LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS. Lê Hiếu Học, GS.TS. Đỗ Văn Phức. Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận án được trích dẫn từ các bài báo, đề tài nghiên cứu đã được sự đồng ý của các đồng tác giả. Các số

liệu, kết quả này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa được tác giả khác công bố.

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2018

Người hướng dẫn khoa học 1

Người hướng dẫn khoa học 2

Nghiên cứu sinh

PGS.TS. Lê Hiếu Học

GS.TS. Đỗ Văn Phức

Nguyễn Đức Trọng

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan

tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Hiếu Học, GS.TS. Đỗ Văn Phức, những người thầy trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tôi xin được chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và cán bộ, giảng viên các Trường Đại

học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh và các doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi thu thập các số liệu cần

thiết để thực hiện nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Ban lãnh đạo

Viện Đào tạo Quốc tế - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hỗ trợ cho tôi thực hiện công việc nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy, cô của Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp.

Xin được chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã chia sẻ, động viên tôi vượt

qua những khó khăn, giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Đức Trọng

ii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... x DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................xi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRƯỜNG ĐẠI HỌC

– DOANH NGHIỆP ........................................................................................................ 9 1.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu liên kết trường đại học – doanh nghiệp ........................... 9 1.1.1. Hệ thống đổi mới quốc gia ............................................................................................... 9

1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................................... 9 1.1.1.2. Ứng dụng cách tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia” ................................................ 10 1.1.1.3. Hạn chế của hướng tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia” ......................................... 11

1.1.2. Phương thức thứ 2 về sáng tạo tri thức ........................................................................... 12 1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 12

1.1.2.2. Ứng dụng hướng tiếp cận “Phương thức thứ hai về Sáng tạo tri thức” ....................... 13 1.1.2.3. Những hạn chế của hướng tiếp cận Phương thức thứ 2 của sáng tạo tri thức ............. 13

1.1.3. “Mô hình Triple Helix” về mối quan hệ giữa trường đại học - Doanh nghiệp - Chính phủ” trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ................................................................... 14

1.1.3.1. Xuất xứ mô hình Triple Helix về liên kết trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ................................................................................................. 14

1.1.3.2. Ứng dụng của mô hình Triple Helix ............................................................................ 15 1.1.3.3. Những hạn chế của “Mô hình Triple Helix” ............................................................... 16

1.1.4. So sánh 3 hướng tiếp cận đối với chủ đề của luận án ..................................................... 17 1.2. Cơ sở lý luận về liên kết trường đại học - doanh nghiệp ................................................... 18 1.2.1. Khái niệm về liên kết trường đại học – doanh nghiệp .................................................... 18

1.2.2. Các hình thức liên kết trường đại học - doanh nghiệp ................................................... 19 1.2.3. Động cơ thúc đẩy việc thiết lập liên kết trường đại học – doanh nghiệp ....................... 30 1.2.4. Những rào cản trong liên kết trường đại học - doanh nghiệp ......................................... 33 1.3 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết ............................................................................................................... 36 1.3.1 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – hình thức liên kết ................................................... 36

1.3.2 Quan hệ giữa động cơ liên kết với các hình thức liên kết ............................................... 37 1.4 Phương pháp đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp ..................................................... 37 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 39

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 40 2.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................................... 40

iii

2.2 Thiết kế phương pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật Việt Nam ................................................................................. 42 2.2.1. Khái quát về các trường đại học tham gia trong nghiên cứu .......................................... 42 2.2.1.1. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội ............................................................................. 42

2.2.1.2. Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng .......................................................................... 45 2.2.1.3. Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 48

2.2.2. Phát triển mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 50 2.2.3 Thiết lập các công cụ đo lường ........................................................................................ 52

2.2.3.1 Thiết lập bộ công cụ ban đầu ........................................................................................ 52 2.2.3.2. Thiết lập bộ công cụ chính thức .................................................................................. 59

2.2.4 Cách tiếp cận nghiên cứu, chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu .......................... 67 2.2.4.1 Cách tiếp cận nghiên cứu .............................................................................................. 67

2.2.4.2 Chọn mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu .............................................. 67 2.2.5. Khám phá các nhân tố, đánh giá tính tin cậy và điều chỉnh mô hình nghiên cứu .......... 69

2.2.5.1. Khám phá các nhóm hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp ................................. 69 2.2.5.2. Khám phá các động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp ............................................. 69 2.2.5.3 Khám phá các rào cản liên kết đại học – doanh nghiệp ............................................... 70 2.2.5.4. Khám phá nhận thức về các giải pháp thúc đẩy liên kết ............................................. 71

2.2.5.5 Đánh giá sự tin cậy của các nhân tố ............................................................................. 72

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 76

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT .......................................................................................................................... 77 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................................... 77 3.1.1. Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học ..................................................... 78

3.1.2. Chính sách phát triển hợp tác với doanh nghiệp và hỗ trợ thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ ............................................................................................................................................. 79

3.1.3. Đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp .................................................. 80 3.2 Phân tích tương quan về mối quan hệ giữa động cơ – rào cản – hình thức và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết ............................................................................................................... 80 3.3 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................................ 81 3.3.1 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rảo cản liên kết, động cơ liên kết đến hình thức liên kết dựa vào tiếp nhận và chuyển giao ....................................................................................... 81

3.3.2 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức liên kết dựa trên kết quả ............................................................................................................................... 82

3.3.3 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường .................................................................................................... 82

3.3.4 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức liên kết dựa vào việc tham gia và trao đổi .................................................................................................... 83 3.4 Kết quả đánh giá sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015 ......................................................................... 84 3.4.1 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào tài trợ và chuyển giao 84

iv

3.4.2 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào kết quả ....................... 84

3.4.3 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào việc phối hợp chủ động của trường đại học .................................................................................................................... 85

3.4.4 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi ... 85 3.5 Đánh giá sự các biệt giữa các trường đại học về động cơ, rào cản, hình thức và những giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp ........................................................................ 86 3.5.1 Sự khác biệt giữa các trường về mức độ thực hiện các hình thức liên kết ...................... 86 3.5.2 Sự khác biệt giữa các trường về động cơ liên kết với doanh nghiệp ............................... 88

3.5.3. Sự khác biệt giữa các trường về các rào cản liên kết với doanh nghiệp ......................... 90 3.5.4. Sự khác biệt giữa các trường về yếu tố thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp .................. 91 3.6. Kết quả phân tích tình hình thực hiện các hình thức liên kết, động cơ liên kết, các rào cản liên kết và định hướng lựa chọn các giải pháp thúc đẩy từ các trường khảo sát ...................... 92 3.6.1. Tình hình thực hiện các hình thức liên kết ..................................................................... 92

3.6.1.1 Liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao ....................................................................... 92 3.6.1.2 Liên kết dựa trên kết quả .............................................................................................. 93

3.6.1.3 Phối hợp liên kết chủ động của trường đại học ............................................................ 94 3.6.1.4. Liên kết qua tham gia và trao đổi ................................................................................ 94

3.6.2 Đánh giá đối với các yếu tố động cơ liên kết .................................................................. 95 3.6.2.1. Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy ...................................................................... 95

3.6.2.2. Động cơ tài chính ........................................................................................................ 96 3.6.2.3. Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả ...................................................... 97

3.6.3. Rào cản liên kết .............................................................................................................. 98 3.6.3.1. Rào cản do khoảng cách đáp ứng ................................................................................ 98

3.6.3.2. Rào cản nhận thức ....................................................................................................... 99 3.6.3.3. Rào cản nội bộ ........................................................................................................... 100

3.6.4. Giải pháp thúc đẩy liên kết từ quan điểm của đối tượng khảo sát ................................ 101 3.6.4.1. Tự chủ trao đổi .......................................................................................................... 101

3.6.4.2. Chuyên môn hóa và truyền thông .............................................................................. 101 3.6.4.3. Thưởng khuyến khích ................................................................................................ 102 3.7. Đánh giá từ doanh nghiệp ................................................................................................ 103 3.7.1 Mô tả các doanh nghiệp tham gia khảo sát .................................................................... 103 3.7.1.1 Theo lĩnh vực hoạt động ............................................................................................. 103 3.7.1.2 Theo tư cách pháp nhân/hình thức sở hữu .................................................................. 104

3.7.1.3 Theo vị trí công tác ..................................................................................................... 104 3.7.1.4 Hoạt động R&D .......................................................................................................... 105

3.7.2. Thực trạng liên kết với trường đại học qua khảo sát tại doanh nghiệp ........................ 105 3.7.2.1 Hình thức liên kết ....................................................................................................... 105

3.7.2.2. Lợi ích/Yếu tố thúc đẩy việc hợp tác với trường đại học .......................................... 106 3.7.2.3 Yếu tố cản trở việc hợp tác với các trường đại học .................................................... 108

3.8.2.4 Những kiến nghị để thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp ............................................ 111

v

3.8 Đánh giá sự khác biệt về nhận thức của trường đại học và doanh nghiệp về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp ..................................................................................................... 112 3.8.1 Sự khác biệt về những động cơ liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp ............. 112 3.8.2 Sự khác biệt về nhận thức các yếu tố rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh

nghiêp ..................................................................................................................................... 114 3.8.3. Sự khác biệt về nhận thức hiệu quả của các giải pháp thúc đẩy liên kết của trường đại

học và doanh nghiệp ............................................................................................................... 116

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 118

CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 119 4.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 119 4.2 Đề xuất khung phân tích cho hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp ........................ 125 4.2.1 Các định nghĩa ............................................................................................................... 126 4.2.1.1 Rào cản liên kết .......................................................................................................... 126

4.2.1.2 Động cơ liên kết ......................................................................................................... 126 4.2.1.3 Hình thức liên kết ....................................................................................................... 126

4.2.1.4 Điều chỉnh và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết .................................................... 127 4.2.1.5 Các yếu tố bối cảnh liên kết........................................................................................ 127

4.2.2 Công cụ và phương pháp đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp ............ 128 4.2.4 Diễn giải kết quả đánh giá thực nghiệm và đề xuất lựa chọn giải pháp cho thúc đẩy liên

kết đại học – doanh nghiệp ..................................................................................................... 128 4.3 Đề xuất giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp ............................................ 128 4.3.1 Xây dựng cơ chế tự chủ trong trường và các đơn vị trực thuộc đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp ........................................................................................................... 128

4.3.2 Phá vỡ các rào cản liên kết giữa các trường đại học với doanh nghiệp ........................ 130 4.3.3 Thúc đẩy các động cơ liên kết gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và doanh

nghiệp ..................................................................................................................................... 132 4.3.4 Đổi mới các hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp ................................. 133

4.3.5 Thúc đẩy các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết của nhà trường ............................................................................................................................... 134

4.3.6 Thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ. ................................ 135 4.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 137 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 138 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 140

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các định nghĩa “Hệ thống đổi mới quốc gia” ............................................................ 9 Bảng 1.2: Các ứng dụng của cách tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia” ............................... 10 Bảng 1.3: Sự khác nhau giữa Phương thức 1 và Phương thức thứ 2 ........................................ 12 Bảng 1.4: Liên kết doanh nghiệp - trường đại học trong nghiên cứu và đổi mới..................... 19 Bảng 1.5: Phân loại liên kết - Công viên nghiên cứu Surrey ................................................... 20 Bảng 1.6: Các hình thức và nội dung liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp ................. 21 Bảng 1.7: Các chỉ số đánh giá liên kết trường đại học - doanh nghiệp .................................... 23 Bảng 1.8: Các hình thức hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp tại Pháp ...................... 24 Bảng 1.9: Các hình thức liên kết trường đại học - doanh nghiệp tại Thái Lan ........................ 25 Bảng 1.10. Các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Malaysia ...................... 25 Bảng 1.11: Tổng hợp các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp từ các công trình nghiên cứu đã công bố .............................................................................................................. 27 Bảng 1.12: Những lợi ích từ hoạt động hợp tác trường đại học - doanh nghiệp ...................... 31 Bảng 1.13: Lợi ích và động lực của việc hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp ............ 32 Bảng 1.14. Tổng hợp và so sánh các nghiên cứu về lợi ích/yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp ................................................................................................................... 33 Bảng 1.15: Những rào cản trong việc thiết lập liên kết với doanh nghiệp (từ quan điểm các trường đại học - sắp xếp theo giá trị trung bình) ...................................................................... 34 Bảng 1.16: Những khó khăn trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ với trường đại học (từ góc nhìn doanh nghiệp) ....................................................................................................... 34 Bảng 1.17. Tổng hợp và so sánh các nghiên cứu về các yếu tố cản trở liên kết trường đại học – doanh nghiệp ............................................................................................................. 35 Bảng 2.1. Thống kê các đề tài KHCN của Trường ĐHBK Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016 ..... 43 Bảng 2.2. Thống kê các công bố khoa học của Trường ĐHBK Hà Nội từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016 ........................................................................................................... 44 Bảng 2.3. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và kinh phí của Trường ĐHBK Đà Nẵng – Đại học Đà Nẵng từ 2004 - 2014 ................................................................................. 47 Bảng 2.4. Số lượng các công bố khoa học trong và ngoài nước của Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng- Đại học Đà Nẵng ............................................................................................ 47 Bảng 2.5. Nguồn thu từ các Trung tâm chuyển giao công nghệ .............................................. 47 Bảng 2.6. Tình hình thực hiện công tác sở hữu trí tuệ ............................................................. 49 Bảng 2.7. Tình hình công bố khoa học trên các tạp chí ........................................................... 49 Bảng 2.8. Doanh thu từ chuyển giao công nghệ ....................................................................... 49 Bảng 2.9. Kết quả thảo luận chuyên gia xác nhận các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam .................................................................................................................. 53 Bảng 2.10. Kết quả thảo luận chuyên gia xác nhận các động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam .................................................................................................................. 54 Bảng 2.11. Kết quả thảo luận chuyên gia xác nhận các rào cản liên kết đại học – doanh nghiệp tại các đại học Việt Nam........................................................................................................... 56 Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp ........................... 60 Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp .................................... 61 Bảng 2.14 Chỉ tiêu đánh giá động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp .................................... 63

vii

Bảng 2.15. Các chỉ tiêu phản ánh định hướng giải pháp thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp ............................................................................................................................ 64 Bảng 2.16 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động liên kết từ phía doanh nghiệp ..................................... 65 Bảng 2.17 Cách tiếp cận và phương pháp thu thập dữ liệu tương ứng với từng câu hỏi nghiên cứu của luận án ......................................................................................................................... 67 Bảng 2.18. Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu đến từ các trường đại học ............................... 68 Bảng 2.19. Tổng hợp phiếu khảo sát phân bố theo từng trường .............................................. 68 Bảng 2.20. Kết quả thực hiện phân tích khám phá với các hình thức liên kết ......................... 69 Bảng 2.21. Kết quả phân tích khám phá nhân tố với các khía cạnh về động cơ liên kết ......... 70 Bảng 2.22. Kết quả phân tích khám phá nhân tố với biến rào cản liên kết .............................. 71 Bảng 2.23. Kết quả phân tích khám phá nhân tố với các giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp ............................................................................................................................ 71 Bảng 2.24. Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố về hình thức liên kết .............................. 72 Bảng 2.25. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố động cơ liên kết ..................... 73 Bảng 2.26. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố rào cản liên kết ...................... 73 Bảng 2.27. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp ................................................................................................................... 73 Bảng 3.1. Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu so sánh chéo nguồn – trường ............... 79 Bảng 3.2. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ............................................................ 80 Bảng 3.3. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rào cản liên kết, động cơ liên kết đến hình thức liên kết dựa vào tiếp nhận và chuyển giao ................................................................................ 81 Bảng 3.4. Kết quả ước lượng mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức liên kết dựa vào kết quả. .................................................................................................................. 82 Bảng 3.5. Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường .............................................................................. 83 Bảng 3.6. Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi. ....................................................................................... 83 Bảng 3.7. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào tài trợ và chuyên giao theo giai đoạn ........................................................................................................................... 84 Bảng 3.8. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào kết quả theo giai đoạn .................................................................................................................................................. 85 Bảng 3.9. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào việc phối hợp chủ động của trường đại học theo giai đoạn ............................................................................................. 85 Bảng 3.10. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi của trường đại học – doanh nghiệp theo giai đoạn ................................................................... 86 Bảng 3.11. Kết quả đánh giá điểm trung bình theo nhóm các trường về các hình thức liên kết .................................................................................................................................................. 86 Bảng 3.12. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường theo hình thức liên kết ...................................................................................................................................... 87 Bảng 3.13. Kết quả đánh giá sự khác biệt về điểm trung bình theo động cơ liên kết giữa các trường ................................................................................................................................. 89 Bảng 3.14. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường theo động cơ liên kết giữa các trường ......................................................................................................................... 89

viii

Bảng 3.15. Kết quả đánh giá điểm trung bình theo nhóm các trường về các rào cản liên kết giữa các trường ......................................................................................................................... 90 Bảng 3.16. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường theo rào cản liên kết giữa các trường ......................................................................................................................... 91 Bảng 3.17. Kết quả đánh giá điểm trung bình theo nhóm các trường về lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết ........................................................................................................................ 91 Bảng 3.18. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường về lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết ........................................................................................................................ 92 Bảng 3.19. Kết quả đánh giá của giảng viên về các hình thức liên kết dựa trên tài trợ ........... 92 và chuyển giao .......................................................................................................................... 92 Bảng 3.20. Kết quả đánh giá của giảng viên về các hình thức liên kết dựa trên kết quả ......... 93 Bảng 3.21. Kết quả đánh giá của giảng viên về hình thức phối hợp liên kết chủ động của trường đại học ........................................................................................................................... 94 Bảng 3.22. Kết quả đánh giá của giảng viên về các hình thức ................................................ 95 Bảng 3.23. Kết quả đánh giá của giảng viên về động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy ........ 96 Bảng 3.24. Kết quả đánh giá của giảng viên về đánh giá động cơ tài chính ............................ 97 Bảng 3.25. Kết quả đánh giá của giảng viên về động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả ............................................................................................................................................ 98 Bảng 3.26. Kết quả đánh giá của giảng viên về rào cảo do khoảng cách đáp ứng ................... 99 Bảng 3.27. Kết quả đánh giá của giảng viên về rào cản nhận thức .......................................... 99 Bảng 3.28. Kết quả đánh giá của giảng viên về rào cản nội bộ .............................................. 100 Bảng 3.29. Kết quả đánh giá của giảng viên về tự chủ trao đổi ............................................. 101 Bảng 3.30. Kết quả đánh giá của giảng viên về chuyên môn hóa và truyền thông ................ 102 Bảng 3.31. Kết quả đánh giá của giảng viên về thưởng khuyến khích .................................. 102 Bảng 3.32. Lợi ích trong hợp tác với trường đại học theo quan điểm của doanh nghiệp tham gia khảo sát ............................................................................................................................. 107 Bảng 3.33. Lợi ích hợp tác với trường đại học so sánh theo loại hình doanh nghiệp ............ 108 Bảng 3.34. Ý kiến doanh nghiệp về các yếu tố cản trở hợp tác với trường đại học so sánh theo hình thức sở hữu ..................................................................................................................... 110 Bảng 3.35. Nhiệm vụ đề xuất nhằm thúc đẩy liên kết trường đại học - doanh nghiệp .......... 111 Bảng 3.36. Sự khác biệt về nhận thức các động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp của trường đại học và doanh nghiệp. ........................................................................................................ 113 Bảng 3.37. Kết quả đánh giá sự khác biệt về nhận thức những yếu tố rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp ............................................................................................. 115 Bảng 3.38. Sự khác biệt về nhận thức thực hiện các giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp .......................................................................................................................... 117

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Các mô hình liên kết trường đại học – doanh nghiệp – Chính phủ .......................... 15 Hình 1.2 Phân loại mối quan hệ nghiên cứu giữa trường đại học - doanh nghiệp ................... 22 Hình 1.3: Rào cản trong liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp ..................................... 35 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................. 40 Hình 2.2. Các doanh nghiệp hợp tác với Trường ĐHBK Hà Nội phân bố theo châu lục ........ 45 Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................. 51 Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học với doanh nghiệp Việt Nam đã điều chỉnh ................................................................................................ 74 Hình 3.1. Phân bố cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát theo trường ...................................... 77 Hình 3.2. Phân bố cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát theo vị trí công tác và trình độ chuyên môn ........................................................................................................................................... 78 Hình 3.3. Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học theo ý kiến cán bộ tham gia khảo sát ........... 78 Hình 3.4. Nhận biết về chủ trương hợp tác với doanh nghiệp .................................................. 79 Hình 3.5. Nhận thức về đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp ....................... 80 Hình 3.6. Sự khác biệt trong các hình thức liên kết ................................................................. 93 Hình 3.7. Các hình thức liên kết dựa trên kết quả .................................................................... 93 Hình 3.8. Các hình thức phối hợp liên kết chủ động của trường đại học ................................. 94 Hình 3.9. Các hình thức liên kết qua tham gia và trao đổi ....................................................... 95 Hình 3.10. Các động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy ........................................................... 96 Hình 3.11. Các động cơ tài chính ............................................................................................. 97 Hình 3.12. Các động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả .......................................... 98 Hình 3.13. Các rào cản nhận thức .......................................................................................... 100 Hình 3.14. Các rào cản nội bộ ................................................................................................ 100 Hình 3.15. Giải pháp tự chủ trao đổi ...................................................................................... 101 Hình 3.16. Giải pháp chuyên môn hóa và truyền thông ......................................................... 102 Hình 3.17. Giải pháp thưởng khuyến khích ........................................................................... 103 Hình 3.18. Phân bố doanh nghiệp tham gia khảo sát theo lĩnh vực hoạt động ...................... 104 Hình 3.19. Phân bố doanh nghiệp tham gia khảo sát theo tư cách pháp nhân ....................... 104 Hình 3.20. Phân bố đối tượng khảo sát của doanh nghiệp theo vị trí công tác ...................... 105 Hình 3.21. Mức độ đầu tư cho R&D (tỉ lệ phần trăm theo doanh thu hàng năm) .................. 105 Hình 3.22. Hình thức hợp tác với trường đại học của các doanh nghiệp ............................... 106 Hình 3.23. Yếu tố cản trở các doanh nghiệp hợp tác với các trường đại học ......................... 109 Hình 4.1 Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp Việt Nam .......................................................................................................... 125

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BKH

CNH CNTT ĐH ĐHBK DNNN DNTN GD&ĐT HĐH KHCN KT-XH NCKH OECD POHE

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Bách Khoa Hà Nội (BK-Holdings) Công nghiệp hóa Công nghệ thông tin Đại học Đại học Bách Khoa Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Giáo dục và Đào tạo Hiện đại hóa Khoa học Công nghệ Kinh tế - Xã hội Nghiên cứu khoa học Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Dự án “Giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng” Quốc gia Nghiên cứu và triển khai (Research and Development) Thành phố Hồ Chí Minh Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục Liên hợp quốc Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới

QG R&D TP. HCM UNESCO WIPO

xi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Hoạt động hợp tác, liên kết giữa các trường đại học - doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ là một xu thế tất yếu và có vai trò quan trọng với sự phát triển của trường đại học và cả doanh nghiệp. Trường đại học, đặc biệt là các đại học nghiên cứu là nơi thực hiện các nghiên cứu cơ bản, là một trung tâm về phát triển tri thức sẽ trở thành nguồn cung cấp kiến thức, các nghiên cứu cơ bản có tiềm năng ứng dụng và thương mại hóa. Đồng thời, trường đại học là nơi cung cấp nguồn nhân lực chất lượng được đào tạo ở trình độ cao cho các doanh nghiệp, nền kinh tế. Bởi vậy, việc hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp có vai trò thúc đẩy nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật, gắn giữa nghiên cứu hàn lâm với thế giới công nghiệp và ứng dụng. Thông qua liên kết các trường đại học thúc đẩy quá trình nghiên cứu, cải thiện chương trình giảng dạy để đáp ứng đòi hỏi từ doanh nghiệp, thị trường lao động. Ở khía cạnh doanh nghiệp, việc sử dụng các kết quả nghiên cứu giúp tiết kiệm chi phí nghiên cứu, tận dụng được khả năng của đội ngũ các nhà khoa học, nhà nghiên cứu có trình độ cao của trường đại học cho những bài toán thực tiễn.

Đánh giá các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp đã trở thành một chủ đề nghiên cứu thu hút được sự quan tâm lớn từ nhiều nhà khoa học, những người làm nghiên cứu trong trường đại học và doanh nghiệp bởi tính khả thi, vai trò quyết định và những giá trị mang lại cho sự phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ (Mitive, 2009). Thực tế đã có nhiều tác giả tập trung vào việc đánh giá những đóng góp của hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp dựa trên các hình thức liên kết và kết quả của hoạt động hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp (Spyros, 2005).

Liên kết trường đại học – doanh nghiệp không chỉ có vai trò quan trọng tại các nước phát triển mà còn giữ vài trò then chốt đối với các quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa. Vào thập niên 1950 các quốc gia đang phát triển gần như không có năng lực công nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi các nước phải phát triển năng lực quốc gia để sử dụng nguyên liệu và phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước (Todaro, 2006). Với nền tảng hạ tầng thiếu thốn, nguồn nhân lực có trình độ thấp việc xây dựng năng lực công nghiệp của các quốc gia đang phát triển rất khó khăn. Công nghiệp hóa được xem như một chìa khóa để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước, nâng cao mức sống. Công nghiệp hóa cũng giúp các quốc gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế, là công cụ để biến đổi các ngành nông nghiệp, xây dựng, giao thông và các ngành dịch vụ khác trở thành các lĩnh vực có năng suất cao (David, 2006). Để thực hiện công nghiệp hóa thành công, cần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật và phát triển các nghiên cứu cơ bản trở thành các sản phẩm thương mại hóa.

Do việc quan trọng của liên kết đại học – doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế đất nước và quá trình công nghiệp hóa có thể thành công hay không. Bởi hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học công nghệ cho sản xuất và cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao để khai thác các nguồn lực truyền thống như đất đai, vốn, nguồn nhân lực. Cả các quốc gia công nghiệp và các quốc gia đang phát triển đều nhận biết được rằng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống

1

của người dân. Đồng thời nhiều quốc gia cũng nhận biết được rằng chuyển giao công nghệ đóng vai trò sống còn đối với quá trình công nghiệp hóa cũng như toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia và điều đó chỉ có thể đạt được thông qua hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp.

Quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp cũng phát sinh những khó khăn do sự khác biệt về lợi ích của hai phía mặc dù cả hai đều hướng tới việc tạo ra lợi ích cho mình thông qua liên kết. Các nghiên cứu khác nhau trên nhiều thị trường cho thấy những khó khăn chính của hoạt động liên kết thường xuất phát từ việc thiếu đồng thuận trong mục tiêu nghiên cứu, các xung đột về quyền sở hữu trí tuệ, những khó khăn tài chính hay sự khác biệt về văn hóa giữa trường đại học và doanh nghiệp (Bonaccorsi, 2007). Những khó khăn hay rào cản cản trở quá trình liên kết có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu công nghiệp hóa đất nước, các mục tiêu về thúc đẩy phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế. Bởi vậy, việc xác định những loại rào cản chính ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện các hình thức liên kết để hạn chế chúng trong quá trình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là rất cần thiết.

Như vậy, việc liên kết đại học – doanh nghiệp đem lại nhiều lợi ích cho cả trường đại học, doanh nghiệp và toàn xã hội. Những lợi ích từ quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp có thể giúp quốc gia đạt được những mục tiêu tăng trưởng kinh tế và cách tân nền công nghiệp, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa. Bởi vậy, việc xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp để từ đó có giải pháp tăng cường động cơ liên kết của các bên, hạn chế những rào cản liên kết, thực hiện hiệu quả các hoạt động liên kết là rất cần thiết. Điều này càng trở nên đặc biệt hơn đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Thực tế, các nghiên cứu về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam cũng chưa nhiều, các nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá những bài học kinh nghiệm để khuyến nghị những giải pháp cho việc phát triển hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Những nghiên cứu như vậy chưa phân loại được những nhóm động cơ, những rào cản, các nhóm hình thức liên kết đang tồn tại trong mối quan hệ hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp. Bởi vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. Luận án tập trung vào xác định những động cơ, rào cản, những hình thức liên kết tồn tại trong trường đại học và tác động của những động cơ, rào cản liên kết tới các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Liên kết trường đại học – doanh nghiệp (University – Industry Linkage) - mối quan hệ hoặc tương tác, có thể là chính tắc hoặc không chính tắc, giữa trường đại học và doanh nghiệp - là một vấn đề nhận được sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học trên thế giới khi đa số đều đồng ý rằng “các trường đại học được xem là một nguồn cung cấp tri thức mới mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp”.

Ý tưởng liên kết giữa đào tạo và nghiên cứu đã được WilhelmVon Humboldt nhà triết học và giáo dục của Đức đưa ra. Năm 1810 ông là người sáng lập ra Đại học Berlin, trường đã thực hiện ý tưởng của ông, và mô hình liên kết này đã lan rộng tại nhiều trường đại học của châu Âu và châu Mỹ. Trong nhiều thế kỷ, các trường đại học hầu như chỉ có nhiệm vụ đào

2

tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế, xã hội đáp ứng các nhu cầu phát triển của quốc gia. Cải cách lớn nhất của Trường Đại học Humboldt (Humboldt University of Berlin) là đã thay đổi toàn bộ mục tiêu hoạt động của trường bằng cách chuyển trọng tâm sang nghiên cứu, và nghiên cứu trở thành yếu tố sống còn giúp cho hoạt động đào tạo đóng góp trực tiếp cho xã hội và phát triển kinh tế. Mục tiêu của Trường Đại học Humboldt được đặt ra rất rõ ràng. Thứ nhất, thực hiện các hoạt động nghiên cứu cơ bản, để tiến tới đạt được trình độ cao trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ. Thứ hai, nghiên cứu trong trường đại học gắn liền với thực tế và đóng góp cho sự phát triển của quốc gia, đặc biệt phát triển các lĩnh vực công nghệ phục vụ cho mục đích dân sự và mục đích quân sự, đưa nước Đức trở thành quốc gia hùng mạnh nhất thế giới. Ngay từ cuối thế kỷ 19, hãng dược phẩm nổi tiếng của Đức (Bayer) đã thiết lập các mối quan hệ với các trường đại học (Bower, 1993). Trong Chiến tranh thế giới thứ I, Uỷ ban Nghiên cứu quốc gia của Mỹ đã tập hợp các nhà khoa học từ các trường đại học định hướng nghiên cứu với những nghiên cứu viên trong các doanh nghiệp để hỗ trợ chiến tranh.

Cùng quan điểm với Wilhelm Vons Humboldt, Etzkowitz & Leydesdorff (2000) cũng nhận thấy quá trình phát triển công nghệ ứng dụng tại các trường đại học có tác động thúc đẩy sáng tạo và khám phá ra những thành tựu khoa học mới, không phải thời đại ngày nay mà đã từng xảy ra từ rất lâu.

Etzkowitz & Leydesdorff (2000) đã đưa ra các mô hình liên kết giữa nhà nước – doanh nghiệp – trường đại học để luận giải quá trình phát triển của liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp. Mô hình này đã và đang được ứng dụng trong việc nghiên cứu vấn đề này tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nghiên cứu của Charles (2003), Cooke (2001), Dasgusta & David (1994), Kitagawa (2004), Lundvall (1993), Nelson (1993, 2004), Salter & Martin (2001) về vai trò của trường đại học trong quá trình đổi mới công nghệ và phát triển kinh tế xã hội, các trường đại học được đánh giá là yếu tố trung tâm của hệ thống kinh tế; nghiên cứu của Etzkowitz & Leydesdorff (2000), Slaughter & Leslie (1997) về xu hướng thực hiện “nhiệm vụ thứ ba” của các trường đại học trong việc đóng góp và tham gia trực tiếp vào phát triển kinh tế xã hội, bên cạnh hoạt động đào tạo và nghiên cứu. Các nghiên cứu của Anselin & cộng sự (2006), Arundel và Geuna (2004), Bronaccorsi & Piccaluga (1994), Cohen & cộng sự (2002), Fontana & cộng sự (2006), Fritsch & Schwirten (1999), Geuna (2001), Gregorio & Shane (2003), Hall & cộng sự (2003), Kaufimann & Todtling (2001), Link (2002), Meyer-Krahmer & Schmoch (1998), Mowery & cộng sự (2001), Santoro & Chakrabarti (1999), Slaughter & cộng sự (2002), Tornquist & Kallsen (1994), Van Looy & cộng sự (2003), Velho & Saez (2002) đưa ra sự tồn tại và các nhu cầu tất yếu để hình thành liên kết trường đại học và doanh nghiệp. Các nghiên cứu này đưa ra các hình thức liên kết khác nhau giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; các nghiên cứu của Anselin & cộng sự (2000), Arundel & Geuna (2004), Cohen, & cộng sự (2002), Fontana & cộng sự (2006), Jaffe (1989), Lee (1996), Santoro & Chakrabarti (1999), Tornquist & Kallsen (1994) tập trung vào phân tích những đặc tính liên quan đến nhà trường, doanh nghiệp trong việc hình thành liên kết.

Bên cạnh một số công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những nội dung liên quan đến bản chất của liên kết trường đại học – doanh nghiệp như tính tất yếu, các hình thức liên

3

kết, phương pháp đánh giá cũng đã xuất hiện một số đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu được tiến hành tại các nước phát triển như là Mỹ và các nước phương Tây. Tuy nhiên, tại các quốc gia đang phát triển, nghiên cứu về nội dung này chưa nhiều. 2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Trong 10 năm trở lại đây, vấn đề liên kết trường đại học với doanh nghiệp mới thực sự trở thành một đề tài được quan tâm đặc biệt. Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục đại học, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội, nhiều hội thảo – hội nghị đã được tổ chức tại các trường đại học nhằm phân tích thực trạng liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu, ví dụ như Hội thảo Nhà trường và Doanh nghiệp tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (22/5/2007); Hội thảo khoa học quốc gia “Tương tác trường đại học – doanh nghiệp theo mục tiêu nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội và năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp” tại Đại học Thương mại (22/4/2009)…

Ngoài các hội thảo tại trường đại học, nhiều nhà khoa học đã thực hiện các đề tài nghiên cứu, biên soạn sách chuyên khảo và viết bài về liên kết trường đại học và doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào đề cập đến vấn đề liên kết trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ một cách toàn diện. Các bài viết chủ yếu tập trung vào nội dung liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực. Ví dụ như đề tài “Liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu” của Trần Anh Tài & Trần Văn Hùng (2009) đã đã nêu ra quan điểm chính sách về mối liên kết giữa các trường đại học với các doanh nghiệp; đưa ra các nội dung về liên kết trường đại học và doanh nghiệp tại các quốc gia Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Singapore; nhưng mới chỉ giới thiệu một số thông tin sơ lược về tình hình liên kết trường đại học và doanh nghiêp tại Việt Nam. Đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp trong trường đại học” của Lê Thị Mai Hương & cộng sự (2009) lại tập trung vào việc nghiên cứu mô hình và đề xuất giải pháp xây dựng doanh nghiệp trong các trường đại học như một trong những hình thức thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ.

Bài báo “Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp” của Trần Anh Tài (2009) mới chỉ làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Bài viết “Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân Nhạ (2009) đề cập tới thực trạng đào tạo thiếu gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp. Để thúc đẩy mới liên kết này, bài báo cũng làm rõ hơn một số nội dung trong liên kết nhà trường – doanh nghiệp như lợi ích, cơ chế liên kết và điều kiện thành công. Các tác giả Nguyễn Minh Phong, Dương Quỳnh Chi (2008) trong bài viết “Hợp tác đại học và doanh nghiệp – góc nhìn của người trong cuộc” lại đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực trong xã hội và đào tạo, sự cần thiết của việc hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Trịnh Thị Mai Hoa (2008) tập trung vào vai trò của doanh nghiệp như một nhà cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị trường lao động.

Như vậy, thực tế hiện nay các nghiên cứu về liên kết trường đại học – doanh nghiệp ở Việt Nam mới dừng lại ở các đánh giá của các bên về các hình thức liên kết và đề xuất những

4

giải pháp cho thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp. Các nghiên cứu tập trung ở khía cạnh tổng hợp kinh nghiệm về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp từ các trường đại học nước ngoài hay kinh nghiệm của các nước. Thực tế thiếu vắng những nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học với doanh nghiệp. Bởi vậy, nghiên cứu này đặt ra các câu hỏi nghiên cứu chính như sau:

Thứ nhất, các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp nào đang diễn ra ở Việt Nam? Thứ hai, những yếu tố nào ảnh hưởng tới liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam? Những câu hỏi nghiên cứu này sẽ được cụ thể hóa nhằm xác định các biến nghiên cứu,

mô hình nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu trong chương 2. 3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu chung của luận án là xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết (động cơ và rào cản) trong mối quan hệ với các hình thức liên kết. Những mục tiêu cụ thể được xác định như sau:

Thứ nhất, tổng hợp cơ sở lý luận về liên kết trường đại học – doanh nghiệp. Thứ hai, xây dựng được một khung phân tích về liên kết đại học – doanh nghiệp cho các

trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam.

Thứ ba, xác định các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp chính đang tồn tại trong

thực tế hoạt động của các trường đại học.

Thứ tư, xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng mang tính thúc đẩy và các yếu ảnh hưởng

có tính cản trở hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam.

Thứ năm, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh

nghiệp tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là liên kết trường đại học – doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng (động cơ và rào cản) tới hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu của luận án là hoạt động hợp tác trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp thông qua khảo sát tại ba trường đại học là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu tình huống để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Các đối tượng tiếp cận nghiên cứu bao gồm các trường đại học kỹ thuật có thực hiện các hoạt động liên kết với doanh nghiệp. Đối tượng điển hình lựa chọn cho nghiên cứu bao gồm các trường: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những trường đại học đại diện cho ba khu vực lớn tại Việt Nam là Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam, đồng thời cũng là những trường đại học kỹ thuật lớn nhất cả nước.

Nghiên cứu sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Các nghiên cứu định tính được sử dụng bằng phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia bao gồm những lãnh đạo các trường đại học, các nhà quản lý doanh nghiệp. Những câu hỏi được thiết lập xoay quanh các chủ đề về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

5

Nghiên cứu định tính với mục đích khám phá những khía cạnh ảnh hưởng tới quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp, định hình cho mô hình nghiên cứu, thiết lập bộ công cụ đo lường (các chỉ tiêu đánh giá) liên quan đến hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Tiếp theo các nghiên cứu định lượng được thực hiện để phân nhóm, đánh giá tính tin cậy và thích hợp của hệ thống các chỉ tiêu xây dựng và mối quan hệ giữa những yếu tố động cơ liên kết, rào cản liên kết với mức độ thực hiện các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp trên dữ liệu khảo sát bằng bảng câu hỏi với các đối tượng thuộc cả trường đại học và doanh nghiệp.

Dữ liệu khảo sát của nghiên cứu được phân tích bằng các kỹ thuật phân tích dữ liệu đa biến để có thông tin trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Đầu tiên, tác giả sử dụng phân tích khám phá nhân tố để khám phá cấu trúc các khái niệm nghiên cứu trong từng nhân tố (rào cản, động cơ, hình thức, định hướng giải pháp) từ dữ liệu thực nghiệm. Cấu trúc khái niệm nghiên cứu khám phá được từ phân tích khám phá nhân tố tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Tiếp theo tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cụ thể dựa trên dữ liệu thực nghiệm từ kết quả phân tích khám phá nhân tố. Để đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất tác giả sử dụng phân tích tương quan và các phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá các mối quan hệ nhân quả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Để đánh giá sự khác biệt theo giai đoạn phân tích bằng Paired test được sử dụng và so sánh sự khác biệt giữa các trường đại học phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng. Các kỹ thuật phân tích được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu: Dữ liệu được mô tả theo các chỉ tiêu phân loại bằng

các bảng thống kê tần suất và tỷ lệ để phản ánh đúng mẫu khảo sát nghiên cứu.

Phân tích khám phá nhân tố: Tại bước phát triển mô hình nghiên cứu và xây dựng các chỉ tiêu khảo sát. Thông qua các phương pháp chuyên gia luận án đã phát triển được một hệ thống các chỉ tiêu cho từng nhóm nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này được phát triển dựa vào lý thuyết và phương pháp chuyên gia nhưng là những chỉ tiêu cụ thể (biến quan sát) chưa được phân loại thành các nhóm nhân tố tiềm ẩn để dễ giải thích kết quả nghiên cứu hơn. Bởi vậy, đối với các yếu tố lớn trong mô hình, tác giả sử dụng phân tích khám phá nhân tố để khám phá cấu trúc rõ ràng của các thành phần chính (biến tiềm ẩn) hình thành các khái niệm nghiên cứu (Hair và cộng sự, 2010). Cũng trong bước này dựa trên giá trị nội dung (content validity) của từng nhân tố hình thành qua phân tích tác giả đánh giá và lựa chọn một tên gọi thích hợp để đặt tên cho các nhân tố tiềm ẩn hình thành. Tiêu chuẩn phân tích khám phá nhân tố phù hợp được thực hiện theo đề xuất của các nhà thống kê bao gồm KMO lớn hơn 0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê, phương sai giải thích lớn hơn 50%, các hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 (Hair và cộng sự, 2010). Kết thúc bước phân tích này tác giả tiến hành điều chỉnh mô hình nghiên cứu theo cấu trúc khái niệm khám phá được để mô hình phù hợp với dữ liệu thực nghiệm.

Kiểm định sự tin cậy của các cấu trúc đo lường hình thành sau phân tích khám phá nhân tố: Các nhân tố hình thành trong phân tích khám phá nhân tố tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng trong từng nhân tố. Bởi vì, nghiên cứu này là nghiên cứu mới, các thang đo được phát triển mới nên tiêu chuẩn được lựa chọn là hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 (Hair và cộng sự, 2006) và hệ số tương quan biến

6

tổng lớn hơn 0.3. Các nhân tố đạt các tiêu chuẩn thống kê này được xem là một thang đo đảm bảo tính tin cậy, các câu hỏi đạt tính nhất quán nội tại và phù hợp để đánh giá một khái niệm nghiên cứu.

Phân tích tương quan: Mô hình nghiên cứu giả định về các mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết – định hướng giải pháp thúc đẩy liên kết. Tức là cần kiểm tra có mối liên hệ nào giữa những nhân tố thuộc các nhóm nhân tố này hay không. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu sử dụng các phân tích tương quan giữa các nhân tố hình thành từ phân tích khám phá nhân tố bằng hệ số tương quan Pearson. Hệ số tương quan dương phản ánh các biến phân tích có quan hệ cùng chiều và hệ số tương quan âm phản ánh các biến có mối quan hệ ngược chiều. Phân tích tương quan cũng được sử dụng để đánh giá dấu hiệu có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy (Gurajati, 2011).

Phân tích hồi quy: Để kiểm định các giả thuyết có tính chất nhân quả được phát triển trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng phân tích hồi quy bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS) để đánh giá. Tác giả sử dụng kiểm định F để đánh giá tính phù hợp của mô hình (model fit), để kiểm định giả thuyết sử dụng giá trị p-value tương ứng của từng biến độc lập trong các mô hình phân tích được so sánh trực tiếp với giá trị 0.05 (mức ý nghĩa 5%) để kết luận chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Trong phân tích hồi quy các giả định với dữ liệu khi sử dụng phương pháp OLS như phân phối chuẩn của phần dư, không có đa cộng tuyến, phương sai sai số cố định (Gurajati, 2011) cũng được xem xét để đảm bảo các mô hình ước lượng vững và không chệch hay nói cách khác đáng tin cậy cho các kết luận. So sánh nhóm theo cặp bằng Paired test: Để so sánh sự khác biệt về mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp, tác giả sử dụng kiểm định Paired test cho từng mẫu phối hợp đối với các câu hỏi phân loại theo giai đoạn. Tiêu chuẩn phân tích lấy theo mức thông lệ ở mức ý nghĩa thống kê 5%.

So sánh sự khác biệt về khoảng cách nhận thức hai đối tượng bằng T-test: Để đánh giá khoảng cách nhận thức từ trường đại học và doanh nghiệp về những lợi ích/động cơ liên kết, rào cản liên kết và lựa chọn giải pháp liên kết, tác giả tiến hành bắt cặp những câu hỏi có nội hàm tương đồng giữa phần hỏi doanh nghiệp và phần hỏi cho giảng viên, nhà quản lý tại các trường đại học để tiến hành kiểm tra. Thủ tục đánh giá khác biệt được sử dụng là kiểm định T-test với mức ý nghĩa thông lệ 5%.

Phân tích phương sai (ANOVA): Để so sánh sự khác biệt về các nhân tố trong mô hình theo các yếu tố phân loại (trên ba mức độ), tác giả sử dụng phân tích phương sai để đánh giá. Đầu tiên kiểm định Levene được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về phương sai trong từng nhóm. Tiếp theo kiểm định F được sử dụng để tìm ra dấu hiệu có sự khác biệt của các nhóm so sánh hay không. Cuối cùng kiểm định hậu định (post hoc test) theo phương pháp LSD và Bonferroni được sử dụng để tìm ra sự khác biệt xảy ra ở những nhóm so sánh cụ thể nào.

Phân tích bằng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95%: Để đánh giá mức độ hiện tại của các nhân tố trong mô hình tác giả sử dụng điểm đánh giá trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95% của giá trị trung bình đánh giá. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho biết thông tin về khoảng phân bố của dữ liệu khảo sát, khoảng tin cậy 95%

7

cho thông tin suy đoán về khoảng giá trị thực tế của điểm trung bình khi lặp lại mẫu khác tương tự sử dụng cho suy đoán điểm trung bình tổng thể. 6. Những đóng góp mới của luận án

Là một đề tài nghiên cứu mang tính hệ thống liên quan đến liên kết trường đại học và doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án đem lại những đóng góp mới cả ở khía cạnh khoa học và khía cạnh thực tiễn.

Về mặt khoa học, lý luận: Thứ nhất, luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa được các cơ sở lý luận và thực tiễn về

hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp.

Thứ hai, luận án đã xây dựng được khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học – doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố động cơ thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp và những rào cản liên kết giữa các trường đại học kỹ thuật và doanh nghiệp tại Việt Nam. Bộ thang đo phát triển mới được kiểm định đạt tính tin cậy, mô hình nghiên cứu với đề xuất về khung cấu trúc khái niệm nghiên cứu được xem là thích hợp cho các nghiên cứu tại Việt Nam. Bởi vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất và các công cụ đo lường có thể được sử dụng để đánh giá các hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam, đặc biệt là khối các trường đại học kỹ thuật.

Về mặt thực tiễn: Một là, luận án dựa trên kết quả nghiên cứu và tổng hợp các mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp hiện đại đã đề xuất một khung phân tích cho hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật của Việt Nam.

Hai là, luận án cũng đưa ra một số gợi ý giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam bao gồm: (1) xây dựng cơ chế tự chủ trong trường và các đơn vị trực thuộc trường đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp; (2) phá vỡ các rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp; (3) thúc đẩy động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và doanh nghiệp; (4) đổi mới hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp; (5) thúc đẩy các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết của nhà trường; và (6) thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ.

Những kết quả này đã bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp đang còn khá thiếu vắng tại Việt Nam, đặc biệt liên quan đến khối các trường đại học kỹ thuật. 7. Bố cục của luận án

Luận án gồm 150 trang, 7 phụ lục và 142 tài liệu tham khảo. Ngoài phần mở đầu, luận

án được thiết kế gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về liên kết trường đại học – doanh nghiệp Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm tại các trường đại học kỹ thuật của Việt Nam Chương 4: Thảo luận và đề xuất

8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT TRƯỜNG ĐẠI HỌC – DOANH NGHIỆP

Trong chương 1, luận án sẽ tổng quan các cơ sở lý luận về hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp về hướng tiếp cận, cơ sở lý thuyết về hoạt động liên kết bao gồm: Hệ thống đổi mới quốc gia (National System of Innovation), Phương thức thứ 2 của sáng tạo tri thức (Mode 2 of Knowledge Production), và Mô hình Triple Helix về mối quan hệ giữa trường đại học – doanh nghiệp – chính phủ (Triple Helix of University – Industry – Government Relations); tiến trình phát triển khái niệm liên kết trường đại học – doanh nghiệp, các hình thức liên kết, các yếu tố thúc đẩy và rào cản đối với việc xây dựng, phát triển hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Từ những nội dung trên, luận án xác định các khoảng trống trong cơ sở lý luận và hình thành các căn cứ đề xuất khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học – doanh nghiệp. 1.1. Các hướng tiếp cận nghiên cứu liên kết trường đại học – doanh nghiệp

Hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Nghiên cứu liên kết trường đại học – doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong phạm vi luận án này, tác giả giới thiệu ba hướng tiếp cận cơ bản bao gồm (1) hệ thống đổi mới quốc gia; (2) mô hình thứ 2 về sáng tạo tri thức và (3) mô hình Triple Helix. 1.1.1. Hệ thống đổi mới quốc gia 1.1.1.1. Khái niệm

Hệ thống đổi mới quốc gia (national innovation systems) thường được xem như một hệ thống thể chế phức tạp bao gồm các nhân tố thể chế và hành vi, vừa bao gồm các trường đại học, các quỹ và quy hoạch của nhà nước tập trung vào việc phát triển tri thức và khoa học công nghệ (Nelson, 1987). Hệ thống đổi mới quốc gia cũng được xem như một mạng lưới cấu trúc gồm cả khu vực công và khu vực tư, các hoạt động tương tác giữa chúng thúc đẩy sự hình thành, tiếp nhận và ứng dụng khoa học công nghệ mới (Freeman, 1987).

Nghiên cứu về hệ thống đổi mới quốc gia có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng đều thống nhất ở khía cạnh nó là một hệ thống hay mạng lưới bao gồm các tổ chức kinh tế, trường đại học và chính phủ liên kết hoạt động nhằm phát triển tri thức và khoa học công nghệ. Dưới đây tác giả giới thiệu một số khái niệm phổ biến về hệ thống đổi mới quốc gia.

Bảng 1.1: Các định nghĩa “Hệ thống đổi mới quốc gia”

Tác giả

Định nghĩa

Freeman (1987, 1988)

Lundvall (1988, 1992)

Nelson (1993)

Patel & Pavitt (1994)

Hệ thống đổi mới quốc gia là một mạng lưới các tổ chức, thể chế trong các khu vực công và tư nhân, mà các hoạt động chức năng và mối quan hệ hợp tác giữa chúng nhằm tạo ra, sử dụng, sửa đổi và phổ biến các công nghệ mới. Hệ thống đổi mới quốc gia đề cập tới các tổ chức, các đơn vị kinh tế và mối quan hệ tương tác giữa chúng trong việc tạo ra, phổ biến và sử dụng tri thức kinh tế mới. Hệ thống đổi mới quốc gia đề cập tới thể chế của một nền kinh tế quốc dân tập trung vào cơ cấu các ngành và tổ chức hệ thống nghiên cứu và triển khai. Hệ thống đổi mới quốc gia đề cập tới các định chế của một quốc gia, cơ chế khuyến khích và năng lực của các tổ chức trong việc quyết định tốc

9

Tác giả

Định nghĩa

Metcalfe (1995)

Equist (1997)

OECD (1997)

độ và định hướng học tập công nghệ. Hệ thống đổi mới quốc gia đề cập tới một tập hợp các tổ chức riêng biệt có đóng góp riêng rẽ hoặc phối hợp cho sự phát triển hoặc phổ biến công nghệ mới và cung cấp khung để chính phủ hình thành và triển khai các chính sách tác động tới quá trình đổi mới. Hệ thống đổi mới quốc gia bao gồm tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức, thể chế và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sự phát triển, phổ biến và sử dụng đổi mới. Hệ thống đổi mới quốc gia đề cập tới một tập hợp các quan hệ phức tạp giữa các tác nhân tạo ra, phân bổ và ứng dụng các loại tri thức khác nhau. Nguồn: Van Der Steen (1999:49)

Trong Bảng 1.1, khái niệm được dùng phổ biến nhất là khái niệm của Edquist (1997; 2005). Ông cho rằng “hệ thống đổi mới quốc gia” bao gồm tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tổ chức, thể chế và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sự phát triển, phổ biến và sử dụng đổi mới. Ông cũng chỉ rõ rằng “hệ thống đổi mới quốc gia” được hình thành bởi các thành tố (các tổ chức và thiết chế) và mối quan hệ giữa các thành tố này. 1.1.1.2. Ứng dụng cách tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia”

Hệ thống đổi mới quốc gia được xem các cách tiếp cận có tính hệ thống khi nhằm xây dựng khung phân tích để nghiên cứu các hoạt động đối mới sáng tạo, thay đổi công nghệ và các yếu tố ảnh hưởng. Theo Balzat & Hanusch (2004), “hệ thống đổi mới quốc gia” được sử dụng theo ba cách khác nhau (Bảng 1.2):

- Các nghiên cứu mang tính định hướng chính sách sử dụng các tiêu chí định lượng

nhằm mục đích đánh giá, so sánh (đối chuẩn).

- Các nghiên cứu sử dụng các khái niệm định tính. - Các nghiên cứu phân tích hệ thống đổi mới quốc gia tại các nước với các mức độ phát

triển kinh tế khác nhau.

Bảng 1.2: Các ứng dụng của cách tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia”

Các khái niệm định tính

So sánh kết quả/đối chuẩn quốc gia

Làm rõ các khái niệm về hệ thống đổi mới quốc gia.

Xây dựng các mô hình mang tính lý thuyết và mô tả.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá định lượng đối với hệ thống đổi mới quốc gia. Đo lường kết quả thực hiện/ Đo lường “hiệu suất” của hệ thống đổi mới quốc gia.

Phương pháp thực hiện: - Sử dụng mô hình phân tích.

Các nghiên cứu phân tích hệ thống đổi mới quốc gia tại các nước Phân tích các giai đoạn phát triển của hệ thống đổi mới quốc gia. Kiểm chứng sự phù hợp của khái niệm hệ thống đổi mới quốc gia. Phương pháp thực hiện: - Sử dụng các mô tả. - Sử dụng các chỉ số đổi mới.

Phương pháp thực hiện: - Sử dụng các chỉ số đổi mới. - Tính các số lượng danh mục (xếp hạng các hệ thống được phân tích). Các công trình nghiên cứu tiêu biểu: OECD (1998, 1999)

Các công trình nghiên cứu tiêu biểu: Lundval (1992)

Các công trình nghiên cứu tiêu biểu: Alcorta & Peres (1998)

10

Các khái niệm định tính

So sánh kết quả/đối chuẩn quốc gia

Các nghiên cứu phân tích hệ thống đổi mới quốc gia tại các nước

Polt & cộng sự (2001a, 2001) Laredo & Mustar (2001)

Liu & White (2001) Furman &cộng sự (2002) Chang & Shih (2004)

Arocena & Sutz (1999) Radosevic (1999) Viotti (2002) Intrakumnerd & cộng sự (2002) Lall và Urata (2003)

Nguồn: Balzat &Hanusch, 2004 : 2007

Bảng 1.2 cũng cho thấy hệ thống đổi mới quốc gia cũng được sử dụng ở một số quốc

gia đang phát triển.

Ý thức được tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo, chính phủ Việt Nam đã và đang tích cực triển khai các chương trình hành động nhằm xây dựng, củng cố hệ thống đổi mới quốc gia tại Việt Nam. Một dự án mang tên “Chương trình Đối tác đổi mới – sáng tạo”, viết tắt là IPP, có mục tiêu nhằm tăng cường hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia (NIS) của Việt Nam. Dự án được triển khai trong hai giai đoạn: giai đoạn 1 đã kết thúc vào năm 2013; giai đoạn 2 đang triển khai thực hiện. 1.1.1.3. Hạn chế của hướng tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia”

Bên cạnh các giá trị mang tính thực tiễn mà cách tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia”

mang lại, các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế.

Viotti (2002) đặt ra câu hỏi về sự phù hợp của khái niệm “hệ thống đổi mới quốc gia” tại các quốc gia đang phát triển, nơi mà việc “học tập” dường như còn quan trọng hơn “đổi mới sáng tạo” và bản thân quá trình thay đổi công nghệ cũng có sự khác biệt so với các nước phát triển. Do vậy, khái niệm “Hệ thống học tập quốc gia” được đưa ra để thay thế cho thuật ngữ “Hệ thống đổi mới quốc gia”.

Tuy nhiên, Balzat & Hanusch (2004:204) cho rằng sự khác biệt giữa “Hệ thống đổi mới quốc gia” và “Hệ thống học tập quốc gia” là rất nhỏ. Trên thực tế, quá trình “học tập” luôn diễn ra tại trung tâm của “Hệ thống đổi mới quốc gia” (Lunvall, 1992). Edquist (1997) cũng chỉ ra rằng “học tập” là một trong những đặc điểm quan trọng của hướng tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia”.

Edquist (1997, 2004, 2005) đã chỉ ra một điểm yếu khác của khái niệm “Hệ thống đổi mới quốc gia”. Ông cho rằng mặc dù khái niệm này có những “đặc điểm tích cực”, nhưng nó vẫn chưa hoàn toàn nhận được sự đồng tình của các nhà nghiên cứu.

Edquist cũng cho rằng “hệ thống đổi mới” không thể được xem như là một lý thuyết chính tắc để chỉ rõ các giả thuyết có xét đến mối quan hệ nhân quả giữa các biến, mà nên coi nó là một bước tiếp cận hoặc một khung phân tích hơn là một lý thuyết. Trong một nghiên cứu khác, Boden & cộng sự (2004) cho rằng, về mặt mô tả, khái niệm “hệ thống đổi mới quốc gia” không có nhiều ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Mặc dù đưa ra được những căn cứ cho việc mô tả và thu thập dữ liệu, nhưng khái niệm “hệ thống đổi mới” vẫn chưa đủ tính chính xác để trở thành một khung phân tích hữu ích.

11

1.1.2. Phương thức thứ 2 về sáng tạo tri thức 1.1.2.1. Khái niệm

Theo Gibbons & cộng sự (1994), khái niệm sáng tạo tri thức được cấu thành bởi các thuộc tính: “bối cảnh tri thức được sáng tạo” (dựa trên tính ứng dụng hoặc hàn lâm; đơn ngành hay đa ngành); “tính không đồng nhất của con người, kỹ năng và tổ chức liên quan trong quá trình sáng tạo tri thức”; “khả năng phản ánh, tin cậy” và “kiểm soát chất lượng”.

Những thuộc tính này được sử dụng để đối chiếu phương thức thứ nhất (Mode 1) với phương thức thứ hai (Mode 2). Phương thức 1 về sáng tạo tri thức truyền thống đã được thay thế bởi phương thức thứ hai (Nowotny & cộng sự, 2003).

Gibbons & cộng sự (1994) đã trình bày sự khác nhau giữa 2 phương thức sáng tạo tri

thức trong Bảng 1.3

Bảng 1.3: Sự khác nhau giữa Phương thức 1 và Phương thức 2

Phương thức 1 Phương thức 2

Bối cảnh sáng tạo tri thức Các vấn đề được đưa ra và được giải quyết trong bối cảnh học thuật/lý thuyết. Tính liên ngành Tri thức được sáng tạo chủ yếu trong một ngành.

Con người và tổ chức liên quan Mang tính đồng nhất. Cấu trúc tổ chức mang tính thứ bậc. Dựa trên thể chế (mang tính lâu dài). Sáng tạo tri thức được tiến hành trong các thể chế chuyên biệt.

Khả năng giải thích và phản ánh xã hội Mức độ phản ảnh và giải thích thấp. Kiểm soát chất lượng Xem xét tham chiếu trong chỉ cộng đồng học thuật. Vấn đề được đặt ra trong bối cảnh rộng hơn. Tri thức được sáng tạo trong bối cảnh ứng dụng. Được đặc trưng bởi tính liên ngành. Về mặt cấu trúc lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và dạng thức ứng dụng, tri thức được sáng tạo không nằm chỉ trong các ngành hiện tại. Không đồng nhất. Sáng tạo tri thức liên quan đến các kỹ năng, kinh nghiệm và địa điểm khác nhau. Các cấu trúc linh hoạt, bằng phẳng của các bộ phận sáng tạo tri thức. Dựa vào mạng lưới (trong thời gian ngắn). Sáng tạo tri thức có thể diễn ra tại bất kỳ đâu. Mức độ phản ánh và giải thích cao. Có nhiều cách thức khác nhau để xác định chất lượng. Nguồn: Gibbons & cộng sự (1994); Godin (1998); Boden &cộng sự (2004)

Trong phương thức thứ nhất mang tính truyền thống, các vấn đề được đặt ra và giải quyết trong bối cảnh phần lớn bị chi phối bởi giới hàn lâm trong một ngành. Sáng tạo tri thức trong phương thức thứ nhất thường không liên quan đến nhiều người, nhiều kỹ năng hoặc địa điểm. Điều đó có nghĩa là nó mang tính đồng nhất. Tổ chức sáng tạo tri thức có xu hướng mang tính thứ bậc và bền vững. Tri thức được sáng tạo ít mang tính giải thích xã hội, và chất lượng của tri thức được tạo ra chủ yếu được xác định thông qua xem xét tham chiếu trong một cộng đồng học thuật.

Theo Gibbons và cộng sự (1994), đối lập với phương thức thứ nhất, trong phương thức thứ hai, tri thức được tạo ra trong bối cảnh mang tính ứng dụng và được đặc trưng bởi tính liên ngành, không đồng nhất, tính phi thứ bậc trong tổ chức, mang tính ngắn hạn; có khả năng giải thích và phản ánh xã hội; và kiểm soát chất lượng. Phương thức này nhấn mạnh sự phụ thuộc vào bối cảnh và người sử dụng tri thức.

Vì thế, phương thức thứ hai phản ánh những thay đổi trong khu vực học thuật, nơi mà các chủ đề nghiên cứu ngày càng được xây dựng dựa trên các nhu cầu có tính ngắn hạn của “khách hàng”, thay vì các chương trình nghị sự dài hạn của cộng đồng học thuật. Phương thức

12

2 nhấn mạnh sự chuyển đổi tri thức thành nguồn lực đem lại sự sung túc, thịnh vượng. Với dự đoán về xu hướng gia tăng tính liên ngành, các đề tài nghiên cứu liên quan đến kinh tế, xã hội, và các hoạt động kinh doanh linh hoạt như các đội nghiên cứu (Shinn, 2002), phương thức thứ hai cũng ngầm thể hiện rằng vai trò là một nơi sáng tạo khoa học và nghiên cứu của các trường đại học đang giảm xuống. 1.1.2.2. Ứng dụng hướng tiếp cận “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức”

Trong khi khái niệm “Hệ thống đổi mới quốc gia” được sử dụng trong các nghiên cứu về đổi mới, khoa học, công nghệ, thì lĩnh vực ứng dụng của “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” thậm chí còn đa dạng hơn, trải dài các lĩnh vực đổi mới, khoa học, kỹ thuật, xã hội, tâm lý, giáo dục cho đến cả các nghiên cứu về quản lý. Theo Shinn (2002), “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” được ứng dụng rộng rãi như vậy bởi vì lập luận của Gibbons (1994) cho “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” đề cập đến rất nhiều vấn đề, từ giáo dục cho tới nghiên cứu, kinh doanh và chính trị.

Tuy nhiên, về khía cạnh áp dụng mang tính phương pháp và khái niệm, hướng tiếp cận “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” dường như không được chấp nhận rộng rãi so với hướng tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia”.

Trong các tài liệu nghiên cứu “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức”, khái niệm này chủ yếu được sử dụng để mô tả tình trạng hiện tại của hoạt động sáng tạo tri thức (mô tả) hoặc là dự báo những thay đổi có thể xảy ra trong tương lai về khía cạnh sáng tạo tri thức và ý nghĩa của chúng (dự báo). Bên cạnh ứng dụng mô tả và dự báo, “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” còn được sử dụng như là mô hình chuẩn tắc của quá trình sáng tạo tri thức. Boden & cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng các nhà hoạch định chính sách có xu hướng chứng minh và sử dụng khái niệm này như là một động lực lý tưởng cho việc thay đổi chính sách. Ví dụ, Jansen (2002) đã đưa ra một báo cáo minh chứng “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” được sử dụng như là một mô hình cải cách giáo dục đại học tại Nam Phi, mặc dù việc áp dụng là không thành công.

Về khía cạnh phân bố địa lý, “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” được áp dụng phổ biến tại các quốc gia phát triển ở phía Bắc (Shinn, 2002). Tuy nhiên, so với khái niệm “hệ thống đổi mới quốc gia”, khái niệm này tương đối xa lạ với các nước đang phát triển. 1.1.2.3. Những hạn chế của hướng tiếp cận phương thức thứ 2 của sáng tạo tri thức

Các tranh luận về hướng tiếp cận “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” của Gibbons xoay quanh các nội dung giá trị pháp lý, tính mới và ý nghĩa. Tranh luận phổ biến nhất mà Weingart (1997), Godin (1998), Shinn (2002) và Martin (2003) đưa ra là sự thiếu hụt các nghiên cứu thực nghiệm trong cả 2 tác phẩm của Gibbons (1994) và Nowotny và cộng sự (2001) về khái niệm “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức”.

Martin (2003) đã chỉ ra rằng những nghiên cứu “Phương thức thứ hai về sáng tạo tri thức” (những nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh ứng dụng) cũng đã tồn tại trong các trường đại học, đặc biệt của Đức và Mỹ vào những năm cuối thế kỷ 19.

Trong khi đó, khi xem xét các chính sách khoa học và các lĩnh vực nghiên cứu được hỗ trợ bởi nguồn đầu tư công, Edquist (2003) đưa ra những ý kiến trái ngược với những lập luận của Gibbons & cộng sự (1994). Tại Thụy Điển, sau thế chiến thứ 2, phương thức 1 đã thay thế phương thức 2 để trở thành phương thức sáng tạo tri thức của Thụy Điển.

Các tác giả như Boden & cộng sự (2004) đã bác bỏ tính hữu dụng của khái niệm mô

hình 2 như là một cơ sở phương pháp và khung khái niệm phục vụ nghiên cứu.

13

Một số nhà nghiên cứu đưa ra những ý kiến cho rằng phương thức thứ 2 có tính định

hướng chính trị thay vì mục đích học thuật (Godin, 1998; Shinn, 2002). 1.1.3. “Mô hình Triple Helix” về mối quan hệ giữa Trường đại học - Doanh nghiệp - Chính phủ” trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 1.1.3.1. Xuất xứ mô hình Triple Helix về liên kết trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ

Etzkowitz & Leydesdorff (1995, 1996, 1997, 2000, 2012) đưa ra khái niệm “Mô hình Triple Helix về mối quan hệ giữa Trường đại học - Doanh nghiệp - Chính phủ” vào giữa những năm 1990s với mục đích mô tả và mô hình hóa các mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ, và sự chuyển đổi nội tại bên trong của những tổ chức này tại các nền kinh tế dựa vào tri thức (Hình 1.1)

Mô hình Triple Helix I là mô hình tĩnh về mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ. Trong mô hình này, nhà nước bao hàm và định hướng mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp. Mô hình này xuất hiện rõ nét tại các nước thuộc Liên bang Xô Viết cũ hoặc các nước Đông Âu. Các phiên bản yếu hơn của mô hình này có thể được tìm thấy trong chính sách tại các nước Mỹ La tinh và thậm chí một số nước Châu Âu như Na uy (Etzkowitz và Leydesdorff, 2000).

Mô hình thứ hai là mô hình Triple Helix II “tự do” về mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ. Mô hình này bao gồm các khối tổ chức riêng rẽ, có phân biệt ranh giới rõ ràng.

Mô hình thứ ba (Triple Helix III) được xem là cốt lõi trong lý thuyết của Etzkowitz và Leydesdorff về “Mô hình Triple Helix của mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ”. Mô hình này bao gồm các khối tổ chức chồng lấp, trong đó một tổ chức có thể thực hiện vai trò của tổ chức khác thông qua các hoạt động hợp tác (Etzkowitz và Leydesdorff, 2000). Mỗi tổ chức vẫn giữ được những nét riêng biệt, chức năng chính trong khi thực hiện vai trò của tác nhân khác (Etzkowitz, 2003). Vì thế, các trường đại học có thể thực hiện các chức năng kinh doanh như giới thiệu, quảng bá tri thức và tạo ra các công ty mới và tương ứng, các doanh nghiệp có thể tiến hành thực hiện các nhiệm vụ học thuật, chia sẻ tri thức với nhau (Mowery and Sampat, 2005).

Với ý nghĩa như vậy, mô hình này cung cấp một khung khái niệm mô tả mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ, thành tố chủ yếu của hệ thống đổi mới quốc gia (Edquist, 2005). Mô hình Triple Helix được xem như là phần bổ sung của hướng tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia. Thực tế, các tác giả Parayil & Sreekumar (2004) mô tả Triple Helix như là phiên bản được cách điệu hóa của hệ thống đổi mới quốc gia (NIS). Tuy nhiên, Etzkowitz & Leydesdorff (2000) nhấn mạnh sự khác biệt giữa Triple Helix và hệ thống đổi mới quốc gia.

14

Mô hình giai đoạn 1:

Chính phủ

Chính phủ

Doanh nghiệp Trường đại học

Mô hình giai đoạn 2:

Trường đại học

Doanh nghiệp

Chính phủ

Mô hình giai đoạn 3:

Doanh nghiệp

Trường đại học

Hình 1.1: Các mô hình liên kết trường đại học – doanh nghiệp – chính phủ

Nguồn: Etzkowitz, & Leydesdorff (2000).

Trong hệ thống đổi mới quốc gia, doanh nghiệp đóng vai trò tiên phong trong thực hiện đổi mới. Và hai học giả cũng đưa ra sự tương phản giữa Triple Helix với một mô hình mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ trước đó, mô hình “Tam giác Sabato”. Trong “Tam giác Sabato”, nhà nước đóng vai trò quan trọng, lãnh đạo hoạt động đổi mới (Sabato, 1975; Sabato và Mackenzi, 1982; được trích trong Etzkowitz và Leydesdorff, 2000). 1.1.3.2. Ứng dụng của mô hình Triple Helix

Kể từ khi được đưa ra vào giữa những năm 1990, mô hình Triple Helix đã được ứng dụng và xuất hiện trong nhiều nghiên cứu về đổi mới tại các quốc gia, không chỉ tại các quốc gia phát triển mà tại các quốc gia đang phát triển. Triple Helix không chỉ là khái niệm chính trong các nghiên cứu về đổi mới mà còn xuất hiện nhiều trong các nghiên cứu về giáo dục đại học (Boden và cộng sự, 2004).

Hướng tiếp cận “Triple Helix” cũng ngày càng thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch định chính sách. Minh chứng là sự tham gia và đóng góp của các nhà hoạch định chính sách từ cả các quốc gia phát triển và đang phát triển tại các hội nghị quốc tế về “Triple Helix” (Shinn, 2002; Boden và cộng sự, 2004).

15

Có ít nhất 3 cách khác nhau mà “Triple Helix” được nghiên cứu và ứng dụng trong các công trình nghiên cứu. Triple Helix được sử dụng như là một công cụ phân tích mô tả, hoặc mô hình phân tích định lượng, hoặc như một mô hình chuẩn tắc mang tính pháp lý.

Khi được sử dụng như một công cụ mô tả, các khối tròn trong mô hình Triple Helix được sử dụng để mô tả sự phát triển hoặc tình trạng hiện tại của một quốc gia, một khu vực về liên kết giữa các khối. Một ví dụ về ứng dụng này được Parayil và Sreekumar (2004) trình bày trong nghiên cứu của mình với các biến thể của mô hình Triple Helix được lập bảng để mô tả thực trạng hệ thống đổi mới tại Hồng Kông. Trong một nghiên cứu khác, Konde (2004) đã xây dựng một mô hình Triple Helix bao gồm mối quan hệ giữa trường đại học - chính phủ và các đơn vị đối tác hoặc tổ chức tài trợ cho công cuộc phát triển đất nước tại Zambia. Một ví dụ điển hình nữa là Etzkowitz và cộng sự (2005) đã sử dụng mô hình Triple Helix để nghiên cứu sự phát triển của các hoạt động ươm tạo công nghệ tại Brazil.

Một cách khác ứng dụng mô hình Triple Helix là gắn vào mô hình này một công cụ phân tích định lượng. Tiêu biểu cho hướng tiếp cận này chính là nghiên cứu của Leydesdorff và một số tác giả khác khi sử dụng Triple Helix để đánh giá hàm lượng tri thức của một nền kinh tế dưới góc độ tương tác giữa trường đại học – doanh nghiệp – chính phủ thông qua các dữ liệu định lượng như thang đo khoa học, thang đo công nghệ hoặc thang đo trang thông tin điện tử (Leydesdorff, 2003; Park & cộng sự, 2005)

Ngoài ứng dụng như một công cụ mô tả và mô hình phân tích định lượng, Triple Helix cũng được xem xét như là một mô hình chuẩn tắc, hoặc như là một mô hình mục tiêu cần đạt tới (Etzkowitz, 2002; Etkowitz & cộng sự, 2004; Viale và Etzkowitz, 2005). Thuật ngữ “Văn hóa Triple Helix” được đưa ra trong nghiên cứu của các tác giả Saad và Zawdie (2004), Etzkowitz và Mello (2004) hoặc thuật ngữ “Các chương trình mô phỏng Triple Helix” được đưa ra trong nghiên cứu của Jensen và Tragardh (2004) được xem là các mục tiêu cần đạt được hoặc cần triển khai tại một quốc gia hoặc một vùng.

Trong bối cảnh Việt Nam, hầu như chưa có một nghiên cứu thực chứng nào về Triple Helix. Tuy nhiên, hướng tiếp cận Triple Helix được khẳng định như là một “động lực lý tưởng” để thúc đẩy mối quan hệ gắn kết giữa trường đại học và doanh nghiệp trong phạm vi quốc gia (Boden & cộng sự, 2004). 1.1.3.3. Những hạn chế của “Mô hình Triple Helix”

Các nhà phê bình đã chỉ ra một số điểm yếu của hướng tiếp cận này. Boden & cộng sự (2004) cho rằng Triple Helix khó thành công trong việc đưa đến một nền tảng mang tính phương pháp cho phân tích đổi mới và các liên kết giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ.

Mặc dù mục tiêu của Triple Helix là cung cấp một nền tảng mang tính phương pháp để phân tích sự thay đổi, nhưng mô hình này lại thường xuyên được sử dụng như là một phép ẩn dụ, hoặc thậm chí còn tồi tệ hơn như là một cụm từ chủ yếu mang tính đón bắt hơn là một khung phân tích (Boden và cộng sự, 2004: 12). Tương tự như vậy, Mowery & Sampat chỉ ra rằng Triple Helix vẫn chưa đạt được những kết quả tiến bộ trong nghiên cứu hoặc nghiên cứu thực chứng, trong khi giá trị của nó được xem như kim chỉ nam cho các nghiên cứu thực chứng trong tương lai còn rất hạn chế” (Mowery & Sampat, 2005).

16

Tuy có những hạn chế như vậy, Triple Helix vẫn được ứng dụng ngày càng nhiều trong những năm gần đây. Các hội nghị về Triple Helix luôn thu hút được sự tham gia của đông đảo các chính khách, các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu về hướng tiếp cận này là minh chứng cho nỗ lực phát triển mô hình định lượng Triple Helix.

Bên cạnh đó, những ứng dụng gần đây của hướng tiếp cận Triple Helix đã minh chứng sự hữu dụng của mô hình này trong việc mô tả “trạng thái bản thể học – ontological” của liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ.

Về liên kết giữa các bên trường đại học và doanh nghiệp, Mowery & Sampat (2005) cũng chỉ ra sự thiếu hụt bộ tiêu chí rõ ràng để đánh giá mức độ liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp, cũng như bộ chỉ số định hướng thu thập dữ liệu đánh giá, trong hướng tiếp cận Triple Helix. Tuy nhiên, những nỗ lực để xây dựng các chỉ số đánh giá tình hình mối liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp được trao đổi trong phần tiếp theo của cơ sở lý thuyết. 1.1.4. So sánh 3 hướng tiếp cận đối với chủ đề của luận án

Hệ thống đổi mới quốc gia, phương thức 2 về sáng tạo tri thức và mô hình Triple Helix là 3 hướng tiếp cận liên quan đến các nghiên cứu về đổi mới, khoa học, công nghệ nói chung và liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp nói riêng. Tất cả các hướng tiếp cận này đều đề cập tới tính phi tuyến (non-linearity), tính phụ thuộc lẫn nhau (interdependence) và sự tương tác ngày càng gia tăng (increased interactions) giữa các bên liên đới trong hoạt động đổi mới.

Về khía cạnh ứng dụng, ngoài việc được sử dụng như các khái niệm phân tích, mô tả, cả ba hướng tiếp cận này đều được nghiên cứu, xem xét từ góc độ chính tắc, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, các phân tích trên đây chỉ ra rằng hướng tiếp cận “Phương thức 2 về sáng tạo tri thức” có mức độ ứng dụng về mặt phương pháp và khái niệm không rộng bằng hướng tiếp cận “hệ thống đổi mới quốc gia” và mô hình “Triple Helix”.

Cả “Phương thức thứ 2 về sáng tạo tri thức” và “Mô hình Triple Helix” đều cho rằng tương tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp có xu hướng gia tăng (Mowery và Sampat, 2005). Tuy nhiên, trong khi “Phương thức thứ 2 về sáng tạo tri thức” dự đoán rằng trường đại học ngày càng không có nhiều vai trò như là một cơ sở nghiên cứu và sáng tạo tri thức, thì theo chiều ngược lại, Triple Helix lại khẳng định trường đại học đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động đổi mới trong các xã hội ngày càng dựa vào tri thức (Etzkowitz & Leydesdorff, 2000; Etzkowitz & cộng sự, 2000; Meyer & cộng sự, 2003). Hướng tiếp cận “Hệ thống đổi mới quốc gia” và “Triple Helix” đều thừa nhận tầm quan trọng của các tổ chức trong nghiên cứu và đổi mới mặc dù “Triple Helix” tập trung vào 3 tác nhân chính: trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ.

Edquist (1997, 2004) cho rằng “hệ thống đổi mới” vẫn chưa phải là một “lý thuyết chuẩn tắc” nhằm cung cấp các định đề khoa học khi xét đến mối quan hệ nhân quả giữa các biến và lập luận này cũng được áp dụng cho cả “Triple Helix” và “Phương thức thứ 2 về sáng tạo tri thức”. Tuy nhiên, một số ưu điểm của “Hệ thống đổi mới quốc gia” và “Triple Helix” cho thấy khả năng ứng dụng phù hợp với nghiên cứu của luận án.

Trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ đều có vai trò đối với mỗi quốc gia; bối cảnh của mỗi quốc gia sẽ ảnh hưởng đến bản chất và mức độ liên kết trường đại học – doanh

17

nghiệp (Schmoch 1999; Shinn, 2002). Do vậy, hướng tiếp cận “hệ thống đổi mới quốc gia” có thể hữu ích trong việc xác định và mô tả các thể chế và các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, hướng tiếp cận Triple Helix cũng phù hợp để nghiên cứu mô tả sự phát triển và thực trạng liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp tại Việt Nam. Do vậy, trong luận án của mình, nghiên cứu sinh sử dụng hai hướng tiếp cận “hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia” và Triple Helix để thực hiện nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lý luận về liên kết trường đại học - doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về liên kết trường đại học – doanh nghiệp

Những thành tựu khoa học – kỹ thuật trong lịch sử loài người, đặc biệt trong suốt thế kỷ 20 và những thập niên đầu của thế kỷ 21 đều chứng minh rằng nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người. Để có những kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng cao, đóng góp vào sự phát triển của kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trường đại học và doanh nghiệp là những chủ thể chính yếu. Những tiến bộ của bất cứ quốc gia nào cũng phụ thuộc sâu sắc vào các hoạt động nghiên cứu của trường đại học và doanh nghiệp (Abeda & cộng sự, 2012).

Tại các nước phát triển, các doanh nghiệp thường “đặt hàng” các trường đại học thực hiện nghiên cứu. Mặt khác, các trường đại học cũng thực hiện nghiên cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho doanh nghiệp (Lee, 2000). Do vậy, chắc chắn tồn tại sự hợp tác mật thiết giữa trường đại học và hoạt động nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp để khai thác tối đa các kết quả nghiên cứu. Ngược lại, các trường đại học cũng cần hỗ trợ từ phía doanh nghiệp cả về nguồn lực và “đơn đặt hàng” để phát triển các đề tài nghiên cứu.

Kể từ khi Von Humboldt giới thiệu lần đầu tiên cuối thế kỷ 19, liên kết trường đại học – doanh nghiệp thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, cũng như nhà quản lý doanh nghiệp. Trong các công trình và đề tài nghiên cứu, thuật ngữ “liên kết trường đại học – doanh nghiệp” được sử dụng khá đa dạng tuỳ theo bối cảnh, ngôn ngữ của từng nước và cách dùng từ của từng tác giả. Các thuật ngữ thường gặp bao gồm: • Liên kết trường đại học – doanh nghiệp (University – Industry Links/Linkage) • Hợp tác trường đại học – doanh nghiệp (University – Industry/Business

Cooperation/Collaboration)

• Quan hệ trường đại học – doanh nghiệp (University – Business Relations) • Quan hệ đối tác giữa trường đại học – doanh nghiệp (University –

Industry/Company/Firm/ Enterprise Partnership). Dù với cách dùng từ khác nhau, nhưng các công trình nghiên cứu và các tác giả đều thống nhất rằng: Liên kết trường đại học – doanh nghiệp là mối quan hệ hoặc tương tác, có thể là chính tắc hoặc không chính tắc, giữa trường đại học và doanh nghiệp trong các hoạt động đem lại lợi ích cho cả hai phía, đồng thời góp phần đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia (Aslan, 2006). Vì vậy, trong phạm vi luận án, nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu hai thuật ngữ: liên kết trường đại học – doanh nghiệp và hợp tác trường đại học – doanh nghiệp.

Liên kết trường đại học – doanh nghiệp đề cập đến các hình thức và mức độ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp/công ty. Theo Guimón (2013), hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với việc phát triển các kỹ năng thông qua giáo

18

dục và đào tạo; đối với việc tạo ra, tiếp nhận và hấp thụ tri thức thông qua sáng tạo và chuyển giao công nghệ; và đối với việc thương mại hoá kết quả nghiên cứu cũng như xúc tiến khởi nghiệp qua các công ty khởi nghiệp và khởi tạo từ khoa học công nghệ.

Với khái niệm như trên cùng với vai trò của liên kết trường đại học – doanh nghiệp, nội dung nghiên cứu về chủ đề này bao gồm: các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp, các yếu tố thúc đẩy và cản trở liên kết trường đại học – doanh nghiệp và những giải pháp nào cần thực hiện để thúc đẩy sự hình thành và phát triển liên kết này. 1.2.2. Các hình thức liên kết trường đại học - doanh nghiệp

Khi phân tích mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp, các tác giả nhìn chung đều cho rằng đây là một vấn đề phức tạp. Những nghiên cứu ban đầu do Peters & Fusfeld (1982) thực hiện dựa trên phỏng vấn mẫu nghiên cứu bao gồm khoảng 100 trường đại học và doanh nghiệp ở Mỹ chỉ ra rằng:

"Kết quả khảo sát thực nghiệm của chúng tôi cho thấy sự đa dạng và nhiều mặt trong liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp... các liên kết có thể dưới hình thức chính tắc hoặc không chính tắc. Các liên kết không chỉ liên quan đến việc tài trợ tiền nghiên cứu, mà còn bao gồm các hình thức từ thiện, chuyển giao, trao đổi và chia sẻ nhân lực, thiết bị và thông tin. Khoảng thời gian thực hiện các hoạt động hợp tác thành công có thể ít hơn 1 giờ hoặc kéo dài hơn 30 năm. Một hợp tác quan trọng có thể được thực hiện qua điện thoại, nhưng cũng có thể thông qua một hợp đồng 10 năm. Một số hình thức hợp tác có thể đòi hỏi những nỗ lực của các nhà khoa học từ các bên hoặc giữa các lĩnh vực khác nhau, nhưng cũng có thể là công việc của các nhà khoa học của một phía."

Geisler & Rubenstein (1989), trong một nghiên cứu khác tại Mỹ chỉ ra rằng sự hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp bao hàm các mức độ liên kết khác nhau, từ việc trao đổi thông tin một chiều, cho đến mối quan hệ lâu dài, phức tạp như hình thành một công viên nghiên cứu hay xây dựng trung tâm nghiên cứu phối hợp. Do vậy, để đưa ra một định nghĩa cho tất cả các hình thức liên kết giữa hai bên là việc rất khó (Blackman & Segal, 1991; Mora- Valentin, 2002). Tuy nhiên, đã có nhiều học giả đã cố gắng xác định các hình thức hợp tác trường đại học - doanh nghiệp. Các tác giả thường hướng đến việc đưa ra các cách thức phân loại được giải thích bằng ngôn ngữ hơn là liệt kê danh sách các hình thức hợp tác có thể xuất hiện giữa trường đại học và doanh nghiệp.

Tại Anh, các nghiên cứu đầu tiên được Howells (1986) thực hiện đã phân loại được các hình thức liên kết doanh nghiệp - trường đại học (Bảng 1.4) dựa trên hướng của các dòng chảy nghiên cứu hoặc các liên kết cho thấy có sự tương tác 2 chiều giữa trường đại học và doanh nghiệp.

Bảng 1.4: Liên kết doanh nghiệp - trường đại học trong nghiên cứu và đổi mới

Các hoạt động của doanh nghiệp thực hiện bởi trường đại học

Các hoạt động của Các hoạt động tư vấn nghiên cứu của doanh nghiệp do cán bộ của các trường thực hiện. Cán bộ của doanh nghiệp được bổ nhiệm là giảng viên bán thời gian tại trường. Các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng tại một khoa/viện được tài trợ bởi doanh nghiệp. Triển khai, thử nghiệm và kiểm tra đối với các sản phẩm và quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện tại trường đại học. Các hoạt động khác do doanh nghiệp tài trợ: tư vấn cấp bằng phát minh sáng chế, bảo trợ/bảo lãnh sản phẩm. Cán bộ/giảng viên đại học được biệt phái công tác bán thời gian tại doanh nghiệp.

19

trường đại học được thực hiện tại doanh nghiệp

Cán bộ/giảng viên đại học giữ vai trò lãnh đạo không chính thức của doanh nghiệp. Các phát minh của trường đại học được chuyển giao cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Các phát minh của trường đại học – dẫn đến việc tạo ra các công ty công nghệ cao mới, trong đó các nhà khoa học tách khỏi trường (toàn bộ hoặc một phần) để trở thành các doanh nhân khởi nghiệp.

Nguồn: Howells, J. (1986) Trong một nghiên cứu khác, Vedovello (1998) dựa trên kết quả nghiên cứu điển hình tại Surrey Research Park đã phân loại liên kết trường đại học - doanh nghiệp theo 3 nhóm: liên kết không chính tắc, liên kết chính tắc và hợp tác liên quan đến nguồn nhân lực (Bảng 1.5).

Bảng 1.5: Phân loại liên kết - Công viên nghiên cứu Surrey

Liên kết của doanh nghiệp với trường đại học

Liên kết không chính tắc Liên hệ mang tính cá nhân với cán bộ/giảng viên trường đại học. Tiếp cận các tài liệu nghiên cứu chuyên ngành. Tiếp cận các công trình nghiên cứu của các đơn vị nghiên cứu trong trường đại học. Tham dự các semina và các hội nghị. Tiếp cận trang thiết bị của trường đại học. Tham dự các chương trình đào tạo kiến thức chung hoặc các khoá đào tạo chuyên môn. Liên kết nhân lực Sinh viên tham gia các dự án/đề tài nghiên cứu tại doanh nghiệp. Tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp. Tuyển dụng các cán bộ, giảng viên, kỹ sư có kinh nghiệm đang làm việc tại trường. Các khoá đào tạo chính tắc cán bộ của DN do trường tổ chức. Liên kết chính tắc Cán bộ/giảng viên trường đại học tham gia vào hoạt động tư vấn. Phân tích, kiểm nghiệm sản phẩm, mẫu, chi tiết linh kiện của DN tại các đơn vị trong trường đại học. Thiết lập các hợp đồng nghiên cứu. Thiết lập các nghiên cứu hợp tác. Liên kết của trường đại học với doanh nghiệp

Liên kết không chính tắc Liên hệ cá nhân với cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp. Tiếp cận các báo cáo kỹ thuật chuyên ngành. Tiếp cận các hoạt động nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp. Tiếp cận và sử dụng trang thiết bị của doanh nghiệp. Các quà tặng hoặc tham gia góp vốn (các khoản nhỏ) cho nghiên cứu. Liên kết nhân lực Sinh viên tham gia các dự án của doanh nghiệp. Các đợt thực tập dài hạn tại doanh nghiệp. Các đợt thực tập ngắn hạn tại doanh nghiệp. Các khoá đào tạo chính tắc dành cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp. Liên kết chính tắc Tư vấn. Phân tích và thử nghiệm sản phẩm tại doanh nghiệp. Xây dựng và tham gia các hợp đồng nghiên cứu. Xây dựng và tham gia các đề tài nghiên cứu phối hợp.

Nguồn: Vedovello, C. (1998)

Tại Mỹ, Geisler và Rubenstein (1989) đã đề xuất cách thức phân loại các hoạt động liên kết chính tắc và không chính tắc giữa trường đại học và doanh nghiệp dựa trên bối cảnh thực tế tại Mỹ (Bảng 1.6). Cách thức phân loại này dựa trên các hình thức và nội dung hợp tác, chứ không dựa theo dòng chảy hoạt động tương tác như cách thức phân loại của Howell (1992).

20

Bảng 1.6: Các hình thức và nội dung liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp

TT Hình thức liên kết Mục Nội dung liên kết

1 Trao đổi thông tin và tư vấn. 1.1 Các hoạt động từ doanh nghiệp Các hội thảo, khóa học. 1.2

1.3 Quà tặng từ doanh nghiệp dành cho các quỹ của trường.

1.4 Phần vốn góp vào các khoa/viện, trung tâm, phòng thí nghiệm của trường đại học.

1.5 Các học bổng từ doanh nghiệp.

2 2.1 Các hoạt động dưới hình thức hợp đồng mua bán

Trường đại học được nhận từ doanh nghiệp: thiết kế, chế tạo, kiểm định mẫu thử; đào tạo thực tế công việc cho sinh viên; đề tài và người hướng dẫn cho các đồ án tốt nghiệp; các khoá đào tạo chuyên ngành.

2.2

Doanh nghiệp được nhận từ trường đại học: đào tạo đội ngũ nhân viên (chương trình cấp bằng, chương trình đào tạo tại chức); nghiên cứu theo hợp đồng, các dịch vụ tư vấn.

2.3 Cộng tác với doanh nghiệp. Doanh nghiệp trả phí cho trường đại học để tiếp cận với tất cả các nguồn lực của trường đại học.

3 Nghiên cứu hợp tác Lập kế hoạch và triển khai nghiên cứu hợp tác. 3.1

3.2 Sự tham gia của đội ngũ cán bộ và sinh viên.

3.3

Các dự án nghiên cứu hợp tác: hợp tác trực tiếp giữa các nhà khoa học của trường đại học và doanh nghiệp trong các dự án có chung mối quan tâm/lợi ích; thông thường là các nghiên cứu cơ bản, không liên quan đến quyền sở hữu. Mỗi bên tự chi trả lương cho các nhà khoa học của mình. Đối với hình thức này, trường đại học và doanh nghiệp có thể trao đổi tạm thời nguồn nhân lực phục vụ dự án nghiên cứu.

3.4

Các chương trình nghiên cứu hợp tác: phần hỗ trợ của doanh nghiệp vào dự án nghiên cứu của trường đại học (do cả ba phía - trường đại học, các quỹ tư nhân và chính phủ - cùng chi trả.

3.5

Liên minh nghiên cứu: một trường đại học phối hợp với nhiều công ty thực hiện các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng đối với các vấn đề đặc biệt quan tâm chung đối với toàn ngành công nghiệp; doanh nghiệp nhận các bản báo cáo đặc biệt, các cuộc gặp gỡ trao đổi thông tin cụ thể, và tiếp cận các trang thiết bị.

4.1 4 Các công viên nghiên cứu Hợp tác nghiên cứu về khoa học và công nghệ.

4.2 Các hoạt động phối hợp không chính tắc.

4.3

Sự đóng góp các trang thiết bị nghiên cứu và sự tham gia vào hoạt động tư vấn, semina, và đào tạo tại chức của trường và doanh nghiệp.

4.4 Các hình thức hợp tác dưới hình thức hợp đồng cụ thể và chi tiết; cả hai bên có đóng góp to lớn đối với doanh nghiệp.

Nguồn: Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989)

21

Hình 1.2 Phân loại mối quan hệ nghiên cứu giữa trường đại học - doanh nghiệp

Hình thức 3 Công viên công nghệ Vườn ươm Doanh nghiệp khởi nghiệp Li-xăng phát minh sáng chế

Định hướng khởi nghiệp trường của đại học

Hình thức 2 Nghiên cứu theo hợp đồng Tư vấn Trao đổi nhân sự

Hình thức 1 Semina Hội thảo Công bố kết quả nghiên cứu Học bổng Tài trợ trang thiết bị Tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp thực tập

Chuyển giao công nghệ

Chuyển giao tri thức

Mức độ hợp tác

Nguồn: Chen, E.Y. (1992)

Từ quan điểm của doanh nghiệp và dựa trên kinh nghiệm tại Mỹ, Chen (1992) đã phân loại mối quan hệ nghiên cứu giữa trường đại học - doanh nghiệp dựa trên hai biến: mức độ cam kết tài trợ và sự liên quan trực tiếp đến các hoạt động nghiên cứu của doanh nghiệp.

Tác giả này đã khái quát các đặc trưng của các phương thức tương tác dựa trên các tiêu chí cam kết nguồn lực của doanh nghiệp trong mối quan hệ hợp tác với trường và sự liên quan trực tiếp của quan hệ hợp tác với trường đối với những nỗ lực nghiên cứu nội tại của doanh nghiệp.

Hình 1.2 minh hoạ các hình thức tương tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, bắt đầu từ các hình thức có mức độ cam kết về mặt thời gian rất thấp và không gắn trực tiếp tới hoạt động nghiên cứu của doanh nghiệp như: thực tập tại doanh nghiệp, tuyển dụng sinh viên tốt và các khoản tài trợ; cho đến các hoạt động gắn trực tiếp tới công tác nghiên cứu của doanh nghiệp và đòi hỏi sự cam kết lâu dài về tài chính và thời gian như: thiết lập các liên minh nghiên cứu và công viên công nghệ.

Trong một nghiên cứu có định hướng xây dựng chính sách, Howells & cộng sự (1998) lại sử dụng một cách thức phân loại đơn giản khác trong khảo sát liên kết doanh nghiệp - trường đại học tại Vương quốc Anh. Nội dung hoạt động liên kết được phân nhóm như sau:

− Hợp tác nghiên cứu và tư vấn. − Thương mại hoá các kết quả nghiên cứu.

22

− Liên kết trong các hoạt động giảng dạy và đào tạo. Tương tự như vậy, Martin (2000) trong các nghiên cứu điển hình về thực tiễn các hoạt động liên kết với doanh nghiệp của 12 trường đại học tại các nước công nghiệp và các nước đang phát triển cũng đã phân loại liên kết trường đại học - doanh nghiệp thành các hoạt động:

− Tư vấn (được thực hiện dưới hình thức chính tắc và không chính tắc). − Giảng dạy và xây dựng chương trình đào tạo (như các khoá vừa học vừa làm - sandwich), các khoá học cấp bằng phối hợp, các khoá đào tạo liên tục ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; trao đổi nhân viên, v.v.).

− Các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D), bao gồm: các nghiên cứu dưới hình thức hợp đồng, hợp tác hoặc tài trợ được thực hiện và quản lý bởi các bộ phận bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hoặc các trường đại học - một trong số các hợp đồng này dẫn tới việc thành lập các công ty khởi nghiệp từ trường đại học (spin-off) tham gia vào quá trình vốn hoá các kết quả nghiên cứu; hỗ trợ cán bộ giảng dạy của trường đại học thương mại hoá các kết quả R&D của họ và cung cấp nhưng hỗ trợ trong giai đoạn khởi sự kinh doanh cho các doanh nhân khởi nghiệp.

− Các hoạt động khác (như các chuyến thăm thường xuyên giữa hai bên, các buổi họp đồng tổ chức, hội nghị, hội thảo, các công trình phối hợp công bố, cùng tham gia các triển lãm, hội chợ; những hộ trợ của doanh nghiệp dành cho cá nhân hoặc hội sinh viên, đại diện doanh nghiệp tham gia Hội đồng sáng lập của các trường đại học v.v.).

Tiêu biểu nhất về nghiên cứu ở giai đoạn này là công bố của Polt & cộng sự (2001a,b) khi dựa trên mô hình Triple Helix III đề xuất các chỉ số đánh giá liên kết trường đại học – doanh nghiệp một cách định lượng (Bảng 1.7).

Bảng 1.7: Các chỉ số đánh giá liên kết trường đại học - doanh nghiệp

Hình thức liên kết Hợp tác trong nghiên cứu

Tư vấn và các dịch vụ khác dành cho doanh nghiệp

Chỉ số đánh giá Tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp trong tổng kinh phí hoạt động nghiên cứu của trường đại học (các đề tài, dự án nghiên cứu dưới hình thức hợp đồng và liên kết) (dữ liệu thứ cấp) Tỷ lệ các hoạt động R&D của doanh nghiệp được thực hiện bởi các trường đại học trên tổng kinh phí hoạt động R&D của doanh nghiệp (các hợp đồng thuê khoán hoặc hợp tác với trường đại học thực hiện hoạt động R&D) (dữ liệu thứ cấp) Quy mô/Mức độ của các hoạt động nghiên cứu theo hợp đồng và hợp tác với doanh nghiệp trong các trường đại học (khảo sát). Quy mô/Mức độ các hoạt động tư vấn (khảo sát) Quy mô/Mức độ các dịch vụ về trang thiết bị trong trường đại học dành cho doanh nghiệp (phân tích, đo lường, kiểm nghiệm) (khảo sát) Hợp tác trong giáo dục và đào tạo Quy mô/Mức độ các hoạt động liên quan đến giảng dạy, giáo dục và

Thương mại hoá kết quả nghiên cứu

Các hoạt động liên kết liên quan đến con người đào tạo tại trường đại học dành cho doanh nghiệp (khảo sát) Quy mô/Mức độ các hoạt động thương mại hoá kết quả nghiên cứu trong trường đại học (khảo sát) Tỷ lệ thu nhập từ bản quyền dành cho trường đại học từ tổng chi phí R&D (dữ liệu thứ cấp) Số lượng hồ sơ xin cấp chứng nhận patent của giảng viên và trường đại học (dữ liệu thứ cấp) Số lượng các doanh nghiệp khởi nghiệp trong trường (dữ liệu thứ cấp) Số lượng cán bộ, giảng viên của trường đảm nhiệm các vị trí nghiên cứu, kỹ thuật hoặc công nghệ tại doanh nghiệp (dữ liệu thứ cấp)

23

Hình thức liên kết

Các hoạt động liên kết không chính tắc Chỉ số đánh giá Số lượng các cán bộ giảng viên mới được tuyển dụng tại trường có ít nhất một năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc kỹ thuật tại doanh nghiệp (dữ liệu thứ cấp) Số lượng cán bộ, giảng viên của trường đại học được thuyên chuyển sang doanh nghiệp (dữ liệu thứ cấp) Số lượng cán bộ được thuyên chuyển từ doanh nghiệp đảm nhiệm công việc nghiên cứu và giảng dạy tại trường đại học (dữ liệu thứ cấp) Quy mô/Mức độ các liên hệ không chính tắc và mạng lưới liên kết cá nhân giữa cán bộ giảng viên trường đại học và các cán bộ của doanh nghiệp (khảo sát)

Nguồn: Polt & cộng sự (2001a: 36).

Tuy nhiên, để áp dụng bộ chỉ số này đòi hỏi phải có cơ sở dữ liệu thống kê đầy đủ, rõ ràng.

Báo cáo của tổ chức OECD (2002) về quan hệ hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp giới thiệu một hình thức khác phổ biến tại Pháp (Bảng 1.8). Hình thức này có thể xem là điển hình tại hầu hết các nước công nghiệp phát triển.

Bảng 1.8: Các hình thức hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp tại Pháp

1

2

3

4

5

6

Nghiên cứu theo hợp đồng Các hoạt động nghiên cứu được ký hợp đồng. Nghiên cứu hợp tác được đồng hỗ trợ tài chính bởi một công ty. Nghiên cứu hợp tác trong một chương trình được hỗ trợ tài chính từ nhà nước. Tư vấn và dịch vụ Chuyển giao bí quyết công nghệ, chuyên gia. Dịch vụ kiểm nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật, tiếp cận với thiết bị chuyên dụng. Chuyển giao tài sản sở hữu trí tuệ Xây dựng hồ sơ danh mục tài sản sở hữu trí tuệ. Cấp giấy phép và chuyển giao các tài sản sở hữu trí tuệ. Đầu tư chủ sở hữu bằng các ứng dụng tài sản sở hữu trí tuệ (hoặc không). Chuyển giao tri thức và công ty khởi nghiệp (spin-offs) Cung cấp cơ sở vật chất cho các công viên khoa học (có địa điểm gần khuôn viên trường). Hình thành các vườn ươm (không gian văn phòng, các dịch vụ cho các công ty khởi nghiệp đóng trụ sở trong khuôn viên trường). Phòng thí nghiệm nghiên cứu của doanh nghiệp trong khuôn viên trường. Các phòng thí nghiệm của trường với các trang thiết bị hiện đại. Các tương tác không chính tắc giữa các cán bộ của trường với các nghiên cứu viên của doanh nghiệp. Giảng dạy/Đào tạo Các khoá đào tạo nghề nghiệp ngắn hạn/đào tạo liên tục. Các khoá đào tạo nghề nghiệp/đào tạo liên tục có cấp bằng. Tài trợ/đồng hỗ trợ tài chính cho học viên sau đại học và nghiên cứu sinh. Trao đổi lao động Cán bộ nghiên cứu của trường đảm nhiệm một vị trí tại doanh nghiệp. Cán bộ nghiên cứu của doanh nghiệp đảm nhiệm một vị trí tại trường. Học viên cao học và nghiên cứu sinh với các kỹ năng, phương pháp, công cụ nghiên cứu và mạng lưới quốc tế làm việc tại doanh nghiệp. Các phòng thí nghiệm liên kết giữa doanh nghiệp và trường. Nguồn: OECD (2002)

Tất cả các cách thức phân nhóm liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp được trình bày ở trên cũng được đề xuất bởi các tác giả và các nhà phân tích ở các nước công nghiệp phát triển. Những kinh nghiệm từ các nước đang phát triển rõ ràng còn đang rất hiếm. Trong số ít các nghiên cứu trong điều kiện các nước đang phát triển, Temsiripoj (2003) đã đề xuất danh sách các kiểu liên kết trường đại học - doanh nghiệp xuất hiện tại Thái Lan như trong Bảng 1.9.

24

Bảng 1.9: Các hình thức liên kết trường đại học - doanh nghiệp tại Thái Lan

− Kiểm nghiệm − Phân tích − Tư vấn − Thuê cơ sở vật chất của phòng thí nghiệm − Thuê các khu vực vườn ươm − Giải quyết các vấn đề cụ thể − Các khoá đào tạo cả ngắn hạn (ít nhất nửa ngày) và dài hạn (3-4 tháng) − Các khoá đào tạo liên tục − Các nghiên cứu và khoá đào tạo cụ thể cho các lĩnh vực nhất định. − Hội nghị, hội thảo, semina − Đồ án/khoá luận tốt nghiệp (sinh viên đại học năm cuối) − Luận văn cao học, luận án tiến sĩ (các nghiên cứu được tài trợ) − Sinh viên được đào tạo tại môi trường doanh nghiệp − Hợp đồng nghiên cứu − Liên minh trong hoạt động R&D − Khu công nghiệp Nguồn: Temsiripoj, W. (2003).

Tương tự như vậy, khi kiểm định giả thuyết mô hình Triple Helix III về liên kết giữa Chính phủ - Trường đại học – Doanh nghiệp tại Malaysia, Aslan cũng phát hiện các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ như trong bảng 1.10.

Bảng 1.10. Các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Malaysia

TT Hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp 1 2 2.1 2.2 3 3.1 3.2 4 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 Tư vấn Các dịch vụ sử dụng phòng thí nghiệm và trang thiết bị DN thuê trang thiết bị thí nghiệm, dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm, đo lường của trường ĐH Trường ĐH thuê trang thí bị thí nghiệm của DN Các hợp tác liên quan đến nghiên cứu Hợp đồng nghiên cứu Liên kết nghiên cứu (có/không có tài trợ của chính phủ) Thương mại hoá kết quả nghiên cứu Doanh nghiệp khởi nghiệp từ trường đại học Cấp giấy phép sử dụng phát minh sáng chế Bán công nghệ cho DN Liên doanh giữa trường ĐH và DN để thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của giảng viên Thành lập công viên công nghệ và vườn ươm doanh nghiệp trong trường ĐH do trường ĐH hoặc giảng viên điều hành

Đào tạo Sinh viên thực tập và đào tạo tại DN DN tham gia xây dựng và đánh giá chương trình và kết quả đào tạo Các khoá đào tạo liên tục/ngắn hạn cho cán bộ quản lý/chuyên viên của DN Chuyên gia của DN thỉnh giảng tại trường ĐH Đề tài nghiên cứu thạc sĩ/tiến sĩ thực hiện tại DN Các bài giảng tại Trường do cán bộ DN thực hiện 5 5.1 5.2 5.3 5.4 5.5 5.6

Tài trợ của doanh nghiệp trả lương cho giảng viên Các hình thức liên kết không chính tắc khác Liên hệ không chính tắc Sinh viên tốt nghiệp được DN tuyển dụng Các hội nghị, hội thảo, triển lãm Phối hợp xuất bản các công trình khoa học Trao đổi cán bộ giữa trường ĐH và DN 5.7 6 6.1 6.2 6.3 6.4 6.5 Nguồn: Aslan (2006).

25

Như vậy, các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy: tồn tại liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp trong chuyển giao tri thức, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia (phát triển và đang phát triển) khác nhau, liên kết trường đại học và doanh nghiệp có sự khác nhau về hình thức (nhiều và ít, mức độ và tần suất (mạnh yếu) và cách thức đo lường. Bảng 1.11 tổng hợp các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp theo các tiêu chí: nội dung liên kết, tác giả công bố, quốc gia được nghiên cứu và cách thức đo lường.

26

Bảng 1.11: Tổng hợp các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp từ các công trình nghiên cứu đã công bố

Howells (1986) Chen (1992) Vedovello Aslan (2006) Eham (2008) (1998) Martin (2000) Polt & cộng sự (2001a) OECD (2002) Temsirripoj (2003)

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

c ớ ư N

g n ờ ư l

g n ơ ư h P

o đ p á h p

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

u ứ c n ê i h g n

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

TT Hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

Geisler & Robenstein (1989) p á h p g n ơ ư h P

a i s y a l a

M

1 Các hoạt động nghiên cứu được ký Anh Mô tả 9 QG hợp đồng với doanh nghiệp Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính Định tính Mỹ Mô tả HK Mô tả Anh Mô tả Các nước PT PT C.Âu

a i s y a l a

M

Mô tả 9 QG Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính 2 Nghiên cứu hợp tác giữa trường – doanh nghiệp trong một chương trình được hỗ trợ từ Nhà nước Mỹ Mô tả HK Mô ta Anh Mô tả Các nước PT PT C.Âu

a i s y a l a

M

3 Chuyển giao, thương mại hoá công Mô tả 9 QG nghệ và kết quả nghiên cứu Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính Anh Định tính Mỹ Mô tả HK Mô tả Anh Mô tả Các nước PT PT C.Âu

a i s y a l a

M

Anh Định tính Mỹ Mô tả Anh Mô tả Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính 4 Dịch vụ kiểm nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật, tiếp cận với trang thiết bị chuyên dụng 9 QG PT C.Âu

5 Xây dựng hồ sơ danh mục tài sản Anh Định tính Châu Âu Định lượng SHTT

6 Cấp giấy phép và chuyển giao các tài Anh Định tính HK Mô tả Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Sri Lanca Định tính sản trí tuệ 9 QG PT C.Âu

27

Howells (1986) Chen (1992) Vedovello Aslan (2006) Eham (2008) (1998) Martin (2000) Polt & cộng sự (2001a) OECD (2002) Temsirripoj (2003)

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

c ớ ư N

g n ờ ư l

g n ơ ư h P

o đ p á h p

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

u ứ c n ê i h g n

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

TT Hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

Geisler & Robenstein (1989) p á h p g n ơ ư h P

7 Đầu tư chủ sở hữu bằng các ứng Anh Định tính

a

i s y a l a

M

Anh Định tính Mỹ Mô tả HK Mô tả Châu Âu Định lượng Mô tả 9 QG dụng tài sản SHTT Hình thành các công ty spin-off từ các kết quả nghiên cứu của trường Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính

a

i s y a l a

M

a

i s y a l a

M

a

i s y a l a

M

Mỹ Mô tả HK Mô tả Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính 8 Cung cấp cơ sở vật chất cho các công viên khoa học (có địa điểm gần khuôn viên trường) PT C.Âu 9 QG PT C.Âu Mô tả 9 QG Mỹ Mô tả HK Mô tả Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Sri Lanca Định tính Các nước PT Các nước PT 12 nước ĐPT PT C.Âu 9 Hình thành các vườn ươm (không gian văn phòng, các dịch vụ cho các công ty khởi nghiệp có trụ sở trong khuôn viên trường) Mỹ Mô tả 10 Phòng thí nghiệm nghiên cứu của trong khuôn viên Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Sri Lanca Định tính doanh nghiệp trường 9 QG PT C.Âu Mỹ Mô tả Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính 11 Các phòng thí nghiệm của trường với các trang thiết bị hiện đại tại doanh nghiệp Mô tả 9 QG Mỹ Mô tả Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính 12 Các hợp tác không chính tắc giữa cán bộ của trường với các nghiên cứu viên của doanh nghiệp Anh Mô tả 12 nước ĐPT 13 Các khoá đào tạo nghề nghiệp ngắn PT C.Âu Mô tả 9 QG Mỹ Mô tả hạn/đào tạo liên tục Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính

a

i s y a l a

M

PT C.Âu Mô tả 9 QG 14 Các khoá đào tạo nghề nghiệp/đào Mỹ Mô tả Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính tạo liên tục có cấp bằng Anh Mô tả 12 nước ĐPT Anh Mô tả 12 nước ĐPT PT C.Âu

28

Howells (1986) Chen (1992) Vedovello Aslan (2006) Eham (2008) (1998) Martin (2000) Polt & cộng sự (2001a) OECD (2002) Temsirripoj (2003)

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

u ứ c

c ớ ư N

g n ờ ư l

g n ơ ư h P

o đ p á h p

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

g n ờ ư l o đ

u ứ c n ê i h g n

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

n ê i h g n c ớ ư N

TT Hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

p á h p g n ơ ư h P

Geisler & Robenstein (1989) p á h p g n ơ ư h P

a

i s y a l a

M

a l a

Định lượng

a i s y

Mỹ Mô tả HK Mô tả Anh Mô tả Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính 15 Tài trợ/hỗ trợ tài chính cho sinh viên, học viên sau đại học và nghiên cứu sinh 16 Cácn bộ của trường đảm nhiệm một Anh Định tính Mỹ Mô tả HK Mô tả 9 QG PT C.Âu Mô tả 9 QG vị trí tại doanh nghiệp Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Sri Lanca Định tính Định tính M

a

i s y a l a

M

Anh Định tính Mỹ Mô tả HK Mô tả PT C.Âu Mô tả 9 QG 17 Cán bộ nghiên cứu của doanh nghiệp đảm nhiệm một vị trí tại trường Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính

a

i s y a l a

M

18 Học viên cao học và nghiên cứu sinh Mỹ Mô tả 12 nước ĐPT 12 nước ĐPT làm việc tại doanh nghiệp Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính

19 Các phòng thí nghiệm liên kết giữa Mỹ Mô tả doanh nghiệp và trường Định lượng Châu Âu Định lượng Thái Lan Định tính

a

i s y a l a

M

PT C.Âu 9 QG PT C.Âu 9 QG PT C.Âu Mô tả 9 QG 20 Sinh viên và cán bộ tham quan, thực tập tại doanh nghiệp Định lượng Thái Lan Định tính Định lượng Sri Lanca Định tính

a l a

a i s y

21 Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp Mỹ Mô tả HK Mô tả Anh Mô tả 12 nước ĐPT Anh Mô tả PT C.Âu

a l a

a i s y

a

Định lượng Định lượng Định lượng

i s y a l a

M

22 Tiếp cận tài liệu học thuật, báo cáo Anh Mô tả chuyên ngành 23 Xây dựng chương trình đào tạo Mô tả Thái Lan Thái Lan Thái Lan Định tính M Định tính M Định tính Sri Lanca Sri Lanca Sri Lanca Định tính Định tính Định tính 12 nước ĐPT Nguồn: Tổng hợp của nghiên cứu sinh

29

Như vậy có thể thấy, tại các quốc gia phát triển, hình thức liên kết giữa trường đại học – doanh nghiệp đa dạng hơn và tập trung nhiều hơn vào các hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển, các hình thức hợp tác chủ yếu tập trung nhiều hơn ở các hoạt động tuyển dụng sinh viên, tài trợ học bổng, tạo cơ hội để giảng viên và sinh viên tham quan, thực tập và xây dựng chương trình đào tạo.

Bên cạnh đó, đa phần các công trình nghiên cứu trước đây không phân nhóm các hình thức hợp tác trường đại học – doanh nghiệp theo những tiêu chí nhất định, do vậy không mang tính hệ thống và dễ sai thiếu hoặc trùng lặp.

Về phương pháp đo lường, đa phần các nghiên cứu trước đây đều sử dụng phương pháp mô tả các hình thức liên kết hoặc đánh giá mức độ và tần suất hợp tác giữa trường đại học – doanh nghiệp hoặc dựa trên thang đo định tính, đo lường gián tiếp qua mức độ nhận biết của các đối tượng khảo sát (thường là cán bộ quản lý, giảng viên trong trường đại học và cán bộ quản lý doanh nghiệp). Chỉ có các kết quả nghiên cứu của Polt & cộng sự (2001a), OECD (2002) nghiên cứu liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Anh, Pháp và Aslan (2006) nghiên cứu tại Malaysia là sử dụng các thang đo định lượng. Phương pháp đo lường định lượng chỉ thực hiện được khi công tác thống kê số liệu được thực hiện tốt, cập nhật thường xuyên và chính xác.

Do vậy, luận án giả định các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp diễn ra ở các nước cũng được triển khai thực hiện tại Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ và tần suất diễn ra có thể khác, đồng thời cần nhóm các hình thức liên kết để việc nghiên cứu đảm bảo tính toàn diện. 1.2.3. Động cơ thúc đẩy việc thiết lập liên kết trường đại học – doanh nghiệp

Động cơ thường xuất phát từ những lợi ích mang lại cho các biên tham gia liên kết. Các trường đại học và các doanh nghiệp thường xây dựng các mối quan hệ hợp tác vì nhận thức được những lợi ích mang lại từ việc hợp tác (Mora-Valentin, 2000). Trong thực tế, động cơ liên kết có thể có ảnh hưởng tới cách thức lựa chọn các hình thức liên kết của doanh nghiệp và định hướng cho việc lựa chọn những giải pháp thúc đẩy hoạt động liên kết dựa trên những mong muốn và nỗ lực thực hiện của các bên tham gia liên kết. Geisler & Rubenstein (1989) đã tổng hợp những động cơ lợi ích của liên kết đối với cả trường đại học và doanh nghiệp (Bảng 1.12).

30

Bảng 1.12: Những lợi ích từ hoạt động hợp tác trường đại học - doanh nghiệp

1. Lợi ích đối với doanh nghiệp

− Tiếp cận với công nghệ tiên tiến nhất. − Tổng hợp có hệ thống các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học. − Các kiến thức và kỹ năng cụ thể của các chuyên gia tư vấn là đội ngũ giảng viên. − Đào tạo nhân viên kỹ thuật thông qua các khoá học bán thời gian, toàn thời gian, đào tạo tại chỗ hoặc khoá học buổi tối.

− Sự tham gia của giảng viên các trường đại học tại các hội thảo của doanh nghiệp. − Nguồn cung cấp đội ngũ nhân lực khoa học/kỹ thuật có trình độ. − Tiến bộ công nghệ trong những lĩnh vực mà doanh nghiệp còn thua kém về công nghệ. − Giải quyết những vấn đề cụ thể đối với các hoạt động của doanh nghiệp. − Các doanh nghiệp khởi nghiệp, lợi ích kinh tế. − Tiếp cận cơ sở vật chất của trường đại học. 2. Lợi ích đối với trường đại học

Nguồn: Geisler, E. & Rubenstein, A.H. (1989)

− Cập nhật kiến thức thực tiễn đối với giảng viên và sinh viên. − Gây quỹ cho các hoạt động nghiên cứu, cũng như các hoạt động cần đầu tư vốn. − Phát triển chương trình đào tạo của trường đại học. − Tuyển dụng hè, thực tập và các cơ hội khác đối với sinh viên. − Đại diện doanh nghiệp tham gia các ban cố vấn của trường đại học. − Tiếp cận cơ sở vật chất và trang thiết bị của doanh nghiệp. − Khả năng tận dụng các ngân sách của chính phủ cho các nghiên cứu ứng dụng với doanh nghiệp. − Doanh nghiệp khởi nghiệp, lợi ích kinh tế.

Thực tế những nghiên cứu sau này (như của Bailey & cộng sự, 1994; Buisseret & Cameron, 1994; Martino 1996; Scott, 1998) đã bổ sung những lợi ích khác như tiết kiệm chi phí, giảm thiểu rủi ro trong thực hiện nghiên cứu cũng là những lợi ích mà doanh nghiệp có thể có được khi hợp tác với các trường đại học.

Đối với các trường đại học, hầu hết các tác giả đều xác định việc gây quỹ cho các hoạt động là lý do để hợp tác với các doanh nghiệp (Martino, 1996; Scott, 1998; Howells & cộng sự,1998; Martin & cộng sự, 2000) và điều này ngày càng cần thiết khi chính phủ có xu hướng cắt giảm ngân sách nghiên cứu của các trường ở hầu hết các nước. Martin (2000), từ quan điểm của trường đại học, cho rằng những lợi ích dành cho các trường đại học từ hoạt động hợp tác với doanh nghiệp bao gồm:

− Cơ hội thu hút ngân sách bổ sung cho các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy, nâng cao khả năng tự chủ tài chính, đặc biệt khi ngân sách nhà nước ràng buộc chặt chẽ với những mục đích đào tạo cụ thể.

− Nghiên cứu hợp tác với doanh nghiệp sẽ giúp trường có thêm ngân sách khi có nhiều dự án của chính phủ dành cho các chương trình giảng dạy và nghiên cứu hợp tác.

− Sở hữu hoặc tiếp cận trang thiết bị hiện đại. − Cơ hội cho giảng viên và sinh viên làm quen với khoa học - công nghệ và hệ thống quản lý tiên tiến của doanh nghiệp; đồng thời nâng cao khả năng thích nghi với những rào cản trong môi trường làm việc của doanh nghiệp.

− Cải thiện sự phối hợp giữa trường đại học và các nhà tuyển dụng trong việc xây dựng và thích nghi các chương trình đào tạo cấp bằng (đặc biệt là các chương trình đào tạo định hướng công nghệ).

− Cải thiện triển vọng đào tạo và việc làm cho sinh viên. − Bổ sung thu nhập từ hoạt động tư vấn, cho phép cán bộ giảng viên cải thiện tiền lương.

31

− Nâng cao hình ảnh của trường đại học như một tổ chức đóng góp đáng kể vào sự phát

triển của nền kinh tế.

Tiếp theo đó, Mora-Valentin (2000) đề xuất những lợi ích và động cơ cho sự hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp - chính phủ dựa trên những nghiên cứu trước đó. Việc bao hàm cả vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong Bảng 1.13 phản ánh xu hướng trong những nghiên cứu gần đây, theo đó vai trò của Nhà nước được xem là có ý nghĩa quan trọng trong các hoạt động nghiên cứu và đổi mới. Nghiên cứu này của Mora-Valentin (2000), tuy vậy, không gắn với những vấn đề được đề cập trong mô hình Triple Helix hoặc hướng tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia (NSI).

Bảng 1.13: Lợi ích và động lực của việc hợp tác giữa trường đại học - doanh nghiệp chính phủ

Lợi ích Trường đại học Doanh nghiệp Chính phủ Tài chính

Nguồn tài chính mới: lương, các chương trình nghiên cứu; Có được các khoản tài trợ từ Nhà nước Dễ dàng giải trình ngân sách cho các trung tâm khoa học lớn khi các kết quả nghiên cứu thường khó đo lường

Công nghệ Tận dụng các thành tựu công nghệ

Tiếp cận trang thiết bị, vật tư của doanh nghiệp Tiếp cận kinh nghiệm khoa học công nghệ, nhân viên của doanh nghiệp

Chiến lược

Những đột phá và tiến bộ trong khoa học Tiếp cận kinh nghiệm quản lý

Giáo dục Giảm chi phí Có được các khoản tài trợ từ Nhà nước Lợi ích tài chính Chia sẻ rủi ro Tiếp cận các nguồn lực của trường Nâng cao năng lực Hiện thực hoá các hợp động nghiên cứu Cải tiến công nghệ/đổi mới cơ bản Hợp tác nghiên cứu và triển khai (R&D) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhân viên tiềm năng (sinh viên) Tạo dựng các liên minh chiến lược Duy trì/cải thiện lợi thế cạnh tranh Tiếp cận kiến thức và kỹ năng mới từ trường đại học Cơ hội xuất hiện các ngành kinh doanh tới dựa trên công nghệ Tăng cường hệ thống đổi mới tại địa phương Nâng cao tốc độ phát triển kinh tế Tăng cường hệ thống giáo dục quốc gia

Chính trị Chính sách khoa học - công nghệ - công nghiệp tích hợp

Công tác đào tạo thực tế hơn: các cán bộ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường; Đóng góp trong việc phổ biến tri thức Giảng viên và sinh viên tiếp cận với các chủ đề mới với áp lực từ doanh nghiệp Củng cố uy tín/danh tiếng của trường Thích ứng với những chiến lược mới của chính phủ Củng cố uý tín Thăng tiến trong xếp hạng cạnh tranh quốc gia Thích ứng với những chiến lược mới của chính phủ

32

Lợi ích Trường đại học Doanh nghiệp Chính phủ thức/Khoa Kiến học

Tiếp cận các nhà khoa học sáng tạo Giảm thiểu bất định trong những quỹ đạo công nghệ Giải quyết các vấn đề khoa học cụ thể Nâng tầm kỹ năng của lực lượng lao động Nâng cao tinh thần tự tôn và tự hào dân tộc Cập nhật các nền tảng khoa học

Kiểm chứng các lý thuyết hiện tại Xây dựng các giải thuyết nghiên cứu mới Nâng cao khả năng dự báo khoa học Trích dẫn/Luận án tiến sĩ/Bài báo, công trình công bố

Nguồn: Mora-Valentin, E.M. (2002)

Bảng 1.14. Tổng hợp và so sánh các nghiên cứu về lợi ích/yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp

Aslan (2006) Esham (2008) Geisler &Rubenstein (1989) Mora- Valentin (2002) Martin & cộng sự (2000) Polt & cộng sự (2001a,b) Intarakumnerd & Schiller (2009) Tiêu chí tổng hợp/so sánh Howells & cộng sự (1998)

X X X X X X X X Nhìn từ quan điểm của trường đại học

8 7 8 5 15 5 8

từ quan điểm X X X X X

Không nghiên cứu Không nghiên cứu Không nghiên cứu 10 7 7 19 5 Số lượng yếu tố thúc đẩy trường đại học Nhìn doanh nghiệp Số lượng yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp

Phân nhóm Không Có Không Có Không Có Không

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp

Các cách tiếp cận và kết quả nghiên cứu đã thực hiện về lợi ích/yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp được tổng hợp trong Bảng 1.14. Như vậy, khi nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp, 4/7 tác giả/nhóm tác giả nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp từ quan điểm của hai phía. 3/7 tác giả/nhóm tác giả chỉ tập trung vào quan điểm của các trường đại học. Bên cạnh đó, có thể thấy số lượng các yếu tố xem xét cũng khác nhau trong kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhau tuỳ thuộc vào phạm vi nghiên cứu ở quốc gia nào. Một số tác giả phân nhóm các yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp để dễ nhận diện và phân tích.

Vì vậy, luận án giả định: tại Việt Nam các yếu tố thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam cũng bao gồm các yếu tố như trong kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Tuy nhiên, cần rà soát và lựa chọn các yếu tố phù hợp. 1.2.4. Những rào cản trong liên kết trường đại học - doanh nghiệp

Rào cản thường được hiểu là những cản trở cho hoạt động liên kết. Những rào cản xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau có thể từ bên trong hay bên ngoài trường đại học. Theo kết quả khảo sát do Howells & cộng sự (1998) thực hiện tại Vương quốc Anh cho thấy, bên cạnh những lợi ích và động cơ thúc đẩy liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp, vẫn có những rào cản đối với việc thiết lập liên kết này cũng như những khó khăn trong việc duy trì liên kết hợp tác nghiên cứu từ quan điểm của trường đại học (Bảng 1.15 và 1.16).

33

Bảng 1.15: Những rào cản trong việc thiết lập liên kết với doanh nghiệp (từ quan điểm các trường đại học - sắp xếp theo giá trị trung bình)

TT Lý do khó thiết lập liên kết Điểm trung bình

1 Sự khác biệt về mục tiêu Công việc doanh nghiệp cần không hấp dẫn 2 3 Giữ liên hệ với các doanh nghiệp phù hợp 4 Không có ảnh hưởng trong việc xây dựng ngân sách nghiên cứu cơ bản 5 Không có đủ trang thiết bị và cơ sở vật chất 6 Không có ảnh hưởng đến việc xúc tiến công tác đào tạo Chậm trễ trong việc công bố công trình khoa học 7 Các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ (IPR) 8 Các trường đại học không được xem là tin cậy 9 2.59 1.84 1.81 1.56 1.36 1.21 1.18 1.14 0.99 Nguồn: Howells, J., Nedeva, M. and Georghiou, L. (1998).

Bảng 1.16: Những khó khăn trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ với trường đại học (từ góc nhìn doanh nghiệp)

Khó khăn

Sự khác biệt về mục tiêu giữa các đối tác Trường đại học có cách tiếp cận không chuyên nghiệp

TT 1 2 3 Hiểu nhầm/không hiểu về mục tiêu của liên kết Có những ưu tiên khác cho công tác đào tạo 4 5 Duy trì liên hệ khi nhân sự thay đổi 6 Nguồn lực để hỗ trợ liên kết 7 Doanh nghiệp không có ngân sách/Chi phí cao 8 Các khó khăn khác Tần suất lựa chọn 38 36 32 31 25 19 17 32 Nguồn: Howells, J., Nedeva, M. and Georghiou, L. (1998).

Những kết quả này cho thấy sự khác biệt về mục tiêu - yếu tố phản ánh sự khác biệt về văn hoá giữa hai loại hình tổ chức - được xem là rào cản lớn nhất trong việc thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu về liên kết trường đại học - doanh nghiệp cũng đều xác định các yếu tố liên quan đến sự khác biệt văn hoá và giá trị cốt lõi giữa các bên là rào cản chính (Mora-Valentin, 2002).

Trong một nghiên cứu gần đây hơn, Polt & cộng sự (2001a) đã đề xuất một mô hình các rào cản đối với liên kết trường đại học - doanh nghiệp tại bất cứ quốc gia nào (Hình 1.3). Trong đó, các rào cản được phân biệt theo những yếu tố liên quan đến đặc điểm riêng của từng bên và những yếu tố giao thoa giữa hai bên.

Khi khái quát hoá các yếu tố ảnh hưởng gắn liền với liên kết trường đại học - doanh nghiệp, các tác giả đã cố gắng phân loại thành một số nhóm. Van Dierdonck & Debackere (1988) đã chia các rào cản thành ba nhóm: văn hoá, thể chế, hoạt động. Trong một nghiên cứu khác, Lopez-Martinez & cộng sự (1994) lại chia các yếu tố thúc đẩy và cản trở hợp tác trường đại học - doanh nghiệp thành các nhóm: các yếu tố về mặt cấu trúc; các yếu tố về mặt thể chế; và các yếu tố cá nhân. Trong đó, các yếu tố “cấu trúc” bao gồm các mặt: kinh tế, chính trị, và công nghệ có ảnh hưởng tổng thể đến các hoạt động và không thể thay đổi trong ngắn hoặc trung hạn. Các yếu tố về mặt thể chế gắn với những đặc điểm mang tính thể chế của doanh nghiệp hoặc trường đại học tham gia hợp tác; các yếu tố “cá nhân” lại được xem là gắn liền với đặc điểm của cá nhân người làm nghiên cứu (Lopez - Martinez, 1994).

Trong nghiên cứu của mình, Polt & cộng sự (2001a) đã đề xuất rằng “các điều kiện khung” có ảnh hưởng đến quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp tại một quốc gia. Nhóm tác giả này phân biệt hai loại điều kiện khung: “cấu trúc hoạt động hình thành tri thức”

34

và “các điều kiện khung liên quan đến chính sách”. Cấu trúc các hoạt động hình thành tri thức bao gồm đặc tính của các bên tham gia (doanh nghiệp và trường đại học), nghĩa là quy mô hoạt động R&D, kết quả hoạt động nghiên cứu và sáng tạo, và những yếu tố gắn liền với cả hai bên (thái độ đối với liên kết và sự phù hợp giữa cung và cầu). “Các điều kiện khung liên quan đến chính sách” đề cập đến các yếu tố bị tác động mạnh mẽ bởi các quyết định chính sách hoặc có thể được đề xuất trực tiếp bới những người ra quyết định, như pháp lý, các chương trình và dự án xúc tiến, môi trường thể chế tại các trường đại học và cơ sở hạ tầng của các trung gian được thiết lập hoặc hỗ trợ từ nhà nước trong đối với liên kết doanh nghiệp - khoa học (ISR).

Hình 1.3: Rào cản trong liên kết giữa trường đại học - doanh nghiệp

Mất cân đối thông tin, thị trường không minh bạch

− Đánh giá nghiên cứu chỉ dựa trên các tiêu chí hàn lâm − Tư tưởng “tự do trong nghiên cứu” loại bỏ những nghiên cứu gắn với doanh nghiệp − Trách nhiệm đào tạo và hành − Thiếu năng lực hấp thụ tri thức và năng lực quản lý sáng tạo − Né tránh tri thức từ bên ngoài − Hành vi né tránh rủi ro, định hướng ngắn hạn trong chiến lược kinh doanh chính nặng nề − Các quy định hành chính, luật − Thiếu nhân sự có năng lực − Tư tưởng “không đổi mới, Mục tiêu không tương thích văn hoá khác biệt Chi phí sản xuất lớn Rào cản trong huy động tài chính công chức không sáng tạo”

− Không có chế độ đãi ngộ/khen thưởng hợp lý cho việc thương mại hoá kết quả nghiên cứu − Không chấp nhận rủi ro Bất định về kết quả, chảy máu chất xám − Sợ mất đi những tri thức bí mật − Tạo dựng rào cản gia nhập thị trường đối với các doanh nghiệp mới

Esham (2008)

Aslan (2006)

Nguồn: Polt, W., Rammer, C., Gassler, H., Schibany, A. và Schartinger, D. (2001a)

Bảng 1.17. Tổng hợp và so sánh các nghiên cứu về các yếu tố cản trở liên kết trường đại học – doanh nghiệp Polt & Howells cộng sự & cộng sự (2001a,b) (1998)

Van Dierdock & Debackere (1988)

Geisler &Rubenste in (1989)

Mora- Valentin (2002)

Tiêu chí tổng hợp/so sánh

Intarakumnerd & Schiller (2009)

Lopez- Martinez & cộng sự (1994)

X

X

X

X

X

X

X

X

X

8

9

6

13

5

8

12

4

7

X

X

X

X

X

X

Không nghiên cứu

Không nghiên cứu

Không nghiên cứu

7

7

15

5

4

7

Nhìn từ quan điểm của trường đại học Số lượng yếu tố cản trở trường đại học Nhìn từ quan điểm doanh nghiệp Số lượng yếu tố cản trở doanh nghiệp

Phân nhóm

Không

Không

Không

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp Trong 9 công trình nghiên cứu mà luận án xem xét, tất cả các tác giả/nhóm tác giả đều xem xét các yếu tố cản trở từ góc độ trường đại học. Có 3/9 nghiên cứu không xem xét dựa

35

trên quan điểm của doanh nghiệp. Số lượng các yếu tố cản trở liên kết trường đại học – doanh nghiệp cũng khác nhau giữa các kết quả nghiên cứu.

Từ đó có thể đưa ra giả định: tồn tại các yếu tố cản trở liên kết trường đại học – doanh nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các yếu tố cản trở từ phía trường đại học và yếu tố cản trở từ phía doanh nghiệp cần được xem xét riêng biệt. 1.3 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết

Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu về hoạt động liên kết hay hợp tác giữa đại học – doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào đánh giá những khó khăn nhà trường hoặc doanh nghiệp phải đối mặt trong hoạt động liên kết; những cách thức liên kết phổ biến (hình thức liên kết); những giải pháp đề xuất lựa chọn cho việc thúc đẩy liên kết và những động lực bên trong cho việc liên kết từ phía doanh nghiệp. Giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết, lựa chọn hình thức liên kết và các giải pháp thúc đẩy liên kết có mối liên hệ với nhau, không chỉ là những thành phần tách rời trong hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. 1.3.1 Mối quan hệ giữa rào cản liên kết – hình thức liên kết

Thực tế các hình thức liên kết, hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp rất đa dạng phụ thuộc vào các bối cảnh cụ thể và định hướng của từng trường đại học hay mục đích của doanh nghiệp. Những rào cản liên kết khác nhau từ phía đại học có thể ảnh hưởng tới mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp khác nhau trong thực tế.

Đối với những rào cản nội bộ xuất phát từ những khó khăn do cơ chế quản trị, cấu trúc bộ máy và tính hợp tác giữa các bộ phận trong đại học với hoạt động liên kết có thể ảnh hưởng đến các nhóm hình thức liên kết khác nhau theo những chiều hướng khác nhau. Chẳng hạn, những rào cản nội bộ có ảnh hưởng tiêu cực đến những hoạt động liên kết dựa trên trao đổi kết quả nghiên cứu hay liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao, bởi vì, những rào cản nội bộ có thể làm gián đoạn hoạt động liên kết, làm các liên kết hợp tác khó khăn hơn. Các rào cản nội bộ cũng có thể ảnh hưởng tới các hình thức liên kết có tính chủ động của nhà trường, làm giảm tính chủ động trong hoạt động liên kết. Bởi vậy, các trường đại học có mức cản trở nội bộ lớn từ phía bộ máy quản trị, cơ chế hoạt động có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện các hình thức chủ động liên kết từ phía doanh nghiệp.

Đối với những rào cản do chênh lệch về khả năng đáp ứng của đại học với doanh nghiệp có thể ảnh hưởng tới việc lựa chọn các hình thức liên kết do cơ hội lựa chọn các hình thức liên kết có giới hạn. Trường đại học còn nhiều khoảng cách đáp ứng với doanh nghiệp có thể hướng nhiều đến các hình thức liên kết dựa vào tiếp nhận tài trợ và chuyển giao mà không hướng đến nhiều đến những hình thức liên kết dựa trên kết quả và hoạt động trao đổi và tham gia trong hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp do những hạn chế về năng lực từ khả năng cung cấp của nhà trường.

Đối với rào cản do nhận thức liên quan đến hoạt động liên kết có thể có ảnh hưởng tích cực đến việc thực hiện các các hoạt động có tính chủ động của trường đại học. Khi giảng viên, nhà nghiên cứu, các phòng thí nghiệm nhận thức được những rào cản do việc nhận thức không đầy đủ về hoạt động liên kết họ có thể nỗ lực hơn trong việc chủ động thực hiện các hoạt động liên kết hiện có.

36

1.3.2 Quan hệ giữa động cơ liên kết với các hình thức liên kết

Ở khía cạnh các doanh nghiệp các động cơ thúc đẩy liên kết thường đến từ việc nhận thức các lợi ích có được từ hoạt động liên kết cả trong ngắn hạn và dài hạn. Xuất phát từ những động cơ khác nhau, hay động cơ liên kết nào chiếm ưu thế trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến việc ưu tiên cho những hình thức liên kết nhất định. Chẳng hạn xuất phát từ động cơ lợi ích tài chính các trường sẽ ưu tiên cho việc kêu gọi hợp tác, liên kết liên quan đến việc nhận tài trợ và chuyển giao từ phía doanh nghiệp. Trong khi đó nếu động cơ về cải thiện chất lượng giảng dạy hay động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng các kết quả nghiên cứu chiếm ưu thế trong nhà trường, nhà trường có thể ưu tiên hơn cho việc thực hiện các hình thức liên kết liên quan đến tính chủ động, hay có sự tham gia và trao đổi giữa nhà trường và doanh nghiệp. Mức độ thực hiện hình thức liên kết hiện tại và tình hình liên kết hiện tại giữa nhà trường và doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến nhận thức về việc nên lựa chọn những giải pháp nào cho việc tăng cường liên kết. Thực tế, đánh giá việc thực hiện liên kết đại học – doanh nghiệp hiện tại luôn là cơ sở cho việc lựa chọn những giải pháp tiếp theo để thúc đẩy hoạt động liên kết ở các trường. Mức độ hiệu quả và những cản trở cũng như cơ hội được đánh giá từ những hoạt động liên kết hiện tại sẽ định hình việc đánh giá tính khả thi của các phương án kế tiếp trong liên kết hay nói cách khác ảnh hưởng đến khả năng ưu tiên lựa chọn những giải pháp thúc đẩy liên kết khác nhau giữa trường đại học – doanh nghiệp. 1.4 Phương pháp đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp

Đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận khác nhau phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu và mục đích đánh giá của từng nghiên cứu. Có thể chia phương pháp đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp thành hai hướng tiếp cận (1) đánh giá qua quá trình thực hiện dựa trên các thành quả đạt được bằng những dữ liệu thứ cấp; (2) đánh giá dựa trên khảo sát những đối tượng tham gia vào hoạt động liên kết, hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp.

Phương thức đánh giá liên kết dựa trên thành quả đạt được hay mức độ thực hiện hoạt động liên kết dựa trên dữ liệu thứ cấp thông thường đánh giá tiếp cận ở khía cạnh đánh giá theo quá trình. Hoạt động liên kết được đánh giá trên những chỉ tiêu lượng hóa, được ghi chép, lưu giữ và tra cứu một cách dễ dàng. Các đánh giá liên kết này thường liên quan đến những chỉ tiêu về quy mô, mức độ tham gia liên kết như quy mô vốn, nhân lực, số lượng sinh viên, nhà khoa học được tham gia đào tạo, chuyển giao. Những chỉ tiêu như vậy được định nghĩa ngay từ đầu khi tham gia liên kết và được theo dõi, ghi chép và đánh giá thường xuyên. Các dữ liệu được theo dõi theo thời gian cũng có thể được đánh giá ở dạng các chuỗi dữ liệu thời gian. Các đánh giá dựa trên dữ liệu thứ cấp từ hoạt động liên kết cung cấp thông tin về hiện trạng hay những kết quả đạt được của các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Điều kiện để thực hiện những đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp qua các dữ liệu thứ cấp này là cần có bộ phận theo dõi, ghi chép và những chỉ tiêu đánh giá được thiết kế để theo dõi ngay từ đầu của quá trình liên kết. Bởi vậy, việc đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp như vậy thường được tổ chức tại các quốc gia phát triển, những cơ quan có cơ sở dữ liệu theo dõi chi tiết và những chỉ tiêu theo dõi được thiết kế nhất quán.

Phương pháp thứ hai được sử dụng là dựa trên khảo sát những đối tượng tham gia vào hoạt động liên kết ở cả khía cạnh của của doanh nghiệp hay trường đại học. Phương pháp này

37

thường được sử dụng cho việc đánh giá liên kết đại học – doanh nghiệp ở những khía cạnh khó đo lường, khó lượng hóa như những chỉ tiêu con số. Thông thường có thể sử dụng những bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế bằng một hệ thống các thang điểm thích hợp (5, 10 hay 100) để đánh giá về từng chỉ tiêu cần được khảo sát. Thông thường tiếp cận bằng phương pháp này, đầu tiên cần xây dựng một khung phân tích để mô tả những yếu tố cần phân tích và mối quan hệ giữa nhưng yếu tố cần phân tích. Thứ hai, thiết lập những chỉ tiêu đánh giá cho những yếu tố cần phân tích đảm bảo tính tin cậy và thích hợp về mặt nội dung. Để đạt được tính tin cậy và thích hợp có thể sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính bằng chuyên gia hay tham khảo từ những chỉ tiêu được thiết kế trước đó. Tiếp theo là việc chọn đối tượng khảo sát, quy mô khảo sát và phương thức khảo sát thích hợp cho từng đối tượng khảo sát đảm bảo tính tin cậy của thông tin thu thập được, giảm được các sai số đo lường gặp phải trong quá trình khảo sát. Sau khi các dữ liệu khảo sát được thu thập có thể được sử dụng cho phân tích bằng các phương pháp thống kê hoặc các phương pháp phân tích định tính thích hợp tùy thuộc vào loại dữ liệu và mục đích nghiên cứu. Những phương pháp thống kê phổ biến có thể được sử dụng như đánh giá điểm trung bình, các đặc trưng phân loại, các dạng phân tích thống kê đa biến như tương quan, hồi quy, phân tích nhân tố, so sánh nhóm… Phương pháp sử dụng khảo sát thường được sử dụng cho những nghiên cứu thiếu vắng dữ liệu theo dõi, hoặc những dữ liệu theo dõi không đầy đủ hoặc khảo sát những chỉ tiêu khó lượng hóa đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

38

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã tổng hợp và trao đổi các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về liên kết trường đại học và doanh nghiệp. Qua đó, có thể khẳng định việc tồn tại liên kết trường đại học - doanh nghiệp; đồng thời xác định các hình thức liên kết và nội dung của từng hình thức liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh các hình thức liên kết, Chương 1 cũng đã chỉ ra những yếu tố thúc đẩy và cản trở liên kết trường đại học - doanh nghiệp được nghiên cứu ở các nước trên thế giới.

Những nội dung của Chương 1 cũng chỉ ra các khoảng trống trong cơ sở lý luận và thực

tiễn:

• Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài thường tập trung tại các nước công nghiệp phát triển, nơi có nhu cầu ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong hoạt động nghiên cứu và triển khai rất lớn. Ngay trong một số nghiên cứu tại các nước đang phát triển, phạm vi nghiên cứu cũng tập trung vào các nước có trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ tương đối cao (Singapore, Malaysia, Thái Lan...)

• Quan điểm nghiên cứu thường chỉ tiếp cận từ phía trường đại học hoặc từ phía doanh

nghiệp. Ít nghiên cứu quan tâm đến quan điểm của cả hai phía.

• Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam về liên kết trường đại học – doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào hoạt động hợp tác trong đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp; hoặc cá biệt có nghiên cứu hoạt động chuyển giao công nghệ của một trường đại học với doanh nghiệp như một nghiên cứu điển hình. Các đề tài nghiên cứu tại Việt Nam chưa xây dựng được khung phân tích nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam. Những nội dung này sẽ là các căn cứ khoa học đề luận án phát triển mô hình và phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng khung phân tích nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ được trình bày trong Chương 2.

39

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong Chương 2, tác giả tập trung đi sâu vào giải thích phương pháp hay cách thức thực hiện nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra. Trọng tâm của chương là giới thiệu những gì đã thực hiện và bằng cách nào để đạt được các mục tiêu nghiên cứu bao gồm: Giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu; các nội dung của thiết kế nghiên cứu từ phát triển mô hình nghiên cứu đến các phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu. 2.1 Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình cho các nghiên cứu phát triển và kiểm chứng mô hình nghiên cứu được đề xuất bởi Cresswell (2009); Nguyễn Đình Thọ (2011), McKenzie và cộng sự (2011) bao gồm các bước như sau: (1) xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu; (2) đánh giá cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu đi trước; (3) phát triển mô hình nghiên cứu; (4) xây dựng công cụ (thang đo) đánh giá cho các nhân tố trong mô hình; (5) hiệu chỉnh và hoàn thiện thang đo; (6) thu thập dữ liệu nghiên cứu; (7) phân tích dữ liệu và (8) báo cáo kết quả nghiên cứu.

Đánh giá cơ sở lý thuyết từ NC trước

Xây dựng công cụ đo lường

Phát triển mô hình nghiên cứu

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Phân tích dữ liệu

Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Hiệu chỉnh, hoàn thiện thang đo

Báo cáo kết quả nghiên cứu

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

Trong đó:

Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề thực tế đánh giá những khía cạnh thúc đẩy và rào cản đến việc hợp tác giữa trường đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam hiện tại khá thiếu vắng. Các câu hỏi đặt ra là tình hình thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp của các trường Đại học Việt Nam như thế nào giữa các giai đoạn; mối quan hệ giữa các yếu tố động cơ liên kết, rào cản liên kết, hình thức liên kết đến ý định lựa chọn các giải pháp thúc đẩy từ phía nhà trường như thế nào? Có sự khác biệt về những khía cạnh liên quan đến hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp giữa các trường hay không? Do đó, nghiên cứu xác định các mục tiêu nghiên cứu chính về đánh giá sự thay đổi về mức độ liên kết giữa hai giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015; thiết lập khung phân tích mối quan hệ rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết; dựa trên các phân tích để đưa ra các gợi ý nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam.

Bước 2: Đánh giá cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu đi trước. Căn cứ trên những vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đặt ra, tác giả xem xét các lý thuyết về liên kết đại học – doanh nghiệp, các mô hình và hình thức liên kết trong các nghiên cứu đi trước. Thông qua xem xét tổng quan các nghiên cứu như vậy, tác giả đề xuất một khung phân tích cho trường hợp các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam ở bước tiếp theo là bước xây dựng mô hình nghiên cứu.

40

Bước 3: Phát triển mô hình nghiên cứu. Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu và đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra tác giả phát triển mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên mối quan hệ bản chất giữa những yếu tố về cản trở liên kết, động cơ liên kết, hình thức liên kết và định hướng giải pháp thúc đẩy hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu được phát triển bằng các phương pháp định tính với các phỏng vấn chuyên gia kết hợp tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước. Các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu dựa trên bản chất mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình và được kiểm chứng dựa trên dữ liệu thực nghiệm qua khảo sát.

Bước 4: Xây dựng công cụ đo lường. Công cụ đo lường chính của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được xác định là các chỉ tiêu khảo sát trong các bảng câu hỏi có cấu trúc sử dụng điều tra. Các chỉ tiêu đánh giá hay các câu hỏi này được phát triển thông qua các phương pháp chuyên gia với phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm.

Bước 5: Hiệu chỉnh và hoàn thiện thang đo. Bộ công cụ đo lường được phát triển được tiến hành đánh giá thông qua phỏng vấn thử với với một nhóm nhỏ các giảng viên, nhà nghiên cứu tại trường đại học và các cán bộ quản lý của doanh nghiệp để đánh giá tính thích hợp của các câu hỏi đưa ra. Bộ câu hỏi được điều chỉnh để đảm bảo tính dễ hiểu cho các đối tượng khảo sát về từ ngữ và cách thiết kế. Kết quả tác giả thu được bảng câu hỏi cho điều tra chính thức.

Bước 6: Thu thập dữ liệu nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp điều tra trực tiếp đối với các cán bộ, giảng viên các trường đại học Bách khoa Hà Nội, Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh và Bách khoa Đà Nẵng. Trong bước này tác giả cân nhắc về tính đại diện và tính tin cậy của quy mô mẫu đảm bảo cho các phân tích sử dụng để lựa chọn cỡ mẫu và các phương pháp điều tra cụ thể thực hiện cho nghiên cứu.

Bước 7: Phân tích dữ liệu nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu thu thập được sẽ được tiến hành làm sạch và tiến hành phân tích bằng các phương pháp thích hợp để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Tác giả sử dụng phân tích khám phá nhân tố để phát hiện các cấu trúc khái niệm nghiên cứu từ dữ liệu thực nghiệm cho các yếu tố khảo sát; mô hình nghiên cứu được điều chỉnh theo kết quả phân tích thực nghiệm và sử dụng các kiểm định thống kê như phân tích sự tin cậy thang đo, phân tích tương quan, phân tích hồi quy và các phân tích so sánh để đạt được mục đích nghiên cứu đã đặt ra.

Bước 8: Báo cáo kết quả nghiên cứu. Đây là phần cuối cùng của nghiên cứu, tác giả sẽ trình

bày những kết quả nghiên cứu chính theo trình tự của luận án.

41

2.2 Thiết kế phương pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật Việt Nam

Phương pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết đại học – doanh nghiệp trong luận án này được thiết kế dựa trên việc xây dựng một khung phân tích (mô hình nghiên cứu) thông qua việc phát triển các chỉ tiêu đánh giá cụ thể cho các nhân tố rào cản liên kết, động cơ liên kết, hình thức liên kết và giải pháp thúc đẩy liên kết được đề xuất. Các bước chính để đánh giá hoat động liên kết bao gồm: (1) xem xét hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học điển hình; (2) phát triển mô hình nghiên cứu; (3) thiết lập công cụ đo lường cho các nhân tố trong mô hình xây dựng được; (4) lựa chọn cách tiếp cận, chọn mẫu nghiên cứu và cách thức khảo sát lấy dữ liệu đánh giá; (5) phân tích các dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm bằng các phương pháp thích hợp. Trong đó các kết quả phân tích thực nghiệm dựa trên khung phân tích và phương pháp đánh giá được trình bày chi tiết tại chương kết quả nghiên cứu thực nghiệm. 2.2.1. Khái quát về các trường đại học tham gia trong nghiên cứu

Nghiên cứu này với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng trên cơ sở đánh giá hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật Việt Nam. Tác giả lựa chọn ba trường đại học tiêu biểu để tiến hành nghiên cứu là Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. Lý do lựa chọn ba trường này, bởi vì, đây là những đại học kỹ thuật lớn nhất cả nước trên từng miền từ Bắc vào Nam, thuộc các hình thức khác nhau từ đại học trọng điểm quốc gia (Đại học Bách khoa Hà Nội); trực thuộc đại học vùng (Đại học Bách khoa Đà Nẵng) và trực thuộc Đại học Quốc gia (Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh). Dưới đây là mô tả khái quát về các trường đại học tham gia trong nghiên cứu này. 2.2.1.1. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Trường Đại học Bách Khoa (ĐHBK) Hà Nội là trường đại học đa ngành về kỹ thuật được thành lập ở Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 147/NĐ ngày 6-3-1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký. Trường ĐHBK Hà Nội là trường đại học kỹ thuật trọng điểm quốc gia với bề dày truyền thống và chất lượng đào tạo hàng đầu. Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển, Trường ĐHBK Hà Nội đã nhận được nhiều phần thưởng, danh hiệu cao quý của Đảng, Nhà nước.

Hiện tại, Trường ĐHBK Hà Nội có gần 2000 cán bộ với hơn 1200 giảng viên và gần 400 cán bộ phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trường có 399 giảng viên được công nhận học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư. Đội ngũ cán bộ giảng viên của Trường có trình độ học vấn cao, với tỉ lệ giảng viên là tiến sĩ cao nhất trong số các trường đại học (hơn 60%). Đây là đội ngũ cán bộ có uy tín, kinh nghiệm, nhiệt huyết trong hoạt động đào tạo nghiệp vụ và quản lý, trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Trường ĐHBK Hà Nội được cơ cấu tổ chức thành 17 Viện đào tạo, 13 Viện và Trung tâm nghiên cứu. Các viện đào tạo có nhiệm vụ chính là đào tạo các hệ từ đại học đến tiến sĩ và thực hiện hoạt động nghiên cứu. Viện và Trung tâm nghiên cứu tập trung hơn vào hoạt động nghiên cứu và chỉ đào tạo bậc sau đại học.

Quy mô đào tạo hiện nay của Trường là 25000 sinh viên đại học chính quy (tuyển sinh trung bình hàng năm 5000 - 6000 sinh viên), 5000 học viên cao học và nghiên cứu sinh.

42

Trường có 70 chuyên ngành đào tạo hệ đại học, 78 chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ và 60 chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ.

Các lĩnh vực nghiên cứu chính và là thế mạnh của Trường trong giai đoạn hiện nay bao gồm:

• Công nghệ thông tin và truyền thông • Công nghệ vật liệu tiên tiến • Cơ khí - Cơ điện tử • Kỹ thuật động lực học • Công nghệ sinh học và Khoa học sự sống • Công nghệ thực phẩm • Điện, Điện tử và Tự động hoá • Hoá học, Năng lượng và Môi trường

Trong những năm vừa qua, Trường ĐHBK Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu về đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ trong hoạt động liên kết với doanh nghiệp. Trong đó:

Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Trong giai đoạn 5 năm (2012 – 2016), thực hiện chủ trương phát triển khoa học công nghệ, Trường ĐHBK Hà Nội đã có bước phát triển vượt bậc về quy mô cũng như tiềm lực. Trường ĐHBK Hà Nội luôn là Đại học đứng hàng đầu trong các hoạt động nghiên cứu khoa học. Trường luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ KHCN được Nhà nước giao, xứng đáng là một cơ sở khoa học công nghệ vững mạnh của đất nước, là niềm tin của xã hội, của nhân dân, Trường góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng kinh tế xã hội, đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trường Trường ĐHBK Hà Nội là cơ sở nghiên cứu khoa học ngày càng lớn mạnh, sự tăng trưởng nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng được nhu cầu của xã hội đặt ra, trường triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học các cấp, trên cơ sở giao nhiệm vụ của Bộ KHCN và Bộ Giáo dục và Đào tạo thông qua các đề tài, dự án và các nhiệm vụ khác. Số lượng đề tài, kinh phí và các công bố khoa học của Trường trong giai đoạn 2010 - 2016 được thống kê trong Bảng 2.1 và Bảng 2.2. Bảng 2.1. Thống kê các đề tài KHCN của Trường ĐHBK Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

Số ĐT

Số ĐT

Số ĐT

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2015 Năm 2016 Đề tài NCKH

Kinh phí 2455

Kinh phí 43909

Kinh phí 25124

Số ĐT 79

Kinh phí 15880

Cấp Nhà nước 103 105 Năm 2014 Kinh Số phí ĐT 32690 74 39

Cấp Bộ, Tỉnh 37 13300 51 11940 58 11274 78 20499 93 26363

Cấp cơ sở 310 300 72 1790 192 5225 125 3955 253 8980

Khác 10 24565 34 7233 15 5506 4500 3 850 12

Hợp tác quốc tế 8 4580 14 11780 16 1008 13670 13 7800 22

Tổng cộng 468 119200 276 76652 355 55703 276 67748 441 59873

Nguồn: Báo cáo Hội nghị cán bộ viên chức lần thứ 24 (2015) và 25 (2016)

43

Bảng 2.2. Thống kê các công bố khoa học của Trường ĐHBK Hà Nội từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016

2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 Các công trình khoa học được công bố

377 174 84

478

Tạp chí trong nước Tạp chí quốc tế trong đó Tạp chí quốc tế ISI Hội thảo quốc tế Hội thảo trong nước Sáng chế + giải pháp hữu ích 500 240 160 250 180 3 490 230 137 210 270 4 538 187 130 217 285 2 -

580 310 210 249 299 1 Nguồn: Báo cáo Hội nghị cán bộ chủ chốt Trường ĐHBK Hà Nội lần thứ 24 (2015) và 25 (2016) Bên cạnh đó, Trường ĐHBK Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong hệ thống các trường đại học Việt Nam thành lập và triển khai mô hình doanh nghiệp trong trường đại học nhằm thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động:

− Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, ươm tạo các doanh nghiệp − Huy động và quản lý vốn phục vụ cho quá trình ươm tạo và thương mại hoá các sản

phẩm khoa học công nghệ từ Trường ĐHBK Hà Nội

− Cung cấp các dịch vụ đào tạo thích nghi và cập nhật kiến thức theo yêu cầu xã hội − Cung cấp các dịch vụ: tư vấn và chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư, tư vấn về quản lý, tư vấn về tài chính, nhận uỷ thác các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, triển khai các hoạt động SXKD. Những kết quả trong việc hợp tác với doanh nghiệp

Hiện tại Trường ĐHBK Hà Nội có quan hệ hợp tác với gần 180 doanh nghiệp trong và ngoài nước (Hình 2.2). Các hoạt động hợp tác giữa Trường ĐHBK Hà Nội với doanh nghiệp bao gồm:

• Tổ chức thực tập cho sinh viên. • Cán bộ của doanh nghiệp hướng dẫn sinh viên thực tập, làm đề tài tốt nghiệp và tham

gia hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp

• Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp • Tài trợ học bổng cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sinh viên xuất sắc • Tài trợ sách, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu • Tham gia các hội nghị khoa học về đổi mới chương trình và mô hình đào tạo các hệ

đại học, sau đại học của Trường.

• Phối hợp nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực như vật liệu mới, cơ khí, điện tử, tự động hoá, nhiệt-lạnh, các sản phẩm hoá học vô cơ, hữu cơ, các chế phẩm sinh học, các sản phẩm phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, quản lý môi trường,...

• Tham gia tư vấn, thiết kế hệ thống truyền tải điện • Tư vấn sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng, khắc phục các sự cố kỹ thuật trong dây chuyền

sản xuất của các doanh nghiệp.

44

Hình 2.2. Các doanh nghiệp hợp tác với Trường ĐHBK Hà Nội phân bố theo châu lục

2.2.1.2. Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng

Giới thiệu chung về Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách khoa (ĐHBK) Đà Nẵng, tiền thân là Viện Đại học Đà Nẵng, được thành lập từ năm 1975. Hiện nay, Trường ĐHBK Đà Nẵng hiện là một trong 7 trường thành viên của Đại học Đà Nẵng. Trường ĐHBK Đà Nẵng là một trong 3 trường đại học bách khoa chuyên đào tạo kỹ sư đa ngành, đa lĩnh vực của cả nước, cung cấp nguồn nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Việt Nam nói chung và khu vực miền Trung - Tây Nguyên nói riêng. Là trường đại học kỹ thuật duy nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Trường ĐHBK Đà Nẵng có chức năng đào tạo kỹ sư, kiến trúc sư, thạc sĩ, tiến sĩ các chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế kỹ thuật. Đào tạo cử nhân các ngành sư phạm kỹ thuật. Đồng thời, Trường ĐHBK Đà Nẵng cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hàng đầu khu vực, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.

Trường ĐHBK Đà Nẵng hiện có đội ngũ giảng viên cơ hữu với gần 700 cán bộ, công chức, trong đó có 49 giáo sư và phó giáo sư, 150 tiến sĩ khoa học và tiến sĩ. Đây là lực lượng cán bộ khoa học có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ. Ngoài ra, có khoảng 300 giảng viên thỉnh giảng là các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu đến từ các viện nghiên cứu, trường đại học uy tín trong và ngoài nước.

Diện tích khuôn viên trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng hiện nay khoảng 240900 m². Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên nhà trường ngày càng phát triển. Với 1 khu nhà hiệu bộ, 8 khu giảng đường với hơn 200 phòng học lớn, 75 phòng thí nghiệm, 8 xưởng thực tập và 20 phòng máy vi tính với hơn 1.000 máy hoạt động thường xuyên. Các thiết bị như máy đèn chiếu, LCD Projector, máy tính, hệ thống âm thanh...được trang bị đến từng khoa. Nhiều trung tâm nghiên cứu, xưởng thực tập, phòng thí nghiệm chuyên đề đã được lắp đặt các trang thiết bị và công nghệ hiện đại của các nước tiên tiến trên Thế giới, nhờ nguồn vốn từ các chương trình đầu tư trọng điểm nhà nước, đầu tư chiều sâu và các dự án vốn vay ODA, chương trình hợp tác Quốc tế.... Điển hình như Dự án TRIG (Ngân hàng Thế giới) tài trợ 2 triệu USD xây dựng phòng thí nghiệm cho cán bộ, giảng viên nâng cao trình độ giảng dạy, nghiên cứu; Dự án thiết bị Cơ - Điện tử của Cộng hòa Áo tài trợ 5.3 triệu Euro đào tạo nhân lực bậc cao ngành Cơ khí; Dự án Công nghệ Sinh học và Môi trường, Công nghệ Thông tin 65 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước; Dự án Phòng thí nghiệm Lọc Hóa dầu (58 tỷ đồng) giai đoạn 2013 - 2015; Dự án Kỹ sư

45

chất lượng cao do Cộng hòa Pháp tài trợ, Phòng Lab của Intel tài trợ... Trường đang thiết lập dự án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực Năng lượng Nguyên tử” và dự án “Đầu tư Viện công nghệ cao Bách khoa Đà Nẵng - Technopole Danang”, với kinh phí nhà nước lên đến 50 triệu USD.

Một số phòng thí nghiệm tiêu biểu của nhà trường hiện nay như Phòng thực hành Nhúng NOKIA, Phòng thí nghiệm Tự động hóa, Phòng thí nghiệm Plasma, Phòng thí nghiệm Động cơ - Ô tô, Phòng thí nghiệm Cơ Điện tử, Phòng thí nghiệm Điện tử - Viễn thông, Phòng thí nghiệm Nhiệt - Lạnh, Phòng thí nghiệm Điện - Điện tử, Phòng thí nghiệm Khoa học Xây dựng...Thư viện điện tử lớn và hiện đại nhất khu vực miền Trung (với 10000 chỗ ngồi đọc sách, 450 máy tính nối mạng, 105000 bản sách với 22000 đầu sách, cơ sở dữ liệu...) đã được đầu tư và đưa vào sử dụng một cách hiệu quả, góp phần đắc lực để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên nhà trường.

Hiện tại trường có 4 phòng chức năng, 2 tổ trực thuộc, 14 khoa chuyên ngành, chương trình đào tạo đại học tiên tiến (ECE & ES) và đào tạo kỹ sư chất lượng cao (PFIEV). Quy mô đào tạo của Trường ĐHBK Đà Nẵng ngày càng mở rộng và phát triển. Hàng năm, trường tuyển sinh mới khoảng 500 học viên cao học và nghiên cứu sinh, 4.000 sinh viên hệ chính quy (trong đó gồm 3200 sinh viên hệ đại học và 850 sinh viên hệ liên thông cao đẳng lên đại học) và hơn 4000 sinh viên hệ không chính quy (đào tạo văn bằng 2, tại chức và từ xa).

Những thành tựu trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Trường ĐHBK Đà Nẵng là một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học lớn và có năng lực trong lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ của cả nước. Trong 10 năm gần đây, cán bộ của trường đã thực hiện 1 đề tài độc lập, 6 đề tài nghiên cứu cơ bản (đều là đề tài cấp Nhà nước), 1 đề tài Nghị định thư, 120 đề tài cấp Bộ, cấp Tỉnh, Thành phố; trên 200 đề tài cấp cơ sở thuộc hầu hết các lĩnh vực khoa học - công nghệ. Đặc biệt, các cán bộ giảng dạy của nhà trường đã có 11 bằng phát minh sáng chế trong nước và 05 bằng phát minh sáng chế ngoài nước. Trong đó đã có nhiều đề tài được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và được ghi nhận mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Bên cạnh các hợp đồng CGCN, nhà trường đã thực hiện được các hợp đồng nghiên cứu phát triển với các công ty trong và ngoài nước, như 03 hợp đồng nghiên cứu của Viện Dầu Khí Việt Nam, 04 đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực môi trường hợp tác với các trường Đại học của Nhật Bản, 01 đề tài hợp tác với KAISP – Hàn Quốc, 04 đề tài công nghiệp với Shinko Technos (Nhật Bản). Trên cơ sở này, kinh phí hoạt động NCKH đến từ CGCN, hoạt động các trung tâm, hợp tác NCKH liên tục tăng.

Một số công trình đã nhận được huy chương trong các triển lãm thành tựu khoa học công nghệ, giải thưởng Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật Việt Nam - VIFOTEC, bằng độc quyền sáng chế do Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học Công nghệ cấp... Hoạt động nghiên cứu khoa học không chỉ góp phần trực tiếp thực hiện tốt mục tiêu đào tạo sinh viên ở các bậc học khác nhau từ đại học tới tiến sĩ, mà đồng thời các kết quả nghiên cứu khoa học do lực lượng cán bộ khoa học - công nghệ của trường thực hiện cũng đã phục vụ rất hiệu quả cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.

Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên Trường ĐHBK Đà Nẵng đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành cũng như được giới thiệu tại các hội nghị trong nước và quốc tế. Số lượng và kinh phí đề tài nghiên cứu các cấp cũng như kết quả các công

46

bố khoa học của cán bộ Trường ĐHBK Đà Nẵng được thống kê trong Bảng 2.3, Bảng 2.4, Bảng 2.5.

Bảng 2.3. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học các cấp và kinh phí của Trường ĐHBK Đà Nẵng – Đại học Đà Nẵng từ 2004 - 2014

Tổng Năm

Cơ sở 14 19 16 26 20 20 52 79 76 90 50 88 Cấp đề tài Bộ 11 12 19 13 09 10 12 04 02 03 12 Nhà nước 05 03 02 02 01 2 Kinh phí (tỉ đồng) - - 3.312 1.954 1.062 1.282 2.328 2.033 8.622 5.788 15.250 25 32 40 39 31 30 67 79 83 94 54 103 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015/2016

Tp, tỉnh 01 02 01 1 Nguồn: Báo cáo thường niên của ĐHBK Đà Nẵng năm 2016

Bảng 2.4. Số lượng các công bố khoa học trong và ngoài nước của Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng- Đại học Đà Nẵng

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Công bố khoa học Trong nước Quốc tế 67 27 59 38 60 54 73 80 89 96 102 101 112 90 140 110 208 147 151 112 236 201 Nguồn: Báo cáo thường niên của ĐHBK Đà Nẵng năm 2016

Bảng 2.5. Nguồn thu từ các Trung tâm chuyển giao công nghệ

Năm Nguồn thu từ các trung tâm chuyển giao công nghệ (Tỷ đồng) 2012 12,2 2013 14,2 2014 17,4 2015 23,1 2016 31,3 Nguồn: Báo cáo thường niên của ĐHBK Đà Nẵng năm 2016

Hoạt động hợp tác với doanh nghiệp Trường ĐHBK Đà Nẵng có mạng lưới quan hệ doanh nghiệp tốt. Hàng năm nhà trường

phối hợp với doanh nghiệp để tuyển dụng lao động, phối hợp nghiên cứu…

Trường ĐHBK Đà Nẵng rất chủ động trong các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp. Trong những năm qua, Trường ĐHBK Đà Nẵng đã xây dựng được nhiều mối quan hệ hợp tác với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước trên các lĩnh vực khác nhau về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Trong đó, các hợp tác với doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT là một trong những thành tựu nổi bật của Trường ĐHBK Đà Nẵng. Cụ thể, Trường ĐHBK Đà Nẵng đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai nhiều hoạt động khác nhau, như: tổ chức các seminars về kỹ thuật, công nghệ mới cho SV; mời chuyên gia doanh nghiệp giảng dạy môn học chính khóa cho SV và định hướng nghề nghiệp cho SV; tổ chức tuần lễ Doanh nghiệp và SV CNTT hằng năm... Chính vì vậy, theo kết quả điều tra của Trường, trong những năm gần đây, số sinh viên ngành CNTT của Trường ĐHBK Đà Nẵng có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp luôn đạt tỷ lệ cao nhất so với các ngành nghề khác.

47

Tăng cường mối quan hệ với các doanh nghiệp, kết hợp với địa phương trong hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ cũng như gắn hoạt động nghiên cứu với thực tiễn, tăng cường hợp tác quốc tế là giải pháp chung của các trường ĐH để tăng nguồn thu từ NCKH.

Từ năm 2012 đến nay, nguồn thu từ các trung tâm chuyển giao KHCN của nhà trường tăng đều qua các năm, từ 12.2 tỷ đồng năm 2012 lên đến 23.1 tỷ đồng năm 2015. Theo PGS.TS Nguyễn Đình Lâm – Trưởng phòng KHCN và Hợp tác quốc tế: “Sản phẩm KHCN của Trường rất đa dạng và gắn liền với các lĩnh vực đào tạo, đặc biệt là trong các lĩnh vực điện, xây dựng, cơ khí và nhiệt điện lạnh”. 2.2.1.3. Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh

Trường Đại học Bách khoa (ĐHBK) Thành phố Hồ Chí Minh có tiền thân là Trung tâm Quốc gia Kỹ thuật (TTQGKT), một đơn vị được thành lập ngày 29/6/1957. Năm 1976, Trường được mang tên Đại học Bách khoa với 5 khoa chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng, Kỹ thuật Điện, Kỹ thuật Thủy lợi, Kỹ thuật Cơ khí và Kỹ thuật Hóa học. Đến nay, Trường có 11 khoa đào tạo, 9 trung tâm nghiên cứu và một trung tâm ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, với 34 ngành đạo tạo.

Trường hiện có 930 giảng viên; trong đó có 9 giáo sư, 103 phó giáo sư và 276 tiến sĩ. Hiện nay, trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh đang đào tạo bậc đại học (đại học chính quy, phi chính quy và cao đẳng) và sau đại học (cao học và nghiên cứu sinh) với tổng số hơn 25000 sinh viên theo học.

Kết quả nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ Trường ĐHBK thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ hỗ trợ công cuộc phát triển kinh tế của các tỉnh phía Nam, đặc biệt khu vực Miền Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long. Đây là khu vực năng động, giàu tiềm năng, đứng hàng đầu trong cả nước về nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xă hội cũng như tỷ trọng đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy hoạt động khoa học công nghệ của Trường luôn phát triển mạnh mẽ để đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh tế - xă hội của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Trường có nhiều hợp đồng chuyển giao công nghệ phục vụ đời sống mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặc khác công tác nghiên cứu khoa học - chuyển giao công nghệ không chỉ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, mà còn là điều kiện không thể thiếu để giúp cho quá trình đào tạo đại học, sau đại học phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời thông qua nghiên cứu khoa học nhà trường cũng đă có được một đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các cán bộ giảng dạy của trường và bên cạnh đó phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong số các sinh viên khá giỏi.

Trong những năm qua, Trường ĐHBK thành phố Hồ Chí Minh luôn là đơn vị đạt nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đă thực hiện nhiều đề tài thuộc các nhiệm vụ công nghệ ở các cấp khác nhau: cấp Nhà nước, cấp Bộ và tương đương (Bộ Công thương, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), cấp Thành Phố và địa phương. Các ngành mũi nhọn của công nghiệp như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, tự động hoá, công nghệ tạo mẫu nhanh… đều có mặt ở Trường ĐHBK thành phố Hồ Chí Minh, vì vậy Trường có rất nhiều thuận lợi trong việc đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước.

48

Hoạt động nghiên cứu khoa học trong thời gian qua của Trường đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Nổi bật là trình độ công nghệ của một số lĩnh vực được nâng cao. Đã phát triển một số ngành công nghiệp chất lượng cao (công nghệ thông tin và truyền thông, điện tử...). Trình độ công nghệ trong các ngành công nghiệp đã có những tiến bộ vượt bậc, điển hình như các công nghệ CAD, CAM, CNC trong thiết kế chế tạo các loại máy công cụ như máy phay CNC, máy tiện… đa chức năng. Bảng 2.6, Bảng 2.7 và Bảng 2.8 dưới đây cho thấy các thành tựu, các kết quả về khoa học công nghệ trong các năm gần đây.

Bảng 2.6. Tình hình thực hiện công tác sở hữu trí tuệ

Năm 2010 2011 2012 2013 Nội dung

Số sáng chế đăng ký chưa được cấp bằng 08 7 15 22

02 3 1 4 Số sáng chế/GPHI đã được cấp bằng Nguồn: http://www.hcmut.edu.vn/vi/welcome/view/menu-chinh/gioi-thieu/tong-quan/khoa-hoc--cong-nghe

Bảng 2.7. Tình hình công bố khoa học trên các tạp chí

Năm 2010 2011 2012 2013 2015 2016 Nội dung

Tạp chí quốc tế (bài) 33 52 99 116 256 457

Tạp chí trong nước (bài) 94 122 137 252 547 568 Nguồn: http://www.hcmut.edu.vn/vi/welcome/view/menu-chinh/gioi-thieu/tong-quan/khoa-hoc--cong-nghe

Bảng 2.8. Doanh thu từ chuyển giao công nghệ

Năm 2010 2011 2012 2013 Nội dung

Doanh thu từ CGCN (tỷ đồng) 67 77 85 95 Nguồn: http://www.hcmut.edu.vn/vi/welcome/view/menu-chinh/gioi-thieu/tong-quan/khoa-hoc--cong-nghe

Như vậy, hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp tồn tại ở cả ba trường, các hình thức liên kết khá đa dạng, các trường cũng có những mô hình liên kết khác nhau như thành lập công ty trực thuộc trường (BK Holdings) như tại Đại học Bách khoa Hà Nội để thực hiện nhiệm vụ kết nối, liên kết giữa các nhà khoa học của trường với doanh nghiệp bên ngoài, các hình thức liên kết như tổ chức cho sinh viên thực tập được thực hiện ở cả ba trường, tổ chức hội thảo hay mời chuyên gia từ doanh nghiệp hướng dẫn sinh viên… Kết quả thảo luận với một số cán bộ quản lý, giảng viên của các trường cho thấy hoạt động liên kết đang được diễn ra và có sự cải thiện hàng năm. Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi như nhà trường ngày càng mở rộng quyền tự chủ cho các bộ phận tham gia liên kết, chủ động liên kết với doanh nghiệp thì những hoạt động liên kết, đặc biệt là liên kết thông qua hợp tác, chuyển giao khoa học kỹ thuật hay việc tiếp nhận các tài trợ… cũng gặp những khó khăn nhất định từ cơ chế hay tổ chức bộ máy của đơn vị tham gia liên kết và nhà trường. Bởi vậy, tác giả xác định rằng thực sự tồn tại mối liên kết giữa các trường đại học với doanh nghiệp thông qua các hình thức hợp tác, liên kết khác nhau và cũng tồn tại những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động liên kết của nhà trường và doanh nghiệp. Hay nói cách khác có những khía cạnh là động cơ thúc đẩy và những khía cạnh là rào cản đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc thực hiện các hoạt động liên kết (mức độ thực hiện của các hình thức liên kết khác nhau).

49

2.2.2. Phát triển mô hình nghiên cứu

Các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới về liên kết đại học – doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện tại các nước phát triển. Tuy nhiên, tại Việt Nam các học giả chưa xây dựng những khung phân tích (mô hình) đánh giá giữa các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp. Bởi vậy, nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng và kiểm chứng mô hình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng giữa các nhân tố đến quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp. Dưới góc độ xem xét quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp, tác giả xem xét các mối quan hệ cụ thể (1) rào cản liên kết – động cơ liên kết; (2) rào cản liên kết và động cơ liên kết – hình thức liên kết; (3) động cơ liên kết, rào cản liên kết và hình thức liên kết – định hướng giải pháp ở khía cạnh khảo sát giảng viên các trường đại học kỹ thuật tham gia vào các quá trình liên kết giữa đại học – doanh nghiệp. Các mối quan hệ được đề xuất này tham khảo dựa trên các lý thuyết về liên kết đại học – doanh nghiệp và phỏng vấn chuyên gia bằng các câu hỏi phi cấu trúc (Suanders & cộng sự, 2007; Cresswell, 2009).

Các chuyên gia lựa chọn phỏng vấn là những cán bộ quản lý, giảng viên có nhiều kinh nghiệm tham gia vào các dự án liên kết đại học – doanh nghiệp như chuyển giao công nghệ, liên kết thực hiện các giải pháp kỹ thuật cho doanh nghiệp tại Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp phỏng vấn tay đôi được sử dụng để khai thác tốt nhất những kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia liên quan đến vấn đề liên kết đại học – doanh nghiệp thuộc khối các trường đại học kỹ thuật. Nội dung thảo luận xoay quanh chủ đề về động cơ liên kết, các hình thức liên kết, những rào cản trong quá trình liên kết và giải pháp định hướng các chuyên gia đề cập đến để cải thiện hiệu quả liên kết đại học – doanh nghiệp đang gặp phải tại trường đại học. Các chuyên gia được phỏng vấn khá nhất quán về ý kiến bản chất mối quan hệ giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức liên kết. Theo đó, khi đối mặt với những rào cản gặp phải trong hoạt động liên kết, tức là trường đại học gặp những khó khăn ở bên trong và bên ngoài trường đến hoạt động liên kết với doanh nghiệp có thể xuất hiện những mong muốn, nỗ lực để thúc đẩy hoạt động liên kết hoặc xuất hiện ý định về việc từ bỏ tham gia hoạt động liên kết. Hay nói cách khác rào cản liên kết ảnh hưởng đến những hình thức liên kết của nhà trường. Trong quan hệ giữa rào cản với việc lựa chọn các giải pháp thúc đẩy liên kết, các chuyên gia cho rằng khi xuất hiện những rào cản ngăn trở các hoạt động liên kết của trường đại học cũng đồng thời đòi hỏi trường đại học suy nghĩ về những giải pháp cho việc thúc đẩy liên kết. Việc lựa chọn hay nhận định mức độ quan trọng khi thực hiện các giải pháp có thể xuất phát từ những khó khăn cụ thể (rào cản) của trường đại học. Hay nói cách khác những rào cản gặp phải có ảnh hưởng tới nhận định về tính hiệu quả, khả thi với những giải pháp đề xuất đối với trường đại học. Trong quan hệ giữa động cơ liên kết với hình thức liên kết và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết, các chuyên gia cho rằng động cơ liên kết thường xuất phát từ những lợi ích có thể mang lại của quá trình liên kết, động cơ thúc đẩy liên kết có thể có nguồn gốc lợi ích tài chính và những lợi ích phi tài chính (cải thiện giảng dạy, phát triển hợp tác). Động cơ liên kết có thể ảnh hưởng đến cách thức trường đại học lựa chọn hoặc ưu tiên những hoạt động liên kết cụ thể. Hay nói cách khác, động cơ liên kết có thể ảnh đến mức độ lựa chọn và thực hiện các hình thức liên kết của trường đại học với doanh nghiệp. Những động cơ khác nhau cũng có thể có ảnh hưởng tới việc lựa chọn những giải pháp khác nhau để thúc đẩy hoạt động liên kết, hay nói cách khác có mối quan hệ giữa động cơ liên kết và nhận định mức độ quan trọng của những giải pháp lựa chọn cho việc thúc đẩy liên kết. Đối với quan hệ giữa hình thức liên kết và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết, các chuyên gia cũng cho rằng việc lựa chọn những giải pháp thúc đẩy nào hay đánh giá mức độ quan trọng của các giải pháp

50

được đề xuất có thể xuất phát từ việc các trường đang thực hiện các hình thức liên kết hiện tại và những khó khăn hay thuận lợi của việc thực hiện các hình thức liên kết hiện tại, nói cách khác có mối quan hệ giữa việc thực hiện các hình thức liên kết hiện tại với đánh giá lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết của trường đại học với doanh nghiệp. Các thảo luận về bản chất các mối quan hệ này cũng khá nhất quán với một số lý thuyết về động cơ thúc đẩy (Porter & Lawer, 1977); động cơ hành động trong kinh tế học hành vi (Levitt & Dupner, 2001). Các lý thuyết này giải thích rằng các hành vi thực hiện (đối với trường đại học là việc lựa chọn các hình thức liên kết và giải pháp thúc đẩy liên kết) chịu ảnh hưởng bởi các động cơ thúc đẩy hành vi và động cơ chịu ảnh hưởng từ những điều kiện bối cảnh (Levitt & Dupner, 2001). Như vậy, có thể thấy những yếu tố động cơ và rào cản liên kết có thể có tác động rõ ràng tới việc thực hiện các hình thức liên kết cụ thể trong thực tế. Ngoài ra, dựa trên ý kiến phỏng vấn chuyên gia tác giả cũng nhận thấy có thể có mối liên quan giữa động cơ liên kết, rào cản liên kết, hình thức liên kết và việc lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết. Bởi vậy, luận án đề xuất một khung phân tích về mối quan hệ nhân quả giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết với mức độ thực hiện các hình thức liên kết (Hình 2.3). Bên cạnh đó luận án cũng sử dụng phân tích tương quan dựa trên dữ liệu thực nghiệm để kiểm chứng mối quan hệ giữa các rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết để kiểm chứng thông tin thu được từ phỏng vấn chuyên gia về bản chất các mối quan hệ này.

(+)

Động cơ liên kết

Các hình thức và mức độ thực hiện các hình thức liên kết

(-)

Rào cản liên kết

Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Các giả thuyết nghiên cứu:

Rào cản liên kết là những yếu tố cản trở quá trình liên kết của trường đại học với các doanh nghiệp trong quá trình chuyển giao công nghệ hay hợp tác khác. Rào cản có thể xuất phát từ những yếu tố nội bộ của trường đại học, những rào cản do khoảng cách đáp ứng yêu cầu của chương trình liên kết đại học – doanh nghiệp giữa nhà trường và doanh nghiệp. Rào cản cũng có thể xuất phát từ bản thân nhận thức của nhà trường đối với việc liên kết đại học – doanh nghiệp. Trường đại học có những rào cản lớn có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện các hoạt động liên kết trong thực tế với doanh nghiệp. Do đó, trong luận án này tác giả đề xuất giả thuyết về mối quan hệ giữa rào cản liên kết tới mức độ thực hiện các hình thức liên kết như sau:

H1: Rào cản liên kết có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến mức độ thực hiện các hình thức liên

kết giữa trường đại học và doanh nghiệp.

Động cơ liên kết là những yếu tố bên trong trường đại học thúc đẩy ý định thực hiện các hoạt động liên kết từ trường đại học với doanh nghiệp. Động cơ liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp phản ánh mong muốn và mức độ sẵn sàng của trường đại học thực hiện các

51

hoạt động liên kết với doanh nghiệp. Động cơ liên kết của trường đại học cũng có thể được biểu hiện thông qua những biện pháp nhà trường hướng tới để thúc đẩy cải thiện hoạt động liên kết với doanh nghiệp. Hay nói cách khác, các động cơ liên kết quả trường đại học có ảnh hưởng tới khả năng nhà trường lựa chọn các hình thức liên kết khác nhau. Xuất phát từ những động cơ bên trong khác nhau nhà trường có thể lựa chọn ưu tiên các hình thức liên kết khác nhau với doanh nghiệp. Hay nói cách khác, động cơ liên kết của trường đại học có ảnh hưởng tới việc lựa chọn các hình thức liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp. Bởi vậy, luận án này đề xuất giả thuyết về mối quan hệ tác động giữa động cơ liên kết tới mức độ thực hiện các hình thức liên kết như sau:

H2: Động cơ liên kết có ảnh hưởng tích cực (+) đến mức độ thực hiện các hình thức

liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp. 2.2.3 Thiết lập các công cụ đo lường 2.2.3.1 Thiết lập bộ công cụ ban đầu

Để thiết kế những chỉ tiêu đánh giá cho mô hình nghiên cứu và sử dụng cho việc xây dựng các giải pháp gợi ý cho việc thúc đẩy hoạt động liên kết đại học và doanh nghiệp từ phía trường đại học và từ phía doanh nghiệp. Trong luận án này, để thiết lập bộ công cụ ban đầu, tác giả tổng hợp những khía cạnh liên quan từ các nghiên cứu trước đây và sử dụng phương pháp chuyên gia bằng cách phỏng vấn sâu bằng những câu hỏi mở và các câu hỏi bán cấu trúc với các chuyên gia để gợi mở và bổ sung xác định thêm những khía cạnh mới có thể thích hợp cho bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam.

Đối với thiết lập những chỉ tiêu đánh giá cho nhóm các yếu tố về hình thức liên kết. Đầu tiên, tác giả tổng hợp những hình thức liên kết được đề cập trong các nghiên cứu trước đây của các học giả về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp (Howells (1986); Vedovello (1998); Aslan (2006); Eham (2008) Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003). Kết quả là tác giả xác định được 24 các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp phổ biến được đề cập trong các nghiên cứu về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp trước đây. Tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp thảo luận với các chuyên gia là những nhà quản lý, giảng viên có kinh nghiệm thuộc Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh để hỏi ý kiến về nhận định của họ đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp đang diễn ra trong thực tế tại Việt Nam; những hình thức liên kết phổ biến nào đang tồn tại và những hình thức nào không tồn tại trong hoạt động hợp tác, liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp. Kết quả sau khi tham khảo ý kiến từ 20 chuyên gia khác nhau (phụ lục 04) cho thấy, phần lớn các hình thức liên kết đại học trên thế giới đã thực hiện đang tồn tại trong hoạt động liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cho rằng còn một số hình thức liên kết chưa rõ ràng hoặc chưa tồn tại trong hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp đang diễn ra tại các trường đại học Việt Nam. Kết quả chính của thảo luận được trình bày trong bảng 2.9. Các chỉ tiêu này tiếp tục được đánh giá lại một lần nữa thông qua phương pháp cho điểm để xây dựng các chỉ tiêu chính thức sử dụng cho khảo sát mở rộng trong nghiên cứu của luận án.

52

Bảng 2.9. Kết quả thảo luận chuyên gia xác nhận các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam

STT Hình thức liên kết Tham khảo Đánh giá chuyên gia

1 Có thực hiện Các hoạt động nghiên cứu được ký hợp đồng với doanh nghiệp

2 Có thực hiện Nghiên cứu hợp tác giữa trường – doanh nghiệp trong một chương trình được hỗ trợ từ Nhà nước

3 (2008);Geisler Eham Có thực hiện Chuyển giao, thương mại hoá công nghệ và kết quả nghiên cứu

4 Có thức hiện nhưng mức độ thấp Howells (1986); Vedovello (1998); Aslan (2006); Eham (2008) Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003) Vedovello (1998); Aslan (2006); Eham (2008) Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003) Howells (1986);Vedovello (1998); Aslan (2006); & Robenstein (1989);Temsirripoj (2003) Howells (1986);Vedovello (1998) Aslan (2006); Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989);Temsirripoj (2003)

5 Howells (1986) Không

6 Howells (1986); Eham (2008)) Không

7 Howells (1986) Không Dịch vụ kiểm nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật, tiếp cận với trang thiết bị chuyên dụng Xây dựng hồ sơ danh mục tài sản SHTT Cấp giấy phép và chuyển giao các tài sản trí tuệ Đầu tư chủ sở hữu bằng các ứng dụng tài sản SHTT

8 Không Aslan (2006); Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003) Hình thành các công ty spin-off từ các kết quả nghiên cứu của trường

9 Có thực hiện Aslan (2006); Eham (2008); Temsirripoj (2003)

10 Có thực hiện Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003)

11 Không Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003)

12 Không Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003)

13 Có thực hiện Aslan (2006); Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989) Cung cấp cơ sở vật chất cho các công viên khoa học (có địa điểm gần khuôn viên trường) Hình thành các vườn ươm (không gian văn phòng, các dịch vụ cho các công ty khởi nghiệp có trụ sở trong khuôn viên trường) Phòng thí nghiệm nghiên cứu của doanh nghiệp trong khuôn viên trường Các phòng thí nghiệm của trường với các trang thiết bị hiện đại tại doanh nghiệp Các hợp tác không chính tắc giữa cán bộ của trường với các nghiên cứu viên của doanh nghiệp

14 Có thực hiện Aslan (2006); Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989);Temsirripoj (2003) Các khoá đào tạo nghề nghiệp ngắn hạn/đào tạo liên tục

15 Có thực hiện Aslan (2006); Eham (2008);Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003) Các khoá đào tạo nghề nghiệp/đào tạo liên tục có cấp bằng

16 Có thực hiện Aslan (2006); Eham (2008);Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003) Tài trợ/hỗ trợ tài chính cho sinh viên, học viên sau đại học và nghiên cứu sinh

(1986) Aslan (2006); Eham 17 Không chính thức Howells (2008); Temsirripoj (2003) Cán bộ của trường đảm nhiệm một vị trí tại doanh nghiệp

18 (2006); Eham Không chính thức Cán bộ nghiên cứu của doanh nghiệp đảm nhiệm một vị trí tại trường Howells (1986) Aslan (2008); Geisler & Robenstein (1989)

19 Không chính thức Học viên cao học và nghiên cứu sinh làm việc tại doanh nghiệp Aslan (2006); Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989); Temsirripoj (2003)

53

STT Hình thức liên kết Tham khảo Đánh giá chuyên gia

20 Có thực hiện Các phòng thí nghiệm liên kết giữa doanh nghiệp và trường

21 Có thực hiện Sinh viên và cán bộ tham quan, thực tập tại doanh nghiệp

22 Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp Có thực hiện

Eham (2008); 23 Có thực hiện Tiếp cận tài liệu học thuật, báo cáo chuyên ngành

24 Xây dựng chương trình đào tạo Có thực hiện Geisler & Robenstein (1989);Temsirripoj (2003) Vedovello (1998; Aslan (2006); Eham (2008); Geisler & Robenstein (1989) Temsirripoj (2003) Vedovello (1998; Aslan (2006); Eham (2008) (1998; Vedovello Temsirripoj (2003) Aslan (2006); Eham (2008); Temsirripoj (2003)

Đối với các yếu tố về động cơ liên kết tác giả cũng sử dụng những chỉ tiêu được đề cập trong các nghiên cứu trước đây (Gesler & Robenstein, 1989; Peters & Fusfeld, 1982; Polt & cộng sự, 2001) và thực hiện thảo luận với các chuyên gia tại trường đại học. Các thảo luận tập trung vào những khía cạnh về lý do hay động cơ nào thúc đẩy nhà trường, các đơn vị và các cá nhân trong trường đại học mong muốn thực hiện các hoạt động liên kết với doanh nghiệp. Các chuyên gia được hỏi được đánh giá về những lý do liên kết đã được đề cập trước đấy từ các nghiên cứu trước đây và đưa ra những ý kiến bổ sung về những lý do (động cơ) khác có thể thúc đẩy việc thực hiện các hoạt động liên kết. Kết quả sau khi thảo luận với 20 chuyên gia từ hai trường đại học là Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, các chuyên gia cho rằng cả 15 chỉ tiêu được đề cập là những lý do hay động cơ thúc đẩy thực hiện các hoạt động liên kết đầu là những lý do thỏa đáng và các chuyên gia cũng bổ sung thêm bốn khía cạnh khác có thể là những động cơ thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả tác giả xác định có 19 khía cạnh (chỉ tiêu) đánh giá cho động cơ liên kết đại học doanh nghiệp như tại bảng 2.10.

Bảng 2.10. Kết quả thảo luận chuyên gia xác nhận các động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp tại Việt Nam

STT Nội dung Tham khảo Đánh giá của chuyên gia

1 Có ý nghĩa Geisler & Robenstein (1989);

2 Có ý nghĩa Geisler & Robenstein (1989);

3 Có ý nghĩa Bổ sung mới

4 Có ý nghĩa Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

5 Có ý nghĩa Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

6 Có ý nghĩa Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

7 Có ý nghĩa Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001) Nâng cao hình ảnh nhà trường đối với chính phủ và cộng đồng. Nhận thức và cam kết của lãnh đạo trường đại học và doanh nghiệp đối với việc hợp tác trường đại học - doanh nghiệp. Mức độ quan hệ hợp tác trường đại học - doanh nghiệp trong quá khứ. Tăng nguồn thu nhập cho cán bộ, giảng viên trường đại học từ các hợp đồng nghiên cứu, tư vấn, tiền bản quyền, bằng phát minh sáng chế. Bổ sung ngân quỹ cho nghiên cứu nhờ kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu tại trường đại học từ các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Tăng thêm các nguồn lực hỗ trợ công tác giảng dạy, nghiên cứu và hỗ trợ sinh viên thông qua các khoản tài trợ, học bổng từ doanh nghiệp.

54

STT Nội dung Tham khảo Đánh giá của chuyên gia

8 Có ý nghĩa Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

9 Có ý nghĩa nhưng khó thực hiện

10 Có ý nghĩa Geisler & Robenstein (1989); Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

11 Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001) Có ý nghĩa nhưng khó thực hiện Hợp đồng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy từ doanh nghiệp có sức hấp dẫn đối với cán bộ, giảng viên nhờ thù lao xứng đáng và thủ tục thanh toán nhanh, gọn. Nâng cao khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Tạo động lực để nhà trường đưa lý thuyết vào thực tế, nâng cao kiến thức cán bộ giảng dạy. Có thêm thông tin từ doanh nghiệp cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu cơ bản tại phòng thí nghiệm trường đại học và nghiên cứu ứng dụng tại doanh nghiệp.

12 Có ý nghĩa Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001) Tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp thông qua các chương trình thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp.

13 Có ý nghĩa Bổ sung mới Hỗ trợ thông tin đảm bảo chương trình giảng dạy của nhà trường phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Có ý nghĩa 14 Cơ hội cho giảng viên của trường tích lũy kinh nghiệm thực tế và thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả hơn. Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

15 Có ý nghĩa Mở rộng các chương trình đào tạo của nhà trường (cho đối tượng đang đi làm hoặc đã tốt nghiệp). Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

16 Có ý nghĩa Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ tạo sự cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần phát triển đất nước.

17 Có ý nghĩa Thực hiện các hoạt động liên kết với doanh nghiệp theo các chương trình của chính phủ. Peters & Fusfeld (1982); Polt & cộng sự (2001)

18 Vị trí địa lý của trường đại học và doanh nghiệp. Có ý nghĩa Bổ sung mới

19 Các chính sách hỗ trợ của chính phủ. Có ý nghĩa Bổ sung mới

Đối với các khía cạnh đánh giá các rào cản liên kết, tác giả sử dụng những khía cạnh được đề cập trước đây trong nghiên cứu của Howells & cộng sự (1998) để phỏng vấn các chuyên gia tại các trường đại học. Cũng giống như thảo luận để xác nhận những khía cạnh đánh giá trong các nhân tố khác, các chuyên gia cũng được hỏi đánh giá về sự tồn tại của những rào cản được gợi ý và bổ sung những khía cạnh rào cản mới theo họ tồn tại trong thực tế. Kết quả thảo luận với 20 chuyên gia khác nhau tại Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh xác nhận những khía cạnh về cản trở quá trình liên kết trong nghiên cứu của Howells & cộng sự (1998) thực sự tồn tại trong quá trình liên kết với doanh nghiệp tại các đại học Việt Nam. Kết quả sau khi thảo luận và sàng lọc tác giả thu được một danh sách 18 chỉ tiêu có thể sử dụng cho đánh giá các khía cạnh về rào cản liên kết như tại bảng 2.11. Những chỉ tiêu này sẽ được tiếp tục đánh giá lại ở vòng thứ hai bằng cách cho điểm đánh giá về mức độ cần thiết/quan trọng để sử dụng cho điều tra chính thức.

55

Bảng 2.11. Kết quả thảo luận chuyên gia xác nhận các rào cản liên kết đại học – doanh nghiệp tại các đại học Việt Nam

STT Nội dung đánh giá Tham khảo

1 Bổ sung mới Văn hóa, ý thức hợp tác với doanh nghiệp từ phía giảng viên trường đại học chưa đầy đủ. Đánh giá của chuyên gia Tồn tại và là rào cản thực tế

2 Bổ sung mới Tồn tại và là rào cản thực tế Nhận thức và cam kết của lãnh đạo trường đại học và doanh nghiệp đối với việc hợp tác trường đại học - doanh nghiệp chưa đầy đủ

3 Mức độ quan hệ hợp tác trường đại học - doanh nghiệp trong quá khứ còn kém. Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế

4 Bổ sung mới Giảng viên trường đại học cảm thấy không đủ tự tin để thực hiện các nghiên cứu theo yêu cầu doanh nghiệp. Tồn tại và là rào cản thực tế

5 Quan điểm cho rằng hợp tác với doanh nghiệp không phải là nhiệm vụ của giảng viên. Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế

6 Năng lực nghiên cứu của giảng viên trường đại học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế từ doanh nghiệp. Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế

7 Cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu của trường đại học chưa đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của doanh nghiệp. Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế

8 Bổ sung mới Tồn tại và là rào cản thực tế Giảng viên trường đại học không có đủ thời gian dành cho hoạt động hợp tác với doanh nghiệp do khối lượng giờ giảng và công việc hành chính quá nhiều.

9 Bổ sung mới Hợp tác với doanh nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến nhiệm vụ sư phạm của giảng viên. Tồn tại và là rào cản thực tế

10 Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế Kinh nghiệm thực tế của trường đại học còn hạn chế do mục tiêu của trường đại học tập trung về đào tạo, nghiên cứu cơ bản.

11 Hợp tác với doanh nghiệp hạn chế sự lựa chọn các đề tài nghiên cứu theo quan điểm tự do của cán bộ, giảng viên trong trường. Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế

12 Bổ sung mới Quy định và quy trình làm việc của trường ngăn cản hợp tác với doanh nghiệp. Tồn tại và là rào cản thực tế

13 Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế Mục tiêu nghiên cứu của trường đại học và doanh nghiệp có sự khác biệt vì doanh nghiệp hướng tới mục tiêu lợi nhuận từ thị trường còn trường đại học hướng đến các mục tiêu khoa học khác.

14 Cấu trúc tổ chức của trường không đáp ứng được nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp. Howells và cộng sự (1998) Tồn tại và là rào cản thực tế

15 Bổ sung mới Trường đại học/Doanh nghiệp không có chính sách khuyến khích các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp. Tồn tại và là rào cản thực tế

16 Vị trí địa lý của trường gây khó cho việc tiếp cận doanh nghiệp. Bổ sung mới Tồn tại và là rào cản thực tế

17 Các chính sách hỗ trợ của chính phủ. Bổ sung mới Có tồn tại nhưng không rõ ràng

18 Bổ sung mới Điều kiện kinh tế chung của quốc gia không thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Có tồn tại nhưng không rõ ràng

Để thu được thêm các thông tin cho phần xây dựng các giải pháp thúc đẩy liên kết và có

thể phân nhóm các giải pháp liên kết theo nhận thức từ phía trường đại học, thảo luận với các chuyên gia tác giả cũng gợi mở những ý kiến về những giải pháp thúc đẩy hoạt động liên kết

đại học – doanh nghiệp. Những câu hỏi xoay quanh chủ đề làm thế nào để thúc đẩy mở rộng hoạt động liên kết, phá bỏ những cản trở đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp từ

56

quan điểm của giảng viên tham gia các hoạt động liên kết. Các chuyên gia cho rằng hoạt động liên kết là cần thiết và quá trình liên kết đại học là tất yếu và không thể đảo ngược để đảm bảo

sản phẩm đầu ra của nhà trường có thể thích hợp với đòi hỏi từ thị trường (thị trường lao động, thị trường công nghệ). Kết quả tác giả tổng hợp được 12 khía cạnh về những giải pháp

thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

Cụ thể bao gồm: 1. Đưa nội dung thực tập doanh nghiệp vào chương trình đào tạo và thúc đẩy thực tập

thực chất hơn.

2. Tổ chức các hoạt động cho sinh viên tham quan các doanh nghiệp để học hỏi về quy

trình làm việc, đòi hỏi của thị trường lao động.

3. Tổ chức cho cán bộ, giảng viên tham quan doanh nghiệp để thay đổi nhận thức

trong đào tạo.

4. Đầu tư cải thiện cho hệ thống thư viện để cập nhật kiến thức, thúc đẩy hoạt động

nghiên cứu và sáng tạo để đáp ứng nhu cầu thị trường.

5. Mời các chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường đại học để đưa

những hoạt động trong thực tiễn vào quá trình đào tạo.

6. Thành lập các bộ phận chuyên môn, chuyên trách liên hệ với doanh nghiệp trong

trường đại học.

7. Thực hiện các hoạt động quảng bá về lợi ích của liên kết đại học – doanh nghiệp đến

các doanh nghiệp tiềm năng.

8. Tổ chức các hội thảo, seminar cho cán bộ, chuyên gia của doanh nghiệp để gắn kết

giữa trường đại học và doanh nghiệp trong đào tạo và chuyển giao.

9. Thực hiện các chính sách về miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp có hoạt động

liên kết với các trường đại học.

10. Qui định bắt buộc đối với cán bộ, giảng viên phải thực hiện một khối lượng nhất

định các đề tài/hoạt động với doanh nghiệp.

11. Xây dựng chính sách thưởng và đề bạt dựa trên các hoạt động tư vấn và hợp tác với

doanh nghiệp

12. Giao quyền tự chủ nhiều hơn cho cán bộ, giảng viên khi làm việc với doanh nghiệp Đối với khía cạnh để khảo sát từ phía doanh nghiệp cũng vậy, tác giả cũng tham khảo

những chỉ tiêu được đề cập trong nghiên cứu trước đây là thảo luận với các nhà lãnh đạo các doanh nghiệp có kinh nghiệm trong hoạt động liên kết với trường đại học.

Các chủ đề thảo luận xoay quanh các vấn đề (1) lý do thiết lập các hoạt động liên kết

với các trường đại học; (2) những yếu tố cản trở quá trình liên kết với trường đại học và (3) những nhiệm vụ cần làm để thúc đẩy hoạt động liên kết. Kết quả thảo luận với 12 chủ doanh

nghiệp (phụ lục 05) về những chủ đề này tác giả thu được 36 chỉ tiêu cho các nhóm khác nhau sau khi đã đánh giá, sàng lọc sự thích hợp về những khía cạnh được đề cập trong các thảo

luận. Trong đó:

Các chỉ tiêu về lý do thiết lập liên kết với trường đại học của doanh nghiệp bao gồm:

1. Tiếp cận chuyên môn của đội ngũ giảng viên đại học 2. Liên kết có thể giúp giảm thiểu rủi ro và chi phí đối với các hoạt động R&D

57

3. Dễ dàng tìm kiếm và tuyển dụng sinh viên có chất lượng cao. 4. Nâng cao trình độ nhân viên của doanh nghiệp. 5. Tiếp cận được trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường đại học 6. Cập nhật các kết quả nghiên cứu và các tiến bộ công nghệ mới nhất. 7. Có lợi cho việc phát triển sản phẩm mới 8. Có lợi cho việc cải tiến chất lượng sản phẩm 9. Giải quyết những vấn đề kỹ thuật cụ thể gặp phải trong thực tế. Các khía cạnh cản trở liên kết với doanh nghiệp bao gồm: 1. Khác biệt giữa các trường đại học và doanh nghiệp về giá trị, sứ mệnh hoặc sự ưu tiên

trong hoạt động (các giá trị học thuật và giá trị DN)

2. Giới khoa học không đủ năng lực để thực hiện các nghiên cứu/tư vấn theo yêu cầu

doanh nghiệp.

3. Cán bộ, giảng viên không có động lực và tinh thần khởi nghiệp. 4. Tiềm năng thương mại hoá các kết quả nghiên cứu trường đại học thấp. 5. Không tìm thấy cơ chế hợp tác phù hợp nào với các trường đại học. 6. Trao đổi thông tin giữa trường đại học với doanh nghiệp kém. 7. Hầu hết các trường đại học không có trang thiết bị nghiên cứu phù hợp. 8. Trường đại học không quan tâm đến việc hợp tác với doanh nghiệp. 9. Doanh nghiệp không có thông tin về chuyên môn và cơ sở vật chất hiện có của trường

đại học.

10. Doanh nghiệp không biết liên hệ với ai để bắt đầu hoạt động hợp tác. 11. Doanh nghiệp không đủ lớn để tìm kiếm hỗ trợ từ trường đại học. 12. Doanh nghiệp không có ngân sách để khởi đầu các hoạt động hợp tác với các trường

đại học.

13. Cấu trúc tổ chức của trường không đáp ứng được nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp. 14. Vị trí địa lý của trường gây khó khăn cho việc tiếp cận với doanh nghiệp. Những nhiệm vụ cần làm để thúc đẩy hoạt động liên kết với trường đại học bao gồm: 1. Đưa nội dung thực tập tại doanh nghiệp vào chương trình đào tạo. 2. Tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp. 3. Tổ chức cho cán bộ thường xuyên tham quan doanh nghiệp. 4. Đầu tư cải thiện điều kiện thư viện và các cơ sở hạ tầng khác. 5. Tổ chức các chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường. 6. Thiết lập cơ chế nhằm liên kết trường đại học với doanh nghiệp sao cho có thể thực hiện vai trò trung gian giữa các trường đại học với các giới công nghiệp quan tâm.

7. Quảng bá các hoạt động của trường có liên quan đến doanh nghiệp. 8. Phối hợp tổ chức các buổi nói chuyện trao đổi không chính tắc 9. Miễn/giảm thuế cho các doanh nghiệp có hợp tác với trường đại học. 10. Thiết lập các khu công nghiệp ở gần các trường đại học. 11. Khuyến khích đại diện của trường đại học tham gia Ban điều hành/Hội đồng quản trị

của doanh nghiệp.

12. Khuyến khích đại diện của doanh nghiệp tham gia các ban của trường đại học.

58

2.2.3.2. Thiết lập bộ công cụ chính thức

Để xây dựng bộ công cụ chính thức (bảng câu hỏi chính thức cho điều tra), dựa trên những khía cạnh đã phát triển ban đầu tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia đánh giá vòng thứ hai để xác định những khía cạnh quan trọng nhất, cần thiết nhất để tiến hành điều tra. Những chỉ tiêu được giữ lại trong từng nhân tố được đánh giá qua ý kiến của 10 chuyên gia là các nhà quản lý, giảng viên có kinh nghiệm tại các trường đại học và 07 nhà quản lý từ các doanh nghiệp cho phần khảo sát doanh nghiệp. Mỗi chuyên gia của từng nhóm đánh giá cho hai bảng câu hỏi điều tra cho giảng viên và cho nhà quản lý doanh nghiệp được hỏi về sự tồn tại/sự cần thiết của các khía cạnh được đề cập trong giai đoạn 1 phát triển bộ công cụ ban đầu. Nếu chuyên gia xác nhận về sự tồn tại hay cần thiết của khía cạnh đánh giá, chuyên gia sẽ tiến hành đánh giá tiếp theo bằng cách cho điểm về mức độ quan trọng/cần thiết/hiệu quả của chỉ tiêu đánh giá với hoạt động liên kết trên thang điểm 10 với 1 là hoàn toàn không quan trọng/cần thiết/hiệu quả và 10 là hoàn toàn quan trọng/cần thiết/hiệu quả.

Những chỉ tiêu được giữ lại là những chỉ tiêu có quá nửa số chuyên gia xác nhận là có tồn tại/cần thiết và điểm đánh giá trung bình của các chuyên gia ở mức khá (6.5) trở lên, những khía cạnh có sự khác biệt ý kiến quá lớn, quá nhiều chuyên gia không xác nhận là cần thiết và có điểm đánh giá mức độ quan trọng/cần thiết/hiệu quả nhỏ hơn mức 6.5 sẽ không được xem xét đưa vào bảng câu hỏi cuối cùng sử dụng cho khảo sát. Những chuyên gia được lựa chọn là những nhà quản lý khoa học, giảng viên có nhiều kinh nghiệm tham gia các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp để đánh giá cho những chỉ tiêu khảo sát giảng viên đại học; đối với bảng câu hỏi cho khảo sát doanh nghiệp các chuyên gia được lựa chọn là những nhà quản lý doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong hoạt động liên kết với trường đại học. Kết quả đánh giá cho từng nhóm chỉ tiêu được trình bày chi tiết dưới đây: Xây dựng chỉ tiêu khảo sát cho các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp Các hình thức liên kết giữa trường đại học – doanh nghiệp thường gắn với việc hợp tác chia sẻ các nguồn lực và lợi ích của cả hai bên về cả tài sản (tài chính, các tài trợ vật chất), liên kết dựa trên việc chia sẻ thông tin để đạt được mục tiêu của các bên, các hình thức liên kết dựa trên mục tiêu đổi mới sáng tạo hay chuyển giao công nghệ. Dựa trên lập luận về quá trình liên kết giữa trường đại học – doanh nghiệp trong mô hình “Triple Helix III”, tác giả cũng giả định rằng tại các đại học kỹ thuật Việt Nam có sự giao thoa trong hoạt động của trường đại học – doanh nghiệp – chính phủ (Etzkowitz & Leydesdorff, 2000; Etzkowitz, 2003; Meyer & cộng sự, 2003). Kết quả đánh giá thông qua các chuyên gia là những cán bộ quản lý khoa học công nghệ, những giảng viên có kinh nghiệm trong hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp của ba trường đại học (Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh), kết quả tác giả chỉ giữ lại những khía cạnh có số chuyên gia xác nhận tán thành ý kiến lớn và điểm đạt trên 6.5 (bảng 2.12), những chỉ tiêu như vậy được xem là thích hợp cho sử dụng điều tra cuối cùng.Cuối cùng, từ danh sách các hình thức liên kết trường đại học – doanh nghiệp đã được tập hợp tác giả tiến hành điều chỉnh cách diễn đạt để chuyển hóa chúng thành các câu hỏi có thể điều tra trong thực tế.

59

Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp

Số ý kiến tán thành Điểm đánh giá

STT Nội dung đánh giá Số chuyên gia đồng ý Tỷ lệ đồng ý Tổng điểm Trung bình Số chuyên gia tham gia

1 10 100% 80 8.0 10

10 100% 70 7.0 2 10

3 10 100% 90 9.0 10

10 100% 77 7.7 4 10

8 80% 65 8.1 5 10

7 70% 54 7.7 6 10 Tổ chức thực tập nghề nghiệp tại doanh nghiệp cho sinh viên Phối hợp với doanh nghiệp tổ chức các hội thảo giới thiệu công nghệ mới tại trường đại học Tiếp nhận học bổng từ doanh nghiệp cho sinh viên và cán bộ Tiếp nhận các máy móc thiết bị tài trợ từ doanh nghiệp Cán bộ, chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia thỉnh giảng hoặc nói chuyện về công nghệ mới tại trường đại học Cán bộ doanh nghiệp tham gia giảng dạy, nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên tại trường đại học

7 10 100% 88 8.8 10 Phối hợp với doanh nghiệp tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường đại học

8 7 70% 61 8.7 10 Lấy ý kiến đóng góp của doanh nghiệp đối với chương trình đào tạo của trường đại học

10 100% 72 7.2 9 10

10 100% 80 8.0 10 10

11 7 70% 52 7.4 10

10 100% 70 7.0 12 10

10 100% 70 7.0 13 10

14 10 100% 65 6.5 10

Tổ chức các khóa học thường xuyên hoặc ngắn hạn cho nhân viên, cán bộ doanh nghiệp Thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, môi giới trung gian, giới thiệu công nghệ mới, hoặc bán lixăng công nghệ cho doanh nghiệp Xuất bản các tài liệu, ấn phẩm khoa học hợp tác với doanh nghiệp Tham gia các dự án hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp Tham gia nghiên cứu theo hợp đồng đặt hàng từ doanh nghiệp Thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của trường đại học tại doanh nghiệp (cho phép doanh nghiệp sử dụng bằng phát minh sáng chế, thành lập các công ty khởi nghiệp từ kết quả nghiên cứu trong trường đại học)

15 10 8 80% 62 7.8 Cùng doanh nghiệp tham gia trong công viên khoa học, hoặc vườn ươm

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp

Xây dựng chỉ tiêu khảo sát với nhân tố động cơ thúc đẩy liên kết Động cơ thúc đẩy liên kết giữa đại học – doanh nghiệp phản ánh mong muốn và mức độ sẵn sàng thực hiện các hình thức liên kết. Các động cơ thúc đẩy thường liên quan đến các động cơ có tính chất cá nhân của người tham gia các dự án liên kết và động cơ của các tổ chức tham gia vào quá trình liên kết. Nhiều mục đích được xem là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường các hoạt động hợp tác trường đại học - doanh nghiệp đã được các tác giả như Peters & Fusfeld đưa ra như: (1) tiếp cận đội ngũ nhân lực, bao gồm cả sinh viên tốt

60

nghiệp được đào tạo trình độ cao và đội ngũ giảng viên có tri thức; (2) tiếp cận các kết quả nghiên cứu cơ bản và ứng dụng là nền tảng phát triển các sản phẩm và công nghệ sản xuất mới; (3) các giải pháp cho những vấn đề cụ thể hoặc các kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp mà doanh nghiệp còn thiếu; (4) tiếp cận cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học mà doanh nghiệp không có; (5) hỗ trợ trong các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức; (6) góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp; và (7) thực hiện nghĩa vụ của một công dân tốt hoặc thúc đẩy các mối quan hệ cộng đồng lành mạnh. Ở phía trường đại học, nghiên cứu của Peters & Fusfeld (1982); Polt và cộng sự (2001) cũng cho thấy các trường đại học lựa chọn liên kết chủ yếu ở các khía cạnh: (1) doanh nghiệp là một kênh bổ sung ngân sách cho trường đại học; (2) thủ tục giải ngân từ nguồn doanh nghiệp thuận tiện hơn ngân sách từ chính phủ; (3) các dự án nghiên cứu do doanh nghiệp tài trợ sẽ tạo cơ hội để sinh viên tiếp cận và khám phá các vấn đề nghiên cứu; (4) các dự án nghiên cứu do doanh nghiệp tài trợ giúp đội ngũ nghiên cứu của trường đại học có cơ hội tham gia các đề tài nghiên cứu thách thức thực sự về trí tuệ; (5) một số quỹ của chính phủ được dành cho các nghiên cứu ứng dụng, dựa trên sự phối hợp giữa trường đại học và doanh nghiệp. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy các khía cạnh về động cơ liên kết tương tự của trường đại học và doanh nghiệp như tại Anh (Charles & Howells, 1992; Mỹ (Geisler & Rubenstein, 1989) Pháp (OECD, 2002,) hoặc ở các nước đang phát triển như Thái Lan (Temsiripoj, 2003; Patarapong & Schiller, 2009); Malaysia (Othman, 2011); Sri Lan Ka (Esham, 2008).

Kết quả đánh giá những khía cạnh được đề cập trong bước phát triển ban đầu với các chuyên gia trên thang điểm 10. Kết quả giữ lại những chỉ tiêu có điểm đánh giá lớn 6.5 và phần lớn chuyên gia đồng ý tán thành (bảng 2.13). Tiếp theo các chỉ tiêu được chuyển hóa thành những câu hỏi cụ thể trong bảng hỏi chính thức để tiến hành điều tra chính thức trong luận án.

Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp

Ý kiến tán thành Điểm đánh giá STT Nội dung đánh giá Số chuyên gia tham gia Số chuyên gia đồng ý Tỷ lệ đồng ý Tổng điểm Trung bình

10 100% 80 8.00 1 10

10 100% 70 7.00 2 10

8 80% 54 6.75 3 10

7 70% 47 6.71 4 10

5 8 80% 65 8.13 10

9 90% 62 6.89 6 10

Tăng nguồn thu nhập cho cán bộ, giảng viên trường đại học từ các hợp đồng nghiên cứu, tư vấn, tiền bản quyền, bằng phát minh sáng chế Hợp đồng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy từ doanh nghiệp có sức hấp dẫn đối với cán bộ, giảng viên nhờ thù lao xứng đáng và thủ tục thanh toán nhanh, gọn Giảm chi phí cho nghiên cứu nhờ kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp Nâng cao khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu Tạo động lực để nhà trường đưa lý thuyết vào thực tế, nâng cao kiến thức cán bộ giảng dạy Có thêm thông tin từ doanh nghiệp cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu cơ bản tại phòng thí nghiệm trường đại học và nghiên cứu ứng dụng tại doanh nghiệp

61

Bảng 2.13 Chỉ tiêu đánh giá động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp

Ý kiến tán thành Điểm đánh giá STT Nội dung đánh giá Số chuyên gia tham gia Số chuyên gia đồng ý Tỷ lệ đồng ý Tổng điểm Trung bình

7 10 100% 78 7.80 10

8 10 10 100% 70 7.00

9 10 8 80% 57 7.13

10 10 10 100% 80 8.00

11 10 8 80% 60 7.50

12 10 8 80% 62 7.75

13 10 7 70% 50 7.14 Tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp thông qua các chương trình thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp Tăng thêm các nguồn lực hỗ trợ công tác giảng dạy, nghiên cứu và hỗ trợ sinh viên thông qua các khoản tài trợ, học bổng từ doanh nghiệp Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu tại trường đại học từ các nguồn tài trợ của doanh nghiệp Hỗ trợ thông tin đảm bảo chương trình giảng dạy của nhà trường phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp Cơ hội cho giảng viên của trường tích lũy kinh nghiệm thực tế và thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả hơn Mở rộng các chương trình đào tạo của nhà trường (cho đối tượng đang đi làm hoặc đã tốt nghiệp) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ tạo sự cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần phát triển đất nước

14 10 7 70% 48 6.86 Thực hiện các hoạt động liên kết với doanh nghiệp theo các chương trình của chính phủ

15 10 7 70% 46 6.57 Nâng cao hình ảnh nhà trường đối với chính phủ và cộng đồng

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp

Xây dựng chỉ tiêu khảo sát với nhân tố rào cản liên kết trường đại học – doanh nghiệp

Rào cản liên kết là những trở lực ngăn cản hay làm chậm quá trình liên kết giữa trường đại

học và doanh nghiệp. Bên cạnh những lợi ích và động cơ thúc đẩy quá trình liên kết thì cũng đồng thời có những yếu tố làm cản trở quá trình hợp tác, liên kết giữa nhà trường và các doanh nghiệp.

Những rào cản này có thể liên quan đến cấu trúc nội bộ từ nhà trường cà doanh nghiệp, những rào cản về nhận thức của trường đại học, rào cản do khoảng cách về khả năng đáp ứng của nhà trường

với mục tiêu của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra nhiều dạng rào cản khác nhau (Howells & cộng sự (1998, 2001), Geisler & Rubenstein (1989), OECD (2002,) Temsiripoj,

(2003); Esham (2008), Intarakumnerd & Schille, (2009); Othman (2011). Tiếp tục sử dụng phương pháp chuyên gia bằng cách cho điểm như đánh giá với các khía cạnh của các hình thức và động cơ

liên kết tác giả thu được kết quả như bảng 2.14.

62

Bảng 2.14 Chỉ tiêu đánh giá rào cản liên kết đại học – doanh nghiệp

Ý kiến tán thành Điểm đánh giá

STT Nội dung đánh giá Số chuyên gia tham gia Số chuyên gia đồng ý Tỷ lệ đồng ý Tổng điểm Trung bình

1 10 7 70% 53 7.57 Kinh nghiệm thực tế của trường đại học còn hạn chế do mục tiêu của trường đại học tập trung về đào tạo, nghiên cứu cơ bản

2 10 8 80% 58 7.25

3 10 10 100% 80 8.00

4 10 8 80% 62 7.75

5 10 7 70% 70 7.00

6 10 8 80% 60 7.50

7 10 6 60% 46 7.67

8 10 10 100% 77 7.70

9 10 10 100% 80 8.00

10 10 7 70% 52 7.43 Mục tiêu nghiên cứu của trường đại học và doanh nghiệp có sự khác biệt vì doanh nghiệp hướng tới mục tiêu lợi nhuận từ thị trường còn trường đại học hướng đến các mục tiêu khoa học khác Năng lực nghiên cứu của giảng viên trường đại học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế từ doanh nghiệp Cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu của trường đại học chưa đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của doanh nghiệp Văn hóa, ý thức hợp tác với doanh nghiệp từ phía giảng viên trường đại học chưa đầy đủ Giảng viên trường đại học cảm thấy không đủ tự tin để thực hiện các nghiên cứu theo yêu cầu doanh nghiệp Hợp tác với doanh nghiệp không phải là nhiệm vụ của giảng viên Giảng viên trường đại học không có đủ thời gian dành cho hoạt động hợp tác với doanh nghiệp do khối lượng giờ giảng và công việc hành chính quá nhiều Giảng viên trường đại học chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích đem lại từ các hoạt động liên kết với trường đại học Hợp tác với doanh nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến nhiệm vụ sư phạm của giảng viên

11 10 8 80% 58 7.25 Hợp tác với doanh nghiệp hạn chế sự lựa chọn các đề tài nghiên cứu theo quan điểm tự do của cán bộ, giảng viên trong trường

12 10 7 70% 46 6.57 Doanh nghiệp không quan tâm đến hợp tác với các trường đại học

13 10 70 7.00 10 100% Quy định và quy trình làm việc của trường ngăn cản hợp tác với doanh nghiệp

14 10 8 80% 54 6.75 Cấu trúc tổ chức của trường không đáp ứng được nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp

15 10 10 100% 70 7.00

16 10 7 70% 48 6.86 Trường đại học không có chính sách khuyến khích các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp Vị trí địa lý của trường gây khó cho việc tiếp cận doanh nghiệp

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp

Xây dựng chỉ tiêu khảo sát định hướng giải pháp tăng cường liên kết Đối mặt với những rào cản liên kết, đánh giá được các hình thức liên kết đã từng tham

gia và những động cơ thúc đẩy quá trình liên kết gắn với lợi ích cá nhân và lợi ích tổ chức những giảng viên có thể đưa ra những gợi ý giải pháp để tăng cường hoạt động liên kết giữa

63

đại học và doanh nghiệp. Với kết quả phỏng vấn cho điểm về mức độ hữu ích hay quan trọng của các định hướng giải pháp thúc đẩy liên kết từ 10 chuyên gia như cách làm với các nhân tố

khác, tác giả thu được các chỉ tiêu định hướng cho giải pháp tăng cường liên kết như tại bảng 2.15.

STT Nội dung đánh giá

Bảng 2.15. Các chỉ tiêu phản ánh định hướng giải pháp thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp Ý kiến tán thành Số chuyên gia đồng ý

Số chuyên gia tham gia Tỷ lệ đồng ý Điểm đánh giá Trung Tổng bình điểm

1 10 10 100% 80 8

2 Đưa nội dung thực tập tại doanh nghiệp vào chương trình đào tạo Tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp 10 10 100% 77 7.7

3 Tổ chức cho cán bộ tham quan doanh nghiệp 10 10 100% 80 8

4 10 10 100% 70 7

5 10 10 100% 70 7 Đầu tư cải thiện điều kiện thư viện Mời chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường

6 10 10 100% 80 8 Thành lập các bộ phận chuyên trách liên hệ với doanh nghiệp trong trường đại học

7 10 10 8 100% 80 Quảng bá rộng rãi các hoạt động của trường có liên quan đến doanh nghiệp

8 10 10 100% 68 6.8 Tổ chức hội thảo, semina cho cán bộ, chuyên gia của doanh nghiệp

9 10 10 100% 70 7

10 10 10 100% 68 6.8

11 10 10 100% 80 8

12 10 10 100% 80 8 Đề xuất với chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp có hợp tác nghiên cứu với trường đại học Qui định bắt buộc đối với cán bộ, giảng viên phải thực hiện một khối lượng nhất định các đề tài/hoạt động với doanh nghiệp Xây dựng chính sách thưởng và đề bạt dựa trên các hoạt động tư vấn và hợp tác với doanh nghiệp Giao quyền tự chủ nhiều hơn cho cán bộ, giảng viên khi làm việc với doanh nghiệp Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp

Xây dựng chỉ tiêu đánh giá từ phía doanh nghiệp

Đối với các chỉ tiêu đánh giá từ phía doanh nghiệp, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với các lãnh đạo doanh nghiệp tập trung vào khai thác các thông tin về (1) những lý do thiết lập liên kết với trường đại học; (2) những khía cạnh cản trở liên kết với trường đại học và (3) những nhiệm vụ cần làm để thúc đẩy liên kết với các trường đại học. Tiếp theo phương pháp đánh giá bằng chuyên gia bằng cách cho điểm với 07 chuyên gia là những nhà quản lý doanh nghiệp có kinh nghiệm thực hiện các hoạt động liên kết với doanh nghiệp thu được kết quả như tại bảng 2.16.

64

Bảng 2.16 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động liên kết từ phía doanh nghiệp

Ý kiến tán thành Điểm đánh giá

STT Nội dung đánh giá Số chuyên gia tham gia Số chuyên gia đồng ý Tỷ lệ đồng ý Tổng điểm Trung bình

Lý do thiết lập liên kết với trường đại học

1 7 6 86% 40 6.67

2 7 5 71% 38 7.60

3 7 7 100% 57 8.14

4 7 6 86% 42 7.00

5 7 5 71% 34 6.80 Tiếp cận chuyên môn của đội ngũ giảng viên trường đại học Giảm thiểu rủi ro và chi phí thực hiện nghiên cứu và triển khai (R&D) Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp có chất lượng cao Nâng cao trình độ nhân viên của doanh nghiệp Tiếp cận trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường đại học

6 7 6 86% 39 6.50 Cập nhật các kết quả nghiên cứu và các tiến bộ công nghệ mới nhất

7 7 5 71% 34 6.80

8 7 7 100% 47 6.71

9 7 6 86% 40 6.67

10 7 7 100% 51 7.29 Tiếp cận với nguồn ngân sách ưu đãi từ chính phủ Có lợi cho việc phát triển sản phẩm mới Có lợi cho việc cải tiến chất lượng Giúp giải quyết những vấn đề kỹ thuật cụ thể

Yếu tố cản trở liên kết với trường đại học

1 7 7 100% 47 6.71

2 7 7 100% 51 7.29

3 7 6 86% 39 6.50 Khác biệt giữa các trường đại học và doanh nghiệp về giá trị, sứ mệnh hoặc sự ưu tiên trong hoạt động (các giá trị học thuật vs. giá trị DN) Giới khoa học không đủ năng lực để thực hiện các nghiên cứu/tư vấn theo yêu cầu doanh nghiệp Cán bộ, giảng viên không có động lực và tinh thần khởi nghiệp

4 7 6 86% 46 7.67 Tiềm năng thương mại hoá các kết quả nghiên cứu trường đại học thấp

5 7 7 100% 50 7.14

6 7 7 100% 54 7.71

7 7 5 71% 40 8.00

8 7 6 86% 44 7.33

9 7 7 100% 52 7.43

10 7 7 100% 50 7.14

11 7 5 71% 37 7.40

12 7 6 86% 45 7.50 Không tìm thấy cơ chế hợp tác phù hợp nào với các trường đại học Trao đổi thông tin giữa trường đại học với doanh nghiệp kém Hầu hết các trường đại học không có trang thiết bị nghiên cứu phù hợp Trường đại học không quan tâm đến việc hợp tác với doanh nghiệp Doanh nghiệp không có thông tin về chuyên môn và cơ sở vật chất hiện có của trường đại học Doanh nghiệp không biết liên hệ với ai để bắt đầu hoạt động hợp tác Doanh nghiệp không đủ lớn để tìm kiếm hỗ trợ từ trường đại học Doanh nghiệp không có ngân sách để khởi đầu các hoạt động hợp tác với các trường đại học

65

Bảng 2.16 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động liên kết từ phía doanh nghiệp

Ý kiến tán thành Điểm đánh giá

STT Nội dung đánh giá Số chuyên gia tham gia Số chuyên gia đồng ý Tỷ lệ đồng ý Tổng điểm Trung bình

13 7 100% 50 7.14 7

14 5 71% 38 7.60 7 Cấu trúc tổ chức của trường không đáp ứng được nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp Vị trí địa lý của trường gây khó khăn cho việc tiếp cận với DN Những nhiệm vụ cần làm để thúc đẩy liên kết với trường đại học

7 100% 50 7.14 1 7

5 71% 37 7.40 2 7

6 86% 40 6.67 3 7

7 100% 53 7.57 4 7

7 100% 56 8.00 5 7

7 100% 58 8.29 6 7

6 86% 45 7.50 7 7

7 100% 46 6.57 8 7

7 100% 61 8.71 9 7

5 71% 36 7.20 10 7

5 71% 38 7.60 11 7

7 100% 50 7.14 12 7 Đưa nội dung thực tập tại doanh nghiệp vào chương trình đào tạo Tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp Tổ chức cho cán bộ thường xuyên tham quan doanh nghiệp Đầu tư cải thiện điều kiện thư viện và các cơ sở hạ tầng khác Tổ chức các chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường Thiết lập một cơ chế nhằm liên kết trường đại học với doanh nghiệp sao cho có thể thực hiện vai trò trung gian giữa các trường đại học với các giới công nghiệp quan tâm Quảng bá các hoạt động của trường có liên quan đến doanh nghiệp Phối hợp tổ chức các buổi nói chuyện trao đổi không chính tắc Miễn/giảm thuế cho các doanh nghiệp có hợp tác với trường đại học Thiết lập các khu công nghiệp ở gần các trường đại học Khuyến khích đại diện của trường đại học tham gia Ban điều hành/Hội đồng quản trị của doanh nghiệp Khuyến khích đại diện của doanh nghiệp tham gia các ban của trường đại học

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp Kết quả sau khi phát triển các công cụ đo lường các khía cạnh liên quan đến hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp được điều chỉnh qua phỏng vấn thử với các nhà quản lý, các giảng viên và lãnh đạo của các doanh nghiệp để điều chỉnh cách diễn đạt, bổ sung thêm những câu hỏi mở rộng cho điều tra chính thức (Phụ lục 01 và Phụ lục 02). 2.2.3.3. Lựa chọn mức độ thang đo

Mức độ lựa chọn thang đo cho các khía cạnh khảo sát được sử dụng là thang đo Likert 5 điểm với 1 = không tồn tại/không quan trọng/không cần thiết và 5 = rất phổ biến/rất quan trọng/rất cần thiết.Việc sử dụng thang đo Likert cũng được sử dụng khá phổ biến trong việc đánh giá những khía cạnh có tính chất về nhận thức và đã được sử dụng bởi nhiều nhà nghiên cứu (Howells, 1986; Chen, 1992; Temsirripoj, 2003; Esham, 2008).

Bên cạnh đó, quá trình xem xét sự thay đổi về hành lang pháp lý đối với các hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ. Tác giả nhận thấy giai đoạn 2005 – 2009, Việt Nam bắt đầu

66

quá trình thay đổi nhiều chính sách về khoa học công nghệ, xây dựng các khung pháp lý cho hoạt động chuyển giao, sở hữu trí tuệ như Luật Khoa học và Công nghệ, luật Sở hữu Trí tuệ, luật Công nghệ cao, luật Năng suất và Chất lượng; luật Chuyển giao công nghệ… được ban hành cùng các trường trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020. Bởi vậy, để trả lời câu hỏi liệu có sự khác biệt về mức độ lựa chọn các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp hay không. Bộ câu hỏi về các hình thức liên kết sẽ được hỏi cho cả hai giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015 lấy mốc thời điểm là 2009 khi các chính sách về chuyển giao khoa học công nghệ, liên kết đại học có sự thay đổi đi vào thực hiện. 2.2.4 Cách tiếp cận nghiên cứu, chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu 2.2.4.1 Cách tiếp cận nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống – case study để đánh giá thực trạng hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Đây được xem là các tiếp tiếp cận phù hợp với các nghiên cứu để trả lời cầu hỏi “tại sao?” và “như thế nào” (Yin, 2003). Với cách tiếp cận bằng phương pháp tình huống các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu phi cấu trúc mô tả, đánh giá quá trình hợp tác liên kết của các trường đại học kỹ thuật được lựa chọn trong nghiên cứu được sử dụng bao gồm Trường ĐHBK Hà Nội, Trường ĐHBK Đà Nẵng, Trường ĐHBK Thành phố Hồ Chí Minh. Đối với việc đánh giá khung phân tích về mối quan hệ giữa rào cản, động cơ liên kết với các hình thức và định hướng giải pháp cải thiện hoạt động liên kết tập trung vào những khía cạnh của câu hỏi “cái gì?” và “bao nhiêu?” nên phương pháp sử dụng các phiếu điều tra có cấu trúc để khảo sát là cách thức phù hợp.

Bảng 2.17 Cách tiếp cận và phương pháp thu thập dữ liệu tương ứng với từng câu hỏi nghiên cứu của luận án

Nội dung đánh giá Hình thức thu thập dữ liệu Phương pháp nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp

Khảo sát (Survey) Phiếu hỏi Phụ lục 3.1; Phụ lục 3.2 Phỏng vấn sâu Phụ lục 1.1; Phụ lục 1.2 Loại hình và mức độ liên kết U- I Sử dụng Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp

Khảo sát (Survey) Phụ lục 3.1; Phụ lục 3.2

So sánh thực trạng liên kết U-I của Việt - Nam với mô hình lý thuyết lựa chọn Sử dụng Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp

cứu tình Sử dụng Nghiên huống (Case study) Phụ lục 3.1; Phụ lục 3.2 Phụ lục 1.1; Phụ lục 1.2

Sử dụng Nghiên cứu tình huống (Case study) Phụ lục 3.1; Phụ lục 3.2 Phụ lục 1.1; Phụ lục 1.2 Động cơ của liên kết U-I trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam Các yếu tố thúc đẩy và cản trở liên kết U-I trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam

2.2.4.2 Chọn mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu

Đối tượng khảo sát được xác định là các giảng viên, cán bộ quản lý tham gia vào các hoạt động liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam. Tuy nhiên, không thể sử dụng cách điều tra tổng thể các trường nên phương pháp chọn mẫu được sử dụng để điều tra. Trong luận án này lựa chọn 3 trường đại học bao gồm: ĐHBK Hà Nội, ĐHBK Đà Nẵng, ĐHBK Thành phố Hồ Chí Minh. Việc chọn lựa 03 trường này cho việc khảo sát và thực hiện nghiên cứu của đề tài dựa vào tính đại diện và kết quả thực hiện hoạt động liên kết nổi bật. 03 trường đại học này là những trường đại học kỹ thuật lớn, trải đều trên

67

cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Mỗi trường có một đặc điểm tổ chức riêng, Trường ĐHBK Hà Nội là trường Đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường ĐHBK Đà Nẵng là trực thuộc đại học vùng – ĐH Đà Nẵng, Trường ĐHBK TP. HCM trực thuộc Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh.

Các phỏng vấn sâu sử dụng bảng hỏi có cấu trúc (structured questionnaire - Phụ lục 1.1) với các câu hỏi mở được thực hiện với đại diện Ban Giám hiệu và/hoặc lãnh đạo các phòng ban phụ trách hoạt động KHCN của các trường (Bảng 2.18) để khám phá các thông tin về chủ trương phát triển KHCN và hoạt động hợp tác với doanh nghiệp của từng Trường, các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp tiêu biểu của mỗi Trường, các hình thức hợp tác với doanh nghiệp, những yếu tố thúc đẩy và cản trở các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp, và quan điểm về những nội dung cần thực hiện để phát triển hoạt động hợp tác với doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Bảng 2.18. Đối tượng tham gia phỏng vấn sâu đến từ các trường đại học

TT Trường đại học Chức vụ đảm nhiệm Thời gian thực hiện

1 2 3 Trường ĐHBK Hà Nội Trường ĐHBK Đà Nẵng Trường ĐHBK TP Hồ Chí Minh 3/2014 10/2015 10/2015 Trưởng Phòng KHCN Trưởng Phòng KHCN và HTQT Phó Hiệu trưởng phụ trách KHCN và HTQT

Những thông tin này vừa được dùng để kiểm chứng cơ sở lý luận, vừa giúp bổ sung và điều chỉnh bộ tiêu chí đánh giá thực trạng liên kết trường đại học - doanh nghiệp cũng như các yếu tố thúc đẩy và cản trở việc hình thành và phát triển liên kết này. Những nội dung trả lời phỏng vấn của các chuyên gia còn được sử dụng để diễn giải những kết quả khảo sát ý kiến cán bộ, giảng viên của các trường nhằm làm rõ những nội dung nghiên cứu.

Dựa trên bộ tiêu chí đánh giá liên kết trường đại học, doanh nghiệp được luận án tổng hợp, phiếu khảo sát cán bộ, giảng viên trường đại học (Phụ lục 3.1) và cán bộ quản lý doanh nghiệp (Phụ lục 3.2) được thiết kế, phỏng vấn thử (với 30 cán bộ, giảng viên của, 15 cán bộ quản lý của các doanh nghiệp) và chỉnh sửa trước khi tiến hành khảo sát trên quy mô rộng.

Tại mỗi trường đại học, mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo hình thức thuận tiện, phát triển mầm cỡ mẫu theo mạng quan hệ (snowball), thông qua các quan hệ cá nhân của nghiên cứu sinh dưới hình thức bản in, gửi qua e-mail và mẫu trực tuyến. Số phiếu phát ra (hoặc gửi mail, gửi link), thu về và hợp lệ tại mỗi trường được tổng hợp trong Bảng 2.19.

Bảng 2.19. Tổng hợp phiếu khảo sát phân bố theo từng trường

TT Trường thực hiện khảo sát Số phiếu gửi đi Số phiếu thu về Số phiếu hợp lệ

1 Trường ĐHBK Hà Nội 300 187 173

2 Trường ĐHBK Đà Nẵng 120 98 86

3 Trường ĐHBK TP Hồ Chí Minh 200 162 154

Đối với phiếu khảo sát cán bộ quản lý doanh nghiệp, mẫu nghiên cứu được chọn theo hình thức thuận tiện khi cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp được tiếp cận tại các hội nghị, hội thảo về hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học, liên hệ với hệ thống các doanh nghiệp có hợp tác thường xuyên với các trường đại học và thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn về quản lý, học viên các lớp cao học.

68

2.2.5. Khám phá các nhân tố, đánh giá tính tin cậy và điều chỉnh mô hình nghiên cứu 2.2.5.1. Khám phá các nhóm hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp với dữ liệu

nghiên cứu. Hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.830), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê, phương sai giải thích thu được lớn hơn 50% (70.610%) và các hệ số factor loading của các biến quan

sát đều lớn hơn 0.5 (Bảng 2.20). Các biến quan sát hình thành bốn nhân tố chính, hay nói các khác tập hợp các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp có thể phân loại thành bốn nhóm

chính. Dựa trên đánh giá giá trị nội dung của tập hợp các biến quan sát hình thành từng nhân tố, tác giả lần lượt đặt tên các nhân tố hình thành như sau: Nhóm thứ nhất gồm sáu (06) biến

quan sát HTLK3, HTLK4, HTLK10, HTLK12, HTLK13 và HTLK14 được đặt tên là “Liên kết dựa vào tài trợ và chuyển giao”; nhóm thứ hai gồm ba biến HTLK2, HTLK11, HTLK15

được đặt tên là “Liên kết dựa trên kết quả”; nhóm thứ ba gồm các biến HTLK1, HTLK6 và HTLK7 được đặt tên là “Phối hợp liên kết chủ động của trường đại học”; nhóm thứ tư gồm

các biến HTLK5, HTLK8, HTLK9 được đặt tên là “Liên kết dựa vào tham gia và trao đổi”.

Bảng 2.20. Kết quả thực hiện phân tích khám phá với các hình thức liên kết

Thành phần chính

Biến quan sát 1 2 3 4

Hệ số factor loading

0.824 HTLK12

0.822 HTLK13

0.803 HTLK10

0.748 HTLK14

0.674 HTLK4

0.597 HTLK3

HTLK11 0.901

HTLK15 0.878

HTLK2 0.771

HTLK1 0.896

HTLK7 0.891

HTLK6 0.510

HTLK8 0.824

HTLK5 0.503

HTLK9 0.502

KMO 0.830

p-value (Bartlett test) 0.000

TVE(%) 70.61%

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

2.2.5.2. Khám phá các động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp

Kết quả phân tích với dữ liệu khảo sát cho thấy từ các khía cạnh phản ánh động cơ liên kết của trường đại học – doanh nghiệp bằng phân tích khám phá nhân tố cho thấy các khía cạnh hình thành ba nhân tố chính. Dựa trên đánh giá nội dung tác giả lần lượt gọi các nhân tố thứ nhất bao gồm các biến quan sát DCLK7, DCLK8, DCLK9, DCLK10, DCLK11, DCLK12

69

và DCLK13 là “Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy”; nhân tố thứ hai gồm các biến DCLK1, DCLK2 và DCLK3 là “Động cơ lợi ích tài chính”; nhân tố thứ ba bao gồm các biến DCLK4, DCLK5 và DCLK6 được gọi là “Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả”. Kết quả phân tích cũng cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu, hệ số KMO lớn hơn 0.5 (0.801), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), phương sai giải thích bằng 70.797% lớn hơn 50% và các hệ số factor loading đều lớn hơn 0.5 (Bảng 2.21)

Bảng 2.21. Kết quả phân tích khám phá nhân tố với các khía cạnh về động cơ liên kết

Thành phần chính

Biến quan sát 1 2 3

Hệ số factor loading

0.920 DCLK10

0.892 DCLK12

0.863 DCLK11

0.859 DCLK7

0.690 DCLK13

0.611 DCLK8

0.575 DCLK9

DCLK2 0.898

DCLK1 0.888

DCLK3 0.696

DCLK5 0.869

DCLK6 0.854

DCLK4 0.761

0.801

0.000 KMO p-value(Bartlett test) TVE(%) 70.797% Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

2.2.5.3 Khám phá các rào cản liên kết đại học – doanh nghiệp

Kết quả phân tích khám phá nhân tố với dữ liệu nghiên cứu cho thấy, hệ số KMO lớn

hơn 0.5 (0.923), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), phương sai giải thích lớn hơn 50% (66.550%) và các hệ số factor loading của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5 (Bảng 2.18). Điều này cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là thích hợp với dữ liệu

nghiên cứu. Các biến quan sát hội tụ thành ba nhân tố chính, dựa trên đánh giá giá trị nội dung tác giả đề xuất các tên gọi lần lượt như sau: Nhân tố thứ nhất gồm các biến CTLK1,

CTLK3, CTLK5, CTLK6, CTLK7, CTLK10, CTLK11 và CTLK16 được gọi là “Rào cản do khoảng cách đáp ứng đại học – doanh nghiệp”; nhân tố thứ hai gồm các biến CTLK4,

CTLK8, CTLK9 và CTLK12 được đặt tên là “Rào cản nhận thức”; nhân tố thứ ba bao gồm các biến CTLK13, CTLK14 và CTLK15 được gọi là “Rào cản nội bộ” (Bảng 2.22).

70

Bảng 2.22. Kết quả phân tích khám phá nhân tố với biến rào cản liên kết

Thành phần chính

Biến quan sát 1 2 3

Hệ số factor loading

0.838 CTLK6

0.783 CTLK3

0.764 CTLK10

0.754 CTLK1

0.725 CTLK16

0.669 CTLK7

0.661 CTLK5

0.604 CTLK11

CTLK12 0.800

CTLK8 0.667

CTLK4 0.579

CTLK9 0.557

CTLK13 0.840

CTLK14 0.804

CTLK15 0.510

0.923

0.000

KMO p-value(Bartlett test) TVE(%) 66.55 Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

2.2.5.4. Khám phá nhận thức về các giải pháp thúc đẩy liên kết

Kết quả phân tích cho thấy các khía cạnh giải pháp hướng đến thúc đẩy liên kết được đề

xuất hình thành ba nhóm chính. Dựa vào giá trị nội dung các khía cạnh phản ánh trong từng nhân tố hình thành tác giả lựa chọn một tên gọi thích hợp đến gán cho các nhân tố. Nhân tố

thứ nhất gồm các biến TDLK1, TDLK1, TDLK3, TDLK4 và TDLK5 được gọi là “Tự chủ trao đổi”; nhân tố thứ hai gồm các biến TDLK6, TDLK7, TDLK8 và TDLK12 được đặt tên là

“Chuyên môn hóa và truyền thông”; nhân tố thứ ba gồm các biến TDLK9, TDLK10 và TDLK11 được gọi là “Thưởng khuyến khích”. Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số KMO

lớn hơn 0.5 (0.850), kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05), phương sai giải thích lớn hơn 50% (67.036%) và các hệ số factor loading lớn hơn 0.5 (Bảng 2.23). Điều này

cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Bảng 2.23. Kết quả phân tích khám phá nhân tố với các giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp

Thành phần chính

Biến quan sát 1 2 3

Hệ số factor loading

TDLK1 0.792

TDLK3 0.765

TDLK5 0.691

TDLK2 0.676

71

0.659 TDLK4

TDLK7 0.862

TDLK8 0.775

TDLK6 0.667

TDLK12 0.554

TDLK10 0.8

TDLK11 0.771

TDLK9 0.616

KMO 0.850

0.000 p-value(Bartlett test) TVE(%) 67.036

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

2.2.5.5 Đánh giá sự tin cậy của các nhân tố

Để đánh giá sự tin cậy của các thang đo nghiên cứu, tác giả sử dụng kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng cho từng khái niệm nghiên cứu để đánh giá tính nhất quán nội tại của các khái niệm nghiên cứu. Kết quả phân tích với dữ liệu nghiên cứu khảo sát từ giảng viên các trường đại học như sau:

- Đánh giá sự tin cậy thang đo các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp

Các nhân tố hình thành này được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng để xem xét các khái niệm nghiên cứu hình thành có đạt tính nhất quán nội tại và có biến quan sát nào không phù hợp cần phải loại bỏ khỏi thang đo nghiên cứu hay không. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố hình thành đều đạt tính tin cậy cần thiết khi đo lường bằng các biến quan sát đã xác định, hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0.7 và các hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (Bảng 2.24). Điều này cho thấy các khái niệm hình thành là những thang đo tốt có thể sử dụng trong nghiên cứu.

Bảng 2.24. Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố về hình thức liên kết

Nhân tố Kết luận Số biến quan sát Hệ số Cronbach Alpha Hệ số tương quan biến tổng (Khoảng phân bố)

0.578 – 0.748 Đạt tính tin cậy 6 0.864

0.613 – 0.829 Đạt tính tin cậy 3 0.860

0.461 - 0.719 Đạt tính tin cậy 3 0.771

Đạt tính tin cậy 0.245 – 0.689 4 0.689 Tiếp nhận tài trợ và chuyển giao Liên kết dựa trên kết quả Phối hợp liên kết chủ động của nhà trường Liên kết dựa vào tham gia và trao đổi Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

- Đánh giá sự tin cậy thang đo các nhân tố động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp Các khái niệm nghiên cứu được phát hiện từ khám phá cấu trúc dữ liệu bằng phân tích

khám phá nhân tố với các khía cạnh phản ánh động cơ liên kết tiếp tục được đánh giá tính tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Kết quả phân tích dữ liệu cho

thấy các khái niệm nghiên cứu đều đạt tính tin cậy cần thiết, các hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0.7, tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (Bảng 2.25). Điều đó cho thấy các khái niệm

72

nghiên cứu hình thành được đo lường bằng những biến quan sát đã thiết lập đạt tính nhất quán nội tại và là những thang đo thích hợp.

Bảng 2.25. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố động cơ liên kết

Nhân tố Kết luận Số biến quan sát Hệ số Cronbach Alpha Hệ số tương quan biến tổng (Khoảng phân bố)

7 0.899 0.459 – 0.866 Đạt tính tin cậy

3 0.797 0.521 – 0.727 Đạt tính tin cậy

3 0.776 0.542 – 0.659 Đạt tính tin cậy Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy Động cơ lợi ích tài chính Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án - Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố rào cản liên kết đại học – doanh

nghiệp

Sử dụng phân tích bằng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng cho thấy các khái niệm nghiên cứu hình thành từ phân tích khám phá nhân tố đều đạt tính tin cậy cần thiết của một khái niệm nghiên cứu. Hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.7, các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 (Bảng 2.26). Điều đó cho thấy các khái niệm nghiên cứu hình thành đánh giá nhân tố rào cản liên kết đạt tính nhất quán nội tại và có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo.

Nhân tố

Kết luận

Bảng 2.26. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố rào cản liên kết Hệ số Cronbach Alpha

Hệ số tương quan biến tổng

Số biến quan sát

8

0.914

0.624 – 0.811

Đạt tính tin cậy

Rào cản do khoảng cách đáp ứng giữa đại học – doanh nghiệp Rào cản nhận thức Rào cản nội bộ

0.490 – 0.601 0.498 – 0.623

4 3

Đạt tính tin cậy 0.766 0.742 Đạt tính tin cậy Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án - Đánh giá sự tin cậy thang đo các nhân tố về giải pháp thúc đẩy liên kết đại học –

doanh nghiệp

Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy các nhân tố hình thành từ các khía cạnh giải pháp hướng tới thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp đều đạt tính tin cậy cần thiết. Hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.7, các hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (bảng 2.27). Điều này cho thấy các khái niệm nghiên cứu hình thành đều đạt tính nhất quán nội tại và thang đo tốt sử dụng cho nghiên cứu. Bảng 2.27. Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp

Kết luận

Nhân tố

Số biến quan sát

Hệ số Cronbach Alpha

5

0.839

Hệ số tương quan biến tổng (Khoảng phân bố) 0.491 – 0.771

Đạt tính tin cậy

4

0.814

0.475 – 0.730

Đạt tính tin cậy

3

0.763

0.477 – 0.701

Đạt tính tin cậy

Tự chủ trao đổi Chuyên môn hóa và truyền thông Thưởng khuyến khích

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

2.2.6. Điều chỉnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Kết quả phân tích khám phá cấu trúc khái niệm nghiên cứu từ dữ liệu khảo sát cho thấy các yếu tố rào cản liên kết, động cơ liên kết, hình thức liên kết và giải pháp thúc đẩy liên

73

kết gồm nhiều nhân tố khác nhau. Bởi vậy, mô hình nghiên cứu cần được điều chỉnh cho thích hợp với dữ liệu thực nghiệm và các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu lại chi tiết hơn. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như hình 2.4:

NHÓM YẾU TỐ ĐỘNG CƠ

CÁC LOẠI HÌNH LIÊN KẾT

Tiếp nhận tài trợ và chuyển giao

Động cơ lợi tích tài chính Động cơ cải thiện chất Đôn lượng giảng dạy

Liên kết dựa vào kết quả

Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả

Rào cản nội bộ

Phối hợp liên kết chủ động của nhà trường

Rào cản nhận thức

Liên kết dựa vào tham gia và trao đổi

Rào cản do khoảng cách đáp ứng ĐH với DN

NHÓM YẾU TỐ CẢN TRỞ

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trường đại học với doanh nghiệp Việt Nam đã điều chỉnh

(Nguồn: Nghiên cứu sinh xây dựng)

Các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu lại chi tiết như sau: Các giả thuyết về mối quan hệ giữa rào cản liên kết và mức độ thực hiện các liên kết H1a: Rào cản nội bộ có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc tiếp nhận tài trợ và chuyển giao H1b: Rào cản nhận thức hạn chế của giảng viên có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến kết quả tiếp

nhận và chuyển giao

H1c: Rào cản do khoảng cách chưa đáp ứng được của trường đại học với doanh nghiệp có

ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc tiếp nhận tài trợ và chuyển giao.

H2a: Rào cản nội bộ có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc liên kết dựa trên kết quả H2b: Rào cản nhận thức có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc liên kết dựa trên kết quả

74

H2c: Rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp có ảnh hưởng

tiêu cực (-) đến việc liên kết dựa trên kết quả

H3a: Rào cản nội bộ có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc phối hợp liên kết chủ động của

nhà trường

H3b: Rào cản nhận thức hạn chế của giảng viên có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc phối

hợp liên kết chủ động của nhà trường

H3c: Rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp có ảnh hưởng

tiêu cực (-) đến phối hợp liên kết chủ động của nhà trường

H4a: Rào cản nội bộ có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc liên kết qua tham gia và trao đổi H4b: Rào cản nhận thức có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc liên kết qua tham gia và trao đổi H4c: Rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực (-) đến việc liên kết qua tham gia và trao đổi. Các giả thuyết về mối quan hệ giữa động cơ liên kết và mức độ thực hiện các hình thức liên kết H5a: Động cơ lợi ích tài chính có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tiếp nhận tài trợ và chuyển giao. H5b: Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tiếp nhận tài trợ và chuyển giao. H5c: Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tiếp nhận tài trợ và chuyển giao. H6a: Động cơ lợi ích tài chính ảnh hưởng tích cực (+) đến việc liên kết dựa trên kết quả H6b: Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy ảnh hưởng tích cực (+) đến việc liên kết dựa

trên kết quả

H6c: Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả ảnh hưởng tích cực (+) đến việc

liên kết dựa trên kết quả

H7a: Động cơ lợi ích tài chính ảnh hưởng tích cực (+) đến phối hợp liên kết chủ động của

nhà trường

H7b: Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy ảnh hưởng tích cực (+) đến phối hợp liên kết

chủ động của nhà trường

H7c: Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả ảnh hưởng tích cực (+) đến phối

hợp liên kết chủ động của nhà trường

H8a: Động cơ lợi ích tài chính có ảnh hưởng tích cực (+) đến liên kết qua tham gia và trao

đổi

H8b: Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy có ảnh hưởng tích cực (+) đến liên kết qua

tham gia và trao đổi

H8c: Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả có ảnh hưởng tích cực (+) đến

phối hợp liên kết chủ động của nhà trường liên kết qua tham gia và trao đổi.

Ngoài xem xét các mối quan hệ nhân quả được phát biểu thành các giả thuyết nghiên cứu như vậy, nghiên cứu cũng xem xét mối liên quan giữa rào cản – động cơ – mức độ thực hiện các hình thức liên kết – định hướng lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết thông qua phân tích tương quan. Bởi vì, các thông tin từ phỏng vấn giảng viên, lãnh đạo các doanh nghiệp cho thấy có manh mối giữa những nhân tố này có quan hệ với nhau nhưng không rõ ràng về chiều quan hệ (nguyên nhân – kết quả) nên trong nghiên cứu tác giả cũng sử dụng dữ liệu thực nghiệm để kiểm chứng mối quan hệ có thể xảy ra giữa các nhân tố này thông qua phân tích tương quan.

75

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương này tác giả tập trung giới thiệu quy trình thực hiện của nghiên cứu để

hoàn thành luận án. Các bước thực hiện được tham khảo trên các quy trình nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng cho phát triển mô hình nghiên cứu trong bối cảnh mới. Thông

qua phân tích tình huống về hoạt động liên kết của các trường đại học kỹ thuật điển hình tại Việt Nam tác giả đi đến kết luận thực sự tồn tại các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp.

Đồng thời các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp cũng chịu tác động bởi những động cơ thúc đẩy và những yếu tố rào cản trong quá trình liên kết, đây là căn cứ, tín hiệu để tác giả

thiết kế nghiên cứu thiết lập mô hình đánh giá ảnh hưởng của những nhân tố động cơ và rào cản đến mức độ thực hiện các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Thiết kế bộ công cụ

đo lường cho những nhân tố trong mô hình nghiên cứu được thiết kế qua hai giai đoạn, giai đoạn xây dựng sơ bộ và giai đoạn xây dựng chính thức thông qua tham khảo lý thuyết và

đánh giá của các chuyên gia bằng thang điểm 10 về mức độ quan trọng/cần thiết với tiêu chuẩn giữ lại những khía cạnh có điểm đánh giá trên 6.5. Bộ câu hỏi sau khi được hiệu chỉnh

tiến hành điều tra và sử dụng phân tích khám phá nhân tố để xếp nhóm các nhân tố trong từng yếu tố được đề cập trong mô hình, tiếp theo tác giả sử dụng kiểm định sự tin cậy thang đo để

đánh giá tính tin cậy và thích hợp của những nhân tố hình thành. Kết quả với dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm qua khảo sát cho thấy những nhân tố về rào cản liên kết, động cơ liên kết,

hình thức liên kết và định hướng lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết đều đạt giá trị tin cậy cần thiết. Dựa trên kết quả phân tích khám phá nhân tố và kiểm định sự tin cậy thang đo tác giả đề xuất hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu cho phù hợp với dữ liệu nghiên cứu thực

nghiệm.

76

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT

Trọng tâm của chương này là giới thiệu kết quả nghiên cứu qua khảo sát thực nghiệm từ ba trường đại học kỹ thuật lớn nhất là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Các nội dung chủ yêu là mô tả mẫu nghiên cứu, phân tích tương quan mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu trong mô hình; phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã phát triển ở mô hình nghiên cứu điều chỉnh tại chương 2. Tác giả cũng sử dụng các kiểm định so sánh nhóm để đánh giá sự khác biệt về mức độ thực hiện các hình thức liên kết giữa hai giai đoan so sánh là 2005 – 2009 và 2010 – 2015 cũng như so sánh sự khác biệt giữa các trường đại học và sự khác biệt về nhận thức đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp từ phía trường đại học và từ phía doanh nghiệp. Các nội dung cụ thể được trình bày ở phần dưới đây. 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Đối tượng tham gia khảo sát đến từ 3 trường đại học kỹ thuật đa ngành, đa lĩnh vực lớn nhất trong cả nước; cán bộ, giảng viên ở các trường này có nhiều kết quả nghiên cứu khoa học. Trong lịch sử phát triển của mỗi trường đều có các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng thực tiễn sản xuất và an ninh quốc phòng. Có thể trong giai đoạn những năm đầu thành lập, giai đoạn chiến tranh và những năm trước đổi mới, hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng thực tiễn được do coi là nhiệm vụ chính trị (mô hình Triple Helix I) chứ chưa hẳn do tự thân quan hệ lợi ích giữa trường đại học, doanh nghiệp và nhà nước.

Trong tổng số 413 cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát, phân bố theo các trường cũng tương ứng với số lượng giảng viên thực tế của mỗi trường (số lượng cán bộ, giảng viên của các trường – trong phần giới thiệu từng trường). Theo đó, Trường ĐHBK Hà Nội có số lượng giảng viên tham gia khảo sát đông nhất (41.9%), sau đó là Trường ĐHBK Thành phố Hồ Chí Minh (37.3%) (Hình 3.1).

Hình 3.1. Phân bố cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát theo trường

Nguồn: Kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh

Hình 3.2 cho thấy, trong mẫu khảo sát, số lượng lãnh đạo khoa/viện đào tạo và viện/trung tâm nghiên cứu (tuỳ theo tên gọi của mỗi trường) và lãnh đạo bộ môn chiếm tỉ lệ hơn 1/2, trong đó phân bố tương đối đồng đều cho hai cấp quản lý này. Số giảng viên có học hàm giáo sư và phó giáo sư chiếm tỉ lệ 6.78% (cao hơn so với tỉ lệ giáo sư, phó giáo sư trong trên tổng

77

số giảng viên đại học Việt Nam -5.8%) (Trần Văn Nhung, 20161). Số lượng tiến sĩ chiếm tỉ lệ 22.52% (so với 20% tổng số giảng viên trong các trường đại học Việt Nam, Phùng Xuân Nhạ (2017)2). Như vậy, cơ cấu mẫu nghiên cứu tương đối phù hợp với đặc điểm của tổng thể giảng viên trong các trường đại học Việt Nam.

Hình 3.2. Phân bố cán bộ, giảng viên tham gia khảo sát theo vị trí công tác và trình độ chuyên môn

Nguồn: kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh

3.1.1. Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học

Trong số các nguồn kinh phí cung cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, ngân sách nhà nước được đa số cán bộ tham gia khảo sát lựa chọn (86.9%) và chiếm gần 1/3 tổng số lựa chọn của giảng viên tham gia khảo sát. Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp tư nhân cũng được hơn 60% thành viên mẫu nghiên cứu lựa chọn. Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức quốc tế cũngđược các giảng viên tham gia khảo sát coi là nguồn cấp kinh phí đáng kể cho hoạt động nghiên cứu khoa học (Hình 3.3). Xu hướng này cũng được ghi nhận ở từng trường riêng biệt (Bảng 3.1).

Hình 3.3. Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học theo ý kiến cán bộ tham gia khảo sát

1http://nld.com.vn/giao-duc-khoa-hoc/viet-nam-co-lam-phat-giao-su-2016042921572558.htm 2http://news.zing.vn/chi-20-giang-vien-dai-hoc-co-trinh-do-tien-si-post711841.html

Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh

78

Bảng 3.1. Nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu so sánh chéo nguồn – trường

TT Nguồn kinh phí nghiên cứu

Phân bố theo Trường ĐHBK Đà Nẵng ĐHBK Hà Nội ĐHBK TP. HCM 1 Doanh nghiệp tư nhân

Tần suất Tỉ lệ giữa các trường Tỉ lệ theo nguồn 2 Doanh nghiệp Nhà nước Tần suất

3 Chính phủ

4 Quỹ tư nhân Tỉ lệ giữa các trường Tỉ lệ theo nguồn Tần suất Tỉ lệ giữa các trường Tỉ lệ theo nguồn Tần suất Tỉ lệ giữa các trường 87 34,3% 21,3% 67 31.9% 16.4% 144 40.1% 35.3% 77 37.6% 53 20,9% 32,1% 24 11.4% 14.5% 62 17.3% 37.6% 11 5.4% 114 44,9% 21,4% 119 56.7% 22.3% 153 42.6% 28.7% 117 57.1%

5 Tổ chức quốc tế

6 Tổ chức phi chính phủ

7 Tổ chức khác

Tỉ lệ theo nguồn Tần suất Tỉ lệ giữa các trường Tỉ lệ theo nguồn Tần suất Tỉ lệ giữa các trường Tỉ lệ theo nguồn Tần suất Tỉ lệ giữa các trường Tỉ lệ theo nguồn 6.7% 11 5.4% 6.7% 5 13.2% 3.0% 8 100.0% 4.8% 18.9% 77 37.6% 18.9% 18 47.4% 4.4% 0 0.0% 0.0% 22.0% 117 57.1% 22.0% 15 39.5% 2.8% 0 0.0% 0.0% Nguồn: Thống kê từ kết quả khảo sát của luận án

3.1.2. Chính sách phát triển hợp tác với doanh nghiệp và hỗ trợ thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ

Cả 3 trường tham gia khảo sát đều có phát biểu sứ mệnh đăng tải trên website của từng đơn vị, trong đó đều có định hướng hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy hơn 80% cán bộ tham gia khảo sát của ba trường đều cho rằng chủ trương hợp tác với doanh nghiệp đều được mô tả trong sứ mệnh của đơn vị. Dưới 1/5 số cán bộ các trường cho rằng chủ trương hợp tác với doanh nghiệp được trình bày trong các văn bản khác của trường (Hình 3.4). Bên cạnh đó, 75.5% cán bộ tham gia khảo sát đều nhận thức được các trường đều có chính sách hỗ trợ giảng viện thực hiện các thủ tục bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Hình 3.4. Nhận biết về chủ trương hợp tác với doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

79

3.1.3. Đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp

Tất cả các trường tham gia khảo sát đều có các bộ phận phụ trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp, tuy nhiên mức độ tập trung có sự khác nhau. Nếu như Trường ĐHBK Hà Nội, Trường ĐHBK Đà Nẵng hợp tác với doanh nghiệp được phân quyền cho các phòng, ban theo nội dung hợp tác (tuyển dụng, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ) và cấp thực hiện (trường hoặc khoa viện); Trường ĐHBK TP. Hồ Chí Minh lại tập trung ở Phòng Quản lý khoa học. Chính vì vậy, gần 2/3 ý kiến của giảng viên các trường cho rằng trường có đơn vị chuyên trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp; 18.9% cho rằng hoạt động này do các đơn vị cấp 2 phụ trách và một số cán bộ vẫn cho rằng các trường không có đơn vị chuyên trách hoạt động này (Hình 3.5).

Hình 3.5. Nhận thức về đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác với doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.2 Phân tích tương quan về mối quan hệ giữa động cơ – rào cản – hình thức và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết

Kết quả phân tích với dữ liệu nghiên cứu cho thấy các biến phân tích có hệ số tương quan khác giá trị 0. Điều này chứng tỏ có dấu hiệu về mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu đưa vào phân tích. Đây là điều kiện cần để tiến hành phân tích hồi quy đánh giá các mối quan hệ nhân quả thiết lập từ mô hình nghiên cứu. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong các mô hình phân tích hồi quy (bước sau) khác 0 cũng cho thấy có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, bởi vậy, cần thiết kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến khi thực hiện các phân tích hồi quy.

Bảng 3.2. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến

CD TG TC KT NB KC TD KQ CLDT NT CM KK KQ

CD

TG 1

TC 1

KT

CLDT

NT

NB

KC

TD 1 .450** .260** .001 .577** .107* -.025 -.399** -.230** .150** 1 .437** .074 .365** .217** .187** -.169** -.010 .371** .093 .202** .402** .292** -.029 .237** .366** .077 .406** .234** .074 .145** .201** 1 .149** .009 -.351** -.153** .121* 1 .316** -.038 .334** .537** 1 .527** .680** .400** 1 .569** .059 1 .274** 1

80

CM KQ -.041 KT -.025 NB .038 CM KK

KK .034 CD .079 .161** TG .257** .427** TC .158** .200** .070 CLDT NT .200** .338** .299** .470** -.025 KC .221** .284** TD .598** .574** 1 .595** 1

**. Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

*. Hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án Ghi chú: KQ liên kết dựa vào kết quả, CD là liên kết dựa vào phối hợp chủ động của trường đại học; TG liên kết dựa vào tham gia và trao đổi; KT là động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng; TC là động cơ lợi ích tài chính; CLDT là động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy, NT là cản trở nhận thức; NB là cản trở nội bộ; KC là cản trở do khoảng cách đáp ứng trường đại học với doanh nghiệp; TD là tự chủ trao đổi; CM là chuyên môn hóa và truyền thông; KK là khuyến khích thưởng. 3.3 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu tác giả sử dụng phân tích hồi quy bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS) cho từng quan hệ trong mô hình. Kết quả phân tích với từng nhân tố như sau: 3.3.1 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rảo cản liên kết, động cơ liên kết đến hình thức liên kết dựa vào tiếp nhận và chuyển giao

Hệ số chưa chuẩn hóa

Kết quả phân tích hình thức liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao chịu ảnh hưởng của động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy, rào cản nhận thức, rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp (p-value < 0.05). Trong đó, động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy có ảnh hưởng cùng chiều và lớn nhất (β = 0.445), tiếp theo là rào cản nhận thức (β = 0.314) và rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều (β = -0.152). Các biến khác trong mô hình không có ảnh hưởng rõ ràng, hay nói cách khác chấp nhận các giả thuyết H1b, H1c, H5b và bác bỏ các giả thuyết H1a, H5a và H5c Điều này cũng có nghĩa giảng viên có động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy mạnh có ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn hình thức nhận tài trợ và chuyển giao, tương tự như vậy với rào cản nhận thức. Tuy nhiên, nếu khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp cao thì làm giảm các hình thức liên kết dựa trên việc nhận tài trợ và chuyển giao từ doanh nghiệp. Kết quả phân tích cũng cho thấy các khuyết tật của phương pháp OLS không có ảnh hưởng tới kết quả ước lượng. Bảng 3.3. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rào cản liên kết, động cơ liên kết đến hình thức liên kết dựa vào tiếp nhận và chuyển giao Hệ số chuẩn hóa

Thống kê đa cộng tuyến t p-value Biến độc lập VIF Beta

Hệ số chặn TC B 0.760 0.007 SE 0.365 0.045 2.081 0.146 0.038 0.884 1.234 0.007

KT 0.026 0.071 0.361 0.718 1.232 0.017

CLDT 0.488 0.056 8.750 0.000 1.505 0.445

NB -0.042 0.051 -0.816 0.415 1.996 -0.048

NT 0.292 0.057 5.103 0.000 2.204 0.314

KC -0.128 0.054 -2.391 0.017 2.339 -0.152

p-value(F) = 0.000 Biến phụ thuộc: hình thức tiếp nhận và chuyển giao; Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

81

3.3.2 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức liên kết dựa trên kết quả

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, hình thức liên kết dựa vào kết quả chịu ảnh hưởng của cả ba loại rào cản liên kết và chỉ duy nhất động cơ phát triển kiến thức có ảnh hưởng tới hình thức liên kết dựa vào kết quả (p-value < 0.05). Trong đó, ảnh hưởng cùng chiều lớn nhất đến lựa chọn hình thức liên kết dựa vào kết quả là động cơ phát triển kiến thức (β = 0.460), tiếp theo là rào cản do nhận thức của giảng viên/nhà trường (β = 0.221). Ảnh hưởng ngược chiều là rào cản nội bộ (β = -0.250) và rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp (β = -0.173) (bảng 3.4). Điều này có nghĩa rằng, tại trường đại học giảng viên có động cơ phát triển kiến thức cao, nhận thức về rào cản do nhận thức giảng viên cao thì mức độ sẵn sàng liên kết dựa trên kết quả cũng cao hơn. Ngược lại, nếu đại học có nhiều rào cản nội bộ, rào cản về khoảng cách đáp ứng cho các doanh nghiệp thì mức độ liên kết dựa trên kết quả cũng thấp. Hay nói cách khác chấp nhận các giả thuyết H2a, H2b, H2c, H6c và bác bỏ các giả thuyết H6a, H6b. Kết quả phân tích cũng cho thấy mô hình ước lượng không gặp các khuyết tật nghiêm trọng của phương pháp OLS, hay nói cách khác mô hình ước lượng là đáng tin cậy. Bảng 3.4. Kết quả ước lượng mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức liên kết dựa vào kết quả.

Biến độc lập Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyên t p- value

VIF SE Beta B

0.322 0.311 0.756 0.100 Hệ số chặn

0.04 -0.059 -1.391 0.165 1.234 -0.056 TC

0.063 0.46 10.804 0.000 1.232 0.677 KT

0.049 0.041 0.871 0.384 1.505 0.043 CLDT

0.045 -0.25 -4.615 0.000 1.996 -0.209 NB

0.05 0.221 3.881 0.000 2.204 0.196 NT

0.047 -0.173 -2.947 0.003 2.339 -0.139 KC

p-value(F) = 0.000

Biến phụ thuộc: Hình thức liên kết dựa vào kết quả (KQ)

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.3.3 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường

Kết quả phân tích cho thấy chỉ có duy nhất nhân tố về động cơ tài chính không có ảnh hưởng rõ ràng tới việc lựa chọn các hình thức phối hợp chủ động của nhà trường (p-value > 0.05), các nhân tố khác trong mô hình đều có ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình thức phối hợp chủ động của nhà trường (p-value < 0.05) (Bảng 3.5). Trong đó, động cơ phát triển kiến thức, động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy và rào cản do nhận thức của giảng viên có ảnh hưởng cùng chiều với các hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường. Các nhân tố rào cản nội bộ và rào cản do khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học với doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều đến việc phối hợp liên kết chủ động. Điều này có nghĩa những trường đại học với đội ngũ giảng viên có động cơ phát triển kiến thức, động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy và nhận thức về rào cản nhận thức của giảng viên cao thì việc lựa chọn các hình

82

thức phối hợp chủ động cao hơn. Ngược lại, yếu tố “rào cản nội bộ” và “khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học và doanh nghiệp” cao thì dẫn đến hình thức phối hợp chủ động liên kết giảm. Hay nói cách khác, chấp nhận các giả thuyết H3a, H3b, H3c, H7b, H7c và bác bỏ các giả thuyết H7a. Kết quả phân tích cũng cho thấy sử dụng phân tích bằng phương pháp OLS là thích hợp, các khuyết tật của dữ liệu nghiên cứu không có ảnh hưởng tới kết quả ước lượng. Bảng 3.5. Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Biến độc lập t p-value B SE Beta Thống kê đa cộng tuyến VIF

Hệ số chặn 1.275 0.413 3.085 0.002

TC -0.048 0.051 -0.045 -0.928 0.354 1.234

KT 0.439 0.08 0.267 5.47 0.000 1.232

CLDT 0.153 0.063 0.131 2.423 0.016 1.505

NB -0.152 0.058 -0.163 -2.614 0.009 1.996

NT 0.333 0.065 0.336 5.142 0.000 2.204

KC -0.128 0.061 -0.142 -2.113 0.035 2.339

p-value (F) = 0.000

Biến phụ thuộc: phối hợp liên kết chủ động của trường đại học (CD)

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án 3.3.4 Phân tích mối quan hệ rào cản liên kết, động cơ liên kết và các hình thức liên kết dựa vào việc tham gia và trao đổi

Kết quả phân tích cho thấy chỉ có duy nhất yếu tố “rào cản về khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học và doanh nghiệp” không có ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi (p-value > 0.05), tất cả các nhân tố khác trong mô hình có đều có ảnh hưởng tới việc lựa chọn liên kết dựa vào tham gia và trao đổi (p-value < 0.05). Trong đó, động cơ tài chính và rào cản nội bộ có ảnh hưởng ngược chiều tới việc lựa chọn hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi với doanh nghiệp (β < 0). Các nhân tố động cơ phát triển kiến thức, động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy và rào cản nhận thức của giảng viên có ảnh hưởng cùng chiều với việc lựa chọn hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi (β > 0) (Bảng 3.6). Hay nói cách khác chấp nhận các giả thuyết H4a, H4b, H8a, H8b, H8c và bác bỏ giả thuyết H4c. Kết quả phân tích cũng cho thấy sử dụng phương pháp phân tích OLS là phù hợp, các khuyết tật của mô hình không có ảnh hưởng tới kết quả ước lượng. Bảng 3.6. Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa rào cản liên kết, động cơ liên kết và hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi.

Hệ số chưa chuẩn hóa t p-value Biến độc lập Hệ số chuẩn hóa Beta Thống kê đa cộng tuyến VIF B SE

Hệ số chặn 1.483 0.326 4.550 0.000

TC -0.086 0.04 -2.120 0.035 1.234 -0.102

KT 0.166 0.063 2.626 0.009 1.232 0.127

CLDT 0.298 0.05 6.005 0.000 1.505 0.32

NB -0.099 0.046 -2.169 0.031 1.996 -0.133

NT 0.178 0.051 3.494 0.001 2.204 0.225

KC 0.062 0.048 1.308 0.192 2.339 0.087

83

Hệ số chưa chuẩn hóa Biến độc lập t p-value B SE Hệ số chuẩn hóa Beta Thống kê đa cộng tuyến VIF

p-value(F) = 0.000

Biến phụ thuộc: Liên kết dựa vào tham gia và trao đổi (TG)

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án 3.4 Kết quả đánh giá sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015

Để đánh giá sự thay đổi giữa hai giai đoạn về mức độ thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp tác giả sử dụng kiểm định Paired test với mẫu phụ thuộc (đối tượng trả lời trên cùng các chỉ tiêu cho cả hai giải đoạn). Kết quả chi tiết cho từng nhóm hình thức liên kết được trình bày như phần dưới đây. 3.4.1 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào tài trợ và chuyển giao Đối với hình thức liên kết dựa vào tài trợ và chuyển giao, kết quả cho thấy tất cả các hình thức liên kết đều được đánh giá cao hơn ở giải đoạn 2010 – 2015 so với giai đoạn 2005 – 2009, khoảng điểm trung bình đánh giá tăng lên của từng hình thức cao hơn từ 0.25 đến 0.36 điểm trên thang đo Likert 5 điểm và sự khác biệt này thực sự có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value < 0.05) (Bảng 3.7). Đây cho thấy tín hiệu các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp dựa vào việc tài trợ và chuyển giao đã được cải thiện trong giai đoạn 2010 – 2015.

Bảng 3.7. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào tài trợ và chuyên giao theo giai đoạn

Hình thức liên kết t p-value Độ lệch chuẩn Sai khác trung bình Trung bình

2010 - 2015 3.877 1.169 0.361 10.491 0.000 Tiếp nhận học bổng từ doanh nghiệp cho sinh viên và cán bộ 2005 - 2009 3.516 1.249

2010 - 2015 3.162 1.246 0.288 7.598 0.000 Tiếp nhận các máy móc thiết bị tài trợ từ doanh nghiệp 2005 - 2009 2.874 1.190

2010 - 2015 3.254 1.119 0.334 9.560 0.000 2005 - 2009 2.920 1.052 Thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, môi giới trung gian, giới thiệu công nghệ mới, hoặc bán lixăng công nghệ cho doanh nghiệp

2010 - 2015 3.310 1.038 0.305 7.345 0.000 Tham gia các dự án hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp 2005 - 2009 3.005 1.149

2010 - 2015 3.257 1.074 0.276 6.822 0.000 Tham gia nghiên cứu theo hợp đồng đặt hàng từ doanh nghiệp 2005 - 2009 2.981 1.079

2010 - 2015 2.684 1.166 0.250 6.916 0.000 Thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của trường đại học tại doanh nghiệp 2005 - 2009 2.434 1.181 Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.4.2 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào kết quả

Đối với nhóm các hình thức liên kết dựa vào kết quả, kết quả phân tích cũng cho thấy giai đoạn 2010 – 2015 các hình thức liên kết đã được cải thiện tốt hơn giai đoạn 2005 – 2009, mức độ cải thiện trung bình điểm từ 0.169 đến 0.458 trên thang đo Likert 5 điểm. Kiểm định Paired test cho thấy kiểm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value < 0.05).

84

Bảng 3.8. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào kết quả theo giai đoạn

Trung Độ lệch Sai khác Chỉ tiêu đánh giá t p-value chuẩn trung bình bình

2010 - 2015 3.429 .796 Phối hợp với doanh nghiệp tổ chức các hội thảo giới thiệu công nghệ mới tại 0.458 15.187 0.000 2005 - 2009 2.971 .903 trường đại học

2010 - 2015 1.540 .979 0.169 6.176 0.000 Xuất bản các tài liệu, ấn phẩm khoa học hợp tác với doanh nghiệp 2005 - 2009 1.370 .783

Cùng doanh nghiệp tham gia trong công 2010 - 2015 1.538 1.062 0.215 7.412 0.000 viên khoa học, hoặc vườn ươm 2005 - 2009 1.322 .707

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.4.3 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào việc phối hợp chủ động của trường đại học

Đối với sự thay đổi về hình thức liên kết dựa vào việc phối hợp chủ động của trường đại học. Kết quả phân tích cũng cho thấy các hình thức liên kết chủ động phối hợp của trường đại học cũng được cải thiện trong giai đoạn 2010 – 2015, mức điểm đánh giá tăng trung bình 0.366 đến 0.504 trong thang đo Likert 5 điểm. Kiểm định Paired test cho thấy thực sự có sự khác biệt về mức độ liên kết giữa hai giai đoạn ở mức ý nghĩa thống kê 5% (p-value < 0.05). Bảng 3.9. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào việc phối hợp chủ động của trường đại học theo giai đoạn

Chỉ tiêu đánh giá Mean t p-value Chênh lệch trung Độ lệch chuẩn bình

1.005 3.944 0.455 12.647 2010 - 2015 Tổ chức cho sinh viên thực tập tại doanh nghiệp 1.067 3.489 0.000 2005 - 2009

1.359 2.835 0.366 9.216 2010 - 2015 Cán bộ doanh nghiệp tham gia giảng dạy, nghiên cứu và 1.224 2.470 2005 - 2009 hướng dẫn sinh viên tại trường đại học 0.000

Phối hợp với doanh nghiệp 2010 - 2015 0.504 14.431 3.903 1.003

2005 - 2009 3.400 0.967 0.000 tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường đại học

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.4.4 Sự thay đổi về mức độ thực hiện các hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi

Đối với hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi, kết quả phân tích cũng cho thấy cũng có sự thay đổi đáng kể về mức độ liên kết của tất cả các hình thức giữa hai giai đoạn

theo hướng giai đoạn 2010 – 2015 cao hơn so với giai đoạn 2005 – 2009, dao động trong khoảng từ 0.351 đến 0.700 trong thang đo Likert 5 điểm. Kết quả kiểm định bằng Paired test

cho thấy sự khác biệt giữa hai giai đoạn là thực sự có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value < 0.005) (Bảng 3.10)

85

Chỉ tiêu đánh giá p-value t

Bảng 3.10. Kết quả so sánh sự khác biệt các hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi của trường đại học – doanh nghiệp theo giai đoạn Trung bình

Sai khác trung bình Độ lệch chuẩn

2010 - 2015 3.361 1.072 0.385 10.342 0.000

2005 - 2009 2.976 1.061

2010 - 2015 3.780 .729

0.700 19.696 0.000 2005 - 2009 3.080 .754

2010 - 2015 3.223 1.030

0.351 9.898 0.000 2005 - 2009 2.872 1.052 Cán bộ, chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia thỉnh giảng hoặc nói chuyện về công nghệ mới tại trường đại học Lấy ý kiến đóng góp của doanh nghiệp đối với chương trình đào tạo của trường đại học Tổ chức các khóa học thường xuyên hoặc ngắn hạn cho nhân viên, cán bộ doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án 3.5 Đánh giá sự các biệt giữa các trường đại học về động cơ, rào cản, hình thức và những giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp 3.5.1 Sự khác biệt giữa các trường về mức độ thực hiện các hình thức liên kết

Tác giả sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá về mức độ khác biệt trong việc thực hiện các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp. Kết quả cho thấy có xu hướng ở tất cả các hình thức liên kết, điểm đánh giá của Đại học Bách khoa Đà Nẵng cao hơn Đại học Bách khoa Hà Nội và cuối cùng là Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Kiểm định Levenve cho thấy phương sai giữa các nhóm khá khác biệt (p-value = < 0.05), kiểm định F có p-value = 0.000 < 0.05 cho thấy thực sự có sự khác biệt về mức độ thực hiện các hình thức liên kết giữa các trường đại học khảo sát (bảng 3.11).

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá điểm trung bình theo nhóm các trường về các hình thức liên kết

Hình thức liên kết N Mean SD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 3.228 0.957 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 3.444 0.594 Tài trợ và chuyển giao 154 3.184 0.915

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Tổng 413 3.257 0.881

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 1.861 0.520 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 3.302 0.852

Liên kết dựa vào kết quả 154 1.881 0.536

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Tổng 413 2.169 0.841

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Phối hợp liên kết chủ 173 3.366 0.926

86

Hình thức liên kết N Mean SD

động của trường đại học Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 4.322 0.532

154 3.355 0.919

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Tổng 413 3.561 0.940

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 3.422 0.778 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 3.702 0.614

Liên kết dựa vào tham gia và trao đổi 154 3.353 0.762

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Tổng 0.751 413

3.454 Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án Để tìm ra sự khác biệt xảy ra ở nhóm so sánh nào tác giả sử dụng kiểm định hậu định cho trường hợp phương sai giữa các nhóm so sánh khác nhau bằng kiểm định của Tamhane. Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 10% của giữa trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng với hai trường còn lại là Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 3.12)

Bảng 3.12. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường theo hình thức liên kết

So sánh các trường Sai khác trung bình Sai số chuẩn p- value Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.215 .097 .079

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .044 .104 .964

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .215 .097 .079

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Tài trợ và chuyển giao .25982* .098 .025

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội -.044 .104 .964

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.25982* .098 .025

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng .100 .000 -1.44105* -.020 .059 .982 Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 1.44105* .100 .000

1.42137* .102 .000 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Liên kết dựa vào kết quả

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .020 .059 .982

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -1.42137* .102 .000

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.95562* .091 .000

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .011 .102 .999 Phối hợp liên kết chủ động của nhà trường Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

87

So sánh các trường Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Sai khác trung bình .95562* Sai số chuẩn .091 p- value .000

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng .96673* .094 .000

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội -.011 .102 .999

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.96673* .094 .000

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.27959* .089 .006

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .069 .085 .803

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .27959* .089 .006

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng .34874* .090 .000 Liên kết dựa vào tham gia và trảo đổi

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội -.069 .085 .803

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.34874* .090 .000 Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh *. The mean difference is significant at the 0.05 level. Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.5.2 Sự khác biệt giữa các trường về động cơ liên kết với doanh nghiệp

Kết quả phân tích cho thấy động cơ liên kết của các trường cũng có sự khác biệt. Tuy nhiên, xu hướng khác biệt giữa các trường về các nhóm động cơ liên kết là khá khác nhau. Cụ thể:

Đối với động cơ lợi ích tài chính, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa hai trường đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh với đại học Bách khoa Đà Nẵng (p-value < 0.05). Xu hướng cho thấy không có sự khác biệt về động cơ lợi ích tài chính giữa Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, cả hai trường giảng viên có động cơ lợi ích tài chính lớn hơn so với Đại học Bách khoa Đà Nẵng (Bảng 3.13). Kiểm định hậu định bằng kiểm định Tamhane cho thấy sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Đối với động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng, kết quả phân tích lại cho kết quả ngước lại. Giảng viên tại Đại học Bách khoa Đà Nẵng có động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng cao hơn so với Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh (Bảng 3.13). Kiểm định hậu định bằng kiểm định Tamhane cho thấy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.

Đối với động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt duy nhất giữa Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh (p-value < 0.05). Xu hướng cho thấy động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy của Đại học Bách khoa Đà Nẵng lớn hơn.

88

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá sự khác biệt về điểm trung bình theo động cơ liên kết giữa các trường

N Mean SD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 4.000 0.856

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 3.690 0.949 Động cơ lợi ích tài chính 154 3.963 0.891

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 3.922 0.895

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 3.632 0.433

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 4.446 0.552 Động cơ phát triển kiến thức 154 3.610 0.444

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 3.793 0.572

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 4.081 0.862

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 4.266 0.494

154 3.968 0.859 Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy.

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 4.077 0.804

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

Bảng 3.14. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường theo động cơ liên kết giữa các trường

Chỉ tiêu so sánh Sai số chuẩn p- value

Sai khác trung bình .31008* Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng .1213 .034 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .03680 .0969 .974

-.31008* -.27328 .1213 .1250 .034 .088 Động cơ lợi ích tài chính

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội -.03680 .0969 .974

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng .27328 .1250 .088 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.81375* .0680 0.000 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

.02159 .0486 .960

Động cơ phát triển kiến thức .81375* .83535* .0680 .0695 0.000 0.000 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.02159 -.83535* .0486 .0695 .960 0.000

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành -.18486 .11246 .0845 .0953 .086 .559 Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy

89

phố Hồ Chí Minh

.18486 .29732* .0845 .0874 .086 .002

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .0953 .559

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.11246 -.29732* .0874 .002 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.5.3. Sự khác biệt giữa các trường về các rào cản liên kết với doanh nghiệp

Kết quả phân tích cho thấy, có sự khác biệt về các rào cản nội bộ và rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp (p-value < 0.05), nhưng không tìm

thấy sự khác biệt giữa các trường về rào cản nhận thức (p-value > 0.05). Trong đó:

Đối với rào cản nội bộ, kết quả phân tích cho thấy rào cản nội bộ tại Đại học Bách

khoa Đà Nẵng thấp hơn so với với Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh (bảng 3.15). Kết quả kiểm định hậu định cho thấy sự khác biệt này thực sự

có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05) (bảng 3.16).

Đối với rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp, kết quả phân tích cũng cho thấy điểm đánh giá của Đại học Bách khoa Đà Nẵng thấp hơn so với Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 3.15). Kiểm

định hậu định bằng kiểm định Tamhane cũng cho thấy sự khác biệt này thực sự có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05) (bảng 3.16).

Bảng 3.15. Kết quả đánh giá điểm trung bình theo nhóm các trường về các rào cản liên kết giữa các trường

Chỉ tiêu đánh giá N Mean SD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 3.123 1.007

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 3.154 0.810 Rào cản nhận thức 154 3.167 0.957

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 3.146 0.948

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 3.214 0.950

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 2.151 0.841 Rào cản nội bộ 154 3.268 0.893

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 3.013 1.008

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 3.311 1.125

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 86 2.676 0.692

154 3.300 1.031 Rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 3.174 1.043

90

Bảng 3.16. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường theo rào cản liên kết giữa các trường

Chỉ tiêu đánh giá Sig. Sai khác trung bình Sai số chuẩn

1.06271* .11596 .000 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội -.05453 .10197 .933

-1.06271* .11596 .000 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Rào cản nội bộ -1.11724* .11579 0.000

.05453 .10197 .933

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh 1.11724* .11579 0.000

.63482* .11355 .000 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng

.01118 .11925 1.000

-.63482* .11355 .000 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng -.62364* .11171 .000 Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Rào cản do khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học với doanh nghiệp -.01118 .11925 1.000

Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh .62364* .11171 .000 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng *. The mean difference is significant at the 0.05 level. Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.5.4. Sự khác biệt giữa các trường về yếu tố thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp

Sự khác biệt về lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết giữa đại học – doanh nghiệp cũng có sự khác biệt giữa các trường đại học ở giải pháp về tự chủ trao đổi. Xu hướng cho thấy Đại

học Bách khoa Đà Nẵng có điểm đánh giá về tự chủ trao đổi cao hơn hai đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm định hậu định bằng

kiểm định Tamhane cho thấy sự khác biệt thực sự có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Bảng 3.17). Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt về mức độ lựa chọn các giải

pháp về chuyên môn hóa và thưởng khuyến khích ở cả ba trường được khảo sát.

Bảng 3.17. Kết quả đánh giá điểm trung bình theo nhóm các trường về lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết

Chỉ tiêu đánh giá N Mean SD

173 86 154 3.898 4.347 3.827 0.870 0.559 0.895 Tự chủ trao đổi

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 3.965 0.847

Chuyên môn hóa và truyền thông 173 86 154 4.276 4.314 4.182 0.698 0.506 0.704 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

91

Chỉ tiêu đánh giá Mean Total N 413 4.249 SD 0.666

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 173 3.690 0.906

Khuyến khích thưởng 86 154 3.888 3.695 0.942 0.907

Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Total 413 3.733 0.915

Bảng 3.18. Kết quả kiểm định hậu định so sánh sự khác biệt các trường về lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết

Chỉ tiêu so sánh Sai khác trung bình -.44825* Sai số chuẩn .090 p-value .000 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội .07099 .098 .850

.44825* .090 .000

Tự chủ trao đổi Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng .51924* .094 .000 Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

-.07099 .098 .850 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

-.51924* .094 .000 Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án 3.6. Kết quả phân tích tình hình thực hiện các hình thức liên kết, động cơ liên kết, các rào cản liên kết và định hướng lựa chọn các giải pháp thúc đẩy từ các trường khảo sát 3.6.1. Tình hình thực hiện các hình thức liên kết 3.6.1.1 Liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao

Kết quả khảo sát cho thấy các hình thức liên kết được thực hiện có mức độ đánh giá khác nhau từ giảng viên của các trường đại học tham gia khảo sát. Xu hướng cho thấy các hình thức liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao từ các doanh nghiệp ở mức trung bình trên thang Likert 5 điểm. Trong đó, đánh giá cao nhất ở hình thức liên kết “tiếp nhận học bổng từ doanh nghiệp cho sinh viên và cán bộ” (Mean = 3.877, SD = 1.169) và thấp nhất ở hình thức “thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của trường đại học tại doanh nghiệp” (Mean = 2.684, SD = 1.166) (Bảng 3.19)

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá của giảng viên về các hình thức liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao

Chỉ tiêu đánh giá Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy 95% Cận trên Cận dưới Trung bình 3.877 1.169 3.763 3.990

Tiếp nhận học bổng từ doanh nghiệp cho sinh viên và cán bộ Tiếp nhận các máy móc thiết bị tài trợ từ doanh nghiệp 3.162 1.246 3.042 3.283

3.254 1.119 3.146 3.363

Thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, môi giới trung gian, giới thiệu công nghệ mới, hoặc bán lixăng công nghệ cho doanh nghiệp Tham gia các dự án hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp 3.310 1.038 3.209 3.410

3.257 1.074 3.153 3.360

2.684 1.166 2.572 2.797 Tham gia nghiên cứu theo hợp đồng đặt hàng từ doanh nghiệp Thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của trường đại học tại doanh nghiệp

92

Hình 3.6. Sự khác biệt trong các hình thức liên kết

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.1.2 Liên kết dựa trên kết quả

Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát cho thấy các hình thức liên kết dựa trên kết quả có sự khác biệt nhau khá rõ. Trong khi, hình thức liên kết “phối hợp với doanh nghiệp tổ chức hội thảo giới thiệu công nghệ mới tại trường đại học” được đánh giá cao nhất ở mức trung bình (Mean = 3.429; SD = 0.796). Tuy nhiên, hình thức liên kết “xuất bản các tài liệu, ấn phẩm khoa học hợp tác với doanh nghiệp” và “cùng doanh nghiệp tham gia trong công viên khoa học hoặc vườn ươm” được đánh giá ở mức rất thấp với điểm trung bình 1.54 và 1.53 trên thang đo Likert 5 điểm (bảng 3.20)

Chỉ tiêu đánh giá

Bảng 3.20. Kết quả đánh giá của giảng viên về các hình thức liên kết dựa trên kết quả Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên 3.506

Độ lệch chuẩn 0.796

Trung bình 3.429

3.352

1.540

0.979

1.445

1.635

1.538

1.062

1.435

1.640

Phối hợp với doanh nghiệp tổ chức các hội thảo giới thiệu công nghệ mới tại trường đại học Xuất bản các tài liệu, ấn phẩm khoa học hợp tác với doanh nghiệp Cùng doanh nghiệp tham gia trong công viên khoa học, hoặc vườn ươm

Hình 3.7. Các hình thức liên kết dựa trên kết quả

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

93

3.6.1.3 Phối hợp liên kết chủ động của trường đại học

Đối với các hình thức phối hợp liên kết chủ động của trường đại học, điểm trung bình được đánh giá giữa chúng có một vài chênh lệch. Trong khi, hình thức liên kết “tổ chức cho sinh viên thực tập tại doanh nghiệp” và “phối hợp với doanh nghiệp tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường đại học” được đánh giá khá cao ở mức trung bình, lần lượt 3.944 và 3.903. Tuy nhiên, hình thức liên kết “cán bộ doanh nghiệp tham gia giảng dạy, nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên tại trường đại học” được đánh giá ở mức thấp hơn với điểm trung bình 2.835, độ lệch chuẩn 1.359 trên thang đo Likert 5 điểm (bảng 3.21) Bảng 3.21. Kết quả đánh giá của giảng viên về hình thức phối hợp liên kết chủ động của trường đại học

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn Cận dưới Cận trên

3.944 1.005 3.847 4.041

2.835 1.359 2.704 2.967

3.903 1.003 3.806 4.000 Tổ chức cho sinh viên thực tập tại doanh nghiệp Cán bộ doanh nghiệp tham gia giảng dạy, nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên tại trường đại học Phối hợp với doanh nghiệp tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường đại học

Hình 3.8. Các hình thức phối hợp liên kết chủ động của trường đại học

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.1.4. Liên kết qua tham gia và trao đổi

Từ kết quả phân tích dữ liệu điều tra, các hình thức liên kết qua tham gia và trao đổi không có khác biệt đáng kể, ở điểm đánh giá trên mức trung bình của thang đo Likert 5 điểm. Trong đó, hình thức liên kết “lấy kiến đóng góp của doanh nghiệp đối với chương trình đào tạo của trường đại học” được đánh giá cao nhất (Mean = 3.78, SD = 0.729), tiếp theo là hình thức “cán bộ, chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia thỉnh giảng hoặc nói chuyện về công nghệ mới tại trường đại học” (Mean = 3.36, SD = 1.072) và thấp nhất là hình thức “tổ chức các khóa học thường xuyên hoặc ngắn hạn cho nhân viên, cán bộ doanh nghiệp” (Mean = 3.22, SD = 1.030) (Bảng 3.22).

94

Bảng 3.22. Kết quả đánh giá của giảng viên về các hình thức

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Cận dưới Cận trên Trung bình Độ lệch chuẩn

3.36 1.072 3.26 3.46 Cán bộ, chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia thỉnh giảng hoặc nói chuyện về công nghệ mới tại trường đại học

3.78 0.729 3.71 3.85 Lấy ý kiến đóng góp của doanh nghiệp đối với chương trình đào tạo của trường đại học

3.22 1.030 3.12 3.32 Tổ chức các khóa học thường xuyên hoặc ngắn hạn cho nhân viên, cán bộ doanh nghiệp

Hình 3.9. Các hình thức liên kết qua tham gia và trao đổi

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.2 Đánh giá đối với các yếu tố động cơ liên kết 3.6.2.1. Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy

Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát cho thấy các động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy không có khác biệt đáng kể nhưng đều có điểm trung bình được các giảng viên đánh giá ở mức khá cao trên thang đo Likert 5 điểm. Trong đó, động cơ “tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp thông qua các chương trình thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp” và “cơ hội cho giảng viên của trường tích lũy kinh nghiệm thực tế và thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả hơn” được đánh giá cao nhất, trung bình đều đạt 4.237 điểm. Động cơ “hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ tạo sự cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần phát triển đất nước” được đánh giá thấp nhất trong 7 động cơ (Mean = 3.78, SD = 1.067) (Bảng 3.23)

95

Bảng 3.23. Kết quả đánh giá của giảng viên về động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Độ lệch chuẩn Cận dưới Cận trên Trung bình 4.237 0.996 4.141 4.334

3.981 1.140 3.870 4.091

4.172 0.891 4.086 4.258

4.143 0.984 4.048 4.238

4.237 1.013 4.139 4.335

3.993 1.025 3.894 4.092

3.780 1.067 3.676 3.883

Tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp thông qua các chương trình thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp Tăng thêm các nguồn lực hỗ trợ công tác giảng dạy, nghiên cứu và hỗ trợ sinh viên thông qua các khoản tài trợ, học bổng từ doanh nghiệp Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu tại trường đại học từ các nguồn tài trợ của doanh nghiệp Hỗ trợ thông tin đảm bảo chương trình giảng dạy của nhà trường phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp Cơ hội cho giảng viên của trường tích lũy kinh nghiệm thực tế và thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả hơn Mở rộng các chương trình đào tạo của nhà trường (cho đối tượng đang đi làm hoặc đã tốt nghiệp) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ tạo sự cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần phát triển đất nước

Hình 3.10. Các động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.2.2. Động cơ tài chính

Từ kết quả phân tích, các động cơ tài chính được các giảng viên đánh giá không có nhiều khác biệt và đều khá cao trên thang đo Likert 5 điểm. Trong đó động cơ tài chính được

đánh giá cao nhất là “tăng nguồn thu nhập cho cán bộ, giảng viên trường đại học từ các hợp đồng nghiên cứu, tư vấn, tiền bản quyền, bằng phát minh sáng chế” (Mean = 4.007, SD =

0.954). Tiếp theo là động cơ “hợp đồng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy từ doanh nghiệp có sức hấp dẫn đối với cán bộ, giảng viên nhờ thù lao xứng đáng và thủ tục thanh toán nhanh, gọn”

96

(Mean = 3.942, SD = 1.001). Động cơ tài chính được đánh giá thấp nhất là “giảm chi phí cho nghiên cứu nhờ kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp” (Mean = 3.816, SD = 1.211) (Bảng 3.24)

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá của giảng viên về đánh giá động cơ tài chính

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Độ lệch chuẩn Cận dưới Cận trên Trung bình 4.007 0.954 3.915 4.100

3.942 1.001 3.845 4.039

3.816 1.211 3.699 3.933 Tăng nguồn thu nhập cho cán bộ, giảng viên trường đại học từ các hợp đồng nghiên cứu, tư vấn, tiền bản quyền, bằng phát minh sáng chế Hợp đồng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy từ doanh nghiệp có sức hấp dẫn đối với cán bộ, giảng viên nhờ thù lao xứng đáng và thủ tục thanh toán nhanh, gọn Giảm chi phí cho nghiên cứu nhờ kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp

Hình 3.11. Các động cơ tài chính

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.2.3. Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả

Kết quả phân tích dữ liệu điều tra cho thấy các động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả được các giảng viên đánh giá khá tốt, điểm trên mức trung bình trên thang đo Likert 5

điểm. Điểm trung bình cao nhất là động cơ “có thêm thông tin từ doanh nghiệp cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu cơ bản tại phòng thí

nghiệm trường đại học và nghiên cứu ứng dụng tại doanh nghiệp” (Mean = 4.015, SD = 0.635), tiếp theo là việc “tạo động lực để nhà trường đưa lý thuyết vào thực tế, nâng cao kiến

97

thức cán bộ giảng dạy” (Mean = 3.847, SD = 0.667), và thấp nhất là động cơ “nâng cao khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu” (Mean = 3.492, SD = 0.756) (Bảng 3.25).

Bảng 3.25. Kết quả đánh giá của giảng viên về động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn Cận dưới Cận trên

Nâng cao khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu 3.492 0.756 3.418 3.565

3.874 0.667 3.810 3.939 Tạo động lực để nhà trường đưa lý thuyết vào thực tế, nâng cao kiến thức cán bộ giảng dạy

4.015 0.635 3.953 4.076

Có thêm thông tin từ doanh nghiệp cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu cơ bản tại phòng thí nghiệm trường đại học và nghiên cứu ứng dụng tại doanh nghiệp

Hình 3.12. Các động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.3. Rào cản liên kết 3.6.3.1. Rào cản do khoảng cách đáp ứng

Đối với các rào cản do khoảng cách đáp ứng, điểm trung bình từ đánh giá của các giảng

viên không có nhiều khác biệt giữa các rào cản với nhau. Rào cản về kinh nghiệm thực tế của trường đại học còn hạn chế do sự khác biệt mục tiêu của trường và doanh nghiệp được đánh

giá cao nhất với điểm trung bình là 3.279 (SD = 1.162). Rào cản có điểm trung bình thấp nhất là về “năng lực nghiên cứu của giảng viên các trường đại học chưa đáp ứng được nhu vầu

thực tế từ doanh nghiệp” với điểm trung bình là 3.110 (SD = 1.244). Các rào cản về khoảng cách hiện tại được đánh giá khá cao với điểm đánh giá trên mức trung bình trong thang đo

Likert 5 điểm (Bảng 3.26).

98

Bảng 3.26. Kết quả đánh giá của giảng viên về rào cảo do khoảng cách đáp ứng

Chỉ tiêu đánh giá

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Khoảng tin cậy 95% Cận trên

Cận dưới

3.279

1.179

3.164

3.393

3.110

1.244

2.989

3.230

3.160

1.273

3.037

3.283

3.264

1.277

3.140

3.387

3.129

1.274

3.005

3.252

3.177

1.491

3.033

3.321

3.237

1.469

3.095

3.379

Kinh nghiệm thực tế của trường đại học còn hạn chế do mục tiêu của trường đại học tập trung về đào tạo, nghiên cứu cơ bản Năng lực nghiên cứu của giảng viên trường đại học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế từ doanh nghiệp Văn hóa, ý thức hợp tác với doanh nghiệp từ phía giảng viên trường đại học chưa đầy đủ Giảng viên trường đại học cảm thấy không đủ tự tin để thực hiện các nghiên cứu theo yêu cầu doanh nghiệp Hợp tác với doanh nghiệp không phải là nhiệm vụ của giảng viên Hợp tác với doanh nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến nhiệm vụ sư phạm của giảng viên Vị trí địa lý của trường gây khó cho việc tiếp cận doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án Ghi chú: Rào cản khoảng cách ở đây được hiểu là những rào cản về khoảng cách hay khả năng đáp ứng của trường đại học với yêu cầu của doanh nghiệp trong thực tế và nhận thức từ trường đại học và khoảng cách tiếp

cận. Có nghĩa là rào cản khoảng cách đáp ứng bảo gồm cả khoảng cách về khả năng đáo ứng và khoảng cách về địa lý cho việc tiếp cận dịch vụ của nhau giữa trường đại học và doanh nghiệp. 3.6.3.2. Rào cản nhận thức

Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát cho thấy các rào cản nhận thức được các giảng

viên từ các trường đánh giá tương đương nhau. Xu hướng cho thấy điểm đánh giá các rào cản nhận thức dao động xung quanh mức trung bình trên thang đo Likert 5 điểm. Trong đó, rào cản nhận thức có điểm thấp nhất là “doanh nghiệp không quan tâm đến hợp tác với các trường

đại học” (Mean = 2.949, SD = 1.268). Rào cản nhận thức về “cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu của trường đại học chưa đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của doanh nghiệp” có điểm

trung bình cao nhất (Mean = 3.288, SD = 1.183) (Bảng 3.27).

Bảng 3.27. Kết quả đánh giá của giảng viên về rào cản nhận thức

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Khoảng tin cậy 95% Cận trên

Cận dưới

3.288

1.183

3.174

3.403

3.211

1.219

3.093

3.329

3.136

1.278

3.012

3.259

2.949

1.268

2.827

3.072

Chỉ tiêu đánh giá Cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu của trường đại học chưa đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của doanh nghiệp Giảng viên trường đại học không có đủ thời gian dành cho hoạt động hợp tác với doanh nghiệp do khối lượng giờ giảng và công việc hành chính quá nhiều Giảng viên trường đại học chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích đem lại từ các hoạt động liên kết với trường đại học Doanh nghiệp không quan tâm đến hợp tác với các trường đại học

99

Hình 3.13. Các rào cản nhận thức

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.3.3. Rào cản nội bộ

Kết quả khảo sát cho thấy các rào cản nội bộ có mức độ đánh giá là không khác nhau từ giảng viên của các trường đại học tham gia khảo sát. Xu hướng cho thấy các rào cản nội bộ ở mức trung bình trên thang Likert 5 điểm. Trong đó, đánh giá cao nhất ở rào cản “quy định và quy trình làm việc của trường ngăn cản hợp tác với doanh nghiệp” có điểm trung bình 3.061, độ lệch chuẩn 1.224 và thấp nhất ở rào cản “trường đại học không có chính sách khuyến khích các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp” có điểm trung bình 2.935 và độ lệch chuẩn 1.350 (Bảng 3.28).

Bảng 3.28. Kết quả đánh giá của giảng viên về rào cản nội bộ

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Độ lệch chuẩn Cận dưới Cận trên Trung bình 3.061 1.224 2.942 3.179

3.044 1.140 2.933 3.154

2.935 1.350 2.804 3.065 Quy định và quy trình làm việc của trường ngăn cản hợp tác với doanh nghiệp Cấu trúc tổ chức của trường không đáp ứng được nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp Trường đại học không có chính sách khuyến khích các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp

Hình 3.14. Các rào cản nội bộ

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

100

3.6.4. Giải pháp thúc đẩy liên kết từ quan điểm của đối tượng khảo sát 3.6.4.1. Tự chủ trao đổi

Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra cho thấy các giảng viên các trường đại học đánh giá

tương đối cao trên thang Likert 5 điểm. Hình thức “tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp” có điểm đánh giá trung bình cao nhất là 4.31 và độ lệch chuẩn là 0.882). Trong khi đó

tự chủ trao đổi về khía cạnh “đầu tư cải thiện điều kiện thư viện” có điểm đánh giá trung bình thấp nhất (Mean = 3.42, SD = 1.210).

Bảng 3.29. Kết quả đánh giá của giảng viên về tự chủ trao đổi

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn Cận dưới Cận trên

4.04 1.141 3.93 4.15 Đưa nội dung thực tập tại doanh nghiệp vào chương trình đào tạo

Tổ chức cho sinh viên thăm quan doanh nghiệp 4.31 .882 4.23 4.40

Tổ chức cho cán bộ tham quan doanh nghiệp 4.06 1.055 3.96 4.16

Đầu tư cải thiện điều kiện thư viện 3.42 1.210 3.31 3.54

4.00 1.110 3.89 4.10 Mời chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường

Hình 3.15. Giải pháp tự chủ trao đổi

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.4.2. Chuyên môn hóa và truyền thông

Từ kết quả phân tích dữ liệu khảo sát, các khía cạnh về chuyên môn hóa và truyền thông được các giảng viên đánh giá cao trên thang đo Likert 5 điểm. Điểm đánh giá trung bình

không có nhiều chênh lệch giữa các chỉ tiêu. Hoạt động “thành lập các bộ phận chuyên trách liên hệ với doanh nghiệp trong trường đại học” và “quảng bá rộng rãi các hoạt động của

trường có liên quan đến doanh nghiệp” có mức đánh giá tốt nhất (mean đều bằng 4.274), tiếp theo là việc “giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các bộ, giảng viên khi làm việc với doanh

nghiệp (Mean = 4.228) và cuối cùng là hoạt động “tổ chức hội thảo, semina cho cán bộ, chuyên gia của doanh nghiệp” (Mean = 4.220) (Bảng 3.30).

101

Bảng 3.30. Kết quả đánh giá của giảng viên về chuyên môn hóa và truyền thông

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Độ lệch chuẩn Cận dưới Cận trên Trung bình 4.274 0.879 4.189 4.359

4.274 0.833 4.193 4.354

4.220 0.814 4.142 4.299

4.228 0.795 4.151 4.305 Thành lập các bộ phận chuyên trách liên hệ với doanh nghiệp trong trường đại học Quảng bá rộng rãi các hoạt động của trường có liên quan đến doanh nghiệp Tổ chức hội thảo, semina cho cán bộ, chuyên gia của doanh nghiệp Giao quyền tự chủ nhiều hơn cho cán bộ, giảng viên khi làm việc với doanh nghiệp

Hình 3.16. Giải pháp chuyên môn hóa và truyền thông

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.6.4.3. Thưởng khuyến khích

Kết quả đánh giá từ các giảng viên cho thấy các khía cạnh về thưởng khuyến khích có chênh lệch không quá khác biệt. Khía cạnh có mức đánh giá cao nhất là “đề xuất với chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp có hợp tác nghiên cứu với trường đại học (Mean = 3.995, SD = 1.014), tiếp theo là việc “xây dựng chính sách thưởng và đề bạt dựa trên các hoạt động tư vấn và hợp tác với doanh nghiệp” (Mean = 3.785, SD = 1.110), và thấp nhất là “qui định bắt buộc đối với cán bộ, giảng viên phải thực hiện một khối lượng nhất định các đề tài/hoạt động với doanh nghiệp” (Mean = 3.419, SD = 1.201) (Bảng 3.31).

Bảng 3.31. Kết quả đánh giá của giảng viên về thưởng khuyến khích

Khoảng tin cậy 95% Chỉ tiêu đánh giá Cận dưới Cận trên Độ lệch chuẩn Trung bình 3.995 1.014 3.897 4.093

3.419 1.201 3.303 3.535

3.785 1.110 3.677 3.892 Đề xuất với chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp có hợp tác nghiên cứu với trường đại học Qui định bắt buộc đối với cán bộ, giảng viên phải thực hiện một khối lượng nhất định các đề tài/hoạt động với doanh nghiệp Xây dựng chính sách thưởng và đề bạt dựa trên các hoạt động tư vấn và hợp tác với doanh nghiệp

102

Hình 3.17. Giải pháp thưởng khuyến khích

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.7. Đánh giá từ doanh nghiệp 3.7. 1 Mô tả các doanh nghiệp tham gia khảo sát

Với hình thức chọn mẫu thuận tiện (phát phiếu khảo sát tại các hội nghị, hội thảo về hợp tác giữa doanh nghiệp và trường đại học, liên hệ với hệ thống các doanh nghiệp có hợp tác

thường xuyên với các trường đại học và thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn về quản lý, học viên các lớp cao học), nhóm nghiên cứu đã gửi đi 1.000 phiếu khảo sát (trực tuyến, email, bản

in) và nhận được 267 phiếu trả lời (tương đương 26.7%), trong đó có 251 phiếu hợp lệ (trả lời đầy đủ các câu hỏi cần thiết). Do vậy, các kết quả khảo sát dưới đây sẽ được phân tích dựa

trên 251 phiếu hợp lệ này. 3.7.1.1 Theo lĩnh vực hoạt động

Trong số 251 doanh nghiệp tham gia khảo sát, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế tạo sản xuất, thương mại và công nghệ thông tin chiếm đa số với tỉ lệ tương ứng là

41% , 34.9% và 16.7%. Bên cạnh đó, các lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế cũng được một số doanh nghiệp lựa chọ (Hình 3.18).

103

Hình 3.18. Phân bố doanh nghiệp tham gia khảo sát theo lĩnh vực hoạt động

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.7.1.2 Theo tư cách pháp nhân/hình thức sở hữu

Hình 3.19 cho thấy, đa số các doanh nghiệp tham gia khảo sát là các công ty TNHH

(chiếm 42,8%), tiếp theo là công ty cổ phần (26.5%), tiếp theo là khối các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân (11,2%) (Hình 3.19).

Hình 3.19. Phân bố doanh nghiệp tham gia khảo sát theo tư cách pháp nhân

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.7.1.3 Theo vị trí công tác

Trong số các doanh nghiệp trả lời phiếu khảo sát, những người trực tiếp trả lời phân bố

tương đối đồng đều ở các vị trí công tác khác nhau, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc, Trưởng/Phó các Phòng, Ban; Cán bộ quản lý lân năm và Cán bộ

quản lý mới được bổ nhiệm (<3 năm) (Hình 3.20). Mặc dù vậy, những người giữ vị trí điều hành doanh nghiệp (Ban Giám đốc) chiếm tỉ lệ lớn hơn (tương đương với 29,73%).

104

Hình 3.20. Phân bố đối tượng khảo sát của doanh nghiệp theo vị trí công tác

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.7.1.4 Hoạt động R&D

Hoạt động R& D cũng bắt đầu được các doanh nghiệp chú ý, trong những doanh nghiệp có các hoạt động R&D có đến hơn ¼ số doanh nghiệp có mức đầu tư hơn 10% doanh thu hàng năm và hơn 20% doanh nghiệp có mức đầu tư từ 5 đến 10% (Hình 3.21).

Hình 3.21. Mức độ đầu tư cho R&D (tỉ lệ phần trăm theo doanh thu hàng năm)

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

Khi thực hiện so sánh chéo (cross tabulation), kết quả cho thấy các doanh nghiệp nhà nước

có mức đầu tư cho hoạt động R&D lớn (nhiều hơn 10% doanh thu hàng năm), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chi ở mức từ 5 đến dưới 10% doanh số. Đa phần các công ty

TNHH và công ty tư nhân đầu tư ở mức dưới 0.5% hoặc dưới 1% doanh số.

3.7.2. Thực trạng liên kết với trường đại học qua khảo sát tại doanh nghiệp 3.7.2.1 Hình thức liên kết

Trong 251 doanh nghiệp khảo sát có hơn 65% doanh nghiệp đã triển khai các hoạt động liên kết với trường đại học. Với các doanh nghiệp có hợp tác với trường đại học, phần lớn dựa

trên quan hệ cá nhân với cán bộ, giảng viên trong trường đại học (gần 81%), tạo cơ hội thực

105

tập cho sinh viên (hơn 76%), hoặc cán bộ của doanh nghiệp tham dự các hội thảo, semina, hội nghị chuyên đề về kiến thức chuyên môn do trường đại học tổ chức (hơn 69%) (Hình 3.12).

Bên cạnh đó, hoạt động hợp tác của các doanh nghiệp tham gia khảo sát với các trường đại học còn dưới các hình thức:

• Trao đổi thông tin, tài liệu, dữ liệu (56%). • Mời cán bộ, giảng viên của trường đại học tư vấn cho doanh nghiệp (50% các lựa

chọn của doanh nghiệp).

• Tham dự các khoá đào tạo của trường đại học (29%). Những hình thức hợp tác khác cũng được một số doanh nghiệp lựa chọn, nhưng không

nhiều (Hình 3.22).

Hình 3.22. Hình thức hợp tác với trường đại học của các doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.7.2.2. Lợi ích/Yếu tố thúc đẩy việc hợp tác với trường đại học

Kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đánh giá những lợi ích thu được từ việc hợp tác với trường đại học ở mức độ vừa phải. Theo đó, lợi ích lớn nhất và phổ biến nhất mà

các doanh nghiệp lựa chọn là "tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp có chất lượng cao" (Mean= 4,11). Bên cạnh đó, các trường đại học cũng được xem là nguồn để doanh nghiệp "tiếp cận

kiến thức, và chuyên môn mới từ đội ngũ giảng viên" (3.59); giúp các doanh nghiệp tìm được giải pháp "đề xuất sản phẩm mới" (3,64); giải quyết các vấn đề kỹ thuật (3,31) và chất lượng

(3.67) (bảng 3.32).

106

Bảng 3.32. Lợi ích trong hợp tác với trường đại học theo quan điểm của doanh nghiệp tham gia khảo sát

Lợi ích trong hợp tác với trường đại học

Độ lệch chuẩn

Điểm trung bình

Tiếp cận chuyên môn của đội ngũ giảng viên Giảm thiểu rủi ro và chi phí thực hiện R&D

3.59 3.28

1.395 1.198

Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp có chất lượng cao

4.11

1.133

3.31

1.067

Liên tục nâng cao trình độ nhân viên của doanh nghiệp

Tiếp cận trang thiết bị và cơ sở vật chất của Trường

2.20

1.409

3.10

1.537

Cập nhật các kết quả nghiên cứu và tiến bộ công nghệ mới nhất

Tiếp cận các nguồn vốn từ chính phủ

2.72

1.410

Có lợi cho việc phát triển sản phẩm mới

3.64

1.171

Có lợi cho việc cải tiến chất lượng

3.21

1.481

Giúp giải quyết những vấn đề kỹ thuật cụ thể

3.31

1.356

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

Một điểm cần lưu ý là mặc dù từ năm 2005-2007, Luật KH&CN, Luật Sở hữu trí tuệ,

Luật Công nghệ cao, Luật Năng suất và chất lượng, Luật Chuyển giao công nghệ... được ban hành cùng với nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, chuyển

giao công nghệ như Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, Chương trình quốc gia về phát triển công nghệ cao đến năm 2020, Chương trình đổi mới công nghệ quốc

gia đến năm 2020, Chương trình phát triển thị trường KH&CN... nhưng các doanh nghiệp lại đánh giá thấp vai trò của hợp tác với trường đại học trong việc tận dụng cơ hội để tiếp cận

những nguồn vốn này của chính phủ (2.93).

Một điểm lưu ý khác là các doanh nghiệp cũng đánh giá tương đối thấp đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu của các trường đại học khi không coi hoạt động hợp tác với trường đại học là cơ hội giúp doanh nghiệp tiếp cận với trang thiết bị, cơ sở vật chất của

trường (2.31). Đây là điểm số thấp nhất trong 10 lợi ích của việc hợp tác với doanh nghiệp.

Mặc dù vậy, ý kiến của các doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng có sự phân tán tương

đối cao khi giá trị độ lệch chuẩn đều lớn hơn 1, thậm chí lợi ích "tiếp cận nguồn vốn chính phủ" có độ lệch chuẩn xấp xỉ 1.5.

Để phân tích sự khác biệt trong quan điểm của từng nhóm doanh nghiệp theo một số đặc tính, nhóm nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng thống kê so sánh giá trị trung bình

(Compare Means) với kiểm chứng One-way ANOVA.

107

Bảng 3.33. Lợi ích hợp tác với trường đại học so sánh theo loại hình doanh nghiệp

Điểm trung bình trên thang đo Likert (1-5)

Tổng

Lợi ích của việc hợp tác với trường đại học

Công ty Cổ phần

Doanh nghiệp vốn nước ngoài

Công ty TNHH

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp Nhà nước

3.38

3.75

4.00

2.86

3.50

4.00

3.17

4.50

3.00

2.33

3.38

4.00

2.93

4.00

2.00

3.60

5.00

2.00

3.83

4.50

3.71

3.60

5.00

2.00

3.67

4.50

3.43

3.40

5.00

2.00

3.00

3.75

4.33

4.14

2.75

4.00

Liên tục nâng cao trình độ nhân viên của doanh nghiệp Cập nhật các kết quả nghiên cứu và công nghệ mới Tiếp cận nguồn vốn của chính phủ Có lợi cho việc phát triển sản phẩm mới Có lợi cho việc cải tiến chất lượng Giải quyết những vấn đề kỹ thuật cụ thể

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

Ghi chú: Những sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm doanh nghiệp đều được kiểm chứng và có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95%

Đối với hình thức sở hữu của doanh nghiệp, Bảng 3.33 cho thấy:

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân đánh giá cao hoạt động hợp tác với trường đại học khi cho rằng liên kết này giúp doanh nghiệp “liên tục nâng cao trình độ nhân viên”. Điểm số mà các doanh nghiệp này đánh giá cao hơn các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác (Mean=4).

Doanh nghiệp nhà nước thực sự cho rằng hợp tác với trường đại học giúp học “cập nhật các kết quả nghiên cứu và công nghệ mới”. Nhóm doanh nghiệp này cho điểm cao hơn hẳn các doanh nghiệp còn lại (Mean=4.5).

Các doanh nghiệp FDI tham gia khảo sát đều nhất trí cho rằng: hợp tác với trường đại học giúp họ tiếp cận nguồn vốn của chính phủ (Mean = 5) và có có lợi cho việc phát triển sản phẩm mới (Mean=5). Nhóm doanh nghiệp nhà nước cũng đánh giá hai lợi ích này tương đối cao (Mean = 4 và 4,5). Điều này có thể giải thích dễ dàng khi các doanh nghiệp nhà nước thường là đối tượng chính của các chính sách và quỹ đổi mới sáng tạo công nghệ, còn doanh nghiệp FDI đều là các doanh nghiệp lớn và dựa trên kinh nghiệm của họ tại các nước phát triển.

Tương tự như vậy, hai nhóm doanh nghiệp này cũng tương đối đồng thuận khi cho rằng hợp tác với trường đại học giúp họ tìm được các giải pháp cho các vấn đề kỹ thuật cụ thể và nâng cao chất lượng sản phẩm. 3.7.2.3 Yếu tố cản trở việc hợp tác với các trường đại học

Bên cạnh những khía cạnh thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp, luận án cũng khảo sát ý kiến của các donh nghiệp về các khía cạnh gây cản trở quá trình hợp tác của

108

doanh nghiệp với trường đại học. Kết quả khảo sát cho thấy các cản trở được đánh giá ở mức trung bình thấp. Tức là doanh nghiệp cho rằng các cản trở từ phía doanh nghiệp không lớn để họ có thể tham gia hợp tác với các trường đại học. Kết quả này khác biệt với đánh giá từ bên trong nhà trường có thể do cách tiếp cận và mức độ tự chủ khác nhau giữa nhà trường và doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc hợp tác và có mục đích lợi ích rõ ràng hơn. Bởi vậy, các hợp tác không đem lại hiệu quả thường không được xem xét mà không cần xét đến những yếu tố cản trở từ phía trường đại học.

Hình 3.23 cho thấy, nhìn chung các doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá các yếu tố cản trở chỉ ở mức độ trung bình, nghĩa là tác động không quá lớn. Theo kết quả khảo sát, 5

yếu tố cản trở lớn nhất đến việc xây dựng liên kết với các trường đại học bao gồm: (1) doanh nghiệp không có ngân sách để khởi đầu các hoạt động hợp tác với trường đại học (mean =

3.54); (2) tiềm năng thương mại hoá các kết quả nghiên cứu của trường đại học không lớn (3.48); (3) trường đại học và doanh nghiệp có sự khác biệt về giá trị, sứ mệnh hoặc sự ưu tiên

trong các hoạt động (3.22); (4) hầu hết các trường đại học không có trang thiết bị nghiên cứu phù hợp (3.07) và (5) doanh nghiệp không có thông tin gì về chuyên môn và cơ sở vật chất

của các trường đại học (3.04). Trong năm lý do này, hai lý do cuối cùng có thể liên quan lẫn nhau và có thể diễn giải theo 2 tình huống: hoặc đúng thực sự các trường không có các trang

thiết bị nghiên cứu cần thiết; hoặc các trường có thể có các trang thiết bị, nhưng thông tin đã không được truyền thông đầy đủ và phù hợp tới các doanh nghiệp.

Hình 3.23. Yếu tố cản trở các doanh nghiệp hợp tác với các trường đại học

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

109

Có sự khác biệt trong quan điểm của các doanh nghiệp ở mỗi hình thức sở hữu khoác

nhau về các yếu tố cản trở hợp tác với trường đại học (Bảng 3.34).

Bảng 3.34. Ý kiến doanh nghiệp về các yếu tố cản trở hợp tác với trường đại học so sánh theo hình thức sở hữu

Kết quả khảo sát doanh nghiệp trên thang đo Likert

Tổng

Yếu tố cản trở liên kết trường đại học - doanh nghiệp

Công ty TNHH

Công ty cổ phần

Doanh nghiệp Nhà nước

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty vốn nước ngoài

3.22

3.67

3.50

3.22

2.78

4.00

2.31

1.33

2.67

2.22

2.89

1.00

2.15

1.33

3.00

1.78

2.78

1.00

3.48

4.33

3.75

3.56

2.67

5.00

3.07

2.33

3.25

3.00

3.56

2.00

3.04

3.67

3.50

2.33

3.11

4.00

2.96

3.67

2.67

2.38

3.14

4.00

2.44

1.33

3.75

2.25

2.75

1.00

3.50

4.00

5.00

3.25

2.71

5.00

2.58

1.33

1.67

2.89

2.78

3.50

Khác biệt về giá trị, sứ mệnh hoặc sự ưu tiên trong các hoạt động Giới khoa học không đủ năng lực để thực hiện các nghiên cứ/tư vấn theo yêu cầu của doanh nghiệp Cán bộ giảng viên không có động lực và tinh thần khởi nghiệp Tiềm năng thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của trường đại học thấp Hầu hết các trường đại học không có thiết bị nghiên cứu phù hợp Doanh nghiệp không có thông tin gì về chuyên môn và cơ sở vật chất của trường đại học Doanh nghiệp không biết liên hệ với ai để bắt đầu các hoạt động hợp tác Doanh nghiệp không đủ lớn để tìm kiếm sự hỗ trợ từ phía trường đại học Không có ngân sách để khởi đầu các hoạt động hợp tác với các trường đại học Vị trí địa lý của trường gây khó khăn cho việc tiếp cận với doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án Ghi chú: Những sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm doanh nghiệp đều được kiểm chứng và có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95%. Doanh nghiệp nhà nước và công ty FDI ghi nhận yếu tố "khác biệt văn hoá, sứ mệnh hoặc sự ưu tiên trong các hoạt động" có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập liên kết trường đại

học - doanh nghiệp hơn các nhóm doanh nghiệp khác (mean = 3.67 và mean = 4.0). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê sau khi đã được kiểm chứng.

110

Cũng chính 2 nhóm doanh nghiệp này lại gần như không cho rằng "giới khoa học không có đủ năng lực thực hiện các nghiên cứu/tư vấn theo yêu cầu doanh nghiệp", "cán bộ giảng

viên không có động lực và tinh thần khởi nghiệp (với các giá trị mean đều là 1.33 và 1.0 tương ứng).

Ngược lại, 2 nhóm doanh nghiệp này lại cho rằng yếu tố cản trở nhất đối với họ khi hợp tác với doanh nghiệp là "tiềm năng thương mại hoặc các kết quả nghiên cứu của trường đại học thấp" (4.33 và 5.0). Đây cũng được xem là yếu tố cản trở lớn nhất đối với các doanh nghiệp tư nhân, cùng với yếu tố "Doanh nghiệp không đủ lớn để tìm kiếm sự hỗ trợ từ phía trường đại học" (đều có giá trị mean = 3.75).

Các doanh nghiệp FDI và DNNN cũng cho rằng "sự khác biệt về giá trị, sứ mệnh hoặc ưu tiên trong các hoạt động giữa trường đại học và doanh nghiệp" cũng là một yếu tố cản trở đáng kể. Điều này có thể được giải thích bởi quan điểm: một bên chủ yếu vì mục tiêu phát triển dài hạn, phi lợi nhuận, tôn trọng sự tự do học thuật. Trong khi đó, phía bên kia lại hướng đến các mục tiêu lợi nhuận, ngắn hạn, và vận hành với cấu trúc tổ chức chặt chẽ. 3.8.2.4 Những kiến nghị để thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp

Thông qua phỏng vấn sâu với các chuyên gia của doanh nghiệp, trường đại học, tác giả sàng lọc và đề xuất danh mục 12 kiến nghị nhằm thúc đẩy liên kết trường đại học và doanh nghiệp. Đánh giá mức độ cẩn thiết của những kiến nghị này thông qua khảo sát qua các doanh nghiệp cho thấy. Các doanh nghiệp đánh giá cao mức độ thích hợp khả thi của các kiến nghị về (1) tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp; (2) đưa nội dung thực tập vào chương trình đào tạo; (3) tổ chức cho giảng viên thường xuyên tham quan doanh nghiệp và (4) quảng bá rộng rãi các hoạt động của trường có liên quan đến doanh nghiệp. Những kiến nghị này cũng phù hợp với những yếu tố cản trở liên kết trường đại học - doanh nghiệp mà các doanh nghiệp tham gia khảo sát đã cho ý kiến như phân tích ở trên. Tuy nhiên, về cơ bản, những kiến nghị này vẫn liên quan nhiều đến hoạt động tuyển dụng và chất lượng đầu ra của sinh viên tốt nghiệp hơn là các hoạt động hợp tác trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Bảng 3.35. Nhiệm vụ đề xuất nhằm thúc đẩy liên kết trường đại học - doanh nghiệp

Nhiệm vụ cần thực hiện để thúc đẩy hợp tác với trường đại học

Trung bình

Đưa nội dung thực tập vào chương trình đào tạo Tổ chức cho sinh viên tham quan DN

Độ lệch chuẩn 1.017 .818

4.10 4.27

Tổ chức cho giảng viên thường xuyên tham quan DN

.949

4.10

Đầu tư cải thiện điều kiện thư viện và các cơ sở hạ tầng khác

1.043

2.82

Tổ chức các chuyên gia từ DN tham gia giảng dạy tại trường

.953

3.37

.905

3.89

4.00

.792

Thiết lập một cơ chế nhằm liên kết trường đại học với DN sao cho có thể thực hiện vai trò trung gian giữa các trường đại học với giới công nghiệp Quảng bá rộng rãi các hoạt động của trường có liên quan đến DN

111

Phối hợp tổ chức các buổi nói chuyện trao đổi không chính tắc

3.31

.880

Miễn giảm thuế cho DN có hợp tác với trường đại học

3.10

1.548

2.47

1.347

2.36

1.323

Thiết lập các khu công nghiệp ở gần các trường đại học Khuyến khích đại diện của trường đại học tham gia Ban điều hành/Hội đồng quản trị của DN

Khuyến khích đại diện của DN tham gia các ban của trường ĐH

2.57

1.245

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

Các doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng kiến nghị việc "Thiết lập một cơ chế nhằm liên kết trường đại học với DN sao cho có thể thực hiện vai trò trung gian giữa các trường đại

học với giới công nghiệp". Đây là hình thức doanh nghiệp trong trường đại học như BK- Holdings của Trường ĐHBK Hà Nội (làm nhiệm vụ hỗ trợ chuyển giao các kết quả nghiên cứu, sản phẩm sáng tạo của cán bộ, giảng viên trong Trường ra bên ngoài qua hình thức sàn

giao dịch công nghệ, hội chợ Techmart, tiếp thị..., và đặt hàng yêu cầu của doanh nghiệp với các đơn vị nghiên cứu trong Trường); hoặc mô hình Techno Park gần các khu công nghiệp trong triết lý GIGAKU của Đại học Nagaoka, Nhật Bản.

Một kiến nghị khác của các doanh nghiệp tham gia khảo sát đó là "Miễn giảm thuế cho

DN có hợp tác với trường đại học". Hiện nay, theo Luật chuyển giao công nghệ 2007, các doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sẽ được hưởng các ưu đãi

miễn giảm thuế thu nhập. Điều này mới chỉ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mua các dây chuyền công nghệ mới mà chưa thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sáng

chế, cải tiến kỹ thuật từ năng lực nội tại. Chính vì vậy, việc hỗ trợ chính sách thuế cho các doanh nghiệp có các hoạt động phối hợp với trường đại học trong nghiên cứu và chuyển giao

công nghệ cũng sẽ góp phần thúc đẩy hợp tác này, dựa trên nhu cầu thực sự của mỗi bên.

Một kiến nghị cũng đáng lưu tâm của doanh nghiệp đó là cử cán bộ của doanh nghiệp

tham gia giảng dạy, đào tạo tại trường đại học. Đây là một cách làm mới cần được khuyến khích vì thông thường chỉ có chiều chuyển dịch cán bộ theo hướng từ trường đại học ra doanh

nghiệp (giảng dạy, tư vấn).

3.8 Đánh giá sự khác biệt về nhận thức của trường đại học và doanh nghiệp về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp Luận án cũng sử dụng kiểm định T-test để đánh giá khoảng cách (sự khác biệt) giữa nhận thức của trường đại học của những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động liên kết trường đại

học – doanh nghiệp. Những nội dung câu hỏi gần tương đồng của khảo sát doanh nghiệp và khảo sát giảng viên đại học tại các trường đại học sẽ được ghép cặp để tiến hành phân tích.

Kết quả phân tích cụ thể như sau:

3.8.1 Sự khác biệt về những động cơ liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp

Kết quả phân tích cho thấy tồn tại khoảng cách nhận thức về động cơ liên kết giữa các

trường đại học ở hầu hết các động cơ liên kết. Xu hướng cho thấy động cơ mong muốn thực hiện các hoạt động liên kết của trường đại học cao hơn so với động cơ liên kết của các doanh

112

nghiệp ở hầu hết cả chỉ tiêu xem xét (bảng 3.36). Các động cơ liên kết của doanh nghiệp hướng tới những lợi ích tài chính nhiều hơn so với các động cơ của trường đại học. Điều này

cũng phản ánh mục tiêu của trường đại học và doanh nghiệp khá khác nhau khi thực hiện liên kết. Điều này cũng đòi hỏi doanh nghiệp và trường đại học cần có những trao đổi, thống nhất

hơn về những mục đích liên kết cùng hướng tới đạt được lợi ích cho cả hai bên trong ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù vậy, cũng có những tương đồng ở một số động cơ như các hoạt động

về tiếp cận chuyên môn của giảng viên (hỗ trợ doanh nghiệp), tuyển dụng hay tạo cơ hội việc làm cho sinh viên; phát triển sản phẩm mới hay thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

Bảng 3.36. Sự khác biệt về nhận thức các động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp của trường đại học và doanh nghiệp.

Động cơ/lý do liên kết

Trung bình

p-value (Levene test)

Độ lệch chuẩn

Số khảo sát

p- value (T test)

215

3.577

1.398

Doanh nghiệp

.000

.157

Đại học

413

3.780

1.067

215

3.270

1.198

Tiếp cận chuyên môn của đội ngũ giảng viên trường đại học Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ tạo sự cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần phát triển đất nước Giảm thiểu rủi ro và chi phí thực hiện nghiên cứu và triển khai (R&D)

.470

.000

Doanh nghiệp Đại học

413

3.816

1.211

Giảm chi phí cho nghiên cứu nhờ kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp

215

4.117

1.126

Doanh nghiệp

.009

.308

Đại học

413

4.237

.996

Tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp có chất lượng cao Tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp thông qua các chương trình thực tập, nghiên cứu tại doanh nghiệp

.127

.000

Nâng cao trình độ nhân viên của doanh nghiệp

215

3.306

1.077

Doanh nghiệp

Đại học

413

4.237

1.013

Cơ hội cho giảng viên của trường tích lũy kinh nghiệm thực tế và thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả hơn

.000

.000

215

2.198

1.413

Doanh nghiệp

Đại học

413

4.172

.891

Tiếp cận trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường đại học Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu tại trường đại học từ các nguồn tài trợ của doanh nghiệp

.000

.000

215

3.081

1.538

Doanh nghiệp

Cập nhật các kết quả nghiên cứu và các tiến bộ công nghệ mới nhất

Đại học

413

3.874

.667

Tạo động lực để nhà trường đưa lý thuyết vào thực tế, nâng cao kiến thức cán bộ giảng dạy

215

2.712

1.410

Doanh nghiệp

.000

.021

Đại học

413

3.053

1.187

Tiếp cận với nguồn ngân sách ưu đãi từ chính phủ Thực hiện các hoạt động liên kết với doanh nghiệp theo các chương trình của chính phủ

113

Động cơ/lý do liên kết

Trung bình

Độ lệch chuẩn

p-value (Levene test)

Số khảo sát

p- value (T test)

215

3.622

1.176

Doanh nghiệp

.000

.271

Đại học

413

3.492

.756

Có lợi cho việc phát triển sản phẩm mới Nâng cao khả năng thương mại hóa kết quả nghiên cứu

215

3.189

1.486

Doanh nghiệp

.000

.000

Đại học

413

4.015

.635

Có lợi cho việc cải tiến chất lượng Có thêm thông tin từ doanh nghiệp cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu cơ bản tại phòng thí nghiệm trường đại học và nghiên cứu ứng dụng tại doanh nghiệp

215

3.288

1.364

Doanh nghiệp

.000

.000

Đại học

413

4.237

1.013

Giúp giải quyết những vấn đề kỹ thuật cụ thể Cơ hội cho giảng viên của trường tích lũy kinh nghiệm thực tế và thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả hơn

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án Những kiểm định này chỉ tập trung phân tích các quan hệ có mức độ significance của test 3.8.2 Sự khác biệt về nhận thức các yếu tố rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh value <= 0.1 nghiêp

Kết quả phân tích cũng cho thấy có xu hướng khác biệt ở hầu hết các khía cạnh nhận thức về các loại hình cản trở liên kết. Tuy nhiên, kết quả ngược lại so với những động cơ liên

kết. Doanh nghiệp có xu hướng đánhgiá thấp các rào cản hơn so với các trường đại học. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp nhận thức những rào cản thấp hơn so với trường đại học. Điều

này cũng có thể do đặc thù về cấu trúc tổ chức, các trường đại học hiện nay có cơ cấu lớn và thực hiện nhiều nhiệm vụ, hoạt động ra quyết định hay những rào cản từ phía cấu trúc tổ chức

lớn, khó ra quyết định hơn có thể làm cho giảng viên cảm nhận những yếu tố rào cản lớn hơn so với doanh nghiệp. Ngược lại doanh nghiệp hướng tới mục tiêu lợi ích nhiều hơn và thường

họ ở vai trò là người đặt hàng, người yêu cầu nên cảm nhận về rào cản của họ thấp hơn. Kết quả phân tích chi tiết được trình bày tại bảng 3.37. Ngoài những khác biệt thì nhận thức của

trường và doanh nghiệp cũng có một số điểm chung như nhận thức về rào cản do cơ sở vật chất của nhà trường, cản trở về cơ chế truyền thông tin và cản trở do cấu trúc bộ máy (p-value

> 0.05).

114

Bảng 3.37. Kết quả đánh giá sự khác biệt về nhận thức những yếu tố rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp

Loại hình cản trở

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Số khảo sát

p-value (Levene test)

p- value(T test)

215

3.270

1.198

Doanh nghiệp

Khác biệt giữa các trường đại học và doanh nghiệp về giá trị, sứ mệnh hoặc sự ưu tiên trong hoạt động

.000

.020

Đại học

412

3.551

.728

Mục tiêu nghiên cứu của trường đại học và doanh nghiệp có sự khác biệt vì doanh nghiệp hướng tới mục tiêu lợi nhuận từ thị trường còn trường đại học hướng đến các mục tiêu khoa học khác

215

2.748

1.338

Doanh nghiệp

Giới khoa học không đủ năng lực để thực hiện các nghiên cứu/tư vấn theo yêu cầu doanh nghiệp

.188

.008

Đại học

412

3.109

1.244

Năng lực nghiên cứu của giảng viên trường đại học chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế từ doanh nghiệp

215

2.486

1.220

Doanh nghiệp

.494

.000

Đại học

413

3.160

1.273

Cán bộ, giảng viên không có động lực và tinh thần khởi nghiệp Văn hóa, ý thức hợp tác với doanh nghiệp từ phía giảng viên trường đại học chưa đầy đủ

215

3.550

1.360

Doanh nghiệp

.260

.040

Đại học

413

3.264

1.277

Tiềm năng thương mại hoá các kết quả nghiên cứu trường đại học thấp Giảng viên trường đại học cảm thấy không đủ tự tin để thực hiện các nghiên cứu theo yêu cầu doanh nghiệp

215

2.775

1.084

Doanh nghiệp

.683

.026

Đại học

413

3.044

1.140

Không tìm thấy cơ chế hợp tác phù hợp nào với các trường đại học Cấu trúc tổ chức của trường không đáp ứng được nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp

215

3.252

1.156

Doanh nghiệp

.692

.776

Đại học

413

3.288

1.183

Hầu hết các trường đại học không có trang thiết bị nghiên cứu phù hợp Cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu của trường đại học chưa đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của doanh nghiệp

215

2.703

.910

Doanh nghiệp

.000

.022

Trường đại học không quan tâm đến việc hợp tác với doanh nghiệp

115

Loại hình cản trở

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Số khảo sát

p-value (Levene test)

p- value(T test)

Đại học

413

2.949

1.268

Doanh nghiệp không quan tâm đến hợp tác với các trường đại học

215

3.090

1.240

Doanh nghiệp

.937

.738

Đại học

413

3.136

1.278

Doanh nghiệp không có thông tin về chuyên môn và cơ sở vật chất hiện có của trường đại học Giảng viên trường đại học chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích đem lại từ các hoạt động liên kết với trường đại học

215

2.622

1.440

Doanh nghiệp

.088

.041

Đại học

413

2.935

1.350

215

3.459

1.360

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp không đủ lớn để tìm kiếm hỗ trợ từ trường đại học Trường đại học không có chính sách khuyến khích các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp Doanh nghiệp không có ngân sách để khởi đầu các hoạt động hợp tác với các trường đại học

.082

.000

Đại học

413

2.949

1.268

215

3.009

1.140

Doanh nghiệp

.062

.678

Đại học

413

3.061

1.224

215

2.495

1.306

Doanh nghiệp

.050

.000

Đại học

413

3.237

1.469

Doanh nghiệp không quan tâm đến hợp tác với các trường đại học Cấu trúc tổ chức của trường không đáp ứng được nhu cầu hợp tác với doanh nghiệp Quy định và quy trình làm việc của trường ngăn cản hợp tác với doanh nghiệp Vị trí địa lý của trường gây khó khăn cho việc tiếp cận với DN Vị trí địa lý của trường gây khó cho việc tiếp cận doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

3.8.3. Sự khác biệt về nhận thức hiệu quả của các giải pháp thúc đẩy liên kết của trường đại học và doanh nghiệp

Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy ngược lại với nhận thức về lợi

ích/động cơ liên kết và các rào cản liên kết, các doanh nghiệp và trường đại học khá thống nhất với nhau về nhận định thực hiện các giải pháp thúc đẩy liên kết. Tuy nhiên, vẫn có sự

khác biệt giữa trường đại học và các doanh nghiệp. Xu hướng cho thấy điểm đánh giá của các trường đại học cao hơn so với doanh nghiệp hay nói cách khác các trường đại học lạc quan

hơn vào những giải pháp họ nghĩ rằng có thể thúc đẩy hoạt động liên kết giữa trường đại học – doanh nghiệp. Một lần nữa kết quả này cho thấy góc nhìn khá khác nhau giữa trường đại học và doanh nghiệp về hoạt động liên kết. Doanh nghiệp ít lạc quan hơn vào những giải pháp

thúc đẩy nhưng họ lại lạc quan hơn ở việc nhận thức các rào cản. Mặc dù có xu hướng khác biệt giữa đại học và doanh nghiệp nhưng cũng có một số ý kiến khá đồng nhất giữa đại học và

doanh nghiệp để thực hiện các giải pháp thúc đẩy liên kết như việc đưa nội dung thực tập vào

116

doanh nghiệp và hoạt động trao đổi giảng viên, cán bộ (p-value > 0.05). Kết quả phân tích chi tiết cho từng chỉ tiêu được trình bày ở bảng.

Bảng 3.38. Sự khác biệt về nhận thức thực hiện các giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp

Giải pháp thúc đẩy liên kết Trung bình Độ lệch chuẩn Số khảo sát p-value (Levene test) p- value(T Test)

215 3.847 1.245 .057 .149 Doanh nghiệp Đại học 413 4.036 1.141 Đưa nội dung thực tập tại doanh nghiệp vào chương trình đào tạo Đưa nội dung thực tập tại doanh nghiệp vào chương trình đào tạo

215 4.243 .844 Tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp .552 .460 Doanh nghiệp Đại học 413 4.312 .882

215 4.054 .971 .640 .971 Doanh nghiệp Đại học 413 4.058 1.055

215 2.793 1.019 Tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp Tổ chức cho cán bộ thường xuyên tham quan doanh nghiệp Tổ chức cho cán bộ thường xuyên tham quan doanh nghiệp Đầu tư cải thiện điều kiện thư viện và các cơ sở hạ tầng khác .001 .000 Doanh nghiệp Đại học 413 3.424 1.210 Đầu tư cải thiện điều kiện thư viện

215 3.216 1.048 Doanh nghiệp .883 .000 Đại học 413 3.995 1.110

215 3.766 1.044 Doanh nghiệp .013 .000 Tổ chức các chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường Mời chuyên gia từ doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường Thiết lập một cơ chế nhằm liên kết trường đại học với doanh nghiệp sao cho có thể thực hiện vai trò trung gian giữa các trường đại học với các giới công nghiệp quan tâm

Đại học 413 4.274 .879 Thành lập các bộ phận chuyên trách liên hệ với doanh nghiệp trong trường đại học

215 4.009 .803 Doanh nghiệp Quảng bá các hoạt động của trường có liên quan đến doanh nghiệp .578 .000 Đại học 413 4.274 .833

215 3.613 1.011 Doanh nghiệp .000 .000 Đại học 413 4.220 .814

215 2.901 1.555 Quảng bá các hoạt động của trường có liên quan đến doanh nghiệp Phối hợp tổ chức các buổi nói chuyện trao đổi không chính tắc Tổ chức hội thảo, semina cho cán bộ, chuyên gia của doanh nghiệp Miễn/giảm thuế cho các doanh nghiệp có hợp tác với trường đại học Doanh nghiệp .000 .000 Đại học 413 3.995 1.014

215 2.541 1.426 Doanh nghiệp .000 .000 Đại học 413 4.228 .795 Miễn/giảm thuế cho các doanh nghiệp có hợp tác với trường đại học Khuyến khích đại diện của trường đại học tham gia Ban điều hành/Hội đồng quản trị của doanh nghiệp Giao quyền tự chủ nhiều hơn cho cán bộ, giảng viên khi làm việc với doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả thống kê từ khảo sát của luận án

117

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Như vậy, chương 3 này tác giả đã sử dụng khung phân tích (mô hình nghiên cứu) để phân tích dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm điều tra từ trường đại học và doanh nghiệp để đạt

được các mục tiêu nghiên cứu đã đăt ra. Dữ liệu nghiên cứu được mô tả theo những khía cạnh phân biệt được xác định sẵn trong các phiếu điều tra. Tác giả sử dụng phân tích tương quan để

kiểm chứng mối quan hệ giữa động cơ liên kết – rào cản liên kết và định hướng lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết trường đại học của giảng viên. Tiếp theo phân tích hồi quy cũng đã

được sử dụng để đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố rào cản liên kết, động cơ liên kết tới mức độ thực hiện của bốn nhóm hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp cho các

đại học được khảo sát (Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Bách khoa Đà Nẵng). Tiếp theo, các phân tích so sánh đã chỉ ra thực sự mức

độ thực hiện các hình thức liên kết đã được cải thiện ở giai đoạn 2010 – 2015 so với giai đoạn 2005 – 2009. Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác biệt về động cơ liên kết, các rào cản liên kết

giữa, mức độ thực hiện các hình thức liên kết và định hướng lựa chọn các giải pháp thúc đẩy liên kết giữa các trường đại học. Cụ thể có xu hướng Đại học Bách khoa Đà Nẵng giảng viên

đánh giá cao hơn Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cũng xác định được khoảng cách về nhận thức liên quan đến hoạt động liên kết

đại học – doanh nghiệp từ phía nhà trường có những khác biệt với nhận thức của các doanh nghiệp tham gia hoạt động liên kết. Các đánh giá trung bình, độ lệch chuẩn về từng nhân tố được khảo sát trong nghiên cứu cho biết mức độ cảm nhận/thực hiện của các nhân tố này hiện

nay tại các trường đại học khảo sát và các doanh nghiệp. Các kết quả nghiên cứu từ chương 3 này là tiền đề, căn cứ để đề xuất khung phân tích và những giải pháp thúc đẩy hoạt động liên

kết đại học – doanh nghiệp ở chương 4.

118

CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Chương này tác giả tập trung vào thảo luận và giải thích ý nghĩa của những kết quả

nghiên cứu chính đã thực hiện ở chương 3. Ngoài ra chương này tác giả cũng đề xuất xây dựng một khung phân tích cho hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp cho các trường đại

học kỹ thuật tại Việt Nam thông qua các kết quả nghiên cứu đã có từ chương 3. Những đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp cũng được trình bày và

cuối cùng là những hạn chế và định hướng cho các nghiên cứu tương lai.

4.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Các hình thức liên kết giữa đại học và doanh nghiệp đối với các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam khá đa dạng với 15 hình thức hợp tác, liên kết khác nhau được đề cập đến trong khảo sát của tác giả. Bằng phân tích khám phá nhân tố tác giả xác định được bốn nhóm

hình thức liên kết chính đang tồn tại tại các đại học kỹ thuật tại Việt Nam bao gồm (1) liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao; (2) liên kết dựa vào kết quả; (3) phối hợp liên kết chủ động

của trường đại học và (4) liên kết dựa vào tham gia và trao đổi. Kết quả đánh giá sự tin cậy cũng cho thấy các khái niệm nghiên cứu hình thành này đạt tính tin cậy cần thiết của một khái niệm nghiên cứu. Hay nói cách khác những hình thức liên kết được khá đầy đủ và việc phân nhóm các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp của tác giả là thích hợp.

Các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp thực sự có sự cải thiện giữa hai giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015 ở tất cả các hình thức liên kết. Kết quả phân tích bằng

Paired test cho thấy sự khác biệt giữa hai giai đoạn có ý nghĩa thống kê (p-value < 0.05). Điều này cho thấy ở giai đoạn 2010 – 2015 hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp đã được thúc

đẩy mạnh mẽ hơn ở các trường đại học kỹ thuật, mặc dù mức độ liên kết hiện tại vẫn chưa ở mức cao. Sự thay đổi về mức độ liên kết ở hầu hết các hình thức liên kết giữa trường đại học

– doanh nghiệp có thể do sự thay đổi tự thân của các trường đại học trong xu thế tự chủ và ảnh hưởng bởi các quy định pháp lý và các chương trình thúc đẩy của chính phủ. Sự thay đổi

về mức độ liên kết đại học – doanh nghiệp được cải thiện hơn cũng cho thấy các trường đại học kỹ thuật và doanh nghiệp đã chủ động hơn trong việc hợp tác vì lợi ích của cả hai bên.

Điều này cũng có thể do sự thay đổi về thị trường lao động đòi hỏi doanh nghiệp cần lao động nhiều kỹ năng, đại học cần đào tạo những kỹ năng, kiến thức cho người lao động mà doanh

nghiệp cần. Kết quả này khá nhất quán với các ý kiến phỏng vấn sâu từ cán bộ quản lý khoa học tại các trường đại học và lãnh đạo các doanh nghiệp có các hoạt động liên kết, hợp tác với

các trường đại học. Ý kiến từ phía trường đại học cho rằng do áp lực về thị trường lao động đòi hỏi ngày càng cao, các áp lực từ thu hút các nguồn lực cho đầu tư và phát triển nghiên cứu

nên các trường đại học đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm các liên kết từ các doanh nghiệp như thu hút tài trợ, hợp tác nghiên cứu giải quyết vấn đề của doanh nghiệp, liên kết đào tạo

cũng cấp nguồn nhân lực. Từ phía doanh nghiệp cũng muốn tận dụng nguồn nhân lực có trình độ cao, thực hiện những nghiên cứu cho các giải pháp cụ thể của doanh nghiệp mà nhà trường

có được. Mặc dù vậy, các ý kiến cho rằng chính sách cho liên kết nhà trường và doanh nghiệp

119

còn những bất cập, các nỗ lực liên kết đến nhiều hơn từ các nỗ lực cá nhân của nhà nghiên cứu hay các mối quan hệ với các doanh nghiệp trong quá khứ.

“Thực sự các hoạt động liên kết với các doanh nghiệp đã được đẩy mạnh hơn ở Đại học Bách khoa Hà Nội và cả các trường đại học khác. Trường trở thành trường tự chủ bởi vậy nên các hoạt động thu hút các nguồn lực cho đầu tư nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng là rất cần thiết không chỉ trông chờ vào đầu tư của Nhà nước. Mặt khác với đội ngũ giảng viên, nhà nghiên cứu trình độ cao có thể thực hiện những nghiên cứu cơ bản và ứng dụng chuyển giao cho doanh nghiệp chưa được khai thác tốt. Biểu hiện rõ ràng là gần đây Đại học Bách khoa Hà Nội đã ký kết nhiều thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước như Samsung, VNPT, Tập đoàn Điện lực… bên cạnh mô hình doanh nghiệp trong nhà trường (BK Holding)

thực hiện chức năng kết nối và chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp khác, các cổng kết nối cho đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp (BK hub). Rõ ràng có sự cải thiện nhất định về hoạt động liên kết với doanh nghiệp từ trường đại học trong thời gian gần đây. Ở đây là do cả nhu cầu tự thân của trường đại học và lợi ích của hoạt động liên kết của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động liên kết vẫn còn đề từ các nỗ lực cá nhân hay các đơn vị có truyền thống” (Cán bộ quản lý khoa học tại Đại học Bách khoa Hà Nội). “Chúng tôi có thực hiện các hợp tác với giảng viên đại học của một số trường để giải quyết những bài toán cụ thể của doanh nghiệp hoặc tư vấn chiến lược và cả giới thiệu sinh viên phù hợp cho nhu cầu tuyển dụng. Hợp tác với giảng viên cũng đem lại lợi ích nhưng đây mới chỉ là các hợp tác phi chính thức do quy mô doanh nghiệp khiêm tốn. Rất khó cho chúng tôi có thể hợp tác trực tiếp với trường cho những dự án lớn” (Lãnh đạo một doanh nghiệp có dưới 100 lao động). Nghiên cứu cũng ghi nhận có sự khác biệt khá lớn về mức độ liên kết trong tất cả các nhóm hình thức liên kết giữa các trường đại học. Trong khi các phân tích không cho thấy có sự khác biệt về các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp giữa trường Đại học

Bách khoa Hà Nội với trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các hình thức liên kết của Đại học Bách khoa Đà Nẵng luôn cao hơn hai trường đại học còn lại.

Điều này có thể do khác biệt về khu vực, mức độ cạnh tranh giữa các trường đại học trong cùng khu vực và tính thuận tiện trong việc gắn kết trường với các khu công nghiệp. Trong khi

Đại học Bách khoa Đà Nẵng là đại học kỹ thuật thuộc trường đại học vùng (Đại học Đà Nẵng) có mục tiêu đào tạo lao động có trình độ cao cho khu vực miền trung, trên cùng khu

vực mức độ cạnh tranh giữa các đại học về việc liên kết với các doanh nghiệp thấp hơn tại các thành phố lớn có nhiều trường đại học như tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm

chung của Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh là những trường đại học kỹ thuật hàng đầu nhưng lại nằm trong khu vực nội thành, ít có gắn kết

với các khu, cụm công nghiệp hay các khu chế xuất nên đây cũng có thể là một lý do làm giảm mức độ liên kết, hợp tác giữa trường đại học – doanh nghiệp.

Mức độ liên kết giữa đại học – doanh nghiệp hiện tại còn ở mức khá khiêm tốn. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các hình thức liên kết chỉ được đánh giá ở mức điểm trung

bình thấp và dưới trung bình. Trong đó, những khía cạnh được đánh giá thấp nhất như “doanh

120

nghiệp tham gia công viên, vườn ươm doanh nghiệp” (1.538); “xuất bản tài liệu ấn phẩm khoa học” (1.540), “thương mại hóa kết quả nghiên cứu của trường đại học” (2.648); “mời

cán bộ doanh nghiệp tham gia giảng dạy, nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên” (2.835). Điều này cho thấy mức độ liên kết đại học – doanh nghiệp từ các trường đại học kỹ thuật Việt Nam

khá thấp, mức độ gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động còn một khoảng cách lớn. Điều này cũng phản ánh trong thực tế doanh nghiệp thường mất một thời gian khá dài để đào tạo

lại nguồn lao động tuyển từ sinh viên mới tốt nghiệp đại học. Mức độ liên kết đại học – doanh nghiệp còn khá thấp cũng là một tín hiệu về việc thiếu các cơ chế hợp tác giữa đại học doanh

nghiệp có thể do những rào cản có tính cơ chế, thiếu tính tự chủ hay phân quyền từ các trường đại học nên chưa thúc đẩy tính năng động, sáng tạo trong hoạt động liên kết của đại học –

doanh nghiệp. Kết quả phỏng vấn sâu với lãnh đạo các doanh nghiệp cũng cho thấy mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế từ các trường

đại học. Khối lượng kiến thức lý thuyết khá nhiều và thiếu sự thực hành nên doanh nghiệp phải mất thời gian và nguồn lực cho đào tạo lại. Các doanh nghiệp cũng cho rằng thiếu các cơ

chế và tính chủ động của trường đại học cho việc liên kết phi chính thức và chính thức để rút ngắn khoảng cách đào tạo và thực hành trong doanh nghiệp.

“Sinh viên một số trường có thể có kiến thức lý thuyết tốt nhưng chúng tôi vẫn cần mất thời gian đào tạo lại khi vào doanh nghiệp. Mặc dù biết rằng việc đào tạo lại là không thể tránh khỏi vì nhà trường chỉ cũng cấp những kiến thức cơ bản cho sinh viên, không thể đáp ứng mọi hình thức doanh nghiệp ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu rút ngắn được khoảng cách thông qua chủ động hơn trong việc hướng nghiệp, trao đổi với doanh nghiệp hay thực hiện các chương trình giới thiệu ứng viên thực tập sẽ giúp sinh viên có nhiều kỹ năng hơn khi ra trường và rút ngắn được thời gian đào tạo cho doanh nghiệp” (Lãnh đạo một doanh nghiệp). Mặc dù mức độ liên kết giữa trường đại học – doanh nghiệp hiện tại ở mức khá khiêm tốn nhưng kết quả khảo sát cho thấy động cơ thực hiện hoạt động liên kết, hợp tác với

doanh nghiệp của cán bộ lãnh đạo khoa học, giảng viên tại các trường đại học khảo sát khá cao. Điều này thể hiện mong muốn và quyết tâm khá cao của giảng viên với việc thực

hiện hoạt động liên kết, hợp tác với doanh nghiệp khi có cơ hội. Trong đó, động cơ về lợi ích tài chính khá lớn, cho thấy việc hướng tới lợi ích cả cá nhân và tổ chức trong việc liên kết

được quan tâm nhiều khi giảng viên tham gia vào quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp. Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả cũng được đánh giá ở mức cao cho thấy

dưới áp lực đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động các đại học đã chú ý nhiều hơn đến việc phát triển kiến thức và đưa các ứng dụng nghiên cứu đến với doanh nghiệp. Tương tự

như vậy với động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy của giảng viên cũng được đánh giá khá cao. Điều này cũng có thể do mong muốn tự thân của giảng viên và áp lực đòi hỏi từ thị

trường lao động dẫn đến các giảng viên mong muốn cải thiện chất lượng giảng dạy của họ nhiều hơn bởi sinh viên được xem là sản phẩm đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, ở khía

cạnh động cơ đưa các sản phẩm nghiên cứu ra thương mại hóa còn được đánh giá khá thấp. Điều này cho thấy các giảng viên tại các trường đại học còn khá do dự và thiếu tự tin với việc

121

có thể thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu của mình khi tham gia hợp tác với doanh nghiệp. Đây cũng là một tín hiệu cho thấy có sự hạn chế nhất định của giảng viên với những

đòi hỏi từ doanh nghiệp trong việc hợp tác, liên kết. Kết quả này cũng khá nhất quán với những ý kiến của giảng viên được khảo sát về thực tế hiện nay liên quan đến các hoạt động

liên kết. Một mặt các giảng viên mong muốn đẩy mạnh hoạt động liên kết với doanh nghiệp để chuyển giao, hợp tác và cải thiện hoạt động giảng dạy thông qua những tình huống thực

tiễn. Mặt khác cũng có ý kiến lo ngại về đòi hỏi thực tế của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng của giảng viên.

“Nhìn chung, giảng viên rất mong muốn tăng cường hơn nữa các hoạt động hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp liên quan đến ngành đào tạo. Việc hợp tác giúp cho giảng viên có thể ứng dụng kiến thức, tiếp cận với trang thiết bị mới và thực tế hóa bài giảng của mình hơn. Hợp tác với doanh nghiệp như đào tạo, chuyển giao công nghệ hay giải quyết các bài toán thực tế cũng là một nguồn thu nhập đáng kể cho giảng viên. Tuy nhiên, các doanh nghiệp rất thực tế, các hoạt động phải đem lại lợi ích cho họ và đôi khi các lợi ích quá ngắn hạn cũng gây khó khăn cho việc hợp tác của giảng viên hay nhà trường” (Giảng viên Đại học Bách khoa Hà Nội có tham gia hợp tác với các doanh nghiệp). “Bên cạnh mong muốn hợp tác với doanh nghiệp thì giảng viên chúng tôi cũng có những lo lắng nhất định. Do yêu cầu thực tế gắn với lợi ích của doanh nghiệp nên một số giảng viên mới, những người hoạt động nhiều về giảng dạy cũng khó đảm đương những nhiệm vụ khi hợp tác với doanh nghiệp. Việc này gây e ngại cho cả doanh nghiệp và nhà trường” (Giảng viên Đại học Bách khoa Hà Nội). Các rào cản đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp hiện tại ở các trường đại học còn khá lớn. Kết quả khảo sát từ nghiên cứu này cho thấy cả ba loại rào cản là (1) rào cản nội bộ; (2) rào cản nhận thức và (3) rào cản do khoảng cách đáp ứng đại học với doanh

nghiệp đều ở mức khá cao. Điều này cho thấy các cản trở việc liên kết đại học – doanh nghiệp hiện nay tại các trường đại học khá lớn. Đặc biệt liên quan đến những rào cản nội bộ, tức là

những cản trở bên trong tổ chức và rào cản do khoảng cách đáp ứng là cản trở về năng lực tham gia liên kết. Điều này cũng đặt ra câu hỏi về việc phá vỡ các rào cản nội bộ và thúc đẩy

các hoạt động thu hẹp khả năng đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp có thể là chìa khóa cho việc thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Kết quả phân tích cũng cho

thấy rào cản do khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học với doanh nghiệp và rào cản nội bộ có sự khác biệt khá lớn giữa Đại học Bách khoa Đà Nẵng với Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh. Rào cản đối với Đại học Bách khoa Hà Nội và

Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Mính lớn hơn rào cản đối với đại học Bách khoa Đà Nẵng. Điều này có thể là do khu vực địa lý và mức độ yêu cầu từ các doanh nghiệp khu vực

miền trung, những tỉnh lân cận khu vực Đà Nẵng thấp hơn tại các thành phố lớn hơn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nên khoảng cách đáp ứng với doanh nghiệp của Đại học Đà

Nẵng được đánh giá thấp hơn. Phỏng vấn với các chuyên gia từ doanh nghiệp và giảng viên có tham gia các hoạt động liên kết với doanh nghiệp cũng cho thấy kết luận tương tự. Lãnh

đạo doanh nghiệp cho rằng nhiều yêu cầu hiện tại của doanh nghiệp, giảng viên chưa thực

122

hiện được hoặc không hiệu quả bằng tìm kiếm các nguồn khác trưởng đại học và việc liên kết chính tắc với trường đại học cũng gặp khó khăn do quy trình, thủ tục mất nhiều thời gian.

Giảng viên từ trường đại học cho rằng, nhiều cơ chế, quy trình liên quan đến tổ chức bộ máy của trường là một trong những rào cản lớn nhất cản trở hoạt động liên kết của giảng viên với

các doanh nghiệp.

“Thực tế nhiều giảng viên thiên về lý thuyết mà ít có các hoạt động thực tế nên cũng gây khó khăn cho việc hợp tác khi chúng tôi có nhu cầu cần tìm kiếm các chuyên gia. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp chúng tôi ưu tiên hơn cho việc tìm kiếm chuyên gia, các đơn vị bên ngoài nhà trường có nhiều kinh nghiệm và cập nhật hơn công nghệ ở trong ngành” (Lãnh đạo một doanh nghiệp). “Mặc dù được khuyến khích từ lãnh đạo nhà trường về việc liên kết với các doanh nghiệp nhưng trong thực tế để chuyển từ chính sách lớn thành những chương trình hành động cụ thể phải mất một thời gian. Bên cạnh đó những rào cản do thiếu các bộ phận chuyên trách trong việc phụ trách tìm kiếm các hoạt động liên kết với các đối tác doanh nghiệp” (Giảng viên tại Đại học Bách khoa Hà Nội). Nghiên cứu cũng ghi nhận mức độ đánh giá hiệu quả về các giải pháp có ảnh hưởng tới kết quả liên kết hiện tại được đánh giá khá tốt. Điều này có nghĩa là những giải pháp do các giảng viên đề xuất được xem là những giải pháp khá khả thi để thúc đẩy việc liên kết đại học – doanh nghiệp.

Nghiên cứu tìm thấy quan hệ giữa các rào cản liên kết và động cơ liên kết (các hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê). Trong đó, rào cản nhận thức và rào cản do khoảng cách đáp

ứng giữa trường đại học với doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều tới động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy từ giảng viên và rào cản nội bộ có ảnh hưởng ngược chiều đến động cơ cải

thiện chất lượng giảng dạy. Điều này có nghĩa rằng, các giảng viên đại học sẽ giảm động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy của họ khi nhận thấy có nhiều các rào cản nội bộ (bộ máy, quy

định, quy trình thủ tục) trong việc liên kết đại học – doanh nghiệp. Giảng viên nhận thức được khoảng cách nhận thức, khoảng cách đáp ứng của nhà trường, năng lực chuyên môn với đỏi

hỏi từ doanh nghiệp trong việc hợp tác sẽ giúp họ tăng quyết tâm cải thiện chất lượng giảng dạy của mình với sinh viên hơn. Điều này có thể do sự áp lực với số lượng sinh viên lớn ra

trường không có việc làm thích hợp, thị trường lao động đòi hỏi trường đại học đào tạo người lao động nhiều kiến thức, kỹ năng hơn để đáp ứng công việc có thể là những yếu tố làm cho

giảng viên có động cơ cho việc cải thiện chất lượng giảng dạy tốt hơn.

Nghiên cứu cũng ghi nhận có ảnh hưởng của các loại rào cản liên kết, động cơ liên

kết đến việc thực hiện liên kết trường đại học – doanh nghiệp và mức độ thực hiện các liên kết. Trong đó, đối với nhóm hình thức liên kết dựa trên tài trợ và chuyển giao chịu ảnh hưởng

rõ ràng của động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy và rào cản nhận thức. Điều này có thể do áp lực từ thị trường lao động, giảng viên mong muốn qua hợp tác, liên kết cải thiện được chất

lượng giảng dạy có thể cung cấp nguồn sinh viên có kiến thức, kỹ năng tốt hơn, phù hợp hơn với thị trường lao động từ đó thu hút được các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Giảng viên nhận

thức được rào cản do nhận thức về việc hợp tác có thể quyết tâm thực hiện các hoạt động liên

123

kết hơn để nhận tài trợ, chuyển giao từ doanh nghiệp để thu hẹp khoảng cách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu doanh nghiệp trong các hoạt động liên kết, hợp tác giữa các đơn vị của trường

đại học và doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rào cản nội bộ và rào cản do khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học và doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều đến kết quả

liên kết dựa vào kết quả. Nghĩa là, khi các rào cản bên trong trường đại học tăng lên như mô hình tổ chức không thích hợp, cơ chế hợp tác hay tự chủ hợp tác phức tạp sẽ làm cho hiệu quả

các hình thức liên kết dựa vào kết quả kém đi. Điều này cũng đồng nghĩa là nếu muốn tăng hiệu quả các hình thức liên kết đại học – doanh nghiệp thì nhà trường cần hướng tới việc phá

vỡ các rào cản nội bộ hay rào cản cấu trúc bên trong đại học cản trở quá trình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tương tự như vậy khi khoảng cách đáp ứng của trưởng đại học

cao tăng lên cũng làm cho hiệu quả liên kết dựa vào kết quả giảm đi. Điều này có thể do khi khoảng cách đáp ứng tăng lên làm cho tính hợp tác trong các liên kết từ phía doanh nghiệp

giảm đi, các doanh nghiệp hiện nay thường coi hoạt động liên kết như một hình thức đầu tư nên kỳ vọng nhiều vào các lợi ích có thể mang lại từ hoạt động hợp tác, liên kết. Bởi vậy, có

thể nếu khoảng cách đáp ứng tăng lên, tức là trường đại học đáp ứng yêu cầu hay kỳ vọng của doanh nghiệp thấp đi họ có thể giảm tính hợp tác hay tích cực trong việc hợp tác với đại học.

Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả, rào cản nhận thức lại làm tăng hiệu quả các hình thức liên kết dựa vào kết quả, Nghĩa là giảng

viên có động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả nghiên cứu cao có xu hướng ưa thích các hình thức liên kết dựa vào kết quả hơn. Giảng viên nhận thức được khoảng cách của

nhà trường với doanh nghiệp cũng thúc đẩy họ quyết tâm hơn trong việc liên kết dựa vào kết quả. Hay nói cách khác họ ý thức về những cản trở gặp phải và nỗ lực hơn trong việc chuyển

giao kết quả và hợp tác. Nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ tích cực của động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng, động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy đến các hình thức phối

hợp liên kết chủ động của nhà trường. Điều này cho thấy giảng viên có động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy mạnh và động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả nghiên cứu của

mình sẽ tích cực hơn trong việc thúc đẩy sử dụng các giải pháp chủ động liên kết với doanh nghiệp. Ngược lại, nghiên cứu cũng cho thấy rào cản nội bộ và rào cản do khoảng cách đáp ứng giữa trường đại học và doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đến tính chủ động trong liên

kết của nhà trường. Đối với các hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi cho thấy động cơ lợi ích tài chính và các rào cản nội bộ làm cho các hình thức liên kết dựa vào quá trình

tham gia và trao đổi của trường đại học với doanh nghiệp giảm đi (ảnh hưởng hưởng tiêu cực). Điều này có thể do việc quá chú trọng đến lợi ích tài chính làm cho tính hợp tác của

doanh nghiệp giảm xuống; những cản trở bên trong gây khó khăn cho hoạt động liên kết. Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả, động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy lại

cho thấy có ảnh hưởng tích cực đến các hình thức liên kết dựa vào tham gia và trao đổi.

Kết quả phân tích cho thấy định hướng lựa chọn các giải pháp của giảng viên các

trường đại học để thúc đẩy hoạt động liên kết chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau. Trong đó với các giải pháp về tự chủ trao đổi chịu ảnh hưởng trực tiếp việc đang thực hiện

124

các hình thức phối hợp liên kết chủ động của nhà trường, động cơ về cải thiện chất lượng giảng dạy và rào cản nhận thức. Điều này cho thấy, việc có nhiều các hoạt động liên kết chủ

động trong hiện tại cũng thúc đẩy nhà trường, các đơn vị trong trường có xu hướng lựa chọn được trao nhiều quyền, tự chủ hơn trong hoạt động liên kết. Trường đại học có đội ngũ giảng

viên có động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy cao và nhận thức được những rào cản do nhận thức về hoạt động liên kết cũng có xu hướng lựa chọn các hình thức tự chủ trong hoạt động

liên kết hơn. Đối với nhóm giải pháp về chuyên môn hóa và truyền thông, nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố ảnh hưởng rõ ràng là các hình thức liên kết qua tham gia và trao đổi và

động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy có ảnh hưởng tích cực. Điều này có nghĩa, giảng viên có động cơ cải thiện việc giảng dạy cao và nhà trường đang thực hiện nhiều các hình thức liên

kết qua tham gia và trao đổi có thể làm cho giảng viên có xu hướng thích các giải pháp liên quan đến việc chuyên môn hóa hoạt động liên kết và thúc đẩy truyền thông về hoạt động liên

kết đại học – doanh nghiệp hơn.

4.2 Đề xuất khung phân tích cho hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp

Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong luận án này, tác giả đề xuất một khung phân tích hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp cho các trường đại học kỹ thuật Việt Nam như hình, đặc biệt là các hoạt động liên kết, hợp tác trong chuyển giao khoa học công nghệ.

ĐỘNG CƠ LIÊN KẾT

Các yếu tố

HÌNH THỨC LIÊN KẾT

LỰA CHỌN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY

Ê

bối cảnh liên

kết

RÀO CẢN LIÊN KẾT

Hình 4.1 Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp Việt Nam

Nội dung cơ bản của khung phân tích này được mô tả như sau:

125

4.2.1 Các định nghĩa 4.2.1.1 Rào cản liên kết

Định nghĩa: Trong khung phân tích này các rào cản liên kết được định nghĩa là những

khía cạnh cản trở đến hoạt động hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học để hướng tới việc đạt được lợi ích của cả phía trường đại học và doanh nghiệp.

Phân loại rào cản: Có ba loại rào cản liên kết chính gặp phải trong hoạt động liên kết,

hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp bao gồm:

(1) Rào cản nội bộ: Những rào cản do cấu trúc tổ chức, những rào cản hoạt động liên kết do hệ thống quản trị đại học của từng trường, cản trở từ khả năng hợp tác, phối hợp

của các đơn vị liên quan đến hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

(2) Rào cản nhận thức: Là những cản do những nhận thức chưa đầy đủ của giảng viên liên quan đến hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp, mức độ quan tâm của trường đại học và doanh nghiệp đối với hoạt động liên kết.

(3) Rào cản do khoảng cách đáp ứng của trường đại học với doanh nghiệp: Là những rào cản về năng lực, khả năng của trường đại học như kinh nghiệm hợp tác, mức độ sẵn sàng của giảng viên, văn hóa hợp tác đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

4.2.1.2 Động cơ liên kết

Định nghĩa: Động cơ liên kết là những yếu tố, khía cạnh đem lại những lợi ích cho việc

liên kết thúc đẩy trường đại học và doanh nghiệp sẵn sàng cho hoạt động liên kết, hợp tác.

Phân loại động cơ liên kết: Trong khung phân tích này dựa trên phân tích dữ liệu thực

nghiệm tác giả đề xuất phân loại động cơ liên kết thành ba nhóm, bao gồm:

(1) Động cơ lợi ích tài chính: Là những động cơ xuất phát từ kỳ vọng về các lợi ích tài chính thu được qua hoạt động liên kết.

(2) Động cơ cải thiện chất lượng giảng dạy: Là những khía cạnh thúc đẩy kỳ vọng việc thực hiện liên kết giúp cải thiện hoạt động giảng dạy và đào tạo của giảng viên.

(3) Động cơ phát triển kiến thức và ứng dụng kết quả: Liên quan đến các khía cạnh kỳ vọng lợi ích từ việc chuyển giao các kết quả hay thực tiễn hóa các nghiên cứu và

phát tiển các kiến thức thông qua hoạt động liên kết.

4.2.1.3 Hình thức liên kết

Định nghĩa: Hình thức liên kết được xem là những cách thức, phương thực liên kết,

hợp tác cụ thể giữa đại học và doanh nghiệp.

Phân loại các hình thức liên kết: Tronng khung phân tích này dựa trên dữ liệu nghiên

cứu thực nghiệm của luận án tác giả đề xuất phân loại hình thức liên kết thành bốn nhóm bao gồm:

(1) Liên kết dựa vào tiếp nhận tài trợ và chuyển giao từ doanh nghiệp: Là những hình thức hợp tác, liên kết dựa vào các hoạt động tài trợ hay chuyển giao cơ sở vật chất, công

nghệ từ doanh nghiệp đến trường đại học.

126

(2) Liên kết dựa trên kết quả: Là những hình thức liên quan đến các hoạt động phối hợp giới thiệu, truyền thông thông tin khoa học như việc xuất bản hay tham gia vào các vườn

ươm khoa học công nghệ.

(3) Liên kết dựa vào việc chủ động của trường đại học: Liên quan đến các hoạt động chủ động liên kết của trường đại học như tổ chức thực tập tại doanh nghiệp, mời giảng dạy từ doanh nghiệp hay phối hợp tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.

(4) Liên kết dựa vào quá trình tham gia và trao đổi giữa trường đại học và doanh nghiệp: Là những hình thức liên kết liên quan đến việc hợp tác trao đổi trong đào tạo, đóng góp

ý kiến hay tổ chức các khóa học cho doanh nghiệp.

4.2.1.4 Điều chỉnh và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết

Định nghĩa: Điều chỉnh và lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết là những giải pháp được

đề xuất dựa trên việc đánh giá hoạt động thực hiện, bối cảnh liên kết để thúc đẩy hoạt động liên kết của doanh nghiệp với trường đại học.

Phân loại các nhóm giải pháp thúc đẩy liên kết: Dựa trên phân tích dữ liệu thực

nghiệm nghiên tác giả đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết thành ba nhóm bao gồm:

(1) Tự chủ trao đổi: Là những giải pháp thúc đẩy liên kết dựa trên việc trao quyền, liên quan đến khả năng chủ động và sáng tạo trong việc tìm kiếm các hợp tác, liên kết của

trường đại học với doanh nghiệp.

(2) Chuyên môn hóa và truyền thông: Những giải pháp liên quan đến việc tổ chức chuyên môn hóa bộ phận hay cơ cấu tổ chức, thực hiện các hoạt động quảng quá truyền thông nội bộ và truyền thông đại chúng cho hoạt động liên kết đại học – doanh

nghiệp.

(3) Thưởng khuyến khích: Là những giải pháp liên quan đến khuyến khích vật chất đối với các cá nhân, đơn vị đạt được các thành tựu nhất định trong hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp từ phía nhà trường.

4.2.1.5 Các yếu tố bối cảnh liên kết

Định nghĩa: Các yếu tố của bối cảnh liên kết là những khía cạnh mô tả điều kiện cho

hoạt động liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp.

Phân loại các yếu tố bối cảnh liên kết: (1) Các điều kiện của trường đại học cho hoạt động liên kết: Là các điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể có thể tham gia vào hoạt động liên kết từ phía trường đại học.

(2) Các điều kiện của doanh nghiệp cho hoạt động liên kết: Là những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và mong muốn của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động liên kết từ phía doanh nghiệp.

(3) Chính sách của các cơ quan chính phủ: Liên quan đến các chính sách khuyến khích,

các khung pháp lý cho việc thực hiện hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

127

4.2.2 Công cụ và phương pháp đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp

Công cụ đánh giá hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp cho từng hạng mục đánh

giá được thông qua một bộ câu hỏi chuẩn hóa (xem các bảng câu hỏi khảo sát của luận án). Điểm đánh giá có thể lựa chọn thang đo đánh giá là thang điểm 5, 10 hoặc 100.

Phương pháp đánh giá được thông qua khảo sát những cá nhân có tham gia vào những hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp từ những đơn vị thuộc trường đại học và doanh

nghiệp. Các chỉ tiêu được tổng hợp đánh giá mức độ đáp ứng/hoàn thành trên thang điểm định sẵn bằng điểm trung bình và độ lệch chuẩn để phản ánh mức độ khó khăn (các rào cản), nhận thức lợi ích và mức độ sẵn sàng cho liên kết (động cơ); mức độ hoàn thành các

hoạt động liên kết cụ thể (hình thức liên kết) và mức độ quan trọng của những giải pháp cải thiện thúc đẩy hợp tác liên kết (định hướng giải pháp thúc đẩy liên kết). Tiếp theo các thuộc

tính rào cản, động cơ, hình thức và định hướng giải pháp được phân nhóm và tính toán chỉ tiêu tổng hợp bằng giá trị trung bình. Để đánh giá mối quan hệ giữa các thuộc tính trong

khung phân tích có thể sử dụng các phân tích tương quan và hồi quy cho chỉ tiêu tổng hợp đã được phân nhóm. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm có thể dựa trên phân tích T-test hoặc ANOVA cho từng nhóm.

4.2.4 Diễn giải kết quả đánh giá thực nghiệm và đề xuất lựa chọn giải pháp cho thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp

Dựa trên kết quả đánh giá dữ liệu thực nghiệm các trường đại học có thể đánh giá được những nguy cơ lớn nhất, những động lực hay lợi ích lớn nhất cũng như thực tế hoạt động liên

kết doanh nghiệp và ý kiến nhận định về mức độ khả thi của các nhóm giải pháp đưa ra. Dựa trên căn cứ này các trường có thể có những phân tích chi tiết cho từng bộ phận, đề xuất những

giải pháp chi tiết cho hoạt động thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp. Lưu ý rằng diễn giải kết và và đề xuất lựa chọn giải pháp thúc đẩy liên kết không nằm ngoài những điều kiện bối

cảnh nghiên cứu cụ thể từ bên trong (doanh nghiệp, trường đại học) với những yếu tố từ bên ngoài (chính sách của các cơ quan chính phủ).

Trên đây là một khung phân tích hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp cho các

trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam dựa trên các phân tích của tác giả.

4.3 Đề xuất giải pháp thúc đẩy liên kết đại học – doanh nghiệp 4.3.1 Xây dựng cơ chế tự chủ trong trường và các đơn vị trực thuộc đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp

Kết quả phân tích cho thấy các khía cạnh về chủ động phối hợp liên kết và tự chủ trao

đổi là những khía cạnh quan trọng phản ánh hiệu quả hay mức độ sẵn sàng tham gia các liên kết, hợp tác hay chuyển giao giữa đại học – doanh nghiệp. Bởi vậy, đề thúc đẩy hoạt động

liên kết có hiệu quả đầu tiên phải tạo cơ chế tự chủ cho các trường đại học và các trường đại học phải có chính sách mở rộng tự chủ hợp tác cho các đơn vị trực thuộc trường để nâng cao

hiệu quả hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

Ở khía cạnh mở rộng tự chủ cho các trường đại học. Ở khía cạnh này Bộ Giáo dục và

các Bộ chủ quản của các Trường đại học, Học viện cần mở rộng quyền tự chủ cho các trường

128

đại học để tăng tính năng động của nhà trường trong việc hợp tác và sử dụng hiệu quả nguồn lực của họ không dựa vào cơ chế bao cấp từ các Bộ. Kinh nghiệm thế giới về phát triển đại

học cũng cho thấy để phát triển các trường cần được tự chủ hay thực hiện quyền tự trị đại học trong các trường. Tuy nhiên, cần lưu ý quyền tự trị đại học cũng phải đi liền với trách nhiệm

giải trình, đặc biệt là đối với các trường đại học công lập. Các khía cạnh cần mở rộng tự chủ tại các đại học có thể bao gồm mở rộng quyền tự chủ về tuyển sinh và đào tạo, liên quan đến

chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, nội dung chương trình đào tạo, lựa chọn các hình thức kiểm định chất lượng giáo dục, tự do lựa chọn hình thức hợp tác và liên kết với đối tác là

doanh nghiệp; thứ hai tự chủ về tài chính, liên quan đến các vấn đề về tự chủ nguồn tài chính cho hoạt động, tự chủ việc thu hút tài trợ từ các nguồn khác nhau (cựu học viên, hiệp hội,

doanh nghiệp, quỹ phát triển của nhà nước…); tự chủ trong việc chi tiêu, đầu tư miễn là tuân thủ các quy định về giải trình trong các nghiệp vụ tài chính, kế toán theo hướng đơn giản,

thực chất giảm các thủ tục hành chính; thứ ba là mở rộng quyền tự do học thuật trong các trường đại học, bởi đại học được xem như một trung tâm cho các phản biện chính sách xã hội

cần được trao nhiều quyền về tự do học thuật không có giới hạn trong nghiên cứu bởi các khuôn khổ bị hành chính hóa; trao quyền tự chủ liên kết, hợp tác với các đối tác bên ngoài cả

trong và ngoài nước. Thúc đẩy việc tự chủ của trường đại học sẽ đặt các đại học dưới áp lực cần đáp ứng nhu cầu thị trường, thúc đẩy tính năng động, sáng tạo của nhà trường.

Ở khía cạnh trao quyền tự chủ hay mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị trực thuộc nhà trường, các trường đại học (đại học kỹ thuật nói riêng) cần trao thêm nhiều quyền về mở rộng

hợp tác, liên kết của các đơn vị trực thuộc trường với các đối tác bên ngoài là các doanh nghiệp. Cần nhắc lại mở rộng quyền tự chủ cần phải đi đôi với trách nhiệm giải trình. Để thực

hiện mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị, các trường có thể lưu ý các khía cạnh như sau:

Thứ nhất, thúc đẩy các đơn vị chủ động tổ chức các hoạt động tham gia thực tập tại các

doanh nghiệp cho sinh viên của nhà trường. Nhà trường nên xây dựng cơ chế cho phép các đơn vị như Viện, Khoa có thể ký các hợp đồng, thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp theo

cơ chế đơn giản, linh hoạt về hoạt động thực tập của sinh viên tại các doanh nghiệp. Hoạt động liên kết, hợp tác như vậy sẽ gắn kết giữa việc đào tạo của nhà trường với hoạt động của doanh nghiệp, chuẩn bị cho sinh viên các kỹ năng cần thiết cho công việc trong tương lai,

giúp cho các đơn vị chủ động trong việc đổi mới nội dung đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động hơn.

Thứ hai, nhà trường nên xây dựng các chính sách, mở rộng cơ chế về thu hút giảng viên là nhà quản lý, chuyên gia từ các doanh nghiệp tham gia vào quá trình giảng dạy, nghiên

cứu và hướng dẫn sinh viên tại các trường đại học. Điều này có thể thực hiện thông qua việc mở rộng cơ chế thu hút giảng viên thỉnh giảng từ các ngành công nghiệp, doanh nghiệp.

Thứ ba, tăng cường hoạt động phối hợp với doanh nghiệp trong việc giới thiệu việc làm, tuyển dụng sinh viên của nhà trường cho các vị trí công việc tiềm năng từ các doanh

nghiệp. Điều này có thể thực hiện thông qua thiết lập các thỏa thuận, cơ chế chế hợp tác về chia sẻ thông tin, lưu giữ thông tin, phân loại thông tin và phân phối thông tin liên quan đến

129

việc tuyển dụng, giới thiệu ứng viên tiềm năng giữa các đơn vị của nhà trường và doanh nghiệp. Thường xuyên phối hợp với các doanh nghiệp trong các ngành đào tạo thực hiện các

hội chợ việc làm, các hội thảo định hướng nghề nghiệp, xây dựng các chương trình liên kết tuyền dụng và giới thiệu việc làm của sinh viên nhà trường và các nhà tuyển dụng.

Thứ tư, chủ động mời gọi và thực hiện các thỏa thuận với các doanh nghiệp cho phép giảng viên, sinh viên được trao đổi, tham quan và thực tập, thực hành nghề nghiệp cho các vị

trí công việc tại các doanh nghiệp đối tác. Thông qua các hoạt động tham quan, thực tập và chia sẻ của doanh nghiệp với giảng viên, sinh viên để nhà trường chủ động đổi mới chương

trình, nội dung đào tạo gắn hoạt động thực tập tại doanh nghiệp một cách thực chất hơn, tránh được hiện tượng liên kết có tính chất hình thức.

Thứ năm, các trường đại học cần đầu tư nhiều hơn cho hệ thống thư viện, các phòng thí nghiệm cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu của giảng viên, sinh viên. Đầu tư cải thiện hệ

thống thư viện và các phòng thí nghiệm phục vụ cho việc nghiên cứu của giảng viên, sinh viên.

Việc mở rộng tự chủ cho các đơn vị trong việc hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp phải xuất phát từ việc mở rộng chính sách hợp tác, mở rộng việc giao quyền cho các đơn vị

trực thuộc nhà trường gắn với trách nhiệm giải trình. Việc mở rộng quyền tự chủ dưới áp lực cạnh tranh và đòi hỏi từ thị trường sẽ thúc đẩy được tính năng động và sáng tạo của từng cá

nhân, từng đơn vị của nhà trường thúc đẩy hoạt động liên kết hiệu quả và thực chất hơn nếu chỉ có các mệnh lệnh hành chính.

4.3.2 Phá vỡ các rào cản liên kết giữa các trường đại học với doanh nghiệp

Các rào cản liên kết là những cản trở quá trình liên kết thực chất và hiệu quả. Bởi vậy, để thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp từ phía nhà trường cần phải thực hiện

các chính sách phá vỡ những rào cản cho hoạt động hợp tác, liên kết đảm bảo lợi ích của cả nhà trường và doanh nghiệp. Từ kết quả của nghiên cứu này, tác giả gợi ý các trường đại học

cần phá vỡ các loại rào cản chủ yếu như sau:

Một là, phá vỡ các rào cản nội bộ từ bên trong trường đại học. Gốc rễ của các rào cản

nội bộ là chính sách liên kết, cấu trúc bộ máy không khuyến khích hoạt động liên kết, việc phân giao quyền hạn cho các đơn vị, cá nhân cản trở quá trình liên kết. Bởi vậy, để giảm các rào cản nội bộ cản trở quá trình liên kết đại học – doanh nghiệp, các trường đại học cần thực hiện một số gợi ý. Thứ nhất, xây dựng và cải tiến các quy trình làm việc giữa các bộ phận

trong trường đại học, các bộ phận của nhà trường với doanh nghiệp theo hướng đơn giản, hiệu quả và các hợp tác thực chất. Các quy trình nên được xây dựng đơn giản, có đầu mối chịu

trách nhiệm của từng khâu công việc, có các hướng dẫn đơn giản nhưng chi tiết, có các quy định về thời hạn và chế tài cho việc không thực hiện. Cần xây dựng các cơ chế về đảm bảo

“xung đột lợi ích” giữa các bộ phận tham gia vào quy trình để đảm bảo quá trình tự giám sát của các bộ phận trong chuỗi quy trình công việc. Bộ máy làm việc và cấu trúc phân quyền cho

các đơn vị, cá nhân của nhà trường phải được thực hiện một cách đơn giản, minh bạch và tránh chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trên cùng một quy trình hợp tác.

130

Ở khía cạnh doanh nghiệp, các quy trình làm việc phải đảm bảo tính đơn giản, ít thủ tục và hướng tới lợi ích cho doanh nghiệp hợp tác. Thứ hai, nhà trường cần xây dựng các cơ chế về

khuyến khích hợp tác, liên kết của từng đơn vị trong trường, cá nhân giảng viên. Các khuyến khích hợp tác, liên kết có thể được thực hiện thông qua các hình thức về thưởng tài chính,

vinh danh nghề nghiệp. Các hình thức thưởng tài chính nên gắn với lợi ích mang lại của cac chương trình liên kết, hợp tác của doanh nghiệp với nhà trường.

Hai là, cần phá vỡ các rào cản về nhận thức của giảng viên đối với các hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Rào cản về nhận thức trong hoạt động liên kết đại học – doanh

nghiệp thường cản trở ý định liên kết, làm cho giảng viên lưỡng lự, thiếu động lực và quyết tâm thực hiện các hoạt động hợp tác, liên kết với doanh nghiệp. Để phá vỡ các rào cản nhận

thức của giảng viên với các hoạt động hợp tác, liên kết các trường đại học, đơn vị thuộc trường đại học cần: Thứ nhất, thực hiện công tác truyền thông tốt trong trường đại học về lợi

ích và yêu cầu của việc liên kết đại học – doanh nghiệp như một nhiệm vụ, sứ mệnh của nhà trường. Điều này cần đỏi hỏi cam kết của lãnh đạo nhà trường. Cần nhận thức rõ mức độ quan

trọng của việc liên kết trường đại học – doanh nghiệp là yếu tố sống còn với các trường đại học bởi sản phẩm của nhà trường là người lao động có kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp

với các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp. Liên kết đại học – doanh nghiệp là hoạt động hợp tác để phục vụ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thị

trường lao động với mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Nhận thức về tính cần thiết của việc liên kết, hợp tác với doanh nghiệp của trường đại học phải được xây dựng như một thuộc tính

văn hóa doanh nghiệp của nhà trường và được nhận thức rõ ràng ở tất cả các bộ phận. Thứ hai, xây dựng chính sách thu hút doanh nghiệp hợp tác với nhà trường và tạo các điều kiện

thuận lợi cho việc liên kết của các đơn vị với doanh nghiệp. Thứ ba, cởi trói điều kiện cho giảng viên tham gia nhiều hơn vào việc liên kết đại học – doanh nghiệp bằng các biện pháp

như giảm định mức giảng dạy, tăng thêm thời gian cho hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác nghiên cứu và thực hiện các hoạt động liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp qua việc

chuyển giao, đào tạo cho doanh nghiệp. Thứ tư, nhà trường cũng cần thúc đẩy việc đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nghiên cứu và sáng tạo để thúc đẩy giảng viên, các nhà nghiên cứu, sinh viên của nhà trường thực hiện các nghiên cứu giải quyết các bài toán

thực tế từ thị trường, doanh nghiệp để có những sản phẩm nghiên cứu có khả năng ứng dụng để giới thiệu với doanh nghiệp.

Ba là, nhà trường cần thực hiện các hoạt động để phá vỡ các rào cản về khoảng cách đáp ứng của trường đại học – doanh nghiệp thông qua các hợp tác sâu và thực chất. Khả năng

đáp ứng của trường đại học là một nhân tố quyết định thành công của các hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp, bởi bản chất của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi ích trong

quá trình hợp tác, liên kết đặc biệt là khả năng tạo ra các lợi ích tài chính và hình ảnh công ty. Bởi vậy, các hoạt động liên kết cần phải đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp về khả năng

tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp hay xây dựng hình ảnh của họ. Để phá vỡ được những rào cản về khoảng cách đáp ứng, thu hẹp khoảng cách giữa khả năng đáp ứng và kỳ vọng của doanh

131

nghiệp qua hợp tác, liên kết với trường đại học nhà trường cần quan tâm đến một số khía cạnh như: Thứ nhất, các trường đại học cần xem xét lại mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường không

chỉ tập trung vào các hoạt động đào tạo mà còn là các hoạt động nghiên cứu phát triển tri thức, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu mang lại lợi ích cho

doanh nghiệp liên kết và chính bản thân trường đại học; ngoài ra nhà trường cũng phải là một trung tâm về tri thức và phản biện xã hội đối với các chính sách ảnh hưởng tới doanh nghiệp,

hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp. Thứ hai, các trường đại học phải tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện các chương trình về nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên,

nhà nghiên cứu để thu hẹp khoảng cách giữa yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp đối với hoạt động liên kết với khả năng đáp ứng của trường đại học. Xu thế hiện nay của các trường

đại học công nghệ là hoạt động liên kết gắn chặt giữa nghiên cứu của nhà trường với ứng dụng trong các ngành công nghiệp, giải quyết các bài toán của các ngành công nghiệp đặt ra.

Bởi vậy, để quá trình liên kết hiệu quả nhà trường phải đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao và nhanh chóng từ các

doanh nghiệp. Thứ ba, nhà trường cần xây dựng văn hóa trường đại học, xem xét thuộc tính về hoạt động hợp tác, liên kết như một nhiệm vụ tự thân của các thành viên trong trường; hình

thành ý thức hợp tác, liên kết đáp ứng thị trường lao động và các ngành công nghiệp như một thuộc tính văn hóa của nhà trường.

Bốn là, các trường đại học cần chuyển dịch theo hướng thực tiễn hóa các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp trong các

ngành công nghiệp. Xây dựng nhiều các chương trình đào tạo định hướng ứng dụng. Nhà trường cũng có thể chủ động cho phép các viện, phòng thí nghiệm làm các dịch vụ cho các

đơn vị bên ngoài, hợp tác với các đơn vị bên ngoài thực hiện các nghiên cứu tạo nguồn kinh phí tái đầu tư cơ sở hạ tầng; Tập trung vào việc nghiên cứu và chuyển giao theo đặt hàng của

doanh nghiệp bên cạnh những nghiên cứu cơ bản; chuyển hóa các nghiên cứu cơ bản sang các nghiên cứu ứng dụng để rút ngắn khoảng cách, thời gian chuyển giao cho doanh nghiệp từ các

nghiên cứu của nhà trường.

4.3.3 Thúc đẩy các động cơ liên kết gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và doanh nghiệp

Các nghiên cứu khác và kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy các động cơ liên kết

có ảnh hưởng tới hiệu quả của các hình thức liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp. Bởi vậy, những giải pháp để thúc đẩy động cơ liên kết của nhà trường với doanh nghiệp cần

được xem như những giải pháp quan trọng. Bởi vì, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thường hướng tới các mục tiêu lợi ích nên các động cơ liên kết từ

phía nhà trường phải tính đến tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp. Do đó, luận án này tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy động cơ liên kết từ nhà trường gắn với chia sẻ lợi ích

của nhà trường và doanh nghiệp.

Thứ nhất, các trường cần xây dựng các quỹ hỗ trợ tài chính cho các hoạt động liên kết

trường đại học – doanh nghiệp. Nguồn kinh phí ban đầu cho quỹ hỗ trợ có thể lấy từ nguồn

132

kinh phí hoạt động của nhà trường sau đó phát triển các nguồn quỹ dựa trên giá trị hợp đồng trích lại từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, đào tạo với doanh nghiệp. Phối hợp

hợp với doanh nghiệp phát triển các quỹ tài chính ở dạng các quỹ đầu tư mạo hiểm để thực hiện các hoạt động phát triển công nghệ của nhà trường, đầu tư cho các giải pháp, sáng tạo kỹ

thuật công nghệ có tiềm năng của nhà trường. Các quỹ hoạt động trên cơ sở thu hút tài trợ và thu lại một phần lợi ích tài chính từ việc triển khai các ý tưởng, giải pháp có hiệu quả cho các

doanh nghiệp.

Thứ hai, nhà trường cần xây dựng được các mạng lưới liên kết doanh nghiệp, liên kết

với các hiệp hội doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp. Hệ thống liên kết này có thể được thiết kế theo cả hai hình thức “chính thức” và “phi chính thức”. Các hệ thống liên kết

doanh nghiệp có thể được thực hiện thông qua các thỏa thuận hợp tác, những diễn đàn doanh nghiệp – nhà trường. Nhà trường cũng có thể xây dụng và tận dụng mạng lưới cựu học viên

đang làm việc tại các doanh nghiệp để hình thành những mạng lưới cho từng ngành công nghiệp ở dạng phi chính thức hoặc bán chính thức. Hoạt động của mạng lưới liên kết doanh

nghiệp – nhà trường cần xây dựng được một cơ chế tổ chức, cơ chế về chia sẻ thông tin từ phía cầu (doanh nghiệp) và từ phía cung (nhà trường) một cách nhanh chóng, hiệu quả.

Trường đại học và các doanh nghiệp cần thiết lập được một hệ thống thông tin liên quan đến các hoạt động liên kết, hợp tác, chuyển giao giữa các bên hiệu quả từ việc cung cấp thông tin,

lưu trữ thông tin, xử lý thông tin, chia sẻ hay phân phối thông tin đến các thành viên của mạng lưới.

4.3.4 Đổi mới các hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp

Xu thế thay đổi của thị trường, các ngành công nghiệp cũng đòi hỏi các trường đại học và các doanh nghiệp cần thay đổi những hình thức liên kết, đi vào các hoạt động liên kết thực

chất hơn, đem lại nhiều lợi ích cho các bên hơn. Doanh nghiệp không chỉ xem đại học như một nơi cung cấp lao động mà còn là nơi có thể thực hiện các hoạt động hợp tác giải quyết

các vấn đề của doanh nghiệp. Một số gợi ý về đổi mới hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp cho các trường đại học hiện nay như sau:

Thứ nhất, các trường đại học và các doanh nghiệp có thể phối hợp xây dựng các sàn giao dịch ý tưởng, giải pháp kỹ thuật. Các sàn giao dịch này được thiết kế để các doanh nghiệp đưa yêu cầu, các trường đại học tiếp nhận yêu cầu dựa trên các thỏa thuận sau đó tìm kiếm các ý tưởng và giải pháp kỹ thuật để giải quyết các bài toán của doanh nghiệp. Ở khía cạnh ngược

lại, các sản phẩm nghiên cứu, các giải pháp kỹ thuật được phát triển bởi đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, học viên của nhà trường có thể thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu

sản phẩm và khả năng ứng dụng của các nghiên cứu tới các doang nghiệp trong các ngành công nghiệp để tiến tới thương mại hóa, đầu tư cho phát triển và hoàn thiện sản phẩm.

Thứ hai, các trường đại học, đặc biệt là các đại học kỹ thuật cần xây dựng các mô hình về chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp. Các trung tâm chuyển giao công nghệ

này có thể thực hiện dưới dạng mô hình doanh nghiệp trực thuộc nhà trường hoặc các đơn vị của trường. Điều kiện kiên quyết để các trung tâm như vậy hoạt động hiệu quả là cơ chế tự

133

chủ thúc đẩy sự năng động của giảng viên, cán bộ nhà trường dưới áp lực của việc đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường.

Thứ ba, các trường đại học nên thực hiện xây dựng các bộ phận chuyên trách và đẩy mạnh công tác giới thiệu, truyền thông về lợi ích của các chương trình liên kết, hợp tác với

doanh nghiệp. Chủ động giới thiệu, mời gọi sự hợp tác của doanh nghiệp với nhà trường. Xây dựng được các bộ phận chuyên trách để thực hiện các hoạt động kết nối doanh nghiệp sẽ giúp

giảm được các rào cản từ phía nhà trường và từ phía doanh nghiệp đối với các hoạt động liên kết, hợp tác. Các hoạt động truyền thông cũng cần được đẩy mạnh để làm giảm việc mất cân

xứng thông tin giữa nhà trường và các doanh nghiệp, phát đi tín hiệu về khả năng hợp tác hiệu quả và những lợi ích mang lại cho doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động liên kết, hợp tác

với các trường đại học.

4.3.5 Thúc đẩy các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết của nhà trường

Hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp là hoạt động hợp tác hai chiều từ cả trường đại học và doanh nghiệp. Mục tiêu chung là tạo lợi ích cho cả trường đại học và doanh nghiệp trong dài hạn. Bởi vậy, bên cạnh những giải pháp từ phía trường đại học thì các doanh nghiệp cũng cần chủ động trong việc tiếp cận hợp tác với nhà trường. Điều này có thể được thực hiện

thông qua các khía cạnh sau:

Thứ nhất, các doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức về vai trò của liên kết đại học –

doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc coi trường đại học là nguồn tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp mà trường đại học còn là nguồn cung cấp tri thức mới, các kiến

thức công nghệ, các giải pháp cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Việc đầu tư vào nghiên cứu cơ bản sẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải

đầu tư lớn, trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn lực tài chính không dồi dào. “Mở cửa” vừa để tiếp nhận những thành quả nghiên cứu

từ trường đại học, đồng thời cũng là để các chuyên gia từ trường đại học đồng hành phát hiện những cơ hội cải tiến hoạt động của doanh nghiệp. Xu hướng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là việc tham gia sớm vào quá trình đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cho xã hội. Do

vậy, hợp tác với các trường đại học cũng cần phải được xem là một hoạt động chiến lược có sự ưu tiên cao của doanh nghiệp.

Thứ hai, doanh nghiệp cần hướng tới xây dựng quan hệ đối tác hợp tác dài hạn linh hoạt với trường đại học, tập trung vào đội ngũ nhân lực sáng tạo và tài năng của trường đại học -

những nguồn lực đảm bảo hoạt động đổi mới, sáng tạo trong tương lai của doanh nghiệp, cho dù những lợi ích chỉ có thể đạt được sau 5 thậm chí 10 năm.

Thứ ba, đẩy mạnh việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua việc trao đổi và sẵn sàng chia sẻ năng lực nghiên cứ và các nguồn lực đầu tư cho hoạt động R&D

với trường đại học để tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao là các giảng viên, nhà nghiên cứu của trường đại học. Lãnh đạo doanh nghiệp và các chuyên gia của trường đại học cần

thảo luận nhằm xác định các vấn đề chính và những yêu cầu nghiên cứu có thứ tự ưu tiên cao

134

của mỗi bên. Khuyến khích trao đổi thông tin và thảo luận ở cấp cao để xác định những vấn đề cùng quan tâm.

Để làm được các điều này các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến một số khía cạnh quan trọng trong quá trình thúc đẩy liên kết với trường đại học bao gồm: (1) Tạo điều kiện tổ

chức cho cán bộ giảng viên và sinh viên tham quan doanh nghiệp nhằm bổ sung các kiến thức thực tiễn cho công tác đào tạo, tạo cơ hội xác định các vấn đề nghiên cứu gắn với doanh

nghiệp; (2) Xây dựng cơ chế khuyến khích và cử các chuyên gia của doanh nghiệp tham gia thỉnh giảng hoặc nghiên cứu tại trường đại học; (3) Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi nhằm

giúp cán bộ doanh nghiệp, giảng viên, sinh viên của trường cập nhật và chia sẻ kiến thức và công nghệ mới; (4) Cử đại diện tham gia các ban của trường đại học và mời các chuyên gia

của trường đại học tham gia ban điều hành/hội đồng quản trị của trường; (5) Tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu của giảng viên, sinh viên trường đại học; (6) Đề xuất các yêu cầu về các

vấn đề thực tiễn của doanh nghiệp để cán bộ của trường có thể nghiên cứu thông qua các hợp đồng nghiên cứu hoặc hợp tác nghiên cứu; (7) Sử dụng hiệu quả ngân sách dành cho nghiên

cứu, đổi mới với định hướng vào các hoạt động hợp tác nghiên cứu với trường đại học; và (8) Tuỳ theo quy mô, yêu cầu và nguồn lực của doanh nghiệp, thiết lập các phòng thí nghiệm,

xưởng thực hành của doanh nghiệp tại trường đại học.

4.3.6 Thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ.

Mặc dù vai trò của chính phủ trong liên kết trường đại học – doanh nghiệp không được

xem xét khảo sát trong phạm vi luận án này, nhưng các kết quả nghiên cứu trước đây và các phỏng vấn với các nhà quản lý hoạt động nghiên cứu trong trường đại học cho rằng vai trò

của chính phù rất quan trọng. Do đó, bên cạnh những đề xuất về phía trường đại học và doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp, tác giả cũng đề xuất một số gợi

ý với các cơ quan của chính phủ nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

Thứ nhất, xây dựng khung chính sách, hành lang pháp lý cho việc hoạt động hiệu quả

các quỹ tài trợ khoa học. Các quỹ tài trợ khoa học được lấy từ ngân sách có cơ chế tạo nguồn, cơ chế tài trợ và kiểm soát dựa trên trách nhiệm giải trình và kiểm soát đầu ra của các sản

phẩm nghiên cứu khoa học.

Để làm được điều này cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện một số biện pháp như sau: Hình thành các quỹ tài trợ nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học giữa trường đại học và doanh nghiệp được luật hóa. Hình thành cơ chế về tài trợ khoa học một cách hiệu quả,

minh bạch. Bỏ cơ chế “nghiệm thu” sản phẩm khoa học theo các hội đồng không theo thông lệ quốc tế, thay thế bằng cơ chế quy định về công bố khoa học và đăng ký bằng sáng chế từ

các dự án nghiên cứu khoa học tiếp nhận tài trợ từ các quỹ khoa học. Bỏ cơ chế “đấu thầu” đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Nhà nước thay thế bằng cơ chế bình duyệt đề cương

nghiên cứu thông qua các hội đồng chuyên môn một cách nghiêm túc. Cơ chế “đấu thầu” chọn đề tài là một cơ chế vi phạm các quy tắc về sở hữu trí tuệ, dễ dàng tạo ra việc xâm phạm

và đánh cắp ý tưởng từ đó làm giảm tính sáng tạo và mức độ hăng hái của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà nghiên cứu trẻ.

135

Các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần thiết lập các chính sách khuyến khích và thưởng tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và liên kết đại học – doanh nghiệp. Mặc dù thông

qua cơ chế thẩm định đề cương nghiên cứu của hội đồng chuyên môn nhưng cũng phải có chính sách khuyến khích và ưu tiên cho một số trường nhỏ, nhà nghiên cứu trẻ trong việc lựa

chọn đề tài nghiên cứu được tài trợ. Các quỹ tài trợ có thể hình thành một định mức tài trợ nhất định cho khối các trường nhỏ và các nhà nghiên cứu trẻ để khuyến khích họ tham gia vào

quá trình nghiên cứu, chuyển giao kết quả và đẩy mạnh việc liên kết với doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chính sách thường khuyến khích nhưng phải dựa trên kết quả đầu ra và

trách nhiệm giải trình của các đơn vị thực hiện các dự án nghiên cứu.

Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước cần xem xét hoàn thiện cơ chế hỗ trợ, khuyến

khích các doanh nghiệp thực hiện việc liên kết với trường đại học. Điều này có thể được thực hiện thông qua các chính sách về ưu đãi thuế với các doanh nghiệp có các hoạt động liên kết

với doanh nghiệp trong các chương trình khoa học của chính phủ. Chính phủ có thể thông qua các quỹ khoa học chia sẻ các chi phí trong hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp khi thực hiện

hoạt động liên kết doanh nghiệp với trường đại học. Từng bước luật hóa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Chẳng hạn, các quy

định của luật có thể quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp theo ngành, quy mô phải tiếp nhận sinh viên thực tập và giảng viên tham quan mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Để từ

đó có thể giúp trường đại học tiếp xúc nhiều hơn với doanh nghiệp, thông qua đó hình thành các liên kết giữa trường đại học – doanh nghiệp, thúc đẩy nhà trường cải tiến chương trình

đào tạo để đáp ứng được thị trường lao động.

Một số kiến nghị cụ thể với chính phủ của tác giả bao gồm:

Một là, ban hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để việc luân chuyển

cán bộ giữa trường đại học và doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi và được công nhận.

Hai là, cải cách và đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để

trường đại học, doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài trợ hoạt động nghiên cứu của chính phủ.

Ba là, chính phủ nên xây dựng các quỹ tài trợ cho hoạt động R&D của doanh nghiệp, cũng như hoạt động nghiên cứu của trường đại học; bảo trợ hoạt động đổi mới sáng tạo qua khoản hỗ trợ vay tín dụng để sử dụng các dịch vụ của trường đại học và các trung tâm nghiên

cứu nhằm giới thiệu các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn doanh nghiệp.

Bốn là, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà nước có thể bảo trợ hoạt động đổi

mới sáng tạo qua khoản hỗ trợ vay tín dụng để sử dụng các dịch vụ của trường đại học và các trung tâm nghiên cứu nhằm giới thiệu các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn doanh

nghiệp.

Năm là, ban hành chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp có những hoạt động hợp tác

với trường đại học trong các dự án, đề tài nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, thay vì chỉ ưu đãi cho doanh nghiệp có hoạt động R&D.

Sáu là, đổi mới các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động và sử dụng những tiêu chí này để quyết định mức ngân sách dành cho nghiên cứu của trường đại học: số lượng sinh viên, số

136

lượng nghiên cứu sinh, công bố khoa học, số lượng phát minh sáng chế, số lượng các hoạt động tư vấn, hoặc hợp đồng nghiên cứu với doanh nghiệp, thu nhập từ hoạt động cho thuê

phát minh sáng chế, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp bởi giảng viên hoặc sinh viên tốt nghiệp các trường đại học.

Bảy là, đẩy mạnh việc thành lập các công viên khoa học, các doanh nghiệp khởi nghiệp và vườn ươm doanh nghiệp. Xây dựng các công viên khoa học gần với các trường đại học về

mặt địa lý, khích lệ các nhóm nghiên cứu của trường đại học khởi nghiệp dựa trên các kết quả nghiên cứu với các đầu mối liên kết với trường đại học thông qua các tổ chức vốn đầu tư mạo

hiểm công và các khoản tài trợ cho doanh nhân.

4.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu ban đầu đặt ra nhưng nghiên

cứu cũng còn những hạn chế nhất định. Thứ nhất, nghiên cứu mới được thực hiện tại ba trường đại học kỹ thuật lớn nhất của ba miền, những đại học lớn có đặc trưng khác với các đại

học nhỏ, địa phương nên tính khái quát, đại diện của nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng. Thứ hai, nghiên cứu cũng phát triển nhiều thang đo nghiên cứu mới, mặc dù được xây dựng qua các phương pháp định tính và kiểm định lại bằng các phương pháp định lượng nhưng nó cũng có thể còn những khiếm khuyết cần được kiểm chứng nhiều hơn trong các nghiên cứu tiếp

theo. Thứ ba, nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá các khía cạnh liên quan đến hoạt động liên kết từ bên trong, nghiên cứu chưa xem xét nhiều đến những điều kiện “bối cảnh” có thể

ảnh hưởng tới hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Bởi vậy, tác giả đề xuất rằng các nghiên cứu tiếp theo các nhà nghiên cứu có thể mở rộng quy mô nghiên cứu, đối tượng khảo

sát để có bước tranh toàn cảnh hơn về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Các thang đo nghiên cứu cần được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn cho các nghiên cứu tiếp theo cũng

như có thể mở rộng khảo sát cho các nhân tố khác có thể ảnh hưởng tới hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.

137

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương này tác giả đã tập trung vào thảo luận các kết quả nghiên cứu đưa ra những

nhận định dựa trên các bằng chứng từ kết quả phân tích dữ liệu của chương 3. Một khung phân tích hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp cũng được đề xuất tập trung vào xem xét

mối quan hệ giữa động cơ, rào cản liên kết tới thực hiện các hình thức liên kết dưới các bối cảnh liên kết cụ thể. Nghiên cứu đã đề xuất sáu giải pháp khác nhau để thúc đẩy hoạt động

liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam hiện nay. Cuối cùng, nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu cho

những nghiên cứu tương tự trong tương lai.

138

KẾT LUẬN

Thông qua quá trình nghiên cứu, luận án đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu ban đầu đặt ra và cơ bản đạt được các mục tiêu nghiên cứu ban đầu. Thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, đánh giá các cơ sở lý luận về hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiên kết trường đại học – doanh nghiệp và chỉ ra bản chất của hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Thông qua các nghiên cứu định tính và tổng hợp lý thuyết nghiên cứu cũng đã đề xuất được một mô hình nghiên cứu (khung phân tích) và các chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết. Thông qua phân tích dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm bằng khảo sát, luận án cũng đã khám phá được các cấu trúc khái niệm nghiên cứu trong các yếu tố về rào cản liên kết, động cơ liên kết, hình thức liên kết và định hướng sử dụng các giải pháp thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp; bên cạnh đó nghiên cứu đã kiểm chứng được bản chất các mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và định hướng sử dụng các giải pháp thúc đẩy liên kết từ các trường đại học thông qua phân tích tương quan, hồi quy để kiểm định các giả thuyết đặt ra từ khung phân tích đã xây dựng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy bức tranh về hoạt động liên kết tốt hơn giữa giai đoạn 2005 – 2009 và 2010 – 2015, theo đó mức độ liên kết ở tất cả các hình thức liên kết trong các trường đại học khảo sát đều có xu hướng được cải thiện tốt hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra được sự khác biệt về giữa các trường đối với các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình liên kết đại học doanh nghiệp giữa ba trường đại học khảo sát là Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Nghiên cứu cũng đưa ra được một số gợi ý giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết bao gồm: (1) xây dựng cơ chế tự chủ trong trường và các đơn vị trực thuộc trường đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp; (2) phá vỡ các rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp; (3) thúc đẩy động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và doanh nghiệp; (4) đổi mới hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp; (5) thúc đẩy các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết của nhà trường và (6) thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ. Cuối cùng nghiên cứu cũng đưa ra những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu trong tương lai.

139

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Kỷ yếu hội thảo “Giải pháp tăng nguồn thu từ hoạt

động khoa học và công nghệ của các trường đại học”.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Kỷ yếu hội nghị và báo cáo “Tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng 2011 – 2015 các trường khối kỹ thuật, công nghệ và khoa học tự nhiên”.

3. Đề tài cấp Bộ 2014 – 68 – 01 (Chủ nhiệm: TS. Lê Hiếu Học, 2014 - 2017), Đánh giá mối liên kết giữa trường đại học kỹ thuật/công nghệ với doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ

4. Mark Saunders, Philip Lewis, Adrian Thornhill, MBA.Nguyễn Văn Dũng (Dịch giả)

(2010), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính.

5. Nguyễn Đăng Dậu, GVC. Nguyễn Xuân Tài (2008), Giáo trình quản lý công nghệ,

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

6. Nguyễn Mạnh Quân (2000), “Hệ thống đổi mới quốc gia: cách tiếp cận đổi mới quan niệm về tiềm lực khoa học và công nghệ”, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ, 1, pp38.

7. Nguyễn Minh Phong, Dương Quỳnh Chi (2008) – Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Hợp tác Đại học và Doanh nghiệp – góc nhìn của người trong cuộc, Thời báo Kinh tế Sài Gòn.

8. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết

kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động và Xã hội.

9. Phùng Xuân Nhạ (2009), Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam

hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25, 1 – 8.

10. Trần Anh Tài (2009), Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp, Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25, 77 – 81.

11. Trịnh Thị Hoa Mai (2008), Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại học với doanh nghiệp

ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24, 30 – 34.

12. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (2004), Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới công tác

QLKH, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ trong các trường đại học kỹ thuật”.

13. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (2007), Kỷ yếu hội thảo “Nhà Trường – Doanh

nghiệp”.

14. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (2009), Kỷ yếu hội thảo về “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội giai đoạn 2009-2013”.

15. Trường Đại học Thương mại (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Tương tác trường đại học – doanh nghiệp theo mục tiêu nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội và năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê.

16. Trường Đại học Lạc Hồng (2012), Kỷ yếu hội thảo “Đào tạo, nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp”.

140

Tài liệu tiếng Anh 17. Alcorta, L. and Peres, W. (1998) "Innovation Systems and Technological Specialization in Latin America and the Caribbean." Research Policy, 26(7-8), pp.857-881.

18. Balzat, M. and Hanusch, H. (2004) "Recent Trends in the Research on National

Innovation Systems." Journal of Evolutionary Economics, 14, pp.197-210.

19. Blackman, C. and Segal, N. (1991) "Access to Skills and Knowledge: Managing the Relationships with Higher Education Institutions." Technology Analysis and Strategic Management, 3(3), pp.297-303.

22. Blume, S.S. (1987) “The Theoretical Significance of Cooperative Research.” In: Blume, S., Bunders, J., Leydesdorff, L. and Whitley, R., eds. The Social Direction of the Public Sciences: Causes and Consequences of Co-Operation between Scientists and Non-Scientific Groups - Sociology of the Sciences a Yearbook. Dordrecht, Kluwer, pp.3-38.

23. Boden, R., Cox, D., Nedeva, M. and Barker, K. (2004) Scrutinising Science : The Changing UK Government of Science. Houndmills, Basingstoke, Palgrave Macmillan.

24. Bonaccorsi, A. and Piccaluga, A. (1994) "A Theoretical Framework for the Evaluation of University-Industry Relationships." R&D Management, 24(3), pp.229- 247.

25. Branscomb, L., Kodama, F. and Florida, R. eds. (1999) Industrializing Knowledge: University-Industry Linkages in Japan and the United States. Cambridge, MA, MIT Press.

26. Carlsson, B. and Stankiewicz, R. (1991) "On the Nature, Function and Composition of Technological Systems." Journal of Evolutionary Economics, 1(2), pp. 93-118. 27. Chang, P. and Shih, H. (2004) "The Innovation Systems of Taiwan and China: A

Comparative Analysis." Technovation, 24(7), pp.529-539.

28. Charles, D. and Howells, J. (1992) Technology Transfer in Europe: Public and

Private Networks. London, Belhaven Press.

29. Chen, E.Y. (1994) "The Evolution of University-Industry Technology Transfer in

Hong Kong." Technovation, 14(7), pp.449-459.

30. Chung, S.C. (2001) "TheResearch, Development and Innovation System in Korea." In: Laredo, P. and Mustar, P., eds. Research and Innovation Policies in the New Global Economy: An International Comparative Analysis. Cheltenham, UK, Edward Elgar, pp.115-156.

31. Cooke, P., Gomez, U. and Etxebarria, G. (1997) "Regional Innovation Systems: Institutional and Organisational Dimensions." Research Policy, 26(4/5), pp.475-491. 32. Cooke, P. (2005) "Regionally Asymmetric Knowledge Capabilities and Open Innovation: Exploring 'Globalisation 2' - a New Model of Industry Organisation." Research Policy, 34, pp.1128-1149.

33. Creswell, J.W. (2009), Research design: Qualitative, quantitative and mixed

approaches,(3rded.). Los Angeles: Sage

141

34. Davey T., Baaken T., Galán-Muros V., Meerman A. 2011. Study on the Cooperation between Higher Education Institutions and Public and Private Organisations in Europe, European Commission, DG Education and Culture, Brussels.

35. David (2006), Labour-Intensive Industrialization in Hong Kong, 1950 – 70: A Note

on Sources and Methods. Asia Pacific Business Review. Vol. 12 (3).

36. Denzin, N.K. (1988) The Research Act: A Theoretical Introduction to Sociological

Methods. Eaglewood Cliffs, NJ, Prentice-Hall.

37. Dosi, G., Freeman, C., Nelson, R., Silverberg, G. and Soete, L. eds. (1988)

Technological Change and Economic Theory. London, Pinter.

38. Edquist, C. ed. (1997) Systems of Innovation: Technologies, Institutions and

Organisations. London, Pinter.

39. Edquist, C. (2004) "Reflections on the Systems of Innovation Approach." Science and

Public Policy, 31(6), pp.485-489.

40. Edquist, C. (2005) “Systems of Innovation: Perspectives and Challenges”. In: Fagerberg, J., Mowery, D. and Nelson, R., eds. The Oxford Handbook of Innovation. Oxford, Oxford University Press, pp.181-208.

41. Edqvist, O. (2003) "Layered Science and Science Policies." Minerva, 41(3), pp.207-

221.

42. Etzkowitz, H. (1997) "The Entrepreneurial University and the Emergence of Democratic Corporatism." In: Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L., eds. Universities and the Global Knowledge Economy: A Triple Helix of University-Industry- Government Relations. London, Pinter, pp. 141-152.

43. Etzkowitz, H. (2002) The Triple Helix of University-Industry-Government: Implications for Policy and Evaluation. Working Paper 2002-11, Swedish Institute for Studies in Education and Research (SISTER), Stockholm, Sweden.

44. Etzkowitz, H. (2003) "Innovation in Innovation: The Triple Helix of University- Industry-Government Relations." Social Science Information, 42(3), pp.293-337. 45. Etzkowitz, H. and de Mello, J. (2004) "The Rise of a Triple Helix Culture Innovation in Brazilian Economic and Social Development." Journal of Technology Management and Sustainable Development, 2(3), pp.159-171.

46. Etzkowitz, H., de Mello, J.M.C. and Almeida, M. (2005) "Towards "Meta- Innovation" in Brazil: The Evolution of the Incubator and the Emergence of a Triple Helix." Research Policy, 34(4), pp.411-424.

47. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. (1995) "The Triple Helix - University-Industry- for Knowledge Based Economic the Triple Helix Conference, Amsterdam,

Government Relations: A Laboratory Development." Theme paper for Netherlands. Available from: < http://users.fmg.uva.nl/lleydesdorff/th1/index.htm.

48. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. (1997) "Introductions to Special Issue on Science the Triple Helix of University-Industry- Government

Policy Dimensions of Relations." Science and Public Policy, 24(1), pp.2-5.

142

49. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. eds. (1997) Universities and the Global Knowledge Economy: A Triple Helix of University-Industry-Government Relations. London, Pinter.

50. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. (2000) "The Dynamics of Innovation: From National Systems and 'Mode 2' to a Triple Helix of University-Industry-Government Relations." Research Policy, 29(2), pp.109-123.

51. Etzkowitz, H., Webster, A., Gebhardt, C. and Terra, B. (2000) "The Future of the University and the University of the Future: Evolution of Ivory Tower to Entrepreneurial Paradigm." Research Policy, 29(2), pp.313-330.

52. Fagerberg, J., Mowery, D. and Nelson, R. eds. (2005) The Oxford Handbook of

Innovation. Oxford, Oxford University Press.

53. Faulkner, W. and Senker, J. (1994) "Making Sense of Diversity: Public-Private Sector Research Linkage in Three Technologies." Research Policy, 23(6), pp.673- 695.

54. Felker, G. (1999) "Malaysia's Innovation System: Actors, Interests and Governance." In: Jomo, K.S. and Felker, G., eds. Technology, Competitiveness and the State: Malaysia's Industrial Technology Policies. London, Routledge, pp.98-147.

55. Freeman, C. (1987) Technology Policy and Economic Performance: Lessons from

Japan. London, Pinter.

56. Freeman, C. (1988) "Japan: A New System of Innovation? " In: Dosi, G., Freeman, C.,Nelson, R., Silverberg, G., and Soete, L., ed. Technological Change and Economic Theory. London, Pinter, pp.330-348.

57. Freeman, C. (1995) "The National System of Innovation in Historical Perspective."

Cambridge Journal of Economics, 19, pp. 5-24.

58. Furman, J.L., Porter, M.E. and Stern, S. (2002) "The Determinants of National

Innovative Capacity." Research Policy, 31(6), pp.899-933.

59. Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989) "University-Industry Relations: A Review of Major Issues." In: Link, A.N. and Tassey, G., eds. Cooperative Research and Development: The Industry-University-Government Relationship. Norwell, Mass., Kluwer, pp.43-62.

60. Geuna, A., Salter, A.J. and Steinmueller, W.E. eds. (2003) Science and Innovation: Rethinking the Rationales for Funding and Governance. Cheltenham, UK, Edward Elgar.

61. Gujarati, D. N. (2011). Basic econometrics. Tata McGraw-Hill Education. 62. Gibbons, M. (2000) "Mode 2 Society and the Emergence of Context-Sensitive

Science." Science and Public Policy, 27(3), pp.159-163.

63. Gibbons, M., C., L., Nowotny, H., Schwartzman, S., Scott, P. and Trow, M. eds. (1994) The New Production of Knowledge: The Dynamics of Science and Research in Contemporary Societies. London, Sage.

64. Godin, B. (1998) "Writing Performative History: The New New Atlantis?" Social

Studies of Science, 28(3), pp.465-483.

143

65. Gunasekara, C. (2006) "Reframing the Role of Universities in the Development of

Regional Innovation Systems." Journal of Technology Transfer, 31(1), pp.101-113.

66. Hanna, K. (2000) "The Paradox of Participation and the Hidden Role of Information." Journal of the American Planning Association, 66(4), pp.398-410. 67. Harloe, M. and Perry, B. (2004) "Universities, Localities and Regional Development: The Emergence of the ‘Mode 2’ University?" International Journal of Urban and Regional Research, 28(1), pp.212-223.

68. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006)

Multivariate Data Analysis, 6th ed, Upper Saddle River NJ, Prentice –Hall

69. Hair, J. F. (2010). Black, WC, Babin, BJ, & Anderson, RE (2010). Multivariate data

analysis, 7.

70. Howells, J. (1986) "Industry-Academic Links in Research and Innovation: A National and Regional Development Perspective." Regional Studies, 20, pp.472-476. 71. Howells, J. (1999) “Regional Systems of Innovation.” In: Archibugi, D., Howells, J. and Michie, J, ed. Innovation Policy in a Global Economy. Cambridge, Cambridge University Press,pp.67-93.

72. Howells, J., Nedeva, M. and Georghiou, L. (1998). Industry-Academic Links in the UK. HEFCE, Bristol, Final report to Higher Education Funding Council for England , the Higher Education Funding Council for Wales and the Scottish Higher Education Funding Council.

73. Howells, J. and Roberts, J. (2000) "From Innovation Systems to Knowledge

Systems." Prometheus, 18(1), pp.17-31.

74. Intarakumnerd, P., Chairatana, P.A. and Tangchitpiboon, T. (2002) "National Innovation System in Less Successful Developing Countries: The Case of Thailand." Research Policy, 31(8-9), pp.1445-1457.

75. Jansen, J.D. (2002) "Mode 2 Knowledge and Institutional Life: Taking Gibbons on a Walk through a South African University." Higher Education, 43. pp.507–521. 76. Jensen, C. and Tragardh, B. (2004) "Narrating the Triple Helix Concept in 'Weak' Regions: Lessons from Sweden." International Journal of Technology Management, 27(5), pp.513-530.

77. Konde, V. (2004) "Internet Development in Zambia: A Triple Helix of Government- University-Partners." International Journal of Technology Management, 27(5), pp.440-451.

78. Lall, S. and Urata, S. (2003) Competitiveness, FDI and Technological Activity in

East Asia. Cheltenham, Edward Elgar.

79. Laredo, P. and Mustar, P. eds. (2001) Research and Innovation Policies in the New Global Economy: An International Comparative Analysis. Cheltenham, UK, Edward Elgar.

80. Leydesdorff, L. (2003) "The Mutual Information of University-Industry-Government Relations: An Indicator of the Triple Helix Dynamics." Scientometrics, 58(2), pp.445-467.

144

81. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (1996) "Emergence of a Triple Helix of University-Industry-Government Relations." Science and Public Policy, 23, pp.279- 286.

82. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (1998) "The Triple Helix as a Model for

Innovation Studies." Science and Public Policy, 25(3), pp.195-203.

83. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (1998) "Triple Helix of Innovation: Introduction."

Science and Public Policy, 25(6), pp.358-364.

84. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (2003) "Conference Report: Can 'the Public' be Considered as a Fourth Helix in University-Industry-Government Relations? Report on the Fourth Triple Helix Conference, 2002." Science and Public Policy, 30(1), pp.55 -61.

85. Leydesdorff, L. and Meyer, M. (2003) "The Triple Helix of University-Industry-

Government Relations." Scientometrics, 58(2), pp.191-203.

86. Liu, X. and White, S. (2001) "Comparing Innovation Systems: A Framework and Application to China's Transitional Context." Research Policy, 30(7), pp.1091-1114. 87. Loebinger, K.R. (2003) University-Industry Collaboration in the Environmental

Sector in the North West of England. PhD thesis, Manchester University.

88. Lopez-Martinez, R.E., Medellin, E., Scanlon, A.P. and Solleiro, J.L. (1994) "Motivations and Obstacles to University-Industry Cooperation (UIC) : A Mexican Case." R&D Management, 24(1), pp.17-31.

89. Luik, A., (2005). Measurement and Evaluation of Transnational Technology Transfer between R&D Institutional SME-s. Tallinn: Department of Product Development.

90. Lundvall, B. (1988) "Innovation as an Interactive Process: From User Producer Interaction to National Systems of Innovation." In: Dosi, G., Freeman, C.,Nelson, R., Silverberg, G., and Soete, L., eds. Technological Change and Economic Theory. London, Pinter, pp.349-369.

91. Lundvall, B. ed. (1992) National Systems of Innovation: Towards a Theory of Innovation and Interactive Learning. London, Pinter. Malerba, F. (2002) "Sectoral Systems of Innovation and Production." Research Policy, 31(2), pp.247-264.

92. MacKenzie, S. B., Podsakoff, P. M., & Podsakoff, N. P. (2011), ‘Construct measurement and validation procedures in MIS and behavioral research: Integrating new and existing techniques; MIS Quarterly, 35(2), 293-334

93. Martin, B.R. (2003) "The Changing Social Contract for Science and the Evolution of the University." In: Geuna, A., Salter, A.J. and Steinmueller, W.E., eds. Science and Innovation: Rethinking the Rationales for Funding and Governance. Cheltenham, UK, Edward Elgar, pp. 7-29.

94. Martin, M. (2000) Managing University-Industry Relations: A Study of Institutional

Practices from 12 Different Countries. Paris, IIEP, UNESCO.

95. Martin, M., Vigdor, M., Satter, M.A., Pumwa, J., Kaynak, O., Plonsky, G.A., Tibarimbasa, A.M. and Lagujjo, E. eds. (2000) The Management of University- Industry Relations. Paris, IIEP, UNESCO.

145

96. Martino, J. (1996) "The Role of University Research Institutes in Technology

Transfer." Industry and Higher Education, 10, pp.316-320.

97. Maxwell, J.A. (1992) "Understanding and Validity in Qualitative Research."

Harvard Educational Review, 63(pp.279-300.

98. Metcalfe, S. (1995) "Technology Systems and Technology in an Evolutionary

Frameworks." Cambridge Journal of Economics, 19(1), pp.25-46.

99. Meyer, M., Siniläinen, T. and Utecht, J.T. (2003) "Towards Hybrid Triple Helix Indicators: A Study of University-Related Patents and a Survey of Academic Inventors." Scientometrics, 58(2), pp.321-350.

100. Miles, M.B. and Huberman, A.M. (1994) Qualitative Data Analysis: An Expanded

Sourcebook. Thousand Oaks, Sage Publications.

101. Mora-Valentin, E.M. (2000) "University-Industry Cooperation: A Framework of

Benefit and Analysis." Industry and Higher Education, 14(3), pp.165-172.

102. Mora-Valentin, E.M. (2002) "A Theoretical Review of Co-Operative Relationships between Firms and Universities." Science and Public Policy, 29(1), pp.37-46. 103. Morse, J.M. (2000) "Determining Sample Size." Qualitative Health Research, 10,

pp.3-5.

104. Morsingh, F. and Rajikan, J. (1982) "The Industrial Research and Consultancy Service at Universiti Sains Malaysia: An Example of University-Industry Interaction." Paper presented to the National Workshop on Industrial Liaison, University of Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia, 21-22 June 1982.

105. Mowery, D. and Sampat, B. (2005) "Universities in National Innovation Systems." In: Fagerberg, J., Mowery, D. and Nelson, R., eds. The Oxford Handbook of Innovation. Oxford, Oxford University Press, pp.209-239.

106. Mititve (2009), Evaluation of an academic – industry research collaboration. Social

science research network.

107. Nedeva, M. (1997) Strategies for Change: A Comparative Analysis of the National Research System of Bulgaria and the National Research System of Britain. PhD thesis, Manchester University.

108. Nelson, R. ed. (1993) National Systems of Innovation: A Comparative Study. Oxford,

Oxford University Press.

109. Nguyen Duc Trong and Le Hieu Hoc, 2014, 'A Framework for Evaluating the Collaboration Between University and Industry in Technology Transfer', Journal of Science and Technology, Vol.102.

110. Nowotny, H., Scott, P. and Gibbons, M. (2001) Re-Thinking Science: Knowledge

and the Public in an Age of Uncertainty. Cambridge, UK, Polity Press.

111. OECD (1997) National Innovation Systems. Paris, OECD. 112. OECD (1998) Technology, Productivity and Job Creation: Best Policy Practices.

Paris, OECD.

113. OECD (1999) Managing National Innovation Systems. Paris, OECD. 114. OECD (2002) Benchmarking Industry-Science Relationships. Paris, Organisation for

Economic Co-Operation and Development.

146

115. OECD (2005) Main Science and Technology Indicators. 116. Packer, K. (1994) "Academic-Industry Relations Selected Bibliography." Science and

Public Policy, 21(2), pp.117-119.

117. Padget, D.K. (1998) Qualitative Methods in Social Work Research: Challenges and

Rewards. Thousand Oaks, California, Sage.

118. Parayil, G. and Sreekumar, T.T. (2004) "Industrial Development and the Dynamics of Innovation in Hong Kong." International Journal of Technology Management, 27(4), pp.369-392.

119. Park, H.W., Hong, H.D. and Leydesdorff, L. (2005) "A Comparison of the Knowledge-Based Innovation Systems in the Economies of South Korea and the Netherlands Using Triple Helix Indicators." Scientometrics, 65(1), pp.3-27.

120. Patel, P. and Pavitt, K. (1994) "National Innovation Systems: Why They Are Important, and How They Might Be Measured and Compared." Economic Innovation and New Technologies, 3, pp.77-95.

121. Peters, L. and Fusfeld, H. (1982) Current US University-Industry Research

Connections. Washington, National Science Foundation.

122. Polt, W., Rammer, C., Gassler, H., Schibany, A. and Schartinger, D. (2001a) Benchmarking Industry-Science Relations: The Role of Framework Conditions. Final Report to European Commission, Enterprise DG and Federal Ministry of Economy and Labour, Austria by Joanneum Research, Vienna.

123. Polt, W., Rammer, C., Gassler, H., Schibany, A. and Schartinger, D. (2001b) "Benchmarking Industry-Science Relations: The Role of Framework Conditions." Science and Public Policy, 28(4), pp.247-258.

124. Porter, M. (1998) "Clusters and the New Economics of Competition." Harvard

Business Review, 76(6), pp.77-90.

125. Radosevic, S. (1999) "Transformation of Science and Technology Systems into Systems of Innovation in Central and Eastern Europe: The Emerging Patterns and Determinants." Structural Change and Economic Dynamics, 10(3-4), pp.277-320. 126. Rahm, D. (1994) "Academic Perceptions of University-Firm Technology Transfer."

Policy Studies Journal, 22(2), pp.267-278.

127. Rahm, D., Kirkland, J. and Bozeman, B. (2000) University-Industry R&D the United Kingdom and Japan.

the United States,

in

Collaboration Dordrecht/Boston/London, Kluwer Academic Publishers.

128. Rip, A. and van der Meulen, B. (1996) "The Post-Modern Research System." Science

and Public Policy, 23(6), pp.343-352.

129. Robson, C. (2002) Real World Research: A Resource for Social Scientists and

Practitioners-Researchers. Oxford, Blackwell Publishing.

130. Saad, M. and Zawdie, G. (2005) "From Technology Transfer to the Emergence of a Triple Helix Culture: The Experience of Algeria in Innovation and Technological Capability Development." Technology Analysis & Strategic Management, 17(1), pp.89-103.

147

131. Saad, M., Zawdie, G., Derbal, A. and Lee, R. (2005). "Issues and Challenges Arising from a Greater Role of the University in Promoting Innovation in Developing Countries: A Comparative Study of Experiences in Malaysia, Algeria and Ethiopia." Paper presented to the 5th Triple Helix Conference at Turin, Italy, 18-21 May 2005. 132. Sabato, J. (1975) El Pensamiento Latinoamericano En La Problematica Ciencia–

Technologýa–Desarrollo-Dependencia. Buenos Aires, Paidos.

133. Sabato, J. and Mackenzi, M. (1982) La Produccion De Technologýa Autonoma O

Transnacional. Mexico, Nueva Imagen.

134. Salisbury, L. (1993) "Industry–University Co-Operation 1987–1993: A Selected and Annotated Bibliography." International Journal of Technology Management, 8, pp.812-836.

135. Schartinger, D., Rammer, C., Fischer, M.M. and Frohlich, J. (2002) "Knowledge Interactions between Universities and Industry in Austria: Sectoral Patterns and Determinants." Research Policy, 31(3), pp.303-328.

136. Schmoch, U. (1999) "Interaction of Universities and Industrial Enterprises in Germany and the United States: A Comparison." Industry and Innovation, 6(1), pp.51 - 68.

137. Scott, N. (1998) "Strategy for Activating University Research." Technological

Forecasting and Social Change, 57,pp.217-231.

the Effective Transfer of Scientific Knowledge

from Academicians

138. Shinn, T. (2002) "The Triple Helix and New Production of Knowledge: Prepackaged Thinking on Science and Technology." Social Studies of Science, 32(4), pp.599-614. 139. Siegel, D.S., Waldman, D.A., Atwater, L.E. and Link, A.N. (2004) "Toward a Model of to Practitioners: Qualitative Evidence from the Commercialization of University Technologies." Journal of Engineering and Technology Management, 21(1-2), pp.115-142.

140. Spyros (2005), University – Industry Knowledge and Technology Transfer in

Switzerland: The University View, Swiss federal Institute of Technology.

141. Temsiripoj, W. (2003) Academic-Industry Links in Thailand and the UK: A

Comparative Analysis. PhD thesis, Manchester University.

142. Todaro, Michael, P., (2006). Local and Economic Development in the city of

Captown. University of Stellenbocsh.

Italy. Available

Conference,

Turin,

from:

143. Van der Steen, M. (1999) Evolutionary Systems of Innovations : A Veblian-Oriented Study into the Role of the Government Factor. Assen, The Netherlands, Van Gorcum. Knowledge; the “DNA” of the Triple Helix." Theme paper for the 5th Triple Helix < http://www.triplehelix5.com/files/thc5_themepaper.pdf.

144. Viotti, E.B. (2002) "National Learning Systems: A New Approach on Technological Change in Late Industrializing Economies and Evidences from the Cases of Brazil and South Korea." Technological Forecasting and Social Change, 69(7), pp.653- 680.

148

145. Webster, A. (1994) "International Evaluation of Academic-Industry Relations:

Contexts and Analysis." Science and Public Policy, 21(2), pp.72-78.

146. Wu, F.S. (2000) An Empirical Study of University-Industry Research Co-Operation: The Case of Taiwan. Paper presented to the OECD-NIS Focus Group Conference on Innovation Firm and Networks at Rome, Italy.

147. Yin, R., K. (2003). Case Study Research: Design and Methods (3rd ed.), SAGE

Publication, London.

149

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

1. Nguyen Duc Trong, Le Hieu Hoc (2014). “A framework of evaluation the collaboration between university and industry in technology transfer”. Journal of Science and technology (technical universities). Pg 158 – 163.

2. Đào Chung Hải, Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2015). "Bài học cho Việt Nam từ liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Nhật Bản". Tạp chí Tài chính. Trang 105 – 106.

3. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Công viên khoa học – một giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp”. Tạp chí Công Thương. Trang 60 – 65.

4. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Mô hình Triple Helix về liên kết trường đại học – doanh nghiệp – chính phủ và đề xuất cho Việt Nam”. Tạp chí Quản lý kinh tế. Trang 48 – 47.

5. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Thực trạng liên kết trường đại học - doanh nghiệp: Kết quả nghiên cứu từ góc nhìn doanh nghiệp Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế phát triển, số 236 (II), tháng 2/2017, trang 103 – 114.

6. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Liên kết trường đại học – doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ: tình huống nghiên cứu tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội”, Nghiên cứu kinh tế (Economics Studies), số 5 (468), tháng 5/2017, trang 42 – 56.

7. Nguyễn Đức Trọng, Lê Hiếu Học (2017). “Giải pháp phát triển liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp ở Việt Nam”, Kinh tế và Dự báo, số 17, tháng 6/2017, trang 41 – 43.

8. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Liên kết trường Đại học và doanh nghiệp: Kết quả khảo sát tại Đại học Bách Khoa Đà Nẵng”. Tạp chí Công Thương, số 7, tháng 6/2017, trang 251 – 257.

150