BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIM NGỌC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VẬN DỤNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN

THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP DỆT MAY Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIM NGỌC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VẬN DỤNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN

THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP DỆT MAY Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng, Năm 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của cá

nhân tôi. Tất cả dữ liệu và trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng. Kết

quả phân tích của luận án chưa được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào

khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Nghiên cứu sinh

MỤC LỤC

TRANG BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 6

3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 7

4. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 7

5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 7

6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 8

7. Đóng góp của luận án ....................................................................................... 8

8. Bố cục luận án .................................................................................................. 9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN

TRỊ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG ................................. 10

1.1. Kế toán quản trị và các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị ...................... 10

1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị ................................................................... 10

1.1.2. Các công cụ của Kế toán quản trị ............................................................. 13

1.1.3. Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị ........................................... 14

1.2. Các lý thuyết có liên quan đến sự phát triển KTQT .......................................... 18

1.2.1. Lý thuyết ngữ cảnh (Contingency theory) ................................................ 18

1.2.2. Lý thuyết khuếch tán (Diffusion theory) .................................................. 20

1.3. Tổng quan việc vận dụng KTQT và các nhân tố ảnh hƣởng ............................. 22

1.3.1. Tổng quan các nghiên cứu về vận dụng KTQT và lợi ích vận dụng

KTQT ........................................................................................................................ 22

1.3.2. Tổng quan các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT ......................... 29

1.3.3. Ảnh hƣởng của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động của doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 42

1.4. Đánh giá khoảng trống nghiên cứu .................................................................... 44

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 47

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................. 48

2.1. Khung nghiên cứu .............................................................................................. 48

2.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 49

2.2.1. Sự tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT ......... 49

2.2.2. Sự tác động của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động ............. 59

2.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 61

2.4. Đo lƣờng biến nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát ..................................... 63

2.4.1. Phát triển thang đo .................................................................................... 63

2.4.2. Xây dựng phiếu khảo sát .......................................................................... 74

2.5. Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 76

2.5.1. Chọn mẫu .................................................................................................. 76

2.5.2. Tổ chức thu thập dữ liệu ........................................................................... 78

2.6. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................................. 79

2.6.1. Phƣơng pháp để đánh giá về mức độ vận dụng KTQT ............................ 79

2.6.2. Đánh giá mô hình nghiên cứu................................................................... 81

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 86

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 87

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 87

3.1.1. Thống kê mô tả đáp viên tham gia khảo sát ............................................. 87

3.1.2. Thống kê mô tả đặc điểm của các doanh nghiệp tham gia khảo sát......... 88

3.2. Kết quả vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam ................. 90

3.2.1. Tỷ lệ áp dụng các công cụ Kế toán quản trị ............................................. 90

3.2.2. Đánh giá mức độ vận dụng KTQT của các DN dệt may theo mô hình

IFAC (1998) ............................................................................................................ 100

3.2.3. Phân loại vận dụng KTQT tại các DN dệt may VN tƣơng ứng với mô

hình IFAC ................................................................................................................ 106

3.3. Đánh giá thang đo ............................................................................................ 108

3.4. Đánh giá mô hình nghiên cứu và kiểm định giả thuyết ................................... 117

3.4.1. Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến ........................................................ 117

3.4.2. Đánh giá mô hình cấu trúc và giả thuyết nghiên cứu ............................. 119 3.4.3 Đánh giá R2 .............................................................................................. 127 3.4.4. Đánh giá tác động f2 ............................................................................... 127 3.4.5. Đánh giá giá trị Q2 ................................................................................. 129

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 130

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH

SÁCH ...................................................................................................................... 131

4.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 131

4.1.1. Bàn luận kết quả về việc vận dụng KTQT trong các DN dệt may

Việt Nam ................................................................................................................. 131

4.1.2. Bàn luận về kết quả các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT

trong các DN dệt may Việt Nam ............................................................................. 133

4.1.3. Bàn luận kết quả về tác động của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt

động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam ............................................................. 140

4.2. Một số hàm ý chính sách .................................................................................. 142

4.3. Hạn chế và định hƣớng nghiên cứu ................................................................. 146

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TQM

Hệ thống quản trị chất lƣợng toàn diện

Total Quality Management

IFAC

Liên đoàn kế toán quốc tế

International Federation of Accountant

CIMA

Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh

Chartered Institute of Management Accountants

IMA

Viện kế toán quản trị

Institute Of Management Accountants

JIT

Hệ thống sản xuất tinh gọn

Just in Time

TQHĐ

Thành quả hoạt động

Performance

MAPs

Vận dụng kế toán quản trị

Management Accounting Practices

Chi phí dựa trên hoạt động

Activity based costing

ABC

Thẻ cân bằng điểm

Balanced Scorecard

BSC

CR

Độ tin cậy tổng hợp

Composite Reliability

Sản xuất tiên tiến

Advanced manufacturing

AMT

Quản lý chất lƣợng toàn diện

Total Quality Management

TQM

Phƣơng sai trích

Average Variance Extracted

AVE

Khả năng sinh lời của tài sản

Return on Assest

ROA

Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu

Return on Equity

ROE

Tỷ suất sinh lời vốn đầu tƣ

Return on Investment

ROI

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Return on Sales

ROS

PLS-SEM Mô hình cấu trúc bình phƣơng nhỏ nhất

từng phần

Partial Least Squares Structural Equation Modeling

CDFC

Tính giá và kiểm soát tài chính

Cost determination and Financial Control

IPC

Thông tin cho hoạch định và kiểm soát quản lý

Information for management Planning and Control

RWR

Cắt giảm lãng phí nguồn lực

Reduction of Waste of Resoucres in Business Processes

CV

Tạo giá trị thông qua sử dụng hiệu quả nguồn lực

Creation of Value through Effective Resoucre Use

CMT

Gia công (cắt, may ráp và kiểm tra)

Cut – Make – Trim

FOB

Giao hàng lên tàu

Free on Board

ODM

Thiết kế và sản xuất sản phẩm

Original design Manufacturer

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

Word Trade Organization

PEU

Sự bất ổn của môi trƣơng

Perceived environmental uncertainty

KTQT Kế toán quản trị

DN

Doanh nghiệp

DNSX Doanh nghiệp sản xuất

DNVN Doanh nghiệp Việt Nam

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Vận dụng các lý thuyết giải thích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận

dụng KTQT và tác động đến TQHĐ ......................................................................... 21

Bảng 1.2. Tóm tắt một số các nghiên cứu chính trong vận dụng kế toán quản trị ... 25

Bảng 1.3. Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến

việc vận dụng KTQT ................................................................................................. 40

Bảng 1.4. Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị tại ........ 41

Việt Nam ................................................................................................................... 41

Bảng 2.1. Tóm tắt thang đo Nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng ....................... 64

Bảng 2.2. Tóm tắt thang đo mức độ cạnh tranh ........................................................ 64

Bảng 2.3. Tóm tắt thang đo Tính phức tạp về quy trình, Công nghệ sản xuất tiên

tiến, hệ thống quản trị chất lƣợng toàn diện, và hệ thống sản xuất tinh gọn ............ 66

Bảng 2.4. Tóm tắt thang đo Quy mô doanh nghiệp .................................................. 67

Bảng 2.5. Tóm tắt thang đo cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý ....................... 67

Bảng 2.6. Tóm tắt thang đo Khía cạnh chiến lƣợc kinh doanh ................................. 68

Bảng 2.7. Tóm tắt thang đo Đặc điểm của Nhà quản lý ........................................... 69

Bảng 2.8. Tóm tắt thang đo Trình độ nhân viên kế toán........................................... 69

Bảng 2.9. Thang đo vận dụng KTQT (MAPs) .......................................................... 71

Bảng 2.10. Thang đo thành quả hoạt động (Ký hiệu: TQHD) .................................. 73

Bảng 3.1. Thống kê vị trí công việc, số năm làm việc, số năm quản lý ................... 88

Bảng 3.2. Thống kê mô tả đặc điểm doanh nghiệp ................................................... 89

Bảng 3.3. Tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT trong các DN dệt may Việt Nam ....... 90

Bảng 3.4. Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp KTQT theo nhóm (N=216) ................... 92

Bảng 3.5. Mức độ vận dụng KTQT trong DN dệt may Việt Nam............................ 98

Bảng 3.6. Mức độ vận dụng KTQT của các DN Dệt may VN theo mô hình IFAC

(1998) ...................................................................................................................... 100

Bảng 3.7. Phân loại và thống kê mô tả các công cụ KTQT theo giai đoạn của

IFAC ........................................................................................................................ 103

Bảng 3.8. Phân loại công ty theo phân tích cụm ..................................................... 107

Bảng 3.9. Hệ số tải ngoài (Outer loadings) ............................................................. 111

Bảng 3.10. Tổng hợp độ tin cậy thang đo ............................................................... 114

Bảng 3.11. Hệ số Fornell-Larcker ........................................................................... 116

Bảng 3.12. Kết quả giá trị VIF inner value ............................................................. 118

Bảng 3.13. Tóm tắt kết quả hệ số đƣờng dẫn, giá trị t và p .................................... 121

Bảng 3.14. Tác động của vận dụng KTQT đến các khía cạnh của TQHĐ ............. 125

Bảng 3.15. Giá trị bình phƣơng và bình phƣơng hiệu chỉnh .................................. 127

Bảng 3.16. Giá trị f2 ................................................................................................ 128

Bảng 3.17. Giá trị Q2 .............................................................................................. 129

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ sự phát triển của kế toán quản trị theo IFAC .................................. 15

Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu của tác giả Haldma và Laats .................................... 19

Hình 2.1. Khung nghiên cứu của luận án .................................................................. 49

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 62

Hình 2.4. Quy trình phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 82

Hình 3.1. Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến MAPs ............................................ 110

Hình 3.2. Độ tin cậy theo CR và AVE .................................................................... 115

Hình 3.3. Kết quả hệ số đƣờng dẫn mô hình cấu trúc PLS-SEM ........................... 120

Hình 3.4. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 125

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với sự gia nhập vào

nền kinh tế toàn cầu đã tạo ra nhiều cơ hội cũng nhƣ mở rộng đƣợc thị trƣờng mới

nhƣng đồng thời cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức cho các doanh

nghiệp Việt Nam. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và

đứng vững phải thích ứng, đối phó nhanh chóng và kịp thời với mọi thử thách mới,

với những thay đổi liên tục trên thị trƣờng để ra quyết định. Do đó, nhu cầu thông tin

về tiềm lực và nội bộ của doanh nghiệp là một yếu tố không thể thiếu. Để nắm bắt

đƣợc những thông tin phục vụ cho việc ra quyết định thì mỗi doanh nghiệp cần đƣợc

trang bị và cập nhật những kiến thức quản trị mới, đặc biệt là vận dụng hiệu quả các

công cụ quản lý kinh tế. Kế toán quản trị đƣợc xem là một trong những công cụ hỗ

trợ quan trọng nhất quyết định chất lƣợng quá trình quản lý ở các doanh nghiệp.

Kế toán quản trị là bộ phận trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, kế toán

quản trị là công cụ quan trọng nhằm cung cấp thông tin giúp cho nhà quản trị thực

hiện tốt các chức năng hoạch định, tổ chức và điều hành, kiểm tra- kiểm soát và ra

quyết định. Trong giai đoạn của công nghiệp 4.0, sự phát triển của công nghệ số với

những yếu tố cốt lõi là: Trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật, dữ liệu lớn, khai thác dữ

liệu, máy học, và điện toán đám mây... tạo điều kiện cho kế toán thu thập dữ liệu với

khối lƣợng lớn, phân tích thông tin với khối lƣợng lớn, nâng cao chất lƣợng thông tin

kế toán, đảm bào thông tin kế toán cung cấp kịp thời và có tính chính xác cao; từ đó

giúp nhà quản trị thực hiện tốt công tác dự báo, công tác lập kế hoạch và thực hiện

tốt chức năng kiểm soát... Thông tin do kế toán quản trị cung cấp phục vụ cho việc

đánh giá thành quả hoạt động, từ đó giúp cho các nhà quản lý đƣa ra các quyết định

kịp thời và sáng suốt, hỗ trợ họ trong việc nâng cao thành quả hoạt động. Thành quả

hoạt động của doanh nghiệp luôn đƣợc xem là thông tin quan trọng đối với các nhà

quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc... và đƣợc xem

là công cụ để đánh giá năng lực quản lý.

Trong lĩnh vực kế toán, việc nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị, các

nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt

2

động đã thu hút đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Hiện nay, đã có rất

nhiều các tác giả trong nƣớc và trên thế giới nghiên cứu về kế toán quản trị nhƣ

Chenhall và Langfield – Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Ahmad

(2012); Hoàng Văn Tƣởng (2010), Nguyễn Quốc Thắng (2011), Nguyễn Thị Ngọc

Lan (2012), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Hồ Mỹ Hạnh (2013), Trần Ngọc Hùng

(2016), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019), Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021)..., kết quả

của các nghiên cứu này đều cho thấy các doanh nghiệp hiện áp dụng chƣa hiệu quả

các nội dung của kế toán quản trị vào thực tế của doanh nghiệp và hầu hết là vận

dụng các công cụ kỹ thuật truyền thống (Chenhall và Langfield – Smith, 1998; Đoàn

Ngọc Phi Anh, 2012) nên hiệu quả đóng góp cho quản trị doanh nghiệp chƣa cao.

Mặc dù với vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong việc hoạch định, tổ chức,

kiểm soát, đánh giá và ra quyết định nhƣng trên thực tế thì việc vận dụng kế toán

quản trị trong doanh nghiệp Việt Nam lại rất hạn chế. Với hệ thống kế toán quản trị

nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ khó có thể đứng vững trong môi trƣờng

cạnh tranh khu vực và thế giới.

Các nghiên cứu trên cũng đã chỉ ra việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh

nghiệp không chỉ chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố bên ngoài mà còn phụ thuộc vào các

nhân tố nội tại bên trong của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với cùng một hƣớng nghiên

cứu nhƣng đối tƣợng và thời điểm khác nhau thì kết quả nghiên cứu cũng có thể là

khác nhau bởi sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tƣợng.

Qua nghiên cứu các công trình về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng

kế toán quản trị trong các doanh nghiệp, có thể nhận thấy:

Về đánh giá mức độ vận dụng và định vị trình độ phát triển kế toán quản trị

(KTQT):

Nghiên cứu việc vận dụng KTQT đƣợc biểu hiện qua các công cụ kế toán

quản trị thực tế sử dụng. Và số lƣợng công cụ KTQT sử dụng có sự khác biệt giữa

các nghiên cứu, có thể do đặc điểm về phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia là khác nhau,

giai đoạn nghiên cứu khác nhau và còn do đặc thù của ngành nghề và lĩnh vực kinh

doanh.

Một số công trình nghiên cứu về sự phát triển KTQT tại các quốc gia dựa trên

3

cách tiếp cận các mô hình phát triển KTQT của Nishimura và IFAC nhƣ Mahfar và

Omar (2004); Abdel- Kader và Luther (2006a, 2006b, 2008). Tại Việt Nam, cũng đã

có một số ít nghiên cứu đánh giá định vị trình độ phát triển KTQT trong các DN

thuộc lĩnh vực sản xuất, thƣơng mại dựa theo cách tiếp cận của hai mô hình trên nhƣ

Nguyễn Thị Phƣơng Dung và Aoki (2014); Bùi Tiến Dũng (2018); Nguyễn Thị

Phƣơng Dung (2021). Tuy nhiên, đến nay chƣa có nghiên cứu đánh giá về trình độ

phát triển KTQT dựa theo mô hình IFAC ở góc độ ngành.

Về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT:

Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu, mỗi nghiên cứu sẽ

lựa chọn một số nhân tố khác nhau thuộc nhóm nhân tố môi trƣờng bên ngoài và bên

trong DN để đánh giá sự tác động đến việc áp dụng KTQT nhƣ Trần Ngọc Hùng

(2016) đã tổng hợp 8 nhân tố đƣa vào mô hình nghiên cứu gồm mức độ cạnh tranh

của thị trƣờng, quy mô doanh nghiệp, chi phí cho việc tổ chức KTQT, văn hoá DN,

trình độ nhân viên kế toán, chiến lƣợc DN, mức độ sở hữu của nhà nƣớc hay Đỗ Thị

Hƣơng Thanh (2019) đã nghiên cứu tác động của nhóm nhân tố bên môi trƣờng bên

ngoài (mức độ cạnh tranh) và nhóm nhân tố bên trong DN (công nghệ sản xuất, văn

hoá DN, cấu trúc DN) đến vận dụng KTQT trong DNSX VN. Do vậy, vẫn có rất

nhiều nhân tố chƣa đƣợc đề cập đến trong cùng một nghiên cứu nhƣ: nhân tố tính

phức tạp của quy trình sản xuất, TQM, JIT, cấu trúc tổ chức, chiến lƣợc kinh doanh,

đặc điểm của lãnh đạo, trình độ nhân viên kế toán… Ở một khía cạnh khác, nghiên

cứu ảnh hƣởng tổng hợp của cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài đối với việc

vận dụng KTQT của các doanh nghiệp còn khá khiêm tốn ở trong nƣớc. Mặt khác,

chiều hƣớng về sự tác động của một số nhân tố đến vận dụng KTQT trong các

nghiên cứu cũng có những ý kiến trái chiều, nhƣ: quy mô DN, mức độ cạnh tranh

hay chiến lƣợc kinh doanh.

Về sự tác động của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động:

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đồng thời về ảnh hƣởng của các nhân tố

đến việc áp dụng KTQT và đánh giá tác động của vận dụng KTQT đến thành quả

hoạt động ở các nƣớc cũng nhƣ tại Việt Nam. Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy

việc vận dụng KTQT có ảnh hƣởng thuận chiều đến thành quả hoạt động của DN.

4

Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu thì chỉ ra rằng thành quả hoạt động của DN

không bị tác động bởi việc áp dụng KTQT hay có tác động ngƣợc chiều giữa vận

dụng KTQT đến thành quả hoạt động của DN.

Vấn đề đo lƣờng thành quả hoạt động trong doanh nghiệp cũng cần đƣợc xem

xét. Thành quả hoạt động không chỉ đo lƣờng trên khía cạnh tài chính mà còn đƣợc

đo lƣờng trên khía cạnh phi tài chính. Cách tiếp cận này có tính tổng quát trên cơ sở

một số mô hình đo lƣờng nhƣ thẻ điểm cân bằng, mô hình lăng kính thành quả. Tuy

nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu về đánh giá tác động của việc áp dụng KTQT

đến thành quả hoạt động theo hƣớng tiếp cận này vẫn còn rất hạn chế.

Về bối cảnh nghiên cứu:

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT đƣợc nghiên cứu

ở cả các nƣớc phát triển và đang phát triển, các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi từ kế

hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng theo từng nhóm, ngành khác nhau

với những bối cảnh khác nhau. Sự đổi mới nhanh chóng về mặt công nghệ, sự thay

đổi về cơ chế quản lý, những bất ổn của môi trƣờng, sự gia tăng cạnh tranh trong nền

kinh tế toàn cầu hoá đòi hỏi phải xem xét đến việc vận dụng KTQT trong DN. Do

vậy, khoảng trống trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT

còn phải đặt trong một không gian cụ thể; ở một quốc gia, ngành cụ thể; ở một giai

đoạn, thời điểm cụ thể.

Lấy bối cảnh nghiên cứu là ngành Dệt may Việt Nam, là một ngành nghề

truyền thống lâu đời của ngƣời dân Việt Nam và có những bƣớc tiễn vững chắc từ

khi nƣớc ta hội nhập quốc tế, là một trong những ngành công nghiệp xuất khẩu mũi

nhọn của Việt Nam, đóng góp đáng kể về kim ngạch xuất khẩu của đất nƣớc. Sản

phẩm dệt may thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, có yêu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ

thuộc vào nhu cầu ngƣời tiêu dùng, đòi hỏi phải thƣờng xuyên thay đổi kiểu dáng,

mẫu mã, màu sắc, chất liệu nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới và gây ấn tƣợng của

ngƣời dùng. Việc tổ chức sản xuất trong các DN dệt may thƣờng theo dây chuyền

công nghệ khép kín tƣơng đối hoàn chỉnh từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, là một

quy trình chuyển hóa nguyên liệu vải các loại thành các loại sản phẩm may mặc. Quá

trình chuyển hóa này đƣợc thực hiện theo quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục.

5

Trong khoảng 5 năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam liên tục có kim ngạch

xuất khẩu lớn thứ 2 trong cả nƣớc với giá trị xuất khẩu đóng góp khoảng 15% vào

GDP. Theo số liệu từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt

may năm 2021 đạt 39 tỷ USD, tăng khoảng 11,2% so với năm 2020 và tăng 0,3% so

với năm 2019. Các DN dệt may Việt Nam không chỉ đóng góp về mặt giá trị kinh tế

mà còn góp phần tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động, vì vậy, ngành dệt may

Việt Nam cần đƣợc phát triển nhiều hơn nữa.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao, tuy nhiên sau nhiều năm gia nhập chuỗi giá

trị dệt may toàn cầu, ngành dệt may Việt Nam vẫn chỉ tập trung xuất khẩu các sản

phẩm may mặc theo phƣơng thức gia công - vị trí đáy của chuỗi giá trị toàn cầu – với

giá trị gia tăng tƣơng đối thấp trong khi đó các nhà sản xuất trên thế giới đang cạnh

tranh với nhau bằng cách dịch chuyển lên phƣơng thức sản xuất FOB cấp III hay

ODM nhằm đáp ứng những thay đổi quan trọng trên thị trƣờng dệt may thế giới. Nhƣ

vậy, để tồn tại và phát triển đƣợc trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt, các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam phải chuyển sang sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng

cao hơn bằng cách nâng cấp năng lực cạnh tranh của mình. Mặt khác, trong hai năm

vừa qua, dƣới tác động của đại dịch Covid-19, dệt may là một trong những ngành

hàng chịu thiệt hại trực tiếp lớn nhất do ngƣời tiêu dùng trên thế giới chỉ quan tâm

đến đồ dùng thiết yếu và phòng chống dịch bệnh, vì vậy các DN dệt may Việt Nam

đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do đơn hàng khan hiếm.

Trƣớc tình hình đó, DN dệt may cần có biện pháp nhằm thay đổi phƣơng thức

sản xuất, kinh doanh để phù hợp với tình hình mới nhƣ triển khai thúc đẩy chuyển

đổi nhanh kết cấu mặt hàng truyền thống sang mặt hàng có khả năng thích ứng nhanh

để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khi tham gia vào chuỗi cung ứng

toàn cầu của ngành dệt may thế giới, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ngoài việc

phải có sản phẩm vƣợt trội, giá thành hợp lý cũng cần phải nâng cao năng lực quản

lý, phải biết vận dụng các công cụ quản trị mới để có thể gia tăng đƣợc lợi thế cạnh

tranh và ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trƣờng kinh doanh. Trong đó,

KTQT đƣợc xác định thực sự là một hệ thống trợ giúp đắc lực cho nhà quản trị

doanh nghiệp dệt may trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh

6

doanh, mà trọng tâm là kiểm soát và quản lý các yếu tố sản xuất, chi phí, giá thành,

cung cấp và phân tích thông tin kịp thời, hữu hiệu để ra quyết định đầu tƣ.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT tại Việt Nam đa

phần tập trung vào các DNSX thuộc các lĩnh vực, các loại hình nhƣng đến nay chƣa

có nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng tổng hợp của các nhân tố bên trong và bên ngoài

DN đến việc vận dụng KTQT đồng thời xem xét sự tác động của vận dụng KTQT

đến thành quả hoạt động của các DN ngành dệt may. Trong khi đó, dệt may là một

ngành kinh tế chủ đạo của nền kinh tế Việt Nam, có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2

trong cả nƣớc. Mặt khác, đối với ngành dệt may tại Việt Nam, tuy là ngành công

nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn của cả nƣớc, nhƣng giá trị gia tăng của các sản

phẩm ngành dệt may thấp, nguyên nhân là do sản xuất theo phƣơng thức gia công,

năng lực quản lý và năng lực canh tranh thấp. Chính vì thế, việc nghiên cứu các nhân

tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT và tác động đến thành quả hoạt động trong

các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có ý nghĩa thực tiễn, góp phần bổ sung vào kho

tàng lý thuyết về nghiên cứu KTQT.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng

đến vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt động của các

doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT và

tác động của việc áp dụng KTQT đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp dệt may

Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam

- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng các nhân tố đến vận

dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam;

- Đánh giá sự tác động của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động ở

khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài chính của doanh nghiệp dệt may Việt Nam;

7

3. Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra

nhƣ sau:

- Thực trạng vận dụng KTQT trong các DN dệt may Việt Nam nhƣ thế nào?

Các DN dệt may Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn phát triển KTQT nào theo mô

hình IFAC?

- Nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT của các DN dệt may Việt

Nam? Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng KTQT nhƣ thế nào?

- Việc vận dụng KTQT tác động nhƣ thế nào đến thành quả hoạt động của

các DN dệt may Việt Nam trên cả khía cạnh tài chính và phi tài chính?

4. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án:

- Việc vận dụng các công cụ KTQT trong các DN dệt may VN, trong đó các

công cụ KTQT đƣợc phân loại theo nhóm chức năng đồng thời theo giai đoạn của

quá trình phát triển KTQT của mô hình IFAC (1998).

- Các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN dệt may VN.

- Việc vận dụng KTQT tác động đến thành quả hoạt động của DN dệt may

VN, trong đó thành quả hoạt động đƣợc xem xét ở khía cạnh tài chính và phi tài

chính.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận án xác định phạm vi nghiên cứu tập trung vào

các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT và tác động của vận dụng KTQT

đến thành quả hoạt động của DN dệt may VN. Trong đó, thành quả hoạt động đƣợc

đánh giá bao gồm thành quả tài chính và thành quả phi tài chính ở khía cạnh khách

hàng, khía cạnh quy trình nội bộ, khía cạnh học hỏi và phát triển. Đồng thời, luận án

xác định giai đoạn phát triển KTQT hiện nay của các DN dệt may VN theo mô hình

IFAC.

- Phạm vi về không gian nghiên cứu: các DN dệt may Việt Nam thuộc ba khu

vực Bắc, Trung, Nam và bỏ qua các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các hộ gia

đình.

8

- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc thực hiện chủ yếu trong

khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2021.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Wilson (1982) đã nhận định rằng trong nghiên cứu hiện đại, để phân tích hiệu

quả cũng nhƣ có thể giải quyết sự phức tạp ngày càng tăng của thực tế xã hội, việc sử

dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau là cần thiết và phù hợp. Do đó, để

đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, luận án thu thập, xử lý dữ liệu sơ cấp bằng các

phƣơng pháp khác nhau.

- Thu thập dữ liệu:

Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bản câu hỏi thông qua điều tra nhằm có đƣợc

thông tin thực nghiệm về vận dụng KTQT, thành quả hoạt động (TQHĐ) của các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Dữ liệu sơ cấp đƣợc khảo sát trên mẫu nghiên cứu

của 216 doanh nghiệp.

- Xử lý dữ liệu:

o Xử lý dữ liệu bằng phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính bình phƣơng tối

thiểu riêng phần mềm PLS-SEM (Partial Least Square - Structural Equation

Modeling): Phƣơng pháp thống kê bình phƣơng một phần này đƣợc sử dụng để phân

tích tác động của các nhân tố đến vận dụng KTQT và vận dụng KTQT đến TQHĐ

(tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển).

o Xử lý dữ liệu bằng phƣơng pháp phân tích cụm để phân loại và đánh giá

giai đoạn phát triển KTQT tƣơng ứng với mô hình các giai đoạn phát triển KTQT

của IFAC (1998).

7. Đóng góp của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn

 Về mặt lý luận:

Luận án nghiên cứu việc vận dụng các công cụ KTQT trên cơ sở phân loại

theo nhóm chức năng đồng thời theo giai đoạn của quá trình phát triển KTQT của mô

hình IFAC (1998). Luận án dựa vào các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu trƣớc

để đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán

quản trị trong các doanh nghiệp và ảnh hƣởng của việc vận dụng kế toán quản trị đến

9

thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, luận án điều chỉnh bổ sung thang

đo của nhiều biến để kiểm định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc thực

hiện KTQT và mức độ ảnh hƣởng của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt

động.

Về mặt thực tiễn:

Luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức độ ảnh hƣởng của các

nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị và tác động của việc áp dụng kế toán

quản trị đến thành quả hoạt động trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đồng

thời, luận án đã đánh giá sự phát triển KTQT của các DN dệt may Việt Nam theo mô

hình IFAC và phân loại các DN dệt may Việt Nam tƣơng ứng với mô hình IFAC

(1998) dựa trên kỹ thuật phân tích cụm. Đây có thể đƣợc xem là một hƣớng nghiên

cứu mới về vận dụng KTQT tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án giúp nhà

quản trị của các doanh nghiệp ngành dệt may tại Việt Nam tổ chức, vận dụng, cải

thiện hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin, giúp thực hiện tốt các chức

năng hoạch định, tổ chức & điều hành, kiểm tra- kiểm soát và ra quyết định, nâng

cao thành quả hoạt động, nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao năng lực quản lý và

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Kết quả nghiên cứu

của luận án là tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy và cho các nghiên cứu khác

có liên quan đến kế toán quản trị doanh nghiệp.

8. Bố cục luận án

Luận án đƣợc trình bày theo bốn chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt động

Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách

10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC

NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác

động đến thành quả hoạt động đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm và thực hiện.

Chƣơng này đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và tổng lƣợc các nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt

động. Kết cấu của chƣơng này đƣợc tổ chức nhƣ sau: Nội dung thứ nhất trình bày

về khái niệm kế toán quản trị và các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị. Nội

dung thứ hai trình bày các lý thuyết chủ yếu có liên quan mà các tác giả đã sử dụng

để giải thích ảnh hƣởng của các nhân tố đến vận dụng kế toán quản trị và tác động

đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung thứ ba tổng lƣợc việc vận

dụng kế toán quản trị, các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác

động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.1. Kế toán quản trị và các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị

1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị

Khi giới thiệu về kế toán quản trị (KTQT) vào năm 1991, Scapens (1991) đã

nhận định rằng không có một khái niệm chung nào về KTQT, một vài khái niệm thì

quá chung trong khi một định nghĩa khác thì nhấn mạnh đến các nghiên cứu cụ thể.

Luận án tiếp cận khái niệm KTQT theo quan điểm của 3 tổ chức: Viện Kế toán

quản trị (IMA), Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh (CIMA) và Liên đoàn kế

toán quốc tế (IFAC).

1.1.1.1. Quan điểm của Viện Kế toán quản trị (IMA)

IMA (1981) đã đƣa ra khái niệm về KTQT dựa trên sự phản ánh những nhu

cầu thay đổi về thông tin kế toán của các doanh nghiệp. Viện KTQT (1981, tr.1)

ban đầu định nghĩa KTQT là ―quá trình của việc xác định, đo lƣờng, tổng hợp,

phân tích, chuẩn bị, diễn giải và truyền đạt thông tin tài chính đƣợc sử dụng bởi các

nhà quản lý trong tiến trình hoạch định, đánh giá và kiểm soát một tổ chức nhằm

11

đảm bảo việc sử dụng một cách phù hợp và có trách nhiệm các nguồn lực của

mình‘. Gần đây hơn, IMA đã định nghĩa KTQT là: ―một công việc chuyên nghiệp

có liên quan đến việc tham gia vào quá trình ra quyết định, lập kế hoạch và hệ

thống quản lý thành quả, đồng thời cung cấp những báo cáo tài chính và kiểm soát

nhằm hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc của

doanh nghiệp‖ (Ahmad, 2012). Thay đổi trong các khái niệm đã cho thấy vai trò

của KTQT từ một định hƣớng tuân thủ trở thành một công cụ chiến lƣợc giúp các

doanh nghiệp trong việc quản trị thành quả, quản trị doanh nghiệp ở những thời

điểm có sự thay đổi lớn và thể hiện vai trò chuyên gia trong các phƣơng pháp quản

lý chi phí.

1.1.1.2. Quan điểm của Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh (CIMA)

Hiệp hội kế toán quản trị công chứng Anh là một tổ chức quốc tế chuyên

nghiệp đƣợc đặt tại Anh. CIMA (1987,tr.10) đã đƣa ra khái niệm về KTQT nhƣ là

việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nhằm các mục đích: xây dựng chính

sách, hoạch định và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp (DN), ra quyết định

dựa trên các lựa chọn khác nhau. Thông tin từ KTQT cung cấp đảm bảo những hiệu

quả sau:

(a) Tạo lập các kế hoạch dài hạn để đảm bảo các mục tiêu dài hạn;

(b) Tạo lập các kế hoạch hành động ngắn hạn (lập dự toán, kế hoạch lợi

nhuận);

(c) Ghi chép các giao dịch thực tế của doanh nghiệp (kế toán tài chính và kế

toán chi phí);

(d) Hiệu chỉnh hoạt động để đảm bảo các hoạt động thực tế đi đúng hƣớng

(kiểm soát tài chính)

Năm 2005, CIMA đã nhận định rằng KTQT đã dịch chuyển sang một vai trò

rộng hơn. KTQT chính là việc vận dụng các nguyên tắc của kế toán và quản trị tài

chính nhằm tạo ra, bảo vệ, duy trì cũng nhƣ gia tăng giá trị cho các bên liên quan

trong các tổ chức trong cả khu vực tƣ và khu vực công.

Những khái niệm về KTQT đƣợc CIMA thay đổi thể hiện rằng KTQT đã tiến

đến gần hơn mối quan tâm của các nhà quản trị cấp cao vào việc tập trung vào tính

12

hiệu quả, hoạch định chiến lƣợc và tạo ra giá trị (Ahmad, 2012).

1.1.1.3. Quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)

IFAC năm 1989 đã định nghĩa KTQT là ―quá trình nhận diện, đo lƣờng, tổng

hợp, phân tích, diễn giải và truyền đạt các thông tin đến các nhà quản lý nhằm mục

đích hoạch định, đo lƣờng, và kiểm soát một tổ chức và đảm bảo việc sử dụng các

nguồn lực của tổ chức một cách có trách nhiệm‖. Khái niệm của IFAC đƣợc xây

dựng trên nền tảng các khái niệm truyền thống ban đầu (Ahmad, 2012), tƣơng tự

nhƣ khái niệm ban đầu của IMA (1981). Tuy nhiên, 9 năm sau đó, phạm vi của

KTQT đã đƣợc mở rộng đáng kể và hiệu chỉnh lại. Theo đó, KTQT là một hoạt

động đƣợc đan xen trong các tiến trình quản trị, hƣớng đến việc tạo ra giá trị cho

các bên có liên quan của tổ chức.

Ở Việt Nam, KTQT về mặt pháp lý đƣợc công nhận chính thức trong Luật Kế

toán năm 2003 và cụ thể hóa trong thông tƣ 53/2006/TT-BTC với các nội dung chủ

yếu là kế toán chi phí và tính giá thành, phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lƣợng

và lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn,

lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh. Luật kế toán số 88/2015/QH13 vẫn xem

KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo

yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Có thể

thấy các nội dung này mang tính chất truyền thống của kế toán quản trị trong khi thực

tiễn đã có nhiều thay đổi sâu sắc khi Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới.

Đây chính là vấn đề cần phải tiếp tục khảo cứu thực tế để nhìn nhận vai trò, vị trí của

KTQT ở Việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Nhìn chung, các định nghĩa cho thấy KTQT đã chuyển từ quan điểm quản lý

truyền thống ở phạm vi hẹp đến nhấn mạnh vào việc hỗ trợ các hoạt động quản lý

cấp cao bao gồm cả việc tạo ra giá trị (Ahmad, 2012). Các khái niệm về KTQT đều

có điểm chung là hệ thống KTQT tạo ra thông tin trợ giúp nhà quản trị trong việc

lập dự toán, phối hợp hoạt động, giám sát và đánh giá thành quả hoạt động của từng

bộ phận cũng nhƣ của toàn đơn vị (MacDonald, 1999). Nhƣ vậy, theo góc nhìn của

tác giả, KTQT có thể hiểu là việc thu thập, xử lý thông tin về các nguồn lực hiện có

của doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đƣa ra các quyết

13

định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tƣơng lai

1.1.2. Các công cụ của Kế toán quản trị

Vận dụng kế toán quản trị trong thực tế chính là sử dụng các công cụ, kỹ

thuật nào của KTQT để cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho quá trình ra quyết

định của DN. Theo cách tiếp cận của Chenhall và Langfield-Smith (1998) cho rằng

MAPs bao gồm các kỹ thuật truyền thống nhƣ lập dự toán cho kế hoạch và kiểm

soát, đo lƣờng hiệu quả cho các trung tâm trách nhiệm, báo cáo lợi nhuận cho bộ

phận kinh doanh và phân tích CVP cho quá trình ra quyết định; MAPs cũng gồm

nhiều kỹ thuật hiện đại nhƣ ABC, BSC, đo lƣờng hiệu quả theo nhóm và các kỹ

thuật lập kế hoạch chiến lƣợc. Để đánh giá mức độ vận dụng và lợi ích từ việc vận

dụng KTQT trong các DNSX tại Úc, Chenhall và Langfield-Smith (1998) đã đƣa ra

danh sách 42 công cụ KTQT đƣợc phân loại theo năm nhóm chức năng, cụ thể: dự

toán, tính giá, hỗ trợ ra quyết định, đánh giá thành quả và KTQT chiến lƣợc. Nhiều

học giả đã sử dụng kết quả của nghiên cứu này để đánh giá mức độ vận dụng

KTQT ở các nƣớc khác nhau, nhƣ ở Ấn Độ (Joshi, 2001), ở Anh (Abdel – Kader và

Luther, 2006, 2008), ở Trung Quốc (Wu và cộng sự, 2007), ở Malaysia (Admad,

2012) và ở Việt Nam (Đoàn, 2011; Dzung, 2021).

Có thể nói, chức năng của KTQT chính là thu thập, xử lý, phân tích và cung

cấp thông tin theo các yêu cầu của nhà quản trị, giúp nhà quản trị có cơ sở dữ liệu để

lên kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và đƣa ra các quyết định. Do

vậy, việc phân loại công cụ KTQT theo năm nhóm chức năng (dựa trên nghiên cứu

của Chenhall và Langfield-Smith, 1998) sẽ gắn liền với các chức năng của nhà

quản trị gồm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá và ra quyết

định; qua đó giúp cung cấp tin cần thiết và kịp thời cho hoạt động đánh giá, đo

lƣờng, hoạch định, kiểm soát toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu Chenhall và Langfield-Smith (1998),

Abdel-Kader và Luther (2006), Ahmad (2012) đồng thời xuất phát từ chức năng và

vai trò của KTQT trong tổ chức quản lý doanh nghiệp, luận án tổng hợp các công

cụ kế toán quản trị (MAPs) theo năm nhóm sau:

 Công cụ xây dựng dự toán, nhƣ: dự toán doanh thu, dự toán lợi nhuận, dự

14

toán linh hoạt...

 Công cụ về tính giá, nhƣ: tính giá thành định mức, tính giá theo đơn đặt

hàng, tính giá theo quá trình sản xuất, tính giá theo biến phí, tính giá dựa trên cơ sở

hoạt động (ABC)...

 Công cụ hỗ trợ ra quyết định, nhƣ phân tích chi phí – sản lƣợng – lợi

nhuận, phân tích điểm hoà vốn, phân tích lợi nhuận của sản phẩm, phân tích lợi

nhuận của khách hàng,.....

 Công cụ đánh giá thành quả, nhƣ: thẻ cân bằng điểm (BSC), công cụ đo

lƣờng phi tài chính...

 Công cụ kế toán quản trị chiến lƣợc, nhƣ hệ thống quản trị chất lƣợng

toàn diện (TQM), hệ thống sản xuất tinh gọn (JIT), chi phí mục tiêu, phân tích

chuỗi giá trị...

Việc nghiên cứu hình thức, công cụ kế toán quản trị nào đang đƣợc áp dụng

tại DN góp phần nhận diện mức độ phát triển kế toán quản trị ở tổ chức và quốc gia

đó trong từng giai đoạn.

1.1.3. Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị

1.1.3.1. Mô hình của Liên đoàn kế toán quốc tế - IFAC (1998)

Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) năm 1998 đã đƣa ra mô hình 4 giai đoạn

phát triển của kế toán quản trị.

Giai đoạn một (trƣớc những năm 1950): KTQT trong giai đoạn này tập trung

vào việc tính giá thành, kiểm soát tài chính thông qua việc sử dụng dự toán và các kỹ

thuật kế toán chi phí. Các công cụ KTQT truyền thống tiêu biểu là chi phí định mức,

lập dự toán, phân tích điểm hoà vốn, hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận,

đánh giá hiệu quả tài chính qua các chỉ tiêu ROE, ROI, ROA... (Kaplan, 1984).

Giai đoạn hai (từ những năm 1950 – 1965): Trọng tâm của giai đoạn này đã

chuyển sang việc cung cấp thông tin cho hoạch định quản trị và kiểm soát thông

qua sử dụng các công cụ kỹ thuật phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm.

Quản trị kiểm soát giai đoạn này hƣớng đến sản xuất và quản lý nội bộ hơn là

hƣớng về chiến lƣợc và các vấn đề về môi trƣờng.

Giai đoạn ba (từ những năm 1965 – 1985): tập trung vào sự cắt giảm lãng

15

phí khi sử dụng các nguồn lực cho quá trình kinh doanh. Môi trƣờng kinh doanh

thay đổi với sự gia tăng của cạnh tranh và hội nhập kinh tế toàn cầu, sự thay đổi

của công nghệ sản xuất, việc tích hợp máy tính trong các quy trình tự động hoá đã

làm cho các phƣơng pháp phân bổ chi phí truyền thống không còn phù hợp. Tính

giá theo hoạt động (ABC) và quản trị hoạt động (ABM) ra đời là một điển hình của

KTQT trong giai đoạn này.

Giai đoạn bốn (từ những năm 1985 trở về sau): trọng tâm KTQT hƣớng đến

việc tạo ra các giá trị bằng cách sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực thông

qua việc sử dụng các công cụ kỹ thuật nhằm đánh giá xu hƣớng giá trị khách hàng,

giá trị cổ đông và sự cải tiến của DN.

Tóm lại, mỗi giai đoạn phát triển của KTQT vừa kế thừa các công cụ của giai

đoạn trƣớc, vừa bổ sung các công cụ mới, các quan điểm tiếp cận để thích ứng với sự

thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, đặc biệt là sự thay đổi về công nghệ. Hình dƣới

đây mô tả các giai đoạn phát triển của KTQT.

Giai đoạn

4

Ongoing Transformation

Transformation

3

Transformation

2

1

Transformation

Điểm nhấn

Tính giá và KS tài chính

Tạo giá trị thông qua sử dụng hiệu quả nguồn lực

TT cho hoạch định và KS quản lý

Cắt giảm lãng phí nguồn lực

Hình 1.1. Sơ đồ sự phát triển của kế toán quản trị theo IFAC

Nguồn (IFAC, 1998, trang 85)

16

1.1.3.2. Mô hình của Nishimura (2003)

Nishimura (2003) đã đƣa ra một mô hình khác mô tả sự phát triển của các

công cụ KTQT ở các nƣớc Châu Á. Mô hình này đƣợc gọi tên là mô hình

Nishimura hay phƣơng pháp phƣơng Đông (Mahfar và Omar, 2014; Smith và cộng

sự, 2008). Mô hình Nishimura cũng chia quá trình phát triển của KTQT thành 4

giai đoạn.

Giai đoạn 1 đƣợc đề cập nhƣ là giai đoạn chuyển tiếp (hay giai đoạn sơ khai)

KTQT. Giai đoạn này không có hệ thống độc lập của KTQT trong các doanh

nghiệp. Trọng tâm chính của giai đoạn này chính là sử dụng các thông tin của kế

toán tài chính để đáp ứng các yêu cầu quản lý và kiểm soát.

Giai đoạn thứ 2 đƣợc gọi là KTQT truyền thống. Nishimura xem giai đoạn

này nhƣ là giai đoạn định hình cho KTQT. Các công cụ đƣợc sử dụng chủ yếu

trong giai đoạn này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả quá trình sản xuất nhƣ

các công cụ dự toán, chi phí tiêu chuẩn, phân tích chi phí – sản lƣợng – lợi nhuận,

kế toán trách nhiệm, phân tích chi phí phƣơng sai. Kiểm soát là một đặc tính quan

trọng của KTQT trong giai đoạn này.

Giai đoạn thứ ba đƣợc gọi là KTQT ―định lƣợng‖. Giai đoạn này diễn ra vào

khoảng những năm của thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ 20. KTQT trong giai đoạn này

tập trung vào cách làm thế nào để tối ƣu hóa quản lý dựa trên lợi nhuận. Quan điểm

cơ bản trong giai đoạn này chính là kiểm soát tiến trình kế hoạch dựa vào khả năng

của nhà quản lý, thực hiện đánh giá hiệu quả đáng tin cậy hơn. Một vài công cụ

KTQT đƣợc sử dụng nhiều trong giai đoạn này là quản lý hàng tồn kho, phân tích

thông tin, dự đoán lợi nhuận và phân tích chi phí cơ hội.

―Tích hợp‖ KTQT chính là giai đoạn cuối của tiến trình phát triển (sau thập

kỷ 80 của thế kỷ 20). Trong giai đoạn này, các công cụ KTQT gắn với chiến lƣợc

thị trƣờng, hệ thống kiểm soát kinh doanh. KTQT đƣợc tích hợp với các công cụ

quản lý khác nhƣ quản trị tổ chức, quản lý chiến lƣợc. Các công cụ KTQT đƣợc sử

dụng nhiều trong giai đoạn này là chi phí mục tiêu, chi phí kaizen, quản lý dựa trên

hoạt động, thẻ cân bằng điểm, phân tích chuỗi giá trị, phân tích vòng đời sản phẩm,

hệ thống chi phí chất lƣợng.

17

Nishimura đã nghiên cứu sự phát triển của KTQT ở các nƣớc Châu thành 4

nhóm: Nhật Bản, những nền kinh tế mới công nghiệp hóa, hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á (ASEAN) và các nƣớc xã hội chủ nghĩa (Trung Quốc, Việt Nam).

Theo mô hình của Nishimura, KTQT ở Nhật đã phát triển ở giai đoạn cao nhất – tích

hợp KTQT, còn những nền kinh tế mới công nghiệp hóa thì đã ở giai đoạn thứ 2-

KTQT truyền thống. KTQT ở các nƣớc Đông Nam Á và xã hội chủ nghĩa thì đang ở

giữa giai đoạn thứ 1 – chuyển tiếp và giai đoạn thứ 2 – KTQT truyền thống.

Tóm lại, cả hai mô hình của IFAC và Nishimura đều có sự tƣơng đồng với

nhau về các giai đoạn phát triển của KTQT, mức độ phức tạp của các công cụ

KTQT tăng lên với mỗi giai đoạn. Mô hình của IFAC phân loại các giai đoạn phát

triển KTQT dựa vào mục tiêu quản trị của từng giai đoạn, trong khi đó, Nishimura

lại chủ yếu dựa vào đặc điểm và công dụng của các kỹ thuật KTQT; việc sử dụng

các kỹ thuật KTQT đối với từng giai đoạn phát triển; có sự chuyển hoá từ mục tiêu

cung cấp thông tin mang tính bị động sang cung cấp thông tin mang tính chủ động

theo các giai đoạn của KTQT truyền thống và KTQT hiện đại.

Mặc dù mô hình IFAC đƣợc ban hành từ năm 1998, tuy nhiên, việc phân chia

thành 4 giai đoạn nêu trên rất phù hợp với đặc thù kế toán quản trị tại các doanh

nghiệp. Mỗi giai đoạn bao gồm những khái niệm của các giai đoạn trƣớc và bổ sung

thêm những đặc điểm đã phát sinh do những yêu cầu mới trong quản trị kinh doanh.

Chẳng hạn nhƣ trọng tâm của kế toán quản trị ở giai đoạn hai chính là việc cung cấp

thông tin sẽ đƣợc duy trì và tiếp tục ở giai đoạn 3 và giai đoạn 4, thông tin ở giai

đoạn này trở thành nguồn lực ngày càng quan trọng cùng với các nguồn lực khác

trong các doanh nghiệp. Nói một cách khác, các giai đoạn không loại trừ lẫn nhau,

KTQT chuyển dịch dần từ vai trò ―đơn giản‖ của việc xác định chi phí và kiểm soát

tài chính sang một vai trò ―phức tạp‖ của việc tạo ra giá trị thông qua việc sử dụng

hiệu quả các nguồn lực (Abdel-Kader và Luther, 2006). Sự thay đổi trong mỗi giai

đoạn thể hiện sự thích ứng với môi trƣờng mới mà các doanh nghiệp phải đối mặt,

trong đó các doanh nghiệp đã phải định hình lại và cải cách chiến lƣợc của mình để

duy trì tính cạnh tranh trên thị trƣờng (Ahmad, 2012). Việc sử dụng mô hình IFAC

sẽ cung cấp hệ thống thông tin toàn diện liên quan đến các chức năng nhƣ lập kế

18

hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định trong DN. Do vậy, nhiều nghiên

cứu đã sử dụng ý tƣởng của mô hình này để đánh giá trình độ phát triển kế toán quản

trị tại các doanh nghiệp trên thế giới nhƣ Abdel-Kader & Luther (2008), Grosu &

cộng sự (2014), Terdpaopong & cộng sự (2021). Tại Việt Nam, cũng đã có nghiên cứu

của Nguyễn Thị Phƣơng Dung và cộng sự (2021) đã dựa vào mô hình IFAC để đánh

giá trình độ phát triển KTQT trong các DNSX và DN thƣơng mại. Kết quả nghiên cứu

cho thấy các yếu tố của mô hình IFAC phù hợp để định vị kế toán quản trị tại doanh

nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, luận án sẽ áp dụng mô hình IFAC

trong việc xác định trình độ phát triển KTQT của các DN dệt may VN.

1.2. Các lý thuyết có liên quan đến sự phát triển KTQT

1.2.1. Lý thuyết ngữ cảnh (Contingency theory)

Lý thuyết ngữ cảnh đã có một truyền thống lâu đời trong việc nghiên cứu các hệ

thống kiểm soát quản lý (Chapman, 1997; Chenhall, 2003). Theo Gordon và Miller

(1976), các nhân tố ngữ cảnh tác động đến đặc điểm thiết kế cơ cấu tổ chức cũng sẽ tác

động đến đặc điểm thiết kế của hệ thống kiểm soát quản lý. Ngữ cảnh đƣợc hiểu là các

yếu tố thuộc môi trƣờng kinh doanh, sự phát triển công nghệ và nhiều yếu tố khác tác

động đến hoạt động quản trị tại các doanh nghiệp. Hệ thống KTQT là một thành phần

của hệ thống kiểm soát quản lý (Otley, 1980 và Chenhall, 2003) nên tổ chức vận dụng

KTQT sẽ chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố ngữ cảnh.

Dựa trên cách tiếp cận của lý thuyết ngữ cảnh, Otley (1980) cho rằng KTQT

thích hợp với DN phụ thuộc vào đặc điểm và môi trƣờng DN đó đang hoạt động. Vì

vậy, không thể xây dựng một mô hình KTQT khuôn mẫu cho tất cả các DN mà việc

vận dụng KTQT sẽ tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, chiến lƣợc kinh

doanh hay trình độ công nghệ của mỗi DN trong từng giai đoạn khác nhau.

Lý thuyết ngữ cảnh đƣợc nhiều nhà nghiên cứu vận dụng để xây dựng mô

hình nhằm giải thích các mối quan hệ giữa môi trƣờng, tổ chức, hệ thống KTQT và

thành quả hoạt động. Anderson và Lanen (1999) đã đề xuất một khung lý thuyết ngữ

cảnh cơ bản trong hiệu quả - cấu trúc – chiến lƣợc; trong đó cấu trúc tổ chức và chiến

lƣợc đáp ứng với nhiều yếu tố ngữ cảnh để tối đa hóa hiệu quả của doanh nghiệp.

Vận dụng KTQT đƣợc xem nhƣ là một phần của cấu trúc tổ chức trong một hệ thống

19

linh hoạt. Do đó, các phƣơng pháp KTQT đƣợc phát triển qua thời gian để thích ứng

với bối cảnh của một tổ chức nhằm đảm bảo hiệu quả doanh nghiệp.

Nghiên cứu khác của Haldma và Laats (2002) giả định rằng các tổ chức hoạt

động theo hƣớng mở, quan tâm đến mục tiêu của tổ chức và đáp ứng với những áp

lực từ bên trong và bên ngoài tổ chức. Mô hình của Haldma và Laats (2002) thể hiện

tác động của yếu tố ngữ cảnh đối với vận dụng KTQT nhƣ sau:

Vận dụng KTQT

Các nhân tố bên ngoài  Môi trƣờng kinh doanh  Môi trƣờng kế toán

Thành quả hoạt động

 Quản trị chi phí  Dự toán  Kiểm soát…

Các nhân tố bên trong

 Các khía cạnh tổ chức  Công nghệ  Chiến lƣợc

Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu của tác giả Haldma và Laats

(Nguồn: Haldma và Laats (2002, tr 384))

Các yếu tố ngữ cảnh đƣợc chia thành 2 nhóm: các nhân tố bên trong và bên

ngoài. Các nhân tố bên ngoài chỉ ra những đặc điểm của môi trƣờng bên ngoài đƣợc

xem xét ở cấp độ kinh doanh và kế toán, nhƣ môi trƣờng bất ổn (Tijani và Samira,

2017; Abdel – Kader và Luther, 2008), sự cạnh tranh (William và Seaman, 2001).

Các nhân tố bên trong đƣợc xác định nhƣ các khía cạnh của tổ chức (Chenhall, 2003;

Abdel – Kader và Luther, 2008; Ahmad, 2012), công nghệ sản xuất (Abdel – Kader

và Luther, 2008), và chiến lƣợc (Tuanmat, 2010).

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT phải xem xét đến

thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Mở cửa và hội nhập kinh tế cùng với sự cạnh

tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới chính là động lực

thúc đầy các DN tìm kiếm và vận dụng các công cụ quản lý kinh tế trong đó có kế

toán quản trị để có thể đối phó nhanh chóng và kịp thời mọi thử thách. Vận dụng

KTQT giúp cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị đánh giá thành quả hoạt

20

động, từ đó có thể giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định kịp thời, hỗ trợ họ trong

việc nâng cao thành quả hoạt động. Khi đó, các nhà quản trị sẽ có những định hƣớng

đúng đắn và cần thiết cho việc vận dụng KTQT trong hoạt động quản lý, điều hành

tại doanh nghiệp. Thành quả hoạt động của DN tùy thuộc vào các nhân tố bên trong

và việc vận dụng KTQT của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, có thể thấy đƣợc mối quan hệ

biện chứng giữa các nhân tố ảnh hƣởng – vận dụng KTQT – thành quả hoạt động của

doanh nghiệp.

Tóm lại, lý thuyết ngữ cảnh cho rằng vận dụng KTQT tùy thuộc vào đặc điểm

môi trƣờng kinh doanh của từng doanh nghiệp, không thể có khuôn mẫu chung và

vận dụng công cụ KTQT nào cũng có liên quan đến thành quả hoạt động mà DN

hƣớng đến.

1.2.2. Lý thuyết khuếch tán (Diffusion theory)

Lý thuyết khuếch tán đƣợc Tarde Gabriel (Shalini S. Gopalkrishnan, 2013) và

cộng sự giải thích tại sao một số đổi mới lại có tính lan tỏa trong một nền văn hóa,

trong khi nhiều nơi thì sự đổi mới lại không có tính lan tỏa. Tarde Gabriel đã xây

dựng mô hình đƣờng cong chữ S và giới thiệu các đổi mới đƣợc chấp nhận dễ dàng

bởi các cá nhân trên diện rộng hoặc trên quan điểm quốc tế (Shalini S.

Gopalkrishnan, 2013).

Theo Rogers (1983, 2003), ―khuếch tán là tiến trình mà cái mới đƣợc truyền đạt

thông qua những kênh nhất định theo thời gian trong một nhóm ngƣời‖. Nói cách

khác, khuếch tán là quá trình mà sự đổi mới đƣợc truyền đạt thông qua nhiều cách

thức giữa các thành viên của một hệ thống xã hội. Một ý tƣởng, một phƣơng pháp cũ

nhƣng đƣợc ứng dụng trong một hoàn cảnh mới hay áp dụng lại trong cùng ngữ cảnh

nhƣng ở một thời điểm sau đó vẫn có thể đƣợc xem là cái mới. Theo Rogers (2003),

việc chấp nhận sự đổi mới của mỗi tổ chức thƣờng qua các bƣớc:

Bƣớc 1: nhận thức, tìm hiểu và tiếp thu các ý tƣởng, phƣơng pháp, chƣơng

trình, hệ thống mới

Bƣớc 2: phân tích, xem xét những điểm thuận lợi và không thuận lợi của cái mới

Bƣớc 3: lựa chọn chấp nhận hoặc không chấp nhận sự đổi mới

Bƣớc 4: tham gia vào quá trình triển khai những ý tƣởng, phƣơng pháp,

21

chƣơng trình, hệ thống mới.

Bƣớc 5: xác nhận, thể hiện sự cam kết.

Rogers (2003) cho rằng lý thuyết về sự khuếch tán đã đƣợc vận dụng cho hơn

5000 nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau. Một vài nghiên cứu trong lĩnh vực

KTQT của Bjornenak (1997), Lapsley và Wright (2004), Ax và Bjornenak (2005),

Alcouffe và cộng sự (2008), Malmi (2016) đã áp dụng lý thuyết về sự khuếch tán để

giải thích cách thức và phƣơng thức khuếch tán của các công cụ KTQT hiện đại,

nhƣ: BSC, ABC, tính giá mục tiêu, TQM... Foong (1999), Seyal & Abdul Rahman

(2003), Ismail & King (2007) đã vận dụng lý thuyết khuếch tán để giải thích đặc

điểm, vai trò của nhà quản lý sẽ có tác động đến vận dụng các phƣơng pháp KTQT.

Tóm lại, từ những luận điểm trên, các lý thuyết ngữ cảnh và lý thuyết khuếch

tán là nền tảng để giải thích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT và tác

động đến TQHĐ trong DN, thể hiện ở Bảng 1.1 dƣới đây.

Bảng 1.1. Vận dụng các lý thuyết giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận

dụng KTQT và tác động đến TQHĐ

STT

Lý thuyết

Nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT

1

Lý thuyết ngữ cảnh

2

Kết quả kỳ vọng + + + + + + + + + + + +

Lý thuyết khuếch tán

Sự bất ổn của môi trƣờng Mức độ cạnh tranh Công nghệ sản xuất: - Tính phức tạp của quy trình SX - CNSX tiên tiến - TQM - JIT Cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý Quy mô DN Chiến lƣợc kinh doanh Quy mô DN Cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý Đặc điểm của nhà lãnh đạo (sự nhận thức, trình độ, ủng hộ, hỗ trợ của nhà lãnh đạo Trình độ nhân viên kế toán

STT

Lý thuyết

Tác động của vận dụng KTQT đến TQHĐ

1 Lý thuyết ngữ cảnh

Vận dụng KTQT tác động đến TQHĐ

+ Kết quả kỳ vọng +

22

1.3. Tổng quan việc vận dụng KTQT và các nhân tố ảnh hƣởng

1.3.1. Tổng quan các nghiên cứu về vận dụng KTQT và lợi ích vận dụng

KTQT

Nghiên cứu về vận dụng KTQT đƣợc tiến hành thông qua khảo sát thực tiễn

áp dụng tại các DN. Đây là cơ sở để đối sánh, nhận diện sự phát triển KTQT tại

từng quốc gia trong bối cảnh môi trƣờng kinh tế- chính trị -xã hội cụ thể.

Tại các nước trên thế giới

Chenhall và Langfield Smith (1998) đã đƣa ra một danh sách 42 công cụ

KTQT (gồm các công cụ KTQT truyền thống và hiện đại) để đánh giá mức độ vận

dụng và lợi ích nhận đƣợc từ các công cụ KTQT tại 140 doanh nghiệp sản xuất tại

Úc. Các công cụ này đƣợc phân thành 5 nhóm, dựa vào chức năng gồm dự toán tài

chính, dự toán hoạt động, tính giá, đánh giá thành quả và hỗ trợ cho việc ra quyết

định. Kết quả nghiên cứu từ sự phản hồi của 78 doanh nghiệp cho thấy các công cụ

KTQT truyền thống và hiện đại đều đƣợc sử dụng tại phần lớn các DN này, trong đó

tỷ lệ vận dụng các công cụ KTQT truyền thống cao hơn các công cụ KTQT hiện đại.

Đồng thời lợi ích nhận đƣợc từ các công cụ KTQT truyền thống cao hơn so với các

công cụ KTQT hiện đại. Những công cụ KTQT nhấn mạnh đến thông tin phi tài

chính, tập trung vào chiến lƣợc cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trong các DNSX ở Úc.

Một nghiên cứu khác tại Phần Lan do Hyvonen (2005) thực hiện đã đƣa ra

một danh sách gồm 45 công cụ KTQT và đánh giá lợi ích nhận đƣợc từ việc vận

dụng các công cụ KTQT. Với mẫu nghiên cứu gồm 132 doanh nghiệp, kết quả cho

thấy phần lớn các công cụ KTQT đƣợc các DN tại Phần Lan sử dụng. Đồng thời, 3

công cụ KTQT nhận đƣợc lợi ích nhiều nhất là đánh giá thành quả dựa trên lợi

nhuận bộ phận, dự toán cho việc kiểm soát chi phí và chi phí biến đổi. Nghiên cứu

cũng cho thấy đo lƣờng tài chính là những công cụ quan trọng trong tƣơng lai,

nhƣng cũng nhấn mạnh đến những công cụ mới sẽ đƣợc thay thế, nhƣ: sự hài lòng

của khách hàng, thái độ của nhân viên. So sánh với kết quả nghiên cứu của

Chenhall và Langfield Smith (1998), tác giả đã nhận định rằng các công cụ KTQT

hiện đại đã đƣợc áp dụng phổ biến hơn trong các DN Phần Lan.

Nghiên cứu vận dụng KTQT còn đƣợc tiến hành trong các ngành, mà điển

23

hình là nghiên cứu ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống của Anh. Abdel-

Kader và Luther (2006) đã sử dụng một danh sách gồm 38 công cụ KTQT. Theo đó,

mỗi công cụ KTQT đƣợc phân loại thành 1 trong 4 mức độ phức tạp liên quan đến 4

giai đoạn phát triển của KTQT theo mô hình do IFAC (1998) đề xuất. Tác giả đã sử

dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu thực nghiệm. Kết quả cho thấy các công cụ

KTQT truyền thống đƣợc sử dụng phổ biến hơn so với các công cụ KTQT hiện đại.

Chẳng hạn: tính giá trực tiếp đƣợc sử dụng nhiều hơn ABC. Các công cụ KTQT

mới phát triển nhƣ chi phí dựa trên hoạt động, chu kỳ sống của sản phẩm, đo lƣờng

hiệu quả phi tài chính... đƣợc cho là quan trọng, nhƣng ít đƣợc sử dụng trong các

DN. Nghiên cứu cũng chỉ ra các DN trong ngành Công nghiệp thực phẩm và đồ uống

ở Anh đang ở giai đoạn 2 và đầu giai đoạn 3 trong mô hình phát triển KTQT theo đề

xuất của IFAC (1998).

Nghiên cứu về vận dụng KTQT tại Ấn độ, một quốc gia có sự phát triển kinh

tế vƣợt bậc trong nhiều thập niên qua đƣợc thực hiện bởi Joshi (2001) thông qua

khảo sát bằng bảng hỏi trong giai đoạn 1995 - 1996 đại diện cho các lĩnh vực công

nghiệp khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy 24.4% các doanh nghiệp vận dụng

hầu hết các công cụ, trong đó công cụ KTQT truyền đƣợc vận dụng nhiều hơn so

với công cụ KTQT hiện đại, đặc biệt là các công cụ lập dự toán và hệ thống đánh

giá thành quả. Kết quả này cũng tƣơng tự với kết quả nghiên cứu của Chenhall và

Langfield – Smith (1998) cũng nhƣ nhiều nghiên cứu khác. Đồng thời, lợi ích nhận

đƣợc từ công cụ KTQT truyền thống là cao hơn so với các công cụ KTQT hiện đại.

Tuy nhiên, một vài công cụ KTQT hiện đại có tỷ lệ vận dụng thấp nhƣng lợi ích

nhận đƣợc thì cao hơn nhƣ chi phí mục tiêu, sự hài lòng của khách hàng, chi phí

dựa trên hoạt động và phân tích lợi nhuận sản phẩm. Thêm vào đó, nhiều doanh

nghiệp còn dự định sẽ tập trung vào các công cụ KTQT truyền thống hơn là công

cụ KTQT hiện đại trong tƣơng lai. Kết quả của ông hoàn toàn trái ngƣợc với một số

kết quả của Chenhall và Langfield -Smith (1998) khi khảo sát tại các công ty sản

xuất của Úc.

Ba Lan là một nƣớc có nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang

nền kinh tế thị trƣờng, cũng đã áp dụng mạnh mẽ KTQT. Szychta (2002) đã sử

24

dụng bảng câu hỏi khảo sát 290 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN

đã áp dụng các công cụ KTQT truyền thống từ đầu những năm 1990, trong đó công

cụ đƣợc sử dụng phổ biến là dự toán, kiểm soát chi phí và trung tâm trách nhiệm cá

nhân nhằm để quản lý nguồn lực kinh tế và giảm chi phí.

Sulaiman và cộng sự (2004) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc để

đánh giá việc vận dụng KTQT tại 4 quốc gia Châu Á gồm Malaysia, Singapore,

Trung Quốc và Ấn Độ. Trong khi các công cụ KTQT hiện đại thì ít đƣợc vận dụng

tại 4 quốc gia trên, thì các phƣơng pháp KTQT truyền thống thì lại đƣợc sử dụng

rộng rãi. Lý do đƣợc đƣa ra để giải thích cho kết quả nghiên cứu này chính là sự

thiếu nhận thức về các phƣơng pháp mới, quan trọng hơn nữa là thiếu sự hỗ trợ của

các nhà quản lý cấp cao.

Gần đây hơn, Nimtrakoon (2009) đã thực hiện một nghiên cứu về vận dụng

KTQT tại Thái Lan. Một danh sách tổng hợp gồm 43 công cụ KTQT đƣợc phát

triển từ các nghiên cứu trƣớc đƣợc chuyển đến lãnh đạo kế toán của 451 công ty

trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan (SET). Kết quả nghiên cứu cho thấy việc

sử dụng cũng nhƣ lợi ích nhận đƣợc từ các công cụ KTQT truyền thống là cao hơn

so với các công cụ KTQT hiện đại. Ngoài ra, các công ty có quy mô lớn nhận đƣợc

nhiều lợi ích hơn từ các công cụ KTQT hiện đại và truyền thống so với các công ty

có quy mô nhỏ.

Tóm lại, qua nghiên cứu thực tiễn vận dụng KTQT ở các nƣớc cho thấy, các

DN đều đã vận dụng KTQT, trong đó các công cụ KTQT truyền thống vẫn đƣợc sử

dụng phổ biến và có tỷ lệ vận dụng cao hơn so với các công cụ KTQT hiện đại. Kết

quả cũng cho thấy các DN bắt đầu có xu hƣớng nhấn mạnh nhiều hơn đến các công

cụ KTQT hiện đại trong tƣơng lai. Đồng thời, dựa trên cách tiếp cận các mô hình

phát triển KTQT, các nghiên cứu đều cho thấy các DN hiện nay đang ở giai đoạn 1

và 2, một số DN đã bắt đầu chuyển dịch lên giai đoạn tạo ra giá trị thông qua việc

sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Dƣới đây là bảng tóm tắt một số các nghiên cứu

chính về vận dụng KTQT ở các nƣớc.

25

Bảng 1.2. Tóm tắt một số các nghiên cứu chính trong vận dụng kế toán quản trị

Tác giả

Công cụ KTQT

Nghiên cứu tại

Các nghiên cứu vận dụng KTQT dựa trên khảo sát một số hay một tập hợp các công cụ KTQT

Singapore Kiểm soát và kế hoạch; hỗ trợ cho việc ra

Úc

Ấn Độ

Ghosh và Chan (1997) Chenhall và Langfield Smith (1998) Anderson và Lanen (1999) Joshi(2001)

Ấn Độ

Ba Lan Ả Rập

quyết định; phƣơng pháp ABC và tính giá 42 công cụ KTQT đƣợc chia theo 5 nhóm chức năng Quản trị chi phí; kiểm soát và kế hoạch; đo lƣờng và đánh giá thành quả 45 công cụ KTQT đƣợc chia theo 5 nhóm chức năng Hệ thống kế toán chi phí và dự toán hoạt động Szychta (2002) 15 công cụ KTQT trong đó chủ yếu là công cụ El-Ebaishi và cộng sự truyền thống (2003) Phadoongsiith (2003) Thái Lan Kế hoạch dài hạn; dự toán; tính giá; đánh giá

thành quả; hỗ trợ ra quyết định

Phần Lan 45 công cụ KTQT chia theo 5 nhóm Iran

42 công cụ đƣợc phân nhóm theo chức năng

Hyvonen (2005) Reza.G và cộng sự (2005) Wu và cộng sự (2007) Trung Quốc

Hy Lạp

Angelakis và cộng sự (2010) Nimtrakoon (2009)

Thái Lan

Hệ thống tính giá; hệ thống dự toán; dự toán chi tiết; đánh giá thành quả; hỗ trợ ra quyết định; kế hoạch, kiểm soát và kế toán trách nhiệm 45 công cụ KTQT đƣợc phân loại theo 5 nhóm chức năng 43 công cụ đƣợc phát triển dựa trên các nghiên cứu trƣớc

Ahmad (2012)

Malaysia 46 công cụ đƣợc phân loại theo 5 nhóm chức

năng

Các nghiên cứu về vận dụng KTQT dựa trên cách tiếp cận các mô hình phát triển KTQT

Nam Phi Các công cụ KTQT đƣợc phân loại theo 4 giai

Anh

Libi

đoạn của IFAC 38 công cụ KTQT đƣợc phân loại theo 4 giai đoạn của IFAC và theo 5 nhóm chức năng 24 công cụ đƣợc chia theo 4 giai đoạn của mô hình IFAC

Waweru và cộng sự (2005) Abdel-Kader và Luther (2006) Ahmad và Leftesi (2014) Chu và Chiu (2021) Terdpaopong và cộng sự (2021)

Đài Loan 43 công cụ KTQT theo các giai đoạn của IFAC 45 công cụ KTQT đƣợc phân loại theo 1 trong 4 Thái Lan giai đoạn của IFAC (1998)

26

Vận dụng KTQT ở Việt Nam

Chuyển sang cơ chế thị trƣờng với sự điều tiết của Nhà nƣớc, mở cửa và hội

nhập kinh tế đã kéo theo sự cạnh tranh gay gắt trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh

doanh. Trong bối cảnh đó, nhu cầu thông tin cho quản lý là một nhu cầu cấp thiết,

trong đó có thông tin từ kế toán. Nghiên cứu về vận dụng KTQT ở Việt nam góp

phần nhận diện sự thay đổi về tổ chức kế toán tại các DN.

Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) nghiên cứu về vận dụng các công cụ KTQT

trong các DN VN trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế. Trên cơ sở các nghiên

cứu trƣớc đây ở các nƣớc phát triển, 32 công cụ KTQT đƣợc đƣa vào trong nghiên

cứu. Tác giả đã khảo sát 220 DN vừa và lớn thuộc các ngành nghề khác nhau tại

VN và kết quả cho thấy các công cụ KTQT truyền thống đƣợc sử dụng nhiều hơn

so với các công cụ KTQT hiện đại. Kết quả nghiên cứu này cũng đồng thuận với

một số nghiên cứu trƣớc đây của Chenhall và Langfield Smith (1998), Joshi (2001),

Sulaiman và cộng sự (2004), Wu và cộng sự (2007), Ahmad (2012)…

Dựa vào nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Thái Anh Tuấn (2019) đã

khảo sát mức độ vận dụng của 20 công cụ KTQT đƣợc phân loại theo 5 nhóm chức

năng, gồm: tính giá thành, lập kế hoạch, ra quyết định, đánh giá thành quả và KTQT

chiến lƣợc. Kết quả nghiên cứu tại 437 DN miền Bắc Việt Nam cho thấy: phần lớn các

công cụ KTQT đều đƣợc các DN này sử dụng, trong đó chủ yếu là các công cụ KTQT

thuộc nhóm dự toán, đánh giá thành quả theo khía cạnh tài chính, phân tích thông tin

để ra quyết định. Các công cụ thuộc nhóm KTQT chiến lƣợc, đánh giá thành quả theo

khía cạnh phi tài chính có tỷ lệ áp dụng rất thấp. Kết quả này cũng phù hợp với một số

nghiên cứu của Joshi (2001), Abdel-Kader và Luther (2006).

Nghiên cứu của Bùi Tiến Dũng (2018) về tổ chức KTQT tại Tổng công ty

Giấy VN và các DN liên kết đã cho thấy các công cụ KTQT truyền thống vẫn

chiếm ƣu thế, đặc biệt là các công cụ thuộc nhóm dự toán. Một số công cụ KTQT

hiện đại đã dần đƣợc các DN áp dụng nhƣng ở mức độ rất khiêm tốn nhƣ phƣơng

pháp phân tích chuỗi giá trị, chu kỳ sống của sản phẩm. Điểm mới trong nghiên

cứu của Bùi Tiến Dũng (2018) so với các nghiên cứu trƣớc đây đó là tác giả đã

nhận diện và xác định đƣợc giai đoạn phát triển của KTQT tại Tổng công ty Giấy

27

VN và các DN liên kết theo khuôn mẫu của mô hình IFAC (1998) và Nishimura

(2003). Cụ thể là 32/48 công cụ KTQT đang đƣợc áp dụng tại Tổng công ty Giấy

VN và các DN liên kết là thuộc giai đoạn 1 và giai đoạn 2 theo mô hình của IFAC

(1998) và Nishimura (2003) chứng tỏ các DN này đã đạt đến sự phát triển của giai

đoạn 2 trong tiến trình phát triển KTQT. Một số công cụ thuộc giai đoạn 4 – giai

đoạn phát triển cao nhất trong mô hình cũng đã đƣợc các DN áp dụng nhiều hơn

(16/48 công cụ chiếm 33.33 %) so với các công cụ thuộc giai đoạn 3. Điều này cho

thấy Tổng công ty Giấy VN và các DN liên kết có xu hƣớng chuyển sang áp dụng

các phƣơng pháp quản trị hiện đại hơn trong xu thế hội nhập ngày càng sâu vào nền

kinh tế toàn cầu của VN.

Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019) nghiên cứu về việc sử dụng các công cụ KTQT

trong các DNSX VN. Trên cơ sở kế thừa danh sách các công cụ KTQT đã đƣợc

nghiên cứu trƣớc đây, 30 công cụ KTQT đã đƣợc đƣa vào khảo sát. Kết quả nghiên

cứu cho thấy các DNSX VN đều áp dụng hầu hết các công cụ KTQT, trong đó chú

trọng đến các công cụ lập dự toán, kiểm soát chi phí; có áp dụng các công cụ đánh giá

hiệu quả cả về tài chính và phi tài chính, trong đó nhấn mạnh nhiều hơn đến khía cạnh

tài chính. Việc sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá hiệu quả vẫn còn hạn chế,

tập trung khía cạnh khách hàng nhiều hơn so với khía cạnh nhân viên. Các công cụ

phân tích chiến lƣợc đƣợc áp dụng với tỷ lệ khá thấp trong các DN này.

Nguyễn Quốc Hƣng (2021) đã đánh giá thực trạng áp dụng các công cụ

KTQT hiện đại tại các DNVN. Tác giả đã sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên

cứu định tính và định lƣợng để tiến hành khảo sát 7 công cụ KTQT hiện đại (gồm

tính giá ABC, tổ chức sản xuất theo JIT, tính giá mục tiêu, thẻ điểm cân bằng,

TQM, tính giá Kaizen và tính giá theo theo vòng đời sản phẩm) tại 542 DN. Kết

quả cho thấy đa số DN chỉ chọn 1 đến 2 công cụ KTQT hiện đại để áp dụng, số DN

áp dụng trên 2 công cụ là rất ít, không có DN nào cùng lúc áp dụng cả 5 công cụ trở

lên. Cụ thể, tỷ lệ áp dụng phƣơng pháp ABC trong các DNVN là rất thấp (chỉ có

47/542 DN tƣơng đƣơng với 8.67%) so với các nghiên cứu trƣớc đây tại Anh là

23% (Drury, 2004); tại Mỹ là 38% (Susan và Kathy (2003). Tuy nhiên, kết quả

nghiên cứu này lại có sự khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Dung

28

và Aoki (2014) chẳng hạn nhƣ tại nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hƣng (2021) thì tỷ

lệ áp dụng phƣơng pháp ABC, chi phí mục tiêu, chi phí theo vòng đời sản phẩm

tƣơng ứng là 8.67%; 16.23%; 8.48% trong khi đó, so sánh với nghiên cứu của

Nguyễn Thị Phƣơng Dung và Aoki (2014) thì tỷ lệ này tƣơng ứng là 11.1%; 7.4%

và 5.6%. Sự khác biệt này có thể do quy mô mẫu trong nghiên cứu của Nguyễn Thị

Phƣơng Dung và Aoki (2014) là quá nhỏ, chỉ có 54 DN chế biến thực phẩm và đồ

uống đƣợc đƣa vào danh sách khảo sát.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Dung và cộng sự (2021) đã tiến hành

khảo sát 173 DN sản xuất và thƣơng mại VN để nhằm đánh giá trình độ phát triển

KTQT của các DN này theo mô hình phát triển của IFAC (1998). Để xác định trình

độ phát triển của KTQT tại các DN sản xuất và thƣơng mại VN, nhóm tác giả đã đề

xuất một danh sách gồm 40 công cụ KTQT đƣợc phân chia theo 4 giai đoạn phát

triển của mô hình IFAC (1998) và theo 5 nhóm chức năng của Chenhall và

Langfield – Smith (1998). Kết quả nghiên cứu cho thấy các công cụ KTQT thuộc

giai đoạn 1 và 2 của mô hình IFAC đƣợc áp dụng nhiều hơn so với giai đoạn 3 và

4. Ngoài ra, trong nhóm KTQT chi phí, công cụ đƣợc áp dụng rộng rãi nhất là kế

toán chi phí sản xuất theo định mức, tính giá toàn bộ; trong khi phƣơng pháp ít

đƣợc sử dụng nhất đó là tính giá ABC và tính giá mục tiêu. Đối với nhóm dự toán,

công cụ dự toán doanh thu và dự toán chi phí là 2 công cụ đƣợc sử dụng nhiều nhất.

Đối với công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động, phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu

tài chính đƣợc áp dụng phổ biến nhất, trong khi đó thẻ điểm cân bằng lại đƣợc áp

dụng rất hạn chế. Các công cụ KTQT chiến lƣợc có tỷ lệ áp dụng thấp nhất so với

các nhóm công cụ KTQT trên. Ngoài ra, nghiên cứu của nhóm tác giả cũng đã phân

loại các DN sản xuất và thƣơng mại VN theo các giai đoạn phát triển KTQT theo

mô hình IFAC. Kết quả cũng cho thấy phần lớn các DN này thuộc giai đoạn 2 trong

mô hình phát triển KTQT IFAC. Nghiên cứu này đã đóng góp kết quả thực chứng

theo một xu hƣớng nghiên cứu mới về sự phát triển KTQT tại VN đó là xác định

đƣợc trình độ phát triển KTQT theo khung mẫu của IFAC.

Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đánh giá đƣợc mức độ vận dụng KTQT

dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm tại các DN thuộc các lĩnh vực khác nhau

29

thông qua việc khảo sát một tập hợp các công cụ KTQT. Đồng thời một xu hƣớng

nghiên cứu mới bắt đầu đƣợc các học giả Việt Nam quan tâm đó là dựa trên cách

tiếp cận các mô hình phát triển KTQT để định vị mức độ phát triển của KTQT tại

các DNVN.

1.3.2. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT

Dựa trên cách tiếp cận lý thuyết ngữ cảnh, lý thuyết khuếch tán, nội dung

phần này tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị.

Sự bất ổn của môi trƣờng (PEU)

Sự bất ổn về môi trƣờng là mối quan tâm cơ bản mà các nhà quản trị phải xem

xét trong quá trình quyết định chiến lƣợc (Milliken, 1987). Nó đƣợc thúc đẩy bởi các

yếu tố, nhƣ: thay đổi công nghệ trong quản lý và vận hành, đổi mới quy trình, hành

động của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu và sở thích của khách hàng, quan hệ với nhà

cung cấp, nhu cầu thị trƣờng, kinh tế vĩ mô và xu hƣớng ngành, chính sách của chính

phủ, các vấn đề toàn cầu hóa (Hoque, 2005).

Các nhà nghiên cứu đã có nhiều lập luận khác nhau về sự bất ổn của môi

trƣờng. Có 2 xu hƣớng trong nghiên cứu kế toán quan tâm đến sự bất ổn của môi

trƣờng. Duncan (1972) xem xét sự bất ổn của môi trƣờng nhƣ là sự thiếu hụt thông tin,

trong khi xu hƣớng của Kandawalla (1972) và Miles và Snow (1978) xem xét sự bất

ổn của môi trƣờng nhƣ là nhân tố không thể dự đoán đƣợc trong tƣơng lai môi trƣờng

khách hàng, công nghệ, cạnh tranh, kinh tế và ngành nghề của những DN đó.

Trên cơ sở tiếp cận đó, các nghiên cứu thực nghiệm đã đo lƣờng sự bất ổn môi

trƣờng bởi nhiều kỹ thuật khác nhau. Gordon và Narayanan (1984) đã sử dụng phƣơng

pháp đo lƣờng sự bất ổn để nắm bắt đƣợc mức độ cạnh tranh, sự năng động và không

lƣờng trƣớc đƣợc của môi trƣờng bên ngoài. Khi mức độ thay đổi xảy ra không theo

dự đoán là thấp, nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng đƣợc xem là thấp, khi mức độ

thay đổi xảy ra không theo dự đoán là cao, nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng

đƣợc xem là cao. Môi trƣờng bên ngoài đƣợc hiểu là khả năng dự đoán hoặc không dự

đoán đƣợc về các hành động của đối thủ cạnh tranh, công nghệ sản xuất, thiết kế/thuộc

tính của sản phẩm, nhu cầu thị trƣờng, nguồn nguyên vật liệu sẵn có, giá nguyên vật

liệu, quy định của chính phủ và hoạt động của công đoàn.

30

Gul và Chia (1994) đã sử dụng thang đo đƣợc phát triển bởi Miles và Snow

(1978), vận dụng 8 mục của Govindaraja (1984). Hoque, Mia và Alam (2001) đã sử

dụng 6 nội dung để chỉ mức độ cạnh tranh của thị trƣờng: giá, sự phát triển sản phẩm

mới, thị trƣờng và kênh phân phối, thị phần, các hành động của đối thủ cạnh tranh, số

đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Hoque (2004) đã phát triển đo lƣờng của Gordon

và Naryanan (1984), Khandwalla (1972), Govindaraja (1984), sử dụng 8 mục để chỉ

ra khả năng dự đoán tƣơng đối về môi trƣờng bên ngoài của DN gồm các hành động

của nhà cung ứng, nhu cầu của khách hàng, thị hiếu và sở thích của khách hàng, các

hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, sự bãi bỏ quy định và toàn cầu hóa,

các quy định và chính sách của chính phủ, môi trƣờng kinh tế, các quan hệ ngành

nghề (industrial relations), công nghệ sản xuất và CNTT.

Nhiều nghiên cứu cũng đã lập luận rằng nhận diện về sự bất ổn của môi

trƣờng càng cao thì càng đòi hỏi nhiều hơn nhu cầu thông tin KTQT phức tạp bao

gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính (Chenhall và Morris, 1986; Gui và Chia,

1994; Drury, 2002). Các nhà nghiên cứu đã đánh giá ảnh hƣởng của PEU đến thiết

kế hệ thống KTQT và đã tìm thấy rằng PEU có mối quan hệ với sự hữu dụng của

thông tin ở phạm vi rộng, các nhà quản lý sẽ đƣợc cung cấp thêm nhiều thông tin để

hỗ trợ cho việc ra quyết định và cải thiện thành quả của DN (Chenhall và Morris,

1986; Chong và Chong, 1997; Gordon và Narayanan, 1984; Gul và Chia, 1994).

Banker và cộng sự (2000) lại tìm thấy rằng những DN sử dụng thẻ cân bằng

điểm sẽ đối mặt ít hơn với sự bất ổn của môi trƣờng. Nghiên cứu gần đây hơn của

Agbejule và Burrowes (2007) đã đánh giá mối quan hệ giữa PEU với việc sử dụng hệ

thống thông tin KTQT. Kết quả cũng đã cho thấy sự gia tăng trong việc nhận diện về

sự bất ổn của môi trƣờng khuyến khích các DN vận dụng nhiều hơn các chiến lƣợc

chuỗi cung ứng, đặt nhu cầu nhiều hơn cho việc sử dụng hệ thống KTQT.

Nimtrakoon (2010) khi nghiên cứu tại Thái Lan đã cho thấy những DN hoạt

động với sự nhận diện bất ổn môi trƣờng cao hơn thì sẽ nhận đƣợc nhiều lợi ích hơn

từ các công cụ KTQT hiện đại và truyền thống so với những DN nhận diện về sự bất

ổn của môi trƣờng thấp hơn. Đồng thời, các DN sẽ bị phụ thuộc và nhận đƣợc lợi ích

nhiều hơn từ những dữ liệu KTQT khi hoạt động trong những môi trƣờng có sự bất

31

ổn cao.

Khi nghiên cứu tác động của những đặc tính bên trong và bên ngoài doanh

nghiệp đến vận dụng KTQT, từ kết quả khảo sát của 183 doanh nghiệp thuộc các lĩnh

vực tại Pakistan, Shazadi và cộng sự (2018) đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhận

diện mức độ không chắc chắn về môi trƣờng cao hơn sẽ sử dụng các công cụ KTQT

phức tạp hơn so với các doanh nghiệp nhận diện sự bất ổn của môi trƣờng thấp hơn.

Những phát hiện này khẳng định kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu trƣớc đây

nhƣ Abdel – Kader và Luther, Amara và Benelifa (2017).

Trái lại, khi nghiên cứu những tác động của văn hóa tổ chức, những đặc điểm

và môi trƣờng bên ngoài của doanh nghiệp lên vận dụng các công cụ KTQT, Alper

Erserim (2012) đã không thấy mối quan hệ giữa nhận diện về sự bất ổn của môi

trƣờng đến việc vận dụng các công cụ KTQT tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực

công nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ.

Mức độ cạnh tranh

Theo Mia và Clarke (1999), cạnh tranh tạo ra sự bất ổn, sự căng thẳng, không

chắc chắn cũng nhƣ rủi ro cho DN. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh, các DN sẽ

điều chỉnh hệ thống kiểm soát để đáp ứng những thách thức cũng nhƣ cơ hội từ môi

trƣờng cạnh tranh.

Đo lƣờng mức độ cạnh tranh thể hiện trong môi trƣờng bên ngoài, theo đó các

DN sẽ cạnh tranh với nhau về sản phẩm, dịch vụ cũng nhƣ giá cả, nguyên vật liệu,

nhân công… Theo Gordan và Narayanan (1984), các tổ chức thƣờng cạnh tranh với

nhau về nguồn nguyên vật liệu, bán hàng, giá cả, dịch vụ và chất lƣợng sản phẩm.

Khandawalla (1972) còn xem xét cạnh tranh qua hoạt động marketing hoặc kênh

phân phối. Trong khi đó, Mia và Clarke (1999) đo lƣờng cạnh tranh ở tất cả các khía

cạnh gồm số lƣợng đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi về công nghệ, sự xuất hiện của

các sản phẩm mới, những gói ƣu đãi cho khách hàng, những thay đổi trong chính

sách và quy định của chính phủ. Thang đo Liker thƣờng là công cụ để đo lƣờng các

yếu tố trên khi thực hiện điều tra các tổ chức.

Mức độ cạnh tranh là một yếu tố gây tranh cãi vì ảnh hƣởng của nó đến việc

vận dụng KTQT. Anderson và Lanen (1999) cho rằng môi trƣờng cạnh tranh là một

32

nhân tố quyết định đến mức độ vận dụng KTQT trong DN. Luther và Longden (2001);

Waweru và cộng sự (2004) cũng cho rằng mức độ cạnh tranh đã làm thay đổi kế toán

quản trị ở Nam Phi. Khi phân tích sự vận dụng và lợi ích nhận đƣợc từ các công cụ

KTQT phƣơng Tây tại các DN nhà nƣớc và liên doanh của Trung Quốc, Wu và cộng

sự (2007) đã kết luận rằng sự khuyếch tán các công cụ KTQT hiện đại trong các DN

nhà nƣớc bị hạn chế bởi sự yếu kém của cạnh tranh thị trƣờng. Trong nghiên cứu về

tác động của môi trƣờng kinh doanh lên việc vận dụng các công cụ KTQT ở Libyan,

Alkizza và Akbar (2007) đã nhận định rằng các DN có xu hƣớng sử dụng nhiều hơn

các công cụ KTQT khi họ hoạt động trong điều kiện thị trƣờng cạnh tranh. Kết quả

này cũng đồng thuận với những kết luận của một số nghiên cứu trƣớc đây đƣợc thực

hiện tại các nền kinh tế chuyển đổi, đó là thay đổi nền kinh tế theo xu hƣớng dựa vào

thị trƣờng sẽ gia tăng việc tập trung và sử dụng các công cụ KTQT (Zhou, 1988;

Skousen và Yang, 1988; Hoque và Hopper, 1994 và 1997; Firth, 1996; Anderson và

Lanen, 1999; Jaruga và Ho, 2002; Haldma và Laats, 2002; Szychta, 2002; Waweru,

Hoque và Uliana, 2004; Chow và cộng sự, 2006; Hopper và Bùi, 2016).

Trái lại, William và Seaman (2001) lại kết luận rằng mức độ cạnh tranh có

quan hệ ngƣợc chiều với sự thay đổi của KTQT. O‘Connor và cộng sự (2004) lại cho

rằng mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng không có ảnh hƣởng đáng kể đến việc áp

dụng công cụ KTQT. Tƣơng tự, kết quả nghiên cứu của Shahzadin (2018) đã cho

thấy mối quan hệ giữa mức độ cạnh và vận dụng KTQT là không đáng kể. Điều này

ngụ ý rằng mức độ vận dụng KTQT trong DN không đƣợc giải thích bằng mức độ

cạnh tranh. Tƣơng tự, Alper Erserim (2012) đã không tìm thấy mối quan hệ giữa

mức độ cạnh tranh với việc sử dụng các công cụ KTQT tại các doanh nghiệp thuộc

lĩnh vực công nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ.

Nhƣ vậy, chiều hƣớng ảnh hƣởng của mức độ cạnh tranh đến vận dụng KTQT

còn có nhiều đối nghịch. Đây là vấn đề cần tiếp tục xem xét ở những bối cảnh cụ thể.

Công nghệ sản xuất

Công nghệ của một DN có thể đƣợc nghiên cứu theo nhiều khía cạnh, nhƣ:

công nghệ sản xuất (nhƣ tính phức tạp của quy trình SX) và công nghệ sản xuất tiên

tiến (hệ thống sản xuất linh hoạt, sản xuất tích hợp máy tính). Đây là cơ sở tiếp cận

33

để đo lƣờng công nghệ SX trong các nghiên cứu thực nghiệm.

Abdel-Kader và Luther (2008) sử dụng tính phức tạp của quy trình sản xuất,

công nghệ sản xuất tiên tiến (TQM, JIT) để đánh giá công nghệ sản xuất của một tổ

chức. Baines và Langfield – Smith (2003) đã đo lƣờng công nghệ sản xuất theo các

tiêu chí: JIT, TQM, hệ thống sản xuất linh hoạt, sản xuất tích hợp, ERP. Đây là

những nền tảng mà nhiều nghiên cứu sau đƣợc phát triển, trên cơ sở thang đo Likert

khi thực hiện điều tra chọn mẫu.

Công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng bên trong của tổ chức đƣợc dự

báo ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT. Nghiên cứu của Choe (2004) đã cho thấy mối

quan hệ cùng chiều giữa công nghệ sản xuất với khối lƣợng thông tin nhận đƣợc từ

hệ thống thông tin KTQT trong các DNSX Hàn Quốc. Abdel-Maksoud và cộng sự

(2005) đã tìm thấy sự tồn tại của các công cụ KTQT phức tạp trong các DN có sự

đầu tƣ đáng kể về công nghệ sản xuất tiên tiến, quản lý chất lƣợng toàn diện và JIT.

Al-Omiri và Drury (2007) đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ phức tạp

của hệ thống chi phí với mức độ sử dụng kỹ thuật sản xuất tinh gọn và JIT. Với mục

tiêu đánh giá sự ảnh hƣởng của 10 nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đến

việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống ở Anh, từ dữ

liệu thu thập đƣợc, Abdel – Kader và Luther (2008) đã kết luận rằng những công cụ

KTQT phức tạp đƣợc sử dụng nhiều hơn trong những DN chú trọng đến việc đầu tƣ

vào tự động hóa trong quy trình sản xuất, trong hệ thống TQM và JIT. Các doanh

nghiệp vận dụng những kỹ thuật sản xuất tiên tiến càng quan tâm hơn đến những

công cụ KTQT phức tạp. Phạm Ngọc Toàn và Lê Thị Mỹ Nƣơng (2018), Bùi Tiến

Dũng (2018) trong các nghiên cứu tại Việt nam cũng cho thấy mối quan hệ thuận

chiều này.

Trái lại, cũng có nghiên cứu cho thấy không tìm thấy mối quan hệ rõ ràng giữa

thiết kế hệ thống KTQT với công nghệ sản xuất trong các DN sản xuất tại Estonia

Haldma và Lääts (2002). Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm ở nhân tố này theo

chiều hƣớng không ảnh hƣởng hoặc ảnh hƣởng ngƣợc chiều còn rất ít.

Quy mô doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp đƣợc xem là một biến ngữ cảnh của đơn vị và có thể

34

tác động đến thiết kế của một tổ chức cũng nhƣ hệ thống quản lý của doanh nghiệp

(Burns và Stalker, 1961; Woodward, 1965; Lawren và Lorsch, 1967). Khi quy mô

của DN tăng lên, hệ thống kiểm soát quản lý có xu hƣớng trở nên phức tạp hơn

(Khandwalla, 1972; Merchant, 1984; Ezzamel, 1990). Việc gia tăng quy mô tạo cho

DN nhiều cơ hội trong việc chuyên môn hóa, nhiều khả năng hơn trong kiểm soát

môi trƣờng hoạt động của mình cũng nhƣ nhiều nguồn lực hơn để mở rộng hoạt động

kinh doanh ra phạm vi toàn cầu.

Kết quả về sự tác động Quy mô DN đến việc áp dụng KTQT cũng có những

mâu thuẫn, chƣa có mối quan hệ rõ ràng trong các nghiên cứu trƣớc đây. Hoque và

James (2000) đã kết luận rằng những công ty sản xuất lớn của Úc sử dụng nhiều

công cụ thẻ cân bằng điểm so với các công ty nhỏ. Khi nghiên cứu về việc vận dụng

KTQT ở Ấn Độ, Joshi (2001) cũng đã nhận định rằng các doanh nghiệp có quy mô

lớn thƣờng có xu hƣớng sử dụng nhiều công cụ KTQT hiện đại hơn so với các doanh

nghiệp nhỏ ở Ấn Độ. Ảnh hƣởng thuận chiều của nhân tố qui mô đối với vận dụng

KTQT còn đƣợc chứng minh qua nhiều nghiên cứu của Haldma và Laats (2002) tại

Estonia, của Alkizza và Akbar (2007) tại Lybi, nghiên cứu của El – Ebaishi và cộng

sự (2003) tại Ả rập Saudi và nhiều nghiên cứu khác.

Ngƣợc với chiều hƣớng tác động thuận chiều, một số nghiên cứu lại cho thấy

không có mối quan hệ hay quan hệ ngƣợc chiều giữa qui mô và vận dụng KTQT.

Libby và Waterhouse (1996) đã không tìm thấy đƣợc bằng chứng thực nghiệm trong

mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô doanh nghiệp và sự thay đổi của hệ thống

KTQT. Những doanh nghiệp lớn cũng có thể tạo ra sự quan liêu và đó chính là sự

cản trở đối với các doanh nghiệp trong việc thay đổi hệ thống KTQT của mình.

O‘Connor và cộng sự (2004) khi xem xét vận dụng KTQT trong các DN sở hữu Nhà

nƣớc trong suốt thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế. Các tác giả cũng nhận thấy rằng việc

tăng quy mô không có tác động đến mức độ áp dụng các công cụ KTQT. Kết quả này

cũng phù hợp với nghiên cứu tại các khách sạn ở Bahrain, El-Shishini (2017) lại cho

rằng quy mô DN không có mối quan hệ đến việc vận dụng KTQT hay nghiên cứu tại

Việt Nam của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012). Nhƣ vậy, mối quan hệ giữa quy mô DN với

việc vận dụng KTQT cũng là vấn đề cần tiếp tục khảo sát thực nghiệm.

35

Cấu trúc tổ chức

Cấu trúc tổ chức đƣợc định nghĩa là tổng hợp các cách thức trong đó một DN

phân chia lao động theo những nhiệm vụ khác nhau và đạt đƣợc kết quả từ sự phối

hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ này. Cấu trúc tổ chức đƣợc thiết kế dƣới hình

thức phân cấp quản lý hoặc tập trung (Mintzberg, 1979). Macy và Arunachalam

(1995) định nghĩa cấu trúc tổ chức thể hiện các mô hình và các mối quan hệ tồn tại

giữa các yếu tố đơn vị công việc và tổ chức.

Đo lƣờng cấu trúc tổ chức vì vậy gắn với mức độ phân quyền trong các doanh

nghiệp. Mức độ phân quyền thấp ứng với tính tập trung quyền lực cao và ngƣợc lại.

Gordon và Narayanan (1984) và Chia (1995) đã sử dụng 5 khía cạnh của phân cấp

quản lý để đo lƣờng mức độ phân cấp trong việc ra quyết định, bao gồm: phát triển

sản phẩm hay dịch vụ, tuyển dụng hay sa thải nhân viên, lựa chọn việc đầu tƣ, phân

bổ ngân sách và quyết định về giá. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã tiếp cận theo

hƣớng này để đo lƣờng cấu trúc tổ chức trong thực tiễn.

Cấu trúc DN đƣợc xem nhƣ là lĩnh vực quan trọng ảnh hƣởng đến vận dụng

KTQT. Chia (1995) đã tiến hành một nghiên cứu để đánh giá mối quan hệ giữa sự

phân cấp và thông tin hệ thống KTQT và ảnh hƣởng của chúng đến thành quả quản lý.

Tác giả đã thấy rằng mức độ phân cấp càng cao thì sự phức tạp của hệ thống KTQT

càng nhiều. Gul và Chia (1994) đã đánh giá mối quan hệ giữa sự phân cấp với phạm vi

hệ thống KTQT. Tác giả đã thấy rằng sự phân cấp và phạm vi của thông tin KTQT có

mối quan hệ đến thành quả quản lý. Mooraj và cộng sự (1999) đã lập luận rằng một tổ

chức có sự phân cấp sẽ vận dụng BSC theo cách thức khác với một tổ chức không có

phân cấp. Khi nghiên cứu về việc vận dụng KTQT trong 658 doanh nghiệp hoạt động

trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống tại Anh, Abdel – Kader và Luther

(2008) đã kết luận rằng các DN với mức độ phân cấp cao thì vận dụng nhiều hơn các

công cụ KTQT phức tạp so với các DN ít đƣợc phân cấp. Tác giả cho rằng trong các DN

có sự phân cấp quản lý, để thành công, DN phải thiết kế hệ thống KTQT có thể cung

cấp đƣợc các thông tin thích hợp cho các nhà quản trị trong quá trình hoạch định, kiểm

soát và ra quyết định. Mối quan hệ thuận chiều này còn đƣợc ủng hộ trong các nghiên

cứu của Soobaroyen và Poorundersing (2008), Zhang và Che (2010), Shahzadi và cộng

sự (2018), Tijani và Samira (2017), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) trong một nghiên

cứu tại Việt Nam.

36

Tuy nhiên, Libby và Waterhouse (1996) và Hoque (2008) phát hiện ra rằng phân

cấp không ảnh hƣởng đáng kể đến sự thay đổi của kế toán quản trị hay phạm vi của hệ

thống kế toán quản trị. Đây là những vấn đề cần tiếp tục làm sáng tỏ trong thực tiễn.

Chiến lƣợc kinh doanh

Chiến lƣợc kinh doanh là một khái niệm trong quản trị doanh nghiệp, đƣợc

tiếp cận theo nhiều hƣớng khác nhau. Nhiều học giả đã có những ảnh hƣởng đáng kể

đến quan điểm về chiến lƣợc và điều này ảnh hƣởng đến đo lƣờng chiến lƣợc trong

thực tiễn. Các công trình của Miles và Snow (1978), Gupta và Govindarajan (1984) và

Porter (1980) đƣợc xem là có ảnh hƣởng đến đo lƣờng chiến lƣợc trong mối quan hệ

với KTQT. Miles và Snow (1978) đã phân biệt chiến lƣợc kinh doanh thành bốn loại:

chiến lƣợc tấn công, chiến lƣợc phòng thủ, chiến lƣợc phân tích và chiến lƣợc phản

ứng. Quan điểm của Porter (1980) xác định chiến lƣợc theo ba loại: chiến lƣợc dẫn đầu

về chi phí, chiến lƣợc khác biệt hóa và chiến lƣợc tập trung. Gupta và Govindarajan

(1984) minh họa chiến lƣợc kinh doanh qua bản chất và các giai đoạn của chu kỳ sống

của sản phẩm. Các yếu tố của chiến lƣợc đƣợc đo lƣờng qua yếu tố giá bán sản phẩm,

phần trăm doanh số chi cho R&D, chất lƣợng sản phẩm, hình ảnh thƣơng hiệu và tính

năng của sản phẩm, sự thay đổi về thiết kế sản phẩm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ

chuyên biệt theo yêu cầu của khách hàng, mức độ sẵn có của hàng hóa, chất lƣợng của

việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng, DN sản xuất theo yêu cầu giao hàng.

Chiến lƣợc kinh doanh đƣợc xem là một biến quan trọng trong lý thuyết ngữ

cảnh (Chenhall, 2003). Chiến lƣợc kinh doanh ảnh hƣởng đến nhu cầu đổi mới KTQT

của DN (Gosselin, 1997). Simon (2008) đã thực hiện một nghiên cứu để đánh giá mối

quan hệ giữa chiến lƣợc kinh doanh với các công cụ KTQT. Kết quả nghiên cứu đã

cho thấy rằng chiến lƣợc khách hàng tiềm năng chú ý nhiều hơn vào dữ liệu dự báo

trong hệ thống kiểm soát, đặt mục tiêu ngân sách thắt chặt và kết quả giám sát, đồng

thời sử dụng kiểm soát tài chính nhiều hơn so với chiến lƣợc phòng thủ.

Shank (1989) đã lập luận rằng các công cụ KTQT có thể đem lại lợi ích cho

các DN nhấn mạnh vào chiến lƣợc khác biệt sản phẩm hoặc chiến lƣợc chi phí thấp.

Gosselin (1997) đã tìm thấy rằng chiến lƣợc khách hàng tiềm năng có liên quan đến

những quyết định của nhà quản lý đối với vận dụng công cụ quản lý hoạt động.

37

Anderson và Lanen (1999) đã thực hiện một nghiên cứu để đánh giá sự phát triển của

KTQT tại Ấn Độ. Các tác giả đã thấy rằng chiến lƣợc khách hàng tiềm năng tập

trung nhiều hơn vào đo lƣờng thành quả nhƣ sự hài lòng của khách hàng, thị phần và

thành quả của đối thủ cạnh tranh so với chiến lƣợc phòng thủ. Kết quả nghiên cứu

của Anderson và Lanen (1999) đã cho thấy đƣợc sự khác biệt trong các chiến lƣợc

cạnh tranh, là nhân tố giải thích cho sự khác nhau trong vận dụng KTQT. Điều đó có

nghĩa là khi DN lựa chọn hay thay đổi chiến lƣợc kinh doanh khác nhau thì sẽ dẫn

đến việc vận dụng KTQT khác nhau.

Baines và Langfield-Smith (2003) đã kết luận rằng chiến lƣợc khác biệt dẫn

đến tăng cƣờng việc sử dụng các công cụ KTQT hiện đại, với việc sử dụng các công

cụ đo lƣờng phi tài chính nhiều hơn. Trong nghiên cứu về các nhân tố ngữ cảnh của

các công cụ KTQT tại Thái Lan, Nimtrakoon (2010) đã kết luận rằng các công ty

theo đuổi chiến lƣợc tìm kiếm lợi nhuận nhận thấy lợi ích cao hơn từ các công cụ

KTQT hiện đại so với công ty theo đuổi chiến lƣợc phòng thủ.

Tại Việt Nam, cũng có một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của chiến lƣợc kinh

doanh đối với việc vận dụng KTQT. Các kết quả của của Trần Ngọc Hùng (2016),

Thái Anh Tuấn (2019) trong các DN tại Miền Bắc, Đỗ Thị Dung (2019) trong nghiên

cứu các DN tại Thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy chiến lƣợc cạnh tranh ảnh

hƣởng đến vận dụng KTQT.

Ở một chiều hƣớng ngƣợc lại, Abdel – Kader và Luther (2008) đã kết luận

rằng chiến lƣợc cạnh tranh không có bất kỳ ảnh hƣởng nào đến việc vận dụng KTQT

trong doanh nghiệp đồ uống tại Anh. Tƣơng tự, Shahzadi và cộng sự (2018) còn

phân tích sâu hơn khi phát hiện chiến lƣợc khác biệt không có ảnh hƣởng đến vận

dụng các công cụ KTQT tại Pakistan.

Đặc điểm của nhà lãnh đạo

Yếu tố con ngƣời là một trong những thành phần quan trọng nhất của các tổ

chức, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của các tổ chức. Nhà quản trị là ngƣời

trực tiếp sử dụng thông tin KTQT để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Do vậy, trình độ, sự

quan tâm, hỗ trợ của các nhà quản trị trong DN là một nhân tố then chốt, quyết định

thuận lợi trong hình thành ý tƣởng, phân tích, triển khai các công cụ, kỹ thuật KTQT

38

(Teemu, 1997; Fawzi, 2008; Moisello, 2012; Amir, 2015).

Sulaiman và cộng sự (2004) đã cho rằng kiến thức chuyên môn, nhận thức và

sự hỗ trợ của ban lãnh đạo là nhân tố tạo nên sự phát triển của KTQT. Khi nghiên

cứu về mối quan hệ giữa nhận thức về KTQT và nhu cầu về KTQT của ngƣời

chủ/ngƣời quản lý trong các DN vừa và nhỏ tại Thái Lan, Kosaiyakanont (2011) đã

chỉ ra rằng ngƣời chủ/ngƣời quản lý DN nếu nhận thức về tầm quan trọng và hữu ích

của KTQT càng cao thì nhu cầu về vận dụng KTQT càng cao. Tác giả cho rằng sự

nhận thức của ngƣời chủ/ngƣời quản lý DN về KTQT dựa trên các nền tảng về kỹ

năng, kiến thức và giáo dục của họ. Kết quả này cũng đã đƣợc phát hiện tƣơng tự

trong nghiên cứu tại các DN vừa và nhỏ Malaysia (Ahmad, 2012), tại Bỉ trong

nghiên cứu của Lybaert (1998), tại Trung Quốc trong nghiên ứu của Xiaosong Zheng

(2012), tại Việt Nam trong nghiên cứu của Trí (2015).

Tuy nhiên, khi đi sâu vào các công cụ KTQT thì Tho và cộng sự (1998) đã

phát hiện thêm các công cụ KTQT hiện đại lại ít đƣợc sử dụng rộng rãi đó là do thiếu

sự hỗ trợ của các nhà quản lý cấp cao. Joshi (2001) cũng đã nhấn mạnh xu hƣớng

tƣơng lai vẫn là công cụ KTQT truyền thống, lợi ích nhận đƣợc từ các công cụ

KTQT truyền thống là cao. Lý giải cho điều này, Joshi (2001) cho rằng các nhà quản

lý Ấn Độ muốn tránh những rủi ro, khá bảo thủ và có xu hƣớng ít đổi mới. Al -

Omiri (2003) cũng đã tìm thấy mối quan hệ giữa ngƣời quản lý cấp cao với sự thành

công của việc vận dụng công cụ ABC.

Trình độ nhân viên kế toán

Đội ngũ kế toán có trình độ là một nhân tố quan trọng trong việc triển khai và

vận dụng KTQT trong DN. Khi vận dụng các phƣơng pháp mới, nhân viên kế toán

đóng vai trò quan trọng vì họ hiểu biết rõ về chi phí và đối tƣợng sử dụng chi phí

(Kaplan và Cooper, 1998). Trong nghiên cứu của Sulaiman và cộng sự (2004) về

đánh giá mức độ sử dụng các công cụ KTQT tại 4 quốc gia Châu Á, các tác giả đã lý

giải theo Tho và cộng sự (1998) về nguyên nhân các công cụ KTQT hiện đại ít đƣợc

vận dụng hơn so với các công cụ KTQT truyền thống đó chính là sự thiếu hiểu biết,

thiếu kinh nghiệm về các kỹ thuật, phƣơng pháp mới. Theo McChlery và cộng sự

(2004), nhân viên kế toán với trình độ chuyên nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc vận

39

dụng KTQT trong các DN vừa và nhỏ. Đồng quan điểm này, Ismail và King (2007),

đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao có mối quan hệ tƣơng thích đến việc vận

dụng KTQT trong DN. Khi khảo sát các DNSX tại Nigerian, Ojua (2016) đã kết luận

rằng sự thiếu hiểu biết của nhân viên kế toán ảnh hƣởng đến việc vận dụng

KTQTCL..

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đào Khánh Trí (2015), Trần Ngọc Hùng

(2016), Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021) cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều

giữa trình độ của nhân viên kế toán với vận dụng các công cụ KTQT. Với một quốc

gia đang phát triển, dần hội nhập vào kinh tế quốc tế, kết quả này cho thấy việc vận

dụng KTQT phù hợp trong thực tiễn đòi hỏi các kế toán viên phải có những năng lực

chuyên môn nhất định.

Tóm lại, qua tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận

dụng KTQT trong và ngoài nƣớc, có thể rút ra một số điểm chính nhƣ sau:

Một là: Các nghiên cứu đã tổng hợp đƣợc nhiều nhân tố ở nhiều khía cạnh

khác nhau, ví dụ nhƣ: sự bất ổn của môi trƣờng, mức độ cạnh tranh, công nghệ sản

xuất, chiến lƣợc kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức, đặc điểm của

nhà lãnh đạo, trình độ nhân viên kế toán.

Hai là: Chiều hƣớng tác động của các nhân tố đối với vận dụng kế toán quản

trị ở các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc vẫn còn có sự khác biệt. Nhiều nhân tố

không ảnh hƣởng đến vận dụng các công cụ KTQT. Đây là điểm trống cần phải tiếp

tục khảo cứu trong thực tiễn.

Bảng dƣới đây tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về các nhân tố

ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT.

40

Bảng 1.3. Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT

Joshi (2001)

Firth (1996)

Nimtrakoon (2009)

Tuanmat (2010)

Admad (2012)

Hutaibat 2005

Erserim (2012)

Tác giả

Hoques &James (2000)

Halma & Laats (2002)

Howard &cộng sự (2013)

Adam và Iqbal (2017)

Shahzadi và cộng sự (2018)

Hutaibat &Alhatabat (2020)

Abdel – Kader& Luther (2008)

William & Seaman (2001)

Úc

Anh

Singapore

Estonia Malaysia Malaysia Malaysia Jordan Canada Pakistan Pakistan

Anh

Ấn Độ

Thổ Nhĩ Kỳ

Odete và Mendes (2016) Bồ Đào Nha

Trung Quốc

Quốc gia

245 DN

84 DN

171 DN DNVVN

DNVVN 261 DN

181 DNSX

451 DN trên sàn

291 DNSX

59 trƣờng đại học

58 DN dệt may

Đối tƣợng

183 DN thuộc các lĩnh vực

DNSX vừa & lớn

Ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT

(+)

n.a

n.a

(+)

n.a

(+)

(+)

n.a

n.a

(+)

(+)

n.a

n.a

(+)

(+)

-

n.a

(+)

n.a

NS

n.a

n.a

n.a

(+)

(+)

n.a

n.a

n.a

-

n.a

(+)

(+)

n.a

(+)

n.a

(+)

n.a

n.a

(+)

(+)

(+)

n.a

n.a

(+)

n.a

n.a

n.a

n.a

(+)

n.a

n.a

(+)

(+)

(+)

(+)

n.a

(+)

(+)

(+)

n.a

n.a

n.a

-

n.a

n.a

(+)

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

(+)

(+)

n.a

+

NS

NS

NS

NS

NS

n.a

n.a

(+)

(+)

n.a

n.a

(+)

(+)

n.a

n.a

(+)

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

(+)

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

(+)

n.a

n.a

n.a

n.a

n.a

Cạnh tranh Bất ổn MT bên ngoài Công nghệ Quy mô DN Cấu trúc tổ chức - PCQL Chiến lƣợc Đđiểm lãnh đạo Trình độ NVKT

“+”: tỷ lệ thuận; “-”: tỷ lệ nghịch; NS: không có ý nghĩa thống kê; n.a: không có trong nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

41

Bảng 1.4. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị tại Việt Nam

Tác giả Loại hình Nhân tố ảnh hƣởng đến Vận dụng KTQT Đối tƣợng phỏng vấn Hƣớng tác động

+ 220 doanh nghiệp Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) Ngƣời phụ trách công tác kế toán trong các doanh nghiệp

150 doanh nghiệp sản xuất Lê Thị Hồng (2016) + Ngƣời phụ trách công tác kế toán trong các doanh nghiệp

+ 290 doanh nghiệp sản xuất Trần Ngọc Hùng (2016) Ngƣời phụ trách công tác kế toán trong các doanh nghiệp

+ Phụ trách Kế toán và tài chính 125 doanh nghiệp sản xuất Phạm Ngọc Toàn và Lê Thị Mỹ Nƣơng (2018)

Không đề cập Không đề cập Không đề cập Thái Anh Tuấn (2019)

+ 152 doanh nghiệp Đỗ Thị Dung (2019) Phụ trách kế toán/tài chính; giám đốc doanh nghiệp

+ 352 doanh nghiệp Bùi Thị Trúc Quy (2020) Phụ trách kế toán/tài chính; giám đốc doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

+ 173 doanh nghiệp sản xuất Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021) Tài chính kế toán/Ban giám đốc, Hành chính tổng hợp, kế hoạch, khác Mức độ cạnh tranh Sự phân cấp quản lý Nhân tố chủ quan: Đặc điểm ngành nghề SXKD; Cơ cấu, Phân cấp trong doanh nghiệp, Nhận thức của nhà quản trị, Trình độ trang thiết bị máy móc và Trình độ nhân viên kế toán. Nhân tố khách quan: Cơ chế chính sách về KTQT, Điều kiện môi trƣờng kinh doanh Mức độ cạnh tranh thị trƣờng Nhận thức của nhà lãnh đạo Trình độ nhân viên KTQT Văn hóa hỗ trợ Chiến lƣợc Chi phí cho việc tổ chức KTQT. Nhận thức tính bất ổn của môi trƣờng Quy mô, Công nghệ, Chiến lƣợc kinh doanh Áp lực cạnh tranh, Sự phân quyền, Quy mô doanh nghiệp, Tỷ lệ sở hữu của các thành viên Công nghệ thông tin, Công nghệ sản xuất, Sự quan tâm của nhà quản trị, Trình độ nhân viên kế toán quản trị. Mức độ cạnh tranh của thị trƣờng, Văn hóa doanh nghiệp, Nhận thức của giám đốc về KTQT, Phân cấp quản lý, Chi phí tổ chức công tác KTQT, Ap dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, Quy mô doanh nghiệp Trình độ nhân viên kế toán Quy mô công ty Mức độ cạnh tranh Xây dựng CLKD Kế toán tham gia vào QĐCL Sự phân cấp quản lý Trình độ công nghệ Đặc điểm sản phẩm, Nhu cầu thông tin của nhà quản lý, Trình độ của kế toán, Môi trƣờng kinh doanh ổn định, Quy mô doanh nghiệp, Tuổi

42

1.3.3. Ảnh hưởng của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động của doanh

nghiệp

1.3.3.1 Khái niệm và đo lường về thành quả hoạt động

Thành quả của doanh nghiệp đƣợc hiểu, đo lƣờng theo nhiều khía cạnh khác

nhau qua thời gian. Trƣớc đây, thành quả đƣợc hiểu một cách đơn giản là hiệu quả

(effectiveness) trong việc sử dụng các nguồn lực để tạo ra lợi nhuận trong kinh

doanh, tức là sự so sánh giữa yếu tố đầu ra và đầu vào để đánh giá năng suất lao

động, lợi nhuận của doanh nghiệp (Georgopoulos và Tannenbaum, 1957). Trong

những năm gần đây, cùng với sự thay đổi của phƣơng thức quản lý doanh nghiệp và

môi trƣờng kinh doanh, khái niệm thành quả (performance) đƣợc sử dụng với phạm

vi tổng quát hơn để đo lƣờng nhiều khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp. Sandberg

(2003) định nghĩa thành quả hoạt động của doanh nghiệp là khả năng đóng góp của

doanh nghiệp về việc làm, sự sáng tạo xuyên suốt quá trình hình thành, sinh tồn và

tăng trƣởng của doanh nghiệp. Một số các nghiên cứu khác đề cập đến trách nhiệm

xã hội đạt đƣợc của doanh nghiệp khi nói đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nhƣ vậy, có thể xem thành quả là một chỉ số hay mục tiêu cần đạt đƣợc của doanh

nghiệp (Samsonowa, 2011). Tóm lại, theo tác giả thì thành quả đƣợc hiểu là một bộ

các chỉ số tài chính và phi tài chính cung cấp các thông tin về mục tiêu và kết quả đạt

đƣợc của doanh nghiệp. Qua thời gian, khái niệm về thành quả có sự thay đổi để phù

hợp với những biến động của môi trƣờng cũng nhƣ những thay đổi trong phƣơng

thức quản lý kinh doanh của DN. Thành quả hoạt động của doanh nghiệp vừa mang

đặc tính tĩnh đồng thời mang đặc tính động. Chính vì vậy, để xem xét, đánh giá toàn

diện mục tiêu cũng nhƣ quá trình đạt đƣợc mục tiêu của DN, việc đo lƣờng thành quả

phải đƣợc xét trên cả khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài chính.

Theo truyền thống, thành quả chủ yếu đo lƣờng theo thang đo tài chính, qua

các chỉ tiêu doanh số, ROE, ROA...Tuy nhiên, các yếu tố tài chính là độ trễ về thời

gian, là kết quả của nhiều chính sách của doanh nghiệp. Kaplan và Norton (1984) là

những ngƣời tiên phong và đề xuất các ý tƣởng đo lƣờng thành quả qua các chỉ tiêu

phi tài chính, thể hiện qua: sự hài lòng khách hàng, sự đổi mới sáng tạo trong tổ

chức, các vấn đề liên quan đến nội bộ và ngƣời lao động nhƣ sự hài lòng của nhân

43

viên. Ý tƣởng của hai học giả này đã ảnh hƣởng lớn đến đo lƣờng thành quả phi tài

chính, vận dụng trong các nghiên cứu KTQT.

1.3.3.2. Ảnh hưởng của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động của

doanh nghiệp

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT không thể không

xem xét đến thành quả của doanh nghiệp. Luận cứ này xuất phát từ quan điểm của lý

thuyết ngữ cảnh, theo đó sự bất ổn của môi trƣờng kinh doanh là động lực để thúc

đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các công cụ quản trị, các phƣơng thức sản xuất để

tồn tại và phát triển. Kết quả của việc tồn tại và phát triển thể hiện qua thành quả của

doanh nghiệp. Nhƣ vậy có thể thấy mối quan hệ biện chứng giữa nhân tố ảnh hƣởng

– công cụ kế toán quản trị và thành quả của doanh nghiệp khi xem xét kế toán là một

công cụ cho quản lý.

Trong các nghiên cứu trên thế giới, việc cung cấp thông tin có chất lƣợng tốt

hơn sẽ dẫn đến việc phân bổ nguồn lực đƣợc cải thiện (Baines và Langfield-Smith,

2003) và các quyết định quản lý hiệu quả, do đó sẽ nâng cao thành quả hoạt động của

tổ chức (Chenhall, 2003). Theo Gupta (1987), năng lực xử lý thông tin chiến lƣợc

của một tổ chức cần phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của tổ chức vì điều này sẽ cho

phép đƣa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, và cuối cùng là đạt đƣợc hiệu quả

hoạt động kinh doanh. Vận dụng kế toán quản trị là cách thức cung cấp thông tin để

giúp các nhà quản lý đƣa ra các quyết định kinh tế sáng suốt và hỗ trợ họ trong việc

nâng cao cả giá trị khách hàng và giá trị cổ đông (Langfield-Smith và cộng sự,

2006). Do vậy, nhiều nghiên cứu đã ủng hộ quan điểm rằng việc sử dụng MAPs

nhiều hơn có liên quan tích cực đến thành quả hoạt động (Chenhall và Langfield-

Smith, 1998; Abernethy và Lillis, 1995; Hoque và cộng sự, 2001; Baines và

Langfield-Smith, 2003; Chenhall và Moers, 2007; Tuan Mat và Smith, 2014).

Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng không có mối liên hệ giữa

KTQT và thành quả hoạt động (Guilding và cộng sự, 2000; Fullerton và cộng sự,

2013), hoặc mối liên hệ này mang tính ngƣợc chiều nhƣ Ittner và Larcker (1997).

Hơn nữa, một số nghiên cứu đã cố gắng chỉ ra rằng việc sử dụng KTQT nhiều hơn có

thể không phải lúc nào cũng tạo ra sự tác động tích cực đến thành quả, vì đã có nhiều

44

nghiên cứu chỉ ra rằng kết quả của mối liên hệ này phụ thuộc nhiều vào cách vận

dụng KTQT đƣợc phát triển và sử dụng (Jazayeri và Scapens, 2008).

Tại Việt Nam, nghiên cứu về mối liên hệ giữa vận dụng KTQT và thành quả

hoạt động đã đƣợc quan tâm và có nhiều nghiên cứu thực hiện ở nhiều cấp độ khác

nhau tại Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Nguyễn Hữu

Bình và cộng sự (2020), Trịnh Hiệp Thiện (2019), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019).....

Hầu nhƣ, trong mối liên hệ giữa vận dụng KTQT và thành quả hoạt động đều có mối

liên hệ thuận chiều. Trong đó, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng các doanh nghiệp vận

dụng KTQT càng nhiều thì càng đem lại những hiệu quả nhất định trong hoạt động

kinh doanh.

1.4. Đánh giá khoảng trống nghiên cứu

Qua tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, luận án tổng hợp một

số khoảng trống nghiên cứu nhƣ sau:

Một là: về đánh giá mức độ vận dụng và định vị trình độ phát triển KTQT:

Nghiên cứu việc vận dụng KTQT đƣợc biểu hiện qua các công cụ kế toán quả

trị thực tế sử dụng. Do đặc điểm về phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia là khác nhau,

giai đoạn nghiên cứu khác nhau và còn do đặc thù của ngành nghề và lĩnh vực kinh

doanh nên số lƣợng công cụ KTQT sử dụng có sự khác biệt giữa các nghiên cứu.

Đây là điều hoàn toàn hợp lý, nhƣng nó cũng mở ra một không gian nghiên cứu khi

thực tiễn luôn thay đổi, và xu hƣớng động của các công cụ kế toán quản trị cũng thể

hiện sự thay đổi, thích ứng của doanh nghiệp với môi trƣờng kinh doanh. Điều này

hoàn toàn có ý nghĩa khi Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, áp lực

canh tranh ngày càng cao, thì mức độ vận dụng KTQT sẽ luôn có sự thay đổi. Đây

chính là khoảng trống nghiên cứu khi thực hiện luận án này.

Ngoài khoảng trống về vận dụng KTQT, việc nhận dạng KTQT ở mỗi quốc

gia, hay trong một ngành ở một giai đoạn phát triển nào cũng có ý nghĩa rất lớn. Một

số công trình nghiên cứu về sự phát triển KTQT tại các quốc gia dựa trên cách tiếp

cận các mô hình phát triển KTQT của Nishimura và IFAC. Tại Việt Nam, cũng đã có

một số ít nghiên cứu đánh giá định vị trình độ phát triển KTQT trong các DN thuộc

lĩnh vực sản xuất, thƣơng mại dựa theo cách tiếp cận của hai mô hình trên. Tuy

45

nhiên, đến nay chƣa có nghiên cứu đánh giá về trình độ phát triển KTQT dựa theo

mô hình IFAC ở góc độ ngành, đặc biệt là ngành dệt may – một ngành có tính hội

nhập rất cao và là một trong những ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của Việt

Nam.

Hai là: về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT:

Lý thuyết ngữ cảnh và lý thuyết khuếch tán là cơ sở chung để giải thích ảnh

hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng KTQT. Tuy nhiên, các nghiên cứu trƣớc

đây đa phần xem xét tác động của một hoặc một vài nhân tố đến việc vận dụng

KTQT, chứ chƣa xem xét tác động đồng thời của nhiều nhóm nhân tố bên trong và

bên ngoài đối với vận dụng KTQT.

Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu, mỗi nghiên cứu sẽ

lựa chọn một số nhân tố khác nhau thuộc nhóm nhân tố môi trƣờng bên ngoài và bên

trong DN để đánh giá sự tác động đến việc áp dụng KTQT. Do vậy, vẫn có rất nhiều

nhân tố chƣa đƣợc đề cập đến trong cùng một nghiên cứu. Chẳng hạn: nhân tố tính

phức tạp của quy trình sản xuất, TQM, JIT, cấu trúc tổ chức, chiến lƣợc kinh doanh,

đặc điểm của lãnh đạo, trình độ nhân viên kế toán… Ở một khía cạnh khác, nghiên

cứu ảnh hƣởng tổng hợp của cả nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài đối với việc

vận dụng KTQT của các doanh nghiệp còn khá khiêm tốn ở trong nƣớc. Do vậy, luận

án kết hợp nghiên cứu nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài đến việc vận dụng

KTQT sẽ góp phần làm rõ bức tranh về vận dụng KTQT tại các DN. Mặt khác, chiều

hƣớng về sự tác động của một số nhân tố đến vận dụng KTQT trong các nghiên cứu

cũng có những ý kiến trái chiều, nhƣ: quy mô DN, mức độ cạnh tranh hay chiến lƣợc

kinh doanh… nên đây cũng chính là một khe hổng nghiên cứu cần khai thác để đánh

giá lại kết quả về sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến vận dụng KTQT trong DN, đặc

biệt là trong lĩnh vực dệt may.

Sự đa dạng trong đo lƣờng các nhân tố ngữ cảnh làm cho nghiên cứu về tác

động của các nhân tố đến vận dụng KTQT luôn là một hƣớng mở cho các nghiên

cứu khác nhau. Thêm vào đó, các chỉ mục đo lƣờng mỗi khái niệm có tính đa dạng,

xuất phát từ bối cảnh kinh tế của các quốc gia phát triển, quốc gia đang phát triển

hoặc ở các nền kinh tế chuyển đổi; xuất phát từ đặc thù của DN chịu áp lực về đổi

46

mới công nghệ so với DN kinh doanh truyền thống. Chính vì vậy, thiết kế đo lƣờng

của các nhân tố cũng là một điểm riêng có trong các nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hƣởng đến vận dụng KTQT. Trong nhiều nghiên cứu tại Việt Nam, các chỉ mục đo

lƣờng của mỗi nhân tố còn khá đơn giản, chƣa có tính phổ quát và đa dạng để phù

hợp với bối cảnh nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, đặc điểm của mẫu nghiên cứu.

Do vậy, điều này có thể dẫn đến các kết quả nghiên cứu sẽ bỏ sót những biến tiềm ẩn

đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích vận dụng KTQT trong mẫu nghiên cứu.

Ba là: Về sự tác động của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động:

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đồng thời về ảnh hƣởng của các nhân tố

đến việc áp dụng KTQT và đánh giá tác động của vận dụng KTQT đến thành quả

hoạt động ở các nƣớc cũng nhƣ tại Việt Nam. Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy

việc vận dụng KTQT có ảnh hƣởng thuận chiều đến thành quả hoạt động của DN.

Tuy nhiên, có thể do bối cảnh kinh tế, đặc điểm của các lĩnh vực hoạt động cũng nhƣ

đặc thù riêng của mỗi DN và sự vận dụng KTQT của các DN có khác nhau mà dẫn

đến có một số nghiên cứu thì chỉ ra rằng thành quả hoạt động của DN không bị tác

động bởi việc áp dụng KTQT hay có tác động ngƣợc chiều giữa vận dụng KTQT đến

thành quả hoạt động của DN. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu cần đƣợc tiếp

tục xem xét, đánh giá.

Vấn đề đo lƣờng thành quả hoạt động nhƣ thế nào cũng là một khoảng trống

trong nghiên cứu có tính tích hợp. Thành quả hoạt động không chỉ đo lƣờng trên khía

cạnh tài chính mà còn đƣợc đo lƣờng trên khía cạnh phi tài chính. Theo khía cạnh tài

chính, các chỉ tiêu đo lƣờng thành quả tập trung vào kết quả của doanh nghiệp qua

một số chỉ tiêu nhƣ doanh thu, lợi nhuận hoặc hiệu năng hoạt động nhƣ các chỉ tiêu

về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Theo khía cạnh phi tài chính, các chỉ tiêu đo

lƣờng thành quả đƣợc quan tâm gần đây ở các nƣớc nhƣ sự hài lòng của khách hàng,

nhân viên, nhà cung cấp; sự đổi mới trong quy trình nội bộ… Cách tiếp cận này có

tính tổng quát hơn. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu về đánh giá tác động

của việc áp dụng KTQT đến thành quả hoạt động theo hƣớng tiếp cận này vẫn còn

rất hạn chế nên đây là một khoảng trống nghiên cứu cần tiếp tục xem xét trong thời

gian tới.

47

Bốn là:Về bối cảnh nghiên cứu:

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT đƣợc nghiên cứu ở

cả các nƣớc phát triển và đang phát triển, các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi từ kế

hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng theo từng nhóm, ngành khác nhau với

những bối cảnh khác nhau. Sự đổi mới nhanh chóng về mặt công nghệ, sự thay đổi về

cơ chế quản lý, những bất ổn của môi trƣờng, sự gia tăng cạnh tranh trong nền kinh tế

toàn cầu hoá đòi hỏi phải xem xét đến việc vận dụng KTQT trong DN. Do vậy,

khoảng trống trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT còn

phải đặt trong một không gian cụ thể; ở một giai đoạn, thời điểm cụ thể. Nghiên cứu

về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT tại Việt Nam đa phần tập trung vào các

DNSX thuộc các lĩnh vực, các loại hình nhƣng đến nay có rất ít nghiên cứu đánh giá

ảnh hƣởng tổng hợp của các nhân tố bên trong và bên ngoài DN đến việc vận dụng

KTQT đồng thời xem xét sự tác động của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động

của các DN dệt may. Trong khi đó, dệt may là một ngành kinh tế chủ đạo của nền kinh

tế Việt Nam, có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 trong cả nƣớc. Chính vì thế, việc

nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT và tác động đến thành

quả hoạt động trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có ý nghĩa thực tiễn, góp

phần bổ sung vào kho tàng lý thuyết về nghiên cứu KTQT. Xuất phát khoảng trống

này mà luận án thực hiện nghiên cứu đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác

động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp là lĩnh vực nghiên cứu thu hút

đƣợc rất nhiều các học giả quan tâm. Trong chƣơng này, tác giả đã nghiên cứu và

tổng hợp khá đầy đủ các công trình nghiên cứu trƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến

vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt động ở các nƣớc trên thế

giới và Việt Nam, từ đó đƣa ra một bức tranh tổng thể về đo lƣờng vận dụng KTQT,

các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT, và sự tác động của vận dụng KTQT đến

thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả đã đƣa ra những nhận xét

về khoảng trống nghiên cứu mà các nghiên cứu trƣớc để lại làm cơ sở cho việc phát

triển định hƣớng nghiên cứu của tác giả.

48

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Dựa trên các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới, trong phần này luận án sẽ

trình bày thiết kế nghiên cứu để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể, luận án sẽ

trình bày các nội dung sau:

(1) Khung nghiên cứu

(2) Phát triển giả thuyết nghiên cứu

(3) Thiết lập mô hình nghiên cứu

(4) Đo lƣờng các biến trong trong mô hình nghiên cứu

(5) Thu thập dữ liệu và phƣơng pháp xử lý dữ liệu.

2.1. Khung nghiên cứu

Để phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng KTQT và tác

động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, luận án bắt đầu từ việc nghiên cứu

các cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng, việc áp

dụng KTQT tại doanh nghiệp, sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng

KTQT và tác động của việc áp dụng KTQT đến thành quả hoạt động của doanh

nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó, các khoảng trống nghiên cứu đƣợc xác

định và các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra.

Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hƣởng đến việc vận dụng KTQT và sự tác động của việc áp dụng KTQT đến thành quả

hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam dựa trên các lý thuyết nền có liên quan, các

nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đây trên thế giới và bối cảnh cụ thể của Việt Nam.

Tiếp theo, nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, luận án xây dựng mô

hình nghiên cứu. Mô hình đƣợc kiểm định bằng phƣơng pháp kết hợp phân tích định

lƣợng và định tính. Phƣơng pháp phân tích định lƣợng đƣợc áp dụng để phân tích dữ

liệu sơ cấp thu thập từ phƣơng pháp điều tra khảo sát. Thực hiện phân tích mô hình

cấu trúc (SEM) nhằm kiểm tra sự phù hợp của mô hình.

Kết quả đƣợc sử dụng để phân tích, tổng hợp và đƣa ra các hàm ý chính sách.

Khung nghiên cứu của luận án đƣợc thể hiện qua Hình 2.1.

49

Bối cảnh tại Việt Nam

Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến vận dụng KTQT và ảnh hƣởng của vận dụng KTQT đến TQHĐ

Khoảng trống nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến vận dụng KTQT và ảnh hƣởng của vận dụng KTQT đến TQHĐ

Giả thuyết nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến vận dụng KTQT và ảnh hƣởng của vận dụng KTQT đến TQHĐ

Mô hình để kiểm định giả thuyết nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến vận dụng KTQT và ảnh hƣởng của vận dụng KTQT đến TQHĐ

Khảo sát sơ bộ và hiệu chỉnh phiếu khảo sát

Phỏng vấn chuyên gia để lập Phiếu Khảo sát sơ bộ

Phiếu khảo sát dự kiến

Phỏng vấn chuyên gia, doanh nghiệp, hiệu chỉnh thang đo

Phiếu khảo sát chính thức

Điều tra chính thức

Phân tích mô hình cấu trúc (SEM)

Kết quả nghiên cứu định lƣợng

Đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu

Bình luận kết quả và một số kiến nghị

Hình 2.1. Khung nghiên cứu của luận án

Nguồn: Tác giả xây dựng

2.2. Giả thuyết nghiên cứu

2.2.1. Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT

2.2.1.1. Nhận diện về sự bất ổn của môi trường

Nhiều nghiên cứu kế toán đã khám phá mối quan hệ giữa nhận diện về sự bất

ổn của môi trƣờng và vận dụng kế toán quản trị theo cách tiếp cận của lý thuyết ngữ

cảnh (Otley 2016). Gordon và Miller (1976) đã cho rằng khi có một mức độ bất ổn

50

của môi trƣờng cao do tính linh hoạt và xung đột, tổ chức (DN) có xu hƣớng tiếp

nhận một lƣợng lớn thông tin. Trong bối cảnh này, có ý kiến cho rằng mức độ phức

tạp của hệ thống KTQT bị ảnh hƣởng bởi chiều hƣớng của môi trƣờng và các nhà

quản lý có thể cần thêm thông tin để quản lý môi trƣờng bất ổn, linh hoạt, phức tạp

và hỗn loạn. Vì vậy, khi các tổ chức hoạt động trong môi trƣờng kinh doanh bất ổn,

cần thêm nhiều thông tin KTQT phức tạp (Chenhall & Morris, 1986; Gul & Chia,

1994; Mia & Chenhall, 1994; Mia & Clarke, 1999; Mia & Patiar, 2001).

Trong nghiên cứu về các nhân tố ngữ cảnh của việc vận dụng KTQT ở Thái

Lan, Nimtrakoon (2010) đã cho thấy những DN hoạt động với sự nhận diện bất ổn môi

trƣờng cao hơn thì sẽ nhận đƣợc nhiều lợi ích hơn từ các công cụ KTQT hiện đại và

truyền thống so với những DN nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng thấp hơn. Kết

quả nghiên cứu các DN vừa và nhỏ tại Malaysia của Ahmad (2012) cũng đã cho thấy

nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng ảnh hƣởng thuận chiều đến việc vận dụng

KTQT. Khi khảo sát 98 DN tại Jordan, Al-Mawali (2015) đã chỉ ra vai trò của nhận

thức về sự bất ổn của môi trƣờng đối với thực hiện KTQTCL. DN có nhận thức về sự

bất ổn của thị trƣờng cao thì nhu cầu áp dụng KTQTCL sẽ cao hơn so với DN ít nhận

diện đƣợc tính bất ổn của môi trƣờng. Nghiên cứu của Pavlatos và Paggios (2015)

cũng đã chỉ ra rằng nhận diện về sự không chắc chắn của môi trƣờng là động cơ khiến

DN áp dụng KTQTCL từ đó hỗ trợ cho nhà quản trị ra các quyết định ứng phó kịp thời

với những thay đổi của môi trƣờng bên ngoài. Nhƣ vậy, việc nhận diện về sự bất ổn

của môi trƣờng dƣờng nhƣ có mối quan hệ đến việc vận dụng KTQT. Điều này cũng

đƣợc hỗ trợ bởi những kết quả nghiên cứu trƣớc đây của Chenhall và Morris (1986),

Gul và Chia (1994), Chong và Chong (1997), Agbejule (2005) và Abdel – Kader và

Luther (2008). Trong những năm gần đây, Hoàng Văn Tƣởng và cộng sự (2018) cũng

đã khẳng định nhân tố nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng có tác động tích cực đến

việc vận dụng KTQT ở nhóm chức năng đánh giá thành quả trên cả hai khía cạnh tài

chính và phi tài chính. Nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Nƣơng (2020) đã tìm thấy sự tác

động thuận chiều giữa nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng và mức độ vận dụng

KTQTCL. Ngành Dệt may ở Việt Nam là một ngành chủ lực, có sự hội nhập rất sâu

với kinh tế thế giới, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh đó, sự bất

51

ổn môi trƣờng kinh doanh trong lĩnh vực dệt may ở Việt Nam càng lớn, các nhà quản

lý cần đƣợc cung cấp thông tin để ra các quyết định ứng phó kịp thời với những thay

đổi của môi trƣờng linh hoạt, phức tạp; chính vì vậy nhu cầu vận dụng kế toán quản trị

trong doanh nghiệp càng nhiều. Từ đó, giả thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra:

H1: Nhận diện về sự bất ổn của môi trường có tác động cùng chiều với việc

vận dụng KTQT.

2.2.1.2. Mức độ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh đƣợc xác định trong nghiên cứu dựa trên lý thuyết ngữ

cảnh nhƣ là một nhân tố chính ảnh hƣởng đến môi trƣờng, cấu trúc và đặc điểm tổ

chức của hệ thống kiểm soát quản lý (Khandawalla, 1972; Libby và Waterhouse,

1996). Đồng thời, mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và việc vận dụng KTQT đã

đƣợc khẳng định trong nhiều nghiên cứu. Khandawalla (1972) nhận định rằng cạnh

tranh càng nhiều thì nhu cầu kiểm soát chi phí, đánh giá liệu các bộ phận nào đang

hoạt động theo nhƣ mong đợi sẽ càng cao. Kết quả nghiên cứu của Khandawalla

(1972) đã cho thấy cạnh tranh về giá có tác động ít đến việc sử dụng hệ thống kiểm

soát quản lý, cạnh tranh trong phân phối có tác động tích cực và cạnh tranh trong sản

xuất có ảnh hƣởng lớn hơn đến việc vận dụng hệ thống kiểm soát quản lý. Doanh

nghiệp hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh cao đòi hỏi phải không ngừng nâng

cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, cần có chính sách giá hợp lý. Vì vậy, doanh

nghiệp cần có đƣợc những thông tin phục vụ cho quản lý. Điều này, đòi hỏi doanh

nghiệp cần phải sử dụng nhiều hơn các công cụ KTQT. Nhƣ vậy, cạnh tranh có mối

quan hệ đến vận dụng hệ thống KTQT.

Khi khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn hệ thống chi phí sản

phẩm tại các DN Anh, Al - Omiri và Drury (2007) đã cho thấy cạnh tranh là một

nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng các công cụ tính giá phức tạp trong DN.

Nghiên cứu của Hoque (2008) về dự đoán thay đổi trong hệ thống kiểm soát và kế

toán quản trị tại Úc đã cho thấy rằng mức độ cạnh tranh càng cao sẽ góp phần làm

gia tăng việc sử dụng KTQT. Kết quả này cũng đồng thuận với những nghiên cứu

trƣớc đây của Libby và Waterhouse (1996), Granlund và Lukka (1998), Mia và

Clarke (1999). Zuriekat (2005), Ahmad (2012) cũng đã chỉ ra mối quan hệ thuận

52

chiều giữa mức độ cạnh tranh và vận dụng KTQT.

Kết quả nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Đỗ Thị Hƣơng Thanh

(2019) đã cho thấy mức độ cạnh tranh có ảnh hƣởng lớn đến việc sử dụng KTQT

trong DN. Kết quả nghiên cứu này đƣợc khẳng định trong các nghiên cứu gần đây

nhƣ: Bùi Thị Trúc Quy (2020) và Lê Thị Mỹ Nƣơng (2020). Từ đó, giả thuyết H2

đƣợc đƣa ra nhƣ sau:

H2: Mức độ cạnh tranh có tác động cùng chiều đến việc vận dụng KTQT.

2.2.1.3. Nhân tố công nghệ sản xuất

Công nghệ là một nhân tố quan trọng bên trong của tổ chức cần đƣợc xem xét

trong mối quan hệ với vận dụng KTQT (Khandwalla, 1977; Merchant, 1984; Dunk,

1992; Cadez và Guilding, 2008; Huang và cộng sự, 2016). Việc đầu tƣ vào công nghệ

sẽ thúc đẩy tăng cƣờng hệ thống kiểm soát quản lý (Huang và cộng sự, 2010) và sẽ

ảnh hƣởng đến việc sử dụng các công cụ kế toán trong DN (Otley, 1980). Theo Baines

và Langfield-Smith (2003); Libby và Waterhouse (1996), cải tiến công nghệ là một

động lực chính cho việc thay đổi KTQT, từ đó có thể hỗ trợ nhà quản lý có đƣợc thông

tin kịp thời và chính xác trong việc ra quyết định chiến lƣợc và kiểm soát.

Công nghệ của tổ chức đƣợc xem xét ở các khía cạnh: tính phức tạp của quy

trình sản xuất, công nghệ sản xuất tiên tiến (AMT), hệ thống quản lý chất lƣợng toàn

diện (TQM) và hệ thống sản xuất tinh gọn (JIT) (Abdel Kader và Luther, 2008). Nhƣ

đã đề cập ở các nội dung trƣớc, các khía cạnh này đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chứng

minh có sự tác động đến vận dụng KTQT.

Nhiều nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết ngữ cảnh để kiểm chứng mối quan hệ

giữa công nghệ của DN với việc vận dụng KTQT nhƣ nghiên cứu của Huang và

cộng sự (2010), Tuanmat (2010). Theo Young và Selto (1991), những thay đổi trong

công nghệ đã ảnh hƣởng đến các phƣơng thức quản lý mới nhƣ TQM và JIT đối với

việc thiết kế hệ thống KTQT. Theo Baines và Langfield-Smith (2003), các tổ chức

áp dụng công nghệ sản xuất mới và tiên tiến hơn cần phải thay đổi hệ thống KTQT

của họ để điều chỉnh tốt hơn với công nghệ đã áp dụng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho các hoạt động và tạo thành công hơn cho tổ chức. Quan hệ thuận chiều này đã

đƣợc nhiều nghiên cứu ủng hộ, nhƣ nghiên cứu của Choe (2004) tại các DNSX ở

53

Hàn Quốc, của Krumwiede (1998) khi nghiên cứu sự phức tạp trong quy trình SX

với phƣơng pháp ABC, của Ahmad (2012) khi nghiên cứu tác động công nghệ sản

xuất tiên tiến (AMT) với hệ thống tính giá thành, đánh giá thành quả và kế toán quản

trị chiến lƣợc và nhiều nghiên cứu khác.

Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã chỉ ra sự tồn tại mối liên hệ thuận chiều

giữa công nghệ và việc vận dụng KTQT và KTQTCL nhƣ Bùi Tiến Dũng (2018),

Phạm Ngọc Toàn và cộng sự (2018), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019), Lê Thị Mỹ Nƣơng

(2020). Vì vậy, dựa trên cơ sở lý thuyết và các lập luận trên, giả thuyết dƣới đây đƣợc

đƣa ra để xem xét sự tác động của tính phức tạp của quy trình sản xuất, công nghệ sản

xuất tiên tiến (AMT), hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM) và hệ thống sản

xuất tức thời (JIT) đến mức độ vận dụng KTQT và tác giả kỳ vọng:

H3: Tính phức tạp của quy trình sản xuất có tác động cùng chiều đến việc vận

dụng KTQT

H4: Công nghệ sản xuất tiên tiến có tác động cùng chiều đến việc vận dụng

KTQT

H5: Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM) có tác động cùng chiều

đến việc vận dụng KTQT

H6: Hệ thống sản xuất tức thời (JIT) có tác động cùng chiều đến việc vận

dụng KTQT

2.2.1.4. Quy mô doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp đƣợc xem là một biến ngữ cảnh của đơn vị và có thể tác

động đến thiết kế của một tổ chức cũng nhƣ hệ thống quản lý của doanh nghiệp

(Burns và Stalker, 1968; Woodward, 1965; Lawren và Lorsch, 1967). Đồng thời, lý

thuyết khuếch tán về sự đổi mới của Rogers (1995) cho rằng 4 yếu tố thuộc về tổ

chức có tác động thuận chiều đến sự đổi mới, trong đó có yếu tố quy mô DN. Khi

quy mô của DN tăng lên, hệ thống kiểm soát quản lý có xu hƣớng trở nên phức tạp

hơn (Khandwalla, 1972; Merchant, 1984; Ezzamel, 1990).

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc trên thế giới đã chứng minh các

DN có quy mô càng lớn thì việc vận dụng KTQT ngày càng phức tạp hơn, nhƣ đã đề

cập ở chƣơng trƣớc, nghiên cứu của Firth (1996) ở Trung Quốc, El-Ebaishi và cộng

54

sự (2003) ở A rập Saudi, nghiên cứu của Hoque và James (2000) tại Úc khi bàn về

vận dụng công cụ thẻ cân bằng điểm, nghiên cứu Hutaibat (2005) tại Jordan, của

Ahmad (2012) trong các DN vừa và nhỏ tại Malaysia và nhiều nghiên cứu khác.

Nghiên cứu của Cadez và Guilding (2008), Ojra (2014) đã chỉ ra rằng quy mô DN có

tác động đến vận dụng KTQTCL.

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thị Trúc Quy (2020) đã cho thấy quy mô DN

có tác động cùng chiều đến việc áp dụng KTQTCL trong các DNSX. Tƣơng tự, kết

quả nghiên cứu của Bùi Tiến Dũng (2018) và Phạm Ngọc Toàn và cộng sự (2018)

cũng cho thấy quy mô DN có ảnh hƣởng cùng chiều đến việc vận dụng KTQT. Trái

lại, kết quả nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) khác với kết quả nghiên cứu

đƣợc thực hiện của Phadoongsitthi (2003) ở Thái Lan và Joshi (2001) ở Ấn Độ khi

không tìm thấy mối quan hệ giữa vận dụng KTQT và quy mô DN. Nhƣ vậy có thể

thấy, không có sự thống nhất về kết quả nghiên cứu, đây là sự cần thiết phải tiếp tục

xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố này.

Ngành Dệt may của Việt Nam có tính đặc thù lớn về quy mô khi ngoài các tập

đoàn, các tổng công ty có quy mô lớn, thì nhiều doanh nghiệp nhỏ vẫn tham gia vào

hoạt động sản xuất may mặc và xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới với nhiều kênh khác

nhau. Sự khác biệt về quy mô dẫn đến năng lực, cách thức quản trị là khác nhau, các

tiềm lực về tài chính và nhân sự cũng có sự khác biệt giữa DN Dệt may có quy mô lớn

với DN có quy mô nhỏ. Xuất phát từ đặc thù đó và vận dụng các lý thuyết nền có liên

quan, những nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc, luận án kỳ vọng Quy mô tác

động cùng chiều đến vận dụng KTQT, từ đó, giả thuyết H7 đƣợc phát biểu nhƣ sau:

H7: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến việc vận dụng KTQT

2.2.1.5. Cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý

Dựa trên khung lý thuyết ngữ cảnh khi nghiên cứu về KTQT, cấu trúc tổ chức

là một nhân tố nội tại bên trong tổ chức có ảnh hƣởng đến việc vận dụng, thiết kế hệ

thống KTQT. Theo Chenhall và Morris (1986), cấu trúc tổ chức đƣợc thiết kế dƣới

hình thức phân cấp hoặc tập trung, trong đó, phân cấp đề cập đến mức độ tự chủ của

nhà quản trị các cấp. Tác giả cho rằng khi mức độ phân cấp càng cao thì nhà quản trị

các cấp sẽ áp dụng nhiều công cụ quản lý trong đó gồm cả công cụ KTQT để giúp

55

quản trị hoạt động đã đƣợc phân cấp. Trái lại, tại các DN quản lý tập trung, việc sử

dụng các công cụ quản lý đƣợc quyết định bởi các nhà quản trị cấp cao, các nhà quản

trị chức năng có thể không có quyền lựa chọn các công cụ quản lý. Nhƣ vậy, cấu trúc

tổ chức dƣới hình thức phân cấp quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho DN vận dụng

KTQT.

Nhiều nghiên cứu tại các nƣớc đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều này giữa

cấu trúc tổ chức và vận dụng kế toán quản trị. Điển hình là nghiên cứu của Chenhall

và Morris (1986) đã đánh giá ảnh hƣởng của sự phân cấp, sự bất ổn của môi trƣờng

đến thiết kế hệ thống KTQT, nghiên cứu của Abdel – Kader và Luther (2008) đã phát

hiện ra rằng các DN với mức độ phân cấp cao thì vận dụng nhiều hơn các công cụ

KTQT phức tạp so với các DN ít đƣợc phân cấp. Khi nghiên cứu những ảnh hƣởng

của nhân tố cấu trúc tổ chức đến vận dụng phƣơng pháp ABC. Bên cạnh đó, Zhang

và Che (2010) đã thấy rằng giao quyền cho cấp dƣới sẽ tạo điều kiện nhiều hơn cho

việc vận dụng phƣơng pháp ABC.

Tại Việt Nam, Lê Thị Mỹ Nƣơng (2020) đã kết luận rằng cơ cấu tổ chức dƣới

hình thức phân cấp có ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQTCL trong các DNSX VN.

Khi nhà quản trị đƣợc phân cấp trong việc ra quyết định, họ sẽ cần phải sử dụng các

công cụ quản lý trong đó bao gồm các công cụ KTQT để có đƣợc các thông tin cần

thiết liên quan đến việc lập kế hoạch, kiểm soát, tổ chức đánh giá và ra quyết định.

Kết quả này cũng hoàn toàn đồng thuận với nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh

(2012) khi cho rằng phân cấp quản lý có tác động cùng chiều với việc áp dụng

KTQT. Thái Anh Tuấn (2019) cũng có kết luận tƣơng tự khi cho rằng phân cấp quản

lý có tác động đến việc áp dụng các kỹ thuật KTQT trong các DN miền Bắc VN.

Gần đây nhất, nghiên cứu của Ngô Thị Trà (2021) đã khẳng định DN có có mức độ

phân quyền cao sẽ vận dụng nhiều hơn các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động

(cả về khía cạnh tài chính và phi tài chính). Từ những kết quả thực nghiệm trên, luận

án đƣa ra giả thuyết H8 trong ngành dệt may nhƣ sau:

H8: Mức độ phân quyền có tác động cùng chiều đến việc vận dụng KTQT

2.2.1.6. Nhân tố đặc điểm nhà quản lý

Theo nghiên cứu của Gaidienė và Skyrius (2006), các nhà quản lý nhận thấy

56

thông tin KTQT là hữu ích thì nhu cầu vận dụng KTQT sẽ càng cao. Kết quả này

cũng tƣơng đồng với kết quả của Pierce và O ‟Dea (2003), của Ansari và cộng sự

(2007), của Kosaiyakanont (2011) và nhiều nghiên cứu khác. Sự quan tâm, ủng hộ

của các nhà quản lý cấp cao trong DN là một nhân tố then chốt, quyết định thuận lợi

trong hình thành ý tƣởng, phân tích và triển khai các công cụ KTQT (Teemu, 1997;

Fawzi, 2008; Moisello, 2012; Amir, 2015).

Tại VN, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong

các DN nhỏ và vừa, Trần Ngọc Hùng (2016) đã chỉ ra rằng nhận thức của ngƣời

chủ/điều hành DN có tác động đến mức độ khả thi của việc áp dụng KTQT theo xu

hƣớng khi ngƣời ngƣời chủ/điều hành DN có đánh giá cao về tính hữu ích của các

công cụ KTQT, có hiểu biết về các kỹ thuật KTQT. Nghiên cứu của Bùi Tiến Dũng

(2018) tại Tổng Công ty Giấy VN và các DN liên kết đã cho thấy sự tham gia của

các nhà quản lý có quan hệ thuận chiều đến việc tổ chức KTQT trong DN. Nguyễn

Quốc Hƣng (2021) đã khẳng định rằng thái độ của nhà quản trị có tác động đến ý

định áp dụng KTQT hiện đại trong các DNVN.

Với vị trí quan trọng của ngành dệt may trong nền kinh tế Việt Nam, khi thị

trƣờng kinh doanh đƣợc toàn cầu hoá, nhƣ đã đề cập ở trên, ngƣời quản lý sẽ đóng vai

trò rất lớn trong việc sử dụng và phát triển KTQT. Chính vì vậy, luận án sẽ xem xét tác

động của đặc điểm của nhà quản lý dƣới khía cạnh nhận thức, sự hỗ trợ và trình độ đến

việc vận dụng KTQT. Với những lý do trên, giả thuyết H9 đƣợc đặt ra nhƣ sau:

H9: Nhận thức, sự hỗ trợ và trình độ của nhà quản lý có tác động cùng chiều

đến việc vận dụng KTQT

2.2.1.7. Nhân tố trình độ nhân viên kế toán

Nhân tố Trình độ nhân viên kế toán đƣợc dự báo ảnh hƣởng đến vận dụng

KTQT và đƣa vào mô hình nghiên cứu vì KTQT vẫn là chủ đề mới trong các doanh

nghiệp ở Việt Nam. Năng lực và sự chấp nhận thay đổi của bản thân chính kế toán

viên là vấn đề cần phải kiểm chứng, trong đó có ngành Dệt may.

Trong nghiên cứu này, lý thuyết khuếch tán đƣợc sử dụng để giải thích sự tác

động của trình độ nhân viên kế toán đến việc vận dụng KTQT. Trình độ nhân viên kế

toán và việc vận dụng KTQT đã đƣợc chỉ ra trong nhiều nghiên cứu và ở nhiều gốc độ

57

khác nhau. Theo nghiên cứu của Bromwich và Bhimanni (1994) sự phản kháng của

nhân viên kế toán với những thay đổi phát sinh từ việc phân bổ chi phí quá phức tạp

khi áp dụng phƣơng pháp ABC sẽ làm ảnh hƣởng đến quá trình vận dụng. Đồng nhất

với kết quả nghiên cứu trên, Sulaiman và cộng sự (2004) cũng chỉ ra rằng sự phản đối

thay đổi của nhân viên KTQT sẽ là rào cản cho việc vận dụng KTQT, và ngƣợc lại,

nhân viên kế toán với trình độ chuyên nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc vận dụng

KTQT trong các DN vừa và nhỏ (McChlery và cộng sự, 2004). Kết quả nghiên cứu

của Ismail và King (2007) cũng đã cho thấy đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao

có mối quan hệ tƣơng thích đến việc vận dụng KTQT trong DN. Ahmad (2012) cũng

đã ủng hộ quan điểm của các nhà nghiên cứu trên khi nhận định rằng nhân tố trình độ

nhân viên kế toán có mối quan hệ tích cực đến việc vận dụng KTQT trong đơn vị.

Đã có rất nhiều nghiên cứu tại VN đánh giá sự ảnh hƣởng của nhân tố trình độ

nhân viên kế toán đến việc vận dụng KTQT. Bùi Tiến Dũng (2018) đã khẳng định

rằng trình độ nhân viên kế toán có ảnh hƣởng đến tổ chức KTQT tại Tổng Công ty

Giấy VN và các DN liên kết. Tƣơng tự, khi nghiên cứu việc vận dụng KTQT tại các

DN miền Bắc VN, Thái Anh Tuấn (2019) đã kết luận rằng trình độ nhân viên kế toán

có mối quan hệ tích cực đến việc sử dụng KTQT. Hay nghiên cứu của Lê Thị Mỹ

Nƣơng (2020) đã cho thấy trình độ nhân viên kế toán ảnh hƣởng cùng chiều đến việc

vận dụng KTQTCL. Theo tác giả, nhân viên kế toán có trình độ từ cao đẳng trở lên,

đạt đƣợc các chứng chỉ kế toán chuyên nghiệp hoặc chứng chỉ kế toán quốc tế mới đủ

năng lực để thực hiện các kỹ thuật KTQTCL do KTQTCL gồm những phƣơng pháp,

kỹ thuật KTQT mới nên đòi hỏi ngƣời vận dụng những phƣơng pháp này phải có

năng lực, kinh nghiệm, hiểu biết để có thể vận dụng đƣợc. Ngô Thị Trà (2021) đã

khẳng định nhân tố sự hiểu biết của nhân viên kế toán là động cơ khiến DN lựa chọn

vận dụng KTQT (vận dụng các công cụ đánh giá thành quả) trong các DNSX. Với

những lý do trên, giả thuyết H10 đƣợc đặt ra nhƣ sau:

H10: Trình độ nhân viên kế toán có quan hệ cùng chiều đến việc vận dụng

KTQT.

2.2.1.8. Nhân tố chiến lược kinh doanh

Từ tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây, có thể thấy mỗi kiểu chiến lƣợc khác

58

nhau dẫn đến một nhu cầu thông tin cho quản lý khác nhau, tức công cụ KTQT sẽ

khác nhau. Chẳng hạn, Gosselin (1997) đã tìm thấy rằng chiến lƣợc khách hàng tiềm

năng có liên quan đến vận dụng các phƣơng pháp quản trị thành quả. Nghiên cứu của

Anderson và Lanen (1999) đã cho thấy khi DN lựa chọn hay thay đổi chiến lƣợc kinh

doanh khác nhau thì sẽ dẫn đến việc vận dụng KTQT khác nhau. Chenhall và

Langfield-Smith (1998b) đã phát hiện ở các công ty chú trọng nhiều vào chiến lƣợc

khác biệt hóa sản phẩm sẽ sử dụng nhiều hơn các phƣơng pháp kế toán quản trị tiên

tiến. Nimtrakoon (2010) đã kết luận rằng các công ty theo đuổi chiến lƣợc tìm kiếm

lợi nhuận nhận thấy lợi ích cao hơn từ các công cụ KTQT hiện đại so với công ty

theo đuổi chiến lƣợc phòng thủ.

Trong những năm gần đây, khi nhu cầu thị trƣờng thay đổi và biến động liên

tục thì chiến lƣợc kinh doanh của DN cần phải có sự linh hoạt. Đặc biệt, với sự gia

nhập kinh tế toàn cầu của VN nhƣ hiện nay, đòi hỏi DN Việt Nam nói chung và các

DN dệt may VN nói riêng càng phải vận dụng nhiều hơn các công cụ quản lý mới

trong đó có các công cụ KTQT. Việc vận dụng các công cụ KTQT sẽ hỗ trợ cho DN

theo đuổi các loại chiến lƣợc kinh doanh linh hoạt, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng

luôn biến động. Tƣơng đồng với các kết quả nghiên cứu ở nƣớc ngoài, Lê Thị Mỹ

Nƣơng (2020) đã kết luận rằng các DNSXVN theo đuổi chiến lƣợc tấn công có xu

hƣớng vận dụng KTQTCL. Điều này có nghĩa là khi các DNSXVN có chiến lƣợc

kinh doanh với mục tiêu cung cấp sản phẩm hàng hoá có chất lƣợng cao, thay đổi

mẫu mã thiết kế hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, có hệ thống phân phối hàng

hoá, cung cấp các dịch vụ sau bán hàng cho ngƣời mua thì khả năng vận dụng

KTQTCL càng cao. Lê Hoàng Oanh (2021) cũng cho rằng chiến lƣợc tạo nên sự

khác biệt có tác động cùng chiều đến việc vận dụng thẻ điểm cân bằng. Nghiên cứu

của Trần Ngọc Hùng (2016) đã chỉ ra rằng chiến lƣợc kinh doanh của các DN vừa và

nhỏ VN có mối quan hệ tích cực với việc vận dụng KTQT. Ngành dệt may tham gia

vào thị trƣờng với nhiều phân khúc thị trƣờng khác nhau, đối tƣợng khách hàng khác

nhau nên chiến lƣợc kinh doanh phải đƣợc định vị rõ ràng. Sự khác biệt về sản phẩm,

hay dẫn đầu về chi phí luôn là câu hỏi đƣợc cân nhắc, lựa chọn. Chiến lƣợc kinh

doanh càng linh hoạt thì các DN càng cần phải vận dụng nhiều hơn các công cụ

59

KTQT để có đƣợc các thông tin thích hợp đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý.

Từ những lập luận trên, giả thuyết H11 đƣợc đặt ra nhƣ sau:

H11: Chiến lược kinh doanh (khác biệt hoá và dẫn đầu về chi phí) có quan hệ

cùng chiều đến việc vận dụng KTQT.

2.2.2. Sự tác động của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động

Vận dụng KTQT giúp cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị đánh giá

thành quả hoạt động, từ đó có thể giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định kịp thời, hỗ

trợ họ trong việc nâng cao thành quả hoạt động. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng

đến vận dụng KTQT không thể không xem xét đến thành quả của doanh nghiệp.

Luận cứ này xuất phát từ quan điểm của lý thuyết ngữ cảnh, theo đó sự bất ổn của

môi trƣờng kinh doanh là động lực để thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các công

cụ quản trị, các phƣơng thức sản xuất để tồn tại và phát triển. Kết quả của việc tồn tại

và phát triển thể hiện qua thành quả của doanh nghiệp. Theo lý thuyết ngữ cảnh, biến

thành quả đƣợc nghiên cứu nhƣ là một biến phụ thuộc chịu sự tác động của KTQT và

các biến ngẫu nhiên trong đơn vị (Chenhall, 2003).

Mối quan hệ giữa việc vận dụng KTQT và thành quả hoạt động của doanh

nghiệp đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trƣớc đây. Kết quả nghiên cứu của

Albernethy và Guthrie (1994), Chong và Chong (1997), Mia và Clarke (1999), Duh và

cộng sự (2009) cho thấy việc vận dụng các công cụ KTQT có quan hệ cùng chiều với

thành quả hoạt động. Chenhall và Langfield-Smith (1998b) đã phát hiện ra việc sử

dụng nhiều hơn các công cụ kế toán quản trị tiên tiến, nhƣ các chƣơng trình cải tiến

chất lƣợng, mốc chuẩn và quản lý dựa trên hoạt động... sẽ dẫn đến thành quả hoạt

động cao. Kết quả của Baines và Langfield-Smith (2003) thì lại khẳng định rằng việc

sử dụng các công cụ KTQT hiện đại có quan hệ cùng chiều với thành quả hoạt động.

Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu lại không tìm thấy mối quan hệ giữa việc vận

dụng KTQT và thành quả hoạt động hoặc tìm thấy quan hệ tỷ lệ nghịch giữa việc vận

dụng KTQT với thành quả hoạt động của DN. Agbejule (2005) đã khẳng định rằng

việc sử dụng các công cụ KTQT hiện đại có tác động ngƣợc chiều với thành quả hoạt

động của DN. Hay Banker và cộng sự (2008) lại nhận thấy rằng việc áp dụng phƣơng

pháp ABC không nâng cao đƣợc thành quả hoạt động của DN. Những kết quả trên cho

60

thấy sự tác động của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động chƣa có sự nhất quán

trong các nghiên cứu ở các nƣớc nên cần thiết phải tiếp tục kiểm chứng.

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) đã chỉ ra rằng DN áp

dụng càng nhiều KTQT thì thành quả hoạt động của DN (cả khía cạnh tài chính và

phi tài chính) đạt đƣợc càng cao. Các nghiên cứu sau này cũng cho cùng chiều hƣớng

về mối quan hệ nhƣ nghiên cứu của Trần Thị Trinh (2018), Trịnh Hiệp Thiện (2019),

Lê Thị Mỹ Nƣơng (2020), Bùi Thị Trúc Quy (2020), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2020)...

Mặc dù sự tác động của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động của DN

ở các nƣớc có nhiều kết quả chƣa nhất quán nhƣng có thể thấy rằng vai trò của

KTQT trong việc cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho nhà quản lý từ đó sẽ giúp DN

nâng cao thành quả hoạt động của mình. Trong giai đoạn hiện nay, thành quả hoạt

động không chỉ gắn với lợi ích của chủ doanh nghiệp mà còn đƣợc nhìn nhận trong

quan hệ với lợi ích của khách hàng, nhà cung cấp, ngƣời lao động... Trong bối cảnh

cạnh tranh ngày càng gia tăng, sự tiến bộ của công nghệ và những thay đổi trong

phƣơng thức quản trị của các doanh nghiệp, thành quả hoạt động cần phải đƣợc xem

xét một cách toàn diện, không chỉ xem xét trên phƣơng diện tài chính mà còn ở

phƣơng diện phi tài chính liên quan đến khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và

phát triển; không chỉ xét đến mục tiêu cuối cùng mà còn là quá trình để đạt đƣợc mục

tiêu đó. Chính vì vậy, trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, với những thay đổi

đáng kể trong phƣơng thức quản trị doanh nghiệp, sự tác động của vận dụng KTQT

đến thành quả hoạt động cần xét đến cả phƣơng diện tài chính và phi tài chính.

Do đó, các giả thuyết đƣợc đề xuất nhƣ sau:

Giả thuyết H12: Việc vận dụng KTQT sẽ làm tăng thành quả hoạt động của DN.

Giả thuyết H12a: Việc vận dụng KTQT sẽ làm tăng thành quả hoạt động của DN

theo khía cạnh tài chính.

Giả thuyết H12b: Việc vận dụng KTQT sẽ làm tăng thành quả hoạt động của DN

theo khía cạnh quy trình nội bộ.

Giả thuyết H12c: Việc vận dụng KTQT sẽ làm tăng thành quả hoạt động của DN

theo khía cạnh khách hàng.

61

Giả thuyết H12d: Việc vận dụng KTQT sẽ làm tăng thành quả hoạt động của DN

theo khía cạnh học hỏi và phát triển.

2.3. Mô hình nghiên cứu

Từ các giả thuyết nghiên cứu đƣợc trình bày trong mục 2.2, mô hình nghiên

cứu đƣợc tóm lƣợc trong Hình 2.3.

Trong mô hình dƣới đây, việc vận dụng KTQT đƣợc thể hiện qua các công cụ

của KTQT áp dụng trong thực tiễn qua các chức năng: dự toán, tính giá, đánh giá

thành quả, hỗ trợ ra quyết định và kế toán quản trị chiến lƣợc. Việc chọn lựa theo các

chức năng này vừa phù hợp với bản chất của kế toán quản trị là cung cấp thông tin

theo quá trình quản lý, vừa tiếp cận với xu hƣớng KTQT hiện đại trong thời gian vừa

qua. Đó cũng là cơ sở để định vị các công cụ KTQT trong các DN ngành Dệt may ở

Việt Nam đang trong giai đoạn nào theo mô hình của IFAC. Luận án cũng chọn tiếp

cận theo mô hình này, bởi trong mô hình IFAC, tuy mỗi giai đoạn phát triển của

KTQT chuyển sang một bƣớc mới trong xử lý thông tin, nhƣng các công cụ KTQT

truyền thống vẫn còn đƣợc sử dụng, chứ không bỏ đi. Các DN ngành Dệt may ở Việt

Nam trong quá trình hội nhập, học hỏi kinh nghiệm quản lý ở các nƣớc, năng lực kế

toán viên các DN là khác nhau, nên theo mô hình này sẽ vừa định vị công cụ KTQT

đang ở đâu và mức độ tiếp nhận các công cụ KTQT mới nhƣ thế nào.

Các nhân tố trong mô hình ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị đƣợc thể

hiện qua giả thuyết nghiên cứu là những nhân tố đã đƣợc nhiều nghiên cứu trƣớc đây

xem xét, và nó cũng dự báo phù hợp với bối cảnh các DN thuộc ngành Dệt may Việt

Nam trong bối cảnh hội nhập. Lý thuyết ngữ cảnh và lý thuyết khuếch tán là những

lý thuyết có liên quan và kỳ vọng giải thích sự tác động của các nhân tố này đối với

vận dụng KTQT.

Việc vận dụng KTQT không chỉ đến từ ảnh hƣởng các yếu tố ngữ cảnh và yếu

tố nội tại, mà cần xem xét tác động của nó đến thành quả hoạt động của các DN.

Xem xét toàn diện vấn đề này sẽ giải thích cụ thể hơn tại sao các DN cần vận dụng

KTQT trong bối cảnh hiện nay. Mô hình nghiên cứu vì thế xem xét tác động kéo

theo của vận dụng KTQT đến thành quả.

62

Tính giá

Dự toán

KT Quản trị chiến lƣợc

Nhận diện sự bất ổn của môi trƣờng bên ngoài Mức độ cạnh tranh

Quy mô doanh nghiệp

Tài chính

Mức độ phân quyền

Nội bộ

CNSX tiên tiến

Tính phức tạp của QTSX

Thành quả hoạt động

Mức độ vận dụng KTQT

TQM

Khách hàng

JIT

Đặc điểm của nhà lãnh đạo

Học hỏi và phát triển

Trình độ của NVKT

Đánh giá thành quả

Hỗ trợ ra QĐ

Chiến lƣợc kinh doanh

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả tổng hợp

63

2.4. Đo lƣờng biến nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát

2.4.1. Phát triển thang đo

Theo Nguyễn Đình Thọ (2012) đo lƣờng đóng vai trò then chốt trong nghiên

cứu khoa học, nó giúp liên kết giữa lý thuyết và dữ liệu. Các nghiên cứu về nhân tố

ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT qua tổng quan đều tiến hành qua điều tra chọn mẫu với thang đo Likert, các biến quan sát chính là các biến đo lƣờng để đo mức độ của

khái niệm nghiên cứu. Luận án cũng tiếp cận theo hƣớng này để kết quả nghiên cứu

có tính đối sánh, và đó cũng là cách tiếp cận phù hợp trong nghiên cứu về KTQT.

Để phát triển nội dung và thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu, luận án

tiến hành các bƣớc nhƣ sau:

- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có sử dụng các biến trong mô hình để lập

danh sách các biến quan sát ứng với từng biến tiềm ẩn trong mô hình.

- Phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận theo nhóm với các giảng viên, chuyên

gia và các doanh nghiệp để hiệu chỉnh nội dung, thang đo, từ ngữ.

- Nghiên cứu sơ bộ để thử nghiệm sự phù hợp của thang đo. - Hoàn thiện thang đo để tiến hành nghiên cứu chính thức. Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp, thiết kế các thang đo

để đánh giá nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN dệt may VN.

Trƣớc hết, để nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị

trong các doanh nghiệp dệt may, tác giả đã xây dựng 11 thang đo đại diện cho các

nhân tố ảnh hƣởng. Đây cũng đƣợc xem là 11 biến độc lập trong mô hình nghiên

cứu. Về mức độ vận dụng kế toán quản trị, tác giả chia thành 5 nhóm chức năng. Cụ

thể, nhóm tính giá, nhóm dự toán, nhóm đánh giá thành quả, nhóm thông tin hỗ trợ ra quyết định; nhóm kế toán quản trị chiến lƣợc. Thang đo Likert 5 mức độ đƣợc sử

dụng để thiết kế trong nghiên cứu này. Việc đo lƣờng các biến nghiên cứu đƣợc dựa

trên các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây trên thế giới và tại Việt Nam. Dựa vào

kết quả nghiên cứu định tính, các thang đo này đƣợc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đặc điểm thực tế của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

Ngoài ra, nội dung thứ hai trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá ảnh hƣởng của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhƣ đã phân tích ở

các nội dụng trƣớc, đối với thành quả hoạt động, tác giả sẽ đánh giá dựa trên 4 khía

cạnh, gồm: khía cạnh tài chính, khía cạnh quy trình nội bộ, khía cạnh khách hàng; khía cạnh khả năng học hỏi và phát triển. Các thang đo đƣợc hình thành từ quá trình

tổng hợp tài liệu, phỏng vấn chuyên gia, và khảo sát đánh giá để điều chỉnh cho phù

64

hợp với đối tƣợng và thực tiễn nghiên cứu trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam.

2.4.1.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng

Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu, luận án tiến hành lập danh sách

các biến quan sát ứng với từng biến tiềm ẩn trong mô hình, cụ thể nhƣ sau:

a. Nhận diện về sự bất ổn của môi trường bên ngoài

Nhƣ đã đề cập ở các nội dung trƣớc, nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng

đƣợc nhiều nhà nghiên cứu xem xét nhƣ là sự nhận thức, khả năng dự đoán về tính

bất ổn môi trƣờng bên ngoài của ngƣời ra quyết định.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, sự gia tăng của toàn cầu hoá và vai trò

chủ đạo của ngành dệt may trong nền kinh tế Việt Nam, nhân tố nhận diện về sự bất

ổn của môi trƣờng đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Bảng 2.1. Tóm tắt thang đo Nhận diện về sự bất ổn của môi trường Tên Tác giả

Nhân tố

Biến quan sát

Số tt 1 2

Mã biến NTMT1 Sự thay đổi trong môi trƣờng vĩ mô NTMT2 Hành động của đối thủ cạnh tranh

3

NTMT3 Giới thiệu sản phẩm mới từ đối thủ

Govindarajan (1984), Abugalia (2011), Tijani và Samira (2017)

Nhận diện sự bất ổn của môi trƣờng (NTMT)

4 5 6 7 8 9

NTMT4 Nhu cầu và sở thích của KH NTMT5 Công nghệ sản xuất NTMT6 Thay đổi trong quyền lực của KH NTMT7 Quy định và chính sách của chính phủ NTMT8 Hành động của nhà cung ứng NTMT9 Sự gia tăng toàn cầu hóa

Abdel-Kader (2008) Costantini và Zanin (2017) Abdel-Kader (2008)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

b. Mức độ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng đề cập đến việc các DN sẽ cạnh tranh với

nhau về sản phẩm, dịch vụ cũng nhƣ giá cả, nguyên vật liệu, nhân công, hoạt động

bán hàng và phân phối, các khía cạnh khác nhƣ công nghệ sản xuất, trách nhiệm xã

hội. Kế thừa thang đo của Williams và Seaman (2001), mức độ cạnh tranh đƣợc đo

lƣờng cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.2. Tóm tắt thang đo mức độ cạnh tranh

Nhân tố

Biến quan sát

Tên tác giả

Số tt 1 2 3

Mã biến MDCT1 Cạnh tranh của đối thủ về nguyên vật liệu MDCT2 Cạnh tranh của đối thủ về nguồn nhân lực MDCT3 Cạnh tranh của đối thủ về giá cả

Mức độ cạnh tranh (MDCT)

Williams và Seaman (2001)

MDCT4 Cạnh tranh của đối thủ về hoạt động bán hàng và phân phối MDCT5 Cạnh tranh của đối thủ về sự đa dạng của sản phẩm

MDCT6

Cạnh tranh của đối thủ về khía cạnh khác (công nghệ sản xuất, trach nhiệm xã hội)

4 5 6 7

Nguồn: Tác giả tổng hợp

65

b. Công nghệ sản xuất

Chuyển đổi số đang đi sâu vào từng ngành, từng lĩnh vực, tạo ra cuộc cách

mạng về năng suất lao động. Ngành dệt may Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng

chảy đó. Tự động hóa đƣợc kết nối trên nền tảng internet, điện toán đám mây, công

nghệ sản xuất in 3D, phân tích dữ liệu lớn và trí thông minh nhân tạo sẽ dần dần thay

thế ngƣời lao động trong các dây chuyền sản xuất trong nhà máy và trong toàn bộ

chuỗi cung ứng sản phẩm dệt may. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hội nhập, xu thế sử

dụng sản phẩm xanh, vật liệu nano, vật liệu có tính năng đặc biệt ngày càng phổ biến

trên thế giới. Do đó, công nghệ sản xuất của ngành dệt may phải đáp ứng xu thế này

thì mới có đơn hàng. Việc sử dụng thiết bị dệt may đƣợc số hóa, tự động hóa, đặc

biệt là lĩnh vực sản xuất sợi, dệt, nhuộm và may cơ bản (nhà máy thông minh, in 3D,

dệt 3D)… cũng sẽ phải theo xu thế này để kết nối minh bạch trong toàn bộ chuỗi

cung ứng.

Trƣớc áp lực cạnh tranh gay gắt của ngành dệt may toàn cầu, các DN dệt may

VN đã chủ động nâng cao năng lực sản xuất; chuyển hƣớng sản xuất từ hình thức chỉ

nhận gia công sang hình thức tự chủ nguồn nguyên liệu, tự thiết kế và hoàn thành sản

phẩm; đặc biệt, việc các doanh nghiệp tiếp tục đầu tƣ vào thiết bị, công nghệ tự động

hóa cũng là một trong những yếu tố góp phần tạo nền tảng để ngành dệt may chống

chịu đƣợc những áp lực của thị trƣờng về chất lƣợng, điều kiện giao hàng nhanh….

Từ tổng quan nghiên cứu đã cho thấy có rất nhiều định nghĩa về công nghệ sản

xuất, tuy nhiên dựa trên thực tiễn của ngành dệt may Việt Nam cũng nhƣ kế thừa từ

các nghiên cứu trƣớc, công nghệ sản xuất trong nghiên cứu này đƣợc hiểu trên các

khía cạnh: tính phức tạp của quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất tiên tiến (AMT),

hệ thống quản trị chất lƣợng toàn diện (TQM) và hệ thống sản xuất tinh gọn (JIT).

Việc đo lƣờng nhân tố công nghệ sản xuất đƣợc thực hiện nhƣ sau:

66

Bảng 2.3. Tóm tắt thang đo Tính phức tạp về quy trình, Công nghệ sản xuất tiên

Biến quan sát

Mã biến

Số tt 1 2

PTQT1 PTQT2

PTQT3

3

tiến, hệ thống quản trị chất lượng toàn diện, và hệ thống sản xuất tinh gọn Tên Tác giả Dean và Snell (1996) Abdel-Kader và Luther (2008) Azudin và Mansor (2018)

Sự đa dạng dòng sản phẩm Sự tƣơng đồng về thiết kế và sản xuất Có sự khác biệt lớn giữa số lƣợng sản xuất và quy mô lô sản xuất

Nhân tố TÍNH PHỨC TẠP CỦA QUY TRÌNH SẢN XUẤT (PTQT)

CNSXTT1 Mức độ sử dụng: MRPII

1

CNSXTT2

2

CNSXTT3

3

CNSXTT4

4

Mức độ sử dụng: Phần mềm hỗ trợ thiết kế - CAD Mức độ sử dụng: Điều khiển số (Numerical Control) Mức độ sử dụng: Điều khiển tự động trên máy tính

CNSXTT5 Mức độ sử dụng: Mạng điều khiển số

5

CNSXTT6

6

CNSXTT7

7

CNSXTT8

8

CÔNG NGHỆ SX TIÊN TIẾN (CNSXTT)

CNSXTT9

9

Mức độ sử dụng Hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS) Mức độ sử dụng: Ứng dụng robot trong sản xuất Mức độ sử dụng: Xử lý nguyên vật liệu tự động Mức độ sử dụng: Kiểm tra/đánh giá bằng máy tính

10

CNSXTT11

11

CNSXTT10 Mức độ sử dụng: Lập kế hoạch bằng máy tính Mức độ tích hợp vào thiết kế và phát triển sản phẩm

Abdel-Kader và Luther (2008) Azudin và Mansor (2018)

CNSXTT12 Mức độ tích hợp vào kế hoạch SX CNSXTT13 Mức độ tích hợp vào SX CNSXTT14 Mức độ tích hợp vào điều độ SX CNSXTT15 Mức độ tích hợp vào duy trì và bảo dƣỡng CNSXTT16 Mức độ tích hợp vào kiểm soát chất lƣợng NVL CNSXTT17 Mức độ tích hợp vào kiểm soát chất lƣợng

12 13 14 15 16 17

TQM1

1

TQM2

2

TQM3

3

TQM4

4

HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG TOÀN DIỆN (TQM)

TQM5

5

TQM6

6

JIT1

1

JIT2

2

JIT3

3

Dean và Snell (1996) Abdel-Kader và Luther (2008)

HỆ THỐNG SẢN XUẤT TINH GỌN (JIT)

JIT4

4

JIT5

5

Nhân viên nhà máy dành thời gian để cải tiến chất lƣợng Thời gian làm việc với nhà cung cấp để nâng cao chất lƣợng Mức độ chính xác về đo lƣờng chi phí chất lƣợng Mức độ phần trăm hoạt động sx đƣợc kiểm soát qua thống kê Phần trăm mà nhân viên xem chất lƣợng là trách nhiệm Phần trăm mà nhân viên thƣờng xuyên đƣa ra phản hồi về chất lƣợng Sự thay đổi trong 5 năm qua về: số lƣợng nhà cung cấp Sự thay đổi trong 5 năm qua về quy mô giao hang Sự thay đổi trong 5 năm qua về: thời gian sản xuất sản phẩm Sự thay đổi trong 5 năm qua về: tổng số các bộ phận Sự thay đổi trong 5 năm qua về: khối lƣợng hàng dự trữ

Nguồn: Tác giả tổng hợp

67

c. Quy mô doanh nghiệp

Theo Mintzberg (1979), quy mô của DN có thể đƣợc đo lƣờng bởi số lƣợng

nhân viên, số lƣợng bán hàng, quy mô dự toán, quy mô đầu tƣ vốn và những nhân tố

khác. Ngoài ra, có rất nhiều cách thức khác để đánh giá, đo lƣờng quy mô DN bao

gồm lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng tài sản hoặc số lƣợng nhân viên (Chenhall,

2003). Tại VN, theo quy định của Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp đƣợc phân loại

theo quy mô gồm DN siêu nhỏ, DN nhỏ, DN vừa và DN lớn……Quy mô doanh

nghiệp đƣợc phân loại dựa trên các tiêu thức số lƣợng lao động tham gia bảo hiểm xã

hội bình quân, tổng doanh thu năm hoặc tổng nguồn vốn. Dựa trên tổng quan nghiên

cứu, nhân tố quy mô doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Bảng 2.4. Tóm tắt thang đo Quy mô doanh nghiệp

Nhân tố

Mã biến

Biến quan sát

Tên Tác giả

Số tt

QM1

Số lƣợng nhân viên

1

QUY MÔ DOANH NGHIỆP (QMDN)

QM2 QM3

Tổng doanh thu hàng năm Tổng tài sản

2 3

Chenhall (2003) Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) Azudin và Mansor (2018) Chenhall (2003) Nguồn: Tác giả tổng hợp

d. Cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý

Kế thừa từ các nghiên cứu trƣớc, biến phân cấp quản lý trong nghiên cứu đƣợc

đo lƣờng trên 5 khía cạnh khác nhau, cụ thể gồm phát triển sản phẩm và dịch vụ mới;

tuyển dụng hay sa thải nhân viên; lựa chọn việc đầu tƣ; phân phối các sản phẩm, dịch

vụ; định giá.

Bảng 2.5. Tóm tắt thang đo cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý

Nhân tố

Mã biến

Biến quan sát

Số tt

Tên Tác giả

1

PCQL1

2

PCQL2

Mức độ phân quyền cho các nhà quản trị cấp cao về phát triển sản phẩm mới Mức độ phân quyền về tuyển hoặc xa thải nhân viên quản lý

PHÂN CẤP QUẢN LÝ (PCQL)

Gordon và Narayanan (1984) Abdel-Kader và Luther (2008)

3 4 5 6

PCQL3 Mức độ phân quyền về lựa chọn đầu tƣ lớn PCQL4 Mức độ phân quyền về phân bổ vốn PCQL5 Mức độ phân quyền về các quyết định về giá PCQL6 Mức đổ phân quyền về phân phối sản phẩm

Nguồn: Tác giả tổng hợp

e. Chiến lược kinh doanh

Hiện nay, ngành dệt may của Việt Nam là một trong những ngành hàng xuất

khẩu chủ lực và giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Cuộc

68

cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tạo nên sự thay đổi lớn về phƣơng thức sản

xuất, chuỗi giá trị sản phẩm, từ nghiên cứu, phát triển đến sản xuất, dịch vụ logistic

cho đến dịch vụ khách hàng...giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất, vận chuyển, phân

phối và tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, xuất

phát từ thực tiễn của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay đồng thời từ tổng

quan tài liệu của các nghiên cứu trƣớc, nghiên cứu này đã vận dụng thang đo của

Chenhall và Langfield Smith (1998), Tuanmat (2010) và Adam và Iqbal (2017) để đo

lƣờng chiến lƣợc kinh doanh trên các khía cạnh khác biệt hoá về sản phẩm và dịch

vụ khách hàng, chi phí thấp.

Bảng 2.6. Tóm tắt thang đo Khía cạnh chiến lược kinh doanh

Nhân tố Mã biến

Biến quan sát

Tên Tác giả

Chenhall và Langfield-Smith (1998), Tuanmat (2010), Adams và Iqbal (2017)

Số tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

CHIẾN LƢỢC KINH DOANH (CLKD)

CLKD1 Cung cấp sp có chất lƣợng cao CLKD2 Giao hàng nhanh chóng CLKD3 Thực hiện lời hứa giao hàng tin cậy CLKD4 Cung cấp dịch vụ sau bán hiệu quả CLKD5 Giá thấp CLKD6 Sản phẩm sẵn có CLKD7 Tùy chỉnh sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng CLKD8 Thay đổi nhanh chóng số lƣợng và chủng loại sản phẩm CLKD9 Cung cấp sản phẩm độc đáo CLKD10 Thiết kế và giới thiệu SP mới nhanh chóng CLKD11 Chi phí sản xuất thấp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

f. Đặc điểm nhà quản lý Đặc điểm của nhà quản lý có ảnh hƣởng nhiều đến việc vận dụng KTQT. Nhà quản lý có trình độ học vấn, có kinh nghiệm quản lý, có nhận thức và có sự hỗ trợ thì sẽ tác động đến việc vận dụng KTQT trong DN. Theo Ismail và King (2007), Abdel – Kader và Luther (2008), sự hiểu biết của nhà quản lý về vai trò và tác dụng của KTQT sẽ ảnh hƣởng đến nhận thức của nhà quản lý về tính hữu ích của KTQT, dẫn đến nhà quản lý sẽ quan tâm và có nhu cầu áp dụng KTQT, từ đó gia tăng việc vận dụng KTQT. Điển hình nhƣ nghiên cứu của Ahmad (2012), Xiaosong Zheng (2012), Lefebvre và Lefebvre, (1992), Shields (1995), Hasan và Akter (2010), Ahnet và cộng sự (2014) và Lý Phát Cƣờng (2021).

Vận dụng các nghiên cứu trƣớc, trong nghiên cứu này, nhân tố đặc điểm của

nhà quản lý đƣợc đo lƣờng theo các biến quan sát nhƣ sau:

69

Bảng 2.7. Tóm tắt thang đo Đặc điểm của Nhà quản lý

Nhân tố

Mã biến

Biến quan sát

Số Tt

1

DDLD1

2

DDLD2

3

DDLD3

Tên Tác giả Ahmad (2012), Xiaosong Zheng (2012), Trần Ngọc Hùng (2016)

4

DDLD4

5

DDLD5

ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ QUẢN LÝ (DDLD)

6

DDLD6

Shields (1995) Hasan và Akter (2010) Nguyên và cộng sự (2016) Lý Phát Cƣờng (2021)

7

DDLD7

Nhà lãnh đạo/quản lý có hiểu biết về các công cụ kỹ thuật kế toán quản trị Nhà lãnh đạo/quản lý đánh giá cao về tính hữu ích các công cụ kế toán quản trị cho sự thành công của DN Nhà lãnh đạo/quản lý có nhu cầu cao về vận dụng kế toán quản trị Nhà lãnh đạo/quản lý sẵn sàng hỗ trợ về chi phí để vận dụng kế toán quản trị Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ về số lƣợng nhân viên (tìm kiếm nhân viên kế toán có chuyên môn cao) để triển khai, vận dụng KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ thiết bị cho nhân viên để triển khai, vận dụng KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý tổ chức các chƣơng trình đào tạo và huấn luyện cho đội ngũ nhân lực kế toán nhằm nâng cao khả năng vận dụng KTQT

Nguồn: Tác giả tổng hợp

g. Trình độ nhân viên kế toán

Đội ngũ kế toán có trình độ là một nhân tố quan trọng trong việc triển khai và

vận dụng KTQT trong DN. Theo McChlery và cộng sự (2004), Ismail và King

(2007), để có thể hiểu và vận dụng đƣợc KTQT thì nhân viên kế toán phải có trình

độ tối thiểu từ trung cấp, cao đẳng trở lên. Đồng thời, nhân viên kế toán phải thƣờng

xuyên cập nhập, trau dồi kiến thức, tham gia các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ và cấp các

chứng chỉ đào tạo trong và ngoài nƣớc. Kế thừa kết quả nghiên cứu của McChlery và

cộng sự (2004), Ismail và King (2007), Altohami Otman Alkisher (2013), Che và cộng

sự, (2015) đồng thời dựa trên các nghiên cứu tại Việt Nam, nhân tố trình độ nhân viên

kế toán trong nghiên cứu này đƣợc đo lƣờng dựa trên các biến:

Bảng 2.8. Tóm tắt thang đo Trình độ nhân viên kế toán

Biến quan sát

Tên Tác giả

Số tt

Nhân tố

Biến quan sát 2

1 2 3

NVKT1 Kinh nghiệm làm kế toán quản trị NVKT2 Chuyên ngành đào tạo NVKT3 Nhân viên KT có trình độ cử nhân kế toán, tài chính trở lên

4

NVKT4

5

NVKT5

6

NVKT6

TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN (NVKT)

Ismail và King (2007), Altohami Otman Alkisher (2013), Che và cộng sự., (2015), Trần Ngọc Hùng (2016)

7

NVKT7

Nhân viên kế toán có chứng chỉ về kế toán, kiểm toán chuyên nghiệp quốc tế (ACCA, CPA, CMA…) Nhân viên kế toán am hiểu về công nghệ, phần mềm kế toán, nắm bắt các xu thế, các quy trình kế toán mới Nhân viên kế toán có các chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp trong nƣớc (kế toán trƣởng…) Nhân viên kế toán cập nhật thƣờng xuyên các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến nghề nghiệp kế toán

Nguồn: Tác giả tổng hợp

70

2.4.1.2. Đo lường biến vận dụng KTQT (MAPs)

Theo Chenhall và Langfield – Smith (1998), MAPs là hệ thống các công cụ,

kỹ thuật truyền thống và hiện đại về tính giá, lập dự toán, đánh giá thành quả, phân

tích chiến lƣợc và hỗ trợ ra quyết định. MAPs là hệ thống các công cụ đƣợc sử dụng

để giúp DN đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức (trích trong nghiên cứu của Nguyễn

Thị Mai Anh, 2014). Theo Huỳnh Lợi (2008, tr.16) thì lại cho rằng các công cụ

KTQT hƣớng đến thiết lập mô hình quản trị, kiểm soát, những chỉ tiêu, tiêu chuẩn,

thông số kinh tế, tài chính trong quản trị nội bộ (trích trong nghiên cứu của Đỗ Thị

Hƣơng Thanh, 2019). Theo quan điểm của tác giả, MAPs là hệ thống các công cụ, kỹ

thuật đƣợc sử dụng để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho DN ra quyết

định mà DN.

Thang đo MAPs đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này đƣợc tiếp cận tƣơng tự

nhƣ Abdel-Kader và Luther (2008), Anderson và Lanen (1999) và Chenhall và

Langfield-Smith (1998), Luther và Longden (2001), Wu và cộng sự (2007), Đoàn

Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), và Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021). Các

doanh nghiệp sẽ đƣợc yêu cầu xếp hạng về tầm quan trọng và mức độ sử dụng các

công cụ KTQT. Cụ thể, mức độ về tầm quan trọng sẽ đƣợc đánh giá dựa trên thang

điểm 3 (1 = không quan trọng, 2 = quan trọng vừa phải, 3 = quan trọng) và mức độ

sử dụng sẽ đƣợc đánh giá dựa trên thang điểm 5 (1 = không bao giờ, 2 = hiếm khi, 3

= thỉnh thoảng, 4 = thƣờng xuyên, 5 = rất thƣờng xuyên). Tiếp theo, mức độ nhấn

mạnh đến việc sử dụng MAPs sẽ đƣợc tính theo tích giữa tầm quan trọng và mức sử

dụng của mỗi doanh nghiệp (Abdel Kader và Luther, 2008).

Trên cơ sở các nghiên cứu chỉ ra ở trên, tác giả đã tổng hợp danh sách gồm 42

công cụ KTQT đƣa vào nghiên cứu. Các công cụ KTQT này đƣợc phân loại theo

chức năng thành 5 nhóm: dự toán, tính giá, hỗ trợ ra quyết định, đánh giá thành quả

và kế toán quản trị chiến lƣợc. Chi tiết các thang đo đƣợc chỉ ra trong bảng sau.

71

Bảng 2.9. Thang đo vận dụng KTQT (MAPs)

Nhân tố

Biến quan sát

Số tt

Tên Tác giả

Mã biến

CHỨC NĂNG TÍNH GIÁ (TG)

TG1 TG2 TG3 TG4 TG5 DT1

1 2 3 4 5 1

DT

2

CHỨC NĂNG DỰ TOÁN (DT)

DT3 DT4 DT5 DT6 DT7 DT8

3 4 5 6 7 8

QD1

1

QD2 QD3

Chi phí theo công việc Chi phí theo quá trình Giá thành toàn bộ Chi phí biến đổi Chi phí dựa trên hoạt động (ABC) Dự toán doanh thu Dự toán cho việc kiểm soát chi phí (Chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán sản lƣợng sản xuất Dự toán lợi nhuận Dự toán vốn bằng tiền Dự toán báo cáo tài chính Dự toán năm Dự toán linh hoạt Phân tích điểm hòa vốn (CVP: quan hệ chi phí, sản lƣợng, lợi nhuận) Phân tích lợi nhuận sản phẩm Quản trị dựa trên hoạt động

2 3

QD4

Hệ thống quản trị chất lƣợng toàn diện (TQM)

4

HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH (QD)

TQ1 TQ2 TQ3 TQ4

1 2 3 4

Chenhall và Langfield- Smith (1998), Abdel-Kader và Luther (2008) Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021),

TQ5

5

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ (TQ)

TQ6 TQ7 TQ8 TQ9

6 7 8 9

TQ10

10

Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) Thu nhập để lại Lợi nhuận trên vốn đầu tƣ (ROI) Phân tích chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch Chi phí định mức và phân tích biến động so với định mức Lợi nhuận kiểm soát Lợi nhuận bộ phận Lợi tức dòng tiền đầu tƣ Đo lƣợng bằng các công cụ phi tài chính Khảo sát độ thõa mãn của khách hàng (sự hài lòng của khách hàng) Thái độ của nhân viên Kế toán trách nhiệm Chi phí mục tiêu (TC) Phân tích chu kỳ sống sản phẩm

TQ11 TQ12 CL1 CL2 CL3 Quản trị hàng tồn kho kịp thời (Kế toán tinh gọn (JIT) CL4 CL5

Thẻ điểm cân bằng (BSC) Phân tích chuỗi giá trị

KẾ TOÁN

11 12 1 2 3 4 5

72

Nhân tố

Biến quan sát

Mã biến

Tên Tác giả

Số tt

6 7 8

9

CL9

QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC KTQT (CL)

10 11 12 13

Tính và sử dụng chi phí vốn CL6 CL7 Đánh giá dự án sử dụng giá trị hiện tại thuần (NPV) CL8 Đánh giá dự án sử dụng tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Đánh giá dự án sử dụng thời gian hoàn vốn (payback), lợi nhuận trên vốn đầu tƣ Dự báo trong dài hạn Chi phí chiến lƣợc (strategic costing) Chi phí cải tiến (kaizen costing) Giá chuyển nhƣợng (transfer pricing)

CL10 CL11 CL12 CL13

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.4.1.3. Đo lường Thành quả hoạt động của doanh nghiệp

Nhƣ đã đề cập ở chƣơng trƣớc, đo lƣờng thành quả hoạt động theo khía cạnh

tài chính hay phi tài chính đều có những ƣu điểm và hạn chế nhất định. Việc đo

lƣờng thành quả theo khía cạnh tài chính chỉ hƣớng đến sự quan tâm của ngƣời chủ

doanh nghiệp, không phù hợp với tất cả các cấp bậc khác nhau trong tổ chức, không

hữu ích để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và luôn có độ trễ nhất định. Việc đo

lƣờng thành quả theo khiá cạnh phi tài chính lại gắn với lợi ích của các bên có liên

quan nhƣ khách hang, ngƣời lao động…Trƣớc bối cảnh toàn cầu hoá, sự cạnh tranh

ngày càng tăng ở các DN dệt may VN, yếu tố con ngƣời và khách hàng sẽ quyết định

đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời, để gia tăng vị thế cạnh

tranh và hội nhập với xu thế toàn cầu, các doanh nghiệp dệt may phải không ngừng

cải tiến các quy trình nội bộ. Do đó, việc đánh giá thành quả doanh nghiệp cần

hƣớng đến các khía cạnh này. Chính vì vậy, việc đo lƣờng thành quả hoạt động kết

hợp cả hai khía cạnh tài chính và phi tài chính sẽ giúp cho các DN dệt may có đƣợc

bức tranh tổng thể, có đƣợc cái nhìn toàn diện về tổ chức, về quá trình kiểm soát

quản lý và đánh giá hiệu suất. Kế thừa các nghiên cứu trƣớc, trong phạm vi nghiên

cứu này, tác giả đo lƣờng thành quả hoạt động trên các khía cạnh tài chính và khía

cạnh phi tài chính, cụ thể ở bảng 2.10:

73

Bảng 2.10. Thang đo thành quả hoạt động (Ký hiệu: TQHD)

Nhân tố

Mã biến

Biến quan sát

Số Tt

Tên Tác giả

TQTC1

Thu nhập hoạt động

1

TQTC2

2

TQTC3

Tăng trƣởng về doanh số Lợi nhuận trên vốn đầu tƣ

3

TQTC4

Tiền từ hoạt động KD

4

TQTC5

Kiểm soát về chi phí

5

KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH (KCTC)

TQTC6

Tăng trƣởng về lợi nhuận

6

Hoque và cộng sự (2001); Tuan Mat và Smith (2014); Douglas (1998); Moore (2001) Moneva và Ortas (2010)

TQTC7

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE

7

TQNB1

Hiệu quả sử dụng vật liệu

1

TQNB 2

Hiệu suất sản xuất

2

TQNB 3

Thời gian sản xuất

3

TQNB 4

Tỷ lệ phế phẩm

4

TQNB 5

Biến động về hiệu quả lao động

5

QUY TRÌNH NỘI BỘ (QTNB)

Drury (1996); Hoque và cộng sự (2001); Tuan Mat và Smith (2014)

TQNB 6

Phát triển SP mới

6

TQNB 7

Nghiên cứu và phát triển

7

TQKH1

Thị phần

1

TQKH2

Thời gian đáp ứng khách hàng

2

TQKH3

Giao hàng đúng thời gian

3

TQKH4

Số lƣợng khách hàng phàn nàn

4

TQKH5

Số lƣợng yêu cầu bảo hành

5

TQKH6

Điều tra sự thõa mãn của khách hàng

6

TQKH7

Tỉ lệ trả hàng vì chất lƣợng kém

7

KHÍA CẠNH KHÁCH HÀNG (KCKH)

Hoque và cộng sự (2001); Chenhall và Langfield – Smith (1998a); Gildea (2001), Sweeney (2009)

TQKH8

Số lƣợng đơn hàng giao quá hạn

8

TQKH9 Sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng và

9

giá cả

TQKH10

Thu hút khách hàng mới

10

TQHH1

Phát triển cá nhân

1

TQHH2

Mối quan hệ công sở

2

TQHH3

Sức khỏe và an toàn của nhân viên

3

TQHH4

Sự hài lòng của ngƣời lao động

4

Tuan Mat và Smith (2014); Akintimehin và cộng sự (2019)

TQHH5 Khả năng giữ chân nhân viên/ tìm nhiên viên

5

KHÍA CẠNH KHẢ NĂNG HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN (TQHH)

TQHH6

6

mới Năng suất lao động

Nguồn: NCS tổng hợp

74

Với sự ảnh hƣởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19, đồng thời xuất phát từ thực

tiễn do hầu hết các DN dệt may VN đều chƣa niêm yết, hệ thống báo cáo của doanh

nghiệp hiện tại chƣa cung cấp trực tiếp, đầy đủ đƣợc các thông tin về ngƣời lao động,

khách hàng, sự cải tiến trong các quy trình nội bộ... do đó thành quả hoạt động trong

nghiên cứu này đƣợc đo lƣờng thông quả sự cảm nhận của các nhà quản lý, những

ngƣời làm công tác kế toán. Vì vậy việc thu thập dữ liệu tài chính, dữ liệu phi tài

chính đƣợc thực hiện dựa trên khảo sát bằng bản câu hỏi. Luận án sử dụng thang đo

Liker - 5 điểm để đánh giá thành quả hoạt động của DN. Cách đo lƣờng này đã đƣợc

nhiều nghiên cứu sử dụng trong đánh giá thành quả. Với mỗi biến quan sát thuộc các

khía cạnh, ngƣời phỏng vấn đƣợc hỏi để trả lời mức độ đồng ý của họ đối với mỗi

nội dung đƣa ra trong thời gian 3 năm liên tục từ 2018, 2019, và 2020; mức độ đồng

ý đƣợc chỉ ra theo thang đo từ 1 – thấp hơn rất nhiều và 5 – cao hơn rất nhiều so với

mục tiêu của DN đặt ra.

Để có thang đo chính thức đƣa vào khảo sát, dựa trên thang đo đƣợc tổng hợp

ở nội dung trên, tác giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận theo nhóm

với các chuyên gia là các giảng viên đang giảng dạy trong chuyên ngành kế toán và

có nghiên cứu phù hợp với đề tài, các doanh nghiệp (chi tiết tại phụ lục 1). Trên cơ

sở thảo luận và phỏng vấn sâu với các chuyên gia, luận án đã hiệu chỉnh và hoàn

thiện về nội dung, từ ngữ, thang đo để tiến hành nghiên cứu chính thức (chi tiết tại

phụ lục 2).

2.4.2. Xây dựng phiếu khảo sát

Để có đƣợc phiếu khảo sát chính thức phù hợp với nội dung và mục tiêu

nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xây dựng phiếu khảo sát theo các bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1

Dựa vào mô hình nghiên cứu kết hợp với sự tƣ vấn của chuyên gia nhằm xác

định các thông tin cần thiết để thu thập dữ liệu nghiên cứu.

Bƣớc 2

Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, từ

kết quả của bƣớc phỏng vấn chuyên sâu với chuyên gia về thang đo (chi tiết phụ lục

2), tác giả đã lập nên phiếu khảo sát.

Bƣớc 3

Từ nội dung phiếu khảo sát đƣợc xây dựng ở bƣớc 2, tác giả tiến hành hiệu

75

chỉnh Phiếu khảo sát lần thứ nhất thông qua phỏng vấn các chuyên gia là Phó Giáo

sƣ, tiến sỹ và các nhà quản lý doanh nghiệp có thâm niên trong lĩnh vực nghiên cứu.

Bƣớc 4

Để nội dung của phiếu khảo sát đảm bảo tính phù hợp với nghiên cứu và tình

hình thực tiễn, tăng độ tin cậy, dựa trên Phiếu khảo sát đã đƣợc chỉnh sửa ở bƣớc 3,

tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia.

Các chuyên gia đƣợc mời phỏng vấn để xin ý kiến gồm: (1) Các nhà khoa học

có những công trình nghiên cứu liên quan với nội dung của nghiên cứu, (2) Các

giảng viên đang giảng dạy trong chuyên ngành kế toán và có nghiên cứu phù hợp với

đề tài, (3) Các nhà quản lý, Giám đốc điều hành, kế toán trƣởng, và trƣởng phòng tài

chính của một số doanh nghiệp Dệt May có trình độ đại học trở lên. (chi tiết danh

mục các chuyên gia trong Phụ lục 5). Để phỏng vấn các chuyên gia, tác giả sử dụng

phiếu khảo sát dạng bán cấu trúc nhằm mục đích khám phá thêm các nội dung có

liên quan đến nghiên cứu. Các nội dung trên phiếu khảo sát đƣợc xây dựng thành

những mục đóng và có thêm những ý kiến khác liên quan đến các nhân tố ảnh hƣởng

đến vận dụng KTQT và tác động đến thành quả hoạt động.

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp dệt may ở Đà Nẵng để

trao đổi về các nội dung phiếu khảo sát, khả năng trả lời của ngƣời hỏi, sự phù hợp với

thực tiễn các doanh nghiệp Dệt May, sự hợp lý của thang đo, sự dễ hiểu của từ ngữ diễn

giải các nội dung. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành hiệu chỉnh lại phiếu khảo sát.

Bƣớc 5

Trên cơ sở phỏng vấn các chuyên gia ở bƣớc 4, tác giả hiệu chỉnh phiếu khảo

sát (chi tiết tại phụ lục 3) và tiến hành khảo sát sơ bộ để thu thập số liệu cơ bản nhằm

kiểm tra kết quả thu đƣợc trƣớc khi tiến hành khảo sát với số lƣợng lớn. Việc khảo

sát sơ bộ đƣợc tiến hành với 25 mẫu khảo sát của 11 doanh nghiệp dệt may ở Đà

Nẵng (chi tiết phụ lục 6), trong đó bao gồm cả những chuyên gia đã đƣợc phỏng vấn

ở bƣớc 4.

Bƣớc 6

Sau khi hoàn thiện khảo sát sơ bộ, tác giả đã tiến hành: (1) Hiệu chỉnh lại

thuật ngữ, chính tả, các câu chữ cho phù hợp với đối tƣợng tham gia khảo sát; (2)

Kiểm tra lại độ tin cậy giá trị các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Từ đó, tác giả

sẽ tiến hành hiệu chỉnh lại phiếu khảo sát lần cuối để phục vụ cho nghiên cứu định

76

lƣợng chính thức. (chi tiết tại phụ lục 4).

Phiếu khảo sát theo bố cục năm phần nhƣ sau:

Phần 1: Thông tin chung về doanh nghiệp

Phần 2: Khảo sát về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong

DN dệt may

Phần 3: Khảo sát về việc vận dụng KTQT trong DN dệt may

Phần 4: Khảo sát về thành quả hoạt động của DN dệt may.

Phần 5: Thông tin về nhân khẩu học

2.5. Thu thập dữ liệu

2.5.1. Chọn mẫu

* Mẫu nghiên cứu sơ bộ

Để lấy dữ liệu cho nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã khảo sát 11 doanh nghiệp Dệt

May ở Đà Nẵng (chi tiết tại phụ lục 6) theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện để

thuận lợi cho việc lấy mẫu nhanh và cung cấp kết quả phân tích để kiểm định đƣợc

thang đo phù hợp. Để tiến hành phỏng vấn, tác giả liên hệ trực tiếp với các chuyên

gia là các nhà quản lý doanh nghiệp nhƣ phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành,

giám đốc tài chính, trƣởng phòng tài chính, kế toản trƣởng và phụ trách kỹ thuật tại

các DN dệt may thuộc khu vực Đà Nẵng. Nhằm đảm bảo tính tin cậy của dữ liệu thu

thập đƣợc, tác giả đã lựa chọn hình thức khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc

phỏng vấn qua online (sử dụng công cụ google meet). Các cuộc phỏng vấn dựa trên

phiếu khảo sát đã đƣợc xây dựng và thời gian tiến hành phỏng vấn là từ tháng 5/2021

– 07/2021.

* Mẫu nghiên cứu chính thức

Trên cơ sở thu thập dữ liệu sau khi khảo sát sơ bộ, tác giả đã đánh giá mô hình

đo lƣờng nhằm đảm bảo tính tin cậy, phù hợp, có độ phân biệt, mô hình cấu trúc có ý

nghĩa. Dựa vào kết quả khảo sát sơ bộ (chi tiết tại phụ lục 7), tác giả tiến hành nghiên

cứu chính thức trên diện rộng.

Với đặc điểm về tình hình doanh nghiệp dệt may ở VN, những doanh nghiệp

quy mô nhỏ và rất nhỏ có xu hƣớng hoạt động không dài lâu, thêm vào đó những

công cụ KTQT cần có ngƣời nắm vững để trả lời chính xác. Chính vì vậy, để việc

77

điều tra đảm bảo đƣợc độ tin cậy và tính chính xác cao nên tác giả chọn mẫu nghiên

cứu bao gồm những doanh nghiệp đƣợc trích xuất từ danh bạ của Hiệp hội Doanh

nghiệp dệt may Việt Nam 2020 với hơn 8.000 DN Dệt May đang hoạt động tại Việt

Nam tính đến 1/1/2020 (theo thông tin công bố của Hiệp hội Dệt May Việt Nam).

Theo hình thức khảo sát trong nghiên cứu định lƣợng, có một số phƣơng pháp chọn

mẫu nhƣ chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, chọn

mẫu phân tầng, chọn mẫu theo khu vực, chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu phán đoán,

chọn mẫu theo lớp. Do phạm vi nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp dệt may

ở Việt Nam, với số lƣợng các doanh nghiệp quá lớn và đƣợc phân bổ tại nhiều khu

vực, nên để thuận tiện trong quá trình phỏng vấn, tác giả lựa chọn phƣơng pháp chọn

mẫu thuận tiện.

Kích thƣớc mẫu có thể ảnh hƣởng đến một số khía cạnh của SEM bao gồm

ƣớc lƣợng tham số, sự phù hợp của mô hình và mức ý nghĩa thống kê (Shah và

Goldstein, 2006). Tuy nhiên, khác với CB-SEM, PLS-SEM có thể đƣợc sử dụng với

các cỡ mẫu nhỏ hơn nhiều, thậm chí mẫu nhỏ với các mô hình cấu trúc rất phức tạp.

Trong những tình huống này, PLS-SEM thƣờng đạt đƣợc mức sức mạnh thống kê

cao hơn và thể hiện mức độ hội tụ tốt hơn nhiều so với CB-SEM (Henseler, 2010;

Reinartz và cộng sự, 2009). Trong hầu hết các nghiên cứu khi thực hiện PLS-SEM

yêu cầu kích thƣớc mẫu tối thiểu là:

- Kích thƣớc mẫu phải gấp mƣời lần số biến quan sát lớn nhất cấu thành một

nhân tố trong mô hình nghiên cứu.

- Kích thƣớc mẫu có thể gấp mƣời lần số đƣờng dẫn lớn nhất hƣớng vào một

nhân tố cụ thể trong mô hình (Barclay và cộng sự, 1995).

Nhƣ vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cả hai điều kiện trên để xác

định kích thƣớc mẫu của mô hình nghiên cứu. Theo điều kiện 1 thì nhân tố có số lƣợng

biến lớn nhất là 9. Do vậy, số lƣợng mẫu yêu cầu tối thiểu là 90. Với điều kiện thứ 2,

số đƣờng dẫn lớn nhất đối với 1 nhân tố là 9, do vậy số mẫu sẽ là 90. Nhƣ vậy, kích

thƣớc mẫu tối thiểu đảm bảo thực hiện PLS-SEM trong mô hình là 90.

Tuy nhiên, để đảm bảo kết quả nghiên cứu tác giả đã tiến hành khảo sát 450

doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Dệt May Việt Nam. Số lƣợng mẫu thu đƣợc là 237

78

mẫu. Sau khi loại bỏ những mẫu không đầy đủ câu trả lời hoặc độ tin cậy trả lời các

câu hỏi, tác giả giữ lại 216 mẫu có giá trị và là mẫu cuối cùng phục vụ nghiên cứu.

Tác giả thực hiện khảo sát theo hình thức online để thu thập dữ liệu nghiên

cứu. Cụ thể, tác giả đã thiết kế phiếu khảo sát theo dạng biểu mẫu trên công cụ

―google form‖ và gửi đến 450 doanh nghiệp dệt may qua email hoặc zalo. Thời gian

khảo sát từ tháng 08/2021 đến tháng 12/2021. Để đảm bảo phiếu khảo sát có thể đến

các doanh nghiệp trong mẫu và đƣợc trả lời, tác giả đã liên hệ trực tiếp đến các

doanh nghiệp dệt may trƣớc thông qua email hoặc điện thoại. Sau hai tuần, đối với

các doanh nghiệp chƣa phản hồi, tác giả đã gửi email hoặc tin nhắn để nhắc lại. Đồng

thời, đối với một số doanh nghiệp dệt may lớn ở Đà Nẵng, sau khi nhận đƣợc phản

hồi, tác giả đã chủ động trực tiếp phỏng vấn online qua công cụ google meet.

Đối tƣợng trả lời phiếu khảo sát là lãnh đạo doanh nghiệp, những ngƣời làm

công tác kế toán tại doanh nghiệp nhƣ Tổng giám đốc; giám đốc điều hành;

Giám đốc tài chính; Kế toán trƣởng; Kế toán tổng hợp; Kế toán quản trị. Ngoài ra, để

đảm bảo câu trả lời khách quan và đảm bảo tính độc lập và tin cậy của câu trả lời,

trong mỗi doanh nghiệp có 2 đối tƣợng trả lời trở lên, tác giả sẽ kiểm tra dữ liệu để

đảm bảo các phần trả lời không bị tác động hay ảnh hƣởng bởi các câu trả lời của

thành viên khác trong cùng doanh nghiệp (phụ lục 9).

2.5.2. Tổ chức thu thập dữ liệu

Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT và tác

động đến thành quả hoạt động trong các DN dệt may Việt Nam. Do đó để có đƣợc

đánh giá của các nhà quản lý DN về ảnh hƣởng của các nhân tố môi trƣờng bên

ngoài và các nhân tố bên trong của DN cũng nhƣ tác động đến thành quả hoạt động,

luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua công cụ bảng hỏi đƣợc gửi

đến các nhà quản lý doanh nghiệp dệt may.

Để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu thì bản câu hỏi là một trong những công

cụ hữu hiệu (Thọ, 2012; John, 2013). Tùy vào phƣơng pháp nghiên cứu (định tính,

định lƣợng) mà có những chiến lƣợc thu thập thông tin để xây dựng các bảng câu hỏi

khác nhau (John, 2013). Trong nghiên cứu này, dữ liệu đƣợc thu thập từ doanh

nghiệp thuộc Hiệp hội dệt may Việt Nam dựa trên 2 phƣơng pháp là phỏng vấn trực

79

tiếp hoặc online và gửi bảng câu hỏi qua thƣ điện tử với đối tƣợng trả lời là giám

đốc/phó giám đốc doanh nghiệp, giám đốc tài chính, kế toán trƣởng hoặc kế toán

tổng hợp trong các doanh nghiệp.

Bảng câu hỏi đƣợc xây dựng phải trả lời đƣợc câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.

Bảng câu hỏi đƣợc phát triển dựa trên các nghiên cứu trƣớc đây của Chenhall và

Langfield-Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Abugalia (2011), Đoàn

Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Trần Ngọc Hùng (2016), Nguyễn Thị Phƣơng

Dung (2021). Trong nghiên cứu này, có hai bảng câu hỏi đƣợc thiết kế, bảng câu hỏi

để thảo luận với chuyên gia (bảng khảo sát định tính) và bảng câu hỏi để điều tra

chính thức (bảng khảo sát định lƣợng). Đối với bảng câu hỏi để thảo luận với chuyên

gia, trên cơ sở điều tra phỏng vấn các chuyên gia đã nghiên cứu về KTQT để thu

thập thông tin so sánh với lý thuyết đề ra. Mục tiêu của bảng câu hỏi này là thu thập

các ý kiến bổ sung hay hiệu chỉnh các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT

trong các DN dệt may VN và các biến quan sát theo quan điểm của các chuyên gia.

Các câu hỏi trong bƣớc điều tra định tính này là các câu hỏi mở, nhằm thu thập thêm

các quan điểm chuyên gia (Thọ, 2012; John, 2013).

Dựa vào kết quả thảo luận, bảng câu hỏi đƣợc cấu trúc lại để thu thập dữ liệu

trong điều tra sơ bộ nhằm đảm bảo tính tin cậy, phù hợp, có độ phân biệt, mô hình

cấu trúc có ý nghĩa. Sau khi đánh giá kết quả điều tra sơ bộ, bảng câu hỏi chính thức

đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu kiểm định mô hình hồi quy nhằm đánh giá mức độ

ảnh hƣởng của các nhân tố đã nêu trong mô hình lý thuyết. Các câu hỏi đều sử dụng

thang đo Likert để đánh giá mức độ của từng biến quan sát. Dữ liệu này sẽ đƣợc xử

lý trên chƣơng trình SmartPLS 3 để đánh giá thang đo.

2.6. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu

2.6.1. Phương pháp để đánh giá về mức độ vận dụng KTQT

Để đánh giá về mức độ vận dụng KTQT của các doanh nghiệp Dệt May Việt

Nam, tác giả đã sử dụng hai phƣơng pháp chính: (1) Phƣơng pháp thống kê mô tả; (2)

Phƣơng pháp phân tích cụm. Thông qua việc sử dụng hai phƣơng pháp này tác giả sẽ trả

lời câu hỏi: các công cụ KTQT nào đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hơn ở các Doanh

nghiệp Dệt May Việt Nam thông qua tỷ lệ sử dụng; đánh giá sự phát triển KTQT của

80

các doanh nghiệp Dệt May theo mô hình IFAC; Phân loại các doanh nghiệp Dệt May

Việt Nam theo mô hình IFAC dựa trên phƣơng pháp phân tích cụm (Cluster analysis).

Đối với phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả, tác giả sử dụng các phƣơng

pháp tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, và sắp xếp các công cụ KTQT theo thứ tự

từ cao đến thấp của giá trị trung bình tƣơng ứng với các công cụ đó. Giá trị trung

bình là trung bình về mức độ sử dụng của các công cụ KTQT của các doanh nghiệp

trong mẫu nghiên cứu. Vì mức độ sử dụng đƣợc hỏi có giá trị từ 1 là hoàn toàn

không sử dụng đến 5 là thƣờng xuyên sử dụng, do vậy, giá trị trung bình sẽ biến đổi

trong khoảng từ 1 đến 5. Thứ tự sắp xếp các công cụ KTQT dựa vào giá trị trung

bình đƣợc tính. Nhƣ vậy, giá trị trung bình cao nhất thì sẽ có thứ tự là 1 và giá trị

trung bình thấp nhất sẽ có giá trị thứ tự cao nhất.

Đối với phƣơng pháp thứ hai đƣợc sử dụng là phƣơng pháp phân tích cụm

(Cluster analysis) theo Abdel-Kader và Luther (2008). Phân tích cụm là một nhóm

các kỹ thuật đa biến có mục đích chính là nhóm các đối tƣợng dựa trên các đặc điểm

mà chúng có. Kết quả là các đối tƣợng trong cùng một cụm đƣợc mong đợi là giống

nhau (tính đồng nhất bên trong cao) trong khi các đối tƣợng từ các cụm khác nhau

đƣợc cho là không giống nhau (tính không đồng nhất bên ngoài cao) (Hair và cộng

sự, 2010).

Phân tích cụm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này đƣợc vận dụng từ nghiên

cứu của Abdel-Kader và Luther (2008). Bốn giai đoạn phát triển KTQT đƣợc sử

dụng để phân loại các doanh nghiệp thành các nhóm. Việc sử dụng kết hợp các quy

trình phân nhóm có thứ bậc và không thứ bậc đã đƣợc áp dụng để tăng tính hợp lệ

của kết quả (Ketchen và Shook, 1996). Phƣơng pháp tổng hợp phân cấp thứ bậc với

thuật toán liên kết của Ward và thƣớc đo khoảng cách Euclid bình phƣơng lần đầu

tiên đƣợc sử dụng để tạo ra số lƣợng cụm và các doanh nghiệp trong cụm thích hợp.

Dựa trên biểu đồ cây và phần trăm thay đổi trong hệ số kết tụ, các kết quả thu đƣợc

số cụm và biến trong cụm. Điểm trung bình của các biến trong mỗi cụm đƣợc hiển

thị trong kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, kiểm định F cũng đƣợc tiến hành phân tích

cho mỗi cụm. Ý nghĩa của kiểm định F đối với mỗi biến phân cụm chỉ ra rằng có sự

khác biệt đáng kể đối với các biến riêng lẻ giữa các cụm; tuy nhiên, nó không cung

81

cấp bằng chứng cho thấy bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào tồn tại giữa các cụm.

Vận dụng phƣơng pháp ở trên, trƣớc hết tác giả tính mức độ nhấn mạnh

(emphasis) dựa theo công thức của Abdel-Kader và Luther (2006, 2008). Cụ thể,

bảng câu hỏi yêu cầu ngƣời trả lời đánh giá cả tần suất sử dụng và tầm quan trọng

của MAPs dựa trên thang điểm kiểu Likert 5 điểm và 3 điểm. Trong đó, với thang đo

tầm quan trọng thì sẽ có các mức từ 1 là hoàn toàn không quan trọng và đến mức 3 là

quan trọng. Thang đo tần suất sử dụng thì 1 tƣơng ứng với hoàn toàn không sử dụng

và 5 là thƣờng xuyên sử dụng. Từ đó, mức độ nhấn mạnh đƣợc tính là tích của giá trị

mức độ sử dụng và giá trị mức độ quan trọng. Nhƣ vậy, giá trị của mức độ nhấn

mạnh sẽ biến động từ 1 đến 15. Trong đó, 1 là ít nhấn mạnh nhất và 15 là mức nhấn

mạnh cao nhất.

Tiếp theo, điểm số nhấn mạnh này đƣợc dùng để phân loại các doanh nghiệp

Dệt May thông qua phƣơng pháp phân tích cụm. Theo Abdel-Kader và Luther

(2008), tác giả gắn các cụm với mức độ phức tạp liên quan về bốn giai đoạn của mô

hình IFAC đối với sự phát triển của kế toán quản trị. Các doanh nghiệp ở giai đoạn 1

đƣợc cho là sẽ chú trọng nhiều hơn vào xác định chi phí và kiểm soát tài chính,

trong khi các doanh nghiệp ở giai đoạn 2 đƣợc cho là nhấn mạnh các MAP liên quan

đến xác định chi phí và kiểm soát tài chính, cung cấp thông tin cho hoạch định quản

trị và kiểm soát. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp ở giai đoạn 3, các công cụ xác định

chi phí và kiểm soát tài chính, cung cấp thông tin cho hoạch định quản trị và kiểm

soát, và cắt giảm lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực cho quá trình kinh

doanh sử dụng nhiều hơn, và Doanh nghiệp ở giai đoạn 4 đƣợc giả định là tập trung

cho các hoạt động xác định chi phí và kiểm soát tài chính, cung cấp thông tin cho

hoạch định quản trị và kiểm soát, cắt giảm lãng phí trong việc sử dụng các nguồn

lực cho quá trình kinh doanh và tạo ra các giá trị bằng cách sử dụng một cách hiệu

quả các nguồn lực.

2.6.2. Đánh giá mô hình nghiên cứu

Phƣơng pháp xử lý dữ liệu trong nghiên cứu này đƣợc thực hiện chủ yếu trên

phần mềm PLS-SEM và theo phƣơng pháp của Hair và cộng sự (2017). Đối với

nghiên cứu hiện tại này, PLS-SEM (SmartPLS) đã đƣợc chọn vì một số lý do cơ bản

82

sau. PLS-SEM chủ yếu đƣợc sử dụng để phát triển các thang đo từ các nghiên cứu lý

thuyết trong nghiên cứu khám phá, nó hoạt động hiệu quả với kích thƣớc mẫu nhỏ

(<100), có hiệu quả cao trong ƣớc tính tham số và khả năng hỗ trợ đánh giá theo từng

chỉ số cho từng nhân tố trong một cấu trúc (Hair và cộng sự, 2017). Tất cả những lý

do trên là một số tiêu chí quan trọng hơn để lựa chọn phần mềm PLS-SEM. Hair và

cộng sự (2017) đã định nghĩa PLS-SEM là ―một cách tiếp cận mô hình nhân quả

nhằm tối đa hóa phƣơng sai đƣợc giải thích của các nhân tố.‖ Cụ thể, quy trình xử lý

dữ liệu đƣợc trình bày cụ thể trong Hình 2.4.

Làm sạch dữ liệu nghiên cứu

Bƣớc 1

Đánh giá thang đo

Bƣớc 2

Đánh giá vấn đề đa cộng tuyến

Bƣớc 3

Bƣớc 4

Đánh giá mô hình cấu trúc và giả thuyết

Đánh giá R2

Bƣớc 5

Bƣớc 6

Đánh giá f2

Đánh giá khả năng dự báo Q2

Bƣớc 7

Hình 2.4. Quy trình phân tích và xử lý số liệu

Nguồn: Tác giả xây dựng theo Hair và cộng sự (2017)

83

Đối với bƣớc 1 - làm sạch dữ liệu nghiên cứu, đây đƣợc xem là bƣớc quan

trọng đảm bảo kết quả nghiên cứu thực nghiệm chính xác và đảm bảo độ tin cậy. Sự

cần thiết phải lọc sạch các hạng mục trƣớc khi thực hiện phân tích nhân tố đƣợc

nhiều tác giả nhấn mạnh (Churchill, 1979; Field, 2009; Hair và cộng sự, 2017). Quá

trình sàng lọc và làm sạch dữ liệu bao gồm các nội dung: loại bỏ các bảng hỏi không

hoàn thiện, thiếu nội dung trả lời; các quan sát đột biến...

Đối với nội dung bƣớc 2 trong quy trình phân tích số liệu liên quan đến Đánh

giá thang đo cho mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ xem xét các nội dung nhƣ: đánh giá

chất lƣợng biến quan sát, kiểm định độ tin cậy, Đánh giá tính hội tụ, Đánh giá tính

phân biệt. Các nội dung chi tiết đƣợc chỉ ra dƣới đây:

Để kiểm định chất lƣợng biến quan sát, tác giả sử dụng hệ số tải ngoài/hệ số

tải nhân tố đơn lẻ (Outer Loading) đƣợc sử dụng trong SmartPLS (Hair và cộng sự,

2017). Outer Loading là chỉ số thể hiện mức độ liên kết giữa biến quan sát với biến

tiềm ẩn mẹ. Về bản chất, Outer Loading trong SmartPLS chính là căn bậc hai trị tuyệt đối giá trị R2 phép hồi quy tuyến tính từ biến tiềm ẩn mẹ lên biến quan sát con.

Theo Hair và cộng sự (2017), Outer Loading cần lớn hơn hoặc bằng 0.7 thì biến quan

sát đó là chất lƣợng bởi vì biến tiềm ẩn mẹ đã giải thích đƣợc 50% sự biến thiên của

biến quan sát. Một biến quan sát có Outer Loading dƣới 0.7 sẽ đƣợc loại bỏ và phân

tích lại mô hình.

Kiểm định độ tin cậy thang đo: Độ tin cậy thang đo trên SmartPLS đƣợc đánh

giá qua hai chỉ số chính là Cronbach's Alpha và Composite Reliability. Phƣơng pháp

này cho phép loại bỏ những biến không phù hợp ra khỏi nghiên cứu. Theo Hair và

cộng sự (2017), chỉ số Cronbach's Alpha và Composite Reliability (Hệ số tin cậy tổng

quát) đều phải từ 0,7 trở lên. Nếu một thang đo không đạt ngƣỡng độ tin cậy, cần loại

lần lƣợt từng biến quan sát có Outer Loading thấp nhất để cải thiện độ tin cậy.

Pc=( ∑ i)

/ [( ∑ i)

∑ Var( i)

Trong đó i là hệ số tải ngoài (outer loading) của một biến quan sát và

2 2

Var( i)

trong trƣờng hợp sử dụng chỉ số chuẩn hóa.

84

Đánh giá tính hội tụ: Theo Hair và cộng sự (2017), tác giả sử dụng chỉ số

phƣơng sai trích trung bình (Average Variance Extracted = AVE) đƣợc sử dụng để

đánh giá tính hội tụ. Giá trị hội tụ thể hiện tập hợp các biến đo lƣờng một khái niệm

nghiên cứu phải có mối liên tƣơng quan (inter-correlation). AVE phản ánh lƣợng

biến thiên chung của các biến quan sát đƣợc tính toán bởi biến tiềm ẩn. Theo Hair và

cộng sự (2017), hệ số AVE của mỗi khái niệm phải đạt từ 0,5 trở lên. Mức (50%)

này mang ý nghĩa biến tiềm ẩn mẹ trung bình sẽ giải thích đƣợc tối thiểu 50% biến

thiên của từng biến quan sát con. Nếu một thang đo không đạt độ hội tụ, chúng ta

cũng loại bỏ lần lƣợt từng biến quan sát có Outer Loading thấp nhất để cải thiện độ

hội tụ.

AVE = ( ∑

Trong đó i là hệ số tải (component loading) của một biến quan sát và

∑ Var( i) ) / [ ∑

Var( i)

Đánh giá tính phân biệt: Giá trị phân biệt cho thấy tính khác biệt của một cấu

trúc khi so sánh với các cấu trúc khác trong mô hình. Để có giá trị phân biệt, căn bậc

hai của các giá trị AVE cho mỗi biến tiềm ẩn phải lớn hơn tất cả tƣơng quan của các

cấu trúc tƣơng ứng (Fornell & Larcker, 1981). Theo Chin (1998) chỉ ra rằng giá trị

AVE nên lớn hơn 0.5.

Đối với bƣớc 3 - Đánh giá hiện tƣợng đa cộng tuyến, cụ thể tác giả tập trung

đánh giá hiện tƣợng đa cộng tuyến của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Để

đánh giá các vấn đề về tính cộng tuyến, tác giả sử dụng chỉ số Inner VIF để phát hiện

hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu (Hair và cộng

sự, 2017). Theo Hair và cộng sự (2017), Inner VIF nhỏ hơn 3 chỉ ra rằng không có

mối tƣơng quan giữa biến độc lập này và bất kỳ biến nào khác. Inner VIF nằm giữa 3

và 5 cho thấy rằng có một mối tƣơng quan vừa phải, nhƣng nó không đủ nghiêm

trọng để phải tìm biện pháp khắc phục. Nếu Inner VIF lớn hơn 5, mô hình có khả

năng rất cao xuất hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến. Sau khi loại bỏ các biến bị vi phạm,

nghiên cứu sẽ đánh giá các mối quan hệ tác động (mối quan hệ trực tiếp/gián tiếp)

thông qua phân tích Bootstrap trên SmartPLS.

trong trƣờng hợp sử dụng chỉ số chuẩn hóa.

85

Trong bƣớc 4, tác giả tập trung đánh giá 2 nội dung quan trọng: hệ số đƣờng

dẫn và giá trị thống kê t. Hệ số đƣờng dẫn có giá trị trong khoảng từ -1 đến 1. Nếu hệ

số càng tiến gần đến 1 (-1) thì mức độ tác động hoặc tầm quan trọng của biến là lớn.

Ngƣợc lại, nếu giá trị của hệ số đƣờng dẫn gần với 0 thì mức độ tác động của biến là

thấp hoặc không quan trọng. Để đánh giá ý nghĩa của các mối liên hệ theo phƣơng

pháp PLS-SEM thì tác giả sẽ tiến hành chạy Bootstrapping.

Các bƣớc tiếp theo 5, 6, 7 theo quy trình phân tích, tác giả đánh giá chỉ số R2, f2 và Q2 nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu phù hợp. Trong phƣơng pháp PLS- SEM giá trị R2 để xác định phƣơng sai trong nhân tố đƣợc giải thích bởi mô hình nghiên cứu (Barclay và cộng sự, 1995). Do đó giá trị R2 sẽ xác định mức độ giải thích của mô hình. Việc giải thích giá trị của R2 trong PLS giống nhƣ R2 đƣợc tạo ra

bằng phân tích hồi quy (Henseler và cộng sự, 2009). Đây là thƣớc đo mức độ giải

thích tổng thể của mô hình nghiên cứu, nhƣ trong hồi quy.

Tổng hợp từ các nghiên cứu trƣớc cho thấy giá trị R bình phƣơng để đánh giá

mức độ giải thích trung bình của các biến tiềm ẩn nội sinh có sự khác biệt, cụ thể: theo Cohen (1988) đề xuất các giá trị R2 cho các biến tiềm ẩn nội sinh nhƣ sau: 0,26

(đáng kể), 0,13 (trung bình), 0,02 (yếu). Trong khi đó, Chin (1998) đề xuất các giá trị R2 cho các biến tiềm ẩn nội sinh dựa trên: 0,67 (đáng kể), 0,33 (trung bình), 0,19

(yếu). Hair và cộng sự (2013), Hair và cộng sự (2017) đều cho rằng trong nghiên cứu có tính học thuật thuộc lĩnh vực xã hội thì giá trị R2 nên là 0,75, 0,50 hoặc 0,25 đối

với các biến tiềm ẩn nội sinh có thể đƣợc mô tả tƣơng ứng với các mức độ là đáng

kể, trung bình hoặc yếu. Tóm lại, trong phạm vi nghiên cứu của tác giả thì kết quả

nghiên cứu của luận án sẽ dựa trên giá trị đánh giá của Hair và cộng sự (2017).

Để đánh giá đƣợc khả năng dự báo của mô hình nghiên cứu, Stone (1974) và Geisser (1974) đã đề xuất ra chỉ số Q2 hay còn đƣợc gọi là hệ số đánh giá năng lực

dự báo ngoài mẫu (out-of sample predictive power). Theo Tenenhaus và cộng sự (2005), hệ số Q2 đƣợc coi là chỉ số đánh giá chất lƣợng tổng thể của mô hình thành phần. Theo đó, nếu tất cả các mô hình thành phần đều có Q2 > 0, thì mô hình cấu trúc

tổng thể của nghiên cứu cũng đạt chất lƣợng tổng thể. Trong nghiên cứu này, để

đánh giá khả năng dự báo của mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng giá trị đánh giá

86

của Hair và cộng sự (2017). Cụ thể, theo Hair và cộng sự (2017) đƣa ra các mức độ của Q2 tƣơng ứng với khả năng dự báo của mô hình nhƣ sau: 0 < Q2 < 0.25: mức độ chính xác dự báo thấp; 0.25 ≤ Q2 ≤ 0.5: mức độ chính xác dự báo trung bình; Q2 >

0.5: mức độ chính xác dự báo cao

Với hệ số f bình phƣơng (f2), f2 là hệ số đánh giá hiệu quả tác động của từng

biến độc lập lên biến phụ thuộc. Theo Hair và cộng sự (2017) và Cohen (1988) đã đề xuất khoảng giá trị đánh giá dựa trên chỉ số f2 nhƣ sau: f2 < 0.02: mức tác động là cực kỳ nhỏ hoặc không có tác động; 0.02 ≤ f2 < 0.15: mức tác động nhỏ; 0.15 ≤ f2 < 0.35: mức tác động trung bình; f2 ≥ 0.35: mức tác động lớn. Ví dụ: f2 > 0.35, nhƣ vậy các

biến độc lập trong mô hình SEM đều có ảnh hƣởng lớn lên biến phụ thuộc.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng này, tác giả đã trình bày các nội dung liên quan đến việc thiết

kế nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT và tác động đến

thành quả hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam một cách đầy đủ, rõ

ràng, logic, bao gồm các nội dung: xây dựng khung nghiên cứu, phát triển các giả

thuyết nghiên cứu, đo lƣờng các biến nghiên cứu, phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ

liệu, trong đó tác giả đã hệ thống một cách rõ ràng và đầy đủ các tiêu chí dùng để

đánh giá mô hình PLS-SEM.

87

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong Chƣơng 3, tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu của luận án theo các

phần chính nhƣ sau: (1) Các kết quả thống kê mô tả; (2) Các kết quả nghiên cứu liên

quan đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam; (3) Các

nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT và sự ảnh hƣởng của việc vận dụng

KTQT đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp Dệt May Việt Nam.

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

3.1.1. Thống kê mô tả đáp viên tham gia khảo sát

Trong phần này, tác giả sẽ cung cấp các thông tin chung về các đáp viên và

các doanh nghiệp tham gia trong mẫu nghiên cứu. Cụ thể, nghiên cứu sẽ trình bày

các đặc điểm về ngƣời trả lời (chức danh công việc, và số năm làm việc trong tổ

chức) và đặc điểm chung của doanh nghiệp tham gia khảo sát (số lƣợng nhân viên,

doanh thu, lĩnh vực kinh doanh). Phân tích tần suất đƣợc sử dụng để cung cấp một

cách ngắn gọn về các đặc điểm mẫu này.

Kết quả bảng câu hỏi khảo sát thu về là 237. Sau khi tiến hành kiểm tra có 21

phiếu không đạt yêu cầu nên bị loại (do thông tin trả lời không đầy đủ; sự trùng lặp

trong câu trả lời của đáp viên). Nhƣ vậy, tổng số kết quả khảo sát đƣợc đƣa vào phân

tích, xử lý là 216 mẫu có phƣơng án trả lời hoàn chỉnh.

Vị trí các đáp viên trong các doanh nghiệp bao gồm 10 tổng giám đốc (chiếm

4.63%), 19 giám đốc tài chính (chiếm 8.8%), 36 kế toán quản trị (chiếm 16.67%), 39

giám đốc điều hành (chiếm 18.06%), 48 kế toán trƣởng (chiếm 22.22%), và 64 kế

toán tổng hợp (chiếm 29.63%). Liên quan đến chức năng công việc của đáp viên,

chiếm khoảng 2/3 (68.5%) ngƣời đƣợc hỏi chịu trách nhiệm về các vấn đề kế toán

trong các doanh nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu. Trong khi đó, 31.5% ngƣời đƣợc hỏi

làm công việc điều hành và quản lý doanh nghiệp. Có thể thấy rằng những đáp viên

là những ngƣời có kỳ vọng sẽ có một cái nhìn tổng thể và chi tiết về mức độ vận

dụng KTQT và thành quả hoạt động trong doanh nghiệp của họ.

Trong số đáp viên đƣợc hỏi thì có 45 ngƣời (20.83%) đƣợc hỏi đã làm việc

88

cho doanh nghiệp dƣới 3 năm, 49 ngƣời chiếm 22.69% đã làm việc cho doanh

nghiệp từ 3 đến 5 năm, 46 ngƣời chiếm 21.30% đã làm việc cho doanh nghiệp từ 5

đến 10 năm, và có 76 ngƣời chiếm 35.18% đã làm việc cho doanh nghiệp trên 10

năm. Nhƣ vậy, có hơn một nửa số ngƣời đƣợc hỏi (56.48%) cho biết họ đã làm việc

với tổ chức hơn 5 năm, 43.52% ngƣời đƣợc hỏi đã làm việc cho tổ chức dƣới 5 năm,

trong đó có 22.69% cho biết đã ở tổ chức từ 3 đến 5 năm.

Nhìn chung, hầu hết những ngƣời đƣợc hỏi đều là kế toán, giám đốc tài chính,

giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm về các hoạt động kế toán và tài chính cũng nhƣ

có chức năng điều hành công ty. Một nửa số ngƣời đƣợc hỏi đã làm việc trong tổ

chức này hơn năm năm. Bảng 3.1 minh họa đặc điểm của ngƣời trả lời trong các

doanh nghiệp.

Bảng 3.1. Thống kê vị trí công việc, số năm làm việc, số năm quản lý

Vị trí công việc

Giám đốc điều hành Giám đốc tài chính Kế toán quản trị Kế toán tổng hợp Kế toán trƣởng Tổng giám đốc Tổng

Số năm làm việc

Dƣới 3 năm Từ 3 năm đến 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm Tổng

Số lƣợng 39 19 36 64 48 10 216 Số lƣợng 45 49 46 76 216

Phần trăm 18.06% 8.80% 16.67% 29.63% 22.22% 4.63% 100% Phần trăm 20.83% 22.69% 21.30% 35.18% 100% Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả

3.1.2. Thống kê mô tả đặc điểm của các doanh nghiệp tham gia khảo sát

Thống kê các đặc điểm của các doanh nghiệp liên quan đến số lƣợng nhân

viên, doanh thu, và lĩnh vực tham gia sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị của

ngành Dệt May. Kết quả chi tiết trong Bảng 3.2.

89

Bảng 3.2. Thống kê mô tả đặc điểm doanh nghiệp

Số lƣợng nhân viên Dƣới 10 nhân viên Từ 10 đến dƣới 100 nhân viên Từ 100 đến dƣới 200 nhân viên Từ 200 đến dƣới 500 nhân viên Trên 500 nhân viên Tổng

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh May Dệt nhuộm Kéo sợi Dệt nhuộm, May Kéo sợi, Dệt nhuộm, May Bông, Kéo sợi, Dệt nhuộm, May Tổng Loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần Công ty TNHH Tổng

Phần trăm 0% 8.33% 24.54% 35.19% 31.94% 100% Phần trăm 48.15% 8.33% 8.33% 12.50% 9.26% 13.43% 100% Phần trăm 32.40% 67.60% 100%

Số lƣợng 0 18 53 76 69 216 Số lƣợng 104 18 18 27 20 29 216 Số lƣợng 70 146 216

Nguồn: Kết quả xử lý của tác giả

Trong những doanh nghiệp tham gia khảo sát, có hơn 35% (tƣơng ứng với 76

doanh nghiệp) là các doanh nghiệp lớn có từ 200-500 nhân viên. Tiếp theo, là các

doanh nghiệp có số lƣợng trên 500 nhân viên chiếm 31.94%, chỉ có 18 doanh nghiệp

(chiếm 8.33%) có số lƣợng từ 10 đến dƣới 100 nhân viên. Điều này cho thấy rằng

phần lớn các doanh nghiệp tham gia khảo sát thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và

lớn.

Tiếp theo, các doanh nghiệp đƣợc khảo sát gần nhƣ tham gia vào hầu hết các

giai đoạn trong chuỗi giá trị của ngành Dệt May Việt Nam, cụ thể: 104 doanh nghiệp

thuộc lĩnh vực may, chiếm 48.15%. Còn lại các doanh nghiệp tham gia vào Dệt

nhuộm, kéo sợi, Bông và tất cả các công đoạn. Trong số các doanh nghiệp khảo sát

thì có 70 doanh nghiệp là thuộc loại hình công ty cổ phần chiếm 32.40%, 146 doanh

nghiệp, chiếm 67.60% là công ty TNHH. Nhƣ vậy, loại hình doanh nghiệp cơ bản

trong nghiên cứu này vẫn là các công ty TNHH và công ty cổ phần.

90

3.2. Kết quả vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam

Trong phần này, tác giả sẽ đánh giá mức độ vận dụng KTQT trong các doanh

nghiệp Dệt May Việt Nam dựa trên kết quả khảo sát việc sử dụng 37 công cụ KTQT.

Nội dung đánh giá sẽ bao gồm ba phần: (1) Mô tả tỷ lệ áp dụng các phƣơng pháp

KTQT; (2) Đánh giá sự phát triển KTQT của các DN dệt may theo mô hình IFAC;

(3) Phân loại các DN dệt may VN tƣơng ứng với mô hình IFAC (1998) dựa trên kỹ

thuật phân tích cụm theo Abdel-Kader và Luther (2008).

3.2.1. Tỷ lệ áp dụng các công cụ Kế toán quản trị

Bảng 3.3 dƣới đây sẽ cung cấp tỷ lệ áp dụng của 37 công cụ KTQT từ kết quả

khảo sát 216 DN dệt may ở Việt Nam. Các công cụ KTQT đƣợc sắp xếp theo tỷ lệ áp

dụng từ cao xuống thấp. Có thể thấy rằng, các phƣơng pháp này hầu nhƣ đƣợc áp

dụng trong các DN dệt may đƣợc khảo sát. Nhìn chung, trung bình tỷ lệ áp dụng các

phƣơng pháp KTQT trong tất cả các DN khảo sát là 64.73%.

Bảng 3.3. Tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT trong các DN dệt may Việt Nam

Công cụ KTQT (MAPs)

Chức năng

Phần trăm

Sắp xếp

S TT

DT DT

Số lƣợng DN sử dụng 216 216

100 100

1 1

1 2

DT

214

99.07

2

3

DT DT TG TG TG QĐ QĐ CL TQ

212 209 202 202 180 179 179 166 161

98.15 96.76 93.52 93.52 83.33 82.87 82.87 76.85 74.54

3 4 5 5 6 7 7 8 9

4 5 6 7 8 9 10 11 12

161

74.54

9

13

QĐ QĐ CL CL DT

161 160 159 159 157

74.54 74.07 73.61 73.61 72.69

9 10 11 11 12

Dự toán doanh thu Dự toán lợi nhuận Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán báo cáo tài chính Dự toán kế hoạch dòng tiền Giá thành toàn bộ Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Giá thành định mức Phân tích lợi nhuận của sản phẩm Kiểm soát hàng tồn kho Dự báo dài hạn Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận CVP Quản trị chất lƣợng toàn diện TQM Hệ thống JIT Dự toán linh hoạt

14 15 16 17 18

91

Công cụ KTQT (MAPs)

Chức năng

Phần trăm

Sắp xếp

S TT

Số lƣợng DN sử dụng

146

67.59

13

19

131 122 114

60.65 56.48 52.78

TG CL TQ

14 15 16

20 21 22

112

51.85

TQ

17

23

100 98 98 98 98

46.30 45.37 45.37 45.37 45.37

TG QĐ CL CL TG

18 19 19 19 19

24 25 26 27 28

TQ

94

43.52

20

29

TQ

94

43.52

20

30

CL

94

43.52

20

31

Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Giá thành theo biến phí Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Thu nhập để lại Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Giá thành theo chi phí mục tiêu Phân tích lợi nhuận của khách hàng Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng Chi phí phân loại theo cách ứng xử Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Giá thành dựa trên hoạt động Thẻ điểm cân bằng Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chuỗi giá trị Kế toán tinh gọn Phân tích giá trị cổ đông Trung bình

21 21 21 22 23 23

41.67 41.67 41.67 41.20 28.24 28.24 64.73

TG TQ QĐ CL CL CL

90 90 90 89 61 61

32 33 34 35 36 37 Chú thích: Tính giá: TG; Dự toán: DT; Thông tin sử dụng ra quyết định: QĐ; Đánh giá thành quả: TQ; Kế toán quản trị chiến lƣợc: CL.

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

Bảng 3.3 cho thấy 100% DN dệt may đƣợc khảo sát đều áp dụng phƣơng pháp

dự toán doanh thu, dự toán lợi nhuận, 18 trong 37 phƣơng pháp đƣợc khảo sát

(chiếm gần 50% ) có tỷ lệ áp dụng trên 70%, trong đó có những phƣơng pháp đƣợc

các DN áp dụng trên 90% nhƣ: dự toán doanh thu, dự toán lợi nhuận, dự toán kiểm

soát chi phí sản xuất, dự toán báo cáo tài chính, dự toán kế hoạch dòng tiền, giá

thành toàn bộ, giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất và giá thành định mức.

Ngƣợc lại, hai phƣơng pháp KTQT ít đƣợc sử dụng nhất trong các DN dệt may VN

92

là kế toán tinh gọn và phân tích giá trị cổ đông đều có tỷ lệ áp dụng 28.24% tƣơng

ứng vị trí thứ 23. Một số phƣơng pháp có tỷ lệ áp dụng khá thấp nhƣ giá thành dựa

trên hoạt động, thẻ điểm cân bằng, phân tích chuỗi giá trị. Kết quả của nghiên cứu

này tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Chu và Chiu (2021) cũng nhƣ các nghiên

cứu khác ở Việt Nam trong các DNSX nhƣ Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Đỗ Thị

Hƣơng Thanh (2020) và Nguyễn Phƣơng Dung và cộng sự (2021).

Hơn nữa, từ Bảng 3.3 có thể cho thấy trong mƣời vị trí đầu tiên tƣơng ứng với

tỷ lệ sử dụng cao nhất (trên 74%) trong các doanh nghiệp Diệt may thì có 5 phƣơng

pháp thuộc chức năng dự toán với vị trí thứ tự từ 1 - 4/23, có 3 phƣơng pháp thuộc

chức năng tính giá với vị trí thứ tự sắp xếp 5 - 6/23, 2 phƣơng pháp thuộc chức năng

hỗ trợ ra quyết định với vị trí cao nhất là 7/23 và thấp nhất là 10/23; 1 phƣơng pháp

thuộc chức năng KTQT chiến lƣợc với vị trí sắp xếp thứ 8/23, 1 phƣơng pháp thuộc

chức năng đánh giá thành quả với vị trí 9/23. Nhƣ vậy, có thể thấy nhóm chức năng

dự toán và tính giá đƣợc xem là những phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất trong

các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam. Theo Abdel-Kader và Luther (2006), chức

năng dự toán và tính giá là hai chức năng cơ bản để các doanh nghiệp đạt các mục

tiêu của tổ chức; đồng thời giúp các tổ chức sản xuất xác định, hỗ trợ việc kiểm soát

và lập kế hoạch tài chính của đơn vị mình (Abdel-Kader và Luther, 2006).

Tiếp theo, tác giả sẽ xem xét tỷ lệ áp dụng của 37 công cụ KTQT đƣợc phân

loại theo từng nhóm chức năng. Thông qua việc đánh giá này, tác giả có thể đƣa ra

đƣợc cách nhìn tổng quát đối với mỗi chức năng, trong mỗi chức năng có thể thấy

đƣợc phƣơng pháp nào đƣợc sử dụng nhiều hơn so với các phƣơng pháp còn lại. Kết

quả sẽ đƣợc trình bày trong Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Tỷ lệ sử dụng các phương pháp KTQT theo nhóm (N=216)

Công cụ KTQT (MAPs)

Chức năng

Tỷ lệ %

Số lƣợng DN

TÍNH GIÁ

Giá thành dựa trên hoạt động Chi phí phân loại theo cách ứng xử Giá thành theo chi phí mục tiêu Giá thành theo biến phí Giá thành định mức

TG TG TG TG TG

90 98 100 131 180

41.67 45.37 46.30 60.65 83.33

93

Công cụ KTQT (MAPs)

Chức năng

Tỷ lệ %

Số lƣợng DN

202 202

TG TG

93.52 93.52

66.34

Giá thành toàn bộ Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Tỷ lệ sử dụng trung bình nhóm phƣơng pháp Tính giá

DỰ TOÁN

DT DT DT

72.69 96.76 98.15

157 209 212

DT

99.07

214

DT DT

100 100

216 216

94.45

Dự toán linh hoạt Dự toán kế hoạch dòng tiền Dự toán báo cáo tài chính Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán doanh thu Dự toán lợi nhuận Tỷ lệ sử dụng trung bình nhóm phƣơng pháp Dự toán

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

TQ

41.67

90

TQ

43.52

94

TQ

94

43.52

TQ

51.85

112

TQ TQ

52.78 74.54

114 161

51.31

Thẻ điểm cân bằng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Thu nhập để lại Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Tỷ lệ sử dụng trung bình nhóm phƣơng pháp Đánh giá thành quả

HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

QĐ QĐ

41.67 45.37

90 98

67.59

146

74.07

160

74.54

161

QĐ QĐ QĐ

74.54 82.87 82.87

161 179 179

67.94

Phân tích điểm hòa vốn Phân tích lợi nhuận của khách hàng Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận CVP Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích lợi nhuận của sản phẩm Kiểm soát hàng tồn kho Tỷ lệ sử dụng trung bình nhóm phƣơng pháp Hỗ trợ ra quyết định

Kế toán tinh gọn

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC CL

61

28.24

94

Công cụ KTQT (MAPs)

Chức năng

Tỷ lệ %

Số lƣợng DN

CL CL

61 89

28.24 41.2

CL

94

43.52

CL CL CL CL CL CL

98 98 122 159 159 166

45.37 45.37 56.48 73.61 73.61 76.85

51.25

Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chuỗi giá trị Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Quản trị chất lƣợng toàn diện TQM Hệ thống JIT Dự báo dài hạn Tỷ lệ sử dụng trung bình nhóm phƣơng pháp Kế toán quản trị chiến lƣợc

Chú thích: Tính giá: TG; Dự toán: DT; Hỗ trợ ra quyết định: QĐ; Đánh giá thành quả: TQ; Kế toán quản trị chiến lƣợc: CL.

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả Bảng 3.4 cho thấy có sự khác biệt rõ nét về tỷ lệ sử dụng trung bình của việc

vận dụng các phƣơng pháp KTQT theo nhóm chức năng. Nhóm dự toán có tỷ lệ áp

dụng trung bình cao nhất tƣơng ứng với mức 94.45%, tiếp theo là nhóm hỗ trợ ra

quyết định với tỷ lệ áp dụng trung bình là 67.94%, nhóm tính giá (66.34%), nhóm

đánh giá thành quả (51.31%) và nhóm KTQT chiến lƣợc có tỷ lệ áp dụng trung bình

thấp nhất (51.25%). Nhìn vào Bảng 3.4 ta thấy một số đặc điểm nổi bật nhƣ sau:

- Đối với nhóm chức năng Dự toán:

Tỷ lệ sử dụng trung bình của nhóm dự toán là cao nhất tƣơng ứng là 94.45%,

cụ thể có 5 phƣơng pháp đƣợc xếp ở vị trí cao nhất trong Bảng 3.4 gồm lập dự toán

doanh thu, dự toán lợi nhuận (đều có tỷ lệ áp dụng là 100%); lập dự toán kiểm soát

chi phí sản xuất, dự toán báo cáo tài chinh và dự toán kế hoạch dòng tiền có tỷ lệ sử

dụng trên 96%, trong khi đó phƣơng pháp lập dự toán linh hoạt có tỷ lệ áp dụng thấp

nhất (72.69%) trong nhóm dự toán. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên

cứu trên thế giới và ở Việt Nam nhƣ Chenhall và Langfield-Smith (1998), Ahmad

(2012), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019), Thái Anh Tuấn

(2019) và Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021).

- Đối với nhóm Hỗ trợ thông tin ra quyết định:

Tỷ lệ áp dụng trung bình cho nhóm này là 67.94%, trong đó có 6/8 phƣơng

95

pháp của nhóm đƣợc các DN áp dụng khá nhiều (trên 65%) nhƣ phân tích lợi nhuận

của sản phẩm, kiểm soát hàng tồn kho (82.87%); phân tích tỷ suất lợi nhuận và đánh

giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lời giản đơn (74.54%), phân

tích chi phí – sản lƣợng – lợi nhuận (74.07%); đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng

pháp chiết khấu dòng tiền (67.59%); có 2 phƣơng pháp gồm phân tích lợi nhuận của

khách hàng và phân tích điểm hoà vốn có tỷ lệ sử dụng khá thấp (dƣới 45%). Kết quả

này phù hợp với các nghiên cứu trƣớc tại các nƣớc phát triển và đang phát triển nhƣ

của Chenhall và Langfield-Smith (1998), Joshi (2001) với tỷ lệ áp dụng phƣơng pháp

phân tích lợi nhuận của sản phẩm đạt tƣơng ứng 89% trong các DN Úc và 82% trong

các DN tại Ấn Độ, tại các DN Malaysia đạt mức thấp hơn là 61% (Ahmad, 2012).

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sử dụng phƣơng pháp phân tích lợi nhuận của sản phẩm

đạt mức cao nhất trong nhóm hỗ trợ thông tin ra quyết định. Kết quả này cũng tƣơng

đồng với các nghiên cứu tại Việt Nam nhƣ của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) đạt

95.5%, đặc biệt là trong các DNSX tại VN nhƣ của Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019) có

tỷ lệ là 93.42%, trong các DNSX tại miền Bắc Việt Nam nhƣ của Thái Anh Tuấn

(2019) có tỷ lệ 40.3%. Các nghiên cứu này đều có tỷ lệ sử dụng phƣơng pháp phân

tích lợi nhuận của sản phẩm đạt mức cao nhất trong nhóm hỗ trợ thông tin ra quyết

định. Một số phƣơng pháp phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn cũng có tỷ

lệ sử dụng cao trong nghiên cứu này nhƣ phƣơng pháp phân tích chi phí – sản lƣợng

– lợi nhuận (74.07%), kết quả này khá tƣơng đồng so với mức 86% trong nghiên cứu

tại Úc của Chenhall và Langfield – Smith (1998), mức 92.3% trong nghiên cứu tại

các DNVN của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), 77,19% trong nghiên cứu tại các DNSX

VN của Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019). Ngoài ra, các phƣơng pháp phân tích thông

tin để ra quyết định dài hạn nhƣ đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ

suất sinh lời giản đơn, đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng

tiền cũng có tỷ lệ sử dụng khá cao (trên 65%) tƣơng đồng với các nghiên cứu trƣớc

đây của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) với tỷ lệ sử dụng trên 70%, của Đỗ Thị Hƣơng

Thanh (2019) trên 60%; riêng trong nghiên cứu của Ahmad (2012) thì tỷ lệ sử dụng

các phƣơng pháp này chỉ có 49%, điều này cũng hợp lý vì mẫu khảo sát là trong các

DN có quy mô vừa và nhỏ tại Malaysia.

96

- Đối với nhóm chức năng tính giá:

Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp này đƣợc chia làm hai nhóm và có sự khác biệt

đáng kể. Cụ thể, với 3 phƣơng pháp có tỷ lệ sử dụng tƣơng đối cao là giá thành toàn

bộ, giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất, giá thành định mức với tỷ lệ sử dụng

tƣơng ứng là 93.52%, 93.52% và 83.33%. Nhóm thứ hai có tỷ lệ sử dụng khá thấp là

giá thành dựa trên hoạt động (41.67%), chi phí phân loại theo cách ứng xử (45.37%),

giá thành theo chi phí mục tiêu (46.3%), giá thành theo biến phí (60.65%). Điều này có

nghĩa là trong hệ thống các phƣơng pháp tính giá của các DN Dệt may VN hiện nay,

việc sử dụng các phƣơng pháp truyền thống vẫn đƣợc ƣu tiên so với các phƣơng pháp

hiện đại và phức tạp. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trƣớc tại một

số nƣớc trên thế giới cũng nhƣ tại các DNVN. Nhƣ phƣơng pháp giá thành toàn bộ có

tỷ lệ sử dụng cao nhất trong nhóm tính giá tại nghiên cứu trong các DNVN của Đoàn

Ngọc Phi Anh (2012) với tỷ lệ là 94.5%; trong các DNSX VN của Đỗ Thị Hƣơng

Thanh (2019) với tỷ lệ là 72.81%; ngƣợc lại các phƣơng pháp giá thành dựa trên hoạt

động, giá thành theo biến phí, giá thành theo chi phí mục tiêu có tỷ lệ sử dụng thấp

trong nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) tƣơng ứng là 32.3%, 61.4% và

43.6%; trong nghiên cứu của Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019) tƣơng ứng là 28.51%,

56.58% và 46.49%. Các phƣơng pháp nhƣ giá thành dựa trên hoạt động, giá thành theo

chi phí mục tiêu cũng có tỷ lệ sử dụng không cao trong các nghiên cứu của Chenhall

và Langfiels – Smith (1998) tại Úc tƣơng ứng 56%, 38%; Ahmad (2012) tại Malaysia

tƣơng ứng là 44%, 49%; Joshi (2001) tại Ấn Độ tƣơng ứng là 20%, 35%. Kết quả này

cho thấy rằng các phƣơng pháp tính giá truyền thống vẫn đƣợc các DN sử dụng phổ

biến hơn so với các phƣơng pháp tính giá hiện đại.

- Đối với nhóm đánh giá thành quả:

3 phƣơng pháp có tỷ lệ sử dụng trên 50% gồm: phƣơng pháp đo lƣờng phi tài

chính liên quan đến khách hàng (51.85%), thu nhập để lại (52.78%) và phƣơng pháp

phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… có tỷ lệ sử dụng cao nhất trong nhóm

(74.54%); các phƣơng pháp còn lại có tỷ lệ sử dụng khá thấp, dƣới 50% nhƣ thẻ

điểm cân bằng, phƣơng pháp đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi

mới, phƣơng pháp đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên. Điều này cho thấy

97

các DN dệt may VN chủ yếu đánh giá thành quả dựa trên chỉ tiêu tài chính, bắt đầu

quan tâm đến đánh giá thành quả dựa trên chỉ tiêu phi tài chính ở khía cạnh khách

hàng. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trƣớc của Chenhall và

Langfield – Smith (1998), Abdel - Kader và Luther (2006), Joshi (2001) với tỷ lệ sử

dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá thành quả tƣơng ứng là 96%, 76%, 100%; tỷ

lệ này tƣơng ứng trong nghiên cứu tại VN của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) là 76.4%,

Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019) là 74.12%. Tỷ lệ sử dung chỉ tiêu phi tài chính ở khía

cạnh khách hàng – sự hài lòng của khách hàng tƣơng ứng của Chenhall và Langfield

– Smith (1998) là 88%, Joshi (2001) là 80%, Ahmad (2012) là 76%; tại VN của Đỗ

Thị Hƣơng Thanh (2019) là 74.56%

- Đối với nhóm Kế toán quản trị chiến lƣợc:

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng trung bình của nhóm KTQT chiến

lƣợc là 51.25%. Trong 10 phƣơng pháp thuộc nhóm KTQT chiến lƣợc đƣợc nghiên

cứu thì có 4 phƣơng pháp đƣợc DN áp dụng với mức trên 50% gồm phân tích chu kỳ

sống của sản phẩm (56.48%), quản trị chất lƣợng toàn diện TQM (73.61%), hệ thống

JIT (73.61%) và dự báo dài hạn (76.85%) Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp này cũng

khá tƣơng đồng so với nghiên cứu của Joshi (2001), Ahmad (2012), Đoàn Ngọc Phi

Anh (2012) và Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019).

Tỷ lệ áp dụng phƣơng pháp phân tích chuỗi giá trị của nghiên cứu này khá

thấp (41.2%), tƣơng đối phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới và tại

VN. Phƣơng pháp phân tích chuỗi giá trị có tỷ lệ sử dụng là 25% trong các DN Ấn

Độ đƣợc khảo sát (Joshi, 2001); 49% tại các DN Úc trong nghiên cứu Chenhall và

Langfield – Smith (1998); 48% trong DN Malaysia (Ahmad, 2012); 19% trong các

DN Anh (Abdel – Kader và Luther, 2006); 50% trong DNVN (Đoàn Ngọc Phi Anh,

2012); 45.61% trong nghiên cứu các DNSX VN (Đỗ Thị Hƣơng Thanh, 2019).

Hai phƣơng pháp có tỷ lệ sử dụng thấp nhất trong nhóm và trong các phƣơng

pháp KTQT gồm kế toán tinh gọn và phân tích giá trị cổ đông. Điều này cũng hoàn

toàn phù hợp trong nghiên cứu DNSX VN của Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021).

Số liệu trong bảng cho thấy các công cụ KTQT chiến lƣợc đều đƣợc áp dụng

ở mức thấp. Các công cụ thuộc chức năng Kế toán quản trị chiến lƣợc thƣờng sẽ là

98

những công cụ phức tạp, chính vì vậy việc áp dụng các công cụ KTQT chiến lƣợc

trong các DN dệt may VN là khá hạn chế, điều này cũng hoàn toàn phù hợp với các

nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới và tại Việt Nam.

Trong nghiên cứu này, các công cụ KTQT còn đƣợc phân loại theo các giai

đoạn phát triển KTQT dựa trên nghiên cứu của Abdel – Kader và Luther (2006,

2008). Mặc dù khung lý thuyết IFAC mô tả một số đặc điểm chung của từng giai

đoạn, nhƣng không cung cấp minh chứng về các phƣơng pháp KTQT cụ thể liên

quan đến các giai đoạn phát triển. Vì vậy, để xác định giai đoạn phát triển của từng

công cụ KTQT, tác giả đã dựa vào nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2006,

2008) và Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021). Số liệu thống kê trong Bảng 3.5 mô tả

mức độ vận dụng các công cụ KTQT đƣợc phân loại bởi 5 chức năng và 4 giai đoạn

phát triển KTQT theo mô hình IFAC (1998).

Công cụ KTQT

Giai đoạn

Độ lệch chuẩn

TB sử dụng

Bảng 3.5. Mức độ vận dụng KTQT trong DN dệt may Việt Nam Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021)

Abdel- Kader và Luther (2006)

Giá thành định mức Giá thành toàn bộ Giá thành theo biến phí Giá thành dựa trên hoạt động Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Giá thành theo chi phí mục tiêu Chi phí phân loại theo cách ứng xử

1 1 2 3 2 4 2

3.671 4.012 3.439 2.927 3.622 2.878 3.244

1.187 1.000 1.187 1.265 1.118 1.159 1.128

1 1 2 3 2 4 2

- - - 3 - 4 2

Tính giá 1 2 3 4 5 6 7 Dự toán 8

1

3.951

1.005

1

-

9

1

3.866

1.063

1

1

2 1 2 1

3.512 3.378 2.976 2.683

1.189 1.183 1.314 1.285

1 1 2 1

2 - 2 1

Dự toán doanh thu Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) 10 Dự toán lợi nhuận 11 Dự toán kế hoạch dòng tiền 12 Dự toán báo cáo tài chính 13 Dự toán linh hoạt Đánh Giá Thành Quả 14

4

2.342

1.219

4

-

15

1

4.134

0.886

2

1

16

4

3.573

1.043

4

4

17

2

2.744

1.313

4

2

18

3

3.354

1.023

3

3

Thẻ điểm cân bằng Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự

99

Công cụ KTQT

Giai đoạn

TB sử dụng

Độ lệch chuẩn

Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021)

Abdel- Kader và Luther (2006)

luân chuyển của lực lƣợng lao động Thu nhập để lại

2.476

1.24

4

3

4

19 Thông Tin Sử Sụng Ra Quyết Định 20 21

3.342 3.476

1.189 1.168

2 2

2 2

- 2

22

2.939

1.29

2

2

2

23

3.22

1.006

1

1

1

4 3.524 3.159 2.72

0.956 1.209 1.262 1.26

2 2 4 2

2 2 2 2

- 2 4 2

2.854 2.915 3.012 2.707 2.354 3.305 3.159

1.38 1.157 1.222 1.281 1.299 1.13 1.31

4 4 4 4 4 4 4

4 4 4 4 4 4 4

4 4 4 - - - -

35

2.744

1.174

4

4

4

Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn 24 Phân tích tỷ suất lợi nhuận 25 Phân tích lợi nhuận của sản phẩm 26 Phân tích lợi nhuận của khách hàng 27 Kiểm soát hàng tồn kho Kế Toán Quản Trị Chiến Lƣợc 28 Phân tích chuỗi giá trị 29 Phân tích giá trị cổ đông 30 Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm 31 Quản trị chi phí mục tiêu 32 Kế toán quản trị môi trƣờng 33 Quản trị chất lƣợng toàn diện 34 Hệ thống JIT Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Kế toán tinh gọn Dự báo dài hạn

36 37

2.293 3.329

1.272 1.187

4 2

4 2

- 2

Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả

Qua bảng số liệu trên cho thấy, mức độ vận dụng các công cụ KTQT từ giai

đoạn 1 và 2 cao hơn nhiều so với mức độ vận dụng các công cụ KTQT từ giai đoạn 3

và 4. Mức độ sử dụng các công cụ tính giá, dự toán của các doanh nghiệp Dệt may

tại Việt Nam là rất cao. Các công cụ tính giá, dự toán đƣợc sử dụng rộng rãi nhất

trong các DN dệt may là giá thành toàn bộ, giá thành định mức, dự toán doanh thu,

dự toán kiểm soát chi phí sản xuất, dự toán lợi nhuận. Điều này phù hợp với các

nghiên cứu trƣớc nhƣ theo Rendall và cộng sự (1999) thì các doanh nghiệp Dệt may

có xu hƣớng sử dụng các phƣơng pháp kế toán chi phí truyền thống nhiều hơn so với

các phƣơng pháp hiện đại, phức tạp, lý do có thể xuất phát từ tiêu chuẩn kế toán và

loại báo cáo mà các công ty dệt may sử dụng. Kết quả nghiên cứu này cũng đồng

thuận với nghiên cứu của Nancy và Albert (2018) khi nghiên cứu về các doanh

nghiệp dệt may tại Châu Âu. Đối với phƣơng pháp đánh giá thành quả, phân tích chỉ

số tài chính đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các DN Dệt may. Trong khi đó, các

100

phƣơng pháp hiện đại nhƣ thẻ điểm cân bằng, đo lƣờng phi tài chính liên quan đến

hoạt động và đổi mới đƣợc vận dụng với tỷ lệ khá thấp. Để cung cấp thông tin hỗ trợ

cho nhà quản lý ra quyết định, thì hai kỹ thuật là phân tích tỷ suất lợi nhuận (khả

năng sinh lời) và phân tích lợi nhuận sản phẩm đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Đối với

các công cụ KTQT chiến lƣợc, mức độ áp dụng thấp hơn nhiều so với các công cụ

còn lại. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu trong

các DNSX VN của Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021).

3.2.2. Đánh giá mức độ vận dụng KTQT của các DN dệt may theo mô hình

IFAC (1998)

Dựa vào dữ liệu khảo sát, để đánh giá mức độ vận dụng KTQT của các DN

dệt may VN theo mô hình IFAC (1998), tác giả đã dựa vào nghiên cứu của Abdel-

Kader và Luther (2006, 2008) và Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021) để nhóm các

công cụ KTQT theo 4 giai đoạn phát triển của mô hình IFAC, cụ thể ở Bảng 3.6

Bảng 3.6. Mức độ vận dụng KTQT của các DN Dệt may VN theo mô hình IFAC

(1998)

Mức độ áp dụng

CÁC CÔNG CỤ KTQT THEO GIAI ĐOẠN

S TT

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giai đoạn 1 - CDFC

3.244 3.671 2.976

1.128 1.187 1.314

1 Giá thành định mức 2 Giá thành toàn bộ 3 Dự toán doanh thu

3.866

1.063

4

Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung)

3.951 2.683 4.134

1.005 1.285 0.886

5 Dự toán kế hoạch dòng tiền 6 Dự toán linh hoạt 7

3.159

1.262

8

Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn

Giai đoạn 2 - IPC

2.878 4.012 3.439 3.378

1.159 1 1.187 1.183

1 Giá thành theo biến phí 2 Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất 3 Chi phí phân loại theo cách ứng xử 4 Dự toán lợi nhuận

101

Mức độ áp dụng

CÁC CÔNG CỤ KTQT THEO GIAI ĐOẠN

S TT

Trung bình

Độ lệch chuẩn

3.512

1.189

5 Dự toán báo cáo tài chính

3.354

1.023

6

Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận

1.006 1.209 1.29 0.956 1.26 1.168 1.187

7 8 9 Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền 10 Phân tích tỷ suất lợi nhuận 11 Phân tích lợi nhuận của sản phẩm 12 Kiểm soát hàng tồn kho 13 Dự báo dài hạn

Giai đoạn 3 - RWR

3.22 3.524 2.939 4 2.72 3.476 3.329 3.622

1.118

1 Giá thành dựa trên hoạt động

2.342

1.219

2

Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động

Giai đoạn 4 - CV

2.927 2.744

1.265 1.313

1 Giá thành theo chi phí mục tiêu 2 Thẻ điểm cân bằng

3.573

1.043

3

Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng

Phân tích lợi nhuận của khách hàng Phân tích chuỗi giá trị Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm

2.476 3.342 2.915 3.012 2.707 2.854 2.354 3.305 3.159

1.24 1.189 1.157 1.222 1.281 1.38 1.299 1.13 1.31

4 Thu nhập để lại 5 6 7 8 9 Quản trị chi phí mục tiêu 10 Kế toán quản trị môi trƣờng 11 Quản trị chất lƣợng toàn diện 12 Hệ thống JIT

2.744

1.174

13

2.293

1.272

Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng 14 Kế toán tinh gọn

Dựa trên Bảng 3.6, mức độ vận dụng các công cụ KTQT ở giai đoạn 1 và 2 là

cao hơn so với các công cụ KTQT thuộc giai đoạn 3 và 4. Giai đoạn 3 – cắt giảm sự

lãng phí lại có mức độ vận dụng thấp nhất. Mặc dù các công cụ KTQT thuộc giai

đoạn 4 (giai đoạn tạo ra giá trị) có mức độ phức tạp cao hơn các công cụ thuộc giai

102

đoạn 3 tuy nhiên lại đƣợc các DN dệt may VN dƣờng nhƣ đang sẵn sàng áp dụng

nhiều hơn nhƣ công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng. 5 công cụ

đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các DN dệt may VN đó là phân tích chỉ số tài

chính, dự toán kiểm soát chi phí sản xuất, dự toán kế hoạch dòng tiền, phân tích tỷ

suất lợi nhuận và giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất. Tất cả các công cụ này

đƣợc phân loại dƣới giai đoạn 1 (xác định chi phí) và giai đoạn 2 (kiểm soát tài

chính) của mô hình IFAC. Điều này chứng tỏ rằng các DN dệt may VN sử dụng

KTQT chủ yếu để xác định chi phí và kiểm soát tài chính.

Để có thể đánh giá rõ ràng hơn mức độ vận dụng KTQT theo các giai đoạn

của mô hình IFAC, tác giả sẽ tiến hành sắp xếp tầm quan trọng và mức độ sử dụng,

mức nhấn mạnh và đánh giá mối liên hệ giữa các nội dung này. Kết quả chi tiết đƣợc

thể hiện trong Bảng 3.7.

103

Bảng 3.7. Phân loại và thống kê mô tả các công cụ KTQT theo giai đoạn của IFAC

Công cụ KTQT (MAPs)

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Quan trọng (Important) Độ lệch chuẩn

Thứ tự sắp xếp

Sử dụng (Usage) Độ lệch chuẩn

Nhấn mạnh (Emphasis) Độ lệch chuẩn

Thứ tự sắp xếp

Thứ tự sắp xếp

0.648 2.22 2.476 0.707 0.74 2.085

3.244 1.128 3.671 1.187 2.976 1.314

7.744 4.354 9.768 4.547 4.64 7.024

18 6 22

15 6 19

19 6 23

Giai đoạn 1 – CDFC 1 2 3

2.646 0.575

3.866 1.063

10.695 4.207

5

5

5

4

6

2.671 0.546 1.927 0.733 0.46 2.756

3.951 1.005 2.683 1.285 4.134 0.886

10.927 4.045 4.527 11.683 3.634

4 31 1

4 26 1

4 33 1

5 6 7

2.195 0.728

3.159 1.262

7.659 4.787

20

16

20

8

Giá thành định mức Giá thành toàn bộ Dự toán doanh thu Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán kế hoạch dòng tiền Dự toán linh hoạt Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn

1

2.037 0.675 2.695 0.537 2.39 0.624 2.329 0.668 2.366 0.694

2.878 1.159 4.012 3.439 1.187 3.378 1.183 3.512 1.189

6.476 4.001 11.183 3.875 8.805 4.545 8.512 4.519 8.963 4.561

26 2 12 13 10

21 3 8 12 9

28 3 11 13 9

Giai đoạn 2 – IPC 9 10 11 12 13

2.342 0.613

3.354 1.023

8.317

4.1

14

11

16

14

2.366 0.578 2.451 0.651

1.006 3.22 3.524 1.209

3.97 8.037 9.305 4.747

19 9

9 7

18 7

15 16

2.049 0.752

2.939

1.29

6.793 4.708

23

20

25

17

2.744 0.466

4

0.956

11.293 3.766

3

2

2

Giá thành theo biến phí Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Chi phí phân loại theo cách ứng xử Dự toán lợi nhuận Dự toán báo cáo tài chính Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Phân tích tỷ suất lợi nhuận

18

104

Công cụ KTQT (MAPs)

Nhấn mạnh (Emphasis)

2

Quan trọng (Important) 0.703 2.354 0.636 2.305 0.679

23 10 13

Sử dụng (Usage) 2.72 1.26 3.476 1.168 3.329 1.187

29 11 16

6.171 4.348 8.793 4.543 8.371 4.648

30 12 15

2.39

0.604

8

3.622 1.118

7

9.183 4.338

8

Phân tích lợi nhuận của sản phẩm 19 Kiểm soát hàng tồn kho 20 Dự báo dài hạn 21 Giai đoạn 3 – RWR 22

1.671 0.721

29

2.342 1.219

34

4.622 3.996

37

23

Giá thành dựa trên hoạt động Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động

0.73 2.098 1.976 0.831

2.927 1.265 2.744 1.313

6.927 4.608 6.317 4.863

18 25

24 28

24 29

Giai đoạn 4 – CV 24 25

2.366 0.599

3.573 1.043

8.927 4.154

9

8

10

26

1.781 0.667 2.354 0.655 2.085 0.652 2.195 0.728 1.988 0.694 2.024 0.785 1.732 0.754 2.293 0.657 2.159 0.745

1.24 2.476 3.342 1.189 2.915 1.157 3.012 1.222 2.707 1.281 2.854 1.38 2.354 1.299 1.13 3.305 1.31 3.159

4.055 5.11 8.476 4.641 6.683 4.271 7.566 0.578 6.134 4.357 6.72 4.957 4.915 4.448 8.159 4.353 7.622 4.783

27 10 19 16 24 22 28 14 17

32 15 25 21 30 27 33 17 20

34 14 27 22 32 26 35 17 21

27 28 29 30 31 32 33 34 35

1.988 0.694

2.744 1.174

6.146 4.208

24

28

31

36

2.293 1.272

4.659 4.381

1.659 0.757

30

35

Giá thành theo chi phí mục tiêu Thẻ điểm cân bằng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Thu nhập để lại Phân tích lợi nhuận của khách hàng Phân tích chuỗi giá trị Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng Quản trị chất lƣợng toàn diện Hệ thống JIT Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Kế toán tinh gọn

37

36 Chú thích: Tầm quan trọng: sắp xếp thứ tự từ 1 đến 31 (2 phƣơng pháp xếp hạng thứ 8; 3 phƣơng pháp xếp hạng thứ 9; 2 phƣơng pháp xếp hạng thứ 10; 2 phƣơng pháp xếp hạng thứ 16; 2 phƣơng pháp xếp hạng thứ 25). Mức độ sử dụng: sắp xếp thứ tự từ 1 đến 36 (2 phƣơng án xếp hạng thứ 20). Mức độ nhấn mạnh: sắp xếp thứ tự từ 1 đến 36 (2 phƣơng án xếp hạng thứ 15)

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả từ phần mềm SPSS

105

Từ Bảng 3.7, ta thấy rằng mƣời công cụ KTQT đƣợc nhấn mạnh hàng đầu bao

gồm ba công cụ KTQT ở Giai đoạn 1: ―Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi

nhuận‖ (xếp hạng 1), ―Dự toán kế hoạch dòng tiền‖ (xếp hạng 2); ―Dự toán kiểm

soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất

chung)‖ (xếp hạng 5), ―Giá thành toàn bộ‖ (xếp hạng 6).

Bốn công cụ KTQT trong Giai đoạn 2 cũng đƣợc liệt kê trong 10 công cụ

đƣợc nhấn mạnh hàng đầu. Đó là ―Phân tích tỷ suất lợi nhuận‖ (xếp hạng 2), ―Giá

thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất‖ (xếp hạng 3), ―Phân tích chi phí – sản lƣợng

- lợi nhuận‖ (xếp hạng 7), ―Phân tích điểm hòa vốn‖ (xếp hạng 9). Tiếp theo, các

MAPs Giai đoạn 3 đƣợc nhấn mạnh nhất là ―Giá thành dựa trên hoạt động‖ (xếp

hạng 8). MAPs Giai đoạn 4 đƣợc nhấn mạnh nhất là ―Công cụ đo lƣờng phi tài chính

liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng‖ (xếp hạng 9), ―phân tích lợi

nhuận của khách hàng‖ (xếp hạng 10).

Những kết quả ở trên chỉ ra rằng các công cụ KTQT truyền thống vẫn đƣợc

nhấn mạnh chủ yếu. Có thể quan sát rằng các DN vẫn đang tập trung vào đánh giá

thành quả theo khía cạnh tài chính và khả năng sinh lời của sản phẩm. Vì vậy, việc

ứng dụng các công cụ đánh giá khía cạnh tài chính vẫn là mối quan tâm chính. Đối

với việc ra quyết định, việc lập dự toán cho các mục đích kiểm soát và lập kế hoạch

vẫn rất đƣợc nhấn mạnh. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công cụ

thuộc Giai đoạn 3 còn chƣa đƣợc chú trọng nhiều đối với các doanh nghiệp Dệt May

Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiêp cũng đã có những tiếp cận nhất định và vận

dụng một số công cụ có tính phức tạp và hiện đại nhƣ ―Giá thành dựa trên hoạt

động‖ (vị trí nhấn mạnh số 8).

Mặc dù các kết quả chỉ ra rằng các công cụ KTQT ở các Giai đoạn 1 và 2 hầu

hết đƣợc nhấn mạnh, nhƣng cũng có những công cụ ở những giai đoạn này là có tính

thông dụng rất cao nhƣng ít đƣợc nhấn mạnh, nhƣ: ―Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên

thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn‖ (xếp hạng 20), Dự toán doanh thu (xếp

hạng 23), ―Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền‖(xếp

hạng 25).

106

3.2.3. Phân loại vận dụng KTQT tại các DN dệt may VN tương ứng với mô

hình IFAC

Các DN dệt may đƣợc phân loại theo một trong 4 giai đoạn phát triển KTQT

của mô hình IFAC, cụ thể là

Giai đoạn 1: xác định chi phí và kiểm soát tài chính (CDFC)

Giai đoạn 2: cung thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát quản lý (IPC)

Giai đoạn 3: giảm lãng phí trong nguồn lực kinh doanh (RWR)

Giai đoạn 4: tạo ra giá trị thông qua sử dụng nguồn lực hiệu quả (CV).

Để phân loại các DN dệt may VN tƣơng ứng với mô hình IFAC, tác giả đã sử

dụng phƣơng pháp phân tích cụm dựa trên nghiên cứu của Abdel – Kader và Luther

(2006, 2008). Phân tích cụm là một kỹ thuật thống kê phân loại một tập hợp lớn các

đối tƣợng (con ngƣời, doanh nghiệp…) thành các nhóm con riêng biệt dựa trên các

biến dự báo. Hay nói cách khác, phân tích cụm là một kỹ thuật để thu thập dữ liệu

của các đối tƣợng tƣơng tự nhau về cùng một cụm và thu thập dữ liệu các đối tƣợng

khác nhau vào một nhóm khác nhau. Phƣơng pháp tổng hợp phân cấp (thứ bậc) đƣợc

sử dụng để kết hợp các doanh nghiệp thành bốn cụm, coi mỗi cụm là đại diện cho

một giai đoạn phát triển. Ý tƣởng của Abdel-Kader và Luther (2006, 2008) đƣợc

phát triển, nhóm các DN thành bốn cụm, mỗi cụm đại diện cho một trong bốn giai

đoạn của mô hình IFAC.

Phân tích cụm đƣợc sử dụng để phân loại các doanh nghiệp dệt may VN thành

các nhóm dựa trên tần suất nhấn mạnh các công cụ KTQT tƣơng đƣơng với bốn giai

đoạn phát triển của mô hình IFAC. Các doanh nghiệp đƣợc phân loại thành bốn cụm

— Cụm A, Cụm B, Cụm C và Cụm D, phù hợp với mô hình phát triển IFAC (Abdel-

Kader và Luther 2008). Dựa trên đánh giá về tần suất nhấn mạnh 37 công cụ KTQT

của các DN dệt may VN, điểm trung bình sẽ đƣợc tính cho từng DN trong số 216 DN

phản hồi và cho tập hợp các công cụ KTQT liên quan đến từng giai đoạn phát triển

theo mô hình IFAC. Đối với mỗi doanh nghiệp, điểm trung bình đƣợc tính toán cho

tập hợp các công cụ KTQT liên quan đến từng giai đoạn IFAC: xác định chi phí và

kiểm soát tài chính (CDFC), thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát quản lý (IPC), cắt

giảm lãng phí trong nguồn lực kinh doanh (RWR) và tạo giá trị thông qua sử dụng

107

nguồn lực hiệu quả (CV). Phân tích phƣơng sai (ANOVA) thực hiện trên mỗi cụm để

phân tích sự khác biệt giữa các giá trị của nhóm. Mức ý nghĩa 0,05 đƣợc sử dụng để

xác định xem liệu điểm trung bình của mỗi nhóm bằng nhau. Các kết quả từ phân tích

cụm và kết quả ANOVA đƣợc hiển thị trong bảng 3.8. dƣới đây:

Bảng 3.8. Phân loại công ty theo phân tích cụm

Cụm

F-test

P

56.351

0.000

107.271 0.000

50.083

0.000

A (n = 53) 5.706 (1.453) 5.401 (1.450) 3.087 (1.156)

B (n = 66) 8.236 (1.282) 7.301 (0.738) 5.840 (1.641)

C (n = 34) 11.607 (1.074) 12.605 (1.193) 10.721 (2.050)

D (n = 63) 11.125 (1.303) 10.441 (1.050) 8.123 (2.037)

113.473 0.000

3.720 (0.863)

6.053 (1.245)

11.851 (1.007)

7.737 (1.163)

Xác định chi phí và kiểm soát tài chính (CDFC) Thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát quản lý (IPC) Giảm lãng phí trong nguồn lực kinh doanh (RWR) Tạo ra giá trị thông qua sử dụng nguồn lực hiệu quả (CV)

Giai đoạn 4

Giai đoạn 1

Giai đoạn 3

Giai đoạn 2 Chú ý: Giá trị trong bảng là giá trị trung bình và giá trị trong ngoặc là độ lệch chuẩn.

Dựa trên phƣơng pháp phân nhóm, bảng số liệu 3.8 cho thấy 53 doanh nghiệp

đƣợc phân loại trong Cụm A, 66 doanh nghiệp trong Cụm B, 34 doanh nghiệp trong

Cụm C và 63 doanh nghiệp trong Cụm D. ANOVA tạo ra các giá trị p cho mỗi nhóm

nhỏ hơn các Mức ý nghĩa 0.05. Kết luận rằng điểm trung bình cho mỗi cụm là khác

biệt đáng kể và có ý nghĩa thống kê so với các cụm khác. Bƣớc tiếp theo liên quan

đến việc gắn nhãn các cụm. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách gán các cụm với

mức độ phức tạp của mỗi giai đoạn theo mô hình IFAC.

Việc kiểm tra điểm trung bình của CDFC, IPC, RWR và CV trong Bảng 3.8

cung cấp cơ sở cho việc ghi nhãn sơ bộ cho các cụm doanh nghiệp theo mẫu. Theo

mô hình lý thuyết về sự phát triển kế toán quản trị của IFAC (1998), điểm trung bình

của các doanh nghiệp trong Cụm A là thấp nhất đối với tất cả các nhóm (CDFC, IPC,

RWR và CV) và điều này cho thấy rằng Cụm A đại diện cho Giai đoạn 1 của mô

hình IFAC. Các doanh nghiệp trong Cụm B có điểm trung bình cho tất cả CDFC,

IPC, RWR và CV cao hơn so với các doanh nghiệp thuộc Cụm A nhƣng lại thấp hơn

so với cụm C và cụm D, do đó Cụm B đại diện cho Giai đoạn 2 trong mô hình IFAC.

Cụm C có điểm trung bình cho tất cả các nhóm CDFC, IPC, RWR và CV cao nhất so

108

với các cụm khác, nên kết luận rằng Cụm này đại diện cho Giai đoạn 4, giai đoạn cao

nhất trong mô hình IFAC. Do đó, Cụm D đại diện cho Giai đoạn 3.

Theo mô hình về sự phát triển KTQT của IFAC, các doanh nghiệp trong Giai

đoạn 1 chú trọng nhiều hơn đến các phƣơng pháp CFDC và ít chú trọng hơn vào

phƣơng pháp trong các nhóm khác (tức là những phƣơng pháp liên quan đến IPC,

RWR và CV). Các doanh nghiệp trong Giai đoạn 2 chú trọng đến các phƣơng pháp

của cả CDFC và IPC và ít chú trọng hơn vào các phƣơng pháp trong hai nhóm còn

lại (RWR và CV). Các doanh nghiệp trong Giai đoạn 3 nhấn mạnh đến CDFC, IPC

và RWR nhƣng không chú trọng đến phƣơng pháp CV. Cuối cùng, các doanh nghiệp

trong Giai đoạn 4 nhấn mạnh tất cả bốn nhóm phƣơng pháp trên.

Tóm lại, 53 doanh nghiệp (24.54%) đƣợc xếp vào Giai đoạn 1, 66 doanh

nghiệp (30.56%) ở Giai đoạn 2, 63 doanh nghiệp (29.17%) trong Giai đoạn 3 và 34

doanh nghiệp (15.74%) ở Giai đoạn 4 trong mô hình IFAC. Do đó, hầu hết các DN

dệt may trong nghiên cứu lần lƣợt rơi vào Giai đoạn 2, tiếp theo là giai đoạn 3, 1 và

4. Điều này có thể cho thấy các DN dệt may VN hiện nay vẫn chủ yếu chú trọng vào

cung cấp thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát quản lý, xác định và kiểm soát chi

phí; bắt đầu dịch chuyển dần lên vai trò phức tạp hơn trong việc tạo ra giá trị thông

qua sử dụng nguồn lực hiệu quả.

Sử dụng phân tích phân biệt để xác định độ chính xác của phân loại, ngƣời ta

thấy rằng 95,2% doanh nghiệp trong các cụm đƣợc phân loại chính xác. Phân tích

cụm cho thấy việc áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp dệt may VN đang ở giai

đoạn 2 và 3 của mô hình phát triển IFAC.

3.3. Đánh giá thang đo

Trƣớc khi đánh giá bất kỳ một mô hình cấu trúc tuyến tính nào nhằm kiểm

định mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, thì việc đánh giá độ tin

cậy và giá trị các nhân tố là cần thiết (Hair và cộng sự, 2017). Trong nghiên cứu này,

tác giả sử dụng quy trình đánh giá độ tin cậy và hợp lệ của các nhân tố đƣợc sử dụng

để đƣa ra kết luận về bản chất của mối quan hệ giữa các nhân tố theo Hair và cộng sự

(2017), cụ thể tác giả tiến hành đánh giá thang đo trong mô hình nghiên cứu về các

nội dung liên quan đến giá trị và độ tin cậy nhƣ đánh giá độ tin cậy dựa trên hệ số tải

ngoài (Outer loadings), giá trị hội tụ (Phƣơng sai trích Average Variance Extracted -

AVE), Độ tin cậy nhất quán nội bộ (Internal Consistency) thông qua chỉ số Độ tin

109

cậy tổng hợp (Composite Reliability) và giá trị phân biệt thông qua chỉ số thống kê

Discriminant Validity. Tất cả các thang đo phải thõa mãn các điều kiện theo Hair và

cộng sự (2017). Nếu có một biến quan sát nào đó không thõa mãn điều kiện để đảm

bảo các nhân tố là giá trị và đáng tin cậy thì sẽ bị loại khỏi danh mục. Để đảm bảo

tính khoa học và độ tin cậy các kết quả nghiên cứu, việc kiểm tra các nhân tố dựa

trên các phƣơng pháp thống kê là bắt buộc, mặc dù các nhân tố đã đƣợc xác nhận trong

các nghiên cứu trƣớc nhƣ Abdel-Kader và Luther (2008); Chenhall và Langfield -

Smith (1998), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Nguyễn Thị Phƣơng Dung (2021)...

Cụ thể, các kết quả trƣớc khi loại các biến quan sát không đạt yêu cầu về giá

trị thang đo và độ tin cậy đƣợc thể hiện chi tiết trong Phụ lục 8. Nhƣ vậy, các biến

quan sát không đạt yêu cầu và bị loại khỏi các nhân tố (vì giá trị outer loading < 0.6,

theo Hair và cộng sự, 2007) trƣớc khi thực hiện các phân tích tiếp theo, đƣợc tóm tắt

nhƣ sau:

(1) Các nhân tố cấu thành vận dụng KTQT: Nhân tố dự toán: loại biến quan sát

DT6; Nhân tố hỗ trợ ra quyết định: loại biến quan sát: QD1, QD5, QD7; nhân tố kế toán

quản trị chiến lƣợc: loại biến quan sát CL4, CL5, CL8, CL9; nhân tố tính giá: loại biến

quan sát TG4, TG6; nhân tố đánh giá thành quả: loại biến quan sát DGTQ4, DGTQ5.

(2) Các nhân tố cấu thành TQHD: Nhân tố khía cạnh khách hàng: loại biến quan

sát TQKH4, TQKH5, TQKH6, TQKH7, TQKH9; Nhân tố khía cạnh tài chính: loại biến

quan sát: TQTC6; nhân tố khía cạnh học hỏi và phát triển: loại biến quan sát TQHH4,

TQHH5; nhân tố thành quả nội bộ: loại biến quan sát TQNB5, TQNB6, TQNB7.

(3) Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT: nhân tố chiến lƣợc kinh

doanh: loại biến quan sát CLKD6; nhân tố công nghệ sản xuất tiên tiến: loại biến

quan sát CNSXTT1, CNSXTT2, CNSXTT4, CNSXTT5. Nhân tố Đặc điểm nhà lãnh

đạo: loại DDLD1, DDLD2. Nhân tố nhận diện sự bất ổn của môi trƣờng: loại biến

quan sát NTMT1; NTMT5. Nhân tố phân cấp quản lý: PCQL3, PCQL4. Nhân tố tính

phức tạp quy trình sản xuất: loại biến quan sát PTQT1. Nhân tố TQM: loại biến quan

sát TQM5.

Nhƣ vậy, dựa trên kết quả Chƣơng 1 và 2, kết quả khảo sát sơ bộ và kết quả

phân tích giá trị thang đo và độ tin cậy thang đo, tác giả sẽ trình bày mô hình các

nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT, cụ thể đƣợc chi tiết trong Hình 3.1.

110

Tính giá

Dự toán

KT Quản trị chiến lƣợc

Nhận diện sự bất ổn của môi trƣờng bên ngoài Mức độ cạnh tranh

Quy mô doanh nghiệp

Tài chính

CNSX tiên tiến

Nội bộ

Phân cấp quản lý

Tính phức tạp của QTSX

Thành quả hoạt động

Mức độ vận dụng KTQT

TQM

Khách hàng

JIT

Đặc điểm của nhà lãnh đạo

Học hỏi và phát triển

Chiến lƣợc kinh doanh

Đánh giá thành quả

Hỗ trợ ra QĐ

Hình 3.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến MAPs

111

Nghiên cứu sẽ bắt đầu với phƣơng pháp đánh giá độ tin cậy và giá trị trong đo

lƣờng các thang đo trong nhân tố ảnh hƣởng đến MAPs. Các hệ số tải ngoài (Outer

Loadings) là một trong những chỉ số đánh giá độ tin cậy của các biến quan sát và thể

hệ mức độ tƣơng đồng các biến quan sát trong mối quan hệ với nhân tố (Hair và cộng

sự, 2017). Kết quả hệ số tải ngoài đƣợc thể hiện chi tiết trong Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Hệ số tải ngoài (Outer loadings)

CLKD CNSXTT DDLD DGTQ DT HTQD

JIT KCKH KCTC HHPT KTQTCL MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN QTNB TQM

TG

CLKD1

0.931

CLKD2

0.965

CLKD3

0.989

CLKD4

0.864

CLKD5

0.943

CNSXTT3

0.932

CNSXTT6

0.957

CNSXTT7

0.949

CNSXTT8

0.953

CNSXTT9

0.936

DDLD3

0.899

DDLD4

0.86

DDLD5

0.918

DDLD6

0.676

DDLD7

0.765

DGTQ1

0.865

DGTQ2

0.962

DGTQ3

0.934

DGTQ6

0.915

DT1

0.888

DT2

0.951

DT3

0.891

DT4

0.93

DT5

0.908

QD2

0.902

QD3

0.928

QD4

0.984

QD6

0.965

QD8

0.941

JIT1

0.96

JIT2

0.988

JIT3

0.99

TQKH1

0.957

112

CLKD CNSXTT DDLD DGTQ DT HTQD

JIT KCKH KCTC HHPT KTQTCL MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN QTNB TQM

TG

TQKH2

0.964

TQKH3

0.911

TQKH8

0.969

TQTC1

0.803

TQTC2

0.932

TQTC3

0.834

TQTC4

0.913

TQTC5

0.924

TQTC7

0.868

TQHH1

0.933

TQHH2

0.956

TQHH3

0.814

TQHH6

0.948

CL1

0.852

CL10

0.953

CL3

0.957

CL6

0.948

CL7

0.954

MDCT1

0.801

MDCT2

0.873

MDCT3

0.962

MDCT4

0.952

NTMT2

0.967

NTMT3

0.957

NTMT4

0.965

PCQL1

0.924

PCQL2

0.939

PCQL5

0.969

PCQL6

0.94

PTQT2

0.972

PTQT3

0.968

QMDN1

0.83

QMDN2

0.875

QMDN3

0.903

TQNB1

0.839

TQNB2

0.952

TQNB3

0.923

TQNB4

0.922

TQM1

0.701

TQM2

0.958

TQM3

0.951

113

CLKD CNSXTT DDLD DGTQ DT HTQD

JIT KCKH KCTC HHPT KTQTCL MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN QTNB TQM

TG

TQM4

0.932

TG1

0.940

TG2

0.902

TG3

0.944

TG5

0.952

TG7

0.888

Chú thích: chiến lược kinh doanh (CLKD); Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNSXTT); Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD); Dự toán (DT); Hỗ trợ ra quyết định (HTQD); Hệ thống JIT (JIT); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển (TQHH); Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL); Mức độ cạnh tranh (MDCT); Nhận diện sự bất ổn môi trường bên ngoài (NTMT); Phân cấp quản lý (PCQL); Tính phức tạp của quy trình sản xuất (PTQT); Quy mô doanh nghiệp (QMDN); Thành quả theo khía cạnh quy trình nội bộ (TQNB); Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM); Tính giá (TG); Đánh giá thành quả (ĐGTQ)

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

Bảng 3.9 cho thấy các giá trị của các hệ số tải ngoài đã đạt mức trên 0.6. Đây

là mức có thể chấp nhận đƣợc đối với các biến quan sát trong một nhân tố (Hair và

cộng sự, 2017).

Tiếp theo, nghiên cứu sẽ đánh giá độ tin cậy nhất quán nội bộ (Internal

Consistency) thông qua chỉ số Độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability - CR).

Theo Hair và cộng sự (2017), thì chỉ số Độ tin cậy tổng hợp – CR sẽ đƣợc sử dụng

để đánh giá độ tin cậy của biến quan sát thay cho chỉ số Cronbach‘s Alpha, tuy

nhiên, tác giả vẫn cung cấp các giá trị Cronbach‘s Alpha của các thang đo. CR phải

có giá trị lớn hơn 0.7 thì đƣợc xem là thõa mãn. Để đo lƣờng mức độ hội tụ thì

nghiên cứu sử dụng chỉ số Phƣơng sai trích trung bình – AVE. Theo Hair và cộng sự

(2017), thì chỉ số này phải lớn hơn 0.5 thì các nhân tố đƣợc xem là có giá trị về mức

độ hội tụ. Các kết quả đƣợc chi tiết trong Bảng 3.10 và 3.11.

114

Bảng 3.10. Tổng hợp độ tin cậy thang đo

Rho_A

Cronbach's Alpha 0.966

Composite Reliability (CR) 0.974

Average Variance Extracted (AVE) 0.882

0.969

CLKD

0.970

0.974

0.977

0.894

CNSXTT

0.881

0.885

0.915

0.687

DDLD

0.952

0.902

0.962

0.835

DT

0.969

0.971

0.976

0.892

HTQD

0.979

0.980

0.986

0.960

JIT

0.964

0.966

0.974

0.904

KCKH

0.941

0.948

0.954

0.775

KCTC

0.933

0.943

0.953

0.836

TQHH

0.963

0.971

0.971

0.872

KTQTCL

0.888

0.935

0.887

0.813

MAPs

0.920

0.958

0.944

0.808

MDCT

0.961

0.964

0.975

0.928

NTMT

0.959

0.966

0.970

0.890

PCQL

0.937

0.940

0.970

0.941

PTQT

0.842

0.876

0.903

0.757

QMDN

0.930

0.943

0.951

0.828

TQNB

0.917

0.948

0.933

0.787

TQHD

0.911

0.953

0.939

0.795

TQM

0.958

0.964

0.968

0.857

TG

0.939

0.951

0.956

0.846

DGTQ

Chú thích: chiến lược kinh doanh (CLKD); Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNSXTT); Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD); Dự toán (DT); Hỗ trợ ra quyết định (HTQD); Hệ thống JIT (JIT); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển (TQHH); Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL); Mức độ cạnh tranh (MDCT); Nhận diện sự bất ổn môi trường bên ngoài (NTMT); Phân cấp quản lý (PCQL); Tính phức tạp của quy trình sản xuất (PTQT); Quy mô doanh nghiệp (QMDN); Thành quả theo khía cạnh quy trình nội bộ (TQNB); Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM); Tính giá (TG); Đánh giá thành quả (ĐGTQ); Mức độ vận dụng kế toán quản trị (MAPs); Thành quả hoạt động (TQHD).

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

115

1

0.9

0.8

0.7

0.6

0.5

0.4

0.3

0.2

0.1

0

Composite Reliability (CR) Average Variance Extracted (AVE)

Hình 3.2. Độ tin cậy theo CR và AVE

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

Từ Bảng 3.10 ta thấy giá trị hệ số của Cronbach‘s Alpha đều lớn hơn 0.6 và

giá trị của các thang đo dao động từ 0.842 đến 0.979. Từ Bảng 3.10 và Hình 3.2, các

giá trị của CR đều lớn hơn 0.7 và Phƣơng sai trích - AVE đều lớn hơn 0.5. Điều đó

cho thấy các thang đo trong dữ liệu nghiên cứu là phù hợp và đủ độ tin cậy để tiến

hành các bƣớc phân tích tiếp theo.

Tiếp theo, tác giả sẽ đánh giá mức độ giá trị phân biệt dựa trên chỉ số Fornell-

Larcker. Kết quả đƣợc xem là thõa mãn nếu chỉ số trong đƣờng chéo lớn hơn các giá

trị trong cùng một cột với nó. Kết quả đƣợc chi tiết trong Bảng 3.11.

116

Bảng 3.11. Hệ số Fornell-Larcker

CLKD CNSXTT DDLD

DT HTQD

JIT KCKH KCTC TQHH KTQTCL MAPs MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN QTNB TQHD TQM

TG DGTQ

CLKD

0.939

CNSXTT

0.379 0.946

DDLD

0.333 0.295 0.829

DT

0.097 0.115 0.069 0.914

HTQD

0.414 0.378 0.698 0.043 0.944

JIT

0.399 0.367 0.497 0.018 0.426 0.980

KCKH

0.468 0.434 0.476 0.019 0.373 0.565 0.951

KCTC

0.390 0.348 0.447 0.008 0.340 0.501 0.587 0.880

TQHH

0.494 0.462 0.513 0.013 0.403 0.570 0.561 0.317 0.914 0.934 0.578 0.394 0.399 0.109 0.385 0.370 0.439 0.359 0.467

KTQT CL

MAPs

0.356 0.171 0.751 0.506 0.112 0.789 0.742 0.582 0.508 0.311 0.860

MDCT

-0.092 -0.071 -0.110 0.169 -0.086 -0.096 -0.087 -0.102 -0.089 -0.069 -0.106 0.899

NTMT

0.331 0.352 0.326 0.557 0.053 0.982 0.352 0.320 0.282 0.345 0.732 -0.071 0.963

PCQL

0.026 0.039 0.031 0.075 0.034 0.082 0.005 0.023 -0.086 0.031 0.092 -0.046 0.110 0.943

PTQT

0.421 0.446 0.417 0.449 0.017 0.351 0.259 0.290 0.585 0.345 0.562 -0.081 0.303 0.025 0.970

QMDN

0.437 0.454 0.427 0.511 0.013 0.385 0.312 0.482 0.262 0.541 0.553 -0.129 0.316 -0.049 0.476 0.870

TQNB

0.408 0.414 0.398 0.452 0.029 0.335 0.418 0.361 0.509 0.422 0.485 -0.069 0.272 -0.059 0.346 0.250 0.910

TQHD

0.496 0.526 0.485 0.572 0.020 0.437 0.315 0.224 0.285 0.363 0.254 -0.107 0.365 -0.043 0.207 0.164 0.199 0.798

TQM

0.349 0.367 0.352 0.451 -0.010 0.390 0.354 0.495 0.437 0.503 0.327 -0.076 0.340 0.029 0.292 0.401 0.338 0.229 0.892

TG

0.026 0.041 0.031 0.076 0.031 0.070 0.010 0.019 -0.069 0.028 0.089 -0.049 0.097 0.269 0.024 -0.030 -0.049 -0.034 0.031 0.926 0.488 0.374 0.398 0.603 0.525 0.481 -0.010 0.421 0.012 0.521 0.445 0.371 -0.103 0.360 0.362 0.537 0.373

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

0.575 0.180 0.014 0.920 DGTQ Chú thích: chiến lược kinh doanh (CLKD); Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNSXTT); Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD); Dự toán (DT); Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (HTQD); Hệ thống JIT (JIT); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển (HHPT); Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL); Mức độ cạnh tranh (MDCT); Tính bất ổn môi trường bên ngoài (NTMT); Phân cấp quản lý (PCQL); Tính phức tạp của quy trình sản xuất (PTQT); Quy mô doanh nghiệp (QMDN); Thành quả theo khía cạnh quy trình nội bộ (QTNB); Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM); Tính giá (TG); Đánh giá thành quả (QGTQ); Mức độ vận dụng kế toán quản trị (MAPs); Thành quả hoạt động (TQHD).

117

Từ Bảng 3.11 cho thấy các giá trị trên đƣờng chéo đều có giá trị lớn hơn các

chỉ số trong cùng hàng của nó. Điều này cho thấy giá trị AVE mỗi nhân tố đều lớn

hơn sự tƣơng quan giữa nhân tố đó với các nhân tố khác. Nhƣ vậy, các thang đo

trong mô hình đảm bảo đƣợc độ phân biệt.

3.4. Đánh giá mô hình nghiên cứu và kiểm định giả thuyết

3.4.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Trong phần này, nghiên cứu sẽ trình bày các nội dung liên quan đến đánh giá

mô hình cấu trúc và mối liên hệ các nhân tố. Trƣớc hết, tác giả sẽ đánh giá các nội

dung liên quan đến hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mẫu nghiên cứu. Theo Hair và

cộng sự (2017), chỉ số VIF là chỉ số cơ bản đánh giá hiện tƣợng đa cộng tuyến. Tác

giả đánh giá hiện tƣợng đa cộng tuyến của các nhân tố dựa vào giá trị VIF inner

value. Kết quả chi tiết ở Bảng 3.12.

118

Bảng 3.12. Kết quả giá trị VIF inner value

CLKD CNSXTT DDLD DT HTQD JIT KCKH KCTC TQHH KTQTCL MAPs MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN QTNB TQHD TQM TG DGTQ 1.118 CLKD 1.660 CNSXTT 1.267 DDLD DT

HTQD 1.613 JIT KCKH KCTC TQHH KTQTCL 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 MAPs 1.030 MDCT 1.378 NTMT 1.031 PCQL 1.675 PTQT 1.747 QMDN TQNB 1.000 1.000 1.000 1.000 TQHD 2.841 TQM TG

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

DGTQ Chú thích: chiến lược kinh doanh (CLKD); Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNSXTT); Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD); Dự toán (DT); Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (HTQD); Hệ thống JIT (JIT); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển (TQHH); Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL); Mức độ cạnh tranh (MDCT); Nhận diện sự bất ổn môi trường bên ngoài (NTMT); Phân cấp quản lý (PCQL); Tính phức tạp của quy trình sản xuất (PTQT); Quy mô doanh nghiệp (QMDN); Thành quả theo khía cạnh T nội bộ (TQNB); Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM); Tính giá (TG); Đánh giá thành quả (ĐGTQ); Mức độ vận dụng kế toán quản trị (MAPs); Thành quả hoạt động (TQHD).

119

Bảng 3.12 ta thấy các chỉ số VIF của các nhân tố trong mô hình đều nhỏ hơn

3. Nhƣ vậy, có thể kết luận rằng các nhân tố trong mô hình nghiên cứu không có hiện

tƣợng đa cộng tuyến.

3.4.2. Đánh giá mô hình cấu trúc và giả thuyết nghiên cứu

Trong phần này, nghiên cứu sẽ đánh giá mối liên hệ giữa các biến trong mô

hình nghiên cứu dựa trên các giả thuyết nghiên cứu đƣợc chỉ ra trong Chƣơng 2. Các

kết quả cơ bản đƣợc chỉ ra bao gồm: hệ số, giá trị t hoặc giá trị p. Các kết quả đƣợc

chỉ ra trong Hình 3.3.

120

Hình 3.3. Kết quả hệ số đường dẫn mô hình cấu trúc PLS-SEM

121

Bảng 3.13. Tóm tắt kết quả hệ số đường dẫn, giá trị t và p

Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số đƣờng dẫn Giá trị t

Giá trị p

Kết quả (p<0.05)

Phần A: Các nhân tố tác động đến MAPs

H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9 H11

NTMT -> MAPs MDCT -> MAPs CNSXTT -> MAPs PTQT -> MAPs TQM -> MAPs JIT -> MAPs PCQL -> MAPs QMDN -> MAPs DDLD -> MAPs CLKD -> MAPs

0.344 0.004 0.338 -0.001 0.248 0.118 0.034 0.011 0.161 0.076

9.154 0.247 5.067 0.070 4.056 3.586 0.469 0.999 3.533 1.978

0.000 0.805 0.000 0.944 0.000 0.000 0.639 0.318 0.000 0.049

Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận

Phần B: Tác động của MAPS đến FEP

H12

MAPs -> TQHD

0.635

6.247

0.000

Chấp nhận

Chú thích: Nhận diện sự bất ổn môi trường bên ngoài (NTMT); Mức độ cạnh tranh (MDCT); Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNSXTT); Tính phức tạp của quy trình sản xuất (PTQT); Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM); Hệ thống JIT (JIT); Phân cấp quản lý (PCQL); Quy mô doanh nghiệp (QMDN); Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD); Chiến lược kinh doanh (CLKD); Vận dụng kế toán quản trị (MAPs).

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

Theo Hair và cộng sự (2017) thì các hệ số đƣờng dẫn sẽ có giá trị từ -1 đến 1

và những giá trị càng gần 1 thì mức độ quan trọng càng lớn, và giá trị càng gần với 0

thì đƣợc xem nhƣ là ít ảnh hƣởng hoặc không quan trọng. Nhƣ vậy, từ Hình 3.3 và

Bảng 3.13, ta có:

a. Đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ vận dụng KTQT - MAPs.

Kiểm định giả thuyết H1: Nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng bên ngoài có

ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13 cho thấy hệ số β =0.344 và giá trị

thống kê t là 9.154 (mức ý nghĩa =0.01), điều này cho thấy có mối liên hệ cùng chiều giữa nhân tố môi trƣờng bên ngoài và MAPs. Kết quả này chỉ ra rằng nếu môi trƣờng bên ngoài tác động dƣơng đến MAPs. Kết quả này có ý nghĩa là nếu công ty nhận thức đƣợc tính bất ổn của môi trƣờng càng cao thì mức độ vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị thƣờng xuyên hơn. Kết quả này tƣơng đồng với các nghiên cứu nhƣ Tijani, Samira (2017).

Kiểm định giả thuyết H2: Mức độ cạnh tranh có ảnh hƣởng cùng chiều đến

mức độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

122

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.14 cho thấy hệ số β = 0.004 và giá trị thống kê t là 0.247 (p=0.805>0.05), điều này cho thấy không tồn tại mối liên hệ giữa

nhân tố khía cạnh mức độ cạnh tranh và MAPs. Nhƣ vậy, chúng ta bác bỏ giả thuyết

H2. Kết quả này có ý nghĩa là việc lựa chọn và theo đuổi các chiến lƣợc khác nhau

trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam sẽ không có tác động đến mức độ vận dụng KTQT. Kết quả này tƣơng đồng với các nghiên cứu trƣớc đó nhƣ Abdel-Kader

và Luther (2018).

Kiểm định giả thuyết H3: Công nghệ sản xuất tiên tiến có ảnh hƣởng cùng

chiều đến mức độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13 cho thấy hệ số β =0.338 và giá trị

thống kê t là 5.067 (mức ý nghĩa =0.01), điều này cho thấy có mối liên hệ cùng chiều

giữa nhân tố CNSXTT và MAPs. Kết quả này có ý nghĩa là công nghệ sản xuất càng tiên tiến sẽ làm tăng mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam. Nhƣ vậy, giả thuyết H3 đƣợc chấp nhận. Kết quả này đã đƣợc tìm

thấy trong nhiều nghiên cứu trƣớc trong và ngoài nƣớc nhƣ Choe (2004); Ojra

(2014); Abolfazl và cộng sự (2017). Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì

yếu tố công nghệ sản xuất tiên tiến lại càng đóng vai trò them chốt trong hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp.

Kiểm định giả thuyết H4: Tính phức tạp của quy trình sản xuất có ảnh hƣởng

cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13 cho thấy hệ số β = -0.001 và giá

trị thống kê t là 0.944 (p=0.944>0.05), điều này cho thấy không tồn tại mối liên hệ

giữa nhân tố tính phức tạp quy trình sản xuất tiên tiến và MAPs. Nhƣ vậy, chúng ta bác bỏ giả thuyết H4. Kết quả này có ý nghĩa là tính phức tạp của quy trình sản xuất

trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam sẽ không có tác động đến việc vận dụng

KTQT.

Kiểm định giả thuyết H5: Hệ thống Quản trị chất lƣợng toàn diện có ảnh

hƣởng cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13 cho thấy hệ số β = 0.248 và giá trị thống kê t là 4.056 (p=0.00<0.05), điều này cho thấy tồn tại mối liên hệ cùng chiều

giữa hệ thống Quản trị chất lƣợng toàn diện và vận dụng KTQT. Nhƣ vậy, giả thuyết

H5 đƣợc chấp nhận. Kết quả này có ý nghĩa là doanh nghiệp càng ứng dụng càng nhiều các hoạt động về quản trị chất lƣợng toàn diện thì mức độ vận dụng KTQT

càng thƣờng xuyên hơn.

123

Kiểm định giả thuyết H6: Hệ thống JIT có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ

vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13 cho thấy hệ số β = 0.118 và giá trị

thống kê t là 3.586 (p=0.00<0.05), điều này cho thấy tồn tại mối liên hệ cùng chiều

giữa hệ thống JIT và việc vận dụng KTQT. Nhƣ vậy, giả thuyết H6 đƣợc chấp nhận.

Kết quả này có ý nghĩa là doanh nghiệp càng ứng dụng càng nhiều các hoạt động về

JIT thì mức độ vận dụng KTQT càng cao. Kết quả nghiên cứu này tƣơng đồng với

các kết quả của Abdel-Kader và Luther (2018).

Kiểm định giả thuyết H7: Phân cấp quản lý có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức

độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13 cho thấy hệ số β = 0.034 và giá trị

thống kê t là 0.469 (p=0.639>0.05), điều này cho thấy không tồn tại mối liên hệ giữa

nhân tố mức độ phân quyền và MAPs. Nhƣ vậy, giả thuyết H7 bị bác bỏ. Kết quả

này có ý nghĩa là các hoạt động phân quyền trong các doanh nghiệp Dệt May không

ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT.

Kiểm định giả thuyết H8: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hƣởng cùng chiều đến

mức độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13, theo giả thuyết H7 cho thấy hệ số

β =0.011 và giá trị thống kê t là 0.999 (p=0.318>0.05), điều này cho thấy không tồn

tại mối liên hệ giữa quy mô doanh nghiệp và MAPs. Quy mô doanh nghiệp không

phải là nhân tố làm thay đổi mức độ vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp Dệt

May Việt Nam. Nhƣ vậy, giả thuyết H7 bị bác bỏ.

Kiểm định giả thuyết H9: Đặc điểm của nhà quản lý trên các khía cạnh nhận

thức, sự hỗ trợ và trình độ có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT

trong DN Dệt May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13, theo giả thuyết H8 cho thấy hệ số

β =0.161 và giá trị thống kê t là 3.533 (p=0.000<0.05), điều này cho thấy tồn tại mối

liên hệ giữa nhân tố đặc điểm của nhà lãnh đạo và MAPs. Nhƣ vậy, đặc điểm của

nhà quản lý trên các khía cạnh nhận thức, sự hỗ trợ và trình độ là nhân tố làm thay

đổi mức độ vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam. Nhƣ vậy,

giả thuyết H9 đƣợc chấp nhận.

124

Kiểm định giả thuyết H11: chiến lƣợc kinh doanh (khác biệt hoá và dẫn đầu

chi phí) có ảnh hƣởng cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT trong DN Dệt May

Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.13 cho thấy hệ số β = 0.076 và giá trị

thống kê t là 1.978 (p=0.000<0.05), điều này cho thấy tồn tại mối liên hệ giữa nhân

tố chiến lƣợc kinh doanh (khía cạnh khác biệt hoá và dẫn đầu chi phí) và MAPs. Nhƣ

vậy, giả thuyết H10 đƣợc chấp nhận. Kết quả này có ý nghĩa là việc lựa chọn và theo

đuổi chiến lƣợc khác biệt hoá và dẫn đầu chi phí trong các doanh nghiệp Dệt May

Việt Nam sẽ làm tăng việc vận dụng KTQT.

b. Đánh giá tác động của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động - TQHĐ.

Tiếp theo, tác giả đánh giá mức độ tác động của vận dụng KTQT đến thành

quả hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết ―vận dụng

KTQT có tác động cùng chiều đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp‖. Điều này

có nghĩa là các doanh nghiệp áp dụng KTQT thì sẽ làm tăng thành quả hoạt động của

doanh nghiệp nói chung.

Dựa trên kết quả phân tích trong Phần B của Bảng 3.13 cho thấy, hệ số β =

0.635 và giá trị thống kê t là 6.247 (p=0.000<0.05), điều này cho thấy tồn tại mối liên

hệ thuận chiều giữa vận dụng KTQT và thành quả hoạt động của doanh nghiệp Dệt

May Việt Nam. Kết quả này là trùng khớp với nhận định của các tác giả nhƣ:

Chenhall (2003), Otley (1980), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ojra (2014).... Khi DN

ứng dụng các công cụ KTQT phù hợp với các yếu tố tổ chức và môi trƣờng của đơn

vị thì có khả năng đạt đƣợc thành quả tốt hơn trong điều hành quản lý, trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của tổ chức.

c. Đánh giá tác động của vận dụng KTQT đến các khía cạnh của thành quả

hoạt động.

Tác giả sẽ tiến hành phân tích tác động của việc vận dụng KTQT đến các khía

cạnh của thành quả hoạt động, cụ thể: khía cạnh tài chính (TQTC), quy trình nội bộ

(TQNB), khía cạnh khách hàng (TQKH), khía cạnh học hỏi và phát triển (TQHH).

Kết quả cụ thể đƣợc đánh giá trong Hình 3.4:

125

Hình 3.4. Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả xây dựng

Bảng 3.14. Tác động của vận dụng KTQT đến các khía cạnh của TQHĐ

Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số đƣờng dẫn Giá trị t Giá trị p

H12a MAPs  KCTC H12b MAPs  TQNB H12c MAPs KCKH H12d MAPs  TQHH

9.919 7.956 10.556 12.225

0.000 0.000 0.000 0.000

0.520 0.490 0.588 0.617

Kết quả (p<0.05) Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chú thích: Vận dụng KTQT (MAPs); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển (TQHH); Thành quả theo khía cạnh quy trình nội bộ (TQNB)

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả Kết quả kiểm định giả thuyết H12a: Việc vận dụng KTQT có ảnh hƣởng cùng

chiều đến thành quả hoạt động theo khía cạnh tài chính trong các DN Dệt May Việt

Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.14, theo giả thuyết H12a cho thấy hệ

số β =0.520 và giá trị thống kê t là 9.919 (p=0.000<0.05), điều này cho thấy tồn tại

mối liên hệ giữa vận dụng KTQT và TQHĐ theo khía cạnh tài chính. Nhƣ vậy, giả

126

thuyết H12a đƣợc chấp nhận. Nói một cách khác, kết quả chỉ ra rằng tồn tại sự tác

động thuận chiều của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động dựa theo khía cạnh

tài chính của DN Dệt May Việt Nam.

Kiểm định giả thuyết H12b: Vận dụng KTQT có ảnh hƣởng cùng chiều đến

thành quả hoạt động theo khía cạnh quy trình nội bộ trong các DN Dệt May Việt

Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.14, theo giả thuyết H12b cho thấy hệ

số β =0.490 và giá trị thống kê t là 7.956 (p=0.000<0.05), điều này cho thấy mối liên

hệ giữa MAPs và TQNB là mối liên hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê, tại mức ý

nghĩa 0.01. Nhƣ vậy, giả thuyết H12b đƣợc chấp nhận. Kết quả này chỉ ra rằng có

tồn tại sự tác động thuận chiều của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động của DN

Dệt May Việt Nam trên phƣơng diện quy trình nội bộ. Điều này đồng nghĩa với việc

khi các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam sử dụng nhiều hơn các công cụ KTQT thì

sẽ làm tăng thành quả hoạt động theo khía cạnh quy trình nội bộ.

Kết quả kiểm định giả thuyết H12c: Vận dụng KTQT có ảnh hƣởng cùng

chiều đến thành quả hoạt động theo khía cạnh khách hàng trong các DN Dệt May

Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.14, theo giả thuyết H12c cho thấy hệ

số β =0.588 và giá trị thống kê t là 10.556 (p=0.000<0.05), điều này cho thấy tồn tại

có mối liên hệ giữa việc vận dụng KTQT và thành quả hoạt động theo khía cạnh

khách hàng. Nhƣ vậy, giả thuyết H12c đƣợc chấp nhận. Kết quả này chỉ ra rằng tồn

tại sự tác động của vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động theo khía cạnh khách

hàng của DN.

Kiểm định giả thuyết H12d: Vận dụng KTQT có ảnh hƣởng cùng chiều đến

thành quả hoạt động theo khía cạnh khả năng học hỏi và phát triển trong các DN Dệt

May Việt Nam.

Dựa trên kết quả phân tích trong Bảng 3.14, theo giả thuyết H12d cho thấy hệ

số β =0.617 và giá trị thống kê t là 12.225, điều này cho thấy ảnh hƣởng của vận

dụng KTQT đến thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển là thuận chiều và có

ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (p=0.000<0.05). Từ kết quả này, ta có thể kết

luận rằng khi doanh nghiệp vận dụng càng nhiều các công cụ KTQT thì sẽ làm tăng

thành quả hoạt động của doanh nghiệp theo khía cạnh học hỏi và phát triển.

127

3.4.3 Đánh giá R2

Bƣớc tiếp theo trong quy trình đánh giá mô hình cấu trúc là đánh giá giá trị R2, hay còn đƣợc gọi là hệ số xác định. R2 có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1.

Các kết quả chi tiết đƣợc trình bày trong Bảng 3.15.

Bảng 3.15. Giá trị bình phương và bình phương hiệu chỉnh

Giá trị R bình phƣơng (R Square) 0.411 0.603 0.446 0.471 0.480 0.573 0.870 0.440 0.427 0.405 0.602

Giá trị R bình phƣơng hiệu chỉnh (R Square Adjusted) 0.406 0.601 0.443 0.467 0.478 0.571 0.867 0.437 0.425 0.402 0.600

DT HTQD KCKH KCTC TQHH KTQTCL MAPs TQNB TQHD TG DGTQ

Chú thích: Dự toán (DT); Hỗ trợ ra quyết định (HTQD); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khả năng học hỏi và phát triển (HHPT); Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL); Vận dụng KTQT (MAPs); Thành quả theo khía cạnh quy trình nội bộ (QTNB); Thành quản hoạt động (TQHD); Tính giá (TG); Đánh giá thành quả (DGTQ).

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả Bảng 3.15 trình bày các giá trị R2 và R2 hiệu chỉnh của tất cả các nhân tố là các biến nội sinh trong mô hình nghiên cứu. Giá trị R2 hiệu chỉnh cho các nhân tố là: dự toán (0.406), khía cạnh khác hàng (0.443), Khía cạnh tài chính (0.467), khía cạnh

khả năng học hỏi và phát triển (0.478), quy trình nội bộ (0.437), tính giá (0.402) có thể đƣợc coi là vừa phải; Kế toán quản trị chiến lƣợc (0.571), Hỗ trợ ra quyết định (0.603), đánh giá thành quả (0.602) đƣợc xem là đáng kể.

3.4.4. Đánh giá tác động f2 Theo Hair và cộng sự (2017), đánh giá f2 là các giá trị 0.02, 0.15 và 0.35, tƣơng ứng đại diện cho tác động nhỏ, trung bình và lớn của biến tiềm ẩn ngoại sinh.

Giá trị nhỏ hơn 0.02 minh chứng rằng không có sự tác động.

Kết quả hệ số tác động f2 cho tất cả các mối quan hệ trực tiếp trong mô hình

cấu trúc đƣợc thể hiện trong Bảng 3.16.

128

Bảng 3.16. Giá trị f2

CLKD

CNSXTT

DDLD

DT

HTQD

JIT

KCKH

KCTC

TQHH KTQTCL MAPs

MDCT

NTMT

PCQL

PTQT

QMDN

TQNB

TQHD

TQM

TG

DGTQ

CLKD

0.619

CNSXTT

0.785

DDLD

0.166

DT

HTQD

JIT

0.823

KCKH

KCTC

TQHH

KTQTCL

MAPs

1.013 1.646 1.334 1.746 0.808 1.388

MDCT

0.000

NTMT

0.820

PCQL

0.054

PTQT

0.000

QMDN

0.010

TQNB

TQHD

2.110 3.613 2.929 0.954

TQM

1.210

TG

DGTQ Chú thích: Chiến lược kinh doanh (CLKD); Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNSXTT); Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD); Dự toán (DT); Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (HTQD); Hệ thống JIT (JIT); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển (HHPT); Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL); Mức độ cạnh tranh (MDCT); Nhận diện sự bất ổn môi trường bên ngoài (NTMT); Phân cấp quản lý (PCQL); Tính phức tạp của quy trình sản xuất (PTQT); Quy mô doanh nghiệp (QMDN); Thành quả theo khía cạnh quy trình nội bộ (TQNB); Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM); Tính giá (TG); Đánh giá thành quả (QGTQ); Vận dụng kế toán quản trị (MAPs); Thành quả hoạt động (TQHD).

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

129

Dựa vào kết quả của Bảng 3.16, cho thấy các biến ngoại sinh đều có sự tác động đến các biến nội sinh thể hiện qua giá trị hệ số tác động f2 đều khác 0, ngoại trừ MDCT (0.000), MDPQ (0.054), PTQT (0.000), QMDN (0.010). Nhƣ vậy, theo kết quả Bảng 3.16 ta có: CNSXTT có tác động lớn đến MAPs (f2 = 0.785>0.35); NTMT có tác động lớn đến MAPs (f2 = 0.820>0.35); MAPs có tác động lớn đến TQHD (f2 = 1.746>0.35).

3.4.5. Đánh giá giá trị Q2

Bƣớc tiếp theo trong đánh giá mô hình cấu trúc là kiểm tra mức độ dự đoán phù hợp theo giá trị Q2. Theo Hair và cộng sự (2017), Q2 đại diện cho mức độ dự báo của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tenenhaus và cộng sự (2005) đã nhận định Q2 đƣợc coi là chỉ số đánh giá chất lƣợng tổng thể của mô hình thành phần. Bảng 3.17 trình bày các giá trị Q2. Trong đó, SSO đại diện cho tổng các quan sát bình phƣơng (SSO) và SSE là đại diện cho tổng các sai số dự đoán bình phƣơng (SSE).

Bảng 3.17. Giá trị Q2

SSO

SSE

CLKD

Q² (=1-SSE/SSO)

1080.000

1080.000

1080.000

1080.000

1080.000

1080.000

1080.000

756.000

0.300

1080.000

470.844

0.564

CNSXTT DDLD DT HTQD

648.000

648.000

864.000

338.831

0.608

1296.000

525.869

0.594

864.000

330.037

0.618

1080.000

526.699

0.512

5184.000

3670.083

0.292

864.000

864.000

648.000

648.000

864.000

864.000

432.000

432.000

648.000

648.000

864.000

524.128

0.393

JIT KCKH KCTC TQHH KTQTCL MAPs MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN TQNB

3240.000

2537.094

0.217

864.000

864.000

1080.000

802.440

0.257

864.000

492.857

0.430

Chú thích: Chiến lược kinh doanh (CLKD); Công nghệ sản xuất tiên tiến (CNSXTT); Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD); Dự toán (DT); Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (HTQD); Hệ thống JIT (JIT); Thành quả theo khía cạnh khách hàng (KCKH); Thành quả theo khía cạnh tài chính (KCTC); Thành quả theo khía cạnh học hỏi và phát triển (HHPT); Kế toán quản

TQHD TQM TG DGTQ

130

trị chiến lược (KTQTCL); Mức độ cạnh tranh (MDCT); Nhận diện sự bất ổn môi trường bên ngoài (NTMT); Phân cấp quản lý (PCQL); Tính phức tạp của quy trình sản xuất (PTQT); Quy mô doanh nghiệp (QMDN); Thành quả theo khía cạnh quy trình nội bộ (TQNB); Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM); Tính giá (TG); Đánh giá thành quả (ĐGTQ); Vận dụng kế toán quản trị (MAPs); Thành quả hoạt động (TQHD).

Nguồn: Theo kết quả phân tích của tác giả

Dựa trên Bảng 3.17, có thể thấy rằng cả 6 nhân tố nội sinh đều có giá trị Q2 từ 0.25 đến 0.5 (DT = 0.300; MAPs = 0.292; QTNB = 0.393, TQHD = 0.217; TG = 0.257; DGTQ = 0.430). Kết quả rõ ràng đã chỉ ra rằng mô hình thành phần tƣờng

ứng của các biến phụ thuộc trên có mức độ chính xác dự đoán trung bình. Trong khi

đó, các biến nhƣ KCKH = 0.608; KCTC = 0.594; HHPT = 0.618; KTQTCL = 0.512; tất cả đều có gía trị Q2 lớn hơn 0.5. Điều này cho thấy các mô hình thành phần tƣơng ứng với biến phụ thuộc trên là những mô hình có tính chính xác cao.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong Chƣơng này, tác giả đã trình bày các kết quả nghiên cứu chính của luận

án. Trong đó, tác giả đã đánh giá đƣợc mức độ vận dụng KTQT của các doanh

nghiệp Dệt May Việt Nam. Hơn nữa, trong mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng

đến mức độ vận dung kế toán quản trị, kết quả chỉ ra rằng có 6 nhân tố ảnh hƣởng

thuận chiều đến mức độ vận dụng KTQT, gồm: nhận thức sự bất ổn của môi trƣờng

bên ngoài, công nghệ sản xuất tiên tiến, hệ thống quản trị chất lƣợng toàn diện, hệ

thống JIT, đặc điểm của nhà lãnh đạo, và chiến lƣợc kinh doanh. Ngoài ra, kết quả

nghiên cứu cũng cho thấy mức độ vận dung KTQT có tác động tích cực đến thành

quả hoạt động trong các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam trên bốn khía cạnh: khía

cạnh tài chính, khía cạnh khách hàng, khía cạnh quy trình nội bộ, khía cạnh khả năng

học hỏi và phát triển.

131

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Giới thiệu

Dựa vào kết quả nghiên cứu của chƣơng 3, nội dung chƣơng này trình bày các

vấn đề liên quan đến bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc

vận dụng KTQT và tác động của vận dụng kế toán quản trị đến thành quả hoạt động

của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Từ các kết quả này, hàm ý quan trọng về

chính sách cho nhà quản trị doanh nghiệp tăng cƣờng vận dụng KTQT từ đó góp

phần nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp.

4.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, đã có sự tác động đáng kể của một số nhân tố

đến việc vận dụng KTQT nhƣ nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng, công nghệ sản

xuất tiên tiến, chiến lƣợc kinh doanh, hệ thống quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM),

hệ thống sản xuất tức thời (JIT) và đặc điểm của nhà quản lý. Đồng thời, kết quả

cũng đã chỉ ra rằng các DN dệt may VN đều đã vận dụng các công cụ KTQT. Việc

vận dụng KTQT cũng đã có tác động đáng kể và góp phần làm tăng thành quả hoạt

động của DN ở các khía cạnh tài chính, khách hàng, học hỏi và phát triển, quy trình

nội bộ.

4.1.1. Bàn luận kết quả về việc vận dụng KTQT trong các DN dệt may

Việt Nam

Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN dệt may VN đều đã vận dụng hầu hết

các công cụ KTQT để cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị DN. Đồng

thời, có sự khác biệt rõ nét về mức độ vận dụng các công cụ KTQT theo nhóm chức

năng. Trong đó, các công cụ KTQT thuộc nhóm dự toán có tỷ lệ áp dụng trung bình

cao nhất (94.45%) và nhóm KTQTCL có tỷ lệ áp dụng thấp nhất (51.25%). Kết quả

này cho thấy các DN dệt may VN rất chú trọng đến công tác lập dự toán vì dự toán là

công cụ đƣợc sử dụng để lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt động của các DN.

Việc xây dựng dự toán giúp các DN dệt may có cơ sở để phân bổ các nguồn lực cũng

nhƣ đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ từ đó có giải pháp điều chỉnh, bổ sung

132

trong các kỳ tiếp theo. Mặt khác, thông qua việc lập dự toán, các DN dệt may VN có

đƣợc bức tranh tổng thể về tình hình hoạt động kinh doanh của DN và từ đó có kế

hoạch đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra. Với môi trƣờng kinh doanh toàn cầu hoá, để

tồn tại và phát triển, các DN dệt may cần vận dụng nhiều công cụ quản trị hiện đại.

Tuy nhiên, kết quả lại cho thấy các công cụ thuộc nhóm KTQTCL đều đƣợc áp dụng

ở mức thấp. Điều này có thể đƣợc lý giải bởi lý thuyết khuếch tán. Các công cụ thuộc

chức năng KTQTCL thƣờng sẽ là những công cụ phức tạp, có tính mới và ít quen

thuộc so với các công cụ KTQT hiện tại thì sẽ ít có cơ hội để vận dụng. Trái lại, các

công cụ thuộc nhóm dự toán có sự quen thuộc, thuận lợi và dễ dàng nên đƣợc các

DN dệt may VN vận dụng nhiều hơn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên

cứu trên thế giới và ở Việt Nam, các nghiên cứu ở các nƣớc phát triển và đang phát

triển nhƣ Chenhall và Langfield-Smith (1998), Ahmad (2012), Đoàn Ngọc Phi Anh

(2012), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019), Thái Anh Tuấn (2019) và Nguyễn Thị Phƣơng

Dung (2021).

Từ kết quả vận dụng các công cụ thuộc nhóm tính giá cho thấy, các công cụ

tính giá truyền thống vẫn đƣợc các DN dệt may sử dụng phổ biến hơn so với các công

cụ tính giá hiện đại, cụ thể các công cụ tính giá truyền thống có tỷ lệ vận dụng rất cao

nhƣ giá thành toàn bộ, giá thành định mức và giá thành có phân bổ hợp lý định phí sản

xuất; trái lại các công cụ tính giá hiện đại lại có tỷ lệ vận dụng khá hạn chế nhƣ giá

thành dựa trên hoạt động, giá thành theo biến phí, giá thành theo chi phí mục tiêu.

Điều này cũng có thể hoàn toàn đƣợc giải thích bởi lý thuyết khuếch tán. Kết quả

nghiên cứu này cũng đồng thuận với các nghiên cứu của Chenhall và Langfield –

Smith (1998) tại Úc; Ahmad (2012) tại Malaysia và Joshi (2001) tại Ấn Độ.

Kết quả của bảng 3.4 cho thấy các DN dệt may VN chủ yếu đánh giá thành

quả dựa trên chỉ tiêu tài chính và bắt đầu quan tâm đến đánh giá thành quả dựa trên

chỉ tiêu phi tài chính ở khía cạnh khách hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy các DN dệt

may VN hƣớng đến đánh giá sự hài lòng của khách hàng nhiều hơn vào nhân viên.

Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc của Chenhall và Langfield –

Smith (1998), Abdel - Kader và Luther (2006), Joshi (2001). Hơn nữa, các công cụ

đánh giá thành quả phi tài chính là các công cụ mới phát triển gần đây, việc áp dụng

133

các công cụ này còn chƣa phổ biến và ít quen thuộc so với các công cụ KTQT hiện

tại. Chính vì vậy tỷ lệ vận dụng các công cụ KTQT đánh giá thành quả phi tài chính

ít đƣợc các DN dệt may VN sử dụng so với các công cụ KTQT đánh giá thành quả

tài chính.

Từ kết quả của bảng 3.6, mức độ vận dụng các công cụ KTQT ở giai đoạn 1

và 2 là cao hơn so với các công cụ KTQT thuộc giai đoạn 3 và 4 trong mô hình phát

triển IFAC. Điều này chứng tỏ rằng các DN dệt may VN sử dụng KTQT chủ yếu để

xác định chi phí và kiểm soát tài chính, chƣa chú trọng vào các công cụ thuộc giai

đoạn 3 – giai đoạn cắt giảm lãng phí, tuy nhiên lại bắt đầu tiếp cận và vận dụng một

số công cụ hiện đại, phức tạp thuộc giai đoạn 4 – giai đoạn tạo ra giá trị thông qua sử

dụng hiệu quả các nguồn lực. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,

đặc biệt là Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) thế hệ mới,

việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành vấn đề sống còn của DN dệt may VN.

Một trong những chìa khóa giúp các DN dệt may VN nâng cao đƣợc năng lực cạnh

tranh chính là phải chủ động đổi mới tƣ duy kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị,

tiếp cận với các phƣơng pháp quản trị hiện đại trong đó KTQT hiện đại là một trong

những công cụ cung cấp các thông tin phù hợp giúp nhà quản trị đối phó đƣợc những

thách thức đang diễn ra trong môi trƣờng kinh doanh toàn cầu. Đồng thời, kết quả

trên cũng cho thấy mức độ hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế Việt Nam đã tạo

điều kiện cho các DN dệt may VN tiếp cận và ứng dụng các công cụ quản trị hiện đại

vào DN.

Dựa trên kết quả phân tích cụm từ bảng 3.8, các DN dệt may VN hiện nay chủ

yếu đang ở giai đoạn 2 trong mô hình phát triển IFAC. Điều này cho thấy các DN dệt

may vẫn chủ yếu chú trọng vào cung cấp thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát quản

lý, xác định và kiểm soát chi phí; bắt đầu dịch chuyển dần lên vai trò phức tạp hơn

trong việc tạo ra giá trị thông qua sử dụng nguồn lực hiệu quả.

4.1.2. Bàn luận về kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT

trong các DN dệt may Việt Nam

Trong các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN dệt may

VN, nhân tố nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng có tác động mạnh đến vận dụng

134

KTQT; tiếp đến là công nghệ sản xuất tiên tiến; hệ thống TQM và JIT; chiến lƣợc

kinh doanh và sau cùng là đặc điểm của nhà lãnh đạo. Trong khi đó, mức độ cạnh

tranh; tính phức tạp của quy trình sản xuất; cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý và

quy mô doanh nghiệp là những nhân tố không có tác động đến việc vận dụng KTQT

trong các DN dệt may VN.

4.1.2.1. Nhân tố nhận diện về sự bất ổn của môi trường

Kết quả trong bảng 3.13 cho thấy nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng có ý

nghĩa tích cực và có tác động cùng chiều đến việc vận dụng KTQT. Do đó, giả thuyết

H1 đƣợc chấp nhận (nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng có tác động cùng chiều

đến việc vận dụng KTQT). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với những phát hiện của

các nghiên cứu trƣớc đây của Chenhall và Morris (1986), Gul và Chia (1994), Chong

và Chong (1997), Agbejule (2005) và Abdel – Kader và Luther (2008). Lê Thị Mỹ

Nƣơng (2020) Hoàng Văn Tƣởng và cộng sự (2018).

Thúc đẩy thƣơng mại quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu

thế tất yếu và có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội trên

thế giới. Việt Nam gia nhập vào WTO năm 2007, các hiệp định thƣơng mại khu vực

và song phƣơng đã tạo nhiều cơ hội mở rộng thị trƣờng nhƣng cũng đem lại nhiều

thách thức, khó khăn cho ngành dệt may VN đặc biệt trong giai đoạn bị ảnh hƣởng

bởi đại dịch Covid – 19. Trƣớc tình hình kinh tế chính trị thế giới nhiều biến động,

với các áp lực cạnh tranh rất lớn từ các quốc gia xuất khẩu dệt may khác nhƣ Trung

Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Indonesia, Campuchia, Myanmar… cũng nhƣ

sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nƣớc về giá cả sản phẩm, mẫu mã,

chất lƣợng, việc nhận diện, dự đoán và đánh giá ảnh hƣởng của nhà quản lý về những

bất ổn của môi trƣờng bên ngoài là rất cần thiết, từ đó đƣa ra định hƣớng, chiến lƣợc

giúp DN ngày càng phát triển hơn. Với sự hội nhập toàn cầu, ngành sản xuất nói

chung và ngành dệt may VN nói riêng sẽ phải chịu nhiều sự thay đổi mạnh mẽ,

thƣờng xuyên từ môi trƣờng hoạt động cũng nhƣ các công cụ điều tiết của Chính

phủ. Chính vì vậy, khi nhà quản lý nhận diện đƣợc sự bất ổn môi trƣờng thì nhu cầu

sử dụng các thông tin do KTQT cung cấp càng tăng, đây chính là cơ sở thúc đẩy việc

áp dụng KTQT trong các DN dệt may VN. Nhận diện về sự bất ổn của môi trƣờng là

động cơ khiến DN áp dụng KTQT từ đó hỗ trợ cho nhà quản trị ra các quyết định

ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trƣờng bên ngoài.

135

4.1.2.2. Nhân tố công nghệ sản xuất

Dựa trên khung lý thuyết ngữ cảnh và kết quả của nhiều nghiên cứu trƣớc đây,

công nghệ sản xuất là một nhân tố quan trọng bên trong tổ chức, có ảnh hƣởng đến

việc áp dụng KTQT. Việc đầu tƣ vào công nghệ sẽ thúc đẩy tăng cƣờng hệ thống

kiểm soát quản lý dẫn đến gia tăng nhu cầu cung cấp thông tin của KTQT để kịp thời

hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định chiến lƣợc và kiểm soát. Kết quả của

bảng 3.13 cho thấy công nghệ sản xuất tiên tiến, hệ thống TQM và JIT có tác động

cùng chiều đến việc vận dụng KTQT. Do đó, giả thuyết H3, H5 và H6 đƣợc chấp

nhận.

Công nghệ sản xuất trong nghiên cứu này gồm các khía cạnh về tính phức tạp

của quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất tiên tiến, hệ thống TQM và JIT. Từ kết

quả của 3.13 cho thấy tính phức tạp của quy trình sản xuất không có tác động đến

việc vận dụng KTQT. Do đó, giả thuyết H4 bị bác bỏ. Kết quả này mâu thuẫn với

Krumwiede (1998), ngƣời đã phát hiện ra rằng sự phức tạp của quy trình sản xuất có

tƣơng quan thuận với quyết định triển khai công cụ ABC - một công cụ của KTQT

hiện đại. Tuy nhiên, kết quả này lại đồng thuận với nghiên cứu của Abdel – Kader và

Luther (2008) khi không tìm thấy mối quan hệ giữa tính phức tạp của quy trình sản

xuất và vận dụng KTQT.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đòi hỏi các DN dệt may VN phải đổi mới

mạnh mẽ công nghệ sản xuất tiên tiến thông qua ứng dụng công nghệ số hóa và tự

động hóa qua đó tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động của DN. Việc sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ làm thay

đổi nhu cầu thông tin để hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Kết quả từ

bảng 3.13 cho thấy công nghệ sản xuất tiên tiến có tác động cùng chiều đến việc vận

dụng KTQT. DN áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến càng nhiều thì nhu cầu vận

dụng KTQT trong DN sẽ càng cao. Vì vậy giả thuyết H3 đƣợc chấp nhận. Kết quả

của luận án cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây ở các nƣớc phát triển và

đang phát triển nhƣ của Haldma và Laats (2002), Abdel – Kader và Luther (2008),

Hyvonen (2008), Tuan Mat (2010). Ở Việt Nam, kết quả này cũng đồng thuận với

một số nghiên cứu của Bùi Tiến Dũng (2018), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019) và Lê

Thị Mỹ Nƣơng (2020).

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng cùng với áp lực cạnh tranh ngày

136

càng lớn thì đổi mới và ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến cùng với áp dụng hệ

thống quản lý sản xuất tiên tiến đang đƣợc xem là yếu tố tạo nền tảng thúc đẩy ngành

dệt may Việt Nam phát triển; giúp DN tiết kiệm thời gian, chi phí và hòa nhập vào

xu hƣớng chung của ngành. TQM và JIT là hai hệ thống quản lý sản xuất tiên tiến

đang đƣợc các DN dệt may VN áp dụng trong hệ thống quản trị sản xuất kinh doanh,

giúp kiểm soát chất lƣợng và tăng hiệu quả sản xuất góp phần gia tăng năng lực cạnh

tranh của DN. Kết quả từ bảng 3.13 đã cho thấy hệ thống TQM và JIT có tác động

cùng chiều đến việc vận dụng KTQT. Các DN áp dụng hệ thống TQM và JIT sẽ vận

dụng nhiều hơn các công cụ KTQT. Do đó, giả thuyết H5 và H6 đƣợc chấp nhận.

Khi DN áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, hệ thống quản lý sản xuất tiên

tiến thì cơ cấu của chi phi sản xuất sẽ thay đổi, do đó đòi hỏi các công cụ KTQT

đƣợc áp dụng phải đảm bảo phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và quản lý để

có thể cung cấp các thông tin giúp nhà quản trị quản lý đƣợc nguồn lực cũng nhƣ xác

định đƣợc chi phí có liên quan.

4.1.2.3. Nhân tố chiến lược kinh doanh

Kết quả định lƣợng từ bảng 3.13 cho thấy chiến lƣợc kinh doanh có tác động

cùng chiều đến việc vận dụng KTQT. Do vậy, giải thuyết H11 đƣợc chấp nhận. Điều

này có nghĩa là các DN dệt may VN có chiến lƣợc kinh doanh nhƣ giá thấp, cung cấp

các dịch vụ sau bán hàng hiệu quả cho ngƣời mua; sản xuất hàng hoá, dịch vụ theo

yêu cầu của khách hàng; cung cấp sản phẩm có chất lƣợng cao; giao hàng nhanh

chóng; hay luôn tạo đƣợc những thay đổi trong mẫu mã sản phẩm, hàng hoá thì sẽ

vận dụng nhiều hơn các công cụ KTQT. Kết quả này thống nhất với nhiều nghiên

cứu cho rằng DN theo đuổi chiến lƣợc khác biệt hoá hay chiến lƣợc dẫn đầu về giá

thấp sẽ có xu hƣớng vận dụng nhiều hơn KTQT nhƣ nghiên cứu của Chong và

Chong (1997), Hoque (2004), Zuriekat (2005). Một số nghiên cứu tại VN cũng đã

khẳng định khi DN vận dụng chiến lƣợc tấn công (có đặc tính tƣơng đồng với chiến

lƣợc khác biệt hoá) nhƣ cung cấp hàng hoá có chất lƣợng cao, có sự thay đổi về thiết

kế sản phẩm, hàng hoá; cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho ngƣời mua sau bán hàng thì sẽ

có xu hƣớng vận dụng KTQTCL càng cao nhƣ qua nghiên cứu của Lê Thị Mỹ

Nƣơng (2020). Hay nhƣ nghiên cứu của Hoàng Văn Tƣởng và cộng sự (2018), Lê

Hoàng Oanh (2020, 2021) cũng đã cho thấy khi DN theo đuổi chiến lƣợc khác biệt

hoá thì sẽ vận dụng nhiều hơn thẻ điểm cân bằng, công cụ đo lƣờng phi tài chính.

137

Trƣớc tình hình cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay đặc biệt trong lĩnh vực dệt

may, việc theo đuổi chiến lƣợc giá thấp, cung cấp các dịch vụ sau bán hàng hiệu quả

cho ngƣời mua; sản xuất hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng; cung cấp

sản phẩm có chất lƣợng cao; giao hàng nhanh chóng; hay luôn tạo đƣợc những thay

đổi trong mẫu mã sản phẩm, hàng hoá giúp các DN dệt may VN nâng cao đƣợc lợi

thế cạnh tranh, thâm nhập vào thị trƣờng mới và giữ vững đƣợc thị phần của mình.

Các DN dệt may VN khi theo đuổi các chiến lƣợc này thì sẽ cần thêm các thông tin

do bộ phận KTQT cung cấp để giúp nhà quản trị có thể phân tích, đánh giá, từ đó

định hƣớng chiến lƣợc và ra quyết định tối ƣu giúp DN đứng vững và phát triển trên

thị trƣờng.

4.1.2.4. Nhân tố đặc điểm của nhà lãnh đạo

Dữ liệu từ bảng 3.13 cho thấy đặc điểm của nhà lãnh đạo dƣới khía cạnh nhận

thức và sự hỗ trợ của nhà quản lý có tác động cùng chiều đến việc vận dụng KTQT.

Do đó, giả thuyết H9 đƣợc chấp nhận. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trƣớc

đây nhƣ Kosaiyakanont (2011), Ahmad (2012), Xiaosong Zheng (2012), Ahnet và

cộng sự (2014), Trần Ngọc Hùng (2016), Bùi Tiến Dũng (2018), Thái Anh Tuấn

(2019) và Lý Phát Cƣờng (2021). Thật vậy, khi nhà nhà lãnh đạo nhận thức đƣợc

tính hữu ích của việc vận dụng KTQT trong công tác quản trị điều hành DN thì sẽ có

nhu cầu càng cao trong việc áp dụng KTQT, từ đó sẽ có những sự quan tâm, hỗ trợ

đến việc triển khai, vận dụng KTQT.

Trƣớc đây, do bối cảnh kinh tế VN mới chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch

hoá tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự định hƣớng của Nhà nƣớc, hầu hết

các DN chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính để cung cấp thông tin cho cơ quan

quản lý Nhà nƣớc, chƣa quan tâm nhiều đến công tác quản trị tại DN. Khi nền kinh

tế VN bắt đầu hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trƣớc những áp lực canh tranh

gay gắt trong ngành sản xuất dệt may, để có đƣợc những thông tin kịp thời và chính

xác hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc kiểm soát, đánh giá hiệu quả, ra quyết định và

xây dựng định hƣớng chiến lƣợc từ đó nâng cao đƣợc vị thế cạnh tranh, các nhà lãnh

đạo của DN dệt may VN phải tiếp cận và vận dụng những công cụ quản trị hiện đại,

tiên tiến trong đó KTQT là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực. Việc vận dụng

KTQT chỉ có thể đƣợc áp dụng và triển khai khi nhà quản trị có đƣợc những hiểu

biết, nhận thức về tính hữu ích và vai trò của KTQT từ đó họ sẽ hỗ trợ, khuyến khích

138

và tạo điều kiện cho các bộ phận thực hiện KTQT.

4.1.2.5. Nhân tố quy mô doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.13 cho thấy quy mô DN không có tác động đến

việc vận dụng KTQT. Vì vậy, giả thuyết H8 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là việc vận

dụng KTQT không chịu sự ảnh hƣởng bởi quy mô DN lớn hay nhỏ. Kết quả này mâu

thuẫn với một số các nghiên cứu trƣớc nhƣ Joshi (2001) khi chỉ ra rằng các DN có

quy mô lớn thƣờng có xu hƣớng áp dụng nhiều hơn các công cụ KTQT hiện đại so

với các DN nhỏ ở Ấn Độ; nghiên cứu của Phadoongsitthi (2003) khi tìm thấy rằng tỷ

lệ áp dụng KTQT trong các DN lớn là cao hơn so với các DN nhỏ ở Thái Lan;

nghiên cứu của O‘Connor (2004) tại Trung Quốc hay nghiên cứu Abdel – Kader và

Luther (2008) ở Anh. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại đồng thuận với kết quả của

Libby và Waterhourse (1996) khi không tìm đƣợc bằng chứng thực nghiệm cho rằng

sự tăng lên của quy mô DN có quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi của KTQT. Tại

VN, kết quả này cũng thống nhất với nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) khi

không tìm thấy đƣợc mối quan hệ giữa áp dụng KTQT với quy mô của DN. Kết quả

nghiên cứu cũng có thể đƣợc giải thích do phần lớn các mẫu khảo sát đều là các DN

dệt may có quy mô vừa và lớn, do đó họ có đủ tiềm lực về tài chính để nâng cấp, đầu

tƣ vào các hệ thống quản trị trong đó có hệ thống KTQT. Chính vì vậy, sẽ không có

sự khác biệt trong việc triển khai vận dụng KTQT giữa các DN dệt may này.

4.1.2.6. Nhân tố mức độ cạnh tranh

Qua dữ liệu của bảng 3.13, mức độ cạnh tranh không tác động đến việc vận

dụng KTQT nên giả thuyết H2 bị bác bỏ. Kết quả nghiên cứu cũng đồng thuận với

nghiên cứu của O‘Connor và cộng sự (2004), Alper Erserim (2012), Shahzadin (2018)

khi không tìm thấy mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và vận dụng KTQT. Tuy

nhiên, kết quả này lại không thống nhất với một số nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới

và Việt Nam nhƣ Chenhall và Moris (1986); Libby và Waterhouse (1996); Mia và

Clarke (1998); Abdel-Maksoud và cộng sự (2005); Đoàn Ngọc Phi Anh (2012); Bùi

Tiến Dũng (2018); Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019), Lê Hoàng Oanh (2021).

Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, mức độ cạnh tranh của các DN

sản xuất nói chung và DN dệt may nói riêng không ngừng gia tăng. Tuy nhiên,

ngành công nghiệp dệt may là một ngành sản xuất có truyền thống từ lâu đời ở Việt

Nam chính vì vậy các DN dệt may VN sẽ chịu ảnh hƣởng nặng nề bởi nền kinh tế kế

139

hoạch hoá tập trung nên trong công tác kiểm soát và quản lý tài chính, có thể thấy

rằng phần lớn các công cụ KTQT đƣợc các nhà quản lý và nhân viên kế toán tại các

DN dệt may VN áp dụng là những công cụ KTQT truyền thống, khá quen thuộc và

dễ sử dụng. Do đó, có thể thấy rằng cạnh tranh sẽ không có ảnh hƣởng đến việc vận

dụng KTQT. Kết quả của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) đã cho thấy nhân tố cạnh tranh

không có tác động đến việc sử dụng các công cụ KTQT tƣơng tự. Các công cụ

KTQT tƣơng tự là những công cụ dễ sử dụng, khá quen thuộc với những ngƣời làm

kế toán trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đƣợc thực hiện theo các yêu cầu

của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Do đó, các công cụ này vẫn đƣợc sử dụng trong các

DN và không bị tác động bởi nhân tố cạnh tranh.

Hơn nữa, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt

Nam hiện nay chủ yếu đƣợc thực hiện theo các phƣơng thức là gia công (CMT), giao

hàng lên tàu (FOB) và thiết kế, sản xuất sản phẩm theo đơn hàng (ODM). Đối với

phƣơng thức CMT, các khách mua, các đại lý mua hàng và các tổ chức mua hàng

cung cấp cho doanh nghiệp gia công toàn bộ đầu vào để sản xuất sản phẩm bao gồm

mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận chuyển, các nhà sản xuất chỉ thực hiện việc cắt, may

và hoàn thiện sản phẩm. Theo phƣơng thức FOB, các doanh nghiệp phải chủ động

tham gia vào quá trình sản xuất, từ việc mua nguyên liệu đến cho ra sản phẩm cuối

cùng trong đó sẽ thu mua nguyên liệu đầu vào từ các nhà cung cấp do khách mua chỉ

định, sẽ nhận mẫu thiết kế sản phẩm từ các khách mua nƣớc ngoài và chịu trách

nhiệm tìm nguồn nguyên liệu, sản xuất và vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm tới

cảng của khách mua hoặc sẽ tự thực hiện sản xuất theo thiết kế riêng của mình và

không phải chịu ràng buộc bởi bất kỳ cam kết trƣớc nào với các khách mua nƣớc

ngoài. Với phƣơng thức ODM, doanh nghiệp đã có khả năng thiết kế và sản xuất cho

những thƣơng hiệu lớn trong ngành, các doanh nghiệp ODM tạo ra những mẫu thiết

kế và bán lại cho ngƣời mua – đó là chủ của các thƣơng hiệu lớn trên thế giới. Tuy

nhiên, sau nhiều năm gia nhập chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, mặc dù kim ngạch xuất

khẩu cao nhƣng ngành dệt may Việt Nam vẫn chỉ tập trung xuất khẩu các sản phẩm

may mặc theo phƣơng thức gia công. Theo thống kê của Hiệp hội dệt may Việt Nam,

tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc theo phƣơng thức gia công CMT vẫn chiếm chủ yếu

(khoảng 60%), xuất khẩu theo phƣơng thức FOB chỉ khoảng 38% và chỉ có 2% xuất

khẩu theo phƣơng thức ODM. Các khách mua, các đại lý mua hàng và các tổ chức

140

mua hàng sẽ cung cấp cho các DN dệt may VN toàn bộ đầu vào để sản xuất sản

phẩm bao gồm mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận chuyển. Các DN dệt may VN chỉ thực

hiện việc cắt, may và hoàn thiện sản phẩm. Chinh vì vậy, các DN dệt may VN sẽ ít bị

tác động bởi sự cạnh tranh về giá nguyên vật liệu, phân phối...

4.1.2.7. Nhân tố cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý

Kết quả bảng 3.13 cho thấy cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý không có

mối quan hệ với việc vận dụng KTQT. Vì vậy, giả thuyết H7 bị bác bỏ. Kết quả này

không thống nhất với một số nghiên cứu nhƣ William và Seaman (2001), TuanMat

(2010), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019), Lê Hoàng Oanh

(2021).

Theo cơ cấu tổ chức hoạt động hiện nay, các DN dệt may VN đƣợc tổ chức

theo hình thức tổng công ty, các chi nhánh, phân xƣởng... Hầu hết các DN dệt may

VN là các DN vừa và nhỏ, DN lớn chiếm tỷ trọng không nhiều. Đối với các DN lớn

thì đa phần là DN nhà nƣớc đƣợc cổ phần hoá, mặc dù đã có sự phân cấp trong lập

kế hoạch, kiểm soát, đánh giá các hoạt động và ra quyết định tuy nhiên do bối cảnh

kinh tế của VN chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị

trƣờng có sự định hƣớng của nhà nƣớc, nên hầu hết các nhà quản lý sẽ chịu ảnh

hƣởng bởi cơ chế quản lý nhà nƣớc tập trung, chính vì vậy việc quyết định các chính

sách lớn, các phƣơng thức điều hành hoạt động SXKD, chiến lƣợc .... vẫn tập trung

hầu hết ở lãnh đạo cấp cao nhất. Các DN dệt may vừa và nhỏ thì quyền lực vẫn tập

trung chủ yếu vào chủ DN nên sự phân cấp trong quản lý không nhiều.

4.1.3. Bàn luận kết quả về tác động của vận dụng KTQT đến thành quả

hoạt động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc vận dụng các công cụ KTQT làm tăng thành

quả hoạt động của DN. Do đó, giả thuyết H12 đƣợc chấp nhận. Kết quả này phù hợp

với rất nhiều nghiên cứu trƣớc đây nhƣ Chenhall và Langfield-Smith (1998);

Abernethy và Bowens (2005); Hoque và cộng sự (2001); Baines và Langfield-Smith

(2003); Tuan Mat và Smith (2014); Đoàn Ngọc Phi Anh (2012); Đỗ Thị Hƣơng

Thanh (2019); Bùi Thị Trúc Quy (2020); Lê Thị Mỹ Nƣơng (2020) và Lê Hoàng

Oanh (2021).

Việc vận dụng KTQT có quan hệ tỷ lệ thuận với thành quả tài chính hay sẽ

làm tăng thành quả hoạt động theo khía cạnh tài chính của DN dệt may VN. Mối

141

quan hệ này có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0,1%, do đó giả thuyết H12a đƣợc

chấp nhận. Kết quả này tƣơng đồng với những nghiên cứu trƣớc đây của Chenhall

(2003), Abernethy và Bowens (2005), Cadez và Guiding (2008), Dul và cộng sự

(2009) khi tiến hành ñiều tra ở Trung Quốc – nƣớc có nền kinh tế đang phát triển.

Tại Việt Nam, nghiên cứu này tƣơng đồng với kết quả của Đoàn Ngọc Phi Anh

(2012), Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019). Hay Lê Thị Mỹ Nƣơng (2020) khi kết luận

rằng các DNSX VN áp dụng KTQTCL sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của DN.

Việc vận dụng KTQT có quan hệ tỷ lệ thuận với thành quả phi tài chính về

phƣơng diện hoạt động nội bộ với mức ý nghĩa 1%, do đó giả thuyết H12b đƣợc

chấp nhận. Kết quả này tƣơng đồng với nghiên cứu trƣớc đây của Harrison và

Freeman (1999); Lê Xuân Bình (2016). Kết quả nghiên cứu cho thấy khi DN vận

dụng càng nhiều các công cụ KTQT sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vật liệu, hiệu

suất sản xuất của DN ngày càng đƣợc cải thiện góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của khách hàng..

Việc vận dụng KTQT sẽ làm tăng thành quả phi tài chính về phƣơng diện

khách hàng của doanh nghiệp dệt may VN, do đó giả thuyết H12c đƣợc chấp nhận.

Kết quả này trùng với nghiên cứu trƣớc đây của Anderson, Fornell và Lehmann

(1994); Lê Xuân Bình (2016). Điều này cho thấy rằng các DN dệt may VN áp dụng

KTQT để cung cấp thông tin cho lãnh đạo, qua đó đã góp phần đảm bảo đƣợc thời

gian giao hàng, đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng

đƣợc nâng cao từ đó tăng đƣợc thị phần của DN trong thị trƣờng.

Vận dụng KTQT càng nhiều sẽ góp phần làm tăng yếu tố học hỏi và phát triển

của DN dệt may VN. Do đó, giả thuyết H12d đƣợc chấp nhận. Kết quả này trùng với

nghiên cứu trƣớc đây của Anderson, Fornell và Lehmann (1994); Lê Xuân Bình

(2016).

Nhƣ vậy, các DN dệt may VN khi áp dụng càng nhiều các công cụ KTQT sẽ

làm tăng thành quả hoạt động ở tất cả các khía cạnh tài chính, quy trình nội bộ, khách

hàng và khả năng học hỏi và phát triển. Chính vì vậy, các DN dệt may VN phải áp

dụng các phƣơng pháp quản trị hiện đại tiên tiến trong đó có sự hỗ trợ rất lớn từ các

công cụ KTQT. Các công cụ KTQT sẽ cung cấp các thông tin hữu ích và kịp thời

giúp cho nhà quản trị hoạch định, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định.

142

4.2. Một số hàm ý chính sách

Từ kết quả nghiên cứu kết hợp thực tiễn về các nhân tố tác động đến việc vận

dụng KTQT và ảnh hƣởng của việc áp dụng KTQT đến thành quả hoạt động của

doanh nghiệp dệt may Việt Nam, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các

doanh nghiệp dệt may Việt Nam, cụ thể:

Các doanh nghiệp Dệt May VN vận dụng KTQT chủ yếu là tập trung vào giai

đoạn 1 và 2 (xác định chi phí và kiểm soát tài chính) và đang có xu hƣớng dịch

chuyển lên giai đoạn 3 và 4 – giai đoạn cắt giảm lãng phí trong nguồn lực và tạo ra

giá trị thông qua việc sử dụng nguồn lực hiệu quả. Chính vì vậy, để góp phần nâng

cao thành quả hoạt động của DN, các DN dệt may VN cần phải tiếp cận và áp dụng

nhiều hơn các công cụ quản trị hiện đại trong đó KTQT là công cụ có thể hỗ trợ đắc

lực cho các nhà quản lý để cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý đƣa ra các

phƣơng thức để quản lý, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định.

Doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên đánh giá một cách tổng thể và trên nhiều

khía cạnh các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT. Từ đó, DN có thể xác

định đƣợc một cách cụ thể các nhân tố nào và mức độ ảnh hƣởng của nhân tố đó đến

việc vận dụng kế toán quản trị, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để áp dụng KTQT

một cách hiệu quả, góp phần hỗ trợ cho các nhà quản trị trong công tác quản lý, điều

hành và ra quyết định. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhân tố nhận diện về sự

bất ổn của môi trƣờng có tác động mạnh nhất đến việc vận dụng kế toán quản trị

trong các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam. Do đó, trƣớc những biến động lớn từ môi

trƣờng bên ngoài về mặt chính trị, kinh tế thế giới, cùng với sự đối mặt cạnh tranh rất

lớn từ các cƣờng quốc dệt may nhƣ Trung Quốc, Bangladesh, Lào…, đặc biệt, gần

đây là tình hình dịch bệnh diễn biến rất phức tạp và có tác động đến tất cả các mặt

của hoạt động kinh tế và ở quy mô toàn cầu hay chiến tranh Nga – Ukraina đã và

đang có những tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến hầu hết các hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Dệt May Việt Nam thì việc nhận

thức đƣợc những bất ổn của môi trƣờng từ các nhà quản lý DN là rất cần thiết để

giúp: (1) các DN dệt may VN có đƣợc những định hƣớng chiến lƣợc đúng đắn nhằm

phát huy đƣợc những thế mạnh của ngành Dệt may, tận dụng đƣợc những lợi thế khi

tham gia ký kết các Hiệp định thƣơng mại quốc tế; (2) Để hỗ trợ cho nhà quản trị ra

các quyết định ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trƣờng bên ngoài, chẳng

143

hạn nhƣ, sự ảnh hƣởng của đại dịch COVID19 đã có những tác động mạnh mẽ thậm

chí làm đứt gãy hệ thống chuỗi cung ứng toàn cầu của tất cả các ngành kinh doanh,

trong đó có ngành Dệt May Việt Nam. Sự đứt gãy này xuất phát từ những yếu tố

khách quan của dịch bệnh, tuy nhiên, nếu nhà quản trị nhận diện đƣợc những bất ổn

một cách kịp thời, đúng đắn và có sự chuẩn bị để ứng phó nhƣ về nguồn cung ứng

vật liệu, tổ chức sản xuất, đảm bảo an toàn lao động trong dịch bệnh, khả năng giao

hàng đúng hạn; thì có thể sẽ hạn chế đƣợc những ảnh hƣởng của đại dịch và giúp

doanh nghiệp duy trì đƣợc năng lực cạnh tranh ngay cả trong điều kiện dịch bệnh

khó khăn. Đối với ngành dệt may Việt Nam, sự tham gia của các doanh nghiệp trong

chuỗi giá trị ngành dệt may toàn cầu là khá hạn chế. Thực tế, hầu hết các doanh

nghiệp chỉ tập trung vào công đoạn gia công sản phẩm trong chuỗi giá trị. Theo đó,

các doanh nghiệp dệt may sẽ chủ yếu nhận đơn hàng gia công theo yêu cầu, các yếu

tố về đầu vào nguyên vật liệu đƣợc chỉ định sẵn. Tuy nhiên, trong những năm gần

đây các doanh nghiệp đang dần hội nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị của ngành. Điều

này dẫn đến sự tác động của ngành đến các doanh nghiệp sẽ ngày càng trở nên mạnh

mẽ hơn và mức độ tác động ngày càng lớn hơn. Do đó, với hệ thống KTQT tốt hơn

sẽ hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp dệt may trong quá trình quản lý và điều hành

hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trọng tâm là kiểm soát và quản lý các yếu tố sản

xuất, chi phí, giá thành, cung cấp và phân tích thông tin kịp thời, hữu hiệu để ra

quyết định đầu tƣ, và ứng phó kịp thời với sự những bất ổn của môi trƣờng bên

ngoài.

Thực tiễn cho thấy, các DN dệt may VN đang trong thời kỳ hội nhập sâu vào

nền kinh tế toàn cầu, trƣớc tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, các DN

dệt may cần phải đổi mới mạnh mẽ công nghệ sản xuất để tăng năng suất lao động,

giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tránh bị tụt hậu trong bối cảnh

chi phí lao động trong nƣớc và giá nhập khẩu nguyên phụ liệu ngày càng tăng; đa

dạng hoá sản phẩm từ đó tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng và nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng công nghệ tiên tiến nhƣ hệ thống sản

xuất linh hoạt, thiết kế hỗ trợ máy tính, tích hợp công nghệ hiện đại hay các kỹ thuật

quản lý tiên tiến... trong các hoạt động sản xuất kinh doanh làm thay đổi cơ cấu chi

phí, đòi hỏi các nhà quản lý phải thay đổi cách thức quản trị từ đó đặt ra yêu cầu cao

hơn về các thông tin do KTQT cung cấp, do đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các DN

144

áp dụng nhiều hơn các công cụ KTQT để có thể đáp ứng nhu cầu quản trị.

Ngoài việc đầu tƣ vào hệ thống công nghệ sản xuất, các DN dệt may cần đẩy

mạnh hơn nữa việc ứng dụng các phần mềm có khả năng tích hợp nhiều phần hành

quản trị nhƣ phần mềm hoạch định nguồn lực DN để thực hiện các quy trình xử lý

một cách tự động, giúp cho DN quản lý các hoạt động nhƣ kế toán, phân tích tài

chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý

nhân sự, ... và các nghiệp vụ khác của DN. Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là

đảm bảo các nguồn lực thích hợp của DN nhƣ nhân lực, vật tƣ, máy móc và tài chính

có sẵn với số lƣợng đủ khi cần, sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý toàn diện của DN. Việc ứng dụng

những công nghệ sản xuất tiên tiến, các kỹ thuật, phần mềm quản lý sản xuất hiện đại

là một trong những điều thuận lợi để các DN dệt may VN vận dụng nhiều hơn các

công cụ KTQT đặc biệt là những công cụ KTQT mới, hiện đại một cách dễ dàng nhƣ

các công cụ TQM, thẻ điểm cân bằng, chi phí mục tiêu…

Trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển trong điều kiện

thị trƣờng thay đổi và biến động liên tục thì chiến lƣợc kinh doanh của DN cần phải

có sự linh hoạt, DN có chiến lƣợc cung cấp sản phẩm hàng hoá có chất lƣợng cao,

thay đổi mẫu mã thiết kế hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, có hệ thống phân

phối hàng hoá, cung cấp các dịch vụ sau bán hàng cho ngƣời mua qua đó nâng cao

lợi thế cạnh tranh, giữ đƣợc thị phần và thâm nhập vào các thị trƣờng mới. Các DN

cần phải đo lƣờng và đánh giá hiệu quả của việc triển khai các chiến lƣợc, từ đó có

giải pháp để điều chỉnh chiến lƣợc của mình phù hợp với điều kiện của thị trƣờng,

đảm bảo cho DN phát triển ổn định và bền vững. Việc vận dụng và triển khai, đánh

giá hiệu quả của từng chiến lƣợc là điều kiện thuận lợi thúc đẩy DN cần phải tăng

cƣờng áp dụng công cụ KTQT đặc biệt là những công cụ KTQT hiện đại nhƣ thẻ

điểm cân bằng, đánh giá thành quả trên các khía cạnh phi tài chính, chi phí mục tiêu,

giá thành dựa trên hoạt động, các hệ thống TQM, JIT... Trong hai năm qua, trƣớc

những biến động về chính trị, kinh tế đặc biệt những ảnh hƣởng của đại dịch Covid –

19, các DN dệt may VN đang có xu hƣớng đa dạng hoá các sản phẩm theo hƣớng có

thiết kế thay đổi liên tục, vòng đời sản phẩm ngắn nhằm đáp ứng kịp thời với nhu

cầu của khách hàng. Do đó, DN cần phải tăng cƣờng hơn nữa việc áp dụng các công

cụ KTQT mới nhƣ chi phí dựa trên mục tiêu... để có cơ sở đánh giá hiệu quả và ra

145

quyết định phù hợp.

Đặc điểm nhà lãnh đạo có tác động đối với việc vận dụng KTQT trong các

doanh nghiệp Dệt may Việt Nam (Kết quả từ giả thuyết H9). Do vậy, việc cải thiện,

nâng cao trình độ thông qua các lớp đào tạo dành riêng cho các nhà quản lý từ đó

cũng góp phần thay đổi nhận thức của ngƣời quản lý DN về tính hữu ích của các

công cụ KTQT, lợi ích của vận dụng KTQT trong DN dệt may VN là hết sức cần

thiết. Khi nhà lãnh đạo, quản lý DN dệt may có trình độ chuyên môn cao, nhận thức

đƣợc lợi ích của việc vận dụng KTQT trong quá trình kiểm soát, quản lý các hoạt

động sản xuất kinh doanh sẽ hỗ trợ về đội ngũ nhân viên, trang thiết bị để triển khai

vận dụng KTQT, đồng thời thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình đào tạo và huấn

luyện cho đội ngũ nhân lực kế toán nhằm nâng cao trình độ để tăng cƣờng khả năng

vận dụng KTQT.

Cùng với những chuyển biến lớn của cuộc cách mạng khoa học công nghiệp

4.0, các công nghệ hiện đại sẽ đƣợc áp dụng trong sản xuất kinh doanh nhƣ trí tuệ

nhân tạo, Blockchain, bigdata... Chính vì vậy, các nhà quản lý DN dệt may VN phải

không ngừng học hỏi, cập nhật những kiến thức quản trị, công nghệ mới từ các nƣớc

tiên tiến; thông qua việc tham gia vào các Hiệp hội, tổ chức dệt may, các nhà quản lý

DN dệt may có thể nắm bắt đƣợc xu hƣớng tăng trƣởng của thị trƣờng trong và ngoài

nƣớc từ đó có thể xây dựng, điều chỉnh chiến lƣợc, chƣơng trình hành động nhằm đạt

đƣợc mục tiêu mong muốn của DN. Các nhà lãnh đạo, quản lý DN dệt may VN cần hỗ

trợ, tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ kế toán để có

thể áp dụng những công cụ, kỹ thuật KTQT đặc biệt là những công cụ KTQT mới.

Vận dụng KTQT có tác động thuận chiều đến thành quả hoạt động của doanh

nghiệp (Kết quả từ giả thuyết H12). Cụ thể, việc vận dụng KTQT có tác động đến

thành quả hoạt động của DN dệt may trên các khía cạnh tài chính, khách hàng, quy

trình nội bộ và học hỏi và phát triển. Chính vì vậy, các DN dệt may VN cần phải tăng

cƣờng vận dụng KTQT để có thể thu thập, xử lý thông tin về các nguồn lực hiện có

của DN nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đƣa ra các quyết định điều hành

hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Để tăng cƣờng việc vận dụng KTQT trong

DN, các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau:

- Thông qua việc tuyên truyền về tính hữu ích của vận dụng KTQT, khuyến

khích đội ngũ nhân viên kế toán và hỗ trợ về trang thiết bị để triển khai, áp dụng

146

KTQT, các DN dệt may cần tăng cƣờng sử dụng các công cụ KTQT đặc biệt là

những công cụ KTQT hiện đại nhƣ thẻ điểm cân bằng, đánh giá thành quả theo khía

cạnh khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển từ đó có thể cung cấp đƣợc

các thông tin cần thiết hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định, góp phần tạo giá trị gia tăng

cho DN.

- Các DN dệt may VN cần tạo môi trƣờng để áp dụng các công cụ KTQT

thông qua việc phân cấp quản lý cho nhà quản trị các cấp để có thể quản lý, chịu

trách nhiệm dựa trên hiệu quả đạt đƣợc. Để có thể triển khai và hoàn thành nhiệm vụ

đƣợc phân công, nhà quản trị các cấp sẽ tăng cƣờng áp dụng các công cụ quản trị,

trong đó bao gồm cả các công cụ KTQT.

- Nâng cao trình độ nhân viên kế toán thông qua việc tổ chức các chƣơng

trình đào tạo, huấn luyện, tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực KTQT

từ đó nâng cao đƣợc nhận thức về lợi ích khi vận dụng KTQT, tăng cƣờng khả năng

áp dụng các công cụ KTQT để thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin cho nhà

quản lý trong quá trình kiểm soát, đánh giá thành quả và ra quyết định.

- DN dệt may VN cần có sự hợp tác, liên kết chặt chẽ với các cơ sở giáo dục

đại học, cao đẳng về lĩnh vực kế toán trong việc xác định nhu cầu đào tạo đáp ứng

đƣợc về trình độ chuyên môn, kỹ năng của nguồn nhân lực kế toán.

4.3. Hạn chế và định hƣớng nghiên cứu

Nghiên cứu hiện tại đã có những đóng góp đáng kể từ cả quan điểm lý thuyết

và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận

dụng KTQT và sự tác động của việc vận dụng KTQT đến thành quả hoạt động của

DN dệt may Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả đã đƣa ra một số

hàm ý chính sách đối với các DN dệt may VN. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc,

luận án cũng có một số hạn chế và tác giả đề xuất một số hƣớng nghiên cứu trong

tƣơng lai nhƣ sau:

Số lƣợng mẫu khảo sát trong nghiên cứu này là 216 trƣờng hợp, đủ để sử

dụng mô hình phƣơng trình cấu trúc với AMOS. Tuy nhiên, số lƣợng mẫu này là khá

thấp (216 trƣờng hợp, tƣơng ứng với tỷ lệ phản hồi là 48%) điều này có thể gây ra sự

sai lệch trong ƣớc lƣợng giá trị của mô hình nghiên cứu. Chính vì vậy, để tăng thêm

độ chính xác cho kết quả nghiên cứu, trong tƣơng lai tác giả sẽ gia tăng kích cỡ mẫu.

147

Dữ liệu trong nghiên cứu này đƣợc khảo sát từ các DN dệt may VN và hầu hết

các DN trong mẫu là các DN vừa và lớn, giới hạn phạm vi địa lý, do đó kết quả

nghiên cứu sẽ không khái quát đƣợc cho tất cả các DN dệt may VN đặc biệt là các

DN vừa và nhỏ. Chính vì vậy, hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong tƣơng lai là tiến

hành khảo sát các DN vừa và nhỏ và rải đều tại các vùng miền để kết quả nghiên cứu

có thể khái quát cho tất cả các DN dệt may VN. Ngoài ra, nghiên cứu có thể mở rộng

phạm vi ra các DN thuộc các lĩnh vực, ngành nghề để kết quả nghiên cứu có ý nghĩa

cao hơn.

Các kết quả nghiên cứu của luận án đều đƣợc thực hiện dựa trên mô hình đề

xuất của tác giả với hầu hết các thang đo đƣợc kế thừa từ các nghiên cứu trong và

ngoài nƣớc, và đặc biệt mô hình cần đƣợc đánh giá với những bối cảnh nghiên cứu

khác nhau để xem xét các kết quả nghiên cứu một cách tổng quát hơn. Ngoài ra,

nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung cho các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam do đó,

các kết quả nghiên cứu sẽ có những hạn chế nhất định khi đánh giá trên các lĩnh

vực khác.

Nghiên cứu xem xét các công cụ KTQT, các nhân tố tác động đến vận dụng

KTQT và thành quả hoạt động của DN và ngƣời đƣợc khảo sát tuy đã đƣợc hƣớng

dẫn để trả lời bảng hỏi tuy nhiên vẫn có nhiều khả năng ngƣời trả lời sẽ hiểu lầm một

số thuật ngữ (Chenhall và Langfield – Smith, 1998). Ngoài ra, khảo sát với bản câu

hỏi đƣợc sử dụng chủ yếu sẽ có những hạn chế nhất định, nhƣ sự thiên vị chủ quan

của ngƣời trả lời và có thể ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu xem xét tác động của vận dụng KTQT đến từng khía cạnh của

thành quả hoạt động nhƣng chƣa đánh giá đƣợc sự tác động của từng nhóm công cụ

KTQT đến từng khía cạnh của thành quả hoạt động, từ đó giúp cho DN nhận thấy

cần tăng cƣờng vận dụng nhiều hơn nhóm công cụ KTQT nào để góp phần nâng cao

thành quả hoạt động của DN. Hơn nữa, nghiên cứu chƣa đánh giá đƣợc sự tác động

ngƣợc lại của thành quả hoạt động đến vận dụng KTQT để khuyến khích các DN

tăng cƣờng vận dụng KTQT. Đồng thời, mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến

thành quả hoạt động cũng nhƣ từng khía cạnh của thành quả hoạt động cũng chƣa

đƣợc đánh giá. Đây chính là nội dung cần đƣợc làm rõ trong các nghiên cứu theo.

Việc vận dụng KTQT có tác động đến thành quả hoạt động trên 4 khía cạnh:

tài chính, quy trình nội bộ, khách hàng, học hỏi và phát triển; tuy nhiên nghiên cứu

148

chƣa đánh giá đƣợc mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá thành quả.

Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp cải thiện năng lực và kỹ năng của nhân viên

thì quy trình kinh doanh nội bộ cũng đƣợc cải thiện. Việc cải tiến các quy trình nội

bộ sẽ góp phần tăng mức độ hài lòng và thu hút thêm đƣợc khách hàng; do đó sẽ tăng

trƣởng doanh thu của DN. Đây chính là những vấn đề cần làm rõ hơn trong các

nghiên cứu tiếp theo.

Thông tin về thành quả hoạt động đƣợc thu thập thông qua cảm nhận (dựa trên

khảo sát bằng bản câu hỏi) sẽ mang tính định tính, đồng thời chất lƣợng thông tin

phụ thuộc vào quá trình thu thập dữ liệu và chất lƣợng của bản câu, do đó có thể ảnh

hƣởng đến tính tin cậy của dữ liệu nghiên cứu. Điều này xuất phát từ thực tiễn do

hầu hết các DN dệt may Việt Nam đều chƣa niêm yết chính vì vậy việc thu thập dữ

liệu rất khó thực hiện đặc biệt trong điều kiện ảnh hƣởng nặng nề của dịch bệnh

Covid-19.

Bốn nhân tố (mức độ cạnh tranh, cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý, quy

mô DN và tính phức tạp của quy trình sản xuất) đƣợc kiểm tra trong mô hình chính

đƣợc nhận thấy là không có ý nghĩa, nhƣng có thể đƣợc tìm thấy có ý nghĩa nếu kích

thƣớc mẫu lớn hơn.

Ngoài ra, nghiên cứu có thể bỏ qua một số nhân tố có thể ảnh hƣởng đến việc

vận dụng KTQT đã đƣợc xem xét trong nhiều nghiên cứu khác nhƣ văn hoá doanh

nghiệp (Erserim, 2012), chi phí để tổ chức vận dụng KTQT (Omar A.A.Jawabreh,

2012).

Trong tƣơng lai có thể phát triển các kết quả nghiên cứu theo các hƣớng cụ

thể nhƣ sau: (1) phân chia các nhân tố bậc 1 thành các nhân tố bậc 2 nhƣ công nghệ

sản xuất là nhân tố bậc 2 đƣợc cấu thành từ các nhân tố bậc 1 là tính phức tạp của

quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất tiên tiến, TQM, JIT để làm tăng độ chính xác

của các nhân tố đƣợc đo lƣờng; (2) hoặc đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố

đến vận dụng KTQT theo các nhóm cao hoặc thấp và tác động nhƣ thế nào đến thành

quả hoạt động của DN để từ đó có thể cung cấp những hiểu biết quan trọng về các

yếu tố quyết định thành quả hoạt động cao và thấp.

Nghiên cứu trong tƣơng lai nên xem xét các mối quan hệ cấu trúc đã đƣợc giả

định trong mô hình nghiên cứu giữa các ngành. Điều này sẽ cung cấp những kiến

thức quan trọng về mối quan hệ theo ngành cụ thể. Các mối quan hệ cấu trúc đƣợc

149

giả định tƣơng tự giữa các quốc gia cũng có thể đƣợc kiểm tra trong tƣơng lai. Điều

này sẽ cho phép so sánh sự tác động của MAPs đến thành quả ở các quốc gia khác

nhau, xác định các vấn đề của vận dụng KTQT của từng quốc gia cụ thể và tổng quát

hóa các MAPs chung giữa các quốc gia.

150

KẾT LUẬN

Luận án nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT của

doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nội dung của luận án đã đánh giá đƣợc mức độ vận

dụng KTQT, các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT và sự tác động của vận

dụng KTQT đến thành quả hoạt động của DN dệt may VN, làm cơ sở để đƣa ra các

giải pháp cho các DN dệt may VN trong việc tăng cƣờng vận dụng KTQT và nâng

cao hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, TQHĐ đƣợc đánh giá theo thẻ điểm cân bằng với

hệ thống các chỉ tiêu đo lƣờng thành quả kết hợp tài chính và phi tài chính (học hỏi

và phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng).

Phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp giữa nghiên cứu định lƣợng (thống

kê bằng kỹ thuật PLS_SEM) và nghiên cứu định tính (Phƣơng pháp phân tích tài liệu

và phỏng vấn chuyên sâu). Trên cơ sở dữ liệu của 216 doanh nghiệp dệt may thuộc

các khu vực khác nhau ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu đã tìm thấy tác động tích cực

của một số nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT và việc vận dụng KTQT có

ảnh hƣởng cùng chiều đến thành quả hoạt động trên cả các khía cạnh tài chính, khách

hàng, học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã định vị

đƣợc trình độ phát triển KTQT của các DN dệt may VN theo mô hình IFAC. Theo

kết quả, các DN dệt may VN hiện nay vẫn chú trọng vào cung cấp thông tin để lập kế

hoạch và kiểm soát quản lý; xác định và kiểm soát chi phí và bắt đầu dịch chuyển

dần lên vai trò phức tạp hơn trong việc tạo ra giá trị thông qua việc sử dụng nguồn

lực hiệu quả.

Từ những kết quả đƣợc tìm thấy, các đề xuất đối với nhà quản lý doanh

nghiệp, cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ các cơ sở giáo dục đào tạo đƣợc đề xuất

nhằm gia tăng việc vận dụng KTQT góp phần nâng cao thành quả hoạt động của các

DN dệt may VN.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

1) Nguyễn Thị Kim Ngọc, 2017. ―Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp dệt may Việt Nam: Nghiên cứu lý thuyết”. Tạp chí Kế toán và kiểm toán, số 9/2017 (168), tr.47-51.

textile enterprises – based

research”. 16th

2) Nguyen Thi Kim Ngoc, István Takács, 2018. Factors affecting the adoption of management accounting practices: a literature review for a vietnamese International Conference on Management, Enterprises and Benchmarking, Hungary, ISBN: 978-963-449-097-5, p.293-305

3) Nguyễn Thị Kim Ngọc, Lê Thị Minh Hằng, 2018. Các lý thuyết liên quan đến nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị. Hội thảo khoa học quốc gia Công nghệ thông tin và Ứng dụng trong các lĩnh vực lần thứ 7 - CITA 2018, ISBN: 978-604-84-3470-0, tr.284-288

4) Nguyễn Thị Kim Ngọc, Huỳnh Thị Kim Hà, 2019. Bàn luận về việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Hội thảo khoa học quốc gia Công nghệ thông tin và Ứng dụng trong các lĩnh vực lần thứ 8 - CITA 2019, ISBN: 978-604-84-4453-2, tr.383-391

5) Lê Hà Nhƣ Thảo, Nguyễn Thị Kim Ngọc, 2021. The overview on firm performance. Hội thảo khoa học quốc gia Công nghệ thông tin và Ứng dụng trong các lĩnh vực lần thứ 10 - CITA 2021, ISBN: 978-604-84-5998-7, tr. 340 – 349.

6) Nguyễn Thị Kim Ngọc, Huỳnh Thị Kim Hà, Trƣơng Bá Thanh, 2022. Vận dụng lý thuyết ngữ cảnh và lý thuyết khuếch tán trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đền việc áp dụng kế toán quản trị. Hội thảo khoa học quốc gia Công nghệ thông tin và Ứng dụng trong các lĩnh vực lần thứ 11 - CITA 2022, ISBN: 978-604-84-6711-1.

7) Nguyễn Thị Kim Ngọc, 2022. Nghiên cứu tác động của vận dụng kế toán quản trị đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp: Trƣờng hợp đối với các doanh nghiệp dệt may tại miền Nam Việt Nam. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán,tháng 7/2022

8) Nguyen Thi Kim Ngoc, Huynh Thi Kim Ha, Trƣơng Hoàng Tú Nhi, Nguyen Thi Cam Van, Truong Ba Thanh. ―Management Accounting Practices and Firm Performance: Evidence from Textile Industry of Vietnam‖. Hội thảo quốc tế tài chính, kế toán và kiểm toán lần thứ 5, trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội (The 5th International Conference on Finance, Accounting and Auditing (ICFAA 2022), tr. 57 – 67

9) Nguyễn Thị Kim Ngọc, 2023. ―Nghiên cứu mức độ vận dụng kế toán quản trị ở các doanh nghiệp dệt may Việt Nam‖. Tạp chí Kinh tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội (giấy xác nhận đăng trong tháng 2 năm 2023).

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

[1] Bản tin kinh tế (2014), ―Số đặc biệt chào xuân Giáp Ngọ 2014‖, Hiệp hội Dệt

may Việt Nam

[2] Báo cáo ngành Dệt may Việt Nam năm 2021 [3] Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006 TT/BTC Hướng dẫn áp dụng kế

toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội.

[4] Bùi Thị Trúc Quy (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động tại các doanh

nghiệp sản xuất – Nghiên cứu ở khu vực Đông Nam Bộ - Việt Nam. Luận án

tiến sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[5] Dệt may: thách thức mục tiêu xuất khẩu 32 tỷ USD, http://www.kinhte24h.

com.

[6] Doanh nghiệp dệt may trong nƣớc lo mất thị trƣờng, http://www.petrotimes.

vn.

[7] Đặng Thị Tuyết Nhung, Đinh Công Khải, Tóm tắt nghiên cứu chính sách chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam, chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

[8] Đào Khánh Trí (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn

thạc sỹ. Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

[9] Đỗ Thị Dung (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[10] Đỗ Thị Hƣơng Thanh (2019), Nghiên cứu sử dụng các phương pháp kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[11] Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và công

nghệ cấp cơ sở (ĐHĐN).

[12] Hồ Mỹ Hạnh (2013), Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh doanh và quản lý, chuyên ngành kế toán. Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[13] Hoàng Văn Tƣởng (2010), Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam, Luận án

tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[14] Huỳnh Cao Khải (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận

văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[15] Lê Hoàng Oanh (2021), Tác động của nhân tố bất định đến mức độ vận dụng tích hợp thước đo tài chính – phi tài chính và sự ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh dưới cách tiếp cận tổng thể - bằng chứng tại doanh nghiệp

sản xuất phía Nam Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế - Đại học Kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh.

[16] Lê Thị Mỹ Nƣơng (2020), Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các

doanh nghiệp sản xuất Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

[17] Luật kế toán số 55/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 [18] Ngành dệt may, Liên kết chuỗi để chủ động nguồn lực, http://www.

hanoimoi.com.vn.

[19] Ngô Thị Trà (2021), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam, Luận án tiến sỹ kế

toán, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[20] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, NXB Lao động - Xã hội.

[21] Nguyễn Hoản (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[22] Nguyễn Quốc Hƣng (2021), Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sỹ kế toán,

Đại học Kinh tế Quốc dân.

[23] Nguyễn Quốc Thắng (2011), Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[24] Nguyễn Thị Kim Ngọc (2008), Kế toán quản trị doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành kế toán, Đại học Đà Nẵng.

[25] Nguyễn Thị Mai Anh (2014), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các

công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án

tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.

[26] Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại

học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[27] Nguyễn Vũ Thanh Giang (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[28] PGS.TS Trƣơng Bá Thanh (2008), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Giáo dục. [29] Phạm Quang (2002), Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh

tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[30] Phạm Thị Huyền (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn

thạc sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[31] Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học

Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[32] Phạm Văn Dƣợc (1997). Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại

học Kinh Tế TP.HCM

[33] Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Kế toán,

NXB Chính trị Quốc gia.

[34] Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu - Tiến sĩ Vũ Hữu Đức (2009), Kế toán cơ sở cho

quyết định quản lý, Nhà xuất bản thống kê.

[35] Thái Anh Tuấn (2019), Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp miền Bắc Việt Nam, Luận án tiến sỹ kế toán. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[36] Trần Ngọc Hùng (2016), Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[37] Trần Thế Nữ (2011), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trông các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh doanh

và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

[38] Trần Thị Yến, Nguyễn Phong Nguyên. 2019, ―Vai trò của kế toán quản trị trong việc thúc đẩy học tập tổ chức, năng lực đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp tại Việt Nam‖, Tạp chí Nghiên cứu

Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, năm thứ 30, số 5 (2019), 61-88.

[39] TS. Đoàn Ngọc Quế, ThS. Đào Tất Thắng, TS. Lê Đình Trực (2013), Kế toán

quản trị, Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[40] Từ Anh Hoài, Trần Anh Hoa, Nguyễn Phong Nguyên (2022), ―Vai trò của kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định chiến lƣợc - Nghiên cứu

định tính các trƣờng hợp doanh nghiệp Việt Nam‖, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, năm thứ 33, số 2 (2022), 89-114.

[41] Võ Tấn Liêm (2021), Đặc điểm của nhà quản trị tác động đến lựa chọn chiến lược, sử dụng thông tin hệ thống kế toán quản trị và hiệu quả tài chính trong

các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

[42] Vƣơng Thị Nga (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng công cụ kế toán quản trị truyền thống tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên

địa bàn Tây Nguyên, Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.

Danh mục tài liệu tiếng Anh [1] Abdel-Kader, M., & Luther, R. (2006), ―IFAC‘s Conception of the Evolution of Management Accounting: A Research Note‖, Advances in Management

Accounting, 15, 229–247.

[2] Abdel-Kader, M., & Luther, R. (2006), ―Management accounting practices in

the British food và drinks industry‖, British Food Journal, 108(5), 336–357.

[3] Abdel-Kader, M., & Luther, R. (2008), ―The impact of firm characteristics on

management accounting practices: A UK-based empirical analysis‖,

British Accounting Review, 40(1), 2–27.

[4] Abdel-Maksoud, Ahmed & Dugdale, David & Luther, R. (2005). Non- Financial Performance Measurement in Manufacturing Companies. The

British Accounting Review. 37(3). 261-297.

[5] Abernethy, M.A. và Bouwens, J. (2005), Determinants of accounting

innovation implementation. Abacus, 41(3), 217-240.

[6] Abugalia, Muftah (2011) The Influence of Business Environment on the Effectiveness of Management Accounting Practices: Evidence from Libyan

Companies. Doctoral thesis, University of Huddersfield.

[7] Agbejule, A. (2005). The relationship between management accounting systems và perceived environmental uncertainty on managerial performance:

A research note. Accounting và Business Research, 35(4), 295 - 305.

[8] Agbejule, A., & Burrowes, A. (2007). Perceived environmental uncertainty, supply chain purchasing strategy, và use of MAS information: An empirical

study of Finnish firms. Managerial Auditing Journal, 22(9), 913 - 927. [9] Ahmad, K.(2012), The use of management accounting practices in Malaysian

SMEs, PhD thesis, Unviversity of Exeter.

[10] Alcouffe, S., Berlvà., N., và Levant, Y. (2008), Actor-networks và the diffusion of management accounting innovations: A comparative study, Management Accounting Research, 19, 1-17.

[11] Alkizza, A. và Akbar, S, (2007), ―The impact of business environment on management accounting practices: Libyan evidence‖, Working paper, University of Liverpool.

[12] Al-Omiri, Mohammed & Drury, Colin. (2007), ―A survey of factors influencing the choice of product costing systems in UK organizations‖,

Management Accounting Research, 18(4), 399-424.

[13] Altohami Otman Alkisher (2013), "Factors

influencing Environmental

Management Accounting adoption in Oil và Manufacturing firms in Libya", Doctor of Philosophy Universiti Utara Malaysia, 2013.

[14] Amir Reza Ramezani (2015), ―Barriers to implementing Activity Based Costing in listed companies on Tehran stock exchange‖, ICP Business, Economics và Finance, 2(1), 27 - 34.

[15] Anderson, S. W., & Lanen, W. N. (1999), ―Economic transition, strategy và the evolution of management accounting practices: The case of India‖,

Accounting, Organizations và Society, 24(5–6), 379–412.

[16] Angelakis, G., Theriou, N., & Floropoulos, I. (2010), ―Adoption và benefits of management accounting practices: Evidence from Greece và Finlvà‖,

Advances in Accounting, 26(1), 87–96.

[17] Ax, C., & Bjornenak, T. (2005), ―Bundling và diffusion of management accounting innovations – the case of the balanced scorecard in Sweden‖,

Management Accounting Research, 16(1), 1-20.

[18] Azudin, A., & Mansor, N. (2018), ―Management accounting practices of SMEs: The impact of organizational DNA, business potential và operational

technology‖, Asia Pacific Management Review, 23(3), 222–226.

[19] Baines, A., & Langfield-Smith, K. (2003), ―Antecedents to management structural equation approach‖, Accounting,

accounting change: A

Organizations và Society, 28(7–8), 675–698.

[20] Banker, R.D., Potter, G. và Srinivasan, D. (2000), ―An empirical investigation of an incentive plan that includes non-financial performance measures‖, The Accounting Review, 75(1), 65-92.

[21] Barclay, D., Higgins, C. and Thompson, R. (1995). The partial least squares (PLS) approach to causal modelling: Personal computer adoption and use as an illustration.

Technology Studies. 2:2, 285-309.

[22] Boukr, A. M. (2015), A study of the factors influencing the adoption of Management Accounting Innovations in less developed countries, The case of Libya, Thesis.

[23] Brown, Lawrence & Caylor, Marcus. (2004), ―Corporate Governance và Firm Operating Performance‖, Review of Quantitative Finance và Accounting, 32(2), 129-144.

[24] Bruggeman, W., và Slagmulder, R. (1995), ―The impact of technological

change on management accounting‖, Management Accounting Research,

6(3): 241-252.

[25] Burns, T., & Stalker, G. (1961), The Management of Innovation, Tavistock,

London.

[26] Cadez, S., & Guilding, C. (2008), ―An exploratory investigation of an integrated contingency model of strategic management accounting‖,

Accounting, Organizations và Society, 33(7-8), 836-863.

[27] Chenhall R.H. (2003), ―Management control systems design within its organizational context: findings from contingency-based research và directions for the future‖, Accounting, Organizations và Society, 28(2-3), 127-

168.

[28] Chenhall, R. H., & Langfield-Smith, K. (1998), ―The relationship between strategic priorities, management techniques và management accounting: An

empirical investigation using a systems approach‖, Accounting, Organizations

và Society, 23(3), 243–264.

[29] Chenhall, R. H., & Langfield-Smith, K. (2007), ―Multiple Perspectives of Performance Measures‖, European Management Journal, 25(4), 266–282.

https://doi.org/10.1016/j.emj.2007.06.001

[30] Chenhall, R. H., & Moers, F. (2015), ―The role of innovation in the evolution of management accounting và its integration into management control‖,

Accounting, Organizations và Society, 47, 1–13.

[31] Chenhall, R.H., và Langfield-Smith, K. (1998), ―Adoption và benefits of management accounting practices: an Australian study‖, Management Accounting Research, 9(1), 1-19.

[32] Chenhall, R.H., và Morris, D.(1986), ―The impact of structure, environment, và interdependence on the perceived usefulness of management accounting

systems‖, The Accounting Review, LXI(1):16-35.

[33] Chenhall, Robert & Moers, Frank. (2015), ―The role of innovation in the evolution of management accounting và its integration into management control‖, Accounting, Organizations và Society. 47. 10.1016/j.aos.2015. 10.002.

[34] Chia, Y.M. (1995), ―Decentralization, management accounting system (MAS) interaction effects on managerial their

information characteristics và

performance: a Singapore study‖, Journal of Business Finance và Accounting,

22(6): 811-830.

[35] Chin, W. W. (1998). The partial least squares approach to structural equation

modeling. Modern methods for business research, 295(2), 295-336.

[36] Choe, J.M (2004), ―Impact of management accounting information và AMT on organizational performance‖, Journal of Information Technology, 19(1): 203-214.

[37] Choe, J.M (2004), ―The consideration of cultural differences in the design of

information systems‖, Information và Management, 41(5):669-684.

[38] Chong, Vincent & Chong, Karming (1997), ―Strategic Choices, Environmental Uncertainty và SBU Performance: A Note on the Intervening Role of

Management Accounting Systems‖, Accounting và Business Research, 27(4).

268-276.

[39] Chow, C. W., Duh, R. R., & Xiao, J. Z. (2006), ―Management Accounting Practices in the People‘s Republic of China‖, Hvàbooks of Management

Accounting Research, 2(1997), 923–967.

[40] Chu, Hsuan-Lien & Chiu, She-Chih (2021), ―The Stages of Management Accounting Evolution in Taiwan‘s Hotel Industry‖, Evidence from Taipei

City, 10.1007/978-3-030-66245-5_5.

[41] CIMA (1987), Management Accounting Official Terminology, The Chartered

Institute of Management Accountant.

[42] CIMA (2005), Management Accounting Official Terminology, The Chartered

Institute of Management Accountant.

[43] CIMA (2005), Official Terminology, London: CIMA Publishing. [44] Cohen, J. (1988). Statistical power analysis for the behavioral sciences (2nd

Ed.). New York: Routledge.

[45] Costantini, A., & Zanin, F. (2017), ―The Effect of Perceived Environmental Uncertainty on the Use và Perceived Usefulness of Strategic Management Accounting: Some Empirical Evidence‖, Managing Global Transitions,

15(4), 379–298.

[46] Dean, J. W., & Snell, S. A. (1996), ―The strategy us e of integrated Manufacturing: an Empirical Examination‖, Stratetic Management Journal, 17(November 1995), 459–480.

[47] Doan, N.P.A (2012), The adoption và of western management accounting practices in Vietnamese enterprises during economic transition, Doctor of

Philosophy Submitted at Department of Accounting, Finance và Economics,

Griffith Business School, Griffith University, Australia.

[48] Drury, Colin (2004), Management và Cost Accounting, 5. 10.1007/978-1-

4899-6828-9.

[49] Duh, Rong-Ruey & Lin, Thomas & Wang, Wen-Ying & Huang, Chao-Hsin. (2009), ―The design và implementation of activity-based costing: A case

study of a Taiwanese textile company‖, International Journal of Accounting

và Information Management. 17(6). 27-52.

[50] Duncan, R. B. (1972), ―Characteristics of organizational environments và perceived environmental uncertainty‖, Administrative Science Quarterly,

17(3), 313–327.

[51] Dunk, A. S. (1992), ―Reliance on budgetary control, manufacturing process research note‖,

production sub-unit performance: a

automation và

Accounting, Organizations và Society, 17, 185-239.

[52] El-Ebaishi, Mohammad & Karbhari, Yusuf & Naser, Kamal (2003), ―An empirical evidence on the use of management accounting techniques in a

sample of Saudi manufacturing companies‖, International Journal of

Commerce và Management, 13(2). 74-101. 10.1108/eb047467.

[53] Erserim, A. (2012), ―The Impacts of Organizational Culture, Firm‘s Characteristics và External Environment of Firms on Management

Accounting Practices: An Empirical Research on Industrial Firms in Turkey‖,

Procedia - Social và Behavioral Sciences, 62(2011), 372–376.

[54] Falk, R. F., & Miller, N. B. (1992). A primer for soft modeling. University of

Akron Press.

[55] Fawzi, A.A. (2008), Barriers to Adopting Activity-Based Costing Systems (ABC): An Empirical Investigation Using Cluster Analysis, Dublin Institute of

Technology, Dublin.

[56] Firth, M. (1996), ―The diffusion of managerial accounting procedures in the People‘s Republic of China và the influence of foreign partnered joint ventures‖, Accounting, Organizations và Society, 21(7-8):629-654).

[57] Foong, S.Y. (1999), ―Effect of End-User Personal và Systems Attributes on Computer-Based Information System Success in Malaysian SMEs‖, Journal of Small Business Management, 37, 81-92.

[58] Fullerton, R. R., Kennedy, F. A., & Widener, S. K. (2013), ―Management

accounting và control practices in a lean manufacturing environment‖,

Accounting, Organizations và Society, 38(1), 50–71.

[59] Geisser, S. (1974). A Predictive Approach to the Random Effects Model,

Biometrika, 61(1): 101-107.

[60] Georgopoulos, Basil S. .. and Arnold S. .. Tannenbaum. (1957). ―A Study of Organizational Effectiveness Source.‖ American Sociological Review

22(5),534–40.

[61] Ghosh, B.C & Chan, Y.K. (1997), ―Management Accounting in Singapore –

Well in Place‖, Managerial Auditing Journal, 12(1), 16-18.

[62] Ghozali, Imam. (2013), Aplikasi Analisis Multivariate Dengan Program IBM

SPSS 21 Update PLS Regresi.

[63] Gordon, L. A., & Miller, D. (1976), ―A contingency framework for the design of accounting information systems‖, Accounting, Organizations và Society,

1(1), 59-69

[64] Gordon, L. A., & Narayanan, V. K. (1984), ―Management Accounting Systems , Perceived Environmental Uncertainty Và Organization Structure :

An Empirical Investigation‖, Accounting, Organizations và Society, 9(1), 33–

47.

[65] Gosselin, Maurice, (1997). "The effect of strategy và organizational structure on the adoption và implementation of activity-based costing," Accounting,

Organizations và Society, 22(2),105-122.

[66] Govindarajan, V. (1984), ―Appropriateness of accounting data in performance evaluation: An empirical examination of environmental uncertainty as an intervening variable‖, Accounting, Organizations và Society, 9(2), 125–135.

[67] Granlund, M. và K. Lukka. (1998), ―It's a small world of management accounting practices‖, Journal of Management Accounting Research (10),

153-179.

[68] Grosu, C., Almasan, A. & Circa, C. (2014), ‗The current status of management accounting in Romania: the accountants‘ perception‘, Accounting and Management Information Systems, 13 (3), 537-558

[69] Guilding, Chris & Cravens, Karen & Mike, Tayles. (2000), ―An International Comparison of Strategic Management Accounting Practices‖, Management Accounting Research, 11. 113-135.

[70] Gul, F. A., & Chia, Y. M. (1994), ―The effects of management accounting systems, perceived environmental uncertainty và decentralization on managerial performance: A test of three-way interaction‖, Accounting,

Organizations và Society, 19(4–5), 413–426.

[71] Gul, F.A. and Chia, Y,M. (1994), ―The effects of management accounting systems, perceived environmental uncertainty and decentralization on

managerial performance: a test of three-way interaction. Accounting,

Organizations and Society. 19, 413-426.

[72] Gupta, A., & Govindarajan, V. (1984), ―Business unit strategy, managerial characteristics và business unit effectiveness at strategy implementation‖

Academy of Management Journal, 27, 25-41.

[73] Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B. J., và Anderson, R.E. (2010), Multivariate

data analysis, New Jersey: Pearson Academic.

[74] Hair, J.F., Ringle, C.M., & Sarstedt, M. (2013). PLS-SEM: Indeed a silver

bullet. Journal of Marketing theory and Practice, 19(2), 139-152.

[75] Hair, Jr. J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2017), A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM), (2th ed.).

USA: Sage Publications.

[76] Haldma,T. và Laats, K. (2002), ―Contingencies influencing the management accounting practices of Estonian manufacturing companies‖, Management

Accounting Research, vol. 13, pp. 379-400.

[77] Harrison J. và Freeman F., (1999), ―Stakeholders, Social Responsibility và Performance: Empirical Evidence và Theoretical Perspectives‖, Academy of Management Journal, 42(5), 479-88.

[78] Hieu, P. D. (2018). ―Management Accounting Practices in Vietnam: An Empirical Study‖, Account và Financial Management Journal, 03(07), 1616–

1620.

[79] Hoang, T. B. N., Pham, D. H., Nguyen, T. M. G., & Nguyen, T. T. P. (2020), ―Factors Affecting Activity-Based Costing Adoption in Autonomous Public Universities in Vietnam‖, Journal of Asian Finance, Economics và Business, 7(12), 877–884.

[80] Hofstede, G.H.(1980), Culture’s consequences: international differences in

work-related values, Beverly Hills, California:Sage Publication.

[81] Hopper, T., & Bui, B. (2016), ―Has Management Accounting Research been

critical‖, Management Accounting Research, 31, 10–30.

[82] Hoque (2008), Predicting change in management accounting và control systems: additional evidence from Australia, Social Science Research

Network.

[83] Hoque Z., (2005), Linking environmental uncertainty to non-financial performance measures và performance: a research note, The British

Accounting Review, 37(4), 471-481

[84] Hoque, Z. (2004), ―A contingency model of the association between strategy, Impact on

environmental uncertainty và performance measurement:

organizational performance‖, International Business Review, 13(4), 485–502. [85] Hoque, Z. và Hopper, T. (1997), ―Political và industrial relations turbulence, competition và budgeting in the nationalised jute mills of Bangladesh‖,

Accounting và Business Research, Vol. 2, Spring, pp. 125-144.

[86] Hoque, Z., Mia, L., & Alam, M. (2001), ―Market competition, computer-aided manufacturing và use of multiple performance measures: An empirical

study‖, British Accounting Review, 33(1), 23–45.

[87] Hoque, Zahirul & Hopper, Trevor. (1994), ―Rationality, accounting và politics: a case study of management control in a Bangladeshi jute mill‖,

Management Accounting Research 5(1), 5-30.

[88] Hoque, Zahirul. (2004), ―A Contingency Model of the Association Between Strategy, Environmental Uncertainty và Performance Measurement: Impact

on Organizational Performance‖, International Business Review, 13(4). 485- 502.

[89] Hoque, Zahirul. (2005), “Linking environmental uncertainty to non-financial performance measures and performance: A research note‖. The British

Accounting Review. 37. 471-481.

[90] Hsuan-Lien Chu và She-Chih Chiu (2021), ―The Stages of Management Accounting Evolution in Taiwan‘s Hotel Industry: Evidence from Taipei City. Robert C. Rickards, Rolf Ritsert, Kanitsorn Terdpaopong‖, Management Accounting in China và Southeast Asia. Springer. 109-126

[91] Huang, Haijie & Lee, Edward & Lyu, Changjiang & Zhu, Zhenmei (2016), ―The effect of accounting academics in the boardroom on the value relevance

of financial reporting information‖, International Review of Financial

Analysis, 45. 10.1016/j.irfa.2016.02.003.

[92] Hutaibat, A.K. (2005), Management Accounting Practices in Jordan – A

Contingency Approach, PhD Thesis, University of Bristol, United Kingdom.

[93] Hutaibat, A.K., (2005), Management Accounting Practices in Jordan - A

Contingency Approach, Ph.D thesis. University of Bristol, United Kingdom.

[94] Hutaibat, K. A. (2005), Management Accounting Practices in Jordan - A Contingency Approach By Khaled Abed Hutaibat A thesis submitted to the

University of Bristol in accordance with the requirements of the degree of Doctor of Philosophy in the Faculty of Social Sciences và Law, University of

Bristol.

[95] Hutaibat, K., & Alhatabat, Z. (2020), ―Management accounting practices‘ adoption in UK universities‖, Journal of Further và Higher Education, 44(8),

1024–1038.

[96] Hyvonen, J.(2005), ―Adoption và benefits of management accounting systems: Evidence from Finlvà và Australia‖, Advances in International Accounting,

18:97-120.

[97] IFAC (1998), International Management Accounting Practice Statement: Management Accounting Concept, Financial và Management Accounting

Committee, March 1998.

[98] IFAC, (2002), Transition to Accrual Basis of Accounting, Guidance for

Governments và Government Entities, 14, Pg. 7-10.

[99] IMA. (2008), Definition of Management Accounting, Institute of Management

Accountant.

[100] IMA. (2008), Definition of Management Accounting, Institute of Managemnet

Accountant.

[101] Ismail, N.A. và King, M. (2007), ―Factors influencing the alignment of accounting information systems in small và medium sized Malaysian

manufacturing firms‖, Journal of Information Systems và Small Business, 1(1/2), pp. 1-20

[102] Ismail, Noor Azizi & King, Malcolm (2007), Factors influencing the alignment of accounting information systems in small và medium sized Malaysian manufacturing firms, Journal of Information System và Smal

Business. 1(1-2), 1-20.

[103] Ittner, Christopher D. & Larcker, David F., (1997), ―Quality strategy, strategic control systems, và organizational performance‖, Accounting, Organizations và Society, vol. 22(3-4), pages 293-314.

[104] Jazayeri, Mostafa & Scapens, Robert. (2008), ―The Business Values Scorecard within BAE Systems: The evolution of a performance system‖, British Accounting Review. 40(1). 10.1016 measurement

/j.bar.2007.10.007.

[105] Joshi, P. L. (2001), The international diffusion of new management accounting practices: The case of India, Journal of International Accounting, Auditing và Taxation, 10(1), 85–109.

[106] Kaplan, R. S., & Cooper, R. (1998), Cost & effect: using integrated cost systems to drive profitability và performance, Harvard Business Press. [107] Kaplan, R. và Norton, D. (1992), ―The Balanced Scorecard—Measures That

Drive Performance‖, Harvard Business Review, 79.

[108] Kaplan, R.S. (1984), The evolution of management accounting, In Accounting

Review, 59, 390-418.

[109] Kaplan, R.S. và Norton, D.P. (1996), "Strategic learning & the balanced

scorecard", Strategy & Leadership, 24(5), pp. 18-24.

[110] Khandwalla P.N. (1972), Environment and Its Impact on the Organization,

International Studies of Management & Organization, 2:3, 297-313.

[111] Khandwalla, P.N. (1977), The Design of Organizations. Harcourt Brace

Jovanovich, New York.

[112] Kosaiyakanont A., (2011), ―SME Entrepreneurs in Northern Thailvà: Their Perception of và Need for Management Accounting‖, Journal of Business và

Policy Research, 6: 143-155.

[113] Krumwiede, K. (1998), ―The Implementation Stages of Activity-Based Costing và the Impact of Contextual và Organizational Factors‖, Journal of Management Accounting Research, 10, 239–277.

[114] Langfield-Smith K., Hellen Thorne, Hilton Ronald W., (2009), ―Management Accounting: Information for creating và managing value‖, 5thed, McGraw- Hill Irwin.

[115] Langfield-Smith, Kim (1997), ―Management control systems và strategy: A critical review‖, Accounting, Organizations và Society, 22(2), p. 207-232. [116] Lapsley, I., Wright, E., (2004), ―The diffusion of management accounting

innovations in the public sector: a research agenda‖, Management Accounting

Research, 15(3), 355-374.

[117] Leite, Akaísa Afonso Fernvàes, Paula Odete Leite, Joaquim Mendes (2016), ―Contingent factors that influence the use of management accounting parcices

in the Portuguese textile và clothing sector‖, The International Journal of Management Science và Information Technology, 19, 59 - 77

[118] Libby, T. và J. H. Waterhouse. (1996), Predicting change in management accounting systems, Journal of Management Accounting Research (8): 137-

150.

[119] Luft, J., & Shields, M. D. (2003), ―Mapping management accounting: Graphics và guidelines for theory-consistent empirical research‖, Accounting,

Organizations và Society, 28(2–3), 169–249.

[120] Lutfi, M. (2016), ―The impact of management accounting practices (MAPs) on the business performance‖, Academic Journal of Economic Studies, 2(1),

55–63.

[121] Lybaert, N. (1998), ―The information use in an SME: its importance và some elements of influence‖, Small Business Economics, 10(2), pp. 171 - 191 [122] MacDonald, L.D.(1999), Innovation in management accounting systems: a

dual core analysis, Queen‘s University, Ontario, Canada.

[123] Macy, G. & V. Arunachalam. (1995), ―Management control systems và in

in research of effective systems‖, Advances

contingency

theory:

Management Accounting, Vol.4, pp.63-86.

[124] Mahfar, R., & Omar, N.H (2004), The current state of management accounting practices in selected Malaysia companies – An empirical

evidence, Paper presented at the International Business Management

Conference, Universiti Tenaga Nasional.

[125] Malmi, T. (2016), ―Managerialist studies in management accounting: 1990-

2014‖, Management Accounting Research, 31, 31–44.

[126] McChlery, S., Meechan, L. và Godfrey, A.D., (2004), ―Barriers và catalysts to sound financial management systems in small sized enterprises‖, Research Executive Summaries Series. CIMA, 1 : 3

[127] Merchant, K.A. (1984). ―Influences on departmental budgeting: An empirical examination of a contingency model‖, Accounting, Organizations và Society,

vol. 9, no. 3/4, pp. 291-307

[128] Mia, L. và Chenhall, R.H. (1994), ―The usefulness of management accounting systems, functional differentiation và managerial effectiveness‖, Accounting, Organizations và Society, vol. 19, no. 1, pp. 1-13.

[129] Mia, L., và Clarke, B.(1999), ―Market competition, management accounting systems và business unit performance‖, Management Accounting Research, 10(2):137-158.

[130] Miles, R.W. và Snow, C.C. (1978), Organizational Strategy, Structure, và

Process, New York: McGraw-Hill.

[131] Milliken, F. (1987), ―Three types of perceived uncertainty about the response uncertainty‖. Academy of

environment: State, effect and

Management Review, 12(1), 133–143.

[132] Mintzberg, H. (1979), The structuring of organization: A synthesis of the

research, Prentice-Hall.

[133] Ngoc Phi Anh, D., Nguyen, D. T., & Mia, L. (2011), ―Western management accounting practices in Vietnamese enterprises: Adoption và perceived

benefits‖, Pacific Accounting Review, 23(2), 142–164.

[134] Nguyen Thi Phuong Dung & Masaaki Aoki (2014), ―The Evolution of Management Accounting Practices in Vietnam: a Survey Research on

Vietnamese Food và Beverage Enterprises‖, The Keizai Gaku, Annual Report

of the Economics Society, Tohoku University, Vol.74, No.4, March, 2014

[135] Dung, N.T.P., Nguyen, T.H.T., Nguyen, T.H.L., Nguyen, T.H.H. (2021). Management Accounting Practices in Vietnamese Enterprises. In: Rickards, R.C., Ritsert, R., Terdpaopong, K. (eds) Management Accounting in China and Southeast

Asia. Contributions to Management Science. Springer, Cham.

[136] Nimtrakoon, S. (2009), Organization Strategy, Management Techniques và Management Accounting Practices: Congtingency Research in Thailvà, PhD

Thesis, Unviversity of Hull, United Kingdom.

[137] Nimtrakoon, S.,& Tayles, M.E. (2010), ―Contingency factors off management accounting practices in Thailvà: A selection approach‖, Asian Journal of

Accounting và Governance, Vol.1 (1), pp.51-78

[138] Nishimura, A. (2003), ―Management accounting: Feed forward và asian và Asian

perspectives‖, Management Accounting: Feed Forward Perspectives, 1–186.

[139] O‘Connor và Wu (2004), ―The adoption of Western management accounting in China‘s state-owned enterprises during economic transition‖, Accounting,

Organizations và Society 29(3-4): 349-375

[140] Odete, P., & Mendes, J. (2016), ―Contingent factors that influence the use of management accounting parcices in the Portuguese textile và clothing sector‖,

The International Journal of Management Science và Information Technology

(IJMSIT), Special Is(19), 55–77.

[141] Ojra, J., (2014), ―Strategic management accounting practices in Palestinian companies: Application of contingency theory perspective‖, A Ph.D. thesis

submitted at Norwich Business school, University of East Anglia, UK. [142] Omar A.A.J. (2012), ―The impact of Accounting Information System in Planning, Controlling và Decision – making Processes in Jodhpur Hotels‖,

Asian Journal of Finance & Accounting, 4(2), 173-186.

[143] Otley, D.T. (1980), ―The contingency theory of management accounting: Achivement và prognois. Accounting‖, Organizations và Society, 5(4), 413-

428.

[144] Otley, D.T. (2016), ―The contingency theory of management accounting và

control: 1980–2014‖, Management Accounting Research, 31 (2016) 45–62.

[145] Pavlatos, O., & Paggios, I. (2015), ―Management accounting practices in the Greek hospitality industry‖, Managerial Auditing Journal, 24(1), 81–98. [146] Phadoongsitthi, M. (2003), The role of management accounting in emerging economies: An empirical study of Thailvà, PhD Thesis, University of

Marylvà, College Park.

[147] Pham, D. H., Dao, T. H., & Bui, T. D. (2020), ―The impact of contingency factors on management accounting practices in Vietnam‖, Journal of Asian Finance, Economics và Business, 7(8), 77–85.

[148] Pierce, B. và O‗Dea, T. (2003), ―Management accounting practices in Irelvà –

The preparers ‗perspective‘‖, Research Paper Series Paper, no. 34.

[149] Porter, M.E. (1980), Competitive Strategy: Techniques for Analyzing

Industries và Competitors, New York: Free Press.

[150] Reza Ghasemi, Noor Azmi Mohamad, Massoud Alam Dad Mohammadi, and Mohd Noor Azli bin Ali Khan (2015), The Diffusion of Management Accounting Practices in Iranian Manufacturing Companies, Middle-East Journal of Scientific Research, 23 (3): 394-404

[151] Rogers, E.M. (1995), Diffusion of Innovations, 4th Edition, The Free Press,

New York.

[152] Rogers, E.M.(2003), Diffusion of innovations, 4th Edition, New York;

London Free Press.

[153] Sandberg, K. W. (2003). An exploratory study of women in micro enterprises: genderrelated differences. Journal of Small Business and Enterprise

Development, 10(4), 408–417. https://doi.org/10.1108/14626000310504710

[154] Scapens, R.W. (1991). Management Accounting: A Review of Recent

Developments, The Macmillan Press Ltd.

[155] Shahzadi, S., Khan, R., Toor, M., & Haq, A. ul. (2018), ―Impact of external và internal factors on management accounting practices: a study of Pakistan‖, Asian Journal of Accounting Research, 3(2), 211–223.

[156] Shields, M.D. (1995), ―An empirical analysis of firms' implementation experiences with activity-based costing‖, Journal of Management Accounting

Research, vol. 7, no. 1, pp. 148-166.

[157] Simon, C., (2008), Strategy and strategic management accounting: An the investigation of organization configuration, paper presented at

Manchester Business School Research Seminar, June 18, 2008.

[158] Skousen, C. R., and Yang, J. (1988), ―Western management accounting và the economic reform of China‖, Accounting Organizations và Society, 13(2):

201-206.

[159] Soobaroyen and Poorundersing (2008), ―The effectiveness of management accounting systems: Evidence from functional managers in a developing

country‖, Managerial Auditing Journal, 23(2), 187-219.

[160] Stone, M. (1974). Cross-Validatory Choice and Assessment of Statistical Predictions, Journal of the Royal Statistical Society, 36(2): pp 111-147. [161] Sulaiman, M. B., Nazli Nik Ahmad, N., & Alwi, N. (2004), ―Management accounting practices in selected Asian countries: A review of the literature‖,

Managerial Auditing Journal, 19(4), 493–508.

[162] Szychta, A. (2002), ―The scope of application of management accounting methods in Polish enterprises‖, Management Accounting Research, 13, 401- 418.

[163] Tenenhaus, M., Esposito Vinzi, V., Chatelin, Y.-M. and Lauro, C. (2005). PLS path modeling, Computational Statistics & Data Analysis, 48(1), pp. 159-205.

[164] Terdpaopong, K., Puapradit, A & Malisuwan, U. (2021), ―The effect of lean on the operational performance of medium-sized Thai manufacturing companies‖, Uncertain Supply Chain Management, 9(3), 647-658.

[165] Thi Phuong Dung Nguyen, Thi Hong Thuy Nguyen, Thi Huong Lien Nguyen, và Thi Hai Ha Nguyen (2021), ―Management Accounting Practices in Vietnamese Enterprises. Robert C. Rickards, Rolf Ritsert, Kanitsorn

Terdpaopong‖, Management Accounting in China và Southeast Asia.

Springer. 161-189

[166] Tijani, A., & Samira, B. (2017), ―The Impact of External và Internal Factors

on Strategy‖, International Journal of Finance và Accounting, 6(2), 46–58.

[167] Trinh Hiep Thien (2019), Mediating effect of strategic management accounting practices in the relationship between intellectual capital và

corporate performance - Evidence from Vietnam, A Ph.D thesis submitted at

University of Economics Ho Chi Minh, Viet Nam

[168] Tuan Mat, Z., & Smith, M. (2014), ―The Impact of Changes in Environment và AMT on Management Accounting Practices và Organizational Strategy,

Structure và Performance‖, Journal of Applied Management Accounting

Research, 12(1), 55–82.

[169] Tuan Zainun Tuan Mat. (2010), Manangement acccounting và organizational change: impact of alignment of management acccounting system, structure và

strategy on performance, PhD thesis. Edith Cowan University, Perth Western

Astralia

[170] Tuanmat, T. Z., & Smith, M. (2011), ―Changes in management accounting

practices in Malaysia‖, Asian Review of Accounting, 19(3), 221–242. [171] Vietnamese Association of Textile và Garment Economic News in (2016). [172] Vo, X. V. (2016), ―Finance in Vietnam-an overview‖, Afro-Asian Journal of

Finance và Accounting, 6(3), 202–209.

[173] Waweru, N., (2008), ―Predicting change in management accounting system: the effects of competitive strategy‖, Global Journal of Business Research, Vol 2, No. 1.

[174] Waweru, N.M., Hoque, Z,. và Uliana, E.(2004), ―Management accounting change in South Africa: case studies from retail services‖, Accounting, Auditing và Accountability Journal, 17(5), 675-704.

[175] Waweru. M.N, Hoque, Z., & Uliana,vE. (2005), ―A survey of management

accounting practices in South Africa‖, Int. J. Accounting, Auditing và

Performance Evaluation, 2(3), 226-263.

[176] Williams, J. J., & Seaman, A. E. (2001), ―Predicting change in management accounting systems: National culture và industry effects‖, Accounting,

Organizations và Society, 26(4–5), 443–460.

[177] Woodward, J., (1965), Industrial organization: Theory và practice, New

York: Oxford University Press.

[178] Wu, J., & Boateng, A. (2010), ―Factors influencing changes in chinese management accounting practices‖, Journal of Change Management, 10(3), 315–329.

[179] Wu, J., Boateng, A., & Drury, C. (2007), An analysis of the adoption, perceived benefits, và expected future emphasis of western management

accounting practices in Chinese SOEs và JVs. International Journal of

Accounting, 42(2), 171–185.

[180] Wu, Junjie; Drury, Colin (2007), ―An exploratory study on the environment factors influencing the adoption of MAPs in Chinese SOEs và JVs‖, Journal

of Technology Management in China 2.1:54.

[181] Xiaosong Zheng (2012), ―Management accounting practices in China: Current key problems và solutions‖, Socialiniai tyrimai/Social Research, Nr

4(29), 91-98.

[182] Zheng, X. (2012), ―Management Accounting Practices in China: Current key

Problems và Solutions‖, Socialiniai Tyrimai / Social Research, 4(29), 91–98.

[183] Zuriekat (2005), Performance measurement systems: an examination of the influence of the contextual factors và their impact on performance with a

specific emphasis on the balanced scorecard approach, PhD Thesis,

University of Huddersfield Repository.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Xin kính chào Quý chuyên gia

Tôi là Nguyễn Thị Kim Ngọc, hiện là nghiên cứu sinh của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Để tổng hợp và nhận diện đầy đủ các vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn, tôi xin phép đƣợc khảo sát ý kiến chuyên gia về đề tài nghiên cứu ―Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam‖. Rất mong nhận đƣợc phản hồi của Quý chuyên gia. Ý kiến đóng góp của quý chuyên gia sẽ giúp cho đề tài gắn kết chặt chẽ hơn giữa cơ sở lý luận và các giải pháp đề xuất. Nội dung phỏng vấn bao gồm: 1. Thông tin về chuyên gia Họ và tên: ...................................................................................................................... Học vị: ........................................................................................................................... Chức vụ ......................................................................................................................... Đơn vị công tác: ............................................................................................................ Thời gian công tác/nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán quản trị ....................................

2. Thảo luận về thang đo, đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN Dệt May Việt Nam. 2.1. Thảo luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng KTQT

Theo Quý chuyên gia các nhân tố nào dưới đây ảnh hưởng đến việc vận

dụng KTQT trong các DN Dệt May, Việt Nam (có thể chọn nhiều phương án)  Môi trƣờng bên ngoài  Các khía cạnh chiến lƣợc kinh doanh  Công nghệ sản xuất  Đặc điểm của tổ chức  Đặc điểm của nhà quản lý  Đặc điểm của nhân viên kế toán  Ý kiến khác ............................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.2. Thảo luận về thang đo của nhân tố MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI

Theo quý chuyên gia nhân tố MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI được đo lường bằng thang đo nào (Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Abdel-Kader (2008) và Tijani và Samira (2017), Costantini và Zanin (2017), Govindarajan (1984), Abugalia (2011)) (có thể chọn nhiều phương án):  Nhận thức về sự bất ổn của môi trƣờng bên ngoài  Mức độ cạnh tranh  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.2.1. Thảo luận về thang đo của nhân tố NHẬN THỨC VỀ TÍNH BẤT

ỔN CỦA MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI

Theo quý chuyên gia nhân tố NHẬN THỨC VỀ SỰ BẤT ỔN CỦA MÔI TRƯỜNG được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Abdel-Kader (2008) và Tijani và Samira (2017), Costantini và Zanin (2017), Govindarajan (1984), Abugalia (2011) (có thể chọn nhiều phương án).  Sự thay đổi trong môi trƣờng vĩ mô  Hành động của đối thủ cạnh tranh  Giới thiệu sản phẩm mới từ đối thủ  Nhu cầu và sự lựa chọn của KH  Công nghệ sản xuất  Thay đổi trong quyền lực của KH  Quy định và chính sách của chính phủ  Hành động của nhà cung ứng  Sự gia tăng toàn cầu hóa  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.2.2. Thảo luận về thang đo của nhân tố MỨC ĐỘ CẠNH TRANH Theo quý chuyên gia nhân tố MỨC ĐỘ CẠNH TRANH được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Williams và Seaman (2001) (Có thể chọn nhiều phương án).  Cạnh tranh của đối thủ về nguyên vật liệu  Cạnh tranh của đối thủ về nguồn nhân lực  Cạnh tranh của đối thủ về giá cả.  Cạnh tranh của đối thủ về hoạt động bán hàng và phân phối.  Cạnh tranh của đối thủ về sự đa dạng của sản phẩm.  Cạnh tranh của đối thủ về khía cạnh khác (công nghệ sản xuất, trách nhiệm xã hội).  Ý kiến khác .......................................................................................................................................

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .................................................................................................................................................

2.3. Thảo luận về thang đo của nhân tố CHIẾN LƢỢC KINH DOANH Theo quý chuyên gia nhân tố CHIẾN LƯỢC KINH DOANH được đo lường bằng chiến lược nào sau đây. Dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), Adams và Iqbal (2017), Tuanmat (2010). Có thể chọn nhiều phương án.  Khác biệt hoá  Chi phí thấp  Linh hoạt  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.3.1. Thảo luận về thang đo khía cạnh chiến lƣợc khác biệt hoá Theo quý chuyên gia chiến lược khác biệt hoá được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield- Smith (1998), Adams và Iqbal (2017) Tuanmat (2010) (Có thể chọn nhiều phương án).  Cung cấp sản phẩm có chất lƣợng cao  Giao hàng nhanh chóng  Thực hiện lời hứa giao hàng đáng tin cậy.  Cung cấp dịch vụ sau bán hiệu quả.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.3.2. Thảo luận về thang đo khía cạnh chiến lƣợc CHI PHÍ THẤP Theo quý chuyên gia khía cạnh chiến lược CHI PHÍ THẤP được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), Adams và Iqbal (2017), Tuanmat (2010), (Có thể chọn nhiều phương án).  Giá thấp  Sản phẩm sẵn có  Tùy biến sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu khách hàng.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.3.3. Thảo luận về thang đo khía cạnh chiến lƣợc LINH HOẠT

Theo quý chuyên gia khía cạnh chiến lược LINH HOẠT được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), Adams và Iqbal (2017), Tuanmat (2010) (Có thể chọn nhiều phương án).  Thay đổi nhanh chóng số lƣợng và chủng loại sản phẩm  Cung cấp sản phẩm độc đáo  Thiết kế và giới thiệu SP mới nhanh chóng.  Chi phí sản xuất thấp.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.4. Thảo luận về thang đo của nhân tố CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Theo quý chuyên gia nhân tố CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT được đo lường bằng khía cạnh nào sau đây. Dựa trên nghiên cứu của Dean và Snell (1996), Abdel-Kader và Luther (2008), Azudin và Mansor (2018), có thể chọn nhiều phương án.  Tính phức tạp về quy trình sản xuất  Công nghệ sản xuất tiên tiến  TQM  JIT  Ý kiến bổ sung ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.4.1. Thảo luận về thang đo của nhân tố TÍNH PHỨC TẠP CỦA QUY

TRÌNH SẢN XUẤT. Theo quý chuyên gia nhân tố TÍNH PHỨC TẠP CỦA QUY TRÌNH SẢN XUẤT được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Dean và Snell (1996), Abdel-Kader và Luther (2008), Azudin và Mansor (2018), có thể chọn nhiều phương án.  Sự đa dạng dòng sản phẩm  Sự tƣơng đồng về thiết kế và sản xuất  Có sự khác biệt lớn giữa số lƣợng sản xuất và quy mô lô sản xuất.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.4.2. Thảo luận về thang đo của nhân tố CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

TIÊN TIẾN Theo quý chuyên gia nhân tố CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TIÊN TIẾN được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Abdel-Kader và Luther (2008), Azudin và Mansor (2018), có thể chọn nhiều phương án.  Mức độ sử dụng MRP, MRPII  Mức độ sử dụng phần mềm hỗ trợ thiết kế - CAD  Mức độ sử dụng điều khiển số (Numerical Control).  Mức độ sử dụng điều khiển tự động trên máy tính.  Mức độ sử dụng hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS).  Mức độ sử dụng ứng dụng robot trong sản xuất.  Mức độ sử dụng xử lý nguyên vật liệu tự động.  Mức độ sử dụng máy tính để kiểm tra/đánh giá.  Mức độ sử dụng máy tính để lập kế hoạch.  Mức độ tích hợp công nghệ vào thiết kế và phát triển sản phẩm.  Mức độ tích hợp công nghệ vào kế hoạch sản xuất.  Mức độ tích hợp vào điều độ sản xuất.  Mức độ tích hợp vào duy trì và bảo dƣỡng máy móc thiết bị.  Mức độ tích hợp vào kiểm soát chất lƣợng nguyên vật liệu.  Mức độ tích hợp vào kiểm soát chất lƣợng sản phẩm.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.4.3. Thảo luận về thang đo của nhân tố TQM

Theo quý chuyên gia nhân tố TQM được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Dean và Snell (1996), Abdel – Kader và Luther (2008), Azudin và Mansor (2018), có thể chọn nhiều phương án.  Nhân viên nhà máy dành thời gian để cải tiến chất lƣợng  Thời gian làm việc với nhà cung cấp để nâng cao chất lƣợng  Mức độ chính xác về đo lƣờng chi phí chất lƣợng.  Mức độ phần trăm hoạt động sx đƣợc kiểm soát qua thống kê.  Phần trăm mà nhân viên xem chất lƣợng là trách nhiệm.  Phần trăm mà nhân viên thƣờng xuyên đƣa ra phản hồi về chất lƣợng.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.4.4. Thảo luận về thang đo của nhân tố JIT

Theo quý chuyên gia nhân tố JIT được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Dean và Snell (1996), Abdel – Kader và Luther (2008), Azudin và Mansor (2018), có thể chọn nhiều phương án.

 Sự thay đổi trong 5 năm qua về số lƣợng nhà cung cấp  Sự thay đổi trong 5 năm qua về số lƣợng quy mô giao hàng  Sự thay đổi trong 5 năm qua về thời gian sản xuất sản phẩm.  Sự thay đổi trong 5 năm qua về tổng số các bộ phận.  Sự thay đổi trong 5 năm qua về khối lƣợng hàng dự trữ.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ................................................................................................................................................. 2.5. Thảo luận về thang đo của nhân tố ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC Theo quý chuyên gia nhân tố ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC được đo lường theo các yếu tố nào sau đây. Dựa trên nghiên cứu của Gordon và Narayanan (1984), Chenhall (2003), Abdel-Kader và Luther (2008), Tuanmat và Smith (2011), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Boukr (2015), Azudin và Mansor (2018), có thể chọn nhiều phương án.  Cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý  Quy mô doanh nghiệp  Hình thức sở hữu  Doanh nghiệp có xuất khẩu hay không  Lĩnh vực sản xuất  Ý kiến bổ sung ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.5.1. Thảo luận về thang đo của nhân tố CẤU TRÚC TỔ CHỨC THEO

PHÂN CẤP QUẢN LÝ. Theo quý chuyên gia nhân tố PHÂN CẤP QUẢN LÝ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Gordon và Narayanan (1984), Abdel-Kader và Luther (2008), có thể chọn nhiều phương án.  Mức độ phân quyền cho các nhà quản trị cấp cao về phát triển sản phẩm mới  Mức độ phân quyền về tuyển hoặc xa thải nhân viên quản lý  Mức độ phân quyền về lựa chọn đầu tƣ lớn.  Mức độ phân quyền về phân bổ nguồn vốn.  Mức độ phân quyền về các quyết định về giá.  Mức độ phân quyền về phân phối sản phẩm.  Ý kiến bổ sung ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.5.2. Thảo luận về thang đo của nhân tố QUY MÔ DOANH NGHIỆP

Theo quý chuyên gia nhân tố QUY MÔ DOANH NGHIỆP được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall

(2003), Abdel-Kader và Luther (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Azudin và Mansor (2018), có thể chọn nhiều phương án.  Tổng tài sản  Số lƣợng nhân viên  Tổng doanh thu hàng năm.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.5.3. Thảo luận về thang đo của nhân tố LOẠI HÌNH DOANH

NGHIỆP Theo quý chuyên gia nhân tố LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Tuanmat và Smith (2011), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Boukr (2015), có thể chọn nhiều phương án.  Doanh nghiệp tƣ nhân  Công ty cổ phần  Doanh nghiệp nhà nƣớc.  Công ty TNHH.  Doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài, tỉ lệ vốn đầu tƣ nƣớc ngoài  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.6. Thảo luận về thang đo của nhân tố ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ QUẢN LÝ Theo quý chuyên gia nhân tố ĐẶC ĐIỂM NHÀ QUẢN LÝ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Ahmad (2012), Xiaosong Zheng (2012), Hasan và Akter (2010), Trần Ngọc Hùng (2016), Lý Phát Cường (2021), Lefebvre và Lefebvre (1992), Ahnet và cộng sự (2014), có thể chọn nhiều phương án.  Nhận thức của nhà quản lý về KTQT  Sự hỗ trợ của nhà quản lý  Trình độ nhà quản lý  Ý kiến bổ sung ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.6.1. Thảo luận về thang đo của nhân tố NHẬN THỨC CỦA NHÀ

QUẢN LÝ. Theo quý chuyên gia nhân tố NHẬN THỨC CỦA NHÀ QUẢN LÝ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Ahmad (2012), Xiaosong Zheng (2012), Trần Ngọc Hùng (2016), có thể chọn nhiều phương án.  Nhà lãnh đạo/quản lý có hiểu biết về các công cụ kỹ thuật kế toán quản trị  Nhà lãnh đạo/quản lý đánh giá cao về tính hữu ích các công cụ kế toán quản trị cho sự thành công của DN  Nhà lãnh đạo/quản lý có nhu cầu cao về vận dụng kế toán quản trị  Ý kiến bổ sung ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2.6.2. Thảo luận về thang đo của nhân tố SỰ HỖ TRỢ CỦA NHÀ

QUẢN LÝ Theo quý chuyên gia nhân tố SỰ HỖ TRỢ CỦA NHÀ QUẢN LÝ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Hasan và Akter (2010), Nguyên và cộng sự (2016), Lý Phát Cường (2021), có thể chọn nhiều phương án.  Nhà lãnh đạo/quản lý sẵn sàng hỗ trợ về chi phí để vận dụng KTQT.  Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ về số lƣợng nhân viên (tìm kiếm nhân viên kế toán có chuyên môn cao) để triển khai, vận dụng KTQT.  Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ thiết bị cho nhân viên để triển khai, vận dụng KTQT.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.6.3. Thảo luận về thang đo của nhân tố TRÌNH ĐỘ NHÀ QUẢN LÝ

Theo quý chuyên gia nhân tố TRÌNH ĐỘ NHÀ QUẢN LÝ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Lefebvre và Lefebvre (1992), Ahnet và cộng sự (2014), có thể chọn nhiều phương án.  Trình độ chuyên môn  Chuyên ngành đào tạo  Nhà sáng lập doanh nghiệp.  Kinh nghiệm quản lý.  Kinh nghiệm làm việc trong doanh nghiệp dệt may  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.7. Thảo luận về thang đo của nhân tố ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN Theo quý chuyên gia nhân tố ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Ismail và King (2007), Altohami Otman Alkisher (2013), Che và cộng sự (2015), Trần Ngọc Hùng (2016), có thể chọn nhiều phương án.  Đặc điểm chung  Chuyên môn nghiệp vụ nhân viên kế toán  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

2.7.1. Thảo luận về thang đo của nhân tố ĐẶC ĐIỂM CHUNG.

Theo quý chuyên gia nhân tố ĐẶC ĐIỂM CHUNG được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Ismail và King (2007), Altohami Otman Alkisher (2013), Che và cộng sự (2015), Trần Ngọc Hùng (2016), có thể chọn nhiều phương án.  Trình độ  Chuyên ngành đào tạo  Kinh nghiệm làm công tác kế toán quản trị  Ý kiến khác ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................

2.7.2. Thảo luận về thang đo của nhân tố CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ

KẾ TOÁN Theo quý chuyên gia nhân tố CHUYÊN MÔN/ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Ismail và King (2007), Altohami Otman Alkisher (2013), Che và cộng sự (2015), Trần Ngọc Hùng (2016), có thể chọn nhiều phương án.  Nhân viên kế toán có các chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp trong nƣớc (kế toán trƣởng…).  Nhân viên kế toán có chứng chỉ về kế toán, kiểm toán chuyên nghiệp quốc tế (ACCA, CPA, CMA…).  Nhân viên kế toán am hiểu về công nghệ, phần mềm kế toán, nắm bắt các xu thế, các quy trình kế toán mới.  Nhân viên kế toán cập nhật thƣờng xuyên các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến nghề nghiệp kế toán.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

3. Thảo luận về thang đo đo lƣờng việc vận dụng KTQT trong các DN Dệt May Việt Nam.

Theo Quý chuyên gia việc vận dụng KTQT trong các DN Dệt May Việt Nam bao gồm các nội dung nào dưới đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield – Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Nguyễn Thị Phương Dung (2021), có thể chọn nhiều phương án.  Tính giá  Dự toán  Hỗ trợ ra quyết định  Đánh giá thành quả  Phân tích chiến lƣợc  Ý kiến khác ................................................................................................................................................. ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

3.1. Thảo luận về thang đo công cụ TÍNH GIÁ.

Theo quý chuyên gia công cụ TÍNH GIÁ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield – Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Nguyễn Thị Phương Dung (2021), có thể chọn nhiều phương án.  Chi phí theo công việc  Chi phí theo quá trình  Giá thành toàn bộ  Chi phí biến đổi  Chi phí dựa trên hoạt động ABC  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

3.2. Thảo luận về thang đo công cụ DỰ TOÁN.

Theo quý chuyên gia công cụ DỰ TOÁN được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield – Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Nguyễn Thị Phương Dung (2021), có thể chọn nhiều phương án.  Dự toán doanh thu  Dự toán cho việc kiểm soát chi phí (Chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung)  Dự toán sản lƣợng sản xuất  Dự toán lợi nhuận  Dự toán vốn bằng tiền  Dự toán báo cáo tài chính

 Dự toán năm  Dự toán linh hoạt  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3.3. Thảo luận về thang đo công cụ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH. Theo quý chuyên gia công cụ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield – Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Nguyễn Thị Phương Dung (2021), có thể chọn nhiều phương án.  Phân tích điểm hòa vốn (CVP: quan hệ chi phí, sản lƣợng, lợi nhuận)  Phân tích lợi nhuận sản phẩm  Quản trị dựa trên hoạt động  Hệ thống quản trị chất lƣợng toàn diện  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

3.4. Thảo luận về thang đo công cụ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ.

Theo quý chuyên gia công cụ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield – Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Nguyễn Thị Phương Dung (2021), có thể chọn nhiều phương án.  Giá trị kinh tế tăng thêm  Thu nhập giữ lại  Lợi nhuận trên vốn đầu tƣ - ROI  Phân tích chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch  Chi phí định mức và phân tích biến động so với định mức  Lợi nhuận kiểm soát  Lợi nhuận bộ phận  Lợi tức từ dòng tiền đầu tƣ  Đo lƣờng bằng các công cụ phi tài chính  Khả sát sự hài lòng của khách hàng  Thái độ của nhân viên  Kế toán trách nhiệm  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

3.5. Thảo luận về thang đo công cụ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN

LƢỢC. Theo quý chuyên gia công cụ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield – Smith (1998), Abdel – Kader và Luther (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Ahmad (2012), Nguyễn Thị Phương Dung (2021), có thể chọn nhiều phương án.  Chi phí mục tiêu  Phân tích chu kỳ sống sản phẩm  Quản trị hàng tồn kho kịp thời (Kế toán tinh gọn (JIT)  Thẻ điểm cân bằng  Phân tích chuỗi giá trị  Tính và sử dụng chi phí vốn  Đánh giá dự án sử dụng giá trị hiện tại thuần - NPV  Đánh giá dự án sử dụng tỷ lệ hoàn vốn nội bộ - IRR  Đánh giá dự án sử dụng thời gian hoàn vốn (payback), lợi nhuận trên vốn đầu tƣ  Chi phí chiến lƣợc (strategic costing)  Chi phí cải tiến (kaizen costing)  Giá chuyển nhƣợng (transfer pricing)  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4. Thảo luận về thang đo đo lƣờng nhân tố THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG của doanh nghiệp Dệt may Việt Nam Theo quý chuyên gia thành quả hoạt động của DN dệt may Việt Nam bao gồm các nội dung nào được chỉ ra dưới đây. Dựa trên nghiên cứu của Kaplan Norton (1992, 1996), có thể chọn nhiều phương án.  Khía cạnh tài chính  Quy trình nội bộ  Khía cạnh khách hàng  Khía cạnh ngƣời lao động  Ý kiến khác ............................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

4.1. Thảo luận về thang đo thành quả hoạt động theo KHÍA CẠNH TÀI

CHÍNH. Theo quý chuyên gia thành quả hoạt động theo KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu

của Hoque và cộng sự (2001), Tuan Mat và Smith (2014), Douglas (1998); Moore (2001), có thể chọn nhiều phương án.  Thu nhập hoạt động  Tăng trƣởng về doanh số  Tăng trƣởng về lợi nhuận  Lợi nhuận trên vốn đầu tƣ  Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu  Tiền từ hoạt động kinh doanh  Kiểm soát về chi phí  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4.2. Thảo luận về thang đo thành quả hoạt động theo khía cạnh QUY

TRÌNH NỘI BỘ Theo quý chuyên gia thành quả hoạt động theo khía cạnh QUY TRÌNH NỘI BỘ được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Drury (1996), Hoque và cộng sự (2001), Tuan Mat và Smith (2014), có thể chọn nhiều phương án.  Hiệu quả sử dụng vật liệu.  Hiệu suất sản xuất.  Thời gian sản xuất.  Tỉ lệ phế phẩm.  Biến động về hiệu quả lao động.  Phát triển sản phẩm mới.  Nghiên cứu và phát triển.  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4.3. Thảo luận về thang đo thành quả hoạt động theo KHÍA CẠNH

KHÁCH HÀNG Theo quý chuyên gia thành quả hoạt động theo KHÍA CẠNH KHÁCH HÀNG được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Chenhall và Langfield – Smith (1998a), Hoque và cộng sự (2001), có thể chọn nhiều phương án.  Thị phần  Thời gian đáp ứng khách hàng  Giao hàng đúng thời gian.  Số lƣợng khách hàng phàn nàn.  Số lƣợng yêu cầu bảo hành  Điều tra sự thõa mãn của khách hàng

 Tỉ lệ trả hàng vì chất lƣợng kém  Số lƣợng đơn hàng giao quá hạn  Sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng và giá cả  Thu hút khách hàng mới  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4.4. Thảo luận về thang đo thành quả hoạt động theo KHÍA CẠNH

NGƢỜI LAO ĐỘNG Theo quý chuyên gia thành quả hoạt động theo KHÍA CẠNH NGƯỜI LAO ĐỘNG được đo lường bằng thang đo nào sau đây. Thang đo được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Tuan Mat và Smith (2014), Akintimehin và cộng sự (2019), có thể chọn nhiều phương án.  Phát triển cá nhân  Mối quan hệ công sở  Sức khỏe và an toàn của nhân viên.  Sự hài lòng của ngƣời lao động.  Năng suất lao động  Tỉ lệ nhân viên nghỉ việc  Tỉ lệ tuyển dụng nhân viên mới  Ý kiến khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

********************************************** Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của quý chuyên gia!

PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ HIỆU CHỈNH THANG ĐO SAU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Mã hóa

Thang đo hiệu chỉnh

THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MAPs

Nhận diện về sự bất ổn môi trường (Ký hiệu: NTMT)

Sự thay đổi trong môi trƣờng vĩ mô

NTMT1 NTMT2 Nhu cầu và sự lựa chọn của khách hàng NTMT3 Công nghệ sản xuất NTMT4 Quy định và chính sách của chính phủ NTMT5 Hành động của nhà cung ứng

Mức độ cạnh tranh (Ký hiệu: MDCT) MDCT1 Cạnh tranh của đối thủ về nguồn nhân lực MDCT2 Cạnh tranh của đối thủ về giá cả MDCT3 Cạnh tranh của đối thủ về phân phối sản phẩm MDCT4 Cạnh tranh của đối thủ về các khía cạnh khác (trách nhiệm xã hội, bảo

vệ môi trƣờng xã hội…)

Chiến lược kinh doanh (Ký hiệu: CLKD)

CLKD1 Cung cấp sản phẩm có chất lƣợng cao CLKD2 Giao hàng nhanh chóng CLKD3 Thực hiện lời hứa giao hàng tin cậy CLKD4 Giá thấp CLKD5 Tùy chỉnh sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng CLKD6 Chi phí sản xuất thấp

Tính phức tạp trong quy trình sản xuất (Ký hiệu: PTQT)

PTQT1 Dòng sản phẩm là khá đa dạng PTQT2 Hầu nhƣ các sản phẩm đều có sự tƣơng đồng về thiết kế, sản xuất và

phân phối

PTQT3 Có sự khác biệt rất lớn trong khối lƣợng sản phẩm đƣợc tạo ra trên mỗi

đơn vị thời gian so với quy mô đơn hàng trung bình

Công nghệ sản xuất tiên tiến (Ký hiệu: CNSXTT) CNSXTT1 Hệ thống quản trị vật liệu (MRPII) CNSXTT2 Phần mềm hỗ trợ thiết kế - CAD CNSXTT3 Xử lý nguyên vật liệu tự động CNSXTT4 Kiểm tra/đánh giá bằng máy tính CNSXTT5 Lập kế hoạch bằng máy tính CNSXTT6 Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào thiết kế và phát triển SP CNSXTT7 Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào kế hoạch sản xuất CNSXTT8 Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào sản xuất CNSXTT9 Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào kiểm soát chất lƣợng SP Hệ thống quản trị chất lượng toàn diện (TQM)

TQM1 Nhân viên nhà máy dành thời gian để cải tiến chất lƣợng TQM2 Doanh nghiệp thƣờng xuyên dành thời gian làm việc với nhà cung cấp

để nâng cao chất lƣợng

TQM3 Doanh nghiệp đo lƣờng chi phí chất lƣợng là chính xác TQM4 Doanh nghiệp kiếm soát các hoạt động sản xuất thông qua các phƣơng

pháp thống kê

TQM5 Nhân viên thƣờng xuyên đƣa ra phản hồi về chất lƣợng

Hệ thống JIT (Ký hiệu: JIT)

JIT1 JIT2 JIT3

Doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu đầu vào ở mức tối thiểu Doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp bên ngoài Doanh nghiệp luôn đảm bảo việc cung cấp các yếu tố đầu vào nhanh gọn và đạt chất lƣợng

Cấu trúc tổ chức theo phân cấp quản lý (Ký hiệu: PQQL) Phân quyền về phát triển SP mới Phân quyền về tuyển dụng hoặc sa thải nhân viên Phân quyền về lựa chọn đầu tƣ lớn Phân quyền về phân bổ ngân sách Phân quyền về các quyết định về giá Phân quyền về phân phối sản phẩm

PQQL1 PQQL2 PQQL3 PQQL4 PQQL5 PQQL6

Đặc điểm nhà lãnh đạo (DDLD)

DDLD1 Nhà lãnh đạo/quản lý biết về các phƣơng pháp, kỹ thuật KTQT DDLD2 Nhà lãnh đạo/quản lý đánh giá cao về tính hữu ích các phƣơng pháp kế

toán quản trị cho sự thành công của DN

DDLD3 Nhà lãnh đạo/quản lý cần thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết

định

DDLD4 Nhà lãnh đạo/quản lý sẵn sàng hỗ trợ về chi phí để vận dụng kế toán

quản trị

DDLD5 Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ về số lƣợng nhân viên (tìm kiếm nhân

viên kế toán có chuyên môn cao) để triển khai, vận dụng KTQT

DDLD6 Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ thiết bị cho nhân viên để triển khai, vận

dụng KTQT

NTLD7 Nhà lãnh đạo/quản lý tổ chức các chƣơng trình đào tạo và huấn luyện

cho đội ngũ nhân lực kế toán nhằm nâng cao khả năng vận dụng KTQT

Trình độ nhân viên kế toán (NVKT)

NVKT1 NVKT có trình độ trung cấp, cao đẳng nghề NVKT2 NVKT có trình độ cử nhân kế toán, tài chính trở lên NVKT3 NVKT có các chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp trong nƣớc (kế toán

trƣởng…)

NVKT4 NVKT am hiểu về công nghệ, phần mềm kế toán, nắm bắt các xu thế,

các quy trình kế toán mới

NVKT5 NVKT có cập nhật thƣờng xuyên các chính sách, chế độ, chuẩn mực

kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến nghề nghiệp kế toán

THANG ĐO VẬN DỤNG KTQT TRONG DOANH NGHIỆP - MAPs

Giá thành định mức Giá thành toàn bộ Giá thành theo biến phí Giá thành dựa trên hoạt động Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Giá thành theo chi phí mục tiêu Chi phí phân loại theo cách ứng xử

Tính giá (TG) TG1 TG2 TG3 TG4 TG5 TG6 TG7 Dự Toán (DT) DT1 DT2

Dự toán doanh thu Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán lợi nhuận Dự toán kế hoạch dòng tiền Dự toán báo cáo tài chính Dự toán linh hoạt

DT3 DT4 DT5 DT6 Đánh giá thành quả (TQ) TQ1 TQ2 TQ3

TQ4

TQ5

Thẻ điểm cân bằng Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động Thu nhập để lại

TQ6 Thông Tin Hỗ Trợ Ra Quyết Định (QD) QD1 GQ2 QD3 QD4

Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích lợi nhuận của sản phẩm Phân tích lợi nhuận của khách hàng Kiểm soát hàng tồn kho

QD5 QD6 QD7 QD8 Kế Toán Quản Trị Chiến Lược (CL) CL1 CL2 CL3 CL4 CL5

Phân tích chuỗi giá trị Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng

CL6 CL7 CL8

CL9 CL10

Quản trị chất lƣợng toàn diện Hệ thống JIT Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Kế toán tinh gọn Dự báo dài hạn

THANG ĐO THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG - FEP

Khía cạnh tài chính (KCTC) TQTC1 Lợi nhuận hoạt động TQTC2 Tăng trƣởng về lợi nhuận TQTC3 Tăng trƣởng về doanh thu TQTC4 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TQTC5 Lợi nhuận trên vốn đầu tƣ TQTC6 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh TQTC7 Kiểm soát về chi phí Khía cạnh quy trình nội bộ (KCNB) TQNB1 Hiệu quả sử dụng vật liệu của DN TQNB2 Hiệu suất sản xuất của DN TQNB3 Thời gian sản xuất sản phẩm TQNB4 Tỉ lệ phế phẩm TQNB5 Biến động về hiệu quả lao động TQNB6 Sự thành công của việc phát triển sản phẩm mới TQNB7 Sự đầu tƣ vào hoạt động nghiên cứu và phát triển của DN Khía cạnh khách hàng (KCKH) TQKH1 Thị phần của DN trong thị trƣờng TQKH2 Thời gian đáp ứng khách hàng TQKH3 Giao hàng đúng thời gian TQKH4 Số lƣợng khách hàng phàn nàn TQKH5 Sự hài lòng của khách hàng TQKH6 Tỉ lệ trả hàng vì chất lƣợng kém TQKH7 Số lƣợng đơn hàng giao quá hạn TQKH8 Sự hài lòng của khách hàng TQKH9 Khả năng thu hút khách hàng mới Khía cạnh khả năng học hỏi và phát triển (HHPT) TQHH1 Phát triển cá nhân (kiến thức và kỹ năng của đội ngũ nhân viên) TQHH2 Sự hài lòng của nhân viên TQHH3 Năng suất lao động của nhân viên TQHH4 Khả năng giữ chân nhân viên cũ/thu hút, tuyển dụng nhân viên mới TQHH5 Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên TQHH6 Môi trƣờng làm việc của nhân viên (sức khoẻ và an toàn của nhân viên)

PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính gửi: Quý doanh nghiệp

Tôi tên là Nguyễn Thị Kim Ngọc, hiện là nghiên cứu sinh chuyên ngành Kế Toán của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Hiện tại, tôi đang thu thập dữ liệu để thực hiện luận án Tiến sĩ về chủ đề: ―Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam‖ Nội dung phiếu khảo sát nhằm nghiên cứu nhận định của doanh nghiệp về các nhân tố và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT), và tác động của việc vận dụng kế toán quản trị đến thành quả hoạt động (TQHĐ) trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Những thông tin mà Anh/Chị cung cấp đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu của tôi, do vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của Quý Anh Chị.

Tôi xin cam kết dữ liệu thu thập chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu trong luận án. Tôi cũng xin cam kết mọi thông tin trong Phiếu khảo sát đƣợc tuyệt đối bảo mật và không tiết lộ cho bên thứ ba.

Kính mong quý Anh/Chị dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này. Trân trọng cảm ơn!

PHẦN 1 – THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về doanh nghiệp (DN) mà Anh/Chị đang làm việc bằng cách đánh dấu X hoặc  vào ô trống phía bên trái của phƣơng án lựa chọn.

Câu 1: Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN (có thể chọn nhiều đáp án)?

May Khác(xin ghi rõ):…………………

Bông Kéo sợi Dệt nhuộm

Câu 2: Tổng TÀI SẢN tại kỳ báo cáo gần nhất là bao nhiêu (chọn 1 đáp án)?

Từ 100 tỷ đến dƣới 300 tỷ Trên 300 tỷ

Dƣới 10 tỷ Từ 10 tỷ đến dƣới 50 tỷ Từ 50 tỷ đến dƣới 100 tỷ

Câu 3: Tổng DOANH THU của kỳ báo cáo gần nhất là bao nhiêu (chọn 1 đáp

Từ 100 tỷ đến dƣới 300 tỷ Trên 300 tỷ

án)? Dƣới 10 tỷ Từ 10 tỷ đến dƣới 50 tỷ Từ 50 tỷ đến dƣới 100 tỷ

Câu 4: Số lƣợng nhân viên tại kỳ báo cáo gần nhất là bao nhiêu (chọn 1 đáp

Từ 200 đến dƣới 500 nhân viên Trên 500 nhân viên

án)? Dƣới 10 nhân viên Từ 10 đến dƣới 100 nhân viên Từ 100 đến dƣới 200 nhân viên

Câu 5: Hãy cho biết loại hình doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh (chọn 1 đáp án)?

Công ty TNHH Doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài

Doanh nghiệp tƣ nhân Công ty cổ phần Doanh nghiệp nhà nƣớc

Câu 6: Hãy cho biết DN hiện tại của Anh Chị có vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài không? Nếu có, vui lòng cho biết tỉ lệ khoảng bao nhiêu phần trăm vốn nƣớc ngoài trong tổng số vốn đầu tƣ của DN.

Có, tỉ lệ phần trăm: ................................................................................................ Không

Câu 7: Hãy cho biết số chủng loại sản phẩm mà DN Anh/Chị đang sản xuất

kinh doanh? Xin vui lòng ghi rõ ............... sản phẩm.

Câu 8: Hãy cho biết tỉ lệ phần trăm sản phẩm DN Anh/Chị bán ở các thị

trƣờng nƣớc ngoài (chọn 1 đáp án)?

Từ 40% đến dƣới 50% Trên 50%

Dƣới 20% Từ 20% đến dƣới 30% Từ 30% đến dƣới 40%

Câu 9: Hãy cho biết tỉ lệ phần trăm NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT của

DN Anh/Chị đƣợc nhập khẩu (chọn 1 đáp án)?

Dƣới 20%

Từ 40% đến dƣới 50%

Từ 20% đến dƣới 30%

Trên 50%

Từ 30% đến dƣới 40%

Câu 10. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết TỈ LỆ PHẦN TRĂM TRONG TỔNG SỐ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN (NVKT) theo các nội dung sau? Trong đó, 1 là thấp hơn 20% trong tổng số NVKT, 2 là từ 20% đến dưới 40% trong tổng số NVKT, 3 là từ 40% đến dưới 60% trong tổng số NVKT, 4 là từ 60% đến dưới 80% trong tổng số NVKT, 5 là là từ 80% đến 100% trong tổng số NVKT. 1 2

1 2 3 4 5

3

4

5

NVKT có trình độ trung cấp, cao đẳng nghề NVKT có trình độ cử nhân kế toán, tài chính trở lên NVKT có các chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp trong nƣớc (kế toán trƣởng…) NVKT am hiểu về công nghệ, phần mềm kế toán, nắm bắt các xu thế, các quy trình kế toán mới NVKT có cập nhật thƣờng xuyên các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến nghề nghiệp kế toán

PHẦN 2 - Nội dung khảo sát về các nhân tố và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng

của các nhân tố đến việc vận dụng Kế toán quản trị (KTQT) và sự tác động của việc vận dụng KTQT đến Thành quả hoạt động (TQHĐ) trong DN. Anh/ Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tương ứng với mức độ đồng ý của mình với các nhận định được nêu ra dưới đây:

Câu 1. Hãy cho biết ý kiến đánh giá của Anh/Chị về VIỆC DỰ BÁO của Nhà quản lý liên quan đến các yếu tố sau. Trong đó, 1 là hoàn toàn không dự đoán được, 2 là không dự đoán được, 3 là không có ý kiến, 4 là dự đoán được, 5 là hoàn toàn dự đoán được. 1 2 3 4 5

Sự thay đổi trong môi trƣờng vĩ mô Nhu cầu và sự lựa chọn của khách hàng Công nghệ sản xuất Quy định và chính sách của chính phủ Hành động của nhà cung ứng

1 2 3 4 5

Câu 2. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về TẦM QUAN TRỌNG của các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây ĐỐI VỚI LỢI NHUẬN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP. Trong đó, 1 là rất không quan trọng, 2 là không quan trọng, 3 là không có ý kiến, 4 là quan trọng, 5 là rất quan trọng. 1 2 3

1 2 3 4 5

4

Cạnh tranh của đối thủ về nguồn nhân lực Cạnh tranh của đối thủ về giá cả Cạnh tranh của đối thủ về phân phối sản phẩm Cạnh tranh của đối thủ về các khía cạnh khác (trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trƣờng xã hội…)

Câu 3. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về MỨC ĐỘ NHẤN MẠNH VÀ

SỰ ƢU TIÊN của các nội dung đƣợc liệt kê dƣới đây ĐỐI VỚI LỢI NHUẬN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DÀI HẠN CỦA DN. Trong đó, 1 là hoàn toàn không, 2 là ít khi được ưu tiên, 3 là không có ý kiến, 4 là nhiều khi được ưu tiên, 5 là hoàn toàn được ưu tiên.

Cung cấp sản phẩm có chất lƣợng cao Giao hàng nhanh chóng Thực hiện lời hứa giao hàng tin cậy Giá thấp Tùy chỉnh sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng Chi phí sản xuất thấp

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 6

Câu 4. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về TÍNH PHỨC TẠP TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT dựa trên các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong

đó, 1 là hoàn toàn không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là không có ý kiến, 4 là

đồng ý, 5 là hoàn toàn đồng ý.

1 2 3 4 5

1

2

3

Dòng sản phẩm là khá đa dạng Hầu nhƣ các sản phẩm đều có sự tƣơng đồng về thiết kế, sản xuất và phân phối Có sự khác biệt rất lớn trong khối lƣợng sản phẩm đƣợc tạo ra trên mỗi đơn vị thời gian so với quy mô đơn hàng trung bình

Câu 5. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về MỨC ĐỘ SỬ DỤNG các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong đó, 1 là hoàn toàn không, 2 là ít khi, 3 là mức trung bình, 4 là thường xuyên, 5 là rất thường xuyên.

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

6

7 8

9

Hệ thống quản trị vật liệu (MRPII) Phần mềm hỗ trợ thiết kế - CAD Xử lý nguyên vật liệu tự động Kiểm tra/đánh giá bằng máy tính Lập kế hoạch bằng máy tính Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào thiết kế và phát triển SP Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào kế hoạch sản xuất Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào sản xuất Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào kiểm soát chất lƣợng SP

Câu 6. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về các yếu tố liên quan đến HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG TOÀN DIỆN (TQM) và HỆ THỐNG JIT đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong đó, 1 là hoàn toàn không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là không có ý kiến, 4 là đồng ý, 5 là hoàn toàn đồng ý. 1

1 2 3 4 5

2

3

4

5

6

Nhân viên nhà máy dành thời gian để cải tiến chất lƣợng Doanh nghiệp thƣờng xuyên dành thời gian làm việc với nhà cung cấp để nâng cao chất lƣợng Doanh nghiệp đo lƣờng chi phí chất lƣợng là chính xác Doanh nghiệp kiếm soát các hoạt động sản xuất thông qua các phƣơng pháp thống kê Nhân viên thƣờng xuyên đƣa ra phản hồi về chất lƣợng Doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu đầu vào ở mức tối thiểu

7

8

Doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp bên ngoài Doanh nghiệp luôn đảm bảo việc cung cấp các yếu tố đầu vào nhanh gọn và đạt chất lƣợng

Phân quyền về phát triển SP mới Phân quyền về tuyển dụng hoặc sa thải nhân viên Phân quyền về lựa chọn đầu tƣ lớn Phân quyền về phân bổ ngân sách Phân quyền về các quyết định về giá Phân quyền về phân phối sản phẩm

1 2 3 4 5

Câu 7. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về MỨC ĐỘ PHÂN QUYỀN cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp của mình. Trong đó, 1 là hoàn toàn không phân quyền, 2 là không phân quyền, 3 là không có ý kiến, 4 là được phân quyền một phần, 5 là hoàn toàn được phân quyền. 1 2 3 4 5 6 Câu 8. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong đó, 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là không có ý kiến, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.

1 2 3 4 5

1

2

3

4

5

6

7

Nhà lãnh đạo/quản lý biết về các phƣơng pháp, kỹ thuật KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý đánh giá cao về tính hữu ích các phƣơng pháp kế toán quản trị cho sự thành công của DN Nhà lãnh đạo/quản lý cần thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định Nhà lãnh đạo/quản lý sẵn sàng hỗ trợ về chi phí để vận dụng kế toán quản trị Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ về số lƣợng nhân viên (tìm kiếm nhân viên kế toán có chuyên môn cao) để triển khai, vận dụng KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ thiết bị cho nhân viên để triển khai, vận dụng KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý tổ chức các chƣơng trình đào tạo và huấn luyện cho đội ngũ nhân lực kế toán nhằm nâng cao khả năng vận dụng KTQT

PHẦN 3 - Nội dung khảo sát về việc VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ trong doanh nghiệp của Anh/Chị. Câu 1. Anh/Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tƣơng ứng với MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG của việc VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP KTQT trong các nội dung đƣợc chỉ ra dƣới đây. Trong đó, 1 là không quan trọng, 2 là quan trọng, 3 là rất quan trọng.

1 2 3

TÍNH GIÁ

Giá thành định mức Giá thành toàn bộ Giá thành theo biến phí Giá thành dựa trên hoạt động Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Giá thành theo chi phí mục tiêu Chi phí phân loại theo cách ứng xử

1 2 3 4 5 6 7

DỰ TOÁN

8

9

Dự toán doanh thu Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán lợi nhuận Dự toán kế hoạch dòng tiền Dự toán báo cáo tài chính Dự toán linh hoạt

10 11 12 13

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

14 15

16

17

18

Thẻ điểm cân bằng Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động Thu nhập để lại

19

THÔNG TIN HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

20 21 22

23

Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích lợi nhuận của sản phẩm Phân tích lợi nhuận của khách hàng

24 25 26

27

Kiểm soát hàng tồn kho

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC

28 29 30 31 32 33 34

35

36 37

Phân tích chuỗi giá trị Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng Quản trị chất lƣợng toàn diện Hệ thống JIT Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Kế toán tinh gọn Dự báo dài hạn

Câu 2. Anh/Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tƣơng ứng với MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP KTQT trong các nội dung đƣợc chỉ ra dƣới đây. Trong đó, 1 là hoàn toàn không áp dụng, 2 là hiếm khi áp dụng, 3 là thình thoảng, 4 là thường xuyên, 5 là rất thường xuyên. 3

1

4

5

2

TÍNH GIÁ

Giá thành định mức Giá thành toàn bộ Giá thành theo biến phí Giá thành dựa trên hoạt động Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Giá thành theo chi phí mục tiêu Chi phí phân loại theo cách ứng xử

1 2 3 4 5 6 7

DỰ TOÁN

8

9

Dự toán doanh thu Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán lợi nhuận Dự toán kế hoạch dòng tiền Dự toán báo cáo tài chính Dự toán linh hoạt

10 11 12 13

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

14 15

16

17

18

Thẻ điểm cân bằng Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao

động Thu nhập để lại

19

THÔNG TIN SỬ SỤNG RA QUYẾT ĐỊNH

20 21

22

23

24 25 26 27

Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích lợi nhuận của sản phẩm Phân tích lợi nhuận của khách hàng Kiểm soát hàng tồn kho

KÉ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC

28 29 30 31 32 33 34

35

Phân tích chuỗi giá trị Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng Quản trị chất lƣợng toàn diện Hệ thống JIT Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Kế toán tinh gọn Dự báo dài hạn

36 37

Câu 3. Anh/Chị vui lòng cho biết đề xuất của Anh/Chị về các giải pháp để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị tại doanh nghiệp bằng cách đánh dấu X hoặc ; trong đó, 1 là đồng ý, 0 là không đồng ý, Ngoài ra, nếu có ý kiến khác, vui lòng viết rõ)?

Giải pháp

1

1

0

2

3

4

5

6 7

8

Nâng cao nhận thức của các nhà quản lý về tính hữu ích của KTQT Quy định, chỉ đạo, hƣớng dẫn cụ thể của các cơ quan quản lý về việc ứng dụng KTQT tại DN Xây dựng hệ thống phòng ban quy định rõ quyền và nghĩa vụ (kế toán trách nhiệm) Tăng cƣờng phân cấp quản lý cho các bộ phận DN ứng dụng KTQT Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận trong DN cung cấp thông tin KTQT Đào tạo chuyên môn về KTQT cho nhân viên kế toán Xây dựng bộ phận chuyên trách/kiêm nhiệm về KTQT Ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ thông tin trong quy trình quản lý nhân sự, bán hàng, kế toán…

Giải pháp

1

0

9

Đối với những DN nhỏ, nên lựa chọn những nội dung KTQT phù hợp để áp dụng tại đơn vị mình Xây dựng các quy định, quy trình, quy chế làm việc trong DN

10 Giải pháp khác (Xin vui lòng ghi cụ thể): ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………….…………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

PHẦN 4 - Nội dung khảo sát về THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG của Doanh nghiệp. Anh/Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tƣơng ứng với mức độ đồng ý của mình với nhận định sau: Trong thời gian 3 năm: 2018, 2019 và 2020,

thành quả hoạt động được đo lường bởi các chỉ tiêu được liệt kê dưới đây so với mục tiêu DN đặt ra? Trong đó, 1 là thấp hơn rất nhiều, 2 là thấp hơn, 3 là đạt được (ngang

2020

2018

2019 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

trong

thị

bằng), 4 là cao hơn, 5 là cao hơn rất nhiều. Khía cạnh tài chính Lợi nhuận hoạt động Tăng trƣởng về lợi nhuận Tăng trƣởng về doanh thu Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận trên vốn đầu tƣ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Kiểm soát về chi phí Khía cạnh quy trình nội bộ Hiệu quả sử dụng vật liệu của DN Hiệu suất sản xuất của DN Thời gian sản xuất sản phẩm Tỉ lệ phế phẩm Biến động về hiệu quả lao động Sự thành công của việc phát triển sản phẩm mới Sự đầu tƣ vào hoạt động nghiên cứu và phát triển của DN Khía cạnh khách hàng Thị phần của DN trƣờng Thời gian đáp ứng khách hàng Giao hàng đúng thời gian Số lƣợng khách hàng phàn nàn Sự hài lòng của khách hàng Tỉ lệ trả hàng vì chất lƣợng kém Số lƣợng đơn hàng giao quá hạn Sự hài lòng của khách hàng Khả năng thu hút khách hàng mới Khía cạnh khả năng học hỏi và

Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu X hoặc

phía bên trái của phƣơng án lựa chọn.

phát triển Phát triển cá nhân (kiến thức và kỹ năng của đội ngũ nhân viên) Sự hài lòng của nhân viên Năng suất lao động của nhân viên Khả năng giữ chân nhân viên cũ/thu hút, tuyển dụng nhân viên mới Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên Môi trƣờng làm việc của nhân viên (sức khoẻ và an toàn của nhân viên) PHẦN 5 - THÔNG TIN VỀ NHÂN KHẨU HỌC  vào ô 1. Tên doanh nghiệp .................................................................................................... Địa chỉ ....................................................................................................................... 2. Email và Số điện thoại liên hệ của Anh/Chị: Email ......................................................................................................................... Số điện thoại .............................................................................................................. 3. Giới tính của Anh/Chị?

Nam Nữ

4. Độ tuổi của Anh/Chị?

Từ 19 đến 25 tuổi Từ 26 đến 35 tuổi Từ 36 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi

5. Học vị cao nhất mà Anh/Chị đã đạt đƣợc

Sơ cấp, trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học

Khác (xin ghi rõ):................................................................................................ 6. Chuyên ngành mà Anh/Chị đã học (có thể chọn nhiều lựa chọn)?

Kế toán Tài chính

Khác (xin ghi rõ):...............................................................................................

7. Thời gian mà Anh/Chị đã làm việc trong doanh nghiệp dệt may?

Dƣới 3 năm Từ 3 năm đến 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm

8. Thời gian mà Anh/Chị đã giữ vai trò quản lý?

Dƣới 3 năm Từ 3 năm đến 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm

9. Anh/Chị vui lòng cho biết vị trí công tác hiện tại trong DN?

Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành Giám đốc tài chính

Kế toán trƣởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán quản trị

Xin chân thành cám ơn Anh/Chị và Quý đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo sát. Chúc Anh/Chị nhiều sức khỏe và thành công!

PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính gửi: Quý doanh nghiệp

Tôi tên là Nguyễn Thị Kim Ngọc, hiện là nghiên cứu sinh chuyên ngành Kế Toán của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Hiện tại, tôi đang thu thập dữ liệu để thực hiện luận án Tiến sĩ về chủ đề: ―Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị và tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam‖ Nội dung phiếu khảo sát nhằm nghiên cứu nhận định của doanh nghiệp về các nhân tố và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT), và tác động của việc vận dụng kế toán quản trị đến thành quả hoạt động (TQHĐ) trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Những thông tin mà Anh/Chị cung cấp đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu của tôi, do vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của Quý Anh Chị.

Tôi xin cam kết dữ liệu thu thập chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu trong luận án. Tôi cũng xin cam kết mọi thông tin trong Phiếu khảo sát đƣợc tuyệt đối bảo mật và không tiết lộ cho bên thứ ba.

Kính mong quý Anh/Chị dành thời gian trả lời phiếu khảo sát này. Trân trọng cảm ơn!

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN (có thể chọn nhiều đáp án)?

May Khác(xin ghi rõ):…………………

PHẦN 1 – THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về doanh nghiệp (DN) mà Anh/Chị đang làm việc bằng cách đánh dấu X hoặc  vào ô trống phía bên trái của phƣơng án lựa chọn. Câu 1: Bông Kéo sợi Dệt nhuộm

Câu 2: Tổng TÀI SẢN tại kỳ báo cáo gần nhất là bao nhiêu (chọn 1 đáp án)?

Từ 100 tỷ đến dƣới 300 tỷ Trên 300 tỷ

Dƣới 10 tỷ Từ 10 tỷ đến dƣới 50 tỷ Từ 50 tỷ đến dƣới 100 tỷ

Câu 3: Tổng DOANH THU của kỳ báo cáo gần nhất là bao nhiêu (chọn 1 đáp

Từ 100 tỷ đến dƣới 300 tỷ Trên 300 tỷ

án)? Dƣới 10 tỷ Từ 10 tỷ đến dƣới 50 tỷ Từ 50 tỷ đến dƣới 100 tỷ

Câu 4: Số lƣợng nhân viên tại kỳ báo cáo gần nhất là bao nhiêu (chọn 1 đáp

Từ 200 đến dƣới 500 nhân viên Trên 500 nhân viên

án)? Dƣới 10 nhân viên Từ 10 đến dƣới 100 nhân viên Từ 100 đến dƣới 200 nhân viên

Câu 5: Hãy cho biết loại hình doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh (chọn 1 đáp án)?

Công ty TNHH Doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài

Doanh nghiệp tƣ nhân Công ty cổ phần Doanh nghiệp nhà nƣớc

Câu 6: Hãy cho biết DN hiện tại của Anh Chị có vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài không? Nếu có, vui lòng cho biết tỉ lệ khoảng bao nhiêu phần trăm vốn nƣớc ngoài trong tổng số vốn đầu tƣ của DN.

Có, tỉ lệ phần trăm: .................................................................................................. % Không

Câu 7: Hãy cho biết số chủng loại sản phẩm mà DN Anh/Chị đang sản xuất

kinh doanh? Xin vui lòng ghi rõ ............... sản phẩm.

Câu 8: Hãy cho biết tỉ lệ phần trăm sản phẩm DN Anh/Chị bán ở các thị

trƣờng nƣớc ngoài (chọn 1 đáp án)?

Từ 40% đến dƣới 50% Trên 50%

Dƣới 20% Từ 20% đến dƣới 30% Từ 30% đến dƣới 40%

Câu 9: Hãy cho biết tỉ lệ phần trăm NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT của

DN Anh/Chị đƣợc nhập khẩu (chọn 1 đáp án)?

Dƣới 20% Từ 20% đến dƣới 30%

Từ 40% đến dƣới 50% Trên 50%

Từ 30% đến dƣới 40%

Câu 10. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết TỈ LỆ PHẦN TRĂM TRONG TỔNG SỐ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN (NVKT) theo các nội dung sau? Trong đó, 1 là thấp hơn 20% trong tổng số NVKT, 2 là từ 20% đến dưới 40% trong tổng số NVKT, 3 là từ 40% đến dưới 60% trong tổng số NVKT, 4 là từ 60% đến dưới 80% trong tổng số NVKT, 5 là là từ 80% đến 100% trong tổng số NVKT.

1 NVKT có trình độ trung cấp, cao đẳng nghề 2 NVKT có trình độ cử nhân kế toán, tài chính trở lên

1 2 3 4 5

3

4

5

NVKT có các chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp trong nƣớc (kế toán trƣởng…) NVKT am hiểu về công nghệ, phần mềm kế toán, nắm bắt các xu thế, các quy trình kế toán mới NVKT có cập nhật thƣờng xuyên các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến nghề nghiệp kế toán

PHẦN 2 - Nội dung khảo sát về các nhân tố và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng

của các nhân tố đến việc vận dụng Kế toán quản trị (KTQT) và sự tác động của việc vận dụng KTQT đến Thành quả hoạt động (TQHĐ) trong DN. Anh/ Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tương ứng với mức độ đồng ý của mình với các nhận định được nêu ra dưới đây:

Câu 1. Hãy cho biết ý kiến đánh giá của Anh/Chị về VIỆC DỰ BÁO của Nhà quản lý liên quan đến các yếu tố sau. Trong đó, 1 là hoàn toàn không dự đoán được, 2 là không dự đoán được, 3 là không có ý kiến, 4 là dự đoán được, 5 là hoàn toàn dự đoán được.

1 Sự thay đổi trong môi trƣờng vĩ mô 2 Nhu cầu và sự lựa chọn của khách hàng 3 Công nghệ sản xuất 4 Quy định và chính sách của chính phủ 5 Hành động của nhà cung ứng

1 2 3 4 5

Câu 2. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về TẦM QUAN TRỌNG của các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây ĐỐI VỚI LỢI NHUẬN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP. Trong đó, 1 là rất không quan trọng, 2 là không quan trọng, 3 là không có ý kiến, 4 là quan trọng, 5 là rất quan trọng.

1 Cạnh tranh của đối thủ về nguồn nhân lực 2 Cạnh tranh của đối thủ về giá cả 3 Cạnh tranh của đối thủ về phân phối sản phẩm

1 2 3 4 5

4

Cạnh tranh của đối thủ về các khía cạnh khác (trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trƣờng xã hội…)

Câu 3. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về MỨC ĐỘ NHẤN MẠNH VÀ

SỰ ƢU TIÊN của các nội dung đƣợc liệt kê dƣới đây ĐỐI VỚI LỢI NHUẬN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DÀI HẠN CỦA DN. Trong đó, 1 là hoàn toàn không, 2 là ít khi được ưu tiên, 3 là không có ý kiến, 4 là nhiều khi được ưu tiên, 5 là hoàn toàn được ưu tiên.

1 Cung cấp sản phẩm có chất lƣợng cao 2 Giao hàng nhanh chóng 3 Thực hiện lời hứa giao hàng tin cậy 4 Giá thấp 5 Tùy chỉnh sản phẩm/dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng 6 Chi phí sản xuất thấp

1 2 3 4 5

Câu 4. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về TÍNH PHỨC TẠP TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT dựa trên các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong

đó, 1 là hoàn toàn không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là không có ý kiến, 4 là

đồng ý, 5 là hoàn toàn đồng ý.

1 Dòng sản phẩm là khá đa dạng

1 2 3 4 5

2

3

Hầu nhƣ các sản phẩm đều có sự tƣơng đồng về thiết kế, sản xuất và phân phối Có sự khác biệt rất lớn trong khối lƣợng sản phẩm đƣợc tạo ra trên mỗi đơn vị thời gian so với quy mô đơn hàng trung bình

Câu 5. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về MỨC ĐỘ SỬ DỤNG các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong đó, 1 là hoàn toàn không, 2 là ít khi, 3 là mức trung bình, 4 là thường xuyên, 5 là rất thường xuyên.

1 Hệ thống quản trị vật liệu (MRPII) Phần mềm hỗ trợ thiết kế - CAD

1 2 3 4 5

6

7 8

9

2 3 Xử lý nguyên vật liệu tự động 4 Kiểm tra/đánh giá bằng máy tính Lập kế hoạch bằng máy tính 5 Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào thiết kế và phát triển SP Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào kế hoạch sản xuất Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào sản xuất Tích hợp công nghệ sản xuất tiên tiến vào kiểm soát chất lƣợng SP

Câu 6. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về các yếu tố liên quan đến HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG TOÀN DIỆN (TQM) và HỆ THỐNG JIT đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong đó, 1 là hoàn toàn không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là không có ý kiến, 4 là đồng ý, 5 là hoàn toàn đồng ý.

1 2 3 4 5

1 Nhân viên nhà máy dành thời gian để cải tiến chất lƣợng

2

Doanh nghiệp thƣờng xuyên dành thời gian làm việc với nhà cung cấp để nâng cao chất lƣợng

3 Doanh nghiệp đo lƣờng chi phí chất lƣợng là chính xác

4

Doanh nghiệp kiếm soát các hoạt động sản xuất thông qua các phƣơng pháp thống kê

5 Nhân viên thƣờng xuyên đƣa ra phản hồi về chất lƣợng

6

Doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu đầu vào ở mức tối thiểu

7

8

Doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp bên ngoài Doanh nghiệp luôn đảm bảo việc cung cấp các yếu tố đầu vào nhanh gọn và đạt chất lƣợng

Phân quyền về phát triển SP mới Phân quyền về tuyển dụng hoặc sa thải nhân viên Phân quyền về lựa chọn đầu tƣ lớn Phân quyền về phân bổ ngân sách Phân quyền về các quyết định về giá Phân quyền về phân phối sản phẩm

1 2 3 4 5

Câu 7. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về MỨC ĐỘ PHÂN QUYỀN cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp của mình. Trong đó, 1 là hoàn toàn không phân quyền, 2 là không phân quyền, 3 là không có ý kiến, 4 là được phân quyền một phần, 5 là hoàn toàn được phân quyền. 1 2 3 4 5 6 Câu 8. Hãy cho biết ý kiến của Anh/Chị về các yếu tố đƣợc liệt kê dƣới đây. Trong đó, 1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là không có ý kiến, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.

1 2 3 4 5

1

2

3

4

5

6

7

Nhà lãnh đạo/quản lý biết về các phƣơng pháp, kỹ thuật KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý đánh giá cao về tính hữu ích các phƣơng pháp kế toán quản trị cho sự thành công của DN Nhà lãnh đạo/quản lý cần thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định Nhà lãnh đạo/quản lý sẵn sàng hỗ trợ về chi phí để vận dụng kế toán quản trị Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ về số lƣợng nhân viên (tìm kiếm nhân viên kế toán có chuyên môn cao) để triển khai, vận dụng KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý hỗ trợ thiết bị cho nhân viên để triển khai, vận dụng KTQT Nhà lãnh đạo/quản lý tổ chức các chƣơng trình đào tạo và huấn luyện cho đội ngũ nhân lực kế toán nhằm nâng cao khả năng vận dụng KTQT

PHẦN 3 - Nội dung khảo sát về việc VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ trong doanh nghiệp của Anh/Chị. Câu 1. Anh/Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tƣơng ứng với MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG của việc VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP KTQT trong các nội dung đƣợc chỉ ra dƣới đây. Trong đó, 1 là không quan trọng, 2 là quan trọng, 3 là rất quan trọng.

1 2 3

TÍNH GIÁ

Giá thành định mức 1 Giá thành toàn bộ Giá thành theo biến phí Giá thành dựa trên hoạt động Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Giá thành theo chi phí mục tiêu Chi phí phân loại theo cách ứng xử

2 3 4 5 6 7

DỰ TOÁN

8

9

Dự toán doanh thu Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán lợi nhuận Dự toán kế hoạch dòng tiền Dự toán báo cáo tài chính Dự toán linh hoạt

10 11 12 13

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

14 15

16

17

18

Thẻ điểm cân bằng Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động Thu nhập để lại

19

THÔNG TIN HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

20 21 22

23

Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích lợi nhuận của sản phẩm Phân tích lợi nhuận của khách hàng Kiểm soát hàng tồn kho

24 25 26 27

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC

28 29 30 31 32 33 34

35

36 37

Phân tích chuỗi giá trị Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng Quản trị chất lƣợng toàn diện Hệ thống JIT Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Kế toán tinh gọn Dự báo dài hạn

Câu 2. Anh/Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tƣơng ứng với MỨC ĐỘ ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP KTQT trong các nội dung đƣợc chỉ ra dƣới đây. Trong đó, 1 là hoàn toàn không áp dụng, 2 là hiếm khi áp dụng, 3 là thình thoảng, 4 là thường xuyên, 5 là rất thường xuyên. 3

1

4

5

2

TÍNH GIÁ

Giá thành định mức Giá thành toàn bộ Giá thành theo biến phí Giá thành dựa trên hoạt động Giá thành phân bổ hợp lý định phí sản xuất Giá thành theo chi phí mục tiêu Chi phí phân loại theo cách ứng xử

1 2 3 4 5 6 7

DỰ TOÁN

8

9

Dự toán doanh thu Dự toán kiểm soát chi phí sản xuất (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung) Dự toán lợi nhuận Dự toán kế hoạch dòng tiền Dự toán báo cáo tài chính Dự toán linh hoạt

10 11 12 13

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

14 15

16

17

18

Thẻ điểm cân bằng Phân tích chỉ số tài chính nhƣ ROI, lợi nhuận… Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến khách hàng – sự hài lòng của khách hàng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến hoạt động và đổi mới nhƣ bản quyền, chứng nhận, giải thƣởng Công cụ đo lƣờng phi tài chính liên quan đến nhân viên nhƣ sự hài lòng của nhân viên, sự luân chuyển của lực lƣợng lao động Thu nhập để lại

19

THÔNG TIN SỬ SỤNG RA QUYẾT ĐỊNH

20 21

22

23

24 25 26 27

Phân tích điểm hòa vốn Phân tích chi phí – sản lƣợng - lợi nhuận Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền Đánh giá vốn đầu tƣ dựa trên thời gian hoàn vốn/tỷ suất sinh lợi giản đơn Phân tích tỷ suất lợi nhuận Phân tích lợi nhuận của sản phẩm Phân tích lợi nhuận của khách hàng Kiểm soát hàng tồn kho

KÉ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC

28 29 30 31 32 33 34

35

Phân tích chuỗi giá trị Phân tích giá trị cổ đông Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Quản trị chi phí mục tiêu Kế toán quản trị môi trƣờng Quản trị chất lƣợng toàn diện Hệ thống JIT Đo lƣờng khả năng tích hợp với chuỗi giá trị của nhà cung cấp hoặc khách hàng Kế toán tinh gọn Dự báo dài hạn

36 37 Câu 3. Anh/Chị vui lòng cho biết đề xuất của Anh/Chị về các giải pháp để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị tại doanh nghiệp bằng cách đánh dấu X hoặc ; trong đó, 1 là đồng ý, 0 là không đồng ý, Ngoài ra, nếu có ý kiến khác, vui lòng viết rõ)?

Giải pháp

1

1

0

2

3

4

5

6 7

8

9

Nâng cao nhận thức của các nhà quản lý về tính hữu ích của KTQT Quy định, chỉ đạo, hƣớng dẫn cụ thể của các cơ quan quản lý về việc ứng dụng KTQT tại DN Xây dựng hệ thống phòng ban quy định rõ quyền và nghĩa vụ (kế toán trách nhiệm) Tăng cƣờng phân cấp quản lý cho các bộ phận DN ứng dụng KTQT Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận trong DN cung cấp thông tin KTQT Đào tạo chuyên môn về KTQT cho nhân viên kế toán Xây dựng bộ phận chuyên trách/kiêm nhiệm về KTQT Ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ thông tin trong quy trình quản lý nhân sự, bán hàng, kế toán… Đối với những DN nhỏ, nên lựa chọn những nội dung KTQT phù hợp để áp dụng tại đơn vị mình Xây dựng các quy định, quy trình, quy chế làm việc trong DN

10 Giải pháp khác (Xin vui lòng ghi cụ thể):

Giải pháp

1

0 ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………….…………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

PHẦN 4 - Nội dung khảo sát về THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG của Doanh nghiệp. Anh/Chị vui lòng chọn (đánh dấu X hoặc ) vào con số tƣơng ứng với mức độ đồng ý của mình với nhận định sau: Trong thời gian 3 năm: 2018, 2019 và 2020,

thành quả hoạt động được đo lường bởi các chỉ tiêu được liệt kê dưới đây so với mục tiêu DN đặt ra? Trong đó, 1 là thấp hơn rất nhiều, 2 là thấp hơn, 3 là đạt được (ngang

2020

2018

2019 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

trong

thị

bằng), 4 là cao hơn, 5 là cao hơn rất nhiều. Khía cạnh tài chính Lợi nhuận hoạt động Tăng trƣởng về lợi nhuận Tăng trƣởng về doanh thu Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận trên vốn đầu tƣ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Kiểm soát về chi phí Khía cạnh quy trình nội bộ Hiệu quả sử dụng vật liệu của DN Hiệu suất sản xuất của DN Thời gian sản xuất sản phẩm Tỉ lệ phế phẩm Biến động về hiệu quả lao động Sự thành công của việc phát triển sản phẩm mới Sự đầu tƣ vào hoạt động nghiên cứu và phát triển của DN Khía cạnh khách hàng Thị phần của DN trƣờng Thời gian đáp ứng khách hàng Giao hàng đúng thời gian Số lƣợng khách hàng phàn nàn Sự hài lòng của khách hàng Tỉ lệ trả hàng vì chất lƣợng kém Số lƣợng đơn hàng giao quá hạn Sự hài lòng của khách hàng Khả năng thu hút khách hàng mới Khía cạnh khả năng học hỏi và

Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin bằng cách đánh dấu X hoặc

phía bên trái của phƣơng án lựa chọn.

phát triển Phát triển cá nhân (kiến thức và kỹ năng của đội ngũ nhân viên) Sự hài lòng của nhân viên Năng suất lao động của nhân viên Khả năng giữ chân nhân viên cũ/thu hút, tuyển dụng nhân viên mới Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên Môi trƣờng làm việc của nhân viên (sức khoẻ và an toàn của nhân viên) PHẦN 5 - THÔNG TIN VỀ NHÂN KHẨU HỌC  vào ô 1. Tên doanh nghiệp .................................................................................................... Địa chỉ ....................................................................................................................... 2. Email và Số điện thoại liên hệ của Anh/Chị: Email ......................................................................................................................... Số điện thoại .............................................................................................................. 3. Giới tính của Anh/Chị?

Nam Nữ

4. Độ tuổi của Anh/Chị?

Từ 19 đến 25 tuổi Từ 26 đến 35 tuổi Từ 36 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi

5. Học vị cao nhất mà Anh/Chị đã đạt đƣợc

Sơ cấp, trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học

Khác (xin ghi rõ):................................................................................................ 6. Chuyên ngành mà Anh/Chị đã học (có thể chọn nhiều lựa chọn)?

Kế toán Tài chính

Khác (xin ghi rõ):...............................................................................................

7. Thời gian mà Anh/Chị đã làm việc trong doanh nghiệp dệt may?

Dƣới 3 năm Từ 3 năm đến 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm

8. Thời gian mà Anh/Chị đã giữ vai trò quản lý?

Dƣới 3 năm Từ 3 năm đến 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm

9. Anh/Chị vui lòng cho biết vị trí công tác hiện tại trong DN?

Tổng giám đốc

Giám đốc điều hành Giám đốc tài chính

Kế toán trƣởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán quản trị

Xin chân thành cám ơn Anh/Chị và Quý đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo sát. Chúc Anh/Chị nhiều sức khỏe và thành công!

PHỤ LỤC 5. DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA

Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ S T T Địa chỉ emai l Nhóm 1 – Giảng viên kế toán

PGS. TS. Trần Đình Khôi Nguyên 1

PGS. TS. Hoàng Tùng 2 Chủ tịch Hội đồng trƣờng, Giảng viên Trƣởng phòng Cơ sở vật chất, Giảng viên

TS. Hà Phƣớc Vũ Phó phòng Đào tạo, Giảng viên 3 Khoa Kế toán – Trƣờng ĐHKT- ĐHĐN Khoa Kế toán – Trƣờng ĐHKT- ĐHĐN Khoa Kế toán – Trƣờng ĐHKT- ĐHĐN Nhóm 2 – Các nhà khoa học có nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án

PGS. TS. Đoàn Ngọc Phi Anh 4 Trƣởng phòng Đào tạo, Giảng viên

Giảng viên 5 PGS. TS. Nguyễn Thị Phƣơng Dung Khoa Kế toán – Trƣờng ĐHKT- ĐHĐN Viện Kinh tế và quản lý Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội

PGS. TS. Chúc Anh Tú Học viện tài chính Hà Nội 6 Trƣởng Ban hợp tác quốc tế, Giảng viên PGS. TS. Nguyễn Xuân Hƣng Trƣờng đại học Kinh tế Tp HCM Giảng viên 7

PGS. TS. Nguyễn Vũ Việt Học viện Tài chính Hà Nội Phó giám đốc, Giảng viên 8

Nhóm 3 – Doanh nghiệp Dệt May

9 Trƣơng Văn Cẩm Hiệp hội Dệt May Việt Nam Phó chủ tịch Hiệp hội DN dệt may Việt Nam 10 Hoàng Thùy Oanh Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ Phó tổng Giám đốc

11 Nguyễn Văn Cƣờng Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ Giám đốc điều hành Tài chính

12 Nguyễn Thị Tƣờng Long Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ Kế toán trƣởng

13 Nguyễn Văn Khoa Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ Giám đốc kỹ thuật

14 Nguyễn Hữu Bằng Giám đốc điều hanh

15 Nguyễn Thị Hợp Kế toán trƣởng Công ty CP Dệt may Vinatex Đà Nẵng Công ty CP Dệt may Vinatex Đà Nẵng

PHỤ LỤC 6. DANH MỤC DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT SƠ BỘ

Loại S Số lao Năm Khu hình Địa chỉ email Tên DN T động thành lập vực công ty T Công ty TNHH Xuất nhập khẩu maythanhthuy@gmail.co Đà TNHH 90 2004 1 m Thúy Thanh Nẵng Công ty CP May mặc xuất khẩu dinhsang5219@gmail.co Đà CP 150 2008 2 m Việt Liên Nẵng Đà 3 Công ty TNHH Đà Nẵng Telala TNHH 120 ngocthuy@telala.com.vn 2011 Nẵng Công ty TNHH MTV May Xuất Đà TNHH 120 thinguyentm@gmail.com 2015 4 khẩu Pacific Nẵng Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Đà CP 11762 office@hoatho.com.vn 1962 5 Thọ Nẵng Công ty TNHH Dacotex Đà info@dacotexgroup.com.v Đà TNHH 120 2002 6 n Nẵng Nẵng Công ty CP Dệt Hòa Khánh - Đà 310 danatex@danatex.com.vn 1977 CP 7 ĐàNẵng Nẵng Đà 8 Công ty CP 28 Đà Nẵng 800 thuyagtex@gmail.com 2000 CP Nẵng Công ty TNHH MTV Dệt Vải Đà TNHH 350 diemnth@vtf-tex.com 2018 9 Vinatex Quốc tế Nẵng Đà 10 Công ty CP Dệt May 29/3 3950 tonghop@hachiba.com 1976 CP Nẵng Đà 11 Công ty CP Vinatex Đà Nẵng 2944 vinatexdn@dng.vnn.vn 1995 CP Nẵng

PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Phụ Lục 7.1. Giá trị tƣơng quan

Correlations

NTMT1 NTMT2 NTMT3 NTMT4 NTMT5 NTMT

NTMT1 Pearson Correlation 1 .619** .593** .557** .760** .223

Sig. (2-tailed) .002 .004 .000 .001 .284

Sum of Squares và Cross-products 32.160 17.200 6.200 17.800 13.400 86.760

.717 1.340 .258 .742 .558 3.615 Covariance

25 N

1 25 .619** 25 .500* 25 .617** 25 .866** 25 .884** NTMT2 Pearson Correlation

.001 .011 .001 .000 .000 Sig. (2-tailed)

Sum of Squares và Cross-products 17.200 24.000 12.000 16.000 18.000 87.200

.717 1.000 .500 .750 3.633 .667 Covariance

25 25 25 N

.223 25 .500* 1 25 .694** .337 25 .681** NTMT3 Pearson Correlation

.284 .011 .000 .100 .000 Sig. (2-tailed)

Sum of Squares và Cross-products 6.200 12.000 24.000 18.000 7.000 67.200

Covariance .258 .500 1.000 .750 .292 2.800

N 25

NTMT4 Pearson Correlation 25 .593** 25 .617** 25 .694** 1 25 .624** 25 .880**

Sig. (2-tailed) .002 .001 .000 .001 .000

Sum of Squares và Cross-products 17.800 16.000 18.000 28.000 14.000 93.800

Covariance .742 .667 .750 1.167 .583 3.908

N 25 25

NTMT5 Pearson Correlation 25 .557** 25 .866** .337 25 .624** 1 25 .824**

Sig. (2-tailed) .004 .000 .100 .001 .000

Sum of Squares và Cross-products 13.400 18.000 7.000 14.000 18.000 70.400

Covariance .558 .750 .292 .583 .750 2.933

N 25

NTMT Pearson Correlation 25 .760** 25 .884** 25 .681** 25 .880** 25 .824** 1

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000

Sum of Squares và Cross-products 86.760 87.200 67.200 93.800 70.400 405.360

Covariance 3.615 3.633 2.800 3.908 2.933 16.890

N 25 25 25 25 25 25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

MDCT1 MDCT1 Pearson Correlation MDCT2 MDCT3 MCDT4 MDCT .887** .641** .700** .823** 1 Sig. (2-tailed) .000 .001 .000 .000 20.960 16.920 13.080 18.360 69.320 Sum of Squares và Cross- products

Covariance .765 2.888 .873 .705 .545 N 25 MDCT2 Pearson Correlation 25 .728** 25 .917** 25 .700** 1 25 .815**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 16.920 27.840 19.160 18.720 82.640 Sum of Squares và Cross- products

Covariance .780 3.443 1.160 .798 .705 N 25 MDCT3 Pearson Correlation 25 .612** 25 .860** 25 .815** 1 25 .641** Sig. (2-tailed) .001 .000 .000 .001

13.080 19.160 19.840 13.280 65.360 Sum of Squares và Cross- products

Covariance 2.723 .545 .798 .827 .553 N 25

MDCT4 Pearson Correlation 25 .891** 25 .823** 25 .728** 25 .612** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001 18.360 18.720 13.280 23.760 74.120 Sum of Squares và Cross- products

Covariance .765 .780 .553 .990 3.088 N 25 MDCT Pearson Correlation 25 .887** 25 .917** 25 .860** 25 .891** 1

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

69.320 82.640 65.360 74.120 291.440 Sum of Squares và Cross- products

Covariance 2.888 3.443 2.723 3.088 12.143

N 25 25 25 25 25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Correlations CLKD1 1 CLKD1

CLKD2 CLKD3 CLKD4 CLKD5 CLKD6 CLKD .800** .000 33.120 .557** .004 9.360 .657** .000 4.600 .340 .096 2.920 .380 .061 5.240 .348 .088 2.840 8.160

.192 25 1 CLKD2

.340 25 .657** .000 4.600 6.000 .118 25 .200 .338 1.400 .390 25 .250 .228 3.600 .122 25 .435* .030 3.200 .218 25 .287 .164 3.400 1.380 25 .626** .001 22.200

.058 25 1 CLKD3

.192 25 .348 .088 2.840 .250 25 .200 .338 1.400 8.160 .150 25 .157 .453 2.640 .133 25 .009 .965 .080 .142 25 .127 .544 1.760 .925 25 .408* .043 16.880

.110 25 1 CLKD4

.118 25 .557** .004 9.360 .058 25 .250 .228 3.600 .340 25 .157 .453 2.640 34.560 .003 25 .527** .007 9.320 .073 25 .177 .396 5.040 .703 25 .758** .000 64.520

.388 25 1 CLKD5

.390 25 .340 .096 2.920 .150 25 .435* .030 3.200 .110 25 .009 .965 .080 1.440 25 .527** .007 9.320 9.040 .210 25 .336 .101 4.880 2.688 25 .676** .000 29.440

.203 25 1 CLKD6

.122 25 .380 .061 5.240 .133 25 .287 .164 3.400 .003 25 .127 .544 1.760 .388 25 .177 .396 5.040 .377 25 .336 .101 4.880 1.227 25 .624** .001 43.680 23.360

.218 25 .800** .142 25 .626** .073 25 .408* .210 25 .758** .203 25 .676** 1.820 25 1 .973 25 .624** Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation CLKD .000 .001 .043 .000 .000 .001 Sig. (2-tailed) 33.120 22.200 16.880 64.520 29.440 43.680 209.840 Sum of Squares và Cross- products 1.380 .925 .703 2.688 1.227 1.820 8.743 Covariance 25 25 25 25 25 25 25 N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations PTQT1 PTQT2 PTQT3 PTQT 1 PTQT1

12.960 .080 .704 1.240 .212 .308 3.120 .540** .005 17.320

.052 25 1 PTQT2

.540 25 .080 .704 1.240 18.560 .130 25 .642** .001 11.280 .722 25 .809** .000 31.080

.470 25 1 PTQT3

.052 25 .212 .308 3.120 .773 25 .642** .001 11.280 16.640 1.295 25 .854** .000 31.040

1.293 25 1 PTQT

.130 25 .540** .005 17.320 .470 25 .809** .000 31.080 .693 25 .854** .000 31.040 79.440

.722 25 1.295 25 1.293 25 3.310 25 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Correlations

CNSXT T1 CNSX TT6 CNSX TT7 1 CNSXT T2 .352 CNSX TT3 .457* CNSX TT4 .087 CNSX TT5 .301 .333 .378 CNSX TT8 .479* CNSX TT .615** CNSXT T1 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .085 .022 .680 .144 .103 .062 .015 .001 7.000 11.000 1.000 4.000 6.000 6.000 7.000 60.000 Sum of Squares và Cross-products 18.00 0

Covariance .750 .292 .458 .042 .167 .250 .250 .292 2.500 25 25 25 25 25 25 25 25 N

.352 1 .338 .393 .340 .101 .342 .372 25 .575** CNSXT T2 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .085 .098 .052 .097 .633 .094 .067 .003 7.000 22.000 9.000 5.000 5.000 2.000 6.000 6.000 62.000 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .292 .917 .375 .208 .208 .083 .250 .250 2.583 N 25 25 25 25 .457* .338 1 .319 25 .447* 25 .681** 25 .659** 25 .667** 25 .832** CNSXT T3 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .022 .098 .120 .025 .000 .000 .000 .000 9.000 32.240 4.920 7.960 16.400 14.000 13.040 Sum of Squares và Cross-products 11.00 0 108.56 0

Covariance .458 .375 1.343 .205 .332 .683 .583 .543 4.523 25 25 25 25 25 25 N .087 .393 .319 1 .315 .278 25 .591** 25 .570** 25 .569** CNSXT T4 Pearson Correlation

Correlations

CNSX TT3 CNSX TT6 CNSX TT7 CNSX TT8 CNSXT T1 .680 CNSXT T2 .052 .120 CNSX TT4 CNSX TT5 .125 .178 .002 .003 CNSX TT .003 Sig. (2-tailed) 1.000 5.000 4.920 7.360 2.680 3.200 6.000 5.320 35.480 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .042 .208 .205 .307 .112 .133 .250 .222 1.478 25 25 25 25 25 N .301 .340 25 .447* .315 1 .346 25 .596** 25 .571** 25 .655** CNSXT T5 .144 .097 .025 .125 .091 .002 .003 .000 Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

4.000 5.000 7.960 2.680 9.840 4.600 7.000 6.160 47.240 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .167 .208 .332 .112 .410 .192 .292 .257 1.968 25 25 25 25 25 N .333 .101 25 .681** .278 .346 1 25 .756** 25 .644** 25 .734** CNSXT T6 .103 .633 .000 .178 .091 .000 .001 .000 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) 6.000 2.000 16.400 3.200 4.600 18.000 12.000 9.400 71.600 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .250 .083 .683 .133 .192 .750 .500 .392 2.983 25 25 25 N

.378 .342 25 .659** 25 .756** 1 25 .777** 25 .872** CNSXT T7 .062 .094 .000 .000 .000 .000 25 .591* * .002 25 .596* * .002 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) 6.000 6.000 14.000 6.000 7.000 12.000 14.000 10.000 75.000 Sum of Squares và Cross-products

.250 .583 .250 .292 .500 .583 .417 3.125 .250 Covariance 25 25 N 25 .479* .372 25 .667** 25 .644** 25 .777** 1 25 .869** CNSXT T8 25 .570* * .003 25 .571* * .003 .000 .015 .067 .000 .001 .000 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) 7.000 6.000 13.040 5.320 6.160 9.400 10.000 11.840 68.760 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .292 .250 .543 .222 .257 .392 .417 .493 2.865 N 25 25 .615** 25 .575** 25 .832** 25 .734** 25 .872** 25 .869** 1 CNSXT T Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .001 .003 .000 .000 .000 .000 25 .569* * .003 25 .655* * .000

62.000 71.600 75.000 68.760 Sum of Squares và Cross-products 60.00 0 108.56 0 35.48 0 47.24 0 528.64 0

Covariance 2.500 2.583 4.523 1.478 1.968 2.983 3.125 2.865 22.027

N 25 25 25 25 25 25 25 25 25

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Correlations

PCQL1 PCQL2 PCQL3 PCQL4 PCQL5

PCQL1 Pearson Correlation 1 PCQL6 .631** PCQL .519** .152 .254 .111 .288 Sig. (2-tailed) .001 .008 .468 .221 .598 .162 14.000 2.200 4.600 2.200 5.400 8.400 36.800 Sum of Squares và Cross-products .092 .192 .092 .225 .350 1.533 .583 Covariance 25 25 25 25 25 N 1 .357 25 .417* .244 .300 25 .563** .152 PCQL2 Pearson Correlation .080 .038 .240 .146 .003 .468 Sig. (2-tailed) 2.200 14.960 6.680 8.560 4.720 4.120 41.240 Sum of Squares và Cross-products .623 .278 .357 .197 .172 1.718 .092 Covariance 25 25 25 25 N .357 1 .230 .254 PCQL3 Pearson Correlation .080 25 .875** .000 25 .733** .000 .269 25 .861** .000 .221 Sig. (2-tailed) 4.600 6.680 23.440 22.480 17.760 3.960 78.920 Sum of Squares và Cross-products .278 .977 .937 .740 .165 3.288 .192 Covariance 25 25 25 N 1 .123 .111 PCQL4 Pearson Correlation 25 .417* .038 25 .875** .000 25 .713** .000 .558 25 .822** .000 .598 Sig. (2-tailed) 2.200 8.560 22.480 28.160 18.920 2.320 82.640 Sum of Squares và Cross-products .357 .937 1.173 .788 .097 3.443 .092 Covariance 25 25 25 N .244 1 .288 PCQL5 Pearson Correlation .240 25 .733** .000 25 .713** .000 25 .441* .027 25 .841** .000 .162 Sig. (2-tailed) 5.400 4.720 17.760 18.920 25.040 7.840 79.680 Sum of Squares và Cross-products .197 .740 .788 1.043 .327 3.320 .225 Covariance 25 25 25 25 N .300 .230 .123 25 .441* 1 25 .583** 25 .631** PCQL6 Pearson Correlation .146 .269 .558 .027 .002 .001 Sig. (2-tailed) 8.400 4.120 3.960 2.320 7.840 12.640 39.280 Sum of Squares và Cross-products .350 .172 .165 .097 .327 .527 1.637 Covariance 25 N 25 .519** 25 .563** 25 .861** 25 .822** 25 .841** 25 .583** 1 PCQL Pearson Correlation

.008 .003 .000 .000 .000 .002 Sig. (2-tailed)

36.800 41.240 78.920 82.640 79.680 39.280 358.560 Sum of Squares và Cross-products

1.533 1.718 3.288 3.443 3.320 1.637 14.940 Covariance

25 25 25 25 25 25 25 N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

DDLD1 DDLD2 DDLD3 DDLD4 DDLD5 DDLD6 DDLD7 DDLD .408* .076 .318 .058 .056 .316 .171 1 DDLD1 Pearson Correlation .717 .784 .043 .121 .124 .414 .792 Sig. (2-tailed) .520 .520 17.160 2.920 2.520 1.640 .400 8.640 Sum of Squares và Cross-products .022 .022 .715 .122 .105 .068 .017 Covariance .360 25 25 25 N 25 25 .564** .294 25 .644** 25 .549** 25 .632** .300 1 DDLD2 Pearson .056 Correlation .003 .154 .001 .792 .004 .001 .145 Sig. (2-tailed) 3.200 2.200 22.600 .400 6.000 4.200 4.200 2.400 Sum of Squares và Cross-products .133 .092 .942 .175 .175 .100 .250 Covariance .017 25 25 25 N 25 25 .492* .372 25 .704** 1 25 .656** .188 25 .549** DDLD3 Pearson .318 Correlation .012 .067 .000 .004 .000 .367 Sig. (2-tailed) .121 3.560 3.560 31.480 4.200 9.760 5.560 1.920 2.920 Sum of Squares và Cross-products .148 .148 1.312 .407 .232 .080 .175 Covariance .122 25 N 25 25 .853** 25 .766** 25 .949** 25 .656** 1 25 .624** 25 .632** DDLD4 Pearson .316 Correlation .000 .000 .000 .001 .000 .001 Sig. (2-tailed) .124 5.360 6.360 36.880 5.520 5.560 7.360 4.200 2.520 Sum of Squares và Cross-products .223 .265 1.537 .232 .307 .230 .175 Covariance .105 25 25 25 N 25 25 .599** 25 .754** 25 .731** .188 25 .624** 1 .300 DDLD5 Pearson .171 Correlation .002 .000 .000 .367 .001 .145 Sig. (2-tailed) .414 4.520 7.520 34.160 1.920 5.520 10.640 2.400 1.640 Sum of Squares và Cross-products .188 .313 1.423 .080 .230 .443 .100 Covariance .068 25 N 25 1 25 .757** 25 .841** 25 .492* 25 .853** 25 .599** 25 .564** DDLD6 Pearson .076 Correlation .012 .000 .003 Sig. (2-tailed) .717 .002 .000 .000 3.560 5.360 3.200 .520 4.520 5.360 5.360 27.880 Sum of Squares và Cross-products .148 .223 .188 .133 Covariance .022 .223 .223 1.162 25 25 N 25 25 .372 25 .766** 25 .754** .294 DDLD7 Pearson .058 25 .757** 1 25 .796** Correlation .000 .000 Sig. (2-tailed) .784 .000 .000 .154 .067 6.360 7.520 .520 5.360 9.360 34.880 2.200 3.560 Sum of Squares và Cross-products .265 .313 Covariance .022 .223 .390 1.453 .092 .148 25 25 N 25 25 25 25 25 25

DDLD .408* .644** .704** .949** .731** .841** .796** 1 Pearson Correlation

Sig. (2-tailed) .043 .001 .000 .000 .000 .000 .000

17.160 22.600 31.480 36.880 34.160 27.880 34.880 205.040 Sum of Squares và Cross-products

.942 1.312 1.537 1.423 1.162 1.453 8.543 Covariance .715

25 25 25 25 25 25 25 N 25

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Correlations

TG1

TG1 1 TG2 .632** TG3 .621** TG4 .564** TG5 .691** TG6 .742** TG7 .644** TG .796** Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .001 .001 .003 .000 .000 .001 .000 5.440 3.440 4.160 4.880 5.160 5.520 5.200 37.400

Sum of Squares và Cross- products Covariance .227 .143 .173 .203 .215 .230 .217 1.558 25 25 25 25 N 25 .632** 1 25 .621** 25 .448* .289 .339 .396 25 .562** TG2 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .001 .001 .025 .161 .097 .050 .003 3.440 5.440 4.160 3.880 2.160 2.520 3.200 26.400

Sum of Squares và Cross- products Covariance .143 .227 .173 .162 .090 .105 .133 1.100 25 N 25 .621** 25 .621** 1 25 .781** 25 .679** 25 .686** 25 .684** 25 .858** TG3 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .001 .001 .000 .000 .000 .000 .000 4.160 4.160 8.240 8.320 6.240 6.280 6.800 49.600

Sum of Squares và Cross- products .173 .173 .343 .347 .260 .262 .283 2.067 Covariance 25 N TG4 25 .564** 25 .448* 25 .781** 1 25 .617** 25 .765** 25 .809** 25 .854** Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .003 .025 .000 .001 .000 .000 .000 4.880 3.880 8.320 13.760 7.320 9.040 10.400 63.800

Sum of Squares và Cross- products .203 .162 .347 .573 .305 .377 .433 2.658 Covariance 25 25 N TG5 25 .691** .289 25 .679** 25 .617** 1 25 .910** 25 .794** 25 .878** Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .161 .000 .001 .000 .000 .000 5.160 2.160 6.240 7.320 10.240 9.280 8.800 56.600

Sum of Squares và Cross- products .215 .090 .260 .305 .427 .387 .367 2.358 Covariance 25 25 N TG6 25 .742** .339 25 .686** 25 .765** 25 .910** 1 25 .869** 25 .922** Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .097 .000 .000 .000 .000 .000 5.520 2.520 6.280 9.040 9.280 10.160 9.600 59.200

Sum of Squares và Cross- products Covariance .230 .105 .262 .377 .387 .423 .400 2.467 N 25 25 TG7 Pearson 25 .644** .396 25 .684** 25 .809** 25 .794** 25 .869** 1 25 .888**

Correlation Sig. (2-tailed) .001 .050 .000 .000 .000 .000 .000 5.200 3.200 6.800 10.400 8.800 9.600 12.000 62.000

Sum of Squares và Cross- products Covariance .217 .133 .283 .433 .367 .400 .500 2.583 25 N 25 .796** 25 .562** 25 .858** 25 .854** 25 .878** 25 .922** 25 .888** 1 TG Pearson Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .003 .000 .000 .000 .000 .000

37.400 26.400 49.600 63.800 56.600 59.200 62.000 406.000

Sum of Squares và Cross- products

Covariance 1.558 1.100 2.067 2.658 2.358 2.467 2.583 16.917

N 25 25 25 25 25 25 25 25

Correlations

DT1 DT1 Pearson Correlation 1 DT2 .704** DT3 .592** DT4 .529** DT5 .640** DT6 .456* DT .735** Sig. (2-tailed) .000 .002 .007 .001 .022 .000 6.160 3.920 3.600 3.280 4.960 3.200 26.760 Sum of Squares và Cross- products

.257 .163 .137 .207 .133 .150 Covariance 1.115 25 N 25 .704** 1 25 .599** 25 .644** 25 .535** 25 .400* DT2 Pearson Correlation 25 .732** .000 .002 .001 .006 .048 Sig. (2-tailed) .000 3.920 5.040 2.200 3.360 4.520 3.400 24.120 Sum of Squares và Cross- products

.092 .163 .210 .140 .188 .142 Covariance 1.005 25 N 1 DT3 Pearson Correlation 25 .592** 25 .400* 25 .458* 25 .732** 25 .577** 25 .768** Sig. (2-tailed) .002 .048 .021 .000 .003 .000

3.600 2.200 6.000 2.800 5.600 4.000 27.600 Sum of Squares và Cross- products

.150 .092 .250 .117 .233 .167 Covariance 1.150 25 N 25 .529** 25 .599** 25 .458* 1 25 .600** 25 .510** DT4 Pearson Correlation 25 .766** Sig. (2-tailed) .007 .002 .021 .002 .009 .000 3.280 3.360 2.800 6.240 4.680 3.600 28.080 Sum of Squares và Cross- products

.137 .140 .117 .260 .195 .150 Covariance 1.170 25 N

25 .640** 25 .644** 25 .732** 25 .600** 1 25 .702** DT5 Pearson Correlation 25 .907** .000 Sig. (2-tailed) .001 .001 .000 .002 .000 4.960 4.520 5.600 4.680 9.760 6.200 41.560 Sum of Squares và Cross- products

.207 .188 .233 .195 .407 .258 1.732 Covariance 25 N 25 .456* 25 .535** 25 .577** 25 .510** 25 .702** 1 25 .824** DT6 Pearson Correlation .022 .006 .003 .009 .000 .000 Sig. (2-tailed) 3.200 3.400 4.000 3.600 6.200 8.000 34.200 Sum of Squares và Cross- products

.133 .142 .167 .150 .258 .333 1.425 Covariance 25 N 25 .735** 25 .732** 25 .768** 25 .766** 25 .907** 25 .824** 1 DT Pearson Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000

26.760 24.120 27.600 28.080 41.560 34.200 215.360 Sum of Squares và Cross- products

1.115 1.005 1.150 1.170 1.732 1.425 8.973 Covariance

25 25 25 25 25 25 25 N

Correlations

DGTQ1 1 DGTQ2 .862** DGTQ3 .660** DGTQ4 .657** DGTQ5 .704** DGTQ6 .717** DGTQ .837** DGTQ1 Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed)

8.200 6.920 7.760 7.760 7.880 52.880 9.040 Sum of Squares và Cross-products

.342 .288 .323 .323 .328 2.203 .377 Covariance 25 N DGTQ2 Pearson Correlation 1 25 .689** 25 .708** 25 .673** 25 .640** 25 .819** 25 .862** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 .000 8.200 10.000 7.400 54.400 7.600 8.800 7.800 Sum of Squares và Cross-products

.417 .317 .367 .325 .308 2.267 .342 Covariance 25 N 25 .689** 1 25 .838** 25 .898** 25 .725** 25 .877** 25 .660** DGTQ3 Pearson Correlation

.000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) 7.600 12.160 11.480 11.480 9.240 64.240 6.920 Sum of Squares và Cross-products

.478 .478 .385 2.677 .507 .317 .288 Covariance 25 N 1 25 .933** 25 .886** 25 .941** 25 .838** 25 .708** 25 .657** DGTQ4 Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) 8.800 11.480 15.440 13.440 12.720 77.720 7.760 Sum of Squares và Cross-products

.530 3.238 .367 .478 .643 .560 .323 Covariance

25 N

25 .875** 25 .944** 25 .673** 25 .898** 25 .933** 1 25 .704** DGTQ5 Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed)

7.760 7.800 11.480 13.440 13.440 11.720 72.720 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .323 .325 .478 .560 .560 .488 3.030 N 25 DGTQ6 Pearson Correlation 25 .717** 25 .640** 25 .725** 25 .886** 25 .875** 1 25 .929** Sig. (2-tailed) .000 .001 .000 .000 .000 .000 7.880 7.400 9.240 12.720 11.720 13.360 71.360 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .328 .308 .385 .530 .488 .557 2.973 N 25

DGTQ Pearson Correlation 25 .837** 25 .819** 25 .877** 25 .941** 25 .944** 25 .929** 1

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000

52.880 54.400 64.240 77.720 72.720 71.360 441.360 Sum of Squares và Cross-products

Covariance 2.203 2.267 2.677 3.238 3.030 2.973 18.390

N 25 25 25 25 25 25 25

HTQD1

HTQD1 1

HTQD2 .763**

HTQD3 .663**

HTQD4 .679**

HTQD5 .519**

HTQD6 .458*

HTQD7 .342

HTQD8 .600**

HTQD .747**

.000

.000

.000

.008

.021

.095

.002

.000

6.240

4.760

5.680

4.240

3.240

2.800

2.720

3.720

35.240

.260

.198

.237

.177

.135

.117

.113

.155

1.468

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

.763**

1

.504*

.603**

.603**

.523**

.412*

.529**

.737**

HTQD2

.000

.010

.001

.001

.007

.041

.007

.000

4.760

6.240

4.320

3.760

3.760

3.200

3.280

3.280

34.760

.198

.260

.180

.157

.157

.133

.137

.137

1.448

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

.663**

.504*

1

.897**

.663**

.429*

.461*

.710**

.814**

HTQD3

.000

.010

.000

.000

.033

.020

.000

.000

5.680

4.320

11.760

7.680

5.680

3.600

5.040

6.040

52.680

.237

.180

.490

.237

.150

.210

.252

2.195

.320

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

HTQD4

.679**

.603**

.897**

.840**

.784**

.593**

.761**

.960**

1

.000

.001

.000

.000

.000

.002

.000

.000

Pearson Correlation Sig. (2- tailed)

Correlations

4.240

3.760

7.680

6.240

5.240

4.800

4.720

4.720

45.240

.177

.157

.320

.260

.197

.197

1.885

.200

.218

Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

HTQD5

.519**

.603**

.663**

.840**

.342

.761**

.853**

.784**

1

.008

.001

.000

.000

.095

.000

.000

.000

3.240

3.760

5.680

5.240

6.240

4.800

2.720

4.720

40.240

.200

.135

.157

.237

.218

.260

.113

.197

1.677

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

1

.458*

.523**

.429*

.784**

.784**

.564**

.559**

.818**

HTQD6

.021

.007

.033

.000

.000

.003

.004

.000

2.800

3.200

3.600

4.800

4.800

6.000

4.400

3.400

37.800

.200

.117

.133

.150

.200

.250

.183

.142

1.575

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

.342

.342

.412*

.461*

.593**

.564**

1

.399*

.660**

HTQD7

.095

.095

.041

.020

.002

.003

.048

.000

2.720

3.280

5.040

4.720

2.720

4.400

10.160

3.160

39.720

.113

.137

.210

.197

.113

.183

.423

.132

1.655

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

HTQD8

.600**

.529**

.710**

.761**

.761**

.559**

.399*

1

.827**

.000

.002

.007

.000

.000

.000

.004

.048

3.720

3.280

6.040

4.720

4.720

3.400

3.160

6.160

38.720

.155

.137

.252

.197

.197

.142

.132

.257

1.613

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25

25

25

25

25

25

25

25

25

N

HTQD

.747**

.737**

.814**

.960**

.853**

.818**

.660**

.827**

1

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

35.240

34.760

52.680

45.240

40.240

37.800

39.720

38.720

356.240

1.468

1.448

2.195

1.885

1.677

1.575

1.655

1.613

14.843

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

N

25

25

25

25

25

25

25

25

25

Correlations

KCTC1 Pearson Correlation KCTC1 KCTC2 KCTC3 KCTC4 KCTC5 KCTC6 KCTC7 KCTC .907** .703** .848** .826** .815** .907** .381 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .061 .000 16.204 14.258 14.018 13.018 13.667 10.453 5.231 86.849 Sum of Squares và Cross-products

.675 .594 .584 .542 .569 .436 .218 3.619 Covariance 25 25 N KCTC2 Pearson Correlation 25 .907** 1 25 .891** 25 .877** 25 .909** 25 .722** .323 25 .933**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .115 .000 14.258 15.262 14.298 13.409 14.778 10.427 4.316 86.747 Sum of Squares và Cross-products

.636 .596 .559 .616 .434 .180 3.614 .594 Covariance 25 N 25 .891** 1 25 .787** 25 .916** 25 .907** 25 .451* 25 .958** 25 .848** KCTC3 Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 .024 .000 .000 Sig. (2-tailed)

14.018 14.298 16.871 12.649 15.667 13.769 6.324 93.596 Sum of Squares và Cross-products

.653 .703 .527 .574 .264 .596 3.900 .584 Covariance 25 25 N

25 .907** 25 .787** 1 25 .683** .307 25 .877** 25 .893** 25 .826** KCTC4 Pearson Correlation .000 .000 .000 .136 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) 13.018 13.409 12.649 15.316 14.778 9.880 4.102 83.151 Sum of Squares và Cross-products

.412 .171 .638 .616 .559 .527 3.465 .542 Covariance 25 N 25 .801** 25 .430* 25 .907** 1 25 .909** 25 .916** 25 .956** 25 .815** KCTC5 Pearson Correlation .000 .032 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) 13.667 14.778 15.667 14.778 17.333 12.333 6.111 94.667 Sum of Squares và Cross-products

.255 .616 .722 .514 .616 .653 3.944 .569 Covariance

25 N 25 .501* 25 .683** 25 .801** 1 25 .722** 25 .907** 25 .874** 25 .703** KCTC6 Pearson Correlation .011 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Sig. (2-tailed) 10.453 10.427 13.769 9.880 12.333 13.662 6.329 76.853 Sum of Squares và Cross-products

.412 .514 .264 .569 .434 .574 3.202 .436 Covariance 25 25 25 25 N .307 25 .430* 1 25 .501* .323 25 .451* 25 .543** .381 KCTC7 Pearson Correlation .136 .032 .011 .115 .024 .005 .061 Sig. (2-tailed) 5.231 4.316 6.324 4.102 6.111 6.329 11.662 44.076 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .218 .180 .264 .171 .255 .264 .486 1.836 N 25 KCTC Pearson Correlation 25 .907** 25 .933** 25 .958** 25 .893** 25 .956** 25 .874** 25 .543** 1

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .005

86.849 86.747 93.596 83.151 94.667 76.853 44.076 565.938 Sum of Squares và Cross-products

Covariance 3.619 3.614 3.900 3.465 3.944 3.202 1.836 23.581

N 25 25 25 25 25 25 25 25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

QTNB1 Pearson Correlation QTNB1 QTNB2 QTNB3 QTNB4 QTNB5 QTNB6 QTNB7 QTNB .837** .715** .526** .791** .715** .283 .140 1 Sig. (2-tailed) .000 .007 .504 .170 .000 .000 .000 11.484 9.849 6.902 1.751 3.733 9.564 9.240 52.524 Sum of Squares và Cross-products

.479 .410 .288 .073 .156 .399 .385 2.189 Covariance 25 25 25 N

QTNB2 Pearson Correlation 25 .791** 1 25 .601** .142 .182 25 .689** 25 .776** 25 .842** Sig. (2-tailed) .000 .002 .500 .384 .000 .000 .000 9.849 13.484 8.542 1.916 2.600 9.991 10.871 57.253 Sum of Squares và Cross-products

.410 .562 .356 .080 .108 .416 .453 2.386 Covariance

25 25 N QTNB3 Pearson Correlation 25 .526** 25 .601** 1 25 .544** .363 25 .402* 25 .607** 25 .820** .007 .002 .005 .074 .046 .001 .000 Sig. (2-tailed) 6.902 8.542 15.004 7.769 5.467 6.151 8.969 58.804 Sum of Squares và Cross-products

.374 2.450 .228 .256 .288 .356 .625 .324 Covariance 25 25 25 25 25 25 N .152 -.051 .265 25 .442* .140 .142 25 .544** 1 QTNB4 Pearson Correlation .468 .807 .200 .027 .504 .500 .005 Sig. (2-tailed) -.747 1.751 1.916 7.769 13.573 2.178 3.729 30.169 Sum of Squares và Cross-products

.091 -.031 .155 1.257 .073 .080 .324 .566 Covariance 25 25 25 25 25 25 N 1 25 .404* .087 25 .508** .283 .182 .363 .152 QTNB5 Pearson Correlation .045 .680 .009 .170 .384 .074 .468 Sig. (2-tailed) 3.733 2.600 5.467 2.178 15.111 6.200 1.289 36.578 Sum of Squares và Cross-products

.258 .630 .054 1.524 .156 .108 .228 .091 Covariance 25 25 25 N 1 25 .404* .395 25 .721** 25 .715** 25 .689** 25 .402* -.051 QTNB6 Pearson Correlation .045 .051 .000 .000 .000 .046 .807 Sig. (2-tailed)

-.747 9.564 9.991 6.151 6.200 15.582 5.942 52.684 Sum of Squares và Cross-products

Covariance .399 .416 .256 -.031 .258 .649 .248 2.195

25 N 25 25 25 .265 QTNB7 Pearson Correlation 25 .715** 25 .776** 25 .607** .087 .395 1 25 .773** .200 .000 .000 .001 .680 .051 .000 Sig. (2-tailed) 9.240 10.871 8.969 3.729 1.289 5.942 14.551 54.591 Sum of Squares và Cross-products

.155 .385 .453 .374 .054 .248 .606 2.275 Covariance 25 N 25 .442* QTNB Pearson Correlation 25 .837** 25 .842** 25 .820** 25 .508** 25 .721** 25 .773** 1

.027 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .009 .000 .000

52.524 57.253 58.804 30.169 36.578 52.684 54.591 342.604 Sum of Squares và Cross-products

Covariance 2.189 2.386 2.450 1.257 1.524 2.195 2.275 14.275

N 25 25 25 25 25 25 25 25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

KCK H1 1 KCK H2 .836** KCKH 3 .809** KCKH 4 -.139 KCKH 5 .836** KCKH 6 .084 KCKH 7 .162 KCKH 8 .191 KCKH 9 .796** KCK H .737** KCK H1 .000 .000 .508 .000 .689 .439 .360 .000 .000

11.040 9.356 9.098 -1.876 8.489 1.262 2.831 2.298 9.476 51.97 3

.460 .390 .379 -.078 .354 .053 .118 .096 .395 2.166 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance 25 25 25 25 25 N 25 .836** 1 25 .942** -.070 25 .875** .104 .242 .024 25 .807** 25 .775** KCK H2 .000 .000 .740 .000 .621 .243 .910 .000 .000

9.356 11.333 10.733 -.956 9.000 1.578 4.289 .289 9.733 55.35 6

.390 .472 .447 -.040 .375 .066 .179 .012 .406 2.306 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance 25 25 25 25 25 N 25 .809** 25 .942** 1 -.016 25 .851** .145 .211 -.041 25 .754** 25 .758** KCK H3 .000 .000 .938 .000 .490 .310 .844 .000 .000

9.098 10.733 11.449 -.227 8.800 2.209 3.760 -.507 9.138 54.45 3

.379 .447 .477 -.009 .092 .157 -.021 .381 2.269 .367 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

N 25 25 25 25 25 25 25 -.139 -.070 -.016 25 .848** 25 .749** -.169 .036 25 .459* -.279 1 KCK H4 .508 .740 .938 .177 .000 .000 .418 .863 .021 Pearson Correlation Sig. (2-

tailed) -1.876 -.956 -.227 16.560 -3.467 15.569 16.018 -2.493 .529 39.65 8

-.078 -.040 -.009 .690 -.144 .667 -.104 .022 1.652 .649 Sum of Squares và Cross- products Covariance 25 25 25 25 25 N 25 .836** 25 .875** 25 .851** -.279 1 .043 .153 25 .713** 25 .637** -.077 KCK H5 .000 .000 .000 .177 .713 .839 .466 .000 .001

8.489 9.000 8.800 -3.467 9.333 -1.067 .689 1.689 7.800 41.26 7

.354 .375 .367 -.144 .389 -.044 .029 .070 .325 1.719 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance 25 25 25 25 25 25 25 N .084 .104 .145 25 .848** -.077 1 25 .695** .052 .119 25 .618** KCK H6 .689 .621 .490 .000 .713 .000 .804 .572 .001

1.262 1.578 2.209 15.569 -1.067 20.373 16.498 .853 1.920 59.19 6

.053 .066 .092 .649 -.044 .849 .687 .036 .080 2.466 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance

25 25 25 25 25 25 25 N .162 .242 .211 25 .749** .043 25 .695** 1 -.045 .331 25 .691** KCK H7 .439 .243 .310 .000 .839 .000 .830 .106 .000

2.831 4.289 3.760 16.018 .689 16.498 27.627 -.862 6.227 77.07 6

.118 .179 .157 .667 .029 .687 1.151 -.036 .259 3.211 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 N .191 .024 -.041 -.169 .153 .052 -.045 1 -.029 .182 KCK H8 .360 .910 .844 .418 .466 .804 .830 .891 .383

2.298 .289 -.507 -2.493 1.689 .853 -.862 13.093 -.373 13.98 7

.096 .012 -.021 -.104 .070 .036 -.036 .546 -.016 .583 Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance 25 25 25 25 25 N 25 .796** 25 .807** 25 .754** .036 25 .713** .119 .331 -.029 1 25 .754** KCK H9 .000 .000 .000 .863 .000 .572 .106 .891 .000

9.476 9.733 9.138 .529 7.800 1.920 6.227 -.373 12.827 57.27 6

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance .395 .406 .381 .325 .080 .259 -.016 .534 2.386 .022 N 25 25 KCK Pearson 25 .737** 25 .775** 25 .758** 25 .637** 25 .618** 25 .691** .182 25 .754** 1 25 .459*

H Correlation

.000 .000 .000 .021 .001 .001 .000 .383 .000

51.973 55.356 54.453 39.658 41.267 59.196 77.076 13.987 57.276 450.2 40

Sig. (2- tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance 2.166 2.306 2.269 1.652 1.719 2.466 3.211 .583 2.386

18.76 0 25 N 25 25 25 25 25 25 25 25 25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

HHPT1 TQHH1 Pearson Correlation Correlations HHPT 2 .874** 1 HHPT 3 .695** HHPT 4 .677** HHPT 5 .647** HHPT 6 .509** HHPT .894** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .009 .000 13.218 11.102 9.031 7.973 5.960 3.489 50.773 Sum of Squares và Cross- products

.551 .463 .376 .332 .248 .145 2.116 Covariance 25 N TQHH2 Pearson Correlation 25 .874** 1 25 .832** 25 .780** 25 .719** 25 .536** 25 .961**

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .006 .000 11.102 12.204 10.396 8.836 6.364 3.533 52.436 Sum of Squares và Cross- products

.463 .509 .433 .368 .265 .147 2.185 Covariance 25 25 N TQHH3 Pearson Correlation 25 .695** 25 .832** 1 25 .678** 25 .509** .283 25 .834** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .009 .170 .000 9.031 10.396 12.782 7.853 4.613 1.911 46.587 Sum of Squares và Cross- products

.376 .433 .533 .327 .192 .080 1.941 Covariance 25 N

25 .677** 25 .780** 25 .678** 1 25 .701** 25 .480* 25 .866** TQHH4 Pearson Correlation .000 .015 .000 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 7.973 8.836 7.853 10.507 5.760 2.933 43.862 Sum of Squares và Cross- products

.332 .368 .327 .438 .240 .122 1.828 Covariance 25 N 25 .647** 25 .719** 25 .509** 25 .701** 1 25 .595** 25 .808** TQHH5 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .009 .000 .002 .000 5.960 6.364 4.613 5.760 6.418 2.844 31.960 Sum of Squares và Cross- products

Covariance .248 .265 .192 .240 .267 .119 1.332

N 25 25 TQHH6 Pearson Correlation 25 .509** 25 .536** .283 25 .480* 25 .595** 1 25 .620** Sig. (2-tailed) .009 .006 .170 .015 .002 .001

3.489 3.533 1.911 2.933 2.844 3.556 18.267 Sum of Squares và Cross- products

Covariance .145 .147 .080 .122 .119 .148 .761 N 25 TQHH Pearson Correlation 25 .894** 25 .961** 25 .834** 25 .866** 25 .808** 25 .620** 1

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .001

50.773 52.436 46.587 43.862 31.960 18.267 Sum of Squares và Cross- products 243.88 4

Covariance 2.116 2.185 1.941 1.828 1.332 .761 10.162

N 25 25 25 25 25 25 25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

JIT1 JIT2 JIT3

JIT1 Pearson Correlation 1 .351 -.134 JIT .775** Sig. (2-tailed) .085 .522 .000 Sum of Squares và Cross-products 20.000 4.400 -1.400 23.000 Covariance .833 .183 -.058 .958 N 25 25 25 JIT2 Pearson Correlation .351 1 .361 25 .786** Sig. (2-tailed) .085 .076 .000 Sum of Squares và Cross-products 4.400 7.840 2.360 14.600 Covariance .183 .327 .098 .608 N 25 25 25 JIT3 Pearson Correlation -.134 .361 1 Sig. (2-tailed) .522 .076 25 .414* .040 Sum of Squares và Cross-products -1.400 2.360 5.440 6.400 Covariance -.058 .098 .227 .267 N 25 JIT Pearson Correlation 25 .775** 25 .786** 25 .414* 1

Sig. (2-tailed) .000 .000 .040

44.000 Sum of Squares và Cross-products 23.000 14.600 6.400

Covariance .958 .608 .267 1.833

N 25 25 25 25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

TQM1 Pearson Correlation 1 TQM1

8.960 TQM2 .698** .000 4.840 TQM3 .541** .005 5.080 TQM4 .635** .001 3.800 TQM5 .635** .001 3.800 TQM .896** .000 22.680

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance .373 .202 .212 .158 .158 .945

25 1 TQM2

25 .698** .000 4.840 5.360 25 .457* .022 3.320 25 .475* .016 2.200 25 .475* .016 2.200 25 .803** .000 15.720

.138 25 1 TQM3

.202 25 .541** .005 5.080 .223 25 .457* .022 3.320 9.840 .092 25 .223 .284 1.400 .092 25 .383 .059 2.400 .655 25 .778** .000 20.640

.410 25 .383 .100 25 1 N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation TQM4

.212 25 .635** .001 3.800 .138 25 .475* .016 2.200 .059 2.400 .058 25 .750** .000 3.000 4.000 .860 25 .734** .000 12.400

.125 25 1 TQM5

.158 25 .635** .001 3.800 .092 25 .475* .016 2.200 .100 25 .223 .284 1.400 4.000 .167 25 .750** .000 3.000 .517 25 .615** .001 10.400

.158 25 .896** .092 25 .803** .058 25 .778** .167 25 .615** .125 25 .734** .433 25 1 Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products Covariance N Pearson Correlation TQM .000 .000 .000 .000 .001 Sig. (2-tailed) 22.680 15.720 20.640 12.400 10.400 71.440 Sum of Squares và Cross- products .945 .655 .860 .517 .433 2.977 Covariance 25 25 25 25 25 25 N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

KTQT CL1

KTQTCL 2 .845**

KTQTCL 3 .874**

1

KTQT CL4 .879**

KTQT CL5 .882**

KTQT CL6 .879**

KTQT CL7 .841**

KTQT CL8 .592**

KTQT CL9 .841**

KTQT CL10 .589**

KTQT CL .920**

KTQ TCL1

.000 10.000 10.000

.000 9.800

.000 9.400

.000 10.200

.000 9.400

.000 8.800

.002 7.000

.000 9.600

.002 5.600

.000 104.000

.417 25 .845**

.417 25 1

.408 25 .890**

.392 25 .901**

.425 25 .819**

.392 25 .901**

.292 25 .571**

.400 25 .859**

.233 25 .409*

4.333 25 .905**

.367 25 .710**

KTQ TCL2

.000

.000

.000 10.000 14.000 11.800 11.400

.000 11.200

.000 11.400

.003 8.000

.000 11.600

.042 4.600

.000 121.000

.000 8.800

.417 25 .874**

.583 25 .890**

.492 25 1

.475 25 .924**

.467 25 .929**

.475 25 .924**

.367 25 .747**

.333 25 .452*

.483 25 .885**

.192 25 .499*

5.042 25 .912**

KTQ TCL3

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.023

.000

.011

.000

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

9.800 11.800 12.560 11.080

12.040

11.080

8.760

6.000

11.320

5.320

115.600

.502 25

.408 25 .879**

.492 25 .901**

.523 25 .924**

.462 25 1

.462 25 .867** 1.000**

.250 25 .553**

.472 25 .881**

.222 25 .468*

4.817 25 .933**

.365 25 .775**

KTQ TCL4

.000

.000

.000 9.400 11.400 11.080 11.440

.000 10.720

0.000 11.440

.004 7.000

.000 10.760

.018 4.760

.000 112.800

.000 8.680

.392 25 .882**

.475 25 .819**

.462 25 .929**

.477 25 .867**

.447 25 1

.477 25 .867**

.292 25 .439*

.448 25 .824**

.198 25 .444*

4.700 25 .891**

.362 25 .813**

KTQ TCL5

.000

.000

.000

.000

10.200 11.200 12.040 10.720

13.360

.000 10.720

.028 6.000

.000 10.880

.026 4.880

.000 116.400

.000 9.840

.502 25

.425 25 .879**

.467 25 .901**

.447 25 .924** 1.000**

.557 25 .867**

.447 25 1

.250 25 .553**

.453 25 .881**

.203 25 .468*

4.850 25 .933**

.410 25 .775**

KTQ TCL6

.000

.000

.000

0.000 .000 9.400 11.400 11.080 11.440

10.720

11.440

.004 7.000

.000 10.760

.018 4.760

.000 112.800

.000 8.680

.392 25 .841**

.475 25 .710**

.462 25 .747**

.477 25 .775**

.477 25 .775**

.362 25 1

.292 25 .807**

.448 25 .729**

.198 25 .575**

4.700 25 .901**

.447 25 .813**

KTQ TCL7

.000 8.800

.000 8.800

.000 8.760

.000 8.680

.000 8.680

10.960

.000 10.000

.000 8.720

.003 5.720

.000 106.600

.000 9.840

.367 25 .592**

.367 25 .571**

.365 25 .452*

.362 25 .553**

.362 25 .553**

.457 25 .807**

.417 25 1

.363 25 .592**

.238 25 .533**

4.442 25 .740**

.410 25 .439*

KTQ TCL8

.000

.002 7.000

.003 8.000

.023 6.000

.004 7.000

.004 7.000

10.000

14.000

.002 8.000

.006 6.000

.000 99.000

.028 6.000

.292 25 .841**

.333 25 .859**

.250 25 .885**

.292 25 .881**

.250 25 .824**

.292 25 .881**

.583 25 .592**

.333 25 1

.250 25 .372

4.125 25 .916**

.417 25 .729**

KTQ TCL9

.000

.000

.000 .000 9.600 11.600 11.320 10.760

.000 10.880

.000 10.760

.002 8.000

13.040

.067 4.040

.000 118.200

.000 8.720

.400 25 .589**

.483 25 .409*

.472 25 .499*

.448 25 .468*

.453 25 .444*

.448 25 .468*

.333 25 .533**

.543 25 .372

.168 25 1

4.925 25 .607**

.363 25 .575**

KTQ TCL1 0

.002 5.600

.042 4.600

.011 5.320

.018 4.760

.026 4.880

.018 4.760

.006 6.000

.067 4.040

9.040

.001 65.200

.003 5.720

.233 25

.192 25

.222 25

.198 25

.203 25

.198 25

.238 25

.250 25

.168 25

.377 25

2.717 25

Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross-products Covariance N

.920**

.905**

.912**

.933**

.891**

.933**

.901**

.740**

.916**

.607**

1

KTQ TCL

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.001

Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

104.000 121.000 115.600 112.800 116.400 112.800 106.600

99.000 118.200 65.200 1278.000

Sum of Squares và Cross-products Covariance

4.333

5.042

4.817

4.700

4.850

4.700

4.442

4.125

4.925

2.717

53.250

N

25

25

25

25

25

25

25

25

25

25

25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

QM1

QM2

QM3

QMDN

Pearson Correlation

.931**

.864**

1

.546**

QM1

.000 57.560

.000 24.840

21.840

.005 10.880

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

Covariance N Pearson Correlation

1.035 25 1

.910 25 .864**

QM2

.000

2.398 25 .928** .000 75.560

24.840

37.840

.453 25 .491* .013 12.880

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

Covariance N Pearson Correlation

.537 25 1

QM3

1.577 25 .491* .013

3.148 25 .744** .000 41.920

1.035 25 .546** .005 10.880

12.880

18.160

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

Covariance N Pearson Correlation

1.747 25 1

.453 25 .931**

.537 25 .928**

.757 25 .744**

QMDN

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

57.560

75.560

41.920

175.040

Sum of Squares và Cross- products

Covariance

2.398

3.148

1.747

7.293

N

25

25

25

25

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

NVKT1

NVKT2 NVKT3 NVKT4 NVKT5 NVKT

Pearson Correlation

1

-.095

.191

.088

.375

.305**

NVKT1

83.360

.650 -3.920

.360 12.280

.675 3.480

.065 14.280

.001 109.480

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

Covariance N Pearson Correlation

-.163 25 1

3.473 25 -.095

.512 25 .279

.145 25 .332

NVKT2

.650

-3.920

20.240

.176 8.840

.105 6.440

.595 25 .217* .038 7.840

4.562 25 .342* .027 39.440

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

Covariance

-.163

.843

.368

.268

.327

1.643

25 .191

25 .279

25 1

N Pearson Correlation

NVKT3

.360 12.280

.176 8.840

25 .293** .000 21.040

49.440

25 .360** .004 16.440

25 .375** .000 108.040

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

.512 25 .088

.368 25 .332

.877 25 1

2.060 25 .293**

Covariance N Pearson Correlation

NVKT4

.000

.675 3.480

.105 6.440

21.040

18.640

.685 25 .134** .000 15.040

4.502 25 .256** .000 64.640

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

.145 25 .375

.777 25 .134**

.627 25 1

Covariance N Pearson Correlation

NVKT5

.000

.065 14.280

.268 25 .217* .038 7.840

.877 25 .360** .004 16.440

15.040

17.440

2.693 25 .858** .000 71.040

Sig. (2-tailed) Sum of Squares và Cross- products

.595 25 .305**

.327 25 .342*

.685 25 .375**

.627 25 .256**

.727 25 .858**

2.960 25 1

Covariance N Pearson Correlation

NVKT

.001

.027

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)

109.480

39.440

108.040

64.640

71.040

392.640

Sum of Squares và Cross- products

4.562

1.643

4.502

2.693

2.960

16.360

Covariance

25

25

25

25

25

25

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Phụ Lục 7.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ THANG ĐO (Validity Tests)

Phƣơng pháp xác định: Kiểm định tính hợp lệ đƣợc thực hiện nhằm kiểm tra mức độ ý nghĩa của hệ số tƣơng quan Pearson ở mức có ý nghĩa (α) là 0,05, với mức ý nghĩa 0,05 từ hai phía. Theo Ghozali (2013), để kiểm tra giá trị và độ tin cậy thang đo trong nghiên cứu pilot, tác giả sử dụng tiêu chí kiểm tra là: 1) nếu r-count > r bảng, thì giá trị của biến quan sát là có giá trị; nếu khi r count < r bảng, thì giá trị của biến quan sát là không hợp lệ, và loại khỏi nhóm biến quan sát.

Nhận xét

Biến quan sát

Giá trị r từ số liệu (r-count value)

Giá trị r từ bảng (r-table value)

0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961

Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị

0.76 0.884 0.681 0.88 0.824 0.887 0.917 0.86 0.891 0.8 0.626 0.408 0.758 0.676 0.624 0.54 0.809 0.854 0.615 0.575 0.832 0.569 0.655 0.734 0.872 0.869 0.519 0.563 0.861 0.822 0.841

NTMT1 NTMT2 NTMT3 NTMT4 NTMT5 MDCT1 MDCT2 MDCT3 MDCT4 CLKD1 CLKD2 CLKD3 CLKD4 CLKD5 CLKD6 PTQT1 PTQT2 PTQT3 CNSXTT1 CNSXTT2 CNSXTT3 CNSXTT4 CNSXTT5 CNSXTT6 CNSXTT7 CNSXTT8 PCQL1 PCQL2 PCQL3 PCQL4 PCQL5

Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị

0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961

0.583 0.408 0.644 0.704 0.949 0.731 0.841 0.796 0.796 0.562 0.858 0.854 0.878 0.922 0.888 0.735 0.732 0.768 0.766 0.907 0.824 0.837 0.819 0.877 0.941 0.944 0.929 0.747 0.737 0.814 0.96 0.853 0.818 0.66 0.827 0.920 0.905 0.912 0.933 0.891 0.933

PCQL6 DDLD1 DDLD2 DDLD3 DDLD4 DDLD5 DDLD6 DDLD7 TG1 TG2 TG3 TG4 TG5 TG6 TG7 DT1 DT2 DT3 DT4 DT5 DT6 DGTQ1 DGTQ2 DGTQ3 DGTQ4 DGTQ5 DGTQ6 HTQD1 HTQD2 HTQD3 HTQD4 HTQD5 HTQD6 HTQD7 HTQD8 KTQTCL1 KTQTCL2 KTQTCL3 KTQTCL4 KTQTCL5 KTQTCL6

0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961

Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị Thang đo có giá trị

0.901 0.740 0.916 0.607 0.907 0.933 0.958 0.893 0.956 0.874 0.543 0.837 0.842 0.82 0.442 0.508 0.721 0.773 0.737 0.775 0.758 0.459 0.637 0.618 0.691 0.18 0.754 0.894 0.961 0.834 0.866 0.808 0.62 0.775 0.786 0.414 0.896 0.803 0.778 0.734 0.615

KTQTCL7 KTQTCL8 KTQTCL9 KTQTCL10 KCTC1 KCTC2 KCTC3 KCTC4 KCTC5 KCTC6 KCTC7 QTNB1 QTNB2 QTNB3 QTNB4 QTNB5 QTNB6 QTNB7 KCKH1 KCKH2 KCKH3 KCKH4 KCKH5 KCKH6 KCKH7 KCKH8 KCKH9 TQHH1 TQHH2 TQHH3 TQHH4 TQHH5 TQHH6 JIT1 JIT2 JIT3 TQM1 TQM2 TQM3 TQM4 TQM5

0.3961 0.3961 0.3961 0.3961 0.3961

Thang đo không có giá trị Thang đo không có giá trị Thang đo không có giá trị Thang đo không có giá trị Thang đo có giá trị

NVKT1 NVKT2 NVKT3 NVKT4 NVKT5

0.305 0.342 0.375 0.256 0.858

PHỤ LỤC 7.3: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO - Cronbach's Alpha

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.878 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

14.40 11.000 .593 .859 NTMT1

14.04 10.623 .808 .799 NTMT2

14.04 12.290 .513 .872 NTMT3

14.64 10.240 .793 .801 NTMT4

14.24 11.773 .735 .823 NTMT5

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.911 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

7.240 .801 .883 11.64 MDCT1

6.417 .837 .871 11.60 MDCT2

7.523 .761 .897 11.76 MDCT3

6.957 .800 .883 12.04 MDCT4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.789 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

20.64 6.323 .709 .782 CLKD1

20.68 7.143 .605 .643 CLKD2

20.52 7.677 .625 .700 CLKD3

21.84 4.807 .674 .657 CLKD4

20.80 6.667 .636 .623 CLKD5

20.92 6.077 .648 .685 CLKD6

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.791 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

7.64 2.407 .559 .781 PTQT1

7.92 1.493 .585 .748 PTQT2

7.80 1.417 .605 .746 PTQT3

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.855 8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if

if Item Deleted Total Correlation Item Deleted

27.12 17.777 .479 .851 CNSXTT1

27.12 17.777 .413 .852 CNSXTT2

27.64 14.323 .725 .824 CNSXTT3

27.28 19.377 .481 .851 CNSXTT4

27.20 18.500 .566 .842 CNSXTT5

27.32 16.810 .629 .833 CNSXTT6

27.12 16.360 .823 .812 CNSXTT7

27.04 16.790 .824 .815 CNSXTT8

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.832 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Deleted if Item Deleted Total Correlation Item Deleted

TQM1 16.48 2.177 .810 .741

TQM2 16.36 2.740 .669 .790

TQM3 16.60 2.583 .694 .823

TQM4 16.32 2.893 .684 .793

TQM5 16.32 2.977 .615 .808

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.765 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if

Deleted if Item Deleted Correlation Item Deleted

JIT1 8.40 .750 .658 .724

JIT2 8.12 .943 .677 .747

JIT3 7.88 .727 .628 .680

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.814 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

PCQL1 19.04 12.457 .552 .814

PCQL2 19.28 12.127 .598 .806

PCQL3 19.56 9.340 .765 .721

PCQL4 19.68 9.227 .690 .742

PCQL5 19.52 9.343 .729 .730

PCQL6 19.12 12.193 .538 .799

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.882 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

7.473 25.16 .616 .876 DDLD1

6.910 25.08 .526 .830 DDLD2

6.327 24.92 .564 .826 DDLD3

5.777 25.12 .924 .769 DDLD4

6.140 25.16 .594 .821 DDLD5

6.443 25.12 .782 .798 DDLD6

6.027 25.12 .694 .804 DDLD7

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.930 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

14.027 17.12 .747 .911 TG1

14.943 17.12 .575 .926 TG2

13.127 17.28 .812 .904 TG3

12.173 17.44 .789 .905 TG4

12.627 17.28 .832 .901 TG5

12.407 17.36 .892 .896 TG6

12.250 17.40 .842 .900 TG7

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.896 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

14.60 7.000 .640 .874 DT1

14.44 7.173 .648 .874 DT2

14.56 6.923 .684 .870 DT3

14.68 6.893 .680 .870 DT4

14.80 5.917 .854 .845 DT5

14.96 6.457 .744 .861 DT6

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.958 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

14.360 .785 .946 13.88 DG1

14.273 .759 .948 13.76 DG2

13.543 .828 .942 13.72 DG3

12.557 .913 .935 13.84 DG4

12.890 .919 .934 13.84 DG5

13.000 .898 .936 14.00 DG6

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.921 8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

20.00 12.167 .679 .915 HTQD1

19.96 12.207 .667 .916 HTQD2

20.12 10.943 .736 .913 HTQD3

20.00 11.333 .947 .898 HTQD4

20.00 11.750 .811 .907 HTQD5

19.88 11.943 .767 .910 HTQD6

20.04 11.957 .547 .920 HTQD7

20.04 11.873 .777 .909 HTQD8

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.964 10

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

19.84 30.723 .929 .957 KTQTCL1

19.84 29.807 .887 .959 KTQTCL2

19.80 30.000 .917 .957 KTQTCL3

19.72 30.210 .936 .957 KTQTCL4

19.88 30.027 .881 .959 KTQTCL5

19.72 30.210 .936 .957 KTQTCL6

20.00 30.833 .866 .959 KTQTCL7

20.04 31.790 .629 .958 KTQTCL8

19.76 30.107 .883 .959 KTQTCL9

19.76 33.607 .635 .960 KTQTCL10

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.833 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Deleted if Item Deleted Total Correlation Item Deleted

8.36 3.407 .845 .630 QM1

8.36 2.573 .780 .705 QM2

7.84 4.557 .733 .809 QM3

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.598 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if

Deleted if Item Deleted Correlation Item Deleted

16.28 10.710 .578 .585 NVKT1

14.60 13.917 .534 .559 NVKT2

15.80 9.417 .654 .509 NVKT3

15.00 11.750 .534 .527 NVKT4

14.80 11.167 .584 .579 NVKT5

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.988 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if

Deleted if Item Deleted Correlation Item Deleted

19.8667 17.019 .868 .935 KCTC1

19.9467 16.988 .906 .932 KCTC2

19.9200 16.484 .939 .929 KCTC3

19.9200 17.290 .851 .937 KCTC4

19.8933 16.414 .936 .929 KCTC5

19.9067 17.746 .828 .939 KCTC6

19.9067 20.394 .629 .968 KCTC7

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.830 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

19.0533 10.377 .767 .779 TQNB1

19.1600 10.066 .767 .776 TQNB2

19.5333 10.000 .730 .781 TQNB3

19.5867 12.327 .662 .824 TQNB4

19.2400 11.857 .627 .827 TQNB5

18.9467 10.534 .691 .805 TQNB6

19.1200 10.332 .667 .792 TQNB7

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.791 9

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

24.4667 14.889 .652 .751 KCKH1

24.4533 14.619 .698 .744 KCKH2

24.4267 14.699 .677 .747 KCKH3

25.2800 16.145 .688 .790 KCKH4

24.3867 15.710 .638 .766 KCKH5

25.4667 14.676 .658 .775 KCKH6

25.2267 13.488 .623 .769 KCKH7

24.8267 18.140 .612 .726 KCKH8

24.2933 14.521 .665 .747 KCKH9

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.911 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

TQHH1 18.3333 6.481 .828 .885

TQHH2 18.3467 6.301 .936 .866

TQHH3 18.2267 6.812 .739 .899

TQHH4 18.4000 6.944 .797 .889

TQHH5 18.4400 7.766 .739 .899

TQHH6 18.1867 8.788 .637 .901

PHỤ LỤC 8. KẾT QUẢ OUTER LOADINGS TRƢỚC KHI LOẠI BIẾN

- Các nhân tố cấu thành MAPs (trƣớc khi loại biến quan sát)

DỰ TOÁN

KTQTCL TÍNH GIÁ

HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

0.879

DT1

0.944

DT2

0.895

DT3

0.928

DT4

0.907

DT5

-0.194

DT6

-0.035

QD1

0.899

QD2

0.926

QD3

0.984

QD4

-0.060

QD5

0.964

QD6

-0.043

QD7

0.941

QD8

0.819

CL1

0.954

CL10

0.043

CL2

0.937

CL3

-0.108

CL4

0.445

CL5

0.908

CL6

0.952

CL7

-0.098

CL8

0.388

CL9

0.935

TG1

0.901

TG2

0.937

TG3

-0.027

TG4

0.948

TG5

-0.024

TG6

DỰ TOÁN

KTQTCL TÍNH GIÁ

HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

0.881

TG7

0.865

DGTQ1

0.962

DGTQ2

0.934

DGTQ3

-0.201

DGTQ4

0.036

DGTQ5

0.912

DGTQ6

- Các nhân tố cấu thành TQHD (trƣớc khi loại biến quan sát)

KHÍA CẠNH KHÁCH HÀNG 0.957 0.962 0.911 -0.115 0.065 -0.099 -0.092 0.968 -0.012

KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH 0.803 0.932 0.834 0.913 0.924 -0.017 0.868

KHẢ NĂNG HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN 0.911 0.929 0.799 0.572 0.592 0.920

QUY TRÌNH NỘI BỘ 0.839 0.952 0.923 0.922 0.023 0.060 0.050

TQKH1 TQKH2 TQKH3 TQKH4 TQKH5 TQKH6 TQKH7 TQKH8 TQKH9 TQTC1 TQTC2 TQTC3 TQTC4 TQTC5 TQTC6 TQTC7 TQHH1 TQHH2 TQHH3 TQHH4 TQHH5 TQHH6 TQNB1 TQNB2 TQNB3 TQNB4 TQNB5 TQNB6 TQNB7

- Các nhân tố ảnh hƣởng đến MAPs (trƣớc khi loại biến quan sát)

JIT MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN TQM

CLKD CNSXTT DDLD 0.932 0.965 0.989 0.862 0.944 -0.068

-0.102 -0.045 0.925 -0.077 -0.087 0.953 0.951 0.960 0.935

0.020 0.056 0.899 0.861 0.918 0.677 0.763

0.960 0.989 0.990

0.800 0.874 0.961 0.952

-0.058 0.967 0.955 0.964 0.007

0.923 0.939 0.131 0.160 0.969 0.940

-0.124 0.970

CLKD1 CLKD2 CLKD3 CLKD4 CLKD5 CLKD6 CNSXTT1 CNSXTT2 CNSXTT3 CNSXTT4 CNSXTT5 CNSXTT6 CNSXTT7 CNSXTT8 CNSXTT9 DDLD1 DDLD2 DDLD3 DDLD4 DDLD5 DDLD6 DDLD7 JIT1 JIT2 JIT3 MDCT1 MDCT2 MDCT3 MDCT4 NTMT1 NTMT2 NTMT3 NTMT4 NTMT5 PCQL1 PCQL2 PCQL3 PCQL4 PCQL5 PCQL6 PTQT1 PTQT2

CLKD CNSXTT DDLD

JIT MDCT NTMT PCQL PTQT QMDN TQM

0.966

0.833 0.874 0.902

0.671 0.935 0.929 0.900 0.496

PTQT3 QMDN1 QMDN2 QMDN3 TQM1 TQM2 TQM3 TQM4 TQM5

PHỤ LỤC 9. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KRUSKAL-WALLIS TEST Ranks

N

Mean Rank

QD

109.63 107.98

CL

110.86 107.42

QMDN

115.65 105.21

TQNB

116.81 104.68

TQHH

105.94 109.68

TQKH

108.81 108.36

TQTC

115.99 105.06

MDCT

112.73 106.56

DGTQ

110.91 107.39

DT

117.69 104.28

TG

115.91 105.09

TQM

111.04 107.33

JIT

113.21 106.34

CNSXTT

111.12 107.30

CLKD

110.88 107.41

NTMT

109.80 107.90

CV 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1 2 Total 1

DDLD

68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68 148 216 68

115.87

105.11

111.63 107.06

PCQL

148 216 68 148 216

2 Total 1 2 Total

Q D

C L

QM DN

TQ NB

TQ HH

TQ KH

TQ TC

Test Statisticsa,b DG MD TQ CT

DT TG TQ M

JI T

CNS XTT

CL KD

NT MT

DD LD

PC QL

.465

.179

.048

1.7 87

.1 45

.0 36

1.34 5

.22 0

.00 3

1.5 64

.15 1

2.1 83

1.4 98

.16 6

.6 22

.14 8

1.4 32

.25 8

1 1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1 1

1

1

1

1

1

.246

.495

.672

.826

.7 04

.8 50

.18 1

.70 0

.23 1

.61 2

.63 9

.95 8

.21 1

.69 8

.14 0

.22 1

.68 4

.4 30

Chi- Squ are df Asy mp. Sig. a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: CV

Chú thích: CV là chức vụ; 1: là nhóm quản lý, gồm: tổng giám đốc; giám đốc tài chính; giám đốc điều hành; 2: là nhóm kế toán, gồm: Kế toán quản trị; kế toán tổng hợp; kế toán trƣởng.

Địa chỉ email Khu vực Tên DN

PHỤ LỤC 10. DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT VÀ PHẢN HỒI Loại hình công ty

Năm thành lập Số lao động S T T

CP 95 hkvn.fashion@gmail.com 2020 Hà Nội 1 Công ty CP Thiết kế và Sản xuất Thời trang HK Việt Nam Công Ty CP Nhuộm Hà Nội CP 68 sale@hagtex.com.vn 2001 Hà Nội 2

TNHH 83 2014 Hà Nội 3 Công Ty TNHH Sản xuất Và Kinh doanh Thƣơng mại Hoàng Linh

Công Ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng TNHH 80 2004 Hà Nội 4 congtyhoanlinhpx@gmail.c om tuanhongthread@gmail.co m

TNHH 175 hong.nt@atexims.com.vn 2014 Hà Nội 5

TNHH 121 binhviet2009@gmail.com 2009 Hà Nội 6 Công ty TNHH Thƣơng mại Xuất Nhập khẩu & Dịch vụ May mặc Công ty TNHH Sản xuất Thƣơng mại và Dịch vụ Bình - Việt Công ty CP CF Toàn Cầu Việt Nam CP 155 imex@cf-global.com.vn 2012 Hà Nội 7

Công ty TNHH Đài Trang Sài Gòn TNHH 122 khangthodt@gmail.com 2003 Hà Nội 8

TNHH 180 1998 Hà Nội 9 Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Đông Đô Wool tudongdo_fashion@yahoo.c om Công ty CP Dệt Kim Hà Nội CP 188 hkc@detkimhanoi.com 1998 Hà Nội 10

Công ty TNHH Kangaroo – VP TNHH 148 oanhle@vinhphat.biz 2004 Hà Nội 11

CP 145 lexuanctahanoi@gmail.com 2008 Hà Nội 12 Công ty CP Thƣơng Mại Khang Vĩnh - Phong Phú 13 Côngty TNHH Kona TNHH 113 acc2.kona@gmail.com 2001 Hà Nội

CP 188 ngocquyen@mikhatex.com 1974 Hà Nội 14 Công ty CP Xuất nhập khẩu Dệt Minh Khai

15 Công ty TNHH Thời Trang Odessa TNHH 177 2011 Hà Nội odessafashionvn@gmail.co m 16 Công ty CP May Mặc QTNP CP 143 hang@qtnpapparel.com 2007 Hà Nội

17 Công ty TNHH Ryhying Việt Nam TNHH 163 2005 Hà Nội

18 Công ty TNHH Minh Phƣơng TNHH 108 1996 Hà Nội ryhyingvietnam@gmail.co m bichdieppham0911@gmail. com 19 Công ty CP Dệt Mùa Đông 110 giang@muadong.com.vn 2003 Hà Nội CP

124 tavicomhn@gmail.com 2007 Hà Nội CP 20 Công ty CP Sản xuất và Thƣơng mại Tâm Việt Công ty TNHH Tân Phú TNHH 169 info@tanphufashion.vn 2000 Hà Nội 21

Công ty CP Phú Lân CP 110 phulan2010@gmail.com 2011 Hà Nội 22

TNHH 173 vietan93@hn.vnn.vn 2003 Hà Nội 23 Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Việt An 24 Công ty TNHH Gabvico TNHH 115 thuychu72@gmail.com 2005 Hà Nội

TNHH 111 dntndungdong@gmail.com 2002 Hà Nội 25

TNHH 163 baoanhltd@gmail.com 2013 Hà Nội 26 Công ty TNHH Sản xuất Thƣơng mại và Đầu tƣ Dũng Đông Công ty TNHH Thời trang Quốc tế Bảo Anh Công ty CP Dệt 10/10 300 dvbinh@det10-10.vn 1974 Hà Nội CP 27

Công ty CP Thƣơng mại Boo 400 hanhchinh@boo.vn 2009 Hà Nội CP 28

Công ty CP Canifa 418 hello@canifa.com 2017 Hà Nội CP 29

Công ty CP Thƣơng Mại Đà Lạt 380 dalatcompany@yahoo.com 1998 Hà Nội CP 30

Công ty TNHH Quốc tế Delta TNHH 430 van.nguyen@delta.com.vn 2004 Hà Nội 31

Tên DN Địa chỉ email Khu vực Loại hình công ty Số lao động Năm thành lập S T T

CP 200 32 Công ty CP Đồng Phát 2007 Hà Nội

33 Công ty TNHH Eh Global TNHH 376 2015 Hà Nội dongphatspinning@gmail.c om hanhnguyen4629@gmail.co m 34 Công ty TNHH MTV Dệt 8/3 TNHH 400 dtkthoa@em-texco.com 1965 Hà Nội

CP 35 Công ty CP Kết nối Châu Âu 235 2016 Hà Nội thanh.nguyen@eurolink.co m.vn CP Công ty CP Dệt Công nghiệp Hà Nội 210 vannb@haicatex.com.vn 1967 Hà Nội 36

CP Công ty CP Dệt 19/5 Hà Nội 400 dominh@hatexco.vn 1959 Hà Nội 37

Công ty TNHH May Thêu Khải Hoàn TNHH 400 dttkhaihoan@gmail.com 2002 Hà Nội 38

Công ty TNHH Vải Sợi Khúc Tân TNHH 320 khuctanco.ltd@gmail.com 2000 Hà Nội 39

TNHH 429 2013 Hà Nội 40 Công ty TNHH May Xuất khẩu Lichi Việt Nam ha.lichivietnam@gmail.co m 41 Công ty TNHH Maxcore TNHH 450 anh@maxcore.biz 2010 Hà Nội

42 Công ty TNHH Minh Trí TNHH 252 1995 Hà Nội

43 Công ty TNHH Nam Sơn TNHH 242 1993 Hà Nội contact@minhtrigarment.co m dhyen@namsoncompany.c om.vn CP Công ty CP Pa Rô Sy 420 hoangba.hr@parosy.com.vn 2006 Hà Nội 44

CP Công ty CP Dệt May Phú Vĩnh Hƣng 220 trinhtanpvh@gmail.com 2004 Hà Nội 45

CP 423 ctphucyen@gmail.com 2009 Hà Nội 46 Công ty CP Sản xuất Dịch vụ Thƣơng mại Phúc Yên CP 47 Công ty CP Dệt May Supertex 200 info@supertex.com.vn 2010 Hà Nội

TNHH 280 2007 Hà Nội 48 Công ty TNHH Phồn Thịnh - Tae Gwang phonthinhnv@yahoo.com.v n/gmail.com Công ty TNHH Tae Young Garment TNHH 220 trading@lji.co.kr 2009 Hà Nội 49

Công ty CP May Thanh Trì CP 430 hoangnk@hapro.com.vn 1996 Hà Nội 50

Công ty TNHH Thành Nghĩa TNHH 257 len.thanhnghia@gmail.com 2003 Hà Nội 51

Công ty CP Winning & Co CP 250 cskh@format.vn 2018 Hà Nội 52

53 Công ty TNHH Sợi Dệt Vĩnh Phúc TNHH 300 2004 Hà Nội haphuongthao.kt@gmail.co m 54 Công ty TNHH Sợi Vinh Phát TNHH 343 thutran@vinhphat.biz 2018 Hà Nội

TNHH 317 2007 Hà Nội 55 tuanvancompany@yahoo.c om.vn

TNHH 286 trungdungkt@gmail.com 2003 Hà Nội 56 Công ty TNHH Thƣơng mại Và Dịch vụ Tuấn Vân Công ty TNHH Sản xuất Và Thƣơng mại Trung Dũng Công ty CP X20 CP 4000 hoangtamx20@gmail.com 1957 Hà Nội 57

Công ty CP May X19 CP 546 19garment@gmail.com 1983 Hà Nội 58

TNHH 1400 Company@vitgarment.vn 2004 Hà Nội 59 Công ty TNHH May Mặc Xuất khẩu Vit - Garment

60 Công ty CP Vinafco CP 677 1987 Hà Nội

61 TNHH 1528 1995 Hà Nội Công ty TNHH MTV May Mặc Việt Pacific

62 Công ty TNHH Thời Trang Star TNHH 5000 2007 Hà Nội

63 Công ty CP May Sơn Hà CP 2500 1969 Hà Nội ha.nguyenthu2@vinafco.co m.vn vpa_exim@vietpanpacific.c om stfntxmai@crystal- stf.com.vn lehuuphongsonha@gmail.c om

Khu vực Tên DN Địa chỉ email Loại hình công ty Số lao động Năm thành lập S T T 2014 Hà Nội Côngty TNHH Sejong Vina TNHH 750 sejongns@gmail.com 64

Công ty TNHH MTV Ngọc Việt TNHH 920 dhacompany@dha.vn 2006 Hà Nội 65

2500 minhtamson@gmail.com 1995 Hà Nội CP 66 Công ty CP Xuất Nhập khẩu Minh Tâm 67 Công ty CP Sản xuất Hàng Thể thao 15000 hao.tq@mxp.com.vn 2004 Hà Nội CP

68 Công ty TNHH K+K fashion TNHH 4788 2008 Hà Nội kevin.leung@lawgroup.co m Công ty CP Đầutƣ K&G Việt Nam CP 780 khanhtv@kgvietnam.com 2012 Hà Nội 69

Công ty TNHH Intertek Vietnam TNHH 660 web.iao-vnm@intertek.com 1997 Hà Nội 70

71 Công ty CP Tập đoàn Hồ Gƣơm 3000 1992 Hà Nội CP

980 2007 Hà Nội CP 72 Công ty CP Thời Trang Phát Triển Cao phingoctrinh@hoguomgrou p.com namnn@mayducgiang.com. vn Tổng Công ty CP Dệt May Hà Nội 4500 hunghl@hanosimex.com.vn 1984 Hà Nội CP 73

Công ty CP Cơ khí May Gia Lâm 600 cuongtn1968@gmail.com 1977 Hà Nội CP 74

Công ty CP Thời trang Genvie 700 hcnsvp@genviet.com 2012 Hà Nội CP 75

Tổng Công ty May 10 15000 viet-td@garco10.com.vn 1946 Hà Nội CP 76

Công ty CP Tập đoàn G.Home 1100 info@ghome.vn 2005 Hà Nội CP 77

Công ty CP Everpia 1591 info@everon.com 1993 Hà Nội CP 78

Tổng Công ty Đức Giang 9000 lam@mayducgiang.com.vn 1990 Hà Nội CP 79

TNHH 800 tranviet@doximex.vn 1959 Hà Nội 80 Công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Xuân Công ty TNHH May Xuất khẩu DHA TNHH 5000 dhacompany@dha.vn 2003 Hà Nội 81

Công ty TNHH Đông Bích TNHH 80 hung@dongbich.com 2008 HCM 82

Công ty TNHH BASF Việt Nam TNHH 161 dung-phuoc.le@basf.com 2008 HCM 83

Công ty TNHH D&G Việt Nam TNHH 150 john.li@dngbuttons.com 2018 HCM 84

TNHH 149 ducloi64@yahoo.com.vn 2006 HCM 85 Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Đức Lợi 86 Công ty TNHH May Huy Bảo TNHH 115 Phuonghuybao@gmail.com 2007 HCM

87 Công ty TNHH Nút Lý Minh TNHH 120 2007 HCM lyminhpatrick@m- button.con.vn

TNHH 105 info@midatex.com.vn 2000 HCM 88 Công ty TNHH Sảnxuất TM DV Minh Đạt 89 Công ty TNHH Mỹ Ý Mỹ TNHH 180 mymcompany@gmail.com 2005 HCM

TNHH 161 hr-marnager@paltal.vn 2007 HCM 90

CP 120 helen@nbclogistics.com.vn 2006 HCM 91 Công ty TNHH Dệt May Nguyên Dung Công ty CP Đầu tƣ và Phát triển Dịch vụ - Thƣơng mại Nhà Bè

92 Công ty TNHH Nhật Hoàng Anh TNHH 110 2008 HCM anhvp.nguyenll@gmail.co m

TNHH 131 sales.vn@smtlabel.com.vn 2003 HCM 93 Công ty TNHH Nhãn mác S.M.T (ViệtNam) 94 Công ty CP Dệt TQT CP 150 tqtsam1@gmail.com 2006 HCM

TNHH 150 amytaphuco@gmail.com 2002 HCM 95

TNHH 250 2002 HCM 96 Công ty TNHH Hóa chất Tân Phú Cƣờng Công ty TNHH Thƣơng mại Sản xuất Anh Khoa anh.nguyen@akunderwear. com

Tên DN Địa chỉ email Khu vực Loại hình công ty Số lao động S T T Năm thành lập

CP 400 97 Công ty CP Bình Phú 1988 HCM nguyenthuy@binhphu.com. vn

98 TNHH 230 phuong@dksg-vn.com 2003 HCM Công ty TNHH Dệt May Cà vạt D.K Sài Gòn

99 Công ty TNHH Decathlon Việt Nam TNHH 280 2008 HCM pierre.dallies@decathlon.co m 100 Công ty CP Dệt May Đông Á CP 300 diem@dagatex.com 1997 HCM

101 TNHH 365 1977 HCM Công ty TNHH MTV Dệt Kim Đông Phƣơng tnnga@doipimextexttile.co m 102 Công ty TNHH Giã Trân TNHH 350 giatranco403@gmail.com 2008 HCM

103 Công ty TNHH Gia Hồi TNHH 270 2011 HCM

104 Công ty TNHH May Nguồn Lực TNHH 300 2002 HCM

105 Công ty TNHH Li&Fung (Việt Nam) TNHH 278 2009 HCM sales.online@giahoi.com.v n that- uni@jeansresource.com AnnaTran@LFSourcing.co m 106 Công ty TNHH Hakers Việt Nam TNHH 303 gary@haksport.com 2007 HCM

107 CP 283 2007 HCM Công ty CP Đầu tƣ Phát triển Quốc tế Thắng Lợi huonghtt1970@yahoo.com. vn 108 Công ty TNHH Dệt May Trung Quy TNHH 300 info@trungquy.com.vn 2007 HCM

109 Công ty TNHH Three Bambi TNHH 309 kuroda-t@thbv.com 1995 HCM

110 Công ty CP 28 Hƣng Phú 810 nam_vu@28hungphu.com 2007 CP HCM

111 Công ty CP AMW Việt Nam 700 tuan-le@amw-vn.com 2002 CP HCM

112 TNHH 6600 info@anphuoc.com.vn 1993 HCM Công ty TNHH May Thêu Giày An Phƣớc 113 Công ty CP May Bình Minh CP 1678 cvp@bmig.com.vn 1999 HCM

114 Công ty LD An Thành TNHH 1500 laura.vn@bodynits.com 1993 HCM

115 TNHH 550 1998 HCM d.balasubramanian@bureau veritas.com Công ty TNHH Bureau Veritas Consumer Products Services Việt Nam 116 Công ty TNHH Toàn cầu C&T TNHH 1300 finance1@cntglobal.vn 2008 HCM

117 Công ty TNHH May Cần Mẫn TNHH 1000 2006 HCM nguyendacchin@canmanga rment.com, 118 Công ty CP Sợi Thế Kỷ CP 963 jackdang@century.vn 2000 HCM

119 Công ty TNHH Coats Phong Phú TNHH 1845 1989 HCM vietnam.contactus@coats.c om 120 Công ty TNHH Sprinta (ViệtNam) TNHH 1500 clivi.luu@esprintavn.com 2003 HCM

121 TNHH 1028 2007 HCM Công ty TNHH Quốc Tế Smart Elegant VN

122 Công ty TNHH May thêu Long Vân TNHH 80 2003 HCM

123 TNHH 95 2013 HCM Công ty TNHH Sợi Dệt Nhuộm May Phúc An rose.doan@smartelegant.co m thanhlong@longvancaps.co m.vn mer1@phucangarments.co m

124 Công ty TNHH Thêu Dƣơng Thăng TNHH 146 dt@arisemb.com 2014

125 Công ty TNHH May Mặc Xuân Hòa TNHH 185 2015 finance.manhhoa@madecc. com

126 Công ty TNHH Boolim Vina TNHH 172 thethuyboolim@gmail.com 2014

127 Công ty TNHH C&H Tarps TNHH 167 jhkim@cnhvina.com 2015 Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng

Tên DN Địa chỉ email Khu vực Loại hình công ty Số lao động S T T Năm thành lập

2013 128 Công ty TNHH Cap Banks Vina TNHH 188 capbanksvn2013@gmail.co m

129 Công ty TNHH Camptown Vina TNHH 178 vina@camptown.com 1997

130 Công ty TNHH Sợi Din San TNHH 187 dinsanyarn05@yahoo.com 2007

131 Công ty TNHH DK ViNa TNHH 149 dkthread@yahoo.com 2007

132 Công ty TNHH Young Woo Vina 2 TNHH 134 ywvn2@youngwookr.com 2007

133 Công ty TNHH Thời Trang Y&K TNHH 143 ykthoitrang@gmail.com 2006

2015 134 TNHH 139 ellen@ge-lan.com

2008 135 TNHH 160 accountsegi2@evergreen- global.com

2006 136 TNHH 140 tranchauto@gmail.com Công ty TNHH MTV May Công Nghiệp GeLan Việt Nam Công ty TNHH Kỹ Nghệ Evergreen Việt Nam Công ty TNHH Dệt Dây Và Lắp Ráp Máy In Ƣu Mỹ

2008 137 Công ty TNHH TM Hàn Châu TNHH 159 hanjoo1104hien@gmail.co m

2005 138 Công ty TNHH Alim Intertex Vina TNHH 293 mstue@alimvina.com

2008 139 Công ty TNHH Chân Trời Xanh TNHH 435

1998 140 Công ty TNHH Dệt Quốc Tế CosMos TNHH 310 tariq@bluehorizonegloves.c om loancosmos.le8@gmail.co m

141 TNHH 350 vn-si@pointskyward.com 2011 Công ty TNHH DaiKyo OhTa VietNam

142 Công ty CP Sợi Duy Nam 251 2010 CP ha.tran@thiennamspinning. com

CP 143 Công ty CP Gia Lợi 300 hongcuc@gialoi.com.vn 1998

2010 144 Công ty TNHH YME ViNa TNHH 466

2013 145 Công ty TNHH Dệt Tƣờng Long TNHH 300

2018 146 Công ty TNHH SNP VietNam TNHH 478

2017 147 TNHH 377 Công ty TNHH ShinSung TongSang Việt Nam

2014 148 Công ty TNHH Sheens ViNa TNHH 400 yme_man1@creative- v.com scottkuo@tuonglong.com.v n dung.nguyen@sportscity.co m.vn trinhthao_1979@yahoo.co m thuongthuong@sheensvina. com

2007 149 TNHH 320 s.sasse@s4-vietnam.vn Công ty TNHH S4 Fashion Partner (ViệtNam)

150 Công ty TNHH Peace Vina TNHH 336 peacevn2002@gmail.com 2002

151 Công ty TNHH May Quốc Tế TNHH 470 thuha_nalt@yahoo.com 2002

152 Công ty TNHH Magic Tex TNHH 249 louis.lee@magictexintl.com 2013

153 Công ty TNHH You Young Vina TNHH 229 hanh@youyoungtx.co.kr 2007

154 Công ty TNHH Easy GloBal Vina TNHH 280 sophia@easyint.co.kr 2018

155 TNHH 287 trloan80@yahoo.com.vn 2003 Công ty TNHH Hwa Jong Garment Accessories

156 Công ty TNHH KamMi ViNa TNHH 300 suny12100@gmail.com, 2019

157 TNHH 230 thanhxuan151@yahoo.com 2003 Công ty TNHH SX TM DV Kiên Thạnh Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng

Tên DN Địa chỉ email Khu vực Loại hình công ty Số lao động Năm thành lập S T T

158 Công ty TNHH May Accasette TNHH 1117 h7vntuyetlan@gmail.com 2017

2007 159 Công ty TNHH All Green Vina TNHH 825

2005 160 Công ty TNHH May mặc Bowker TNHH 6007 mgmcharlie@allgreenvina. com.vn daniel.tay@bowkergarment .com.vn

2000 161 Công ty TNHH Quốc Tế Chutex TNHH 6320 william@chutex.com

2000 162 CP 942 Công ty CP Đầu tƣ và Phát triển Thiên Nam ha.tran@thiennamspinning. com

163 Công ty TNHH Tứ Diệp Thảo TNHH 704 kevinkim29@hotmail.com 2014

164 Công ty TNHH UBI ViNa 3 TNHH 827 2007 dai_lan@ubaseinternational .com

165 Công ty TNHH Tae Young Vina TNHH 958 tuanhuy0404@gmail.com 2006

2007 166 Công ty TNHH Mỹ Tú TNHH 1231 onthanhvu@gmail.com

2002 167 TNHH 660 jenli@sinwah.com, Công ty TNHH Sinwah Apparel Việt Nam

2008 168 Công ty TNHH SaRah International TNHH 1090 thuy@sarahcoltd.com

2003 169 Công ty TNHH PuKu VietNam TNHH 819 pukuvina@hcm.vnn.vn

1989 170 Công ty CP May Mặc Bình Dƣơng CP 2305 honganh@protradegarment. com

171 Công ty TNHH Primacy Việt Nam TNHH 666 mytien@primacy.com.vn 2005

172 Công ty TNHH Poong In Vina 5 TNHH 1460 hongquan@poongin.co.kr 2002

2002 173 Công ty TNHH FTN Việt Nam TNHH 3887 hsjunn@forthenew.com

2000 174 TNHH 6000 luongnv@esquel.com Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng Bình Dƣơng

175 TNHH 90 maythanhthuy@gmail.com 2004 Đà Nẵng

176 CP 150 dinhsang5219@gmail.com 2008 Đà Nẵng Công ty TNHH SX May Mặc ESQUEL (VietNam) Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thúy Thanh Công ty CP May mặc xuất khẩu Việt Liên 177 Công ty TNHH Đà Nẵng Telala TNHH 120 ngocthuy@telala.com.vn 2011 Đà Nẵng

178 TNHH 120 thinguyentm@gmail.com 2015 Đà Nẵng Công ty TNHH MTV May Xuất khẩu Pacific 179 Công ty TNHH Linh Linh TNHH 115 linhlinh.111pct@gmail.com 2005 Đà Nẵng

180 Công ty TNHH Dacotex Đà Nẵng TNHH 120 info@dacotexgroup.com.vn 2002 Đà Nẵng

181 Công ty CP Dệt Hòa Khánh - ĐàNẵng CP 310 danatex@danatex.com.vn 1977 Đà Nẵng

182 Công ty TNHH Kane-M Đà Nẵng TNHH 430 thuy@kane-mdad.com 2011 Đà Nẵng

183 TNHH 350 diemnth@vtf-tex.com 2018 Đà Nẵng Công ty TNHH MTV Dệt Vải Vinatex Quốc tế

184 Công ty TNHH Tiến Thắng TNHH 250 2005 Đà Nẵng tienthangdng@gmail.vnn.v n 185 Công ty TNHH Les Gants Việt Nam TNHH 250 thanhkim@lesgants.com.vn 2006 Đà Nẵng

186 Công ty CP 28 Đà Nẵng 800 thuyagtex@gmail.com 2000 Đà Nẵng CP

187 Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ 11762 office@hoatho.com.vn 1962 Đà Nẵng CP

188 Công ty TNHH Kim Sora TNHH 650 nhansu@kimsora.com.vn 2015 Đà Nẵng

Tên DN Địa chỉ email Khu vực S T T Loại hình công ty Số lao động Năm thành lập 189 Công ty CP Dệt May 29/3 CP 3950 tonghop@hachiba.com 1976 Đà Nẵng

190 Công ty TNHH May mặc Ba Sao TNHH 1020 admin@tristarms.com.vn 2008 Đà Nẵng

191 TNHH 997 nhutrang157@gmail.com 2007 Đà Nẵng Công ty TNHH Kad Industrial S.A ViệtNam 192 Công ty CP Vinatex Đà Nẵng CP 2944 vinatexdn@dng.vnn.vn 1995 Đà Nẵng

193 TNHH 610 2016 Đà Nẵng Công ty TNHH May mặc Whitex (ViệtNam)

194 Công ty TNHH May Hoàng Vinh TNHH 155 2011 Bình Định vanthi@whitexgarments.co m hoangvinhmay123@gmail. com 195 Công ty TNHH Sài Gòn Max TNHH 180 maysaigonmax@gmail.com 2006 Bình Định

196 Công ty TNHH Seldat Việt Nam TNHH 187 tu.nguyen@seldatinc.com 2017 Bình Định

197 Công ty TNHH Sinh Phát Việt Nam TNHH 190 2016 Bình Định sinhphatvietnam@gmail.co m

198 TNHH 400 mythao@ableteknika.com 2007 Bình Định

199 TNHH 362 atirote@cpow.com.vn 2014 Bình Định Công ty TNHH May mặc Able Việt Nam Công ty TNHH Trang phục ngoài trời CPPC Việt Nam

200 Công ty CP May Hoài Ân CP 230 2014 Bình Định thuhien@hoaiangarment.co m.vn 201 Công ty TNHH Sepplus Bình Định TNHH 350 the_sepplus@live.com 2007 Bình Định

202 Công ty CP Công nghệ Wash HNC CP 379 hcns@hnc-fashion.com 2013 Bình Định

203 TNHH 330 thu-trang@iyakawa-kaka.jp 2012 Bình Định Công ty TNHH Thƣơng mại May mặc YK

204 Công ty CP May An Nhơn 1640 2008 Bình Định CP thanhnhan@annhongarmen t.com.vn 205 Công ty CP Đầu tƣ An Phát 2025 apic@apicvietnam.com 2010 Bình Định CP

206 Công ty CP May Bình Định 700 dan@bidiga.com.vn 2006 Bình Định CP

207 TNHH 600 hoang@vinatexidc.com.vn 2014 Bình Định Công ty TNHH May Vinatex Bồng Sơn 208 Công ty TNHH Delta Galil Việt Nam TNHH 2500 thao.mai@deltagalil.com 2016 Bình Định

209 850 2011 Bình Định CP Công ty CP Sản xuất thƣơng mại dịch vụ Hƣng Phát

210 Công ty CP May Phù Cát 1500 2010 Bình Định CP

211 Công ty CP May Tam Quan 2600 2010 Bình Định CP info@garmenthungphat.co m.vn info@phucatgarment.com.v n phuongnguyen@maytamqu an.com.vn

212 Công Ty CP May Đông Thành 468 dongthanhqng@gmail.com 2010 CP

CP 213 Công Ty Cổ Phần 28 Quảng Ngãi 751 agtexqng@dng.vnn.vn 1999

214 TNHH 750 tuyenkt123@gmail.com 2006

215 CP 1000 hai.do@vinatexidc.com.vn 2013

216 TNHH 1037 bichtram@xindadong.vn 2013 Công Ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thƣơng mại Thuyên Nguyên Công Ty TNHH May Vinatex Tƣ Nghĩa Công ty TNHH Xindadong Textiles (ViệtNam) Quãng Ngãi Quãng Ngãi Quãng Ngãi Quãng Ngãi Quãng Ngãi