BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HOÀN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN – NGHIÊN CỨU CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU HOÀN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN – NGHIÊN CỨU CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 934.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS Trần Anh Hoa
2. PGS.TS Trần Phước
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác, ngoại trừ một số kết quả
được công bố trong các công trình khoa học của chính tác giả và người hướng dẫn.
Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được
tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thu Hoàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Viết luận án là một quá trình lâu dài và vất vả nhưng cũng không kém phần thú
vị hoặc đang đi tìm lời giải cho một bài toán khó. Có khá nhiều niềm vui, sự đam mê
và thích thú đan xen khi bản thân từng bước hoàn thành những nội dung quan trọng
của luận án hoặc tích lũy được nhiều kiến thức và ngày càng trưởng thành hơn về
kinh nghiệm nghiên cứu; Đặc biệt là sự thú vị mỗi khi khám phá được một vấn đề
mới sau một thời gian dài bị mất phương hướng.
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và động viên của rất
nhiều người, từ các Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin gửi lời tri ân
đến Thầy Cô hướng dẫn của tôi, TS. Trần Anh Hoa, PGS. TS. Trần Phước. Thầy và
cô cũng là người giúp tôi chập chững từng bước làm quen với hoạt động nghiên cứu.
Với kinh nghiệm dày dạn và tầm cao hiểu biết, Thầy và cô luôn lường trước các khó
khăn mà tôi gặp phải để định hướng và động viên kịp thời, giúp tôi từng bước khám
phá từng chân trời kiến thức khoa học, đặc biệt những lúc tôi mất phương hướng hay
giúp tôi tự tin hơn để có thể hoàn thành luận án trong điều kiện bản thân có nhiều
áp lực, tưởng chừng khó thể vượt qua. Tôi cũng xin cảm ơn thầy cô, Trưởng khoa -
PGS. TS. Võ Văn Nhị, Trưởng Khoa- TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã luôn hỗ trợ và
khuyến khích tôi trong suốt quá trình làm luận án. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm
ơn tới tất cả các đồng nghiệp như TS. Phạm Quốc Thuần, TS. Trần Thứ Ba …đã
đóng góp rất nhiều ý kiến bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận án nghiên cứu của
mình
Xin chân thành cảm ơn và gởi lời tri ân đến các quý thầy cô trong khoa kế toán
kiểm toán Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã luôn động viên, khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận án một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của Thầy Cô
và đồng nghiệp ở các trường khác, các bạn bè, các nghiên cứu sinh trong việc chia
sẻ tài liệu, kinh nghiệm, kiến thức và thông tin; Tôi cũng được nhiều tổ chức, cá nhân
iii
khác nhiệt tình trong việc cung cấp các nguồn tài liệu có giá trị. Không biết nói gì
hơn, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân yêu trong gia đình tôi
đã tạo điều kiện tối ưu để tôi có đủ nghị lực và sự tập trung để hoàn thành luận án.
Xin gởi lời tri ân và kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công đến tất cả
bạn bè, thầy cô và gia đình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thu Hoàn
iv
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... xvi
1. Tính thiết thực của đề tài .................................................................................. xvi
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................... xx
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... xx
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. xxi
5. Đóng góp của luận án ....................................................................................... xxi
6. Kết cấu của luận án ......................................................................................... xxii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1 Những lợi ích và khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán............................ 1
1.2 Các nghiên cứu về thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán ............................ 3
1.2.1 Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 3
1.2.2 Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 7
1.3 Các nghiên cứu về tuân thủ chuẩn mực kế toán ............................................... 9
1.3.1 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ chuẩn mực kế toán . ................................................................................................................. 9
1.3.2 Nghiên cứu về kết quả đo lường mức độ tuân thủ đối với IAS và IFRS .. ............................................................................................................... 12
1.4 Các nghiên cứu về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán ..................................... 15
1.5 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán. 19
1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 19
1.5.2 Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 25
1.6 Nhận xét về các nghiên cứu trước ................................................................... 30
1.6.1 Đóng góp của các nghiên cứu trước. .................................................... 31
1.6.2 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................... 32
1.6.3 Hướng nghiên cứu của tác giả .............................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 35
v
2.1 Một số vấn đề chung về Chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................................................... 35
2.1.1 Chuẩn mực kế toán ............................................................................... 35
2.1.2 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế (IAS 12) ...... 36
2.1.3 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) ................. 39
2.1.4 Các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........................ 41
2.2 Các lý thuyết nền............................................................................................. 42
2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory) .................................................. 42
2.2.2 Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness Theory) .................. 44
2.2.3 Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory) .............. 45
2.2.4 Lý thuyết tâm lý (Psychological Theory) ............................................. 48
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán ....................... 50
2.3.1 Quy mô doanh nghiệp ........................................................................... 50
2.3.2 Năng lực nhân viên kế toán .................................................................. 51
2.3.3 Kiểm toán độc lập ................................................................................. 52
2.3.4 Hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp ....................................................... 54
2.3.5 Trình độ và nhận thức nhà quản lý ....................................................... 55
2.3.6 Tuân thủ quy định kế toán .................................................................... 55
2.3.7 Áp lực từ thuế. ...................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 59
3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 59
3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 61
3.2.1 Phương pháp tình huống ....................................................................... 62
3.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ..................................................... 66
3.2.3 Mô hình nghiên cứu dự tính và giả thuyết nghiên cứu ......................... 66
3.2.4 Xây dựng thang đo ................................................................................ 69
3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................. 75
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 75
3.3.2 Thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu ............................................ 75
vi
3.3.3 Thiết kế câu hỏi ..................................................................................... 76
3.3.4 Kiểm định T-Test, Anova, mô hình hồi quy bội................................... 77
3.3.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo ................................................................ 78
3.3.6 Phân tích nhân tố khám phá - EFA ....................................................... 78
3.3.7 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA .................................................... 80
3.3.8 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính -SEM ........................................ 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 83
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 85
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................... 85
4.1.1 Kết quả nghiên cứu tình huống ............................................................. 85
4.1.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia .............................................................. 88
4.1.3 Xác định mô hình nghiên cứu lý thuyết ................................................ 91
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................... 95
4.2.1 Kết quả khảo sát thống kê mô tả ........................................................... 95
4.2.2 Thực trạng về áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................... 98
4.3 Phân tích nhân tố khám phá - EFA ............................................................... 101
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................................ 101
4.3.2 Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích EFA ................................. 106
4.4 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA ............................................................. 110
4.4.1 Thang đo năng lực nhân viên kế toán ................................................. 110
4.4.2 Thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý ................................ 111
4.4.3 Thang đo tuân thủ quy định kế toán ................................................... 111
4.4.4 Thang đo tâm lý kế toán viên ............................................................. 112
4.4.5 Thang đo chất lượng phần mềm kế toán ............................................. 113
4.4.6 Thang đo áp lực từ thuế ...................................................................... 113
4.4.7 Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp ............................... 114
4.4.8 Tổng hợp kết quả CFA các thang đo ảnh hưởng đến tuân thủ quy định kế toán 115
vii
4.5 Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc - SEM ...................................................................................................................... 121
4.5.1 Kết quả mô hình SEM ........................................................................ 121
4.5.2 Tổng hợp kết quả kiểm định với các giả thuyết nghiên cứu ............... 126
4.6 Bàn luận về kết quả nghiên cứu .................................................................... 129
4.6.1 Bàn luận về kết quả kiểm định mô hình lý thuyết. ............................. 130
4.6.2 Bàn luận về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc áp dụng VAS 17 .................................................................................................... 132
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 140
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 141
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 141
5.2 Một số gợi ý chính sách ................................................................................ 145
5.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán ..................................... 145
5.2.2 Thay đổi tâm lý e ngại của người làm kế toán .................................... 146
5.2.3 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp ............................................... 147
5.2.4 Giảm áp lực từ thuế............................................................................. 148
5.2.5 Nâng cao trình độ và nhận thức của nhà quản lý ................................ 148
5.2.6 Gia tăng chất lượng phần mềm kế toán .............................................. 149
5.2.7 Nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán ............................................ 149
5.2.8 Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ............................................. 150
5.3 Hạn chế và hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo .................................. 151
5.3.1 Một số hạn chế của luận án ................................................................. 151
5.3.2 Hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo .......................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐ: Báo cáo kết quả hoạt động
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài chính
CMBCTC: Chuẩn mực báo cáo tài chính
CMKT: Chuẩn mực kế toán
CS: Chính sách
DN: Doanh nghiệp
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
FASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
HTTT: Hệ thống thông tin
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
IAS 12: Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
IASC: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IFAC: Liên đoàn kế toán quốc tế
IFRS: Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
KT: Kế toán
MLR: Multiple linear regression – Hồi quy bội
PMKT: Phần mềm kế toán
SMEs: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
TTKT: Thông tin kế toán
TTNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
ix
VAS 17: Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VN: Việt Nam
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lịch sử phát triển của IAS 12 ................................................................... 37
Bảng 2.2: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán từ
cơ sở lý thuyết ........................................................................................................... 50
Bảng 3.1: Quy trình phương pháp tình huống .......................................................... 62
Bảng 3.2: Giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ tác động đến tuân thủ quy định kế
toán ............................................................................................................................ 68
Bảng 3.3: Thang đo áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ................................. 70
Bảng 4.1: Kết quả nhân tố mới ................................................................................. 87
Bảng 4.2: Các nhân tố kế thừa và nhân tố mới ........................................................ 93
Bảng 4.3: Tỷ lệ DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại .................................................. 97
Bảng 4.4: Phân tích thực trạng áp dụng VAS 17 ...................................................... 99
Bảng 4.5: Giá trị trung bình các biến quan sát ........................................................ 100
Bảng 4.6: Cronbach’s alpha khái niệm thang đo ..................................................... 101
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhóm giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy định
kế toán ..................................................................................................................... 103
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định T-test giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy
định kế toán ............................................................................................................. 104
Bảng 4.9: Bảng kiểm định đồng nhất phương sai ................................................... 105
Bảng 4. 10: Bảng kiểm định Anova ........................................................................ 105
Bảng 4.11: Bảng phân tích nhóm giữa biến quy mô và áp dụng VAS 17 .............. 105
Bảng 4.12: Bảng phân tích DN thực hiện Kiểm toán độc lập theo Quy mô doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 106
Bảng 4.13: Bảng kiểm định Chi – bình phương giữa Kiểm toán độc lập và Quy mô
DN ........................................................................................................................... 106
Bảng 4.14: Kiểm định KMO và Bartlerrs ............................................................... 107
Bảng 4.15: Bảng hệ số R và R2 ............................................................................... 108
Bảng 4.16: Mức độ phù hợp của mô hình ............................................................... 109
xi
Bảng 4.17: Hệ số hồi quy ........................................................................................ 109
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo khái niệm tuân thủ quy
định kế toán ............................................................................................................. 118
Bảng 4.19: Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích .......................................... 119
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô
hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa) .............................................................................. 123
Bảng 4.21: Bảng các trọng số hồi quy đã được chuẩn hóa ..................................... 124
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................................... 125
Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................. 126
Bảng 4.24: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 theo
mức độ giảm dần ..................................................................................................... 129
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS ........ 20
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS ..... 30
Sơ đồ 2.1: Quy trình thiết lập VAS ........................................................................... 39
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 60
Sơ đồ 3.2: Mô hình lý thuyết dự tính ........................................................................ 67
Sơ đồ 3.3: Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 75
Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết áp dụng VAS 17 ...................................... 92
Sơ đồ 4.2: Quy mô doanh nghiệp .............................................................................. 96
Sơ đồ 4.3: DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại .......................................................... 97
Sơ đồ 4.4: Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm toán ........................................................ 98
Sơ đồ 4.5: Mô hình lý thuyết chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
VAS 17 - Mô hình hệ số hồi quy đã chuẩn hóa ...................................................... 128
xiii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Kết quả thang đo năng lực nhân viên kế toán (chuẩn hóa) ..................... 110
Hình 4.2: Kết quả thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý (chuẩn hóa) .... 111
Hình 4.3: Kết quả thang đo tuân thủ quy định kế toán (chuẩn hóa) ....................... 112
Hình 4.4: Kết quả thang đo tâm lý kế toán viên (chuẩn hóa) ................................. 112
Hình 4.5: Kết quả thang đo chất lượng phần mềm kế toán (chuẩn hóa)................. 113
Hình 4.6: Kết quả thang đo áp lực từ thuế (chuẩn hóa) .......................................... 114
Hình 4.7: Kết quả thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (chuẩn hóa) ... 114
Hình 4.8: Kết quả CFA thang đo tuân thủ quy định kế toán .................................. 116
Hình 4.9: Kết quả phân tích khẳng định CFA ........................................................ 120
Hình 4.10: Kết quả mô hình SEM ........................................................................... 122
xiv
DANH MỤC PHỤ LỤC
PL 1.1: Kết quả nghiên cứu về việc tuân thủ các thông tin bắt buộc IAS/IFRS
PL 1.2: Tổng hợp nghiên cứu tuân thủ công bố thông tin IFRS
PL 1.3 Đánh giá về mức độ tuân thủ liên quan đến tài sản vô hình theo IFRS
PL 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến CMKT đứng trên góc độ phạm vi quốc gia
PL 1.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế đứng trên góc độ
đối sánh giữa các quốc gia
PL 2.1: Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
PL 3.1 : Dàn bài thảo luận thử
PL 3.2: Danh sách các giảng viên góp dàn bài thảo luận thử
PL 3.3: Dàn bài thảo luận hoàn chỉnh
PL 3.4 : Danh sách tình huống nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu tình huống
PL 3.5: Bảng chi tiết kỹ thuật thu thập dữ liệu nghiên cứu tình huống
PL 3.6: Dàn bài thảo luận chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống
PL 3.7: Danh sách các chuyên gia góp ý kết quả nghiên cứu tình huống và góp ý bảng
câu hỏi khảo sát định lượng
PL 3.8: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
PL 3.9: Phân loại quy mô doanh nghiệp theo NĐ 56/2009/NĐ-CP
PL 3.10: Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo thông tư
103/2005/TT-BTC
PL 3.11: Tóm tắt biến trong thang đo
PL 4.1: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống
PL 4.2: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17
PL 4.3: Giá trị trung bình của các biến quan sát
PL 4.4: Cronbach’ Alpha của các biến
PL 4.5: Tổng phương sai được giải thích
PL 4.6: Ma trận nhân tố xoay
PL 4.7: Kết quả CFA mô hình đo lường các khái niệm
xv
PL 4.8: Kết quả mô hình SEM lý thuyết
PL 4.9: Danh sách các doanh nghiệp khảo sát
xvi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Thông tin kế toán cung cấp sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh và tạo ra giá trị gia tăng trong việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ hữu
ích cho khách hàng (Laudon & Lau don, 2007). Nguyễn Thị Kim Cúc (2014), chất
lượng thông tin kế toán được cung cấp là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đảm
bảo sự an toàn khả năng mang lại hiệu quả cho quyết định kinh doanh. Trong quá
trình hội nhập quốc tế, việc tuân thủ khung pháp lý kế toán sẽ tạo cho thị trường vốn
tại Việt Nam tồn tại và phát triển. Các thông tin trên BCTC cung cấp sẽ đáp ứng được
nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông qua việc lập và trình bày tuân thủ hệ thống
chuẩn mực kế toán. Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán là một biện pháp cần thiết
để đảm bảo tính minh bạch và giải thích đúng đắn thông tin trình bày trên báo cáo tài
chính.
Hiện nay các hiệp định đa phương và song phương giữa Việt Nam và các nước
trên thế giới được ký kết ngày càng nhiều, điều này bắt buộc Việt Nam phải thay đổi
hệ thống pháp lý để đáp ứng nhu cầu của hội nhập. Năm 1999, Việt Nam (Bộ Tài
Chính) bắt đầu nghiên cứu và soạn thảo Chuẩn mực kế toán (CMKT) và đến năm
2005 đã ban hành được 26 CMKT. Các Doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam (VN) bắt
đầu áp dụng các chuẩn mực này. Tuy nhiên, quy trình soạn thảo và ban hành chuẩn
mực kế toán chưa chuyên nghiệp cũng dẫn đến việc áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn
gặp khó khăn (Adam và Đỗ Thùy Linh, 2005). Việc ban hành chuẩn mực kế toán đến
việc thực thi các chuẩn mực kế toán là cả một quá trình và luôn gặp nhiều rào cản
như hệ thống luật pháp, năng lực của kế toán viên (Dona L. Street & ctg, 2002; Choi
& ctg, 2011). Bên cạnh đó do bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau thì việc áp dụng
Chuẩn mực kế toán vào thực tế cũng sẽ gặp những khó khăn nhất định (Thanh Đoàn,
2008) và dẫn đến việc kế toán cung cấp số liệu chưa thật sự thuyết phục đối với nhà
đầu tư hoặc quản lý (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011). Những lý do trên phần nào đã
xvii
làm cho các doanh nghiệp không tuân thủ Chế độ kế toán, bỏ qua việc áp dụng VAS
điều này sẽ làm cho thông tin trên báo cáo tài chính cung cấp bị ảnh hưởng.
Trên thế giới hiện nay nghiên cứu về chuẩn mực kế toán có rất nhiều các nghiên
cứu đã bàn luận ở nhiều góc độ liên quan đến chuẩn mực kế toán trong đó đặc biệt là
tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán IAS/IFRS
với mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC cung cấp như nghiên cứu
của (Al-Akra & ctg, 2009; Zehri & Chouaibi 2013; Stainbank, 2014). Còn ở Việt
Nam..
Còn ở Việt Nam mặc dù các chuẩn mực kế toán đã ra đời trong khoảng thời
gian rất dài, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu nào về mức độ áp dụng CMKT cũng
như tìm hiểu về những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT VN tại các
DN ở VN. Cho đến năm 2010, 2011, 2013 các nghiên cứu của Trần Đình Khôi
Nguyên về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT tại Đà Nẵng đã cho ra
kết quả nghiên cứu là trình độ nhân viên kế toán, vai trò của tư vấn cộng đồng kinh
doanh, ảnh hưởng của công tác thanh tra kiểm tra, quy mô doanh nghiệp, khả năng
sinh lời. Sau đó đến năm 2016, Đặng Ngọc Hùng cũng đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng CMKT Việt Nam trên quy mô rộng hơn về các nhân tố có
tác động đến vận dụng chuẩn mực kế toán là tổ chức tư vấn nghề nghiệp, kinh nghiệm
và năng lực của kế toán viên, chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn, đặc điểm của
doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam đều tập trung vào các chuẩn mực
kế toán mà ít có nghiên cứu về một chuẩn mực cụ thể.
Có thể thấy rằng, đến nay các nghiên cứu về việc áp dụng CMKT Việt Nam tại
các DN VN vẫn còn hạn chế và luôn là một câu hỏi lớn. Lý do là do đặc điểm khung
pháp lý về kế toán VN tồn tại song song giữa CMKT và Chế độ kế toán, vì vậy sẽ
phát sinh những xung khắc vì mục đích, bản chất của Chuẩn mực và Chế độ kế toán
có nhiều sự khác biệt (Nguyễn Công Phương, 2013). Ngoài ra nghiên cứu của Nguyễn
Công Phương (2012) cho thấy người sử dụng và người lập BCTC không phân biệt
được Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán, rất ít người áp dụng chuẩn mực kế toán
trong công tác kế toán và ít quan tâm đúng mức đến CMKT do bởi CMKT quá trừu
xviii
tượng, người làm kế toán lại không có thói quen phân tích, phán đoán để xử lý tình
huống mà theo thói quen dựa vào những quy định có sẵn và vì thế khi được hỏi, hầu
hết người làm kế toán ở VN chỉ ra rằng họ dựa vào Chế độ kế toán là chủ yếu và khi
tìm hiểu sâu hơn họ mới đọc đến CMKT.
Trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc ra đời một chuẩn mực cụ
thể để xác lập tính độc lập của kế toán với chính sách thuế và cơ chế tài chính doanh
nghiệp là điều rất quan trọng, bởi lẽ đó là sự thừa nhận có sự khác nhau giữa lợi nhuận
kế toán và thu nhập tính thuế đồng thời khẳng định có sự khác biệt vấn đề liên quan
đến chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại trong quá trình
quyết toán thuế TNDN (Chúc Anh Tú & Nguyễn Tiến Hưng, 2010). Bên cạnh đó một
chuẩn mực kế toán có thể bị chi phối bởi nhiều chuẩn mực khác và nó không thể tách
khỏi hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Sự ra đời Chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp (VAS 17) đánh dấu những cột mốc quan trọng trong việc xử lý
chênh lệch giữa thu nhập tính thuế và lợi nhuận kế toán.
Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành theo
Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được
hướng dẫn theo thông tư số 20/2006/TTBTC. Đây là lần đầu tiên Việt Nam ban hành
chuẩn mực kế toán có hướng dẫn một cách đầy đủ, chi tiết trong việc đo lường, ghi
nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế về kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên do mục đích của thuế và
kế toán là khác nhau, nên những quy định pháp lý về thuế và quy định pháp lý về kế
toán liên quan đến thuế TNDN cũng tồn tại những khác biệt đáng kể. Lợi nhuận kế
toán được xử lý theo chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán, còn thu nhập tính thuế
được xử lý theo quy định của luật thuế TNDN. Vì vậy, mục đích của việc ban hành
chuẩn mực kế toán thuế TNDN – VAS 17 nhằm giúp cho nhà quản lý nhận thức được
các khoản chênh lệch mặc định nói trên. Bên cạnh đó VAS 17 còn giải quyết vấn đề
bất hợp lý trong việc ghi nhận chi phí giữa kế toán và thuế. Nếu ghi nhận và xử lý
thông tin trên BCTC theo VAS 17 thì chính sách kế toán của DN và chính thuế có
thể hoàn toàn độc lập với nhau, giảm thiểu sự can thiệp vào công việc kinh doanh của
xix
DN. VAS 17 là công cụ hiệu quả để minh bạch số liệu liên quan đến thuế TNDN giữa
DN và cơ quan thuế (Nguyễn Xuân Thắng, 2007).
Tuy nhiên không như phần lớn các chuẩn mực khác thể hiện được tính thực thi
cao hơn do về cơ bản nội dung của các VAS là có sự thống nhất, không có sự xung
đột với cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong
quá trình thực hiện (Phạm Hoài Hương, 2010). VAS 17 mặc dù đã được ban hành
hơn 10 năm nay nhưng khi áp dụng vào trong thực tế đã gặp không ít vướng mắc
trong vấn đề hiểu và vận dụng đúng theo tinh thần nội dung trong chuẩn mực.
Vì vậy trong nghiên cứu này, tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu và tìm kiếm
thêm nhân tố và xác định mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng CMKT VN, đặc biệt
nghiên cứu một chuẩn mực cụ thể - CMKT thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)
bởi các lý do sau đây:
(i) Chênh lệch do khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán
(ii) Chênh lệch số liệu giữa chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và
chính sách thuế hiện hành
(iii) Áp lực về thuế luôn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Từ những lý do trên, tác giả cho rằng việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nghiên cứu VAS 17 là vấn đề cần
thiết và có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp để từ đó có cơ sở cho việc gợi ý một số giải pháp nhằm đưa VAS 17 được ứng
dụng toàn diện tại các DN phát sinh thuế TN hoãn lại nhằm mang lại chất lượng thông
tin cung cấp trên báo cáo tài chính. Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên nền tảng
lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
CMKT nói chung đặc biệt áp dụng cho VAS 17 nói riêng làm đề tài nghiên cứu cho
luận án với tên đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán
– Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”. Với
chủ đề nghiên cứu này, trước hết nhiệm vụ đầu tiên tác giả nghiên cứu các nhân tố
xx
nào ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT tại các quốc gia trên thế giới, sau đó đi sâu
vào nghiên cứu cho VAS 17.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến
việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp Việt Nam
Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên
cứu Chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam
- Xây dựng mô hình và thang đo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
tuân thủ quy định kế toán và áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu Chuẩn mực
kế toán thuế TNDN tại Việt Nam
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Dựa vào các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu, đề tài xác lập các câu hỏi nghiên
cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thứ nhất: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán
- Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam?
- Thứ hai: Mô hình và thang đo được xây dựng như thế nào để kiểm định sự ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Chuẩn mực kế toán
thuế TNDN?
- Thứ ba: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17).
xxi
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tìm hiểu chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và lớn
có phát sinh thuế hoãn lại hoạt động trên địa bàn TPHCM và một số tỉnh, thành phố
lân cận khác như: Đồng Nai, Bà Rịa Vũng tàu…
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả kết hợp cách tiếp cận định
tính, định lượng với nghiên cứu khám phá cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng bằng phương pháp tình huống
với công cụ thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, phân tích, so sánh, tổng hợp, phỏng
vấn các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, kế toán trưởng, giảng viên có
kinh nghiệm giảng dạy kế toán đồng thời có kinh nghiệm thực tế làm kế toán cho các
công ty. Kết quả đạt được từ phương pháp nghiên cứu tình huống giải quyết được câu
hỏi nghiên cứu 1 là nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17
như nhân tố năng lực nhân viên kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp
lực từ thuế, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán viên, chất lượng
phần mềm kế toán, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Từ kết quả nghiên cứu của phương pháp
định tính tác giả tiếp tục đưa vào đo lường, kiểm định thông qua bảng khảo sát các
câu hỏi đối với đối tượng là giảng viên dạy kế toán đang làm kế toán, tư vấn kế toán,
kế toán tại các doanh nghiệp. Công cụ thu thập dữ liệu ở phương pháp này là hình
thức gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các đối tượng. Sau đó tác giả sử dụng
công cụ phân tích EFA, CFA, SEM để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu giải quyết
được câu hỏi 2, câu hỏi 3 là xác định được mô hình nghiên cứu chính thức các nhân
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 và mức độ ảnh
hưởng của chúng tới việc áp dụng chuẩn mực kế toán VAS 17.
5. Đóng góp của luận án
Về mặt học thuật
Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
xxii
Xây dựng được thang đo đo lường việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên
cứu VAS 17
Thông qua nghiên cứu tình huống, đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 trong đó có 2 nhân tố mới là Tâm lý
kế toán và chất lượng phần mềm kế toán.
Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu đã đo lường phản ánh được thực trạng áp
dụng VAS 17 tại các DN đồng thời trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện các thuộc
tính đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên
cứu VAS 17
Về mặt ứng dụng
Nghiên cứu là một kênh tham khảo có giá trị trong việc tuân thủ quy định
chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập nói riêng của các
doanh nghiệp.
Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị trong việc đánh giá thực trạng việc áp dụng
VAS 17 trong các DN Việt Nam hiện nay và là nguồn thông tin cần thiết cho các cơ
quan ban nghành cụ thể là Bộ tài chính nhận định về thực trạng áp dụng VAS 17
trong thời gian qua đồng thời đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng.
Giúp cho các doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của VAS 17 để từ đó
có những chính sách quan tâm đến công tác kế toán tại đơn vị thông qua việc hỗ trợ
kế toán tham gia vào các lớp đào tạo nhằm nâng cao kiến thức liên quan đến chuẩn
mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và VAS 17 nói riêng không chỉ
cho kế toán mà còn cho nhà quản lý để việc thực thi VAS 17 của đơn vị được hiệu
quả hơn.
Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nhà nghiên cứu, những đối tượng
muốn quan tâm nghiên cứu chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng.
6. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm 5 chương
xxiii
Phần mở đầu: Tác giả tóm lược thực trạng của chuẩn mực kế toán nói chung
và VAS 17 nói riêng để từ đó đưa ra vai trò và lợi ích mà chuẩn mực kế toán thuế
TNDN đem lại cho các doanh nghiệp. Đồng thời tác giả đưa ra các mục tiêu nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án.
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Tác giả trình bày các nghiên
cứu ở Việt Nam và trên thế giới các nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán mục
đích xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán nói
chung và VAS 17 nói riêng; Tác giả đã đúc kết được những thành quả đạt được,
những hạn chế của nghiên cứu để tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu để giúp tác
giả nhận biết được tầm quan trọng và sự cần thiết, phù hợp phải nghiên cứu chuẩn
mực kế toán thuế TNDN.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Chương này làm rõ những khái niệm chính liên
quan đến nghiên cứu và cơ sở lý thuyết có liên quan đến nghiên cứu tạo nền tảng
vững chắc cho việc giải thích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trước
theo phương pháp tổng hợp và phân tích từ đó nội suy và khám phá ra vấn đề nghiên
cứu thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Nghiên cứu định tính được thực
hiện thông qua phương pháp tình huống nhằm thu thập dữ liệu thông qua dàn bài thảo
luận thử và thảo luận chính thức như thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi với việc phân
tích sâu. Kết quả nội dung thu thập được từ phương pháp tình huống đã giúp tác giả
xác định được mô hình nghiên cứu. Tiếp đến tác giả sử dụng phương pháp định lượng
trong nghiên cứu. Để nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến việc áp dụng VAS 17 đã được khám phá ở quy trình nghiên cứu định tính. Tác
giả tiếp tục nghiên cứu thông qua phương pháp định lượng như đánh giá độ tin cậy
của thang đo: Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ bảng khảo sát chính thức sau đó tác
giả sử dụng kỹ thuật EFA, Crobach’ alpha nhằm loại bỏ các thang đo không phù hợp.
Nghiên cứu cũng sử dụng kỹ thuật CFA để kiểm định lại các thuộc tính của các thang
đo, kiểm định sự thích hợp của các thang đo.. và phương pháp nghiên cứu cuối cùng
xxiv
sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để xác định mô
hình chính thức.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Tác giả phân tích và trình bày
kết quả nghiên cứu tình huống, phỏng vấn chuyên gia và phương pháp kiểm định
EFA, CFA, SEM trên SPSS 20 và phần mềm AMOS 20 đồng thời thảo luận kết quả
nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách: Chương này tác giả đưa ra kết luận
và qua đó trình bày những quan điểm gợi ý, định hướng về mặt thực tiễn khi áp dụng
VAS 17 hiện nay tại các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời trình bày những hạn chế
và phương hướng nghiên cứu tiếp theo.
Danh mục công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Những lợi ích và khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán
Lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán
Áp dụng chuẩn mực kế toán trong việc lập và trình bày thông tin trên BCTC giúp
nâng cao tính minh bạch, khả năng so sánh, tính hiệu quả, thanh khoản của thị trường
vốn và tạo điều kiện cho các giao dịch giữa các quốc gia trên toàn thế giới (Hội kế
toán công chứng Anh Quốc (ACCA), 2016). Albu & ctg (2013); Hồ Xuân Thủy
(2016) cho rằng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng IFRS sẽ làm tăng cơ
hội kinh doanh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Khi phỏng vấn
các chuyên gia kết quả đều cho rằng áp dụng IFRS cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng sẽ làm tăng chất lượng thông tin trên BCTC.
Theo Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài Chính (2016) trong cuộc hội thảo
về IFRS cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam đã nêu vai trò của việc áp
dụng chuẩn mực kế toán nhằm tăng cường trách nhiệm giải trình, nâng cao tính minh
bạch của BCTC và khả năng so sánh giữa các DN với nhau cũng như các giai đoạn
khác nhau của cùng một DN. Việc áp dụng CMK cung cấp cho người sử dụng BCTC
nhiều thông tin hữu ích cho việc ra quyết định quản lý, điều hành, quản trị và kiểm
soát rủi ro. Việt Nam áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế nói chung và chuẩn mực kế
toán nói riêng nhằm mục đích để quốc tế công nhận VN là nước có nền kinh tế thị
trường đầy đủ để khơi thông dòng vốn FDI. Khi các doanh nghiệp tuân thủ chuẩn
mực kế toán sẽ làm tăng tính hữu ích của thông tin trên BCTC, bên cạnh đó cũng tạo
niềm tin cho những đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Vì vậy việc tuân thủ quy
định áp dụng Chuẩn mực kế toán là rất cần thiết để nâng cao độ tin cậy của BCTC
nhằm tạo sự yên tâm và tin tưởng cho đối tượng sử dụng.
Theo Nguyễn Công Phương (2013), nghiên cứu về mô hình Chuẩn mực - Chế độ
kế toán của Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho rằng hệ thống kế toán dựa vào chuẩn
mực định hướng nhà đầu tư với chức năng ưu tiên cung cấp thông tin kế toán và sự
2
liên kết giữa kế toán và thuế độc lập với nhau, về mặt kỹ thuật nhấn mạnh đến trình
bày thông tin BCTC cho nhà đầu tư. Các nguyên tắc xác lập một khuôn khổ cho
những quy tắc và hướng dẫn. Tính ràng buộc của chuẩn mực có tính linh hoạt cao,
vận dụng chính sách kế toán phù hợp với bản chất giao dịch từ đó thể hiện tính trung
thực và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Theo nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013), các thuộc tính liên
quan đến lợi ích của vận dụng Chuẩn mực kế toán là DN có khả năng tiếp nhận các
khoản tài trợ từ hệ thống ngân hàng vì tính minh bạch của thông tin và DN có khả
năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo niềm tin trong cộng đồng kinh doanh, thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Khó khăn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán
Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2012) về Chuẩn mực kế toán, kết quả
cho thấy Chuẩn mực kế toán ít được quan tâm đúng mức do quá trừu tượng (tỷ lệ
26%), chuẩn mực không đưa ra phương pháp hạch toán chi tiết trên tài khoản và ghi
nhận vào sổ sách kế toán cũng như phương pháp lập cụ thể trên báo cáo tài chính (tỷ
lệ 27%), người sử dụng chuẩn mực không có thói quen phân tích, phán đoán để xử lý
tình huống mà theo thói quen dựa vào những quy định có sẵn trong Chế độ kế toán
và vận dụng (tỷ lệ 41%).
Theo Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài Chính (2016) trong cuộc hội
thảo về IFRS cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam, thị trường vốn và thị
trường tài chính tại Việt Nam chưa phát triển đủ mạnh, một số trái phiếu chuyển đổi,
công cụ phái sinh, cổ phiếu ưu đãi chưa được giao dịch rộng rãi và hầu hết DN chưa
có nhiều kinh nghiệm trong việc hạch toán và giao dịch những nghiệp vụ đó. Nền
kinh tế còn chịu ảnh hưởng lớn từ DN nhà nước, vì vậy khó có thể đáp ứng yêu cầu
IFRS do tâm lý sợ minh bạch, mong muốn che giấu sự thật về sức khỏe tài chính và
muốn thông tin trên BCTC đẹp để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tính hệ thống của chuẩn mực: Chuẩn mực kế toán phải đảm bảo tính hệ thống,
nhất quán và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi chuẩn mực đều giải quyết một
vấn đề cụ thể và được ban hành trong mỗi bối cảnh cụ thể, vì thế tính hệ thống của
3
chuẩn mực luôn có khả năng bị đe dọa khi thực tế thay đổi và vì vậy chúng cũng luôn
được điều chỉnh để phù hợp với thực tế. Trên thế giới hiện nay, cách giải quyết vấn
đề này là hình thành “Khuôn mẫu lý thuyết”, tuy nhiên khuôn mẫu lý thuyết cũng cần
phải điều chỉnh khi thực tiễn thay đổi.
Mức độ cụ thể của chuẩn mực: Các Chuẩn mực kế toán chỉ nên đưa ra nguyên
tắc thay vì đi vào quy định cụ thể (rules –based). Tuy nhiên nếu dựa vào những
nguyên tắc cũng gây ra những khó khăn vì tính xét đoán cao dẫn đến rủi ro về mức
độ tuân thủ và điều này yêu cầu năng lực chuyên môn cao của người kế toán.
Nghiên cứu quan hệ giữa chi phí – lợi ích, Hồ Xuân Thủy (2016) đưa ra vấn
đề là lợi ích mà chuẩn mực đem lại có tương xứng với chi phí phải bỏ ra, liệu có bộ
chuẩn mực chung nào sử dụng phù hợp cho tất cả loại hình doanh nghiệp, nghành
nghề, quy mô hay không. Nếu hướng giải quyết phát triển chuẩn mực cho các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán và doanh nghiệp cho vay vốn hay doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì chất lượng của chuẩn mực có đạt yêu cầu. Khi doanh nghiệp được linh
hoạt trong việc tìm kiếm các chính sách kế toán phù hợp với doanh nghiệp thì khả
năng thông tin so sánh trên báo cáo tài chính cũng khác nhau.
1.2 Các nghiên cứu về thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
1.2.1 Nghiên cứu nước ngoài
Ở các nước trên thế giới có rất nhiều dòng nghiên cứu về chuẩn mực kế toán, thu
nhập chịu thuế, lợi nhuận kế toán…. Sau đây là chi tiết các dòng nghiên cứu
Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Nghiên cứu về nguyên nhân có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế theo (Phillips & ctg, 2003; Hanlon, 2005; Cho & Wong, 2006) là do chênh
lệch tạm thời phát sinh. Hanlon (2005) phân tích sự khác biệt thu nhập chịu thuế và
lợi nhuận kế toán cho giai đoạn 1994-2000 (SFAS số 109) với kết quả cho thấy các
công ty có lợi nhuận kế toán luôn lớn hơn so với thu nhập chịu thuế. Các nghiên cứu
cho rằng lợi nhuận kế toán luôn cao hơn thu nhập chịu thuế trong khoảng thời gian
dài, tuy nhiên các nghiên cứu không cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân gây
ra chênh lệch trên để có chiến lược cho việc giảm thiểu mức thuế nộp trong tương lai.
4
Nghiên cứu về lợi ích của thuế hoãn lại và phương pháp tiếp cận thuế hoãn
lại
Thuế hoãn lại có ích cho các nhà đầu tư trong việc dự đoán dòng tiền tương
lai (Cheung & ctg, 1997; Legoria, 2005, Chludek, 2011; Laux, 2011), hay thuế hoãn
lại có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu (Chaney & Jeter, 1994; Lev & Nissam, 2004; Diehl,
2010), hoặc hữu ích cho nhà phân tích (Van Horne &Wachowicz Jnr, 2008) hoặc chi
phí doanh nghiệp bỏ ra để tính toán thuế hoãn lại lớn hơn lợi ích thu được cho doanh
nghiệp (Chludek, 2011). Nghiên cứu của Chludek (2011) điều tra ý nghĩa của thuế
hoãn lại trong một mô hình hồi quy được sử dụng để dự đoán khoản thuế phải nộp
trong giai đoạn 1975-1994, nghiên cứu cho rằng trong các ngành công nghiệp nhất
định thuế hoãn lại hữu ích hơn trong các nghành khác. Nghiên cứu này sẽ thú vị hơn
nếu chuỗi thời gian được tách biệt bởi các Chuẩn mực kế toán khác nhau. Laux (2011)
tách biệt các khoản thuế thu nhập hoãn lại theo như điều chỉnh trong GAAP trước khi
tính thu nhập chịu thuế.
Nghiên cứu của Legoria & ctg (2005), xem xét đến việc ghi nhận các khoản
thuế thu nhập hoãn lại theo SFSA 109 có hữu ích trong việc dự đoán dòng tiền mặt
trong tương lai. Kết quả nghiên cứu, việc ghi nhận riêng biệt về tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, nợ phải trả và trợ cấp định giá cung cấp khả năng dự báo tăng lên trong
tương lai. Liệu thuế thu nhập hoãn lại có ích và có giá trị cho các nhà đầu tư. Amir &
ctg (1997) đã sử dụng mẫu của 500 công ty trong danh sách của Fortune để kiểm tra
các khoản nợ thuế hoãn lại có liên quan đến khấu hao không. Kết quả nghiên cứu các
khoản nợ thuế hoãn lại liên quan đến khấu hao đồng thời tài sản thuế thu nhập hoãn
lại cũng liên quan đến lợi ích của nhân viên và trách nhiệm môi trường phù hợp với
mong đợi của nhà đầu tư trong việc dùng các khoản thuế hoãn lại để tái cơ cấu.
Phát triển dòng nghiên cứu tiếp theo của Amir & ctg (1997) là nghiên cứu của
Guenther & Sansing (2000, 2004); Dotan (2003), dự đoán việc định giá thuế thu nhập
hoãn lại phụ thuộc vào thời điểm trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. Những
khoản thuế hoãn lại liên quan đến doanh thu hoặc chi phí ghi nhận trong quá khứ sẽ
ảnh hưởng đến thời gian thanh toán thuế trong tương lai. Dòng nghiên cứu phát triển
5
tiếp theo là của tác giả Laux (2013) đã thu thập dữ liệu thuế thu nhập hoãn lại cho các
công ty S&P 500 và phân loại sự chênh lệch tạm thời tùy thuộc vào doanh thu và chi
phí tạo ra mục thuế hoãn lại hoặc sau khi có thu nhập chịu thuế. Kết quả nghiên cứu
với những bằng chứng ủng hộ dự đoán nghiên cứu của Guenther and Sansing (2000,
2004) và Dotan (2003) là các khoản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ chênh lệch
tạm thời bao gồm thu nhập trước và thu nhập sau thuế không liên quan đến giá cổ
phiếu hiện tại.
Nghiên cứu của Skinner & ctg (2008) cung cấp bằng chứng về vai trò của thuế
hoãn lại đối với sự khủng hoảng tài chính của các ngân hàng tại Nhật bản. Các ngân
hàng Nhật Bản đã sử dụng khoản thuế hoãn lại như một phần chiến lược để củng cố
vốn cố định của các ngân hàng. Kasipillai, J. & Mahenthiran (2013) xem xét các công
ty niêm yết tại Malaysia đã sử dụng thuế thu nhập hoãn lại để tránh sự suy giảm về
thu nhập và nghiên cứu cũng sử dụng khoản thuế thu nhập hoãn lại để quản lý các
khoản thu nhập. Nghiên cứu về phương pháp nợ phải trả dựa trên đánh giá tài sản/nợ
phải trả phát sinh liên quan đến thuế phân bổ nên được xem là phương pháp tiếp cận
dựa trên bảng cân đối kế toán (Hung & Subramanyam, 2007). Những nghiên cứu
trên cung cấp thông tin về thuế thu nhập hoãn lại là hữu ích trong việc dự đoán dòng
tiền trong tương lai và có liên quan đến giải thích giá cổ phiếu hiện tại.
Nghiên cứu về mối liên quan giá cổ phiếu và thuế thu nhập hoãn lại và xem
xét đến sự khác biệt giữa các quy định kế toán và quy định thuế dẫn đến phát sinh các
khoản thuế hoãn lại như Jeter & Chaney, 1988; Chaney & Jeter (1989); Givoly &
Hayn (1992); Guenther & Sansing, (2000, 2004); Citron (2001); Lynn & ctg (2008);
Wong & ctg (2011).
Nghiên cứu về phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại có dòng nghiên cứu của
Beaver & Dukes (1972); Chaney & Jeter (1994); Chang & ctg (2009) sử dụng cách
tiếp cận báo cáo thu nhập để tính các khoản thuế hoãn lại. Ở Úc IFRS (AIFRS) quy
định sự thay đổi trong kế toán. Úc đã giới thiệu AASB 112 - thuế thu nhập, quy định
về phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại trên báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT). Để
thay thế cách tiếp cận báo cáo thu nhập của kế toán thuế thu nhập doanh nhiệp
6
AASB1020 với sự thay đổi gần tương tự như tại Mỹ khi mà tiếp cận báo cáo thu nhập
cho thuế hoãn lại đã được thay thế (APB11) bằng cách tiếp cận BCĐKT (SFAS 109).
Tuy nhiên ở Úc môi trường kế toán cho phép đánh giá lại tài sản và điều này trái
ngược với môi trường kế toán không đánh giá lại của Mỹ nơi có những bằng chứng
về sự liên quan đến gia tăng giá trị của thuế hoãn lại theo tiếp cận BCĐKT (Ayers,
1998).
Phát triển tiếp theo dòng nghiên cứu của các tác giả trước đây, tác giả
Dean Hanlon & ctg (2014) đưa ra kết quả phản ảnh sự ưa thích của các nhà đầu tư
đốí với cách tiếp cận báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT) với khoản kế toán thuế
hoãn lại trong việc đánh giá lại tài sản. Kết quả là sự gia tăng số thuế thu nhập hoãn
lại khi áp dụng cách tiếp cận báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT) có sự liên quan
đến việc đánh giá lại tài sản như nhà máy và thiết bị..
Nghiên cứu sự tác động của IAS 12
Nghiên cứu của Marcela ZÁROVÁ (2010), đã điều tra sự tác động của IAS
12 đối với các quy định về thuế hoãn lại và trình bày ảnh hưởng của IAS 12 khi thực
hiện vào hệ thống quản lý kế toán thuế tại cộng hòa Séc. Nghiên cứu này tác giả tập
trung vào việc trình bày ảnh hưởng của IAS 12 và việc triển khai IAS 12. Phương
pháp tác giả sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả. Diane Kraal
& ctg (2012) nghiên cứu nội dung hội tụ hay không hội tụ kế toán quốc tế IAS 12,
kết quả đưa ra được những lợi ích cuả quá trình hội tụ kế toán toàn cầu và đặc biệt sự
tác động rất lớn của việc áp dụng IAS 12. Hùng & Subramanyam (2007) sử dụng một
số mẫu nghiên cứu các công ty Đức để điều tra tác động của việc áp dụng Chuẩn mực
kế toán quốc tế (IAS 12) trên tất cả các tài sản, nợ phải trả và thu nhập của các công
ty. Kết quả chỉ ra rằng thuế thu nhập hoãn lại điều chỉnh thường xuyên nhất và 95%
các doanh nghiệp báo cáo một sự thay đổi thuế thu nhập hoãn lại do ảnh hưởng của
IAS 12. Ernst and Young (2004) cũng ước tính rằng tác động của IAS 12 sẽ làm tăng
tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.
Nghiên cứu của Prem W.S. Yapa & ctg (2015) về việc áp dụng chuẩn mực kế
toán quốc tế thuế TNDN (IAS 12) hội tụ hay hòa hợp với kế toán quốc gia ở các nước
7
trong khu vực ASEAN trong phạm vi nghiên cứu Singapore và Malaysia. Nghiên cứu
này được thực hiện trong hai giai đoạn. Giai đoạn thứ phát hiện và phân tích những
tác động chung của IFRS đối với Singapore và Malaysia, kết quả cho thấy được lợi
ích khi áp dụng IFRS đem lại là gia tăng khoản đầu tư vốn của nước ngoài, giảm chi
phí đầu tư và làm tăng niềm tin đối với BCTC cho các bên liên quan. Tuy nhiên bên
cạnh đó việc hội tụ hay hòa hợp cũng gặp phải những khó khăn về các thông tin liên
quan đến giá trị hợp lý, công cụ tài chính, bất động sản và nông nghiệp. Giai đoạn
thứ hai đưa ra các nghiên cứu sâu hơn về chuẩn mực kế toán thuế thu nhập quốc tế
(IAS 12) với việc tuân thủ thuế bởi lẽ thuế TNDN là một phần tất yếu quan trọng của
báo cáo tài chính, nội dung tập trung vào mức độ thách thức của IAS 12 đem lại.
Nghiên cứu trên đã được nhóm tác giả sử dụng phương pháp luận để phát hiện vấn
đề nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan dựa trên việc sử dụng lý thuyết về
thể chế, lý thuyết về các biên liên quan để đạt được ra mục tiêu nghiên cứu.
1.2.2 Nghiên cứu trong nước
Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hương (2012) đã thực hiện và xử lý khoản
chênh lệch giữa chuẩn mực và Chế độ kế toán với chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các khoản ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí. Tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính (phương pháp tiếp cận hệ thống) để mô tả khoảng
cách chênh lệch giữa Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán đối với chính sách thuế thu
thập doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Mai Thị Hoàng Minh (2009) về Chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập trong mối quan hệ với chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực kế
toán thuế thu nhập đã xác lập tính độc lập với chính sách và cơ chế tài chính doanh
nghiệp, đó là sự thừa nhận có thể khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế. Tuy nhiên khi doanh nghiệp áp dụng VAS 17 vào lập và trình bày báo cáo tài
chính cần hiểu chuẩn mực không thay thế cơ chế, chính sách tài chính và thuế. Sự
độc lập cơ bản giữa chính sách thuế là điều tất yếu và phổ biến ở mọi quốc gia. Mối
8
quan hệ độc lập giữa kế toán và thuế chủ yếu do sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế
và lợi nhuận kế toán.
Nghiên cứu của Chu thị Bích Hạnh (2012), tác giả tập trung làm rõ ảnh hưởng
của một số Chuẩn mực kế toán đến việc xác định và hạch toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Nghiên cứu cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp vừa chịu sự ảnh hưởng của
một số Chuẩn mực kế toán như VAS 14 (Doanh thu và thu nhập khác), VAS 15 (Hợp
đồng xây dựng), VAS 3 (Tài sản cố định), VAS 16 (Chi phí đi vay), VAS 29 (Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót), VAS 25 (BCTC hợp nhất và
kế toán khoản đầu tư vào công ty con) làm phát sinh chênh lệch tạm thời và chênh
lệch vĩnh viễn, VAS 14 chịu chi phối của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên
tác giả chưa phân tích các nguyên tắc, quy định, phương pháp hạch toán kế toán thuế
TNDN theo CMKT 17. Sự ảnh hưởng này bắt nguồn từ việc ghi nhận doanh thu, chi
phí khác nhau giữa quy định kế toán và quy định thuế. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính (phương pháp tiếp cận hệ thống) để đưa ra một số ảnh
hưởng của các chuẩn mực đến việc xác định và hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại
Nghiên cứu của Phan Thị Anh Đào (2010) đã làm rõ một số quy định IAS 12
liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại. Bên cạnh đó nghiên cứu đã đưa ra phương pháp
tiếp cận báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT) để so sánh những khoản mục tài sản,
nợ phải trả với cơ sở tính thuế. Kết quả đạt được là những khoản chênh lệch tạm thời
sẽ là cơ sở cho việc xác định thuế thu nhập hoãn lại. Nghiên cứu đã tiếp cận một số
nội dung IAS 12 nhằm sáng tỏ hơn một số quy định trong chuẩn mực VAS 17. Tuy
nhiên nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số điểm cơ bản trong lý luận chuẩn mực thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Phan thị Anh Đào (2011) về Chuẩn mực kế toán quốc tế về
thuế thu nhập doanh nghiệp và những cập nhật thời điểm hiện nay. Tác giả đã giới
thiệu về hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực quốc tế về thuế thu nhập
doanh nghiệp (IAS 12) đồng thời nghiên cứu chỉ ra một số nội dung cơ bản của IAS
12 đã được sửa đổi và cập nhật về phương pháp tiếp cận trong kế toán thuế thu nhập
9
doanh nghiệp, ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải
trả, vấn đề phân loại và chiết khấu. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã có sự so
sánh IAS 12 phiên bản mới so với phiên bản gốc thông qua việc phân tích, so sánh
và tổng hợp
Nguyễn Mạnh Hiền (2015), đã nghiên cứu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
với thuế suất thay đổi và bàn về các phương pháp tiếp cận trong kế toán thuế TNDN
nhằm mục đích đưa ra gợi ý về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp
có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN. Trong nghiên cứu tác giả trình bày về phương
pháp hoãn lại theo hướng tiếp cận Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phương
pháp tài sản - nợ phải trả tiếp theo hướng tiếp cận dựa trên báo cáo tình hình tài chính
(bảng cân đối kế toán).
Nghiên cứu sự tác động của IAS 12
Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Lan Hương (2012), nghiên cứu tập trung vào
nội dung thay đổi IAS 12 gần đây và những khó khăn khi vận dụng vào thực tế. Một
số những thay đổi IAS 12 so với phiên bản gốc đồng thời trình bày những khó khăn
chung khi vận dụng IAS 12.
Hầu hết những nghiên cứu trên chỉ tập trung vào việc nghiên cứu sự khác biệt
giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán hoặc nghiên cứu thuế thu nhập hoãn lại
hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong việc áp dụng mà vẫn chưa có bằng chứng
nào cho thấy các nghiên cứu đi sâu vào giải quyết vấn đề liên quan đến việc vận dụng
IAS 12 vào thực tiễn.
1.3 Các nghiên cứu về tuân thủ chuẩn mực kế toán
1.3.1 Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ chuẩn mực kế toán
Nghiên cứu của Khaled Samaha & Hichem Khlif, 2016 đã đưa ra cơ sở các
lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc áp dụng, tuân thủ IFRS ở
các nước đang phát triển như động cơ áp dụng IFRS, đặc điểm công ty có ảnh hưởng
đến việc tuân thủ IFRS hay không và việc ban hành các quy định pháp luật để thực
thi cho việc tuân thủ IFRS có hiệu quả không. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 2 lý thuyết
chính liên quan đến việc tuân thủ là lý thuyết kinh tế về mạng lưới (Katz & Shapiro,
10
1985) và đẳng số (DiMaggio & Powell, 1991). Đồng thời nghiên cứu cung cấp những
bằng chứng thực nghiệm ở các nước đang phát triển là đặc điểm công ty và có ảnh
hưởng đến mức độ tuân thủ quy định IFRS luôn ở ở mức trung lập.
Việc thực thi các tiêu chuẩn kế toán ở các nước đang phát triển đang là một
trong những vấn đề lớn (Lin & Liyan, 2001), nghiên cứu cho rằng cơ chế giám sát
việc thực thi các yêu cầu của IFRS ảnh hưởng lớn đến tuân thủ IFRS. Theo nghiên
cứu của Scott & ctg (1976) cho rằng chất lượng báo cáo tài chính kém có thể cản trở
khả năng nhận được các khoản đầu tư, đặc biệt là ở các thị trường cổ phiếu mới hình
thành. Nghiên cứu cũng cho rằng vấn đề kế toán ở các nước đang phát triển thiếu kế
toán đủ tiêu chuẩn ở các cấp, thông tin kế toán cung cấp chưa đạt chất lượng, số liệu
kế toán cung cấp không sử dụng được cho mục đích quản lý nội bộ, pháp luật kế toán
liên quan đến các tiêu chuẩn và thủ tục kế toán kiểm toán còn chưa đủ mạnh đồng
thời thiếu hiệp hội kế toán quốc gia phát triển mạnh. Đó là những nguyên nhân chính
ảnh hưởng đến việc tuân thủ IFRS.
Mặc dù những năm gần đây các nước đang phát triển đã áp dụng IFRS và đã
nhận thức được hệ thống kế toán và báo cáo kế toán phải đạt hiệu quả và phản ảnh
được bối cảnh hoạt động (Dahawy & Samaha, 2010). Tuy nhiên động cơ cho việc áp
dụng IFRS cho thấy các bằng chứng thực nghiệm ở các nước đang phát triển còn hạn
chế, đặc điểm công ty và mức độ tuân thủ IFRS là có liên quan đến nhau. Bên cạnh
đó việc tuân thủ IFRS và tác động của nó có ảnh hưởng lớn đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài, chi phí vốn cổ phần và quản lý thu nhập
Nghiên cứu của (Karim & Ahmed, 2005; Al-Shammari & ctg, 2008; Samaha
& Stapleton, 2009; Al-Akra & ctg, 2010; Bova & Pereira, 2012) giải thích việc tuân
thủ IFRS tại các nước đang phát triển. Việc tuân thủ IFRS được đo lường thông qua
việc công bố thông tin báo cáo gồm một số yêu cầu công bố thông tin do IFRS áp
dụng. Riêng nghiên cứu của (Karim & Ahmed, 2005) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tuân thủ IFRS cho 188 công ty vào năm 2002. Kết quả cho thấy mức
độ tuân thủ IFRS gắn liền với loại hình DN kiểm toán, quy mô doanh nghiệp đồng
thời lợi nhuận kế toán không liên quan nhiều đến việc tuân thủ IFRS.
11
Al-Shammari & ctg, 2008 tiến hành một nghiên cứu xuyên quốc gia để kiểm
tra các yếu tố quyết định đến việc tuân tuân thủ IFRS ở Bahrain, Kuwait, Oman, Ảrập
Xêút, Qatar và UAE. Nhóm tác giả đã sử dụng mẫu 137 công ty từ năm 1996 đến
2002. Kết quả nghiên cứu nhân tố quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến
việc tuân thủ IFRS, trong khi sự phân tán quyền sở hữu không liên quan đáng kể tới
việc tuân thủ IFRS.
Nghiên cứu của Samaha & Stapleton, 2009 đã thực hiện ở 281 công ty niêm
yết trong năm 2000. Tác giả đã cung cấp bằng chứng cho thấy loại hình công ty kiểm
toán quốc tế là yếu tố chi phối liên quan đến việc công bố và đo lường, trình bày
thông tin kế toán ở Ai Cập, đồng thời quyền sở hữu, giao dịch cổ phiếu, quy mô doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên ngoài
kết quả trên, nghiên cứu cho rằng lợi nhuận, tính thanh khoản và đòn bẩy dường như
không ảnh hưởng đến việc tuân thủ kế toán ở Ai Cập. Al-Akra & ctg, 2010 đã thực
hiện nghiên cứu ở Jordan cho mẫu 80 công ty phi tài chính năm 2004. Họ cung cấp
bằng chứng về quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ đòn bẩy, doanh nghiệp kiểm toán và lợi
nhuận có ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ IFRS.
Healy & Palepu, 2001 cho rằng việc tuân thủ IFRS ở các nước đang phát triển
chỉ tối ưu khi có việc giám sát và thực thi bởi các tổ chức một cách có hiệu quả. Việc
sử dụng các quy định pháp luật là cơ chế giám sát tuân thủ đồng thời cần phải đưa ra
những biện pháp chế tài mạnh (Walker,1987).
Chen & Zhang, 2010 cho rằng năm 2001, Trung Quốc đã đưa ra những quy
định nghiêm khắc trong việc thực thi pháp luật, điều này đã góp phần làm tăng sự
tuân thủ với IFRS. Nghiên cứu đươc thực hiện ở 103 công ty Trung Quốc từ năm
1999 đến năm 2004. Gần đây, Mısırlıoğlu & ctg, 2013 đã đưa ra câu hỏi khảo sát liệu
việc bắt buộc áp dụng IFRS có làm tăng mức độ tuân thủ của công ty với IFRS ở Thổ
Nhĩ Kỳ hay không. Kết quả nghiên cứu cho rằng do sự thống trị của luật thuế, thiếu
sự cưỡng chế, các vấn đề quản trị doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý không
đầy đủ là những vấn đề làm giảm thiểu mức độ tuân thủ IFRS ở Thổ Nhĩ Kỳ.
12
Nghiên cứu của Ahmed Ebrahim & cgt (2015) về ban quản trị doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến sự tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế ở các quốc gia đang phát
triển - Nghiên cứu cho chuẩn mực thuế thu nhập ở Ai Cập. Kết quả nghiên cứu có sự
ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp liên quan đến quyền sở hữu công ty và thành
phần ban quản trị cùng với chất lượng kiểm toán đối với việc tuân thủ các yêu cầu
của IFRS tại các nước đang phát triển. Tại Ai Cập kế toán thuế thu nhập là nghiên
cứu điển hình cho vấn đề trên, với kết quả cho thấy việc tuân thủ các yêu cầu công
nhận và công bố thông tin về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình áp
dụng IFRS bị ảnh hưởng đáng kể bởi quyền sở hữu, hội đồng quản trị, kiểm toán viên
độc lập. Các công ty được kiểm toán bởi công ty quốc tế hoặc có thành viên trong hội
đồng quản trị sẽ có nhiều khả năng ghi nhận các khoản thuế hoãn lại trong báo cáo
tài chính và tuân thủ các yêu cầu công bố thông tin liên quan. Bên cạnh đó kết quả
cũng cho rằng quyền sở hữu trong doanh nghiệp tăng cường sự tuân thủ trong việc
ghi nhận và công bố thông tin giữa các công ty Ai Cập, nhưng quyền sở hữu của
chính phủ có ảnh hưởng tiêu cực đến việc tuân thủ chuẩn mực IAS 12. Kết quả nghiên
cứu trên nhấn mạnh đến vấn đề quản lý, chủ sở hữu, tính phức tạp của kiểm toán viên
độc lập về sự tuân thủ IFRS ở các nước đang phát triển và hiệu quả hội nhập giữa
trình độ quản lý, trình độ của chủ sở hữu, chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng
đến sự tuân thủ IFRS. Tác giả đã sử dụng mô hình phân tích hồi quy để xử lý mô hình
nghiên cứu trên
Như vậy nhìn chung các nghiên cứu trên cho thấy quy mô doanh nghiệp, doanh
nghiệp kiểm toán, chất lượng kiểm toán độc lập và đòn bẩy liên quan chặt chữ với
việc tuân thủ IFRS, trong khi đó lợi nhuận, nghành công nghiệp và sự phân tán quyền
sở hữu có ảnh hưởng ở mức độ trung lập với việc tuân thủ IFRS.
1.3.2 Nghiên cứu về kết quả đo lường mức độ tuân thủ đối với IAS và IFRS
Một số nghiên cứu trước đây sử dụng các phương pháp khác nhau để đo mức
độ tuân thủ của các công ty với IAS/IFRS như sử dụng chỉ số công bố thông tin cho
việc áp dụng IAS/IFRS. Kết quả nghiên cứu về việc tuân thủ các thông tin bắt buộc
IAS/IFRS được tóm tắt cụ thể ở Phụ lục 1.1
13
Bên cạnh đó hai cuộc điều tra của SEC và của Viện Kế toán viên Anh và Wales
(ICAEW) cung cấp một số bằng chứng sơ bộ về mức độ tuân thủ của IFRS với các
thông tin bắt buộc của IFRS sau năm 2005. Tuy nhiên, những phát hiện của họ chủ
yếu mang tính mô tả. Vì vậy, SEC đã báo cáo rằng họ "vẫn chưa có kết luận toàn diện
về việc tuân thủ tổng thể hoặc tuân thủ một phần IFRS của các công ty.
Nghiên cứu của Loannis Tsalavoutas, 2011, có sự liên quan giữa thay đổi vốn
chủ sở hữu với mức độ tuân thủ các thông tin bắt buộc của IFRS, giữa thay đổi thu
nhập dòng và mức độ tuân thủ thông tin của IFRS. Có mối liên hệ tích cực giữa quy
mô của công ty kiểm toán và mức độ áp dụng IFRS. Các công ty kiểm toán lớn có
nhiều năng lực và chuyên môn hơn về IFRS. Cũng theo nghiên cứu của Tsalavoutas
& Evans (2010), các công ty kiểm toán Big 4 thường thu hút các nhân viên giàu kinh
nghiệm từ các hoạt động nước ngoài để từ đó có thể hỗ trợ quá trình chuyển đổi CM
quốc gia sang việc áp dụng CM kế toán quốc tế. Vì vậy chuyên môn và năng lực có
thể là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn cho mức độ tuân thủ IFRS. Nghiên cứu của
Nobes & Parker (2008) cho rằng, pháp luật yếu kém, thiếu nguồn nhân lực kế toán,
nguồn nhân lực kiểm toán có chất lượng hoặc kiểm toán không hiệu quả ở một số
nước Châu Âu ảnh hưởng đến việc tuân thủ IFRS.
Nghiên cứu của Majidul Islama & ctg, 2017 được thực hiện ở Bangladesh đã
phân tích báo cáo tài chính của 26 ngân hàng về tính thanh khoản, tài sản, nợ phả trả
và các khoản ngoại bảng, các giao dịch với các bên liên quan. Kết quả nghiên cứu
các ngân hàng không đảm bảo tuân thủ tất cả các nội dung trong chuẩn mực kế toán
quốc gia. Các ngân hàng được kiểm toán bởi Big 4 cho kết quả việc tuân thủ tốt hơn
khi lập báo cáo tài chính so với các tổ chức khác ngoài big 4.
Nghiên cứu của (Ali & Ahmed, 2007, Archambault & Archambault, 2003 cho
rằng việc tuân thủ chịu ảnh hưởng bởi văn hóa, hệ thống quốc gia, các chuẩn mực xã
hội và hệ thống doanh nghiệp. Ahmed, Neel & Wang (2013) đã lập luận rằng việc
bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn của các chuẩn mực kế toán quốc tế có thể mang lại lợi
ích cho quốc gia với điều kiện (i) IFRS có chất lượng cao hơn GAAP trong nước và
(ii) cơ chế thực thi trong nước có hiệu quả. IFRS sẽ giúp tạo ra các báo cáo chất lượng
14
tốt hơn cũng như có tính năng so sánh cáo hơn cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Nhưng ngược lại nếu IFRS có chất lượng thấp hơn GAAP trong nước, các nhà quản
lý có quyền lựa chọn việc áp dụng GAAP hay IFRS
Nghiên cứu của Alain Devalle & ctg, 2016 về phương pháp đo lường mức độ
tuân thủ IFRS được tóm tắt (Phụ lục 1.2).
Bên cạnh đó tác giả Alain Devalle & ctg, 2016 cũng đánh giá về mức độ tuân
thủ liên quan đến tài sản vô hình theo IFRS (Phụ lục 1.3):
Đánh giá về sự tuân thủ IFRS trong việc cung cấp các thông tin: có các phương
pháp luận khác nhau về Dscore. Mức độ tuân thủ IFRS có thể được đo bằng nhiều
cách, sử dụng Dscores khác nhau phụ thuộc và các biến số được phân tích của Siegel,
1956. Trong nghiên cứu của Ali, Ahmed, & Henry, 2004, nhóm tác giả đã sử dụng
chỉ số đo lường đánh giá theo trọng số, trong khi đó khi nghiên cứu của Galani &
ctg, 2011 lại sử dụng chỉ số đo lường đánh giá không có trọng số. Việc sử dụng 2
cách tiếp cận này độc lập với nhau trong khoảng thời gian nghiên cứu khác nhau.
Những người ủng hộ cách tiếp cận chỉ số đo lường trọng số tin rằng các thông tin trên
BCTC cung cấp không có tầm quan trọng như nhau và chỉ có một số thông tin mới
có tầm quan trọng đối với đối tượng sử dụng thông tin. Còn những người ủng hộ cách
tiếp cận chỉ số đo lường không trọng số thì các thông tin trên BCTC cung cấp có tầm
quan trọng như nhau. Bên cạnh phương pháp áp dụng trên, phương pháp tiếp cận tuân
thủ một phần được tìm thấy trong nghiên cứu của Al-Shiab, 2003. Còn nghiên cứu
của Tsalavoutas & Evans, 2010; Tsalavoutas & ctg, 2014 sử dụng kết hợp các phương
pháp trên khi đánh giá tất cả các thông tin trên một cách độc lập
cứu của Alain Devalle & ctg (2016) có 4 phương pháp cụ thể của Dscore
Các nghiên cứu về phương pháp sử dụng đo lường mức độ tuân thủ IFRS, theo nghiên
- Phương pháp của Cooke không được tính trọng số (Unweighted):
- Phương pháp của Cooke được tính trọng số (Weighted)
- Phương pháp tuân thủ một phần không có trọng số
- Phương pháp tuân thủ một phần có trọng số
15
4 phương pháp đo lường mức độ tuân thủ IFRS/IAS trên được phân tích như
sau:
Tot.Dscore we
Tuân thủ hoàn toàn
Phương pháp Cooke trọng số
Sơ đồ 1.1: Bảng phân tích mô hình của phương pháp Dscore
PC.Dscord we
Tuân thủ một phần
Phương pháp Cooke trọng số
Trọng số
Tot.Dscore uwe
Tuân thủ hoàn toàn
Phương pháp Cooke không trọng số
Chỉ số đo lường
PC.Dscord uwe
Tuân thủ một phần
Phương pháp Cooke không trọng số
Không trọng số
(Nguồn: Alain Devalle & ctg, 2016)
1.4 Các nghiên cứu về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán
Các nghiên cứu trước đây thường đề cập đến việc vận dụng CMKT một cách
chung (xét trên tổng thể toàn bộ hệ thống CMKT) mà chưa có nghiên cứu nào đi vào
tìm hiểu từng chuẩn mực cụ thể như VAS 17. Trong nghiên cứu này, nhằm tạo cơ sở
cho phần nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành tìm hiểu các nghiên cứu trước có
liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực để làm nền tảng cho bước nghiên cứu định
tính nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17.
Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016) hướng đến việc nghiên cứu Chuẩn mực
kế toán hiện hành áp dụng cho SMEs (Doanh nghiệp vừa và nhỏ), với kết quả nghiên
cứu chuẩn mực kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc lập và trình bày thông tin
trên BCTC. Đối với những doanh nghiệp tính tuân thủ chuẩn mực kế toán cao điều
này sẽ làm cho thông tin trên BCTC trở nên hữu ích hơn. Khi VAS 17 được ra đời,
16
các doanh nghiệp cũng đã thực hiện ghi nhận thuế hoãn lại trên BCTC nhưng do tính
phức tạp của chuẩn mực cũng như không thấy cần thiết cho DN nên sau này một số
DN đã không còn áp dụng VAS 17 khi lập BCTC nữa. Nghiên cứu này, tác giả đã sử
dụng phương pháp thống kê mô tả và đã cho ra kết quả nghiên cứu khía cạnh trên.
Nghiên cứu của Trần Quốc Thịnh (2013) cho rằng việc áp dụng chuẩn mực kế
toán sẽ xử lý, giải quyết vấn đề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu với mức bình quân điểm 2.83, trong đó những kiểm toán viên đánh giá
cao hơn những đối tượng khảo sát còn lại do bởi họ thường tiếp xúc nhiều loại hình
doanh nghiệp nên dễ dàng thấy tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán trong việc lập
và cung cấp thông tin trên BCTC. Bên cạnh mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán từ
mức điểm 2.32 đến điểm 2.41 cho việc đánh giá và thông tin được trình bày 2.25, các
doanh nghiệp đã tuân thủ mức độ áp dụng các chuẩn mực vào thực tiễn ở mức thấp.
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả trong việc phân tích phương sai
trong nghiên cứu.
Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013) hướng đến mục tiêu
các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Tác giả cũng
đã nghiên cứu các thuộc tính liên quan đến lợi ích của vận dụng chuẩn mực kế toán
như DN có khả năng tiếp nhận các khoản tài trợ từ hệ thống ngân hàng, có khả năng
mở rộng hoạt động kinh doanh vì tính minh bạch của thông tin và tạo niềm tin trong
cộng đồng kinh doanh, thể hiện trách nhiệm của DN đối với cơ quan quản lý. Bên
cạnh đó, phương pháp định tính đã được sử dụng trong nghiên cứu với kết quả là việc
tuân thủ chuẩn mực kế toán ở DNVVN ở Việt Nam còn rất thấp được đo lường theo
tỷ lệ các chuẩn mực kế toán được sử dụng dựa trên một số nghiên cứu của Cooke
(1989b); Donna L.S & Stephanie M.B (2000). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiện tại
số lượng chuẩn mực kế toán VN đã ban hành 26 chuẩn mực nhưng có 7 chuẩn mực
không được hoàn toàn áp dụng cho DNVVN. Nghiên cứu có những nhận định khá
chuẩn xác cùng với những bằng chứng thuyết phục rõ ràng kèm theo. Nghiên cứu
cũng khảo sát chung cho tất cả các chuẩn mực thông qua mô hình hồi quy bội để phân
tích.
17
Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng (2016) về mức độ áp dụng chuẩn mực kế
toán có quan hệ thuận chiều với lợi ích áp dụng chuẩn mực kế toán. Kêt quả hệ thống
pháp luật, kinh nghiệm, năng lực của kế toán và kiểm toán, trợ giúp của các tổ chức
tư vấn và đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán.
Theo Bà Nguyễn Phi Lan, phó tổng giá đốc công ty Pricewaterhouse Cooper
Việt Nam, chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp được áp dụng rất tùy tiện. “Các
chuẩn mực cho phép áp dụng theo nhiều cách nhưng điều quan trọng là họ không giải
thích rõ việc áp dụng chuẩn mực nào….” (Thanh Đoàn, 2009, Trích Nguyễn Công
Phương 2013). Bên cạnh đó Ông Đặng Văn Thanh, Chủ tịch hội Kế toán và kiểm
toán Việt Nam, việc áp dụng chuẩn mực kế toán còn lúng túng, chưa được quan tâm
đúng mức. Điều này là do “Việt Nam đã quá quen với thực hiện và tuân thủ các Chế
độ kế toán và chủ yếu lại là các văn bản hướng dẫn chế độ hoặc cụ thể hóa chính
sách, chế độ vào từng lĩnh vực, từng nghành nghề cụ thể” (Thanh Đoàn, 2009, Trích
Nguyễn Công Phương 2013)
Phạm Hoài hương (2010), nghiên cứu mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán
Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tác giả nghiên cứu về mức độ hài hòa chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) của 10 chuẩn
mực kế toán chủ yếu vì nó có mức độ ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính, mức độ
hài hòa bình quân, mức độ hài hòa về mặt đo lường, mức độ hài hòa về mặt khai báo
thông tin, mức độ hài hòa của các chuẩn mực liên quan đến doanh thu và chi phí. Tuy
nhiên nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đo lường mức độ hài hòa giữa các chuẩn mực
kế toán Việt Nam mà không đi sâu vào chi tiết cụ thể chuẩn mực thuế thu nhập doanh
nghiệp và tình hình áp dụng VAS 17 hiện nay ở các doanh nghiệp như thế nào.
Nghiên cứu của Chúc Anh Tú (2010) tập trung giải quyết những vấn đề áp
dụng VAS 17 vào hạch toán kế toán khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu tác giả tập trung chủ yếu vào việc giải quyết những vấn đề liên
quan đến tờ khai quyết toán thuế TNDN và phương pháp xác định, hạch toán chi phí
thuế TNDN.
18
Nghiên cứu của Vũ Thị Phương Thảo (2011); Nguyễn Xuân Thắng (2008) đã
trình bày lý luận về VAS 17, so sánh sự khác nhau giữa VAS 17 và IAS 12 nhằm rút
ra bài học kinh nghiệm đồng thời đưa ra một số khó khăn khi áp dụng VAS 17 để đưa
ra giải pháp áp dụng VAS 17 thuận lợi hơn. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã phân
tích một số nội dung liên quan đến việc thực thi kế toán thuế TNDN nhằm tìm ra
những khó khăn khi Việt Nam áp dụng chuẩn mực. Nghiên cứu cũng tập trung vào
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế khi áp dụng còn gặp nhiều rào cản và tác giả
đã đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam.
Tuy nhiên nghiên cứu chưa nhận định được những nhân tố nào gây khó khăn cản trở
trong việc áp dụng VAS 17.
Nghiên cứu của Vũ Thị Vân Anh (2010) về những bất cập trong VAS 17, tác
giả đã đưa ra một số nguyên nhân gây khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng VAS
17. Nguyên nhân thứ nhất là hiện nay có hai cách tiếp cận xác định thuế TNDN trên
BCĐKT và BCKQHĐ kinh doanh vì thế qua việc tìm hiểu thực tế theo ý kiến của tác
giả việc xác định thuế TNDN trên cơ sở tiếp cận BCĐKT đó là giá trị ghi sổ của tài
sản, nợ phải trả và cơ sở tính thuế của nó. Thứ hai việc hiểu và áp dụng VAS 17 vào
thực tế còn rất lúng túng từ khoản chênh lệch tạm thời và các khoản lỗ tính thuế chưa
sử dụng hay ưu đãi thuế chưa sử dụng. Kết quả việc áp dụng VAS 17 chưa đi vào
thực tế là do một số điểm không đồng nhất giữa luật kế toán và luật thuế TNDN.
Nghiên cứu của Chúc Anh Tú (2006) về nguyên tắc khi áp dụng chuẩn mực
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích
và tổng hợp một số nội dung liên quan đến chuẩn mực và thông tư hiện hành về những
khái niệm cơ bản, phương pháp hạch toán, phương pháp xác định và kỹ thuật trình
bày thông tin trên BCTC.
Nghiên cứu của Thái Bá Công & cộng sự (2011) về việc áp dụng IAS 12 và
VAS 17 vào kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đề tài tổng
hợp các nội dung liên quan đến pháp luật thuế TNDN, chuẩn mực, Chế độ kế toán
thuế TNDN để đánh giá một số vấn đề về thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế
TNDN trên cơ sở nghiên cứu các chính sách chế độ thuế, chuẩn mực thuế thu nhập
19
doanh nghiệp quốc tế mục đích nhằm gợi ý một số chính sách để hoàn thiện. Tuy
nhiên nghiên cứu đi sâu vào hệ thống hóa văn bản pháp lý liên quan đến thuế thu
nhập doanh nghiệp và VAS 17 về mặt chứng từ sử dụng, phương pháp hạch toán.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá hiện trạng tổ chức công
tác kế toán thuế TNDN.
Nghiên cứu của Vũ Thị Hòa (2016) về thực trạng áp dụng VAS 17. Kết quả
nghiên cứu cho rằng hiện nay kế toán vẫn vẫn còn sự nhầm lẫn về cách phân biệt lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, điều này dẫn đến việc trình bày thuế TNDN
trong kỳ chưa chính xác và theo dõi không đầy đủ các khoản mục về thuế trên báo
cáo tài chính. Phương pháp nghiên cứu sử dụng là tổng hợp và phân tích.
Các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở phạm vi tìm hiểu việc áp dụng VAS 17 vào
thực tiễn gặp những khó khăn và trở ngại nhất định theo phương pháp định tính mà
chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu việc áp dụng VAS 17 được thực hiện như thế nào
trong việc ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính thực tế ở các
doanh nghiệp.
1.5 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế
toán.
1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài
Mức độ tăng trưởng kinh tế, yếu tố chính trị, văn hóa và pháp lý
Nghiên cứu của (Al-Akra & ctg, 2009; Larson, 1993, 1995) chỉ ra mức độ
tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc áp dụng
các Chuẩn mực kế toán quốc tế ở nước đang phát triển. Còn nghiên cứu của Daniel
Zeghal & Mhedhbi (2006) cho thấy các nước đang phát triển được hưởng các thị
trường vốn, giáo dục tiên tiến vì thế mà mức độ và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
đang nghiêng nhất để áp dụng IFRS. Daniel Zeghal & Mhedhbi (2006) cũng chứng
minh sự phát triển kinh tế thực sự là cơ bản có tầm ảnh hưởng đến sự hình thành và
tiến triển của kế toán và nó ảnh hưởng đến các chức năng khác trong xã hội.
Al-Akra & ctg (2009); Zehri & Chouaibi (2013); Hofstede (1980, 1984);
Hassab Elnaby & ctg (2003), đã phân tích tác động của kinh tế, các yếu tố chính trị,
20
pháp lý và văn hóa liên quan đến việc thúc đẩy thực hành kế toán. Nghiên cứu đã kết
luận yếu tố chính trị và kinh tế là những yếu tố có mức độ ảnh hưởng quan trọng hơn
trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán của quốc gia.
Kế toán và thông tin tài chính có nguồn gốc từ các nước đang phát triển vẫn
còn khó khăn để tin tưởng, mặc dù nhu cầu cấp thiết đối với các quốc gia để thu hút
đầu tư từ nước ngoài, nhu cầu của nhà đầu tư, các tổ chức cho vay cá nhân và thể chế,
các cơ quan đa quốc gia. Daniel Zegha & Mhedhbi (2006) đã nghiên cứu những nhân
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS cho các quốc gia đang phát triển. Kết quả mô
hình nghiên cứu của ông gồm có 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS là tăng
trưởng kinh tế (ECO), trình độ học vấn (EDU), mức độ sự mở cửa kinh tế đối ngoại
(FDI), Văn hóa (CULT) và sự tác động của thị trường vốn (ECM). Tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng logistic trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên
các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
IAS nói chung mà không đề cập đến nhân tố ảnh hưởng chính đến việc áp dụng IAS
12 cụ thể như thế nào. Kết quả mô hình nghiên cứu của ông được thể hiện trong sơ
đồ 1.2 như sau:
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IAS
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (ECO)
Trình độ học vấn (EDU)
Áp dụng IAS ở các nước đang phát triển Mức độ sự mở cửa kinh tế đối ngoại (FDI)
Văn hóa (CULT)
Sự tác động của thị trường vốn (ECM)
(Nguồn: Daniel Zeghal, Karim Mhedhbi (2006) )
21
Phương trình hồi quy 1: IIAS = 𝛽0 + 𝛽1ECOi +𝛽2 EDUCi + 𝛽 3FDIi
+𝛽 4CULTi+ 𝛽 5ECMi + ɛ
Tác giả đã sử dụng phép kiểm định T để đưa ra kết quả là những nhân tố trên
có ảnh hưởng đến áp dụng IAS.
Nghiên cứu của Cooke & Wallace (1990) đã đi tiên phong trong việc giới
thiệu các yếu tố môi trường bên ngoài như các yếu tố cần thiết để hiểu hệ thống kế
toán của từng quốc gia. Một trong những yếu tố đó chính là mức độ cởi mở của nền
kinh tế với bên ngoài thế giới chắc chắn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng cũng
có những rủi ro lớn về an ninh và áp lực quốc tế.
Trình độ giáo dục: IAS/ IFRS được xây dựng theo khuynh hướng dựa vào các
nguyên tắc vì vậy tính phức tạp của nó tương đối cao. Thực tế, các tiêu chuẩn này là
khá phức tạp và sự hiểu biết của họ đòi hỏi phải có kiến thức sâu sắc và chi tiết không
chỉ về kế toán mà còn các ngành khác (tính toán thống kê bảo hiểm, tài chính, v.v).
Tại các nước áp dụng IAS / IFRS thường xuất phát từ các năng lực chuyên môn và
được tiếp cận ý kiến cũng như các kinh nghiệm thực tế bởi các thành viên khác nhau
của IASB. Kolsi & Zehri (2008); Zehri & Chouaibi (2013); Stainbank (2014);
Doupnik & Salter (1995); Street (2002), nghiên cứu trình độ học vấn cao sẽ dễ dàng
trong việc áp dụng IFRS như là quyết định chiến lược về mặt xã hội. Trên thực tế
hiểu, giải thích và áp dụng các tiêu chuẩn này đòi hỏi phải có trình độ giáo dục nhất
định và được đào tạo bài bản sẽ thích hợp hơn khi áp dụng IAS/IFRS.
Nghiên cứu của Jamel Chouaibib & ctg (2013) đã kết hợp phương pháp
logistic và thống kê mô tả trong nghiên cứu để phân tích thực nghiệm về sự phát triển
thuận lợi nhất cho việc áp dụng các IFRS ở những nước có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, trình độ cao về giáo dục và hệ thống pháp luật vững chắc. Nghiên cứu cũng
cho rằng yếu tố văn hóa, sự tồn tại của một thị trường vốn, hệ thống chính trị và hội
nhập quốc tế tác động không đáng kể đến quyết định áp dụng IFRS.
Nghiên cứu của Joshi, P.L & ctg (2002) liên quan đến trình độ của kế toán có
ảnh hưởng như ra sao đến việc vận dụng Chuẩn mực kế toán. Kết quả cho thấy đội
ngũ kế toán có trình độ càng cao thì khả năng nhận thức các chuẩn mực càng dễ dàng
22
và việc áp dụng chuẩn mực vào thực tế ít gặp khó khăn hơn so với người trình độ
thấp.
Đặc điểm doanh nghiệp và nguồn vốn
Nghiên cứu của Chow & Wong-Boren (1987), Cooke (1989, 1990), Meek,
Roberts & Gray (1995), đã xác định quy mô của doanh nghiệp là nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán vì nó liên quan đến lĩnh vực, địa bàn
hoạt động của doanh nghiệp, nguồn lực tài chính, yếu tố con người, sự bất cân xứng
thông tin giữa người quản lý và người chủ sở hữu. Quy mô doanh nghiệp càng lớn
thì nguồn nhân lực và nguồn tài chính của họ cũng mạnh để dễ dàng áp dụng Chuẩn
mực kế toán.
Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp đã được Singhvi & Desai (1971); Firth
(1979); Mc Nally & ctg (1982); Wallace & Naser (1995); Wallace & ctg (1994);
Dumontier & Raffournier (1998) cho rằng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần niêm yết trên sàn đều có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến
mức độ sử dụng Chuẩn mực kế toán. Những công ty được niêm yết trên sàn sẽ bắt
buộc phải áp dụng Chuẩn mực kế toán bởi họ phải công bố thông tin chất lượng cho
các nhà đầu tư. Nhưng các doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn
thường không bị áp lực bởi kiểm toán nên mức độ tuân thủ thường không cao bằng
công ty niêm yết .
Nghiên cứu của Belkaoui & Kahl (1978), Wallace & Naser (1995) cho rằng
khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán. Nếu khả năng
sinh lời cao các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất, khi đó việc công bố thông
tin trên báo cáo tài chính sẽ trung thực và hợp lý hơn. Khi nguồn vốn của doanh
nghiệp được hình thành bởi vốn chủ sở hữu hay vốn vay hoặc nguồn khác thì cấu trúc
vốn của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ các Chuẩn mực kế toán, mục
đích cung cấp thông tin cho người đầu tư vốn đồng thời cấu trúc vốn ảnh hưởng đến
cả thị trường trong nước và quốc tế và mức độ tỷ lệ thuận giữa việc sử dụng chuẩn
mực với mức độ sử dụng nợ vay ngân hàng hay vốn cổ phần. Radebaugh & Gray
(1993) cho rằng phát triển và xây dựng mối quan hệ giữa DN và ngân hàng sẽ cung
23
cấp cho nhà đầu tư khả năng tiếp cận thông tin một cách trực tiếp hơn. Những người
chủ sở hữu trong công ty cổ phần không có cơ hội này vì thông tin nhận được thường
có tính chất công bố chung về nguồn lực tài chính. Do cách thức huy động vốn của
các nhà quản lý nên các nhà đầu tư thường yêu cầu việc công bố thông tin như thế
nào để đảm bảo lợi ích cho họ. Theo mô hình dựa vào thị trường, kế toán phải đảm
bảo cung cấp thông tin để người tài trợ biết được công ty hoạt động ra sao, có hiệu
quả không. Khả năng tạo ra tiền trong tương lai như thế nào và các rủi ro có liên quan.
Tuy nhiên, điều này lại không phù hợp với các DNVVN do không đủ các điều kiện
cần thiết để niêm yết giá trên sàn. Ngược lại, ở mô hình vay vốn của các ngân hàng,
kế toán hướng đến việc bảo vệ lợi ích cho nhóm người duy nhất là các ngân hàng, do
vậy tính thận trọng trong vấn đề đo lường kế toán rất được chú ý (Nobes, 2010). Đối
với các DNVVN hay các nước mà thị trường tài chính chưa phát triển, thì kênh tài
trợ thích hợp lại là ngân hàng và cộng đồng kinh doanh. Lợi ích của nhóm đối tượng
này thường là chuyên gia tín dụng ngân hàng, người thân, bạn bè, các mối quan hệ
với người bán, người mua.
Nhân tố nguồn vốn huy động cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn
mực kế toán vì ý nghĩa thực tế của nó gắn với lợi ích đối tượng cần sử dụng thông tin
cung cấp. Đó là yếu tố môi trường tài chính, tác động đến hành vi của doanh nghiệp
trong triển khai công việc kế toán. Ở góc độ doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp muốn
tìm kiếm nguồn tài trợ từ một kênh nào đó, thì doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu
cầu đo lường và trình bày nhất định.
Nghiên cứu của Street, D.L & Gray (2002), đánh giá mức độ tuân thủ Chuẩn
mực kế toán quốc tế và cung cấp bằng chứng về các yếu tố liên quan đến việc tuân
thủ cũng như các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ đối với Chuẩn mực
kế toán quốc tế và ảnh hưởng của việc không tuân thủ IAS, đặc biệt là trong trường
hợp yêu cầu công bố IAS.
Nhận thức của chủ doanh nghiệp
Nghiên cứu của Page (1984); Collis & Jarvis (2000) về nhận thức chủ doanh
nghiệp liên quan đến lợi ích của báo cáo tài chính. Người chủ doanh nghiệp thường
24
quan tâm đến việc kê khai thuế và thực hiện thuế đối với nhà nước mà ít quan tâm
đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc vận dụng CMKT vì thế mà chất lượng
thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính ở DN vừa và nhỏ thường kém do việc không
tuân thủ nguyên tắc trong chuẩn mực kế toán.
Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán
Nghiên cứu của Al-Baskeki (1995) cho rằng DN kiểm toán có mức ảnh hưởng
lớn đến quyết định của doanh nghiệp trong lựa chọn áp dụng Chuẩn mực kế toán.
Nếu một DN được kiểm toán bởi một trong các hãng kiểm toán lớn (BIG 4) thì thông
thường DN đó quan tâm nhiều hơn đến việc áp dụng các Chuẩn mực kế toán quốc tế
trong việc ghi nhận, đo lường và trình bày. Sự lựa chọn các dịch vụ kiểm toán bởi các
công ty nổi tiếng cho phép DN có điều kiện tiếp nhận các khoản tài trợ trên thị trường
vốn quốc tế rộng hơn. Trong trường hợp các doanh nghiệp chỉ hoạt động trong nước
nhưng BCTC phải yêu cầu kiểm toán do công ty phải niêm yết giá ở sở giao dịch
chứng khoán, tham gia đấu thầu các dự án thì mức độ áp dụng các Chuẩn mực kế
toán trong nước cũng luôn cao hơn nếu không yêu cầu phải kiểm toán. Page (1984)
cho rằng yêu cầu báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng lớn bởi BIG 4 là nhóm 4 công
ty kiểm toán hàng đầu bao gồm: Price Waterhouse - Cooper, Earnst & Young, Deloite
&Touche và KPMG. Nghiên cứu này chỉ ra rằng những tổ chức của chính phủ có
những ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp trong việc thực hiện các yêu cầu đo
lường và công bố thông tin kế toán.
Cân đối về chi phí và lợi ích
Mức độ phức tạp của chuẩn mực kế toán khi áp dụng sẽ làm phát sinh những
khoản chi phí so với lợi ích mà doanh nghiệp nhận được khi áp dụng. Chi phí bỏ ra
cho việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán bao gồm nhiều khoản chi phí như chi phí bồi
dưỡng chuyên môn, đào tạo hoặc chi phí dùng để xử lý và phân tích thông tin. Bên
cạnh đó lợi ích mà Chuẩn mực kế toán đem lại là chất lượng thông tin cung cấp trên
BCTC phục vụ cho việc ra đưa ra chính sách kinh doanh là cao (Collis& Javis, 2003).
Như vậy, chi phí và lợi ích đều có liên quan đến người lập BCTC và người sử dụng
25
thông tin trên BCTC. Việc quyết định áp dụng Chuẩn mực kế toán nên được đánh giá
dựa vào việc cân đối giữa chi phí và lợi ích của của họ.
Như vậy các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) trong phạm vi quốc gia có rất nhiều dòng nghiên
cứu, tuy nhiên các dòng nghiên cứu này thường nghiên cứu theo hướng đơn lẻ và kết
quả nghiên cứu được tổng hợp ở (Phụ lục 1.4). Còn các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đứng trên góc độ đối sánh giữa các quốc gia bảng
tóm lược ở (Phụ lục 1.5).
Qua tìm hiểu các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng Chuẩn mực kế toán, tác giả xét thấy, hầu hết các nghiên cứu chỉ đưa ra những
nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS nói chung đồng thời các nghiên cứu sử
dụng nghiên cứu định tính là chủ yếu để đạt được kết quả nghiên cứu mà chưa thấy
có nghiên cứu nào xem xét trên góc độ tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng Chuẩn mực kế toán– Nghiên cứu VAS 17 có sự kết hợp phương pháp tổng
hợp.
1.5.2 Nghiên cứu trong nước
Mức độ tuân thủ chuẩn mực
Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016) về khía cạnh mức độ tuân thủ Chuẩn
mực kế toán. Kết quả nghiên cứu có rất nhiều các nhân tố như quy mô DN, quy định
pháp quy của nhà nước, hình thức pháp lý, công ty kiểm toán, trình độ của kế toán
viên….. ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS. Kết quả nghiên cứu 5/7 chuyên gia cho
rằng tính tuân thủ đối với chuẩn mực còn thấp, còn lại 2/7 chuyên gia cho rằng mức
độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán có khoản vốn đầu tư từ nước ngoài thường cao hơn.
Với kết quả nghiên cứu, tác giả đã phần nào khẳng định thêm cho nghiên cứu của
Dang (2011) và Trần Đình Khôi Nguyên (2011). Bên cạnh đó mức độ tuân thủ chuẩn
mực của SMEs đã có sự nhận thức tốt về tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán, trình
độ và nhận thức của kế toán cũng được cải thiện đồng thời chủ doanh nghiệp hay nhà
quản lý thường quan tâm hơn đến công việc kế toán (Dang 2011).
26
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2011), Chuẩn mực kế toán quá khó hiểu khi
DN vận dụng vào công tác kế toán (41,8%), nhiều kế toán chưa tìm hiểu sâu về chuẩn
mực bởi lẽ các khái niệm, thuật ngữ trong chuẩn mực hơi mới đối với DN ở VN, vì
vậy họ quan tâm đến thông tư hướng dẫn hơn chuẩn mực lý do thông tư hướng dẫn
trình bày chi tiết, cụ thể hơn. Tuy nhiên những thông tư ban hành với mục tiêu thường
phục vụ cho cơ quan thuế để kiểm tra xem kế toán có tuân thủ chính sách kế toán
đúng hay không hơn là phục vụ cho công tác kế toán. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng
90% các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hồ Xuân Thủy, 2016) nên khi chuẩn mực ban
hành, họ thường cân đối chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ việc tuân thủ đúng chuẩn
mực, quy định, chính sách thuế. Nghiên cứu này đã đem lại bức tranh tổng thể về vận
dụng các chuẩn mực tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên VAS 17 chưa được
đề cập sâu ở các nghiên cứu trước trong việc áp dụng vào thực tiễn.
Nhận thức của chủ doanh nghiệp
Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016) cho rằng nhận thức của chủ doanh
nghiệp SMEs cũng là một trong những nhân tố gây cản trở cho việc áp dụng IFRS,
khả năng, kiến thức của kế toán về IFRS đối với SMEs cũng còn hạn chế trong quá
trình lập và trình bày thông tin trên BCTC. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không
quen với các phương pháp đo lường của IFRS cho SMEs như giá trị hợp lý, sự phức
tạp mối quan hệ thuế và kế toán hoặc những khó khăn trong việc chuyển ngữ từ Tiếng
Anh sang Tiếng Việt.
Trình độ kế toán viên
Thanh Đoàn (2008), nghiên cứu tập trung vào việc bàn luận tuân thủ Chuẩn
mực kế toán - tuỳ tâm doanh nghiệp. Bài viết có trích lời của Bùi Văn Mai thừa nhận
một thực tế, bản thân nhiều người làm kế toán cũng chưa hiểu hết những Chuẩn mực
kế toán. Điều này là do những chuẩn mực được ban hành hiện nay mặc dù đã đáp ứng
điều kiện kinh tế thị trường nhưng trình độ của các kế toán và kiểm toán viên chưa
kịp cập nhật. Bên cạnh đó, phải kể đến trình độ của nhiều lãnh đạo DN chưa sâu sát
về tài chính, thiếu hiểu biết về kế toán. Những lý do trên khiến cho không ít các DN
bỏ qua việc tuân thủ chuẩn mực kế toán. Cũng theo chuyên gia tài chính, sở dĩ diễn
27
ra tình trạng trên là do không có lợi ích lớn giữa việc DN tuân thủ và không tuân thủ
các Chuẩn mực kế toán. Chính vì thế, DN cũng chẳng dại gì tuân thủ nếu điều đó
không mang lại lợi ích thậm chí gây phiền toái cho họ. Ở nước ngoài, việc tuân thủ
chuẩn mực được đánh giá rất cao về uy tín, bởi nếu không tuân thủ DN sẽ gặp phản
ứng dữ dội của giới đầu tư.
Ảnh hưởng của thuế
Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012) đã phân tích mức độ ảnh hưởng
và tầm quan trọng của thuế TNDN đến lựa chọn chính sách kế toán vào công tác kế
toán địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong đó nhân tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn
chính sách kế toán là thuế trên góc độ độ lý thuyết và thực tế và sự gắn kết của thuế
đối với kế toán. Bên cạnh đó tác giả cũng thực hiện cuộc khảo sát về tầm quan trọng
và sự cần thiết trong việc áp dụng VAS 17 nhằm cung cấp thông tin chất lượng liên
quan đến thuế TNDN trên BCTC
Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) về liên kết giữa kế toán và thuế
ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chính sách thuế
và chính sách kế toán chiếm tỷ trọng lớn, các công ty có quy mô vừa và nhỏ chịu sự
ảnh hưởng rất lớn từ thuế.
Nghiên cứu của Bùi Thị Mỹ Ngân (2012); Trần Đình Khôi Nguyên (2010);
Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh (2014) về các nhân tố ảnh hưởng
đến lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu
chỉ ra rằng chính sách thuế TNDN cũng có mức độ tác động tương đối lớn đến việc
áp dụng Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán hay chính sách kế toán của các doanh
nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó thuế có tầm quan trọng lớn đến sự lựa chọn chính
sách kế toán của doanh nghiệp. Mặt khác nhân tố chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp là không thể thiếu trong việc vận dụng Chuẩn mực kế toán trong thời điểm
hiện nay. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng (T-test) để
kiểm định mức độ tác động của các nhân tố. Kết quả kiểm định có 4 nhân tố tác động
đến lựa chọn chính sách kế toán Việt Nam lần lượt là chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp, mức vay nợ, tình trạng niêm yết của DN, sự ổn định giữa các mức lợi nhuận.
28
Các nhân tố tổng hợp
Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013) đã bàn về thang đo các nhân
tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Kết quả có 4 nhân tố phi tài chính với các thuộc tính của nó ảnh hưởng đến
việc áp dụng CMKT đó là chất lượng nguồn nhân lực kế toán, tài liệu hướng dẫn thực
hành, tư vấn cộng đồng kế toán và nhận thức của người chủ doanh nghiệp. Trong đó
chất lượng nguồn nhân lực kế toán có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong 4 nhân tố. Nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích nhân
tố khám phá để tìm ra bốn nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn
mực kế toán tại doanh ngiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó Trần Đình Khôi Nguyên (2011), đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng
đến vận dụng Chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu trình độ nhân viên
có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp và phù hợp với nghiên
cứu của nhiều nước về khả năng vận dụng Chuẩn mực kế toán khi đội ngũ kế toán
được đào tạo bài bản. Tài liệu thực hành kế toán có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ lập
BCTC và tỷ lệ chuẩn mực sử dụng, nhưng các hệ số hồi qui đều không có ý nghĩa
thống kê. Vai trò của tư vấn cộng đồng kinh doanh trong việc vận dụng chuẩn mực
có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ lập BCTC nhưng có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ
áp dụng Chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, tất cả các hệ số hồi qui đều không có ý nghĩa
thống kê và sự quan tâm của chủ doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều trong các mô
hình nghiên cứu. Ảnh hưởng của công tác thanh tra, kiểm tra đối với số liệu BCTC,
nếu BCTC của doanh nghiệp có được kiểm tra, kiểm toán thì mức độ lập BCTC (một
khía cạnh của việc áp dụng Chuẩn mực và Chế độ kế toán) sẽ cao hơn các doanh
nghiệp không có kiểm tra, kiểm toán. Nhân tố qui mô doanh nghiệp có quan hệ thuận
chiều với việc áp dụng Chuẩn mực kế toán, tuy nhiên về mặt ý nghĩa thống kê trong
cả hai mô hình tỷ lệ lập BCTC và tỷ lệ áp dụng Chuẩn mực kế toán chưa đạt được.
Khả năng sinh lời có quan hệ thuận chiều với việc vận dụng Chế độ kế toán nhưng
cũng không đảm bảo ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu tác giả đo lường các biến
như việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thông qua việc tính tỷ lệ các chuẩn mực sử dụng
29
để xem xét xây dựng mô hình. Tỷ lệ đẻ đo lường việc áp dụng các Chuẩn mực kế
toán được sử dụng dựa trên một số nghiên cứu của Cooke (1989b), Donna L. S &
Stephanie M. B (2000).
Tỷ lệ chuẩn Tổng số chuẩn mực sử dụng ở DNi mực kế toán sử = ....................................................................... dụng ở DN i Tổng số chuẩn mực áp dụng cho DNVVN
Đối với các biến liên quan đến đặc trưng của doanh nghiệp như qui mô, khả
năng sinh lời, mức độ sử dụng nợ cũng dựa trên những nghiên cứu trước và áp dụng
vào điều kiện Việt Nam. Quy mô đo lường bằng log (tổng tài sản), khả năng sinh lời
đo lường bằng log (ROA) hoặc log (ROS), mức độ vay nợ đo lường bằng log (tỷ số
nợ). Cách đo lường cụ thể trường hợp các biến không có phân phối chuẩn nên phép
đo cuối cùng của các nhân tố này đều được logarit. Các nhân tố trên đều có mức độ
ảnh hưởng nhất định đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại doanh ngiệp vừa và
nhỏ tại Đà Nẵng. Tỷ lệ sử dụng bình quân chuẩn mực 17 (VAS 17) là 68,8%.
Trần Đình Khôi Nguyên (2010) – Tác giả đã đề xuất đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng Chế độ kế toán tại DN vừa và nhỏ như (1) quy mô doanh
nghiệp, (2) khả năng sinh lời, (3) tính phức tạp chuẩn mực, (4) tính độc lập về nghề
nghiệp, (5) chi phí kế toán, (6) ảnh hưởng của thuế, (7) ảnh hưởng của tổ chức kiểm
toán hay vai trò của công tác thanh tra, kiểm toán.
Những nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên về phương pháp nghiên cứu,
tác giả chủ yếu thực hiện dưới dạng nghiên cứu định tính hoặc nghiên cứu dưới dạng
định lượng như thống kê mô tả, hay phân tích mối tương quan giữa các biến để phân
tích nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực, Chế độ kế toán trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở DN Đà Nẵng. Một số nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên
cũng sử dụng phương pháp EFA để làm rõ bức tranh tổng quát về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực, Chế độ kế toán ở các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đặng Ngọc Hùng (2016), tác giả đã phát triển các nghiên cứu trước đây của
Belkaoui & Kahl (1978), Chow & Wong- Boren (1987), Cooke (1989), McNally &
ctg (1982), Meek & ctg (1995), Wallace & Naser (1995), Trần Đinh Khôi Nguyên
30
(2010) và Nguyễn Công Phương (2013) để vận dụng cho nghiên cứu của mình về các
nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán ở Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu có 4 nhân tố ảnh hưởng với mức độ từ cao đến thấp như sau: (1) Chế độ kế toán
và thông tư hướng dẫn, (2) kinh nghiệm năng lực của kế toán viên, (3) tổ chức tư vấn
nghề nghiệp và (4) đặc điểm của doanh nghiệp (Sơ đồ 1.2). Phương pháp thu thập số
liệu thực hiện thông qua việc khảo sát, đối tượng khảo sát là những người đang làm
kế toán. Phương pháp sử dụng nghiên cứu là phân tích khám phá EFA và phân tích
hàm hồi quy bằng phần mềm SPSS 20 để xác định các nhân tố ảnh hưởng áp dụng
Chuẩn mực kế toán.
Tổ chức tư vấn nghề nghiệp
Kinh nghiệm và năng lực của kế toán viên
Vận dụng chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn
Đặc điểm của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS
(Các nhân tố tác động ảnh hưởng đến việc vận dụng VAS của Đặng Ngọc Hùng 2016)
Tóm lại: Những nghiên cứu trước đây đã xác định được những nhân tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán theo dạng đơn lẻ hoặc một số nhà nghiên
cứu đã chứng minh tầm quan trọng của Chuẩn mực kế toán đối với công tác kế toán
tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại việc xác định các nhân tố đối với Chuẩn mực
kế toán nói chung mà chưa có nghiên cứu cụ thể nào đối với chuẩn mực VAS 17 nói
riêng tại Việt Nam.
1.6 Nhận xét về các nghiên cứu trước
31
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã bàn luận về từng nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế hay Chuẩn mực kế toán Việt Nam, nhưng việc
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu
VAS 17 vào thực tiễn tại Việt Nam thì chưa có đề tài nào nghiên cứu giải quyết được
vấn đề một cách toàn diện nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện VAS 17 có cơ sở
chắc chắn. Mỗi đề tài phát hiện ra những nhân tố cụ thể như trình độ chuyên môn kế
toán viên, trình độ giáo dục, hệ thống kiểm tra – thanh tra…đồng thời các đề tài chỉ
nghiên cứu ở trạng thái tĩnh hay theo hướng nghiên cứu ứng dụng hoặc có những
nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng thông
qua phân tích nhân tố khám phá EFA mà chưa thấy có nghiên cứu nào kết hợp đầy
đủ phương pháp kiểm định EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình và kiểm định lý thuyết các nhân
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17. Vì vậy,
đây được coi là khoảng trống trong nghiên cứu nên tác giả muốn đưa vào nghiên cứu
trong luận án của mình.
1.6.1 Đóng góp của các nghiên cứu trước.
Các nghiên cứu trước đây trên thế giới đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thực thi hoặc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và giải thích khá đầy đủ về mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng Chuẩn mực kế toán được thực hiện trong
việc đối sánh giữa các quốc gia với nhau trên thế giới khi áp dụng Chuẩn mực kế toán
quốc tế.
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu trước đó hướng đến việc bàn luận và xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng Chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp
vừa và nhỏ (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011), các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam như Chế độ kế toán và thông tư hướng dẫn, kinh
nghiệm năng lực của kế toán viên, tổ chức tư vấn nghề nghiệp và đặc điểm của doanh
nghiệp (Đặng Ngọc Hùng, 2016). Các nghiên cứu tiếp cận theo hướng nghiên cứu
ứng dụng và ít nhiều có liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu của luận án và
là một trong những tài liệu tham khảo có giá trị, là nền tảng vững chắc về mặt cơ sở
32
lý luận cũng như thực tiễn cho nghiên cứu của luận án về các nhân tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây đều sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính hoặc định lượng, hoặc kết hợp cả hai phương pháp cho nghiên
cứu của mình. Vì vậy các phương pháp này cũng là nền tảng và cơ sở vững chắc để
tác giả kế thừa cho nghiên cứu của mình.
1.6.2 Khoảng trống nghiên cứu
+ Các nghiên cứu trước chủ yếu nghiên cứu về việc áp dụng Chuẩn mực kế
toán nói chung và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng Chuẩn mực kế toán
một cách gián tiếp bằng phương pháp thực nghiệm với dữ liệu thứ cấp hoặc nghiên
cứu theo hướng ứng dụng.
+ Đối với VAS 17 các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung bàn luận về nội hàm
của chuẩn mực mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 vào thực tiễn.
+ Các đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính như tiếp cận
hệ thống, so sánh đối chiếu và tổng hợp hoặc sử dụng phương pháp định lượng EFA,
mà không có công trình nghiên cứu nào kết hợp sử dụng phương pháp kiểm định
EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM trong việc tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế
toán – Nghiên cứu VAS 17 đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam.
+ Chưa có nghiên cứu nào hướng đến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng VAS 17 bằng phương pháp khảo sát với đầy đủ các thành phần. Mặc dù
có một số nghiên cứu định tính trước đây xác định thang đo theo phương pháp thực
nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS nói chung hoặc nghiên
cứu theo hướng ứng dụng nói riêng chứ chưa có nghiên cứu nào sử dụng kỹ thuật
phương pháp tình huống trong phương pháp định tính để chỉnh sửa thang đo cho phù
hợp với các doanh nghiệp tại Việt Nam.
33
+ Rất nhiều các nghiên cứu thực hiện ở các nước phát triển, đang phát triển
đã áp dụng IAS 12, nhưng những nghiên cứu thiếu tính ứng dụng VAS 17 ở Việt
Nam.
+ Tổng kết các nhân tố nghiên cứu trước ở Việt Nam và trên thế giới hầu như
không có nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng một Chuẩn mực kế toán
cụ thể nào. Tại Việt Nam VAS 17 có vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà nước
mà đứng cả ở góc độ doanh nghiệp, VAS 17 ảnh hưởng đến nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp khi phải đóng thuế
TNDN không đúng hoặc không đủ. Vì vậy tác giả lựa chọn VAS 17 thay vì lựa chọn
Chuẩn mực kế toán khác cho nghiên cứu của mình và đi sâu vào nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS 17 tại các DN Việt Nam.
1.6.3 Hướng nghiên cứu của tác giả
Trên cơ sở đánh giá trên, tác giả thấy rằng việc thực hiện các công việc nghiên
cứu sau là cần thiết góp phần tìm hiểu VAS 17 ứng dụng vào thực tiễn thông qua việc
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Trên quan điểm kế thừa
và tiếp tục phát triển những công trình nghiên cứu trước, luận án sẽ tiếp tục nghiên
cứu về VAS 17 và trọng tâm của luận án như sau:
Nhân tố ảnh hưởng
• Kế thừa một số nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán VAS
17 như năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, kiểm toán
độc lập, quy mô doanh nghiệp, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế,
tuân thủ quy định kế toán.
• Xác định thêm 2 nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS 17 như nhân tố tâm lý
kế toán, chất lượng phần mềm kế toán.
• Xây dựng thang đo và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc
áp dụng VAS 17.
• Kiểm định đo lường và so sánh mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến việc
áp dụng VAS 17 để hàm ý một số kiến nghị nhằm giúp VAS 17 được ứng dụng rộng
rãi và hiệu quả hơn vào công tác kế toán của DN.
34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận án đã đưa ra những nghiên cứu liên quan đến áp dụng
VAS 17 và các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại Việt Nam.
Luận án đã phân tích và tổng kết kết quả nghiên cứu trước để từ đó kế thừa
những kết quả nghiên cứu và cân nhắc xem xét việc VAS 17 áp dụng tại Việt Nam
để xây dựng mô hình và cách thức nghiên cứu phù hợp. Thông qua các nghiên cứu
đã thực hiện trong nước, tác giả đã đúc kết được những kinh nghiệm quý báu và kế
thừa các kết quả nghiên cứu trước đây nhằm giúp giúp luận án mang tính khả thi hơn
và có sự khác biệt hơn.
35
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Một số vấn đề chung về Chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp
2.1.1 Chuẩn mực kế toán
Khái niệm Chuẩn mực kế toán
Ở mỗi quốc gia, Chuẩn mực kế toán được tổ chức có thẩm quyền ban hành
nhằm mục đích đảm bảo chất lượng các thông tin tài chính cung cấp cho người đầu
tư tài chính và cho các đối tượng quyền lợi liên quan khác. Đến cuối thế kỷ 20 hầu
hết các nước đều thiết lập hệ thống kế toán cho DN.
Theo điều 7 Luật kế toán 88: Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và
phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
Như vậy Chuẩn mực kế toán được hiểu là quy định, hướng dẫn về nguyên tắc,
nội dung, phương pháp, thủ tục kế toán cơ bản nhất, chung nhất để từ đó làm căn cứ
cho việc đo lường, ghi nhận, trình bày thông tin trên báo cáo tài chính nhằm đạt được
sự đánh giá trung thực, hợp lý.
Theo quan điểm kế toán quốc tế (IASB), Chuẩn mực kế toán chính là những
qui định, hướng dẫn cần được tôn trọng trong công tác kế toán và khi cung cấp thông
tin trên BCTC phải đảm bảo sự minh bạch của thông tin cung cấp.
Đứng trên quan điểm của tác giả, Chuẩn mực kế toán là những nguyên tắc cơ
bản, rõ ràng nhằm xác lập một khuôn khổ gồm những quy tắc và hướng dẫn làm cơ
sở ghi chép và lập báo cáo tài chính nhằm đạt được độ tin cậy cao.
Một số quốc gia ban hành Chuẩn mực kế toán dưới hình thức những nguyên
tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến việc đo lường, ghi nhận, đánh giá và trình bày
thông tin trên BCTC. Tuy nhiên có những quốc gia vừa có những các quy định kế
toán cụ thể như hệ thống tài khoản, báo cáo tài chính thống nhất vừa có các chuẩn
mực dưới dạng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo
tài chính.
36
Chuẩn mực kế toán có thể được xây dựng và ban hành dưới nhiều hình thức
khác nhau. Tây Ba Nha, Đức, Chuẩn mực kế toán quy định chi tiết về cách xử lý các
nghiệp vụ kế toán, mẫu biểu BCTC. Pháp có tổng hoạch đồ kế toán (Plan comptable
General) được ban hành và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp bao gồm hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất, các phương pháp đánh giá và mẫu biểu BCTC.
Một số nước như khối Anglo-Saxon như Anh, Hoa Kỳ, Australia, Chuẩn mực kế toán
bao gồm những nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến việc ghi nhận, đo lường
và trình bày thông tin BCTC và họ có thể linh hoạt trong việc thực hành kế toán
nhưng phải đảm bảo tuân thủ nội dung ghi trong chuẩn mực.
2.1.2 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp quốc tế (IAS 12)
Trong 10 năm gần đây, việc áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) đã phát triển nhanh chóng và được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Việc
đó mang đến sự hội tụ giữa Chuẩn mực kế toán quốc gia và các Chuẩn mực kế toán
quốc tế với Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và với mục đích để đạt được chất
lượng cao trên BCTC. Ở Việt Nam hiện nay, báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh
nghiệp đang được áp dụng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được Bộ Tài
Chính ban hành thành với 26 Chuẩn mực. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được
xây dựng dựa trên nền tảng các Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS nhưng theo
nguyên tắc vận dụng có chọn lọc để phù hợp với điều kiện ở Việt Nam tại thời điểm
ban hành. VAS 17 được ban hành với nội dung được dịch gần như có sự tương đồng
với IAS 12 bởi trên thực tế hiện nay luôn có sự khác biệt giữa Chính sách thuế so với
Chuẩn mực và Chế độ kế toán. Vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
luôn luôn phải thích nghi với nó. VAS 17 và IAS 12 ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
này. Vì vậy để hiểu rõ hơn về IAS 12, trong phần này tác giả trình bày tóm tắt về IAS
12.
Bộ Chuẩn mực kế toán IAS (International Accounting Standards) được ủy ban
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) xây dựng và phát triển từ những năm đầu của thập
kỷ 70 cho đến năm 2000. Vào năm 2000, ban IASB được thành lập với mục tiêu hình
thành hệ thống Chuẩn mực kế toán (CMKT) phục vụ cho những lợi ích chung, chất
37
lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới. Chuẩn mực kế toán quốc tế
về thuế thu nhập doanh nghiệp (IAS 12) được ban hành lần đầu tiên vào tháng 7/1979
trên cơ sở bản dự thảo và được công bố chính thức vào tháng 4/1978. Cho đến nay
thì IAS 12 vẫn tiếp tục được điều chỉnh, cập nhật và bổ sung. IAS 12 được soạn thảo
bởi Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC), IAS 12 nằm trong bộ IAS được ban
hành từ khá sớm. Lịch sử phát triển của IAS 12 được thể hiện dưới bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Lịch sử phát triển của IAS 12
Lịch sử phát triển của IAS 12
4-1978 Bản dự thảo E13 về kế toán thuế TNDN được ra mắt
1-1979 Chính thức ban hành IAS 12
1-1989 Tiếp tục Bản dự thảo E33 kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
1994 Phiên bản năm 1979 được chỉnh sửa lại
10-1994 Bản dự thảo E49 về thuế TNDN tiếp tục chỉnh sửa bổ sung
IAS 12 phiên bản 1994
10-1996 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (IAS 12), phiên bản 1996
được ban hành,
1-1998 Ngày 1/1/1998 có hiệu lực IAS 12 phiên bản 1996
10-2000 IAS 12 phiên bản năm 2000 được ban hành.
1-2001 IAS 12 phiên bản 2000 có hiệu lực
3-2009 Bản dự thảo IAS 12 ED/2009/2 được trưng cầu để nhận ý
kiến và IASB đã nhận các ý kiến đóp góp đến tháng 7-
2009
9-2010 Dự thảo IAS 12 ED/2010/11
38
12-2010 Sửa đổi IAS 12, thuế thu nhập hoãn lại
1-2016 Sửa đổi IAS 12, điều chỉnh việc ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đối với khoản lỗ chưa thực hiện.
Nguồn: Deloitte Touche Tohmatsu.
Các Chuẩn mực kế toán quốc tế IASs được soạn bởi Ủy ban Chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASC), IASC được thành lập năm 1973 tại Luân Đôn với mục đích
thống nhất những nguyên tắc kế toán và các tổ chức về phương pháp trình bày thông
tin trên BCTC. Năm 1998 IASC ban hành được 34 Chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy
nhiên đến năm 2001, IASC đã được thay thế bởi Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc
tế (IASB) với việc kế thừa và phát triển thêm các Chuẩn mực kế toán toàn cầu và hệ
thống Chuẩn mực kế toán quốc tế gồm 4 phần chính: Khuôn mẫu lý thuyết được sử
dụng vào việc lập và trình bày thông tin trên BCTC; Các Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASs; Các chuẩn mực về BCTC quốc tế IFRSs; Hướng dẫn, giải thích các Chuẩn mực
kế toán IFRIC/SIC. Các Chuẩn mực kế toán thường xuyên được bổ sung, cập nhật,
điều chỉnh nội dung nhằm đem lại chất lượng hơn cho BCTC. Cuối năm 2014, IASC
và IASB ban hành và điều chỉnh được 40 Chuẩn mực kế toán quốc tế, trong đó 9
IFRSs và 31 IASs. Trong đó IAS 12 đã được sửa đổi, bổ sung rất nhiều lần cho tới
thời điểm hiện nay.
Các nhân tố chi phối, thúc đẩy sự ra đời của hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc
tế.
(1) Sự phát triển của công ty đa quốc gia: Do sự mở rộng kinh tế đối ngoại là
quá trình phức tạp.
(2) Sự khác nhau trong cách thức tiếp cận các vấn đề kế toán: Như lợi thế
thương mại (Goodwill), điều chỉnh lạm phát, chênh lệch về thuế, chuyển đổi BCTC
của công ty con ở nước ngoài
(3) Sự toàn cầu hóa thị trường vốn: Nguồn vốn bên trong chuyển hướng toàn
cầu hóa, phát sinh nhu cầu kết nối thông tin tài chính.
(4) Yêu cầu của các chuyên gia kế toán.
39
Chính những vấn đề trên dẫn đến yêu cầu về một bộ chuẩn mực toàn cầu của
nhóm người hành nghề kế toán.
2.1.3 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)
Việt Nam đã xây dựng các CMKT dựa trên các CM của IASB (bản năm 2003).
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành hệ thống chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASs/IFRSs). Chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành theo quy
trình chặt chẽ, các chuẩn mực quốc tế luôn được đảm bảo về mặt chất lượng để khi
đưa vào thực thi sẽ đạt hiệu quả cao. Các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được vận
dụng ở các quốc gia trên thế giới như Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia
khác bởi lẽ Chuẩn mực kế toán quốc tế rất quan tâm đến nội dung mà không mang
tính hình thức khi đề cập đến mục đích của chuẩn mực, thuật ngữ, phương pháp và
trình bày thông tin trên BCTC một cách rất cụ thể và chi tiết về những thông tin được
cung cấp.
Quy trình thiết lập VAS có thể được khái quát trong sơ đồ 2.1 như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình thiết lập VAS
Dịch các CMKT quốc tế
Lựa chọn các CMKT phù hợp
với VN
Thảo luận theo tổ và nhóm Lập dự thảo đầu tiên
Hội thảo và lấy ý kiến từ các Lập dự thảo thứ hai
bộ, nghành có liên quan
Dự thảo cuối cùng
Hội kế toán quốc gia xem xét Phê chuẩn và công bố chuẩn lại
mực Nguồn: Chu (2004), Figure 9.1, p. 276
Tổ chức ban hành Chuẩn mực kế toán
40
Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành bởi Bộ Tài Chính với sự tư
vấn của Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam và Hội đồng Quốc gia về kế toán.
(1) Bộ Tài Chính
Theo luật kế toán số 88, Bộ Tài Chính được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước
về kế toán và Bộ Tài Chính là đơn vị soạn thảo và ban hành các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành dưới hình thức Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Vụ Chế độ Kế toán và kiểm toán là cơ quan giúp
cho Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã thành lập ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo Chuẩn
mực kế toán Việt Nam do thứ trưởng Bộ Tài Chính là trưởng ban. Những thành viên
trong Ban chỉ đạo, ngoài đại diện Bộ Tài Chính, còn có đại diện Bộ kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán và giảng viên của các trường đại
học giúp cho Ban chỉ đạo trong việc nghiên cứu và soạn thảo là tổ soạn thảo Chuẩn
mực kế toán Việt Nam, chủ yếu gồm các chuyên viên của Vụ Chế độ Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam thuộc Bộ Tài Chính.
(2) Hội đồng Quốc gia về Kế toán.
Được thành lập năm 1999, với nhiệm vụ là tư vấn cho Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính những vấn đề về kế toán, kiểm toán. Hội có 16 thành viên là đại diện Bộ Tài
Chính, Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam, phòng thương mại và Công Nghiệp Việt
Nam, các bộ, nghành và các trường đại học.
(3) Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
Được thành lập 1994, Hội là một tổ chức nghề nghiệp bao gồm những thành
viên làm kế toán và kiểm toán tại Việt Nam. Hội tham gia ý kiến với Bộ Tài Chính
trong quá trình soạn thảo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như các văn bản
pháp quy khác về kế toán và kiểm toán.
Nội dung của Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) được ban hành vào đợt số
4 theo quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15/02/2005. Bên cạnh việc ra đời chuẩn
mực, thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn cho VAS 17 cũng ra
41
đời. Tuy nhiên do nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, các nhà đầu rất thận
trọng trong việc ra quyết định đầu tư kinh doanh. Vì vậy việc áp dụng VAS 17 vào
việc lập và trình bày thông tin trên BCTC là rất cần thiết trong việc cung cấp thông
tin minh bạch, có chất lượng trên BCTC.
Nội dung của Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Phụ lục 2.1)
2.1.4 Các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
• Phương pháp Thuế phải trả (tax- payable method) / Phương pháp phân bổ
thuế (tax allocation method)
Phương pháp thuế phải trả (tax-payable method). Theo phương pháp này có
nhiều quan điểm cho rằng chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp cho Nhà nước trong
kỳ. Vì vậy họ đã ủng hộ và bảo vệ phương pháp này bởi vì áp dụng nó tương đối đơn
giản, số liệu mang tính khách quan, có thể kiểm chứng được và kỳ phát sinh phù hợp
với thực tế của nhà nước. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp thuế phải trả là
khi có chênh lệch thời điểm, tạm thời giữa kế toán và thuế sẽ làm sai lệch kết quả
hoạt động của DN trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Từ chính nhược điểm
của phương pháp thuế phải trả dẫn đến sự ra đời của phương pháp phân bổ thuế (tax
allocation method), trong đó số thuế được phân bổ lại giữa các kỳ. Trước khi có VAS
17, Việt Nam theo phương pháp thuế phải trả. Tuy nhiên khi VAS 17 ra đời thì hoàn
toàn dựa vào chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Phương pháp hoãn lại (Deferral Method)/ Phương pháp nợ phải trả
(Liability Method)
Việc phân bổ thuế giữa các kỳ dựa trên nguyên tắc nào, đó là cơ sở phát sinh
hai phương pháp hoãn lại (deferral method) và phương pháp nợ phải trả (liability
method)
Phương pháp hoãn lại (Deferral method) dựa chủ yếu trên nguyên tắc tương
xứng giữa doanh thu và chi phí, và do đó được xem là phương pháp tiếp cận trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phương pháp này bị phê phán vì nó nhấn mạnh
đến nguyên tắc tương xứng và không đảm bảo điều kiện ghi nhận của tài sản và nợ
phải trả.
42
Phương pháp nợ phải trả (Liability method) dựa trên đánh giá tài sản, nợ phải
trả phát sinh thuế phân bổ nên được xem là phương pháp tiếp cận trên báo cáo tình
hình tài chính (Bảng cân đối kế toán). Liability method tiếp cận dựa trên báo cáo tình
hình tài chính (BCĐKT) tức là tài sản thuế hoãn lại, thuế hoãn lại phải trả phù hợp
với khái niệm của khoản tài sản và khoản nợ phải trả. IAS 12 dùng khái niệm chênh
lệch tạm thời (temporary difference) để thay thế cho khái niệm chênh lệch thời điểm
(timing difference). Chênh lệch tạm thời được hiểu như là một khoản khoản chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản mục tài sản hay khoản mục nợ phải trả trên Báo cáo
tình hình tài chính (BCĐKT) và cơ sở tính thuế của nó. Chênh lệch tạm thời được
hiểu là hướng tiếp cận khác của chênh lệch giữa kế toán và thuế nhưng dựa trên báo
cáo tình hình tài chính (BCĐKT).
IAS 12 đã được sửa đổi và nghiêm cấm sử dụng phương pháp hoãn lại đồng
thời yêu cầu phương pháp nợ phải trả không được tiếp cận trên báo cáo thu nhập (tập
trung vào chênh lệch thời điểm) mà được tiếp cận trên Báo cáo tình hình tài chính
(BCĐKT). IAS 12 e ngại việc ghi nhận khoản thuế TNDN hoãn lại phải trả sẽ làm
giá trị tài sản tăng lên một khoản tương ứng và sẽ làm BCTC giảm đi tính minh bạch.
Vì thế, nếu quy định DN ghi nhận khoản thuế hoãn lại phải trả sẽ làm tăng tài sản
nhằm mục đích để bù lại cho khoản này. Điều này dẫn đến tăng một khoản giá trị
khống của tài sản và nợ phải trả.
• Phương pháp từng phần / Phương pháp toàn phần:
Phân bổ toàn phần (full/comprehensive allocation/provision) là toàn bộ các
chênh lệch tạm thời sẽ được ghi nhận.
Phân bổ từng phần (partial allocation/provision) là chỉ một phần chênh lệch
tạm thời được ghi nhận, gồm: Chênh lệch tạm thời không lập lại và Chênh lệch tạm
thời có khả năng hoàn nhập trong một thời gian (thường là 5 năm)
Yêu cầu hiện nay áp dụng phương pháp toàn phần: toàn bộ chênh lệch tạm
thời được ghi nhận ngay.
2.2 Các lý thuyết nền
2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency Theory)
43
2.2.1.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước
Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi Jensen và Meckling trong công bố năm
1976. Theo lý thuyết ủy nhiệm, khi cả hai bên cổ đông và người quản lý đều mong
tối đa hóa lợi ích của bản thân thì vấn đề là làm thế nào để người làm thuê đặt lợi ích
của người chủ sở hữu lên trên khi họ nắm thông tin hơn người chủ sở hữu đồng thời
cũng có những lợi ích khác với người chủ sở hữu. Lý thuyết ủy nhiệm giúp cho các
nhà nghiên cứu mở mang thêm kiến thức để nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực của kế
toán. Bell & Carcello (2000) cho rằng, trong một tổ chức có sự khác biệt quyền sở
hữu và quyền quản lý sẽ nảy sinh những hành vi tư lợi của những người đại diện. Vì
thế thông tin kế toán khi được phổ biến cho phép giảm thiểu chi phí đại diện (Left
Wich & ctg, 1980). Lý thuyết ủy nhiệm cũng giải thích khả năng người quản lý sẽ
tìm cách tác động vào các báo cáo tài chính để đạt được mục đích mà họ mong muốn
và khả năng các nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng các chính sách kế toán có lợi cho
mình khi lập báo cáo tài chính khi tình hình tài chính gặp khó khăn.
Nghiên cứu của Ambler & Neely (2007), giải quyết mâu thuẫn về lợi ích các
bên liên quan trong doanh nghiệp dẫn đến việc thiết lập hệ thống kiểm soát từ bên
trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp như là cơ chế nhằm giảm thiểu những chi phí phát
sinh từ những mâu thuẫn này. Bên cạnh đó nghiên cứu cho rằng các công ty kiểm
toán đã phát hiện ra những gian lận trong việc không tuân thủ quy định chính sách kế
toán của các doanh nghiệp được kiểm toán. Hallberg & Persson (2012) cho rằng nếu
quyền sử hữu của DN bị phân tán, khả năng vận dụng bộ Chuẩn mực kế toán là điều
tất yếu nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu trên BCTC. Các nhà đầu tư sẽ có quyết định
chính xác hơn đối với những BCTC đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán
mang tính quốc tế như Big 4. Nghiên cứu của Francis & ctg (2008), dựa vào lý thuyết
đại diện để đưa ra mối quan hệ giữa quy mô của doanh nghiệp với việc áp dụng Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) một cách tự nguyện.
Lý thuyết ủy nhiệm giải thích mức độ tuân thủ IFRS như quy mô doanh
nghiệp, quyền sở hữu, đòn bẩy và loại hình kiểm toán (Karim & Ahmed, 2005, Al-
Akra & ctg, 2010 ) ảnh hưởng đến việc tuân thủ IFRS. Trên nền tảng lý luận này, các
44
nhà nghiên cứu trên cho rằng các nhân tố kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp,
các cơ quan bên ngoài có tác động trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán trong
việc áp dụng Chuẩn mực kế toán.
2.2.1.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án
Lý thuyết ủy nhiệm là cơ sở quan trọng để tác giả hình thành nên ý tưởng về
những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán như hỗ trợ tư vấn của
tổ chức nghề nghiệp, kiểm toán độc lập, quy mô của doanh nghiệp, tính tuân thủ quy
định kế toán và áp lực từ thuế. Đồng thời lý thuyết ủy nhiệm cũng là căn cứ để nghiên
cứu hình thành các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17
Bên cạnh đó lý thuyết này còn được áp dụng vào việc đưa ra những giải pháp
trong việc vận dụng chính sách kế toán. Bởi lẽ chính sách thuế và chính sách kế toán
phải có mối quan hệ, liên kết và được triển khai một cách đồng bộ để giảm thiểu tính
phức tạp của thông tin kế toán và hài hòa một cách hợp lý sự khác biệt giữa chính
sách thuế và chính sách kế toán. Lý thuyết ủy nhiệm cũng là cơ sở để thiết lập báo
cáo tài chính phục vụ cho nhu cầu của nhà quản lý, nhà đầu tư và các cổ đông đồng
thời lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ quan hữu quan có liên
quan. Trong kế toán việc vận dụng chính sách kế toán cho doanh nghiệp cũng như
thực thi chính sách thuế thu nhập của doanh nghiệp, các nhà quản lý thường lựa chọn
chính sách kế toán mang tính chủ quan của nhà quản lý nhằm mục đích có lợi cho
bản thân và những cổ đông góp vốn. Trong chính sách thuế, lý thuyết ủy nhiệm xem
xét tác động chính sách thuế như tỷ lệ, thuế suất.
2.2.2 Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness Theory)
2.2.2.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên trước.
Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định (decision usefulness theory)
là lý thuyết kế toán chuẩn tắc được sử dụng như một lý thuyết nền tảng để xây dựng
khuôn mẫu lý thuyết kế toán hiện nay của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và
Chuẩn mực kế toán nhiều quốc gia. Sterling (1972) đưa ra tính hữu ích của thông tin
rất quan trọng và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán cần phải có
được BCTC chất lượng với đầy đủ thông tin hữu ích. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm
45
vụ cơ bản của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các
đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng
đề cập đến khái niệm cân bằng lợi ích – chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan
tâm khi thiết lập các chuẩn mực. Việc xây dựng và áp dụng vào Chuẩn mực kế toán
quốc tế, lý thuyết này giải thích cho mục tiêu của quá trình xây dựng các chuẩn mực
chất lượng cao giúp cho các nhà đầu tư và các đối tượng khác ra quyết định kinh tế
đúng đắn, các tổ chức lập quy cũng cần xem xét khía cạnh chi phí chuyển đổi và lợi
ích mang lại cho việc cung cấp thông tin hữu ích hơn khi áp dụng Chuẩn mực kế toán.
Lý thuyết thông tin hữu ích đã được các nhà nghiên cứu như Boollen (1995),
Dang & ctg (2006) khẳng định, nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau giữa các DN có
quy mô và là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành Chuẩn mực kế toán. Lý thuyết
này là nền tảng cho việc chọn chính sách kế toán trong việc đo lường và công bố
thông tin kinh tế (Staubus (2000)).
2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án.
Lý thuyết thông tin hữu ích đã được các nhà nghiên cứu trước đây khẳng định
rằng, quy mô doanh nghiệp, báo cáo tài chính kiểm toán độc lập, DN niêm yết đã
hình thành cho những đối tượng cần sử dụng thông tin và các nhu cầu họ sử dụng
thông tin là khác nhau. Áp dụng lý thuyết này, tác giả hình thành nên ý tưởng nhân
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam như mối quan hệ
quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập với việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế
TNDN. Bên cạnh đó lý thuyết này giải thích mục tiêu của cung cấp thông tin hữu ích
cho người sử dụng BCTC là việc áp dụng các Chuẩn mực kế toán chất lượng cao nói
chung và VAS 17 nói riêng giúp cho các nhà đầu tư ra quyết định chính xác trong
kinh doanh.
2.2.3 Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive Accounting Theory)
2.2.3.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước
Milton Friedman nhà kinh tế học lớn của thế giới, ông đã đoạt được giải thưởng
Nobel của Mỹ và là một nhà kinh tế học có mức độ ảnh hưởng rất lớn của nửa sau
46
thế kỷ 20 (The Economist). Ông có rất nhiều công trình nghiên cứu điển hình công
trình về lý thuyết kinh tế thực chứng“Essays in Positive Economics” (1953).
Lý thuyết kế toán thực chứng đã sử dụng để giải thích cho việc áp dụng công tác
kế toán vào hoạt động kinh doanh và lý giải tại sao lại phải trình bày thông tin trên
BCTC và với động cơ nào. Lý thuyết kế toán thực chứng cũng giải thích cho những
hiện tượng phát sinh trong kế toán đồng thời cũng lý giải việc áp dụng các phương
pháp thống kê, kinh tế lượng với mục đích để kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu
trong kế toán của Dechow & Sloan (1995).
Lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào khía cạnh hệ thống kế toán của tổ chức
để nhằm dự đoán cho việc chọn chính sách kế toán theo hiệu ứng vốn có đối với các
bên liên quan (Watts & Zimmerman, 1986). Watts &Zimmerman (1979) cho rằng
các quy định kế toán (chuẩn tắc) đã không còn hiện thực do bởi tập trung vào việc
miêu tả các quy định thay vì xem xét liệu các quy định kế toán khi áp dụng vào trong
thực tế có phù hợp hay không và có đem lại hiệu quả kinh tế hay không. Nghiên cứu
cho rằng kế toán thực chứng được sử dụng với mục đích để giải thích cho các sự vật
hiện tượng phát sinh mà con người chưa cảm nhận được chúng. Các thông tin ảnh
hưởng đến việc lập dự án và kiểm soát quản lý (Bushman & Smith, 2001). Do vậy,
lý thuyết kế toán thực chứng có thể giúp các nhà tạo lập chính sách đưa ra các chính
sách kế toán mới phù hợp hơn với nền kinh tế.
Phan Lê Thành Long (2010), lý thuyết kế toán thực chứng sử dụng nhằm để
giải thích và dự báo các hoạt động kế toán và giải thích nguyên nhân tại sao lại xảy
ra các hoạt động đó. Nghiên cứu của Gaffikin (2007) cho rằng, nghiên cứu kế toán
thực chứng là dòng nghiên cứu chính trong kế toán. Theo Gaffikin (2007), phần lớn
các nghiên cứu kế toán thực chứng tập chung vào động cơ quản lý trong việc lựa chọn
chính sách kế toán khi thị trường đang mạnh. Nghiên cứu này thường được gọi là
nghiên cứu về lựa chọn chính sách kế toán vì nó nhấn mạnh vào giải thích lý do tại
sao các nhà quản lý thay đổi phương pháp, chính sách kế toán trong quản lý của họ.
Lê Hà Như Thảo (2012) tổng quan về một số nghiên cứu tiêu biểu đại diện
cho dòng lý thuyết thực chứng và khẳng định sự cần thiết của lý thuyết kế toán thực
47
chứng đối với lĩnh vực kế toán tài chính. Lý thuyết này dựa vào dữ liệu và sự kiện đã
từng xảy ra trong thực tế và nhằm mục đích để kiểm chững cho các giả thuyết đặt ra.
Theo Neu & Simmons (1996), chính kế toán công ty áp dụng dựa chủ yếu vào
lý thuyết kế toán thực chứng để giải thích hành vi quản lý và thực hành kế toán. Tuy
nhiên, trong bối cảnh kế toán khu vực công, quan điểm lý thuyết được xem là hữu ích
để giải thích hành vi kế toán (Bealing, 1994; Carpenter & Feroz, 2001) cho rằng lý
thuyết thực chứng có thể được sử dụng như các giải pháp thay thế hoặc bổ sung lẫn
nhau để hiểu các điều kiện và mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán trong khu vực
thành phố (Collin, Tagesson, Andersson, Cato & Hansson, 2004; Neu & Simmons,
1996; Tagesson, 2007).
Để giải thích tại sao lựa chọn nguyên tắc kế toán và Chuẩn mực kế toán này
mà không lựa chọn Chuẩn mực kế toán kia, các doanh nghiệp phải dựa trên nguyên
tắc tự nguyện khi thiết lập lựa chọn chính sách kế toán để thực hiện đồng thời tuân
thủ các quy định do bên kiểm toán yêu cầu (Watts & Zummeran 1990)
2.2.3.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án
Lý thuyết thực chứng giúp tác giả hình thành việc xác định các nhân tố và tác
động của các nhân tố đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán trong việc đo lường, ghi
nhận và cung cấp thông tin kế toán trên BCTC. Bên cạnh đó lý thuyết này cũng giúp
tác giả có những ý tưởng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS
17 như trình độ kế toán viên, trình độ và nhận thức của quản lý, thanh tra kiểm tra
của cơ quan thuế, áp lực từ thuế và là cơ sở để tác giả định hướng mô hình nghiên
cứu và sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xác định mô hình nghiên cứu
chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17.
Bên cạnh đó lý thuyết kế toán thực chứng thúc đẩy việc tuân thủ IFRS và
tài liệu thực nghiệm để kiểm tra các yếu tố xác định cụ thể về doanh nghiệp ở
mức độ vi mô như các đặc điểm của doanh nghiệp đằng sau việc tuân thủ IFRS
ở các nước đang phát triển.
Lý thuyết kế toán thực chứng cho rằng các đặc điểm của công ty có thể
giải thức mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn của kế toán, doanh nghiệp có các đặc
48
điểm khác nhau sẽ áp dụng các thông lệ công khai và đo lường khác nhau (Watts
& Zimmerman, 1986). Vấn đề này có liên quan đến việc tuân thủ IFRS
Lý thuyết tín hiệu cho thấy mức độ tuân thủ IFRS như tính thanh khoản
và khả năng sinh lời được giả định là ảnh hưởng đến sự tuân thủ IFRS ( Karim &
Ahmed, 2005; Al-Akra & ctg, 2010).
2.2.4 Lý thuyết tâm lý (Psychological Theory)
2.2.4.1 Nội dung và vận dụng lý thuyết của các nghiên cứu trước
Lý thuyết tâm lý học đã được đã được Argyris (1953) sử dụng để nghiên cứu
trong lĩnh vực KTQT trong hơn 50 năm. Nội dung của lý thuyết đã cho rằng con
người trong một tổ chức có vai trò rất lớn bởi lẽ kết quả hoạt động của tổ chức bị
quyết định bởi yếu tố vật chất và nhu cầu tâm lý của con người. Đồng thời yếu tố về
con người quyết định rất nhiều về hiệu quả quá trình làm việc của họ. Tuy nhiên
những trường phái cổ điển trước đây đã bỏ qua yếu tố về con người trong quá trình
hoạt động bởi vậy công việc chưa đạt hiệu quả cao. Lý thuyết tâm lý cũng cho rằng
việc thiết lập và thực hiện kế toán của đơn vị cần phải được xem xét đến mối quan hệ
con người trong tổ chức như quan hệ giữa các cấp, các bộ phận, quan hệ giữa đồng
nghiệp với đồng nghiệp.
Theo Mary Parker Follet (1868 - 1933) về quan hệ con người trong tổ chức.
Bà cho rằng, trong quá trình làm việc, mối quan hệ của người lao động và nhà quản
trị luôn có mối quan hệ chặt chữ với nhau và sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của đơn vị. Bên cạnh đó mối quan hệ giữa họ có tốt đẹp hay không phụ thuộc
vào việc giải quyết các mối quan hệ này. Hiệu quả công việc có thể đạt cao hay không
trong quá trình hợp tác giữa 2 bên là phụ thuộc vào tâm lý xã hội là chủ yếu.
Hành vi của một cá nhân trong một tổ chức có phù hợp với các mục tiêu mà
nhà quản lý đưa ra hay không để giúp cho tổ chức phát triển là hoàn toàn phụ thuộc
vào cách ứng xử của nhà quản lý và người lao động hoặc ngược lại. Lý thuyết tâm lý
tập trung vào giải thích và dự đoán hành vi cá nhân chứ không phải kiểm tra hành vi
của tổ chức và dự đoán xã hội theo chủ quan chứ không phải mang tính khách quan
(Birnberg & ctg, 2007). Như vậy lý thuyết tâm lý học có thể được sử dụng trong
49
nghiên cứu kế toán để giải thích các hành động và hiệu quả của hoạt động kế toán
thông qua việc xem xét sự ảnh hưởng đến tinh thần cá nhân và hành vi của cá nhân
đó ( Birnberg & ctg, 2007). Để hiểu tác động của các hành vi của cá nhân đối với tổ
chức và ngược lại thì lý thuyết tâm lý đã được áp dụng trong nghiên cứu kế toán với
mục đích nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi cá nhân và kế toán trong các
quá trình ra quyết định và lập các báo cáo kế toán.
Nghiên cứu Stedry (1960) đã sử dụng lý thuyết nhằm điều tra mức độ và sự
ảnh hưởng về mặt tài chính của doanh nghiệp tới hiệu quả làm việc của các thành viê
trong doanh nghiệp. Hopwood (1972) cũng đã sử dụng lý thuyết này để nghiên cứu
cấp đánh giá cấp dưới thông qua thông tin kế toán cung cấp. Hofstede (1976); Milani
(1975), xem xét tác động của cá nhân đến hoạch định ngân sách của tổ chức, ngân
sách của tổ chức đã được chuẩn bị như thế nào và đặc biệt mức độ tham gia của cấp
dưới vào việc hoạch định ngân sách, sự hài lòng và thái độ của cá nhân đối với tổ
chức có tác động rất lớn lên động lực làm việc của họ.
Nghiên cứu của Matthew Hall (2016) đã vận dụng lý thuyết tâm lý học để phát
triển trong quản lý dựa vào việc nghiên cứu mối liên hệ mạnh mẽ giữa tổ chức và cá
nhân, sự phát triển của bộ phận kế toán quản trị với các quá trình tâm lý phát triển,
kiểm tra kết quả của kế toán quản trị, thông tin khác và cảm xúc của cá nhân trong
tổ chức.
2.2.4.2 Vận dụng lý thuyết cho việc hình thành các giả thuyết của luận án
Lý thuyết tâm lý giúp tác giả hình thành việc xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán như giúp tác giả có những ý tưởng liên quan
đến các nhân tố ảnh hưởng như tâm lý kế toán viên, trình độ và nhận thức của nhà
quản lý là cơ sở để tác giả định hướng mô hình nghiên cứu chính thức.
2.2.5 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán –
Nghiên cứu VAS 17 từ cơ sở lý thuyết
Từ cơ sở lý thuyết, tác giả tổng hợp lại các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 (Bảng 2.2). Kết hợp với việc nghiên
50
cứu kết quả từ chương 1 giúp tác giả có cơ sở vững chắc cho phần nghiên cứu định
tính và hình thành nên các giả thuyết nghiên cứu (Chương 3)
Bảng 2.2: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế
toán từ cơ sở lý thuyết
stt Nhân tố Cơ sở lý thuyết 1 Lý thuyết ủy nhiệm
Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Kiểm toán độc lập 2
Quy mô doanh nghiệp 3
Tuân thủ quy định kế toán Áp lực từ thuế 4 5
6 7
Trình độ kế toán viên Trình độ và nhận thức nhà quản lý Tâm lý kế toán 8 Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết thông tin hữu ích Lý thuyết ủy nhiệm Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết kế toán thực chứng. Lý thuyết kế toán thực chứng Lý thuyết kế toán thực chứng, Lý thuyết tâm lý Lý thuyết tâm lý
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán
Hiện nay có một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu vấn đề
này và đã khám phá ra rất nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, trong phần nghiên
cứu này, tác giả dẫn chứng những nhân tố mang tính đặc thù và phù hợp với điều kiện
ở Việt Nam hiện nay.
2.3.1 Quy mô doanh nghiệp
Khái niệm quy mô doanh nghiệp: Là cách thức phân loại DN dựa vào một số tiêu
chí như số lượng lao động, một số nghiên cứu hiện nay đo lường quy mô của doanh
nghiệp dựa vào chỉ tiêu số lượng người lao động (Francis & ctg, 2008), chỉ tiêu tổng
tài sản của doanh nghiệp (Morris & ctg, 2012; Guerreiro & ctg, 2008), chỉ tiêu doanh
thu (Eierle & Haller, 2009; Otchere & Agbeibor, 2012), hoặc có sự kết hợp các chỉ
tiêu với nhau (Street & Gray, 2002; Hallberg & Persson, 2012; Guerreiro & ctg,
2008).
51
Quy mô doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS cho SMEs
(Eierle & Haller, 2009). Tác giả đã nghiên cứu tại Đức để xem xét liệu quy mô doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRs cho các doanh nghiệp SMEs đồng thời
nghiên cứu cũng đề cập đến những lợi ích và chi phí bỏ do khi áp dụng IFRS vào
doanh nghiệp. Với kết quả nghiên cứu, DN có quy mô càng lớn thì thông tin cung
cấp trên BCTC về mức độ so sánh thường cao hơn so với những DN quy mô vừa và
nhỏ, điều này có nghĩa là DN có quy mô càng lớn thì càng có nhu cầu cao về áp dụng
IFRS. Nghiên cứu của Otchere & Agbeibor (2012); Wyk & Rossouw (2009) chỉ ra
rằng quy mô của doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng IFRS.
Nghiên cứu của Watts & Zimmerman (1978); Holthausen & Leftwich (1983)
cho rằng các công ty có quy mô lớn sẽ có khả năng tuân thủ Chuẩn mực kế toán hơn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi vì các công ty có quy mô lớn hơn họ hoạt động
nhằm mục đích bảo vệ uy tín của họ và tránh sự can thiệp của Chính Phủ, mặc dù các
nghiên cứu trên dựa trên ý tưởng về thị trường phát triển nơi có những quan điểm về
trính trị và nền kinh tế quan trọng nhưng việc tư nhân hóa các công ty Nhà nước là
một trong những chủ trương của Chính Phủ và nhà đầu tư. Các các DN lớn có nhiều
nguồn lực hơn để chi tiêu cho việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và ít có khả năng bị
ảnh hưởng hơn các công ty nhỏ.
Đồng quan điểm với kết quả của nghiên cứu trên là nghiên cứu của Street &
Bryant (2000) , Street & Gray (2001); Glaum và Street (2003) cho rằng các công ty
có quy mô lớn sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài và có cơ hội cao trong việc mở rộng
thị phần ở nước ngoài hoặc cổ phiếu của họ sẽ thu hút mọi đối tượng và điều này tạo
động lực rất lớn cho họ trong việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán cao hơn.
Một số nghiên cứu đã xác định được quy mô của công ty là ảnh hưởng tích
cực đến mức độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế như Chow & Wong-Boren
(1987); Cooke (1989, 1991); Meek, Roberts & Gray (1995). Các tác giả đã sử dụng
tổng tài sản USA, tổng doanh thu bằng USA, vốn hóa thị trường bằng USA để kiểm
tra sự liên quan giữa chúng với sự tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế.
2.3.2 Năng lực nhân viên kế toán
52
Khái niệm năng lực nhân viên kế toán: Năng lực nhân viên kế toán thể hiện ở
kỹ năng, trình độ của nhân viên cho phép họ hoàn thành trách nhiệm về công việc kế
toán của mình (Hongjiang Xu, 2003b).
Để tuân thủ đúng quy định về việc áp dụng chính sách kế toán đặc biệt là áp
dụng thành công IAS, người kế toán cần phải được giáo dục đầy đủ kiến thức và kinh
nghiệm thực tế về IFRS bởi đây là yếu tố quan trọng để tuân thủ các quy định kế toán
trong việc áp dụng IAS (Daniel Zeghal & Mhedhbi, 2006).
Đồng quan điểm với nghiên cứu của tác giả trên, tác giả Ahmed Ebrahim &
Tarek Abdel Fattah (2015) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo,
phát triển chuyên môn của kế toán và kiểm toán ở các nước đang phát triển sẽ thuận
lợi trong việc tuân thủ IFRS nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả trong quá trình hội
tụ Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thanh Đoàn (2008), tác giả có trích lời của Bùi Văn Mai và thừa nhận một
thực tế hiện nay nhiều người làm kế toán cũng chưa hiểu hết những nội dung, nguyên
tắc trong Chuẩn mực kế toán nói chung và Chuẩn mực kế toán nói riêng mặc dù chuẩn
mực được ban hành hiện nay đáp ứng điều kiện kinh tế thị trường, trong khi trình độ
của các kế toán và kiểm toán viên chưa kịp cập nhật và đáp ứng được yêu cầu trong
quá trình áp dụng vào thực tế.
2.3.3 Kiểm toán độc lập
Kiểm toán là một trong những hoạt động rất cần thiết cho mọi hoạt động kinh
tế đối với các tổ chức trong mọi lĩnh vực kinh tế. Vì vậy mà có rất nhiều định nghĩa
về kiểm toán như Iso 19011:2011, kiểm toán là quá trình có hệ thống, độc lập và được
thành lập thành văn bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán và đánh giá chúng một
cách khách quan để xác định mức độ thỏa mãn với các tiêu chuẩn kiểm toán.
Theo luật kiểm toán độc lập 67/2011/QH12, “Kiểm toán độc lập là việc kiểm
toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài
chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán. Kiểm toán độc lập
là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính
53
trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của các
đơn vị”
Hoạt động kiểm toán độc lập giúp cho chủ doanh nghiệp đánh giá được một
cách tổng quát hoạt động của DN mình đồng thời đánh giá được mức độ tuân thủ của
doanh nghiệp đối với mọi chính sách và Chế độ kế toán của nhà nước ban hành đặc
biệt là tính tuân thủ của DN trong việc áp dụng CMKT.
Các DN thường tuân thủ quy định kế toán, quy định thuế cao hơn đối khi các
BCTC của họ được kiểm toán bởi Big 4 hoặc các công ty kiểm toán sử dụng các tiêu
chuẩn quốc tế như chuẩn mực kiểm toán (Street & Bryant, 2000; Street & Gray, 2001;
Glaum & Street, 2003) vì điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp cung cấp thông tin
báo cáo tài chính chất lượng hơn.
Nghiên cứu của Bedard & Johnstone, (2004); Cohen, Krishnamoorthy &
Wright (2004) về sự ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán độc lập đến mức độ tuân
thủ Chuẩn mực kế toán. Kết quả cho rằng mối quan hệ không thể tách rời giữa chất
lượng kiểm toán và tuân thủ chuẩn mực. Chất lượng kiểm toán là cơ chế giám sát đầu
tiên và hiệu quả nhất về việc tuân thủ quy định chính sách kế toán trong việc phát
hành báo cáo tài chính. Cùng với kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu của Ahmed
Ebrahim & Tarek Abdel Fattah (2015) có mối liên hệ tích cực giữa chất lượng kiểm
toán độc lập và tuân thủ quy định kế toán với Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế
TNDN (IAS 12) và Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập Ai Cập (EAS 24), nghiên cứu
đã được thực hiện ở công ty niêm yết tại Ai Cập, nền kinh tế mới nổi với kết quả các
công ty có quy mô lớn có nhiều khả năng thực hiện cuộc kiểm toán độc lập chất lượng
cao.
Với mức độ tuân thủ yêu cầu công bố thông tin trong việc đo lường và trình
bày của IAS, các nghiên cứu của Craswell & Taylor (1992); Dumontier & Raffournier
(1998); Inchausti (1997); Singhvi & Desai (1971) cung cấp một số bằng chứng cho
thấy mức độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán liên quan đến chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính. Ngoài ra gần đây các tổ chức nêu ra bởi IFAC, quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
54
ngân hàng thế giới và tổ chức khác liên quan đến việc tuân thủ IAS. Nghiên cứu của
Street & Bryant (2000), loại hình công ty kiểm toán liên quan đến mức độ tuân thủ
IAS trong việc đo lường và trình bày thông tin trên BCTC. Nghiên cứu khám phá mối
liên quan giữa sự tuân thủ IAS với cách thức và ý kiến của kiểm toán, các chính sách
kế toánm, kiểm toán được vận dụng vào kiểm toán.
Nghiên cứu của Hồ Xuân Thủy (2016); Samara & Aggeliki (2013) cho rằng
hoạt động kiểm toán độc lập có ảnh hưởng đến việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán.
Nghiên cứu thực hiện ở khu vực tư nhân cho thấy các hoạt động kiểm toán và các
công ty kiểm toán là những tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc tuân thủ và áp
dụng các tiêu chuẩn kế toán (Touron, 2005). Những công ty kiểm toán và tư vấn quốc
tế cũng có vai trò lớn trong quá trình thực hiện chính sách kế toán trong khu vực công
(Christensen, 2005, Lüder & Jones, 2003 ). Theo Christensen (2005); Martin (1998)
các công ty kiểm toán cũng có ảnh hưởng đến việc tuân thủ các chính sách kế toán
của doanh nghiệp. Với tư cách là thành viên của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên
có thể phải chịu áp lực về quy tắc đối với khách hàng của họ để xác định các điều
kiện và phương pháp kiểm toán (DiMaggio & Powell, 1983). Vì các công ty kiểm
toán chỉ hoạt động như những trợ lý trong công việc kiểm toán các đô thị ở Thụy
Điển, họ không thể ép buộc khách hàng của mình phải kiểm toán báo cáo tài chính
(Meyer & Rowan, 1977). Các công ty kiểm toán có thể coi là áp lực định hướng có
thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán của các công ty.
2.3.4 Hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp
Khái niệm tư vấn tổ chức nghề nghiệp: Là những vấn đề liên quan đến sự tư
vấn của tổ chức nghề nghiệp giúp cho kế toán áp dụng VAS, Trần Đình Khôi Nguyên
(2011, 2013). Các tổ chức nghề nghiệp có tầm quan trọng rất lớn đến tồn tại và phát
triển của nghề nghiệp kế toán - kiểm toán.
Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013) cho rằng hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề
nghiệp ảnh hưởng đến việc tuân thủ Chế độ kế toán trong việc áp dụng Chuẩn mực
kế toán bao gồm ý kiến tư vấn của các công ty kiểm toán, tư vấn của bộ phận tuyên
truyền – cơ quan thuế và tư vấn của bạn bè trong lĩnh vực kế toán, thuế.
55
2.3.5 Trình độ và nhận thức nhà quản lý
Khái niệm: Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, kĩ năng được xác định hoặc đánh
giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó về trình độ văn hóa và trình độ tay nghề. Còn
nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan (Trung tâm từ điển ngôn từ, 1992). Đào tạo và bồi dưỡng như là sự hiện
hữu của hệ thống đào tạo và bồi dưỡng trong tổ chức khi được đào tạo và bồi dưỡng
(Jong-Min Choe, 1996).
Page (1984), Collis & Jarvis (2000) cho rằng người chủ doanh nghiệp thường
quan tâm đến việc kê khai thuế hơn là quan tâm đến tuân thủ quy định kế toán trong
việc áp dụng Chuẩn mực kế toán, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
cung cấp trên báo cáo tài chính. Tuân thủ quy định thuế luôn được ưu tiên hơn tuân
thủ quy định kế toán, vì thế mà chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính
thường kém do việc tuân thủ các nguyên tắc trong chuẩn mực không được thực hiện.
Vì vậy trình độ và nhận thức của nhà quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc DN có
tuân thủ quy định kế toán của doanh nghiệp hay không. Theo Thanh Đoàn (2008),
trình độ của nhiều lãnh đạo DN Việt Nam hiện nay chưa đi sâu sát về tài chính, thiếu
hiểu biết về kế toán dẫn đến việc nhiều DN không tuân thủ Chuẩn mực kế toán. Như
vậy trình độ và nhận thức của nhà quản lý cũng có ảnh hưởng lớn đến việc tuân thủ
quy định kế toán của DN trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán.
Nhà quản lý trong doanh nghiệp đứng vai trò là tư cách người cung cấp thông tin
trên BCTC theo Chuẩn mực kế toán, họ cũng phải công nhận tính tuân thủ các quy
định kế toán còn hạn chế. Nhà quản lý cũng lo sợ hơn so với các đối tượng khác đối
với môi trường pháp lý, lợi ích doanh nghiệp, lợi ích cá nhân của các bên có liên quan
nên dẫn đến vấn đề ngại việc áp dụng Chuẩn mực kế toán (Trần Quốc Thịnh, 2013),
như vậy trình độ và nhận thức của nhà quản lý có tầm ảnh hưởng lớn đến việc tuân
thủ các quy định kế toán.
2.3.6 Tuân thủ quy định kế toán
56
Khái niệm tuân thủ Chuẩn mực kế toán: Tuân thủ quy định kế toán chính là việc
vận dụng những quy định liên quan đến kế toán để cung cấp các thông tin hữu ích
trên BCTC và tạo niềm tin cho nhà đầu tư và người sử dụng thông tin trên BCTC. Để
nâng cao tính tin cậy trên BCTC, điều rất quan trọng là DN cần phải chấp hành
nghiêm chỉnh về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán (Hồ Xuân Thủy (2016)).
Nghiên cứu về việc áp dụng IAS cho thấy có sự khác nhau giữa các công ty khi
tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế (Street & Bryant, 2000) là do ảnh hưởng của
khung pháp lý đến việc tuân thủ quy định và chính sách kế toán, bởi lẽ mỗi quốc gia
đều có những luật pháp và thông lệ của quốc gia đó. Vì vậy họ đều phải thiết lập quy
trình đúng đắn trong việc giám sát và thực thi Chuẩn mực kế toán khác nhau. Nếu
như những quốc gia đã thiết lập hệ thống luật pháp cho việc yêu cầu bắt buộc phải
tuân thủ mà DN không áp dụng thì sẽ có những biện pháp chế tài rất mạnh đối với
DN không tuân thủ.
Nghiên cứu của P. Falkman, T. Tagesson (2008) ở Thụy điển, tuân thủ Chuẩn
mực kế toán là nghèo nàn đồng thời kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chất lượng kiểm
toán yếu kém dường như là một yếu tố quan trọng khác giải thích sự tuân thủ kém
với các tiêu chuẩn kế toán. Các doanh nghiệp đóng ở những địa bàn thành phố lớn sẽ
cung cấp báo cáo tài chính với các thông tin kế toán tốt hơn do họ tuân thủ quy định
kế toán tốt hơn bằng hình thức sử dụng kết hợp nhiều chính sách kế toán với nhau.
Tính tuân thủ các quy định kế toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn hạn
chế và làm ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính (Trần Quốc Thịnh, 2013).
Với kết quả nghiên cứu việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay còn hạn chế trong việc đo lường, ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin
trên báo cáo tài chính. Nếu DN đã không tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước
về việc áp dụng các chính sách kế toán thì dẫn đến việc các DN đã không áp dụng
CMKT và điều tất yếu chất lượng thông tin không đáp ứng được đối với các bên liên
quan.
2.3.7 Áp lực từ thuế.
57
Khái niệm áp lực thuế: Áp lực thuế được khái niệm như là sức ép từ thuế làm
cho DN phải áp dụng các quy định thuế khi xử lý trình bày thông tin trên BCTC,
Phạm Quốc Thuần (2016). Nghiên cứu của Jackson & Jaouen (1989) cho rằng, kiểm
tra thuế, thanh tra thuế có tác động đến hành vi trốn thuế và cũng có thể làm thay đổi
từ hành vi tuân thủ quy định thuế từ tiêu cực sang tích cực hoặc ngược lại. Witle &
Woodbury (1985) cho rằng, có mối quan hệ mật thiết giữa kiểm tra thuế và tỷ lệ tuân
thủ tự nguyện. Những DN sản xuất nhỏ, kiểm tra thuế có tác động đến việc tuân thủ
thuế và kiểm tra thuế chỉ có hiệu ứng khiêm tốn đối với việc tuân thủ thuế, năng lực
của cán bộ thuế khác nhau sẽ tạo ra mức độ tuân thủ thuế khác nhau. Kirchler (2008),
tuân thủ thuế lệ thuộc vào tỷ lệ kiểm tra và các chính sách trừng phạt. Đối với các
DN hiện nay việc tuân thủ thuế là nỗ lực tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của họ bằng cách
hướng đến việc khai báo thuế đầy đủ và nghiêm chỉnh. Vì vậy họ thường tuân thủ
quy định mọi chính sách thuế hơn đối với việc tuân thủ quy định kế toán.
Quyền lực của cơ quan thuế đã được bàn luận rất nhiều trong các nghiên cứu
trước đây. Với quan điểm quyền lực là tiềm năng và khả năng nhận thức của một bên
ảnh hưởng đến hành vi của bên khác Freiberg (2010); Molm (1994). Sức mạnh về
cưỡng chế và hợp pháp dựa trên cách tiếp cận của Becker (1968) cho rằng kiểm soát
chặt chẽ và sử dụng biện pháp trừng phạt ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân và hành vi
của họ. Còn Tyler (2006), quyền lực của các cơ quan trong phạm vi phù hợp sẽ đem
lại hiệu quả trong cách quản lý thuế và định hình được hành vi cá nhân hơn là kiểm
soát và đưa ra các trừng phạt nặng đối với người thực thi chính sách kế toán và chính
sách thuế đồng thời áp lực thuế có ảnh hưởng rất lớn đến việc tuân thủ quy định kế
toán.
Sự sợ hãi đã được các cơ quan thuế sử dụng như một phương tiện buộc người
nộp thuế phải tuân thủ luật thuế hơn là tuân thủ quy định kế toán. Theo nghiên cứu
của Alm & McKee (1998), DN thường sợ hãi với khả năng bị bắt và bị phạt hoặc ảnh
hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, buộc họ phải tuân thủ chính sách thuế hơn là tuân
thủ chính sách kế toán doanh nghiệp. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thanh tra thuế
với việc tuân thủ chính sách thuế của DN (Fischer, Wartick & Mark, 1992). Còn
58
Witte & Woodbury (1985) cho rằng, các chủ sở hữu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc
tuân thủ luật thuế hơn là tuân thủ quy định kế toán. Vì vậy thanh tra thuế nhằm vào
mục tiêu cụ thể yêu cầu người nộp thuế nộp đúng và đủ số thuế cho nhà nước và buộc
họ quan tâm đến việc tuân thủ chính sách thuế của doanh nghiệp hơn là chính sách
kế toán.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Việc ứng dụng lý thuyết trên vào luận án giúp tác giả có căn cứ để tìm hiểu
thực trạng việc ứng dụng chuẩn VAS 17 tại các DN bên cạnh đó các lý thuyết đại
diện, lý thuyết thực chứng giúp tác giả hình thành nên ý tưởng về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17.
59
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu của Luận án – Khám phá các nhân tố và đo lường
(giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với việc áp dụng Chuẩn mực
kế toán – Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam là một nghiên cứu vừa có hàm ý khám
phá vừa có hàm ý giải thích (xác nhận), tác giả đã lựa chọn thiết kế nghiên cứu hỗn
hợp cho việc thực hiện nghiên cứu. Trong đó quá trình nghiên cứu có sự hỗ tương
với nhau chặt chẽ:
- Giai đoạn thu thập và phân tích dữ liệu định tính
Phương pháp định tính cụ thể là phương pháp nghiên cứu tình huống được tác
giả sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán
– Nghiên cứu VAS 17; Xây dựng thang đo đo lường việc áp dụng VAS 17 và các
nhân tố ảnh hưởng đến nó.
- Dựa trên kết quả định tính từ phương pháp nghiên cứu tình huống, tác giả sử
dụng phương pháp định lượng để khẳng định kết quả phương pháp định tính.
Phương pháp định lượng được tác giả sử dụng kết hợp phương pháp EFA,
CFA và SEM để kiểm định lại mô hình lý thuyết nghiên cứu đã được định hình trong
nghiên cứu định tính để kiểm định các giá trị thang đo và đo lường mức độ ảnh hưởng
các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Việc sử dụng mô hình SEM trong
nghiên cứu của tác giả để đạt độ tin cậy trong việc kiểm định và phân tích mối quan
hệ phức tạp về các nhân tố trong mô hình nghiên cứu này
Quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện sơ đồ 3.1 sau:
60
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết
Dàn bài thảo luận
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tình huống
Phòng vấn chuyên gia
Xây dựng thang đo chính thức
BƯỚC 1
thấp
Điều tra chính thức
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Loại các biến có liên quan biến <0.3 và có tổng Cronbach’ alpha < 0.6
Loại các biến có mức tải nhân tố thấp < 0.4
Phân tích nhân tố khám phá - EFA
BƯỚC 2
Phân tích nhân tố khẳng định - CFA
Kiểm định sự thích hợp của thang đo; độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích; tính đơn hướng; hội tụ và phân biệt
Kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết
Mô hình hóa cấu trúc tuyến tính - SEM
BƯỚC 3
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Quy trình nghiên cứu: Gồm 3 bước: (1) nghiên cứu định tính thông qua phần
tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kế toán
thuế TNDN, nghiên cứu tình huống, phỏng vấn các chuyên gia để xây dựng thang đo;
(2) Nghiên cứu định lượng sơ bộ; (3) Nghiên cứu định lượng chính thức.
61
Bước 1: Sau khi tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu liên quan, tác giả xác định
được khe hổng trong nghiên cứu để tìm ra mục tiêu nghiên cứu liên quan đến Chuẩn
mực kế toán – Nghiên cứu Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các
nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng hợp, phân tích cơ sở lý thuyết nền kết hợp với các nghiên cứu trước và
kết quả của phương pháp nghiên cứu tình huống, phỏng vấn sâu theo phương thức
phỏng vấn tay đôi, nhóm và phỏng vấn các chuyên gia có trình độ và nhiều kinh
nghiệm đã làm việc và hoạt động lâu năm trong lĩnh vực kế toán để tìm ra thang đo
chính thức cho các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên
cứu VAS 17.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện phát phiếu khảo sát trực
tiếp tới các đối tượng kế toán của các DN. Sau khi thu thập xong dữ liệu khảo sát, các
thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số Cronbach’ Alpha và nhân tích nhân tố
khám phám EFA.
Bước 3: Mục đích của quá trình này nhằm kiểm định lại mô hình đo lường
cũng như mô hình lý thuyết đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình. Đây
là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được để kiểm tra tính logic, tương quan
giữa các nhân tố với nhau. Thang đo được kiểm định lại bằng phân tích nhân tố khẳng
định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Việc đưa phân tích CFA vào trong nghiên cứu với mục đích kiểm định sự phù
hợp của thang đo; mức độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, tính đơn hướng, hội tụ
và phân biệt. Sau khi có kết quả nghiên cứu từ việc phân tích CFA, nếu kết quả đạt
yêu cầu, tác giả đưa vào kiểm định các giả thiết mô hình lý thuyết bằng SEM.
3.2 Phương pháp nghiên cứu định tính
Trong phần tổng quan lý thuyết, những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu cho VAS 17, các nhân tố chưa được nhận biết một
cách đầy đủ trong các nghiên cứu trước. Vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này là khám
phá ra được các nhân tố đó. Theo Marshall & Rossman (2010), có hai phương pháp
chính được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực kinh doanh là (1) Phương pháp GT
62
(2) Phương pháp tình huống. Còn theo (Creswell, 2013), nghiên cứu định tính có thể
thực hiện theo phương pháp như (1) nghiên cứu mô tả (narrative research), (2) nghiên
cứu hiện tượng học (phenomenological research), (3) nghiên cứu lý thuyết nền
(Grounded theory research), (4) nghiên cứu dân tộc học (ethnographic research) và
(5) nghiên cứu tình huống. Trong luận án, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
tình huống.
3.2.1 Phương pháp tình huống
Trong nghiên cứu luận án, tác giả lựa chọn nghiên cứu tình huống cho phần
nghiên cứu định tính. Phương pháp này giúp tác giả tìm hiểu sâu hơn về bản chất và
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán cụ thể VAS 17
thực sự phù hợp với các DN tại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu lựa chọn một số
trường hợp điển hình tại các DN áp dụng VAS 17 để từ đó rút ra quy luật chung thể
hiện rõ nét vấn đề và mục tiêu liên quan VAS 17.
Trong luận án, tác giả xây dựng quy trình cụ thể cho phương pháp tình
huống trong bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Quy trình phương pháp tình huống
Bước 1
Câu hỏi nghiên cứu Nhân tố ảnh hưởn đến việc áp dụng VAS 17, các nhân tố này được đo lường như thế nào?
Bước 2
Chọn tình huống Tác giả chọn mẫu lý thuyết, tập trung vào tình huống để trả lời được câu hỏi ở bước 1.
Bước 3
Tác giả xây dựng lý thuyết từ dữ liêụ đa tình huống Chọn phương pháp thu thập dữ liệu
(Nguyễn Đình Thọ, 2013)
Bước 4
Tác giả dùng dàn bài thảo luận và sử dụng thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi.
Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường (Krueger 1998b- Theo Nguyễn Đình Thọ, 2013)
63
Bước 5
Phân tích sâu, tạo ý tưởng sơ bộ cho xây dựng lý thuyết đồng thời tác giả so sánh dữ liệu của các tình huống với nhau. Phân tích dữ liệu (Nevid & Maria 1999- Theo Nguyễn Đình Thọ, 2013)
Bước 6
Hoàn chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 Xây dựng giả thuyết
Bước 7
So sánh với các lý thuyết đã có Tác giả so sánh với những nghiên cứu trước để xem điểm tương đồng và đối kháng với chúng.
Bước 8
Kết thúc quy trình nghiên cứu, tác giả viết kết quả hoàn chỉnh. Kết luận
(Nguồn : Tác giả tổng hợp)
Chọn mẫu nghiên cứu:
Về quy mô doanh nghiệp: Các tình huống được lựa chọn chủ yếu doanh nghiệp
có quy mô lớn hoặc vừa có phát sinh thuế TNDN hoãn lại
Về loại hình kinh doanh: Các tình huống được nghiên cứu lựa chọn ở những
doanh nghiệp đa dạng loại hình kinh doanh dịch vụ, thương mại, xây dựng hoặc sản
xuất.
Đối tượng tham gia thảo luận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, việc xác định đối tượng tham
gia thảo luận là khâu rất quan trọng (Wilson & Vlosky, 1997, theo Hongjiang Xu
2003B). Tác giả sử dụng kỹ thuật nghiên cứu tình huống và lựa chọn đối tượng tham
gia thảo luận bao gồm các giảng viên chuyên nghành kế toán - kiểm toán đang làm
tư vấn, kế toán cho các doanh nghiệp, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, kế
toán trưởng, nhà quản lý, kiểm toán độc lập, cán bộ của cơ quan thuế.
Đối tượng 1: Các giảng viên chuyên nghành kế toán – kiểm toán: Đối tượng
này được lựa chọn cho bước thảo luận thử với mục tiêu giúp tác giả hoàn thiện về
cách thức tiến hành, triển khai nội dung cho buổi thảo luận chính thức (Phụ lục 3.2)
64
Đối tượng 2: Kế toán trưởng: Người có kiến thức, kinh nghiệm tốt trong công
việc kế toán để hình thành và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS
17 vào thực tiễn. (Phụ lục 3.4)
Đối tượng 3: Nhà quản lý: Người có ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 vào
thực tiễn (Phụ lục 3.4)
Đối tượng 4: Kiểm toán độc lập: Với đối tượng có nhiều kinh nghiệm đã trực
tiếp vào kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp, đối tượng này giúp doanh nghiệp
xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 (Phụ lục 3.4)
Đối tượng 5: Cán bộ của cơ quan thuế: Đối tượng này giúp tác giả dễ dàng
nhận diện được những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến áp dụng VAS 17, bởi đây là
nhóm đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình thanh tra, kiểm tra báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện họ tiếp xúc trực tiếp với người tạo ra
BCTC và người sử dụng BCTC (Phụ lục 3.4)
Bảng phân loại chi tiết đối tượng tham gia thảo luận nghiên cứu tình huống
(Phụ lục 3.4)
Số lượng mẫu
Theo (Miles & Huber man, 1994, Ellram, 1996; theo Hongjiang Xu 2003b) số
lượng mẫu thu thập nên từ 12 đến 15 tình huống và số lượng mẫu tùy thuộc vào vấn
đề cần nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Vì vậy nghiên cứu này tác giả nghiên
cứu 13 tình huống.
Kích thước mẫu
Kích thước mẫu cho nghiên cứu tình huống của luận án 13 tình huống (Phụ
lục 3.4), điểm bão hòa tại tình huống số 11.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập bao gồm nghiên cứu đơn tình huống và nghiên cứu đa
tình huống (Yin, 2003). Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu đa
tình huống.
Kỹ thuật thu thập dữ liệu
65
Nghiên cứu tình huống, kỹ thuật thường được sử dụng là thảo luận nhóm và
thảo luận tay đôi (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Trong nghiên cứu của mình, tác giả kết
hợp cả 2 kỹ thuật thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm (Phụ lục 3.5).
Số buổi tham gia thảo luận 7 buổi cho các tình huống và được chia 4 buổi cho
thảo luận nhóm và 3 buổi cho thảo luận tay đôi (Phụ lục 3.5).
Cách thức thảo luận nhóm: Dựa vào bảng câu hỏi dàn bài thảo luận chính thức,
chia nhóm (4 nhóm), tìm địa điểm thảo luận, thảo luận trực tiếp mặt đối mặt, thời
gian thảo luận nhóm khoảng 2 giờ/nhóm, kết quả thảo luận mỗi nhóm được phản
biện, tương tác với nhau và được tổng hợp lại.
Cách thức thảo luận tay đôi: Dựa vào bảng câu hỏi dàn bài thảo luận chính
thức, sắp xếp đối tượng để thảo luận tay đôi, tìm địa điểm thảo luận, thảo luận trực
tiếp mặt đối mặt, thời gian thảo luận tay đôi khoảng 2,5 giờ. Kết quả thảo luận tay
đôi được ghi chép tổng hợp lại.
Công cụ thu thập dữ liệu
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng dàn bài thảo luận thử (Phụ lục 3.1) để nhận
góp ý của nhóm giảng viên khoa KT-KT của trường ĐH Công Nghiệp TPHCM,
Trường Đại học kinh tế Luật, Học Viện Ngân Hàng TPHCM (Phụ lục 3.2). Dàn bài
thảo luận thử được thiết kế gồm 2 phần. Phần 1- Mục đích cho cuộc thảo luận và Phần
2 – Nội dung thảo luận. Trong dàn bài thảo luận thử bao gồm các câu hỏi bán cấu trúc
được soạn thảo nhằm mục đích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam nói chung và VAS 17 nói riêng trên cơ sở đối chiếu
với các nghiên cứu các nhân tố từ các nghiên cứu trước. Các câu hỏi trong dàn bài
thảo luận cũng hướng đến việc tìm ra mục tiêu nghiên cứu là những nhân tố nào ảnh
hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán, nghiên cứu VAS 17. Qua đó tác giả hy
vọng nhận được sự ý kiến về nội dung thảo luận, cách thức tiến hành và công cụ thảo
luận. Từ đó, tác giả tiến hành chỉnh sửa, bổ sung dàn bài thảo luận thử thành dàn bài
thảo luận hoàn chỉnh (chính thức) (Phụ lục 3.3)
Cách thức tiến hành: Creswell, 2014 cho rằng trong nghiên cứu định tính nhà
nghiên cứu có thể thu thập dữ liệu theo (1) Quan sát (observations), (2) Phỏng vấn
66
(interviews), (3)Tài liệu văn bản (documents), (4) các dữ liệu hình ảnh, âm thanh
(audio and visual materials). Trong nghiên cứu, tác giả thảo luận bằng hình thức gửi
phiếu trực tiếp
3.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Để đảm bảo hơn độ tin cậy từ kết quả thu thập được phương pháp tình huống,
tác giả sử dụng kết quả từ nghiên cứu tình huống để phỏng vấn các chuyên gia.
Đối tượng tham gia thảo luận
Tác giả đã lựa chọn các chuyên gia bao gồm các trưởng khoa chuyên nghành
kế toán - kiểm toán đang quản lý, giảng dạy và làm tư vấn kế toán cho các doanh
nghiệp, Phó tổng giám đốc công ty kiểm toán, Phó giám đốc điều hành, Phó trưởng
phòng kiểm toán hoạt động kiểm toán nhà nước (Phụ lục 3.7)
Kỹ thuật thu thập dữ liệu
Kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia thường được sử dụng là thảo luận nhóm và
thảo luận tay đôi (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia.
Công cụ thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi bán cấu
trúc. Nội dung bảng câu hỏi dựa trên kết quả nghiên cứu tình huống để nhận ý kiến
đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán (Phụ lục 3.6)
Kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia (Mục 4.1 – Chương 4)
3.2.3 Mô hình nghiên cứu dự tính và giả thuyết nghiên cứu
3.2.3.1 Mô hình nghiên cứu dự tính
Thông qua kết quả nghiên cứu phương pháp tình huống và phỏng vấn các
chuyên gia. Tác giả hình thành mô hình nghiên cứu lý thuyết dự tính theo sơ đồ 3.2 như sau:
67
Sơ đồ 3.2: Mô hình lý thuyết dự tính
Năng lực nhân viên kế toán (H1)
Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (H2) Áp lực từ thuế (H3)
Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)
Tuân thủ quy định kế toán (H9)
Trình độ và nhận thức người quản lý (H4)
Tâm lý kế toán viên (H5)
Quy mô doanh nghiệp (H7)
Kiểm toán độc lập (H8)
Chất lượng phần mềm kế toán (H6)
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Mô hình trên có 2 nhân tố mới ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT là xuất
phát từ cơ sở lý thuyết nền liên quan đến lý thuyết tâm lý và kết quả nghiên cứu tình
huống (Chương 4). Vì vậy từ mô hình nghiên cứu lý thuyết dự tính, tác giả đưa ra
một số giả thuyết nghiên cứu được trình bày cụ thể mục 3.2.3.2
3.2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Từ các kết quả nghiên cứu của phương pháp định tính ở chương 4, mục 4.1
kết hợp với các nghiên cứu trước và lý thuyết nền, tác giả đưa ra những giả thuyết
sau:
68
Giả thuyết 1 (H1): Năng lực nhân viên kế toán có tác động cùng chiều với việc
tuân thủ quy định kế toán.
Giả thuyết 2 (H2): Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có tác động cùng
chiều với tuân thủ quy định kế toán.
Giả thuyết 3 (H3): Áp lực từ thuế có tác động ngược chiều với việc tuân thủ
quy định kế toán.
Giả thuyết 4 (H4): Trình độ và nhận thức của nhà quản lý có tác động cùng
chiều với việc tuân thủ quy định kế toán.
Giả thuyết 5 (H5): Tâm lý kế toán viên có tác động ngược chiều với việc tuân
thủ quy định kế toán.
Giả thuyết 6 (H6): Chất lượng phần mềm kế toán có tác động cùng chiều với
việc tuân thủ quy định kế toán.
Giả thuyết 7 (H7): Quy mô của doanh nghiệp có tác động cùng chiều với việc
tuân thủ quy định kế toán.
Giả thuyết 8 (H8): Kiểm toán độc lập có tác động cùng chiều với việc tuân thủ
quy định kế toán.
Giả thuyết 9 (H9): Tuân thủ quy định có tác động cùng chiều với việc áp dụng
VAS 17
Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu trong bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2: Giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ tác động đến tuân thủ quy định
kế toán
Tác Giả Tương quan
thuyết động
nghiên
cứu
Năng lực nhân viên kế Tuân thủ quy định kế Cùng H1
toán toán chiều
69
H2 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức
Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều nghề nghiệp
H3 Áp lực từ thuế
Tuân thủ quy định kế toán Ngược chiều
H4 Trình độ và nhận thức
Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều nhà quản lý
H5 Tâm lý kế toán viên
Tuân thủ quy định kế toán Ngược chiều
H6 Chất lượng phần mềm kế
Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều toán
H7 Quy mô doanh nghiệp
Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều
H8 Kiểm toán độc lập
Tuân thủ quy định kế toán Cùng chiều
H9 Tuân thủ quy định kế Áp dụng VAS 17
Cùng chiều toán
(Nguồn: Tác giả phân tích – Kết quả nghiên cứu định tính được trình bày
chi tiết ở chương 4, mục 4.1)
3.2.4 Xây dựng thang đo
3.2.4.1 Cách thức xây dựng thang đo và cấp độ thang đo
Cách thức xây dựng thang đo
Nguyễn (2013); Creswell (2003) có 3 cách thức để có thang đo:
(1) Sử dụng thang đo có sẵn: Lấy nguyên thang đo của các nhà nghiên cứu
trước xây dựng.
(2) Sử dụng thang đo đã có nhưng điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế khi nghiên cứu.
(3) Xây dựng thang đo hoàn toàn mới.
70
Trong nghiên cứu tác giả sử dụng thang đo đã có điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình nghiên cứu tại Việt Nam qua các ý kiến rút ra nghiên cứu tình huống. Đối
với những khái niệm mới, tác giả xây dựng thang đo dựa trên ý kiến thu thập từ nghiên
cứu định tính (nghiên cứu tình huống).
Cấp độ thang đo
Tác giả sử dụng thang đo Likert (quãng) 5 mức độ (Likert 1932) 5 điểm (1: rất
không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 - Đồng ý; 5 – Rất đồng ý) vào
trong nghiên cứu. Thang đo likert (Likert 1932) là loại thang đo trong đó một chuỗi
các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn
một trong các trả lời đó.
3.2.4.2 Thang đo và mức độ áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
Căn cứ vào khái niệm Chuẩn mực kế toán, nội dung của việc áp dụng VAS 17
và IAS 12, đo lường áp dụng VAS 17 là một trong những nhân tố quan trọng giúp
cho việc nhận diện được nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến việc áp dụng
VAS 17. Những phương pháp thường được sử dụng để đo lường mức độ tuân thủ của
DN đối với CMKT là thống kê mô tả (Wines & Ferguson (1993) hoặc chỉ số tuân thủ
Peng (2005). Do bản chất của chỉ số tuân thủ chỉ là xác định tỷ lệ của số phương pháp
kế toán mà các DN tuân thủ đúng CMKT so với tổng số phương pháp kế toán được
quy định trong CMKT của nội dung kế toán được khảo sát, không có ưu điểm hơn
phương pháp thống kê mô tả, nên luận án áp dụng phương pháp thảo luận nhóm
chuyên gia, phân tích tổng hợp từ VAS 17, IAS 12 để thực hiện nội dung nghiên cứu
về mức độ áp dụng của DN Việt Nam đối với VAS 17.
Căn cứ xây dựng thang đo này dựa vào VAS 17, IAS 12 và tham khảo thang
đo đo lường áp dụng Chuẩn mực kế toán Trần Khôi Nguyên (2011, 2013), Hồ Xuân
Thủy (2016), Đặng Ngọc Hùng (2016) kết hợp với các ý kiến từ nghiên cứu tình
huống và phỏng vấn chuyên gia.
Thang đo áp dụng VAS 17 gồm 7 biến quan sát ở bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3: Thang đo áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN
71
Mã hóa Nội dung thang đo
VDCM1 Tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán
VDCM2 Tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN
VDCM3 Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và
phải trả theo quy định kế toán
VDCM4 Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế
VDCM5 Trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên BCTC
VDCM6 Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trên BCTC
VDCM7 Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại trên BCTC
(Nguồn: IAS 12, VAS 17 và thảo luận nhóm chuyên gia)
3.2.4.3 Thang đo đo lường các nhân tố tác động đến việc áp dụng VAS 17
(1) Thang đo quy mô doanh nghiệp:
Trong nghiên cứu tác giả phân loại quy mô DN dựa trên tiêu chí về số lượng
lao động tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 30/6/2006 (Phụ
lục 3.9 đính kèm)
Quy mô doanh nghiệp là biến định tính gắn với những giá trị: lớn, vừa và nhỏ.
Tác giả tạo mã dummy (dummy coding) như sau: 1 (nhỏ và vừa), 2 (lớn)
(2) Thang đo năng lực nhân viên kế toán
Trong nghiên cứu, thang đo năng lực nhân viên kế toán là thang đo bao gồm
6 biến quan sát.
Căn cứ xây dựng thang đo này được tác giả chỉnh sửa từ thang đo của
Hongjiang Xu (2003); (Trần Đình Khôi Nguyên, 2011,2013); (Đặng Ngọc Hùng,
2016); (Phạm Quốc Thuần, 2016).
Thang đo lường khái niệm năng lực nhân viên kế toán bao gồm các biến quan
sát sau đây:
72
NLKT1: Trình độ của kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc
áp dụng chuẩn mực.
NLKT2: Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp kế toán
viên áp dụng VAS 17 dễ dàng.
NLKT3: Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và áp dụng quy định
kế toán vào thực tế.
NLKT4: Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị.
NLKT5: Nhân viên kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và
thuế.
NLKT6: Nhân viên kế toán hiểu rõ quy trình, đặc điểm SXKD của đơn vị.
(3) Thang đo kiểm toán độc lập :
Tác giả sử dụng biến giả để đo lường nhân tố này, biến này là biến Dummy
nhận giá trị 1 nếu công ty được kiểm toán độc lập và 0 trong trường hợp ngược lại
(Noor Azizi Ismail, 2009). Vì vậy nghiên cứu đã mã hóa biến Dummy có hai giá trị
như sau: Mã dummy – 1 – DN được kiểm toán, mã dummy – 0, DN không được kiểm
toán. Thang đo này tương tự các nghiên cứu của Street & Gray (2002, 1998)
(4) Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp:
Căn cứ xây dưng thang đo: Thang đo này được tác giả chỉnh sửa từ thang đo
của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013); Đặng Ngọc Hùng (2016) và nghiên cứu
tình huống.
Thang đo lường khái niệm hỗ trợ tư vấn từ tổ chức nghề nghiệp bao gồm 3
biến quan sát sau đây:
TVNN1: Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức
kế toán
TVNN2: Doanh nghiệp thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư vấn của kiểm
toán độc lập
TVNN3: Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận tuyên
truyền và cơ quan thuế.
(5) Thang đo chất lượng phần mềm kế toán:
73
Căn cứ xây dựng thang đo: Dựa vào thông tư 103/2005 (Phụ lục 3.10) do Bộ
Tài Chính ban hành đồng thời thang đo này tác giả chỉnh sửa từ thang đo của (Phạm
Quốc Thuần, 2016) kết hợp với ý kiến từ nghiên cứu tình huống. Đây thang đo được
đo lường bởi 4 biến quan sát.
Thang đo này bao gồm các biến quan sát:
CLPM1: PMKT đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán
CLPM2: PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC CLPM3: PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày
thông tin VAS 17 trên BCTC
CLPM4: PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý
(6) Thang đo trình độ và nhận thức nhà quản lý:
Căn cứ xây dựng thang đo: Dựa vào thang đo của Hongjiang Xu (2003b),
Phạm Quốc Thuần (2016), Trần Quốc Thịnh (2013) là căn cứ giúp tác giả xây dựng
thang đo trình độ và nhận thức nhà quản lý. Đây là thang đo được đo lường bởi 5 biến
quan sát.
Thang đo lường này bao gồm các biến quan sát sau đây:
TDQL1: Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc áp dụng VAS 17.
TDQL2: Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kế toán.
TDQL3: Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành công
tác kế toán của đơn vị.
TDQL4: Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến VAS 17.
TDQL5: Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho
nhân viên và nhà quản lý.
(7) Thang đo tâm lý kế toán:
Lý thuyết tâm lý là căn cứ để tác giả xây dựng thang đo kết hợp cùng với ý
kiến từ nghiên cứu tình huống. Đây là thang đo được đo lường bởi 5 biến quan sát.
Thang đo lường khái niệm tâm lý kế toán viên bao gồm các biến quan sát sau
đây:
74
TLKT1: NVKT của đơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận, trình bày thông tin
thuế TNDN quá khó khăn và phức tạp.
TLKT2: NVKT e ngại áp dụng VAS 17 không đạt hiệu quả.
TLKT3: NVKT ngại mất thời gian và xử lý nghiệp vụ theo bản chất phát sinh.
TLKT4: Việc áp dụng VAS 17 cần phải được xem xét trong mối quan hệ giữa
chi phí và lợi ích.
TLKT5: Việc xử lý chênh lệch thuế TNDN tốn thời gian và công sức.
(8) Thang đo áp lực từ thuế:
Căn cứ xây dựng thang đo này tác giả chỉnh sửa lại từ thang đo của Phạm Quốc
Thuần (2016). Đây là thang đo đo lường bởi 6 biến quan sát, đồng thời được xây
dựng dựa trên ý kiến từ nghiên cứu tình huống.
Thang đo lường khái niệm áp lực từ thuế bao gồm các biến quan sát sau đây:
ALTT1: Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo
thuế, quyết toán thuế thuận lợi.
ALTT2: DN phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ quan thuế
ALTT3: Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin
kế toán của đơn vị.
ALTT4: DN né tránh việc áp dụng VAS và thông tư hướng dẫn VAS do áp
lực từ cơ quan thuế.
ALTT5: DN thường né tránh việc áp dụng các Chế độ kế toán do áp lực từ cơ
quan thuế.
ALTT6: Năng lực của cán bộ thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
(9) Thang đo tuân thủ quy định kế toán:
Tác giả căn cứ vào Luật kế toán 88, Nghị định 176, Thông tư 200, Thông tư
20, VAS 17 kết hợp nghiên cứu tình huống để xây dựng thang đo phù hợp với mô
hình nghiên cứu.
Căn cứ xây dựng thang đo: Thang đo này được xem là nhân tố đặc thù của
nghiên cứu này. Đây là thang đo được đo lường bởi 5 biến quan sát, và cũng được
xây dựng dựa quy định kế toán kết hợp ý kiến từ nghiên cứu tình huống.
75
Thang đo lường khái niệm tuân thủ quy định kế toán bao gồm các biến quan
sát sau đây:
TTQD1: DN tuân thủ quy định luật kế toán.
TTQD2: DN tuân thủ quy định của nghị định kế toán.
TTQD3: DN tuân thủ quy định Chế độ kế toán.
TTQD4: DN tuân thủ các quy định Chuẩn mực kế toán.
TTQD5: DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán.
Tóm tắt biến trong thang đo (Phụ lục 3.11)
3.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp này để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS
17 tại Việt Nam; Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố này đối với việc áp dụng
VAS 17; Xác định mô hình nghiên cứu đo lường.
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu
Nguyễn Đình Thọ (2013), nghiên cứu định lượng bao gồm 2 phương pháp
nghiên cứu như sau; (1) Nghiên cứu thử nghiệm; (2) Nghiên cứu khảo sát. Vì vậy tác
giả lựa chọn nghiên cứu khảo sát cho nghiên cứu.
3.3.2 Thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu
Tác giả đã lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn của Kumar (2005)
Phương pháp thu thập dữ liệu
Sơ đồ 3.3: Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp
Quan sát
Phỏng vấn
Bảng câu
Cấu trúc
Có tham dự
Thư tín
Các nghiên cứu trước Ghi nhận cá nhân Các dịch vụ dữ liệu
Không tham
Bán cấu trúc
Thu thập
Tài liệu dữ liệu
(Nguồn: Kumar (2005)
76
(1) Thu thập và chuẩn bị dữ liệu:
Sau khi có bảng câu hỏi hoàn chỉnh, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu tại các
doanh nghiệp hoạt động chủ yếu tại TPHCM và các tỉnh lân cận với đối tượng phỏng
vấn chủ yếu là kế toán trưởng, kế toán viên tại đơn vị. Dữ liệu thu thập được hiệu
chỉnh nhằm kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các câu trả lời. Sau đó tác giả mã hóa dữ
liệu đối với các biến. Những thông tin thu thập bằng dữ liệu định tính, tác giả chuyển
đổi thành dạng mã số để nhập và xử lý. Các thông tin thu thập từ thang đo định lượng
ở dưới dạng con số cụ thể và có ý nghĩa thống kê, tác giả sẽ không phải mã hóa số
liệu nữa. Sau đó dữ liệu sẽ được nhập vào phần mềm SPSS và AMOS để xử lý.
(2) Chọn Kích thước mẫu
Theo Hair & ctg (1998) cho rằng kích thước mẫu phải từ 100 đến 150. Theo
Hoelter (1983) kích thước mẫu tới hạn 200. Theo Bollen (1989) kích thước mẫu tối
thiểu là 5 cho một tham số cần ước lượng, nếu như có 20 biến quan sát đưa vào phân
tích, kích cỡ mẫu sẽ là 100. Theo Tabachnick &Fidell (1996) khi sử dụng mô hình
hồi quy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức ý nghĩa (Significant level), độ mạnh của
phép kiểm định (Power of test), số lượng biến độc lập. Kích thước mẫu thường áp
dụng theo công thức n>=50+8p, trong đó n: Là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, p
là số lượng biến độc lập trong mô hình.
Trong nghiên cứu của tác giả có 41 biến quan sát. Tuy nhiên để mô hình có độ
tin cậy cao, tác giả đã khảo sát 408 doanh nghiệp, trong đó nhận phải hồi 383 doanh
nghiệp, số còn lại không nhận được phản hồi. Trong 383 phiếu khảo sát, có 12 phiếu
không hợp lệ, số phiếu hợp lệ 371 phiếu. Tuy nhiên, vì VAS 17 không bắt buộc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng nên để đảm bảo số liệu thu thập có độ tin cậy cao,
tác giả chọn từ 371 DN thì có 264 DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại để kiểm định
(trong đó DN có quy mô vừa 89, DN có quy mô lớn 175)
3.3.3 Thiết kế câu hỏi
Trong phần thiết kế câu hỏi, tác giả thiết kế dữ liệu ở dạng bảng câu hỏi chi
tiết dưới dạng bảng câu hỏi mở và đóng cụ thể như sau:
77
Dàn bài thảo luận thử: Được thể hiện dưới dạng bảng câu hỏi mở dùng cho
phương pháp nghiên cứu định tính (Phụ lục 3.1).
Dàn bài thảo luận chính thức (hoàn chỉnh): Được thiết kế dưới dạng bảng
câu hỏi mở và đóng được chỉnh sửa từ dàn bài thảo luận thử (Phụ lục 3.3)
Dàn bài khảo sát các chuyên gia từ kết quả nghiên cứu tình huống và được
xây dựng dưới dạng câu hỏi mở (Phụ lục 3.6)
Bảng câu hỏi khảo sát chính thức: Sử dụng cho phương pháp nghiên cứu
định lượng (Phụ lục 3.8).
3.3.4 Kiểm định T-Test, Anova, mô hình hồi quy bội
Kiểm định sự khác biệt T- Test, Anova
Phép kiểm định T – Test (Biến độc lập là định tính – Hai đám đông) mục đích
nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính như biến quy mô doanh nghiệp,
biến kiểm toán độc lập với biến định lượng là biến tuân thủ quy định kế toán.
Bên cạnh đó tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA và Indepent-
sample T – test nếu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (hay mức
ý nghĩa Sig.< 0.05) (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Kiểm định ANOVA (Biến độc lập là
định tính – Ba đám đông). Thủ tục phân tích phương sai: ANOVA một yếu tố và
ANOVA nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng ANOVA một yếu tố.
Dùng kiểm định phương sai một yếu tố sẽ được thực hiện vì luận án chỉ kiểm định
biến định tính để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau. Kiểm định
ANOVA gồm kiểm định độ đồng nhất giữa phương sai của các nhóm nhân tố có mức
ý nghĩa sig. < 0.05 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Trong nghiên cứu này để kiểm định sự khác biệt T- Test, ANOVA của các
biến định tính như quy mô doanh nghiệp (Nhận 2 giá trị: Nhỏ và vừa (1), lớn (2),
kiểm toán độc lập (Không được kiểm toán (2), được kiểm toán (1) và biến định lượng
tuân thủ quy định kế toán, tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS 20 để tiến hành xử lý
mô hình nghiên cứu.
Mô hình hồi quy bội (MLR)
78
Mô hình hồi quy bội (MLR) có hai biến độc lập định tính là mô hình tương
đương với mô hình ANOVA hai chiều. Cần chuyển các biến định tính thành biến
định lượng dưới dạng dummy (biến giả) hay đối ứng và lúc này sẽ trở thành mô hình
MLR và dùng OLS để ước lượng các trọng số hồi quy (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Có
ba phương pháp được dùng để phân tích hồi quy MLR, (1) Phương pháp từng bước,
(2) phương pháp thứ bậc, (3) Phương pháp đồng thời (Field (2005), theo Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Trong nghiên cứu này để kiểm định mức độ tác động của các nhân tố quy mô
doanh nghiệp (H7), kiểm toán độc lập (H8) với việc tuân thủ quy định kế toán (H9).
Tác giả dùng mô hình hồi quy bội MLR để kiểm định mức độ tác động của các nhân
tố trong mô hình theo phương pháp đồng thời thông qua phần mềm xử lý thống kê
SPSS 20. Việc kiểm định mô hình hồi quy bội tác giả thực hiện thông qua việc
(1) Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình thông qua hệ số R và R2
(2) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình bác bỏ giả thuyết H0 bằng cách
lấy trị F trong bảng Anova
(3) Giải thích kết quả hệ số hồi quy.
3.3.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Theo (Nunnally & Bernstein 1994; theo Nguyễn Đình Thọ, 2013) để đánh giá
độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và thang đo có thể chấp nhận
được độ tin cậy thường phải xem xét 2 tiêu chí sau:
- Cronbach’s alpha >= 0.60
- Biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation > = 0.30.
Khi giá trị của các thang đo đạt độ tin cậy, tác giả chuyển qua việc phân tích nhân
tố phám phá EFA
3.3.6 Phân tích nhân tố khám phá - EFA
Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống
kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý
nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.
79
Hair & ctg (1998) Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall International,
phân tích EFA, chỉ số Factorloading có giá trị >0,5 được xem là có ý nghĩa thực tế,
KMO (Kayser-Meyer-Olkin) là chỉ số thể hiện mức độ phù hợp của phương pháp
EFA, hệ số KMO >0.5 và <1.0 thì phân tích nhân tố được coi là phù hợp.Thực hiện
kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) và Bartlerrs. Theo Kaiser (1974), KMO >
0.9: Rất tốt; KMO > 0.8: tốt; KMO > 0.7: được; KMO > 0.6: tạm được; KMO >
0.5: xấu; KMO < 0.5: không thể chấp nhận được
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Nguyễn Đình Thọ
(2013), kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) xem xét giả thuyết về mức độ tương quan
giữa các biến quan sát = 0 trong tổng thể. Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống
kê, tức Sig < 0.05 thì điều đó cho thấy là các biến quan sát có mức độ tương quan với
nhau trong cùng một tổng thể.
Để đánh giá giá trị thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) nhằm để đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo đồng thời sử dụng pháp
phép trích nhân tố (PCA) Principal Component Analysis với phép quay vuông góc là
Varimax. Phép trích nhân tố PCA phần chung ban đầu (initial) luôn luôn là 1, và phần
trích cuối cùng (extraction) < 1.
Ma trận tương quan
Xem xét mối quan hệ giữa các biến đo lường thông qua ma trận hệ số tương
quan (correlation matrix) cho kết quả mức độ quan hệ giữa các biến đo lường. Nếu
các hệ số tương quan <0.3 thì phân tích EFA không phù hợp (Theo Hair & ctg (1998)).
Nghiên cứu sử dụng kiểm định Bartlett và kiểm định KMO như sau:
(1) Kiểm định Bartlett’s test of sphericity. Mục đích kiểm định giả thuyết Ho là
các biến không tương quan với nhau trong tổng thể. Đại lượng kiểm định này dựa
trên Chi –square với giá trị P. Nếu đại lượng Chi – square càng lớn thì có nhiều khả
năng bác bỏ giả thuyết Ho, và nếu Sig< 0.05 thì từ chối Ho, tức là các biến có quan
hệ với nhau. Nếu giả thuyết Ho không thể từ chối thì phân tích nhân tố không thích
hợp.
(2) Kiểm định hệ số KMO (Kaiser – Mayer – Olkin): Điều kiện
80
0,5= Tiêu chí đánh giá giá trị thang đo (1) Số lượng nhân tố trích. Để xác định nhân tố trích trong phân tích EFA, tiêu chí được sử dụng Eigenvalue. Theo tiêu chí này, số lượng nhân tố trích được xác định khi eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1, nghĩa là dừng ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu bằng 1. Trường hợp số lượng nhân tố trích không phù hợp với giả thuyết ban đầu, kết quả này có thể do dữ liệu thu thập không đạt yêu cầu. (2) Trọng số nhân tố: Trọng số nhân tố phải có giá trị lớn hơn 0.5 để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố. (3) Tổng phương sai trích: Theo Gerbing & Anderssen, 1988, thang đo chấp nhận phương sai trích Total Variance Explained > 50% 3.3.7 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA Luận án dùng phân tích CFA để xem xét sự phù hợp mô hình đã xác định sau phân tích EFA với số liệu đã được khảo sát. Nói cách khác, CFA tìm cách khẳng định sự phù hợp của mô hình lý thuyết có sẵn đối với số liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo qua kiểm hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, tác giả đưa kết quả nghiên cứu vào phần mềm AMOS để phân tích nhân tố khẳng định CFA nhằm kiểm định sự thích hợp của thang đo; độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích; tính đơn hướng; hội tụ và phân biệt. Như vậy CFA sẽ kiểm tra xem liệu mô hình có đạt không, và những thang đo có đạt tiêu chuẩn hay không phải xem xét đến: Tính đơn hướng: Để khẳng định tính đơn hướng thì mỗi biến quan sát được dùng đo lường cho một khái niệm tiềm ẩn. Giá trị hội tụ: Theo nghiên cứu của tác giả Anderson & Gerbing (1988), điều kiện là các trọng số chuẩn hóa của thang đo > 0.5 và phải có ý nghĩa về mặt thống kê, điều đó có nghĩa là p < 0.05. Giá trị phân biệt: Theo nghiên cứu của (Hair & ctg, 2010), giá trị phân biệt được thể hiện qua hai thang đo được đo lường hai khái niệm khác nhau phải khác biệt nhau. 81 Khi sử dụng phương pháp CFA cần phải kiểm định cấu trúc lý thuyết của thang đo về quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu, khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lường (Steenkamp & Van Trijp, 1991). Kiểm địch CFA với mục đích để đo lường mức độ phù hợp của mô hình. Vì vậy nghiên cứu phải xem xét các điều kiện để đánh giá xem có đạt được yêu cầu. Đo lường mức độ phù hợp, thường sử dụng các chỉ số: Chi-square (CMIN), (CMIN/df) Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do; các chỉ số như chỉ số thích hợp tốt (GFI- Good of Fitness Index), chỉ số thích hợp so sánh (CFI- Comparative Fit Index); chỉ số Tucker và Lewis (TLI-Tucker & Lewis Index) và chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Trong trường hợp mô hình được xem là thích hợp nếu kiểm định: Chi- square có P-value > 0.05. Tuy nhiên, Chi-square bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số điểm như nó phụ thuộc vào kích thước của mẫu nghiên cứu; Nếu kích thước mẫu trong nghiên cứu mà lớn điều đó có nghĩa Chi-square càng lớn vì vậy có thể sẽ làm mô hình nghiên cứu giảm đi sự phù hợp. Do đó bên cạnh p- value, một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu là Chi square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df): <2, một số trường hợp CMIN/df <3và các chỉ số thích hợp so sánh (CFI – Comparative fit index) >= 0,9; Chỉ số Tuckey & Lewis (TLI: Tukey and Lewis index) >= 0,9; Chỉ số phù hợp GFI (goodness of fit index) >=0,9. Tuy nhiên, theo quan điểm gần đây của các nhà nghiên cứu thì GFI vẫn có thể chấp nhận được khi nhỏ hơn 0.9 (Hair & đtg, 2010). Chỉ số RMSEA (Root mean square error approximation): =< 0.8 3.3.8 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính -SEM Trong mô hình lý thuyết nghiên cứu được đề xuất ở sơ đồ 3.2, nếu sử dụng phương pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy đa biến thì mô hình lý thuyết rất khó để đạt được độ tin cậy cao vì mô hình trong nghiên cứu tác giả đề xuất khá phức tạp bao gồm các biến độc lập như quy mô DN, Kiểm toán độc lập. Các biến năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế, tâm lý kế toán viên, chất lượng phần mềm kế toán ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán. Còn tuân thủ quy định kế toán là biến trung 82 gian ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Nhưng nếu phân tích theo mô hình cấu trúc tuyến tính có thể cho phép kiểm tra mối quan hệ phức hợp giữa các biến. Vì thế sau khi phân tích nhân tố khám phá CFA, phần tiếp theo tác giả sử dụng công cụ AMOS để phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Phân tích mô hình này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng VAS 17. Mô hình phân tích sử dụng mô hình SEM để thực hiện kiểm định mô hình lý thuyết chính thức cùng với những giả thuyết nghiên cứu đã đề cập ở trên. Dữ liệu dùng để phân tích theo mô hình SEM được sử dụng từ kết quả của mô hình nhân tố khẳng định CFA và đưa vào phân tích cấu trúc tuyến tính SEM. SEM kiểm tra độ thích hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu để từ đó tìm ra mô hình phù hợp nhất. Để đánh giá xem mô hình có phù hợp với thực tế, trong nghiên cứu tác giả đánh giá thông qua những tiêu chí như sau: (1) Kiểm định Chi-Square (χ2) : Nếu ết quả nghiên cứu đạt mức ý nghĩa p-value = 0.05 là kết quả khó xảy ra lý do χ2 rất nhạy với những nghiên cứu mà có kích thước mẫu lớn, độ mạnh của kiểm định, do đó trong thực tế các nhà nghiên cứu chỉ sử dụng chỉ số χ2 /df nhằm mục đích xem xét tỷ số Chi-Square/bậc tự do: χ2 / df Theo [Hair & ctg, 2014] mức độ phù hợp 1 < χ2/df < ; một số nghiên cứu khác χ2 càng nhỏ càng tốt [Segar, Grover, 1993] và cho rằng χ2/df < 3:1. Tuy nhiên, trên thực tế các nghiên cứu thường phân biệt 2 trường hợp để xem xét : χ2/df < 5(với mẫu N > 200); hay < 3 (khi cỡ mẫu N < 200) khi đó mô hình được coi là tốt. (2) Các chỉ số liên quan GFI, AGFI, CFI, NFI Kết quả nghiên cứu các chỉ số GFI, AGFI, CFI, NFI nếu có giá trị > 0.9, có thể xem mô hình là phù hợp tốt. Nhưng trong trường hợp các giá trị trên = 1, thì nghiên cứu được coi là hoàn hảo với: GFI: Được dùng để đo độ phù hợp tuyệt đối (không điều chỉnh bậc tự do) của mô hình đo lường và mô hình cấu trúc cùng với dữ liệu đã được khảo sát. AGFI: Được dùng để điều chỉnh giá trị của GFI theo bậc tự do 83 RMR: Được dùng để đánh giá phương sai phần dư của các biến quan sát, bên cạnh đó còn được để đánh giá tương quan phần dư của một biến quan sát này so với biến quan sát khác. Trong trường hợp nếu RMR mà lớn tức phương sai của phần dư càng cao, điều này dẫn đến mô hình có độ phù hợp không tốt. RMSEA: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng do bởi chỉ tiêu này nhằm để xác định mô hình có phù hợp so với tổng thể không. Tuy nhiên, xét một số trường hợp nếu như giá trị RMSEA < 0.08, mô hình nghiên cứu được coi là chấp nhận, còn ngược lại nếu RMSEA, RMR <0.05, mô hình phù hợp tốt. Còn giá trị đề nghị NFI >0.9 (Hair & ctg (2010)) (3) Mức xác suất : Trường hợp giá trị mức xác xuất > .05, mô hình được coi là phù hợp tốt. Vì vậy không thể bác bỏ giả thuyết là giả thuyết mô hình tốt, điều này có nghĩa là sẽ không có mô hình nào tốt hơn mô hình hiện tại nghiên cứu.. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương này tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu của luận án một cách chi tiết và cụ thể, mở đầu bằng việc trình bày khung nghiên cứu của luận án để thực hiện đề tài, sau đó tác giả trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng. Đồng thời đã trình bày chi tiết về cách thức xây dựng thang đo, nhận biết các biến quan sát. Tác giả đã sử dụng phương pháp tình huống đối với đối tượng tham gia thảo luận bao gồm các giảng viên đại học chuyên nghành kế toán, kiểm toán, kế toán trưởng, giám đốc, quản lý, kiểm toán viên độc lập. Từ đó tác giả đã thu thập được rất nhiều ý kiến để hoàn thiện và xây dựng các khái niệm, thang đo đo lường áp dụng VAS 17 và các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng VAS 17. Tiếp theo tác giả trình bày quy trình nghiên cứu thông qua việc khảo sát thu thập số liệu thực tế tại các công ty hoạt động chủ yếu các tỉnh Phía Nam đặc biệt là TPHCM và các tỉnh lân cận. Sau đó tác giả sử dụng kết quả khảo sát để đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s alpha được tác giả đưa vào kiểm định giá trị của thang đo thông qua phân tích EFA. 84 Sau khi kiểm định giá trị của thang đo thông qua kỹ thuật EFA, tác giả tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA để đánh giá độ tin cậy của các thang đo và kiểm định xem mô hình đo lường này có đạt yêu cầu không và các thang đo có đạt được yêu cầu là thang đo đủ tiêu chuẩn không. Sau đó đưa mô hình nghiên cứu vào phân tích SEM để xác định mô hình phù hợp nhất. 85 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính Dựa trên dữ liệu thu thập từ nghiên cứu tình huống, tác giả mô tả hiện tượng cần được nghiên cứu để xác định các khái niệm có liên quan ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 và các khái niệm đo lường các nhân tố này. Tiếp theo các giả tiến hành sắp xếp, phân loại các dữ liệu đã được xác định thành từng nhóm có cùng những đặc tính để tạo thành nhóm khái niệm có liên quan đến việc đo lường các nhân tố ản hưởng. Cuối cùng tác giả xây dựng thang đo các khái niệm đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. 4.1.1 Kết quả nghiên cứu tình huống Kết quả mô tả và phân tích dữ liệu nghiên cứu tình huống (1) Mô tả và phân tích dữ liệu đo lường áp dụng VAS 17 Kết quả thang đo các thành phần áp dụng VAS 17 được thể hiện ở Phụ lục 4.1: Tóm tắt biến trong thang đo (2) Mô tả và phân tích dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 Thông qua các câu hỏi đã được sử dụng trong phụ lục 3.3 mục 2.2, kết quả được mô tả như sau: Câu 10 (Phụ lục 3.3): Anh chị có cho rằng khi DN tuân thủ các quy định về chính sách kế toán thì khả năng áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán của đơn vị là cao? Kết quả: Có 11/13 đối tượng khảo sát cho rằng nếu DN tuân thủ đúng các quy định về chính sách kế toán của đơn vị thì khả năng áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán của đơn vị là cao, còn lại 2/13 đối tượng cho rằng chưa chắc chắn. Câu hỏi 11 (Phụ lục 3.3): Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc 86 lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc tuân thủ quy định về chính sách kế toán? Mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào? Kết quả: 9/13 đối tượng khảo sát cho rằng có 8 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định về chính sách kế toán như năng lực nhân viên kế toán; Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; Áp lực từ thuế; Trình độ và nhận thức của nhà quản lý; Tâm lý kế toán viên; chất lượng phần mềm, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập. Khi kế toán tuân thủ các quy định và chính sách kế toán, việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán là điều tất yếu. Mức độ ảnh hưởng của nó là cao. Tương tự như ở phần phân tích dữ liệu đo lường áp dụng VAS 17, tác giả cũng mô tả, tóm lược và phân tích dữ liệu của các tình huống với nhau và kết quả nghiên cứu bước đầu đã hình thành được 8 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán bao gồm: Năng lực nhân viên kế toán; Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; Áp lực từ thuế; Trình độ và nhận thức của nhà quản lý; Tâm lý kế toán; Chất lượng phần mềm kế toán, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập Kết quả mô tả và phân tích dự liệu được thể hiện ở Phụ lục 4.2 (3) Mô tả và phân tích dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. + Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu tình huống có 1 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17 đó là nhân tố tuân thủ quy định kế toán. Câu hỏi số 12 (Phụ lục 3.3): Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập? Mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào? Kết quả: 10/13 đối tượng khảo sát cho rằng tuân thủ các quy định kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17, còn lại các nhân tố trên ảnh hưởng gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Mức độ ảnh hưởng của nó cao. 87 Kết quả mô tả và phân tích dữ liệu được thể hiện ở Phụ lục 4.3 (4) Mô tả và phân tích dữ liệu các nhân tố mới ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17 Kết quả từ phân tích tình huống được thể hiện ở bảng 4.1 như sau: Bảng 4.1: Kết quả nhân tố mới Tình huống Ý kiến thu thập Tâm lý kế toán viên (89%) Kế toán hiện nay e ngại rằng việc áp dụng VAS
17 vào thực tế sẽ gặp những khó khăn và phức tạp nhưn không mai lại hiệu quả cao cho Tình huống 1,2,3,4,7,8,10,11,12,13 DN…… Tình huống 1,2,3 4,5,9,10,11,12,13 Cơ quan thuế và doanh nghiệp thường yêu cầu kế toán phải nộp báo cáo tài chính đúng hạn. Nếu áp dụng VAS 17 vào sẽ tốn nhiều hời gian
và công sức vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất kinh tế ……… Tình huống 2,3,4,6,7,8,9,11,12,13 Việc áp dụng VAS 17chưa hẳn sẽ đem lại lợi ích cho DN vì có thể DN sẽ phải đóng nhiều thuế hơn, như vậy chủ DN sẽ không hài lòng…… Chất lượng phần mềm kế toán (81%) Tình huống 2,3,6,7,9,10,11,12 Nếu phần mềm kế toán không đạt chất lượng,
kế toán sẽ phải xử lý nghiệp vụ bằng tay rất vất
vả, và có thể DN sẽ không áp dụng VAS 17 vì
cách xử lý và ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến
thuế TNDN khá phức tạp. Nếu có phần mềm kế
toán tốt và có chất lượng cao, doanh nghiệp cũng sẽ tuân thủ đúng áp dụng chuẩn mực VAS 88 17 và các quy định kế toán vào công tác kế toán của của đơn vị…. Tình huống 1,4,5,6,9,10,11,12,13 Doanh nghiệp không áp dụng VAS 17 vì không có phần mềm kế toán tốt, nếu có phần mềm kế
toán mà không tốt, DN cũng sẽ không áp dụng, vì theo DN chất lượng PMKT sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ về thuế TNDN trên BCTC… Tình huống 1,3,5,6,8,9,10,11,12 Việc ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin VAS
17 trên BCTC sẽ thực hiện được một cách dễ dàng nếu như có sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán có chất lượng…và phần mềm kế toán sẽ giúp cho DN cung cấp thông tin thuế TNDN trên BCTC trung thực và hợp lý….. (Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu tình huống) Kết quả trên cho thấy có 2 nhân tố mới được phát hiện từ nghiên cứu tình huống là tâm lý kế toán viên và chất lượng phần mềm kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến tuân thủ quy định kế toán. 4.1.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình huống được thực hiện ở trên giúp tác giả có cơ sở và nền tảng trong việc định hình mô hình nghiên cứu chính thức. Tuy nhiên để đảm bảo được độ tin cậy của kết quả nghiên cứu tình huống được cao hơn và có cơ sở vững chắc hơn, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về kết quả nghiên cứu tình huống, trong phần lấy ý kiến của các chuyên gia tác giả sử dụng dàn câu hỏi khảo sát chuyên gia (Phụ lục 3.6). Kết quả phỏng vấn chuyên gia về kết quả nghiên cứu tình huống được thể hiện như sau: Câu hỏi 1: Áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (1) Theo chuyên gia căn cứ vào đâu để khẳng định là DN đã tuân thủ trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN? 89 Kết quả: Số lượng khảo sát 5 chuyên gia trong đó 5/5 chuyên gia cho rằng một DN tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 là khi DN phát sinh các khoản thuế thu nhập hoãn lại, DN có ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC. Đồng thời khi DN ghi nhận và xử lý, trình bày thông tin là DN tuân thủ VAS 17 là hoàn toàn hợp lý. (2) Có nhiều ý kiến cho rằng dựa vào các yếu tố trong VAS 17 và IAS 12 được ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN để đánh giá việc doanh nghiệp đã tuân thủ chuẩn mực VAS 17. Ý kiến riêng của chuyên ra như thế nào? Kết quả: 4/5 chuyên gia cho rằng đồng ý với ý kiến trên. Vì việc khẳng định là doanh nghiệp đã tuân thủ áp dụng VAS 17 cần dựa vào những nội dung chủ yếu liên quan đến thuế TNDN hiện hành và thuế thu nhập DN hoãn lại trình bày trong VAS 17 liên quan đến việc ghi nhận, xử lý và trình bày trên BCTC. Nếu DN phát sinh các khoản thuế mà ghi nhận đầy đủ thì coi như là DN đã tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Ý kiến còn lại cho rằng, có những DN do trình độ kế toán chưa am hiểu sâu sắc bản chất của chuẩn mực nên có thể chỉ ghi nhận và xử lý thông tin liên quan đến thuế TNDN mà không trình bày thông tin trên báo cáo TC thì vẫn có thể được coi là tuân thủ VAS 17. Câu 2: Tính tuân thủ quy định kế toán (1) Kế toán tại các DN Việt Nam hiện nay đang áp dụng dụng Chế độ kế toán hơn là Chuẩn mực kế toán cụ thể là VAS 17. Tính tuân thủ quy định kế toán ở Việt Nam hiện nay theo đánh giá của chuyên gia như thế nào? Kết quả: 5/5 chuyên gia cho rằng nhận định này là đúng bởi hiện nay đa số các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng Chế độ kế toán là chủ yếu hơn là dựa vào Chuẩn mực kế toán cụ thể VAS 17 để xử lý các thông tin kinh tế. Trước đây khi chưa ban hành thông tư 200/2014, các DN lớn, thậm chí các DN vừa và nhỏ cũng áp dụng quyết định 15/2006, khi thông tư 200/2014 ra đời, các DN vẫn dựa vào nội dung hướng dẫn của thông tư để xử lý nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy có thể thấy tính tuân thủ quy định kế toán ở Việt Nam hiện nay chưa cao. 90 (2) Tại sao ở Việt Nam việc tuân thủ quy định kế toán chưa được nghiêm chỉnh? Lý do nào dẫn đến vấn đề trên? Kết quả: 5/5 chuyên gia cho rằng ở Việt Nam việc tuân thủ quy định kế toán chưa được nghiêm chỉnh đặc biệt là trong trường hợp áp dụng VAS 17 là do người làm kế toán chưa thực sự am hiểu về nội dung trong chuẩn mực để vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đó luật pháp Việt Nam chưa đủ mạnh để chế tài các DN không tuân thủ quy định kế toán trong công tác kế toán của đơn vị. (3)Kết quả nghiên cứu tình huống, tuân thủ quy định kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Nếu DN tuân thủ quy định kế toán nghiêm chỉnh thì khả năng áp dụng VAS 17 vào thực tiễn rất cao và ngược lại. Ý kiến của chuyên gia như thế nào về vấn đề này? Kết quả: 4/5 chuyên gia đồng ý với kết quả nghiên cứu tình huống, tuân thủ quy định kế toán là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Trường hợp DN không tuân thủ quy định kế toán thì khả năng áp dụng VAS 17 vào thực tiễn là rất thấp bởi lẽ VAS 17 là một trong những chuẩn mực tương đối phức tạp trong hệ thống chuẩn mực của Việt Nam và ngược lại, nếu DN có khả năng tuân thủ quy định kế toán cao thì việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn là cao hơn. Số còn lại 1/5 chuyên gia cho rằng có những doanh nghiệp, họ vẫn tuân thủ quy định kế toán nhưng lại không áp dụng VAS 17 vào thực tiễn do bởi họ không phát sinh thuế TNDN hoãn lại. Tuy nhiên tôi đồng ý với việc tuân thủ quy định kế toán sẽ tác động trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Câu hỏi 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 (1)Theo kết quả nghiên cứu tình huống, tác giả đúc kết được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 gồm có 8 nhân tố ảnh hưởng: (1) năng lực nhân viên kế toán, (2) hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; (3) Áp lực từ thuế; (4) Trình độ và nhận thức người quản lý; (5) Tâm lý kế toán; (6) Chất lượng phần mềm kế toán, (7) Quy mô doanh nghiệp; (8) 91 Kiểm toán độc lập. Còn nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17 là nhân tố tuân thủ quy định kế toán. Chuyên gia cho ý kiến về kết quả trên? Kết quả: 5/5 chuyên gia cho rằng kết quả nghiên cứu tình huống trên theo tôi là hợp lý và có cơ sở.Việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn sẽ không được thực hiện nếu như việc tuân thủ quy định kế toán trong doanh nghiệp không cao. (2) Theo chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống có 2 nhân tố mà chưa từng được nghiên cứu trước đây ảnh hưởng đến VAS 17 trong đó nhân tố tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế toán. Ý kiến của chuyên gia như thế nào về kết quả trên? Kết quả: 4/5 cho rằng hiện nay việc tuân thủ quy định kế toán đặc biệt áp dụng VAS 17 trên thực tế do phần lớn tâm lý kế toán viên ngại áp dụng. Họ lo sợ khi áp dụng sẽ không đem lại hiệu quả cao mà tốn kém chi phí hoặc sợ kiến thức chuyên môn của mình hạn chế để xử lý bản chất vấn đề theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tinh thần của chuẩn mực. Còn yếu tố chất lượng phần mềm kế toán trong tương lai khi Việt Nam hội nhập kế toán quốc tế thì đây là một trong những nhân tố không thể thiếu khi áp dụng Chuẩn mực kế toán. Nên yếu tố này có thể chấp nhận được. 1/5 ý kiến còn lại cho rằng thường tâm lý kế toán họ ngại áp dụng những cái gì mới mẻ chứ VAS 17 đã ra đời rất lâu và được áp dụng vào thực tế 10 năm rồi, nên yêu tố này chưa chắc. Đồng thời tôi ủng hộ nhân tố chất lượng phần mềm kế toán giúp doanh nghiệp xử lý và ghi nhận các nghiệp vụ một cách dễ dàng trước khi trình bày thông tin trên BCTC. Như vậy, kết quả phỏng vấn của các chuyên gia ở trên đã cho ra những ý kiến đồng nhất với kết quả nghiên cứu tình huống, điều này giúp tác giả có cơ sở vững chắc trong việc xác định mô hình nghiên cứu lý thuyết. 4.1.3 Xác định mô hình nghiên cứu lý thuyết Dựa vào các nghiên cứu trước cũng như lý thuyết nền kết hợp với kết quả nghiên cứu tình huống, phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết áp dụng VAS 17 theo sơ đồ 4.1 như sau: 92 Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết áp dụng VAS 17 + + Hỗ trợ tư vấn của tổ
chức nghề nghiệp
(H2)(x) Năng lực nhân
viên kế toán
(H1)(x) Áp lực từ thuế
(H3)(y) + Tuân thủ quy định kế
toán (H9)(x) + - Trình độ và nhận
thức người quản lý
(H4)(y) + + - Tâm lý kế toán
viên (H5)(z) Chất lượng phần
mềm kế toán (H6)(z) + Quy mô doanh
nghiệp (H7)(x) + Kiểm toán độc lập
(H8)(x) + (x): Các nhân tố được phát hiện từ các nghiên cứu trước (y): Các nhân tố có nội dung được phát hiện một phần từ các nghiên cứu trước (z): Các nhân tố được phát hiện từ nghiên cứu định tính (tình huống) của luận án. (Nguồn: Mô hình nghiên cứu lý thuyết của tác giả xây dựng) So sánh với các nghiên cứu trước Dựa vào kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó với mô hình nghiên cứu lý thuyết tác giả đề xuất ở sơ đồ 3.2. Tác giả rút ra một số điểm mới cũng như điểm kế thừa từ các nghiên cứu trước thông qua bảng 4.2 như sau: 93 Bảng 4.2: Các nhân tố kế thừa và nhân tố mới Nhân tố Nhân tố Không
được khẳng
định trong
luận án Nhân
tố mới
trong
luận
án Được kế
thừa và
khẳng định
trong luận
án/ Kết quả
nghiên cứu x x x
x x
x
x x x
x x
x
x x
x
x
x Nghiên cứu trước
1. Hệ thống văn bản pháp luật
2. Kinh nghiệm và năng lực của kế toán
viên
3. Tổ chức tư vấn nghề nghiệp
4. Quy mô của doanh nghiệp
5. Sự cân đối giữa lợi ích và chi phí
6. Tài liệu hướng dẫn chi tiết kế toán
7. Kinh nghiệm thực tế làm việc của kế
toán viên
8. Ý kiến tư vấn của các tổ chức khác
9. Ý kiến tư vấn cơ quan thuế, bạn bè
10. Sự quan tâm, trình độ và nhận thức
của chủ DN về công tác kế toán
11. Áp lực từ cơ quan thuế
12. Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán
13. Tuân thủ quy định về kế toán và thuế
14. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
15.Mức độ sự mở cửa kinh tế đối ngoại
16. Văn hóa
17. Sự tác động của thị trường vốn
Nghiên cứu luận án
18. Tâm lý kế toán viên
19. Chất lượng phần mềm kế toán x
x
(Nguồn : Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu tình huống và nghiên cứu trước) Các nhân tố không được khẳng định: Bao gồm 10 nhân tố, lý giải tại sao các nhân tố này không được khẳng định bởi lẽ sự chưa rõ ràng của các nhân tố hoặc các nhân tố này đã được nghiên cứu ở các quốc gia phát triển không phù hợp với Việt 94 Nam hoặc các nhân tố nghiên cứu ở phạm vi giành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa phù hợp với đối tượng nghiên cứu của luận án. Các nhân tố được khám phá thêm từ các nghiên cứu trước: 1. Năng lực nhân viên kế toán; 2. Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; 3. Áp lực từ thuế; 4. Trình độ và nhận thức nhà quản lý; 5. Quy mô của doanh nghiệp; 6. Kiểm toán độc lập; 7. Tuân thủ quy định kế toán Bảy nhân tố trên đã được khám phá và khẳng định từ các nghiên cứu trước và được kế thừa trong nghiên cứu này Các nhân tố mới được phát hiện: 1. Tâm lý kế toán viên; 2. Chất lượng phần mềm kế toán. Hai nhân tố trên được xem là nhân tố có tính đặc thù của nghiên cứu. Cả 2 nhân tố chưa từng được khẳng định từ các nghiên cứu trước đây nhưng đã được tác giả nhận diện (khám phá) thông qua nghiên cứu tình huống Mô hình lý thuyết trên sơ đồ 4.1 chỉ thể hiện mối quan hệ chính giữa biến độc lập, biến trung gian và biến phụ thuộc. Tuy nhiên các biến độc lập có thể có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Vì vậy kiểm định mô hình SEM sẽ kiểm định mối quan hệ của các biến độc lập với nhau. Kết quả sẽ được thể hiện ở mục 4.2 tiếp theo. Trước khi đi vào nghiên cứu phương pháp định lượng, với kết quả nghiên cứu từ phương pháp tình huống, và phương pháp phỏng vấn các chuyên gia, tác giả tiếp tục hỏi ý kiến chuyên gia để góp ý cho bảng câu hỏi khảo sát, kết quả thu được ở phần Phụ lục 3.8. Sau khi có kết quả nghiên cứu từ phương pháp tình huống và phương pháp phỏng vấn các chuyên gia, tác giả đã xác định được mô hình nghiên cứu lý thuyết ở trên và tiếp tục sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình lý thuyết đã đề xuất ở trên. 95 Tuy nhiên mô hình lý thuyết được đề xuất bao gồm 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17, trong đó có 2 nhân tố là biến định tính bao gồm quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán và ảnh hưởng gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17, còn lại 7 nhân tố là biến định lượng bao gồm nhân tố năng lực nhân viên kế toán, hệ thống tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán, áp lực từ thuế, chất lượng phần mềm kế toán và tuân thủ quy định kế toán ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Vì vậy tác giả đã tách biến nghiên cứu định tính để kiểm định T- test và Anova, sau đó sử dụng mô hình hồi quy bội MLR để kiểm định mức độ ảnh hưởng của chúng. Các biến định lượng còn lại tác giả sử dụng kỹ thuật EFA, CFA và SEM để kiểm định. Kết quả cụ thể được trình bày ở mục 4.2 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng 4.2.1 Kết quả khảo sát thống kê mô tả Để dữ liệu nghiên cứu đạt được kết quả tốt, tác giả đã khảo sát 408 doanh nghiệp, trong đó nhận phản hồi 383 doanh nghiệp, số còn lại không nhận được phản hồi. Tuy nhiên trong 383 phiếu khảo sát nhận về, có 12 phiếu không hợp lệ (trong đó 5 phiếu khảo sát chưa hoàn thành, 4 phiếu khảo sát đánh vào nhiều phương án lựa chọn, 3 phiếu bỏ trống). Vì vậy số phiếu khảo sát còn lại hợp lệ 371 (Phụ luc 4.9). Số phiếu trả lời của doanh nghiệp hợp lệ được tác giả đưa vào sử dụng phân tích dữ liệu trong mục 4.1.2 Hình thức thu thập dữ liệu: Phát phiếu trực tiếp cho các kế toán viên thông qua hội nghị cựu sinh viên, kế toán viên là học viên tham gia các khóa đào tạo tại chức, liên thông, tham gia hội thảo, hội nghị. Bên cạnh đó, tác giả gửi trực tiếp phiếu khảo sát đến các đối tượng có liên quan như kế toán viên của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn TPHCM và các tỉnh lân cận đảm bảo nguồn số liệu thu thập đáng tin cậy. 4.2.1.1 Quy mô doanh nghiệp 96 Mục đích của thống kê quy mô doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ giúp tác giả sàng lọc bỏ bớt những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (Do quy định kế toán không bắt buộc các DN này phải áp dụng VAS 17). Kết quả khảo sát thu thập nhận về và hợp lệ, số lượng các DN lớn, vừa và nhỏ được thể hiện qua sơ đồ 4.2 sau: Sơ đồ 4.2: Quy mô doanh nghiệp 50 0 Nhỏ Vừa Lớn Tỷ lệ 23% 29% 48% 84 108 179 200
150
100
Số lượng Quy mô doanh nghiệp khảo sát (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Số lượng doanh nghiệp có quy mô nhỏ 84, tỷ lệ đạt 23%, doanh nghiệp có quy mô vừa 108 tỷ lệ 29%, doanh nghiệp có quy mô lớn 179 chiếm tỷ lệ 48%. Như vậy tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh nghiệp được khảo sát. 4.2.1.2 Quy mô doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập hoãn lại Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả là các DN vừa và lớn phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Vì vậy việc thống kê các doanh nghiệp có phát sinh thuế thu nhập hoãn lại hoặc không phát sinh thuế thu nhập hoãn lại để tác giả loại bỏ những phiếu khảo sát của những DN không phát sinh thuế thu nhập hoãn lại giúp cho nghiên cứu đạt được độ tin cậy cao. Trong tổng số 371 DN được khảo sát, tác giả thống kê các doanh nghiệp phát sinh thuế TNDN hoãn lại và các doanh nghiêp không phát sinh thuế TNDN hoãn lại trong sơ đồ 4.3 còn Số liệu tỷ lệ % cụ thể chi tiết thể hiện ở bảng 4.3: 97 200 180 160 140 120 100 Nhỏ 80 Vừa 60 Lớn 40 20 0 Tổng số
lượng Không Phát
sinh thuế TN
hoãn lại Phát sinh
thuế TN
hoãn lại Sơ đồ 4.3: DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Bảng 4.3: Tỷ lệ DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại Không Phát sinh thuế TN
hoãn lại Phát sinh thuế TN hoãn
lại Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tổng Quy mô
DN 84
19
4 100%
18%
2% Tỷ lệ
0%
82%
98% 0
89
175 84
108
179 Nhỏ
Vừa
Lớn
Tổng
cộng 371 107 264 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Qua bảng tổng hợp trên, trong tổng số 371 DN khảo sát cho thấy có 264 DN phát sinh thuế TNDN hoãn lại chủ yếu phát sinh ở các doanh nghiệp có quy mô lớn số lượng 175 chiếm 98%, DN có quy mô vừa 89 chiếm 82% và 0 quy mô nhỏ. Còn lại 107 DN không phát sinh thuế TNDN hoãn lại trong đó 84 DN quy mô nhỏ, 19 quy mô vừa và 4 quy mô lớn. Vì vậy để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 đòi hỏi số mẫu để đưa vào kiểm định phải có độ tin cậy, vì vậy tác giả sử dụng kết quả khảo sát 264 DN và đưa vào kiểm định EFA, CFA và SEM. 98 4.2.1.3 Doanh nghiệp có thực hiện kiểm toán độc lập Trong số 371 phiếu khảo sát thu thập được, tách lọc ra được 264 DN có phát sinh thuế TNDN hoãn lại để tổng hợp số lượng DN được kiểm toán độc lập và số lượng DN không được kiểm toán độc lập giúp tác giả có cơ sở cho việc kiểm định T- test, Anova về sự khác biệt giữa DN được kiểm toán với DN không được kiểm toán với việc tuân thủ quy định kế toán. Kết quả thể thể hiện qua sơ đồ 4.4 sau: Sơ đồ 4.4: Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm toán 100% 55% 144 50% 45% 120 0% Số lượng 1 Được kiểm toán 2 Không được kiểm toán Tỷ lệ Doanh nghiệp được kiểm toán Tỷ lệ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 4.2.2 Thực trạng về áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng 4.2.2.1 Mức độ áp dụng VAS 17 Thông qua việc tiến hành phân tích để tính toán giá trị trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn và phương sai của việc áp dụng VAS 17 và các thành phần đo lường mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn trên cơ sở lấy trung bình của các thành phần. Kết quả nghiên cứu thể hiện qua bảng 4.4 như sau: 99 Bảng 4.4: Phân tích thực trạng áp dụng VAS 17 (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Qua bảng kết quả phân tích số liệu ở bảng 4.4 về việc áp dụng VAS 17 tại Việt Nam, ta thấy DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải phải ở mức trung bình 3.67 điểm. Có thể thấy rằng các doanh nghiệp ở Việt Nam trong việc áp dụng VAS 17 là tương đối khá. Thành phần DN tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế toán và quy định thuế ở mức khá tốt đạt trung bình 3.53. Thành phần Doanh nghiệp có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN ở mức độ cũng khá tốt 3.58 điểm. Thành phần Doanh nghiệp có tiến hành chênh lệch thuế TNDN phát sinh sự khác biệt giữa tài sản và nợ phải trả ở mức độ cũng khá tốt 3.67 điểm. Thành phần Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế ở mức độ cũng trung bình 3.49 điểm. Thành phần doanh nghiệp trình bày thông tin chênh lệch thuế TNDN trên BCTC đạt ở mức 3.46. Điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày 100 các thông tin về chênh lệch thuế TNDN vào thực tế tại các doanh nghiệp vẫn còn chưa đề cao. Thành phần doanh nghiệp trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên BCTC đạt ở mức 3.49. Điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày các thông tin về thuế TNDN hiện hành vào thực tế tại các doanh nghiệp cũng ở mức độ trung bình. Thành phần doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến TNDN hoãn lại trên BCTC đạt ở mức 3.43. Điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày các thông tin về thuế TNDN hiện hành vào thực tế tại các doanh nghiệp cũng ở mức độ trung bình. 4.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Kết quả phân tích giá trị bình quân các biến quan sát được thể hiện chi tiết và cụ thể (phụ lục 4.3), bảng tóm tắt thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ở bảng 4.5: Bảng 4.5: Giá trị trung bình các biến quan sát (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Kết quả dữ liệu thu thập được từ SPSS thông qua việc thống kê mô tả, nhân tố tuân thủ quy định kế toán tác động mạnh mức điểm 3.7 điểm. Nhân tố năng lực nhân viên kế toán được đánh giá ở mức độ 3.58, điều này cho thấy năng lực nhân viên kế toán có vai trò quan trọng trong việc áp dụng VAS 17. 101 Nhân tố hệ thống tư vấn của tổ chức nghề nghiệp được đánh giá ở mức độ 3.37 điểm. Trình độ và nhận thức của nhà quản lý được đánh giá ở mức độ 3.4 điều này cho thấy trình độ các nhà quản lý đã chú trọng đến vai trò của mình trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán đồng thời là động lực thúc đẩy việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn. Một trong hai nhân tố mới của đề tài nghiên cứu đó là áp lực từ thuế và tâm lý kế toán viên là những nghiên cứu đặc thù của luận án. Nhân tố áp lực từ thuế được đánh giá mở mức độ 2.01. Nhân tố tâm lý kế toán viên được đánh giá ở mức độ 2.2. Vậy 2 nhân tố này liệu có tác động ngược chiều hay cùng chiều hay không đối với việc áp dụng VAS 17 sẽ được nghiên cứu ở phần tiếp theo. Còn chất lượng phần mềm kế toán được đánh giá khả quan ở mức độ 3.5 mức độ ảnh hưởng của nhân tố này như thế nào cũng sẽ được nghiên cứu ở phần tiếp theo. 4.3 Phân tích nhân tố khám phá - EFA 4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo 4.3.1.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng CRONBACH’S ALPHA Độ tin cậy của thang đo khái niệm áp dụng VAS 17 (biến phụ thuộc) Biến áp dụng VAS 17 gồm 7 biến quan sát. Giá trị Cronbach’s alpha ở bảng 4.6 sau: Bảng 4.6: Cronbach’s alpha khái niệm thang đo (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) 102 Với kết quả như bảng 4.6 áp dụng Chuẩn mực kế toán có hệ số Cronbach’s alpha 0.913> 0.6, hệ số tương quan biến tổng và các biến từ 0.642 đến 0.805 > 0.3 cho thấy các thành phần thang đo có độ tin cậy cao và rất tốt, các biến quan sát đều đạt yêu cầu. Độ tin cậy của thang đo khái niệm các biến độc lập và biến trung gian Kết quả cho thấy có tổng cộng 9 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17, trong đó có 2 nhân tố (Quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập) là biến Dummy (Biến giả). Còn 7 biến còn lại là biến định lượng. Những biến định lượng được tác giả tiến hành kiểm định giá trị Cronbach’s alpha. Giá trị Cronbach’s alpha thể hiện ở trong Phụ lục 4.4 Kết quả khảo sát từ các doanh nghiệp cho thấy biến tuân thủ quy định kế toán có hệ số Cronbach’s alpha 0.846 > 0.6, hệ số tương quan biến tổng và các biến từ 0.596 đến 0.698>0.3, các thành phần thang đo này có độ tin cậy cao và rất tốt, các biến quan sát đều đạt yêu cầu. Thang đo năng lực nhân viên kế toán có hệ số Cronbach’s alpha 0.924>0.6, hệ số tương quan biến tổng của biến từ 0.754 > 0.3. Đây là thang đo có độ tin cậy rất tốt và các biến đạt yêu cầu. Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp hệ số Cronbach’s alpha 0.859>0.6, các biến quan sát trong thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp từ 0.661 > 0.3 có độ tin cậy tốt nên được giữ lại để tiếp tục đưa vào phân tích. Thang đo áp lực từ thuế có hệ số Cronbach’s alpha 0.701>0.6, tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng altt6 =.300, tác giả quyết định loại biến altt6, các biến còn lại có hệ số tương quan biến từ 0.4>0.3 đạt yêu cầu. Thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý có hệ số Cronbach’s alpha 0.895>0.6, hệ số tương quan biến tổng của biến >0.3, các biến trong thang đo có độ tin cậy tương đối cao nên tác giả tiếp tục đưa vào phân tích. Thang đo còn lại là tâm lý kế toán viên và chất lượng phần mềm kế toán là nhân tố mới của nghiên cứu. Tâm lý kế toán viên hệ số Cronbach’s alpha 0.822>0.6, hệ số tương quan biến tổng của biến tâm lý kế toán đều lớn hơn 0.3, các biến quan 103 sát trong tâm lý kế toán đều từ 0.527 đạt kết quả cao. Thang đo chất lượng phần mềm kế toán hệ số Cronbach’s alpha 0.895>0.6, các biến quan sát trong chất lượng phần mềm kế toán đều đạt yêu cầu vì biến giao động từ 0.748 đến 0.778>0.3. 4.3.1.2 Kiểm định mối quan hệ giữa các biến quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập với tuân thủ quy định kế toán. Kiểm định mối quan hệ giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy định kế toán Biến kiểm toán độc lập là biến định tính nhận hai giá trị (1,2), biến tuân thủ quy định kế toán là biến định lượng, vì thế phép kiểm định thích hợp là T. – test (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuân thủ quy định kế toán giữa nhóm các DN có kiểm toán và không kiểm toán.. Khi đưa dữ liệu vào phân tích kiểm định T-test nhóm giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy định kế toán kết quả thể hiện trong bảng 4.7 và 4.8 như sau: Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhóm giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy định kế toán (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) 104 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định T-test giữa biến kiểm toán độc lập và tuân thủ quy
định kế toán (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Kết quả kiểm định đồng nhất phương sai ở bảng 4.8 với p=0.008<0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết H0 tức là phương sai hai nhóm mẫu không đồng nhất. Kết quả kiểm định khác biệt trung bình: Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy giá trị sig = 0 <0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, tức là có sự khác biệt ý giữa tuân thủ quy định kế toán giữa DN được kiểm toán và DN không được kiểm toán. Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy giá trị trung bình của áp dụng VAS 17 trong DN được kiểm toán 1,9 điểm, DN không được kiểm toán 1.8 điểm. Vì vậy có thể kết luận là yếu tố BCTC được kiểm toán có tác động góp phần làm gia tăng tuân thủ quy định kế toán. Kiểm định mối quan hệ giữa biến quy mô doanh nghiệp và tuân thủ quy định kế toán Biến quy mô là biến định tính nhận 2 giá trị (nhỏ và vừa, lớn), theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) kiểm định thích hợp cho trường hợp này là sử dụng phân tích Anova 1 chiều. Giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tuân thủ quy định kế toán giữa nhóm các DN có quy mô khác nhau. Kết quả phân tích kiểm định đồng nhất phương sai ở bảng 4.9 và kiểm định Anova ở bảng 4.10 như sau: 105 Bảng 4.9: Bảng kiểm định đồng nhất phương sai (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Bảng 4. 10: Bảng kiểm định Anova (Nguồn dữ liệu: Kế quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Bảng 4.11: Bảng phân tích nhóm giữa biến quy mô và áp dụng VAS 17 (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Kết quả kiểm định đồng nhất phương sai ở bảng 4.9 với kết quả Sig. = 0.000 <0.05, cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, phương sai giữa các nhóm mẫu là không đồng nhất. Kết quả phân tích Anova: Bảng 4.10, giá trị Sig = 0.000, điều này cho phép bác bỏ giả thuyết Ho, hay tuân thủ quy định kế toán của các DN có quy mô khác nhau là khác nhau. Kết quả phân tích nhóm giữa các biến quy mô cho thấy việc tuân thủ quy định kế toán vào thực tiễn có xu hướng tăng theo quy mô DN nhỏ đến DN lớn từ 1.7 đến 1.9. Như vậy Quy mô doanh nghiệp có tác động đến việc tuân thủ quy định kế toán. Kiểm định giả định không có mối tương quan giữa biến quy mô và kiểm toán độc lập 106 Theo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008), đối với các biến là định tính như Quy mô doanh nghiệp, Kiểm toán độc lập dùng phép kiểm định chi – bình phương với điều kiện Sig < 0.05 kết luận các biến độc lập quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau. Kết quả phân tích Chi – bình phương được thể hiện ở bảng 4.12 và bảng 4.13 như sau: Bảng 4.12: Bảng phân tích DN thực hiện Kiểm toán độc lập theo Quy mô doanh nghiệp (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Bảng 4.13: Bảng kiểm định Chi – bình phương giữa Kiểm toán độc lập và Quy mô DN Chi-Square Tests df Asymp. Sig. (2-
sided) Value
8.976a 1 .003 264 Pearson Chi-
Square
N of Valid
Cases (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Số liệu bảng 4.13 cho thấy giá trị Sig.< 0.05, kết luận rằng 2 biến độc lập định tính Quy mô doanh nghiệp và Kiểm toán độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau. Vì kết quả bảng 4.12 Quy mô DN càng lớn thì tỷ lệ DN thực hiện kiểm toán BCTC càng cao. 4.3.2 Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích EFA Từ kết quả phân tích trong phần đánh giá độ tin cậy của thang đo trong mục 4.3, tác giả tiếp tục kiểm định giá trị của thang đo. Hai giá trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Tác giả phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá hai loại giá trị này. Theo (Nguyễn Đình thọ 2011, 2013) kiểm định giá trị phân biệt, số liệu nhân tố được xác định ở nhân tố Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Còn kiểm định giá 107 trị hội tụ, việc xem xét trọng số nhân tố, điều kiện đạt được giá trị hội tụ cao ʎi>=0.5 đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011, 2013). 4.3.2.1 Kiểm định mức độ quan hệ giữa các biến đo lường - Kiểm định KMO và Bartlerrs Từ kết quả những biến phân tích ở trên không có độ tin cậy nên loại bỏ trực tiếp, vì vậy khi phân tích nhân tố khám phá chỉ còn 41 biến quan sát. Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá – Factor analysis Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) dùng để kiểm định mô hình theo điều kiện 0.5 < KMO < 1 mô hình mới phù hợp và các biến đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa, nếu trị số < 0.5 thì phân tích nhân tố được coi là không thích hợp. Kết quả nghiên cứu trong bảng 4.14 như sau: Bảng 4.14: Kiểm định KMO và Bartlerrs Bartlett's Test of Sphericity KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
df
Sig. .828
4554.883
528
.000
(Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Kết quả kiểm định KMO và Bartlerrs trong bảng 4.14 cho thấy p = .000 <5% và KMO = 0.828 > 0.50, kết luận thang đo về đươc xem là phù hợp để phân tích. 4.3.2.2 Kiểm định tương quan biến Qua hai kiểm định trên ta thấy việc phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 là phù hợp. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố được thể hiện ở phụ lục 4.5 Phụ lục 4.5, tiêu chuẩn có 7 nhân tố được rút ra với mức 66.907%. Điều này có nghĩa 67% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát (thành phần của Factor). Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu đề ra là có 7 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 ngoài 2 nhân tố quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập. Thang đo này đạt giá trị phân biệt. Tiếp tục cho việc kiểm định giá trị hội tụ của thang đo này dựa vào phép trích PCA. Tác giả xem xét 33 biến tác động sẽ được 108 rút thành 7 nhân tố. Hỗ trợ cho việc sắp xếp các biến, dựa vào mô hình ma trận xoay để xác định các biến của từng nhân tố ở phụ lục 4.6 Ở ma trận nhân tố xoay cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố (Factor loading >0.5 có 7 nhân tố đại diện cho việc ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán và ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực VAS 17 ngoài 2 nhân tố quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập. Như vậy các biến này thực sự đo lường khái niệm chúng ta cần đo lường và thang đo này đạt giá trị hội tụ. 4.3.2.3 Kiểm định mức độ tác động của quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập đến việc tuân thủ quy định kế toán thông qua mô hình hồi quy tuyến tính bội (MLR) Từ kết quả phân tích T-Test và Anova ở trên, tác giả tiếp tục phân tích mô hình hồi tuyến tính bội (MLR). Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng như sau: Tuân thủ quy định = α + β1 (Quy mô doanh nghiệp ) + β2 (Kiểm toán độc lập) Kết quả giá trị Tolerances và VIF (bảng Coefficients) không có hiện tượng đa cộng tuyến vì VIF = 1.035 < 2 (Nguyễn, 2013), vì vậy tác giả tiếp tục đánh giá độ phù hợp của mô hình. (1) Đánh giá độ phù hợp của mô hình Kết quả mô hình có hệ số R và R2 trong bảng 4.15 như sau: Bảng 4.15: Bảng hệ số R và R2 (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) trong bảng 4.15 lần lượt là 0.063 và 0.055 để đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh là 0.055 5.5% Sự biến thiên của tuân thủ quy định kế toán được lý giải mối liên hệ tuyến tính của các biến như quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập. Mức độ phù hợp của mô hình là tương đối. Bước tiếp theo tác giả kiểm định độ phù hợp của mô hình. 109 (2) Kiểm định độ phù hợp của mô hình Giả thuyết H0: β1 = β2 = 0. Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá trị F ở bàng phân tích ANOVA sau: Bảng 4.16: Mức độ phù hợp của mô hình ANOVAa Sum of
Squares df Mean
Square 146.563 2 73.281 F
8.704 Sig.
.000b Model
1 Regression 8.419 2197.403
2343.966 261
263 Residual
Total a. Dependent Variable: ttqd
b. Predictors: (Constant), ktdl, qmdn (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Giá trị sig., F của mô hình < 0.05 là rất nhỏ bác bỏ giả thuyết H0 mô hình phù hợp với tập dữ liệu. (3) Giải thích các hệ số hồi quy trong mô hình Để giải thích được các hệ số hồi quy trong mô hình ta dùng hệ số trong bảng 4.17 như sau: Bảng 4.17: Hệ số hồi quy (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Tuân thủ quy định kế toán = 15.681 + 1.132 (Quy mô doanh nghiệp) + 0.790 (Kiểm toán độc lập) Nhân tố quy mô doanh nghiệp và kiểm toán độc lập có tác động cùng chiều với tuân thủ quy định kế toán trong đó quy mô doanh nghiệp với 1.132 điểm, kiểm 110 toán độc lập với 0.790 điểm. Trong đó quy mô doanh nghiệp có tác động mạnh hơn kiểm toán độc lập đến việc tuân thủ quy định kế toán 4.4 Phân tích nhân tố khẳng định - CFA Phân tích CFA (viết tắt từ Confirm factor Analysis) để xác định tính đơn hướng của từng biến quan sát (Anderson & Gerbing, 1988). Trước khi sử dụng phương pháp phân tích CFA mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu và các biến quan sát xác định đã được kiểm định ở phần EFA (Gefen and Straub, 2005). Khi phân tích CFA sẽ giúp cho nghiên cứu đánh giá về tính đơn hướng và kiểm định tính hội tụ, tính biệt lập. Kết quả kiểm định thang đo qua phân tích CFA: 4.4.1 Thang đo năng lực nhân viên kế toán Thang đo năng lực nhân viên kế toán được xây dựng trong chương 3 với 6 biến quan sát (nlkt1, nlkt2, nlkt3, nlkt4, nlkt5, nlkt6). Với kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.1 như sau: Hình 4.1: Kết quả thang đo năng lực nhân viên kế toán (chuẩn hóa) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp của mô hình đo lường. Các chỉ số đo lường trong hình 4.1 phù hợp với kết quả đo lường. CFA cho thấy các thông số của mô hình: Chi-square/df = 1.714 (p =0.022), GFI = .955, TLI = .991, CFI = .987 đều lớn hơn .90 và có RMSEA = 0.52 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6, nhỏ 111 nhất là 0.70, lớn nhất 0.88. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 6 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17. 4.4.2 Thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý Thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý được xây dựng trong chương 3 với 5 biến quan sát (tdql1, tdql2, tdql3, tdql4, tdql5). Kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.2 như sau: Hình 4.2: Kết quả thang đo trình độ và nhận thức của nhà quản lý (chuẩn hóa) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Các chỉ số đo lường trong hình 4.2 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .954, TLI = .990, CFI = .986 đều lớn hơn .90 và có RMSEA = 0.54 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6, nhỏ nhất là 0.65, lớn nhất 0.86. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17. 4.4.3 Thang đo tuân thủ quy định kế toán 112 Thang đo tuân thủ quy định kế toán được xây dựng trong chương 3 với 5 biến quan sát (ttqd1, ttqd 2, ttqd 3, ttqd 4, ttqd 5). Kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.3 như sau: Hình 4.3: Kết quả thang đo tuân thủ quy định kế toán (chuẩn hóa) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp của mô hình đo lường. Các chỉ số đo lường trong hình 4.3 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .991, TLI = .997, CFI = .999 đều lớn hơn .90 và có RMSEA = 0.23 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6, nhỏ nhất là 0.65, lớn nhất 0.78. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được giữ lại để đo lường . 4.4.4 Thang đo tâm lý kế toán viên Thang đo tâm lý kế toán được xây dựng trong chương 3 với 5 biến quan sát (tlkt1, tlkt2, tlkt3, tlkt4, tlkt5). Kết quả hình 4.4 như sau: Hình 4.4: Kết quả thang đo tâm lý kế toán viên (chuẩn hóa) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) 113 Các chỉ số đo lường trong hình 4.4 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .988, TLI = .983, CFI = .992 đều lớn hơn .90 và có RMSEA = 0.52 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17. 4.4.5 Thang đo chất lượng phần mềm kế toán Thang đo chất lượng phần mềm kế toán được xây dựng trong chương 3 với 4 biến quan sát (clpm1, clpm 2, clpm3, clpm 4). Kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.5 như sau: Hình 4.5: Kết quả thang đo chất lượng phần mềm kế toán (chuẩn hóa) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Các chỉ số đo lường trong hình 4.5 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .942>0.9, TLI = .869<0.9, tuy nhiên vẫn tạm thời chấp nhận , CFI = .956>.90 và có RMSEA = 0.229 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát >0.6 . Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 4 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17. 4.4.6 Thang đo áp lực từ thuế Thang áp lực từ thuế được xây dựng trong chương 3 với 5 biến quan sát (altt1, altt 2, altt3, altt 4). Kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.6 như sau: 114 Hình 4.6: Kết quả thang đo áp lực từ thuế (chuẩn hóa) (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Các chỉ số đo lường trong hình 4.6 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là GFI = .957>0.9, TLI = .802<0.9, tuy nhiên vẫn tạm thời chấp nhận , CFI = .901>.90 và có RMSEA = 0.131 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đạt yêu cầu. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 5 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17. 4.4.7 Thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp được xây dựng trong chương 3 với 3 biến quan sát (tvnn1, tvnn2, tvnn3). Kết quả thực hiện được thể hiện trong hình 4.7 như sau: Hình 4.7: Kết quả thang đo hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (chuẩn hóa) 115 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Các chỉ số đo lường trong hình 4.7 phù hợp với kết quả đo lường. Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu là TLI = 0.913, CFI = 0.971, GFI = 0.970, tất cả các tiêu chuẩn đều đạt yêu cầu > 0.9, RMSEA = 0.206 < 0.8. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát thấp nhất TVNN1 = 0.75, TVNN2 = 0.92 đạt yêu cầu. Như vậy đây có thể khẳng định là bằng chứng tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo với 3 biến quan sát được giữ lại để đo lường việc áp dụng VAS 17. 4.4.8 Tổng hợp kết quả CFA các thang đo ảnh hưởng đến tuân thủ quy định kế toán Thang đo tuân thủ quy định kế toán là thang đo bao gồm 8 biến tiềm ẩn như năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán viên, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế, quy mô doanh nhiệp và kiểm toán độc lập. Vì kiểm toán độc lập và quy mô doanh nghiệp là 2 biến định tính đã được kiểm định thông qua mô hình hồi quy bội MLR ở trên Kết quả kiểm tra tổng thể CFA được thể hiện trong hình 4.8 như sau: 116 Hình 4.8: Kết quả CFA thang đo tuân thủ quy định kế toán (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) 117 Mô hình thang đo tuân thủ quy định kế toán cho thấy giá trị đo lường thang đo thỏa mãn điều kiện với TLI = 0.958>0.9, CFI = 0.963>0.9, GFI = 0.889<0.9.GFI <0.9 vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận được (Hair & ctg, 2010). Tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố (chuẩn hóa) đều có giá trị cao giao động từ 0.6 đến 0.92, biến quan sát altt1cần được loại bỏ khỏi mô hình. Tuy nhiên nếu loại biến này có thể sẽ không đảm bảo giá trị nội dung của thang đo. Vì vậy cần xét nội dung của câu hỏi này (altt1: Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi) nó bao hàm cốt lõi giá trị của thang đo. Do vậy tác giả quyết định giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu đo lường tuân thủ quy định kế toán. Kết quả ở hình 4.8 ở trên, khẳng định giá trị hội tụ của các thành phần trong thang đo tuân thủ quy định kế toán. Hệ số tương quan giữa các khái niệm trong mô hình đều có giá trị < 1 với mức giá trị ý nghĩa P =0.00, vì thế các khái niệm trong thang đo tuân thủ quy định kế toán đạt giá trị phân biệt. Kết quả thang đo khái niệm tuân thủ quy định kế toán ở bảng 4.18 như sau: 118 Bảng 4.18: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo khái niệm tuân thủ
quy định kế toán Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Kiểm định hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích được thể hiện qua hình 4.19 như sau: 119 Bảng 4.19: Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu - Phân tích Amos- CFA) Qua kết quả ở hình 4.19 khái niệm về Năng lực của nhân viên kế toán với độ tin cậy 0.926 và phương sai trích 0.676 > 0.5, Trình độ và nhận thức của nhà quản lý với độ tin cậy 0.897 và phương sai trích 0.637 > 0.5, Tâm lý kế toán viên với độ tin cậy 0.826 và phương sai trích 0.490 < 0.5, Chất lượng phần mềm kế toán với độ tin cậy 0.895 và phương sai trích 0.682 > 0.5, Áp lực từ thuế với độ tin cậy 0.791 và phương sai trích 0.491 < 0.5. Khái niệm tâm lý kế toán và áp lực từ thuế có phương sai trích < 0.5 nhưng vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận (Hair & ctg, 2010). Như vậy 6 khái niệm đo lường tuân thủ quy định kế toán đều đạt độ tin cậy và mức độ biến thiên yêu cầu. Từ kết quả nghiên cứu ở EFA và dữ liệu kiểm định các thang đo trong hình trên, tác giả tiếp tục phân tích nhân tố khẳng định (CFA) kết quả ở hình 4.9 120 Hình 4.9: Kết quả phân tích khẳng định CFA (Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS) Các chỉ số đo độ phù hợp mô hình CFA đều đạt yêu cầu: Chi-square/df = 1.368; TLI = 0.954, CFI=0.959, GFI = 0.874 và RMSEA = 0.037, vì vậy tác giả có 121 thể kết luận mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả này khẳng định tính đơn nguyên của các khái niệm nghiên cứu. Các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05), và các trọng số chuẩn hóa >0.5. Vì vậy ta có thể kết luận các thang đo tuân thủ quy định kế toán và các thang đo thành phần năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý kế toán viên, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế đều đạt được giá trị hội tụ, tính đơn hướng, giá trị phân biệt và độ tin cậy. Các chỉ số chi tiết (Phụ lục 4.7) 4.5 Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc - SEM 4.5.1 Kết quả mô hình SEM Kết quả mô hình SEM cho thấy mô hình đề xuất có số liệu phân tích như sau: Chi-square/df = 1.4687 (p=0.000); GFI = 0.840, TLI = 0.934, CFI = 0.939 , RMSEA = 0.042 (<0.08, phù hợp). Các chỉ số đạt yêu cầu. Vì vậy chứng tỏ mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu điều tra. Kết quả cụ thể được trình bày trong hình 4.10 như sau: 122 Hình 4.10: Kết quả mô hình SEM ((Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS Kết quả SEM mô hình lý thuyết chuẩn hóa) 123 Dữ liệu từ hình 4.10 cho thấy các mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu trước đó đều được chứng minh bằng kiểm định mô hình SEM. Với kết quả ước lượng (chưa được chuẩn hóa các trọng số có 4 nhân tố năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý (TDQL), chất lượng phần mềm kế toán (CLPM), hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (TVNN) đều có dấu dương (+) và có mức ý nghĩa thống kê riêng, còn 2 nhân tố áp lực từ thuế (SETT) và tâm lý kế toán viên (TLKT) mang dấu âm (-) và cũng có mức ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ các khái niệm trong mô hình nghiên cứu lý thuyết năng lực kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ quy định kế toán và tác động cùng chiều với việc áp dụng VAS 17. Còn tâm lý kế toán viên, sức ép từ thuế có tác động ngược chiều đến tuân thủ quy định kế toán đồng thời có tác động ngược chiều việc áp dụng VAS 17. Vì vậy có thể kết luận các thang đo của khái niệm trong mô hình đạt giá trị liên hệ lý thuyết. Các chỉ số chi tiết (Phụ lục 4.8) Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa) được thể hiện ở bảng 4.20 như sau: Bảng 4.20: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết (chưa chuẩn hóa) Ghi chú: SE = SQRT(1-r2)/(n-2); CR = (1-r)/SE, P-value = TDIST(CR,n-2,2);n-số bậc tự do trong mô hình. (Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS) 124 Kết quả phân tích ta thấy hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) của mối tương quan của cặp khái niệm tuân thủ quy định kế toán và năng lực nhân viên kế toán cho giá trị P<0.05 nên hệ số tương quan của cặp khái niệm này đạt giá trị phân biệt. Bên cạnh đó các cặp khái niệm tuân thủ quy định kế toán và trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tuân thủ quy định kế toán và tâm lý kế toán viên, tuân thủ quy định kế toán và chất lượng phần mềm kế toán, tuân thủ quy định kế toán và hỗ trợ, tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, tuân thủ quy định kế toán và áp lực từ thuế, tuân thủ quy định kế toán và năng lực nhân viên kế toán, áp dụng VAS 17 và tuân thủ quy định kế toán với các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình lý thuyết, giá trị tuyệt đối của các hệ số hồi quy càng lớn thì khái niệm độc lập tương ứng tác động càng mạnh đến khái niệm phụ thuộc. Bảng các trọng số hồi quy đã được chuẩn hóa được thể hiện ở bảng 4.21 như sau: Bảng 4.21: Bảng các trọng số hồi quy đã được chuẩn hóa (Nguồn dữ liệu: Kết quả tác giả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích AMOS) Giả thuyết H1: Năng lực nhân viên kế toán có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ quy định kế toán đạt giá trị β = 0.184 với mức ý nghĩa P<0.05. Kết quả này khẳng định mối quan hệ giữa năng lực nhân viên kế toán tác động đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Giả thuyết H2: Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ quy định kế toán đạt giá trị β = 0.153 với mức ý nghĩa P<0.05. Đây là bằng chứng cho thấy sự hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có tác động đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 125 Giả thuyết 3 (H3): Áp lực từ thuế có tác động ngược chiều với việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = 0.156 với mức ý nghĩa P<0.05. Giả thuyết 4 (H4): Trình độ và nhận thức của nhà quản lý có tác động cùng chiều với việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = 0.153 với mức ý nghĩa P<0.05. Giả thuyết 5 (H5): Tâm lý kế toán viên có tác động ngược chiều với việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = -0.162 với mức ý nghĩa P<0.05. Tâm lý e ngại của kế toán sẽ có tác động ngược chiều đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Giả thuyết 6 (H6): Chất lượng phần mềm kế toán có tác động cùng chiều tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = 0.151 với mức ý nghĩa P<0.05 Giả thuyết 9 (H9): Tuân thủ quy định kế toán có tác động cùng chiều với áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đạt giá trị β = 0.196 với mức ý nghĩa P<0.05 Kết quả kiểm định mô hình đo lường cho thấy không có sự khác biệt so với mô hình đề xuất ban đầu ở chương trước. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.22 như sau: Bảng 4.22: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Diễn giải Kỳ vọng Kết luận Giả
thuyế
t Hệ số
chưa
chuẩn
hóa Có ý
nghĩa
thống kê
(P<0.05) H01 0.15 P= 0.009 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều
TTQĐ TTQĐ Năng lực của
nhân viên kế toán
(NLKT) 0.129 H02 Hỗ Trợ tư vấn từ P= 0.011 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều
TTQĐ TTQĐ tổ chức nghề
nghiệp (TVNN) 126 H03 -0.249 P= 0.033 Áp lực từ thuế
(ALTT) TĐ ngược chiều
TTQĐ TĐ ngược
chiều TTQĐ 0.111 H04 Trình độ và nhận P= 0.023 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều
TTQĐ TTQĐ thức của nhà
quản lý (TĐQL) H05 -0.17 P= 0.019 Tâm lý của kế
toán (TLKT) TĐ ngược chiều
TTQĐ TĐ ngược
chiều TTQĐ 0.105 H06 Chất lượng phần P= 0.034 TĐ cùng chiều TĐ cùng chiều
TTQĐ TTQĐ mềm kế toán
CLPM) H07 P= 0.000 TĐ cùng chiều Quy mô doanh
nghiệp (QMDN) TĐ cùng chiều
TTQĐ TTQĐ H08 P= 0.000 TĐ cùng chiều Kiểm toán độc
lập (KTĐL) T TĐ cùng chiều
TTQĐ TTQĐ H09 0.232 P= 0.004 TĐ cùng chiều Tuân thủ quy
định kế toán
(TTQĐ) TĐ cùng chiều
đến việc áp dụng
VAS 17 đến việc áp
dụng VAS 17 (Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm AMOS) 4.5.2 Tổng hợp kết quả kiểm định với các giả thuyết nghiên cứu Những giả thuyết nghiên cứu được thiết lập ở Chương 3 được kiểm định bằng kỹ thuật EFA, CFA và SEM. Kết quả ở Bảng 4.23 như sau: Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Phép kiểm định T-test, Anova, SEM Kết quả biến Diễn giải MLR Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H01: Năng lực của nhân viên kế toán
có tác động cùng chiều đến TTQĐKT Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H02: Hỗ Trợ tư vấn từ tổ chức nghề
nghiệp có tác động cùng chiều đến
TTQĐKT Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H03: Áp lực từ thuế nghiệp có tác
động cùng chiều đến TTQĐKT 127 Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H04: Trình độ và nhận thức của nhà
quản lý nghiệp có tác động cùng
chiều đến TTQĐKT Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H05: Tâm lý của kế toán nghiệp có
tác động cùng chiều đến TTQĐKT Chấp nhận Biến độc lập khi phân tích SEM H06: Chất lượng phần mềm kế toán
nghiệp có tác động cùng chiều đến
TTQĐKT Chấp nhận Biến độc lập khi
phân tích SEM (Anova), MLR H07: Quy mô doanh nghiệp nghiệp
có tác động cùng chiều đến TTQĐKT Chấp nhận Biến độc lập khi
phân tích SEM (T-Test), MLR H08: Kiểm toán độc lập có tác động
cùng chiều đến TTQĐKT Chấp nhận Biến trung gian khi phân tích SEM H09: Tuân thủ quy định kế toán
nghiệp có tác động cùng chiều đến áp
dụng VAS 17 (Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm SPSS, AMOS ) Từ kết quả trên, mô hình chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 trong sơ đồ 4.5 và mức độ ảnh hưởng của chúng được thể hiện trong bảng 4.24 như sau: 128 Năng lực nhân
viên kế toán Sơ đồ 4.5: Mô hình lý thuyết chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng VAS 17 - Mô hình hệ số hồi quy đã chuẩn hóa H1(+0.184) Hỗ trợ và tư vấn
của tổ chức nghề
nghiệp H2(+0.18) H8(+) Áp lực từ thuế - H3(-0.156) H9(+0.196) Tuân thủ quy
định kế toán Trình độ và nhận
thức người quản lý H4 (+153 Tâm lý kế toán
viên Chất lượng phần H5(-0.162) H6(+0.151)
mềm kế toán
H7(+) Quy mô doanh
nghiệp Kiểm toán độc lập H8(+) (Nguồn: Mô hình nghiên cứu lý thuyết của luận án) 129 Bảng 4.24: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 theo mức độ giảm dần stt Nhân tố Mức độ Thứ tự 01 Tuân thủ quy định kế toán +0.196 1 02 Năng lực nhân viên kế toán +0.184 2 03 Hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề +0.18 3 nghiệp -0.162 04 Tâm lý kế toán viên 4 -0.156 05 Áp lực từ thuế 5 06 Trình độ và nhận thức của nhà +0.153 6 quản lý 07 Chất lượng phần mềm kế toán +0.151 7 08 Quy mô doanh nghiệp 8 09 Kiểm toán độc lập 9 (Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm SPSS, AMOS ) Như vậy mô hình chính thức của luận án không có sự khác biệt so với mô hình đề xuất ban đầu. 4.6 Bàn luận về kết quả nghiên cứu Ngoài việc xác định được 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17, nghiên cứu đã tìm ra 2 khái niệm thang đo mới đó là (1) Tâm lý kế toán viên và (2) Chất lượng phần mềm kế toán. Thang đo tâm lý kế toán viên bao gồm 5 biến quan sát và thang đo chất lượng phần mềm kế toán bao gồm 4 biến quan sát. Đây là điểm mới nghiên cứu của luận án và cũng phù hợp với nhận định của PGS.TS Nguyễn Hữu Đức (2016) trong hội thảo về IFRS (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế kế toán quốc tế) – Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam (tháng 12/2016) về chất lượng phần mềm kế toán“Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS vào Việt Nam đó là chất lượng phần mềm kế toán”, tuy nhiên đó chỉ là nhận định theo phương pháp định tính, nghiên cứu này đã kiểm chứng thông qua khảo sát thực tế và đưa vào phân tích mô hình cấu trúc SEM. 130 Kết quả kiểm định các thang đo đều có giá trị cao giúp cho việc đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS nói chung và VAS 17 nói riêng một cách dễ dàng hơn trong tương lai. Các thang đo này đã khẳng định lại trong mô hình nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013), Đặng Ngọc Hùng (2016) và phù hợp với việc nghiên cứu liên quan đến áp dụng VAS. 4.6.1 Bàn luận về kết quả kiểm định mô hình lý thuyết. Theo như kết quả phân tích ở trên, tổng phương sai trích được giải thích với kết quả đạt được 66.907% cho phần tỷ lệ % kết quả giải thích cho sự phù hợp của mô hình nghiên cứu chỉ ra những ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu về chính sách kế toán và những người thực thi chính sách kế toán. Kết quả kiểm định khác biệt trung bình T-test; Anova; EFA, CFA, SEM với kết quả có 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 như: Năng nhân viên kế toán; Áp lực từ thuế; Tâm lý kế toán viên; Trình độ và nhận thức của nhà quản lý; Chất lượng phần mềm kế toán; Hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; Quy mô doanh nghiệp và Kiểm toán độc lập. Đây là kết quả đã được nghiên cứu thông qua phương pháp định tính từ phần thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi thông qua phần nghiên cứu tình huống, sau đó tác giả đưa vào kiểm định thông qua phương pháp định lượng EFA, CFA, SEM. Kết quả cuối cùng đã đạt được mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại các DN Việt Nam Kết quả từ việc phân tích EFA, CFA và SEM: Thông qua phương pháp định lượng, tác giả đã xác định được 8 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán trong đó có 6 nhân tố ảnh hưởng thuận chiều còn lại 2 nhân tố ảnh hưởng ngược chiều như áp lực từ thuế và tâm lý kế toán viên. Với kết quả như vậy sẽ được giải thích: Áp lực từ thuế là một khái niệm thang đo cụ thể, hiện nay các DN Việt Nam đang phải chịu sức ép từ cơ quan thuế trong việc gây áp lực đến việc xử lý trình bày thông tin thuế của đơn vị và sự thay đổi chính sách thuế liên tục trong việc sử lý công việc liên quan đến công tác kế toán và là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc và các Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói 131 riêng. Do áp lực từ phía cơ quan thuế nên việc tuân thủ quy định kế toán tại các doanh nghiệp còn thấp và họ thường né tránh áp dụng các chính sách kế toán. Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định kết quả nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng của công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế trong việc áp dụng VAS của các DN vừa và nhỏ như Trần Đình Khôi Nguyên (2011, 2013), áp lực thuế làm cản trở đến việc tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán của các DN trong nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016). Tâm lý kế toán viên: Đây là một trong những nhân tố mới của luận án và là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Nhân tố này có tác động ngược chiều và tác động gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Hiện nay việc tuân thủ quy định kế toán và Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng còn bị hạn chế do tâm lý e ngại của người làm kế toán khi họ cho rằng cách xử lý ghi nhận và trình bày thông tin thuế TNDN quá khó khăn, phức tạp đồng thời tốn nhiều thời gian công sức và chi phí nhưng lại không đem lại hiệu quả cao (Trần Quốc Thịnh, 2013). Vì vậy họ rất ngại khi phải tuân thủ đúng quy định trong việc áp dụng VAS 17 dẫn đến việc thường bỏ qua việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn hiện nay. Chất lượng phần mềm kế toán: Đây cũng là một trong những nhân tố mới của luận án ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán. Phần mềm kế toán không chỉ đóng vai trò là công cụ ghi nhận, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của DN mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các DN quan tâm đến việc tuân thủ đúng quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Chất lượng phần mềm kế toán tốt sẽ giúp cho người làm kế toán không còn thấy phức tạp khi áp dụng VAS 17 vào thực tiễn do bởi phần mềm sẽ giúp giảm thiểu những công đoạn phức tạp trong việc ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC để nhằm giảm thiểu những sai sót có thể xảy ra khi xử lý thông tin liên quan đến việc ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại. Các nhân tố còn lại như năng lực nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập và hỗ trợ tư vấn của tổ chức 132 nghề nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Các nhân tố này đã được khẳng định tầm quan trọng trong nghiên cứu của luận án và các nghiên cứu trước. 4.6.2 Bàn luận về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến việc áp dụng VAS 17 4.6.2.1 Bàn luận về nhân tố ảnh hưởng của năng lực nhân viên kế toán Theo kết quả nghiên cứu ở trên, năng lực nhân viên kế toán là một trong 8 nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến việc tuân thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số β = 0.184 với mức ý nghĩa P<0.05. Đây là một trong những nhân tố thực sự ảnh hưởng rất lớn đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 hiện nay. Thực tế tại Việt Nam do trình độ kế toán viên chưa cao và kiểm toán viên chưa kịp cập nhật kiến thức nên chưa bắt kịp với xu hướng thay đổi chính sách kế toán (Thanh Đoàn, 2008; Ballantine & ctg, 1998, theo Noor Azizi Ismail 2009) điều này làm ảnh hưởng đến việc cung cấp chất lượng thông tin trên BCTC. Đồng thời kết quả khảo sát thực tế tại doanh nghiệp cho thấy nếu nhân viên kế toán được đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ kiến thức về kế toán và thuế cùng với những kinh nghiệm tích lũy từ thực tế của kế toán sẽ giúp họ có khả năng hiểu rõ bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giúp họ dễ dàng hơn trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định với các nghiên cứu trước của Trần Đình Khôi Nguyên (2011,2013), Đặng Ngọc Hùng (2016) 4.6.2.2 Bàn luận về nhân tố ảnh hưởng của hỗ trợ và tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Kết quả nghiên cứu, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là nhân tố đứng thứ 2 về việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Hệ số β = 0.18 với mức ý nghĩa P<0.05. Với kết quả khảo sát DN thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức kế toán và tư vấn của kiểm toán độc lập hay bộ phận tuyên truyền và cơ quan thế sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc DN tuân thủ quy định của kế toán. Vì vậy hội kế toán và kiểm toán Việt Nam cần hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc tư vấn cho các DN trong việc tuân thủ quy định chính sách kế toán của DN. Kết 133 quả nghiên cứu phù hợp và khẳng định lại với các nghiên cứu trước của Trần Đình Khôi Nguyên (2011,2013), Đặng Ngọc Hùng (2016), Hồ Xuân Thủy (2016) 4.6.2.3 Bàn luận về ảnh hưởng của tâm lý kế toán viên Tâm lý là những hiện tượng tinh thần nảy sinh do sự tác động của thế giới khách quan vào não, được não phản ảnh, nó gắn liền với điều hành, điều chỉnh mọi hành vi hoạt động của con người. Việc thiết lập và vận hành hệ thống kế toán của DN phải được xem xét đến yếu tố tác động vào mối quan hệ của con người. Argyris(1952, 1953) đã căn cứ vào mối quan hệ, động lực nhóm của con người vào mục đích điều tra ngân sách. Lý thuyết tâm lý cũng cho rằng vai trò con người trong một tổ chức và năng suất lao động của họ không chỉ do yếu tố vật nhất quyết định mà còn do nhu cầu về tâm lý xã hội của họ quyết định, nghiên cứu của Mary Parker Pollet(1868 - 1933) đúng với khảo sát thực tế về kết quả phân tích ở trên, nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn hiện nay của các DN. Tâm lý của kế toán là không muốn thay đổi hệ thống chính sách kế toán mà chưa chắc chắn đem lại lợi ích cao cho DN và điều này sẽ cản trở cho việc áp dụng Chuẩn mực kế toán. Theo Brent (2012) nghiên cứu về tâm lý, ông cho rằng quá trình ngại thay đổi là do chuỗi logic và cảm xúc phức tạp dựa trên lo sợ sự khác biệt về chuyên môn, trung thành với quá khứ, lo sợ về những điều mới lạ (Michel & Irvine, 2005). Khi triển khai một chính sách kế toán trong DN nhiều người cảm giác không tự tin về chuyên môn của bản thân mình. Chính vì thế mới nảy sinh tâm lý ngại áp dụng một chính sách kế toán mới hay một chính sách kế toán phức tạp. Bên cạnh đó, có những nhân viên kế toán có tâm lý trung thành với quá khứ, họ không muốn thay đổi hiện tại và sẵn sàng không hợp tác và không thay đổi những thói quen cũ đồng thời thể hiện bằng những hình thức miễn cưỡng tham gia hoặc không tham gia hoặc không có động thái thay đổi (Teemu, 1997; Philip, 2013). Cũng theo Moisello (2012) và Phillip (2013) cho rằng kháng cự tâm lý xuất phát từ tâm lý ỳ, ngại thay đổi hoặc e ngại thay đổi sẽ không đem lại hiệu quả cao. Nghiên cứu của Manivannan (2010) 134 nói về văn hóa lảng tránh những vấn đề sẽ không chắc chắn đem lại hiệu quả và chính vì thế mà cản trở việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng chính sách kế toán vào trong DN. Để tìm hiểu và giải thích mức độ tác động của cá nhân đến việc thực hành hệ thống kế toán quản trị đồng thời kiểm tra mối liên hệ trực tiếp giữa kết quả thực hành kế toán và cá nhân. Lập ngân sách bị ảnh hưởng bởi hiệu suất công việc của cá nhân (Chenhall & Brownell, 1988). Nghiên cứu tiên phong của Argyris (1953, 97) giải quyết các câu hỏi cơ bản liên quan đến vai trò của ngân sách trong các tổ chức, chẳng hạn như ảnh hưởng của ngân sách đối với các mối quan hệ giữa con người trong tổ chức. Argyris (1953) nghiên cứu đầu tiên đưa ra lý thuyết tâm lý để nghiên cứu trong kế toán quản trị đặc biệt là các khái niệm từ quan hệ con người và động lực làm việc nhóm. Các nghiên cứu của ông đúc kết từ kết quả phỏng vấn tại 3 nhà máy sản xuất tập trung vào ngân sách liên quan đến động cơ và quan hệ xã hội của nhân viên, đặc biệt tập trung vào áp lực, sự căng thẳng do việc sử dụng ngân sách trong quá trình đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Lý thuyết tâm lý đã được hiểu và giải thích các phản ứng của nhân viên đối với quá trình lập ngân sách như việc người quản lý thiết lập các nhóm hoạt động mục đích giảm áp lực về các hành vi để đáp ứng với mục tiêu ngân sách, giảm mâu thuẫn giữa nhân viên với nhân viên hoặc giữa nhân viên với giám sát của mình. Nghiên cứu của Hopwood (1972, 1973, 1974) cũng nhấn mạnh đến lý thuyết tâm lý học để kiểm tra hiệu quả của cách sử dụng thông tin kế toán khác nhau trong việc đánh giá hiệu quả của các nhà quản lý trung tâm chi phí. (Donaldson, 2001) đã nêu ra tầm quan trọng của việc thích nghi tổ chức trong việc thay đổi chính sách kế toán, nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp thường không thích hợp trong thời gian dài như vậy các quá trình tâm lý có thể đóng một vai trò quan trọng việc ảnh hưởng đến phản ứng của cá nhân đối với những thay đổi trong ngữ cảnh và khả năng thích ứng với các phương pháp kế toán để đảm bảo cho việc tuân thủ quy định kế toán. Những thay đổi trong bối cảnh có thể tạo ra một tình trạng bất đồng về nhận thức, trong đó có sự thiếu nhất quán giữa nhận thức về bối cảnh tổ chức và các hành vi và thực tiễn 135 phù hợp để theo đuổi trong bối cảnh đó, bao gồm cả thực hành chính sách kế toán. Sự thiếu nhất quán này có thể thúc đẩy những thay đổi trong hành vi cá nhân để giảm căng thẳng nhận thức chẳng hạn như thay đổi các chính sách kế toán sao cho phù hợp hơn với các nhận thức về bối cảnh tổ chức. Các nghiên cứu hiện tại đa số sử dụng các lý thuyết tâm lý học liên quan đến nhận thức, động lực và tâm lý xã hội nhưng không quan tâm đến vai trò tiềm ẩn của cảm xúc (Birnberg & ctg, 2007; Luft & Shields, 2009). Điều này rất quan trọng bởi vì cảm xúc tương tác với nhận thức, động cơ và các quá trình xã hội. Argyris (1953); Hopwood (1973) cũng nghiên cứu về việc ảnh hưởng như thế nào bởi cảm giác của nhân viên, như trạng thái cảm xúc của họ khi có sự thay đổi vấn đề nào đó. Argyris (1953) có đầy đủ các tham chiếu đến tất cả các trạng thái cảm xúc của người lao động (thường tiêu cực) trong phản ứng đối với việc lập ngân sách, như oán giận, nghi ngờ, sợ hãi, đau đớn, lo lắng, thất vọng, hiếu chiến, thù hận, thờ ơ. Tương tự như vậy, Hopwood (1973) ghi nhận nhiều cảm xúc của nhân viên trong việc đáp ứng với việc sử dụng ngân sách trong việc đánh giá hiệu quả, chẳng hạn như lòng tự trọng, lo lắng, thất vọng, căng thẳng và tức giận. Mặc dù không được kiểm tra một cách rõ ràng, các nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra vai trò quan trọng của cảm xúc trong việc thực hiện các hoạt động kế toán Marginson & Ogden (2005). Đây là nhân tố mới của luận án, mức độ ảnh hưởng của nhân tố này với kết quả nghiên cứu ở bảng 4.21, tâm lý kế toán viên là nhân tố đứng thứ 3 trong việc ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số β = 0.162 với mức ý nghĩa P<0.05. Tâm lý kế toán viên có ảnh hưởng ngược chiều với việc tuân thủ quy định kế toán như áp dụng VAS 17. Do bởi nhân viên kế toán của đơn vị luôn e ngại việc áp dụng VAS 17 sẽ gặp những rào cản và khó khăn trong việc triển khai và thực hiện, tính phức tạp và khó hiểu vốn có trong thuật ngữ của chuẩn mực, tốn thời gian vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất hơn hình thức, tốn kém nhiều chi phí và công sức nhưng lại khó đạt hiệu quả. Bên cạnh đó nhiều kế toán viên cho rằng không có lợi ích lớn giữa việc DN tuân thủ và không tuân thủ chuẩn mực VAS (Thanh Đoàn, 2008). Chính vì thế, DN cũng chẳng dại gì tuân thủ nếu điều đó 136 không mang lại lợi ích thậm chí gây phiền toái cho họ nên kế toán thường bỏ qua việc áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán thuế TNDN của đơn vị và đó là lý do khiến không ít DN không tuân thủ VAS 17. Đây là một trong hai yếu tố gây trở ngại đến việc áp dụng VAS 17 hiện nay. Bởi lẽ, kế toán viên của các DN họ thường rất e ngại khi phải áp dụng VAS 17 vào thực tế với những lý do như trình độ chưa cao, nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của VAS 17, thuật ngữ trong VAS 17 hơi khó hiểu, phương pháp tính không đơn giản, cách trình bày thông tin trên báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu thuế TNDN khá phức tạp. Những yếu tố đó đã phần nào làm cản trở đến việc tuân thủ quy định kế toán cụ thể là áp dụng VAS 17 tại các DN ở VN hiện nay. 4.6.2.4 Bàn luận về nhân tố ảnh hưởng áp lực từ thuế Áp lực từ thuế là một trong những nhân tố đứng thứ 4 về mức độ ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán với kết quả nghiên cứu ở trên, hệ số β = 0.156 với mức ý nghĩa P<0.05. Nhân tố này đã tồn tại và tác động ngược chiều với việc áp dụng VAS 17. Trong VAS 17 sự khác biệt rất rõ giữa thu nhập chịu thuế của cơ quan thuế và lợi nhuận kế toán của kế toán. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát với áp lực từ thuế trong việc cung cấp thông tin báo cáo tài chính chủ yếu áp dụng ưu tiên quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế và quyết toán thuế một cách thuận lợi. Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thường gây áp lực và can thiệp vào việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của đơn vị nên doanh nghiệp thường tránh né việc áp dụng chuẩn mực và thông tư hướng dẫn. Bên cạnh đó các chính sách về thuế thay đổi thường xuyên nhưng chính sách kế toán không thay đổi kịp để phù hợp với thực tế đã gây khó khăn trong việc áp dụng chính sách kế toán. Đây là một trong những yếu tố gây trở ngại đến việc áp dụng VAS 17 hiện nay. Điều này cũng không có gì ngạc nhiên do bởi hiện nay kế toán của các doanh nghiệp thường tuân thủ quy định về chính sách thuế hơn là chính sách kế toán của DN do bởi họ bị áp lực từ việc thanh tra, kiểm tra và các biện pháp chế tài mạnh của cơ quan 137 thuế nếu như không áp dụng đúng chính sách thuế của NN. Kết quả nghiên cứu khẳng định nghiên cứu trước Phạm Quốc Thuần (2016), Trần Đình Khôi Nguyên (2011). 4.6.2.5 Bàn luận về ảnh hưởng của trình độ và nhận thức của nhà quản lý Nhân tố này ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với kết quả hệ số β = 0.156 với mức ý nghĩa P<0.05. Kết quả khảo sát về trình độ và nhận thức của nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc áp dụng VAS 17, nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kế toán và thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành công tác kế toán của đơn vị cũng như có những chính sách hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến Chuẩn mực kế toán thì việc áp dụng VAS 17 vào thực tế của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó nhà quản lý cần xây dựng kế hoạch thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng liên tục không những cho nhân viên kế toán mà cho cả nhà quản lý để hiểu được tầm quan trọng và lợi ích mà Chuẩn mực kế toán đem lại khi áp dụng chúng vào thực tiễn. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng (2016) thông qua phương pháp mô hình hồi quy tuyến tính cũng cho ra kết quả tương tự khi cho rằng nhân tố trình độ và nhận thức của nhà quản lý ảnh hương đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán. 4.6.2.6 Bàn luận về ảnh hưởng của chất lượng phần mềm kế toán Theo thông tư 103/2005, “Tiêu chuẩn phần mềm kế toán là những tiêu thức mang tính bắt buộc hoặc hướng dẫn về chất lượng, tính năng kỹ thuật của phần mềm kế toán làm cơ sở cho các đơn vị kế toán lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp và đơn vị sản xuất phần mềm kế toán tham khảo khi sản xuất phần mềm kế toán” (Phụ lục 3.9) Grande & ctg (2011) cho rằng HTTTKT là công cụ tích hợp vào lĩnh vực hệ thống thông tin (HTTT) được thiết kế và xây dựng nhằm hỗ trợ cho các tổ chức kinh doanh hoạt động và quản lý. Hệ thống thông tin kế toán nói chung và phần mềm kế toán nói riêng có tầm quan trọng rất lớn bao quát toàn bộ hệ thống của tổ chức từ tổ chức kinh doanh có quy mô nhỏ vừa và lớn nhằm đáp ứng cho nhu cầu thông tin trong tình hình kinh tế hiện nay. 138 Kế toán tài chính của các DNNVV vẫn là nguồn gốc của thông tin để quản lý Holmes & Nichols (1989). Những nghiên cứu này cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ít thông tin quản lý, kiểm soát kém đồng thời các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ đạt được thông tin và kiểm soát hiệu quả thông qua hệ thống thông tin kế toán tốt có được chất lượng phần mềm kế toán đạt yêu cầu. Grande &ctg (2011) cho rằng HTTKT là công cụ tích hợp vào lĩnh vực HTTT và được thiết kế nhằm hỗ trợ cho tổ chức kinh doanh trong hoạt động quản lý. Như vậy phần mềm kế toán được thiết lập có chất lượng sẽ giúp kế toán thuận lợi trong việc áp dụng VAS 17. Nhân tố chất lượng phần mềm kế toán là một trong 2 nhân tố mới của nghiên cứu. Thang đo chất lượng phần mềm kế toán có mức độ ảnh hưởng thấp nhất trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17, với kết quả nghiên cứu hệ số β = 0.151 với mức ý nghĩa P<0.05. Chất lượng phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng Chuẩn mực kế toán và quy định của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán tốt sẽ giúp các DN dễ dàng áp dụng VAS 17 và không sợ gặp khó khăn phức tạp khi xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng tinh thần của VAS 17. Chất lượng phần mềm kế toán cũng sẽ giúp cho kế toán dễ dàng xử lý, ghi nhận và trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN trên BCTC. Nhân tố này cũng phù hợp với nhận định trong cuộc hội thảo IFRS của Bộ Tài Chính của PGS.TS Nguyễn Hữu Đức (2016), “Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS vào Việt Nam là chất lượng phần mềm kế toán.” 4.6.2.7 Bàn luận về nhân tố quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán Kết quả nhân tố kiểm toán độc lập có giá trị sig = 0 <0.05 cho thấy việc tuân thủ quy định kế toán giữa DN được kiểm toán và DN không được kiểm toán có sự khác biệt rõ ràng. Đối với các DN được kiểm toán đạt 1.9 điểm, doanh nghiệp không được kiểm toán 1.8 điểm trong việc tuân thủ quy định kế toán. Vì thế yếu tố BCTC của các DN được kiểm toán cung cấp thường tuân thủ quy định quy kế toán hơn đối với DN không được kiểm toán. 139 Kết quả phân tích Anova ở chương 4, giá trị Sig = 0.002, điều này thấy việc tuân thủ quy định kế toán của các DN có quy mô khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Cụ thể việc phân tích biến quy mô DN cho thấy việc tuân thủ quy định kế toán vào thực tiễn có xu hướng tăng theo quy mô DN nhỏ đến DN lớn từ 1.7 điểm đến 1.9 điểm. Như vậy Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Quy mô của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ quy định kế toán, đối với những DN có quy mô lớn thường có xu hướng tuân thủ quy định kế toán hơn những DN có quy mô nhỏ và vừa trong việc áp dụng VAS 17. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Hồ Xuân Thủy (2016), Đặng Ngọc Hùng (2016). Hiện nay, xu hướng các DN có quy mô lớn thường họ tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 hơn là các DN có quy mô nhỏ. Bởi họ thường phải chịu áp lực lớn từ các nhà đầu tư, kiểm toán, nhà nước. 4.6.2.8 Bàn luận về nhân tố tuân thủ quy định kế toán ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Nhân tố tuân thủ quy định kế toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17 với kết quả hệ số β = 0.196 với mức ý nghĩa P<0.05. Đây là biến trung gian của mô hình. Việc tuân thủ quy định của kế toán đòi hỏi DN cần phải tuân thủ quy định về luật kế toán, nghị định kế toán, các quy định về Chế độ kế toán, quy định về Chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn cho các Chuẩn mực kế toán. Yếu tố tuân thủ các quy định kế toán là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với DN hiện nay, vì vậy đòi hỏi các DN cần phải nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy định chính sách kế toán của nhà nước. Khi DN đã tuân thủ các quy định của kế toán thì việc áp dụng VAS 17 sẽ đem lại cho DN những lợi ích trong việc cung cấp thông tin chất lượng trên BCTC để giúp các nhà đầu tư, quản lý ra quyết định đúng đắn. Hàm ý trong nhân tố này trong điều kiện VN hiện nay, việc tuân thủ quy định kế toán của các DN vẫn còn chưa nghiêm chỉnh do biện pháp chế tài về kế toán chưa cao, nên dẫn đến việc họ thường đơn giản hóa bằng cách bỏ qua việc tuân thủ một số 140 chính sách kế toán của nhà nước. Khi DN đã không tuân thủ quy định kế toán thường dẫn đến việc bỏ qua việc áp dụng VAS 17, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin kế toán DN cung cấp trên báo cáo tài chính, dẫn đến việc ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính cho nhà nước, các nhà đầu tư và quản lý đưa ra quyết định không đúng đắn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Chương 4 trình bày kết quả kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu. Các khái niệm đo lường đều đạt giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và có độ tin cậy. Sau khi kiểm định thông qua mô hình SEM, kết quả đạt được không khác và phù hợp hợp với mô hình đề xuất ban đầu. Thang đo tuân thủ quy định kế toán là biến trung gian trong mô hình nghiên cứu và thang đo tuân thủ quy định kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tác động trực tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Các biến còn lại như tâm lý kế toán, sức ép từ thuế, trình độ và nhận thức của quản lý, chất lượng phần mềm kế toán, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, năng lực nhân viên kế toán, quy mô doanh nghiệp, kiểm toán độc lập tác động trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán và tác động gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu khẳng định biến tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế toán là biến mới trong mô hình nghiên cứu mà trước đây chưa từng có nhà nghiên cứu nào công bố. 141 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 5.1 Kết luận Việc áp dụng VAS 17 của các DN hiện nay bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để đáp ứng việc tuân thủ quy định về chính sách kế toán trong việc áp dụng VAS 17 thì các yếu tố bên trong doanh nghiệp như tâm lý kế toán, trình độ của kế toán viên, nhận thức và năng lực của nhà quản lý, chất lượng phần mềm kế toán, quy mô doanh nghiệp, còn các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như kiểm toán độc lập, áp lực từ thuế, tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là có ảnh hưởng rất lớn. Trong bối cảnh hiện nay, các DN vẫn chưa nhận biết được hết tầm quan trọng của VAS 17 và lợi ích mà VAS 17 đem lại cho họ nên các DN vẫn chưa tuân thủ quy định về việc áp dụng VAS 17 nhằm cung cấp thông tin minh bạch cho báo cáo tài chính. Bên cạnh đó thông tin về thuế TNDN trên BCTC vẫn chưa được DN phản ánh đúng bản chất của nó, vì vậy thường gây nên sự thất thoát về nguồn thu thuế cho nhà nước và ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà quản lý và đầu tư. Qua nghiên cứu luận án, tác giả nhận thấy rằng trong các dòng nghiên cứu của các nhà khoa học đã nghiên cứu về Chuẩn mực kế toán nói chung và Chuẩn mực kế toán thuế TNDN nói riêng là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu định tính, nghiên cứu theo hướng ứng dụng hoặc nghiên cứu định lượng theo phương pháp EFA và hầu hết được thực hiện ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu VAS 17 tại Việt Nam theo phương pháp tình huống và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Vì vậy tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán - Nghiên cứu VAS 17 tại các DN Việt Nam” Nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu là khám phá ra mô hình nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại Việt Nam đồng thời đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nhằm giúp cho các DN nhận thấy được tầm quan trọng của nó để từ đó đưa VAS 17 được ứng dụng rộng rãi hơn ở mọi loại 142 hình DN. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trước theo phương pháp tổng hợp và phân tích từ đó nội suy và khám phá ra vấn đề nghiên cứu thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Quy trình nghiên cứu định tính được hực hiện như sau: (1) Nghiên cứu nguồn tài liệu có sẵn. (2) Phỏng vấn sâu giảng viên kế toán. (3) Nghiên cứu tình huống, phỏng vấn các chuyên gia Nghiên cứu nguồn tài liệu có sẵn: Các nguồn tài liệu được nghiên cứu tổng hợp từ các nguồn như bài báo khoa học đăng trên tạp chí có uy tín trong và ngoài nước, các luận án thạc sỹ, tiến sỹ trong và ngoài nước liên quan đến Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng, các trang thông tin điện tử có liên quan đến Chuẩn mực kế toán và các bài báo cáo tổng kết. Bên cạnh các nội dung về VAS 17, tác giả cũng tìm hiểu những tài liệu liên quan về phương pháp nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Kết quả của bước nghiên cứu tài liệu giúp tác giả tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu và có hướng cho nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 của các DN tại Việt Nam. Phỏng vấn sâu giảng viên kế toán và các chuyên gia lĩnh vực kế toán: Từ nguồn dữ liệu đã được tổng hợp, phân tích ở nguồn tài liệu nghiên cứu ở trên, tác giả kết hợp với việc phỏng vấn sâu các giảng viên và chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tại các trường Đại học và các công ty. Các nội dung trong cuộc phỏng vấn đã hình thành cho các câu hỏi có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 để chuẩn bị cho bước nghiên cứu tiếp theo trong phương pháp định tính là nghiên cứu tình huống. Phương pháp tình huống: Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường thông qua dàn bài thảo luận thử và thảo luận chính thức như thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi với việc phân tích sâu, tạo ý tưởng sơ bộ cho việc xây dựng lý thuyết nghiên cứu đồng thời so sánh dữ liệu của các tình huống với nhau nhằm phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Sau đó tác giả so sánh các nhân tố 143 ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 với những nghiên cứu trước để xem điểm tương đồng và đối kháng với chúng. Kết quả nội dung thu thập được từ phương pháp tình huống đã giúp tác giả xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 trong đó có 7 nhân tố kế thừa của các nghiên cứu trước và 2 nhân tố mới được phát hiện của nghiên cứu này mà chưa được đề cấp ở các nghiên cứu trước. Đồng thời qua đó, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu có 1 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và 8 nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến việc áp dụng VAS 17 ở các DN tại Việt Nam. Quy trình nghiên cứu định lượng: Để nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng VAS 17 đã được khám phá ở quy trình nghiên cứu định tính. Tác giả tiếp tục nghiên cứu thông qua phương pháp định lượng. Quy trình thiết kế và thực hiện như sau: (1) Kế thừa và xây dựng các thang đo: Công việc này được thực hiện thông qua bảng khảo sát của các nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu tình huống ở phương pháp định tính. (2) Thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát thực tế tại các DN ở VN. (3) Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ bảng khảo sát chính thức sau đó tác giả đưa vào phân tích EFA (Cronbach’s alpha) nhằm mục đích loại bỏ các thang đo không có độ tin cậy. (4) Phân tích nhân tố khẳng định – CFA: Với kết quả nghiên cứu từ EFA nhằm kiểm định sự thích hợp của các thang đo; độ tin cậy tổng hợp; phương sai trích; tính đơn hướng; hội tụ và phân biệt để kiểm định xem mô hình đo lường có đạt yêu cầu không. (5) Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính – SEM: Kết quả từ nghiên cứu CFA, tác giả tiếp tục đưa vào phân tích thông qua mô hình SEM nhằm mục đích kiểm tra mối quan hệ phức hợp của mô hình và kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất để tìm kiếm mô hình phù hợp nhất nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng VAS 17. 144 Kết quả quy trình nghiên cứu định lượng chấp nhận 9 giả thuyết nghiên cứu và xác định 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Đóp góp của nghiên cứu Về mặt học thuật Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Xây dựng được thang đo đo lường việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 Thông qua nghiên cứu tình huống, đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực – Nghiên cứu VAS 17 trong đó có 2 nhân tố mới là Tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế toán. Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu đã đo lường phản ánh được thực trạng áp dụng VAS 17 tại các DN đồng thời trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện các thuộc tính đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 Về mặt ứng dụng Nghiên cứu là một kênh tham khảo có giá trị trong việc tuân thủ quy định chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán thuế thu nhập nói riêng của các doanh nghiệp. Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị trong việc đánh giá thực trạng việc áp dụng VAS 17 trong các DN Việt Nam hiện nay và là nguồn thông tin cần thiết cho các cơ quan ban nghành cụ thể là Bộ tài chính nhận định về thực trạng áp dụng VAS 17 trong thời gian qua đồng thời đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng. Giúp cho các doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của VAS 17 để từ đó có những chính sách quan tâm đến công tác kế toán tại đơn vị thông qua việc hỗ trợ kế toán tham gia vào các lớp đào tạo nhằm nâng cao kiến thức liên quan đến chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và VAS 17 nói riêng không chỉ 145 cho kế toán mà còn cho nhà quản lý để việc thực thi VAS 17 của đơn vị được hiệu quả hơn. Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nhà nghiên cứu, những đối tượng muốn quan tâm nghiên cứu chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng. 5.2 Một số gợi ý chính sách 5.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế toán Kết quả nghiên cứu năng lực nhân viên kế toán là một trong 8 nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến việc tuân thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số β = 0.184 với mức ý nghĩa P<0.05. Vì vậy tác giả đưa ra một số gợi ý cụ thể như sau: Người làm kế toán: Công việc kế toán tại một đơn vị có vai trò rất lớn trong việc cung cấp thông tin trung thực và minh bạch. Vì vậy đòi hỏi người làm kế toán cần phải có trình độ chuyên môn nhất định trong việc xử lý và ghi nhận cũng như trình bày thông tin kế toán cho DN. Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải được xây dựng trên nền tảng căn bản từ kiến thức học được ở những bậc trung cấp, cao đẳng và đại học. Bên cạnh đó người làm công tác kế toán cần phải: Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của người làm kế toán trong việc tuân thủ quy định chính sách kế toán để nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Cần có ý thức và trách nhiệm cao trong việc tự bồi dưỡng kiến thức liên quan đến kế toán. Xây dựng mục tiêu cụ thể cho cá nhân mình, sau đó sẽ có hướng để nâng cao trình độ chuyên môn. Các nhà đào tạo: Chất lượng đào tạo kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho người làm kế toán điều này đòi hỏi người đào tạo kế toán cụ thể là các trường trung cấp, cao đẳng hay đại học cần phải: 146 Xây dựng được mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phù hợp với trình độ của người học và đáp ứng được đầy đủ các bên liên quan như nhà tuyển dụng, người học, tổ chức nghề nghiệp…. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên thông qua việc tuyển dụng, đào tạo. Người giảng viên phải có khả năng nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học kỹ thuật trong giảng dạy, có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong lĩnh vực kế toán để đưa thực tế vào bài giảng đạt hiệu quả và có ý thức nâng cao trình độ cho bản thân để chất lượng giảng dạy lượng giảng dạy. Bản thân giảng viên cần phải áp dụng các phương pháp giảng dạy đại học tích cực vào bài giảng đồng thời xoáy sâu vào nội dung trong chuẩn mực, xử lý nghiệp vụ theo bản chất hơn hình thức dạy kỹ năng, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ, xử lý nghiệp vụ trên tài khoản kế toán. 5.2.2 Thay đổi tâm lý e ngại của người làm kế toán Tâm lý kế toán viên là nhân tố đứng thứ 3 về mức độ ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định của kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số β = 0.162 với mức ý nghĩa P<0.05. Vì vậy: Người làm kế toán: Người làm kế toán cần nhận thức được tầm quan trọng thông tin mà kế toán cung cấp. Thông tin trên BCTC kế toán cung cấp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển không chỉ của chủ DN mà của các nhà đầu tư và các chủ nợ. Bên cạnh đó thông tin trên BCTC còn giúp cho nhà nước thu đúng và thu đủ số thuế TNDN phải nộp nhằm phát triển xã hội và đất nước. Người làm kế toán cần hiểu được việc áp dụng VAS 17 là trách nhiệm và nghĩa vụ của người làm kế toán trong việc tuân thủ quy định chính sách kế toán của nhà nước. Đối với nhà nước: Cần tăng cường biện pháp phạt vi phạm hành chính thật nặng đối với các DN không tuân thủ đúng quy định chính sách kế toán, nếu tái phạm nhiều lần sẽ có những 147 biện pháp đủ mạnh như truy cứu trách nhiệm hình sự để nâng cao ý thức của kế toán trong việc tuân thủ các chính sách và quy định của kế toán. 5.2.3 Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là nhân tố đứng thứ 2 về việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17. Hệ số β = 0.18 với mức ý nghĩa P<0.05. Chính vì thế mỗi tổ chức nghề nghiệp cần hiểu rõ vai trò chức năng và nhiệm vụ trong việc phát triển hiệp hội hành nghề. Tổ chức cần phải nâng cao vai trò của mình hơn nữa. Muốn vậy, tổ chức nghề nghiệp cần phải giám sát cả việc thực hiện các chuẩn mực đó của các DN. Các tổ chức nghề nghiệp cần phải có những chính sách kiểm soát, hỗ trợ, tư vấn công tác kế toán cho các đơn vị trong việc tuân thủ áp dụng Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng đúng quy định thông qua các kênh trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của DN kịp thời trong vấn đề xử lý và ghi nhận, trình bày các thông tin kế toán liên quan đến không chỉ thuế TNDN mà còn các vấn đề khác có liên quan đến lĩnh vực kế toán. Tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm tự nâng cao uy tín của tổ chức và nâng cao trình độ chuyên môn cho các thành viên trong tổ chức. Bên cạnh đó cũng thường xuyên mở các lớp ngắn hạn để cập nhật kiến thức, giúp đỡ cho người làm kế toán hoàn thiện bản thân hơn nữa trong nghề nghiệp. Cần có sự kết hợp hơn nữa với tổ chức nghề nghiệp quốc tế để mở rộng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho người hành nghề khi mà các Chuẩn mực kế toán của Việt Nam dần dần được thay thế toàn bộ bằng IFRS trong tương lai. Cần nâng cao hình ảnh và vị thế của nghề kế toán để giúp cho người làm kế toán nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cũng như khuyến khích họ tự nâng cao trình độ chuyên môn hoặc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn hoặc tham gia lấy chứng chỉ hành nghề kế toán để bản thân họ có thể dễ dàng tuân thủ quy định áp dụng VAS. Nên tập trung vào nội dung thi cử liên quan đến nội dung bản chất vấn đề hơn là hình thức của nghiệp vụ phát sinh. Có nghĩa nội dung thi cần đề cấp đến việc xử lý 148 nguyên tắc, quy định trên chuẩn mực để nâng cao tính xét đoán nghề nghiệp của kế toán. 5.2.4 Giảm áp lực từ thuế Áp lực từ thuế là nhân tố đứng thứ 4 về mức độ ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán với kết quả nghiên cứu ở trên, hệ số β = 0.156 với mức ý nghĩa P<0.05. Vì vậy cơ quan thuế cần tránh việc gây áp lực lên DN trong quá trình ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC. Bên cạnh đó người làm công tác kế toán, cán bộ thuế cần thay đổi quan điểm tư tưởng làm kế toán dựa vào quy định của thuế, cần tách biệt mục tiêu của thuế và mục tiêu của kế toán là khác nhau và cần tuân thủ quy định kế toán và quy định chính sách thuế một cách nghiêm túc. Cán bộ thuế cần phải được bồi dưỡng và đào tạo thường xuyên kiến thức và các quy định về kế toán để tránh trường hợp khi thanh tra kiểm tra thuế, cơ quan thuế thường áp đặt mọi chính sách về thuế vào việc xử lý dữ liệu của kế toán. Bên cạnh về chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ thuế cần phải được đào tạo về tác phong làm việc khi tiếp xúc với DN mà họ quản lý để tránh trường hợp cán bộ thuế cho rằng họ là quản lý cấp trên đại diện cho nhà nước nên có quyền hạch sách DN, đòi hỏi những yêu cầu không đúng theo quy định. 5.2.5 Nâng cao trình độ và nhận thức của nhà quản lý Nhân tố trình độ và nhận thức của nhà quản lý cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 với hệ số β = 0.156 với mức ý nghĩa P<0.05. Nhà quản lý cần đứng trên mọi góc độ và hiểu rõ được tầm quan trọng và lợi ích khi DN áp dụng VAS 17 vào thực tiễn. Việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn sẽ giúp cho việc cung cấp BCTC của chính DN mình minh bạch, trung thực và hợp lý để nâng cao chất lượng của việc cung cấp thông tin kinh tế, tạo niềm tin hơn đối với các đối tượng cần sử dụng thông tin để ra quyết định đúng đắn. Người quản lý cần phải có sự am hiểu nhất định trong lĩnh vực kế toán bằng các hình thức tự nâng cao trình độ và bồi dưỡng kiến thức thông qua các buổi tập huấn của Bộ Tài Chính để nắm bắt các thay đổi thông tin về chính sách thuế và kế toán. Bên cạnh đó nhà quản lý cần cho nhân viên kế toán tham gia vào các lớp bồi dưỡng 149 nâng cao nghiệp vụ để họ có đủ trình độ và sự hiểu biết trong việc tuân thủ quy định kế toán của nhà nước. DN cũng cần khích nhân viên của mình tham gia vào các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức không chỉ trong nước mà cả quốc tế để đạt được các chứng chỉ hành nghề kế toán. Người quản lý cũng cần phải hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đóng đủ và đóng đúng số thuế của DN cho nhà nước. Không vì lợi ích trước mắt giảm thuế TNDN phải nộp cho nhà nước mà để cho nhân viên kế toán của mình làm trái với quy định kế toán. 5.2.6 Gia tăng chất lượng phần mềm kế toán Nhân tố chất lượng phần mềm kế toán là một trong 2 nhân tố mới của nghiên cứu. mức độ ảnh hưởng của chất lượng phần mềm kế toán thấp nhất trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17, với hệ số β = 0.151 với mức ý nghĩa P<0.05. Hiện nay kế toán trong doanh nghiệp có giữa vai trò lớn trong việc thực hiện các quy trình kế toán một cách hiệu quả và hữu hiệu trên môi trường hệ thống thông tin của tổ chức, chính vì thế người làm công tác kế toán ngoài kiến thức chuyên môn về kế toán cũng cần phải có những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ liên quan đến hệ thống thông tin kế toán. Bên cạnh đó để đảm bảo chất lượng phần mềm kế toán hiện nay cần: Thiết lập một cơ quan chuyên môn kiểm định chất lượng phần mềm kế toán trên thị trường để giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng nhận diện được phần mềm kế toán nào đạt chất lượng và yêu cầu theo quy định hiện nay bên cạnh các tiêu chí về chất lượng phần mềm kế toán (Bộ Tài Chính, 2005). Đối với DN cần phải có hệ thống công nghệ thông tin và phần mềm đủ mạnh để hỗ trợ cho việc thu thập, xử lý và trình bày thông tin tài chính. Đối với DN trước khi sử dụng phần mềm kế toán cần tìm hiểu chất lượng của phần mềm kế toán đó có giúp doanh nghiệp dễ dàng xử lý thông tin liên quan đến kế toán và thông tin kế toán cung cấp có trung thực và hợp lý không. 5.2.7 Nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán 150 Nhân tố tuân thủ quy định kế toán là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận dụng VAS 17. Đây là biến trung gian với hệ số β = 0.196 với mức ý nghĩa P<0.05. Nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến việc vận dụng VAS 17 vào thực tiễn. Vì vậy việc tuân thủ quy định kế toán là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay. Đứng trên góc độ nhà quản lý, ngoài việc ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến kế toán, cần ban hành quy định, biện pháp chế tài mạnh đối với doanh nghiệp vì lợi ích trước mắt mà bỏ qua việc tuân thủ quy định kế toán cũng như vận dụng VAS 17 vào thực tiễn ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin và ảnh hưởng đến lợi ích xã hội trong việc trốn thuế, hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Để nâng cao tính tuân thủ quy định kế toán, điều đầu tiên các doanh nghiệp cần phải nghiêm chỉnh chấp hành văn bản pháp quy kế toán cụ thể là nâng cao trách nhiệm trong việc tuân thủ việc áp dụng các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng vào công tác kế toán của doanh nghiệp. DN cần vì mục đích chung của xã hội, đặt lợi ích của xã hội lên trên lợi ích của cá nhân. Để làm được điều này, bản thân từng cá nhân trong doanh nghiệp như chủ sở hữu của doanh nghiệp, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên… của DN cần phải hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn. 5.2.8 Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập Nhân tố kiểm toán độc lập cho kết quả có giá trị sig = 0 <0.05 cho thấy việc tuân thủ quy định kế toán giữa DN được kiểm toán và DN không được kiểm toán có sự khác biệt rõ ràng. Điều này cho thấy đối với các DN được kiểm toán, việc tuân thủ quy định kế toán cụ thể là tuân thủ việc áp dụng VAS 17 cao hơn các doanh nghiệp không được kiểm toán. Đứng trên góc độ nhà nước cũng cần xem xét đến yếu tố liệu có cần thiết các DN trước khi công bố thông tin BCTC ra bên ngoài cho các đối tượng sử dụng, BCTC cần phải được kiểm toán để đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC và làm tăng độ tin cậy cho đối tượng sử dụng thông tin đối với BCTC 151 Các DN kiểm toán cần phải hiểu rõ trách nhiệm nghề nghề, đạo đức nghề nghiệp của mình và tuân thủ văn bản liên quan đến kiểm toán để nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ra công chúng. Đồng thời đối với các cá nhân được giao trách nhiệm kiểm toán BCTC luôn luôn trau dồi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp về lĩnh vực kế toán và kiểm toán để tạo niềm tin đối với cộng đồng trong xã hội đối với BCTC được phát hành sau khi được kiểm toán. 5.3 Hạn chế và hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo 5.3.1 Một số hạn chế của luận án Nghiên cứu đã có một số thành công nhất định trong việc chứng minh được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán nói chung và VAS 17 nói riêng vào thực tiễn tại các doanh nghiệp VN hiện nay. Bên cạnh đó luận án còn một số hạn chế như sau: Thứ 1: Do VAS 17 là một chuẩn mực tương đối khó và phức tạp đối với người áp dụng vì lý do về thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực đối với nghiệp vụ để đo lường, ghi nhận và trình bày thoogn tin liên quan đến thuế TNDN trên BCTC. Vì thế trong quá trình khảo sát dữ liệu các đối tượng tham gia khảo sát vẫn phải có sự chọn lọc mà không thể đại trà được. Thứ 2: Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phạm vi phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu VAS 17 và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc áp dụng VAS 17 mà chưa tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng VAS 17 và mức độ ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng VAS 17 một cách toàn diện để từ đó có những gợi ý trên phạm vi diện rộng hơn của đề tài nghiên cứu. 5.3.2 Hướng mở rộng cho nghiên cứu tiếp theo Với kết quả nghiên cứu của luận án về mô hình lý thuyết cho các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn với mức độ đáng tin cậy và có giá trị cho những nghiên cứu trong tương lai liên quan đến việc áp dụng VAS. Vì vậy hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ phát hiện ra thêm các nhân tố còn lại trong mô hình các nhân 152 tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 vào thực tiễn để phát huy hết tính hữu ích mà VAS 17 đem lại cho các DN. Nghiên cứu trong tương lai cũng sẽ tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng VAS nói chung và VAS 17 nói riêng để VAS 17 được nghiên cứu toàn diện hơn từ cơ sở lý luận đến thực tiễn ứng dụng tại các DN Việt Nam. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2014. Đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa bàn TPHCM cho phù hợp TPP khi Việt Nam gia nhập hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên thái Bình Dương. Đề tài cơ sở cấp trường – Đại Học Công Nghiệp TPHCM. 2. Nguyễn Thị Thu Hoàn, Cồ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, 2018. Giải pháp vận dụng hiệu quả Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài cơ sở cấp trường – Đại Học Công Nghiệp TPHCM. 3. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2015. Nghiên cứu chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trong mối tương quan với chính sách kế toán. Tạp chí Đại học Công Nghiệp TPHCM, trang 31- 39 4. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2016. Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí tài chính, kỳ 1 tháng 9 năm 2016, trang 45-50. 5. Nguyễn Thị Thu Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2017. Cơ sở lý thuyết trong việc xây dựng và vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập TPP. Tạp chí khoa học và công nghệ, số 24. Tài liệu Tiếng Việt A.dam và Đỗ Thùy Linh, 2005. Hội nhập các nguyên tắc kế toán và kiểm toán quốc 1. tế. Hà nội: Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia. 2. Bộ tài chính, 2016. IFRS – Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam. Tài liệu hội thảo do Bộ Tài Chính phối hợp ACCA, hội kế toán và kiểm toán Việt Nam tổ chức, tháng 12/2016. 3. Bùi Thị Mỹ Ngân, 2012. Ảnh hưởng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến việc áp dụng chế độ, chuẩn mực kế toán tại Việt Nam trong các công ty niêm yế tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại Học Kinh tế TPHCM. 4. Chu Thị Bích Hạnh, 2012. Ảnh hưởng của một số Chuẩn mực kế toán đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạp chí kế toán, số 10/2012, trang 11-13 5. Chúc Anh Tú & Nguyễn Tiến Hưng, 2010. Vận dụng VAS 17 vào hạch toán kế toán khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạp chi kế toán, số tháng 8/2010, trang 37-39 6. Chúc Anh Tú, 2006. Nguyên tắc áp dụng chuẩn mực kế toán số17 thuế thu nhập doanh nghiệp.Thuế nhà nước, số 31(10) kỳ 3 tháng 8/2006, trang 5-7 7. Chúc Anh Tú, 2010. Chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí kế toán, số 10, trang 29 - 31 8. Đặng Ngọc Hùng, 2016. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 225 tháng 3/2016, trang 80-88 9. Đinh Phi Hổ, 2011. Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – Nông nghiệp. NXB Phương Đông. 10. Hồ Xuân Thủy, 2016. Sự thích hợp của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, ĐH Kinh Tế TPHCM. 11. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 12. Lê Hà Như Thảo, 2012. Tổng quan về lý thuyết kế toán thực chứng. Tạp chí khoa học và Công Nghệ, Đại Học Đà Nẵng, số 9(58), quyển 3. 13. Mai Thị Hoàng Minh, 2009. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong mối quan hệ với chính sách thuế.Tạp chí kế toán, trang 31 -33 14. Nguyễn Công phương, 2013. Về mô hình chuẩn mực - Chế độ kế toán của Việt Nam. Tạp chíkinh tế và phát triển, 194 (1). 15. Nguyễn Công phương, 2010. Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số 239, trang 22-26. 16. Nguyễn Công Phương, 2012. Mô hình chuẩn mực chế độ kế toán và sự lựa chọn cho tương lai. Kỷ yếu hội thảo, Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng, trang 24- 34. 17. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Lao động- Xã hội, Việt Nam. 18. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB lao động - Xã hội, Việt Nam. 19. Nguyễn Mạnh Hiền, 2015. http://ctm.edu.vn/news/Nghien-cuu-trao-doi/KE- TOAN-THUE-THU-NHAP-DOANH-NGHIEP-VOI-THUE-SUAT-THAY-DOI- 210.html 20. Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Lan Hương, 2012, Nội dung thay đổi IAS gần đây và những khó khăn áp dụng.Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 12/2012, trang 25-26 21. Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014. Kế toán tài chính doanh nghiệp Việt Nam- Nhìn từ khung pháp lý về kế toán. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán tài chính, những thay đổi và phát triển trong tiến trình hội nhập. TPHCM, Việt Nam, tháng 12/2014. Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM. 22. Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tạp chí thị trường tài chính - tiền tệ, số 13.7.2014. 23. Nguyễn Xuân Thắng, 2008. Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học kinh tế TPHCM. 24. Phạm Hoài hương, 2010. Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế. Tạp chí khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5 (40), trang 155-162 25. Phạm Quốc Thuần, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh Tế, Trường Đại Học kinh Tế TPHCM 26. Phạm Thị Bích Vân, 2012. Nghiên cứu ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵn. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Đà Nẵng. 27. Phan Thành Long, 2010. Lý thuyết kế toán thực chứng- Một quá trình. Tạp chí kiểm toán, truy cập theo đường linh http://kiemtoan.com.vn/ke-toan-thuc-chung-huong- dung-phat-trien-nghanh-ke-toan-viet-nam/, ngày 9/9/2016. 28. Phan Thị Anh Đào, 2010. Làm rõ một số quy định tại IAS liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại. Tạp chí kế toán, số 4. 29. Phan thị Anh Đào, 2011. Chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp và những cập nhật đến thời điểm hiện nay.Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 1/2011, 23-26. 30. Phan Thị Anh Đào, 2012. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Hàng Hải Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Trường Đại Học Thương Mại. 31. Quốc Hội, 2003.Luật kế toán (Luật số 03/2011/QH11) Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 3 (3/5/2003 đến 17/6/2003) thông qua, Quốc Hội, Hà nội. Trang Web. American Accounting Association: http://aaahq.org/ 32. Thái Bá Công & Nguyễn Thị Hồng Vân, 2011. Vận dụng IAS 12 và VAS 17 vào kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, Học Viện Tài Chính. 33. Thanh Đoàn, 2008. Tuân thủ chuẩn mực: Tùy tâm doanh nghiệp. http://tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/tuan-thu-chuan-muc-ke-toan-tuy-tam- doanh-nghiep-70927.html. 34. Trần Đình Khôi Nguyên, 2010. Bàn về các mô hình nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí khoa học và công nghệ, số: 5(40)-2010, Trang 225-233 35. Trần Đình Khôi Nguyên, 2011. Các nhân tố ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đà Nẵng. Phát triển kinh tế (1859-1116), số252, Trang 9-15. 36. Trần Đình Khôi Nguyên, 2011. Cân đối chi phí và lợi ích của thông tin kế toán: từ chuẩn mực kế toán quốc tế đến thực tiễn Việt Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 99, trang 10-12 37. Trần Đình Khôi Nguyên, 2013. Bàn về các thang đo phi tài chính về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán (Non-financial measures for the determinants of VAS employment: a new perspective),Tạp chí phát triển kinh tế 2013. 38. Trần Phước, 2007. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh Tế, Tp. Hồ Chí Minh. 39. Trần Quốc Thịnh, 2013. Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Luận án tiến sỹ kinh Tế, Trường Đại Học kinh Tế TPHCM. 40. Trần Thị Hương, 2012. Làm rõ hạch toán kế toán và chính sách thuế trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạp chí kế toán và kiểm toán số tháng 9/2012, trang 23-25. 41. Vũ Thị Hòa, 2016. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạp chí tài chính. 42. Vũ Thị Phương Thảo, 2011. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại Học Kinh tế TPHCM. 43. Vũ Thị Vân Anh, 2010. Những bất cập trong thực tế của chuẩn mực kế toán số 17. Tạp chí kế toán, trang 106-107. 44. Http://Www.Ftmsglobal.Edu.Vn/Ifrs-Dinh-Huong-Va-Lo-Trinh-Ap-Dung-O-Viet- Nam/. 45. Nguyễn Xuân Thắng (2007), Chuẩn mực kế toán thuế TNDN Công cụ quản lý thuế hiệu quả. Thuế nhà nước, số 28 . Tài liệu Tiếng Anh 1. Ahmed & ctg, 2013. Does mandatory adoption of IFRS improve accounting quality? Preliminary evidence. Contemporary Accounting Research, 30 (4) (2013), pp. 1344- 1372 2. Ahmed Ebrahim &Tarek Abdel Fattah, 2015. TaxationCorporate governance and initial compliance with IFRSin emerging markets: The case of income tax accountingin Egypt. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, P46-60 3. Alain Devalle & ctg, 2016. Disclosure indexes and compliancewithmandatory disclosure—The case of intangible assets in the Italian market. Advances in Accounting, incorporating Advances in International Accounting 35 (2016) 8–25 4. Al-Akra & ctg, 2009. Development of accounting regulation in Jordan. The International Journal of Accounting, 44, 163-186. 5. Al-Akra, M. , Eddie, I.A. and Ali, M.J., 2010, The influence of the introduction of accounting disclosure regulation on mandatory disclosure compliance: evidence from Jordan, The British Accounting Review , Vol. 42 No. 3, pp. 170- 186. 6. Al-Basteki Hasan, 1995.The voluntary Adoption of International Accounting Standards by Bahraini Corporations. Advances in International Accounting, 1995 7. Albu, C.N, 2013. How relevant is size for setting the scope of the IFRS for SMES . Accounting & management information system, 12(3), 424-439 8. Ali, J. M., Ahmed, K., & Henry, D., 2004. Disclosure compliance with national accounting standards by listed companies in South Asia. Accounting and Business Research, 34(3), 183–199. 9. Ali, M., & Ahmed, K., 2007. The legal and institutional framework for corporate financial reporting practices in south Asia. Research in Accounting Regulation, 19, 175–205. 10. Alm, J., & McKee, M., 1998. Extending the lessons of laboratory experiments on tax compliance to managerial and decision economics. Managerial and Decision Economics, 19(4/5), 259-275 11. Al-Shammari, B., Brown, P., & Tarca, A., 2008. An investigation of compliance with international accounting standards by listed companies in the Gulf Co-Operation Council member states. The International Journal of Accounting, 43, 425– 447.10.1016/j.intacc.2008.09.003 12. Al-Shiab, M., 2003. Financial consequences of IAS adoption: The case of Jordan. PhD thesis UK: University of Newcastle Upon-Tyne. 13. Ambler, T., & Neely, A., 2007. Narative reporting in company annual accounts. Social Science Research Network, Date posted: November 20, 2007. 14. Amir, E., Kirschenheiter, M., &Willard, K. (1997). The valuation of deferred taxes. Contemporary Accounting Research, 14(4), 597–622. 15. Anderson,J.C., Gerbing.DW, 1988. Structural equation modelling in proactive: A review and commended two-step approach. Psychological Bullelin, 103(3), 411-423. 16. Arbuckle, j.L.,2008. AmosTM17.0 User’s Guide. 17. Archambault and Archambault, 2003. J.J. Archambault, M.E. Archambault A multinational test of determinants of corporate disclosure. The International Journal of Accounting, 38 (2003), pp. 173-194. 18. Argyris, C. ,1953. Human Problems with Budgets Harvard. Business Review, 31(1): 97-110. 19. Australian Accounting Standard Board, 1989. AASB 1020: Accounting for Income Tax (Tax-effect Accounting). AASB, Melbourne. 20. Australian Accounting Standards Board, 2004. AASB 112: Income Taxes. AASB, Melbourne. 21. Australian Accounting Standards Board, 2006. AASB 116: Property, Plant and Equipment. AASB, Melbourne. 22. Ayers, B., 1998. Deferred tax accounting under SFAS No. 109: an empirical investigation of its incremental value-relevance relative to APB No. 11. Account. Rev. 73, 195–212. 23. Beaver, W., Dukes, R., 1972. Interperiod tax allocation, earnings expectations and the behavior of security prices. Account. Rev. 47, 320–332. 24. Becker, G. S., 1968. Crime and punishment: an economic approach. Journal of Political Economy, 76, 169e217. 25. Bedard, J., & Johnstone, K., 2004. Earnings manipulation risk, corporate governance risk, and auditors’ planning and pricing decisions. The AccountingReview, 79(2), 277–304. 26. Belkaoui, Ahmed & A. Kahl, 1978. Corporate Financial Disclosure in Canad, Research Monograph of the Canadian Certified General Accountants Association, Vancouver. 27. Bell, T., & Carcello, J., 2000. A decision aid for assessing the likelihood of fraudulent finacial reporting. Auditing: a Journal of Practice and theory, 19(1), 169-178. 28. Birnberg, J.G., Luft, J., Shields, M.D., 2007. Psychology theory in managementaccounting research. In: Chapman, C.S., Hopwood, A.G., Shields, M.D. (Eds.), Handbook of Management Accounting Research, vol. 1. Elsevier, pp. 113– 135. 29. Bollen, 1989. Structural Equations with Latent Variables. https://www.wiley.com/en- us/Structural+Equations+with+Latent+Variables-p-9780471011712 30. Boollen, L.H.H.,1995. Financial reporting regulation for small and medium sized private firms: an empirical anlysis of compliance, perceptions, cost and usefulness. PhD.thesis, university of Limburg, Maastricht. 31. Bova, F. and Pereira, R., 2012. The determinants and consequences of heterogeneous IFRS compliance levels following mandatory IFRS adoption: evidence from a developing country. Journal of International Accounting Research , Vol. 11 No. 1, pp. 83-111 32. Brent Bahnub, 2012. Activity – Based Management for Financial Institutions, Driving bottom - line results, Wiley. 33. Bushman RM, smith AJ, 2001. Financial accounting information and corporate governace. Journal of accounting and Economics, 32 (1-2): 237-333. 34. Carpenter VL, Feroz EH, 2001. Institutional theory and accounting rule choice: an analysis of four U.S. state governments’ decisions to adopt generally accepted accounting principles. Accounting, Organizations and Society, 26(7–8):565–96. 35. Chaney, P., Jeter, D., 1989. Accounting for deferred taxes: simplicity? usefulness? Account. Horizons 3, 3–16. 36. Chaney, PK & Jeter, DC, 1994. The Effect of Deferred Taxes on Security Prices. Journal of Accounting, Auditing and Finance, 9 (1), 91-116. 37. Chang & ctg, 2009. Market’s perception of deferred tax accruals. Account Finance 49, 645–673 38. Chen, S. , Sun, Z. and Wang, Y., 2002. Evidence from China on whether harmonized accounting standards harmonize accounting practices. Accounting Horizons , Vol. 16 No. 3, pp. 183-197. 39. Chenhall, R., Brownell, P., 1988. The effect of participative budgeting on jobsatisfaction and performance: role ambiguity as an intervening variable.Account. Organ. Soc. 13, 225–233. 40. Cheung & ctg, 1997. Does Inter-period Income Tax Allocation Enhance Cash Flows Prediction of. Accounting Horizons , 11 (4), 1-15 41. Chludek, AK, 2011. Actual Versus Perceived Implications of Deferred Cash Flow Taxes - An Analysis of the Value Relevance and Under IFRS Reversal. Journal of International Accounting Research , 10 (1), 1-25. 42. Choi F.D.S & Meek.GK, 2011. International Accounting, 7th ed, Pearson Education Inc, New Jersey, USA. 43. Chow, C.W., &Wong-Boren, A., 1987. Voluntary financial disclosure by Mexican corporations. The AccountingReview, 62 (3), 533–541 44. Chu, T., 2004. Accounting changes in a transition economy: the case of Vietnam. University of Wollongong. PhD Thesis [pdf] Available at: http://ro.uow.edu.au/cgi/viewcontent.cgi?article=2903&context=theses [Accessed 20 July 2013]. 45. Citron, D., 2001. The valuation of deferred taxation: evidence from the UK partial provision approach. J. Bus. Finance Account. 28, 821–852. 46. Cohen, J., Krishnamoorthy, G., & Wright, A., 2004. The corporate governance mosaic and financial reporting quality. Journal of Accounting Literature, 23,87-87. 47. Collin, S. -O., Tagesson, T., Andersson, A., Cato, J., & Hansson, K., 2004. Explaining the choice of accounting standards in municipal corporations, Working Paper Series 2004:2. Department of Business Studies, Kristianstad University College. (Presented at the 27th European Accounting Association Congress, Prague.) 48. Collis, J. and Jarvis, R.,2000. How Owner-Managers Use Accounts. The Institute of Chartered Accounting in England & Wales. Available at: http:www.icaew.com/media/Files/Technical/Research-andacademics/publications- and-projects/financial-reporting-publication/how-owner-managers-use- accounts.pdf.[Accessed 12 July 2011]. 49. Cooke, T., 1989. Disclosure in the corporate annual reports of Swedish companies. Accounting and Business Research, 19 (74), 113–124. 50. Cooke, T.,1991.An assessment of voluntary disclosure in annual reports of Japanese corporations. InternationalJournal of Accounting, 26 (3), 174–189 51. Cooke, T.E &Wallace, R.S.O, 1990. Financial disclousure regulation and its environment: A review and futher analysis. Journal of Accounting and Public Policy.7, 79-110. 52. Craswell, A. T., & Taylor, S. L., 1992. Disclosure of reserves by oil and gas companies: An economic analysis.Journal of Business Finance and Accounting, 19 (2), 295–308. 53. Cresswell & ctg, 2003. Research Methods. Journal of Business & Economic Research – March 2007 Volume 5, Number 3. https://Downloads/2532-Article%20Text- 10126-1-10-20110207.pdf 54. Creswell, J. W., 2014. Research Design: Qualitative, Quantitative and Mixed Methods Approaches (4th ed.). Thousand Oaks, CA: Sage. http://www.scirp.org/(S(i43dyn45teexjx455qlt3d2q))/reference/ReferencesPapers.as px?ReferenceID=1964849 55. D. Neu, C. Simmons, 1996. Reconsidering the ‘social’ in positive accounting theory: The case of site restoration costsCritical Perspectives on Accounting, 7 (1996), pp. 409-435 56. Dahawy, K. and Samaha, K., 2010. An investigation of the views and perceptions of external users of corporate annual reports in developing countries: the case of Egypt. International Journal of Accounting and Finance , Vol. 2 Nos 3/4, pp. 331- 367. 57. Dang, 2011. Compliance with accounting standards by SMEs in transitional economies; evidence from Vietnam. Joural of Applied Accounting, 12(2), pp96-107 58. Dang, D.S., Marriott, N. & Marriott, P., 2006. Users’ perceptions and users of financial reports of small and medium companies (SMCs) in transitional economies: qualitative evidence from VietNam. Qualitative research in accouting & management, 3(3), pp.218-235. 59. Daniel Zegha & Mhedhbi, 2006. An analysis of the factors affecting the adoption of international accounting standards by developing countries. The International Journal of Accounting, 41(4), 373–386. http://doi.org/10.1016/j.intacc.2006.09.009 60. David Cairns.Camfferman, K., & Cooke, T., 2002. An analysis of disclosure in the annual reports of UK and Dutch companies. Journal of International Accounting Research, 1(1), 3–30 61. Dechow, P.M., Sloan, R.G., & Sweeney, a.P., 1995. Detecting Earings Management. The accounting review, 76(4), 121-131. 62. Deloitte, 2013. Use of IFRS by jurisdiction [online] Available at: http://www.iasplus.com/en/resources/topics/use-of-ifrs/#totals [Accessed 20 July 2013]. 63. Diane Kraal & ctg, 2012. The adoption of ‘International Accounting Standard (IAS) 12 Income Taxes: Convergence or divergence?. 24th Annual Conference of the Australasian Tax Teachers Association, University of Sydney, Sydney Law School, 16-18 January 2012. 64. Diehl, KA, 2010. Deferred Tax Assets and Liabilities How Influence US Stock Prices. Vytautas University , December, 83-94. 65. DiMaggio, P. and Powell, W.W., 1991. The New Institutionalism in Organizational Analysis , University of Chicago Press, Chicago, IL. 66. Donaldson, L., 2001. The Contingency Theory of Organizations. Sage Publications,Thousand Oaks, CA. 67. Donna L. Street & Stephanie M. B, 2000. Disclosure Level and Compliance with IASs: A Comparison of companies With and Without U.S. Listings and Filings. The International Journal of Accounting, Vol.35, No.3. 68. Donna L. Street, Sidney J. Gray, 2002. Factors influencing the extent of corporate compliance with International Accounting Standards: summary of a research monograph. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 11, 2002, 51– 76. 69. Dotan, A., 2003. On the value of deferred taxes. Asian Pacific Journal of Accounting and Economics, 10(2), 173–186. 70. Doupnik, T., & Salter, S.,1995,. External environment, culture, and accounting practice: A preliminary test of a general model of international accounting development. International Journal of Accounting, 30(3), 189−202. 71. Doupnik, T.S. & Salter, S.B, 1993. An empirical test of a judgmental international classification of financial reporting practices, Journal of International Business Studies, 24, pp. 41–60. 72. Dumontier, P & Raffournier. B, 1998. Why firms comply voluntarily with IAS: An empirical analysis with Swiss data. Journal of International Financial Management and Accounting, 9 (3), 216–245. 73. Eierle.B & Haller.A., 2009. Does sized influence the suitability of the ifrs for small and medium- sized entities?- Empirical evidence from Germany. Accounting in Europe, 6(2), pp. 195-230. 74. Ernst and Young, 2004. IFRS Impact Report . Southampton, UK: Ernst and Young. 75. FASB, 1992. SFAS 109 – Accounting for Income TaxIASB (2010), International Accounting Standard 12. 76. Firth, 1979. Impact of Size, Stock Market Listing and Auditors on Voluntary Disclosure in Corporate Annual Reports. Accounting and Business Research, 9(36): 273-280. 77. Fischer, C. M., Wartick, M., & Mark, M. M., 1992. Detection probability and taxpayer compliance: A review of the literature. Journal ofAccounting Literature, 11(1), 1-46. 78. Francis, JR., Khurana, I.K., Martin, X& Pereira, R., 2008. The role of firm – specific incentives and coutry factors in explaining voluntary IAS adoption: evidence from private firms. European accounting review, 17(2), pp.331-60. 79. Freiberg, A., 2010. The tools of regulation. Sydney: The Federation Press 80. Gaffikin, M., 2007. Accounting research ang theory: The age of neo – empiricism. The Australasian Accounting Business & Finance Journal, 1(1), 1-17 81. Galani, G., Alexandridis, A., & Stavropoulos, A., 2011. The association between the firm characteristics and corporate mandatory disclosure. The case of Greece,World Acad- emy of Science. Engineering and Technology, 77,101–107. 82. Givoly, D., Hayn, C., 1992. The valuation of the deferred tax liability: evidence from the stock market. Account. Rev. 67, 394–410. 83. Glaum, M., & Street, D. L., 2003. Compliance with the disclosure requirements of Germany's new market: IASversus US GAAP. Journal of International Financial Management and Accounting, 14(1), 64−1000. 84. Grande, E.U., Estebanez, R.P. and Colomina, C.M., 2011. The impact of Accounting information Systems (AIS) on performance measures: empirical evidence in spanish SMEs. The international Journal of Digital Accounting Research, 11(1), 25-43 85. Gray, S., 1988. Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems internationally. Abacus, March. [on line] Available at:http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1467-6281.1988.tb00200.x/abstract [Accessed Oct 2, 2011] 86. Guenther, D., &Sansing, R., 2000. Valuation of the firm in the presence of temporary book-tax differences: the role of deferred tax assets and liabilities. The Accounting Review, 75(1), 1–12. 87. Guenther, D., &Sansing, R., 2004. The valuation relevance of reversing deferred tax liabilities. The Accounting Review, 79(2), 437–451. 88. Guerreiro, M.S., Rogrigues, L.L. & Craig, R., 2008. The prepareness of companies to adopt international financial reporting standrards: Portuguese evidence. Accounting forum, 32 (2008), 75-88. 89. Hair J.F., Black W.C, Babin B.J, Anderson R.E., 2010. Multivariate Data Analysis. 7th edition Prentice Hall. 90. Hair & ctg, 1998. Multivariate data analysis. https://trove.nla.gov.au/work/24740679?q&sort=holdings+desc&_=1516631938370 &versionId=239280065 91. Hair & ctg, 2014. A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS –SEM). Sage pubications. 92. Hair, Fl., Anderson, E.R., Tatham,L.R., 1998. Multivariate data analysis (5th ed). New Jersey: Prentice Hall International, Inc. 93. Hallberg, A & Persson, S., 2012. Voluntary application of IFRS: A study of factors and explanations on the Swedish unregulated capital markets. Lap Lambert academics publishing. 94. Haller, A., 1992. The relationship of financial and tax accounting in Germany: a major reason for accounting disharmony in Europe, International Journal of Accounting, 27, pp.10-23Prentice Hall International Limited, University Press, Cambridge 95. Hanlon, 2005. The Persistence and Pricing of Earnings, Accruals and Cash Flows Large Firms have khi-tax Book Differences. The Accounting Review , 80 (1), 137- 166. 96. Hassab Elnaby, H. R., Epps, R. W. & Said, A. A, 2003. The impact of environmental factors on accounting development: An egyptian longitudinal study. Critical Perspectives on Accounting, 14, 273-292. 97. Healy, P.M. and Palepu, K.G., 2001. A review of the empirical disclosure literature. Journal of Accounting and Economics , Vol. 31 Nos 1-3, pp. 405-440. 98. Hoelter, 1983. The Analysis of Covariance Structures: Goodness-of-Fit Indices. https://www.researchgate.net/publication/249693542_The_Analysis_of_Covariance _Structures_Goodness-of-Fit_Indices 99. Hofstede G.,1984. Cultural dimensions in management and planning [online] Available at: Sep 4, 2011] 100. Hofstede, G., 1976. The Game of Budget Control. Van Gorcum, Assen. 101. Hofstede, G.,1980. Culture’s consequences. Sage Publications. 102. Holmes, S. & Nicholls, D., 1989. Modelling the accounting information requirements of small businesses. Accounting and business research , 19(74), pp. 143-150 103. Holthausen, R. W., & Leftwich, R. W., 1983. The economic consequences of accounting choice. Journal ofAccounting and Economics, 5, 77−117. 104. Hongjiang Xu, 2003b. Critical success factors for accounting information systems data quality. PhD thesis, university of Southern Queesland. 105. Hongjiang Xu; Jeretta Horn Nord; Nord, G Daryl; Lin, 2003. Key issues of accounting information quality management: Australian case studies. Industrial Management + data systems, 103, 7; Proquest central pg.461 106. Hopwood, A., 1972. An empirical study of the role of accounting data inperformance evaluation. J. Account. Res. 10, 156–182. 107. Hopwood, A., 1973. An accounting system and managerial behaviour. Farnborough[Hants.] (D.C. Heath Ltd., Westmead, Farnborough, Hants.): Saxon House. 108. Hopwood, A., 1974. Leadership climate and the use of accounting data inperformance evaluation. Account. Rev. 49, 485–495. 109. Https://En.Wikipedia.Org/Wiki/Mary_Parker_Follett 110. Https://Www2.Deloitte.Com/Jp/En/Pages/About- Deloitte/Articles/Audit/Audit.Html. 111. Hung, M & Subramanyam, KR, 2007. Financial Statement Effects of Adopting International Accounting Standards: The Case of Germany. Review of Accounting Studies , 12 (4), 623-657. 112. IASB (2003):http://www.iasb.org.uk 113. Inchausti, B., 1997. The influence of company characteristics and accounting regulation on information disclosedby Spanish firms. European Accounting Review, 6 (1), 45–68Information Systems, Vol 12,4; Proquest Central pg.215. 114. International convergence. European Accounting Review, 14(1), 101−126. 115. J.Martin, 1998. Reorienting a nation: Consultants and Australian public policyAshgate, Aldershot, UK (1998) 116. J.W. Meyer, B. Rowan, 1997. Institutionalized organizations: Formal structures as myth and ceremony. American Journal of Sociology, 83 (2) (1977), pp. 310-363 117. Jackson. B.R and Jaouen . P, 1989, Influencing taxpayer compliance through sanction threat or appeals to conscience, Advances in Tax, 131 – 147. 118. Jensen, M., & Meckling, W., 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3, 305-360 119. Jeter, D., Chaney, P., 1988. A financial statement analysis approach to deferred taxes. Account. Horizons 2, 41–50. 120. Jong-Min Choe, 1996. The relationships among performance of accounting information 121. Joshi, P. L. &Ramadhan, S., 2002. The adoption of international accounting standards by small and closely held companies: Evidence from Bahrain. The International Journal of Accounting, 37, 429-440. 122. K.Lüder, R. Jones (Eds.), 2003. Reforming governmental accounting and budgeting in Europe, Fachverlag Moderne Wirtschaft, Frankfurt am Main. 123. Karim, A. and Ahmed, J., 2005. Determinants of IAS disclosure compliance in developing countries, evidence from exchange-listed companies in Bangladesh. Working Paper No. 21, Working Paper Series, Centre for Accounting, Governance and Taxation Research, School of Accounting and Commercial Law, Victoria University of Wellington, Wellington 124. Kasipillai, J & Mahenthiran, S, 2013. Deferred taxes, earnings management, and corporate governance: Malaysian evidence. Journal of Contemporary Accounting & Economics, 9(1), pp.1–18 125. Katz, M.L. and Shapiro, C., 1985. Network externalities, competition, and compatibility”, The American Economic Review , Vol. 75 No. 3, pp. 424-440 126. Khaled Samaha , Hichem Khlif , 2016. Adoption of and compliance with IFRS in developing countries: A synthesis of theories and directions for future research. Journal of Accounting in Emerging Economies. Volume: 6 127. Kirchler, 2008. Does political intention affect tax evasion? Journal of Policy Modelling, pp. 401-415. 128. Kolsi & Zehri, 2008. The determinants of IAS/IFRS adoption by emergent countries 129. Kumar, 2005. Research Methodology: a Step-By-Step Guide For Beginners. https://www.researchgate.net/publication/236144317_Research_Methodology_a_St ep-By-Step_Guide_For_Beginners 130. l-Akra, M. , Eddie, I.A. and Ali, M.J., 2010. The influence of the introduction of accounting disclosure regulation on mandatory disclosure compliance: evidence from Jordan. The British Accounting Review , Vol. 42 No. 3, pp. 170-186. 131. Larson, R. K, 1993. International accounting standards and economic growth: an empirical investigation of their relationship in Africa. Research in third world Accounting, 24, 165-179 132. Larson, R. K. & Kenny, S. Y., 1995. An empirical analysis of international accounting standards, equity markets, and economic growth in developing countries.Journal of International Financial Management and Accounting, 6(2), 130- 157. 133. Laudon Kenneth C. & Jane P. Laudon, 2007. Management information System: Managing the Digital Firm. International Journal of Computers, Communications & Control, Vol. II, No. 1, pp.103-105 134. Laux, RC, 2011. Deferred Tax Assets The Association Between and Liabilities and Future Tax Payments. http://ssrn.com/abstract=185633 135. Left wich, R., 1980. Market failure fallacies and accounting information. Journal of Accounting and Economics 2(3), 193-211. 136. Legoria & ctg, 2005. The Analysis of SFAS No. 109's Usefulness in Predicting Future Cash Flows from a Conceptual Framework Perspective. Research in Accounting Regulation , 18, 143-161 137. Lev, B & Nissim,D, 2004. Taxable Income, Future Earnings, and Equity Values. The Accounting Review, 79 (4), 1039-1074 138. Lin, Z.J. and Liyan, W., 2001. Financial disclosures and accounting harmonization: cases of three listed companies in China. Managerial Auditing Journal . Vol. 16 No. 5, pp. 263-273 139. Loannis Tsalavouta , 2011. Transition to IFRS and compliance with mandatory disclosure requirements: What is the signal. Advances in Accounting, incorporating Advances in International Accounting 27 (2011) 390–405 140. Luft, J., Shields, M., 2009. Psychology models of management accounting. Found.Trends Account. 4, 199–345 141. Lynn, S., Seethamraju, C., Seetharaman, A., 2008. Incremental value relevance of unrecognized deferred taxes: evidence from the United Kingdom. J. Am. Tax.Assoc. 30, 107–130. 142. M.Christensen, 2005. The ‘third hand’: Private sector consultants in public sector accounting changeEuropean Accounting Review, 14 (3) (2005), pp. 447-474 143. Majidul Islama & ctg, 2017. Compliance with accounting standards by financial Institutions: Some evidence from Bangladesh. Research in Accounting Regulation 29 (2017) 145–151 144. Manivannan Senthil Velmurugan, 2010. The success and failure of Activity – Based Costing systems.Journal of performance management, Vol 23, No 2 page 3- 33. 145. Marcela ZÁROVÁ, 2010. Impact of IAS 12 on deferred taxes Regulation in the Crech Republic. European Financial and Accounting Journal, 2010, vol.5, no.1 pp.6-27. 146. Marginson, D., Ogden, S., 2005. Coping with ambiguity through the budget: thepositive effects of budgetary targets on managers’ budgeting behaviours.Account. Organ. Soc. 30 (5), 435–456. 147. Marshall, C., & Rossman, 2010. Designing qualitative research (5th ed). Thousand Oaks, Ca; Sage. 148. Matthew Hall, 2016. Realishing the richness of psychology theory in contingency- based management accouting research. Management accounting Research 31, pp. 63-74. 149. McNally, G., Eng, L., & Hasseldine, C., 1982. Corporate financial reporting in New Zealand: An analysis of users preferences, corporate characteristics and disclosure practices for discretionary information. Accounting and Business Research, 13 (49), 11–20. 150. Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J.,1995. Factors influencing voluntary annual report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multi-national corporations. Journal of International Business Studies, 26 , 1995, 555–572. 151. Meyer, J. W, & Rowan, B., 1977. Institutionalized organization: Formal structure as myth and ceremony. The American journal of sociology, 83 (2), pp 340-363 152. Michela Arnaboldi, Irvine Lapsley, 2005. Activity Based Costing in Healthcare: A UK Case Study. Research in Healthcare Financial Management, Vol 10 No 1 page 61 -75. 153. Milani, K., 1975. The relationship of participation in budget-setting to industrial supervisor performance and attitudes: a field study. Account. Rev. 50, 274–284. 154. Miles & Huberman, 1994. Qualitative Data analysis. Second edition. https://vivauniversity.files.wordpress.com/2013/11/milesandhuberman1994.pdf 155. Mısırlıoğlu, I.U. , Tucker, J.and Yükseltürk, O., 2013. Does mandatory adoption of IFRS guarantee compliance?. The International Journal of Accounting , Vol. 48 No. 3, pp. 327-363 156. Moisello Anna Maria, 2012. ABC: Evolution, problems of implementation and organizational variables.American Journal of Industrial and Business Management, page 55- 63. 157. Molm, L. D. (1994). Is punishment effective? Coercive strategies in social exchange. Social Psychology Quarterly, 57, 75e94. 158. Morris, P. & Campell, J., 2006. Big GAAP- little GAAP: does one- siz-fits 159. Nguyen, C.P., and Tran, D.K.N, 2012. International harmonization and national particularities of accounting: Recent accounting development in VietNam. Journal of Accounting& Organizational Change[online] 8(3): 431 - 451. Available at Emerald Databases [Accessed 20 July 2013] 160. Nobes, C & Parker, R., 2010. Comparative International Accounting. Pearson Education Limited. 161. Nobes, C., & Parker, R., 2008. Comparative international accounting (10th Edition). London, UK: FT Prentice Hall. 162. Noor Azizi Ismail, 2009. Factors influencing AIS effectiveness among Manufaturing SMEs: evidence from Malaysia. The Electronic Journal on Information Systems in Developing Countries, 38,1-19. 163. Otchere, F. A. & Agbeibor, J., 2012. The international financial reporting standards for small and medium- sized entities (IFRS for SMEs): Suitability for small businesses in Ghana. Journal of financial reporting and accounting, 10(2), pp. 190-214. 164. P.Falkman, T.Tagesson, 2008. Accrual accounting does not necessarily mean accrual accounting: Factors that counteract compliance with accounting standards in Swedish municipal accounting.Sciencedirect, 271-283. 165. P.Touron, 2005. The adoption of US GAAP by French firms before the creation of the International Accounting Standard Committee.An institutional explanationCritical Perspectives on Accounting, 16 (2005), pp. 851-873 166. Page, M, 1984. Corporate financial reporting and the small independent company. Accounting and Business Research, Vol. 14 No. 55. 167. Peng.S., 2005. The harmonization of Chinese Accounting Standards with International Accounting Standards: An empirical evaluation. PhD Thesis. Virginia Commonwealth University [pdf] Avaiable at Proquest Umi Databases [Accessed March 2011 PhD Thesis, University of Southern Queesland. 168. Phillip C. James, 2013. An analysis of the factors influencing the adaption of Activity – based costing in Finance sector in Jamaica.International Journal of Business and Social Research, Vol.3 No.7, page 8-18. 169. Phillips & ctg, 2003. Earnings Management: New Evidence Deferred Tax Expense Based on. The Accounting Review , 78 (2), 491-521 170. Prem W.S. Yapa & ctg (2015). The adoption of ‘International Accounting Standard (IAS) 12 Income Taxes’: Convergence or divergence with local accounting standards in selected ASEAN countries? Australasian Accounting, Business and Finance Journal, Volume 9. Issue 1. 171. Radebaugh, Lee H. & J. Gray,1993. Pressures for International Accounting harmonization and disclosure, International Accounting and Multinational Enterprises, third edition, NewYork: Wiley, 1993 172. Samaha, K. , Dahawy, K. ,Stapleton, P. and Conover, T., 2009. Progressing Egypt towards convergence with IFRS: an agenda for future research. Journal of Current Research in Global Business , Vol. 12 No. 18, pp. 54-65 173. Samara, Aggeliki D., 2013. The implementation of IAS 12 : income taxes in Greece: evidence on compliance value relevance and discretionary use of deferred taxation. Thesis (Ph.D.) University of Surrey. http://ethos.bl.uk/OrderDetails.do?uin=uk.bl.ethos.599915 174. Scott, G.M. , Enthoven, A.J.H., Jain, T. , Most, K.S. , Said, K.E. and Sycip, W., 1976. Report of the committee on accounting in developing countries. The Accounting Review , Vol. 51 No. 4, pp. 198-212 175. Siegel, S., 1956. Nonparametric statistics for the behavioural sciences. New York: Internantional Student Edition, McGraw- 176. Singhvi, S., & Desai, H, 1971. An empirical analysis of the quality of corporate financial disclosure. The Accounting Review, January, 46 (1), 129–138. 177. Skinner, D.J & ctg, 2008. The rise of deferred tax assets in Japan: The role of deferred tax accounting in the Japanese banking crisis. Journal of Accounting and Economics, 46(2-3), pp.218–239 178. Stabus G.L.,2000. The decision usefulness theory of accounting: a limited history. Routledge Publishing Inc, New York. 179. Stainbank, L, 2014. Factors influencing the adoption of International financial Reporting Standard by African Countries. Joural Accounting Research. Vol 28 No.1.79-95 180. Stedry, 196. Budget Control and Cost Behavior. Prentice-Hall, 1960 - Budget in business - 161 pages 181. Steenkamp, J. B. E. M. & Trijp, H. C. M., 1991. The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in Marketing, 182. Sterling, R.R.,1972. Decision oriented financial accounting. Accounting and business research. Vol 2, No 7, 198-208. 183. Street, D. L., & Bryant, S. M., 2000. Disclosure level and compliance with IASs: A comparison of compliancewith and without U.S. listings and filings. International Journal of Accounting, 35(3), 305−329 184. Street, D., 2002. GAAP 2001 benchmarking national accounting standards against IAS: Summary of results. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation, 11, 77-90, 1-29. 185. Street, D.L. & Gray, S.J., 2002. Factors influencing the extent of corporate compliance with International Accounting Standards: Summary of a research monograph, 11, pp.51–76. 186. Street, D.L., & Gray, S.J., 2001. Observance of international accounting standards: Factors explaining noncomplianceby companies referring to the use of IAS. London: ACCA Research Monograph No. 74 187. Street, D. L., & Gray, S. J., 2002. Factors influencing the extent of corporate compliance with international accounting standards: Summary of a research monograph. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation, 11, 51–76. 188. T.Tagesson, 2007. The adoption of US GAAP by French firms before the creation of the International Accounting Standard Committee.An institutional explanationCritical Perspectives on Accounting, 16 (2005), pp. 851-873 189. Tabachncick, B.g. & L.S. Fidell, 1996. Using Multivariate Statistic, 3rd edition, New York: Harper Collins. 190. Teemu Malmi, 1997. Towards explaining activity – based costing failure: accounting and control in a decentralized organization.Management Accounting Reasearch, Vol 8 No 4, page 459- 480. 191. Tsalavoutas, I., & Evans, L., 2010. Comparison of two methods formeasuring compliance with IFRS mandatory disclosure requirements. Journal of Applied Accounting Research, 11(3), 213–228. 192. Tsalavoutas, I., André, P., & Dionysiou, D., 2014. Worldwide application of IFRS 3, IAS 38 and IAS 36, related disclosures, and determinants of non-compliance. Association of Chartered Certified Accountants (ACCA) Research Report, 134 193. Tyler, T. R., 2006. Why people obey the law. Princeton, USA: Princeton University Press. 194. V.L. Carpenter, E.H. Feroz, 2001. Institutional theory and accounting rule choice:An analysis of four US state governments’ decisions to adopt generally accepted accounting principlesAccounting.Organizations and Society (26) (2001), pp. 565- 596 195. Van Horne,J.C&Wachowicz Jr, 2008. Fundamentals of Financial Management (13thEd.). New York, USA: Pearson Education 196. W.E. Bealing Jr.,1994. Actions speak louder than words: An institutional perspective on the securities and exchange commissionAccounting. Organizations and Society, 19 (7) (1994), pp. 555-567 197. Walker, R.G. 1987. Australia’s ASRB: a case study of political activity and regulatory ‘capture. Accounting and Business Research , Vol. 17 No. 67, pp. 269- 286. 198. Wallace, R., & Naser, K., 1995. Firm-specific determinants of the comprehensiveness of mandatory disclosure in the corporate annual reports of firms listed on the stock exchange of Hong Kong. Journal of Accounting and Public Policy, 14 (4), 311–368. 199. Wallace, R., Naser, K., & Mora, A,1994. The Relationship between the comprehensiveness of corporate annual reports and firm characteristics in Spain. Accounting and Business Research, 25 (97), 41–53. 200. Watts, R., & Zimmerman, J., 1978. Towards a positive theory of the determination of accounting standards.Accounting Review, 53(1), 112−134 201. Watts, R.L & Zimmerman, J.L., 1979. The demand for and supply of accounting theories: the market foe excuses. The Accounting Review 1979; LIV:273-305 202. Watts, R.L & Zimmerman, J.L., 1986. Positive Accouting Theory, Prentice-Hall, Englewood Cliffs, New Jersey, NJ. 203. Watts, R.L & Zimmerman, J.L., 1990. Positive Accouting Theory: a ten year perspective. The Accounting Review, 65(1), 131-156 204. Wines.G., and Furguson, C., 1993. An Empirical Investigation of Accounting Methods for Goodwill and Indentifiable Intangible Assets: 1985 to 1989. Abacus [e- journal] 29(1): 90-105. Available at Ebscohost Databases [Accessed 8 April 2009]. 205. Witle.A & Woodbury. D.F, 1985, What we know about the factors affecting compliance with the tax law?. In P.Sawicki (ed), Income tax compliance: a report of the ABA Section of Taxation Invitational Conference on Income tax compliance, American Barr, Association, Chicago, 133 – 148. 206. Witte, A. D., & Woodbury, D. F., 1985. The effect of tax laws and tax administration on tax compliance: The case of the U.S. individualincome tax. National Tax Journal, 38(1), 1-13. Zikmund, W. G. (2003). Business research method (7th ed.). Ohio: Thompson. 207. Wong, J., Wong, N., Naiker, V., 2011. Comprehensive versus partial deferred tax liabilities and equity market values. Account. Finance 51, 1–20. 208. Wong, N., 2006. Accounting for Deferred Taxes NZIAS under 12. University of Auckland Business Review , 8 (1), 55-59. 209. Wooly, R.,1998. International accounting standards and economic growth, an empirical investigation of their relationship in Asia. Working Paper series Australia: School of Accounting and Law, RMIT. http://www.ifrs.org 210. www.Iasplus.com, IASB finalises amendments regarding the recognition of deferred tax assets for unrealised losses) 211. Wyk, H. & Rossouw, J., 2009. IFRS for SMES in South Africa: a giant leap for accounting, but too big for smaller entities in general. Meditari accounting research, 17(1), pp.99-116 212. Yin, R.K., 2003. Case study research: Design and methods (3rd Ed). Thousand Oaks, CA: Sage 213. Zehri, F., & Chouaibi, J.,2013. Adoption determinants of the International Accounting Standards IAS/IFRS by the developing countries. Journal of Economics Finance and Administrative Science, 18(35), 56–62. http://doi.org/10.1016/S2077- 1886(13). Ai cập 72 tự Abd-Elsalam &
Weetman (2007) Chỉ số
xây dựng Tuân thủ 76% giai đoạn đầu
và giai đoạn 2 tăng 84% Ai Cập 72 tự 1 Mức tuân thủ trung bình: 83%. Ai Cập 77 tự Abd-Elsalam &
Weetman (2003)
Hassan & ctg
(2006)
Al-Shiab (2003) Jordan 50 tự 1991/
1992
1995/
1996
1995
1996
1995-
2002
1995-
2000 Chỉ số
xây dựng
Chỉ số
xây dựng
Chỉ số
xây dựng tự 1996 49 1 Chỉ số
xây dựng Street, Gray &
Bryant (1999) 12 quốc
gia khác
nhau tự 1 Al-Shammari et
al. (2008) 137 Chỉ số
xây dựng Bahrain,
Oman và
Kuwait 1996-
2002 et al. 1997 60 tự 1 Mức tuân thủ trung bình cho
toàn bộ giai đoạn: 90%.
1 Mức độ tuân thủ của các
công ty dao động từ 45% đến
56%.
20 công ty tuân thủ đầy
đủ. Đối với các công ty còn
lại, việc tuân thủ các tiêu
chuẩn là tương đối thấp.
Tuân thủ tăng lên theo thời
gian, từ 68% năm 1996 lên
82% năm 2002. Có sự khác
biệt đáng kể về mức độ tuân
thủ ở các quốc gia khác nhau.
1 Mức tuân thủ trung bình: Tower
(1999) Chỉ số
xây dựng 91%. Độ lệch chuẩn: 4%. 1998 82 tự 1 Mức độ tuân thủ chung là Street & Bryant
(2000) Chỉ số
xây dựng dưới 75%. 1998 279 Chỉ số tự 2 Mức độ tuân thủ dao động từ Street & Bryant
(2001) xây dựng 60 đến 93% 79 tự Peng &
ctg (2008) 1999 -
2002 Chỉ số
xây dựng 1 Mức độ tuân thủ (97% cho cả
hai năm). Việc tuân thủ các Úc,
Hồng
Kông,
Malaysi,
Philippin
es,Singa
và
por
Thái Lan
17 quốc
gia khác
nhau
32 quốc
gia khác
nhau
Trung
quốc & 1999 22 Cộng
hòa séc Khảo
sát Sucher
Alexander
(2002) yêu cầu của IAS đã được cải
thiện từ 86% năm 1999 lên
90% năm 2002.
Mức độ không tuân thủ đáng
kể được báo cáo. Không có
công ty nào hoàn toàn tuân
thủ tiêu chuẩn của IFRS sách
Danh
tra
kiểm
công
bố
thông tin của
KPMG IAS Cairns (2001) 165 Khảo sát Khảo
sát 1999-
2000 Chỉ có 62% các công ty được
kiểm tra hoàn toàn tuân thủ
IAS. 29 quốc
gia khác
nhau
(chủ yếu
ở EU) & Hoa kỳ Street
Bryant
(2000) & 279 Không
trọng số 1998-
1999 Street
Gray
(2001) Vương
Quốc
Anh Hồi quy
nhiều
bước 1998 Các báo cáo tài chính được
lập phù hợp với IASs và khi
kiểm toán việc tuân thủ tiêu
chuẩn kiểm đã được theo
dõi khi tiến hành kiểm toán.
Có mức độ không tương
xứng với việc tuân thủ IAS
đó là các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ tuân thủ như
tình trạng niêm yếu, BCTC
được kiểm toán bởi công ty
lớn, với cách thức tham
chiếu đến các quốc gia áp
dụng IAS Ai Cập 72 Không
trọng số Hồi quy
OLS Abd-Elsalam
&
Weetman
(2003) 1995 Mức độ tuân thủ liên quan
đến công ty kiểm toán,và
quy mô của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đã đưa ra lý các
lý thuyết về nhu cầu vốn và
lý thuyết cơ quan vận dụng
cho nghiên cứu. Đồng thời
mức độ tuân thủ IAS khác
nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt
trong việc công bố thông tin
BCTC khác nhau Đức 200 &
Glaum
Street (2003) Không
trọng số Hồi quy
OLS 2001 Mức độ tuân thủ và cung
cấp thông tin của IAS và US
GAAP đối với công ty được
kiểm toán bởi Big 5 là tốt.
Việc tuân thủ IAS liên quan
đến việc sử dụng các tiêu
chuẩn trong kiểm toán quốc
tế (ISA) hoặc US GASS
trong ý kiến kiểm toán. Kết
quả nghiên cứu làm tăng
mối lo ngại về việc thiếu
giám sát hiệu quả tại thị
trường vốn ở Đức 137 Các nước
Châu Á Không
trọng số Hồi quy
Probit 1996-
2002 AL-
Shammari &
ctg (2008) thành 87 Hodgdon &
ctg (2008) Nhiều
nước Không
trọng số Hồi quy
OLS 1999-
2000 Mức độ tuân thủ bắt buộc
đối với IASs là khác nhau
giữa các công ty từ các quốc
gia
viên GCC
((Bahrain, Oman, Kuwait,
Qatar, Saudi Arabia và
United Arab Emirates)
trong giai đoạn 1996-2002
. Mặc dù các quốc gia này
đã từng bước thực hiện IASs
bắt buộc hoặc lựa chọn từ
năm 1996 và việc tuân thủ
IASs đã được cải thiện trong
giai đoạn này, không có
công ty nào đạt được đầy đủ
các yêu cầu về đo lường và
công bố thông tin của IAS
trong suốt thời kỳ đó.
Mức độ tuân thủ các tiêu
chuẩn kế toán rất quan trọng
trong việc cung cấp thông
tin ra bên ngoài cho các đối
tượng sử dụng Hy Lạp 10 Tsalavo &
Evans (2010) Thống kê
mô tả 2005 Hai phương pháp này cho
điểm số về mức độ tuân thủ
khác nhau Kuwait 48 Không
trọng
số/
Trọng
số
Không
trọng số Hồi quy
OLS Al utawaa &
Hewaidy
(2010) Jordan 80 1996-
2004 Không
trọng số Hồi quy
OLS Al-Akra,
Eddieb &
Alic (2010) & Hy Lạp 43 Galani
ctg (2011) Không
trọng số Hồi quy
OLS 2006 Mức độ tuân thủ tổng thể
cho các công ty 69% trong
việc công bố thông tin bắt
buộc theo tiêu chuẩn được
kiểm toán. Kết quả hồi quy
là quy mô doanh nghiệp và
loại hình doanh nghiệp có
mối liên hệ chặt chẽ với việc
công bố thông tin theo IAS.
Cải cách cách thức quản trị,
kiểm toán là yếu tố quan
trọng cho việc tuân thủ việc
công bố thông tin IAS
2009 Các công ty Hy Lạp đã đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu bắt
buộc trong việc công bố
thông tin của cơ quan quản
lý. Bên cạnh đó quy mô doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong việc công
bố thông tin. Còn các yêu tố
còn lại như khả năng sinh
lời, tính thanh khoản và
thành phần ban quản trị là
có ảnh hưởng không đáng
kể trong việc công bố thông
tin Hy Lạp 153 Tsalavoutas
(2011) Không
trọng số Hồi quy
OLS Đức Không
trọng số Hồi quy
OLS 1908 1997-
2005 Glaum,
Baetge,
Grothe &
Oberdorster
(2013) 2005 Nghiên cứu cho rằng Hy lạp
đã tuân thủ tất cả các yêu
cầu trong việc công bố
thông tin IFRS bắt buộc
2005
Nghiên cứu cho rằng việc
đưa ra các tiêu chuẩn kế
toán quốc tế liên quan đến
sự cải thiện đáng kể về độ
chính xác của dự báo sẽ làm
tăng chất lượng công bố
thông tin kế toán cung cấp (Nguồn: Alain Devalle & ctg, 2016) Tác giả 257 García-Meca
& ctg (2005) Tây Ba
Nha 2000-
2001 Không
trọng
số Châu Úc Không 150 Ritter
&
Wells (2006) Hồi quy
OLS Châu Úc trọng
số 50 1979
và
1997
2006 Carlin, Nigel
& Guy (2007) Hồi quy
OLS Hoa Kỳ Không 500 Shalev
(2009) Hồi quy
OLS 2001-
2004 trọng
số Carlin (2010) 50 Châu
Úc Hồi quy
OLS Không
trọng
số 2005
và
2006 357 2005 Hồi quy
OLS Nghiên cứu cho thấy có
sự khác biệt về chất lượng
thông tin trên báo cáo
cung cấp ở Tây Ba Nha
đồng thời yếu tố quy mô
doanh nghiệp, mức độ lợi
nhuận và đòn bẩy ảnh
hưởng đến mức độ tuân
thủ IFRS
Có mối liên hệ tích cực
giữa giá cổ phiếu và các
tài sản vô hình
Trong năm đầu tiên sau
khi chuyển sang IFRS,
việc yêu cầu công bố
thông tin thường bị bỏ sót
hoặc những yêu cầu kỹ
thuật thử nghiệm IFRS đã
không được tuân thủ đầy
đủ
Mức công bố thông tin
theo
tiêu chuẩn IFRS
giảm và các nhà đầu tư
không hiểu được nội dung
thông tin ở phần công bố
thông tin liên quan đến
kết quả hợp nhất kinh
doanh
Mức độ không tuân thủ
tốt các tiêu chuẩn kế toán,
làm suy yếu các giả định
tính nhất quán, so sánh và
đặc tính chính của việc
công bố thông tin theo
IFRS
Sức mạnh của hệ thống
cưỡng chế và quy mô của
thị trường chứng khoán Glaum,
Schmidt &
ctg (2013) Châu âu
(trong đó
17
có Không
trọng
số ty công
Ý) quốc gia có liên quan đến
sự tuân thủ. Hai yếu tố
trên không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tuân thủ
IFRS bên cạnh đó yếu tố
văn hóa quốc gia, văn hóa
công ty cũng ảnh hưởng
đến sự tuân thủ IFRS 544 Tsalavoutas
& ctg (2014) Nhiều
quốc gia Hồi quy
OLS Không
trọng
số 2010 Mức độ tuân thủ thấp ở
một số quốc gia trong việc
tuân thủ một số chuẩn
mực kế toán quốc tế. Đặc
biệt mức độ tuân thủ thấp
này xuất phát đến từ một
số quốc gia có hệ thống
pháp luật có nguồn gốc từ
Pháp, Ý (Nguồn: Alain Devalle & ctg, 2016) 1 (Javis & Collis,
2003). Cân đối về chi
phí và lợi ích 2 Al-Baskeki (1995);
Page (1984) Ảnh hưởng của
tổ chức kiểm
toán Nghiên cứu cho rằng quyết định
áp dụng chuẩn mực kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp nên được
đánh giá dựa vào nhận thức về
chi phí và lợi ích của các đối
tượng này khi tuân thủ vận dụng
chuẩn mực kế toán.
Kết quả nghiên cứu, DN kiểm
toán có ảnh hưởng đáng kể đến
quyết định của công ty trong việc
lựa chọn chuẩn mực kế toán. DN
được kiểm toán bởi một trong các
hãng kiểm toán lớn (BIG 4) thì
thông thường DN đó quan tâm
nhiều hơn đến việc vận dụng các
chuẩn mực kế toán quốc tế trên cả
khía cạnh đo lường và trình bày 3 Đặng Ngọc Hùng
(2016), 4 : (1) Chế độ kế
toán và thông tư
hướng dẫn, (2)
nghiệm
kinh
năng lực của kế
toán viên, (3) tổ
chức tư vấn nghề
nghiệp và (4) đặc
điểm của doanh
nghiệp
Mức độ tuân thủ
chuẩn mực Hồ Xuân Thủy
(2016); Street, D.L.
& Gray (2002), Chưa có công
trình nghiên
cứu cụ
thể
nào về các
nhân tố tác
đến
động
việc
vận
dụng chuẩn
mực kế toán
thuế thu nhập
Tại Việt và
sử
dụng
phương pháp
phân
tích
nhân tố khám
EFA,
phá
tích
phân
nhân
tố
khẳng định
phân
CFA,
tích mô hình
trúc
cấu
tính
tuyến
trong
SEM
nghiên cứu. Mức độ tuân thủ chuẩn mực chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như
quy mô doanh nghiệp, hình thức
pháp lý, quy phạm pháp quy,
nhận thức và trình độ của kế toán
viên, tác động của công ty kiểm
toán, kiểm soát của công ty mẹ,
hướng dẫn chuẩn mực và ảnh
hưởng của cơ quan thuế 5 Mức độ tuân thủ
chuẩn mực Hồ Xuân Thủy,
2016; Dang (2011);
Trần Đình Khôi
Nguyên (2011) 6 Joshi, P.L & ctg
(2002) Trình độ kế toán
viên 7 Công Nguyễn
Phương (2010) Liên kết giữa kế
toán và thuế ở
Việt Nam 8 Nguyễn
Thị
Phương Hồng và
Nguyễn Thị Kim
Oanh (2014) Chi phí
thuế
TNDN, mức vay
nợ,
trạng
tình
niêm yết của
DN, sự ổn định
mức lợi nhuận 9 Phạm Thị Bích Vân
(2012) Ảnh hưởng của
thuế 10 Thái Bá Công và
cộng sự (2011) lý Hệ thống hóa cơ
luận về
sở
pháp
thuế
luật
TNDN và chuẩn
mực, chế độ kế
toán thuế TNDN 11 Thanh Đoàn (2008) Tuân thủ chuẩn mực kế toán Kết quả cho thấy đội ngũ kế toán
có trình độ càng cao thì khả năng
nhận thức các chuẩn mực càng dễ
dàng và việc vận dụng chuẩn mực
vào thực tiễn cũng ít gặp khó
khăn hơn so với người trình độ
thấp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa chính
sách thuế và chính sách kế toán
chiếm tỷ trọng lớn, các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,
chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ thuế.
Nghiên cứu tập trung vào nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
lựa chọn chính sách kế toán tại
các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay đồng thời nghiên cứu ảnh
hưởng của chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp đến việc áp
dụng chế độ, chuẩn mực kế toán,
lựa chọn chính sách kế toán của
các doanh nghiệp tại Việt Nam
Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp
đến sự lựa chọn chính sách kế
toán của các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
Đánh giá một số vấn đề về thực
trạng tổ chức công tác kế toán
thuế TNDN trên cơ sở nghiên
cứu các chính sách chế độ thuế,
chuẩn mực thuế thu nhập doanh
nghiệp quốc tế để đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện
Nghiên cứu cho rằng việc tuân
thủ chuẩn mực kế toán hiện nay
là tùy tâm của doanh nghiệp 12 Trần đình khôi Nguyên (2010) Tác giả bàn về mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
chế độ kế toán trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ. 13 Trần Đình Khôi
Nguyên (2011) Các nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng chuẩn mực kế toán tại
doanh ngiệp vừa và nhỏ Đà
Nẵng, 14 Trần Đình Khôi
Nguyên (2013) Tác giả bàn về thang đo các nhân
tố phi tài chính ảnh hưởng đến
việc vận dụng chuẩn mực kế toán
tại doanh nghiệp vừa và nhỏ. quy mô
(1)
doanh
nghiệp,
(2) khả năng sinh
lời, (3) tính phức
tạp chuẩn mực,
(4) tính độc lập
về nghề nghiệp,
(5) chi phí kế
toán,
(6) ảnh
hưởng của thuế,
(7) ảnh hưởng
của tổ chức kiểm
toán hay vai trò
công tác thanh
tra, kiểm tra
Trình độ của kế
toán viện, tài liệu
thực hành kế
toán, tư vấn cộng
đồng
kinh
doanh, công tác
thanh tra kiểm
tra doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Chất
lượng
nguồn nhân lực
kế toán, tài liệu
hướng dẫn thực
hành,
tư vấn
cộng đồng kế
toán và nhận
thức của người
doanh
chủ
nghiệp Mức độ tăng trưởng
kinh kế Mức độ tăng trưởng kinh tế là một
trong những yếu tố quyết định cho
việc áp dụng các chuẩn mực quốc
tế tai các nước đang phát triển. al et 2 Al-Akra, Jahangir
Marashdeh
&
Larson
(2009);
Fatma
(1993);
Jamel
Zehria,
Chouaibib,*
(2013); Zeghai &
(2006);
Mhedhbi
&
Kossentini
Othman (2011);
Al-Akra
(2009) Tác động kinh tế,
yếu tố chính trị,
pháp lý, văn hóa Tác động kinh tế, yếu tố chính
chính, pháp lý, văn hóa góp phần
thúc đẩy thực hành kế toán Tổ chức kiểm toán 3 Al-Baskeki (1995);
Page (1984) Khả năng sinh lời 4 Belkaoui và Kahl
(1978), Wallace và
Naser (1995) Nhân tố khả năng sinh lời của
doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng
kể đến việc vận dụng chuẩn mực kế
toán. Khả năng sinh lời cao của
doanh nghiệp sẽ tác động đến việc
công bố thông tin báo cáo tài chính doanh 5 Quy mô
nghiệp Chow &Wong –
Boren
(1987),
Cooke
(1989,1991), Meek,
Roberts & Gray
(1995) Quy mô doanh nghiệp là nhân tố có
ảnh hưởng lớn đến việc vận dụng
chuẩn mực . Quy mô càng lớn thì
nguồn nhân lực và nguồn tài chính
mạnh và dễ dàng vận dụng chuẩn
mực kế toán 6 Cooke và Wallace
(1990) Mức độ có sẵn của
thị trường vốn Chưa có công
trình nghiên
cứu cụ
thể
nào về các
nhân
tác
tố
động đến việc
dụng
vận
chuẩn mực kế
toán thuế thu
nhập Tại Việt
và sử dụng
phương pháp
phân
tích
nhân tố khám
EFA,
phá
phân
tích
nhân tố khẳng
CFA,
định
phân tích mô
hình cấu trúc
tính
tuyến
trong
SEM
nghiên cứu. Nghiên cứu về sự cở mở với thế
giới bên ngoài sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Kinh tế đối ngoại 7 Cooke và Wallace
(1990) Sự cởi mở nến kinh tế đối ngoại của
một quốc gia với thế giới bên ngoài
sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
nhưng cũng có những rủi ro lớn về
an ninh và áp lực quốc tế 8 Trình độ học vấn cao sẽ dễ dàng
trong việc áp dụng IFRS Trình độ giáo dục,
trình độ học vấn của
kế toán viên Hệ thống pháp luật Phát triển thuận lợi nhất cho việc 9 áp dụng các IFRS 10 Nhận thức của kế
toán viên Doupnik & Salter
(1995);
Street
(2002); Hegarty &
ctg (2004); Fatma
Jamel
Zehria,
Chouaibib & ctg
(2013); Zeghai &
(2006);
Mhedhbi
Kolsi & Zehri
(2008); Zehri &
Chouaibi
(2013);
(2014);
Stainbank
Joshi, P.L & ctg
(2002)
Zehria,
Fatma
Jamel Chouaibib,*
(2013); Zeghai &
Mhedhbi
(2006);
Kolsi & Zehri
(2008); Zehri &
Chouaibi (2013)
Joshi, P.L và cộng
sự (2002); Page
(1984;, Collis &
Jarvis (2000); Hồ
Xuân Thủy (2016) Kết quả cho thấy đội ngũ kế toán
có trình độ càng cao thì khả năng
nhận thức các chuẩn mực càng dễ
dàng và việc vận dụng chuẩn mực
và thực tiễn cũng ít gặp khó khăn
hơn so với người trình độ thấp. Văn hóa 11 Kolsi & Zehri
(2008); Stainbank
(2014) 12 Kossentini & Othman (2011) Áp lực cưỡng chế,
áp lực mô phỏng, áp
lực tuân thủ quy
chuẩn, áp lực kinh
tế Nghiên cứu tại các quốc gia đang
phát triển về việc vận dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế. Nghiên cứu
tập trung vào các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng bao gồm
trình độ giáo dục tiên tiến, hệ thống
pháp lý và văn hóa cuả quốc gia có
ảnh hưởng rất lớn đến việc vận
dụng CMKT QT
Nghiên cứu tâp trung vào những
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng CMKT QT như áp lực cưỡng
chế, áp lực mô phỏng, áp lực tuân
thủ quy chuẩn, áp lực kinh tế 13 Page (1984), Collis
và Jarvis (2000) Nhận thức của chủ
doanh nghiệp Nhận thức của chủ doanh nghiệp
liên quan đế lợi ích của việc cung
cấp thông tin trên báo cáo tài chính.
Nhận thức của chủ doanh nghiệp
thường kém dẫn đến việc không
tuân thủ việc thực hiện chuẩn mực
kế toán et 15 Wallace Đặc điểm pháp lý
của doanh nghiệp Đặc điểm pháp lý của doanh
nghiệp có tầm ảnh hưởng không
nhỏ đến mức độ sử dụng và vận
dụng chuẩn mực kế toán của doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần.. của 16 Zarzeski Nguồn vốn
doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy mức độ tỷ lệ
thuận giữa việc sử dụng chuẩn mực
với mức độ sử dụng nợ vay ngân
hàng hay vốn cổ phần. 14 Singhvi & Desai
(1971);
Firth
(1979);, Leuz &
Verechia
(2000);
Mc Nally & ctg
(1982); Wallace &
(1995);
Naser
ctg
Wallace &
(1994); Affes &
(2007);
Callimaci
Dumontier
&
Raffournier(1998)
al
(1994); Wallace
and Naser (1995);
ctg
McNally &
(1982); Dumontier
and
Raffournier(1998);
(1996),
Sekely & Collins
(1988); Chow &
Wong-Boren
Cooke
(1987);
(1989,
1991);
Meek, Roberts &
Gray (1995)
17 Zeghal & Mhedhbi (2006) Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng IAS các
nước đang phát triển Tăng trưởng kinh tế
(ECO), trình độ học
vấn (EDU), mức độ
sự mở cửa kinh tế
đối ngoại
(FDI),
văn hóa (CULT), sự
tác động của thị
trường vốn (ECM) 18 (Javis & Collis,
2003). Cân đối về chi phí
và lợi ích Nghiên cứu cho rằng quyết định áp
dụng chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp nên được đánh
giá dựa vào nhận thức về chi phí và
lợi ích của các đối tượng này khi
tuân thủ vận dụng chuẩn mực kế
toán. Tác giả bàn về thang đo các nhân tố phi
tài chính ảnh hưởng đến việc vận dụng
chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp
vừa và nhỏ. 20 Đặng Ngọc Hùng (2016), Kết quả nghiên cứu có 4 nhân tố tác
động với mức độ từ cao đến thấp như
sau: (1) Chế độ kế toán và thông tư
hướng dẫn, (2) kinh nghiệm năng lực
của kế toán viên, (3) tổ chức tư vấn
nghề nghiệp và (4) đặc điểm của doanh
nghiệp Chất lượng nguồn
nhân lực kế toán,
tài liệu hướng dẫn
thực hành, tư vấn
cộng đồng kế toán
và nhận thức của
người chủ doanh
nghiệp
: (1) Chế độ kế toán
và thông tư hướng
kinh
(2)
dẫn,
nghiệm năng
lực
của kế toán viên,
(3) tổ chức tư vấn
nghề nghiệp và (4)
đặc điểm của doanh
nghiệp
Mức độ tuân thủ
chuẩn mực 21 Hồ Xuân Thủy
(2016); Street,
D.L. & Gray
(2002), Mức độ tuân thủ chuẩn mực chịu ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố như quy mô
doanh nghiệp, hình thức pháp lý, quy
phạm pháp quy, nhận thức và tình độ
của kế toán viên, tác động của công ty
kiểm toán, kiểm soát của công ty mẹ,
hướng dẫn chuẩn mực và ảnh hưởng
của cơ quan thuế Mức độ tuân thủ
chuẩn mực Nghiên cứu khẳng định mức độ tuân
thủ chuẩn mực kế toán VN còn thấp 22 Hồ Xuân Thủy,
Dang
2016;
Trần
(2011);
Đình
Khôi
Nguyên (2011) 23 Nguyễn Thị
Phương Hồng
Và Nguyễn Thị
Kim
Oanh
(2014) thuế
phí
Chi
TNDN, mức vay
nợ, tình trạng niêm
yết của DN, sự ổn
định mức lợi nhuận Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn
chính sách kế toán tại các doanh nghiệp
việt nam hiện nay đồng thời nghiên cứu
ảnh hưởng của chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp đến việc áp dụng
chế độ, chuẩn mực kế toán, lựa chọn
chính sách kế toán của các doanh
nghiệp tại Việt Nam 24 Phạm Thị Bích
Vân (2012) Ảnh hưởng của
thuế Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp đến sự lựa
chọn chính sách kế toán của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 25 Thái Bá Công
sự cộng và
(2011) Đề tài hệ thống hóa
cơ sở lý luận về
thuế
luật
pháp
TNDN và chuẩn
mực, chế độ kế toán
thuế TNDN Đánh giá một số vấn đề về thực trạng
tổ chức công tác kế toán thuế TNDN
trên cơ sở nghiên cứu các chính sách
chế độ thuế, chuẩn mực thuế thu nhập
doanh nghiệp quốc tế để đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện 26 Trần đình khôi
nguyên (2010) Tác giả bàn về mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng chế độ kế
toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 27 Trần Đình Khôi
Nguyên (2011) Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng
chuẩn mực kế toán tại tại doanh ngiệp
vừa và nhỏ Đà Nẵng, (1) quy mô doanh
nghiệp,
(2) khả
năng sinh lời, (3)
tính phức tạp chuẩn
mực, (4) tính độc
lập về nghề nghiệp,
(5) chi phí kế toán,
(6) ảnh hưởng của
thuế, (7) ảnh hưởng
của tổ chức kiểm
toán hay vai trò
công tác thanh tra,
kiểm toán.
Trình độ của kế
toán viện, tài liệu
thực hành kế toán,
tư vấn cộng đồng
kinh doanh, công
tác thanh tra kiểm
tra doanh nghiệp
vừa và nhỏ. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương
lai của: a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh. Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh
nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải
trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến
tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận
khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số
trường hợp nhất định.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh
hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương
pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh
do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp
có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử
dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình
các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp. 02. Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế
hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ
tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con
tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho
đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành. a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; và c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay
nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này.
Chênh lệch tạm thời có thể là: a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh
các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan
được thu hồi hay được thanh toán. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế
thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập
hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại. Ví dụ:
(1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100: đã khấu hao luỹ kế là 30, trị giá còn lại của nó sẽ
được khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý.
Doanh thu có được từ việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và lãi thu từ
thanh lý TSCĐ cũng phải chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm
trừ cho mục đích thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70. (2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tương ứng của khoản
phải thu thương mại đã được tính vào lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế).
Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản phải thu thương mại này là 100. (3) Một khoản cổ tức phải thu từ một công ty con có giá trị ghi sổ là 100. Khoản cổ tức
này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Về thực chất, toàn bộ giá trị ghi
sổ của tài sản này có thể được giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính
thuế thu nhập của cổ tức phải thu là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập. Có
thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính thuế
thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói
trên thì đều không có thuế thu nhập hoãn lại phải trả. (4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản vay này
không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản cho
vay phải thu này là 100. (2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận trước” với giá trị ghi sổ là 100. Doanh
thu tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ
tính lãi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản lãi nhận trước này là không (0). (3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước, điện thoại có giá
trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu
nhập tại năm hiện hành. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này là 100. (4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt
không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản tiền phạt phải trả này là 100. Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có thể phân tích
theo cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải trả này có cơ sở tính thuế thu nhập là
không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì đều không có tài
sản thuế thu nhập hoãn lại. (5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản vay này không
có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản đi vay này là 100. 06. Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải trả
trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn đã
được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua sắm
công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép được khấu trừ
trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ và sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 07. Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa rõ ràng, ngoại
trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà chuẩn mực này
dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản
thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ khi nào việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài
sản hay một khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều
hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay
thanh toán này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. 08. Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi
nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải
nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản. 10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu hồi thông qua
hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài
sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó thì giá trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu
nhập sẽ vượt quá giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm
thời chịu thuế và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra trong
tương lai chính là thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ của tài
sản đó thì khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế sẽ hoàn nhập và doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận
chịu thuế thu nhập. Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập.
Chuẩn mực này yêu cầu phải ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả, trừ
những trường hợp cụ thể được trình bày trong đoạn 09. Ví dụ:
Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100. Khấu hao luỹ kế cho mục đích
tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ kế cho mục đích
tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60. Do vậy, doanh nghiệp sẽ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (28% của 40) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của
tài sản này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm
thời phải chịu thuế 40. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại
phải trả là 11,2 thể hiện phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi
doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của tài sản. 11. Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế
toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ khác. Các chênh
lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các chênh lệch tạm thời loại này
là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Ví dụ:
Khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) có thể khác với khấu hao
sử dụng khi xác định lợi nhuận kế toán. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
của tài sản và cơ sở tính thuế của nó được tính theo nguyên giá trừ đi các khoản giảm trừ
theo Luật thuế quy định khi xác định lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện hành và các kỳ trước.
Một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh và tạo ra một khoản thuế thu nhập hoãn
lại phải trả khi tài sản được khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn so với khấu hao cho
mục đích kế toán. Nếu khấu hao cho mục đích tính thuế chậm hơn so với khấu hao cho mục
đích kế toán sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản thuế
thu nhập hoãn lại. 14. Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán trong tương
lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi, một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế của kỳ
sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch tạm thời
tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần của khoản nợ phải trả đó được phép khấu trừ khi
xác định lợi nhuận tính thuế.
Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó
thì chênh lệch làm phát sinh một tài sản thuế thu nhập hoãn lại về các khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai. 15. Chênh lệch có thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ví dụ: Chi phí về các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợi nhuận kế toán,
nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập khi doanh nghiệp thực chi. Trường
hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của khoản chi phí phải trả với cơ sở
tính thuế của khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản
thuế thu nhập hoãn lại do doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm
lợi nhuận tính thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa lớn TSCĐ. 16. Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi xác định lợi
nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình
thức giảm trừ các khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để có thể bù
trừ với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại khi chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ. 17. Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ được coi là
chắc chắn khi có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế
và cùng một đơn vị chịu thuế, và các chênh lệch tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ được hoàn
nhập: a) Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó; hoặc
b) Trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó có thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau. Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong kỳ sẽ phát sinh
các chênh lệch tạm thời được khấu trừ. 18. Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận trong phạm vi: a) Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và đơn
vị chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được
khấu trừ (hoặc trong các kỳ mà một khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đó có thể được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá lợi nhuận
chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp không tính đến các giá trị chịu thuế phát sinh
từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai, vì tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được khấu trừ này
cũng sẽ đòi hỏi lợi nhuận chịu thuế để được sử dụng; hoặc b) Vận dụng hợp lý các quy định về thuế để tạo ra lợi nhuận tính thuế của những kỳ thích hợp. 19. Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có thể thực hiện để tạo
ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn chuyển một khoản
lỗ hay một khoản ưu đãi thuế. Ví dụ lợi nhuận tính thuế có thể được tạo ra hoặc tăng lên bởi: a) Tạm hoãn khoản bồi thường để không giảm trừ vào lợi nhuận tính thuế;
b) Bán hoặc cho thuê lại các tài sản đã tăng giá nhưng cơ sở tính thuế không điều chỉnh theo sự tăng giá đó; và c) Bán các tài sản tạo ra thu nhập không chịu thuế như bán trái phiếu chính phủ để mua khoản đầu tư khác tạo ra thu nhập tính thuế. Khi vận dụng các quy định về thuế có thể tạo ra khả năng chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ
sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển
sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các
nguồn khác chứ không phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai. 20. Khi doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xét các quy định trong đoạn 22 và 23. 22. Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ chuyển
sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng cũng giống với điều
kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về việc doanh nghiệp có thể không có lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Khi doanh nghiệp
liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp có đủ
các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận
tính thuế để doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng đó. Trường hợp này yêu cầu là phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và các bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (xem đoạn 59). 23. Để đánh giá khả năng chắc chắn sẽ có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng được các khoản
lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng,
doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau: a) Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan
thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải
chịu thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng; b) Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản chuyển lỗ và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng; c) Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra hay không; và d) Các quy định về thuế (xem đoạn 19) có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính
thuế trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng. Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế và các khoản
ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhận. 26. Khi một công ty mẹ kiểm soát được chính sách chia cổ tức của công ty con, công ty mẹ có
thể kiểm soát thời gian hoàn nhập các chênh lệch tạm thời gắn liền với khoản đầu tư đó (bao
gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh không chỉ từ lợi nhuận chưa phân phối mà còn từ các
chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ). Hơn nữa, thường không thể xác định được giá trị khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải trả khi chênh lệch tạm thời hoàn nhập. Khi công ty mẹ
xác định lợi nhuận của công ty con sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán
được, thì công ty mẹ không ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Đối với khoản đầu tư
vào các chi nhánh, quá trình xem xét cũng diễn ra tương tự. 27. Doanh nghiệp ghi nhận theo đơn vị tiền tệ chính thức trong ghi chép kế toán cho các khoản
mục tài sản và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài mà hoạt động này là một
phần không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 10
“ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”).
Khi lợi nhuận tính thuế hay lỗ tính thuế và cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục tài sản
và nợ phải trả phi tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài được xác định bằng ngoại tệ, thì các
thay đổi tỷ giá hối đoái cũng làm phát sinh các chênh lệch tạm thời. Chênh lệch tạm thời này
liên quan đến tài sản và nợ phải trả của hoạt động ở nước ngoài chứ không liên quan tới
khoản đầu tư của doanh nghiệp báo cáo nên doanh nghiệp báo cáo ghi nhận nợ thuế thu nhập
hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại (nếu thỏa mãn điều kiện ở đoạn 13) phát
sinh. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (xem đoạn 40). 28. Nhà đầu tư của công ty liên kết nếu không có quyền kiểm soát thì không quyết định được
chính sách chia cổ tức của công ty liên kết đó. Khi không có thỏa thuận là lợi nhuận của
công ty liên kết sẽ không được phân phối trong tương lai có thể dự đoán được, thì nhà đầu
tư phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế gắn liền với khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết. Trong một số trường hợp,
nhà đầu tư có thể không xác định được số thuế sẽ phải trả nếu thu hồi giá vốn của khoản đầu
tư vào công ty liên kết, nhưng có thể xác định được là nó sẽ bằng hoặc vượt mức tối thiểu.
Trường hợp này, thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định theo mức tối thiểu đó. 29. Các bên liên doanh thường thoả thuận về việc phân chia lợi nhuận và xác định việc quyết
định phân chia này cần có sự đồng ý của tất cả các bên liên doanh hay chỉ cần sự đồng ý của
đa số bên liên doanh. Khi một bên liên doanh có thể kiểm soát việc phân chia lợi nhuận và
chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ không được phân chia trong tương lai có thể dự đoán được thì
thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được ghi nhận. 31. Để xác định có nên ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho các chênh lệch tạm thời được
khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và
các khoản vốn góp liên doanh hay không, doanh nghiệp cần xem xét quy định ở các đoạn từ
17 đến 20. 34. Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như thuế thu nhập hiện hành
và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường được tính theo thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đã ban hành. 37. Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại
phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian hoàn nhập của từng
khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, việc có được biểu chi tiết như vậy là
không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu các tài sản
thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả là không phù hợp. Nếu cho phép mà không đòi hỏi bắt
buộc phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả không được
áp dụng nhất quán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, chuẩn mực này không đòi hỏi bắt buộc và
cũng không cho phép chiết khấu tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả. 39. Kế toán đối với ảnh hưởng về thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại của một
giao dịch hay sự kiện khác được ghi nhận nhất quán với việc ghi nhận cho chính giao dịch
hay sự kiện đó theo quy định tại các đoạn từ 40 đến 47. 41. Phần lớn tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh khi một
khoản thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng được tính vào
lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của một kỳ khác. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi
nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, như: a) Doanh thu chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính được tính vào lợi nhuận kế
toán theo quy định ở Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái”, nhưng chỉ được đưa vào lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) trên cơ sở thực tế phát
sinh; và b) Chi phí công cụ, dụng cụ được tính vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” nhưng phải được phân bổ dần để khấu trừ
cho mục đích tính thuế. 42. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả có thể thay
đổi thậm chí cả khi không có sự thay đổi giá trị của các chênh lệch tạm thời có liên quan,
như:
a) Khi có thay đổi về thuế suất hoặc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Khi đánh giá lại khả năng thu hồi của tài sản thuế thu nhập hoãn lại; hoặc
c) Khi thay đổi cách thức thu hồi giá trị tài sản. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
ngoại trừ phạm vi liên quan đến các khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu (xem đoạn 45). 44. Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu hoặc cho phép một số khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu, như: a) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận giữ lại do có thay đổi về chính sách kế toán, mà
việc thay đổi này được áp dụng hồi tố hoặc phải sửa do có lỗi cơ bản (xem Chuẩn mực kế
toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”); b) Chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (xem Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”). 45. Trường hợp ngoại lệ, có thể khó xác định giá trị thuế thu nhập hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Ví dụ: a) Thay đổi về thuế suất hay các quy định về thuế làm ảnh hưởng đến tài sản thuế thu
nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả có liên quan (một phần hay toàn
bộ) tới một khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu; hoặc b) Doanh nghiệp đã xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi nhận hoặc
không được tiếp tục ghi nhận toàn bộ giá trị, và tài sản thuế thu nhập hoãn lại đó liên
quan (một phần hay toàn bộ) tới một khoản mục trước đây đã được ghi thẳng vào vốn
chủ sở hữu. Trường hợp này thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành liên quan đến các khoản
mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu sẽ được tính dựa trên sự phân bổ hợp lý của thuế
thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hiện hành của doanh nghiệp trong khuôn khổ quy định
về thuế liên quan, hoặc theo phương pháp khác nhằm đạt được sự phân bổ phù hợp hơn tuỳ
từng trường hợp cụ thể. 46. Khi một tài sản được đánh giá lại cho mục đích thuế và việc đánh giá lại đó liên quan đến
việc đánh giá lại cho mục đích kế toán (nếu có theo quy định của pháp luật) ở một kỳ trước,
hoặc dự kiến sẽ thực hiện ở một kỳ sau này, ảnh hưởng đến thuế của cả việc đánh giá lại và
điều chỉnh cơ sở tính thuế được ghi vào vốn chủ sở hữu trong kỳ thực hiện việc đánh giá lại.
Tuy nhiên, nếu việc đánh giá lại cho mục đích thuế không liên quan đến việc đánh giá lại
cho mục đích kế toán được thực hiện ở một kỳ trước đó hoặc ở kỳ sau này, ảnh hưởng thuế
của việc điều chỉnh cơ sở tính thuế sẽ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. 47. Khi doanh nghiệp thanh toán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài kinh doanh không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập cho cơ quan thuế thay
cho tổ chức, cá nhân này. Theo quy định hiện hành, khoản nộp thuế trên thu nhập này được
gọi là thuế khấu trừ tại nguồn. Khoản phải nộp hay đã nộp này được ghi thẳng vào vốn chủ
sở hữu như một phần của cổ tức, hay lợi nhuận. 52. Để tránh phải hoàn nhập từng khoản chênh lệch tạm thời, Chuẩn mực này cho phép doanh
nghiệp được bù trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại với thuế thu nhập hoãn lại phải trả của cùng
đơn vị chịu thuế khi chúng liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại cùng một
cơ quan thuế và doanh nghiệp có quyền hợp pháp để bù trừ tài sản thuế thu nhập hiện hành
với thuế thu nhập hiện hành phải nộp. 53. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp được quyền bù trừ trên cơ sở thuần chỉ cho một số
năm nhất định. Trường hợp này, doanh nghiệp phải trình bày biểu thời gian bù trừ chi tiết để
xem xét liệu thuế thu nhập hoãn lại phải trả có làm tăng các khoản thanh toán thuế trong
cùng một kỳ mà một tài sản thuế thu nhập hoãn lại của một đơn vị chịu thuế khác sẽ làm
giảm các khoản thanh toán của đơn vị chịu thuế thứ hai. 57. Các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập gồm: a) Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hiện hành;
b) Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước;
c) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc hình thành và hoàn nhập các chênh lệch tạm thời; d) Khoản chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc thay đổi thuế suất hoặc qui định các loại thuế mới; e) Khoản lợi ích phát sinh từ một khoản lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, một
khoản ưu đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm chi
phí thuế thu nhập hiện hành; f) Khoản lợi ích từ lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, từ các ưu đãi thuế hoặc
chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giảm chi phí thuế thu nhập hoãn
lại; g) Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc ghi giảm, hay hoàn nhập của khoản ghi giảm năm trước, của tài sản thuế thu nhập hoãn lại được đề cập ở đoạn 38. 60. Nội dung giải trình theo quy định tại đoạn 58 (c) cho phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu
được liệu mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán là bình thường hay
bất thường và hiểu được các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ này trong
tương lai. Mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán có thể bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố như thu nhập được miễn thuế, chi phí không được khấu trừ khi xác định
lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế), ảnh hưởng của lỗ tính thuế và thuế suất ngoài nước. 61. Khi trình bày mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo thuế
suất hiện hành sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho người sử dụng báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. 62. Mức thuế suất hiệu quả bình quân là lợi nhuận kế toán chia cho chi phí (hoặc thu nhập) thuế.
63. Thường là không thực tế khi tính thuế thu nhập hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận phát
sinh từ khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và góp vốn vào các liên
doanh. Chuẩn mực này quy định doanh nghiệp cần phải trình bày tổng số các chênh lệch tạm
thời nhưng không phải trình bày thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Doanh nghiệp được khuyến
khích trình bày giá trị các khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận để giúp
những người sử dụng báo cáo tài chính có thể thấy được các thông tin trên là hữu ích. 64. Nếu các thay đổi về thuế suất hoặc luật thuế được ban hành sau ngày kết thúc niên độ kế
toán, doanh nghiệp có thể trình bày bất kỳ ảnh hưởng quan trọng nào của các thay đổi này
đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả và thuế thu nhập hiện hành của doanh nghiệp (xem Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm”)./. Đo lường áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17)
Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN được đo lường Chức vụ: Họ và tên:
Kinh nghiệm làm việc (năm): dung chính trong VAS 17 có thể đo lường được DN vận dụng VAS hay không? 2. Ngoài việc dựa vào VAS 17, IAS 12 có thể đo lường được việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN hay không? 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN bao gồm những nhân tố nào? 1. Không ảnh hưởng, 2. ảnh hưởng ít, 3 Trung Lập, 4. Ảnh hưởng, 5. Ảnh hưởng nhiều 1 1 2 3 4 2
3 1
1 2
2 3
3 5
5 4
4 4
5
6 1
1
1 2
2
2 3
3
3 5
5
5 4
4
4 7 Tính hữu ích của hệ thống thông tin kế
toán
Tài liệu thực hành chuẩn mực
Tuân thủ quy định chính sách thuế và kế
toán
Vai trò của nhà quản lý
Sức ép từ thuế
Hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ tổ chức nghề
nghiệp
Năng lực của nhân viên kế toán 1 2 3 5 4 1
1
1
1
1 2
2
2
2
2 3
3
3
3
3 4
4
4
4
4 5
5
5
5
5 8
9
10
11
12 1 2 3 4 5 13 1 2 3 4 5 14 1
1
1 2
2
2 3
3
3 4
4
4 5
5
5 15
16
17 1 2 3 4 5 18 Kiểm toán bởi big 4
Kiểm toán bởi công ty ngoài big 4
Quy mô của doanh nghiệp
Văn hóa, tổ chức của doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp
Hệ thống kiểm toán nội bộ của doanh
nghiệp
Đặc điểm của doanh nghiệp (Công ty tư
nhân, hợp danh, cổ phần...)
Kinh nghiệm của kế toán
Tâm lý e ngại của kế toán
Chế độ và thông tư hướng dẫn chuẩn
mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Hệ thống thanh tra, kiểm tra của cơ quan
thuế đến việc vận dụng VAS 17 1 2 3 4 5 2. 3.
4.
5. 6. 7. 8. 9. 10. Theo Quý Thầy, Cô các tiêu chí để xác định hệ thống kiểm toán nội bộ được thể hiện trong các DN như thế nào? 11. Theo Quý Thầy, Cô các tiêu chí để xác định ảnh hưởng của việc kiểm toán độc lập đến việc áp dụng VAS 17? 12. Theo Quý thầy cô, tâm lý của kế toán viên bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào khi áp dụng VAS 17 13. Theo Quý thầy cô, tâm lý e ngại của kế toán được thể hiện như thế nào trong việc áp dụng VAS 17. 14. Theo Quý thầy cô, chủ doanh nghiệp cần phải có những chính sách gì để bộ phận kế toán áp dụng VAS 17 15. Theo Quý thầy cô, những yếu tố nào để xác định việc kế toán có tuân thủ quy định về chính sách kế toán và chế độ kế toán? 16. Theo Quý thầy cô, những tiêu chí nào để xác định ảnh hưởng của năng lực nhân viên kế toán đến việc áp dụng VAS 17. 2 0908110814 3 Giảng viên 0983325080 4 Phó khoa 0943697979 Đại học Công Nghiệp
TPHCM
Đại học Công Nghiệp
TPHCM 5 Trưởng BM Học viện ngân hàng 0903596387 7 0978014568 TS. Huỳnh Tấn
Dũng
TS. Phạm Mai
Hương
TS. Nguyễn Anh
Tuấn Trưởng khoa
kinh tế TPHCM
Đại học Công Nghiệp
TPHCM – Cơ sở Quảng
Ngãi Mục đích thảo luận nhằm hướng đến 3 vấn đề chính yếu sau đây: - Đo lường áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17) - Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17 - Các nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN được đo lường như thế nào? Họ và tên: Chức vụ: Kinh nghiệm làm việc (năm): Tên doanh nghiệp: Địa chỉ: Số lượng lao động: 1. Theo Anh (chị) để đo lường các thành phần áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần căn cứ vào đâu? Cơ sở nào để đo lường các thành phần đó? 2. Theo Anh (chị) vui lòng thảo luận ở góc độ là kế toán của DN, khi DN áp dụng VAS 17 có nghĩa là DN cần phải phân biệt được cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Hãy giải thích sự phân biệt cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp là như thế nào? 3. Theo Anh (chị) khi doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế toáncó được xem là áp dụng VAS 17 đầy đủ chưa? Tại sao? 4. Anh chị vui lòng thảo luận từ góc độ kế toán viên của DN về việc DN tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN là như thế nào? 5. Theo anh, chị ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả có phải là DNáp dụng VAS 17? Đơn vị Anh chị đã ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả ra sao? 6. Theo anh chị, áp dụng VAS 17 tức là DN khi phát sinh khoản lỗ tính thuế DN phải ghi nhận thông tin đó trên BCTC không? Đơn vị Anh chị có phát sinh khoản lỗ tính thuếvà ghi nhận nó trên BCTC? 7. Theo anh chị, thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được trình bày như thế nào trên BCTC của DN? DN của anh chị có ghi nhận đầy đủ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp không? 8. DN áp dụng VAS 17 tức là thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của DN sẽ được trình bày trên BCTC? Các báo cáo nào sẽ phản ảnh đầy đủ thông tin thuế TNDN của đơn vị? 9. Anh chị có cho rằng DN áp dụng VAS 17 tức là thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lạicủa DN sẽ được trình bày trên BCTC? Các báo cáo nào sẽ phản ảnh đầy đủ thông tin thuế TNDN hoãn lại của đơn vị? 1. Doanh nghiệp của anh, chị có tuân thủ quy định của luật kế toán, nghị định kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán không? Việc tuân thủ quy định được thể hiện như thế nào? Anh chị cảm nhận như thế nào về sự ảnh hưởng của việc tuân thủ quy định chính sách kế toán đến việc áp dụng VAS 17? Anh chị nêu rõ sự khác nhau giữa DN nhỏ, vừa và lớn trong việc áp dụng VAS 17? 2. Anh chị có nêu sự khác nhau việc áp dụng VAS 17 giữa DN được kiểm toán bởi big 4 hoặc 3. được kiểm toán bởi công ty khác ngoài big 4. 4. Phần mềm kế toán có vai trò như thế nào trong việc áp dụng VAS 17? Chất lượng phần mềm kế toán sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 ra sao? 5. Theo Anh (chị) sức ép mà cơ quan thuế thường gây ra cho doanh nghiệp khi họ kiểm tra thanh tra thuế như thế nào? Việc áp dụng VAS 17 bị ảnh hưởng như thế nào khi cán bộ thuế gây sức ép? 6. Anh chị hãy cho biết tâm lý của người làm kế toán sẽ thế nào khi họ áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán của DN? Tâm lý e ngại của kế toán có ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17? 7. Anh chị đánh giá về năng lực của kế toán viên của DN? Năng lực của kế toán viên có ảnh hưởng như thế nào đối với việc áp dụng VAS 17? 8. Anh chị có nhận được sự hỗ trợ gì từ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp không? Tư vấn tổ chức nghề nghiệp có thường xuyên hỗ trợ chính sách kế toán của đơn vị hay hướng dẫn áp dụng VAS 17? Tư vấn tổ chức nghề nghiệp đóng góp như thế nào đến việc áp dụng VAS 17 9. Trình độ và nhận thức của nhà quản lý trong doanh nghiệp của anh chị có làm ảnh hưởng tới anh chị trong việc áp dụng VAS 17? Nhà quản lý có hỗ trợ như thế nào trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cho anh chị? 1. Theo Anh, chị, các tiêu chí để xác định phần mềm kế toán có chất lượng? phần mềm kế toán chất lượng được xác định dựa vào đâu? 2. Theo Anh, chịđể tuân thủ quy định kế toán như áp dụng VAS 17 vào thực tế, kế toán viên phải hội tụ những tiêu chuẩn nào? Những yêu cầu nào đặt ra đối với người làm công tác kế toán? 3. Theo Anh, chị, nhà quản lý phải đảm bảo những tiêu chuẩn gì về năng lực và trình độ để DN thực thi tốt chính sách kế toán của DN? Việc đào tạo, bồi dưỡng kế toán viên được tiến hành như thế nào? 4. Theo Anh, chị, để xác định doanh nghiệp có tuân thủ quy định chính sách kế toán hay không cần dựa vào thông tin nào mà DN cung cấp? Để đánh giá DN tuân thủ đúng và đầy đủ quy định chính sách kế toán thì cần xác định những chính sách kế toán nào là chủ yếu? 5. Theo Anh, chị, sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp như thế nào thì có ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán và ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17?tư vấn của tổ chức nghề nghiệp bao gồm những tổ chức nào? 6. Theo Anh, chị, những tâm lý e ngại chủ yếu nào của kế toán viên tác động đến việc tuân thu quy định kế toán và đặc biệt trong việc áp dụng VAS 17? 7. Theo Anh, chị, cán bộ thuế có những sức ép nào đối với việc áp dụng và tuân thủ chính sách kế toán của DN? 8. Theo anh, chị kiểm toán độc lập có đóng vai trò quan trọng và giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 hay không? DN Anh, chị hàng năm có kiểm toán BCTC hay không? Nếu DN được kiểm toán bởi công ty lớn chất lượng của nó như thế nào đối với công ty kiểm toán khác. 9. Anh chị có cho rằng quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17 hay không? ảnh hưởng của nó như thế nào đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17? 10. Anh chị có cho rằng khi DN tuân thủ các quy định về chính sách kế toán thì khả năng áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán của đơn vị là cao? 11. Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc tuân thủ quy định về chính sách kế toán? Mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào? 12. Theo anh, chị, năng lực của nhân viên kế toán, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tâm lý e ngại của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ cơ quan thuế, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập? Mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào? Chúng ta đã hoàn thành xong cuộc thảo luận.Tôi xin chân thành cảm ơn sự kiên nhẫn và những thông tin quý báu mà anh chị đã cung cấp cho tôi.Xin phép hỏi anh chị có cần giải thích hay nói thêm gì về nội dung nào đã được đề cập đến trong cuộc thảo luận không? Nếu anh chị có đóng góp thêm ý kiến gì? Vui lòng gửi về địa chỉ mail: thuhoandhcn@gmail.com. Tình huống 1 Cung cấp thiết bị y tế bệnh Nguyễn Kim Ánh Giám đốc tài viện chính Nguyễn Hữu Tuấn Kế toán trưởng Tình huống 2 Vận tải biển nội địa và quốc tế
bằng tàu biển
Sản xuất cà phê Tình huống 3
Tình huống 4 Quản lý thuế Quản lý thuế Nguyễn Tường Vi Kế toán trưởng
Nguyễn Hoàng
Minh
Nguyễn Văn Kỳ Tình huống 5 Quản lý thuế Tình huống 6 Xây dựng sân tennis, cầu lông Nguyễn Thị Thu Đội trưởng đội
thuế
Kế toán trưởng Tình huống 7 Cung cấp ống nước, thiết bị Huyền
Vũ An Biên xây dựng công trình Tình huống 8 Cung cấp xe máy, xe ô tô Ngô Xuân Bình Giám đốc điều
hành
Giám đốc điều
hành Tình huống 9 Nông lâm nghiệp và thủy sản
Tình huống 10 Dịch vụ kiểm toán Tình huống 11 Sản xuất cửa nhựa cao cấp
erowindow Tình huống 12 Sản xuất bao bì nhựa
Tình huống 13 Kiểm toán nhà nước Phạm Tiến Đồng
Đặng Anh Tuấn Nguyễn Hòa Hiệp Kế toán trưởng
Phó tổng giám
Nguyễn Thanh
đốc kiểm toán
Sang
Trưởng phòng
Nguyễn Kiều Thu
kiểm toán – kiểm
soát nội bộ
Kế toán trưởng
Phó trưởng phòng
kiểm toán hoạt
động 1
2 Tình huống 1,2
Tình huống 4,5 Giám đốc CEO, Kế toán trưởng
Cán bộ thuế Thảo luận nhóm1
Thảo luận nhóm 2 3 Tình huống 7,8 Giám đốc điều hành Thảo luận nhóm 3 4 Tình huống 3,6,9,12 Kế toán trưởng Thảo luận nhóm 4 5
6 Tình huống 10
Tình huống 13 Kiểm toán độc lâp
Kiểm toán nhà nước Thảo luận tay đôi 1
Thảo luận tay đôi 2 7 Tình huống 11 Thảo luận tay đôi 3 Trưởng phòng kiểm toán – kiểm
soát nội bộ mực kế toán thuế TNDN? - Có nhiều ý kiến cho rằng dựa vào các yếu tố trong VAS 17 và IAS 12 được ghi nhận, xử lý
và trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN để đánh giá việc doanh nghiệp đã tuân thủ chuẩn
mực VAS 17. Ý kiến riêng của chuyên ra như thế nào? - Tại sao ở Việt Nam việc tuân thủ quy định kế toán chưa được nghiêm chỉnh? Lý do nào dẫn đến vấn đề trên? - Kết quả nghiên cứu tình huống, tuân thủ kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng VAS
17. Nếu DN tuân thủ quy định kế toán nghiêm chỉnh thì khả năng áp dụng VAS 17 vào thực tiễn
rất cao và ngược lại. Ý kiến của chuyên gia như thế nào về vấn đề này? - Theo kết quả nghiên cứu tình huống, tác giả đúc kết được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN gồm có 8
nhân tố ảnh hưởng: (1) năng lực nhân viên kế toán, (2) hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp; (3)
Áp lực từ thuế; (4) Trình độ và nhận thức người quản lý; (5) Tâm lý kế toán; (6) Chất lượng phần
mềm kế toán, (7) Quy mô doanh nghiệp; (8) Kiểm toán độc lập. Còn nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến việc áp dụng VAS 17 là nhân tố tuân thủ quy định kế toán. Chuyên gia cho ý kiến về kết quả
trên? - Theo chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống có 2 nhân tố mà chưa từng được nghiên cứu
trước đây ảnh hưởng đến VAS 17 trong đó nhân tố tâm lý kế toán và chất lượng phần mềm kế
toán. Ý kiến của chuyên gia như thế nào về kết quả trên? PGS. TS Võ Văn Nhị 1 17 2 23 3 TS. Nguyễn Thị Thu
Hiền
Th.s. Nguyễn Thanh
Sang Trưởng khoa kế
toán
Trưởng khoa
KTKT
Phó Tổng giám
đốc Th.s. Phạm Kỳ Anh Phó Giám Đốc 22 4 Đại học Kinh tế
TPHCM
Đại học Công
Nghiệp TPHCM
Công ty TNHH
Kiểm toán &Tư
vấn Chuẩn Việt
Công ty CP Vận
tải Biển Tân
Cảng TS. Đặng Anh Tuấn 20 5 Kiểm toán nhà
nước KV4 Phó trưởng phòng
kiểm toán hoạt
động Tôi là Nguyễn Thị Thu Hoàn, NCS trường Đại học Kinh Tế PHCM, hiện nay tôi đang nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp”. Mục đích của việc khảo sát là đạt được mục tiêu nghiên cứu phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17. Vì vậy sự đóp góp của quý anh chị cho bảng khảo sát sẽ giúp cho giá trị luận án nghiên cứu của tôi tốt. Mọi thông tin quý vị cung cấp sẽ được bảo mật trình bày dưới dạng tổng hợp. Mọi ý kiến hoặc thắc mắc của quý vị liên quan đến bảng câu hỏi, vui lòng gửi về email: thuhoandhcn@gmail.com Tên đơn vị: 1. 2. Trụ sở chính (TP, Tỉnh): 3. Lĩnh vực kinh doanh chính: Thương mại dịch vu Sản xuất công nghiệp, xây dựng Nông, lâm nghiệp& thủy sản 4. Số lượng lao động (người) Dưới 50 Từ trên 50 đến 100 Từ 100 đến 200 Trên 200 đến dưới 300 Trên 300 5. DN anh chị có phát sinh khoản thuế TNDN hoãn lại không Có Không Nếu không phát sinh thuế TNDN hoãn lại quý anh chị chỉ điền thông tin phần I và phần III còn phần II không phải điền thông tin (bỏ trống) 6. Báo cáo tài chính của đơn vị có được kiểm toán độc lập bởi công ty nào Big 4 ( EY, KPMG, Deloite, PWC) Ngoài Big Chưa được kiểm toán 1 – Rất không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý 1 2 3 4 5 1 Doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản và nợ phải trả theo
quy định kế toán 1 2 3 4 5 2 1 2 3 4 5 3 1 2 3 4 5 4 Doanh nghiệp có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch
thuế TNDN
Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ
sự khác biệt tài sản và nợ phải trả
Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính
thuế 5 Doanh nghiệp trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập 1 2 3 4 5 doanh nghiệp trên báo cáo tài chính 6 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập 1 2 3 4 5 doanh nghiệp hiện hành trên báo cáo tài chính 7 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập 1 2 3 4 5 doanh nghiệp hoãn lại trên báo cáo tài chính 8 DN tuân thủ quy định luật kế toán 1 2 3 4 5 9 DN tuân thủ quy định nghị định kế toán 10 DN tuân thủ quy định chế độ kế toán 1 2 3 4 5 11 DN luôn tuân thủ các quy định chuẩn mực kế toán 1 2 3 4 5 12 DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của chuẩn mực kế toán 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 13 1 2 3 4 5 14 1 2 3 4 5 15 1 2 3 4 5 16 1 2 3 4 5 17 1 2 3 4 5 18 Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được
việc vận dụng chuẩn mực
Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp kế
toán viên áp dụng VAS dễ dàng
Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng
quy định kế toán vào thực tế
Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn
vị
NV kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và
thuế
Nhân viên kế toán hiểu rõ quy trình, đặc điểm SXKD của đơn
vị 1 2 3 4 5 19 1 2 3 4 5 20 1 2 3 4 5 21 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của tổ
chức kế toán
Doanh nghiệp thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư vấn
của kiểm toán độc lập
Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận
tuyên truyền và cơ quan thuế 1 2 3 4 5 22 Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai
báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi 1 2 3 4 5 23 Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ
quan thuế 1 2 3 4 5 24 Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông
tin kế toán của đơn vị 1 2 3 4 5 25 1 2 3 4 5 26 1 2 3 4 5 27 Doanh nghiệp né tránh việc vận dụng chuẩn mực và thông tư
hướng dẫn VAS do áp lực từ cơ quan thuế
DN thường né tránh việc áp dụng các chế độ kế toán do áp lực
từ cơ quan thuế
Năng lực của cán bộ thuế chưa đáp ứng được yêu cầu của công
việc 28 1 2 3 4 5 Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng chuẩn
mực 29 Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kế toán 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 30 1 2 3 4 5 31 1 2 3 4 5 32 Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận hành
công tác kế toán tại đơn vị
Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp đào
tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến CMKT thuế TNDN
Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên
tục cho nhân viên và nhà quản lý 1 2 3 4 5 33 1 2 3 4 5 34 1 2 3 4 5 35 1 2 3 4 5 36 1 2 3 4 5 37 Nhân viên kế toán của đơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận,
trình bày thông tin thuế TNDN quá khó khăn và phức tạp
Nhân viên kế toán E ngại vận dụng chuẩn mực thuế TNDN
không đạt hiệu quả
Nhân viên kế toán ngại mất thời gian vào xử lý nghiệp vụ theo
bản chất phát sinh
Việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần phải được
xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích
Việ xử lý chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tốn thời gian
và công sức. 1 2 3 4 5 38 Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy
định kế toán 1 2 3 4 5 39 PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp thời, đầy đủ để trình bày lên
BCTC 1 2 3 4 5 40 PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình
bày thông tin VAS 17 trên BCTC 1 2 3 4 5 41 PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp
lý Giới tính : Nam Nữ 1. Số điện thoại:…………Chức danh của bạn nhiện nay: ……………………. 2. Bạn trả lời khảo sát này đúng nhất trong vai trò ……………………….. 3. Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2009 Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 10 người
trở xuống 20 tỷ đồng
trở xuống I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản từ trên 10
người đến
200 người từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng 10 người
trở xuống 20 tỷ đồng
trở xuống II. Công nghiệp và
xây dựng từ trên 10
người đến
200 người từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng 10 người
trở xuống 10 tỷ đồng
trở xuống III. Thương mại và
dịch vụ từ trên 10
người đến
50 người từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng Số: 103/2005/TT-BTC Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2005 VAS 17; IAS 12 Nghiên cứu
tình huống 1 Doanh nghiệp tiến hành phân loại tài
sản và nợ phải trả theo quy định kế
toán VAS 17; IAS 12 VAS 17; IAS 12 Nghiên cứu
tình huống
Nghiên cứu
tình huống 2 Doanh nghiệp có tiến hành xác định
bản chất của chênh lệch thuế TNDN
3 Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch
thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt
tài sản và nợ phải trả 4 Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch VAS 17; IAS 12 thuế TNDN từ lỗ tính thuế VAS 17; IAS 12 Nghiên cứu
tình huống
Nghiên cứu
tình huống 5 Doanh nghiệp trình bày thông tin
chênh lệch thuế thu nhập doanh
nghiệp trên báo cáo tài chính VAS 17; IAS 12 Nghiên cứu
tình huống Nghiên cứu
tình huống VAS 17; IAS 12 6 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên
quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trên báo cáo tài chính
7 Doanh nghiệp trình bày thông tin liên
quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành hoãn lại trên báo cáo tài
chính 8 DN tuân thủ quy định luật kế toán Luật kế toán 88 9 DN tuân thủ quy định nghị định kế Nghị định 176/2016 toán 10 DN tuân thủ quy định Chế độ kế toán Thông tư 200 11 DN luôn tuân thủ các quy định Chuẩn VAS 17 mực kế toán 12 DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của Thông tư 20 Nghiên cứu
tình huống
Nghiên cứu
tình huống
Nghiên cứu
tình huống
Nghiên cứu
tình huống
Nghiên cứu
tình huống 13 Trình độ cuả kế toán viên trong
bộ phận kế toán đáp ứng được
việc vận dụng chuẩn mực Hongjiang Xu, 2003; Trần
Đình Khôi Nguyên,
2011,2013; Đặng Ngọc
Hùng, 2016; Phạm Quốc
Thuần, 2016. 14 Kinh nghiệm của kế toán viên
trong bộ phận kế toán giúp áp
dụng VAS dễ dàng 15 Nhân viên kế toán của đơn vị có
khả năng hiểu và vận dụng quy
định kế toán vào thực tế 16 Nhân viên kế toán hiểu rõ bản
chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị 17 NV kế toán được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về kế toán và
thuế 18 Nhân viên kế toán hiểu rõ quy
trình, đặc điểm SXKD của đơn
vị Hongjiang Xu, 2003; Trần
Đình Khôi Nguyên,
2011,2013; Đặng Ngọc
Hùng, 2016; Phạm Quốc
Thuần, 2016.
Hongjiang Xu, 2003; Trần
Đình Khôi Nguyên,
2011,2013; Đặng Ngọc
Hùng, 2016; Phạm Quốc
Thuần, 2016.
Hongjiang Xu, 2003; Trần
Đình Khôi Nguyên,
2011,2013; Đặng Ngọc
Hùng, 2016; Phạm Quốc
Thuần, 2016.
Hongjiang Xu, 2003; Trần
Đình Khôi Nguyên,
2011,2013; Đặng Ngọc
Hùng, 2016; Phạm Quốc
Thuần, 2016.
Hongjiang Xu, 2003; Trần
Đình Khôi Nguyên,
2011,2013; Đặng Ngọc
Hùng, 2016; Phạm Quốc
Thuần, 2016. Trần Đình Khôi Nguyên,
2011, 2013 19 Doanh nghiệp thường xuyên nhận
được sự hỗ trợ tư vấn của tổ chức kế
toán Trần Đình Khôi Nguyên,
2011, 2013 20 Doanh nghiệp thường xuyên nhận
được hỗ trợ ý kiến tư vấn của kiểm
toán độc lập Trần Đình Khôi Nguyên,
2011, 2013 21 Doanh nghiệp thường xuyên nhận
được tư vấn của bộ phận tuyên truyền
và cơ quan thuế Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống 22 Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong
công tác kế toán giúp khai báo thuế,
quyết toán thuế thuận lợi 23 Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ quan thuế Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống
Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống 24 Cơ quan thuế thường gây áp lực đến
việc xử lý, trình bày thông tin kế toán
của đơn vị Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống 25 Doanh nghiệp né tránh việc vận dụng
chuẩn mực và thông tư hướng dẫn
VAS do áp lực từ cơ quan thuế Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống 26 DN thường né tránh việc áp dụng các
Chế độ kế toán do áp lực từ cơ quan
thuế 27 Năng lực của cán bộ thuế chưa đáp
ứng được yêu cầu của công việc Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống 28 Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng chuẩn mực Phạm Quốc Thuần,
2016; Trần Quốc Thịnh,
2013 29 Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kế toán 30 Nhà quản lý thường xuyên quan tâm
đến việc tổ chức, vận hành công tác
kế toán tại đơn vị Phạm Quốc Thuần,
2016; Trần Quốc Thịnh,
2013
Phạm Quốc Thuần,
2016, Trần Quốc Thịnh,
2013
Phạm Quốc Thuần,
2016; Trần Quốc Thịnh,
2013 31 Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán
tham gia vào các lớp đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức liên quan đến Chuẩn
mực kế toán thuế TNDN 32 Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện
đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho
nhân viên và nhà quản lý Phạm Quốc Thuần,
2016; Trần Quốc Thịnh,
2013 Nghiên cứu
tình huống 34 Nghiên cứu
tình huống 35 Nghiên cứu
tình huống 36 Nghiên cứu
tình huống 37 Nghiên cứu
tình huống Nhân viên kế toán của đơn vị cho
rằng cách xử lý, ghi nhận, trình bày
thông tin thuế TNDN quá khó khăn
và phức tạp
Nhân viên kế toán E ngại vận dụng
chuẩn mực thuế TNDN không đạt
hiệu quả
Nhân viên kế toán ngại mất thời gian
vào xử lý nghiệp vụ theo bản chất
phát sinh
Việc vận dụng Chuẩn mực kế toán
thuế TNDN cần phải được xem xét
trong mối quan hệ giữa chi phí và lợi
ích
Việc xử lý chênh lệch thuế thu nhập
doanh nghiệp tốn thời gian và công
sức. 38 39 Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ
đúng chuẩn mực và quy định kế toán
PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp
thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC Thông tư 103/2005,
Phạm Quốc Thuần, 2016
Thông tư 103/2005;
Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống
Nghiên cứu
tình huống 40 Thông tư 103/2005;
Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống 41 PMKT đảm đảm bảo được các yêu
cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông
tin VAS 17 trên BCTC
PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên
BCTC trung thực và hợp lý Thông tư 103/2005;
Phạm Quốc Thuần, 2016 Nghiên cứu
tình huống (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 1 2 Doanh nghiệp vẫn thường tiến
hành phân loại tài sản và nợ
phải trả theo quy định kế toán 3 Doanh nghiệp cũng có tiến hành
xác định bản chất của chênh
lệch thuế TNDN Doanh nghiệp cần phải phân biệt được cơ sở
tính thuế của thuế TNDN
DN cần phải tiến hành phân loại tài sản và nợ
phải trả theo quy định của kế toán
Doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành xác
định bản chất của chênh lệch thuế TNDN mới
có thế xác định được thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp 4 Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế
TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ
phải trả 5 Khi phát sinh các khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng thì DN cần phải ghi nhận chênh lệch thuế
TNDN từ lỗ tính thuế chưa sử dụng 6 Việc áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp tức là khi DN phát sinh
chênh lệch thuế TNDN thì phải ghi nhận thông
tin đó trên BCTC. 7 Thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành được DN trình bày đầy đủ
trên báo cáo tài chính Doanh nghiệp có ghi nhận
chênh lệch thuế TNDN phát
sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ
phải trả nhưng ghi nhận không
đầy đủ
Doanh nghiệp có ghi nhận
chênh lệch thuế TNDN từ lỗ
tính thuế nếu DN phát sinh
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
Doanh nghiệp phần lớn trình
bày thông tin chênh lệch thuế
thu nhập doanh nghiệp trên báo
cáo tài chính
Ý kiến chủ yếu doanh nghiệp
trình bày thông tin liên quan đến
thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trên báo cáo tài chính 8 DN phát sinh thuế thu nhập DN hoãn lại, thông
tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại đã được DN trình bày đầy đủ trên báo
cáo tài chính. Đa số ý kiến các doanh nghiệp
trình bày thông tin liên quan đến
thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại trên báo cáo tài chính
nếu DN áp dụng VAS 17 vào
công tác kế toán Stt DN cần phải tuân thủ các quy định luật kế toán 6 DN cần phải tuân thủ các quy định nghị định kế toán 7 8 Tuân thủ quy định kế
toán 9 10 DN cần phải tuân thủ quy định Chế độ kế toán
DN luôn tuân thủ các quy định Chuẩn mực kế toán nói chung
và VAS 17 nói riêng
DN cần phải tuân thủ thông tư hướng dẫn của Chuẩn mực kế
toán Stt Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định kế toán Mô tả thang đo nghiên
cứu tình huống 1 2 3 Áp lực từ thuế 4 5 Các DN thường ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công
tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi theo
yêu cầu của cơ quan thuế
Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ
quan thuế thường xuyên
Cơ quan thuế thường gây áp lực cho các doanh nghiệp đến
việc xử lý, trình bày thông tin kế toán của đơn vị khi lập
BCTC
Doanh nghiệp thường né tránh việc áp dụng chuẩn mực và
thông tư hướng dẫn VAS do áp lực từ cơ quan thuế
DN thường né tránh việc áp dụng các Chế độ kế toán phức
tạp như Chuẩn mực kế toán trong việc ghi nhận và trình bày
thông tin do áp lực từ cơ quan thuế 6 7 Trình độ và nhận thức
của nhà quản lý 8 Các nhà quản lý đều hiểu được áp dụng chuẩn mực là rất quan
trọng đối với doanh nghiệp
Nhà quản lý phải luôn có sự am hiểu ở mức nhất định trong
lĩnh vực kế toán
Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức, vận
hành công tác kế toán tại đơn vị từ đó có yêu cầu đối với bộ
phận kế toán phải tuân thủ các quy định kế toán 9 10 Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các lớp
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến CMKT để việc
áp dụng VAS 17 dễ dàng hơn, điều đó giúp cho kế toán tuân
thủ các quy định về kế toán
Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng liên
tục cho nhân viên và nhà quản lý am hiểu về chuẩn mực để áp
dụng thành công VAS 17 và tuân thủ các quy định kế toán 11 12 13 Năng lực nhân viên kế
toán 14 15 Trình độ của kế toán viên trong bộ phận kế toán phải tốt mới
đáp ứng được việc áp dụng VAS 17 và tuân thủ các quy định
của kế toán
Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán giúp cho
kế toán viên dễ dàng hơn trong tuân thủ quy định kế toán
Khả năng hiểu về bản chất của sự kiện kinh tế sẽ giúp nhân
viên kế toán của đơn vị áp dụng quy định kế toán nói chung
và VAS 17 nói riêng vào thực tế
Nhân viên kế toán phải có sự am hiểu rõ bản chất nghiệp vụ
kinh tế của đơn vị thì việc áp dụng VAS 17 sẽ đem lại hiệu
quả cao
NV kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kế toán và
thuế 16 Nhân viên kế toán phải hiểu rõ quy trình hoạt động, đặc điểm
SXKD của đơn vị 17 18 Hỗ trợ tư vấn của tổ
chức nghề nghiệp 19 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ tư vấn của
tổ chức kế toán như hội kế toán và kiểm toán thông qua các
kênh
Doanh nghiệp cũng thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư
vấn của kiểm toán độc lập
Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của bộ phận
tuyên truyền và cơ quan thuế thông qua các buổi tập huấn các
chính sách thuế, chính sách kế toán mới ban hành 20 Nhân viên kế toán của đơn vị cho rằng cách xử lý, ghi nhận,
trình bày thông tin thuế TNDN trên báo cáo tài chính quá
khó khăn và phức tạp Tâm lý kế toán viên 21 Việc áp dụng VAS 17 sẽ khó đạt được hiệu quả cao 22 23 24 Nhân viên kế toán cho rằng họ ngại mất thời gian nhiều vào
xử lý nghiệp vụ theo bản chất kinh tế phát sinh hơn là hình
thức của nó
Khi áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN lợi ích đem lại
chưa chắc đã cao hơn chi phí liên quan mà họ phải bỏ ra
Việ xử lý chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ lấy nhiều
thời gian và công sức của kế toán hơn là không áp dụng VAS
17. 25 26 Lựa chọn phần mềm kế toán tốt và có chất lượng sẽ đảm bảo
tuân thủ đúng chuẩn mực VAS 17 và các quy định kế toán của
đơn vị
PMKT tốt sẽ xử lý được các thông tin kịp thời, đầy đủ về thuế
TNDN và trình bày được thông tin đó lên BCTC 27 PMKT có chất lượng sẽ đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận,
xử lý và trình bày thông tin VAS 17 trên BCTC Chất lượng phần mềm
kế toán 28 PMKT phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các TTKT trên BCTC
một cách trung thực và hợp lý 29 Quy mô doanh nghiệp 30 DN có quy mô càng lớn thì sẽ có nhiều điều kiện để dễ dàng
tuân thủ quy định kế toán và khi DN đã tuân thủ quy định kế
toán thì DN sẽ áp dụng đầy đủ VAS 17
DN có nguồn lực tốt thì việc tuân thủ quy định kế toán dễ
dàng hơn và áp dụng VAS 17 cũng thuận lợi hơn 31 Kiểm toán độc lập 32 33 Kiểm toán độc lập sẽ thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy
định kế toán trong việc áp dụng VAS 17
Kiểm toán độc lập sẽ giúp kế toán dễ dàng phát hiện ra sai sót
trong việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS
17
Báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ
đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác DN tuân thủ quy định luật kế toán
DN tuân thủ quy định nghị định kế toán
DN tuân thủ quy định chế độ kế toán
DN luôn tuân thủ các quy định chuẩn mực kế toán
DN tuân thủ thông tư hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán
đáp ứng được việc vận dụng chuân mực nlkt2 264 3.6288 0.8172 0.6678 Kinh nghiệm của kế toán viên trong bộ phận kế toán
giúp vận dụng VAS dễ dàng nlkt3 264 3.6061 0.8743 0.7644 Nhân viên kế toán củađơn vị có khả năng hiểu và vận
dụng
quy định kế toán vào thực tế nlkt4 264 3.5720 0.8007 0.6412 Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của
đơn vị nlkt5 264 3.5758 0.8466 0.7167 NV kế toán được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về kế toán và thuế nlkt6 264 3.5909 0.7892 0.6229 tư vấn của tổ chức kế toán 264 3.3977 0.9377 0.8792 tvnn2 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được hỗ trợ ý kiến tư vấn của kiểm toán độc lập 264 3.2348 0.9660 0.9332 tvnn3 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được tư vấn của
bộ phận tuyên truyền và cơ quan thuế Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán
giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi altt2 264 2.03 .649 .421 Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu
cầu cơ quan thuế altt3 264 1.99 .613 .376 Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày
thông tin kế toán của đơnvị altt4 264 2.03 .561 .315 Doanh nghiệp né tránh việc áp dụng chuẩn mực và thông
tư hướng dẫn VAS do áp lực từ cơ quan thuế altt5 264 2.02 .523 .273 DN thường né tránh việc áp dụng các chế độ kế toán do
áp lực từ cơ quan thuế tdql1 264 3.4015 0.9093 0.8268 Nhà quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc áp dụng
chuẩn mực
Nhà quản lý có sự am hiểu trong lĩnh vực kếtoán tdql2
tdql3 264 3.4280
264 3.3977 0.9034
0.9417 0.8161
0.8868 Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức
vận hành công tác kế toán tạiđơn vị tdql4 264 3.4924 0.9270 0.8593 Nhà quản lý hỗ trợ nhân viên kế toán tham gia vào các
lớp
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức liên quan đến CMKT tdql5 264 3.4924 1.0132 1.0266 Nhà quản lý có kế hoạch, thực hiện đào tạo và bồi dưỡng
liên tục cho nhân viên và nhà quản lý Nhân viên kế toán củađơn vị cho rằng cách xử lý, ghi
nhận, trình bày thông tin thuế TNDN quá khó khăn và
phức tạp tlkt2 264 2.1780 0.9201 0.8465 Nhân viên kế toán E ngại vận dụng chuẩn mực thuế
TNDN không đạt hiệu quả tlkt3 264 2.2083 0.7336 0.5382 Nhân viên kế toán ngại mất thời gian vào xử lý nghiệp
vụ theo bản chất phát sinh tlkt4 264 2.2273 0.7148 0.5109 Việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN cần phải
được xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí và lợiích tlkt5 264 2.2992 0.8212 0.6744 Việ xử lý chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tốn
thời gian và công sức. quy định kế toán 264 3.52 .998 .996 clpm2 PMKT xử lý thông tin VAS 17 kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC 264 3.49 .894 .798 clpm3 PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý
và trình bày thông tin VAS 17 trên BCTC 264 3.45 .997 .994 clpm4 PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý of Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Comp
onent Total % of Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Rotation
Sums
Squared Loadings
Total % Variance Cumulati
ve % Variance Cumulati
ve % Cumula
tive % of
Varianc
e 19.342 4.456 13.502 13.502
30.073 3.598 10.902 24.404
39.546 3.151 9.549 33.953
47.624 3.096 9.382 43.336
54.853 2.984 9.042 52.378
61.211 2.428 7.357 59.736
66.907 2.366 7.171 66.907 6.383 19.342
3.541 10.731
3.126 9.473
2.666 8.078
2.385 7.228
2.098 6.358
1.880 5.696
2.762
.911
2.476
.817
2.176
.718
2.005
.662
1.830
.604
1.785
.589
1.702
.562
1.626
.537
1.437
.474
1.360
.449
1.343
.443
1.214
.401
1.204
.397
1.138
.376
1.094
.361
1.026
.339
.962
.317
.925
.305
.779
.257
.764
.252
.746
.246
.652
.215
.593
.196
.525
.173
.511
.169
.457
.151 19.342 6.383 19.342
30.073 3.541 10.731
39.546 3.126 9.473
47.624 2.666 8.078
54.853 2.385 7.228
61.211 2.098 6.358
66.907 1.880 5.696
69.669
72.145
74.321
76.326
78.156
79.941
81.643
83.270
84.707
86.066
87.409
88.623
89.827
90.965
92.059
93.084
94.046
94.972
95.751
96.515
97.262
97.914
98.507
99.032
99.543
100.000 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Extraction Method: Principal Component Analysis. (Nguồn dữ liệu: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra - phân tích SPSS) Rotated Component Matrixa Component 4
.855
.854
.847
.839 2
.869
.863
.827
.797
.796 3
.783
.780
.779
.754
.735 5
.803
.793
.785
.753
.677 6
.736
.710
.680
.641
.624 7
.884
.860
.836 1
.882
.876
.862
.847
.817
.707 nlkt2
nlkt4
nlkt1
nlkt5
nlkt3
nlkt6
tdql4
tdql2
tdql1
tdql3
tdql5
ttqd2
ttqd1
ttqd4
ttqd5
ttqd3
clpm2
clpm1
clpm4
clpm3
tlkt4
tlkt5
tlkt3
tlkt2
tlkt1
altt5
altt4
altt3
altt2
altt1
tvnn2
tvnn1
tvnn3 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Regression Weights: (Group number 1 - Default model) Estimate .053
.053
.055
.060
.059 18.878
18.100
18.663
16.331
13.430 .059
.069
.061
.064 16.237
14.042
14.710
14.134 .080
.084
.089
.083 12.467
11.966
10.561
10.126 11.023
10.484
10.448
8.796 .101
.090
.112
.091 15.686
15.435
14.706 .064
.063
.059 15.341
12.403 .069
.068 1.000
.998
.966
1.028
.986
.787
1.000
.957
.971
.900
.907
1.000
1.002
1.003
.936
.840
1.000
1.112
.940
1.175
.797
1.000
1.011
.976
.863
1.000
1.061
.849
1.000
.983
.967
.917
.911 7.307
6.673
6.175
6.103 .134
.145
.148
.149 ***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
*** nlkt4 <--- NLKT
nlkt2 <--- NLKT
nlkt1 <--- NLKT
nlkt5 <--- NLKT
nlkt3 <--- NLKT
nlkt6 <--- NLKT
tdql4 <--- TDQL
tdql2 <--- TDQL
tdql5 <--- TDQL
tdql1 <--- TDQL
tdql3 <--- TDQL
ttqd2 <--- TTQD
ttqd4 <--- TTQD
ttqd1 <--- TTQD
ttqd5 <--- TTQD
ttqd3 <--- TTQD
tlkt4 <--- TLKT
tlkt5 <--- TLKT
tlkt3 <--- TLKT
tlkt2 <--- TLKT
tlkt1 <--- TLKT
clpm4 <--- CLPM
clpm2 <--- CLPM
clpm1 <--- CLPM
clpm3 <--- CLPM
tvnn2 <--- TVNN
tvnn1 <--- TVNN
tvnn3 <--- TVNN
altt4 <--- ALTT
altt5 <--- ALTT
altt3 <--- ALTT
altt2 <--- ALTT
altt1 <--- ALTT
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model) nlkt4 <--- NLKT
nlkt2 <--- NLKT
nlkt1 <--- NLKT
nlkt5 <--- NLKT nlkt3 <--- NLKT
nlkt6 <--- NLKT
tdql4 <--- TDQL
tdql2 <--- TDQL
tdql5 <--- TDQL
tdql1 <--- TDQL
tdql3 <--- TDQL
ttqd2 <--- TTQD
ttqd4 <--- TTQD
ttqd1 <--- TTQD
ttqd5 <--- TTQD
ttqd3 <--- TTQD
tlkt4 <--- TLKT
tlkt5 <--- TLKT
tlkt3 <--- TLKT
tlkt2 <--- TLKT
tlkt1 <--- TLKT
clpm4 <--- CLPM
clpm2 <--- CLPM
clpm1 <--- CLPM
clpm3 <--- CLPM
tvnn2 <--- TVNN
tvnn1 <--- TVNN
tvnn3 <--- TVNN
<--- ALTT
altt4
<--- ALTT
altt5
<--- ALTT
altt3
<--- ALTT
altt2
<--- ALTT
altt1 Variances: (Group number 1 - Default model) NLKT
TDQL
TTQD
TLKT
CLPM
TVNN
ALTT
e1
e2 e3
e4
e5
e6
e7
e8
e9
e10
e11
e12
e13
e14
e15
e16
e17
e18
e19
e20
e21
e22
e23
e24
e25
e26
e27
e28
e29
e30
e31
e32
e33
Model Fit Summary
CMIN P CMIN/DF
1.368 .000 .000 Model
Default model
Saturated model
Independence model CMIN DF
NPAR
648.526 474
87
0
561
33 4769.479 528 .000 9.033 RMR, GFI
Model
Default model
Saturated model GFI AGFI PGFI
RMR
.739
.851
.033
.874
.000 1.000 RMR
.166 GFI AGFI PGFI
.347
.330
.369 Model
Independence model
Baseline Comparisons Model CFI TLI
rho2
.954 RFI
rho1
.849 Default model
Saturated model
Independence model .000 IFI
Delta2
.959
1.000
.000 .000 .959
1.000
.000 NFI
Delta1
.864
1.000
.000
Parsimony-Adjusted Measures Model
Default model
Saturated model
Independence model PRATIO PNFI PCFI
.861
.000
.000 .898
.000
1.000 .776
.000
.000 NCP LO 90
111.791
.000 NCP
174.526
.000 HI 90
Model
245.320
Default model
Saturated model
.000
Independence model 4241.479 4024.227 4466.033 FMIN FMIN
2.466
.000 .664
.000 F0 LO 90 HI 90
Model
.933
.425
Default model
.000
.000
Saturated model
Independence model 18.135 16.127 15.301 16.981 RMSEA
Model
Default model
Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
.999
.000 .030
.170 .044
.179 .037
.175 AIC BCC BIC CAIC
AIC
Model
822.526
848.360 1133.634 1220.634
Default model
Saturated model
1122.000 1288.585 3128.107 3689.107
Independence model 4835.479 4845.278 4953.485 4986.485 ECVI 2.889
4.266 Model
3.397
Default model
Saturated model
4.266
Independence model 18.386 17.560 19.240 ECVI LO 90 HI 90 MECVI
3.226
3.127
4.900
4.266
18.423 HOELTER Model Default model
Independence model HOELTER
.05
214
33 HOELTER
.01
223
34 1
2
3
4
5 TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam
Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang
Công ty Cổ phần Bột giặt Lix
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Tân Long
Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh
Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long 6
7 TPHCM
TPHCM Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động
Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền
Công ty Cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh
Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2
Công ty Cổ phần Gemadept
Công ty Cổ phần Hàng không VietJet
Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Phía nam
Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư địa ốc No Va
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long
Công ty Cổ phần Thép Nam Kim
Công ty Cổ phần Transimex 8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25 TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
Đồng nai
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM 26
27
28 TPHCM
Đồng nai
TPHCM Xây dựng
Xây dựng
Thương
mại
Xây dựng
Sản xuất
Xây dựng
Dịch vụ
Dịch vụ
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Xây dựng
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Xây dựng
Dịch vụ
Thương
mại
Sản xuất
Xây dựng 29 TPHCM xây dựng Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa
Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà
Bình
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài
Gòn 30
31 Công TNHH MTV Tổng Công ty 28
32 Công ty TNHH Phát triển ngàn năm
33 Công ty TNHH Sản xuất Hàng Minh TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Xây dựng 34 Công ty TNHH sản xuất xây dựng Lâm Lê
35 Công ty TNHH Thiết kế Quảng cáo SG
36 Công ty TNHH Xây dựng Trúc Linh
37 Công ty Bất động sản nhà tôi
38 Công ty Cảng Container Trung tâm Sài Gòn
39 Công ty cổ phần Bia Sài Gòn-Bình Tây TPHCM
Đồng nai
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM 40 Công ty Cổ Phần Đức Khải
41 Công ty cổ phần Mía đường La Ngà
42 Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải
43 Công ty Cổ phần Phát triển Hùng Hậu TPHCM
Đồng Nai
TPHCM
TPHCM 44 Công ty cổ phần Phát triển Thể thao Điện tử Việt Nam
45 Công ty Cổ Phần Phú Tân
46 Công ty cổ phần Quê Hương - Liberty TPHCM
TPHCM
TPHCM Xây dựng
Dịch vụ
Sản xuất
Xây dựng
Dịch vụ
Sản xuất
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại
Sản xuất
Dịch vụ Công ty cổ phần Sản xuất-Thương mại-Xuất nhập khẩu
Viễn thông A 47 TPHCM 48 Công ty Cổ phần Tập đoàn SSG
49 Công ty cổ phần Tổng công ty Tín Nghĩa TPHCM
Đồng Nai 50 Công ty CP Acecook Việt Nam
51 Công ty CP Acecook Việt Nam
52 Công ty CP Angel Việt Nam
53 Công ty CP Âu Lạc TPHCM
TPHCM
Đồng nai
TPHCM 54 Công ty CP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT TPHCM 55 Công ty CP Bao Bì Kim Loại VINA CAN Sài Gòn Đồng nai 56 Công ty CP Bao bì và DV Sam Thịnh
57 Công ty CP bao bì Việt Phát
58 Công ty CP Bảo hiểm AAA
59 Công ty CP Bông Sen
60 Công ty CP bột giặt và hóa chất Đức Giang Đồng nai
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM Thương
mại
Thương
mại
Sản xuất
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Sản xuất
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại Bình Dương
Bình Dương Sản xuất 61 Công ty CP Cà phê Miso
62 Công ty CP Cà phê Phúc Sinh
63 Công ty CP Cảng Sài Gòn - Hiệp Phước TPHCM 64 Công ty CP Cấp Nước
65 Công ty CP Cáp Sài Gòn TPHCM
Đồng nai Dịch vụ
Thương
mại
Sản xuất Đồng Nai 66 Công ty CP Chăn nuôi C.P Việt Nam
67 Công ty CP Chế biến gỗ Trường An 68 Công ty CP Cơ Điện Phú Sĩ
69 Công ty CP Cơ khí XD Quốc Vương Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Thương
mại
Sản xuất TPHCM
Đồng nai Công ty CP Công nghiệp- Dịch vụ- Thương mại Ngọc
Nghĩa 70
71 Công ty CP Cung cấp Thiết bị Trang Thu TPHCM
TPHCM 72 Công ty CP Da Quốc Tế
73 Công ty CP Đại Đồng Tiến
74 Công ty CP Dầu khí đầu tư khai thác Cảng Phước An
75 Công ty CP Dầu thực vật Tân Bình
76 Công ty CP Đầu tư Địa ốc Đại Quang Minh
77 Công ty CP Đầu tư Dịch vụ Địa ốc Sĩ Cát TPHCM
TPHCM
Đồng Nai
TPHCM
TPHCM
TPHCM 78 Công ty CP Đầu tư kinh doanh địa ốc Hưng Thịnh TPHCM 79 Công ty CP Đầu tư Liên Hưng
80 Công ty CP Đầu tư Phương Trang TPHCM
TPHCM 81 Công ty CP Đầu tư U&I
82 Công ty CP Đầu tư và Kinh doanh golf Long Thành
83 Công ty CP Đầu tư và Phát triển Nguyễn Kim Bình Dương
Đồng Nai
TPHCM 84 Công ty CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
85 Công ty CP Đầu tư Xây dựng Dân An
86 Công ty CP Đầu tư Xây dựng Tuấn Lộc
87 Công ty CP dệt may thương mại Thành Công Bình Dương
TPHCM
TPHCM
TPHCM 88 Công ty CP Địa ốc Chợ Lớn
89 Công ty CP Dịch vụ Công nghệ tin học HPT
90 Công ty CP Dịch vụ Trực tuyến FPT
91 Công ty CP Dong Jin Việt Nam
92 Công ty CP Du lịch Tân Định FIDITOUIST
93 Công ty CP Dược phẩm OPC
94 Công ty CP Eurowindow
95 Công ty CP Gạch men Chang Yih
96 Công ty CP Gạch men V.T.C
97 Công ty CP gạch ngói Đồng Nai
98 Công ty CP Gia Hữu
99 Công ty CP Giao nhận Kho vận Hàng không TPHCM
TPHCM
TPHCM
Đồng nai
TPHCM
TPHCM
TPHCM
Đồng nai
Đồng nai
Đồng Nai
TPHCM
TPHCM Sản xuất
Xây dựng
Thương
mại
Sản xuất
Dịch vụ
Sản xuất
Xây dựng
Dịch vụ
Thương
mại
Thương
mại
Dịch vụ
Thương
mại
Dịch vụ
Xây dựng
Thương
mại
Dịch vụ
Xây dựng
Sản xuất
Thương
mại
Dịch vụ
Dịch vụ
Sản xuất
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ TPHCM 100 Công ty CP Giày Sài Gòn
101 Công ty CP Giày Thanh Bình
102 Công ty CP Giống cây trồng Miền Nam
103 Công ty CP GreenFeed Việt Nam Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất TPHCM
Long An 104 Công ty CP Hàng không Jetstar Pacific Airlines
105 Công ty CP Him Lam TPHCM
TPHCM 106 Công ty CP Hóa Lan
107 Công ty CP In số 7
108 Công ty CP Khoa học công nghệ PETECH
109 Công ty CP khử trùng Việt Nam
110 Công ty CP Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam
111 Công ty CP Lưu Gia Phát
112 Công ty CP Mạnh Hải TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
Đồng nai 113 Công ty CP Mạnh Khang
114 Công ty CP may Việt Tiến
115 Công ty CP Minh Kiên Đồng nai
TPHCM
TPHCM 116 Công ty CP Mỹ phẩm Sài Gòn
117 Công ty CP Nam Việt
118 Công ty CP nhựa Rạng Đông
119 Công ty CP Nhựa Tân Phú
120 Công ty CP Nước Khoáng Vĩnh Hảo TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM 121 Công ty CP Phân bón Dầu khí Miền Nam TPHCM 122 Công ty CP Phát hành sách TP. HCM TPHCM TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM 123 Công ty CP Phát triển đô thị Sài Gòn Tây Bắc
124 Công ty CP Phương Hải
125 Công ty CP PICO
126 Công ty CP Quảng cáo và hội chợ thương mại Quốc tế
127 Công ty CP Quê Hương LIBERTY
128 Công ty CP Quốc tế Minh Việt
129 Công ty CP Sản xuất giày Khải Hoàn
130 Công ty CP Sản xuất hàng gia dụng Quốc tế
131 Công ty CP Sản xuất Nhựa Duy Tân TPHCM 132 Công ty CP Sản xuất Thương mại Dịch vụ An Thịnh Dịch vụ
Xây dựng
Thương
mại
Xây dựng
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Sản xuất
Thương
mại
Sản xuất
Xây dựng
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại TPHCM 133 Công ty CP Sản xuất Thương mại Mê Kông TPHCM 134 Công ty CP Siêu Cường
135 Công ty CP SX Thương mại A.H.H TPHCM
Đồng nai 136 Công ty CP Tân Trung Sơn TPHCM 137 Công ty CP Tập đoàn C.T TPHCM 138 Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Vạn Thịnh Phát TPHCM Đồng nai Thương
mại
Thương
mại
Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại 139 Công ty CP tập đoàn Hòa Bình Minh
140 Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen
141 Công ty CP Tập đoàn Tân Mai Đồng Nai 142 Công ty CP tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI TPHCM 143 Công ty CP Thái Thành TPHCM 144 Công ty CP Thanh Đức Hạnh
145 Công ty CP Thanh Hưng
146 Công ty CP Thành Phúc Đồng nai
Đồng nai
Đồng Nai 147 Công ty CP Thanh Thiên Đồng nai Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Dịch vụ
Xây dựng
Thương
mại
Thương
mại Đồng nai 148 Công ty CP Thiên Long Hưng
149 Công ty CP Thiên Nhiên Việt
150 Công ty CP Thực phẩm Á Châu
151 Công ty CP Thực phẩm An Long
152 Công ty CP thực phẩm dinh dưỡng NUTIFOOD Long An
TPHCM TPHCM
TPHCM 153 Công ty CP Thương mại Dịch vụ Miền Nam
154 Công ty CP Thương mại Dịch vụ Phong Vũ
155 Công ty CP Thương mại Dịch vụ Vĩnh Nam 156 Công ty CP Thương mại Dược mỹ phẩm Đào Tiến TPHCM 157 Công ty CP Thương mại Hiệp Hương Bình Dương 158 Công ty CP Thương mại Nguyễn Kim
159 Công ty CP Thương mại và bao bì Sài Gòn
160 Công ty CP Thương mại Vận tải biển Trường Phát Lộc Bình Dương Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại
Dịch vụ
Bình Dương Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Sản xuất
Dịch vụ TPHCM
TPHCM
TPHCM TPHCM
TPHCM 161 Công ty CP Thương mại Vàng bạc đá quý Phương Nam
162 Công ty CP Thương mại-Dịch vụ-Quảng cáo Ngày Mới
Công ty CP Thương mại-Dịch vụ-Xây dựng-Kinh doanh
nhà Vạn Thái 163
164 Công ty CP Thủy điện Miền Nam
165 Công ty CP Tiếp vận Hồng Ngọc TPHCM
TPHCM
TPHCM 166 Công ty CP TM Thủy Sản
167 Công ty CP TNHH Việt Nam Nisshin Seifun
168 Công ty CP Tổng Công ty May Đồng Nai
169 Công ty CP truyền thông Khang Nhi TPHCM
Đồng nai
Đồng Nai
TPHCM 170 Công ty CP Tư vấn đầu tư và phát triển đô thị
171 Công ty CP Tư vấn Xây dựng tổng hợp
172 Công ty CP Tuico
173 Công ty CP UNIBEN
174 Công ty CP vận tải biển Tân Cảng TPHCM
TPHCM
Đồng nai
TPHCM
TPHCM 175 Công ty CP Vàng bạc đá quý Bến Thành
176 Công ty CP Vật tư Bưu Điện
177 Công ty CP Viễn Thông VTC
178 Công ty Cp Việt Nam Unionlite
179 Công ty CP Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc
180 Công ty CP Vina Đại Phước TPHCM
TPHCM
TPHCM
Đồng nai
Đồng Nai
Đồng nai 181 Công ty CP Vinacam
182 Công ty CP Vĩnh Phát TPHCM
TPHCM 183 Công ty CP Vinh Sáng Tạo
184 Công ty CP Xây dựng 41
185 Công ty CP Xây dựng Kiến trúc AA TPHCM
TPHCM
TPHCM 186 Công ty CP Xây Dựng Nam Minh Long
187 Công ty CP Xây dựng Tân Phương Nam TPHCM
Đồng Nai 188 Công ty CP xây dựng thương mại Siêu Việt
189 Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nhà Hoàng Anh
190 Công ty Dầu ăn Golden Hope Nhà Bè
191 Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước T.P Hồ Chí Minh TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM 192 Công ty đo đạc địa chính và công trình TPHCM Thương
mại
Dịch vụ
Thương
mại
Sản xuất
Dịch vụ
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Thương
mại
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Vận tải
Thương
mại
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Xây dựng
Thương
mại
Sản xuất
Thương
mại
Xây dựng
Dịch vụ
Thương
mại
Xây dựng
Thương
mại
Xây dựng
Sản xuất
Dịch vụ
Nghiên
cứu 193 Công ty du lịch lữ hành Sài Gòn Tourist TPHCM 194 Công ty Dược phẩm Cần Giờ
195 Công ty Hansoll Việt Nam TPHCM
Đồng nai Dịch vụ
Thương
mại
Xây dựng Công ty HH Công Nghiệp Bánh Răng HUAYONG Việt
Nam 196
197 Công ty hóa chất Shell Việt Nam TNHH
198 Công ty Honda Việt Nam
199 Công ty In ấn Quảng cáo Kim Vĩnh Phát
200 Công ty Kỹ nghệ lạnh
201 Công ty Liên Doanh MANA GROUP
202 Công ty Liên doanh Mercedes-Benz Việt Nam
203 Công ty Liên doanh Phát triển Tiếp vận số 1 Đồng nai
Đồng nai
TPHCM
TPHCM
TPHCM
Đồng nai
TPHCM
TPHCM TPHCM
Đồng nai
Đồng nai 204 Công ty Lương thực Tân Bình Đông
205 Công ty Mega Việt Nam
206 Công ty nguyên liệu giấy Miền Nam
207 Công ty PEPSICO Bình Dương 208 Công ty SYM Việt Nam Đồng nai 209 Công ty tích hợp CMC TPHCM 210 Công ty tích hợp CMC TPHCM 211 Công ty TNHH Hằng Long Đồng nai Công ty TNHH thương mại Ngọc Mai Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại TPHCM 212
213 Công ty TNHH Agrevo Việt Nam
214 Công ty TNHH Apex Việt Nam Đồng nai 215 Công ty TNHH Bản Thanh
216 Công ty TNHH Bao Bì Cao Cấp S&K VINA Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại
Sản xuất Đồng nai
TPHCM TPHCM Đồng nai 217 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam
218 Công ty TNHH Bê tông CA
219 Công ty TNHH Bê tông Chung Hùng
220 Công ty TNHH Bê tông YAMAKEN Việt Nam 221 Công ty TNHH Cảng quốc tế Tân Cảng - Cái Mép TPHCM 222 Công ty TNHH Cao Phong Dịch vụ
Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại TPHCM TPHCM Thương
mại 223 Công ty TNHH Cargill Việt Nam
224 Công ty TNHH Chế Tạo Cơ Khí Hoàng Lâm Bình Dương Dịch vụ Công ty TNHH Chế tạo công nghiệp và gia công chế biến
hàng xuất khẩu Việt Nam Đồng Nai 225
226 Công ty TNHH Công nghệ cao su Hạc Khang
227 Công ty TNHH CP Hải Hoa TPHCM Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại TPHCM Đồng nai 228 Công ty TNHH CP TM Thủy Sản
229 Công ty TNHH Dae Kwang Apparel
230 Công ty TNHH Dae-Do Paper Tube Việt Nam
231 Công ty TNHH Đầu tư Liên Vinh Công ty TNHH đầu tư và phát triển dinh dưỡng quốc tế
Tân Việt Anh 232
233 Công ty TNHH Dệt Vải Hoàn Nghi Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Bình Dương Dịch vụ
Thương
mại
Sản xuất Bình Dương
Đồng nai Công ty TNHH Dịch vụ du lịch và thương mại quốc tế Sài
Gòn Nam Viên 234
235 Công ty TNHH Dịch vụ Hàng hóa Tân Sơn Nhất
236 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn đầu tư Địa ốc Hải Đăng
237 Công ty TNHH Dịch vụ và du lịch Hải Nam Phong TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM Dịch vụ
Dịch vụ
Dịch vụ
Dịch vụ Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải Xây dựng Thương mại
Thanh Hùng Tài TPHCM
TPHCM 238
239 Công ty TNHH Điện lực Hiệp Phước
240 Công ty TNHH Điên tử TT
241 Công ty TNHH Đình Tuấn
242 Công ty TNHH Dong - IL Interlining TPHCM
Đồng nai Công ty TNHH Đồng Liên Xây dựng
Sản xuất
Bình Dương Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại TPHCM 243
244 Công ty TNHH Ever Huge
245 Công ty TNHH Figla Việt Nam
246 Công ty TNHH Giặt ủi hấp tẩy cao cấp Nơ Xanh Đồng nai
TPHCM 247 Công ty TNHH Gốm Sứ Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Thương
mại Bình Dương Công ty TNHH Gốm sứ KING KONG
INTERNATIONAL VN 248 249 Công ty TNHH Hài Hòa
250 Công ty TNHH Hòa Bình
251 Công ty TNHH Hoàn Cầu Bình Dương
Đồng nai
TPHCM 252 Công ty TNHH Hoàng Phúc Vân
253 Công ty TNHH Hoàng Nam Bình Dương Sản xuất
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại
Dịch vụ Đồng nai
Đồng Nai Bình Dương
TPHCM 254 Công ty TNHH Hoàng Thanh Hưng
255 Công ty TNHH Hoàng Vũ
256 Công ty TNHH Hưng Nhất Thương
mại
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất TPHCM
Đồng nai 257 Công ty TNHH Hữu Nghị
258 Công ty TNHH Jungang Vi Na
259 Công ty TNHH K&B
260 Công ty TNHH KAZU(Nộp hộ nhà thầu nước ngoài) Công ty TNHH Kế toán Kiểm toán Tư vấn Việt Nam chi
nhánh Đồng Nai 261
262 Công ty TNHH Khách sạn Nguyễn Huỳnh Khải Hoàn Đồng nai
TPHCM TPHCM
TPHCM
TPHCM 263 Công ty TNHH Khải Thanh
264 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
265 Công ty TNHH Kim Hà Việt
266 Công ty TNHH Kim loại KING STAR VN
267 Công ty TNHH Kỹ nghệ gốm sứ Thanh Bình - Việt Nam
268 Công ty TNHH Kỹ nghệ SHINCO
269 Công ty TNHH KYOWA Việt Nam
270 Công ty TNHH LA VIE Đồng nai
TPHCM 271 Công ty TNHH Lâm Phong
272 Công ty TNHH Lê Phan
273 Công ty TNHH Liên doanh Hoa Việt Bình Dương
TPHCM
TPHCM 274 Công ty TNHH Long Khánh Lâm
nghiệp
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Bình Dương Dịch vụ
Thương
mại
Dịch vụ
Thương
mại
Dịch vụ
Dịch vụ
Bình Dương Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Lâm
nghiệp
Xây dựng
Dịch vụ
Thương
mại Bình Dương 275 Công ty TNHH Loong Bien VietNam
276 Công Ty TNHH Lữ Hành Duyên Việt Đồng nai
TPHCM TPHCM
TPHCM 277 Công ty TNHH Mạnh Hùng
278 Công ty TNHH Manulife (Việt Nam)
279 Công ty TNHH May mặc XK Minh Huệ 280 Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam TPHCM Sản xuất
Dịch vụ
Thương
mại
Dịch vụ
Bình Dương Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại TPHCM 281 Công ty TNHH Microsoft Việt Nam
282 Công ty TNHH Minh Long 1 Bình Dương Sản xuất Công ty TNHH một thành viên Bao bì giấy Dương
Nguyễn 283 Bình Dương Sản xuất 284 Công ty TNHH MTV - Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn TPHCM Dịch vụ 285 Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn TPHCM 286 Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn TPHCM Sản xuất
Lâm
nghiệp 287 Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận TPHCM 288 Công ty TNHH MTV Suất ăn hàng không Việt Nam
289 Công ty TNHH MTV Tài chính Prudential Việt Nam TPHCM
TPHCM 290 Công ty TNHH MTV Thành Đạt
291 Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn
292 Công ty TNHH Nhà máy sủa chữa và đóng tàu Sài Gòn
293 Công ty TNHH Nhựa Long Thành
294 Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC Vina
295 Công ty TNHH Olam Việt Nam TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM Xây dựng
Thương
mại
Dịch vụ
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Thương
mại TPHCM Bình Dương Vận tải TPHCM
TPHCM Xây dựng
Vận tải TPHCM TPHCM
Đồng nai TPHCM
TPHCM TPHCM TPHCM
TPHCM
TPHCM TPHCM 311 Công ty TNHH Sao Thiên Vi Na
312 Công ty TNHH SX TM Bình Xuân
313 Công ty TNHH SX TM DV Minh Long
314 Công ty TNHH TANGE INTERNATIONAL VN
315 Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco
316 Công ty TNHH Thép Chánh Triển (Việt Nam) 296 Công ty TNHH Parkson Việt Nam
297 Công ty TNHH Phát triển Ngàn Thu
298 Công ty TNHH Phát triển Phú Mỹ Hưng
299 Công ty TNHH Phương Nam
Bình Dương Sản xuất
300 Công ty TNHH Red Bull (Việt Nam)
Bình Dương Sản xuất
301 Công ty TNHH RIC CORPORATION LIMITED
Sản xuất
302 Công ty TNHH Saigon Ve Wong
Bình Dương Sản xuất
303 Công ty TNHH SAMOOL VINA
Sản xuất
304 Công ty TNHH Sản xuất cân Nhơn Hòa
Sản xuất
305 Công ty TNHH sản xuất cao su Liên Anh
Bình Dương Sản xuất
306 Công ty TNHH Sản xuất gỗ Đạt Tỷ
Sản xuất
307 Công ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên
308 Công ty TNHH Sản xuất nhựa Sơn Hà
Sản xuất
309 Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Number One Bình Dương Sản xuất
Xây dựng
310 Công ty TNHH Sản xuất Yên Thế
Thương
mại
Dịch vụ
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất
Thương
mại
Xây dựng 317 Công ty TNHH Thời Đại
318 Công ty TNHH Thuận Hưng TPHCM
TPHCM TPHCM 319 Công ty TNHH Thực phẩm Dinh Dưỡng Sài Gòn
320 Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina
321 Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Tân Hiệp Phát Bình Dương Sản xuất
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất 322 Công ty TNHH Thương mại Báo cháy báo động Đa Kao
323 Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Phong Gia
324 Công ty TNHH Thương mại FPT TPHCM
TPHCM
TPHCM 325 Công ty TNHH Thương mại Hằng Thông TPHCM 326 Công ty TNHH Thương mại Hoàng An TPHCM 327 Công ty TNHH Thương mại Hồng Phương
328 Công ty TNHH Thương mại Khải nguyên
329 Công ty TNHH Thương mại Nhân Tài
330 Công ty TNHH Thương mại T.C - H.P TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM 331 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ An Quốc Đồng nai Thương
mại
Dịch vụ
Dịch vụ
Thương
mại
Thương
mại
Thương
mại
Sản xuất
Dịch vụ
Xây dựng
Thương
mại Công ty TNHH Thương mại xây dựng - Chế biến Lâm
sản -Thành Lợi 332 TPHCM TPHCM Xây dựng
Thương
mại Đồng nai
Đồng Nai
TPHCM
TPHCM 333 Công ty TNHH TM DV Bình Thái
334 Công ty TNHH TM Quốc tế Hưng Dương
335 Công ty TNHH Toàn Cầu
336 Công ty TNHH Trịnh Tuấn
337 Công ty TNHH Truyền thông Megastar
338 Công ty TNHH Tuấn Tú
339 Công ty TNHH Uni-President Việt Nam Bình Dương Dịch vụ
Sản xuất
Dịch vụ
Dịch vụ
Sản xuất
Bình Dương Sản xuất 340 Công Ty TNHH Văn Phòng Phẩm Hoàng Hà TPHCM 341 Công Ty TNHH Văn Phòng Phẩm Hoàng Hà
342 Công ty TNHH Vận tải Dịch vụ Thương mại Đức Việt
343 Công ty TNHH Vận Tải Quốc Tế Lacco TPHCM
TPHCM
TPHCM Công ty TNHH Vật tư xây dựng & dịch vụ vận tải Liên -
Liên 344
345 Công ty TNHH Việt Hoa
346 Công ty TNHH VINA
347 Công ty TNHH Vision
348 Công ty TNHH Xất nhập khẩu Phước Long
349 Công ty TNHH Xây dựng Minh Phương
350 Công ty TNHH Xây dựng TVN Bình Dương
Đồng Nai
Đồng nai
Đồng nai
TPHCM
TPHCM
TPHCM Thương
mại
Thương
mại
Vận tải
Vận tải
Thương
mại
Sản xuất
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Xây dựng
Sản xuất 351 Công ty TNHH XNK Liên Thái Bình Dương
352 Công ty Xây dựng và phát triển nhà Hóc Môn
353 Công ty xây lắp Nga Mã
354 Công tyCP Nhựa Đồng Nai TPHCM
TPHCM
Đồng Nai
Đồng nai 355 Công tyTNHH một thành viên Hoàng Huy Bảo
356 Tập đoàn Anova Bình Dương
TPHCM 357 Tập đoàn T&T - Công ty T&T TPHCM TPHCM 358 Tập đoàn T&Trans - Erowindow
359 Tập đoàn viễn thông quân đội
360 Tổng Công ty Bến Thành - Công ty TNHH MTV
361 Tổng Công ty Cơ điện Xây dựng - Công ty CP
362 Tổng công ty cơ khí Việt Nam- Công ty Cổ phần TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM
TPHCM Thương
mại
Xây dựng
Dịch vụ
Sản xuất
Lâm
nghiệp
Sản xuất
Thương
mại
Thương
mại
Dịch vụ
Dịch vụ
Xây dựng
Sản xuất Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành
viên 363
364 Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai
365 Tổng công ty CP Bảo hiểm Bảo Long TPHCM
Đồng Nai
TPHCM Thương
mại
Sản xuất
Dịch vụ Tổng Công ty Đầu tư phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Việt Nam 366 TPHCM Thương
mại Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Công nghiệp - Công ty
TNHH MTV 367
368 Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn - TNHH MTV
369 Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh
370 Tổng Công ty Phân bón và hóa chất dầu khí Bình Dương
TPHCM
TPHCM
TPHCM Thương
mại
Xây dựng
Sản xuất
Sản xuất Tổng Công ty Vật liệu xây dựng số 1 - TNHH Một thành
viên 371 TPHCM Sản xuấtÁp dụng chuẩn
mực kế toán
thuế thu nhập
doanh nghiệp
(VAS 17)
Áp dụng
chuẩn
mực kế
toán
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1.1: Kết quả nghiên cứu về việc tuân thủ các thông tin bắt buộc IAS/IFRS
Tác giả
Năm Mẫu
Kết quả
Quốc
gia
Dụng cụ
nghiên cứu
Số
lượng
các
phươ
ng
pháp
chỉ
dẫn
1
Phụ lục 1.2: Tổng hợp nghiên cứu tuân thủ công bố thông tin IFRS
Tác giả
Năm
Kết quả
Kích
cỡ
mẫu
82
Quốc gia Chỉ số
công
bố
Không
trọng số
Phương
pháp
thống kê
Hồi quy
nhiều
bước
Phụ lục 1.3: Đánh giá về mức độ tuân thủ liên quan đến tài sản vô hình theo IFRS
Năm
Kết quả
Quốc
gia
Chỉ số
công
bố
Kích
cỡ
mẫu
Phương
pháp
thống
kê
Hồi quy
OLS
Phụ lục 1.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng CMKT quốc tế trên phạm vi quốc
gia
Stt Nghiên cứu
tố
tác
Góc độ nghiên cứu
Nhân
động
Góc độ chưa
nghiên cứu
Phụ lục 1.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT quốc tế đứng trên góc độ
đối sánh giữa các quốc gia
Stt
Nghiên cứu
Nhân tố tác động
Góc độ nghiên cứu
Góc độ chưa
nghiên cứu
A Các nghiên cứu trên thế giới
1
B Các nghiên cứu ở Việt Nam
19 Trần Đình Khôi
Nguyên (2013)
Phụ lục 2.1 Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
CHUẨN MỰC SỐ 17
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định
theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): Là tổng
chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu
nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một
kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được)
tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản:
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
04. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu
nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu
nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận
được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá
trị ghi sổ của nó.
05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị
sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương
lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá
trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải
chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Ví dụ:
(1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ
phép với giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho mục đích tính
thuế thu nhập trên cơ sở thực chi. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục nợ phải trả đó
là không (0).
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
09. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu
của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm
phát sinh giao dịch,.
Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả
12. Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản
hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không được khấu trừ
cho mục đích tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh lệch tạm thời này phụ thuộc
vào bản chất của giao dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản.
Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh nghiệp
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận chi
phí hoặc thu nhập thuế hoãn lại phát sinh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem
đoạn 41).
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
13. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những
chênh lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ ghi
nhận ban đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không
có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) tại
thời điểm giao dịch.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả 100, là chi phí phải trả về bảo hành sản
phẩm. Cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm chỉ được khấu trừ khi
doanh nghiệp thanh toán nghĩa vụ bảo hành. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế các khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị
của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai). Khi
thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế
trong tương lai của mình với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập giảm 28 (28% của 100).
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời được khấu
trừ 100. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 28, với điều kiện
doanh nghiệp chắc chắn sẽ có được đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để có thể hưởng
lợi từ việc giảm thuế trong tương lai.
Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
21. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ chuyển sang
các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm
vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế
và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.
Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận
24. Tại các ngày kết thúc niên độ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu nhập
hoãn lại chưa được ghi nhận. Doanh nghiệp cần ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trước
đó chưa được ghi nhận khi việc có được lợi nhuận tính thuế trong tương lai để cho phép tài
sản thuế hoãn lại được thu hồi trở nên chắc chắn. Ví dụ, việc cải thiện điều kiện kinh doanh
làm cho yếu tố chắc chắn trở nên rõ ràng hơn là doanh nghiệp sẽ tạo ra đủ lợi nhuận tính
thuế trong tương lai, thỏa mãn các quy định trong đoạn 13 hoặc 21.
Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh
25. Một doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho tất cả các chênh lệch
tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty
liên kết và các khoản vốn góp liên doanh, trừ khi đáp ứng được cả 2 điều kiện sau:
a) Công ty mẹ, nhà đầu tư hoặc bên liên doanh có khả năng kiểm soát thời gian hoàn
nhập khoản chênh lệch tạm thời;
b) Chắc chắn khoản chênh lệch tạm thời sẽ không được hoàn nhập trong tương lai có
thể dự đoán được.
30. Doanh nghiệp cần phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại cho tất cả các chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào các công ty con, chi nhánh,
công ty liên kết và các khoản vốn góp liên doanh khi chắc chắn là:
a) Chênh lệch tạm thời sẽ hoàn nhập trong tương lai có thể dự đoán được; và
b) Có lợi nhuận chịu thuế để sử dụng được khoản chênh lệch tạm thời đó.
Xác định giá trị
32. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho năm hiện
hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho (hoặc thu hồi từ)
cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc
niên độ kế toán.
33. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác định theo
thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh
toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ
kế toán.
35. Việc xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phải phản ảnh các ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc thanh toán giá
trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp dự kiến tại ngày kết
thúc niên độ kế toán.
36. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không được chiết
khấu.
38. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được xem xét lại vào ngày kết thúc
niên độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn
lại đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần
hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Các khoản ghi giảm này cần
phải hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
40. Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi
phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế thu nhập phát sinh từ một
giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một
kỳ khác (xem các đoạn từ 43 đến 47).
Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu
43. Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu nếu khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở
hữu trong cùng kỳ hay kỳ khác.
Trình bày
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả
48. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được trình bày
tách biệt với các tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được phân biệt với các tài sản
thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hiện hành phải nộp.
49. Khi doanh nghiệp phân loại thành tài sản ngắn hạn, nợ phải trả ngắn hạn và các tài sản
và nợ phải trả dài hạn trên báo cáo tài chính, thì không được phân loại các tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả) thuộc các khoản mục phản ánh
về tài sản ngắn hạn (hoặc nợ phải trả ngắn hạn).
Bù trừ
50. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hiện hành và nợ phải trả thuế
thu nhập hiện hành khi doanh nghiệp:
a) Có quyền hợp pháp để bù trừ các khoản đã được ghi nhận, và
b) Dự định thanh toán trên cơ sở thuần hoặc sẽ thu hồi tài sản đồng thời với thanh
toán nợ phải trả.
51. Doanh nghiệp chỉ được bù trừ các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn
lại phải trả khi:
a) Doanh nghiệp có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành
với thuế thu nhập hiện hành phải nộp; và
b) Các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới
thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế đối với:
i) Cùng một đơn vị chịu thuế; hoặc
ii) Các đơn vị chịu thuế khác nhau có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành
phải trả và tài sản thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần hoặc thu hồi tài sản
đồng thời với việc thanh toán nợ phải trả trong từng kỳ tương lai khi các khoản
trọng yếu của thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được thanh toán hoặc thu hồi.
Chi phí thuế
Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh doanh
thông thường
54. Chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập liên quan đến lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh
doanh thông thường phải được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản thuế thu nhập
hoãn lại ở nước ngoài
55. Chuẩn mực kế toán số 10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” quy định một số
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phải được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí nhưng không
quy định cụ thể về trình bày các khoản chênh lệch này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Do đó, chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hoãn lại phải trả ở nước ngoài hoặc tài sản
thuế thu nhập hoãn lại ở nước ngoài được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và các chênh lệch này có thể được phân loại là chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập
hoãn lại nếu việc trình bày này được coi là dễ hiểu cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Thuyết minh
56. Các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp phải
được trình bày riêng biệt.
58. Các mục sau đây cần được giải trình riêng rẽ
a) Tổng số thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản
mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
b) Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và lợi nhuận kế toán theo
một hoặc cả hai hình thức sau:
(i) Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế và tích số của lợi nhuận
kế toán nhân (x) với mức thuế suất áp dụng và cơ sở tính mức thuế suất áp
dụng đó; hoặc
(ii) Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân, mức thuế suất áp dụng
và cơ sở tính mức thuế suất áp dụng.
c) Giải thích thay đổi về các mức thuế suất áp dụng so sánh với niên độ kế toán trước;
d) Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính
thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;
e) Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế
chưa sử dụng;
f) Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;
g) Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của các giá
trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán; và
h) Đối với các trường hợp ngừng hoạt động, chi phí thuế liên quan tới:
i) Lãi hoặc lỗ do ngừng hoạt động; và
ii)Lãi hoặc lỗ trong năm của các trường hợp ngừng hoạt động, cùng với các giá trị
tương ứng của mỗi năm trước được trình bày.
59. Một doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng
cho việc ghi nhận, khi:
a) Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong
tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm
thời chịu thuế hiện tại; và
b) Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về
thuế mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan.
Phụ lục 3.1: Dàn bài thảo luận thử
DÀN BÀI THẢO LUẬN THỬ
PHẦN 1- MỤC ĐÍCH VÀ GIỚI THIỆU
1.1
MỤC ĐÍCH THẢO LUẬN
Mục đích thảo luận nhằm hướng đến 3 vấn đề chính yếu sau đây:
như thế nào?
1.2. PHẦN GIỚI THIỆU
Thông tin cá nhân
Thông tin Doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Số lượng lao động:
PHẦN 2- PHẦN NỘI DUNG THẢO LUẬN
1. Để đo lường áp dụng VAS 17, quý thầy cô cho biết phương thức đo lường ? Căn cứ vào nội
4. Dưới đây là bảng liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN
(VAS 17). Quý Thầy, Cô có đồng ý là các nhân tố này thực sự ảnh hưởng việc áp dụng VAS
17 hay không?
Để trả lời, Quý Thầy, Cô vui lòng đánh dấu “x” vào từng nhân tố tương ứng với 5 mức
độ ảnh hưởng:
stt
Nhân tố
Ảnh
hưởng ít
Trung
lập
Ảnh
hưởng
Không ảnh
hưởng
Ảnh
hưởng
nhiều
5
Theo Quý Thầy, Cô, ngoài các nhân tố trên, còn những nhân tố nào được xem là chi phối, tác động
STT Tên nhân tố
2.2. Thảo luận phương pháp đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực kế
toán thuế TDN (VAS 17)
Theo Quý Thầy, Cô, những yêu cầu nào đặt ra đối với người làm công tác kế toán nhằm áp
dụng được VAS 17 vào thực tiễn hiệu quả?
Theo Quý Thầy, Cô, các tiêu chí để xác định đặc điểm, quy mô của doanh nghiệp?
Theo Quý Thầy , Cô, hoạt động tư vấn của tổ chức nghề nghiệp được xác định như thế nào?
Theo Quý Thầy , Cô, hệ thống thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế gây ra sức ép như thế
nào đối với kế toán?
Theo Quý Thầy, Cô, đào tạo và bồi dưỡng cần phải được tiến hành như thế nào để giúp kế
toán áp dụng VAS 17 vào công tác kế toán của đơn vị? Các nhân viên kế toán cần phải được
bổ sung những kiến thức gì để nâng cao hiệu quả công việc?
Theo Quý Thầy, Cô, vai trò của nhà quản trị cần phải thể hiện như thế nào để kế toán áp
dụng VAS 17?
Theo Quý Thầy, Cô, PMKT cần phải thỏa mãn những tiêu chí gì để thuận lợi cho việc áp
dụng VAS 17?
Theo Quý Thầy, Cô các tiêu chí để xác định hệ thống kiểm soát nội bộ được thể hiện trong
các DN như thế nào?
CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH
BẢN THẢO LUẬN THỬ. CHÚC QUÝ THẦY CÔ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ
THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
Phụ lục 3.2: Danh sách giảng viên góp ý dàn bài thảo luận thử
Công tác
Số điện thoại
0911111822
Chức vụ
Đại học Công Nghiệp
Trưởng khoa
kế toán
TPHCM
Giảng Viên Đại học Kinh Tế Luật
Stt Chuyên gia góp ý
TS. Nguyễn Thị
1
Thu Hiền
TS. Phạm Quốc
Thuần
TS. Trần Thứ Ba
Phụ lục 3.3: Dàn bài thảo luận hoàn chỉnh
DÀN BÀI THẢO LUẬN HOÀN CHỈNH
PHẦN 1- MỤC ĐÍCH VÀ GIỚI THIỆU
1.2
MỤC ĐÍCH THẢO LUẬN
1.2. PHẦN GIỚI THIỆU
Thông tin cá nhân
Thông tin Doanh nghiệp
PHẦN 2- PHẦN NỘI DUNG THẢO LUẬN
2.1 Phương pháp đo lường các thành phần áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việcáp dụng VAS 17
2.3 Phương pháp đo lường các thành phần ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán
trong việc áp dụng VAS 17
Kết thúc thảo luận:
CẢM ƠN QUÝ ANH CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH
BẢN THẢO LUẬN CHÍNH THỨC. CHÚC ANH CHỊ MẠNH KHỎE, HẠNH
PHÚC VÀ THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP.
Phụ lục 3.4: Danh sách tình huống nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu tình huống
Tình huống
Lĩnh vực kinh doanh
Chức vụ
Đối tượng thảo
luận
Phụ lục 3.5: Bảng chi tiết kỹ thuật thu thập dữ liệu nghiên cứu tình huống
STT
Tình huống
Đối tượng thảo luận
Kỹ thuật thu thập
dữ liệu
Phu lục 3.6: Dàn bài thảo luận chuyên gia kết quả nghiên cứu tình huống
DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
(SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG)
Tôi là Nguyễn Thị Thu Hoàn, NCS trường Đại học Kinh Tế PHCM,
Đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – nghiên cứu
điển hình Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam”.
Thông tin chuyên gia:
Chức vụ:
Cơ quan công tác:
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN
- Theo chuyên gia căn cứ vào đâu để khẳng định là DN đã tuân thủ trong việc áp dụng chuẩn
2. Tính tuân thủ quy định kế toán
- Kế toán tại các DN Việt Nam hiện nay đang áp dụng dụng chế độ kế toán hơn là chuẩn mực
kế toán cụ thể là VAS 17. Tính tuân thủ quy định kế toán ở Việt Nam hiện nay theo đánh giá của
chuyên gia như thế nào?
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng chuẩn
mực kế toán thuế TNDN
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ VỊ. CHÚC QUÝ VỊ LUÔN MẠNH
KHỎE VÀ HẠNH PHÚC.
Phụ lục 3.7: Danh sách các chuyên gia góp kết quả nghiên cứu tình huống và góp ý bảng
câu hỏi khảo sát định lượng
STT
Họ và tên
Chức danh
Đơn vị công tác Số năm kinh
nghiệm
32
Phụ lục 3.8: Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
BẢNG KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (VAS 17)
Kính chào quý Anh (chị)
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
(Quý vị vui lòng điền thông tin của DN và đánh dấu X vào các ô trống bên cạnh các thông
tin được lựa chọn)
PHẦN II: THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP
DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Quý vị vui lòng điền ý kiến vào các thông tin sau bằng cách lựa chọn ý kiến vào các mức độ từ 1
đến 5
PHẦN 3: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh (chị) vui lòng điền thêm thông tin về bản thân dưới đây:
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ CỦA QUÝ VỊ. CHÚC QUÝ VỊ LUÔN MẠNH
KHỎE
Phụ lục 3.9: Phân loại quy mô doanh nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
CHÍNH
PHỦ
-------
Số:
56/2009/
NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
……
Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
từ trên
200 người
đến 300
người
từ trên
200 người
đến 300
người
từ trên 50
người đến
100 người
2. Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ
trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các
cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và
vừa hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- .........
- Liên minh các HTX Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, ĐMDN (5b). TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục 3.10: Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo TT103
BỘ TÀI CHÍNH
******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;
Để có cơ sở cho đơn vị kế toán lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp và các đơn vị sản xuất
phần mềm kế toán tham khảo khi sản xuất phần mềm kế toán, Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu
chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán áp dụng tại các đơn vị kế toán, như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1.
………………………………………………………………………………………………
……
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán áp dụng tại đơn vị kế toán
1.1. Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà
nước về kế toán; khi sử dụng phần mềm kế toán không làm thay đổi bản chất, nguyên tắc
và phương pháp kế toán được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về kế toán
Phần mềm kế toán áp dụng tại các đơn vị kế toán phải đảm bảo các yêu cầu của pháp luật
hiện hành về kế toán theo các nội dung sau:
a. Đối với chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán nếu được lập và in ra trên máy theo phần mềm
kế toán phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán quy định tại Điều 17 của Luật Kế toán
và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán trong các chế độ kế toán hiện hành.
Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các nội dung khác vào chứng từ kế toán được lập trên
máy vi tính theo yêu cầu quản lý của đơn vị kế toán, trừ các chứng từ kế toán bắt buộc phải
áp dụng đúng mẫu quy định. Chứng từ kế toán điện tử được sử dụng để ghi sổ kế toán theo
phần mềm kế toán phải tuân thủ các quy định về chứng từ kế toán và các quy định riêng về
chứng từ điện tử.
b. Đối với tài khoản kế toán và phương pháp kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
và phương pháp kế toán được xây dựng trong phần mềm kế toán phải tuân thủ theo quy định
của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tính chất hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn
vị. Việc mã hóa các tài khoản trong hệ thống tài khoản và các đối tượng kế toán phải đảm
bảo tính thống nhất, có hệ thống và đảm bảo thuận lợi cho việc tổng hợp và phân tích thông
tin của ngành và đơn vị.
c. Đối với hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán được xây dựng trong phần mềm kế toán khi in ra
phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo đầy đủ sổ kế toán; đảm bảo mối quan hệ giữa các sổ kế
toán với nhau; đảm bảo có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ; phải có đủ nội dung
chủ yếu theo quy định về sổ kế toán trong các chế độ kế toán hiện hành; số liệu được phản
ánh trên các sổ kế toán phải được lấy từ số liệu trên chứng từ đã được truy cập; đảm bảo tính
chính xác khi chuyển số dư từ sổ này sang sổ khác. Đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm các
chỉ tiêu khác vào sổ kế toán theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
d. Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được xây dựng trong phần mềm kế toán khi
in ra phải đúng mẫu biểu, nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo quy định của
chế độ kế toán hiện hành phù hợp với từng lĩnh vực. Việc mã hoá các chỉ tiêu báo cáo phải
đảm bảo tính thống nhất, thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu kế toán giữa các đơn vị trực
thuộc và các đơn vị khác có liên quan.
e. Chữ số và chữ viết trong kế toán: Chữ số và chữ viết trong kế toán trên giao diện của phần
mềm và khi in ra phải tuân thủ theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán
cần sử dụng tiếng nước ngoài trên sổ kế toán thì có thể thiết kế, trình bày song ngữ hoặc
phiên bản song song bằng tiếng nước ngoài nhưng phải thống nhất với phiên bản tiếng Việt.
Giao diện mỗi màn hình phải dễ hiểu, dễ truy cập và dễ tìm kiếm.
f. In và lưu trữ tài liệu kế toán: Tài liệu kế toán được in ra từ phần mềm kế toán phải có đầy
đủ yếu tố pháp lý theo quy định; đảm bảo sự thống nhất giữa số liệu kế toán lưu giữ trên
máy và số liệu kế toán trên sổ kế toán, báo cáo tài chính được in ra từ máy để lưu trữ. Thời
hạn lưu trữ tài liệu kế toán trên máy được thực hiện theo quy định về thời hạn lưu trữ tài liệu
kế toán hiện hành. Trong quá trình lưu trữ, đơn vị kế toán phải đảm bảo các điều kiện kỹ
thuật để có thể đọc được các tài liệu lưu trữ.
1.2. Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với
những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh
hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có
a. Có khả năng đảm bảo khâu khai báo dữ liệu ban đầu kể cả trường hợp bổ sung các chứng
từ kế toán mới, sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung cách ghi chép một số chứng từ kế toán đã
được sử dụng trong hệ thống. Có thể loại bỏ bớt các chứng từ kế toán không sử dụng mà
không ảnh hưởng đến hệ thống.
b. Có thể bổ sung tài khoản mới hoặc thay đổi nội dung, phương pháp hạch toán đối với các
tài khoản đã được sử dụng trong hệ thống. Có thể bỏ bớt các tài khoản không sử dụng mà
không ảnh hưởng đến hệ thống.
c. Có thể bổ sung mẫu sổ kế toán mới hoặc sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung, cách ghi chép
các sổ kế toán đã được sử dụng trong hệ thống nhưng phải đảm bảo tính liên kết có hệ thống
với các sổ kế toán khác. Có thể loại bỏ bớt sổ kế toán không sử dụng mà không ảnh hưởng
đến hệ thống.
d. Có thể bổ sung hoặc sửa đổi lại mẫu biểu, nội dung, cách lập và trình bày báo cáo tài chính
đã được sử dụng trong hệ thống. Có thể loại bỏ bớt báo cáo tài chính không sử dụng mà
không ảnh hưởng đến hệ thống.
1.3. Phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán
a. Tự động xử lý, lưu giữ số liệu trên nguyên tắc tuân thủ các quy trình kế toán cũng như
phương pháp tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
b. Đảm bảo sự phù hợp, không trùng lắp giữa các số liệu kế toán.
c. Có khả năng tự động dự báo, phát hiện và ngăn chặn các sai sót khi nhập dữ liệu và quá
trình xử lý thông tin kế toán.
1.4. Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu
a. Có khả năng phân quyền đến từng người sử dụng theo chức năng, gồm: Kế toán trưởng
(hoặc phụ trách kế toán) và người làm kế toán. Mỗi vị trí được phân công có nhiệm vụ và
quyền hạn được phân định rõ ràng, đảm bảo người không có trách nhiệm không thể truy cập
KT/BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần Văn Tá
vào công việc của người khác trong phần mềm kế toán của đơn vị, nếu không được người
có trách nhiệm đồng ý.
b. Có khả năng tổ chức theo dõi được người dùng theo các tiêu thức, như: Thời gian truy cập
thông tin kế toán vào hệ thống, các thao tác của người truy cập vào hệ thống, các đối tượng
bị tác động của thao tác đó,…
c. Có khả năng lưu lại các dấu vết trên sổ kế toán về việc sửa chữa các số liệu kế toán đã
được truy cập chính thức vào hệ thống phù hợp với từng phương pháp sửa chữa sổ kế toán
theo quy định; đảm bảo chỉ có người có trách nhiệm mới được quyền sửa chữa sai sót đối
với các nghiệp vụ đã được truy cập chính thức vào hệ thống.
d. Có khả năng phục hồi được các dữ liệu, thông tin kế toán trong các trường hợp phát sinh
sự cố kỹ thuật đơn giản trong quá trình sử dụng.
2. Điều kiện của phần mềm kế toán
………………………………………………………………………………………………
……..
………………………………………………………………………………………………
……..
Nơi
nhận:
- Ban Kinh tế
TW;
- Văn phòng
hội;
Quốc
- Văn phòng
Chính
phủ;
- .....
Phụ lục 3.11: Tóm tắt biến trong thang đo
STT Thang đo
Kế thừa tác giả có
chỉnh sửa bổ sung
Xây dựng
nghiên cứu
định tính/
tình huống
Áp dụng VAS 17
Tuân thủ quy định kế toán
Chuẩn mực kế toán
Năng lực của nhân viên kế toán
Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp
Áp lực từ thuế
Trình độ và nhận thức của người quản lý
Tâm lý kế toán
33
Chất lượng phần mềm kế toán
Phụ lục 4.1: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống
Stt
Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình
huống về áp dụng VAS 17
Mô tả biến nghiên cứu tình
huống
Phụ lục 4.2: Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng VAS 17
Mô tả nhân tố nghiên
cứu tình huống
Kết quả mô tả, phân tích nghiên cứu tình huống về các
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuân thủ quy định
kế toán và áp dụng VAS 17
Nhân tố
Nhân tố 1
Nhân tố 2
Nhân tố 3
Nhân tố 4
Nhân tố 5
Nhân tố 6
Nhân tố 7
Nhân tố 8
Phụ lục 4.3 : Giá trị trung bình của các biến quan sát
N Mean
Variance
Std.
Deviation
Tên biến
Ký
hiệu
biến
số
lượng
Độ lệch
chuẩn
Phương
sai
TTQD Tuân thủ quy định kế toán
ttqd1
ttqd2
ttqd3
ttqd4
ttqd5
NLKT Năng lực của kế toán
nlkt1
Trung
bình
264 3.6977
264 3.7045
264 3.7386
264 3.6894
264 3.6894
264 3.6667
264 3.5840
264 3.5303
0.7586
0.7676
0.7321
0.7515
0.7362
0.8056
0.8227
0.8081
0.5762
0.5892
0.5360
0.5648
0.5419
0.6489
0.6777
0.6531
264 3.3750
264 3.4924
0.9436
0.9270
0.8906
0.8593
Nhân viên kếtoán hiểu rõ quy trình,
đặc điểm SXKD của đơn vị
HTTV Hỗ trợ tư vấn từ tổ chức nghề nghiệp
tvnn1 Doanh nghiệp thường xuyên nhận được sự hỗ trợ
ALTT Áp lực từ thuế
altt1
264 2.0106
1.98
264
0.5002
.655
0.3024
.429
264
2.16
.687
0.471
TDQL Trình độ và nhận thức của nhà quản lý
TLKT Tâm lý kế toán viên
tlkt1
264 2.2038
264 2.1061
0.7864
0.7426
0.6243
0.5514
264 3.4924
3.52
264
0.9658
.975
0.9346
.950
CLPM Chất lượng phần mềm
clpm1 Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và
Tổng cộng
264
Phụ lục 4.4: Cronbach’s alpha của các biến
Phụ lục 4.5: Tổng phương sai được giải thích (thích (Total Variance Explained)
Phụ lục 4.6: Ma trận nhân tố xoay
Phụ lục 4.7: Kết quả CFA mô hình đo lường các khái niêm
S.E.
C.R.
P Label
Estimate
.877
.858
.839
.853
Estimate
.792
.701
.851
.836
.756
.781
.760
.783
.780
.749
.667
.641
.764
.739
.700
.697
.586
.832
.840
.830
.800
.849
.911
.700
.638
.673
.565
.506
.498
Estimate
.492
.620
.328
.297
.685
.631
.128
.147
.175
S.E.
.055
.075
.046
.044
.086
.079
.027
.017
.019
C.R.
8.889
8.307
7.114
6.716
7.986
7.950
4.790
8.674
9.133
P Label
***
***
***
***
***
***
***
***
***
S.E.
.020
.021
.028
.030
.029
.029
.045
.034
.038
.025
.025
.029
.036
.033
.026
.035
.030
.047
.035
.036
.036
.035
.032
.037
.036
.047
.022
.019
.027
.031
.032
C.R.
9.484
9.238
10.073
10.674
8.105
8.499
9.784
9.487
9.746
8.410
8.470
9.013
9.949
10.145
8.195
8.656
9.243
9.275
10.270
8.424
8.205
8.468
9.066
6.611
4.013
10.032
8.403
7.780
9.406
9.964
10.027
P Label
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
***
Estimate
.192
.194
.283
.316
.236
.245
.438
.321
.374
.206
.211
.257
.359
.331
.212
.305
.274
.434
.361
.305
.292
.295
.286
.245
.145
.475
.186
.149
.255
.312
.321
Phụ lục 4.8: Kết quả mô hình SEM lý thuyết
Phụ lục 4.9: Danh sách các doanh nghiệp khảo sát
STT
TÊN CÔNG TY
Trụ sở
Lĩnh vực
KD
Dịch vụ
Sản xuất
Sản xuất
Dịch vụ
Dịch vụ