BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HOÀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN – NGHIÊN CỨU CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HOÀN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN – NGHIÊN CỨU CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán

Mã số: 934.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS Trần Anh Hoa

2. PGS.TS Trần Phước

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của

người hướng dẫn khoa học.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác, ngoại trừ một số kết quả

được công bố trong các công trình khoa học của chính tác giả và người hướng dẫn.

Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được

tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2018

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Hoàn

ii

LỜI CẢM ƠN

Viết luận án là một quá trình lâu dài và vất vả nhưng cũng không kém phần thú

vị hoặc đang đi tìm lời giải cho một bài toán khó. Có khá nhiều niềm vui, sự đam mê

và thích thú đan xen khi bản thân từng bước hoàn thành những nội dung quan trọng

của luận án hoặc tích lũy được nhiều kiến thức và ngày càng trưởng thành hơn về

kinh nghiệm nghiên cứu; Đặc biệt là sự thú vị mỗi khi khám phá được một vấn đề

mới sau một thời gian dài bị mất phương hướng.

Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và động viên của rất

nhiều người, từ các Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin gửi lời tri ân

đến Thầy Cô hướng dẫn của tôi, TS. Trần Anh Hoa, PGS. TS. Trần Phước. Thầy và

cô cũng là người giúp tôi chập chững từng bước làm quen với hoạt động nghiên cứu.

Với kinh nghiệm dày dạn và tầm cao hiểu biết, Thầy và cô luôn lường trước các khó

khăn mà tôi gặp phải để định hướng và động viên kịp thời, giúp tôi từng bước khám

phá từng chân trời kiến thức khoa học, đặc biệt những lúc tôi mất phương hướng hay

giúp tôi tự tin hơn để có thể hoàn thành luận án trong điều kiện bản thân có nhiều

áp lực, tưởng chừng khó thể vượt qua. Tôi cũng xin cảm ơn thầy cô, Trưởng khoa -

PGS. TS. Võ Văn Nhị, Trưởng Khoa- TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã luôn hỗ trợ và

khuyến khích tôi trong suốt quá trình làm luận án. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm

ơn tới tất cả các đồng nghiệp như TS. Phạm Quốc Thuần, TS. Trần Thứ Ba …đã

đóng góp rất nhiều ý kiến bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận án nghiên cứu của

mình

Xin chân thành cảm ơn và gởi lời tri ân đến các quý thầy cô trong khoa kế toán

kiểm toán Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã luôn động viên, khuyến khích và

tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận án một cách tốt nhất.

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Thầy Cô

và đồng nghiệp ở các trường khác, các bạn bè, các nghiên cứu sinh trong việc chia

sẻ tài liệu, kinh nghiệm, kiến thức và thông tin; Tôi cũng được nhiều tổ chức, cá nhân

iii

khác nhiệt tình trong việc cung cấp các nguồn tài liệu có giá trị. Không biết nói gì

hơn, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân yêu trong gia đình tôi

đã tạo điều kiện tối ưu để tôi có đủ nghị lực và sự tập trung để hoàn thành luận án.

Xin gởi lời tri ân và kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công đến tất cả

bạn bè, thầy cô và gia đình.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2018

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Hoàn

iv

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... xvi

1. Tính thiết thực của đề tài .................................................................................. xvi

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................... xx

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... xx

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. xxi

5. Đóng góp của luận án ....................................................................................... xxi

6. Kết cấu của luận án ......................................................................................... xxii

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 1

1.1 Những lợi ích và khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán............................ 1

1.2 Các nghiên cứu về thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................ 3

1.2.1 Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 3

1.2.2 Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 7

1.3 Các nghiên cứu về tuân thủ chuẩn mực kế toán ............................................... 9

1.3.1 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ chuẩn mực kế toán . ................................................................................................................. 9

1.3.2 Nghiên cứu về kết quả đo lường mức độ tuân thủ đối với IAS và IFRS .. ............................................................................................................... 12

1.4 Các nghiên cứu về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán ..................................... 15

1.5 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán. 19

1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 19

1.5.2 Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 25

1.6 Nhận xét về các nghiên cứu trước ................................................................... 30

1.6.1 Đóng góp của các nghiên cứu trước. .................................................... 31

1.6.2 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................... 32

1.6.3 Hướng nghiên cứu của tác giả .............................................................. 33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 34

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 35

v

2.1 Một số vấn đề chung về Chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................................................... 35

2.1.1 Chuẩn mực kế toán ............................................................................... 35

2.1.2 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế (IAS 12) ...... 36

2.1.3 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) ................. 39

2.1.4 Các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........................ 41

2.2 Các lý thuyết nền............................................................................................. 42

2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory) .................................................. 42

2.2.2 Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness Theory) .................. 44

2.2.3 Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory) .............. 45

2.2.4 Lý thuyết tâm lý (Psychological Theory) ............................................. 48

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán ....................... 50

2.3.1 Quy mô doanh nghiệp ........................................................................... 50

2.3.2 Năng lực nhân viên kế toán .................................................................. 51

2.3.3 Kiểm toán độc lập ................................................................................. 52

2.3.4 Hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp ....................................................... 54

2.3.5 Trình độ và nhận thức nhà quản lý ....................................................... 55

2.3.6 Tuân thủ quy định kế toán .................................................................... 55

2.3.7 Áp lực từ thuế. ...................................................................................... 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 58

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 59

3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 59

3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 61

3.2.1 Phương pháp tình huống ....................................................................... 62

3.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ..................................................... 66

3.2.3 Mô hình nghiên cứu dự tính và giả thuyết nghiên cứu ......................... 66

3.2.4 Xây dựng thang đo ................................................................................ 69

3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................. 75

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 75

3.3.2 Thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu ............................................ 75

vi

3.3.3 Thiết kế câu hỏi ..................................................................................... 76

3.3.4 Kiểm định T-Test, Anova, mô hình hồi quy bội................................... 77

3.3.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo ................................................................ 78

3.3.6 Phân tích nhân tố khám phá - EFA ....................................................... 78

3.3.7 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA .................................................... 80

3.3.8 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính -SEM ........................................ 81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 83

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 85

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................... 85

4.1.1 Kết quả nghiên cứu tình huống ............................................................. 85

4.1.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia .............................................................. 88

4.1.3 Xác định mô hình nghiên cứu lý thuyết ................................................ 91

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................... 95

4.2.1 Kết quả khảo sát thống kê mô tả ........................................................... 95

4.2.2 Thực trạng về áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................... 98

4.3 Phân tích nhân tố khám phá - EFA ............................................................... 101

4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................................ 101

4.3.2 Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích EFA ................................. 106

4.4 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA ............................................................. 110

4.4.1 Thang đo năng lực nhân viên kế toán ................................................. 110

4.4.2 Thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý ................................ 111

4.4.3 Thang đo tuân thủ quy định kế toán ................................................... 111

4.4.4 Thang đo tâm lý kế toán viên ............................................................. 112

4.4.5 Thang đo chất lượng phần mềm kế toán ............................................. 113

4.4.6 Thang đo áp lực từ thuế ...................................................................... 113

4.4.7 Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp ............................... 114

4.4.8 Tổng hợp kết quả CFA các thang đo ảnh hưởng đến tuân thủ quy định kế toán 115

vii

4.5 Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc - SEM ...................................................................................................................... 121

4.5.1 Kết quả mô hình SEM ........................................................................ 121

4.5.2 Tổng hợp kết quả kiểm định với các giả thuyết nghiên cứu ............... 126

4.6 Bàn luận về kết quả nghiên cứu .................................................................... 129

4.6.1 Bàn luận về kết quả kiểm định mô hình lý thuyết. ............................. 130

4.6.2 Bàn luận về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc áp dụng VAS 17 .................................................................................................... 132

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 140

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 141

5.1 Kết luận ......................................................................................................... 141

5.2 Một số gợi ý chính sách ................................................................................ 145

5.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán ..................................... 145

5.2.2 Thay đổi tâm lý e ngại của người làm kế toán .................................... 146

5.2.3 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp ............................................... 147

5.2.4 Giảm áp lực từ thuế............................................................................. 148

5.2.5 Nâng cao trình độ và nhận thức của nhà quản lý ................................ 148

5.2.6 Gia tăng chất lượng phần mềm kế toán .............................................. 149

5.2.7 Nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán ............................................ 149

5.2.8 Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ............................................. 150

5.3 Hạn chế và hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo .................................. 151

5.3.1 Một số hạn chế của luận án ................................................................. 151

5.3.2 Hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo .......................................... 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐ: Báo cáo kết quả hoạt động

BCTC: Báo cáo tài chính

BTC: Bộ Tài chính

CMBCTC: Chuẩn mực báo cáo tài chính

CMKT: Chuẩn mực kế toán

CS: Chính sách

DN: Doanh nghiệp

DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

FASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

HTTT: Hệ thống thông tin

HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán

IAS 12: Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế

IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế

IFRS: Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế

IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế

KT: Kế toán

MLR: Multiple linear regression – Hồi quy bội

PMKT: Phần mềm kế toán

SMEs: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

SXKD: Sản xuất kinh doanh

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh

TTKT: Thông tin kế toán

TTNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp

ix

VAS 17: Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VN: Việt Nam

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Lịch sử phát triển của IAS 12 ................................................................... 37

Bảng 2.2: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán từ

cơ sở lý thuyết ........................................................................................................... 50

Bảng 3.1: Quy trình phương pháp tình huống .......................................................... 62

Bảng 3.2: Giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ tác động đến tuân thủ quy định kế

toán ............................................................................................................................ 68

Bảng 3.3: Thang đo áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ................................. 70

Bảng 4.1: Kết quả nhân tố mới ................................................................................. 87

Bảng 4.2: Các nhân tố kế thừa và nhân tố mới ........................................................ 93

Bảng 4.3: Tỷ lệ DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại .................................................. 97

Bảng 4.4: Phân tích thực trạng áp dụng VAS 17 ...................................................... 99

Bảng 4.5: Giá trị trung bình các biến quan sát ........................................................ 100

Bảng 4.6: Cronbach’s alpha khái niệm thang đo ..................................................... 101

Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhóm giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy định

kế toán ..................................................................................................................... 103

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định T-test giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy

định kế toán ............................................................................................................. 104

Bảng 4.9: Bảng kiểm định đồng nhất phương sai ................................................... 105

Bảng 4. 10: Bảng kiểm định Anova ........................................................................ 105

Bảng 4.11: Bảng phân tích nhóm giữa biến quy mô và áp dụng VAS 17 .............. 105

Bảng 4.12: Bảng phân tích DN thực hiện Kiểm toán độc lập theo Quy mô doanh

nghiệp ...................................................................................................................... 106

Bảng 4.13: Bảng kiểm định Chi – bình phương giữa Kiểm toán độc lập và Quy mô

DN ........................................................................................................................... 106

Bảng 4.14: Kiểm định KMO và Bartlerrs ............................................................... 107

Bảng 4.15: Bảng hệ số R và R2 ............................................................................... 108

Bảng 4.16: Mức độ phù hợp của mô hình ............................................................... 109

xi

Bảng 4.17: Hệ số hồi quy ........................................................................................ 109

Bảng 4.18: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo khái niệm tuân thủ quy

định kế toán ............................................................................................................. 118

Bảng 4.19: Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích .......................................... 119

Bảng 4.20: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô

hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa) .............................................................................. 123

Bảng 4.21: Bảng các trọng số hồi quy đã được chuẩn hóa ..................................... 124

Bảng 4.22: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................................... 125

Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................. 126

Bảng 4.24: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 theo

mức độ giảm dần ..................................................................................................... 129

xii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS ........ 20

Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS ..... 30

Sơ đồ 2.1: Quy trình thiết lập VAS ........................................................................... 39

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 60

Sơ đồ 3.2: Mô hình lý thuyết dự tính ........................................................................ 67

Sơ đồ 3.3: Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 75

Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết áp dụng VAS 17 ...................................... 92

Sơ đồ 4.2: Quy mô doanh nghiệp .............................................................................. 96

Sơ đồ 4.3: DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại .......................................................... 97

Sơ đồ 4.4: Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm toán ........................................................ 98

Sơ đồ 4.5: Mô hình lý thuyết chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

VAS 17 - Mô hình hệ số hồi quy đã chuẩn hóa ...................................................... 128

xiii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Kết quả thang đo năng lực nhân viên kế toán (chuẩn hóa) ..................... 110

Hình 4.2: Kết quả thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý (chuẩn hóa) .... 111

Hình 4.3: Kết quả thang đo tuân thủ quy định kế toán (chuẩn hóa) ....................... 112

Hình 4.4: Kết quả thang đo tâm lý kế toán viên (chuẩn hóa) ................................. 112

Hình 4.5: Kết quả thang đo chất lượng phần mềm kế toán (chuẩn hóa)................. 113

Hình 4.6: Kết quả thang đo áp lực từ thuế (chuẩn hóa) .......................................... 114

Hình 4.7: Kết quả thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (chuẩn hóa) ... 114

Hình 4.8: Kết quả CFA thang đo tuân thủ quy định kế toán .................................. 116

Hình 4.9: Kết quả phân tích khẳng định CFA ........................................................ 120

Hình 4.10: Kết quả mô hình SEM ........................................................................... 122

xiv

DANH MỤC PHỤ LỤC

PL 1.1: Kết quả nghiên cứu về việc tuân thủ các thông tin bắt buộc IAS/IFRS

PL 1.2: Tổng hợp nghiên cứu tuân thủ công bố thông tin IFRS

PL 1.3 Đánh giá về mức độ tuân thủ liên quan đến tài sản vô hình theo IFRS

PL 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến CMKT đứng trên góc độ phạm vi quốc gia

PL 1.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế đứng trên góc độ

đối sánh giữa các quốc gia

PL 2.1: Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

PL 3.1 : Dàn bài thảo luận thử

PL 3.2: Danh sách các giảng viên góp dàn bài thảo luận thử

PL 3.3: Dàn bài thảo luận hoàn chỉnh

PL 3.4 : Danh sách tình huống nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu tình huống

PL 3.5: Bảng chi tiết kỹ thuật thu thập dữ liệu nghiên cứu tình huống

PL 3.6: Dàn bài thảo luận chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống

PL 3.7: Danh sách các chuyên gia góp ý kết quả nghiên cứu tình huống và góp ý bảng

câu hỏi khảo sát định lượng

PL 3.8: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

PL 3.9: Phân loại quy mô doanh nghiệp theo NĐ 56/2009/NĐ-CP

PL 3.10: Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo thông tư

103/2005/TT-BTC

PL 3.11: Tóm tắt biến trong thang đo

PL 4.1: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống

PL 4.2: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các nhân tố ảnh hưởng

đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17

PL 4.3: Giá trị trung bình của các biến quan sát

PL 4.4: Cronbach’ Alpha của các biến

PL 4.5: Tổng phương sai được giải thích

PL 4.6: Ma trận nhân tố xoay

PL 4.7: Kết quả CFA mô hình đo lường các khái niệm

xv

PL 4.8: Kết quả mô hình SEM lý thuyết

PL 4.9: Danh sách các doanh nghiệp khảo sát

xvi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài

Thông tin kế toán cung cấp sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh

tranh và tạo ra giá trị gia tăng trong việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ hữu

ích cho khách hàng (Laudon & Lau don, 2007). Nguyễn Thị Kim Cúc (2014), chất

lượng thông tin kế toán được cung cấp là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đảm

bảo sự an toàn khả năng mang lại hiệu quả cho quyết định kinh doanh. Trong quá

trình hội nhập quốc tế, việc tuân thủ khung pháp lý kế toán sẽ tạo cho thị trường vốn

tại Việt Nam tồn tại và phát triển. Các thông tin trên BCTC cung cấp sẽ đáp ứng được

nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông qua việc lập và trình bày tuân thủ hệ thống

chuẩn mực kế toán. Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán là một biện pháp cần thiết

để đảm bảo tính minh bạch và giải thích đúng đắn thông tin trình bày trên báo cáo tài

chính.

Hiện nay các hiệp định đa phương và song phương giữa Việt Nam và các nước

trên thế giới được ký kết ngày càng nhiều, điều này bắt buộc Việt Nam phải thay đổi

hệ thống pháp lý để đáp ứng nhu cầu của hội nhập. Năm 1999, Việt Nam (Bộ Tài

Chính) bắt đầu nghiên cứu và soạn thảo Chuẩn mực kế toán (CMKT) và đến năm

2005 đã ban hành được 26 CMKT. Các Doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam (VN) bắt

đầu áp dụng các chuẩn mực này. Tuy nhiên, quy trình soạn thảo và ban hành chuẩn

mực kế toán chưa chuyên nghiệp cũng dẫn đến việc áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn

gặp khó khăn (Adam và Đỗ Thùy Linh, 2005). Việc ban hành chuẩn mực kế toán đến

việc thực thi các chuẩn mực kế toán là cả một quá trình và luôn gặp nhiều rào cản

như hệ thống luật pháp, năng lực của kế toán viên (Dona L. Street & ctg, 2002; Choi

& ctg, 2011). Bên cạnh đó do bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau thì việc áp dụng

Chuẩn mực kế toán vào thực tế cũng sẽ gặp những khó khăn nhất định (Thanh Đoàn,

2008) và dẫn đến việc kế toán cung cấp số liệu chưa thật sự thuyết phục đối với nhà

đầu tư hoặc quản lý (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011). Những lý do trên phần nào đã

xvii

làm cho các doanh nghiệp không tuân thủ Chế độ kế toán, bỏ qua việc áp dụng VAS

điều này sẽ làm cho thông tin trên báo cáo tài chính cung cấp bị ảnh hưởng.

Trên thế giới hiện nay nghiên cứu về chuẩn mực kế toán có rất nhiều các nghiên

cứu đã bàn luận ở nhiều góc độ liên quan đến chuẩn mực kế toán trong đó đặc biệt là

tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán IAS/IFRS

với mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC cung cấp như nghiên cứu

của (Al-Akra & ctg, 2009; Zehri & Chouaibi 2013; Stainbank, 2014). Còn ở Việt

Nam..

Còn ở Việt Nam mặc dù các chuẩn mực kế toán đã ra đời trong khoảng thời

gian rất dài, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu nào về mức độ áp dụng CMKT cũng

như tìm hiểu về những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT VN tại các

DN ở VN. Cho đến năm 2010, 2011, 2013 các nghiên cứu của Trần Đình Khôi

Nguyên về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT tại Đà Nẵng đã cho ra

kết quả nghiên cứu là trình độ nhân viên kế toán, vai trò của tư vấn cộng đồng kinh

doanh, ảnh hưởng của công tác thanh tra kiểm tra, quy mô doanh nghiệp, khả năng

sinh lời. Sau đó đến năm 2016, Đặng Ngọc Hùng cũng đã nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng CMKT Việt Nam trên quy mô rộng hơn về các nhân tố có

tác động đến vận dụng chuẩn mực kế toán là tổ chức tư vấn nghề nghiệp, kinh nghiệm

và năng lực của kế toán viên, chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn, đặc điểm của

doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam đều tập trung vào các chuẩn mực

kế toán mà ít có nghiên cứu về một chuẩn mực cụ thể.

Có thể thấy rằng, đến nay các nghiên cứu về việc áp dụng CMKT Việt Nam tại

các DN VN vẫn còn hạn chế và luôn là một câu hỏi lớn. Lý do là do đặc điểm khung

pháp lý về kế toán VN tồn tại song song giữa CMKT và Chế độ kế toán, vì vậy sẽ

phát sinh những xung khắc vì mục đích, bản chất của Chuẩn mực và Chế độ kế toán

có nhiều sự khác biệt (Nguyễn Công Phương, 2013). Ngoài ra nghiên cứu của Nguyễn

Công Phương (2012) cho thấy người sử dụng và người lập BCTC không phân biệt

được Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán, rất ít người áp dụng chuẩn mực kế toán

trong công tác kế toán và ít quan tâm đúng mức đến CMKT do bởi CMKT quá trừu

xviii

tượng, người làm kế toán lại không có thói quen phân tích, phán đoán để xử lý tình

huống mà theo thói quen dựa vào những quy định có sẵn và vì thế khi được hỏi, hầu

hết người làm kế toán ở VN chỉ ra rằng họ dựa vào Chế độ kế toán là chủ yếu và khi

tìm hiểu sâu hơn họ mới đọc đến CMKT.

Trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc ra đời một chuẩn mực cụ

thể để xác lập tính độc lập của kế toán với chính sách thuế và cơ chế tài chính doanh

nghiệp là điều rất quan trọng, bởi lẽ đó là sự thừa nhận có sự khác nhau giữa lợi nhuận

kế toán và thu nhập tính thuế đồng thời khẳng định có sự khác biệt vấn đề liên quan

đến chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại trong quá trình

quyết toán thuế TNDN (Chúc Anh Tú & Nguyễn Tiến Hưng, 2010). Bên cạnh đó một

chuẩn mực kế toán có thể bị chi phối bởi nhiều chuẩn mực khác và nó không thể tách

khỏi hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Sự ra đời Chuẩn mực kế toán thuế thu

nhập doanh nghiệp (VAS 17) đánh dấu những cột mốc quan trọng trong việc xử lý

chênh lệch giữa thu nhập tính thuế và lợi nhuận kế toán.

Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành theo

Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được

hướng dẫn theo thông tư số 20/2006/TTBTC. Đây là lần đầu tiên Việt Nam ban hành

chuẩn mực kế toán có hướng dẫn một cách đầy đủ, chi tiết trong việc đo lường, ghi

nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán

quốc tế về kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên do mục đích của thuế và

kế toán là khác nhau, nên những quy định pháp lý về thuế và quy định pháp lý về kế

toán liên quan đến thuế TNDN cũng tồn tại những khác biệt đáng kể. Lợi nhuận kế

toán được xử lý theo chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán, còn thu nhập tính thuế

được xử lý theo quy định của luật thuế TNDN. Vì vậy, mục đích của việc ban hành

chuẩn mực kế toán thuế TNDN – VAS 17 nhằm giúp cho nhà quản lý nhận thức được

các khoản chênh lệch mặc định nói trên. Bên cạnh đó VAS 17 còn giải quyết vấn đề

bất hợp lý trong việc ghi nhận chi phí giữa kế toán và thuế. Nếu ghi nhận và xử lý

thông tin trên BCTC theo VAS 17 thì chính sách kế toán của DN và chính thuế có

thể hoàn toàn độc lập với nhau, giảm thiểu sự can thiệp vào công việc kinh doanh của

xix

DN. VAS 17 là công cụ hiệu quả để minh bạch số liệu liên quan đến thuế TNDN giữa

DN và cơ quan thuế (Nguyễn Xuân Thắng, 2007).

Tuy nhiên không như phần lớn các chuẩn mực khác thể hiện được tính thực thi

cao hơn do về cơ bản nội dung của các VAS là có sự thống nhất, không có sự xung

đột với cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong

quá trình thực hiện (Phạm Hoài Hương, 2010). VAS 17 mặc dù đã được ban hành

hơn 10 năm nay nhưng khi áp dụng vào trong thực tế đã gặp không ít vướng mắc

trong vấn đề hiểu và vận dụng đúng theo tinh thần nội dung trong chuẩn mực.

Vì vậy trong nghiên cứu này, tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu và tìm kiếm

thêm nhân tố và xác định mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng CMKT VN, đặc biệt

nghiên cứu một chuẩn mực cụ thể - CMKT thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)

bởi các lý do sau đây:

(i) Chênh lệch do khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán

(ii) Chênh lệch số liệu giữa chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và

chính sách thuế hiện hành

(iii) Áp lực về thuế luôn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp

Từ những lý do trên, tác giả cho rằng việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nghiên cứu VAS 17 là vấn đề cần

thiết và có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh

nghiệp để từ đó có cơ sở cho việc gợi ý một số giải pháp nhằm đưa VAS 17 được ứng

dụng toàn diện tại các DN phát sinh thuế TN hoãn lại nhằm mang lại chất lượng thông

tin cung cấp trên báo cáo tài chính. Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên nền tảng

lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

CMKT nói chung đặc biệt áp dụng cho VAS 17 nói riêng làm đề tài nghiên cứu cho

luận án với tên đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán

– Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”. Với

chủ đề nghiên cứu này, trước hết nhiệm vụ đầu tiên tác giả nghiên cứu các nhân tố

xx

nào ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT tại các quốc gia trên thế giới, sau đó đi sâu

vào nghiên cứu cho VAS 17.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chung

Xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến

việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp Việt Nam

Mục tiêu cụ thể

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên

cứu Chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam

- Xây dựng mô hình và thang đo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc

tuân thủ quy định kế toán và áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu Chuẩn mực

kế toán thuế TNDN tại Việt Nam

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Dựa vào các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu, đề tài xác lập các câu hỏi nghiên

cứu như sau:

Câu hỏi nghiên cứu:

- Thứ nhất: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán

- Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam?

- Thứ hai: Mô hình và thang đo được xây dựng như thế nào để kiểm định sự ảnh

hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Chuẩn mực kế toán

thuế TNDN?

- Thứ ba: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế

kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực

kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17).

xxi

Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tìm hiểu chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và lớn

có phát sinh thuế hoãn lại hoạt động trên địa bàn TPHCM và một số tỉnh, thành phố

lân cận khác như: Đồng Nai, Bà Rịa Vũng tàu…

4. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả kết hợp cách tiếp cận định

tính, định lượng với nghiên cứu khám phá cụ thể như sau:

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng bằng phương pháp tình huống

với công cụ thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, phân tích, so sánh, tổng hợp, phỏng

vấn các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, kế toán trưởng, giảng viên có

kinh nghiệm giảng dạy kế toán đồng thời có kinh nghiệm thực tế làm kế toán cho các

công ty. Kết quả đạt được từ phương pháp nghiên cứu tình huống giải quyết được câu

hỏi nghiên cứu 1 là nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17

như nhân tố năng lực nhân viên kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp

lực từ thuế, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán viên, chất lượng

phần mềm kế toán, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Từ kết quả nghiên cứu của phương pháp

định tính tác giả tiếp tục đưa vào đo lường, kiểm định thông qua bảng khảo sát các

câu hỏi đối với đối tượng là giảng viên dạy kế toán đang làm kế toán, tư vấn kế toán,

kế toán tại các doanh nghiệp. Công cụ thu thập dữ liệu ở phương pháp này là hình

thức gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các đối tượng. Sau đó tác giả sử dụng

công cụ phân tích EFA, CFA, SEM để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu giải quyết

được câu hỏi 2, câu hỏi 3 là xác định được mô hình nghiên cứu chính thức các nhân

tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 và mức độ ảnh

hưởng của chúng tới việc áp dụng chuẩn mực kế toán VAS 17.

5. Đóng góp của luận án

Về mặt học thuật

 Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

xxii

 Xây dựng được thang đo đo lường việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên

cứu VAS 17

 Thông qua nghiên cứu tình huống, đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến

việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 trong đó có 2 nhân tố mới là Tâm lý

kế toán và chất lượng phần mềm kế toán.

 Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu đã đo lường phản ánh được thực trạng áp

dụng VAS 17 tại các DN đồng thời trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện các thuộc

tính đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên

cứu VAS 17

Về mặt ứng dụng

 Nghiên cứu là một kênh tham khảo có giá trị trong việc tuân thủ quy định

chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập nói riêng của các

doanh nghiệp.

 Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị trong việc đánh giá thực trạng việc áp dụng

VAS 17 trong các DN Việt Nam hiện nay và là nguồn thông tin cần thiết cho các cơ

quan ban nghành cụ thể là Bộ tài chính nhận định về thực trạng áp dụng VAS 17

trong thời gian qua đồng thời đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng.

 Giúp cho các doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của VAS 17 để từ đó

có những chính sách quan tâm đến công tác kế toán tại đơn vị thông qua việc hỗ trợ

kế toán tham gia vào các lớp đào tạo nhằm nâng cao kiến thức liên quan đến chuẩn

mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và VAS 17 nói riêng không chỉ

cho kế toán mà còn cho nhà quản lý để việc thực thi VAS 17 của đơn vị được hiệu

quả hơn.

 Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nhà nghiên cứu, những đối tượng

muốn quan tâm nghiên cứu chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng.

6. Kết cấu của luận án

Kết cấu của luận án gồm 5 chương

xxiii

Phần mở đầu: Tác giả tóm lược thực trạng của chuẩn mực kế toán nói chung

và VAS 17 nói riêng để từ đó đưa ra vai trò và lợi ích mà chuẩn mực kế toán thuế

TNDN đem lại cho các doanh nghiệp. Đồng thời tác giả đưa ra các mục tiêu nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án.

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Tác giả trình bày các nghiên

cứu ở Việt Nam và trên thế giới các nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán mục

đích xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán nói

chung và VAS 17 nói riêng; Tác giả đã đúc kết được những thành quả đạt được,

những hạn chế của nghiên cứu để tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu để giúp tác

giả nhận biết được tầm quan trọng và sự cần thiết, phù hợp phải nghiên cứu chuẩn

mực kế toán thuế TNDN.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Chương này làm rõ những khái niệm chính liên

quan đến nghiên cứu và cơ sở lý thuyết có liên quan đến nghiên cứu tạo nền tảng

vững chắc cho việc giải thích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trước

theo phương pháp tổng hợp và phân tích từ đó nội suy và khám phá ra vấn đề nghiên

cứu thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Nghiên cứu định tính được thực

hiện thông qua phương pháp tình huống nhằm thu thập dữ liệu thông qua dàn bài thảo

luận thử và thảo luận chính thức như thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi với việc phân

tích sâu. Kết quả nội dung thu thập được từ phương pháp tình huống đã giúp tác giả

xác định được mô hình nghiên cứu. Tiếp đến tác giả sử dụng phương pháp định lượng

trong nghiên cứu. Để nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đến việc áp dụng VAS 17 đã được khám phá ở quy trình nghiên cứu định tính. Tác

giả tiếp tục nghiên cứu thông qua phương pháp định lượng như đánh giá độ tin cậy

của thang đo: Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ bảng khảo sát chính thức sau đó tác

giả sử dụng kỹ thuật EFA, Crobach’ alpha nhằm loại bỏ các thang đo không phù hợp.

Nghiên cứu cũng sử dụng kỹ thuật CFA để kiểm định lại các thuộc tính của các thang

đo, kiểm định sự thích hợp của các thang đo.. và phương pháp nghiên cứu cuối cùng

xxiv

sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để xác định mô

hình chính thức.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Tác giả phân tích và trình bày

kết quả nghiên cứu tình huống, phỏng vấn chuyên gia và phương pháp kiểm định

EFA, CFA, SEM trên SPSS 20 và phần mềm AMOS 20 đồng thời thảo luận kết quả

nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách: Chương này tác giả đưa ra kết luận

và qua đó trình bày những quan điểm gợi ý, định hướng về mặt thực tiễn khi áp dụng

VAS 17 hiện nay tại các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời trình bày những hạn chế

và phương hướng nghiên cứu tiếp theo.

Danh mục công trình của tác giả

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Những lợi ích và khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán

Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán

Áp dụng chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày thông tin trên BCTC giúp

nâng cao tính minh bạch, khả năng so sánh, tính hiệu quả, thanh khoản của thị trường

vốn và tạo điều kiện cho các giao dịch giữa các quốc gia trên toàn thế giới (Hội kế

toán công chứng Anh Quốc (ACCA), 2016). Albu & ctg (2013); Hồ Xuân Thủy

(2016) cho rằng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng IFRS sẽ làm tăng cơ

hội kinh doanh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi phỏng vấn

các chuyên gia kết quả đều cho rằng áp dụng IFRS cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

cũng sẽ làm tăng chất lượng thông tin trên BCTC.

Theo Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài Chính (2016) trong cuộc hội thảo

về IFRS cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam đã nêu vai trò của việc áp

dụng chuẩn mực kế toán nhằm tăng cường trách nhiệm giải trình, nâng cao tính minh

bạch của BCTC và khả năng so sánh giữa các DN với nhau cũng như các giai đoạn

khác nhau của cùng một DN. Việc áp dụng CMK cung cấp cho người sử dụng BCTC

nhiều thông tin hữu ích cho việc ra quyết định quản lý, điều hành, quản trị và kiểm

soát rủi ro. Việt Nam áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế nói chung và chuẩn mực kế

toán nói riêng nhằm mục đích để quốc tế công nhận VN là nước có nền kinh tế thị

trường đầy đủ để khơi thông dòng vốn FDI. Khi các doanh nghiệp tuân thủ chuẩn

mực kế toán sẽ làm tăng tính hữu ích của thông tin trên BCTC, bên cạnh đó cũng tạo

niềm tin cho những đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Vì vậy việc tuân thủ quy

định áp dụng Chuẩn mực kế toán là rất cần thiết để nâng cao độ tin cậy của BCTC

nhằm tạo sự yên tâm và tin tưởng cho đối tượng sử dụng.

Theo Nguyễn Công Phương (2013), nghiên cứu về mô hình Chuẩn mực - Chế độ

kế toán của Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho rằng hệ thống kế toán dựa vào chuẩn

mực định hướng nhà đầu tư với chức năng ưu tiên cung cấp thông tin kế toán và sự

2

liên kết giữa kế toán và thuế độc lập với nhau, về mặt kỹ thuật nhấn mạnh đến trình

bày thông tin BCTC cho nhà đầu tư. Các nguyên tắc xác lập một khuôn khổ cho

những quy tắc và hướng dẫn. Tính ràng buộc của chuẩn mực có tính linh hoạt cao,

vận dụng chính sách kế toán phù hợp với bản chất giao dịch từ đó thể hiện tính trung

thực và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.

Theo nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013), các thuộc tính liên

quan đến lợi ích của vận dụng Chuẩn mực kế toán là DN có khả năng tiếp nhận các

khoản tài trợ từ hệ thống ngân hàng vì tính minh bạch của thông tin và DN có khả

năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo niềm tin trong cộng đồng kinh doanh, thể

hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước.

Khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán

Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2012) về Chuẩn mực kế toán, kết quả

cho thấy Chuẩn mực kế toán ít được quan tâm đúng mức do quá trừu tượng (tỷ lệ

26%), chuẩn mực không đưa ra phương pháp hạch toán chi tiết trên tài khoản và ghi

nhận vào sổ sách kế toán cũng như phương pháp lập cụ thể trên báo cáo tài chính (tỷ

lệ 27%), người sử dụng chuẩn mực không có thói quen phân tích, phán đoán để xử lý

tình huống mà theo thói quen dựa vào những quy định có sẵn trong Chế độ kế toán

và vận dụng (tỷ lệ 41%).

Theo Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài Chính (2016) trong cuộc hội

thảo về IFRS cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam, thị trường vốn và thị

trường tài chính tại Việt Nam chưa phát triển đủ mạnh, một số trái phiếu chuyển đổi,

công cụ phái sinh, cổ phiếu ưu đãi chưa được giao dịch rộng rãi và hầu hết DN chưa

có nhiều kinh nghiệm trong việc hạch toán và giao dịch những nghiệp vụ đó. Nền

kinh tế còn chịu ảnh hưởng lớn từ DN nhà nước, vì vậy khó có thể đáp ứng yêu cầu

IFRS do tâm lý sợ minh bạch, mong muốn che giấu sự thật về sức khỏe tài chính và

muốn thông tin trên BCTC đẹp để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tính hệ thống của chuẩn mực: Chuẩn mực kế toán phải đảm bảo tính hệ thống,

nhất quán và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi chuẩn mực đều giải quyết một

vấn đề cụ thể và được ban hành trong mỗi bối cảnh cụ thể, vì thế tính hệ thống của

3

chuẩn mực luôn có khả năng bị đe dọa khi thực tế thay đổi và vì vậy chúng cũng luôn

được điều chỉnh để phù hợp với thực tế. Trên thế giới hiện nay, cách giải quyết vấn

đề này là hình thành “Khuôn mẫu lý thuyết”, tuy nhiên khuôn mẫu lý thuyết cũng cần

phải điều chỉnh khi thực tiễn thay đổi.

Mức độ cụ thể của chuẩn mực: Các Chuẩn mực kế toán chỉ nên đưa ra nguyên

tắc thay vì đi vào quy định cụ thể (rules –based). Tuy nhiên nếu dựa vào những

nguyên tắc cũng gây ra những khó khăn vì tính xét đoán cao dẫn đến rủi ro về mức

độ tuân thủ và điều này yêu cầu năng lực chuyên môn cao của người kế toán.

Nghiên cứu quan hệ giữa chi phí – lợi ích, Hồ Xuân Thủy (2016) đưa ra vấn

đề là lợi ích mà chuẩn mực đem lại có tương xứng với chi phí phải bỏ ra, liệu có bộ

chuẩn mực chung nào sử dụng phù hợp cho tất cả loại hình doanh nghiệp, nghành

nghề, quy mô hay không. Nếu hướng giải quyết phát triển chuẩn mực cho các doanh

nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán và doanh nghiệp cho vay vốn hay doanh nghiệp

vừa và nhỏ thì chất lượng của chuẩn mực có đạt yêu cầu. Khi doanh nghiệp được linh

hoạt trong việc tìm kiếm các chính sách kế toán phù hợp với doanh nghiệp thì khả

năng thông tin so sánh trên báo cáo tài chính cũng khác nhau.

1.2 Các nghiên cứu về thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán

1.2.1 Nghiên cứu nước ngoài

Ở các nước trên thế giới có rất nhiều dòng nghiên cứu về chuẩn mực kế toán, thu

nhập chịu thuế, lợi nhuận kế toán…. Sau đây là chi tiết các dòng nghiên cứu

Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Nghiên cứu về nguyên nhân có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập

chịu thuế theo (Phillips & ctg, 2003; Hanlon, 2005; Cho & Wong, 2006) là do chênh

lệch tạm thời phát sinh. Hanlon (2005) phân tích sự khác biệt thu nhập chịu thuế và

lợi nhuận kế toán cho giai đoạn 1994-2000 (SFAS số 109) với kết quả cho thấy các

công ty có lợi nhuận kế toán luôn lớn hơn so với thu nhập chịu thuế. Các nghiên cứu

cho rằng lợi nhuận kế toán luôn cao hơn thu nhập chịu thuế trong khoảng thời gian

dài, tuy nhiên các nghiên cứu không cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân gây

ra chênh lệch trên để có chiến lược cho việc giảm thiểu mức thuế nộp trong tương lai.

4

Nghiên cứu về lợi ích của thuế hoãn lại và phương pháp tiếp cận thuế hoãn

lại

Thuế hoãn lại có ích cho các nhà đầu tư trong việc dự đoán dòng tiền tương

lai (Cheung & ctg, 1997; Legoria, 2005, Chludek, 2011; Laux, 2011), hay thuế hoãn

lại có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu (Chaney & Jeter, 1994; Lev & Nissam, 2004; Diehl,

2010), hoặc hữu ích cho nhà phân tích (Van Horne &Wachowicz Jnr, 2008) hoặc chi

phí doanh nghiệp bỏ ra để tính toán thuế hoãn lại lớn hơn lợi ích thu được cho doanh

nghiệp (Chludek, 2011). Nghiên cứu của Chludek (2011) điều tra ý nghĩa của thuế

hoãn lại trong một mô hình hồi quy được sử dụng để dự đoán khoản thuế phải nộp

trong giai đoạn 1975-1994, nghiên cứu cho rằng trong các ngành công nghiệp nhất

định thuế hoãn lại hữu ích hơn trong các nghành khác. Nghiên cứu này sẽ thú vị hơn

nếu chuỗi thời gian được tách biệt bởi các Chuẩn mực kế toán khác nhau. Laux (2011)

tách biệt các khoản thuế thu nhập hoãn lại theo như điều chỉnh trong GAAP trước khi

tính thu nhập chịu thuế.

Nghiên cứu của Legoria & ctg (2005), xem xét đến việc ghi nhận các khoản

thuế thu nhập hoãn lại theo SFSA 109 có hữu ích trong việc dự đoán dòng tiền mặt

trong tương lai. Kết quả nghiên cứu, việc ghi nhận riêng biệt về tài sản thuế thu nhập

hoãn lại, nợ phải trả và trợ cấp định giá cung cấp khả năng dự báo tăng lên trong

tương lai. Liệu thuế thu nhập hoãn lại có ích và có giá trị cho các nhà đầu tư. Amir &

ctg (1997) đã sử dụng mẫu của 500 công ty trong danh sách của Fortune để kiểm tra

các khoản nợ thuế hoãn lại có liên quan đến khấu hao không. Kết quả nghiên cứu các

khoản nợ thuế hoãn lại liên quan đến khấu hao đồng thời tài sản thuế thu nhập hoãn

lại cũng liên quan đến lợi ích của nhân viên và trách nhiệm môi trường phù hợp với

mong đợi của nhà đầu tư trong việc dùng các khoản thuế hoãn lại để tái cơ cấu.

Phát triển dòng nghiên cứu tiếp theo của Amir & ctg (1997) là nghiên cứu của

Guenther & Sansing (2000, 2004); Dotan (2003), dự đoán việc định giá thuế thu nhập

hoãn lại phụ thuộc vào thời điểm trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. Những

khoản thuế hoãn lại liên quan đến doanh thu hoặc chi phí ghi nhận trong quá khứ sẽ

ảnh hưởng đến thời gian thanh toán thuế trong tương lai. Dòng nghiên cứu phát triển

5

tiếp theo là của tác giả Laux (2013) đã thu thập dữ liệu thuế thu nhập hoãn lại cho các

công ty S&P 500 và phân loại sự chênh lệch tạm thời tùy thuộc vào doanh thu và chi

phí tạo ra mục thuế hoãn lại hoặc sau khi có thu nhập chịu thuế. Kết quả nghiên cứu

với những bằng chứng ủng hộ dự đoán nghiên cứu của Guenther and Sansing (2000,

2004) và Dotan (2003) là các khoản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ chênh lệch

tạm thời bao gồm thu nhập trước và thu nhập sau thuế không liên quan đến giá cổ

phiếu hiện tại.

Nghiên cứu của Skinner & ctg (2008) cung cấp bằng chứng về vai trò của thuế

hoãn lại đối với sự khủng hoảng tài chính của các ngân hàng tại Nhật bản. Các ngân

hàng Nhật Bản đã sử dụng khoản thuế hoãn lại như một phần chiến lược để củng cố

vốn cố định của các ngân hàng. Kasipillai, J. & Mahenthiran (2013) xem xét các công

ty niêm yết tại Malaysia đã sử dụng thuế thu nhập hoãn lại để tránh sự suy giảm về

thu nhập và nghiên cứu cũng sử dụng khoản thuế thu nhập hoãn lại để quản lý các

khoản thu nhập. Nghiên cứu về phương pháp nợ phải trả dựa trên đánh giá tài sản/nợ

phải trả phát sinh liên quan đến thuế phân bổ nên được xem là phương pháp tiếp cận

dựa trên bảng cân đối kế toán (Hung & Subramanyam, 2007). Những nghiên cứu

trên cung cấp thông tin về thuế thu nhập hoãn lại là hữu ích trong việc dự đoán dòng

tiền trong tương lai và có liên quan đến giải thích giá cổ phiếu hiện tại.

Nghiên cứu về mối liên quan giá cổ phiếu và thuế thu nhập hoãn lại và xem

xét đến sự khác biệt giữa các quy định kế toán và quy định thuế dẫn đến phát sinh các

khoản thuế hoãn lại như Jeter & Chaney, 1988; Chaney & Jeter (1989); Givoly &

Hayn (1992); Guenther & Sansing, (2000, 2004); Citron (2001); Lynn & ctg (2008);

Wong & ctg (2011).

Nghiên cứu về phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại có dòng nghiên cứu của

Beaver & Dukes (1972); Chaney & Jeter (1994); Chang & ctg (2009) sử dụng cách

tiếp cận báo cáo thu nhập để tính các khoản thuế hoãn lại. Ở Úc IFRS (AIFRS) quy

định sự thay đổi trong kế toán. Úc đã giới thiệu AASB 112 - thuế thu nhập, quy định

về phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại trên báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT). Để

thay thế cách tiếp cận báo cáo thu nhập của kế toán thuế thu nhập doanh nhiệp

6

AASB1020 với sự thay đổi gần tương tự như tại Mỹ khi mà tiếp cận báo cáo thu nhập

cho thuế hoãn lại đã được thay thế (APB11) bằng cách tiếp cận BCĐKT (SFAS 109).

Tuy nhiên ở Úc môi trường kế toán cho phép đánh giá lại tài sản và điều này trái

ngược với môi trường kế toán không đánh giá lại của Mỹ nơi có những bằng chứng

về sự liên quan đến gia tăng giá trị của thuế hoãn lại theo tiếp cận BCĐKT (Ayers,

1998).

Phát triển tiếp theo dòng nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả

Dean Hanlon & ctg (2014) đưa ra kết quả phản ảnh sự ưa thích của các nhà đầu tư

đốí với cách tiếp cận báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT) với khoản kế toán thuế

hoãn lại trong việc đánh giá lại tài sản. Kết quả là sự gia tăng số thuế thu nhập hoãn

lại khi áp dụng cách tiếp cận báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT) có sự liên quan

đến việc đánh giá lại tài sản như nhà máy và thiết bị..

Nghiên cứu sự tác động của IAS 12

Nghiên cứu của Marcela ZÁROVÁ (2010), đã điều tra sự tác động của IAS

12 đối với các quy định về thuế hoãn lại và trình bày ảnh hưởng của IAS 12 khi thực

hiện vào hệ thống quản lý kế toán thuế tại cộng hòa Séc. Nghiên cứu này tác giả tập

trung vào việc trình bày ảnh hưởng của IAS 12 và việc triển khai IAS 12. Phương

pháp tác giả sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả. Diane Kraal

& ctg (2012) nghiên cứu nội dung hội tụ hay không hội tụ kế toán quốc tế IAS 12,

kết quả đưa ra được những lợi ích cuả quá trình hội tụ kế toán toàn cầu và đặc biệt sự

tác động rất lớn của việc áp dụng IAS 12. Hùng & Subramanyam (2007) sử dụng một

số mẫu nghiên cứu các công ty Đức để điều tra tác động của việc áp dụng Chuẩn mực

kế toán quốc tế (IAS 12) trên tất cả các tài sản, nợ phải trả và thu nhập của các công

ty. Kết quả chỉ ra rằng thuế thu nhập hoãn lại điều chỉnh thường xuyên nhất và 95%

các doanh nghiệp báo cáo một sự thay đổi thuế thu nhập hoãn lại do ảnh hưởng của

IAS 12. Ernst and Young (2004) cũng ước tính rằng tác động của IAS 12 sẽ làm tăng

tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.

Nghiên cứu của Prem W.S. Yapa & ctg (2015) về việc áp dụng chuẩn mực kế

toán quốc tế thuế TNDN (IAS 12) hội tụ hay hòa hợp với kế toán quốc gia ở các nước

7

trong khu vực ASEAN trong phạm vi nghiên cứu Singapore và Malaysia. Nghiên cứu

này được thực hiện trong hai giai đoạn. Giai đoạn thứ phát hiện và phân tích những

tác động chung của IFRS đối với Singapore và Malaysia, kết quả cho thấy được lợi

ích khi áp dụng IFRS đem lại là gia tăng khoản đầu tư vốn của nước ngoài, giảm chi

phí đầu tư và làm tăng niềm tin đối với BCTC cho các bên liên quan. Tuy nhiên bên

cạnh đó việc hội tụ hay hòa hợp cũng gặp phải những khó khăn về các thông tin liên

quan đến giá trị hợp lý, công cụ tài chính, bất động sản và nông nghiệp. Giai đoạn

thứ hai đưa ra các nghiên cứu sâu hơn về chuẩn mực kế toán thuế thu nhập quốc tế

(IAS 12) với việc tuân thủ thuế bởi lẽ thuế TNDN là một phần tất yếu quan trọng của

báo cáo tài chính, nội dung tập trung vào mức độ thách thức của IAS 12 đem lại.

Nghiên cứu trên đã được nhóm tác giả sử dụng phương pháp luận để phát hiện vấn

đề nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan dựa trên việc sử dụng lý thuyết về

thể chế, lý thuyết về các biên liên quan để đạt được ra mục tiêu nghiên cứu.

1.2.2 Nghiên cứu trong nước

Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hương (2012) đã thực hiện và xử lý khoản

chênh lệch giữa chuẩn mực và Chế độ kế toán với chính sách thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với các khoản ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí. Tác giả đã sử dụng

phương pháp nghiên cứu định tính (phương pháp tiếp cận hệ thống) để mô tả khoảng

cách chênh lệch giữa Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán đối với chính sách thuế thu

thập doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Mai Thị Hoàng Minh (2009) về Chuẩn mực kế toán thuế thu

nhập trong mối quan hệ với chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực kế

toán thuế thu nhập đã xác lập tính độc lập với chính sách và cơ chế tài chính doanh

nghiệp, đó là sự thừa nhận có thể khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu

thuế. Tuy nhiên khi doanh nghiệp áp dụng VAS 17 vào lập và trình bày báo cáo tài

chính cần hiểu chuẩn mực không thay thế cơ chế, chính sách tài chính và thuế. Sự

độc lập cơ bản giữa chính sách thuế là điều tất yếu và phổ biến ở mọi quốc gia. Mối

8

quan hệ độc lập giữa kế toán và thuế chủ yếu do sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế

và lợi nhuận kế toán.

Nghiên cứu của Chu thị Bích Hạnh (2012), tác giả tập trung làm rõ ảnh hưởng

của một số Chuẩn mực kế toán đến việc xác định và hạch toán thuế thu nhập doanh

nghiệp. Nghiên cứu cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp vừa chịu sự ảnh hưởng của

một số Chuẩn mực kế toán như VAS 14 (Doanh thu và thu nhập khác), VAS 15 (Hợp

đồng xây dựng), VAS 3 (Tài sản cố định), VAS 16 (Chi phí đi vay), VAS 29 (Thay

đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót), VAS 25 (BCTC hợp nhất và

kế toán khoản đầu tư vào công ty con) làm phát sinh chênh lệch tạm thời và chênh

lệch vĩnh viễn, VAS 14 chịu chi phối của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên

tác giả chưa phân tích các nguyên tắc, quy định, phương pháp hạch toán kế toán thuế

TNDN theo CMKT 17. Sự ảnh hưởng này bắt nguồn từ việc ghi nhận doanh thu, chi

phí khác nhau giữa quy định kế toán và quy định thuế. Nghiên cứu sử dụng phương

pháp nghiên cứu định tính (phương pháp tiếp cận hệ thống) để đưa ra một số ảnh

hưởng của các chuẩn mực đến việc xác định và hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại

Nghiên cứu của Phan Thị Anh Đào (2010) đã làm rõ một số quy định IAS 12

liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại. Bên cạnh đó nghiên cứu đã đưa ra phương pháp

tiếp cận báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT) để so sánh những khoản mục tài sản,

nợ phải trả với cơ sở tính thuế. Kết quả đạt được là những khoản chênh lệch tạm thời

sẽ là cơ sở cho việc xác định thuế thu nhập hoãn lại. Nghiên cứu đã tiếp cận một số

nội dung IAS 12 nhằm sáng tỏ hơn một số quy định trong chuẩn mực VAS 17. Tuy

nhiên nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số điểm cơ bản trong lý luận chuẩn mực thuế

thu nhập doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Phan thị Anh Đào (2011) về Chuẩn mực kế toán quốc tế về

thuế thu nhập doanh nghiệp và những cập nhật thời điểm hiện nay. Tác giả đã giới

thiệu về hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực quốc tế về thuế thu nhập

doanh nghiệp (IAS 12) đồng thời nghiên cứu chỉ ra một số nội dung cơ bản của IAS

12 đã được sửa đổi và cập nhật về phương pháp tiếp cận trong kế toán thuế thu nhập

9

doanh nghiệp, ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải

trả, vấn đề phân loại và chiết khấu. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã có sự so

sánh IAS 12 phiên bản mới so với phiên bản gốc thông qua việc phân tích, so sánh

và tổng hợp

Nguyễn Mạnh Hiền (2015), đã nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

với thuế suất thay đổi và bàn về các phương pháp tiếp cận trong kế toán thuế TNDN

nhằm mục đích đưa ra gợi ý về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp

có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN. Trong nghiên cứu tác giả trình bày về phương

pháp hoãn lại theo hướng tiếp cận Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phương

pháp tài sản - nợ phải trả tiếp theo hướng tiếp cận dựa trên báo cáo tình hình tài chính

(bảng cân đối kế toán).

Nghiên cứu sự tác động của IAS 12

Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Lan Hương (2012), nghiên cứu tập trung vào

nội dung thay đổi IAS 12 gần đây và những khó khăn khi vận dụng vào thực tế. Một

số những thay đổi IAS 12 so với phiên bản gốc đồng thời trình bày những khó khăn

chung khi vận dụng IAS 12.

Hầu hết những nghiên cứu trên chỉ tập trung vào việc nghiên cứu sự khác biệt

giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán hoặc nghiên cứu thuế thu nhập hoãn lại

hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong việc áp dụng mà vẫn chưa có bằng chứng

nào cho thấy các nghiên cứu đi sâu vào giải quyết vấn đề liên quan đến việc vận dụng

IAS 12 vào thực tiễn.

1.3 Các nghiên cứu về tuân thủ chuẩn mực kế toán

1.3.1 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ chuẩn mực kế toán

Nghiên cứu của Khaled Samaha & Hichem Khlif, 2016 đã đưa ra cơ sở các

lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc áp dụng, tuân thủ IFRS ở

các nước đang phát triển như động cơ áp dụng IFRS, đặc điểm công ty có ảnh hưởng

đến việc tuân thủ IFRS hay không và việc ban hành các quy định pháp luật để thực

thi cho việc tuân thủ IFRS có hiệu quả không. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 2 lý thuyết

chính liên quan đến việc tuân thủ là lý thuyết kinh tế về mạng lưới (Katz & Shapiro,

10

1985) và đẳng số (DiMaggio & Powell, 1991). Đồng thời nghiên cứu cung cấp những

bằng chứng thực nghiệm ở các nước đang phát triển là đặc điểm công ty và có ảnh

hưởng đến mức độ tuân thủ quy định IFRS luôn ở ở mức trung lập.

Việc thực thi các tiêu chuẩn kế toán ở các nước đang phát triển đang là một

trong những vấn đề lớn (Lin & Liyan, 2001), nghiên cứu cho rằng cơ chế giám sát

việc thực thi các yêu cầu của IFRS ảnh hưởng lớn đến tuân thủ IFRS. Theo nghiên

cứu của Scott & ctg (1976) cho rằng chất lượng báo cáo tài chính kém có thể cản trở

khả năng nhận được các khoản đầu tư, đặc biệt là ở các thị trường cổ phiếu mới hình

thành. Nghiên cứu cũng cho rằng vấn đề kế toán ở các nước đang phát triển thiếu kế

toán đủ tiêu chuẩn ở các cấp, thông tin kế toán cung cấp chưa đạt chất lượng, số liệu

kế toán cung cấp không sử dụng được cho mục đích quản lý nội bộ, pháp luật kế toán

liên quan đến các tiêu chuẩn và thủ tục kế toán kiểm toán còn chưa đủ mạnh đồng

thời thiếu hiệp hội kế toán quốc gia phát triển mạnh. Đó là những nguyên nhân chính

ảnh hưởng đến việc tuân thủ IFRS.

Mặc dù những năm gần đây các nước đang phát triển đã áp dụng IFRS và đã

nhận thức được hệ thống kế toán và báo cáo kế toán phải đạt hiệu quả và phản ảnh

được bối cảnh hoạt động (Dahawy & Samaha, 2010). Tuy nhiên động cơ cho việc áp

dụng IFRS cho thấy các bằng chứng thực nghiệm ở các nước đang phát triển còn hạn

chế, đặc điểm công ty và mức độ tuân thủ IFRS là có liên quan đến nhau. Bên cạnh

đó việc tuân thủ IFRS và tác động của nó có ảnh hưởng lớn đối với đầu tư trực tiếp

nước ngoài, chi phí vốn cổ phần và quản lý thu nhập

Nghiên cứu của (Karim & Ahmed, 2005; Al-Shammari & ctg, 2008; Samaha

& Stapleton, 2009; Al-Akra & ctg, 2010; Bova & Pereira, 2012) giải thích việc tuân

thủ IFRS tại các nước đang phát triển. Việc tuân thủ IFRS được đo lường thông qua

việc công bố thông tin báo cáo gồm một số yêu cầu công bố thông tin do IFRS áp

dụng. Riêng nghiên cứu của (Karim & Ahmed, 2005) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến việc tuân thủ IFRS cho 188 công ty vào năm 2002. Kết quả cho thấy mức

độ tuân thủ IFRS gắn liền với loại hình DN kiểm toán, quy mô doanh nghiệp đồng

thời lợi nhuận kế toán không liên quan nhiều đến việc tuân thủ IFRS.

11

Al-Shammari & ctg, 2008 tiến hành một nghiên cứu xuyên quốc gia để kiểm

tra các yếu tố quyết định đến việc tuân tuân thủ IFRS ở Bahrain, Kuwait, Oman, Ảrập

Xêút, Qatar và UAE. Nhóm tác giả đã sử dụng mẫu 137 công ty từ năm 1996 đến

2002. Kết quả nghiên cứu nhân tố quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến

việc tuân thủ IFRS, trong khi sự phân tán quyền sở hữu không liên quan đáng kể tới

việc tuân thủ IFRS.

Nghiên cứu của Samaha & Stapleton, 2009 đã thực hiện ở 281 công ty niêm

yết trong năm 2000. Tác giả đã cung cấp bằng chứng cho thấy loại hình công ty kiểm

toán quốc tế là yếu tố chi phối liên quan đến việc công bố và đo lường, trình bày

thông tin kế toán ở Ai Cập, đồng thời quyền sở hữu, giao dịch cổ phiếu, quy mô doanh

nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên ngoài

kết quả trên, nghiên cứu cho rằng lợi nhuận, tính thanh khoản và đòn bẩy dường như

không ảnh hưởng đến việc tuân thủ kế toán ở Ai Cập. Al-Akra & ctg, 2010 đã thực

hiện nghiên cứu ở Jordan cho mẫu 80 công ty phi tài chính năm 2004. Họ cung cấp

bằng chứng về quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ đòn bẩy, doanh nghiệp kiểm toán và lợi

nhuận có ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ IFRS.

Healy & Palepu, 2001 cho rằng việc tuân thủ IFRS ở các nước đang phát triển

chỉ tối ưu khi có việc giám sát và thực thi bởi các tổ chức một cách có hiệu quả. Việc

sử dụng các quy định pháp luật là cơ chế giám sát tuân thủ đồng thời cần phải đưa ra

những biện pháp chế tài mạnh (Walker,1987).

Chen & Zhang, 2010 cho rằng năm 2001, Trung Quốc đã đưa ra những quy

định nghiêm khắc trong việc thực thi pháp luật, điều này đã góp phần làm tăng sự

tuân thủ với IFRS. Nghiên cứu đươc thực hiện ở 103 công ty Trung Quốc từ năm

1999 đến năm 2004. Gần đây, Mısırlıoğlu & ctg, 2013 đã đưa ra câu hỏi khảo sát liệu

việc bắt buộc áp dụng IFRS có làm tăng mức độ tuân thủ của công ty với IFRS ở Thổ

Nhĩ Kỳ hay không. Kết quả nghiên cứu cho rằng do sự thống trị của luật thuế, thiếu

sự cưỡng chế, các vấn đề quản trị doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý không

đầy đủ là những vấn đề làm giảm thiểu mức độ tuân thủ IFRS ở Thổ Nhĩ Kỳ.

12

Nghiên cứu của Ahmed Ebrahim & cgt (2015) về ban quản trị doanh nghiệp

có ảnh hưởng đến sự tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế ở các quốc gia đang phát

triển - Nghiên cứu cho chuẩn mực thuế thu nhập ở Ai Cập. Kết quả nghiên cứu có sự

ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp liên quan đến quyền sở hữu công ty và thành

phần ban quản trị cùng với chất lượng kiểm toán đối với việc tuân thủ các yêu cầu

của IFRS tại các nước đang phát triển. Tại Ai Cập kế toán thuế thu nhập là nghiên

cứu điển hình cho vấn đề trên, với kết quả cho thấy việc tuân thủ các yêu cầu công

nhận và công bố thông tin về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình áp

dụng IFRS bị ảnh hưởng đáng kể bởi quyền sở hữu, hội đồng quản trị, kiểm toán viên

độc lập. Các công ty được kiểm toán bởi công ty quốc tế hoặc có thành viên trong hội

đồng quản trị sẽ có nhiều khả năng ghi nhận các khoản thuế hoãn lại trong báo cáo

tài chính và tuân thủ các yêu cầu công bố thông tin liên quan. Bên cạnh đó kết quả

cũng cho rằng quyền sở hữu trong doanh nghiệp tăng cường sự tuân thủ trong việc

ghi nhận và công bố thông tin giữa các công ty Ai Cập, nhưng quyền sở hữu của

chính phủ có ảnh hưởng tiêu cực đến việc tuân thủ chuẩn mực IAS 12. Kết quả nghiên

cứu trên nhấn mạnh đến vấn đề quản lý, chủ sở hữu, tính phức tạp của kiểm toán viên

độc lập về sự tuân thủ IFRS ở các nước đang phát triển và hiệu quả hội nhập giữa

trình độ quản lý, trình độ của chủ sở hữu, chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng

đến sự tuân thủ IFRS. Tác giả đã sử dụng mô hình phân tích hồi quy để xử lý mô hình

nghiên cứu trên

Như vậy nhìn chung các nghiên cứu trên cho thấy quy mô doanh nghiệp, doanh

nghiệp kiểm toán, chất lượng kiểm toán độc lập và đòn bẩy liên quan chặt chữ với

việc tuân thủ IFRS, trong khi đó lợi nhuận, nghành công nghiệp và sự phân tán quyền

sở hữu có ảnh hưởng ở mức độ trung lập với việc tuân thủ IFRS.

1.3.2 Nghiên cứu về kết quả đo lường mức độ tuân thủ đối với IAS và IFRS

Một số nghiên cứu trước đây sử dụng các phương pháp khác nhau để đo mức

độ tuân thủ của các công ty với IAS/IFRS như sử dụng chỉ số công bố thông tin cho

việc áp dụng IAS/IFRS. Kết quả nghiên cứu về việc tuân thủ các thông tin bắt buộc

IAS/IFRS được tóm tắt cụ thể ở Phụ lục 1.1

13

Bên cạnh đó hai cuộc điều tra của SEC và của Viện Kế toán viên Anh và Wales

(ICAEW) cung cấp một số bằng chứng sơ bộ về mức độ tuân thủ của IFRS với các

thông tin bắt buộc của IFRS sau năm 2005. Tuy nhiên, những phát hiện của họ chủ

yếu mang tính mô tả. Vì vậy, SEC đã báo cáo rằng họ "vẫn chưa có kết luận toàn diện

về việc tuân thủ tổng thể hoặc tuân thủ một phần IFRS của các công ty.

Nghiên cứu của Loannis Tsalavoutas, 2011, có sự liên quan giữa thay đổi vốn

chủ sở hữu với mức độ tuân thủ các thông tin bắt buộc của IFRS, giữa thay đổi thu

nhập dòng và mức độ tuân thủ thông tin của IFRS. Có mối liên hệ tích cực giữa quy

mô của công ty kiểm toán và mức độ áp dụng IFRS. Các công ty kiểm toán lớn có

nhiều năng lực và chuyên môn hơn về IFRS. Cũng theo nghiên cứu của Tsalavoutas

& Evans (2010), các công ty kiểm toán Big 4 thường thu hút các nhân viên giàu kinh

nghiệm từ các hoạt động nước ngoài để từ đó có thể hỗ trợ quá trình chuyển đổi CM

quốc gia sang việc áp dụng CM kế toán quốc tế. Vì vậy chuyên môn và năng lực có

thể là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn cho mức độ tuân thủ IFRS. Nghiên cứu của

Nobes & Parker (2008) cho rằng, pháp luật yếu kém, thiếu nguồn nhân lực kế toán,

nguồn nhân lực kiểm toán có chất lượng hoặc kiểm toán không hiệu quả ở một số

nước Châu Âu ảnh hưởng đến việc tuân thủ IFRS.

Nghiên cứu của Majidul Islama & ctg, 2017 được thực hiện ở Bangladesh đã

phân tích báo cáo tài chính của 26 ngân hàng về tính thanh khoản, tài sản, nợ phả trả

và các khoản ngoại bảng, các giao dịch với các bên liên quan. Kết quả nghiên cứu

các ngân hàng không đảm bảo tuân thủ tất cả các nội dung trong chuẩn mực kế toán

quốc gia. Các ngân hàng được kiểm toán bởi Big 4 cho kết quả việc tuân thủ tốt hơn

khi lập báo cáo tài chính so với các tổ chức khác ngoài big 4.

Nghiên cứu của (Ali & Ahmed, 2007, Archambault & Archambault, 2003 cho

rằng việc tuân thủ chịu ảnh hưởng bởi văn hóa, hệ thống quốc gia, các chuẩn mực xã

hội và hệ thống doanh nghiệp. Ahmed, Neel & Wang (2013) đã lập luận rằng việc

bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn của các chuẩn mực kế toán quốc tế có thể mang lại lợi

ích cho quốc gia với điều kiện (i) IFRS có chất lượng cao hơn GAAP trong nước và

(ii) cơ chế thực thi trong nước có hiệu quả. IFRS sẽ giúp tạo ra các báo cáo chất lượng

14

tốt hơn cũng như có tính năng so sánh cáo hơn cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Nhưng ngược lại nếu IFRS có chất lượng thấp hơn GAAP trong nước, các nhà quản

lý có quyền lựa chọn việc áp dụng GAAP hay IFRS

Nghiên cứu của Alain Devalle & ctg, 2016 về phương pháp đo lường mức độ

tuân thủ IFRS được tóm tắt (Phụ lục 1.2).

Bên cạnh đó tác giả Alain Devalle & ctg, 2016 cũng đánh giá về mức độ tuân

thủ liên quan đến tài sản vô hình theo IFRS (Phụ lục 1.3):

Đánh giá về sự tuân thủ IFRS trong việc cung cấp các thông tin: có các phương

pháp luận khác nhau về Dscore. Mức độ tuân thủ IFRS có thể được đo bằng nhiều

cách, sử dụng Dscores khác nhau phụ thuộc và các biến số được phân tích của Siegel,

1956. Trong nghiên cứu của Ali, Ahmed, & Henry, 2004, nhóm tác giả đã sử dụng

chỉ số đo lường đánh giá theo trọng số, trong khi đó khi nghiên cứu của Galani &

ctg, 2011 lại sử dụng chỉ số đo lường đánh giá không có trọng số. Việc sử dụng 2

cách tiếp cận này độc lập với nhau trong khoảng thời gian nghiên cứu khác nhau.

Những người ủng hộ cách tiếp cận chỉ số đo lường trọng số tin rằng các thông tin trên

BCTC cung cấp không có tầm quan trọng như nhau và chỉ có một số thông tin mới

có tầm quan trọng đối với đối tượng sử dụng thông tin. Còn những người ủng hộ cách

tiếp cận chỉ số đo lường không trọng số thì các thông tin trên BCTC cung cấp có tầm

quan trọng như nhau. Bên cạnh phương pháp áp dụng trên, phương pháp tiếp cận tuân

thủ một phần được tìm thấy trong nghiên cứu của Al-Shiab, 2003. Còn nghiên cứu

của Tsalavoutas & Evans, 2010; Tsalavoutas & ctg, 2014 sử dụng kết hợp các phương

pháp trên khi đánh giá tất cả các thông tin trên một cách độc lập

cứu của Alain Devalle & ctg (2016) có 4 phương pháp cụ thể của Dscore

Các nghiên cứu về phương pháp sử dụng đo lường mức độ tuân thủ IFRS, theo nghiên

- Phương pháp của Cooke không được tính trọng số (Unweighted):

- Phương pháp của Cooke được tính trọng số (Weighted)

- Phương pháp tuân thủ một phần không có trọng số

- Phương pháp tuân thủ một phần có trọng số

15

4 phương pháp đo lường mức độ tuân thủ IFRS/IAS trên được phân tích như

sau:

Tot.Dscore we

Tuân thủ hoàn toàn

Phương pháp Cooke trọng số

Sơ đồ 1.1: Bảng phân tích mô hình của phương pháp Dscore

PC.Dscord we

Tuân thủ một phần

Phương pháp Cooke trọng số

Trọng số

Tot.Dscore uwe

Tuân thủ hoàn toàn

Phương pháp Cooke không trọng số

Chỉ số đo lường

PC.Dscord uwe

Tuân thủ một phần

Phương pháp Cooke không trọng số

Không trọng số

(Nguồn: Alain Devalle & ctg, 2016)

1.4 Các nghiên cứu về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán

Các nghiên cứu trước đây thường đề cập đến việc vận dụng CMKT một cách

chung (xét trên tổng thể toàn bộ hệ thống CMKT) mà chưa có nghiên cứu nào đi vào

tìm hiểu từng chuẩn mực cụ thể như VAS 17. Trong nghiên cứu này, nhằm tạo cơ sở

cho phần nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành tìm hiểu các nghiên cứu trước có

liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực để làm nền tảng cho bước nghiên cứu định

tính nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17.

Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016) hướng đến việc nghiên cứu Chuẩn mực

kế toán hiện hành áp dụng cho SMEs (Doanh nghiệp vừa và nhỏ), với kết quả nghiên

cứu chuẩn mực kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc lập và trình bày thông tin

trên BCTC. Đối với những doanh nghiệp tính tuân thủ chuẩn mực kế toán cao điều

này sẽ làm cho thông tin trên BCTC trở nên hữu ích hơn. Khi VAS 17 được ra đời,

16

các doanh nghiệp cũng đã thực hiện ghi nhận thuế hoãn lại trên BCTC nhưng do tính

phức tạp của chuẩn mực cũng như không thấy cần thiết cho DN nên sau này một số

DN đã không còn áp dụng VAS 17 khi lập BCTC nữa. Nghiên cứu này, tác giả đã sử

dụng phương pháp thống kê mô tả và đã cho ra kết quả nghiên cứu khía cạnh trên.

Nghiên cứu của Trần Quốc Thịnh (2013) cho rằng việc áp dụng chuẩn mực kế

toán sẽ xử lý, giải quyết vấn đề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả

nghiên cứu với mức bình quân điểm 2.83, trong đó những kiểm toán viên đánh giá

cao hơn những đối tượng khảo sát còn lại do bởi họ thường tiếp xúc nhiều loại hình

doanh nghiệp nên dễ dàng thấy tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán trong việc lập

và cung cấp thông tin trên BCTC. Bên cạnh mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán từ

mức điểm 2.32 đến điểm 2.41 cho việc đánh giá và thông tin được trình bày 2.25, các

doanh nghiệp đã tuân thủ mức độ áp dụng các chuẩn mực vào thực tiễn ở mức thấp.

Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả trong việc phân tích phương sai

trong nghiên cứu.

Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013) hướng đến mục tiêu

các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Tác giả cũng

đã nghiên cứu các thuộc tính liên quan đến lợi ích của vận dụng chuẩn mực kế toán

như DN có khả năng tiếp nhận các khoản tài trợ từ hệ thống ngân hàng, có khả năng

mở rộng hoạt động kinh doanh vì tính minh bạch của thông tin và tạo niềm tin trong

cộng đồng kinh doanh, thể hiện trách nhiệm của DN đối với cơ quan quản lý. Bên

cạnh đó, phương pháp định tính đã được sử dụng trong nghiên cứu với kết quả là việc

tuân thủ chuẩn mực kế toán ở DNVVN ở Việt Nam còn rất thấp được đo lường theo

tỷ lệ các chuẩn mực kế toán được sử dụng dựa trên một số nghiên cứu của Cooke

(1989b); Donna L.S & Stephanie M.B (2000). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiện tại

số lượng chuẩn mực kế toán VN đã ban hành 26 chuẩn mực nhưng có 7 chuẩn mực

không được hoàn toàn áp dụng cho DNVVN. Nghiên cứu có những nhận định khá

chuẩn xác cùng với những bằng chứng thuyết phục rõ ràng kèm theo. Nghiên cứu

cũng khảo sát chung cho tất cả các chuẩn mực thông qua mô hình hồi quy bội để phân

tích.

17

Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng (2016) về mức độ áp dụng chuẩn mực kế

toán có quan hệ thuận chiều với lợi ích áp dụng chuẩn mực kế toán. Kêt quả hệ thống

pháp luật, kinh nghiệm, năng lực của kế toán và kiểm toán, trợ giúp của các tổ chức

tư vấn và đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán.

Theo Bà Nguyễn Phi Lan, phó tổng giá đốc công ty Pricewaterhouse Cooper

Việt Nam, chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp được áp dụng rất tùy tiện. “Các

chuẩn mực cho phép áp dụng theo nhiều cách nhưng điều quan trọng là họ không giải

thích rõ việc áp dụng chuẩn mực nào….” (Thanh Đoàn, 2009, Trích Nguyễn Công

Phương 2013). Bên cạnh đó Ông Đặng Văn Thanh, Chủ tịch hội Kế toán và kiểm

toán Việt Nam, việc áp dụng chuẩn mực kế toán còn lúng túng, chưa được quan tâm

đúng mức. Điều này là do “Việt Nam đã quá quen với thực hiện và tuân thủ các Chế

độ kế toán và chủ yếu lại là các văn bản hướng dẫn chế độ hoặc cụ thể hóa chính

sách, chế độ vào từng lĩnh vực, từng nghành nghề cụ thể” (Thanh Đoàn, 2009, Trích

Nguyễn Công Phương 2013)

Phạm Hoài hương (2010), nghiên cứu mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán

Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tác giả nghiên cứu về mức độ hài hòa chuẩn

mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) của 10 chuẩn

mực kế toán chủ yếu vì nó có mức độ ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính, mức độ

hài hòa bình quân, mức độ hài hòa về mặt đo lường, mức độ hài hòa về mặt khai báo

thông tin, mức độ hài hòa của các chuẩn mực liên quan đến doanh thu và chi phí. Tuy

nhiên nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đo lường mức độ hài hòa giữa các chuẩn mực

kế toán Việt Nam mà không đi sâu vào chi tiết cụ thể chuẩn mực thuế thu nhập doanh

nghiệp và tình hình áp dụng VAS 17 hiện nay ở các doanh nghiệp như thế nào.

Nghiên cứu của Chúc Anh Tú (2010) tập trung giải quyết những vấn đề áp

dụng VAS 17 vào hạch toán kế toán khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trong nghiên cứu tác giả tập trung chủ yếu vào việc giải quyết những vấn đề liên

quan đến tờ khai quyết toán thuế TNDN và phương pháp xác định, hạch toán chi phí

thuế TNDN.

18

Nghiên cứu của Vũ Thị Phương Thảo (2011); Nguyễn Xuân Thắng (2008) đã

trình bày lý luận về VAS 17, so sánh sự khác nhau giữa VAS 17 và IAS 12 nhằm rút

ra bài học kinh nghiệm đồng thời đưa ra một số khó khăn khi áp dụng VAS 17 để đưa

ra giải pháp áp dụng VAS 17 thuận lợi hơn. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã phân

tích một số nội dung liên quan đến việc thực thi kế toán thuế TNDN nhằm tìm ra

những khó khăn khi Việt Nam áp dụng chuẩn mực. Nghiên cứu cũng tập trung vào

khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế khi áp dụng còn gặp nhiều rào cản và tác giả

đã đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam.

Tuy nhiên nghiên cứu chưa nhận định được những nhân tố nào gây khó khăn cản trở

trong việc áp dụng VAS 17.

Nghiên cứu của Vũ Thị Vân Anh (2010) về những bất cập trong VAS 17, tác

giả đã đưa ra một số nguyên nhân gây khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng VAS

17. Nguyên nhân thứ nhất là hiện nay có hai cách tiếp cận xác định thuế TNDN trên

BCĐKT và BCKQHĐ kinh doanh vì thế qua việc tìm hiểu thực tế theo ý kiến của tác

giả việc xác định thuế TNDN trên cơ sở tiếp cận BCĐKT đó là giá trị ghi sổ của tài

sản, nợ phải trả và cơ sở tính thuế của nó. Thứ hai việc hiểu và áp dụng VAS 17 vào

thực tế còn rất lúng túng từ khoản chênh lệch tạm thời và các khoản lỗ tính thuế chưa

sử dụng hay ưu đãi thuế chưa sử dụng. Kết quả việc áp dụng VAS 17 chưa đi vào

thực tế là do một số điểm không đồng nhất giữa luật kế toán và luật thuế TNDN.

Nghiên cứu của Chúc Anh Tú (2006) về nguyên tắc khi áp dụng chuẩn mực

kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích

và tổng hợp một số nội dung liên quan đến chuẩn mực và thông tư hiện hành về những

khái niệm cơ bản, phương pháp hạch toán, phương pháp xác định và kỹ thuật trình

bày thông tin trên BCTC.

Nghiên cứu của Thái Bá Công & cộng sự (2011) về việc áp dụng IAS 12 và

VAS 17 vào kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đề tài tổng

hợp các nội dung liên quan đến pháp luật thuế TNDN, chuẩn mực, Chế độ kế toán

thuế TNDN để đánh giá một số vấn đề về thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế

TNDN trên cơ sở nghiên cứu các chính sách chế độ thuế, chuẩn mực thuế thu nhập

19

doanh nghiệp quốc tế mục đích nhằm gợi ý một số chính sách để hoàn thiện. Tuy

nhiên nghiên cứu đi sâu vào hệ thống hóa văn bản pháp lý liên quan đến thuế thu

nhập doanh nghiệp và VAS 17 về mặt chứng từ sử dụng, phương pháp hạch toán.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá hiện trạng tổ chức công

tác kế toán thuế TNDN.

Nghiên cứu của Vũ Thị Hòa (2016) về thực trạng áp dụng VAS 17. Kết quả

nghiên cứu cho rằng hiện nay kế toán vẫn vẫn còn sự nhầm lẫn về cách phân biệt lợi

nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, điều này dẫn đến việc trình bày thuế TNDN

trong kỳ chưa chính xác và theo dõi không đầy đủ các khoản mục về thuế trên báo

cáo tài chính. Phương pháp nghiên cứu sử dụng là tổng hợp và phân tích.

Các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở phạm vi tìm hiểu việc áp dụng VAS 17 vào

thực tiễn gặp những khó khăn và trở ngại nhất định theo phương pháp định tính mà

chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu việc áp dụng VAS 17 được thực hiện như thế nào

trong việc ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính thực tế ở các

doanh nghiệp.

1.5 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế

toán.

1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài

Mức độ tăng trưởng kinh tế, yếu tố chính trị, văn hóa và pháp lý

Nghiên cứu của (Al-Akra & ctg, 2009; Larson, 1993, 1995) chỉ ra mức độ

tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc áp dụng

các Chuẩn mực kế toán quốc tế ở nước đang phát triển. Còn nghiên cứu của Daniel

Zeghal & Mhedhbi (2006) cho thấy các nước đang phát triển được hưởng các thị

trường vốn, giáo dục tiên tiến vì thế mà mức độ và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao

đang nghiêng nhất để áp dụng IFRS. Daniel Zeghal & Mhedhbi (2006) cũng chứng

minh sự phát triển kinh tế thực sự là cơ bản có tầm ảnh hưởng đến sự hình thành và

tiến triển của kế toán và nó ảnh hưởng đến các chức năng khác trong xã hội.

Al-Akra & ctg (2009); Zehri & Chouaibi (2013); Hofstede (1980, 1984);

Hassab Elnaby & ctg (2003), đã phân tích tác động của kinh tế, các yếu tố chính trị,

20

pháp lý và văn hóa liên quan đến việc thúc đẩy thực hành kế toán. Nghiên cứu đã kết

luận yếu tố chính trị và kinh tế là những yếu tố có mức độ ảnh hưởng quan trọng hơn

trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán của quốc gia.

Kế toán và thông tin tài chính có nguồn gốc từ các nước đang phát triển vẫn

còn khó khăn để tin tưởng, mặc dù nhu cầu cấp thiết đối với các quốc gia để thu hút

đầu tư từ nước ngoài, nhu cầu của nhà đầu tư, các tổ chức cho vay cá nhân và thể chế,

các cơ quan đa quốc gia. Daniel Zegha & Mhedhbi (2006) đã nghiên cứu những nhân

tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS cho các quốc gia đang phát triển. Kết quả mô

hình nghiên cứu của ông gồm có 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS là tăng

trưởng kinh tế (ECO), trình độ học vấn (EDU), mức độ sự mở cửa kinh tế đối ngoại

(FDI), Văn hóa (CULT) và sự tác động của thị trường vốn (ECM). Tác giả sử dụng

phương pháp nghiên cứu định lượng logistic trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên

các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

IAS nói chung mà không đề cập đến nhân tố ảnh hưởng chính đến việc áp dụng IAS

12 cụ thể như thế nào. Kết quả mô hình nghiên cứu của ông được thể hiện trong sơ

đồ 1.2 như sau:

Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (ECO)

Trình độ học vấn (EDU)

Áp dụng IAS ở các nước đang phát triển Mức độ sự mở cửa kinh tế đối ngoại (FDI)

Văn hóa (CULT)

Sự tác động của thị trường vốn (ECM)

(Nguồn: Daniel Zeghal, Karim Mhedhbi (2006) )

21

Phương trình hồi quy 1: IIAS = 𝛽0 + 𝛽1ECOi +𝛽2 EDUCi + 𝛽 3FDIi

+𝛽 4CULTi+ 𝛽 5ECMi + ɛ

Tác giả đã sử dụng phép kiểm định T để đưa ra kết quả là những nhân tố trên

có ảnh hưởng đến áp dụng IAS.

Nghiên cứu của Cooke & Wallace (1990) đã đi tiên phong trong việc giới

thiệu các yếu tố môi trường bên ngoài như các yếu tố cần thiết để hiểu hệ thống kế

toán của từng quốc gia. Một trong những yếu tố đó chính là mức độ cởi mở của nền

kinh tế với bên ngoài thế giới chắc chắn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng cũng

có những rủi ro lớn về an ninh và áp lực quốc tế.

Trình độ giáo dục: IAS/ IFRS được xây dựng theo khuynh hướng dựa vào các

nguyên tắc vì vậy tính phức tạp của nó tương đối cao. Thực tế, các tiêu chuẩn này là

khá phức tạp và sự hiểu biết của họ đòi hỏi phải có kiến thức sâu sắc và chi tiết không

chỉ về kế toán mà còn các ngành khác (tính toán thống kê bảo hiểm, tài chính, v.v).

Tại các nước áp dụng IAS / IFRS thường xuất phát từ các năng lực chuyên môn và

được tiếp cận ý kiến cũng như các kinh nghiệm thực tế bởi các thành viên khác nhau

của IASB. Kolsi & Zehri (2008); Zehri & Chouaibi (2013); Stainbank (2014);

Doupnik & Salter (1995); Street (2002), nghiên cứu trình độ học vấn cao sẽ dễ dàng

trong việc áp dụng IFRS như là quyết định chiến lược về mặt xã hội. Trên thực tế

hiểu, giải thích và áp dụng các tiêu chuẩn này đòi hỏi phải có trình độ giáo dục nhất

định và được đào tạo bài bản sẽ thích hợp hơn khi áp dụng IAS/IFRS.

Nghiên cứu của Jamel Chouaibib & ctg (2013) đã kết hợp phương pháp

logistic và thống kê mô tả trong nghiên cứu để phân tích thực nghiệm về sự phát triển

thuận lợi nhất cho việc áp dụng các IFRS ở những nước có tốc độ tăng trưởng kinh

tế cao, trình độ cao về giáo dục và hệ thống pháp luật vững chắc. Nghiên cứu cũng

cho rằng yếu tố văn hóa, sự tồn tại của một thị trường vốn, hệ thống chính trị và hội

nhập quốc tế tác động không đáng kể đến quyết định áp dụng IFRS.

Nghiên cứu của Joshi, P.L & ctg (2002) liên quan đến trình độ của kế toán có

ảnh hưởng như ra sao đến việc vận dụng Chuẩn mực kế toán. Kết quả cho thấy đội

ngũ kế toán có trình độ càng cao thì khả năng nhận thức các chuẩn mực càng dễ dàng

22

và việc áp dụng chuẩn mực vào thực tế ít gặp khó khăn hơn so với người trình độ

thấp.

Đặc điểm doanh nghiệp và nguồn vốn

Nghiên cứu của Chow & Wong-Boren (1987), Cooke (1989, 1990), Meek,

Roberts & Gray (1995), đã xác định quy mô của doanh nghiệp là nhân tố có ảnh

hưởng lớn đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán vì nó liên quan đến lĩnh vực, địa bàn

hoạt động của doanh nghiệp, nguồn lực tài chính, yếu tố con người, sự bất cân xứng

thông tin giữa người quản lý và người chủ sở hữu. Quy mô doanh nghiệp càng lớn

thì nguồn nhân lực và nguồn tài chính của họ cũng mạnh để dễ dàng áp dụng Chuẩn

mực kế toán.

Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp đã được Singhvi & Desai (1971); Firth

(1979); Mc Nally & ctg (1982); Wallace & Naser (1995); Wallace & ctg (1994);

Dumontier & Raffournier (1998) cho rằng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phần niêm yết trên sàn đều có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến

mức độ sử dụng Chuẩn mực kế toán. Những công ty được niêm yết trên sàn sẽ bắt

buộc phải áp dụng Chuẩn mực kế toán bởi họ phải công bố thông tin chất lượng cho

các nhà đầu tư. Nhưng các doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn

thường không bị áp lực bởi kiểm toán nên mức độ tuân thủ thường không cao bằng

công ty niêm yết .

Nghiên cứu của Belkaoui & Kahl (1978), Wallace & Naser (1995) cho rằng

khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán. Nếu khả năng

sinh lời cao các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất, khi đó việc công bố thông

tin trên báo cáo tài chính sẽ trung thực và hợp lý hơn. Khi nguồn vốn của doanh

nghiệp được hình thành bởi vốn chủ sở hữu hay vốn vay hoặc nguồn khác thì cấu trúc

vốn của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ các Chuẩn mực kế toán, mục

đích cung cấp thông tin cho người đầu tư vốn đồng thời cấu trúc vốn ảnh hưởng đến

cả thị trường trong nước và quốc tế và mức độ tỷ lệ thuận giữa việc sử dụng chuẩn

mực với mức độ sử dụng nợ vay ngân hàng hay vốn cổ phần. Radebaugh & Gray

(1993) cho rằng phát triển và xây dựng mối quan hệ giữa DN và ngân hàng sẽ cung

23

cấp cho nhà đầu tư khả năng tiếp cận thông tin một cách trực tiếp hơn. Những người

chủ sở hữu trong công ty cổ phần không có cơ hội này vì thông tin nhận được thường

có tính chất công bố chung về nguồn lực tài chính. Do cách thức huy động vốn của

các nhà quản lý nên các nhà đầu tư thường yêu cầu việc công bố thông tin như thế

nào để đảm bảo lợi ích cho họ. Theo mô hình dựa vào thị trường, kế toán phải đảm

bảo cung cấp thông tin để người tài trợ biết được công ty hoạt động ra sao, có hiệu

quả không. Khả năng tạo ra tiền trong tương lai như thế nào và các rủi ro có liên quan.

Tuy nhiên, điều này lại không phù hợp với các DNVVN do không đủ các điều kiện

cần thiết để niêm yết giá trên sàn. Ngược lại, ở mô hình vay vốn của các ngân hàng,

kế toán hướng đến việc bảo vệ lợi ích cho nhóm người duy nhất là các ngân hàng, do

vậy tính thận trọng trong vấn đề đo lường kế toán rất được chú ý (Nobes, 2010). Đối

với các DNVVN hay các nước mà thị trường tài chính chưa phát triển, thì kênh tài

trợ thích hợp lại là ngân hàng và cộng đồng kinh doanh. Lợi ích của nhóm đối tượng

này thường là chuyên gia tín dụng ngân hàng, người thân, bạn bè, các mối quan hệ

với người bán, người mua.

Nhân tố nguồn vốn huy động cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn

mực kế toán vì ý nghĩa thực tế của nó gắn với lợi ích đối tượng cần sử dụng thông tin

cung cấp. Đó là yếu tố môi trường tài chính, tác động đến hành vi của doanh nghiệp

trong triển khai công việc kế toán. Ở góc độ doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp muốn

tìm kiếm nguồn tài trợ từ một kênh nào đó, thì doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu

cầu đo lường và trình bày nhất định.

Nghiên cứu của Street, D.L & Gray (2002), đánh giá mức độ tuân thủ Chuẩn

mực kế toán quốc tế và cung cấp bằng chứng về các yếu tố liên quan đến việc tuân

thủ cũng như các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ đối với Chuẩn mực

kế toán quốc tế và ảnh hưởng của việc không tuân thủ IAS, đặc biệt là trong trường

hợp yêu cầu công bố IAS.

Nhận thức của chủ doanh nghiệp

Nghiên cứu của Page (1984); Collis & Jarvis (2000) về nhận thức chủ doanh

nghiệp liên quan đến lợi ích của báo cáo tài chính. Người chủ doanh nghiệp thường

24

quan tâm đến việc kê khai thuế và thực hiện thuế đối với nhà nước mà ít quan tâm

đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc vận dụng CMKT vì thế mà chất lượng

thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính ở DN vừa và nhỏ thường kém do việc không

tuân thủ nguyên tắc trong chuẩn mực kế toán.

Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán

Nghiên cứu của Al-Baskeki (1995) cho rằng DN kiểm toán có mức ảnh hưởng

lớn đến quyết định của doanh nghiệp trong lựa chọn áp dụng Chuẩn mực kế toán.

Nếu một DN được kiểm toán bởi một trong các hãng kiểm toán lớn (BIG 4) thì thông

thường DN đó quan tâm nhiều hơn đến việc áp dụng các Chuẩn mực kế toán quốc tế

trong việc ghi nhận, đo lường và trình bày. Sự lựa chọn các dịch vụ kiểm toán bởi các

công ty nổi tiếng cho phép DN có điều kiện tiếp nhận các khoản tài trợ trên thị trường

vốn quốc tế rộng hơn. Trong trường hợp các doanh nghiệp chỉ hoạt động trong nước

nhưng BCTC phải yêu cầu kiểm toán do công ty phải niêm yết giá ở sở giao dịch

chứng khoán, tham gia đấu thầu các dự án thì mức độ áp dụng các Chuẩn mực kế

toán trong nước cũng luôn cao hơn nếu không yêu cầu phải kiểm toán. Page (1984)

cho rằng yêu cầu báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng lớn bởi BIG 4 là nhóm 4 công

ty kiểm toán hàng đầu bao gồm: Price Waterhouse - Cooper, Earnst & Young, Deloite

&Touche và KPMG. Nghiên cứu này chỉ ra rằng những tổ chức của chính phủ có

những ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp trong việc thực hiện các yêu cầu đo

lường và công bố thông tin kế toán.

Cân đối về chi phí và lợi ích

Mức độ phức tạp của chuẩn mực kế toán khi áp dụng sẽ làm phát sinh những

khoản chi phí so với lợi ích mà doanh nghiệp nhận được khi áp dụng. Chi phí bỏ ra

cho việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán bao gồm nhiều khoản chi phí như chi phí bồi

dưỡng chuyên môn, đào tạo hoặc chi phí dùng để xử lý và phân tích thông tin. Bên

cạnh đó lợi ích mà Chuẩn mực kế toán đem lại là chất lượng thông tin cung cấp trên

BCTC phục vụ cho việc ra đưa ra chính sách kinh doanh là cao (Collis& Javis, 2003).

Như vậy, chi phí và lợi ích đều có liên quan đến người lập BCTC và người sử dụng

25

thông tin trên BCTC. Việc quyết định áp dụng Chuẩn mực kế toán nên được đánh giá

dựa vào việc cân đối giữa chi phí và lợi ích của của họ.

Như vậy các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng Chuẩn

mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) trong phạm vi quốc gia có rất nhiều dòng nghiên

cứu, tuy nhiên các dòng nghiên cứu này thường nghiên cứu theo hướng đơn lẻ và kết

quả nghiên cứu được tổng hợp ở (Phụ lục 1.4). Còn các nhân tố ảnh hưởng đến việc

áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đứng trên góc độ đối sánh giữa các quốc gia bảng

tóm lược ở (Phụ lục 1.5).

Qua tìm hiểu các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến việc

áp dụng Chuẩn mực kế toán, tác giả xét thấy, hầu hết các nghiên cứu chỉ đưa ra những

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS nói chung đồng thời các nghiên cứu sử

dụng nghiên cứu định tính là chủ yếu để đạt được kết quả nghiên cứu mà chưa thấy

có nghiên cứu nào xem xét trên góc độ tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng đến việc

áp dụng Chuẩn mực kế toán– Nghiên cứu VAS 17 có sự kết hợp phương pháp tổng

hợp.

1.5.2 Nghiên cứu trong nước

Mức độ tuân thủ chuẩn mực

Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016) về khía cạnh mức độ tuân thủ Chuẩn

mực kế toán. Kết quả nghiên cứu có rất nhiều các nhân tố như quy mô DN, quy định

pháp quy của nhà nước, hình thức pháp lý, công ty kiểm toán, trình độ của kế toán

viên….. ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS. Kết quả nghiên cứu 5/7 chuyên gia cho

rằng tính tuân thủ đối với chuẩn mực còn thấp, còn lại 2/7 chuyên gia cho rằng mức

độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán có khoản vốn đầu tư từ nước ngoài thường cao hơn.

Với kết quả nghiên cứu, tác giả đã phần nào khẳng định thêm cho nghiên cứu của

Dang (2011) và Trần Đình Khôi Nguyên (2011). Bên cạnh đó mức độ tuân thủ chuẩn

mực của SMEs đã có sự nhận thức tốt về tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán, trình

độ và nhận thức của kế toán cũng được cải thiện đồng thời chủ doanh nghiệp hay nhà

quản lý thường quan tâm hơn đến công việc kế toán (Dang 2011).

26

Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2011), Chuẩn mực kế toán quá khó hiểu khi

DN vận dụng vào công tác kế toán (41,8%), nhiều kế toán chưa tìm hiểu sâu về chuẩn

mực bởi lẽ các khái niệm, thuật ngữ trong chuẩn mực hơi mới đối với DN ở VN, vì

vậy họ quan tâm đến thông tư hướng dẫn hơn chuẩn mực lý do thông tư hướng dẫn

trình bày chi tiết, cụ thể hơn. Tuy nhiên những thông tư ban hành với mục tiêu thường

phục vụ cho cơ quan thuế để kiểm tra xem kế toán có tuân thủ chính sách kế toán

đúng hay không hơn là phục vụ cho công tác kế toán. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng

90% các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hồ Xuân Thủy, 2016) nên khi chuẩn mực ban

hành, họ thường cân đối chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ việc tuân thủ đúng chuẩn

mực, quy định, chính sách thuế. Nghiên cứu này đã đem lại bức tranh tổng thể về vận

dụng các chuẩn mực tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên VAS 17 chưa được

đề cập sâu ở các nghiên cứu trước trong việc áp dụng vào thực tiễn.

Nhận thức của chủ doanh nghiệp

Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016) cho rằng nhận thức của chủ doanh

nghiệp SMEs cũng là một trong những nhân tố gây cản trở cho việc áp dụng IFRS,

khả năng, kiến thức của kế toán về IFRS đối với SMEs cũng còn hạn chế trong quá

trình lập và trình bày thông tin trên BCTC. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không

quen với các phương pháp đo lường của IFRS cho SMEs như giá trị hợp lý, sự phức

tạp mối quan hệ thuế và kế toán hoặc những khó khăn trong việc chuyển ngữ từ Tiếng

Anh sang Tiếng Việt.

Trình độ kế toán viên

Thanh Đoàn (2008), nghiên cứu tập trung vào việc bàn luận tuân thủ Chuẩn

mực kế toán - tuỳ tâm doanh nghiệp. Bài viết có trích lời của Bùi Văn Mai thừa nhận

một thực tế, bản thân nhiều người làm kế toán cũng chưa hiểu hết những Chuẩn mực

kế toán. Điều này là do những chuẩn mực được ban hành hiện nay mặc dù đã đáp ứng

điều kiện kinh tế thị trường nhưng trình độ của các kế toán và kiểm toán viên chưa

kịp cập nhật. Bên cạnh đó, phải kể đến trình độ của nhiều lãnh đạo DN chưa sâu sát

về tài chính, thiếu hiểu biết về kế toán. Những lý do trên khiến cho không ít các DN

bỏ qua việc tuân thủ chuẩn mực kế toán. Cũng theo chuyên gia tài chính, sở dĩ diễn

27

ra tình trạng trên là do không có lợi ích lớn giữa việc DN tuân thủ và không tuân thủ

các Chuẩn mực kế toán. Chính vì thế, DN cũng chẳng dại gì tuân thủ nếu điều đó

không mang lại lợi ích thậm chí gây phiền toái cho họ. Ở nước ngoài, việc tuân thủ

chuẩn mực được đánh giá rất cao về uy tín, bởi nếu không tuân thủ DN sẽ gặp phản

ứng dữ dội của giới đầu tư.

Ảnh hưởng của thuế

Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012) đã phân tích mức độ ảnh hưởng

và tầm quan trọng của thuế TNDN đến lựa chọn chính sách kế toán vào công tác kế

toán địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong đó nhân tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn

chính sách kế toán là thuế trên góc độ độ lý thuyết và thực tế và sự gắn kết của thuế

đối với kế toán. Bên cạnh đó tác giả cũng thực hiện cuộc khảo sát về tầm quan trọng

và sự cần thiết trong việc áp dụng VAS 17 nhằm cung cấp thông tin chất lượng liên

quan đến thuế TNDN trên BCTC

Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) về liên kết giữa kế toán và thuế

ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chính sách thuế

và chính sách kế toán chiếm tỷ trọng lớn, các công ty có quy mô vừa và nhỏ chịu sự

ảnh hưởng rất lớn từ thuế.

Nghiên cứu của Bùi Thị Mỹ Ngân (2012); Trần Đình Khôi Nguyên (2010);

Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh (2014) về các nhân tố ảnh hưởng

đến lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu

chỉ ra rằng chính sách thuế TNDN cũng có mức độ tác động tương đối lớn đến việc

áp dụng Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán hay chính sách kế toán của các doanh

nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó thuế có tầm quan trọng lớn đến sự lựa chọn chính

sách kế toán của doanh nghiệp. Mặt khác nhân tố chính sách thuế thu nhập doanh

nghiệp là không thể thiếu trong việc vận dụng Chuẩn mực kế toán trong thời điểm

hiện nay. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng (T-test) để

kiểm định mức độ tác động của các nhân tố. Kết quả kiểm định có 4 nhân tố tác động

đến lựa chọn chính sách kế toán Việt Nam lần lượt là chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp, mức vay nợ, tình trạng niêm yết của DN, sự ổn định giữa các mức lợi nhuận.

28

Các nhân tố tổng hợp

Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013) đã bàn về thang đo các nhân

tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Kết quả có 4 nhân tố phi tài chính với các thuộc tính của nó ảnh hưởng đến

việc áp dụng CMKT đó là chất lượng nguồn nhân lực kế toán, tài liệu hướng dẫn thực

hành, tư vấn cộng đồng kế toán và nhận thức của người chủ doanh nghiệp. Trong đó

chất lượng nguồn nhân lực kế toán có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong 4 nhân tố. Nghiên

cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích nhân

tố khám phá để tìm ra bốn nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn

mực kế toán tại doanh ngiệp vừa và nhỏ.

Bên cạnh đó Trần Đình Khôi Nguyên (2011), đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng

đến vận dụng Chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu trình độ nhân viên

có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp và phù hợp với nghiên

cứu của nhiều nước về khả năng vận dụng Chuẩn mực kế toán khi đội ngũ kế toán

được đào tạo bài bản. Tài liệu thực hành kế toán có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ lập

BCTC và tỷ lệ chuẩn mực sử dụng, nhưng các hệ số hồi qui đều không có ý nghĩa

thống kê. Vai trò của tư vấn cộng đồng kinh doanh trong việc vận dụng chuẩn mực

có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ lập BCTC nhưng có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ

áp dụng Chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, tất cả các hệ số hồi qui đều không có ý nghĩa

thống kê và sự quan tâm của chủ doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều trong các mô

hình nghiên cứu. Ảnh hưởng của công tác thanh tra, kiểm tra đối với số liệu BCTC,

nếu BCTC của doanh nghiệp có được kiểm tra, kiểm toán thì mức độ lập BCTC (một

khía cạnh của việc áp dụng Chuẩn mực và Chế độ kế toán) sẽ cao hơn các doanh

nghiệp không có kiểm tra, kiểm toán. Nhân tố qui mô doanh nghiệp có quan hệ thuận

chiều với việc áp dụng Chuẩn mực kế toán, tuy nhiên về mặt ý nghĩa thống kê trong

cả hai mô hình tỷ lệ lập BCTC và tỷ lệ áp dụng Chuẩn mực kế toán chưa đạt được.

Khả năng sinh lời có quan hệ thuận chiều với việc vận dụng Chế độ kế toán nhưng

cũng không đảm bảo ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu tác giả đo lường các biến

như việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thông qua việc tính tỷ lệ các chuẩn mực sử dụng

29

để xem xét xây dựng mô hình. Tỷ lệ đẻ đo lường việc áp dụng các Chuẩn mực kế

toán được sử dụng dựa trên một số nghiên cứu của Cooke (1989b), Donna L. S &

Stephanie M. B (2000).

Tỷ lệ chuẩn Tổng số chuẩn mực sử dụng ở DNi mực kế toán sử = ....................................................................... dụng ở DN i Tổng số chuẩn mực áp dụng cho DNVVN

Đối với các biến liên quan đến đặc trưng của doanh nghiệp như qui mô, khả

năng sinh lời, mức độ sử dụng nợ cũng dựa trên những nghiên cứu trước và áp dụng

vào điều kiện Việt Nam. Quy mô đo lường bằng log (tổng tài sản), khả năng sinh lời

đo lường bằng log (ROA) hoặc log (ROS), mức độ vay nợ đo lường bằng log (tỷ số

nợ). Cách đo lường cụ thể trường hợp các biến không có phân phối chuẩn nên phép

đo cuối cùng của các nhân tố này đều được logarit. Các nhân tố trên đều có mức độ

ảnh hưởng nhất định đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại doanh ngiệp vừa và

nhỏ tại Đà Nẵng. Tỷ lệ sử dụng bình quân chuẩn mực 17 (VAS 17) là 68,8%.

Trần Đình Khôi Nguyên (2010) – Tác giả đã đề xuất đưa ra các nhân tố ảnh

hưởng đến việc vận dụng Chế độ kế toán tại DN vừa và nhỏ như (1) quy mô doanh

nghiệp, (2) khả năng sinh lời, (3) tính phức tạp chuẩn mực, (4) tính độc lập về nghề

nghiệp, (5) chi phí kế toán, (6) ảnh hưởng của thuế, (7) ảnh hưởng của tổ chức kiểm

toán hay vai trò của công tác thanh tra, kiểm toán.

Những nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên về phương pháp nghiên cứu,

tác giả chủ yếu thực hiện dưới dạng nghiên cứu định tính hoặc nghiên cứu dưới dạng

định lượng như thống kê mô tả, hay phân tích mối tương quan giữa các biến để phân

tích nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực, Chế độ kế toán trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở DN Đà Nẵng. Một số nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên

cũng sử dụng phương pháp EFA để làm rõ bức tranh tổng quát về các nhân tố ảnh

hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực, Chế độ kế toán ở các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đặng Ngọc Hùng (2016), tác giả đã phát triển các nghiên cứu trước đây của

Belkaoui & Kahl (1978), Chow & Wong- Boren (1987), Cooke (1989), McNally &

ctg (1982), Meek & ctg (1995), Wallace & Naser (1995), Trần Đinh Khôi Nguyên

30

(2010) và Nguyễn Công Phương (2013) để vận dụng cho nghiên cứu của mình về các

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán ở Việt Nam. Kết quả nghiên

cứu có 4 nhân tố ảnh hưởng với mức độ từ cao đến thấp như sau: (1) Chế độ kế toán

và thông tư hướng dẫn, (2) kinh nghiệm năng lực của kế toán viên, (3) tổ chức tư vấn

nghề nghiệp và (4) đặc điểm của doanh nghiệp (Sơ đồ 1.2). Phương pháp thu thập số

liệu thực hiện thông qua việc khảo sát, đối tượng khảo sát là những người đang làm

kế toán. Phương pháp sử dụng nghiên cứu là phân tích khám phá EFA và phân tích

hàm hồi quy bằng phần mềm SPSS 20 để xác định các nhân tố ảnh hưởng áp dụng

Chuẩn mực kế toán.

Tổ chức tư vấn nghề nghiệp

Kinh nghiệm và năng lực của kế toán viên

Vận dụng chuẩn mực kế toán

Chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn

Đặc điểm của doanh nghiệp

Sơ đồ 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS

(Các nhân tố tác động ảnh hưởng đến việc vận dụng VAS của Đặng Ngọc Hùng 2016)

Tóm lại: Những nghiên cứu trước đây đã xác định được những nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán theo dạng đơn lẻ hoặc một số nhà nghiên

cứu đã chứng minh tầm quan trọng của Chuẩn mực kế toán đối với công tác kế toán

tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại việc xác định các nhân tố đối với Chuẩn mực

kế toán nói chung mà chưa có nghiên cứu cụ thể nào đối với chuẩn mực VAS 17 nói

riêng tại Việt Nam.

1.6 Nhận xét về các nghiên cứu trước

31

Có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã bàn luận về từng nhân tố ảnh hưởng đến việc

áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế hay Chuẩn mực kế toán Việt Nam, nhưng việc

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu

VAS 17 vào thực tiễn tại Việt Nam thì chưa có đề tài nào nghiên cứu giải quyết được

vấn đề một cách toàn diện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện VAS 17 có cơ sở

chắc chắn. Mỗi đề tài phát hiện ra những nhân tố cụ thể như trình độ chuyên môn kế

toán viên, trình độ giáo dục, hệ thống kiểm tra – thanh tra…đồng thời các đề tài chỉ

nghiên cứu ở trạng thái tĩnh hay theo hướng nghiên cứu ứng dụng hoặc có những

nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng thông

qua phân tích nhân tố khám phá EFA mà chưa thấy có nghiên cứu nào kết hợp đầy

đủ phương pháp kiểm định EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích mô

hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình và kiểm định lý thuyết các nhân

tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17. Vì vậy,

đây được coi là khoảng trống trong nghiên cứu nên tác giả muốn đưa vào nghiên cứu

trong luận án của mình.

1.6.1 Đóng góp của các nghiên cứu trước.

Các nghiên cứu trước đây trên thế giới đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến

việc thực thi hoặc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và giải thích khá đầy đủ về mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng Chuẩn mực kế toán được thực hiện trong

việc đối sánh giữa các quốc gia với nhau trên thế giới khi áp dụng Chuẩn mực kế toán

quốc tế.

Tại Việt Nam, một số nghiên cứu trước đó hướng đến việc bàn luận và xác

định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng Chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp

vừa và nhỏ (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011), các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam như Chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn, kinh

nghiệm năng lực của kế toán viên, tổ chức tư vấn nghề nghiệp và đặc điểm của doanh

nghiệp (Đặng Ngọc Hùng, 2016). Các nghiên cứu tiếp cận theo hướng nghiên cứu

ứng dụng và ít nhiều có liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu của luận án và

là một trong những tài liệu tham khảo có giá trị, là nền tảng vững chắc về mặt cơ sở

32

lý luận cũng như thực tiễn cho nghiên cứu của luận án về các nhân tố ảnh hưởng đến

việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây đều sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính hoặc định lượng, hoặc kết hợp cả hai phương pháp cho nghiên

cứu của mình. Vì vậy các phương pháp này cũng là nền tảng và cơ sở vững chắc để

tác giả kế thừa cho nghiên cứu của mình.

1.6.2 Khoảng trống nghiên cứu

+ Các nghiên cứu trước chủ yếu nghiên cứu về việc áp dụng Chuẩn mực kế

toán nói chung và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Chuẩn mực kế toán

một cách gián tiếp bằng phương pháp thực nghiệm với dữ liệu thứ cấp hoặc nghiên

cứu theo hướng ứng dụng.

+ Đối với VAS 17 các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung bàn luận về nội hàm

của chuẩn mực mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 vào thực tiễn.

+ Các đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính như tiếp cận

hệ thống, so sánh đối chiếu và tổng hợp hoặc sử dụng phương pháp định lượng EFA,

mà không có công trình nghiên cứu nào kết hợp sử dụng phương pháp kiểm định

EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính

SEM trong việc tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế

toán – Nghiên cứu VAS 17 đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam.

+ Chưa có nghiên cứu nào hướng đến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến

việc áp dụng VAS 17 bằng phương pháp khảo sát với đầy đủ các thành phần. Mặc dù

có một số nghiên cứu định tính trước đây xác định thang đo theo phương pháp thực

nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS nói chung hoặc nghiên

cứu theo hướng ứng dụng nói riêng chứ chưa có nghiên cứu nào sử dụng kỹ thuật

phương pháp tình huống trong phương pháp định tính để chỉnh sửa thang đo cho phù

hợp với các doanh nghiệp tại Việt Nam.

33

+ Rất nhiều các nghiên cứu thực hiện ở các nước phát triển, đang phát triển

đã áp dụng IAS 12, nhưng những nghiên cứu thiếu tính ứng dụng VAS 17 ở Việt

Nam.

+ Tổng kết các nhân tố nghiên cứu trước ở Việt Nam và trên thế giới hầu như

không có nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng một Chuẩn mực kế toán

cụ thể nào. Tại Việt Nam VAS 17 có vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà nước

mà đứng cả ở góc độ doanh nghiệp, VAS 17 ảnh hưởng đến nguồn thu chủ yếu của

ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp khi phải đóng thuế

TNDN không đúng hoặc không đủ. Vì vậy tác giả lựa chọn VAS 17 thay vì lựa chọn

Chuẩn mực kế toán khác cho nghiên cứu của mình và đi sâu vào nghiên cứu những

nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS 17 tại các DN Việt Nam.

1.6.3 Hướng nghiên cứu của tác giả

Trên cơ sở đánh giá trên, tác giả thấy rằng việc thực hiện các công việc nghiên

cứu sau là cần thiết góp phần tìm hiểu VAS 17 ứng dụng vào thực tiễn thông qua việc

tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Trên quan điểm kế thừa

và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu trước, luận án sẽ tiếp tục nghiên

cứu về VAS 17 và trọng tâm của luận án như sau:

 Nhân tố ảnh hưởng

• Kế thừa một số nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán VAS

17 như năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, kiểm toán

độc lập, quy mô doanh nghiệp, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế,

tuân thủ quy định kế toán.

• Xác định thêm 2 nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS 17 như nhân tố tâm lý

kế toán, chất lượng phần mềm kế toán.

• Xây dựng thang đo và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc

áp dụng VAS 17.

• Kiểm định đo lường và so sánh mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến việc

áp dụng VAS 17 để hàm ý một số kiến nghị nhằm giúp VAS 17 được ứng dụng rộng

rãi và hiệu quả hơn vào công tác kế toán của DN.

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, luận án đã đưa ra những nghiên cứu liên quan đến áp dụng

VAS 17 và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại Việt Nam.

Luận án đã phân tích và tổng kết kết quả nghiên cứu trước để từ đó kế thừa

những kết quả nghiên cứu và cân nhắc xem xét việc VAS 17 áp dụng tại Việt Nam

để xây dựng mô hình và cách thức nghiên cứu phù hợp. Thông qua các nghiên cứu

đã thực hiện trong nước, tác giả đã đúc kết được những kinh nghiệm quý báu và kế

thừa các kết quả nghiên cứu trước đây nhằm giúp giúp luận án mang tính khả thi hơn

và có sự khác biệt hơn.

35

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Một số vấn đề chung về Chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực kế toán thuế

thu nhập doanh nghiệp

2.1.1 Chuẩn mực kế toán

Khái niệm Chuẩn mực kế toán

Ở mỗi quốc gia, Chuẩn mực kế toán được tổ chức có thẩm quyền ban hành

nhằm mục đích đảm bảo chất lượng các thông tin tài chính cung cấp cho người đầu

tư tài chính và cho các đối tượng quyền lợi liên quan khác. Đến cuối thế kỷ 20 hầu

hết các nước đều thiết lập hệ thống kế toán cho DN.

Theo điều 7 Luật kế toán 88: Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và

phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.

Như vậy Chuẩn mực kế toán được hiểu là quy định, hướng dẫn về nguyên tắc,

nội dung, phương pháp, thủ tục kế toán cơ bản nhất, chung nhất để từ đó làm căn cứ

cho việc đo lường, ghi nhận, trình bày thông tin trên báo cáo tài chính nhằm đạt được

sự đánh giá trung thực, hợp lý.

Theo quan điểm kế toán quốc tế (IASB), Chuẩn mực kế toán chính là những

qui định, hướng dẫn cần được tôn trọng trong công tác kế toán và khi cung cấp thông

tin trên BCTC phải đảm bảo sự minh bạch của thông tin cung cấp.

Đứng trên quan điểm của tác giả, Chuẩn mực kế toán là những nguyên tắc cơ

bản, rõ ràng nhằm xác lập một khuôn khổ gồm những quy tắc và hướng dẫn làm cơ

sở ghi chép và lập báo cáo tài chính nhằm đạt được độ tin cậy cao.

Một số quốc gia ban hành Chuẩn mực kế toán dưới hình thức những nguyên

tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến việc đo lường, ghi nhận, đánh giá và trình bày

thông tin trên BCTC. Tuy nhiên có những quốc gia vừa có những các quy định kế

toán cụ thể như hệ thống tài khoản, báo cáo tài chính thống nhất vừa có các chuẩn

mực dưới dạng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo

tài chính.

36

Chuẩn mực kế toán có thể được xây dựng và ban hành dưới nhiều hình thức

khác nhau. Tây Ba Nha, Đức, Chuẩn mực kế toán quy định chi tiết về cách xử lý các

nghiệp vụ kế toán, mẫu biểu BCTC. Pháp có tổng hoạch đồ kế toán (Plan comptable

General) được ban hành và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp bao gồm hệ

thống tài khoản kế toán thống nhất, các phương pháp đánh giá và mẫu biểu BCTC.

Một số nước như khối Anglo-Saxon như Anh, Hoa Kỳ, Australia, Chuẩn mực kế toán

bao gồm những nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến việc ghi nhận, đo lường

và trình bày thông tin BCTC và họ có thể linh hoạt trong việc thực hành kế toán

nhưng phải đảm bảo tuân thủ nội dung ghi trong chuẩn mực.

2.1.2 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế (IAS 12)

Trong 10 năm gần đây, việc áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế

(IFRS) đã phát triển nhanh chóng và được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Việc

đó mang đến sự hội tụ giữa Chuẩn mực kế toán quốc gia và các Chuẩn mực kế toán

quốc tế với Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và với mục đích để đạt được chất

lượng cao trên BCTC. Ở Việt Nam hiện nay, báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh

nghiệp đang được áp dụng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được Bộ Tài

Chính ban hành thành với 26 Chuẩn mực. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được

xây dựng dựa trên nền tảng các Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS nhưng theo

nguyên tắc vận dụng có chọn lọc để phù hợp với điều kiện ở Việt Nam tại thời điểm

ban hành. VAS 17 được ban hành với nội dung được dịch gần như có sự tương đồng

với IAS 12 bởi trên thực tế hiện nay luôn có sự khác biệt giữa Chính sách thuế so với

Chuẩn mực và Chế độ kế toán. Vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế

luôn luôn phải thích nghi với nó. VAS 17 và IAS 12 ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu

này. Vì vậy để hiểu rõ hơn về IAS 12, trong phần này tác giả trình bày tóm tắt về IAS

12.

Bộ Chuẩn mực kế toán IAS (International Accounting Standards) được ủy ban

chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) xây dựng và phát triển từ những năm đầu của thập

kỷ 70 cho đến năm 2000. Vào năm 2000, ban IASB được thành lập với mục tiêu hình

thành hệ thống Chuẩn mực kế toán (CMKT) phục vụ cho những lợi ích chung, chất

37

lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới. Chuẩn mực kế toán quốc tế

về thuế thu nhập doanh nghiệp (IAS 12) được ban hành lần đầu tiên vào tháng 7/1979

trên cơ sở bản dự thảo và được công bố chính thức vào tháng 4/1978. Cho đến nay

thì IAS 12 vẫn tiếp tục được điều chỉnh, cập nhật và bổ sung. IAS 12 được soạn thảo

bởi Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC), IAS 12 nằm trong bộ IAS được ban

hành từ khá sớm. Lịch sử phát triển của IAS 12 được thể hiện dưới bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1: Lịch sử phát triển của IAS 12

Lịch sử phát triển của IAS 12

4-1978 Bản dự thảo E13 về kế toán thuế TNDN được ra mắt

1-1979 Chính thức ban hành IAS 12

1-1989 Tiếp tục Bản dự thảo E33 kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp

1994 Phiên bản năm 1979 được chỉnh sửa lại

10-1994 Bản dự thảo E49 về thuế TNDN tiếp tục chỉnh sửa bổ sung

IAS 12 phiên bản 1994

10-1996 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (IAS 12), phiên bản 1996

được ban hành,

1-1998 Ngày 1/1/1998 có hiệu lực IAS 12 phiên bản 1996

10-2000 IAS 12 phiên bản năm 2000 được ban hành.

1-2001 IAS 12 phiên bản 2000 có hiệu lực

3-2009 Bản dự thảo IAS 12 ED/2009/2 được trưng cầu để nhận ý

kiến và IASB đã nhận các ý kiến đóp góp đến tháng 7-

2009

9-2010 Dự thảo IAS 12 ED/2010/11

38

12-2010 Sửa đổi IAS 12, thuế thu nhập hoãn lại

1-2016 Sửa đổi IAS 12, điều chỉnh việc ghi nhận tài sản thuế thu

nhập hoãn lại đối với khoản lỗ chưa thực hiện.

Nguồn: Deloitte Touche Tohmatsu.

Các Chuẩn mực kế toán quốc tế IASs được soạn bởi Ủy ban Chuẩn mực kế

toán quốc tế (IASC), IASC được thành lập năm 1973 tại Luân Đôn với mục đích

thống nhất những nguyên tắc kế toán và các tổ chức về phương pháp trình bày thông

tin trên BCTC. Năm 1998 IASC ban hành được 34 Chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy

nhiên đến năm 2001, IASC đã được thay thế bởi Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc

tế (IASB) với việc kế thừa và phát triển thêm các Chuẩn mực kế toán toàn cầu và hệ

thống Chuẩn mực kế toán quốc tế gồm 4 phần chính: Khuôn mẫu lý thuyết được sử

dụng vào việc lập và trình bày thông tin trên BCTC; Các Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASs; Các chuẩn mực về BCTC quốc tế IFRSs; Hướng dẫn, giải thích các Chuẩn mực

kế toán IFRIC/SIC. Các Chuẩn mực kế toán thường xuyên được bổ sung, cập nhật,

điều chỉnh nội dung nhằm đem lại chất lượng hơn cho BCTC. Cuối năm 2014, IASC

và IASB ban hành và điều chỉnh được 40 Chuẩn mực kế toán quốc tế, trong đó 9

IFRSs và 31 IASs. Trong đó IAS 12 đã được sửa đổi, bổ sung rất nhiều lần cho tới

thời điểm hiện nay.

Các nhân tố chi phối, thúc đẩy sự ra đời của hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc

tế.

(1) Sự phát triển của công ty đa quốc gia: Do sự mở rộng kinh tế đối ngoại là

quá trình phức tạp.

(2) Sự khác nhau trong cách thức tiếp cận các vấn đề kế toán: Như lợi thế

thương mại (Goodwill), điều chỉnh lạm phát, chênh lệch về thuế, chuyển đổi BCTC

của công ty con ở nước ngoài

(3) Sự toàn cầu hóa thị trường vốn: Nguồn vốn bên trong chuyển hướng toàn

cầu hóa, phát sinh nhu cầu kết nối thông tin tài chính.

(4) Yêu cầu của các chuyên gia kế toán.

39

Chính những vấn đề trên dẫn đến yêu cầu về một bộ chuẩn mực toàn cầu của

nhóm người hành nghề kế toán.

2.1.3 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)

Việt Nam đã xây dựng các CMKT dựa trên các CM của IASB (bản năm 2003).

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành hệ thống chuẩn mực kế

toán quốc tế (IASs/IFRSs). Chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành theo quy

trình chặt chẽ, các chuẩn mực quốc tế luôn được đảm bảo về mặt chất lượng để khi

đưa vào thực thi sẽ đạt hiệu quả cao. Các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được vận

dụng ở các quốc gia trên thế giới như Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia

khác bởi lẽ Chuẩn mực kế toán quốc tế rất quan tâm đến nội dung mà không mang

tính hình thức khi đề cập đến mục đích của chuẩn mực, thuật ngữ, phương pháp và

trình bày thông tin trên BCTC một cách rất cụ thể và chi tiết về những thông tin được

cung cấp.

Quy trình thiết lập VAS có thể được khái quát trong sơ đồ 2.1 như sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình thiết lập VAS

Dịch các CMKT quốc tế

Lựa chọn các CMKT phù hợp

với VN

Thảo luận theo tổ và nhóm Lập dự thảo đầu tiên

Hội thảo và lấy ý kiến từ các Lập dự thảo thứ hai

bộ, nghành có liên quan

Dự thảo cuối cùng

Hội kế toán quốc gia xem xét Phê chuẩn và công bố chuẩn lại

mực Nguồn: Chu (2004), Figure 9.1, p. 276

 Tổ chức ban hành Chuẩn mực kế toán

40

Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành bởi Bộ Tài Chính với sự tư

vấn của Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam và Hội đồng Quốc gia về kế toán.

(1) Bộ Tài Chính

Theo luật kế toán số 88, Bộ Tài Chính được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước

về kế toán và Bộ Tài Chính là đơn vị soạn thảo và ban hành các Chuẩn mực kế toán

Việt Nam. Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành dưới hình thức Quyết

định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Vụ Chế độ Kế toán và kiểm toán là cơ quan giúp

cho Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.

Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã thành lập ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo Chuẩn

mực kế toán Việt Nam do thứ trưởng Bộ Tài Chính là trưởng ban. Những thành viên

trong Ban chỉ đạo, ngoài đại diện Bộ Tài Chính, còn có đại diện Bộ kế hoạch và Đầu

tư, Ngân hàng Nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán và giảng viên của các trường đại

học giúp cho Ban chỉ đạo trong việc nghiên cứu và soạn thảo là tổ soạn thảo Chuẩn

mực kế toán Việt Nam, chủ yếu gồm các chuyên viên của Vụ Chế độ Kế toán và

Kiểm toán Việt Nam thuộc Bộ Tài Chính.

(2) Hội đồng Quốc gia về Kế toán.

Được thành lập năm 1999, với nhiệm vụ là tư vấn cho Bộ Trưởng Bộ Tài

Chính những vấn đề về kế toán, kiểm toán. Hội có 16 thành viên là đại diện Bộ Tài

Chính, Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam, phòng thương mại và Công Nghiệp Việt

Nam, các bộ, nghành và các trường đại học.

(3) Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

Được thành lập 1994, Hội là một tổ chức nghề nghiệp bao gồm những thành

viên làm kế toán và kiểm toán tại Việt Nam. Hội tham gia ý kiến với Bộ Tài Chính

trong quá trình soạn thảo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như các văn bản

pháp quy khác về kế toán và kiểm toán.

 Nội dung của Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) được ban hành vào đợt số

4 theo quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15/02/2005. Bên cạnh việc ra đời chuẩn

mực, thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn cho VAS 17 cũng ra

41

đời. Tuy nhiên do nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, các nhà đầu rất thận

trọng trong việc ra quyết định đầu tư kinh doanh. Vì vậy việc áp dụng VAS 17 vào

việc lập và trình bày thông tin trên BCTC là rất cần thiết trong việc cung cấp thông

tin minh bạch, có chất lượng trên BCTC.

Nội dung của Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Phụ lục 2.1)

2.1.4 Các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

• Phương pháp Thuế phải trả (tax- payable method) / Phương pháp phân bổ

thuế (tax allocation method)

Phương pháp thuế phải trả (tax-payable method). Theo phương pháp này có

nhiều quan điểm cho rằng chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp cho Nhà nước trong

kỳ. Vì vậy họ đã ủng hộ và bảo vệ phương pháp này bởi vì áp dụng nó tương đối đơn

giản, số liệu mang tính khách quan, có thể kiểm chứng được và kỳ phát sinh phù hợp

với thực tế của nhà nước. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp thuế phải trả là

khi có chênh lệch thời điểm, tạm thời giữa kế toán và thuế sẽ làm sai lệch kết quả

hoạt động của DN trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Từ chính nhược điểm

của phương pháp thuế phải trả dẫn đến sự ra đời của phương pháp phân bổ thuế (tax

allocation method), trong đó số thuế được phân bổ lại giữa các kỳ. Trước khi có VAS

17, Việt Nam theo phương pháp thuế phải trả. Tuy nhiên khi VAS 17 ra đời thì hoàn

toàn dựa vào chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

• Phương pháp hoãn lại (Deferral Method)/ Phương pháp nợ phải trả

(Liability Method)

Việc phân bổ thuế giữa các kỳ dựa trên nguyên tắc nào, đó là cơ sở phát sinh

hai phương pháp hoãn lại (deferral method) và phương pháp nợ phải trả (liability

method)

Phương pháp hoãn lại (Deferral method) dựa chủ yếu trên nguyên tắc tương

xứng giữa doanh thu và chi phí, và do đó được xem là phương pháp tiếp cận trên báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phương pháp này bị phê phán vì nó nhấn mạnh

đến nguyên tắc tương xứng và không đảm bảo điều kiện ghi nhận của tài sản và nợ

phải trả.

42

Phương pháp nợ phải trả (Liability method) dựa trên đánh giá tài sản, nợ phải

trả phát sinh thuế phân bổ nên được xem là phương pháp tiếp cận trên báo cáo tình

hình tài chính (Bảng cân đối kế toán). Liability method tiếp cận dựa trên báo cáo tình

hình tài chính (BCĐKT) tức là tài sản thuế hoãn lại, thuế hoãn lại phải trả phù hợp

với khái niệm của khoản tài sản và khoản nợ phải trả. IAS 12 dùng khái niệm chênh

lệch tạm thời (temporary difference) để thay thế cho khái niệm chênh lệch thời điểm

(timing difference). Chênh lệch tạm thời được hiểu như là một khoản khoản chênh

lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản mục tài sản hay khoản mục nợ phải trả trên Báo cáo

tình hình tài chính (BCĐKT) và cơ sở tính thuế của nó. Chênh lệch tạm thời được

hiểu là hướng tiếp cận khác của chênh lệch giữa kế toán và thuế nhưng dựa trên báo

cáo tình hình tài chính (BCĐKT).

IAS 12 đã được sửa đổi và nghiêm cấm sử dụng phương pháp hoãn lại đồng

thời yêu cầu phương pháp nợ phải trả không được tiếp cận trên báo cáo thu nhập (tập

trung vào chênh lệch thời điểm) mà được tiếp cận trên Báo cáo tình hình tài chính

(BCĐKT). IAS 12 e ngại việc ghi nhận khoản thuế TNDN hoãn lại phải trả sẽ làm

giá trị tài sản tăng lên một khoản tương ứng và sẽ làm BCTC giảm đi tính minh bạch.

Vì thế, nếu quy định DN ghi nhận khoản thuế hoãn lại phải trả sẽ làm tăng tài sản

nhằm mục đích để bù lại cho khoản này. Điều này dẫn đến tăng một khoản giá trị

khống của tài sản và nợ phải trả.

• Phương pháp từng phần / Phương pháp toàn phần:

Phân bổ toàn phần (full/comprehensive allocation/provision) là toàn bộ các

chênh lệch tạm thời sẽ được ghi nhận.

Phân bổ từng phần (partial allocation/provision) là chỉ một phần chênh lệch

tạm thời được ghi nhận, gồm: Chênh lệch tạm thời không lập lại và Chênh lệch tạm

thời có khả năng hoàn nhập trong một thời gian (thường là 5 năm)

Yêu cầu hiện nay áp dụng phương pháp toàn phần: toàn bộ chênh lệch tạm

thời được ghi nhận ngay.

2.2 Các lý thuyết nền

2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory)

43

2.2.1.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước

Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong công bố năm

1976. Theo lý thuyết ủy nhiệm, khi cả hai bên cổ đông và người quản lý đều mong

tối đa hóa lợi ích của bản thân thì vấn đề là làm thế nào để người làm thuê đặt lợi ích

của người chủ sở hữu lên trên khi họ nắm thông tin hơn người chủ sở hữu đồng thời

cũng có những lợi ích khác với người chủ sở hữu. Lý thuyết ủy nhiệm giúp cho các

nhà nghiên cứu mở mang thêm kiến thức để nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực của kế

toán. Bell & Carcello (2000) cho rằng, trong một tổ chức có sự khác biệt quyền sở

hữu và quyền quản lý sẽ nảy sinh những hành vi tư lợi của những người đại diện. Vì

thế thông tin kế toán khi được phổ biến cho phép giảm thiểu chi phí đại diện (Left

Wich & ctg, 1980). Lý thuyết ủy nhiệm cũng giải thích khả năng người quản lý sẽ

tìm cách tác động vào các báo cáo tài chính để đạt được mục đích mà họ mong muốn

và khả năng các nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng các chính sách kế toán có lợi cho

mình khi lập báo cáo tài chính khi tình hình tài chính gặp khó khăn.

Nghiên cứu của Ambler & Neely (2007), giải quyết mâu thuẫn về lợi ích các

bên liên quan trong doanh nghiệp dẫn đến việc thiết lập hệ thống kiểm soát từ bên

trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp như là cơ chế nhằm giảm thiểu những chi phí phát

sinh từ những mâu thuẫn này. Bên cạnh đó nghiên cứu cho rằng các công ty kiểm

toán đã phát hiện ra những gian lận trong việc không tuân thủ quy định chính sách kế

toán của các doanh nghiệp được kiểm toán. Hallberg & Persson (2012) cho rằng nếu

quyền sử hữu của DN bị phân tán, khả năng vận dụng bộ Chuẩn mực kế toán là điều

tất yếu nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu trên BCTC. Các nhà đầu tư sẽ có quyết định

chính xác hơn đối với những BCTC đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán

mang tính quốc tế như Big 4. Nghiên cứu của Francis & ctg (2008), dựa vào lý thuyết

đại diện để đưa ra mối quan hệ giữa quy mô của doanh nghiệp với việc áp dụng Chuẩn

mực kế toán quốc tế (IAS) một cách tự nguyện.

Lý thuyết ủy nhiệm giải thích mức độ tuân thủ IFRS như quy mô doanh

nghiệp, quyền sở hữu, đòn bẩy và loại hình kiểm toán (Karim & Ahmed, 2005, Al-

Akra & ctg, 2010 ) ảnh hưởng đến việc tuân thủ IFRS. Trên nền tảng lý luận này, các

44

nhà nghiên cứu trên cho rằng các nhân tố kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp,

các cơ quan bên ngoài có tác động trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán trong

việc áp dụng Chuẩn mực kế toán.

2.2.1.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án

Lý thuyết ủy nhiệm là cơ sở quan trọng để tác giả hình thành nên ý tưởng về

những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán như hỗ trợ tư vấn của

tổ chức nghề nghiệp, kiểm toán độc lập, quy mô của doanh nghiệp, tính tuân thủ quy

định kế toán và áp lực từ thuế. Đồng thời lý thuyết ủy nhiệm cũng là căn cứ để nghiên

cứu hình thành các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17

Bên cạnh đó lý thuyết này còn được áp dụng vào việc đưa ra những giải pháp

trong việc vận dụng chính sách kế toán. Bởi lẽ chính sách thuế và chính sách kế toán

phải có mối quan hệ, liên kết và được triển khai một cách đồng bộ để giảm thiểu tính

phức tạp của thông tin kế toán và hài hòa một cách hợp lý sự khác biệt giữa chính

sách thuế và chính sách kế toán. Lý thuyết ủy nhiệm cũng là cơ sở để thiết lập báo

cáo tài chính phục vụ cho nhu cầu của nhà quản lý, nhà đầu tư và các cổ đông đồng

thời lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ quan hữu quan có liên

quan. Trong kế toán việc vận dụng chính sách kế toán cho doanh nghiệp cũng như

thực thi chính sách thuế thu nhập của doanh nghiệp, các nhà quản lý thường lựa chọn

chính sách kế toán mang tính chủ quan của nhà quản lý nhằm mục đích có lợi cho

bản thân và những cổ đông góp vốn. Trong chính sách thuế, lý thuyết ủy nhiệm xem

xét tác động chính sách thuế như tỷ lệ, thuế suất.

2.2.2 Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness Theory)

2.2.2.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên trước.

Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định (decision usefulness theory)

là lý thuyết kế toán chuẩn tắc được sử dụng như một lý thuyết nền tảng để xây dựng

khuôn mẫu lý thuyết kế toán hiện nay của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và

Chuẩn mực kế toán nhiều quốc gia. Sterling (1972) đưa ra tính hữu ích của thông tin

rất quan trọng và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán cần phải có

được BCTC chất lượng với đầy đủ thông tin hữu ích. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm

45

vụ cơ bản của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các

đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng

đề cập đến khái niệm cân bằng lợi ích – chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan

tâm khi thiết lập các chuẩn mực. Việc xây dựng và áp dụng vào Chuẩn mực kế toán

quốc tế, lý thuyết này giải thích cho mục tiêu của quá trình xây dựng các chuẩn mực

chất lượng cao giúp cho các nhà đầu tư và các đối tượng khác ra quyết định kinh tế

đúng đắn, các tổ chức lập quy cũng cần xem xét khía cạnh chi phí chuyển đổi và lợi

ích mang lại cho việc cung cấp thông tin hữu ích hơn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán.

Lý thuyết thông tin hữu ích đã được các nhà nghiên cứu như Boollen (1995),

Dang & ctg (2006) khẳng định, nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau giữa các DN có

quy mô và là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành Chuẩn mực kế toán. Lý thuyết

này là nền tảng cho việc chọn chính sách kế toán trong việc đo lường và công bố

thông tin kinh tế (Staubus (2000)).

2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án.

Lý thuyết thông tin hữu ích đã được các nhà nghiên cứu trước đây khẳng định

rằng, quy mô doanh nghiệp, báo cáo tài chính kiểm toán độc lập, DN niêm yết đã

hình thành cho những đối tượng cần sử dụng thông tin và các nhu cầu họ sử dụng

thông tin là khác nhau. Áp dụng lý thuyết này, tác giả hình thành nên ý tưởng nhân

tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam như mối quan hệ

quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập với việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế

TNDN. Bên cạnh đó lý thuyết này giải thích mục tiêu của cung cấp thông tin hữu ích

cho người sử dụng BCTC là việc áp dụng các Chuẩn mực kế toán chất lượng cao nói

chung và VAS 17 nói riêng giúp cho các nhà đầu tư ra quyết định chính xác trong

kinh doanh.

2.2.3 Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory)

2.2.3.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước

Milton Friedman nhà kinh tế học lớn của thế giới, ông đã đoạt được giải thưởng

Nobel của Mỹ và là một nhà kinh tế học có mức độ ảnh hưởng rất lớn của nửa sau

46

thế kỷ 20 (The Economist). Ông có rất nhiều công trình nghiên cứu điển hình công

trình về lý thuyết kinh tế thực chứng“Essays in Positive Economics” (1953).

Lý thuyết kế toán thực chứng đã sử dụng để giải thích cho việc áp dụng công tác

kế toán vào hoạt động kinh doanh và lý giải tại sao lại phải trình bày thông tin trên

BCTC và với động cơ nào. Lý thuyết kế toán thực chứng cũng giải thích cho những

hiện tượng phát sinh trong kế toán đồng thời cũng lý giải việc áp dụng các phương

pháp thống kê, kinh tế lượng với mục đích để kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu

trong kế toán của Dechow & Sloan (1995).

Lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào khía cạnh hệ thống kế toán của tổ chức

để nhằm dự đoán cho việc chọn chính sách kế toán theo hiệu ứng vốn có đối với các

bên liên quan (Watts & Zimmerman, 1986). Watts &Zimmerman (1979) cho rằng

các quy định kế toán (chuẩn tắc) đã không còn hiện thực do bởi tập trung vào việc

miêu tả các quy định thay vì xem xét liệu các quy định kế toán khi áp dụng vào trong

thực tế có phù hợp hay không và có đem lại hiệu quả kinh tế hay không. Nghiên cứu

cho rằng kế toán thực chứng được sử dụng với mục đích để giải thích cho các sự vật

hiện tượng phát sinh mà con người chưa cảm nhận được chúng. Các thông tin ảnh

hưởng đến việc lập dự án và kiểm soát quản lý (Bushman & Smith, 2001). Do vậy,

lý thuyết kế toán thực chứng có thể giúp các nhà tạo lập chính sách đưa ra các chính

sách kế toán mới phù hợp hơn với nền kinh tế.

Phan Lê Thành Long (2010), lý thuyết kế toán thực chứng sử dụng nhằm để

giải thích và dự báo các hoạt động kế toán và giải thích nguyên nhân tại sao lại xảy

ra các hoạt động đó. Nghiên cứu của Gaffikin (2007) cho rằng, nghiên cứu kế toán

thực chứng là dòng nghiên cứu chính trong kế toán. Theo Gaffikin (2007), phần lớn

các nghiên cứu kế toán thực chứng tập chung vào động cơ quản lý trong việc lựa chọn

chính sách kế toán khi thị trường đang mạnh. Nghiên cứu này thường được gọi là

nghiên cứu về lựa chọn chính sách kế toán vì nó nhấn mạnh vào giải thích lý do tại

sao các nhà quản lý thay đổi phương pháp, chính sách kế toán trong quản lý của họ.

Lê Hà Như Thảo (2012) tổng quan về một số nghiên cứu tiêu biểu đại diện

cho dòng lý thuyết thực chứng và khẳng định sự cần thiết của lý thuyết kế toán thực

47

chứng đối với lĩnh vực kế toán tài chính. Lý thuyết này dựa vào dữ liệu và sự kiện đã

từng xảy ra trong thực tế và nhằm mục đích để kiểm chững cho các giả thuyết đặt ra.

Theo Neu & Simmons (1996), chính kế toán công ty áp dụng dựa chủ yếu vào

lý thuyết kế toán thực chứng để giải thích hành vi quản lý và thực hành kế toán. Tuy

nhiên, trong bối cảnh kế toán khu vực công, quan điểm lý thuyết được xem là hữu ích

để giải thích hành vi kế toán (Bealing, 1994; Carpenter & Feroz, 2001) cho rằng lý

thuyết thực chứng có thể được sử dụng như các giải pháp thay thế hoặc bổ sung lẫn

nhau để hiểu các điều kiện và mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán trong khu vực

thành phố (Collin, Tagesson, Andersson, Cato & Hansson, 2004; Neu & Simmons,

1996; Tagesson, 2007).

Để giải thích tại sao lựa chọn nguyên tắc kế toán và Chuẩn mực kế toán này

mà không lựa chọn Chuẩn mực kế toán kia, các doanh nghiệp phải dựa trên nguyên

tắc tự nguyện khi thiết lập lựa chọn chính sách kế toán để thực hiện đồng thời tuân

thủ các quy định do bên kiểm toán yêu cầu (Watts & Zummeran 1990)

2.2.3.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án

Lý thuyết thực chứng giúp tác giả hình thành việc xác định các nhân tố và tác

động của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán trong việc đo lường, ghi

nhận và cung cấp thông tin kế toán trên BCTC. Bên cạnh đó lý thuyết này cũng giúp

tác giả có những ý tưởng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS

17 như trình độ kế toán viên, trình độ và nhận thức của quản lý, thanh tra kiểm tra

của cơ quan thuế, áp lực từ thuế và là cơ sở để tác giả định hướng mô hình nghiên

cứu và sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xác định mô hình nghiên cứu

chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17.

Bên cạnh đó lý thuyết kế toán thực chứng thúc đẩy việc tuân thủ IFRS và

tài liệu thực nghiệm để kiểm tra các yếu tố xác định cụ thể về doanh nghiệp ở

mức độ vi mô như các đặc điểm của doanh nghiệp đằng sau việc tuân thủ IFRS

ở các nước đang phát triển.

Lý thuyết kế toán thực chứng cho rằng các đặc điểm của công ty có thể

giải thức mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn của kế toán, doanh nghiệp có các đặc

48

điểm khác nhau sẽ áp dụng các thông lệ công khai và đo lường khác nhau (Watts

& Zimmerman, 1986). Vấn đề này có liên quan đến việc tuân thủ IFRS

Lý thuyết tín hiệu cho thấy mức độ tuân thủ IFRS như tính thanh khoản

và khả năng sinh lời được giả định là ảnh hưởng đến sự tuân thủ IFRS ( Karim &

Ahmed, 2005; Al-Akra & ctg, 2010).

2.2.4 Lý thuyết tâm lý (Psychological Theory)

2.2.4.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước

Lý thuyết tâm lý học đã được đã được Argyris (1953) sử dụng để nghiên cứu

trong lĩnh vực KTQT trong hơn 50 năm. Nội dung của lý thuyết đã cho rằng con

người trong một tổ chức có vai trò rất lớn bởi lẽ kết quả hoạt động của tổ chức bị

quyết định bởi yếu tố vật chất và nhu cầu tâm lý của con người. Đồng thời yếu tố về

con người quyết định rất nhiều về hiệu quả quá trình làm việc của họ. Tuy nhiên

những trường phái cổ điển trước đây đã bỏ qua yếu tố về con người trong quá trình

hoạt động bởi vậy công việc chưa đạt hiệu quả cao. Lý thuyết tâm lý cũng cho rằng

việc thiết lập và thực hiện kế toán của đơn vị cần phải được xem xét đến mối quan hệ

con người trong tổ chức như quan hệ giữa các cấp, các bộ phận, quan hệ giữa đồng

nghiệp với đồng nghiệp.

Theo Mary Parker Follet (1868 - 1933) về quan hệ con người trong tổ chức.

Bà cho rằng, trong quá trình làm việc, mối quan hệ của người lao động và nhà quản

trị luôn có mối quan hệ chặt chữ với nhau và sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của đơn vị. Bên cạnh đó mối quan hệ giữa họ có tốt đẹp hay không phụ thuộc

vào việc giải quyết các mối quan hệ này. Hiệu quả công việc có thể đạt cao hay không

trong quá trình hợp tác giữa 2 bên là phụ thuộc vào tâm lý xã hội là chủ yếu.

Hành vi của một cá nhân trong một tổ chức có phù hợp với các mục tiêu mà

nhà quản lý đưa ra hay không để giúp cho tổ chức phát triển là hoàn toàn phụ thuộc

vào cách ứng xử của nhà quản lý và người lao động hoặc ngược lại. Lý thuyết tâm lý

tập trung vào giải thích và dự đoán hành vi cá nhân chứ không phải kiểm tra hành vi

của tổ chức và dự đoán xã hội theo chủ quan chứ không phải mang tính khách quan

(Birnberg & ctg, 2007). Như vậy lý thuyết tâm lý học có thể được sử dụng trong

49

nghiên cứu kế toán để giải thích các hành động và hiệu quả của hoạt động kế toán

thông qua việc xem xét sự ảnh hưởng đến tinh thần cá nhân và hành vi của cá nhân

đó ( Birnberg & ctg, 2007). Để hiểu tác động của các hành vi của cá nhân đối với tổ

chức và ngược lại thì lý thuyết tâm lý đã được áp dụng trong nghiên cứu kế toán với

mục đích nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi cá nhân và kế toán trong các

quá trình ra quyết định và lập các báo cáo kế toán.

Nghiên cứu Stedry (1960) đã sử dụng lý thuyết nhằm điều tra mức độ và sự

ảnh hưởng về mặt tài chính của doanh nghiệp tới hiệu quả làm việc của các thành viê

trong doanh nghiệp. Hopwood (1972) cũng đã sử dụng lý thuyết này để nghiên cứu

cấp đánh giá cấp dưới thông qua thông tin kế toán cung cấp. Hofstede (1976); Milani

(1975), xem xét tác động của cá nhân đến hoạch định ngân sách của tổ chức, ngân

sách của tổ chức đã được chuẩn bị như thế nào và đặc biệt mức độ tham gia của cấp

dưới vào việc hoạch định ngân sách, sự hài lòng và thái độ của cá nhân đối với tổ

chức có tác động rất lớn lên động lực làm việc của họ.

Nghiên cứu của Matthew Hall (2016) đã vận dụng lý thuyết tâm lý học để phát

triển trong quản lý dựa vào việc nghiên cứu mối liên hệ mạnh mẽ giữa tổ chức và cá

nhân, sự phát triển của bộ phận kế toán quản trị với các quá trình tâm lý phát triển,

kiểm tra kết quả của kế toán quản trị, thông tin khác và cảm xúc của cá nhân trong

tổ chức.

2.2.4.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án

Lý thuyết tâm lý giúp tác giả hình thành việc xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán như giúp tác giả có những ý tưởng liên quan

đến các nhân tố ảnh hưởng như tâm lý kế toán viên, trình độ và nhận thức của nhà

quản lý là cơ sở để tác giả định hướng mô hình nghiên cứu chính thức.

2.2.5 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán –

Nghiên cứu VAS 17 từ cơ sở lý thuyết

Từ cơ sở lý thuyết, tác giả tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 (Bảng 2.2). Kết hợp với việc nghiên

50

cứu kết quả từ chương 1 giúp tác giả có cơ sở vững chắc cho phần nghiên cứu định

tính và hình thành nên các giả thuyết nghiên cứu (Chương 3)

Bảng 2.2: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế

toán từ cơ sở lý thuyết

stt Nhân tố Cơ sở lý thuyết 1 Lý thuyết ủy nhiệm

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Kiểm toán độc lập 2

Quy mô doanh nghiệp 3

Tuân thủ quy định kế toán Áp lực từ thuế 4 5

6 7

Trình độ kế toán viên Trình độ và nhận thức nhà quản lý Tâm lý kế toán 8 Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết ủy nhiệm Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết kế toán thực chứng. Lý thuyết kế toán thực chứng Lý thuyết kế toán thực chứng, Lý thuyết tâm lý Lý thuyết tâm lý

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán

Hiện nay có một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu vấn đề

này và đã khám phá ra rất nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, trong phần nghiên

cứu này, tác giả dẫn chứng những nhân tố mang tính đặc thù và phù hợp với điều kiện

ở Việt Nam hiện nay.

2.3.1 Quy mô doanh nghiệp

Khái niệm quy mô doanh nghiệp: Là cách thức phân loại DN dựa vào một số tiêu

chí như số lượng lao động, một số nghiên cứu hiện nay đo lường quy mô của doanh

nghiệp dựa vào chỉ tiêu số lượng người lao động (Francis & ctg, 2008), chỉ tiêu tổng

tài sản của doanh nghiệp (Morris & ctg, 2012; Guerreiro & ctg, 2008), chỉ tiêu doanh

thu (Eierle & Haller, 2009; Otchere & Agbeibor, 2012), hoặc có sự kết hợp các chỉ

tiêu với nhau (Street & Gray, 2002; Hallberg & Persson, 2012; Guerreiro & ctg,

2008).

51

Quy mô doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS cho SMEs

(Eierle & Haller, 2009). Tác giả đã nghiên cứu tại Đức để xem xét liệu quy mô doanh

nghiệp có ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRs cho các doanh nghiệp SMEs đồng thời

nghiên cứu cũng đề cập đến những lợi ích và chi phí bỏ do khi áp dụng IFRS vào

doanh nghiệp. Với kết quả nghiên cứu, DN có quy mô càng lớn thì thông tin cung

cấp trên BCTC về mức độ so sánh thường cao hơn so với những DN quy mô vừa và

nhỏ, điều này có nghĩa là DN có quy mô càng lớn thì càng có nhu cầu cao về áp dụng

IFRS. Nghiên cứu của Otchere & Agbeibor (2012); Wyk & Rossouw (2009) chỉ ra

rằng quy mô của doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng IFRS.

Nghiên cứu của Watts & Zimmerman (1978); Holthausen & Leftwich (1983)

cho rằng các công ty có quy mô lớn sẽ có khả năng tuân thủ Chuẩn mực kế toán hơn

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vì các công ty có quy mô lớn hơn họ hoạt động

nhằm mục đích bảo vệ uy tín của họ và tránh sự can thiệp của Chính Phủ, mặc dù các

nghiên cứu trên dựa trên ý tưởng về thị trường phát triển nơi có những quan điểm về

trính trị và nền kinh tế quan trọng nhưng việc tư nhân hóa các công ty Nhà nước là

một trong những chủ trương của Chính Phủ và nhà đầu tư. Các các DN lớn có nhiều

nguồn lực hơn để chi tiêu cho việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và ít có khả năng bị

ảnh hưởng hơn các công ty nhỏ.

Đồng quan điểm với kết quả của nghiên cứu trên là nghiên cứu của Street &

Bryant (2000) , Street & Gray (2001); Glaum và Street (2003) cho rằng các công ty

có quy mô lớn sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài và có cơ hội cao trong việc mở rộng

thị phần ở nước ngoài hoặc cổ phiếu của họ sẽ thu hút mọi đối tượng và điều này tạo

động lực rất lớn cho họ trong việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán cao hơn.

Một số nghiên cứu đã xác định được quy mô của công ty là ảnh hưởng tích

cực đến mức độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế như Chow & Wong-Boren

(1987); Cooke (1989, 1991); Meek, Roberts & Gray (1995). Các tác giả đã sử dụng

tổng tài sản USA, tổng doanh thu bằng USA, vốn hóa thị trường bằng USA để kiểm

tra sự liên quan giữa chúng với sự tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế.

2.3.2 Năng lực nhân viên kế toán

52

Khái niệm năng lực nhân viên kế toán: Năng lực nhân viên kế toán thể hiện ở

kỹ năng, trình độ của nhân viên cho phép họ hoàn thành trách nhiệm về công việc kế

toán của mình (Hongjiang Xu, 2003b).

Để tuân thủ đúng quy định về việc áp dụng chính sách kế toán đặc biệt là áp

dụng thành công IAS, người kế toán cần phải được giáo dục đầy đủ kiến thức và kinh

nghiệm thực tế về IFRS bởi đây là yếu tố quan trọng để tuân thủ các quy định kế toán

trong việc áp dụng IAS (Daniel Zeghal & Mhedhbi, 2006).

Đồng quan điểm với nghiên cứu của tác giả trên, tác giả Ahmed Ebrahim &

Tarek Abdel Fattah (2015) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo,

phát triển chuyên môn của kế toán và kiểm toán ở các nước đang phát triển sẽ thuận

lợi trong việc tuân thủ IFRS nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả trong quá trình hội

tụ Chuẩn mực kế toán quốc tế.

Thanh Đoàn (2008), tác giả có trích lời của Bùi Văn Mai và thừa nhận một

thực tế hiện nay nhiều người làm kế toán cũng chưa hiểu hết những nội dung, nguyên

tắc trong Chuẩn mực kế toán nói chung và Chuẩn mực kế toán nói riêng mặc dù chuẩn

mực được ban hành hiện nay đáp ứng điều kiện kinh tế thị trường, trong khi trình độ

của các kế toán và kiểm toán viên chưa kịp cập nhật và đáp ứng được yêu cầu trong

quá trình áp dụng vào thực tế.

2.3.3 Kiểm toán độc lập

Kiểm toán là một trong những hoạt động rất cần thiết cho mọi hoạt động kinh

tế đối với các tổ chức trong mọi lĩnh vực kinh tế. Vì vậy mà có rất nhiều định nghĩa

về kiểm toán như Iso 19011:2011, kiểm toán là quá trình có hệ thống, độc lập và được

thành lập thành văn bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán và đánh giá chúng một

cách khách quan để xác định mức độ thỏa mãn với các tiêu chuẩn kiểm toán.

Theo luật kiểm toán độc lập 67/2011/QH12, “Kiểm toán độc lập là việc kiểm

toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán

nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài

chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán. Kiểm toán độc lập

là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính

53

trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các

đơn vị”

Hoạt động kiểm toán độc lập giúp cho chủ doanh nghiệp đánh giá được một

cách tổng quát hoạt động của DN mình đồng thời đánh giá được mức độ tuân thủ của

doanh nghiệp đối với mọi chính sách và Chế độ kế toán của nhà nước ban hành đặc

biệt là tính tuân thủ của DN trong việc áp dụng CMKT.

Các DN thường tuân thủ quy định kế toán, quy định thuế cao hơn đối khi các

BCTC của họ được kiểm toán bởi Big 4 hoặc các công ty kiểm toán sử dụng các tiêu

chuẩn quốc tế như chuẩn mực kiểm toán (Street & Bryant, 2000; Street & Gray, 2001;

Glaum & Street, 2003) vì điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp cung cấp thông tin

báo cáo tài chính chất lượng hơn.

Nghiên cứu của Bedard & Johnstone, (2004); Cohen, Krishnamoorthy &

Wright (2004) về sự ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán độc lập đến mức độ tuân

thủ Chuẩn mực kế toán. Kết quả cho rằng mối quan hệ không thể tách rời giữa chất

lượng kiểm toán và tuân thủ chuẩn mực. Chất lượng kiểm toán là cơ chế giám sát đầu

tiên và hiệu quả nhất về việc tuân thủ quy định chính sách kế toán trong việc phát

hành báo cáo tài chính. Cùng với kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu của Ahmed

Ebrahim & Tarek Abdel Fattah (2015) có mối liên hệ tích cực giữa chất lượng kiểm

toán độc lập và tuân thủ quy định kế toán với Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế

TNDN (IAS 12) và Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập Ai Cập (EAS 24), nghiên cứu

đã được thực hiện ở công ty niêm yết tại Ai Cập, nền kinh tế mới nổi với kết quả các

công ty có quy mô lớn có nhiều khả năng thực hiện cuộc kiểm toán độc lập chất lượng

cao.

Với mức độ tuân thủ yêu cầu công bố thông tin trong việc đo lường và trình

bày của IAS, các nghiên cứu của Craswell & Taylor (1992); Dumontier & Raffournier

(1998); Inchausti (1997); Singhvi & Desai (1971) cung cấp một số bằng chứng cho

thấy mức độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán liên quan đến chất lượng kiểm toán báo cáo

tài chính. Ngoài ra gần đây các tổ chức nêu ra bởi IFAC, quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),

54

ngân hàng thế giới và tổ chức khác liên quan đến việc tuân thủ IAS. Nghiên cứu của

Street & Bryant (2000), loại hình công ty kiểm toán liên quan đến mức độ tuân thủ

IAS trong việc đo lường và trình bày thông tin trên BCTC. Nghiên cứu khám phá mối

liên quan giữa sự tuân thủ IAS với cách thức và ý kiến của kiểm toán, các chính sách

kế toánm, kiểm toán được vận dụng vào kiểm toán.

Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016); Samara & Aggeliki (2013) cho rằng

hoạt động kiểm toán độc lập có ảnh hưởng đến việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán.

Nghiên cứu thực hiện ở khu vực tư nhân cho thấy các hoạt động kiểm toán và các

công ty kiểm toán là những tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc tuân thủ và áp

dụng các tiêu chuẩn kế toán (Touron, 2005). Những công ty kiểm toán và tư vấn quốc

tế cũng có vai trò lớn trong quá trình thực hiện chính sách kế toán trong khu vực công

(Christensen, 2005, Lüder & Jones, 2003 ). Theo Christensen (2005); Martin (1998)

các công ty kiểm toán cũng có ảnh hưởng đến việc tuân thủ các chính sách kế toán

của doanh nghiệp. Với tư cách là thành viên của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên

có thể phải chịu áp lực về quy tắc đối với khách hàng của họ để xác định các điều

kiện và phương pháp kiểm toán (DiMaggio & Powell, 1983). Vì các công ty kiểm

toán chỉ hoạt động như những trợ lý trong công việc kiểm toán các đô thị ở Thụy

Điển, họ không thể ép buộc khách hàng của mình phải kiểm toán báo cáo tài chính

(Meyer & Rowan, 1977). Các công ty kiểm toán có thể coi là áp lực định hướng có

thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán của các công ty.

2.3.4 Hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp

Khái niệm tư vấn tổ chức nghề nghiệp: Là những vấn đề liên quan đến sự tư

vấn của tổ chức nghề nghiệp giúp cho kế toán áp dụng VAS, Trần Đình Khôi Nguyên

(2011, 2013). Các tổ chức nghề nghiệp có tầm quan trọng rất lớn đến tồn tại và phát

triển của nghề nghiệp kế toán - kiểm toán.

Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013) cho rằng hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề

nghiệp ảnh hưởng đến việc tuân thủ Chế độ kế toán trong việc áp dụng Chuẩn mực

kế toán bao gồm ý kiến tư vấn của các công ty kiểm toán, tư vấn của bộ phận tuyên

truyền – cơ quan thuế và tư vấn của bạn bè trong lĩnh vực kế toán, thuế.

55

2.3.5 Trình độ và nhận thức nhà quản lý

Khái niệm: Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, kĩ năng được xác định hoặc đánh

giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó về trình độ văn hóa và trình độ tay nghề. Còn

nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan

vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới

khách quan (Trung tâm từ điển ngôn từ, 1992). Đào tạo và bồi dưỡng như là sự hiện

hữu của hệ thống đào tạo và bồi dưỡng trong tổ chức khi được đào tạo và bồi dưỡng

(Jong-Min Choe, 1996).

Page (1984), Collis & Jarvis (2000) cho rằng người chủ doanh nghiệp thường

quan tâm đến việc kê khai thuế hơn là quan tâm đến tuân thủ quy định kế toán trong

việc áp dụng Chuẩn mực kế toán, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

cung cấp trên báo cáo tài chính. Tuân thủ quy định thuế luôn được ưu tiên hơn tuân

thủ quy định kế toán, vì thế mà chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính

thường kém do việc tuân thủ các nguyên tắc trong chuẩn mực không được thực hiện.

Vì vậy trình độ và nhận thức của nhà quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc DN có

tuân thủ quy định kế toán của doanh nghiệp hay không. Theo Thanh Đoàn (2008),

trình độ của nhiều lãnh đạo DN Việt Nam hiện nay chưa đi sâu sát về tài chính, thiếu

hiểu biết về kế toán dẫn đến việc nhiều DN không tuân thủ Chuẩn mực kế toán. Như

vậy trình độ và nhận thức của nhà quản lý cũng có ảnh hưởng lớn đến việc tuân thủ

quy định kế toán của DN trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán.

Nhà quản lý trong doanh nghiệp đứng vai trò là tư cách người cung cấp thông tin

trên BCTC theo Chuẩn mực kế toán, họ cũng phải công nhận tính tuân thủ các quy

định kế toán còn hạn chế. Nhà quản lý cũng lo sợ hơn so với các đối tượng khác đối

với môi trường pháp lý, lợi ích doanh nghiệp, lợi ích cá nhân của các bên có liên quan

nên dẫn đến vấn đề ngại việc áp dụng Chuẩn mực kế toán (Trần Quốc Thịnh, 2013),

như vậy trình độ và nhận thức của nhà quản lý có tầm ảnh hưởng lớn đến việc tuân

thủ các quy định kế toán.

2.3.6 Tuân thủ quy định kế toán

56

Khái niệm tuân thủ Chuẩn mực kế toán: Tuân thủ quy định kế toán chính là việc

vận dụng những quy định liên quan đến kế toán để cung cấp các thông tin hữu ích

trên BCTC và tạo niềm tin cho nhà đầu tư và người sử dụng thông tin trên BCTC. Để

nâng cao tính tin cậy trên BCTC, điều rất quan trọng là DN cần phải chấp hành

nghiêm chỉnh về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán (Hồ Xuân Thủy (2016)).

Nghiên cứu về việc áp dụng IAS cho thấy có sự khác nhau giữa các công ty khi

tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế (Street & Bryant, 2000) là do ảnh hưởng của

khung pháp lý đến việc tuân thủ quy định và chính sách kế toán, bởi lẽ mỗi quốc gia

đều có những luật pháp và thông lệ của quốc gia đó. Vì vậy họ đều phải thiết lập quy

trình đúng đắn trong việc giám sát và thực thi Chuẩn mực kế toán khác nhau. Nếu

như những quốc gia đã thiết lập hệ thống luật pháp cho việc yêu cầu bắt buộc phải

tuân thủ mà DN không áp dụng thì sẽ có những biện pháp chế tài rất mạnh đối với

DN không tuân thủ.

Nghiên cứu của P. Falkman, T. Tagesson (2008) ở Thụy điển, tuân thủ Chuẩn

mực kế toán là nghèo nàn đồng thời kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chất lượng kiểm

toán yếu kém dường như là một yếu tố quan trọng khác giải thích sự tuân thủ kém

với các tiêu chuẩn kế toán. Các doanh nghiệp đóng ở những địa bàn thành phố lớn sẽ

cung cấp báo cáo tài chính với các thông tin kế toán tốt hơn do họ tuân thủ quy định

kế toán tốt hơn bằng hình thức sử dụng kết hợp nhiều chính sách kế toán với nhau.

Tính tuân thủ các quy định kế toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn hạn

chế và làm ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính (Trần Quốc Thịnh, 2013).

Với kết quả nghiên cứu việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay còn hạn chế trong việc đo lường, ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin

trên báo cáo tài chính. Nếu DN đã không tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước

về việc áp dụng các chính sách kế toán thì dẫn đến việc các DN đã không áp dụng

CMKT và điều tất yếu chất lượng thông tin không đáp ứng được đối với các bên liên

quan.

2.3.7 Áp lực từ thuế.

57

Khái niệm áp lực thuế: Áp lực thuế được khái niệm như là sức ép từ thuế làm

cho DN phải áp dụng các quy định thuế khi xử lý trình bày thông tin trên BCTC,

Phạm Quốc Thuần (2016). Nghiên cứu của Jackson & Jaouen (1989) cho rằng, kiểm

tra thuế, thanh tra thuế có tác động đến hành vi trốn thuế và cũng có thể làm thay đổi

từ hành vi tuân thủ quy định thuế từ tiêu cực sang tích cực hoặc ngược lại. Witle &

Woodbury (1985) cho rằng, có mối quan hệ mật thiết giữa kiểm tra thuế và tỷ lệ tuân

thủ tự nguyện. Những DN sản xuất nhỏ, kiểm tra thuế có tác động đến việc tuân thủ

thuế và kiểm tra thuế chỉ có hiệu ứng khiêm tốn đối với việc tuân thủ thuế, năng lực

của cán bộ thuế khác nhau sẽ tạo ra mức độ tuân thủ thuế khác nhau. Kirchler (2008),

tuân thủ thuế lệ thuộc vào tỷ lệ kiểm tra và các chính sách trừng phạt. Đối với các

DN hiện nay việc tuân thủ thuế là nỗ lực tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của họ bằng cách

hướng đến việc khai báo thuế đầy đủ và nghiêm chỉnh. Vì vậy họ thường tuân thủ

quy định mọi chính sách thuế hơn đối với việc tuân thủ quy định kế toán.

Quyền lực của cơ quan thuế đã được bàn luận rất nhiều trong các nghiên cứu

trước đây. Với quan điểm quyền lực là tiềm năng và khả năng nhận thức của một bên

ảnh hưởng đến hành vi của bên khác Freiberg (2010); Molm (1994). Sức mạnh về

cưỡng chế và hợp pháp dựa trên cách tiếp cận của Becker (1968) cho rằng kiểm soát

chặt chẽ và sử dụng biện pháp trừng phạt ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân và hành vi

của họ. Còn Tyler (2006), quyền lực của các cơ quan trong phạm vi phù hợp sẽ đem

lại hiệu quả trong cách quản lý thuế và định hình được hành vi cá nhân hơn là kiểm

soát và đưa ra các trừng phạt nặng đối với người thực thi chính sách kế toán và chính

sách thuế đồng thời áp lực thuế có ảnh hưởng rất lớn đến việc tuân thủ quy định kế

toán.

Sự sợ hãi đã được các cơ quan thuế sử dụng như một phương tiện buộc người

nộp thuế phải tuân thủ luật thuế hơn là tuân thủ quy định kế toán. Theo nghiên cứu

của Alm & McKee (1998), DN thường sợ hãi với khả năng bị bắt và bị phạt hoặc ảnh

hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, buộc họ phải tuân thủ chính sách thuế hơn là tuân

thủ chính sách kế toán doanh nghiệp. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thanh tra thuế

với việc tuân thủ chính sách thuế của DN (Fischer, Wartick & Mark, 1992). Còn

58

Witte & Woodbury (1985) cho rằng, các chủ sở hữu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc

tuân thủ luật thuế hơn là tuân thủ quy định kế toán. Vì vậy thanh tra thuế nhằm vào

mục tiêu cụ thể yêu cầu người nộp thuế nộp đúng và đủ số thuế cho nhà nước và buộc

họ quan tâm đến việc tuân thủ chính sách thuế của doanh nghiệp hơn là chính sách

kế toán.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Việc ứng dụng lý thuyết trên vào luận án giúp tác giả có căn cứ để tìm hiểu

thực trạng việc ứng dụng chuẩn VAS 17 tại các DN bên cạnh đó các lý thuyết đại

diện, lý thuyết thực chứng giúp tác giả hình thành nên ý tưởng về các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17.

59

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu của Luận án – Khám phá các nhân tố và đo lường

(giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với việc áp dụng Chuẩn mực

kế toán – Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam là một nghiên cứu vừa có hàm ý khám

phá vừa có hàm ý giải thích (xác nhận), tác giả đã lựa chọn thiết kế nghiên cứu hỗn

hợp cho việc thực hiện nghiên cứu. Trong đó quá trình nghiên cứu có sự hỗ tương

với nhau chặt chẽ:

- Giai đoạn thu thập và phân tích dữ liệu định tính

Phương pháp định tính cụ thể là phương pháp nghiên cứu tình huống được tác

giả sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán

– Nghiên cứu VAS 17; Xây dựng thang đo đo lường việc áp dụng VAS 17 và các

nhân tố ảnh hưởng đến nó.

- Dựa trên kết quả định tính từ phương pháp nghiên cứu tình huống, tác giả sử

dụng phương pháp định lượng để khẳng định kết quả phương pháp định tính.

Phương pháp định lượng được tác giả sử dụng kết hợp phương pháp EFA,

CFA và SEM để kiểm định lại mô hình lý thuyết nghiên cứu đã được định hình trong

nghiên cứu định tính để kiểm định các giá trị thang đo và đo lường mức độ ảnh hưởng

các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Việc sử dụng mô hình SEM trong

nghiên cứu của tác giả để đạt độ tin cậy trong việc kiểm định và phân tích mối quan

hệ phức tạp về các nhân tố trong mô hình nghiên cứu này

Quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện sơ đồ 3.1 sau:

60

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết

Dàn bài thảo luận

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tình huống

Phòng vấn chuyên gia

Xây dựng thang đo chính thức

BƯỚC 1

thấp

Điều tra chính thức

Đánh giá độ tin cậy thang đo

Loại các biến có liên quan biến <0.3 và có tổng Cronbach’ alpha < 0.6

Loại các biến có mức tải nhân tố thấp < 0.4

Phân tích nhân tố khám phá - EFA

BƯỚC 2

Phân tích nhân tố khẳng định - CFA

Kiểm định sự thích hợp của thang đo; độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích; tính đơn hướng; hội tụ và phân biệt

Kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết

Mô hình hóa cấu trúc tuyến tính - SEM

BƯỚC 3

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Quy trình nghiên cứu: Gồm 3 bước: (1) nghiên cứu định tính thông qua phần

tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kế toán

thuế TNDN, nghiên cứu tình huống, phỏng vấn các chuyên gia để xây dựng thang đo;

(2) Nghiên cứu định lượng sơ bộ; (3) Nghiên cứu định lượng chính thức.

61

Bước 1: Sau khi tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu liên quan, tác giả xác định

được khe hổng trong nghiên cứu để tìm ra mục tiêu nghiên cứu liên quan đến Chuẩn

mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng hợp, phân tích cơ sở lý thuyết nền kết hợp với các nghiên cứu trước và

kết quả của phương pháp nghiên cứu tình huống, phỏng vấn sâu theo phương thức

phỏng vấn tay đôi, nhóm và phỏng vấn các chuyên gia có trình độ và nhiều kinh

nghiệm đã làm việc và hoạt động lâu năm trong lĩnh vực kế toán để tìm ra thang đo

chính thức cho các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên

cứu VAS 17.

Bước 2: Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện phát phiếu khảo sát trực

tiếp tới các đối tượng kế toán của các DN. Sau khi thu thập xong dữ liệu khảo sát, các

thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số Cronbach’ Alpha và nhân tích nhân tố

khám phám EFA.

Bước 3: Mục đích của quá trình này nhằm kiểm định lại mô hình đo lường

cũng như mô hình lý thuyết đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình. Đây

là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được để kiểm tra tính logic, tương quan

giữa các nhân tố với nhau. Thang đo được kiểm định lại bằng phân tích nhân tố khẳng

định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.

Việc đưa phân tích CFA vào trong nghiên cứu với mục đích kiểm định sự phù

hợp của thang đo; mức độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, tính đơn hướng, hội tụ

và phân biệt. Sau khi có kết quả nghiên cứu từ việc phân tích CFA, nếu kết quả đạt

yêu cầu, tác giả đưa vào kiểm định các giả thiết mô hình lý thuyết bằng SEM.

3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính

Trong phần tổng quan lý thuyết, những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu cho VAS 17, các nhân tố chưa được nhận biết một

cách đầy đủ trong các nghiên cứu trước. Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là khám

phá ra được các nhân tố đó. Theo Marshall & Rossman (2010), có hai phương pháp

chính được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực kinh doanh là (1) Phương pháp GT

62

(2) Phương pháp tình huống. Còn theo (Creswell, 2013), nghiên cứu định tính có thể

thực hiện theo phương pháp như (1) nghiên cứu mô tả (narrative research), (2) nghiên

cứu hiện tượng học (phenomenological research), (3) nghiên cứu lý thuyết nền

(Grounded theory research), (4) nghiên cứu dân tộc học (ethnographic research) và

(5) nghiên cứu tình huống. Trong luận án, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu

tình huống.

3.2.1 Phương pháp tình huống

Trong nghiên cứu luận án, tác giả lựa chọn nghiên cứu tình huống cho phần

nghiên cứu định tính. Phương pháp này giúp tác giả tìm hiểu sâu hơn về bản chất và

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán cụ thể VAS 17

thực sự phù hợp với các DN tại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu lựa chọn một số

trường hợp điển hình tại các DN áp dụng VAS 17 để từ đó rút ra quy luật chung thể

hiện rõ nét vấn đề và mục tiêu liên quan VAS 17.

Trong luận án, tác giả xây dựng quy trình cụ thể cho phương pháp tình

huống trong bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1: Quy trình phương pháp tình huống

Bước 1

Câu hỏi nghiên cứu Nhân tố ảnh hưởn đến việc áp dụng VAS 17, các nhân tố này được đo lường như thế nào?

Bước 2

Chọn tình huống Tác giả chọn mẫu lý thuyết, tập trung vào tình huống để trả lời được câu hỏi ở bước 1.

Bước 3

Tác giả xây dựng lý thuyết từ dữ liêụ đa tình huống Chọn phương pháp thu thập dữ liệu

(Nguyễn Đình Thọ, 2013)

Bước 4

Tác giả dùng dàn bài thảo luận và sử dụng thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi.

Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường (Krueger 1998b- Theo Nguyễn Đình Thọ, 2013)

63

Bước 5

Phân tích sâu, tạo ý tưởng sơ bộ cho xây dựng lý thuyết đồng thời tác giả so sánh dữ liệu của các tình huống với nhau. Phân tích dữ liệu (Nevid & Maria 1999- Theo Nguyễn Đình Thọ, 2013)

Bước 6

Hoàn chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 Xây dựng giả thuyết

Bước 7

So sánh với các lý thuyết đã có Tác giả so sánh với những nghiên cứu trước để xem điểm tương đồng và đối kháng với chúng.

Bước 8

Kết thúc quy trình nghiên cứu, tác giả viết kết quả hoàn chỉnh. Kết luận

(Nguồn : Tác giả tổng hợp)

 Chọn mẫu nghiên cứu:

Về quy mô doanh nghiệp: Các tình huống được lựa chọn chủ yếu doanh nghiệp

có quy mô lớn hoặc vừa có phát sinh thuế TNDN hoãn lại

Về loại hình kinh doanh: Các tình huống được nghiên cứu lựa chọn ở những

doanh nghiệp đa dạng loại hình kinh doanh dịch vụ, thương mại, xây dựng hoặc sản

xuất.

 Đối tượng tham gia thảo luận

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, việc xác định đối tượng tham

gia thảo luận là khâu rất quan trọng (Wilson & Vlosky, 1997, theo Hongjiang Xu

2003B). Tác giả sử dụng kỹ thuật nghiên cứu tình huống và lựa chọn đối tượng tham

gia thảo luận bao gồm các giảng viên chuyên nghành kế toán - kiểm toán đang làm

tư vấn, kế toán cho các doanh nghiệp, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, kế

toán trưởng, nhà quản lý, kiểm toán độc lập, cán bộ của cơ quan thuế.

Đối tượng 1: Các giảng viên chuyên nghành kế toán – kiểm toán: Đối tượng

này được lựa chọn cho bước thảo luận thử với mục tiêu giúp tác giả hoàn thiện về

cách thức tiến hành, triển khai nội dung cho buổi thảo luận chính thức (Phụ lục 3.2)

64

Đối tượng 2: Kế toán trưởng: Người có kiến thức, kinh nghiệm tốt trong công

việc kế toán để hình thành và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS

17 vào thực tiễn. (Phụ lục 3.4)

Đối tượng 3: Nhà quản lý: Người có ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 vào

thực tiễn (Phụ lục 3.4)

Đối tượng 4: Kiểm toán độc lập: Với đối tượng có nhiều kinh nghiệm đã trực

tiếp vào kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp, đối tượng này giúp doanh nghiệp

xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 (Phụ lục 3.4)

Đối tượng 5: Cán bộ của cơ quan thuế: Đối tượng này giúp tác giả dễ dàng

nhận diện được những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến áp dụng VAS 17, bởi đây là

nhóm đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình thanh tra, kiểm tra báo cáo tài chính

của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện họ tiếp xúc trực tiếp với người tạo ra

BCTC và người sử dụng BCTC (Phụ lục 3.4)

Bảng phân loại chi tiết đối tượng tham gia thảo luận nghiên cứu tình huống

(Phụ lục 3.4)

 Số lượng mẫu

Theo (Miles & Huber man, 1994, Ellram, 1996; theo Hongjiang Xu 2003b) số

lượng mẫu thu thập nên từ 12 đến 15 tình huống và số lượng mẫu tùy thuộc vào vấn

đề cần nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Vì vậy nghiên cứu này tác giả nghiên

cứu 13 tình huống.

 Kích thước mẫu

Kích thước mẫu cho nghiên cứu tình huống của luận án 13 tình huống (Phụ

lục 3.4), điểm bão hòa tại tình huống số 11.

 Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập bao gồm nghiên cứu đơn tình huống và nghiên cứu đa

tình huống (Yin, 2003). Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu đa

tình huống.

 Kỹ thuật thu thập dữ liệu

65

Nghiên cứu tình huống, kỹ thuật thường được sử dụng là thảo luận nhóm và

thảo luận tay đôi (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết

hợp cả 2 kỹ thuật thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm (Phụ lục 3.5).

Số buổi tham gia thảo luận 7 buổi cho các tình huống và được chia 4 buổi cho

thảo luận nhóm và 3 buổi cho thảo luận tay đôi (Phụ lục 3.5).

Cách thức thảo luận nhóm: Dựa vào bảng câu hỏi dàn bài thảo luận chính thức,

chia nhóm (4 nhóm), tìm địa điểm thảo luận, thảo luận trực tiếp mặt đối mặt, thời

gian thảo luận nhóm khoảng 2 giờ/nhóm, kết quả thảo luận mỗi nhóm được phản

biện, tương tác với nhau và được tổng hợp lại.

Cách thức thảo luận tay đôi: Dựa vào bảng câu hỏi dàn bài thảo luận chính

thức, sắp xếp đối tượng để thảo luận tay đôi, tìm địa điểm thảo luận, thảo luận trực

tiếp mặt đối mặt, thời gian thảo luận tay đôi khoảng 2,5 giờ. Kết quả thảo luận tay

đôi được ghi chép tổng hợp lại.

 Công cụ thu thập dữ liệu

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng dàn bài thảo luận thử (Phụ lục 3.1) để nhận

góp ý của nhóm giảng viên khoa KT-KT của trường ĐH Công Nghiệp TPHCM,

Trường Đại học kinh tế Luật, Học Viện Ngân Hàng TPHCM (Phụ lục 3.2). Dàn bài

thảo luận thử được thiết kế gồm 2 phần. Phần 1- Mục đích cho cuộc thảo luận và Phần

2 – Nội dung thảo luận. Trong dàn bài thảo luận thử bao gồm các câu hỏi bán cấu trúc

được soạn thảo nhằm mục đích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam nói chung và VAS 17 nói riêng trên cơ sở đối chiếu

với các nghiên cứu các nhân tố từ các nghiên cứu trước. Các câu hỏi trong dàn bài

thảo luận cũng hướng đến việc tìm ra mục tiêu nghiên cứu là những nhân tố nào ảnh

hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán, nghiên cứu VAS 17. Qua đó tác giả hy

vọng nhận được sự ý kiến về nội dung thảo luận, cách thức tiến hành và công cụ thảo

luận. Từ đó, tác giả tiến hành chỉnh sửa, bổ sung dàn bài thảo luận thử thành dàn bài

thảo luận hoàn chỉnh (chính thức) (Phụ lục 3.3)

Cách thức tiến hành: Creswell, 2014 cho rằng trong nghiên cứu định tính nhà

nghiên cứu có thể thu thập dữ liệu theo (1) Quan sát (observations), (2) Phỏng vấn

66

(interviews), (3)Tài liệu văn bản (documents), (4) các dữ liệu hình ảnh, âm thanh

(audio and visual materials). Trong nghiên cứu, tác giả thảo luận bằng hình thức gửi

phiếu trực tiếp

3.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Để đảm bảo hơn độ tin cậy từ kết quả thu thập được phương pháp tình huống,

tác giả sử dụng kết quả từ nghiên cứu tình huống để phỏng vấn các chuyên gia.

 Đối tượng tham gia thảo luận

Tác giả đã lựa chọn các chuyên gia bao gồm các trưởng khoa chuyên nghành

kế toán - kiểm toán đang quản lý, giảng dạy và làm tư vấn kế toán cho các doanh

nghiệp, Phó tổng giám đốc công ty kiểm toán, Phó giám đốc điều hành, Phó trưởng

phòng kiểm toán hoạt động kiểm toán nhà nước (Phụ lục 3.7)

 Kỹ thuật thu thập dữ liệu

Kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia thường được sử dụng là thảo luận nhóm và

thảo luận tay đôi (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng

phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia.

 Công cụ thu thập dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi bán cấu

trúc. Nội dung bảng câu hỏi dựa trên kết quả nghiên cứu tình huống để nhận ý kiến

đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán (Phụ lục 3.6)

 Kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia (Mục 4.1 – Chương 4)

3.2.3 Mô hình nghiên cứu dự tính và giả thuyết nghiên cứu

3.2.3.1 Mô hình nghiên cứu dự tính

Thông qua kết quả nghiên cứu phương pháp tình huống và phỏng vấn các

chuyên gia. Tác giả hình thành mô hình nghiên cứu lý thuyết dự tính theo sơ đồ 3.2 như sau:

67

Sơ đồ 3.2: Mô hình lý thuyết dự tính

Năng lực nhân viên kế toán (H1)

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (H2) Áp lực từ thuế (H3)

Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)

Tuân thủ quy định kế toán (H9)

Trình độ và nhận thức người quản lý (H4)

Tâm lý kế toán viên (H5)

Quy mô doanh nghiệp (H7)

Kiểm toán độc lập (H8)

Chất lượng phần mềm kế toán (H6)

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Mô hình trên có 2 nhân tố mới ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT là xuất

phát từ cơ sở lý thuyết nền liên quan đến lý thuyết tâm lý và kết quả nghiên cứu tình

huống (Chương 4). Vì vậy từ mô hình nghiên cứu lý thuyết dự tính, tác giả đưa ra

một số giả thuyết nghiên cứu được trình bày cụ thể mục 3.2.3.2

3.2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu

Từ các kết quả nghiên cứu của phương pháp định tính ở chương 4, mục 4.1

kết hợp với các nghiên cứu trước và lý thuyết nền, tác giả đưa ra những giả thuyết

sau:

68

Giả thuyết 1 (H1): Năng lực nhân viên kế toán có tác động cùng chiều với việc

tuân thủ quy định kế toán.

Giả thuyết 2 (H2): Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có tác động cùng

chiều với tuân thủ quy định kế toán.

Giả thuyết 3 (H3): Áp lực từ thuế có tác động ngược chiều với việc tuân thủ

quy định kế toán.

Giả thuyết 4 (H4): Trình độ và nhận thức của nhà quản lý có tác động cùng

chiều với việc tuân thủ quy định kế toán.

Giả thuyết 5 (H5): Tâm lý kế toán viên có tác động ngược chiều với việc tuân

thủ quy định kế toán.

Giả thuyết 6 (H6): Chất lượng phần mềm kế toán có tác động cùng chiều với

việc tuân thủ quy định kế toán.

Giả thuyết 7 (H7): Quy mô của doanh nghiệp có tác động cùng chiều với việc

tuân thủ quy định kế toán.

Giả thuyết 8 (H8): Kiểm toán độc lập có tác động cùng chiều với việc tuân thủ

quy định kế toán.

Giả thuyết 9 (H9): Tuân thủ quy định có tác động cùng chiều với việc áp dụng

VAS 17

Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu trong bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2: Giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ tác động đến tuân thủ quy định

kế toán

Tác Giả Tương quan

thuyết động

nghiên

cứu

Năng lực nhân viên kế Tuân thủ quy định kế Cùng H1

toán toán chiều

69

H2 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức

Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều nghề nghiệp

H3 Áp lực từ thuế

Tuân thủ quy định kế toán Ngược chiều

H4 Trình độ và nhận thức

Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều nhà quản lý

H5 Tâm lý kế toán viên

Tuân thủ quy định kế toán Ngược chiều

H6 Chất lượng phần mềm kế

Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều toán

H7 Quy mô doanh nghiệp

Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều

H8 Kiểm toán độc lập

Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều

H9 Tuân thủ quy định kế Áp dụng VAS 17

Cùng chiều toán

(Nguồn: Tác giả phân tích – Kết quả nghiên cứu định tính được trình bày

chi tiết ở chương 4, mục 4.1)

3.2.4 Xây dựng thang đo

3.2.4.1 Cách thức xây dựng thang đo và cấp độ thang đo

Cách thức xây dựng thang đo

Nguyễn (2013); Creswell (2003) có 3 cách thức để có thang đo:

(1) Sử dụng thang đo có sẵn: Lấy nguyên thang đo của các nhà nghiên cứu

trước xây dựng.

(2) Sử dụng thang đo đã có nhưng điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực

tế khi nghiên cứu.

(3) Xây dựng thang đo hoàn toàn mới.

70

Trong nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo đã có điều chỉnh cho phù hợp với

tình hình nghiên cứu tại Việt Nam qua các ý kiến rút ra nghiên cứu tình huống. Đối

với những khái niệm mới, tác giả xây dựng thang đo dựa trên ý kiến thu thập từ nghiên

cứu định tính (nghiên cứu tình huống).

Cấp độ thang đo

Tác giả sử dụng thang đo Likert (quãng) 5 mức độ (Likert 1932) 5 điểm (1: rất

không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 - Đồng ý; 5 – Rất đồng ý) vào

trong nghiên cứu. Thang đo likert (Likert 1932) là loại thang đo trong đó một chuỗi

các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn

một trong các trả lời đó.

3.2.4.2 Thang đo và mức độ áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp

Căn cứ vào khái niệm Chuẩn mực kế toán, nội dung của việc áp dụng VAS 17

và IAS 12, đo lường áp dụng VAS 17 là một trong những nhân tố quan trọng giúp

cho việc nhận diện được nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến việc áp dụng

VAS 17. Những phương pháp thường được sử dụng để đo lường mức độ tuân thủ của

DN đối với CMKT là thống kê mô tả (Wines & Ferguson (1993) hoặc chỉ số tuân thủ

Peng (2005). Do bản chất của chỉ số tuân thủ chỉ là xác định tỷ lệ của số phương pháp

kế toán mà các DN tuân thủ đúng CMKT so với tổng số phương pháp kế toán được

quy định trong CMKT của nội dung kế toán được khảo sát, không có ưu điểm hơn

phương pháp thống kê mô tả, nên luận án áp dụng phương pháp thảo luận nhóm

chuyên gia, phân tích tổng hợp từ VAS 17, IAS 12 để thực hiện nội dung nghiên cứu

về mức độ áp dụng của DN Việt Nam đối với VAS 17.

Căn cứ xây dựng thang đo này dựa vào VAS 17, IAS 12 và tham khảo thang

đo đo lường áp dụng Chuẩn mực kế toán Trần Khôi Nguyên (2011, 2013), Hồ Xuân

Thủy (2016), Đặng Ngọc Hùng (2016) kết hợp với các ý kiến từ nghiên cứu tình

huống và phỏng vấn chuyên gia.

Thang đo áp dụng VAS 17 gồm 7 biến quan sát ở bảng 3.3 như sau:

Bảng 3.3: Thang đo áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

71

Mã hóa Nội dung thang đo

VDCM1 Tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán

VDCM2 Tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN

VDCM3 Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và

phải trả theo quy định kế toán

VDCM4 Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế

VDCM5 Trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên BCTC

VDCM6 Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành trên BCTC

VDCM7 Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn

lại trên BCTC

(Nguồn: IAS 12, VAS 17 và thảo luận nhóm chuyên gia)

3.2.4.3 Thang đo đo lường các nhân tố tác động đến việc áp dụng VAS 17

(1) Thang đo quy mô doanh nghiệp:

Trong nghiên cứu tác giả phân loại quy mô DN dựa trên tiêu chí về số lượng

lao động tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 30/6/2006 (Phụ

lục 3.9 đính kèm)

Quy mô doanh nghiệp là biến định tính gắn với những giá trị: lớn, vừa và nhỏ.

Tác giả tạo mã dummy (dummy coding) như sau: 1 (nhỏ và vừa), 2 (lớn)

(2) Thang đo năng lực nhân viên kế toán

Trong nghiên cứu, thang đo năng lực nhân viên kế toán là thang đo bao gồm

6 biến quan sát.

Căn cứ xây dựng thang đo này được tác giả chỉnh sửa từ thang đo của

Hongjiang Xu (2003); (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013); (Đặng Ngọc Hùng,

2016); (Phạm Quốc Thuần, 2016).

Thang đo lường khái niệm năng lực nhân viên kế toán bao gồm các biến quan

sát sau đây:

72

NLKT1: Trình độ của kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc

áp dụng chuẩn mực.

NLKT2: Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp kế toán

viên áp dụng VAS 17 dễ dàng.

NLKT3: Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và áp dụng quy định

kế toán vào thực tế.

NLKT4: Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị.

NLKT5: Nhân viên kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và

thuế.

NLKT6: Nhân viên kế toán hiểu rõ quy trình, đặc điểm SXKD của đơn vị.

(3) Thang đo kiểm toán độc lập :

Tác giả sử dụng biến giả để đo lường nhân tố này, biến này là biến Dummy

nhận giá trị 1 nếu công ty được kiểm toán độc lập và 0 trong trường hợp ngược lại

(Noor Azizi Ismail, 2009). Vì vậy nghiên cứu đã mã hóa biến Dummy có hai giá trị

như sau: Mã dummy – 1 – DN được kiểm toán, mã dummy – 0, DN không được kiểm

toán. Thang đo này tương tự các nghiên cứu của Street & Gray (2002, 1998)

(4) Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp:

Căn cứ xây dưng thang đo: Thang đo này được tác giả chỉnh sửa từ thang đo

của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013); Đặng Ngọc Hùng (2016) và nghiên cứu

tình huống.

Thang đo lường khái niệm hỗ trợ tư vấn từ tổ chức nghề nghiệp bao gồm 3

biến quan sát sau đây:

TVNN1: Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức

kế toán

TVNN2: Doanh nghiệp thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư vấn của kiểm

toán độc lập

TVNN3: Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận tuyên

truyền và cơ quan thuế.

(5) Thang đo chất lượng phần mềm kế toán:

73

Căn cứ xây dựng thang đo: Dựa vào thông tư 103/2005 (Phụ lục 3.10) do Bộ

Tài Chính ban hành đồng thời thang đo này tác giả chỉnh sửa từ thang đo của (Phạm

Quốc Thuần, 2016) kết hợp với ý kiến từ nghiên cứu tình huống. Đây thang đo được

đo lường bởi 4 biến quan sát.

Thang đo này bao gồm các biến quan sát:

CLPM1: PMKT đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán

CLPM2: PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC CLPM3: PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày

thông tin VAS 17 trên BCTC

CLPM4: PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý

(6) Thang đo trình độ và nhận thức nhà quản lý:

Căn cứ xây dựng thang đo: Dựa vào thang đo của Hongjiang Xu (2003b),

Phạm Quốc Thuần (2016), Trần Quốc Thịnh (2013) là căn cứ giúp tác giả xây dựng

thang đo trình độ và nhận thức nhà quản lý. Đây là thang đo được đo lường bởi 5 biến

quan sát.

Thang đo lường này bao gồm các biến quan sát sau đây:

TDQL1: Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc áp dụng VAS 17.

TDQL2: Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kế toán.

TDQL3: Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành công

tác kế toán của đơn vị.

TDQL4: Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo

và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến VAS 17.

TDQL5: Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho

nhân viên và nhà quản lý.

(7) Thang đo tâm lý kế toán:

Lý thuyết tâm lý là căn cứ để tác giả xây dựng thang đo kết hợp cùng với ý

kiến từ nghiên cứu tình huống. Đây là thang đo được đo lường bởi 5 biến quan sát.

Thang đo lường khái niệm tâm lý kế toán viên bao gồm các biến quan sát sau

đây:

74

TLKT1: NVKT của đơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận, trình bày thông tin

thuế TNDN quá khó khăn và phức tạp.

TLKT2: NVKT e ngại áp dụng VAS 17 không đạt hiệu quả.

TLKT3: NVKT ngại mất thời gian và xử lý nghiệp vụ theo bản chất phát sinh.

TLKT4: Việc áp dụng VAS 17 cần phải được xem xét trong mối quan hệ giữa

chi phí và lợi ích.

TLKT5: Việc xử lý chênh lệch thuế TNDN tốn thời gian và công sức.

(8) Thang đo áp lực từ thuế:

Căn cứ xây dựng thang đo này tác giả chỉnh sửa lại từ thang đo của Phạm Quốc

Thuần (2016). Đây là thang đo đo lường bởi 6 biến quan sát, đồng thời được xây

dựng dựa trên ý kiến từ nghiên cứu tình huống.

Thang đo lường khái niệm áp lực từ thuế bao gồm các biến quan sát sau đây:

ALTT1: Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo

thuế, quyết toán thuế thuận lợi.

ALTT2: DN phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ quan thuế

ALTT3: Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin

kế toán của đơn vị.

ALTT4: DN né tránh việc áp dụng VAS và thông tư hướng dẫn VAS do áp

lực từ cơ quan thuế.

ALTT5: DN thường né tránh việc áp dụng các Chế độ kế toán do áp lực từ cơ

quan thuế.

ALTT6: Năng lực của cán bộ thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.

(9) Thang đo tuân thủ quy định kế toán:

Tác giả căn cứ vào Luật kế toán 88, Nghị định 176, Thông tư 200, Thông tư

20, VAS 17 kết hợp nghiên cứu tình huống để xây dựng thang đo phù hợp với mô

hình nghiên cứu.

Căn cứ xây dựng thang đo: Thang đo này được xem là nhân tố đặc thù của

nghiên cứu này. Đây là thang đo được đo lường bởi 5 biến quan sát, và cũng được

xây dựng dựa quy định kế toán kết hợp ý kiến từ nghiên cứu tình huống.

75

Thang đo lường khái niệm tuân thủ quy định kế toán bao gồm các biến quan

sát sau đây:

TTQD1: DN tuân thủ quy định luật kế toán.

TTQD2: DN tuân thủ quy định của nghị định kế toán.

TTQD3: DN tuân thủ quy định Chế độ kế toán.

TTQD4: DN tuân thủ các quy định Chuẩn mực kế toán.

TTQD5: DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán.

Tóm tắt biến trong thang đo (Phụ lục 3.11)

3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp này để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS

17 tại Việt Nam; Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố này đối với việc áp dụng

VAS 17; Xác định mô hình nghiên cứu đo lường.

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu

Nguyễn Đình Thọ (2013), nghiên cứu định lượng bao gồm 2 phương pháp

nghiên cứu như sau; (1) Nghiên cứu thử nghiệm; (2) Nghiên cứu khảo sát. Vì vậy tác

giả lựa chọn nghiên cứu khảo sát cho nghiên cứu.

3.3.2 Thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu

Tác giả đã lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn của Kumar (2005)

Phương pháp thu thập dữ liệu

Sơ đồ 3.3: Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu thứ cấp

Quan sát

Phỏng vấn

Bảng câu

Cấu trúc

Có tham dự

Thư tín

Các nghiên cứu trước Ghi nhận cá nhân Các dịch vụ dữ liệu

Không tham

Bán cấu trúc

Thu thập

Tài liệu dữ liệu

(Nguồn: Kumar (2005)

76

(1) Thu thập và chuẩn bị dữ liệu:

Sau khi có bảng câu hỏi hoàn chỉnh, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu tại các

doanh nghiệp hoạt động chủ yếu tại TPHCM và các tỉnh lân cận với đối tượng phỏng

vấn chủ yếu là kế toán trưởng, kế toán viên tại đơn vị. Dữ liệu thu thập được hiệu

chỉnh nhằm kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các câu trả lời. Sau đó tác giả mã hóa dữ

liệu đối với các biến. Những thông tin thu thập bằng dữ liệu định tính, tác giả chuyển

đổi thành dạng mã số để nhập và xử lý. Các thông tin thu thập từ thang đo định lượng

ở dưới dạng con số cụ thể và có ý nghĩa thống kê, tác giả sẽ không phải mã hóa số

liệu nữa. Sau đó dữ liệu sẽ được nhập vào phần mềm SPSS và AMOS để xử lý.

(2) Chọn Kích thước mẫu

Theo Hair & ctg (1998) cho rằng kích thước mẫu phải từ 100 đến 150. Theo

Hoelter (1983) kích thước mẫu tới hạn 200. Theo Bollen (1989) kích thước mẫu tối

thiểu là 5 cho một tham số cần ước lượng, nếu như có 20 biến quan sát đưa vào phân

tích, kích cỡ mẫu sẽ là 100. Theo Tabachnick &Fidell (1996) khi sử dụng mô hình

hồi quy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức ý nghĩa (Significant level), độ mạnh của

phép kiểm định (Power of test), số lượng biến độc lập. Kích thước mẫu thường áp

dụng theo công thức n>=50+8p, trong đó n: Là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, p

là số lượng biến độc lập trong mô hình.

Trong nghiên cứu của tác giả có 41 biến quan sát. Tuy nhiên để mô hình có độ

tin cậy cao, tác giả đã khảo sát 408 doanh nghiệp, trong đó nhận phải hồi 383 doanh

nghiệp, số còn lại không nhận được phản hồi. Trong 383 phiếu khảo sát, có 12 phiếu

không hợp lệ, số phiếu hợp lệ 371 phiếu. Tuy nhiên, vì VAS 17 không bắt buộc các

doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng nên để đảm bảo số liệu thu thập có độ tin cậy cao,

tác giả chọn từ 371 DN thì có 264 DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại để kiểm định

(trong đó DN có quy mô vừa 89, DN có quy mô lớn 175)

3.3.3 Thiết kế câu hỏi

Trong phần thiết kế câu hỏi, tác giả thiết kế dữ liệu ở dạng bảng câu hỏi chi

tiết dưới dạng bảng câu hỏi mở và đóng cụ thể như sau:

77

 Dàn bài thảo luận thử: Được thể hiện dưới dạng bảng câu hỏi mở dùng cho

phương pháp nghiên cứu định tính (Phụ lục 3.1).

 Dàn bài thảo luận chính thức (hoàn chỉnh): Được thiết kế dưới dạng bảng

câu hỏi mở và đóng được chỉnh sửa từ dàn bài thảo luận thử (Phụ lục 3.3)

 Dàn bài khảo sát các chuyên gia từ kết quả nghiên cứu tình huống và được

xây dựng dưới dạng câu hỏi mở (Phụ lục 3.6)

 Bảng câu hỏi khảo sát chính thức: Sử dụng cho phương pháp nghiên cứu

định lượng (Phụ lục 3.8).

3.3.4 Kiểm định T-Test, Anova, mô hình hồi quy bội

 Kiểm định sự khác biệt T- Test, Anova

Phép kiểm định T – Test (Biến độc lập là định tính – Hai đám đông) mục đích

nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính như biến quy mô doanh nghiệp,

biến kiểm toán độc lập với biến định lượng là biến tuân thủ quy định kế toán.

Bên cạnh đó tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA và Indepent-

sample T – test nếu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (hay mức

ý nghĩa Sig.< 0.05) (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Kiểm định ANOVA (Biến độc lập là

định tính – Ba đám đông). Thủ tục phân tích phương sai: ANOVA một yếu tố và

ANOVA nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng ANOVA một yếu tố.

Dùng kiểm định phương sai một yếu tố sẽ được thực hiện vì luận án chỉ kiểm định

biến định tính để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau. Kiểm định

ANOVA gồm kiểm định độ đồng nhất giữa phương sai của các nhóm nhân tố có mức

ý nghĩa sig. < 0.05 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Trong nghiên cứu này để kiểm định sự khác biệt T- Test, ANOVA của các

biến định tính như quy mô doanh nghiệp (Nhận 2 giá trị: Nhỏ và vừa (1), lớn (2),

kiểm toán độc lập (Không được kiểm toán (2), được kiểm toán (1) và biến định lượng

tuân thủ quy định kế toán, tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS 20 để tiến hành xử lý

mô hình nghiên cứu.

 Mô hình hồi quy bội (MLR)

78

Mô hình hồi quy bội (MLR) có hai biến độc lập định tính là mô hình tương

đương với mô hình ANOVA hai chiều. Cần chuyển các biến định tính thành biến

định lượng dưới dạng dummy (biến giả) hay đối ứng và lúc này sẽ trở thành mô hình

MLR và dùng OLS để ước lượng các trọng số hồi quy (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Có

ba phương pháp được dùng để phân tích hồi quy MLR, (1) Phương pháp từng bước,

(2) phương pháp thứ bậc, (3) Phương pháp đồng thời (Field (2005), theo Nguyễn

Đình Thọ, 2011).

Trong nghiên cứu này để kiểm định mức độ tác động của các nhân tố quy mô

doanh nghiệp (H7), kiểm toán độc lập (H8) với việc tuân thủ quy định kế toán (H9).

Tác giả dùng mô hình hồi quy bội MLR để kiểm định mức độ tác động của các nhân

tố trong mô hình theo phương pháp đồng thời thông qua phần mềm xử lý thống kê

SPSS 20. Việc kiểm định mô hình hồi quy bội tác giả thực hiện thông qua việc

(1) Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình thông qua hệ số R và R2

(2) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình bác bỏ giả thuyết H0 bằng cách

lấy trị F trong bảng Anova

(3) Giải thích kết quả hệ số hồi quy.

3.3.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo

Theo (Nunnally & Bernstein 1994; theo Nguyễn Đình Thọ, 2013) để đánh giá

độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và thang đo có thể chấp nhận

được độ tin cậy thường phải xem xét 2 tiêu chí sau:

- Cronbach’s alpha >= 0.60

- Biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation > = 0.30.

Khi giá trị của các thang đo đạt độ tin cậy, tác giả chuyển qua việc phân tích nhân

tố phám phá EFA

3.3.6 Phân tích nhân tố khám phá - EFA

Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống

kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý

nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.

79

Hair & ctg (1998) Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall International,

phân tích EFA, chỉ số Factorloading có giá trị >0,5 được xem là có ý nghĩa thực tế,

KMO (Kayser-Meyer-Olkin) là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp

EFA, hệ số KMO >0.5 và <1.0 thì phân tích nhân tố được coi là phù hợp.Thực hiện

kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và Bartlerrs. Theo Kaiser (1974), KMO >

0.9: Rất tốt; KMO > 0.8: tốt; KMO > 0.7: được; KMO > 0.6: tạm được; KMO >

0.5: xấu; KMO < 0.5: không thể chấp nhận được

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Nguyễn Đình Thọ

(2013), kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) xem xét giả thuyết về mức độ tương quan

giữa các biến quan sát = 0 trong tổng thể. Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống

kê, tức Sig < 0.05 thì điều đó cho thấy là các biến quan sát có mức độ tương quan với

nhau trong cùng một tổng thể.

Để đánh giá giá trị thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor

Analysis) nhằm để đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo đồng thời sử dụng pháp

phép trích nhân tố (PCA) Principal Component Analysis với phép quay vuông góc là

Varimax. Phép trích nhân tố PCA phần chung ban đầu (initial) luôn luôn là 1, và phần

trích cuối cùng (extraction) < 1.

 Ma trận tương quan

Xem xét mối quan hệ giữa các biến đo lường thông qua ma trận hệ số tương

quan (correlation matrix) cho kết quả mức độ quan hệ giữa các biến đo lường. Nếu

các hệ số tương quan <0.3 thì phân tích EFA không phù hợp (Theo Hair & ctg (1998)).

Nghiên cứu sử dụng kiểm định Bartlett và kiểm định KMO như sau:

(1) Kiểm định Bartlett’s test of sphericity. Mục đích kiểm định giả thuyết Ho là

các biến không tương quan với nhau trong tổng thể. Đại lượng kiểm định này dựa

trên Chi –square với giá trị P. Nếu đại lượng Chi – square càng lớn thì có nhiều khả

năng bác bỏ giả thuyết Ho, và nếu Sig< 0.05 thì từ chối Ho, tức là các biến có quan

hệ với nhau. Nếu giả thuyết Ho không thể từ chối thì phân tích nhân tố không thích

hợp.

(2) Kiểm định hệ số KMO (Kaiser – Mayer – Olkin): Điều kiện

80

0,5=

 Tiêu chí đánh giá giá trị thang đo

(1) Số lượng nhân tố trích. Để xác định nhân tố trích trong phân tích EFA, tiêu chí

được sử dụng Eigenvalue. Theo tiêu chí này, số lượng nhân tố trích được xác định

khi eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1, nghĩa là dừng ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu

bằng 1. Trường hợp số lượng nhân tố trích không phù hợp với giả thuyết ban đầu, kết

quả này có thể do dữ liệu thu thập không đạt yêu cầu.

(2) Trọng số nhân tố: Trọng số nhân tố phải có giá trị lớn hơn 0.5 để đảm bảo sự hội

tụ giữa các biến trong một nhân tố.

(3) Tổng phương sai trích: Theo Gerbing & Anderssen, 1988, thang đo chấp nhận

phương sai trích Total Variance Explained > 50%

3.3.7 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA

Luận án dùng phân tích CFA để xem xét sự phù hợp mô hình đã xác định sau

phân tích EFA với số liệu đã được khảo sát. Nói cách khác, CFA tìm cách khẳng định

sự phù hợp của mô hình lý thuyết có sẵn đối với số liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên

cứu đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo qua kiểm hệ số Cronbach’s Alpha và

phân tích EFA, tác giả đưa kết quả nghiên cứu vào phần mềm AMOS để phân tích

nhân tố khẳng định CFA nhằm kiểm định sự thích hợp của thang đo; độ tin cậy tổng

hợp; phương sai trích; tính đơn hướng; hội tụ và phân biệt. Như vậy CFA sẽ kiểm tra

xem liệu mô hình có đạt không, và những thang đo có đạt tiêu chuẩn hay không phải

xem xét đến:

Tính đơn hướng: Để khẳng định tính đơn hướng thì mỗi biến quan sát được

dùng đo lường cho một khái niệm tiềm ẩn.

Giá trị hội tụ: Theo nghiên cứu của tác giả Anderson & Gerbing (1988), điều

kiện là các trọng số chuẩn hóa của thang đo > 0.5 và phải có ý nghĩa về mặt thống

kê, điều đó có nghĩa là p < 0.05.

Giá trị phân biệt: Theo nghiên cứu của (Hair & ctg, 2010), giá trị phân biệt

được thể hiện qua hai thang đo được đo lường hai khái niệm khác nhau phải khác biệt

nhau.

81

Khi sử dụng phương pháp CFA cần phải kiểm định cấu trúc lý thuyết của thang

đo về quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu, khái niệm khác mà không bị chệch do

sai số đo lường (Steenkamp & Van Trijp, 1991). Kiểm địch CFA với mục đích để đo

lường mức độ phù hợp của mô hình. Vì vậy nghiên cứu phải xem xét các điều kiện

để đánh giá xem có đạt được yêu cầu.

Đo lường mức độ phù hợp, thường sử dụng các chỉ số: Chi-square (CMIN),

(CMIN/df) Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do; các chỉ số như chỉ số thích hợp tốt

(GFI- Good of Fitness Index), chỉ số thích hợp so sánh (CFI- Comparative Fit Index);

chỉ số Tucker và Lewis (TLI-Tucker & Lewis Index) và chỉ số RMSEA (Root Mean

Square Error Approximation). Trong trường hợp mô hình được xem là thích hợp nếu

kiểm định: Chi- square có P-value > 0.05. Tuy nhiên, Chi-square bên cạnh những ưu

điểm vẫn còn tồn tại một số điểm như nó phụ thuộc vào kích thước của mẫu nghiên

cứu; Nếu kích thước mẫu trong nghiên cứu mà lớn điều đó có nghĩa Chi-square càng

lớn vì vậy có thể sẽ làm mô hình nghiên cứu giảm đi sự phù hợp. Do đó bên cạnh p-

value, một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu là Chi square điều chỉnh theo

bậc tự do (CMIN/df): <2, một số trường hợp CMIN/df <3và các chỉ số thích hợp so

sánh (CFI – Comparative fit index) >= 0,9; Chỉ số Tuckey & Lewis (TLI: Tukey and

Lewis index) >= 0,9; Chỉ số phù hợp GFI (goodness of fit index) >=0,9. Tuy nhiên,

theo quan điểm gần đây của các nhà nghiên cứu thì GFI vẫn có thể chấp nhận được

khi nhỏ hơn 0.9 (Hair & đtg, 2010). Chỉ số RMSEA (Root mean square error

approximation): =< 0.8

3.3.8 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính -SEM

Trong mô hình lý thuyết nghiên cứu được đề xuất ở sơ đồ 3.2, nếu sử dụng

phương pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy đa biến thì mô hình lý thuyết rất

khó để đạt được độ tin cậy cao vì mô hình trong nghiên cứu tác giả đề xuất khá phức

tạp bao gồm các biến độc lập như quy mô DN, Kiểm toán độc lập. Các biến năng lực

nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, hỗ trợ tư vấn của tổ chức

nghề nghiệp, áp lực từ thuế, tâm lý kế toán viên, chất lượng phần mềm kế toán ảnh

hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán. Còn tuân thủ quy định kế toán là biến trung

82

gian ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Nhưng nếu phân tích theo mô

hình cấu trúc tuyến tính có thể cho phép kiểm tra mối quan hệ phức hợp giữa các

biến. Vì thế sau khi phân tích nhân tố khám phá CFA, phần tiếp theo tác giả sử dụng

công cụ AMOS để phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Phân tích mô hình

này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng VAS 17. Mô

hình phân tích sử dụng mô hình SEM để thực hiện kiểm định mô hình lý thuyết chính

thức cùng với những giả thuyết nghiên cứu đã đề cập ở trên.

Dữ liệu dùng để phân tích theo mô hình SEM được sử dụng từ kết quả của mô

hình nhân tố khẳng định CFA và đưa vào phân tích cấu trúc tuyến tính SEM. SEM

kiểm tra độ thích hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu để từ đó tìm ra mô

hình phù hợp nhất.

Để đánh giá xem mô hình có phù hợp với thực tế, trong nghiên cứu tác giả

đánh giá thông qua những tiêu chí như sau:

(1) Kiểm định Chi-Square (χ2) :

Nếu ết quả nghiên cứu đạt mức ý nghĩa p-value = 0.05 là kết quả khó xảy ra

lý do χ2 rất nhạy với những nghiên cứu mà có kích thước mẫu lớn, độ mạnh của kiểm

định, do đó trong thực tế các nhà nghiên cứu chỉ sử dụng chỉ số χ2 /df nhằm mục đích

xem xét tỷ số Chi-Square/bậc tự do: χ2 / df

Theo [Hair & ctg, 2014] mức độ phù hợp 1 < χ2/df < ; một số nghiên cứu khác

χ2 càng nhỏ càng tốt [Segar, Grover, 1993] và cho rằng χ2/df < 3:1. Tuy nhiên, trên

thực tế các nghiên cứu thường phân biệt 2 trường hợp để xem xét : χ2/df < 5(với mẫu

N > 200); hay < 3 (khi cỡ mẫu N < 200) khi đó mô hình được coi là tốt.

(2) Các chỉ số liên quan GFI, AGFI, CFI, NFI

Kết quả nghiên cứu các chỉ số GFI, AGFI, CFI, NFI nếu có giá trị > 0.9, có

thể xem mô hình là phù hợp tốt. Nhưng trong trường hợp các giá trị trên = 1, thì

nghiên cứu được coi là hoàn hảo với:

GFI: Được dùng để đo độ phù hợp tuyệt đối (không điều chỉnh bậc tự do) của

mô hình đo lường và mô hình cấu trúc cùng với dữ liệu đã được khảo sát.

AGFI: Được dùng để điều chỉnh giá trị của GFI theo bậc tự do

83

RMR: Được dùng để đánh giá phương sai phần dư của các biến quan sát, bên

cạnh đó còn được để đánh giá tương quan phần dư của một biến quan sát này so với

biến quan sát khác. Trong trường hợp nếu RMR mà lớn tức phương sai của phần dư

càng cao, điều này dẫn đến mô hình có độ phù hợp không tốt.

RMSEA: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng do bởi chỉ tiêu này nhằm

để xác định mô hình có phù hợp so với tổng thể không.

Tuy nhiên, xét một số trường hợp nếu như giá trị RMSEA < 0.08, mô hình

nghiên cứu được coi là chấp nhận, còn ngược lại nếu RMSEA, RMR <0.05, mô hình

phù hợp tốt. Còn giá trị đề nghị NFI >0.9 (Hair & ctg (2010))

(3) Mức xác suất :

Trường hợp giá trị mức xác xuất > .05, mô hình được coi là phù hợp tốt. Vì

vậy không thể bác bỏ giả thuyết là giả thuyết mô hình tốt, điều này có nghĩa là sẽ

không có mô hình nào tốt hơn mô hình hiện tại nghiên cứu..

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu của luận án

một cách chi tiết và cụ thể, mở đầu bằng việc trình bày khung nghiên cứu của luận án

để thực hiện đề tài, sau đó tác giả trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu định tính,

định lượng. Đồng thời đã trình bày chi tiết về cách thức xây dựng thang đo, nhận biết

các biến quan sát.

Tác giả đã sử dụng phương pháp tình huống đối với đối tượng tham gia thảo

luận bao gồm các giảng viên đại học chuyên nghành kế toán, kiểm toán, kế toán

trưởng, giám đốc, quản lý, kiểm toán viên độc lập. Từ đó tác giả đã thu thập được rất

nhiều ý kiến để hoàn thiện và xây dựng các khái niệm, thang đo đo lường áp dụng

VAS 17 và các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS 17.

Tiếp theo tác giả trình bày quy trình nghiên cứu thông qua việc khảo sát thu

thập số liệu thực tế tại các công ty hoạt động chủ yếu các tỉnh Phía Nam đặc biệt là

TPHCM và các tỉnh lân cận. Sau đó tác giả sử dụng kết quả khảo sát để đánh giá độ

tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s

alpha được tác giả đưa vào kiểm định giá trị của thang đo thông qua phân tích EFA.

84

Sau khi kiểm định giá trị của thang đo thông qua kỹ thuật EFA, tác giả tiếp tục tiến

hành phân tích nhân tố khẳng định CFA để đánh giá độ tin cậy của các thang đo và

kiểm định xem mô hình đo lường này có đạt yêu cầu không và các thang đo có đạt

được yêu cầu là thang đo đủ tiêu chuẩn không. Sau đó đưa mô hình nghiên cứu vào

phân tích SEM để xác định mô hình phù hợp nhất.

85

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính

Dựa trên dữ liệu thu thập từ nghiên cứu tình huống, tác giả mô tả hiện tượng

cần được nghiên cứu để xác định các khái niệm có liên quan ảnh hưởng đến việc áp

dụng VAS 17 và các khái niệm đo lường các nhân tố này. Tiếp theo các giả tiến hành

sắp xếp, phân loại các dữ liệu đã được xác định thành từng nhóm có cùng những đặc

tính để tạo thành nhóm khái niệm có liên quan đến việc đo lường các nhân tố ản

hưởng. Cuối cùng tác giả xây dựng thang đo các khái niệm đo lường các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng VAS 17.

4.1.1 Kết quả nghiên cứu tình huống

 Kết quả mô tả và phân tích dữ liệu nghiên cứu tình huống

(1) Mô tả và phân tích dữ liệu đo lường áp dụng VAS 17

Kết quả thang đo các thành phần áp dụng VAS 17 được thể hiện ở Phụ lục

4.1: Tóm tắt biến trong thang đo

(2) Mô tả và phân tích dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy

định kế toán trong việc áp dụng VAS 17

Thông qua các câu hỏi đã được sử dụng trong phụ lục 3.3 mục 2.2, kết quả được

mô tả như sau:

Câu 10 (Phụ lục 3.3): Anh chị có cho rằng khi DN tuân thủ các quy định về chính

sách kế toán thì khả năng áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán của đơn vị là cao?

Kết quả: Có 11/13 đối tượng khảo sát cho rằng nếu DN tuân thủ đúng các quy

định về chính sách kế toán của đơn vị thì khả năng áp dụng VAS 17 vào công tác kế

toán của đơn vị là cao, còn lại 2/13 đối tượng cho rằng chưa chắc chắn.

Câu hỏi 11 (Phụ lục 3.3): Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình độ

và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế

toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc

86

lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc tuân thủ quy

định về chính sách kế toán? Mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào?

Kết quả: 9/13 đối tượng khảo sát cho rằng có 8 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp

đến việc tuân thủ quy định về chính sách kế toán như năng lực nhân viên kế toán; Hỗ

trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; Áp lực từ thuế; Trình độ và nhận thức của nhà

quản lý; Tâm lý kế toán viên; chất lượng phần mềm, quy mô doanh nghiệp và kiểm

toán độc lập. Khi kế toán tuân thủ các quy định và chính sách kế toán, việc áp dụng

VAS 17 vào công tác kế toán là điều tất yếu. Mức độ ảnh hưởng của nó là cao.

Tương tự như ở phần phân tích dữ liệu đo lường áp dụng VAS 17, tác giả cũng

mô tả, tóm lược và phân tích dữ liệu của các tình huống với nhau và kết quả nghiên

cứu bước đầu đã hình thành được 8 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy

định kế toán bao gồm: Năng lực nhân viên kế toán; Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề

nghiệp; Áp lực từ thuế; Trình độ và nhận thức của nhà quản lý; Tâm lý kế toán; Chất

lượng phần mềm kế toán, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập Kết quả mô tả và

phân tích dự liệu được thể hiện ở Phụ lục 4.2

(3) Mô tả và phân tích dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián

tiếp đến việc áp dụng VAS 17.

+ Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17.

Kết quả nghiên cứu tình huống có 1 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp

dụng VAS 17 đó là nhân tố tuân thủ quy định kế toán.

Câu hỏi số 12 (Phụ lục 3.3): Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình

độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế

toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc

lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc áp dụng

Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập? Mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào?

Kết quả: 10/13 đối tượng khảo sát cho rằng tuân thủ các quy định kế toán ảnh

hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17, còn lại các nhân tố trên ảnh hưởng gián

tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Mức độ ảnh hưởng của nó cao.

87

Kết quả mô tả và phân tích dữ liệu được thể hiện ở Phụ lục 4.3

(4) Mô tả và phân tích dữ liệu các nhân tố mới ảnh hưởng trực tiếp đến

việc tuân thủ quy định kế toán và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17

Kết quả từ phân tích tình huống được thể hiện ở bảng 4.1 như sau:

Bảng 4.1: Kết quả nhân tố mới

Tình huống Ý kiến thu thập

Tâm lý kế toán viên (89%)

Kế toán hiện nay e ngại rằng việc áp dụng VAS 17 vào thực tế sẽ gặp những khó khăn và phức

tạp nhưn không mai lại hiệu quả cao cho

Tình huống 1,2,3,4,7,8,10,11,12,13 DN……

Tình huống 1,2,3 4,5,9,10,11,12,13 Cơ quan thuế và doanh nghiệp thường yêu cầu

kế toán phải nộp báo cáo tài chính đúng hạn.

Nếu áp dụng VAS 17 vào sẽ tốn nhiều hời gian và công sức vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất

kinh tế ………

Tình huống 2,3,4,6,7,8,9,11,12,13 Việc áp dụng VAS 17chưa hẳn sẽ đem lại lợi

ích cho DN vì có thể DN sẽ phải đóng nhiều

thuế hơn, như vậy chủ DN sẽ không hài

lòng……

Chất lượng phần mềm kế toán (81%)

Tình huống 2,3,6,7,9,10,11,12

Nếu phần mềm kế toán không đạt chất lượng, kế toán sẽ phải xử lý nghiệp vụ bằng tay rất vất vả, và có thể DN sẽ không áp dụng VAS 17 vì cách xử lý và ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến thuế TNDN khá phức tạp. Nếu có phần mềm kế toán tốt và có chất lượng cao, doanh nghiệp

cũng sẽ tuân thủ đúng áp dụng chuẩn mực VAS

88

17 và các quy định kế toán vào công tác kế toán

của của đơn vị….

Tình huống 1,4,5,6,9,10,11,12,13 Doanh nghiệp không áp dụng VAS 17 vì không

có phần mềm kế toán tốt, nếu có phần mềm kế toán mà không tốt, DN cũng sẽ không áp dụng,

vì theo DN chất lượng PMKT sẽ ảnh hưởng đến

việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ về thuế

TNDN trên BCTC…

Tình huống 1,3,5,6,8,9,10,11,12

Việc ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin VAS 17 trên BCTC sẽ thực hiện được một cách dễ

dàng nếu như có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán có chất lượng…và phần mềm kế toán sẽ

giúp cho DN cung cấp thông tin thuế TNDN

trên BCTC trung thực và hợp lý…..

(Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu tình huống)

Kết quả trên cho thấy có 2 nhân tố mới được phát hiện từ nghiên cứu tình

huống là tâm lý kế toán viên và chất lượng phần mềm kế toán ảnh hưởng trực tiếp

đến tuân thủ quy định kế toán.

4.1.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình huống được thực hiện ở trên giúp tác giả

có cơ sở và nền tảng trong việc định hình mô hình nghiên cứu chính thức. Tuy nhiên

để đảm bảo được độ tin cậy của kết quả nghiên cứu tình huống được cao hơn và có

cơ sở vững chắc hơn, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về kết quả nghiên

cứu tình huống, trong phần lấy ý kiến của các chuyên gia tác giả sử dụng dàn câu hỏi

khảo sát chuyên gia (Phụ lục 3.6). Kết quả phỏng vấn chuyên gia về kết quả nghiên

cứu tình huống được thể hiện như sau:

Câu hỏi 1: Áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

(1) Theo chuyên gia căn cứ vào đâu để khẳng định là DN đã tuân thủ trong việc áp

dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN?

89

Kết quả: Số lượng khảo sát 5 chuyên gia trong đó 5/5 chuyên gia cho rằng một

DN tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 là khi DN phát sinh các

khoản thuế thu nhập hoãn lại, DN có ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC.

Đồng thời khi DN ghi nhận và xử lý, trình bày thông tin là DN tuân thủ VAS 17 là

hoàn toàn hợp lý.

(2) Có nhiều ý kiến cho rằng dựa vào các yếu tố trong VAS 17 và IAS 12 được

ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN để đánh giá việc

doanh nghiệp đã tuân thủ chuẩn mực VAS 17. Ý kiến riêng của chuyên ra như thế

nào?

Kết quả: 4/5 chuyên gia cho rằng đồng ý với ý kiến trên. Vì việc khẳng định là

doanh nghiệp đã tuân thủ áp dụng VAS 17 cần dựa vào những nội dung chủ yếu liên

quan đến thuế TNDN hiện hành và thuế thu nhập DN hoãn lại trình bày trong VAS

17 liên quan đến việc ghi nhận, xử lý và trình bày trên BCTC. Nếu DN phát sinh các

khoản thuế mà ghi nhận đầy đủ thì coi như là DN đã tuân thủ quy định kế toán trong

việc áp dụng VAS 17. Ý kiến còn lại cho rằng, có những DN do trình độ kế toán chưa

am hiểu sâu sắc bản chất của chuẩn mực nên có thể chỉ ghi nhận và xử lý thông tin

liên quan đến thuế TNDN mà không trình bày thông tin trên báo cáo TC thì vẫn có

thể được coi là tuân thủ VAS 17.

Câu 2: Tính tuân thủ quy định kế toán

(1) Kế toán tại các DN Việt Nam hiện nay đang áp dụng dụng Chế độ kế toán hơn

là Chuẩn mực kế toán cụ thể là VAS 17. Tính tuân thủ quy định kế toán ở Việt Nam

hiện nay theo đánh giá của chuyên gia như thế nào?

Kết quả: 5/5 chuyên gia cho rằng nhận định này là đúng bởi hiện nay đa số các

doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng Chế độ kế toán là chủ yếu hơn là dựa vào

Chuẩn mực kế toán cụ thể VAS 17 để xử lý các thông tin kinh tế. Trước đây khi chưa

ban hành thông tư 200/2014, các DN lớn, thậm chí các DN vừa và nhỏ cũng áp dụng

quyết định 15/2006, khi thông tư 200/2014 ra đời, các DN vẫn dựa vào nội dung

hướng dẫn của thông tư để xử lý nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy có thể thấy tính tuân thủ

quy định kế toán ở Việt Nam hiện nay chưa cao.

90

(2) Tại sao ở Việt Nam việc tuân thủ quy định kế toán chưa được nghiêm chỉnh?

Lý do nào dẫn đến vấn đề trên?

Kết quả: 5/5 chuyên gia cho rằng ở Việt Nam việc tuân thủ quy định kế toán chưa

được nghiêm chỉnh đặc biệt là trong trường hợp áp dụng VAS 17 là do người làm kế

toán chưa thực sự am hiểu về nội dung trong chuẩn mực để vận dụng vào thực tế.

Bên cạnh đó luật pháp Việt Nam chưa đủ mạnh để chế tài các DN không tuân thủ quy

định kế toán trong công tác kế toán của đơn vị.

(3)Kết quả nghiên cứu tình huống, tuân thủ quy định kế toán ảnh hưởng trực tiếp

đến việc áp dụng VAS 17. Nếu DN tuân thủ quy định kế toán nghiêm chỉnh thì khả

năng áp dụng VAS 17 vào thực tiễn rất cao và ngược lại. Ý kiến của chuyên gia như

thế nào về vấn đề này?

Kết quả: 4/5 chuyên gia đồng ý với kết quả nghiên cứu tình huống, tuân thủ quy

định kế toán là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Trường hợp

DN không tuân thủ quy định kế toán thì khả năng áp dụng VAS 17 vào thực tiễn là

rất thấp bởi lẽ VAS 17 là một trong những chuẩn mực tương đối phức tạp trong hệ

thống chuẩn mực của Việt Nam và ngược lại, nếu DN có khả năng tuân thủ quy định

kế toán cao thì việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn là cao hơn.

Số còn lại 1/5 chuyên gia cho rằng có những doanh nghiệp, họ vẫn tuân thủ quy

định kế toán nhưng lại không áp dụng VAS 17 vào thực tiễn do bởi họ không phát

sinh thuế TNDN hoãn lại. Tuy nhiên tôi đồng ý với việc tuân thủ quy định kế toán sẽ

tác động trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17.

Câu hỏi 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong

việc áp dụng VAS 17

(1)Theo kết quả nghiên cứu tình huống, tác giả đúc kết được các nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 gồm

có 8 nhân tố ảnh hưởng: (1) năng lực nhân viên kế toán, (2) hỗ trợ tư vấn của tổ

chức nghề nghiệp; (3) Áp lực từ thuế; (4) Trình độ và nhận thức người quản lý; (5)

Tâm lý kế toán; (6) Chất lượng phần mềm kế toán, (7) Quy mô doanh nghiệp; (8)

91

Kiểm toán độc lập. Còn nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17 là

nhân tố tuân thủ quy định kế toán. Chuyên gia cho ý kiến về kết quả trên?

Kết quả: 5/5 chuyên gia cho rằng kết quả nghiên cứu tình huống trên theo tôi là

hợp lý và có cơ sở.Việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn sẽ không được thực hiện nếu

như việc tuân thủ quy định kế toán trong doanh nghiệp không cao.

(2) Theo chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống có 2 nhân tố mà chưa từng

được nghiên cứu trước đây ảnh hưởng đến VAS 17 trong đó nhân tố tâm lý kế toán

và chất lượng phần mềm kế toán. Ý kiến của chuyên gia như thế nào về kết quả

trên?

Kết quả: 4/5 cho rằng hiện nay việc tuân thủ quy định kế toán đặc biệt áp dụng

VAS 17 trên thực tế do phần lớn tâm lý kế toán viên ngại áp dụng. Họ lo sợ khi áp

dụng sẽ không đem lại hiệu quả cao mà tốn kém chi phí hoặc sợ kiến thức chuyên

môn của mình hạn chế để xử lý bản chất vấn đề theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

tinh thần của chuẩn mực. Còn yếu tố chất lượng phần mềm kế toán trong tương lai

khi Việt Nam hội nhập kế toán quốc tế thì đây là một trong những nhân tố không thể

thiếu khi áp dụng Chuẩn mực kế toán. Nên yếu tố này có thể chấp nhận được.

1/5 ý kiến còn lại cho rằng thường tâm lý kế toán họ ngại áp dụng những cái gì

mới mẻ chứ VAS 17 đã ra đời rất lâu và được áp dụng vào thực tế 10 năm rồi, nên

yêu tố này chưa chắc. Đồng thời tôi ủng hộ nhân tố chất lượng phần mềm kế toán

giúp doanh nghiệp xử lý và ghi nhận các nghiệp vụ một cách dễ dàng trước khi trình

bày thông tin trên BCTC.

Như vậy, kết quả phỏng vấn của các chuyên gia ở trên đã cho ra những ý kiến

đồng nhất với kết quả nghiên cứu tình huống, điều này giúp tác giả có cơ sở vững

chắc trong việc xác định mô hình nghiên cứu lý thuyết.

4.1.3 Xác định mô hình nghiên cứu lý thuyết

Dựa vào các nghiên cứu trước cũng như lý thuyết nền kết hợp với kết quả nghiên

cứu tình huống, phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia. Tác giả đề xuất mô hình

nghiên cứu lý thuyết áp dụng VAS 17 theo sơ đồ 4.1 như sau:

92

Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết áp dụng VAS 17

+

+

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (H2)(x)

Năng lực nhân viên kế toán (H1)(x)

Áp lực từ thuế (H3)(y)

+

Tuân thủ quy định kế toán (H9)(x)

+ -

Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)

Trình độ và nhận thức người quản lý (H4)(y)

+

+

-

Tâm lý kế toán viên (H5)(z)

Chất lượng phần mềm kế toán (H6)(z)

+

Quy mô doanh nghiệp (H7)(x)

+

Kiểm toán độc lập (H8)(x)

+

(x): Các nhân tố được phát hiện từ các nghiên cứu trước

(y): Các nhân tố có nội dung được phát hiện một phần từ các nghiên cứu trước

(z): Các nhân tố được phát hiện từ nghiên cứu định tính (tình huống) của luận án.

(Nguồn: Mô hình nghiên cứu lý thuyết của tác giả xây dựng)

So sánh với các nghiên cứu trước

Dựa vào kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó với mô hình nghiên cứu

lý thuyết tác giả đề xuất ở sơ đồ 3.2. Tác giả rút ra một số điểm mới cũng như điểm

kế thừa từ các nghiên cứu trước thông qua bảng 4.2 như sau:

93

Bảng 4.2: Các nhân tố kế thừa và nhân tố mới

Nhân tố

Nhân tố Không được khẳng định trong luận án Nhân tố mới trong luận án Được kế thừa và khẳng định trong luận án/ Kết quả nghiên cứu

x x

x x

x x x

x x x

x x x

x x x x

Nghiên cứu trước 1. Hệ thống văn bản pháp luật 2. Kinh nghiệm và năng lực của kế toán viên 3. Tổ chức tư vấn nghề nghiệp 4. Quy mô của doanh nghiệp 5. Sự cân đối giữa lợi ích và chi phí 6. Tài liệu hướng dẫn chi tiết kế toán 7. Kinh nghiệm thực tế làm việc của kế toán viên 8. Ý kiến tư vấn của các tổ chức khác 9. Ý kiến tư vấn cơ quan thuế, bạn bè 10. Sự quan tâm, trình độ và nhận thức của chủ DN về công tác kế toán 11. Áp lực từ cơ quan thuế 12. Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán 13. Tuân thủ quy định về kế toán và thuế 14. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 15.Mức độ sự mở cửa kinh tế đối ngoại 16. Văn hóa 17. Sự tác động của thị trường vốn Nghiên cứu luận án 18. Tâm lý kế toán viên 19. Chất lượng phần mềm kế toán

x x (Nguồn : Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu tình huống và nghiên cứu trước)

Các nhân tố không được khẳng định: Bao gồm 10 nhân tố, lý giải tại sao các

nhân tố này không được khẳng định bởi lẽ sự chưa rõ ràng của các nhân tố hoặc các

nhân tố này đã được nghiên cứu ở các quốc gia phát triển không phù hợp với Việt

94

Nam hoặc các nhân tố nghiên cứu ở phạm vi giành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

chưa phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận án.

Các nhân tố được khám phá thêm từ các nghiên cứu trước:

1. Năng lực nhân viên kế toán;

2. Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp;

3. Áp lực từ thuế;

4. Trình độ và nhận thức nhà quản lý;

5. Quy mô của doanh nghiệp;

6. Kiểm toán độc lập;

7. Tuân thủ quy định kế toán

Bảy nhân tố trên đã được khám phá và khẳng định từ các nghiên cứu trước và

được kế thừa trong nghiên cứu này

Các nhân tố mới được phát hiện:

1. Tâm lý kế toán viên;

2. Chất lượng phần mềm kế toán.

Hai nhân tố trên được xem là nhân tố có tính đặc thù của nghiên cứu. Cả 2

nhân tố chưa từng được khẳng định từ các nghiên cứu trước đây nhưng đã được tác

giả nhận diện (khám phá) thông qua nghiên cứu tình huống

Mô hình lý thuyết trên sơ đồ 4.1 chỉ thể hiện mối quan hệ chính giữa biến độc

lập, biến trung gian và biến phụ thuộc. Tuy nhiên các biến độc lập có thể có mối quan

hệ tương hỗ với nhau. Vì vậy kiểm định mô hình SEM sẽ kiểm định mối quan hệ của

các biến độc lập với nhau. Kết quả sẽ được thể hiện ở mục 4.2 tiếp theo. Trước khi đi

vào nghiên cứu phương pháp định lượng, với kết quả nghiên cứu từ phương pháp tình

huống, và phương pháp phỏng vấn các chuyên gia, tác giả tiếp tục hỏi ý kiến chuyên

gia để góp ý cho bảng câu hỏi khảo sát, kết quả thu được ở phần Phụ lục 3.8.

Sau khi có kết quả nghiên cứu từ phương pháp tình huống và phương pháp

phỏng vấn các chuyên gia, tác giả đã xác định được mô hình nghiên cứu lý thuyết ở

trên và tiếp tục sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mức độ

phù hợp của mô hình lý thuyết đã đề xuất ở trên.

95

Tuy nhiên mô hình lý thuyết được đề xuất bao gồm 9 nhân tố ảnh hưởng đến

việc áp dụng VAS 17, trong đó có 2 nhân tố là biến định tính bao gồm quy mô doanh

nghiệp và kiểm toán độc lập ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán

và ảnh hưởng gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17, còn lại 7 nhân tố là biến định lượng

bao gồm nhân tố năng lực nhân viên kế toán, hệ thống tư vấn của tổ chức nghề nghiệp,

trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán, áp lực từ thuế, chất lượng phần

mềm kế toán và tuân thủ quy định kế toán ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc

áp dụng VAS 17. Vì vậy tác giả đã tách biến nghiên cứu định tính để kiểm định T-

test và Anova, sau đó sử dụng mô hình hồi quy bội MLR để kiểm định mức độ ảnh

hưởng của chúng. Các biến định lượng còn lại tác giả sử dụng kỹ thuật EFA, CFA và

SEM để kiểm định. Kết quả cụ thể được trình bày ở mục 4.2

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng

4.2.1 Kết quả khảo sát thống kê mô tả

Để dữ liệu nghiên cứu đạt được kết quả tốt, tác giả đã khảo sát 408 doanh

nghiệp, trong đó nhận phản hồi 383 doanh nghiệp, số còn lại không nhận được phản

hồi. Tuy nhiên trong 383 phiếu khảo sát nhận về, có 12 phiếu không hợp lệ (trong đó

5 phiếu khảo sát chưa hoàn thành, 4 phiếu khảo sát đánh vào nhiều phương án lựa

chọn, 3 phiếu bỏ trống). Vì vậy số phiếu khảo sát còn lại hợp lệ 371 (Phụ luc 4.9). Số

phiếu trả lời của doanh nghiệp hợp lệ được tác giả đưa vào sử dụng phân tích dữ liệu

trong mục 4.1.2

Hình thức thu thập dữ liệu: Phát phiếu trực tiếp cho các kế toán viên thông qua

hội nghị cựu sinh viên, kế toán viên là học viên tham gia các khóa đào tạo tại chức,

liên thông, tham gia hội thảo, hội nghị. Bên cạnh đó, tác giả gửi trực tiếp phiếu khảo

sát đến các đối tượng có liên quan như kế toán viên của các doanh nghiệp đang hoạt

động trên địa bàn TPHCM và các tỉnh lân cận đảm bảo nguồn số liệu thu thập đáng

tin cậy.

4.2.1.1 Quy mô doanh nghiệp

96

Mục đích của thống kê quy mô doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ giúp tác giả

sàng lọc bỏ bớt những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (Do quy định kế toán

không bắt buộc các DN này phải áp dụng VAS 17).

Kết quả khảo sát thu thập nhận về và hợp lệ, số lượng các DN lớn, vừa và nhỏ

được thể hiện qua sơ đồ 4.2 sau:

Sơ đồ 4.2: Quy mô doanh nghiệp

50

0

Nhỏ

Vừa

Lớn

Tỷ lệ

23%

29%

48%

84

108

179

200 150 100 Số lượng

Quy mô doanh nghiệp khảo sát

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Số lượng doanh nghiệp có quy mô nhỏ 84, tỷ lệ đạt 23%, doanh nghiệp có quy

mô vừa 108 tỷ lệ 29%, doanh nghiệp có quy mô lớn 179 chiếm tỷ lệ 48%. Như vậy

tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh

nghiệp được khảo sát.

4.2.1.2 Quy mô doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập hoãn lại

Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả là các DN vừa và lớn phát sinh thuế thu

nhập doanh nghiệp hoãn lại. Vì vậy việc thống kê các doanh nghiệp có phát sinh thuế

thu nhập hoãn lại hoặc không phát sinh thuế thu nhập hoãn lại để tác giả loại bỏ những

phiếu khảo sát của những DN không phát sinh thuế thu nhập hoãn lại giúp cho nghiên

cứu đạt được độ tin cậy cao.

Trong tổng số 371 DN được khảo sát, tác giả thống kê các doanh nghiệp phát

sinh thuế TNDN hoãn lại và các doanh nghiêp không phát sinh thuế TNDN hoãn lại

trong sơ đồ 4.3 còn Số liệu tỷ lệ % cụ thể chi tiết thể hiện ở bảng 4.3:

97

200

180

160

140

120

100

Nhỏ

80

Vừa

60

Lớn

40

20

0

Tổng số lượng

Không Phát sinh thuế TN hoãn lại

Phát sinh thuế TN hoãn lại

Sơ đồ 4.3: DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bảng 4.3: Tỷ lệ DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại

Không Phát sinh thuế TN hoãn lại Phát sinh thuế TN hoãn lại

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tổng Quy mô DN

84 19 4 100% 18% 2% Tỷ lệ 0% 82% 98% 0 89 175 84 108 179

Nhỏ Vừa Lớn Tổng cộng 371 107 264 (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Qua bảng tổng hợp trên, trong tổng số 371 DN khảo sát cho thấy có 264 DN

phát sinh thuế TNDN hoãn lại chủ yếu phát sinh ở các doanh nghiệp có quy mô lớn

số lượng 175 chiếm 98%, DN có quy mô vừa 89 chiếm 82% và 0 quy mô nhỏ. Còn

lại 107 DN không phát sinh thuế TNDN hoãn lại trong đó 84 DN quy mô nhỏ, 19 quy

mô vừa và 4 quy mô lớn. Vì vậy để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

VAS 17 đòi hỏi số mẫu để đưa vào kiểm định phải có độ tin cậy, vì vậy tác giả sử

dụng kết quả khảo sát 264 DN và đưa vào kiểm định EFA, CFA và SEM.

98

4.2.1.3 Doanh nghiệp có thực hiện kiểm toán độc lập

Trong số 371 phiếu khảo sát thu thập được, tách lọc ra được 264 DN có phát

sinh thuế TNDN hoãn lại để tổng hợp số lượng DN được kiểm toán độc lập và số

lượng DN không được kiểm toán độc lập giúp tác giả có cơ sở cho việc kiểm định T-

test, Anova về sự khác biệt giữa DN được kiểm toán với DN không được kiểm toán

với việc tuân thủ quy định kế toán. Kết quả thể thể hiện qua sơ đồ 4.4 sau:

Sơ đồ 4.4: Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm toán

100%

55%

144

50%

45%

120

0%

Số lượng

1 Được kiểm toán

2 Không được kiểm toán

Tỷ lệ Doanh nghiệp được kiểm toán

Tỷ lệ (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

4.2.2 Thực trạng về áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

và các nhân tố ảnh hưởng

4.2.2.1 Mức độ áp dụng VAS 17

Thông qua việc tiến hành phân tích để tính toán giá trị trung bình, trung vị, độ

lệch chuẩn và phương sai của việc áp dụng VAS 17 và các thành phần đo lường mức

độ ảnh hưởng của việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn trên cơ sở lấy trung bình của

các thành phần. Kết quả nghiên cứu thể hiện qua bảng 4.4 như sau:

99

Bảng 4.4: Phân tích thực trạng áp dụng VAS 17

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Qua bảng kết quả phân tích số liệu ở bảng 4.4 về việc áp dụng VAS 17 tại Việt

Nam, ta thấy DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản

và nợ phải phải ở mức trung bình 3.67 điểm. Có thể thấy rằng các doanh nghiệp ở

Việt Nam trong việc áp dụng VAS 17 là tương đối khá.

Thành phần DN tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế

toán và quy định thuế ở mức khá tốt đạt trung bình 3.53.

Thành phần Doanh nghiệp có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế

TNDN ở mức độ cũng khá tốt 3.58 điểm.

Thành phần Doanh nghiệp có tiến hành chênh lệch thuế TNDN phát sinh sự

khác biệt giữa tài sản và nợ phải trả ở mức độ cũng khá tốt 3.67 điểm.

Thành phần Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế

ở mức độ cũng trung bình 3.49 điểm.

Thành phần doanh nghiệp trình bày thông tin chênh lệch thuế TNDN trên

BCTC đạt ở mức 3.46. Điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày

100

các thông tin về chênh lệch thuế TNDN vào thực tế tại các doanh nghiệp vẫn còn

chưa đề cao.

Thành phần doanh nghiệp trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên

BCTC đạt ở mức 3.49. Điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày

các thông tin về thuế TNDN hiện hành vào thực tế tại các doanh nghiệp cũng ở mức

độ trung bình.

Thành phần doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến TNDN hoãn lại

trên BCTC đạt ở mức 3.43. Điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình

bày các thông tin về thuế TNDN hiện hành vào thực tế tại các doanh nghiệp cũng ở

mức độ trung bình.

4.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17.

Kết quả phân tích giá trị bình quân các biến quan sát được thể hiện chi tiết và

cụ thể (phụ lục 4.3), bảng tóm tắt thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ở bảng 4.5:

Bảng 4.5: Giá trị trung bình các biến quan sát

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Kết quả dữ liệu thu thập được từ SPSS thông qua việc thống kê mô tả, nhân tố

tuân thủ quy định kế toán tác động mạnh mức điểm 3.7 điểm.

Nhân tố năng lực nhân viên kế toán được đánh giá ở mức độ 3.58, điều này

cho thấy năng lực nhân viên kế toán có vai trò quan trọng trong việc áp dụng VAS

17.

101

Nhân tố hệ thống tư vấn của tổ chức nghề nghiệp được đánh giá ở mức độ 3.37

điểm.

Trình độ và nhận thức của nhà quản lý được đánh giá ở mức độ 3.4 điều này

cho thấy trình độ các nhà quản lý đã chú trọng đến vai trò của mình trong việc nâng

cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán đồng thời là động lực thúc đẩy việc

áp dụng VAS 17 vào thực tiễn.

Một trong hai nhân tố mới của đề tài nghiên cứu đó là áp lực từ thuế và tâm lý

kế toán viên là những nghiên cứu đặc thù của luận án. Nhân tố áp lực từ thuế được

đánh giá mở mức độ 2.01. Nhân tố tâm lý kế toán viên được đánh giá ở mức độ 2.2.

Vậy 2 nhân tố này liệu có tác động ngược chiều hay cùng chiều hay không đối với

việc áp dụng VAS 17 sẽ được nghiên cứu ở phần tiếp theo. Còn chất lượng phần mềm

kế toán được đánh giá khả quan ở mức độ 3.5 mức độ ảnh hưởng của nhân tố này như

thế nào cũng sẽ được nghiên cứu ở phần tiếp theo.

4.3 Phân tích nhân tố khám phá - EFA

4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

4.3.1.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng CRONBACH’S ALPHA

 Độ tin cậy của thang đo khái niệm áp dụng VAS 17 (biến phụ thuộc)

Biến áp dụng VAS 17 gồm 7 biến quan sát. Giá trị Cronbach’s alpha ở bảng

4.6 sau:

Bảng 4.6: Cronbach’s alpha khái niệm thang đo

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

102

Với kết quả như bảng 4.6 áp dụng Chuẩn mực kế toán có hệ số Cronbach’s

alpha 0.913> 0.6, hệ số tương quan biến tổng và các biến từ 0.642 đến 0.805 > 0.3

cho thấy các thành phần thang đo có độ tin cậy cao và rất tốt, các biến quan sát đều

đạt yêu cầu.

 Độ tin cậy của thang đo khái niệm các biến độc lập và biến trung

gian

Kết quả cho thấy có tổng cộng 9 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến

việc áp dụng VAS 17, trong đó có 2 nhân tố (Quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc

lập) là biến Dummy (Biến giả). Còn 7 biến còn lại là biến định lượng. Những biến

định lượng được tác giả tiến hành kiểm định giá trị Cronbach’s alpha. Giá trị

Cronbach’s alpha thể hiện ở trong Phụ lục 4.4

Kết quả khảo sát từ các doanh nghiệp cho thấy biến tuân thủ quy định kế toán

có hệ số Cronbach’s alpha 0.846 > 0.6, hệ số tương quan biến tổng và các biến từ

0.596 đến 0.698>0.3, các thành phần thang đo này có độ tin cậy cao và rất tốt, các

biến quan sát đều đạt yêu cầu.

Thang đo năng lực nhân viên kế toán có hệ số Cronbach’s alpha 0.924>0.6, hệ

số tương quan biến tổng của biến từ 0.754 > 0.3. Đây là thang đo có độ tin cậy rất tốt

và các biến đạt yêu cầu. Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp hệ số

Cronbach’s alpha 0.859>0.6, các biến quan sát trong thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ

chức nghề nghiệp từ 0.661 > 0.3 có độ tin cậy tốt nên được giữ lại để tiếp tục đưa vào

phân tích. Thang đo áp lực từ thuế có hệ số Cronbach’s alpha 0.701>0.6, tuy nhiên hệ

số tương quan biến tổng altt6 =.300, tác giả quyết định loại biến altt6, các biến còn

lại có hệ số tương quan biến từ 0.4>0.3 đạt yêu cầu. Thang đo trình độ và nhận thức

của nhà quản lý có hệ số Cronbach’s alpha 0.895>0.6, hệ số tương quan biến tổng của

biến >0.3, các biến trong thang đo có độ tin cậy tương đối cao nên tác giả tiếp tục

đưa vào phân tích.

Thang đo còn lại là tâm lý kế toán viên và chất lượng phần mềm kế toán

là nhân tố mới của nghiên cứu. Tâm lý kế toán viên hệ số Cronbach’s alpha 0.822>0.6,

hệ số tương quan biến tổng của biến tâm lý kế toán đều lớn hơn 0.3, các biến quan

103

sát trong tâm lý kế toán đều từ 0.527 đạt kết quả cao. Thang đo chất lượng phần

mềm kế toán hệ số Cronbach’s alpha 0.895>0.6, các biến quan sát trong chất lượng

phần mềm kế toán đều đạt yêu cầu vì biến giao động từ 0.748 đến 0.778>0.3.

4.3.1.2 Kiểm định mối quan hệ giữa các biến quy mô doanh nghiệp và kiểm toán

độc lập với tuân thủ quy định kế toán.

 Kiểm định mối quan hệ giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy

định kế toán

Biến kiểm toán độc lập là biến định tính nhận hai giá trị (1,2), biến tuân thủ

quy định kế toán là biến định lượng, vì thế phép kiểm định thích hợp là T. – test

(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuân thủ quy định kế toán

giữa nhóm các DN có kiểm toán và không kiểm toán..

Khi đưa dữ liệu vào phân tích kiểm định T-test nhóm giữa biến kiểm toán độc

lập và tuân thủ quy định kế toán kết quả thể hiện trong bảng 4.7 và 4.8 như sau:

Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhóm giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy

định kế toán

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

104

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định T-test giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy định kế toán

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Kết quả kiểm định đồng nhất phương sai ở bảng 4.8 với p=0.008<0.05 cho

phép bác bỏ giả thuyết H0 tức là phương sai hai nhóm mẫu không đồng nhất.

Kết quả kiểm định khác biệt trung bình: Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy giá trị sig

= 0 <0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, tức là có sự khác biệt ý giữa tuân thủ quy

định kế toán giữa DN được kiểm toán và DN không được kiểm toán. Kết quả ở bảng

4.7 cho thấy giá trị trung bình của áp dụng VAS 17 trong DN được kiểm toán 1,9

điểm, DN không được kiểm toán 1.8 điểm. Vì vậy có thể kết luận là yếu tố BCTC

được kiểm toán có tác động góp phần làm gia tăng tuân thủ quy định kế toán.

 Kiểm định mối quan hệ giữa biến quy mô doanh nghiệp và tuân thủ quy

định kế toán

Biến quy mô là biến định tính nhận 2 giá trị (nhỏ và vừa, lớn), theo (Hoàng

Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) kiểm định thích hợp cho trường hợp này

là sử dụng phân tích Anova 1 chiều.

Giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuân thủ quy định kế toán

giữa nhóm các DN có quy mô khác nhau.

Kết quả phân tích kiểm định đồng nhất phương sai ở bảng 4.9 và kiểm định

Anova ở bảng 4.10 như sau:

105

Bảng 4.9: Bảng kiểm định đồng nhất phương sai

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Bảng 4. 10: Bảng kiểm định Anova

(Nguồn dữ liệu: Kế quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Bảng 4.11: Bảng phân tích nhóm giữa biến quy mô và áp dụng VAS 17

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Kết quả kiểm định đồng nhất phương sai ở bảng 4.9 với kết quả Sig. = 0.000

<0.05, cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, phương sai giữa các nhóm mẫu là không đồng

nhất.

Kết quả phân tích Anova: Bảng 4.10, giá trị Sig = 0.000, điều này cho phép

bác bỏ giả thuyết Ho, hay tuân thủ quy định kế toán của các DN có quy mô khác nhau

là khác nhau. Kết quả phân tích nhóm giữa các biến quy mô cho thấy việc tuân thủ

quy định kế toán vào thực tiễn có xu hướng tăng theo quy mô DN nhỏ đến DN lớn từ

1.7 đến 1.9. Như vậy Quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc tuân thủ quy định

kế toán.

 Kiểm định giả định không có mối tương quan giữa biến quy mô và kiểm

toán độc lập

106

Theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), đối với các biến là

định tính như Quy mô doanh nghiệp, Kiểm toán độc lập dùng phép kiểm định chi –

bình phương với điều kiện Sig < 0.05 kết luận các biến độc lập quy mô doanh nghiệp

và kiểm toán độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau. Kết quả phân tích Chi –

bình phương được thể hiện ở bảng 4.12 và bảng 4.13 như sau:

Bảng 4.12: Bảng phân tích DN thực hiện Kiểm toán độc lập theo Quy mô

doanh nghiệp

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Bảng 4.13: Bảng kiểm định Chi – bình phương giữa Kiểm toán độc lập và Quy

mô DN

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2- sided)

Value 8.976a 1 .003

264 Pearson Chi- Square N of Valid Cases

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Số liệu bảng 4.13 cho thấy giá trị Sig.< 0.05, kết luận rằng 2 biến độc lập định

tính Quy mô doanh nghiệp và Kiểm toán độc lập có mối quan hệ tương quan với

nhau. Vì kết quả bảng 4.12 Quy mô DN càng lớn thì tỷ lệ DN thực hiện kiểm toán

BCTC càng cao.

4.3.2 Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích EFA

Từ kết quả phân tích trong phần đánh giá độ tin cậy của thang đo trong mục

4.3, tác giả tiếp tục kiểm định giá trị của thang đo. Hai giá trị của thang đo là giá trị

hội tụ và giá trị phân biệt. Tác giả phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá hai

loại giá trị này. Theo (Nguyễn Đình thọ 2011, 2013) kiểm định giá trị phân biệt, số

liệu nhân tố được xác định ở nhân tố Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Còn kiểm định giá

107

trị hội tụ, việc xem xét trọng số nhân tố, điều kiện đạt được giá trị hội tụ cao ʎi>=0.5

đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011, 2013).

4.3.2.1 Kiểm định mức độ quan hệ giữa các biến đo lường - Kiểm định KMO và

Bartlerrs

Từ kết quả những biến phân tích ở trên không có độ tin cậy nên loại bỏ trực

tiếp, vì vậy khi phân tích nhân tố khám phá chỉ còn 41 biến quan sát. Tác giả tiến

hành phân tích nhân tố khám phá – Factor analysis Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin

Measure of Sampling Adequacy) dùng để kiểm định mô hình theo điều kiện 0.5 <

KMO < 1 mô hình mới phù hợp và các biến đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa,

nếu trị số < 0.5 thì phân tích nhân tố được coi là không thích hợp. Kết quả nghiên cứu

trong bảng 4.14 như sau:

Bảng 4.14: Kiểm định KMO và Bartlerrs

Bartlett's Test of Sphericity

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.

.828 4554.883 528 .000 (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Kết quả kiểm định KMO và Bartlerrs trong bảng 4.14 cho thấy p = .000 <5%

và KMO = 0.828 > 0.50, kết luận thang đo về đươc xem là phù hợp để phân tích.

4.3.2.2 Kiểm định tương quan biến

Qua hai kiểm định trên ta thấy việc phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng VAS 17 là phù hợp. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với

nhân tố được thể hiện ở phụ lục 4.5

Phụ lục 4.5, tiêu chuẩn có 7 nhân tố được rút ra với mức 66.907%. Điều này

có nghĩa 67% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành

phần của Factor). Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu đề ra là có 7 nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng VAS 17 ngoài 2 nhân tố quy mô doanh nghiệp và kiểm toán

độc lập. Thang đo này đạt giá trị phân biệt. Tiếp tục cho việc kiểm định giá trị hội tụ

của thang đo này dựa vào phép trích PCA. Tác giả xem xét 33 biến tác động sẽ được

108

rút thành 7 nhân tố. Hỗ trợ cho việc sắp xếp các biến, dựa vào mô hình ma trận xoay

để xác định các biến của từng nhân tố ở phụ lục 4.6

Ở ma trận nhân tố xoay cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố

(Factor loading >0.5 có 7 nhân tố đại diện cho việc ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy

định kế toán và ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực VAS 17 ngoài 2 nhân tố quy

mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập. Như vậy các biến này thực sự đo lường khái

niệm chúng ta cần đo lường và thang đo này đạt giá trị hội tụ.

4.3.2.3 Kiểm định mức độ tác động của quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc

lập đến việc tuân thủ quy định kế toán thông qua mô hình hồi quy tuyến

tính bội (MLR)

Từ kết quả phân tích T-Test và Anova ở trên, tác giả tiếp tục phân tích mô hình

hồi tuyến tính bội (MLR). Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng như sau:

Tuân thủ quy định = α + β1 (Quy mô doanh nghiệp ) + β2 (Kiểm toán độc lập)

Kết quả giá trị Tolerances và VIF (bảng Coefficients) không có hiện tượng đa

cộng tuyến vì VIF = 1.035 < 2 (Nguyễn, 2013), vì vậy tác giả tiếp tục đánh giá độ

phù hợp của mô hình.

(1) Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Kết quả mô hình có hệ số R và R2 trong bảng 4.15 như sau:

Bảng 4.15: Bảng hệ số R và R2

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) trong bảng 4.15 lần lượt là

0.063 và 0.055 để đánh giá độ phù hợp của mô hình.

R2 hiệu chỉnh là 0.055  5.5% Sự biến thiên của tuân thủ quy định kế toán

được lý giải mối liên hệ tuyến tính của các biến như quy mô doanh nghiệp và kiểm

toán độc lập.  Mức độ phù hợp của mô hình là tương đối. Bước tiếp theo tác giả

kiểm định độ phù hợp của mô hình.

109

(2) Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Giả thuyết H0: β1 = β2 = 0.

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá

trị F ở bàng phân tích ANOVA sau:

Bảng 4.16: Mức độ phù hợp của mô hình

ANOVAa

Sum of Squares df Mean Square 146.563 2 73.281 F 8.704 Sig. .000b Model 1 Regression

8.419

2197.403 2343.966 261 263 Residual Total

a. Dependent Variable: ttqd b. Predictors: (Constant), ktdl, qmdn

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Giá trị sig., F của mô hình < 0.05 là rất nhỏ  bác bỏ giả thuyết H0  mô

hình phù hợp với tập dữ liệu.

(3) Giải thích các hệ số hồi quy trong mô hình

Để giải thích được các hệ số hồi quy trong mô hình ta dùng hệ số trong bảng

4.17 như sau:

Bảng 4.17: Hệ số hồi quy

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Tuân thủ quy định kế toán = 15.681 + 1.132 (Quy mô doanh nghiệp) + 0.790

(Kiểm toán độc lập)

Nhân tố quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập có tác động cùng chiều

với tuân thủ quy định kế toán trong đó quy mô doanh nghiệp với 1.132 điểm, kiểm

110

toán độc lập với 0.790 điểm. Trong đó quy mô doanh nghiệp có tác động mạnh hơn

kiểm toán độc lập đến việc tuân thủ quy định kế toán

4.4 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA

Phân tích CFA (viết tắt từ Confirm factor Analysis) để xác định tính đơn

hướng của từng biến quan sát (Anderson & Gerbing, 1988).

Trước khi sử dụng phương pháp phân tích CFA mối quan hệ giữa các khái

niệm nghiên cứu và các biến quan sát xác định đã được kiểm định ở phần EFA (Gefen

and Straub, 2005). Khi phân tích CFA sẽ giúp cho nghiên cứu đánh giá về tính đơn

hướng và kiểm định tính hội tụ, tính biệt lập. Kết quả kiểm định thang đo qua phân

tích CFA:

4.4.1 Thang đo năng lực nhân viên kế toán

Thang đo năng lực nhân viên kế toán được xây dựng trong chương 3 với 6

biến quan sát (nlkt1, nlkt2, nlkt3, nlkt4, nlkt5, nlkt6). Với kết quả thực hiện được thể

hiện trong hình 4.1 như sau:

Hình 4.1: Kết quả thang đo năng lực nhân viên kế toán (chuẩn hóa)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp của mô hình đo lường. Các chỉ số đo lường

trong hình 4.1 phù hợp với kết quả đo lường. CFA cho thấy các thông số của mô hình:

Chi-square/df = 1.714 (p =0.022), GFI = .955, TLI = .991, CFI = .987 đều lớn hơn

.90 và có RMSEA = 0.52 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6, nhỏ

111

nhất là 0.70, lớn nhất 0.88. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn

hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 6 biến quan sát được giữ lại để

đo lường việc áp dụng VAS 17.

4.4.2 Thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý

Thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý được xây dựng trong chương

3 với 5 biến quan sát (tdql1, tdql2, tdql3, tdql4, tdql5). Kết quả thực hiện được thể

hiện trong hình 4.2 như sau:

Hình 4.2: Kết quả thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý (chuẩn hóa)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Các chỉ số đo lường trong hình 4.2 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu

chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .954, TLI = .990, CFI = .986 đều lớn

hơn .90 và có RMSEA = 0.54 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6, nhỏ

nhất là 0.65, lớn nhất 0.86. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn

hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được giữ lại để

đo lường việc áp dụng VAS 17.

4.4.3 Thang đo tuân thủ quy định kế toán

112

Thang đo tuân thủ quy định kế toán được xây dựng trong chương 3 với 5 biến

quan sát (ttqd1, ttqd 2, ttqd 3, ttqd 4, ttqd 5). Kết quả thực hiện được thể hiện trong

hình 4.3 như sau:

Hình 4.3: Kết quả thang đo tuân thủ quy định kế toán (chuẩn hóa)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp của mô hình đo lường. Các chỉ số đo lường

trong hình 4.3 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp

với dữ liệu là GFI = .991, TLI = .997, CFI = .999 đều lớn hơn .90 và có RMSEA =

0.23 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6, nhỏ nhất là 0.65, lớn nhất

0.78. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và

tính phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được giữ lại để đo lường .

4.4.4 Thang đo tâm lý kế toán viên

Thang đo tâm lý kế toán được xây dựng trong chương 3 với 5 biến quan sát

(tlkt1, tlkt2, tlkt3, tlkt4, tlkt5). Kết quả hình 4.4 như sau:

Hình 4.4: Kết quả thang đo tâm lý kế toán viên (chuẩn hóa)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

113

Các chỉ số đo lường trong hình 4.4 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu

chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .988, TLI = .983, CFI = .992 đều lớn

hơn .90 và có RMSEA = 0.52 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6.

Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính

phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS

17.

4.4.5 Thang đo chất lượng phần mềm kế toán

Thang đo chất lượng phần mềm kế toán được xây dựng trong chương 3 với 4

biến quan sát (clpm1, clpm 2, clpm3, clpm 4). Kết quả thực hiện được thể hiện trong

hình 4.5 như sau:

Hình 4.5: Kết quả thang đo chất lượng phần mềm kế toán (chuẩn hóa)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Các chỉ số đo lường trong hình 4.5 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu

chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .942>0.9, TLI = .869<0.9, tuy nhiên

vẫn tạm thời chấp nhận , CFI = .956>.90 và có RMSEA = 0.229 < 0.8. Hệ số tải nhân

tố của các biến quan sát >0.6 . Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn

hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 4 biến quan sát được giữ lại để

đo lường việc áp dụng VAS 17.

4.4.6 Thang đo áp lực từ thuế

Thang áp lực từ thuế được xây dựng trong chương 3 với 5 biến quan sát (altt1,

altt 2, altt3, altt 4). Kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.6 như sau:

114

Hình 4.6: Kết quả thang đo áp lực từ thuế (chuẩn hóa)

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Các chỉ số đo lường trong hình 4.6 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu

chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .957>0.9, TLI = .802<0.9, tuy nhiên

vẫn tạm thời chấp nhận , CFI = .901>.90 và có RMSEA = 0.131 < 0.8. Hệ số tải nhân

tố của các biến quan sát đạt yêu cầu. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng

tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được

giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17.

4.4.7 Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp được xây dựng trong chương 3 với 3

biến quan sát (tvnn1, tvnn2, tvnn3). Kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.7

như sau:

Hình 4.7: Kết quả thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (chuẩn hóa)

115

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Các chỉ số đo lường trong hình 4.7 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu

chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là TLI = 0.913, CFI = 0.971, GFI = 0.970, tất

cả các tiêu chuẩn đều đạt yêu cầu > 0.9, RMSEA = 0.206 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của

các biến quan sát thấp nhất TVNN1 = 0.75, TVNN2 = 0.92 đạt yêu cầu. Như vậy đây

có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của

thang đo với 3 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17.

4.4.8 Tổng hợp kết quả CFA các thang đo ảnh hưởng đến tuân thủ quy định kế

toán

Thang đo tuân thủ quy định kế toán là thang đo bao gồm 8 biến tiềm ẩn như

năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán

viên, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ

thuế, quy mô doanh nhiệp và kiểm toán độc lập. Vì kiểm toán độc lập và quy mô

doanh nghiệp là 2 biến định tính đã được kiểm định thông qua mô hình hồi quy bội

MLR ở trên Kết quả kiểm tra tổng thể CFA được thể hiện trong hình 4.8 như sau:

116

Hình 4.8: Kết quả CFA thang đo tuân thủ quy định kế toán

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

117

Mô hình thang đo tuân thủ quy định kế toán cho thấy giá trị đo lường thang đo

thỏa mãn điều kiện với TLI = 0.958>0.9, CFI = 0.963>0.9, GFI = 0.889<0.9.GFI <0.9

vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận được (Hair & ctg, 2010). Tất cả các ước lượng

chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố (chuẩn hóa) đều có giá trị cao giao động từ 0.6 đến

0.92, biến quan sát altt1cần được loại bỏ khỏi mô hình. Tuy nhiên nếu loại biến này

có thể sẽ không đảm bảo giá trị nội dung của thang đo. Vì vậy cần xét nội dung của

câu hỏi này (altt1: Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai

báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi) nó bao hàm cốt lõi giá trị của thang đo. Do vậy

tác giả quyết định giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu đo lường tuân thủ quy định

kế toán.

Kết quả ở hình 4.8 ở trên, khẳng định giá trị hội tụ của các thành phần trong

thang đo tuân thủ quy định kế toán. Hệ số tương quan giữa các khái niệm trong mô

hình đều có giá trị < 1 với mức giá trị ý nghĩa P =0.00, vì thế các khái niệm trong

thang đo tuân thủ quy định kế toán đạt giá trị phân biệt. Kết quả thang đo khái niệm

tuân thủ quy định kế toán ở bảng 4.18 như sau:

118

Bảng 4.18: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo khái niệm tuân thủ quy định kế toán

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Kiểm định hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích được thể hiện qua

hình 4.19 như sau:

119

Bảng 4.19: Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA)

Qua kết quả ở hình 4.19 khái niệm về Năng lực của nhân viên kế toán với độ

tin cậy 0.926 và phương sai trích 0.676 > 0.5, Trình độ và nhận thức của nhà quản lý

với độ tin cậy 0.897 và phương sai trích 0.637 > 0.5, Tâm lý kế toán viên với độ tin

cậy 0.826 và phương sai trích 0.490 < 0.5, Chất lượng phần mềm kế toán với độ tin

cậy 0.895 và phương sai trích 0.682 > 0.5, Áp lực từ thuế với độ tin cậy 0.791 và

phương sai trích 0.491 < 0.5. Khái niệm tâm lý kế toán và áp lực từ thuế có phương

sai trích < 0.5 nhưng vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận (Hair & ctg, 2010). Như vậy

6 khái niệm đo lường tuân thủ quy định kế toán đều đạt độ tin cậy và mức độ biến

thiên yêu cầu.

Từ kết quả nghiên cứu ở EFA và dữ liệu kiểm định các thang đo trong hình trên,

tác giả tiếp tục phân tích nhân tố khẳng định (CFA) kết quả ở hình 4.9

120

Hình 4.9: Kết quả phân tích khẳng định CFA

(Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS)

Các chỉ số đo độ phù hợp mô hình CFA đều đạt yêu cầu: Chi-square/df =

1.368; TLI = 0.954, CFI=0.959, GFI = 0.874 và RMSEA = 0.037, vì vậy tác giả có

121

thể kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả này khẳng định tính

đơn nguyên của các khái niệm nghiên cứu.

Các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05), và các

trọng số chuẩn hóa >0.5. Vì vậy ta có thể kết luận các thang đo tuân thủ quy định kế

toán và các thang đo thành phần năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức

của nhà quản lý, tâm lý kế toán viên, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của

tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế đều đạt được giá trị hội tụ, tính đơn hướng, giá

trị phân biệt và độ tin cậy. Các chỉ số chi tiết (Phụ lục 4.7)

4.5 Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu

trúc - SEM

4.5.1 Kết quả mô hình SEM

Kết quả mô hình SEM cho thấy mô hình đề xuất có số liệu phân tích như sau:

Chi-square/df = 1.4687 (p=0.000); GFI = 0.840, TLI = 0.934, CFI = 0.939 , RMSEA

= 0.042 (<0.08, phù hợp). Các chỉ số đạt yêu cầu. Vì vậy chứng tỏ mô hình lý thuyết

thích hợp với dữ liệu điều tra. Kết quả cụ thể được trình bày trong hình 4.10 như sau:

122

Hình 4.10: Kết quả mô hình SEM

((Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS

Kết quả SEM mô hình lý thuyết chuẩn hóa)

123

Dữ liệu từ hình 4.10 cho thấy các mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình

nghiên cứu trước đó đều được chứng minh bằng kiểm định mô hình SEM. Với kết

quả ước lượng (chưa được chuẩn hóa các trọng số có 4 nhân tố năng lực nhân viên

kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý (TDQL), chất lượng phần mềm kế toán

(CLPM), hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (TVNN) đều có dấu dương (+) và có

mức ý nghĩa thống kê riêng, còn 2 nhân tố áp lực từ thuế (SETT) và tâm lý kế toán

viên (TLKT) mang dấu âm (-) và cũng có mức ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ

các khái niệm trong mô hình nghiên cứu lý thuyết năng lực kế toán, trình độ và nhận

thức của nhà quản lý, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề

nghiệp có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ quy định kế toán và tác động cùng

chiều với việc áp dụng VAS 17. Còn tâm lý kế toán viên, sức ép từ thuế có tác động

ngược chiều đến tuân thủ quy định kế toán đồng thời có tác động ngược chiều việc

áp dụng VAS 17. Vì vậy có thể kết luận các thang đo của khái niệm trong mô hình

đạt giá trị liên hệ lý thuyết. Các chỉ số chi tiết (Phụ lục 4.8)

Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý

thuyết (chưa chuẩn hóa) được thể hiện ở bảng 4.20 như sau:

Bảng 4.20: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong

mô hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa)

Ghi chú: SE = SQRT(1-r2)/(n-2); CR = (1-r)/SE, P-value = TDIST(CR,n-2,2);n-số

bậc tự do trong mô hình.

(Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS)

124

Kết quả phân tích ta thấy hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn

(SE) của mối tương quan của cặp khái niệm tuân thủ quy định kế toán và năng lực

nhân viên kế toán cho giá trị P<0.05 nên hệ số tương quan của cặp khái niệm này đạt

giá trị phân biệt. Bên cạnh đó các cặp khái niệm tuân thủ quy định kế toán và trình

độ và nhận thức của nhà quản lý, tuân thủ quy định kế toán và tâm lý kế toán viên,

tuân thủ quy định kế toán và chất lượng phần mềm kế toán, tuân thủ quy định kế toán

và hỗ trợ, tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, tuân thủ quy định kế toán và áp lực từ thuế,

tuân thủ quy định kế toán và năng lực nhân viên kế toán, áp dụng VAS 17 và tuân thủ

quy định kế toán với các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình

lý thuyết, giá trị tuyệt đối của các hệ số hồi quy càng lớn thì khái niệm độc lập tương

ứng tác động càng mạnh đến khái niệm phụ thuộc.

Bảng các trọng số hồi quy đã được chuẩn hóa được thể hiện ở bảng 4.21 như

sau:

Bảng 4.21: Bảng các trọng số hồi quy đã được chuẩn hóa

(Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS)

Giả thuyết H1: Năng lực nhân viên kế toán có tác động cùng chiều đến việc

tuân thủ quy định kế toán đạt giá trị β = 0.184 với mức ý nghĩa P<0.05. Kết quả này

khẳng định mối quan hệ giữa năng lực nhân viên kế toán tác động đến việc tuân thủ

quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17.

Giả thuyết H2: Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có tác động cùng chiều

đến việc tuân thủ quy định kế toán đạt giá trị β = 0.153 với mức ý nghĩa P<0.05. Đây

là bằng chứng cho thấy sự hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có tác động đến

việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17

125

Giả thuyết 3 (H3): Áp lực từ thuế có tác động ngược chiều với việc tuân thủ

quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = 0.156

với mức ý nghĩa P<0.05.

Giả thuyết 4 (H4): Trình độ và nhận thức của nhà quản lý có tác động cùng

chiều với việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên

cứu đạt giá trị β = 0.153 với mức ý nghĩa P<0.05.

Giả thuyết 5 (H5): Tâm lý kế toán viên có tác động ngược chiều với việc áp

dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = -0.162 với mức ý nghĩa P<0.05.

Tâm lý e ngại của kế toán sẽ có tác động ngược chiều đến việc tuân thủ quy định kế

toán trong việc áp dụng VAS 17.

Giả thuyết 6 (H6): Chất lượng phần mềm kế toán có tác động cùng chiều tuân

thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β =

0.151 với mức ý nghĩa P<0.05

Giả thuyết 9 (H9): Tuân thủ quy định kế toán có tác động cùng chiều với áp

dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = 0.196 với mức ý nghĩa P<0.05

Kết quả kiểm định mô hình đo lường cho thấy không có sự khác biệt so với

mô hình đề xuất ban đầu ở chương trước. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định các giả

thuyết nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.22 như sau:

Bảng 4.22: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Diễn giải Kỳ vọng Kết luận

Giả thuyế t Hệ số chưa chuẩn hóa Có ý nghĩa thống kê (P<0.05)

H01 0.15 P= 0.009 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều TTQĐ TTQĐ Năng lực của nhân viên kế toán (NLKT)

0.129 H02 Hỗ Trợ tư vấn từ P= 0.011 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều TTQĐ TTQĐ tổ chức nghề nghiệp (TVNN)

126

H03 -0.249 P= 0.033 Áp lực từ thuế (ALTT) TĐ ngược chiều TTQĐ TĐ ngược chiều TTQĐ

0.111 H04 Trình độ và nhận P= 0.023 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều TTQĐ TTQĐ thức của nhà quản lý (TĐQL)

H05 -0.17 P= 0.019 Tâm lý của kế toán (TLKT) TĐ ngược chiều TTQĐ TĐ ngược chiều TTQĐ

0.105 H06 Chất lượng phần P= 0.034 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều TTQĐ TTQĐ mềm kế toán CLPM)

H07 P= 0.000 TĐ cùng chiều Quy mô doanh nghiệp (QMDN) TĐ cùng chiều TTQĐ TTQĐ

H08 P= 0.000 TĐ cùng chiều Kiểm toán độc lập (KTĐL) T TĐ cùng chiều TTQĐ TTQĐ

H09 0.232 P= 0.004 TĐ cùng chiều

Tuân thủ quy định kế toán (TTQĐ) TĐ cùng chiều đến việc áp dụng VAS 17 đến việc áp dụng VAS 17

(Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm AMOS)

4.5.2 Tổng hợp kết quả kiểm định với các giả thuyết nghiên cứu

Những giả thuyết nghiên cứu được thiết lập ở Chương 3 được kiểm định bằng

kỹ thuật EFA, CFA và SEM. Kết quả ở Bảng 4.23 như sau:

Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Phép kiểm định

T-test, Anova, SEM Kết quả biến Diễn giải

MLR

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H01: Năng lực của nhân viên kế toán có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM

H02: Hỗ Trợ tư vấn từ tổ chức nghề nghiệp có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H03: Áp lực từ thuế nghiệp có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

127

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM

H04: Trình độ và nhận thức của nhà quản lý nghiệp có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H05: Tâm lý của kế toán nghiệp có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM

H06: Chất lượng phần mềm kế toán nghiệp có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM (Anova), MLR H07: Quy mô doanh nghiệp nghiệp có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM (T-Test), MLR H08: Kiểm toán độc lập có tác động cùng chiều đến TTQĐKT

Chấp nhận Biến trung gian

khi phân tích

SEM H09: Tuân thủ quy định kế toán nghiệp có tác động cùng chiều đến áp dụng VAS 17

(Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm SPSS, AMOS )

Từ kết quả trên, mô hình chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

VAS 17 trong sơ đồ 4.5 và mức độ ảnh hưởng của chúng được thể hiện trong bảng

4.24 như sau:

128

Năng lực nhân viên kế toán

Sơ đồ 4.5: Mô hình lý thuyết chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 - Mô hình hệ số hồi quy đã chuẩn hóa

H1(+0.184)

Hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề nghiệp

H2(+0.18) H8(+)

Áp lực từ thuế

- H3(-0.156)

H9(+0.196)

Tuân thủ quy định kế toán

Trình độ và nhận thức người quản lý

H4 (+153

Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Tâm lý kế toán viên

Chất lượng phần

H5(-0.162)

H6(+0.151) mềm kế toán H7(+)

Quy mô doanh nghiệp

Kiểm toán độc lập

H8(+)

(Nguồn: Mô hình nghiên cứu lý thuyết của luận án)

129

Bảng 4.24: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS

17 theo mức độ giảm dần

stt Nhân tố Mức độ Thứ tự

01 Tuân thủ quy định kế toán +0.196 1

02 Năng lực nhân viên kế toán +0.184 2

03 Hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề +0.18 3

nghiệp

-0.162 04 Tâm lý kế toán viên 4

-0.156 05 Áp lực từ thuế 5

06 Trình độ và nhận thức của nhà +0.153 6

quản lý

07 Chất lượng phần mềm kế toán +0.151 7

08 Quy mô doanh nghiệp 8

09 Kiểm toán độc lập 9

(Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm SPSS, AMOS )

Như vậy mô hình chính thức của luận án không có sự khác biệt so với mô hình

đề xuất ban đầu.

4.6 Bàn luận về kết quả nghiên cứu

Ngoài việc xác định được 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán

trong việc áp dụng VAS 17, nghiên cứu đã tìm ra 2 khái niệm thang đo mới đó là (1)

Tâm lý kế toán viên và (2) Chất lượng phần mềm kế toán. Thang đo tâm lý kế toán

viên bao gồm 5 biến quan sát và thang đo chất lượng phần mềm kế toán bao gồm 4

biến quan sát. Đây là điểm mới nghiên cứu của luận án và cũng phù hợp với nhận

định của PGS.TS Nguyễn Hữu Đức (2016) trong hội thảo về IFRS (Chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế kế toán quốc tế) – Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt

Nam (tháng 12/2016) về chất lượng phần mềm kế toán“Một trong những nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng IFRS vào Việt Nam đó là chất lượng phần mềm kế toán”,

tuy nhiên đó chỉ là nhận định theo phương pháp định tính, nghiên cứu này đã kiểm

chứng thông qua khảo sát thực tế và đưa vào phân tích mô hình cấu trúc SEM.

130

Kết quả kiểm định các thang đo đều có giá trị cao giúp cho việc đo lường các

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS nói chung và VAS 17 nói riêng một cách

dễ dàng hơn trong tương lai. Các thang đo này đã khẳng định lại trong mô hình nghiên

cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013), Đặng Ngọc Hùng (2016) và phù hợp

với việc nghiên cứu liên quan đến áp dụng VAS.

4.6.1 Bàn luận về kết quả kiểm định mô hình lý thuyết.

Theo như kết quả phân tích ở trên, tổng phương sai trích được giải thích với kết

quả đạt được 66.907% cho phần tỷ lệ % kết quả giải thích cho sự phù hợp của mô

hình nghiên cứu chỉ ra những ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu về chính sách

kế toán và những người thực thi chính sách kế toán.

Kết quả kiểm định khác biệt trung bình T-test; Anova; EFA, CFA, SEM với kết

quả có 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 như: Năng nhân viên kế toán;

Áp lực từ thuế; Tâm lý kế toán viên; Trình độ và nhận thức của nhà quản lý; Chất

lượng phần mềm kế toán; Hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; Quy mô doanh

nghiệp và Kiểm toán độc lập. Đây là kết quả đã được nghiên cứu thông qua phương

pháp định tính từ phần thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi thông qua phần nghiên cứu

tình huống, sau đó tác giả đưa vào kiểm định thông qua phương pháp định lượng

EFA, CFA, SEM. Kết quả cuối cùng đã đạt được mục tiêu xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại các DN Việt Nam

Kết quả từ việc phân tích EFA, CFA và SEM: Thông qua phương pháp định

lượng, tác giả đã xác định được 8 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy

định kế toán trong đó có 6 nhân tố ảnh hưởng thuận chiều còn lại 2 nhân tố ảnh hưởng

ngược chiều như áp lực từ thuế và tâm lý kế toán viên. Với kết quả như vậy sẽ được

giải thích:

Áp lực từ thuế là một khái niệm thang đo cụ thể, hiện nay các DN Việt Nam

đang phải chịu sức ép từ cơ quan thuế trong việc gây áp lực đến việc xử lý trình bày

thông tin thuế của đơn vị và sự thay đổi chính sách thuế liên tục trong việc sử lý công

việc liên quan đến công tác kế toán và là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến

việc tuân thủ các nguyên tắc và các Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói

131

riêng. Do áp lực từ phía cơ quan thuế nên việc tuân thủ quy định kế toán tại các doanh

nghiệp còn thấp và họ thường né tránh áp dụng các chính sách kế toán. Kết quả nghiên

cứu cũng đã khẳng định kết quả nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng của

công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế trong việc áp dụng VAS của các DN

vừa và nhỏ như Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013), áp lực thuế làm cản trở đến

việc tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán của các DN trong nghiên cứu của

Phạm Quốc Thuần (2016).

Tâm lý kế toán viên: Đây là một trong những nhân tố mới của luận án và là một

trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng

VAS 17. Nhân tố này có tác động ngược chiều và tác động gián tiếp đến việc áp dụng

VAS 17. Hiện nay việc tuân thủ quy định kế toán và Chuẩn mực kế toán nói chung

và VAS 17 nói riêng còn bị hạn chế do tâm lý e ngại của người làm kế toán khi họ

cho rằng cách xử lý ghi nhận và trình bày thông tin thuế TNDN quá khó khăn, phức

tạp đồng thời tốn nhiều thời gian công sức và chi phí nhưng lại không đem lại hiệu

quả cao (Trần Quốc Thịnh, 2013). Vì vậy họ rất ngại khi phải tuân thủ đúng quy định

trong việc áp dụng VAS 17 dẫn đến việc thường bỏ qua việc áp dụng VAS 17 vào

thực tiễn hiện nay.

Chất lượng phần mềm kế toán: Đây cũng là một trong những nhân tố mới của

luận án ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán. Phần mềm kế toán không chỉ

đóng vai trò là công cụ ghi nhận, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của DN mà

còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các DN quan tâm đến việc tuân thủ đúng

quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Chất lượng phần mềm kế toán tốt

sẽ giúp cho người làm kế toán không còn thấy phức tạp khi áp dụng VAS 17 vào thực

tiễn do bởi phần mềm sẽ giúp giảm thiểu những công đoạn phức tạp trong việc ghi

nhận, xử lý và trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC để nhằm giảm thiểu những

sai sót có thể xảy ra khi xử lý thông tin liên quan đến việc ghi nhận chi phí thuế

TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Các nhân tố còn lại như năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của

nhà quản lý, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập và hỗ trợ tư vấn của tổ chức

132

nghề nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến việc tuân thủ quy định kế

toán trong việc áp dụng VAS 17. Các nhân tố này đã được khẳng định tầm quan trọng

trong nghiên cứu của luận án và các nghiên cứu trước.

4.6.2 Bàn luận về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc áp

dụng VAS 17

4.6.2.1 Bàn luận về nhân tố ảnh hưởng của năng lực nhân viên kế toán

Theo kết quả nghiên cứu ở trên, năng lực nhân viên kế toán là một trong 8 nhân

tố ảnh hưởng mạnh nhất đến việc tuân thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng

VAS 17 với hệ số β = 0.184 với mức ý nghĩa P<0.05. Đây là một trong những nhân

tố thực sự ảnh hưởng rất lớn đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng

VAS 17 hiện nay. Thực tế tại Việt Nam do trình độ kế toán viên chưa cao và kiểm

toán viên chưa kịp cập nhật kiến thức nên chưa bắt kịp với xu hướng thay đổi chính

sách kế toán (Thanh Đoàn, 2008; Ballantine & ctg, 1998, theo Noor Azizi Ismail

2009) điều này làm ảnh hưởng đến việc cung cấp chất lượng thông tin trên BCTC.

Đồng thời kết quả khảo sát thực tế tại doanh nghiệp cho thấy nếu nhân viên kế toán

được đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ kiến thức về kế toán và thuế cùng với những kinh

nghiệm tích lũy từ thực tế của kế toán sẽ giúp họ có khả năng hiểu rõ bản chất của

nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giúp họ dễ dàng hơn trong việc áp dụng VAS 17. Kết

quả nghiên cứu đã khẳng định với các nghiên cứu trước của Trần Đình Khôi Nguyên

(2011,2013), Đặng Ngọc Hùng (2016)

4.6.2.2 Bàn luận về nhân tố ảnh hưởng của hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề

nghiệp

Kết quả nghiên cứu, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là nhân tố đứng thứ

2 về việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Hệ số β = 0.18 với

mức ý nghĩa P<0.05. Với kết quả khảo sát DN thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư

vấn của tổ chức kế toán và tư vấn của kiểm toán độc lập hay bộ phận tuyên truyền và

cơ quan thế sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc DN tuân thủ quy định của kế toán. Vì

vậy hội kế toán và kiểm toán Việt Nam cần hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình trong

việc tư vấn cho các DN trong việc tuân thủ quy định chính sách kế toán của DN. Kết

133

quả nghiên cứu phù hợp và khẳng định lại với các nghiên cứu trước của Trần Đình

Khôi Nguyên (2011,2013), Đặng Ngọc Hùng (2016), Hồ Xuân Thủy (2016)

4.6.2.3 Bàn luận về ảnh hưởng của tâm lý kế toán viên

Tâm lý là những hiện tượng tinh thần nảy sinh do sự tác động của thế giới khách

quan vào não, được não phản ảnh, nó gắn liền với điều hành, điều chỉnh mọi hành vi

hoạt động của con người. Việc thiết lập và vận hành hệ thống kế toán của DN phải

được xem xét đến yếu tố tác động vào mối quan hệ của con người. Argyris(1952,

1953) đã căn cứ vào mối quan hệ, động lực nhóm của con người vào mục đích điều

tra ngân sách.

Lý thuyết tâm lý cũng cho rằng vai trò con người trong một tổ chức và năng

suất lao động của họ không chỉ do yếu tố vật nhất quyết định mà còn do nhu cầu về

tâm lý xã hội của họ quyết định, nghiên cứu của Mary Parker Pollet(1868 - 1933)

đúng với khảo sát thực tế về kết quả phân tích ở trên, nhân tố này có ảnh hưởng rất

lớn đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn hiện

nay của các DN.

Tâm lý của kế toán là không muốn thay đổi hệ thống chính sách kế toán mà

chưa chắc chắn đem lại lợi ích cao cho DN và điều này sẽ cản trở cho việc áp dụng

Chuẩn mực kế toán. Theo Brent (2012) nghiên cứu về tâm lý, ông cho rằng quá trình

ngại thay đổi là do chuỗi logic và cảm xúc phức tạp dựa trên lo sợ sự khác biệt về

chuyên môn, trung thành với quá khứ, lo sợ về những điều mới lạ (Michel & Irvine,

2005). Khi triển khai một chính sách kế toán trong DN nhiều người cảm giác không

tự tin về chuyên môn của bản thân mình. Chính vì thế mới nảy sinh tâm lý ngại áp

dụng một chính sách kế toán mới hay một chính sách kế toán phức tạp. Bên cạnh đó,

có những nhân viên kế toán có tâm lý trung thành với quá khứ, họ không muốn thay

đổi hiện tại và sẵn sàng không hợp tác và không thay đổi những thói quen cũ đồng

thời thể hiện bằng những hình thức miễn cưỡng tham gia hoặc không tham gia hoặc

không có động thái thay đổi (Teemu, 1997; Philip, 2013). Cũng theo Moisello (2012)

và Phillip (2013) cho rằng kháng cự tâm lý xuất phát từ tâm lý ỳ, ngại thay đổi hoặc

e ngại thay đổi sẽ không đem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu của Manivannan (2010)

134

nói về văn hóa lảng tránh những vấn đề sẽ không chắc chắn đem lại hiệu quả và chính

vì thế mà cản trở việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng chính sách kế

toán vào trong DN.

Để tìm hiểu và giải thích mức độ tác động của cá nhân đến việc thực hành hệ

thống kế toán quản trị đồng thời kiểm tra mối liên hệ trực tiếp giữa kết quả thực hành

kế toán và cá nhân. Lập ngân sách bị ảnh hưởng bởi hiệu suất công việc của cá nhân

(Chenhall & Brownell, 1988). Nghiên cứu tiên phong của Argyris (1953, 97) giải

quyết các câu hỏi cơ bản liên quan đến vai trò của ngân sách trong các tổ chức, chẳng

hạn như ảnh hưởng của ngân sách đối với các mối quan hệ giữa con người trong tổ

chức. Argyris (1953) nghiên cứu đầu tiên đưa ra lý thuyết tâm lý để nghiên cứu trong

kế toán quản trị đặc biệt là các khái niệm từ quan hệ con người và động lực làm việc

nhóm. Các nghiên cứu của ông đúc kết từ kết quả phỏng vấn tại 3 nhà máy sản xuất

tập trung vào ngân sách liên quan đến động cơ và quan hệ xã hội của nhân viên, đặc

biệt tập trung vào áp lực, sự căng thẳng do việc sử dụng ngân sách trong quá trình

đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Lý thuyết tâm lý đã được hiểu và giải thích các

phản ứng của nhân viên đối với quá trình lập ngân sách như việc người quản lý thiết

lập các nhóm hoạt động mục đích giảm áp lực về các hành vi để đáp ứng với mục

tiêu ngân sách, giảm mâu thuẫn giữa nhân viên với nhân viên hoặc giữa nhân viên

với giám sát của mình.

Nghiên cứu của Hopwood (1972, 1973, 1974) cũng nhấn mạnh đến lý thuyết tâm

lý học để kiểm tra hiệu quả của cách sử dụng thông tin kế toán khác nhau trong việc

đánh giá hiệu quả của các nhà quản lý trung tâm chi phí. (Donaldson, 2001) đã nêu

ra tầm quan trọng của việc thích nghi tổ chức trong việc thay đổi chính sách kế toán,

nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp thường không thích hợp trong thời gian dài

như vậy các quá trình tâm lý có thể đóng một vai trò quan trọng việc ảnh hưởng đến

phản ứng của cá nhân đối với những thay đổi trong ngữ cảnh và khả năng thích ứng

với các phương pháp kế toán để đảm bảo cho việc tuân thủ quy định kế toán. Những

thay đổi trong bối cảnh có thể tạo ra một tình trạng bất đồng về nhận thức, trong đó

có sự thiếu nhất quán giữa nhận thức về bối cảnh tổ chức và các hành vi và thực tiễn

135

phù hợp để theo đuổi trong bối cảnh đó, bao gồm cả thực hành chính sách kế toán.

Sự thiếu nhất quán này có thể thúc đẩy những thay đổi trong hành vi cá nhân để giảm

căng thẳng nhận thức chẳng hạn như thay đổi các chính sách kế toán sao cho phù hợp

hơn với các nhận thức về bối cảnh tổ chức.

Các nghiên cứu hiện tại đa số sử dụng các lý thuyết tâm lý học liên quan đến

nhận thức, động lực và tâm lý xã hội nhưng không quan tâm đến vai trò tiềm ẩn của

cảm xúc (Birnberg & ctg, 2007; Luft & Shields, 2009). Điều này rất quan trọng bởi

vì cảm xúc tương tác với nhận thức, động cơ và các quá trình xã hội. Argyris (1953);

Hopwood (1973) cũng nghiên cứu về việc ảnh hưởng như thế nào bởi cảm giác của

nhân viên, như trạng thái cảm xúc của họ khi có sự thay đổi vấn đề nào đó. Argyris

(1953) có đầy đủ các tham chiếu đến tất cả các trạng thái cảm xúc của người lao động

(thường tiêu cực) trong phản ứng đối với việc lập ngân sách, như oán giận, nghi ngờ,

sợ hãi, đau đớn, lo lắng, thất vọng, hiếu chiến, thù hận, thờ ơ. Tương tự như vậy,

Hopwood (1973) ghi nhận nhiều cảm xúc của nhân viên trong việc đáp ứng với việc

sử dụng ngân sách trong việc đánh giá hiệu quả, chẳng hạn như lòng tự trọng, lo lắng,

thất vọng, căng thẳng và tức giận. Mặc dù không được kiểm tra một cách rõ ràng, các

nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra vai trò quan trọng của cảm xúc trong việc thực hiện

các hoạt động kế toán Marginson & Ogden (2005).

Đây là nhân tố mới của luận án, mức độ ảnh hưởng của nhân tố này với kết quả

nghiên cứu ở bảng 4.21, tâm lý kế toán viên là nhân tố đứng thứ 3 trong việc ảnh

hưởng đến việc tuân thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số

β = 0.162 với mức ý nghĩa P<0.05. Tâm lý kế toán viên có ảnh hưởng ngược chiều

với việc tuân thủ quy định kế toán như áp dụng VAS 17. Do bởi nhân viên kế toán

của đơn vị luôn e ngại việc áp dụng VAS 17 sẽ gặp những rào cản và khó khăn trong

việc triển khai và thực hiện, tính phức tạp và khó hiểu vốn có trong thuật ngữ của

chuẩn mực, tốn thời gian vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất hơn hình thức, tốn kém

nhiều chi phí và công sức nhưng lại khó đạt hiệu quả. Bên cạnh đó nhiều kế toán viên

cho rằng không có lợi ích lớn giữa việc DN tuân thủ và không tuân thủ chuẩn mực

VAS (Thanh Đoàn, 2008). Chính vì thế, DN cũng chẳng dại gì tuân thủ nếu điều đó

136

không mang lại lợi ích thậm chí gây phiền toái cho họ nên kế toán thường bỏ qua việc

áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế TNDN của đơn vị và đó là lý do khiến

không ít DN không tuân thủ VAS 17.

Đây là một trong hai yếu tố gây trở ngại đến việc áp dụng VAS 17 hiện nay.

Bởi lẽ, kế toán viên của các DN họ thường rất e ngại khi phải áp dụng VAS 17 vào

thực tế với những lý do như trình độ chưa cao, nhận thức chưa đúng về tầm quan

trọng của VAS 17, thuật ngữ trong VAS 17 hơi khó hiểu, phương pháp tính không

đơn giản, cách trình bày thông tin trên báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu thuế

TNDN khá phức tạp. Những yếu tố đó đã phần nào làm cản trở đến việc tuân thủ quy

định kế toán cụ thể là áp dụng VAS 17 tại các DN ở VN hiện nay.

4.6.2.4 Bàn luận về nhân tố ảnh hưởng áp lực từ thuế

Áp lực từ thuế là một trong những nhân tố đứng thứ 4 về mức độ ảnh hưởng

đến việc tuân thủ quy định kế toán với kết quả nghiên cứu ở trên, hệ số β = 0.156 với

mức ý nghĩa P<0.05. Nhân tố này đã tồn tại và tác động ngược chiều với việc áp dụng

VAS 17. Trong VAS 17 sự khác biệt rất rõ giữa thu nhập chịu thuế của cơ quan thuế

và lợi nhuận kế toán của kế toán. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát với áp lực từ thuế

trong việc cung cấp thông tin báo cáo tài chính chủ yếu áp dụng ưu tiên quy định thuế

trong công tác kế toán giúp khai báo thuế và quyết toán thuế một cách thuận lợi.

Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan

thuế thường gây áp lực và can thiệp vào việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của

đơn vị nên doanh nghiệp thường tránh né việc áp dụng chuẩn mực và thông tư hướng

dẫn. Bên cạnh đó các chính sách về thuế thay đổi thường xuyên nhưng chính sách kế

toán không thay đổi kịp để phù hợp với thực tế đã gây khó khăn trong việc áp dụng

chính sách kế toán.

Đây là một trong những yếu tố gây trở ngại đến việc áp dụng VAS 17 hiện nay.

Điều này cũng không có gì ngạc nhiên do bởi hiện nay kế toán của các doanh nghiệp

thường tuân thủ quy định về chính sách thuế hơn là chính sách kế toán của DN do

bởi họ bị áp lực từ việc thanh tra, kiểm tra và các biện pháp chế tài mạnh của cơ quan

137

thuế nếu như không áp dụng đúng chính sách thuế của NN. Kết quả nghiên cứu khẳng

định nghiên cứu trước Phạm Quốc Thuần (2016), Trần Đình Khôi Nguyên (2011).

4.6.2.5 Bàn luận về ảnh hưởng của trình độ và nhận thức của nhà quản lý

Nhân tố này ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng

VAS 17 với kết quả hệ số β = 0.156 với mức ý nghĩa P<0.05. Kết quả khảo sát về

trình độ và nhận thức của nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc áp dụng

VAS 17, nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kế toán và thường xuyên quan tâm

đến việc tổ chức, vận hành công tác kế toán của đơn vị cũng như có những chính sách

hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên

quan đến Chuẩn mực kế toán thì việc áp dụng VAS 17 vào thực tế của doanh nghiệp

sẽ dễ dàng hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó nhà quản lý cần xây dựng

kế hoạch thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng liên tục không những cho nhân viên kế

toán mà cho cả nhà quản lý để hiểu được tầm quan trọng và lợi ích mà Chuẩn mực

kế toán đem lại khi áp dụng chúng vào thực tiễn. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng

(2016) thông qua phương pháp mô hình hồi quy tuyến tính cũng cho ra kết quả tương

tự khi cho rằng nhân tố trình độ và nhận thức của nhà quản lý ảnh hương đến việc áp

dụng chuẩn mực kế toán.

4.6.2.6 Bàn luận về ảnh hưởng của chất lượng phần mềm kế toán

Theo thông tư 103/2005, “Tiêu chuẩn phần mềm kế toán là những tiêu thức mang

tính bắt buộc hoặc hướng dẫn về chất lượng, tính năng kỹ thuật của phần mềm kế

toán làm cơ sở cho các đơn vị kế toán lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp và đơn vị

sản xuất phần mềm kế toán tham khảo khi sản xuất phần mềm kế toán” (Phụ lục 3.9)

Grande & ctg (2011) cho rằng HTTTKT là công cụ tích hợp vào lĩnh vực hệ thống

thông tin (HTTT) được thiết kế và xây dựng nhằm hỗ trợ cho các tổ chức kinh doanh

hoạt động và quản lý. Hệ thống thông tin kế toán nói chung và phần mềm kế toán nói

riêng có tầm quan trọng rất lớn bao quát toàn bộ hệ thống của tổ chức từ tổ chức kinh

doanh có quy mô nhỏ vừa và lớn nhằm đáp ứng cho nhu cầu thông tin trong tình hình

kinh tế hiện nay.

138

Kế toán tài chính của các DNNVV vẫn là nguồn gốc của thông tin để quản lý

Holmes & Nichols (1989). Những nghiên cứu này cho thấy các doanh nghiệp vừa và

nhỏ có ít thông tin quản lý, kiểm soát kém đồng thời các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ

đạt được thông tin và kiểm soát hiệu quả thông qua hệ thống thông tin kế toán tốt có

được chất lượng phần mềm kế toán đạt yêu cầu.

Grande &ctg (2011) cho rằng HTTKT là công cụ tích hợp vào lĩnh vực HTTT

và được thiết kế nhằm hỗ trợ cho tổ chức kinh doanh trong hoạt động quản lý. Như

vậy phần mềm kế toán được thiết lập có chất lượng sẽ giúp kế toán thuận lợi trong

việc áp dụng VAS 17.

Nhân tố chất lượng phần mềm kế toán là một trong 2 nhân tố mới của nghiên

cứu. Thang đo chất lượng phần mềm kế toán có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong

tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17, với kết quả nghiên cứu hệ số

β = 0.151 với mức ý nghĩa P<0.05. Chất lượng phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ

đúng Chuẩn mực kế toán và quy định của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán tốt

sẽ giúp các DN dễ dàng áp dụng VAS 17 và không sợ gặp khó khăn phức tạp khi xử

lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng tinh thần của VAS 17. Chất lượng phần

mềm kế toán cũng sẽ giúp cho kế toán dễ dàng xử lý, ghi nhận và trình bày thông tin

liên quan đến thuế TNDN trên BCTC.

Nhân tố này cũng phù hợp với nhận định trong cuộc hội thảo IFRS của Bộ Tài

Chính của PGS.TS Nguyễn Hữu Đức (2016), “Một trong những nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng IFRS vào Việt Nam là chất lượng phần mềm kế toán.”

4.6.2.7 Bàn luận về nhân tố quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập ảnh hưởng

đến việc tuân thủ quy định kế toán

Kết quả nhân tố kiểm toán độc lập có giá trị sig = 0 <0.05 cho thấy việc tuân

thủ quy định kế toán giữa DN được kiểm toán và DN không được kiểm toán có sự

khác biệt rõ ràng. Đối với các DN được kiểm toán đạt 1.9 điểm, doanh nghiệp không

được kiểm toán 1.8 điểm trong việc tuân thủ quy định kế toán. Vì thế yếu tố BCTC

của các DN được kiểm toán cung cấp thường tuân thủ quy định quy kế toán hơn đối

với DN không được kiểm toán.

139

Kết quả phân tích Anova ở chương 4, giá trị Sig = 0.002, điều này thấy việc

tuân thủ quy định kế toán của các DN có quy mô khác nhau là hoàn toàn khác nhau.

Cụ thể việc phân tích biến quy mô DN cho thấy việc tuân thủ quy định kế toán vào

thực tiễn có xu hướng tăng theo quy mô DN nhỏ đến DN lớn từ 1.7 điểm đến 1.9

điểm. Như vậy Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ quy

định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Quy mô của doanh nghiệp đóng vai trò quan

trọng trong việc tuân thủ quy định kế toán, đối với những DN có quy mô lớn thường

có xu hướng tuân thủ quy định kế toán hơn những DN có quy mô nhỏ và vừa trong

việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Hồ Xuân Thủy

(2016), Đặng Ngọc Hùng (2016).

Hiện nay, xu hướng các DN có quy mô lớn thường họ tuân thủ quy định kế

toán trong việc áp dụng VAS 17 hơn là các DN có quy mô nhỏ. Bởi họ thường phải

chịu áp lực lớn từ các nhà đầu tư, kiểm toán, nhà nước.

4.6.2.8 Bàn luận về nhân tố tuân thủ quy định kế toán ảnh hưởng đến việc áp

dụng VAS 17.

Nhân tố tuân thủ quy định kế toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực

tiếp đến việc áp dụng VAS 17 với kết quả hệ số β = 0.196 với mức ý nghĩa P<0.05.

Đây là biến trung gian của mô hình. Việc tuân thủ quy định của kế toán đòi hỏi DN

cần phải tuân thủ quy định về luật kế toán, nghị định kế toán, các quy định về Chế độ

kế toán, quy định về Chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn cho các Chuẩn

mực kế toán. Yếu tố tuân thủ các quy định kế toán là một trong những vấn đề rất quan

trọng đối với DN hiện nay, vì vậy đòi hỏi các DN cần phải nghiêm chỉnh chấp hành

mọi quy định chính sách kế toán của nhà nước. Khi DN đã tuân thủ các quy định của

kế toán thì việc áp dụng VAS 17 sẽ đem lại cho DN những lợi ích trong việc cung

cấp thông tin chất lượng trên BCTC để giúp các nhà đầu tư, quản lý ra quyết định

đúng đắn.

Hàm ý trong nhân tố này trong điều kiện VN hiện nay, việc tuân thủ quy định

kế toán của các DN vẫn còn chưa nghiêm chỉnh do biện pháp chế tài về kế toán chưa

cao, nên dẫn đến việc họ thường đơn giản hóa bằng cách bỏ qua việc tuân thủ một số

140

chính sách kế toán của nhà nước. Khi DN đã không tuân thủ quy định kế toán thường

dẫn đến việc bỏ qua việc áp dụng VAS 17, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thông

tin kế toán DN cung cấp trên báo cáo tài chính, dẫn đến việc ảnh hưởng đến nguồn

thu tài chính cho nhà nước, các nhà đầu tư và quản lý đưa ra quyết định không đúng

đắn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên

cứu. Các khái niệm đo lường đều đạt giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và có độ tin cậy.

Sau khi kiểm định thông qua mô hình SEM, kết quả đạt được không khác và phù hợp

hợp với mô hình đề xuất ban đầu. Thang đo tuân thủ quy định kế toán là biến trung

gian trong mô hình nghiên cứu và thang đo tuân thủ quy định kế toán đóng vai trò

quan trọng trong việc tác động trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Các biến còn lại

như tâm lý kế toán, sức ép từ thuế, trình độ và nhận thức của quản lý, chất lượng phần

mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, năng lực nhân viên kế toán, quy

mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập tác động trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế

toán và tác động gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu

khẳng định biến tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế toán là biến mới trong

mô hình nghiên cứu mà trước đây chưa từng có nhà nghiên cứu nào công bố.

141

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Việc áp dụng VAS 17 của các DN hiện nay bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để đáp ứng việc tuân thủ quy định về chính sách

kế toán trong việc áp dụng VAS 17 thì các yếu tố bên trong doanh nghiệp như tâm lý

kế toán, trình độ của kế toán viên, nhận thức và năng lực của nhà quản lý, chất lượng

phần mềm kế toán, quy mô doanh nghiệp, còn các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như

kiểm toán độc lập, áp lực từ thuế, tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là có ảnh hưởng rất

lớn.

Trong bối cảnh hiện nay, các DN vẫn chưa nhận biết được hết tầm quan trọng

của VAS 17 và lợi ích mà VAS 17 đem lại cho họ nên các DN vẫn chưa tuân thủ quy

định về việc áp dụng VAS 17 nhằm cung cấp thông tin minh bạch cho báo cáo tài

chính. Bên cạnh đó thông tin về thuế TNDN trên BCTC vẫn chưa được DN phản ánh

đúng bản chất của nó, vì vậy thường gây nên sự thất thoát về nguồn thu thuế cho nhà

nước và ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà quản lý và đầu tư.

Qua nghiên cứu luận án, tác giả nhận thấy rằng trong các dòng nghiên cứu của

các nhà khoa học đã nghiên cứu về Chuẩn mực kế toán nói chung và Chuẩn mực kế

toán thuế TNDN nói riêng là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ

dừng lại ở việc nghiên cứu định tính, nghiên cứu theo hướng ứng dụng hoặc nghiên

cứu định lượng theo phương pháp EFA và hầu hết được thực hiện ở các quốc gia có

nền kinh tế phát triển nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam theo

phương pháp tình huống và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Vì vậy tác

giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu VAS 17 tại các DN Việt Nam”

Nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu là khám phá ra mô hình nghiên cứu lý

thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại Việt Nam đồng thời

đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nhằm giúp cho các DN nhận thấy được

tầm quan trọng của nó để từ đó đưa VAS 17 được ứng dụng rộng rãi hơn ở mọi loại

142

hình DN. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trước

theo phương pháp tổng hợp và phân tích từ đó nội suy và khám phá ra vấn đề nghiên

cứu thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.

Quy trình nghiên cứu định tính được hực hiện như sau:

(1) Nghiên cứu nguồn tài liệu có sẵn.

(2) Phỏng vấn sâu giảng viên kế toán.

(3) Nghiên cứu tình huống, phỏng vấn các chuyên gia

Nghiên cứu nguồn tài liệu có sẵn: Các nguồn tài liệu được nghiên cứu tổng hợp

từ các nguồn như bài báo khoa học đăng trên tạp chí có uy tín trong và ngoài nước,

các luận án thạc sỹ, tiến sỹ trong và ngoài nước liên quan đến Chuẩn mực kế toán nói

chung và VAS 17 nói riêng, các trang thông tin điện tử có liên quan đến Chuẩn mực

kế toán và các bài báo cáo tổng kết. Bên cạnh các nội dung về VAS 17, tác giả cũng

tìm hiểu những tài liệu liên quan về phương pháp nghiên cứu sử dụng trong nghiên

cứu khoa học. Kết quả của bước nghiên cứu tài liệu giúp tác giả tìm ra khoảng trống

trong nghiên cứu và có hướng cho nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng VAS 17 của các DN tại Việt Nam.

Phỏng vấn sâu giảng viên kế toán và các chuyên gia lĩnh vực kế toán: Từ nguồn

dữ liệu đã được tổng hợp, phân tích ở nguồn tài liệu nghiên cứu ở trên, tác giả kết

hợp với việc phỏng vấn sâu các giảng viên và chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tại

các trường Đại học và các công ty. Các nội dung trong cuộc phỏng vấn đã hình thành

cho các câu hỏi có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 để

chuẩn bị cho bước nghiên cứu tiếp theo trong phương pháp định tính là nghiên cứu

tình huống.

Phương pháp tình huống: Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường

thông qua dàn bài thảo luận thử và thảo luận chính thức như thảo luận nhóm, thảo

luận tay đôi với việc phân tích sâu, tạo ý tưởng sơ bộ cho việc xây dựng lý thuyết

nghiên cứu đồng thời so sánh dữ liệu của các tình huống với nhau nhằm phát hiện ra

các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Sau đó tác giả so sánh các nhân tố

143

ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 với những nghiên cứu trước để xem điểm tương

đồng và đối kháng với chúng.

Kết quả nội dung thu thập được từ phương pháp tình huống đã giúp tác giả xác

định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 trong đó có 7 nhân tố kế

thừa của các nghiên cứu trước và 2 nhân tố mới được phát hiện của nghiên cứu này

mà chưa được đề cấp ở các nghiên cứu trước. Đồng thời qua đó, tác giả đã xây dựng

được mô hình nghiên cứu có 1 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và 8 nhân tố ảnh hưởng

gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17 ở các DN tại Việt Nam.

Quy trình nghiên cứu định lượng: Để nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng VAS 17 đã được khám phá ở quy trình nghiên

cứu định tính. Tác giả tiếp tục nghiên cứu thông qua phương pháp định lượng. Quy

trình thiết kế và thực hiện như sau:

(1) Kế thừa và xây dựng các thang đo: Công việc này được thực hiện thông qua bảng

khảo sát của các nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu tình huống ở phương pháp

định tính.

(2) Thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát thực tế

tại các DN ở VN.

(3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ bảng khảo sát

chính thức sau đó tác giả đưa vào phân tích EFA (Cronbach’s alpha) nhằm mục đích

loại bỏ các thang đo không có độ tin cậy.

(4) Phân tích nhân tố khẳng định – CFA: Với kết quả nghiên cứu từ EFA nhằm kiểm

định sự thích hợp của các thang đo; độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích; tính đơn

hướng; hội tụ và phân biệt để kiểm định xem mô hình đo lường có đạt yêu cầu không.

(5) Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính – SEM: Kết quả từ nghiên cứu CFA, tác giả

tiếp tục đưa vào phân tích thông qua mô hình SEM nhằm mục đích kiểm tra mối quan

hệ phức hợp của mô hình và kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất để tìm kiếm

mô hình phù hợp nhất nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp

dụng VAS 17.

144

Kết quả quy trình nghiên cứu định lượng chấp nhận 9 giả thuyết nghiên cứu và

xác định 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17.

Đóp góp của nghiên cứu

Về mặt học thuật

 Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Xây dựng được thang đo đo lường việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên

cứu VAS 17

 Thông qua nghiên cứu tình huống, đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến

việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 trong đó có 2 nhân tố mới là Tâm lý

kế toán và chất lượng phần mềm kế toán.

 Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu đã đo lường phản ánh được thực trạng áp

dụng VAS 17 tại các DN đồng thời trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện các thuộc

tính đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên

cứu VAS 17

Về mặt ứng dụng

 Nghiên cứu là một kênh tham khảo có giá trị trong việc tuân thủ quy định

chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập nói riêng của các

doanh nghiệp.

 Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị trong việc đánh giá thực trạng việc áp dụng

VAS 17 trong các DN Việt Nam hiện nay và là nguồn thông tin cần thiết cho các cơ

quan ban nghành cụ thể là Bộ tài chính nhận định về thực trạng áp dụng VAS 17

trong thời gian qua đồng thời đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp

dụng chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng.

 Giúp cho các doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của VAS 17 để từ đó

có những chính sách quan tâm đến công tác kế toán tại đơn vị thông qua việc hỗ trợ

kế toán tham gia vào các lớp đào tạo nhằm nâng cao kiến thức liên quan đến chuẩn

mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và VAS 17 nói riêng không chỉ

145

cho kế toán mà còn cho nhà quản lý để việc thực thi VAS 17 của đơn vị được hiệu

quả hơn.

 Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nhà nghiên cứu, những đối tượng

muốn quan tâm nghiên cứu chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng.

5.2 Một số gợi ý chính sách

5.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán

Kết quả nghiên cứu năng lực nhân viên kế toán là một trong 8 nhân tố ảnh hưởng

mạnh nhất đến việc tuân thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ

số β = 0.184 với mức ý nghĩa P<0.05. Vì vậy tác giả đưa ra một số gợi ý cụ thể như

sau:

Người làm kế toán: Công việc kế toán tại một đơn vị có vai trò rất lớn trong

việc cung cấp thông tin trung thực và minh bạch. Vì vậy đòi hỏi người làm kế toán

cần phải có trình độ chuyên môn nhất định trong việc xử lý và ghi nhận cũng như

trình bày thông tin kế toán cho DN. Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

phải được xây dựng trên nền tảng căn bản từ kiến thức học được ở những bậc trung

cấp, cao đẳng và đại học. Bên cạnh đó người làm công tác kế toán cần phải:

 Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của người làm kế toán trong việc tuân

thủ quy định chính sách kế toán để nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài

chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng.

 Cần có ý thức và trách nhiệm cao trong việc tự bồi dưỡng kiến thức liên quan

đến kế toán.

 Xây dựng mục tiêu cụ thể cho cá nhân mình, sau đó sẽ có hướng để nâng cao

trình độ chuyên môn.

 Các nhà đào tạo: Chất lượng đào tạo kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc

nâng cao năng lực cho người làm kế toán điều này đòi hỏi người đào tạo kế toán cụ

thể là các trường trung cấp, cao đẳng hay đại học cần phải:

146

 Xây dựng được mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phù hợp

với trình độ của người học và đáp ứng được đầy đủ các bên liên quan như nhà tuyển

dụng, người học, tổ chức nghề nghiệp….

 Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên thông qua việc tuyển

dụng, đào tạo. Người giảng viên phải có khả năng nghiên cứu, phát triển ứng dụng

khoa học kỹ thuật trong giảng dạy, có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong lĩnh vực kế

toán để đưa thực tế vào bài giảng đạt hiệu quả và có ý thức nâng cao trình độ cho bản

thân để chất lượng giảng dạy lượng giảng dạy.

 Bản thân giảng viên cần phải áp dụng các phương pháp giảng dạy đại học tích

cực vào bài giảng đồng thời xoáy sâu vào nội dung trong chuẩn mực, xử lý nghiệp vụ

theo bản chất hơn hình thức dạy kỹ năng, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, xử lý nghiệp vụ

trên tài khoản kế toán.

5.2.2 Thay đổi tâm lý e ngại của người làm kế toán

Tâm lý kế toán viên là nhân tố đứng thứ 3 về mức độ ảnh hưởng đến việc tuân

thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số β = 0.162 với mức ý

nghĩa P<0.05. Vì vậy:

Người làm kế toán:

Người làm kế toán cần nhận thức được tầm quan trọng thông tin mà kế toán

cung cấp. Thông tin trên BCTC kế toán cung cấp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát

triển không chỉ của chủ DN mà của các nhà đầu tư và các chủ nợ. Bên cạnh đó thông

tin trên BCTC còn giúp cho nhà nước thu đúng và thu đủ số thuế TNDN phải nộp

nhằm phát triển xã hội và đất nước.

Người làm kế toán cần hiểu được việc áp dụng VAS 17 là trách nhiệm và nghĩa

vụ của người làm kế toán trong việc tuân thủ quy định chính sách kế toán của nhà

nước.

Đối với nhà nước:

Cần tăng cường biện pháp phạt vi phạm hành chính thật nặng đối với các DN

không tuân thủ đúng quy định chính sách kế toán, nếu tái phạm nhiều lần sẽ có những

147

biện pháp đủ mạnh như truy cứu trách nhiệm hình sự để nâng cao ý thức của kế toán

trong việc tuân thủ các chính sách và quy định của kế toán.

5.2.3 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là nhân tố đứng thứ 2 về việc tuân thủ

quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Hệ số β = 0.18 với mức ý nghĩa P<0.05.

Chính vì thế mỗi tổ chức nghề nghiệp cần hiểu rõ vai trò chức năng và nhiệm vụ trong

việc phát triển hiệp hội hành nghề. Tổ chức cần phải nâng cao vai trò của mình hơn

nữa. Muốn vậy, tổ chức nghề nghiệp cần phải giám sát cả việc thực hiện các chuẩn

mực đó của các DN.

Các tổ chức nghề nghiệp cần phải có những chính sách kiểm soát, hỗ trợ, tư vấn

công tác kế toán cho các đơn vị trong việc tuân thủ áp dụng Chuẩn mực kế toán nói

chung và VAS 17 nói riêng đúng quy định thông qua các kênh trực tiếp hoặc gián

tiếp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của DN kịp thời trong vấn đề xử lý

và ghi nhận, trình bày các thông tin kế toán liên quan đến không chỉ thuế TNDN mà

còn các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực kế toán.

Tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm tự nâng cao uy tín của tổ chức và nâng cao

trình độ chuyên môn cho các thành viên trong tổ chức. Bên cạnh đó cũng thường

xuyên mở các lớp ngắn hạn để cập nhật kiến thức, giúp đỡ cho người làm kế toán

hoàn thiện bản thân hơn nữa trong nghề nghiệp. Cần có sự kết hợp hơn nữa với tổ

chức nghề nghiệp quốc tế để mở rộng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho

người hành nghề khi mà các Chuẩn mực kế toán của Việt Nam dần dần được thay thế

toàn bộ bằng IFRS trong tương lai.

Cần nâng cao hình ảnh và vị thế của nghề kế toán để giúp cho người làm kế toán

nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cũng như khuyến khích họ tự nâng cao

trình độ chuyên môn hoặc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn

hoặc tham gia lấy chứng chỉ hành nghề kế toán để bản thân họ có thể dễ dàng tuân

thủ quy định áp dụng VAS.

Nên tập trung vào nội dung thi cử liên quan đến nội dung bản chất vấn đề hơn

là hình thức của nghiệp vụ phát sinh. Có nghĩa nội dung thi cần đề cấp đến việc xử lý

148

nguyên tắc, quy định trên chuẩn mực để nâng cao tính xét đoán nghề nghiệp của kế

toán.

5.2.4 Giảm áp lực từ thuế

Áp lực từ thuế là nhân tố đứng thứ 4 về mức độ ảnh hưởng đến việc tuân thủ

quy định kế toán với kết quả nghiên cứu ở trên, hệ số β = 0.156 với mức ý nghĩa

P<0.05. Vì vậy cơ quan thuế cần tránh việc gây áp lực lên DN trong quá trình ghi

nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó người làm công tác kế

toán, cán bộ thuế cần thay đổi quan điểm tư tưởng làm kế toán dựa vào quy định của

thuế, cần tách biệt mục tiêu của thuế và mục tiêu của kế toán là khác nhau và cần tuân

thủ quy định kế toán và quy định chính sách thuế một cách nghiêm túc.

Cán bộ thuế cần phải được bồi dưỡng và đào tạo thường xuyên kiến thức và các

quy định về kế toán để tránh trường hợp khi thanh tra kiểm tra thuế, cơ quan thuế

thường áp đặt mọi chính sách về thuế vào việc xử lý dữ liệu của kế toán.

Bên cạnh về chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ thuế cần phải được đào tạo về tác

phong làm việc khi tiếp xúc với DN mà họ quản lý để tránh trường hợp cán bộ thuế

cho rằng họ là quản lý cấp trên đại diện cho nhà nước nên có quyền hạch sách DN,

đòi hỏi những yêu cầu không đúng theo quy định.

5.2.5 Nâng cao trình độ và nhận thức của nhà quản lý

Nhân tố trình độ và nhận thức của nhà quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng đến

việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số β = 0.156 với

mức ý nghĩa P<0.05. Nhà quản lý cần đứng trên mọi góc độ và hiểu rõ được tầm quan

trọng và lợi ích khi DN áp dụng VAS 17 vào thực tiễn. Việc áp dụng VAS 17 vào

thực tiễn sẽ giúp cho việc cung cấp BCTC của chính DN mình minh bạch, trung thực

và hợp lý để nâng cao chất lượng của việc cung cấp thông tin kinh tế, tạo niềm tin

hơn đối với các đối tượng cần sử dụng thông tin để ra quyết định đúng đắn.

Người quản lý cần phải có sự am hiểu nhất định trong lĩnh vực kế toán bằng các

hình thức tự nâng cao trình độ và bồi dưỡng kiến thức thông qua các buổi tập huấn

của Bộ Tài Chính để nắm bắt các thay đổi thông tin về chính sách thuế và kế toán.

Bên cạnh đó nhà quản lý cần cho nhân viên kế toán tham gia vào các lớp bồi dưỡng

149

nâng cao nghiệp vụ để họ có đủ trình độ và sự hiểu biết trong việc tuân thủ quy định

kế toán của nhà nước. DN cũng cần khích nhân viên của mình tham gia vào các lớp

đào tạo bồi dưỡng kiến thức không chỉ trong nước mà cả quốc tế để đạt được các

chứng chỉ hành nghề kế toán.

Người quản lý cũng cần phải hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp

trong việc đóng đủ và đóng đúng số thuế của DN cho nhà nước. Không vì lợi ích

trước mắt giảm thuế TNDN phải nộp cho nhà nước mà để cho nhân viên kế toán của

mình làm trái với quy định kế toán.

5.2.6 Gia tăng chất lượng phần mềm kế toán

Nhân tố chất lượng phần mềm kế toán là một trong 2 nhân tố mới của nghiên

cứu. mức độ ảnh hưởng của chất lượng phần mềm kế toán thấp nhất trong tất cả các

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17, với hệ số β = 0.151 với mức ý nghĩa

P<0.05. Hiện nay kế toán trong doanh nghiệp có giữa vai trò lớn trong việc thực hiện

các quy trình kế toán một cách hiệu quả và hữu hiệu trên môi trường hệ thống thông

tin của tổ chức, chính vì thế người làm công tác kế toán ngoài kiến thức chuyên môn

về kế toán cũng cần phải có những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến hệ

thống thông tin kế toán. Bên cạnh đó để đảm bảo chất lượng phần mềm kế toán hiện

nay cần:

Thiết lập một cơ quan chuyên môn kiểm định chất lượng phần mềm kế toán trên

thị trường để giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng nhận diện được phần mềm kế toán

nào đạt chất lượng và yêu cầu theo quy định hiện nay bên cạnh các tiêu chí về chất

lượng phần mềm kế toán (Bộ Tài Chính, 2005).

Đối với DN cần phải có hệ thống công nghệ thông tin và phần mềm đủ mạnh

để hỗ trợ cho việc thu thập, xử lý và trình bày thông tin tài chính.

Đối với DN trước khi sử dụng phần mềm kế toán cần tìm hiểu chất lượng của

phần mềm kế toán đó có giúp doanh nghiệp dễ dàng xử lý thông tin liên quan đến kế

toán và thông tin kế toán cung cấp có trung thực và hợp lý không.

5.2.7 Nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán

150

Nhân tố tuân thủ quy định kế toán là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận

dụng VAS 17. Đây là biến trung gian với hệ số β = 0.196 với mức ý nghĩa P<0.05.

Nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến việc vận dụng VAS 17 vào thực tiễn. Vì vậy

việc tuân thủ quy định kế toán là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay. Đứng

trên góc độ nhà quản lý, ngoài việc ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến kế

toán, cần ban hành quy định, biện pháp chế tài mạnh đối với doanh nghiệp vì lợi ích

trước mắt mà bỏ qua việc tuân thủ quy định kế toán cũng như vận dụng VAS 17 vào

thực tiễn ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính cung cấp cho đối

tượng sử dụng thông tin và ảnh hưởng đến lợi ích xã hội trong việc trốn thuế, hoặc

không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

Để nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần

phải nghiêm chỉnh chấp hành văn bản pháp quy kế toán cụ thể là nâng cao trách nhiệm

trong việc tuân thủ việc áp dụng các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực thuế

thu nhập doanh nghiệp nói riêng vào công tác kế toán của doanh nghiệp. DN cần vì

mục đích chung của xã hội, đặt lợi ích của xã hội lên trên lợi ích của cá nhân. Để làm

được điều này, bản thân từng cá nhân trong doanh nghiệp như chủ sở hữu của doanh

nghiệp, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế

toán viên… của DN cần phải hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc áp dụng VAS

17 vào thực tiễn.

5.2.8 Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập

Nhân tố kiểm toán độc lập cho kết quả có giá trị sig = 0 <0.05 cho thấy việc tuân

thủ quy định kế toán giữa DN được kiểm toán và DN không được kiểm toán có sự

khác biệt rõ ràng. Điều này cho thấy đối với các DN được kiểm toán, việc tuân thủ

quy định kế toán cụ thể là tuân thủ việc áp dụng VAS 17 cao hơn các doanh nghiệp

không được kiểm toán. Đứng trên góc độ nhà nước cũng cần xem xét đến yếu tố liệu

có cần thiết các DN trước khi công bố thông tin BCTC ra bên ngoài cho các đối tượng

sử dụng, BCTC cần phải được kiểm toán để đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC

và làm tăng độ tin cậy cho đối tượng sử dụng thông tin đối với BCTC

151

Các DN kiểm toán cần phải hiểu rõ trách nhiệm nghề nghề, đạo đức nghề nghiệp

của mình và tuân thủ văn bản liên quan đến kiểm toán để nâng cao chất lượng thông

tin trên báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ra công chúng. Đồng thời đối với các

cá nhân được giao trách nhiệm kiểm toán BCTC luôn luôn trau dồi kiến thức, đạo

đức nghề nghiệp về lĩnh vực kế toán và kiểm toán để tạo niềm tin đối với cộng đồng

trong xã hội đối với BCTC được phát hành sau khi được kiểm toán.

5.3 Hạn chế và hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo

5.3.1 Một số hạn chế của luận án

Nghiên cứu đã có một số thành công nhất định trong việc chứng minh được các

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói

riêng vào thực tiễn tại các doanh nghiệp VN hiện nay. Bên cạnh đó luận án còn một

số hạn chế như sau:

Thứ 1: Do VAS 17 là một chuẩn mực tương đối khó và phức tạp đối với người

áp dụng vì lý do về thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực đối với nghiệp vụ để đo lường,

ghi nhận và trình bày thoogn tin liên quan đến thuế TNDN trên BCTC. Vì thế trong

quá trình khảo sát dữ liệu các đối tượng tham gia khảo sát vẫn phải có sự chọn lọc

mà không thể đại trà được.

Thứ 2: Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phạm vi phát hiện ra các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 và mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng VAS 17 mà chưa tìm hiểu các nhân tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng VAS 17 và mức độ ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng

VAS 17 một cách toàn diện để từ đó có những gợi ý trên phạm vi diện rộng hơn của

đề tài nghiên cứu.

5.3.2 Hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo

Với kết quả nghiên cứu của luận án về mô hình lý thuyết cho các nhân tố ảnh

hưởng đến việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn với mức độ đáng tin cậy và có giá trị

cho những nghiên cứu trong tương lai liên quan đến việc áp dụng VAS. Vì vậy hướng

nghiên cứu tiếp theo sẽ phát hiện ra thêm các nhân tố còn lại trong mô hình các nhân

152

tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn để phát huy hết tính hữu ích mà

VAS 17 đem lại cho các DN.

Nghiên cứu trong tương lai cũng sẽ tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng VAS nói chung và VAS 17 nói riêng để VAS 17 được

nghiên cứu toàn diện hơn từ cơ sở lý luận đến thực tiễn ứng dụng tại các DN Việt

Nam.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2014. Đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với

chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn TPHCM cho phù hợp TPP khi

Việt Nam gia nhập hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên thái Bình Dương. Đề tài cơ

sở cấp trường – Đại Học Công Nghiệp TPHCM.

2. Nguyễn Thị Thu Hoàn, Cồ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, 2018. Giải

pháp vận dụng hiệu quả Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh

nghiệp Việt Nam. Đề tài cơ sở cấp trường – Đại Học Công Nghiệp TPHCM.

3. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2015. Nghiên cứu chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trong

mối tương quan với chính sách kế toán. Tạp chí Đại học Công Nghiệp TPHCM, trang 31-

39

4. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2016. Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí tài chính, kỳ 1 tháng 9 năm 2016, trang 45-50.

5. Nguyễn Thị Thu Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2017. Cơ

sở lý thuyết trong việc xây dựng và vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp khi Việt Nam gia nhập TPP. Tạp chí khoa học và công nghệ, số 24.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

A.dam và Đỗ Thùy Linh, 2005. Hội nhập các nguyên tắc kế toán và kiểm toán quốc 1.

tế. Hà nội: Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia.

2. Bộ tài chính, 2016. IFRS – Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam. Tài liệu

hội thảo do Bộ Tài Chính phối hợp ACCA, hội kế toán và kiểm toán Việt Nam tổ

chức, tháng 12/2016.

3. Bùi Thị Mỹ Ngân, 2012. Ảnh hưởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán tại Việt Nam trong các công ty niêm yế

tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại Học Kinh tế TPHCM.

4. Chu Thị Bích Hạnh, 2012. Ảnh hưởng của một số Chuẩn mực kế toán đến kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạp chí kế toán, số 10/2012, trang 11-13

5. Chúc Anh Tú & Nguyễn Tiến Hưng, 2010. Vận dụng VAS 17 vào hạch toán kế toán

khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạp chi kế toán, số tháng 8/2010, trang

37-39

6. Chúc Anh Tú, 2006. Nguyên tắc áp dụng chuẩn mực kế toán số17 thuế thu nhập

doanh nghiệp.Thuế nhà nước, số 31(10) kỳ 3 tháng 8/2006, trang 5-7

7. Chúc Anh Tú, 2010. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp

chí kế toán, số 10, trang 29 - 31

8. Đặng Ngọc Hùng, 2016. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn

mực kế toán ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 225 tháng 3/2016, trang

80-88

9. Đinh Phi Hổ, 2011. Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực

tiễn trong kinh tế phát triển – Nông nghiệp. NXB Phương Đông.

10. Hồ Xuân Thủy, 2016. Sự thích hợp của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, ĐH Kinh Tế

TPHCM.

11. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, NXB Thống kê.

12. Lê Hà Như Thảo, 2012. Tổng quan về lý thuyết kế toán thực chứng. Tạp chí khoa

học và Công Nghệ, Đại Học Đà Nẵng, số 9(58), quyển 3.

13. Mai Thị Hoàng Minh, 2009. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong

mối quan hệ với chính sách thuế.Tạp chí kế toán, trang 31 -33

14. Nguyễn Công phương, 2013. Về mô hình chuẩn mực - Chế độ kế toán của Việt

Nam. Tạp chíkinh tế và phát triển, 194 (1).

15. Nguyễn Công phương, 2010. Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam. Tạp chí

phát triển kinh tế, số 239, trang 22-26.

16. Nguyễn Công Phương, 2012. Mô hình chuẩn mực chế độ kế toán và sự lựa chọn cho

tương lai. Kỷ yếu hội thảo, Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng, trang 24-

34.

17. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB

Lao động- Xã hội, Việt Nam.

18. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB

lao động - Xã hội, Việt Nam.

19. Nguyễn Mạnh Hiền, 2015. http://ctm.edu.vn/news/Nghien-cuu-trao-doi/KE-

TOAN-THUE-THU-NHAP-DOANH-NGHIEP-VOI-THUE-SUAT-THAY-DOI-

210.html

20. Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Lan Hương, 2012, Nội dung thay đổi IAS gần đây

và những khó khăn áp dụng.Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 12/2012, trang 25-26

21. Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014. Kế toán tài chính doanh nghiệp Việt Nam- Nhìn từ

khung pháp lý về kế toán. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán tài chính, những thay

đổi và phát triển trong tiến trình hội nhập. TPHCM, Việt Nam, tháng 12/2014.

Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM.

22. Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng

đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tạp

chí thị trường tài chính - tiền tệ, số 13.7.2014.

23. Nguyễn Xuân Thắng, 2008. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khoảng

cách giữa lý thuyết và thực tế. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học kinh tế TPHCM.

24. Phạm Hoài hương, 2010. Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và

Chuẩn mực kế toán quốc tế. Tạp chí khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số

5 (40), trang 155-162

25. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo

tài chính trong doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh Tế, Trường Đại

Học kinh Tế TPHCM

26. Phạm Thị Bích Vân, 2012. Nghiên cứu ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp đến

sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà

Nẵn. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Đà Nẵng.

27. Phan Thành Long, 2010. Lý thuyết kế toán thực chứng- Một quá trình. Tạp chí kiểm

toán, truy cập theo đường linh http://kiemtoan.com.vn/ke-toan-thuc-chung-huong-

dung-phat-trien-nghanh-ke-toan-viet-nam/, ngày 9/9/2016.

28. Phan Thị Anh Đào, 2010. Làm rõ một số quy định tại IAS liên quan đến thuế thu

nhập hoãn lại. Tạp chí kế toán, số 4.

29. Phan thị Anh Đào, 2011. Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp

và những cập nhật đến thời điểm hiện nay.Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán,

số 1/2011, 23-26.

30. Phan Thị Anh Đào, 2012. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các

doanh nghiệp Hàng Hải Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Trường Đại Học Thương Mại.

31. Quốc Hội, 2003.Luật kế toán (Luật số 03/2011/QH11) Quốc hội nước CHXNCN

Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 3 (3/5/2003 đến 17/6/2003) thông qua, Quốc Hội, Hà

nội. Trang Web. American Accounting Association: http://aaahq.org/

32. Thái Bá Công & Nguyễn Thị Hồng Vân, 2011. Vận dụng IAS 12 và VAS 17 vào kế

toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp học viện, Học Viện Tài Chính.

33. Thanh Đoàn, 2008. Tuân thủ chuẩn mực: Tùy tâm doanh nghiệp.

http://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/tuan-thu-chuan-muc-ke-toan-tuy-tam-

doanh-nghiep-70927.html.

34. Trần Đình Khôi Nguyên, 2010. Bàn về các mô hình nhân tố ảnh hưởng đến vận

dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí khoa học và công

nghệ, số: 5(40)-2010, Trang 225-233

35. Trần Đình Khôi Nguyên, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán

trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đà Nẵng. Phát triển kinh tế (1859-1116),

số252, Trang 9-15.

36. Trần Đình Khôi Nguyên, 2011. Cân đối chi phí và lợi ích của thông tin kế toán: từ

chuẩn mực kế toán quốc tế đến thực tiễn Việt Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán,

số 99, trang 10-12

37. Trần Đình Khôi Nguyên, 2013. Bàn về các thang đo phi tài chính về các nhân tố ảnh

hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán (Non-financial measures for the

determinants of VAS employment: a new perspective),Tạp chí phát triển kinh tế

2013.

38. Trần Phước, 2007. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức phần mềm kế toán

doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh Tế, Tp. Hồ Chí

Minh.

39. Trần Quốc Thịnh, 2013. Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt

Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Luận án tiến sỹ kinh Tế, Trường Đại

Học kinh Tế TPHCM.

40. Trần Thị Hương, 2012. Làm rõ hạch toán kế toán và chính sách thuế trong quyết

toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạp chí kế toán và kiểm toán số tháng 9/2012,

trang 23-25.

41. Vũ Thị Hòa, 2016. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp. Tạp chí tài chính.

42. Vũ Thị Phương Thảo, 2011. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt

Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại Học Kinh tế TPHCM.

43. Vũ Thị Vân Anh, 2010. Những bất cập trong thực tế của chuẩn mực kế toán số 17.

Tạp chí kế toán, trang 106-107.

44. Http://Www.Ftmsglobal.Edu.Vn/Ifrs-Dinh-Huong-Va-Lo-Trinh-Ap-Dung-O-Viet-

Nam/.

45. Nguyễn Xuân Thắng (2007), Chuẩn mực kế toán thuế TNDN Công cụ quản lý thuế

hiệu quả. Thuế nhà nước, số 28

.

Tài liệu Tiếng Anh

1. Ahmed & ctg, 2013. Does mandatory adoption of IFRS improve accounting quality?

Preliminary evidence. Contemporary Accounting Research, 30 (4) (2013), pp. 1344-

1372

2. Ahmed Ebrahim &Tarek Abdel Fattah, 2015. TaxationCorporate governance and

initial compliance with IFRSin emerging markets: The case of income tax

accountingin Egypt. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation,

P46-60

3. Alain Devalle & ctg, 2016. Disclosure indexes and compliancewithmandatory

disclosure—The case of intangible assets in the Italian market. Advances in

Accounting, incorporating Advances in International Accounting 35 (2016) 8–25

4. Al-Akra & ctg, 2009. Development of accounting regulation in Jordan. The

International Journal of Accounting, 44, 163-186.

5. Al-Akra, M. , Eddie, I.A. and Ali, M.J., 2010, The influence of the introduction

of accounting disclosure regulation on mandatory disclosure compliance:

evidence from Jordan, The British Accounting Review , Vol. 42 No. 3, pp. 170-

186.

6. Al-Basteki Hasan, 1995.The voluntary Adoption of International Accounting

Standards by Bahraini Corporations. Advances in International Accounting, 1995

7. Albu, C.N, 2013. How relevant is size for setting the scope of the IFRS for SMES .

Accounting & management information system, 12(3), 424-439

8. Ali, J. M., Ahmed, K., & Henry, D., 2004. Disclosure compliance with national

accounting standards by listed companies in South Asia. Accounting and Business

Research, 34(3), 183–199.

9. Ali, M., & Ahmed, K., 2007. The legal and institutional framework for corporate

financial reporting practices in south Asia. Research in Accounting Regulation, 19,

175–205.

10. Alm, J., & McKee, M., 1998. Extending the lessons of laboratory experiments on tax

compliance to managerial and decision economics. Managerial and Decision

Economics, 19(4/5), 259-275

11. Al-Shammari, B., Brown, P., & Tarca, A., 2008. An investigation of compliance

with international accounting standards by listed companies in the Gulf Co-Operation

Council member states. The International Journal of Accounting, 43, 425–

447.10.1016/j.intacc.2008.09.003

12. Al-Shiab, M., 2003. Financial consequences of IAS adoption: The case of Jordan.

PhD thesis UK: University of Newcastle Upon-Tyne.

13. Ambler, T., & Neely, A., 2007. Narative reporting in company annual accounts.

Social Science Research Network, Date posted: November 20, 2007.

14. Amir, E., Kirschenheiter, M., &Willard, K. (1997). The valuation of deferred taxes.

Contemporary Accounting Research, 14(4), 597–622.

15. Anderson,J.C., Gerbing.DW, 1988. Structural equation modelling in proactive: A

review and commended two-step approach. Psychological Bullelin, 103(3), 411-423.

16. Arbuckle, j.L.,2008. AmosTM17.0 User’s Guide.

17. Archambault and Archambault, 2003. J.J. Archambault, M.E. Archambault A

multinational test of determinants of corporate disclosure. The International Journal

of Accounting, 38 (2003), pp. 173-194.

18. Argyris, C. ,1953. Human Problems with Budgets Harvard. Business Review, 31(1):

97-110.

19. Australian Accounting Standard Board, 1989. AASB 1020: Accounting for Income

Tax (Tax-effect Accounting). AASB, Melbourne.

20. Australian Accounting Standards Board, 2004. AASB 112: Income Taxes. AASB,

Melbourne.

21. Australian Accounting Standards Board, 2006. AASB 116: Property, Plant and

Equipment. AASB, Melbourne.

22. Ayers, B., 1998. Deferred tax accounting under SFAS No. 109: an empirical

investigation of its incremental value-relevance relative to APB No. 11. Account. Rev.

73, 195–212.

23. Beaver, W., Dukes, R., 1972. Interperiod tax allocation, earnings expectations and

the behavior of security prices. Account. Rev. 47, 320–332.

24. Becker, G. S., 1968. Crime and punishment: an economic approach. Journal of

Political Economy, 76, 169e217.

25. Bedard, J., & Johnstone, K., 2004. Earnings manipulation risk, corporate governance

risk, and auditors’ planning and pricing decisions. The AccountingReview, 79(2),

277–304.

26. Belkaoui, Ahmed & A. Kahl, 1978. Corporate Financial Disclosure in Canad,

Research Monograph of the Canadian Certified General Accountants Association,

Vancouver.

27. Bell, T., & Carcello, J., 2000. A decision aid for assessing the likelihood of fraudulent

finacial reporting. Auditing: a Journal of Practice and theory, 19(1), 169-178.

28. Birnberg, J.G., Luft, J., Shields, M.D., 2007. Psychology theory in

managementaccounting research. In: Chapman, C.S., Hopwood, A.G., Shields, M.D.

(Eds.), Handbook of Management Accounting Research, vol. 1. Elsevier, pp. 113–

135.

29. Bollen, 1989. Structural Equations with Latent Variables. https://www.wiley.com/en-

us/Structural+Equations+with+Latent+Variables-p-9780471011712

30. Boollen, L.H.H.,1995. Financial reporting regulation for small and medium sized

private firms: an empirical anlysis of compliance, perceptions, cost and usefulness.

PhD.thesis, university of Limburg, Maastricht.

31. Bova, F. and Pereira, R., 2012. The determinants and consequences of

heterogeneous IFRS compliance levels following mandatory IFRS adoption:

evidence from a developing country. Journal of International Accounting

Research , Vol. 11 No. 1, pp. 83-111

32. Brent Bahnub, 2012. Activity – Based Management for Financial Institutions,

Driving bottom - line results, Wiley.

33. Bushman RM, smith AJ, 2001. Financial accounting information and corporate

governace. Journal of accounting and Economics, 32 (1-2): 237-333.

34. Carpenter VL, Feroz EH, 2001. Institutional theory and accounting rule choice: an

analysis of four U.S. state governments’ decisions to adopt generally accepted

accounting principles. Accounting, Organizations and Society, 26(7–8):565–96.

35. Chaney, P., Jeter, D., 1989. Accounting for deferred taxes: simplicity? usefulness?

Account. Horizons 3, 3–16.

36. Chaney, PK & Jeter, DC, 1994. The Effect of Deferred Taxes on Security Prices.

Journal of Accounting, Auditing and Finance, 9 (1), 91-116.

37. Chang & ctg, 2009. Market’s perception of deferred tax accruals. Account Finance

49, 645–673

38. Chen, S. , Sun, Z. and Wang, Y., 2002. Evidence from China on whether

harmonized accounting standards harmonize accounting practices. Accounting

Horizons , Vol. 16 No. 3, pp. 183-197.

39. Chenhall, R., Brownell, P., 1988. The effect of participative budgeting on

jobsatisfaction and performance: role ambiguity as an intervening variable.Account.

Organ. Soc. 13, 225–233.

40. Cheung & ctg, 1997. Does Inter-period Income Tax Allocation Enhance Cash Flows

Prediction of. Accounting Horizons , 11 (4), 1-15

41. Chludek, AK, 2011. Actual Versus Perceived Implications of Deferred Cash Flow

Taxes - An Analysis of the Value Relevance and Under IFRS Reversal. Journal of

International Accounting Research , 10 (1), 1-25.

42. Choi F.D.S & Meek.GK, 2011. International Accounting, 7th ed, Pearson Education

Inc, New Jersey, USA.

43. Chow, C.W., &Wong-Boren, A., 1987. Voluntary financial disclosure by Mexican

corporations. The AccountingReview, 62 (3), 533–541

44. Chu, T., 2004. Accounting changes in a transition economy: the case of Vietnam.

University of Wollongong. PhD Thesis [pdf] Available at:

http://ro.uow.edu.au/cgi/viewcontent.cgi?article=2903&context=theses [Accessed

20 July 2013].

45. Citron, D., 2001. The valuation of deferred taxation: evidence from the UK partial

provision approach. J. Bus. Finance Account. 28, 821–852.

46. Cohen, J., Krishnamoorthy, G., & Wright, A., 2004. The corporate governance

mosaic and financial reporting quality. Journal of Accounting Literature, 23,87-87.

47. Collin, S. -O., Tagesson, T., Andersson, A., Cato, J., & Hansson, K., 2004. Explaining

the choice of accounting standards in municipal corporations, Working Paper Series

2004:2. Department of Business Studies, Kristianstad University College. (Presented

at the 27th European Accounting Association Congress, Prague.)

48. Collis, J. and Jarvis, R.,2000. How Owner-Managers Use Accounts. The Institute of

Chartered Accounting in England & Wales. Available at:

http:www.icaew.com/media/Files/Technical/Research-andacademics/publications-

and-projects/financial-reporting-publication/how-owner-managers-use-

accounts.pdf.[Accessed 12 July 2011].

49. Cooke, T., 1989. Disclosure in the corporate annual reports of Swedish companies.

Accounting and Business Research, 19 (74), 113–124.

50. Cooke, T.,1991.An assessment of voluntary disclosure in annual reports of Japanese

corporations. InternationalJournal of Accounting, 26 (3), 174–189

51. Cooke, T.E &Wallace, R.S.O, 1990. Financial disclousure regulation and its

environment: A review and futher analysis. Journal of Accounting and Public

Policy.7, 79-110.

52. Craswell, A. T., & Taylor, S. L., 1992. Disclosure of reserves by oil and gas

companies: An economic analysis.Journal of Business Finance and Accounting, 19

(2), 295–308.

53. Cresswell & ctg, 2003. Research Methods. Journal of Business & Economic Research

– March 2007 Volume 5, Number 3. https://Downloads/2532-Article%20Text-

10126-1-10-20110207.pdf

54. Creswell, J. W., 2014. Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed

Methods Approaches (4th ed.). Thousand Oaks, CA: Sage.

http://www.scirp.org/(S(i43dyn45teexjx455qlt3d2q))/reference/ReferencesPapers.as

px?ReferenceID=1964849

55. D. Neu, C. Simmons, 1996. Reconsidering the ‘social’ in positive accounting theory:

The case of site restoration costsCritical Perspectives on Accounting, 7 (1996), pp.

409-435

56. Dahawy, K. and Samaha, K., 2010. An investigation of the views and perceptions

of external users of corporate annual reports in developing countries: the case of

Egypt. International Journal of Accounting and Finance , Vol. 2 Nos 3/4, pp. 331-

367.

57. Dang, 2011. Compliance with accounting standards by SMEs in transitional

economies; evidence from Vietnam. Joural of Applied Accounting, 12(2), pp96-107

58. Dang, D.S., Marriott, N. & Marriott, P., 2006. Users’ perceptions and users of

financial reports of small and medium companies (SMCs) in transitional economies:

qualitative evidence from VietNam. Qualitative research in accouting &

management, 3(3), pp.218-235.

59. Daniel Zegha & Mhedhbi, 2006. An analysis of the factors affecting the adoption of

international accounting standards by developing countries. The International

Journal of Accounting, 41(4), 373–386. http://doi.org/10.1016/j.intacc.2006.09.009

60. David Cairns.Camfferman, K., & Cooke, T., 2002. An analysis of disclosure in the

annual reports of UK and Dutch companies. Journal of International Accounting

Research, 1(1), 3–30

61. Dechow, P.M., Sloan, R.G., & Sweeney, a.P., 1995. Detecting Earings Management.

The accounting review, 76(4), 121-131.

62. Deloitte, 2013. Use of IFRS by jurisdiction [online] Available at:

http://www.iasplus.com/en/resources/topics/use-of-ifrs/#totals [Accessed 20 July

2013].

63. Diane Kraal & ctg, 2012. The adoption of ‘International Accounting Standard (IAS)

12 Income Taxes: Convergence or divergence?. 24th Annual Conference of the

Australasian Tax Teachers Association, University of Sydney, Sydney Law School,

16-18 January 2012.

64. Diehl, KA, 2010. Deferred Tax Assets and Liabilities How Influence US Stock

Prices. Vytautas University , December, 83-94.

65. DiMaggio, P. and Powell, W.W., 1991. The New Institutionalism in

Organizational Analysis , University of Chicago Press, Chicago, IL.

66. Donaldson, L., 2001. The Contingency Theory of Organizations. Sage

Publications,Thousand Oaks, CA.

67. Donna L. Street & Stephanie M. B, 2000. Disclosure Level and Compliance with

IASs: A Comparison of companies With and Without U.S. Listings and Filings. The

International Journal of Accounting, Vol.35, No.3.

68. Donna L. Street, Sidney J. Gray, 2002. Factors influencing the extent of corporate

compliance with International Accounting Standards: summary of a research

monograph. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 11, 2002, 51–

76.

69. Dotan, A., 2003. On the value of deferred taxes. Asian Pacific Journal of Accounting

and Economics, 10(2), 173–186.

70. Doupnik, T., & Salter, S.,1995,. External environment, culture, and accounting

practice: A preliminary test of a general model of international accounting

development. International Journal of Accounting, 30(3), 189−202.

71. Doupnik, T.S. & Salter, S.B, 1993. An empirical test of a judgmental international

classification of financial reporting practices, Journal of International Business

Studies, 24, pp. 41–60.

72. Dumontier, P & Raffournier. B, 1998. Why firms comply voluntarily with IAS: An

empirical analysis with Swiss data. Journal of International Financial Management

and Accounting, 9 (3), 216–245.

73. Eierle.B & Haller.A., 2009. Does sized influence the suitability of the ifrs for

small and medium- sized entities?- Empirical evidence from Germany. Accounting in

Europe, 6(2), pp. 195-230.

74. Ernst and Young, 2004. IFRS Impact Report . Southampton, UK: Ernst and Young.

75. FASB, 1992. SFAS 109 – Accounting for Income TaxIASB (2010), International

Accounting Standard 12.

76. Firth, 1979. Impact of Size, Stock Market Listing and Auditors on Voluntary

Disclosure in Corporate Annual Reports. Accounting and Business Research, 9(36):

273-280.

77. Fischer, C. M., Wartick, M., & Mark, M. M., 1992. Detection probability and

taxpayer compliance: A review of the literature. Journal ofAccounting Literature,

11(1), 1-46.

78. Francis, JR., Khurana, I.K., Martin, X& Pereira, R., 2008. The role of firm – specific

incentives and coutry factors in explaining voluntary IAS adoption: evidence from

private firms. European accounting review, 17(2), pp.331-60.

79. Freiberg, A., 2010. The tools of regulation. Sydney: The Federation Press

80. Gaffikin, M., 2007. Accounting research ang theory: The age of neo – empiricism.

The Australasian Accounting Business & Finance Journal, 1(1), 1-17

81. Galani, G., Alexandridis, A., & Stavropoulos, A., 2011. The association between the

firm characteristics and corporate mandatory disclosure. The case of Greece,World

Acad- emy of Science. Engineering and Technology, 77,101–107.

82. Givoly, D., Hayn, C., 1992. The valuation of the deferred tax liability: evidence from

the stock market. Account. Rev. 67, 394–410.

83. Glaum, M., & Street, D. L., 2003. Compliance with the disclosure requirements of

Germany's new market: IASversus US GAAP. Journal of International Financial

Management and Accounting, 14(1), 64−1000.

84. Grande, E.U., Estebanez, R.P. and Colomina, C.M., 2011. The impact of Accounting

information Systems (AIS) on performance measures: empirical evidence in spanish

SMEs. The international Journal of Digital Accounting Research, 11(1), 25-43

85. Gray, S., 1988. Towards a theory of cultural influence on the development of

accounting systems internationally. Abacus, March. [on line] Available

at:http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1467-6281.1988.tb00200.x/abstract

[Accessed Oct 2, 2011]

86. Guenther, D., &Sansing, R., 2000. Valuation of the firm in the presence of temporary

book-tax differences: the role of deferred tax assets and liabilities. The Accounting

Review, 75(1), 1–12.

87. Guenther, D., &Sansing, R., 2004. The valuation relevance of reversing deferred tax

liabilities. The Accounting Review, 79(2), 437–451.

88. Guerreiro, M.S., Rogrigues, L.L. & Craig, R., 2008. The prepareness of companies

to adopt international financial reporting standrards: Portuguese evidence.

Accounting forum, 32 (2008), 75-88.

89. Hair J.F., Black W.C, Babin B.J, Anderson R.E., 2010. Multivariate Data

Analysis. 7th edition Prentice Hall.

90. Hair & ctg, 1998. Multivariate data analysis.

https://trove.nla.gov.au/work/24740679?q&sort=holdings+desc&_=1516631938370

&versionId=239280065

91. Hair & ctg, 2014. A primer on partial least squares structural equation modeling

(PLS –SEM). Sage pubications.

92. Hair, Fl., Anderson, E.R., Tatham,L.R., 1998. Multivariate data analysis (5th ed).

New Jersey: Prentice Hall International, Inc.

93. Hallberg, A & Persson, S., 2012. Voluntary application of IFRS: A study of factors

and explanations on the Swedish unregulated capital markets. Lap Lambert

academics publishing.

94. Haller, A., 1992. The relationship of financial and tax accounting in Germany: a

major reason for accounting disharmony in Europe, International Journal of

Accounting, 27, pp.10-23Prentice Hall International Limited, University Press,

Cambridge

95. Hanlon, 2005. The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and Cash Flows

Large Firms have khi-tax Book Differences. The Accounting Review , 80 (1), 137-

166.

96. Hassab Elnaby, H. R., Epps, R. W. & Said, A. A, 2003. The impact of environmental

factors on accounting development: An egyptian longitudinal study. Critical

Perspectives on Accounting, 14, 273-292.

97. Healy, P.M. and Palepu, K.G., 2001. A review of the empirical disclosure

literature. Journal of Accounting and Economics , Vol. 31 Nos 1-3, pp. 405-440.

98. Hoelter, 1983. The Analysis of Covariance Structures: Goodness-of-Fit Indices.

https://www.researchgate.net/publication/249693542_The_Analysis_of_Covariance

_Structures_Goodness-of-Fit_Indices

99. Hofstede G.,1984. Cultural dimensions in management and planning [online]

Available at:[Accessed

Sep 4, 2011]

100. Hofstede, G., 1976. The Game of Budget Control. Van Gorcum, Assen.

101. Hofstede, G.,1980. Culture’s consequences. Sage Publications.

102. Holmes, S. & Nicholls, D., 1989. Modelling the accounting information requirements

of small businesses. Accounting and business research , 19(74), pp. 143-150

103. Holthausen, R. W., & Leftwich, R. W., 1983. The economic consequences of

accounting choice. Journal ofAccounting and Economics, 5, 77−117.

104. Hongjiang Xu, 2003b. Critical success factors for accounting information systems

data quality. PhD thesis, university of Southern Queesland.

105. Hongjiang Xu; Jeretta Horn Nord; Nord, G Daryl; Lin, 2003. Key issues of

accounting information quality management: Australian case studies. Industrial

Management + data systems, 103, 7; Proquest central pg.461

106. Hopwood, A., 1972. An empirical study of the role of accounting data inperformance

evaluation. J. Account. Res. 10, 156–182.

107. Hopwood, A., 1973. An accounting system and managerial behaviour.

Farnborough[Hants.] (D.C. Heath Ltd., Westmead, Farnborough, Hants.): Saxon

House.

108. Hopwood, A., 1974. Leadership climate and the use of accounting data

inperformance evaluation. Account. Rev. 49, 485–495.

109. Https://En.Wikipedia.Org/Wiki/Mary_Parker_Follett

110. Https://Www2.Deloitte.Com/Jp/En/Pages/About-

Deloitte/Articles/Audit/Audit.Html.

111. Hung, M & Subramanyam, KR, 2007. Financial Statement Effects of Adopting

International Accounting Standards: The Case of Germany. Review of Accounting

Studies , 12 (4), 623-657.

112. IASB (2003):http://www.iasb.org.uk

113. Inchausti, B., 1997. The influence of company characteristics and accounting

regulation on information disclosedby Spanish firms. European Accounting Review,

6 (1), 45–68Information Systems, Vol 12,4; Proquest Central pg.215.

114. International convergence. European Accounting Review, 14(1), 101−126.

115. J.Martin, 1998. Reorienting a nation: Consultants and Australian public

policyAshgate, Aldershot, UK (1998)

116. J.W. Meyer, B. Rowan, 1997. Institutionalized organizations: Formal structures as

myth and ceremony. American Journal of Sociology, 83 (2) (1977), pp. 310-363

117. Jackson. B.R and Jaouen . P, 1989, Influencing taxpayer compliance through

sanction threat or appeals to conscience, Advances in Tax, 131 – 147.

118. Jensen, M., & Meckling, W., 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency

costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3, 305-360

119. Jeter, D., Chaney, P., 1988. A financial statement analysis approach to deferred taxes.

Account. Horizons 2, 41–50.

120. Jong-Min Choe, 1996. The relationships among performance of accounting

information

121. Joshi, P. L. &Ramadhan, S., 2002. The adoption of international accounting standards

by small and closely held companies: Evidence from Bahrain. The International

Journal of Accounting, 37, 429-440.

122. K.Lüder, R. Jones (Eds.), 2003. Reforming governmental accounting and budgeting

in Europe, Fachverlag Moderne Wirtschaft, Frankfurt am Main.

123. Karim, A. and Ahmed, J., 2005. Determinants of IAS disclosure compliance in

developing countries, evidence from exchange-listed companies in Bangladesh.

Working Paper No. 21, Working Paper Series, Centre for Accounting, Governance

and Taxation Research, School of Accounting and Commercial Law, Victoria

University of Wellington, Wellington

124. Kasipillai, J & Mahenthiran, S, 2013. Deferred taxes, earnings management, and

corporate governance: Malaysian evidence. Journal of Contemporary Accounting &

Economics, 9(1), pp.1–18

125. Katz, M.L. and Shapiro, C., 1985. Network externalities, competition, and

compatibility”, The American Economic Review , Vol. 75 No. 3, pp. 424-440

126. Khaled Samaha , Hichem Khlif , 2016. Adoption of and compliance with IFRS in

developing countries: A synthesis of theories and directions for future research.

Journal of Accounting in Emerging Economies. Volume: 6

127. Kirchler, 2008. Does political intention affect tax evasion? Journal of Policy

Modelling, pp. 401-415.

128. Kolsi & Zehri, 2008. The determinants of IAS/IFRS adoption by emergent countries

129. Kumar, 2005. Research Methodology: a Step-By-Step Guide For Beginners.

https://www.researchgate.net/publication/236144317_Research_Methodology_a_St

ep-By-Step_Guide_For_Beginners

130. l-Akra, M. , Eddie, I.A. and Ali, M.J., 2010. The influence of the introduction of

accounting disclosure regulation on mandatory disclosure compliance: evidence

from Jordan. The British Accounting Review , Vol. 42 No. 3, pp. 170-186.

131. Larson, R. K, 1993. International accounting standards and economic growth: an

empirical investigation of their relationship in Africa. Research in third world

Accounting, 24, 165-179

132. Larson, R. K. & Kenny, S. Y., 1995. An empirical analysis of international

accounting standards, equity markets, and economic growth in developing

countries.Journal of International Financial Management and Accounting, 6(2), 130-

157.

133. Laudon Kenneth C. & Jane P. Laudon, 2007. Management information System:

Managing the Digital Firm. International Journal of Computers, Communications &

Control, Vol. II, No. 1, pp.103-105

134. Laux, RC, 2011. Deferred Tax Assets The Association Between and Liabilities and

Future Tax Payments. http://ssrn.com/abstract=185633

135. Left wich, R., 1980. Market failure fallacies and accounting information. Journal of

Accounting and Economics 2(3), 193-211.

136. Legoria & ctg, 2005. The Analysis of SFAS No. 109's Usefulness in Predicting

Future Cash Flows from a Conceptual Framework Perspective. Research in

Accounting Regulation , 18, 143-161

137. Lev, B & Nissim,D, 2004. Taxable Income, Future Earnings, and Equity Values. The

Accounting Review, 79 (4), 1039-1074

138. Lin, Z.J. and Liyan, W., 2001. Financial disclosures and accounting

harmonization: cases of three listed companies in China. Managerial Auditing

Journal . Vol. 16 No. 5, pp. 263-273

139. Loannis Tsalavouta , 2011. Transition to IFRS and compliance with mandatory

disclosure requirements: What is the signal. Advances in Accounting, incorporating

Advances in International Accounting 27 (2011) 390–405

140. Luft, J., Shields, M., 2009. Psychology models of management accounting.

Found.Trends Account. 4, 199–345

141. Lynn, S., Seethamraju, C., Seetharaman, A., 2008. Incremental value relevance of

unrecognized deferred taxes: evidence from the United Kingdom. J. Am. Tax.Assoc.

30, 107–130.

142. M.Christensen, 2005. The ‘third hand’: Private sector consultants in public sector

accounting changeEuropean Accounting Review, 14 (3) (2005), pp. 447-474

143. Majidul Islama & ctg, 2017. Compliance with accounting standards by financial

Institutions: Some evidence from Bangladesh. Research in Accounting Regulation 29

(2017) 145–151

144. Manivannan Senthil Velmurugan, 2010. The success and failure of Activity –

Based Costing systems.Journal of performance management, Vol 23, No 2 page 3-

33.

145. Marcela ZÁROVÁ, 2010. Impact of IAS 12 on deferred taxes Regulation in the Crech

Republic. European Financial and Accounting Journal, 2010, vol.5, no.1 pp.6-27.

146. Marginson, D., Ogden, S., 2005. Coping with ambiguity through the budget:

thepositive effects of budgetary targets on managers’ budgeting behaviours.Account.

Organ. Soc. 30 (5), 435–456.

147. Marshall, C., & Rossman, 2010. Designing qualitative research (5th ed). Thousand

Oaks, Ca; Sage.

148. Matthew Hall, 2016. Realishing the richness of psychology theory in contingency-

based management accouting research. Management accounting Research 31, pp.

63-74.

149. McNally, G., Eng, L., & Hasseldine, C., 1982. Corporate financial reporting in New

Zealand: An analysis of users preferences, corporate characteristics and disclosure

practices for discretionary information. Accounting and Business Research, 13 (49),

11–20.

150. Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J.,1995. Factors influencing voluntary annual

report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multi-national

corporations. Journal of International Business Studies, 26 , 1995, 555–572.

151. Meyer, J. W, & Rowan, B., 1977. Institutionalized organization: Formal structure as

myth and ceremony. The American journal of sociology, 83 (2), pp 340-363

152. Michela Arnaboldi, Irvine Lapsley, 2005. Activity Based Costing in Healthcare: A

UK Case Study. Research in Healthcare Financial Management, Vol 10 No 1 page

61 -75.

153. Milani, K., 1975. The relationship of participation in budget-setting to industrial

supervisor performance and attitudes: a field study. Account. Rev. 50, 274–284.

154. Miles & Huberman, 1994. Qualitative Data analysis. Second edition.

https://vivauniversity.files.wordpress.com/2013/11/milesandhuberman1994.pdf

155. Mısırlıoğlu, I.U. , Tucker, J.and Yükseltürk, O., 2013. Does mandatory adoption

of IFRS guarantee compliance?. The International Journal of Accounting , Vol.

48 No. 3, pp. 327-363

156. Moisello Anna Maria, 2012. ABC: Evolution, problems of implementation and

organizational variables.American Journal of Industrial and Business

Management, page 55- 63.

157. Molm, L. D. (1994). Is punishment effective? Coercive strategies in social exchange.

Social Psychology Quarterly, 57, 75e94.

158. Morris, P. & Campell, J., 2006. Big GAAP- little GAAP: does one- siz-fits

159. Nguyen, C.P., and Tran, D.K.N, 2012. International harmonization and national

particularities of accounting: Recent accounting development in VietNam. Journal of

Accounting& Organizational Change[online] 8(3): 431 - 451. Available at Emerald

Databases [Accessed 20 July 2013]

160. Nobes, C & Parker, R., 2010. Comparative International Accounting. Pearson

Education Limited.

161. Nobes, C., & Parker, R., 2008. Comparative international accounting (10th Edition).

London, UK: FT Prentice Hall.

162. Noor Azizi Ismail, 2009. Factors influencing AIS effectiveness among

Manufaturing SMEs: evidence from Malaysia. The Electronic Journal on

Information Systems in Developing Countries, 38,1-19.

163. Otchere, F. A. & Agbeibor, J., 2012. The international financial reporting

standards for small and medium- sized entities (IFRS for SMEs): Suitability for

small businesses in Ghana. Journal of financial reporting and accounting, 10(2),

pp. 190-214.

164. P.Falkman, T.Tagesson, 2008. Accrual accounting does not necessarily mean accrual

accounting: Factors that counteract compliance with accounting standards in Swedish

municipal accounting.Sciencedirect, 271-283.

165. P.Touron, 2005. The adoption of US GAAP by French firms before the creation of

the International Accounting Standard Committee.An institutional

explanationCritical Perspectives on Accounting, 16 (2005), pp. 851-873

166. Page, M, 1984. Corporate financial reporting and the small independent company.

Accounting and Business Research, Vol. 14 No. 55.

167. Peng.S., 2005. The harmonization of Chinese Accounting Standards with

International Accounting Standards: An empirical evaluation. PhD Thesis. Virginia

Commonwealth University [pdf] Avaiable at Proquest Umi Databases [Accessed

March 2011 PhD Thesis, University of Southern Queesland.

168. Phillip C. James, 2013. An analysis of the factors influencing the adaption of

Activity – based costing in Finance sector in Jamaica.International Journal of

Business and Social Research, Vol.3 No.7, page 8-18.

169. Phillips & ctg, 2003. Earnings Management: New Evidence Deferred Tax Expense

Based on. The Accounting Review , 78 (2), 491-521

170. Prem W.S. Yapa & ctg (2015). The adoption of ‘International Accounting Standard

(IAS) 12 Income Taxes’: Convergence or divergence with local accounting standards

in selected ASEAN countries? Australasian Accounting, Business and Finance

Journal, Volume 9. Issue 1.

171. Radebaugh, Lee H. & J. Gray,1993. Pressures for International Accounting

harmonization and disclosure, International Accounting and Multinational

Enterprises, third edition, NewYork: Wiley, 1993

172. Samaha, K. , Dahawy, K. ,Stapleton, P. and Conover, T., 2009. Progressing

Egypt towards convergence with IFRS: an agenda for future research. Journal of

Current Research in Global Business , Vol. 12 No. 18, pp. 54-65

173. Samara, Aggeliki D., 2013. The implementation of IAS 12 : income taxes in Greece:

evidence on compliance value relevance and discretionary use of deferred taxation.

Thesis (Ph.D.) University of Surrey.

http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.599915

174. Scott, G.M. , Enthoven, A.J.H., Jain, T. , Most, K.S. , Said, K.E. and Sycip, W.,

1976. Report of the committee on accounting in developing countries. The

Accounting Review , Vol. 51 No. 4, pp. 198-212

175. Siegel, S., 1956. Nonparametric statistics for the behavioural sciences. New York:

Internantional Student Edition, McGraw-

176. Singhvi, S., & Desai, H, 1971. An empirical analysis of the quality of corporate

financial disclosure. The Accounting Review, January, 46 (1), 129–138.

177. Skinner, D.J & ctg, 2008. The rise of deferred tax assets in Japan: The role of deferred

tax accounting in the Japanese banking crisis. Journal of Accounting and Economics,

46(2-3), pp.218–239

178. Stabus G.L.,2000. The decision usefulness theory of accounting: a limited history.

Routledge Publishing Inc, New York.

179. Stainbank, L, 2014. Factors influencing the adoption of International financial

Reporting Standard by African Countries. Joural Accounting Research. Vol 28

No.1.79-95

180. Stedry, 196. Budget Control and Cost Behavior. Prentice-Hall, 1960 - Budget in

business - 161 pages

181. Steenkamp, J. B. E. M. & Trijp, H. C. M., 1991. The use of LISREL in

validating marketing constructs. International Journal of Research in Marketing,

182. Sterling, R.R.,1972. Decision oriented financial accounting. Accounting and business

research. Vol 2, No 7, 198-208.

183. Street, D. L., & Bryant, S. M., 2000. Disclosure level and compliance with IASs: A

comparison of compliancewith and without U.S. listings and filings. International

Journal of Accounting, 35(3), 305−329

184. Street, D., 2002. GAAP 2001 benchmarking national accounting standards against

IAS: Summary of results. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation,

11, 77-90, 1-29.

185. Street, D.L. & Gray, S.J., 2002. Factors influencing the extent of corporate

compliance with International Accounting Standards: Summary of a research

monograph, 11, pp.51–76.

186. Street, D.L., & Gray, S.J., 2001. Observance of international accounting standards:

Factors explaining noncomplianceby companies referring to the use of IAS. London:

ACCA Research Monograph No. 74

187. Street, D. L., & Gray, S. J., 2002. Factors influencing the extent of corporate

compliance with international accounting standards: Summary of a research

monograph. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation, 11, 51–76.

188. T.Tagesson, 2007. The adoption of US GAAP by French firms before the creation of

the International Accounting Standard Committee.An institutional

explanationCritical Perspectives on Accounting, 16 (2005), pp. 851-873

189. Tabachncick, B.g. & L.S. Fidell, 1996. Using Multivariate Statistic, 3rd edition, New

York: Harper Collins.

190. Teemu Malmi, 1997. Towards explaining activity – based costing failure:

accounting and control in a decentralized organization.Management Accounting

Reasearch, Vol 8 No 4, page 459- 480.

191. Tsalavoutas, I., & Evans, L., 2010. Comparison of two methods formeasuring

compliance with IFRS mandatory disclosure requirements. Journal of Applied

Accounting Research, 11(3), 213–228.

192. Tsalavoutas, I., André, P., & Dionysiou, D., 2014. Worldwide application of IFRS 3,

IAS 38 and IAS 36, related disclosures, and determinants of non-compliance.

Association of Chartered Certified Accountants (ACCA) Research Report, 134

193. Tyler, T. R., 2006. Why people obey the law. Princeton, USA: Princeton University

Press.

194. V.L. Carpenter, E.H. Feroz, 2001. Institutional theory and accounting rule choice:An

analysis of four US state governments’ decisions to adopt generally accepted

accounting principlesAccounting.Organizations and Society (26) (2001), pp. 565-

596

195. Van Horne,J.C&Wachowicz Jr, 2008. Fundamentals of Financial

Management (13thEd.). New York, USA: Pearson Education

196. W.E. Bealing Jr.,1994. Actions speak louder than words: An institutional perspective

on the securities and exchange commissionAccounting. Organizations and Society,

19 (7) (1994), pp. 555-567

197. Walker, R.G. 1987. Australia’s ASRB: a case study of political activity and

regulatory ‘capture. Accounting and Business Research , Vol. 17 No. 67, pp. 269-

286.

198. Wallace, R., & Naser, K., 1995. Firm-specific determinants of the comprehensiveness

of mandatory disclosure in the corporate annual reports of firms listed on the stock

exchange of Hong Kong. Journal of Accounting and Public Policy, 14 (4), 311–368.

199. Wallace, R., Naser, K., & Mora, A,1994. The Relationship between the

comprehensiveness of corporate annual reports and firm characteristics in Spain.

Accounting and Business Research, 25 (97), 41–53.

200. Watts, R., & Zimmerman, J., 1978. Towards a positive theory of the determination

of accounting standards.Accounting Review, 53(1), 112−134

201. Watts, R.L & Zimmerman, J.L., 1979. The demand for and supply of accounting

theories: the market foe excuses. The Accounting Review 1979; LIV:273-305

202. Watts, R.L & Zimmerman, J.L., 1986. Positive Accouting Theory, Prentice-Hall,

Englewood Cliffs, New Jersey, NJ.

203. Watts, R.L & Zimmerman, J.L., 1990. Positive Accouting Theory: a ten year

perspective. The Accounting Review, 65(1), 131-156

204. Wines.G., and Furguson, C., 1993. An Empirical Investigation of Accounting

Methods for Goodwill and Indentifiable Intangible Assets: 1985 to 1989. Abacus [e-

journal] 29(1): 90-105. Available at Ebscohost Databases [Accessed 8 April 2009].

205. Witle.A & Woodbury. D.F, 1985, What we know about the factors affecting

compliance with the tax law?. In P.Sawicki (ed), Income tax compliance: a report of

the ABA Section of Taxation Invitational Conference on Income tax compliance,

American Barr, Association, Chicago, 133 – 148.

206. Witte, A. D., & Woodbury, D. F., 1985. The effect of tax laws and tax administration

on tax compliance: The case of the U.S. individualincome tax. National Tax Journal,

38(1), 1-13. Zikmund, W. G. (2003). Business research method (7th ed.). Ohio:

Thompson.

207. Wong, J., Wong, N., Naiker, V., 2011. Comprehensive versus partial deferred tax

liabilities and equity market values. Account. Finance 51, 1–20.

208. Wong, N., 2006. Accounting for Deferred Taxes NZIAS under 12. University of

Auckland Business Review , 8 (1), 55-59.

209. Wooly, R.,1998. International accounting standards and economic growth, an

empirical investigation of their relationship in Asia. Working Paper series Australia:

School of Accounting and Law, RMIT. http://www.ifrs.org

210. www.Iasplus.com, IASB finalises amendments regarding the recognition of deferred

tax assets for unrealised losses)

211. Wyk, H. & Rossouw, J., 2009. IFRS for SMES in South Africa: a giant leap for

accounting, but too big for smaller entities in general. Meditari accounting

research, 17(1), pp.99-116

212. Yin, R.K., 2003. Case study research: Design and methods (3rd Ed). Thousand Oaks,

CA: Sage

213. Zehri, F., & Chouaibi, J.,2013. Adoption determinants of the International

Accounting Standards IAS/IFRS by the developing countries. Journal of Economics

Finance and Administrative Science, 18(35), 56–62. http://doi.org/10.1016/S2077-

1886(13).

Phụ lục 1.1: Kết quả nghiên cứu về việc tuân thủ các thông tin bắt buộc IAS/IFRS

Tác giả

Năm Mẫu

Kết quả

Quốc gia

Dụng cụ nghiên cứu

Số lượng các phươ ng pháp chỉ dẫn 1

Ai cập

72

tự

Abd-Elsalam & Weetman (2007)

Chỉ số xây dựng

Tuân thủ 76% giai đoạn đầu và giai đoạn 2 tăng 84%

Ai Cập

72

tự

1 Mức tuân thủ trung bình:

83%.

Ai Cập

77

tự

Abd-Elsalam & Weetman (2003) Hassan & ctg (2006) Al-Shiab (2003)

Jordan

50

tự

1991/ 1992 1995/ 1996 1995 1996 1995- 2002 1995- 2000

Chỉ số xây dựng Chỉ số xây dựng Chỉ số xây dựng

tự

1996

49

1

Chỉ số xây dựng

Street, Gray & Bryant (1999)

12 quốc gia khác nhau

tự

1

Al-Shammari et al. (2008)

137 Chỉ số xây dựng

Bahrain, Oman và Kuwait

1996- 2002

et

al.

1997

60

tự

1 Mức tuân thủ trung bình cho toàn bộ giai đoạn: 90%. 1 Mức độ tuân thủ của các công ty dao động từ 45% đến 56%. 20 công ty tuân thủ đầy đủ. Đối với các công ty còn lại, việc tuân thủ các tiêu chuẩn là tương đối thấp. Tuân thủ tăng lên theo thời gian, từ 68% năm 1996 lên 82% năm 2002. Có sự khác biệt đáng kể về mức độ tuân thủ ở các quốc gia khác nhau. 1 Mức tuân thủ trung bình:

Tower (1999)

Chỉ số xây dựng

91%. Độ lệch chuẩn: 4%.

1998

82

tự

1 Mức độ tuân thủ chung là

Street & Bryant (2000)

Chỉ số xây dựng

dưới 75%.

1998

279 Chỉ số tự

2 Mức độ tuân thủ dao động từ

Street & Bryant (2001)

xây dựng

60 đến 93%

79

tự

Peng & ctg (2008)

1999 - 2002

Chỉ số xây dựng

1 Mức độ tuân thủ (97% cho cả hai năm). Việc tuân thủ các

Úc, Hồng Kông, Malaysi, Philippin es,Singa và por Thái Lan 17 quốc gia khác nhau 32 quốc gia khác nhau Trung quốc

&

1999

22

Cộng hòa séc

Khảo sát

Sucher Alexander (2002)

yêu cầu của IAS đã được cải thiện từ 86% năm 1999 lên 90% năm 2002. Mức độ không tuân thủ đáng kể được báo cáo. Không có công ty nào hoàn toàn tuân thủ tiêu chuẩn của IFRS

sách Danh tra kiểm công bố thông tin của KPMG IAS

Cairns (2001)

165 Khảo sát

Khảo sát

1999- 2000

Chỉ có 62% các công ty được kiểm tra hoàn toàn tuân thủ IAS.

29 quốc gia khác nhau (chủ yếu ở EU)

Phụ lục 1.2: Tổng hợp nghiên cứu tuân thủ công bố thông tin IFRS

Tác giả

Năm

Kết quả

&

Hoa kỳ

Kích cỡ mẫu 82

Quốc gia Chỉ số công bố Không trọng số

Street Bryant (2000)

Phương pháp thống kê Hồi quy nhiều bước

&

279

Không trọng số

1998- 1999

Street Gray (2001)

Vương Quốc Anh

Hồi quy nhiều bước

1998 Các báo cáo tài chính được lập phù hợp với IASs và khi kiểm toán việc tuân thủ tiêu chuẩn kiểm đã được theo dõi khi tiến hành kiểm toán. Có mức độ không tương xứng với việc tuân thủ IAS đó là các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ như tình trạng niêm yếu, BCTC được kiểm toán bởi công ty lớn, với cách thức tham chiếu đến các quốc gia áp dụng IAS

Ai Cập

72

Không trọng số

Hồi quy OLS

Abd-Elsalam & Weetman (2003)

1995 Mức độ tuân thủ liên quan đến công ty kiểm toán,và quy mô của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã đưa ra lý các lý thuyết về nhu cầu vốn và lý thuyết cơ quan vận dụng cho nghiên cứu. Đồng thời mức độ tuân thủ IAS khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt trong việc công bố thông tin BCTC khác nhau

Đức

200

& Glaum Street (2003)

Không trọng số

Hồi quy OLS

2001 Mức độ tuân thủ và cung cấp thông tin của IAS và US GAAP đối với công ty được kiểm toán bởi Big 5 là tốt. Việc tuân thủ IAS liên quan đến việc sử dụng các tiêu chuẩn trong kiểm toán quốc tế (ISA) hoặc US GASS trong ý kiến kiểm toán. Kết quả nghiên cứu làm tăng mối lo ngại về việc thiếu giám sát hiệu quả tại thị trường vốn ở Đức

137

Các nước Châu Á

Không trọng số

Hồi quy Probit

1996- 2002

AL- Shammari & ctg (2008)

thành

87

Hodgdon & ctg (2008)

Nhiều nước

Không trọng số

Hồi quy OLS

1999- 2000

Mức độ tuân thủ bắt buộc đối với IASs là khác nhau giữa các công ty từ các quốc gia viên GCC ((Bahrain, Oman, Kuwait, Qatar, Saudi Arabia và United Arab Emirates) trong giai đoạn 1996-2002 . Mặc dù các quốc gia này đã từng bước thực hiện IASs bắt buộc hoặc lựa chọn từ năm 1996 và việc tuân thủ IASs đã được cải thiện trong giai đoạn này, không có công ty nào đạt được đầy đủ các yêu cầu về đo lường và công bố thông tin của IAS trong suốt thời kỳ đó. Mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin ra bên ngoài cho các đối tượng sử dụng

Hy Lạp

10

Tsalavo & Evans (2010)

Thống kê mô tả

2005 Hai phương pháp này cho điểm số về mức độ tuân thủ khác nhau

Kuwait

48

Không trọng số/ Trọng số Không trọng số

Hồi quy OLS

Al utawaa & Hewaidy (2010)

Jordan

80

1996- 2004

Không trọng số

Hồi quy OLS

Al-Akra, Eddieb & Alic (2010)

&

Hy Lạp

43

Galani ctg (2011)

Không trọng số

Hồi quy OLS

2006 Mức độ tuân thủ tổng thể cho các công ty 69% trong việc công bố thông tin bắt buộc theo tiêu chuẩn được kiểm toán. Kết quả hồi quy là quy mô doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với việc công bố thông tin theo IAS. Cải cách cách thức quản trị, kiểm toán là yếu tố quan trọng cho việc tuân thủ việc công bố thông tin IAS 2009 Các công ty Hy Lạp đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bắt buộc trong việc công bố thông tin của cơ quan quản lý. Bên cạnh đó quy mô

doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc công bố thông tin. Còn các yêu tố còn lại như khả năng sinh lời, tính thanh khoản và thành phần ban quản trị là có ảnh hưởng không đáng kể trong việc công bố thông tin

Hy Lạp

153

Tsalavoutas (2011)

Không trọng số

Hồi quy OLS

Đức

Không trọng số

Hồi quy OLS

1908 1997- 2005

Glaum, Baetge, Grothe & Oberdorster (2013)

2005 Nghiên cứu cho rằng Hy lạp đã tuân thủ tất cả các yêu cầu trong việc công bố thông tin IFRS bắt buộc 2005 Nghiên cứu cho rằng việc đưa ra các tiêu chuẩn kế toán quốc tế liên quan đến sự cải thiện đáng kể về độ chính xác của dự báo sẽ làm tăng chất lượng công bố thông tin kế toán cung cấp

(Nguồn: Alain Devalle & ctg, 2016)

Phụ lục 1.3: Đánh giá về mức độ tuân thủ liên quan đến tài sản vô hình theo IFRS

Tác giả

Năm

Kết quả

Quốc gia

Chỉ số công bố

Kích cỡ mẫu

257

García-Meca & ctg (2005)

Tây Ba Nha

Phương pháp thống kê Hồi quy OLS

2000- 2001

Không trọng số

Châu Úc Không

150

Ritter & Wells (2006)

Hồi quy OLS

Châu Úc

trọng số

50

1979 và 1997 2006

Carlin, Nigel & Guy (2007)

Hồi quy OLS

Hoa Kỳ Không

500

Shalev (2009)

Hồi quy OLS

2001- 2004

trọng số

Carlin (2010)

50

Châu Úc

Hồi quy OLS

Không trọng số

2005 và 2006

357

2005

Hồi quy OLS

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về chất lượng thông tin trên báo cáo cung cấp ở Tây Ba Nha đồng thời yếu tố quy mô doanh nghiệp, mức độ lợi nhuận và đòn bẩy ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ IFRS Có mối liên hệ tích cực giữa giá cổ phiếu và các tài sản vô hình Trong năm đầu tiên sau khi chuyển sang IFRS, việc yêu cầu công bố thông tin thường bị bỏ sót hoặc những yêu cầu kỹ thuật thử nghiệm IFRS đã không được tuân thủ đầy đủ Mức công bố thông tin theo tiêu chuẩn IFRS giảm và các nhà đầu tư không hiểu được nội dung thông tin ở phần công bố thông tin liên quan đến kết quả hợp nhất kinh doanh Mức độ không tuân thủ tốt các tiêu chuẩn kế toán, làm suy yếu các giả định tính nhất quán, so sánh và đặc tính chính của việc công bố thông tin theo IFRS Sức mạnh của hệ thống cưỡng chế và quy mô của thị trường chứng khoán

Glaum, Schmidt & ctg (2013)

Châu âu (trong đó 17 có

Không trọng số

ty

công Ý)

quốc gia có liên quan đến sự tuân thủ. Hai yếu tố trên không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tuân thủ IFRS bên cạnh đó yếu tố văn hóa quốc gia, văn hóa công ty cũng ảnh hưởng đến sự tuân thủ IFRS

544

Tsalavoutas & ctg (2014)

Nhiều quốc gia

Hồi quy OLS

Không trọng số

2010 Mức độ tuân thủ thấp ở một số quốc gia trong việc tuân thủ một số chuẩn mực kế toán quốc tế. Đặc biệt mức độ tuân thủ thấp này xuất phát đến từ một số quốc gia có hệ thống pháp luật có nguồn gốc từ Pháp, Ý

(Nguồn: Alain Devalle & ctg, 2016)

Phụ lục 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng CMKT quốc tế trên phạm vi quốc

gia Stt Nghiên cứu

tố

tác

Góc độ nghiên cứu

Nhân động

Góc độ chưa nghiên cứu

1

(Javis & Collis, 2003).

Cân đối về chi phí và lợi ích

2

Al-Baskeki (1995); Page (1984)

Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán

Nghiên cứu cho rằng quyết định áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nên được đánh giá dựa vào nhận thức về chi phí và lợi ích của các đối tượng này khi tuân thủ vận dụng chuẩn mực kế toán. Kết quả nghiên cứu, DN kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của công ty trong việc lựa chọn chuẩn mực kế toán. DN được kiểm toán bởi một trong các hãng kiểm toán lớn (BIG 4) thì thông thường DN đó quan tâm nhiều hơn đến việc vận dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế trên cả khía cạnh đo lường và trình bày

3

Đặng Ngọc Hùng (2016),

4

: (1) Chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn, (2) nghiệm kinh năng lực của kế toán viên, (3) tổ chức tư vấn nghề nghiệp và (4) đặc điểm của doanh nghiệp Mức độ tuân thủ chuẩn mực

Hồ Xuân Thủy (2016); Street, D.L. & Gray (2002),

Chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về các nhân tố tác đến động việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập Tại Việt và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám EFA, phá tích phân nhân tố khẳng định phân CFA, tích mô hình trúc cấu tính tuyến trong SEM nghiên cứu.

Mức độ tuân thủ chuẩn mực chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như quy mô doanh nghiệp, hình thức pháp lý, quy phạm pháp quy, nhận thức và trình độ của kế toán viên, tác động của công ty kiểm toán, kiểm soát của công ty mẹ, hướng dẫn chuẩn mực và ảnh hưởng của cơ quan thuế

5

Mức độ tuân thủ chuẩn mực

Hồ Xuân Thủy, 2016; Dang (2011); Trần Đình Khôi Nguyên (2011)

6

Joshi, P.L & ctg (2002)

Trình độ kế toán viên

7

Công

Nguyễn Phương (2010)

Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam

8

Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh (2014)

Chi phí thuế TNDN, mức vay nợ, trạng tình niêm yết của DN, sự ổn định mức lợi nhuận

9

Phạm Thị Bích Vân (2012)

Ảnh hưởng của thuế

10 Thái Bá Công và cộng sự (2011)

Hệ thống hóa cơ luận về sở pháp thuế luật TNDN và chuẩn mực, chế độ kế toán thuế TNDN

11 Thanh Đoàn (2008) Tuân thủ chuẩn

mực kế toán

Kết quả cho thấy đội ngũ kế toán có trình độ càng cao thì khả năng nhận thức các chuẩn mực càng dễ dàng và việc vận dụng chuẩn mực vào thực tiễn cũng ít gặp khó khăn hơn so với người trình độ thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chính sách thuế và chính sách kế toán chiếm tỷ trọng lớn, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ thuế. Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán, lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp tại Việt Nam Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Đánh giá một số vấn đề về thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế TNDN trên cơ sở nghiên cứu các chính sách chế độ thuế, chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện Nghiên cứu cho rằng việc tuân thủ chuẩn mực kế toán hiện nay là tùy tâm của doanh nghiệp

12 Trần

đình

khôi

Nguyên (2010)

Tác giả bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

13 Trần Đình Khôi Nguyên (2011)

Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán tại doanh ngiệp vừa và nhỏ Đà Nẵng,

14 Trần Đình Khôi Nguyên (2013)

Tác giả bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ.

quy mô (1) doanh nghiệp, (2) khả năng sinh lời, (3) tính phức tạp chuẩn mực, (4) tính độc lập về nghề nghiệp, (5) chi phí kế toán, (6) ảnh hưởng của thuế, (7) ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán hay vai trò công tác thanh tra, kiểm tra Trình độ của kế toán viện, tài liệu thực hành kế toán, tư vấn cộng đồng kinh doanh, công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chất lượng nguồn nhân lực kế toán, tài liệu hướng dẫn thực hành, tư vấn cộng đồng kế toán và nhận thức của người doanh chủ nghiệp

Phụ lục 1.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế đứng trên góc độ đối sánh giữa các quốc gia

Stt

Nghiên cứu

Nhân tố tác động

Góc độ nghiên cứu

Góc độ chưa nghiên cứu

A Các nghiên cứu trên thế giới 1

Mức độ tăng trưởng kinh kế

Mức độ tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố quyết định cho việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế tai các nước đang phát triển.

al

et

2

Al-Akra, Jahangir Marashdeh & Larson (2009); Fatma (1993); Jamel Zehria, Chouaibib,* (2013); Zeghai & (2006); Mhedhbi & Kossentini Othman (2011); Al-Akra (2009)

Tác động kinh tế, yếu tố chính trị, pháp lý, văn hóa

Tác động kinh tế, yếu tố chính chính, pháp lý, văn hóa góp phần thúc đẩy thực hành kế toán

Tổ chức kiểm toán

3

Al-Baskeki (1995); Page (1984)

Khả năng sinh lời

4

Belkaoui và Kahl (1978), Wallace và Naser (1995)

Nhân tố khả năng sinh lời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán. Khả năng sinh lời cao của doanh nghiệp sẽ tác động đến việc công bố thông tin báo cáo tài chính

doanh

5

Quy mô nghiệp

Chow &Wong – Boren (1987), Cooke (1989,1991), Meek, Roberts & Gray (1995)

Quy mô doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến việc vận dụng chuẩn mực . Quy mô càng lớn thì nguồn nhân lực và nguồn tài chính mạnh và dễ dàng vận dụng chuẩn mực kế toán

6

Cooke và Wallace (1990)

Mức độ có sẵn của thị trường vốn

Chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về các nhân tác tố động đến việc dụng vận chuẩn mực kế toán thuế thu nhập Tại Việt và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám EFA, phá phân tích nhân tố khẳng CFA, định phân tích mô hình cấu trúc tính tuyến trong SEM nghiên cứu.

Nghiên cứu về sự cở mở với thế giới bên ngoài sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Kinh tế đối ngoại

7

Cooke và Wallace (1990)

Sự cởi mở nến kinh tế đối ngoại của một quốc gia với thế giới bên ngoài sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng cũng có những rủi ro lớn về an ninh và áp lực quốc tế

8

Trình độ học vấn cao sẽ dễ dàng trong việc áp dụng IFRS

Trình độ giáo dục, trình độ học vấn của kế toán viên

Hệ thống pháp luật Phát triển thuận lợi nhất cho việc

9

áp dụng các IFRS

10

Nhận thức của kế toán viên

Doupnik & Salter (1995); Street (2002); Hegarty & ctg (2004); Fatma Jamel Zehria, Chouaibib & ctg (2013); Zeghai & (2006); Mhedhbi Kolsi & Zehri (2008); Zehri & Chouaibi (2013); (2014); Stainbank Joshi, P.L & ctg (2002) Zehria, Fatma Jamel Chouaibib,* (2013); Zeghai & Mhedhbi (2006); Kolsi & Zehri (2008); Zehri & Chouaibi (2013) Joshi, P.L và cộng sự (2002); Page (1984;, Collis & Jarvis (2000); Hồ Xuân Thủy (2016)

Kết quả cho thấy đội ngũ kế toán có trình độ càng cao thì khả năng nhận thức các chuẩn mực càng dễ dàng và việc vận dụng chuẩn mực và thực tiễn cũng ít gặp khó khăn hơn so với người trình độ thấp.

Văn hóa

11 Kolsi & Zehri (2008); Stainbank (2014)

12 Kossentini

&

Othman (2011)

Áp lực cưỡng chế, áp lực mô phỏng, áp lực tuân thủ quy chuẩn, áp lực kinh tế

Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển về việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Nghiên cứu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng bao gồm trình độ giáo dục tiên tiến, hệ thống pháp lý và văn hóa cuả quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến việc vận dụng CMKT QT Nghiên cứu tâp trung vào những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT QT như áp lực cưỡng chế, áp lực mô phỏng, áp lực tuân thủ quy chuẩn, áp lực kinh tế

13 Page (1984), Collis và Jarvis (2000)

Nhận thức của chủ doanh nghiệp

Nhận thức của chủ doanh nghiệp liên quan đế lợi ích của việc cung cấp thông tin trên báo cáo tài chính. Nhận thức của chủ doanh nghiệp thường kém dẫn đến việc không tuân thủ việc thực hiện chuẩn mực kế toán

et

15 Wallace

Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp

Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ sử dụng và vận dụng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần..

của

16 Zarzeski

Nguồn vốn doanh nghiệp

Nghiên cứu cho thấy mức độ tỷ lệ thuận giữa việc sử dụng chuẩn mực với mức độ sử dụng nợ vay ngân hàng hay vốn cổ phần.

14 Singhvi & Desai (1971); Firth (1979);, Leuz & Verechia (2000); Mc Nally & ctg (1982); Wallace & (1995); Naser ctg Wallace & (1994); Affes & (2007); Callimaci Dumontier & Raffournier(1998) al (1994); Wallace and Naser (1995); ctg McNally & (1982); Dumontier and Raffournier(1998); (1996), Sekely & Collins (1988); Chow & Wong-Boren Cooke (1987); (1989, 1991); Meek, Roberts & Gray (1995) 17 Zeghal & Mhedhbi

(2006)

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS các nước đang phát triển

Tăng trưởng kinh tế (ECO), trình độ học vấn (EDU), mức độ sự mở cửa kinh tế đối ngoại (FDI), văn hóa (CULT), sự tác động của thị trường vốn (ECM)

18

(Javis & Collis, 2003).

Cân đối về chi phí và lợi ích

Nghiên cứu cho rằng quyết định áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nên được đánh giá dựa vào nhận thức về chi phí và lợi ích của các đối tượng này khi tuân thủ vận dụng chuẩn mực kế toán.

B Các nghiên cứu ở Việt Nam 19 Trần Đình Khôi Nguyên (2013)

Tác giả bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ.

20 Đặng

Ngọc

Hùng (2016),

Kết quả nghiên cứu có 4 nhân tố tác động với mức độ từ cao đến thấp như sau: (1) Chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn, (2) kinh nghiệm năng lực của kế toán viên, (3) tổ chức tư vấn nghề nghiệp và (4) đặc điểm của doanh nghiệp

Chất lượng nguồn nhân lực kế toán, tài liệu hướng dẫn thực hành, tư vấn cộng đồng kế toán và nhận thức của người chủ doanh nghiệp : (1) Chế độ kế toán và thông tư hướng kinh (2) dẫn, nghiệm năng lực của kế toán viên, (3) tổ chức tư vấn nghề nghiệp và (4) đặc điểm của doanh nghiệp Mức độ tuân thủ chuẩn mực

21 Hồ Xuân Thủy (2016); Street, D.L. & Gray (2002),

Mức độ tuân thủ chuẩn mực chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như quy mô doanh nghiệp, hình thức pháp lý, quy phạm pháp quy, nhận thức và tình độ của kế toán viên, tác động của công ty kiểm toán, kiểm soát của công ty mẹ, hướng dẫn chuẩn mực và ảnh hưởng của cơ quan thuế

Mức độ tuân thủ chuẩn mực

Nghiên cứu khẳng định mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán VN còn thấp

22 Hồ Xuân Thủy, Dang 2016; Trần (2011); Đình Khôi Nguyên (2011)

23 Nguyễn

Thị Phương Hồng Và Nguyễn Thị Kim Oanh (2014)

thuế phí Chi TNDN, mức vay nợ, tình trạng niêm yết của DN, sự ổn định mức lợi nhuận

Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp việt nam hiện nay đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán, lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp tại Việt Nam

24 Phạm Thị Bích Vân (2012)

Ảnh hưởng của thuế

Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

25 Thái Bá Công sự

cộng

và (2011)

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế luật pháp TNDN và chuẩn mực, chế độ kế toán thuế TNDN

Đánh giá một số vấn đề về thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế TNDN trên cơ sở nghiên cứu các chính sách chế độ thuế, chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện

26 Trần đình khôi nguyên (2010)

Tác giả bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

27 Trần Đình Khôi Nguyên (2011)

Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán tại tại doanh ngiệp vừa và nhỏ Đà Nẵng,

(1) quy mô doanh nghiệp, (2) khả năng sinh lời, (3) tính phức tạp chuẩn mực, (4) tính độc lập về nghề nghiệp, (5) chi phí kế toán, (6) ảnh hưởng của thuế, (7) ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán hay vai trò công tác thanh tra, kiểm toán. Trình độ của kế toán viện, tài liệu thực hành kế toán, tư vấn cộng đồng kinh doanh, công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Phụ lục 2.1 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

CHUẨN MỰC SỐ 17

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

QUY ĐỊNH CHUNG

01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:

a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp; b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết

quả kinh doanh.

Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.

02. Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:

a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử

dụng; và

c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:

a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc

b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ

phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp 04. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

Ví dụ: (1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100: đã khấu hao luỹ kế là 30, trị giá còn lại của nó sẽ được khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý. Doanh thu có được từ việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và lãi thu từ thanh lý TSCĐ cũng phải chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm trừ cho mục đích thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70.

(2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tương ứng của khoản phải thu thương mại đã được tính vào lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế). Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản phải thu thương mại này là 100.

(3) Một khoản cổ tức phải thu từ một công ty con có giá trị ghi sổ là 100. Khoản cổ tức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Về thực chất, toàn bộ giá trị ghi sổ của tài sản này có thể được giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính thuế thu nhập của cổ tức phải thu là 100. Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập. Có thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính thuế thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản

chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

(4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản cho vay phải thu này là 100.

05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.

Ví dụ: (1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ phép với giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trên cơ sở thực chi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục nợ phải trả đó là không (0).

(2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận trước” với giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản lãi nhận trước này là không (0).

(3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước, điện thoại có giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập tại năm hiện hành. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này là 100.

(4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản tiền phạt phải trả này là 100.

Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải trả này có cơ sở tính thuế thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

(5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản đi vay này là 100.

06. Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định lợi nhuận

tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép được khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

07. Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ ràng, ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành

08. Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.

Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp 09. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch,.

10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu hồi thông qua hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó thì giá trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt quá giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra trong tương lai chính là thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ của tài sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế sẽ hoàn nhập và doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập. Chuẩn mực này yêu cầu phải ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả, trừ những trường hợp cụ thể được trình bày trong đoạn 09.

Ví dụ: Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100. Khấu hao luỹ kế cho mục đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ kế cho mục đích tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là

100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60. Do vậy, doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (28% của 40) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế 40. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 11,2 thể hiện phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của tài sản.

11. Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ khác. Các chênh lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các chênh lệch tạm thời loại này là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Ví dụ: Khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) có thể khác với khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận kế toán. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của nó được tính theo nguyên giá trừ đi các khoản giảm trừ theo Luật thuế quy định khi xác định lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện hành và các kỳ trước. Một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh và tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi tài sản được khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn so với khấu hao cho mục đích kế toán. Nếu khấu hao cho mục đích tính thuế chậm hơn so với khấu hao cho mục đích kế toán sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả 12. Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không được khấu trừ cho mục đích tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh lệch tạm thời này phụ thuộc vào bản chất của giao dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản. Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh nghiệp ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận chi phí hoặc thu nhập thuế hoãn lại phát sinh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem đoạn 41).

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ 13. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch.

14. Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán trong tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi, một

phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế của kỳ sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch tạm thời tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần của khoản nợ phải trả đó được phép khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế. Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó thì chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai.

Ví dụ: Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả 100, là chi phí phải trả về bảo hành sản phẩm. Cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm chỉ được khấu trừ khi doanh nghiệp thanh toán nghĩa vụ bảo hành. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Cơ sở tính thuế các khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai). Khi thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế trong tương lai của mình với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập giảm 28 (28% của 100). Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời được khấu trừ 100. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 28, với điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có được đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế trong tương lai.

15. Chênh lệch có thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ví dụ:

Chi phí về các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợi nhuận kế toán, nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập khi doanh nghiệp thực chi. Trường hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của khoản chi phí phải trả với cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại do doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm lợi nhuận tính thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa lớn TSCĐ.

16. Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm trừ các khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để có thể bù trừ với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

17. Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ được coi là chắc chắn khi có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và cùng một đơn vị chịu thuế, và các chênh lệch tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ được hoàn nhập:

a) Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó; hoặc b) Trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó

có thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau.

Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong kỳ sẽ phát sinh các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

18. Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và

cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận trong phạm vi:

a) Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và đơn vị chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ (hoặc trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó có thể được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp không tính đến các giá trị chịu thuế phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai, vì tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ này cũng sẽ đòi hỏi lợi nhuận chịu thuế để được sử dụng; hoặc

b) Vận dụng hợp lý các quy định về thuế để tạo ra lợi nhuận tính thuế của những kỳ thích

hợp.

19. Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện để tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế. Ví dụ lợi nhuận tính thuế có thể được tạo ra hoặc tăng lên bởi:

a) Tạm hoãn khoản bồi thường để không giảm trừ vào lợi nhuận tính thuế; b) Bán hoặc cho thuê lại các tài sản đã tăng giá nhưng cơ sở tính thuế không điều chỉnh

theo sự tăng giá đó; và

c) Bán các tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế như bán trái phiếu chính phủ để mua

khoản đầu tư khác tạo ra thu nhập tính thuế.

Khi vận dụng các quy định về thuế có thể tạo ra khả năng chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các nguồn khác chứ không phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.

20. Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xét các quy định trong đoạn

22 và 23.

Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng 21. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.

22. Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng cũng giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng

về việc doanh nghiệp có thể không có lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và các bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (xem đoạn 59).

23. Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng, doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng;

b) Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản chuyển lỗ

và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng;

c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay

không; và

d) Các quy định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính thuế trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế và các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhận.

Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận 24. Tại các ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trước đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ, việc cải thiện điều kiện kinh doanh làm cho yếu tố chắc chắn trở nên rõ ràng hơn là doanh nghiệp sẽ tạo ra đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai, thỏa mãn các quy định trong đoạn 13 hoặc 21.

Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh 25. Một doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho tất cả các chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh, trừ khi đáp ứng được cả 2 điều kiện sau:

a) Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát thời gian hoàn

nhập khoản chênh lệch tạm thời;

b) Chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không được hoàn nhập trong tương lai có

thể dự đoán được.

26. Khi một công ty mẹ kiểm soát được chính sách chia cổ tức của công ty con, công ty mẹ có thể kiểm soát thời gian hoàn nhập các chênh lệch tạm thời gắn liền với khoản đầu tư đó (bao gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh không chỉ từ lợi nhuận chưa phân phối mà còn từ các chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa, thường không thể xác định được giá trị khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải trả khi chênh lệch tạm thời hoàn nhập. Khi công ty mẹ xác định lợi nhuận của công ty con sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì công ty mẹ không ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Đối với khoản đầu tư vào các chi nhánh, quá trình xem xét cũng diễn ra tương tự.

27. Doanh nghiệp ghi nhận theo đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép kế toán cho các khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài mà hoạt động này là một phần không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”). Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài được xác định bằng ngoại tệ, thì các thay đổi tỷ giá hối đoái cũng làm phát sinh các chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm thời này liên quan đến tài sản và nợ phải trả của hoạt động ở nước ngoài chứ không liên quan tới khoản đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp báo cáo ghi nhận nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nếu thỏa mãn điều kiện ở đoạn 13) phát sinh. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem đoạn 40).

28. Nhà đầu tư của công ty liên kết nếu không có quyền kiểm soát thì không quyết định được chính sách chia cổ tức của công ty liên kết đó. Khi không có thỏa thuận là lợi nhuận của công ty liên kết sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì nhà đầu tư phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết. Trong một số trường hợp, nhà đầu tư có thể không xác định được số thuế sẽ phải trả nếu thu hồi giá vốn của khoản đầu tư vào công ty liên kết, nhưng có thể xác định được là nó sẽ bằng hoặc vượt mức tối thiểu. Trường hợp này, thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo mức tối thiểu đó.

29. Các bên liên doanh thường thoả thuận về việc phân chia lợi nhuận và xác định việc quyết định phân chia này cần có sự đồng ý của tất cả các bên liên doanh hay chỉ cần sự đồng ý của đa số bên liên doanh. Khi một bên liên doanh có thể kiểm soát việc phân chia lợi nhuận và chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ không được phân chia trong tương lai có thể dự đoán được thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được ghi nhận.

30. Doanh nghiệp cần phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho tất cả các chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh khi chắc chắn là:

a) Chênh lệch tạm thời sẽ hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán được; và b) Có lợi nhuận chịu thuế để sử dụng được khoản chênh lệch tạm thời đó.

31. Để xác định có nên ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho các chênh lệch tạm thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh hay không, doanh nghiệp cần xem xét quy định ở các đoạn từ 17 đến 20.

Xác định giá trị 32. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

33. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

34. Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường được tính theo thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đã ban hành.

35. Việc xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải phản ảnh các ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc thanh toán giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp dự kiến tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

36. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được chiết

khấu.

37. Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn nhập của từng khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, việc có được biểu chi tiết như vậy là không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu các tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả là không phù hợp. Nếu cho phép mà không đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả không được áp dụng nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, chuẩn mực này không đòi hỏi bắt buộc và cũng không cho phép chiết khấu tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.

38. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được xem xét lại vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Các khoản ghi giảm này cần phải hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế.

Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại

39. Kế toán đối với ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại của một giao dịch hay sự kiện khác được ghi nhận nhất quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch hay sự kiện đó theo quy định tại các đoạn từ 40 đến 47.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 40. Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác (xem các đoạn từ 43 đến 47).

41. Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh khi một khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được tính vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như:

a) Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận kế toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế phát sinh; và

b) Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu trừ cho mục đích tính thuế.

42. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả có thể thay đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời có liên quan, như: a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc c) Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản.

Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu (xem đoạn 45).

Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu 43. Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu nếu khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay kỳ khác.

44. Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản mục được ghi thẳng vào

vốn chủ sở hữu, như:

a) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính sách kế toán, mà việc thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc phải sửa do có lỗi cơ bản (xem Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”);

b) Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (xem Chuẩn

mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).

45. Trường hợp ngoại lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành hoặc thuế thu nhập

hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Ví dụ:

a) Thay đổi về thuế suất hay các quy định về thuế làm ảnh hưởng đến tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả có liên quan (một phần hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu; hoặc

b) Doanh nghiệp đã xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận hoặc không được tiếp tục ghi nhận toàn bộ giá trị, và tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó liên quan (một phần hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.

Trường hợp này thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ được tính dựa trên sự phân bổ hợp lý của thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành của doanh nghiệp trong khuôn khổ quy định về thuế liên quan, hoặc theo phương pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ phù hợp hơn tuỳ từng trường hợp cụ thể.

46. Khi một tài sản được đánh giá lại cho mục đích thuế và việc đánh giá lại đó liên quan đến việc đánh giá lại cho mục đích kế toán (nếu có theo quy định của pháp luật) ở một kỳ trước, hoặc dự kiến sẽ thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh hưởng đến thuế của cả việc đánh giá lại và điều chỉnh cơ sở tính thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu trong kỳ thực hiện việc đánh giá lại. Tuy nhiên, nếu việc đánh giá lại cho mục đích thuế không liên quan đến việc đánh giá lại cho mục đích kế toán được thực hiện ở một kỳ trước đó hoặc ở kỳ sau này, ảnh hưởng thuế của việc điều chỉnh cơ sở tính thuế sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

47. Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ quan thuế thay cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành, khoản nộp thuế trên thu nhập này được gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản phải nộp hay đã nộp này được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu như một phần của cổ tức, hay lợi nhuận.

Trình bày Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả 48. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được trình bày tách biệt với các tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế thu

nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được phân biệt với các tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.

49. Khi doanh nghiệp phân loại thành tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn và các tài sản và nợ phải trả dài hạn trên báo cáo tài chính, thì không được phân loại các tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả) thuộc các khoản mục phản ánh về tài sản ngắn hạn (hoặc nợ phải trả ngắn hạn).

Bù trừ 50. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hiện hành và nợ phải trả thuế

thu nhập hiện hành khi doanh nghiệp:

a) Có quyền hợp pháp để bù trừ các khoản đã được ghi nhận, và b) Dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc sẽ thu hồi tài sản đồng thời với thanh

toán nợ phải trả.

51. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn

lại phải trả khi:

a) Doanh nghiệp có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành

với thuế thu nhập hiện hành phải nộp; và

b) Các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế đối với: i) Cùng một đơn vị chịu thuế; hoặc ii) Các đơn vị chịu thuế khác nhau có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành phải trả và tài sản thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần hoặc thu hồi tài sản đồng thời với việc thanh toán nợ phải trả trong từng kỳ tương lai khi các khoản trọng yếu của thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại được thanh toán hoặc thu hồi.

52. Để tránh phải hoàn nhập từng khoản chênh lệch tạm thời, Chuẩn mực này cho phép doanh nghiệp được bù trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại với thuế thu nhập hoãn lại phải trả của cùng đơn vị chịu thuế khi chúng liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại cùng một cơ quan thuế và doanh nghiệp có quyền hợp pháp để bù trừ tài sản thuế thu nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp.

53. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp được quyền bù trừ trên cơ sở thuần chỉ cho một số năm nhất định. Trường hợp này, doanh nghiệp phải trình bày biểu thời gian bù trừ chi tiết để xem xét liệu thuế thu nhập hoãn lại phải trả có làm tăng các khoản thanh toán thuế trong cùng một kỳ mà một tài sản thuế thu nhập hoãn lại của một đơn vị chịu thuế khác sẽ làm giảm các khoản thanh toán của đơn vị chịu thuế thứ hai.

Chi phí thuế Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh doanh thông thường

54. Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh

doanh thông thường phải được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại ở nước ngoài 55. Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” quy định một số khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phải được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí nhưng không quy định cụ thể về trình bày các khoản chênh lệch này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại ở nước ngoài được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các chênh lệch này có thể được phân loại là chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại nếu việc trình bày này được coi là dễ hiểu cho người sử dụng báo cáo tài chính.

Thuyết minh 56. Các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp phải

được trình bày riêng biệt.

57. Các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập gồm:

a) Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hiện hành; b) Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước; c) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc hình thành và

hoàn nhập các chênh lệch tạm thời;

d) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc thay đổi thuế

suất hoặc qui định các loại thuế mới;

e) Khoản lợi ích phát sinh từ một khoản lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, một khoản ưu đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành;

f) Khoản lợi ích từ lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, từ các ưu đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại;

g) Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc ghi giảm, hay hoàn nhập của khoản ghi

giảm năm trước, của tài sản thuế thu nhập hoãn lại được đề cập ở đoạn 38.

58. Các mục sau đây cần được giải trình riêng rẽ

a) Tổng số thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản

mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;

b) Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo

một hoặc cả hai hình thức sau:

(i) Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và tích số của lợi nhuận kế toán nhân (x) với mức thuế suất áp dụng và cơ sở tính mức thuế suất áp dụng đó; hoặc

(ii) Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân, mức thuế suất áp dụng

và cơ sở tính mức thuế suất áp dụng.

c) Giải thích thay đổi về các mức thuế suất áp dụng so sánh với niên độ kế toán trước;

d) Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;

e) Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế

chưa sử dụng;

f) Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được

ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;

g) Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của các giá trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán; và

h) Đối với các trường hợp ngừng hoạt động, chi phí thuế liên quan tới:

i) Lãi hoặc lỗ do ngừng hoạt động; và ii)Lãi hoặc lỗ trong năm của các trường hợp ngừng hoạt động, cùng với các giá trị

tương ứng của mỗi năm trước được trình bày.

59. Một doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng

cho việc ghi nhận, khi:

a) Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời chịu thuế hiện tại; và

b) Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về

thuế mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan.

60. Nội dung giải trình theo quy định tại đoạn 58 (c) cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được liệu mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán là bình thường hay bất thường và hiểu được các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ này trong tương lai. Mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như thu nhập được miễn thuế, chi phí không được khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế), ảnh hưởng của lỗ tính thuế và thuế suất ngoài nước.

61. Khi trình bày mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo thuế suất hiện hành sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

62. Mức thuế suất hiệu quả bình quân là lợi nhuận kế toán chia cho chi phí (hoặc thu nhập) thuế. 63. Thường là không thực tế khi tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận phát sinh từ khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và góp vốn vào các liên doanh. Chuẩn mực này quy định doanh nghiệp cần phải trình bày tổng số các chênh lệch tạm thời nhưng không phải trình bày thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Doanh nghiệp được khuyến khích trình bày giá trị các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận để giúp những người sử dụng báo cáo tài chính có thể thấy được các thông tin trên là hữu ích.

64. Nếu các thay đổi về thuế suất hoặc luật thuế được ban hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp có thể trình bày bất kỳ ảnh hưởng quan trọng nào của các thay đổi này đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả và thuế thu nhập hiện

hành của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”)./.

  

Phụ lục 3.1: Dàn bài thảo luận thử

DÀN BÀI THẢO LUẬN THỬ

PHẦN 1- MỤC ĐÍCH VÀ GIỚI THIỆU 1.1 MỤC ĐÍCH THẢO LUẬN Mục đích thảo luận nhằm hướng đến 3 vấn đề chính yếu sau đây:

 Đo lường áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17)  Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN  Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN được đo lường

như thế nào? 1.2. PHẦN GIỚI THIỆU Thông tin cá nhân

Chức vụ:

Họ và tên: Kinh nghiệm làm việc (năm):

Thông tin Doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Địa chỉ: Số lượng lao động: PHẦN 2- PHẦN NỘI DUNG THẢO LUẬN 1. Để đo lường áp dụng VAS 17, quý thầy cô cho biết phương thức đo lường ? Căn cứ vào nội

dung chính trong VAS 17 có thể đo lường được DN vận dụng VAS hay không?

2. Ngoài việc dựa vào VAS 17, IAS 12 có thể đo lường được việc áp dụng chuẩn mực kế toán

thuế TNDN hay không?

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN bao gồm những

nhân tố nào?

4. Dưới đây là bảng liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17). Quý Thầy, Cô có đồng ý là các nhân tố này thực sự ảnh hưởng việc áp dụng VAS 17 hay không? Để trả lời, Quý Thầy, Cô vui lòng đánh dấu “x” vào từng nhân tố tương ứng với 5 mức độ ảnh hưởng:

1. Không ảnh hưởng, 2. ảnh hưởng ít, 3 Trung Lập, 4. Ảnh hưởng, 5. Ảnh hưởng nhiều

stt

Nhân tố

Ảnh hưởng ít

Trung lập

Ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

1

1

2

3

Ảnh hưởng nhiều 5

4

2 3

1 1

2 2

3 3

5 5

4 4

4 5 6

1 1 1

2 2 2

3 3 3

5 5 5

4 4 4

7

Tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán Tài liệu thực hành chuẩn mực Tuân thủ quy định chính sách thuế và kế toán Vai trò của nhà quản lý Sức ép từ thuế Hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ tổ chức nghề nghiệp Năng lực của nhân viên kế toán

1

2

3

5

4

1 1 1 1 1

2 2 2 2 2

3 3 3 3 3

4 4 4 4 4

5 5 5 5 5

8 9 10 11 12

1

2

3

4

5

13

1

2

3

4

5

14

1 1 1

2 2 2

3 3 3

4 4 4

5 5 5

15 16 17

1

2

3

4

5

18

Kiểm toán bởi big 4 Kiểm toán bởi công ty ngoài big 4 Quy mô của doanh nghiệp Văn hóa, tổ chức của doanh nghiệp Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp Hệ thống kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp Đặc điểm của doanh nghiệp (Công ty tư nhân, hợp danh, cổ phần...) Kinh nghiệm của kế toán Tâm lý e ngại của kế toán Chế độ và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Hệ thống thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế

Theo Quý Thầy, Cô, ngoài các nhân tố trên, còn những nhân tố nào được xem là chi phối, tác động

đến việc vận dụng VAS 17

1

2

3

4

5

STT Tên nhân tố 2.2. Thảo luận phương pháp đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kế

2.

3. 4. 5.

6.

7.

8.

9.

toán thuế TDN (VAS 17) Theo Quý Thầy, Cô, những yêu cầu nào đặt ra đối với người làm công tác kế toán nhằm áp dụng được VAS 17 vào thực tiễn hiệu quả? Theo Quý Thầy, Cô, các tiêu chí để xác định đặc điểm, quy mô của doanh nghiệp? Theo Quý Thầy , Cô, hoạt động tư vấn của tổ chức nghề nghiệp được xác định như thế nào? Theo Quý Thầy , Cô, hệ thống thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế gây ra sức ép như thế nào đối với kế toán? Theo Quý Thầy, Cô, đào tạo và bồi dưỡng cần phải được tiến hành như thế nào để giúp kế toán áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán của đơn vị? Các nhân viên kế toán cần phải được bổ sung những kiến thức gì để nâng cao hiệu quả công việc? Theo Quý Thầy, Cô, vai trò của nhà quản trị cần phải thể hiện như thế nào để kế toán áp dụng VAS 17? Theo Quý Thầy, Cô, PMKT cần phải thỏa mãn những tiêu chí gì để thuận lợi cho việc áp dụng VAS 17? Theo Quý Thầy, Cô các tiêu chí để xác định hệ thống kiểm soát nội bộ được thể hiện trong các DN như thế nào?

10. Theo Quý Thầy, Cô các tiêu chí để xác định hệ thống kiểm toán nội bộ được thể hiện trong

các DN như thế nào?

11. Theo Quý Thầy, Cô các tiêu chí để xác định ảnh hưởng của việc kiểm toán độc lập đến việc

áp dụng VAS 17?

12. Theo Quý thầy cô, tâm lý của kế toán viên bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào khi áp dụng

VAS 17

13. Theo Quý thầy cô, tâm lý e ngại của kế toán được thể hiện như thế nào trong việc áp dụng

VAS 17.

14. Theo Quý thầy cô, chủ doanh nghiệp cần phải có những chính sách gì để bộ phận kế toán áp

dụng VAS 17

15. Theo Quý thầy cô, những yếu tố nào để xác định việc kế toán có tuân thủ quy định về chính

sách kế toán và chế độ kế toán?

16. Theo Quý thầy cô, những tiêu chí nào để xác định ảnh hưởng của năng lực nhân viên kế toán

đến việc áp dụng VAS 17.

CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH BẢN THẢO LUẬN THỬ. CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC

Phụ lục 3.2: Danh sách giảng viên góp ý dàn bài thảo luận thử

Công tác

Số điện thoại 0911111822

2

Chức vụ Đại học Công Nghiệp Trưởng khoa kế toán TPHCM Giảng Viên Đại học Kinh Tế Luật

0908110814

Stt Chuyên gia góp ý TS. Nguyễn Thị 1 Thu Hiền TS. Phạm Quốc Thuần TS. Trần Thứ Ba

3

Giảng viên

0983325080

4

Phó khoa

0943697979

Đại học Công Nghiệp TPHCM Đại học Công Nghiệp TPHCM

5

Trưởng BM Học viện ngân hàng

0903596387

7

0978014568

TS. Huỳnh Tấn Dũng TS. Phạm Mai Hương TS. Nguyễn Anh Tuấn

Trưởng khoa kinh tế

TPHCM Đại học Công Nghiệp TPHCM – Cơ sở Quảng Ngãi

Phụ lục 3.3: Dàn bài thảo luận hoàn chỉnh

DÀN BÀI THẢO LUẬN HOÀN CHỈNH

PHẦN 1- MỤC ĐÍCH VÀ GIỚI THIỆU

1.2

MỤC ĐÍCH THẢO LUẬN

Mục đích thảo luận nhằm hướng đến 3 vấn đề chính yếu sau đây:

- Đo lường áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17)

- Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17

- Các nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN được đo lường như thế

nào?

1.2. PHẦN GIỚI THIỆU

Thông tin cá nhân

Họ và tên:

Chức vụ:

Kinh nghiệm làm việc (năm):

Thông tin Doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp:

Địa chỉ:

Số lượng lao động:

PHẦN 2- PHẦN NỘI DUNG THẢO LUẬN

2.1 Phương pháp đo lường các thành phần áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN

1.

Theo Anh (chị) để đo lường các thành phần áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần

căn cứ vào đâu? Cơ sở nào để đo lường các thành phần đó?

2.

Theo Anh (chị) vui lòng thảo luận ở góc độ là kế toán của DN, khi DN áp dụng VAS 17

có nghĩa là DN cần phải phân biệt được cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Hãy giải

thích sự phân biệt cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp là như thế nào?

3.

Theo Anh (chị) khi doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế

toáncó được xem là áp dụng VAS 17 đầy đủ chưa? Tại sao?

4.

Anh chị vui lòng thảo luận từ góc độ kế toán viên của DN về việc DN tiến hành xác định

bản chất của chênh lệch thuế TNDN là như thế nào?

5.

Theo anh, chị ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải

trả có phải là DNáp dụng VAS 17? Đơn vị Anh chị đã ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát

sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả ra sao?

6.

Theo anh chị, áp dụng VAS 17 tức là DN khi phát sinh khoản lỗ tính thuế DN phải ghi nhận

thông tin đó trên BCTC không? Đơn vị Anh chị có phát sinh khoản lỗ tính thuếvà ghi nhận

nó trên BCTC?

7.

Theo anh chị, thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được trình bày như thế nào trên

BCTC của DN? DN của anh chị có ghi nhận đầy đủ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp

không?

8.

DN áp dụng VAS 17 tức là thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của DN sẽ

được trình bày trên BCTC? Các báo cáo nào sẽ phản ảnh đầy đủ thông tin thuế TNDN của

đơn vị?

9.

Anh chị có cho rằng DN áp dụng VAS 17 tức là thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn

lạicủa DN sẽ được trình bày trên BCTC? Các báo cáo nào sẽ phản ảnh đầy đủ thông tin thuế

TNDN hoãn lại của đơn vị?

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việcáp dụng VAS 17

1.

Doanh nghiệp của anh, chị có tuân thủ quy định của luật kế toán, nghị định kế toán, chế độ

kế toán, chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán không? Việc tuân

thủ quy định được thể hiện như thế nào? Anh chị cảm nhận như thế nào về sự ảnh hưởng

của việc tuân thủ quy định chính sách kế toán đến việc áp dụng VAS 17?

Anh chị nêu rõ sự khác nhau giữa DN nhỏ, vừa và lớn trong việc áp dụng VAS 17?

2.

Anh chị có nêu sự khác nhau việc áp dụng VAS 17 giữa DN được kiểm toán bởi big 4 hoặc

3.

được kiểm toán bởi công ty khác ngoài big 4.

4.

Phần mềm kế toán có vai trò như thế nào trong việc áp dụng VAS 17? Chất lượng phần

mềm kế toán sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 ra sao?

5.

Theo Anh (chị) sức ép mà cơ quan thuế thường gây ra cho doanh nghiệp khi họ kiểm tra

thanh tra thuế như thế nào? Việc áp dụng VAS 17 bị ảnh hưởng như thế nào khi cán bộ

thuế gây sức ép?

6.

Anh chị hãy cho biết tâm lý của người làm kế toán sẽ thế nào khi họ áp dụng VAS 17 vào

công tác kế toán của DN? Tâm lý e ngại của kế toán có ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS

17?

7.

Anh chị đánh giá về năng lực của kế toán viên của DN? Năng lực của kế toán viên có ảnh

hưởng như thế nào đối với việc áp dụng VAS 17?

8.

Anh chị có nhận được sự hỗ trợ gì từ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp không? Tư vấn tổ

chức nghề nghiệp có thường xuyên hỗ trợ chính sách kế toán của đơn vị hay hướng dẫn áp

dụng VAS 17? Tư vấn tổ chức nghề nghiệp đóng góp như thế nào đến việc áp dụng VAS

17

9.

Trình độ và nhận thức của nhà quản lý trong doanh nghiệp của anh chị có làm ảnh hưởng

tới anh chị trong việc áp dụng VAS 17? Nhà quản lý có hỗ trợ như thế nào trong việc nâng

cao trình độ chuyên môn cho anh chị?

2.3 Phương pháp đo lường các thành phần ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán

trong việc áp dụng VAS 17

1.

Theo Anh, chị, các tiêu chí để xác định phần mềm kế toán có chất lượng? phần mềm kế

toán chất lượng được xác định dựa vào đâu?

2.

Theo Anh, chịđể tuân thủ quy định kế toán như áp dụng VAS 17 vào thực tế, kế toán viên

phải hội tụ những tiêu chuẩn nào? Những yêu cầu nào đặt ra đối với người làm công tác kế

toán?

3.

Theo Anh, chị, nhà quản lý phải đảm bảo những tiêu chuẩn gì về năng lực và trình độ để

DN thực thi tốt chính sách kế toán của DN? Việc đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên được tiến

hành như thế nào?

4.

Theo Anh, chị, để xác định doanh nghiệp có tuân thủ quy định chính sách kế toán hay không

cần dựa vào thông tin nào mà DN cung cấp? Để đánh giá DN tuân thủ đúng và đầy đủ quy

định chính sách kế toán thì cần xác định những chính sách kế toán nào là chủ yếu?

5.

Theo Anh, chị, sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp như thế nào thì có ảnh hưởng đến

việc tuân thủ quy định kế toán và ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17?tư vấn của tổ chức

nghề nghiệp bao gồm những tổ chức nào?

6.

Theo Anh, chị, những tâm lý e ngại chủ yếu nào của kế toán viên tác động đến việc tuân thu

quy định kế toán và đặc biệt trong việc áp dụng VAS 17?

7.

Theo Anh, chị, cán bộ thuế có những sức ép nào đối với việc áp dụng và tuân thủ chính sách

kế toán của DN?

8.

Theo anh, chị kiểm toán độc lập có đóng vai trò quan trọng và giúp doanh nghiệp tuân thủ

quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 hay không? DN Anh, chị hàng năm có kiểm

toán BCTC hay không? Nếu DN được kiểm toán bởi công ty lớn chất lượng của nó như thế

nào đối với công ty kiểm toán khác.

9.

Anh chị có cho rằng quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế

toán trong việc áp dụng VAS 17 hay không? ảnh hưởng của nó như thế nào đến việc tuân

thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17?

10. Anh chị có cho rằng khi DN tuân thủ các quy định về chính sách kế toán thì khả năng áp

dụng VAS 17 vào công tác kế toán của đơn vị là cao?

11. Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm

lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp,

áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay

gián tiếp đến việc tuân thủ quy định về chính sách kế toán? Mức độ ảnh hưởng của nó như

thế nào?

12. Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm

lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp,

áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay

gián tiếp đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập? Mức độ ảnh hưởng của nó

như thế nào?

Kết thúc thảo luận:

Chúng ta đã hoàn thành xong cuộc thảo luận.Tôi xin chân thành cảm ơn sự kiên nhẫn và

những thông tin quý báu mà anh chị đã cung cấp cho tôi.Xin phép hỏi anh chị có cần giải

thích hay nói thêm gì về nội dung nào đã được đề cập đến trong cuộc thảo luận không?

Nếu anh chị có đóng góp thêm ý kiến gì? Vui lòng gửi về địa chỉ mail:

thuhoandhcn@gmail.com.

CẢM ƠN QUÝ ANH CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH

BẢN THẢO LUẬN CHÍNH THỨC. CHÚC ANH CHỊ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP.

Phụ lục 3.4: Danh sách tình huống nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu tình huống

Tình huống

Lĩnh vực kinh doanh

Chức vụ

Đối tượng thảo luận

Tình huống 1 Cung cấp thiết bị y tế bệnh

Nguyễn Kim Ánh Giám đốc tài

viện

chính

Nguyễn Hữu Tuấn Kế toán trưởng

Tình huống 2 Vận tải biển nội địa và quốc tế bằng tàu biển Sản xuất cà phê

Tình huống 3 Tình huống 4 Quản lý thuế

Quản lý thuế

Nguyễn Tường Vi Kế toán trưởng Nguyễn Hoàng Minh Nguyễn Văn Kỳ

Tình huống 5 Quản lý thuế

Tình huống 6 Xây dựng sân tennis, cầu lông Nguyễn Thị Thu

Đội trưởng đội thuế Kế toán trưởng

Tình huống 7 Cung cấp ống nước, thiết bị

Huyền Vũ An Biên

xây dựng công trình

Tình huống 8 Cung cấp xe máy, xe ô tô

Ngô Xuân Bình

Giám đốc điều hành Giám đốc điều hành

Tình huống 9 Nông lâm nghiệp và thủy sản Tình huống 10 Dịch vụ kiểm toán

Tình huống 11 Sản xuất cửa nhựa cao cấp erowindow

Tình huống 12 Sản xuất bao bì nhựa Tình huống 13 Kiểm toán nhà nước

Phạm Tiến Đồng Đặng Anh Tuấn

Nguyễn Hòa Hiệp Kế toán trưởng Phó tổng giám Nguyễn Thanh đốc kiểm toán Sang Trưởng phòng Nguyễn Kiều Thu kiểm toán – kiểm soát nội bộ Kế toán trưởng Phó trưởng phòng kiểm toán hoạt động

Phụ lục 3.5: Bảng chi tiết kỹ thuật thu thập dữ liệu nghiên cứu tình huống

STT

Tình huống

Đối tượng thảo luận

Kỹ thuật thu thập dữ liệu

1 2

Tình huống 1,2 Tình huống 4,5

Giám đốc CEO, Kế toán trưởng Cán bộ thuế

Thảo luận nhóm1 Thảo luận nhóm 2

3

Tình huống 7,8

Giám đốc điều hành

Thảo luận nhóm 3

4

Tình huống 3,6,9,12

Kế toán trưởng

Thảo luận nhóm 4

5 6

Tình huống 10 Tình huống 13

Kiểm toán độc lâp Kiểm toán nhà nước

Thảo luận tay đôi 1 Thảo luận tay đôi 2

7

Tình huống 11

Thảo luận tay đôi 3

Trưởng phòng kiểm toán – kiểm soát nội bộ

Phu lục 3.6: Dàn bài thảo luận chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống

DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA (SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG)

Tôi là Nguyễn Thị Thu Hoàn, NCS trường Đại học Kinh Tế PHCM, Đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – nghiên cứu điển hình Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam”. Thông tin chuyên gia: Chức vụ: Cơ quan công tác: NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1. Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN - Theo chuyên gia căn cứ vào đâu để khẳng định là DN đã tuân thủ trong việc áp dụng chuẩn

mực kế toán thuế TNDN?

- Có nhiều ý kiến cho rằng dựa vào các yếu tố trong VAS 17 và IAS 12 được ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN để đánh giá việc doanh nghiệp đã tuân thủ chuẩn mực VAS 17. Ý kiến riêng của chuyên ra như thế nào?

2. Tính tuân thủ quy định kế toán - Kế toán tại các DN Việt Nam hiện nay đang áp dụng dụng chế độ kế toán hơn là chuẩn mực kế toán cụ thể là VAS 17. Tính tuân thủ quy định kế toán ở Việt Nam hiện nay theo đánh giá của chuyên gia như thế nào?

- Tại sao ở Việt Nam việc tuân thủ quy định kế toán chưa được nghiêm chỉnh? Lý do nào dẫn

đến vấn đề trên?

- Kết quả nghiên cứu tình huống, tuân thủ kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Nếu DN tuân thủ quy định kế toán nghiêm chỉnh thì khả năng áp dụng VAS 17 vào thực tiễn rất cao và ngược lại. Ý kiến của chuyên gia như thế nào về vấn đề này?

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng chuẩn

mực kế toán thuế TNDN

- Theo kết quả nghiên cứu tình huống, tác giả đúc kết được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN gồm có 8 nhân tố ảnh hưởng: (1) năng lực nhân viên kế toán, (2) hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; (3) Áp lực từ thuế; (4) Trình độ và nhận thức người quản lý; (5) Tâm lý kế toán; (6) Chất lượng phần mềm kế toán, (7) Quy mô doanh nghiệp; (8) Kiểm toán độc lập. Còn nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17 là nhân tố tuân thủ quy định kế toán. Chuyên gia cho ý kiến về kết quả trên?

- Theo chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống có 2 nhân tố mà chưa từng được nghiên cứu trước đây ảnh hưởng đến VAS 17 trong đó nhân tố tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế toán. Ý kiến của chuyên gia như thế nào về kết quả trên?

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ VỊ. CHÚC QUÝ VỊ LUÔN MẠNH KHỎE VÀ HẠNH PHÚC.

Phụ lục 3.7: Danh sách các chuyên gia góp kết quả nghiên cứu tình huống và góp ý bảng câu hỏi khảo sát định lượng

STT

Họ và tên

Chức danh

Đơn vị công tác Số năm kinh

nghiệm 32

PGS. TS Võ Văn Nhị

1

17

2

23

3

TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Th.s. Nguyễn Thanh Sang

Trưởng khoa kế toán Trưởng khoa KTKT Phó Tổng giám đốc

Th.s. Phạm Kỳ Anh

Phó Giám Đốc

22

4

Đại học Kinh tế TPHCM Đại học Công Nghiệp TPHCM Công ty TNHH Kiểm toán &Tư vấn Chuẩn Việt Công ty CP Vận tải Biển Tân Cảng

TS. Đặng Anh Tuấn

20

5

Kiểm toán nhà nước KV4

Phó trưởng phòng kiểm toán hoạt động

Phụ lục 3.8: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

BẢNG KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (VAS 17)

Kính chào quý Anh (chị)

Tôi là Nguyễn Thị Thu Hoàn, NCS trường Đại học Kinh Tế PHCM, hiện nay tôi đang nghiên cứu

về “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Mục đích của việc khảo sát là đạt được mục tiêu nghiên cứu phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng VAS 17. Vì vậy sự đóp góp của quý anh chị cho bảng khảo sát sẽ giúp cho giá

trị luận án nghiên cứu của tôi tốt. Mọi thông tin quý vị cung cấp sẽ được bảo mật trình bày dưới

dạng tổng hợp.

Mọi ý kiến hoặc thắc mắc của quý vị liên quan đến bảng câu hỏi, vui lòng gửi về email:

thuhoandhcn@gmail.com

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP

(Quý vị vui lòng điền thông tin của DN và đánh dấu X vào các ô trống bên cạnh các thông

tin được lựa chọn)

Tên đơn vị:

1.

2.

Trụ sở chính (TP, Tỉnh):

3.

Lĩnh vực kinh doanh chính:

Thương mại dịch vu Sản xuất công nghiệp, xây dựng Nông, lâm nghiệp& thủy sản

4.

Số lượng lao động (người)

Dưới 50 Từ trên 50 đến 100

Từ 100 đến 200

Trên 200 đến dưới 300 Trên 300

5.

DN anh chị có phát sinh khoản thuế TNDN hoãn lại không

Không

Nếu không phát sinh thuế TNDN hoãn lại quý anh chị chỉ điền thông tin phần I và phần III còn

phần II không phải điền thông tin (bỏ trống)

6.

Báo cáo tài chính của đơn vị có được kiểm toán độc lập bởi công ty nào

Big 4 ( EY, KPMG, Deloite, PWC) Ngoài Big Chưa được kiểm toán

PHẦN II: THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Quý vị vui lòng điền ý kiến vào các thông tin sau bằng cách lựa chọn ý kiến vào các mức độ từ 1 đến 5

1 – Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý

1

2

3

4

5

1

Doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế toán

1

2

3

4

5

2

1

2

3

4

5

3

1

2

3

4

5

4

Doanh nghiệp có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế

5 Doanh nghiệp trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập

1

2

3

4

5

doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

6 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập

1

2

3

4

5

doanh nghiệp hiện hành trên báo cáo tài chính

7 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập

1

2

3

4

5

doanh nghiệp hoãn lại trên báo cáo tài chính

8 DN tuân thủ quy định luật kế toán

1

2

3

4

5

9 DN tuân thủ quy định nghị định kế toán

10 DN tuân thủ quy định chế độ kế toán

1

2

3

4

5

11 DN luôn tuân thủ các quy định chuẩn mực kế toán

1

2

3

4

5

12 DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của chuẩn mực kế toán

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

13

1

2

3

4

5

14

1

2

3

4

5

15

1

2

3

4

5

16

1

2

3

4

5

17

1

2

3

4

5

18

Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp kế toán viên áp dụng VAS dễ dàng Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định kế toán vào thực tế Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị NV kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và thuế Nhân viên kế toán hiểu rõ quy trình, đặc điểm SXKD của đơn vị

1

2

3

4

5

19

1

2

3

4

5

20

1

2

3

4

5

21

Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức kế toán Doanh nghiệp thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư vấn của kiểm toán độc lập Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận tuyên truyền và cơ quan thuế

1

2

3

4

5

22

Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi

1

2

3

4

5

23

Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ quan thuế

1

2

3

4

5

24

Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của đơn vị

1

2

3

4

5

25

1

2

3

4

5

26

1

2

3

4

5

27

Doanh nghiệp né tránh việc vận dụng chuẩn mực và thông tư hướng dẫn VAS do áp lực từ cơ quan thuế DN thường né tránh việc áp dụng các chế độ kế toán do áp lực từ cơ quan thuế Năng lực của cán bộ thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc

28

1

2

3

4

5

Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng chuẩn mực

29 Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kế toán

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

30

1

2

3

4

5

31

1

2

3

4

5

32

Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành công tác kế toán tại đơn vị Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến CMKT thuế TNDN Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho nhân viên và nhà quản lý

1

2

3

4

5

33

1

2

3

4

5

34

1

2

3

4

5

35

1

2

3

4

5

36

1

2

3

4

5

37

Nhân viên kế toán của đơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận, trình bày thông tin thuế TNDN quá khó khăn và phức tạp Nhân viên kế toán E ngại vận dụng chuẩn mực thuế TNDN không đạt hiệu quả Nhân viên kế toán ngại mất thời gian vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất phát sinh Việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần phải được xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích Việ xử lý chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tốn thời gian và công sức.

1

2

3

4

5

38

Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán

1

2

3

4

5

39

PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC

1

2

3

4

5

40

PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin VAS 17 trên BCTC

1

2

3

4

5

41

PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý

PHẦN 3: THÔNG TIN CÁ NHÂN Anh (chị) vui lòng điền thêm thông tin về bản thân dưới đây:

Giới tính : Nam

Nữ

1.

Số điện thoại:…………Chức danh của bạn nhiện nay: …………………….

2.

Bạn trả lời khảo sát này đúng nhất trong vai trò ………………………..

3.

CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ VỊ. CHÚC QUÝ VỊ LUÔN MẠNH

KHỎE

Phụ lục 3.9: Phân loại quy mô doanh nghiệp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009

CHÍNH PHỦ ------- Số: 56/2009/ NĐ-CP

NGHỊ ĐỊNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1. …… Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Quy mô

Khu vực

Doanh nghiệp siêu nhỏ Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trở xuống

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

từ trên 10 người đến 200 người

từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

10 người trở xuống

20 tỷ đồng trở xuống

II. Công nghiệp và xây dựng

từ trên 10 người đến 200 người

từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

10 người trở xuống

10 tỷ đồng trở xuống

III. Thương mại và dịch vụ

từ trên 10 người đến 50 người

từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

từ trên 200 người đến 300 người từ trên 200 người đến 300 người từ trên 50 người đến 100 người 2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Nghị định này. Điều 4. Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………… Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - ......... - Liên minh các HTX Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, ĐMDN (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng

Phụ lục 3.10: Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo TT103

BỘ TÀI CHÍNH ******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********

Số: 103/2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2005

THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA PHẦN MỀM KẾ TOÁN

Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003; Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước; Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh; Để có cơ sở cho đơn vị kế toán lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp và các đơn vị sản xuất phần mềm kế toán tham khảo khi sản xuất phần mềm kế toán, Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán áp dụng tại các đơn vị kế toán, như sau: I - QUY ĐỊNH CHUNG 1. ……………………………………………………………………………………………… …… II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1. Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán áp dụng tại đơn vị kế toán 1.1. Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán; khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về kế toán Phần mềm kế toán áp dụng tại các đơn vị kế toán phải đảm bảo các yêu cầu của pháp luật hiện hành về kế toán theo các nội dung sau: a. Đối với chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán nếu được lập và in ra trên máy theo phần mềm kế toán phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán trong các chế độ kế toán hiện hành. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các nội dung khác vào chứng từ kế toán được lập trên máy vi tính theo yêu cầu quản lý của đơn vị kế toán, trừ các chứng từ kế toán bắt buộc phải áp dụng đúng mẫu quy định. Chứng từ kế toán điện tử được sử dụng để ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán phải tuân thủ các quy định về chứng từ kế toán và các quy định riêng về chứng từ điện tử. b. Đối với tài khoản kế toán và phương pháp kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp kế toán được xây dựng trong phần mềm kế toán phải tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tính chất hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị. Việc mã hóa các tài khoản trong hệ thống tài khoản và các đối tượng kế toán phải đảm bảo tính thống nhất, có hệ thống và đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp và phân tích thông tin của ngành và đơn vị. c. Đối với hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán được xây dựng trong phần mềm kế toán khi in ra phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo đầy đủ sổ kế toán; đảm bảo mối quan hệ giữa các sổ kế toán với nhau; đảm bảo có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ; phải có đủ nội dung chủ yếu theo quy định về sổ kế toán trong các chế độ kế toán hiện hành; số liệu được phản

ánh trên các sổ kế toán phải được lấy từ số liệu trên chứng từ đã được truy cập; đảm bảo tính chính xác khi chuyển số dư từ sổ này sang sổ khác. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu khác vào sổ kế toán theo yêu cầu quản lý của đơn vị. d. Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được xây dựng trong phần mềm kế toán khi in ra phải đúng mẫu biểu, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với từng lĩnh vực. Việc mã hoá các chỉ tiêu báo cáo phải đảm bảo tính thống nhất, thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu kế toán giữa các đơn vị trực thuộc và các đơn vị khác có liên quan. e. Chữ số và chữ viết trong kế toán: Chữ số và chữ viết trong kế toán trên giao diện của phần mềm và khi in ra phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán cần sử dụng tiếng nước ngoài trên sổ kế toán thì có thể thiết kế, trình bày song ngữ hoặc phiên bản song song bằng tiếng nước ngoài nhưng phải thống nhất với phiên bản tiếng Việt. Giao diện mỗi màn hình phải dễ hiểu, dễ truy cập và dễ tìm kiếm. f. In và lưu trữ tài liệu kế toán: Tài liệu kế toán được in ra từ phần mềm kế toán phải có đầy đủ yếu tố pháp lý theo quy định; đảm bảo sự thống nhất giữa số liệu kế toán lưu giữ trên máy và số liệu kế toán trên sổ kế toán, báo cáo tài chính được in ra từ máy để lưu trữ. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán trên máy được thực hiện theo quy định về thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán hiện hành. Trong quá trình lưu trữ, đơn vị kế toán phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để có thể đọc được các tài liệu lưu trữ. 1.2. Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có a. Có khả năng đảm bảo khâu khai báo dữ liệu ban đầu kể cả trường hợp bổ sung các chứng từ kế toán mới, sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung cách ghi chép một số chứng từ kế toán đã được sử dụng trong hệ thống. Có thể loại bỏ bớt các chứng từ kế toán không sử dụng mà không ảnh hưởng đến hệ thống. b. Có thể bổ sung tài khoản mới hoặc thay đổi nội dung, phương pháp hạch toán đối với các tài khoản đã được sử dụng trong hệ thống. Có thể bỏ bớt các tài khoản không sử dụng mà không ảnh hưởng đến hệ thống. c. Có thể bổ sung mẫu sổ kế toán mới hoặc sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung, cách ghi chép các sổ kế toán đã được sử dụng trong hệ thống nhưng phải đảm bảo tính liên kết có hệ thống với các sổ kế toán khác. Có thể loại bỏ bớt sổ kế toán không sử dụng mà không ảnh hưởng đến hệ thống. d. Có thể bổ sung hoặc sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung, cách lập và trình bày báo cáo tài chính đã được sử dụng trong hệ thống. Có thể loại bỏ bớt báo cáo tài chính không sử dụng mà không ảnh hưởng đến hệ thống. 1.3. Phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán a. Tự động xử lý, lưu giữ số liệu trên nguyên tắc tuân thủ các quy trình kế toán cũng như phương pháp tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. b. Đảm bảo sự phù hợp, không trùng lắp giữa các số liệu kế toán. c. Có khả năng tự động dự báo, phát hiện và ngăn chặn các sai sót khi nhập dữ liệu và quá trình xử lý thông tin kế toán. 1.4. Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu a. Có khả năng phân quyền đến từng người sử dụng theo chức năng, gồm: Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) và người làm kế toán. Mỗi vị trí được phân công có nhiệm vụ và quyền hạn được phân định rõ ràng, đảm bảo người không có trách nhiệm không thể truy cập

KT/BỘ

TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá

vào công việc của người khác trong phần mềm kế toán của đơn vị, nếu không được người có trách nhiệm đồng ý. b. Có khả năng tổ chức theo dõi được người dùng theo các tiêu thức, như: Thời gian truy cập thông tin kế toán vào hệ thống, các thao tác của người truy cập vào hệ thống, các đối tượng bị tác động của thao tác đó,… c. Có khả năng lưu lại các dấu vết trên sổ kế toán về việc sửa chữa các số liệu kế toán đã được truy cập chính thức vào hệ thống phù hợp với từng phương pháp sửa chữa sổ kế toán theo quy định; đảm bảo chỉ có người có trách nhiệm mới được quyền sửa chữa sai sót đối với các nghiệp vụ đã được truy cập chính thức vào hệ thống. d. Có khả năng phục hồi được các dữ liệu, thông tin kế toán trong các trường hợp phát sinh sự cố kỹ thuật đơn giản trong quá trình sử dụng. 2. Điều kiện của phần mềm kế toán ……………………………………………………………………………………………… …….. ……………………………………………………………………………………………… …….. Nơi nhận: - Ban Kinh tế TW; - Văn phòng hội; Quốc - Văn phòng Chính phủ; - .....

Phụ lục 3.11: Tóm tắt biến trong thang đo

STT Thang đo

Kế thừa tác giả có chỉnh sửa bổ sung

Xây dựng nghiên cứu định tính/ tình huống

Áp dụng VAS 17

VAS 17; IAS 12

Nghiên cứu tình huống

1 Doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế toán

VAS 17; IAS 12

VAS 17; IAS 12

Nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống

2 Doanh nghiệp có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN 3 Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả

4 Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch

VAS 17; IAS 12

thuế TNDN từ lỗ tính thuế

VAS 17; IAS 12

Nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống

5 Doanh nghiệp trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

VAS 17; IAS 12

Nghiên cứu tình huống

Nghiên cứu tình huống

VAS 17; IAS 12

6 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên báo cáo tài chính 7 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành hoãn lại trên báo cáo tài chính

Tuân thủ quy định kế toán

8 DN tuân thủ quy định luật kế toán

Luật kế toán 88

9 DN tuân thủ quy định nghị định kế

Nghị định 176/2016

toán

10 DN tuân thủ quy định Chế độ kế toán

Thông tư 200

11 DN luôn tuân thủ các quy định Chuẩn

VAS 17

mực kế toán

12 DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của

Thông tư 20

Nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống

Chuẩn mực kế toán Năng lực của nhân viên kế toán

13 Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực

Hongjiang Xu, 2003; Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013; Đặng Ngọc Hùng, 2016; Phạm Quốc Thuần, 2016.

14 Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp áp dụng VAS dễ dàng

15 Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định kế toán vào thực tế

16 Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị

17 NV kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và thuế

18

Nhân viên kế toán hiểu rõ quy trình, đặc điểm SXKD của đơn vị

Hongjiang Xu, 2003; Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013; Đặng Ngọc Hùng, 2016; Phạm Quốc Thuần, 2016. Hongjiang Xu, 2003; Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013; Đặng Ngọc Hùng, 2016; Phạm Quốc Thuần, 2016. Hongjiang Xu, 2003; Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013; Đặng Ngọc Hùng, 2016; Phạm Quốc Thuần, 2016. Hongjiang Xu, 2003; Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013; Đặng Ngọc Hùng, 2016; Phạm Quốc Thuần, 2016. Hongjiang Xu, 2003; Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013; Đặng Ngọc Hùng, 2016; Phạm Quốc Thuần, 2016.

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp

Trần Đình Khôi Nguyên, 2011, 2013

19 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức kế toán

Trần Đình Khôi Nguyên, 2011, 2013

20 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư vấn của kiểm toán độc lập

Trần Đình Khôi Nguyên, 2011, 2013

21 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận tuyên truyền và cơ quan thuế

Áp lực từ thuế

Phạm Quốc Thuần, 2016

Nghiên cứu tình huống

22 Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi

23 Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu

kế toán theo yêu cầu cơ quan thuế

Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu tình huống Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu tình huống

24 Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của đơn vị

Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu tình huống

25 Doanh nghiệp né tránh việc vận dụng chuẩn mực và thông tư hướng dẫn VAS do áp lực từ cơ quan thuế

Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu tình huống

26 DN thường né tránh việc áp dụng các Chế độ kế toán do áp lực từ cơ quan thuế

27 Năng lực của cán bộ thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc

Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu tình huống

Trình độ và nhận thức của người quản lý

28 Nhà quản lý hiểu được tầm quan

trọng của việc vận dụng chuẩn mực

Phạm Quốc Thuần, 2016; Trần Quốc Thịnh, 2013

29 Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh

vực kế toán

30 Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành công tác kế toán tại đơn vị

Phạm Quốc Thuần, 2016; Trần Quốc Thịnh, 2013 Phạm Quốc Thuần, 2016, Trần Quốc Thịnh, 2013 Phạm Quốc Thuần, 2016; Trần Quốc Thịnh, 2013

31 Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến Chuẩn mực kế toán thuế TNDN

32 Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho nhân viên và nhà quản lý

Phạm Quốc Thuần, 2016; Trần Quốc Thịnh, 2013

Tâm lý kế toán 33

Nghiên cứu tình huống

34

Nghiên cứu tình huống

35

Nghiên cứu tình huống

36

Nghiên cứu tình huống

37

Nghiên cứu tình huống

Nhân viên kế toán của đơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận, trình bày thông tin thuế TNDN quá khó khăn và phức tạp Nhân viên kế toán E ngại vận dụng chuẩn mực thuế TNDN không đạt hiệu quả Nhân viên kế toán ngại mất thời gian vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất phát sinh Việc vận dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần phải được xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích Việc xử lý chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tốn thời gian và công sức.

Chất lượng phần mềm kế toán

38

39

Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC

Thông tư 103/2005, Phạm Quốc Thuần, 2016 Thông tư 103/2005; Phạm Quốc Thuần, 2016

Nghiên cứu tình huống Nghiên cứu tình huống

40

Thông tư 103/2005; Phạm Quốc Thuần, 2016

Nghiên cứu tình huống

41

PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin VAS 17 trên BCTC PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý

Thông tư 103/2005; Phạm Quốc Thuần, 2016

Nghiên cứu tình huống

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Phụ lục 4.1: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống

Stt

Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về áp dụng VAS 17

Mô tả biến nghiên cứu tình huống

1

2

Doanh nghiệp vẫn thường tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế toán

3

Doanh nghiệp cũng có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN

Doanh nghiệp cần phải phân biệt được cơ sở tính thuế của thuế TNDN DN cần phải tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định của kế toán Doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN mới có thế xác định được thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

4

Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả

5

Khi phát sinh các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng thì DN cần phải ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế chưa sử dụng

6

Việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tức là khi DN phát sinh chênh lệch thuế TNDN thì phải ghi nhận thông tin đó trên BCTC.

7

Thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được DN trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính

Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả nhưng ghi nhận không đầy đủ Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế nếu DN phát sinh khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng Doanh nghiệp phần lớn trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính Ý kiến chủ yếu doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên báo cáo tài chính

8

DN phát sinh thuế thu nhập DN hoãn lại, thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã được DN trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.

Đa số ý kiến các doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trên báo cáo tài chính nếu DN áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán

Phụ lục 4.2: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17

Stt

Mô tả nhân tố nghiên cứu tình huống

Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán và áp dụng VAS 17

Nhân tố

DN cần phải tuân thủ các quy định luật kế toán

6

DN cần phải tuân thủ các quy định nghị định kế toán

7

8

Tuân thủ quy định kế toán

9

10

DN cần phải tuân thủ quy định Chế độ kế toán DN luôn tuân thủ các quy định Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng DN cần phải tuân thủ thông tư hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán

Stt

Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán

Mô tả thang đo nghiên cứu tình huống

Nhân tố 1

1

2

3

Áp lực từ thuế

4

5

Các DN thường ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi theo yêu cầu của cơ quan thuế Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ quan thuế thường xuyên Cơ quan thuế thường gây áp lực cho các doanh nghiệp đến việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của đơn vị khi lập BCTC Doanh nghiệp thường né tránh việc áp dụng chuẩn mực và thông tư hướng dẫn VAS do áp lực từ cơ quan thuế DN thường né tránh việc áp dụng các Chế độ kế toán phức tạp như Chuẩn mực kế toán trong việc ghi nhận và trình bày thông tin do áp lực từ cơ quan thuế

Nhân tố 2

6

7

Trình độ và nhận thức của nhà quản lý

8

Các nhà quản lý đều hiểu được áp dụng chuẩn mực là rất quan trọng đối với doanh nghiệp Nhà quản lý phải luôn có sự am hiểu ở mức nhất định trong lĩnh vực kế toán Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành công tác kế toán tại đơn vị từ đó có yêu cầu đối với bộ phận kế toán phải tuân thủ các quy định kế toán

9

10

Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến CMKT để việc áp dụng VAS 17 dễ dàng hơn, điều đó giúp cho kế toán tuân thủ các quy định về kế toán Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho nhân viên và nhà quản lý am hiểu về chuẩn mực để áp dụng thành công VAS 17 và tuân thủ các quy định kế toán

Nhân tố 3

11

12

13

Năng lực nhân viên kế toán

14

15

Trình độ của kế toán viên trong bộ phận kế toán phải tốt mới đáp ứng được việc áp dụng VAS 17 và tuân thủ các quy định của kế toán Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp cho kế toán viên dễ dàng hơn trong tuân thủ quy định kế toán Khả năng hiểu về bản chất của sự kiện kinh tế sẽ giúp nhân viên kế toán của đơn vị áp dụng quy định kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng vào thực tế Nhân viên kế toán phải có sự am hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị thì việc áp dụng VAS 17 sẽ đem lại hiệu quả cao NV kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và thuế

16

Nhân viên kế toán phải hiểu rõ quy trình hoạt động, đặc điểm SXKD của đơn vị

Nhân tố 4

17

18

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp

19

Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức kế toán như hội kế toán và kiểm toán thông qua các kênh Doanh nghiệp cũng thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư vấn của kiểm toán độc lập Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận tuyên truyền và cơ quan thuế thông qua các buổi tập huấn các chính sách thuế, chính sách kế toán mới ban hành

Nhân tố 5

20

Nhân viên kế toán của đơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận, trình bày thông tin thuế TNDN trên báo cáo tài chính quá khó khăn và phức tạp

Tâm lý kế toán viên

21 Việc áp dụng VAS 17 sẽ khó đạt được hiệu quả cao

22

23

24

Nhân viên kế toán cho rằng họ ngại mất thời gian nhiều vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất kinh tế phát sinh hơn là hình thức của nó Khi áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN lợi ích đem lại chưa chắc đã cao hơn chi phí liên quan mà họ phải bỏ ra Việ xử lý chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ lấy nhiều thời gian và công sức của kế toán hơn là không áp dụng VAS 17.

Nhân tố 6

25

26

Lựa chọn phần mềm kế toán tốt và có chất lượng sẽ đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực VAS 17 và các quy định kế toán của đơn vị PMKT tốt sẽ xử lý được các thông tin kịp thời, đầy đủ về thuế TNDN và trình bày được thông tin đó lên BCTC

27

PMKT có chất lượng sẽ đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin VAS 17 trên BCTC

Chất lượng phần mềm kế toán

28

PMKT phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các TTKT trên BCTC một cách trung thực và hợp lý

Nhân tố 7

29

Quy mô doanh nghiệp

30

DN có quy mô càng lớn thì sẽ có nhiều điều kiện để dễ dàng tuân thủ quy định kế toán và khi DN đã tuân thủ quy định kế toán thì DN sẽ áp dụng đầy đủ VAS 17 DN có nguồn lực tốt thì việc tuân thủ quy định kế toán dễ dàng hơn và áp dụng VAS 17 cũng thuận lợi hơn

Nhân tố 8

31

Kiểm toán độc lập

32

33

Kiểm toán độc lập sẽ thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 Kiểm toán độc lập sẽ giúp kế toán dễ dàng phát hiện ra sai sót trong việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 Báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác

Phụ lục 4.3 : Giá trị trung bình của các biến quan sát

N Mean

Variance

Std. Deviation

Tên biến

Ký hiệu biến

số lượng

Độ lệch chuẩn

Phương sai

DN tuân thủ quy định luật kế toán DN tuân thủ quy định nghị định kế toán DN tuân thủ quy định chế độ kế toán DN luôn tuân thủ các quy định chuẩn mực kế toán DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của chuẩn mực kế toán

TTQD Tuân thủ quy định kế toán ttqd1 ttqd2 ttqd3 ttqd4 ttqd5 NLKT Năng lực của kế toán nlkt1

Trung bình 264 3.6977 264 3.7045 264 3.7386 264 3.6894 264 3.6894 264 3.6667 264 3.5840 264 3.5303

0.7586 0.7676 0.7321 0.7515 0.7362 0.8056 0.8227 0.8081

0.5762 0.5892 0.5360 0.5648 0.5419 0.6489 0.6777 0.6531

Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận dụng chuân mực

nlkt2

264 3.6288

0.8172

0.6678

Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp vận dụng VAS dễ dàng

nlkt3

264 3.6061

0.8743

0.7644

Nhân viên kế toán củađơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định kế toán vào thực tế

nlkt4

264 3.5720

0.8007

0.6412

Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị

nlkt5

264 3.5758

0.8466

0.7167

NV kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và thuế

nlkt6

264 3.5909

0.7892

0.6229

264 3.3750 264 3.4924

0.9436 0.9270

0.8906 0.8593

Nhân viên kếtoán hiểu rõ quy trình, đặc điểm SXKD của đơn vị HTTV Hỗ trợ tư vấn từ tổ chức nghề nghiệp tvnn1 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ

tư vấn của tổ chức kế toán

264 3.3977

0.9377

0.8792

tvnn2 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được hỗ trợ ý

kiến tư vấn của kiểm toán độc lập

264 3.2348

0.9660

0.9332

tvnn3 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận tuyên truyền và cơ quan thuế

ALTT Áp lực từ thuế altt1

264 2.0106 1.98 264

0.5002 .655

0.3024 .429

Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi

altt2

264

2.03

.649

.421

Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ quan thuế

altt3

264

1.99

.613

.376

Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của đơnvị

altt4

264

2.03

.561

.315

Doanh nghiệp né tránh việc áp dụng chuẩn mực và thông tư hướng dẫn VAS do áp lực từ cơ quan thuế

altt5

264

2.02

.523

.273

DN thường né tránh việc áp dụng các chế độ kế toán do áp lực từ cơ quan thuế

264

2.16

.687

0.471

TDQL Trình độ và nhận thức của nhà quản lý

tdql1

264 3.4015

0.9093

0.8268

Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc áp dụng chuẩn mực Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kếtoán

tdql2 tdql3

264 3.4280 264 3.3977

0.9034 0.9417

0.8161 0.8868

Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức vận hành công tác kế toán tạiđơn vị

tdql4

264 3.4924

0.9270

0.8593

Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến CMKT

tdql5

264 3.4924

1.0132

1.0266

Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho nhân viên và nhà quản lý

TLKT Tâm lý kế toán viên tlkt1

264 2.2038 264 2.1061

0.7864 0.7426

0.6243 0.5514

Nhân viên kế toán củađơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận, trình bày thông tin thuế TNDN quá khó khăn và phức tạp

tlkt2

264 2.1780

0.9201

0.8465

Nhân viên kế toán E ngại vận dụng chuẩn mực thuế TNDN không đạt hiệu quả

tlkt3

264 2.2083

0.7336

0.5382

Nhân viên kế toán ngại mất thời gian vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất phát sinh

tlkt4

264 2.2273

0.7148

0.5109

Việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần phải được xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí và lợiích

tlkt5

264 2.2992

0.8212

0.6744

Việ xử lý chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tốn thời gian và công sức.

264 3.4924 3.52 264

0.9658 .975

0.9346 .950

CLPM Chất lượng phần mềm clpm1 Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và

quy định kế toán

264

3.52

.998

.996

clpm2 PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp thời, đầy đủ để trình

bày lên BCTC

264

3.49

.894

.798

clpm3 PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin VAS 17 trên BCTC

264

3.45

.997

.994

clpm4 PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực

và hợp lý

Tổng cộng

264

Phụ lục 4.4: Cronbach’s alpha của các biến

Phụ lục 4.5: Tổng phương sai được giải thích (thích (Total Variance Explained)

of

Total Variance Explained Initial Eigenvalues Comp onent

Total %

of

Extraction Sums of Squared Loadings Total %

of

Rotation Sums Squared Loadings Total %

Variance

Cumulati ve %

Variance

Cumulati ve %

Cumula tive %

of Varianc e

19.342 4.456 13.502 13.502 30.073 3.598 10.902 24.404 39.546 3.151 9.549 33.953 47.624 3.096 9.382 43.336 54.853 2.984 9.042 52.378 61.211 2.428 7.357 59.736 66.907 2.366 7.171 66.907

6.383 19.342 3.541 10.731 3.126 9.473 2.666 8.078 2.385 7.228 2.098 6.358 1.880 5.696 2.762 .911 2.476 .817 2.176 .718 2.005 .662 1.830 .604 1.785 .589 1.702 .562 1.626 .537 1.437 .474 1.360 .449 1.343 .443 1.214 .401 1.204 .397 1.138 .376 1.094 .361 1.026 .339 .962 .317 .925 .305 .779 .257 .764 .252 .746 .246 .652 .215 .593 .196 .525 .173 .511 .169 .457 .151

19.342 6.383 19.342 30.073 3.541 10.731 39.546 3.126 9.473 47.624 2.666 8.078 54.853 2.385 7.228 61.211 2.098 6.358 66.907 1.880 5.696 69.669 72.145 74.321 76.326 78.156 79.941 81.643 83.270 84.707 86.066 87.409 88.623 89.827 90.965 92.059 93.084 94.046 94.972 95.751 96.515 97.262 97.914 98.507 99.032 99.543 100.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Extraction Method: Principal Component Analysis.

(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS)

Phụ lục 4.6: Ma trận nhân tố xoay

Rotated Component Matrixa

Component

4 .855 .854 .847 .839

2 .869 .863 .827 .797 .796

3 .783 .780 .779 .754 .735

5 .803 .793 .785 .753 .677

6 .736 .710 .680 .641 .624

7 .884 .860 .836

1 .882 .876 .862 .847 .817 .707

nlkt2 nlkt4 nlkt1 nlkt5 nlkt3 nlkt6 tdql4 tdql2 tdql1 tdql3 tdql5 ttqd2 ttqd1 ttqd4 ttqd5 ttqd3 clpm2 clpm1 clpm4 clpm3 tlkt4 tlkt5 tlkt3 tlkt2 tlkt1 altt5 altt4 altt3 altt2 altt1 tvnn2 tvnn1 tvnn3

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Phụ lục 4.7: Kết quả CFA mô hình đo lường các khái niêm

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

S.E.

C.R.

P Label

.053 .053 .055 .060 .059

18.878 18.100 18.663 16.331 13.430

.059 .069 .061 .064

16.237 14.042 14.710 14.134

.080 .084 .089 .083

12.467 11.966 10.561 10.126

11.023 10.484 10.448 8.796

.101 .090 .112 .091

15.686 15.435 14.706

.064 .063 .059

15.341 12.403

.069 .068

1.000 .998 .966 1.028 .986 .787 1.000 .957 .971 .900 .907 1.000 1.002 1.003 .936 .840 1.000 1.112 .940 1.175 .797 1.000 1.011 .976 .863 1.000 1.061 .849 1.000 .983 .967 .917 .911

7.307 6.673 6.175 6.103

.134 .145 .148 .149

*** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***

nlkt4 <--- NLKT nlkt2 <--- NLKT nlkt1 <--- NLKT nlkt5 <--- NLKT nlkt3 <--- NLKT nlkt6 <--- NLKT tdql4 <--- TDQL tdql2 <--- TDQL tdql5 <--- TDQL tdql1 <--- TDQL tdql3 <--- TDQL ttqd2 <--- TTQD ttqd4 <--- TTQD ttqd1 <--- TTQD ttqd5 <--- TTQD ttqd3 <--- TTQD tlkt4 <--- TLKT tlkt5 <--- TLKT tlkt3 <--- TLKT tlkt2 <--- TLKT tlkt1 <--- TLKT clpm4 <--- CLPM clpm2 <--- CLPM clpm1 <--- CLPM clpm3 <--- CLPM tvnn2 <--- TVNN tvnn1 <--- TVNN tvnn3 <--- TVNN altt4 <--- ALTT altt5 <--- ALTT altt3 <--- ALTT altt2 <--- ALTT altt1 <--- ALTT Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

nlkt4 <--- NLKT nlkt2 <--- NLKT nlkt1 <--- NLKT nlkt5 <--- NLKT

Estimate .877 .858 .839 .853

Estimate .792 .701 .851 .836 .756 .781 .760 .783 .780 .749 .667 .641 .764 .739 .700 .697 .586 .832 .840 .830 .800 .849 .911 .700 .638 .673 .565 .506 .498

nlkt3 <--- NLKT nlkt6 <--- NLKT tdql4 <--- TDQL tdql2 <--- TDQL tdql5 <--- TDQL tdql1 <--- TDQL tdql3 <--- TDQL ttqd2 <--- TTQD ttqd4 <--- TTQD ttqd1 <--- TTQD ttqd5 <--- TTQD ttqd3 <--- TTQD tlkt4 <--- TLKT tlkt5 <--- TLKT tlkt3 <--- TLKT tlkt2 <--- TLKT tlkt1 <--- TLKT clpm4 <--- CLPM clpm2 <--- CLPM clpm1 <--- CLPM clpm3 <--- CLPM tvnn2 <--- TVNN tvnn1 <--- TVNN tvnn3 <--- TVNN <--- ALTT altt4 <--- ALTT altt5 <--- ALTT altt3 <--- ALTT altt2 <--- ALTT altt1

Variances: (Group number 1 - Default model)

Estimate .492 .620 .328 .297 .685 .631 .128 .147 .175

S.E. .055 .075 .046 .044 .086 .079 .027 .017 .019

C.R. 8.889 8.307 7.114 6.716 7.986 7.950 4.790 8.674 9.133

P Label *** *** *** *** *** *** *** *** ***

NLKT TDQL TTQD TLKT CLPM TVNN ALTT e1 e2

S.E. .020 .021 .028 .030 .029 .029 .045 .034 .038 .025 .025 .029 .036 .033 .026 .035 .030 .047 .035 .036 .036 .035 .032 .037 .036 .047 .022 .019 .027 .031 .032

C.R. 9.484 9.238 10.073 10.674 8.105 8.499 9.784 9.487 9.746 8.410 8.470 9.013 9.949 10.145 8.195 8.656 9.243 9.275 10.270 8.424 8.205 8.468 9.066 6.611 4.013 10.032 8.403 7.780 9.406 9.964 10.027

P Label *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***

Estimate .192 .194 .283 .316 .236 .245 .438 .321 .374 .206 .211 .257 .359 .331 .212 .305 .274 .434 .361 .305 .292 .295 .286 .245 .145 .475 .186 .149 .255 .312 .321

e3 e4 e5 e6 e7 e8 e9 e10 e11 e12 e13 e14 e15 e16 e17 e18 e19 e20 e21 e22 e23 e24 e25 e26 e27 e28 e29 e30 e31 e32 e33 Model Fit Summary CMIN

P CMIN/DF 1.368

.000

.000

Model Default model Saturated model Independence model

CMIN DF NPAR 648.526 474 87 0 561 33 4769.479 528

.000

9.033

RMR, GFI Model Default model Saturated model

GFI AGFI PGFI RMR .739 .851 .033 .874 .000 1.000

RMR .166

GFI AGFI PGFI .347 .330 .369

Model Independence model Baseline Comparisons

Model

CFI

TLI rho2 .954

RFI rho1 .849

Default model Saturated model Independence model

.000

IFI Delta2 .959 1.000 .000

.000

.959 1.000 .000

NFI Delta1 .864 1.000 .000 Parsimony-Adjusted Measures

Model Default model Saturated model Independence model

PRATIO PNFI PCFI .861 .000 .000

.898 .000 1.000

.776 .000 .000

NCP

LO 90 111.791 .000

NCP 174.526 .000

HI 90 Model 245.320 Default model Saturated model .000 Independence model 4241.479 4024.227 4466.033

FMIN

FMIN 2.466 .000

.664 .000

F0 LO 90 HI 90 Model .933 .425 Default model .000 .000 Saturated model Independence model 18.135 16.127 15.301 16.981

RMSEA Model Default model Independence model

RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .999 .000

.030 .170

.044 .179

.037 .175

AIC

BCC

BIC

CAIC AIC Model 822.526 848.360 1133.634 1220.634 Default model Saturated model 1122.000 1288.585 3128.107 3689.107 Independence model 4835.479 4845.278 4953.485 4986.485

ECVI

2.889 4.266

Model 3.397 Default model Saturated model 4.266 Independence model 18.386 17.560 19.240

ECVI LO 90 HI 90 MECVI 3.226 3.127 4.900 4.266 18.423

HOELTER

Model

Default model Independence model

HOELTER .05 214 33

HOELTER .01 223 34

Phụ lục 4.8: Kết quả mô hình SEM lý thuyết

Phụ lục 4.9: Danh sách các doanh nghiệp khảo sát

STT

TÊN CÔNG TY

Trụ sở

1 2 3 4 5

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

Lĩnh vực KD Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Dịch vụ

Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Bột giặt Lix Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Tân Long Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long

6 7

TPHCM TPHCM

Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền Công ty Cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 Công ty Cổ phần Gemadept Công ty Cổ phần Hàng không VietJet Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Phía nam Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư địa ốc No Va Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long Công ty Cổ phần Thép Nam Kim Công ty Cổ phần Transimex

8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM Đồng nai TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

26 27 28

TPHCM Đồng nai TPHCM

Xây dựng Xây dựng Thương mại Xây dựng Sản xuất Xây dựng Dịch vụ Dịch vụ Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Xây dựng Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Xây dựng Dịch vụ Thương mại Sản xuất Xây dựng

29

TPHCM

xây dựng

Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn

30 31 Công TNHH MTV Tổng Công ty 28 32 Công ty TNHH Phát triển ngàn năm 33 Công ty TNHH Sản xuất Hàng Minh

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

Sản xuất Sản xuất Sản xuất Xây dựng

34 Công ty TNHH sản xuất xây dựng Lâm Lê 35 Công ty TNHH Thiết kế Quảng cáo SG 36 Công ty TNHH Xây dựng Trúc Linh 37 Công ty Bất động sản nhà tôi 38 Công ty Cảng Container Trung tâm Sài Gòn 39 Công ty cổ phần Bia Sài Gòn-Bình Tây

TPHCM Đồng nai TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

40 Công ty Cổ Phần Đức Khải 41 Công ty cổ phần Mía đường La Ngà 42 Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải 43 Công ty Cổ phần Phát triển Hùng Hậu

TPHCM Đồng Nai TPHCM TPHCM

44 Công ty cổ phần Phát triển Thể thao Điện tử Việt Nam 45 Công ty Cổ Phần Phú Tân 46 Công ty cổ phần Quê Hương - Liberty

TPHCM TPHCM TPHCM

Xây dựng Dịch vụ Sản xuất Xây dựng Dịch vụ Sản xuất Thương mại Sản xuất Sản xuất Sản xuất Thương mại Sản xuất Dịch vụ

Công ty cổ phần Sản xuất-Thương mại-Xuất nhập khẩu Viễn thông A

47

TPHCM

48 Công ty Cổ phần Tập đoàn SSG 49 Công ty cổ phần Tổng công ty Tín Nghĩa

TPHCM Đồng Nai

50 Công ty CP Acecook Việt Nam 51 Công ty CP Acecook Việt Nam 52 Công ty CP Angel Việt Nam 53 Công ty CP Âu Lạc

TPHCM TPHCM Đồng nai TPHCM

54 Công ty CP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT

TPHCM

55 Công ty CP Bao Bì Kim Loại VINA CAN Sài Gòn

Đồng nai

56 Công ty CP Bao bì và DV Sam Thịnh 57 Công ty CP bao bì Việt Phát 58 Công ty CP Bảo hiểm AAA 59 Công ty CP Bông Sen 60 Công ty CP bột giặt và hóa chất Đức Giang

Đồng nai TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

Thương mại Thương mại Sản xuất Thương mại Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Thương mại Thương mại Thương mại Sản xuất Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Thương mại

Bình Dương Bình Dương Sản xuất

61 Công ty CP Cà phê Miso 62 Công ty CP Cà phê Phúc Sinh 63 Công ty CP Cảng Sài Gòn - Hiệp Phước

TPHCM

64 Công ty CP Cấp Nước 65 Công ty CP Cáp Sài Gòn

TPHCM Đồng nai

Dịch vụ Thương mại Sản xuất

Đồng Nai

66 Công ty CP Chăn nuôi C.P Việt Nam 67 Công ty CP Chế biến gỗ Trường An

68 Công ty CP Cơ Điện Phú Sĩ 69 Công ty CP Cơ khí XD Quốc Vương

Sản xuất Bình Dương Sản xuất Thương mại Sản xuất

TPHCM Đồng nai

Công ty CP Công nghiệp- Dịch vụ- Thương mại Ngọc Nghĩa

70 71 Công ty CP Cung cấp Thiết bị Trang Thu

TPHCM TPHCM

72 Công ty CP Da Quốc Tế 73 Công ty CP Đại Đồng Tiến 74 Công ty CP Dầu khí đầu tư khai thác Cảng Phước An 75 Công ty CP Dầu thực vật Tân Bình 76 Công ty CP Đầu tư Địa ốc Đại Quang Minh 77 Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Địa ốc Sĩ Cát

TPHCM TPHCM Đồng Nai TPHCM TPHCM TPHCM

78 Công ty CP Đầu tư kinh doanh địa ốc Hưng Thịnh

TPHCM

79 Công ty CP Đầu tư Liên Hưng 80 Công ty CP Đầu tư Phương Trang

TPHCM TPHCM

81 Công ty CP Đầu tư U&I 82 Công ty CP Đầu tư và Kinh doanh golf Long Thành 83 Công ty CP Đầu tư và Phát triển Nguyễn Kim

Bình Dương Đồng Nai TPHCM

84 Công ty CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình 85 Công ty CP Đầu tư Xây dựng Dân An 86 Công ty CP Đầu tư Xây dựng Tuấn Lộc 87 Công ty CP dệt may thương mại Thành Công

Bình Dương TPHCM TPHCM TPHCM

88 Công ty CP Địa ốc Chợ Lớn 89 Công ty CP Dịch vụ Công nghệ tin học HPT 90 Công ty CP Dịch vụ Trực tuyến FPT 91 Công ty CP Dong Jin Việt Nam 92 Công ty CP Du lịch Tân Định FIDITOUIST 93 Công ty CP Dược phẩm OPC 94 Công ty CP Eurowindow 95 Công ty CP Gạch men Chang Yih 96 Công ty CP Gạch men V.T.C 97 Công ty CP gạch ngói Đồng Nai 98 Công ty CP Gia Hữu 99 Công ty CP Giao nhận Kho vận Hàng không

TPHCM TPHCM TPHCM Đồng nai TPHCM TPHCM TPHCM Đồng nai Đồng nai Đồng Nai TPHCM TPHCM

Sản xuất Xây dựng Thương mại Sản xuất Dịch vụ Sản xuất Xây dựng Dịch vụ Thương mại Thương mại Dịch vụ Thương mại Dịch vụ Xây dựng Thương mại Dịch vụ Xây dựng Sản xuất Thương mại Dịch vụ Dịch vụ Sản xuất Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Dịch vụ

TPHCM

100 Công ty CP Giày Sài Gòn 101 Công ty CP Giày Thanh Bình 102 Công ty CP Giống cây trồng Miền Nam 103 Công ty CP GreenFeed Việt Nam

Sản xuất Bình Dương Sản xuất Sản xuất Sản xuất

TPHCM Long An

104 Công ty CP Hàng không Jetstar Pacific Airlines 105 Công ty CP Him Lam

TPHCM TPHCM

106 Công ty CP Hóa Lan 107 Công ty CP In số 7 108 Công ty CP Khoa học công nghệ PETECH 109 Công ty CP khử trùng Việt Nam 110 Công ty CP Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam 111 Công ty CP Lưu Gia Phát 112 Công ty CP Mạnh Hải

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM Đồng nai

113 Công ty CP Mạnh Khang 114 Công ty CP may Việt Tiến 115 Công ty CP Minh Kiên

Đồng nai TPHCM TPHCM

116 Công ty CP Mỹ phẩm Sài Gòn 117 Công ty CP Nam Việt 118 Công ty CP nhựa Rạng Đông 119 Công ty CP Nhựa Tân Phú 120 Công ty CP Nước Khoáng Vĩnh Hảo

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

121 Công ty CP Phân bón Dầu khí Miền Nam

TPHCM

122 Công ty CP Phát hành sách TP. HCM

TPHCM

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

123 Công ty CP Phát triển đô thị Sài Gòn Tây Bắc 124 Công ty CP Phương Hải 125 Công ty CP PICO 126 Công ty CP Quảng cáo và hội chợ thương mại Quốc tế 127 Công ty CP Quê Hương LIBERTY 128 Công ty CP Quốc tế Minh Việt 129 Công ty CP Sản xuất giày Khải Hoàn 130 Công ty CP Sản xuất hàng gia dụng Quốc tế 131 Công ty CP Sản xuất Nhựa Duy Tân

TPHCM

132 Công ty CP Sản xuất Thương mại Dịch vụ An Thịnh

Dịch vụ Xây dựng Thương mại Xây dựng Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Sản xuất Thương mại Sản xuất Xây dựng Thương mại Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Thương mại Thương mại Thương mại Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Bình Dương Sản xuất Sản xuất Thương mại

TPHCM

133 Công ty CP Sản xuất Thương mại Mê Kông

TPHCM

134 Công ty CP Siêu Cường 135 Công ty CP SX Thương mại A.H.H

TPHCM Đồng nai

136 Công ty CP Tân Trung Sơn

TPHCM

137 Công ty CP Tập đoàn C.T

TPHCM

138 Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Vạn Thịnh Phát

TPHCM

Đồng nai

Thương mại Thương mại Sản xuất Thương mại Thương mại Thương mại Thương mại

139 Công ty CP tập đoàn Hòa Bình Minh 140 Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen 141 Công ty CP Tập đoàn Tân Mai

Đồng Nai

142 Công ty CP tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI

TPHCM

143 Công ty CP Thái Thành

TPHCM

144 Công ty CP Thanh Đức Hạnh 145 Công ty CP Thanh Hưng 146 Công ty CP Thành Phúc

Đồng nai Đồng nai Đồng Nai

147 Công ty CP Thanh Thiên

Đồng nai

Bình Dương Sản xuất Sản xuất Thương mại Thương mại Thương mại Dịch vụ Xây dựng Thương mại Thương mại

Đồng nai

148 Công ty CP Thiên Long Hưng 149 Công ty CP Thiên Nhiên Việt 150 Công ty CP Thực phẩm Á Châu 151 Công ty CP Thực phẩm An Long 152 Công ty CP thực phẩm dinh dưỡng NUTIFOOD

Long An TPHCM

TPHCM TPHCM

153 Công ty CP Thương mại Dịch vụ Miền Nam 154 Công ty CP Thương mại Dịch vụ Phong Vũ 155 Công ty CP Thương mại Dịch vụ Vĩnh Nam

156 Công ty CP Thương mại Dược mỹ phẩm Đào Tiến

TPHCM

157 Công ty CP Thương mại Hiệp Hương

Bình Dương

158 Công ty CP Thương mại Nguyễn Kim 159 Công ty CP Thương mại và bao bì Sài Gòn 160 Công ty CP Thương mại Vận tải biển Trường Phát Lộc

Bình Dương Sản xuất Bình Dương Sản xuất Sản xuất Sản xuất Thương mại Dịch vụ Bình Dương Sản xuất Thương mại Thương mại Thương mại Sản xuất Dịch vụ

TPHCM TPHCM TPHCM

TPHCM TPHCM

161 Công ty CP Thương mại Vàng bạc đá quý Phương Nam 162 Công ty CP Thương mại-Dịch vụ-Quảng cáo Ngày Mới Công ty CP Thương mại-Dịch vụ-Xây dựng-Kinh doanh nhà Vạn Thái

163 164 Công ty CP Thủy điện Miền Nam 165 Công ty CP Tiếp vận Hồng Ngọc

TPHCM TPHCM TPHCM

166 Công ty CP TM Thủy Sản 167 Công ty CP TNHH Việt Nam Nisshin Seifun 168 Công ty CP Tổng Công ty May Đồng Nai 169 Công ty CP truyền thông Khang Nhi

TPHCM Đồng nai Đồng Nai TPHCM

170 Công ty CP Tư vấn đầu tư và phát triển đô thị 171 Công ty CP Tư vấn Xây dựng tổng hợp 172 Công ty CP Tuico 173 Công ty CP UNIBEN 174 Công ty CP vận tải biển Tân Cảng

TPHCM TPHCM Đồng nai TPHCM TPHCM

175 Công ty CP Vàng bạc đá quý Bến Thành 176 Công ty CP Vật tư Bưu Điện 177 Công ty CP Viễn Thông VTC 178 Công ty Cp Việt Nam Unionlite 179 Công ty CP Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc 180 Công ty CP Vina Đại Phước

TPHCM TPHCM TPHCM Đồng nai Đồng Nai Đồng nai

181 Công ty CP Vinacam 182 Công ty CP Vĩnh Phát

TPHCM TPHCM

183 Công ty CP Vinh Sáng Tạo 184 Công ty CP Xây dựng 41 185 Công ty CP Xây dựng Kiến trúc AA

TPHCM TPHCM TPHCM

186 Công ty CP Xây Dựng Nam Minh Long 187 Công ty CP Xây dựng Tân Phương Nam

TPHCM Đồng Nai

188 Công ty CP xây dựng thương mại Siêu Việt 189 Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nhà Hoàng Anh 190 Công ty Dầu ăn Golden Hope Nhà Bè 191 Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước T.P Hồ Chí Minh

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

192 Công ty đo đạc địa chính và công trình

TPHCM

Thương mại Dịch vụ Thương mại Sản xuất Dịch vụ Thương mại Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Thương mại Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Vận tải Thương mại Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Sản xuất Xây dựng Thương mại Sản xuất Thương mại Xây dựng Dịch vụ Thương mại Xây dựng Thương mại Xây dựng Sản xuất Dịch vụ Nghiên cứu

193 Công ty du lịch lữ hành Sài Gòn Tourist

TPHCM

194 Công ty Dược phẩm Cần Giờ 195 Công ty Hansoll Việt Nam

TPHCM Đồng nai

Dịch vụ Thương mại Xây dựng

Công ty HH Công Nghiệp Bánh Răng HUAYONG Việt Nam

196 197 Công ty hóa chất Shell Việt Nam TNHH 198 Công ty Honda Việt Nam 199 Công ty In ấn Quảng cáo Kim Vĩnh Phát 200 Công ty Kỹ nghệ lạnh 201 Công ty Liên Doanh MANA GROUP 202 Công ty Liên doanh Mercedes-Benz Việt Nam 203 Công ty Liên doanh Phát triển Tiếp vận số 1

Đồng nai Đồng nai TPHCM TPHCM TPHCM Đồng nai TPHCM TPHCM

TPHCM Đồng nai Đồng nai

204 Công ty Lương thực Tân Bình Đông 205 Công ty Mega Việt Nam 206 Công ty nguyên liệu giấy Miền Nam 207 Công ty PEPSICO Bình Dương

208 Công ty SYM Việt Nam

Đồng nai

209 Công ty tích hợp CMC

TPHCM

210 Công ty tích hợp CMC

TPHCM

211 Công ty TNHH Hằng Long

Đồng nai

Công ty TNHH thương mại Ngọc Mai

Sản xuất Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Thương mại Sản xuất Sản xuất Bình Dương Sản xuất Thương mại Thương mại Thương mại Thương mại Thương mại

TPHCM

212 213 Công ty TNHH Agrevo Việt Nam 214 Công ty TNHH Apex Việt Nam

Đồng nai

215 Công ty TNHH Bản Thanh 216 Công ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA

Bình Dương Sản xuất Sản xuất Thương mại Sản xuất

Đồng nai TPHCM

TPHCM

Đồng nai

217 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam 218 Công ty TNHH Bê tông CA 219 Công ty TNHH Bê tông Chung Hùng 220 Công ty TNHH Bê tông YAMAKEN Việt Nam

221 Công ty TNHH Cảng quốc tế Tân Cảng - Cái Mép

TPHCM

222 Công ty TNHH Cao Phong

Dịch vụ Bình Dương Sản xuất Sản xuất Bình Dương Sản xuất Thương mại Thương mại

TPHCM

TPHCM

Thương mại

223 Công ty TNHH Cargill Việt Nam 224 Công ty TNHH Chế Tạo Cơ Khí Hoàng Lâm

Bình Dương Dịch vụ

Công ty TNHH Chế tạo công nghiệp và gia công chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam

Đồng Nai

225 226 Công ty TNHH Công nghệ cao su Hạc Khang 227 Công ty TNHH CP Hải Hoa

TPHCM

Sản xuất Bình Dương Sản xuất Sản xuất Thương mại

TPHCM

Đồng nai

228 Công ty TNHH CP TM Thủy Sản 229 Công ty TNHH Dae Kwang Apparel 230 Công ty TNHH Dae-Do Paper Tube Việt Nam 231 Công ty TNHH Đầu tư Liên Vinh

Công ty TNHH đầu tư và phát triển dinh dưỡng quốc tế Tân Việt Anh

232 233 Công ty TNHH Dệt Vải Hoàn Nghi

Bình Dương Sản xuất Sản xuất Bình Dương Dịch vụ Thương mại Sản xuất

Bình Dương Đồng nai

Công ty TNHH Dịch vụ du lịch và thương mại quốc tế Sài Gòn Nam Viên

234 235 Công ty TNHH Dịch vụ Hàng hóa Tân Sơn Nhất 236 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn đầu tư Địa ốc Hải Đăng 237 Công ty TNHH Dịch vụ và du lịch Hải Nam Phong

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

Dịch vụ Dịch vụ Dịch vụ Dịch vụ

Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải Xây dựng Thương mại Thanh Hùng Tài

TPHCM TPHCM

238 239 Công ty TNHH Điện lực Hiệp Phước 240 Công ty TNHH Điên tử TT 241 Công ty TNHH Đình Tuấn 242 Công ty TNHH Dong - IL Interlining

TPHCM Đồng nai

Công ty TNHH Đồng Liên

Xây dựng Sản xuất Bình Dương Dịch vụ Sản xuất Sản xuất Thương mại

TPHCM

243 244 Công ty TNHH Ever Huge 245 Công ty TNHH Figla Việt Nam 246 Công ty TNHH Giặt ủi hấp tẩy cao cấp Nơ Xanh

Đồng nai TPHCM

247 Công ty TNHH Gốm Sứ

Bình Dương Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Thương mại

Bình Dương

Công ty TNHH Gốm sứ KING KONG INTERNATIONAL VN

248

249 Công ty TNHH Hài Hòa 250 Công ty TNHH Hòa Bình 251 Công ty TNHH Hoàn Cầu

Bình Dương Đồng nai TPHCM

252 Công ty TNHH Hoàng Phúc Vân 253 Công ty TNHH Hoàng Nam

Bình Dương Sản xuất Thương mại Sản xuất Sản xuất Thương mại Dịch vụ

Đồng nai Đồng Nai

Bình Dương TPHCM

254 Công ty TNHH Hoàng Thanh Hưng 255 Công ty TNHH Hoàng Vũ 256 Công ty TNHH Hưng Nhất

Thương mại Sản xuất Bình Dương Sản xuất

TPHCM Đồng nai

257 Công ty TNHH Hữu Nghị 258 Công ty TNHH Jungang Vi Na 259 Công ty TNHH K&B 260 Công ty TNHH KAZU(Nộp hộ nhà thầu nước ngoài)

Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai

261 262 Công ty TNHH Khách sạn Nguyễn Huỳnh Khải Hoàn

Đồng nai TPHCM

TPHCM TPHCM TPHCM

263 Công ty TNHH Khải Thanh 264 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam 265 Công ty TNHH Kim Hà Việt 266 Công ty TNHH Kim loại KING STAR VN 267 Công ty TNHH Kỹ nghệ gốm sứ Thanh Bình - Việt Nam 268 Công ty TNHH Kỹ nghệ SHINCO 269 Công ty TNHH KYOWA Việt Nam 270 Công ty TNHH LA VIE

Đồng nai TPHCM

271 Công ty TNHH Lâm Phong 272 Công ty TNHH Lê Phan 273 Công ty TNHH Liên doanh Hoa Việt

Bình Dương TPHCM TPHCM

274 Công ty TNHH Long Khánh

Lâm nghiệp Sản xuất Bình Dương Sản xuất Bình Dương Dịch vụ Thương mại Dịch vụ Thương mại Dịch vụ Dịch vụ Bình Dương Sản xuất Bình Dương Sản xuất Bình Dương Sản xuất Sản xuất Sản xuất Lâm nghiệp Xây dựng Dịch vụ Thương mại

Bình Dương

275 Công ty TNHH Loong Bien VietNam 276 Công Ty TNHH Lữ Hành Duyên Việt

Đồng nai TPHCM

TPHCM TPHCM

277 Công ty TNHH Mạnh Hùng 278 Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) 279 Công ty TNHH May mặc XK Minh Huệ

280 Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam

TPHCM

Sản xuất Dịch vụ Thương mại Dịch vụ Bình Dương Sản xuất Thương mại Thương mại

TPHCM

281 Công ty TNHH Microsoft Việt Nam 282 Công ty TNHH Minh Long 1

Bình Dương Sản xuất

Công ty TNHH một thành viên Bao bì giấy Dương Nguyễn

283

Bình Dương Sản xuất

284 Công ty TNHH MTV - Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn

TPHCM

Dịch vụ

285 Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn

TPHCM

286 Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn

TPHCM

Sản xuất Lâm nghiệp

287 Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận

TPHCM

288 Công ty TNHH MTV Suất ăn hàng không Việt Nam 289 Công ty TNHH MTV Tài chính Prudential Việt Nam

TPHCM TPHCM

290 Công ty TNHH MTV Thành Đạt 291 Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn 292 Công ty TNHH Nhà máy sủa chữa và đóng tàu Sài Gòn 293 Công ty TNHH Nhựa Long Thành 294 Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC Vina 295 Công ty TNHH Olam Việt Nam

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

Xây dựng Thương mại Dịch vụ Thương mại Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Thương mại

TPHCM

Bình Dương Vận tải

TPHCM TPHCM

Xây dựng Vận tải

TPHCM

TPHCM Đồng nai

TPHCM TPHCM

TPHCM

TPHCM TPHCM TPHCM

TPHCM

311 Công ty TNHH Sao Thiên Vi Na 312 Công ty TNHH SX TM Bình Xuân 313 Công ty TNHH SX TM DV Minh Long 314 Công ty TNHH TANGE INTERNATIONAL VN 315 Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco 316 Công ty TNHH Thép Chánh Triển (Việt Nam)

296 Công ty TNHH Parkson Việt Nam 297 Công ty TNHH Phát triển Ngàn Thu 298 Công ty TNHH Phát triển Phú Mỹ Hưng 299 Công ty TNHH Phương Nam Bình Dương Sản xuất 300 Công ty TNHH Red Bull (Việt Nam) Bình Dương Sản xuất 301 Công ty TNHH RIC CORPORATION LIMITED Sản xuất 302 Công ty TNHH Saigon Ve Wong Bình Dương Sản xuất 303 Công ty TNHH SAMOOL VINA Sản xuất 304 Công ty TNHH Sản xuất cân Nhơn Hòa Sản xuất 305 Công ty TNHH sản xuất cao su Liên Anh Bình Dương Sản xuất 306 Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đạt Tỷ Sản xuất 307 Công ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên 308 Công ty TNHH Sản xuất nhựa Sơn Hà Sản xuất 309 Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Number One Bình Dương Sản xuất Xây dựng 310 Công ty TNHH Sản xuất Yên Thế Thương mại Dịch vụ Sản xuất Bình Dương Sản xuất Sản xuất Bình Dương Sản xuất Thương mại Xây dựng

317 Công ty TNHH Thời Đại 318 Công ty TNHH Thuận Hưng

TPHCM TPHCM

TPHCM

319 Công ty TNHH Thực phẩm Dinh Dưỡng Sài Gòn 320 Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina 321 Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Tân Hiệp Phát

Bình Dương Sản xuất Sản xuất Bình Dương Sản xuất

322 Công ty TNHH Thương mại Báo cháy báo động Đa Kao 323 Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Phong Gia 324 Công ty TNHH Thương mại FPT

TPHCM TPHCM TPHCM

325 Công ty TNHH Thương mại Hằng Thông

TPHCM

326 Công ty TNHH Thương mại Hoàng An

TPHCM

327 Công ty TNHH Thương mại Hồng Phương 328 Công ty TNHH Thương mại Khải nguyên 329 Công ty TNHH Thương mại Nhân Tài 330 Công ty TNHH Thương mại T.C - H.P

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

331 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ An Quốc

Đồng nai

Thương mại Dịch vụ Dịch vụ Thương mại Thương mại Thương mại Sản xuất Dịch vụ Xây dựng Thương mại

Công ty TNHH Thương mại xây dựng - Chế biến Lâm sản -Thành Lợi

332

TPHCM

TPHCM

Xây dựng Thương mại

Đồng nai Đồng Nai TPHCM TPHCM

333 Công ty TNHH TM DV Bình Thái 334 Công ty TNHH TM Quốc tế Hưng Dương 335 Công ty TNHH Toàn Cầu 336 Công ty TNHH Trịnh Tuấn 337 Công ty TNHH Truyền thông Megastar 338 Công ty TNHH Tuấn Tú 339 Công ty TNHH Uni-President Việt Nam

Bình Dương Dịch vụ Sản xuất Dịch vụ Dịch vụ Sản xuất Bình Dương Sản xuất

340 Công Ty TNHH Văn Phòng Phẩm Hoàng Hà

TPHCM

341 Công Ty TNHH Văn Phòng Phẩm Hoàng Hà 342 Công ty TNHH Vận tải Dịch vụ Thương mại Đức Việt 343 Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Lacco

TPHCM TPHCM TPHCM

Công ty TNHH Vật tư xây dựng & dịch vụ vận tải Liên - Liên

344 345 Công ty TNHH Việt Hoa 346 Công ty TNHH VINA 347 Công ty TNHH Vision 348 Công ty TNHH Xất nhập khẩu Phước Long 349 Công ty TNHH Xây dựng Minh Phương 350 Công ty TNHH Xây dựng TVN

Bình Dương Đồng Nai Đồng nai Đồng nai TPHCM TPHCM TPHCM

Thương mại Thương mại Vận tải Vận tải Thương mại Sản xuất Sản xuất Sản xuất Dịch vụ Xây dựng Sản xuất

351 Công ty TNHH XNK Liên Thái Bình Dương 352 Công ty Xây dựng và phát triển nhà Hóc Môn 353 Công ty xây lắp Nga Mã 354 Công tyCP Nhựa Đồng Nai

TPHCM TPHCM Đồng Nai Đồng nai

355 Công tyTNHH một thành viên Hoàng Huy Bảo 356 Tập đoàn Anova

Bình Dương TPHCM

357 Tập đoàn T&T - Công ty T&T TPHCM

TPHCM

358 Tập đoàn T&Trans - Erowindow 359 Tập đoàn viễn thông quân đội 360 Tổng Công ty Bến Thành - Công ty TNHH MTV 361 Tổng Công ty Cơ điện Xây dựng - Công ty CP 362 Tổng công ty cơ khí Việt Nam- Công ty Cổ phần

TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM TPHCM

Thương mại Xây dựng Dịch vụ Sản xuất Lâm nghiệp Sản xuất Thương mại Thương mại Dịch vụ Dịch vụ Xây dựng Sản xuất

Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành viên

363 364 Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai 365 Tổng công ty CP Bảo hiểm Bảo Long

TPHCM Đồng Nai TPHCM

Thương mại Sản xuất Dịch vụ

Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam

366

TPHCM

Thương mại

Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Công nghiệp - Công ty TNHH MTV

367 368 Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn - TNHH MTV 369 Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh 370 Tổng Công ty Phân bón và hóa chất dầu khí

Bình Dương TPHCM TPHCM TPHCM

Thương mại Xây dựng Sản xuất Sản xuất

Tổng Công ty Vật liệu xây dựng số 1 - TNHH Một thành viên

371

TPHCM

Sản xuất