BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN HOÀNG DŨNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN HOÀNG DŨNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS,TS. ĐOÀN XUÂN TIÊN
2. TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận án là trung thực, có
nguồn góc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Hoàng Dũng
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Tập thể lãnh đạo và các Thầy giáo,
Cô giáo Học viện tài chính và tập thể cán bộ Khoa sau đại học của Học viện.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể
cán bộ hướng dẫn khoa học GS,TS. Đoàn Xuân Tiên và TS. Nguyễn Thị Hương
đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các Doanh nghiệp sản xuất xi măng
Bắc miền Trung đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn cũng như trả lời các phiếu điều tra
và cung cấp các thông tin bổ ích giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, những người thân trong gia đình
đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Hoàng Dũng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .............................. 31
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......................... 31
1.1.1. Hệ thống thông tin kế toán quản trị .......................................................... 31
1.1.1.1. Hệ thống thông tin quản lý ............................................................ 31
1.1.1.2. Thông tin kế toán quản trị .............................................................. 34
1.1.1.3. Hệ thống thông tin kế toán quản trị ................................................ 37
1.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ............................................. 40
1.1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 40
1.1.2.2. Mục tiêu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ..................... 41
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán
quản trị .......................................................................................... 43
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP ERP ..................................... 49
1.2.1. Tổ chức hệ thống ERP ............................................................................. 51
1.2.2. Tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị......................................... 55
1.2.2.1. Tổ chức con người ......................................................................... 55
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị .................................................... 56
1.2.3. Tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị ..................... 57
1.2.3.1. Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào .................................... 58
1.2.3.2. Tổ chức hệ thống xử lý thông tin ................................................... 60
1.2.3.3. Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin ............................................. 75
1.2.3.4. Tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị thực hiện các
mục tiêu quản lý ............................................................................ 76
1.2.3.5. Tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin ................................................. 79
1.2.3.6. Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin ............................................ 80
1.3. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................... 81
1.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Mỹ .................................. 81
1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Pháp ............................... 83
1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Nhật Bản ........................ 86
1.3.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Trung Quốc .................... 88
1.3.5. Kinh nghiệm áp dụng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị vào
Việt Nam ................................................................................................ 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 93
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ......................................................................... 94
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
BẮC MIỀN TRUNG ............................................................................................. 94
2.1.1. Đặc điểm ngành xi măng Bắc miền Trung ............................................... 94
2.1.2. Chiến lược phát triển và nhu cầu thông tin quản lý .................................. 95
2.1.2.1. Chiến lược phát triển ngành xi măng Bắc miền Trung ................... 95
2.1.2.2. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị của nhà quản lý ........................ 97
2.1.3. Quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất .................................. 98
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ............................................................ 99
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
BẮC MIỀN TRUNG........................................................................................... 101
2.2.1. Thực trạng ứng dụng hệ thống ERP ....................................................... 101
2.2.2. Thực trạng tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị ...................... 103
2.2.2.1. Tổ chức nhân lực kế toán quản trị ................................................ 103
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị ................................. 104
2.2.2.3. Tổ chức phối hợp thông tin giữa các bộ phận............................... 106
2.2.3. Thực trạng tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị .. 108
2.2.3.1. Thực trạng tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào ................. 108
2.2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống xử lý thông tin ................................ 114
2.2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống cung cấp thông tin........................... 124
2.2.3.4. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị thực hiện các
mục tiêu quản lý .......................................................................... 126
2.2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin .............................. 129
2.2.3.6. Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin ......................... 130
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG HIỆN NAY ..................................................... 131
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 131
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 134
2.3.2.1. Tổ chức ứng dụng hệ thống ERP ................................................. 134
2.3.2.2. Tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị ............................ 135
2.3.2.3. Tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị ......... 136
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 141
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 143
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ................................................. 144
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ..................... 144
3.1.1. Định hướng hoàn thiện .......................................................................... 144
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................................................... 146
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện ................................................................................ 147
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ......................................................................... 148
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống ERP .......................................................... 149
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị ...................... 151
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị .. 156
3.2.3.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào ................. 156
3.2.3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống xử lý thông tin ................................ 161
3.2.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống cung cấp thông tin........................... 181
3.2.3.4. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị thực
hiện các mục tiêu quản lý ............................................................ 183
3.2.3.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin .............................. 188
3.2.3.6. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin ......................... 189
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ..................................................... 190
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ......................................... 190
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung ................ 192
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 195
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 196
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABC Xác định chi phí dựa trên hoạt động
ABM Quản trị dựa trên hoạt động
BHXH Bảo hiểm xã hội
BI Hệ thống quản trị thông minh
CNTT Công nghệ thông tin
Cổ phần CP
Phân hệ kế toán quản trị CO
Hệ thống quan hệ khách hàng CRM
Chủ sở hữu CSH
Chi phí, khối lượng và lợi nhuận CVP
Doanh nghiệp DN
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
DT Doanh thu
ĐTXD Đầu tư xây dựng
Giá thành GT
Hệ thống hoạch định nguồn lực tổng thể ERP
Phân hệ kế toán tài chính FI
Hệ thống HT
Hệ thống thông tin HTTT
Hội đồng quản trị HĐQT
Hệ thống quản lý nguồn nhân lực HRM
KQKD Kết quả kinh doanh
Kế toán tài chính KTTC
Kế toán quản trị KTQT
Lợi nhuận LN
Hệ thống hoạch định nguồn nguyên liệu MRP
Nhân công NC
Nguyên liệu NL
Nguyên vật liệu NVL
Ngân sách NS
Phân hệ quản trị sản xuất, giá thành OPM
Phân xưởng PX
Quản lý QL
Quản lý doanh nghiệp QLDN
Quản trị doanh nghiệp QTDN
Sản phẩm SP
Sản xuất chung SXC
SXKD Sản xuất kinh doanh
TH Thực hiện
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TT Trực tiếp
TSCĐ Tài sản cố định
VAA Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
VICEM Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam
VLXD Vật liệu xây dựng
XM Xi măng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình xử lý của hệ thống thông tin .............................................. 32
Sơ đồ 1.2: Hoạt động quản trị doanh nghiệp ....................................................... 36
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và hệ thống thông tin .................... 38
Sơ đồ 1.4: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ....................................... 41
Sơ đồ 1.5: Thông tin tích hợp qua hệ thống ERP ................................................ 54
Sơ đồ 1.6: Sự phối hợp thông tin kế toán quản trị giữa các bộ phận .................... 55
Sơ đồ 1.7: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp ......................... 57
Sơ đồ 1.8: Phân tích chuỗi giá trị doanh nghiệp .................................................. 58
Sơ đồ 1.9: Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu ..................................................... 58
Sơ đồ 1.10: Quy trình thiết lập hệ thống dự toán ngân sách .................................. 64
Sơ đồ 1.11: Quy trình thiết lập hệ thống thông tin thực hiện ................................. 66
Sơ đồ 1.12: Quy trình thiết lập hệ thống thông tin kiểm soát thực hiện mục tiêu ..... 69
Sơ đồ 1.13: Trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất .......................... 71
Sơ đồ 1.14: Hệ thống cung cấp thông tin kế toán quản trị ..................................... 75
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý theo chuỗi giá trị sản xuất xi măng ........................ 99
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp sản xuất xi măng ................. 100
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp ......................................... 106
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp ........................................ 154
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu nhận thông tin dữ liệu đầu vào ................................... 157
Sơ đồ 3.3: Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu cho mục tiêu quản trị giá vốn .... 160
Sơ đồ 3.4: Tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị ............................ 161
Sơ đồ 3.5: Phân tích theo hoạt động sản xuất kinh doanh ................................. 163
Sơ đồ 3.6: Mối quan hệ giữa sản phẩm sản xuất và chi phí ............................... 168
Sơ đồ 3.7: Trung tâm trách nhiệm trong DNSX XM Bắc miền Trung .............. 172
Sơ đồ 3.8: Phân tích chênh lệch tại điểm phân tách .......................................... 178
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Dữ liệu đầu vào của hệ thống thông tin kế toán quản trị .................... 110
Bảng 2.2: Hệ thống dự toán ngân sách .............................................................. 117
Bảng 2.3: Hệ thống báo cáo thực hiện trong các doanh nghiệp .......................... 118
Bảng 2.4: Những thuận lợi, khó khăn trong tiêu thụ của Vicem Hoàng Mai ...... 120
Bảng 2.5: Báo cáo phân tích chênh lệch tiêu thụ xi măng .................................. 121
Bảng 2.6: Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tiêu thụ lên lợi nhuận .... 122
Bảng 2.7: Đánh giá thành quả quản lý của trung tâm chi phí ............................. 123
Bảng 3.1: Phân tích chỉ tiêu tài chính các doanh nghiệp xi măng ...................... 165
Bảng 3.2: Dự toán giá thành sản phẩm .............................................................. 167
Bảng 3.3: Báo cáo phân tích chênh lệch giá thành xi măng ............................... 170
Bảng 3.4: Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng lên giá thành xi măng ............. 171
Bảng 3.5: Báo cáo đánh giá thành quả quản lý chi phí ...................................... 173
Bảng 3.6: Bảng đánh giá thành quả trung tâm tiêu thụ ...................................... 175
Bảng 3.7: Báo cáo thành quả quản lý đầu tư...................................................... 176
Bảng 3.8: Báo cáo phân tích kết quả theo cơ cấu sản phẩm xi măng ................. 177
Bảng 3.9: Bảng phân tích gia công xi măng tại các trạm nghiền ........................ 178
Bảng 3.10: Báo cáo phân tích kết quả tiêu thụ Clinker ........................................ 179
Bảng 3.11: Bảng phân tích hiệu quả các dự án đầu tư ......................................... 180
Bảng 3.12: Phân tích hiệu quả gia công xi măng tại trạm nghiền ......................... 186
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay mang lại cho doanh nghiệp
nhiều cơ hội và thách thức, doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh của các
đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp
cần chủ động phát huy một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có và tận dụng
tối đa những ảnh hưởng từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao khả
năng cạnh tranh kinh tế trong định hướng phát triển của mình. Thông tin KTQT có
vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành doanh nghiệp, KTQT là một công cụ
hữu hiệu, một bộ phận thiết yếu của quản trị DN trong việc thực hiện các mục tiêu
quản lý. Tổ chức tốt HTTT KTQT nhằm cung cấp thông tin thiết thực, kịp thời, toàn
diện cho nhà quản trị là cơ sở để nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị cho
DN thông qua việc kiểm soát và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã bắt đầu diễn ra trong vài năm trở lại
đây với nền tảng là các đột phá của công nghệ số, dựa trên những thành tựu của
khoa học công nghệ. Thuật ngữ “Internet of things” đã trở nên phổ biến trong DN,
nó hướng đến sản xuất thông minh, cải thiện hiệu quả kinh doanh và tổ chức. Thông
tin KTQT là một nguồn lực quan trọng của DN, cần phải ứng dụng sự tiến bộ của
công nghệ hiện đại để tổ chức quản lý. Hệ thống hoạch định nguồn lực tổng thể
ERP là một giải pháp hữu hiệu giúp DN sử dụng tối ưu nguồn lực, tăng cường khả
năng quản lý, mở rộng khả năng truy cập thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Xi măng là một trong những ngành công nghiệp cơ bản được hình thành sớm
nhất ở Việt Nam, cùng với các ngành dệt may, than, đường sắt. Năm 2015, cả nước
có trên 75 dây chuyền, năng lực sản xuất XM đạt 76,3 triệu tấn, tiêu thụ trên thị
trường trong nước và quốc tế 72,9 triệu tấn. Với tổng công suất thiết kế các nhà máy
đạt 81,15 triệu tấn, Việt Nam trở thành nước đứng đầu khối ASEAN về sản lượng
XM. Để phù hợp với công cuộc xây dựng lại đất nước, Đảng và Nhà nước quyết
định xây dựng mới nhà máy XM hiện đại, công suất lớn (1.800.000 tấn XM/năm)
2
tại Bỉm Sơn, Thanh Hoá. Tháng 10/1976 Nhà máy XM Bỉm Sơn được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động năm 1981, đánh dấu sự hình thành và phát triển bền
vững của ngành XM khu vực Bắc miền Trung. Đến thời điểm hiện tại, Bắc miền
Trung đã có 11 DN sản xuất XM/17 dây chuyền với công suất lên đến 23,8 triệu
tấn/năm góp phần phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, đóng
góp lớn cho ngân sách và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Ngành XM Bắc miền Trung có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển bền
vững, do các tỉnh miền trung đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu xây dựng
dân dụng, công nghiệp, giao thông cần rất nhiều XM. Mặt khác, Bắc miền Trung là
khu vực tập trung nhiều mỏ đá vôi, đá sét, phụ gia có trữ lượng dồi dào và chất
lượng tốt, đây là nguyên liệu chính để sản xuất XM, đồng thời các DN trên địa bàn
có điều kiện tiếp cận với những công nghệ tiên tiến. DNSX XM Bắc miền Trung có
khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động do các nhà máy sản xuất được đặt ngay tại
kho nguyên liệu nên chi phí vận chuyển thấp, khu vực Bắc miền Trung rất thuận lợi
trong trong việc tiêu thụ cả về đường bộ và đường thủy. Tuy nhiên, hiện nay các
DNSX XM Bắc miền Trung đang gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu XM khu vực miền
Trung và cả nước thấp, khả năng xuất khẩu giảm do phải cạnh tranh gay gắt với
nước ngoài, các vật liệu xây dựng mới thay thế đang ngày càng phổ biến. Tình trạng
dư cung bắt đầu xảy ra từ năm 2009 và xu hướng dư cung tiếp tục gia tăng, cạnh
tranh ngày một gay gắt giữa các DN trong ngành, đòi hỏi DNSX XM Bắc miền
Trung phải có chiến lược phát triển dài hạn và bền vững.
Câu hỏi đặt ra là làm sao phát huy được nguồn lực hiện có, nâng cao năng
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển bền vững? Hiện nay, tổ chức HTTT quản lý
nói chung và HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung đang gặp nhiều khó
khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ phận trong DN để cung cấp thông tin thiết
thực, kịp thời cho nhà quản lý còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc tổ chức HTTT
KTQT trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP cần phải được cải tiến và hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường khả năng canh tranh có ý nghĩa thiết
thực và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
3
Xuất phát từ các lý do trên, với sự định hướng của các nhà khoa học hướng
dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung” làm
đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, tổ chức tốt HTTT KTQT nhằm phát huy
hiệu quả sử dụng nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh là chìa khoá cho sự tồn
tại và phát triển của DN. Đề tài nghiên cứu không trùng lắp với những đề tài khoa
học, luận án mà tác giả được biết. Luận án trích dẫn trung thực các đề tài và kết quả
nghiên cứu đã công bố dùng làm tài liệu tham khảo.
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về các công trình nước ngoài liên quan đến tổ chức HTTT
KTQT, tác giả phân chia thành bốn nhóm công trình liên quan nhằm vận dụng kết
quả nghiên cứu của các công trình này, tìm ra khoảng trống trong việc nghiên cứu
và làm rõ hơn cách tiếp cận của đề tài. Thứ nhất, HTTT quản lý; thứ hai, hệ thống
ERP; thứ ba, tổ chức theo cách tiếp cận hệ thống; thứ tư, hệ thống thông tin KTQT.
- Hệ thống thông tin quản lý
Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý được bắt nguồn từ
đề xướng về lý thuyết hệ thống của Ludwig von Bertalanffy. Trong cuốn “General
System Theory” xuất bản năm 1968 [65], trên cơ sở phản biện hai giả thuyết là (1)
hệ thống được chia theo các thành phần riêng biệt và (2) các thành phần có thể được
thêm vào một cách tuyến tính để mô tả tổng thể của hệ thống, Ludwig von
Bertalanffy đã làm sáng tỏ những nguyên tắc và quy luật chung của hệ thống, tạo ra
sự hợp thức khoa học hiện đại trên cơ sở làm rõ tính tương đồng của các quy luật
trong các lĩnh vực khác nhau. Hệ thống là một khái niệm trung tâm biểu thị một tập
hợp các phần tử trong sự tương tác qua lại thể hiện tính chỉnh thể và tính chung của
mình. Những công trình về HTTT quản lý đều dựa trên khái niệm, quan điểm toàn
thể của lý thuyết hệ thống để đặt vấn đề nghiên cứu.
Cuốn “Information Systems: The foundation of E-Business” của Giáo sư
Steven Alter, xuất bản tại Prentice Hall (2002) [79] đã đặt trọng tâm vào việc phân
4
tích vai trò của HTTT trong kinh doanh và quản lý. Đây là cuốn cẩm nang của sinh
viên ngành kinh doanh và khoa học quản lý tại trường Đại học San Francisco, nó
cung cấp lý luận để phân tích các cơ hội liên quan đến HTTT quản lý, những vấn đề
mà các DN hiện đang phải đối mặt. Tác giả đã trình bày HTTT gắn liền với việc
cung cấp thông tin cho các quyết định của quản trị doanh nghiệp, phân chia HTTT
quản lý thành các hệ thống con bao gồm HTTT cấp điều hành, cấp chiến thuật và
cấp chiến lược. Trong mỗi hệ thống đều vận hành theo quy trình của nó, đó là quá
trình thu thập, xử lý và phân phối thông tin cho nhà quản lý sử dụng thực hiện mục
tiêu quản trị. Ngoài ra, tác giả trình bày về thiết kế HTTT quản lý dựa trên CNTT,
trong điều kiện CNTT ngày càng phổ biến, thì HTTT được coi là nền tảng của
thương mại điện tử.
Hệ thống giáo trình, học liệu trong các trường đại học trên thế giới, điển hình
ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức, Canada….về HTTT quản
lý như: cuốn “Managerment information system” của tác giả Stephen B. Harsh,
xuất bản tại Michigan, Mỹ (1993) [78]; cuốn “Management Information Systems:
Orgnization and Technology”, của các tác giả Laudon, K C and Laudon, J.P, tái bản
lần thứ 6 tại Prentice Hall, (2006) [64]; cuốn “Management Information System”
của tác giả Donald W.Ramney (1986) [52]; cuốn ”Managerment Information Sys-
tems Analysis and Design” của các tác giả Chris Smart & Robin Sims, xuất bản tại
Foulks Lynch Ltd, Anh (1990) [51]; cuốn “Acounting Information Systems” của tác
giả Jame . L Bookkholdt tái bản lần thứ 5 tại IRWIN Professional (1997) [58] đều
thống nhất các điểm chung sau:
+ HTTT quản lý có đầy đủ các đặc trưng của hệ thống. Bao gồm: tính tổ
chức (các phần tử trong hệ thống tác động qua lại lẫn nhau để tạo thành một chỉnh
thể); tính vận động (các phần tử có sự ràng buộc lẫn nhau, hoạt động nhằm biến
dữ liệu đầu vào thành thông tin đầu ra); tính mở (HTTT quản lý phải có môi
trường hoạt động, sự tác động qua lại giữa HTTT và môi trường bên ngoài).
+ HTTT quản lý là một tập hợp bao gồm con người, phương tiện và dữ liệu,
thông tin. HTTT quản lý nằm trong HTTT của tổ chức, bao gồm HTTT quản lý cấp
chiến lược, HTTT quản lý cấp chiến thuật, HTTT quản lý cấp tác nghiệp.
5
+ Quy trình tổ chức trong HTTT quản lý bao gồm các quá trình thu nhận, xử
lý, lưu trữ và phân phối thông tin. Mục tiêu của HTTT quản lý là phân phối thông
tin cho nhà quản lý sử dụng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Hệ thống ERP
Hệ thống ERP là một giải pháp phần mềm của HTTT quản lý hiện đại nhằm
tích hợp dữ liệu của tất cả bộ phận, mọi chức năng của DN thành một hệ thống
chung để kiểm soát, sử dụng phục vụ cho các quyết định quản lý. Khái niệm ERP ra
đời từ những năm 1990 khi tập đoàn Gartner dùng nó để mở rộng cho MRP. Ngày
nay hệ thống ERP mở rộng hỗ trợ việc hợp tác giữa các DN với nhau, nó cho phép
trao đổi thông tin giữa DN với khách hàng và các đối tác trong dây chuyền cung
ứng (Shehad et al, 2004) [77].
Cuốn “Management Information Systems: Orgnization and Technology” của
các tác giả Laudon, K C and Laudon, J.P (2006) [64] đã nghiên cứu hệ thống ERP
dưới góc độ HTTT quản lý. Các tác giả cho rằng ERP là một giải pháp quản lý và tổ
chức dựa trên nền tảng kỹ thuật thông tin đối với những thách thức do môi trường
tạo ra. Hệ thống ERP là một phương thức quản lý giúp DN gia tăng và làm gọn nhẹ
một cách hiệu quả xử lý hoạt động kinh doanh vì nó đòi hỏi phải tái cấu trúc quy
trình hoạt động và tổ chức DN cũng như thay đổi phong cách quản lý DN. ERP tác
động làm thay đổi quy trình quản lý, ảnh hưởng đến chiến lược, tổ chức và văn hóa
của DN. Bài báo “A conception model for Enterprise resource planning (ERP)” của
các tác giả Marnewick and Labuschagne trên tạp chí Information Management &
Computer Security (2005) cho rằng ERP là các gói phần mềm cho phép DN tự động
và tích hợp phần lớn các xử lý kinh doanh, chia sẻ dữ liệu chung cho toàn bộ hoạt
động của DN, tạo ra và cho phép truy cập thông tin trong môi trường thời gian thực.
Cuốn “Enterprise Resource Planning for Global Economies: Managerial Is-
sues and Challenges” của các tác giả Salim, R. & Ferran, C, ed (2008) [75] đã làm
sáng tỏ về quy trình xử lý và luân chuyển thông tin của hệ thống ERP. Các tác giả đã
đưa ra bảy bước trong quy trình xử lý gồm: (1) Hệ thống ghi nhận kế hoạch hay yêu
cầu của hoạt động kinh doanh; (2) Hệ thống kiểm tra kế hoạch trong cơ sở dữ liệu
trước khi bắt đầu hay cho phép thực hiện các hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến nguồn
6
lực có liên quan; (3) Trường hợp nguồn lực đã sẵn sàng cho hoạt động kinh tế thì
ERP sẽ cập nhật thông tin để đánh dấu nguồn lực sẽ được sử dụng; (4) Trường hợp
nguồn lực không có hoặc không đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh tế thì hệ thống
ERP sẽ tạo ra một kế hoạch yêu cầu bổ sung nguồn lực; (5) Điều chỉnh kế hoạch hiện
hành cho phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn lực; (6) Thông báo cho các bộ phận
liên quan về kế hoạch yêu cầu và kế hoạch điều chỉnh; (7) Ghi nhận việc thực hiện kế
hoạch đặt ra và thông báo các bộ phận liên quan về việc thực hiện.
Bài báo “Achieving Business Benefits from ERP Systems” đăng trên tạp chí
ResearchGate của tác giả Mishra Alok (2008) [68] đã phân tích những lợi ích từ
việc ứng dụng hệ thống ERP mang lại cho DN. Tác giả đã chỉ ra các lợi ích mà DN
đạt được về hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, xây dựng và thực hiện chiến
lược, cơ cấu tổ chức và cơ sở hạ tầng CNTT khi vận hành giải pháp ERP.
Các nghiên cứu về hệ thống ERP cho thấy đây không chỉ là một giải pháp
phần mềm, mà nó còn là một phương thức quản lý hiện đại. ERP giúp kết nối dữ
liệu riêng lẻ của các bộ phận trong DN thành một hệ thống dữ liệu chung để từ đó
xây dựng các giải pháp kiểm soát và sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công tác
quản lý. Để đầu tư một hệ thống ERP đòi hỏi ở DN chi phí lớn, trình độ cán bộ
trong quá trình thiết kế, vận hành cao, nhưng với những lợi ích mà ERP mang lại,
để phát huy tốt nhất nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh thì hệ thống ERP là
giải pháp HTTT quản lý hữu hiệu trong giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức theo cách tiếp cận hệ thống
Khoa học quản lý hiện đại tiếp cận tổ chức trên góc độ hệ thống, coi tổ chức
là một hệ thống mở, gồm nhiều phần tử hợp thành, được sắp xếp một cách có hệ
thống, có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo ra tính mới của hệ thống. Các nghiên cứu
về tổ chức hệ thống đều tập trung trên hai khía cạnh: cơ cấu và quá trình tổ chức.
Cuốn “Organization and Management” của tác giả Chesley Irving Barnard
xuất bản tại Đại học Harvard (1948) [50] đã tiếp cận tổ chức trên khía cạnh cơ cấu.
Tác giả đã chỉ ra được mối liên hệ hữu cơ giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức,
tổ chức sẽ tạo ra kết quả lớn hơn kết quả của từng bộ phận trong tổ chức gộp lại,
7
qua đó khai thác tính trồi của hệ thống, khai thác những khả năng mới của hệ thống.
Tác giả nghiên cứu tổ chức trên các nội dung: thứ nhất, mục tiêu của tổ chức; thứ
hai, sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức; thứ ba, thông tin trong tổ chức. Tác
giả cho rằng, nhà quản trị đóng vai trò trung tâm của HTTT, các kênh thông tin phải
được cụ thể hóa thông qua việc xác định chức năng, vị trí, quyền hạn của các bộ
phận trong hệ thống tổ chức, các tuyến thông tin phải ngắn gọn, trực tiếp, liên tục,
phải xác định được nguồn tin theo từng bộ phận. Tuy nhiên, hạn chế của công trình
là tác giả chưa nghiên cứu đến sự tác động qua lại giữa hệ thống tổ chức và môi
trường bên ngoài.
Cuốn “Essentials of management” của giáo sư Harold Koontz et al tái bản
lần thứ ba, tại nhà xuất bản McGraw - Hill (1990) [57] trên cơ sở thiết lập các bộ
phận trong hệ thống tổ chức, xác định tầm quản lý, các yếu tố của hệ thống tổ chức
ảnh hưởng đến hiệu quả của tầm quản lý. Tác giả cho rằng công tác tổ chức là một
quá trình. Thứ nhất, cơ cấu tổ chức phải phản ánh mục tiêu và kế hoạch vì các hoạt
động được phát sinh từ đó. Thứ hai, Tổ chức phải phản ánh quyền hạn có thể sử
dụng để quản lý, bản thân tổ chức là một chủ thể biến đổi. Thứ ba, cơ cấu tổ chức
phải phản ánh môi trường của mình, tổ chức là một hệ thống mở, tổ chức hiệu quả
còn phụ thuộc vào môi trường. Thứ tư, vật liệu của tổ chức là con người.
Việc nghiên cứu tổ chức theo tiếp cận hệ thống cho thấy các tác giả đã tập
trung vào hai khía cạnh cơ bản. Thứ nhất, mọi thành viên trong tổ chức phải phối
hợp chặt chẽ, với những nổ lực chung để cùng thực hiện mục tiêu, nhà quản lý phải
xác định trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận một cách rõ ràng giữa các cấp,
các khâu trong hệ thống. Thứ hai, Quá trình hoạt động của tổ chức bao gồm nhiều
công việc khác nhau, các công việc này cần phải được tổ chức tốt để hoạt động
được diễn ra thuận lợi, thu được kết quả tối đa trên cơ sở tối ưu hóa nguồn lực
- Hệ thống thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành DN.
Mục tiêu của thông tin KTQT là tạo ra giá trị cho DN thông qua việc kiểm soát và
sử dụng nguồn lực một cách tốt nhất. KTQT là một bộ phận thiết yếu, không thể
8
tách rời của quản trị DN, là một công cụ hợp nhất giữa chiến lược kinh doanh với
thị trường, hợp nhất giữa kiểm soát với thông tin. KTQT đã chuyển sang hình thái
phát triển tầm nhìn chiến lược DN, kế toán chiến lược (IFAC, 2002). Nghiên cứu về
tổng quan các công trình nước ngoài về HTTT KTQT, tác giả điển hình một số
công trình trên các nội dung sau:
+ Tiến trình phát triển của KTQT cũng được nhiều công trình nghiên cứu và
tổng kết. Theo KapLan & Atkinson (1998), KTQT ra đời từ những năm đầu của thế
kỷ 19 bắt đầu từ ngành dệt ở Lowell tại Mỹ [61]. Ronald W. Hilton (1991) cho
rằng, kể từ năm 1950 khái niệm KTQT mới bắt đầu xuất hiện với trọng tâm là kế
toán chi phí [71]. Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) đã tổng kết quá trình phát triển
của KTQT theo bốn giai đoạn: giai đoạn trước năm 1950 với trọng tâm là xác định
chi phí và kiểm soát tài chính. KTQT là một hoạt động chuyên môn mang tính
nghiệp vụ, sử dụng kỹ thuật lập dự toán và quản trị chi phí; giai đoạn từ năm 1965
với trọng tâm là quản trị lợi nhuận. KTQT là một hoạt động với chức năng tham
mưu, báo cáo cho nhà quản trị, sử dụng kỹ thuật phân tích thông tin hỗ trợ các quyết
định và đánh giá trách nhiệm quản lý của các cấp quản trị trong DN. KTQT hỗ trợ
thông tin cho các nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định và kiểm soát các hoạt
động của DN; giai đoạn từ năm 1985, KTQT tập trung cắt giảm hao phí nguồn lực
thông qua chiến lược quản trị chi phí. KTQT là một hoạt động theo nhóm với kỹ
thuật phân tích các quá trình hoạt động và quản trị chi phí chiến lược; giai đoạn từ
năm 1995 đến nay, KTQT tập trung quản trị nguồn lực và tạo ra giá trị thông qua
việc quản trị nguồn lực chiến lược và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. KTQT được
coi là một bộ phận thiết yếu của quá trình quản lý, sử dụng kỹ thuật phân tích các
yếu tố giá trị khách hàng, giá trị cổ đông và cải cách tổ chức (IFAC, 2002).
Nghiên cứu tiến trình phát triển của KTQT cho thấy vai trò, vị trí của KTQT
trong công tác quản lý. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, KTQT thể hiện vai trò quan trọng trong công tác quản lý, là một bộ phận
không thể tách rời của quản trị DN, hỗ trợ thông tin quản trị nguồn lực chiến lược
và tạo ra giá trị. KTQT hiện nay đã phát triển lên vị thế mới, kế toán chiến lược.
9
+ Kỹ thuật và các phương pháp nghiệp vụ của KTQT cũng được nghiên cứu
phát triển trên cả lý luận và kỹ năng thực hành gắn liền với sự phát triển của các
phương thức quản lý hiện đại.
Bài báo “Activity - Based Costing” của các tác giả Robert. S. Kaplan, Steven
Anderson đăng trên tạp chí Harvard Business Review (1981) [72] cung cấp các kỹ
thuật nghiệp vụ và mô hình KTQT dựa trên phương thức quản lý theo hoạt động
(ABM). Phương pháp ABC được sử dụng nhằm cải tiến phương pháp tính giá
truyền thống bằng việc tập trung vào từng hoạt động cụ thể. Nghiên cứu cho thấy rõ
để cắt giảm chi phí có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo thực hiện mục tiêu
kinh doanh cần phải xác định chi phí dựa trên quá trình hoạt động.
Bài báo “Target Costing and Kaizen Costing in Japanese Automobile Com-
panies” của các tác giả Monden & Hamada đăng trên tạp chí Management
Acounting research (1991) [69] cung cấp các phương pháp xác định chi phí dựa trên
mục tiêu đã xác lập và cải tiến liên tục để đạt hiệu quả quản trị. Phương pháp này
được người Nhật nghiên cứu, áp dụng vào DN những năm 1990 xuất phát từ triết lý
cải tiến liên tục và phương thức quản lý theo chuỗi giá trị. Phương pháp chi phí mục
tiêu dựa trên chu kỳ sống của sản phẩm, bắt đầu từ việc ước tính giá bán, chuẩn bị
các điều kiện sản xuất, hoạch định mục tiêu lợi nhuận, DN xác định chi phí mục
tiêu của mỗi sản phẩm. Thực hiện mục tiêu chi phí là quá trình cải tiến liên tục,
cắt giảm chi phí không hữu ích nhằm duy trì chi phí ở mức thấp nhất.
Cuốn “Balanced Scorecard: Translating strategy into Action” của các tác
giả Robert S. Kaplan & David P. Norton, xuất bản tại Havard Business School Press
(1996) [73] đã cung cấp mô hình quản trị doanh nghiệp hiện đại. Thẻ điểm cân bằng
là một công cụ giúp quản lý hiệu quả công việc, kết nối công việc của từng cá nhân
trong một tổ chức với chiến lược và mục tiêu chung của DN. Mục đích của mô hình
này là sắp xếp các hoạt động kinh doanh hướng vào tầm nhìn và chiến lược của tổ
chức, cải thiện HTTT trong và ngoài doanh nghiệp, giám sát hoạt động của tổ chức
dựa trên các mục tiêu chiến lược đã xây dựng. Mô hình này cũng mang đến cho các
nhà quản lý cấp cao trong các tổ chức một cái nhìn cân bằng hơn về toàn bộ hoạt
10
động của DN. Thẻ điểm cân bằng được ứng dụng trong quản trị DN trên góc độ:
liên kết cấu trúc và chiến lược của DN; xác định mục tiêu và thiết lập ngân sách
phân bổ nguồn lực; đánh giá trách nhiệm nhân viên.
Phương pháp nghiệp vụ KTQT hiện đại cũng đã được nghiên cứu trong các
giáo trình, tài liệu tham khảo về KTQT như cuốn “Managerial Accounting” của tác
giả Ronald W. Hilton xuất bản tại McGraw-Hill (1991) [71]; cuốn “Advanced
Management Accounting” của các tác giả Robert S. Kaplan & Anthony A.Atkinson,
tái bản lần 3 tại nhà xuất bản Pearson (1998) [61]; cuốn “Managerial Accounting”
của các tác giả Garrison, R. H., & P. E. Noreen xuất bản tại McGraw Hill (1999)
[55]; cuốn “Management and Cost Accounting” của Colin Drury xuất bản tại
Cengage Learning (2007) [54]. Các nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ các kỹ thuật,
phương pháp nghiệp vụ của KTQT hiện đại như các phương thức nhận diện chi phí,
phương pháp xác định chi phí, phương pháp lập dự toán ngân sách, kế toán trách
nhiệm, phân tích mối quan hệ CVP, phương pháp định giá bán, kỹ thuật nhận diện
thông tin ra quyết định quản lý...
Vai trò của KTQT trong quản trị chiến lược, quản trị nguồn lực nhằm tạo ra
giá trị cho DN cũng được nghiên cứu trong nhiều công trình như cuốn “Strategic
Management Accounting” của Keith Ward xuất bản tại Routledge (1992) [62]; cuốn
“Management Accounting: Information for managing and creating value” của các
tác giả Kim Langfield–Smith & H. Thorne & R. Hilton tái bản lần thứ 4 tại Prentice
Hall (2006) [63]. Phương pháp kỹ thuật hiện đại của KTQT cũng được nghiên cứu
trong các công trình này như các công cụ hỗ trợ hiểu biết thị trường, công cụ cho
hoạch định chiến lược, công cụ đánh giá kết quả và công cụ phát triển tri thức.
+ Tổ chức HTTT KTQT cũng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ tiếp cận
khác nhau, trên các phạm vi khác nhau nhằm phát triển HTTT KTQT phục vụ quản
trị doanh nghiệp, làm rõ vai trò của KTQT trong việc cung cấp thông tin thực hiện
các mục tiêu quản lý như: cuốn “Management Accounting for Business Decision”
của tác giả Colin Drury xuất bản tại Thomson Learning, United Kingdom (2001)
[53] cho thấy vai trò quan trọng của KTQT trong việc ra quyết định quản lý dựa
11
trên việc thiết kế và đánh giá hệ thống kế toán quản trị, nhấn mạnh phương pháp
KTQT hiện đại hỗ trợ thông tin ra quyết định quản lý; Bài báo “The Impact of Ac-
counting Information System in Planning, Controling and Decision - making Pro-
cesses in Jodhpur Hotels” của tác giả Omar A.A.Jawabreh đăng trên Asian Journal
of Finance & Accounting (2012) [70] cho thấy vai trò của HTTT kế toán trong
quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định trong quản trị khách sạn. Các
khách sạn ở Jodhpur đang phải đối mặt với một số khó khăn liên quan đến việc
ứng dụng HTTT kế toán. Chi phí để vận hành một HTTT kế toán là quá cao, cơ
sở vật chất như hệ thống phần mềm máy tính, con người chưa đáp ứng đủ và kỹ
thuật thông tin hiện tại chưa phát triển. Nghiên cứu đã đưa ra các đề xuất cho các
khách sạn cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là các nhà quản trị
các cấp và có sự đầu tư vào cơ sở vật chất, HTTT kế toán phải có sự hỗ trợ của
phần mềm quản lý; bài báo “Management Accounting Information System: a case of a
developing country: Vietnam” của tác giả Michele Pomberg et al đăng trên Asia-
Pacific Journal of Accounting & Economics (2012) [67] đã trình bày kết quả nghiên
cứu về HTTT KTQT trong các bệnh viện Việt Nam. Các tác giả đã khảo sát 53
bệnh viện tại Hà nội và 9 tỉnh lân cận để nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQT hiện
nay. Nghiên cứu cho rằng nhu cầu về thông tin của nhà quản lý, môi trường và các
quy định là những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các bệnh
viện, các bệnh viện Việt Nam cần phải chấp nhận các lý thuyết quản trị cao cấp,
xem đó như là một công cụ hữu ích trong việc ra các quyết định quản trị.
Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình nước ngoài, luận án có sự kế
thừa các lý luận về hệ thống thông tin quản lý, hệ thống ERP, tổ chức theo cách tiếp
cận hệ thống, về lý thuyết KTQT hiện đại trên cơ sở đó xác lập những vấn đề cần
nghiên cứu. Tác giả xác định HTTT KTQT là một tập hợp bao gồm con người, công
cụ hỗ trợ và thông tin. Đầu vào của hệ thống là các dữ liệu kinh tế, đầu ra là những
thông tin đáp ứng các mục tiêu của KTQT, đó là những thông tin phục vụ cho nhà
quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản lý. Tổ chức HTTT
KTQT là sự giao thoa của ba lĩnh vực: hệ thống thông tin, tổ chức hệ thống và kế
12
toán quản trị. Nó được hiểu là quá trình vận hành HTTT KTQT nhằm tạo ra những
thông tin thiết thực, hiệu quả giúp nhà quản trị thực hiện mục tiêu quản lý.
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước
Tổ chức HTTT KTQT cũng được nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu
theo nhiều góc độ khác nhau, theo các cách tiếp cận khác nhau. Một số công trình
tiếp cận tổ chức HTTT dựa trên yếu tố công nghệ, nghiên cứu các yếu tố: con
người, phần cứng, phần mềm và thủ tục xử lý để hoàn thiện HTTT khi xu hướng
CNTT ngày càng phổ biến. Một số công trình tiếp cận tổ chức HTTT KTQT dựa
trên mục tiêu sử dụng thông tin KTQT cho quản trị tác nghiệp và quản trị chiến
lược, một số công trình tiếp cận dựa trên tiến trình của thông tin, bao gồm quá trình
thu nhận, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin sử dụng cho các mục tiêu quản trị...
Luận án phân chia các công trình nghiên cứu trong nước theo bốn nhóm: (1) Hệ
thống thông tin quản lý, (2) Tổ chức hệ thống, (3) Hệ thống thông tin kế toán quản
trị và (4) Các nghiên cứu trong lĩnh vực xi măng.
- Hệ thống thông tin quản lý
Các giáo trình, sách tham khảo về HTTT quản lý, HTTT kế toán ở các
trường đại học trong cả nước như cuốn “Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý” của
tác giả Trần Thị Minh Song, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội (2012) [37]; cuốn
“Hệ thống thông tin kế toán” của tác giả Ngô Hà Tấn Nxb Giáo dục, Hà Nội (2010)
[18]; cuốn “Hệ thống thông tin kế toán” của tác giả Thiều Thị Tâm, Nxb Thống kê,
Hà Nội (2007) [33]; cuốn “Tổ chức hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp” của
tác giả Hồ Tiến Dũng, Nxb Văn hóa Sài gòn (2009) [5]… Nhìn chung, các tài liệu
trên đều có tiếp cận thông tin quản lý, thông tin kế toán trên lý thuyết mô hình hệ
thống hoạt động và tham khảo từ tài liệu HTTT quản lý của các nước phát triển như
Mỹ, Đức, Canada, Anh…nên tương đối đồng nhất về nội dung:
+ Thứ nhất: Các phần tử của HTTT quản lý bao gồm: con người; công cụ
hỗ trợ; thông tin, dữ liệu đều có tính độc lập tương đối, có sự ràng buộc lẫn nhau,
tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thực hiện mục tiêu chung của
HTTT quản lý.
13
+ Thứ hai: Sự liên kết của các phần tử trong HTTT thông qua quy trình xử
lý, đó là quy trình thu nhận dữ liệu, xử lý, lưu trữ, kiểm soát và phân phối thông tin
cho các đối tượng sử dụng để tăng cường hiệu quả quản lý.
+ Thứ ba: HTTT quản lý là hệ thống mở, luôn có sự liên hệ với môi trường
bên ngoài, chịu sự tác động của môi trường nhưng đồng thời tác động lại môi
trường bên ngoài để thực hiện mục tiêu, cải tiến hệ thống và tồn tại.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp ERP tại các DN Việt Nam” của Nguyễn Bích Liên (2012) [23] đã
nghiên cứu về ảnh hưởng của ERP đến chất lượng của thông tin kế toán, trên cơ sở
đó nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng biện pháp kiểm soát các nhân tố
đó. Nghiên cứu, tập trung kiểm soát các nhân tố trọng tâm như: Năng lực ban quản
lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai; Kinh nghiệm, phương pháp triển khai của nhà
tư vấn và chất lượng dữ liệu; Chất lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và
huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống ERP tin cậy. Nghiên cứu đã dựa trên tiếp
cận mô hình hệ thống hoạt động, đã làm rõ tầm quan trọng, lợi ích, xu hướng của
việc ứng dụng ERP trong DN.
Nghiên cứu trên là một tài liệu tham khảo cho luận án trong việc hoàn thiện
tổ chức HTTT KTQT trong điều kiện ứng dụng ERP tại DN hiện nay. Chất lượng
của việc tổ chức HTTT KTQT trong DN phụ thuộc rất lớn vào phương tiện, công cụ
trang bị cho KTQT. ERP là một giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin. Nó
giúp quản trị nguồn lực tốt hơn, tăng cường hoạt động kiểm soát và ra quyết định,
tăng hiệu quả quản lý của nhà quản trị các cấp. Nó giúp DN thực hiện hiệu quả các
chiến lược bằng việc nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc hỗ trợ DN phát
triển kinh doanh, hỗ trợ việc liên kết các hoạt động phù hợp với chiến lược, hỗ trợ
việc tạo ra sản phẩm mới, đầu tư dây chuyền mới và hỗ trợ việc thực hiện các hoạt
động thương mại điện tử.
Bài báo “Tiếp cận tổng thể và đa chiều về hệ thống thông tin kế toán” của các
tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Mạnh Toàn đăng trên tạp chí Kinh tế phát
14
triển, số 192 (2013) [11]. Các tác giả cho rằng để tổ chức một HTTT kế toán hiệu quả
phải nhận thức đúng về bản chất và vai trò của HTTT kế toán. Trên cơ sở điều tra và
kết luận về 6 cách tiếp cận riêng lẻ HTTT kế toán hiện nay là (1) tiếp cận hướng đến
đối tượng kế toán, (2) tiếp cận theo chu trình, (3) tiếp cận theo hướng tổ chức công
tác và bộ máy kế toán, (4) tiếp cận với tư cách là một HTTT, (5) tiếp cận thông qua
việc xác định yếu tố cấu thành HTTT kế toán, (6) tiếp cận trong điều kiện tin học hóa,
các tác giả đã đưa ra cách tiếp cận mang tính tổng thể và đa chiều về HTTT kế toán
dựa trên mối quan hệ giữa chu trình hoạt động với phần hành kế toán; mối liên hệ
giữa các phần hành kế toán với nguồn lực, phương pháp và quy trình hạch toán.
Với cách tiếp cận này, mục đích của các tác giả là xác định các mối liên hệ
hữu cơ của HTTT kế toán, trên cơ sở đó thiết kế và phân tích HTTT kế toán để ứng
dụng giải pháp hoạch định tổng thể ERP. Tuy nhiên, khi giới thiệu các cách tiếp
cận riêng lẻ, tác giả cho rằng nó không đúng với nội hàm, như cách tiếp cận thứ 4,
thứ 5 là cách tiếp cận dựa trên lý thuyết hệ thống hoạt động....
- Tổ chức hệ thống
Các giáo trình, sách tham khảo của các trường đại học trên cả nước như cuốn
giáo trình “Quản trị kinh doanh” do tác giả Trần Đức Lộc chủ biên, Nxb Tài chính
(2011), Học viện Tài chính [38]; cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý: Một số vấn đề
về lý luận và thực tiễn” của tác giả Đặng Bảo Quốc, Nxb Tài chính (2010), ĐHQG
Hà Nội [2]… đều nghiên cứu tổ chức theo cách tiếp cận hệ thống. Các nghiên cứu
trên đều phân tích tổ chức hệ thống trên góc độ cơ cấu tổ chức và quá trình tổ chức.
Tổ chức là một hệ thống tập hợp từ hai người trở lên để phát huy đến mức
cao nhất năng lực tương hỗ nhằm đạt được mục tiêu và mục tiêu chung. Nghiên cứu
về cơ cấu tổ chức nhằm xác định cách thức tập hợp, sắp xếp, phối hợp hoạt động,
phân chia công việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Các nghiên cứu trên đều
định hướng cơ cấu dựa trên các yếu tố như sự chuyên môn hóa công việc, bộ phận
hóa tổ chức, hệ thống điều hành, phân quyền, tập quyền, phạm vi quản lý… Nghiên
cứu về quá trình tổ chức nhằm vận hành các thành phần trong tổ chức để đạt mục
tiêu. Quá trình tổ chức chính là các giai đoạn phân quyền và phân nhóm hoạt động,
15
quá trình này phải đảm bảo nguyên tắc cân bằng, nguyên tắc linh hoạt, nguyên tắc
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý…
Luận án tiến sĩ “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” của tác giả Vũ Bá
Anh (2015) [43] đã tiếp cận tổ chức HTTT kế toán dựa trên yếu tố công nghệ, xác
lập phạm vi nghiên cứu trên những DN SXKD chưa sử dụng giải pháp hoạch định
tổng thể ERP, không nghiên cứu thuật toán của phần mềm, không nghiên cứu
HTTT kế toán thủ công, từ đó đưa ra các giải pháp về tổ chức hệ thống. Tác giả cho
rằng HTTT kế toán gồm 5 thành phần là con người, dữ liệu, thủ tục, phần cứng và
phần mềm. Việc tổ chức HTTT kế toán phân chia thành 4 chu trình gồm: thu nhận
dữ liệu, xử lý dữ liệu, lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin. Trên cơ sở xác định 6
nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hệ thống (đặc điểm DN; nhận thức, trình độ của
cán bộ quản lý và nhân viên; xu thế hội nhập kinh tế quốc tế; xu thế sáp nhập DN;
mặt bằng ứng dụng CNTT; quản lý đa tệ trên nhiều thứ tiếng, nhiều chính sách),
nghiên cứu thực tế tại 3 DN, khảo sát thực trạng 411 DN, tác giả đã đề xuất các giải
pháp tổ chức hệ thống trên 5 thành phần của HTTT kế toán.
Công trình trên là một sự tổng quan về nghiên cứu tổ chức hệ thống, tuy
nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu trong những DN chưa ứng dụng các giải
pháp ERP. Tác giả chỉ tập trung thiết kế, xây dựng giải pháp hoàn thiện tổ chức
HTTT kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT, chưa đề cập đến hệ thống kiểm soát
trong tổ chức HTTT kế toán.
- Hệ thống thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT được các tác giả trong nước nghiên cứu dưới nhiều cách
tiếp cận khác nhau. KTQT xuất hiện và được đề cập một cách có hệ thống ở Việt
Nam đầu những năm 1986, trải qua hơn 30 năm phát triển, KTQT đã được nghiên
cứu để hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu tổng quan công trình trong
nước, tác giả kế thừa và vận dụng kết quả của các nghiên cứu trước đó vào luận án
của mình, đồng thời tìm khoảng trống và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
+ Kỹ thuật và các phương pháp nghiệp vụ của KTQT cũng được nhiều công
trình nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò của KTQT trong công tác quản lý, hoàn thiện
16
nội dung KTQT để vận dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của DN Việt Nam.
Hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo về Kế toán quản trị của các trường
Đại học trong cả nước như Đại học Kinh tế TP. HCM (2006) [42], Học viện tài
chính (2010) [13], Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2016) [24] đều làm rõ vai trò,
vị thế của KTQT trong công tác quản trị DN và trình bày rõ các kỹ thuật nghiệp vụ
của KTQT như phương pháp phân loại, nhận diện chi phí, phương pháp xác định
chi phí, phương pháp định giá bán sản phẩm, phân tích mối quan hệ CVP, dự toán
ngân sách, kế toán trách nhiệm và phân tích thông tin ra quyết định quản lý.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận
dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam”, của tác giả Phạm Văn
Dược (1997) [30]; luận án tiến sĩ kinh tế ”Xây dựng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất ở Việt Nam” của tác giả Huỳnh Lợi (2008) [10]. Các nghiên cứu
này đã chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và KTQT, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
xây dựng các nội dung của KTQT như phương pháp phân loại chi phí, phương pháp
xác định chi phí, tổ chức KTQT các phần hành kế toán, xây dựng dự toán, phân tích
biến động chi phí... Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng KTQT tại Việt Nam, kinh
nghiệm tổ chức KTQT ở các nước phát triển, nghiên cứu đã đề xuất những giải
pháp định hướng vận dụng các nội dung của KTQT vào các DN Việt Nam.
Luận án tiến sĩ “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Phạm Quang
(2002) [28] đã chỉ ra điểm xuất phát để tổ chức hệ thống kế toán quản trị và xây
dựng hệ thống báo cáo quản trị cho DN. Tác giả đã nghiên cứu hai chức năng cơ
bản của báo cáo KTQT là chức năng định hướng và chức năng đánh giá thực hiện
tiêu chuẩn kiểm soát, từ đó xác định các yêu cầu cho hệ thống báo cáo KTQT trong
các DN và định hướng việc vận dụng hệ thống báo cáo này vào các DN Việt Nam.
Các công trình về nội dung KTQT đi sâu vận dụng trong từng lĩnh vực cụ thể
cũng được phát triển, như luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam” của tác giả Lưu Thị Hằng Nga
(2004) [17] đã đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức KTQT trong các DN dầu khí
17
Việt Nam, chỉ rõ những mặt đạt được, hạn chế cần phải khắc phục về tổ chức công
tác KTQT tại các DN này và đề xuất phương hướng hoàn thiện. Luận án tiến sĩ kinh
tế “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam” của tác giả Hoàng Văn Tưởng (2011)
[7] đã đánh giá thực trạng tổ chức KTQT trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam,
từ đó đưa ra các giải pháp để tổ chức kế toán quản trị theo hướng hệ thống KTQT
hiện đại. Luận án tiến sĩ kinh tế “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp thuộc tổng công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Tuyết
Mai (2015) [29] đã tập trung phân tích thực trạng tổ chức KTQT tại tổng công ty
công nghiệp Ô tô Việt Nam, trên cơ sở vận dụng kết hợp lý thuyết truyền thống và
hiện đại của KTQT đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTQT tại DN này.
+ Mô hình KTQT cũng được nhiều tác giả nghiên cứu nhằm hoàn thiện
KTQT phù hợp với các phương thức quản lý hiện đại và vận dụng vào các DN.
Cuốn “Mô hình và cơ chế vận hành Kế toán quản trị” của các tác giả Phạm
Văn Dược và Huỳnh Lợi, Nxb Tài chính, Hà Nội (2009) [31] đã cung cấp lý thuyết
về các mô hình KTQT, nghiên cứu cơ chế vận hành của KTQT. Nghiên cứu cho
thấy có hai mô hình KTQT cơ bản: Thứ nhất, mô hình KTQT với hệ thống quản lý
theo bộ phận chuyên môn hóa. Mô hình này được vận hành phổ biến trong một số
DN ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật… ở giai đoạn trước những năm 1981,
này dựa trên nền tảng chuyên môn hóa sâu theo từng bộ phận SXKD, từng bộ phận
quản lý và thông tin KTQT cung cấp theo hướng định lượng theo từng bộ phận
chuyên môn hóa. Thứ hai, mô hình KTQT với hệ thống quản lý theo hoạt động.
Đây là mô hình được hình thành cùng với phương thức quản lý theo hoạt động
(ABM) nhằm khắc phục những hạn chế của mô hình trước, hướng nội dung KTQT
vào việc nhận diện, đo lường và cung cấp thông tin định lượng theo từng quá trình
hoạt động để hoạch định, kiểm soát, phân tích, dự báo và ra quyết định quản lý.
Các nghiên cứu về mô hình KTQT cũng đã triển khai theo hướng vận dụng
vào các DN Việt Nam, vào từng lĩnh vực cụ thể như bài báo “Ứng dụng mô hình kế
toán quản trị vào các DN Việt Nam” của tác giả Bùi Công Khánh đăng trên website
18
http://gec.edu.vn; luận án tiến sĩ kinh tế “Xây dựng mô hình kế toán quản trị trong
các công ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt
Nam” của tác giả Ngụy Thu Hiền (2013) [21]; luận án tiến sĩ kinh tế “Xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam”
của tác giả Trần Thị Thu Hường (2015) [36]. Các nghiên cứu trên, đều chỉ rõ cách
thức nhận diện, đo lường, đánh giá chi phí theo từng mô hình KTQT, trên cơ sở đó
định hướng các giải pháp về mô hình bộ máy kế toán quản trị kết hợp với công nghệ
hiện đại, kỹ thuật và các phương pháp nghiệp vụ của KTQT hiện đại như phương
pháp chi phí mục tiêu, phương pháp ABC... trong công tác KTQT nhằm hỗ trợ
thông tin hữu ích cho hoạt động quản trị DN.
+ Tổ chức HTTT KTQT cũng được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc
độ, phạm vi khác nhau nhằm hoàn thiện HTTT KTQT trong các DN Việt Nam,
nâng cao vai trò thông tin KTQT trong công tác quản lý.
Dưới góc độ tiếp cận theo vai trò thông tin KTQT, theo nội dung tổ chức
công tác KTQT, các nghiên cứu đã làm rõ vai trò của KTQT trong công tác quản lý
hiện nay, hoàn thiện nội dung tổ chức công tác KTQT, như: Luận án tiến sĩ kinh tế
“Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh
bưu chính viễn thông” của tác giả Nguyễn Thanh Quý (2004) [25], trên cơ sở
nghiên cứu lý luận để hình thành thông tin kế toán phục vụ quản trị DN, phân tích,
đánh giá về thực trạng HTTT KTQT trong các DN kinh doanh bưu chính viễn
thông, tác giả đã đưa ra nội dung xây dựng, hoàn thiện HTTT phục vụ công tác
quản lý trong các doanh nghiệp này; luận án tiến sĩ kinh tế “Tổ chức hệ thống thông
tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” của
tác giả Hoàng Văn Ninh (2011) [6] đã phân tích thực trạng tổ chức hệ thống thông
tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các Tập đoàn kinh tế nói chung và của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế
toán, tổ chức HTTT cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản lý; luận
án tiến sĩ kinh doanh và quản lý “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam” của tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2014) [4] đã
19
nghiên cứu đồng bộ cả ba mảng nội dung của HTTT KTQT chi phí là thông tin dự
toán, thông tin chi phí thực hiện và thông tin kiểm soát chi phí. Tác giả đã đưa ra
mối liên hệ mật thiết về thông tin trong kiểm soát chi phí đó là thông tin quá khứ,
hiện tại và tương lai. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ngành may Việt Nam, tác giả
đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện về cách nhận diện chi phí, thông tin dự toán chi
phí, thông tin chi phí thực hiện, thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết định, tổ chức
bộ máy kế toán. Các nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ vai trò của thông tin KTQT
trong công tác điều hành và quản trị DN trong môi trường cạnh tranh, nội dung
công tác KTQT trong việc tạo lập hệ thống dự toán, hệ thống thông tin thực hiện,
HTTT phân tích, dự báo nhằm hỗ trợ nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định,
kiểm soát và ra quyết định quản lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa làm rõ
được vai trò và vị thế của KTQT hiện nay trong việc tham gia vào hoạt động quản
trị chiến lược DN. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, KTQT là
một bộ phận không thể tách rời của quản trị DN, với các kỹ thuật hiện đại KTQT
hướng trọng tâm vào quản trị nguồn lực chiến lược và tạo ra giá trị DN.
Dưới góc độ tiếp cận theo tiến trình thông tin, các nghiên cứu cũng đã làm rõ
tổ chức HTTT KTQT theo các chu trình thông tin kế toán để hoàn thiện HTTT
KTQT trong các DN nhằm cung cấp thông tin cho việc thực hiện các mục tiêu quản
lý của quản trị DN, như: Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế
toán quản trị tại các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả
Trần Thị Nhung (2016) [35] đã làm rõ tiến trình thông tin KTQT gồm 4 quá trình là
thu nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu, cung cấp thông tin và lưu trữ dữ liệu. Trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng HTTT KTQT tại các DN sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng, tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện
HTTT KTQT tại các DN này theo 4 tiến trình nêu trên; Luận án tiến sĩ “Tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản” của tác
giả Nguyễn Bích Hương Thảo (2016) [22] đã nghiên cứu thực trạng tổ chức hệ
thống KTQT trong các DN chế biến thủy sản. Trên cơ sở phân tích tiến trình thông
tin KTQT gồm 3 giai đoạn: thu thập dữ liệu; xử lý thông tin; phân tích, tạo lập báo
cáo KTQT, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống KTQT trong
20
các DN này trên các nội dung về tổ chức bộ máy KTQT; tổ chức hệ thống dự toán
ngân sách; tổ chức thu nhận, xử lý, tạo lập báo cáo KTQT, phân tích và cung cấp
thông tin. Các công trình trên đã làm sáng tỏ việc tổ chức HTTT KTQT theo tiến
trình thông tin kế toán, trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho nhà quản trị để thực
hiện các mục tiêu hoạch định, điều hành, kiểm soát và ra quyết định. Tuy nhiên,
cách tiếp cận trên chưa thực sự gắn với lý thuyết hệ thống để tiếp cận KTQT dưới
góc độ là một bộ phận của HTTT quản lý. Ngoài ra các nghiên cứu trên cũng chưa
làm rõ được vai trò của KTQT trong hoạch định chiến lược phát triển, chưa nghiên
cứu các nội dung của KTQT gắn liền quản trị chiến lược trong việc cung cấp thông
tin hỗ trợ nhà quản trị hoạch định chiến lược, kiểm soát quá trình thực thi chiến
lược và ra quyết định quản lý.
- Các nghiên cứu trong lĩnh vực xi măng
Trong lĩnh vực sản xuất xi măng, cũng có nhiều công trình nghiên cứu, luận
án tiến sĩ “Đổi mới quản lí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập quốc tế của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam” của tác giả Hà Văn Lê
(2001) [3] đã làm rõ thực trạng cạnh tranh của ngành công nghiệp xi măng Việt
Nam và các nước trên thế giới, những chỉ số cơ bản trong đầu tư, quản lý sản xuất
kinh doanh, quản lý vĩ mô tác động đến khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập quốc tế của ngành XM Việt Nam, mối quan hệ giữa đổi mới quản lý đến việc
nâng cao cạnh tranh, những giải pháp đổi mới quản lý. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong các
doanh nghiệp Nhà nước” của tác giả Lưu Đức Tuyên (2002) [16] đã làm rõ đặc thù
sản xuất, kinh doanh của ngành xi măng, đối tượng và phương pháp kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm xi măng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất xi
măng, tác giả đã xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí,
giá thành tại các DN này. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) [26] đã trình bày hệ thống kiểm
soát nội bộ tại các doanh nghiệp này. Trên cơ sở thực trạng hệ thống kiểm soát nội
21
bộ tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam, tác giả đã đưa ra nội dung hoàn thiện dựa trên đánh giá rủi ro trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tại doanh nghiệp. Luận án
tiến sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần sản xuất xi
măng Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thu Hương (2012) [20] đã trình bày thực
trạng và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần
sản xuất xi măng Việt Nam. Tác giả cũng đã đề cập đến kế toán quản trị trên một
vài nội dung, tuy nhiên chưa đi sâu vận dụng các kỹ thuật đặc thù của kế toán quản
trị. Luận án tiến sĩ “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” của tác giả Trần Thị Thu Hường (2015) [36] đã
tập trung phân tích các yếu tố trọng tâm của mô hình kế toán quản trị chi phí như:
các phương pháp phân loại chi phí đặc thù của kế toán quản trị; xây dựng định mức
và dự toán chi phí; phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất;
phương pháp phân tích thông tin ngắn hạn…là những công cụ để thực hiện nhiệm
vụ phân tích thông tin về chi phí sản xuất, đánh giá kết quả hoạt động nhằm cung
cấp thông tin cho công tác quản lý, trên cơ sở đó tác giả đã xây dựng mô hình với
các yếu tố cấu thành như: mô hình bộ máy kế toán quản trị kết hợp với sự hỗ trợ của
công nghệ hiện đại; các kỹ thuật, phương pháp đặc trưng của kế toán quản trị chi
phí ứng dụng trong công tác thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát và quản lý chi phí phù hợp.
Những nghiên cứu về DN ngành xi măng đã giúp tác giả có cách nhìn hệ
thống về ngành công nghiệp xi măng Việt Nam, những đặc trưng trong sản xuất xi
măng từ đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ, tổ chức công tác kế toán, mô hình
KTQT đến nhu cầu thông tin các cấp quản trị. Các công trình nghiên cứu cũng cho
thấy, đến hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về tổ chức HTTT KTQT
trong loại hình DN này, đặc biệt là các DN XM Bắc miền Trung, đó là cơ sở để tác
giả nghiên cứu hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DN này.
Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình trong và ngoài nước, tác giả
nhận thấy vai trò quan trọng của tổ chức HTTT KTQT trong việc cung cấp thông
tin thiết yếu, kịp thời, đáng tin cậy cho quản trị DN thực hiện các mục tiêu quản lý.
22
Các nghiên cứu về HTTT quản lý giúp tác giả có cách nhìn toàn diện hơn về việc
vận dụng lý thuyết hệ thống trong việc tiếp cận nghiên cứu HTTT KTQT, các
nghiên cứu về hệ thống ERP giúp tác giả phân tích môi trường hiện đại để vận hành
HTTT KTQT; nhóm công trình về tổ chức hệ thống giúp tác giả cách nhìn về cơ
cấu và quá trình tổ chức HTTT KTQT. Các nghiên cứu về HTTT KTQT được các
tác giả tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau giúp tác giả có cách nhìn toàn diện về
mô hình KTQT, các kỹ thuật và phương pháp nghiệp vụ của KTQT, vai trò tổ chức
HTTT KTQT trong việc cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị hoạch định chiến
lược phát triển, kiểm soát quá trình thực thi chiến lược và ra quyết định.
Nghiên cứu tổng quan các công trình về tổ chức HTTT KTQT cho thấy, để
tăng cường hiệu quả công tác quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong
điều kiện hội nhập quốc tế cần phải tiếp cận tổ chức HTTT KTQT theo lý thuyết hệ
thống, đặt trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP và có thể tiếp cận dựa trên
nhiều góc độ, như: (1) Tiếp cận dựa trên đối tượng sử dụng thông tin KTQT, đó là
việc tổ chức nhằm cung cấp thông tin KTQT cho các cấp quản trị doanh nghiệp bao
gồm cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp tác nghiệp; (2) Tiếp cận dựa trên tiến
trình thông tin KTQT nhằm sử dụng thông tin KTQT hướng tới mục tiêu hoạch
định, kiểm soát và ra quyết định quản lý…
Nghiên cứu tổng quan các công trình về tổ chức HTTT KTQT, tác giả cũng
nhận thấy một số vấn đề mà các nghiên cứu trước chưa đề cập đến hoặc có đề cập
nhưng còn khái quát. Đây là khoảng trống của đề tài mà tác giả lựa chọn để làm
sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của mình:
- Thứ nhất, chưa có công trình nào thực sự tiếp cận tổ chức HTTT KTQT
dưới góc độ lý thuyết hệ thống, tổ chức hệ thống để nghiên cứu một cách toàn diện
tiến trình tổ chức HTTT KTQT nhằm cung cấp thông tin cho quản trị DN thực hiện
mục tiêu hoạch định chiến lược, kiểm soát thực thi chiến lược và ra quyết định, nếu
có thì cũng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát. Trên góc độ tiếp cận theo lý thuyết hệ
thống cần phải làm rõ vị trí, vai trò và mục tiêu của HTTT KTQT trên cơ sở đó xác
định dữ liệu đầu vào và phương thức xử lý của của hệ thống hướng đến việc đáp
ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
23
- Thứ hai, chưa có công trình nào nghiên cứu tổ chức HTTT KTQT trong môi
trường ứng dụng hệ thống ERP. Trong xu hướng hiện nay, việc ứng dụng ERP
trong HTTT của DN ngày càng phổ biến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
phát triển thương mại điện tử, tăng cường khả năng cạnh tranh. HTTT KTQT là
một bộ phận của HTTT quản lý, cần phải được nghiên cứu trong môi trường vận
hành giải pháp ERP để tích hợp HTTT của các bộ phận, kiểm soát và sử dụng thông
tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định quản lý một cách kịp thời và chính xác.
- Thứ ba, các công trình nghiên cứu về HTTT KTQT trên góc độ tiếp cận
theo tiến trình thông tin đã đưa ra nhiều quan điểm về chu trình thông tin KTQT.
Nhiều công trình đã đưa ra 4 quá trình thông tin là thu nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu,
cung cấp thông tin và lưu trữ dữ liệu [35], [43]; công trình đã chỉ ra 3 quá trình
thông tin KTQT là thu nhận, xử lý và phân tích, tạo lập báo cáo KTQT [22]; nhiều
công trình phân tích tiến trình thông tin qua 5 giai đoạn gồm thu nhận, xử lý, cung
cấp, lưu trữ, kiểm soát thông tin [33], [58]. Tác giả cho rằng tổ chức HTTT KTQT
cần phải được nghiên cứu trên cả góc độ tạo lập thông tin và góc độ sử dụng thông
tin. Dưới góc độ tạo lập thông tin trong môi trường vận hành hệ thống ERP cần phải
có các giải pháp kiểm soát dữ liệu để đảm bảo tính an toàn, bảo mật của thông tin
và hệ thống. Dưới góc độ sử dụng thông tin, cần phải làm rõ mục tiêu của tổ chức
HTTT KTQT, vai trò của KTQT trong việc hỗ trợ thông tin cho nhà quản trị thực
hiện các mục tiêu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác quản trị DN.
Xuyên suốt các vấn đề trong luận án là làm sao tổ chức HTTT KTQT một
cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, thiết thực, hữu ích cho nhà
quản trị sử dụng thực hiện các mục tiêu quản lý? Để trả lời cho câu hỏi trên, tác giả
tiếp cận nghiên cứu theo góc độ lý thuyết hệ thống, tổ chức HTTT KTQT theo tiến
trình thông tin trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP với mục tiêu hỗ trợ thông tin
quản trị chiến lược và ra quyết định. Với cách tiếp cận này, tác giả tổ chức HTTT
KTQT trên các nội dung: Tổ chức hệ thống ERP; Tổ chức con người và bộ máy
KTQT; Tổ chức quy trình xử lý HTTT KTQT. Tiếp cận theo tiến trình thông tin
KTQT gồm: (1) Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào; (2) Tổ chức hệ thống
xử lý thông tin; (3) Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin; (4) Tổ chức sử dụng thông
tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản lý; (5) Tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin;
24
(6) Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin. Đề tài đã làm sáng tỏ quá trình tổ chức
thiết lập và sử dụng thông tin KTQT trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý
nhằm tăng cường hiệu quả quản trị nguồn lực chiến lược và nâng cao khả năng cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của luận án là xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện tổ
chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung trong giai đoạn hiện nay.
Với mong muốn của luận án là đóng góp cả về phương diện lý luận và thực tiễn
trong tổ chức HTTT KTQT tại DN, mục tiêu nghiên cứu chính của luận án, cụ thể:
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về tổ chức HTTT KTQT trong các
DN sản xuất trong môi trường vận hành ERP, những kinh nghiệm về tổ chức HTTT
KTQT ở một số nước trên thế giới, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Trên cơ sở các luận cứ khoa học và thực tiễn, luận án nêu định hướng,
nguyên tắc, yêu cầu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT
tại các DNSX XM Bắc miền Trung giai đoạn hiện nay, đồng thời kiến nghị các điều
kiện thực hiện giải pháp.
Trong tương lai, luận án sẽ tiếp tục phát triển tổ chức HTTT KTQT với vai
trò cung cấp thông tin KTQT cho việc hoạch định chiến lược phát triển và thực thi
mục tiêu chiến lược của DN. Để cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị chiến
lược, KTQT cần phát triển công cụ kỹ thuật như công cụ phân tích thị trường, môi
trường kinh doanh, công cụ hỗ trợ hoạch định chiến lược, công cụ phân tích kết quả
trong quá trình thực thi chiến lược… Cần phải có những nghiên cứu sâu rộng để
tiếp cận KTQT dựa trên lý thuyết quản trị chiến lược. HTTT KTQT phải trở một
công cụ hữu hiệu của quản trị chiến lược, KTQT phải trở thành kế toán chiến lược
trong xu hướng phát triển của HTTT quản lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tổ chức HTTT
KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung. Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực
tiễn, luận án phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ các vấn đề cần hoàn thiện về tổ
chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung.
25
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung tổ chức HTTT KTQT được nghiên cứu và
trình bày một cách logic từ mặt lý luận, thực trạng cho đến giải pháp hoàn thiện.
+ Không gian nghiên cứu: Luận án tập trung vào việc phân tích, đánh giá và
đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc
miền Trung. Luận án tập trung vào tổ chức HTTT KTQT nhằm cung cấp thông tin
cho nhà quản trị thực hiện mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Luận án
tiếp cận theo quy trình thông tin, từ việc tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đến việc
tổ chức hệ thống xử lý thông tin, hệ thống cung cấp thông tin, sử dụng thông tin
KTQT thực hiện các mục tiêu quản lý, hệ thống lưu trữ thông tin và hệ thống kiểm
soát thông tin.
+ Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng từ năm
2013 đến năm 2016, đề xuất các giải pháp tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX
XM Bắc miền Trung trong thời gian tới phù hợp với hệ thống quản trị DN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án dựa trên phương pháp triết học
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp thu thập thông tin, hệ thống hóa, thống kê mô tả, phương
pháp tổng hợp, so sánh, phân tích.
Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp triết học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp,
trong đó các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau:
+ Phương pháp tra cứu tài liệu
Tác giả sử dụng phương pháp tra cứu tài liệu để nghiên cứu lý luận về những
vấn đề liên quan đến tổ chức HTTT KTQT trong DN từ các nguồn: Hệ thống sách
chuyên ngành, tài liệu tham khảo, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, các
công trình nghiên cứu khoa học như luận án, đề tài khoa học… thông qua thư viện,
nhà sách hoặc mạng internet để khái quát những mặt đạt được, chưa đạt được của
các công trình nghiên cứu từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Đồng thời, bằng
phương pháp này, tác giả có thể tập hợp được các kiến thức lý luận liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để phát triển tổ chức HTTT KTQT trong DN.
26
+ Phương pháp thu thập thông tin
Để tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát thực trạng tổ chức HTTT KTQT trong
các DNSX XM Bắc miền Trung, tác giả sử dụng phương pháp:
Thứ nhất, gửi phiếu điều tra tới ba đối tượng liên quan đến tổ chức HTTT
KTQT là các nhà quản trị cấp cao (Hội đồng quản trị và Ban giám đốc), các nhà
quản trị cấp cơ sở (Giám đốc xí nghiệp, Phụ trách các bộ phận, phòng ban) và bộ
phận thực hiện tổ chức HTTT KTQT (Kế toán trưởng, Nhân viên kế toán) tới 11
DNSX XM trên địa bàn Bắc miền Trung nhằm thu thập về quan điểm, ý kiến của bộ
phận sử dụng thông tin KTQT cho các mục tiêu quản lý, bộ phận cung cấp dữ liệu
đầu vào và bộ phận thiết lập HTTT KTQT. Nhằm đảm bảo tính khách quan, đáng
tin cậy và hữu ích của thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu thực trạng, tác
giả thiết kế phiếu khảo sát theo các bước sau: (1) thiết kế lần một và tiến hành khảo
sát trên mẫu chọn trước nhằm đánh giá sự phù hợp của câu hỏi khảo sát với đối
tượng trả lời, nghiên cứu sơ bộ thực trạng tổ chức HTTT KTQT; (2) điều chỉnh lại
câu hỏi đảm bảo sự hợp lý và phù hợp hơn với mục đích nghiên cứu, đồng thời
tham vấn ý kiến chuyên gia về bảng hỏi; (3) điều chỉnh lần hai bảng hỏi sau khi
nhận được các ý kiến góp ý của chuyên gia; (4) thực hiện khảo sát các đối tượng
liên quan bằng các phiếu khảo sát sau khi đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
- Đối với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, tác giả khảo sát với mục đích
tìm hiểu các thông tin liên quan đến đặc điểm, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy
và phân cấp quản lý, mức độ áp dụng giải pháp ERP, đánh giá về tầm quan trọng và
các giải pháp phát triển nhân lực KTQT, cách thức sử dụng thông tin KTQT thực
hiện các mục tiêu quản lý, đánh giá về hiệu quả HTTT KTQT hiện nay và phương
án phát triển tổ chức HTTT KTQT trong DN. Tác giả thiết kế phiếu khảo sát với nội
dung câu hỏi được trình bày trên phụ lục 02B, tiến hành gửi phiếu khảo sát cho 32
đối tượng, kết quả thu về 25 phiếu hợp lệ (chiếm tỷ lệ 78%) để tổng hợp và xử lý.
- Đối với nhà quản trị cấp cơ sở (Giám đốc xí nghiệp, phụ trách các bộ phận,
phòng ban), tác giả khảo sát với mục đích tìm hiểu sự phối hợp thông tin giữa bộ
phận kế toán và các bộ phận liên quan trong việc tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu
đầu vào, hệ thống cung cấp thông tin, lưu trữ và kiểm soát thông tin; sử dụng thông
27
tin KTQT phục vụ cho hoạt động tác nghiệp, hoạch định mục tiêu cấp phòng ban,
bộ phận. Tác giả thiết kế bảng hỏi (phụ lục 02C), tiến hành gửi phiếu điều tra tới 46
đối tượng, kết quả thu về 34 phiếu hợp lệ (chiếm tỷ lệ 74%).
- Đối với Kế toán trưởng và nhân viên kế toán tại DN, nhằm đánh giá thực
trạng tổ chức HTTT KTQT hiện nay tại DN, mức độ tạo lập thông tin đáp ứng nhu
cầu các cấp quản trị trong việc điều hành, kiểm soát và ra quyết định quản lý cũng
như những khó khăn trong quá trình tổ chức. Tác giả thiết kế bảng hỏi theo phiếu
khảo sát phụ lục 02D gửi tới 44 chuyên gia kế toán tại các DN, kết quả thu về 35
phiếu hợp lệ (chiếm tỷ lệ 80%) để tổng hợp và xử lý.
Số phiếu khảo sát hợp lệ thu về, tác giả tổng hợp theo bảng 1 như sau:
Bảng 1: Tổng hợp phiếu khảo sát
Đối tượng được khảo sát
HĐQT &
Nhà quản lý
Bộ phận
Ban giám đốc
các bộ phận
kế toán
Công ty CP XM Bỉm Sơn
3
4
4
TT Tên doanh nghiệp
Công ty CP XM Công Thanh
2
3
3
1
Công ty XM Nghi Sơn
3
3
4
2
Công ty CP XM Hoàng Mai
3
5
5
3
Công ty CP XM Sông Lam 2
2
4
3
4
Công ty XM Sông Gianh
3
4
4
5
Công ty CP COSEVCO 6
2
3
2
6
Công ty CP XM Hải Vân
2
2
2
7
Công ty TNHH VLXD Việt Nam
2
2
3
8
1
2
2
9
2
2
3
10 Công ty Hữu hạn Luks VN
11 Công ty CP Xi măng Đồng Lâm
Cộng 25 34 35
Thứ hai, nghiên cứu sâu thực trạng thông qua phỏng vấn trực tiếp, gọi điện
thoại, gửi email tới Ban giám đốc và Kế toán trưởng tại ba DN điển hình là Công ty
cổ phần Vicem Hoàng Mai, công ty cổ phần XM Nghi Sơn và công ty cổ phần XM
28
Sông Gianh. Vicem Hoàng Mai điển hình cho khối DN thuộc tổng công ty Công
nghiệp XM Việt Nam và mới áp dụng giải pháp tổng thể ERP, XM Nghi Sơn điển
hình cho khối công ty liên doanh và đã vận hành giải pháp ERP khá lâu, XM Sông
Gianh điển hình cho khối DN khác (khối tập đoàn và DN địa phương). Trên cơ sở
phỏng vấn sâu, tác giả tìm hiểu về nhu cầu thông tin KTQT, mục đích sử dụng
thông tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản lý, thực trạng HTTT KTQT tại các
DN, cách thức tổ chức HTTT KTQT và ý kiến đánh giá của nhà quản lý đối với
hiệu quả tổ chức HTTT KTQT hiện nay.
Quá trình phỏng vấn được thực hiện sau khi tác giả tổng hợp kết quả phiếu
khảo sát nhằm cũng cố việc nghiên cứu thực trạng và đảm bảo tính đầy đủ, khách
quan cho các phiếu khảo sát. Nội dung phỏng vấn là các câu hỏi liên quan đến tổ
chức HTTT KTQT được tác giả trình bày trên phụ lục 02A và xử lý, tổng hợp các ý
kiến trả lời trên phụ lục 03A.
Thứ ba: Tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp về thực trạng tổ chức HTTT
KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung đảm bảo cho mục tiêu nghiên cứu. Dữ
liệu thứ cấp bao gồm: các báo cáo ngành xi măng, báo cáo chương trình thực hiện
mục tiêu của Hiệp hội XM Việt Nam; quy hoạch phát triển của Nhà nước về ngành
XM, các chính sách quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với ngành XM; các báo cáo
định hướng, mục tiêu phát triển, báo cáo của Hội đồng quản trị tại Đại hội cổ đông,
báo cáo của Ban giám đốc, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, hệ
thống báo cáo kế toán quản trị… và trực tiếp quan sát cơ sở vật chất, quy trình hạch
toán tại các DNSX XM Bắc miền Trung.
+ Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:
Sau khi thu thập tài liệu, tác giả kiểm tra độ tin cậy của thông tin, bổ sung các
thiếu sót và tiến hành tổng hợp, phân tích theo mục tiêu của đề tài. Tác giả đã sử dụng
phương pháp phân tổ thống kê để xử lý dữ liệu thu thập.
Tiêu chí phân tổ thông tin chủ yếu dựa trên hai tiêu chí gồm: (1) theo khối
doanh nghiệp (tác giả phân thành ba khối là khối liên doanh; khối thuộc Vicem; khối
thuộc tập đoàn và DN địa phương); (2) theo thời gian vận hành giải pháp ERP (Trước
29
năm 2016, từ năm 2016 trở lại nay và chưa ứng dụng giải pháp ERP). Để tổng hợp,
phân tích số liệu tác giả sử dụng chương trình Microsoft Excel.
Tác giả tiến hành mã hóa phiếu khảo sát theo đối tượng và doanh nghiệp
được khảo sát. Ngoài việc tổng hợp số liệu theo phiếu phỏng vấn, phiếu khảo sát
(kết quả tại các phụ lục 03A, 03B, 03C và 03D), một số nội dung phản ánh thực
trạng được tác giả xử lý và tổng hợp theo doanh nghiệp (phụ lục 03E) nhằm đảm
bảo mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Sau khi xử lý số liệu, tác giả tiến hành phân tích
bằng phương pháp thống kê. Từ đó, luận án đưa ra các kết luận về các nội dung:
- Quan điểm của nhà quản trị về tổ chức HTTT KTQT.
- Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT.
- Nguồn nhân lực và công cụ hỗ trợ cho việc vận hành HTTT KTQT.
- Đánh giá thực trạng tổ chức quy trình xử lý của HTTT KTQT tại các
DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay.
- Đánh giá mức độ sử dụng thông tin KTQT cho việc thực hiện các mục tiêu
quản lý trong các DNSX XM Bắc miền Trung giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá những khó khăn trong quá trình tổ chức HTTT KTQT hiện nay.
6. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận án đã phân tích các vấn đề
liên quan đến tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay
nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1. Nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản lý trong DNSX XM Bắc miền Trung
và mức độ thỏa mãn đối với việc sử dụng thông tin KTQT hiện nay như thế nào?
2. Các nhân tố nào ảnh hưởng tới việc tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX
XM Bắc miền Trung?
3. Thực trạng tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung
hiện nay như thế nào?
4. Các giải pháp nào nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DN này
để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin nhằm khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực,
nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp?
30
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thứ nhất: Dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống, lý thuyết tổ chức hệ thống,
luận án đã nghiên cứu toàn diện và đồng bộ các mảng nội dung của tổ chức HTTT
KTQT. Từ đó khẳng định tầm quan trọng của tổ chức HTTT KTQT trong việc cung
cấp thông tin cho quản trị DN thực hiện các mục tiêu quản lý.
Thứ hai: Luận án đã khái quát thực trạng tổ chức HTTT KTQT trong các
DNSX XM Bắc miền Trung giai đoạn hiện nay. Với các khâu trong quy trình tổ
chức được trình bày rõ ràng và logic khoa học cao. Từ đó đưa ra các kết luận, đánh
giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về tổ chức
HTTT KTQT của các DNSX XM Bắc miền Trung.
Thứ ba: Luận án đã góp phần làm sáng tỏ việc tổ chức HTTT KTQT trong
môi trường vận hành hệ thống ERP. Qua đó đề xuất các giải pháp tổ chức HTTT
KTQT tập trung trên các yếu tố hệ thống ERP, con người và HTTT KTQT khá cụ
thể để các DNSX XM Bắc miền Trung áp dụng vào thực tiễn. Luận án cũng chỉ rõ
các vấn đề mà các DNSX XM Bắc miền Trung đang gặp phải hiện nay trong việc
hoàn thiện HTTT KTQT, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng cạnh
tranh. Luận án là một tài liệu hữu ích cho các nhà quản trị DN, đặc biệt là các DN
ngành XM trong việc nghiên cứu hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT phục vụ các mục
tiêu quản trị doanh nghiệp.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận án được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung.
31
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Hệ thống thông tin kế toán quản trị
1.1.1.1. Hệ thống thông tin quản lý
Khi nghiên cứu về hệ thống trên góc độ tiếp cận của khoa học quản lý, Giáo
sư Harold Koontz cho rằng “Hệ thống là một tập hợp hoặc một bộ phận các sự vật
có liên hệ hoặc phụ thuộc lẫn nhau để hình thành nên một tổng thể hoàn chỉnh. Các
sự vật này có thể mang tính chất vật lý, sinh học hoặc chúng có thể mang tính chất
lý thuyết” [57]. Trần Thị Minh Song cũng đã đưa ra khái niệm Hệ thống là một tập
hợp các phần tử có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau một
cách có quy luật để tạo thành một chỉnh thể thống nhất, nhằm thực hiện mục tiêu đã
xác định trước [37]. Một hệ thống có ba thành phần cơ bản tương tác với nhau để
thực hiện mục tiêu và tạo ra tính mới của hệ thống là các yếu tố đầu vào (Inputs);
quá trình xử lý (Processing) và các yếu tố đầu ra (Outputs).
Trong hệ thống, các phần tử mang tính độc lập tương đối, thực hiện chức
năng nhất định và được chi phối bởi phương thức xử lý, nó tạo ra mối quan hệ tác
động qua lại giữa các phần tử để thực hiện mục tiêu chung. Khi nghiên cứu một hệ
thống, cần xem xét đặc trưng của nó gồm tính tổ chức, tính vận động, tính mở, tính
điều khiển và đặt trong môi trường hoạt động của nó để nhận biết sự tác động qua
lại giữa hệ thống và môi trường, xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Donald W. Ramney cho rằng Hệ thống thông tin là một tập hợp gồm con
người, phương tiện, dữ liệu... được tổ chức thành một chỉnh thể thống nhất thực
hiện các hoạt động thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin [52]. Hệ thống
thông tin được cấu thành nên từ ba thành phần cơ bản là con người, phương tiện và
thông tin. Phương thức xử lý của HTTT có vai trò rất quan trọng trong việc cung
32
cấp các thông tin hữu ích, kịp thời và đáng tin cậy cho đối tượng sử dụng để thực
hiện các mục tiêu quản lý. Quy trình xử lý của HTTT được mô tả theo sơ đồ 1.1:
Nguồn tin Đối tượng sử dụng Kho dữ liệu
Phân phối Xử lý và lưu trữ
Thu thập
Sơ đồ 1.1: Quy trình xử lý của hệ thống thông tin [46]
Quy trình xử lý của HTTT bao gồm bốn giai đoạn là thu thập thông tin, xử lý
thông tin, cung cấp thông tin và lưu trữ thông tin. Trong đó, xử lý thông tin là giai
đoạn trung tâm, có vai trò quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu của HTTT.
Trong điều kiện ứng dụng CNTT hiện đại, việc xử lý thông tin không chỉ bao gồm
nhân lực, nó còn được sự hỗ trợ của các thiết bị, phần mềm hiện đại nhằm chuyển
hóa dữ liệu đầu vào thành thông tin kịp thời, hữu ích và liên kết với bộ phận sử
dụng thông tin để thực hiện các mục tiêu quản lý.
HTTT quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ
chức (O'Brien, James A., 1993). Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống bao gồm
con người, công cụ, dữ liệu và quy trình tổ chức nhằm thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cần thiết, đầy đủ, kịp thời, chính xác cho nhà quản trị trong việc ra quyết
định [37]. HTTT quản lý có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà quản trị đơn
giản hóa công việc, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả quản lý. HTTT quản lý
bao gồm các loại thông tin [46]:
- Thông tin điều hành: là thông tin cung cấp cho các nhà quản trị cấp tác
nghiệp trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động hàng ngày và các
chính sách ngắn hạn của DN. Thông tin điều hành này đòi hỏi phải chi tiết, thường
xuyên, liên tục và được xử lý chủ yếu từ nguồn dữ liệu bên trong tổ chức.
- Thông tin chiến thuật: là thông tin nhằm hỗ trợ nhà quản lý cấp phòng ban
trong việc điều kiển và kiểm soát hoạt động kinh doanh, phân chia các các nguồn
lực để đạt được mục tiêu do chiến lược đặt ra. Thông tin chiến thuật phải vừa mang
tính tổng hợp vừa mang tính chi tiết và được cung cấp định kỳ.
33
- Thông tin chiến lược: là thông tin cung cấp cho các nhà quản lý cấp cao sử
dụng để hoạch định chính sách dài hạn, dự đoán tương lai, xây dựng chiến lược phát
triển của tổ chức. Thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao và được xử lý
từ dữ liệu chủ yếu bên ngoài tổ chức.
Ngày nay, với sự phổ biến của CNTT bao trùm lên toàn bộ hoạt động quản
lý, việc phát triển HTTT quản lý gắn với phần mềm quản trị là cơ sở để DN khai
thác hiệu quả nguồn lực hiện có, tận dụng tối đa lợi thế và sự hỗ trợ từ bên ngoài,
nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy hiệu quả công tác quản lý. DN căn cứ vào
khả năng tài chính, đặc điểm hoạt động để ứng dụng một trong các loại phần mềm
sau để tổ chức HTTT quản lý:
- Phần mềm quản trị DN được lập trình trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập
trung, cài đặt và vận hành trên mạng LAN, WAN.
- Phần mềm quản trị ứng dụng hệ quản trị dữ liệu phân tán, chạy trên duyệt
trình Web, kết nối mạng Internet (công nghệ cloud). Giải pháp phần mềm này là
tiền đề để tích hợp và chia sẻ hệ thống dữ liệu quản lý chung toàn DN.
- Phần mềm hoạch định nguồn lực tổng thể ERP (Enterprise Resource
Planning). Hệ thống ERP là một giải pháp CNTT có khả năng tích hợp toàn bộ ứng
dụng quản lý SXKD vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá các quy trình
quản lý. Mọi hoạt động của DN, từ quản trị nguồn nhân lực, quản lý dây chuyền sản
xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính đến việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao
đổi với các đối tác, khách hàng đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất, tích
hợp và chia sẻ thông tin chung cho các hoạt động toàn DN. Hệ thống ERP là giải
pháp quản lý và tổ chức dựa trên nền tảng kỹ thuật thông tin (Laudon & Laudon,
2006) [64], hệ thống ERP là một phương thức quản lý giúp DN gia tăng và làm gọn
nhẹ một cách hiệu quả quá trình xử lý kinh doanh, nó tác động làm thay đổi quy
trình quản lý, tổ chức và văn hóa DN.
Hệ thống ERP được coi là xương sống của mọi hệ thống quản lý trong DN
hiện nay, là công cụ hỗ trợ tăng cường hiệu quả công tác quản lý. Do vậy, để thiết
lập và vận hành HTTT quản lý hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, hữu
hiệu cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý, DN cần phải ứng dụng giải pháp ERP.
34
1.1.1.2. Thông tin kế toán quản trị
Khái quát về thông tin kế toán quản trị
Quan điểm về kế toán quản trị trong từng giai đoạn phát triển, từng phương
thức quản trị DN là khác nhau. Các quan điểm truyền thống xem xét vị trí của
KTQT là một hoạt động chuyên môn với chức năng tham mưu cho quản trị DN,
hướng trọng tâm của KTQT vào việc xác định chi phí và đo lường lợi nhuận của
DN. Quan điểm hiện đại coi KTQT là một bộ phận trong quá trình quản trị với vai
trò quan trọng hỗ trợ thông tin nhằm quản trị nguồn lực chiến lược và tạo ra giá trị
cho DN (IFAC, 2002). Giá trị mà thông tin KTQT tạo ra cho DN được thể hiện ở
giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách hàng và giá trị gia tăng
của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Có nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị được đưa ra dựa trên nhiều
góc độ nghiên cứu khác nhau. Theo Ronald W. Hilton “Kế toán quản trị là một bộ
phận trong hệ thống thông tin của một tổ chức, các nhà quản lý dựa vào thông tin
kế toán quản trị để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức” [71]. Giáo sư
Henri Bouquin cho rằng “Kế toán quản trị là một hệ thống thông tin định lượng
cung cấp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt
hiệu quả cao”. Robert S. Kaplan định nghĩa “Kế toán quản trị là hệ thống kế toán
cung cấp thông tin cho những người quản lý doanh nghiệp trong việc hoạch định và
kiểm soát hoạt động của họ” [61]. Theo Hiệp hội Kế toán quản trị Hoa Kỳ (IMA)
“Kế toán quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, truyền đạt
thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị để điều hành các hoạt động
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn”. Luật Kế toán Việt Nam (2015)
cũng đã định nghĩa “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và ra các quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán” [32]. Các giáo sư Kim Langfield–Smith, H.
Thorne và R. Hilton cho rằng “KTQT liên quan đến quá trình và kỹ thuật tập trung
vào hiệu quả và kết quả sử dụng nguồn lực của DN nhằm hỗ trợ các nhà quản trị
gia tăng giá trị khách hàng và giá trị cổ đông” [63].
35
Nghiên cứu KTQT trong mối quan hệ với HTTT quản lý, trong sự phát triển
của công nghệ hiện nay, tác giả đồng tình với các quan điểm nghiên cứu trên và cho
rằng: Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản lý giúp các nhà
quản trị thực hiện hoạt động quản lý nhằm đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực,
tạo ra giá trị cho DN và nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp. KTQT
có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý, là công cụ hữu hiệu của quản trị
doanh nghiệp nhằm phát huy hiệu quả công tác quản lý.
Thông tin được KTQT xử lý, cung cấp cho nhà quản trị sử dụng cho các mục
tiêu quản lý là những thông tin liên quan đến tuần hoàn vốn và các nguồn lực kinh tế
của DN được chi tiết theo từng hoạt động, từng bộ phận, từng mục tiêu cụ thể theo
yêu cầu quản trị. Trong điều kiện hội nhập kinh tế và cạnh tranh hiện nay, nhà quản
trị cần đến rất nhiều thông tin hữu ích như thông tin thị trường, thị phần tiêu thụ;
thông tin về kinh doanh, khách hàng; thông tin về chính sách, cơ chế quản lý của
Nhà nước đối với ngành nghề hoạt động; thông tin về năng lực sản xuất; thông tin
về các đối tác, đối thủ cạnh tranh; thông tin về quản lý nhân sự; thông tin quản lý tài
chính kế toán. Thông tin KTQT cung cấp nhấn mạnh đến trách nhiệm của các cấp
quản lý, gắn trách nhiệm của các nhà quản trị với hoạt động của DN. Hệ thống
KTQT đo lường, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin tài chính, phi tài chính
cho hoạt động quản trị DN. Thông tin KTQT bao gồm:
Thông tin thực hiện: là thông tin được KTQT thu nhận từ các sự kiện kinh tế
tài chính đã phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là thông tin được ghi nhận trên hệ thống báo cáo kế toán các kỳ thực
hiện và sự kiện kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ kế toán.
Thông tin kế hoạch: là những thông tin dự toán nhằm cung cấp một cách có
hệ thống về toàn bộ kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ tới. Nó là cơ sở quan trọng để phân tích, so sánh với kết quả thực hiện, qua
đó phát hiện ra nhân tố khác biệt để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Thông tin kế
hoạch được thu nhận từ dự toán của các bộ phận trong DN, là cơ sở quan trọng gắn
liền với mục tiêu và chương trình hoạt động của DN, là cơ sở để DN định hướng
hoạt động và lập kế hoạch huy động nguồn lực cho việc tổ chức thực hiện.
36
Thông tin tương lai: là thông tin mang tính dự báo, dự đoán được thu thập,
xử lý và cung cấp nhằm thực hiện các chức năng quản lý, ra quyết định của nhà
quản trị. Thông tin tương lai là thông tin chưa xảy ra nên công tác thu thập, tổng
hợp và phân tích sẽ gặp khó khăn, đòi hỏi KTQT phải chủ động, linh hoạt trong
việc xử lý, cung cấp và sử dụng. Kinh nghiệm và tính hệ thống là yếu tố đòi hỏi đối
với KTQT khi thu nhận và xử lý thông tin tương lai vì nó quyết định đến chất lượng
và hiệu quả các quyết định của quản trị DN.
Vai trò của thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT cung cấp có vai trò chủ đạo trong việc hỗ trợ nhà quản trị
thực hiện các chức năng quản lý [13]. Hoạt động quản lý của nhà quản trị doanh
nghiệp được khái quát theo sơ đồ 1.2 như sau:
Tầm nhìn Sứ mạng Thiết lập mục tiêu
Xây dựng chiến lược
Lập kế hoạch
Kiểm soát Tổ chức thực hiện
Sơ đồ 1.2: Hoạt động quản trị doanh nghiệp [63]
Xuất phát từ vị trí của thông tin KTQT trong mối quan hệ với các hoạt động
quản lý của nhà quản trị, có thể thấy được thông tin KTQT có vai trò rất quan trọng
trong việc hỗ trợ thông tin thực hiện các hoạt động quản trị. KTQT có vai trò: (1)
Hỗ trợ việc xây dựng và thực thi chiến lược của DN; (2) Tham gia cải tiến lợi thế
cạnh tranh của DN; (3) cung cấp thông tin quản trị nguồn lực và (4) cung cấp thông
tin hỗ trợ ra quyết định quản lý (Kim Langfield–Smith et al, 2006) [63].
- Hỗ trợ xây dựng và thực hiện chiến lược của DN [63]: Chiến lược là
phương hướng hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu trong tương lai, phù hợp
với sứ mạng và tầm nhìn của DN. Chiến lược thường tập trung vào cách thức quản
37
lý nguồn lực để tạo ra giá trị, nội dung chiến lược bao gồm chiến lược công ty và
chiến lược kinh doanh. KTQT cung cấp thông tin hỗ trợ xây dựng và thực hiện
chiến lược bởi hệ thống tính giá, hệ thống dự toán, hệ thống kiểm soát và hệ thống
quản trị nguồn lực và được xử lý từ thông tin cả bên trong và bên ngoài DN.
- Góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của DN [63]: Trong bối cảnh hội
nhập kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh là yêu cầu bức thiết của DN. Thông tin
KTQT giúp nhà quản trị xây dựng và duy trì nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh. Nếu
DN cạnh tranh bằng giá, thông tin KTQT phải tập trung vào kiểm soát chi phí, giúp
DN tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc hạ giá bán. Nếu DN
cạnh tranh thông qua việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng, thông tin KTQT hướng
vào các nhân tố thõa mãn khách hàng như nâng cao chất lượng sản phẩm, chính
sách bán hàng, hậu mãi, cải tiến kênh phân phối…
- Cung cấp thông tin quản trị nguồn lực của DN [48]: Quản trị nguồn lực
được thể hiện thông qua chức năng hoạch định và kiểm soát của nhà quản trị. Để
giúp quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, KTQT sử dụng thông tin phản hồi để
thiết lập báo cáo quản trị. Giúp nhà quản trị đánh giá kết quả thực hiện và những
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động SXKD từ đó đưa ra các giải pháp kiểm soát,
điều chỉnh và đánh giá đúng trách nhiệm của các cấp quản trị.
- Hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định quản lý. Thông tin KTQT có vai trò quan
trọng trong quá trình ra quyết định chiến lược và tác nghiệp của các cấp quản trị.
KTQT giúp nhà quản lý tăng cường khả năng phân tích và dự báo trong hoạt động
quản trị, tối ưu hóa hiệu quả các quyết định quản lý dựa trên việc phân tích chi phí
và lợi ích của từng phương án phù hợp với mục tiêu hoạt động của DN [24].
1.1.1.3. Hệ thống thông tin kế toán quản trị
Khái niệm:
HTTT KTQT bao gồm con người, công cụ hỗ trợ, các dữ liệu và phương
thức xử lý nhằm biến đổi dữ liệu đầu vào thành thông tin KTQT cần thiết cho việc
thực hiện các mục tiêu của quản trị DN. Hệ thống này tồn tại trong vùng giao thoa
của hai lĩnh vực là KTQT và HTTT, thực hiện chức năng thu thập, xử lý nhằm cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản lý. HTTT KTQT là
một bộ phận của HTTT quản lý nhằm hướng đến việc cung cấp thông tin cho việc
38
ra quyết định, phối hợp hoạt động và điều khiển các tiến trình trong DN. Tác giả
khái quát HTTT KTQT theo sơ đồ 1.3 sau:
HTTT KTQT
Hệ thống thông tin
Kế toán quản trị
Nhà quản trị
Hệ thống lưu trữ
Nhu cầu thông tin
Môi trường HTTT KTQT
Cung cấp thông tin
HT xử lý
HT thu nhận
- Hoạch định - Kiểm soát - Ra quyết định
- Thông tin nội bộ - Thông tin bên ngoài
Quy trình HTTT KTQT
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và hệ thống thông tin
Xuất phát từ lý thuyết hệ thống, từ vai trò của thông tin KTQT, tác giả cho
rằng HTTT KTQT là một tập hợp bao gồm con người, thông tin và công cụ hỗ trợ
tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm thực hiện việc thu nhận, xử lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin KTQT cho quản trị DN nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và làm gia tăng giá trị của DN. HTTT KTQT là một phần của HTTT quản lý, là
công cụ hữu hiệu nhằm thực hiện các mục tiêu quản trị. Mỗi quy trình xử lý thông
tin KTQT được coi là một hệ thống con, chúng tương tác với nhau để cùng thực
hiện mục tiêu chung của HTTT KTQT, bao gồm: (1) hệ thống thu nhận dữ liệu, (2)
hệ thống xử lý thông tin, (3) hệ thống cung cấp thông tin, (4) hệ thống lưu trữ và (5)
hệ thống kiểm soát thông tin.
Các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán quản trị
Để đạt được mục tiêu chung của HTTT KTQT là cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị thực hiện mục tiêu hoạch định chiến lược, thực thi và kiểm soát việc
39
thực hiện chiến lược và ra quyết định, tác giả cho rằng cần phân tích các yếu tố: con
người; công cụ hỗ trợ; thông tin KTQT gắn với môi trường của HTTT KTQT.
- Con người: Trong HTTT KTQT, con người là yếu tố bao trùm và quyết
định. Con người với sự chủ động thực hiện quy trình xử lý nhằm biến đổi dữ liệu
đầu vào thành thông tin hữu ích cho việc điều hành, kiểm soát và ra quyết định của
nhà quản trị. Khi nghiên cứu yếu tố con người, cần xem xét đến: (1) trình độ của
người làm KTQT hội tụ đủ trí lực, thể lực và tâm lực; (2) tổ chức bộ máy KTQT
hướng đến tinh gọn và hiệu quả; (3) sự phối hợp thông tin giữa bộ phận kế toán với
các bộ phận khác trong DN để xây dựng những luồng thông tin thông suốt theo
chiều ngang và chiều dọc, đảm bảo thống nhất nguồn thông tin.
- Công cụ hỗ trợ: Trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống máy vi tính, thiết bị
mạng và các phần mềm xử lý tự động là rất cần thiết đối với HTTT KTQT. Trong
môi trường CNTT hiện đại ngày nay, để phát triển HTTT KTQT doanh nghiệp cần
thực hiện giải pháp phần mềm. Việc lựa chọn giải pháp phần mềm cần căn cứ vào
quy mô, phạm vi hoạt động, đặc điểm kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nhân
viên kế toán... Hệ thống ERP là một giải pháp phần mềm hữu hiệu hiện nay, nó cho
phép DN tích hợp các hoạt động kinh doanh từ nhiều phân hệ thành một hệ thống
thống nhất với một cơ sở dữ liệu chung. Ngoài ra, hệ thống ERP hướng tới lập kế
hoạch tới cả người cung cấp nguồn lực cho DN (Shehab et al, 2004) [77].
- Dữ liệu kế toán quản trị: Đây được coi là nguyên liệu của HTTT KTQT
nhằm chế biến thành thông tin hữu ích hỗ trợ nhà quản lý trong việc hoạch định
chiến lược, kiểm soát quá trình thực thi chiến lược và ra quyết định. Dữ liệu KTQT
bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Thông tin tài chính là
những thông tin liên quan đến sự tuần hoàn vốn được biểu hiện bằng các thước đo
hiện vật, lao động và tiền tệ, như thông tin về hàng mua, thông tin về giá cả, thông
tin về nguồn lực cho sản xuất, thông tin về sản phẩm tiêu thụ, thanh toán... Thông
tin phi tài chính giúp người sử dụng có cách nhìn toàn diện về hoạt động của DN và
phân tích hoạt động kinh doanh. Các thông tin phi tài chính trong DN chủ yếu bao
gồm các thông tin về hoạt động quản trị, điều kiện tự nhiên, quan hệ xã hội và cộng
đồng, con người và tri thức.
40
1.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
1.1.2.1. Khái niệm
Khoa học quản lý tiếp cận khái niệm tổ chức dưới nhiều góc độ khác nhau, tổ
chức với tính cách là thực thể và tổ chức với tính cách là hoạt động.
Dưới góc độ là một thực thể, P.M. Kécgientxép cho rằng: “Tổ chức nghĩa là
liên hiệp nhiều người để thực hiện một công tác nhất định. Chúng ta cũng có thể gọi
bản thân hình thức liên hiệp đó là một tổ chức”. Chesley Irving Barnard định nghĩa:
“Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều người
được kết hợp với nhau một cách có ý thức nhằm hoàn thành mục tiêu chung” [50].
Mitơkazu lại cho rằng: “Nói tới tổ chức là nói tới một hệ thống hợp lý tập hợp từ hai
người trở lên để phát huy đến mức cao nhất năng lực tương hỗ nhằm đạt được mục
tiêu và mục tiêu chung”. Các quan điểm trên đều thống nhất tổ chức là một tập hợp
của ít nhất hai cá nhân trở lên và đều hướng đến mục tiêu chung. Tổ chức với tính
cách là một thực thể phải đáp ứng yêu cầu cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả.
Dưới góc độ là một chức năng của quản lý, Trần Đức Lộc cho rằng: “Tổ
chức là hoạt động quản trị nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí của mỗi cá nhân và
bộ phận, sao cho có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu
chiến lược của DN” [38]. Tổ chức bao gồm hai nội dung cơ bản:
Cơ cấu tổ chức: Nhà quản trị cần phải quy định trách nhiệm, quyền hạn cho
từng cá nhân, bộ phận một cách rõ ràng giữa các cấp, các khâu quản lý. Trong DN,
mọi thành viên phải phối hợp chặt chẽ, với những nổ lực chung để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Quá trình tổ chức: Quá trình hoạt động của tổ chức bao gồm nhiều công việc
khác nhau, các công việc này cần phải được bố trí sao cho các hoạt động được diễn
ra thuận lợi, thu được kết quả tối đa với chi phí hợp lý, giúp quản trị DN thực hiện
mục tiêu quản lý.
Khi nghiên cứu tổ chức gắn liền với HTTT quản lý, tác giả cho rằng: Tổ
chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các
nguồn lực của doanh nghiệp sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu
quả vào mục tiêu chung của DN.
41
Kết hợp với khái niệm HTTT KTQT đã được trình bày và phân tích ở trên,
tác giả rút ra khái niệm về tổ chức HTTT KTQT như sau: Tổ chức hệ thống thông
tin kế toán quản trị là quá trình sắp xếp, bố trí, thiết lập các mối quan hệ giữa các
thành phần trong HTTT KTQT để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin KTQT phục
vụ yêu cầu quản lý. Đó là quá trình vận hành HTTT KTQT nhằm tạo lập và sử dụng
thông tin KTQT để hoạch định chiến lược, kiểm soát việc thực thi chiến lược và ra
quyết định một cách hiệu quả. Tác giả minh họa quá trình tổ chức HTTT KTQT
theo sơ đồ 1.4 như sau:
Môi trường của HTTT KTQT
Công cụ xử lý
Mục tiêu tổ chức
Phương pháp xử lý
Quy trình tổ chức
Con người Thông tin KTQT Dữ liệu đầu vào
Các hệ thống thông tin quản lý khác
Sơ đồ 1.4: Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
1.1.2.2. Mục tiêu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các DN phải tự chủ tài chính, chủ động phát
huy hiệu quả các nguồn lực hiện có, cải tiến tổ chức nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. HTTT KTQT là một công cụ hữu hiệu
của quản trị, có vai trò quan trọng hỗ trợ thông tin thiết thực, hữu ích, kịp thời, đáng
tin cậy cho các nhà quản trị hoạch định, kiểm soát và ra quyết định hiệu quả. Mục
tiêu tổ chức HTTT KTQT như sau:
42
- Cung cấp thông tin hoạch định chiến lược phát triển. Trong môi trường
kinh doanh luôn biến động, đầy rủi ro và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay,
hoạch định mục tiêu chiến lược luôn được các nhà quản trị DN đặt lên hàng đầu.
Hoạch định chiến lược phát triển không chỉ bao gồm việc xây dựng mục tiêu chiến
lược mà còn cả hoạch định phương thức để đạt được mục tiêu. HTTT KTQT là một
công cụ hữu hiệu của quản lý cần phải hỗ trợ thông tin giúp nhà quản trị đánh giá,
phân tích, dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên hiệu quả hoạt động và
phân tích khả năng sử dụng các nguồn lực của DN nhằm xác định các cơ hội và rủi
ro cũng như điểm mạnh, điểm yếu và các lợi thế cạnh tranh của DN.
- Cung cấp thông tin cho quá trình thực thi và kiểm soát việc thực hiện mục
tiêu chiến lược. Để điều hành DN, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt các yếu tố
của tổ chức, giữa con người với nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực
hiện một cách hiệu quả nhất. Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ
chức thực hiện kế hoạch đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện. Quá trình
kiểm soát sẽ có tác dụng tốt cho DN trong việc điều chỉnh kế hoạch, đề ra các giải
pháp cần thực hiện trong tương lai. Quá trình kiểm soát còn giúp DN phát hiện
những tiềm năng, thế mạnh cần được khai thác và cách thức khai thác có hiệu quả
nhất, đồng thời phát hiện những yếu kém cần được điều chỉnh [24]. Để thực hiện
chức năng này nhà quản lý có nhu cầu rất lớn đối với thông tin KTQT. Nhờ có
thông tin KTQT mà nhà quản trị mới có thể đề ra các biện pháp đúng đắn trong quá
trình lãnh đạo, đảm bảo quá trình thực hiện phù hợp với mục tiêu chiến lược.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định chiến lược và tác nghiệp.
Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp các chức
năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát, tất cả đều đòi hỏi phải có quyết
định. Phần lớn những thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra
quyết định chiến lược và tác nghiệp. Để có thông tin đáp ứng cho nhu cầu ra quyết
định quản lý, KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những
thông tin này thường không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết,
thích hợp rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích
43
quá trình phân tích đó cho các nhà quản trị. KTQT giúp các nhà quản trị trong quá
trình ra quyết định không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng
cách vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó hỗ
trợ, tư vấn nhà quản trị lựa chọn quyết định chính xác [24].
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị thông qua việc thúc đẩy các nhà
quản lý thực hiện mục tiêu chiến lược, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Mục tiêu chiến
lược là đích đến mong muốn của doanh nghiệp, là cơ sở để nhà quản trị gắn kết hoạt
động của các bộ phận trong DN nhằm đạt được kết quả kỳ vọng. HTTT KTQT là
một công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản lý phối hợp các hoạt động, kiểm soát trách
nhiệm của từng cấp quản trị trong quá trình thực hiện, thúc đẩy sự phát triển nhằm
thỏa mãn những mục tiêu đề ra [46]. Ngoài ra, thông tin KTQT cần phải được thiết
lập hướng vào việc xây dựng, duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của DN.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Để phát huy hiệu quả của HTTT KTQT đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin
cho các mục tiêu quản lý, cần nghiên cứu đến sự ảnh hưởng của các nhân tố bên
trong và bên ngoài DN tạo tiền đề định hướng hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT.
1.1.2.3.1. Các nhân tố bên trong
Theo Vvchudovets (2013), các nhân tố bên trong là những nhân tố nội tại
trong DN chi phối đến tổ chức HTTT KTQT như đặc điểm kinh doanh, phân cấp
quản lý, con người và trang thiết bị. Nguyễn Bích Hương Thảo (2016) cũng đã chỉ
ra những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tổ chức KTQT trong DNSX gồm thứ
nhất: quy mô, ngành nghề, mục tiêu, chiến lược kinh doanh của DN, thứ hai: tổ
chức sản xuất, công nghệ sản xuất, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở vật
chất, hệ thống thông tin, thứ ba: nhận thức của nhà quản lý, trình độ cán bộ áp dụng
KTQT, cơ cấu lao động, khả năng lao động, tổ chức quản lý DN [22]. Tác giả cho
rằng để tổ chức HTTT KTQT khoa học, đảm bảo đạt được định hướng cấu trúc của
thông tin và mục tiêu hệ thống, cần nghiên cứu đến sự chi phối của các nhân tố bên
trong bao gồm: (1) Chiến lược phát triển của DN; (2) Nhu cầu thông tin KTQT của
các nhà quản lý; (3) Cơ cấu tổ chức và mức độ phân cấp quản lý; (4) Đặc điểm tổ
chức sản xuất và quy trình công nghệ; (5) Hạ tầng công nghệ thông tin.
44
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển thể hiện sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của DN, đó
là việc tạo dựng cho DN một vị thế duy nhất và có giá trị nhờ việc triển khai một hệ
thống các hoạt động khác biệt với đối thủ thực hiện bao gồm các yếu tố mục tiêu,
phạm vi chiến lược, lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi (Ngô Quý Nhâm, 2012).
Mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt tới, là sự cụ thể hóa nhiệm vụ
của DN về hướng phát triển, quy mô, cơ cấu và tiến trình triển khai. Mục tiêu chiến
lược là một hệ thống các mục tiêu khác nhau cả ở tính tổng quát và phạm vi, tác
động một cách biện chứng lẫn nhau trong đó mỗi mục tiêu lại đóng vai trò khác
nhau cho sự tồn tại và phát triển của mỗi DN. Một mục tiêu đúng đắn cần đạt được
các tiêu thức về tính nhất quán, tính cụ thể, tính khả thi và tính linh hoạt. Các mục
tiêu phải được quán triệt ở mọi lĩnh vực chức năng cho tới người có trách nhiệm cao
nhất, các chiến lược phải kết hợp được các nguồn lực và năng lực của DN. Nhà
quản trị cần xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu theo đuổi để làm căn cứ quyết định
các nội dung chiến lược và tổ chức thực thi chiến lược đó.
Để xây dựng chiến lược phát triển đúng đắn, thực thi và kiểm soát việc thực
hiện chiến lược nhà quản trị cần rất nhiều thông tin ở mức độ tổng quát và chi tiết.
Đây là yếu tố quan trọng, mấu chốt mà nhà quản trị cần phải tính đến để phát triển
tổ chức HTTT KTQT. Trong việc xây dựng mục tiêu chiến lược, KTQT phải cung
cấp các thông tin giúp nhà quản trị phân tích môi trường kinh doanh, tiềm năng các
nguồn lực của DN. Trong quá trình thực thi và kiểm soát việc thực hiện mục tiêu,
KTQT hướng đến việc cung cấp thông tin tư vấn nhà quản trị phân bổ nguồn lực
thực hiện các hoạt động, thông tin đo lường, phân tích, đánh giá để kiểm soát quá
trình thực hiện mục tiêu quản lý.
Nhu cầu thông tin kế toán quản trị của các nhà quản lý
Mục tiêu của tổ chức HTTT KTQT được thể hiện thông qua việc đáp ứng
nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Nó làm nổi bật vai trò của thông tin KTQT là
một công cụ quản lý hữu hiệu, một sự trợ giúp cho việc hoạch định, kiểm soát và ra
quyết định. HTTT KTQT được tổ chức tốt hay không phụ thuộc vào nhu cầu thông
tin và quan điểm của nhà quản trị. Nhu cầu thông tin KTQT là nhân tố mang tính
45
định hướng cho nội dung tổ chức HTTT KTQT, nó quyết định đến việc tổ chức
HTTT KTQT như thế nào? Mức độ thực hiện ra sao?. Đối với những nhà quản trị
có quan điểm và nhận thức ở mức độ cao thì nhu cầu thông tin cung cấp đòi hỏi tính
đa dạng, đầy đủ, kịp thời, do đó tổ chức HTTT KTQT trong DN sẽ khoa học, hiệu
quả đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định quản lý. Đối với những nhà
quản trị có nhận thức thấp, ít có nhu cầu về thông tin KTQT thì công tác tổ chức
HTTT KTQT chỉ được đề cập ở một số nội dung nhất định.
Thực tế tại Việt Nam hiện nay, nhu cầu thông tin KTQT để thực hiện các
mục tiêu quản lý từ phía nhà quản trị là chưa thực sự rõ ràng. Các quyết định của
nhà quản trị thường chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và thói quen quản lý nên rất khó
kiểm soát được hiệu quả hoạt động của DN. Điều này dẫn tới việc tổ chức HTTT
KTQT trong các DN còn gặp nhiều hạn chế.
Cơ cấu tổ chức và mức độ phân cấp quản lý của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp với sự phân cấp quản lý, phân chia trách
nhiệm, quyền hạn giữa các cấp quản lý là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT. Với mỗi kiểu cơ cấu tổ chức quản lý, sự phân chia các bộ phận và
trách nhiệm của từng hệ thống là khác nhau, mô hình quản lý tập trung thì HTTT
quản lý sẽ được thiết kế theo kiểu đơn cấp, ngược lại mô hình quản lý phi tập trung
thì HTTT sẽ được thiết kế đa cấp. Mô hình cơ cấu tổ chức của DN chịu ảnh hưởng
bởi mục tiêu, loại hình kinh doanh, quy mô, địa bàn hoạt động và trình độ quản lý.
HTTT KTQT sẽ được thiết lập tương ứng nhằm thực hiện các mục tiêu của quản lý.
Theo Jonas Gerdin (2005), khi thiết kế hệ thống KTQT cần phải nghiên cứu
đến sự ảnh hưởng của các nhân tố gồm (1) cơ cấu tổ chức như các quy tắc nội bộ,
mức độ phức tạp trong các cấp quản lý, mức độ phân quyền quản lý, quy mô,
nguyên tắc hoạt động của các bộ phận và (2) sự phụ thuộc thúc đẩy và tương hỗ lẫn
nhau giữa các bộ phận trong tổ chức. Tác giả cho rằng, phân cấp quản lý và sự phối
hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN là cơ sở để thiết kế HTTT KTQT, tổ chức
bộ máy KTQT, hình thành các trung tâm trách nhiệm, xây dựng các tuyến thông tin
thông suốt, khoa học đảm bảo cho quá trình thu nhận dữ liệu, xử lý, kiểm soát và
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của các cấp quản trị.
46
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất trong từng DN là khác nhau phụ thuộc vào
nhiệm vụ, quy mô và cách thức tổ chức sản xuất. Đặc điểm tổ chức sản xuất cho
thấy cơ cấu tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tính
chất phân công lao động. Trình độ quản lý của nhà quản trị sẽ quyết định phương
thức quản lý quy trình công nghệ sản xuất của DN. Các DN thường phân chia quy
trình công nghệ thành các giai đoạn và công đoạn sản xuất để quản lý. Tùy thuộc
vào đặc điểm sản xuất, DN có thể tổ chức theo giai đoạn công nghệ hoặc theo đối
tượng sản phẩm hoặc tổ chức kết hợp cả hai hình thức trên.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sẽ quyết định phương thức
quản lý sản xuất, cách thức xây dựng trung tâm trách nhiệm chi phí, đối tượng tập
hợp chi phí, nhận diện, xác định chi phí, đo lường, đánh giá và kiểm soát chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng ổn định, tăng khả năng sản xuất
và nâng cao hiệu quả quản lý.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Tổ chức HTTT KTQT chịu ảnh hưởng rất lớn từ hạ tầng CNTT của DN. Tổ
chức HTTT KTQT trong các DN chưa ứng dụng giải pháp CNTT đòi hỏi bộ máy
cồng kềnh, nhiều nhân sự, chi phí tổ chức cao, thông tin thu thập, xử lý và cung cấp
không đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị, không đáp ứng được yêu cầu kịp
thời, đáng tin cậy do việc thiếu hụt thông tin đầu vào và phương pháp xử lý mang
tính thủ công. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về CNTT, việc tổ chức HTTT
KTQT dưới sự hỗ trợ của các phần mềm chuyên nghiệp và dữ liệu kế toán được
quản trị một cách hợp lý nhất. Điều này, tạo điều kiện để DN tổ chức HTTT KTQT
một cách tinh gọn, hiệu quả nhằm cung cấp thông tin KTQT đáng tin cậy, đầy đủ,
kịp thời, hữu ích cho nhà quản lý. DN căn cứ vào khả năng tài chính, đặc điểm hoạt
động để đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp với HTTT quản trị DN.
1.1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài
Nhân tố bên ngoài cũng tác động không nhỏ đến tổ chức HTTT KTQT trong
DN. Theo Colin Drury (2001), môi trường kinh doanh trong đó đặc biệt là sự cạnh
tranh khốc liệt không chỉ với các đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các
47
đối thủ nước ngoài buộc các DN phải tập trung vào việc quản trị nguồn lực và phát
triển HTTT KTQT [54]. Kim Langfield-Smith et al (2006) cũng cho rằng môi
trường kinh doanh như sự gia tăng cạnh tranh toàn cầu, dỡ bỏ rào cản tạo sự phát
triển trong lĩnh vực dịch vụ, tư nhân hóa và thương mại hóa lĩnh vực dịch vụ công,
chính sách thuế… thay đổi đã buộc DN phải thay đổi theo, KTQT cũng liên tục phát
triển để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý [63]. Nguyễn Bích Hương Thảo
(2016) khi nghiên cứu về hệ thống KTQT trong DN cũng chỉ ra các nhân tố khách
quan gồm các quy định pháp lý, quản lý ngành nghề kinh doanh; môi trường kinh
doanh và hội nhập quốc tế [22]. Tác giả cho rằng ngoài những nhân tố trên, cần phải
làm rõ vai trò của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) và các trường Đại
học trong việc đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, tư vấn pháp lý và hỗ trợ DN trong việc tổ chức HTTT KTQT hiệu quả.
Môi trường kinh doanh và hội nhập quốc tế
Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị cần phải quan
tâm, những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội
và đe doạ khác nhau đối với từng DN trong các ngành khác nhau và ảnh hưởng đến
các kế hoạch phát triển của DN. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho DN nhiều cơ
hội phát triển nhưng cũng không ít thách thức. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ
hội để nguồn lực của DN khai thông với thế giới bên ngoài, tranh thủ được các điều
kiện phát triển về công nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên, DN phải
đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt của các DN kinh doanh cùng ngành
nghề từ nước ngoài trên thị trường nội địa và quốc tế. Ngành xi măng Việt Nam
hiện nay phải đối mặt với sự cạnh tranh của xi măng Trung Quốc, Thái Lan trên cả
chất lượng và giá cả trong điều kiện dư cung trong nước ngày một gia tăng [9].
Môi trường kinh doanh và hội nhập quốc tế, tạo ra những cơ hội và thách
thức cho sự phát triển của DN. Nó đòi hỏi DN phải biết tận dụng thời cơ, phát huy
tối đa hiệu quả nguồn lực hiện có, nâng cao khả năng cạnh tranh. Phát triển HTTT
KTQT hướng tới tinh gọn, hiệu quả nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết
định quản lý là giải pháp hữu hiệu DN cần tính đến trong điều kiện cạnh tranh.
Ngoài ra, thông qua quá trình hợp tác quốc tế, DN sẽ kế thừa những kinh nghiệm
48
quản lý, kỹ năng thực hành nghiệp vụ, phương pháp và mô hình KTQT hiện đại của
các nước phát triển để vận dụng vào tổ chức HTTT KTQT nhằm tăng cường hiệu
quả hoạt động của DN.
Chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành nghề
Chính sách pháp luật của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của các DN,
đến tổ chức hệ thống kế toán và tổ chức HTTT KTQT trong DN. Hành lang pháp lý
về kế toán như luật, nghị định, hệ thống chuẩn mực kế toán sẽ tác động trực tiếp đến
tổ chức HTTT KTQT. Việc tạo dựng hành lang pháp lý là cần thiết giúp DN có định
hướng trong việc lựa chọn mô hình, phương pháp kỹ thuật và tổ chức bộ máy
KTQT. Các chính sách về thuế và quản lý Nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính để phát triển HTTT KTQT.
Quy định của ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng đến việc xác định
chiến lược phát triển HTTT, cách thức tổ chức HTTT KTQT. Ví dụ, trong định
hướng phát triển ngành xi măng, Chính phủ khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ
tiên tiến tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, phát triển các dự án công suất lớn [34].
Giải pháp của ngành xi măng về xây dựng mới định mức tiêu hao năng lượng, cải
thiện hệ thống nhà phân phối, đổi mới công nghệ… [8], sẻ ảnh hưởng đến quy trình
thông tin, phương thức đo lường, đánh giá và mô hình tổ chức KTQT.
Vai trò của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam và các trường Đại học
HTTT KTQT trong các DN được tổ chức khoa học, hiệu quả hay không phụ
thuộc rất lớn vào vai trò đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) và các trường Đại học. VAA
và các trường Đại học với vai trò tư vấn khoa học và phản biện xã hội phải tham gia
vào các dự án Luật, các quy định pháp lý về tài chính, kế toán, kiểm toán để tạo lập
hành lang pháp lý cho tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức HTTT KTQT
nói riêng. VAA với tư cách là thành viên chính thức của Liên đoàn Kế toán quốc tế
và Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á phải tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm
tổ chức HTTT KTQT với các nước phát triển. Đồng thời, VAA và các trường Đại
học với vai trò là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
cần phải tăng cường nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức HTTT KTQT,
49
thường xuyên thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm tổ chức
HTTT KTQT của quốc tế cho cán bộ KTQT nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
KTQT và lĩnh vực có liên quan, hướng tới việc phát triển nguồn nhân lực KTQT
hội tụ đủ cả trí lực, thể lực và tâm lực.
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP ERP
Tiến trình phát triển HTTT kế toán trải qua ba mô hình cơ bản là mô hình thủ
công, mô hình cơ sở dữ liệu và mô hình ứng dụng hệ thống ERP gắn liền với sự
phát triển của phương thức quản lý và CNTT. Mô hình thủ công chưa có sự hỗ trợ
của CNTT đòi hỏi tổ chức bộ máy kế toán cồng kềnh, quá trình thu thập dữ liệu, xử
lý, cung cấp và lưu trữ thông tin kế toán được tiến hành thủ công. Mô hình cơ sở dữ
liệu với công cụ hỗ trợ là phần mềm kế toán hoặc phần mềm KTQT, tổ chức HTTT
KTQT đã được tiến hành khoa học và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, hệ thống dữ liệu tài
chính, kế toán cũng như dữ liệu của các bộ phận khác trong DN được kiểm soát và
lưu trữ độc lập, riêng lẻ chưa đáp ứng được yêu cầu của phương thức quản lý thông
tin hiện đại. Xu hướng hiện nay của các DN là ứng dụng công nghệ hiện đại vào
công tác quản lý, tích hợp hệ thống dữ liệu của các bộ phận trong DN thành một
HTTT quản lý chung, chia sẻ trên phạm vi toàn DN và tương tác với bên ngoài để
kiểm soát, phân tích và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất cho quản trị DN.
Hệ thống ERP là một giải pháp hữu hiệu cho DN trong việc kiểm soát toàn bộ hoạt
động kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh và
vị thế của DN trên thị trường. Theo tác giả, tổ chức HTTT KTQT cần phải được
thiết lập trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP, xác định sự phối hợp thông tin
giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong DN, tạo lập và kiểm soát thông tin.
HTTT KTQT có vai trò quan trọng hỗ trợ thông tin cho các cấp quản trị thực
hiện hoạt động quản lý. Ngày nay, KTQT là một công cụ hữu hiệu của quản trị sử
dụng để khai thác tốt nhất nguồn lực của DN, tạo ra giá trị cho DN. Dựa trên tổng
kết của IFAC (2002), tác giả khái quát tiến trình phát triển của HTTT KTQT qua
các giai đoạn sau: (1) giai đoạn ban đầu với vai trò hỗ trợ nhà quản lý lập kế hoạch
và quản trị chi phí với phương pháp lập kế hoạch đơn giản, độ chính xác không cao.
50
KTQT giai đoạn này là một hoạt động chuyên môn của DN, có trọng tâm gắn liền
với kế toán chi phí cùng các phương pháp nhận diện, phân tích chi phí nhằm hạ giá
thành, kiểm soát chi phí đối với các khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn. (2) giai
đoạn hai với vai trò tham mưu, báo cáo cho quản lý, hỗ trợ thông tin cho nhà quản
trị trong việc thực hiện chức năng hoạch định và kiểm soát. (3) giai đoạn hiện nay
với vai trò là một bộ phận không thể tách rời của quản trị DN, phát triển tầm nhìn
chiến lược DN cùng với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, cung cấp thông tin giúp
nhà quản trị sử dụng hiệu quả nguồn lực và tạo ra giá trị cho DN. KTQT hiện đại
gắn liền với hoạt động quản trị trong việc hoạch định chiến lược, kiểm soát việc
thực hiện mục tiêu chiến lược và ra quyết định của DN. Các công cụ và kỹ thuật của
KTQT cũng phát triển theo các phương thức quản lý, KTQT hiện đại sử dụng các
công cụ hỗ trợ hiểu biết thị trường, đánh giá kết quả, công cụ quản lý, công cụ cho
kế hoạch chiến lược…Tác giả cho rằng mục tiêu sử dụng thông tin KTQT ngày nay
là: (1) hoạch định chiến lược phát triển DN; (2) thực thi và kiểm soát quá trình thực
hiện chiến lược; (3) hỗ trợ thông tin ra quyết định quản lý. HTTT KTQT là một
công cụ hữu hiệu giúp nhà quản trị thực hiện các mục tiêu trên.
Tổ chức HTTT KTQT tiếp cận dưới góc độ tiến trình thông tin kế toán cũng
được nhiều công trình nghiên cứu theo các mục đích khác nhau. Trần Thị Nhung
(2016) trên cơ sở nghiên cứu cách thức cấu trúc của HTTT KTQT đã đưa ra bốn quá
trình thông tin KTQT là thu nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu, cung cấp thông tin và lưu trữ
dữ liệu [35]. Theo Nguyễn Bích Hương Thảo (2016), tiến trình HTTT KTQT gồm ba
giai đoạn là thu nhận dữ liệu; xử lý và phân tích; tạo lập báo cáo KTQT [22]. James.
L Bookkholdt (1997) khi nghiên cứu về HTTT kế toán đã phân tích tiến trình thông
tin kế toán gồm năm chu trình là thu nhận dữ liệu; xử lý dữ liệu; cung cấp thông tin;
lưu trữ thông tin và kiểm soát thông tin [58]. Tác giả cho rằng, quy trình xử lý HTTT
KTQT phải được nghiên cứu dưới cả góc độ tạo lập và sử dụng thông tin. Dưới góc
độ tạo lập thông tin, tác giả có cùng quan điểm với các nghiên cứu của Jame. L
Bookkholdt, thống nhất phân chia tiến trình HTTT KTQT theo 5 chu trình thông tin.
Tác giả cho rằng nghiên cứu tiến trình thông tin KTQT trong môi trường ứng dụng hệ
thống ERP cần phải tổ chức kiểm soát thông tin. Kiểm soát thông tin là hệ thống bao
51
trùm lên toàn bộ quy trình HTTT KTQT nhằm đảm bảo cho HTTT được an toàn, bảo
mật, tránh các rủi ro về cấu trúc và dữ liệu, thông tin. Dưới góc độ sử dụng thông tin,
cần phải làm rõ mục tiêu của tổ chức HTTT KTQT, thông tin KTQT được sử dụng để
thực hiện các mục tiêu quản lý của các cấp quản trị. Tác giả cho rằng quy trình xử lý
HTTT KTQT cần được tổ chức trên 6 nội dung: (1) thu nhận dữ liệu, (2) xử lý thông
tin, (3) cung cấp thông tin, (4) sử dụng thông tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản
lý, (5) lưu trữ thông tin và (6) kiểm soát thông tin.
Nghiên cứu tổ chức HTTT KTQT cần phải đặt trong tổng thể HTTT quản lý
của DN và phân chia nó thành các tiểu hệ thống. Theo tác giả, mỗi quy trình xử lý
của HTTT KTQT là một hệ thống con. Từ sự phân tích trên, luận án trình bày nội
dung tổ chức HTTT KTQT bao gồm: (1) Tổ chức ứng dụng hệ thống ERP; (2) Tổ
chức con người và bộ máy kế toán quản trị; (3) Tổ chức quy trình xử lý HTTT
KTQT gồm: (i) Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào; (ii) Tổ chức hệ thống
xử lý thông tin; (iii) Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin; (iv) Tổ chức sử dụng
thông tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản lý; (v) Tổ chức hệ thống lưu trữ thông
tin; (vi) Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin.
1.2.1. Tổ chức hệ thống ERP
Hệ thống ERP là một phương thức quản lý kinh doanh, là một giải pháp công
nghệ giúp DN tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lý SXKD vào một hệ thống duy
nhất, tự động hóa các quy trình quản lý. Tất cả hoạt động của DN như quản trị nhân
lực, quản lý sản xuất, quản lý cung ứng vật tư, quản lý tài chính, quản lý bán hàng,
trao đổi với đối tác, khách hàng đều được thực hiện trên hệ thống ERP.
Tổ chức HTTT KTQT trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP mang lại cho
DN những công cụ quản lý và phân tích tài chính hữu hiệu cùng với khả năng luôn
mở rộng và phát triển. Cơ chế dữ liệu tập trung của hệ thống ERP giúp cho việc hợp
nhất dữ liệu của DN trở nên thuận tiện và dễ dàng. Hệ thống ERP gồm các thành
phần cơ bản như quy trình quản lý để xử lý hoạt động kinh doanh; phần mềm ERP;
hệ thống trang thiết bị kết nối với nhau tạo thành một hệ thống mạng và truyền
thông nội bộ; dữ liệu tất cả bộ phận của DN được lưu trữ chung và con người tham
gia vào các quy trình của hệ thống. Hệ thống ERP có các đặc điểm sau [23]:
52
- Tính phân hệ và tích hợp: ERP là sự tích hợp nhiều phân hệ để xử lý hoạt
động kinh doanh, chia sẻ và cung cấp thông tin thông qua một hệ thống dữ liệu
chung. Hệ thống ERP bao gồm các phân hệ xử lý cơ bản như phân hệ quản lý tài
chính, kế toán; quản trị nguồn nhân lực; hoạch định và kiểm soát sản xuất; quản trị
chuỗi cung ứng; quản trị quan hệ nhà cung cấp, khách hàng; quản trị thông minh
(Marnewick and Labuschagne, 2005), trong đó phân hệ quản lý tài chính kế toán là
phân hệ xương sống, không thể thiếu trong bất cứ hệ thống ERP nào.
Tên và số lượng phân hệ cụ thể trong một phần mềm ERP là khác nhau tùy
thuộc vào nhà cung cấp phần mềm. Trong quản lý tài chính kế toán, hệ thống SAP
ERP thiết kế hai phân hệ là tài chính kế toán (FI) và kế toán quản trị (CO), còn hệ
thống Oracle ERP lại thiết kế chung một phân hệ là quản lý tài chính kế toán
(Finacial Management). Về phía DN căn cứ vào đặc điểm hoạt động, khả năng tài
chính để sử dụng nhiều hay ít phân hệ của hệ thống ERP, tuy nhiên phải đảm bảo
vận hành được các phân hệ xử lý cơ bản kể trên.
- Cơ sở dữ liệu được quản lý tập trung và chia sẻ: Hệ thống dữ liệu của DN
được quản lý tập trung và tổ chức theo kiểu quản trị cơ sở dữ liệu, các phân hệ đều
có thể truy cập và sử dụng chung nguồn dữ liệu này.
- Hoạch định tổng thể nguồn lực của DN: Đây là đặc điểm cốt lõi của hệ
thống ERP, nguồn lực của DN bao gồm nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Thông
tin về một nguồn lực sẽ được luân chuyển qua nhiều bộ phận, từ khi hình thành yêu
cầu cho đến quá trình sử dụng nguồn lực, kết thúc quy trình luân chuyển là thông tin
về việc sử dụng nguồn lực ảnh hưởng tới tình hình tài chính. Có thể mô tả quy trình
xử lý thông tin trong hệ thống ERP như sau:
+ Ghi nhận kế hoạch, yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
+ Kiểm tra kế hoạch trong hệ thống dữ liệu đầu vào hay cho phép thực hiện
hoạt động kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến các nguồn lực liên quan.Trường hợp các
nguồn lực này đã sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh, ERP sẽ cập nhật thông tin
đánh dấu nguồn lực sẽ được sử dụng cho hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra. Ngược
lại, nếu nguồn lực không đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động thì hệ thống ERP sẽ tạo
ra một kế hoạch yêu cầu bổ sung nguồn lực. Từ đó ERP sẽ tính toán và lập kế hoạch
53
sản xuất cụ thể bao gồm nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, các yếu tố đầu
vào khác, kế hoạch tài chính để phục vụ sản xuất.
+ Thực hiện điều chỉnh kế hoạch hiện hành để phù hợp với khả năng đáp ứng
nguồn lực, đồng thời thông báo cho các bộ phận về thông tin điều chỉnh kế hoạch.
+ Ghi nhận việc thực hiện kế hoạch đề ra, thông báo cho các bộ phận liên
quan về việc thực hiện kế hoạch.
- Hệ thống ERP ghi nhận và xử lý thông tin theo quy trình hoạt động kinh
doanh: Đặc điểm này giúp dữ liệu được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thu thập,
xử lý và tăng tính kịp thời, hữu ích của thông tin. Nguyên tắc ghi nhận và xử lý dữ
liệu trong hệ thống ERP là nếu bước hoạt động trước chưa được ghi nhận thì hệ
thống không cho phép thực hiện các bước của quy trình xử lý sau. Ví dụ, nếu yêu
cầu mua nguyên vật liệu chưa được cấp trên phê duyệt và chuyển sang trạng thái
được duyệt thì các thông tin về mua hàng chưa được chuyển sang các bộ phận hàng
tồn kho và tài chính, kế toán.
- Hệ thống ERP tạo ra những thay đổi xử lý kinh doanh và quy trình kinh
doanh: Xuất phát từ đặc điểm của ERP là xử lý kinh doanh theo quy trình, phải hình
thành và xây dựng chuỗi quy trình hoạt động kinh doanh hoàn chỉnh và ổn định.
Bao gồm: quy trình quản lý; quy trình thực hiện; và quy trình thông tin (thu thập, xử
lý, cung cấp, lưu trữ và kiểm soát thông tin). Các DN khi triển khai hệ thống ERP
đều tôn trọng quy trình dựng sẵn trên ERP và điều chỉnh các quy trình hoạt động
kinh doanh của DN để tạo ra hiệu quả của HTTT quản lý.
Ngày nay, hệ thống ERP được mở rộng bao trùm các hoạt động liên quan
đến quản trị thông minh, thương mại điện tử. DN có thể lựa chọn giải pháp ERP từ
nhà cung cấp nước ngoài mà điển hình là Oracle (Mỹ), SAP (Đức) hoặc nhà cung
cấp trong nước như FAST, Bravo, Misa… Các DN Việt Nam trong các ngành công
nghiệp cũng đã vận hành thành công giải pháp ERP, ngành thép đã triển khai hệ
thống SAP ERP từ những năm 2010 do FPT xây dựng và được SAP Châu Á - Thái
Bình Dương chứng nhận là đạt chuẩn quốc tế năm 2014. Vinamilk đã vận hành giải
pháp Oracle E Business Suite ERP từ tháng 1/2007 với quy mô lớn nhất vào thời
điểm đó, hệ thống ERP được Vinamilk triển khai từ tháng 3/2005 gồm các phân hệ
54
chính là quản lý tài chính kế toán; quản lý mua sắm; quản lý bán hàng; quản lý sản
xuất và phân tích kết quả hoạt động. Xi măng Nghi Sơn đã triển khai hệ thống Ora-
cle ERP từ năm 2008, Xi măng Sông Gianh cũng đầu tư hơn một triệu USD cho hệ
thống SAP ERP từ năm 2014, VICEM và các đơn vị thành viên như Hà Tiên, Bỉm
Sơn, Hoàng Mai, Hải Vân,... cũng đã đưa vào sử dụng dự án hệ thống Oracle ERP
theo lộ trình triển khai các phân hệ từ năm 2015 đến 2017.
Trong hệ thống ERP, HTTT KTQT không phải là điểm bắt đầu mà là kết quả
của quá trình xử lý thông tin. Mỗi một thao tác nghiệp vụ trong quy trình SXKD
đều được ghi nhận bằng một bút toán trên ERP và cùng với việc quy trình nghiệp vụ
được chia thành nhiều công đoạn khác nhau, các nghiệp vụ kế toán cũng được chia
thành nhiều cặp bút toán khác nhau. Hệ thống KTQT trở thành bộ phận kiểm soát
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu mà hệ thống phản ánh. Hệ
thống ERP phản ánh trung thực các hoạt động kinh tế của DN, nhờ đặc điểm này
mà thông tin KTQT do hệ thống ERP cung cấp luôn có độ tin cậy cao đối với các
nhà quản trị doanh nghiệp. Sự gắn kết giữa các hệ thống trong DN được thể hiện
Quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý quan hệ khách hàng
qua sơ đồ 1.5 như sau:
Quản lý nguồn nhân lực
Lập kế hoạch nguồn lực sản xuất
HỆ THỐNG ERP
Hệ thống thông tin kế toán quản trị
Hệ thống thông tin kế toán tài chính
Quản lý tài chính, kế toán
Sơ đồ 1.5: Thông tin tích hợp qua hệ thống ERP [47]
55
1.2.2. Tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị
1.2.2.1. Tổ chức con người
Nhân sự vận hành HTTT KTQT: Nhân sự vận hành HTTT KTQT trong môi
trường ứng dụng hệ thống ERP không chỉ bao gồm lao động KTQT mà đó là tất cả
cán bộ của các bộ phận trong DN. Với đặc điểm HTTT quản lý được tích hợp và
chia sẻ toàn DN, các bộ phận đều tham gia vào quá trình thiết lập thông tin KTQT,
thông tin đầu ra của bộ phận này là dữ liệu đầu vào của bộ phận khác và vì vậy, kế
toán và các bộ phận trong DN liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình thu nhận dữ
liệu, xử lý, cung cấp, sử dụng, lưu trữ và kiểm soát thông tin. Nhân viên KTQT cần
phải được trang bị về chuyên môn để thực hiện công tác KTQT phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của DN, ngoài ra cần phải có kiến thức về các lĩnh vực liên
quan để ứng dụng giải pháp ERP, kế thừa kinh nghiệm thực hành nghiệp vụ và quản
lý của các nước phát triển trong môi trường hợp tác quốc tế. Cán bộ, nhân viên các
bộ phận và các chuyên gia KTQT phải hội tụ đủ cả trí lực, thể lực và tâm lực, biết
nắm bắt công nghệ hiện đại và vận dụng nó trong công tác chuyên môn.
Sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN: Trong vận hành ERP, tổ
chức phân cấp quản lý cần phải làm rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong DN
nhằm đảm bảo yêu cầu tạo lập, kiểm soát và sử dụng thông tin giữa các bộ phận.
Tác giả khái quát sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận theo sơ đồ 1.6 như sau:
Ban giám đốc
Sản xuất Kế toán
ERP SYSTEM
Tiêu thụ Cung ứng HTTT KTQT
Hành chính Nhân sự Đầu tư
Sơ đồ 1.6: Sự phối hợp thông tin kế toán quản trị giữa các bộ phận
56
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Trong môi trường vận hành hệ thống ERP, tổ chức bộ máy KTQT được hiểu
là việc xây dựng các phân hệ nghiệp vụ, bố trí nhân sự kế toán để thực hiện khối
lượng công việc của KTQT. Dữ liệu KTQT từ các bộ phận trong DN được thu nhận
từ hệ thống ERP và ngược lại các bộ phận khác cũng khai thác thông tin KTQT qua
hệ thống ERP. Tổ chức bộ máy KTQT cần phải làm rõ vai trò, vị trí của KTQT, nhu
cầu thông tin của nhà quản trị, sự phân cấp quản lý trong DN nhằm xác định mối liên
hệ thông tin giữa các bộ phận trong HTTT quản lý của DN.
Trên góc độ tổ chức bộ máy KTQT, DN có thể căn cứ theo một trong các mô
hình sau [31]: (1)Mô hình kết hợp: gắn kết hệ thống KTQT với hệ thống KTTC theo
từng phần hành kế toán, nhân viên kế toán từng phần hành sẽ thực hiện cả công việc
kế toán tài chính và công việc KTQT. Mô hình này có ưu điểm là kết hợp chặt chẽ
thông tin KTTC và KTQT, tiết kiệm chi phí, thu thập thông tin nhanh. Tuy nhiên nó
có hạn chế là chưa chuyên môn hoá KTTC và KTQT theo công nghệ hiện đại, hiệu
quả không cao; (2) Mô hình tách biệt: tổ chức chuyên gia KTQT độc lập với chuyên
gia KTTC để phát huy vai trò của cả hai hệ thống kế toán. Mô hình này có ưu điểm
là tách biệt thông tin KTQT độc lập với KTTC theo hướng cả hai đều có thể hiện
đại hoá. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không khái quát được thông tin của
hai bộ phận với nhau, chi phí tổ chức thực hiện lớn; (3) Mô hình hỗn hợp: kết hợp
cách thức tổ chức của hai mô hình nêu trên, đối với những phân hệ có tính tương
đồng thì tổ chức kết hợp, còn phân hệ kế toán có sự khác biệt căn bản, có ý nghĩa
lớn trong việc cung cấp thông tin kiểm soát và ra quyết định quản lý thì tổ chức tách
biệt. Mô hình này có tính linh hoạt và khả năng cung cấp thông tin cao, nhưng đòi
hỏi DN đầu tư tương đối lớn để tổ chức vận hành HTTT kế toán.
Trong giải pháp ERP, hệ thống quản lý tài chính kế toán thường được thiết
kế theo 2 cách thức sau: (1) kết hợp chung KTQT và KTTC ngay trên một hệ thống
để hạch toán và quản lý, gồm các phân hệ như kế toán phải thu, kế toán phải trả, kế
toán hàng tồn kho, kế toán TSCĐ… hoặc (2) tách biệt hệ thống KTTC (FI –
Finacial Accounting) và hệ thống KTQT (CO - Controlling) để hỗ trợ hoạch định,
kiểm soát và ra quyết định như phân hệ Product Cost Controlling, Profitabillty
Analysis… Dù thiết kế các phân hệ khác nhau, tổ chức bộ máy KTQT cũng hướng
57
tới các nội dung: (i) Hệ thống thu nhận dữ liệu sẽ tiến hành thu thập thông tin, phối
hợp với các bộ phận khác xây dựng hệ thống dự toán trên cơ sở các định mức, kế
hoạch hoạt động, thu thập dữ liệu thực hiện cho quá trình xử lý; (ii) Hệ thống xử lý
sẽ tiến hành tổng hợp, đánh giá, phân tích các kết quả hoạt động thực tế so với dự
toán, tìm ra nguyên nhân chênh lệch, đánh giá thành quả quản lý của từng nhà quản
trị; (iii) Hệ thống phân tích, tư vấn ra quyết định sẽ phân tích thông tin, dự báo
tương lai, tư vấn nhà quản trị lựa chọn quyết định tối ưu. Tác giả khái quát mô hình
tổ chức bộ máy KTQT trong điều kiện vận hành ERP theo sơ đồ 1.7 như sau:
Kế toán quản trị
Thông tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản lý Hệ thống xử lý thông tin
Hệ thống thu nhận dữ liệu Hệ thống cung cấp thông tin, hỗ trợ ra quyết định
CÁC BỘ PHẬN TRONG DOANH NGHIỆP
DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG ERP
Sơ đồ 1.7: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.3. Tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị
Tổ chức quy trình xử lý của HTTT KTQT có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thông tin hỗ trợ công tác hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà
quản trị. Với mục tiêu cung cấp thông tin giúp quản trị tối ưu hóa sử dụng nguồn
lực, tạo ra giá trị cho DN nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Tác giả cho
rằng mỗi chu trình thông tin KTQT là một hệ thống con của HTTT KTQT. Tác giả
phân chia HTTT KTQT thành các hệ thống gồm: Hệ thống thu nhận dữ liệu đầu
vào; Hệ thống xử lý thông tin; Hệ thống cung cấp thông tin; Tổ chức sử dụng thông
tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản lý; Hệ thống lưu trữ thông tin; Hệ thống
kiểm soát thông tin.
58
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, để thực hiện các mục tiêu chiến lược
buộc các DN phải không ngừng nghiên cứu để tối thiểu hóa chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ. Triết lý cải tiến liên tục và
phương pháp phân tích chuỗi giá trị đang là vấn đề được nhà quản trị quan tâm
nhằm gia tăng hiệu quả quản trị và giá trị khách hàng. Sự liên kết chặt chẽ các hoạt
CHIẾN LƯỢC VÀ THỰC THI CHIẾN LƯỢC
Khách hàng
Thiết kế
Sản xuất
Hậu mãi
Nghiên cứu và phát triển
động trong chuỗi giá trị sản phẩm được mô tả theo sơ đồ 1.8 như sau:
Tiếp thị và phân phối
Nhà cung cấp
Sơ đồ 1.8: Phân tích chuỗi giá trị doanh nghiệp [54]
1.2.3.1. Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào
Trong điều kiện ứng dụng giải pháp ERP, dữ liệu KTQT được thu nhận chủ
yếu từ các phân hệ trên hệ thống ERP, bao gồm tất cả các thông tin từ nguồn bên
trong DN, từ các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Tác giả khái quát
hệ thống thu nhận dữ liệu theo sơ đồ 1.9 như sau:
Nguồn bên trong Thông tin kế hoạch Hệ thống ERP Thông tin thực hiện Thông tin kế hoạch Nguồn bên ngoài Thông tin tương lai Thông tin thực hiện
Con người
Hệ thống thu nhận dữ liệu
Công cụ hỗ trợ
Phương pháp thu thập
Nhu cầu dữ liệu đầu vào Hệ thống xử lý thông tin
Sơ đồ 1.9: Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu
59
Thu nhận dữ liệu là giai đoạn quan trọng trong quy trình xử lý của HTTT
KTQT nhằm đảm bảo tính đầy đủ của dữ liệu đầu vào, tốc độ xử lý và chất lượng
thông tin đầu ra. Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu bao gồm các nội dung sau:
- Xác định thông tin cần thu thập: Dữ liệu đầu vào của hệ thống là những
thông tin chi tiết về tài sản, sự biến động của tài sản trong DN. KTQT tập trung thu
thập chủ yếu thông tin về chi phí của DN trong mối liên hệ với doanh thu và kết quả
hoạt động. Dữ liệu đầu vào của HTTT KTQT bao gồm:
+ Thông tin thực hiện: Là thông tin được thu nhận từ các nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh, các sự kiện đã xảy ra được trình bày trên hệ thống sổ sách,
báo cáo thực hiện. Thông tin thực hiện là thông tin về hoạt động thực tế diễn ra, là
cơ sở để nhà quản trị ra quyết định điều hành hoạt động của DN.
+ Thông tin kế hoạch: là thông tin về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, hệ thống định mức tiêu hao, định mức giá. Thông tin kế hoạch được
sử dụng để lập dự toán ngân sách, nó thể hiện mục tiêu phấn đấu của DN, là cơ sở
để kiểm soát, đánh giá việc thực hiện và khai thác khả năng tiềm ẩn của DN.
+ Thông tin tương lai: Là những thông tin mang tính dự báo, dự đoán ảnh
hưởng của sự thay đổi các điều kiện SXKD trong tương lai lên nguồn lực và hiệu
quả hoạt động của DN. Thông tin tương lai cần phải được đo lường, định lượng
nhằm đảm bảo tính chính xác cho các quyết định của nhà quản trị. Ví dụ, dự báo sự
thay đổi công nghệ sản xuất sẽ làm thay đổi định mức tiêu hao qua đó làm tăng,
giảm giá thành bao nhiêu, lợi nhuận bao nhiêu.
- Xây dựng và tổ chức nguồn thông tin: Đây là nội dung quan trọng và phức
tạp vì nó liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều bộ phận, nhiều cấp quản lý bên trong
và bên ngoài DN. Quá trình thu nhận dữ liệu đầu vào từ các nguồn thông tin sau:
+ Dữ liệu từ hệ thống ERP: Đây là nguồn đáng tin cậy cho việc thu nhận
thông tin thực hiện, hệ thống định mức tiêu hao, kế hoạch huy động và sử dụng
nguồn lực của DN. Ngoài ra, hệ thống ERP còn cho phép KTQT thu nhận các thông
tin liên quan đến nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh phục vụ cho mục
tiêu dự báo và phân tích tài chính của nhà quản trị.
+ Các bộ phận trong DN: Thông tin kế hoạch được thu nhận từ hệ thống
60
phòng ban, bộ phận sản xuất giúp KTQT xây dựng dự toán ngân sách, qua đó cung
cấp HTTT dự toán làm cơ sở cho việc thực hiện và ra quyết định quản lý.
+ Bên ngoài DN: Thông tin thực hiện, giá cả yếu tố đầu vào, thông tin tương
lai được thu nhận từ khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, hiệp hội nghề
nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước, báo cáo phân tích của các chuyên gia...
- Phương pháp thu thập thông tin: Dữ liệu đầu vào được KTQT thu thập
bằng nhiều phương pháp khác nhau:
+ Phương pháp chứng từ: Chứng từ kế toán được sử dụng để thu nhận thông
tin phục vụ cả công tác kế toán tài chính và KTQT. Vì vậy, việc thiết kế chứng từ
kế toán cần phải vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa đề cao tính trung thực của nghiệp
vụ kinh tế. Ngoài ra, cần mở rộng danh mục chứng từ hướng dẫn sử dụng theo từng
lĩnh vực hoạt động của DN, thiết kế một cách khoa học để thu nhận dữ liệu KTQT.
+ Các phương pháp khác: như phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát,
phỏng vấn, thống kê ….
- Tổ chức chuẩn hóa và cập nhật dữ liệu vào hệ thống ERP: Sau quá trình
thu thập, dữ liệu KTQT sẽ được cán bộ, nhân viên kiểm tra, hiệu chỉnh đồng thời
mã hóa theo các bộ mã và phương pháp phù hợp. Việc nhập dữ liệu vào hệ thống
ERP cần phải đảm bảo tuân thủ các thủ tục và quy trình của hệ thống ERP.
1.2.3.2. Tổ chức hệ thống xử lý thông tin
Trong hệ thống ERP, xử lý thông tin thường do phần mềm thực hiện trên cơ
sở các chương trình, thuật toán của phần mềm nhằm biến dữ liệu đầu vào thành
thông tin KTQT hỗ trợ nhà quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý. Khi thiết kế quy
trình hệ thống xử lý thông tin trên ERP, nhân viên KTQT cần phối hợp với chuyên
gia phân tích hệ thống ERP để xây dựng chương trình, thủ tục xử lý dữ liệu nhằm
tạo lập HTTT KTQT đáp ứng nhu cầu thông tin của các cấp quản trị.
Nội dung của hệ thống xử lý thông tin bao gồm việc vận dụng mô hình
KTQT, các kỹ thuật, phương pháp nghiệp vụ của KTQT và gắn nó lên hệ thống
ERP để thiết lập HTTT KTQT hỗ trợ nhà quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý.
1.2.3.2.1. Tổ chức vận dụng mô hình kế toán quản trị
Trong hệ thống xử lý thông tin các kỹ thuật, phương pháp KTQT để nhận
61
diện, đo lường chi phí, phân tích và dự báo đóng vai trò quyết định đến chất lượng
thông tin đầu ra. Tổ chức HTTT KTQT trong DN vận dụng các mô hình sau [31]:
- Mô hình gắn với hệ thống quản lý theo bộ phận chuyên môn. Mô hình này
được vận dụng trong các DN có hệ thống quản lý dựa trên nền tảng chuyên môn hóa
sâu theo từng bộ phận SXKD, quản lý. HTTT KTQT của mô hình này được xây
dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình tài chính theo từng bộ
phận chuyên môn để phục vụ việc thực hiện các chức năng quản lý các cấp quản trị.
Kỹ thuật nghiệp vụ KTQT của mô hình này cơ bản bao gồm việc nhận diện chi phí,
lập dự toán, đo lường và đánh giá sử dụng nguồn lực, phân tích và dự báo các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hóa, từng cấp bậc quản trị.
- Mô hình gắn với hệ thống quản lý theo quá trình hoạt động. Quá trình hoạt
động có thể bao gồm tất cả các công đoạn, bộ phận hoặc bao gồm một nhóm công
đoạn, bộ phận gắn kết nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN như hoạt
động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, thiết kế tiến trình sản xuất, marketing,
phân phối sản phẩm. HTTT KTQT được xây dựng nhằm cung cấp thông tin về tình
hình kinh tế, tài chính theo từng quá trình hoạt động để thực hiện mục tiêu hoạch
định, tổ chức thực hiện, đánh giá hiệu quả và ra quyết định quản lý từng hoạt động.
Nội dung của mô hình này bao gồm các kỹ thuật, phương pháp KTQT sau:
Thứ nhất, nhận diện chi phí: Chi phí được phân loại, phân tích theo từng quá
trình hoạt động. Ngoài tiêu thức phân loại chi phí theo chức năng hoạt động (chi phí
trong sản xuất và ngoài sản xuất), theo tính chất hoạt động, mô hình này hướng vào
việc phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (biến phí và định
phí), theo quá trình ra quyết định (chi phí thích hợp, chi phí dự kiến, chi phí cơ hội).
Thứ hai, đo lường và đánh giá: Chi phí được tổng hợp, phân tích và đánh giá
theo từng quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài phương pháp xác định chi phí theo
đơn đặt hàng hoặc theo quá trình sản xuất, KTQT xác định chi phí dựa trên hoạt
động (ABC) hay theo mô hình chi phí mục tiêu, thu thập thông tin, lập dự toán theo
từng hoạt động, đánh giá hiệu quả quản lý theo từng trung tâm trách nhiệm.
Thứ ba, phân tích và dự báo: Hướng tới việc xử lý nhằm cung cấp thông tin
phân tích, dự báo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính theo từng hoạt động. Thiết lập thông
tin thích hợp để định giá bán, ra quyết định quản lý theo từng hoạt động.
62
1.2.3.2.2. Tổ chức thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị
Kết quả tổ chức hệ thống xử lý thông tin là hệ thống báo cáo KTQT giúp các
nhà quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý. Việc lựa chọn mô hình KTQT, phương
pháp kỹ thuật nghiệp vụ, gắn nó lên quy trình xử lý của hệ thống ERP đều hướng
đến thiết lập thông tin KTQT hỗ trợ nhà quản trị thực hiện hoạt động quản lý, bao
gồm: (1) HTTT hoạch định chiến lược phát triển, (2) HTTT kiểm soát quá trình
thực thi chiến lược và (3) HTTT hỗ trợ ra quyết định quản lý.
(1) Thiết lập HTTT KTQT hoạch định chiến lược phát triển
Thông tin KTQT trong hoạch định chiến lược phát triển được các nhà nghiên
cứu đề cập trong những năm gần đây thể hiện vai trò của KTQT trong công tác
quản trị chiến lược. Theo Simmonds (1981), KTQT chiến lược nhằm cung cấp và
phân tích dữ liệu KTQT về DN và đối thủ cạnh tranh của mình, để sử dụng trong
kiểm soát và phát triển chiến lược kinh doanh. Kỹ thuật và phương pháp KTQT sử
dụng trong hoạch định chiến lược cũng đã được nghiên cứu ứng dụng như chi phí
hoạt động (ABC), chi phí chu kỳ vòng đời, chi phí chuỗi giá trị, chi phí chiến lược,
thẻ điểm cân bằng (BSC), phân tích lợi nhuận khách hàng… (Cinquini & Tenucci,
2010). Tác giả cho rằng để hoạch định chiến lược phát triển đúng đắn, nhà quản trị
cần phải được cung cấp các thông tin phân tích môi trường kinh doanh và tiềm
năng các nguồn lực của DN. Cùng với sự hỗ trợ của hệ thống ERP, theo tác giả
HTTT KTQT được thiết lập hỗ trợ nhà quản trị xây dựng chiến lược bao gồm:
(i) Thông tin đánh giá, phân tích, dự báo về môi trường kinh doanh. KTQT
sử dụng các công cụ hỗ trợ hiểu biết thị trường, công cụ đánh giá kết quả để xử lý
theo nhu cầu thông tin của quản trị chiến lược.
- Thông tin phân tích, dự báo ảnh hưởng của các chính sách vĩ mô lên khả
năng phát triển của DN, hoạch định mục tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Thông tin phân tích, dự báo ảnh hưởng của xu hướng ngành nghề kinh
doanh, nhu cầu thị trường. Những thông tin hỗ trợ phân tích, dự báo về tăng trưởng
thị trường, khả năng cạnh tranh, hệ thống phân phối, nhu cầu khách hàng, thói quen
và khả năng chuyển đổi sang sử dụng thương hiệu khác, sản phẩm thay thế, sự điều
chỉnh về chính sách ngành ảnh hưởng đến việc hoạch định mục tiêu chiến lược.
63
- Thông tin phân tích, dự báo ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ lên quy
trình sản xuất, các yếu tố chi phí thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm và chất lượng sản phẩm.
- Thông tin phân tích, dự báo ảnh hưởng của giá cả các yếu tố đầu vào, thị
trường cung ứng lên giá thành sản phẩm, kết quả hoạt động.
(ii) Thông tin phân tích khả năng sử dụng nguồn lực của DN. KTQT xử lý,
cung cấp thông tin nhằm phân tích, dự báo về khả năng huy động vốn, tỷ lệ vốn,
tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư, chi phí vốn so với toàn ngành và đối thủ cạnh
tranh, tình hình vay, thuê tài chính, các vấn đề về thuế.
- Thông tin phân tích, dự báo khả năng huy động vốn. Thông tin KTQT cần
phải trình bày rõ khả năng huy động nguồn lực tài chính thông qua phân tích mô
hình tài trợ vốn thường xuyên, vốn tạm thời; nguồn tài trợ ngắn hạn từ tín dụng nhà
cung cấp, tín dụng ngân hàng, chiết khấu thương phiếu, bán nợ, thư tín dụng, các
khoản cho vay theo từng hợp đồng; nguồn tài trợ dài hạn như nguồn tài trợ bên
trong, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay dài hạn ngân hàng, thuê tài chính.
- Thông tin phân tích, dự báo chi phí sử dụng vốn, cơ cấu vốn đầu tư so với
toàn ngành và đối thủ cạnh tranh. Chi phí sử dụng vốn là vấn đề quan trọng tạo ra
tầm nhìn cho nhà quản trị khi xem xét chiến lược huy động vốn của DN. KTQT cần
phải đo lường, phân tích chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt như
vốn vay, cổ phiếu, sử dụng lợi nhuận giữ lại; phân tích chi phí sử dụng vốn bình
quân và chi phí cận biên sử dụng vốn; phân tích cơ cấu nguồn vốn, đòn bẩy tài
chính trên cơ sở đó so sánh với đối thủ cạnh tranh và toàn ngành để thấy được hiệu
quả hoạt động, tỷ suất sinh lời và mức độ rủi ro của các khoản đầu tư.
- Thông tin phân tích các chỉ tiêu tài chính so với toàn ngành và đối thủ cạnh
tranh. KTQT hướng vào việc đo lường, phân tích các chỉ tiêu tài chính quan trọng
như hệ số khả năng thanh toán, chỉ số dòng tiền từ các hoạt động, lợi nhuận hoạt
động/doanh thu, EBITDA/doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh
lời trên cổ phần thường (ROCE), tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) …
(2) Thiết lập HTTT KTQT kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược
Thực hiện mục tiêu chiến lược là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sự
64
thành công của quá trình quản trị chiến lược, là giai đoạn khó khăn nhằm biến ý
tưởng chiến lược thành hiện thực. Mục tiêu chiến lược cần phải được cụ thể hóa
bằng các mục tiêu hàng năm, trên cơ sở đó phân phối các nguồn lực tổ chức thực
hiện, đánh giá mức độ hoàn thành công việc và kiểm soát tiến trình thực hiện. Nội
dung HTTT kiểm soát quá trình thực hiện chiến lược bao gồm:
Thứ nhất, Hệ thống dự toán ngân sách
Trong hệ thống ERP, dự toán ngân sách được thiết lập trên cơ sở các bộ phận
xây dựng định mức tiêu hao, kế hoạch SXKD và cập nhật lên hệ thống, KTQT nhập
phương thức xử lý, kỹ thuật nghiệp vụ trên phần mềm ERP. Hệ thống dự toán ngân
sách có ý nghĩa quan trọng trong DN, nó cung cấp thông tin có hệ thống về toàn bộ
kế hoạch hoạt động của DN, phân phối nguồn lực thực hiện mục tiêu [48]; là cơ sở
quan trọng để kiểm soát kết quả thực hiện, qua đó phát hiện ra những tồn tại để có
biện pháp điều chỉnh kịp thời; là sự kết hợp toàn bộ hoạt động của DN bằng kế
hoạch của từng bộ phận khác nhau, nhờ vậy đảm bảo cho kế hoạch của từng bộ
phận phù hợp với mục tiêu chung của DN. Tác giả khái quát quá trình thiết lập hệ
thống dự toán ngân sách theo sơ đồ 1.10 như sau:
Các bộ phận trong DN
Kế hoạch SXKD Hệ thống Định mức
Hệ thống dự toán ngân sách Kế toán quản trị - Phương pháp định giá; - Kỹ thuật nghiệp vụ KTQT. Hệ thống ERP (Phân hệ KTQT)
Sơ đồ 1.10: Quy trình thiết lập hệ thống dự toán ngân sách
+ Hệ thống định mức: Định mức là chi phí đơn vị ước tính, được sử dụng
làm tiêu chuẩn cho từng yếu tố chi phí căn cứ trên giá tiêu chuẩn và mức sử dụng
tiêu chuẩn về nguồn lực. Quá trình xây dựng hệ thống định mức là một công việc
vừa đòi hỏi năng lực chuyên môn, vừa đòi hỏi tính trách nhiệm cao. Trên thực tế,
65
trách nhiệm xây dựng hệ thống định mức không chỉ thuộc về nhân viên KTQT mà
còn cả những chuyên gia kỹ thuật, nhà quản trị DN.
Khi xây dựng hệ thống định mức có thể áp dụng một trong hai phương pháp là
(1) Phương pháp thống kê kinh nghiệm dựa trên số liệu thống kê về tình hình sản
xuất kinh doanh nhiều kỳ hoạt động của DN, sự biến động giá cả thị trường; (2)
Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật dựa trên hoạt động thực tế của DN về
nguồn lực, quy trình công nghệ, trình độ quản lý, giá cả thị trường của các yếu tố
đầu vào... Trong thực tế, DN có thể áp dụng kết hợp cả hai phương pháp trên để xây
dựng định mức tuỳ theo các tình huống cụ thể [24].
+ Hệ thống dự toán ngân sách: Dự toán ngân sách là hình thức biểu hiện về
mặt lượng của các mục tiêu quản lý trong tương lai gần. Hệ thống dự toán trong DN
rất phong phú và đa dạng, căn cứ vào mối quan hệ với mức độ hoạt động dự toán
được chia thành hai loại là dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt. Trên thực tế, mức hoạt
động dự kiến hiếm khi trùng với mức hoạt động thực tế do đó dự toán tĩnh thường
phù hợp với những DN sản xuất theo đơn đặt hàng, tình hình sản xuất kinh doanh
ổn định. Dự toán linh hoạt là dự toán được lập cho nhiều mức hoạt động có thể xảy
ra. Vì thế, dự toán linh hoạt rất hữu ích cho việc so sánh giữa số liệu thực tế và số
liệu dự toán ở các mức độ hoạt động nhằm kiểm soát các hoạt động xảy ra [42].
DN có thể sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm với quá trình lập dự
toán được tiến hành từ tổng thể đến chi tiết (phương pháp lập dự toán từ trên
xuống); hoặc phương pháp tỷ lệ (phương pháp lập dự toán từ dưới lên) để xây dựng
hệ thống dự toán ngân sách. Cơ sở xây dựng dự toán là: kết quả hoạt động của kỳ
trước; điều kiện thực tế của DN; điều kiện dự kiến trong tương lai; và trình độ
chuyên môn của các chuyên gia xây dựng dự toán [24].
Hệ thống dự toán ngân sách được KTQT thiết lập hàng năm, là cơ sở để nhà
quản trị phân bổ nguồn lực một cách tốt nhất cho đối tượng sử dụng và đánh giá sự
thay đổi đối với việc phân bổ nguồn lực đó nhằm thực hiện chiến lược phát triển.
Dự toán ngân sách trong DN bao gồm: dự toán tiêu thụ; dự toán sản xuất; dự toán
chi phí; dự toán tồn kho, dự toán tiền; dự toán báo cáo kết quả kinh doanh; dự toán
bảng cân đối kế toán... [48].
66
Thứ hai, Hệ thống thông tin thực hiện
HTTT thực hiện được hệ thống ERP xử lý bằng phương pháp kỹ thuật
nghiệp vụ của KTQT nhằm cung cấp thông tin thực trạng về kết quả hoạt động
SXKD, trách nhiệm của nhà quản trị đối với nhiệm vụ được giao. Tác giả khái quát
quy trình thiết lập HTTT thực hiện theo sơ đồ 1.11 như sau:
Nguồn bên ngoài DN Nguồn bên trong DN
Dữ liệu thực hiện Kế toán quản trị
Hệ thống báo cáo thực hiện
Hệ thống ERP (Phân hệ KTQT) - Phương pháp tính giá, tài khoản, tổng hợp cân đối kế toán; - Kỹ thuật, phương pháp nghiệp vụ của KTQT.
Sơ đồ 1.11: Quy trình thiết lập hệ thống thông tin thực hiện
HTTT thực hiện được xử lý bằng các phương pháp của KTQT như phương
pháp tài khoản để hệ thống hóa thông tin theo từng chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu
thông tin của nhà quản trị; phương pháp tính giá nhằm phản ánh chính xác các đối
tượng chịu chi phí để đưa ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu; phương pháp
tổng hợp cân đối giúp thiết lập hệ thống báo cáo quản trị đa dạng và phong phú xuất
phát từ đặc điểm kinh doanh của DN và nhu cầu quản trị của từng cấp quản lý.
Việc tổ chức xác định chi phí cho đối tượng tính giá là một nội dung quan
trọng trong kế toán quản trị, DN căn cứ vào đặc điểm SXKD, quy trình quản lý
công nghệ để tổ chức xác định chi phí theo các phương pháp phù hợp như phương
pháp xác định chi phí theo công việc, phương pháp xác định chi phí theo quá trình
sản xuất, phương pháp xác định chi phí theo mô hình chi phí mục tiêu và phương
pháp xác định chi phí theo quá trình hoạt động.
- Tổ chức xác định chi phí theo công việc [24]: Phương pháp này được vận
dụng trong các DNSX có quy trình công nghệ khép kín, sản phẩm thực hiện theo
đơn đặt hàng và theo yêu cầu của khách hàng riêng biệt. Tài khoản kế toán được
mở chi tiết theo từng đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng được mở một tài khoản chi
phí SXKD dở dang, tài khoản Thành phẩm gồm nhiều dòng chi phí chuyển đến từ
67
các tài khoản chi phí SXKD dở dang của mỗi đơn hàng. Xác định chi phí theo
công việc theo trình tự sau:
+ Bước 1: Xác định đối tượng tính giá là các đơn đặt hàng.
+ Bước 2: Xác định các chi phí trực tiếp để thực hiện đơn đặt hàng.
+ Bước 3: Xác định các chi phí gián tiếp, tiêu thức phân bổ chi phí cho từng
đơn đặt hàng.
+ Bước 4: Tính toán mức phân bổ chi phí gián tiếp cho đối tượng tính giá
theo công thức:
Tổng chi phí gián tiếp x = Tổng tiêu thức phân bổ chi phí Mức phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đơn hàng Tiêu thức phân bổ của từng đơn hàng
+ Bước 5: Tổng hợp toàn bộ chi phí và tính giá thành cho đơn đặt hàng.
Quá trình xác định chi phí và phiếu tính giá thành công việc được thể hiện tại
các phụ lục 1.1A và phụ lục 1.1B.
- Tổ chức xác định chi phí theo quá trình sản xuất [24]: Phương pháp này áp
dụng trong các DNSX sản phẩm theo quy trình công nghệ sản xuất liên tục hoặc
song song qua nhiều bước chế biến, quy trình sản xuất có tính lặp đi lặp lại với đặc
điểm sản phẩm thường có tính đồng nhất. Tài khoản kế toán được mở chi tiết theo
từng giai đoạn công nghệ, phân xưởng và chi phí của một sản phẩm được xác định
bằng cách phân bổ chi phí cho khối sản phẩm giống nhau. Tài khoản chi phí SXKD
dở dang được mở chi tiết theo bộ phận phát sinh chi phí cần tập hợp, tài khoản
Thành phẩm được mở chi tiết theo sản phẩm sản xuất và dùng để kết chuyển giá trị
sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn chế biến cuối cùng. Quy trình xác định chi phí
theo quá trình sản xuất được thể hiện tại các phụ lục 1.2A và phụ lục 1.2B.
- Xác định chi phí dựa trên hoạt động (ABC) [72]: Phương pháp ABC được
sử dụng trong KTQT từ những năm 1980 gắn liền với lý thuyết quản trị dựa trên
hoạt động (ABM). Trong điều kiện chi phí chung ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong tổng chi phí của DN, việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí không quan tâm
đến mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận khác nhau, không xem xét nguồn phát
sinh chi phí, các hoạt động tạo chi phí trong chuỗi giá trị không chỉ riêng bộ phận
sản xuất mà còn nhiều hoạt động khác như thiết kế, marketing, phân phối... việc
68
phân bổ chi phí chung chỉ dựa trên một vài tiêu thức sẽ không đảm bảo tính chính
xác trong quá trình xác định chi phí. Phương pháp ABC ngoài việc sử dụng nhằm
khắc phục những tồn tại nêu trên, nó còn là công cụ để đo lường hiệu quả hoạt động
của DN. Theo phương pháp này, trước hết tập hợp chi phí chung cho các hoạt động
của DN, sau đó tiến hành phân bổ chi phí của từng hoạt động vào đối tượng tính
tính giá dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động và đối tượng tính giá.
Xác định chi phí theo phương pháp ABC được thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Xác định các thành phần trong hệ thống gồm đối tượng tính giá,
các hoạt động chính, các nguồn lực tiêu hao, tiêu thức phân bổ chi phí.
+ Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa đối tượng tính giá và các hoạt động,
nguồn chi phí.
+ Bước 3: Thu thập các số liệu liên quan và đường đi của các nguồn hoạt động.
+ Bước 4: Tính toán mức phân bổ chi phí của từng hoạt động.
Quy trình xác định chi phí theo mô hình ABC được thể hiện trên phụ lục 1.4.
- Xác định chi phí theo mô hình chi phí mục tiêu [69]: Mô hình chi phí mục
tiêu là một công cụ của quản trị, bao gồm tổng thể các phương pháp cho phép DN
đạt được mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và lập kế hoạch sản phẩm mới.
Phương pháp này nhấn mạnh đến mục tiêu dự kiến đạt được theo chu kỳ sống của
sản phẩm gồm 4 giai đoạn: Thiết kế - Triển khai - Bão hòa - Suy thoái. Mô hình chi
phí mục tiêu được bắt đầu bằng việc ước tính giá bán của sản phẩm. Nghiên cứu thị
trường cho phép DN xác định giá bán dự kiến của sản phẩm, chuẩn bị các điều kiện
sản xuất và thông qua đó xác định lợi nhuận mục tiêu. Dựa vào giá bán dự kiến và
lợi nhuận mục tiêu, DN xác định chi phí mục tiêu cho mỗi sản phẩm.
Mỗi giai đoạn theo chu kỳ sống của sản phẩm sẽ được đánh giá, phân tích giá
trị nhằm đạt được mục tiêu chi phí và nhận diện các cơ hội có thể cải tiến giá trị của
sản phẩm. Sau khi xác lập chi phí mục tiêu, DN tiến hành tổ chức quản trị chi phí
theo từng giai đoạn của qui trình sản xuất đảm bảo chi phí thực tế không thể vượt
quá chi phí mục tiêu. DN phải thường xuyên hoàn thiện quá trình sản xuất và thiết
kế sản phẩm, đặt ra mục tiêu cắt giảm chi phí bằng các biện pháp như nâng cao
69
năng lực hoạt động của máy móc thiết bị, loại bỏ những hoạt động không hiệu quả
trong quá trình sản xuất. Quy trình xác định chi phí theo mô hình chi phí mục tiêu
được thể hiện trên phụ lục 1.3.
Thông tin KTQT trình bày trên hệ thống báo cáo thực hiện là những thông
tin về tình hình thực tế huy động và sử dụng nguồn lực của DN như: hệ thống báo
cáo quản trị hàng tồn kho; hệ thống báo cáo quản trị tiền lương; hệ thống báo cáo
quản trị TSCĐ; hệ thống báo cáo quản trị cung ứng; hệ thống báo cáo quản trị sản
xuất; hệ thống báo cáo quản trị bán hàng. Ngoài ra, nó còn chứa đựng các thông tin
thực hiện của các đối tượng bên ngoài DN như nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh
phục vụ cho nhà quản trị trong việc phân tích, dự báo và xây dựng chiến lược.
Thứ ba, Hệ thống thông tin kiểm soát việc thực hiện chiến lược
HTTT kiểm soát quá trình thực hiện chiến lược có vai trò quan trọng giúp
nhà quản trị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm soát nguyên nhân dẫn đến
sai lệch để có những điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Tác
giả khái quát quy trình thiết lập HTTT kiểm soát quá trình thực hiện các mục tiêu
trên hệ thống ERP theo sơ đồ 1.12 như sau:
Hệ thống dự toán ngân sách
Kế toán quản trị
- Phương pháp phân tích;
- Kỹ thuật, phương pháp
Hệ thống ERP (Phân hệ KTQT)
nghiệp vụ của KTQT.
Hệ thống báo cáo kiểm soát thực hiện mục tiêu
HTTT thực hiện
Sơ đồ 1.12: Quy trình thiết lập hệ thống thông tin kiểm soát thực hiện mục tiêu
(i) Thiết lập HTTT kiểm soát kết quả thực hiện mục tiêu
Phân tích thông tin là quá trình chỉnh lý, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và phân
tích dựa trên dự toán ngân sách, HTTT thực hiện nhằm làm rõ thực trạng, kết quả
các hoạt động, nguyên nhân và dự báo của DN trên cơ sở đó đưa ra các phương án,
các tác động quản lý và tư vấn ra quyết định gắn với mục tiêu của tổ chức HTTT
KTQT. Việc phân tích thông tin thường sử dụng các phương pháp:
70
- Phương pháp so sánh: So sánh các thông tin KTQT giữa thực tế với kế
hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của DN; so sánh thông tin kế toán
giữa thực tế các thời điểm hay giữa các thời kỳ với nhau để đánh giá sự biến động
cũng như khả năng, xu hướng phát triển của DN; so sánh các thông tin kế toán giữa
các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau để các nhà quản trị doanh nghiệp có
thể đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Kỹ thuật so sánh thông tin KTQT
bằng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân [15].
Giá trị chênh lệch = giá trị thực tế - giá trị dự toán
Chênh lệch thực tế -dự toán Mức độ = x 100% chênh lệch Giá trị dự toán
- Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng: Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp
và phân tích các nhân tố cụ thể tác động vào chỉ tiêu tổng hợp để tìm ra mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố chỉ tiêu tổng hợp, từ đó giúp cho bộ phận sử dụng thông tin
có thể xem xét ra các quyết định phù hợp. Kỹ thuật phân tích mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố lên tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế thường sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn, phương pháp chỉ số... Phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện theo trình tự sau [15]:
+ Bước 1: xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa nhân tố đến chỉ tiêu
kinh tế, sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định.
+ Bước 2: xác định đối tượng phân tích.
+ Bước 3: xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Bước 4: tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố.
- Các phương pháp khác: như phương pháp cân đối, phân tích chi tiết...
HTTT kiểm soát kết quả thực hiện bao gồm hệ thống báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch, báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng lên các chỉ tiêu tài chính.
- Hệ thống báo cáo phân tích chênh lệch: Đây là các báo cáo kế toán được
lập dưới dạng chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch, hoặc chênh lệch giữa các kỳ
thực tế hoạt động, hoặc kết hợp cả hai loại báo cáo trên. Báo cáo này giúp các nhà
quản trị đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch, hiệu quả hoạt động giữa các kỳ.
- Hệ thống báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng: Là các báo cáo phân tích
71
sự ảnh hưởng của các nhân tố cần kiểm soát lên chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp.
Báo cáo này thường đánh giá nguyên nhân dẫn đến sai lệch giữa thực hiện và kế
hoạch, từ đó nhà quản trị có các có giải pháp thích hợp tác động lên nó.
(ii) Thiết lập HTTT đánh giá trách nhiệm quản lý
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận cấu thành hệ thống tổ chức của DN
mà nhà quản trị cấp đó chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của bộ phận do
mình phụ trách [24]. Cơ cấu tổ chức của một DN hiện nay với sự phân quyền đứng
đầu là Hội đồng quản trị, Ban giám đốc chịu trách nhiệm về vốn đầu tư, xây dựng
mục tiêu chiến lược của DN. Tiếp theo là các nhà quản trị cấp trung gian chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc về các hoạt động do mình quản lý, nhà quản trị cấp cơ sở
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo về kết quả hoạt động trực
tiếp tại bộ phận phụ trách. Với cấu trúc tổ chức như trên sẽ hình thành các trung tâm
trách nhiệm tương ứng gồm: Trung tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận, trung tâm
doanh thu và trung tâm chi phí. Tác giả khái quát cấu trúc tổ chức của trung tâm
trách nhiệm theo sơ đồ 1.13 như sau:
Cấp quản trị: Ban giám đốc Trách nhiệm: Nâng cao hiệu quả đầu tư
Trung tâm đầu tư
Trách nhiệm: tối thiểu hóa chi phí.
Trách nhiệm: tối đa hóa lợi nhuận.
Trách nhiệm: tối đa hóa doanh thu.
Trung tâm chi phí Trung tâm lợi nhuận Trung tâm doanh thu
Sơ đồ 1.13: Trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất
Trung tâm chi phí [42]: Đầu vào của trung tâm chi phí là các thông tin phản
ánh các yếu tố SXKD được đo lường bằng nhiều cách khác nhau, đầu ra là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực. Thành quả của trung tâm chi phí thường
được đánh giá bằng việc so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán và phân tích
72
nguyên nhân chênh lệch. Thông tin trong báo cáo đánh giá thành quả của các nhà
quản trị ở trung tâm chi phí là chi phí kiểm soát được. Bằng việc so sánh chi phí
thực tế với dự toán, các nhà quản trị có thể biết được chênh lệch nào do biến động
của khối lượng hoạt động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát chi phí mang lại.
Trung tâm doanh thu [42]: Trung tâm này thường phát sinh ở các bộ phận
tạo ra doanh thu cho DN như các cửa hàng, xí nghiệp tiêu thụ,… Trên thực tế, một
trung tâm thuần túy về doanh thu rất ít tồn tại. Thành quả của các trung tâm doanh
thu thường được đánh giá bằng việc so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự
toán và phân tích nguyên nhân chênh lệch phát sinh.
Trung tâm lợi nhuận [42]: Là một trung tâm trách nhiệm mà trong đó người
quản lý của trung tâm này sẽ chịu trách nhiệm cả về chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
Trung tâm lợi nhuận thường gắn với bậc quản lý cấp trung gian, tuy nhiên nhà quản
trị trung tâm này có thể quyết định toàn bộ các vấn đề từ mục tiêu hoạt động đến
thực hiện tác nghiệp của DN. Thành quả quản lý của trung tâm lợi nhuận được đánh
giá bằng việc so sánh các dữ liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh thực hiện với dự
toán tĩnh và dự toán linh hoạt, được lập cho từng trung tâm riêng biệt.
Trung tâm đầu tư [42]: Là trung tâm mà ở đó nhà quản lý chịu trách nhiệm
cả về doanh thu, chi phí và xác định vốn hoạt động cũng như các quyết định đầu tư
vốn. Trung tâm này thường đại diện cho mức độ quản lý cấp cao nhất, nhà quản trị
của trung tâm đầu tư có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của DN.
HTTT đánh giá trách nhiệm quản lý bao gồm hệ thống báo cáo tình hình thực
hiện chi phí, giá thành sản phẩm, báo cáo tình hình thực hiện doanh thu, báo cáo kết
quả kinh doanh theo lợi nhuận góp, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, chỉ tiêu ROI và
RI theo từng trung tâm trách nhiệm [24]. Báo cáo thành quả quản lý thể hiện hiệu
quả quản lý của nhà quản trị các cấp, có thể chia thành hai nhóm sau:
- Đối với việc phân chia cấu trúc DN thành các trung tâm trách nhiệm, HTTT
kế toán trách nhiệm được thiết kế dưới dạng báo cáo đánh giá thành quả quản lý.
- Đối với các bộ phận (hoặc hoạt động) của DN mà có thể xác định được
riêng biệt về doanh thu, thu nhập và chi phí. Hệ thống báo cáo trách nhiệm được thể
hiện dưới dạng báo cáo kết quả bộ phận.
73
(3) Thiết lập HTTT hỗ trợ ra quyết định quản lý
HTTT KTQT là một bộ phận của quản trị DN cần thiết lập HTTT hỗ trợ nhà
quản trị ra các quyết định chiến lược và tác nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu
quản lý, quản trị nguồn lực một cách tốt nhất và tạo ra giá trị cho DN.
Thứ nhất, HTTT hỗ trợ ra quyết định tác nghiệp
Quyết định tác nghiệp là những quyết định sử dụng nguồn lực hiện có để làm
tăng thêm giá trị của DN. Thông tin KTQT cung cấp giúp các cấp quản trị lựa chọn
phương án có khả năng sinh lời cao nhất dựa trên điều kiện hiện tại của việc sử
dụng nguồn lực, bao gồm:
(i) Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận (CVP) là việc
xem xét sự ảnh hưởng giữa các nhân tố về khối lượng, giá bán, biến phí, định phí,
cơ cấu sản phẩm, kết cấu chi phí…lên lợi nhuận nhằm có được các quyết định đúng
đắn về các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Đây là một trong những kỹ thuật được
KTQT hiện đại vận dụng để cung cấp thông tin cho việc điều hành DN của nhà
quản trị. Vấn đề khó khăn khi áp dụng phương pháp phân tích CVP là đòi hỏi các
chi phí SXKD của DN phải được phân loại thành định phí và biến phí mà thực tế
hầu như các DN hiện nay chưa phân loại được. Bên cạnh đó, bản thân phương pháp
phân tích mối quan hệ CVP cũng có điểm hạn chế, đó là phân tích phải đặt trong
những điều kiện giả định nhất định như giá bán phải như nhau ở mọi mức độ của
sản lượng tiêu thụ, biến phí đơn vị, định phí không thay đổi với bất kỳ số lượng
được sản xuất là bao nhiêu...[42].
HTTT phân tích mối quan hệ CVP bao gồm các báo cáo kết quả kinh doanh
được lập theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động. Báo cáo này thể hiện
các chỉ tiêu chính như doanh thu, biến phí, lợi nhận góp. Trong đó:
Lợi nhuận góp = Doanh thu - Biến phí
Hoặc: Lợi nhuận góp Tỷ lệ = x 100% lợi nhuận góp Doanh thu
(ii) Phân tích thông tin thích hợp hỗ trợ ra quyết định tác nghiệp
Phân tích thông tin thích hợp là một quy trình chọn lọc, đơn giản hoá thông
tin của các phương án để cung cấp thông tin ngắn gọn, phù hợp, nhanh chóng và có
74
trọng tâm cho việc lựa chọn một phương án tối ưu và sau đó dựa trên việc nhận diện
các thông tin thích hợp để hỗ trợ nhà quản trị ra các quyết định [42].
Để phân tích thông tin thích hợp, KTQT phải nhận diện đúng và đầy đủ các
thông tin thoả mãn là thông tin thích hợp. Thông tin thích hợp là những thông tin có
sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh, đó có thể là các thông tin về doanh
thu, định phí, biến phí... Trên cơ sở phân tích các loại thông tin, KTQT thiết lập báo
cáo phân tích thông tin thích hợp cho từng phương án kinh doanh. Việc sử dụng
thông tin thích hợp cần lưu ý là các tình huống khác nhau sẽ sử dụng thông tin thích
hợp khác nhau để ra quyết định tối ưu [24].
Thứ hai, HTTT hỗ trợ ra quyết định chiến lược
Chiến lược là một hệ thống các quyết định về mục tiêu chiến lược và
phương thức để đạt được mục tiêu đó. Quyết định chiến lược của DN thường liên
quan đến cơ cấu tổ chức kinh doanh và phát triển năng lực của DN
- Đối với các quyết định nhằm xác định và thực thi cơ cấu tổ chức kinh
doanh, HTTT KTQT cần phải hướng vào đánh giá hiệu quả của cơ cấu sản phẩm
hiện tại, so sánh với đối thủ cạnh tranh, dự báo nhu cầu thị trường và khả năng
phát triển sản phẩm mới. Trên cơ sở đó, hỗ trợ nhà quản trị lựa chọn và duy trì
cơ cấu sản phẩm kinh doanh phù hợp với thị trường nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu khách hàng và tối đa hóa hiệu quả kinh doanh.
- Đối với các quyết định phát triển năng lực của DN như phát triển nguồn
nhân lực, năng lực phân phối và marketing, năng lực HTTT quản lý, năng lực
sản xuất… KTQT dùng nhiều phương pháp để xử lý thông tin, như: Phương
pháp hiện giá thuần; Phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian;
Phương pháp kỳ hoàn vốn; Phương pháp tỷ lệ sinh lời giản đơn… Mỗi phương
pháp được xây dựng theo những cách đặt vấn đề khác nhau về tính hiệu quả của
vốn đầu tư và đều có những ý nghĩa nhất định phục vụ cho sự lựa chọn phương
án của nhà quản trị. Phương pháp hiện giá thuần và phương pháp tỉ lệ sinh lời
điều chỉnh theo thời gian là các phương pháp có xem xét đến yếu tố giá trị thời
gian của tiền tệ trong quá trình tính toán hiệu quả của vốn đầu tư nên được xem
là các phương pháp khá hoàn hảo và thường được ứng dụng nhiều trong các
quyết định chiến lược phát triển năng lực [46].
75
1.2.3.3. Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin
Trong hệ thống ERP, HTTT KTQT do kế toán xử lý và cung cấp cho nhiều
đối tượng sử dụng với các mục tiêu khác nhau. Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin
cần phải xây dựng các kênh thông tin khoa học, đảm bảo tăng tốc độ truyền tin, đáp
ứng nhu cầu thông tin cho từng cấp quản trị. Trong đó, KTQT là bộ phận đầu mối
tổng hợp và kiểm soát thông tin, chịu trách nhiệm về tính hữu ích, kịp thời của
thông tin. Tác giả khái quát hệ thống cung cấp thông tin theo sơ đồ 1.14 như sau:
Quản trị cấp cao
Mục đích: Hoạch định và kiểm soát thực thi chiến lược Nội dung: Báo cáo phân tích môi trường, phân tích nguồn lực,
báo cáo phân tích tình hình thực hiện mục tiêu.
Thời gian: Định kỳ, hàng năm.
Quản trị cấp trung gian
Mục đích: Thực hiện các mục tiêu quản lý Nội dung: Hệ thống báo cáo phân tích tình hình thực hiện kế hoạch theo từng hoạt động, trung tâm trách nhiệm, thông tin hỗ trợ ra quyết định quản lý.
Thời gian: Định kỳ, hàng tháng, hàng quý.
P R E G N Ố H T Ệ H
ị r t n ả u q n á o t ế k n i t g n ô h T
Quản trị cấp cơ sở
Mục đích: Điều hành hoạt động thường xuyên Nội dung: Dự toán ngân sách, báo cáo thực hiện theo từng bộ
phận, từng hoạt động của DN.
Thời gian: Thường xuyên, hàng ngày.
Sơ đồ 1.14: Hệ thống cung cấp thông tin kế toán quản trị
- Đối tượng sử dụng thông tin: Đối tượng sử dụng thông tin KTQT là nhà
quản trị các cấp trong DN, bao gồm các nhà quản trị cấp chiến lược, cấp chiến thuật
và cấp tác nghiệp. Mỗi cấp nhà quản trị đều sử dụng thông tin KTQT cho các mục
tiêu riêng, đồng thời phải liên kết với mục tiêu chung toàn DN. Cấp tác nghiệp
76
hướng tới việc sử dụng thông tin cho điều hành, quản lý hoạt động hàng ngày, lập
kế hoạch hàng tháng và hoạch định mục tiêu hệ thống phòng ban, phân xưởng. Cấp
chiến thuật sử dụng thông tin để điểu hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh,
hoạch định mục tiêu trung hạn, phân bổ nguồn lực hoạt động để thực hiện mục tiêu.
Cấp chiến lược sử dụng thông tin cho việc xây dựng chiến lược phát triển và kiểm
soát việc thực hiện mục tiêu chiến lược trên toàn doanh nghiệp.
- Hình thức cung cấp thông tin: Đối với việc vận hành giải pháp ERP, hệ
thống dữ liệu các bộ phận của DN được tích hợp trên một cơ sở dữ liệu chung và
chia sẻ trên toàn doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý có thể truy cập vào hệ thống để
thu nhận thông tin trên cơ sở nhu cầu thông tin cho các mục tiêu quản lý. Tuy nhiên,
thực trạng tổ chức HTTT KTQT hiện nay cho thấy giữa nhu cầu thông tin nhà quản
trị đa dạng và thường xuyên thay đổi cấu trúc, các chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu hạch
toán chưa trùng khớp với nhau. Tâm lý chung của nhà quản trị luôn muốn bộ phận
KTQT cung cấp bằng hệ thống báo cáo kế toán và tư vấn dựa trên kinh nghiệm
quản trị tài chính. Do đó, hình thức cung cấp thông tin truyền thống bằng văn bản
được sử dụng phổ biến trong các DN.
+ Thông qua hệ thống ERP: Theo phương thức này, nhà quản trị các cấp chủ
động truy xuất vào dữ liệu trên hệ thống ERP để thu thập thông tin. Hình thức này
đòi hỏi DN phải thiết lập tuyến thông tin và phân quyền truy cập dữ liệu trên ERP
khoa học, đảm bảo việc sử dụng hữu ích thông tin của từng nhà quản trị.
+ Thông qua hệ thống báo cáo truyền thống: Hình thức này, đòi hỏi kế toán
phải xử lý, thiết lập hệ thống báo cáo theo yêu cầu của từng cấp quản trị và cung
cấp thông tin bằng hệ thống báo cáo có xác nhận của lãnh đạo phòng kế toán.
Việc cung cấp thông tin theo hình thức nào, cũng cần phải đảm bảo các yêu
cầu về tính hữu ích, kịp thời, đáng tin cậy cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
1.2.3.4. Tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý
HTTT KTQT được thiết lập nhằm hỗ trợ thông tin hữu ích, kịp thời, chính
xác cho nhà quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý. Hệ thống báo cáo KTQT phải
được thiết lập phù hợp với nhu cầu thông tin của các cấp quản trị.
77
1.2.3.4.1. Tổ chức sử dụng thông tin KTQT cho mục tiêu hoạch định chiến lược
Trong môi trường kinh tế luôn biến động, đầy rủi ro và cạnh tranh khốc liệt
hiện nay, công tác hoạch định chiến lược phát triển luôn được các nhà quản trị DN
đặt lên hàng đầu. KTQT với vai trò chủ đạo trong thực hiện các mục tiêu quản lý
cần hỗ trợ thông tin giúp nhà quản trị hoạch định mục tiêu chiến lược.
- Sử dụng thông tin KTQT đánh giá cơ hội và rủi ro trong tương lai trên cơ
sở các báo cáo KTQT về phân tích môi trường kinh doanh, đo lường ảnh hưởng của
các chính sách vĩ mô, xu hướng ngành nghề kinh doanh, sự thay đổi công nghệ sản
xuất lên hiệu quả hoạt động của DN.
- Sử dụng thông tin KTQT xác định điểm mạnh, điểm yếu và các lợi thế cạnh
tranh của DN trên cơ sở thông tin về khả năng nguồn lực của DN như khả năng huy
động vốn, tỷ lệ vốn, tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư, chi phí sử dụng vốn, các
chỉ tiêu tài chính của DN so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh…
1.2.3.4.2. Tổ chức sử dụng thông tin KTQT cho mục tiêu kiểm soát quá trình thực
hiện chiến lược phát triển
Kiểm soát là một chức năng quan trọng trong quản trị DN, nó được hiểu là
một tiến trình gồm nhiều hoạt động kiểm tra, giám sát như đo lường kết quả thực
hiện, so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến
hành các hoạt động quản trị để đảm bảo hoạt động được thực hiện như mục tiêu đã
đề ra. Thông qua việc kiểm soát nhà quản trị nắm được tiến độ, mức độ hoàn thành
công việc của từng khâu, từng cấp quản trị, chất lượng công việc đã thực hiện, phát
hiện những tồn tại, tiềm ẩn để từ đó đưa ra những giải pháp tác động nhằm đưa hoạt
động đạt được kế hoạch đề ra, điều chỉnh các sai lệch, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để kiểm soát quá trình thực hiện các mục tiêu quản lý, nhà quản trị sử dụng
thông tin trên hệ thống báo cáo KTQT để đánh giá về mức độ thực hiện kế hoạch,
sự ảnh hưởng của nó lên kết quả hoạt động, nguyên nhân gây ra chênh lệch từ đó
thực hiện các hoạt động quản lý phù hợp nhằm tạo ra hiệu quả quản lý. Nếu nguyên
nhân là do việc thực hiện chưa thỏa mãn, nhà quản trị sẽ ra các quyết định điều
chỉnh liên quan đến các bộ phận, hệ thống trong DN. Nếu nguyên nhân là do mục
78
tiêu chưa phù hợp, nhà quản trị cần điều chỉnh lại định mức, dự toán phù hợp với
tình hình thực tế của DN. Thông tin trình bày trên báo cáo KTQT là sự khác biệt
giữa kết quả thực hiện và dự toán của DN, nguyên nhân của sự chênh lệch đó cũng
như hiệu quả điều hành của các cấp quản trị. Hệ thống báo cáo này bao gồm:
- Hệ thống báo cáo phân tích chênh lệch;
- Hệ thống báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng;
- Hệ thống báo cáo đánh giá thành quả quản lý.
1.2.3.4.3. Tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị cho mục tiêu ra quyết định
Ra quyết định là một trong các chức năng cơ bản và quan trọng của quản trị
doanh nghiệp, một quyết định đúng đắn, kịp thời sẽ mang lại hiệu quả, sự ổn định,
phát triển và đảm bảo được mục tiêu hoạt động. Để có được quyết định đúng
hướng, ngoài kinh nghiệm quản lý, nhà quản trị cần nhiều loại thông tin, trong đó
HTTT KTQT đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong quá trình ra quyết định.
Thứ nhất, Sử dụng thông tin KTQT ra quyết định tác nghiệp
Quyết định tác nghiệp là quyết định liên quan đến hoạt động SXKD của DN
trong thời gian ngắn, thường trong vòng một năm. Quyết định này có đặc điểm:
+ Chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động trong thời gian ngắn, cho nên
phương án được lựa chọn thường là lợi nhuận cao nhất hoặc chi phí thấp nhất trong
điều kiện hiện tại của DN.
+ DN sử dụng năng lực hiện tại mà không cần phải đầu tư mua sắm trang
thiết bị để tăng năng lực hoạt động.
(1) Sử dụng hệ thống báo cáo phân tích mối quan hệ CVP
Hệ thống báo cáo phân tích mối quan hệ CVP nhằm hỗ trợ thông tin kịp thời,
hữu ích cho các cấp quản lý trong việc khai thác tối ưu nguồn lực của DN, là cơ sở
trong việc đưa ra các quyết định về chính sách giá, chiến lược sản phẩm, mở rộng
hoặc thu hẹp thị trường, kế hoạch sử dụng nguồn lực, phương án SXKD nhằm thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Cụ thể [24]:
- Hoạch định lợi nhuận mục tiêu dựa trên điều kiện sản xuất kinh doanh;
- Quyết định mức sản lượng sản xuất và tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
thị trường và khai thác khả năng sử dụng nguồn lực;
79
- Quyết định giá bán phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận;
- Quyết định liên quan đến thay đổi định phí, biến phí, giá bán, khối lượng,
cơ cấu tiêu thụ, cơ cấu chi phí và phân tích điểm hòa vốn.
(2) Sử dụng hệ thống báo cáo phân tích thông tin thích hợp
Thông tin thích hợp được sử dụng trong một số quyết định tác nghiệp như:
quyết định chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng; quyết định mua ngoài hay tự sản
xuất; quyết định bán ngay hay tiếp tục chế biến; định giá bán sản phẩm; xác định
giá chuyển nhượng; quyết định loại bỏ một sản phẩm hay một hoạt động... [13].
Thứ hai, Sử dụng thông tin KTQT ra quyết định chiến lược
Các quyết định liên quan đến chiến lược phát triển của DN thường đem lại
hiệu quả kinh doanh trong dài hạn. Nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
trên thị trường, năng lực hoạt động, năng lực tối ưu hóa nguồn lực và đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi và khả năng sinh lợi trong nhiều năm, tính rủi ro cao.
Vì vậy, các quyết định chiến lược đòi hỏi nhà quản trị phải thận trọng, có sự hiểu
biết về vốn đầu tư dài hạn cũng như khả năng sử dụng các phương pháp tính toán
đặc thù liên quan đến nó làm cơ sở cho việc ra quyết định [24].
Thông tin KTQT được sử dụng trong các quyết định chiến lược như: quyết
định cơ cấu tổ chức quản lý, lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, phát triển sản phẩm mới;
quyết định phát triển hệ thống phân phối, phát triển thương hiệu, tổ chức lực lượng
bán hàng, marketing; quyết định thay thế thiết bị để giảm chi phí, quyết định mở
rộng sản xuất, quyết định đầu tư trang thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ, quyết
định phát triển nguồn nguyên liệu, quyết định phát triển nguồn nhân lực, quyết định
phát triển năng lực thông tin… [48].
1.2.3.5. Tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin
Dữ liệu KTQT cần phải được lưu trữ trước và sau quá trình xử lý thông tin.
Lưu trữ dữ liệu là quá trình sao lưu lại để tránh mất mát dữ liệu và là cơ sở phục vụ
cho công việc khai thác hàng ngày và lâu dài của DN. Việc lưu trữ thông tin KTQT
cần phải đảm bảo khoa học, đúng nghiệp vụ lưu trữ và quy định của pháp luật.
- Quy định trách nhiệm của bộ phận lưu trữ thông tin: Đây chính là việc
80
phân quyền, phân nhiệm cho nhân viên KTQT trong việc lưu trữ nhằm đảm bảo an
toàn về dữ liệu, tránh mất mát, tổn thất và sự xâm nhập từ bên ngoài.
- Xác định phương thức và địa điểm lưu trữ: Đối với ứng dụng hệ thống
ERP, ngoài việc lưu trữ trong tủ tài liệu, dữ liệu được lưu trữ cả trên hệ thống máy
tính của DN và trên phân vùng cloud của tổ chức cung cấp phần mềm. DN thường
lựa chọn lưu trữ kết hợp tệp dữ liệu trên máy vi tính và các văn bản trong tủ tài liệu.
1.2.3.6. Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin
Trên góc độ vận hành giải pháp ERP, tổ chức hệ thống kiểm soát được hiểu
là sự xác lập các mối liên hệ để đảm bảo hoạt động của hệ thống được an toàn,
tránh các rủi ro và nhằm thực hiện mục tiêu của HTTT KTQT. Tổ chức hệ thống
kiểm soát bao gồm các nội dung:
- Phân quyền khai thác dữ liệu, thông tin: Cần xác định khối lượng công
việc và trách nhiệm của những người sử dụng phần mềm, phân quyền đối với
từng người dùng sao cho không phát sinh chồng chéo về công việc và kiểm soát
được dấu vết, thời điểm nhập dữ liệu, sửa dữ liệu trên từng đối tượng. Để đảm
bảo hạn chế được sai sót và rủi ro đối với thông tin KTQT, DN cần phải xây
dựng kế hoạch kiểm soát dữ liệu trước khi nhập vào phần mềm.
- Kiểm soát quá trình xử lý: Quá trình phân tích và xử lý thông tin thường
kết hợp giữa nhân viên KTQT và các chương trình của phần mềm. Kiểm soát quá
trình xử lý bao gồm việc kiểm soát sự tuân thủ các quy trình, thủ tục của hệ thống
ERP và kiểm soát nguyên tắc, cơ chế hoạt động của phần mềm. Đảm bảo quá trình
xử lý trên phần mềm phải tuân thủ các quy định về công tác hạch toán, quản lý của
DN nhằm cung cấp thông tin trung thực, khách quan cho nhà quản trị. Để tránh sai
sót về cấu trúc dữ liệu, cần phải xây dựng chương trình kiểm tra và bảo trì dữ liệu.
- Bảo mật thông tin KTQT: Thông tin KTQT là thông tin trong nội bộ
DN, chỉ cung cấp riêng cho các nhà quản trị để thực hiện các mục tiêu quản lý,
do vậy tính bảo mật thông tin đòi hỏi rất cao. Do đó, khi phân quyền truy cập,
cần phải tránh sự chồng chéo giữa người sử dụng trên nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, cần phải kiểm soát được các thiết bị lưu trữ thông tin, thiết bị xử lý và
truy cập thông tin.
81
1.3. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Mỹ
Mỹ có nền kinh tế thị trường xuất hiện và phát triển rất lâu nên hệ thống thông
tin kế toán quản trị đã được hình thành và phát triển mạnh mẽ cả về lý luận và thực
tiễn. Tổ chức HTTT KTQT được coi là tiên phong trên thế giới với khuynh hướng
cung cấp thông tin hữu ích, thiết lập các quyết định quản lý bằng những mô hình, kỹ
thuật thông tin định lượng. Tổ chức HTTT KTQT tại Mỹ được đề cập ở nhiều công
trình nghiên cứu, như cuốn “International Accounting” của Timothy Doupnik &
Hector Perera (2006) [74]; bài báo “Enterprise Resource Planning: An integrative
review” của Shehab et al (2004) [77]; bài báo “A contingency framework for the de-
sign of accounting information systems” của Gordon, L.A & Miller, D (1976) [56];
bài báo “Activity - Based Costing” của Kaplan & Anderson (1981) [72]; cuốn “Ad-
vanced Management Accounting” của Kaplan & Atkinson (1998) [61]; cuốn “Đặc
điểm kế toán Mỹ, Pháp” của tác giả Ngô Thế Chi (1995) [19]; bài báo “Tìm hiểu mô
hình kế toán quản trị trên thế giới” của tác giả Lê Thị Huyền Trâm (2015) [14]; bài
báo “Kế toán quản trị trong DNSX: từ kinh nghiệm thế giới đến áp dụng vào Việt
Nam” trên website: kiemtoanasc.com.vn [12]. Nghiên cứu các công trình trên về tổ
chức HTTT KTQT tại Mỹ, tác giả nhận thấy một số đặc điểm sau:
- Về công cụ hỗ trợ cho kế toán quản trị:
+ Trang thiết bị kỹ thuật: Mỹ là quốc gia hàng đầu về phát triển tin học và
công nghệ thông tin, vì vậy, việc trang bị hệ thống máy vi tính, các thiết bị ngoại vi,
các thiết bị công nghệ hiện đại cho KTQT là điều phổ biến ở các DN tại Mỹ.
+ Ứng dụng hệ thống ERP: Về ứng dụng công nghệ thông tin, đa số các DN
tại Mỹ áp dụng giải pháp ERP. Khái niệm ERP được ra đời từ những năm 1990 bởi
Gartner, nhưng từ thập niên 1960 các kỹ sư trong lĩnh vực CNTT của Mỹ đã tạo ra
phần mềm hoạch định nguyên vật liệu (MRP), đây là tiền thân của giải pháp hệ
thống hoạch định nguồn lực tổng thể ERP. Hiện nay, các DN ngành công nghiệp tại
Mỹ đã vươn tới việc mở rộng ERP bao trùm các hoạt động liên quan đến quản trị
82
thông minh (BI), xử lý các chức năng “Front office” như tự động hóa đội ngũ bán
hàng, tự động hóa tiếp thị và thương mại điện tử [77].
- Về con người và bộ máy KTQT:
+ Nhân lực KTQT: Mỹ được coi là cái nôi về đạo tạo kế toán và quản lý, với
các trường đại học nổi tiếng như đại học Harvard, học viện Columbia..., các giáo sư
đầu ngành như Robert S. Kaplan, Ronald W. Hilton, Atkinson … đào tạo hướng
vào phát triển năng lực của người học, vì vậy chuyên gia KTQT tại Mỹ được đào
tạo chuyên sâu trên cả chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại và thiết
kế hệ thống, phân tích dữ liệu.
+ Tổ chức bộ máy kế toán quản trị: Mỹ đề cao vai trò nhà quản lý doanh
nghiệp, ít có sự can thiệp hoặc can thiệp gián tiếp bằng luật pháp của nhà nước vào
chính sách kế toán, nên kế toán quản trị có xu hướng được xây dựng thành bộ phận
thuộc Ban giám đốc, là công cụ riêng của nhà quản lý. Tại Mỹ, phổ biến mô hình
kết hợp giữa KTTC và KTQT, bộ máy kế toán chia thành các phần hành, nhân viên
kế toán phần hành sẽ thực hiện cả công tác KTTC và KTQT.
+ Sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN cũng được đề cao tại
Mỹ. Tại quốc gia hàng đầu như Mỹ, việc áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác
chuyên môn và quản trị DN luôn là vấn đề được quan tâm. Vì vậy, không những
trong phạm vi DN mà từng ngành sản xuất có một hệ thống dữ liệu hoạt động chung
để khai thác thông tin, sự liên kết thông tin giữa các bộ phận trong DN, trong từng
ngành được tổ chức tốt và được coi là không còn giới hạn nữa [77].
- Về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị:
+ Kỹ thuật xử lý thông tin KTQT: Thông tin KTQT trở thành một công cụ
quản lý hữu ích bao gồm một tập hợp các phương pháp, các công cụ kỹ thuật như chi
phí tiêu chuẩn, phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định giá chuyển
nhượng nội bộ (Gordon, L.A & Miller, D 1976) [56], mục tiêu của thông tin KTQT là
cung cấp thông tin để quản trị nguồn lực và gia tăng giá trị của DN, KTQT đã chuyển
sang một kỷ nguyên mới, rất gần với quản trị DN, là một công cụ hợp nhất giữa chiến
lược kinh doanh với thị trường, hợp nhất giữa kiểm soát, thông tin phản hồi với thông
tin định hướng và là một bộ phận thiết yếu của quản trị, kế toán chiến lược (Timothy
83
Doupnik & Hector Perera, 2006) [74]. Lý thuyết về mô hình kế toán theo hoạt động
(ABC) được phát triển ở Mỹ từ những năm 1980 và được đánh giá là một mô hình
hiệu quả trong việc thiết lập thông tin cho quản trị chiến lược.
+ Tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin KTQT: Hệ thống báo cáo KTQT
tại Mỹ gồm nhiều loại nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách đa dạng cho nhà
quản trị DN khai thác tối đa hiệu quả SXKD của DN, theo chức năng KTQT, hệ
thống báo cáo gồm:
Hệ thống báo cáo chi tiết, báo cáo tóm tắt nhằm cung cấp thông tin thực hiện
cho nhà quản trị điều hành DN.
Hệ thống dự toán ngân sách nhằm cung cấp thông tin cho việc thực hiện
chức năng hoạch định như Báo cáo thu nhập dự kiến, báo cáo tổng kết tài sản dự
kiến, báo cáo chi tiết kế hoạch chi ngân sách, dự toán hoạt động của từng bộ phận
(doanh thu, chi phí, lợi nhuận…của bộ phận trực tiếp).
Hệ thống báo cáo phân tích, dự báo nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản
trị thực hiện chức năng hoạch định, kiểm soát và ra quyết định nhằm tăng cường
quản trị nguồn lực và tạo ra giá trị khách hàng, giá trị cổ đông cho DN…
1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Pháp
Tổ chức HTTT KTQT Tại cộng hoà Pháp cũng được nhiều tác giả nghiên
cứu trên nhiều góc độ khác nhau. Công trình nghiên cứu như bài báo “Managerial
Accounting in France Overview of Past Tradition and Current Practive ” của
Michel Lebas (2006) [66]; bài báo “The History of Management Accounting in
France, Italy, Fortugal and Spain” của tác giả Salvador Cormona (2007) [76]; cuốn
“Đặc điểm kế toán Mỹ, Pháp” của tác giả Ngô Thế Chi (1995) [19]; bài báo “Kế
toán quản trị trong DNSX: từ kinh nghiệm thế giới đến áp dụng vào Việt Nam” trên
website: kiemtoanasc.com.vn [12]; bài báo “Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán
trong các tập đoàn kinh tế ở Mỹ, Pháp và Nhật Bản” của tác giả Phan Thanh Hải
(2012) [27]. Các nghiên cứu này cho thấy tổ chức HTTT kế toán tại Pháp được chia
thành 2 loại là kế toán tổng quát (kế toán tài chính) và kế toán phân tích (kế toán
quản trị). Kế toán phân tích trong các tập đoàn ở Pháp có đặc trưng gắn kết chặt chẽ
với kế toán tổng quát, đề cao thông tin kiểm soát nội bộ và có sự ảnh hưởng đáng kể
84
của Nhà nước. Kế toán tổng quát là loại kế toán bắt buộc đối với tất cả các loại hình
doanh nghiệp. Còn kế toán phân tích là loại kế toán mà các doanh nghiệp sử dụng
để thu nhận, phân tích các thông tin phục vụ cho nhà quản lý có căn cứ để đưa ra
các quyết định kinh doanh tối ưu nhất. Mục tiêu của kế toán phân tích là cung cấp
thông tin về chi phí của từng trung tâm, giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ,
tính toán, kiểm soát được việc thực hiện và giải thích được các nguyên nhân chênh
lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán.
- Về công cụ hỗ trợ KTQT:
+ Trang thiết bị: Hiện nay, bộ phận kế toán trong các DN của Pháp đều đã
trang bị các thiết bị hiện đại để ứng dụng công nghệ trong công tác KTQT.
+ Hệ thống ERP: Tại Cộng hòa Pháp, các DN lớn trong các ngành công
nghiệp khai thác, sản xuất… đều đã ứng dụng giải pháp ERP, còn các DN nhỏ phổ
biến sử dụng phần mềm kế toán. Nhìn chung, các phần mềm kế toán cũng đã đáp
ứng được yêu cầu cung cấp và sử dụng thông tin của các cấp quản trị.
- Về con người và bộ máy KTQT: Tương tự như Mỹ, Cộng hòa pháp cũng
hướng đến việc đạo tạo chuyên viên KTQT chuyên sâu cả về chuyên môn nghiệp
vụ, công nghệ thông tin và phân tích hệ thống.
+ Về tổ chức bộ máy KTQT: Với khuynh hướng cung cấp thông tin tăng
cường kiểm soát, kiểm soát nội bộ, kiểm soát định hướng, đề cao tính an toàn, tính
tập thể, và thường có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước bằng luật pháp, KTQT ở
Pháp được tổ chức thành một bộ phận thuộc kế toán. Pháp áp dụng mô hình kế toán
tách rời, KTQT đặt trọng tâm xử lý và cung cấp thông tin về chi phí, thu nhập và
kết quả của từng loại hoạt động của DN theo từng sản phẩm, dịch vụ. KTQT được
coi là công việc riêng của DN, các DN tự xây dựng thông tin một cách chi tiết nhằm
cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý (Michel Lebas, 2006) [66]. Mô hình tách
rời có ưu điểm là hệ thống KTQT sẽ phát huy vai trò tối đa trong việc cung cấp
thông tin cho nhà quản trị một cách chi tiết, cụ thể. Tuy nhiên nhược điểm của mô
hình này là cùng lúc song hành hai hệ thống kế toán, DN phải tốn nhiều chi phí hơn.
+ Về sự phối hợp giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác trong DN: Với
mục tiêu là cung cấp thông tin kiểm soát, đề cao tính an toàn, tính tập thể, nên công
85
tác phối hợp giữa các bộ phận trong DN rất được đề cao. Hiện nay, đối với các DN
lớn và vừa ứng dụng hệ thống ERP nên hệ thống dữ liệu các bộ phận được tích hợp
chung, còn DN nhỏ sử dụng phần mềm kế toán nên việc phối hợp thông tin giữa các
bộ phận trong DN được thực hiện theo phương thức truyền thống.
- Về tổ chức HTTT KTQT
+ Tổ chức thu nhận dữ liệu: KTQT tại cộng hòa Pháp sử dụng chủ yếu hệ
thống chứng từ nội bộ, hệ thống chứng từ này do DN tự thiết kế biểu mẫu, nhìn
chung các chỉ tiêu được thiết kế phù hợp cho việc thu nhận thông tin về giá trị, hiện
vật và tiêu hao sức lao động. Quy trình luân chuyển cũng được xây dựng theo
hướng cung cấp thông tin một cách kịp thời, chi tiết, cụ thể cho quản trị DN nhằm
tăng cường kiểm soát nội bộ, kiểm soát định hướng.
+ Kỹ thuật xử lý thông tin KTQT: Thông tin KTQT tại Pháp phục vụ cho
mục tiêu kiểm soát, điều hành. Vì vậy, các kỹ thuật xử lý thông tin tại Pháp cũng có
sự khác biệt với Mỹ và các quốc gia vận hành kế toán Mỹ. Việc tập hợp và phân bổ
chi phí được thực hiện tại các trung tâm phân tích như trung tâm hành chính quản
trị, trung tâm tiếp liệu, trung tâm chế tạo sản xuất, trung tâm thương mại, trung tâm
quản trị nhân sự…Các trung tâm này được chia thành các trung tâm chính và các
trung tâm phụ. Do đó, hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho việc quản trị doanh
nghiệp gồm các thông tin về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của từng loại
sản phẩm, từng loại dịch vụ, ngành hàng hoặc của từng trung tâm chi phí để từ đó
có thể kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch và ra các quyết định cần thiết cho
quản lý. KTQT ở Pháp sử dụng hệ thống tài khoản tách biệt với KTTC, sử dụng hệ
thống sổ sách riêng và phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật KTQT riêng phục vụ cho
việc xử lý thông tin của KTQT.
+ Tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin KTQT: Về cung cấp thông tin,
KTQT tổ chức hệ thống báo cáo kế toán riêng được lập theo yêu cầu của quản trị
DN, các báo cáo KTQT cung cấp thông tin cho mục tiêu hoạch định, kiểm soát và
ra quyết định quản lý, được lập theo từng trung tâm trách nhiệm dưới dạng báo cáo
dự toán SXKD, báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận. Khuynh hướng trọng tâm là
thông tin kiểm soát nội bộ như: đưa ra bằng chứng giúp nhà quản lý tìm được
86
phương thức tốt nhất khai thác tiềm năng kinh tế phát triển doanh nghiệp trong
tương lai, nhận định tình hình tiến hành ở các trung tâm trách nhiệm quản lý để dự
báo, điều chỉnh hoạt động phù hợp với kế hoạch, giám sát tình hình hiện tại và
tương lai của những nhà quản lý ở từng bộ phận nhằm đảm bảo chiến lược, kế
hoạch, và khai thác tốt nhất năng lực các nhà quản lý, tiềm năng từng bộ phận trong
cấu trúc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Nhật Bản
Qua việc nghiên cứu các công trình liên quan đến tổ chức HTTT KTQT tại
Nhật Bản như: bài báo “Management Accounting feed forwad and Asian
perpective” của Akira Nishimura (2003) [49]; bài báo “Target Costing and Kaizen
Costing in Japanese Automobile Companies” của Monden & Hamada (1991) [69];
bài báo “Japanese Management Accounting: a Comparative Survey” của Yoshika-
wa et al (1989) [82]; bài báo “Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán trong các tập
đoàn kinh tế ở Mỹ, Pháp và Nhật Bản” của tác giả Phan Thanh Hải (2012) [27], tác
giả nhận thấy:
Tổ chức HTTT KTQT ở Nhật phát triển theo phong cách quản lý với trọng
tâm nâng cao chất lượng kiểm soát, kiểm soát định hướng trong nội bộ. Những năm
1950 đến 1970, KTQT bắt đầu hình thành từ khởi xướng của Chính phủ Nhật qua
xúc tiến giới thiệu, áp dụng KTQT Âu, Mỹ cho DN. Tổ chức HTTT KTQT trong
DN sản xuất ở Nhật thời kỳ này có nội dung đơn giản và hướng đến trọng tâm kiểm
soát dự toán, hoạch định lợi nhuận trong tiến trình tái thiết kinh tế Nhật sau chiến
tranh. Sau những năm 1980 đến những năm cuối thế kỷ 20, nền kinh tế Nhật đã
khôi phục, ổn định, phát triển và bắt đầu hướng ra thị trường quốc tế, phát triển
mạnh nền kinh tế thị trường, cạnh tranh.
- Về công cụ hỗ trợ: Nhật Bản là quốc gia hàng đầu về công nghệ, nên việc
áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong lĩnh vực KTQT rất được đề cao. Hầu hết
các DN ở Nhật đều ứng dụng giải pháp ERP, kể cả những DN có quy mô nhỏ và
vừa cũng ứng dụng giải pháp này.
- Về con người và bộ máy KTQT:
+ Nhân lực KTQT: Bản sắc văn hóa người Nhật, với những đặc trưng riêng,
87
ảnh hưởng sâu rộng đến việc tổ chức HTTT KTQT trên thế giới. Chuyên viên
KTQT tại Nhật được đào tạo về chuyên môn cả chiều sâu lẫn chiều rộng, HTTT
KTQT gắn liền với lý thuyết quản lý theo chuỗi giá trị, phương thức quản lý theo
triết lý cải tiến liên tục, ứng dụng CNTT hiện đại và phân tích hệ thống.
+ Tổ chức bộ máy KTQT: Nhật Bản phổ biến mô hình tổ chức bộ máy kết
hợp giữa KTQT và KTTC. Điều này xuất phát từ việc đề cao tính an toàn, tính kiểm
soát, kiểm soát định hướng hoạt động. KTQT ở Nhật có nhiều mối liên hệ với
KTTC, gắn kết với hệ thống kế toán chung, một bộ phận trong tổ chức bộ máy kế
toán (Kamiah Ahmad, 2012).
+ Sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN: Cũng tương tự như ở
Mỹ, tại Nhật Bản hệ thống dữ liệu của các bộ phận trong DN được tích hợp thành
một hệ thống chung để kiểm soát và khai thác, từ đó nâng cao việc thu thập thông
tin, xử lý, cung cấp và sử dụng thông tin đáp ứng tính kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho nhà quản trị.
- Về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị:
+ Kỹ thuật xử lý thông tin: Tại Nhật, với việc xử lý thông tin KTQT hướng
vào trọng tâm nâng cao về mặt định tính, tính chất thông tin để giảm những tổn thất,
nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực kinh tế để tạo ra giá trị. KTQT tại Nhật
dược coi là bộ phận thiết yếu của quản trị, là công cụ hợp nhất giữa kiểm soát,
thông tin phản hồi và thông tin định hướng (Akira Nishimura, 2003) với mô hình tổ
chức linh hoạt, phương thức quản lý kết hợp giữa tư duy giá trị với quy trình chuỗi
giá trị. Mặt khác, KTQT ở Nhật vẫn tiếp tục duy trì những tiến bộ của phương pháp
kỹ thuật định lượng thông tin theo khuynh hướng riêng tạo nên nội dung KTQT
thịnh hành ngày nay chủ yếu như: xây dựng tiêu chuẩn và phân loại chi phí, thu
nhập, lợi nhuận, xây dựng hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm, xây
dựng kế toán chi phí theo phương pháp toàn bộ và trực tiếp, kế toán chi phí theo
mục tiêu, kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá
vốn đầu tư, kế toán trung tâm trách nhiệm, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá các bộ
phận, phân tích biến động chi phí, xây dựng hệ thống điều hành và đánh giá chi phí,
bảng cân đối thành quả, phân tích tính cân đối chi chí và lợi ích, phân tích báo cáo
88
tài chính. Kỹ thuật tính giá chi phí mục tiêu (Target Cost) là phương pháp tính giá
của KTQT hiện đại được người Nhật áp dụng từ những năm 1990 vào các công ty
lớn như Toyota, Sony và Nissan để quản trị chi phí sản xuất gắn liền với chu kỳ
sống của sản phẩm theo triết lý cải tiến liên tục nhằm tạo ra giá trị khách hàng…
+ Tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin KTQT: Hệ thống báo cáo KTQT
được lập một cách chi tiết, gồm nhiều loại báo cáo phục vụ yêu cầu quản lý của nhà
quản trị. Hệ thống báo cáo KTQT của các DN ở Nhật Bản gồm báo cáo dự toán
ngân sách, báo cáo kết quả thực hiện, báo cáo phân tích chênh lệch chi phí, báo cáo
phân tích nguyên nhân chênh lệch, báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý, báo cáo
phân tích thông tin thích hợp…
1.3.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có nền kinh tế thị trường vận hành dưới sự điều tiết
của nhà nước, do vậy có khá nhiều điểm tương đồng với thị trường Việt Nam.
Những dấu hiệu kinh tế thị trường chỉ mới xuất hiện ở Trung Quốc những năm cuối
1980 và HTTT KTQT bắt đầu hình hình thành phát triển từ đó.
Các công trình nghiên cứu tổ chức HTTT KTQT tại Trung Quốc, điển hình
như: bài báo “Management accounting in China” của Xiao & Jason Zezhong
(2006) [80]; bài báo “Factors Influencing Changes in Chinese Management Ac-
counting Practices” của Junjie Wu & Agyenim Boateng (2010) [60]; bài báo “The
Chracteristics and Outlook on Management Accounting Practice in China” của Xie
Zhihua & Mu Linjuan (2011) [81]; bài báo “Kế toán quản trị trong DNSX: từ kinh
nghiệm thế giới đến áp dụng vào Việt Nam” trên website: kiemtoanasc.com.vn [12]
cho thấy tổ chức HTTT KTQT ở Trung Quốc còn non trẻ, chưa có khuynh hướng
riêng và có sự phân biệt khá lớn theo quy mô DN. Những DN có quy mô lớn, các
tập đoàn đa quốc gia thể hiện sự coi trọng vai trò của thông tin KTQT và chủ yếu
được thừa hưởng kinh nghiệm từ các công ty nước ngoài. Các DN nhỏ, công tác tổ
chức thông tin KTQT chưa được chú trọng. Tổ chức HTTT KTQT ở Trung Quốc có
sự khác biệt lớn về yếu tố vùng miền. Các DN phát triển ở các tỉnh phía Đông hầu
như chấp nhập các phương pháp KTQT tiến bộ trong khi các DN ở các tỉnh phía
Tây chấp nhận ít hơn (Xie Zhihua & Mu Linjuan, 2011) [81].
89
- Về công cụ hỗ trợ KTQT: Ở Trung Quốc, giải pháp ERP được sử dụng hầu
hết ở các DN có quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế và trong các ngành công nghiệp
nặng. Một số DN có quy mô nhỏ hiện đang sử dụng phần mềm KTQT riêng, tuy
nhiên xu hướng chung là đang dần dịch chuyển sang sử dụng giải pháp ERP.
- Về con người và tổ chức bộ máy kế toán quản trị:
+ Nhân lực KTQT: Cũng như các nước phát triển khác, Trung Quốc đào tạo
nguồn lực KTQT theo xu hướng tập trung vào chuyên môn, vào ứng dụng công
nghệ hiện đại và phân tích, thiết kế hệ thống thông tin.
+ Tổ chức bộ máy KTQT: Tại Trung Quốc phổ biến mô hình tổ chức bộ máy
kế toán hỗn hợp, đối với những phần hành có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp thông
tin để ra quyết định thì tách rời KTQT và KTTC, những phần hành còn lại thì tổ
chức kết hợp với KTTC.
+ Sự phối hợp giữa các bộ phận trong DN: Việc xác lập các mối liên hệ giữa
các bộ phận trong tổ chức tại các DN ở Trung Quốc cũng được đề cao, các DN lớn
đều có xu hướng tổ chức xây dựng kho thông tin chung cho các bộ phận để thu
nhận, tổng hợp và phân tích trên cơ sở đó cung cấp thông tin sử dụng cho các mục
tiêu của quản trị DN.
- Về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị:
+ Tổ chức xử lý thông tin: Từ sau năm 1992, những ý tưởng tiến bộ và
những công cụ xử lý thông tin KTQT hiện đại như các phương pháp quản lý chi
phí theo hoạt động, chi phí mục tiêu, quản trị hàng tồn kho và các phương pháp
kiểm soát quản trị bắt đầu được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp Trung
Quốc. Thông tin KTQT đã có tác dụng định hướng cho các DN thích nghi với môi
trường luôn có sự thay đổi, hỗ trợ nhà quản trị trong quá trình tổ chức, lập kế
hoạch và kiểm soát các hoạt động kinh doanh của DN [81].
+ Tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin: Việc sử dụng thông tin dự toán
như là một công cụ kiểm soát hoạt động của DN cũng như các lý thuyết về dự toán
linh hoạt, phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất ngày càng
được nhìn nhận là hữu ích và được sử dụng trong các DN Trung Quốc từ sau năm
1990. Thông tin kế toán quản trị được sử dụng trong phân tích CVP và được các
90
nhân viên kế toán đánh giá cao. Đặc biệt, hệ thống định mức tiêu chuẩn được hầu
hết các doanh nghiệp Trung Quốc sử dụng (hơn 93%) để lập dự toán, xác định giá
phí sản phẩm, kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động [81].
1.3.5. Kinh nghiệm áp dụng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị vào
Việt Nam
Với điều kiện kinh tế và trình độ của các DN Việt Nam hiện nay, việc tổ
chức HTTT KTQT trên cơ sở tiếp tục vận dụng linh hoạt các lý thuyết KTQT phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của DN. Từng bước tiếp nhận các công cụ quản lý
hiện đại từ những nước có nền tảng KTQT phát triển và vận dụng phù hợp vào thực
tiễn Việt Nam. Từ việc nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQT tại các nước như Mỹ,
Pháp, Nhật Bản và Trung Quốc, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để
kế thừa phù hợp với thực tế của DN như sau:
- Về công cụ hỗ trợ kế toán quản trị:
+ Trang thiết bị cho KTQT: DN cần áp dụng sự tiến bộ của khoa học công
nghệ vào công tác tổ chức HTTT KTQT. Cần phải đầu tư đồng bộ hệ thống máy vi
tính, trang thiết bị công nghệ hiện đại cho kế toán để tổ chức thu nhận, xử lý, cung
cấp, lưu trữ và kiểm soát thông tin.
+ Giải pháp phần mềm: Hiện nay, xu hướng chung ở các nước phát triển là
ứng dụng giải pháp ERP. Kinh nghiệm của các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Nhật
Bản, Trung Quốc cho thấy đây là giải pháp tối ưu nhằm tạo ra hiệu quả trong công
tác quản trị DN, sự gắn kết các bộ phận trong DN, giữa các DN với nhau tạo thành
một HTTT thống nhất, qua đó khai thác có hiệu quả các nguồn lực. Các DN Việt
Nam nên sớm ứng dụng ERP để tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, tăng cường khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế.
- Về con người và tổ chức bộ máy kế toán quản trị
+ Nhân lực KTQT: Trong lĩnh vực đào tạo nhân lực để tổ chức HTTT KTQT
nên tập trung đào tạo theo hướng phát triển năng lực quản lý, năng lực chuyên môn,
năng lực ứng dụng công nghệ hiện đại. Theo đó đào tạo chuyên gia KTQT biết nắm
bắt kỹ thuật, phương pháp KTQT hiện đại, tiên tiến. Phát triển năng lực tổ chức hệ
thống, tiếp cận lý thuyết tổ chức gắn với hệ thống thông tin, có kiến thức về phân
91
tích hệ thống, phân tích dữ liệu, biết sử dụng thành thạo CNTT, vận dụng sự tiến bộ
của khoa học công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực
toàn diện, hội tủ đủ trí lực, thể lực và tâm lực để tổ chức HTTT KTQT.
+ Tổ chức bộ máy KTQT: Để đảm bảo thực hiện mục tiêu của HTTT KTQT,
với khuynh hướng quản lý theo chuỗi giá trị, xem xét lợi ích tạo ra từ việc tổ chức
HTTT KTQT mang lại cho DN, có thể coi KTQT là một bộ phận thiết yếu của quản
trị, một công cụ của quản trị chiến lược. Để tổ chức bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả,
các DN Việt Nam nên vận dụng mô hình tổ chức hỗn hợp KTTC và KTQT, hợp
nhất có chọn lọc một số nội dung của KTQT và kế toán tài chính.
+ Sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN cũng là một vấn đề cần
quan tâm khi tổ chức HTTT KTQT. DN cần phải xây dựng một HTTT quản lý
thống nhất để kiểm soát và khai thác, tạo điều kiên thuận lợi trong việc thu thập dữ
liệu, xử lý thông tin, đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng thông tin để thực hiện
mục tiêu chung của DN, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị.
- Về tổ chức quy trình xử lý của HTTT KTQT: Thiết lập HTTT KTQT hiệu
quả để đảm bảo cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu của quản trị DN, cần phải:
+ Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu: Công tác thu thập dữ liệu được các
nước trên thế giới đề cao cả thông tin thực hiện, thông tin kế hoạch và thông tin
tương lai, thông tin bên trong và thông tin bên ngoài DN. Dữ liệu đầu vào của
HTTT KTQT cần thể hiện trên các khía cạnh: nội dung và nhu cầu thông tin thu
thập, phương thức thu thập; tổ chức nguồn tin. Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu
cần quan tâm đến công cụ hỗ trợ việc thu thập thông tin như các phương tiện kỹ
thuật, truyền thông, phần mềm ERP…
+ Tổ chức hệ thống xử lý thông tin: Hệ thống xử lý thông tin hướng tới vào
mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị DN. Trong hệ thống xử lý,
phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ của KTQT là rất quan trọng, mỗi kỹ thuật KTQT
đều hướng tới một mục tiêu nhất định. DN Việt Nam cần phải áp dụng cả phương
pháp kỹ thuật KTQT truyền thống và hiện đại để xử lý và phân tích thông tin nhằm
cung cấp cho việc thực hiện có hiệu quả hoạt động quản trị nguồn lực, tạo ra giá trị
cho DN, tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế.
92
Các DN cần thiết lập hệ thống báo cáo KTQT phù hợp với đặc điểm hoạt
động của DN, nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Việc vận dụng theo hệ thống
kế toán Mỹ hướng tới việc lập báo cáo cung cấp thông tin kiểm soát, ra quyết
định quản lý hay việc vận dụng theo hệ thống kế toán Pháp phục vụ theo yêu cầu
riêng của quản trị DN. Hệ thống báo cáo cần phải được vận dụng một cách kết
hợp, bổ sung cho nhau hướng đến sử dụng thông tin tăng hiệu quả quản lý của
nhà quản trị.
+ Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin KTQT: Kinh nghiệm các nước phát
triển cho thấy, với mỗi cấp quản trị khác nhau, nhu cầu thông tin KTQT khác nhau
cả về mức độ thông tin và thời gian cung cấp. Vì vậy, đối với hoạt động quản trị tác
nghiệp cần phải cung cấp thông tin chi tiết, hàng ngày nhằm hỗ trợ tối ưu cho các
quyết định thường xuyên. Đối với hoạt động quản trị chiến lược, thông tin KTQT
phải mang tính tổng quát để hoạch định và kiểm soát việc thực hiện chiến lược.
+ Tổ chức sử dụng thông tin KTQT: Kinh nghiệm tổ chức sử dụng thông tin
KTQT của Mỹ cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng thông tin định lượng cho
để hoạch định và kiểm soát hoạt động của nhà quản trị. Nhật Bản lại cho thấy việc
sử dụng thông tin hướng vào trọng tâm nâng cao về mặt định tính để giảm những
tổn thất, nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực kinh tế để tạo ra giá trị. Đối với
Việt Nam, cần phải tổ chức sử dụng thông tin KTQT định lượng và định tính cho
việc thực hiện các mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản trị DN.
+ Tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin: Trong điều kiện phát triển công nghệ
hiện nay, giải pháp lưu trữ thông tin để tránh sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài,
tránh tổn thất và các sự cố mạng, virus, spyware, harker luôn được các DN quan
tâm hàng đầu. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, dữ liệu KTQT cần
phải được mã hóa một cách khoa học, cần kết hợp thực hiện giải pháp lưu trữ bằng
văn bản với lưu trữ trên máy tính của DN và lưu trữ trên phân vùng cloud.
+ Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin: Việc tổ chức hệ thống kiểm soát
thông tin cũng được quốc gia trên chú trọng để tránh các rủi ro và đảm bảo an toàn
cho HTTT KTQT. Tại các quốc gia trên, hệ thống kiểm soát thông tin đều tập trung
chú trọng vào cơ chế kiểm soát, quy trình kiểm soát, tính bảo mật của thông tin.
93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa lý luận về tổ chức HTTT KTQT
làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp ở các chương sau. Tổ
chức HTTT KTQT là sự giao thoa của hệ thống thông tin, tổ chức hệ thống và
KTQT nhằm đảm bảo cho việc sử dụng thông tin KTQT đáp ứng các mục tiêu
hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị. Tổ chức HTTT KTQT là
một bộ phận của HTTT quản lý trong DN, phải được nghiên cứu trong môi trường
vận hành giải pháp ERP. Chương 1, tác giả đã làm nổi bật các nội dung:
- Tổ chức HTTT KTQT trong mối quan hệ với HTTT quản lý;
- Các yếu tố của HTTT KTQT bao gồm con người, công cụ hỗ trợ và thông
tin KTQT;
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức HTTT KTQT trong DN;
- Nội dung tổ chức HTTT KTQT trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP
gắn liền với quy trình xử lý của HTTT KTQT hướng tới việc sử dụng thông tin thực
hiện các mục tiêu quản trị DN.
Đồng thời, tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức HTTT KTQT ở
một số nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Pháp, Nhật Bản và Trung Quốc từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho các DN Việt Nam.
94
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC
MIỀN TRUNG
2.1.1. Đặc điểm ngành xi măng Bắc miền Trung
Xi măng là một trong những ngành công nghiệp được hình thành sớm nhất ở
Việt Nam. Nhà máy xi măng đầu tiên được xây dựng ở Hải Phòng vào ngày
25/12/1899, đến nay Việt Nam đã có trên 52 DN sản xuất xi măng trong cả nước.
Năm 2015 năng lực sản xuất XM đạt 76,3 triệu tấn, tiêu thụ trên thị trường trong
nước và quốc tế 72,9 triệu tấn, với tổng công suất thiết kế các nhà máy đạt 81,15
triệu tấn Việt Nam trở thành nước đứng đầu khối ASEAN về sản lượng XM [9].
Để phù hợp với công cuộc xây dựng lại đất nước, Đảng và Nhà nước quyết
định xây dựng mới nhà máy XM hiện đại, công suất lớn (1,8 triệu tấn XM/năm) tại
Bỉm Sơn, Thanh Hoá. Tháng 10/1976 Nhà máy XM Bỉm Sơn được thành lập đánh
dấu sự hình thành và phát triển bền vững ngành xi măng khu vực Bắc miền Trung.
Đến thời điểm hiện tại, khu vực Bắc miền Trung có 11 DNSX XM với 17 dây
chuyền đạt công suất 23,26 triệu tấn/năm, chiếm 32,8% năng lực sản xuất của cả
nước. 100% DN XM Bắc miền Trung có quy mô lớn, bao gồm các DN là thành
viên của VICEM, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty thuộc tập đoàn kinh tế
và các công ty thuộc khối DN địa phương (phụ lục 01).
Ngành XM khu vực Bắc miền Trung có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển bền vững, do các tỉnh miền Trung đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông cần rất nhiều XM. Mặt khác, Bắc miền
Trung là khu vực tập trung nhiều mỏ đá vôi, đá sét, phụ gia có trữ lượng dồi dào và
chất lượng tốt, đây là nguyên liệu chính để sản xuất XM, đồng thời các DN trên địa
bàn có điều kiện tiếp cận với những công nghệ tiên tiến [9]. Chất lượng và giá cả
của XM Bắc miền Trung cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng
95
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. DNSX XM Bắc miền Trung có
khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động do các nhà máy sản xuất được đặt ngay tại
kho nguyên liệu nên chi phí vận chuyển thấp, hơn nữa khu vực Bắc miền Trung rất
thuận lợi trong tiêu thụ cả về đường bộ và đường thủy.
Hiện nay các DNSX XM khu vực Bắc miền Trung đang gặp nhiều khó khăn.
Khả năng xuất khẩu giảm do chi phí xuất khẩu cao, cạnh tranh gay gắt với xi măng
giá rẻ nước ngoài như Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc. Nhu cầu trong nước thấp, các
vật liệu xây dựng mới thay thế đang ngày càng phổ biến. Tình trạng dư cung xảy ra
từ năm 2009 và dự báo xu hướng dư cung tiếp tục gia tăng đến năm 2030 [9]. Tác
giả thống kê dự báo công suất, nhu cầu sản lượng xi măng khu vực Bắc miền Trung
đến năm 2025 trình bày tại phụ lục 2.1. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng nhu cầu
xi măng chậm, cả nước khoảng 5% đến 6%, khu vực Bắc miền Trung cao nhất
khoảng 7% đến 9%, tổng công suất tăng nhanh kéo theo tình trạng dư cung ngày
một tăng lên, dự kiến đến năm 2021 mức dư cung khu vực Bắc miền Trung vào
khoảng 15,2 triệu tấn xi măng.
Trong tình trạng dư cung ngày một gia tăng hiện nay, dưới sức ép cạnh tranh
gay gắt trong điều kiện hội nhập kinh tế, đòi hỏi các DNSX XM Bắc miền Trung
cần có các giải pháp nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất để giảm chi phí, cải thiện
hệ thống phân phối, tăng lợi nhuận. Nhà quản trị cần phải phát triển HTTT quản lý
nói chung và HTTT KTQT nói riêng, sử dụng thông tin KTQT nhằm tăng cường
khả năng dự báo, phân tích để khai thác tối đa hiệu quả nguồn lực, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ ra quyết định quản lý.
2.1.2. Chiến lược phát triển và nhu cầu thông tin quản lý
2.1.2.1. Chiến lược phát triển ngành xi măng Bắc miền Trung
Chiến lược phát triển ngành xi măng Việt Nam
Trong định hướng phát triển công nghiệp XM đến năm 2030 của Chính phủ
cũng đã làm rõ mục tiêu phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững; sử dụng công nghệ tiên tiến, đảm
bảo sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng; tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu và tiêu
hao năng lượng thấp; phát triển phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường [34].
96
Về đầu tư, quy hoạch: Đầu tư phát triển công nghiệp xi măng bền vững, sử
dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan. Ưu tiên đầu tư các
dự án xi măng ở các tỉnh phía Nam, các vùng có điều kiện thuận lợi về nguyên liệu,
có điều kiện phát triển công nghiệp, có điều kiện hạ tầng giao thông; các dự án công
suất lớn, công nghệ hiện đại, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp.
Về công nghệ: Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức độ tự động hóa cao, tiết
kiệm tối đa nguyên liệu, năng lượng trong sản xuất. Đầu tư hệ thống thiết bị hiện
đại, đồng bộ nhằm đảm bảo sản xuất ổn định, sản phẩm chất lượng cao, giá thành
hợp lý, tận dụng nhiệt khí thải trong các nhà máy xi măng để phát điện, tăng sức
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Về quy mô công suất: Phát triển các nhà máy có quy mô công suất lớn, các
dự án đầu tư mới, công suất tối thiểu 2.500 tấn clinker/ngày. Khuyến khích hình
thành các tổ hợp sản xuất XM lớn từ các dự án hiện có bằng các hình thức phù hợp.
Hiệp hội Xi măng Việt Nam cho rằng giải pháp của ngành xi măng trong
thời gian tới là kết hợp đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa các ngành và các lĩnh
vực; rà soát lại định mức tiêu hao năng lượng, xây dựng định mức mới, đảm bảo
duy trì ổn định chất lượng sản phẩm; chú trọng giải pháp bán hàng, sử dụng nguồn
lực tối ưu nhằm tạo sự gắn kết và tăng sức cạnh tranh trên thị trường [8].
Chiến lược phát triển của các DNSX xi măng Bắc miền Trung
Chiến lược phát triển của các DNSX XM Bắc miền Trung được xây dựng
dựa trên cơ sở phân tích thông tin môi trường, tăng trưởng thị trường, hiệu quả kinh
doanh, năng lực sản xuất, khả năng tài chính, khả năng công nghệ. Mục tiêu chiến
lược của các DN đến năm 2025 tập trung trên ba mảng [39], [40], [44], [45]:
Mục tiêu tài chính: Đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROCE) ở
mức 10% đến 12%; đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh số XM hàng năm (CAGR)
khoảng 8,5% đến 9,5%; duy trì thị phần trên các thị trường cốt lõi trên 50%.
Mục tiêu khách hàng: Phát triển thương hiệu gắn với thuộc tính chất lượng
ổn định và dịch vụ khách hàng tốt nhất; phát triển hệ thống phân phối chuyên
nghiệp, đảm bảo khách hàng tiếp cận sản phẩm nhanh và thuận tiện.
Mục tiêu phát triển năng lực: Tối ưu hóa hệ thống sản xuất để nâng cao hiệu
suất chi phí, nâng cao chất lượng Clinker và duy trì ổn định chất lượng sản phẩm
97
XM; Tăng năng lực sản xuất; Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý và kinh doanh;
Phát triển HTTT quản trị doanh nghiệp hướng tới hiệu quả và tinh gọn.
Để thực hiện chiến lược phát triển, các DN cần triển khai các giải pháp nhằm
khai thác tối ưu các nguồn lực, tăng cường sự phối hợp giữa các hệ thống trong DN.
HTTT KTQT là một công cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý nâng cao hiệu quả công tác
quản trị DN, cần phải được phát triển theo hướng hiệu quả. Tổ chức HTTT KTQT
phải đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích thực hiện các chức năng quản lý, liên kết
mục tiêu của các bộ phận, hệ thống để thực hiện mục tiêu chung của DN. Chiến
lược phát triển năng lực cho thấy, HTTT KTQT được quan tâm đầu tư phát triển,
ứng dụng CNTT hiện đại để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động quy trình quản lý, đảm
bảo khả năng phản ánh kịp thời, đầy đủ, khách quan tình hình hoạt động SXKD của
DN, cung cấp thông tin thiết thực, hiệu quả cho các quyết định quản lý.
2.1.2.2. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị của nhà quản lý
Xác định nhu cầu thông tin của các nhà quản trị là một sự cần thiết, thông tin
KTQT phải là những thông tin thiết yếu, được cung cấp thường xuyên, kịp thời cho
từng cấp, từng khâu quản lý tránh tình trạng quá thiếu hoặc quá tải thông tin. Để
đánh giá thực trạng nhu cầu thông tin KTQT của các nhà quản trị trong việc thực
hiện các mục tiêu quản lý, ảnh hưởng của nhân tố này lên tổ chức HTTT KTQT
trong các DNSX XM Bắc miền Trung, luận án khái quát theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn trước năm 2009: Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của ngành
xi măng, sản lượng cung ứng không đủ so với nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tính
cạnh tranh giữa các DN là không cao [9]. Ở giai đoạn này, ranh giới giữa hệ thống
KTTC và KTQT chưa thực sự rõ ràng, nhu cầu thông tin KTQT của các nhà quản lý
là rất thấp. HTTT KTQT được tổ chức để cung cấp thông tin thực hiện chức năng
lập kế hoạch chi phí và quản trị chi phí. Hệ thống dự toán ngân sách đang còn đơn
giản và thiếu tính chính xác; công tác quản trị chi phí hướng vào việc tính toán, xác
định các yếu tố chi phí nhằm khai thác khả năng sử dụng nguồn lực; sử dụng kỹ
thuật và phương pháp KTQT truyền thống.
- Giai đoạn từ năm 2009 đến nay: Tình trạng dư cung trong ngành xi măng
bắt đầu xảy ra từ năm 2009 và dự báo mức dư cung ngày một tăng, cạnh tranh gay
gắt giữa các DN trong lĩnh vực xi măng trên cả thị trường trong nước và quốc tế
98
trong bối cảnh hội nhập đòi hỏi các DNSX XM Bắc miền Trung cần phải nâng cao
hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển bền
vững. Giai đoạn này, các DN XM Bắc miền Trung phát triển sản xuất XM theo
hướng xây dựng nhà máy lò quay công suất lớn; sản xuất theo phương pháp khô;
công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao với quy trình khép kín; tư duy quản lý theo quy
trình nhằm nâng cao khả năng phân tích, dự báo, tầm nhìn chiến lược [9]. Nhu cầu
thông tin KTQT của các nhà quản trị trong các DNSX XM Bắc miền Trung là khá
cao, tổ chức HTTT KTQT với mục tiêu là cung cấp thông tin để điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch và kiểm soát nguồn lực. Hệ thống dự toán
ngân sách khá đa dạng, được lập chi tiết cụ thể theo các phương pháp lập kế hoạch
hiện đại như dựa trên sự tăng trưởng và dựa trên mục tiêu của DN, hệ thống thông
tin để kiểm soát hoạt động kinh doanh cũng được phát triển theo nhu cầu của nhà
quản trị, các công cụ hỗ trợ và kỹ thuật KTQT hiện đại như phân tích thông tin theo
hoạt động, theo chuỗi giá trị, xác định chi phí theo phương pháp ABC...
Hiện nay nhu cầu thông tin KTQT trong việc kiểm soát và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực thực sự chưa cao. Nhà quản trị chỉ có nhu cầu thông tin KTQT để
tổng kết, đánh giá, dự báo kết quả hoạt động của DN, chưa thực sự sử dụng thông
tin KTQT cho các quyết định chiến lược, lập kế hoạch chiến lược và kiểm soát việc
thực hiện mục tiêu chiến lược (phụ lục 03A). Vì vậy, vai trò của tổ chức HTTT
KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung chưa được phát huy đúng mức. HTTT
KTQT hiện nay được tổ chức chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện, chưa thực sự cung
cấp thông tin đáp ứng các mục tiêu điều hành, kiểm soát và ra quyết định quản lý.
2.1.3. Quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất
Ngành sản xuất xi măng là ngành công nghiệp có dây chuyền sản xuất phức
tạp, chế biến liên tục. Đây là ngành sản xuất đặc thù chỉ có thể tổ chức ở những địa
điểm có điều kiện tự nhiên gắn liền với vùng cung cấp nguyên liệu là núi đá vôi, đất
sét và quặng, phụ gia… Hiện nay 100% DNSX XM đang vận hành dây chuyền sản
xuất theo phương pháp khô công nghệ lò quay (phụ lục 03E). Đây là dây chuyền
hiện đại, tự động hóa cao tiêu thụ ít năng lượng và nhiên liệu, tốn ít nhân công vận
hành quá trình sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất tại các DNSX XM Bắc miền
Trung hiện nay được mô tả theo sơ đồ tại phụ lục 2.2.
99
Tại các DNSX XM Bắc miền Trung, quy trình sản xuất được quản lý theo
chuỗi giá trị sản xuất gồm 5 công đoạn và 7 phân đoạn (phụ lục 03B) nhằm hướng
đến việc nâng cao hiệu suất sản xuất, giảm giá thành, duy trì ổn định chất lượng sản
Khai thác, bốc xúc, vận chuyển
Nghiền xi măng và đóng bao
Công đoạn
Sản xuất Clinker
Chuẩn bị NL thô
Nghiền nguyên liệu
Đóng bao
Nghiền xi măng
Khai thác
Phân đoạn
Bốc xúc, vận chuyển
Sản xuất Clinker
Chuẩn bị NL thô
Nghiền nguyên liệu
phẩm, đáp ứng thời gian giao hàng. Quy trình công nghệ tổ chức theo sơ đồ 2.2 sau:
Clinker
Bột liệu
Sản phẩm đầu ra cuối phân đoạn
Đá dăm (đá vôi, đá sét, đá khác)
Xi măng bột các loại
Đá tảng tại bãi (đá vôi, đá sét, đá khác)
Xi măng bao các loại
Đá tảng trước cối (đá vôi, đá sét, đá khác)
Nguồn: Công ty Vicem Bỉm Sơn
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý theo chuỗi giá trị sản xuất xi măng
Với quy trình sản xuất quản lý theo chuỗi giá trị, tổ chức HTTT KTQT
hướng đến việc thiết lập mục tiêu cho từng giai đoạn sản xuất, tập hợp chi phí, xác
định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, giá thành sản phẩm;
thiết lập hệ thống báo cáo quản trị theo nhu cầu thông tin của nhà quản lý; kiểm soát
kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra; hình thành trung tâm trách nhiệm chi phí.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của các
DN là việc tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với ngành nghề kinh doanh, quy mô sản
xuất, trình độ nhân sự và trang thiết bị. Kết quả khảo sát các DNSX XM Bắc miền
Trung cho thấy 100% DN đều tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng (phụ lục 03B). Đây là mô hình phù hợp đảm bảo thống nhất tính lãnh đạo từ
cấp cao xuống cấp thấp và không bị chồng chéo trong các hoạt động, hệ thống
phòng ban chức năng giúp nhà quản lý trong công tác chuyên môn đảm bảo quản lý
hiệu quả đến từng hoạt động, từng bộ phận quản lý.
100
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổ chức
Đảng – Đoàn thể
Tổng giám đốc
Ban kiểm toán nội bộ
Phó tổng giám đốc Đầu tư và phát triển
Phó tổng giám đốc kinh doanh
Phó tổng giám đốc sản xuất
Phó tổng giám đốc QTHT
Phòng kế hoạch chiến lược
Xưởng khai thác
Xí nghiệp Bê tông và xây dựng
Xí nghiệp tiêu thụ
Phòng công nghệ thông tin
Xí nghiệp
Phòng tài chính kế toán
Xưởng nguyên liệu
Phòng kỹ thuật và nghiên cứu
vật liệu xây dựng
Ban kỹ thuật an toàn và môi trường
Phòng tổ chức nhân sự
Xưởng Clinker
Phòng thí nghiệm
Ban quản lý dự án (phòng ĐTXD)
Phòng hành chính quản trị
Phòng vật tư và chuỗi cung ứng
Xưởng xi măng
Xưởng Sửa chữa
Nguồn: Công ty Vicem Hoàng Mai
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung
101
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như trên, hoạt động SXKD trong các
DNSX XM Bắc miền Trung được phân làm ba cấp quản lý là cấp Hội đồng quản trị
và Ban giám đốc, cấp phòng ban và cấp phân xưởng. Sự phân cấp quản lý này là cơ
sở để KTQT xây dựng các trung tâm trách nhiệm phù hợp nhằm khai thác tốt nhất
nguồn lực; xây dựng hệ thống dữ liệu hoạt động chung của DN và quy định phân
quyền khai thác; xây dựng mục tiêu của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu chung
của DN; tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu, cung cấp thông tin theo từng cấp, từng
bộ phận quản lý; thiết lập hệ thống báo cáo KTQT hướng tới mục tiêu kiểm soát và
ra quyết định quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức HTTT KTQT trong việc cung
cấp thông tin điều hành hoạt động SXKD và thực hiện các mục tiêu quản lý. Các
DNSX XM Bắc miền Trung đều xây dựng mục tiêu chiến lược phát triển HTTT nói
chung và HTTT KTQT nói riêng phục vụ công tác quản trị DN. Trong nội dung
này, luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức HTTT KTQT hiện nay và mức độ
thỏa mãn nhu cầu thông tin cho nhà quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý.
2.2.1. Thực trạng ứng dụng hệ thống ERP
Trong giai đoạn hiện nay, các DNSX XM Bắc miền Trung rất quan tâm đến
việc đầu tư phát triển HTTT quản lý. 100% DN đã trang bị hệ thống máy vi tính và
phần mềm chuyên nghiệp, hiện đại để tổ chức KTQT (phụ lục 03D).
Thứ nhất, Các DN đã vận hành hệ thống ERP: Qua khảo sát, có 82% (9/11)
DN ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực tổng thể ERP (phụ lục 03E). Đây là
một giải pháp công nghệ giúp DN quản lý tài chính chặt chẽ, minh bạch, điều hành
hoạt động kinh doanh hiệu quả và ứng phó trước những biến động và rủi ro tiềm
tàng. Hệ thống ERP là giải pháp bao trùm tất cả quy trình SXKD của DN, giá trị mà
ERP mang lại là kinh nghiệm quản trị, quy trình và kỹ năng thực hành nghiệp vụ.
Việc ứng dụng giải pháp ERP để tổ chức HTTT trong các DNSX XM Bắc
miền Trung, đầu tiên phải kể đến là Công ty cổ phần XM Nghi Sơn, đã triển khai
đầu tư hệ thống Oracle ERP từ năm 2008, tiếp đó các DN khác như Luks Việt Nam,
102
XM Sông Gianh, Bỉm Sơn, Hoàng Mai,… đã triển khai, hoàn thành và đưa vào vận
hành dự án ERP (phụ lục 03A). Nghiên cứu thực trạng vận hành hệ thống ERP tại
các DNSX XM Bắc miền Trung, tác giả nhận thấy sự khác biệt sau:
(1) Đối với các DN đã vận hành giải pháp ERP trước năm 2016 như XM
Nghi Sơn, XM Sông Gianh... Dự án ERP hiện đã vận hành về phân hệ quản lý tài
chính (bao gồm phân hệ quản lý tài chính kế toán, quản lý bán hàng, quản lý mua
hàng, quản lý sản xuất, quản lý mua sắm…); phân hệ quản lý nhân sự (bao gồm
quản lý phát triển nguồn nhân lực, quản lý hành chính….). Hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý đã được tích hợp và chia sẻ trên phạm vi toàn DN.
(2) Đối với các DN mới vận hành giải pháp ERP như Vicem Bỉm Sơn,
Vicem Hoàng Mai, Công Thanh,….. hiện tại dự án ERP mới chỉ vận hành các phân
hệ lõi như quản lý tài chính kế toán, quản lý mua hàng, quản lý bán hàng, quản lý
sản xuất. Hệ thống thông tin bước đầu đã được tích hợp, tuy nhiên khả năng khai
thác thông tin của các hệ thống trong DN chưa cao do DN đang trong giai đoạn
chuẩn hóa lại cơ cấu tổ chức và quy trình nghiệp vụ, xây dựng chính sách kiểm soát,
cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin.
(3) Chưa có một DN nào trong ngành XM Bắc miền Trung thiết lập và vận
hành ERP kết hợp với ứng dụng quản trị kinh doanh khác như hệ thống quản lý
quan hệ khách hàng (CRM), hệ thống quản trị thông minh (BI) (phụ lục 03E). Đây
là sự tích hợp các phân hệ của hệ thống ERP với các ứng dụng thông minh nhằm
phát triển khả năng phân phối và makerting, quản lý bán hàng, nghiên cứu thị
trường, phát triển thương mại điện tử và cung cấp thông tin đa chiều cho nhà quản
trị có cách nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của DN, giảm thời gian xử lý thông
tin và tăng tốc độ ra quyết định nhằm đạt hiệu quả quản lý cao.
Về đơn vị cung cấp hệ thống ERP, các dự án ERP trong các DNSX XM Bắc
miền Trung hiện nay chủ yếu được cung cấp từ nước ngoài, các công ty hàng đầu về
phần mềm quản lý như SAP của Đức, Oracle của Mỹ, tuy nhiên cũng có DN lựa
chọn nhà cung cấp trong nước như Luks Việt Nam với hệ thống Fast ERP. Kết quả
khảo sát cho thấy, trong 9 DN vận hành hệ thống ERP có 7 DN ứng dụng Oracle
ERP, còn lại 1 DN vận hành SAP ERP và 1 DN ứng dụng Fast ERP (phụ lục 03E).
103
Thứ hai, Các DN chưa triển khai ERP: Kết quả khảo sát cho thấy, có 18%
(2/11) DN chưa ứng dụng ERP gồm XM Sông Lam 2, Cosevco 6 (Áng Sơn 1).
Hiện nay các DN này sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện việc hạch toán và
cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Tuy nhiên, các DN này đều có xu hướng ứng
dụng ERP trong thời gian tới nhằm hoạch định và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin, tăng khả
năng cạnh tranh XM trên khu vực và trong cả nước (phụ lục 03B).
Thứ ba, Trang thiết bị, cơ sở vật chất: Hiện nay, bộ phận kế toán cũng như
các bộ phận khác đều được trang bị các thiết bị hiện đại để tổ chức hạch toán và
quản lý. Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ kế toán tại các DN đánh giá cao về cơ sở
vật chất trang bị cho công tác kế toán (65% đánh giá rất tốt, 29% đánh giá tốt) (phụ
lục 03D). Hệ thống máy vi tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi được trang bị đồng
bộ và hiện đại là điều kiện cần thiết để thiết lập HTTT quản lý khoa học, hiệu quả.
Thứ tư, Công nghệ phần mềm: 100% DN ứng dụng cơ sở dữ liệu phân tán,
chạy trên duyệt trình Web và mạng Internet (phụ lục 03E). Với phần mềm Online,
dữ liệu kế toán được thu thập, xử lý và lưu trữ tập trung, cho phép nhà quản trị và
kế toán luôn nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, đảm bảo được tính thống
nhất cao. Đây là tiền đề để DN xây dựng hệ thống dữ liệu chung toàn DN.
2.2.2. Thực trạng tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị
2.2.2.1. Tổ chức nhân lực kế toán quản trị
Nguồn nhân lực luôn là nhân tố quan trọng, quyết định quá trình thiết lập, vận
hành HTTT KTQT trong DN hướng đến tinh gọn và hiệu quả. Phát triển nguồn nhân
lực nói chung và năng lực cán bộ KTQT được các DNSX XM Bắc miền Trung rất
quan tâm đầu tư. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, các DN đều nhấn
mạnh về phát triển năng lực nghề nghiệp đảm bảo thuần thục chuyên môn chính và
am hiểu chuyên môn các lĩnh vực có liên quan [39], [40], [44], [45]. Các DNSX
XM Bắc miền Trung hiện nay đang tập trung xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển của DN, tạo sự gắn bó, động
lực, cam kết của đội ngũ công nhân viên, phát triển mô hình làm việc tổ đội. Đây là
cơ sở để phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong DN nói chung
104
và nhân viên KTQT nói riêng. Đánh giá về sự cần thiết phát triển đội ngũ lao động
kế toán và quản lý, kết quả khảo sát cho thấy mức độ quan tâm của nhà quản trị đối
với chất lượng nguồn nhân lực là rất lớn (phụ lục 03B), cụ thể:
1 Đào tạo chuyên môn: Không cần thiết: 0%; Cần thiết: 44%; Rất cần thiết: 56%
2 Môi trường làm việc: Không cần thiết: 0%; Cần thiết: 60%; Rất cần thiết: 40%
3 Truyền thông nội bộ: Không cần thiết: 0%; Cần thiết: 72%; Rất cần thiết: 28%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra
Về chất lượng lao động kế toán, đánh giá của các cấp quản trị về chất lượng
nhân lực kế toán, trình độ năng lực cán bộ kế toán là chưa cao, 88% (22/25) lãnh đạo
DN cho rằng, hiện nay trình độ cán bộ kế toán chỉ đáp ứng về cơ bản yêu cầu của
công việc (phụ lục 03B), 65% (22/34) quản lý các cấp cho rằng chất lượng nhân lực
kế toán chỉ ở mức trung bình (phụ lục 03C). Kết quả khảo sát cho thấy trong những
năm gần đây 100% (35/35) cán bộ kế toán thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ bằng nhiều hình thức khác nhau như công ty tổ chức các lớp
bồi dưỡng (91%) hoặc tham gia hội thảo chuyên môn (60%) hoặc được cử đi học
(11%) với chi phí đào tạo do công ty chi trả (phụ lục 03D). Trong môi trường làm
việc hiện nay, nhân viên KTQT ngoài việc nắm vững chuyên môn, phải được trang bị
kiến thức về CNTT, phân tích thông tin, kiến thức ngoại ngữ, kiến thức về lĩnh vực
XM. Phải có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong DN để thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin thiết thực cho việc điều hành của nhà quản trị.
Tại các DNSX XM Bắc miền Trung, tổ chức bộ máy KTQT kết hợp với
KTTC nên khối lượng công tác KTQT không được tách biệt rõ ràng. Cán bộ kế toán
quản trị vừa đảm nhận chức năng lập dự toán ngân sách, vừa xử lý HTTT thực hiện,
vừa thực hiện phân tích thông tin, tư vấn ra quyết định đối với phần hành kế toán do
mình phụ trách (phụ lục 03D), vì vậy tính chuyên môn hóa trong công tác KTQT
không cao, điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTQT cung cấp nhằm
hỗ trợ cho các cấp quản lý ra quyết định chính xác và hiệu quả.
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán với sự sắp xếp nguồn nhân lực, phân quyền, phân
105
nhiệm để thực hiện công tác tài chính, kế toán và thống kê trong DN có vai trò quan
trọng trong công tác quản lý. Nó giúp nhà quản trị hoạch định mục tiêu, ra các quyết
định kinh doanh hiệu quả, giúp DN khai thác nguồn tài chính đảm bảo yêu cầu kinh
doanh, sử dụng vốn có hiệu quả. Qua khảo sát, 100% DNSX XM Bắc miền Trung
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung (phụ lục 03E). Đứng trên góc độ
quản lý, mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thực hiện quản lý theo trực tuyến
với sự chỉ đạo của kế toán trưởng xuống từng nhân viên kế toán không thông qua
trung gian nào cả, vì vậy sự chỉ đạo của kế toán trở nên nhanh chóng, gọn nhẹ, hiệu
quả. Theo mô hình này, toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh
doanh đều được thực hiện tại phòng kế toán của DN.
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị có vai trò rất lớn trong việc thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin KTQT cho nhà quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý. Kết
quả khảo sát cho thấy, 100% (11/11) DNSX XM Bắc miền Trung tổ chức bộ máy
kế toán quản trị theo mô hình kết hợp (Phụ lục 03E). Mô hình này có ưu điểm là kết
hợp chặt chẽ thông tin KTQT với thông tin KTTC, thông tin cung cấp chi tiết theo
từng phần hành, thời gian thu thập thông tin nhanh tuy nhiên khối lượng công việc
của từng cán bộ kế toán là lớn, hiệu quả thông tin KTQT không cao. Nhân viên kế
toán vừa làm công tác KTTC nhằm cung cấp thông tin tài chính cho đối tượng bên
ngoài DN, vừa làm công tác KTQT để cung cấp thông tin cho nhà quản trị các cấp
trong việc điều hành, kiểm soát và ra quyết định quản lý.
Khảo sát Ban giám đốc về ý kiến nên tách KTQT và KTTC thành hai bộ
phận riêng, theo hướng bộ phận KTQT cung cấp thông tin để thực hiện chức năng
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định. 100% (25/25) lãnh đạo
các DN đều cho rằng không cần thiết và hiện tại không có ý định chia tách bộ phận
kế toán thành các bộ phận khác nhau (phụ lục 03B).
Thực hiện phỏng vấn Ban giám đốc, Kế toán trưởng về vai trò của thông tin
KTQT trong công tác quản lý và lý do DN không tổ chức bộ phận KTQT riêng?
Tác giả nhận được các câu trả lời tương đối giống nhau (phụ lục 03A):
106
- Bộ máy kế toán hiện đã cung cấp khá đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
- Hiện DN đã sử dụng giải pháp ERP nên thông tin nhận được mang tính
toàn diện, tổng thể đáp ứng được yêu cầu kịp thời, đáng tin cậy cho việc ra quyết
định quản lý.
- Phòng kế toán, phòng kế hoạch chiến lược và các bộ phận khác đã phối hợp
tốt trong việc cung cấp thông tin điều hành DN, lập kế hoạch, dự toán ngân sách
cũng như kiểm soát việc thực hiện mục tiêu chiến lược.
- DN không muốn phát sinh thêm các chi phí quản lý điều hành, bộ máy
quản lý cồng kềnh…
Tác giả khái quát mô hình tổ chức bộ máy KTQT tại các DNSX XM Bắc
miền Trung theo sơ đồ 2.3 như sau:
Kế toán trưởng
Hệ thống xử lý thông tin
Hệ thống thu nhận dữ liệu
Hệ thống cung cấp thông tin
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Hệ thống thông tin quản lý khác
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp
2.2.2.3. Tổ chức phối hợp thông tin giữa các bộ phận
Sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận hiện nay được các cấp quản trị đánh
giá cao. Kết quả khảo sát cho thấy, 52% (13/25) lãnh đạo DN, 41% (14/34) quản lý
các bộ phận đánh giá tốt; 28% nhà lãnh đạo, 24% quản lý các bộ phận đánh giá rất
tốt về sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận (phụ lục 03B; phụ lục 03C). Quan sát
trực tiếp tại các DNSX XM Bắc miền Trung, tác giả thấy có sự khác biệt về tổ chức
phối hợp thông tin giữa các bộ phận trên cơ sở ứng dụng phần mềm.
107
- Đối với các DN đã vận hành hệ thống ERP: Hiện nay, về cơ bản các DN
này đã tích hợp được dữ liệu, thông tin trong DN thành một hệ thống dữ liệu thống
nhất để thực hiện các giải pháp quản trị. Vì vậy, dữ liệu toàn DN được các bộ phận
khai thác chung để xử lý, tổng hợp và kiểm soát nhằm cung cấp thông tin thiết thực,
kịp thời cho việc ra quyết định quản lý. Các bộ phận trong DN đều có thể truy cập
vào hệ thống ERP, được phân quyền khai thác dữ liệu từ các phân hệ quản trị sản
xuất, quản trị tài chính, quản trị kho, quản trị đầu tư, quản trị bán hàng, quản trị
nhân sự…. Tác giả minh họa sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận qua nghiệp vụ
mua thuốc nổ phục vụ sản xuất đá vôi tại XM Nghi sơn thực hiện thông qua hệ
thống ERP theo quy trình: (1) Bộ phận kỹ thuật cập nhật định mức tiêu hao, kế
hoạch sản xuất vào phân hệ quản trị sản xuất, giá thành (OPM), hệ thống ERP sẽ
tính toán nhu cầu vật liệu và gửi thông báo tới giám đốc sản xuất, phòng vật tư và
chuỗi cung ứng; (2) phụ trách phòng vật tư xây dựng kế hoạch mua, nhập các báo
giá, tư vấn lựa chọn nhà cung cấp, nhập đơn đặt hàng; (3) phòng kế toán cập nhật
thông tin nghiệp vụ mua, xử lý quá trình mua và đóng đơn hàng, hệ thống ERP tự
động phát sinh định khoản, ghi sổ kế toán. Như vậy, dữ liệu KTQT từ nhu cầu vật
tư, định mức kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, khối lượng, giá cả, thời gian phát sinh, đối
tượng công nợ, chính sách mua hàng… được lưu trữ trên hệ thống ERP, KTQT có
thể truy cập để thu thập dữ liệu cần thiết cho quá trình xử lý thông tin.
- Đối với các DN đang sử dụng phần mềm kế toán: Các DN này chưa tích
hợp được cơ sở dữ liệu trên một hệ thống thống nhất, quản lý dữ liệu, thông tin trên
các hệ thống độc lập nhau, như kế toán quản lý dữ liệu trên phần mềm kế toán, bộ
phận sản xuất quản lý dữ liệu trên phần mềm quản trị sản xuất…. Do đó, khả năng
chia sẻ dữ liệu, thông tin đang gặp nhiều khó khăn. Việc kết nối thông tin giữa các
bộ phận liên quan và phòng kế toán hiện đang xây dựng theo quy trình truyền
thống, sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc thu nhận dữ liệu đầu vào tại các DN
này cho thấy, khi nhân viên KTQT cần thông tin, họ sẽ gặp trực tiếp hoặc liên lạc
qua điện thoại, thư điện tử… Tốc độ cung cấp thông tin, sự thống nhất biểu mẫu,
phương thức cung cấp thông tin giữa các bộ phận trong các DN này đang là vấn đề
khá khó khăn và cần phải hoàn thiện.
108
2.2.3. Thực trạng tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị
Trong bối cảnh ngành XM khu vực Bắc miền Trung hiện nay, nhu cầu thông
tin KTQT của các nhà quản lý trong kiểm soát, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trên các mảng hoạt động là rất lớn, đặc biệt là hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Tổ
chức HTTT KTQT phải hướng tới hiệu quả trong việc tạo lập và sử dụng thông tin
đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu cụ thể của từng cấp quản trị.
2.2.3.1. Thực trạng tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào
Thu nhận dữ liệu đầu vào là giai đoạn quan trọng của KTQT trong quy trình
HTTT, nó liên quan đến tính kịp thời, đầy đủ và hữu ích của thông tin đầu ra cho
việc thực hiện các mục tiêu quản lý. Nhận thức được vai trò quan trọng của hệ
thống thu nhận dữ liệu đầu vào trong quy trình xử lý HTTT KTQT, các DNSX XM
Bắc miền Trung đều đánh giá cao việc tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu. Các DN
hiện nay đã và đang hoàn thiện hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
Các loại dữ liệu thu thập cho hệ thống thông tin kế toán quản trị
Dữ liệu đầu vào cần thu thập bao gồm cả thông tin thực hiện, thông tin kế
hoạch và thông tin tương lai. Thực tế khảo sát bộ phận kế toán tại các DNSX XM
Bắc miền Trung cho thấy hiện nay 100% (35/35) thu thập thông tin thực hiện, thông
tin kế hoạch, chỉ 26% (9/35) thu thập thông tin tương lai, bên cạnh đó thông tin phi
tài chính cũng ít được quan tâm thu thập (34%) (phụ lục 03D).
Thông tin thực hiện: Đây là dữ liệu quan trọng để thiết lập HTTT thực hiện
nhằm cung cấp cho các nhà quản trị về kết quả hoạt động trong các kỳ đã qua. Tại
DNSX XM Bắc miền Trung, thông tin thực hiện là các sự kiện kinh tế đã xảy ra
được KTQT ghi nhận trên hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo của DN như các
dữ liệu thực tế về tình hình sản xuất, tiêu thụ, công nợ, tiêu hao các yếu tố đầu vào
như vật liệu, năng lượng, nhân công, tài sản… nhìn chung, dữ liệu thực hiện được
kế toán tại các DN này thu thập đa dạng, đầy đủ cho việc thiết lập HTTT thực hiện.
Nó không chỉ là dữ liệu của bản thân DN mà còn bao gồm cả thông tin tài chính của
nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
các chỉ tiêu tài chính của DN và đối thủ (phụ lục 03D). Ví dụ, tại XM Nghi Sơn để
109
cung cấp thông tin giá thành sản xuất thực hiện trong tháng, bộ phận kế toán thu
thập tất cả các thông tin liên quan đến quá trình sản xuất trong DN như sản lượng
sản xuất, thực tế tiêu hao các yếu tố chi phí sản xuất, thực tế vận hành thiết bị sản
xuất… bên cạnh đó, kế toán còn thu thập thông tin thực hiện của các DN XM khu
vực lân cận như chi phí sản xuất, chất lượng mác nền clinker của XM Hoàng Mai,
XM Công Thanh, The Vissai, XM Bỉm Sơn để giúp cho công tác hoạch định, phân
tích và dự báo của quản trị DN.
Thông tin kế hoạch: Trong DNSX XM Bắc miền Trung thông tin kế hoạch là
những dữ liệu về kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực cho hoạt động SXKD,
hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức giá được KTQT thu thập để thiết lập
hệ thống dự toán ngân sách. Nó bao gồm kế hoạch tiêu thụ, chính sách giá bán, kế
hoạch sản xuất, định mức kỹ thuật, kế hoạch giá cả của các yếu tố đầu vào, kế
hoạch phân bổ nguồn lực, kế hoạch hoạt động quản lý, kế hoạch đầu tư, mua sắm
trang thiết bị… Qua quan sát trực tiếp, tác giả thực nhận thấy hệ thống định mức kỹ
thuật được các DNSX XM Bắc miền Trung rất quan tâm, quản lý chặt chẽ và luôn
có xu hướng kiểm soát định mức trong điều kiện biến động của quá trình SXKD.
Việc xây dựng định mức kỹ thuật của các DN (đặc biệt là DN thuộc khối VICEM)
được căn cứ vào định mức của ngành và các điều kiện sản xuất đặc thù của DN.
Nhìn chung, việc thu thập thông tin kế hoạch đã đáp ứng được yêu cầu xây dựng dự
toán ngân sách hoạt động của DN (hàng tháng, quý, năm), đáp ứng được yêu cầu
thiết lập HTTT dự toán cho nhà quản trị, thể hiện được mục tiêu hoạt động của DN
và liên kết mục tiêu của từng bộ phận với mục tiêu chung toàn DN (phụ lục 03A).
Thông tin tương lai: giúp cho các DNSX XM Bắc miền Trung có cách nhìn
hệ thống về những sự kiện dự kiến sẽ xảy ra qua đó hoạch định mục tiêu, chương
trình hành động. Trong DNSX XM Bắc miền Trung, thông tin tương lai bao gồm
các dự báo về thị trường, nhu cầu sử dụng XM, xu hướng phát triển, khả năng cạnh
tranh, dự báo thay đổi công nghệ, khả năng sản xuất, nguồn cung ứng vật liệu, khả
năng sử dụng vật liệu mới, chính sách quản lý của ngành, của Nhà nước….
Tác giả tổng hợp và phân tích các loại dữ liệu đầu vào của HTTT KTQT tại
các DNSX XM Bắc miền Trung theo bảng 2.1 như sau:
110
Bảng 2.1: Dữ liệu đầu vào của hệ thống thông tin kế toán quản trị
TT Hệ thống dữ liệu
Thông tin thực hiện x x x x Thông tin kế hoạch x x x x Thông tin tương lai x x x 1 Sản lượng tiêu thụ 2 Giá bán, chính sách giá 3 Doanh thu tiêu thụ 4
5 x x x Thị phần tiêu thụ Nhu cầu xi măng và định hướng thị trường tiêu thụ
Sản lượng sản xuất Clinker, XM
Tiêu hao năng lượng (than, điện…)
6 Chi phí bán hàng, quản lý DN 7 8 Chi phí sản xuất và giá thành XM 9 10 Tiêu hao các yếu tố sản xuất 11 Giá đầu vào vật liệu (dầu, bazan…) 12 Thiệt hại dừng thiết bị sản xuất 13 Chi phí sửa chữa thiết bị 14 Chất lượng mác nền clinker 15 Chi phí lãi vay ngắn, dài hạn 16 Dư nợ vay 17 Kết quả hoạt động tài chính 18 Chính sách tỷ giá, lãi suất 19 Lợi nhuận hoạt động x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
20 x x
21 x x Thu nhập trước thuế, chi phí lãi vay và khấu hao (EBITDA) Các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động SXKD
… ……………… …… ….. …….
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích
Tổ chức xây dựng nguồn thông tin
Kết quả khảo sát cho thấy 100% DNSX XM Bắc miền Trung thu nhận dữ
liệu từ nguồn bên trong, 31% (11/35) nhân viên kế toán thu nhận dữ liệu từ nguồn
bên ngoài DN (phụ lục 03D). Việc tổ chức nguồn tin trong các DN cũng khác nhau
phụ thuộc vào mức độ vận hành hệ thống ERP.
111
Dữ liệu bên trong DN: Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các DN tổ chức
thu nhận dữ liệu đầu vào cho HTTT KTQT từ bộ phận kế toán, các bộ phận khác
trong doanh nghiệp như các phân xưởng sản xuất, xí nghiệp vật liệu, bê tông, xí
nghiệp tiêu thụ, phòng vật tư và cung ứng, phòng kỹ thuật và nghiên cứu, phòng
thí nghiệm, phòng hành chính quản trị, phòng nhân sự, ban quản lý dự án… Đối
với các DN đã vận hành hệ thống ERP, dữ liệu bên trong DN của HTTT KTQT
được thu nhận ngay trên hệ thống ERP thông qua HTTT đã được tích hợp và chia
sẻ. Đối với các DN đang sử dụng phần mềm kế toán, dữ liệu bên trong được thu
nhận tại các bộ phận bằng các phương pháp nghiệp vụ của KTQT (phụ lục 03D).
Dữ liệu thu thập từ bộ phận kế toán là các sự kiện kinh tế đã phát sinh và
được ghi nhận trên chứng từ, sổ kế toán của DN. Đây chủ yếu là thông tin thực hiện
được ghi chép lại theo các phương pháp nghiệp vụ của KTQT, bao gồm các thông
tin định lượng về doanh thu, thu nhập và chi phí, các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh, các quá trình kinh tế của DN. Dữ liệu thu thập từ các bộ phận khác chủ
yếu là thông tin kế hoạch và các dữ liệu phi tài chính. Đây là những thông tin về kế
hoạch sản xuất kinh doanh, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, các báo cáo thực
hiện về tình hình sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động tại các bộ phận…
Dữ liệu bên ngoài DN: Dữ liệu bên ngoài DN chủ yếu là thông tin thực hiện
của nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và thông tin tương lai nhằm giúp nhà quản trị
phân tích môi trường, đưa ra định hướng, mục tiêu phát triển và ra quyết định quản
lý. Thông tin bên ngoài gồm dự báo nhu cầu sử dụng xi măng, thị phần của các DN,
khả năng phát triển sản phẩm mới, sản phẩm thay thế xi măng trong xây dựng, biến
động giá cả các yếu tố đầu vào, tâm lý khách hàng về sản phẩm xi măng, sự thay
đổi về công nghệ sản xuất, sự thay đổi về chính sách ngành xi măng, các chính sách
của Nhà nước tác động lên hoạt động kinh doanh… Kết quả khảo sát cho thấy 31%
(11/35) kế toán thu thập dữ liệu từ cơ quan quản lý Nhà nước, 11% (4/35) thu thập
từ Hiệp hội XM Việt Nam, 100% thu thập từ khách hàng, nhà cung cấp, 17% thu
thập từ đối thủ cạnh tranh, 14% thu thập từ các báo cáo chuyên ngành, ý kiến
chuyên gia phân tích (phụ lục 03D). Kết quả phỏng vấn tại Vicem Hoàng Mai, XM
Sông Gianh về lý do tại sao không chú trọng nhiều đến thông tin bên ngoài DN, tác
112
giả nhận được câu trả lời khá giống nhau: Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm cung
cấp thông tin hỗ trợ các cấp quản lý ra các quyết định tài chính, các thông tin từ bên
ngoài hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định quản lý, phòng kế hoạch chiến lược và các
bộ phận khác chịu trách nhiệm thu thập, phân tích thông tin (phụ lục 03A).
Phương pháp thu thập thông tin
Để thu nhận dữ liệu đầu vào gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, các DNSX
XM Bắc miền Trung sử dụng các phương pháp chứng từ, phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn. Kết quả khảo sát cho thấy 100%
(35/35) nhân viên kế toán sử dụng phương pháp chứng từ, 43% (15/35) sử dụng
phương pháp khác như quan sát, điều tra, phỏng vấn (phụ lục 03D).
Phương pháp chứng từ: 100% DNSX XM Bắc miền Trung sử dụng phần
mềm (hệ thống ERP và phần mềm kế toán) để hạch toán và xử lý thông tin. Qua
quan sát trực tiếp, tác giả nhận thấy: (1) đối với dữ liệu thực hiện, nghiệp vụ kinh tế
được nhập trực tiếp vào phần mềm sau đó mới in chứng từ vì vậy, các chỉ tiêu hạch
toán rất chi tiết để đáp ứng yêu cầu quản trị. Chứng từ kế toán được thiết kế một
cách khoa học vừa đảm bảo tính pháp lý theo yêu cầu thông tin của KTTC, vừa đảm
bảo tính trung thực của nghiệp vụ theo yêu cầu thông tin của KTQT; (2) đối với
thông tin kế hoạch, thông tin tương lai, bộ phận kế toán căn cứ từ dữ liệu trên hệ
thống ERP để kết xuất thông tin (những DN vận hành ERP) hoặc đề nghị các bộ
phận liên quan kết xuất thông tin từ phần mềm quản lý của bộ phận đó. Hệ thống
chứng từ hướng dẫn phong phú để bao quát toàn bộ nghiệp vụ trong nội tại DN
cũng như thuận tiện trong việc thu nhận thông tin cho KTQT.
Phương pháp khác: như phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phỏng
vấn cũng được KTQT sử dụng để thu nhận dữ liệu đầu vào một cách nhanh chóng,
độ tin cậy cao, tạo ra hiệu quả tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu. Ví dụ, để ghi nhận
nghiệp vụ mua hàng, KTQT quan sát từ nhu cầu của các bộ phận, khả năng cung
ứng của các nhà cung cấp, khả năng thực hiện đơn hàng, quá trình nhập hàng… hay
để thực hiện giải pháp bán hàng, các DN thực hiện điều tra, khảo sát về nhu cầu tiêu
dùng XM, phỏng vấn thu thập thông tin về nhà phân phối, tâm lý khách hàng…
113
Tổ chức nhân sự thu nhận, chuẩn hóa và nhập dữ liệu đầu vào
Trong các DNSX XM Bắc miền Trung, trách nhiệm thu nhận dữ liệu KTQT
không chỉ thuộc về bộ phận kế toán. Kết quả khảo sát cho thấy 86% (30/35) kế toán
cho rằng, DN quy định tất cả các bộ phận đều chịu trách nhiệm thu nhận dữ liệu,
chuẩn hóa và nhập liệu trên ERP, thiết lập các đầu mối tổng hợp và kiểm soát thông
tin. Phòng kế toán chịu trách nhiệm xử lý, cung cấp thông tin KTQT cho nhà quản
trị trong việc điều hành, kiểm soát và ra quyết định kịp thời. 14% (5/35) quy định
bộ phận kế toán chịu trách nhiệm thu thập, chuẩn hóa dữ liệu đầu vào, xử lý và cung
cấp thông tin cho các quyết định quản lý (phụ lục 03D). Phân tích kết quả khảo sát
tại các DNSX XM Bắc miền Trung theo mức độ ứng dụng hệ thống ERP, tác giả
nhận thấy sự khác biệt giữa các DN đã chia sẻ hệ thống thông tin chung và những
DN chưa tích hợp được hệ thống dữ liệu quản lý chung (phụ lục 03D).
+ Đối với các DN đã vận hành hệ thống ERP (đã tích hợp, chia sẻ hệ thống
dữ liệu chung): các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, mã hóa, chuẩn
hóa, quản lý và kiểm soát đối với dữ liệu phát sinh và được cập nhật vào hệ thống
ERP tại bộ phận. Ví dụ tại XM Nghi Sơn: (1) phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm xây
dựng định mức, mã hóa danh mục định mức, cập nhật dữ liệu định mức trên hệ
thống ERP và gán định mức cho sản phẩm theo các giai đoạn sản xuất; (2) các phân
xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất, nhập dữ liệu kế hoạch và thực tế sản xuất, quản
lý quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, cập nhật yêu cầu cung ứng vật tư…, (3)
phòng kế toán mã hóa các chỉ tiêu, xây dựng và cập nhật phương thức xử lý thông
tin KTQT, kiểm soát và nhập dữ liệu thực tế phát sinh tại DN….
+ Đối với các DN đang sử dụng phần mềm kế toán (hệ thống dữ liệu chưa
tích hợp): Phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, mã hóa dữ liệu và cập nhật dữ
liệu lên phần mềm kế toán. Các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin, kiểm tra và hiệu chỉnh dữ liệu trước khi chuyển về phòng kế toán. Ví dụ, tại XM
Sông Lam 2, sau khi thu nhận dữ liệu từ các bộ phận, phòng kế toán chịu trách
nhiệm phân loại, mã hóa, cập nhật dữ liệu lên các phân hệ nghiệp vụ của phần mềm.
Trên cơ sở dữ liệu của phần mềm, kế toán xử lý, tổng hợp và lập báo cáo kế toán
quản trị theo nhu cầu thông tin quản trị DN.
114
2.2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống xử lý thông tin
Tổ chức hệ thống xử lý với đầu vào là dữ liệu được KTQT thu thập, mã hóa
và cập nhật trên phần mềm, đầu ra là thông tin KTQT phục vụ cho các mục tiêu
quản lý. Quy trình xử lý của hệ thống là giai đoạn quan trọng nhằm tạo ra thông tin
có chất lượng đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị. Tại các DNSX XM Bắc miền
Trung quy trình xử lý thông tin do phần mềm đảm nhận. Nhân viên kế toán kết hợp
với các bộ phận trong DN tư vấn xây dựng quy trình, thuật toán cho phần mềm, đề
xuất giải pháp phân tích thông tin trên cơ sở các phương pháp nghiệp vụ của KTQT.
2.2.3.2.1. Tổ chức vận dụng mô hình kế toán quản trị
Kết quả khảo sát tại các DNSX XM Bắc miền Trung cho thấy, hiện nay 73%
(8/11) DN đang vận dụng mô hình KTQT gắn với hệ thống quản lý theo bộ phận
chuyên môn hóa, KTQT thu thập, xử lý và cung cấp thông tin dự toán, thông tin
thực hiện và thông tin phân tích, dự báo theo từng bộ phận chuyên môn để hỗ trợ
cho các quyết định quản lý. 27% (3/11) DN còn lại sử dụng mô hình KTQT gắn với
hệ thống quản lý theo hoạt động, quá trình xử lý thông tin hướng vào từng hoạt
động, từng trung tâm trách nhiệm theo các giai đoạn SXKD (phụ lục 03E).
Về tiêu thức phân loại chi phí: Kết quả khảo sát cho thấy các DN rất chú
trọng đến việc phân loại chi phí phục vụ cho mục đích của KTTC, mặc dù phương
pháp phân loại chi phí cho mục tiêu của KTQT cũng đã được quan tâm nhưng mức
độ chưa phổ biến. 100% (35/35) kế toán được hỏi đều sử dụng phương pháp phân
loại chi phí theo nội dung kinh tế, theo chức năng của chi phí, theo mối quan hệ với
đối tượng tập hợp chi phí, theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh. Chỉ
29% (20/35) nhân viên kế toán trả lời DN có phân loại chi phí theo mức độ hoạt
động (biến phí, định phí) và 42% (15/35) kế toán cho rằng DN có phân loại chi phí
theo mức độ kiểm soát (phụ lục 03D).
Về phương pháp xác định chi phí: Tại các DNSX XM Bắc miền Trung, quy
trình sản xuất XM được quản lý theo 5 công đoạn nên kế toán xác định chi phí theo
quá trình sản xuất (phụ lục 2.3), tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính
giá thành giai đoạn trước chuyển sang và tính giá thành theo phương pháp hoàn
nguyên (phụ lục 2.4). Kết quả khảo sát cho thấy 100% (35/35) nhân viên kế toán
115
cho rằng DN xác định chi phí theo quá trình sản xuất, 29% (10/35) xác định chi phí
sản xuất theo phương pháp ABC, 69% (24/35) xác định chi phí theo phương pháp
hoàn nguyên. 29% (10/35) kế toán trả lời DN tập hợp chi phí gián tiếp theo các hoạt
động phát sinh chi phí từ đó lựa chọn tiêu thức và xác định mức phân bổ chi phí
gián tiếp cho từng loại sản phẩm xi măng, 71% (25/35) kế toán tập hợp và phân bổ
chi phí theo bộ phận phát sinh chi phí (phụ lục 03D).
2.2.3.2.2. Thực trạng thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị
(1) Thực trạng thiết lập HTTT hoạch định chiến lược phát triển
Vai trò của HTTT KTQT trong công tác quản trị chiến lược tại các DNSX
XM Bắc miền Trung chưa được đề cao, kết quả khảo sát cho thấy, chỉ 17% (6/35)
kế toán có lập hệ thống báo cáo nhằm hỗ trợ thông tin cho công tác hoạch định
chiến lược phát triển, tập trung vào các DN thuộc khối liên doanh (phụ lục 03D).
Hiện tại, KTQT trong hầu hết các DN này chỉ thiết lập thông tin tài chính về các
nguồn lực của DN hỗ trợ bộ phận chiến lược đánh giá khả năng nguồn lực của DN
trong công tác hoạch định chiến lược, chưa cung cấp thông tin tài chính của đối thủ
cạnh tranh giúp cho công tác phân tích lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
(phụ lục 03D). Thông tin hỗ trợ lập kế hoạch chiến lược gồm hệ thống các báo cáo
phân tích môi trường kinh doanh nhằm đánh giá thời cơ và thách thức của DN trong
điều kiện cạnh tranh, xu hướng dư cung ngày một gia tăng, phân tích khả năng sử
dụng nguồn lực nhằm xác định lợi thế cạnh tranh, thế mạnh và hạn chế của DN.
(2) Thực trạng thiết lập HTTT kiểm soát thực hiện mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược của các DN được cụ thể hóa theo từng giai đoạn hoạt
động bằng các mục tiêu hàng năm. Trên cơ sở đó thiết lập hệ thống dự toán ngân
sách để phân phối các nguồn lực cho các hoạt động, tổ chức thực hiện, đánh giá
mức độ hoàn thành mục tiêu và kiểm soát tiến trình thực hiện.
Thứ nhất, Thực trạng thiết lập hệ thống dự toán ngân sách
(i) Thực trạng xây dựng hệ thống định mức: Kết quả khảo sát cho thấy, tại
các DNSX XM Bắc miền Trung, trách nhiệm xây dựng định mức tiêu hao thuộc về
bộ phận kỹ thuật (phụ lục 03D). 73% (8/11) DN xây dựng định mức kỹ thuật dựa
trên định mức tiêu hao chung của ngành có sự điều chỉnh theo các điều kiện thực tế
116
của DN như quy trình công nghệ, đặc điểm nguồn lực, yêu cầu chất lượng sản
phẩm, chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị sản xuất, khả năng sử dụng thiết bị, trình độ
quản lý… 27% DN xây dựng định mức kỹ thuật dựa trên điều kiện đặc thù của DN.
100% DN sử dụng kết hợp cả hai phương pháp thống kê kinh nghiệm và phân tích
kỹ thuật trong xây dựng định mức (phụ lục 03E). Hiện nay, các DN đều rất quan
tâm đến định mức tiêu hao, coi đó là một phương pháp hiệu quả để cắt giảm chi phí,
nâng cao khả năng cạnh tranh. Định mức tiêu hao được xây dựng cho từng loại sản
phẩm, từng giai đoạn công nghệ.
+ Đối với định mức tiêu hao nguyên vật liệu: các DN xây dựng định mức
tiêu hao cho toàn bộ vật liệu, chi phí năng lượng phù hợp với điều kiện thực tế của
DN và định hướng của ngành XM. Đối với các nguyên vật liệu có tỷ lệ tiêu hao
nhỏ, DN xây dựng định mức chung cho các vật liệu đó (phụ lục 2.5).
+ Đối với định mức chi phí nhân công: Đối với các DN áp dụng tính lương
theo hình thức khoán, trên cơ sở tổng quỹ lương và khối lượng sản xuất, phân bổ
theo từng giai đoạn để xác định định mức chi phí nhân công (phụ lục 2.6A). Còn đối
với các DN áp dụng tính lương theo sản lượng thực tế sản xuất, định mức nhân công
được xác định dựa trên đơn giá giờ công theo từng giai đoạn công nghệ, định mức
giờ công cho từng công việc (phụ lục 2.6B).
+ Đối với chi phí sản xuất chung: Các DNSX XM Bắc miền Trung rất quan
tâm đến quá trình lập và quản lý định mức cho thiết bị. Cơ sở để lập định mức thiết
bị là tình hình hoạt động thực tế của thiết bị, công suất, chỉ tiêu kỹ thuật, thời gian
huy động tối đa thiết bị cho quá trình sản xuất. Định mức chi phí chung được lập
vào đầu năm, căn cứ vào tỷ trọng chi phí sản xuất chung so với chi phí nguyên vật
liệu phát sinh kỳ trước (phụ lục 2.7).
(ii) Thực trạng thiết lập hệ thống dự toán: Các DNSX XM Bắc miền Trung
đều rất quan tâm đến dự toán ngân sách, coi đó là một công cụ quan trọng để định
hướng mục tiêu và kiểm soát kết quả hoạt động. Có thể mô tả quá trình thiết lập hệ
thống dự toán ngân sách trong các DN như sau (phụ lục 03A): (1) bộ phận kỹ thuật
xây dựng và quản lý hệ thống định mức, cập nhật lên phần mềm quản lý; (2) các bộ
phận trong DN lập kế hoạch hàng năm, quản lý kế hoạch, sau khi được duyệt tiến
117
hành cập nhật lên phần mềm quản lý và gửi kế hoạch cho bộ phận kế toán (phụ lục
03C); (3) bộ phận kế toán tiến hành tổng hợp kế hoạch, căn cứ vào định mức tiêu
hao, định mức giá lập dự toán ngân sách toàn DN cho cả năm và phân bổ cho các
tháng, sau khi trình Ban giám đốc sẽ chuyển cho các bộ phận quản lý liên quan; (4)
Các bộ phận căn cứ vào dự toán, tiến hành lập kế hoạch SXKD hàng tháng trình
Ban giám đốc, sau khi được duyệt sẽ chuyển cho quản trị cấp cơ sở để thực hiện.
Kết quả khảo sát cho thấy, 100% DN lập dự toán ngân sách trong đó 54%
(19/35) lập dự toán từ tổng thể đến chi tiết, 46% (16/35) lập dự toán từ chi tiết đến
tổng thể (phụ lục 03D), kế hoạch của các bộ phận được xây dựng dựa trên dựa trên
mục tiêu của DN hoặc kết hợp mục tiêu và sự tăng trưởng (phụ lục 03C) cho thấy
mục tiêu của từng bộ phận được hoạch định gắn kết với mục tiêu chung của DN.
Tuy nhiên, hiện nay 100% DN chỉ lập dự toán tĩnh, chưa lập dự toán ngân sách linh
hoạt (phụ lục 03E), điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình phân tích thông tin, so
sánh số liệu thực tế và dự toán, kiểm soát nguyên nhân gây chênh lệch. Dự toán
ngân sách được thể hiện tại các phụ lục 2.8, phụ lục 2.9, phụ lục 2.10, phụ lục 2.11.
Bảng 2.2: Hệ thống dự toán ngân sách
TT Danh mục dự toán ngân sách
1 Dự toán sản lượng sản xuất
2 Dự toán sản lượng và doanh thu tiêu thụ
3 Dự toán giá thành sản phẩm (Đá vôi, Đá sét, Clinker, XM)
4 Dự toán giá thành xi măng tại trạm nghiền
5 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
6 Dự toán chi phí bán hàng
7 Dự toán ngân sách tài chính
8 Dự toán chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn thiết bị sản xuất
9 Dự toán tiền lương, các khoản theo lương và phân bổ tiền lương
10 Dự toán đầu tư xây dựng
11 Dự toán ngân sách chuyển giao bí quyết
12 Dự toán kết quả kinh doanh
13 Dự toán mua sắm thiết bị lẻ, phụ tùng………
Nguồn: Công ty Vicem Hoàng Mai
118
Thứ hai, Thực trạng thiết lập hệ thống thông tin thực hiện
Tại các DNSX XM Bắc miền Trung, thông tin thực hiện sau khi thu thập,
tiến hành cập nhật vào phần mềm để xử lý. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bên trong DN, các bộ phận liên quan cập nhật vào phần mềm quản lý, chuyển dữ
liệu về bộ phận kế toán để tính giá, hạch toán. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến đối tượng bên ngoài, sau khi tiếp nhận chứng từ, kế toán cập nhật dữ liệu vào
phần mềm trên các phân hệ nghiệp vụ, tổng hợp, xử lý và vào sổ kế toán.
Kết quả khảo sát cho thấy, 100% DN sử dụng phần mềm hạch toán nên
nghiệp vụ kinh tế đã được theo dõi chi tiết, cụ thể theo yêu cầu quản lý ngay từ khi
nhập dữ liệu, tạo điều kiện cho KTQT thiết lập HTTT thực hiện và phân tích theo
các mục tiêu quản lý. Tài khoản và sổ kế toán được mở chi tiết theo từng tiêu thức
quản lý (phụ lục 03D), phần mềm tự động xử lý thông tin trên cơ sở dữ liệu thực
hiện đã được nhập liệu, kế toán thiết lập các điều kiện lọc để kết xuất báo cáo thực
hiện theo yêu cầu quản lý.
Hệ thống báo cáo thực hiện của các DN hiện nay là đa dạng, bao phủ được
toàn bộ hoạt động của DN, báo cáo được lập chi tiết theo nhiều tiêu thức quản lý,
đáp ứng nhu cầu thông tin của quản trị DN trong việc điều hành, kiểm soát và ra
quyết định quản lý. Tác giả minh họa hệ thống báo cáo thực hiện thông qua một số
báo cáo trình bày tại phụ lục 2.12, phụ lục 2.13 và phụ lục 2.14.
Bảng 2.3: Hệ thống báo cáo thực hiện trong các doanh nghiệp
TT Danh mục báo cáo
1 Báo cáo sản lượng sản xuất
2 Báo cáo tiêu hao năng lượng, vật tư
3 Báo cáo chi phí sản xuất
4 Báo cáo chất lượng mác nền clinker, xi măng
5 Báo cáo quản trị tiền lương
6 Báo cáo phân tích quá trình mua vật liệu
7 Báo cáo quản trị hàng tồn kho
8 Báo cáo quản trị bán hàng
9 Báo cáo quản trị công nợ…..
Nguồn: Công ty Cổ phần xi măng Sông Gianh
119
Thứ ba, Thực trạng thiết lập HTTT kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu
Tại các DNSX XM Bắc miền Trung, việc tổng hợp dữ liệu KTQT do phần
mềm thực hiện trên cơ sở chương trình, thuật toán của phần mềm đáp ứng kỹ thuật
phân tích, phương pháp nghiệp vụ của KTQT (phụ lục 03D). Hiện nay, hệ thống dự
toán ngân sách được lưu trữ và quản lý ở tệp tin trên Microsoft Excel riêng biệt với
dữ liệu thực hiện trên phần mềm (phụ lục 03A).
(i) Thực trạng thiết lập HTTT kiểm soát kết quả thực hiện mục tiêu
- Thực trạng sử dụng phương pháp phân tích thông tin: Kết quả khảo sát cho
thấy hiện nay các DN tổ chức phân tích thông tin theo nhiều phương pháp khác
nhau. 100% (35/35) sử dụng cả phương pháp so sánh, phân tích nhân tố ảnh hưởng
và phân tích chi tiết, 69% sử dụng phương pháp phân tích cân đối (phụ lục 03D).
Phân tích nhân tố ảnh hưởng hiện nay trong các DN sử dụng phương pháp thay thế
liên hoàn. Tổ chức phân tích thông tin trong các DNSX XM Bắc miền Trung hiện
nay theo hai xu hướng.
+ Thứ nhất, phân tích thông tin dựa trên các chương trình, thuật toán của
phần mềm như Nghi Sơn, Luks Việt Nam, Sông Gianh, Bỉm Sơn... Theo đó, khi
triển khai hệ thống ERP đã xây dựng quy trình, thuật toán phân tích dữ liệu dựa trên
yêu cầu thiết lập thông tin phục vụ công tác quản lý. Trên cơ sở dữ liệu từ hệ thống
ERP, các chương trình phần mềm tổng hợp theo các chỉ tiêu quản lý, phân tích định
lượng sự biến động của từng chỉ tiêu qua các thời kỳ hoặc giữa kỳ thực hiện và kỳ
kế hoạch và cung cấp cả bằng bảng biểu, đồ thị…..
+ Thứ hai, phân tích thông tin dựa trên dữ liệu kết xuất từ phần mềm, như
Sông Lam 2, Covseco 6… Theo hướng này, nhân viên KTQT kết xuất dữ liệu từ
phần mềm, căn cứ vào nhu cầu thông tin của nhà quản trị để thiết lập các chỉ tiêu
của báo cáo nhằm phân tích định lượng và định tính thông tin, kiểm soát nguyên
nhân chênh lệch. Trên cơ sở thông tin KTQT sau quá trình xử lý tư vấn, tham mưu
cho nhà quản trị trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
- Hệ thống báo cáo phân tích kết quả thực hiện mục tiêu: Kết quả khảo sát
cho thấy, 100% DN chú trọng đến hệ thống báo cáo phân tích chênh lệch, phân tích
nhân tố ảnh hưởng. Hệ thống báo cáo được lập định kỳ (hàng tháng, quý) trên cơ sở
120
vừa phân tích chi tiết theo từng đối tượng của KTQT hỗ trợ công tác điều hành, vừa
phân tích tổng thể trên phạm vi toàn DN hỗ trợ nhà quản trị đánh giá kết quả thực
hiện mục tiêu (phụ lục 03D).
Tác giả lấy ví dụ số liệu khảo sát tại Vicem Hoàng Mai trong 6 tháng đầu
năm 2015 về hoạt động tiêu thụ để phân tích thực trạng thiết lập HTTT kiểm soát
kết quả hoạt động tại các DNSX XM Bắc miền Trung. XM Hoàng Mai là công ty
thành viên thuộc VICEM, hàng năm sản xuất và tiêu thụ khoảng 1,76 triệu tấn XM,
Clinker trên cả nước với doanh số đạt 1.824 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2015,
tình hình thuận lợi và khó khăn về tiêu thụ được đánh giá theo bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4: Những thuận lợi, khó khăn trong tiêu thụ của Vicem Hoàng Mai
TT Đánh giá thuận lợi, khó khăn về tiêu thụ
1 Thuận lợi
Hoạt động kiểm soát trọng tải đường bộ được thực hiện nghiêm và Trạm
1.1 thu phí Hoàng Mai hoạt động làm cho chi phí vận tải của các DN phía Bắc
tăng cao, tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh.
Nhu cầu xi măng bao cho chương trình Giao thông nông thôn tại Nghệ An 1.2 đang ở mức cao.
Chất lượng XM được duy trì ổn định, màu sắc hợp thị hiếu người tiêu 1.3 dùng.
2 Khó khăn
2.1 Nhu cầu XM tại các tỉnh Bắc miền Trung trong năm 2015 giảm.
2.2 Địa bàn tiêu thụ bị thu hẹp theo hướng phối hợp thị trường VICEM.
Nhu cầu xi măng rời giảm do các dự án lớn sử dụng XM Hoàng Mai đã 2.3 hoàn thành.
Khó khăn trong việc tiếp cận cung cấp XM vào các trạm trộn khu lọc hóa 2.4 dầu Nghi Sơn.
Nguồn: Công ty Vicem Hoàng Mai
+ Báo cáo phân tích chênh lệch: Tại Công ty Vicem Hoàng Mai nói riêng và
các DNSX XM Bắc miền Trung nói chung, báo cáo phân tích chênh lệch được lập
kết hợp việc so sánh chênh lệch giữa thực tế và dự toán, so sánh chênh lệch giữa
121
thực tế các kỳ hoạt động nhằm kiểm soát mức độ thực hiện kế hoạch, mức độ tăng
trưởng so với kỳ hoạt động trước. Báo cáo phân tích chênh lệch được minh họa tại
phụ lục 2.15 và bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5: Báo cáo phân tích chênh lệch tiêu thụ xi măng
Thực tế Dự toán Thực tế Chênh lệch
6T/2014 6T/2015 6T/2015
TT
TT Chỉ tiêu
TT 6T.2015/
6T.2015/
(triệu
TT 6T.2014
DT 6T.2015
đồng)
(triệu đồng)
(triệu đồng)
1 Doanh thu, trong đó: 719.448 817.860 757.131 (60.729) 37.682
7.552 5.325 3.813 (1.512) (3.740) 1.1 XM rời PCB 30
117.050 211.830 111.411 (100.419) (5.638) 1.2 XM rời PCB 40
132.010 80.396 67.745 (12.650) (64.265) 1.3 XM Bao PCB 30
462.836 520.309 574.161 53.853 111.325 1.4 XM Bao PCB 40
2 Chiết khấu, khuyến mại 41.644 49.094 44.685 (4.408) 3.041
3 CPBH, trong đó: 26.343 29.102 27.428 (1.674) 1.085
3.1 Nhân công 5.328 4.722 5.326 604 (2)
3.2 Vận chuyển 2.267 2.435 2.636 201 369
3.3 …. … … … … …
Nguồn: Công ty Vicem Hoàng Mai
+ Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng: Báo cáo phân tích nhân tố ảnh
hưởng là báo cáo quản trị quan trọng trong việc xem xét nguyên nhân dẫn đến
chênh lệch giữa dự toán và thực hiện. Thông qua báo cáo này, nhà quản trị kiểm
soát được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch và tỷ trọng ảnh hưởng của các nhân tố
lên chỉ tiêu kinh tế. Thực tế khảo sát, tại các DNSX XM Bắc miền Trung cho thấy
ngoài việc kiểm soát các nhân tố lên chỉ tiêu tổng hợp còn phân tích chênh lệch
tăng, giảm của các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có các biện pháp thích hợp để tác động
lên hoạt động SXKD nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Báo cáo phân tích
nhân tố ảnh hưởng được minh họa tại phụ lục 2.16 và bảng 2.6 như sau:
122
Bảng 2.6: Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tiêu thụ lên lợi nhuận
Chênh lệch
Ảnh
Ảnh hưởng của Đơn vị Dự toán Thực hiện TT Tăng
hưởng
các nhân tố tính 6T.2015 6T.2015
lên LN
(Tỷ đồng)
(giảm)
1 Sản lượng 830.000 756.084 (73.916) (7,5)
1.1 PCB30 Rời 7.200 5.095 (2.105) (0,2) Tấn
1.2 PCB30 Bao 252.400 135.922 (116.478) (11,8) Tấn
1.3 PCB40 Rời 81.200 70.845 (10.355) (1,1) Tấn
1.4 PCB40 Bao 489.200 544.222 55.022 5,6 Tấn
2 Giá bán thu về (8,0)
2.1 PCB30 Rời Đồng/tấn 739.609 748.335 8.726 0,1
2.2 PCB30 Bao Đồng/tấn 839.263 819.671 (19.592) (2,4)
2.3 PCB40 Rời Đồng/tấn 990.095 956.246 (33.849) (2,7)
2.4 PCB40 Bao Đồng/tấn 1.063.591 1.055.013 (8.578) (13,0)
3 Chi phí bán hàng 29,1 27,4 (1,7) (0,1)
3.1 Quảng cáo Tỷ đồng 2,0 2,0 - 0
3.2 Vận chuyển Tỷ đồng 2,4 2,6 0,2 (0,03)
… ……. …….. …….. …… ….. ……
Cộng (9,2)
Nguồn: Công ty Vicem Hoàng Mai
(ii) Thực trạng thiết lập HTTT đánh giá trách nhiệm quản lý
Đánh giá thành quả trung tâm trách nhiệm là một nội dung quan trọng trong
tổ chức HTTT KTQT nhằm cung cấp thông tin để kiểm soát theo từng cấp quản trị,
từng bộ phận, từng hoạt động trong DN. Thông qua báo cáo, nhà quản trị có cách
nhìn tổng thể về hoạt động quản lý của DN, kiểm soát trách nhiệm của các cấp quản
lý trong việc thực hiện các mục tiêu. Hiện nay các DNSX XM Bắc miền Trung đã
áp dụng quy trình quản lý chuỗi giá trị và xác lập mục tiêu trong tổ chức HTTT
123
KTQT nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực theo kế hoạch, mục tiêu của DN.
Nó đồng nghĩa với việc xác định phạm vi trách nhiệm quản lý, liên kết mục tiêu của
từng bộ phận với mục tiêu chung của DN, đánh giá thành quả của các nhà quản lý
các cấp trong việc thực hiện mục tiêu. Kết quả khảo sát cho thấy, việc phân chia
trung tâm trách nhiệm trong các DN hiện nay chủ yếu theo bộ phận chuyên môn để
đánh giá thành quả theo từng bộ phận, chỉ 29% (10/35) chia trung tâm trách nhiệm
theo hoạt động bao gồm trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận
và trung tâm đầu tư (phụ lục 03D). Trung tâm trách nhiệm chi phí được tổ chức dựa
trên quy trình quản lý 5 công đoạn của quy trình sản xuất XM; trung tâm trách
nhiệm doanh thu được tổ chức theo các xí nghiệp tiêu thụ, xí nghiệp bê tông và vật
liệu xây dựng; trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư được căn cứ theo cơ cấu tổ
chức và phân cấp quản lý tài chính. Tác giả minh họa bằng báo cáo thành quả quản
lý của trung tâm chi phí tại công ty XM Nghi Sơn theo bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7: Đánh giá thành quả quản lý của trung tâm chi phí
Đơn vị tính: Triệu đồng
Dự toán
Thực tế
Chênh
Ảnh hưởng
TT
Trung tâm chi phí
T3.2016
T3.2016
lệch
lên LN
1 Phó giám đốc sản xuất
1.1 Chi phí điều hành 23.561 24.582 1.021 (880)
1.2 Chi phí bộ phận phụ trợ 38.642 36.489 (2.153) 928
1.3 Chi phí trung tâm chính 122.765 123.194 429 2.997
1.3.1 Xưởng khai thác 34.538 35.425 887 (1.043)
1.3.2 Xưởng nguyên liệu 28.587 27.963 (624) 1.381
1.3.3 Xưởng clinker 44.674 45.925 1.251 (1.558)
1.3.4 Xưởng xi măng 34.966 33.881 (1.085) 4.217
Cộng, trong đó: 3.045
2 Xưởng khai thác
2.1 Thuốc nổ 3.852 3.795 (57) 686
2.2 Ngòi nổ, kíp nổ 1.074 1.182 0.108 (426)
2.3 Mồi nổ, dây nổ 985 918 (67) 148
124
Dự toán
Thực tế
Chênh
Ảnh hưởng
TT
Trung tâm chi phí
T3.2016
T3.2016
lệch
lên LN
2.4 Dầu Diezen 5.845 6.125 28 (1.485)
2.5 Chi phí NC trực tiếp 4.520 4.635 115 (232)
2.6 Chi phí nhân viên PX 1.831 1.926 95 (104)
2.7 Khấu hao TSCĐ 2.822 2.976 154 (985)
2.8 Sửa chữa TSCĐ 4.785 4.128 (657) 982
2.9 Dịch vụ mua ngoài 6.408 5.983 (425) 1.022
…….. …………….. …….. …….. ……..
Nguồn: Công ty Cổ phần xi măng Nghi Sơn
(3) Thực trạng thiết lập HTTT hỗ trợ ra quyết định tác nghiệp và chiến lược
Thiết lập thông tin hỗ trợ các cấp quản trị DN ra các quyết định quản lý là
nội dung quan trọng trong HTTT KTQT. Tuy nhiên, hiện nay tại các DNSX XM
Bắc miền Trung, HTTT KTQT hỗ trợ ra quyết định chưa được quan tâm thiết lập.
Kết quả khảo sát bộ phận kế toán cho thấy, hiện nay chỉ 29% (10/35) kế toán cho
rằng DN có thiết lập hệ thống báo cáo phân tích mối quan hệ CVP, 43% (15/35) trả
lời DN có thiết lập báo cáo phân tích thông tin thích hợp hỗ trợ nhà quản trị ra các
quyết định tác nghiệp và quyết định chiến lược (phụ lục 03D). Lý giải vấn đề này,
phòng kế toán tại các DNSX XM Bắc miền Trung cho rằng, quyết định quản trị chủ
yếu dựa vào HTTT quản lý, thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, liên quan đến
nhiều bộ phận trong DN. Một phần quyết định của nhà quản trị dựa trên kinh
nghiệm quản lý trong lĩnh vực XM. Hiện tại HTTT KTQT cung cấp chủ yếu cho
việc kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu của nhà quản trị, hỗ trợ định hướng các
giải pháp tài chính cho quyết định đầu tư (phụ lục 03A).
2.2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống cung cấp thông tin
Thông tin KTQT sau quá trình xử lý, được trình bày trên hệ thống báo cáo kế
toán để cung cấp cho nhà quản trị các cấp nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý.
100% (25/25) nhà quản trị đều quy định trách nhiệm của kế toán trong việc kiểm
soát và cung cấp thông tin KTQT kịp thời, hữu ích hỗ trợ các cấp quản trị ra các
quyết định quản lý thông qua hệ thống báo cáo quản trị (phụ lục 03B).
125
Đối tượng nhận thông tin: Thông tin KTQT sau khi thiết lập sẽ tiến hành
cung cấp cho các nhà quản trị sử dụng cho các mục tiêu quản lý. Kết quả khảo sát
cho thấy, trong các DNSX XM Bắc miền Trung báo cáo KTQT được thiết lập để
cung cấp cho hai nhóm đối tượng (phụ lục 03D). Thứ nhất, Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc: Với mục đích sử dụng thông tin phục vụ hoạt động điều hành, hoạch
định chiến lược và định hướng phát triển toàn DN. Thông tin KTQT cung cấp cho
nhóm này bao gồm hệ thống dự toán tổng thể, báo cáo phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch, báo cáo khả năng huy động và khai thác nguồn lực tài chính, báo cáo
năng lực sản xuất kinh doanh, báo cáo phân tích môi trường hoạt động...(phụ lục
03B). Thứ hai, nhà quản trị các cấp như giám đốc các xí nghiệp, trưởng các bộ
phận, phòng ban: Với mục tiêu điều hành hoạt động SXKD, hoạch định mục tiêu
cấp bộ phận, kiểm soát và ra quyết định quản lý. Nhu cầu về Thông tin KTQT của
nhóm này bao gồm các báo cáo dự toán ngân sách, tình hình thực hiện kế hoạch,
khả năng sử dụng nguồn lực, báo cáo phân tích chênh lệch, báo cáo phân tích nhân
tố ảnh hưởng, báo cáo phân tích thông tin thích hợp…(phụ lục 03C).
Hình thức cung cấp thông tin: Kết quả khảo sát tại các DNSX XM Bắc miền
Trung cho thấy, hiện nay bộ phận kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản trị phụ
thuộc vào cấp quản lý và trình độ ứng dụng CNTT trong HTTT quản lý.
+ Trường hợp cung cấp thông tin cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc: Bộ
phận kế toán lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị, cung cấp thông tin theo phương
pháp truyền thống bằng văn bản (phụ lục 03B).
+ Trường hợp cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp bộ phận (Giám đốc xí
nghiệp, phụ trách các bộ phận): Việc cung cấp thông tin phụ thuộc vào mức độ vận
hành giải pháp ERP. Đối với các DN đã tích hợp và chia sẻ được hệ thống dữ liệu
quản lý chung, các nhà quản trị bộ phận chủ động truy xuất dữ liệu trên hệ thống
ERP để sử dụng điều hành, kiểm soát và ra quyết định quản trị. Còn các DN chưa
tích hợp được HTTT quản lý chung, chuyên gia kế toán chịu trách nhiệm cung cấp
báo cáo quản trị bằng văn bản cho các cấp quản trị sử dụng để thực hiện các mục
tiêu quản lý (phụ lục 03C).
126
2.2.3.4. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị thực hiện các mục tiêu
quản lý
Mục tiêu của HTTT KTQT là cung cấp thông tin để quản trị, điều hành DN.
Thông tin KTQT cung cấp hướng tới mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết
định quản lý của nhà quản trị DN thông qua hệ thống báo cáo KTQT. Kết quả khảo
sát thực trạng sử dụng hệ thống báo cáo KTQT của các DNSX XM Bắc miền Trung
hiện nay cho thấy, các DN tập trung chủ yếu đến hệ thống báo cáo kiểm soát kết
quả hoạt động, chưa chú trọng nhiều đến hệ thống báo cáo đánh giá thành quả quản
lý, báo cáo phân tích mối quan hệ CVP, báo cáo phân tích thông tin thích hợp (phụ
lục 03E). Tiến hành phân nhóm phiếu khảo sát Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
theo khối DN ở các ý kiến trả lời cho câu hỏi “Trong công tác quản trị doanh
nghiệp, Ông (Bà) có nhu cầu thông tin trên các loại báo cáo kế toán nào?” (phụ lục
03B), tác giả nhận thấy có sự khác biệt khá lớn giữa các khối DN về nhu cầu sử
dụng thông tin KTQT để thực hiện các mục tiêu quản lý.
Thứ nhất, khối DN liên doanh: XM Nghi Sơn, Luks Việt Nam có xu hướng
sử dụng thông tin KTQT cho cả mục tiêu hoạch định mục tiêu chiến lược, kiểm soát
kết quả thực hiện mục tiêu, đánh giá thành quả quản lý các cấp quản trị và ra quyết
định quản lý. Báo cáo KTQT sử dụng đều hướng tới việc phân tích chênh lệch giữa
thực hiện và kế hoạch, phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chính lên các chỉ
tiêu kinh tế; Phân tích kết quả của từng quá trình hoạt động, đánh giá thành quả của
từng trung tâm trách nhiệm, từng cấp quản lý qua đó kiểm soát nguyên nhân gây
chênh lệch và thực hiện các hoạt động quản trị. Quản trị DN ra quyết định quản lý
dựa trên chủ yếu thông tin do kế toán cung cấp. Thông tin KTQT được thiết lập
nhằm tạo ra giá trị cho DN thông qua việc kiểm soát và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của DN.
Thứ hai, khối DN thuộc Vicem: XM Bỉm Sơn, XM Hoàng Mai, XM Hải Vân
(Áng Sơn 2) đang hoàn thiện HTTT quản lý, thông tin KTQT chủ yếu sử dụng cho
mục tiêu kiểm soát kết quả hoạt động, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch theo
từng chỉ tiêu kinh tế, phân tích nhân tố ảnh hưởng lên kết quả hoạt động, báo cáo
đánh giá mức độ rủi ro tài chính. Hệ thống báo cáo phân tích mối quan hệ CVP, phân
127
tích thông tin thích hợp ít được sử dụng trong việc ra quyết định quản lý. HTTT
KTQT đang được cải tiến theo quy trình quản lý chuỗi giá trị và xác lập mục tiêu.
Thứ ba, khối DN địa phương, tập đoàn kinh tế: XM Sông Lam 2, XM Công
Thanh, XM Sông Gianh, Cosevco 6, XM Quảng Phúc, XM Đồng Lâm về cơ bản đã
ứng dụng HTTT KTQT trong công tác quản lý, sử dụng thông tin KTQT cho mục
tiêu kiểm soát hoạt động kinh doanh và ra quyết định quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh
các DN truyền thống lâu đời như XM Sông Gianh, XM Quảng Phúc, các DN mới đi
vào hoạt động, công suất nhỏ như Sông Lam 2, Cosevco 6... thông tin KTQT đang
dừng lại ở việc cung cấp cho mục đích hoạch định và quản trị chi phí.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy nhu cầu thông tin KTQT trong công tác điều
hành, quản lý, kiểm soát và ra quyết định của các cấp quản trị cũng có sự khác biệt.
Lãnh đạo DN sử dụng thông tin KTQT để hoạch định, kiểm soát và ra quyết định
trên phạm vi toàn DN, báo cáo quản trị được cung cấp hàng quý (phụ lục 03B). Hệ
thống báo cáo quản trị nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện mục tiêu hàng năm
của DN, kiểm soát nguyên nhân và điều chỉnh mục tiêu phù hợp với tình hình thực
tế. Ngoài ra, thông tin trong hệ thống báo cáo còn được sử dụng để ra các quyết
định điều hành như định giá bán sản phẩm, thuê gia công, mua ngoài clinker để sản
xuất XM, bán clinker và các quyết định chiến lược như mua sắm tài sản, nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển mỏ đá vôi, đá sét…
Quản lý các bộ phận sử dụng thông tin KTQT để điều hành hoạt động hàng ngày,
kiểm soát và ra quyết định quản lý đối với hoạt động, bộ phận phụ trách, báo cáo
được cung cấp hàng tháng (phụ lục 03C). Trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm
và tình hình thực tế hoạt động, nhà quản trị lập kế hoạch hàng tháng và triển khai kế
hoạch cho bộ phận phụ trách. Căn cứ vào báo cáo phân tích hàng tháng để đánh giá
kết quả hoạt động, kiểm soát nguyên nhân và thực hiện các biện pháp quản lý.
2.2.3.4.1. Thực trạng sử dụng thông tin KTQT hoạch định chiến lược phát triển
Đối với công tác quản trị chiến lược, thông tin KTQT ngày nay có vai trò
quan trọng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy hiện nay các nhà quản trị tại các
DNSX XM Bắc miền Trung ít sử dụng thông tin KTQT trong hoạch định chiến lược
phát triển. Chỉ có 16% (4/25) lãnh đạo DN sử dụng thông tin KTQT trong việc lập
128
kế hoạch chiến lược, bao gồm hệ thống báo cáo phân tích môi trường kinh doanh và
báo cáo phân tích tiềm năng nguồn lực của DN (phụ lục 03B), cụ thể là hai DN liên
doanh gồm XM Nghi Sơn và Luks Việt Nam. Lý giải vấn đề này lãnh đạo các DN
cho rằng, trách nhiệm cung cấp thông tin cho hoạch định chiến lược là của phòng kế
hoạch chiến lược, các bộ phận trong DN và phòng kế toán chịu trách nhiệm cung
cấp thông tin theo yêu cầu của phòng kế hoạch chiến lược để lập kế hoạch cũng như
đánh giá, kiểm soát việc thực hiện các mục tiêu quản lý (phụ lục 03A).
2.2.3.4.2. Thực trạng tổ chức sử dụng thông tin KTQT kiểm soát thực hiện mục tiêu
chiến lược
Kiểm soát là quá trình phân tích sự biến động giữa thực tế với kế hoạch, giữa
thực tế các kỳ hoạt động và đánh giá thành quả quản lý của các cấp nhà quản trị.
Trên cơ sở đó, tìm ra nguyên nhân và tiến hành hoạt động quản trị nhằm đưa hoạt
động của doanh nghiệp về quỹ đạo của nó.
- Sử dụng thông tin KTQT để kiểm soát kết quả thực hiện mục tiêu hàng năm
được các DNSX XM Bắc miền Trung rất quan tâm. Kết quả khảo sát cho thấy,
100% nhà quản trị các cấp đều sử dụng báo cáo phân tích chênh lệch, báo cáo phân
tích nhân tố ảnh hưởng để tổng kết, đánh giá kết quả của DN trên các hoạt động tiêu
thụ, sản xuất, tài chính, đầu tư qua đó đề xuất phương hướng phấn đấu và mục tiêu
cho các bộ phận trong thời gian tới (phụ lục 03B, phụ lục 03C).
- Sử dụng thông tin KTQT đánh giá thành quả quản lý: Kết quả khảo sát cho
thấy, hiện nay có 28% (7/25) nhà quản trị kiểm soát trách nhiệm các cấp quản lý, sử
dụng báo cáo đánh giá thành quả quản lý, số còn lại 72% không đánh giá trách
nhiệm của các cấp quản trị (phụ lục 03B). Phân tích kết quả khảo sát lãnh đạo các
DN cho thấy chỉ có 3/11 DN gồm XM Nghi Sơn, Vicem Bỉm Sơn, Vicem Hoàng
Mai sử dụng báo cáo đánh giá thành quả quản lý theo các trung tâm trách nhiệm
dựa trên mục tiêu, kế hoạch đề ra. Các DN còn lại chưa sử dụng báo cáo đánh giá
thành quả quản lý, chỉ xem xét kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng khâu trong
quy trình quản trị. Đối với các DN này, kết quả hoạt động được đánh giá trên phạm
vi toàn DN, các bộ phận thực hiện nhiệm vụ một cách khá riêng lẻ, không gắn kết
nhiều với mục tiêu chung của DN.
129
2.2.3.4.3. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị ra quyết định quản lý
Thông tin KTQT là mảng thông tin quan trọng trong việc ra quyết định quản
lý. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy, đây là mảng yếu nhất trong tổ chức
HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung. Khảo sát ban lãnh đạo các DN về
sử dụng thông tin KTQT cho việc ra quyết định, kết quả cho thấy chỉ 28% (7/25) sử
dụng báo cáo phân tích mối quan hệ CVP, 40% (10/25) sử dụng báo cáo phân tích
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định (phụ lục 03B), tỷ lệ sử dụng các loại báo
cáo này đối với nhà quản lý các bộ phận lần lượt là 32% và 41% (phụ lục 03C).
2.2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin
Đối với HTTT KTQT nói riêng và HTTT quản lý nói chung, việc tổ chức hệ
thống lưu trữ thông tin có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị dữ liệu, nó giúp dữ
liệu tránh được sự mất mát, tổn thất. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các DNSX
XM Bắc miền Trung đều tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin một cách khoa học.
Trách nhiệm của các bộ phận trong việc lưu trữ thông tin: Các DN đều quy
định bộ phận kế toán và các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm trong việc lưu trữ
dữ liệu, thông tin KTQT. Hiện nay 100% DN đều đã ban hành quy chế lưu trữ tài
liệu, thông tin nội bộ, trong đó quy định trách nhiệm của kế toán trong việc lưu trữ
thông tin, tài liệu kế toán. 84% (21/25) nhà quản trị cho rằng các bộ phận khác kết
hợp với phòng kế toán chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu đầu vào của HTTT KTQT,
dữ liệu được nhập vào phần mềm từ bộ phận nào, bộ phận đó chịu trách nhiệm kiểm
soát, lưu trữ thông tin (phụ lục 03B).
Cách thức và địa điểm lưu trữ thông tin: Về địa điểm lưu trữ thông tin, các
DNSX XM Bắc miền Trung lưu trữ dữ liệu, thông tin trên hệ thống mạng (cloud) và
trong tủ tài liệu. Dữ liệu, thông tin KTQT in từ phần mềm được kế toán lưu trữ theo
quy định. 100% DN vận hành phần mềm ứng dụng công nghệ cloud, do đó dữ liệu
được lưu trữ trực tuyến trên mạng internet. Ngoài ra, 43% (15/35) kế toán còn lưu
trữ dữ liệu thông qua hệ thống máy tính của DN để tránh rủi ro sự cố về mạng in-
ternet (phụ lục 03D). Dữ liệu trên phần mềm được kết xuất ra các tệp tin hàng tháng
và được lưu trữ trên máy vi tính.
130
2.2.3.6. Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin
Nhằm đảm bảo cho HTTT KTQT hoạt động an toàn, tránh sự truy cập từ bên
ngoài, các rủi ro cho hệ thống, các DNSX XM Bắc miền Trung đều tổ chức hệ
thống kiểm soát dữ liệu, thông tin KTQT. Qua khảo sát 100% DN đều tổ chức hệ
thống kiểm soát dữ liệu, thông tin trên góc độ:
- Phân quyền khai thác dữ liệu: Tất cả các nhân viên các bộ phận trong DN
đều được cấp tài khoản sử dụng trên hệ thống phần mềm (phụ lục 03B), Kết quả
khảo sát bộ phận kế toán cho thấy, 14% (5/35) cho rằng kế toán trưởng chịu trách
nhiệm phân quyền truy cập cho nhân viên kế toán, 86% (30/35) cho rằng phòng
CNTT chịu trách nhiệm phân quyền truy cập cho từng nhân viên theo từng nội dung
công việc đảm nhận (phụ lục 03D). Điều này cũng cho thấy, những DN đã vận hành
hệ thống ERP, dữ liệu được kiểm soát, chia sẻ và khai thác trên toàn DN, còn những
DN hiện đang sử dụng phần mềm kế toán, dữ liệu được bộ phận kế toán kiểm soát,
xử lý và cung cấp cho các bộ phận để thực hiện mục tiêu quản lý.
- Kiểm soát quy trình xử lý dữ liệu: Giải pháp phần mềm của các DN hiện
nay đều hướng tới việc kiểm soát quy trình nhập dữ liệu, quy trình xử lý và cung
cấp thông tin KTQT. Quá trình xử lý trên phần mềm đều được thực hiện tự động
thông qua các thuật toán, vì vậy trong quá trình thao tác, nhân viên kế toán phải
kiểm tra số liệu đã được tính toán đúng theo nguyên tắc, phương pháp kế toán hay
chưa, nếu phát hiện có sự khác biệt, sẽ đề xuất với kế toán trưởng để xem xét thuật
toán của phần mềm. Để đảm bảo dữ liệu KTQT đúng cấu trúc, các phần mềm đều
xây dựng các chương trình kiểm tra cấu trúc dữ liệu, nhân viên kế toán định kỳ thực
hiện thao tác chạy chương trình kiểm tra, bảo trì số liệu (phụ lục 03D).
- Kiểm soát bảo mật thông tin: Nhận thức tầm quan trọng của thông tin
KTQT trong việc điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh, 100% DN quy định
trách nhiệm của từng nhân viên kế toán trong việc bảo mật thông tin (phụ lục 03D).
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra tính trung thực của thông tin KTQT trên
báo cáo kế toán. Trên góc độ tổ chức HTTT, các DN cũng đã tập trung kiểm soát
các thiết bị lưu trữ, cách thức lưu trữ, kiểm soát việc phân quyền khai thác dữ liệu
nhằm tránh chồng chéo nhằm đảm bảo tính bảo mật của thông tin (phụ lục 03B).
131
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN
TRUNG HIỆN NAY
2.3.1. Những kết quả đạt được
Bắc miền Trung, với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất, tiêu thụ
xi măng, như có nhiều núi đã vôi, đá sét trữ lượng cao, chất lượng tốt, các DN đều
có vị trí thuận lợi cho việc khai thác, vận chuyển vật liệu đến phân xưởng sản xuất,
vị trí địa lý thuận lợi trong việc vận chuyển sản phẩm XM cả về đường bộ và đường
thủy, tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn với các DN trong cùng ngành XM. Đặc điểm
tổ chức sản xuất của các DN sản xuất XM hiện nay, công nghệ sản xuất hiện đại với
phương pháp lò quay khô, quy trình sản xuất được phân thành 5 công đoạn đảm bảo
công tác quản lý phù hợp với dây chuyền sản xuất khép kín. Các phân xưởng và tổ
sản xuất phụ trợ được chia theo các mảng công việc để trợ giúp cho các hoạt động
sản xuất chính được thông suốt. Phó giám đốc các phụ trách các mảng công việc
được sự tham mưu của các bộ phận chức năng nên quản lý vừa có tầm bao quát, vừa
có sự chuyên sâu trên từng nội dung. Mô hình quản lý phù hợp cho việc hình thành
các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp rất rõ. Các phân xưởng sản xuất hình
thành trung tâm chi phí, xí nghiệp tiêu thụ, xí nghiệp bê tông, vật liệu xây dựng
hình thành nên trung tâm doanh thu, cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý tài chính
đứng đầu là Hội đồng quản trị và ban giám đốc hình thành nên trung tâm lợi nhuận,
trung tâm đầu tư. Qua khảo sát về tổ chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc
miền Trung, tác giả đánh giá một số mặt đạt được như sau:
Thứ nhất, Con người và trang thiết bị vật chất: Nhân viên KTQT được trang
bị cả về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức CNTT, ngoại ngữ, kiến thức về lĩnh vực
xi măng để am hiểu về ngành nghề sản xuất, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ hiện
đại trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin KTQT cho nhà quản trị. Sự
phân công công việc giữa các bộ phận trong các DN tương đối rõ ràng, tránh nhiệm,
quyền hạn về thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin giữa phòng kế toán, các phòng
ban, bộ phận liên quan được quy định một cách cụ thể.
132
Tổ chức bộ máy KTQT trong DNSX XM Bắc miền Trung theo hình thức kết
hợp, điều này tạo điều kiện để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả. Tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí đảm bảo cung cấp thông tin thiết thực, hữu ích cho
quản lý, tránh chồng chéo khi phân công công việc. Nhân viên kế toán vừa được
phân công làm nhiệm vụ KTTC, xử lý và cung cấp thông tin tài chính trên phạm vi
toàn DN cho các đối tượng liên quan vừa thực hiện công việc KTQT để cung cấp
thông tin thiết thực, kịp thời, đáng tin cậy cho nhà quản trị để thực hiện mục tiêu
điều hành, kiểm soát và ra quyết định quản lý.
Hiện nay, hầu hết các DNSX XM Bắc miền Trung đã vận hành giải pháp
hoạch định nguồn lực tổng thể ERP, chỉ còn một vài DN đang trong quá trình
thiết kế triển khai để áp dụng giải pháp ERP. Đây là một sự đầu tư lớn nhằm
thay đổi phương thức, quy trình quản lý, quy trình hoạt động SXKD. Với việc
vận hành giải pháp ERP, thông tin được tích hợp từ nhân sự đến sản xuất, kinh
doanh và tài chính, điều này tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin trên phạm vi toàn DN. Hệ thống dữ liệu riêng lẻ các bộ
phận được tích hợp thành một hệ thống thống nhất và được chia sẻ trên toàn DN,
các bộ phận đều có thể khai thác, kiểm soát, sử dụng cho các mục đích riêng theo
phạm vi quản lý để thực hiện mục tiêu chung toàn DN. Điều này tạo điều kiện để
xây dựng và phát triển luồng thông tin thông suốt, khoa học nhằm tăng tốc độ,
tính chính xác cho các quyết định của nhà quản trị.
Thứ hai, tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào: Các DNSX XM Bắc
miền Trung đã thực hiện giải pháp quản lý nguồn lực tổng thể, các bộ phận đều
tham gia trong quy trình hệ thống thông tin. Thông tin đầu ra của bộ phận này là
dữ liệu đầu vào của bộ phận khác. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho KTQT
trong việc tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào, sự liên kết về thông tin trong
toàn DN từ dự báo, dự toán đến thông tin thực hiện giúp cho quá trình thu nhận,
phân tích thông tin nhanh chóng, tăng tốc độ truyền tin qua đó tăng hiệu quả của
các quyết định quản lý. Nguồn thông tin đáng tin cậy từ bên trong và bên ngoài
DN, phương pháp thu thập thông tin đa dạng cũng là sự thuận lợi trong việc tổ
chức hệ thống thu nhận dữ liệu. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức HTTT KTQT
133
tại các DNSX XM Bắc miền Trung cho thấy, hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
trong DN khá đa dạng, được thiết kế để có thể thu nhận thông tin thực hiện, thông
tin kế hoạch và thông tin tương lai, hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật được xây
dựng hợp lý, căn cứ trên việc đo lường tiêu hao các yếu tố sản xuất, gắn với đặc
thù ngành XM trong từng DN, thông tin dự báo, chính sách của Nhà nước, báo cáo
phân tích môi trường ngành xi măng của các chuyên gia… cũng được các DN rất
quan tâm thu thập.
Thứ ba, tổ chức hệ thống xử lý thông tin: Hệ thống xử lý thông tin trong các
DNSX XM Bắc miền Trung được tổ chức hiệu quả dựa trên việc tổng hợp và phân
tích bằng phần mềm ERP. Xu hướng xử lý thông tin trong các DN là đặt yêu cầu về
xử lý thông tin KTQT cho đơn vị thiết kế phần mềm trên cơ sở nhu cầu thông tin
đầu ra, áp dụng phương pháp kỹ thuật, cơ chế vận hành thông tin KTQT. Qua đó
phần mềm sử dụng các thuật toán tổng hợp và phân tích nhằm biến dữ liệu đầu vào
thành thông tin đầu ra đáp ứng mục tiêu của KTQT. Việc vận hành hệ thống ERP
tạo điều kiện rất lớn trong việc tổ chức hệ thống xử lý thông tin, quá trình tính toán
số liệu đều dựa trên ứng dụng CNTT nên đảm bảo tính chính xác, kịp thời, tiết kiệm
thời gian và chi phí, thông tin KTQT cơ bản đã đáp ứng được các mục tiêu kiểm
soát và ra quyết định quản lý.
Thứ tư, tổ chức hệ thống cung cấp thông tin: Trong các DNSX XM Bắc
miền Trung, đối tượng nhận thông tin KTQT được xác định một cách rõ ràng, tùy
theo mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ điều hành thường xuyên, kiểm soát hay
hoạch định mục tiêu, chiến lược để xác định nội dung thông tin cung cấp. Phương
thức cung cấp thông tin hiện đại trên nền tảng ứng dụng CNTT, nhà quản lý các cấp
vừa có thể truy cập phần mềm để sử dụng thông tin và phân tích chúng theo quan
điểm cá nhân, vừa tiếp nhận các báo cáo KTQT có sự phân tích, tư vấn, tham mưu
của bộ phận chuyên môn trên cơ sở đó ra quyết định chính xác, hiệu quả.
Thứ năm, tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin: Hệ thống lưu trữ thông tin
trong DN được thiết lập hiệu quả, quá trình lưu trữ dữ liệu được tiến hành trước,
trong và sau quá trình xử lý thông tin. toàn bộ dữ liệu KTQT được lưu trữ an toàn
trên phần mềm, trên máy tính và bằng báo cáo, chứng từ trong tủ tài liệu của DN.
134
Thứ sáu, tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin: Tổ chức hệ thống kiểm soát
thông tin KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung đã đảm bảo được sự an toàn
của HTTT KTQT. Sự phân quyền nhập dữ liệu, khai thác thông tin trên phần mềm
khoa học, không chồng chéo. Cấu trúc dữ liệu, số liệu được kiểm tra bằng các thuật
toán của phần mềm. Đảm bảo được yêu cầu bảo mật thông tin KTQT, tránh sự xâm
nhập từ bên ngoài hệ thống.
2.3.2. Hạn chế
Tổ chức HTTT KTQT với mục tiêu là cung cấp thông tin thiết thực, kịp thời,
đáng tin cậy cho nhà quản lý sử dụng điều hành, kiểm soát và ra quyết định quản lý
nhằm khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của DN. Bên cạnh những kết quả đạt
được, qua khảo sát thực tế tổ chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền
Trung tác giả nhận thấy còn tồn tại một số hạn chế sau:
2.3.2.1. Tổ chức ứng dụng hệ thống ERP
Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng hệ thống ERP tại các DNSX XM Bắc
miền Trung cho thấy, 82% DN đã vận hành hệ thống ERP nhưng chỉ 27% (3/11)
DN vận hành trước năm 2016 (phụ lục 03E). Việc ứng dụng hệ thống ERP mới chỉ
ở mức độ ban đầu nên khả năng khai thác có hiệu quả hệ thống ERP chưa cao:
(1) Hệ thống dữ liệu đã được tích hợp, quản lý tập trung, nhưng mức độ chia
sẻ thông tin chưa cao và phân quyền khai thác sử dụng chưa hợp lý. Điều này ảnh
hưởng đến công tác tổ chức thu nhận dữ liệu, cung cấp thông tin của các bộ phận
trong DN chưa đảm bảo tính khoa học, kịp thời để phục vụ cho mục tiêu quản lý.
(2) Hệ thống ERP xử lý thông tin theo quy trình trong khi nhân viên kế toán
đang có thói quen xử lý theo nghiệp vụ kỹ thuật. Điều này làm cho quá trình khai
thác phần mềm ERP của KTQT bị hạn chế, khả năng kiểm soát dữ liệu gặp khó
khăn khi không tuân thủ quy trình thông tin trong hệ thống ERP.
(3) Chưa thể thực hiện ngay sự tích hợp ERP với các hệ thống quản trị khác
để thực hiện các mục tiêu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà quản
trị. Tích hợp với hệ thống CRM để thực hiện quản trị hoạt động bán hàng, phát triển
hệ thống phân phối, phát triển thị trường và thương mại điện tử. Tích hợp với hệ
thống HRM để phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống quản trị nguồn nhân
135
lực. Tích hợp với hệ thống BI để cung cấp thông tin kịp thời, đáng tin cậy, chuyên
nghiệp theo hướng phân tích, kiểm soát và dự báo.
2.3.2.2. Tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị
Trình độ năng lực của nhân viên KTQT trong các DNSX XM Bắc miền
Trung hiện nay chưa cao cũng ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức HTTT KTQT. Kết
quả khảo sát cho thấy, phần lớn (88%) lãnh đạo DN đánh giá trình độ cán bộ kế
toán chỉ ở mức đáp ứng được yêu cầu cơ bản về công việc. Trình độ chuyên môn
chính và chuyên môn các lĩnh vực liên quan đáp ứng ở mức cao tỷ lệ rất thấp (phụ
lục 03B), 47% (16/34) nhà quản lý các bộ phận cũng đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực kế toán hiện nay không cao (phụ lục 03C). Con người là nhân tố quyết
định đến chất lượng của HTTT KTQT, khả năng thực hiện mục tiêu của hệ thống.
Vì vậy, với trình độ của nhân viên KTQT trong các DN hiện nay, tổ chức HTTT
KTQT sẽ tồn tại những hạn chế như: (1) khả năng thực hiện công tác KTQT để
cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu thông tin của nhà quản trị thấp do hạn chế từ
chuyên môn. KTQT hiện đại với việc vận dụng mô hình gắn với hệ thống quản lý
theo hoạt động, phương pháp ABC, chi phí mục tiêu, sử dụng các công cụ hỗ trợ
hiểu biết thị trường, xây dựng chiến lược, đánh giá kết quả, quản lý và phát triển
tri thức cần phải được trang bị để thực hiện công tác KTQT; (2) khả năng ứng
dụng phần mềm trong công tác KTQT hạn chế làm cho quá trình khai thác dữ liệu,
xử lý, cung cấp, lưu trữ và kiểm soát thông tin không hiệu quả; (3) khả năng ngoại
ngữ cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc khai thác, ứng dụng giải pháp CNTT, hệ
thống ERP của các DN hiện nay chủ yếu được cung cấp từ nước ngoài, bằng ngôn
ngữ tiếng anh. Hạn chế năng lực ngoại ngữ cũng hưởng đến khả năng chuyển giao
công nghệ, quy trình quản lý, thực hành nghiệp vụ trong HTTT KTQT từ kinh
nghiệm nước ngoài trong xu hướng hội nhập.
Tổ chức bộ máy KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung áp dụng mô
hình kết hợp (phụ lục 03E), mô hình này có ưu điểm là đảm bảo được sự thống nhất
thông tin kế toán chung trên toàn DN do vận hành một hệ thống kế toán thống nhất.
Tuy nhiên, khi áp dụng mô hình này, tính chuyên môn hóa về thông tin KTQT
không được đề cao, đặc biệt trong môi trường ứng dụng giải pháp ERP. Nhân viên
136
kế toán vừa thực hiện khối lượng công tác KTTC để cung cấp thông tin cho đối
tượng bên ngoài, vừa thực hiện khối lượng công tác KTQT để cung cấp thông tin
thực hiện các mục tiêu quản lý của nhà quản trị. Với việc tổ chức bộ máy KTQT
theo mô hình kết hợp, tổ chức HTTT KTQT gặp nhiều hạn chế: (1) KTQT không
hướng sâu vào thu thập, xử lý nhằm cung cấp những thông tin hữu ích trong việc
lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định, do vậy hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn
lực không cao; (2) Khối lượng công việc trên từng nhân viên kế toán lớn, sự phân
công công việc chồng chéo cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin KTQT.
Tính kịp thời, độ tin cậy của thông tin thấp ảnh hưởng lên quá trình ra quyết định
của nhà quản trị, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý; (3) Khả năng chuyên
môn hóa thấp dẫn đến hệ thống báo cáo KTQT được lập đơn giản, không đồng bộ,
không đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng trong hoạt động quản trị DN, trong việc
phân tích, dự báo các chỉ tiêu kinh tế, kiểm soát có hiệu quả các nguồn lực.
Sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN, giữa phòng kế toán với các
bộ phận khác trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin mặc dù được đánh giá
cao từ phía các đối tượng được khảo sát (phụ lục 03B, phụ lục 03C). Tuy nhiên
thông qua quan sát thực tế, tác giả nhận thấy cách thức tổ chức các tuyến thông tin,
đầu mối tổng hợp và kiểm soát thông tin hiện nay chưa thực sự khoa học, hợp lý.
Phần lớn các DN (82%) đã tích hợp được hệ thống cơ sở dữ liệu chung, tuy nhiên
khả năng chia sẻ và khai thác còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến quá trình thu
thập, khai thác dữ liệu và khả năng cung cấp thông tin KTQT kịp thời, hữu ích phục
vụ cho việc ra quyết định chính xác của nhà quản trị.
2.3.2.3. Tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị
2.3.2.3.1. Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào
Qua nghiên cứu thực trạng tại các DNSX XM Bắc miền Trung về công tác
thu thập dữ liệu KTQT đầu vào, tác giả nhận thấy một số hạn chế sau:
(1) Về tổ chức nguồn tin, tính chất thông tin: các DN hiện nay chủ yếu quan
tâm đến nguồn thông tin bên trong mà ít quan tâm đến nguồn thông tin bên ngoài,
chú trọng đến thông tin thực hiện, thông tin kế hoạch mà ít thu thập thông tin dự
báo (phụ lục 03D). Điều này dẫn đến sự thiết hụt lượng lớn dữ liệu đầu vào phục vụ
137
cho quá trình xử lý thông tin, chất lượng thông tin đầu ra không đảm bảo. Với mục
tiêu cung cấp thông tin để phân tích, dự báo, kiểm soát, ra quyết định, dữ liệu đầu
vào phải được tổ chức từ nhiều nguồn tin, thu thập nhiều loại thông tin. Cần phải
xây dựng quy trình tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu khoa học, tránh tình trạng
thiếu dữ liệu hoặc quá tải thông tin.
(2) Về phương thức thu nhận thông tin: Sự phân luồng tuyến thông tin, đầu
mối tổng hợp, kiểm soát thông tin, phân quyền khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu
trong các DN hiện nay chưa hợp lý, đang chồng chéo ảnh hưởng khá lớn đến khả
năng thu thập dữ liệu đầu vào của KTQT. Thời gian thu thập lâu, dữ liệu không
đồng nhất cần nhiều thời gian chuẩn hóa dẫn đến hạn chế đối với tính kịp thời,
chính xác của thông tin đầu ra.
2.3.2.3.2. Tổ chức hệ thống xử lý thông tin
Khảo sát thực trạng tổ chức hệ thống xử lý thông tin trong các DNSX XM
Bắc miền Trung cho thấy hiện nay chỉ có 27% (3/11) DN áp dụng mô hình KTQT
gắn với hệ thống quản lý theo quá trình hoạt động, 73% DN còn lại đang vận hành
mô hình gắn với hệ thống quản lý theo bộ phận chuyên môn hóa (phụ lục 03E). Xử
lý thông tin theo mô hình gắn với quản lý theo bộ phận chuyên môn sẽ không phát
huy được vai trò của HTTT KTQT hiện đại, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng giải
pháp hệ thống ERP. Với mô hình này, sẽ rất khó để KTQT xử lý thông tin theo
hướng cung cấp cho mục tiêu phân tích, kiểm soát và tăng cường khả năng dự báo
theo từng hoạt động SXKD của DN.
Tổ chức thiết lập hệ thống dự toán ngân sách tại các DN đã đáp ứng được
nhu cầu thông tin cho các cấp quản trị trong công tác quản lý, đã phân bổ được
nguồn lực vào kế hoạch hàng năm. Tuy nhiên, hiện nay các DN chỉ lập dự toán tĩnh,
không chú trọng lập dự toán linh hoạt (phụ lục 03D) làm cho khả năng kiểm soát,
phân tích và dự báo các chỉ tiêu tài chính gặp nhiều khó khăn.
HTTT thực hiện trong các DN hiện nay chủ yếu được thiết lập theo bộ phận
chuyên môn, chưa đáp ứng cho việc phân tích theo từng hoạt động, theo từng loại
sản phẩm (phụ lục 03D). Do đó, ảnh hưởng đến quá trình thiết lập HTTT phân tích,
kiểm soát và hỗ trợ ra quyết định để đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
138
Tổ chức thiết lập HTTT hỗ trợ hoạch định chiến lược phát triển, kiểm soát
quá trình thực thi chiến lược và ra quyết định tại các DN hiện nay chỉ chú trọng vào
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu và kiểm soát nguyên nhân gây chênh lệch, ít
chú trọng đến việc đánh giá trách nhiệm các cấp quản trị, phân tích mối quan hệ
giữa chi phí và kết quả, phân tích thông tin thích hợp để hỗ trợ việc ra quyết định
của các cấp quản trị, hoạch định chiến lược phát triển (phụ lục 03E). Điều này dẫn
đến những hạn chế trong việc sử dụng thông tin KTQT của các cấp quản trị để thực
hiện các mục tiêu quản lý: (1) Phân tích thông tin về môi trường kinh doanh, khả
năng sử dụng nguồn lực giúp DN hoạch định và thực hiện mục tiêu chiến lược phát
triển; (2) thành quả quản lý của các cấp quản trị phải được đánh giá, tổng kết để xác
định hiệu quả công tác quản lý, bộ phận nào thực hiện tốt mục tiêu, bộ phận nào gây
lãng phí, chưa hiệu quả để có giải pháp tác động lên bộ phận đó, ngoài ra đó còn là
căn cứ để khen thưởng, khuyến khích nhà quản trị các cấp đóng góp vào lợi ích
chung của DN; (3) Báo cáo phân tích mối quan hệ giữa chi phí và kết quả giúp nhà
quản trị phân tích, dự báo sự thay đổi các nhân tố ảnh hưởng lên lợi nhuận, khai
thác khả năng tiềm ẩn của DN và sử dụng tối ưu hóa nguồn lực để thực hiện mục
tiêu; (4) phân tích thông tin thích hợp hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định lựa chọn
phương án tối ưu, sử dụng hợp lý nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD,
cải tiến hiệu quả công tác quản lý hướng đến tinh gọn và hiệu quả.
2.3.2.3.3. Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin
Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin trong các DNSX XM Bắc miền Trung
hiện nay đã hướng vào việc cung cấp thông tin theo nhu cầu của các cấp quản trị,
hướng đến việc thực hiện mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản lý.
Tuy nhiên, còn một số hạn chế cần phải được hoàn thiện:
(1) Tốc độ cung cấp thông tin chậm, chưa đáp ứng tính kịp thời cho việc ra
quyết định của nhà quản lý.
(2) Phương thức cung cấp thông tin hiện nay chủ yếu dựa trên truyền thống
bằng báo cáo quản trị cũng ảnh hưởng khá lớn đến việc sử dụng thông tin.
Các hạn chế này dẫn đến việc sử dụng thông tin KTQT của các nhà quản trị
kém hiệu quả. Tổ chức HTTT KTQT chưa thực sự hữu ích trong công tác quản trị
doanh nghiệp, chưa đáp ứng tính kịp thời trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
139
2.3.2.3.4. Tổ chức sử dụng thông tin KTQT cho mục tiêu quản lý
Thông tin KTQT hiện nay đã được các cấp quản trị trong các DN sử dụng
cho các mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Tại các DNSX XM Bắc
miền Trung, thông tin KTQT được sử dụng chủ yếu cho mục tiêu đánh giả, phân
tích, kiểm soát kết quả thực hiện kế hoạch. Ít được sử dụng để đánh giá thành quả
quản lý của các cấp quản trị, phân tích, dự báo kết quả theo mối quan hệ giữa lợi ích
và chi phí, lựa chọn phương án kinh doanh trên cơ sở phân tích thông tin thích hợp
(phụ lục 03E). Như vậy, việc sử dụng thông tin KTQT trong công tác quản lý hiện
nay chưa thực sự hữu ích, chưa gắn kết với mục tiêu hoạch định chiến lược, kiểm
soát việc thực hiện mục tiêu và ra quyết định quản lý của các cấp quản trị.
(1) Thông tin KTQT hiện nay ít được sử dụng trong hoạch định chiến lược
phát triển. KTQT ngày càng có vai trò quan trọng trong công tác quản trị chiến lược
DN, thông tin KTQT cần phải được phát huy trong phân tích môi trường kinh doanh
và đánh giá tiềm năng các nguồn lực của DN, cũng như kiểm soát quá trình thực thi
chiến lược của DN.
(2) Sử dụng thông tin KTQT trong việc thực hiện mục tiêu kiểm soát kiểm
soát kết quả thực hiện mục tiêu đã được các cấp quản trị quan tâm đề cao, thông tin
được sử dụng để đánh giá, phân tích kết quả thực hiện mục tiêu theo từng loại sản
phẩm, từng bộ phận và trên toàn DN. Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin hiện nay là
định kỳ, chưa thường xuyên, do vậy khả năng dự báo và thực hiện các biện pháp
quản lý để đạt mục tiêu quản trị đang gặp hạn chế.
(3) Sử dụng thông tin KTQT cho mục tiêu kiểm soát trung tâm trách nhiệm
chưa được chú trọng. Qua khảo sát, chỉ có lãnh đạo của 3/11 DN sử dụng thông tin
KTQT để đánh giá thành quả quản lý của các cấp quản trị (phụ lục 03E). Chủ yếu
các trung tâm trách nhiệm hiện nay được xác lập theo từng bộ phận quản lý, rất ít
các DN kiểm soát theo từng hoạt động (phụ lục 03D). Điều này ảnh hưởng khá lớn
đến khả năng kiểm soát hiệu quả của từng cấp nhà quản trị đối với việc thực hiện
mục tiêu chiến lược, khả năng khai thác và sử dụng nguồn lực cho từng hoạt động
SXKD và thực hiện công tác quản trị đối với từng cấp quản lý.
140
(4) Sử dụng thông tin KTQT trong việc phân tích mối quan hệ CVP trong
công tác kiểm soát, dự báo ảnh hưởng của các nhân tố lên lợi nhuận, khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn lực chưa được đề cao (phụ lục 03E). Phân tích mối quan hệ CVP
là công cụ của KTQT để đo lường các nhân tố ảnh hưởng lên kết quả hoạt động qua
đó giúp DN lựa chọn dây chuyền, phương án SXKD tối ưu, giúp DN dự báo và đo
lường sự thay đổi của lợi nhuận tiềm tàng trong môi trường kinh doanh luôn biến
động, giúp tăng cường hiệu quả quản lý của các cấp quản trị.
(5) Sử dụng thông tin KTQT hỗ trợ ra quyết định tác nghiệp và quyết định
chiến lược chưa được nhà quản trị quan tâm. Hiện nay chỉ có 4/11 DN được khảo
sát, các nhà quản trị sử dụng báo cáo phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết
định quản lý (phụ lục 03E). Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác
quản lý của nhà quản trị, ảnh hưởng đến khả năng phân tích thông tin, tốc độ và
hiệu quả trong việc ra quyết định để khai thác tối đa nguồn lực của DN.
2.3.2.3.5. Tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin
Giải pháp lưu trữ tài liệu trong các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay
thực hiện trên phân vùng cloud và tủ tài liệu. Đây là giải pháp hữu hiệu hiện nay
để quản lý kho dữ liệu của DN, đảm bảo cho quá trình khai thác, sử dụng. Tuy
nhiên, lưu trữ trên hệ thống mạng sẽ không đảm bảo tính an toàn, dữ liệu có thể bị
xâm nhập trái phép, khả năng bảo mật không cao, có thể bị mất mát, tổn thất do
các sự cố về mạng internet, virus, harker… điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình
khai thác, kiểm soát, bảo mật thông tin.
2.3.2.3.6. Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin
Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin trong các DNSX XM Bắc
miền Trung hiện nay cũng đang tồn tại một số hạn chế trên khía cạnh phân quyền
kiểm soát, khai thác hệ thống dữ liệu và bảo mật thông tin KTQT.
(1) Việc phân quyền kiểm soát, khai thác dữ liệu hiện nay đang chồng chéo,
chưa hợp lý giữa các bộ phận dẫn đến việc tổ chức thu nhận, sử dụng dữ liệu đang
gặp nhiều khó khăn. Dữ liệu được thu nhận không đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ sẽ
dẫn tới việc xử lý thông tin không đáp ứng được mục tiêu của hệ thống, độ tin cậy
và tốc độ cung cấp thông tin.
141
(2) Thông tin KTQT là thông tin chỉ được cung cấp cho nhà quản trị trong
việc thực hiện mục tiêu quản lý. Khả năng bảo mật của hệ thống sẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động, cơ hội kinh doanh của DN.
Tóm lại, tổ chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay
chưa được thực hiện một cách đồng bộ và chưa có hệ thống. Tổ chức HTTT KTQT
với mục tiêu cung cấp thông tin thiết thực, kịp thời, đáng tin cậy cho nhà quản lý
trong công tác hoạch định, kiểm soát và ra quyết định nhằm phát huy hiệu quả sử
dụng nguồn lực chưa được thể hiện rõ nét trong các DNSX XM Bắc miền Trung.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, hệ thống pháp lý cho tổ chức HTTT KTQT hiện nay chưa được
hoàn thiện, cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể. Hệ thống pháp lý về HTTT KTQT
hiện nay chỉ dựa trên Luật kế toán 2015 và Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày
12/06/2006 của Bộ tài chính. Trong các trường Đại học, chương trình đào tạo cũng
chỉ dừng lại ở nội dung về bản chất, nguyên lý, phương pháp kỹ thuật về KTQT.
Chưa thực sự gắn kết đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tổ chức HTTT KTQT trong
điều kiện ứng dụng CNTT hiện đại nhằm cung cấp thông tin cho việc thực hiện các
mục tiêu quản lý của doanh nghiệp.
Thứ hai, các chính sách vĩ mô và những khó khăn của ngành xi măng từ tiêu
thụ đến sản xuất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức HTTT KTQT. Xi măng là
ngành sản xuất công nghiệp phụ thuộc lớn vào nguồn tài nguyên, khoáng sản và
năng lượng, những chính sách tác động lên lĩnh vực này đều ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của các DNSX xi măng. Các chính sách của nhà nước như quy định
đối tượng không chịu thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài
nguyên khoáng sản, chi phí năng lượng chiếm tỷ lệ trên 51% giá thành tại Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP; quy định đối tượng chịu thuế xuất khẩu 5% đối với
nguyên liệu, bán thành phẩm có giá trị tài nguyên khoáng sản, năng lượng chiếm
51% giá thành tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP; chính sách thuế… làm cho chi phí
xuất khẩu tăng lên đáng kể, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế giảm. Trong
nước, tình trạng dư cung ngày một gia tăng nên khả năng tiêu thụ xi măng gặp
142
nhiều khó khăn. Trong hoạt động sản xuất, giá cả than, điện và các yếu tố đầu vào
tăng mạnh, biến động thường xuyên; định mức tiêu hao năng lượng chưa phù hợp.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận của các DN bị giảm
sút, dẫn đến nguồn lực tài chính để đầu tư vào HTTT KTQT là hạn hẹp.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, nhận thức về vai trò của HTTT KTQT và nhu cầu sử dụng thông
tin KTQT trong quản lý, điều hành của các nhà quản trị chưa cao. Hiện nay tại các
DN nhận thức vai trò của kế toán chỉ trên góc độ kế toán tài chính, thông tin kế toán
cung cấp đáp ứng được yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước, các
đối tượng bên ngoài DN. Các quyết định của nhà quản lý chủ yếu dựa trên thông tin
từ các bộ phận khác hoặc từ kinh nghiệm quản lý của nhà quản trị. Vì vậy, nhu cầu
của nhà quản trị về thông tin KTQT cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý là chưa
cao, việc xác định chỉ tiêu quản lý, chỉ tiêu hạch toán chưa được thống nhất, các yêu
cầu quản lý đặt ra cho KTQT chưa đáp ứng được tính khái quát, đầy đủ, hữu ích cho
việc thực hiện mục tiêu. Điều này ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy KTQT, ứng dụng
phương tiện kỹ thuật và tổ chức quy trình HTTT KTQT trong DN.
Thứ hai, đa số các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay quy trình sản xuất
kinh doanh, quy trình quản lý chưa áp dụng thống nhất và chuẩn hóa. Đây vừa là cơ
sở để tổ chức HTTT KTQT xây dựng các luồng thông tin xuyên suốt đảm bảo cho
quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, thiết lập các đầu mối tổng hợp,
kiểm soát thông tin. Vừa là cơ để hình thành và quản lý theo các trung tâm trách
nhiệm, thiết lập các mục tiêu hoạt động của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu
chung. Khảo sát thực trạng cho thấy, hiện nay bên cạnh các DN đã thống nhất được
quy trình sản xuất XM theo 5 công đoạn, xây dựng và chuẩn hóa chuỗi quy trình
kinh doanh, quản lý. Hiện còn một số DN chưa chuẩn hóa được quy trình kinh
doanh, quy trình thông tin chưa phù hợp với quy trình quản lý trên hệ thống ERP,
chưa chuẩn hóa được cơ cấu tổ chức để phân quyền khai thác, kiểm soát hệ thống
dữ liệu tích hợp. Nguyên nhân này ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu
đầu vào kịp thời, đầy đủ; ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp, phân tích, xử lý thông
tin; ảnh hưởng đến tốc độ cung cấp thông tin của KTQT.
143
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung đã có những
thay đổi trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc ứng dụng giải pháp ERP cho thấy
nhận thức của nhà quản trị về HTTT quản lý dần thay đổi để phù hợp với xu hướng
hiện nay. Tổ chức HTTT KTQT khoa học nhằm cung cấp những thông tin hữu ích,
kịp thời, đáng tin cậy cho nhà quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tạo ra
giá trị cho DN. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp nghiên
cứu tài liệu, phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp phỏng vấn sâu, quan sát
trực tiếp tại các DN SX XM Bắc miền Trung, tác giả đã làm rõ được các nội dung:
- Phân tích tổng quan ngành sản xuất xi măng khu vực Bắc miền Trung, đặc
điểm của các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các DN này;
- Hệ thống hóa thực trạng tổ chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền
Trung từ việc ứng dụng hệ thống ERP, tổ chức con người và bộ máy KTQT đến
việc tổ chức quy trình xử lý HTTT KTQT gồm hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào,
hệ thống xử lý thông tin, hệ thống cung cấp thông tin, sử dụng thông tin KTQT cho
các mục tiêu quản lý, hệ thống lưu trữ thông tin, hệ thống kiểm soát thông tin;
- Đánh giá thực trạng tổ chức HTTT KTQT hiện nay và chỉ rõ nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện tổ
chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung.
144
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG
3.1.1. Định hướng hoàn thiện
Tổ chức HTTT KTQT trong các DN có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý. Thông tin KTQT là cơ sở để nhà quản trị ra quyết định kịp thời, đúng đắn
nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện khả
năng cạnh tranh để phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế. Ngành sản
xuất xi măng Bắc miền Trung hiện nay đang gặp nhiều khó khăn như nhu cầu xi
măng thấp, tình trạng dư cung ngày một gia tăng, khả năng cạnh tranh thấp. Để phát
huy có hiệu quả nguồn lực hiện có, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển bền
vững DN cần phải hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT nhằm cung cấp thông tin hữu
ích, kịp thời cho quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoàn thiện tổ chức HTTT
KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung cần tập trung theo hướng:
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất toàn doanh nghiệp
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị là sự vận hành các yếu tố con
người, công cụ hỗ trợ, dữ liệu và quy trình xử lý nhằm thiết lập thông tin cho nhà
quản trị các cấp thực hiện các mục tiêu quản lý. Việc xây dựng và tổ chức nguồn dữ
liệu đầu vào là cơ sở để xử lý và cung cấp thông tin đầu ra cần thiết cho nhu cầu của
nhà quản trị. Nhằm mục đích đảm bảo thông tin cho việc ra quyết định một cách kịp
thời, chính xác cần thiết phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung trên phạm vi
DN thông qua việc ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin. Các DNSX XM Bắc
miền Trung cần phải nghiên cứu tích hợp và chia sẻ dữ liệu trên phạm vi toàn doanh
nghiệp nhằm giảm thời gian thu thập, xử lý thông tin, tăng tốc độ cung cấp và ra
145
quyết định kịp thời, hiệu quả trong công tác quản lý. Trên cơ sở dữ liệu tích hợp,
cần phải xây dựng quy trình khai thác thông tin, thiết lập các tuyến báo cáo và ra
quyết định, xác lập đầu mối tổng hợp và kiểm soát thông tin. Các bộ phận, phòng
ban được phân quyền sử dụng cơ sở dữ liệu chung để phân tích, xử lý thông tin đảm
bảo thực hiện mục tiêu của từng hệ thống gắn kết với mục tiêu chung của DN.
- Hoàn thiện nội dung và quy trình thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị
HTTT KTQT là một công cụ hữu hiệu, một bộ phận thiết yếu của quản trị
doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý. Hệ thống KTQT xuất hiện
ở Việt Nam từ những năm 1990, ở giai đoạn đầu thông tin KTQT chỉ dừng lại ở hỗ
trợ cho quản trị thực hiện chức năng lập kế hoạch và kiểm soát chi phí. Ngày nay,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế, cạnh tranh giữa các DN ngày một gay gắt, HTTT
KTQT thể hiện vai trò quan trọng trong việc tạo thêm giá trị cho doanh nghiệp
thông qua cung cấp thông tin hữu ích cho công tác dự báo, kiểm soát và sử dụng
nguồn lực một cách tốt nhất cũng như hoạch định chiến lược phát triển.
Kế toán quản trị hiện nay tồn tại các mô hình cơ bản là (1) mô hình gắn với
hệ thống quản lý theo bộ phận chuyên môn hóa và (2) mô hình gắn với hệ thống
quản lý theo quá trình hoạt động. Các mô hình này ra đời trong những điều kiện lịch
sử khác nhau, về phương thức quản lý quá trình sản xuất sản phẩm khác nhau và
chứa đựng các nội dung và trình tự thiết lập HTTT KTQT khác nhau. Mô hình gắn
với quản lý theo bộ phận chuyên môn nhằm hướng đến việc thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin tài chính định lượng gắn với từng khâu, từng bộ phận trong DN nhằm
hoạch định, dự báo, kiểm soát và ra quyết định trên từng bộ phận chuyên môn. Mô
hình này sử dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT truyền thống như phân loại
chi phí theo bộ phận, xác định chi phí theo quá trình sản xuất và theo công việc. Mô
hình gắn với quản lý theo hoạt động hướng đến việc xử lý và cung cấp thông tin
định lượng theo từng hoạt động của DN cho mục tiêu hoạch định, kiểm soát, phân
tích và dự báo các chỉ tiêu tài chính theo từng hoạt động. Đây là mô hình dựa trên
phương thức quản lý theo hoạt động (ABM) nhằm tối ưu hóa sử dụng nguồn lực,
tăng cường hiệu quả công tác quản trị và vận dụng để cung cấp thông tin trong quản
146
trị chiến lược DN. Mô hình này sử dụng các kỹ thuật và phương pháp KTQT hiện
đại như xác định chi phí theo hoạt động (ABC), dự toán ngân sách theo hoạt động
(ABB), kiểm soát chi phí theo quá trình hoạt động …
Thực tế vận dụng HTTT KTQT trong các DN ở Việt Nam cho thấy, các DN
đã thành công khi áp dụng mô hình gắn với hệ thống quản lý theo hoạt động, những
nội dung, công cụ KTQT hiện đại như công cụ hỗ trợ hiểu biết thị trường, hoạch
định chiến lược, phân tích đánh giá kết quả, phát triển tri thức giúp doanh nghiệp
tăng cường khả năng chủ động, nhạy bén trong kinh doanh, phát huy tối đa hiệu quả
sử dụng nguồn lực, tận dụng các lợi thế từ bên ngoài. Các DNSX XM Bắc miền
Trung cần triển khai hoàn thiện nội dung và quy trình xử lý HTTT KTQT trong DN,
qua đó sử dụng thông tin hữu ích, thiết thực, kịp thời nhằm phát huy có hiệu quả
nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển bền vững.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung
hướng đến tinh gọn và hiệu quả, đảm bảo hỗ trợ thông tin cho các cấp quản trị thực
hiện các mục tiêu quản lý cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thống nhất: Tổ chức thiết lập HTTT KTQT trong các DNSX XM
Bắc miền Trung phải đảm bảo thống nhất với chiến lược phát triển HTTT quản lý
của DN, bên cạnh việc tuân thủ chế độ quản lý tài chính hiện hành. Mục tiêu chiến
lược phát triển HTTT của các DN hiện nay đều hướng đến việc tối ưu hóa hỗ trợ
thông tin cho các cấp quản trị ra quyết định kịp thời, chính xác. Vì vậy, tổ chức
HTTT KTQT phải gắn liền với các mục tiêu quản trị DN, tăng cường hiệu quả công
tác quản lý. Ngoài ra, đối với các DN thuộc VICEM, các DN thuộc tập đoàn kinh
tế, tổng công ty cần phải tổ chức HTTT KTQT thống nhất với DN cấp trên tạo điều
kiện để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và tận dụng sự hỗ trợ đầu tư phát
triển hệ thống hạ tầng thông tin quản trị DN.
Nguyên tắc phù hợp: Tổ chức HTTT KTQT phải đảm bảo phù hợp với điều
kiện đặc thù của các DNSX XM Bắc miền Trung về quy trình công nghệ, mức độ
phân cấp quản lý, nhu cầu thông tin của các cấp quản trị và chiến lược đầu tư phát
147
triển HTTT quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý với mô hình trực tuyến chức năng của
các DN hiện nay phù hợp với việc thiết lập HTTT KTQT đơn cấp nhằm cung cấp
thông tin một cách kịp thời cho nhà quản trị, xác định các tuyến thông tin, đầu mối
tổng hợp và kiểm soát thông tin, bộ phận hỗ trợ thông tin cho các cấp quản trị.
HTTT KTQT phải được tổ chức phù hợp với nhu cầu thông tin và mức độ đầu tư
phát triển HTTT quản trị DN.
Nguyên tắc hiệu quả: Tổ chức HTTT KTQT phải hướng đến việc tinh gọn và
hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi các DN phải tổ chức nhân sự và bộ máy KTQT
tinh gọn, phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, hữu ích phục vụ quản trị
DN nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Vai trò quan trọng của tổ chức HTTT
KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung phải thể hiện được việc thực hiện
chức năng thông tin và kiểm soát đối với mọi hoạt động kinh tế, tài chính của DN.
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện
Hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải phù hợp với hạ tầng công nghệ thông tin
Các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay đều trang bị phần mềm quản lý
với hệ thống hạ tầng thông tin hiện đại. Thực trạng khảo sát cho thấy hiện nay có
9/11 DN vận hành hệ thống ERP, số còn lại cũng đã sử dụng phần mềm kế toán ứng
dụng công nghệ cloud. Đây là cơ sở để tích hợp hệ thống dữ liệu quản lý chung toàn
DN, đảm bảo cho việc khai thác, xử lý và sử dụng có hiệu quả thông tin trong công
tác quản trị. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ hiện đại thì việc tổ chức nhân sự,
bộ máy sẽ phải đảm bảo hướng đến việc tinh gọn, hiệu quả. Phương thức xử lý của
HTTT KTQT hướng đến việc tự động hóa thông qua phần mềm, các giải pháp về
lưu trữ và kiểm soát thông tin cũng cần phải được tổ chức phù hợp.
Thứ hai, phải phù hợp với quy trình công nghệ, đặc điểm kinh doanh của
DNSX XM Bắc miền Trung
Quy trình công nghệ sản xuất XM trong các DN khu vực Bắc miền Trung
hiện nay được đánh giá là hiện đại, tự động hóa cao với công nghệ lò quay phương
148
pháp khô với năm công đoạn sản xuất khép kín. Điều này giúp các DNSX XM Bắc
miền Trung quản lý theo quy trình chuỗi giá trị, hình thành các trung tâm trách
nhiệm quản lý, qua đó khai thác có hiệu quả HTTT KTQT trên cơ sở triển khai tổ
chức một cách hiệu quả, có hệ thống. Qua khảo sát thực trạng, có thể thấy tại các
DNSX XM Bắc miền Trung hoạt động sản xuất clinker, XM khá mạnh, hoạt động
phân phối và marketing có độ phủ nhưng chưa tập trung nhiều đến xây dựng và phát
triển thương hiệu, chưa quản lý đến từng trung tâm trách nhiệm… Vì vậy, để nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực phân phối, marketing, tổ chức HTTT
KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung phải hoàn thiện nhằm cung cấp thông
tin hữu ích sử dụng cho các mục tiêu của nhà quản trị.
Thứ ba, phải đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của nhà quản trị
Nhu cầu thông tin KTQT của nhà quản trị trong các DNSX XM Bắc miền
Trung hiện nay là rất cao, nhà quản trị cấp cao cần thông tin để hoạch định chiến
lược và điều hành hoạt động toàn DN, nhà quản lý cấp cơ sở cần thông tin để điều
hành, kiểm soát, ra quyết định quản lý trên phạm vi bộ phận phụ trách. Tổ chức
HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay được đánh giá là đã
đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời, đầy đủ và đáng tin cậy của thông tin, tuy
nhiên ở mức độ không cao (mức độ đánh giá “Tốt” về tính kịp thời chỉ 8% (2/25),
về tính đầy đủ chỉ 16%, về độ tin cậy của thông tin chỉ 60% - phụ lục 03B). Vì vậy,
đòi hỏi tổ chức HTTT KTQT cần phải được hoàn thiện đảm bảo thõa mãn nhu cầu
thông tin của các cấp quản trị trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển, kiểm
soát thực hiện chiến lược và ra quyết định quản lý. HTTT KTQT phải tạo ra giá trị
cho DN thông qua việc hỗ trợ thông tin nhằm tối ưu hóa sử dụng nguồn lực của DN,
tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả công tác quản trị DN.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
BẮC MIỀN TRUNG
Tổ chức HTTT KTQT nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thiết thực, kịp thời,
đáng tin cậy đáp ứng nhu cầu thông tin trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý
của nhà quản trị luôn là vấn đề cấp bách trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện
149
nay. Qua việc nghiên cứu thực trạng tổ chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc
miền Trung tác giả cho rằng, tổ chức HTTT KTQT cần phải được hoàn thiện trong
cả giai đoạn hiện nay và tương lai.
Hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT phải được thực hiện trên các giải pháp về
tổ chức ứng dụng hệ thống ERP, tổ chức con người và quy trình xử lý HTTT KTQT
nhằm nâng cao khả năng phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN, đáp ứng
nhu cầu thông tin đa dạng của nhà quản lý, phát huy hiệu quả nguồn lực hiện có,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống ERP
Mục tiêu hoàn thiện: Nâng cao vai trò và khả năng khai thác hệ thống ERP
trong HTTT nhằm phát huy hiệu quả việc kiểm soát và sử dụng nguồn lực trong
DN, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong công tác quản trị, tích
hợp và chia sẻ hệ thống thông tin trên toàn doanh nghiệp.
Hệ thống ERP là một giải pháp hữu hiệu trong việc phát triển HTTT quản lý
của DN, là cơ sở nâng cao khả năng cạnh tranh. Giá trị ERP mang lại cho DN đó là
kinh nghiệm quản trị, quy trình quản lý tiên tiến và kỹ năng thực hành nghiệp vụ. Ở
các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc … hệ thống ERP
hầu như được đưa vào vận hành trong các loại hình doanh nghiệp nhằm tăng cường
hiệu quả công tác quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh. Qua khảo sát, phần lớn
các DNSX XM Bắc miền Trung đã vận hành giải pháp ERP, còn một số ít DN đang
chuẩn bị khởi động dự án ERP.
Thứ nhất, Đối với các doanh nghiệp đã vận hành hệ thống ERP
Theo đánh giá của tác giả, mức độ ứng dụng phần mềm ERP của các DN này
đang ở giai đoạn ban đầu. Cần phải có chiến lược để phát triển HTTT KTQT dựa
trên việc vận hành toàn diện hệ thống ERP nhằm khai thác tối đa nguồn lực, tăng
cường khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị DN.
(1) Đối với các DN đã vận hành cơ bản hệ thống ERP như XM Nghi Sơn,
XM Sông Gianh…: Hiện nay, các DN này đã tích hợp và chia sẻ hệ thống dữ liệu
chung toàn DN. Tuy nhiên, trong thời gian tới cần tích hợp các phân hệ lõi của ERP
với hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM), phát triển mạnh thương mại điện
150
tử, kết nối với cổng website để liên kết dữ liệu với bên ngoài nhằm tăng cường thu
thập thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả cho công tác quản lý nói chung và
KTQT nói riêng. Đồng thời, tích hợp ERP với hệ thống quản trị thông minh (BI) để
tăng cường các báo cáo quản trị phân tích sâu và đa chiều về tình hình sử dụng
nguồn lực, gắn kết toàn bộ hoạt động của DN nhằm thực hiện chiến lược phát triển.
(2) Đối với các DN mới vận hành giải pháp ERP như Vicem Hoàng Mai,
XM Công Thanh…: Cần hướng đến việc khai thác có hiệu quả, tối ưu hóa quy trình
quản lý. Tích hợp và chia sẻ hệ thống dữ liệu chung trong phạm vi toàn DN, định
hướng các giải pháp quản lý, kiểm soát, sử dụng và khai thác từ hệ thống dữ liệu
tích hợp. Nâng cao trình độ năng lực, trình độ quản lý của cán bộ vận hành, quản lý
hệ thống ERP hướng tới việc quản trị và khai thác có hiệu quả phần mềm. Trong
tương lai, cần tiếp tục hoàn thiện quy trình quản lý SXKD, tích hợp phân hệ lõi của
ERP với các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM), quản lý nhân lực
(HRM), quản trị thông minh (BI), hướng tới việc kiểm soát, khai thác có hiệu quả
HTTT để phát huy tối đa nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ hai, Đối với các DN chưa triển khai giải pháp ERP
Cần phải hướng tới việc ứng dụng giải pháp ERP như là một giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh, phát huy có hiệu quả các nguồn lực của DN. Hệ thống
ERP bao gồm các phân hệ cốt lõi là quản lý tài chính kế toán, quản lý mua sắm,
quản lý bán hàng, quản lý sản xuất, quản lý kho. Ngoài ra giải pháp ERP cho phép
tích hợp các phân hệ lõi với hệ thống quản lý nguồn nhân lực (HRM), hệ thống
quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và hệ thống quản trị thông minh (BI). Áp dụng
giải pháp ERP đòi hỏi chi phí lớn, thời gian triển khai khá lâu, khả năng rủi ro khá
cao vì vậy, các DN cần thành lập ban quản lý dự án ERP để quản trị, phát triển dự
án. Trước mắt cần xây dựng lại, chuẩn hóa và thực hiện quy trình quản lý SXKD,
thành lập ban quản lý dự án ERP, tìm kiếm sự tư vấn và kinh nghiệm thiết kế, triển
khai ERP. Xây dựng và đưa vào vận hành các phân hệ lõi của giải pháp ERP, tích
hợp và chia sẻ thông tin trên các phân hệ lõi để từng bước hoàn thiện HTTT KTQT.
Tuy nhiên, quá trình thiết kế, triển khai hệ thống ERP cũng cần phải lưu ý
điểm khác biệt giữa phần mềm kế toán đang sử dụng và ERP. Hệ thống ERP là một
151
giải pháp quản trị nguồn lực dựa trên quản lý quy trình tác nghiệp và hạch toán.
Tiêu chí thứ yếu của hệ thống ERP là quản lý tổng thể, đồng bộ, chặt chẽ và khoa
học hệ thống thông tin của DN, trong đó thông tin kế toán là thông tin cốt lõi. Ứng
dụng giải pháp ERP trong HTTT KTQT có nhiều điểm khác biệt hơn phần mềm kế
toán như cách thức ghi nhận bút toán hạch toán, thiết lập các tài khoản trung gian,
khả năng tự động hạch toán, không cho phép xóa bút toán trên hệ thống, khả năng
kiểm soát dữ liệu theo quy trình…
Để thực hiện giải pháp trên, các DN trên cơ sở xác định mục tiêu và phạm vi
triển khai hệ thống ERP: (1) đánh giá mức độ áp dụng hệ thống ERP hiện tại; (2)
xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống ERP và lộ trình triển khai thực hiện. Việc
xây dựng kế hoạch và lộ trình phát triển hệ thống ERP phải căn cứ vào chiến lược
đầu tư hạ tầng thông tin, nguồn lực tài chính thực hiện giải pháp, trình độ nhân lực
thực hiện, quản lý và sử dụng hệ thống ERP.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị
Mục tiêu hoàn thiện: Nâng cao trình độ nhân viên KTQT để đáp ứng yêu cầu
công việc, lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy KTQT phù hợp, đảm bảo tính chuyên
môn hóa cao trong công tác KTQT nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin thiết
thực, kịp thời cho việc thực hiện mục tiêu quản lý. Đồng thời, nâng cao khả năng
phối hợp thông tin giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong DN.
Thứ nhất: Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp
ứng yêu cầu tổ chức HTTT KTQT hiệu quả
Đối với việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong HTTT quản lý như hệ thống
ERP, nhân lực tổ chức HTTT KTQT không chỉ bao gồm lao động kế toán mà nó
còn liên quan đến tất cả các bộ phận trong DN trong việc tổ chức thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết định của nhà quản trị. Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng luôn là yêu cầu đặt ra cho mỗi DN trong việc thực
hiện chiến lược phát triển của mình. Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực của các
nước phát triển như Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc,… cho thấy, cần phải nâng
cao trình độ nguồn nhân lực kế toán và quản lý trên cả góc độ chuyên môn, ứng
dụng CNTT hiện đại và phân tích thông tin. Qua nghiên cứu thực trạng nhân lực
152
vận hành HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung, có thể thấy các DN đều
đã đặt ra mục tiêu của việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu tối
ưu hóa hoạt động SXKD, phát triển bền vững của DN. Theo đánh giá của nhà quản
lý trong các DNSX XM Bắc miền Trung, trình độ năng lực của cán bộ kế toán hiện
nay chỉ đạt mức độ đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc, trong khi đó nhu cầu về chất
lượng nguồn nhân lực từ phía DN luôn đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn và khả
năng am hiểu lĩnh vực liên quan để vận hành HTTT quản trị DN.
Các DNSX XM Bắc miền Trung cần có chương trình, chính sách đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực của DN và hệ thống quản trị nguồn nhân lực. Đối với lao
động KTQT cần tập trung trên các nội dung: Thứ nhất, nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn thông qua việc đào tạo kiến thức, kỹ năng, thực hành nghiệp vụ KTQT.
Khả năng áp dụng các phương pháp, kỹ thuật KTQT hiện đại vào thực tiễn DN
nhằm khai thác tối đa hiệu quả của HTTT KTQT; Thứ hai, phát triển năng lực
CNTT đảm bảo vận hành hiệu quả giải pháp phần mềm quản trị. Xu hướng hiện nay
trong DN là ứng dụng giải pháp ERP trong HTTT quản lý, phát triển thương mại
điện tử, tích hợp quản lý tối ưu trên hệ thống ERP. Vì vậy nhân lực KTQT cần phải
được trang bị kiến thức, kỹ năng để tổ chức vận hành hệ thống ERP một cách hiệu
quả nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin KTQT thiết thực, đáng tin cậy cho
nhà quản lý trong việc thực hiện mục tiêu quản trị; Thứ ba, nâng cao năng lực ngoại
ngữ trong điều kiện hội nhập kinh tế sâu, rộng. Quá trình hợp tác kinh tế sẽ phát
sinh chuyển giao khoa học, công nghệ, giải pháp quản lý, tổ chức hệ thống, thực
hành nghiệp vụ từ nước ngoài, mặt khác phần mềm ERP cũng được viết theo ngôn
ngữ quốc tế, vì vậy nâng cao trình độ ngoại ngữ là điều kiện bắt buộc cho cả hiện
nay và tương lai; Thứ tư, nâng cao khả năng am hiểu về các lĩnh vực liên quan khác
như quản lý nhân sự, sản xuất, tiêu thụ trong ngành xi măng; Thứ năm, cần phải
thực hiện đồng bộ các chính sách về đào tạo, đãi ngộ, quản lý và đánh giá thành tích
bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống quy trình quản lý nguồn nhân lực KTQT.
Để nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu tổ chức
HTTT KTQT hiệu quả, các DN cần: (1) mở các khóa học bồi dưỡng, mời chuyên
gia có kinh nghiệm trao đổi học thuật với cán bộ, nhân viên để nâng cao kỹ năng
153
nghiệp vụ, tiếp thu kinh nghiệm từ các nước phát triển và vận dụng vào tổ chức
HTTT KTQT trong lĩnh vực xi măng; (2) tìm kiếm và cử cán bộ tham gia các buổi
hội thảo chuyên môn về KTQT, hệ thống thông tin; (3) cử cán bộ kế toán đi đào tạo
tại các cơ sở đào tạo có uy tín về chuyên môn KTQT.
Thứ hai: Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Kết quả khảo sát cho thấy, tổ chức bộ máy KTQT trong các DNSX XM Bắc
miền Trung đang áp dụng theo mô hình kết hợp. Tác giả cho rằng, mô hình này là
phù hợp trong giai đoạn hiện nay vì nó đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bên
cạnh đó mô hình này cho phép kế thừa được những nội dung của KTTC đã tồn tại
và biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện hành.
Tuy nhiên, với sức ép từ cạnh tranh ngày càng gay gắt của ngành XM trong
nước và trên thế giới, nhu cầu thông tin nhà quản trị là rất lớn trên các mảng thông
tin sản xuất, tiêu thụ, nhân sự và tài chính. Tổ chức HTTT KTQT cần phát huy vai
trò của nó trong việc cung cấp thông tin tăng cường hoạt động kiểm soát và ra quyết
định quản lý, tạo ra giá trị cho DN thông qua việc khai thác hiệu quả các nguồn lực
của DN. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy KTQT của Mỹ, Nhật Bản, các nước phát
triển cho thấy, trong điều kiện vận hành giải pháp ERP, để đảm bảo nâng cao hiệu
quả trong việc cung cấp thông tin thực hiện các mục tiêu điều hành, kiểm soát và ra
quyết định, cần thực hiện chuyên môn hóa HTTT KTQT.
Để đảm bảo chuyên môn hóa công tác KTQT nhằm cung cấp thông tin kịp
thời, hữu ích cho việc ra quyết định quản lý. Tác giả cho rằng các DNSX XM Bắc
miền Trung nên tổ chức bộ máy KTQT theo mô hình hỗn hợp, tách biệt các phân hệ
có nhiệm vụ cung cấp thông tin chủ yếu cho quản trị nguồn lực để tổ chức riêng còn
các phân hệ khác như tiền, công nợ… thì tổ chức kết hợp. Bộ máy KTQT được đặt
trong bộ phận kế toán, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng, kết nối linh
hoạt với KTTC, ban giám đốc và các phòng ban, bộ phận khác trong DN. Nhân sự
vận hành KTQT được tổ chức thành từng nhóm chuyên môn hóa thông tin theo các
phân hệ tách biệt trên nhằm đảm bảo cho việc vận hành có hiệu quả HTTT KTQT
gắn liền với hệ thống sản xuất, tiêu thụ và đầu tư trong quá trình thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin thực hiện mục tiêu quản lý của nhà quản trị.
154
(1) Đối với các DN đang ứng dụng phần mềm kế toán
Hiện nay, các DN này đều sử dụng phần mềm kế toán với công nghệ cloud,
vì vậy cần thực hiện: (i) Kết nối dữ liệu giữa phần mềm kế toán với các phần mềm
quản lý của hệ thống bộ phận, phòng ban đảm bảo cho quá trình thu thập, xử lý
thông tin; (ii) Thiết kế lại phần mềm trên cơ sở phân quyền khai thác tách biệt
tương đối ở các phân hệ cung cấp thông tin quản trị nguồn lực DN như giá thành,
mua hàng, bán hàng…; (iii) Trong tương lai cần tính đến ứng dụng ERP, thiết kế
các phân hệ nghiệp vụ trên cơ sở tổ chức bộ máy KTQT theo mô hình hỗn hợp.
(2) Đối với các DN đã vận hành hệ thống ERP
Trong môi trường vận hành ERP, hệ thống quản lý tài chính kế toán cần tổ
chức tách biệt theo hướng chuyên sâu các phân hệ kiểm soát chi phí sản xuất, phân
tích lợi nhuận, kiểm soát bán hàng, quản trị mua hàng, hàng tồn kho. Tuy nhiên DN
cần tính đến giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các phân hệ trên toàn hệ thống
ERP, đảm bảo cho quá trình khai thác và sử dụng. Tác giả khái quát mô hình tổ
chức bộ máy hỗn hợp trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP theo sơ đồ 3.1:
Kế toán trưởng
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Phân hệ xử lý Hệ thống thông tin kế toán Phân hệ phân tích, hỗ trợ ra quyết định Phân hệ thu nhận dữ liệu
Dữ liệu hệ thống ERP
Hệ thống thông tin quản lý khác
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
155
Để thực hiện giải pháp trên, DN cần phải (1) chuẩn hóa cơ cấu bộ máy theo
hướng tách biệt chuyên môn hóa KTTC và KTQT; xác định khối lượng công việc
của KTQT; (2) quy hoạch lại nhân sự kế toán, quy định trách nhiệm, quyền hạn
từng nhân viên kế toán trong việc thu nhận dữ liệu, xử lý và cung cấp thông tin; (3)
Xác định đầu mối kiểm soát và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý; (4) Tổ
chức phân quyền kiểm soát và khai thác dữ liệu trên các phân hệ nghiệp vụ KTQT.
Thứ ba: Hoàn thiện khả năng phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp, hướng tới khai thác có hiệu quả hệ thống dữ liệu chung
Sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong DN là tiền đề quan trọng để
phát triển HTTT KTQT. Song song với việc chuẩn hóa cơ cấu tổ chức cần phải xây
dựng quy trình nghiệp vụ, xác định trách nhiệm của các bộ phận trong việc thu
nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin. Qua khảo sát thực trạng, tác giả nhận
thấy phần lớn các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay đã áp dụng giải pháp ERP,
đã tích hợp HTTT của các bộ phận trên phần mềm ERP, tuy nhiên khả năng chia sẻ,
khai thác và kiểm soát thông tin, dữ liệu đang còn hạn chế do các DN đang trong
quá trình xây dựng quy trình quản lý và khai thác hệ thống dữ liệu. Ngoài ra, đối
với các DN đang sử dụng phần mềm kế toán, khả năng tích hợp và chia sẻ dữ liệu
gặp rất nhiều khó khăn. Điều này làm ảnh hưởng đến quá trình thu nhận, xử lý,
giảm đáng kể tốc độ cung cấp thông tin cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
Thứ nhất, hệ thống cơ sở dữ liệu của các bộ phận phải được tích hợp thành
một hệ thống chung và chia sẻ trên toàn DN. Việc tích hợp HTTT quản lý DN sẽ
đảm bảo được tính đầy đủ của dữ liệu đầu vào, độ tin cậy của thông tin đầu ra, gia
tăng tốc độ xử lý thông tin, đảm bảo cho việc sử dụng thông tin KTQT kịp thời, hữu
hiệu qua đó nâng cao hiệu suất lao động kế toán, hiệu quả quả công tác quản lý.
Thứ hai, sau khi tích hợp và chia sẻ hệ thống dữ liệu, cần phải xác định và
phân luồng các tuyến báo cáo thông tin, các đầu mối tổng hợp và kiểm soát thông
tin, phân quyền khai thác sử dụng dữ liệu cho các bộ phận trong DN nhằm đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho việc sử dụng theo các mục tiêu của
quản trị. Các bộ phận chủ động truy cập hệ thống dữ liệu chung trên cơ sở được
phân quyền để thu thập dữ liệu, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích phục
156
vụ công tác quản lý. Nhu cầu và sự phối hợp thông tin giữa bộ phận kế toán với các
bộ phận trong DN được mô tả tại phụ lục 3.1.
(1) Đối với các DN đã vận hành cơ bản hệ thống ERP: Khả năng tích hợp và
chia sẻ HTTT quản lý hiện nay là khá tốt, tuy nhiên DN cần phân luồng các tuyến
thông tin, đầu mối kiểm soát, cung cấp thông tin một cách khoa học hơn.
(2) Đối với các DN mới vận hành hệ thống ERP: Cần phải tăng cường khả
năng chia sẻ thông tin, phần quyền khai thác dữ liệu một cách hiệu quả.
(3) Đối với các DN đang sử dụng phần mềm kế toán: Cần hướng đến việc
tích hợp phần mềm kế toán với các phần mềm quản lý của các bộ phận để thực hiện
giải pháp tích hợp và chia sẻ HTTT quản lý trên phạm vi toàn DN.
Để đảm bảo cho việc tổ chức và khai thác hệ thống dữ liệu chung, DN cần
phải xác định (1) vị trí và vai trò, chức năng của từng bộ phận, phòng ban trong
HTTT quản lý, mục tiêu hoạt động của từng bộ phận; (2) nhu cầu thông tin của các
bộ phận đối với kế toán; (3) yêu cầu về hệ thống dữ liệu của kế toán đối với các bộ
phận. Trên cơ sở đó phân tích và thiết lập ma trận phân bổ thông tin giữa kế toán
với các bộ phận, xác định các tuyến thông tin, phân quyền truy cập hệ thống dữ liệu
chung để khai thác, sử dụng và kiểm soát thông tin.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị
3.2.3.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào
Mục tiêu hoàn thiện: Chuẩn hóa quy trình thu nhận dữ liệu đầu vào, mở rộng
nguồn thu thập thông tin, hướng đến việc khai thác hệ thống dữ liệu tích hợp được
chia sẻ trên toàn doanh nghiệp và tương tác với bên ngoài.
Dữ liệu đầu vào của HTT KTQT là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến toàn bộ
quá trình xử lý và chất lượng thông tin đầu ra. Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu
đầu vào cần phải trả lời các câu hỏi: (1) Nhu cầu thông tin của các cấp quản trị? (2)
Các loại dữ liệu cần thiết để xử lý thành thông tin đó? (3) Dữ liệu KTQT được lấy
từ đâu? (4) Công cụ kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình thu thập?
Kinh nghiệm tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu của các nước cho thấy, cần
phải xác định nhu cầu thông tin trên cơ sở đó mở rộng nguồn tin, đa dạng hóa tính
chất thông tin thu thập, gắn kết các bộ phận trong hệ thống, sử dụng các công cụ
157
hiện đại hỗ trợ trong quá trình thu thập thông tin. Thực trạng khảo sát tại các DNSX
XM Bắc miền Trung cho thấy, hiện nay tổ chức HTTT KTQT trong các DN này chỉ
hướng đến việc lập kế hoạch, quản trị tài chính, kế toán, kiểm soát hiệu quả sử dụng
nguồn lực. Vì vậy hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào chỉ tập trung hướng đến thu
nhận dữ liệu thực hiện, dữ liệu kế hoạch. Phương thức thu nhận dữ liệu chủ yếu
theo truyền thống với nguồn dữ liệu chủ yếu bên trong DN. Việc hoàn thiện tổ chức
hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào là cơ sở để tăng tốc độ xử lý, cung cấp thông tin
và nâng cao chất lượng thông tin đầu ra, hỗ trợ thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho
nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý. Trên góc độ vận hành hệ thống ERP,
các DNSX XM Bắc miền Trung cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, Chuẩn hóa quy trình thu nhận dữ liệu đầu vào
Để hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào được tổ chức hiệu quả cần phải chuẩn
hóa quy trình thu nhận, xây dựng chương trình luân chuyển dữ liệu đầu vào, quy
định trách nhiệm từng cá nhân trong việc thực hiện quy trình từ xác định nguồn tin
đến nhập dữ liệu và lưu trữ thông tin. Việc chuẩn hóa quy trình thu nhận dữ liệu
phải căn cứ vào nhu cầu thông tin đầu ra và hệ thống xử lý thông tin của từng DN.
Quy trình này được thực hiện theo trình tự như sơ đồ 3.2 như sau:
Lưu trữ dữ liệu thu thập
Mã hóa và cập nhật lên hệ thống ERP
u ệ i l ữ d a ó h ã
u ệ i l ữ d p ậ h N
M
u ệ i l ữ d i ạ o l c á C
n i t g n ô h t n ồ u g N
p ậ h t u h t c ứ h t h c á C
p ậ h t u h t g n ô c n â h P
Tổ chức thu thập Xác định dữ liệu cần thu thập
Nguồn: Tác giả phân tích từ nghiên cứu
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu nhận thông tin dữ liệu đầu vào
158
Thứ hai, Tổ chức nguồn thông tin và đa dạng hóa các loại dữ liệu đầu vào
Việc thu thập nhiều loại thông tin từ nhiều nguồn khác nhau sẽ đảm bảo cho
việc xử lý và cung cấp thông tin thiết thực cho quản lý. Qua khảo sát, hiện nay các
DNSX XM Bắc miền Trung ít quan tâm đến thông tin tương lai, thông tin phi tài
chính, ít thu thập từ nguồn bên ngoài DN (phụ lục 03D). Để đảm bảo tổ chức HTTT
KTQT phát huy được tối ưu vai trò hỗ trợ thông tin quản trị nguồn lực chiến lược và
tạo ra giá trị cho DN, cần phải hoàn thiện các nội dung:
- Xác định các loại dữ liệu đầu vào: Cần phải thu thập trên cả ba loại dữ liệu
đầu vào bao gồm thông tin thực hiện; thông tin kế hoạch và thông tin tương lai.
Hiện nay KTQT tại các DN rất chú trọng thu thập thông tin thực hiện là hệ thống dữ
liệu về hoạt động SXKD thực tế phát sinh tại DN trên hệ thống sổ sách, báo cáo
thực hiện và thông tin thực hiện bên ngoài DN từ khách hàng, nhà cung cấp, chính
sách quản lý của Nhà nước, chính sách ngành XM… Các DN cũng rất quan tâm thu
thập thông tin kế hoạch bao gồm hệ thống định mức kỹ thuật, định mức giá, kế
hoạch SXKD của các bộ phận và mục tiêu hoạt động của DN (phụ lục 03D). Tuy
nhiên, bên cạnh đó KTQT cũng cần thu thập thông tin tương lai để đảm bảo việc xử
lý thông tin kịp thời, hữu ích phục vụ việc ra quyết định quản lý. Thông tin tương
lai là những dự đoán, dự báo của DN trong thời gian tới như dự báo biến động nhu
cầu XM ảnh hưởng lên sản lượng tiêu thụ, giá cả và doanh số tiêu thụ, dự báo sử
dụng tỷ lệ phụ gia trong sản xuất ảnh hưởng đên giá thành sản phẩm hay dự báo
biến động giá cả năng lượng và các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh, làm thay đổi chi phí sản xuất… Thông tin tương lai là hệ thống thông
tin quan trọng trong việc hoạch định mục tiêu, thực hiện biện pháp quản lý và ra
quyết định của các cấp quản trị DN.
- Mở rộng nguồn thu thập thông tin không chỉ bên trong mà còn cả bên
ngoài DN: Bên cạnh nguồn thông tin bên trong được thu nhận từ các bộ phận trong
DN, từ hệ thống ERP, nguồn dữ liệu từ bên ngoài giúp KTQT xử lý thành thông tin
hỗ trợ nhà quản trị trong việc thực hiện chức năng hoạch định chiến lược, điều
hành, kiểm soát và ra quyết định hiệu quả. Nguồn dữ liệu bên ngoài bao gồm thông
159
tin thực hiện và thông tin tương lai, được lấy từ đối thủ cạnh tranh, từ khách hàng,
nhà cung cấp, từ cơ quan quản lý Nhà nước, từ hiệp hội XM Việt Nam, từ các tổ
chức, cá nhân liên quan khác giúp nhà quản trị hoạch định mục tiêu, quản trị nguồn
lực, tăng cường khả năng phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế.
Các DN cần căn cứ vào điều kiện cụ thể về nhu cầu thông tin của các cấp
quản trị, phân cấp quản lý tài chính, trình độ chuyên môn lao động kế toán để vận
dụng hợp lý các giải pháp tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào nêu trên:
(1) Đối với các DN thuộc khối liên doanh và một số DN thuộc Vicem: Về cơ
bản các DN này đã xây dựng được quy trình thu nhận dữ liệu KTQT đầu vào, đã
hướng tới việc thu thập thông tin từ nguồn bên ngoài DN, đa dạng hóa các loại dữ
liệu đầu vào. Tuy nhiên, cần phải rà soát toàn diện để hoàn thiện quy trình thu nhận
dữ liệu đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Tăng cường mở rộng nguồn tin bên
ngoài, thu thập thông tin tương lai để xử lý và cung cấp thông tin cho nhu cầu thực
hiện các mục tiêu quản lý của các cấp quản trị.
(2) Đối với các DN thuộc Vicem và các DN thuộc khối địa phương: Các DN
này hiện chưa thống nhất được quy trình thu nhận dữ liệu, chủ yếu đang thu nhận
thông tin thực hiện, thông tin kế hoạch từ nguồn bên trong DN. Vì vậy, cần nghiên
cứu để thực hiện đồng bộ giải pháp nêu trên nhằm đảm bảo quá trình thu nhận dữ
liệu khoa học, hợp lý, đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT ngày càng đa dạng của các
cấp quản trị trong quá trình hoạt động quản trị DN.
Các DNSX XM Bắc miền Trung cần phải: (1) xây dựng sơ đồ chi tiết nhằm
xác định dữ liệu đầu vào cần thiết để xử lý thành thông tin đầu ra; (2) thiết lập mối
liên hệ giữa phòng kế toán và các nguồn thông tin cần thiết cho quá trình thu thập.
Tác giả lấy ví dụ về tổ chức xác định các dữ liệu đầu vào để xử lý thông tin cho
mục tiêu quản trị giá vốn hàng bán minh họa cho hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào
và tác giả khái quát theo sơ đồ 3.3 như sau:
Thông tin quản lý
160
Bộ phận sản xuất
Năng lực sản xuất
Tổng sản lượng
Phòng kinh doanh
Khách hàng/sản lượng
Sản lượng
Số loại sản phẩm
Khách hàng
Chính sách bán hàng
Chính sách ngành
Quy mô, thiết kế
Đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm thay thế, bổ sung….
Nguồn cung ứng
Giá vốn
Giá cả
Nhà cung cấp Thị trường
Nhu cầu thị trường
Công nghệ
NVL trực tiếp
Phòng kỹ thuật
Định mức tiêu hao
Số lượng
Vận hành
Sản lượng SX
Bộ phận sản xuất
Giá nhân công
Cơ cấu lao động
Phòng kỹ thuật
Chi phí sản xuất
Nhân công trực tiếp
Số lao động
Phòng nhân sự
Năng suất lao động
Khấu hao, sửa chữa
Thiết bị, quy mô
Sản xuất chung
…………
Phòng kỹ thuật Bộ phận sản xuất Xưởng sửa chữa
Năng suất thiết bị
Dữ liệu KTQT cần thu thập (Thông tin thực hiện, kế hoạch, tương lai) Nguồn tin
Sơ đồ 3.3: Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu cho mục tiêu quản trị giá vốn
161
3.2.3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống xử lý thông tin
Mục tiêu hoàn thiện: Hoàn thiện phương thức xử lý thông tin, vận dụng mô
hình KTQT gắn với hệ thống quản lý theo hoạt động, sử dụng các phương pháp
KTQT hiện đại, thiết lập HTTT KTQT đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời, hữu ích
của các cấp quản trị trong việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
Tổ chức hệ thống xử lý thông tin phải căn cứ vào nhu cầu thông tin của các
nhà quản trị, quy trình vận hành hệ thống ERP từ đó vận dụng phương pháp kỹ
thuật KTQT để chế biến dữ liệu thành thông tin KTQT thiết thực cho các mục tiêu
quản lý. Quy trình xử lý thông tin phải xây dựng một cách khoa học từ việc chuẩn
hóa dữ liệu, mã hóa thông tin đến việc tổng hợp, phân tích thông tin. Trong đó,
nhân viên KTQT đóng vai trò bao trùm lên toàn bộ hệ thống xử lý, vận hành hệ
thống này để thiết lập những thông tin thiết thực cho các mục tiêu quản trị DN. Tác
giả khái quát tổ chức hệ thống xử lý thông tin KTQT theo sơ đồ 3.4 như sau:
Hệ thống xử lý thông tin
Dữ liệu đầu vào
Mô hình KTQT
Hệ thống ERP
Con người
Phương pháp xử lý thông tin
- Thông tin thực hiện - Thông tin kế hoạch - Thông tin tương lai
HTTT kiểm soát HTTT hỗ trợ ra quyết định Hệ thống dự toán ngân sách HTTT thực hiện HTTT hoạch định chiến lược
Sơ đồ 3.4: Tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị
3.2.3.2.1. Tổ chức vận dụng mô hình kế toán quản trị gắn với hệ thống quản lý theo
quá trình hoạt động
Qua khảo sát, các DNSX XM Bắc miền Trung hiện nay chủ yếu áp dụng mô
hình KTQT gắn với hệ thống quản lý theo bộ phận chuyên môn (8/11 DN - phụ lục
03E). Hệ thống quản lý theo hoạt động (ABM) là một phương thức quản lý hiện đại
162
giúp DN quản trị nguồn lực chiến lược, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngành XM khu vực Bắc miền Trung có quy trình công nghệ sản xuất khép kín 5
công đoạn, có thể hạch toán theo từng sản phẩm, từng hoạt động SXKD để tập hợp
chi phí và xác định kết quả, hiện nay các DN đã áp dụng phương thức quản lý theo
chuỗi giá trị xi măng với triết lý cải tiến liên tục để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Vì vậy, tác giả cho rằng, các DN này cần áp dụng mô hình KTQT gắn với hệ thống
quản lý theo quá trình hoạt động.
Tác giả cho rằng giới hạn quy nạp để nhận diện, kiểm soát và phân tích theo
từng hoạt động trong các DN này chính là hoạt động SXKD gắn liền từng loại sản
phẩm sản xuất. Cần tổ chức phân loại và đánh giá chi phí theo từng hoạt động; tổ
chức lập dự toán ngân sách theo hoạt động; xử lý, kiểm soát thông tin theo từng
hoạt động; xác định sự liên kết giữa các bộ phận, hệ thống theo từng hoạt động; xây
dựng trung tâm trách nhiệm theo từng quá trình SXKD để đánh giá hiệu quả quản
lý; tổ chức phân tích, dự báo các chỉ tiêu kinh tế theo từng hoạt động của DN.
Đối với nhận diện chi phí, bên cạnh cách thức phân loại chi phí mà các DN
sử dụng hiện nay (phụ lục 03D), cần tăng cường phân loại chi phí theo mối quan hệ
với mức độ hoạt động và mức độ kiểm soát phục vụ cho việc đo lường, phân tích
thông tin trong công tác quản trị DN. Với đặc điểm ngành xi măng Bắc miền Trung,
quy trình SXKD được quản lý theo 5 công đoạn, theo từng bộ phận, phương thức
quản lý thông tin thiết lập theo chuỗi giá trị và mục tiêu. Vì vậy, việc nhận diện chi
phí rất thuận lợi cho việc quy nạp theo từng hoạt động. Tác giả khái quát phân loại
chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động và theo mối quan hệ với mức độ
kiểm soát tại các phụ lục 3.2 và phụ lục 3.3.
(1) Đối với các DN thuộc khối liên doanh: Mô hình KTQT hiện nay đã
hướng đến sự gắn kết với hệ thống quản lý theo quá trình hoạt động, trong tương lai
cần hoàn thiện xử lý thông tin theo chuỗi giá trị, vận dụng mô hình chi phí mục tiêu
để cắt giảm chi phí, cải tiến liên tục hoạt động SXKD hướng tới hiệu quả quản trị.
(2) Các DN thuộc khối Vicem và các DN thuộc khối tập đoàn, địa phương:
Hiện nay đang áp dụng hệ thống KTQT theo mô hình gắn với hệ thống quản lý theo
bộ phận chuyên môn, cần phải nghiên cứu để dịch chuyển sang mô hình gắn với hệ
thống quản lý theo quá trình hoạt động.
163
Để thực hiện giải pháp này, các DNSX XM Bắc miền Trung cần (1) xác định
và chuẩn hóa từng quá trình hoạt động của DN; (2) Xây dựng quy trình xử lý thông
tin KTQT theo từng loại sản phẩm sản xuất; (3) Gán phương thức xử lý, phân tích
thông tin KTQT lên hệ thống ERP. Tổ chức chuẩn hóa hoạt động SXKD của các
DNSX XM Bắc miền Trung theo sơ đồ 3.5 như sau:
Hoạt động SXKD của DN
Hoạt động phụ trợ Hoạt động chính
Clinker; Gạch Block Bê tông tươi Vật liệu xây dựng Xi măng
Bộ phận chuyên môn
Bộ phận chuyên môn Bộ phận chuyên môn
Các xưởng sản xuất
Xưởng sửa chữa Xí nghiệp vật liệu xây dựng.
Xí nghiệp Bê tông Ban quản lý dự án…
Phòng kỹ thuật và nghiên cứu
Phòng thí nghiệm Xí nghiệp tiêu thụ Ban kỹ thuật an toàn và môi trường Phòng nhân sự Phòng chiến lược Phòng cung ứng Phòng hành chính…
Nguồn: Tác giả khái quát từ nghiên cứu
Sơ đồ 3.5: Phân tích theo hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.3.2.2. Hoàn thiện thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị
Để thực hiện mục tiêu của HTTT KTQT trong việc hỗ trợ thông tin giúp nhà
quản trị hoạch định chiến lược, kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu và ra quyết
164
định. Tác giả cho rằng, hoàn thiện thiết lập HTTT KTQT cần tuân thủ các yêu cầu:
- Thiết lập hệ thống dự toán, HTTT thực hiện phải đảm bảo tính nhất quán,
tạo điều kiện để thiết lập thông tin so sánh. Các chỉ tiêu trên dự toán ngân sách và
báo cáo thực hiện phải thống nhất về phạm vi, nguyên tắc và phương pháp lập.
- Thiết lập HTTT kiểm soát thực hiện mục tiêu, hỗ trợ ra quyết định phải
đồng bộ nhằm đảm bảo hiệu quả trong sử dụng thông tin thực hiện các mục tiêu
quản lý. Một mục tiêu quản lý có thể sử dụng nhiều loại báo cáo phân tích từ tổng
thể đến chi tiết, như mục tiêu kiểm soát sẽ sử dụng đồng bộ các báo cáo từ phân tích
chênh lệch, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo đánh giá thành quả quản lý.
3.2.3.2.2.1. Hoàn thiện thiết lập hệ thống thông tin hoạch định chiến lược
Để thông tin KTQT thực sự hữu ích trong công tác quản trị chiến lược, DN
cần phân tích nhu cầu thông tin, trên cơ sở đó thiết lập HTTT phục vụ quản trị chiến
lược. Tác giả cho rằng, KTQT cần thiết lập HTTT phân tích khả năng sử dụng
nguồn lực của DN, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đo lường ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh lên hiệu quả hoạt động trong tương lai nhằm hỗ trợ thông tin cho
công tác dự báo và hoạch định mục tiêu chiến lược của nhà quản trị.
- Đối với hoạch định chiến lược tổng quát: Việc thiết lập HTTT KTQT trong
các DNSX XM Bắc miền Trung cần tập trung hỗ trợ thông tin: (1) dự báo tăng
trưởng thị trường XM, cạnh tranh và xu hướng của ngành, công nghệ mới và sản
phẩm thay thế… (2) phân tích năng lực tài chính, khả năng tối ưu hóa nguồn lực của
DN và so sánh với đối thủ cạnh tranh để đánh giá năng lực của DN. Tác giả thu thập
thông tin trên báo cáo tài chính của các DNSX XM và tính các chỉ tiêu tài chính
theo các công thức sau:
Chi phí vốn bình quân (WACC) = Σ Wi x ri
Trong đó Wi: Tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn tài trợ
ri: Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn
Lợi nhuận trước thuế và trả lãi Tỷ lệ thu nhập trên vốn = sử dụng (ROCE) Vốn sử dụng
Lợi nhuận trước thuế và trả lãi + Chi phí khấu hao Tỷ lệ EBITDA/ Doanh thu = Doanh thu
165
Số liệu phân tích năng lực tài chính, khả năng sinh lời từ các năm 2013,
2014, 2015, 2016 của các DN ngành XM được thể hiện qua bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Phân tích chỉ tiêu tài chính các doanh nghiệp xi măng
ROCE EBITDA/DT ROCE EBITDA/DT Doanh Doanh nghiệp (%) (%) (%) (%) nghiệp
Hoàng Mai 13,8% 22,1% Công Thanh 12,3% 16,7%
Hà Tiên 1 9,5% 21,6% Hạ Long 5,1% 23,5%
Bỉm Sơn 10,6% 20,2% Cẩm Phả 3,2% 20,8%
Bút Sơn 8,9% 22,3% Holcim 10,9% 12,5%
Hải Vân 10,4% 9,6% Nghi Sơn 5,8% 17,6%
Chinfon 12,8% 21,5% Hoàng Thạch 13,9% 19,2%
4,9% Sông Gianh 17,5% Hải Phòng 6,3% 14,5%
Bình quân toàn ngành XM (WACC): 10,98%; EBITDA/Doanh thu: 18,4%
Nguồn: Báo cáo tài chính các DN xi măng
Các chỉ tiêu tài chính trên là cơ sở để DN đánh giá khả năng sinh lời trong
dài hạn và kiểm soát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, so sánh với toàn
ngành và đối thủ cạnh tranh để hoạch định chiến lược.
- Đối với hoạch định mục tiêu chiến lược cụ thể: Hoạch định mục tiêu chiến
lược cụ thể trong các DNSX XM Bắc miền Trung như chiến lược tiêu thụ, chiến
lược sản xuất, chiến lược nhân sự… Thông tin KTQT cần thiết lập theo hướng cung
cấp để đo lường hiệu quả của từng chiến lược, đánh giá khả năng sử dụng nguồn
lực, phân tích khả năng tài chính và rủi ro tài chính cho từng phương án đầu tư để
thực hiện chiến lược phát triển.
Ngoài ra, HTTT KTQT cần thiết lập để cung cấp thông tin hỗ trợ nhà quản
trị đánh giá khả năng thực thi chiến lược phát triển, hỗ trợ thông tin tài chính và phi
tài chính trong quá trình thực hiện hoạt động quản trị chiến lược.
3.2.3.2.2.2. Hoàn thiện thiết lập HTTT kiểm soát thực hiện chiến lược phát triển
Chiến lược phát triển của DN được cụ thể hóa bằng mục tiêu hàng năm.
KTQT cần thiết lập hệ thống dự toán ngân sách hàng năm để phân bổ nguồn lực
thực hiện mục tiêu, tổ chức HTTT kiểm soát quá trình thực hiện chiến lược.
166
Thứ nhất, Hoàn thiện thiết lập hệ thống dự toán ngân sách
Hệ thống dự toán ngân sách được kế toán thiết lập dựa trên hệ thống định
mức và kế hoạch SXKD của DN. Qua khảo sát thực trạng tại các DNSX XM Bắc
miền Trung, tác giả nhận thấy: (1) hệ thống định mức do bộ phận kỹ thuật xây dựng
và quản lý đã dựa trên các căn cứ khoa học như định mức ngành, đặc thù SXKD của
DN, căn cứ vào sự thay đổi các điều kiện SXKD, điều kiện kỹ thuật để điều chỉnh
định mức; (2) Kế hoạch SXKD được các bộ phận thiết lập đã bám sát với khả năng
hoạt động, điều kiện SXKD, mục tiêu hoạt động của từng bộ phận và toàn DN. Tuy
nhiên hiện nay các DN chỉ lập dự toán tĩnh, không lập dự toán linh hoạt (phụ lục
03D) nên việc thiết lập HTTT hỗ trợ công tác phân tích, dự báo của các cấp quản trị
chưa hiệu quả. Để hoàn thiện tổ chức thiết lập hệ thống dự toán ngân sách, tác giả
cho rằng, các DN cần tập trung một số giải pháp sau:
- Hệ thống định mức cần phải được xây dựng cho cả các loại vật tư có tiêu
hao nhỏ, dựa trên thống kê chi tiết về tiêu hao thực tế trong sản xuất của các kỳ
trước, chứ không chỉ tập trung cho các loại vật tư có mức tiêu hao lớn. Hệ thống
định mức, điều chỉnh định mức kỹ thuật mới phải được bộ phận kỹ thuật cập nhật,
quản lý trên hệ thống ERP để thiết lập hoạt động SXKD hiệu quả. Ngoài ra, bên
cạnh định mức tiêu hao, cần phải xây dựng định mức cho thiết bị sản xuất trên cơ sở
tình hình thực tế hoạt động của thiết bị, chỉ tiêu kỹ thuật của thiết bị và khả năng
huy động tối đa thiết bị.
- Kế hoạch hiện nay được thiết lập cho tất cả các hoạt động SXKD dựa trên
các căn cứ khoa học. Để cung cấp thông tin hỗ trợ chức năng hoạch định hiệu quả
hơn, theo tác giả việc lập kế hoạch hàng năm sẽ căn cứ vào mục tiêu hoạt động của
DN, khả năng huy động nguồn lực, trên cơ sở đó thiết lập dự toán ngân sách năm,
đối với kế hoạch tháng các bộ phận căn cứ vào dự toán ngân sách năm, tình hình
huy động nguồn lực hiện tại và tình hình tồn kho để thiết lập và tổ chức thực hiện.
- Tăng cường thiết lập hệ thống dự toán linh hoạt trên cơ sở vận dụng mô
hình KTQT dựa trên quản lý theo hoạt động, phân loại chi phí theo mức độ hoạt
động. Dự toán linh hoạt cho từng hoạt động SXKD được lập trên cơ sở toàn bộ chi
167
phí của DN được phân tích thành biến phí và định phí nhằm giúp DN dự toán ngân
sách cho bất kỳ mức độ hoạt động nào, nó là công cụ hữu hiệu để phân tích và kiểm
soát hoạt động SXKD. Có thể khái quát dự toán linh hoạt theo bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2: Dự toán giá thành sản phẩm
Sản phẩm: Xi măng bao PCB40; mã SP: 011313.50024.1
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Dự toán linh hoạt Biến phí Khoản mục chi phí đơn vị SP 71.500 Tấn 87.500 Tấn 92.500 Tấn
1. Chi phí NVL TT 854,135 60.858.941 74.736809.7 78.733.595
2. Chi phí NC TT 681.180,5 833.612,5 881.247,5 9,527
3. Biến phí SXC 489.060,5 598.500,0 632.700,0 6,840
4. Định phí SXC 3.161.559,8 3.161.559,8 3.161.559,8
- Khấu hao TSCĐ 1.798.208,2 1.798.208,2 1.798.208,2
- Sữa chữa lớn TSCĐ 1.363.351,6 1.363.351,6 1.363.351,6
Cộng 65.190.741,3 79.071.397,3 83.409.102,3
Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu Vicem Hoàng Mai
Ngoài ra, bộ phận kế toán cần quản lý hệ thống dự toán ngân sách trên hệ
thống ERP, tạo điều kiện tối đa cho việc khai thác, sử dụng thông tin của các bộ
phận trong DN. Qua khảo sát hiện nay một số DN quản lý riêng biệt hệ thống dự
toán ngân sách trên máy tính bằng chương trình Microsoft Excel (phụ lục 03A).
Thứ hai, Hoàn thiện tổ chức thiết lập hệ thống thông tin thực hiện
Việc thiết lập HTTT thực hiện để phản ánh thực trạng hoạt động SXKD cần
tổ chức tập hợp và tổng hợp theo từng quá trình hoạt động của DN. Các DNSX XM
Bắc miền Trung cần thực hiện các giải pháp sau:
- Mở các tài khoản phân tích đảm bảo phản ánh kịp thời thực trạng hoạt động
SXKD của DN. Việc ứng dụng hệ thống ERP, trên phân hệ quản lý tài chính kế
toán, các chỉ tiêu kinh tế được quản lý chi tiết bằng cả tài khoản và các điều kiện lọc
khác của phần mềm. Khi nhập dữ liệu nghiệp vụ kinh tế, hệ thống ERP đã tích hợp
theo nhiều tiêu thức quản lý ngay trên form nhập, điều này tạo điều kiện để các tệp
168
tin trên hệ thống không bị quá tải về dung lượng và có thể kết xuất thông tin theo
yêu cầu quản lý nhanh chóng. Tuy nhiên, theo tác giả các DN nên mở tài khoản
phân tích phù hợp với các tiêu thức quản lý sẽ đảm bảo cho việc xử lý thông tin, tạo
lập báo cáo kế toán thuận tiện và khoa học hơn.
- Xác định chi phí thực tế phát sinh dựa trên hoạt động đảm bảo thiết lập
HTTT thực hiện khoa học, tạo điều kiện so sánh với hệ thống dự toán ngân sách để
phân tích thông tin. Xác định chi phí dựa trên hoạt động giúp quản trị DN (1) thấy
rõ mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động phát sinh chi phí, đối tượng tính giá và
nguồn chi phí; (2) tính toán chính xác giá trị tài sản do sử dụng nhiều tiêu thức phân
bổ chi phí chung phù hợp với thực tế phát sinh. Tác giả khái quát các luồng chi phí
của hoạt động sản xuất XM trong các DN này theo sơ đồ 3.6 như sau:
Chi phí tiêu thụ, quản lý phân bổ Xi măng các loại
Chi phí chế biến NVL: Thạch cao, phụ gia… Năng lượng: Điện, dầu… NC: lương, BHXH, độc hại.. Khác: Khấu hao, công cụ…
Clinker
Chi phí chế biến NVL: Than cám, tấm lót… Năng lượng: Điện, dầu sấy.. NC: lương, BHXH, độc hại.. Khác: Khấu hao, dịch vụ…
Chi phí sản xuất NVL: Thuốc nổ, mồi nổ… Năng lượng: Dầu diezen... NC: lương, BHXH, độc hại.. Khác: Khấu hao, công cụ…
Đá vôi Đá sét
Sơ đồ 3.6: Mối quan hệ giữa sản phẩm sản xuất và chi phí
Thứ ba, Hoàn thiện thiết lập hệ thống thông tin kiểm soát thực hiện mục tiêu
(1) Hoàn thiện hệ thống thông tin kiểm soát kết quả thực hiện mục tiêu
- Về kỹ thuật phân tích thông tin: Qua khảo sát và quan sát trực tiếp hệ thống
kế toán quản trị, tác giả nhận thấy các DN sử dụng kỹ thuật so sánh trên số tuyệt
169
đối, phân tích nhân tố ảnh hưởng tập trung theo kỹ thuật thay thế liên hoàn. Tuy
nhiên, tổ chức phân tích tại các DNSX XM Bắc miền Trung diễn ra định kỳ (hàng
tháng, hàng quý), công tác phân tích được tiến hành sau quá trình kinh doanh (phụ
lục 03D). Để cung cấp thông tin hữu ích cho các cấp quản trị, theo tác giả cần phải
hoàn thiện tổ chức phân tích thông tin trên các nội dung sau:
+ Tổ chức phân tích thông tin một cách thường xuyên, hàng ngày giúp DN
phát hiện ngay các sai lệch so với mục tiêu, dự toán qua đó có các biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhằm tăng cường hiệu quả quản lý của các cấp quản trị.
+ Bổ sung kỹ thuật so sánh bằng số tương đối để thấy được mức độ sai lệch
của các chỉ tiêu so với dự toán. Công thức tính toán số tương đối như sau:
Chênh lệch thực tế - dự toán Mức độ
= x 100% chênh lệch Dự toán
+ Tổ chức phân tích thông tin trước, trong và sau quá trình hoạt động nhằm
tăng cường khả năng dự báo của quản lý cũng như kiểm soát các nguyên nhân gây
chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch, tăng hiệu quả các quyết định quản lý.
+ Tổ chức phân tích tổng thể và chi tiết theo từng hoạt động của DN. Đảm
bảo phân tích tất cả các quá trình hoạt động trong mối liên hệ giữa kết quả kinh
doanh với các nhân tố bên trong và bên ngoài DN, cũng như phân tích theo từng
hoạt động, từng trung tâm trách nhiệm để đánh giá hiệu quả quản lý của nhà quản
trị các cấp, kết hợp với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng lên từng chỉ tiêu
quản lý của DN.
- Về báo cáo quản trị phục vụ phân tích kết quả hoạt động: Luận án đề xuất
thiết lập hệ thống báo cáo phân tích chi tiết theo từng hoạt động SXKD và tổng hợp
các hoạt động trên toàn DN, trên cơ sở đó hỗ trợ thông tin giúp các cấp quản trị thực
hiện các mục tiêu quản lý.
+ Báo cáo phân tích chênh lệch: Được lập trên cơ sở so sánh chênh lệch
giữa thực tế và dự toán, giữa thực tế các kỳ hoạt động. Báo cáo này giúp cho DN
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và mức độ tăng trưởng, hiệu quả so với kỳ
trước. Tác giả minh họa báo cáo này theo bảng 3.3 như sau:
170
Bảng 3.3: Báo cáo phân tích chênh lệch giá thành xi măng
Sản phẩm: Xi măng bao PCB40; mã SP: 011313.50024.1
Đơn vị tính: Đồng
TH2016/
TH2015
(%)
(6=(3-1)/1)
Chênh lệch Thực Ngân Thực TH/NS Chỉ tiêu Tỷ lệ hiện T3.2015 sách T3.2016 hiện T3.2016 Số tiền (%)
(A) (1) (2) (3) (4=3-2) (5=4/2)
730.431 754.898 758.853
3.955
0,52%
3,89%
714.423 738.531 742.482
3.951
0,53%
3,93%
1. Biến phí
539.917 553.917 566.864
12.947
2,34%
4,99%
1.1. CP NVLTT
31.654
32.704
31.942
(762)
(2,33%)
0,91%
- Clinker
12.617
15.278
14.954
(324)
(2,12%)
18,52%
- Thạch cao
….
-
- Phụ gia
9.527
9.526
(1)
(0,01%)
0,11%
9.516
………
7.717
7.714
(3)
(0,04%)
(0,03%)
7.716
1.2. CP NCTT
-
- Tiền lương
6.492
6.840
6.845
0,07%
5,44%
5
………
974
997
1.003
3.003
0,30%
2,65%
1.3. Biến phí SXC
-
- Vật liệu cho SX
…..
87.420
87.108
87.412
304
0,35%
(0,01%)
17
19.282
20.551
20.568
0,08%
6,67%
2. Định phí
-
- Khấu hao
…..
817.851 842.006 846.265
4.259
0,51%
3,47%
Cộng giá thành
Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu nghiên cứu
+ Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng: Hệ thống báo cáo này được lập
nhằm cung cấp thông tin về nguyên nhân gây chênh lệch giữa thực hiện và dự toán.
Nhà quản trị xem xét mối tương quan giữa các yếu tố và kết quả hoạt động, đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân lên chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Tác giả
minh họa báo cáo này theo bảng 3.4 như sau:
171
Bảng 3.4: Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng lên giá thành xi măng
Sản phẩm: Xi măng bao PCB40; mã SP: 011313.50024.1
Nhân tố
Dự toán
Thực hiện
Đơn vị tính
Chênh lệch
Ảnh hưởng lên GT SP (Đồng)
T/TXM
T/TXM
T/TXM
T/TXM
Kwh/TXM
L/TXM
0,835 0,04 0,13 0,08% 39 0,002
0,798 0,04 0,18 0,04% 39 0
(0,037) 0 0,05 (0,0004) 0 -0,002
(1.942) (2.514) 986 (23) (128)
1. Định mức tiêu hao - Clinker - Thạch cao - Phụ gia điều chỉnh - Chất trợ nghiền - Điện - Dầu Diezen - ………..
Đồng/TXM
2. Giá cả các yếu tố - Giá thành Clinker - Chất trợ nghiền - Giá thạch cao - …..
6.201 5.263 2.204 (1.044)
3. Các nhân tố khác - Đá phi nguyên liệu - ……………..
716.587 701.161 Đồng/TXM 43.730.000 43.741.680 Đồng/TXM 928.953 934.396
15.426 11.680 (5.443)
Cộng ảnh hưởng
4.259 Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu Công ty Vicem Hoàng Mai
Trên cơ sở hệ thống báo cáo phân tích được lập chi tiết cho từng sản phẩm,
từng hoạt động SXKD, kế toán tổng hợp thành báo cáo theo từng bộ phận hoặc cho
toàn DN nhằm phân tích tổng quát. Mẫu báo cáo theo phụ lục 3.4.
(2) Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá trách nhiệm quản lý
HTTT đánh giá thành quả quản lý giúp nhà quản trị có thể nhận biết trách
nhiệm của mình trong việc góp phần vào hoàn thành mục tiêu của DN, trên cơ sở đó
để điều chỉnh hoạt động của bộ phận mình nhằm tăng hiệu quả công tác quản lý.
Kết quả khảo sát tại các DNSX XM Bắc miền Trung cho thấy, hiện nay phần lớn
các DN chưa thiết lập báo cáo đánh giá thành quả quản lý (phụ lục 03D). Các
DNSX XM Bắc miền Trung là DN có quy mô lớn, tổ chức bộ máy quản lý khoa
172
học với sự phân cấp, phân nhiệm rõ ràng, quy trình sản xuất theo 5 giai đoạn tương
ứng với các phân xưởng sản xuất, tiêu thụ XM được thực hiện trên nhiều tỉnh trong
cả nước và trên thị trường quốc tế thông qua hệ thống các nhà phân phối. Tổ chức
thiết lập HTTT đánh giá thành quả quản lý cần phải hoàn thiện trên các nội dung:
(1) Xác định trung tâm trách nhiệm; (2) xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá thành
quả quản lý trung tâm trách nhiệm.
- Trung tâm trách nhiệm: Tác giả cho rằng các DNSX XM Bắc miền
Phòng ban chức năng
Trung cần xác định các trung tâm trách nhiệm theo sơ đồ 3.7 như sau
Trung tâm đầu tư (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc) Trách nhiệm: Nâng cao hiệu quả đầu tư
Xưởng khai thác
Trạm nghiền
Nhà phân phối
Xưởng nguyên liệu
Xưởng Clinker
Phòng Marketing và phát triển thương hiệu
Xưởng Xi măng
Phòng dịch vụ khách hàng
Xưởng Sửa chữa
Xí nghiệp bê tông
Xí nghiệp vật liệu xây dựng
- Phòng kỹ thuật - Phòng thí nghiệm - Bộ phận hỗ trợ SX
Trung tâm chi phí (Phân xưởng) - Trách nhiệm: tối thiểu hóa chi phí Trung tâm lợi nhuận (Ban giám đốc) - Trách nhiệm: tối đa hóa lợi nhuận Trung tâm doanh thu (XN tiêu thụ) - Trách nhiệm: tối đa hóa doanh thu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu nghiên cứu
Sơ đồ 3.7: Trung tâm trách nhiệm trong DNSX XM Bắc miền Trung
173
- Thiết lập HTTT đánh giá thành quả quản lý theo từng trung tâm.
+ Đối với trung tâm chi phí: Mục tiêu đặt ra là phát triển sản lượng, tối ưu
hóa hoạt động sản xuất và phát triển nguồn nguyên vật liệu chính (đá vôi, đá sét…)
nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được mục
tiêu trên, các DNSX XM Bắc miền Trung cần phải duy trì thiết bị hoạt động ổn định
và hiệu quả; huy động được công suất tối đa các thiết bị chính như lò nung, máy
nghiền liệu, máy nghiền than, máy nghiền XM; cân đối sản xuất phù hợp với tiêu
thụ để tăng năng lực sản xuất; chủ động trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc, thiết bị; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất để giảm tiêu hao nguyên
vật liệu như dầu, điện, than và phụ gia. Việc đánh giá trách nhiệm quản lý của trung
tâm chi phí cần phải căn cứ trên thành quả quản lý về chất lượng sản phẩm, tình
hình tiêu hao năng lượng sản xuất và hiệu quả sử dụng chi phí theo từng phân
xưởng. Tác giả minh họa báo cáo này theo bảng 3.5 như sau:
Bảng 3.5: Báo cáo đánh giá thành quả quản lý chi phí
Bộ phận: Phân xưởng Clinker; Tháng 3 năm 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh Chênh Dự toán lệch dự Dự toán Chỉ tiêu Thực tế linh hoạt toán linh tĩnh lệch dự toán tĩnh hoạt
Sản lượng thực tế sản xuất: 148.213,8 tấn; Sản lượng ngân sách: 121.000 tấn
(A) (1) (2) (3=1-2) (4) (5=1-4)
1. Chi phí có thể kiểm soát
104.536 101.774
2.762
84.840
19.696
1.1. CP NVL TT
88.196
86.283
1.913
70.441
17.755
- Đá vôi
11.862
10.952
910
8.941
2.921
- Đá sét
1.300
1.302
(2)
1.063
237
- Phụ gia điều chỉnh
2.966
2.834
132
2.313
653
- Than cám
51.232
49.027
2.205
40.025
11.207
- Gạch, bê tông, tấm lót
3.012
3.154
(142)
2.575
437
- Điện
12.028
12.419
(391)
10.139
1.889
- Dầu Diezel
358
377
(19)
307
51
- Dầu sấy lò
1.508
1.578
(70)
1.288
220
- ………………..
-
-
-
-
174
Chênh Dự toán Chênh lệch dự Dự toán lệch dự Chỉ tiêu Thực tế linh hoạt tĩnh toán tĩnh toán linh hoạt
3.994
3.952
42
3.227
767
1.2. Chi phí NC TT
3.262
3.225
37
2.633
629
- Tiền lương
378
376
2
307
71
- Trích theo lương
354
351
3
287
67
- Phụ cấp ăn ca, độc hại
2.024
1.990
34
1.625
399
1.3. Biến phí SXC
711
706
5
577
134
- NVL cho phân xưởng
168
172
(4)
140
28
- Công cụ dụng cụ
-
-
-
-
- ………………
10.322
9.548
774
9.548
774
1.4. Định phí SXC
- Chi phí QL hành chính
911
903
8
903
8
- Khấu hao TSCĐ
5.896
5.802
94
5.802
94
- ……………..
-
-
-
-
2.957
665
2.957
665
3.623
2. Chi phí không thể kiểm soát
- Chi phí phòng kỹ thuật
1.515
341
1.515
341
1.855
- ……………
Cộng chi phí
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu nghiên cứu
Trên cơ sở, báo cáo đánh giá thành quả quản lý chi phí tại các xưởng, các bộ
phận, KTQT tổng hợp chung cho toàn DN (phụ lục 3.5).
+ Đối với trung tâm doanh thu: Mục tiêu của trung tâm doanh thu trong các
DN xi măng Bắc miền Trung là tăng trưởng về doanh số tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu; tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm, phát triển thương hiệu, phát triển hệ thống
phân phối, tổ chức lực lượng bán hàng, quản lý quan hệ khách hàng. Để thực hiện
mục tiêu này, các DN cần thực hiện các giải pháp về tăng sản lượng xi măng tiêu
thụ trên thị trường cốt lõi (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế…); phát triển bền vững hệ thống tiêu thụ xi măng bao, tập trung
phát triển các dòng sản phẩm mới. Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu cần
được thực hiện trên các chỉ tiêu về kết quả thực hiện kế hoạch sản lượng, doanh thu,
tình hình thực hiện thị phần tiêu thụ… Mẫu báo cáo này theo bảng 3.6 như sau:
175
Bảng 3.6: Bảng đánh giá thành quả trung tâm tiêu thụ
Tháng… năm 20…
Kế hoạch Thực hiện
Địa bàn tiêu thụ
Sản lượng Doanh thu Sản lượng Doanh thu
(A) (1) (2) (3) (4) Chênh lệch sản lượng (5) Chênh lệch doanh thu (6)
1. Nội địa 1.1. Tiêu thụ tại nhà máy - Clinker (R28) - XM bao PCB 40 - XM rời PCB 40 - XM bao PCB 30 - XM rời PCB 30 ………… 1.2. Địa bàn Nghệ An 1.2.1. Đại lý Linh Trung - XM bao PCB 30 - XM bao PCB 40 1.2.2. Đại lý Hoàng Lâm ……………
Cộng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
+ Trung tâm lợi nhuận: Mục tiêu của trung tâm lợi nhuận là tối đa hóa lợi
nhuận, chính vì vậy cần phải xem xét cả trên góc độ doanh thu và chi phí của từng
bộ phận, hoạt động của DN. Đánh giá thành quả trung tâm lợi nhuận cần quan tâm
đến mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, sự ảnh hưởng của doanh thu, chi phí lên
lợi nhuận. Mẫu báo cáo thành quả quản lý lợi nhuận trình bày tại phụ lục 3.6, trên
cơ sở thành quả quản lý của từng trung tâm trách nhiệm, KTQT tổng hợp báo cáo
tổng thể toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN (phụ lục 3.7).
+ Trung tâm đầu tư: Đánh giá thành quả quan lý ở các trung tâm đầu tư bao
gồm việc so sánh doanh thu và chi phí có thể kiểm soát được giữa thực tế và dự
toán; sử dụng các thước đo thành quả đối với các khoản đầu tư thuộc quyền kiểm
176
soát của nhà quản trị ở trung tâm. Để đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư, quản
trị DN thường dựa trên các chỉ tiêu: Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE),
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE), Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI).
Bảng 3.7: Báo cáo thành quả quản lý đầu tư
Bộ phận: Dây chuyền sản xuất 1; Tháng … năm 20…
Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Chênh lệch
1. Lợi nhuận hoạt động
2. Giá trị tài sản được đầu tư
3. Khả năng sinh lời trên vốn CSH (ROE)
4. Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE)
5. Tỷ lệ hoàn vốn (ROI)
6. Lợi nhuận còn lại (RI)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
Ngoài ra, đối với các trung tâm có thể xác định được doanh thu, chi phí, lợi
nhuận một cách độc lập như tại các trạm nghiền độc lập, trạm gia công, xí nghiệp
vật liệu xây dựng, xí nghiệp bê tông… cần phải lập báo cáo kết quả bộ phận để
đánh giá thành quả quản lý. Mẫu báo cáo này được trình bày tại phụ lục 3.8.
3.2.3.2.2.2. Hoàn thiện thiết lập hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định
KTQT có vai trò quan trọng hỗ trợ thông tin cho các cấp quản trị ra quyết
định quản lý. Để thực hiện các chức năng quản lý đòi hỏi nhà quản trị phải ra quyết
định, như quyết định về kế hoạch SXKD hàng tháng phải căn cứ trên dự toán ngân
sách năm và điều kiện thực tế hiện tại, quyết định chiến lược phải căn cứ vào sứ
mạng DN, mục tiêu chiến lược và nguồn vốn tài trợ….
Thứ nhất, Thiết lập HTTT hỗ trợ ra quyết định tác nghiệp
Trên góc độ giải pháp này, luận án tập trung hoàn thiện tổ chức thiết lập
HTTT phân tích mối quan hệ CVP và thông tin thích hợp cho quyết định tác nghiệp.
(1) Tổ chức thiết lập HTTT phân tích mối quan hệ CVP
HTTT phân tích mối quan hệ CVP có vai trò quan trọng trong dự báo kết quả
kinh doanh khi điều kiện SXKD biến động, nó là cơ sở để tối ưu hóa việc sử dụng
nguồn lực của DN. Sự tương quan giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận giúp DN lựa
177
chọn điều kiện sản xuất tối ưu, khai thác khả năng tiềm ẩn, phát hiện và hạn chế
những nhân tố gây trì trệ, qua đó tối đa hóa lợi nhuận, tăng hiệu quả quản lý. HTTT
phân tích mối quan hệ CVP được thiết lập dưới dạng các báo cáo kết quả kinh
doanh theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động. Tác giả minh họa qua
báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí tại bảng 3.8 như sau:
Bảng 3.8: Báo cáo phân tích kết quả theo cơ cấu sản phẩm xi măng
Tháng 3 năm 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực hiện Dự toán
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Chênh lệch (%)
(3) (1) (A)
Tỷ trọng (2) 172.713 100% 164.731 44.512 25% 42.659 75% 120.219 130.054 82% 135.893 141.701 95.571 98.575 40.322 43.126 Tỷ trọng (4) 100% 27% 73% 82,5% (5=3-1) (7.982) 1.853 (9.835) (5.808) (3.004) (2.804)
28.838 20.124 14.418 5.706 8.714
31.012 20.161 14.372 5.789 10.851
17,5%
1. Doanh thu tiêu thụ 1.1. Xi măng rời 1.2. Xi măng bao 2. Biến phí - Biến phí sản xuất - Biến phí bán hàng & QLDN 3. Lợi nhuận góp (3=1-2) 4. Định phí - Định phí sản xuất - Định phí bán hàng & QLDN 5. Lợi nhuận
(2.174) 18% (37) (2.137) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu công ty Vicem Hoàng Mai
(2) Tổ chức thiết lập thông tin thích hợp cho quyết định tác nghiệp
Trong các DNSX XM Bắc miền Trung, các quyết định tác nghiệp thường là
các quyết định về gia công XM từ các trạm nghiền, quyết định bán clinker … các
quyết định này thường chỉ có tác dụng trong từng quý và tiêu chuẩn lựa chọn
thường căn cứ trên lợi nhuận hoặc chi phí.
+ Quyết định gia công xi măng tại các trạm nghiền: Các DNXM Bắc miền
Trung đều có các trạm nghiền độc lập, trong điều kiện chi phí vận tải tăng cao, nếu vận
chuyển clinker hạt từ nhà máy vào trạm nghiền sẽ không hiệu quả. Vì vậy các DN
thường mua ngoài clinker để gia công. Tác giả phân tích theo bảng 3.9 như sau:
178
Bảng 3.9: Bảng phân tích gia công xi măng tại các trạm nghiền
Sản phẩm: Xi măng rời PCB 40
Đơn vị tính: đồng
Trạm nghiền Định mức Đơn giá mua ngoài Giá thành đơn vị Giá thành tại xưởng Chênh lệch
1.107.464 792.085 315.379
0,845 1.013.609 250.964 1 856.500 250.964
1.102.884 792.085 310.799
1. Trạm nghiền Hải Vân Sản lượng: 4.950 tấn XM - Clinker - Chi phí gia công 2. Trạm nghiền Cam Ranh Sản lượng: 1.479 tấn XM - Clinker - Chi phí gia công …….. 1.067.819 227.273 … 0,820 1 … 875.611 227.273 … …
… Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Vicem Hoàng Mai
+ Quyết định nên bán Clinker: Bắc miền Trung là khu vực thuận lợi để sản
xuất clinker, năng lực sản xuất của các DN thường dư thừa một lượng lớn clinker
nếu huy động tối đa công suất thiết bị. Có thể mô tả theo sơ đồ quy trình sản xuất để
Than mịn Dầu sấy lò
Đá vôi, đá sét… Đồng nhất liệu
Lò nung
Đá Bazan, phụ gia, thạch cao…
lập bảng phân tích quyết định nên bán Clinker hay sản xuất xi măng như sau:
Tiếp tục SX
Silo Clinker
Xuất bán
Nghiền xi măng
Tiếp tục SX
Đóng bao
Xuất bán
Silo Xi măng
Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu nghiên cứu
Sơ đồ 3.8: Phân tích chênh lệch tại điểm phân tách
179
Báo cáo phân tích thông tin bán Clinker cho đối tác được thiết lập theo mẫu
minh họa theo bảng 3.10 như sau:
Bảng 3.10: Báo cáo phân tích kết quả tiêu thụ Clinker Quý 1 năm 2016
27.341.600
Chỉ tiêu Clinker
26.997.440
344.160
32.582
18.648
13.934
358.094
Đơn vị tính: Nghìn đồng XM rời Ghi chú
1. Doanh thu tại điểm chia tách 2. Chi phí tại điểm chia tách 3. Lợi nhuận do bán clinker, XM rời 4. Giá trị sau khi chế biến thêm 5. Chi phí chế biến thêm 6. Thu nhập tăng thêm sau khi chế biến (4-5) 7. Lợi nhuận do chế biến thêm (3+6)
Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu nghiên cứu
Thứ hai, Thiết lập HTTT hỗ trợ ra quyết định chiến lược
Trong các DNSX XM Bắc miền Trung các quyết định mang tính chiến lược
thường liên quan đến cải thiện năng lực sử dụng nguồn lực để nâng cao lợi thế cạnh
tranh và phát triển bền vững. Các quyết định chiến lược thường tập trung phát triển
năng lực phân phối và marketing, năng lực sản xuất, năng lực nguồn nhân lực… đòi
hỏi DN phân tích tính hiệu quả và tính khả thi của phương án đầu tư như nguồn lực
tài chính, khả năng và phương thức thu hồi vốn cũng như rủi ro từ việc đầu tư.
- Quyết định chiến lược phân phối và marketing nhằm duy trì cơ cấu tổ chức
kinh doanh phù hợp với thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tối đa hóa
hiệu quả kinh doanh như chiến lược sản phẩm, chiến lược phát triển thương hiệu,
chiến lược phát triển hệ thống phân phối, chiến lược tổ chức lực lượng bán hàng…
- Quyết định chiến lược nguồn nhân lực nhằm xây dựng nguồn nhân lực có
chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển DN, xây dựng các chính sách và quy trình
quản lý nguồn nhân lực như quyết định tuyển dụng và sử dụng lao động, đào tạo
nhân sự, chính sách quản lý và đánh giá nhân sự….
- Quyết định chiến lược sản xuất nhằm tăng cường năng lực sản xuất, tối ưu
hóa hệ thống sản xuất, nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng như quyết định đầu tư
dây chuyền mới, quyết định mua lại nhà máy XM của DN khác, quyết định phát
180
triển nguồn nguyên liệu (mỏ đá vôi, đá sét), quyết định đầu tư trạm nghiền…
Thiết lập HTTT hỗ trợ quyết định chiến lược cần phải sử dụng nhiều phương
pháp để phân tích như phương pháp hiện giá thuần (NPV), phương pháp tỷ lệ sinh
lời điều chỉnh theo thời gian (IRR), phương pháp kỳ hoàn vốn (PP)…
Bảng 3.11: Bảng phân tích hiệu quả các dự án đầu tư
Chỉ tiêu Năm Giá trị đầu tư Giá trị yếu tố chiết khấu Giá trị hiện tại
Phương án 1 Dòng thu ………..
Dòng chi …………. Cân đối thu chi Phương án 2 Dòng thu ………..
Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu nghiên cứu
Để thực hiện các giải pháp về tổ chức hệ thống xử lý thông tin nhằm hỗ trợ
thông tin KTQT cho các cấp quản trị thực hiện các mục tiêu hoạch định chiến lược,
kiểm soát quá trình thực thi chiến lược và ra quyết định. Các DN cần căn cứ vào
điều kiện cụ thể của DN, nhu cầu thông tin các cấp quản trị, mức độ phân cấp quản
lý, công cụ hỗ trợ xử lý thông tin để áp dụng theo từng nội dung của giải pháp:
(1) Đối với các DN thuộc khối liên doanh: Các DN này về cơ bản đã xử lý
thông tin KTQT phục vụ nhu cầu thông tin trong quản trị nguồn lực chiến lược, tuy
nhiên cần tiếp tục hoàn thiện xử lý thông tin hướng đến việc hỗ trợ các cấp quản trị
thông tin thiết thực cho hoạch định chiến lược, đánh giá phạm vi chiến lược, ra
quyết định chiến lược và kiểm soát quá trình thực thi chiến lược.
(2) Đối với các DN thuộc Vicem: Hiện nay, thông tin KTQT được thiết lập
cho hoạt động quản lý khá cụ thể với hệ thống dự toán ngân sách, HTTT thực hiện
và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu. Các DN này cần nghiên cứu để thiết lập
HTTT hỗ trợ quá trình hoạch định chiến lược, kiểm soát có hiệu quả quá trình thực
181
thi chiến lược và ra quyết định quản lý nhằm sử dụng tối ưu mọi nguồn lực để duy
trì và nâng cao khả năng cạnh tranh.
(3) Đối với các DN thuộc khối DN địa phương và tập đoàn: Phần lớn các DN
này hiện nay tổ chức HTTT KTQT đang chưa đồng bộ, chưa hiệu quả và chỉ tập
trung trên nội dung lập kế hoạch và quản trị chi phí. Do đó, các DN này cần xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp thiết lập HTTT KTQT hướng vào
việc hỗ trợ thông tin giúp các nhà quản trị thực hiện các mục tiêu quản lý.
3.2.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống cung cấp thông tin
Mục tiêu hoàn thiện: Hướng đến việc tích hợp và chia sẻ HTTT KTQT trên
toàn DN, tích hợp HTTT KTQT với hệ thống quản trị thông minh (BI) để cung cấp
thông tin cho việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lý.
Qua nghiên cứu thực trạng hệ thống cung cấp thông tin tại các DNSX XM
Bắc miền Trung, tác giả cho rằng hiện tại cần tập trung hoàn thiện phương thức
cung cấp thông tin, trong tương lai phải tích hợp phần mềm ERP với hệ thống quản
trị thông minh (BI), thiết lập các báo cáo phân tích thông minh đáp ứng nhu cầu đa
dạng của quản lý trong hoạt động quản trị chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.
Thứ nhất: Hoàn thiện phương thức cung cấp thông tin
Qua khảo sát, phương thức cung cấp thông tin trong các DNSX XM Bắc
miền Trung phổ biến theo phương thức truyền thống. Bộ phận KTQT sau khi tiến
hành quá trình xử lý, thông tin KTQT được phản ánh trên hệ thống báo cáo quản trị
và cung cấp cho nhà quản trị các cấp bằng cả báo cáo và bản mềm. Cần phải hoàn
thiện phương thức cung cấp thông tin dựa trên công nghệ hiện đại:
(1) Đối với DN đã vận hành hệ thống ERP: Tác giả cho rằng, cần phải mở
rộng việc chia sẻ hệ thống dữ liệu chung, phân quyền và định hướng giải pháp khai
thác HTTT KTQT cho các cấp quản trị ngay trên hệ thống ERP. Theo đó, nhà quản
trị có nhu cầu thông tin sẽ chủ động truy cập vào ERP, kết xuất báo cáo quản trị.
(2) Đối với DN đang sử dụng phần mềm kế toán: Trước mắt, cần tích hợp
phần mềm kế toán với các phần mềm quản lý của các bộ phận để tích hợp hệ thống
dữ liệu DN. Từng bước hướng đến chia sẻ HTTT KTQT ngay trên phần mềm cho
182
các cấp quản trị, sử dụng thực hiện các mục tiêu quản lý. Trong tương lai, cần triển
khai và vận hành hệ thống ERP nhằm quản trị có hiệu quả HTTT của DN.
Để thực hiện giải pháp này, các DNSX XM Bắc miền Trung cần phải:
(i) Chuẩn hóa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và quy trình nghiệp vụ của từng
bộ phận trong DN. Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận, cá nhân
trong tổ chức HTTT; xây dựng quy trình phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thu
nhận, cung cấp thông tin; bố trí, sắp xếp nguồn lực đảm bảo tổ chức hệ thống cung
cấp thông tin hiệu quả trên cơ sở tuân thủ quy trình SXKD của DN.
(ii) Hoàn thiện và chuẩn hóa các chỉ tiêu quản lý trên cơ sở đó xây dựng các
chỉ tiêu hạch toán phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Nhu cầu sử dụng
thông tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản trị phải được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu quản lý, các chỉ tiêu này cần phải được chuẩn hóa và thống nhất chung
trong toàn DN, trên từng hoạt động của DN. Tổ chức HTTT KTQT xây dựng các
chỉ tiêu hạch toán và hình thành biểu mẫu, báo cáo quản trị, tổ chức hệ thống xử lý
thông tin hướng vào việc thiết lập thông tin theo các chỉ tiêu quản lý.
Thứ hai: Tích hợp ERP với hệ thống quản trị thông minh (BI)
Đối với các DN đã vận hành hệ thống ERP, cần thực hiện giải pháp tích hợp
ERP với hệ thống quản trị thông minh (BI). Hệ thống BI là một giải pháp tối ưu
trong công tác quản lý, là một công cụ thiết yếu trong môi trường cạnh tranh, xu
hướng hội nhập hiện nay. Kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy, các DN đã
tích hợp ERP với hệ thống BI để điều hành hoạt động kinh doanh, tăng cường hiệu
quả công tác quản lý và khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Giải pháp
tích hợp ERP với hệ thống BI sẽ giúp cho quá trình tổ chức HTTT KTQT hiệu quả
thông qua việc cung cấp thông tin KTQT một cách kịp thời, thiết thực theo mục tiêu
quản lý với sự phân tích đa chiều, từ tổng thể đến chi tiết bằng nhiều phương pháp
khác nhau. Thông qua sử dụng thông tin KTQT, nhà quản lý ra quyết định nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, khai thác lợi ích tiềm tàng, tối đa hóa lợi nhuận.
Hệ thống BI là giải pháp được tiến hành khi DN đã vận hành ổn định các
phân hệ lõi của ERP, hệ thống này hoạt động hiệu quả nhờ sự tích hợp cơ sở dữ liệu
chung trên ERP. Để đảm bảo triển khai hệ thống BI thành công, DN cần:
183
(1) Rà soát lại phạm vi áp dụng hệ thống ERP. DN đã áp dụng các phân hệ
nào của ERP? Đã tích hợp ERP với các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng
(CRM), quản lý nhân lực (HRM)?
(2) Xây dựng quy trình quản trị, thiết lập hệ thống báo cáo kiểm soát, phân
tích, dự báo dựa trên nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
(3) Lựa chọn nhà cung cấp, tư vấn thiết kế triển khai hệ thống BI.
3.2.3.4. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị thực hiện các mục
tiêu quản lý
Mục tiêu hoàn thiện: Nhằm đảm bảo phát huy vai trò của thông tin KTQT
trong việc thực hiện mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản lý. Qua
đó, giúp DN khai thác có hiệu quả nguồn lực hiện có nhằm tạo ra giá trị khách
hàng, giá trị cổ đông, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Để HTTT KTQT phát huy được vai trò là công cụ hữu hiệu của quản lý, luận
án đề xuất hoàn thiện sử dụng thông tin KTQT theo các giải pháp sau:
Thứ nhất: Tăng cường sử dụng thông tin KTQT trong hoạch định chiến lược.
Để hoạch định mục tiêu chiến lược đúng đắn, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững cũng như thực hiện mục tiêu chiến lược, nhà quản trị cần phải sử dụng thông
tin KTQT. Thực tế khảo sát cho thấy, hiện nay hầu hết các DNSX XM Bắc miền
Trung chưa sử dụng thông tin KTQT trong công tác quản trị chiến lược, nếu có
cũng chỉ dừng lại ở việc sử dụng thông tin kiểm soát việc thực hiện mục tiêu (phụ
lục 03E). Để thực hiện giải pháp này, nhà quản trị cần xác định cụ thể nhu cầu
thông tin KTQT, phân định trách nhiệm của phòng kế toán và phòng quản trị chiến
lược trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ công tác quản trị chiến lược.
Thứ hai: Tăng cường sử dụng thông tin KTQT kiểm soát việc thực hiện mục
tiêu chiến lược.
Qua nghiên cứu thực trạng tổ chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc
miền Trung, tác giả nhận thấy hiện nay các cấp quản trị sử dụng thông tin KTQT
chủ yếu trong việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động nhằm kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch, từ đó đưa ra các quyết định trong công tác điều hành DN. Trên cơ sở
các giải pháp thiết lập HTTT KTQT đã trình bày trên, tác giả cho rằng các cấp quản
184
trị cần xác định nhu cầu và sử dụng thông tin KTQT để kiểm soát việc thực hiện
mục tiêu nhằm phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực, cụ thể:
- Tăng cường sử dụng thông tin KTQT để đánh giá mức độ hoàn thành mục
tiêu đề ra, kết quả quả hoạt động của các kỳ và so với đối thủ, qua đó phân tích hiệu
quả sử dụng nguồn lực của DN. Thông tin KTQT cung cấp dưới dạng so sánh giữa
thực hiện và dự toán, tình hình thực hiện các kỳ hoạt động so với các DN trong
ngành, qua đó giúp nhà quản trị dự báo mức độ tăng trưởng trong tương lai, hoạch
định mục tiêu kỳ tới. Ví dụ, theo số liệu tại báo cáo phân tích chênh lệch giá thành
xi măng (bảng 3.3), giá thành XM PCB 40 trong tháng 3/2016 tăng lên so với năm
trước 3,47%, tuy nhiên chỉ tăng lên so với kế hoạch 0,51% tương ứng số tiền 4.259
đồng, cho thấy công tác dự báo trong lập kế hoạch giá thành là khá tốt. Các chi phí
chênh lệch không lớn, chỉ có chi phí sử dụng clinker tăng khá mạnh 2,34% tương
ứng với số tiền 12.947 đồng/tấn xi măng.
- Tăng cường sử dụng thông tin KTQT để kiểm soát nguyên nhân gây chênh
lệch trong việc thực hiện kế hoạch. Đặc biệt là những nhân tố quan trọng có mức
ảnh hưởng lớn như năng lượng (điện, dầu diezen, dầu sấy lò, than cám… ), nguyên
liệu có tỷ lệ tiêu hao lớn (thuốc nổ, vật liệu khai thác đá vôi, đá sét…) hoặc năng
lực của đối tác phân phối sản phẩm, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ (XM bao, XM rời),
chiết khấu bán hàng…. Số liệu tại báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng đến giá
thành XM (bảng 3.4) cho thấy DN kiểm soát tốt quá trình sản xuất, mức tiêu hao
thực tế thấp hơn định mức tiêu chuẩn. Tuy nhiên giá cả các yếu tố đầu vào tăng
mạnh làm cho giá thành sản phẩm tăng. DN cần chú trọng vào giá thành clinker và
giá mua chất trợ nghiền để hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng cường sử dụng thông tin KTQT để đánh giá thành quả quản lý của các
cấp quản trị, tạo ra hiệu quả quản lý. Thông qua báo cáo KTQT để kiểm soát trách
nhiệm của các cấp quản trị trong việc thực hiện mục tiêu, thực hiện các biện pháp
quản trị để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động SXKD. Trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch, xác định các bộ phận gây chênh lệch và nguyên nhân dẫn đến chênh
lệch để ra quyết định kịp thời. Ví dụ, phân tích chi phí tại phân xưởng Clinker (bảng
3.5) cho thấy, chi phí NVL trực tiếp tăng mạnh giữa dự toán và thực tế, DN cần phải
185
có những giải pháp để cắt giảm chi phí NVL đặc biệt là than cám và đá vôi.
Thứ ba: Tăng cường sử dụng thông tin KTQT trong việc ra quyết định.
Các quyết định của nhà quản trị phải được hỗ trợ thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, HTTT KTQT được thiết lập để giúp các cấp quản trị ra quyết định một
cách kịp thời, chính xác nhằm phát huy tối đa nguồn lực của DN. Các cấp quản trị
trong các DNSX XM Bắc miền Trung cần sử dụng thông tin phân tích mối quan hệ
CVP và phân tích thông tin thích hợp hỗ trợ quá trình ra quyết định quản lý.
(1) Sử dụng thông tin KTQT trong việc ra quyết định tác nghiệp
- Sử dụng hệ thống báo cáo phân tích mối quan hệ CVP: Trên cơ sở phân
tích mối tương quan giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận các nhà quản trị sử dụng
thông tin để ra các quyết định quản lý sau:
+ Quyết định về chính sách giá ngắn hạn để thực hiện mục tiêu lợi nhuận:
XM là ngành có giá bán ổn định, các quyết định về giá bán sẽ ảnh hưởng đến sản
lượng tiêu thụ qua đó làm thay đổi lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện chính sách giá
nhà quản trị phải dự báo được sự biến động của thị trường tiêu thụ để kiểm soát việc
thực hiện lợi nhuận mục tiêu.
+ Quyết định về điều chỉnh cơ cấu sản phẩm trong ngắn hạn để đạt lợi nhuận
tối đa: Cơ cấu tiêu thụ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận, vì vậy nhà quản trị cần phải
phân tích sự ảnh hưởng của việc thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ lên hiệu quả hoạt
động, từ đó xác định cơ cấu tiêu thụ hợp lý và các chính sách tiêu thụ cho từng loại
sản phẩm cần thực hiện để tối đa hóa lợi nhuận.
+ Tăng cường khả năng dự báo của DN trong điều kiện biến động các yếu tố
sản xuất kinh doanh: Thông qua phân tích tương quan mối quan hệ giữa giá bán,
biến phí, định phí, cơ cấu tiêu thụ, cơ cấu chi phí và lợi nhuận giúp nhà quản trị dự
báo ảnh hưởng của các nhân tố lên kết quả kinh doanh qua đó kiểm soát hoạt động
của DN, chủ động trước sự biến động của thị trường cung ứng.
+ Phân tích điểm hòa vốn, các chỉ tiêu an toàn, xác định mức độ rủi ro trong
kinh doanh nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý và hiệu quả.
Tác giả lấy ví dụ số liệu tại báo cáo phân tích kết quả tiêu thụ XM (bảng
3.8), theo tính toán XM rời có tỷ lệ lợi nhuận góp (= LN góp 1 tấn XM/ giá bán) lớn
186
hơn XM bao, do đó DN cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ XM rời để cơ cấu tiêu
thụ thay đổi có lợi cho mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Thông qua báo cáo này giúp
nhà quản trị thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố SXKD lên LN, ví dụ dự báo giá
than, dầu diezen giảm trong tháng tới làm biến phí giảm 10%, giả sử các điều kiện
khác không đổi LN của XM sẽ tăng: 2.884 triệu đồng (LN tăng = LN góp tăng -
Định phí tăng). Ngoài ra báo cáo này là cơ sở giúp DN phân tích điểm hòa vốn để
có các quyết định kinh doanh hiệu quả.
- Sử dụng hệ thống báo cáo thông tin thích hợp: Hệ thống báo cáo phân tích
thông tin thích hợp là những bảng phân tích chi phí và lợi ích của các phương án
SXKD, nhà quản trị các cấp sử dụng thông tin thích hợp để lựa chọn phương án tối
ưu nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho DN. Trong DNSX XM Bắc miền Trung,
thông tin thích hợp hỗ trợ nhà quản trị ra các quyết định tác nghiệp sau:
Quyết định gia công XM: Nhà quản trị sử dụng thông tin KTQT để phân
tích, đánh giá hiệu quả hoạt động gia công tại các trạm nghiền. Đây là giải pháp
ngắn hạn nhằm tăng sản lượng XM, ngoài thông tin về chi phí và lợi ích của từng
phương án, nhà quản trị cũng cần tính đến các khả năng rủi ro về chất lượng sản
phẩm, thương hiệu XM do clinker mua từ DN khác và quá trình thực hiện gia công
thường thuê ngoài. Ví dụ, số liệu tại bảng 3.9, nếu bổ sung các thông tin về chi phí
vận chuyển, chi phí cho hoạt động tiêu thụ, quản lý. Luận án phân tích chi phí gia
công tại trạm nghiền theo bảng 3.12 như sau:
Bảng 3.12: Phân tích hiệu quả gia công xi măng tại trạm nghiền
Chi phí tại trạm
Chi phí nhà máy
Trạm nghiền
1. Trạm nghiền Hải Vân (nghìn đồng)
nghiền 5.479.650
chuyển vào 5.949.900
- Tổng giá thành (4.950 tấn) 5.479.650 3.920.400
- Chi phí vận chuyển vào Đà Nẵng 1.980.000
- Chi phí khác 49.500
2. Trạm nghiền Cam Ranh
…………… ……. ……..
Nguồn: Tác giả phân tích số liệu công ty Vicem Hoàng Mai
187
Theo số liệu tính toán, giá thành tại trạm nghiền Hải Vân thấp hơn giá thành
XM sản xuất tại Nhà máy vận chuyển vào tiêu thụ tại thị trường Đà Nẵng.
Quyết định bán clinker: Trong điều kiện dư cung hiện nay, việc huy động
thiết bị ở công suất cao sẽ dư thừa lượng lớn clinker. Để giảm chi phí tồn kho, các
DN thường tính đến giải pháp bán clinker cho đối tác mà không tiếp tục sản xuất
thành phẩm xi măng. KTQT cần cung cấp thông tin về giá thành clinker, hiệu quả
từ việc chế biến thêm, chi phí tồn kho, chi phí vận chuyển… hỗ trợ nhà quản trị ra
quyết định về giá bán, kế hoạch tiêu thụ. Số liệu tại Báo cáo phân tích tiêu thụ
Clinker (bảng 3.10) cho thấy nếu tiếp tục sản xuất thành XM sẽ hiệu quả hơn, tuy
nhiên hiện nay các DN đều đang dư thừa năng lực sản xuất XM, tiêu thụ Clinker là
một giải pháp để tăng cường hiệu quả kinh doanh.
(2) Sử dụng thông tin KTQT trong việc ra quyết định chiến lược
Quyết định chiến lược liên quan đến việc tăng cường năng lực sản xuất kinh
doanh, năng lực quản lý. Quyết định chiến lược ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
trong dài hạn, vì vậy nhà quản trị cần được hỗ trợ nhiều thông tin để phân tích dự án
đầu tư, đánh giá khả năng thực hiện và ra quyết định. Nhà quản trị DN cần sử dụng
thông tin KTQT để ra quyết định chiến lược, cụ thể:
Quyết định đầu tư xây dựng mới trạm nghiền xi măng: Cần sử dụng thông
tin KTQT để phân tích hiệu quả dự án đầu tư. Đây là giải pháp nhằm giảm thời
gian, nhu cầu vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bào tăng nguồn cung XM, tính khả thi
thực hiện phương án cao vì hiện tại có nhiều nhà máy XM chỉ mới đầu tư sản xuất
Clinker, chưa sản xuất XM và nhiều DN dư thừa năng lực sản xuất Clinker. DN cần
tìm các đối tác có sẵn năng lực sản xuất Clinker, trên cơ sở thông tin KTQT cung
cấp, phân tích hiệu quả thực hiện đối với từng đối tác để lựa chọn phương án.
Quyết định mua lại các nhà máy đang hoạt động của DN khác: Đây là
quyết định liên quan đến việc mua cổ phần chi phối hoặc toàn bộ nhà máy đang
hoạt động nhằm tăng năng lực sản xuất XM. Giải pháp này mang tính bền vững,
khả năng thực hiện nhanh và tính khả thi cao do hiện nay nhiều DN xi măng đang
gặp khó khăn, nhất là những nhà máy nằm trong thị trường cốt lõi. Nhà quản trị cần
sử dụng thông tin KTQT để phân tích nguồn lực tài chính, hiệu quả của phương án
188
đầu tư cũng như dự báo chi phí do tái cấu trúc và hợp nhất sau khi mua lại.
Quyết định đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới: Quyết định này
mang tính dài hạn và phát triển bền vững. Hiệu quả và tính khả thi cần được nhà
quản trị phân tích kỹ vì nó đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, thời gian triển khai dự án
kéo dài, làm tăng sức ép dư cung XM lên toàn ngành, bên cạnh đó nguồn nguyên
liệu sản xuất XM, khả năng ô nhiễm môi trường cũng phải được tính đến. KTQT
cần hỗ trợ thông tin để phân tích hiệu quả phương án trên cơ sở chi phí đầu tư, khả
năng thu hồi vốn, hiệu quả của dự án.
Các quyết định chiến lược khác như phát triển hệ thống kênh phân phối,
nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng, đầu tư nâng cấp công nghệ và thiết bị, phát
triển nguồn nguyên liệu chính (đá vôi, đá sét)… cũng cần thông tin KTQT để phân
tích tính khả thi, chi phí và hiệu quả cho từng phương án đầu tư.
3.2.3.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin
Lưu trữ dữ liệu, thông tin KTQT là một vấn đề quan trọng nhằm tránh mọi
rủi ro, tổn thất về thông tin trong điều kiện phát triển tràn lan về virus, spyware khi
ứng dụng giải pháp CNTT. Qua khảo sát, các DNSX XM Bắc miền Trung thường
lưu trữ trên phân vùng cloud. Tác giả cho rằng, Để đảm bảo dữ liệu KTQT được an
toàn, cần phải thực hiện các đồng bộ giải pháp sau:
- Xác định bộ phận chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, thông tin: Theo đó, đối
với các DN đã vận hành ERP, dữ liệu đầu vào của HTTT KTQT được lưu trữ tại bộ
phận nhập liệu, thông tin đầu ra được lưu trữ tại phòng kế toán. Đối với các DN sử
dụng phần mềm kế toán, dữ liệu, thông tin KTQT được lưu trữ tại phòng kế toán.
- Lưu trữ dữ liệu trên hệ thống máy tính của DN: Bộ phận CNTT chịu trách
nhiệm quản lý, lưu trữ dữ liệu trên máy tính của DN, đề xuất các giải pháp khai
thác, phát triển HTTT quản lý nhằm tối ưu hóa quy trình kinh doanh của DN. Các
DN cần đầu tư máy chủ để quản lý hệ thống máy trạm từ các bộ phận, phòng ban.
- Lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên phân vùng cloud: Tạo điều kiện chia sẻ
HTTT cho các bộ phận bên trong và bên ngoài DN, giúp DN tối ưu hóa trong việc
khai thác, sử dụng HTTT KTQT và phát triển thương mại điện tử.
189
Các DN cần ban hành quy chế nội bộ về lưu trữ tài liệu, thông tin trên cơ sở
đảm bảo nghiệp vụ lưu trữ và quy định của Nhà nước.
3.2.3.6. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin
Qua khảo sát, hiện nay các DNSX XM Bắc miền Trung đều tổ chức HTTT
KTQT trong môi trường ứng dụng CNTT hiện đại. 82% (9/11) DN đã vận hành
ERP, 18% đang sử dụng phần mềm kế toán online và đã dự kiến triển khai hệ
thống ERP (phụ lục 03E). Do đó, tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin cần phải
được hoàn thiện để đảm bảo cho hệ thống dữ liệu được an toàn, tránh sự xâm
nhập từ bên ngoài, tránh các tổn thất và rủi ro.
Thứ nhất: Phân quyền khai thác hệ thống dữ liệu trên phần mềm
Để đảm bảo tính khoa học trong việc phân quyền, trước hết cần phải chuẩn
hóa cơ cấu tổ chức và quy trình nghiệp vụ của từng vị trí trong DN. Trên cơ sở quy
định về chức năng, nhiệm vụ từng vị trí nghiệp vụ, thiết lập quyền sử dụng trên
phần mềm. Phải đảm báo việc phân quyền sử dụng không bị trùng lặp, chồng chéo
quy trình nghiệp vụ của từng vị trí công việc, đồng thời phải khai thác được tối đa
dữ liệu trên phần mềm.
Thứ hai: Tổ chức kiểm soát hệ thống thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin.
Cần tổ chức thực hiện việc kiểm soát các đầu mối trong việc thu nhận và
cung cấp thông tin, kiểm soát hoạt động của phần mềm. Cách thức hoạt động phần
mềm đã đáp ứng quy định, quy trình quản trị của DN. Kiểm soát tính hợp lý, tương
thích của các kết quả do phần mềm xử lý trên các phân hệ nghiệp vụ. Kiểm soát quá
trình xử lý của từng phân hệ và tính lôgic trong vận hành HTTT quản lý.
Thứ ba: Kiểm soát dữ liệu KTQT trên phần mềm
Đây là một nội dung quan trọng, nó ảnh hưởng quá trình khai thác, sử dụng
trên phần mềm. Nếu cơ sở dữ liệu bị truy cập trái phép, nó có thể làm cho toàn bộ
hệ thống cơ sở dữ liệu của DN ngừng hoạt động. Vì vậy, DN phải đặt giải pháp về
kiểm soát dữ liệu, đặc biệt là trong môi trường thương mại điện tử, hệ thống dữ liệu
quản lý sẽ được tích hợp và chia sẻ trên cổng website của DN.
Để thực hiện giải pháp trên, các DN cần nghiên cứu, ban hành quy định về
việc khai thác, kiểm soát và bảo mật thông tin. Quy định trách nhiệm từng cá nhân,
190
bộ phận trong việc khai thác dữ liệu; xây dựng quy trình quản lý thông tin khoa học;
phân quyền sử dụng trên hệ thống phần mềm.
(1) Đối với các DN đã vận hành cơ bản hệ thống ERP: Cần tiến tới kiểm
soát hệ thống ERP, hệ thống dữ liệu một cách khoa học hơn để đảm bảo tính an
toàn và bảo mật của thông tin KTQT.
(2) Đối với các DN mới đưa vào sử dụng hệ thống ERP: Cần nghiên cứu áp
dụng cả về các giải pháp phân quyền khai thác hệ thống, kiểm soát hệ thống và
kiểm soát dữ liệu, thông tin.
(3) Đối với các DN đang sử dụng phần mềm kế toán: Cần thực hiện các giải
pháp về phân quyền trên các phân hệ của phần mềm, kiểm soát quy trình xử lý của
phần mềm trong việc thiết lập HTTT KTQT.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Thứ nhất: Thực hiện các chính sách hỗ trợ các DN trong ngành XM nói
chung và các DNSX XM Bắc miền Trung nói riêng
Ngành công nghiệp XM nước ta những năm gần đây gặp nhiều khó khăn,
hàng loạt nhà máy, dây chuyền chạy cầm chừng, ngừng sản xuất vì cung đã vượt
cầu, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Khả năng xuất khẩu xi măng gặp nhiều
khó khăn do hiện nay, thị trường xi măng thế giới có nhiều biến động do nguồn
cung tăng, nhưng nhu cầu xây dựng tại một số quốc gia lại giảm, vì vậy các đối tác
ép giá xuất khẩu. Tỷ lệ tiêu thụ nội địa năm 2016 tăng lên mức 59 - 60 triệu tấn,
trong khi lượng xuất khẩu xi măng giảm xuống 16 - 17 triệu tấn [9]. Trong định
hướng chiến lược ngành xi măng của Chính phủ cũng đã nêu rõ mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp XM Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền
vững, có công nghệ tiên tiến, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu
cầu thị trường; tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và tiêu hao năng lượng thấp và bảo
vệ môi trường. Nhà nước cần thực hiện các giải pháp hỗ trợ ngành xi măng:
191
- Có chính sách hỗ trợ các DN XM nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Các sản phẩm mới không chỉ giúp DN thoát khỏi khó khăn trong giai đoạn hiện nay
về tiêu thụ và cạnh tranh, mà còn giúp người tiêu dùng có thể sử dụng được sản
phẩm với chất lượng tốt, giá cả thấp.
- Hỗ trợ việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu XM cho DN thông qua hợp tác
kinh tế quốc tế và khu vực, đồng thời tìm kiếm các nhà đầu tư mua lại một phần
hoặc toàn bộ các dự án XM đang gặp khó khăn.
- Giảm và giãn thời hạn nộp thuế ở mức hợp lý, giữ ổn định tỷ giá, giảm lãi
suất tiền vay, đảm bảo ổn định về giá than, điện có lộ trình rõ ràng. Bên cạnh đó,
cần phải có cơ chế hỗ trợ tài chính, khuyến khích đầu tư phát triển chiều sâu, đổi
mới công nghệ, tăng cường năng lực quản lý sản xuất…
- Tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh để các DNSX XM Bắc miền
Trung phát huy tối đa nguồn lực hiện có với sự hỗ trợ của HTTT KTQT. Trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Nhà nước, Hiệp hội XM cần phải tạo dựng
được môi trường canh tranh bình đẳng giữa các DN tham gia trên thị trường, tránh
tình trạng ép giá và các tiêu cực khác từ thị trường.
Các DN trên cơ sở vận hành HTTT của mình để đưa ra quyết định kịp thời,
chính xác, phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, phát
triển bền vững DN.
Thứ hai: Hoàn thiện môi trường pháp lý về HTTT KTQT
HTTT KTQT đã được nghiên cứu và triển khai áp dụng tại các DN từ những
năm 1990, tuy nhiên đến hiện nay, những văn bản của Nhà nước ban hành chưa
hoàn thiện. Trong tương lai, cần phải hoàn thiện môi trường pháp lý về HTTT
KTQT để DN vận hành nhằm phát huy hiệu quả vai trò của nó trong công tác quản
lý. Tổ chức HTTT KTQT trong DN được đề cập trong Luật kế toán 2015, Thông tư
53/2006/TT-BTC trên góc độ về bản chất, vai trò, nội dung của nó. Tuy nhiên, Nhà
nước cần hướng dẫn DN một cách cụ thể hơn, cần quy định trách nhiệm đối với Hội
Kế toán và Kiểm toán Việt Nam trong việc hướng dẫn các nội dung tổ chức HTTT
KTQT trong DN, cụ thể:
192
- Bản chất, vai trò và nguyên tắc tổ chức HTTT KTQT;
- Phương pháp kỹ thuật thực hành HTTT KTQT trong DN;
- Mô hình tổ chức HTTT KTQT;
- Kinh nghiệm từ việc tổ chức HTTT KTQT thành công trên thế giới và sự
vận dụng vào đặc thù của từng lĩnh vực hoạt động của DN Việt Nam.
Thứ ba: Đổi mới chương trình đào tạo HTTT KTQT theo hướng hiện đại
Trong chương trình đào tạo kế toán hiện nay, cần phải đổi mới cả về nội
dung và phương pháp đào tạo. Về nội dung, cần phải trang bị cho người học kiến
thức cơ bản và chuyên sâu về HTTT KTQT hiện đại, các mô hình và phương pháp
KTQT hiện đại để KTQT thực sự trở thành một bộ phận không thể tách rời của
quản trị DN. Đặt vấn đề tổ chức HTTT KTQT trong điều kiện ứng dụng CNTT,
nâng cao nhận thức về vai trò của HTTT KTQT trong việc thực hiện các mục tiêu
quản lý. Về phương pháp, cần đào tạo người học phát triển cả về kiến thức, kỹ
năng, đạo đức nghề nghiệp và thái độ phẩm chất. Đào tạo dựa trên phát triển năng
lực nghề nghiệp trong quá trình học tập.
Ngoài ra, Hội Kế toán và Kiểm toán cần kết hợp với các trường Đại học,
các cơ quan chức năng, Hiệp hội XM Việt Nam và các DN ngành XM, tổ chức
các buổi hội thảo, các khóa học để nâng cao nhận thức về vai trò HTTT KTQT,
cung cấp kỹ năng thực hành HTTT KTQT nhằm phát huy hiệu quả tổ chức
HTTT KTQT đáp ứng mục tiêu quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNSX XM Bắc miền Trung, hoàn thiện HTTT trong DN hướng tới tinh gọn và
hiệu quả.
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức về vai trò của tổ chức HTTT KTQT.
Tổ chức HTTT KTQT xuất phát từ nhu cầu thông tin của nhà quản lý các
cấp trong DN. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, vai trò của HTTT
KTQT phải được phát huy nhằm tranh thủ các nguồn lực tạo điều kiện phát huy
hiệu quả mọi tiềm năng của DN. Do vậy, để tổ chức HTTT KTQT hiệu quả trong
các DNSX XM Bắc miền Trung, các nhà quản trị cần phải nhận thức đúng đắn về
193
vị trí và vai trò của nó. Cần phải tổ chức HTTT KTQT theo hướng tin gọn và hiệu
quả nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về sản xuất, kinh doanh, nhân sự và
tài chính cho nhà quản trị các cấp trong việc hoạch định và thực hiện mục tiêu
quản lý. Hiện nay HTTT đã được các DNSX XM Bắc miền Trung quan tâm và
đưa nó vào mục tiêu chiến lược phát triển của DN. Tuy nhiên, tâm lý chung của
các nhà quản trị đều nhận thức vị trí của HTTT KTQT chỉ trên góc độ tài chính kế
toán, làm sao đáp ứng được yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính,
các đối tượng bên ngoài DN, chứ chưa thực sự trở thành một công cụ hữu ích cho
nhà quản trị trong việc khai thác và phát huy hiệu quả nguồn lực của DN. Chính vì
vậy, cần phải giúp các nhà quản lý nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí của HTTT
KTQT trong việc tạo ra giá trị cho DN. Các nhà quản trị phải thực sự là những
người chỉ đạo tổ chức HTTT KTQT nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình
trong việc hoạch định và thực hiện các mục tiêu quản lý. Khi vai trò và vị trí của
tổ chức HTTT KTQT được phát huy, nhà quản lý sẽ đầu tư xứng đáng vào HTTT
KTQT để vận hành hiệu quả.
Thứ hai: Chuẩn hóa quy trình sản xuất, quy trình tổ chức quản lý
Để tổ chức HTTT KTQT khoa học, đòi hỏi các DNSX XM Bắc miền Trung
phải từng bước cải tiến quy trình tổ chức sản xuất, quản lý theo hướng áp dụng các
quy trình tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý ISO. Tổ chức HTTT KTQT
nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động của các quy trình quản lý như quản lý vận hành tác
nghiệp - sản xuất, quản lý hệ thống phân phối - bán hàng, quản lý tài chính, quản lý
nguồn nhân lực. Vì vậy, để đảm bảo HTTT KTQT vận hành hiệu quả, cần phải
chuẩn hóa quy trình sản xuất, quy trình quản lý trong DN.
Xây dựng HTTT quản lý tích hợp và chia sẻ trên phạm vi toàn DN là một nội
dung quan trọng trong việc hoàn thiện tổ chức HTTT quản lý nhằm liên kết thông
tin giữa các bộ phận, phòng ban để thực hiện mục tiêu chung của DN cũng như mục
tiêu của các bộ phận. Cần phải chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong
việc phối hợp và chia sẻ thông tin, tạo điều kiện phát huy tối đa vai trò của HTTT
KTQT trong công tác quản lý.
194
Thứ ba: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức HTTT KTQT
Nhân sự là nhân tố quan trọng trong việc tổ chức vận hành HTTT KTQT
nhằm tạo ra chất lượng của thông tin phục vụ yêu cầu quản lý. DNSX XM Bắc
miền Trung cần phải thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực KTQT như việc thực hiện chính sách tuyển dụng nhân sự KTQT phải được đào
tạo bài bản về tổ chức HTTT quản lý, thực hành giỏi HTTT KTQT; đào tạo nhân sự
hướng đến nâng cao kỹ năng thực hành HTTT KTQT, ứng dụng CNTT trong
HTTT, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và lĩnh vực có liên quan.
Thứ tư: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong HTTT KTQT
Giải pháp hoạch định nguồn lực tổng thể ERP hiện đã được các DNSX XM
Bắc miền Trung vận hành trong HTTT quản lý. Tuy nhiên các DN cần phải hướng
đến việc tích hợp ERP với các HTTT quản trị khác như hệ thống quản trị thông
minh (BI), hệ thống quản trị nguồn nhân lực (HRM), hệ thống quản trị quan hệ
khách hàng (CRM). Cần hướng đến việc kết nối HTTT quản lý với cổng website để
thực hiện thương mại điện tử, tạo ra một HTTT thống nhất và chia sẻ trong DN.
Phát huy tối đa hiệu quả của HTTT KTQT, đảm bảo cho việc đo lường hiệu quả
hoạt động của DN một cách kịp thời, nâng cao khả năng phân tích, dự báo các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính.
195
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực XM hiện nay, đòi hỏi nhà
quản trị cần nhiều thông tin thiết thực, hữu ích. Công nghệ thông tin ngày càng phát
triển và phổ biến, tạo điều kiện để DN tiếp cận với hệ thống quản lý hiện đại, khoa
học nhằm gia tăng hiệu quả công tác quản trị. Để đáp ứng nhu cầu thông tin của các
cấp quản trị trong các DNSX XM Bắc miền Trung trong hoạch định, kiểm soát và
ra quyết định nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh và
phát triển bền vững, tổ chức HTTT KTQT cần phải được hoàn thiện.
Căn cứ thực trạng tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền
Trung, tác giả đã đánh giá trên hai phương diện: những kết quả đạt được và những
hạn chế, đồng thời phân tích và rút ra một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các quan điểm định hướng, yêu cầu và nguyên tắc
hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung, đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện, bao gồm:
- Các giải pháp về tổ chức hệ thống ERP
- Các giải pháp về tổ chức con người và tổ chức bộ máy KTQT
- Các giải pháp về tổ chức quy trình xử lý HTTT KTQT.
+ Giải pháp về tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào
+ Giải pháp về tổ chức hệ thống xử lý thông tin.
+ Giải pháp về tổ chức hệ thống cung cấp thông tin.
+ Giải pháp sử dụng thông tin KTQT thực hiện các mục tiêu quản lý
+ Giải pháp về tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin
+ Giải pháp về tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin
Để việc thực hiện các giải pháp trên được khả thi, tác giả cũng đã đưa ra
những đề xuất kiến nghị về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng, các DNSX
XM Bắc miền Trung các điều kiện thực hiện giải pháp.
196
KẾT LUẬN
Tổ chức HTTT KTQT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin
thiết thực, hữu ích trong quản lý và điều hành DN. Thông tin KTQT là cơ sở để nhà
quản lý thực hiện mục tiêu quản trị thông qua việc khai thác có hiệu quả mọi nguồn
lực của DN, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện
nay, các DNSX XM Bắc miền Trung bên cạnh những cơ hội phát triển bền vững,
còn phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là trong xu hướng dư cung XM ngày
một gia tăng. Tổ chức tốt HTTT KTQT là một giải pháp hữu hiệu để phát huy hiệu
quả công tác quản lý, quản trị có hiệu quả nguồn lực chiến lược, qua đó giúp DN
nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường. Tổ chức HTTT
KTQT là một công cụ hữu hiệu của quản trị DN nhằm cung cấp thông tin thực hiện
mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản lý, tạo ra giá trị cho DN thông
qua việc khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của DN. Theo mục tiêu
đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau:
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về HTTT quản lý; HTTT KTQT; tổ
chức HTTT KTQT trong các DN sản xuất. Tác giả đã tiếp cận HTTT KTQT theo lý
thuyết hệ thống để nghiên cứu đồng bộ các nội dung quan trọng của tổ chức HTTT
KTQT trong môi trường vận hành hệ thống ERP, làm rõ vai trò của các yếu tố con
người và bộ máy KTQT, quy trình xử lý HTTT KTQT trong tổ chức hệ thống. Tổ
chức HTTT KTQT trong DN hiện nay phải được đặt trong điều kiện vận hành giải
pháp ERP, tiếp cận nghiên cứu toàn diện theo quy trình thông tin nhằm tạo lập và sử
dụng thông tin KTQT cho các mục tiêu hoạch định chiến lược, kiểm soát việc thực
thi chiến lược và ra quyết định quản lý.
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức HTTT KTQT ở một số nước
trên thế giới, điển hình là Mỹ, Cộng hòa Pháp, Nhật Bản và Trung Quốc, rút ra bài
học cho các DN Việt Nam trong việc tổ chức HTTT KTQT nhằm phát huy hiệu quả
công tác quản lý, thực hiện các mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định.
- Thông qua việc khảo sát bằng phiếu điều tra và phỏng vấn sâu, thu thập dữ
liệu thứ cấp, luận án đã nghiên cứu thực trạng tổ chức HTTT KTQT tại các DNSX
197
XM Bắc miền Trung qua đó đánh giá, phân tích những kết quả đạt được và những
hạn chế về tổ chức HTTT KTQT trong các DN này, luận án đã chỉ rõ nguyên nhân
của những hạn chế làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện.
- Trên cơ sở các luận cứ khoa học và thực tiễn, luận án nêu định hướng,
nguyên tắc, yêu cầu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT
tại các DNSX XM Bắc miền Trung gồm các giải pháp về: tổ chức hệ thống hoạch
định nguồn lực ERP; tổ chức con người và bộ máy KTQT; tổ chức quy trình xử lý
HTTT KTQT như hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào; hệ thống xử lý thông tin; hệ
thống cung cấp thông tin; tổ chức sử dụng thông tin KTQT thực hiện các mục tiêu
quản lý; hệ thống lưu trữ thông tin; hệ thống kiểm soát thông tin. Đồng thời luận án
cũng đã kiến nghị các điều kiện nhằm thực hiện giải pháp đối với Nhà nước và cơ
quan chức năng, đối với các DNSX XM Bắc miền Trung.
- Thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình trong nước và trên thế giới
có liên quan tới đề tài luận án như hệ thống thông tin quản lý, hệ thống ERP, tổ
chức hệ thống, hệ thống thông tin kế toán quản trị làm cơ sở cho việc kế thừa và
phát triển nghiên cứu tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX XM Bắc miền Trung.
Tác giả hy vọng kết quả của luận án sẽ đóng góp cả về phương diện lý luận
và thực tiễn vào việc hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DNSX nói chung
và các DNSX XM Bắc miền Trung nói riêng, từ đó phát huy vai trò hữu ích của
thông tin KTQT trong công tác quản lý, quản trị có hiệu quả nguồn lực chiến lược,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Hướng phát triển của luận án
Dựa trên các kết quả nghiên cứu hiện tại, luận án sẽ tiếp tục phát triển tổ
chức HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung hỗ trợ công tác quản trị
chiến lược. HTTT KTQT ngày nay với vai trò là một bộ phận thiết yếu, một công
cụ hữu hiệu của quản trị DN nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực, tạo ra giá trị
cho DN và phát triển tầm nhìn chiến lược của DN. Cần phải có những nghiên cứu
làm rõ mối liên hệ giữa KTQT và lý thuyết quản trị chiến lược, hỗ trợ thông tin ra
quyết định chiến lược và kiểm soát quá trình thực thi chiến lược của DN.
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hoàng Dũng (2016), Trao đổi về quy trình xây dựng hệ thống kế toán
quản trị trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu tài
chính kế toán, số 155 tháng 6/2016, trang 21 - 23.
2. Nguyễn Hoàng Dũng (2016), Thông tin kế toán quản trị: Công cụ hữu hiệu thực hiện
các mục tiêu quản lý, Tạp chí Tài chính, Số 643 tháng 10/2016, trang 34 - 36.
3. Nguyễn Hoàng Dũng (2016), Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp xi măng Bắc miền Trung: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí
Nghiên cứu tài chính kế toán, Số 12 (161) tháng 12/2016, trang 32 - 34.
4. Nguyễn Hoàng Dũng (2017), Vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong
doanh nghiệp, Tạp chí Thanh tra tài chính, số 178 tháng 4/2017, trang 35 - 36.
5. Nguyễn Hoàng Dũng, Trần Thị Lưu Tâm (2017), Kiểm soát các nhân tố ảnh
hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 165 tháng 6/2017, trang 51 - 54.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/06/2006.
2. Đặng Bảo Quốc (2010), “Khoa học tổ chức và quản lý: Một số vấn đề về lý
luận và thực tiễn”, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. Hà Văn Lê (2001) “Đổi mới quản lí nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trong quá trình hội nhập quốc tế của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam”,
Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
4. Hồ Mỹ Hạnh (2014), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh doanh và quản
lý, ĐH KTQD Hà Nội.
5. Hồ Tiến Dũng (2009), “Tổ chức hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp”,
NXB Văn hóa Sài gòn, TP HCM.
6. Hoàng Văn Ninh (2011), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công
tác quản lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính.
7. Hoàng Văn Tưởng (2011) “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường
quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam”
Luận án Tiến sĩ kinh tế, ĐH KTQD Hà Nội.
8. Hiệp hội Xi măng Việt Nam (2013), “Giải pháp thực hiện chương trình "Mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả" trong ngành công
nghiệp Xi măng”.
9. Hiệp hội Xi măng Việt Nam, “Báo cáo ngành Xi măng” các năm 2015, 2016
10. Huỳnh Lợi (2008), “Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở
Việt Nam” Luận án Tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP HCM.
11. Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Mạnh Toàn (2013), Tiếp cận tổng thể và đa
chiều về hệ thống thông tin kế toán”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 192.
12. Kiểm toán Asc, “Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất: từ kinh
nghiệm thế giới đến áp dụng vào Việt Nam” (kiemtoanasc.com.vn).
13. Khoa Kế toán, Học viện tài chính (2010), “Giáo trình Kế toán quản trị”, Nxb
Tài chính.
14. Lê Thị Huyền Trâm (2015), “Tìm hiểu mô hình kế toán quản trị trên thế
giới” (http://kketoan.duytan.edu.vn).
15. Lê Thị Xuân (2006), “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh”, Nxb
Thống kê.
16. Lưu Đức Tuyên (2002), “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp nhà nước”, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
17. Lưu Thị Hằng Nga (2004), “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp dầu khí Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, ĐH KTQD.
18. Ngô Hà Tấn (2010), “Hệ thống thông tin kế toán”, Nxb giáo dục, Hà Nội.
19. Ngô Thế Chi (1995), “Đặc điểm kế toán Mỹ, Pháp”, NXB Thống kê.
20. Ngô Thị Thu Hương (2012), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các
công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính.
21. Ngụy Thu Hiền (2013), “Xây dựng mô hình kế toán quản trị trong các công
ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt
Nam” Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
22. Nguyễn Bích Hương Thảo (2016), “Tổ chức hệ thống kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp chế biến thủy sản”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính.
23. Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng
chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp ERP tại các DN Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
ĐH Kinh tế TP. HCM.
24. Nguyễn Ngọc Quang (2016), “Giáo trình Kế toán quản trị”, Nxb ĐH KTQD.
25. Nguyễn Thanh Quý (2004), “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ
quản trị doanh nghiệp kinh doadnh bưu chính viễn thông”, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, ĐH KTQD Hà Nội.
26. Nguyễn Thu Hoài (2011), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt
Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
27. Phan Thanh Hải (2012), “Kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán trong các tập
đoàn kinh tế ở Mỹ, Pháp và Nhật Bản”, (http://kketoan.duytan.edu.vn).
28. Phạm Quang (2002), “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán
quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt nam”, Luận án Tiến
sĩ kinh tế, ĐH KTQD Hà Nội.
29. Phạm Thị Tuyết Mai (2015), “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc tổng công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam”, Luận án Tiến
sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
30. Phạm Văn Dược (1997), Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận
dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt nam, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, ĐH KTQD Hà Nội.
31. Phạm văn Dược & Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận hành Kế toán
quản trị, NXB Tài chính, Hà Nội.
32. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13, ngày 20/11/2015.
33. Thiều Thị Tâm (2007), “Hệ thống thông tin kế toán”, NXB Thống kê,
Hà Nội.
34. Thủ tướng chính phủ (2011), “Quyết định số 1488/QĐ-TTg ban hành ngày
29/08/2011, về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030”.
35. Trần Thị Nhung (2016), “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị tại
các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính.
36. Trần Thị Thu Hường (2015) “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” Luận án Tiến sĩ kinh tế,
ĐH KTQD Hà Nội.
37. Trần Thị Minh Song (2012), “Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý”, Nxb
ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội.
38. Trần Đức Lộc (2011), “Quản trị kinh doanh”, Nxb Tài chính.
39. Vicem Hoàng Mai (2015), “Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược phát triển”.
40. Vicem Bỉm Sơn (2014), “Chiến lược và định hướng đầu tư phát triển tới năm
2025”.
41. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa.
42. Võ Văn Nhị (2006), “Kế toán quản trị”, Trường ĐH Kinh tế TP HCM, Nxb
Thống kê.
43. Vũ Bá Anh (2015), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin”, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
44. Xi măng Nghi Sơn (2014), “Định hướng, sứ mệnh và mục tiêu phát triển”.
45. Xi măng Sông Gianh (2015), “Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi”.
46. Website: https://voer.edu.vn.
47. Website: https://quantridoanhnghiep.biz.
48. Website: https://Lib.sgu.edu.vn.
Tiếng Anh
49. Akira Nishimura (2003), “Management Accounting feed forwad and Asian
perpective” Palgrave macmilan, 1st Published, Freface and Ackowlegements.
50. Chesley Irving Barnard (1948), “Organization and Management”, Harvard.
51. Chris Smart & Robin Sims (1990), ”Managerment Information Systems Anal-
ysis and Design”, Foulks Lynch Ltd, England.
52. Donald W. Ramney (1986), “Management Information System”, Proquest
Central.
53. Drury (2001), “Management Accounting for Business Decisions”, Thomson
Learning, United Kingdom.
54. Drury (2007), “Management and Cost Accounting”, Cengage Learning.
55. Garrison, R. H., P. E. Noreen (1999), “Managerial Accounting”, Irwin
McGraw Hill.
56. Gordon, L. A & Miller, D (1976), “A contingency framework for the design of
accounting information systems”, Accounting Organizations and Society.
57. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1990), “Essentials of man-
agement”, McGraw - Hill.
58. James. L Bookkholdt (1997), “Accounting Information Systems”, IRWIN Pro-
fessional, 5th edition.
59. John Back, Nigar Hashimzade, G.Myles (2009), “Dictionary of Economics”
Oxford University Press.
60. Junjie Wu& Agyenim Boateng (2010), “Factors Influencing Changes in Chi-
nese Management Accounting Practices”, Journal of Change Management.
61. Kaplan & Atkinson (1998), “Advanced Management Accounting”, Pearson,
3th edition.
62. Keith Ward (1992), “Strategic Management Accounting”, Routledge
63. Kim Langfield–Smith & H. Thorne & R..Hilton, “Management Accounting:
Information for mangaging and creating value”, McGraw Hill, 4th edition.
64. Laudon, K. C. & Laudon, J. P (2006),“ Management Information System:
Orgnization and Technology”, Prentice Hall, 6th edition.
65. Ludwig von Bertalanffy (1968), General System Theory, Penguin University,
George Braziller Inc, 1st edition.
66. Michel Lebas (2006), “Managerial Accounting in France Overview of past
tradition and current Practive”, European Accounting Review, Vol.3.
67. Michele Pomberg, Hamid Pourjalali, Shirley Daniel, Marinilka Barros (2012),
“Management Accounting Information System: a case of a developing coun-
try: Vietnam”, Asia-Pacific Journal of Accounting & Economics, Vol.19,
No1. April 2012.
68. Mishra Alok (2008), “Achieving Business Benefits from ERP Systems”,
ResearchGate, August 2008.
69. Monden, Y. Vµ Hamada, K., (1991), “Target Costing and Kaizen Costing in
Japanese Automobile Companies”, Journal of Management Acounting.
70. Omar A.A.Jawabreh (2012), “The Impact of Accounting Information System
in Planning, Controling and Decision - making Processes in Jodhpur Hotels”,
Asian Journal of Finance & Accounting, Vol 4, 173-186.
71. Ronald W. Hilton (1991), “Managerial Accounting”, McGraw-Hill
Companies.
72. Robert. S. Kaplan, Steven Anderson (1981), “Activity - Based Costing”, Har-
vard Business Review.
73. Robert S. Kaplan, David P. Norton (1996), “Balanced Scorecard: Translating
strategy into Action”, Havard Business School Press.
74. Timothy Doupnik & Hector Perera (2006), “International Accounting”,
McGraw Hill Companies.
75. Salim, R. & Ferran, C, ed (2008), “Enterprise Resource Planning for Global
Economies: Managerial Issues and Challenges”, Information Science Refer-
ence, 1st edition.
76. Salvador Cormona (2007), “The History of Management Accounting in France,
Italy, Fortugal and Spain” Busiess School Working Journal, No.WP 05.30.
77. Shehab, E. M., Sharp, M. W., Supramaniam, L.& Spendding, T. A (2004),
“Enterprise resource planning: An integrative review”, Business Process
Management Journal 10 No.4, 359-386.
78. Stephen B. Harsh (1993), “Managerment information system”, Michigan,
New York.
79. Steven Alter (2002), “Information Systems: The foundation of E-Business”,
Prentice Hall, 4th edition.
80. Xiao, Jason Zezhong (2006), “Management accounting in China”, Financial
Managememt Journal, p.32.
81. Xie Zhihua & Mu Linjuan (2011), “The Chracteristics and Outlook on Man-
agement Accounting Practice in China”, Management Auditing Journal, 194,
129-147.
82. Yoshikawa, Takeo; Innes, John; Mitchell, Falconer. (1989), “Japanese Man-
agement Accounting: a Comparative Survey”, Management Accounting: Nov.
Vol. 67. Iss. 10. P 20.
PHỤ LỤC 01 DANH SÁCH CÁC DNSX XM BẮC MIỀN TRUNG
ĐƯỢC KHẢO SÁT
Tên DN/ Số lượng Tên dây
Công suất thiết kế
TT Khối DN Địa chỉ
(tấn XM/năm)
Bỉm Sơn 2
Công ty CP Vicem
3.400.000 VICEM
Thanh Hóa
dây chuyền chuyền
Bỉm Sơn/2 lines
Bỉm Sơn 3
Công Thanh 1
Công ty CP XM Công
4.910.000 Tập đoàn
Thanh Hóa
1
Thanh/2 lines
Công Thanh 2
Nghi Sơn 1
Công ty XM Nghi
4.400.000 Liên doanh Thanh Hóa
2
Sơn/2 lines
Nghi Sơn 2
Công ty CP Vicem
Hoàng Mai
1.400.000 VICEM
Nghệ An
3
Hoàng Mai/1 line
Công ty CP XM Sông
Sông Lam 2
600.000 Tập đoàn Nghệ An
4
Lam 2/1 line
Công ty CP XM Sông
Sông Gianh
1.400.000 Tổng CT Quảng Bình
5
Gianh/1 line
Công ty TNHH VLXD
DN Địa
Quảng Phúc
1.800.000
Quảng Bình
6
Việt Nam/1 line
phương
Công ty CP
Áng Sơn 1
350.000 Tổng CT Quảng Bình
7
COSEVCO 6/1 line
Công ty CP Vicem Hải
Áng Sơn 2
450.000 VICEM
Quảng Bình
8
Vân/1 line
Luks 1, 2
Công ty Hữu hạn Luks
2.550.000 Liên doanh Huế
9
VN/4 lines
Luks 3, 4
Công ty CP Xi măng
DN Địa
Đồng Lâm
2.000.000
Huế
10
Đồng Lâm/1 line
phương
11
Cộng 17 lines 23.260.000
PHỤ LỤC 02A PHIẾU PHỎNG VẤN TẠI DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp, đối tượng được phỏng vấn
1.1.Doanh nghiệp: - Công ty Xi măng Nghi Sơn
- Công ty Cổ phần Vicem Hoàng Mai
- Công ty Cổ phần xi măng Sông Gianh
1.2. Đối tượng: - Ban giám đốc doanh nghiệp
- Kế toán trưởng
I. Quan điểm của nhà quản lý về thông tin kế toán quản trị
1. Khi ra quyết định kinh doanh, Ông (Bà) có sử dụng thông tin do kế toán quản trị
cung cấp? Xin cho biết rõ hơn các loại thông tin KTQT sử dụng cho các mục tiêu
quản lý? Ông (Bà) có sử dụng thông tin KTQT trong hoạch định chiến lược?
2. Ông (Bà) cho biết DN đã vận hành giải pháp ERP chưa? Nếu đã vận hành, xin
cho biết thời gian DN ứng dụng hệ thống ERP.
3. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về vai trò của thông tin KTQT? Ông (Bà) có dự
định tổ chức KTQT thành một bộ phận riêng? Xin cho biết lý do?
4. Những thông tin KTQT do kế toán cung cấp có đáp ứng được nhu cầu thông tin
trong công tác quản trị doanh nghiệp? (trên các tiêu chí: tính kịp thời, đầy đủ, hữu
ích, chính xác của thông tin)
5. Quan điểm của Ông (Bà) về phát triển hệ thống thông tin kế toán quản trị?
II. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
6. Nhiệm vụ chính của kế toán quản trị tại công ty là gì?
7. Công ty có tổ chức hệ thống dự toán ngân sách? Xin Ông (Bà) cho biết quy trình
lập dự toán ngân sách của công ty?
8. Trong tổ chức HTTT KTQT tại công ty, Ông (Bà) cho biết có tổ chức thu nhận
dữ liệu từ bên ngoài công ty? (từ đối thủ cạnh tranh, Hiệp hội…..)
9. Ông (Bà) cho biết các loại thông tin cung cấp hỗ trợ ra quyết định của các cấp
quản lý?
10. Tại công ty có thiết lập hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý của các
cấp quản trị?
11. Ông (Bà) có cung cấp thông tin cho các cấp quản trị bằng hệ thống báo cáo phân
tích thông tin thích hợp để hỗ trợ việc ra quyết định hiệu quả?
12. Ông (Bà) cho biết những khó khăn trong tổ chức HTTT KTQT hiện nay?
Cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!
PHỤ LỤC 02B Mã phiếu: B………………………
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Kính gửi quý doanh nghiệp! Tôi là nghiên cứu sinh trường Học viện Tài chính hiện
đang triển khai đề tài luận án tiến sĩ nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung. Thông tin của quý vị sẽ được
sử dụng duy nhất vào mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật.
(Dành cho: Hội đồng quản trị và Ban giám đốc)
Rất mong sự hợp tác của quý Ông (Bà) và xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Ông/Bà vui lòng cho biết chức vụ hiện nay của mình trong doanh nghiệp?
Chủ tịch HĐQT Thành viên HĐQT
Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
2. Doanh nghiệp thuộc loại hình nào?
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty liên doanh với nước ngoài (xin ghi rõ nước nào)……………………..
3. Doanh nghiệp thuộc khối nào?
VICEM Khối liên doanh
Khối tập đoàn Khối doanh nghiệp địa phương
Khác (xin ghi rõ)……………………………………………………………….
4. Tổng số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp?
Dưới 20 tỷ đồng Từ 20 ~ 100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng
5. Tổng số lao động của Doanh nghiệp?
Từ 10 ~ 200 người Từ 200 ~ 300 người Trên 300 người
6. Đặc điểm dây chuyền công nghệ?
- Loại dây chuyền: Lò quay phương pháp ướt Lò quay phương pháp khô
- Số lượng dây chuyền: 1 dây chuyền 2 dây chuyền
3 dây chuyền 4 dây chuyền trở lên
7. Quy trình quản lý sản xuất
Theo 5 công đoạn/7 phân đoạn
Khác (xin ghi rõ):……………………………………………………………..
II. Tổ chức hệ thống thông tin quản lý
8. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý?
Mô hình trực tuyến Mô hình trực tuyến chức năng
Mô hình chức năng Mô hình trực tuyến tham mưu 9. Doanh nghiệp đã vận hành giải pháp hoạch định nguồn lực tổng thể (ERP)?
Đã vận hành Đang triển khai Chưa triển khai
Nếu chưa triển khai, xin vui lòng chuyển sang câu hỏi 13
10. Thời điểm vận hành giải pháp ERP?
Trước năm 2016 Từ năm 2016 đến nay
11. Hệ thống ERP đang vận hành trong doanh nghiệp là phần mềm? SAP ERP
Oracle ERP Phần mềm nước ngoài khác (xin ghi rõ):……………………………………… Phần mềm Việt Nam (xin ghi rõ phần mềm):………………………………….
12. Mức độ áp dụng ERP tại doanh nghiệp (có thể chọn nhiều phương án)? Đã tích hợp ERP với hệ thống quản lý nguồn nhân lực (HRM) Đã tích hợp ERP với hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) Đã tích hợp ERP với hệ thống quản trị thông minh (BI) Nếu đã triển khai hệ thống ERP, xin vui lòng chuyển sang câu hỏi 17
13. Hiện nay doanh nghiệp có ứng dụng phần mềm quản trị trong hệ thống thông tin quản lý (nếu chưa sử dụng, xin vui lòng chuyển sang câu hỏi 15)?
Có sử dụng Chưa sử dụng
14. Xin Ông (Bà) cho biết thêm thông tin sau.
- Công ty cung cấp phần mềm:……………………………………………… - Triển khai, sử dụng năm nào:………………………………………………
15. Ông (Bà) đã có kế hoạch đầu tư hệ thống ERP?
Đã có kế hoạch Chưa có kế hoạch
16. Nếu đã có kế hoạch, Ông (Bà) dự kiến triển khai ERP trong năm nào?
Năm 2017 Năm 2018 Năm khác (xin ghi rõ)………..
17. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận?
Chưa đạt yêu cầu Bình thường Tốt Rất tốt
18. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về sự cần thiết trong việc phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp?
TT Chỉ tiêu Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
1 Đào tạo chuyên môn
2 Môi trường làm việc hợp tác
3 Truyền thông nội bộ
Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu Đạt yêu cầu
III. Tổ chức hệ thống thông tin quản trị 19. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về chuyên môn chính của cán bộ kế toán hiện nay? Tốt 20. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về chuyên môn các lĩnh vực liên quan (am hiểu sản phẩm, ngành nghề, trình độ tin học, ngoại ngữ) của cán bộ kế toán hiện nay? Tốt 21. Ông (Bà) cho biết trình độ cán bộ kế toán hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu công việc và phát triển của doanh nghiệp? Đã đáp ứng về cơ bản Chưa đáp ứng được Đáp ứng cao
22. Ông (Bà) có quy định trách nhiệm của kế toán trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp?
Có Không
23. Ông (Bà) cho biết mục đích sử dụng thông tin KTQT trong công tác quản lý?
Lập kế hoạch chiến lược phát triển Kiểm soát việc thực thi chiến lược Khác (xin ghi rõ):……………………………………………………
24. Bộ phận kế toán cung cấp thông tin cho Ông (Bà) thông qua? Báo cáo kế toán quản trị (bằng bản giấy và bản mềm) Tự truy xuất dữ liệu trên phần mềm (thông tin tích hợp) Khác (xin ghi rõ):……………………………………..
25. Ông (Bà) sử dụng các loại báo cáo kế toán nào để hoạch định chiến lược phát triển (Có thể chọn nhiều phương án)
Báo cáo phân tích môi trường kinh doanh Báo cáo phân tích khả năng sử dụng nguồn lực Khác (xin ghi rõ):………………………………
26. Trong hoạt động kiểm soát việc thực hiện mục tiêu quản lý, Ông (Bà) sử dụng các loại báo cáo kế toán nào? (Có thể chọn nhiều phương án)
Báo cáo phân tích chênh lệch Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng Báo cáo đánh giá thành quản quản lý
27. Ông (Bà) sử dụng các loại báo cáo kế toán nào hỗ trợ thông tin trong quá trình ra quyết định? (Có thể chọn nhiều phương án)
Báo cáo phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận Báo cáo thông tin thích hợp
28. Thời điểm kế toán gửi hệ thống báo cáo cho Ông (Bà)? Hàng quý Thường xuyên Hàng tháng
29. Doanh nghiệp đã ban hành quy chế lưu trữ nội bộ tài liệu, thông tin? Chưa ban hành Đã ban hành
30. Bộ phận nào chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu đầu vào của kế toán quản trị?
Bộ phận kế toán
Bộ phận nhập dữ liệu lên phần mềm
Cả hai bộ phận trên
31. Nhân viên các bộ phận trong DN có được cấp quyền truy cập dữ liệu?
Tất cả các bộ phận
Chỉ một số bộ phận (như phòng kế toán, phòng kế hoạch, …)
32. Trong việc bảo mật thông tin, Ông (Bà) đã thực hiện giải pháp kiểm soát thiết bị
chứa thông tin, cách thức lưu trữ, kiểm soát quyền truy cập phần mềm chưa?
Đã thực hiện Chưa thực hiện
33. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin do kế toán
cung cấp?
Chưa đạt Đạt TT Chỉ tiêu Tốt yêu cầu yêu cầu
1 Tính kịp thời của thông tin
2 Tính đầy đủ của thông tin
3 Độ tin cậy của thông tin
34. Theo Ông (Bà) có nên tách kế toán quản trị thành một bộ phận riêng để hỗ trợ
việc thực hiện các mục tiêu quản lý?
Không cần thiết Ít cần thiết Cần thiết
35. Ông (Bà) có đã dự định tách kế toán quản trị thành một bộ phận riêng
Có Không
36. Điều gì khiến doanh nghiệp băn khoăn khi đầu tư cho hệ thống thông tin kế toán
quản trị?
Chi phí đầu tư cao Hiệu quả thông tin thấp
Khả năng khai thác chưa tốt Chưa có nhu cầu
Cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!
PHỤ LỤC 02C Mã phiếu: C………………………………
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Kính gửi quý doanh nghiệp! Tôi là nghiên cứu sinh trường Học viện Tài chính hiện
đang triển khai đề tài luận án tiến sĩ nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung. Tôi rất mong nhận được sự
cộng tác và giúp đỡ của quý Ông (Bà) để hoàn thành đề tài nghiên cứu. Thông tin của quý
vị sẽ được sử dụng duy nhất vào mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật.
(Dành cho: Giám đốc xí nghiệp và Trưởng, phó phòng ban, phân xưởng)
Rất mong sự hợp tác của quý Ông (Bà) và xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin chung
1. Ông/Bà vui lòng cho biết chức vụ hiện nay của mình trong doanh nghiệp? Giám đốc xí nghiệp/Trưởng phòng/Quản đốc phân xưởng
Phó trưởng phòng
2. Bộ phận Ông/Bà đang phụ trách tại doanh nghiệp
Sản xuất Tiêu thụ Cung ứng
Đầu tư Nhân sự Hành chính
Khác (xin ghi rõ):………………………………………
3. Giải pháp phần mềm hỗ trợ công tác quản lý tại bộ phận Ông (Bà) phụ trách?
Phần mềm hoạch định nguồn lực tổng thể ERP
Phần mềm quản trị chuyên môn Chưa sử dụng phần mềm quản lý
Nếu chưa sử dụng phần mềm, vui lòng chuyển sang câu hỏi 6
4. Hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp đã được tích hợp thành một hệ
thống dữ liệu thống nhất?
Chưa tích hợp Đã tích hợp
5. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về mức độ chia sẻ hệ thống dữ liệu chung?
Chưa đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Tốt Rất tốt
6. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về sự phối hợp thông tin giữa bộ phận Ông (Bà) phụ trách với các các bộ phận khác trong doanh nghiệp? Chưa đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Rất tốt Tốt
II. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị 7. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về chất lượng nguồn nhân lực kế toán hiện nay?
Chất lượng tốt Bình thường Chưa đạt yêu cầu
8. Bộ phận Ông (Bà) phụ trách có chịu trách nhiệm cung cấp thông tin cho kế toán?
Có Không
9. Bộ phận Ông (Bà) phụ trách cung cấp thông tin cho kế toán theo cách nào?
Đã tích hợp hệ thống thông tin chung Chuyển bằng văn bản (bản giấy, email)
10. Bộ phận Ông (Bà) phụ trách có chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống định mức? (nếu không, vui lòng chuyển sang câu hỏi 13) Không Có
11. Xin Ông (Bà) cho biết căn cứ để xây dựng hệ thống định mức?
Sử dụng hệ thống định mức của ngành Hệ thống định mức của ngành có điều chỉnh theo điều kiện thực tế của DN Dựa trên điều kiện sản xuất đặc thù của DN 12. Phương pháp xây dựng hệ thống định mức tiêu hao?
Phương pháp thống kê kinh nghiệm Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật Kết hợp cả hai phương pháp trên
13. Bộ phận Ông (Bà) phụ trách có lập kế hoạch sản xuất kinh doanh?
(nếu không, vui lòng chuyển sang câu hỏi 17)
Có Không
14. Kỳ lập kế hoạch của doanh nghiệp
Hàng tháng Hàng quý Hàng năm
15. Phương pháp lập kế hoạch Ông (Bà) sử dụng?
Dựa trên sự tăng trưởng của DN Dựa trên mục tiêu chung của DN Kết hợp cả hai phương pháp trên Khác (xin ghi rõ):……………………………………………..
16. Doanh nghiệp quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh như thế nào?
Nhập dữ liệu trên phần mềm và chia sẻ trên hệ thống Gửi kế hoạch cho kế toán và các bộ phận liên quan Khác (xin ghi rõ):…………………………………………….
17. Bộ phận Ông (Bà) có sử dụng thông tin KTQT để thực hiện mục tiêu quản lý?
Có Không
18. Ông (Bà) cho biết mục đích sử dụng thông tin KTQT trong công tác quản lý?
Điều hành hoạt động kinh doanh Lập kế hoạch cho bộ phận mình phụ trách Kiểm soát hoạt động Ra quyết định quản lý
19. Thông tin bộ phận kế toán cung cấp cho Ông (Bà) trong công tác quản lý gồm?
Dự toán ngân sách Báo cáo thực hiện Báo cáo so sánh chênh lệch
Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng
Báo cáo phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận
Báo cáo phân tích thông tin thích hợp
20. Bộ phận kế toán cung cấp thông tin cho Ông (Bà) bằng phương thức nào?
Chuyển bằng văn bản (bản giấy, files)
Tự truy xuất hệ thống dữ liệu tích hợp
Khác (xin ghi rõ):……………………………… 21. Thời điểm kế toán gửi hệ thống báo cáo cho Ông (Bà)?
Hàng ngày Hàng tháng Hàng quý
22. Hệ thống báo cáo kế toán mà Ông (Bà) sử dụng được lập trên phạm vi?
Theo từng hoạt động/bộ phận Toàn doanh nghiệp
23. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin do kế toán
cung cấp?
Chưa đạt Đạt yêu TT Chỉ tiêu Tốt yêu cầu cầu
1 Tính kịp thời của thông tin
3 Tính đầy đủ của thông tin
4 Độ tin cậy của thông tin
24. Ông (Bà) có hài lòng với tổ chức HTTT KTQT hiện nay của doanh nghiệp?
Rất hài lòng
Hài lòng Không hài lòng
Cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!
PHỤ LỤC 02D Mã phiếu: D……………………
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Kính gửi quý doanh nghiệp! Tôi là nghiên cứu sinh trường Học viện Tài chính hiện
đang triển khai đề tài luận án tiến sĩ nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung. Tôi rất mong nhận được sự
cộng tác và giúp đỡ của quý doanh nghiệp để hoàn thành đề tài nghiên cứu. Thông tin của
quý vị sẽ được sử dụng duy nhất vào mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật.
(Dành cho: Kế toán trưởng, kế toán phần hành)
Rất mong sự hợp tác của quý Ông/Bà và xin chân thành cảm ơn!
I. Tổ chức ứng dụng hệ thống ERP, con người và bộ máy kế toán
1. Ông/Bà vui lòng cho biết chức vụ hiện nay của mình trong phòng kế toán? Kế toán trưởng/Trưởng phòng kế toán Nhân viên kế toán 2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp?
Hình thức tập trung Hình thức phân tán Hình thức vừa tập trung, vừa phân tán
Không (nếu không, vui lòng chuyển sang câu hỏi 5)
Chưa đạt yêu cầu Đạt yêu cầu
3. Tại công ty của ông (bà) có tổ chức kế toán quản trị không? Có 4. Cách tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại doanh nghiệp? Mô hình kết hợp Mô hình tách biệt Mô hình hỗn hợp 5. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về trang thiết bị như hệ thống máy vi tính, thiết bị mạng, cơ sở vật chất khác trang bị cho công tác kế toán? Rất tốt Tốt 6. Giải pháp phần mềm hỗ trợ công tác kế toán quản trị? Phần mềm hoạch định nguồn lực tổng thể ERP Phần mềm kế toán quản trị (xin ghi rõ tên phần mềm):………………………. Phần mềm kế toán Chưa sử dụng phần mềm
7. Công nghệ ứng dụng trong phần mềm hỗ trợ công tác kế toán?
Phần mềm cài đặt trên mạng nội bộ (LAN, WAN) Phần mềm duyệt trình trên Internet (công nghệ Cloud)
8. Ông (Bà) có thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn chính và
chuyên môn lĩnh vực liên quan khác?
Thường xuyên Hàng năm Không thường xuyên
9. Hình thức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn Ông (Bà) có tham gia trong những năm gần đây?
Tham gia các lớp bồi dưỡng do công ty tổ chức
Tham gia hội thảo chuyên môn
Được cử đi học ở cơ sở đào tạo chuyên môn
Tự bồi dưỡng chuyên môn
10. Chi phí tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do ai chi trả?
Công ty Tự túc kinh phí
11. Trên góc độ tổ chức công tác kế toán quản trị, Ông (Bà) được phân công?
Lập dự toán ngân sách
Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thực tế
Phân tích, xử lý thông tin, tư vấn ra quyết định quản lý
Tất cả các công việc trên theo phần hành mình phụ trách
II. Tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị
12. Doanh nghiệp thu thập các loại dữ liệu nào cho tổ chức HTTT KTQT? (có thể chọn nhiều phương án)
Thông tin thực hiện Thông tin kế hoạch Thông tin tương lai
Thông tin tài chính Thông tin phi tài chính
13. Kế toán quản trị thu thập dữ liệu đầu vào từ nguồn nào? (có thể chọn nhiều phương án)
Bên trong doanh nghiệp
Bên ngoài doanh nghiệp
14. Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp được thu nhận từ?
Bộ phận kế toán
Các bộ phận khác (sản xuất, tiêu thụ, phòng ban chức năng…)
15. Nếu doanh nghiệp đã vận hành ERP, xin Ông (Bà) cho biết dữ liệu đầu vào bên trong doanh nghiệp của KTQT được thu nhận từ?
Dữ liệu chia sẻ từ hệ thống ERP
Kế toán chủ động thu thập từ các bộ phận liên quan
Từ cơ quan quản lý Nhà nước Từ hiệp hội xi măng Từ khách hàng, nhà cung cấp Từ các đối thủ cạnh tranh Báo cáo phân tích của chuyên gia Nguồn khác (xin ghi rõ):………………………………………..
Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn Phương pháp khác (xin ghi rõ):………………
16. Nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp được thu thập từ? 17. Doanh nghiệp thu thập thông tin bằng các phương pháp nào? Phương pháp chứng từ kế toán 18. Bộ phận nào chịu trách nhiệm thu nhận, chuẩn hóa và nhập dữ liệu đầu vào?
Phòng kế toán Bộ phận liên quan (hệ thống thông tin đã tích hợp và chia sẻ)
19. Mô hình kế toán quản trị áp dụng trong doanh nghiệp Gắn với hệ thống quản lý theo bộ phận chuyên môn Gắn với hệ thống quản lý theo quá trình hoạt động Khác (xin ghi rõ):……………………………………………………….. 20. Phương pháp phân loại chi phí trong DN? (có thể chọn nhiều phương án) Theo nội dung kinh tế Theo chức năng của chi phí (sản xuất và ngoài sản xuất) Theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí (trực tiếp, gián tiếp) Theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả (chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ) Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (định phí, biến phí) Theo mức độ kiểm soát chi phí (kiểm soát được, không kiểm soát được) Khác (xin ghi rõ):……………………………………………………. 21. Phương pháp xác định chi phí trong DN (có thể chọn nhiều phương án)
Theo công việc (đơn đặt hàng) Theo quá trình sản xuất Dựa trên hoạt động (ABC) Theo mô hình chi phí mục tiêu
Khác (xin ghi rõ):……………………………………………………. 22. Doanh nghiệp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp theo?
Các hoạt động tạo ra chi phí Các bộ phận phát sinh chi phí
23. Tại DN, bộ phận nào chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống định mức tiêu hao?
Bộ phận kế toán Bộ phận kỹ thuật Bộ phận khác (xin ghi rõ):……………………………………….
24. Doanh nghiệp có lập dự toán ngân sách không?
Có Không
25. Bộ phận nào chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng dự toán ngân sách?
Bộ phận kế toán Bộ phận kế hoach Bộ phận kỹ thuật Bộ phận khác (xin ghi rõ):……………………………………….
26. Phương pháp lập dự toán ngân sách trong doanh nghiệp?
Phương pháp dự toán từ trên xuống Phương pháp dự toán từ dưới lên
27. Các loại dự toán được lập trong DN? (có thể chọn nhiều phương án)
Dự toán tĩnh Dự toán linh hoạt
28. Doanh nghiệp có mở tài khoản phân tích để hạch toán chi tiết?
Có Không
29. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về việc đáp ứng yêu cầu hạch toán chi tiết đối với hệ thống tài khoản phân tích hiện nay? Chưa đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Rất tốt Tốt
30. Ông (Bà) cho biết kỳ lập báo cáo kế toán quản trị?
Thường xuyên Hàng tháng Hàng quý
31. Báo cáo kế toán quản trị được thiết lập để cung cấp cho? (Có thể chọn nhiều phương án)
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Phụ trách các bộ phận, phòng ban Khác (xin ghi rõ):……………..
32. Doanh nghiệp có thiết lập hệ thống báo cáo hỗ trợ hoạch định chiến lược? Không Có
33. Hệ thống báo cáo cho hoạch định chiến lược? (có thể chọn nhiều phương án)
Báo cáo phân tích môi trường kinh doanh Báo cáo phân tích khả năng sử dụng nguồn lực Khác (xin ghi rõ):………………………...
34. Doanh nghiệp có thiết lập hệ thống báo cáo phân tích kết quả hoạt động?
Có Không
35. Quá trình tổng hợp dữ liệu kế toán quản trị được thực hiện bởi?
Phần mềm đảm nhận Nhân viên kế toán (thủ công)
36. Các phương pháp phân tích dữ liệu KTQT? (Có thể chọn nhiều phương án)
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng
Phương pháp phân tích cân đối
Phương pháp phân tích chi tiết
Khác (xin ghi rõ):………………………
37. Báo cáo phân tích được lập trên phạm vi?
Phân tích chi tiết theo từng đối tượng kế toán
Phân tích tổng thể toàn DN
Kết hợp cả hai loại trên
38. Ông (Bà) có lập báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý
Có Không
39. Cách thức phân chia trung tâm trách nhiệm?
Theo từng bộ phận quản lý
Theo từng hoạt động (trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí….)
40. Doanh nghiệp có lập hệ thống báo cáo phân tích mối quan hệ chi phí, khối
lượng và lợi nhuận
Có Không
41. Doanh nghiệp có lập hệ thống báo cáo phân tích thông tin thích hợp?
Có Không
42. Báo cáo phân tích thông tin thích hợp được thiết lập để?
Hỗ trợ thông tin ra quyết định ngắn hạn
Hỗ trợ thông tin ra quyết định dài hạn
Khác (xin ghi rõ):………………………...
43. Cách thức lưu trữ thông tin kế toán quản trị? (có thể chọn nhiều phương án)
Lưu trữ trên phân vùng cloud mua nhà cung cấp
Sao lưu trên ổ đĩa máy tính của doanh nghiệp
In và lưu trữ trong tủ tài liệu
Phòng công nghệ thông tin
44. Bộ phận nào đảm nhận phân quyền truy cập phần mềm của nhân viên kế toán?
Kế toán trưởng
45. Phần mềm hỗ trợ công tác KTQT tại DN có xây dựng các chương trình kiểm
soát, backup dữ liệu không?
Có Không
46. Doanh nghiệp có quy định trách nhiệm của Ông (Bà) trong việc bảo mật thông
tin?
Có Không
47. Những khó khăn mà DN gặp phải khi tổ chức hệ thống thông tin KTQT?
Trình độ nhân sự vận hành hệ thống
Trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ
Chi phí tổ chức hệ thống thông tin KTQT
Khác............................................
Cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà)!