BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
-----------------
HÀ THỊ KIM THOA
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG MÃ LDPC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
-----------------
HÀ THỊ KIM THOA
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN
CHẤT LƯỢNG MÃ LDPC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Mã số
: 62 52 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS ĐINH THẾ CƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong luận án là công trình nghiên
cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào trước đây. Các kết quả sử dụng tham khảo đều đã được trích dẫn
đầy đủ và theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2014
Tác giả
Hà Thị Kim Thoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ và đóng góp quý báu.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn PGS.
TS. Đinh Thế Cường đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Bộ môn Thông tin,
Khoa Vô tuyến Điện tử, Học viện Kỹ thuật Quân sự đã tạo điều kiện thuận lợi để
tác giả hoàn thành nhiệm vụ. Tác giả cũng xin cảm ơn Cục Tần số vô tuyến điện,
là đơn vị chủ quản, đã tạo điều kiện cho phép tác giả có thể tham gia nghiên cứu
trong các năm làm nghiên cứu sinh.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các đồng
nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả vượt qua khó khăn để đạt được những
kết quả nghiên cứu như ngày hôm nay.
TÁC GIẢ
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... viii
DANH MỤC KÝ HIỆU TOÁN HỌC .................................................................. xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ...................................................................................... 9
1.1 Giới hạn Shannon ........................................................................................ 9
1.1.1 Lượng tin .............................................................................................. 11
1.1.2 Entropy ................................................................................................. 12
1.1.3 Kênh thông tin ...................................................................................... 13
1.1.4 Lượng tin tương hỗ ............................................................................... 15
1.1.5 Dung lượng kênh rời rạc ....................................................................... 15
1.1.6 Lý thuyết về mã kênh ........................................................................... 15
1.2 Mã LDPC ................................................................................................... 17
1.2.1 Sự phát triển của các kỹ thuật mã kênh nhằm đạt giới hạn Shannon ... 17
1.2.2 Quá trình phát triển của mã LDPC ...................................................... 19
1.2.3 Cơ bản về mã LDPC ............................................................................. 21
1.2.4 Đặc điểm của mã LDPC ...................................................................... 25
1.3 Sơ đồ BICM-ID truyền thống .................................................................... 26
1.4 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 32
Chương 2: SƠ ĐỒ KẾT HỢP LDPC VÀ BICM-ID ........................................... 35
2.1 Sơ đồ khối hệ thống điều chế mã LDPC .................................................... 35
2.2 Cải tiến thuật toán giải mã SPA ................................................................. 37
iv
2.2.1 Bộ giải mã cứng .................................................................................... 37
2.2.2 Giải mã mềm: Thuật toán tổng-tích SPA ............................................. 39
2.2.3 Thuật toán giải mã SPA trong miền Log .............................................. 47
2.2.4 Các thuật toán xấp xỉ ............................................................................ 51
2.2.5 Cải tiến thuật toán SPA ....................................................................... 51
2.2.6 Giảm sự ảnh hưởng của sai số ước lượng kênh tới chất lượng thuật toán giải mã SPA ................................................................................................... 57
2.3 Xây dựng sơ đồ mô phỏng hệ thống BILCM-ID ........................................ 60
2.3.1 Mã hóa LDPC ....................................................................................... 60
2.3.2 Hệ thống BILCM-ID có trộn bít ........................................................... 63
2.4 Kết luận chương ......................................................................................... 67
Chương 3: ĐIỀU CHẾ MÃ LDPC DỰA TRÊN ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC BÍT MÃ ....................................................................................................................... 69
3.1 Xây dựng bộ hoán vị dựa trên độ tin cậy của các bít mã ............................ 69
3.2 Kết quả mô phỏng hệ thống BILCM-ID với tín hiệu đa mức .................... 75
3.3 Kết quả mô phỏng hệ thống BILCM-ID với tín hiệu đa chiều .................. 80
3.4 Kết luận chương ......................................................................................... 90
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 95
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
APP A Posteriori Probability Xác suất hậu nghiệm
AWGN Additive White Gaussian Noise Tạp âm Gao-xơ trắng cộng
tính
Bose, Chaudhuri and BCH Mã BCH
Hocquenghem
BEC Binary Erasure Channel Kênh xóa nhị phân
BER Bit Error Rate Tỉ lệ lỗi bít
Bit Interleaved Coded Điều chế mã có hoán vị bit BICM-ID
Modulation with Iterative và giải mã lặp
Decoding
Hệ thống điều chế mã kiểm BILCM-ID Bit-Interleaved LDPC Coded
Modulation with Iterative tra mật độ thấp có hoán vị
Decoding bít và giải mã lặp
BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa dịch pha nhị phân
BP Belief Propogation Lan truyền niềm tin
BS Binary Source Nguồn nhị phân
BSC Binary Symmetric Channel Kênh nhị phân đối xứng
CM Coded Modulation Điều chế mã
vi
DMS Discrete Memoryless Source Nguồn không nhớ rời rạc
Digital Video Broadcasting – Truyền hình số - Vệ tinh DVB-S2
Satellite – Second Generation Thế hệ thứ hai
FEC Forward Error Correction Sửa lỗi hướng đi
FER Frame Error Rate Tỷ lệ lỗi khung
GF Galois Field Trường Galois
MLC Multi-Level Coding Mã đa mức
MLD Maximum Likelihood Decoding Giải mã hợp lẽ cực đại
Low-Density Parity-Check LDPC Mã kiểm tra mật độ thấp
Code
OSP Order Statistic Decoding Giải mã bậc thống kê
Parallel Concatenated Mã chập liên kết song song PCCC
Convolutional Codes (Mã Turbo)
PSK Phase Shift Keying Khóa dịch pha
Quadrature Amplitude QAM Điều chế cầu phương
Modulation
RA Repeat Accumulate Tích lũy lặp
Reliability Based Coded Điều chế mã dựa trên độ tin RBCM
Modulation cậy
RS Reed - Solomon Mã Reed - Solomon
vii
Serial Concatenated SCCC Mã chập liên kết nối tiếp
Convolutional Codes
Symbol Error Rate Tỷ lệ lỗi ký hiệu SER
Scale Factor Hệ số hiệu chỉnh SF
SISO Soft Input Soft Output Đầu vào mềm Đầu ra mềm
Tỉ số công suất tín hiệu trên SNR Signal to Noise Ratio
tạp âm
Sum-Product Algorithm Thuật toán tổng-tích SPA
Set Partitioning Phân hoạch tập SP
Semi-Set Partitioning Bán phân hoạch tập SSP
TCM Trellis Coded Modulation Điều chế mã lưới
Tanner Graph Đồ hình Tanner TG
Viterbi Algorithm Thuật toán Viterbi VA
4th Generation Thế hệ thứ tư 4G
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1. Sơ đồ khối hệ thống thông tin số đơn giản .......................................... 11
Hình 1-2. Kênh nhị phân đối xứng ...................................................................... 13
Hình 1-3. Kênh xóa nhị phân ............................................................................... 14
Hình 1-4. Kênh Gao-xơ ....................................................................................... 16
Hình 1-5. Biểu diễn ma trận và biểu diễn đồ hình Tanner của mã LDPC. .......... 24
Hình 1-6. Vòng kín chiều dài 4 trong ma trận kiểm tra ....................................... 25
Hình 1-7. Sơ đồ khối hệ thống BICM-ID ........................................................... 27
Hình 1-8. Nguyên lý giải mã cứng (a) và giải mã mềm (b) ................................. 28
Hình 1-9. Phẩm chất hệ thống BICM-ID phụ thuộc vào kiểu ánh xạ .................. 31
Hình 2-1. Sơ đồ khối hệ thống ............................................................................. 36
Hình 2-2. Cây kiểm tra trên đồ hình Tanner. ....................................................... 38
ic là gốc. (b) Phần thực
Hình 2-3. Tập con của đồ hình Tanner. (a) Hình cây với
ic là nút gốc. ............................................................. 41
tế của đồ hình Tanner với
Hình 2-4. Cây hai tầng. ........................................................................................ 44
Hình 2-5. Độc lập có điều kiện giữa tập các bít. .................................................. 48
/bE N =2,0 dB. ..................................................................................................... 53
0
Hình 2-6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 240 bít,
/bE N =3,0 dB. ..................................................................................................... 53
0
Hình 2-7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 240 bít,
/bE N =2,0 dB ...................................................................................................... 54
0
Hình 2-8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 480 bít,
/bE N =2,5 dB ...................................................................................................... 55
0
Hình 2-9. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 480 bít,
ix
Hình 2-10. So sánh chất lượng hệ thống BILCM-ID với ánh xạ Gray khi SF=1 và
SF =0,9 ................................................................................................................. 55
Hình 2-11. So sánh chất lượng hệ thống BILCM-ID với ánh xạ SP khi SF=1 và
SF =0,9 ................................................................................................................. 56
Hình 2-12. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=1) ............... 57
Hình 2-13. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=0,9) ............. 58
Hình 2-14. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=0,8) ............. 58
Hình 2-15. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=0,7) ............. 59
Hình 2-16. Kết quả sau khi hoán vị các hàng và cột. .......................................... 61
Hình 2-17. Sơ đồ khối hệ thống mã LDPC có trộn bít ........................................ 65
Hình 2-18. So sánh kết quả mô phỏng giữa phương pháp cũ và mới. ................. 66
Hình 3-1. Mối quan hệ mã hóa-ánh xạ-điều chế .................................................. 73
Hình 3-2. Độ tin cậy của các bít mã của mã LDPC tỷ lệ 1/2, chiều dài 240 bít. . 74
Hình 3-3. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế BPSK ................. 74
Hình 3-4. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế 4PSK ................. 76
Hình 3-5. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế 8PSK ................. 77
Hình 3-6. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế 16QAM ............. 78
Hình 3-7. So sánh phẩm chất của hệ thống BLCM-ID khi sử dụng bộ hoán vị mới
với khi dùng hoán vị ngẫu nhiên.......................................................................... 78
Hình 3-8. So sánh hoán vị trong một từ mã với hoán vị trong nhiều từ mã. ....... 79
Hình 3-9. Các ánh xạ của tín hiệu 2 chiều (2D). ................................................. 81
Hình 3-10. Các ánh xạ của tín hiệu 3 chiều (3D). ............................................... 81
Hình 3-11. Ma trận kiểm tra và đồ hình Tanner của mã LDPC (8,4) .................. 83
Hình 3-12. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC (8,4), điều chế 2D ........................ 84
Hình 3-13. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC(20,10), điều chế 2D ..................... 85
Hình 3-14. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC (256, 128), điều chế 2D và 4D. ... 86
Hình 3-15. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC (240, 120), điều chế 2D và 3D .... 86
x
Hình 3-16. Kết quả mô phỏng mã LDPC (480, 240), điều chế 2D và 3D. .......... 87
Hình 3-17. Kết quả mô phỏng mã LDPC (960,480), điều chế 2D và 3D. ........... 88
Hình 3-18. Kết quả mô phỏng mã LDPC(1920,960), điều chế 2D và 3D. .......... 89
xi
DANH MỤC KÝ HIỆU TOÁN HỌC
Ký hiệu Ý nghĩa Ví dụ
x
Chữ thường, in nghiêng Biến số
Chữ thường, in đứng, đậm Véc-tơ chứa các biến số
a
Chữ hoa, in nghiêng, đậm Ma trận chứa các biến số A
n
Chiều dài từ mã
k
Q
Số bít tin
Số lần lặp
ic
Chuỗi cơ sở
ir
Chuỗi thu
ix được phát đi
)iP x (
Xác suất bản tin
,m iz
Phép kiểm tra được tính cho các
ic
,m i
bít liên quan nút kiểm tra m, trừ
“bản tin” được truyền từ nút kiểm tra m tới nút bít i
ic
) ic (
Tỷ lệ hợp lẽ của
bE
Năng lượng của bit
xii
iq x ( )
Xác suất hậu nghiệm của bít
x ( )
mir
Xác suất phép kiểm tra được
(
thỏa mãn
m iq
x )
Xác suất giả hậu nghiệm của bít
Hằng số chuẩn hóa
2
Phương sai nhiễu
ip x ( )
Xác suất hậu nghiệm của kênh
cL
Độ tin cậy của kênh
)O N (
Bậc N
1
MỞ ĐẦU
Trong những ngày đầu truyền thông kỹ thuật số ra đời, ưu thế lớn nhất
của tín hiệu số so với truyền thông tương tự truyền thống không phải là tốc độ
dữ liệu mà chính là khả năng sử dụng mã hóa sửa sai của tín hiệu số.
Mã kênh được sử dụng để nâng cao độ tin cậy của các hệ thống thông
tin. Người đặt nền móng cho các nghiên cứu về mã kênh, C. E. Shannon [57]
đã đưa ra các cơ sở toán học là các cận lý thuyết cho việc xây dựng các bộ mã
kênh. Tuy lý thuyết Shannon không trực tiếp chỉ ra cách tạo các bộ mã tối ưu
có thể đạt được giới hạn đó nhưng trên thực tế thì các bộ mã hoá, giải mã đơn
giản, dễ chế tạo vẫn được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống truyền tin và
lưu giữ thông tin. Các nhà nghiên cứu về mã kênh đã không ngừng nghiên
cứu, tìm ra các loại mã kênh vừa đạt chất lượng tốt vừa có tính ứng dụng cao.
Tới nay, đã có nhiều bộ mã kênh được sử dụng hiệu quả trong các hệ thống
thông tin số, trong đó có mã kiểm tra mật độ thấp LDPC (Low Density Parity
Check) được R. G. Gallager đề xuất lần đầu tiên vào năm 1962 [21]. Trong
vòng 30 năm sau đó mã LDPC bị các nhà nghiên cứu lãng quên và chỉ đến
khi xuất hiện các mã Turbo vào năm 1993[37], các mã LDPC mới được tái
phát hiện nhờ chất lượng của chúng rất gần giới hạn Shannon (tương tự như
các mã Turbo). Ngoài ra, các mã LDPC có ba phẩm chất vượt trội so với các
mã Turbo: (1) Giải mã song song có độ phức tạp tính toán thấp hơn các mã
Turbo; (2) Trên thực nghiệm tất cả các lỗi đều được phát hiện mặc dù chưa
được chứng minh bằng lý thuyết; và (3) Các mã LDPC có các phương pháp
giải mã đơn giản hơn. Do vậy, các mã LDPC nổi lên như là ứng cử viên triển
vọng cho các hệ thống mã sửa lỗi hướng đi (FEC) và được chấp nhận bởi
nhiều tiêu chuẩn tiên tiến như Ethernet 10 Gigabit (10GBASET) [67] và
2
truyền hình số (DVB-S2) [68]. Ngoài ra, các thế hệ thông tin tiếp theo của
Wifi và WiMAX đang xem xét các mã LDPC là một bộ phận của hệ thống mã
sửa lỗi [66].
Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm nổi trội nêu trên, các mã LDPC cũng
tồn tại các hạn chế. Thứ nhất, các mã có chất lượng tốt nhất là các mã rất dài
(như đã được tiên đoán trong lý thuyết mã kênh). Các chiều dài khối lớn, kèm
theo giải mã lặp dẫn đến khó chấp nhận trong nhiều ứng dụng. Thứ hai, ma
trận sinh G không nhất thiết là ma trận thưa nên việc mã hoá theo ma trận
sinh có độ phức tạp tỷ lệ với bình phương chiều dài mã.
Các mã LDPC được biểu diễn bằng đồ hình đôi gọi là đồ hình Tanner
[59], và mầm (girth) của đồ hình Tanner là chiều dài của vòng kín ngắn nhất
trên đồ hình. Các mầm của đồ hình Tanner của các mã LDPC cản trở tính hội
tụ của thuật toán tổng-tích [40]. Hơn nữa, các vòng kín, đặc biệt các vòng kín
ngắn, làm suy giảm chất lượng của các bộ giải mã LDPC vì chúng ảnh hưởng
tới tính độc lập của các thông tin trao đổi (extrinsic information) giữa các
vòng lặp giải mã. Người ta mong muốn xây dựng các mã LDPC có các mầm
lớn, nhưng điều này dẫn đến sự phức tạp về cấu trúc của các ma trận kiểm tra.
Với các đặc điểm nêu trên, trong thời gian qua các mã LDPC đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu trên thế giới. Với mục đích đi sâu
nghiên cứu các mã LDPC, tìm các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng mã,
nghiên cứu sinh đã chọn đề tài của luận án là “Nghiên cứu cải thiện chất
lượng mã LDPC”.
Trước kia, trong hệ thống thông tin số, bộ mã hoá kênh và bộ điều chế
là các thành phần tách biệt và hoạt động một cách độc lập. Năm 1974, Masey
nghiên cứu và đề xuất sơ đồ hệ thống kết hợp giữa sử dụng mã kênh với điều
chế nhiều mức cho phép tối ưu hoá cả bộ mã kênh và bộ điều chế, qua đó cải
thiện hiệu quả của hệ thống [43]. Hệ thống như vậy được gọi là hệ thống điều
3
chế mã CM (Coded Modulation) mà ngày nay được sử dụng một cách rộng
rãi, đặc biệt trong hệ thống thông tin số có băng thông giới hạn [22], [47].
Một số hệ thống điều chế mã đã được phát triển như hệ thống điều chế mã đa
mức MLC (Multi-Level Coding) [62], kỹ thuật điều chế mã lưới TCM (Trellis
Coded Modulation) [19], và gần đây nhất là điều chế mã có hoán vị bit và
giải mã lặp BICM-ID (Bit Interleaved Coded Modulation with Iterative
Decoding) [18]. Trong hệ thống BICM-ID truyền thống, mã chập đóng vai
trò mã vòng ngoài. Như một phát triển lô-gíc, mã LDPC cũng đã được đề
xuất sử dụng trong sơ đồ điều chế mã có hoán vị bít và giải mã lặp, gọi là
BILCM-ID. Luận án đặt vấn đề nghiên cứu phương pháp điều chế mã thích
hợp để cải thiện chất lượng hệ thống BILCM-ID. Hướng nghiên cứu của
Luận án được mô tả như sau.
Một trong những lý do làm cho mã LDPC bị lãng quên trong suốt hơn
30 năm là do độ phức tạp giải mã hợp lẽ cực đại (MLD-Maximum Likelihood
Decoding) đối với mã LDPC tăng theo hàm mũ của chiều dài từ mã. Sau khi
mã turbo được phát hiện cùng với ứng dụng của giải mã lặp, trên thực tế
người ta cũng áp dụng phương pháp cận tối ưu là giải mã lặp cho mã LDPC
với giải thuật Lan truyền niềm tin (BP-Belief Propogation) [41], [58], [53]
hoặc cực tiểu - tổng MS (Min-Sum) [15]. Về lý thuyết, giải mã lặp đối với mã
LDPC cho phép tiệm cận chất lượng giải mã hợp lẽ cực đại, nhưng với điều
kiện từ mã rất dài và mã thực sự ngẫu nhiên. Trên thực tế, với chiều dài từ mã
chấp nhận được trong các ứng dụng truyền tin và các ma trận kiểm tra chẵn lẻ
được thiết kế bằng phương pháp đại số [58] không hoàn toàn ngẫu nhiên thì
chất lượng giải mã lặp chưa đạt chất lượng của giải mã MLD. Hơn nữa, do
tồn tại các tập bẫy lỗi (Trapping Sets) [52], [56], có thể là ở dạng các vòng
ngắn (Short Cycles) trong đồ hình Tanner [38], [59], đường cong tỷ lệ lỗi bít
(BER-Bit Error Rate) của giải mã lặp có hiện tượng “sàn lỗi” (Error floor)
4
[52]. Vấn đề đặt ra là các cải tiến nhằm cải thiện chất lượng giải mã lặp theo
hướng tiệm cận MLD liệu có giải quyết được vấn đề sàn lỗi.
Để đưa chất lượng giải mã lặp đối với mã LDPC tiệm cận tới chất
lượng giải mã hợp lẽ cực đại (MLD), các nhà nghiên cứu đã phát triển ý
tưởng kết hợp Giải mã theo bậc thống kê OSD (Order Statistic Decoding)
[16] dựa trên độ tin cậy của bít mã [17] với giải mã BP, thành phương pháp
tái xử lý BP-OSD [28]. Tại một vòng lặp nào đó trong quá trình giải mã BP,
nếu không giải ra được từ mã hợp lệ thì sẽ tính độ tin cậy của các thông tin về
bít mã, lấy đó làm đầu vào cho giải mã OSD để xác định xem liệu có cần
thêm một vòng lặp nữa hay không. BP-OSD cho chất lượng giải mã gần với
MLD, nhưng độ phức tạp tăng nhanh cùng chiều dài từ mã. Việc kết hợp giải
mã lặp với xử lý thống kê dựa trên độ tin cậy của bít mã giúp cho chất lượng
giải mã tiến tới giải mã MLD, nhưng không giải quyết được vấn đề sàn lỗi.
Luận án đặt vấn đề nghiên cứu kết hợp nguyên lý điều chế mã dựa trên
độ tin cậy (RBCM- Reliability Based Coded Modulation) [42] với sơ đồ
BICM-ID [35] để hạ thấp sàn lỗi của mã LDPC khi sử dụng điều chế đa mức
như khóa dịch pha MPSK (M-ary Phase Shift Keying) và điều chế cầu
phương MQAM (M-ary Quadrature Amplitude Modulation). Khác với [52]
nghiên cứu xác định các tập bẫy lỗi của mã LDPC để đánh giá ảnh hưởng và
tìm cách loại bỏ chúng, luận án đề xuất ghép vào cùng một tín hiệu các bít có
độ tin cậy cao hơn với các bít có độ tin cậy thấp hơn (do thuộc cùng tập bẫy
lỗi nào đó, ví dụ như nằm trong vòng kín ngắn). Cụ thể, sơ đồ BICM-ID cho
phép tạo ra các kênh nhị phân song song tương đương với độ tin cậy khác
nhau. Về bản chất, các bít mã hóa chập trong sơ đồ BICM-ID truyền thống
thể hiện một đường qua lưới mã nên bộ hoán vị vừa cho phép tạo tính độc lập
tương đối của các bít trong cùng một tín hiệu, vừa đảm bảo bít có độ tin cậy
cao hơn được truyền qua kênh tin cậy hơn. Khi giải mã BICM-ID, bít thu
5
được với độ tin cậy cao sẽ hỗ trợ thông tin để giải mã bít thu được với độ tin
cậy thấp hơn. Với mã LDPC, các bít mã vốn đã khá độc lập nhờ ma trận kiểm
tra rất thưa nên vai trò của bộ hoán vị lúc này rút gọn lại chỉ là sắp xếp các bít
mã như một phép ánh xạ trước khi điều chế [36]. Các nghiên cứu trước đây về
RBCM [36, 42] dùng ánh xạ Gray với 8PSK cho phép cải thiện chất lượng
giải mã khoảng 0,2~0,3 dB trên toàn dải tỷ lệ tín trên tạp (SNR-Signal to
Noise Ratio), không phải là hướng tới giải quyết vấn đề sàn lỗi. Luận án đề
xuất sử dụng ánh xạ phân hoạch tập, tạo ra các kênh nhị phân song song có độ
tin cậy khác biệt nhằm hạ thấp sàn lỗi trong khi chấp nhận có thể có chất
lượng giải mã kém hơn ở vùng SNR nhỏ.
Ngoài ra, như đã nêu ở trên, các mã LDPC được giải mã bằng thuật
toán Lan truyền niềm tin BP [41] hay một dạng của nó là thuật toán tổng-tích
SPA (Sum-Product Algorithm). Về mặt lý thuyết, thuật toán SPA sẽ tối ưu
nếu ma trận kiểm tra của mã hay đồ hình Tanner không có các vòng kín, đặc
biệt là các vòng kín ngắn [60]. Việc tồn tại các vòng kín ngắn này là một
thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu mã LDPC. Chưa có phương pháp
mã hoá nào đảm bảo loại bỏ hoàn toàn các vòng kín này. Vì vậy, thực tế vẫn
tồn tại các vòng kín ngắn trên đồ hình Tanner. Do đó, thuật toán SPA không
phải là tối ưu với các chiều dài từ mã ngắn và trung bình. Hơn nữa, phần cứng
để thực hiện thuật toán SPA bị giới hạn bởi độ phức tạp tính toán. Có một số
cải tiến của thuật toán SPA được giới thiệu trong [15], [14]. M. Fossorier đề
xuất phương pháp xấp xỉ cực tiểu-tổng [15]. So sánh với thuật toán SPA,
thuật toán cực tiểu-tổng (Min-Sum Algorithm) giảm độ phức tạp tính toán đi
rất nhiều nhưng kết quả là chất lượng giảm đi từ 0,5 đến 1 dB. Để cải thiện
chất lượng thuật toán cực tiểu-tổng, một số cải tiến của thuật toán này đã
được nghiên cứu và đề xuất với việc sử dụng hệ số hiệu chỉnh [69]. Như vậy,
trên thế giới mới chỉ có các nghiên cứu về việc giảm độ phức tạp thuật toán
6
tổng-tích SPA mà chưa có nghiên cứu cải thiện chất lượng thuật toán này.
Việc cải tiến chất lượng thuật toán SPA nhằm nâng cao chất lượng giải mã
LDPC là một vấn đề nghiên cứu của luận án, làm cơ sở khoa học nâng cao
tính ứng dụng của các mã LDPC vào các hệ thống thông tin vô tuyến số hiện
tại và trong tương lai.
Mục tiêu và cũng là nhiệm vụ cụ thể của luận án là giải quyết các
vấn đề sau:
Nghiên cứu phương pháp điều chế trong hệ thống BILCM-ID trên cơ
sở độ tin cậy của các bít mã nhằm hạ thấp sàn lỗi. Kết quả nghiên cứu
theo hướng này là kết quả mới hoàn toàn, vì trước đây độ tin cậy của
bít mã chủ yếu được dùng trong giải mã.
Để áp dụng được nguyên lý BILCM-ID đối với điều chế BPSK, luận án
đề xuất sử dụng các ánh xạ đa chiều (2D, 3D, 4D) để biến điều chế hai
mức thành điều chế đa mức. Các phép ánh xạ này cũng đã được đề xuất
sử dụng trong sơ đồ BICM-ID truyền thống để dùng cho ghi từ số.
Luận án đề xuất áp dụng cho BILCM-ID, kết hợp với phương pháp
điều chế dựa trên độ tin cậy của bít mã.
Chất lượng giải mã của thuật toán tổng-tích SPA bị ảnh hưởng bởi việc
tồn tại các vòng kín ngắn trên đồ hình Tanner. Vấn đề nghiên cứu của
luận án là cải tiến thuật toán SPA nhằm nâng cao chất lượng giải mã
của thuật toán này. Ngoài ra, việc ước lượng kênh chính xác là rất khó
khăn và sai số của ước lượng kênh này lại ảnh hưởng tới chất lượng
thuật toán giải mã tổng-tích. Luận án nghiên cứu, khảo sát biện pháp
khắc phục ảnh hưởng của sai số ước lượng kênh tới thuật toán SPA.
Đối tượng nghiên cứu
- Kênh vô tuyến.
7
- Lý thuyết Shannon.
- Các vấn đề cơ bản về mã LDPC (các đặc điểm của mã, các phương
pháp mã hóa và các thuật toán giải mã).
- Nguyên lý hệ thống BICM-ID.
- Các ánh xạ đa chiều.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án là kết hợp giải tích với
mô phỏng Monte-Carlo. Phương pháp giải tích được sử dụng để biểu diễn,
xây dựng mô hình hệ thống và phân tích chất lượng hệ thống. Mô phỏng
Monte-Carlo được sử dụng để đánh giá chất lượng hệ thống thông qua tỷ lệ
lỗi bít và tỷ lệ lỗi từ mã.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Mã LDPC là họ mã có chất lượng cao và đang được áp dụng trong một
số hệ thống viễn thông hiện đại như hệ thống di động 4G. Các nghiên cứu về
mã LDPC đang được thực hiện mạnh mẽ trong và ngoài nước. Từ việc nghiên
cứu, đánh giá những phẩm chất tốt của mã LDPC như khả năng giải mã song
song, phương pháp giải mã đơn giản (so với mã Turbo), cho thấy việc lựa
chọn đề tài của luận án phù hợp với các hướng nghiên cứu hiện nay cho các
mã sửa lỗi hướng đi. Những hạn chế của mã LDPC được luận án nghiên cứu,
phân tích và đề xuất các biện pháp cải tiến như: điều chế mã LDPC trên cơ sở
độ tin cậy bít mã cho cả điều chế nhị phân và điều chế đa mức, cải tiến thuật
toán SPA. Các biện pháp này có thể ứng dụng vào thực tế để nâng cao chất
lượng mã LDPC.
Bố cục của luận án
Luận án được chia thành 3 chương với các nội dung chính như sau:
- Chương 1: TỔNG QUAN. Nội dung của chương này trình bày về:
Giới hạn Shannon về dung lượng kênh; Các giải pháp về mã hóa để
8
đạt được dung lượng Shannon; Tìm hiểu quá trình phát triển của các
mã LDPC; Các đặc điểm cơ bản của mã LDPC; Các ưu, nhược điểm
của mã này và sơ đồ nguyên lý BICM-ID. Từ đó đưa ra các mục
tiêu của luận án nhằm khắc phục các hạn chế của mã LDPC, cải
thiện chất lượng mã.
- Chương 2: SƠ ĐỒ KẾT HỢP BICM-ID VÀ LDPC. Nội dung của
Chương 2 trình bày mô hình hệ thống của sơ đồ BILCM-ID, như là
sự kết hợp giữa sơ đồ BICM-ID truyền thống với mã LDPC.
Chương này đề xuất cải tiến sơ đồ mô phỏng và trình bày một kết
quả về cải thiện chất lượng thuật toán giải mã LDPC bằng thuật toán
SPA. Các kết quả của Chương 2 liên quan đến công trình nghiên
cứu số 1 và số 2.
- Chương 3: ĐIỀU CHẾ MÃ LDPC DỰA TRÊN ĐỘ TIN CẬY CỦA
CÁC BÍT MÃ. Nội dung của chương này tập trung nghiên cứu về
độ tin cậy của các bít mã LDPC; đề xuất phương pháp điều chế mã
LDPC trên cơ sở độ tin cậy của các bít mã; Các kết quả mô phỏng
khi sử dụng phương pháp điều chế mã này. Các kết quả của Chương
3 liên quan đến công trình nghiên cứu số 3 và số 4.
9
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới hạn Shannon
Trong bài báo “Lý thuyết toán học của thông tin”, Claude Shannon [57]
đã giới thiệu các khái niệm cơ bản và các định lý, sau này tổng hợp lại được
gọi là lý thuyết truyền tin. Các định nghĩa và mô hình cho hai phần tử quan
trọng được trình bày trong lý thuyết của ông bao gồm nguồn nhị phân (BS-
Binary Source) và kênh nhị phân đối xứng (BSC-Binary Symmetric Channel).
Nguồn nhị phân là thiết bị sinh ra một trong hai ký hiệu ‘0’ và ‘1’ một cách
ngẫu nhiên với tốc độ nhất định (cid:1870), đo bằng số ký hiệu trên giây. Các ký hiệu
này được gọi là bít (con số nhị phân).
Kênh nhị phân đối xứng là phương tiện để truyền một bít trong một
p
(0
p
1/ 2)
đơn vị thời gian. Tuy nhiên, kênh này có thể không tin cậy và được đặc trưng
bởi xác suất lỗi là xác suất mà bít ra khác với bít vào tương
ứng. Tính đối xứng của kênh thể hiện ở chỗ xác suất lỗi p giống nhau đối với
cả hai ký hiệu liên quan.
Lý thuyết truyền tin được xây dựng lên như một công cụ toán học để
phân tích, đánh giá việc truyền tin giữa máy phát và máy thu qua kênh có lỗi,
một mặt phân tích nguồn tin (đặc biệt là lượng tin sinh ra bởi nguồn), và mặt
khác chỉ ra các điều kiện thực hiện việc truyền tin tin cậy trên các kênh có lỗi.
Ba nhóm kết quả chính trong lý thuyết này bao gồm:
1. Thứ nhất, đưa ra định nghĩa một đại lượng mới là lượng tin cùng với
đơn vị đo hợp lệ, đảm bảo tính bền vững khi hiểu theo ý nghĩa vật lý
với đầy đủ các đặc điểm của nó.
2. Thứ hai, giải quyết mối quan hệ giữa lượng tin và nguồn sinh ra thông
tin. Khái niệm này dẫn đến một định nghĩa quan trọng là lượng tin
10
trung bình của nguồn tin. Kỹ thuật nổi tiếng liên quan tới khái niệm này
là nén và mã hóa nguồn.
3. Thứ ba, giải quyết mối liên hệ giữa lượng tin và kênh truyền tải lượng
tin đó. Khái niệm này dẫn đến một định nghĩa quan trọng là dung lượng
kênh. Một kỹ thuật nổi tiếng trong lý thuyết thông tin liên quan tới khái
niệm này được gọi là mã hóa kênh.
Như vậy, mã hóa là một trong các kỹ thuật quan trọng nhất được sử
dụng trong lý thuyết truyền tin. Nói chung, mã hóa là phép gán hai chiều giữa
tập các bản tin được (sinh ra) phát đi và tập các từ mã dùng để (ghi) truyền
các bản tin này. Đề tài nghiên cứu của luận án thuộc lĩnh vực truyền tin qua
kênh có lỗi, và giới hạn Shannon đặt ra đối với mã hóa kênh được chỉ ra như
sau:
Nếu tốc độ thông tin của một nguồn nhất định không vượt quá dung
lượng kênh thì khi đó tồn tại một kỹ thuật mã hóa có thể tạo ra sự truyền dẫn
với một tỷ lệ lỗi thấp tùy ý trên kênh không tin cậy này.
Lý thuyết này đã tiên đoán khả năng truyền không lỗi trên kênh không
tin cậy hay kênh có nhiễu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng mã hóa. Lý
thuyết của Shannon đã chỉ ra giới hạn truyền thông tin trên kênh có nhiễu và
biện pháp khắc phục các giới hạn này bằng cách áp dụng kỹ thuật mã hóa
phức tạp hơn nhưng không chỉ ra thực hiện kỹ thuật mã hóa này như thế nào.
Sơ đồ khối của hệ thống thông tin liên quan đến lý thuyết truyền tin
được chỉ ra trên Hình 1-1 cùng với hai kiểu mã hóa. Bộ mã kênh được thiết
kế để sửa lỗi nhằm biến đổi kênh không tin cậy thành kênh tin cậy. Ngoài ra,
có bộ mã nguồn được thiết kế để tạo ra tốc độ thông tin nguồn phù hợp với
dung lượng kênh.
11
1.1.1 Lượng tin
ix là một trong các bản tin tùy ý có thể được nguồn phát đi và
P x (
P là xác suất mà bản tin này được phát đi. Có thể mô hình hóa đầu ra
)i
i
X
x là sự kiện với xác
Ký hiệu
i
của nguồn tin này bằng một biến ngẫu nhiên X , coi
(
khi ký hiệu
P
ix xuất hiện trên đầu ra của nguồn. Shannon
P X x )i
i
suất
ix là đại lượng đo theo hàm lô-ga-rít:
I
log
P
log
định nghĩa lượng tin của sự kiện
i
i
b
b
1 P
i
(1.1)
Lượng tin của một sự kiện chỉ phụ thuộc vào xác suất xuất hiện của nó
chứ không phụ thuộc vào nội dung. Nếu tính theo cơ số 2 thì lượng tin được
tc
tu
ts
đo bằng bít. Nếu tính theo lô-ga-rít tự nhiên thì lượng tin được đo bằng nat.
Điều chế Mã hoá nguồn Mã hoá kênh
Thông tin vào
ˆtc
ˆ tu
tr
Kênh truyền
Giải mã nguồn Giải mã kênh Giải điều chế
Thông tin ra
Hình 1-1. Sơ đồ khối hệ thống thông tin số đơn giản
x
Có thể sử dụng công thức chuyển đổi cơ số lô-ga-rít như sau:
x log ( ) a
log ( ). b
1 a log ( ) b
(1.2)
ix và
jx có xác suất tương ứng là
Với bất cứ hai bản tin nguồn độc lập
(
,
)
iP và
jP , xác suất liên kết là
P x x i
j
P P i j
thì lượng tin của hai bản tin này
bằng tổng lượng tin của mỗi bản tin:
12
I
log
log
log
I
ij
b
b
b
I i
j
1 P i
1 PP i j
1 P j
(1.3)
1.1.2 Entropy
Nhìn chung, nguồn tin sinh ra một tập M ký hiệu khác nhau, được biểu
diễn bằng biến ngẫu nhiên rời rạc X lấy bất kỳ giá trị nào trong dải
A
iP và chứa thông
ix được phát đi với xác suất
x x , 1
2
x ,..., M
. Mỗi ký hiệu
iI . Các xác suất của các ký hiệu thỏa mãn điều kiện là ít nhất một ký hiệu
tin
được phát đi nên:
1
P i
M 1
i
(1.4)
Giả sử phân bố xác suất của các ký hiệu tuân thủ quá trình dừng
(stationary) và các ký hiệu là độc lập và phát đi với tốc độ r ký hiệu trên giây. Nguồn có đặc điểm này gọi là nguồn không nhớ rời rạc (DMS-Discrete
Memoryless Source).
I
,
I
1
I ,..., M
2
iI nên tập
Mỗi ký hiệu chứa lượng tin có thể xem như là
M
M
các giá trị của một biến ngẫu nhiên rời rạc với lượng tin trung bình:
log
H X b
PI i
i
b
P i
i
1
i
1
1 P i
(1.5)
Hàm này được định nghĩa là entropy của nguồn. Nếu tính với cơ số 2,
M
M
entropy được tính bằng số bít trên giây:
log
bít s /
H X
PI i
i
2
P i
i
1
i
1
1 P i
(1.6)
M
2 )
và giả sử xác suất của các ký hiệu có Đối với nguồn nhị phân (
0 P
giá trị:
; 1 1 P
log
log
H X
Ω
1
2
2
1
1
1
Thì entropy bằng: (1.7)
13
) (
Hàm được sử dụng để biểu diễn entropy của nguồn nhị phân với
lô-ga-rít cơ số 2.
1.1.3 Kênh thông tin
Định nghĩa: Kênh thông tin được đặc trưng bởi tập các ký hiệu tại đầu
,...,
x x , 1
2
x ,..., U
y y , 1
2
y V
và tập các xác vào và tập các ký hiệu tại đầu ra
P y x xác định mối quan hệ giữa đầu vào
)
(
/
ix và đầu ra
iy .
i
i
suất có điều kiện
iy nếu ký hiệu
ix được
Xác suất này tương ứng với việc thu được ký hiệu
phát đi trước đó.
P y x được sắp xếp theo ma trận
(
)
/
chP , đặc trưng đầy
i
i
Tập các xác suất
P y (
/
)
P ij
x i
j
đủ cho kênh rời rạc tương ứng:
Kênh nhị phân đối xứng (BSC):
Kênh BSC (Binary Symmetric Channel) được đặc trưng bởi xác suất p
là xác suất mà một ký hiệu nhị phân được chuyển đổi sang ký hiệu khác
(Hình 1-2). Mỗi ký hiệu nhị phân có một xác suất được phát đi. Xác suất của
x
x và 1
y và 0
0 và 1 được phát đi là và 1 tương ứng.
1
2
Ký hiệu: 1 0,
P ch
1
y 2 1 1 p p
p p
1 - p
Ma trận xác suất của kênh BSC là: (1.8)
0 y1 0
p
p
P(0)=α
1 - p
1
P(1)=1- α
Hình 1-2. Kênh nhị phân đối xứng
14
Kênh xóa nhị phân (BEC):
Trong phần lớn các trường hợp cơ bản, truyền dẫn thông tin nhị phân
liên quan tới việc gửi đi hai dạng sóng khác nhau để đại diện các ký hiệu ‘0’
và ‘1’. Tại máy thu, quyết định tối ưu thường được sử dụng để quyết định
dạng sóng thu được ứng với ‘0’ hay ‘1’ có bị ảnh hưởng của lọc và nhiễu trên
kênh. Hoạt động này gọi là quyết định lọc phối hợp, đôi khi đưa ra kết quả
không quyết định được. Nếu độ tin cậy của ký hiệu thu không cao, có thể lựa
chọn cách chỉ ra kết quả nghi ngờ bằng ký hiệu xóa. Việc sửa các ký hiệu xóa
1 - p
này sau đó thường sử dụng các công cụ khác thuộc phần khác của hệ thống.
p
P(0)=α 0 y1
p
? y2
1 - p
1 y3 P(1)=1- α
Hình 1-3. Kênh xóa nhị phân
Việc sử dụng ký hiệu xóa này là cải tiến mô hình của kênh BSC và đưa
ra mô hình kênh BEC (Binary Erasure Channel) được chỉ ra trên Hình 1-3.
1 / 2
p
, và mô hình kênh có hai
Đối với kênh BEC, p là xác suất xóa, 0 đầu vào và ba đầu ra. Khi giá trị thu được không tin cậy hay khối nhận được
phát hiện có chứa lỗi thì thông báo xóa được chỉ ra bằng ký hiệu ‘?’. Ma trận
xác suất của kênh này như sau:
P ch
p p p
1
1 0
0 p
(1.9)
15
1.1.4 Lượng tin tương hỗ
ix và nhận được
iy được định nghĩa là:
)
i
Lượng tin tương hỗ khi phát đi
,
log
bÝt
I x y i
i
2
P x ( / i P x (
y )
i
(1.10)
Giá trị trung bình khi tính toán lượng tin tương hỗ giữa tất cả các cặp
y
)
j
đầu vào - đầu ra của kênh được gọi là lượng tin tương hỗ trung bình:
,
,
,
bÝt/ký hiÖu
I X Y ,
i
i
j
j
i
j
log 2
P x y I x y
P x y
i j ,
i j ,
P x ( / i P x (
)
i
(1.11)
1.1.5 Dung lượng kênh rời rạc
Khái niệm lượng tin tương hỗ trung bình dẫn đến khái niệm dung lượng
kênh. Tham số này là đặc trưng của kênh và được định nghĩa là giá trị lớn
nhất có thể của lượng tin tương hỗ trung bình của kênh:
C
I X Y ,
) sè bÝt trªn ký hiÖu
s
max ( P x (
i
)
(1.12)
Nếu tốc độ tối đa (số ký hiệu trong một giây) là s thì dung lượng của
kênh trên một đơn vị thời gian bằng:
C sC bps
s
(1.13)
Được xem là tốc độ truyền tin tối đa trên kênh.
1.1.6 Lý thuyết về mã kênh
Nếu tốc độ truyền dẫn R (bps) thỏa mãn điều kiện R C
giá trị tùy ý thì với một 0 tồn tại một mã với chiều dài khối n có xác suất lỗi truyền
dẫn nhỏ hơn . Nếu R C thì không có gì đảm bảo cho việc truyền dẫn tin
cậy; tức là không đảm bảo có giá trị tùy ý nhỏ hơn 1 là cận trên của xác suất lỗi vì nó có thể vượt quá giá trị này.
Kênh Gao-xơ sau khi lấy mẫu tín hiệu là một kênh rời rạc được mô tả
trên Hình 1-4. Biến N biểu diễn các mẫu biến ngẫu nhiên Gao-xơ có phương
16
Y
X
N
sai NP và tín hiệu có công suất P . Nếu như tất các các biến được biểu diễn bởi các véc-tơ chiều dài n thì chúng có mối liên hệ:
(1.14)
Dung lượng của kênh tính theo bít trên một ký hiệu là:
C
s
log 1 2
1 2
P P N
(1.15)
Kênh Gao-xơ, các tín hiệu được biểu diễn bằng các số thực
N
+
Y=X+N X
Hình 1-4. Kênh Gao-xơ
0 / 2N
Một kênh liên tục với mật độ phổ công suất , băng thông B và
công suất tín hiệu P có thể được chuyển sang kênh rời rạc với việc lấy mẫu tại
B
P
N
df N B
tốc độ Nyquist. Công suất mẫu nhiễu bằng:
/ 2
N
0
0
B
(1.16)
Nên dung lượng kênh tính theo bít trên một ký hiệu là:
C
log
s
2
1 2
P N B 0
1
(1.17)
Dung lượng kênh tính theo bít trên giây được bằng:
17
C
2
BC B
log 1
bps
s
2
P N B
0
(1.18)
1.2 Mã LDPC
1.2.1 Sự phát triển của các kỹ thuật mã kênh nhằm đạt giới hạn Shannon
Mã kênh gồm mã dạng sóng và mã chuỗi có cấu trúc. Mã chuỗi có cấu
trúc có thể chia thành 3 loại: mã khối, mã chập và mã liên kết. Mã khối được
/k n .
ký hiệu là ( , )n k , trong đó các khối gồm k bit tin được sắp xếp thành các từ
mã n bit với số lượng bit dư là n k , tỷ lệ mã hoá được định nghĩa là
Do việc sắp xếp các khối k bit tin này được thực hiện độc lập với nhau nên
mã khối còn được gọi là mã không nhớ. Mã khối thường sử dụng là mã tuyến
tính thỏa mãn hai điều kiện: 1) có từ mã toàn 0, 2) tổng module 2 của hai từ
mã là một từ mã khác. Mã khối được nghiên cứu đầu tiên cho nên lý thuyết về
nó hoàn chỉnh hơn so với mã chập và các họ mã sau này. Mã khối đầu tiên là
mã Hamming [26], sau đó có các họ mã mạnh hơn là mã RS [50] và BCH
(Bose, Chaudhuri and Hocquenghem) [6], [27], mã Cyclic [49] ... . Mã BCH
nhị phân là bộ mã tổng quát cho các mã Hamming và mã Golay [23]. Mã
RS(Reed-Solomon) là một tập hợp con của mã BCH phi nhị phân
(nonbinary), được tối ưu hóa cự ly giữa các từ mã với khả năng sửa các lỗi
cụm mạnh, thường sử dụng trong các mã liên kết [13]. Thuật toán giải mã
khối đầu tiên do Reed đề xuất là thuật toán giải mã ngưỡng [51]. Sau đó các
thuật toán giải mã bằng hàm đại số tuyến tính, giải mã tuần tự ... ra đời.
Khác với mã khối, mã chập được Elias giới thiệu [46] là bộ mã có nhớ,
trong đó k bit thông tin đầu vào cũng được sắp xếp thành n bit mã đầu ra nhưng là một hàm phụ thuộc vào quá khứ. Thuật toán giải mã chập đầu tiên là
thuật toán giải mã tuần tự [65]. Thuật toán này rất phức tạp và có số lượng
tính toán để giải mã là vô hạn. Thuật toán giải mã đơn giản hơn là giải mã
18
ngưỡng [44] với số lượng tính toán hạn chế. Năm 1967, Viterbi đề xuất thuật
toán VA (Viterbi Algorithm) [63], [64] khá đơn giản cho phép mã chập được
ứng dụng rộng rãi cho tới ngày nay. Thuật toán VA hạn chế được số lượng
phép tính trên mỗi bước giải mã, vì vậy nó không bị tràn như thuật toán giải
mã chuỗi và đơn giản hơn thuật toán giải mã ngưỡng. Đây là thuật toán giải
mã cực tiểu xác suất lỗi chuỗi khi quá trình mã hoá là một quá trình Markov.
Một thuật toán khác do Bahl [2] đề xuất năm 1974, là giải mã cực tiểu xác
suất lỗi bit. Thuật toán này phức tạp hơn trong khi không cải thiện được nhiều
về chất lượng giải mã tại các tỷ lệ tín trên tạp cao nên không được sử dụng
rộng rãi.
Năm 1966, Forney đưa ra ý tưởng liên kết các mã, trong đó chập được
sử dụng làm mã vòng trong và mã RS được sử dụng làm mã vòng ngoài, liên
kết thông qua bộ hoán vị bít [13]. Các mã liên kết này đã được sử dụng làm
chuẩn của NASA trên các hệ thống thông tin vũ trụ. Forney phát biểu rằng,
nếu độ phức tạp bộ mã hoá và giải mã tăng theo hàm đại số thì chất lượng có
thể tăng theo hàm Log.
Nói chung, chất lượng của các họ mã trên còn cách khá xa với giới hạn
Shannon. Ví dụ, bộ mã chập Qualcomm 64 trạng thái, tỷ lệ 1/2 có chất lượng
chỉ đạt xác suất lỗi là 10-5 tại 4,3 dB, trong khi đó theo lý thuyết về cận
Shannon là 0,2 dB. Năm 1993 và 1996, các bộ mã liên kết song song PCCC
(Parallel Concatenated Convolutional Codes hay còn gọi là Turbo) [2] và nối
tiếp SCCC (Serial Concatenated Convolutional Codes) [3] cùng với thuật toán
giải mã lặp được giới thiệu. Các bộ mã này cho phép đạt xác suất lỗi là 10-5
tại tỷ lệ tín trên tạp chỉ còn cách giới hạn Shannon vài phần mười dB. Hai
dòng mã khác cũng có chất lượng tương tự là LDPC [41] và RA (Repeat
Accumulate) [12].
19
Khái niệm mã kiểm tra mật độ thấp (LDPC) được phát minh bởi Robert
G. Gallager trong luận án tiến sỹ của ông tại MIT năm 1963 [20]. Tính không
khả thi do phức tạp của thuật toán mã hóa - giải mã trong bước phát triển ban
đầu (trước khi có công nghệ silicon và vi xử lý) làm cho các mã LDPC rơi
vào quên lãng, và chúng được tái phát hiện trong năm 1996 [24].
Trong những năm gần đây, các tiến bộ của mã LDPC vượt trội mã
Turbo về chất lượng tại tỷ lệ mã hóa cao làm cho mã Turbo chỉ còn phù hợp
cho các ứng dụng với các tỷ lệ mã hóa thấp hơn.
1.2.2 Quá trình phát triển của mã LDPC
Mã LDPC (Mã kiểm tra mật độ thấp), hay còn gọi là mã Gallager, được
đề xuất bởi Gallager [20], [21]. Ngày nay, người ta đã chứng minh được rằng
các mã LDPC bất qui tắc có độ dài khối lớn có thể tiệm cận giới hạn Shannon.
Về cơ bản đây là một loại mã khối tuyến tính có đặc điểm các ma trận kiểm
tra (H) là các ma trận thưa (sparse matrix), hầu hết các phần tử là 0 và chỉ
một số ít là 1. Theo định nghĩa của Gallager, ma trận kiểm tra của mã LDPC
còn có đặc điểm là mỗi hàng chứa đúng i phần tử 1 (trọng số hàng) và mỗi
cột chứa đúng j phần tử 1 (trọng số cột). Một mã LDPC như vậy sẽ được gọi
n i ,
,
j
)
, trong đó n là độ dài khối của mã và cũng là một mã LDPC quy tắc (
chính là số cột của ma trận H.
Tại thời điểm ra đời của mã LDPC, năng lực tính toán của máy tính còn
khá hạn chế nên các kết quả mô phỏng không phản ảnh được khả năng kiểm
soát lỗi cao của mã này. Cho đến tận gần đây, đặc tính vượt trội của mã
LDPC mới được chứng minh và Mackay và Neal [40], [41] là hai người được
coi là đã phát minh ra mã LDPC một lần nữa nhờ sử dụng thuật toán giải mã
dựa trên thuật toán tổng-tích SPA.
20
Từ định nghĩa ban đầu của Gallager, Luby cùng các tác giả khác đã
đánh dấu một bước tiến quan trọng của mã LDPC trong việc đưa ra khái niệm
mã LDPC bất quy tắc [37]. Đặc điểm của các mã này là trọng số hàng cũng
như trọng số cột không đồng nhất. Các kết quả mô phỏng cho thấy các mã
LDPC bất quy tắc được xây dựng phù hợp có đặc tính tốt hơn các mã quy tắc.
Tiếp theo đó, Davey và Mackay khảo sát các mã bất quy tắc trên trường
GF q với q>2. Theo các tác giả này, khả năng kiểm soát lỗi của mã
( )
GF
Galois
GF q được cải thiện đáng kể so với các mã trên
( )
(2)
LDPC trên [3].
Việc biểu diễn mã LDPC bằng đồ hình (graph) đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng các thuật toán giải mã. Tanner được coi là người đề xuất
biểu diễn các mã dựa trên đồ hình [59]. Nhiều nhà nghiên cứu khác đã phát
triển các đồ hình Tanner thành các đồ hình thừa số (factor graph) như là một
dạng tổng quát của đồ hình Tanner.
Các thuật toán giải mã lặp dựa trên xác suất được sử dụng để giải mã
LDPC. McEliece cùng các tác giả khác đã chứng minh rằng các thuật toán
giải mã này có thể được xây dựng từ thuật toán truyền niềm tin BP, hay còn
gọi là thuật toán truyền bản tin (Message Passing Algorithm), một thuật toán
được sử dụng khá phổ biến trong ngành trí tuệ nhân tạo [45]. Kschischang
cùng các tác giả khác đã tổng quát hoá thuật truyền bản tin để xây dựng thuật
toán tổng-tích SPA [34]. Đây là một thuật toán có thể được áp dụng trong
nhiều ngành khoa học kĩ thuật như trí tuệ nhân tạo, xử lí tín hiệu và thông tin
số.
Cấu trúc các mã LDPC cũng là một đề tài nghiên cứu của nhiều nhà lí
thuyết truyền tin. Các phương pháp được sử dụng có thể là các phương pháp
giải tích hoặc ngẫu nhiên. Cấu trúc đầu tiên của mã LDPC được đề xuất bởi
Gallager sử dụng phương pháp hoán vị ngẫu nhiên cột ma trận [21]. Với mục
21
đích giảm số lượng vòng kín ngắn (short cycle) trong đồ hình Tanner của mã
LDPC, Mackay đã đưa ra một số cấu trúc ngẫu nhiên khác, với các ma trận
kiểm tra chẵn lẻ có số bit 1 chồng nhau giữa hai cột bất kì không quá 1 [11].
Trong khi đó, các phương pháp tạo mã giải tích chủ yếu dựa trên hình học
hữu hạn (finite geometry) và thiết kế tổ hợp (combinatorial design) [19]. Kou
cùng các tác giả khác đã đề xuất bốn lớp mã LDPC dựa trên hình học Ơ-clit
(Euclidean geometry) và hình học chiếu (projective geometry) [33]. Do đặc
điểm là các mã này có thể được đưa về dạng mã vòng (cyclic) hoặc gần-vòng
(quasi-cyclic), nên việc mã hoá có thể sử dụng thanh ghi dịch. Các mã LDPC
dựa trên thiết kế tổ hợp được xây dựng từ các hệ Steiner và hệ Kirkman, một
trường hợp đặc biệt của hệ Steiner. Mackay và Davey đã khảo sát các mã từ
hệ Steiner cho các ứng dụng độ dài khối thấp và tỉ lệ mã cao. Các mã này
không có các vòng kín độ dài 4, tuy nhiên đặc tính cự ly Hamming tối thiểu
của chúng khá kém. Các mã xây dựng trên các hệ ba Kirkman (Kirkman triple
system) được nghiên cứu tại Đại học New Castle (Úc) [30].
là
1.2.3 Cơ bản về mã LDPC
Ký hiệu n là chiều dài mã, k là chiều dài véc-tơ tin và r n k
chiều dài phần dư. Trong luận án, ta chỉ xét các mã LDPC nhị phân (mặc dù
chúng có thể được cấu tạo từ các trường khác). Giả sử các véc-tơ là các véc-tơ
1k
1n
0
HG .
dạng cột. Véc-tơ tin là một véc-tơ , từ mã là véc-tơ . Ma trận sinh G
kích thước n k và ma trận kiểm tra H có kích thước r n , sao cho
H
T h 1 T h 2 T h r
Ký hiệu các hàng của ma trận kiểm tra:
T
0
22
ih c là điều kiện kiểm tra của từ mã c . Ký hiệu
z
Phương trình
m
T h c m
và gọi mz là một phép kiểm tra.
Từ ma trận kiểm tra H của mã, cần xác định ma trận sinh G cho mục
1
đích mã hóa. Dạng hệ thống của ma trận sinh được tìm theo cách sau. Trước
r sao cho:
pH kích thước r
H
H 1
I H
pH
2
hết, dùng phép khử Gao-xơ xác định ma trận
2
G
H I
Từ việc tìm được H , ta có
H G , nên 0
.H
, nên G là ma trận sinh của
0
pH H G HG
Khi đó
Một ma trận được gọi là thưa nếu số phần tử khác 0 nhỏ hơn một nửa.
Mã kiểm tra mật độ thấp LDPC là mã khối có ma trận kiểm tra là ma trận rất
thưa.
Trọng số của véc-tơ nhị phân là số các phần tử khác 0 của nó. Trọng số
cột (trọng số hàng ) của một cột (một hàng) của ma trận là trọng số của một
cột (một hàng).
Mã LDPC được chia làm hai loại: mã LDPC quy tắc và mã LDPC bất
quy tắc. Mã LDPC được gọi là mã quy tắc nếu trọng số các hàng là giống
nhau và trọng số các cột giống nhau.
cw (thường là một số ), chọn các giá trị của n (chiều dài khối) và r
Để tạo ra mã LDPC quy tắc, lựa chọn trọng số cột
3cw
cw , trọng số hàng là
rw
nguyên có giá trị nhỏ như
(phần dư). Ma trận H được tạo ra có trọng số cột là
w n w r . Tất cả các bít tham gia vào
c
r
cw phép kiểm tra
thoả mãn điều kiện:
, )
,
R
/
và mỗi phép kiểm tra liên quan đến
rw w n . Tỷ lệ thiết kế của mã quy tắc là
c
rw bít. Mã quy tắc như vậy được ký hiệu w w với điều kiện c 1
r
là mã (
23
các hàng là độc lập tuyến tính (bởi vì có trường hợp các hàng phụ thuộc tuyến
tính, tốc độ thực có thể cao hơn tốc độ thiết kế). Gallager đã chỉ ra rằng cự ly
3cw
tối thiểu của mã LDPC quy tắc tăng tuyến tính với n với điều kiện . Ma
trận kiểm tra không quy tắc là ma trận có trọng số cột thay đổi, tức là ta có mã
LDPC bất quy tắc. Các mã LDPC bất quy tắc nếu được thiết kế tốt có thể có
n
10000
chất lượng tốt hơn các mã quy tắc.
Đối với nhiều mã LDPC, n lấy giá trị khá lớn (ví dụ ) trong
khi trọng số cột chỉ khoảng 3 hay 4, nên mật độ của các số 1 là rất thấp. Bởi
vì H là ma trận thưa nên nó có thể biểu diễn một cách hiệu quả bằng cách sử
dụng danh sách các vị trí khác 0. Trong cách biểu diễn này, các bít được đánh
'ic ) và các phép kiểm tra được đánh chỉ số là m hay
'i (ví dụ
'm (ví dụ mz ).
chỉ số là i hay
Tập các bít tham gia phép kiểm tra mz (tức là các phần tử khác 0 của
N
i H :
1
m
mi
hàng thứ m của H ) được ký hiệu:
z m
c i
i N
m
Do đó ta có thể viết phương trình kiểm tra tại nút thứ m :
N
N i \
m i
,
m
Tập các bít tham gia phép kiểm tra mz trừ bít thứ i được định nghĩa:
mN . Phần tử thứ p của tập
mN
mN chỉ số các phần tử của tập
)
Ký hiệu
mN p . (
được ký hiệu
ic được ký hiệu:
M
m H :
i
m i ,
1
Tập các nút kiểm tra liên quan tới bít
24
M
wi
c
Đối với mã LDPC quy tắc, . Tập các nút kiểm tra liên quan tới
ic trừ nút kiểm tra thứ m được ký hiệu:
M
i m
,
M m \ i
bít
Các nút kiểm tra Các nút bít
(cid:1878)(cid:2869)
(cid:1834) =
(cid:1878)(cid:2870)
(cid:1878)(cid:2871)
(cid:1878)(cid:2872)
(cid:1855)(cid:2869) (cid:1855)(cid:2870) (cid:1855)(cid:2871) (cid:1855)(cid:2872) (cid:1855)(cid:2873) (cid:1855)(cid:2874) (cid:1855)(cid:2875) (cid:1855)(cid:2876)
(cid:1878)(cid:2873)
(cid:1855)(cid:2877)
(cid:1855)(cid:2869)(cid:2868)
⎡ ⎢ ⎢ ⎢ ⎣ 1 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 ⎤ 0 1 ⎥ 1 1 ⎥ 1 0 ⎥ 0⎦ 1 1 1 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1
Hình 1-5. Biểu diễn ma trận và biểu diễn đồ hình Tanner của mã LDPC.
Mã LDPC được xác định bởi một ma trận thưa và có thể sử dụng đồ
hình hai bên - bipartite graph hay còn gọi là đồ hình Tanner [59] để biểu diễn.
Đồ hình hai bên là đồ hình trong đó các nút của nó có thể chia thành hai tập
hợp, mỗi nút trong một tập hợp được nối với một nút ở trong tập hợp kia. Hai
tập hợp nút trong đồ hình Tanner được gọi là các nút kiểm tra và các nút bít
đại diện cho các hàng và các cột tương ứng. Hình 1-5 biểu diễn một ma trận
,...,
1
kiểm tra và đồ hình Tanner tương ứng. Nút kiểm tra thứ a được nối với nút bít
,
a bH . Các nút 1
c c , 2
c 10
,...,
thứ b nếu và chỉ nếu
biểu diễn các cột của ma z là các hàng. Số lượng các cạnh tại mỗi nút kiểm tra bằng 5
z z 2, 1
trận,
trọng số hàng và số lượng các cạnh tại mỗi nút bít bằng trọng số cột. Trọng số
hàng và trọng số cột tương ứng bằng 6 và 3 trong ví dụ này.
25
Một vòng kín (cycle hay loop) trong ma trận kiểm tra được hình thành
bởi một đường khép kín qua các phần tử ‘1’ lần lượt di chuyển giữa các hàng
và cột. Trên đồ hình Tanner một vòng được hình thành bởi đường xuất phát từ
một nút và kết thúc chính tại nút đó. Độ dài của vòng là số cạnh lập thành
vòng đó. Một vòng có độ dài là 4 được biểu diễn bởi các đường nét đứt trên
Hình 1-5. Vòng nhỏ nhất trong một đồ hình Tanner hoặc ma trận kiểm tra
chẵn lẻ được gọi là mầm. Mầm có độ dài nhỏ nhất có thể là bốn.
2m ) ở hàng a tương ứng
Trên Hình 1-6, hai con số 1 (ta gọi là
4m ) ở hàng d tương ứng
1m và 3m và
thuộc các cột b và c , hai con số 1 (gọi là
thuộc các cột b và c , như vậy hình ảnh vòng kín chiều dài 4 trong ma trận
kiểm tra được chỉ ra trên Hình 1-6.
Hình 1-6. Vòng kín chiều dài 4 trong ma trận kiểm tra
1.2.4 Đặc điểm của mã LDPC
Các mã LDPC có các đặc điểm về cự ly rất tốt. Gallager đã chỉ ra rằng
đối với các mã LDPC ngẫu nhiên, cự ly tối thiểu mind giữa các từ mã tăng theo
chiều dài khối n khi trọng số hàng và cột cố định [21]. Các chuỗi mã LDPC
n
được chứng minh là cho phép tiệm cận tới giới hạn dung lượng kênh khi
[41]. Tuy nhiên với các kỹ thuật xây dựng các mã không ngẫu nhiên
vẫn có hiện tượng lỗi sàn [52].
Thuật toán giải mã cho mã LDPC tương đối dễ xử lý. Theo các nghiên
cứu, thuật toán giải mã có độ phức tạp tăng theo chiều dài từ mã [57]. Bởi vậy
26
mà bên cạnh những lợi ích thu được của mã ngẫu nhiên, tồn tại độ phức tạp
giải mã theo luật mũ của các mã ngẫu nhiên. Mật độ rất thưa của ma trận
kiểm tra của các mã LDPC làm cho thuật toán giải mã rất thuận lợi. Đặc điểm
mật độ thưa của ma trận kiểm tra góp phần vào việc tạo ra đặc điểm cự ly tốt
cũng như độ phức tạp giải mã giảm đi tương ứng.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có thể đạt được tăng ích mã hoá tốt với
các mã có chiều dài hữu hạn (dù vẫn khá dài). Kết quả nghiên cứu của nhóm
710 đã chỉ ra chất lượng mã chỉ cách giới hạn Shannon 0,045dB tại tỷ lệ lỗi bít (BER) là 10-5.
Chung (2001) [8] đối với mã LDPC bất quy tắc, tỷ lệ mã 1/2 có chiều dài khối
Tuy nhiên, cũng tồn tại các nhược điểm của các mã LDPC. Thứ nhất,
các mã có chất lượng tốt nhất là các mã rất dài (như đã được tiên đoán trong
lý thuyết mã kênh). Các chiều dài khối lớn, kèm theo giải mã lặp dẫn đến
không chấp nhận được trong nhiều ứng dụng. Thứ hai, ma trận sinh G không
nhất thiết thưa nên việc mã hoá có độ phức tạp tỷ lệ với bình phương chiều
dài khối. Ngoài ra, các mã LDPC cũng có hiện tượng sàn lỗi như mã Turbo.
1.3 Sơ đồ BICM-ID truyền thống
Sơ đồ khối hệ thống BICM-ID được trình bày trên Hình 1-7. Ở đầu
phát hệ thống gồm có bộ mã sửa lỗi, bộ hoán vị dãy bít () và bộ điều chế
tạo thành một liên kết nối tiếp. Ở đầu thu, giữa bộ giải mã và giải điều chế
có sử dụng vòng hồi tiếp để giải mã theo thuật toán lặp. Bộ mã sửa lỗi
thường được dùng là mã chập để có được cự ly Hamming tối thiểu đạt giá trị
lớn nhất với một tỷ lệ mã và độ dài ràng buộc cho trước. Dãy bít mã sau khi
hoán vị được đưa tới bộ điều chế M mức để thực hiện việc gán nhãn tín hiệu,
điều chế từng nhóm m bít mã tương ứng với một điểm (một symbol) trong
m
log
M
2
chòm sao tín hiệu, trong đó . Tín hiệu truyền đi qua kênh là một
27
v chọn từ chòm sao tín hiệu S đã cho. Ở đây, hàm ( s )t t
tín hiệu phức
thể hiện quy tắc ánh xạ giữa tập các nhóm m bít với tập các điểm trong chòm
tu
tc
tv
ts
Mã hoá
Hoán vị
Điều chế
Thông tin vào
Kênh truyền
ˆ tu
tr
Giải mã
Giải điều chế
Giải hoán vị
Thông tin ra
Hoán vị
sao tín hiệu.
Hình 1-7. Sơ đồ khối hệ thống BICM-ID
2
k
Trong hệ thống BICM-ID, bộ mã hoá thường dùng mã chập tỷ lệ k/n,
với nhóm k bít thông tin đầu vào thì đầu ra bộ mã hoá sẽ là
u
1 u u , [
u ...
]
t
2
n
nhóm n bít mã . Bộ hoán vị giả ngẫu nhiên chiều dài N
c
1 c c ,
[
c ...
]
t
thực hiện việc hoán vị các bít sau mã hoá
c
[
,
c ...
,
,
,
c
c ...
]
t
1 2 c c , 1 1
n c ... 1
1 c c , 2
2 2
n 2
1 c N n /
2 N n /
n N n /
tạo thành các nhóm bít:
v
(
,
,
),
m
log
M t ,
1, 2,
,
N m /
t
1 2 v v , t t
m v t
2
tv được ánh xạ vào một symbol
ts trong bộ tín hiệu S
sau đó, mỗi nhóm
S , trong đó, ví dụ đối với
s t
s ( ), v t t
jl
2 /
M
gồm M điểm, theo phép gán nhãn :
S
(
e
,
l
0,1,...,
M
1)
tín hiệu MPSK, ta có .
r t
h E s t
s
t
n , t
Qua kênh truyền, tín hiệu nhận được ở đầu thu là
th
sE là năng lượng của symbol,
tn là tạp âm
trong đó là hệ số pha-đinh,
0N .
Gao-xơ trắng cộng tính (AWGN) với mật độ phổ công suất một bên là
28
th thường được coi là có phân bố Rayleigh
Trong trường hợp kênh pha-đinh,
2(
1th
) 1tE h
với kỳ vọng [9]. Với kênh AWGN thì . Việc áp dụng kỹ thuật
hoán vị dãy bít và thuật toán giải mã lặp không những cải thiện chất lượng
của hệ thống khi truyền tin qua kênh pha-đinh, mà còn cho chất lượng tốt trên
kênh Gao-xơ [7].
; )
Trong hệ thống BICM-ID, tại đầu thu có thể dùng thuật toán giải mã
: Là thông tin ngoài, lối ra giải mã
: Là thông tin tiên nghiệm, lối vào giải điều chế
: Là thông tin tiên nghiệm, lối vào giải mã
: Là xác suất hậu nghiệm tổng, lối ra giải mã
1
quyết định cứng hoặc quyết định mềm như mô tả trên Hình 1-8, trong đó: kP v o : Là thông tin ngoài, lối ra giải điều chế ( kP c o ; ) ( kP v I ( ; ) kP c I ; ) ( kP u o ( ; ) : Bộ hoán vị
Số đo bit
ˆ tu
tr
1
Giải mã Viterbi
Giải điều chế
Thông tin ra
Thông tin ngoài
Thông tin tiên nghiệm
a. Giải mã quyết định cứng
(
kP u o ; )
kP v o ( ; )
kP c I ( ; )
ˆ tu
tr
Giải điều
Quyết định
Giải mã SISO
chế
1 1
kP v I ( ; )
kP c o ; ) (
b. Giải mã quyết định mềm
: Bộ giải hoán vị
Hình 1-8. Nguyên lý giải mã cứng (a) và giải mã mềm (b)
29
Trong hệ thống quyết định cứng (Hình 1-8.a), trên cơ sở tín hiệu thu
được từ kênh thông tin, số đo của các bít được tính toán tại bộ giải điều chế.
Các số đo này thực chất là các giá trị xác suất hậu nghiệm được tính theo tiêu
b
)
log
r h (1.19) ,
)
|
P s (
i
( k
S
s
i
k b
chuẩn xác suất hậu nghiệm cực đại MAP theo hàm lô-ga-rit như sau:
Từ bộ giải điều chế, số đo bít qua bộ giải hoán vị được đưa tới bộ giải
mã theo thuật toán Viterbi. Trên cơ sở kết quả giải mã, thông qua vòng hồi
tiếp, bộ giải mã cung cấp lại cho bộ giải điều chế thông tin tiên nghiệm có giá
trị chính xác hơn sau mỗi vòng lặp để tính lại số đo bít. Cứ như vậy, sau một
số vòng lặp nhất định, khi đủ độ tin cậy thì bộ giải mã sẽ quyết định giá trị
của bít thông tin ra [55]. Trong một symbol gồm m bít, việc quyết định một
1)m bít còn lại thì chòm
bít nào đó với điều kiện có sự hiểu biết đầy đủ về (
tín hiệu M mức có thể coi tương đương như m kênh điều chế nhị phân độc
lập [48]. Như vậy, nếu ta chọn được một ánh xạ tốt, hệ thống BICM-ID sẽ có
được cự ly Ơ-cơ-lít tối thiểu lớn nhất giữa các dãy bít mã. Điều đó lý giải tại
sao hệ thống BICM-ID có hiệu quả tốt cả trên kênh pha-đinh và trên kênh
Gao-xơ.
Đối với hệ thống BCM-ID dùng giải mã quyết định mềm (Hình 1-8.b),
bộ giải mã theo nguyên lý đầu vào mềm, đầu ra mềm SISO (Soft Input Soft
Output), thay vì dùng bộ giải mã Viterbi như trong hệ thống quyết định cứng,
và bộ giải điều chế cũng hoạt động theo nguyên lý giải điều chế mềm [4], [35].
is là
Trong vòng lặp đầu tiên, với giả thiết xác suất truyền các tín hiệu
như nhau (giả thiết giá trị ban đầu của thông tin tiên nghiệm), xác suất hậu
nghiệm của các bít mã cũng được tính tương tự như trường hợp giải mã cứng.
Giá trị xác suất đó với vai trò là thông tin ngoài (extrinsic information), qua
bộ giải hoán vị trở thành thông tin tiên nghiệm cho bộ giải mã SISO. Trên cơ
30
sở đó, bộ giải mã SISO sẽ tính được xác suất hậu nghiệm (a posteriori
probability) và qua vòng hồi tiếp trở thành thông tin tiên nghiệm cho bộ giải
điều chế để tính lại số đo bít. Sau một số vòng lặp nhất định, bộ giải mã SISO
sẽ đưa thông tin ngoài chính là tổng các xác suất hậu nghiệm tới bộ quyết
định cứng để cho kết quả là dãy bít thông tin ra.
Các sơ đồ BICM-ID trong thực tế chủ yếu sử dụng sơ đồ giải mã quyết
định mềm và giải điều chế mềm theo thuật toán Log-MAP. Thuật toán này
được xây dựng cho giải mã Turbo, thực hiện tính tỷ lệ hợp lẽ trong miền log
cho từng bít, ký hiệu là LLR (Log Likelihood Ratio) [25], dựa vào phép toán
lấy log của tổng của các hàm mũ nên có số lượng phép tính rất lớn.
Quy tắc ánh xạ, quy tắc hoán vị dãy bit là những yếu tố chi phối chất
lượng hệ thống BICM-ID. Việc lựa chọn ánh xạ tốt nhất dùng cho hệ thống
BICM-ID cũng là vấn đề rất được quan tâm trong thời gian gần đây. Có nhiều
cách ánh xạ các tổ hợp bít vào các tín hiệu trong chùm tín hiệu (constellation),
trong đó thường sử dụng ba ánh xạ cơ bản là ánh xạ Gray, ánh xạ phân hoạch
tập tín hiệu (SP-Set Partition) và ánh xạ hỗn hợp (SSP-Semi Set Partition).
Hiệu quả của hệ thống đối với mỗi ánh xạ là khác nhau như được chỉ ra trên
Hình 1-9.
Với cùng số mức và loại tín hiệu điều chế thì các phép ánh xạ có cùng
độ phức tạp như nhau trong sơ đồ điều chế phía phát và giải điều chế mềm
phía thu. Trong các sơ đồ mà giải mã độc lập với giải điều chế (không mang
tính giải lặp) thì ánh xạ Gray được dùng nhiều hơn do trên đầu ra giải điều
chế có BER nhỏ hơn so với các điều chế khác, trong khi SER là như nhau.
Khi mã hóa và điều chế kết hợp (không có hoán vị như trong sơ đồ
TCM hay có hoán vị như trong sơ đồ BICM) thì thường sử dụng SP vì mỗi vị
trí bít có mức bảo vệ khác nhau cho phép tối ưu hóa hệ thống. Ngoài ra, phép
ánh xạ SP được chứng minh là có tính chất nhất dạng hình học, dẫn tới tính
31
chất xác suất lỗi đều (xác xuất lỗi không phụ thuộc vào symbol nào được phát
đi) nên đơn giản hóa việc phân tích chất lượng hệ thống.
Trong các sơ đồ kết hợp điều chế và mã hóa, ta thấy rõ ràng là tại SNR
thấp ánh xạ Gray tốt hơn vì tỷ lệ lỗi symbol lớn (khi đó ánh xạ Gray cho lỗi
bít ít hơn), nhưng khi SNR lớn thì SP cho chất lượng tốt hơn. Lúc này tỷ lệ lỗi
symbol nhỏ, tính chất sửa lỗi của mã được tối ưu với mức bảo vệ của bít trong
tín hiệu điều chế sẽ quyết định chất lượng.
Kết quả mô phỏng trình bày trên Hình 1-9 so sánh phẩm chất hệ thống
điều chế 8-PSK với các ánh xạ khác nhau [1]. Nhìn hình vẽ có thể nói rằng
đối với chòm sao 8-PSK, dùng trong hệ thống BICM-ID, phẩm chất BER của
ánh xạ SP (Set Partitioning) tốt hơn ánh xạ SSP (Semi-Set Partitioning) và
thấp kém nhất là ánh xạ Gray. Tuy nhiên tại vùng SNR thấp thì lại ngược lại,
ánh xạ SP kém hơn ánh xạ SSP và ánh xạ Gray, bởi vì SNR thấp khiến cho
thông tin hồi tiếp không hoàn hảo thậm chí còn làm cho kết quả giải mã tồi tệ
hơn. Ánh xạ Gray tốt hơn các ánh xạ khác tại vùng SNR thấp bởi vì các dấu
lân cận nhau chỉ sai khác 1 vị trí bit, dẫn tới tỉ lệ lỗi bit được tối thiểu hóa so
với xác tỉ lệ lỗi dấu (SER- Symbol Error Rate).
0 10
Gray 8-PSK SP 8-PSK SSP 8-PSK
-1
10
-2
10
R E B
-3
10
-4
10
-5
10
0
1
2
4
5
6
3 [dB]
E
/N
b
0
Phẩm chất BER của một số ánh xạ 8-PSK PHAM CHAT BER CUA MOT SO ANH XA 8-PSK
Hình 1-9. Phẩm chất hệ thống BICM-ID phụ thuộc vào kiểu ánh xạ
32
1.4 Đặt vấn đề nghiên cứu
Chất lượng của các mã LDPC bị ảnh hưởng xấu bởi sự tồn tại các vòng
kín ngắn trên đồ hình Tanner như đã nêu ở trên. Việc xây dựng các mã LDPC
không có các vòng kín trên đồ hình Tanner (nhất là đối với các mã có từ mã
đủ dài) là việc rất khó khăn, gần như là bất khả thi. Khi xây dựng mã, đã có
những cố gắng nghiên cứu và thành công để loại bỏ các vòng kín chiều dài 4,
nhưng với các vòng kín chiều dài 6 hoặc 8 thì khó khăn hơn nhiều. Đến nay
vẫn chưa có phương pháp xây dựng mã LDPC nào mà loại bỏ được hoàn toàn
các vòng kín trên đồ hình Tanner.
Trong các hệ thống thông tin số hiện đại, các bít trên đầu ra của máy
mã kênh thường được hoán vị (để tăng độ phân tập về thời gian) và cộng nhị
phân với chuỗi giả ngẫu nhiên (để tăng khả năng đồng bộ và làm trắng phổ).
Như vậy, có thể xem xét phần mã hóa - điều chế như một mã liên kết, với mã
LDPC là mã vòng ngoài và bộ điều chế là mã vòng trong. Cấu trúc này gợi ý
cho hướng áp dụng sơ đồ BICM-ID để nghiên cứu các giải pháp làm giảm
ảnh hưởng xấu của các vòng kín tới chất lượng mã LDPC.
Thứ nhất, để giảm thiểu ảnh hưởng của các vòng kín ngắn, luận án
nghiên cứu phương pháp điều chế mã sao cho các bít thuộc cùng vòng kín sẽ
không được ánh xạ vào cùng một tín hiệu. Điều này sẽ được thực hiện bằng
việc xây dựng bộ hoán vị trên cơ sở độ tin cậy của các bít mã. Các bít có độ
tin cậy khác nhau sẽ được bảo vệ ở các mức khác nhau. Nếu bít mã có bậc tin
cậy cao hơn được ánh xạ vào vị trí bít được bảo vệ tốt hơn trong mỗi tín hiệu
thì có thể cải thiện xác suất lỗi bít trong vùng sàn lỗi. Với điều chế đa mức
như MPSK hay MQAM với M > 2, nguyên lý BICM-ID có thể áp dụng trực
tiếp cho sơ đồ dùng mã LDPC làm mã sửa lỗi hướng đi thay cho mã chập.
Còn với BPSK, luận án đề xuất áp dụng ý tưởng tạo điều chế đa mức thông
qua điều chế đa chiều, nghĩa là chia khối bít trên đầu ra máy mã LDPC thành
33
các nhóm nhỏ m bít. Mỗi nhóm này được ánh xạ vào một véc tơ m tín hiệu
BPSK. Kết quả nghiên cứu về vấn đề này được trình bày ở Chương 3.
Thứ hai, việc tồn tại các vòng kín ngắn trên đồ hình Tanner và/hoặc các
ma trận kiểm tra cho các chiều dài từ mã thực tiễn chưa đủ tính ngẫu nhiên
ảnh hưởng đến chất lượng giải mã của thuật toán SPA. Luận án nghiên cứu
cải thiện chất lượng thuật toán giải mã SPA bằng cách đề xuất áp dụng hệ số
hiệu chỉnh khi tính toán các bản tin tại các nút kiểm tra của đồ hình Tanner.
Việc sử dụng hệ số hiệu chỉnh này đã được nhiều nhà nghiên cứu xem xét,
nhưng mới chỉ áp dụng để cải thiện chất lượng của thuật toán cực tiểu-tổng
(Min-Sum) mà chưa từng có nghiên cứu nào cho thuật toán SPA. Việc sử
dụng hệ số hiệu chỉnh hầu như không làm tăng độ phức tạp của thuật toán giải
mã vì chỉ là phép nhân một hằng số ở các biểu thức tính xác suất phép kiểm
tra. Điều này đơn giản hơn nhiều so với việc cố gắng loại bỏ các vòng kín khi
xây dựng mã. Luận án cũng nghiên cứu khảo sát tìm các hệ số hiệu chỉnh tối
ưu. Mặt khác, để thuật toán giải mã SPA đạt chất lượng tốt cần ước lượng
kênh chính xác. Luận án đề xuất sử dụng hệ số hiệu chỉnh phù hợp để giảm
ảnh hưởng xấu của việc ước lượng kênh không chính xác. Kết quả nghiên cứu
này được trình bày ở Chương 2.
Thứ ba, việc xem xét đánh giá khả năng sửa lỗi của mã khối tuyến tính,
nhất là trong mô phỏng, không phụ thuộc vào việc giả thiết từ mã nào đã được
phát đi. Nhất là đối với mã LDPC, khi phải xét đến các chiều dài từ mã đủ lớn
thì việc mã hóa bằng ma trận sinh là khá phức tạp. Vì vậy trong mô phỏng
đánh giá chất lượng mã hóa - giải mã người ta thường giả thiết là từ mã toàn
'0' được gửi đi. Khi nghiên cứu các sơ đồ BICM-ID, chúng ta phải xét đến các
sơ đồ điều chế với các chòm sao tín hiệu khác nhau. Với các điều chế khi mà
miền quyết định (vùng Vô-rô-nôi) là giống nhau đối với tất cả các điểm tín
hiệu trên chòm sao tín hiệu (ví dụ như MPSK) thì việc giả thiết từ mã toàn '0'
34
này không ảnh hưởng tới độ chính xác trong kết quả mô phỏng. Tuy nhiên,
nếu có sự khác nhau về hình dạng hay kích thước của miền quyết định (vùng
Vô-rô-nôi) đối với các điểm tín hiệu khác nhau trên chòm sao tín hiệu (ví dụ
như MQAM) thì kết quả mô phỏng sẽ không chính xác, vì chỉ có điểm ứng với
nhãn nhị phân toàn '0' được gửi đi. Trong trường hợp này, luận án nghiên cứu
đề xuất lợi dụng việc cộng từ mã LDPC theo modulo 2 với chuỗi giả ngẫu
nhiên để mỗi tín hiệu trong chòm sao tín hiệu được chọn với xác suất như
nhau, đảm bảo độ chính xác của kết quả mô phỏng. Nghiên cứu ở Chương 2
sẽ đề xuất phương pháp xử lý ở đầu thu tương ứng với xử lý ở đầu phát, nhằm
vừa cho phép giả thiết đã phát đi từ mã toàn '0', vừa đạt được độ chính xác
của kết quả mô phỏng với các chòm sao tín hiệu khác nhau.
Ba chủ đề nghiên cứu trên đây là ba vấn đề chính của luận án và sẽ
được triển khai trong hai chương tiếp theo.
35
Chương 2: SƠ ĐỒ KẾT HỢP LDPC VÀ BICM-ID
Chương 2 trình bày mô hình hệ thống của sơ đồ BILCM-ID, như là sự
kết hợp giữa sơ đồ BICM-ID truyền thống với mã LDPC. Để chuẩn bị cho
các nghiên cứu ở Chương 3, tại chương này đề xuất cải tiến sơ đồ mô phỏng
và trình bày một kết quả về cải thiện chất lượng thuật toán giải mã LDPC
bằng thuật toán SPA.
2.1 Sơ đồ khối hệ thống điều chế mã LDPC
Hình 2-1 mô tả sơ đồ khối của hệ thống điều chế mã LDPC có hoán vị
u
,
c
)
được mã hóa thành từ mã ,
. Trong trường hợp ,
u u ( , 1 2
u )k
c c ( , 1 2
c , n
bít (BILCM-ID). Tại máy mã LDPC, từng khối (cid:1863) bít tin đầu vào
tổng quát, bộ hoán vị bít có chiều dài N Ln bít, trong đó (cid:1866) là chiều dài từ
1L là số từ mã LDPC chịu cùng một phép hoán vị. Đã có
L
40 50
mã LDPC, còn
một số công trình nghiên cứu cho rằng là tối ưu cho các hệ thống
1L
BILCM-ID. Luận án chỉ xét trường hợp hoán vị trên một từ mã, nghĩa là
n k
. Giả sử
với lý do sau.
1L , xét ma trận
LH có kích thước Lr Ln
với r Cho H là ma trận kiểm tra của mã LDPC đang xét, có kích thước r n bao gồm L
ma trận H xuôi theo đường chéo chính, còn các thành phần khác bằng 0. Rõ
1L từ mã với ma
ràng hệ thống BILCM-ID có bộ hoán vị bít hoạt động trên
trận kiểm tra H tương đương với hệ thống BILCM-ID có bộ hoán vị bít hoạt
' 1L từ mã với ma trận kiểm tra
LH . Nhưng do ma trận kiểm tra
LH được tạo ra từ H như trên chưa phải là ma trận thưa kích thước Lr Ln
động trên
tốt nhất cho mã LDPC, có thể kết luận rằng cho trước hệ thống BILCM-ID
r n L , ,
1
bất kỳ, luôn tồn tại hệ thống BILCM-ID với bộ với bộ tham số
' Lr Ln L
,
,
36
1
cho phẩm chất tốt hơn. Cuối Chương 3 sẽ trình bày tham số
r
60,
n
120,
L
1, 2, 4, 8
. một ví dụ cho
,n các bít của một từ mã, thực chất là sắp xếp lại các bít đầu ra của
1,2,
Trở lại với bộ hoán vị bít thực hiện phép hoán vị trên tập các chỉ số
máy mã theo một qui luật nhất định. Bộ điều chế sau đó lần lượt đọc từng
m
log
M
2
khối nhỏ bít, ánh xạ vào tập M tín hiệu, chọn lấy một tín hiệu và
gửi đi qua kênh. Ở đây, ta xét kênh tạp âm Gao-xơ trắng cộng tính (AWGN -
s
, ,
)
s s ( , 1 2
s n m /
Additive White Gaussian Noise). Ký hiệu là véc-tơ tín hiệu
v
, ,
)
v v ( , 1 2
v n m /
2
tương ứng với phiên bản hoán vị của từ mã c . Cho
tơ gồm các thành phần tạp âm AWGN trung bình 0 và phương sai là véc- 0 / 2N
r
s
trong đó
v .
0N là mật độ phổ công suất một phía. Ta có véc-tơ thu
s
u
c
Điều chế
c
Hoán vị bít
Máy mã LDPC
v
Kênh
r
u
a
a
Giải mã LDPC
Giải hoán vị bít
Giải điều chế mềm
b
b
Hoán vị bít
Hình 2-1. Sơ đồ khối hệ thống
Phía thu hoạt động theo nguyên lý giải mã - giải điều chế lặp như trong
sơ đồ BICM-ID. Cũng như trong các sơ đồ điều chế mã LDPC truyền thống,
bộ giải điều chế mềm biến đổi véc-tơ tín hiệu thu r thành véc-tơ
37
a
(
a a ,
,...,
a )n
1
2
chứa các giá trị tỷ lệ hợp lẽ theo hàm Lô-ga (LLR - Log
Likelihood Ratio) làm đầu vào cho bộ giải mã LDPC. Điểm khác biệt là
trong mô hình đang xét, bộ giải điều chế và giải mã LDPC liên kết thông qua
giải hoán vị và hoán vị. Ký hiệu đầu vào giải mã là
a , chính là các
a
1( )
giá trị LLR của các bít mã nhận được bằng cách giải hoán vị đối với các thành
phần của véc-tơ a . Trong mỗi lần lặp, bộ giải mã LDPC dựa trên thuật toán
a để cập nhật LLR của nút kiểm tra, sau đó
( ) b
Tổng - Tích SPA dùng đầu vào
dùng LLR của nút kiểm tra để cập nhật các giá trị LLR của nút mã, cho đầu ra b là véc-tơ chứa các giá trị LLR của các bít mã đã được b . Ký hiệu
hoán vị, dùng làm thông tin tiên nghiệm hỗ trợ giải điều chế trong vòng lặp
tiếp theo. Có thể tham khảo các biểu thức toán học cho giải điều chế mềm
trong [31], [53].
2.2 Cải tiến thuật toán giải mã SPA
Như đã lập luận ở Mục 1.4, việc tồn tại các vòng kín ngắn trên đồ hình
Tanner và/hoặc các ma trận kiểm tra cho các chiều dài từ mã thực tiễn chưa
đủ tính ngẫu nhiên ảnh hưởng đến chất lượng giải mã của thuật toán SPA.
Luận án nghiên cứu cải thiện chất lượng thuật toán giải mã SPA bằng cách đề
xuất áp dụng hệ số hiệu chỉnh khi tính toán các bản tin tại các nút kiểm tra của
đồ hình Tanner. Trước hết, chúng ta xem xét các phương pháp giải mã cơ bản
đối với mã LDPC.
2.2.1 Bộ giải mã cứng
ic , tính các phép kiểm tra có liên quan tới
ic . Nếu số
Đối với mỗi bít
phép kiểm tra khác 0 vượt ngưỡng (tức đa số các phép kiểm tra khác 0) thì bít
đó được xác định không đúng. Bít lỗi này được đảo đi và quá trình sửa lỗi tiếp
tục.
38
Giả sử bít
ic bị lỗi và các bít khác ảnh hưởng tới phép kiểm tra của nó ic là gốc trên đồ hình Tanner (coi như không có vòng lặp trên
cũng bị lỗi. Xếp
đồ hình Tanner). Trên Hình 2-2, các bít trong các hình hộp bị lỗi. Các bít
được nối tới các nút kiểm tra có liên quan tới nút gốc gọi là tầng 1. Các bít
được nối tới các nút kiểm tra có liên quan các nút bít của tầng 1 gọi là tầng 2.
Nhiều tầng như thế được thiết lập. Giải mã được bắt đầu từ các “lá” của cây
ic được giải mã thì một số các bít lỗi khác có
(từ đỉnh của Hình 2-2). Khi bít
ic cũng có thể
thể được sửa. Các bít và các nút kiểm tra không nối trực tiếp tới
ic .
ảnh hưởng tới
Độ phức tạp của giải mã cứng đơn giản hơn giải mã mềm được đề cập
Sử dụng các bít này
Tầng 2
và các nút kiểm tra này
ở phần sau. Tuy nhiên, chất lượng giải mã cứng không tốt bằng giải mã mềm.
Tầng 1
Để sửa các bít này
(cid:1878)(cid:3040)
và các nút kiểm tra này
Để sửa bít này
(cid:1855)(cid:3036)
Sử dụng các bít này
Hình 2-2. Cây kiểm tra trên đồ hình Tanner.
39
2.2.2 Giải mã mềm: Thuật toán tổng-tích SPA
Với bộ giải mã quyết định mềm, khác với việc đảo các bít (giải mã
quyết định cứng), các xác suất được truyền trên đồ hình Tanner, các thông tin
kiểm tra về bít được tích lũy. Bộ giải mã tối ưu (tối thiểu hóa xác suất lỗi giải
r P c H ,
( |
c
0)
mã) tìm kiếm từ mã c
có là lớn nhất, tức là véc-tơ thích hợp
nhất thỏa mãn các phương trình kiểm tra, với điều kiện nhận được chuỗi thu
r
r r 2, 1
r ,..., n
. Tuy nhiên, độ phức tạp giải mã của bộ giải mã tối ưu của mã
ngẫu nhiên là hàm mũ của k , đòi hỏi việc tìm kiếm trên toàn bộ 2k từ mã.
ic có xác suất tối đa:
|
Thay vào đó, bộ giải mã cố gắng tìm kiếm từ mã có bít
r , tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt
)
P c ( i
c i
tức là xác suất hậu nghiệm cho một bít đơn để các phép kiểm tra liên quan
đến bít đó được thỏa mãn. Công việc này không thể đạt chính xác hoàn toàn
do việc lấy xấp xỉ của các thuật toán thực tế. Tuy nhiên, thuật toán giải mã
cũng đem lại chất lượng rất tốt và độ phức tạp giải mã tăng tuyến tính với
chiều dài mã.
Thuật toán giải mã làm việc với hai tập các xác suất. Tập thứ nhất liên
|
quan tới tiêu chí giải mã,
r , tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt
)
P c ( i
c i
c
Ký hiệu xác suất này là
r
, tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt
), x
|
)
P c (
0,1
i
i
q x ( i Sử dụng các ký hiệu nêu ở Mục 1.2.3 ta có:
m M
0,
x
x
(2.1)
r
z
,
,
|
m
i
i
0,1
q x i
P c
Xác suất này được coi là xác suất giả hậu nghiệm và được sử dụng sau cùng
x : ( )
miq
x
x ( )
|
để quyết định về các bít giải mã. Một biến đổi của xác suất này, gọi là
q mi
P c ( i
. Viết
c r , tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt i
trõ z ) m
ngắn gọn hơn ta có:
x
|
40
r
,
z
0,
m M '
x
q mi
m
'
i
,
m
P c i
Tập thứ hai là xác suất mà phép kiểm tra thỏa mãn với giá trị của bít
( )
đơn liên quan đến phép kiểm tra và các quan sát liên quan tới phép kiểm tra
mir x với:
0 |
x
,
P z
này. Xác suất này được ký hiệu là
r
x
r mi
m
c i
( )
miq x và ( )
mir x chỉ được tính với các phần tử
miH của H
Các giá trị
( )
khác 0. Thuật toán giải mã kết hợp các dữ liệu thu được để tính các xác suất
mir x . Thông tin về các phép kiểm
về các phép kiểm tra, được biểu diễn bằng
miq x . ( )
tra này được sử dụng để tìm thông tin về các bít, được biểu diễn bằng
Thông tin này lại được dùng để cập nhật các xác suất về các phép kiểm tra, và
cứ thế tiếp tục. Các giá trị này được truyền trên “cây” của đồ hình Tanner.
Quá trình lặp lại các xác suất giữa các phép kiểm tra và các bít cho đến khi tất
cả các phép kiểm tra được thỏa mãn hoặc số lần lặp đạt số lần lặp cho trước.
miq x ( )
Các bước tính theo chiều dọc: cập nhật
ic từ đồ hình Tanner được sử dụng
Trên Hình 2-3 (a), một nút bít tùy ý
là gốc của cây với tập con của đồ hình Tanner nối nút bít này với các nút kiểm
tra của nó và các nút bít khác liên quan tới các phép kiểm tra này trên cây.
ic nối tới các bít kiểm tra này được coi là các bít thuộc tầng
Các nút bít khác
1 của cây. Chúng ta giả sử các bít thuộc tầng 1 này là khác nhau, do đó độc
lập với nhau.
Trên thực tế, phần vẽ lại của đồ hình Tanner không phải là hình cây vì
các bít thuộc tầng 1 có thể không tách biệt. Ví dụ, Hình 2-3(b) chỉ ra phần
1c . Trong hình này bít
2c
thực sự của đồ hình Tanner từ Hình 1-5 với gốc
1z và
5z . Ở đây tồn tại vòng kín 4 trên đồ hình, được chỉ
được kiểm tra bởi cả
ra bằng các đường nét đứt (Hình 1-5). Tồn tại vòng kín như vậy tức là các bít
41
ở tầng 1 không độc lập (không lý tưởng như giả định). Tuy nhiên, với các mã
đủ dài, xác suất có những vòng như vậy là nhỏ. Do đó chúng ta giả sử cấu
trúc hình cây như Hình 2-3 (a) với sự giả định độc lập tương ứng của nó.
Với giả sử sự độc lập của các bít ở tầng 1, các phép kiểm tra trên cây
ic là độc lập thống kê. Thuật toán giải mã sử dụng thông tin mà các nút
của
(cid:1855)(cid:3043), (cid:1868) ∈ (cid:1840)(cid:3040),(cid:3036), (cid:1865) ∈ (cid:1839)(cid:3036)
Tầng
(cid:1878)(cid:3040), (cid:1865) ∈ (cid:1839)(cid:3036)
(cid:1855)(cid:3036) (a)
(cid:1855)(cid:2875)
(cid:1855)(cid:2870)
(cid:1855)(cid:2869)(cid:2868)
(cid:1855)(cid:2877)
(cid:1855)(cid:2876)
(cid:1855)(cid:2874)
(cid:1855)(cid:2873)
(cid:1855)(cid:2872)
(cid:1855)(cid:2871)
(cid:1878)(cid:2873)
(cid:1878)(cid:2870)
(cid:1878)(cid:2869)
(cid:1855)(cid:2869) (b)
kiểm tra cung cấp về các bít, được chỉ ra sau đây.
Hình 2-3. Tập con của đồ hình Tanner. (a) Hình cây với
ic là gốc. (b) Phần thực tế
của đồ hình Tanner với
ic là nút gốc.
ic liên quan đến các phép kiểm tra.
Định lý 2.1 [60]: Đối với mỗi bít
z m M ,m
i
0|
, nếu các phép kiểm tra là độc lập thì:
x r ,
q x i
P c i
x r | i
P z m
c i
m M i
0,
0,
|
(2.2)
r
m M
0,
r ,
x
|
q x i
z m
i
P c i
z m 0,
|
m M i
Trong đó là một hằng số chuẩn hóa. P c i P z m
m M i r
x
|
42
r
0,
|
x ,
r
P c i
m M c i
i
P z m
1 m M 0,
|
r
i
P z m
x r | )
iP c (
P c (
Do tính độc lập của các bít và nhiễu, xác suất có điều kiện
x r . Với giả thiết các phép kiểm tra là độc lập, xác
i
| ) i
có thể được viết
0 |
x ,
suất liên kết đối với các phép kiểm tra được coi là hệ số, cho nên:
r
q x ( ) i
P c i
x r | i
P z m
c i
1 m M 0,
|
r
m
M
i
i
P z m
0 |
x ,
Hệ số chia của xác suất này có thể được tách ra:
r
x r | i
m
c i
m M
i
q x i
0 |
x
',
r
P z P z
x r ' | i
c i
m
P c i P c i '
x
m
M
i
( )
Tức là hệ số là một hằng số chuẩn hóa, ký hiệu là .
iq x có hai hệ số xác suất. Hệ số
P z (
0 |
c
x r được gọi là xác suất ngoài. Giống như xác suất ngoài , )
m
i
m M
i
Trong công thức (2.2),
ic dựa
(
)
|
sử dụng trong giải mã Turbo, nó biểu thị khối lượng thông tin về bít
P c r , biểu thị khối
i
i
trên cấu trúc của mã. Hệ số khác trong biểu thức (2.2),
ic dựa trên đầu ra kênh đo được
ir tương ứng với
ic ;
lượng thông tin về bít
được gọi là xác suất trong.
Đặt:
0 |
c
x
x r ,
i
r mi
m
P z là xác suất mà phép kiểm tra thứ m được thỏa mãn, được gửi từ bít
ic . Phần
(2.3)
sau sẽ trình bày cách tính xác suất này. Sử dụng biểu thức (2.3) và Định lý
x
x ( )
2.1, ta có:
q x i
P c i
(2.4)
r r | mi
m M i
43
Mỗi bít thuộc tầng 1 của cây có tập các phép kiểm tra của mình, từng
phép có các bít kiểm tra tương ứng. Điều này dẫn đến tình huống trên Hình 2-
4. Để giải mã trên cây, ta giả sử về tính độc lập: tập các bít nối tới các nút
kiểm tra của các bít thuộc tầng 1 là độc lập với nhau (như đề cập phần trước,
các vòng lặp trên đồ hình Tanner vi phạm giả thiết này). Xác suất của các bít
'i là
thuộc tầng 1 của cây được tính dựa trên các bít thuộc tầng 2 của cây. Gọi
x
x ( )
|
q mi
P c ( i
chỉ số của bít thuộc tầng 1 nối tới phép kiểm tra mz . Đặt:
c r , tháa m·n tÊt c¶ c¸c phÐp kiÓm tra liªn quan bÝt i
trõ z ) m
'
'
'
x
|
0,
m M '
,
x
q mi
'
'
z m
'
i m ,
P c i
Viết ngắn gọn hơn:
r
x ( )
Biến đổi từ kết quả của định lý 2.1,
x
q mi
'
P c i
'
x r | i
'
r m i '
'
m M '
' , i m
(2.5)
cw phép kiểm tra liên quan tới một bít thì tính toán ở biểu thức
Nếu có
1cw
(2.5) liên quan tới phép kiểm tra. Sử dụng biểu thức (2.5), các xác suất
của các bít tầng 1 có thể được tính từ các phép kiểm tra của tầng 2, theo cách
ic sử dụng biểu thức (2.4).
tính xác suất của nút gốc
( )
Bởi vì phép nhân trong (2.5) được tính dọc theo cột của ma trận H ,
miq x được gọi là bước tính theo chiều dọc của thuật toán
phép tính cập nhật
giải mã. Quá trình này được mô tả bằng lời như sau: Mỗi vị trí (
, )m i khác 0 , )m i ,
m ir
' ( )
x dọc theo cột thứ i của H trừ vị trí (
của H , tính phép nhân của
cw n giá trị của miq
sau đó nhân với xác suất hậu nghiệm của kênh. Có tất cả
(w )cO
)O n . (
cần cập nhật, mỗi giá trị đòi hỏi tính toán nên bước này có độ phức tạp
Tầng 2
(cid:1878)(cid:3040)(cid:4593)
Quá trình từ lá đến gốc
Tầng 1
(cid:1855)(cid:3041)(cid:4593)
(cid:1878)(cid:3040)
(cid:1855)(cid:3041)
44
Hình 2-4. Cây hai tầng.
Nếu như đồ hình của mã thực sự hình cây với sự độc lập của các bít
liên quan tới các phép kiểm tra mỗi tầng, thủ tục này có thể được áp dụng một
cách đệ quy, bắt đầu tại các nút lá của cây tức các nút không được nối tới các
nút kiểm tra cao hơn và tiến hành cho tới gốc của cây. Các xác suất tại các nút
)
|
x r . Đối với kênh AWGN:
p x ( ) i
p c ( i
i
lá có thể được tính nhờ sử dụng các xác suất hậu nghiệm của kênh
1 |
2
P c i
r i
1 2
/
r ia
1
e
(2.6)
/R k n là tốc độ mã và
a
E ,
E
RE với
c
b
bE là năng lượng
c
2 N
Với
2 là phương sai nhiễu và
0 / 2
bít. .
x được tính cho từng nút
miq
' ( )
'ic
Tiến hành từ các lá đến gốc, xác suất
từ tầng thứ 2 tính từ tầng cuối cùng (tức là tầng sát tầng cuối) sử dụng các nút
'miq được tính cho mỗi nút tầng thứ 3 tính từ tầng cuối,
lá (tầng cuối). Sau đó
sử dụng xác suất đạt được từ tầng 2 là tầng sát với tầng cuối và cứ như vậy
cho tới nút gốc.
45
Tuy nhiên, thực tế xảy ra: đồ hình của mã không thực sự là hình cây,
trên đồ hình có các vòng kín. Điều này trái với giả thiết độc lập và dẫn tới sự
xấp xỉ, nhưng kết quả vẫn rất tốt.
mir x ( )
0 |
Các bước tính theo chiều ngang: cập nhật
x r phụ thuộc vào tất cả các bít , )
r x ( ) mi
P z ( m
c i
N liên quan tới nút kiểm tra mz .
c i ' , ' i
m
(0)
(1)
(0)
(1)
Xác suất
q ml
q ml
q ml
r ml
r ml
r ml
mir x ( )
Đặt và . Các tính toán chi tiết về
được chỉ ra trong [60].
r mi
q m l , '
l N '
m i ,
(2.7)
(
, )m i khác 0 của H , tính các thừa số
' miq dọc theo hàng thứ m , trừ giá trị tại
Phép cập nhật này có thể diễn tả bằng lời như sau: Với mỗi phần tử
cột thứ i. Do đó bước này được gọi là bước theo chiều ngang. Toàn bộ phép
(0)
(1) 1
cập nhật có độ phức tạp tỷ lệ với n .
r mi
r mi
, các xác suất được Có được mir và sử dụng điều kiện
tính như sau:
/ 2
/ 2
0
1
1
1
r mi
r mi
r mi
r mi
(2.8)
Bắt đầu và kết thúc thuật toán giải mã:
x r |
,
z
0,
m M và được tính như
q x ( ) i
P c ( i
m
i
Như đề cập ở trên,
q
)
(
x )
x
i
i
p x ( i
r m i
m
M
i
(0)
(1) 1
sau:
q i
q i
i được chọn sao cho
Trong đó . Các xác suất giả hậu
(1) 0.5
1
nghiệm này được sử dụng để thực hiện việc quyết định đối với x : nếu
iq
ic
thì quyết định .
Hc
0
46
Nếu , tức là tất cả các phép kiểm tra đồng thời thỏa mãn thì việc
giải mã kết thúc. Ngược lại, thuật toán lặp lại từ bước giải mã theo chiều
ngang.
Hc
0
Có thể xảy ra trường hợp sau số lần lặp lớn nhất chỉ ra trước, điều kiện
không được thỏa mãn. Trong trường hợp đó, tuyên bố giải mã bị lỗi;
điều này chỉ ra sự kiện lỗi vượt quá khả năng sửa lỗi của mã sau số lượng lần
x ( )
lặp đó.
q mi
p x . ( ) i
( )
Thuật toán giải mã lặp được bắt đầu với việc thiết lập
miq x được khởi tạo bằng xác
Tức là, xác suất điều kiện về các phép kiểm tra
suất hậu nghiệm của kênh.
Tóm tắt thuật toán:
)
|
x r được tính theo biểu thức (2.6) và số lần lặp lớn nhất Q .
p x ( ) i
P c ( i
i
x ( )
( )
H m i (
, ) 1
Đầu vào: ma trận kiểm tra H , các xác suất hậu nghiệm của kênh
, )m i có
q mi
p x cho tất cả các cặp ( i
H m i (
, ) 1
Khởi tạo: Đặt .
(0)
(1)
q ml
q ml
q ml
Bước tính theo chiều ngang: Với mỗi cặp có , tính
r mi
'
m i
q mi , ' i N
(1)
(1
) / 2
(0)
(1
) / 2
(2.9)
r mi
r mi
r mi
r mi
H m i (
, ) 1
Tính và .
, )m i có
(1)
Bước tính theo chiều dọc: Với mỗi cặp ( , tính:
0
1
q mi
mi
p i
q (0) vµ m i
mi
p i
m M '
i m ,
i m ,
(0) m M '
r m i '
(1)
r m i '
(0)
(1) 1
(2.10)
q mi
q mi
. Trong đó mi được chọn sao cho
1
(1) 0.5
47
ic
iq
0
H c
0
nếu , ngược lại
. Nếu chọn thì dừng. Ngược lại, nếu số lần lặp Q, lặp lại từ Thực hiện quyết định tạm thời: Chọn ic
bước tính theo chiều ngang; còn nếu số lần lặp Q thì báo lỗi và dừng.
2.2.3 Thuật toán giải mã SPA trong miền Log
Trong phần này trình bày lại thuật toán SPA theo cách sử dụng tỷ lệ
1|
,
,
r i
hợp lẽ, nghĩa là tính toán trong miền Log. Đặt:
r |
log
log
c i
1| 0 |
0 |
,
(2.11)
r r
P c i P c i
r i
P c i P c i
r p i p r p i , p
,
1,
1|
,
,
r p
r p i p
P c i
,
1,
1,
|
r p , p
i
p r c i i
|
,
r p , p i
p r i
|
p r c , i i p r i 1
,
|
r p , p
|
p r c i i p r i p r c i i
|
r p , p p c i i p c i r p , p
1 p r i
r p n p r p n , p p c i i p r p i p i r p , 1, p i p r p p i r p , 1, p i
Áp dụng quy tắc Bayes, tử số có thể được biểu diễn:
ic r độc lập với ,i
pr p i ,
Trong đó, ta sử dụng thực tế là . Tương tự với
1|
,
mẫu số. Biếu thức (2.11) có thể được viết:
r |
log
log
c i
0 |
,
1 0
p r c | i i p r c | i i
P c i P c i
r p i p r p i p
log
L r c i
1 0
p r c | i i p r c | i i
2
Đối với kênh Gao-xơ ta có:
L
2
E
/
c
c
Trong đó là độ tin cậy của kênh.
+ (cid:1864)(cid:1867)(cid:1859)
(cid:2019)((cid:1855)(cid:3036)|(cid:2200)) =
(2.12)
(cid:1838)(cid:3030)(cid:1870)(cid:3036)(cid:3605) (cid:3047)(cid:3035)ô(cid:3041)(cid:3034) (cid:3047)(cid:3036)(cid:3041) (cid:3047)(cid:3045)(cid:3042)(cid:3041)(cid:3034)
(cid:1842)(cid:3435)(cid:1855)(cid:3036) = 1| (cid:3419)(cid:1870)(cid:3043), (cid:1868) ≠ (cid:1861)(cid:3423)(cid:3439) (cid:1842)(cid:3435)(cid:1855)(cid:3036) = 0| (cid:3419)(cid:1870)(cid:3043), (cid:1868) ≠ (cid:1861)(cid:3423)(cid:3439) (cid:4579)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4580)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4583)(cid:4581) (cid:3047)(cid:3035)ô(cid:3041)(cid:3034) (cid:3047)(cid:3036)(cid:3041) (cid:3041)(cid:3034)(cid:3042)à(cid:3036)
48
ir đến bít
ic và thuật ngữ thông tin ngoài xác định thông tin cung cấp bởi các quan sát
Trong đó, thuật ngữ thông tin trong xác định ảnh hưởng của
Giả sử tập các bít này
độc lập có điều kiện đối với tập các bít này
khác và cấu trúc mã.
(cid:1855)(cid:3036)
(cid:1878)(cid:3040)(cid:4593) (cid:1878)(cid:3040)
Hình 2-5. Độc lập có điều kiện giữa tập các bít.
Biểu diễn các xác suất theo thuật ngữ thông tin ngoài của các phép
,m iz
kiểm tra. Đặt biểu thị phép kiểm tra được tính cho các bít liên quan nút
z
c
m i ,
p
p N
m i ,
z
0
1
kiểm tra m , trừ ic . Tức là:
c ; tức là
với tất cả các phép kiểm tra
ic , thì 1
m i ,
i
m iz
,
Nếu
m M
ic .
i
0
có liên quan tới
m M
ic , thì 0
m iz với tất cả các phép kiểm tra
,
i
1 víi tÊt c¶
,
i
p
m i ,
log
Tương tự, nếu .
r |
L r c i
c i
0 víi tÊt c¶
,
p
i
m i ,
m M r p i | m M r p i |
Biểu thức (2.12) có thể được viết: P z P z
49
Giả sử đồ hình của mã không có các vòng kín. Khi đó tập các bít liên
,m iz độc lập với tập các bít liên quan tới nút kiểm tra
',m iz
m m
'
quan tới nút kiểm tra
1|
,
m i ,
1|
,
m i ,
m M
i
với
r |
log
log
c i
L r c i
L r c i
m M
0 |
,
0 |
,
i
m i ,
m i ,
P z P z
P z P z
r p i p r p i p
m
M
i
1|
,
m i ,
,
|
z m i ,
r p i p
0 |
,
i ,
(xem Hình 2-5). Do đó ta có: r p i p r p i p
P z P z m
Định nghĩa tỷ lệ hợp lẽ theo hàm lô-ga-rít: r p i p r p i p
Khi đó:
r |
|
,
c
|
,
c i
L r c i
z m i ,
L r c i
j
r p i p
r p i p
m M
j N
m M
i
i
m i ,
,m iz độc lập có điều kiện (không có vòng
c
|
r p , p
j
i
Với giả thiết các phép kiểm tra
1
|
kín trên đồ hình), sử dụng quy tắc biến đổi sang hàm tanh ta có: (2.13)
r
2
tanh
tanh
c i
L r c i
2
m M
j N
i
m i ,
(
c
|
j
r p , p
i )
Phép tính đòi hỏi phải biết , tỷ lệ hợp lẽ của các bít nối
) ic . (
ic . Chúng có được theo cách tính của
với các nút kiểm tra của
c
|
j
r p , p
i
1
Đặt:
2
tanh
tanh
m i ,
2
m M
j N
i
m i ,
(2.14)
Được coi là “bản tin” được truyền từ nút kiểm tra m tới nút bít i . Biểu
thức (2.12) có thể được viết lại:
50
(2.15)
r | c i
L r c i
m i ,
m M
i
ic tới các nút
Biểu thức này được coi là “bản tin” được truyền từ nút bít
kiểm tra của nó.
Thuật toán giải mã lặp theo tỷ lệ hợp lẽ lô-ga-rít cho các mã LDPC nhị
phân được mô tả như sau:
Đầu vào: véc-tơ thu được r , số lần lặp lớn nhất Q , và độ tin cậy của
cL
, ) 1
(
kênh
, )m i có
H m i .
0
m i cho tất cả các cặp (
0 ,
Khởi tạo: Đặt
Đặt:
0 i
c iL r
(2.16)
l . 1
(
Đặt biến đếm lặp
, )m i có
H m i , tính: , ) 1
l
1
j
[ 1] l m j ,
1
2
tanh
tanh
Cập nhật các nút kiểm tra: Với mỗi cặp (
[ ] l m i ,
2
m M
j N
i
m i ,
i
1,2,3,...,
n
(2.17)
Cập nhật các nút bít: với : tính
[ ] l i
iL r
c
m
[ ] l m i , M i
l
1
(2.18)
0
ic
i , ngược lại
0
Thực hiện việc quyết định tạm thời: đặt nếu
ic
Hc
0
. đặt
,Q lặp lại từ
Nếu thì dừng. Ngược lại, nếu số lần lặp nhỏ hơn
bước cập nhật các nút kiểm tra.
Ngược lại thông báo lỗi giải mã và dừng.
Biểu thức cập nhật nút kiểm tra (2.17) có thể được đơn giản hóa bằng
cách xấp xỉ cực tiểu-tổng (xem phần dưới đây) với sự trả giá về chất lượng là
0,5-1 dB.
51
2.2.4 Các thuật toán xấp xỉ
1
Thuật toán SPA có thể đạt được chất lượng tốt nhưng việc tính toán các
tanh quá phức tạp khi thiết kế phần cứng. Ngược lại, thuật toán
hàm tanhvà
cực tiểu-tổng (Min-Sum Algorithm) lấy xấp xỉ để đơn giản hóa việc tính toán
l
l
sign
1
1
khi cập nhật bản tin tại các nút kiểm tra.
[ ] l m i ,
j
[ 1] l m j ,
j
[ 1] l m j ,
(2.19)
min j N
m i ,
j N
m i ,
Do việc lấy xấp xỉ này mà chất lượng của thuật toán cực tiểu-tổng bị
suy giảm so với thuật toán SPA. Nhằm tránh sự suy giảm về chất lượng của
thuật toán cực tiểu-tổng, một thuật toán cải tiến của thuật toán này gọi là thuật
toán cực tiểu - tổng có hiệu chỉnh (Min-Sum Plus Correction Factor
Algorithm) được đề xuất sử dụng việc hiệu chỉnh khi tính toán tại các nút
l
sign
1
max .
1
,0
kiểm tra như sau:
[ ] l m i ,
l j
[ 1] l m j ,
j
[ 1] l m j ,
(2.20)
min j N
m i ,
j N
m i ,
Trong đó tham số được tối ưu bằng hàm tiến triển mật độ DE
(Density Evolution) [29]. Thuật toán SPA có hiệu chỉnh này có thể đạt chất
lượng tiệm cận chất lượng thuật toán SPA và chỉ gồm các phép cộng và so
sánh, có thể khả thi khi thiết kế phần cứng.
Một dạng cải tiến khác của thuật toán cực tiểu-tổng được đề xuất trong
l
l
1
1
[69], [24] là nhân hệ số hiệu chỉnh với biểu thức (2.19), tức là:
SF
*
sign
[ ] l m i ,
j
[ 1] l m j ,
j
[ 1] l m j ,
(2.21)
min j N
m i ,
j N
m i ,
2.2.5 Cải tiến thuật toán SPA
Như đã nói ở phần trên, các công thức tính toán bản tin truyền giữa các
nút bít và nút kiểm tra được đưa ra với giả định điều kiện trên đồ hình Tanner
52
không có các vòng lặp kín. Nhưng trên thực tế vẫn tồn tại các vòng lặp trên
đồ hình, đặc biệt các vòng lặp ngắn có ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác
của các công thức trên, tức ảnh hưởng đến chất lượng giải mã. Để khắc phục
nhược điểm này, tác giả đề xuất cách cải tiến của thuật toán SPA bằng cách
nhân hệ số hiệu chỉnh SF vào biểu thức tính bản tin của các nút kiểm tra, tức
l
1
j
[ 1] l m j ,
1
biểu thức (2.17):
SF
* 2
tanh
tanh
[ ] l m i ,
2
m M
j N
i
m
,
i
(2.22)
Hệ số hiệu chỉnh này có thể được đưa vào biểu thức (2.18) và cho phép
cải thiện chất lượng giải mã khi hệ số SF được chọn tối ưu. Việc sử dụng hệ
số SF để đưa chất lượng giải mã theo thuật toán Cực tiểu-Tổng đã được
nghiên cứu cho các sơ đồ có ứng dụng giải mã lặp, như giải mã Turbo, giải
mã cho BICM-ID, và cho giải mã LDPC. Tuy nhiên, việc nghiên cứu áp dụng
hệ số SF cho giải mã LDPC dùng thuật toán Tổng-Tích (SPA) trong luận án
này là lần đầu tiên, chưa thấy có các kết quả công bố cho tới thời điểm nghiên
cứu của luận án.
Để lựa chọn giá trị SF tối ưu, luận án đã tiến hành mô phỏng để thu
nhận được giá trị tỷ lệ lỗi bít và tỷ lệ lỗi từ mã của mã LDPC tại các giá trị SF
từ 0,1 đến 1,2 cho các trường hợp khác nhau về số vòng lặp (20 và 40 vòng
lặp), về chiều dài từ mã (240 và 480 bít), về kiểu ánh xạ điều chế đối với
chòm sao tín hiệu 4PSK (ánh xạ Gray và ánh xạ Phân hoạch tập, SP) và về tỷ
0
/bE N .
lệ tín trên tạp
Mã LDPC(240,120), điều chế 4PSK, Eb/N0 = 2.0dB M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, Eb/No = 2.0 dB
0 10
· m
-1 10
ã m ừ t i ỗ l à v
t i b
-2 10
i ỗ l ệ l
ỷ T
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP
-3 10
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.9
1
1.1
1.2
1.3
0.6
0.7 0.8 Hệ số hiệu chỉnh SF
HÖ sè SF
53
Hình 2-6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 240 bít, /bE N =2,0 dB.
0
Mã LDPC(240,120), điều chế 4PSK, Eb/N0 = 3.0dB M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, Eb/No = 3.0 dB
0 10
-1 10
· m
-2 10
ã m ừ t i ỗ l à v t i b i ỗ l ệ l ỷ T
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
-3 10
BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP
-4 10
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
1.2
1.3
Hệ số hiệu chỉnh SF
HÖ sè hiÖu chØnh SF
Hình 2-7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 240 bít, /bE N =3,0 dB.
0
54
Hình 2-6 và Hình 2-7 là kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF tới
chất lượng giải mã của hệ thống BILCM-ID sử dụng mã LDPC tỷ lệ 1/2, từ
mã dài 240 bít, điều chế 4PSK, tương ứng tại tỷ lệ tín trên tạp bằng 2,0 và 3,0
dB. Hình 2-8 và Hình 2-9 là kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF tới chất
lượng giải mã của hệ thống BILCM-ID sử dụng mã LDPC tỷ lệ 1/2, từ mã dài
480 bít, điều chế 4PSK, tương ứng tại tỷ lệ tín trên tạp bằng 2,0 và 2,5 dB.
Quan sát các kết quả mô phỏng trên các Hình 2-6, 7, 8, và 9, có thể
nhận thấy như sau: Tại giá trị tỷ lệ tín trên tạp nhỏ và với số vòng lặp lớn thì
ảnh hưởng của hệ số SF ít hơn, thể hiện ở chỗ các đường cong BER và FER
có đáy rộng hơn; Trong tất cả các trường hợp đã mô phỏng thì giá trị SF=0,9
là tối ưu, theo nghĩa là cho BER nhỏ hơn so với khi không sử dụng hệ số SF,
Mã LDPC(480,240), điều chế 4PSK, Eb/N0 = 2.0dB
M· LDPC(480,240), ®iÒu chÕ 4PSK, Eb/No = 2.0 dB
0 10
·
m
-1 10
õ t i
ç l
µ v t Ý
b i
-2 10
ç l Ö l
ã m ừ t i ỗ l à v t i b i ỗ l ệ l ỷ T
û T
BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP
-3 10
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.9
1
1.1
1.2
1.3
0.6
0.8 0.7 Hệ số hiệu chỉnh SF HÖ sè hiÖu chØnh SF
hay SF=1.
Hình 2-8. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 480 bít, /bE N =2,0 dB
0
Mã LDPC(480,240), điều chế 4PSK, Eb/N0=2.5dB M· LDPC(480,240), ®iÒu chÕ 4PSK, Eb/No = 2.5 dB
0 10
-1 10
·
m
õ t
i
ç l
ã m ừ t i ỗ l à v
µ
t i b
-2 10
v t Ý
b
i
i ỗ l ệ l
ç l
Ö l
ỷ T
û T
-3 10
BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ Gray BER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 40 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP BER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP FER, 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP
-4 10
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.9
1
1.1
1.2
1.3
0.6
0.7
0
0.8 Hệ số hiệu chỉnh SF HÖ sè hiÖu chØnh SF
55
0
Mã LDPC tỷ lệ 1/2, điều chế 4PSK, ánh xạ Gray, 20 lần lặp
M· LDPC tû lÖ 1/2, ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, 20 lÇn lÆp
0 10
-1 10
·
-2 10 m
õ t
i
ç l
-3 10
µ
v t Ý
b
-4 10
i
ç l
Ö l
û
ã m ừ t i ỗ l à v t i b i ỗ l ệ l ỷ T
-5 10 T
-6 10
BER, LDPC(240,120), SF=0.9 FER, LDPC(240,120, SF=0.9 BER, LDPC(240,120), SF=1 FER, LDPC(240,120), SF=1 BER, LDPC(480,240), SF=0.9 FER, LDPC(480,240), SF=0.9 BER, LDPC(480,240), SF=1 FER, LDPC(480,240), SF=1
-7 10
0
0.5
1
1.5
3.5
4
4.5
5
Tỷ lệ tín trên tạp Eb/N0 (dB)
2 3 2.5 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
Hình 2-9. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hệ số SF đối với mã LDPC dài 480 bít, /bE N =2,5 dB
Hình 2-10. So sánh chất lượng hệ thống BILCM-ID với ánh xạ Gray khi SF=1 và SF =0,9
Mã LDPC tỷ lệ 1/2, điều chế 4PSK, ánh xạ SP, 20 lần lặp M· LDPC tû lÖ 1/2, ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ SP, 20 lÇn lÆp
0 10
-1 10
·
-2 10 m
õ t
i
-3 10
ç l
µ
ã m ừ t i ỗ l à v
v t Ý
t i b
-4 10
b i
ç l
i ỗ l ệ l
Ö l
ỷ T
û
-5 10 T
-6 10
BER, LDPC(240,120), SF=0.9 FER, LDPC(240,120), SF=0.9 BER, LDPC(240,120), SF=1 FER, LDPC(240,120), SF=1 BER, LDPC(480,240), SF=0.9 FER, LDPC(480,240), SF=0.9 BER, LDPC(480,240), SF=1 FER, LDPC(480,240), SF=1
-7 10
0
0.5
1
1.5
3.5
4
4.5
5
3 2.5 2 Tỷ lệ tín trên tạp Eb/N0 (dB) Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
56
Hình 2-11. So sánh chất lượng hệ thống BILCM-ID với ánh xạ SP khi SF=1 và SF =0,9
Hình 2-10 và Hình 2-11 so sánh chất lượng của hệ thống BILCM-ID
SF
0,9
SF , tương ứng với điều chế theo ánh xạ Gray và ánh xạ Phân hoạch tập
(
1)
khi có sử dụng hệ số hiệu chỉnh ( ) với khi không hiệu chỉnh
(SP). Mã LDPC tỷ lệ 1/2 có từ mã dài 240 và 480 bít. Có thể thấy rằng việc
SF
0,9
áp dụng cho phép cải thiện chất lượng hệ thống BILCM-ID theo
BER khoảng 0,2~0,4 dB. Khi mã LDPC là mã yếu (chiều dài từ mã ngắn hơn)
thì ảnh hưởng của SF mạnh hơn. Có xu hướng rằng khi mã LDPC mạnh
(chiều dài từ mã lớn hơn) thì vẫn có cải thiện về chất lượng của hệ thống
BILCM-ID, nhưng có thể mức độ cải thiện không thực sự rõ nét như trường
hợp của các mã LDPC yếu.
57
2.2.6 Giảm sự ảnh hưởng của sai số ước lượng kênh tới chất lượng thuật
toán giải mã SPA
Trong khi các thuật toán giải mã xấp xỉ như thuật toán cực tiểu-tổng
hay thuật toán cực tiểu-tổng có hệ số hiệu chỉnh cho chất lượng hệ thống
không phụ thuộc vào việc ước lượng kênh, thuật toán SPA (hay thuật toán
BP) gốc lại phụ thuộc vào việc ước lượng kênh hay ước lượng tỷ lệ SNR
(xem biểu thức 2.16). Các kết quả nghiên cứu bằng mô phỏng thường xem xét
dải sai số từ -6 dB đến +6dB so với giá trị thực của SNR. Để nghiên cứu về
mức độ ảnh hưởng của sai số của việc ước lượng tỷ lệ SNR đến chất lượng
giải mã của thuật toán SPA trong hệ thống BILCM-ID, luận án đã tiến hành
mô phỏng và kết quả được thể hiện trên các Hình 2-12~2-15. Mục đích của
mô phỏng là để thấy được biến điệu của các đường cong BER và FER khi sai
số ước lượng SNR thay đổi, từ đó có những đề xuất tiếp theo cho việc sử
Mã LDPC(240,120), ánh xạ Gray, SF=1 (không dùng hệ số hiệu chỉnh) §iÒu chÕ m· LDPC(240,120) , ¸nh x¹ Gray, SF=1 (kh«ng dïng hÖ sè hiÖu chØnh)
0 10
-1
10
-2
10
· m õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
ã m ừ t i ỗ l à v t i b i ỗ l ệ l ỷ T
-3
10
-4
10
-6
BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp -3
-4
-5
-2
-1
2
3
4
5
6
0 1 Sai sè Eb/No, dB Sai số Eb/N0, dB
dụng hệ số SF.
Hình 2-12. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=1)
Mã LDPC(240,120), điều chế 4PSK, ánh xạ Gray, SF=0.9 M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, SF=0.9
0 10
-1 10
· m
ã m ừ t i ỗ l à v
-2 10
t i b
i ỗ l ệ l
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
ỷ T
-3 10
BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp
-4 10
-6
-5
-4
-3
-2
2
3
4
5
6
-1 0 1 Sai số Eb/N0, dB Sai sè Eb/No, dB
58
Hình 2-13. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=0,9)
Mã LDPC(240,120), điều chế 4PSK, ánh xạ Gray, SF=0.8 M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, SF=0.8
0 10
-1 10
· m
-2 10
ã m ừ t i ỗ l à v t i b
i ỗ l ệ l ỷ T
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
-3 10
BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp
-4 10
-6
-5
-4
-3
-2
2
3
4
5
6
-1
0 1 Sai số Eb/N0, dB Sai sè Eb/No, dB
Hình 2-14. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=0,8)
Mã LDPC(240,120), điều chế 4PSK, ánh xạ Gray, SF=0.7 M· LDPC(240,120), ®iÒu chÕ 4PSK, ¸nh x¹ Gray, SF=0.7
0 10
-1 10
· m
-2 10
ã m ã ừ m t i ừ ỗ t l i ỗ à l v à v t i b t i b i ỗ i ỗ l l ệ ệ l l ỷ ỷ T T
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
-3 10
BER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 3.0dB, 20 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 40 lÇn lÆp BER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp FER, Eb/No = 2.0dB, 20 lÇn lÆp
-4 10
-6
-5
-4
-3
-2
2
3
4
5
6
0 -1 1 Sai số Eb/N0, dB Sai sè Eb/No, dB
59
Hình 2-15. Ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ tín trên tạp (SF=0,7)
Kết quả mô phỏng được giới thiệu trong luận án là cho hệ thống
BILCM-ID với mã LDPC dài 240 bít và với điều chế 4PSK theo ánh xạ Gray.
Các chiều dài từ mã khác, kiểu điều chế khác cũng đã được mô phỏng và cho
kết quả tương tự. Quan sát các hình vẽ, có thể đi tới một số nhận xét sau:
Khi không sử dụng hệ số SF để điều chỉnh thông tin trao đổi trong từng
vòng lặp (tương ứng với SF=1) thì đáy các đường cong BER và FER
theo sai số ước lượng SNR là khá hẹp. Điều này cho thấy sai số ước
lượng SNR ảnh hưởng xấu tới chất lượng giải mã của thuật toán SPA.
Khi có sử dụng hệ số SF để điều chỉnh thông tin trao đổi trong từng
vòng lặp (tương ứng với SF<1) thì đáy các đường cong BER và FER
theo sai số ước lượng SNR được dàn phẳng, kéo dài theo hướng sai số
dương, nghĩa là theo hướng lạc quan khi giá trị SNR ước lượng được
lại lớn hơn giá trị thật. Điều này cho thấy có thể sử dụng hệ số SF để
60
giảm ảnh hưởng sai số ước lượng SNR, nghĩa là làm cho thuật toán
SPA bớt nhạy cảm với sai số ước lượng SNR.
Có xu hướng rằng hệ số SF càng giảm trong khi vẫn đảm bảo SF<1 thì
các đường cong BER và FER càng dãn rộng hơn về phía sai số dương,
tuy nhiên giá trị BER cũng như FER tăng lên. Tại giá trị SF=0,9 có thể
nhận được giá trị nhỏ nhất của BER và FER, đồng thời cũng có được
khoảng sai số cho phép đủ rộng.
Trong dải BER nhỏ (khi SNR lớn hay khi số vòng lặp đủ lớn), ảnh
hưởng của hệ số SF càng rõ nét hơn. Nhưng trong mọi trường hợp
chúng ta đều có thể chọn SF=0,9 như là giá trị tối ưu.
2.3 Xây dựng sơ đồ mô phỏng hệ thống BILCM-ID
Trong khi các mã LDPC có thuật toán giải mã hiệu quả, độ phức tạp chỉ
tăng tuyến tính với chiều dài mã thì độ phức tạp mã hoá lại tăng theo bình
phương chiều dài khối vì đòi hỏi các phép nhân với ma trận sinh không phải
là ma trận thưa. Độ phức tạp này ngược lại với mã Turbo có độ phức tạp mã
hoá chỉ tăng tuyến tính. Tuy nhiên, ở đây tác giả trình bày một số bước xử lý
trước khi mã hoá để mã hoá với độ phức tạp hợp lý hơn.
2.3.1 Mã hóa LDPC
Trước khi mã hoá ta thực hiện một số bước tiền xử lý như sau. Bằng
cách xáo trộn hàng và cột, đưa ma trận H về dạng được chỉ ra trên Hình 2-16,
trong đó góc trên cùng bên phải là ma trận dạng tam giác dưới. Vì đạt được
bằng cách hoán vị nên ma trận H vẫn có tính thưa. Các phép hoán vị/sắp xếp
H
A B T C D E
H có dạng xấp xỉ tam giác dưới.
lại được xác định như sau:
m-g
n-m
61
g
A
m-g
B
m
1 1 0 1 1 1 T 1
C
E
g
D n
Hình 2-16. Kết quả sau khi hoán vị các hàng và cột.
T là ma trận tam giác dưới kích thước (
M g
)
M g , nghĩa là T
)
(
có các giá trị 1 trên đường chéo từ trái qua phải. g được gọi là phần khuyết
1
I ET
(gap). Nhân bên trái H với ma trận sau:
0 I
H
H
1
I ET
0 I
A 1 ET A C
B 1 ET B D
T 0
Bằng phương pháp khử Gao-xơ để xoá ma trận E , đưa đến dạng:
với H là ma trận kiểm tra của mã tương đương.
Với véc-tơ tin m chiều dài k , ta viết từ mã như sau
m
c
1
p p
2
1p và
2p là các thông tin kiểm tra. Phương trình kiểm tra
Trong đó
0H c
dẫn tới hai phương trình sau:
A
(2.23)
m
B
p
T
p
0
1
2
1 ET A C
m
1 ET B D
p
0
1
1
X
(
)
(2.24)
ET B D , giả sử X khả nghịch, từ (2.24) ta có:
Đặt
1
62
p
X
1 ET A C
m
1
1
1
X
(
g
(
N M
)
ET A C kích thước )
Ma trận có thể được tính
O g N M (
(
))
trước và lưu lại nên độ phức tạp còn . Độ phức tạp còn giảm
nữa như chỉ ra dưới đây.
1p thì
2p có thể tính được từ biểu thức (2.23):
1
Khi biết
p
T
(
A
m
B
2
p ) 1
1T là ma trận có dạng tam giác dưới nên
2p có thể được tính
Lưu ý
,A B và T rất thưa nên độ phức
bằng phép thay thế ngược lại. Các ma trận
tạp của phương trình này là thấp.
Nếu X không khả nghịch thì các cột của H có thể được hoán vị đến
khi X khả nghịch.
1p và
2p . Các bước tính toán và độ
Quá trình mã hoá là quá trình tính
phức tạp tính toán được chỉ ra dưới đây (giả sử đã có các bước tiền xử lý). Để
rõ hơn, các biến trung gian được sử dụng trong các bước tính toán và không
1
1
cần thiết trong phép tính cuối cùng.
Các bước tính
p
X
(
ET A C
)
m :
1
Phép tính Chú thích
Độ phức tạp )O N (
x
m
1 A
)O N (
Phép nhân với ma trận thưa
T x 2
T là ma trận thưa
1 x 1
)O N (
Phép nhân với ma trận thưa
x 3
x 2E
)O N (
Phép nhân với ma trận thưa
m
4 Cx
)O N (
Phép cộng
x = x 5 3
x 4
2( )O g
Nhân với ma trận g g
p 1
1 X x 5
p
1 T A (
)
Các bước tính
m p : B
1
2
Phép tính Chú thích
Độ phức tạp )O N (
x
m
1 A
Đã được tính
63
x
B
p
)O N (
6
1
)O N (
Phép nhân với ma trận thưa
Phép cộng
x
x
7
1
x 6
)O N (
T là ma trận thưa
p
T 1
2
x 7
2
(
)O N g . Rõ ràng g (phần khuyết)
Độ phức tạp toàn bộ thuật toán là
càng nhỏ thì độ phức tạp của thuật toán càng giảm. Các phương pháp thực
hiện hoán vị ban đầu được mô tả trong [54].
2.3.2 Hệ thống BILCM-ID có trộn bít
Do mã LDPC là mã khối tuyến tính nên các tính chất lỗi của các từ mã
là như nhau. Đối với mã LDPC, biết ma trận kiểm tra ta có thể tính ra ma trận
sinh của mã, nhưng khá phức tạp. Ma trận kiểm tra là thưa, nhưng ma trận
sinh không phải là ma trận thưa tức là nó chứa nhiều số 1. Như nêu ở trên,
việc mã hóa đối với dữ liệu ngẫu nhiên sẽ rất mất thời gian. Vì vậy, trong mô
phỏng người ta mong muốn có thể coi chuỗi vào toàn '0', lúc đó từ mã là toàn
'0' và không cần làm thủ tục mã hóa.
Trong Chương 3, luận án sẽ đề xuất các sơ đồ kết hợp mã LDPC với
điều chế bậc cao, trong đó có điều chế 16QAM do có nhiều ứng dụng. Nhưng
các điểm tín hiệu 16QAM không có tính chất lỗi như nhau (miền quyết định
có kích thước khác nhau giữa các điểm bên trong và bên ngoài rìa chòm sao
tín hiệu), nên nếu chỉ có từ mã toàn '0' thì mô phỏng sẽ không chính xác.
Để vẫn dùng được từ mã toàn 0 mà mô phỏng được với tất cả các điểm
tín hiệu, luận án đề xuất trộn từ mã toàn 0 với một chuỗi ngẫu nhiên (scram),
sau đó điều chế và phát đi. Sau đây luận án sẽ trình bày phương pháp giải trộn
tại đầu thu.
Bây giờ chúng ta xem xét tính chất đại số của giá trị LLR. Đối với các
dữ liệu d, tổng của hai giá trị LLR được định nghĩa như sau:
1L d
L(d2) = L(d1 d2)
64
Dấu ở đây ký hiệu phép cộng trong đại số của các giá trị LLR. Trong
khi đó, dấu dùng để ký hiệu phép cộng mô-đun 2 của các số nhị phân.
P d (
1)
P d (
1)
L d ( )
log
log
Từ định nghĩa của ( )L d ta có
e
e
P d (
1)
1
P d (
1)
(2.25)
P d (
1)
L d (
)
e
1
P d (
1)
L d (
)
L d (
)
e
e
P d (
1)
P d (
1)
L d (
)
L d (
)
e
P d (
1)(1
e
)
L d (
)
P d (
1)
L d (
)
e
(1
e
)
Vì thế
P d (
1) 1
P d (
1)
Hay có thể viết thành
)
1 L d ( e
)
(1
(2.26)
1d và
2d là hai bít dữ liệu độc lập thống kê, nhận giá trị điện áp +1
Cho
d cho giá trị -1 mỗi
d 1
2
hay -1 tương ứng với mức lô gích 1 hay 0. Như vậy
1d và
2d có cùng giá trị (cả hai cùng là +1 hoặc -1), và cho giá trị +1 nếu
log
d
L d 1
2
e
d
1 1
khi
2
2
log
d1 và d2 khác nhau. Vì thế: P d d 1 2 P d 2 1
P d P d
1 1
1 1
P d P d
1 1
P d 1 P d 1
2
P d 1 P d 1
2
1 1 L d
L d 1
2
log
e
e
L d
L d 1
2
e
e
e 1
(2.27)
Chúng ta có được một số tính chất thú vị sau đây trong phép cộng của
các LLR
L d
L d
L d
L d
0
0
65
L d
(2.28)
Theo [5], chúng ta có thể làm gần đúng kết quả phép cộng các LLR như
d
sign
min
,
.
1 sign
L d
L d
L d 1
2
L d 1
2
L d 1
2
sau
Trở lại với sơ đồ mã hóa Turbo có trộn bít, khi máy thu biết trước chuỗi
trộn ở phía phát thì chúng ta có L(1) = và L(0) = -. Nói cách khác, chúng
L d ( )
L d
1
ta có được
L d ( )
và :
L d
0
. (2.29)
các biểu thức này cho chúng ta có nguyên tắc giải trộn bít ở phía thu khá đơn
giản như trình bày ở phần sau đây.
u
c
v
s
Điều chế
Máy mã LDPC
Hoán vị bít từ mã
u
1
2u
Kênh
AL
r
EL
Giải mã LDPC
Giải hoán vị bít từ mã
Giải điều chế mềm
EL
AL
Hoán vị bít từ mã
Hình 2-17. Sơ đồ khối hệ thống mã LDPC có trộn bít
66
Để giải mã LDPC có trộn bít, ta vẫn sử dụng sơ đồ giải mã SPA. Điểm
khác biệt của bộ giải mã cho mã LDPC có trộn bít (Hình 2-17) so với bộ giải
1 và 1
1 , đơn giản bằng phép toán
mã LDPC thông thường (Hình 2-1) là có sử dụng bộ giải trộn (De-scrambler). Chuỗi trộn u ở đầu phát được dùng ở đầu thu để giải trộn. Chuỗi trộn này
được biến đổi bằng phép ánh xạ 0 (1 2 )u rồi nhân với thông tin ngoài trước và sau khi được xử lý tại bộ giải
Mã hóa LDPC (240,120) điều chế 16QAM, ánh xạ Gray, 20 lần lặp
ã m ừ t i ỗ l à v t í b i ỗ l ệ l ỷ T
điều chế mềm.
từ mã ngẫu nhiên, thời gian=8766s từ mã ngẫu nhiên, thời gian=8766s từ mã toàn 0 có trộn, thời gian=7103s từ mã toàn 0 có trộn, thời gian=7103s từ mã toàn 0 không trộn, điểm giữa từ mã toàn 0 không trộn, điểm giữa từ mã toàn 0 không trộn, điểm cạnh từ mã toàn 0 không trộn, điểm cạnh từ mã toàn 0 không trộn, điểm góc từ mã toàn 0 không trộn, điểm góc
Tỷ lệ tín trên tạp, Eb/N0
Hình 2-18. So sánh kết quả mô phỏng giữa phương pháp cũ và mới.
Sơ đồ mô phỏng tiết kiệm thời gian được sử dụng mô phỏng chất lượng
mã LDPC ở các phần tiếp theo của luận án. Hình 2-18 so sánh kết quả và thời
gian mô phỏng khi dùng từ mã toàn '0' kết hợp với chuỗi trộn và khi dùng từ
mã với chuỗi tin ngẫu nhiên cho cùng hoàn cảnh. Các đường cong BER và
FER cho thấy kết quả mô phỏng theo hai phương pháp là như nhau. Tuy
nhiên, thời gian mô phỏng khi dùng từ mã toàn '0' là nhỏ hơn. Điều này dễ
67
hiểu vì khi tạo từ mã với chuỗi tin ngẫu nhiên thì cần thêm thời gian để tạo ra
từ mã bằng cách nhân với ma trận sinh của mã theo phép tính modulo 2.
Cũng trên Hình 2-18 có các đường cong BER và FER cho thấy kết quả
mô phỏng với tập tín hiệu 16QAM sẽ khác như thế nào nếu phát đi từ mã toàn
'0' mà không có chuối trộn nhị phân. Dễ dàng hiểu rằng nếu điểm tín hiệu có
nhãn nhị phân toàn '0' là điểm ở góc chòm sao tín hiệu thì sẽ cho chất lượng
tốt nhất vì có miền quyết định lớn nhất và có ít điểm lân cận nhất. Tương tự,
nếu điểm tín hiệu có nhãn nhị phân toàn '0' là điểm nằm giữa trong chòm sao
tín hiệu thì sẽ cho chất lượng tồi nhất vì có miền quyết định nhỏ nhất và có
nhiều điểm lân cận nhất. Các điểm tín hiệu nằm trên cạnh của chòm sao tín
hiệu (nhưng không ở góc) cho chất lượng trung gian. Cũng cần nhận xét thêm
rằng do quá trình giải mã - giải điều chế lặp nên chất lượng hệ thống phụ
thuộc vào phép ánh xạ khi điều chế. Mặc dù các mô phỏng trên đây được thực
hiện cho điều chế theo ánh xạ Gray, nhưng do đặc điểm của chòm sao tín hiệu
16QAM nên cự ly bít của từng bít trong nhãn nhị phân không phải lúc nào
cũng là cự ly tối thiểu của chòm sao tín hiệu (như tính chất của ánh xạ Gray).
Trong khi đó mỗi vị trí bít trong từ mã LDPC lại có độ tin cậy (được cấu trúc
mã LDPC bảo vệ) khác nhau như trình bày ở Chương 3, nên đường BER và
FER mô phỏng trong trường hợp tổng quát không đơn thuần là đường trung
bình của BER và FER của các điểm tín hiệu đặc biệt.
2.4 Kết luận chương
Chương 2 trình bày mô hình hệ thống của sơ đồ BILCM-ID, như là sự
kết hợp giữa sơ đồ BICM-ID truyền thống và mã LDPC. Chương này đề xuất
cải tiến sơ đồ mô phỏng BILCM-ID sẽ được dùng cho các nghiên cứu tiếp
theo ở Chương 3.
Như nêu ở chương này, việc mã hóa đối với dữ liệu ngẫu nhiên sẽ rất
mất thời gian. Vì vậy, trong mô phỏng người ta mong muốn có thể coi chuỗi
vào toàn '0', lúc đó từ mã là toàn '0' và không cần làm thủ tục mã hóa. Trong
68
Chương 3, luận án sẽ đề xuất các sơ đồ kết hợp mã LDPC với điều chế bậc
cao, trong đó có điều chế 16QAM. Nhưng các điểm tín hiệu 16QAM không
có tính chất lỗi như nhau, nên nếu chỉ có từ mã toàn '0' thì mô phỏng sẽ không
chính xác. Để vẫn dùng được từ mã toàn 0 mà mô phỏng được với tất cả các
điểm tín hiệu, luận án đề xuất trộn từ mã toàn 0 với một chuỗi ngẫu nhiên
(scram), sau đó điều chế và phát đi.
Luận án nghiên cứu cải thiện chất lượng thuật toán giải mã SPA bằng
cách đề xuất áp dụng hệ số hiệu chỉnh khi tính toán các bản tin tại các nút
kiểm tra của đồ hình Tanner. Việc sử dụng hệ số hiệu chỉnh hầu như không
làm tăng độ phức tạp của thuật toán giải mã vì chỉ là phép nhân một hằng số ở
các biểu thức tính xác suất phép kiểm tra. Luận án cũng nghiên cứu khảo sát
tìm các hệ số hiệu chỉnh tối ưu. Ngoài ra, qua mô phỏng, luận án cũng phát
hiện thấy việc sử dụng hệ số hiệu chỉnh phù hợp sẽ giảm ảnh hưởng xấu của
việc ước lượng kênh không chính xác.
69
Chương 3: ĐIỀU CHẾ MÃ LDPC DỰA TRÊN ĐỘ TIN CẬY
CỦA CÁC BÍT MÃ
4M mức đối với mã LDPC. Độ tin cậy dựa trên trung bình của giá trị tỷ lệ
Trong chương này, luận án đề xuất phương pháp mới để điều chế
hợp lẽ theo hàm Log (LLR) của mỗi vị trí bít trong từ mã được sử dụng để
m
log
M
2
nhóm thành các khối bít. Các khối bít này sau đó được ánh xạ lên
tập tín hiệu theo một qui tắc xác định trước, ví dụ như ánh xạ Gray hay ánh xạ
phân hoạch tập tín hiệu. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp điều chế
mã LDPC mới này khi kết hợp với ánh xạ phân hoạch tập tín hiệu cho phép
cải thiện vùng sàn lỗi, tương đương với sơ đồ Điều chế mã có hoán vị bít và
giải mã lặp (BICM-ID) vốn trước đây chỉ áp dụng hiệu quả cho mã chập.
3.1 Xây dựng bộ hoán vị dựa trên độ tin cậy của các bít mã
Mục này tập trung trình bày về phép hoán vị. Các sơ đồ BICM-ID
truyền thống sử dụng mã chập như là mã nhị phân sửa sai, liên kết với điều
chế đa mức thông qua hoán vị bít [35]. Hoán vị được chia thành hoán vị toàn
thể (overall) và hoán vị từng dòng (in-line), được xác định bằng phương pháp
đại số, hoặc cũng có thể được tạo ngẫu nhiên. Các bộ hoán vị này chủ yếu
dùng để khử tính tương quan giữa các bít được truyền đi qua kênh trong cùng
một tín hiệu, sao cho tính độc lập tương đối của giá trị LLR của bít này cho
phép dùng nó trong việc giải điều chế bít khác. Các nghiên cứu về BICM-ID
(xem [61] và các tài liệu tham khảo trong đó) cho thấy khi dùng hoán vị từng
dòng bít có thể thiết kế cả hệ thống mã chập - điều chế sao cho bít mã đóng
góp nhiều hơn cho cự ly Hamming tối thiểu của mã chập được truyền qua
kênh nhị phân song song tương đương có độ tin cậy cao hơn. Bằng cách đó,
giá trị xác suất lỗi trong vùng sàn lỗi được cải thiện đáng kể.
70
Có một nguyên tắc để tạo phép hoán vị dùng trong sơ đồ BICM-ID là
sao cho các bít trong cùng một sự kiện lỗi ngắn của mã chập không được ánh
xạ vào cùng một tín hiệu. Phát triển ý tưởng này sang BILCM-ID, có thể thấy
rằng các bít mã trong một vòng ngắn trên đồ hình Tanner không được phép
ánh xạ vào cùng một tín hiệu. Cũng như thế, nếu bít mã có bậc tin cậy [36]
cao hơn được ánh xạ vào vị trí bít được bảo vệ tốt hơn trong mỗi tín hiệu thì
có thể cải thiện xác suất lỗi bít trong vùng sàn lỗi.
Luận án dùng mô phỏng để xác định độ tin cậy của từng bít mã, dựa
trên giá trị LLR trung bình của bít mã theo cả số vòng trong giải mã lặp lẫn số
lượng từ mã đã gửi đi. Với mỗi mã LDPC cho trước, việc mô phỏng để xác
định độ tin cậy của bít mã được thực hiện một lần khi xây dựng hệ thống, độc
lập với quá trình sử dụng hệ thống cho truyền tin sau này nên độ phức tạp mô
phỏng trong giai đoạn thiết kế không cộng thêm vào độ phức tạp khi khai thác
hệ thống. Ở giai đoạn xây dựng bộ hoán vị cho sơ đồ BILCM-ID, việc mô
phỏng được tiến hành với bộ hoán vị ban đầu là hoán vị đơn vị (cid:2024)((cid:1861)) = (cid:1861), 1 ≤
(cid:1861) ≤ (cid:1866). Độ tin cậy của bít mã là tính chất của bộ mã, không phụ thuộc vào điều
chế nên chỉ cần sử dụng điều chế BPSK, nghĩa là (cid:1839) = 2, (cid:1865) = 1 theo như các
mô tả trong Mục 2.1, Chương 2. Mã LDPC là mã tuyến tính nên khi mô
phỏng để nghiên cứu các tính chất của mã có thể gửi đi từ mã bất kỳ. Để đơn
giản cho quá trình mô phỏng mã LDPC khi chỉ cần biết ma trận kiểm tra mà
không cần tính ma trận sinh, tác giả dùng từ mã toàn '0'. Bộ điều chế biến đổi
từng từ mã (cid:2185) = ((cid:1855)(cid:2869), (cid:1855)(cid:2870), … , (cid:1855)(cid:3041)) thành tín hiệu (cid:2201) = ((cid:1871)(cid:2869), (cid:1871)(cid:2870), … , (cid:1871)(cid:3041)), với (cid:1871)(cid:3036) =
2(cid:1855)(cid:3036) − 1. Tín hiệu thu được trên đầu ra của kênh AWGN là (cid:2200) = ((cid:1870)(cid:2869), (cid:1870)(cid:2870), … , (cid:1870)(cid:3041)), với (cid:1870)(cid:3036) = (cid:1871)(cid:3036) + (cid:1874)(cid:3036) và (cid:1874)(cid:3036) là biến ngẫu nhiên Gao-xơ trung bình 0, phương sai (cid:2026)(cid:2870). ((cid:3044)) là giá trị LLR của bít mã (cid:1855)(cid:3036) sau lần lặp thứ (cid:1869), 1 ≤ (cid:1869) ≤ (cid:1843), Ký hiệu (cid:1838)(cid:3036)
trong đó (cid:1843) là số vòng lặp lớn nhất cho giải mã BP. Với kênh AWGN với điều
71
chế BPSK như trên, ta có đầu vào máy giải mã cho lần lặp đầu tiên là (tham
i
i
L
ln
khảo mục 2.2.3):
(0) i
i 2
( P r c | P r c | (
1) 0)
2 r
i
i
(3.1)
Q
)
L
0
( i
c
và luật quyết định cứng cho bít mã sau (cid:1843) lần lặp giải mã là:
i
Q
)
L
0 nÕu
0
( i
1 nÕu
(3.2)
Giả sử truyền đi (cid:1846) từ mã. Định nghĩa giá trị LLR trung bình của bít mã
q
(
)
Q
L
L
(cid:1855)(cid:3036) trong từ mã thứ (cid:1872), 1 ≤ (cid:1872) ≤ (cid:1846) là:
i t ,
q
1
i t ,
1 Q
(3.3)
T
và giá trị LLR trung bình của bít mã (cid:1855)(cid:3036) sau khi truyền đi (cid:1846) từ mã là:
L i
t
1
, L i t
1 T
(3.4)
Trong [39] giá trị tích lũy của LLR qua (cid:1843) lần lặp, kể cả giá trị ban đầu
trong công thức (3.1), được dùng để quyết định cứng cho từ mã đang xét.
Trong luận án này, tác giả chỉ lấy giá trị tích lũy từ sau lần lặp thứ nhất, vì
LLR trong (3.1) chứa (cid:1870)(cid:3036) có phân bố Gao-xơ, khi lấy trung bình theo (3.4) sẽ tiến tới giá trị trung bình bằng (cid:1871)(cid:3036). Căn cứ vào (3.2), định nghĩa |(cid:1838)(cid:3036)| là độ tin
cậy của bít mã (cid:1855)(cid:3036), nghĩa là (cid:1855)(cid:3036) có độ tin cậy cao hơn (cid:1855)(cid:3037) nếu |(cid:1838)(cid:3036)| ≥ (cid:3627)(cid:1838)(cid:3037)(cid:3627). Có thể
thấy rằng với cách định nghĩa này thì việc dùng từ mã toàn '0' hay các từ mã
bất kỳ cho mô phỏng đều có ý nghĩa như nhau.
Bây giờ ta thiết kế phép hoán vị cho các giá trị (cid:1865) > 1. Trước hết, các
giá trị LLR trung bình của các bít mã được sắp xếp lại theo thứ tự giảm dần
của độ tin cậy từ trái sang phải. Hình 3-2 cho ví dụ về các giá trị LLR trung
72
bình của bít mã trước và sau khi sắp xếp lại, thông qua kết quả mô phỏng cho
một mã LDPC tỷ lệ 1/2, chiều dài từ mã 240 bít. Để thuận tiện cho việc so
sánh trên hình vẽ, độ tin cậy của bít mã được chuẩn hóa sao cho giá trị lớn
nhất bằng 1. Tiếp theo, chúng ta Tạo một bảng có (cid:1865) hàng và (cid:1866)/(cid:1865) cột. Ghi
các giá trị đã được sắp xếp vào bảng, ghi vào theo hàng rồi đọc ra theo cột.
Giả sử thu được véc-tơ các giá trị LLR trung bình ((cid:1838)(cid:3036)(cid:3117), (cid:1838)(cid:3036)(cid:3118), … , (cid:1838)(cid:3036)(cid:3289)). Đặt (cid:2024) = ((cid:1861)(cid:2869), (cid:1861)(cid:2870), … , (cid:1861)(cid:3041)). Nếu áp dụng phép hoán vị (cid:2024) đối với từ mã (cid:2185) = ((cid:1855)(cid:2869), (cid:1855)(cid:2870), … , (cid:1855)(cid:3041)) ta thu được chuỗi bít ((cid:1855)(cid:3036)(cid:3117), (cid:1855)(cid:3036)(cid:3118), … , (cid:1855)(cid:3036)(cid:3289)). Bộ điều chế sẽ đọc vào các bít từ trái sang phải, cứ mỗi khối nhỏ (cid:1865) bít lại ánh xạ vào một tín hiệu.
Có thể thấy rằng phép hoán vị (cid:2024) thỏa mãn điều kiện các bít mã trong một
vòng ngắn trên đồ hình Tanner không được phép ánh xạ vào cùng một tín
hiệu, cụ thể là:
- Các bít nằm trong cùng vòng kín ngắn sẽ có độ tin cậy thấp và xếp liền
nhau theo hàng trong bảng. Khi đọc ra theo cột, các bít này sẽ bị phân
tán và rơi vào các tín hiệu khác nhau. Như vậy, không xảy ra trường
hợp các bít trên cùng một vòng kín ngắn sẽ thuộc cùng một điểm tín
hiệu. Sử dụng bộ hoán vị dựa trên độ tin cậy của bít mã sẽ làm tăng độ
tin cậy giải mã;
- Sử dụng bộ hoán vị dựa trên độ tin cậy bít mã như mô tả ở trên sẽ khiến
cho các bít thuộc cùng một điểm tín hiệu có các độ tin cậy khác nhau.
Nếu bộ điều chế sử dụng phép ánh xạ theo phân hoạch tập sao cho
trong nhãn nhị phân của cùng một tín hiệu vị trí bít phía trái có độ tin
cậy hơn so với vị trí bít bên phải thì các bít mã có độ tin cậy cao hơn
được gửi đi qua kênh nhị phân tương đương có độ tin cậy cao hơn. Các
lập luận sau đây sẽ giải thích rõ hơn điều này.
Khi điều chế các từ mã LDPC n bít mã, r bít kiểm tra với sơ đồ điều
chế đa mức cơ số m, có thể biểu diễn sơ đồ hệ thống bằng sơ đồ gồm 4 cột
trạng thái, nghĩa là ngoài cột r trạng thái nút kiểm tra (check nodes) và cột n
73
nút mã (coded nodes) như truyền thống ta bổ sung thêm một cột n nút mã đã
được hoán vị (interleaved coded nodes) và một cột n/m nút điều chế
(modulated signals) (Hình 3-1.a). Khi phép hoán vị đã xác định thì có thể rút
gọn lại chỉ còn 3 cột (Hình 3-1.b), vì về thực chất thì phép hoán vị không làm
thay đổi quan hệ nút kiểm tra - nút bít mã, mà chỉ thay đổi quan hệ nút bít mã
nút điều chế. Với một mối quan hệ nút kiểm tra - nút bít mã cho trước (xác
định bởi ma trận kiểm tra), ta có được độ tin cậy của từng (vị trí) bít. Việc
nhóm các bít thành từng nhóm m bít thế nào là do hoán vị. Lợi thế của hoán vị
là ngoài việc phân cách các bít trong vòng kín ngắn ra các điểm tín hiệu khác
nhau còn có tác dụng bảo vệ cao hơn đối với các bít có độ tin cậy cao hơn. Vì
vậy, để so sánh lợi thế của hoán vị cần: so sánh hoán vị ngẫu nhiên với hoán
vị mới khi dùng cùng m bít/ký hiệu để thấy khả năng tách các bít trong vòng
ngắn; và so sánh điều chế Gray với điều chế SP để thấy khả năng gán bít có
độ tin cậy cao hơn vào vị trí được bảo vệ tốt hơn trong cùng tín hiệu điều chế.
a)Sơ đồ 4 cột b)Sơ đồ 3 cột
Hình 3-1. Mối quan hệ mã hóa-ánh xạ-điều chế
M· LDPC chiÒu dµi 240, tû lÖ 1/2
1
0.9
0.8
·
0.7
m
t
Ý
0.6
b
a
ñ c
0.5
y
Ë
c
0.4
n i
t
é
0.3
§
0.2
0.1
cha ®îc s¾p xÕp s¾p xÕp theo thø tù gi¶m dÇn
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
120 110 130 C¸c bÝt m·
74
Hình 3-2. Độ tin cậy của các bít mã của mã LDPC tỷ lệ 1/2, chiều dài 240 bít.
M· LDPC, ®iÒu chÕ BPSK, 20 lÇn lÆp
0 10
-1
10
-2
10
· m
-3
10
-4
10
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
-5
10
BER, m· LDPC(240,120) FER, m· LDPC(240,120) BER, m· LDPC(480,240) FER, m· LDPC(480,240) BER, m· LDPC(960,480) FER, m· LDPC(960,480)
-6
10
0
0.5
1
1.5
2.5
3
3.5
4
2 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
Hình 3-3. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế BPSK
75
3.2 Kết quả mô phỏng hệ thống BILCM-ID với tín hiệu đa mức
Các mô phỏng trong luận án này được tiến hành cho ba mã LDPC tỷ lệ
1/2, có chiều dài từ mã lần lượt là 240, 480, và 960. Với từng mã, các bộ hoán
vị cho (cid:1865) = 2, 3, 4 và được tạo ra đối với (cid:1846) = 1000 và (cid:1843) = 20 theo các bước
cụ thể như sau: Với từng mã LDPC cho trước, tiến hành mô phỏng với điều
chế BPSK trên kênh Gao-xơ để thu được các đường cong tỷ lệ lỗi từ mã
(FER) và tỷ lệ lỗi bít (BER) như trên Hình 3-3. Ứng với các chiều dài từ mã
240, 480, và 960 xác định các giá trị SNR tương ứng tại BER xấp xỉ 10(cid:2879)(cid:2871).
Các giá trị SNR này được sử dụng để tiến hành mô phỏng nhằm thu được
LLR trung bình (3.4) của các bít mã đối với từng chiều dài từ mã tương ứng.
Tiếp theo đó, các giá trị LLR trung bình được sắp xếp lại theo cách làm mô tả
ở trên để tạo ra các hoán vị bít để dùng trong điều chế dựa trên độ tin cậy của
bít mã. Giá trị LLR có thể thay đổi qua từng vòng lặp, thể hiện khả năng hiệu
chỉnh-sửa sai của mã nên luận án đề xuất lấy LLR trung bình qua số lần lặp
nhất định để tính đến khả năng sửa sai của mã qua các vòng lặp. Các ứng dụng truyền dẫn số (thoại, dữ liệu, ảnh) yêu cầu BER tốt hơn 10-3, nhưng nếu
chọn BER nhỏ hơn thì số từ mã cần gửi đi lớn và mô phỏng mất nhiều thời
gian hơn. Tác giả cũng đã thử nghiệm với BER khác nhau và thấy tại BER=10-3 kết quả ổn định hơn. Mặc dù chưa hoàn toàn lý giải được, nhưng đối với loại mã LDPC mà tác giả thử nghiệm trong luận án thì BER=10-3 nằm
trong đoạn thác (waterfall) trên đồ thị BER. Đây là miền SNR mà khả năng
sửa lỗi của mã thể hiện rõ nét nhất.
Để minh chứng cho sự hiệu quả của phương pháp điều chế mã LDPC
cùng với các bộ hoán vị mới đề xuất như trên, luận án tiến hành mô phỏng mã
LDPC chiều dài 240, 480, và 960 bít, với điều chế 4PSK, 8PSK và 16QAM
trên kênh Gao-xơ, kết quả lần lượt thể hiện trên Hình 3-4, 3-5 và 3-6. Kết quả
mô phỏng cho trường hợp điều chế theo ánh xạ phân hoạch tập áp dụng
76
nguyên lý BILCM-ID được so sánh với kết quả mô phỏng cho trường hợp
điều chế theo ánh xạ Gray (tương đương với kết quả mô phỏng cho hệ thống
mã LDPC thông thường). Trong khi trên Hình 3-4 và Hình 3-6 hiệu quả đối
với 4PSK và 16QAM thể hiện rõ rệt trong so sánh cả BER và FER tại vùng
SNR đủ lớn thì đối với 8PSK trên Hình 3-5 cần phải so sánh theo FER. Tại
các giá trị SNR mô phỏng được (thời gian chấp nhận được) có thể chưa xuất
hiện sự cải thiện về BER, nhưng đã có sự cải thiện về FER. Nhìn chung,
quan sát trên các hình vẽ có thể thấy rằng so với điều chế theo ánh xạ Gray,
điều chế theo ánh xạ phân hoạch tập (SP mapping) cho giá trị BER thấp hơn
M· LDPC tû lÖ 1/2, ®iÒu chÕ 4PSK: so s¸nh ¸nh x¹ SP vµ ¸nh x¹ Gray, 20 lÇn lÆp
0 10
-1 10
-2 10
-3 10
· m
-4 10
-5 10
-6 10
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
-7 10
-8 10
BER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP FER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP BER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray FER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray BER, m· (1920,960), ¸nh x¹ SP FER, m· (1920,960), ¸nh x¹ SP BER, m· (1920,960), ¸nh x¹ Gray FER, m· (1920,960), ¸nh x¹ Gray
-9 10
0
0.5
1
1.5
2.5
3
3.5
4
2 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
khi SNR đủ lớn.
Hình 3-4. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế 4PSK
Trên Hình 3-4, ta thấy các đường BER và FER ứng với ánh xạ Gray đã
thấy có xu hướng xuất hiện sàn lỗi (bắt đầu sang ngang) trong khi các đường
77
BER và FER ứng với ánh xạ SP (có áp dụng BILCM-ID) đã cắt các đường
BER và FER ứng với ánh xạ Gray và tiếp tục dốc xuống. Như vậy, sàn lỗi
ứng với trường hợp ánh xạ SP sẽ thấp hơn sàn lỗi ứng với ánh xạ Gray. Hay
nói cách khác, biện pháp áp dụng nguyên lý BILCM-ID mà luận án đề xuất có
M· LDPC, ®iÒu chÕ 8PSK dùa trªn ®é tin cËy cña bÝt m·, 20 lÇn lÆp
0 10
-1 10
-2 10
· m
-3 10
-4 10
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
-5 10
BER, m· (240,120), ¸nh x¹ Gray FER, m· (240,120), ¸nh x¹ Gray BER, m· (240,120), ¸nh x¹ SP FER, m· (240,120), ¸nh x¹ SP BER, m· (480,240), ¸nh x¹ Gray FER, m· (480,240), ¸nh x¹ Gray BER, m· (480,240), ¸nh x¹ SP FER, m· (480,240), ¸nh x¹ SP BER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray FER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray BER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP FER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP
-6 10
0
1
2
6
7
8
3
5
4 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
tác dụng hạ thấp sàn lỗi.
Hình 3-5. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế 8PSK
Hình 3-7 so sánh phẩm chất của hệ thống BILCM-ID điều chế 4PSK
theo ánh xạ SP, khi sử dụng bộ hoán vị mới được thiết kế và khi sử dụng bộ
hoán vị ngẫu nhiên. Với các mã LDPC có chiều dài 240, 480, và 960 bít đang
xét trong luận án, tăng ích do sử dụng các bộ hoán vị mới đạt khoảng 0,2 đến
0,4 dB.
M· LDPC tû lÖ 1/2, ®iÒu chÕ 16QAM dùa trªn ®é tin cËy cña bÝt m·, 20 lÇn lÆp
0 10
-1 10
-2 10
· m
-3 10
-4 10
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l û T
-5 10
-6 10
FER, m· (240,120), ¸nh x¹ Gray BER, m· (240,120), ¸nh x¹ Gray FER, m· (240,120), ¸nh x¹ SP BER, m· (240,120), ¸nh x¹ SP FER, m· (480,240), ¸nh x¹ Gray BER, m· (480,240), ¸nh x¹ Gray FER, m· (480,240), ¸nh x¹ SP BER, m· (480,240), ¸nh x¹ SP FER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray BER, m· (960,480), ¸nh x¹ Gray FER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP BER, m· (960,480), ¸nh x¹ SP
-7 10
1
2
0
3
5
6
7
8
4 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
78
Hình 3-6. Kết quả mô phỏng mã LDPC tỷ lệ 1/2 với điều chế 16QAM
So s¸nh bé ho¸n vÞ ®îc thiÕt kÕ víi bé ho¸n vÞ ngÉu nhiªn, ®iÒu chÕ m· LDPC tû lÖ 1/2, 20 lÇn lÆp
0 10
-1 10
-2 10
· m
-3 10
-4 10
õ t i ç l µ v t Ý b i ç l Ö l
û T
-5 10
-6 10
BER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn FER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn BER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®îc thiÕt kÕ FER, LDPC(240,120), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®îc thiÕt kÕ BER, LDPC(480,240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn FER, LDPC(480,240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn BER, LDPC(480, 240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®îc thiÕt kÕ FER, LDPC(480, 240), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®îc thiÕt kÕ BER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn FER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ngÉu nhiªn BER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®îc thiÕt kÕ FER, LDPC(960,480), ¸nh x¹ SP, ho¸n vÞ ®îc thiÕt kÕ
-7 10
0
0.5
1
1.5
3.5
4
4.5
5
3 2.5 2 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
Hình 3-7. So sánh phẩm chất của hệ thống BLCM-ID khi sử dụng bộ hoán vị mới với khi dùng hoán vị ngẫu nhiên
79
Hình 3-8 so sánh hiệu quả của phương pháp áp dụng nguyên lý BICM-
ID cho mã LDPC nói riêng và cho mã khối nói chung. Theo mô hình sơ đồ
khối hệ thống trên Hình 2-1, mô phỏng mã LDPC (120, 60) với điều chế
4PSK dùng ánh xạ SP trên kênh Gao-xơ được tiến hành cho chiều dài hoán vị
bít bằng chiều dài từ mã (120 bít), rồi gấp hai, gấp bốn và gấp tám lần chiều
dài từ mã (lần lượt là 240, 480 và 960 bít). Các đường cong BER tương ứng
trên Hình 3-8 cho thấy khi chiều dài hoán vị tăng lên thì tại vùng SNR nhỏ có
cải thiện về BER (do các bít thuộc các vòng kín ngắn được trải ra các từ mã
khác nhau), nhưng tại vùng SNR lớn hiện tượng sàn lỗi hiện ra ngày càng rõ
(do số lượng các vòng kín ngắn tăng theo số lần tăng của chiều dài hoán vị so
với chiều dài từ mã). Có thể thấy rằng, với mỗi chiều dài từ mã cho trước,
thay cho việc dùng hoán vị bít dài kết hợp với mã LDPC có từ mã ngắn thì
nên thiết kế mã LDPC có từ mã dài bằng hoán vị đó, kết hợp với hoán vị có
So s¸nh ho¸n vÞ trong mét tõ m· víi ho¸n vÞ trong nhiÒu tõ m·
0 10
-1 10
-2 10
BER, m· (120,60), ho¸n vÞ dµi 120 bÝt BER, m· (120,60), ho¸n vÞ dµi 240 bÝt BER, m· (120,60), ho¸n vÞ dµi 480 bÝt BER, m· (120,60), ho¸n vÞ dµi 960 bÝt BER, m· (240,120), ho¸n vÞ dµi 240 bÝt BER, m· (480,240), ho¸n vÞ dµi 480 bÝt BER, m· (960,480), ho¸n vÞ dµi 960 bÝt
-3 10
t Ý b
i ç l Ö l
-4 10
û T
-5 10
-6 10
-7 10
0
1
2
4
5
6
3 Tû lÖ tÝn trªn t¹p, Eb/No (dB)
chiều dài bằng một từ mã sẽ cho phẩm chất tốt hơn nhiều.
Hình 3-8. So sánh hoán vị trong một từ mã với hoán vị trong nhiều từ mã.
80
Luận án đã đề xuất một phương pháp điều chế cho mã LDPC dựa trên
độ tin cậy của bít mã theo kiểu sơ đồ điều chế mã có hoán vị bít và giải mã
lặp BICM-ID. Do không gian hoán vị chỉ trong khuôn khổ của một từ mã nên
phép hoán vị, giải hoán vị trong sơ đồ khối Hình 2-1 có thể kết hợp luôn trong
ma trận sinh, ma trận kiểm tra của mã LDPC. Phương pháp này cho phép cải
thiện chất lượng hệ thống ở vùng sàn lỗi, trong khi làm giảm độ phức tạp mã
hóa/giải mã. Nếu xét không gian hoán vị bít mở rộng ra K từ mã, mỗi từ mã dài n bít thì có thể coi hệ thống BICM-ID là như mô tả ở Hình 2-1 và Mục
2.1, nhưng với mã LDPC mới có ma trận kiểm tra gồm K ma trận kiểm tra của mã LDPC gốc sắp xếp theo đường chéo chính, các phần tử còn lại bằng 0.
Do có thể thiết kế được mã LDPC tốt hơn, có cùng tỷ lệ mã hóa, cùng chiều
dài từ mã bằng Kn mà không phải chịu các ràng buộc về đường chéo chính như trên, rồi áp dụng phương pháp điều chế mới đề xuất, do đó phương pháp
do luận án đề xuất cho chất lượng hệ thống tốt hơn.
3.3 Kết quả mô phỏng hệ thống BILCM-ID với tín hiệu đa chiều
Đối với hệ thống mã LDPC điều chế BPSK, để ứng dụng được nguyên
lý BICM-ID như sơ đồ khối hệ thống trên Hình 2-1, luận án đề xuất sử dụng
các ánh xạ đa chiều. Các bít mã sau khi qua bộ hoán vị được ánh xạ m bít
theo một quy luật nhất định vào một điểm tín hiệu sau đó được điều chế
2 m
M
2 m
BPSK. Điều chế đa chiều ở đây coi véc-tơ của m dấu nhị phân 1 liên tiếp
1, 1
x
(
,...,
x
như là một điểm trong tập tín hiệu đa chiều, đa điểm. Luận án đề xuất việc loại bỏ sự độc lập trong ánh xạ từng bit của mỗi bộ m bit, thay vào đó chúng ta sẽ ánh xạ mỗi bộ m bit lên một trong số các điểm tín hiệu đa chiều tạo đỉnh của một hình siêu khối. Chòm sao tín hiệu m chiều S thành điểm tín hiệu, mỗi điểm được biểu diễn bởi M được tạo từ
j m .
jx
x x , 1
2
)m
trong đó
81
2m . Trong khi ánh xạ Gray tương ứng với điều chế nhị phân bit - bit truyền
Hình 3-9 mô tả một ví dụ về chòm sao tín hiệu 2 chiều (2D) đối với
thống thì ánh xạ A và ánh xạ B là ánh xạ phân hoạch tập (SP) [32].
Hình 3-9. Các ánh xạ của tín hiệu 2 chiều (2D).
Hình 3-10. Các ánh xạ của tín hiệu 3 chiều (3D).
3m .
Hình 3-10 trình bày ví dụ chòm sao tín hiệu 3 chiều (3D) đối với
Ngoài ánh xạ Gray và ánh xạ SP ta sử dụng ánh xạ Phản Gray. Như chúng ta
82
đã biết, với ánh xạ Gray, 2 điểm tín hiệu liền kề được gán nhãn sao cho chúng
chỉ khác nhau 1 bit, trong khi đó với ánh xạ Phản Gray được gán sao cho 2
điểm tín hiệu liền kề có cự ly Euclid là lớn nhất.
Cự ly của bít thứ i được định nghĩa như là cự ly Euclid giữa cặp điểm
m
1
d
m
d (
(
,...,0,...,
1 ),
(
,...,1,...,
))
i
E
tín hiệu có nhãn chỉ khác nhau ở vị trí bít thứ i, nghĩa là:
Cự ly của từng bít liên quan đến độ tin cậy khi quyết định bít đó là 0
hay là 1. Ta có khái niệm mức bảo vệ của bít: bít nào có cự ly bít lớn hơn tức
là có mức bảo vệ cao hơn, và có xác suất lỗi tại đầu thu nhỏ hơn [10].
Thuật toán SPA sẽ tính các bản tin từ các nút bít gửi đến các nút kiểm
tra có nối tới nó và bản tin các nút kiểm tra gửi tới các nút bít nối tới nó dưới
dạng các phương trình xác suất. Các bản tin này dùng để quyết định giải mã
bít tin thu được. Quá trình tính toán các bản tin này được thực hiện bằng cách
lặp, thông tin đầu ra vòng lặp trước được làm đầu vào vòng lặp sau và cứ như
vậy chất lượng giải mã được tăng theo số vòng lặp. Các phương trình xác suất
chỉ chính xác khi các nút cùng tầng là độc lập, tức không tồn tại vòng kín trên
đồ hình Tanner [60]. Khi xuất hiện các vòng kín, nhất là vòng kín chiều dài 4
như trên Hình 3-11, thông tin qua lại giữa các nút trong vòng kín rất hạn chế,
dù có tăng số vòng lặp giải mã thì không cải thiện được chất lượng giải mã.
Biện pháp khắc phục hiện tượng này là điều chế đa chiều ứng dụng nguyên lý
BICM-ID, các bít tin được hoán vị và ánh xạ theo các quy luật khác nhau.
Các bít trong cùng tập m bít có mối liên hệ theo quy luật ánh xạ nên các bít tin
thuộc các vòng kín khác nhau lại có thể có thêm mối liên hệ theo quy luật
hoán vị và ánh xạ này, do đó có thể liên kết thông tin giữa các vòng kín, nâng
cao chất lượng giải mã. Ví dụ, với ma trận kiểm tra mã LDPC (8,4) trên Hình
3-11, tồn tại hai vòng kín chiều dài 4 của các cặp bít (3,6) và (4,5). Nhưng với
83
điều chế 2D, các cặp bít (3,4) và (5,6) được ánh xạ vào cùng điểm tín hiệu
nên hai vòng kín này lại được liên kết với nhau theo quy luật ánh xạ. Các kết
c3
quả mô phỏng dưới đây minh họa cho các giả thiết này.
Hình 3-11. Ma trận kiểm tra và đồ hình Tanner của mã LDPC (8,4)
Hình 3-12 chỉ ra các kết quả mô phỏng cho mã LDPC (8,4) có ma trận
kiểm tra trên Hình 3-11. Đường đánh dấu (x) thể hiện FER và BER khi điều
chế Gray (1D), tương đương với hệ thống chỉ sử dụng mã LDPC một mình
(không áp dụng nguyên lý BICM-ID).
Đường đánh dấu (*) là FER và BER khi điều chế 2D, với các cặp bít
(1,2), (3,4), (5,6), và (7,8) được ánh xạ vào các cặp tín hiệu tương ứng theo
phép ánh xạ SP. Đường đánh dấu tròn (o) là FER và BER khi điều chế 2D
cũng theo phép ánh xạ SP, nhưng các cặp bít dùng để ánh xạ vào cặp tín hiệu
được sắp xếp lại sao cho có liên kết giữa các vòng kín. Cụ thể, các cặp bít là
(4,2), (3,1), (5,7) và (6,8). Đường đánh dấu tròn (o) tốt hơn đường đánh dấu
/bE N lớn. 0
(*) và có xu hướng cắt đường đánh dấu (x) tại
M· LDPC(8,4), 20 lÇn lÆp, ¸nh x¹ SP (2D)
0 10
-1
10
-2
10
-3
10
R E B
-4
10
-5
10
-6
10
BER, kh«ng ho¸n vÞ FER, kh«ng ho¸n vÞ BER, [4,2,3,1,5,7,6,8] FER, [4,2,3,1,5,7,6,8] BER, ¸nh x¹ Gray FER, ¸nh x¹ Gray
-7
10
0
2
4
8
10
12
6 Eb/No (dB)
84
Hình 3-12. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC (8,4), điều chế 2D
Hình 3-13 chỉ ra các kết quả mô phỏng cho mã LDPC (20,10). Đường
đánh dấu (x) thể hiện FER và BER khi điều chế Gray (1D), tương đương với
hệ thống chỉ sử dụng mã LDPC một mình (không áp dụng nguyên lý BICM-
ID).
Đường đánh dấu (*) là các đường FER và BER khi điều chế 2D, không
dùng hoán vị bít và các cặp bít được ánh xạ vào các cặp tín hiệu tương ứng
theo phép ánh xạ SP. Đường đánh dấu tròn (o) là FER và BER khi điều chế
2D cũng theo phép ánh xạ SP, nhưng các cặp bít dùng để ánh xạ vào cặp tín
hiệu được sắp xếp lại sao cho có liên kết giữa các vòng kín (các con số trong
ngoặc vuông ở chú thích của hình biểu thị bộ hoán vị). Cứ hai bít liên tiếp tạo
thành một cặp và được ánh xạ vào cặp tín hiệu 2D. Ta thấy rằng đường đánh
dấu tròn (o) có xu hướng tốt nhất, cho thấy điều chế 2D có hiệu quả tốt hơn
0
/bE N đủ lớn.
so với 1D tại
Mã LDPC(20,10), 20 lần lặp, ánh xạ SP (2D)
85
Hình 3-13. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC(20,10), điều chế 2D
Hình 3-14 chỉ ra các kết quả mô phỏng cho mã LDPC (256, 128). Ta
thấy các đường BER trong trường hợp điều chế 2D, 4D sử dụng ánh xạ SP đã
cắt đường BER ứng với ánh xạ Gray (tương đương điều chế 1D). Như vậy,
càng tăng số chiều điều chế thì BER càng được cải thiện và khi chọn được
hoán vị tốt (S-Random) thì hiệu quả còn tốt hơn.
Hình 3-15 là kết quả mô phỏng điều chế 2D và 3D cho mã LDPC (240,
120). Các đường đánh dấu tròn (o) là các đường biểu diễn tỷ lệ BER và FER
cho điều chế Gray (1D). Còn các đường khác biểu diễn các tỷ lệ BER, FER
cho các điều chế 2D và 3D. Các đường này đã cắt đường đánh dấu tròn (o)
/bE N > 4dB, tức là khi tỷ lệ SNR cao, điều chế 2D và 3D cho BER
0
khi tỷ lệ
tốt hơn điều chế 1D.
Mã LDPC(256,128), 10 lần lặp
86
0 10
Gray 2D, SP 4D, SP
-1 10
-2 10
-3 10
R E B
-4 10
-5 10
-6 10
-7 10
5
0.5
1
1.5
2
3
3.5
4
4.5
0
2.5 Eb/No (dB)
M· LDPC(256, 128), 10 lÇn lÆp
Hình 3-14. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC (256, 128), điều chế 2D và 4D
Mã LDPC(240,120), ánh xạ 2D và 3D, 20 lần lặp
LDPC (120, 240), ¸nh x¹ 2D vµ 3D, 20lÇn lÆp
0 10
-1 10
-2 10
-3 10
R
E
,
-4 F 10 R
E
B -5 10
-6 10
-7 10
BER ¸nh x¹ Gray FER ¸nh x¹ Gray BER 2D ¸nh x¹ A FER 2D ¸nh x¹ A BER 2D ¸nh x¹ B FER 2D ¸nh x¹ B BER 3D ¸nh x¹ SP FER 3D ¸nh x¹ SP
-8 10
0
1
2
4
5
6
3 Eb/No (dB)
Hình 3-15. Kết quả mô phỏng cho mã LDPC (240, 120), điều chế 2D và 3D
87
Hình 3-16 là kết quả mô phỏng cho các mã LDPC(480,240). Đường
đánh dấu tròn (o) là tỷ lệ BER cho điều chế Gray (1D). Đường đánh dấu
nhân (x) là tỷ lệ BER cho điều chế 2D với ánh xạ SP. Đường này đã cắt
/bE N > 3 dB. Đường đánh dấu tam giác
0
đường đánh dấu tròn (1D) tại tỷ lệ
(∆) là tỷ lệ BER cho điều chế 3D với ánh xạ SP. Đường này có xu hướng cắt
/bE N > 4 dB. Như vậy, với mã
0
đường đánh dấu tròn (1D) tại tỷ lệ
LDPC(480,240), điều chế 2D và 3D sử dụng ánh xạ SP cho BER tốt hơn điều
Mã LDPC(480,240), 50 lần lặp M· LDPC(480, 240), 50 lÇn lÆp
0 10
Gray 2D SP 3D SP
-1
10
-2
10
-3
10
R E B
-4
10
-5
10
-6
10
-7
10
0
0.5
1
1.5
2.5
3
3.5
4
2 Eb/No (dB)
chế 1D (ánh xạ Gray) tại các SNR cao (lớn hơn 3 dB).
Hình 3-16. Kết quả mô phỏng mã LDPC (480,240), điều chế 2D và 3D
Hình 3-17 là kết quả mô phỏng cho các mã LDPC(960,480). Đường
đánh dấu tròn (o) là tỷ lệ BER cho điều chế Gray (1D). Đường đánh dấu
nhân (x) là tỷ lệ BER cho điều chế 2D với ánh xạ SP, đã cắt đường đánh dấu
88
/bE N > 3 dB. Đường đánh dấu tam giác (∆) là tỷ lệ BER
0
tròn (1D) tại tỷ lệ
/bE N xấp xỉ 3,5 dB. Như vậy, với mã LDPC(960,480), điều chế 2D và 3D
0
cho điều chế 3D với ánh xạ SP, đã cắt đường đánh dấu tròn (1D) tại tỷ lệ
sử dụng ánh xạ SP cho BER tốt hơn điều chế 1D (ánh xạ Gray) tại các SNR
Mã LDPC(960,480), 50 lần lặp M· LDPC(960, 480), 50 lÇn lÆp
0 10
Gray 2D SP 3D SP
-1
10
-2
10
-3
10
R E B
-4
10
-5
10
-6
10
-7
10
0
0.5
1
2.5
3
3.5
1.5
2 Eb/No (dB)
cao (lớn hơn 3 dB).
Hình 3-17. Kết quả mô phỏng mã LDPC (960,480), điều chế 2D và 3D
Hình 3-18 là kết quả mô phỏng cho các mã LDPC(1920,960). Đường
đánh dấu tròn (o) là tỷ lệ BER cho điều chế Gray (1D). Đường đánh dấu
nhân (x) là tỷ lệ BER cho điều chế 2D với ánh xạ SP, đã cắt đường đánh dấu
/bE N > 3 dB. Đường đánh dấu tam giác (∆) là tỷ lệ BER
0
tròn (1D) tại tỷ lệ
cho điều chế 3D với ánh xạ SP, đã cắt đường đánh dấu tròn (1D) tại tỷ lệ
/bE N xấp xỉ 3,5 dB. Như vậy, với mã LDPC(960,480), điều chế 2D và 3D
0
89
sử dụng ánh xạ SP cho BER tốt hơn điều chế 1D (ánh xạ Gray) tại các SNR
Mã LDPC(1920,960), 50 lần lặp M· LDPC(1920, 960), 50 lÇn lÆp
0 10
-1
Gray SP 2D SP 3D
10
-2
10
-3
10
-4
10
R E B
-5
10
-6
10
-7
10
-8
10
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Eb/N0 (dB)
cao (lớn hơn 3 dB).
Hình 3-18. Kết quả mô phỏng mã LDPC(1920,960), điều chế 2D và 3D.
Như vậy, qua các kết quả mô phỏng cho các mã LDPC(480,240),
LDPC(960, 480) và LDPC(1920, 960), ta thấy khi số chiều tăng thì có cải
0
thiện về BER tại
0
/bE N cao. Khi chiều dài từ mã tăng thì có cải thiện về /bE N nhỏ hơn. Điều này phù hợp với nguyên lý BICM-ID, nhưng ở
BER tại
đây còn có sự đóng góp của việc tạo ra một số liên kết hiệu quả đối với các
vòng kín trong đồ hình Tanner.
Đối với điều chế nhị phân, khi sử dụng các ánh xạ đa chiều để ứng
dụng nguyên lý BICM-ID thì tăng được phẩm chất (BER) của hệ thống tại
90
vùng SNR cao. Từ mã càng dài, hoán vị càng dài hiệu quả càng cao. Nhưng
ngay cả khi từ mã rất ngắn, theo nguyên lý BICM-ID không thể có được tăng
ích của hoán vị thì thấy vẫn có hiệu quả. Điều này cho thấy với LDPC thì việc
tạo ra các liên kết giữa các vòng kín trên đồ hình Tanner một cách hợp lý sẽ
mang lại hiệu quả tốt.
3.4 Kết luận chương
Ngoài việc xây dựng hệ thống đa chiều cho điều chế nhị phân, Chương
3 còn trình bày phương pháp ứng dụng nguyên lý BICM-ID cho điều chế đa
mức (M-PSK và M-QAM). Với điều chế đa mức, hệ thống kết hợp LDPC và
BICM-ID chỉ phức tạp hơn hệ thống điều chế đa mức sử dụng mã LDPC
thông thường ở phần giải điều chế mềm. Độ phức tạp này và độ trễ xử lý tăng
tuyến tính với số bít trên một symbol. Các bộ tính LLR cho giải điều chế mềm
đã chip hóa nên độ phức tạp khi kết hợp LDPC với BICM-ID không phải là
vấn đề lớn.
So với sơ đồ hệ thống chỉ có mã LDPC, sơ đồ hệ thống mã LDPC có áp
dụng BICM-ID sẽ được độ lợi về giải ánh xạ lặp (iterative demapping gain).
Tức là thông tin về các bít trong một symbol sẽ hỗ trợ nhau trong các lần lặp
giải mã. Nhưng sự trả giá ở đây là tăng độ phức tạp hệ thống. Sơ đồ BICM-ID
chỉ khác với giải lặp cho LDPC (ví dụ khi dùng SPA) ở chỗ phải giải điều chế
mềm. Độ phức tạp của giải điều chế mềm tăng theo số bít trong một ký hiệu.
Còn hoán vị và giải hoán vị có thể kết hợp vào mã hóa và giải mã (kết hợp hai
quá trình tuyến tính vào thành một quá trình tuyến tính) nên độ phức tạp
không tăng. Các bộ tính LLR cho giải điều chế mềm đã chip hóa như là giải
mã APP, hầu như không ảnh hưởng tới độ phức tạp trong thực hiện. Do đó
việc thêm điều chế đa mức vào các sơ đồ vốn đã thiết kế có giải mã lặp rồi
hầu như không làm tăng độ phức tạp.
91
KẾT LUẬN
Trong luận án này, tác giả đã thực hiện được các mục tiêu đề ra là tiến
hành nghiên cứu về các đặc điểm của mã LDPC, từ đó tìm ra các biện pháp
cải thiện chất lượng mã LDPC. Các hướng tiếp cận đề xuất của luận án nhằm
đạt được mục tiêu bao gồm:
-Về cải thiện chất lượng thuật toán giải mã LDPC: nghiên cứu thuật
toán giải mã SPA và các thuật toán xấp xỉ, trên cơ sở đó đề xuất cải tiến thuật
toán SPA bằng cách áp dụng hệ số hiệu chỉnh;
- Về khắc phục sự tồn tại ảnh hưởng xấu của các vòng kín ngắn trong
ma trận kiểm tra hay trên đồ hình Tanner đến chất lượng mã LDPC, là nguyên
nhân dẫn đến hiệu ứng sàn lỗi: nghiên cứu áp dụng nguyên lý BICM-ID cho
các hệ thống sử dụng mã LDPC. Nghiên cứu phương pháp điều chế trong hệ
thống BILCM-ID trên cơ sở độ tin cậy của các bít mã nhằm hạ thấp sàn lỗi.
A. Các kết quả của luận án
Các kết quả chính đạt được của luận án bao gồm:
- Đề xuất sơ đồ kết hợp BICM-ID và LDPC cho cả các trường hợp điều
chế nhị phân và điều chế đa mức. Đối với điều chế nhị phân, đề xuất
ánh xạ đa chiều để áp dụng nguyên lý BICM-ID. Sơ đồ kết hợp này đã
góp phần giảm ảnh hưởng xấu của các vòng kín ngắn. Các kết quả mô
phỏng đã thể hiện được sự cải thiện phẩm chất (BER) của hệ thống tại
tỷ lệ tín trên tạp đủ lớn. Từ mã càng dài, hoán vị càng dài, hiệu quả
càng cao. Nhưng ngay cả khi từ mã rất ngắn, theo nguyên lý BICM-ID
không thể có được tăng ích của hoán vị thì thấy vẫn có hiệu quả. Điều
này cho thấy với LDPC thì việc tạo ra các liên kết giữa các vòng kín
trên đồ hình Tanner một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả tốt. Kết quả
này được công bố ở công trình số 3 của luận án.
92
- Đề xuất một phương pháp cải thiện chất lượng các mã LDPC bằng cách
điều chế mã trên cơ sở độ tin cậy của bít mã. Nội dung của phương
pháp này là xây dựng bộ hoán vị theo độ tin cậy của các bít mã sao cho
các bít mã trong một vòng ngắn trên đồ hình Tanner không được phép
ánh xạ vào cùng một tín hiệu. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp
điều chế mã LDPC mới này khi kết hợp với ánh xạ phân hoạch tập tín
hiệu cho phép cải thiện vùng sàn lỗi. Kết quả này được công bố ở công
trình nghiên cứu số 4 của luận án.
- Đề xuất sơ đồ mô phỏng tiết kiệm thời gian cho hệ thống điều chế mã
LDPC. Do mã LDPC là mã khối tuyến tính nên các tính chất lỗi của
các từ mã là như nhau. Đối với mã LDPC, biết ma trận kiểm tra ta có
thể tính ra ma trận sinh của mã, nhưng khá phức tạp. Ma trận kiểm tra
là thưa, nhưng ma trận sinh không phải là ma trận thưa tức là nó chứa
nhiều số 1. Việc mã hóa đối với dữ liệu ngẫu nhiên sẽ rất mất thời gian.
Vì vậy, người ta thường coi chuỗi vào toàn 0, lúc đó từ mã là toàn 0 và
không cần làm thủ tục mã hóa. Đối với các sơ đồ kết hợp mã LDPC với
điều chế bậc cao, các điểm tín hiệu (ví dụ như 16QAM) không có tính
chất lỗi như nhau (miền quyết định có kích thước khác nhau giữa các
điểm bên trong và bên ngoài rìa chòm sao tín hiệu), nên nếu chỉ có từ
mã toàn 0 thì mô phỏng sẽ không chính xác. Để vẫn dùng được từ mã
toàn 0 mà mô phỏng được với tất cả các điểm tín hiệu, luận án đề xuất
trộn từ mã toàn 0 với một chuỗi ngẫu nhiên, sau đó điều chế và phát đi.
Sơ đồ mô phỏng được sử dụng cho các nghiên cứu ở công trình số 3 và
số 4 của luận án.
- Đề xuất một cải tiến nhỏ cho thuật toán giải mã tổng-tích SPA. Đây là
một dạng của thuật toán lan truyền niềm tin BP và thường được sử
dụng để giải các mã LDPC. Cải tiến được đề xuất ở đây là nhân hệ số
93
hiệu chỉnh vào các biểu thức tính bản tin của các nút kiểm tra. Việc sử
dụng hệ số hiệu chỉnh có tác dụng giảm ảnh hưởng xấu của các vòng
lặp ngắn trong ma trận kiểm tra mã LDPC hay trên đồ hình Tanner, cải
thiện chất lượng thuật toán. Kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng thuật toán
cải tiến cho chất lượng giải mã tốt hơn so với thuật toán SPA gốc. Luận
0
/bE N để lựa chọn hệ số hiệu chỉnh tối ưu cho từng trường hợp. Việc sử dụng hệ
án cũng khảo sát các hệ số hiệu chỉnh theo tỷ lệ tín trên tạp
số hiệu chỉnh này không làm tăng độ phức tạp của thuật toán giải mã và
được thực hiện khá đơn giản về phần cứng. Việc sử dụng hệ số hiệu
chỉnh còn có tác dụng giảm bớt sự ảnh hưởng của sai số ước lượng tỷ lệ
SNR. Kết quả này được công bố ở công trình số 1 và số 2 của luận án.
B. Hướng phát triển của luận án
Các đề xuất của luận án được mô phỏng cho các mã LDPC có tỷ lệ mã
½ và có chiều dài từ mã lớn nhất là 1920. Thực hiện mô phỏng với các mã
LDPC có các tỷ lệ mã khác và chiều dài từ mã lớn hơn hay mô phỏng trên các
kênh khác kênh Gao-xơ như kênh fading là một trong các hướng phát triển
tiếp theo của luận án.
94
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hà Thị Kim Thoa, Đinh Thế Cường, “Nghiên cứu cải thiện chất lượng
thuật toán giải mã truyền niềm tin cho các mã LDPC bằng cách sử dụng hệ số
hiệu chỉnh“, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Quân sự, số 18,
trang 55-61, tháng 4-2012.
2. Hà Thị Kim Thoa, Đinh Thế Cường, “Giảm sự ảnh hưởng của việc ước
lượng tỷ lệ tín trên tạp tới chất lượng giải mã LDPC của thuật toán tổng-tích
bằng việc sử dụng hệ số hiệu chỉnh“, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công
nghệ Quân sự, số 19, trang 55-61, tháng 6-2012.
3. Hà Thị Kim Thoa, Đinh Thế Cường, “Cải thiện chất lượng mã LDPC
bằng cách áp dụng nguyên lý BICM-ID”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật, Học
viện Kỹ thuật Quân sự, số 151, trang 135-144, tháng 12-2012.
4. Hà Thị Kim Thoa và Nguyễn Tùng Hưng, “Phương pháp điều chế mã
LDPC dựa trên độ tin cậy của bít mã”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật, Học
viện Kỹ thuật Quân sự, trang 5-16, số 158, tháng 12-2013.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Văn Giáo (2010), Nghiên cứu cải thiện chất lượng hệ thống
BICM-ID trong thông tin vô tuyến, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Học viện
Kỹ thuật Quân sự.
Tiếng Anh:
2. Bahl L. R., Cocke J., Jelinek F., and Raviv J. (March 1974), "Optimal
decoding of linear codes for minimizing symbol error rate", IEEE
Trans. Inform. Theory, vol. 20, pp. 284-287.
3. Benedetto S., Divsalar D., Montorsi G., and Pollara F. (Aug. 1996),
Serial concatenation of interleaved codes: Performance analysis,
design, and iterative decoding, JPL TDA Progress Report, pp. 42-126.
4. Benedetto S., Divsalar D., Montorsi G., and Pollara F. (Jan. 1997), "A
soft-input soft-output APP module for iterativedecoding of
concatenated codes", IEEE commun. Letters., vol. 1, pp. 22-24.
5. Benedetto S., Divsalar D., Montorsi G., and Pollara F. (Nov. 1996), A
soft-input soft-output maximum a posteriori (MAP) module to decode
parallel and serial concatenated codes, TDA Progress Report, pp. 42-
127.
6. Bose R. C. and Ray-Chaudhuri. D. K (March 1960), On a Class of
Error Correcting Binary Group Codes, Inform. Control, 3:68-79.
7. Chindapol A. and Ritcey J. (May 2001), "Design, analysis, and
performance evaluation for BICM-ID with square QAM constellations
in Rayleigh fading channels", IEEE J. Select. Areas in Commun, vol.
19, pp. 944–957.
8. Chung S.Y., Forney G. D., Richardson T. J., and Urbanke R. (Feb.
2001), "On the Design of Low-Density Parity-Check Codes within
96
0.0045 dB of the Shannon Limit", IEEE Commun. Letters, vol. 5, no. 2,
pp. 58-60.
9. Cyril-Daniel Iskander (Feb 2008), A MATLAB-based Object Oriented
Approach to Multipath Fading Channel Simulation, Hi-Tek
Multisystems.
10. Forney G. D. (2005), Principles of Digital Communication II, Lectures
Notes, OCW MIT.
11. Davey M. C. (1999), Error-correction using low-density parity-check
codes, PhD Dissertation, University of Cambridge.
12. Divsalar D., Jin H., and McEliece R. J. (Sep. 1998), Coding theorems
for `turbo-like' codes, Proc. 36th Allerton Conf. on Communication,
Control, and Computing, pp. 201-210.
13. Forney G.D. (1966), Concatenated codes, Cambridge, MA: MIT Press.
14. Fossorier Jinghu Chen and M. P. C. (2002), "Density evolution for two
improved BP-Based decoding algorithms of LDPC codes", IEEE
Commun. Letters, vol. 6, pp. 208-210.
15. Fossorier M. P. C., Miodrag Mihaljevic, and Hideki Imai (1999),
"Reduced complexity iterative decoding of low-density parity check
codes based on belief propagation", IEEE Trans. on Commun., vol. 47,
pp. 673-680.
16. Fossorier M. and Lin S. (1995), "Soft-decision decoding of linear block
codes based on ordered statistics", IEEE Trans. Inform. Theory, vol. 41,
no. 5, pp. 1379–1396.
17. Fossorier M., Lin S., and Snyders J. (1998), "Reliability-based
syndrome decoding of linear block codes", IEEE Trans. Information
Theory, vol. 44, no. 1, pp. 388–398.
97
18. Caire G., Taricco G., and Biglieri E. (May 1998),"Bit-interleaved
coded modulation", IEEE Trans. Inform. Theory, vol. 44, no. 3, pp.
927-946.
19. Ungerboeck G. (Jan. 1982), "Channel Coding with Multilevel/Phase
Signals", IEEE Trans. Inform. Theory, IT-28: 55-57.
20. Gallager R. G. (1963), Low Density Parity Check Codes, MIT Press
Cambridge.
21. Gallager R. G. (Jan. 1962), "Low density parity check codes", IRE
Trans. on Information Theory, IT-8, pp. 21-28.
22. Goeckel D. L. (June 1999), "Coded modulation with nonstandard signal
sets for wireless OFDM systems", in Proc. Int. Conf. Communications,
Vancouver, BC, Canada, pp. 791–795.
23. Golay M. J. E. (June 1949), " Notes on Digital Coding", Proc. IEEE,
vol. 37, pp. 657.
24. Guinand P.S. and Lodge J., Combinatorial Constructions of LDPC
Codes, Communications Research Centre, 3701 Carling Avenue,
Ottawa Canada K2H 8S2.
25. Hagenauer J., Offer E., and Papke I. (Mar. 1996), "Iterative decoding of
binary block and convolutional codes", IEEE Trans. on Inform. Theory,
vol. 42, pp. 429-445.
26. Hamming R. W. (April 1950), Error Detecting and Error Correcting
Codes, Bell Syst. Tech. J., pp. 29:147-60.
27. Hocquenghem A. (1959), Codes corecteurs d'erreurs, Chiffres, 2:147-
56.
28. Jiang M., Zhao C., Xu E., and Zhang L. (2007), Reliability-Based
Iterative Decoding of LDPC Codes Using Likelihood Accumulation,
IEEE Commun. Letters, vol. 11, no. 8, pp. 677–679.
98
29. Jinghu Chen and Fossorier M. P. C. (2002), "Near optimum universal
belief propagation based decoding of low density parity check codes",
IEEE Trans. on Commun., vol. 50, pp. 406-414.
30. Johnson S.J. and Weller S.R. (Sep. 2001), "Regular low-density parity
check codes from combinatorial designs", Proc. IEEE Inf. Theory
Workshop, Cairns, Australia, pp. 90–92.
31. Khanh M. Q., Cuong D. Th., and Hashimoto T. (Mar. 2011), "On
Construction of Bit-Interleaved Coded Modulation Systems with
Iterative Decoding", REV Journal on Electronics and Communications,
vol. 1, no. 1, pp. 69-75.
32. Kobayashi H. and Tang D. T. (July 1970), Appliction of partial-
response channel coding to magnetic recording systems, IBM J. Res.
Develop., vol. 14, pp. 368–375.
33. Kou Y., Lin S., and Fossorier M. (Aug. 1999), "Low density parity
check codes based on finite geometries: A rediscovery and new
results", IEEE Transactions on Information Theory.
34. Kschischang F. R., Frey B. J., and Loeliger H ( Feb. 2001), "Factor
Graphs and the Sum-Product Algorithm", IEEE Transactions on
Information Theory, vol. 47, pp. 498-519.
35. Li X., Chindapol A., and Ritcey J. A. (Nov. 1997), Bit-Interleaved
coded modulation with iterative decoding 8PSK,, IEEE
Commun.Letters, vol. 1, pp. 169-171.
36. Li Y. and Ryan W. E. (Jan. 2005), Bit-reliability mapping in LDPC-
coded systems, IEEE Comm. Letters, vol. 9, no. 1, pp. 1-3.
37. Luby M. G., Mitzenmacher M., Shokrollahi M. A., and Spielman D. A.
(Jul. 2002), Analysis of low density codes and improved designs using
99
irregular graphs, Available: http://www- Math.mit.edu/~spielman/
Research/irreg.html.
38. M. Isaka, M. Fossorer, and H. Imai (2004), "On the suboptimality of
iterative decoding for turbo-like and LDPC codes with cycles in their
graph representation", IEEE Trans. on Commun., vol. 52, no. 5, pp.
845–854.
39. Jiang M., Zhao C., Xu.E and Zhang L.(2007), Reliability-Based
Iterative Decoding of LDPC Codes Using Likelihood Accumulation,
IEEE Commun. Letters, Vol. 11, No. 8, pp. 677-679.
40. MacKay D. J. (March 1999), "Good Error-Correcting Codes Based on
Very Sparse Matrices", IEEE Trans. Info.Theory, vol.45, pp. 399-431.
41. Mackay D.J.C. and Neal R.M. (March 1997), "Near Shannon limit
performance of low density parity check", Electronics letter, vol. 32,
pp. 1645-1646.
42. Maddock R. and Banihashemi A. (Mar. 2006), "Reliability-based coded
modulation with LDPC codes", IEEE Trans. On Comm., vol. 54, no. 3,
pp. 403–406.
43. Massey J. L. (March, 1974), "Coding and modulation in digital
communications", in Proc. of international Zurich Seminal on digital
communications.
44. Massey J.L. (1963), Threshold Decoding, Cambridge, MA: MIT Press.
45. Mceliece R. J., Mackay D. J. C., and Cheng J. F. (Feb. 1998), "Turbo
decoding as an instance of Pearl’s belief propagation algorithm", IEEE
Journal on Selected Areas in Communications, Vol.16, No.2.
46. Miller R.L., Deutsch L.J., and Butman S.A. (September, 1981), On the
Error Statistics of Viterbi Decoding and the Performance of
concatenated Codes, JPL Publication 81-9.
100
47. Narayanan R. and Stüber G. L. (Jul. 1999), "A serial concatenation
approach to iterative demodulation and decoding", IEEE Trans.
Commun., vol. 47, pp. 956–961.
48. Nilsson A. and Aulin Tor M. (May 2005), On in-line bit interleaving
for serially concatenated systems, in Proceedings of IEEE International
Conference on Communication (ICC), Seoul, South Korea.
49. Prange E. (September 1957), Cyclic Error-Correcting Codes in Two
Symbols, AFCRC-TN-57, 103, Air Force Cambridge Research Center.
50. Reed I. S. and Solomon G. (June 1960), Polynomial Codes over
Certain Finite Fields, J. Soc. Ind. Appl. Math, Vol. 8, pp. 300-304.
51. Reed I.S. (Sep. 1954), "A class of multiple-error-correcting codes and
the decoding scheme", IRE Trans.Inform. Theory , vol IT-4, pp. 38-49.
52. Richardson T. J. (Oct. 2003), "Error Floors of LDPC Codes", Proc.
41st Annual Allerton Conf. Commun., Control and Comp., Monticello,
IL, pp. 1426–1435.
53. Richardson T.J. and Urbanke R.L. (Feb. 2001), "The capacity of Low
Density Parity Check codes under message-passing decoding", IEEE
Trans. Inform. Theory, vol. 47, pp. 599-618.
54. Richardson T.J. and Urbanke R.L. (Feb. 2001), "Efficient encoding of
low-density parity-check codes", IEEE Trans. Information Theory, vol.
47, pp. 638-656.
55. Ryan E. (2003), Concatenated codes and iterative decoding, in Wiley
Encyclopedia of Telecommunications. New York: Wiley.
56. S. L¨andner and O. Milenkovic (Jun. 2005), "Algorithmic and
combinatorial analysis of trapping sets in structured LDPC codes",
Proc. Int. Conf. WirelessNetworks, Communications and Mobile
Computing, Maui, HI, pp. 630-635.
101
57. Shannon C. E. (July and October 1948), A mathematical theory of
communication, Bell Syst. Tech. J., vol. 27, pp. 379–423, 623–656.
58. Tang H., Xu J., Lin S., and Abdel-Ghaffar K. A. S. (Feb. 2005), "Codes
on finite geometries", IEEE Trans. Inf. Theory, vol. 51, no. 2, pp. 572-
596.
59. Tanner R. M. (Sep. 1981), "A recursive approach to low complexity
codes", IEEE Transactions on Information Theory, Vol. IT-27, No. 5.
60. Todd K. Moon (2005), Error Correction Coding. John Wiley & Sons,
Inc.
61. Tuan Ng. Q., Trinh D. Q., Nam Tr. X., and Cuong D. Th. (Sep. 2011),
Bit-Interleaved Coded Modulation Systems with Iterative Decoding and
Partial Reusing QAM Signal Points, REV Journal on Electronics and
Communications, vol. 1, no. 3, pp. 145-151.
62. Udo Wachsmann, Robert F. H. Fischer, and Johannes B. Huber (July
1999), "Multilevel Codes:Theoretical Concepts and Practical Design
Rules", IEEE Trans. Inform. Theory, Vol. 45, No. 5, pp. 1361-1391.
63. Viterbi A. J. (Apr. 1967), "Error bounds for convolutional codes and an
asymptotically optimum decoding algorithm", IEEE. Trans. Theory,
vol IT-13, pp. 260-269.
64. Viterbi A.J. and Omura J.K. (1979), Principles of Digital
Communication and Coding, McGraw-Hill, New York.
65. Wozencraft J.M. and Reiffen B. (1961), Sequential Decoding,
Cambridge, MA. MIT Press.
66. “IEEE 802.16e. air interface for fixed and mobile broadband wireless
access systems. ieee p802.16e/d12 draft, oct 2005.,”.
67. "IEEE P802.3an, 10GBASE-T task force” http://www.ieee802.
org/3/an.
102
68. "T.T.S.I. digital video broadcasting (DVB) second generation framing
structure for broadband satellite applications". http://www.dvb. org.
69. (Fall 2009), Low-Density Parity-Check (LDPC) Codes, EECS 869:
Error Control Coding.