1
MỞ ĐẦU
i. Tính cấp thiết của đề tài
Trong kỷ nguyên công nghệ nền kinh tế đa chiều, việc phát triển
các hệ thống động lực công nghiệp có một vai trò quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bảo vệ đất nước. Hệ thống điều
khiển công nghiệp là một phần của lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nó ngày
càng được nhiều doanh nghiệp sử dụng phát triển để góp phần tạo ra
giá trị cạnh tranh.
Một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ tàu thủy
và k thut dưi nưc đang đưc phát trin rt nhanh ti nưc ta. Nhiều
nhà máy nghiệp chế tạo tàu thủy đã phải nhập khẩu từ nước ngoài
nhiều thiết bị để chế tạo những tàu lớn hiện đại; đặc biệt phải nhập
khẩu những thiết bị điều khiển, ví dụ: hệ thống lái tàu thủy tự động có điều
khiển theo chương trình, hệ thống điều khiển từ xa cho buồng y… Như
thế, chi phí để hoàn thành một thiết bị dưới nước sẽ rất cao.
Hơn thế nữa, do đặc thù địa lý, việc nghiên cứu tác động của i
trường biển tới đời sống kinh tế hội của dân sinh rất cần thiết đối với
nước ta, dụ như cảnh báo thiên tai sóng thần, khảo sát hệ sinh thái
dưới biển, vận tải biển bằng tàu thủy cũng như việc phát triển các trang
thiết bị cho hải quân trong quân sự.
Các hoạt động trên đòi hỏi phải các phương tiện tự hành dưới
nước AUV/ASV thì mới đáp ứng được mục tiêu bảo đảm an ninh khai
thác tài nguyên biển một cách bền vững. Điều này được do các đặc
tính cơ bản về an toàn và hiệu quả chi phí khi so sánh với thiết bị có người
lái. Thiết bị AUV/ASV không yêu cầu điều hành của con người, phải
chịu các điều kiện các mối nguy hiểm vốn trong môi trường dưi
nước. Chi phí hiệu quả về cả thời gian các khía cạnh tài chính được
xuất phát từ một thiết bị nhỏ n nhiều, không chứa các hệ thống con khác
nhau cần thiết để duy trì cuộc sống trong khi dưới nước cũng như các
cấu truyền động nhỏ hơn so với một thiết bị người lái, vậy yêu cầu
thực hiện bảo trì thường xuyên cần thiết sẽ nhỏ hơn. Với các đặc trưng nổi
bật trên đây, các loại AUV/ASV đã được sử dụng thành công hiệu quả
trong ngành công nghệ hàng hải tại rất nhiều nước trên thế giới cho cả
mục đích dân sự và quân sự.
Do đó, việc nghiên cứu sản xuất các thiết bị này trong nước, đặc biệt
hệ thống điều khiển, sẽ tăng được tính chủ động trong sản xuất hàng
loạt, giảm chi phí nhập khẩu từ nước ngoài hạn chế được việc lệ thuộc
vào bí mật công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực quân sự.
Xuất phát từ tính cấp thiết đã trình bày trên đây, cùng với sự hướng
dẫn của tập thể các thầy hướng dẫn, NCS đã thực hiện luận án với tiêu đề:
Nghiên cu phương pháp hướng đối tượng trong phân tích và thiết kế
2
điu khin chuyn động cho thiết b t hành AUV/ASV vi chun SysML-
Modelica và Automate lai”.
ii. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mc đích nghiên cu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đưa ra hình quản trị
yêu cầu, phân tích, thiết kế, phỏng thực thi một cách hiệu quả hệ
thống điều khiển các thiết bị tự hành dưới nước AUV/ASV (ví dụ: tàu
ngầm, ngư lôi, rô-bốt hoạt động dưới nước, các thiết bị phục vụ hi quân
với mục đích quân sự, tàu thủy tự vận hành...) dựa trên phương pháp cụ
thể hóa cách tiếp cận kiến trúc hướng đối tượng hướng theo hình
(MBSE) bằng ngôn ngữ hình hóa hệ thống SysML kết hợp ngôn ngữ
mô phỏng hướng đối tượng Modelica với Automate lai.
Kết quả nghiên cứu cần đạt được làm chủ công nghệ tích hợp
hướng đối tượng có thể tùy biến và tái sử dụng một cách nhanh chóng cho
các ứng dụng điều khiển các thiết bị tự hành dưới nước khác nhau với hiệu
năng điều khiển an ninh cao. Nhờ đó, việc chuyển giao công nghệ ứng
dụng có thể sẽ được thực hiện một cách dễ dàng cho việc sản xuất ở trong
nước.
Đối tượng và phm vi nghiên cu
Đối tượng nghiên cứu của luận án thiết bị tự hành dưới nước
không người lái AUV/ASV với các thông số kỹ thuật mô tả trên bảng 1.2.
Các nội dung nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại Bộ môn Kỹ thut
Thủy khí Tàu thủy, viện khí Động Lực, Trường đại học Bách khoa
Hà nội. Do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như chi phí về thiết bị (đặc
biệt các trang thiết bị, các cảm biến thích hợp phục vụ cho việc truyền
thông dưới nước tích hợp trên AUV/ASV), phạm vi nghiên cứu của luận
án được giới hạn như sau:
- Thiết bị AUV/ASV được chế tạo thử nghiệm trong bể thử giới
hạn trong phạm vi 3 bậc tự do trên mặt phẳng ngang để đánh giá về tính tự
hành là khả năng bám quỹ đạo định trước và ổn định hướng đi.
- Nhiễu do ảnh hưởng của môi trường nhiễu gây ra do sóng tuyến
tính phổ bậc hai, không xét đến ảnh hưởng của dòng chảy ảnh hưởng
của gió; Tín hiệu nhiễu được đưa vào hệ thống qua giả lập phỏng vật
lý.
iii. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, phương phap nghiên cứu thuyết t p i thưc
nghiê
m se đươc tiên hành song song, sau đo các kết quả phỏng từ các
hình thiết kế thuyết sẽ được so sánh với kết quả thực nghiệm nhằm
đánh giá và đưa ra giải pháp tối ưu.
3
iv. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài ý nghĩa khoa học thực tiễn cao thông qua cụ thể a
áp dụng kết hợp các phương thức điều khiển và công nghệ thực thi mới
gần đây nhất; thể ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, như: dân sự,
cứu hộ, cứu nạn, an ninh và quốc phòng trên biển. Dựa trên cơ sở bản thiết
kế chi tiết hệ thống được phát triển trong luận án, các nhà sản xuất và khai
thác thể dễ dàng tùy biến tái sử dụng cho các ứng dụng điều khiển
các thiết bị tự hành dưới nước khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh tại Việt
Nam.
v. Các điểm mới của luận án đạt được
+ Xây dựng phương thức điều khiển tích phân cuốn chiếu (IB) kết
hợp với bộ lọc Kalman mở rộng (EKF) lấy Automate lai (HA) làm nn
tảng cho hệ thống điều khiển của AUV/ASV.
+ Đưa ra quy trình phân tích, thiết kế thực thi hướng đối ợng
bằng phương pháp công nghệ hệ thống hướng hình (MBSE/OOSEM)
với ngôn ngữ hình hóa hệ thống (SysML) ngôn ngữ phỏng
Modelica. Thiết kế chi tiết của hệ thống điều khiển có thể dễ dàng tùy biến
và tái sử dụng cho các ứng dụng điều khiển các thiết bị tự hành dưới nưc
khác nhau.
+ Thiết kế và chế tạo thử nghiệm hệ thống điều khiển hình nhằm
thực nghiệm tính ổn định hướng đi bám quỹ đạo cho AUV/ASV với
cấu hình vật lý có sẵn.
vi. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày theo các nội dung chính sau:
Mở đầu
Chương 1. Nghiên cứu tổng quan.
Chương 2. Phương pháp hình hóa, mô phỏng thi hành hệ
thống điều khiển thiết bị tự hành AUV/ASV.
Chương 3. Quy trình phân tích thiết kế, phỏng thi hành hệ
thống điều khiển cho thiết bị tự hành AUV/ASV với SysML/Modelica và
Automate lai.
Chương 4. Thử nghiệm và đánh giá kết quả.
Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về phương tiện tự hành trên biển AUV/ASV
1.1.1 Sơ lược v AUV/ASV
Ngày nay, cùng với việc phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật
cũng như ứng dụng các tiến bộ của khoa học đối với các ngành khác nhau,
lĩnh vực nghiên cứu về đại dương rất cần các phương tiện tự hành dưới
nước AUV/ASV nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu như:
4
cảnh báo thiên tai sóng thần, dự báo thời tiết, nghiên cứu đáy đại dương,
trong mục đích dân sự, như thăm các nguồn tài nguyên thiên nhiên
dưới biển, do nguồn tài nguyên trên đất liền ngày càng cạn kiệt dần và nhu
cầu thiết yếu cho cuộc sống của con người ngày càng tăng cao.
Đặc biệt đối với nền an ninh quốc phòng của các nước, thể i
AUV/ASV một trong những thành phần phục vụ tác chiến quan trọng
trong chiến lược bảo vệ và duy trì lãnh hải.
1.2. Hệ thống điều khiển AUV/ASV
1.2.1 Cu trúc h thng điu khin AUV/ASV
Để một AUV/ASV thể hoạt động được một cách tự hành, kiến
trúc điều khiển của phải có ba hệ thống chính (hình 1.5): Hệ thống dẫn
đường nhằm đưa ra quỹ đạo cho phương tiện chuyển động bám theo; h
thống định vị để xác định các trạng thái hiện hành của phương tiện; hệ
thống điều khiển nhằm tính toán áp dụng theo hình thủy động lực
học thích hợp trong vận hành.
1.2.2 Cu trúc động lc lai công nghip
Trong luận án, hệ thống điều khiển và các cơ cấu chấp hành được mô
hình hóa với các sự kiện rời rạc, các ứng xử liên tục cũng như sự kết hợp
giữa các thành phần rời rạc và liên tục này.
Hình 1.6 mô tả sơ đồ khối của một hệ thống động lực lai công nghiệp
điển hình.
Hình 1.5. Sơ đồ h thng dn đường,
định vđiu khin
Hình 1.6.Sơ đồ khi mô t h
thng động lc lai công nghip
IHDS đin hình
1.2.3 Mt s b điu khin được ng dng trên AUV/ASV
Điều khiển phương tiện tự hành dưới nước một công việc ng
khó khăn phức tạp do môi trường nước, đặc biệt trong môi trường
đại dương, xuất hiện rất nhiều các yếu tố khác nhau tác động n
AUV/ASV như sóng, gió, các dòng hải lưu tạo nên các lực phức tạp và phi
tuyến. Các bộ điều khiển từ phức tạp đến đơn giản theo lịch sử phát triển
đã lần lượt xuất hiện trên AUV/ASV như: PID, gic mờ, điều khiển
5
thích nghi, bộ điều khiển trượt SMC…
1.2.4 B điu khin cun chiếu tích phân IB
Trong nghiên cứu này, việc thiết kế bộ điều khiển cho AUV/ASV với
phương pháp luận dựa trên nền tảng thuật toán cuốn chiếu tích phân
(IB). Phương pháp này xuất hiện vào khoảng đầu những năm 90, được
đánh giá như một phương pháp thiết kế bộ điều khiển nhiều triển vọng cho
đối tượng phi tuyến
1.3. Công nghệ hệ thống hướng hình dựa trên nền tảng công nghệ
hướng đối tượng
1.3.1 Công ngh hướng đối tượng hướng theo mô hình
Xuất phát từ yêu cầu trong ngữ cảnh sản xuất công nghiệp, việc tái sử
dụng và tùy biến các mô đun điều khiển đã phát triển được áp dụng cho hệ
thống ứng dụng mới rất quan trọng, nhằm giảm chi phí, thời gian
nhân công sản xuất; đặc biệt thể làm chủ được công nghệ tránh phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó trong đề tài nghiên cứu này, NCS đã chọn
công nghệ hướng đối tượng OOT dựa trên mô hình MBSE để phát triển hệ
thống điều khiển phương tiện tự hành dưới nước AUV/ASV
1.3.2 Công ngh h thng hướng theo mô hình
Công nghệ hệ thống hướng mô hình MBSE là một cách tiếp cận trong
lĩnh vực công nghệ hệ thống, có thể được mô tả như một phương pháp ứng
dụng mô hình hóa, phương pháp, các ngôn ngữ và các công cụ cho toàn bộ
vòng đời của các hệ thống lớn, phức tạp, giao thoa từ nhiều lĩnh vực khác
nhau như khí, tự động hóa. Hình 1.7 một VD về tiếp cận MBSE
trong thiết kế hệ thống.
Hình 1.7. Mt ví d v tiếp cn
MBSE trong thiết kế h thng
Hình 1.8. Các thành phn chính
ca công ngh h thng theo mô
hình