng thương hiệu, xuất khẩu

đến thị trường gạo yêu cầu chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm với các

định mức dư lượng tối đa hết sức khắt khe. Do đó, trong công tác khuyến nông, doanh

nghiệp cần phải tập trung chuyển giao công nghệ "Một phải năm giảm", đặc biệt là

phải sử dụng giống xác nhận và bảo đảm thời gian cách ly không phun xịt thuốc bảo

vệ thực vật, phân bón lá trước khi thu hoạch ít nhất 15 ngày để không tồn tại dư lượng

thuốc bảo vệ thực vật trên lúa gạo vượt mức qui định.

6.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông

Qua kết quả phân tích hồi qui, các biến: Tiện ích, Quan tâm, giảng dạy, Hiệu

quả kinh tế và hiệu quả môi trường có tác động cùng chiều đến hài lòng. Do đó, để

nâng cao sự hài lòng của nông dân về chất lượng các lớp tập huấn "Một phải năm

giảm" trong thời gian tới, cần tiếp tục cải thiện các yếu tố: Tiện ích của lớp tập huấn,

chất lượng giảng dạy, quan tâm của giảng viên trong tập huấn khuyến nông, đồng thời,

163

chú ý lựa chọn công nghệ chuyển giao qua các lớp tập huấn khuyến nông thể hiện

được hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường, được nông dân đánh giá cao.

6.2.2.1. Cải thiện tiện ích của lớp tập huấn

Thành phần Tiện ích có 5 biến với các nội dung là: Nơi học tập thuận tiện,

thóang mát, dễ chịu (TAN1), Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm"

cho từng giai đoạn rõ ràng (TAN4), Đối chiếu so sánh năng suất của ruộng trình diễn

vao cuối vụ được thực hiện tốt (ASS6), Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập

của học viên (EMP3), Giảng viên luôn nhận biết nhu cầu của học viên (EMP4). Do đó,

để tăng sự đáp ứng của lớp tập huấn “Ba giảm ba tăng”, cần cải thiện các yếu tố sau:

(1) Cải thiện nơi học tập cho thoáng mát, dễ chịu. Thực tế là các lớp khuyến

nông theo phương pháp FFS (Farmer Field School) thường tổ chức tại địa bàn sản xuất

để kết hợp bố trí ruộng thực hành cho học viên cho nên nơi học tập thường phải mượn

nhà nông dân hoặc quán cà phê để nông dân tập hợp thảo luận, nghe giảng viên trình

bày các chuyên đề kỹ thuật. Do đó, để tăng hài lòng của học viên, ban tổ chức cần chú

ý lựa chọn nơi học tập rộng rãi, huy động quạt máy của nông dân chung quanh tăng

cường cho lớp học. Nếu không có nơi rộng rãi thì liên hệ chính quyền địa phương

mượn phòng của Trung tâm Học tập cộng đồng ở xã để đảm bảo điều kiện học tập của

học viên.

(2) Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" rõ ràng. Lớp tập huấn

"Một phải năm giảm" hàng tuần có buổi thực hành đếm số chồi, mật số sâu rầy và

thiên địch để cho học viên thấy rõ kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" đối với từng

giai đoạn sinh trưởng cây lúa. Do đó, để tăng hài lòng của nông dân, các bảng tổng

hợp trình bày kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" đối với các chỉ tiêu nông học

trong từng giai đoạn phải rõ ràng, dễ hiểu, có màu sắc phân biệt trên các đồ thị minh

họa để cho nông dân theo dõi dễ dàng.

(3) Đối chiếu, so sánh năng suất, chi phí, hiệu quả của ruộng trình diễn với

ruộng nông dân vào cuối vụ được thực hiện tốt. Đặc điểm của công nghệ "Một phải

năm giảm" là giảm các nhập lượng giống, phân, thuốc nhưng không làm giảm năng

164

suất. Do đó, cần phải đối chiếu chi phí, năng suất và hiệu quả giữa ruộng trình diễn là

ruộng canh tác theo tập quán của nông dân một cách rõ ràng để nông dân hiểu và áp

dụng. Bảng đối chiếu càng rõ ràng dể hiểu thì nông dân càng hài lòng với chất lượng

tập huấn.

(4) Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học viên và luôn nhận

biết nhu cầu của học viên. Các yếu tố nầy thuộc về cảm thông của giảng viên đối với

học viên. Do học viên là nông dân, đa số lớn tuổi nên có những khó khăn trong học tập

như tiếp thu chậm, vẽ viết không khéo, trình bày không mạch lạc, hay e ngại, không

tập trung do bị cuộc sống chi phối…cho nên giảng viên cần thông cảm với học viên và

chú ý nhận biết nhu cầu của học viên để gợi mở tạo không khí sôi nổi trong lớp tập

huấn.

6.2.2.2. Cải thiện chất lượng giảng dạy

Thành phần Giảng dạy có 3 biến có nội dung là: Dụng cụ học tập đầy đủ, thích

hợp (TAN1), Giảng viên chịu giải đáp thấu đáo thắc mắc của học viên (RES3) và cách

trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu. Do đóm để tăng chất lượng giảng dạy các

lớp tập huấn khuyến nông, cần thực hiện như sau:

(1) Trang bị dụng cụ học tập, đầy đủ thích hợp. Cần có đủ tranh ảnh học cụ cần

thiết cho mỗi chuyên đề tập huấn; dụng cụ thực hành ở ruộng thí điểm như kính lúp,

thước kẻ, bảng so màu lá lúa; bảng, giấy trắng khổ lớn, viết lông màu để học viên trình

bày kết quả đo đếm các chỉ tiêu nông học ngoài đồng.

(2) Giảng viên chịu khó giải đáp thấu đáo các thắc mắc của học viên. Học viên

các lớp tập huấn khuyến nông đa số là nông dân lớn tuổi, trình độ học vấn thấp nên

thường e ngại khi không tiếp cận được các vấn đề khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Do

đó, giảng viên cần chịu khó giải đáp thấu đáo các thắc mắc của học viên, dùng những

hình ảnh, thí dụ dễ hiểu, hoặc lấy các trường hợp xảy ra thực tế ở khu vực để nông dân

dễ tiếp thu. Cũng cần gợi ý cho học viên đưa câu hỏi để các học viên khác cùng thảo

luận và giải đáp, giảng viên tổng hợp lại phân tích và chọn những lời giải phù hợp nhất

để học viên nắm được và áp dụng trong thực tế sản xuất.

165

(3) Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu. Giảng viên nên chú ý

dùng phương pháp trực quan, dùng hình ảnh và dẫn chứng các tình huống thực tế để

học viên dễ hiểu, nhớ được nội dung. Hạn chế dùng các thuật ngữ chuyên ngành bằng

tiếng Anh, nếu có thì phải dịch ra và có thí dụ minh họa để học viên dễ hiểu. Do đa số

cán bộ kỹ thuật nông nghiệp là cán bộ chuyên môn tốt nghiệp các trường đại học nông

nghiệp, không có kiến thức sư phạm; cần cho tập huấn bổ sung về kỹ năng giảng dạy,

kỹ năng dạy nghề, phương pháp giảng dạy trực quan để nâng cao trình độ giảng dạy,

tập huấn khuyến nông để làm nòng cốt đẩy mạnh chương trình "Một phải năm giảm"

và các chương trình khuyến nông khác trong thời gian tới.

6.2.2.3. Quan tâm đến học viên

Thành phần Quan tâm gồm có hai biến: Giảng viên sẵn sàng đến thăm ruộng

nông dân (RES2) và nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên (EMP2). Do đó,

để thể hiện tốt hơn sự quan tâm của giảng viên, cần chú ý thực hiện:

(1) Giảng viên sẵn sàng đến thăm ruộng của nông dân. Lớp tập huấn có tổ chức

ruộng trình diễn để nông dân kết hợp thực hành. Tuy nhiên, trên thực tế sản xuất,

ruộng của nông dân thường phát sinh những tình huống không giống ruộng trình diễn.

Do đó, giảng viên nên tìm hiểu tình hình thực tế diễn ra trên ruộng của nông dân và

sẵn sàng đến thăm ruộng của nông dân để tư vấn giúp đỡ họ ứng phó với các vấn đề

nảy sinh trong thực tế sản xuất.

(2) Nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên. Học viên các lớp tập huấn

là nông dân, đã xa rời trường học lâu ngày, nhiều người ít có dịp tiếp xúc với cán bộ

khuyến nông, chính quyền các cấp. Do đó, nhóm giảng viên cần thể hiện gần gũi, thân

mật với học viên để họ mạnh dạn trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm thực tế với

giáo viên làm cho lớp học sinh động, hiệu quả.

6.3. Những đóng góp chính của luận án

- Khẳng định tác động của các chương trình khuyến nông tiến bộ kỹ thuật, công

nghệ mới "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" đối với hiệu quả kỹ thuật và hiệu

quả kinh tế-thu nhập trong sản xuất lúa của nông dân ở ĐBSCL.

166

- Xây dựng Thang đo chất lượng DV tập huấn khuyến nông trên cơ sở Thang

đo SERVQUAL và dùng mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng để đánh giá chất

lượng dịch vụ trong nông nghiệp. Phương pháp nầy nhanh, ít tốn kém, rất tiện lợi để

đánh giá chất lượng tập huấn khuyến nông.

- Nghiên cứu định tính bổ sung yếu tố cảm nhận hiệu quả của tiến bộ kỹ thuật,

công nghệ mới trong nông nghiệp vào mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng .

Đóng góp mới về mặt học thuật của luận án là khẳng định lý thuyết về tác động

của đổi mới công nghệ trong nông nghiệp được chuyển giao qua các chương trình

khuyến nông trong điều kiện sản xuất lúa ở ĐBSCL và xây dựng mô hình định lượng

đánh giá các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ trong tập huấn khuyến nông, là

lĩnh vực ít được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng Thang đo SERVQUAL và mô hình

quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng. Ngoài ra, luận án đã bổ sung yếu tố đánh giá,

cảm nhận hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường của tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới

vào mô hình hồi qui quan hệ chất lượng dịch vụ và hài lòng để làm tăng mức độ phù

hợp của mô hình.

6.4. Hạn chế và hướng mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo

Luận án có các hạn chế như sau:

- Công nghệ “Một phải năm giảm” gồm: Giảm lượng giống, giảm phân

đạm, giảm thuốc bảo vệ thực vật, tưới tiết kiệm nước, giảm thất thoát trong và sau thu

hoạch và phải sử dụng giống xác nhận nhưng luận án chỉ phân tích được tác động của

Chương trình khuyến nông đối với ba giảm: giảm lượng giống, giảm phân đạm, giảm

thuốc bảo vệ thực vật và phải sử dụng giống xác nhận mà chưa phân tích được giảm

nước tưới, giảm thất thoát sau thu hoạch do các điều kiện khách quan về cơ sở hạ tầng

còn hạn chế.

- Điều tra đánh giá tác động của Chương trình khuyến nông “Ba giảm ba

tăng”, “ Một phải năm giảm” chỉ thực hiện trong một vụ Đông Xuân 2009-2010 ở

ĐBSCL do hạn chế về nguồn lực và thời gian nghiên cứu.

167

- Ngoài ra, nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tập huấn khuyến nông qua

tập huấn công nghệ "Một phải năm giảm" chỉ thực hiện ở An Giang.

Do đó, đề nghị tiếp tục nghiên cứu tác động của chương trình khuyến nông

"Một phải năm giảm" đến hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của sản xuất lúa ở ĐBSCL sau

từng giai đoạn phát triển, nhất là qua Chương trình xây dựng "Cánh đồng lớn" theo

chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Ngoài ra, đề nghị tiếp tục nghiên cứu áp

dụng Thang đo SERVQUAL trong các lãnh vực dịch vụ nông nghiệp và xây dựng

Thang đo Hiệu quả gồm Hiệu quả kinh tế và Hiệu quả môi trường chi tiết hơn để bổ

sung cho mô hình quan hệ chất lượng và hài lòng trong lãnh vực dịch vụ nông nghiệp

phù hợp hơn./.

168

Bài viết liên quan đã phát hành

1-Đoàn Ngọc Phả, 2009. Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của nông dân:

Ứng dụng cho các lớp huấn luyện trong nông nghiệp. Tạp chí Kinh tế&Phát

triển, số 146, trang 37-40.

2- Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2009. Some Measures to Improve Quality of

Traning Courses for Angiang Peasants, Economic Development Reviews, 183:

trang 26-29.

3- Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2011. Sản xuất lúa theo công nghệ mới Hiệu quả

kinh tế và gợi ý chính sách, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 253, trang 42-48.

4-Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2011. New Technology for rice Production:

Economic Efficiency and Policy Implications, Economic Development Review,

207: trang 17-23.

5-Doan Ngoc Pha, Nguyen Huu An, Nguyen Huu Huan, Grant Singleton, Flor Palis, David Johnson, Ruben Lampayan, Martin Gummert and Duong Van Chin,

2010. Applying good agricultural practices to reduce production costs and

environmental footprint in the Mekong Delta— the An Giang model, paper presented at The 28th International Rice Research Conference, 8-12 November

2010 Hanoi, Vietnam OP02: Closing the yield Gap

6- Grant Singleton, Doan Ngoc Pha, Nguyen Huu An, Nguyen Van Toan, Nguyen Huu

Huan, David Johnson, Martin Gummert, 2001. Applying good agricultural

practices to Increase rice production in the Mekong delta-The Angiang model,

Hội thảo quốc tế "Con đường phát triển lúa gạo chất lượng cao –Việt nam

"Pathways to develop high quality rice in Vietnam". Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất

bản Nông nghiệp-2011.

7- Đoàn Ngọc Phả, 2014. Mô hình định lượng đánh giá chất lượng dịch vụ: Ứng dụng

cho các lớp tập huấn khuyến nông, Tạp chí Khoa học, quyển 3(2)-2014, trang

43-51.

169

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

ACP, 2013. Báo cáo Tiến độ thực hiện dự án tại Đồng bằng Sông Cửu Long, Hội nghị

Sơ kết Dự án Cạnh tranh nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2013. Ban Quản lý Dự

án Cạnh tranh nông nghiệp, Ban Quản lý các dự án nông nghiệp, Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 7/8/2013.

Bộ Khoa học công nghệ, 2004. Quyết định số 21/2004/QĐ-BKHCN ngày 29/10/2004

của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về ban hành tiêu chuẩn Việt Nam.

Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Tòan, 2005. Chất lượng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nước

tại Tp.Hồ Chí Minh và một số giải pháp [online]

http://www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang02-05/205vokhanhtoan.JPG

(ngày truy cập 20/12/2006)

Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang , 2005. Ứng dụng biên pháp “Quản lý nước tiết

kiệm trên lúa” kết hợp với biện pháp "Ba giảm ba tăng" vụ Hè Thu 200. Hội

nghị Tổng kết sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang năm 2005. Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn An Giang, tháng 12/2005.

Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang, 2009. Báo cáo kết quả triển khai ứng dụng mô hình

"Một phải năm giảm" trong sản xuất lúa tỉnh An Giang năm 2009. Hội nghị

Tổng kết sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang năm 2009, Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn An Giang, tháng 12/2009.

Colman và Young, 1989. Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp-Thị trường và giá cả trong

các nước đang phát triển. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Lê Ngọc Dương và

Trần Công Tá.1994. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Cục Khuyến nông và khuyến lâm, 2002. Sổ tay Phương pháp thông tin khuyến nông.

Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Cục Trồng trọt, 2010. Tài liệu Hội nghị Tổng kết sản xuất lúa năm 2009&Triển khai

kế hoạch năm 2010 ở các tỉnh Nam bộ. Hà Nội: Nhà Xuất bản Nông nghiệp.

Cục Trồng trọt, 2012. Quyết định về việc công nhận “Ứng dụng và phát triển biện

pháp kỹ thuật tổng hợp “Một phải, năm giảm” trong thâm canh cây lúa ở Đồng

170

bằng Sông Cửu Long” là tiến bộ kỹ thuật, số 532/QĐ-TT-CLT ngày 7/11/2012

của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Dhollander, Sofie, 2007. Phát triển kỹ thuật có sự tham gia –Hướng dẫn thực hành

(nhân viên khuyến nông và nông dân). Biên dịch: Huỳnh Trấn Quốc và cộng tác

viên. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. Cà Mau: Nhà xuất bản Phương

Đông.

Ellis, Frank, 1988. Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp. Dịch từ

tiếng Anh. Thay mặt những người dịch: Vũ Trọng Khải, 1993. Thành phố Hồ

Chí Minh: Chi nhánh Nhà xuất bản Nông nghiệp- Trường Quản lý nông nghiệp

và Công nghệ thực phẩm.

Field, Bary và Olewiler, 2002. Kinh tế môi trường. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch:

Phạm Khánh Nam, Phan thị Giác Tâm, Bùi Dũng Thể, Võ Đức Hoàng Vũ,

2005. Thành phố Hồ Chí Minh: Chương trình Kinh tế và môi trường Đông Nam

Á (EEPSEA) –Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh.

Guell, C.Robert, 2008. Những chủ đề Kinh tế học hiện đại: Kinh tế vi mô. Dich từ

tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Văn Dung, 2009. Đồng Nai: Nhà xuất bản Tổng

hợp Đồng Nai.

Hoàng Ngọc Nhậm, Vũ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Ngọc Thanh, Dương Thị Xuân

Bình, Ngô Thị Tường Nam và Nguyễn Thành Cả, 2007. Giáo trình Kinh tế

lượng. Tp.Hồ Chí Minh: Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích Dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2007. Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã

hội. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh –thiết

kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao động Xã hội.

171

Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả

kinh tế trong sản xuất lúa trường hợp cánh đồng mẫu lớn ở An Giang. Tạp chí

Phát triển Kinh tế, số 266, trang 56-63.

Nguyễn Duy Cần và Nico Vromant, 2009. Đánh giá sự chấp nhận của Phương pháp

phát triển kỹ thuật có sự tham gia (PTD) trong chuyển giao công nghệ ở Đồng

bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học-Trường Đại học Cần thơ 2009:12

trang 123-133.

Ngô Đức Cát, 2001. Phân tích sản xuất và tiêu dùng nông sản. Trong Giáo trình Phân

tích chính sách nông nghiệp, nông thôn; Chủ biên: Ngô Đức Cát và Vũ Đình

Thắng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương II.

Nguyễn Thành Long, 2006. Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào

tạo đại học tại Trường Đại học An Giang [online]

< http://www.agu.edu.vn/general/index.php?mid=4&pg=rsuniversity>

[Ngày truy cập 20/2/2007]

Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Quốc Lý, Đào quang Hưng và Lê Thanh Tùng, 2006. Giới

thiệu giống và thời vụ sản xuất ở Đồng bằng Sông Cửu long. Thành phố Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Nguyễn Việt & Nguyễn Khánh Duy, 2005. Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến sự

hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Kinh tế Tp.

HCM. [online]

< www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang03-05/nguyenviet.htm>

[ngày truy cập 20/8/2006]

PAEX, 2012. Báo cáo Tổng kết hoạt động (2011-2012). Hội nghị Tổng kết Chương

trình “Khuyến nông có sự tham gia”. Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng

Sông Cửu Long Đại học Cần Thơ. Vũng Tàu, tháng 9/2012.

Phạm Sỹ Tân và Chu Văn Hách, 2013. Bón phân cho lúa Vùng Đồng bằng Sông Cửu

Long. Trong: Nguyễn Văn Bộ, ed., Hội thảo Quốc gia về nâng cao hiệu quả

quản lý và sử dụng phân bón tại Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp,

trang 154-166.

172

Phạm Thị Xuân Lan và Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2011. Các yếu tố tác động đến sự hài

lòng của bệnh nhân ngoại trú tại các bệnh viện đa khoa thành phố Hồ Chí Minh.

Tạp chí Phát triển kinh tế, số 245, trang 52-59.

Phạm Vân Đình, 1995. Tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. Trong:

Nguyễn Thế Nhã, hiệu đính, Kinh tế nông nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông

nghiệp. Chương V.

Phan Hiếu Hiền, 2010. Tổng quan tình hình sau thu hoạch lúa gạo trên thế giới và Việt

Nam. Trong: Phan Hiếu Hiền, Nguyễn Lê Hưng, Bùi Ngọc Hùng, eds., Công

nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở Việt Nam. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Nông

nghiệp, trang 01-11.

Tổng cục Thống kê, 2013. Số liệu thống kê [online] Available at:

[ngày truy cập 04/8/2013]

Tổng cục Thống kê (2007) Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản

năm 2006, Nhà xuất bản Thống kê , Hà Nội .

Võ Thị Lang, Ngô Thị Thanh Trúc, Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2008.

Nghiên cứu so sánh mô hình sản xuất lúa theo "Ba giảm ba tăng" và mô hình

truyền thống ở ĐBSCL. Trong: Mai Văn Nam, hiệu đính. 2008. Cơ sở cho phát

triển doanh nghiệp vừa & nhỏ và nông hộ ở ĐBSCL. Cần Thơ: Nhà xuất bản

Giáo dục (Chi nhánh Cần Thơ), trang 185-220.

Võ Thị Thúy An, 2012. Đo lường chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của các ngân

hàng thương mại-vận dụng thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương, Chi

nhánh Đà Nẳng. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 256, trang 8-17.

Vũ Đình Thắng, 2011. Chính sách khoa học công nghệ. Trong: Ngô Đức Cát-Vũ Đình

Thắng, hiệu đính. Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn. Hà

Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Chương VII.

173

Tiếng Anh

Adger, W Neil; Brown, Katrina; Fairbass, Jenny; Jordan, Andrew; Paavola, Jouni;

Rosendo, Sergio; Seyfang, Gill; 2003. Governance Sustainability: towards a

"thick" analysis of environmental decisionmaking. Environmental and Planning

A 2003, Volume 35, pages 1095-1110.

Africare, Oxfarm African, WWF-ICRISAT Project, 2010. More Rice for People, More

Water for the Planet, WWF-ICRISAT, Hyderabat, India [pdf]. Available at:

sri.pdf>

[accessed 20 June 2013]

Alston, Julian M. et al., 2000. A Meta-Analysis of Rates of Return to R&D: Ex Pede

Herculum? Research Report 113.Washington D.C.: IFPRI

http://www.ifpri.org/sites/default/files/publications/rr113.pdf [ Accessed 17 Nov 2013]

Asea, Godfrey, Geoffrey Onaga, Noah Anthony Phiri, Daniel Kimani Karanja, 2010.

Quality Rice Seed Production Manual. Uganda: National Crops Research

Institute (NaCRRI) and CABI Africa. [pdf] . Available at

production-manual.pdf>

[Accessed 20 June 2013]

Boutsen, Saartje, 2009. Agriculture at a Crossroads: International Assessment

of Agricultural Knowledge, Science and Technology for Development,

TROPICULTURA, 2009, 27, 1, 58-64 [pdf]. Available at:

[Accessed ngày 21 February 2013]

Cronin, J.Joseph, Jr. & Steven A.Taylor, 1992. Measuring Service Quality, Journal of

Marketing, Vol.66, No.3 (Jul.,1992), p.55-68.

174

Cronin, J.Joseph, Jr. & Steven A.Taylor, 1994. SERVPERF versus SERVQUAL:

Reconciling Performance-Based and Perception-Minus- Expectations

Measurement of Service Quality, Journal of Marketing; Jan 1994; 58, 1;

ABI/INFORM Global, p.125

Đinh Phi Hổ & Đoàn Ngọc Phả, 2009. Some Measures to Improve Quality of

Training courses for Angiang Peasants, Economic Development Review, 123:

26-29

Doan Ngoc Pha, Nguyen Huu An, Nguyen Huu Huan, Grant Singleton, Flor Palis, David Johnson, Ruben Lampayan, Martin Gummert and Duong Van Chin ,

2010. Applying good agricultural practices to reduce production costs and

environmental footprint in the Mekong Delta— the An Giang model, paper presented at The 28th International Rice Research Conference, 8-12 November

2010 Hanoi, Vietnam OP02: Closing the yield Gap

Avalable at:

[Accessed 28 December 2012]

Ehler, E Lester, 2006. Integrated Pest Management (IPM): definition, historical

development and implementation, and the other IPM, Pest Management Science

62:787-789 (2006).

EU SCAR, 2012. Agricultural Knowledge and Innovation System-A Reflection Paper,

Brussels [pdf]. Available at:

[Accessed 26 May 2013]

FAO Community IPM Programme, 2002. From farmer field school to IPM: ten years

of IPM training in Asia; Editors: John Pointu, Russell Dilts, Andrew Bartlett;

FAO Regional Office for Asia and the Pacific [pdf].

Available at:

[Accessed 20 July 2013]

175

Galarraga, Ibon, Abadie, M. Luis and Ansuategi, Alberto, 2013. Economic Efficiency,

Environmental Effectiveness and Political Feasibility of Energy Efficiency

Rebates: The Case of Spanish of Energy Efficiency "Renove" Plan. BC 3

working paper Low carbon Programme [online]. Available at

[accessed 22 Dec 2013]

Huelgas, M. Zenaida & Templeton, Deborah; 2010. Adoption of crop management

technology and cost-efficiency impacts: The case of Three Reductions, Three

Gains in The Mekong River Delta of Vietnam In: Florencia G. Palis, Grant

Singleton, Madonna C. Casimero and Bill Hardy, eds. Research to Impact:

Case Studies for Natural Resource Management for Irrigated Rice in Asia. Los

Banos (Philippines): International Rice Research Institute. pp. 289-315. [pdf]

Available at:

[Accessed 7 Jannuary 2014]

IAASTD, 2008. International Assessment of Agriculture Knowledge, Science and

technology for Development- Global Summary for Decision Makers [pdf].

Available at:

riculture/IAASTD%20Report.pdf>

[Accessed 5 August 2013]

Ingold, Tim, 2002. The Perception of the Environment, Essays in livelihood, dwelling

and skill. London and New York: Routledge Taylor & Francis Group. [pdf]

Available at:

http://nupaub.fflch.usp.br/sites/nupaub.fflch.usp.br/files/Ingold%20-%20Cap%20I.pdf

[Accessed 5 Oct 2013]

176

Jones, E. Gwyn & Garforth, Chris, 1997. The history, development, and future of

agricultural extension. In Edited by Burton E. Swanson, Robert P. Bentz, Andrew

J. Sofranco, Improving Agricultural extension. A reference manual. Food and

Agricultural Organization of The United Nations, Rome 1997. Chapter 1 [pdf]

Available at:

pdf> [Accessed 6 August 2013]

Khandker, R. Shahidur; Koolwar, B. Gayatri; Samad, A. Hussain, 2010. Handbook of

Impact Evaluation-Qualitative Methods and Practice. Washington D.C: The

World Bank [pdf] available at:

https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/2693/520990PUB0EPI

1101Official0Use0Only1.pdf?sequence=1

[accessed 19 February 2014]

Kotler, Phillip and Keller, L. Kevin. 2009, A Framework for Marketing Management,

fourth edition. Published by Prentice Hall. Chapter 4 [pdf] Available at:

> [Accessed 6 August 2013]

Kutting, Gabriela, 2000. Distinguishing between Institutinal and Environmental

Effectiveness in International Environmental Agreements: The Case of The

Mediterranean Action Plan. The International Journal of Peace Studies.

Volume 5, Number 1 [online]. Available at:

http://www.gmu.edu/programs/icar/ijps/vol5_1/kutting.htm

Leeuw, Frans & Vaessene, Jos, 2009. Impact Evaluations and Development-NONIE

Guidance on Impact Evaluation, Washington: NONIE-The Networks on Impact

Evaluation [pdf]. Available at:

http://siteresources.worldbank.org/EXTOED/Resources/nonie_guidance.pdf

[Accessed 01 Nov 2013]

177

Lin, Chia Chi, 2003. A critical appraisal of customer satisfaction and e-commerce.

Management Auditing Journal; 2003; 18, 3; ABI/INFORME complete, pp. 202-

212.

Nguyễn Hữu Huân, Hồ Văn Chiến, Lê Văn Thiệt, 2010. Implementation of “3

Reductions, 3 Gains practices in rice production in Vietnam. In: Bui Ba Bong,

Nguyen Van Bo, Bui Chi Buu, eds. VIETNAM Fifty Years of Rice Research

and Development. Hanoi: Agriculture Publishing House, pp.293-303.

Nguyễn Văn Luật, Tạ Minh Sơn và Nguyễn Văn Liêm, 2010. Improve Rice Varieties

for Rice Production in Vietnam. In: Bui Ba Bong, Nguyen Van Bo, Bui Chi

Buu, eds. VIETNAM Fifty Years of Rice Research and Development. Hanoi:

Agriculture Publishing House, pp. 179-186.

OECD-DAC, 2010. Glossory for key terms in Evaluation and Results Based

Management, Paris: OECD Publications. [pdf] available at:

http://www.oecd.org/development/peer-reviews/2754804.pdf

[accessed 31 Oct 2013]

Olajide, P.O., 2011. Causual Direction between Satisfaction and Service Quality: A

Review of Literature. European Journal of Humanities and Social Science

Vol.2, No.1, pp. 88-96 [online].

Available at:

&cd=9&ved=0CGoQFjAI&url=http%3A%2F%2Fwww.journalsbank.com%2F

ejhss_2_2.pdf&ei=OezrUZ3_NPGUiAethoCACg&usg=AFQjCNGa-

FTUq82T-IeGHLZQFhVSvVdEZw&sig2=qbSa699jq6zi6CZQh5X7yw>

[accessed 22 July 2013]

Oliver, Richard L., 1980. “A Cognitive Model of the Antecedants and Consequences

of Satisfaction Decisions”. Journal of Marketing Research, Vol.17, No.4

(November ), pp. 460-469.[pdf] Available at:

178

http://lms.ctu.edu.vn/dokeos/courses/KT321/document/LUOC_KHAO_TAI_LI

EU/satisfaction_OLIVER_1980.PDF

[Acessed 22 July 2013]

Owens, Trudy; Hoddinott, John; Kinsey, Bill; 2003. The Impact of Agricultural

Extension on Farm Production in Resettlement Areas of Zimbabwe. In:

Economic Development and Cultural Change, Chicago:The University of

Chicago, pp 337-356 [pdf] Available at:

http://www.csae.ox.ac.uk/workingpapers/pdfs/2001-06text.pdf

[accessed: 20 May 2014]

Parasuraman, A.; Valarie A. Zeithaml & Leonard L. Berry, 1985. “A Conceptual

Model of Service Quality and Its Implications for Future Resaerch”. Journal of

Marketing, vol.49 (Fall 1985), pp. 41-50.

Parasuraman, A., Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry, 1988. SERVQUAL: A

Multi-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality.

Journal of Retailing, vol.63 Number 1 (Spring 1988), pp.12-39.

Parasuraman A., Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry, 1991. “Refinement and

Reassessment of the SERVQUAL Scale”, Journal of Retailing, vol.67 (winter

1991), pp. 420-450.

Pemsl, Diemuth E.; Waibo, Hermann; Witt, Rudoff , 2006. Diffusion of Information

among small- scale farmers in Senegal: the concept of Farmer Field School,

Proceedings of the German Development economics Conference, Berlin

2006/Verein fur Social Politik, Research Committee Development economics,

No.30 [pdf] Available at:

[Accessed 27 May 2013]

Peterson, G. Roger, 1994. Agricultural Field Experiments-Design and Analysis,

NewYork: Marcel Dekker. Inc.

179

Phan Hiếu Hiền, 2010. Harvesting and Drying of Rice in Vietnam. In: Bui Ba Bong,

Nguyen Van Bo, Bui Chi Buu, eds., VIETNAM Fifty Years of Rice Research

and Development. Hanoi: Agriculture Publishing House.

Purcel, L. Daniel & Anderson, R. Jock, 1997. Agricultural Extension and Research -

Achievements and Problems in National System. Washington D.C: The World

Bank.

PS-ARD, 2010. Satisfaction with Public service Delivery in the Agriculture and Rural

Development Sector, local planning and financial management at commune

level 2007&2009, The Public Service Provision Improvement Programme in

Agriculture and Rural development [pdf] Available at:

https://assets.helvetas.ch/downloads/satisfaction_survey_report_psard_2010.pdf>

[ Accessed 30 July 2013]

Qamar, M. Kalim, 2005. Modernizing Agricultural Extension Systems: A practical

guide for policy-makers in developing countries. FAO 2005 [pdf]. Available at:

ftp://ftp.fao.org/docrep/fao/008/a0219e/a0219e00.pdf

[ Accessed 17 Nov 2013]

Quinn B. James, Baruch J. Jordan và Zien A. Karen, 2002. Software-Based

Innovation. In: Edward B. Roberts, ed. Innovation Driving Product, Process,

and Market Change; 2002. San Francisco: Jossy-Bass A W Hiley Company,

Chapter ten.

Rahman, Sanzidur and Thapa, B. Gopal, 1999. Environment impacts of technological

change in Bangladesh agriculture:farmers’ perceptions and emperical evidence,

Outlook on Agriculture Vol 28, No 4, 1999, pp. 233-238.

Roger, M. Everett, 1983. Difusion of Innovations, 3rd Edition. New York: The Free

Press, A Division of Macmillan Publishing Co., Inc.

Rodriguez, Divina Garcia P.; Rejesus, Roderick, M. and Aragon, Corazon T., 2007.

Impacts of an Agricultural Development Program for Poor Coconut Producers

in The Philippines: An Approach Using Panel Data and Propensity Matching

180

Scores Techniques. Journal of Agricultural and resource Economics 32(3):

534-557.

Salkin, J. Neil, 2000. Exploring Research, Four Edition. New Jersey: Prentice-Hall,

Inc.

Seitz, D. Wesley, Nelson, C. Gerald and Halcrow, G. Harold, 2002. Economics of

Resources, Agriculture, and Food. New York: Mc Grow Hill.

Shemwell, D.J.; Yavas, U.; Bilgin, Z.; 1998. Customer-service provider relationship:

an emperical test of a model of service quality, satisfaction and relationship-

oriented outcomes. International Journal of Service, 9 (2): pp. 155-168.

Strauss, Anselm & Corbin, Juliet, 1998. Basics of Qualitative Research, Techniques

and Procedures for Developing Grounded Thoery, 2nd ed., Thousand Oaks CA:

Sage Publications, Inc.

Sunding, David & Zilberman, David, 2000. The Agricultural Innovation Process:

Research and Technology Adoption in a Changing Agricultural Sector

(For the Handbook of Agricultural Economics) revised Jannuary 2000 [pdf]

Available at

[accessed July 2012]

SUSTAINET EA, 2010. Technical Manual for farmer and Field Extension Services

Providers: Farmer Field School Approach. Sustainable Agriculture Initiatives.

Nairobi. ISBN 978-9966-1533-4-0 [pdf] Available at:

[Accessed 26 May 2013] Swanson, E. Burton, 2008. Global Review of Good Agricultural Extension and

Advisory Service Practices, Food and Agricultural Organization of United

Nations, Rome 2008 [pdf] Available at:

[Accessed 10 May 2013]

UNDP, 2012. Promoting ICT based agricultural knowledge management to increase

production and productivity of smallholder farmers in Ethiopa , UNDP

ETHIOPIA Development brief No. 3/2012 [online]

181

Available at:

[Accessed 24 Feb 2013]

Valera, J. B. and Plopino R. F., 1987. Philosophy and principles of extension. In:

Valera, Jainme B., Vincente A. Martinez and Ramiro F. Plopino, eds., An

introduction to extension delivery systems. Manila: Island Publishing House,

Inc., pp. 51-61.

Van den Ban, A.W. and Samanta, R.K., 2006. Introduction –Agricultural extension in

Asian nations: Why it needs change. In: A.W. Van den Ban and R.K. Samanta,

eds., Changing Roles of Agricultural Extention in Asian Nations. Delhi (India):

B.R Publishing Corporation, pp.01-20.

Van den Ban, AW and Hawkins, HS., 1996. Agricultural Extension, 2nd edition.

London: Backwell Science.

Wilson, Gordon and Richard Heeks, 2000. Technology, poverty and

development. In: Tim Allen and Alan Thomas, eds. Poverty and Development into the 21st Centurry. Oxford: The Open University in association with Oxford

University Press, pp.403-425.

White, Howard, 2006. Impact Evaluation-The Experience of Independent Evaluation

Group of The World Bank. World Bank September 2006

Online at http://mpra.ub.uni-muenchen.de/1111/

MPRA Paper No. 1111, posted 10. December 2006

Available at:

[Accessed 14 November 2013]

182

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN 1 Kiến thức- quan điểm- thực hành và hiệu quả sản xuất lúa (địa bàn: ấp……………… xã………………..huyện…………………….) ( vụ ĐX 2009-2010 ) I-Thông tin chung 1-Tên người được phỏng vấn: ……………………….2-Nam  , nữ  3-tuổi……….4- số nhân khẩu trong hộ………….. 5- tổng số lao động chính trong hộ:………… 6-Tổng diện tích đất canh tác lúa của nông hộ…………ha, trong đó: ruộng lúa tại xã là….…….ha (ruộng theo dõi quá trình canh tác) 7- Trình độ học vấn: lớp phổ thông …/12, trung cấp , cao đẳng , đại học  8- ông bà có tham dự tập huấn "Ba giảm ba tăng" hoặc "Một phải năm giảm" không ? Có  không  Nếu có thì trong vụ nào và năm nào:……………………………………… Hoặc có tham gia mô hình khuyến nông nào khác:………………………. 9- số năm kinh nghiệm canh tác lúa :…………năm II. Thực hành sản xuất vụ Đông Xuân 2009-2010 10- Ruộng của ông/bà có được cày ải (hoặc xới sâu) và phơi đất trong thời gian sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân đến trước xuống giống vụ Hè Thu trong vòng 2 năm trở lại không ? a- Có cày ải phơi đất b- có xới sâu và phơi đất c- không 11- Hiện nay độ bằng phẳng mặt ruộng theo đánh giá của ông/bà như thế nào ? a- chênh lệch < 5cm b- chênh lệch từ 5cm-10 cm c- chênh lệch 10 cm-15 cm d- chênh lệch >15 cm. 12- Lượng giống gieo sạ trên 1 ha ? ………………kg/ha 13- tên các giống lúa canh tác ………………………………………………….. 14- cho biết lý do chọn giống để canh tác (có thể chọn nhiều câu trả lời)

Chọn (đánh dấu X )

Lý do chọn giống canh tác Theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp hoặc cán bộ khuyến nông Năng suất cao Kháng sâu bệnh Gạo ngon Thích hợp điều kiện địa phương Dễ bán Giá cao Khác:……………………………………………..

15- nguồn giống trồng trong vụ Đông Xuân: a- tự để giống bằng cách phơi, giê kỹ lúa sản xuất ở vụ trước b- mua giống của nông dân khác vì giống đang trồng không tốt

183

Nguồn thông tin

c- tự nhân giống bằng giống nguyên chủng hoặc giống xác nhận của công ty d- mua giống xác nhận của tổ nhân giống , trung tâm giống, công ty giống e- khác (nếu có) …………………………………………………… 16- có xử lý giống trước khi sạ không ? Có  không  Nếu có thì bằng cách nào ?................................................................. 17- cách gieo sạ chủ yếu : a- dùng dụng cụ sạ hàng b- sạ tay c- cấy 18- có thực hiện được xuống giống đồng loạt không ? Có  không  Nếu không thì tại sao ?............................................................................ 19- trừ cỏ bằng cách nào (được chọn nhiều câu trả lời)? a- thuốc cỏ (loại thuốc ?.........................................) b - dùng nước nhận cỏ c- làm cỏ bằng tay d- khác …………………………… 20- ông/bà có bơm nước ra ở đầu vụ trước khi xuống giống không ? Có  không  21- cho biết số lần bơm nước vô trong suốt vụ…………………..lần 22-ông/bà có thực hiện được khai nước (tháo nước ra) giữa vụ không? Nếu có thì mấy lần? …………. Nếu không khai nước ra được thì tại sao ?.................................................… 23- ông /bà có phun thuốc trừ sâu rầy trong vòng 40 ngày sau sạ không? Có  không  Nếu có thì tại sao ?……………………………………………… 24- số lần phun thuốc trừ cỏ trong suốt vụ……………………..lần 25- Số lần phun thuốc trừ sâu (xịt riêng) trong suốt vụ?........................ lần 26 - Số lần phun thuốc bệnh (xịt riêng) trong suốt vụ ?.........................lần 27- số lần phun thuốc trừ sâu và bệnh pha chung trong suốt vụ………….lần 28- ông /bà có dùng phân, thuốc BVTV có nguồn gốc hữu cơ/ hữu cơ vi sinh không ? Có  không  Nếu có thì dùng chế phẩm gì…………………………………………………. 29- Thường phun thuốc với bao nhiêu lít nước/ công 1000m2 ?......................... 30- Nguồn thông tin để chọn thuốc BVTV (có thể chọn nhiều câu trả lời): Chọn (đánh dấu X vào ô chọn) Kinh nghiệm Tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật Người bán thuốc Nông dân khác Ti vi , radio và báo chí

184

Hội thảo khuyến nông (nhà nước hoặc doanh nghiệp tổ chức)

31-Lượng thuốc trừ cỏ sử dụng trong suốt vụ (căn cứ sổ tay đồng ruộng): Tên thuốc (đủ ký hiệu ) Lượng thuốc (lít hoặc kg) Số lượng chế phẩm sử dụng (chai/ gói) Trọng lượng hoạt chất (gram a.i)

Dung tích hoặc trọng lượng/ chế phẩm ( lít, gram)

(Qui ra: lượng hoạt chất (a.i):…………..gram/ha ) 32-Lượng thuốc trừ ốc, côn trùng, sâu, rầy sử dụng trong suốt vụ (căn cứ sổ tay đồng ruộng): Tên thuốc (đủ ký hiệu ) Lượng thuốc (lít hoặc kg) Trọng lượng hoạt chất ( gram a.i)

Số lượng chế phẩm sử dụng (chai/gói)

Lượng thuốc (lít hoặc kg) Trọng lượng hoạt chất ( gram a.i) Dung tích hoặc trọng lượng/ chế phẩm ( lít, gram) (Qui ra: lượng hoạt chất (a.i):…………..gram/ha ) 33-Lượng thuốc trừ bệnh sử dụng trong suốt vụ (căn cứ sổ tay đồng ruộng): Số lượng Tên thuốc chế phẩm (đủ ký hiệu, sử dụng nồng độ )

Dung tích hoặc trọng lượng/ chế phẩm (lít,gram)

(Qui ra: lượng hoạt chất (a.i):…………..gram/ha) 34- Ông/bà đưa ra quyết định sử dụng phân bón cho ruộng lúa mình trên cơ sở nào (có thể chọn nhiều câu trả lời) ?

185

Phương pháp

Chọn (đánh X vào ô chọn)

- Chỉ dẫn của đại lý bán phân - Làm theo nông dân khác - Theo kinh nghiệm bản thân - Dựa vào bảng so màu lá lúa - theo tài liệu khuyến nông hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật - bón phân theo định kỳ -khác………………………………………………………. 35- Lượng phân đạm, lân và kali sử dụng trên diện tích canh tác trong suốt vụ ( căn cứ từ sổ tay đồng ruộng): Urê……………kg, DAP …………………kg Lân (hàm lượng……………………………):…………………..kg NPK (hàm lượng …………….. …………. .): …………………kg NPK (hàm lượng……………………………):………………….kg NPK (hàm lượng……………………………):………………….kg Kali (hàm lượng……………………………):………………….kg Phân bón lá (hàm lượng……………………..):…………………..lít Phân bón lá (hàm lượng……………………..):…………………..lít ( Qui ra công thức phân đã áp dụng: N:…………kg/ha, P2O5:…………..kg/ha , K2O:…………kg/ha) 36- trong vụ Đông xuân, ông/bà thực hiện công việc thu hoạch như sau: - cắt ép (hơi sớm) hoặc trễ  - thu hoạch đúng độ chín  37-thu họach lúa trên hầu hết diện tích bằng cách: a- cắt tay b- máy cắt xếp dãy c- máy gặt đập liên hợp 38- phơi lúa hạt sau khi thu hoạch được mấy nắng ? a- không phơi b-1 nắng c-2 nắng d- 3 nắng e-sấy 39- Nguồn gốc kiến thức nông nghiệp ( được chọn nhiều câu trả lời) Hiểu biết của ông (bà) về kỹ thuật nông nghiệp, quản lý sản xuất trên đồng ruộng có được là do:

Chọn (đánh X vào ô chọn)

- Kinh nghiệm - các hoạt động khuyến nông của hệ thống khuyến nông nhà nước - các hoạt động khuyến nông của doanh nghiệp - tự đọc sách, báo - nghe radio hoặc xem TV - học hỏi từ bạn bè và bà con 40- Mức độ ưa thích các hoạt động khuyến nông (cho điểm từ 1 đến 5 theo mức độ ưa thích từ thấp đến cao )

186

Các hoạt động khuyến nông

Mức độ ưa thích (từ 1 đến 5)

Ít ảnh hưởng Trung bình

ảnh hưởng rất nhiều ảnh hưởng nhiều

Hơi kém hơn Hơi khá hơn Như cũ

Khá hơn rất nhiều

- tiếp xúc cán bộ khuyến nông - tập huấn , đào tạo ngắn hạn - Mô hình trình diễn khuyến nông (theo dõi suốt vụ) - điểm trình diễn (phân , thuốc của công ty) - hội thảo tham quan - tài liệu bướm , tranh cổ động - chương trình khuyến nông trên TV , radio - tiếp xúc với cộng tác viên khuyến nông, nông dân giỏi - hội thi khuyến nông 41- Theo ông/bà, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật về lâu dài có ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe nông dân (đánh X vào ô chọn dưới đây)? Rất ít ảnh hưởng 42- qua thời gian trồng lúa đời sống gia đình như thế nào (đánh X vào ô chọn dưới đây) Kém hơn rất nhiều II- Chi phí sản xuất và Lợi nhuận (tính từ sổ tay đồng ruộng) STT Danh mục I Thành tiền Số lượng Đơn giá ĐVT Kg

II

Kg Kg Kg Kg Kg Kg Đồng 1 2 3

Đồng 4 Tổng sản lượng- Tổng doanh thu Tổng chi phí (1+2+…+8) Giống Phân Urê Lân NPK DAP Kali…… Thuốc BVTV + Công xịt thuốc Dich vụ bằng máy (làm đất, bơm nước,

187

5 Ngày công

6

thu hoạch, vận chuyển…) Lao động thuê mướn (đắp bờ, làm cỏ, rãi phân, thu hoạch, phơi …) Lao động gia đình Ngày công Đồng Chi phí khác Lợi nhuận (I-II)

7 III Xin cảm ơn ! Phụ lục 2

BẢNG CÂU HỎI VỀ CHẤT LƯỢNG LỚP TẬP HUẤN “MỘT PHẢI NĂM GIẢM” Vụ HT 2011 Xã………………………huyện ………………….tỉnh An Giang

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

ở giữa.

Cách cho điểm từ câu 1 đến câu 23 như sau: Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các câu phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn MỘT trong các số từ 1 đến 7 theo qui ước: 1 là hoàn toàn không đồng ý , 7 là hoàn toàn đồng ý , giống như cho điểm từ thấp đến cao, thấp nhất là 1 cao nhất là 7 (nếu đã khoanh tròn một số rồi nhưng muốn thay đổi thì gạch chéo rồi khoanh số khác).

Nơi học tập/hội thảo thuận lợi, dễ chịu 1 2 3 4 5 6 7

1 2 Dụng cụ, thiết bị, tài liệu học tập đầy đủ, phù hợp

1 2 3 4 5 6 7

3 Ruộng trình diễn/thực hành của lớp được tổ chức chu 1 2 3 4 5 6 7 đáo

4 Bảng tổng hợp kết quả áp dụng "Một phải năm giảm" 1 2 3 4 5 6 7 cho từng giai đoạn rõ ràng

5 Có sự kết hợp tốt trong ban tổ chức lớp học 6 Ban tổ chức thực hiện đúng những gì đã nói với lớp 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

học Sinh hoạt, học tập của lớp đúng giờ, đúng ngày

7 8 Giảng viên luôn lắng nghe và giải quyết khó khăn của 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 học viên

188

9 Thông tin cung cấp cho học viên trong lớp chính xác 10 Các yêu cầu/đề nghị của học viên trong lớp học được 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 đáp ứng nhanh chóng

11 Giảng viên sẳn sàng đến thăm ruộng nông dân trong 1 2 3 4 5 6 7

12 1 2 3 4 5 6 7 suốt khóa học Giảng viên chịu khó giảng giải thấu đáo các thắc mắc, câu hỏi do học viên nêu ra trong học tập

13 Nhóm giảng viên còn quan tâm giúp đỡ học viên sau 1 2 3 4 5 6 7

khi khóa học kết thúc

14 Kỹ thuật áp dụng "Một phải năm giảm" được chỉ dẫn rõ 1 2 3 4 5 6 7 ràng, đầy đủ

15 Giảng viên có kinh nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 16 Cách trình bày, hướng dẫn của giảng viên dễ hiểu 1 2 3 4 5 6 7 17 Phần hướng dẫn thực hành đầy đủ, đi sâu vào thực tiễn 1 2 3 4 5 6 7 18 Việc trao đổi kinh nghiệm trong lớp học diễn ra sôi nổi, 1 2 3 4 5 6 7 thoải mái

1 2 3 4 5 6 7

19 Việc so sánh đối chiếu năng suất, chi phí của ruộng trình diễn với ruộng nông dân vào cuối vụ được thực hiện tốt

20 Giảng viên luôn thể hiện sự quan tâm đến sản xuất và 1 2 3 4 5 6 7 đời sống của học viên

21 Nhóm giảng viên gần gũi, thân mật với học viên 22 Giảng viên thông cảm khó khăn trong học tập của học 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 viên là nông dân

23 Giảng viên luôn nhận biết được học viên có nhu cầu gì 24 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp làm giảm chi phí, tăng 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 hiệu quả sản xuất

25 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp cây lúa khỏe, ruộng lúa 1 2 3 4 5 6 7 phát triển tốt

26 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp hạn chế các tác động xấu 1 2 3 4 5 6 7 đến môi trường

27 Kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giúp hạn chế các tác động xấu 1 2 3 4 5 6 7 đến sức khỏe nông dân

28-Xin cho biết mức độ hài lòng của Ông(bà) về kiến thức, kỹ năng tiếp thu được qua lớp tập huấn(cho điểm theo mức độ tăng dần)

3 6 7 4 ở giữa Hài lòng Hoàn toàn 1 Hoàn toàn không hài 2 không hài lòng Hơi không 5 Hài lòng ít hài lòng

189

hài lòng

lòng 29-Xin cho biết mức độ hài lòng của ông (bà) với hiệu quả của phương pháp "Một phải năm giảm" (cho điểm theo mức độ tăng dần)

3 7 6 4 ở giữa Hài lòng Hoàn toàn 2 không hài lòng 5 Hài lòng ít hài lòng Hơi không hài lòng

1 Hoàn toàn không hài lòng 30-Ông (bà) có muốn tiếp tục dự các lớp tập huấn nâng cao các kỹ thuật vừa học được ? (cho điểm theo mức độ tăng dần)

3 7 5

4 ở giữa 6 Muốn ít Muốn Hoàn toàn muốn 2 không muốn Hơi không muốn

5 6 3

4 ở giữa 7 Hoàn toàn tin tưởng 2 không tin tương Tin tưởng ít Tin tưởng Hơi không tin tưởng

1 Hoàn toàn không muốn 31-Ông (bà) có tin tưởng rằng mình chỉ dẫn được cho nông dân khác áp dụng "Một phải năm giảm" một cách rành mạch không? (cho điểm theo mức độ tăng dần) 1 Hoàn toàn không tin tưởng 32-Xin cho biết mức độ hài lòng của ông (bà) đối với chất lượng lớp tập huấn(cho điểm theo mức độ tăng dần)

3 6 7 4 ở giữa Hài lòng Hoàn toàn 2 không hài lòng 5 Hài lòng ít hài lòng Hơi không hài lòng

1 Hoàn toàn không hài lòng

Những điều gì làm ông (bà) không hài lòng nhất đối với lớp tập huấn "Một phải năm giảm" ? ……………………………………………………………………………………… Những điều gì làm ông (bà) hài lòng nhất với lớp tập huấn "Một phải năm giảm"? - ……………………………………………………………………………………. - ……………………………………………………………………………………. Các góp ý khác (nếu có): -………………………………………………………………………………………. - ……………………………………………………………………………………….. Thông tin chung 33-Tổng diên tích canh tác của học viên :…… ha 34- Tuổi học viên…………. 3- giới tính: nam  nữ 

190

35- Trình độ học vấn phổ thông : lớp……./12 Trình độ chuyên môn THCN  cao đẳng  đại học  36- Có thường xuyên theo dõi thông tin khuyến nông không: có  không  Xin cảm ơn ! Ngày / / 2011 CB phỏng vấn……………….. Phụ lục 3. MODIFIED SERVQUAL INSTRUMENT 1- --2-- ---3-- ---4-- --5-- --6-- --7

Strongly Disagree Strongly Agree Expectation Section TANGIBLES E1. Excellent telephone companies will have modern-looking equipment. E2. The physical facilities at excellent telephone companies will be visually appealing. E3. Employees of excellent telephone companies will be neat-appearing. E4. Materials associated with the services (such as pamphlets or statements) will be visually appealing in an excellent telephone company. RELIABILITY E5. When excellent telephone companies promise to do something by a certain time, they will do. E6. When customers have a problem, excellent telephone companies will show a sincere interest in solving it. E7. Excellent telephone companies will perform the service right the first time. E8. Excellent telephone companies will provide their services at the time they promise to do. E9. Excellent telephone companies will insist on error-free records. RESPONSIVENESS E10. Employees of excellent telephone companies will tell customers exactly when service will be performed. E11. employees of excellent telephone companies will give prompt service to customers. E12. Employees of excellent telephone companies will always be willing to help customers. E13. Employees of excellent telephone companies will never too busy to respond to customers requests. ASSURANCE E14. The behavior or employees of excellent telephone companies will instill confidence in customers. E15. Customers of excellent telephone companies will feel safe in their transactions. E16. Employees of excellent telephone companies will be consistently courteous with customers.

191

E17. Employees of excellent telephone companies will have the knowledge to answer customers questions. EMPATHY E18. Excellent telephone companies will give customers individual attention. E19. Excellent telephone companies will have operating hours convenient to all their customers. E20. Excellent telephone companies will have employees who give customers personal attention. E21. Excellent telephone companies will have customers's best interest at heart. E22. The employees of excellent telephone companies will understand the specific needs of their customers. Perception Section TANGIBLES P1. XYZ have modern-looking equipment. P2. XYZ's hysical facilities are visually appearing. P3. XYZ's employees are neat-appearing. P4. Materials associated with the services (such as pamphlets or statements) are visually appealing at XYZ. RELIABILITY P5. When XYZ promise to do something by a certain time, it does so. P6. When you have a problem, XYZ show a sincere interest in solving it. P7. ZYZ perform the service right the first time. P8. XYZ provide their services at the time it promises to do. P9. XYZ insists on error-free records. RESPONSIVENESS P10. Employees of XYZ tell you exactly when service will be performed. P11. Employees of XYZ give you prompt service. P12. Employees of XYZ are willing to help you. P13. Employees of XYZ are never too busy to respond your requests. ASSURANCE P14. The behavior of employees of XYZ instills confidence in customers. P15. You feel safe in your transactions with XYZ. P16. Employees of XYZ are consistently courteous with you. P17. Employees of XYZ have the knowledge to answer our questions. EMPATHY P18. XYZ give you individual attention. P19. XYZ have operating hours convenient to all its customers. P20. XYZ have employees who give you personal attention. P21. XYZ has your best interest at heart. P22. The employees of XYZ understand your specific needs.

Source: Parasuraman A., Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry, 1991. “Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale”, Journal of Retailing, vol.67 (winter 1991), pp. 420-450.

192

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

tuoi

309

19

81

47.26

11.418

so nhan khau

309

2

12

4.79

1.475

so lao dong chinh

309

1

8

2.72

1.217

hoc van pho thong

309

.0

12.0

7.196

2.7941

309

1

55

21.76

10.743

so nam kinh nghiem canh tac lua

dien tich (ha)

309

.10

4.50

1.1133

.82515

Valid N (listwise)

309

Phụ lục 4. Đặc điểm mẫu nghiên cứu đánh giá tác động

Group Statistics

Tham gia 3G3T/1P5G

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

tuoi

Co

47.43

176

.870

11.546

Khong

47.03

133

.979

11.286

so nhan khau

Co

4.84

176

.115

1.526

Khong

4.71

133

.122

1.407

so lao dong chinh

Co

2.72

176

.096

1.277

Khong

2.71

133

.099

1.139

hoc van pho thong

Co

7.395

176

.2013

2.6703

Khong

6.932

133

.2549

2.9393

Co

22.11

176

.829

11.004

Khong

so nam kinh nghiem canh tac lua

21.29

133

.903

10.409

176

dien tich (ha)

Co

1.1645

.87232

.06575

Khong

133

1.0455

.75614

.06557

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig. (2- tailed)

Mean Differe nce

Std. Error Differe nce

Lower

Upper

F

Sig.

T

df

tuoi

.592

.442

.301

307

.763

.396

1.314

-2.189

2.981

Equal variances assumed

.302

.763

.396

1.310

-2.182

2.974

Equal variances not assumed

287. 645

so nhan khau

.008

.930

.747

307

.456

.127

.170

-.207

.460

Equal variances assumed

.755

.451

.127

.168

-.203

.457

Equal variances not assumed

295. 136

193

3.057

.081

.052

307

.958

.007

.140

-.268

.283

so lao dong chinh

Equal variances assumed

.053

.958

.007

.138

-.264

.279

Equal variances not assumed

298. 656

.871

.351 1.445

307

.149

.4631

.3205

-.1674 1.0937

hoc van pho thong

Equal variances assumed

1.426

.155

.4631

.3248

-.1763 1.1025

Equal variances not assumed

269. 059

Equal variances assumed

.733

.393

.664

307

.507

.820

1.235

-1.610

3.251

so nam kinh nghiem canh tac lua

.669

.504

.820

1.226

-1.592

3.233

Equal variances not assumed

292. 014

dien tich (ha)

2.752

.098 1.256

307

.210

.11900

.09472

-.06737

.30537

Equal variances assumed

1.282

.201

.11900

.09286

-.06373

.30173

Equal variances not assumed

301. 215

Chi-Square Tests

Phụ lục 5 Kiểm định liên hệ giữa dùng giống xác nhận và 2 nhóm nông dân

Df

Asymp. Sig. (2-sided)

Exact Sig. (2-sided)

Exact Sig. (1-sided)

Value

Pearson Chi-Square

6.871(b)

1

.009

6.275

1

.012

Continuity Correction(a) Likelihood Ratio

6.895

1

.009

Fisher's Exact Test

.011

.006

6.848

1

.009

Linear-by-Linear Association

N of Valid Cases

300

Chi-Square Tests

a Computed only for a 2x2 table b 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 64.73. Phụ lục 6. Kiểm định liên hệ giữa việc phun thuốc trong 40 ngày sau sạ và 2 nhóm nông dân

Asymp. Sig. (2-sided)

Exact Sig. (2-sided)

Exact Sig. (1-sided)

Value

Df

Pearson Chi-Square

1

.000

51.419(b)

1

.000

49.782

Continuity Correction(a) Likelihood Ratio

1

.000

52.842

Fisher's Exact Test

.000

.000

1

.000

51.253

Linear-by-Linear Association

N of Valid Cases

309

a Computed only for a 2x2 table b 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 62.84.

194

Phụ lục 7. Thống kê các chỉ tiêu kinh tế

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

doanh thu 1 ha

309

24000000.00

75000000.00

3.2395E7

4.43186E6

tong chi phi (dong/ha)

309

8907000.00

29835096.15

1.4304E7

3.30781E6

chi phi giong 1 ha

110500.00

13461538.46

984737.2456

7.84670E5

309

chi phi phan ha (dong)

675000.00

8463333.33

3.7756E6

1.12592E6

309

chi phi thuoc (dong/ha)

755000.00

9066666.67

2.5782E6

1.36001E6

309

chi phi dich vu va lao dong 1

309

3884133.33

13826920.00

6.8548E6

1.59322E6

ha

chi phi khac 1 ha

309

.00

3614000.00

110730.5584

3.14737E5

loi nhuan tren 1 ha

309

4176923.08

49627080.00

1.8090E7

4.88150E6

ti le lai tren chi phi

.21

2.68

1.3653

.53534

309

don gia 1 kg lua

3100

10000

4362.55

550.477

309

gia thanh 1 kg lua

1113.38

3878.56

1939.0492

485.37468

309 309

KMO and Bartlett's Test

Valid N (listwise) Phụ lục 8. Phân tích nhân tố Phụ lục 8.1. Thang đo chất lượng dịch vụ Factor Analysis (vòng 1)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.817

Approx. Chi-Square

1836.399

Bartlett's Test of Sphericity

df

210

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

% of Varianc e

Total

Cumulati ve %

Total

% of Variance

Cumula tive %

Total

% of Varianc e

Cumulative %

Co m po ne nt 1

34.572

7.260

34.572 7.260

34.572

34.572

3.256

15.504

15.504

2

10.264

2.155

44.836 2.155

10.264

44.836

3.162

15.057

30.562

3

7.281

1.529

52.116 1.529

7.281

52.116

2.833

13.492

44.053

4

6.312

1.326

58.429 1.326

6.312

58.429

2.484

11.830

55.883

5

5.511

1.157

63.940 1.157

5.511

63.940

1.692

8.057

63.940

6

4.581

.962

68.521

195

7

.873

4.158

72.680

8

.747

3.559

76.239

9

.643

3.062

79.301

10

.590

2.811

82.111

11

.586

2.792

84.903

12

.523

2.492

87.395

13

.459

2.185

89.580

14

.420

2.000

91.581

15

.366

1.745

93.325

16

.343

1.631

94.956

17

.304

1.449

96.405

18

.233

1.109

97.514

19

.214

1.017

98.531

20

.162

.771

99.302

21

.147

.698

100.000

Rotated Component Matrix(a)

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component

1

2

3

4

5

.587

TAN1-noi hoc tap thuan loi de chiu

TAN2-dung cu thiet bi tai lieu hoc tap day du phu hop

.633

.570

TAN3-ruong trinh dien/thuc hanh cua lop duoc to chuc chu dao

TAN4-bang tong hop ket qua ap dung 1P5G ro rang

.643

.683

TAN5-co su ket hop tot trong ban to chuc lop hoc

.725

REL1-ban to chuc thuc hien dung nhung gi da noi voi lop hoc

.757

REL3-giang vien luon lang nghe va giai quyet kho khan cua hoc vien

.696

REL4-thong tin cung cap cho hoc vien trong lop chinh xac

.602

RES1-cac yeu cau/de nghi cua hoc vien duoc dap ung nhanh chong

.857

RES2-giang vien san sang den tham ruong nong dan trong suot khoa hoc

196

.676

RES3-giang vien chiu kho giang giai thau dao cac thac mac cua hoc vien

.565

.664

RES4-nhom giang vien quan tam giup do hoc vien sau khoa hoc

.747

ASS1-ky thuat ap dung 1P5G duoc chi dan ro rang chu dao

ASS3-cach trinh bay huong dan cua giang vien de hieu

.744

ASS4-phan huong dan thuc hanh day du, di sau vao thuc tien

.524

ASS5-viec trao doi kinh ngiem trong lop hoc dien ra soi noi thoai mai

.632

ASS6-viec so sanh doi chieu nang suat chi phi cua ruong trinh dien voi ruong nong dan vao cuoi vu thuc hien tot

.576

.534

EMP1-giang vien luon the hien su quan tam den san xuat va doi song cua hoc vien

.788

EMP2-nhom giang vien gan gui than mat voi hoc vien

.655

EMP3-giang vien thong cam kho khan trong hoc tap cua hoc vien la nong dan

EMP4-giang vien luon nhan biet hoc vien co nhu cau gi

.609

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Transformation Matrix

Extraction Method: Principal Component Analysis. a Rotation converged in 10 iterations.

1

2

3

4

5

Component 1

.525

.507

.499

.380

.273

2

-.636

.507

-.162

.534

-.168

3

.130

.691

-.351

-.618

-.033

4

.239

-.089

-.717

.328

.560

5

-.297

.285

-.764

-.025

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

.497 Extraction Method: Principal Component Analysis.

197

KMO and Bartlett's Test

Factor Analysis (vòng 2)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.801

Approx. Chi-Square

1387.480

Bartlett's Test of Sphericity

Df

153

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues % of Varianc e

Cumula tive %

Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Varianc e

Cumulati ve %

Total

Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e

Cumulati ve %

Total

Co mpo nent 1

6.241

34.675

34.675

6.241

34.675

34.675 3.024

16.798

16.798

2

1.740

9.665

44.340

1.740

9.665

44.340 2.807

15.593

32.391

3

1.521

8.452

52.792

1.521

8.452

52.792 2.801

15.560

47.951

4

1.283

7.130

59.922

1.283

7.130

59.922 2.155

11.971

59.922

5

.999

5.549

65.471

6

.859

4.774

70.245

7

.780

4.336

74.581

8

.636

3.532

78.114

9

.613

3.403

81.516

10

.578

3.209

84.725

11

.562

3.124

87.850

12

.449

2.497

90.347

13

.424

2.353

92.700

14

.375

2.081

94.781

15

.340

1.888

96.669

16

.242

1.346

98.015

17

.201

1.118

99.133

18

.156

.867 100.000

Rotated Component Matrix(a)

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component

1

2

3

4

.630

TAN1-noi hoc tap thuan loi de chiu

TAN2-dung cu thiet bi tai lieu hoc tap day du phu hop

.661

.668

TAN3-ruong trinh dien/thuc hanh cua lop duoc to chuc chu dao

198

TAN4-bang tong hop ket qua ap dung 1P5G ro rang

.618

.733

TAN5-co su ket hop tot trong ban to chuc lop hoc

.724

REL1-ban to chuc thuc hien dung nhung gi da noi voi lop hoc

.642

REL3-giang vien luon lang nghe va giai quyet kho khan cua hoc vien

.529

.584

REL4-thong tin cung cap cho hoc vien trong lop chinh xac

RES1-cac yeu cau/de nghi cua hoc vien duoc dap ung nhanh chong

.792

RES2-giang vien san sang den tham ruong nong dan trong suot khoa hoc

.593

RES3-giang vien chiu kho giang giai thau dao cac thac mac cua hoc vien

.589

.564

ASS1-ky thuat ap dung 1P5G duoc chi dan ro rang chu dao

ASS3-cach trinh bay huong dan cua giang vien de hieu

.727

ASS5-viec trao doi kinh ngiem trong lop hoc dien ra soi noi thoai mai

.699

ASS6-viec so sanh doi chieu nang suat chi phi cua ruong trinh dien voi ruong nong dan vao cuoi vu thuc hien tot

.854

EMP2-nhom giang vien gan gui than mat voi hoc vien

.669

EMP3-giang vien thong cam kho khan trong hoc tap cua hoc vien la nong dan

EMP4-giang vien luon nhan biet hoc vien co nhu cau gi

.620

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Extraction Method: Principal Component Analysis. a Rotation converged in 18 iterations.

199

Component Transformation Matrix

1

2

3

4

Component 1

.556

.551

.510

.358

2

-.677

-.121

.498

.528

3

.024

-.230

.698

-.678

4

.482

-.793

.076

.365

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

KMO and Bartlett's Test

Extraction Method: Principal Component Analysis. Factor Analysis (vòng 3)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.787

Approx. Chi-Square

937.374

Bartlett's Test of Sphericity

Df

91

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

% of Varianc e

Cumulati ve %

Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Varianc e

Cumulati ve %

Total

Rotation Sums of Squared Loadings % of Varianc e

Cumulativ e %

Total

Co mpo nent 1

4.990

35.642

35.642 4.990

35.642

35.642

2.509

17.919

17.919

2

1.469

10.491

46.133 1.469

10.491

46.133

2.441

17.433

35.352

3

1.407

10.048

56.181 1.407

10.048

56.181

2.250

16.073

51.425

4

1.158

64.454 1.158

8.273

64.454

1.824

13.029

64.454

8.273

5

6.744

.944

71.198

6

4.648

.651

75.846

7

4.249

.595

80.095

8

4.135

.579

84.230

9

3.705

.519

87.935

10

3.352

.469

91.286

11

3.035

.425

94.322

12

2.291

.321

96.613

13

1.894

.265

98.507

14

.209

100.000

Rotated Component Matrix(a)

1.493 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component

1

2

3

4

.609

TAN1-noi hoc tap thuan loi de chiu

TAN2-dung cu thiet bi tai lieu hoc tap day du phu hop

.705

200

.681

TAN3-ruong trinh dien/thuc hanh cua lop duoc to chuc chu dao

TAN4-bang tong hop ket qua ap dung 1P5G ro rang

.616

.751

TAN5-co su ket hop tot trong ban to chuc lop hoc

.685

REL1-ban to chuc thuc hien dung nhung gi da noi voi lop hoc

.731

REL3-giang vien luon lang nghe va giai quyet kho khan cua hoc vien

.850

RES2-giang vien san sang den tham ruong nong dan trong suot khoa hoc

.653

RES3-giang vien chiu kho giang giai thau dao cac thac mac cua hoc vien

ASS3-cach trinh bay huong dan cua giang vien de hieu

.776

.719

ASS6-viec so sanh doi chieu nang suat chi phi cua ruong trinh dien voi ruong nong dan vao cuoi vu thuc hien tot

.867

EMP2-nhom giang vien gan gui than mat voi hoc vien

.694

EMP3-giang vien thong cam kho khan trong hoc tap cua hoc vien la nong dan

EMP4-giang vien luon nhan biet hoc vien co nhu cau gi

.615

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Extraction Method: Principal Component Analysis. a Rotation converged in 5 iterations. Phụ lục 8.2. Phân tích nhân tố thang đo hiệu quả

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.534

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

135.424

Df

6

Sig.

.000

201

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1.958

48.948

48.948

1.526

38.145

38.145

1

1.073

26.813

1.505

37.615

75.761

2

.597

14.931

3

.372

9.308

4

75.761 90.692 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

EFF1-ky thuat 1P5G giup

lam giam chi phi tang hieu

.876

qua san xuat

EFF2-ky thuat 1P5G giup

cay lua koe, ruong lua phat

.839

trien tot

EFF3-ky thuat 1P5G giup

han che cac tac dong xau

.866

den moi truong

EFF4-ky thuat 1P5G giup

han che tac dong xau den

.856

suc khoe nong dan

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

Phụ lục 8.3. Phân tích nhân tố thang đo Hài lòng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.810

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

238.315

Df

10

Sig.

.000

202

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.705

54.109

54.109

2.705

54.109

1

.799

15.975

2

.561

11.211

3

.523

10.460

4

.412

8.244

5

54.109 70.084 81.295 91.756 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

SAT1-muc do hai long ve

kien thuc , ky nang tiep thu

.760

duoc qua tap huan

SAT2-muc do hai long voi

hieu qua cua phuong phap

.785

1P5G

SAT3- muon tiep tuc du cac

lop tap huan nang cao ky

.628

thuat vua hoc duoc

SAT4-tin tuong rang minh chi

dan duoc cho nong dan khac

.678

ap dung 1P5G

SAT5-muc do hai long doi

.811

voi chat luong tap huan

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

203

Model Summary(c)

Change Statistics

F

Durbin- Watson

df2

Mode l 1

R .656(a)

R Square .431

Adjusted R Square .418

Std. Error of the Estimate .45354

R Square Change .431

Change df1 4

33.311

Sig. F Change .000

176

2

.705(b)

174

.497

.480

.42876

.066

11.465

2

.000

2.079

Phụ lục 9. Phân tích hồi qui

a Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day b Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day, Hieu qua kinh te, Hieu qua moi truong c Dependent Variable: Hai long ANOVA(c)

Sum of Squares

Df

Regression

Model 1

27.408

4

Mean Square 6.852

F 33.311

Sig. .000(a)

Residual

36.202

176

.206

Total

63.610

180

Regression

2

31.623

6

5.271

28.670

.000(b)

Residual

31.987

174

.184

Total

63.610

180

a Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day b Predictors: (Constant), Quan tam, Tien ich, To chuc lop, giang day, Hieu qua kinh te, Hieu qua moi truong c Dependent Variable: Hai long Coefficients(a)

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Beta

t

Tolera nce

VIF

(Constant) Tien ich To chuc lop giang day Quan tam

Model 1

.365 .017 .223 .234

B 2.012 .324 .014 .188 .153 .780 .259 -.041 .116 .158 .243

Std. Error .405 .062 .059 .061 .042 .466 .060 .059 .060 .040 .061

4.964 5.269 .241 3.081 3.668 1.675 4.312 -.690 1.919 3.942 4.002

.291 -.047 .137 .240 .246

.675 .683 .617 .797 .633 .618 .566 .780 .766

1.482 1.464 1.620 1.254 1.580 1.618 1.768 1.283 1.305

Sig. .000 .000 .810 .002 .000 .096 .000 .491 .057 .000 .000

2

.127

.059

.135

2.134

.034

.717

1.395

(Constant) Tien ich To chuc lop giang day Quan tam Hieu qua kinh te Hieu qua moi truong

a Dependent Variable: Hai long

204

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Model 1

.129(a)

.017

.011

1.98759

Phụ Lục 10. Kiểm định Park về phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) Model Summary

ANOVA(b)

a Predictors: (Constant), Log cua gia tri du bao

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Model 1

Regression

11.951

1

11.951

3.025

.084(a)

Residual

707.139

179

3.950

Total

719.090

Coefficients(a)

180 a Predictors: (Constant), Log cua gia tri du bao b Dependent Variable: Log cua binh phuong so du

Unstandardized Coefficients

Standardiz ed Coefficients

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Model 1

(Constant)

3.954

3.977

.994

.321

-3.714

2.135

-.129

-1.739

.084

Log cua gia tri du bao

a Dependent Variable: Log cua binh phuong so du