BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------
PHẠM THỊ HIÊN
“NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH
NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BẮN SÚNG CẤP CAO VIỆT NAM:
NỘI DUNG 10M SÚNG NGẮN HƠI”
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. Hồ Chí Minh, 2018
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------
PHẠM THỊ HIÊN
“NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH
NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BẮN SÚNG CẤP CAO VIỆT NAM:
NỘI DUNG 10M SÚNGNGẮN HƠI”
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
GS.TS Lê Nguyệt Nga
TP. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
.
Phạm Thị Hiên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 5
1.1. Lịch sử và sự phát triên môn bắn súng thể thao trên thế giới. ....................... 5
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển môn bắn súng thể thao ở Việt Nam ........... 6
1.3. Sơ lược về đặc điểm môn bắn súng ngắn. .................................................... 10
1.4. Mô hình vận động viên cấp cao ................................................................... 11
1.4.1 Khái niệm mô hình. ......................................................................... 11
1.4.2. Cơ sở lý luận và những nhân tố cấu thành vận động viên đẳng cấp
cao. ......................................................................................................... 15
1.4.3 Mô hình vận động viên cấp cao và các nhân tố cấu thành mô hình
vận độngviên cấp cao. ............................................................................... 18
1.4.4. Nghiên cứu xác định các yếu tố cấu thành mô hình đặc trưng vận
độngviên cấp cao. ...................................................................................... 22
1.5. Môhìnhvận độngviênbắnsúngcấpcaoViệtNam ............................................ 23
1.5.1. Đặc trưng về hình thái..................................................................... 23
1.5.2. Đặctrưngvềchứcnăng ...................................................................... 24
1.5.3. Đặc trưng tâm lý ............................................................................. 27
1.5.4. Đặc trưng về thể lực ....................................................................... 32
1.5.5. Đặc trưng về kỹ thuật ...................................................................... 33
1.6. Công trình nghiên cứu có liên quan ............................................................. 41
1.6.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ......................................... 41
1.6.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam .................... 43
CHƯƠNG II:ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................... 46
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 46
2.2.Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................. 47
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan............... 48
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 48
2.2.3. Phương pháp kiểm tra y sinh học gồm 2 phần: ............................. 48
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý .......................................................... 57
2.2.5.Phương pháp kiểm tra sư phạm ....................................................... 58
2.2.6. Phương pháp toán thống kê ............................................................ 60
2.3.Kế hoạch, tổ chức, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 61
2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu. ..................................................................... 61
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. ...................................................................... 62
CHƯƠNG III:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................... 63
3.1. Lựa chọn các chỉ số, test xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ....................................................... 63
3.1.1. Hệ thống các chỉ số, test xác định mô hình nam vận động viên bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi về hình thái, chức
năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý. .............................................................. 63
3.1.2. Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà chuyên môn về các chỉ số, test
xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi. .......................................................................... 76
3.1.3. Kết quả kiểm định Wilcoxon để kiểm tra sự đồng nhất giữa hai lần
phỏng vấn. .................................................................................................. 80
3.1.4. Bàn về sự lựa chọn các chỉ số, test xác định mô hình nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ............................. 86
3.2. Xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi. ............................................................................................. 89
3.2.1.Xác định mô hình về hình thái nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ................................................... 89
3.2.2. Xác định mô hình về chức năng nam vận động viên bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ............................................ 96
3.2.3. Xác định mô hình về thể lực nam vận động viên cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi. .................................................................. 102
3.2.4. Xác định mô hình về kỹ thuật nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ................................................. 103
3.2.5. Xác định mô hình về tâm lý nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. ................................................. 106
3.2.6. Mô hình tổng hợp nam vận động viên bắn sung cấp cao Việt Nam
10m súng ngắn hơi. ................................................................................. 119
3.2.7.Ảnh hướng của các chỉ số (hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật,
tâm lý) đối với thành tích thể thao của VĐV. ......................................... 121
3.2.8. Mô hình lý tưởng nam vận động viên cấp cao Việt Nam nội dung
10 mét súng ngắn hơi: ............................................................................. 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 133
KẾT LUẬN: ............................................................................................ 133
KIẾN NGHỊ: ........................................................................................... 136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCH Ban chấp hành
CHDC Cộng hòa dân chủ
DTS Dung tích sống
HCB Huy chương bạc
HCĐ Huy chương đồng
HCV Huy chương vàng
HLV Huấn luyện viên
ISSF Liên đoàn bắn súng thế giới
MH Mô hình
TDTT Thể dục thể thao
TĐTL Trình độ tập luyện
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UIT Hiệp hội bắn súng Quốc tế
VĐV Vận động viên
VN Việt Nam
VSF Liên đoàn bắn súng Việt Nam
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
Centimét Gam Kilôgam lít Mét Milimet
cm g kg l m mm
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Huy chương vàng bắn súng Việt Nam qua các kỳ Bảng 1.1 10 SEA GAMES (từ 1989 đến 2015)
Nhịp tim của VĐV bắn súng ở các nội dung khác Bảng 1.2 25 nhau trước, sau huấn luyện và thi đấu.
Mô hình kết cấu năng lực thi đấu của VĐV bắn Bảng 1.3 Sau 40 súng ưu tú [100]
Thành tích của Hoàng Xuân Vinh từ năm 2012 – Bảng 2.1 47 đến nay[18]
55 Bảng 2.2 Đánh giá chỉ số công năng tim.
Bảng tổng hợp các chỉ số về hình thái để xác định
Bảng 3.1 mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam 69
nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các chỉ số về chức năng để xác
Bảng3.2 định mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt 70
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các chỉ số, test về tâm lý để xác
Bảng 3.3 định mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt 71
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các chỉ số, test về thể lực để xác
Bảng 3.4 định mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt 73
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng tổng hợp các test về kỹ thuật để xác định mô
Bảng3.5 hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội 73
dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng 3.6 Trình độ học vấn của giáo viên (n = 27) 76
Bảng 3.7 Đặc điểm huấn luyện viên tham gia khảo sát (n= 15) 77
Bảng3.8 Kết quả qua hai lần phỏng vấn Sau 77
Bảng 3.9 Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn 80
Số lượng các chỉ số và test được chọn để xác định
Bảng 3.10 mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam 83
nội dung 10m súng ngắn hơi.
Hệ thống các chỉ số và test được chọn để xác định
Bảng 3.11 mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam 83
nội dung 10m súng ngắn hơi.
Kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái của nam
Bảng3.12 VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m Sau 89
súng ngắn hơi
Chiều cao, cân nặng và chỉ số khối BMI, Queltelet
của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội Bảng 3.13 90 dung 10m súng ngắn hơi và một số VĐV thế giới
đạt huy chương vàng Olympic.
So sánh chỉ số dài bàn tay củanam VĐV cấp cao
Bảng 3.14 Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với VĐV 92
ưu tú Trung Quốc
So sánh kết quả một số chỉ số hình thái của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m Bảng3.15 92 súng ngắn hơi với một số VĐV bắn súng ưu tú
trên Thế giới. [67],[100]
Kết quả tính toán chỉ số hình thể Somatotype của
Bảng 3.16 nam VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 93
10m súng ngắn hơi.
Bảng 3.17 So sánh tỷ lệ phần trăm mỡ của nam VĐV bắn 94
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn
với kết quả nghiên cứu của tác giả Asker
Jeukendrup [59]
Tỷ lệ lượng cơ và lượng mỡ giữa hai chi trên, dưới
Bảng 3.18 và thân của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam 95
nội dung 10m súng ngắn hơi.
So sánh chỉ số dung tích sống/ cân nặng của nam
Bảng 3.19 VĐV Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với 97
VĐV bắn súng ưu tú Trung Quốc:
Các giá trị sóng anpha và beta điện não đồ (EEG)
Bảng 3.20 của VĐV bắn súng cấp cao Hoàng Xuân Vinh và 98
một số đối tượng khác.
Giá trị sóng anpha và beta của VĐV Hoàng Xuân Bảng 3.21 99 Vinh và VĐV bắn súng cấp cao các nước khác.
Kết quả công thức máu của nam VĐV bắn súng Bảng 3.22 102 cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Kết quả kiểm tra thể lực của nam VĐV bắn súng Bảng 3.23 102 cấp caoViệt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
So sánh kết quả kiểm tra thể lực của nam VĐV
Bảng 3.24 bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng 103
ngắn hơi với VĐV bắn súng ưu tú Trung Quốc:
Kết quả kiểm tra kỹ thuật nam VĐV bắn súng cấp Bảng 3.25 103 cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
So sánh kết quả bắn tính điểm 60 viên của nam
Bảng 3.26 VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m 104
súng ngắn hơi và thế giới đạt HCV Olympic (IOC)
Bảng 3.27 Kết quả kiểm tra kỹ thuật bắn tính điểm 60 viên 105
của nam VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi và nam VĐV cấp cao
Tây Ban Nha
Kết quả kiểm tra kỹ thuật bắn tính điểm 60 viên
của nam VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam nội Bảng 3.28 105 dung 10m súng ngắn hơi và nam VĐV đội tuyển
bắn súng cấp cao Việt Nam
Kết quả kiểm tra tâm lý của nam VĐV bắn súng Bảng 3.29 106 cấp caoViệt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Kết quả của test Tepping test của nam VĐV bắn Bảng 3.30 108 súng cấp cao Việt Nam dung 10m súng ngắn hơi
Kết quả kiểm tra loại hình thần kinh của nam vận
Bảng 3.31 động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 109
10m súng ngắn hơi theo biểu 808
Kết quả trắc nghiệm khí chất của nam VĐV bắn Bảng 3.32 113 súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Kết quả nhận thức nhiệm vụ và nhận thức cái tôi
Bảng 3.33 của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam dung 114
10m súng ngắn hơi
Kết quả đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu
(Sport Competition Anxiety - SCAT) của nam Bảng 3.34 115 VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam dung 10m súng
ngắn hơi như sau:
Kết quả bảng hỏi kỹ năng ứng biến (Athletic
coping skills inventory-28 (ACSI-28)) nam vận Bảng 3.35 117 động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi.
Mô hình tổng hợp nam vận động viên bắn súng Bảng 3.36 119 cấp cao Việt Nam nội dung 10 mét súng ngắn hơi.
Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng của
Bảng 3.37 các chỉ số đến thành tích của nam VĐV bắn súng 124
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng lý Bảng 3.38 131 tưởng của các chỉ số đến thành tích của VĐV
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
HỈNH, NỘI DUNG TRANG BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Tư thế chân 34
Hình 1.2 Vị trí bàn chân 35
35 Hình 1.3 Khoảng cách giữa mắt và bộ phận ngắm bắn
Khoảng cách khuỷu tay, phần trên của cánh tay 36 Hình 1.4 và vai
36 Hình 1.5 Các cơ tham gia khi trong bắn súng
36 Hình 1.6 Tư thế cánh tay trái
37 Hình 1.7 Khoảng cách giữa ngón cái và ngón bóp cò
Phần dưới của bàn tay, kế với cổ tay – phần trên 37 Hình 1.8 của báng súng
38 Hình 1.9 3 điểm cầm súng tạo thành 1 tam giác
38 Hình 1.10 Cách cầm súng
39 Hình 1.11 Điểm tiếp xúc của các ngón tay khi cầm súng
39 Hình 1.12 Các đầu ngón tay khi tiếp xúc với báng súng
39 Hình 1.13 Các điểm của áp lực trong kỹ thuật cầm súng
Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV Bắn
Hình 3.1 súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn 93
hơi trên mạng lưới Heather Carter:
Cấu trúc hình thể Somatotype trung bình của VĐV
Hình 3.2 một số môn thể thao (Nguồn: Brianmac Sports 94
Coach 2015)
Thành phần cơ thể và chuyển hóa cơ bản nam
Hình 3.3 VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m 95
súng ngắn hơi
Hình 3.4 Hình ảnh điện não đồ tư thế đứng ngắm bắn mở mắt 100
Hình ảnh điện não đồ đứng ngắm bắn có kích thích 101 Hình 3.5 nhiễu từ bên ngoài
So sánh chiều cao của nam VĐV Bắn súng cấp
Biểu đồ 3.1 cao Việt Nam nội đung 10m súng ngắn hơi với 91
VĐV một số nước trên Thế giới.
So sánh cân nặng của nam VĐV Bắn súng cấp cao
Biểu đồ 3.2 Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với VĐV 92
một số nước trên Thế Giới.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 đã
được Thủ tướng chính phủ ban hành theo quyết định số 2198/QĐ- TTg phê
duyệt, nét nổi bật chính là việc chính thức nâng tầm mục tiêu của thể thao Việt
Nam trên đấu trường Quốc tế.
Để đạt được mục tiêu đề ra cho thể thao thành tích cao thì thể thao Việt
Nam: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao,
gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao
thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp
với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi
đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu
vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu á
và thế giới. Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường
lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước”.[37]
Trong 32 môn thể thao trọng điểm mà thể thao Việt Nam đã xác định
trong giai đoạn 2010-2020: “Các môn thể thao trọng điểm bao gồm: 10 môn thể
thao trọng điểm loại I (điền kinh, bơi, cử tạ, taekwondo, vật (hạng cân nhẹ), bắn
súng, karatedo, boxing (nữ), cầu lông, bóng bàn; 22 môn thể thao trọng điểm
loại 2 (bóng đá, bóng chuyền, Judo, Wushu, cầu mây, đấu kiếm, thể dục dụng
cụ, pencak Silat, bắn cung, xe đạp, cờ vua và cờ tướng, bi sắt, lặn, bóng ném,
Dance Sport, Sport Aerobic, quần vợt, thể hình, Canoe-Kayak, Rowing,
Billiard-Snooker và Vovinam)”.[37]
Bắn súng là một trong những môn thể thao được ngành TDTT xác định là
môn thể thao trọng tâm được đầu tư và phát triển ở nước ta trong nhiều năm qua
cũng như hiện nay và trong tương lai. Trong nhiều năm qua, tại các cuộc thi đấu
2
Quốc tế, bắn súng là môn thể thao giành nhiều Huy chương vàng, mang lại vinh
quang cho Tổ quốc.
Những năm gần đây bắn súng Việt Nam đã có thành tích rất tốt trong khu
vực, châu lục và thế giới: ví dụ như Hoàng Xuân Vinh giành HCV cúp thế giới
năm 2013 ngày 6/4 tại Hàn Quốc nội dung 10m súng ngắn hơi nam. Năm 2014
trên bảng xếp hạng của Liên đoàn Bắn súng thế giới (ISSF), xạ thủ Hoàng
Xuân Vinh của Việt Nam đã trở thành tay súng số 1 thế giới ở nội dung 10m
súng ngắn hơi nam. SEA Games 28 năm 2015 ở nội dung đồng đội 10m súng
ngắn hơi nam, VĐV giành HCV Olympic năm 2016 Việt Nam lần đầu tiên đạt
HCV nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bắn súng Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong công tác đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn qua việc xây dựng và phát triển lực lượng VĐV trong
nước. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa xây dựng các tiêu chuẩn để xác định mô
hình VĐVbắn súng cấp cao một cách khoa học và có hệ thống. Đây là một
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả huấn luyện các VĐV bắn súng
ngắn nam cấp cao Việt Nam.
Thành tích VĐV 10m súng ngắn hơi nam cấp cao bao gồm nhiều yếu tố:
hình thái, thể lực, kỹ chiến thuật, y sinh học, tâm lý… Để đảm bảo hiệu quả
trong quá trình huấn luyện, vấn đề kiểm tra đánh giá thành tích VĐV là nhiệm
vụ quan trọng, được tiến hành một cách hệ thống và có khoa học nhằm thông tin
chính xác có hiệu quả huấn luyện để điều chỉnh kịp thời quá trình huấn luyện,
đạt được mục đích đề ra.
Vấn đề nghiên cứu nhằm xác định mô hình VĐV cấp cao nhằm định
hướng trong công tác tuyển chọn, huấn luyện, đánh giá, kế hoạch, điều chỉnh
huấn luyện để liên tục nâng cao thành tích chuyên môn được nhiều chuyên gia
trong và ngoài nước nghiên cứu như Philin (1976), Huỳnh Thúc Phong (2016).
3
Tuy nhiên trong môn bắn súng có một nghiên cứu củaĐỗ Hữu Trường năm 2008
về “Ứng dụng nhóm phương pháp dạy học môn Bắn súng tại trường Đại học”.
Bắn súng là môn thi đấu Olympic, đây là môn nằm trong chương trình các
môn trọng điểm quốc gia của Việt Nam được ưu tiên phát triển và có lực lượng
VĐV tầm cỡ đủ điều kiện để tham dự Olympic như Nguyễn Quốc Cường,
Hoàng Xuân Vinh….. Qua tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu của các chuyên
gia đầu ngành về môn Bắn súng chưa tìm thấy một nghiên cứu nào về xác định
mô hình huấn luyện cho VĐV cấp cao Bắn súng cả nam và nữ. Lần đầu tiên bắn
súng Việt Nam đạt HCV Olympic nội dung 10m súng ngắn hơi.
Với thực trạng thành tích của bắn súng hiện nay, xu thế đầu tư cho các nội
dung của bắn súng nam phù hợp về hình thái cũng như tố chất thể lực, đáp ứng
với khả năng đạt thành tích cao tại đấu trường khu vực, châu lục và thế giới. Vì
vậy muốn cải thiện thành tích cần xác định mô hình chuẩn cho nam vận động
viên bắn súng cấp cao đáp ứng yêu cầu nâng cao thành tích liên thông các đại
hội: Seagames, Asiad và Olympic đó lý do chúng tôi chọn hướng nghiên cứu
này.
“Nghiên cứu xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi”.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi nhằm làm cơ sở khoa học giúp cho công tác
tuyển chọn và đào tạo vận động viên đạt hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu1: Lựa chọn các chỉ số, test đánh giá mô hình nam vận động
viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Mục tiêu 2: Xác định mô hình nam vận động viên cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi.
4
Giả thuyết khoa học của đề tài
Để xác định được mô hình nam VĐVbắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi về các mặt: hình thái, thể lực, kỹ thuật, chức năng, tâm
lý giúp cho công tác đào tạo thể thao thành tích cao hiệu quả hơn, hợp lý hơn.
Dựa trên cơ sở đó giúp cho các nhà chuyên môn, huấn luyện viên trong công tác
tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo, dự báo chính xác tiềm năng phát triển thành
tích của các vận động viên.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu trên VĐV Hoàng
Xuân Vinhđã lập kỳ tích giành 1 HCV và 1 HCB tại Thế vận hội mùa hè Rio de
Janero 2016.
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử và sự phát triên môn bắn súng thể thao trên thế giới.
Môn bắn súng đã có trên thế giới cách đây nhiều thế kỷ, từ khi phát minh ra
thuốc nổ (ở thế kỷ 15). Lịch sử phát triển môn bắn súng gắn liền với sự phát
triển của loài người. Lúc đầu dùng giáo, mác, cung nỏ để săn bắn thú rừng kiếm
ăn sinh sống. Từ năm 1520 người ta chế ra được súng hoả mai có mồi nổ và
súng kíp nhồi đạn từ phía trước đầu nòng. Loại súng này được sử dụng rộng rãi
gần 400 năm. Qua nhiều thế hệ, cùng với sự tiến bộ khoa học, người ta đã cải
tiến dần và chế tạo ra được loại súng có khoá nòng lắp đạn viên một ở đằng sau.
Từ thế kỷ 19 các nhà chế tạo súng đã làm ra được nòng có rãnh xoắn, hướng cho
đầu đạn đi được xa và chính xác. Sự chế tạo ra đạn cũng ngày càng được hoàn
thiện về kích thước, hình dáng, trọng lượng đầu đạn và thành phần hoá học cấu
tạo các loại thuốc phóng có sức đẩy mạnh hơn.
Môn bắn súng dưới chế độ Phong kiến - Tư bản phục vụ cho mục đích chiến
tranh, săn bắn là trò tiêu khiển của vua quan quý tộc. Hiệp hội Bắn súng trường
Thụy sĩ đầu tiên trên thế giới vào năm 1824, năm 1860 ở nước Anh đã thành lập
Hội bắn súng và tổ chức cuộc thi bắn súng đầu tiên do nữ hoàng Vitoria khai
mạc ngày 1/7/1860. Từ đó phong trào bắn súng được phát triển ra nhiều nước
trên Thế giới khác từ Châu Âu, Châu Mỹ rồi đến Châu Á....[17] [39].
Năm 1896, Thế vận hội Olympic lần đầu tiên được tổ chức ở Athens (Hy
Lạp), môn bắn súng (chỉ dành cho nam) có 7 Quốc gia đăng ký thi đấu, với 61
VĐV thi đấu[17] [39].
Cuộc thi bắn súng quốc tế lần thứ nhất được tổ chức tại Lion (Pháp) vào
năm 1897 với môn thi súng ngắn 3 tư thế, cự ly 300 mét, bia 1m2, có mười vòng.
Tại cuộc thi đó có năm nước tham gia là: Pháp, Hà Lan, Italia, Na Uy và Thụy
sĩ, mỗi đội có 7 VĐV [17] [39].
6
Năm 1907, đại diện của 7 Hiệp hội bắn súng Quốc gia với 6 từ Châu Âu
(Áo, Bỉ, Pháp, Hy Lạp, Ý, Hà Lan) và một từ nam Mỹ (Argentina) đã gặp nhau
tại Zurich (Thụy sỹ) họp để thành lập Hiệp hội Quốc tế của Liên đoàn Bắn súng
Quốc gia và Hiệp hội, cuộc họp này được coi như là Đại hội Quốc tế đầu tiên
của Liên đoàn và Hiệp hội bắn súng các Quốc gia[17] [39].
Năm 1909, Hiệp hội bắn súng Quốc gia của một số nước đã hình thành và
phát triển thêm. Giữa năm 1909 và năm 1914, có 8 Quốc gia là: Serbia, Đan
Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Peru, Mexico và Phần Lan trở
thành thành viên của Hiệp hội Quốc tế của Liên đoàn bắn súng Quốc gia và
Hiệp hội, từ đó các thành viên trong môn muốn thành lập một Liên đoàn bắn
súng thể thao Thế giới chính thức được công nhận của riêng mình [17] [39].
Ngày 16 tháng 04 năm 1920, Hiệp hội Quốc tế của Liên đoàn bắn súng
Quốc gia và Hiệp hội đã họp tại Paris (Pháp) để đổi mới hoạt động. Các đại biểu
từ 14 Quốc gia tham dự đã đồng ý thiết lập lại và chính thức lấy tên là: Hiệp hội
bắn súng Quốc tế gọi tắt là UIT [17] [39].
Năm 1998, tại Barcelona (Tây Ban Nha), từ “Thể thao” chính thức được đưa
vào Hiệp hội bắn súng Quốc tế và đổi tên thành Liên đoàn bắn súng thể thao
Quốc tế, gọi tắt là ISSF[17] [39].
Trong những năm gần đây Luật bắn súng Quốc tế luôn có sự sửa đổi về
trang thiết bị tập luyện và thể thức thi đấu (thu hẹp kích thước vòng 10, số lượng
đạnbắn thi và bắn chung kết... ), hiện nay đã và đang thay đổi dần các hình thức
bắn chung kết của một số nội dung trong chương trình thi đấu Olympic [39]
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển môn bắn súng thể thao ở Việt Nam
[17] [39].
Trải qua nhiều thập kỷ hình thành và phát triển, có thể dễ nhận thấy trong
lịch sử môn bắn súng nước ta những năm 1962 – 1966 và 1980 – 1984 là thời kỳ
hoàng kim của những kỷ lục mới về môn bắn súng của Việt Nam. Trong đó tiêu
biểu là các thành tích tháng 4/1980, VĐV Nguyễn Tiến Trung (Hà Nội) đạt
7
1151 điểm, phá kỷ lục Quốc gia 27 điểm so với kỷ lục của VĐV Mai Thích
cũng tồn tại sau 14 năm về môn thi súng trường 3 tư thế (3×40), giải bắn súng
Thế giới tổ chức tại Xukhumi – Gruzia (Liên xô cũ). Tháng 5/1980, VĐV
Nguyễn Tiến Trung (Hà Nội) đạt 596 điểm xếp thứ 6 phá kỷ lục Quốc gia 1
điểm về môn thi súng trường nam nằm bắn 60 viên tại giải Cúp bắn súng Thế
giới – Suhl (CHDC Đức cũ)[17] [39].
Tháng 6/1980VĐV Ngô Hữu Kính (Đường sắt) đạt 562 điểm, phá kỷ lục
Quốc gia 8 điểm so với kỷ lục của VĐV Trần Oanh sau 14 năm tồn tại về môn
thi súng ngắn bắn chậm tại Leipzig (CHDC Đức cũ). Năm 1982VĐV Nguyễn
Quốc Cường (Quân đội) đạt HCĐ với 591 điểm, bằng kỷ lục Quốc gia về môn
thi súng ngắn bắn nhanh tại ASIAD lần thứ 9 – Niu Đêli (Ấn Độ). Tháng
5/1984VĐV Nguyễn Quốc Cường (Quân đội), đạt 595 điểm phá kỷ lục Quốc gia
4 điểm về môn thi súng ngắn bắn nhanh tại giải Vô địch thể thao Quân đội các
nước hữu nghị – Frankfurt (CHDC Đức cũ) [17] [39].
Quá trình hình thành và phát triển môn bắn súng ở nước ta được chia làm
4 giai đoạn là: hình thành, phát triển, tạm ngưng và khôi phục.
Giai đoạn hình thành (1958 – 1962): Môn bắn súng thể thao bắt đầu
được tổ chức tập luyện ở Việt Nam, bước đầu xây dựng VĐV trong Quân đội và
ngành Đường sắt. Trong giai đoạn này tổ chức thi đấu môn bắn súng quân dụng
và bắn súng thể thao phổ thông như Bruno – 2, Bruno – 4, Toz – 8, súng ngắn
Drulov…[17].
Giai đoạn phát triển (1963 – 1969): Trong những năm này các môn Bắn
súng theo tiêu chuẩn Quốc tế được phổ biến rộng rãi trên toàn miền Bắc, các Đại
hội thi môn bắn súng hàng năm được tổ chức làm 2 giải: hạng A dành cho các
môn thi bắn súng nâng cao, hạng B dành cho các môn thi bắn súng phổ thông
(phong trào). Lực lượng VĐV nâng cao cũng được hình thành từ Trung ương
đến các tỉnh thành ngành. Số người tập luyện và tham gia thi đấu ngày
8
càngđông, cùng với số người đạt tiêu chuẩn đẳng cấp VĐV và thành tích môn
bắn súng được nâng cao rõ rệt[17].
Giai đoạn tạm ngừng (1970 – 1972): Do điều kiện chiến tranh khó khăn
và chủ yếu là sự chưa thống nhất trong quan điểm dẫn tới việc ngưng tổ chức
các giải trong phạm vi toàn miền Bắc, đồng thời giải tán Vụ thể thao Quốc
phòng và Câu lạc bộ bắn súng Trung ương cùng các Trường huấn luyện thể thao
nâng cao khác. Từ đó số lượng VĐV và thành tích thể thao giảm sút nhanh
chóng ở tất các môn thể thao[18].
Giai đoạn khôi phụcvà chuẩn bị hội nhập (1973 – 1979): Do yêu cầu
quan hệ Thể thao Quốc tế ngày càng mở rộng, bắn súng lại được coi là một
trong những môn thể thao trọng tâm. Hàng năm, đội tuyển bắn súng được đi tập
huấn và tham dự một số giải bắn súng Quốc tế và tổ chức thi đấu các giải trong
nước. Lực lượng VĐV bắn súng dần được khôi phục và tăng lên ở các tỉnh,
thành, ngành như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hóa, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Quân đội, Bộ Công an, TP. Hồ Chí Minh và một số Trường Đại học
TDTT. Năm 1994tại Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia I, Từ Liêm – Hà
Nội Đại hội Hội thể thao bắn súng Việt Nam lần thứ II được tổ chức họp và đổi
tên là Liên đoàn bắn súng Việt Nam, gọi tắt là VSF[17].
Giai đoạn hội nhập thế giới và Châu Á (1980 - 1988)
Ông Ngô Mai Xuân làm Trưởng Bộ môn bắn súng, Tổng cục TDTT.
Tháng 6 năm 1980 nhờ sự giúp đỡ của Hội bắn súng Liên Xô và CHDC
Đức, Việt Nam đã được công nhận là thành viên của “UIT”.
Năm 1980 Tiến sỹ Nguyễn Duy Phát – Huấn luyện viên trưởng Đội tuyển
bắn súng Việt Nam đã được tham dự phiên họp UIT tại Matxcova (trong thời
gian diễn ra Đại hội Olympic lần thứ 22). Bàn về sửa đổi Luật bắn súng và nội
dung thi bắn Olympic. Năm 1982 dự họp Hội bắn súng Châu Á tại Ấn Độ, bàn
về nội dung chương trình thi đấu 4 năm tiếp theo ở Châu Á [17] [39].
9
Lần đầu tiên Việt Nam tham gia Olympic thế giới. Tại Đại hội Olympic
XXII năm 1980 ở Matxcova (Nga), đoàn bắn súng Việt Nam tham dự gồm có 8
người Tiến sỹ Nguyễn Duy Phát làm HLV trưởng và có 7 vận động viên tham
gia. Tuy nhiên rất tiếc tại Đại hội lần này VĐV của chúng ta chưa đạt được huy
chương nào [17] [39].
Tham gia Đại hội thể thao Châu Á lần đầu tiên tại Ấn Độ (Đại lần thứ IX)
được tổ chức tại New Delhi (Ấn Độ), chúng ta tham dự thi 3 môn: Bắn súng,
Điền kinh và Bơi lội đây là đại hội có ý nghĩa lịch sử đối với Thể thao Việt
Nam. Đội bắn súng Việt Nam có 6 người có 2 HLV và 4 VĐV. Tại Đại hội này
Nguyễn Quốc Cường đã giành được 1 HCĐ nội dung 25m súng ngắn bắn nhanh
(2 x 30) với thành tích là 591 điểm (lập kỷ lục Quốc gia) và là tấm huy chương
duy nhất đầu tiên của Thể thao Việt Nam tại Asiad
Giai đoạn Hội nhập Đông Nam Á và nâng cao thành tích (1989 - đến
nay)[17] [39].
Đây là giai đoạn Việt Nam tham dự tất cả các Đại hội Thể thao Olympic,
Asiad và SEA Games.
Bắn súng Việt Nam đã tham gia 15 lần SEA Games từ lần thứ 15 ở
Malaysia (1989) đến SEA Games 29 tại Malaysia (2017) cho thấy số huy
chương vàng đã giành được diễn biến theo làn sóng. Đỉnh cao nhất là SEA
Games 22 (2003). Điều này có 2 nguyên nhân:
- Ở môn bắn súng, yếu tố tâm lý là rất quan trọng, vận động viên bắn tại
trường bắn quen thuộc ở trong nước thường có thành tích cao hơn so với các
cuộc thi đấu quan trọng tại nước ngoài.
- Số lượng huy chương phụ thuộc vào chương trình thi đấu có số nội dung
thi bắn nhiều hay ít quy định có VĐV dự thi, cách tính điểm xếp hạng cá nhân
và đồng đội đều ảnh hưởng tới số huy chương đạt được của mỗi nước.
10
Thành tích bắn súng Việt Nam hiện nay
Từ khi thể thao Việt Nam lần đầu tiên hội nhập trở lại đấu trường khu vực
tại SEA Games 15 – Malaysia năm 1989từ đó VĐV bắn súng nước ta đã liên
tiếp lập kỷ lục và giành nhiều huy chương tại các kỳ SEA Games
Bảng 1.1: Huy chương vàng bắn súng Việt Nam qua các kỳ SEA Games
(từ 1989 đến 2015) [18]
Nước Nội Huy Huy chương Xếp hạng
SEAgames Năm tổ dung chương vàng Việt Việt Nam
chức thi vàng tối đa Nam đạt đạt
15 1989 Mal 8 16 3
16 1991 Phi 8 16 4
17 1993 Sin 8 16 4
18 1995 Thai 12 24 4
19 1997 Lna 12 24 8
20 1999 Bru 4 8 0
21 2001 Mas 16 32 6
22 2003 Vie 22 44 25 1
23 2005 Phi 12 12 3 2
24 2007 Tha 17 33 7 3
25 2009 Lao 17 34 11 1
26 2011 Lna 15 30 7 1
27 2013 Mia 11 22 7 3
28 2015 Sin 13 26 4 3
29 2017 Mas
1.3. Sơ lược về đặc điểm môn bắn súng ngắn.
Bắn súng là môn thể thao mang tính chất vừa trí tuệ vừa hoạt động tĩnh
lực, hoạt động thần kinh nhiều hơn cơ bắp. Môn bắn súng thể thao đòi hỏi người
11
tập phải có thần kinh vững vàng, tính khéo léo thực hiện kỹ thuật động tác mà
còn phải có thể lực tốt thể hiện ở sức mạnh của cơ tham gia giữ súng im cùng
với sức bền và sức bền chuyên môn khi bắn trong nhiều giờ liền mà mức độ
chính xác không bị giảm sút.
Môn súng ngắn là một bài bắn không khống chế về mặt thời gian mà chỉ
quy định thời gian chung của cả bài bắn với thời gian 1 tiếng 15 phút. Xạ thủ tự
điều chỉnh thời gian bắn sao cho hợp lý. Cự ly của môn bắn súng ngắn, đây là cự
ly rất thuận lợi cho việc thi đấu có kết quả cao. Nhưng lại có kích thước tờ bia
nhỏ hơn so với các môn bắn súng khác [17], [83]. Vì vậy muốn đạt được kết quả
tốt xạ thủ phải biết điều chỉnh sao cho súng im vững chắc và ít rung động nhất,
đồng thời phải phối hợp vận động sao cho phù hợp để tạo điều kiện đạt thành
tích cao trong thi đấu.
Môn bắn súng ngắn hơi là một bài bắn tương đối khó vì bắn trọng tâm của
súng và cơ thể rất cao, diện tích hình chân đế lại nhỏ chỉ được giới hạn trong
phạm vi hai bàn chân của xạ thủ nên kém vững chắc. Thêm vào đó hệ thống cơ
thể phải hoạt động gắng sức để giữ tư thế thân người và súng được cân bằng và
ổn định [83].
1.4. Mô hình vận động viên cấp cao
1.4.1 Khái niệm mô hình.
Bàn luận xung quanh vấn đề xây dựng khung chuẩn cho các hoạt động thể
chất có định hướng hay còn gọi là xây dựng mô hình huấn luyện cho VĐV, từ
xa xưa đã được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia và huấn luyện viên (HLV)
đề cập. Khái niệm mô hình khi đó còn rất đơn giản mặc dù các nhà chuyên môn
đều cho rằng xây dựng mô hình huấn luyện là việc làm không thể thiếu trong
quá trình huấn luyện, họ đưa ra nhiều tiêu chí, ý tưởng để xây dựng mô hình
đánh giá trình độ tập luyện của VĐV nhưng thời đó các mô hình này hầu như ít
được sử dụng vì khi áp dụng trong quá trình huấn luyện nó không tương thích,
không phù hợp… Ngày nay vấn đề xây dựng mô hình thi đấu trong huấn luyện
12
VĐV đẳng cấp cao, nhất là trong đấu trường Olympic là công việc trọng yếu của
ban huấn luyện, của các nhà chuyên môn trước khi bắt tay vào chu kỳ huấn
luyện để đạt được thành tích cao nhất [77].
Mô hình là sự tổng hoà các đặc điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp lên
quá trình huấn luyện có mục đích. Một trong những nhân tố cơ bản của đặc điểm
này là độ khó của bài và khả năng trình diễn mức độ điêu luyện của VĐV trong
môi trường thi đấu với mục đích giành kết quả cao nhất. Để đạt được điều này
các yếu tố thể lực, chức năng, sinh lý, tâm lý... là những chuỗi mắt xích liên kết
tạo nên một khối thống nhất làm nên thành tích thể thao. Các thành phần và các
thông số mô hình phân chia theo trục thời gian, là kim chỉ nam cho ban huấn
luyện và VĐV trong các giai đoạn huấn luyện[76].
Theo từ điển Oxford (Oxford, Dictionary), khái niệm mô hình (Model) là
một dạng thức trừu tượng của một hệ thống được hình thành để hiểu hệ thống
trước khi xây dựng hoặc xây dựng hệ thống đó. Mô hình là một hệ thống hay
một vật thể được sử dụng như là một công cụ làm mẫu để làm theo hoặc để mô
phỏng [85].
Theo từ điển bách khoa Việt Nam (2), khái niệm mô hình nghĩa hẹp là
khuôn mẫu, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo ra sản phẩm hàng loạt; là thiết bị, cơ
cấu tái hiện hay bắt chước cấu tạo và hoạt động của cơ cấu khác (của nguyên
mẫu hay được mô hình hóa) vì mục đích khoa học và sản xuất. Nghĩa rộng là
hình ảnh (hình tượng, sơ đồ, sự mô tả,vv….) ước lệ một khách thể (hay một hệ
thống các khách thể, các quá trình hoặc hiện tượng. Khái niệm mô hình được sử
dụng rộng rãi trong triết học, tin học, kinh tế học, ngôn ngữ học và các khoa học
khác [29].
Mô hình triết: sự biểu thị mối quan hệ giữa tri thức của con người về
khách thể mà bản thân các khách thể đó. Mô hình không chỉ là phương tiện mà
còn là một trong những hình thức của sự nhận thức tri thức, là bản thân tri thức.
Trong quan hệ với lý thuyết mô hình không chỉ là công cụ tìm kiếm những khả
13
năng thực hiện lý thuyết mà còn là công cụ kiểm tra các mối liên hệ, quan hệ,
cấu trúc, tính quy luật được diễn đạt trong lý thuyết ấy tồn tại thực hay không
[29].
Mô hình tin, kinh tế: là một hệ thống các hệ thức toán học (MH toán học),
các quá trình vật lý (MH vật lý) hay hình ảnh mang tính chất quy ước của đối
tượng nghiên cứu, diễn tả các mối quan hệ đặc trưng giữa các yếu tố của hệ
thống thực tế trong tự nhiên, xã hội, vv. Chẳng hạn MH kinh tế, MH sản xuất.
MH chế tạo máy bay, vv. MH chỉ có ý nghĩa thiết thực nếu sự phân tích nó
thuận tiện hơn cho người nghiên cứu trực tiếp đối tượng bằng những phương
tiện hiện có [29].
Mô hình toán: là một hệ tiền đề có các khái niệm cơ bản là những khái
niệm không được định nghĩa. Để thể hiện một hệ tiền đề, người ta thường tìm ra
các đối tượng toán học cụ thể để thay thế các khái niệm cơ bản đó, sao cho các
mối tương quan giữa các đối tượng toán học cụ thể diễn tả đúng các tiền đề, Khi
đó, hệ thống các đối tượng cụ thể và các tương quan cụ thể gọi là một MH của
hệ tiền đề đã cho [29].
Mô hình ngôn ngữ: là khái niệm trừu tượng về tiêu chuẩn hay biểu mẫu
của một hệ thống nào đó của ngôn ngữ (hệ thống âm vị, hệ thống ngữ
pháp,vv..); là khái niệm về những đặc tính chung mô tả một hệ thống hay một
tiểu hệ thống ngôn ngữ nào đó [29].
Mô hình hiểu theo khái niệm rộng và thực tế thì thực chất đó là sự chuẩn
mực của một vấn đề nào đó luôn xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày của con
người như mô hình một xã hội hay mô hình một trường học... Mỗi dạng mô hình
có các tiêu chí khác nhau một chuẩn mực riêng để đánh giá. Khái niệm mô hình
có thể hiểu là công cụ, nhờ đó giúp thể hiện một sự vật, hiện tượng, quá trình
nào đó, phục vụ cho công tác sản xuất và đời sống của con người. Mô hình là
công cụ giúp ta thể hiện một sự vật, hiện tượng nào đó phục vụ cho hoạt động
14
nghiên cứu, học tập, sản xuất và các hoạt động tinh thần của con người, thể hiện
mối quan hệ có tính hệ thống giữa các nhân tố [85].
Mô hình nghiên cứu: Thể hiện mối quan hệ của các nhân tố (các biến)
trong phạm vi nghiên cứu, mối quan hệ này cần được phát hiện hoặc qua kiểm
chứng. Từ những khái niệm trên, mô hình theo nhiều tác giả là một dạng trình
bày của thế giới thực bởi vì hệ thống thực tế thì rất rộng lớn và rất phức tạp
không cần thiết phải được mô tả và giải quyết. Mô hình cung cấp một phương
tiện để quan niệm hoá vấn đề và giúp chúng ta có thể trao đổi các ý tưởng trong
một hình thức cụ thể, không mơ hồ [85] [86] [87].
Mô hình hoá là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
khoa học và kỹ thuật. Mô hình hoá trong lĩnh vực khoa học có thể là sự tái hiện lại
những đặc tính của khách thể này lên khách thể khác. Sự hình thành mang tính
chuyên biệt đối với việc nghiên cứu các đặc tính này gọi là mô hình [79].
Theo Lê Anh Tuấn (2008)mô hình hoá là một môn khoa học về cách mô
phỏng, giản lược các thông số thực tế nhưng vẫn diễn tả được tính chất của từng
thành phần trong mô hình, mô hình không hoàn toàn là một vật thể hiện thực,
nhưng nó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn hệ thống thực tế. Mô hình hoá và mô
phỏng được ứng dụng không những vào lĩnh vực khoa học công nghệ mà còn
ứng dụng hiệu quả vào nhiều lĩnh vực khác như kinh tế, văn hoá thể dục thể thao
và trong lĩnh vực quân sự. Ngày nay đã có rất nhiều các công trình khoa học
nghiên cứu về nhiều vấn đề cơ bản của mô phỏng và mô hình hoá cũng như ứng
dụng các kỹ thuật mô phỏng vào trong những lĩnh vực khác nhau [32].
Trong lĩnh vực khoa học TDTT thì mô hình hoá được hiểu đó là tổng hoà
các tiêu chí khác nhau (khối lượng và chất lượng) về trạng thái và trình độ tập
luyện của VĐV, ví dụ trong huấn luyện thể lực phải dựa trên các chỉ số mô hình
đã được xây dựng làm kim chỉ nam cho việc huấn luyện thể lực. Trong việc xây
dựng mô hình thì giữa khách thể nghiên cứu và mô hình hoá phải đảm bảo một
sự tương thích. Mô hình chỉ có giá trị khi khách thể nghiên cứu có đủ trình độ
15
thích hợp để thực hiện mô hình đó hoặc dựa trên đặc điểm của VĐV để xây
dựng mô hình huấn luyện[79].
Mô hình có thể là số lượng hoặc chất lượng hoặc mang tính tổng thể hay
chỉ từng phần. Phương pháp mô hình hoá dựa trên sự tương đồng về chức năng,
nhưng khác nhau về bản chất (ví dụ con người và máy móc), là nền tảng của
điều khiển học cơ bản. Tóm lại lựa chọn và soạn thảo mô hình là thể thức quan
trọng, cấp thiết trong quá trình huấn luyện VĐV đẳng cấp cao nói riêng và VĐV
nói chung. Tuy nhiên không nhất thiết bắt buộc phải là mô hình phức tạp hoặc
mô hình toán học, tuỳ từng điều kiện để đưa ra được các mô hình phù hợp tạo ra
thành tích tốt nhất. Bất cứ mô hình nào được lựa chọn và sử dụng trong huấn
luyện mà đưa tới thành tích ổn định và phát triển thì đó là mô hình tương thích.
Xu hướng thể thao hiện đại mô hình hoá các hoạt động thi đấu là phương pháp
nghiên cứu, phương tiện huấn luyện và được sử dụng rộng rãi cho đội tuyển
quốc gia trong huấn luyện dài hạn [76].
Mục đích của mô hình:
- Mô phỏng được hình ảnh tương tự của hệ thống: có được hình ảnh giả
mô phỏng như hoạt động thực sự của hệ thống thực tế, giúp cho người tiếp cận
thấy thuận tiện khi làm việc với mô hình.
- Làm sáng tỏ vấn đề: có thể tìm ra được các lỗi hoặc những thiếu sót của
hệ thống từ việc tiếp cận trực quan đồ họa hơn là các dạng trình bày khác như
văn bản, việc mô hình hoá giúp ta dễ dàng hiểu và nắm bắt được hệ thống.
-Vấn đề sẽ trở nên đơn giản: mô hình hoá có thể biểu diễn hệ thống ở
nhiều mức khác nhau, từ tổng quát đến từng chi tiết, càng tổng quát thì ký hiệu
sử dụng càng ít và hệ thống biểu diễn càng tổng quát [85] [86] [87].
1.4.2. Cơ sở lý luận và những nhân tố cấu thành vận động viên đẳng
cấp cao.
VĐV đẳng cấp cao là những con người thông qua con đường tập luyện
thể thao đạt đến trình độ hoàn thiện về kỹ năng,kỹ xảo vận động môn thể thao
16
của mình, là các kiện tướng thể thao tham gia các đội tuyển của quốc gia thi đấu
giải quốc gia và các giải trên thế giới [11].
Cơ sở lý luận về VĐV đẳng cấp cao: Vận động viên - người đại diện của
thể thao thành tích cao là niềm tự hào của dân tộc, đất nước, là người có
năng lực thể chất vượt trội đặc biệt, có thuộc tính cá nhân đặc thù như các tài
năng ở những lĩnh vực khác, có nghĩa là không giống nhau và không mang tính
phổ biến.
Theo Đàm Quốc Chính (2011) [5], thể thao thành tích cao là bộ phận cấu
thành nền TDTT xã hội. Mục đích của thể thao thành tích cao là vươn tới các
thành tích kỷ lục. Động cơ thành tích đã thúc đẩy các hoạt động khoa học thể
thao nhằm tìm ra những biện pháp, phương pháp, yếu tố nhằm khai thác tối đa
khả năng của con người trong việc vươn tới những thành tích đó.
Thành tích thể thao là chỉ số tài năng của VĐV được thể hiện bằng kết quả
cụ thể, trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của môn thể thao nhất định được biểu
hiện bằng mức độ các chỉ số về chất lượng hoặc số lượng tuỳ thuộc vào môn thể
thao đặc thù. Thành tích thể thao cao nhất mà VĐV đạt được tương đương với
thành tích cấp quốc gia, cấp quốc tế theo mức độ tiêu chí đánh giá cụ thể trong các
cuộc thi đấu chính thức được công nhận là VĐV đẳng cấp cao, TheoAulicI. V. [1],
DươngNghiệpChí [4].
TheocáctácgiảAulic, DươngNghiệpChí, Lê NguyệtNga, PhạmNgọcViễn,
các nhân tố cấu thành trình độ cấp cao được thể hiện ở sự nâng cao về năng lực
thể thao (các tiền đề để đạt thành tích cao) là hình thái cơ thể, các đặc điểm về
sinh lý, sinh hóa, tuổi sinh học, các tố chất thể lực, khả năng tiếp thu kỹ-chiến
thuật, khả năng chịu đựng lượng vận động, phẩm chất tâm lý. Nói một cách
khác,sự biểu hiện thành tích cao của VĐV bằng các chỉ số cụ thể ở một môn thể
thao nào đó còn được gọi là tài năng thể thao [1] [4] [13] [40].
Theo quan điểm của O.A Xirotin (Nga) VĐV thể thao dưới góc độ năng
lực thể thao trong đó bao hàm năng lực vận động thể lực, năng lực hoạt động
17
tâm lý, ý chí, xúc cảm, trí tuệ, yếu tố sinh học cơ thể, ý thức xã hội cũng như
khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng kỹ xảo cũng như nghiên cứu khả năng thích
nghi và biểu hiện các khía cạnh đó có lợi cho thi đấu thể thao [41].
Năng lực thể thao bao gồm một tập hợp các tiền đề của VĐV để đạt được
thành tích thể thao bao gồm hình thái, chức năng, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật,
tâm lý, trí lực [6] [30] [31].
Các tác giả Lê Nguyệt Nga (2003), Nguyễn Ngọc Cừ,NguyễnKimMinh,
Lê Quý Phượng (1997), Phạm Ngọc Viễn (2000) đều cho rằng tài năng thể thao
của một VĐV chính là sự tổng hoà những đặc điểm đa dạng về hình thái, chức
năng, tâm lý, kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và những đặc điểm khác kết hợp với
quá trình tập luyện dài hạn có hệ thống để đạt được thành tích cao nhất trong
từng môn thể thao cụ thể[13], [3], [40].
TácgiảNguyễnToán(1993) chorằng, một trong những nhân tố giữ vai trò
quan trọng trong sự phát triển thành tích thể thao là lượng vận động tập luyện và
lượng vận động thi đấu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhịp điệu phát triển và độ ổn
định của thành tích thể thao[31].
Theo D. Hare (1996) các yếu tố xác định thành tích thể thao cá nhân bao
gồm: các phẩm chất nhân cách, các tố chất thể lực, kỹ thuật và phối hợp vận
động, chiến thuật kinh nghiệm và thi đấu, các yếu tố hình thái cơ thể [6].
Theo Trương Anh Tuấn (2011)[33] năng lực thể thao là hệ thống các
phẩm chất của cá nhân VĐV. Đó là tiền đề để VĐV hoàn thành được những yêu
cầu đề ra trong quá trình tập luyện và giành thành tích cao trong thi đấu. Năng
lực thể thao bao gồm: các tố chất thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, khả năng phối
hợp vận động, trí thông minh và các phẩm chất tâm lý. Năng lực thể thao
của VĐV bao gồm một tập hợp các tiền đề của VĐV để đạt được thành tích thể
thao ở một môn thể thao chuyên biệt nào đó. Trình độ tập luyện của VĐV thể
hiện ở sự nâng cao năng lực thể thao dưới ảnh hưởng của lượng vận động tập
luyện, lượng vận động thi đấu và các biện pháp hỗ trợ khác. Các nhân tố của
18
năng lực thể thao bao gồm các năng lực thể chất, năng lực phối hợp vận động,
năng lực trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo vận động, chiến thuật và tâm lý [7] [8].
Theo Nguyễn Thành Lâm (2015) thì: trong lĩnh vực thể dục thể thao,
người tài thể thao là người có đặc tính riêng biệt và sáng tạo trong lĩnh vực năng
lực thể chất của con người. Năng lực là một đặc trưng tâm lý, nói lên người đó
có thể làm gì, làm đến mức nào, làm với chất lượng ra sao, thông thường người
ta gọi là khả năng hay "tài". Tuy nhiên năng lực phát triển trên khả năng và là
một bậc cao so với khả năng. Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt
động giải quyết yêu cầu mới mẻ và do đó gắn liền với tính sáng tạo. Mọi năng
lực khi đã hình thành và ổn định đều đi vào khả năng [11].
Như vậy có thể nói rằng VĐV ưu tú ở từng môn thể thao có thể sáng tạo
nên những thành tích xuất sắc hơn người thường rất nhiều chính là vì họ đã đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu về năng lực thể thao cụ thể trong một môn nào đó. Do
vậy, trong đào tạo VĐV, vấn đề quan trọng hàng đầu là phải hiểu rõ đặc điểm
mô hình cấu trúc về năng lực thể thao của VĐV để theo đó tuyển chọn và huấn
luyện cho phù hợp.
1.4.3 Mô hình vận động viên cấp cao và các nhân tố cấu thành mô
hình vận độngviên cấp cao.
TheoXmôlevskiV. M. [76], IppolitovIu. A. [78], đặc trưng mô hình VĐV
cấp cao là sơ đồ chỉ số thích hợp đối với nghề nghiệp. Cấu thành đặc trưng mô hình
là các yếu tố tác động đến thành tích thể thao, việc cần thiết phải tiến hành khảo sát
toàn diện các vận động viên cấp cao, cần phải đo đạc các chỉ số mang tính đặc
trưng về hình thái, kỹ thuật, thể lực, tâm lý, sinh hoá… Ở đây người ta còn chú ý
đo hình thể của VĐV cấp cao, xác định chiều cao, cân nặng, tương quan của các
chiều dài tay chân, vì thành tích của một số môn thể thao phụ thuộc vào đặc điểm
thể hình của VĐV. Tính ổn định của các chỉ số này cho phép dựa vào chúng để
tuyển chọn và dự báo. Điều quan trọng cần chú ý là một cấu tạo cơ thể tối ưu là
những tiền đề tự nhiên thuận lợi, để đạt thành tích cao trong môn thể thao nào đó.
19
Mô hình VĐV đẳng cấp cao được nhà nghiên cứu Cudonhexop Nôvicop,
Saxlui -1975 tổng hợp theo cấp độ sau.
- Cấp độ ưu tiên 1: Mô hình thi đấu mang đặc tính là những chỉ số đặc
trưng nhất trong thi đấu môn cụ thể.
- Cấp độ ưu tiên 2: Mô hình tài nghệ thể thao mang đặc tính trình độ kỹ
thuật, trình độ chiến thuật, trình độ thể lực chuyên môn.
- Cấp độ ưu tiên 3: Mô hình những khả năng thể thao mang đặc tính trình
độ chức năng cơ thể, trình độ tâm lý, đặc điểm về hình thái, tuổi và thâm niên
thể thao.
Đặc trưng mô hình và các nhân tố cấu thành năng lực thể thao của VĐV
đẳng cấp cao.
Theo Lê Nguyệt Nga (2003), đặc trưng mô hình VĐV cấp cao là sơ đồ
các chỉ số thích hợp đối với trình độ tập luyện và thi đấu của VĐV. Soạn thảo
đặc biệt trong mô hình là tìm ra các yếu tố tác động trực tiếp đến thành tích thể
thao, muốn vậy phải tiến hành khảo sát toàn diện các VĐV cấp cao các chỉ số
đặc trưng về hình thái, kỹ thuật, thể lực, tâm lý [13].
Các chỉ số phản ánh đặc điểm của cơ thể bao gồm: các chỉ số mang tính ổn
định và các chỉ số có tính biến đổi. Các chỉ số ổn định là các chỉ số ít chịu ảnh
hưởng của quá trình tập luyện (tính di truyền). Trong TDTT đây là đặc điểm có ý
nghĩa quan trọng vì có giá trị dự báo rất lớn. Các chỉ số có tính biến đổi là các chỉ
số thay đổi về giá trị dưới tác động của quá trình tập luyện. Cả hai chỉ số ổn định và
biến đổi đều có ý nghĩa khoa học rất lớn trong tuyển chọn phát hiện các tài năng thể
thao. Mỗi thời điểm khác nhau sẽ có mô hình khác nhau, mọi dự đoán sẽ thay đổi
bởi đặc trung mô hình sẽ lạc hậu không còn phù hợp. Đặc trưng mô hình là những
đặc điểm nổi trội của VĐV, dựa vào mô hình tìm ra để soạn thảo, định hướng quá
trình huấn luyện cho phù hợp với những mặt mạnh, mặt yếu, năng lực thi đấu
của VĐV. Ngoài mô hình mang tính thực nghiệm còn có mô hình lý thuyết trên cơ
20
sở của mô hình thực nghiệm và các nhân tố quan trọng đóng vai trò trọng yếu tạo
nên thành tích thi đấu thể thao [4] [13].
Theo tác giả Phan Hồng Minh (2000), để có mô hình đúng, phải miêu tả
chính xác mô hình, lập các chỉ tiêu khoa học, đánh giá chuẩn thực trạng hiện tại
và dự báo phát triển sắp tới cũng như tương lai. Đặc trưng mô hình không được
mơ hồ và khó xác định bản thân tài năng thể thao về các mặt, phải có mô hình
biểu hiện chỉ tiêu cụ thể quan trọng [12].
Tác giả Nguyễn Toán (1998) cho rằng: muốn xác lập được mô hình lý
tưởng phải xem xét phải tính toán toàn diện vai trò, mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố đặc trưng mô hình cấu trúc, đồng thời đề ra các nội dung, chỉ tiêu trắc
nghiệm định lượng thích hợp. Đặc trưng mô hình là cấu trúc về các yếu tố quyết
định năng lực thể thao của VĐV ưu tú, các năng lực trên phụ thuộc vào mức độ
kỹ thuật, trình độ chiến thuật trong thi đấu [30].
Theo Lê Nguyệt Nga (2003, 2013), sự khác biệt chuyên môn của từng
môn thể thao dẫn đến việc hình thành những đặc trưng riêng và chung trong
từng môn về các mặt hình thái cơ thể, tố chất thể lực, sinh lý, tâm lý. Mục đích
của việc xác định mô hình đặc trưng là xác định hệ thống năng lực thi đấu
của VĐV, từ đó xác định cấu trúc các nhân tố cấu thành thành tích thể thao
cao nhất của các đặc trưng riêng đó.Là những tiền đề của môn thể thao nào đó
chứ không phải là điều kiện đảm bảo cho thành tích thể thao [13] [14].
Từ quan điểm trên Lê Nguyệt Nga xác định mô hình đặc trưng có nghĩa là
xác định những yêu cầu mà VĐV cấp cao trong một số môn thể thao phải
đáp ứng được. Mô hình là tổng hợp các thông số khác nhau quy định một mức
độ nhất định của tài nghệ thể thao và thành tích thể thao, các chỉ số bộ phận
trong thành phần của mô hình được xem là những đặc trưng (hay đặc tính) của
mô hình. Để xác định đặc trưng của mô hình người ta tiến hành các khảo sát ở
21
những VĐV đẳng cấp cao với mục đích tìm ra các đặc điểm mang tính quyết
định để VĐV chuẩn bị đạt được thành tích cao trong quá trình thi đấu thể thao.
Theo tác giả Dương Nghiệp Chí, Lâm Quang Thành, Trần Đức Dũng,
Nguyễn Danh Hoàng Việt, Đặng Văn Dũng (2004) xác định VĐV ưu tú là
người có tài năng, mà chỉ ở họ mới có những đặc điểm đáng để nghiên cứu, hoặc
đáng để xác lập mô hình. Mô hình đặc điểm VĐV ưu tú là đặc điểm chung kết
cấu năng lực thi đấu của VĐV ưu tú. Năng lực thi đấu của VĐV cần thiết để
tham gia thi đấu chuyên môn đều được cấu thành bởi thể lực và chức năng cơ
thể, kỹ năng, năng lực chiến thuật, năng lực tâm lý, năng lực trí tuệ. Xây dựng
mô hình kết cấu đặc điểm VĐV ưu tú có thể khái quát một cách khoa học và mô
tả chuẩn xác những đặc điểm chung này để đưa ra hệ quy chuẩn xác định mục
tiêu huấn luyện nâng cao năng lực thi đấu [4].
Theo tác giả Brown J. (2001) cho rằng các chỉ tiêu mô hình đặc
trưng VĐV cấp cao thế giới là hình thái và thành phần cơ thể, sự nhanh nhẹn,
sức mạnh bền, tốc độ di chuyển trên đoạn ngắn, sức mạnh nhanh, linh hoạt,
mềm dẻo, năng lực phối hợp vận động, năng lực sức bền, năng lực ưa khí, yếm
khí, năng lực phản xạ[46].
Xác định những nhân tố mang tính đặc trưng đồng nghĩa với việc xác
định các yêu cầu mà VĐV cấp cao trong một số môn thể thao phải đáp ứng
được. Đặc trưng của mô hình là những điểm nổi bật của VĐV. Mô hình mang
tính thực nghiệm và mô hình mang tính lý luận. Mô hình là tổng hợp các thông
số khác nhau quy định một trình độ nhất định của tài năng và thành tích thể thao.
Các chỉ số cấu thành các thành phần của mô hình được coi là đặc tính của mô
hình.Người ta đã khảo sát ở các VĐV cấp cao với mục đích tìm ra các tố chất
mang tính quyết định thành tích cao trong thể thao.
Từ các nghiên cứu của các tác giả trên ta thấy mô hình đặc trưng VĐV
cấp cao bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: Hình thái cơ thể, thể lực, kỹ thuật,
22
chứcnăng, tâm lý, chiến thuật, mỗi mặt như một năng lực mang tính nhân tố cấu
thành, trong đó thứ tự mức độ quan trọng của các tố chất thể lực được nhấn
mạnh.
1.4.4. Nghiên cứu xác định các yếu tố cấu thành mô hình đặc
trưng vận độngviên cấp cao.
Tiến hành kiểm tra đánh giá trình độtậpluyện và thi đấu của VĐV đẳng
cấp cao trong các giai đoạn huấn luyện và thi đấu nhất định nhằm mục đích đánh
giá xác định mô hình của VĐV cấp cao. Qua công tác kiểm tra không những
đánh giá được hiệu quả công tác huấn luyện và thi đấu còn có thể xem thực lực
trình độ giữa các VĐV, các đội, giữa các quốc gia để so sánh và tìm ra sự khác
biệt. Dùng các phương pháp và các phương tiện kiểm tra thích hợp có thể nhận
được các số liệu phản ánh mô hình VĐV bao gồm: hình thái, chức năng của cơ
thể, tố chất vận động, kỹ thuật, chiến thuật, tri thức, lý luận môn chuyên sâu, tố
chất tâm lý. Kiểm tra phải bảo đảm độ tin cậy, kết quả kiểm tra có thể phản ánh
một mặt nào đó của TĐTL, tính khách quan. Thành tích thể thao của VĐV cấp
cao được quy định bởi một tổng hợp các năng lực, nhiều tác giả khẳng định
đánh giá TĐTL và thi đấu của VĐV cấp cao phải phát triển những thành tố tiềm
tàng bên trong cơ thể, đó là chỉ tiêu bao gồm hình thái, chức năng sinh lý, sinh
hoá, sinh cơ đồng thời xác định những thành tố biểu hiện bên ngoài như các chỉ
số sư phạm về thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ thuật, chiến thuật và
những phẩm chất tâm lý của từng VĐVvào các thời điểm sung mãn nhất (tức là
trước các cuộc thi đấu quan trọng) [1] [4] [13] [40].
Tác giả Trịnh Hùng Thanh (1997), các chỉ tiêu trong mô hình đặc trưng
của VĐV chạy là các chỉ số đặc trưng của VĐV trong thi đấu và mức độ phát
triển các hệ thống chức năng của chúng. Mô hình đặc trưng của các VĐV chạy
được xây dựng trên các cơ sở: đặc điểm hoạt động thi đấu, các chỉ tiêu trình độ
huấn luyện của VĐV, mức chỉ tiêu sức mạnh [34].
23
Tác giả Nguyễn Thành Lâm (1998) đểđàotạođược VĐV bóng chuyền cấp
cao phải tìm được mối liên quan khoa học giữa các mặt cấu thành năng lực vận
động cao thể hiện bằng mối tương quan giữa các mặt đó, giữa thể lực và kỹ
thuật, giữa các tố chất thể lực với nhau và sự liên quan các mặt này với các mặt
về hình thái cơ thể, sinh lý, tâm lý. Các tố chất cấu thành trình độ tài năng chính
là thứ tự theo mức quan trọng biểu hiện bằng tác động hữu cơ trực tiếp giữa nó
với các mặt khác trong chỉnh thể hữu cơ của tài năng bóng chuyền. Mức
tươngquan đó chính là sự nổi trội, đặc trưng quan trọng của chúng. Từ đó xác
định các nội dung cấu thành mô hình tài năng VĐV bóng chuyền cấp cao bao
gồm nhân tố: thể lực, hình thái, tâm lý, sinh lý, kỹ thuật, chiến thuật [11].
Theo tác giả Lê Nguyệt Nga (2003) xác định mô hình cấu trúc chức năng
thể lực thể thao của VĐV đua thuyền ưu tú bằng việc thông qua tiến hành tuyển
chọn các chỉ tiêu (tiêu chí, test) nhân tố phản ánh cấu trúc năng lực thể thao
của VĐV đua thuyền ưu tú, miêu tả bằng số học và quy nạp lý luận
hệ thống năng lực thi đấu [13].
Theo tác giả Nguyễn Toán (1998): mô hình toàn diện các nhân tố mang
tính quyết định về năng lực thể thao của VĐV bóng bàn ưu tú bao gồm: kỹ
thuật, chiến thuật, tâm lý, trí năng, tố chất [30].
Tại Việt Nam, vấn đề xác định mô hình các chỉ tiêu nhằm mục đích tuyển
chọn, đánh giá mức độ tập luyện, xây dựng mô hình VĐV cấp cao các môn thể
thao ở các góc độ khác nhau luôn được sự quan tâm của các nhà khoa học, các
HLV, các nhà chuyên môn [22].
1.5. Môhìnhvận độngviênbắnsúngcấpcaoViệtNam
1.5.1. Đặc trưng về hình thái
Theo Timothy Olds (2009) đã tổng kết và đưa ra nhận định: Thể thao là
một phần của thuyết tiến hóa Darwin. Trong đó, vận động viên (VĐV) thể hiện
sự khác biệt trong các loại đặc điểm, trong đó đặc điểm hình thái cơ thể là yếu tố
24
đóng góp sự thành công trong thể thao cần nhiều yếu tố liên quan đến đặc điểm
sinh lý, sinh cơ và trình độ kỹ năng theo đặc thù từng môn thể thao khác
nhau[79].
Hình thái cơ thể biểu hiện qua loại hình, kích thước và thành phần cơ thể
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tiềm năng thành công thể thao
(K.Norton: T.Olds, 2000) [84].Trong một số môn thể thao hình thái là yếu tố rất
quan trọng đối với thành tích, ví dụ như bóng rổ, sumo, thể hình… Tuy nhiên,
trong một số môn khác đua thuyền buồm, bắn súng, golf… thì vai trò của hình
thái là không rõ ràng [76].
Theo Lê Nguyệt Nga (2013), các chỉ số hình thái của con người đều có độ
di truyền cao. Do đó, cần chú ý trong tuyển chọn. Mỗi môn thể thao có hình thái
đặc trưng phù hợp với việc thực hiện kỹ thuật động tác để phát huy triệt để ưu
thế các tố chất chuyên môn [14].
Theo Nguyễn Thế Truyền và cs (2002), cũng như trong tuyển chọn, khi
xem xét các chỉ tiêu hình thể luôn phải đối chiếu yêu cầu về thể hình đối với
VĐV của một môn thể thao cụ thể, một VĐV cụ thể (tuổi, giới tính, thành tích
thể thao…), có như vậy các đánh giá mới chính xác, mới có những ý kiến thực
sự bổ ích cho công tác huấn luyện [28].
Hình thái là một bộ phận cấu thành quan trọng của năng lực thi đấu. Các
chỉ số hình thái chủ yếu chỉ đặc trưng về ngoại hình của con người, hình thái kết
cấu tổng thể cũng như cục bộ, bao gồm chiều cao, độ dài, độ rộng….Vì vậy
trong bắn súng chiều cao cơ thể, trọng lượng, độ dài chi, vòng cánh tay, dài
tay… là những chỉ sốhình thái cần xem xét tới [98].
1.5.2. Đặctrưngvềchứcnăng
Chức năng cơ thể là nhân tố quan trọng hợp thành mô hình kết cấu năng
lực thi đấu của VĐV. Cácchỉsố đánhgiá chứcnănggồm: nhịptim, côngnăngtim,
huyết áp, dungtíchsống…. [83].
25
1.5.2.1.Ảnh hưởng của luyện tập môn bắn súng đến hệ tuần hoàn [83]
Ảnh hưởng của môn bắn súng đến hệ tim mạch không rõ rệt. Biểu hiện
trong trạng thái yên tĩnh,VĐV ưu tú và người bình thường, không có sự khác
biệt về nhịp tim và huyết áp tối đa. Diễn biến không giống như các môn thể thao
sức bền. Nhưng, trong huấn luyện và thi đấu môn bắn súng, cũng sẽ phát sinh sự
biến đổi không nhỏ của hệ tuần hoàn. Ví dụ ở bảng1.2
Bảng 1.2:Nhịp tim của VĐVbắn súng ở các nội dung khác nhau
trước, sau huấn luyện và thi đấu.
Nhịptim Huấn Nội dung Họ tên Kiểm tra Thi đấu yên tĩnh luyện
Họ Trình 62 66 84 90 Súng Họ Kim 68 72 90-108 96~114 trường Họ Bàng 62 72 90 ―
Họ Lý 54 82 126 ―
Họ Đỗ 58 72 84 84 Súng ngắn Họ Kỳ 76 78 84(súng hơi) 96
Họ Tô 66 69 72 84
Họ Chúc 62 84 108~132 114~156 Mục tiêu Họ Trương 51 96 108~120 120~144 di động Họ Tôn 61 ― 132~156 (đĩa bay) Họ Kim 66 96 120~122 132~156
(Theo Wang Xiu Yue )
Kết quả ở bảng trên cho thấy: nhịp tim của VĐV trong thi đấu cao hơn
trong kiểm tra, trong kiểm tra cao hơn khi huấn luyện và trong huấn luyện cao
hơn khi yên tĩnh. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nhịp tim nhanh như vậy,
song chủ yếu là do sự hoạt động trội của thần kinh giao cảm và do VĐV căng
26
thẳng tâm lý làm tăng cường quá trình tiết hooc môn của tuyến thượng thận.
Những biến đổi này đều làm tăng nhịp tim[83].
1.5.2.2.Ảnh hưởng của luyện tập môn bắn súng đến hệ hô hấp
Trong quá trình tập luyện môn bắn súng, khi cơ thể thực hiện động tác nín thở
sẽ sản sinh những ảnh hưởng nhất định đến chức năng của hệ hô hấp. Khi nín thở
nồng độ CO2 trong cơ thể tăng cao, kích thích tế bào mẫn cảm với CO2 của cơ quan
cảm thụ hóa học,gián tiếptác động tới trung tâm hô hấp, làm cho hô hấp được tăng
cường. Nồng độ CO2 trong máutăng cũng kích thích tính phản xạ của cơ quan cảm
thụ hóa học ở động mạch cảnh và động mạch chủ, dẫn tới hô hấp được tăng cường
[83].
1.5.2.3. Đặc điểm chức năng hệ thống thần kinh cảm giác trong môn
bắn súng .
Trong môn bắn súng do thực hiện hoạt động tĩnh lực trong thời gian dài,
hơn nữa yêu cầu VĐV phải tập trung tinh thần cao độ. Do đó, mệt mỏi sau vận
động củaVĐVbắnsúngchủ yếu là mệt mỏi thần kinh. Mệt mỏi thần kinh chủ yếu
phản ánh ở hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là khả năng hoạt động của tế bào
thần kinh ở vỏ đại não bị giảm. Tác giả người Nhật (Kuroda Yoshio) cho rằng
giá trị tần suất ánh sáng dung hợp có thể gián tiếp phản ánh công năng của hệ
thần kinh trung ương, đặc biệt là mức độ mệt mỏi của tế bào thần kinh ở vỏ đại
não. Khi giá trị tần suất ánh sáng dung hợp giảm thì khả năng hoạt động của tế
bào não sẽ giảm. Zhang zhen Min phát hiện:khi thi đấu, giá trị tần suất ánh sáng
dung hợp của VĐVbắn súng cao thấp và thành tích thi đấu có mối quan hệ chặt
chẽ (tỷ lệ thuận)[83].
1.5.2.4. Chỉ số huyết học:
Chỉ số huyết học gồm: RBC (Hồng cầu), HGB (Hemogibin – Huyết sắc
tố), HCT (Dung tích hồng cầu), Testosterone (ng/dL), Cortisol (nmol/dL).
Số lượng hồng cầu (RBC): thường được ký hiệu là RBC (red blood
cell) là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu (thường là lít hay mm³)
27
Sự giảm sút số lượng hồng cầu hoặc huyết sắc tố phản ánh tình trạng thiếu
máu của cơ thể.
Nồng độ hemoglobin trong máu: huyết sắc tố, thường được ký hiệu là
HGB hay Hb (đơn vị tính bằng g/l hay g/dl), đo hàm lượng hemoglobin trong
máu. Hemoglobin (huyết sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho
phép vận chuyển ôxy từ phổi đến tế bào và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế
bào về phổi.
Testosterone (ng/dL): Testosterone là kích tố giống đực, dẫn xuất của
steroid có chứa 19 nguyên tử carbon và là một trong những kích tố đồng hóa chủ
yếu của cơ thể.Nội tiết tố này có một thứ bậc cao trong sự điều hòa quá trình
trao đổi chất.Testosterone trong cơ thể tăng hay giảm đều gây ra sự thay đổi các
công suất của các hệ thống trao đổi chất và khi cơ thể ở trạng thái mệt mỏi thì
hàm lượng Testosterone ở trong máu lúc này đã bị tiêu giảm.
Cortisol (nmol/dL): Cortisol kích thích tổng hợp glucogen, là steroid
chuyển hóa đường, có tác dụng lên chuyển hóa glucid, kích thích sự tân tạo
glucose từ những axit amin, có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch, chống
viêm nhiễm. Cortisol và ACTH đều được bài tiết vào 8 giờ sáng, điều này giải
thích như sau: Trong nửa thời gian nghỉ hàng ngày (sau 1 giờ đến 2 giờ buổi
sáng) xuất hiện hoạt động của hệ thống CRH – ACTH – Cortisol nhằm đảm bảo
cho cơ thể có nồng độ glucose máu bình thường trước khi bắt đầu bước vào sự
hoạt động hàng ngày và trong khi chưa có bữa ăn đầu tiên của ngày.
1.5.2.5.Điện não đồ: gồm có các nhịp sóng cơ bản sau: Nhịp alpha (ký
hiệu α, Nhịp BETA (ký hiệu β), Nhịp sóng Rolando, Nhịp sóng TETA (ký
hiệuθ) [25]
1.5.3. Đặc trưng tâm lý
Đặc trưng tri giác của VĐV bắn súng do rất nhiều yếu tố của môn bắn
súng quyết định. Trình độ phát triển trong bắn súng tượng trưng cho năng lực thi
đấu cao, thấp.
28
Đặc trưng quá trình tâm lý gồm:
1.5.3.1. Đặc trưng tri giác của VĐV bắn súng
Thị giác đủ nhạy cảm: Thị giác là con đường chủ yếu để chúng ta tiếp
nhận các tín hiệu từ thế giới bên ngoài, khoảng 60% đến 80% thông tin liên
quan đến thị giác. VĐV bắn súng bất luận là trình độ cao hay thấp, rời bỏ thị
giác thì không thể bắn súng một cách bình thường. Vì vậy, thị giác bình thường
đối với VĐV bắn súng là rất quan trọng, đặc biệt là trong thời kỳ đầu tập luyện
và giai đoạn kỹ năng đã hình thành ổn định. VĐV bắn súng buộc phải liên tục
duy trì sự ổn định của thị giác, đồng thời độ nhạy cảm phải cao. Dưới điều kiện
ánh sáng thay đổi có phân biệt được sự sai lệch của thị giác.
Cùng với sự nâng cao của trình độ khoa học kỹ thuật và tích lũy kinh
nghiệm tính quan trọng của thị giác dần nhường chỗ cho cảm giác bên trong,
đây là sự biến đổi tất yếu trong quá trình rèn luyện. Dù thế nào nhưng thị giác
tốt vẫn rất quan trọng [39], [83].
Cảm giác vận động của bản thân và cảm giác cân bằng: Cảm giác vận
động của cơ thể phản ánh mức độ giãn ra và co lại của cơ bắp và sự biến đổi vị
trí tương đối của các bộ phận cơ thể: bao gồm rất nhiều ý thức vận động tổng
hợp phức tạp.
Cảm giác thăng bằng chỉ sự duy trì trọng tâm cơ thể là một cảm giác bên
trong. Năng lực cân bằng của VĐV bắn súng là một tố chất quan trọng. Vì vậy,
trong động tác bắn súng, độ chính xác trong động tác cơ thể là vấn đề rất quan
trọng cần phải duy trì được cảm giác chính xác này trong cả quá trình thi
đấu[39].
Cảm giác súng: Bắn súng là một hệ thống hoàn chỉnh thông qua người tập,
súng, đạn và bia để tiến hành thao tác vận động. Nhờ quá trình huấn luyện lâu dài
có hệ thống đã từng bước liên kết ý thức và cơ thể thành một chỉnh thể (vốn dĩ là
những nhân tố độc lập và phân cách) thông qua hệ thống thần kinh vỏ đại não của
con người. Trong quá trình này, ngoài cảm giác bản thể, còn hình thành cho
29
VĐVcảm giác đặc thù đối với súng, đạn và bia. Đây chính là đặc trưng của nhận
thức chuyên môn hóa tương ứng đối với môn thể thao. Trong bắn súng, cảm giác
đó gọi là cảm giác súng và cảm giác dụng cụ. Cảm giác súng và cảm giác dụng cụ
là sự cảm nhận phức hợp tổng hợp cao độ của đầu óc con người về tính chất vật lý
và tính chất cơ giới của các loại súng và dụng cụ[39], [83].
Cảm giác súng là một năng lực đặc thù có kết cấu rất phức tạp, rất khó có
thể dùng ngôn ngữ cụ thể để miêu tả. Nó không chỉ bao gồm năng lực phân biệt
một cách tinh tế về hình thái của súng, trọng lượng súng, trọng tâm...còn bao
gồm năng lực khống chế vũ khí, làm cho cơ thể và súng thành một chỉnh thể, đó
chính là cảm giác người và súng. Bất kỳ một thao tác nào trong vận động, trong
quá trình phát triển tới trình độ cao đều sẽ có cảm giácnày. Trong thực tiễn, biểu
hiện với súng gần như vật chất sống có hoạt tính, có ý thức, có thể hoạt động tùy
theo ý thức của bản thân [39], [83].
Để đạt được cảm giác súng đòi hỏi phải thông qua luyện tập trong thời
gian dài, nó tương ứng trình độ phát triển kỹ chiến thuật củaVĐV [39], [83].
Biểu tượng vận động: Biểu tượng là sự phản ánh hình ảnh sự vật mà
từng nhận thức. Biểu tượng vận động là sự phản ánh hình ảnh vận động cơ thể
hoặc sự vật mà não từng nhận thức trong quá khứ. Đối với VĐV là phản ánh cơ
sở cảm nhận vận động trong quá khứ, trong não sẽ hiện ra hình ảnh của vận
động. Nó phản ánh đặc điểm của vận động ở các mặt như trong một thời gian,
không gian, sức mạnh nhất định. Biểu tượng trong huấn luyện kỹ thuật cho
VĐV bắn súng và khi thi đấu thường có tác dụng rất quan trọng [39], [83].
VĐV bắn súng đặc biệt nhấn mạnh “nội cảm”, mà sự hình thành và hoàn
thiện “nội cảm” tất yếu đi kèm sự hình thành, củng cố và khắc sâu biểu tượng
bên trong. Vì vậy, biểu tượng vận động rõ ràng và ổn định là yếu tố quan trọng
của VĐV bắn súng[39], [83].
Tri giác thời gian (cảm giác thời gian, thời cơ, nhịp điệu): Cảm giác
thời gian là phản ứng của não đối với tính liên tục và tính tuần tự của sự vật
30
khách quan. Bộ não thông qua nhận thức tính liên tục biến đổi của các thể vận
động thì hình thành cảm giác ngắn dài về thời gian [39], [83].
Cảm giác thời cơ là năng lực phát hiện và nắm bắt thời khắc có lợi nhất cho
việc bắn trúng mục tiêu trong quá trình bắn súng và tổng hợp năng lực tri giác thời
gian, là một năng lực vô cùng quan trọng và phức tạp. Một VĐV xuất sắc không
chỉ nắm bắt cơ hội khi nó đến mà còn có khả năng tự động tạo ra thời cơ.
Cảm giác nhịp điệu là năng lực nhận thức và lý giải về tính bất biến của
các hiện tượng khác nhau hoặc mối quan hệ giữa tính liên tục của phản ứng và
tốc độ thời gian. Bất kỳ động tác nào trong bắn súng cũng có thể hình thành một
nhịp điệu nhất định, động tác của mỗi VĐV đều có nhịp điệu độc nhất và theo
thói quen, có VĐV biểu hiện nhịp điệu ổn định, phong cách trầm tĩnh, có người
lại có nhịp điệu nhanh, phong cách mạnh bạo quả quyết[39], [83].
Cảm giác khoảng cách: Cảm giác khoảng cách thường được định nghĩa
là năng lực phán đoán khoảng cách xa. Cảm giác khoảng cách trong bắn súng
còn bao gồm cảm giác phương hướng. Cảm giác phương hướng là nhận thức
đặc trưng phương hướng đối với vị trí của vật thể trong không gian, nó thực hiện
dựa vào thị giác, thính giác, cảm giác vận động và cảm giác cân bằng. Nhận
thức nhanh nhạy và điêu luyện trong các mặt trên biểu hiện rõ đặc điểm cá nhân,
đó là đặc trưng tâm lý quan trọng của một VĐV bắn súng xuất sắc, phải được
rèn luyện chuyên nghiệp trong thời gian dài, hình thành và phát triển trong thi
đấu [39], [83].
1.5.3.2. Đặc trưng tâm lý cá nhân
Đặc trưng chú ý của VĐV bắn súng.
Tập trung và ổn định của sự chú ý: Sự ổn định của chú ý là chỉ tập trung
và duy trì sự chú ý liên tục vào một động tác hoặc một mục tiêu. Có sự tập trung
và phương hướng này con người mới có thể phản ánh rõ ràng các sự vật trong
thực tiễn khách quan, thực hiện một hoạt động nào đó một cách thuận lợi. Phạm
vi mục tiêu mà VĐV bắn súng đối diện tương đối hẹp, hơn nữa sự chú ý bên
31
trong phải nhiều hơn bên ngoài. Đặc điểm này yêu cầu năng lực chú ý bên trong
có sự ổn định cao độ [39], [83].
Phân phối sự chú ý: Phân phối sự chú ý là phẩm chất rất quan trọng của
sự chú ý. Phân phối sự chú ý là chỉ trong một thời gian nhất định phân phối hợp
lý sự chú ý đến hai hoặc nhiều hơn các đối tượng và hoạt động khác nhau. Phân
phối sự chú ý trong bắn súng biểu hiện ở VĐV có thể phân phối hợp lý sự chú ý
của mình ra các giai đoạn của quá trình bắn. Hình thành tỷ lệ và kiểu mẫu phân
phối tốt nhất. Như chúng ta thường nói “tinh lực đi trước” và “chú ý quay về”.
Sự tập trung phản ánh vấn đề của sự phân phối chú ý [39], [83].
Đặc trưng tinh thần của VĐV bắn súng:Bắn súng là một môn thể thao
tĩnh nhưng có tính đối kháng và căng thẳng rất lớn. Thắng thua trong thi đấu
chịu ảnh hưởng và hạn chế bởi yếu tố khách quan, chủ quan và yếu tố khác. Ví
dụ như tâm lý và tinh thần sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố trọng tài, súng và
một vài yếu tố ngẫu nhiên khác.
Sự điều chỉnh tinh thần của VĐV bắn súng trước và trong thi đấu là các
mặt quan trọng để VĐV phát huy mức độ cạnh tranh, tinh thần và đặc điểm tính
cách của VĐV có mối quan hệ nhất định [39], [83].
Đặc trưng tư duy của VĐV bắn súng: Tư duy của VĐV bắn súng có đặc
điểm như tính độc lập, tính linh hoạt, tính căng thẳng và tính hợp lý, có thể nói
nghệ thuật cao nhất của bắn súng là nghệ thuật điều khiển tư duy.
Đặt ra chiến thuật thi đấu và vận dụng chuẩn xác dựa trên cơ sở hoạt động
tư duy phân tích, phán đoán hợp lý[39], [83].
Đặc trưng ý chí của VĐV bắn súng: Phẩm chất ý chí kiên cường là điều
mỗi VĐV trong bất kỳ môn thể thao nào cũng cần có.
Trong thi đấu bắn súng,VĐV phải chịu những gánh nặng tâm lý và tinh
thần tương đối lớn, tự thử thách, chiến thắng chính mình cần có nghị lực và
dũng khí cực lớn. Để thích ứng với đặc điểm này, VĐV bắn súng cần có sức
chịu đựng tâm lý tốt. Đối với VĐV bắn súng phẩm chất ý chí chủ yếu do các
32
mặt như tự tin, trầm tĩnh, dũng cảm, quyết đoán, ngoan cường, nghị lực, tự kìm
chế, tinh thần dẫn đầu, tính độc lập và tính mục đích cấu thành [39], [83].
Đặc trưng cá tính của VĐV bắn súng: Cá tính chính là tổng hòa đặc điểm
tâm lý mà một người trong các mặt hoạt động tâm lý thể hiện ra bên ngoài mang
tính định hướng và tương đối ổn định. Cá tính của VĐV bắn súng được hình thành
và phát triển trong quá trình tập luyện bắn súng với thời gian dài.
Loại hình thần kinh của VĐV bắn súng có xu hướng và tập trung vào loại
hình ổn định và bán ổn định, hai loại này đều có quá trình hoạt động thần kinh
rất mạnh nhưng cũng rất cân bằng, biểu hiện ở khả năng làm việc cường độ cao
nhưng ổn định[39], [83].
Đặc trưng loại hình khí chất: Khí chất phản ánh độ lớn, tốc độ, tính ổn
định tâm lý cá nhân và đặc điểm định hướng của hoạt động tâm lý là lấy đặc
điểm họat động thần kinh cao cấp làm cơ sở, có tính ổn định lớn. Đồng thời do
khí chất là một loại đặc trưng tâm lý, dưới tác dụng của môi trường và giáo dục
có thể thay đổi được [39], [83].
Đặc trưng tính cách: Tính cách là đặc trưng tâm lý tương đối ổn định trên
các mặt hành vi và thái độ đối với hiện thực. Đặc trưng tính cách của VĐV bắn
súng chủ yếu biểu hiện ở mặt hướng nội hoặc trung gian, hướng ngoại tương đối
ít. Đặc trưng tính cách VĐV bắn súng còn biểu hiện nổi bật ở các mặt như trí
thông minh, lý trí, ổn định, độc lập, tự tin, tự kiềm chế [39], [83].
1.5.4. Đặc trưng về thể lực
Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình đào tạo VĐV việc chuẩn bị thể
lực tốt đều coi là nền tảng nâng cao thành tích thể thao, mối quan hệ giữa thể
lực, kỹ chiến thuật tâm lý, ý chí của VĐV là mối quan hệ hữu cơ. Một VĐV
muốn đạt thành tích cao thì không chỉ đơn thuần là tập luyện kỹ thuật mà việc
tập luyện thể lực toàn diện làm cho cơ thể khỏe mạnh phát triển các tố chất vận
động nhanh, mạnh, bền, khéo léo, mềm dẻo là cơ sở giúp cho người tập tiếp thu
nhanh chóng, chính xác kỹ thuật động tác, đồng thời đóng vai trò quan trọng
33
trong việc rèn luyện chiến thuật, tâm lý, ý chí nâng cao thành tích của từng môn
thể thao.
Dương Nghiệp Chí và cs 2014 [4], tố chất vận động hay tố chất thể lực là
bộ phận hợp thành quan trọng năng lực cơ thể VĐV, là loại năng lực cơ bản nhờ
sự chi phối của hệ thần kinh trung ương, các cơ quan cơ thể trong quá trình vận
động của VĐV. Sự hoàn hảo về tố chất vận động phụ thuộc vào kết cấu hình
thái, năng lực của hệ thống cơ quan cơ thể, dự trữ vật chất năng lượng và tình
hình sức khỏe của VĐV. VĐV các môn thể thao khác nhau có kết cấu về tố chất
vận động khác nhau. Tố chất vận động tốt là cơ sở để nâng cao năng lực, kỹ
chiến thuật và thành tích thi đấu thể thao.
VĐV bắn súng không cần thiết có cơ bắp phát triển và lực bột phát như
VĐV cử tạ, cũng không cần thiết phải có lực bật tốt như VĐV môn nhảy, nhưng
cần thiết là sức mạnh bền và sức mạnh tĩnh lực[83].
Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài khi vận động, có thể phân thành sức bền tốc
độ, sức bền mạnh, sức bền tĩnh lực và sức bền đơn thuần. Căn cứ vào cơ quan chủ
yếu liên quan đến vận động, có thể phân thành: sức bền hệ tuần hoàn- hô hấp, sức
bền cơ bắp, sức bền toàn thân...[26].
Mềm dẻo - linh hoạt là năng lực của VĐV về tốc độ chuyển đổi vị trí của cơ
thể, chuyển đổi động tác và ứng biến trong vận động. Nó biểu hiện tổng hợp các tố
chất và kỹ năng của VĐV, trong đó bao gồm tính khéo thông thường và khéo léo
trong chuyên môn. VĐV bắn súng đòi hỏi tính khéo thông thường không cao,
nhưng khéo léo chuyên môn thì đòi hỏi rất caonăng lực thăng bằng tĩnh là năng lực
thăng bằng nhằm duy trì ổn định tư thế trong trạng thái tương đối tĩnh của con
người. Ví dụVĐV bắn súng, bắn cung... cần thiết phải có năng lực thăng bằng
này[83].
1.5.5. Đặc trưng về kỹ thuật
Theo tác giả Đỗ Hữu Trường (2015) [39], kỹ thuật của động tác tư thế
phải phù hợp với nguyên lý sinh động lực học kết hợp với đặc điểm cá nhân, để
34
xây dựng lên một sự thống nhất giữa “người và súng” thông qua một kết cấu
hợp lý, tính ổn định của tư thế, sự nhịp nhàng giữa động tác, sự thống nhất trong
cách dùng lực. Kỹ thuật động tác gồm các phần như sau:
- Giương súng
Tư thế bắn: Thân người bên phải hướng về mục tiêu (tay phải cầm súng),
hai chân rộng bằng chiều rộng của hai vai, chân phải hơi hướng ra ngoài, hai
mũi chân cùng song song với đường ngắm hoặc mũi chân trái hơi tiến lên trước,
eo hơi trùng xuống, cẳng chân hơi nghiêng về trước, thân trên hơi nghiêng sang
trái, trục đứng trọng tâm của “người và súng” rơi vào trung tâm của diện tích
chân đế, bàn chân chịu lực đều nhau, thân người hơi xoay về bên phải, đầu thẳng
và hơi xoay bên phải, mắt nhìn thẳng, đường cầu vai và tay cầm súng hợp thành
một góc khoảng 1500.
TƯ THẾ CHÂN
Hình 1.1: Tư thế chân [89]
Tư thế bắn phải tạo được tính ổn định vô điều kiện với biên độ dao động
nhỏ nhất.Cơ bản là phải bắt đầu với vị trí bàn chân để đạt được yêu cầu này. Vị
trí giữa hai bàn chân xấp xỉ với độ rộng của vai hay hẹp hơn một chút [89].
35
Hình 1.2: Vị trí bàn chân [89]
Hai bàn chân sẽ tạo hình một bề mặt hình thang. Đường ngắm bắn (mắt,
các bộ phận ngắm bắn, hồng tâm) sẽ đi qua tương đối điểm giữa của hai bàn. Để
giảm thiểu sự mệt mỏi, cơ thể dồn lên hai bàn chân và hai gótchân [89].
TƯ THẾ CÁNH TAY ĐÚNG
Cánh taycầm súng đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình bắn súng.
Nó phải tạo ra biên độ dao động nhỏ nhất của súng, chịu đựng sức nặng của
súng, bảo đảm điều kiện ngắm bắn tối ưu và xử lý độ giật của súng. Tuy vậy,
nhiệm vụ đa năng này không thể hoàn thành nếu không có sự phối hợp và hỗ trợ
của các bộ phận khác trên cơ thể. Để tạo điều kiện tốt nhất nhằm đạt các yêu cầu
trên, cánh tay cầm súng phải hoàn toànduỗira [89].
Cần phải tạo tư thế này vì các lý do sau:
• Khoảng cách giữa mắt và bộ phận ngắm bắn sẽ luôn không đổi.
Hình 1.3: Khoảng cách giữa mắt và bộ phận ngắm bắn [89]
• Khuỷu tay, phần trên của cánh tay và vai sẽ hình thành một khối thống
nhất có sự liên kết chặt chẽ hơn.
36
Hình 1.4: Khoảng cách khuỷu tay, phần trên của cánh tay và vai [89]
• Cánh tay duỗi thẳng tiếp nhận độ giật của súng tốt hơn. Do đó, điều này
giúp tăng tính chính xác.
Để tay phải hoạt động tốt nhất cần phải đặt nó theo đường thẳng đi qua cả
hai vai hoặc sang bên trái một chút từ đường thẳng đó. Cách này sẽ tạo điều kiện
tối ưu cho sự ổn định của tất cả ba phần trong cơ đen-ta, dẫn đến hình thành vị
trí tối ưu của vai phải ở điểm thấp hơn hay cao trung bình. Chúng ta thường
xuyên có thể thấy vị trí cao của vai và mô hình này sẽ được mô tả kỹ trong tình
huống nghiên cứu thực tế [89].
Tư thế cánh tay trái
Hình 1.5: Các cơ tham gia khi trong bắn súng [89]
Hình 1.6: Tư thế cánh tay trái [89]
37
Tư thế bắn súng ngắn hơi đòi hỏi bàn tay và vai trái ở trạng thái không
hoạt động. Bàn tay trái đặt trong túi quần hoặc gắn với đai quần, cánh tay trái sẽ
được giữ yên trong mỗi phát bắn. Điều này sẽ tạo ra một khối thống nhất hơn từ
các bộ phận cánh tay – vai – cơ thể và sẽ tăng độ cân bằng của cơ thể [89].
- Cầm súng: Vận động viên sửa lại phần báng gỗ cho phù hợp với kích
thước bàn tay, nhằm giúp bàn tay chịu lực đều khi tiếp xúc với báng gỗ của
súng, không cầm súng quá chặt hoặc quá lỏng, ngón trỏ linh hoạt, cổ tay thẳng,
giữ cho đầu ngắm thẳng. Cách cầm súng theo thứ tự các bộ phận trên bàn tay:
đầu tiên là gan bàn tay, sau đó tới gò kim tinh (phần phía dưới của ngón tay cái)
và gò thái âm (đối diện với gò kim tinh), rồi đến ngón giữa, ngón áp út và ngón
út. Vị trí cầm súng phải duy trì thống nhất không đổi, dùng lực đều đặn [39].
- Tư thế của bàn tay phải đóng vai trò quan trọng khi cầm súng. Có 03
điểm quan trọng trên bàn tay và trên báng súng mà xạ thủ phải xem xét [89].
• Khoảng cách giữa ngón cái và ngón bóp cò– sau nòng và dưới thước ngắm.
Hình 1.7: Khoảng cách giữa ngón cái và ngón bóp cò [89]
- Phần dưới của bàn tay, kế với cổ tay – phần trên của báng súng.
Hình 1.8: Phần dưới của bàn tay, kế với cổ tay – phần trên của báng súng [89]
- Phần dưới của khớp giữa của ngón giữa trên đó đặt phần dưới bộ phận
cò của báng súng.
38
- Khi 03 điểm này của bàn tay được đặt đúng chỗ trên những nơi đã chỉ
định của báng súng, chúng sẽ hình thành một tam giác.
Hình 1.9: 3 điểm cầm súng tạo thành 1 tam giác [89]
- Điểm để cầm súng tốt nhất là tại COG (ảnh trái – đốm màu đỏ), nhưng
dĩ nhiên là không thể. Do đó, chúng ta cố gắng tiến càng gần điểm này càng tốt
bằng cách hỗ trợ nó tại điểm 2 (đốm màu xanh), là tâm điểm của vùng cầm tam
giác. Kỹ thuật cầm súng này giúp áp dụng quy luật đòn bẩy. Cách này sẽ tạo
điều kiện cho xạ thủ vận dụng ít sức mạnh cơ bắp nhất, tiết kiệm tối đa năng
lượng và giảm thiểu biên độ dao động của súng [89].
Hình 1.10: Cách cầm súng[89]
- Khi tạo áp lực lên báng súng, điều quan trọng là không tạo lực hai bên.
Tất cả áp lực phải song song với nòng súng và theo trục 90° của nòng súng.
- Ba ngón tay, ngón út, ngón đeo nhẫn và ngón giữa, nhóm lại cầm quanh
báng súng với lực vừa phải và không đổi, đồng thời dùng các đốt ngón tay tạo
áp lực lên báng súng. Bất kỳ lực nào khác cũng sẽ dẫn đến độ lệch sang hai bên
so với trục của nòng súng [89].
39
Hình 1.11:Điểm tiếp xúc của các ngón tay khi cầm súng[89]
- Ngón tay quan trọng nhất của bàn tay, ngón bóp cò, phải không tiếp
xúc với báng súng. Như vậy VĐV mới có điều kiện tối ưu để vận dụng ngón tay
này và bóp cò súng đúng cách.Trong trường hợp ngón bóp cò tiếp xúc với báng
súng, bất kỳ nỗ lực bóp cò nào cũng sẽ khiến súng dịch chuyển khỏi điểm ngắm,
từ đó giảm độ chính xác [89].
Hình 1.12: Các đầu ngón tay khi tiếp xúc với báng súng [89]
- Cuối cùng, các đầu ngón tay cái – út – giữa – đeo nhẫn có thể tiếp xúc
với báng súng nhưng không tạo ra áp lực đáng kể [89].
- Đây là hình ảnh minh họa các điểm của áp lực và các điểm dịch chuyển
của áp lực mà xạ thủ được phép áp dụng trong kỹ thuật cầm súng [89].
Hình 1.13: Các điểm của áp lực trong kỹ thuật cầm súng[89]
- Ngắm bắn: Ngắm bắn ở đây không có nghĩa là một điểm ngắm mà là
một khu vực ngắm (vùng ngắm). Khu vực ngắm thường nằm giữa vòng 2 và
40
vòng 4. Duy trì súng thẳng, đầu ngắm thẳng, duy trì tư thế, trọng tâm và dùng
lực, tránh để súng bị lắc lư [39].
- Kết thúc: Giương súng về phía bia, điều chỉnh lực và cân bằng đầu
ngắm, đưa phần giữa của đốt đầu tiên của ngón trỏ khẽ chạm cò súng, mạnh dạn
bóp cò trước khi súng trở về trạng thái thăng bằng, tức là bóp cò giai đoạn chuẩn
bị trước rồi ổn định súng sau, rồi vừa ổn định súng vừa bóp cò giai đoạn kết
thúc. Ngón trỏ dùng lực độc lập, thẳng và đều. Giữ tinh thần bình tĩnh. Sau khi
súng nổ xong vẫn cố gắng duy trì tư thế, tránh việc chưa bóp cò kết thúc xong đã
vội thả lỏng và phân tán lực. Thời gian ngắm và bóp cò kết thúc cách nhau một
khoảng, nhưng không nên biến đổi quá nhiều. Nên bóp cò kết thúc ngay thời kỳ
ổn định đầu tiên, đặc biệt là đối với các xạ thủ có trình độ chưa cao. Lưu ý hình
thành thói quen bóp cò kết thúc một cách quyết đoán[39].
Theo tài liệu Giáo trình bồi dưỡng cho Huấn luyện viên của Trung Quốc
môn Bắn súng. Có thể phác hoạ sơ bộ mô hình kết cấu năng lực thi đấu của
VĐV bắn súng ưu tú qua bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3: Mô hình kết cấu năng lực thi đấu của VĐV bắn súng ưu tú [98]
Giá trị mô hình Phân loại Đặc trưng cơ bản Nội dung Chỉ tiêu Nam Nữ
Bàn tay và chi trên tương đối dài Độ dài Dài bàn tay(cm) 18.2±1.0 17.5±0.8
Hình thái Dài tay/chiều cao x 100 42.1±1.3 42.0±1.7 Thân hình cân đối Độ cân xứng Chỉ số Quetelet (g/cm) 385.4±39.9 350.6±40.6
Dung tích sống lớn hơn người bình Dung tích sống/cân nặng Hệ hô hấp 55.6±9.9 46.2±10.0 Chức năng thường ml/kg
Sức mạnh Nằm sấp chống đẩy (lần) 43±3 25±3 Sức mạnh và sức bền của chi trên tốt Tố chất Sức bền Chạy 1000m(giây) 299±24 235±25
Sai lệch trong cảm giác về thời Cảm giác thời gian chính xác Nhận thức 0.20±0.03 0.20±0.06 gian (giây)
1.6±1.4 2.0±1.6 Cảm giác bản thể và cảm giác dùng Cảm giác về phương hướng
lực cơ bắp chính xác (không gian) trong vận động (độ). Tâm lí
Tính ổn định của động tác rất cao Cảm giác dùng lực. 0.11±0.12 0.14±0.12
Tính độc lập trong đấu trường(trong - Tính ổn định động tác tay 6.8±0.8 7.0±0.8
thi đấu) cao - Tính độc lập- tính dựa dẫm 2.0±1.1 2.0±1.1
Giá trị mô hình Phân loại Đặc trưng cơ bản Nội dung Chỉ tiêu Nam Nữ
trong đấu trường(độ)
Chỉ số IQ (trắc nghiệm trí tuệ Từ 50 Từ 50 Trí lực ở mức trung bình trở lên Raven) tính điểm điểmtrở lên điểmtrở lên
- Cấp độ 3 - Cấp độ 3 Tính tự tin cao, ít lo nghĩ, đặc trưng - Tự tin trở lên trở lên của tính cách mạnh, có tính mạo Cá tính - Cá tính - Cấp độ 3 - Cấp độ 3 hiểm cao, trở lên trở lên
Ít lo âu phiền muộn, không có tính Tính chất đặc trưng (sự lo lắng- Tinh thần 38.1±7.7 37.2±8.9 hoài nghi, lo nghĩ)
Ý chí kiên cường, quả cảm, khả Ý chí Cấp độ 3 trở Cấp độ 3 trở Mức độ (trình độ) nỗ lực ý chí năng tự chủ cao lên lên
Tính nhịp Thời gian phản ứng (tổng hợp ) , Linh hoạt, nhịp nhàng 18.2±5.9 20.6±6.2 nhàng tính bằng giây Sự nhịp
nhàng/ kỹ Quá trình: vận hành súng- giữ súng ổn Chất lượng Đánh giá của huấn luyện viên Cấp độ 4 Cấp độ 4 thuật định-ngắm chính xác và động tác siết kỹ thuật trở lên trở lên cò phải nhịp nhàng ăn khớp, sau khi
Giá trị mô hình Phân loại Đặc trưng cơ bản Nội dung Chỉ tiêu Nam Nữ
bóp cò phải giữ ổn định được tư thế .
Hiệu quả kỹ Hiệu quả huấn luyện -thi đấu tốt thuật
- Kiến thức Năng lực ứng biến tốt, có thể vận vềchiến dụng hợp lý, chính xác kỹ chiến Cấp độ 4 Cấp độ thuật thuật, nắm chắc tiết tấu của kỹ thuật Chiến - Chất lượng - Đánh giá của huấn luyện viên trở lên 4 trở lên bắn, phân bố và phối hợp thời gian thuật chiến thuật chính xác, luôn giữ được niềm tin, - Hiệu quả vận dụng hiệu quả chiến thuật chiến thuật
THPT trở THPT trở Trình độ tốt nghiệp THPT trở lên, - Trình độ - Học lực lên lên nên có kiến thức cơ bản về tâm lí văn hóa - Kiểm tra kiến thức (bằng bài Cấp độ 3 trở Cấp độ 3 trở Kiến thức vận động, nguyên lý và phương - Kiến thức viết ) lên lên pháp huấn luyện bắn súng chuyên môn
41
1.6. Công trình nghiên cứu có liên quan
1.6.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Effects of Personality Profiles and Profiles of IQ on Elite Athletes’
Volleyball’s Performance được nhóm tác giả Kambiz Kamkary, Payman Akbari,
Shohreh Shokrzadeh nghiên cứu vào năm 2012 [58]. Nghiên cứu này phân tích
ảnh hưởng của tính cách và chỉ số IQ đến hiệu suất thi đấu của các vận động
viên bóng chuyền. Kết quả mô hình hồi quy biến cho thấy có sự liên quan tích
cực giữa trí thông minh hiệu suất, đặc biệt là trí thông minh phi ngôn ngữ. Ngoài
ra, nghiên cứu này cũng cho thấy, không có mối liên hệ đáng kể giữa tính cách
và hiệu suất thi đấu của VĐV.
Năm 2009, tập thể tác giả Aberg MA, Pedersen NL, Toren K.,
Svartengren M., Backstrand B., Johnsson T., Cooper-Kupsphn CM, Aberg
ND, Nilsson M., Kuhn HG đã công bố kết quả của nghiên cứu:
Cardiovascular fitness is associated with cognition in young adulthood [44].
Đây là một nghiên cứu lớn, được tiến hành tại Học viện Sahlgrenska và Bệnh
viện Đại học Sahlgrenska ở Gothenburg, Thụy Điển. Kết quả cho thấy những
người trẻ tuổi thường xuyên luyện tập thể dục thể thao sẽ có IQ cao hơn và có
nhiều khả năng sẽ vào học đại học lớn hơn, cơ hội tìm được công việc tốt hơn
những người ít tham gia hoạt động này.
Kết quả nghiên cứu trên các VĐV từ 14 đến 42 tuổi cho thấycó mối liên
quan giữa trạng thái lo âu và hiệu suất thi đấu của VĐV. Cụ thể, các VĐV lo
âu thấp hơn thì sẽ có hiệu suất thi đấu tốt hơn. Đây là kết quả của nghiên cứu
Validation of the Competitive State Anxiety Inventory 2 (CSAI-2 re) through a
web application; được nhóm tác giả Arruza Gabilondo, J.A.; González
Rodríguez, O.; Palacios Moreno, M.; Arribas Galarraga, S. y Cecchini
Estrada, J.A. công bố vào năm 2010[45].
42
Theo nghiên cứu của Walling và Duda năm 1995: “Goals And Their
Associations With Beliefs About Success in the Perceptions of the Purpose of
Physical Education” [74];cho thấy VĐV có cái nhận thức cái tôi cao sẽ trở
nên e ngại trong các cuộc thi khi họ cảm thấy rằng họ sẽ không thành công.
Các VĐV này nghĩ rằng chiến thắng hoặc là vượt trội so với người khác là
một ưu thế và họ muốn làm bất cứ điều gì để giành chiến thắng ngay cả khi có
thể phải phá vỡ các nguyên tắc.
Tìm hiểu về định hướng mục tiêu trong hoạt động thể thao, năm 2003,
Biddle, S.J.H., Wang, C.K.J., Kavussanu, M., & Spray, C.M. thực hiện
nghiên cứuCorrelates of achievement goal orientations in physical activity: A
systematic review of research, thu được 10 kết luận cụ thể sau [47]: 1) Định
hướng mục tiêu có mối quan hệ với niềm tin rằng nỗ lực sẽ tạo ra thành công;
2) Lòng tự trọng, nhận thức cái tôi liên quan đến niềm tin khẳng định vị thế
xã hội; 3) Định hướng nhiệm vụ được liên kết với các kỹ năng ứng biến;
4)Định hướng nhiệm vụ và nhận thức cái tôi đều có mối liên hệ với nhận thức
về năng lực; 5)Định hướng nhiệm vụ liên quan tích cựcđến động cơ phát triển
kỹ năng. Còn nhận thức cái tôi lại liên quan đến việc cạnh tranh; 6) Định hướng
công việc không có mối quan hệ với nhận thức cái tôi; 7) Ảnh hưởng tiêu cực từ
bản thânnhưng có mối quan hệ với nhận thức cái tôi; 8) nhận thức cái tôi đóng
một vai trò quan trọng trong đạo đức của các vận động viên; 9) Có sự tương
đồng giữa những người trẻ tuổi, mục tiêu được coi là được xác nhận bởi những
người quan trọng trong cuộc sống của họ; 10)Các hành vi gắn với định hướng
nhiệm vụnhưng không liên quan đến nhận thức cái tôi.
Theo nghiên cứu của Daniel Mon,María S. Zakynthinaki, Carlos A.
Cordente, Antonio J. Monroy Antón, Bárbara Rodríguez
Rodríguez,and David López Jiménez“Finger Flexor Force Influences
Performance in Senior Male Air Pistol Olympic Shooting” [49].Nghiên cứu
43
đã nghiên cứu trên 46 VĐV cấp cao Tây Ban Nha tham gia giải bắn súng
ngắn hơi nam Tây Ban Nha vào tháng 12 năm 2012. Nghiên cứu đã phép hồi
quy tuyến tính được tính toán để kiểm tra các mối quan hệgiữa hiệu suất và
các biến số khác như tuổi, cân nặng,chiều cao,BMI,thành tích 60 phát bắn,
kinh nghiệm trong nhiều năm và giờ đào tạo mỗi tuần cũng được phân tích.
Mối tương quan đáng kể đã được tìm thấy giữa hiệu suất lúc cạnh tranh và
trung bình và đỉnh điểm lực uốn cong của ngón tay. Đối với phần còn lại của
các biếnkhông có tương quan đáng kể đã được tìm thấy
1.6.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam
Công trình nghiên cứu về Đặc điểm tâm lý vận động viên TEAWONDO
tại Thành phố Hồ Chí Minhcủa tác giả Lê Nguyệt Nga vào năm 2009 [15], đã
thu nhận được các kết quả to lớn như: 1) Đã lựa chọn và phân loại các bài test
tâm lý để đánh giá đặc điểm tâm lý VĐV Teakwondo TP HCM gồm: Trạng
thái tâm lý (5 bài), khí chất (4 bài), năng lực trí tuệ (10 bài), chức năng vận
động (5 bài), nỗ lực ý chí, cảm xúc ý chí (5 bài), ngoài ra đề tài còn kiểm tra
tự đánh giá bản thân và điện não đồ; 2) Kiểm tra độ tin cậy của 9 test năng
lực trí tuệ, 2 bài test nỗ lực ý chí; 3) Xây dựng bảng phân loại 9 bài test đánh
giá năng lực trí tuệ, 5 bài test chức năng tâm lý vận động, 2 bài test đánh giá
sự nỗ lực ý chí; 4) Phân tích đặc điểm tâm lý của VĐV đẳng cấp cao tại TP
HCM; 5) Tổng hợp kết quả nghiên cứu 9 bài test đánh giá năng lực trí tuệ, 5
bài test đánh giá chức năng phối hợp vận động và phân tích cụ thể với từng
tuyến trọng điểm. Đây là đề tài tâm lý nghiên cứu tương đối toàn diện về các
mặt cấu thành đặc điểm tâm lý của VĐV Taekwondo TP HCM.
Năm 2016, tác giả Trần Đức Phấn [20]với nghiên cứu “Lựa chọn giải
pháp huấn luyện tâm lý cho VĐV cấp cao môn bắn súng”. Kết quả của đề tài
có ý nghĩa to lớn đối với môn bắn súng tại Việt Nam. Trong đó, nghiên cứu
đã xác định được 6 yêu cầu để lựa chọn các giải pháp huấn luyện tâm lý cho
44
VĐV bắn súng, trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn được 7 giải pháp huấn luyện
điều chỉnh tâm lý cho VĐV cấp cao môn bắn súng gồm: Giải pháp thời gian
tập luyện kỹ, chiến thuật; Giải pháp tăng cường thi đấu và xem thi đấu; Giải
pháp giáo dục tư tưởng chính trị và nhân cách; Giải pháp tăng cường huấn
luyện kĩ năng tự điều chỉnh tâm lý; Giải pháp xoa bóp; Giải pháp dùng thủ
pháp tâm lý; Giải pháp khởi động. Cũng trong năm 2016, tác giả tiến hành
nghiên cứu Thực trạng ứng dụng Khoa học công nghệ trong công tác huấn
luyện và đào tạo VĐV cấp cao môn bắn súng [19]. Kết quả thấy rằng hiện nay,
việc huấn luyện dựa trên kinh nghiệm cá nhân huấn luyện viên là chủ yếu.
Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao
Việt Nam (Huỳnh Thúc Phong năm 2016) [22]: lựa chọn được các test kiểm tra
đánh giá được thực trạng mô hình VĐV bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam
bao gồm: 11 test hình thái, 14 test thể lực, 2 test chức năng, 4 test tâm lý.
Kết luận chương:Thông qua các nội dung trình bày trên, đề tài rút ra
được những cơ sở lý luận và khoa học tiến hành nghiên cứu sau:
Từkhi thể thao Việt Nam lần đầu tiên hội nhập trở lại đấu trường khu
vực tại SEA Games 15 – Malaysia năm 1989, cũng từ đó VĐV bắn súng nước
ta đã liên tiếp lập kỷ lục và giành nhiều huy chương tại các kỳ SEA Games,
Asiad và đặc biệt lần đầu tiên VĐV Hoàng Xuân Vinh của Việt Nam giành
được HCV Olympic năm 2016.
Bắn súng là môn thể thao được ngành TDTT xác định là môn thể thao
trọng tâm được đầu tư và phát triển ở nước ta trong nhiều năm qua cũng như
hiện nay và trong tương lai.
Bắn súng Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong công tác đào tạo, nâng cao
chuyên môn qua việc xây dựng và phát triển lực lượng VĐV trong nước. Tuy
nhiên đến nay vẫn chưa xây dựng các tiêu chuẩn để xác định mô hình VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam một cách khoa học và có hệ thống.
45
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về mô hình, của nhiều tác giả khác
nhau trên thế giới và trong nước. Từ các công trình nghiên cứu của các tác giả
trên ta thấy mô hình VĐV cấp cao bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: hình thái,
thành phần cơ thể, chức năng, tâm lý, kỹ thuật, thể lực, chiến thuật, mỗi mặt
như một năng lực mang tính nhân tố cấu thành.
Hiện nay bắn súng Việt Nam đã có HCV Olympic, nhưng chưa có một
nghiên cứu nào dựa trên hình mẫu này để xác định mô hình VĐV cấp cao
môn bắn súng giúp cho công tác đào tạo, tuyển chọn và huấn luyện các lớp
VĐV kế cận một cách hiệu quả hướng tới mục tiêu cao hơn trong huấn luyện
và thi đấu. Trên quan điểm và các luận chứng khoa học của các chuyên gia,
nhà khoa học luận án cho rằng mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam bao gồm: hình thái, thành phần cơ thể, chức năng, tâm lý, kỹ thuật, thể
lực. Quan điểm này sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo của luận án.
46
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi”.
Khách thể nghiên cứu: VĐV bắn súng cấp cao Việt Namvà các
chuyên gia là các: HLV bắn súng (đội tuyển bắn súng Quốc gia Việt Nam,
tỉnh, thành, ngành), giảng viên đang giảng dạy bắn súng, các nhà khoa học
đang tham gia công tác tại các đơn vị, trường đại học …
- Họ và tên: Hoàng Xuân Vinh
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1974
- Chiều cao: 175.7cm
- Cân nặng: 82.5 kg
Thành tích Năm 1999: 25 tuổi tham gia bắn súng chuyên nghiệp.
Năm 2000: 26 tuổi có tấm HCV và phá kỷ lục quốc gia, sau đó được
gọi lên đội tuyển Bắn súng quốc gia.
Năm 2001: 27 tuổi giành HCV SEA games đầu tiên.
Năm 2006: 32 tuổi tham gia ASIAD và giành HCĐ đồng đội.
Năm 2012: 38 tuổi giành HCV Châu Á và giành vé chính thức tham dự
Olympic London 2012.
Năm 2014: 40 tuổi giành HCV Cúp thế giới và phá kỉ lục thế giới nội
dung 10m súng ngắn hơi.
Năm 2016: 42 tuổi giành HCV Olympic Rio, trở thành VĐV Việt Nam
đầu tiên trong lịch sử giành HCV ở một Thế vận hội mùa hè.
Năm 2017: 43 tuổi giành HCB Cúp thế giới
47
Bảng 2.1: Thành tích của Hoàng Xuân Vinh từ năm 2012 – đến nay[18]
Năm HCV HCB HCĐ Kỷ lục
Tên giải
2012
587
Tay súng xuất sắc Quốc Gia
Vô địch Quốc Gia
583
Vô địch Đông Nam Á
581
Vô địch súng ngắn hơi Đông Nam Á
583
2013
583
Vô địch Quốc Gia
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
586
Cúp Thế Giới
583
Cúp Quốc Gia
2014
582
Đại hội Thể thao Toàn Quốc
587
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
573
Cúp Thế Giới
582
207,0 Đại hội Thể thao Toàn Quốc
2015
580
Cúp Quốc Gia
587
Tay súng xuất sắc Quốc Gia
582
Đại Hội thể thao Đông Nam Á
580
2016
Cúp Thế Giới
585
Cúp Thế Giới
581
202,5 Olympic - Brazin
Olympic - Brazin
2017
236,6
Cúp Thế Giới
2017
234,1
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
2.2.Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu luận án sử dụng các phương
pháp sau:
48
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan
Đây là một phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình
nghiên cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ
thống hóa các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, xác định các
yếu tố chính cấu thành mô hình VĐV Bắn súng cấp cao Việt Nam. Ngoài ra,
chúng tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu này để hỗ trợ thêm cho
phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm thu thập các thông tin, số liệu để
lựa chọn được các chỉ tiêu, các test xác định được mô hình nam vận động viên
bắn súng cấp cao Việt Nam. Nguồn tài liệu chính được thu thập từ thư viện
Trường Đại học TDTT TPHCM, Viện khoa học TDTT, Liên đoàn Bắn súng
Thế giới, Liên đoàn Bắn súng Việt Nam, các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong nước và nước ngoài đã được dịch sang tiếng Việt, các tài liệu
bằng tiếng Anh, tiếng Trung cũng như các tài liệu mang tính lý luận, cơ sở
khoa học phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng phiếu, tham khảo ý kiến các
chuyên gia là huấn luyện viên (HLV), giáo viên đang trực tiếp làm công tác
giảng dạy môn Bắn súng trong Trường Đại học TDTT TP. HCM và HLV của
đội tuyển Bắn súng Quốc gia Việt Nam, TP.HCM, Hà Nội, Quân đội, Hải
Dương bằng hình thức phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi.
2.2.3. Phương pháp kiểm tra y sinh học gồm 2 phần:
1. Một số chỉ số nhân trắc thường dùng trong nghiên cứu khoa học.
2. Một số chỉ số chức năng
2.2.3.1 Phương pháp đo nhân trắc
Xác định cấu trúc hình thể Somatotype của Heath & Carter.
49
a. Chiều cao đứng (cm): Là chiều cao từ mặt sàn đến điểm đỉnh đầu
(Vertex) của người được đo và là một trong những chỉ số đặc trưng về hình
thái.
Dụng cụ đo: Thước đo nhân trắc kiểu Martin, có độ dài 2 mét, được
chia chính xác đến milimét, nước sản xuất: Nhật Bản.
Phương pháp đo: Người được đo ở tư thế đứng nghiêm, đuôi mắt và
ống tai ngoài tạo thành một đường thẳng nằm ngang. Có ba điểm chạm phía
sau là gót, mông và xương chẩm vào mặt phẳng thước. Người kiểm tra đứng
bên phải người được đo. Khi đọc số đo, hai mắt nhìn ngang ở vị trí đỉnh đầu.
b. Cân nặng (kg): Là chỉ số được dùng để đánh giá sự phát triển thể
lực và tình trạng sức khoẻ của người tập, chỉ số này biến đổi và chịu tác động
của các yếu tố khác nhau.
Dụng cụ đo: Cân điện tử Ohans, model DS 44L, khoảng cân từ 0.1 đến
200kg, nước sản xuất: Nhật Bản.
Phương pháp đo: Cân được đặt lên mặt sàn bằng phẳng. Người được
đo ngồi lên ghế, đặt hai chân lên mặt bàn cân và từ từ đứng dậy. Cân xong,
người được đo ngồi xuống ghế và đưa hai chân sang hai bên và bước ra ngoài,
đọc kết quả đo chính xác đến hàng 100g.
Đo nếp mỡ dưới da:
- Dụng cụ yêu cầu: Compa đo nếp gấp da (Skinfold calliper), người
trợ giúp.
- Cách thực hiện:
+ Đảm bảo rằng các dụng cụ đo nếp gấp được đặt ở bên phải của thân
người và các dụng cụ có đơn vị đo là milimet.
+ Lấy nếp gấp da bằng ngón cái và ngón trỏ sao cho nắm được 2 bên
phần da và lớp mỡ dưới da,
+ Đặt compa đo sát nếp gấp, cách ngón tay khoảng 1cm.
50
+ Từ từ thả lỏng tay và đặt compa vào sao cho áp lực của compa thay
thế áp lực của tay.
+ Thực hiện đo 3 lần và ghi nhận số đo trung bình.
c. Nếp mỡ cơ tam đầu cánh tay (mm): cánh tay thả lỏng, nếp gấp da
được lấy dọc theo trục cánh tay, ở khoảng giữa mặt sau của cánh tay
d. Nếp mỡ hốc vai (mm): cánh tay thả lỏng đặt sau hông, điểm đo nằm
ở dưới xương bả vai (góc), nếu khó xác định điểm do yêu cầu VĐV đưa tay
chuyển động từ trước ra sau để xác định điểm chuyển động. Nếp mỡ được đo
theo góc xiên 45 độ so với trục dọc cơ thể.
e. Nếp mỡ hông (mm): điểm đo được xác định cách khoảng 1cm phía
trên gai chậu trước trên. Nếp mỡ được đo theo góc xiên 45 độ so với trục dọc
cơ thể.
f. Nếp mỡ cẳng chân (mm): cho VĐV ngồi trên ghế, chân thả lỏng (góc
đùi cẳng chân khoảng 90 độ). Nếp gấp được lấy theo chiều dọc ở mặt giữa –
trong của bắp chân, tại điểm có chu vi to nhất.
Chu vi các vòng: Đo bằng thước dây
g. Vòng cánh tay co (cm): là vòng được xác định ở chỗ cơ hai đầu phát
triển nhất khi cẳng tay gấp lại ở mức độ cảm thấy cơ sức mạnh lớn nhất.
h. Vòng cẳng chân (cm): Vòng cẳng chân là vòng đo được ở nơi to nhất
của cẳng chân khi đối tượng đo đứng đều trên hai chân
Chiều rộng các bộ phận cơ thể: Đo bằng thước cong lớn. Khi đo hai tay
cầm hai nhánh của thước, dùng hai đầu ngón trỏ xác định hai điểm cần đo rồi
đặt thước vào 2 điểm đó rồi đọc kết quả.
i. Rộng khuỷu (cm): Là khoảng cách lớn nhất giữa mỏm trên lồi cầu
trong và ngoài xương cánh tay.
k. Rộng khớp gối (cm): là khoảng cách lớn nhất giữa hai chỏm trên lồi
cầu trong và ngoài xương đùi.
51
Kỹ thuật tính toán: Để tính toán trước tiên ta nhập các số liệu đo được
vào bảng tính cấu trúc hình thái cơ thể.
Cách tính các giá trị đặc trưng của cấu trúc hình thái cơ thể được tiến
hành như sau: (J.E.L. Carter, Ph.D – Department of Exercise and Nutritional
Sciences – San Diego Stage University, USA (2002) [48].
- Tính nhân tố I (trị số béo – Endomorphy)
Nhân tố Endomorphy được tính bằng công thức
Endomorphy = -0.7182+0.1451 (X)-0.00068(X2) + 0.0000014(X3)
Trong đó:
X= (NMDD tam đầu cánh tay + hốc vai + hông) x (170.18/chiều cao (cm))
- Tính nhân tố II (trị số cơ bắp – Mesomorphy)
Nhân tố Mesomorphy được tính bằng công thức:
Mesomorphy = 0.858 x rộng khuỷu + 0.601 x rộng gối + 0.188 x
vòng cánh tay điều chỉnh + 0.161 x vòng cẳng chân điều chỉnh – 0.131 x
chiều cao + 4.5
Trong đó:
Vòng cánh tay điều chỉnh = vòng cánh tay co – NMDD tam đầu cánh tay (cm).
Vòng cẳng chân điều chỉnh = vòng cẳng chân – NMDD cẳng chân (cm).
- Tính nhân tố III (trị số gầy – Ectomorphy)
Nhân tố Ectomorphy phụ thuộc vào tỷ lệ chiều cao/cân nặng (HWR)
Chiều cao (cm)
HWR =
Cân nặng (kg)
+ Nếu HWR 40.75 thì Ectomorphy = 0.732 HWR – 28.58
+ Nếu 40.75 > HWR > 38.25 thì Ectomorphy = 0.463 HWR – 17.63
+ Nếu HWR 38.25 thì Ectomorphy = 0.1
52
Để biểu diễn kết quả của 3 giá trị đặc trưng lên biểu đồ của Heath –
Carter bằng cách tính 2 trị số X – Y để từ đó xác định giao điểm của nó, cách
tính như sau:
Trị số: X = III – I [Ectomorphy – Endomorphy]
Trị số: Y = 2.II – (I + III )
[2 x Mesomorphy – (Endomorphy+Ectomorphy)]
Căn cứ vào trị số của X và Y ta tìm tọa độ giao điểm của chúng và biểu
diễn được giao điểm của cấu trúc hình thái cơ thể của từng cá nhân trên phạm
vi tọa độ do các tác giả đã lập ra.
Một số chỉ số nhân trắc thường dùng trong nghiên cứu khoa học
Chỉ số Quetelet (g/cm)
Chỉ số Quetelet phản ánh quan hệ tương tác hợp lý giữa yếu tố môi
trường (trọng lượng) và yếu tố di truyền trong quá trình trưởng thành của con
người. Chỉ số quá lớn hoặc quá bé phản ánh sự phát triển không đồng đều. Ở
lứa tuổi trưởng thành, chỉ số quetelet nằm trong khoảng 320 ±~ 354g/cm.
Chỉ số này cho biết trung bình 1cm chiều cao nặng bao nhiêu, được
đánh giá bởi công thức:
Cân nặng (g) Quetelet = Chiều cao (cm)
Cách đánh giá dựa theo bảng đánh giá giới hạn lành mạnh của chỉ số
Quetelet (g/cm) (được tham khảo của Trung Quốc, năm 1987).
Các chỉ số khác: Dụng cụ đo: Thước đo nhân trắc kiểu Martin, có độ
dài 2 mét, được chia chính xác đến milimét, nước sản xuất Nhật Bản.
- Chiều dài bàn tay (cm):
Phương pháp đo:là khoảng cách từ điểm tận cùng của xương quay
(mỏm chân quay) đến điểm đầu ngón tay giữa khi bàn tay duỗi thẳng tự
nhiên. Lúc đó để bàn tay duỗi thẳng trên bàn.
53
- Chiều dài sải tay(cm).
Phương pháp đo: Khi đo cho đối tượngđứng cạnh tường, để tay vuông
góc với tường và chạm đầu ngón giữa của một tay vào tường. Chống một đầu
thước cạnh điểm chạm của tay, đưa nhánh ngang của thước tới chạm vào đầu
ngón ba của tay kia và đọc kết quả. (Đo khoảng cách giữa hai đầu ngón tay
giữa (ngón thứ 3) khi hai tay dang ngang hết sức và song song với mặt đất).
- Chiều dài ngón tay trỏ(cm): đo từ ngấn đầu tiên của ngón tay
(đường vân da – ranh giới giữa bàn tay và ngón tay). Chú ý đo tay thuận hay
tay phải (tay cầm súng)
- Chiều dài chân H (cm):đo từ sàn đứng đến mào chậu. Đối tượng đo ở
tư thế đứng nghiêm, chống thước vuông góc với mặt sàn, xác định chỗ cao nhất
của xương chậu, đưa đầu nhọn của thanh ngang thước tới đó và đọc kết quả.
- Chiều rộng các phần cơ thể: được đo bằng thước cong lớn, khi đo
hai tay cầm hai nhánh của thước, dùng hai đầu ngón trỏ xác định hai điểm cần
đo rồi đặt thước vào hai điểm đó và đọc kết quả.
- Rộng bàn tay (cm): đo khoảng cách từ khe ngoài của khớp xương
bàn tay và xương ngón tay trỏ (ngón 2), tới khe ngoài của khớp giữa xương
bàn tay và xương ngón tay út (ngón 5)
- Rộng vai (cm): Rộng vai là khoảng cách giữa 2 mỏm cùng vai khi hai
vai để bình thường. Lúc đó người đo đứng đối diện với người được đo.
- Rộng ngực (cm): Rộng ngực là khoảng cách giữa hai bên phải – trái
của lồng ngực ở độ cao tương ứng với mũi ức.
- Độ dày ngực (cm): Dày ngực là khoảng cách trước – sau của lồng ngực
ở độ cao ngang với mũi ức. Lúc đo, người đo đứng bên phải người được đo.
- Vòng ngực (cm): Khi đo thước dây được đặt ngang mức núm vú với
nam và bờ vú với nữ.
54
- Vòng cánh tay duỗi (cm): là vòng được đo tại nơi cơ hai đầu phát
triển nhất khi tay thả lỏng tự nhiên.
- Vòng cẳng tay (cm): Là vòng đo là nơi phát triển nhất của cẳng tay
khi tay được thả lỏng tự nhiên. Thông thường đó là nơi cách khớp khuỷu tay
không đáng kể.
2.2.3.2. Phương pháp kiểm tra chức năng:
a. Chỉ số công năng tim (HW).
Chỉ số công năng tim còn gọi là chỉ số Ruffier - Phép thử hệ tim mạch,
dùng để đánh giá chức năng của hệ tim mạch khi thực hiện một lượng vận
động định lượng [28].
Dụng cụ đo: Máy gõ nhịp, đồng hồ bấm giây, ống nghe nhịp tim.
Phương pháp đo: Thực hiện 30 lần ngồi xuống đứng lên trong 30 giây
theo gõ nhịp của máy. Khi ngồi, hai gót chân phải chạm mông. Khi đứng,
VĐV đứng thẳng gối, lưng thẳng. Mỗi nhịp gõ bao gồm cả động tác ngồi
xuống và đứng lên.
- Mạch yên tĩnh (P1):Phải nghỉ ngơi yên tĩnh 15 phút trước khi thực hiện
test, sau đó lấy mạch trong 15 giây. Lấy 3 lần liên tiếp, nếu cả 3 lần trùng
nhau thì ta được mạch lúc nghỉ, ký hiệu P1. Nếu 3 lần lấy mạch có sự chênh
lệch nhau một nhịp trở lên thì phải cho VĐV tiếp tục ngồi nghỉ.
- Mạch vận động (P2): Đo mạch lần 2, ngay sau khi vận động, đo mạch
trong 15 giây, mạch đo được ký hiệu P2.
- Mạch sau vận động 1 phút (P3): Đo mạch lần 3 sau khi kết thúc vận động
1 phút đo mạch trong 15 giây. Mạch đo được ký hiệu P3.
Công thức tính như sau:
𝐻𝑊 = ( 𝑓1 + 𝑓2 + 𝑓3 ) − 200 10
HW (Heart Working): Là chỉ số công năng tim
55
f1: Mạch đập trước vận động trong 1 phút, f1 = P1 x 4
f2: Mạch đập ngay sau vận động 1 phút, f2 = P2 x 4
f3: Mạch đập của phút hồi phục thứ 2, f3 = P3 x 4
Bảng 2.2: Đánh giá chỉ số công năng tim.
TT 1 2 3 4 5 HW Dưới 1 Từ 1 đến 5 Từ 6 đến 10 Từ 11 đến 15 Từ 16 trở lên Xếp loại Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém
Nguồn: Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và
huấn luyện thể thao.
b. Huyết áp (mmHg)
Huyết áp là áp lực của máu tuần hoàn trong các động mạch tạo ra áp
lực ép lên bên trong thành mạch. Sự biến đổi huyết áp có quan hệ mật thiết
với lưu lượng tâm thu, tần số nhịp tim, trở lực ngoại vi, tính đàn hồi của các
động mạch lớn, độ nhớt của máu,...
Huyết áp phụ thuộc vào các yếu tố: Lực bóp cơ tim, lượng máu, độ đàn
hồi của thành mạch và độ nhớt của máu.
+ Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): có trị số trung bình từ 100-
125mmHg.
+ Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): nó phản ảnh tính đàn hồi
của thành các động mạch lớn có trị số trung bình từ 60-80mmHg. Huyết áp
tối thiểu phụ thuộc chủ yếu vào trương lực cơ của thành mạch.
c. Dung tích sống (lít):
- Mục đích: Nhằm đánh giá khả năng cung cấp oxy của bộ máy hô hấp,
hệ số di truyền của DTS dao động trong một khoảng khá rộng từ 0,48 - 0,93.
Do vậy, chỉ số này được phát triển dưới tác động của tập luyện TDTT và nó là
56
chỉ số quan trọng không những để đánh giá TĐTL VĐV mà còn có giá trị
trong tuyển chọn.
- Dụng cụ: Phương tiện kiểm tra là máy phế dung kế (Spirometry) các
phế dung kế thường được ghi bằng máy Fukuda Spirosift của Nhật.
- Phương pháp đo:
+ VĐV nghỉ ngơi thoải mái.
+ Hướng dẫn cách thở choVĐV, đồng thời cho VĐV tập thở.
+ Lắp mặt nạ (Mask hoặc kẹp mũi).
+ Cho VĐV đứng ở tư thế thoải mái, hít vào thở ra bình thường rồi hít
vào thật sâu và thở ra chậm cho hết sức vào ống thở của phế dung kế và xem
kết quả qua màn hình, hoặc trên máy phế dung kế. Đo ba lần liên tiếp mỗi lần
cách nhau 15 giây, lấy DTS ở lần có kết quả cao nhất. DTS của mỗi người
khác nhau và nó phụ thuộc vào kích thước của cơ thể (trọng lượng, chiều
cao), giới tính, lứa tuổi.
Đối với VĐV Việt Nam chỉ số DTS được đánh giá là trung bình nếu có
chỉ số tương đương với chỉ số theo bảng trên theo lứa tuổi. Nếu tương đương
với +1 là tốt và +2 là rất tốt.
d. Điện não đồ
Do TT chuẩn đoán Y Khoa – Medic 254 Hòa Hảo Bệnh viện Hỏa Hảo.
P4. Q 10. TP. HCMthực hiện.
e.Thị trường (độ)
Trang thiết bị: Máy đo với những vật ngắm màu trắng, xanh hay vàng,
đỏ, trước khi dùng phải kiểm tra, hiệu chỉnh cần thiết.
Thực hiện:Cằm của người được kiểm tra tì lên giá đỡ của máy đo thị
trường, dùng một miếng bìa che mắt phải, còn mắt trái nhìn tập trung vào ống
kính trước mắt hoặc một điểm nào đó (Khi đo thị trường của mắt phải thì
ngược lại).
57
Cái giá hình vòng cung của máy đo tầm mắt có thể xoay theo các góc
độ khác nhau. Người đo đầu tiên cho vật ngắm màu vàng vào trong cái khuôn
nhỏ có giấy màu, được đặt trên giá của máy đo trên. Sau khi chọn một vị trí
nào đó trên cái giá hình vòng cung, rồi làm cho vật ngắm di động từ ngoài vào
trong theo cái giá hình vòng cung cho đến khi người kiểm tra nhìn thấy và nói
đúng màu sắc của vật ngắm thì thì ghi số đo theo tầm mắt lúc đó.
Di chuyển cái giá hình vòng cung đó từ 0 đến 180o theo cách thức nêu
trên để đo thị trường các màu đỏ và vàng của mắt phải và trái.
Chú ý khi đo bên mắt nào thì người được kiểm tra phải dõi nhìn theo
một hướng thắng, không được lúc sang phải lúc sang trái.
f. Nhịp tim: lần/phút
Đo nhịp tim bằng cách sờ tay lên vùng có tác động mạch lớn nằm gần bề
mặt da như động mạch cổ tay và tính số lượng đập của mạch máu trong 1 phút.
2.2.3.3. Phương pháp xét nghiệm máu:
Do TT chuẩn đoán Y Khoa – Medic 254 Hòa Hảo Bệnh viện Hòa Hảo.
P4. Q 10. TP. HCMthực hiện, theo đúng chuẩn của bệnh viện.
Để đánh giá khả năng vận động, khả năng thích nghi và chịu đựng
lượng vận động sau giai đoạn tập luyện của VĐV, các chỉ số được kiểm tra
xét nghiệm máu: Testorteron (ng/dL), Cortisol (mmol/dL), Số lượng hồng cầu
(l), Nồng độ Hemoglobin (g/dL).
Những yêu cầu cho VĐV: Lấy máu tiến hành vào buổi sáng sớm, trước
đó không hoạt động thể lực và nhịn ăn sáng. Mẫu lấy từ tĩnh mạch, từ 3 –
5ml.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý
2.2.4.1.Phản xạ [15][28] (ms)(xem PL3)
2.2.4.2. Cảm giác lực cơ (kg)[42][80](xem PL4)
2.2.4.3. Tepping test [15](bài thử nghiệm chấm dấu)(xem PL5)
2.2.4.4. Độ run [15], [83] (xem PL6)
58
2.2.4.5. Loại hình thần kinh biểu 808 [15], [ 83 ](xem PL7)
2.2.4.6. Test IQ của Raven [28 ], [80 ], [83](xem PL8)
2.2.4.7. Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T
(PEST – 16x4):[81] (xem PL9)
2.2.4.8. Tính cách và khí chất.[15], [23] (xem PL10)
2.2.4.9.Phân tích định hướng nhiệm vụ và nhận thức cái tôi (Task and
ego orientation in sport questionaire - TEOSQ) [36](xem PL11)
2.2.4.10. Đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu (Sport Competition
Anxiety - SCAT) [90](xem PL12)
2.2.4.11. Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills inventory-28 (ACSI-
28))[92](xem PL13)
2.2.5.Phương pháp kiểm tra sư phạm
Các test thể lực:
- Nằm sấp chống đẩy (lần/phút)
Mục đích: Đánh giá sức bền của tay.
Dụng cụ: sân bãi, nhà tập, đồng hồ bấm giây điện tử.
Cách tiến hành: Người thực hiện ở tư thế nằm sấp, hai tay chống
thẳng, khoảng cách của hai tay rộng bằng vai, hai mũi chân chống xuống đất,
thẳng thân. Khi nghe khẩu lệnh, hạ khuỷu tay người đất sau đó thẳng lên như
tư thế chuẩn bị. Thực hiện trong 1 phút càng nhanh càng tốt.
- Chạy 1000m (s)
Mục đích: Nhằm đánh giá sức bền thể lực chung của VĐV.
Chuẩn bị: Đồng hồ bấm giây giấy bút, đường chạy.
Cách thức tiến hành: VĐV đứng ở vạch xuất phát trong tư thế sẵn
sàng, khi có tín hiệu bắt đầu VĐV chạy hết tốc độ cho tới vạch đích.Thành
59
tích được tính bằng khoảng thời gian mà VĐV bắt đầu chạy từ vạch xuất phát
cho tới khi thực hiện xong động tác đánh đích.
Yêu cầu: Chạy với thành tích tối đa.
- Chạy 12 phút (m)
Mục đích: Nhằm đánh giá sức bền của VĐV.
Chuẩn bị: Đồng hồ bấm giây, Thước dây, giấy bút, đường chạy.
Cách thức tiến hành: VĐV đứng ở vách xuất phát trong tư thế sẵn
sàng, có thể cho một hoặc hoặc từng nhóm VĐV cùng chạy. Khi có hiệu suất
phát VĐV cố gắng duy trì tốc độ nhanh nhất, khi mệt quá chạy chậm hoặc
chạy xen kẽ với đi bộ. Khi hết 12 phút phát lệnh dừng lại và đo quãng đường
mà VĐV đã chạy được.
- Giữ súng lâu trên tay (s)
Mục đích: Đánh giá sức bền chuyên môn của VĐV
Cách tiến hành: VĐV đứng ở tư thế chuẩn bị tay cầm súng. Khi có
khẩu lệnh “giương” thì VĐV thực hiện động tác nâng súng lên và giữ súng
trong khu vực ngắm càng lâu càng tốt.
- Khả năng thăng bằng tính (s)
Cách thực hiện: Tư thế người được lập test đứng trụ trên 1 chân, chân
còn lại co lên gót chạm vào gối chân trụ, 2 tay giang ngang, mắt nhắm đứng
vững vàng (ngón tay và mi mắt không run).
Kết quả đánh giá: Dựa vào thời gian đứng vững vàng nếu:
> 15 giây khả năng thăng bằng tốt.
= 15 giây khả năng thăng bằng trung bình.
< 15 giây khả năng thăng bằng kém.
Các test kỹ thuật:
- Bắn tính điểm 60, 30 viên 10m súng ngắn hơi (điểm).
60
Mục đích: Đánh giá khả năng thực hiện kỹ thuật của VĐV.
- Cách thức tiến hành: Đối tượng kiểm tra vào vị trí bắn với số lượng đạn
(60 viên, 30 viên. Khi kết thúc người kiểm tra thu bia, chấm điểm. Thang
điểm chấm là tổng điểm của(60 và 30 viên đạn được tính theo điểm chạm trên
bia (từ vòng 1 đến vòng 10).
- Bắn tính độ chụm 30 viên10m súng ngắn hơi (cm)
Mục đích:Đánh giá tính thống nhất của VĐV trong quy trình thực
hiện kỹ thuật bắn.
Cách thức tiến hành: Đối tượng kiểm tra vào vị trí bắn với số lượng
đạn 30 viên, bắn ở tư thế đứng và bắn trên cùng 1 bia. Khi kết thúc người
kiểm tra thu bia đo độ chụm. Độ chụm được tính bằng khoảng cách giữ 2 viên
xa nhất (chiều ngang và chiều dọc của bia).
2.2.6. Phương pháp toán thống kê
- Luận án sử dụng phần mền Microsoft Excel 2013 và SPSS 20.0 để tính
các tham số thống kê bao gồm các nội dung như sau:
2.2.6.1. Giá trị trung bình
Trong đó: : Giá trị trung bình.
: Tổng trị số của từng cá thể
n: Tổng số các cá thể
2.2.6.2. Phân tích thống kê mô tả (Descriptive Analysis)
Sử dụng phân tích thống kê mô tả (Descriptive Analysis) để phân tích
độ lệch chuẩn, giá trị trung bình, phương sai.... của các số liệu thu thập để
phân tích các vấn đề cơ bản của luận án
61
2.2.6.3. Phương pháp kiểm định Wilcoxon
Sử dụng phương pháp này để kiểm định sự khác biệt qua 02 lần khảo
sát chuyên gia vềlựa chọn các chỉ số, test xác định mô hình nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
-Nếu Sig.<0,05 có nghĩa rằng kết quả hai lần khảo sát có sự khác biệt.
-Nếu Sig.>0,05 có nghĩa rằng kết quả hai lần khảo sát không có sự khác biệt.
2.2.6.4. Phân tích hồi quy đa biến
Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay
nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập: Independent Variables) đến
một biến số (biến kết quả hay biến phụ thuộc: Dependent Variable) nhằm dự
báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của biến giải thích.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến để ước lượng
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (biến giải thích) đến mức độ hài lòng của
khách hàng (biến kết quả). Phương trình hồi quy có dạng:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 +…+ bjXj
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc
bj: hệ số ước lượng
Xj: biến độc lập
2.3. Kế hoạch, tổ chức, địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Kế hoạch nghiên cứu.
Luận án được tiến hành từ tháng 12/2014 đến tháng 6/2018, gồm bốn
giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2015.
Giai đoạn chuẩn bị và báo cáo đề cương.
Giai đoạn 2: từ 12/2015 đến tháng 12/2016.
62
Hoàn thiện hai mục tiêu nghiên cứu
Giai đoạn 3: từ tháng 12/2016 đến tháng 12/2017
Viết và hoàn thiện luận án
Giai đoạn 4: từ tháng 12/2017 đến tháng 12/2018
- Thông qua khoa chuyên môn và chuẩn bị bảo vệ ở Hội đồng cơ sở .
- Hoàn thiện luận án theo góp ý của Hội đồng cơ sở và phản biện độc lập.
- Chuẩn bị bảo vệ ở Hội đồng cấp Trường.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu.
Luận án được tiến hành nghiên cứu tại:
- Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Nhổn Hà Nội.
63
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Lựa chọn các chỉ số, test xác định mô hình nam vận động viên bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
3.1.1. Hệ thống các chỉ số, test xác định mô hình nam vận động viên
bắn súng cấp cao Việt Namnội dung 10m súng ngắn hơi về hình thái,
chức năng, thể lực, kỹ thuật và tâm lý.
Cũng như các môn thể thao khác, nghiên cứu bắn súng là một quá trình
nhiều công việc có liên quan chặt chẽ với nhau được tiến hành theo một trình
tự nhất định. Để lựa chọn các chỉ số, test xác định mô hìnhnam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi, chúng tôi thu thập, tổng
hợp các nguồn tài liệu từ sách giáo khoa,luận án,luận văn, báo cáo khoa học,
tạp chí, thông tin mạng,… có liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho
việc lập phiếu phỏng vấn. Để xác định hệ thống chỉ số, test xác định mô hình
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi, luận án
tiến hành các bước sau:
3.3.1.1.Hệ thống các test về hình thái:
- Tác giả Huỳnh Trúc Sinh 2006 [84] đưa ra các chỉ số về hình thái về
tuyển chọn VĐV bắn súng như sau:
+ Chiều cao (cm).
+ Cân nặng (kg).
+ Dài sải tay (cm).
+ Chiều dài cánh tay (cm).
+ Chiều dài ngón trỏ (cm).
+ Chiều dài chân H (cm).
+ Vòng ngực (cm).
64
- TheoTổng Cục TDTT Trung Quốc 1999 [83] đưa ra các chỉ số về
hình thái trong tuyển chọn VĐV bắn súng như sau:
+ Chiều cao (cm).
+ Cân nặng (kg).
+ Chiều dài tay (cm).
+ Chiều dài chân H (cm).
+ Chiều dài bàn tay (cm).
- Theo TT 03 của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch – (2015 ) [37 ] đưa ra
các chỉ số về hình thái giám định sức khỏe trong các môn thể thao như sau:
+ Chiều cao đứng (cm).
+ Cân nặng (kg).
+ Chiều dài sải tay (cm).
+ Chiều dài bàn tay (cm).
+ Rộng bàn tay (cm).
+ Rộng khuỷu (cm).
+ Rộng gối (cm).
+ Chiều dài cẳng tay (cm).
+ Chiều dài cẳng chân(cm).
+ Nếp mỡ dưới da (cm).
+ Chỉ số Quetelet.
- TheoTổng Cục TDTT Việt Nam 1996 [38] đưa ra các chỉ số về hình
thái về tuyển chọn và huấn luyện VĐV bắn súng hệ năng khiếu như sau:
+ Chiều dài sải tay (cm).
+ Chiều dài cánh tay trên (cm).
+ Chiều dài lưng (cm).
+ Chiều dài của đùi (cm).
65
- Tác giả Đinh Thị Xuê 2014 [42] đưa ra các chỉ số về hình thái để đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV bắn súng TP. HCM như sau:
+ Chiều cao (cm).
+ Cân nặng (kg).
+ Chỉ số Quetelete.
3.3.1.2. Cấu trúc cơ thể somatype:
Đo 10 thông số nhân trắc học cần thiết để tính toán somatotype theo
Heath và Carter (1967): Trịnh Hùng Thanh (2002) [35], Lê Nguyệt Nga
(2003) [13], Lưu Thiên Sương (2016) [24].
- Chiều cao đứng (cm).
- Cân nặng (kg).
- Nếp mỡ cơ tam đầu cánh tay (mm).
- Nếp mỡ hốc vai (mm).
- Nếp mỡ hông (mm).
- Nếp mỡ cẳng chân (mm).
- Vòng cánh tay co (cm).
- Vòng cẳng chân (cm).
- Rộng khuỷu (cm).
- Rộng khớp gối (cm).
3.3.1.3. Chức năng
- Tác giả Huỳnh Trúc Sinh 2006 [84] đưa ra các chỉ số về chức năng
trong tuyển chọn VĐV bắn súng như sau:
+ Thị trường mắt bên trái.
+ Thị trường mắt bên phải.
- TheoTổng Cục TDTT Trung Quốc 1999 [83] đưa ra các chỉ số về
chức năng trong tuyển chọn VĐV bắn súngnhư sau:
+ Nhịp tim.
66
+ Huyết áp.
+ Dung tích sống.
+ VO2 Max.
- Tác giả Đinh Thị Xuê 2014 [42] đưa ra các chỉ số về chức năngđể
đánh giá trình độ tập luyện của VĐV bắn súng TP. HCM như sau:
+ Tần số mạch yên tĩnh (lần/1 phút).
+ Dung tích sống.
3.3.1.4. Tâm lý
- Tác giả Huỳnh Trúc Sinh 2006 [84] đưa ra các chỉ số về tâm lý trong
tuyển chọn VĐV bắn súng như sau:
+ Loại hình thần kinh (biểu 808).
+ Phản xạ tổng hợp.
- TheoTổng Cục TDTT Trung Quốc 1998[83] đưa ra các chỉ số về tâm
lý để xác định mô hình năng lực thi đấu của VĐV bắn súng ưu tú như sau:
+ Khả năng chú ý về cường độ, tính ổn định, chuyển dịch.
+ Phản xạ đơn.
+ Xác định tính ổn định động tác qua 9 lỗ.
+ Năng lực chú ý.
+ Loại hình thần kinh (biểu 808)
+ Chỉ số IQ của Raven.
- Tác giả Đinh Thị Xuê 2014 [42] đưa ra các chỉ số về tâm lý để đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV bắn súng TP. HCM như sau:
+ Năng lực xử lý thông tin (bit/ giây).
+ Năng lực tập trung chú ý (s).
+ Cảm giác lực cơ (kg).
- Tác giả Lê Nguyệt Nga 2009 [15] đưa ra các chỉ số về tâm lý để
đánh giá đặc điểm tâm lý của VĐV Taekwondo tại TP. HCM như sau:
67
+ Phản xạ đơn (ms).
+ Phản xạ phức (ms).
+ Loại hình thần kinh biểu (808) (điểm).
+ Phương pháp xác định thông số Tơremor (độ run).
+ Test đánh giá khả năng xử lý thông tin (vòng hở Landolt).
+ Test đánh giá tư duy thao tác (A.Vrôdiônôp).
+ Phương pháp xác định khả năng phân phối chú ý: Gồm độ rộng chú
ý, Sự ổn định chú ý, Di chuyển chú ý).
+ Chỉ số cảm xúc xan – test.
- Tác giả Wang Jin Can(2009)[81] đưa ra các chỉ số về tâm lý như sau:
+ Cảm giác lực cơ (kg).
+ Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T (PES – T
– 16 x 4).
- Tác giả Zhang Li Wei , Mao Zhi Xiong(2003)[80] đưa ra các chỉ số
về tâm lý như sau:
+ Độ run tay (9 lỗ).
- Tác giả Zhang Li Wei , Wang Rui Yuan, Wang Jun Yi(2011) [82] đưa
ra các chỉ số về tâm lý như sau:
+ Chỉ số IQ của Raven.
3.3.1.5 Thể lực
- Tác giả Huỳnh Trúc Sinh 2006 [84] đưa ra các chỉ số về thể lực trong
tuyển chọn VĐV bắn súng như sau:
+ Nằm sấp chống đẩy (số lần/phút).
+ Nhảy dây (số lần/phút).
- Theo Tổng Cục TDTT Trung Quốc 1999 [83] đưa ra các chỉ số về thể
lực xác định mô hình năng lực thi đấu của VĐV bắn súng như sau:
+ Nằm sấp chống đẩy (số lần/phút).
68
+ Nhảy dây (số lần/phút).
+ Chạy 100m (s).
+ Sức bền 12 phút (m).
+ Chạy 1000m (s).
-Tác giảTrần Đức Phấn, Đỗ Hữu Trường 2016[19]đưa ra các chỉ số về
thể lực đánh giá thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác huấn
luyện và đào tạo VĐV cấp cao môn bắn súng như sau:
+ Nằm sấp chống đẩy (15 giây)
+ Chạy 1500m (phút)
- Tác giả Đinh Thị Xuê 2014 [42] đưa ra các chỉ số về thể lực đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV bắn súng TP.HCM như sau:
+ Nằm sấp chống đẩy (lần/1phút).
+ Nằm ngửa gập bụng(lần/1phút).
+ Nằm sấp gập lưng (lần/1phút).
+ Khả năng thăng bằng tĩnh (s).
+ Giữ súng lâu trên tay (phút).
3.3.1.6. Kỹ thuật
-Tác giảTrần Đức Phấn, Đỗ Hữu Trường 2016[20]đưa ra các test kỹ
thuật như sau:
+ Bắn tính điểm 60 viên (điểm).
+ Bắn tính điểm 40 viên (điểm ).
- Tác giả Đinh Thị Xuê 2014 [42] đưa ra các chỉ số về kỹ thuật như sau:
+ Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi(điểm).
+ Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm).
+ Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm).
Qua tổng hợp các tác giả trong nước và nước ngoài luận án tổng hợp
được 27 chỉ số về hình thái được trình bày ở bảng 3.1
69
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các chỉ số về hình thái để xác định mô hình nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
NỘI DUNG Tỷ lệ
Hình Thái
1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) 3 Chỉ số Quetelet (g/cm) 4 Chiều dài cánh tay 5 Chiều dài bàn tay (cm) 6 Chiều dài sải tay (cm) 7 Chiều dài tay (cm) 8 Chiều dài của lưng (cm ) 9 Chiều dài của đùi (cm) 10 Chiều dài ngón trỏ (cm ) 11 Chiều dài chân H (cm ) 12 Rộng bàn tay (cm) 13 Rộng vai (cm) 14 Rộng khuỷu (cm) 15 Rộng gối (cm) 16 Rộng ngực (cm) 17 Độ dày ngực (cm) 18 Vòng ngực (cm) 19 Vòng cánh tay co (cm) 20 Vòng cánh tay duỗi (cm) 21 Vòng cẳng tay (cm) 22 Vòng cẳng chân (cm) 23 Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm) 24 Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm) 25 Nếp mỡ dưới bụng (cm) 26 Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm) 27 Somatype TÁC GIẢ 1 2 3 4 5 6 x x 5/6 x x x x x 5/6 x x x 1/6 x 1/6 x 2/6 x x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 1/6 x 2/6 x x 2/6 x x 2/6 x x x x 2/6 x x 2/6
Ghi chú:
1:Tổng cục TDTT Trung Quốc (1999).
2: Huỳnh Trúc Sinh TCTNTT của TQ (2006).
3: Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch (2015).
4:Tổng cục TDTT Việt Nam (1996).
70
5: Lê Nguyệt Nga (2013).
6: Trịnh Hùng Thanh (2002).
Qua tổng hợp các tác giả trong nước và nước ngoài luận án tổng hợp
được 11chỉ số về chức năng được trình bày ở bảng 3.2
Bảng3. 2. Bảng tổng hợp các chỉ số về chức năngđể xác định mô hình
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Tỷ TÁC GIẢ lệ NỘI DUNG
2 4 5 1 3
Chỉ số công năng tim. (P1……. 1 x 3/5 x x P2……… P3……….)
3/5 x x x 2 Huyết áp (HA) max/min
4/5 x x x x 3 Dung tích sống (lít).
2/5 x x 4 Nhịp tim (L/p)
3/5 x x x 5 VO2 Max Chức 2/5 x 6 Thị trường mắt (trái – phải) x năng 1/5 x 7 Điện não đồ
2/5 x x 8 Testorteron
2/5 x x 9 Cortisol
2/5 x x 10 Số lượng hồng cầu (RBC)
Nồng độ hemoglobin trong máu x 2/5 x 11 (Hb)
Ghi chú:
1: Tổng cục TDTT Trung Quốc (1999)
2 : Huỳnh Trúc Sinh TCTNTT (2006)
3 : Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch (2015)
4: Đinh Thị Xuê (2014).
71
5: Lê Nguyệt Nga (2016)
Qua tổng hợp các tác giả trong nước và nước ngoài luận án tổng hợp
được 17 test tâm lý được trình bày ở bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các chỉ số, test về tâm lý để xác định mô
hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Tỷ TÁC GIẢ lệ NỘI DUNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 Phản xạ đơn x x 2/11
2 Phản xạ phức x x 2/11
3 Cảm giác lực cơ x x x 3/11
x 4 Tapping test 1/11
x x x 5 Độ run tay (9 lỗ) 3/11
Loại hình thần kinh x x x 6 3/11 biểu 808
Test đánh giá khả
7 năng xử lý thông tin x x x 3/11
(vòng hở Landolt) Tâm Test đánh giá tư duy lý 8 thao tác x x 2/11
(A.Vrôdiônôp)
Phương pháp xác
định khả năng phân
phối chú ý: Gồm độ 9 x x 2/11 rộng chú ý, Sử ổn
định chú ý, Di
chuyển chú ý)
Chỉ số cảm xúc xan - 10 x x 2/11 test
72
Năng lực tập trung x x 2/11 11 chú ý
Trắc nghiệm IQ của x x 2/11 12 Raven
Test đánh giá tâm
trạng của VĐV trước x 1/11 13 thi đấu theo tỷ lệ T
(PES – T – 16 x 4)
Trắc nghiệm tính
14 cách và khí chất x x 2/11
H.J.EYSENCK
Đánh giá trạng thái lo
lắng trong thi đấu 15 x 1/11 (Sport Competition
Anxiety - SCAT)
Bảng câu hỏi về nhận
16 thức nhiệm vụ thi đấu x 1/11
và nhận thức cái tôi
Kỹ năng ứng biến
(Athletic coping 17 x 1/11 skills inventory-28
(ACSI-28))
Ghi chú:
1: Tổng cục TDTT Trung Quốc (1999).
2: Huỳnh Trúc Sinh TCTNTT (2006).
3: Đinh Thị Xuê (2014).
4: Lê Nguyệt Nga (2009).
5: Wang Jin Can (2009).
6: Zhang Li Wei, Mao Zhi Xiong (2003).
73
7: Zhang Li Wei, Wang Rui Yuan, Wang Jun Yi (2011).
8: https://www.brianmac.co.uk/scat.htm, Sport Competition Anxiety Tes.
9:http://www.mrgillpe.com/, Competitive State Anxiety Inventory-2 (CSAI).
10: Lâm Quang Thành và cs (2016).
11: Bộ văn hóa thể thao và Du lịch, thông tư 30 – 2015.
Qua tổng hợp các tác giả trong nước và nước ngoài luận án tổng hợp
được 8 test thể lực được trình bày ở bảng 3.4 như sau:
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp các chỉ số, test về thể lực để xác định mô hình
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
TÁC GIẢ Tỷ lệ NỘI DUNG 1 2 3 4
1 Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút) x x x 4/4 x
1/4 2 Nằm ngửa gập bụng (lần / phút) x
1/4 3 Nằm sấp gập lưng (lần / phút) x
x x 2/4 4 Nhảy dây (lần/ phút) Thể lực x 1/4 5 Chạy 1000m
x 1/4 6 Chạy 12 phút (m)
x 1/4 7 Khả năng thăng bằng tĩnh (s)
x 1/4 8 Giữ súng lâu trên tay (s)
Ghi chú:
1: Tổng cục TDTT Trung Quốc (1999).
2: Huỳnh Trúc Sinh TCTNTT (2006).
3: Đinh Thị Xuê (2014).
4: Trần Đức Phấn, Đỗ Hữu Trường (2016).
Qua tổng hợp các tác giả trong nước và nước ngoài luận án đã tổng hợp
được 5 test kỹ thuật được trình bày ở bảng 3.5 như sau:
Bảng3.5: Bảng tổng hợp các test về kỹ thuật để xác định mô hình nam
74
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Tỷ lệ NỘI DUNG 1 2
1 Bắn tính điểm 60 viên trên máy bắn laser x 1/2
2 Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi (điểm). x 1/2 Kỹ 3 Bắn tính độ chụm 30 viên 10msúng ngắn hơi (cm) x 1/2 thuật 4 Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm). x 1/2
5 Bắn tính điểm 40 viên trên máy bắn laser x 1/2
Ghi chú:
1: Đinh Thị Xuê (2014).
2: Trần Đức Phấn, Đỗ Hữu Trường (2016).
Qua bảng 3.1, 3.2, 3.3, 3 4, 3.5 cho thấy:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã lựa chọn sơ bộ được 68 chỉ
số, test: bao gồm 26 chỉ số về hình thái, 11 chỉ số về y sinh, 17 test tâm lý, 9
test thể lực, 5 test kỹ thuật chuyên môn.
* Chỉ sốhình thái: Có 26 chỉ số gồmChiều cao (cm), Cân nặng (kg),
Chỉ số Quetelet (g/cm),Chiều dài bàn tay (cm), Chiều dài sải tay (cm), Chiều
dài tay(cm), Chiều dài lưng (cm), Chiều dài đùi (cm), Chiều dài ngón trỏ
(cm), Chiều dài chân H (cm), Rộng bàn tay (cm), Rộng vai(cm), Rộng khuỷu
(cm), Rộng gối (cm), Rộng ngực (cm), Độ dày ngực (cm), Vòng ngực (cm),
Vòng cánh tay co (cm), Vòng cánh tay duỗi (cm), Vòng cẳng tay (cm), Vòng
cẳng chân (cm), Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm), Nếp mỡ dưới cơ tam đầu
(cm), Nếp mỡ dưới bụng (cm), Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm), Somatype,
* Chỉ sốchức năng:Có 11 chỉ số gồm, Chỉ số công năng tim, Huyết áp
(HA) max/min, Dung tích sống (lít), Thị trường mắt, Điện não đồ,
Testorteron, Cortisol,Số lượng hồng cầu (RBC),Nồng độ hemoglobin trong
máu (Hb), VO2 Max, Nhịp tim
75
* Test tâm lý:Có 17 test bao gồm Phản xạ đơn, Phản xạ phức, Cảm giác
lực cơ,Tapping test, Độ run tay, Loại hình thần kinh biểu 808, Trắc nghiệm
IQ của Raven, Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T
(PES – T – 16 x 4), Tính cách và khí chất, Phiếu phỏng vấn (SCAT), Bảng
câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái tôi,Test đánh giá khả
năng xử lý thông tin (vòng hở Landolt), Test đánh giá tư duy thao tác
(A.Vrôdiônôp), Phương pháp xác định khả năng phân phối chú: Gồm độ rộng
chú ý, Sự ổn định chú ý, Di chuyển chú ý), Chỉ số cảm xúc xan – test, Năng
lực tập trung chú ý.Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills inventory-28
(ACSI-28))
* Test thể lực:Có 9 testgồm: Nằm sấp chống đẩy (lần/phút), Nằm ngửa
gập bụng (lần/phút), Nằm sấp gập lưng (lần/phút), Chạy 100m (s), chạy 12
phút (m), Giữ súng lâu trên tay (s), Nhảy dây chụm chân (lần/phút), Khả năng
thăng bằng tĩnh (s), Nhảy dây (lần/phút),
Test kỹ thuật:Có 5 test gồm: Bắn tính điểm 60 viên trên máy bắn laser
(điểm), Bắn tính điểm 40 viên trên máy bắn laser (điểm), Bắn tính điểm 60
viên 10m súng ngắn hơi, Bắn tính độ chụm 30 viên súng ngắn hơi, Bắn tính
điểm 30 viên (điểm).
76
3.1.2. Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà chuyên môn về các chỉ số,
test xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi.
Nghiên cứu sinh đã tiến hành phỏng vấn các HLV, các chuyên gia, các
giảng viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm trong bắn súng với mục đích
lựa chọn hệ thống các chỉ số, test xác định mô hình nam VĐV bắn súng cấp
cao Việt Nam. Từ 42 phiếu phát ra thu về 42 phiếu. Thành phần phỏng vấn
bao gồm:Nghiên cứu sinh đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là các: HLV
bắn súng (đội tuyển bắn súng Quốc gia Việt Nam, tỉnh, thành, ngành), giảng
viên đang giảng dạy bắn súng, các nhà khoa học đang tham gia công tác tại
các đơn vị, trường đại học,….
Nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn bằng phiếu
hỏi chi tiết. Kết quả tính toán về tỷ lệ % mức độ quan trọng sử dụng các chỉ
số test được giới thiệu qua bảng 3.8. Luận án quy ước theo thang đo Likert 05
mức: 05: rất quan trọng, 04: quan trọng, 03: bình thường, 02: ít quan trọng,
01: không quan trọng.
Thống kê mô tả về đặc điểm của khách thể tham gia phỏng vấn
được trình bày ở bảng 3.6 và 3.7 như sau:
Bảng 3.6. Trình độ học vấn của giáo viên (n = 27)
Nội dung Tần suất Tỷ lệ %
Trình độ học vấn Thạc sỹ 04 14,8
Tiến sĩ 15 55,5
PGS.TS 08 29,6
Kết quả từ bảng3. 6 cho thấy: 100% có trình độ trên đại học 4/27 có trình độ
thạc sỹ chiếm tỉ lệ 14,8 % , tiến sỹ 15/27 chiếm tỷ lệ 55,5% và PGS.TS 8/27 chiếm
tỷ lệ 29.6 %. Có thể thấy thành phần tham gia phỏng vấn có chất lượng cao.
77
Bảng 3.7. Đặc điểm huấn luyện viên tham gia khảo sát (n= 15)
Nội dung Tần suất Tỷ lệ %
Quốc gia 12 80 Trình độ huấn luyện Trẻ và tuyển tỉnh/ thành/ ngành 3 20
02 13,3 Thâm niên công tác Từ 5 – dưới 10 năm
Từ 10 – 15 năm 03 20
Từ 15 – 20 năm 05 33,3
Trên 20 năm 05 33,3
13 86,6 Cử nhân Trình độ học vấn
Thạc sỹ 02 13.3
Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy:
- Về trình độ huấn luyện: Có 3/12 HLV chiếm tỷ lệ 20% đang huấn
luyện viên trình độ quốc gia, 80% đã và đang huấn luyện VĐV trình độ trẻ và
tuyển tỉnh, thành, ngành.
- Về thâm niên công tác: Có 86,7 % HLV có thâm niên công tác 10
năm trở lên, có 13,3% có thâm niên từ 5 năm đến dưới 10 năm.
- Về trình độ học vấn: 100% VĐV có trình độ từ cử nhân trở lên. Trong
đó có 2/15 VĐV có trình độ thạc sỹ chiếm 13,3%,
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ số, testxác định mô hình nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Namnội dung 10m súng ngắn hơi được trình bày ở
bảng 3.8 như sau:
Bảng3.8: Kết quả qua hai lần phỏng vấn
Lần 1
Lần 2
Trung
Tổng
Tổng
Nội dung
Tỷ lệ
Tỷ lệ
bình
5 4 3 2 1
điểm
5 4 3 2 1
điểm
cộng
Hình thái
35 5 2 0 0 201 95.7 33 7 2 0 0 199 94.8
1 Chiều cao (cm)
95.25
34 6 2 0 0 200 95.2 35 4 3 0 0 200 95.2
2 Cân nặng (kg)
95.2
33 6 3 0 0 198 94.3 31 7 4 0 0 195 92.9
3 Chỉ số Quetelet (g/cm)
93.6
4 Chiều dài tay
20 5 8 0 0 144 68.6 19 10 5 8
166
79
73.8
25 16 1 0 0 192 91.4 24 16 2 0 0 190 90.5
5 Chiều dài bàn tay (cm)
90.95
24 14 4 0 0 188 89.5 24 15 3 0 0 189
90
6 Chiều dài sải tay (cm)
89.75
7 Chiều dài của lưng (cm )
17 5 20 0 0 165 78.6 18 5 15 3 1 162 77.1
77.85
17 7 10 8
159 75.7 17 6 11 8
158 75.2
75.45
8 Chiều dài của đùi (cm)
23 14 5 0 0 186 88.6 22 14 6 0 0 184 87.6
9 Chiều dài ngón trỏ (cm )
88.1
25 10 5 2
184 87.6 23 11 6 2
181 86.2
86.9
10 Chiều dài chân H /cao đứng (cm )
32 8 2 0 0 198 94.3 30 9 3 0 0 195 92.9
11 Rộng bàn tay (cm)
93.6
29 11 2 0 0 195 92.9 28 12 2 0 0 194 92.4
12 Rộng vai (cm)
92.65
26 11 5 0 0 189
90 24 15 3 0 0 189
90
13 Rộng khuỷu (cm)
90
24 13 5 0 0 187
89 24 15 3 0 0 189
90
14 Rộng gối (cm)
89.5
Lần 1
Lần 2
Trung
Tổng
Tổng
Nội dung
Tỷ lệ
Tỷ lệ
bình
5 4 3 2 1
5 4 3 2 1
điểm
điểm
cộng
25 16 1 0 0 192 91.4 24 16 2 0 0 190 90.5
15 Rộng ngực (cm)
90.95
26 12 4 0 0 190 90.5 27 13 2 0 0 193 91.9
16 Độ dày ngực (cm)
91.2
25 11 6 0 0 187
89 26 10 6 0 0 188 89.5
17 Vòng ngực (cm)
89.25
27 12 3 0 0 192 91.4 28 11 3 0 0 193 91.9
18 Vòng cánh tay co (cm)
91.65
23 19 0 0 0 191
91 22 20 0 0 0 190 90.5
19 Vòng cánh tay duỗi (cm)
90.75
25 12 5 0 0 188 89.5 24 13 5 0 0 187
89
20 Vòng cẳng tay (cm)
89.25
23 17 2 0 0 189
90 22 18 2 0 0 188 89.5
21 Vòng cẳng chân (cm)
89.75
22 14 6 0 0 184 87.6 23 14 5 0 0 186 88.6
22 Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm)
88.1
21 19 2 0 0 187
89 20 19 3 0 0 185 88.1
23 Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm)
88.55
20 19 3 0 0 185 88.1 21 19 2 0 0 187
89
24 Nếp mỡ dưới bụng (cm)
88.55
26 14 2 0 0 192 91.4 27 15 0 0 0 195 92.9
25 Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm)
92.15
27 12 3 0 0 192 91.4 28 11 3 0 0 193 91.9
26 Somatype
91.65
Chức năng
1 Sử dụng máy Metamax 3B
14 15 11 2
167 79.5 12 10 10 10
150 71.4
75.45
29 11 2 0 0 195 92.9 30 11 1 0 0 197 93.8
2 Chỉ số công năng tim. (P1……. P2……… P3……….)
93.35
21 19 2 0 0 187
89 20 19 3 0 0 185 88.1
3 Nhịp tim lần/ phút
88.55
Lần 1
Lần 2
Trung
Tổng
Tổng
Nội dung
Tỷ lệ
Tỷ lệ
bình
5 4 3 2 1
5 4 3 2 1
điểm
điểm
cộng
30 6 6 0 0 192 91.4 28 7 7 0 0 189
90
4 Huyết áp (HA) max/min
90.7
33 2 7 0 0 194 92.4 31 3 8 0 0 191
91
5 Dung tích sống (lít).
91.7
12 15 11 4
161 76.7 10 16 12 4
158 75.2
75.95
6 VO2 Max
22 14 6 0 0 184 87.6 23 14 5 0 0 186 88.6
7 Thị trường mắt (trái – phải)
88.1
39 3 0 0 0 207 98.6 39 3 0 0 0 207 98.6
8 Điện não đồ
98.6
28 11 3 0 0 193 91.9 27 15 0 0 0 195 92.9
9 Testorteron
92.4
27 12 3 0 0 192 91.4 26 14 2 0 0 192 91.4
10 Cortisol
91.4
25 9 8 0 0 185 88.1 23 11 8 0 0 183 87.1
87.6
11 Số lượng hồng cầu (RBC)
38 2 2 0 0 204 97.1 39 1 2 0 0 205 97.6
12 Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb)
97.35
Tâm lý
23 19 0 0 0 191
91 25 17 0 0 0 193 91.9
1 Phản xạ đơn
91.45
25 12 5 0 0 188 89.5 24 16 2 0 0 190 90.5
2 Phản xạ phức
90
23 17 2 0 0 189
90 22 16 4 0 0 186 88.6
3 Cảm giác lực cơ
89.3
22 14 6 0 0 184 87.6 20 15 7 0 0 181 86.2
4 Tapping test
86.9
27 13 2 0 0 193 91.9 28 11 3 0 0 193 91.9
5 Độ run tay
91.9
26 14 2 0 0 192 91.4 25 14 3 0 0 190 90.5
6 Loại hình thần kinh biểu 808
90.95
Lần 1
Lần 2
Trung
Tổng
Tổng
Nội dung
Tỷ lệ
Tỷ lệ
bình
5 4 3 2 1
5 4 3 2 1
điểm
điểm
cộng
7 Năng lực tập trung chú ý
14 15 11 2
167 79.5 12 10 10 10
150 71.4
75.45
8 Test đánh giá khả năng xử lý thông tin (vòng hở Landolt)
20 5 8 0 0 144 68.6 19 10 5 8
166
79
73.8
9 Test đánh giá tư duy thao tác (A.Vrôdiônôp)
18 4 9 9 2 153 72.9 17 3 10 12
151 71.9
72.4
Phương pháp xác định khả năng phân phối chú ý: Gồm độ rộng
10
12 16 14 0 0 166
79 11 15 12 4 0 159 75.7
77.35
chú ý, Sử ổn định chú ý, Di chuyển chú ý)
12 16 14 0 0 166
79 11 15 12 4 0 159 75.7
77.35
11 Chỉ số cảm xúc xan - test
30 8 4 0 0 194 92.4 29 8 5 0 0 192 91.4
91.9
12 Trắc nghiệm IQ của Raven
Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T
33 7 2 0 0 199 94.8 31 8 3 0 0 196 93.3
13
94.05
(PES – T – 16 x 4)
36 6 0 0 0 204 97.1 35 7 0 0 0 203 96.7
96.9
14 Tính cách và khí chất
Đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu (Sport Competition
35 5 2 0 0 201 95.7 34 5 3 0 0 199 94.8
15
95.25
Anxiety - SCAT)
Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái
34 6 2 0 0 200 95.2 35 4 3 0 0 200 95.2
16
95.2
tôi
17 Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills inventory-28 (ACSI-28)) 25 9 8 0 0 185 88.1 23 11 8 0 0 183 87.1
87.6
Thể lực
Lần 1
Lần 2
Trung
Tổng
Tổng
Nội dung
Tỷ lệ
Tỷ lệ
bình
5 4 3 2 1
5 4 3 2 1
điểm
điểm
cộng
28 10 4 0 0 192 91.4 25 13 4 0 0 189
90
1 Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút)
90.72
2 Nhảy dây (lần/ phút)
15 12 11 2 2 162 77.1 13 15 10 3 1 162 77.14 77.14
3 Nằm ngửa gập bụng (lần / phút)
12 16 14 0 0 166
79 11 15 12 4 0 159 75.7
77.35
4 Nằm sấp gập lưng (lần / phút)
14 15 11 2
167 79.5 12 10 10 10
150 71.4
75.45
5 Chạy 100m (s)
18 4 9 9 2 153 72.9 17 3 10 12
151 71.9
72.4
6 Chạy 1000m (s)
31 11 0 0 0 199 94.8 30 12 0 0 0 198 94.29 94.53
7 Chạy 12 phút (m)
28 11 3 0 0 193 91.9 27 11 4 0 0 191 90.95 91.43
8 Khả năng thăng bằng tĩnh (s)
29 12 1 0 0 196 93.3 30 11 1 0 0 197 93.81 93.57
9 Giữ súng lâu trên tay (s)
24 16 2 0 0 190 90.5 23 15 4 0 0 187 89.05 89.77
Kỹ thuật chuyên môn
14 15 11 2
167 79.5 14 11 17 0
165 78.6
79.05
1 Bắn tính điểm 60 viên trên máy bắn laser
28 11 3 0 0 193 91.9 27 12 3 0 0 192 91.4
2 Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi (điểm).
91.65
27 12 3 0 0 192 91.4 28 10 4 0 0 192 91.4
3 Bắn tính độ chụm 30 viên 10msúng ngắn hơi (cm)
91.4
26 14 2 0 0 192 91.4 25 15 2 0 0 191
91
4 Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm).
91.2
78
Từ bảng 3.8 luận án quy ước chọn các chỉ số test được các chuyên gia,
HLV, giáo viên lựa chọn đạt trên 80% tổng điểm thì được tiếp tục kiểm định
Wilcoxon để kiểm tra sự đồng nhất giữa hai lần phỏng vấn (thời gian giữa hai
lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng). Theo quy ước đã chọn được 53 chỉ số, test có
tỷ lệ được chọn giữa hai lần trên 80%. như sau:
Về hình thái: Có 23 chỉ số gồm
1.Chiều cao (cm): 95.25%
2.Cân nặng (kg): 95.2%
3. Chỉ số Quetelet (g/cm): 93.6%
4. Chiều dài bàn tay (cm): 90.95%
5. Chiều dài sải tay (cm): 98.75%
6. Chiều dài ngón trỏ (cm ): 88.1%
7. Chiều dài chân H (cm): 86.9%
8. Rộng bàn tay (cm): 93.6%
9. Rộng vai (cm): 92.65%
10. Rộng khuỷu (cm): 90%
11. Rộng gối (cm): 89.5%
12. Rộng ngực (cm): 90.95%
13. Độ dày ngực (cm): 91.2%
14. Vòng ngực (cm): 89.25%
15. Vòng cánh tay co (cm): 91.65%
16. Vòng cánh tay duỗi (cm): 90.75%
17. Vòng cẳng tay (cm): 89.25%
18. Vòng cẳng chân (cm): 89.75%
19. Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm): 88.1%
20. Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm): 88.55%
21. Nếp mỡ dưới bụng (cm): 88.55%
22. Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm): 92.15%
23. Somatype: 91.65%
79
Về chức năng:
1.Chỉ số công năng tim: 93. 35%
2. Huyết áp (HA) max/ min: 90.7%
3. Dung tích sống (lít): 91.7%
4. Điện não đồ: 98.6%
5.Testorteron: 92.4%
6. Cortisol: 91.4%
7. Số lượng hồng cầu (RBC): 87.6%
8. Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb): 97.35%
9. Thị Trường mắt (trái – phải): 88.1%
10. Nhịp tim: 88.55%
Tâm lý:
1.Phản xạ đơn: 91.45%
2. Phản xạ phức: 90 %
3. Cảm giác lực cơ: 89.3%
4. Tapping test: 86.9%
5. Độ run tay: 91.9%
6. Loại hình thần kinh biểu 808: 90.95%
7. Trắc nghiệm IQ của Raven: 91.9%
8. Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T (PES – T –
16 x 4): 94.05%
9. Tính cách và khí chất: 96.9%
10. Đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu (SCAT): 95.25%
11. Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái tôi:
95.2%
12. Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills inventory-28 (ACSI-28)):
87.6%
80
Về thể lực:
1.Nằm sấp chống đẩy: 90.72%
2. Chạy 1000m: 94.53 %
3. Chạy 12 phút: 91.43 %
4. Giữ súng lâu trên tay: 93.57%
5. Khả năng thăng bằng tĩnh: 89.77%
Về kỹ thuật:
1. Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi(điểm), 91.65%
2. Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi: 91.4 %
3. Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi (điểm): 91.2%
3.1.3. Kết quả kiểm định Wilcoxon để kiểm tra sự đồng nhất giữa hai lần
phỏng vấn.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.9 như sau:
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn
LẦN LẦN
1 2 Test Statisticsb
TT Nội dung (n=42)
Giá trị
Asymp. Sig.
Z
(2-tailed)
trung bình
Hình thái
1 Chiều cao (cm) 4.79 4.74 -1.414a 0.157
2 Cân nặng (kg) 4.76 4.76 0.000a 1.000
3 Chỉ số Quetelet (g/cm 4.71 4.64 -1.732a 0.083
4 Chiều dài bàn tay (cm) 4.6 4.52 -1.732a 0.083
5 Chiều dài sải tay (cm) 4.48 4.5 -1.000a 0.317
6 Chiều dài ngón trỏ (cm ) 4.43 4.38 -1.414a 0.157
7 Chiều dài chân H(cm ) 4.38 4.31 -1.732a 0.083
8 Rộng bàn tay (cm) 4.71 4.64 -1.732a 0.083
81
9 Rộng vai (cm) 4.64 4.62 -1.000a 0.317
10 Rộng khuỷu (cm) 4.5 4.5 0.000a 1.000
11 Rộng gối (cm) 4.45 4.5 -1.414a 0.157
12 Rộng ngực (cm) 4.57 4.52 -1.414a 0.157
13 Độ dày ngực (cm) 4.52 4.60 -1.732a 0.083
14 Vòng ngực (cm) 4.45 4.48 -1.000a 0.317
15 Vòng cánh tay co (cm) 4.57 4.6 -1.000a 0.317
16 Vòng cánh tay duỗi (cm) 4.55 4.52 -1.000a 0.317
17 Vòng cẳng tay (cm) 4.48 4.45 -1.000a 0.317
18 Vòng cẳng chân (cm) 4.5 4.48 -1.000a 0.317
19 Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm) 4.38 4.43 -1.414a 0.157
20 Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm) 4.45 4.4 -1.414a 0.157
21 Nếp mỡ dưới bụng (cm) 4.40 4.45 -1.414a 0.157
22 Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm) 4.57 4.64 -1.7.32a 0.083
23 Somatype 4.57 4.6 -1.000a 0.317
Chức năng
0.157 24 Chỉ số công năng tim. (P1...P2...P3...) 4.64 4.69 -1.414a
25 Nhịp tim(lần / phút) 4.45 4.4 -1.414a 0.157
26 Huyết áp (HA) max/min 4.57 4.5 -1.7.32a 0.083
27 Dung tích sống (lít). 4.62 4.55 -1.7.32a 0.083
28 Thị trường mắt (trái – phải) 4.43 4.38 -1.414a 0.157
29 Điện não đồ 4.93 4.93 0.000a 1.000
30 Testorteron 4.6 4.64 -1.000a 0.317
31 Cortisol 4.57 4.57 0.000a 1.000
4.4 4.36 -1.414a 0.157 32 Số lượng hồng cầu (RBC)
0.317 33 Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb) 4.86 4.88 -1.000a
Tâm lý
34 Phản xạ đơn (ms) 4.55 4.6 -1.414a 0.157
35 Phản xạ phức (ms) 4.48 4.52 -1.000a 0.317
82
36 Cảm giác lực cơ (kg) 4.5 4.43 -1.7.32a 0.083
37 Tapping test 4.38 4.31 -1.7.32a 0.083
38 Độ run tay (lỗ) 4.6 4.6 0.000a 1.000
39 Loại hình thần kinh biểu 808 4.57 4.52 -1.414a 0.157
40 Trắc nghiệm IQ của Raven 4.62 4.57 -1.414a 0.157
Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước 4.74 4.67 -1.7.32a 0.083 41 thi đấu theo tỷ lệ T (PES – T – 16 x 4)
42 Tính cách và khí chất 4.86 4.83 -1.000a 0.317
Đánh giá trạng thái lo lăng trong thi 4.79 4.74 -1.414a 0.157 43 đấu (SCAT)
Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi 1.000 4.76 4.76 0.000a 44 đấu và nhận thức cái tôi
Kỹ năng ứng biến (Athletic coping 4.40 4.36 -1.414a 0.157 45 skills inventory-28 (ACSI-28))
Thể lực
46 Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút) 4.57 4.5 -1.7.32a 0.083
47 Chạy 1000m (s) 4.74 4.71 -1.000a 0.317
48 Chạy 12 phút (m) 4.6 4.52 -1.414a 0.157
49 Giữ súng lâu trên tay (phút) 4.52 4.45 -1.7.32a 0.083
50 Khả năng thăng bằng tĩnh (s) 4.67 4.69 -1.000a 0.317
Kỹ thuật chuyên môn
Bắn tính điểm 60 viên 10 súng ngắn hơi 4.6 4.57 -1.000a 0.317 51 (điểm )
Bắn tính độ chụm 30 viên 10 súng 4.57 4.57 0.000a 1.000 52 ngắn hơi (cm)
Bắn tính điểm 30 viên 10 súng ngắn hơi 4.57 4.5 -1.7.32a 0.083 53 (điểm)
Từ kết quả ở bảng 3.9 ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần
phỏng vấn của tất cả các chỉ số, test là sig. > 0.05. Theo kết quả kiểm định Wilcoxon
83
giữa hai lần phỏng vấn có tính trùng hợp và ổn định (hay nói cách khác là không
có sự khác biệt về mặt thống kê) giữa 2 lần phỏng với mức ý nghĩa p >0.05.
Tóm lại: Kết quả qua 03 bước lựa chọn, đảm bảo tính logic, tính khoa học,
chọn được 53 chỉ số, test được trình bày cụ thể ở bảng 3.10 và 3.11như sau:
Bảng 3.10: Số lượng các chỉ số và test được chọn để xác định mô hình nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
TT Yếu tố Số lượng Ghi chú
1 Hình thái 23 Chỉ số
2 Chức năng 10 Chỉ số
3 Tâm lý 12 Test
4 Thể lực 5 Test
5 Kỹ thuật 3 Test
Bảng 3.11: Hệ thống các chỉ số và test được chọn để xác định mô hình nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
TT TÊN CÁC CHỈ SỐ TEST
Chiều cao (cm) 1
Cân nặng (kg) 2
Chỉ số Quetelet (g/cm 3
Chiều dài bàn tay (cm) 4
Chiều dài sải tay (cm) 5 Hình thái Chiều dài ngón trỏ (cm ) 6
Chiều dài chân H /cao đứng (cm ) 7
Rộng bàn tay (cm) 8
Rộng vai (cm) 9
Rộng khuỷu (cm) 10
Rộng gối (cm) 11
84
Rộng ngực (cm) 12
Độ dày ngực (cm) 13
Vòng ngực (cm) 14
Vòng cánh tay co (cm) 15
Vòng cánh tay duỗi (cm) 16
Vòng cẳng tay (cm) 17
Vòng cẳng chân (cm) 18
Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm) 19
Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm) 20
Nếp mỡ dưới bụng (cm) 21
Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm) 22
Somatype 23
Chỉ số công năng tim. (P1...P2...P3...) 1
Huyết áp (HA) max/min 2
Dung tích sống (lít). 3
Điện não đồ (sóng) 4
Thị trường mắt (độ) 5 Chức
Testorteron năng 6
Cortisol 7
Số lượng hồng cầu (RBC) 8
Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb) 9
Nhịp tim (lần/ phút) 10
Phản xạ đơn (ms) 1
Phản xạ phức (ms) 2
Cảm giác lực cơ (kg) 3 Tâm lý
Tapping test 4
Độ run tay (lỗ) 5
85
Loại hình thần kinh biểu 808 (điểm) 6
Trắc nghiệm IQ của Raven 7
Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ 8
T (PES – T – 16 x 4)
Tính cách và khí chất 9
Phiếu phỏng vấn (SCAT) 10
Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức 11
cái tôi
Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills inventory-28 12
(ACSI-28))
Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút) 1
Chạy 1000m (s) 2
Chạy 12 phút (m) 3 Thể lực
Giữ súng lâu trên tay (s) 4
Khả năng thăng bằng tĩnh (s) 5
Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi (điểm) 1
Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm) 2 Kỹ thuật
Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi (điểm) 3
Về hình thái: Có 23 chỉ số gồm: Chiều cao (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số
Quetelet (g/cm),Chiều dài bàn tay (cm), Chiều dài sải tay (cm), Chiều dài ngón
trỏ(cm), Chiều dài chân H (cm), Rộng bàn tay (cm), Rộng vai (cm), Rộng khuỷu
(cm), Rộng gối (cm), Rộng ngực (cm), Độ dày ngực (cm), Vòng ngực (cm),
Vòng cánh tay co (cm), Vòng cánh tay duỗi (cm), Vòng cẳng tay (cm), Vòng
cẳng chân (cm), Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm), Nếp mỡ dưới cơ tam đầu
(cm), Nếp mỡ dưới bụng (cm), Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm), Somatype
86
Về chức năng: Có 10 chỉ số gồm: Chỉ số công năng tim, Huyết áp
(HA) max/ min, Dung tích sống (lít), Điện não đồ, Testorteron, Cortisol, Số
lượng hồng cầu (RBC), Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb). Thị trường
mắt, Nhịp tim
Về tâm lý:Có 12 test bao gồm: Phản xạ đơn, Phản xạ phức, Cảm giác lực
cơ, Tapping test, Độ run tay, Loại hình thần kinh biểu 808, Trắc nghiệm IQ của
Raven, Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T (PES – T –
16 x 4), Tính cách và khí chất, Phiếu phỏng vấn (SCAT), Bảng câu hỏi về nhận
thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái tôi, Kỹ năng ứng biến (Athletic coping
skills inventory-28 (ACSI-28)).
Về thể lực: Có 5 test bao gồm: Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút), chạy
1000m (s), chạy 12 phút (m), Giữ súng lâu trên tay (s), Khả năng thăng bằng
tĩnh (s).
Vềkỹ thuật:Có 3 test gồm: Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi
(điểm), Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi, Bắn tính điểm 30 viên
10m súng ngắn hơi (điểm)
3.1.4. Bàn về sự lựa chọn các chỉ số, test xác định mô hình nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Cấu trúc đặc trưng mô hình là các yếu tố tác động đến thành tích thể thao,
việc cần thiết phải tiến hành khảo sát toàn diện các vận động viên cấp cao, cần
phải đo đạc các chỉ số mang tính đặc trưng về hình thái, kỹ thuật, thể lực, tâm
lý, sinh hoá…
- Về hình thái:
Theo tác giả Nguyễn Duy Phát (1999) bắn súng ngắn hơi là một bài bắn
tương đối khó vì bắn trọng tâm của súng và cơ thể rất cao, diện tích hình chân đế
lại nhỏ chỉ được giới hạn trong phạm vi hai bàn chân của xạ thủ nên kém vững
chắc [17]. Vì vậy yêu cầu về hình thái cơ thể phải cân đối để giữ tư thế thân
người và súng được cân bằng và ổn định.
87
Trongbắn súng các chỉ số kiểm tra hình thái nhằm tìm được những VĐV
có vóc dáng cân đối, có chiều cao phù hợp với trọng lượng cơ thể và vòng ngực.
Người có dáng gầy, mỏng, mảnh mai ảnh hưởng không tốt đến phân bổ trọng
tâm súng và cơ thể [38].
Môn súng ngắn hơi có những yêu cầu tương tự về cấu trúc hình thể
chuyên môn, chỉ thực hiện một tư thế đứng, nhưng nếu ta hình dung một vận
động viên cao, gầy, với khẩu súng ngắn trên cánh tay ưỡn cong thì về quan điểm
vật lý đã nhận ra được diện tích thân người không giữ nổi mức giao động lớn
của chiều cao [38].
Bàn tay, ngón tay trong bắn súng cũng giữ vai trò không nhỏ, cho dù toàn
thân cân đối, hổ khẩu hẹp (kẽ giữa ngón tay cái và ngón trỏ), các ngón tay ngắn,
mập, cũng sẽ vô dụng đối với nắm báng và bóp cò [38].
Hình thái là một bộ phận cấu thành quan trọng của năng lực thi đấu. Các
chỉ số hình thái chủ yếu chỉ đặc trưng về ngoại hình của con người, hình thái kết
cấu tổng thể cũng như cục bộ, bao gồm chiều cao, độ dài, độ rộng….ví dụ chiều
cao cơ thể, trọng lượng, độ dài chi, vòng cánh tay, dài tay… là những chỉ số
hình thái cần xem xét tới [83].
Về hình thái, luận án đã tổng hợp qua 5 công trình nghiên cứu: 02 công
trình của Trung Quốc, 3 công trình Việt Nam với 26 chỉ số.
- Chức năng:
Chức năng cơ thể là nhân tố quan trọng hợp thành mô hình của VĐV, mô
hình chức năng trong môn bắn súng là các thông số, dựa trên các thông số đo có
thể dự báo, chuẩn đoán được trạng thái hoạt động cơ thể của VĐV, được biểu
hiện bằng các chỉ số về hệ số tim mạch, hệ hô hấp và các chỉ số công thức máu..
- Tâm lý:
Yếu tố tâm lý trong môn bắn súng đóng vai trò rất quan trọng, tâm lý càng
vững vàng thì xạ thủ sẽ bắn càng "chuẩn" hơn. Sở dĩ có mối liên hệ này là do
các cảm xúc hồi hộp, lo âu, hay áp lực tâm lý khi bắnsẽ làm tim của các xạ thủ
88
đập nhanh hơn, dẫn tới việc tay bị rung, trong khi đó lại không có điểm tì đè để
khống chế lại độ rung của tay khiến cho việc bắn trúng mục tiêu trở nên cực kì
khó khăn [96].
Bắn súng là một môn thể thao đòi hỏi năng lực và tính ổn định tâm lý cực
cao.Tất cả hoạt động của VĐV bắn súng đều có mối quan hệ mật thiết đối với
trạng thái tâm lý. Mối quan hệ giữa sự ổn định trong thi đấu với sự chuẩn bị tâm
lý và trạng thái tâm lý của VĐV bắn súng đóng vai trò hết sức quan trọng ảnh
hưởng nhiều nhất đến thành tích bắn của VĐV [20].
Có một sự thay đổi đáng chú ý giữa các nội dung bắn súng khác nhau liên
quan đến những thử thách tâm lý riêng biệt. Chẳng hạn,ở nội dung súng ngắn và
súng hơi đứng bắn đòi hỏi trên hết là khả năng giữ nguyên tư thế, với tư thế
vững vàng nhưng trương lực cơ khác nhau ở mỗi vùng, nhờ đó VĐV có thể chịu
áp lực ở một số nhóm cơ và các nhóm cơ còn lại được thả lỏng. Độ chính xác
gắn liền với các nội dung này cao đến mức ngay cả một nhịp tim đập cũng tạo ra
sự lệch giữa súng và mục tiêu [95].
- Thể lực:
Qua tham khảo các nguồn tài liệu có liên quan đến bắn súng, và các môn
thể thao nói chung, luận án đã chọn được 05 test phù hợp với đặc thù của môn
bắn súng. Các test được chọn giúp đề tài đánh giá được toàn diện tố chất thể lực
chung bao gồm nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo khéo léo, khả năng phối hợp vận
động, đồng thời có thêm test đánh giá về thể lực chuyên môn. Từ những cơ sở
khoa học về việc lựa chọn các test đề tài đã chọn được 05 test về thể lực để đánh
giá sự phát triển thể lực của nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi.
- Về kỹ thuật:
Về yêu cầu kỹ thuật đối với VĐV bắn súng là khả năng phối hợp và tính
linh hoạt cao, ngắm chính xác, giữ súng ổn định, phối hợp giữa vận hành súng,
89
giữ súng ổn định, ngắm và động tác bóp cò (bắn) một cách nhịp nhàng thống
nhất giữ ổn định tốt sau khi bắn.
Kỹ thuật bắn súng là loại kỹ thuật thao tác phức tạp, cùng một thời điểm
VĐV vừa phải thông qua đại não để thao tác cơ thể hoàn thành các động tác cơ
thể tương ứng, vừa phải thao tác với súng để hoàn thành quá trình bắn một cách
tốt nhất.
Nội dung súng ngắn hơi là nội dung có yêu cầu cao nhất về độ chính xác
trong bắn súng. Do vậy yêu cầu đối với tính ổn định, tính thống nhất cũng như sự
phối hợp nhịp nhành giữa thăng bằng ngắm và bóp cò là tương đối cao.
3.2. Xác định mô hình nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi.
3.2.1.Xác định mô hình về hình tháinam vận động viên bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi được trình bày ở bảng 3.12 như sau:
Bảng3.12: Kết quả kiểm tra các chỉ số hình tháinam VĐV bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
STT Chỉ số Kết quả kiểm tra
Chiều cao (cm) 1 175.7
Cân nặng (kg) 2 82.5
Queltelet (g/cm) 3 469.6
BMI (Kg/m2) 4 26.7
Dài bàn tay (cm) 5 19.1
Dài sải tay (cm) 6 184.5
Dài ngón trỏ (cm) 7 7.4
Dài chân H (cm) 8 97.8
Rộng bàn tay (cm) 9 8.7
Rộng vai (cm) 10 43
Rộng khuỷu (cm) 11 7.0
Rộng gối (cm) 12 9.9
Rộng ngực (cm) 13 35.1
Độ dày ngực (cm) 14 21.8
Vòng ngực (cm) 15 101.5
Vòng cánh tay co (cm) 16 34.5
Vòng cánh tay duỗi (cm) 17 32
Vòng cẳng tay (cm) 18 27
Vòng cẳng chân (cm) 19 41.7
Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm) 20 14.4
Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm) 21 7.9
Nếp mỡ dưới bụng (cm) 22 34
Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm) 23 23.2
Tỷ lệ % mỡ 24 18
Somatotype 25 Nội mô
90
So sánh với kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu đã
công bố cho thấy:
− Về chiều cao, cân nặng và các chỉ số Queltelet, BMI:
Bảng 3.13 : Chiều cao, cân nặng và chỉ số khối BMI, Queltelet của nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi và một số VĐV thế
giới đạt huy chương vàng Olympic.
Chiều
Cân
Chỉ số
Chỉ số
T
Họ và tên
cao
nặng
Queltelet
BMI
Quốc tịch - Năm
STT
Kg/m2
(cm)
(kg)
(g/cm
1
Franck Dumoulin
421.1
24.6
Pháp – 2000
171
72
174
85
488.5
28.1 Trung Quốc – 2004
2 Wang Yifu
178
80
449.4
25.2 Trung Quốc - 2008
3
Pang Wei
175
87
497.1
28.4 Hàn Quốc - 2012
4
Jin Jong – Oh
5 Hoàng Xuân Vinh
175.7
82.5
469.6
26.7 Việt Nam - 2016
Qua kết quả so sánh nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi với các VĐV cấp cao các nước trên thế giới đã đạt huy
chương vàng Olympic mùa hè từ năm 2000 đến nay cho thấy:
Súng ngắn hơi là một thể thức đặc trưng của “sự chính xác và độ chuẩn
xác”.Nó đòi hỏi sự tập trung cao độ và một chiến thuật tâm lý vững vàng, vì
chỉ một cử động thừa không kiểm soát sẽ dẫn đến thất bại đáng tiếc.
Mặc dù có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bắn súng ngắn hơi, khả năng ổn
định súng có thể nói là đóng vai trò quan trọng nhất. Kỹ năng của người bắn
trong việc hạn chế tối đa cử động của súng được quyết định bởi cân bằng tĩnh,
run cơ, sự phối hợp giữa thời gian bắn và bóp cò, kinh nghiệm và tập luyện
cũng như tình trạng thể chất. Mặc dù không có hình thái cơ thể cụ thể nào
trong bắn súng ngắn hơi, nhưng các VĐV bắn súng thường thấp và nặng hơn
VĐV của các môn thể thao khác.
91
− Về chiều cao VĐV cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
đứng ở vị trí thứ 2 sau vận động viên Pang Wei của Trung Quốc, so với
Franck Dumoulin của Pháp VĐV bắn súng cấp caoViệtNamcao hơn. So với
VĐV Hàn Quốc Jin Jong – Oh và đội tuyển bắn súng Tây Ban Nha(Daniel
Mon và cs, 2014) ở mức tương đồng
− Trọng lượng cơ thể của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam là
82.5kg so với VĐV Jin Jong – Oh của Hàn Quốc, đội tuyển Tây Ban Nha
(Daniel Mon và cs, 2014) là 87,38 ± 13, 30 và tương đương với VĐV Pang
Wei của Trung Quốc là 80kg.
− Chỉ số BMI (kg /m2) của VĐV Việt Nam đođược là 26.7 cao hơn so
với 24.6 VĐV của Pháp nhưng thấp hơn so với VĐV Jin Jong – Oh của Hàn
Quốcvà tương đương với VĐV đội tuyển bắn súng Olympic Tây Ban Nha là
26,0 ± 13,3 (Daniel Mon và cs, 2014).
− Chỉ số Queltelet (g/cm) của VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi là 469.6 cao hơn so với VĐV ưu tú bắn súng Trung
Quốc (Tài liệu giáo trình bồi dưỡng cho huấn luyện viên Trung Quốc năm
cm
180
178
178
175.7
176
175
174
174
172
171
170
168
166
Pháp
Trung Quốc Trung Quốc
Hàn Quốc
Việt Nam
của Tổng cục Thể dục thể thao Trung Quốc 1999) 385.4 ± 39.9.
Biểu đồ 3.1: So sánh chiều cao nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi với VĐV một số nước trên thế giới.
cm
87
85
82.5
80
72
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Pháp
Trung Quốc Trung Quốc
Hàn Quốc
Việt Nam
92
Biểu đồ 3.2: So sánh cân nặng của nam VĐV bắn súngcấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi với VĐV một số nước trên thế giới.
− Về chỉ số dài bàn tay:
Bảng 3.14: So sánh chỉ số dài bàn tay củanam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi vớiVĐV ưu tú Trung Quốc
Giá trị
Chỉ tiêu Đặc trưng cơ bản Việt Nam
Dài bàn tay(cm) Bàn tay tương đối dài Trung Quốc [83] 18.2±1.0 19.1
Qua bảng 3.14 ta có thể thấy chiều dài bàn tay của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi khá tương đồng với
các VĐV ưu tú Trung Quốc (18.2±1.0 cm)
So sánh các chỉ số về hình thái với các VĐV bắn súng ưu tú trên thế giới:
Bảng3.15: So sánh kết quả một số chỉ số hình thái của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với một số VĐV bắn
súng ưu tú trên thế giới [49],[83].
STT Chỉ số Việt Nam
Tuổi 1 Chiều cao 2 Cân nặng 3 BMI 4 Queltelet 5 6 Dài bàn tay Đơn vị cm kg kg/m2 g/cm Tây Ban Nha [49] 42.7±10.67 175±0.07 87.38 ± 13.3 28.6 ± 4.6 Trung Quốc [83] 385.4 ± 39.9 18.2 ±1.0 42 175.7 82.5 26.7 469.6 19.1
93
Kết quả bảng 3.15 cho thấy: về chiều cao giữa VĐV bắn súng của Việt
Nam và Tây Ban Nha mang tính chất tương đồng, cân nặng kém hơn VĐV
của Tây Ban Nha 4.88 kg, BMI trong giới hạn trung bình, Queltelet, dài bàn
tay ở mức cân đối.
− Về chỉ số Somatotype :
Bảng 3.16: Kết quả tính toán chỉ số hình thểSomatotype của nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
VĐV Endomorph Mesomorph Ectomorph x y
Bắn súng 5.3 1.5 1.0 -4.3 -3.2
Hình 3.1: Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi trên mạng lưới Heather Carter:
Như vậy, hình thể namVĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
súng ngắn hơi ở vùng nội mô có đỉnh là 711 đặc trưng cho vùng có sự phát
triển của nội tạng. Đặc điểm cơ thể: thân hình quả lê, đầu tròn, vai và hông
rộng, bề dày lớn hơn bề rộng, mỡ cánh tay và đùi nhiều.Dễ tăng cân, nhanh
chóng mất thể lực nếu dừng tập luyện.
94
Hình 3.2: Cấu trúc hình thể Somatotype trung bình của VĐV một số môn
thể thao (Nguồn: Brianmac Sports Coach 2015)
Qua hình 3.1và hình3.2, ta có thểthấy về hình thể somatotype của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi có sự khác biệt so
với các môn thể thao khác.
Dựa trên nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, có thể kết luận
là chỉ số somatotype trong nhiều môn thể thao không có sự đồng nhất, thậm
chí ở các nhóm đối tượng VĐV ưu tú có cùng đẳng cấp. Các nghiên cứu cũng
đồng thời chỉ ra sự khác biệt về somatotype đóng vai trò quan trọng trong việc
tuyển chọn tài năng cho từng môn thể thao. Các VĐV đỉnh cao có sự khác
biệt về thành phần cơ thể và chỉ số somatotype khi so sánh với người bình
thường cùng độ tuổi[50].
- Về tỷ lệ % mỡ:
Bảng 3.17: So sánh tỷ lệ phần trăm mỡ của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn với kết quả nghiên cứu của tác giả
Asker Jeukendrup [43]
STT Xếp loại Tỷ lệ phần trăm mỡ (%)
Tỷ lệ phần trăm mỡ của nam VĐV cấp cao Việt Nam
18
1 2 3 4 5 5-10 11-14 15-20 21-24 >24 Vận động viên cấp cao Tốt Trung bình Quá cân Béo phì
95
Qua bảng 3.17 ta thấy, tỷ lệ % mỡ của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi nằm ở mức trung bình (15 – 20%). Theo
nghiên cứu của tác giả Fleck SJ (1983) [52], nghiên cứu 528 nam VĐV tham
dự 26 nội dung thi đấu tại Olympic cho thấy, tại các môn thể thao trọng lượng
có ảnh hưởng đến thành tích thi đấu thì có tỷ lệ % mỡ thấp như Kayak (13.0 ±
2.5%), bơi lội (12.4 ±3.7%), các môn thi đấu theo hạng cân thì có tỷ lệ % mỡ
dưới 10% (boxing 6.9 ±1.6%, vật 7.9 ± 2.7%). Đối với các môn như bắn súng,
golf ... các nghiên cứu vẫn chưa xác định được xu hướng tỷ lệ % mỡ, tuy nhiên
có thể nhận thấy đối với VĐV cấp cao không thể ở tình trạng quá cân hoặc béo
phì.
Bảng 3.18: Tỷ lệ lượng cơ và lượng mỡ giữa hai chi trên, dưới và thân
của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Lượng cơ (kg) Fat (%) Lượng mỡ (kg) Thể trọng không mỡ (kg)
13.1 Chân phải 1.9 12.3 11.6
13.4 Chân trái 1.9 12.2 11.6
13.2 Tay phải 0.6 4.0 3.8
13.9 Tay trái 0.6 3.9 3.7
18.9 Thân 8.4 36.0 34.3
Hình 3.3. Thành phần cơ thể và chuyển hóa cơ bản nam VĐV bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
96
Qua bảng 3.18 và hình 3.3 cho ta thấy mức độ cân bằng về tỉ lệ khối cơ
và khối mỡ giữa 2 chi trên và chi dưới của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.Cả 2 chân phải và trái đều có lượng cơ
bằng nhau là 11.6kg, trong khi có sự chênh lệch không đáng kể về Fat% giữa
chân phải và trái (13.1 và 13.4). Tương tự, sự đồng đều còn tìm thấy về khối
lượng cơ ở tay phải và tay trái (3.8 và 3.7kg) và Fat% tương đương nhau ở cả
hai tay (13.2% và 13.9%), chuyển hóa cơ bản (BMR) ở mức 1973,9kcal. Điều
này cho thấy sự cân đối về hình thể, khối cơ săn chắc là kết quả của việc tập
luyện toàn bộ cơ thể phát triển cân đối, không thiên lệch, giúp cho cơ thể
thăng bằng, ổn định trong ngắm và giữ súng, đây là yếu tố đặc biệt quan trọng
đối với môn bắn súng.
3.2.2. Xác định mô hình về chức năng nam vận động viên bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
3.2.2.1. Hệ tim mạch:
- Mạch yên tĩnh: 76 lần/phút.
Nhịp tim yên tĩnh của VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam tương đồng
với nhịp tim yên tĩnh của VĐV ưu tú bắn súng Trung Quốc [83].
Trong khi bắn súng, nhịp tim phải ở trạng thái đập rất chậm. Những
người có hệ thống tim mạch và hệ hô hấp với vóc dáng tốt sẽ có khả năng giữ
được nhịp tim chậm trong điều kiện áp lực cao. Bắn súngtrong điều kiện áp
lực sẽ làm cho tim đập nhanh hơn do sự căng thẳng gia tăng và áp lực đặt lên
cơ thể. Nếu nhịptim cao hơn bình thường trong các trường hợp không phải
chịu áp lực, thì nó có thể sẽ tăng nhanh trong lúc bắn súng. Khi nhịp tim tăng
lên, hô hấp cũng vậy. Hơi thở và nhịp tim tăng cao hơn sẽ gây ra các tác động
ngược ảnh hưởng đến việc đạt được hiệu suất bắn súng tối đa.
97
- Công năng tim của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi là ((20 x4) + (28 x4) + (24 x4) – 200)/10 = 8.8 đạt loại
trung bình theo đánh giá phân loại của Ruffier
Huyết áp max/min: (125/83) mm/Hg. Như vậy huyết áp trong giới hạn
với người khỏe mạnh bình thường.
3.2.2.2.Hệ hô hấp:
Dung tích sống: 5180ml. Từ dung tích sống và cân nặng chúng tôi có
bảng so sánh sau:
Bảng 3.19: So sánh chỉ số dung tích sống/cân nặng của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơivới VĐV bắn súng ưu
tú Trung Quốc:
Kết quả
Chỉ số
Đơn vị đo
Việt Nam
Trung Quốc [83]
Dung tích sống/cân nặng
ml/kg
62.7
55.6± 9.9
Qua bảng 3.19: cho thấy chỉ số dung tích sống/ cân nặng của nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi đạt ở mức khá. Theo
Tổng cục TDTT Trung Quốc (1999) dung tích sống của VĐV bắn súng ưu tú
cao hơn người bình thường.
3.2.2.3. Thị trường mắt:
Kết quả kiểm tra thị trường mắt của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi như sau:
- Mắt trái: 380
- Mắt phải: 280
Thị lực đóng vai trò quan trọng trong thể thao, ví dụ như thị lực tốt có
thể giúp bạn tập trung vào bóng và đối thủ, quan sát bóng di chuyển trong sân,
và quan sát bóng và người chơi trong phạm vi thị lực của bạn. Kiểm tra mắt
(kiểm tra thị lực) thường không được tiến hành rộng rãi với các vận động
98
viên, mặc dù nhiều người (bao gồm cả kĩ thuật viên đo mắt, bác sĩ mắt) đều
tin rằng kiểm tra thị lực vận động viên là việc đáng giá, để có điều trị và tập
luyện cụ thể nhằm cải thiện năng suất thi đấu của họ.
Hầu hết mọi người có xu hướng tập trung nhìn bằng mắt này hơn mắt kia.
Hiện tượng này được gọi là tính trội một mắt (đôi khi được gọi là mắt thuận)
và nó có thể tương ứng với một vài môn thể thao.
Với một vài môn thể thao như bắn súng và bắn cung, việc xác định mắt
thuận khi lần đầu kiểm tra kỹ thuật là rất quan trọng. Các vận động viên chơi
các môn thể thao khác có thể dựa vào thị lực 1 bên quá nhiều, có nghĩa là họ
sẽ thấy khó khăn hơn trong việc quan sát vật theo hướng khác của cơ thể.
Điều này tương ứng với nhận thức ngoại vi (khả năng quan sát vật trong phạm
vi của thị giác).
Qua kết quả cho thấy: tính trội 1 mắt là đặc trưng của VĐV bắn súng.
3.2.2.4.Điện não đồ.
Kết quả kiểm tra điện não đồ của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam như sau:
- Nhịp sóng alpha: 8 – 9 (Hz).
- Nhịp sóng beta: 16 – 26 (Hz)
Dạng sóng
Alpha
Beta
Khách thể
(Hz)
(Hz)
>13 12,5 - 32
-
8 - 13 7,5 12,5 10 - 12 8 - 9
14 - 30 16 - 26
Bảng 3.20: Các giá trị sóng alpha và beta điện não đồ (EEG) của VĐV bắn súng cấp cao Hoàng Xuân Vinh và một số đối tượng khác.
Người bình thường (Hà Hoàn Kiệm, 2017) VĐV đua xe đạp tạp luyện 4h/tuần (Sebastian Ludyga, 2016) VĐV môn Golf (Guy Cheron, 2016) VĐV Hoàng Xuân Vinh (2016)
99
Qua bảng 3.20 cho thấy kết quả như sau:
+ Tần số sóng alpha: VĐV Hoàng Xuân Vinhcó tần số sóng Anpha là 8
– 9 (Hz) tương đương với người bình thường với tần số sóng là 8 – 13 (Hz)(
Hà Hoàn Kiệm, 2017), VĐV Golf là 10 – 12 (Hz) (Guy Cheron, 2016). VĐV
đua xe đạp là 7,5 – 12,5 (Sebastian Ludyga) thấp hơn người bình thường.
+ Tần số sóng Beta: VĐV Hoàng Xuân Vinhcó tần số sóng Beta là 16
– 26 (Hz) (2016) tương đương với người bình thường với tần số sóng là>13
(Hz) (Hà Hoàn Kiệm, 2017), VĐV Golf là 14 – 30 (Hz)(Guy Cheron, 2016),
VĐV đua xe đạp là 12,5 – 32 (Sebastian Ludyga, 2016) thấp hơn.
Qua đó ta có thể thấy sóng Anpha và Beta của VĐV Hoàng Xuân Vinh
tương đương với người bình thường và một số môn thể thao khác. Để thấy rõ
hơn sự khác biệt giữa các đối tượng cùng chuyên môn, tiến hành so sánh với
VĐV bắn súng cấp cao các nước ở bảng 3.21 như sau:
Bảng 3.21: Giá trị sóng alpha và beta của VĐV Hoàng Xuân Vinh và
VĐV bắn súng cấp cao các nước khác.
Anpha Beta
(Hz) (Hz)
8 -10 14- 25 VĐV bắn súng Olympic (Maurizio Bertollo, 2016)
8 -10 16-24 VĐV bắn súng Olympic Ý (Selenia di Fronso, 2016)
8 - 9 16-26 VĐV Hoàng Xuân Vinh (2016)
8-13 14-24 VĐV bắn súng người Anh (Gavin M. Loze, 2001)
Qua bảng 3.21 cho thấy như sau:
+ Tần số alpha: VĐV Hoàng Xuân Vinhcó tần số sóng Alpha là 8-9
(Hz) (2016) ta thấy kết quả dường như tương đương với giá trị sóng Alpha
của VĐV bắn súng thi đấu Olympic có tần số 8 -10 (Hz)(Maurizio Bertollo,
2016), VĐV bắn súng người Ý là 8-10 (Hz)(Selenia di Fronso, 2016) và riêng
người Anh có chỉ số lớn hơn là 8-13 (Hz) (Gavin M. Loze, 2001).
100
+ Tần số sóng Beta: Sóng Beta của VĐV Hoàng Xuân Vinhlà 16-26
(Hz) (2016) có cường độ sóng tương đồng với VĐV bắn súng thi đấu Olympic
(Maurizio Bertollo, 2016) là 14- 25, VĐV bắn súng người Ý 16-24 (Hz)
(Selenia di Fronso, 2016) và người Anh là 14-24 (Hz) (Gavin M. Loze, 2001).
Như vậy qua kết quả so sánh trên cho thấy hai giá trị sóng Alpha và
Beta của VĐV Hoàng Xuân Vinhkhá tương đồng với các VĐV bắn súng trên
thế giới. Ở trạng thái bình thường điện não của VĐV khá tương đồng với
người bình thường, riêng lúc trước và trong khi thực hiện mô phỏng thi đấu
thì sóng Anpha và Beta bắt đầu hoạt động mạnh và chiếm ưu thế toàn bản ghi
ở một số vùng như trán, đỉnh, thái dương…..
Hình 3.4: Hình ảnh điện não đồ tư thế đứng ngắm bắn mở mắt
Nhịp Anpha chủ yếu xuất hiện ở mọi đạo trình rõ nhất ở cùng Đỉnh –
Chẩm và giảm dần ở vùng Trán dưới dạng các đường trục chính của dao động
10 (Hz), chiếm ưu thế hoạt động tự phát của não trong trạng thái nhắm, mở
mắt. Khi ở trạng thái mở mắt tần số sóng Anpha bị ức chế, đồng thời xuất
hiện các sóng thấp, nhanh và không đều. Hiện tượng này còn biểu hiện khi có
các kích thích tâm lý giác quan của VĐV như: gọi tên, tập trung chú ý, gây
nhiễu bởi âm thanh hay ánh sáng… Trạng thái hoạt động lý tưởng có thể dễ
101
dàng bị gián đoạn do sự cẳng thẳng, mệt mỏi hoặc các vấn đền về hiệu quả
không mong muốn thường thấy trong thi đấu.
Hình 3.5:Hình ảnh điện não đồ đứng ngắm bắn có kích thích nhiễu từ
bên ngoài
Trong trường hợp đo điện não có kích thích ánh sáng, đây có thể xem
như một số vấn đề không thuận lợi gặp phải lúc thi đấu, lúc này sẽ xuất
hiện sự rối loạn sóng não ở cái khu vực Trán, Thái dương. Từ nghiên cứu
trên có thể thấy trong thi đấu bắn súng chuyên nghiệp muốn đạt được kết
quả tốt nhất khi chuyển sự tập trung chú ý thành phần cốt lõi của hoạt động,
điều chỉnh hoạt động của não bộ từ trạng thái bất lợi về trạng thái hoạt động
tối ưu trong thời gian ngắn nhất có thể, trên thực tế sự tập trung chú ý vào
thành phần cốt lõi của hoạt động có xu hướng chống lại các quá trình phản
xạ tự nhiên của não bộ khi có các yếu tố kích thích từ bên ngoài gây bất lợi
trong quá trình thi đấu.
3.2.2.5. Các chỉ số huyết học.
Do TT chuẩn đoán Y Khoa – Medic 254 Hòa Hảo – P4 – Q10 – TP. HCM
102
Bảng 3.22: Kết quả công thức máu nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi
SSTT Chỉ số Khoảng tham chiếu Hoàng Xuân Vinh Đội tuyển Bắn súng Việt Nam
1 RBC 5.70 5.06 ± 0.84
2 17.0 Bắn Cung Việt Nam 5.66 ± 0.51
3 9.20 (3.80 – 5.60) 10^/12L (12 – 18g/dL) (6.20 – 19.40µg/dL)
4 499.4 Hb Cortisol/ blood/morning Testosterone (Siemens)
Qua bảng 3.22cho thấy: Vềchỉ số RBC của nam VĐV bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi, đội tuyển bắn súng Việt Nam, đội
tuyển bắn cung Việt Nam có tính chất tương đồng với nhau, chỉ số Hb trong
khoảng tham chiếu với người bình thường.
3.2.3. Xác định mô hình về thể lực nam vận động viên cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Dựa trên cơ sở các test được chọn để kiểm tra, luận án tiến hành kiểm
tra thể lực của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn
hơi. Kết quả được trình bày quả bảng 3.23.
Bảng 3.23: Kết quả kiểm tra thể lực của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
STT Test Đơn vị đo Thành tích
Nằm sấp chống đẩy trong 1 phút lần 47 1
Chạy 1000m giây 205 2
Chạy 12 phút m 2900 3
Khả năng thăng bằng tĩnh giây 19.57 4
Giữ súng lâu trên tay phút 5 5
103
Bảng 3.24: So sánh kết quả kiểm tra thể lực nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi với VĐV bắn súng ưu tú Trung Quốc:
Kết quả STT Test Đơn vị đo Việt Nam Trung Quốc [83]
1 lần 47 43 ±1.3 Nằm sấp chống đẩy trong 1 phút
2 Chạy 1000m giây 205 229 ± 24
3 Chạy 12 phút m 2900 Tốt
Qua bảng 3.24. cho thấy về thành tích của 2 test thể lực nằm sấp chống
đẩy và chạy 1000m thì thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao của Việt
Nam tốt hơn VĐV bắn súng ưu tú của Trung Quốc. Thành tích chạy 12 phút
tốt theo tài liệu của Tổng cục TDTT Trung Quốc [83].
3.2.4. Xác định mô hình về kỹ thuật nam vận động viên bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Bảng 3.25: Kết quả kiểm tra kỹ thuậtnam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Trần Đức Phấn STT Test Đơn vị đo Kết quả [20]
Bắn tính điểm 60 viên 1 điểm 586 10m súng ngắn hơi
Bắn tính điểm 30 viên 2 điểm 292 Thang điểm 9 10m súng ngắn hơi
Bắn tính độ chụm 30 viên 3 cm 1.5cm Thang điểm 9 10m súng ngắn hơi
Qua kết quả ở bảng 3.25 cho thấy với nội dung test Bắn tính điểm 60
viên 10m súng ngắn hơi với tổng số điểm tối đa có thể thành công là 600
điểm, thì thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
104
súng ngắn hơi đạt 586 điểm tương ứng với tỷ lệ đạt được là 97.7%. Tiếp đến
ở nội dung test Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi với tổng số điểm tối
đa là 300 điểm thì thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi đạt 292 điểm tương ứng với tỷ lệ đạt được là 97.3%.
Và nội dung Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi với tỷ lệ là 85%.
Như vậy trong các nội dung kết quả kiểm tra kỹ thuật thì thành tích của nội
dung Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi tính điểm có tỷ lệ cao nhất.
Để thấy được thành tích này đang biến động ở mức nào so với các VĐV bắn
súng cấp cao của các quốc gia khác nhau.
Bảng 3.26: So sánh kết quả bắn tính điểm 60 viên nam VĐV bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi và thế giới đạt HCV
Olympic (IOC)
Địa điểm Họ tên Tuổi HCV Quốc tịch Nă m Tổng điểm
1988 Tanyu Kỉyakov Bulgaria x 585 Seoul (Hàn Quốc)
25 (1963) 32 (1960) 1992 Barcelona (Mỹ) Wang Yifu China x 590
Italy 1996 24(1968) Roberto Di Donna x 585
2000 Franck Dumoulin France 27(1973) x 590
2004 Wang Yifu 44 (1960) China x 591,2
China 22(1986) Pang Wei 2008 x 586
Jin Jong-oh Korea
x x 588 581 Atlanta (Mỹ) Sydney (Úc) Athen (Hy lạp) Beijing (Trung Quốc) 2012 London (Anh) 33 (1979) 2016 Rio(Brazin) Hoàng Xuân Vinh Việt Nam 41(1974)
Qua kết quả thống kê ở bảng 3.26 cho thấy:
Qua kết quả tại bảng 3.26, ta có thể thấy độ tuổi đạt thành tích đỉnh cao
trong nội dung bắn tính điểm 60 viên của nam VĐV bắn súng đỉnh cao nội
dung 10m súng ngắn hơi tại 8 kỳ Olympic gần nhất là với độ tuổi trung bình
là 31 tuổi cao nhất là 44 tuổi và trẻ nhất là 22 tuổi. Nhìn chung không có xu
105
hướng khác biệt giữa độ tuổi và tổng điểm đạt được trong nội dung này. Sự
chênh lệch giữa thành tích cao nhất và thấp nhất của VĐV đạt huy chương
vàng tại 8 kỳ Olympic này là 10 điểm (581 – 591điểm). Nếu xét về tỷ lệ riêng
biệt thì nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam đạt tỷ lệ 97% nhưng nếu xét
trên khía cạnh các VĐV cao cấp ở bảng 3.24 thì nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam thấp hơn hẳn so với tất cả các VĐV trên so với VĐV thấp nhất thì
kém 04 điểm, so với VĐV cao nhất thì kém 10 điểm.
Bảng 3.27: Kết quả kiểm tra kỹ thuật bắn tính điểm 60 viên của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi và nam
VĐV cấp cao Tây Ban Nha
Kết quả STT Test Đơn vị đo Việt Nam Tây Ban Nha [49]
Bắn tính điểm 60 viên 1 Điểm 581 548,22 ± 13,70 10m súng ngắn hơi
Qua bảng 3. 27 cho thấy thành tích bắn tính điểm 60 viên của nam VĐV
bắn súng ngắn hơi của Việt Nam cao hơn các VĐV của Tây Ban Nha [49] với
mức độ chênh lệch khá lớn 32.78 điểm.
Bảng 3.28: Kết quả kiểm tra kỹ thuật bắn tính điểm 60 viên của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi và nam
VĐV đội tuyển bắn súng cấp cao Việt Nam
Trần Đức Phấn STT Test Đơn vị đo Kết quả [20]
Bắn tính điểm 30 viên 2 điểm 292 ≥291.83 10m súng ngắn hơi
Bắn tính độ chụm 30 viên 3 cm 1.5cm 1.29 10m súng ngắn hơi
106
3.2.5.Xác định mô hình về tâm lý nam vận động viên bắn súng cấp
cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Kết quả kiểm tra về tâm lý nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi qua bảng 3.29.
Bảng 3.29: Kết quả kiểm tra tâm lý của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
TT Nội dung test kiểm tra Thành tích
Phản xạ đơn (ms) 178 1
Phản xạ phức (ms) 477 2
Cảm giác lực cơ (kg) 0.59 3
Tapping test (điểm) 66.5 4
Độ run tay (lỗ) 9 5
Loại hình thần kinh biểu 808 36.176 6
Trắc nghiệm IQ của Raven 95 7
Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu Tốt 8 theo tỷ lệ T (PES – T – 16 x 4)
Tính cách và khí chất 20 9
10 Trạng thái lo lắng trong thi đấu (SCAT) 14
Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và 4.86 – 4.5 11 nhận thức cái tôi
Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills 78 12 inventory-28 (ACSI-28))
3.2.5.1.Phản xạ
- Phản xạ đơn:178ms ; Ánh sáng – tay
- Phản xạ phức:477ms
107
Thời gian phản xạ là một trong những nhân tố quan trọng dẫn đến
thành công trong thi đấu thể thao, nếu được thường xuyên tập luyện (Bompa,
1994). Thời gian phản xạ rất cần được cải thiện nhằm phát triển khả năng
phản xạ nhanh của VĐV với các kích thích khác nhau trong một môn thể
thao. Theo Mouelhi, et al. (2006) [63], các VĐV chuyên nghiệp mà làm
thường xuyên các bài tập có mức kích thích cao hơn giúp cho họ khá nhạy
cảm với các kích thích từ bên ngoài, dẫn đến họ có được hiệu ứng thời gian
phản xạrất ngắn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi có hiệu ứng thời gian của phản xạ đơn với
178ms, theo 5 mức độ phản xạ đã được trình bày ở mục 2.3 (phương pháp
nghiên cứu) cho thấy thời gian phản xạ đạt trên trung bình (mức trung bình
này là 200 ± 20ms). Còn đối với phản xạ phức là kiểm tra đánh giá ức chế
phân biệt của VĐV, thông qua kiểm tra cho thấy kết quả kiểm tra của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi 477ms ở hiệu
ứng phản xạ phức.
Cả bắn cung và bắn súng có thể được xếp vào cùng loại thể thao tĩnh vì
yêu cầu VĐVphải đứng một chỗ và chỉ làm việc với mắt và những cử động tay.
VĐVcũng được yêu cầu phải có một thị lực tốt và chuẩn xác để nhắm vào mục
tiêu và hoàn thành nhiệm vụ.Những môn thể thao thuộc loại này cũng yêu cầu
dùng đến kĩ năng thời gian phản xạ. Thời gian phản xạ đối với bắn cung và bắn
súng là cực kỳ quan trọng vì nó được dùng khi VĐV ngắm bắn. Trong quá trình
đó, phản xạ vận động của VĐVđược kết hợp với khả năng tập trung.
Theo tác giả Welford (1980) [75] nhận thấy là các đối tượng có hình
thể cân đối có thời gian phản xạ nhanh hơn. Kaur et al (2006) nhận thấy các
VĐVmà thi đấu tốt hơn thì có khả năng kiểm soát thính giác cũng như phản
xạ thị giác tốt hơn.Nakamoto and Mori (2008) [64] nhận thấy các sinh viên
108
chơi bóng rổ và bóng chày có thời gian phản xạ nhanh hơn là các sinh viên ít
vận động.
Ghuntla et al (2012) [55] đã chỉ ra rằng những VĐVbóng rổ cho thấy
có thời gian phản xạ nhanh hơn các kiểm soát lành mạnh. Có một vài giải
thích khả thi cho điều này. Spirdusoet al (1975) [72] cũng chỉ ra là các
VĐVcó thời gian phản xạngắn hơn các đối tượng không phải là VĐVdo thời
gian xử lý của hệ thống thần kinh trung ương nhanh hơn dẫn đến các di
chuyển cơ cũng nhanh hơn ở vận động viên. Theo Gavkare et al (2013)
[54]thời gian phản xạ ngắn hơn ở VĐVcó thể là do khả năng tập trung và hoạt
bát cao hơn, phối hợp cơ tốt hơn, giúp nâng cao thành tích ở các bài tập sức
nhanh và chính xác.
3.2.5.2.Cảm giác lực cơ
Kết quả kiểm tra cảm giác lực cơ nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam là từ 0.15 đến 0.95 kg với giá trị trung bình là 0.59kg
Theo Riemann & Lephart (2002) [70]. Các bài tập tập luyện sức mạnh
được dùng để làm tăng sự phát triển cơ và cải thiện khả năng kiểm soát thần
kinh-cơ. Tuy nhiên, một chương trình tập luyện lý tưởng thì không chỉ nên cải
thiện khả năng thần kinh-cơ mà còn cả cho cảm giác lực cơ nữa. Hơn thế, tập
luyện sức mạnh đã được ghi nhận là có thể giúp cải thiện cảm giác lực cơ. Để
cố định vai, điểm mấu chốt là giữ cố định tay bắn, cơ cũng tạo nên sức ép ở
các khớp, tập trung vào phần đầu của xương cánh tay ở hốc ổ chảo và giúp
duy trì một lượng vận động lớn của cơ Pleger (1991).
3.2.5.3.Tepping test
Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.30 như sau:
Bảng 3.30: Kết quả của test Tepping test nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Namnội dung 10m súng ngắn hơi
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 TB
68 70 65 63 66.5
109
Qua bảng 3.30 cho thấy: trung bình của 4 lần là 66.5 điểm. Theo Lê
Nguyệt Nga thì tần số chuyển động tối đa của bàn tay ở những VĐV đã được
tập luyện trung bình là 70 điểm trong 10 giây.
3.2.5.4.Độ run tay
Kết quả của VĐV bắn súng Việt Nam đã vượt qua mức cao nhất với
bán kính 2.5mm. VĐV hoàn thành hết 9/9 lỗ một cách dễ dàng. So với VĐV
ưu tú Trung Quốc là 6,8 ±0.8 [83]. Điều này chứng minh là VĐV có khả năng
kiểm soát độ run tay rất tốt.
3.2.5.5. Loại hình thần kinh (Biểu 808)
Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.31 như sau:
Bảng 3.31. Kết quả kiểm tra loại hình thần kinh nam vận động viên bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi theo biểu 808
Nội dung Ký hiệu Kết quả TT
1 Tổng số dấu hiệu đã duyệt của cách thức 1 A1 800
2 Tổng số dấu hiệu đã duyệt của cách thức 2 A2 760
3 Tổng số dấu hiệu đã duyệt của cách thức 3 A3 720
4 Tổng số dấu hiệu bỏ sót của cách thức 1 O1 3
5 Tổng số dấu hiệu bỏ sót của cách thức 2 O2 4
6 Tổng số dấu hiệu bỏ sót của cách thức 3 O3 4
7 Điểm của cách thức 1 K1 38.5
8 Điểm của cách thức 2 K2 36.5
9 Điểm của cách thức 3 K3 33.5
10 Tổng số dấu hiệu ức chế điều kiện gạch sai E 0.5
11 Điểm trung bình của 3 cách thức K 36.176
12 Tỷ lệ % số dấu hiệu bỏ sót của 3 cách thức G 5.5
13 Tổng số dấu hiệu gạch nhầm của cách thức 1 X1 0
14 Tổng số dấu hiệu gạch nhầm của cách thức 2 X2 0
15 Tổng số dấu hiệu gạch nhầm của cách thức 3 X3 0
16 Tỷ lệ % số dấu hiệu gạch nhầm của 3 cách thức H 0
Phân loại loại hình thần kinh Ổn định
110
Qua bảng 3.31 cho thấy kết quả loại hình thần kinh biểu 808 của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi có loại hình
thần kinh ổn định với kết quả như sau: điểm trung bình của 3 cách thức là
36.176 điểm, sót của 3 cách thức 5.5 điểm, sai của 3 cách thức 0.5 điểm.
3.2.5.6. Đánh giá chỉ số thông minh củaRaven test
Kết quả khảo sát qua Test Raven cho thấy, VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi có 58/60 câu trả lời đúng, đạt 96%. Theo
thang điểm đánh giá thì tổng điểm này được xếp vào cấp độ 1 – rất thông
minh. Nghiên cứu thấy rằng có sự tương đồng giữa IQ và thành tích thể thao.
Kết quả này cũng được ghi nhận trong trường hợp một số VĐV ưu tú
khác trên thế giới như Gerard Piqué Bernabeu – ngôi sao bóng đá người Tây
Ban Nha, hiện là trung vệ của FC Barcelona. Theo Tạp chí La Vanguardia chỉ
số thông minh mới nhất mà Pique đạt được lên tới con số: 170 để trở thành
cầu thủ thông minh nhất thế giới và đương nhiên chỉ số này của Pique cũng
vượt qua cả nhà khoa học vĩ đại Albert Einstein (150) [98].
Trường hợp thứ 2 là Mario Balotelli tiền đạo người Italia gốc Ghana, anh
đang chơi cho câu lạc bộ Nice và đội tuyển bóng đá quốc gia Ý. Mario chỉ số
IQ lên tới 147, con số này của Lampard là 150. Những cầu thủ nói trên một
lần nữa minh chứng, có sự tương đồng giữa IQ và thành tích thể thao. Trường
Đại học Stockholm (Thụy Điển) cũng từng nghiên cứu về vấn đề này và họ
khẳng định, những người tham gia hoạt động thể thao thành tích cao thường
là những người thông minh của thế giới [58].
Lisa Van Gemert, một chuyên gia phân tích khả năng con người, cho
biết những người có chỉ số IQ cao thường có khả năng thao tác, xử lý và phân
tích thông tin ở mức độ chuyên sâu hơn và tốc độ nhanh hơn so với những
người khác. Chỉ số IQ trung bình của con người là 100. Những người có chỉ
111
số IQ thấp hơn hoặc cao hơn nhiều so với chỉ số trung bình được coi là những
trường hợp ngoại lệ [94].
Giáo sư Jocelyn Faubert của Trường Đại học Montreal (Canada) cho
biết: “Não của VĐV dày hơn so với người bình thường, giúp họ có khả năng
tư duy nhanh nhạy, quyết đoán và thông minh”. Như vậy, những người có IQ
cao có khuynh hướng dễ dàng trở thành hoặc trở thành những vận động viên
giỏi - đặc biệt là trong thể thao đòi hỏi sự phối hợp cơ, cân bằng, chiến lược
hoặc kỹ năng. Mặt khác, những người có IQ thấp thường không thường luyện
tập thể thao, trong khi họ có thể xem các sự kiện thể thao và trở thành những
người hâm mộ thể thao [58].
Một nghiên cứu lớn được tiến hành tại Học viện Sahlgrenska và Bệnh
viện Đại học Sahlgrenska ở Gothenburg, Thụy Điển, cho thấy những người
trẻ tuổi thường xuyên luyện tập thể thao có điểm IQ cao hơn và có nhiều khả
năng sẽ vào học đại học [94].
Nghiên cứu được công bố trong Proceedings of the National Academy of
Sciences (PNAS), và liên quan đến hơn 1,2 triệu nam giới Thụy Điển. Những
người đàn ông đã được thực hiện nghĩa vụ quân sự và được sinh ra giữa
những năm 1950 và 1976. Cả hai điểm kiểm tra vật lý và IQ của họ đều được
nhóm nghiên cứu xem xét [94].
Các kết quả phân tích cho thấy một liên kết rõ ràng giữa thể chất và điểm
kiểm tra IQ. Đặc biệt, sự hiểu biết bằng lời nói và tư duy logic cho thấy mối
liên quan lớn nhất với thể dục.
Những dẫn chứng trên cho thấy, trí thông minh có sự liên kết rõ ràng với
hoạt động thể thao. Maria Arberg, nhà nghiên cứu tại Học viện Sahlgrenska và
bác sĩ tại Trung tâm Y tế Arby, nói: "Chúng tôi cũng đã chỉ ra rằng những thanh
thiếu niên đó cải thiện thể lực thể chất của họ từ 15 đến 18 tuổi sẽ làm tăng hiệu
112
quả nhận thức của họ". Và theo tác giả, đây cũng là một trong những lý do giáo
dục thể chất là một vấn đề luôn được chú trọng trong trường học.
3.2.5.7. Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T
(PES – T – 16 x 4) nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi.
+ Điểm số cho những suy nghĩ đến thất bại của bản thân: biểu hiện ở câu
3,5, 7, 11 và 15 : Tổng điểm = 12/20. Qua kết quả cho thấy nam vận động viên
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơicósuy nghĩ đến thất bại
thấp.
+ Điểm số cho sự tự tin: biểu hiện ở câu 1,5,9,13 = 16/20. Như vậy sự
tự tin mạnh mẽ.
+ Điểm số cho những suy nghĩ và những mong đợi của xã hội:biểu hiện
ở câu 4,8,12,16 = 6/16. Suy nghĩ và những mong đợi của xã hội thấp.
+ Điểm số cho ngững suy nghĩ về bản thân:biểu hiện ở câu 2,6,10,14 =
7/16. Điểm số càng cao suy nghĩ về bản thân càng mạnh mẽ.
3.2.5.8. Tính cách và khí chất.
Kết quả về tính cách và khí chất được trình bày ở sơ đồ 1 và bảng 3.31
như sau:
- Tìm hiểu tính cách:Kết quả hướng nội – điềm tĩnh
113
- Kết quả trắc nghiệm khí chấtqua bảng sau:
Bảng 3.32: Kết quả trắc nghiệm khí chất nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
Mục 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tổng
KC
Hăng x 2
L.hoạt x x x x x x 7
Đ. tĩnh x x x x x x x x x x x x 20
Ưu tư x 1
Điểm 3 2 1 1 1 2 1 1 2 1 1 1 1 1 1 3 1 1 2 3
Qua kết quả ở bảng 3.32 cho thấy: nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi có khí chất điềm tĩnh, với tổng số điểm là
20/30 điểm.
Theo Laslo Antal and Ragnar Skanaker: “Trong đội tuyển Quốc gia,
những người mà bắn súng Free Pistol (Súng ngắn tự do) và Air Pistol (Súng
ngắn hơi) có khuynh hướng trở thành những người hướng nội trong khi những
người hướng ngoại có xu hướng dùng súng Rapid Fire (Súng ngắn bắn nhanh)
hoặc Standard Pistol (Súng ngắn tiêu chuẩn)” [60]
3.2.5.9.Phân tích định hướng nhiệm vụ và nhận thức cái tôi (Task and
ego orientation in sport questionaire - TEOSQ) nam vận động viên bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Kết quảthang đo Task and ego orientation in sport questionaire -
TEOSQ (nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái tôi) được sử dụng. Kết
114
quả kiểm tra VĐV bắn súngcấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
như sau:
Bảng 3.33: Kết quả nhận thức nhiệm vụ và nhận thức cái tôi nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
STT Nội dung Kết quả
1 Nhiệm vụ trước thi đấu 4.86
Qua bảng 3.33: cho thấy nhận thức nhiệm vụ trước thi đấu của VĐV ở
2 Nhận thức cá nhân 4.5
mức rất cao với tổng số điểm trung bình là 4.86. Như vậy, trước khi thi đấu,
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơiđã có định
hướng nhiệm vụ rất rõ ràng. Theo nghiên cứu thì đây chính là cơ sở để có
được thành công trên. Điều này cũng đã được chứng minh qua rất nhiều
nghiên cứu trước đây. Cụ thể, Pensgaard và Roberts (2003) [68] phát hiện ra
rằng, khi một VĐV định hướng được nhiệm vụ của mình thì sẽ có những
bước chuẩn bị tốt, VĐV sẽ ý thức được năng lực cá nhân, từ đó họ sẽ quan
tâm hơn đến học tập, rèn luyện với nỗ lực tối đa. Các nghiên cứu trong lĩnh
vực thể thao đã phát hiện ra rằng định hướng nhiệm vụ là một yếu tố dự báo
tích cực của hành vi xã hội (Kavussanu, 2006) [57].
Nội dung thứ hai của định hướng mục tiêu là nhận thức cái tôi. Khi
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Namnội dung 10m súng ngắn hơi có nhận
thức cái tôi vượt trội hơn những người khác tức là họ nhận thức được ý nghĩa
của sự thành công. Họ luôn muốn họ là tốt nhất trong một tập thể. Theo một
nghiên cứu của Walling và Duda (1995) [74]cho thấy VĐV có cái nhận thức
cái tôi cao sẽ trở nên e ngại trong các cuộc thi khi họ cảm thấy rằng họ sẽ
không thành công. Các VĐV này nghĩ rằng chiến thắng hoặc là vượt trội so
với người khác là một ưu thế và họ muốn làm bất cứ điều gì để giành chiến
thắng ngay cả khi có thể phải phá vỡ các nguyên tắc. Nghiên cứu cho thấy
115
định hướng mục tiêu liên quan đến cái tôi dẫn đến mức độ lo lắng cao, thưởng
thức ít hơn và trở nên hài lòng về sự kiện thể thao.
Kết quả phân tích dữ liệu đã chỉ ra nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơicó nhận thức cái tôi cao với trung bình =
4.5. Như vậy, trong trường hợp đạt thành tích thi đấu cao của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi, nghiên cứu nhận thấy
nhận thức cái tôi đã không những không làm ảnh hưởng đến hiệu suất thi đấu,
mà còn tác động theo hướng tích cực hơn. Song, kết quả này cũng không
mang tính mâu thuẫn với kết quả của một số nghiên cứu trước đây.
Trong một nghiên cứu của Sit và Lidner (2004) [71], thấy rằng môi
trường sống có khả năng thúc đẩy bởi cái tôi cao. Họ lý luận rằng khi cái tôi
cao, tức là họ có nhu cầu chứng tỏ khả năng của mình và phải được xã hội
công nhận, như vậy họ sẽ định hướng nhiệm vụ tốt hơn bởi vì họ luôn mong
muốn nổi trội hơn những người khác.
Pensgaard và Roberts (2003) [68] cũng nhận thấy rằng nhận thức cái tôi
của VĐV cao tức là khi họ quan tâm nhiều đến việc chứng minh năng lực của
bản thân thông qua việc đánh bại những đối thủ khác .
3.2.5.10. Đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu (Sport Competition
Anxiety - SCAT) nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.34 như sau:
Bảng 3.34: Kết quả đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu (Sport
Competition Anxiety - SCAT) của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi như sau:
Câu hỏi Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên
1 0
2 2
3 1
4 0
116
5 1
6 1
7 0
8 1
2 9
10 0
11 1
2 12
13 0
14 1
2 15
Tổng 14
Kết quả thực hiện test cho thấy VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi có mức lo lắng rất thấp (TB = 14). Theo đánh giá
phân loại của Lâm Quang Thành và cs (2017) [36].
- Nhỏ hơn 17: Bạn có mức lo lắng thấp.
- Từ 17 – 24: Bạn có mức lo lắng trung bình.
- Lớn hơn 24: Bạn có mức lo lắng cao.
Kết quả này tương đồng với kết quả của các nghiên cứu trước đây và
một lần nữa chứng minh cho kết luận về mối liên quan giữa trạng thái lo âu và
hiệu suất thi đấu của VĐV. Cụ thể, các VĐV lo âu thấp hơn thì sẽ có hiệu
suất thi đấu tốt hơn.
Một số nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ giữa tập trung và lo lắng có
thể lý giải cho sự khác biệt về thành tích thi đấu Weinberg (1979); theo quy
trình dự doán của Nideffer thì sức ép của áp lực sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng tập trung do đó sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả thi đấu Nideffer
(1993)[66]. Tuy nhiên qua một số nghiên cứu cũng cho thấy không phải lúc
nào lo lắng nhiều cũng do tâm lý kém.
117
3.2.5.11.Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills inventory-28
(ACSI-28))nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
súng ngắn hơi.
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến khả
năng ứng biến với sự căng thẳng trong hoạt động thi đấu của VĐV. Các
nghiên cứu của Hatzigeorgiadis (2006) [56], Kristiansen, Roberts,
Abrahamsen (2007) [59], Nicholls & Polman, (2007) [65]và Pensgaard,
Roberts (2003) [68] đã xác định khả năng ứng biến là một quá trình nỗ lực
nhận thức và hành vi để phù hợp với các tình huống căng thẳng hoặc có tính
chất thay đổi. Như vậy, khả năng ứng biến có thể được xem như là một phản
ứng tích cực bao gồm cả về nhận thức và những nỗ lực hành vi để đối phó với
sự căng thẳng trong hoạt động thi đấu TDTT. Để đo lường về khả năng này,
Athletic Coping Skills Inventory (ACSI-28) được sử dụng. Đây là một
phương án đánh giá khả thi, được nghiên cứu bởi Smith và được phát triển
rộng rãi vào năm 1995. Kết quả kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills
inventory-28 (ACSI-28)) nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi được trình bày ở bảng 3.35 như sau.
Bảng 3.35: Kết quả bảng hỏi kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills
inventory-28 (ACSI-28)) nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi.
Điểm số 12 12 10 12 11 12 9 78 STT 1 2 3 4 5 6 7 Tổng Thành phần Đối phó với nghịch cảnh Tính khả thi Khả năng tập trung Sự tự tin và động lực Kĩ năng hoạch định mục tiêu, ổn định tâm lý Làm việc với áp lực lớn Khả năng loại trừ lo lắng
118
Từ bảng kết quả trên cho thấy:
Đối phó với nghịch cảnh: 12/12 điểm
12, là số điểm cao trong thành phần này. Như vậy, nam VĐV bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi đã học được cách duy trì tính
tích cực và nhiệt tình ngay cả khi mọi thứ đang xấu đi. Luôn bình tĩnh và
kiểm soát được hành vi của bản thân. Đối với VĐV này, những thất bại không
đáng lo ngại bởi vì sau thất bại họ sẽ nhanh chóng cân bằng và có khả năng
học hỏi từ thất bại rất cao.
Tính khả thi: 12/12 điểm
Nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
cũng ghi được điểm tuyệt đối trong thành phần này. Người này sẽ thuộc kiểu
người luôn có xu hướng tiếp thu tri thức mới. Luôn mở lòng lắng nghe những
phê bình để bản thân hoàn thiện hơn.
Khả năng tập trung: 10/12 điểm
Những người có điểm cao về phương pháp này không dễ bị phân tâm và có
thể tập trung vào nhiệm vụ đang diễn ra. Họ có thể duy trì khả năng tập trung ngay
cả khi tình huống bất ngờ hoặc khó xảy ra. Ở thành phần này, nam VĐV bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung10m súng ngắn hơi ghi được 10 điểm. Nghiên cứu
thấy rằng, những mô tả ở trên hoàn toàn đúng với VĐV này.
Sự tự tin và động lực: 12/12 điểm
Tổng điểm ghi được ở thành phần này của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi là tối đa. Các nghiên cứu trước đây đã
chứng minh, những VĐV có điểm số cao ở thành phần này đã học được cách
tự tin, luôn cố gắng nỗ lực, tự tạo động lực cho bản thân. Trong công việc, họ
luôn nỗ lực hết mình để công việc đạt kết quả tốt nhất.
Kĩ năng hoạch định mục tiêu, ổn định tâm lý: 11/12 điểm
Như vậy nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung10m súng ngắn
hơilà người có kĩ năng hoạch định mục tiêu rất tốt. theo đó, VĐV luôn lên
119
những kế hoạch chi tiết, cẩn trọng, luôn biết cách chuẩn bị tinh thần cho
những sự kiện quan trọng.
Làm việc với áp lực lớn: 12/ 12 điểm
12 là số điểm trong thành phần này của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi. Điều đó có thể hiểu rằng, hiệu suất làm
việc, thi đấu của VĐV này không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi áp lực.
Khả năng loại trừ lo lắng: 9/12 điểm
Về khả năng loại trừ lo lắng, nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi chỉ ghi được 9 điểm, số điểm này chưa phải là tuyệt
đối. Như vậy, VĐV vẫn bị ảnh hưởng bởi những lo lắng không cần thiết,
thậm chí vẫn còn đặt nặng về dư luận xã hội nếu thành tích thi đấu không như
kì vọng. Tuy nhiên, những vấn đề nói trên chỉ ảnh hưởng ở mức độ rất thấp.
3.2.6. Mô hình tổng hợp nam vận động viên bắn sung cấp cao Việt
Nam 10m súng ngắn hơi.
Trong mục tiêu nghiên cứu 2, luận án đã tìm ra được những chỉ số,
test đặc trưng của mô hình nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi về các mặt: hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực, kỹ
thuật được trình bày qua bảng 3.36như sau:
Bảng 3.36: Mô hình tổng hợp nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10 mét súng ngắn hơi.
TT
TÊN CÁC CHỈ SỐ/ TEST
Kết quả
Chiều cao (cm)
1
175.7
Cân nặng (kg)
2
82.5
Chỉ số Quetelet (g/cm
3
469.6
Chỉ số BMI
4
26.7
Hình
thái
Chiều dài bàn tay (cm)
5
19.1
Chiều dài sải tay (cm)
6
184.5
Chiều dài ngón trỏ (cm )
7
7.4
8
Chiều dài chân H /cao đứng ( cm )
97.8
9
Rộng bàn tay (cm)
8.7
10
Rộng vai (cm)
43
11
Rộng khuỷu (cm)
7.0
12
Rộng gối (cm)
9.9
13
Rộng ngực (cm)
35.1
14 Độ dày ngực (cm)
21.8
15 Vòng ngực (cm)
101.5
16 Vòng cánh tay co (cm)
34.5
17 Vòng cánh tay duỗi (cm)
32
18 Vòng cẳng tay (cm)
27
19 Vòng cẳng chân (cm)
41.7
20 Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm)
14.4
21 Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm)
7.9
22 Nếp mỡ dưới bụng (cm)
34
23 Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm)
23.2
24
Somatype
Nội mô
25
Tỉ lệ mỡ
18
Nhịp tim (l/phút)
1
76
Chỉ số công năng tim. ( P1...P2...P3...)
2
8.8
Huyết áp ( HA) max/min (mm/Hg)
3
125/83
Dung tích sống (ml).
4
5180
Bình
Điện não đồ
5
thường
Chức
Mắt trái 38
năng
6
Thị trường mắt (độ)
– Mắt phải
28
Testorteron
7
499.4
Cortisol
8
9.20
Số lượng hồng cầu ( RBC)
9
5.70
10 Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb)
17.0
1
Phản xạ đơn
178
120
2
477
Tâm lý
Phản xạ phức
3
0.59
Cảm giác lực cơ
4
66.5
Tapping test
5
9
Độ run tay
6
36.176
Loại hình thần kinh biểu 808
7
95
Trắc nghiệm IQ của Raven
Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu
8
Tốt
theo tỷ lệ T (PES – T – 16 x 4)
9
20
Tính cách và khí chất
14
10
Phiếu phỏng vấn (SCAT)
Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và
11
4.86 – 4.5
nhận thức cái tôi
Kỹ năng ứng biến (Athletic coping skills
12
78
inventory-28 (ACSI-28))
1
47
Nằm sấp chống đẩy ( lần/ phút)
2
205
Chạy 1000m (s)
3
2900
Thể lực
Chạy 12 phút (m)
4
19.57
Giữ súng lâu trên tay (s)
5
5
Khả năng thăng bằng tĩnh (s)
1
Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi ( điểm)
586
2
Kỹ thuật
Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm) 1.5
3
Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi (điểm)
392
121
3.2.7. Ảnh hướng của các chỉ số (hình thái, chức năng, thể lực, kỹ
thuật, tâm lý) đối với thành tích thể thao của VĐV.
Để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố làm nên thành công cho
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi có nhiều
cách tính nhưng luận án đã sử dụng cách tính đã được nhiều nhà khoa học uy
tính công bố tại website http://www.topendsports.com [97]một trang website về
122
tài nguyên khoa học trong thể thao. Đây là cơ sở để tỷ trọng ảnh hưởng của
thành tích của bắn súng.
Xác định tỷ trọng ảnh hưởng tương đối của các chỉ số hình thái, chức
năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý) đối với thành tích thể thao của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.Qua các bước sau:
- Bước 1: Thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn bằng phiếu hỏi chi
tiết. Kết quả tính toán về tỷ lệ % mức độ quan trọng sử dụng các chỉ số test
được giới thiệu qua bảng 3.8. Luận án quy ước theo thang đo Likert 05 mức:
05: rất quan trọng, 04: quan trọng, 03: bình thường, 02: ít quan trọng, 01:
không quan trọng.
- Bước 2: Mã hóa dữ liệu
Cách mã hóa các biến chỉ số về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ
thuật, tâm lýđể nhập dữ liệu dựa trên các thuộc tính của phần mềm SPSS
phiên bản 20.0
- Bước 3: Nhập số liệu vào phần mền SPSS 20.0 để tính phương trình hồi
qui theo tác giả Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) [27].
Hồi qui để xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố độc lập tác động
đến nhân tố phụ thuộc từ đó đưa ra được phương trình hồi qui cũng là mục
đích của bài nghiên cứu. Qua kết quả phân tích cho thấy:
- Giá trị Sig. nhỏ hơn 0.05 (sig=0.00) (phụ lục 14) là điều kiện để các
biến được đưa vào mô hình nghiên cứu.
- Hệ số R - Square hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,889 (phụ lục
14), nghĩa là mô hình hồi quy đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu mẫu là
88,9%. Nói cách khác, 88,9 % biến thiên của biến phụ thuộc (Kỹ thuật, Chức
năng, Tâm lý, Thể lực, Hình thái), được giải thích bởi các biến độc lập (Thành
123
tích). Thông thường, ngưỡng của Square phải trên 50%, vì như thế mô hình
mới phù hợp.
- Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có Sig =.000 (phụ lục 14)
chứng tỏ rằng mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp với dữ liệu thu được
từ đối tượng khảo sát.
- Hệ số đã chuẩn hóa có nghĩa là trọng số beta đã chuẩn hóa.Trong
phần mềm SPSS, hệ số chưa chuẩn hóa được kí hiệu là B, trong khi hệ số đã
chuẩn hóa kí hiệu là Beta.Việc chuẩn hóa một biến có lợi: là đơn vị đo lường
của một biến được bỏ qua, làm cho việc so sánh dễ dàng hơn. Hệ số Beta đã
chuẩn hóa là kết quả của việc giải phương trình hồi quy mà các biến độc lập,
biến phụ thuộc đã được chuẩn hóa.
Sau khi phân tích hồi quy, sẽ ra được bảng kết quả như bảng 3.37 bên
dưới. Các cột dữ liệu trong kết quả phân tích hồi quy đa biến bao gồm các nội
dung như sau:
- Hệ số chưa chuẩn hóa
- Hệ số đã chuẩn hóa
- Mức ý nghĩa
- Sai số chuẩn của ước lượng hệ số
- Giá trị t
Qua kết quả phân tích trong bảng, có 3 cột giá trị trong bảng cần quan
tâm là: Mức ý nghĩa, Hệ số chưa chuẩn hóa và Hệ số đã chuẩn hóa. Kết quả
phân tích cho thấy, các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (do sig. <0.05)
đảm bảo điều kiện nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này luận án sử dụng kết quả hệ số Beta đã chuẩn hóa để
viết phương trình hồi quy. Kết quả được trình bày ở bảng 3.37 như sau:
124
Bảng 3.37: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng của các chỉ số
đến thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
súng ngắn hơi.
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa t Nhân tố Mức ý nghĩa B Beta
1.711 Hằng số Kỹ thuật 0.330 Chức năng 0.092 0.588 0.128 0.093 Tâm lý Thể lực Hình thái Sai số chuẩn của ước lượng hệ số 0.319 0.151 0.040 0.127 0.062 0.030 0.207 0.179 0.292 0.174 0.148 5.365 2.184 2.332 4.614 2.068 3.046 0.000 0.036 0.025 0.000 0.046 0.004
Theo kết quả ở bảng 3.37 ta có phương trình hồi qui hay nói cách khác
là Mô hình các nhân tố tác động của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
nội dung 10m súng ngắn hơi như sau:
Y = 0.207A+ 0.179B + 0.292C + 0.174D + 0.148E(1)
Trong đó: Y: là mô hình đã nghiên cứu được
A: Yếu tố về kỹ thuật
B: Yếu tố về chức năng
C: Yếu tố về tâm lý
D: Yếu tố về thể lực
E: Yếu tố về hình thái
0.207; 0.179; 0.292; 0.174; 0.148 là các hằng số
Từ kết quả (1) cho thấy với mô hình các nhân tố tác động của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi thì mỗi yếu tố
nghiên cứu có những tác động hay ảnh hưởng khác nhau, cụ thể yếu tố có tác
động lớn nhất là tâm lý với hệ số 0.292 với tỷ trọng 29.2%, tiếp đến là yếu tố
kỹ thuật với hệ số 0.207 tương ứng với tỷ trọng là 20.07%, sau yếu tố kỹ thuật
125
là yếu tố chức năng với hệ số 0.179 tương ứng với tỷ trọng 17.9%, tác động
đứng ở vị trí thứ tư là yếu tố thể lực với hệ số 0.174 tương ứng với tỷ trọng
17.4%, và xếp ở vị trí tác động thấp nhất là nhân tố hình thái với hệ số 0.148
tương ứng với tỷ trọng 14.8%.
Như vậy thành tích thi đấu của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, sự
tác động của các nhân tố này không tương đồng, có yếu tố tác động mạnh,
yếu tố tác động ở mức độ ít hơn đến thành tích thể thao của VĐV. Vì vậy
trong quá trình huấn luyện phải xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó
đến thành tích thi đấu của VĐV. Nhóm yếu tố nào ảnh hưởng lớn đến thành
thể thao của VĐV thì nhóm yếu tố đó phải là nhóm cơ bản trong quá trình
huấn luyện.
3.2.8. Mô hình lý tưởng nam vận động viên cấp cao Việt Nam nội
dung 10 mét súng ngắn hơi:
3.2.8.1. Các nhân tố hình thành nên “mô hình lý tưởng” nam vận
động viên cấp cao Việt Nam nội dung 10 mét súng ngắn hơi
Yếu tốHình thái:
So với các nam VĐV cao cấp của các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới thì các chỉ số cơ bản về hình thái (chiều cao, cân nặng) nằm trong
giới hạn và mang hơi hướng tốt. Cụ thể chiều cao của nam vận động viên bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi là 175.7 cm so với chiều
cao trung bình của các xạ thủ hàng đầu trên thế giới là 174.74 cm; chỉ số cân
nặng của nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng
ngắn hơi là 82.5kg so với chiều cao trung bình của các xạ thủ hàng đầu trên
thế giới là 81.3kg; bên cạnh đó chỉ số Quetelet, BMI cũng nằm trong giới hạn
lý tưởng của một VĐV cao cấp trong môn bắn súng.
126
Ở Chỉ số dài bàn tay là một chỉ số có tính thông báo cao với VĐV bắn
súng cấp cao và ở nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam là 19.1 lý
tưởng hơn so với nam VĐV bắn súng cấp cao Trung Quốc [83] với 18.2cm.
Về cấu trúc Somatotype: Quan sát cấu trúc hình thể nam VĐV Bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi ở vùng nội mô có đỉnh
là 711 đặc trưng cho vùng có sự phát triển của nội tạng. Đặc điểm cơ thể: thân
hình quả lê, đầu tròn, vai và hông rộng, bề dày lớn hơn bề rộng, mỡ cánh tay
và đùi nhiều. Và mô hình này có sự khác biệt về thành phần cơ thể và chỉ số
somatotype khi so sánh với người bình thường cùng độ tuổi [50].
Về tỷ lệ phần trăm mỡ, lượng cơ và lưỡng mỡ nếu so sánh với kết quả
nghiên cứu của tác giả Asker Jeukendrup [43] thì tỷ lệ phần trăm mỡ của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội đung 10m súng ngắn hơi nằm trong giới
hạn trung bình (18-20) nên điều này có tác động trung lập đến thành tích.
Từ những kết quả phân tích nêu trên có thể thấy những đặc tính ưu việt
và trung tính của các chỉ số hình thái của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội 10 mét súng ngắn hơi đó là cơ sở để hình thành nên mô hình lý
tưởng về hình thái cho nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội 10 mét súng
ngắn hơi.
Yếu tố Chức năng:
Mạch yên tĩnh của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội 10m súng
ngắn hơi tương đồng với nhịp tim yên tĩnh của VĐV ưu tú bắn súng Trung
Quốc [83]. Theo đánh giá của Ruffier thì chỉ số này của nam VĐV bắn súng
cấp cao VĐV Việt Namnội dung 10m súng ngắn hơi nằm trong giới hạn bình
thường. Bên cạnh đó chỉ số Huyết áp max/min cũng không vượt ra ngoài giới
hạn của người khỏe mạnh.
Chỉ số dung tích sống/cân nặng của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi đạt mức Khá và so sánh với kết quả nghiên
127
cứu Tổng cục TDTT Trung Quốc (1999) cho VĐV bắn súng ưu tú thì cao hơn
và tốt hơn hẳn người bình thường.
Kết quả kiểm tra điện não đồ của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi là hoàn toàn bình thường.
Các chỉ số huyết học đã thực hiện tại Trung tâm chuẩn đoán Y Khoa –
Medic. Địa chỉ 254 Hòa Hảo P4 – Q10 – TP. HCM của nam VĐV bắn súng
cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi nằm trong giới hạn bình
thường theo những quy ước của y khoa.
Từ những kết quả nêu trên cho luận án cái nhìn khách quan về những
tín hiệu tốt ở các chỉ số y sinh của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội
dung 10m súng ngắn hơi. Có chỉ số quan trọng thì trội hơn so với VĐV bắn
súng ưu tú thì quốc gia khác cao hơn và tốt hơn hẳn người bình thường. Và
những chỉ số cần thiết thì nằm trong giới hạn bình thường; từ những yếu tố đó
là cơ sở để hình thành nên mô hình lý tưởng về chức năng cho nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội 10m súng ngắn hơi.
Yếu tố Thể lực
Trong 05 nội dung test thể lực nghiên cứu để xây dựng mô hình của
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi thì có đến
3/5 nội dung test thành tích của đối tượng nghiên cứu tốt hơn hẳn so với VĐV
ưu tú trong nghiên cứu của quốc gia Trung Quốc [83]. Cụ thể ở nội dung nằm
sấp chống đẩy trong 1 phút thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi là 47 lần tốt hơn so với VĐV ưu tú của
Trung Quốc là 43 lần; Nội dung chạy 1000m thành tích của nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi là 205 giây tốt hơn so
với VĐV ưu tú của Trung Quốc là 229 giây và còn lại ở nội dung chạy 12
phút thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng
ngắn hơi nằm ở mức Tốt so với VĐV ưu tú của Trung Quốc [83].
128
Qua nội dung trên cho thấy kết quả về thể lực để xây dựng mô hình lý
tưởng chonam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
là hoàn toàn có cơ sở và có chiều hướng tốt.
Yếu tố Kỹ thuật
Với độ tuổi trung bình là 31 tuổi cao nhất là 44 tuổi và trẻ nhất là 22
tuổi. Nhìn chung không có xu hướng khác biệt giữa độ tuổi và tổng điểm đạt
được trong nội dung bắn tính điểm 60 viên của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam. Sự chênh lệch giữa thành tích cao nhất và thấp nhất của VĐV đạt
huy chương vàng tại 8 kỳ Olympic gần nhất này là 10 điểm (581 – 591 điểm)
và nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi có số
điểm ở mức thấp nhất trong những lần Đại hội Olympic gần nhất. Như vậy có
thể thấy đây là một yếu điểm của mô hình của đối tượng nghiên cứu.
Bên cạnh đó nội dung test bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi thì
thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam là 292 điểm so sánh với
thành tích của nam VĐV nội dung súng ngắn thể thao đội tuyển Quốc gia
năm 2016 [19] thì thành tích trên chỉ nằm ở thang điểm 10. Vì vậy đây là
điểm trung hòa của mô hình lý tưởng của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt
Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
Và ở nội dung bắn tính độ chụm 30 viên thì thành tích của nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam là 1.5 cm trong khi thành tích của nam VĐV nội
dung súng ngắn thể thao đội tuyển Quốc gia năm 2016 [19] thì thành tích đó
nằm ở mức Khá. Vì vậy có thể thấy đây là một yếu điểm của mô hình của đối
tượng nghiên cứu và cần có thay đổi trong mô hình lý tưởng.
Như đã thấy trong 3 nội dung kiểm tra về mặt kỹ thuật của mô hình của
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10 súng ngắn thì có đến 2/3
kết quả thành tích có hiệu quả không bằng các VĐV cao cấp đương đại nên
129
đây là điểm cần khắc phục trong mô hình lý tưởng của nam VĐV bắn súng
cấp cao Việt Nam.
Yếu tố Tâm lý
Ở nội dung phản xạ đơn thì thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam là 178ms so với nghiên cứu của Trần Đức Phấn [20] thành tích của
nam VĐV nội dung súng ngắn thể thao đội tuyển Quốc gia năm 2016 là 184.4
cho thấy thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam là tốt hơn. Ở
nội dung Test Đánh giá trạng thái tâm lý bằng test đo cảm giác lực cơ theo
nghiên cứu của Trần Đức Phấn [19] VĐV ở trạng thái sốt xuất phát cảm giác
lực cơ thường thiếu chính xác. Do hưng phấn quá mức (thông thường sai số
cũng rất lớn theo chiều tăng lên về trị số sai số dương). Nếu mức độ vượt quá
30% - 50% (trị số dương) thì thường là ở trạng thái sốt xuất phát. Kết quả
Cảm giác lực cơ (kg) 0.59 của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nên cho
thấy thành tích này chưa thật sự ổn và cần có hướng cải thiện.Ở nội dung
Phản xạ phức với thành tích là 477ms, so sánh với kết quả nghiên cứu của
Trần Đức Phấn [19] là 234.3ms thì thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam còn kém quá xa.Qua nội dung trên cho thấy kết quả về tâm lý để
xây dựng mô hình lý tưởng cho cần có những yêu cầu cao hơn so với kết quả
của mô hình này.
Từ những nội dung bình luận trên cho thấy mô hình lý tưởng các nhân
tố tác động của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng
ngắn hơi thì những nhân tố về hình thái, chức năng y sinh, thể lực và kỹ thuật
có những nổi trội đáng kể ở mô hình lý tưởng ghi nhận đồng thời ở nhân tố về
tâm lý thì mô hình lý tưởng cần có những chuyển biến đáng kể hơn và với đặc
thù của nội dung 10m súng ngắn hơi thì nhân tố tâm lý là nhân tố quan trọng
và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong mô hình.
130
3.2.8.2 Đề xuất mô hình mô hình lý tưởng nam vận động viên bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10 mét súng ngắn hơi
Từ những nhược điểm đã phân tích của mô hình vận động viên cấp cao
Việt Nam nội dung 10 mét súng ngắn hơi ở trên cho thấy rằng để có được một
mô hình lý tưởng cho nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m
súng ngắn hơi cần hướng tới. Cụ thể ở nội dung của bảng 3.8 luận án tiến
hành lựa chọn các nội dung chỉ số, test mà nhóm các HLV, các chuyên gia,
các giảng viên giảng dạy lâu năm đánh giá qua 2 lần phỏng vấn từ 90% trở
lên đồng thời nhìn vào thực tế của môn bắn súng ngắn hơi loại bỏ những nội
dung không có tính thông báo cao. Cụ thể các nội dung được lựa chọn:
Về hình thái: Chiều cao (cm), Cân nặng (kg), Chiều dài bàn tay (cm),
Chiều dài sải tay (cm), Rộng bàn tay (cm), Rộng vai (cm), Rộng khuỷu (cm),
Vòng cánh tay co (cm), Vòng cánh tay duỗi (cm), Somatype.
Các chỉ số hình thái không lựa chọn ở mô hình lý tưởng: Chỉ số
Quetelet (g/cm), Rộng ngực (cm), Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm), Độ dày ngực
(cm). Chỉ số Quetelet là thương số phụ thuộc của cân nặng và chiều cao khi
đã có chỉ số cân nặng và chiều cao nên có cơ sở không chọn chỉ số Quetelet.
Sự cân đối của cơ thể qua Somatype và mức phù hợp của các chỉ số chiều dải
sải tay, cân nặng, vòng cánh tay nên rộng ngực không có tính thông báo cao
nên mô hình lý tưởng loại bỏ.
Về chức năng: Chỉ số công năng tim, Dung tích sống, Điện não đồ,
Testorteron, Cortisol, Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb).
Các chỉ số về chức năng không lựa chọn ở mô hình lý tưởng: Huyết áp
(HA) max/min, bắn súng ngắn hơi thi đấu trong trạng thái động còn nghiên
cứu đo khi cơ thể ở trạng thái tĩnh điều này không có tính thông báo cao đối
với mô hình lý tưởng.
131
Về Tâm lý: Phản xạ đơn, Phản xạ phức, Cảm giác lực cơ, Độ run tay,
Loại hình thần kinh biểu 808, Trắc nghiệm IQ của Raven, Test đánh giá tâm
trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T, Tính cách và khí chất, Đánh giá
trạng thái lo lắng trong thi đấu (SCAT), Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ
thi đấu và nhận thức cái tôi.
Về thể lực: Nằm sấp chống đẩy, Chạy 1000m, Chạy 12 phút, Giữ súng
lâu trên tay.
Về kỹ thuật: Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi, Bắn tính độ
chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi, Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi.
Trên cơ sở đó luận án tiếp tục phân tích hồi quy để xác định mô hình lý
tưởng cho nam VĐV cấp cao Việt Nam nội dung 10 mét súng ngắn hơi.
Bảng 3.38: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng lý tưởng của các
chỉ số đến thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam
Hệ số Hệ số
chưa chuẩn hóa đã chuẩn hóa Nhân tố Mức ý t nghĩa Sai số chuẩn B’ Beta của ước lượng hệ số
1.843 Hằng số 0.369 4.987 0
0.341 Kỹ thuật 0.142 2.307 0.039 0.207
Chức năng 0.136 0.036 2.245 0.027 0.176
0.669 Tâm lý 0.117 4.91 0 0.314
0.239 Thể lực 0.057 2.022 0.041 0.167
Hình thái 0.203 0.03 2.991 0.006 0.136
Theo kết quả ở bảng 3.38 ta có phương trình hồi qui hay nói cách khác
là “Mô hình lý tưởng” các yếu tố tác động cho nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi như sau:
132
Y’ = 0.207A’+ 0.176B’ + 0.314C’ + 0.167D’ + 0.136E’ (2)
Trong đó: Y’: là mô hình đã nghiên cứu được
A’: Yếu tố về kỹ thuật
B’: Yếu tố về chức năng
C’: Yếu tố về tâm lý
D’: Yếu tố về thể lực
E’: Yếu tố về hình thái
0.207; 0.176; 0.314; 0.167; 0.136 là các hằng số
Từ kết quả (2) cho thấy với “mô hình lý tưởng” các yếu tố tác động cho
nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi thì mỗi
yếu tố nghiên cứu có những tác động hay ảnh hưởng khác nhau, cụ thể yếu tố
có tác động lớn nhất vần là tâm lý với hệ số 0.314 với tỷ trọng 31.4%, tiếp
đến là yếu tố kỹ thuật với hệ số 0.207 tương ứng với tỷ trọng là 20.07%, sau
yếu tố kỹ thuật là yếu tố chức năng với hệ số 0.176 tương ứng với tỷ trọng
17.6%, tác động đứng ở vị trí thứ tư vẫn là yếu tố thể lực với hệ số 0.167
tương ứng với tỷ trọng 16.7%, và xếp ở vị trí tác động thấp nhất là yếu tố hình
thái với hệ số 0.136 tương ứng với tỷ trọng 13.6%.
Qua đó có thể nhận thấy giữa mô hình lý tưởng và mô hình của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi thì vị thế tác
động hay nói cách khác thứ tự mức độ ảnh hưởng của các yếu tố không thay
đổi nhưng tỷ trọng ảnh hưởng có thay đổi đáng kể đặc biệt nhất là yếu tố tâm
lý, từ đó có thể đưa ra kết luận yếu tố tâm lý là yếu tố quan trọng nhất – là
chìa khóa cho thành tích của nam VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung
10m súng ngắn hơi.
133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Từ những kết quả của luận án đã đưa ra được những kết luận sau:
1. Luận án đã chọn được 53 chỉ số, test để xác định mô hình nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi gồm: 23 chỉ số về
hình thái, 10 chỉ số chức năng, 12 test, chỉ số tâm lý, 05 thể lực và 03 kỹ
thuật:
Về hình thái: Có 23 chỉ số gồm: Chiều cao (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số
Quetelet (g/cm, Chiều dài bàn tay (cm), Chiều dài sải tay (cm), Chiều dài
ngón trỏ (cm), Chiều dài chân H (cm), Rộng bàn tay (cm), Rộng vai (cm),
Rộng khuỷu (cm), Rộng gối (cm), Rộng ngực (cm), Độ dày ngực (cm), Vòng
ngực (cm), Vòng cánh tay co (cm), Vòng cánh tay duỗi (cm), Vòng cẳng tay
(cm), Vòng cẳng chân (cm), Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm), Nếp mỡ
dưới cơ tam đầu (cm), Nếp mỡ dưới bụng (cm), Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm),
Somatype.
Về y sinh học: Có 10 chỉ số gồm: Chỉ số công năng tim, Huyết áp
(HA) max/min, Dung tích sống (lít), Điện não đồ, Testorteron, Cortisol, Số
lượng hồng cầu (RBC), Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb). Thị trường
mắt, Nhịp tim
Về tâm lý: Có 12 test bao gồm: Phản xạ đơn, Phản xạ phức, Cảm giác
lực cơ, Tapping test, Độ run tay, Loại hình thần kinh biểu 808, Trắc nghiệm
IQ của Raven, Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T
(PES – T – 16 x 4), Tính cách và khí chất, Phiếu phỏng vấn (SCAT), Bảng
câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái tôi,Kỹ năng ứng biến
(Athletic coping skills inventory-28 (ACSI-28))
134
Về thể lực: Có 5 test bao gồm: Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút), chạy
1000m (s), chạy 12 phút (m), Giữ súng lâu trên tay (s), Khả năng thăng bằng
tĩnh (s)
Về kỹ thuật:Có 3 test gồm: Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi
(điểm), Bắn tính độ chụm 30 viên 10m súng ngắn hơi, Bắn tính điểm 30 viên
10m súng ngắn hơi (điểm)
2. Luận án đã xác định được mô hình và đề xuất mô hình lý tưởng nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi.
2.1 Luận án đã xác định được mô hình của nam VĐV bắn súng cấp cao
Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi:
Y = 0.207A+ 0.179B + 0.292C + 0.174D + 0.148E (1)
Trong đó:
Y: là mô hình đã nghiên cứu được
A: Yếu tố về kỹ thuật
B: Yếu tố về chức năng
C: Yếu tố về tâm lý
D: Yếu tố về thể lực
E: Yếu tố về hình thái
0.207; 0.179; 0.292; 0.174; 0.148 là các hằng số
Từ mô hình (1) nhân tố có tác động lớn nhất là tâm lý với hệ số 0.292
với tỷ trọng 29.2%, tiếp đến là yếu tố kỹ thuật với tỷ trọng là 20.07%, sau yếu
tố kỹ thuật là yếu tố chức năng với tỷ trọng 17.9%, tác động đứng ở vị trí thứ
tư là yếu tố thể lực với tỷ trọng 17.4%, và xếp ở vị trí tác động thấp nhất là
yếu tố hình thái với tỷ trọng 14.8%.
135
2.2. Đề xuất mô hình lý tưởng:
Từ những nhược điểm đã phân tích của mô hình (1) của nam vận động
viên cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi luận án đã đề xuất mô
hình lý tưởng:
Y’ = 0.207A’+ 0.176B’ + 0.314C’ + 0.167D’ + 0.136E’ (2)
Trong đó:
Y’: là mô hình lý tưởng
A’: Yếu tố về kỹ thuật
B’: Yếu tố về chức năng
C’: Yếu tố về tâm lý
D’: Yếu tố về thể lực
E’: Yếu tố về hình thái
0.207; 0.176; 0.314; 0.167; 0.136 là các hằng số
Từ “mô hình lý tưởng” (2) các nhân tố tác động cho nam VĐV bắn
súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi thì yếu tố có tác động
lớn nhất vần là tâm lý với tỷ trọng 31.4%, tiếp đến là yếu tố kỹ thuật với tỷ
trọng là 20.07%, sau yếu tố kỹ thuật là yếu tố chức năng với tỷ trọng 17.6%,
tác động đứng ở vị trí thứ tư vẫn là yếu tố thể lực với tỷ trọng 16.7%, và xếp ở
vị trí tác động thấp nhất là yếu tố hình thái với với tỷ trọng 13.6%.
2.3 Sự khác nhau giữa mô hình hiện tại và mô hình lý tưởng của nam
VĐV bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi thì vị thế tác
động của các yếu tố không thay đổi nhưng tỷ trọng ảnh hưởng có thay đổi
đáng kể đặc biệt nhất là nhân tố tâm lý, từ đó có thể đưa ra kết luận nhân tố
tâm lý là yếu tố quan trọng nhất – là chìa khóa cho thành tích của nam VĐV
bắn súng cấp cao Việt Nam nội dung 10m súng ngắn hơi
136
KIẾN NGHỊ:
Từ các kết luận của đề tài đi đến các kiến nghị sau:
1.Kết quả xác định mô hình về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật,
tâm lý là mô hình cần hướng đến trong công tác tuyển chọn và huấn luyện
VĐV đội tuyển Quốc gia, có thể dùng tài liệu tham khảo cho các HLV, các
nhà chuyên môn trong công tác tuyển chọn, huấn luyện bắn súng Việt Nam
hiện nay.
2. Đề nghị các HLV áp dụng thử nghiệm hệ thống các chỉ số, test được
nghiên cứu trong luận án vào thực tiễn kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện
cho VĐV bắn súng và công tác dự báo thành tích trong những năm tiếp theo.
3. Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu sâu hơn để hoàn thiện hệ thống xác
định mô hình nam VĐV bắn súng qua các giai đoạn huấn luyện từ trẻ đến
đỉnh cao.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
1. GS.TS Lê Nguyệt Nga, NCS Phạm Thị Hiên (2016), Bước đầu nghiên cứu
về năng lực trí tuệ của nam Vận động viên bắn súng cấp cao Việt Nam
dung 10m súng ngắn hơi.Tạp chí khoa học và đào tạo TDTT (6), Trường
Đại học TDTT TP. HCM
2. GS.TS Lê Quý Phượng, GS.TS Lê Nguyệt Nga, PGS. TS Vũ Việt Bảo,
NCS Phạm Thị Hiên (2016), Đặc điểm cấu trúc hình thái của nam vận
động viên bắn súng cấp cao Việt Nam dung 10m súng ngắn hơi.Tạp chí
khoa học và đào tạo TDTT (6), Trường Đại học TDTT TP. HCM.
3. Vu Viet Bao, Pham Thi Hien, Le Nguyet Nga, Le Quy Phuong, (2017),
Psychological characteristics of 2016 Olympic champion shooter: a case
study investigation of Vietnamese athlete, International Journal ò Health,
Physical Education & Comuter Science in Sports, ISSN 2231 – 3265.
4. Phạm Thị Hiên, Trần Đăng Liêm, Vũ Việt Bảo, Lê Nguyệt Nga (2017).
Đặc điểm điện não đồ của nam vận động viên bắn súng cấp cao Việt
NamHoàng Xuân Vinh. Tạp chí khoa học và đào tạo TDTT (6), Trường
Đại học TDTT TP. HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Aulic I. V (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB TDTT Hà
Nội.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2015), Thông tư – 03, Quy định về định
khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của
VĐV.
3. Nguyễn Ngọc Cừ, Nguyễn Kim Minh, Lê Quý Phượng (1997), Khoa học
tuyển chọn tài năng thể thao I,II,III, Viện khoa học TDTT, Hà nội, tr. 33-59.
4. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái, Lâm Quang Thành, Trần Đức
Dũng, Nguyễn Danh Hoàng Việt (2003), Lý luận thể thao thành tích
cao (2014), NXB TDTT Hà Nội, tr 260-264.
5. Đàm Quốc Chính (2011), Trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn
luyện thể thao, Tài liệu học tập lớp bồi dưỡng kiến thức huấn luyện viên
các môn thể thao, Bộ VHTT&DL, Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý văn
hoá, thể thao và du lịch, Tp.HCM 9/2011.
6. Harre D (1996), Học thuyết huấn luyện, NXB TDTT, Hà Nội, Dịch:
Trương Anh Tuấn - Bùi Thế Hiển.
7. Nguyễn Hiệp (2007), Cấu trúc thành tích thể thao, Thông tin KH và
CN, Trường ĐH TDTT Tp.HCM, tr. 61-63.
8. Nguyễn Hiệp (2012), Giáo trình lý thuyết huấn luyện, Trường ĐHTDTT
Tp.HCM.
9. Lưu Quang Hiệp (2002), Sinh lý bộ máy vận động, Nxb Thể dục thể thao,
10. Hà Hoàn Kiệm (2017), Điện não đồ trong thực hành lâm sàng,
Hà Nội.
11. Nguyễn Thành Lâm (2015), Đào tạo vận động viên cấp cao, Bài giảng
cao học, Trường ĐH TDTT Tp.HCM.
12. Phan Hồng Minh (2000), Huấn luyện theo mô hình trong bóng chuyền,
bản tin khoa học TT, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội (số 2), tr.3-16.
13. Lê Nguyệt Nga (2003), Tuyển chọn tài năng thể thao, Bài giảng lớp cao
học, Trường ĐH TDTT Tp.HCM.
14. Lê Nguyệt Nga (2013), Một số cơ sở y sinh học của tuyển chọn và huấn
luyện vận động viên, Trường ĐH TDTT TP.HCM - sách chuyên
khảo, NXB Đại học quốc qia Tp.HCM.
15. Lê Nguyệt Nga (2009),Đặc điểm tâm lý vận động viên Taekwondo tại
Thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài cấp thành phố
16. Lê Nguyệt Nga (2016), tài liệu giảng dạy cao học môn sinh lý TDTT,
Trường Đại học Sư phạm TDTT TP. Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Duy Phát (1999), Bắn súng thể thao, NXB TDTT
18. Nguyễn Duy Phát (2015), Những chặng đường lịch sử Bắn súng Việt
Nam, NXB TDTT
19. Trần Đức Phấn, Đỗ Hữu Trường (2016), Thực trạng ứng dụng khoa học
công nghệ trong công tác huấn luyện và đào tạo VĐV cấp cao môn
bắnsúng, Tạp chí khoa học đào tạo và huấn luyện thể thao Bắc Ninh, số
2/2016.
20. Trần Đức Phấn, Đỗ Hữu Trường (2016), Lựa chọn giải pháp huấn luyện
tâm lý cho VĐV cấp cao môn bắn súng, Tạp chí khoa học đào tạo và
huấn luyện thể thao Bắc Ninh, số 2/2016.
21. Phinlin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ (Biên dịch:
Nguyễn Văn Hưng), Nhà xuất bản TDTT, Hà Nội, tr 65
22. Huỳnh Thúc Phong (2016), Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên
bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam, Luận án tiến sĩ giáo dục học ,
TpHCM
23. Nguyễn Xuân Sinh và cs (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa
học TDTT, NXB TDTT
24. Lưu Thiên Sương (2016), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sức
mạnh của VĐV cử tạ trẻ TP. HCM,Luận án tiến sĩ giáo dục học , TpHCM
25. Nguyễn Xuân Thản và cộng sự (2008), Các phương pháp chuẩn đoán bổ
trợ về thần kinh, NXB Y học.
26. Nguyễn Văn Trạch (2012) , Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao
hiện đại, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội
27. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, NXB Thông kê.
28. Nguyễn Thế Truyền và cs (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
29. Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB từ điển bách khoa (2002),tr.932.
30. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, NXB
TDTT, Hà Nội, tr. 87.
31. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp thể dục
thể thao, NXB TDTT, Hà Nội, tr. 35.
32. Lê Anh Tuấn (2008) Environmental Modelling, ĐH Cần Thơ
33. Trương Anh Tuấn (2011), Lý luận và phương pháp huấn luyện VĐV thể
thao, Tài liệu học tập lớp bồi dưỡng kiến thức HLV các môn thể thao,
TpHCM 2011.
34. Trịnh Hùng Thanh, Trần Văn Đạo (1997), Huấn luyện chạy cự ly trung
bình, dài và maratông, NXB TDTT, Hà Nội, tr.8
35. Trịnh Hùng Thanh (2002), Hình thái học thể thao, NXB TDTT
36. Lâm Quang Thành và cs (2016), Giáo trình Đo lường thể thao, NXB Đại
học Quốc gia TP. HCM
37. Thủ tướng Chính phủ (2010) Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020,
38. Tổng cục Thể dục Thể thao (1996),Tài liệu hướng dẫn, Tuyển chọn và
huấn luyện vận động viên bắn súng hệ năng khiếu
39. Đỗ Hữu Trường (2015), Giáo trình Bắn súng thể dục thể thao, NXB
TDTT
40. Phạm Ngọc Viễn (2000), Tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao, bài
giảng lớp bồi dưỡng cán bộ TDTT.
41. Xirotin O.A (2001) Phương pháp luận và lý luận về năng lực thể
thao, Thông tin KHKT TDTD (5), tr. 22.
42. Đinh Thị Xuê (2014), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện cho nam VĐV bắn súng ngắn hơi 10m đội tuyển bắn súng TP.
HCM qua một năm tập luyện, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học
TIẾNG ANH
43. Asker Jeukendrup, Michael Gleeson (2010), Sport Nutrition-2nd Edition:
An Introduction to Energy Production and Performance, Human Kinetics
44. Aberg MA, Pedersen NL, Toren K., Svartengren M., Backstrand B.,
Johnsson T., Cooper-Kuhn CM, Aberg ND, Nilsson M., Kuhn HG (2009):
Cardiovascular fitness is associated with cognition in young adulthood
45. Arruza Gabilondo, J.A.; González Rodríguez, O.; Palacios Moreno, M.;
Arribas Galarraga, S. y Cecchini Estrada, J.A. (2010)Validation of the
Competitive State Anxiety Inventory 2 (CSAI-2 re) through a web
application
46. Brown J. (2001) Sport talent, champaign, il, human kinetics
publishers,pp.9-28,257-267.
47. Biddle, S.J.H., Wang, C.K.J., Kavussanu, M., & Spray, C.M. (2003),
Correlates of achievement goal orientations in physical activity: A
systematic review of research
48. Carter J.E.L., Ph.D (2002), The Heath – Carter Anthropometric
Somatotype: Instruction manual, http://www.somatotype.org
49. Daniel, Maria S. Zakynthinaki, Carlos A. Cordente, Antonio Monroy
Antón, David López Jiménez (2014), Validation of Dumbbell Sway Test
in Olympic Ari Pistol Shooting
50. DEUSCHL, G., BAIN, P. & BRIN, M. 1998. Consensus statement of the
Movement Disorder Society on Tremor. Ad Hoc Scientific Committee.
Mov Disord, 13 Suppl 3, 2-23.
51. Duda (1989), The Task and Ego Orientation in Sport Questionnaire
(TEOSQ)
52. Fleck SJ. (1983), Body composition of elite American athletes, The
American Journal of Sport Medicine.
53. Fronso S.D, Robazza C, Filho E, Bortoli L, Comani S, Bertollo M (2016),
Neural Markers of Performance States in an Olympic Athlete: An EEG
Case Study in Air-Pistol Shooting, Journal of sport science and medicine
54. Gavkare AM, Nanaware NL, Surdi AD (2013). Auditory reaction time,
visual reaction time and whole body reaction time in athletes. Ind Med
Gaz. ;6:214–9
55. Ghuntla TP, Mehta HB, Gokhale PA, Shah CJ. (2012). A comparative
study of visual reaction time in basketball players and healthy
controls. Natl J Integr Res Med; 3:49
56. Hatzigeorgiadis, A. (2006). Approach and avoidance coping during task
performance in young men: The role of goal attainment expectancies.
Journal of Sports Sciences, 24(3), 299 – 307
57. Kavussanu, M. (2006). Motivational predictors of prosocial and anti social
behaviour in football. Journal of Sports Sciences, 24(6), 575-588.
58. Kambiz Kamkary, Payman Akbari, Shohreh Shokrzadeh (2012), Effects of
Personality Profiles and Profiles of IQ on Elite Athletes’ Volleyball’s
Performance.
59. Kristiansen, E., Roberts, G. S., & Abrahamsen, F. E. (2007), Achievement
involvement and stress coping in elite wrestling. Scandinavian Journal of
Medicine & Science in Sports
60. Laslo antal Ragnar Skanaker (1985), Pistol Shooting
61. Loze G.M, Collins D, P. Holmes (2001), Pre-shot EEG alpha-power
reactivity during expert air-pistol shooting: A comparison of best and
worst shots, Journal of Sports Sciences.
62. MaurizioB, Fronso S.D,Edson F,Silvia C,Maurizio S, andClaudio
R(2016), Proficient brain for optimal performance: the MAP model
perspective, PudMed.gov
63. Mouelhi, G.S., Bouzaouach, I., Tenenbaum, G., Ben, K.A., Feki, Y. &
Bouaziz, M. (2006). Simple and Choice Reaction Times Under Varying
Levels of Physical Load in High Skilled Fencers. Journal Sports Medicine
Physical Fitness 46 : 344-51
64. Nakamoto H, Mori S. (2008). Sport-specific decision-making in a
Go/NoGo reaction task: Difference among nonathletes and baseball and
basketball players. Percept Mot Skills.;106:163–70
65. Nicholls, A. R., & Polman, R. C. J. (2007). Coping in sport: A systematic
review. Journal of Sports Sciences, 25(1), 11 – 31.
66. Nideffer, R. M. (1993). Concentration and Attention Control Training. In
J. M. Williams (Ed.), Applied Sport Psychology: Personal Growth to Peak
Performance (2nd ed., pp. 243-261). Mountain View, CA: Mayfield
67. Norton, K.L.,& Olds, T.S (2000), The evolution of the size and shape of
athletes: causes and consequences. In: Kinanthropometry VI (Norton,
K.,& Olds, T., eds.) ISAK, Adelaide: 3-36
68. Pensgaard & Roberts,(2003)Moreover, task-oriented athletes tend to
believe that sports would enhance cooperative skills, personal mastery,
togetherness, and higher level of enjoyment
69. Olds, T.S (2009), The Olympic textbook of science in sport; Body
Composition and Sports Performance (p.131 - 144), Internation Olympic
Committee, Blackwell Publishing Ltd.
70. Riemann B, Lephart SM. The sensorimotor system, part I: the physiologic
basis of functional joint stability. J Athl Train. 2002;37(1):71–79.
71. Sit, C. H. P., & Lindner, K. J. (2004). Motivational orientations in youth
sport participation: Using achievement goal theory and reversal theory.
Personality and Individual Differences, 38, 605-618
72. Spirduso WW. Reaction and movement time as a function of age and
physical activity level. J Gerontol. 1975;30:435–40
73. TANG, W. T., ZHANG, W. Y., HUANG, C. C., YOUNG, M. S. &
HWANG, I. S. 2008. Postural tremor and control of the upper limb in air
pistol shooters. J Sports Sci, 26, 1579-87.
74. Walling, M.D., & Duda. J.L. (1995). Goals and their association with
beliefs about success in and perceptions of the purpose of physical
education. Journal of Teaching in Physical Education, 14, 140-156
75. Welford AT. (1980) Choice reaction time: Basic concepts. In: Welford
AT, editor. Reaction Times. New York: Academic Press; pp. 73–128
TIÊNG NGA
76. Госттев З.В., Сичулин Н.Г. Обучающие машины адаптивного типа в
технической подготовке гимнастов//Гимнастика: Ежегодник. М-
1981.Вып.I.С.47-54
77. Коренберг В. Б., Надежность исполнения вгимнастике. Физкультура
и спорт.,М.1970
78. Ипполитов Ю. А. Обучение гимнастическим упражнениям на основе
их моделироваия // Теор. и практ. физ.культ.- 1987, номер 11. С. 41-43
79. Аркаев Л.Я., Сучилин Н.Г.- Кас готовить чемпионов, теория и технология
подготовки гимнастов вышей квалификаций, Москва:"Физкультура и
спорт" номер 11.С.41-43.
TÀI LIỆU TIẾNG TRUNG
80. 张力为,毛志雄.运动心理学[M].上海:华东师范大学出版社,2003
81. 王金灿. 运动选材学[M].北京:人民体育出版社,2009
82. Jack H. Wilmore, David L.Costill, W.Larry Kenney –王瑞元,
注军译.运动心理学[M]. 北京:北京体育大学出版社,2011
83. 中国国家体育总局.中国体育教练员岗位培训教材 – 射击
84. 运动员科学选材,余竹生,上海中医药大学出版社,2006
INTERNET
85. http://lib.hcmussh. edu.vn.
86. http://www.apim.edu.vn/ Mô hình và các PP mô hình hoá hệ thống.
87. http://wwwvatlylamdong.com giáo trình mô hình và PP mô hình hoá.
88. www.issf-sports.org/theissf/championships/olympic_games.ashx
89. http://www.issf-sports.org/theissf/academy/e_learning/pistol.ashx
90.https://www.brianmac.co.uk/scat.htm, Sport Competition Anxiety Tes
91.http://athleticmanagement.com,Coping Skills Inventory: Assessing Your
Sport Psychological Skills.
92.http://www.mrgillpe.com/, Competitive State Anxiety Inventory-2 (CSAI
93. http://en.real-iq.com/page/test_ravena
94.http://www.lavanguardia.com/deportes
95.https://en.wikipedia.org/wiki/Manavjit_Singh_Sandhu
96.http://kienthuc.net.vn/khoe-dep/ban-linh-tam-ly-cua-hoang-xuan-vinh-voi-
mon-ban-sung-724169.html
97.http://www.topendsports.com
98.https://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/nhung-dieu-chua-biet-ve-chi-so-iq-
2954280.html
PHỤ LỤC 1
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP. HCM
Độ lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU PHỎNG VẤN
( Lần 1)
Kính gửi: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Để góp phần thực hiện đề tài: “NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH
NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BĂN SÚNG CẤP CAO VIỆT NAM: NỘI DUNG
10M SÚNG NGẮN HƠI”, xin trân trọng kính đề nghị ông (bà) vui lòng dành ít
thời gian cho biết ý kiến theo các vấn đề trình bày dưới đây:
Kính đề nghị Ông (Bà) cho biết quan điểm lựa chọn của mình bằng cách
đánh dấu (X) vào các ô tương ứng.
Mức độ đánh giá theo thang điểm 5-1:
5. Rất quan trọng.
4. Quan trọng.
3.Bình thường.
2. Ít quan trọng.
1.Không quan trọng,.
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung
5
4
3 2
1
Hình thái
1
Chiều cao (cm)
2
Cân nặng (kg)
3
Chỉ số Quetelet(g/cm
4
Chiều dài tay
5
Chiều dài bàn tay (cm)
6
Chiều dài sải tay (cm)
7
Chiều dài lưng (cm )
8
Chiều dài của đùi (cm )
9
Chiều dài ngón trỏ (cm )
10 Chiều dài chân H / cao đứng (cm )
11 Rộng bàn tay (cm)
12 Rộng vai (cm)
13 Rộng khuỷu (cm)
14 Rộng gối (cm)
15 Rộng ngực (cm)
16 Độ dày ngực (cm)
17 Vòng ngực (cm)
18 Vòng cánh tay co (cm)
19 Vòng cánh tay duỗi (cm)
20 Vòng cẳng tay (cm)
21 Vòng cẳng chân (cm)
22 Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm)
23 Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm)
24 Nếp mỡ dưới bụng (cm)
25 Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm)
26
Somatype
Y sinh học
1
Chỉ số công năng tim.(P1……. P2……… P3……….)
2
Huyết áp (HA) max/min
3
Dung tích sống (lít).
4
Sự dụng máy Metamax 3B
5
Thị trường mát
6
Điện não đồ
7
Nhịp tim
8
Testorteron
9
Cortisol
10
Số lượng hồng cầu (RBC)
11 Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb)
12 VO2 Max
Tâm lý
1
Phản xạ đơn
2
Phản xạ phức
3
Cảm giác lực cơ
4
Tapping test
5
Độ run tay
6
Loại hình thần kinh biểu 808
7
Test đánh giá khả năng xử lý thông tin (vòng hở
Landolt)
8 Test đánh giá tư duy thao tác (A.Vrôdiônôp)
9
Phương pháp xác định khả năng phân phối chú ý: Gồm
độ rộng chú ý, Sử ổn định chú ý, Di chuyển chú ý)
10 Chỉ số cảm xúc xan – test
11 Trắc nghiệm IQ của Raven
12 Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ
lệ T (PES – T – 16 x 4)
13 Tính cách và khí chất
14 Đánh giá trạng thái lo lắng trong thi đấu (SCAT)
15 Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận
thức cái tôi
16 Năng lực tập trung chú ý
17 Kỹ năng úng biến (Athletic coping skills inventory-28
(ACSI-28))
Thể lực chung
1
Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút)
Nằm ngửa gập bụng (lần/ phút)
2
Nhảy dây (lần/ phút)
3
Nằm sấp gập lưng (lần/ phút)
4
Chạy (100m)
5
Chạy 1000m
6
Chạy 12 phút (m)
7
Khả năng thăng bằng tĩnh
8
Giữ súng lâu trên tay (s)
9
Kỹ thuật chuyên môn
Bắn tính điểm 60 viên trên máy bắn laser
1
Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi (điểm).
2
Bắn tính độ chụm 30 viên 10msúng ngắn hơi (cm)
3
Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm).
4
Những ý kiến đóng góp bổ sung:
Nhận xét về các chỉ tiêu được phỏng vấn .....................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Các chỉ tiêu cần bổ sung:.........................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: ………………………………………………………………….
2. Năm sinh:…………………………………………………………………..
3. Đơn vị công tác:……………………………………………………………
4. Chức vụ:……………………………………………………………………
5. Thâm niên công tác:……………………………………………………….
6. Trình độ đào tạo (học vị, học hàm):……………………………………..
7. Chuyên nghành: …………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn
Ngày….. tháng ….. năm 20…..
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
(ký tên)
Phạm Thị Hiên
PHỤ LỤC 2
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP. HCM
Độ lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Lần 2)
Kính gửi: ……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
Để góp phần thực hiện đề tài: “NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔ
HÌNH NAM VẬN ĐỘNG VIÊN BĂN SÚNG CẤP CAO VIỆT NAM:
NỘI DUNG 10M SÚNG NGẮN HƠI”, xin trân trọng kính đề nghị ông (bà)
vui lòng dành ít thời gian cho biết ý kiến theo các vấn đề trình bày dưới đây:
Kính đề nghị Ông (Bà) cho biết quan điểm lựa chọn của mình bằng
cách đánh dấu (X) vào các ô tương ứng.
Mức độ đánh giá theo thang điểm 5-1
5. Rất quan trọng.
4. Quan trọng.
3.Không ý kiến;
2. Không quan trọng
1. Hoàn toàn không quan trọng
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung
5
4
3 2
1
Hình thái
1
Chiều cao (cm)
2
Cân nặng (kg)
3
Chỉ số Quetelet(g/cm
4
Chiều dài tay
5
Chiều dài bàn tay (cm)
6
Chiều dài sải tay (cm)
7
Chiều dài lưng (cm )
8
Chiều dài của đùi (cm )
9
Chiều dài ngón trỏ (cm )
10 Chiều dài chân H / cao đứng (cm )
11 Rộng bàn tay (cm)
12 Rộng vai (cm)
13 Rộng khuỷu (cm)
14 Rộng gối (cm)
15 Rộng ngực (cm)
16 Độ dày ngực (cm)
17 Vòng ngực (cm)
18 Vòng cánh tay co (cm)
19 Vòng cánh tay duỗi (cm)
20 Vòng cẳng tay (cm)
21 Vòng cẳng chân (cm)
22 Nếp mỡ dưới da xương bả vai (cm)
23 Nếp mỡ dưới cơ tam đầu (cm)
24 Nếp mỡ dưới bụng (cm)
25 Nếp mỡ dưới cẳng chân (cm)
26
Somatype
Y sinh học
1
Chỉ số công năng tim.(P1……. P2………
P3……….)
2 Huyết áp (HA) max/min
3 Dung tích sống (lít).
4
Sự dụng máy Metamax 3B
5
Thị trường mát
6 Điện não đồ
7 Nhịp tim
8
Testorteron
9
Cortisol
10
Số lượng hồng cầu (RBC)
11 Nồng độ hemoglobin trong máu (Hb)
12 VO2 Max
Tâm lý
Phản xạ đơn
1
Phản xạ phức
2
Cảm giác lực cơ
3
Tapping test
4
5 Độ run tay
6
Loại hình thần kinh biểu 808
7
Test đánh giá khả năng xử lý thông tin (vòng hở
Landolt)
8 Test đánh giá tư duy thao tác (A.Vrôdiônôp)
9
Phương pháp xác định khả năng phân phối chú ý: Gồm
độ rộng chú ý, Sử ổn định chú ý, Di chuyển chú ý)
10 Chỉ số cảm xúc xan – test
11 Trắc nghiệm IQ của Raven
12 Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo
tỷ lệ T (PES – T – 16 x 4)
13 Tính cách và khí chất
14 Đánh giá trạng thái lo lăng trong thi đấu (SCAT)
15 Bảng câu hỏi về nhận thức nhiệm vụ thi đấu và nhận
thức cái tôi
16 Năng lực tập trung chú ý
17 Kỹ năng úng biến (Athletic coping skills inventory-
28 (ACSI-28))
Thể lực chung
1 Nằm sấp chống đẩy (lần/ phút)
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/ phút)
3 Nhảy dây (lần/ phút)
4 Nằm sấp gập lưng (lần/ phút)
5
Chạy (100m)
6
Chạy 1000m
7
Chạy 12 phút (m)
8 Khả năng thăng bằng tĩnh
9 Giữ súng lâu trên tay (s)
Kỹ thuật chuyên môn
1
Bắn tính điểm 60 viên trên máy bắn laser
2
Bắn tính điểm 60 viên 10m súng ngắn hơi (điểm).
3
Bắn tính độ chụm 30 viên 10msúng ngắn hơi (cm)
4
Bắn tính điểm 30 viên 10m súng ngắn hơi (cm).
Những ý kiến đóng góp bổ sung:
Nhận xét về các chỉ tiêu được phỏng vấn………………………………
….………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Các chỉ tiêu cần bổ sung:………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
THÔNG TIN CÁ NHÂN
8. Họ và tên: …………………………………………………………
9. Năm sinh:………………………………………………………….
10. Đơn vị công tác:……………………………………………………
11. Chức vụ:……………………………………………………………
12. Thâm niên công tác:……………………………………………….
13. Trình độ đào tạo (học vị, học hàm):………………………………
14. Chuyên nghành: ……………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn !
Ngày….. tháng ….. năm 20…..
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
(ký tên)
Phạm Thị Hiên
PHỤ LỤC 3: PHẢN XẠ (ms)
Test đánh giá khả năng phản xạ (Bôikô- nhà sinh lý học người Nga).
Con người có 5 giác quan, mỗi giác quan phản ứng với một loại kích
thích đặc thù, phù hợp với tính chất của giác ấy. Vì vậy có 5 loại cảm giác vận
động: thính vận động, thị vận động… Trong các loại phản xạ ấy thì thị và
thính vận động là 2 phản xạ có tính nhạy cảm cao nhất và nó cũng có vai trò
quan trọng trong hoạt động TDTT.
Phản xạ đơn: Khi quan sát khả năng phản ứng của đối tượng với một
loại kích thích. Từ đó hiểu được chất lượng cung phản xạ của đối tượng.
+ Chuẩn bị thực nghiệm:
- Máy phản xạ âm thanh hay ánh sáng.
Lưu ý: trong test này máy móc cực kỳ quan trọng. Nếu máy trục trặc sẽ
phản ánh không chính xác chất lượng phản xạ của đối tượng.
+ Cách tiến hành:
Đối tượng kiểm tra ngồi với tư thế thoải mái nhất, đầu ngón tay trỏ của
bàn tay thuận đặt nhẹ lên phím ngắt của máy. Khi nghe tín hiệu thì lập tức ấn
phím để tắt âm thanh hay ánh sáng, cố gắng tắt càng nhanh càng tốt; phải thực
hiện 15 lần.
Lưu ý: cán bộ kiểm tra khi sử dụng chuỗi phát lệnh không nên để đối
tượng có thể đoán trước thời gian.
Đối tượng kiểm tra phải được làm quen với thiết bị từ 3 đến 5 lần.
Tâm lý đối tượng phải thoải mái, phòng tĩnh, ánh sáng đủ.
+ Xử lý kết quả – đánh giá:
- Bỏ kết quả lần nhanh nhất và lần chậm nhất.
- Tính trung bình cộng của 13 lần còn lại.
- Theo cách đánh giá của Bôikô và kết hợp với số mẫu 5000 phi công và
VĐV của chuyên viên Nguyễn An Quý và Lê Thị Nguyệt thì ta có 5 mức độ
phản xạ.
TỐT – KHÁ – TRUNG BÌNH – DƯỚI TRUNG BÌNH – KÉM
X = 200 ± 20 ms
Phản xạ phức (ms)
Hay còn gọi là phản xạ lựa chọn. Trong chuỗi kích thích cán bộ kiểm
tra không dùng một kích thích cùng tần số mà dùng kích thích hai tần số khác
nhau (ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh, thanh cao và thanh trầm). Trên cơ sở
thời gian phản xạ của đối tượng có thể khảo sát được quá trình ức chế phân
biệt và quá trình tồn lưu hưng phấn, nếu như trong quá trình kiểm tra có cài
bẫy (ít nhất là 5 bẫy) chúng ta còn đánh giá được tính chất quá trình thần kinh
của đối tượng như tính cân bằng, tính linh hoạt, tính cường độ.
+ Dụng cụ thử nghiệm: máy đo phản xạ âm thanh, ánh sáng.
+ Tiến hành thực nghiệm: sau khi kiểm tra máy yêu cầu đối tượng
kiểm tra ngồi vào vị trí sao cho thoải mái cả về tư thế và tinh thần; ngón tay
trỏ của bàn tay thuận đặt nhẹ lên phím ngắt của máy. Tín hiệu sẽ phát với hai
tần số khác nhau. Đối tượng kiểm tra chỉ ấn phím khi âm thanh cao hay ánh
sáng xanh (khi nghe âm thanh trầm hay ánh sáng đỏ thì không tắt) cố gắng
phản ứng nhanh và chính xác. Tín hiệu sẽ được phát 50 lần.
Chú ý:
- Cán bộ kiểm tra không để đối tượng đoán được thời gian phát lệnh và
loại tín hiệu.
- Tâm lý đối tượng phải thoải mái, phòng thực nghiệm yên tĩnh và đủ
ánh sáng.
- Làm theo cùng một chương trình cho đối tượng.
Xử lý kết quả và đánh giá:
- Tính của thời gian phản xạ (mức độ trung bình là 360 + 35 ms).
- Tính % mắc bẫy (B) để xác định tính cân bằng của quá trình thần kinh
(nếu B > 50% thì quá trình thần kinh không cân bằng).
- Tính X của thời gian phản xạ đáp ứng trước bẫy so với sau bẫy và so
với phản xạ đơn để đánh giá tính linh hoạt của quá trình thần kinh cũng như
quá trình tồn lưu hưng phấn.
- Trong 50 lần thực nghiệm, tìm hiệu của 10 lần cuối và 10 lần đầu.
Nếu: Hiệu đó < - 4 thì quá trình thần kinh mạnh.
Hiệu đó – 4 đến 15 thì quá trình thần kinh trung bình.
Hiệu đó > 15 thì quá trình thần kinh yếu.
PHỤ LỤC 4: CẢM GIÁC LỰC CƠ
Cách thức kiểm tra:
Xác định tay thuận là tay thường dùng để thực hiện các động tác quan
trọng trong cuộc sống như ném, đánh đấm… tay thuận thường có sức mạnh
hơn tay không thuận.
Đối tượng điều tra đứng dạng 2 chân bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa
thẳng sang ngang, tạo nên góc 450 so với trục dọc của cơ thể. Tay không cầm
lực kế duỗi thẳng tự nhiên, song song với thân người. Bàn tay cầm lực kế,
đồng hồ của lực kế hướng vào lòng bàn tay, các ngón tay ôm chặt thân lực kế
và bóp hết sức bàn tay vào lực kế yêu cầu bóp đều. từ từ, gắng sức trong vòng
2 giây, không bóp giật cục hay thêm động tác trợ giúp của thân người, hoặc
các đông tác thừa. Vận động viên được nghiên cứu về khả năng điều khiển
não bộ bằng cách sử dụng bài kiểm tra cảm giác lực cơ. Dụng cụ bóp tay của
Taikei Nhật Bản được dùng cho bài kiểm tra này. VĐV được yêu cầu dùng
50% lực tối đa cho 5 lần bóp tay phải. Tổng độ chênh của 5 lần bóp tay và giá
trị 50% sức mạnh tối đa được xét đến.
PHỤ LỤC 5: Tepping test (bài thử nghiệm chấm dấu)
Thử nghiệm chấm dấu là cách xác định tần số chuyển động của ban tay.
Bài thử nghiệm. Bài thử nghiệm này phản ánh trạng thái chức năng của khu
vực vận động và sức mạnh của hệ thần kinh.
Dụng cụ thực nghiệm: đồng hồ bấm giây, bút chì và một tờ giấy vẽ một
hình vuông với kích thước 20 x 20 cm và chia thành bốn phần bằng nhau
bằng hai đường thẳng.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra ngồi vào bàn, sau khẩu lệnh “
chuẩn bị”, với nhịp độ tối đa bắt đầu chấm những điểm vào hình vuông thứ
nhất trong 10 giây. Sau 10 giây người ta nhắc lại lệnh và VĐV chuyển sang
chấm điểm vào hình vuông thứ 2,… Để cho các điểm không trùng lên nhau,
nên chuyển tay theo vòng tròn. Thời gian thực hiện cả bài test là 40 giây.
Đánh giá kết quả: Kiểm tra số điểm trong mỗi hình vuông
Tần số chuyển động tối đa của bàn tay ở những VĐV đã được tập trung
bình là 70 điểm trong 10 giây. Sự giảm số lượng điểm từ hình vuông này
sang hình vuông tiếp theo, chứng tỏ thiếu tính vững chắc.
PHỤ LỤC 6: ĐỘ RUN [15], [100 ]
Cơ sở lý luận : Toremor là sự giao động với một biên độ không lớn bộ
phận ngoại vi của tay. Nó là một phản xạ sinh lý bình thường của các tác
động điều hòa của trung ương thần kinh tới cơ bắp, tới sự ảnh hưởng của hô
hấp và sự co bóp của tim. Toremor không phải là thông số đặc trưng cho năng
lực phối hợp vận động , nhưng nó là 1 trong những thông số cơ bản về mức
độ chung của của sự hưng phấn cảm xúc. Khi thay đổi trạng thái cảm xúc,
toremor được thay đổi theo biên độ : trong trạng thái hưng phấn lớn – biên độ
tăng; trong trạng thái bình tĩnh – biên độ giảm. Dưới đây là phương pháp đo
thông số toremor tĩnh của O.A.Trecnhicova.
Thiết bị đo thí nghiệm: Thiết bị đo cảm xúc đa năng (bộ phận đo
toremor tĩnh có 9 lỗ tròn với đường kính từ 2 – 10 ml ) và đồng hồ bấm giây.
Điều kiện để tiến hành thí nghiệm: Để xác định trạng thái cảm xúc như
là thông số của độ tin cậy tâm lý ta đo toremor tĩnh. Thiết bị đo cảm xúc đa
năng được đặt ở ngang tầm ngực , người được thử nghiệm ngồi ở tư thế thuận
lợi tay cầm que sắt. Theo hiệu lệnh “ bắt đầu”, người được thử nghiệm đặt
que sắt vào giữa lỗ hổng quy định. Nhiệm vụ của anh ta là đừng để que sắt
chạm vào thành lỗ. Theo hiệu lệnh “ dừng lại ”, người được thử nghiệm rút
que sắt ra khỏi lỗ. Thời gian mỗi lần đo là 10 giây. Đo tất cả 9 lần bắt đầu từ
lỗ to nhất có đường kính 10ml.
Đánh giá kết quả: Đường kính của lỗ biểu thị biên độ giao động còn số
lần chạm vào thành lỗ biểu thị tần số giao động theo 1 biểu đồ nhất định nào đó.
So sánh số liệu các thông số toremor thu được trong ngày thi đấu với số
liệu gốc (trong điều kiện yên tĩnh) sẽ cho ta 1 thông tin quan trọng về mức độ
căng thẳng cảm xúc .
PHỤ LỤC 7: LOẠI HÌNH THẦN KINH 808 [15], [ 100 ]
Cơ sở lý luận: loại hình thần kinh là một trong những yếu tố cơ bản cần
thiết phải được kiểm tra ở VĐV. Các công trình nghiên cứu của B.A Viatkin
(1978, 1981), Medviedep (1993) cũng như nhiều nhà tâm lý học đã khẳng
định muốn có thành tích cao trong thể thao đại đa số các VĐV phải có loại
hình thần kinh linh hoạt và thăng bằng mạnh.
Kiểm tra xác định loại hình thần kinh dùng biểu 808 do các nhà khoa
học Trung Quốc xây dựng.
Biểu có 14 loại dấu hiệu khác nhau.
+ 8 loại tương tự nhau nhằm đánh giá khả năng phân biệt tinh vi, phức
tạp của đối tượng.
+ 6 loại khác nhau rõ rệt nhằm đánh giá khả năng phân biệt độ thô, đơn
giản và tạo nên hiệu ứng kích thích mới;
Thực hiện tiến hành theo 3 cách thức khác nhau, với tổng thời gian là
25 phút, mỗi cách làm 5 phút và thời gian nghỉ giữa hai lần làm là 5 phút.
+ Cách thức 1: quy định dấu hiệu đầu tiên của dòng thứ nhất là dương
tính, các dấu hiệu còn lại là âm tính. Đối tượng sẽ gạch chéo vào các dấu hiệu
dương tính theo hàng ngang từ trái sang phải, tư trên xuống dưới.
+ Cách thức 2; quy định dấu hiệu đầu tiên của mỗi hàng là dấu hiệu
dương tính của hàng đó. Đối tượng phải gạch chéo vào những dấu hiệu dương
tính đó theo hàng ngang. Cũng theo hàng ngang từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới.
+ Cách thức 3: lấy dấu hiệu thứ hai của hàng ngang thứ nhất làm dấu
hiệu dương tính và quy định dấu hiệu 0 làm dấu hiệu điều kiện. Đối tượng
phải gạch chéo vào dấu hiệu dương tính đã quy định, những tín hiệu dương
tính xuất hiện đầu tiên sau dấu hiệu điều kiện phải khoanh tròn lại, những tín
hiệu dương tính sau đó lại gạch chéo bình thường.
Sau khi xử lý bằng cách tính K, % sai, % sót để so sánh với bảng chuẩn
tìm ra loại hình thần kinh của từng VĐV.
Xử lý kết quả.
Tính tổng dấu hiệu đã kiểm duyệt được (A).
- Tính % số dấu hiệu bỏ sót (O).
- Tính % số dấu hiệu gạch sai (X)
- Tính tổng số dấu hiệu gạch đúng.
Cách tính điểm:
- Toàn điểm 100 điểm
- Mỗi hàng làm hết 2 điểm
- Mỗi dấu hiệu đã kiểm duyệt được 0,05 điểm (kể cả đúng và sai).
- Mỗi dấu hiệu bỏ sót bị trừ 0,5 điểm
- Mỗi dấu hiệu gạch sai ở:
Cách thức 1, 2: không bị trừ điểm
Cách thứ 3:
+ Những dấu hiệu ức chế điều kiện gạch sai bị trừ 0,5 điểm
+ Những dấu hiệu âm tính bị gạch sai không bị trừ điểm.
- Điểm của từng cách thức thực nghiệm
K1 = 0,05 A1 – 0,5 O1
K2 = 0,05 A2 – 0,5 O2
K1 = 0,05 A3 – 0,5 O3 – 0,5E
K1 + K2 + K3
K = --------------------------------
3
Trong đó: K1, 2, 3 là điểm của từng cách thức
A1, 2, 3 là tổng số dấu hiệu đã duyệt của từng cách thức
O1, 2, 3 là tổng phù hiệu bỏ sót của từng cách thức
- Tính tỷ lệ % dấu hiệu bỏ sót.
O1 + O2 + O3 dấu hiệu bỏ sót
G = -------------------------- x 100; (-------------------------x100)
D1 + D2 + D3 Số dấu hiệu phải gạch
Trong đó:
G là tỷ lệ % của 3 cách thức
O1, 2, 3 là số dấu hiệu bị bỏ sót
D1, 2, 3 là số dấu hiệu phải gạch
- Tính tỷ lệ!% dấu hiệu bị gạch nhầm:
X1 + X2 + X3 Số dấu hiệu gạch nhầm
H = --------------------------- x 100; -------------------------------- x 100
A1 + A2 + A3 Tổng số dấu hiệu đã duyệt
Trong đó:
H là tỷ lệ % số dấu hiệu gạch nhầm
X1, 2, 3 là số dấu hiệu gạch nhầm
A1, 2, 3 là tổng số dấu hiệu đã duyệt
Sau đó dựa trên thang điểm chuẩn ta sẽ phân loại thần kinh của mỗi
người theo 14 kiểu loại khác nhau (xem PL3).
Bảng Phân loại loại hình thần kinh theo Phùng Vĩ Quyền
STT Loại hình TK 1. 2. 3. Linh hoạt Cận linh hoạt Ổn định
4. Cận ổn định
5. Hưng phấn Sót < 6 < 10 < 6 < 10 < 6 O/ (0+X) < 1/4
6. Cận hưng phấn O/ (0+X) < 1/4 Sai < 0,6 <1 < 0,6 < 1 < 0,6 > 2 > 1,5 > 2 Tổng điểm K + S K + S + S > K + S > K > K – S K K > K
Dễ nhiễu > 20 7. K
Cận dễ nhiễu 8. X < 1/4 X + O X < 1/4 X + O > 15 > 20 K > K – S
Trung gian Không phù hợp với loại hình 1 - 8 9. K - S
< 0,6 < 6
Cẩn thận Dưới trung gian Không phù hợp với loại hình 10-14 10. 11. K < – S K < – S
Phân tán >2 12. K < – S O < 1/4 O + X
Ức chế > 20 13. K < – S
O là số lần bỏ sót; X là số lần gạch sai.
14. Mơ hồ X < 1/4 X + O > 2 > 20 K < – S
Bảng Bảng đối chiếu K để phân loại loại hình thần kinh
Nhóm tuổi Nam Nữ
– S + S – S + S
6 –7 5, 78 9,29 12,80 6,29 9,04 12,60
7-8 9,71 13,21 16,72 9,56 13,12 16,69
9-10
14,24
18,25
22,28
13,73
18,01
22,29
10 –11
15,73
20,12
24,50
14,46
19,06
23,66
11 – 12
17,39
22,29
27,19
17,70
22,80
27,91
12 – 13
19,70
25,01
30,32
19,92
25,67
31,43
13 – 14
21,24
27,08
32,93
21,48
27,42
33,36
14 – 15
23,17
29,07
34,97
22,18
28,48
34,78
15 – 16
24,01
30,71
37,41
24,37
31,16
37,96
16 – 17
25,44
33,10
40,75
25,86
33,18
40,49
18 – 25 (người lớn)
26,68
32,83
38,99
27,50
33,65
39,80
8-9 12,00 15,72 19,44 12,10 15,73 19,35
PHỤ LỤC 8: LOẠI HÌNH THẦN KINH BIỂU 808
PHỤ LỤC 9: BỘ TEST TRẮC NGHIỆM TRÍ THÔNG MINH RAVEN
2.2.4.9. Test IQ của Raven [29 ], [96 ], [100]
Trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn chuẩn do J.C Raven (người Anh) xây
dựng vào năm 1936. Trắc nghiệm này thuộc loại trắc nghiệm phi ngôn ngữ,
được dùng để xác định năng lực tư duy trên bình diện rộng nhất, gồm những
năng lực sau: Năng lực hệ thống hoá, năng lực tư duy lôgic và năng lực vạch
ra những mối liên hệ tồn tại giữa các sự vật và hiện tượng
Bộ test Raven bao gồm 5 phần A, B, C, D và E. Mỗi phần gồm 12 câu hỏi
trắc nghiệm hình. Mỗi một câu hỏi sẽ có 3 hình tuân thủ theo 1 quy luật nào đó.
Nhiệm vụ của bạn phải tìm hiểu và xác định những hình ở phía dưới nào
là tương ứng với hình còn trống ở phía trên. Sau khi tìm được đáp án bạn hãy
đánh dấu √ vào đáp án đó. Thời gian thực hiện bài test tối đa là 60 phút. Nếu
hoàn thành trước 60 phút bạn hãy ghi lại thời gian của bạn
Bảng Đáp án 60 câu hỏi trắc nghiệm của Raven
Bộ(Set) Bài A C D B E
1 4 8 3 2 7
2 5 2 4 6 6
3 1 3 3 1 8
4 2 8 7 2 2
5 6 7 8 1 1
6 3 4 6 3 5
7 6 5 5 5 1
8 2 7 1 6 3
9 1 7 1 4 3
10 3 6 2 3 4
11 4 1 5 4 2
12 5 2 6 5 4
Khi xử lý phải tính đến độ tuổi và tìm độ tin cậy của trắc nghiệm để loại
ra những bài không hợp lệ. Đối chiếu điểm với bảng điểm chuẩn. Thang điểm
đánh giá trí thông minh(khả năng trí tuệ ) như sau:
- Cấp độ 1- rất thông minh: tổng điểm ≥ 95% tổng điểm tương ứng
- Cấp độ 2- trên trung bình: 75% ≤ tổng điểm < 95%
- Cấp độ 3- trung bình: 25%≤ tổng điểm < 75%
- Cấp độ 4- dưới trung bình : 5% ≤ tổng điểm < 25%
- Cấp độ 5- thiểu năng: tổng điểm < 5%
IIQQ
HỌ VÀ TÊN:……………………………………………… GIỚI TÍNH:…………
NGÀY SINH:…………………………………………… NHÓM MÁU:…………
XẾP LOẠI KẾT QUẢ HỌC TẬP (VĂN HÓA):…………………………………
ĐIỆN THOẠI……………………………………………………………………….
NGHỀ NGHIỆP CỦA BỐ:…………………………………………………………
NGHỀ NGHIỆP CỦA MẸ:…………………………………………………………
ĐỊA CHỈ:……………………………………………………………………………
Trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn chuẩn do J.C Raven (người Anh) xây
dựng vào năm 1936. Trắc nghiệm này thuộc loại trắc nghiệm phi ngôn ngữ,
được dùng để xác định năng lực tư duy trên bình diện rộng nhất, gồm những
năng lực sau: Năng lực hệ thống hoá, năng lực tư duy lôgic và năng lực vạch
ra những mối liên hệ tồn tại giữa các sự vật và hiện tượng
Bộ test Raven bao gồm 5 phần A, B, C, D và E. Mỗi phần gồm 12 câu
hỏi trắc nghiệm hình. Mỗi một câu hỏi sẽ có 3 hình tuân thủ theo 1 quy luật
nào đó.
Nhiệm vụ của bạn phải tìm hiểu và xác định những hình ở phía dưới nào
là tương ứng với hình còn trống ở phía trên. Sau khi tìm được đáp án bạn hãy
đánh dấu √ vào đáp án đó. Thời gian thực hiện bài test tối đa là 60 phút. Nếu
hoàn thành trước 60 phút bạn hãy ghi lại thời gian của bạn
-
PHỤ LỤC 10: Test đánh giá tâm trạng của VĐV trước thi đấu theo tỷ lệ T
(PEST – 16x4):[97]
- Mục đích: đánh giá tâm trạng (sự lo lắng, suy nghĩ ) của VĐV trước
thi đấu.
- Thiết bị: bảng câu hỏi PES-T- 16×4
- Phương pháp tiến hành: VĐV sẽ trả lời câu hỏi trong thời gian 3 phút.
- Phương pháp đánh giá: bảng câu hỏi phân thành 4 phương diện
+ Điểm số cho những suy nghĩ đến thất bại của bản thân: biểu hiện ở câu
3, 7, 11 và 15(điểm số được tính bằng tổng cộng điểm số của từng câu). Điểm
số càng cao, bản thân suy nghĩ về sự thất bại càng lớn.
+ Điểm số cho sự tự tin: biểu hiện ở câu 1,5,9 và 13(điểm số được tính bằng
tổng cộng điểm số của từng câu). Điểm số càng cao, sự tự tin càng mạnh mẽ.
+ Điểm số cho những suy nghĩ và những mong đợi của xã hội: biểu hiện
ở câu 4,8,12,16.Điểm số càng cao, cho những suy nghĩ và những mong đợi
của xã hội càng mạnh mẽ.
+ Điểm số cho ngững suy nghĩ về bản thân:biểu hiện ở câu 2,6,10,14.
Điểm số càng cao suy nghĩ về bản thân càng mạnh mẽ.
BẢNG CÂU HỎI PES-T- 16×4
Họ và tên: ............................................................................................................
Ngày sinh: ...........................................................................................................
Tuyến:…………………………………………Chuyênsâu: ..............................
TT
Nội dung
Không bao giờ (1đ)
Câu trả lời Đôi khi (3đ)
Tình cờ (ngẫu nhiên) (2đ)
Thường xuyên (luôn luôn) (4đ)
1
Tôi cảm nhận thấy tự tin đối với trận đấu sắp tới(thi đấu)
2 Tôi cảm thấy kiệt sức, vô lực 3 Tôi lo lắng sẽ thất bại
4
5
6
Tôi lo lắng bạn bè của tôi sẽ nói như thế nào? Sẽ làm thế nào ? Tôi có đủ tự tin đối diện với thử thách trong thi đấu Tôi cảm thấy tinh thần(trong lòng) bất an.
7 Tôi lo lắng đối thủ sẽ mạnh hơn tôi
8
9
Tôi lo lắng xã hội, bạn bè thất vọng vì tôi. Tôi rất tự tin, vì trong tâm trí tôi luôn nghĩ rằng mình sẽ đạt được mục tiêu.
10 Tôi cảm thấy nôn nóng
11
Tôi lo lắng không phát huy tốt năng lực của bản thân.
12 Tôi lo lắng sẽ làm đồng đội thất vọng. 13 Tôi tràn đầy tự tin về bản thân.
14
Tôi cảm thấy toàn thân yếu ớt (cơ bắp thả lỏng)
15 Tôi lo lắng sẽ không vượt qua đối thủ
16
Tôi lo lắng huấn luyện viên của tôi sẽ nói như thế nào? Sẽ làm thế nào ?
PHỤ LỤC 11: TÌM HIỂU TÍNH CÁCH VÀ KHÍ CHẤT
Cơ sở lý luận: Theo H.J.Eysenck, tính chất phản ứng của hành vi và mức
độ ổn định và không ổn định của cảm xúc phản ánh tính chất của nhân cách
(khí chất và tính cách). Do đó có thể xác định khí chất và tính cách dựa
trênnhữngđặc điểm này. Ông đưa ra một mô hình vòng tròn để mô tả một số
tính chất của nhân cách. Từ đó ông đưa ra phương pháp chẩn đoán khí chất và
tính cách dưới đây:
Cách cho điểm
A/ Cho mỗi câu một điểm nếu những câu sau đây trả lời là “có” (+): 1, 3,
8, 10, 13, 17, 22, 25, 27, 39, 44, 46, 49, 53, 56.
Cho mỗi câu một điểm nếu những câu sau đây trả lời là “không” (-): 5,
15, 20, 29, 32, 34, 37, 41, 51.
B/ Cho mỗi câu một điểm, nếu các câu hỏi sau đây trả lời là “có” (+);
không cho điểm nếu trả lời là “không”: 2, 4, 7, 9, 11, 14, 16, 19, 21, 23, 26,
28, 31, 33, 35, 38, 40, 43, 45, 47, 50, 52, 55, 57.
C/ Cho mỗi câu một điểm, nếu các câu sau đây trả lời là “có” (+): 6, 24, 36.
Cho mỗi câu một điểm nếu các câu sau đây trả lời là “không” (-): 12, 18,
30, 42, 48, 54.
Cách đánh giá:
Các điểm trong mục A nói lên mức độ hướng ngoại, hướng nội trong tính
cách của người trả lời. Nếu tổng số điểm trong mục A lớn hơn 12 thì có nghĩa
là người trả lời có tích cách hướng ngoại, còn nhỏ hơn 12 thì có nghĩa là họ
có tính cách hướng nội
2. Để tìm hiểu khí chất ta làm như sau:
- Tính tổng số điểm ở mục C để xác định độ tin cậy của các câu trả lời
- Tính tổng số điểm của mục A để xác định vị trí của nó trên trục
“hướng nội- hướng ngoại” ở hình (Trục này được chia thành 24 điểm từ trái
sang phải).
2.1. Tính số điểm mục B rồi xác định vị trí của nó trên trục “ ổn định -
không ổn định” ở hình trên (trục này được chia thành 24 điểm tính từ dưới lên
trên). Tìm toạ độ của hai điểm trên xem nó rơi vào góc nào để xác định khí chất.
Các điểm trong mục A nói lên mức độ hướng ngoại, hướng nội trong tính
cách của người trả lời. Nếu tổng số điểm trong mục A lớn hơn 12 thì có nghĩa
là người trả lời có tích cách hướng ngoại, còn nhỏ hơn 12 thì có nghĩa là họ
có tính cách hướng nội.
Trắc nghiệm khí chất.
Bảng phiếu hỏi có 20 câu, mỗi câu có 4 phương án. Trong từng câu bạn
hãy chọn một phương án phù hợp với bản thân mình nhất.
a b b b a
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Mục KC Hăng c b a a a d d b a a b a a L.hoạt b b c b a b b c b b b b a b a c b a b b c c
a c c c c a d d c
d d b a c d d a d d d d d d 3 2 1 1 1 2 1 1 2 1 1 1 1 1 d d d a a d 1 3 1 1 2 3
Đ. tĩnh c c a c d c c d c c c Ưu tư Điểm (Tổng cộng là 30 điểm).
Cách phân loại:
- Nếu tổng điểm của một loại khí chất nào đó đạt trên 20 điểm thì thuộc
về loại khí chất đó.
- Nếu tổng điểm của một loại khí chất nào đó đạt từ 15 – 20 điểm đồng
thời điểm của ba loại khí chất kia tương đương nhau thì được coi là kề cận với
loại khí chất đó.
- Nếu điểm của hai loại khí chất xấp xỉ nhau (chênh nhau không quá 3
điểm) cao hơn 2 loại kia từ 4 điểm trở lên thì được coi là hỗn hợp của 2 loại
khí chất đó
- Nếu có 3 loại khí chất có điểm tương đương nhau và cao hơn loại thứ 4
thì được coi là hỗn hợp của 3 loại khí chất đó.
KHÍ CHẤT:
Họ và tên: Tuổi
Ngày tháng ghi trả lời:
Nghề nghiệp:
Ngày, tháng, năm sinh:
1. Bạn thường cảm thấy có nhu cầu tìm đến một ấn tượng mới để gây một hưng phấn
trong tình cảm?
( )
2. Bạn thường cần những người bạn có thể hiểu mình, động viên an ủi mình: ( )
3. Bạn là một con người vô tâm?
( )
4. Bạn có tự thấy rằng: rất khó khăn khi trả lời “ không” (từ chối)?
( )
5. Bạn có ngẵm nghĩ kỹ trước khi quyết định một chủ trương công việc? ( )
6. Nếu bạn đã hứa làm một việc gì đó, bạn có luôn luôn giữa lời hứa của mình?( )
7. Tâm trạng của bạn thường hay biến động lúc lên lúc xuống?
( )
8. Bạn thường hành động và phát ngôn rất nhanh không cần phải suy nghĩ kỹ? ( )
Trả lời
9. Bạn thường cảm thấy một cách không rõ nguyên nhân rằng mình là người không
hạnh phúc?
( )
10. Trong các cuộc tranh luận, bạn thường làm tất cả những điều gì mà bạn muốn?
( )
11. Bạn thường cảm thấy rụt rè và ngượng ngùng khi bạn muốn nói chuyện với một
người con gái (con trai) dễ thương không quen biết?
( )
12. Đôi lúc bạn không thể tự kìm hãm được, nổi nóng?
( )
13. Bạn thường hành động do ảnh hưởng của một cảm xúc bồng bột?
( )
14. Bạn thường ân hận với những lời bạn đã nói, việc bạn đã làm mà lẽ ra không nên
nói, không nên làm?
( )
15. Bạn thường thích đọc sách hơn là gặp gỡ con người?
( )
16. Bạn có dễ phật ý không?
( )
17. Bạn thích thường có những buổi gặp mặt bạn bè thân thích?
( )
18. Thỉnh thoảng bạn có những ý nghĩ mà bạn muốn dấu không cho người khác biết?
( )
19. Có đúng là đôi khi bạn cảm thấy mình đầy nghị lực nhiệt tình làm mọi chuyện,
nhưng cũng có lúc lại thấy hoàn toàn uể oải?
( )
20. Bạn có thích, thà ít bạn đi mà thân hơn?
( )
21. Bạn có hay mơ ước không?
( )
22. Khi người ta nói nặng với bạn, thì bạn phản ứng lại ngay?
( )
23. Bạn thường day dứt khi thấy mình phạm sai lầm?
( )
24. Có phải tất cả những thói quen của bjan đều tốt và đúng đắn không?
( )
25. Bạn có khả năng đưa hết tâm trí và vui đùa thoải mái trong những cuộc gặp
bạn bè?
( )
26. Bạn tự cho rằng bạn là con người nhạy cảm và dễ phản ứng?
( )
27. Người ta cho rằng bạn là con người hoạt bát và vui vẻ?
( )
28. Thường sau khi làm một công việc quan trọng gì đó, bạn có thường mặt cảm
rằng đáng lý ra có thể làm tốt hơn thế?
( )
29. Khi ở trong một tập thể đông người, bạn thường thiên về im lặng?
( )
30. Bạn cũng có lúc tán chuyện tào lao?
( )
31. Đã có lúc bạn không ngủ được vì những ý nghĩ khác nhau trong óc?
( )
32. Nếu bạn muốn biết một điều gì đó, bạn thường thích tự đọc lấy trong sách hơn là
đi hỏi người khác?
( )
33. Có bao giờ bạn thấy hồi hộp không?
( )
34. Bạn có thích những công việc đòi hỏi sự suy nghĩ thường xuyên?
( )
35. Bạn cũng có lúc run lên vì xúc động?
( )
36. Bạn luôn trả cước phí đầy đủ cho những hàng hoá vận chuyển dù không bị kiểm
soát?
( )
37. Bạn cảm thấy khó chịu trong một tập thể, ở đấy người ta thường châm
chọc nhau?
( )
38. Bạn có dễ nổi nóng không?
( )
39. Bạn thích những công việc đòi hỏi hành động nhanh chóng?
( )
40. Bạn cảm thấy hồi hộp đối với những sự việc bất lợi có khả năng xảy ra?
( )
41. Bạn đi đứng chậm dãi và ung dung?
( )
42. Bạn đã có lúc đến chỗ hẹn hay chỗ làm việc bị muộn?
( )
43. Bạn thường thấy những cơn ác mộng?
( )
44. Có đúng là bạn thích trao đổi trò chuyện đến nổi không bao giờ bỏ qua cơ hội nói
chuyện cả với những người không quen biết?
( )
45. Những cái đau nào đó có làm bạn lo lắng?
( )
46. Bạn cảm thấy buồn khi lâu lâu không được sống chan hoà rộng rãi với
mọi người?
( )
47. Bạn có thể tự nhận mình là một con người cáu kỉnh?
( )
48. Trong số những người quen của bạn, có những người bạn biết rõ là bạn không
thích?
( )
49. Bạn có thể nói rằng mình là con người rất tự tin?
( )
50. Bạn dễ phật ý khi người khác chỉ cho bạn những sai lầm trong công tác hay trong
cuộc sống?
( )
51. Bạn cho rằng khó được hài lòng thực sự trong những buổi liên hoan thân mật?
( )
52. Bạn cảm thấy khó chịu khi thấy thua kém bạn bè ở một điểm nào đó? ( )
53. Bạn dễ dàng mang lại sự vui vẻ cho một cuộc hợp mặt khá tẻ nhạt?
( )
54. Bạn đã có khi nào đó nói về những việc mình chưa nắm chắc?
( )
( )
55. Bạn có lo lắng về sức khoẻ không?
( )
56. Bạn có thích đùa dỡn với người khác không?
( )
57. Bạn có bị mất ngủ không?
Những câu hỏi trên nếu có đánh dấu (+), nếu không đánh dấu (-)
Phương pháp tiến hành:
Yêu cầu : Người được trắc nghiệm làm tốt những yêu cầu dưới đây:
- Phản ánh thật trung thực tâm trạng của bản thân trong thời điểm này.
- Đánh dấu dương (+) nếu đồng ý và đánh dấu âm (-) nếu không đồng ý.
- Hãy trả lời (đánh dấu) càng nhanh càng tốt, những ý nghĩ xuất hiện
trong đầu sau khi đọc và hiểu câu hỏi .
Cách cho điểm
- A/ Cho mỗi câu một điểm nếu những câu sau đây trả lời là “có” (+): 1,
3, 8, 10, 13, 17, 22, 25, 27, 39, 44, 46, 49, 53, 56.
- Cho mỗi câu một điểm nếu những câu sau đây trả lời là “không” (-): 5,
15, 20, 29, 32, 34, 37, 41, 51.
- B/ Cho mỗi câu một điểm, nếu các câu hỏi sau đây trả lời là “có” (+);
không cho điểm nếu trả lời là “không”: 2, 4, 7, 9, 11, 14, 16, 19, 21, 23, 26, 28,
31, 33, 35, 38, 40, 43, 45, 47, 50, 52, 55, 57.
- C/ Cho mỗi câu một điểm, nếu các câu sau đây trả lời là “có” (+): 6,
24, 36.
- Cho mỗi câu một điểm nếu các câu sau đây trả lời là “không” (-): 12,
18, 30, 42, 48, 54.
Cách đánh giá:
- Các điểm trong mục A nói lên mức độ hướng ngoại, hướng nội trong
tính cách của người trả lời. Nếu tổng số điểm trong mục A lớn hơn 12 thì có
nghĩa là người trả lời có tích cách hướng ngoại, còn nhỏ hơn 12 thì có nghĩa là
họ có tính cách hướng nội
2. Để tìm hiểu khí chất ta làm như sau:
- Tính tổng số điểm ở mục C để xác định độ tin cậy của các câu trả lời
- Tính tổng số điểm của mục A để xác định vị trí của nó trên trục
“hướng nội- hướng ngoại” ở hình (Trục này được chia thành 24 điểm từ trái sang
phải).
- 2.1. Tính số điểm mục B rồi xác định vị trí của nó trên trục “ ổn định -
không ổn định” ở hình trên (trục này được chia thành 24 điểm tính từ dưới lên
trên). Tìm toạ độ của hai điểm trên xem nó rơi vào góc nào để xác định khí chất.
- Các điểm trong mục A nói lên mức độ hướng ngoại, hướng nội trong
tính cách của người trả lời. Nếu tổng số điểm trong mục A lớn hơn 12 thì có
nghĩa là người trả lời có tích cách hướng ngoại, còn nhỏ hơn 12 thì có nghĩa là
họ có tính cách hướng nội.
TRẮC NGHIỆM KHÍ CHẤT:
Họ và tên:………………………………………………………………………
Ngày sinh:………………………………………………………………………
Tuyến:…………………………………………Chuyênsâu:……………………
Hướng dẫn thực hiện trắc nghiệm: trong từng câu hỏi bạn hãy chọn một
phương án phù hợp với bản thân nhất.
1. Trong tập luyện:
a. Nắm kỹ thuật động tác nhanh nhưng kém chính xác
b. Nắm kỹ thuật động tác nhanh, tính chính xác tương đối cao nhưng hay
thất thường.
c. Nắm kỹ thuật động tác tương đối chậm nhưng khi nắm được thì tương đối
bền vững.
d. Nắm kỹ thuật động tác tương đối chậm và động tác nắm được cũng không
ổn định.
2. Trong học tập và sinh hoạt:
a. Không cam chịu thua kém, thường muốn công khai tranh đua, đọ tài cao
thấp với người khác.
b. Tuy thua kém người về mặt này nhưng lại muốn vượt hơn người ở mặt
khác để bổ xung cho sự yếu kém đó.
c. Không cam chịu thất bại nhưng không nói ra, kiên trì dùng sự thực và
hành động để làm cho người khác tin phục.
d. Luôn cảm thấy mình kém người khác nên tự ty, mặc cảm.
3. Trong việc tham gia các buổi tập và hoạt động tập thể hằng ngày khác:
a. Tự nguyện, vui vẻ, đến đúng giờ.
b. Thường đến trước 10-15 phút.
c. Có lúc đến chậm, có lúc đến sớm, không có nề nếp nhất định, nhưng mức
sai lệch về thời gian không nhiều.
d. Hay đến chậm nhưng không phải do thói quen mà do tính toán thời gian
sai.
4. Trong rèn luyện thể lực:
a. Thường hoàn thành bài tập thiếu sức mạnh (không đủ cường độ) chỉ ưa
tập nhẹ nhàng và phân tán.
b. Biết động não để hoàn thành bài tập nhưng tiết kiệm sức; quen với cách
tập luân phiên giữa cường độ lớn và vừa.
c. Cẩn thận tỷ mỉ chú ý phân phối sức, thích tập với cường độ vừa và ổn
định.
d. Chịu khổ được dám xung phong nhưng không chú ý lắm đến yêu cầu của
động tác, thích tập với cường độ lớn và tập trung.
5. Khi huấn luyện viên sắp xếp, thay đổi nội dung tập:
a. Luôn cảm thấy đúng lúc, cảm thấy quyết định của huấn luyện viên hợp ý
mình
b. Luôn cảm thấy đến khi minh mệt HLV mới thay đổi, thường đã chờ đợi
sự thay đổi từ lâu.
c. Vào lúc mình đang tập tốt, giá để mình tập thêm một lát nữa thì tốt hơn
d. Thay đổi sớm hơn hay muộn hơn đều được.
6. Khi tập mệt và nâng cao lượng vận động:
a. Lúc đầu tỏ ra e ngại nhưng sau cũng cố gắng thực hiện cẩn thận, thường
làm sau người khác.
b. Tích cực hoàn thành nhanh nhiệm vụ tập luyện, tuy đôi khi có thể “bớt
khối lượng”.
c. Làm đúng như yêu cầu (không thêm không bớt); thường đứng xếp hàng
để thực hiện bài tập ở giữa, không đi đầu nhưng cũng không đi cuối.
d. Có lúc tuy thấy mình khó khăn trong khi thực hiện nhiêm vụ nhưng không
nói ra chỉ tự trách bản thân tập luyện không đạt yêu cầu.
7. Trước khi tham gia thi đấu lớn:
a. Dễ bị kích động, ngủ không tốt mấy đêm trước đó, khó điều chỉnh cảm
xúc của bản thân.
b. Dễ hưng phấn, khi khởi động cơ thể nhanh chóng chuyển sẵn sàng hoạt
động; tự tin sẽ giành được thắng lợi.
c. Cảm xúc tương đối ổn định, suy nghĩ cẩn thận, tỷ mỉ nhưng khát vọng
chiến thắng không cao.
d. Luôn lo lắng sẽ gặp trắc trở, thất bại hoặc chấn thương trong thi đấu,
không hưng phấn.
8. Đối với dụng cụ, sân bãi, địa điểm tập luyện và thi đấu:
a. quan tâm đến việc kiểm tra dụng cụ, sân bãi tập luyện xem có đủ tiêu
chuẩn không; thường lo lắng về sự nảy sinh những trục trặc về vấn đề này.
b. Không chú ý đến điều kiện dụng cụ sân bãi. Sau thất bại cũng không tìm
nguyên nhân về mặt này.
c. Thích ứng nhanh với điều kiện hoàn cảnh mới.
d. Thích ứng chậm với điều kiện, hoàn cảnh mới.
9. Trong những thời điểm quyết định của trận đấu:
a. Thường hăng hái, quyết đoán, có khi liều lĩnh.
b. Bình tĩnh, tìm cách phát hiện và khoét sâu nhược điểm của đối phương.
c. Đánh đều đánh chắc mong sao phát huy được trình đô sẵn có của bản
thân.
d. Động tác cứng nhắc, không nhịp nhàng, sai sót nhiều.
10. Khi dẫn điểm, dẫn đầu trong thi đấu:
a. Có thể phát huy khả năng của bản thân, nhưng có lúc do nôn nóng nên
không thành công.
b. Cảm thấy có thể thở phào nhẹ nhõm.
c. Luôn cần mẫn, kiên trì, không buông lỏng.
d. Luôn hoài nghi về ý đồ; sự giả tạo của đối phương; bản thân thấy lúng
túng khó đối phó.
11. Khi bị thua trong thi đấu:
a. Thường cho rằng đối phương may hơn mình. Nếu lần sau gặp lại nếu
mình gặp may mình có thể thắng lại.
b. Cho rằng đối phương không phải là không thể bị đánh bại, thậm chí nhiều
chỗ không bằng ta.
c. Chịu khó tổng kết, rút kinh nghiệm để lần gặp sau sẽ chiến thắng lại đối
phương.
d. Thường cảm thấy mình thua kém đối phương.
12. Khi tập luyện và thi đấu:
a. Không quan tâm đến lượng người xem nhưng có đông người xem thì vẫn
tốt hơn.
b. Trước người xem đông thường dễ hưng phấn và thích biểu diễn, được thể
hiện khả năng của bản thân một chút.
c. Trước người xem đông cũng dễ bị kích động, dễ nổi xung trước những sự
việc mà hằng ngày vốn được coi là bình thường.
d. Trước người xem đông thường cảm thấy chân tay vụng về, lúng túng.
13. Sau thi đấu:
a. Có thể nhanh chóng kết bạn với đối thủ.
b. Dễ gây sự hoặc coi thường đối phương.
c. Chỉ cần đối phương chủ động tiếp xúc cũng có thể sẵn sàng kết bạn.
d. Khó trao đổi, giao lưu với đối phương chưa quen biết.
14. Khi trao đổi thảo luận với bạn bè:
a. Thường tranh cãi đến đỏ mặt.
b. Luôn phát hiện thấy những chứng cớ có lợi cho bản thân.
c. Rất ít tranh luận với người khác, thích tự suy xét cân nhắc những quan
điểm khác nhau.
d. Không thích tranh luận, thường né tránh tranh luận với người khác.
15. Lúc nghỉ ngơi:
a. Luôn nói những câu pha trò vui làm cho những người khác cười.
b. Thường được người pha trò và cười rất thoải mái nhưng bản thân lại
không làm đuợc điều này.
c. Rất thích nghe người khác nói chuyện nhưng bản thân không thích nói
hoặc không nói được.
d. Cảm nhận được cái vui của các câu chuyện pha trò nhưng cười có mức
độ.
16. Đối với sự phê bình của huấn luyện và sự chê trách của những người
khác:
a. Thuờng phản ứng lại ngay nhưng không để bụng lâu.
b. Tìm lý do để né tránh.
c. Chỉ cần bản thân không quá sai thì không bận tâm.
d. Buồn, suy nghĩ nhiều về chuyện đó.
17. Khi học một động tác nào đó không thuận lợi:
a. Thích tự suy nghĩ, tìm cách tập lại cho tốt hơn.
b. Chỉ nghĩ là mình tập chưa đủ cần phải tập nhiều hơn nữa thì sẽ hoàn thiện
được động tác.
c. Quan sát, bắt chước cách làm của người khác
d. Luôn mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của huấn luyện viên hoặc của
người khác, nếu không thi không an tâm tập luyện.
18. Khi phân tích kỹ thuật động tác của người khác:
a. Thường chỉ ra được điều rất chi tiết mà nhiều người khác không thấy
được.
b. Thường nhanh chóng phát hiện được những măt cơ bản của vấn đề.
c. Có thể nói ngay trong một lần nhiều khía cạnh của vấn đề.
d. Quen phân tích sự đánh giá của người khác; ít khi nêu ý kiến của mình
truớc những người khác.
19. Khi thi đấu và xử lý các vấn đề khác:
a. Hay do dự bỏ lỡ thời cơ rồi sau đó lại hối tiếc.
b. Quyết định nhanh chóng có thể không quan tâm đến cách thức thực hiện.
c. Quyết định nhanh chóng kết hợp lựa chọn cách thức thực hiện thích hợp.
d. Tuy biết quyết định của mình chậm nhưng không muốn đẩy nhanh tốc độ.
20. Trong ấn tượng của huấn luyện viên và các đồng đội:
a. Tôi là người dễ tính rộng mở.
b. Tôi là một người nhiệt tình, hoạt bát.
c. Tôi là người can đảm, bình tĩnh.
Tôi là người cẩn trọng tỷ mỉ.
Trắc nghiệm khí chất.
Bảng phiếu hỏi có 20 câu, mỗi câu có 4 phương án. Trong từng câu bạn hãy
chọn một phương án phù hợp với bản thân mình nhất.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Mục
KC
Hăng
a a d d b a a b a a
a
c
b
a
a
a
b
b
b
a
L.hoạt
b b c b a b b c b b
b a
b
b
b
b
c
c
c
b
a
c
d
Đ. tĩnh
c c a c d c c d c c c
c c c
a d
c
d
d
d
d
d
d
d
a a
d
Ưu tư
d d b a c d d a d d
1
1
1
1
1
3
1
1
2
3
Điểm
3 2 1 1 1 2 1 1 2 1
(Tổng cộng là 30 điểm).
Cách phân loại:
- Nếu tổng điểm của một loại khí chất nào đó đạt trên 20 điểm thì thuộc về
loại khí chất đó.
- Nếu tổng điểm của một loại khí chất nào đó đạt từ 15 – 20 điểm đồng thời
điểm của ba loại khí chất kia tương đương nhau thì được coi là kề cận với loại
khí chất đó.
- Nếu điểm của hai loại khí chất xấp xỉ nhau (chênh nhau không quá 3
điểm) cao hơn 2 loại kia từ 4 điểm trở lên thì được coi là hỗn hợp của 2 loại khí
chất đó
- Nếu có 3 loại khí chất có điểm tương đương nhau và cao hơn loại thứ 4 thì
được coi là hỗn hợp của 3 loại khí chất đó.
PHỤ LỤC 12:Phân tích định hướng nhiệm vụ và nhận thức cái tôi (Task
and ego orientation in sport questionaire - TEOSQ) [37 ]
TEOSQ là bảng câu hỏi gồm 13 câu, trong đó có 7 câu hỏi về định
hướng nhiệm vụ (task orientation) và 6 câu hỏi về định hướng nhận thức cái
tôi (ego orientation). Người vận động viên được yêu cầu nghĩ về khoảng thời
gian mà họ cảm thấy thành công nhất trong thể thao và trả lời các câu hỏi dựa
theo ý nghĩ đó. Các câu trả lời dựa trên thang đo 5 điểm, với 1 = hoàn toàn
không đồng ý và 5 = hoàn toàn đồng ý.
Các câu hỏi
Hãy nghĩ đến câu nói “Tôi cảm thấy thành công nhất trong thể thao
khi...” rồi đọc các câu phát biểu dưới đây và cho biết mức độ hài lòng của bạn
như thế nào, trong đó:
1 = Hoàn toàn không đồng ý
2 = Không đồng ý
3 = Bình thường
4 = Đồng ý
5 = Hoàn toàn đồng ý
Thang đo Task and ego orientation in sport questionaire - TEOSQ (nhận
thức nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái tôi) được sử dụng để kiểm tra nhận
thức nhiệm vụ và cái tôi của một cá nhân trong lĩnh vực học thuật và thể dục
thể thao (Duda, 1989). Thang đo TEOSQ có 13 biến trong 2 thành phần:
- Nhận thức nhiệm vụ thi đấu: câu 2, 5, 7, 8, 10, 12, 13.
- Nhận thức cái tôi: câu 1, 3, 4, 6, 9, 11.
Các VĐV sẽ trả lời các câu hỏi này theo thang Likert 5 mức độ từ Rất
không đồng ý cho đến Rất đồng ý. Kết quả là giá trị trung bình của tổng số
biến trong mỗi thành phần.
Sự phân chia thang đo TEOSQ đã được chứng minh bằng hệ số tin cậy nội tại
với Alpha cho 2 thành phần Định hướng nhiệm vụ và Nhận thức cái tôi ở mức
tốt (Cumming, Hall, (2004) & Gano - Overway, Guivernau, Magyar,
Waldron, & Ewing, (2005)). Do đó có thể khẳng định TEOSQ đủ độ tin cậy
và phù hợp khi sử dụng trong lĩnh vực thể dục thể thao
BẢNG CÂU HỎI VÀ NHẬN THỨC NHIỆM VỤ THI ĐẤU VÀ NHẬN
THỨC CÁI TÔI
(TASK AND EGO ORIENTATION IN SPORT QUESTIONAIRE)
Bảng câu hỏi định hướng nhiệm vụ thi đấu và nhận thức cái tôi (task
and ego orientation in sport questionaire - TEOSQ). Hãy nghĩ đến câu nói “
Tôi cảm thấy thành công nhất trong thể thao khi….” rồi đọc các câu phát biểu
dưới đây và cho biết mức độ hài lòng của bạn như thế nào. Không có câu trả
lời dúng hay sai. Đừng mất quá nhiều thời gian vào từng nội dung, nhưng hãy
NỘI DUNG
chọn cau trả lời mô tả đúng nhất cảm giác của bạn ngay lúc này.
Rất
Không
Không
Đồng
Rất
TT
“Tôi cảm thấy thành công
không
đồng ý
rõ ràng
ý
đồng ý
nhất trong thể thao khi…”
đồng ý
Tôi là người duy nhất có thể
1
thực hiện kỹ thuật đó
Tôi học được kỹ thuật mới và
2
nó tạo hứng thú cho tôi muốn
luyện tập nhiều thêm
Tôi có thể chơi giỏi hơn bạn
3
bè
Mọi người không thể chơi giỏi
4
bằng tôi
5 Tôi học được một điều thú vị
6 Những người khác làm hỏng
còn tôi thì không
Tôi cố gắng hết sưc mình để
7
học được kỹ thuật mới
8 Tôi tập luyện chăm chỉ
Tôi ghi dược những bàn thắng
9
/cú đánh/ điểm số….quan
trọng
Tôi học được điều gì đó mà nó
10
làm cho tôi muốn luyện tập
nhiều hơn nữa
11 Tôi là người giỏi nhất
Tôi cảm thấy kỹ thuật tôi học
12
được là đúng
Tôi làm tốt nhất khả năng của
13
mình
PHỤ LỤC 13: ĐÁNH GIÁ TRẠNG THÁI LO LẮNG TRONG THI ĐẤU
(Sport Competition Anxiety - SCAT)
VĐV đọc những câu hỏi dưới đây và đánh dấu vào các ô “ Hiếm khi”, “
Thỉnh thoảng”, “ Thường xuyên” về mức độ của bạn khi thi đấu thể thao
VĐV đọc những câu hỏi dưới đây và đánh dấu vào các ô “ Hiếm khi”, “
Hiếm
Thỉnh
Thường
khi
thoảng
xuyên
1.Thi đấu thể thao với mọi người là sự giao lưu xã hội
thú vị
2.Trước khi thi đấu, tôi cảm thấy không thoải mái
(bức rức, khó chịu)
3.Trước khi thi đấu, tôi lo lắng là sẽ không thể hiện tôt
4. Tôi là người có tinh thần thể thao tốt khi thi đấu.
5. Khi thi đấu, tôi lo rằng sẽ phạm sai lầm.
6. Trước khi thi đấu, tôi cảm thấy bình tĩnh.
7. Đặt ra mục tiêu là điều quan trọng khi thi đấu
8.Trước khi thi đấu, tôi cảm thấy đầy bụng, buồn nôn.
9.Ngay trước khi bắt đầu thi đấu, tôi nhận thấy nhịp
tim đạp nhanh hơn bình thường.
10. Tôi thích trận đấu nhiều sức lực thể chất.
11. Trước khi thi đấu, tôi cảm thấy thư giãn, thoải
mái.
12. Trước khi thi đấu, tôi cảm thấy lo lắng.
13.Những môn thể thao mang tính chất đồng đội hứng
thú hơn những môn thể thao cá nhân.
14.Tôi cảm thấy lo lắng và muốn bắt đầu thi đấu ngay.
15. Trước khi thi đấu, tôi thường cảm thấy căng thẳng.
Thỉnh thoảng”, “ Thường xuyên” về mức độ của bạn khi thi đấu thể thao
Cách tính điểm: Dưới đây là điểm số cho từng câu hỏi. Ghi nhận điểm số từng
câu hỏi của VĐV và tính điểm tổng đạt được.
- <17: Bạn có mức lo lắng thấp.
- Từ 17 đến 24: Bạn có mức lo lắng trung bình.
- > 24: Bạn có mức lo lắng cao.
- Lưu ý: Các câu 1,4,7,10 và 13 được tính 0 điểm với tất cả câu hỏi:
Câu hỏi Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
0
1
0
0
2
2
1
3
2
3
1
3
0
4
0
0
2
5
1
3
2
6
3
1
0
7
0
0
2
8
1
3
2
9
1
3
0
10
0
0
2
11
3
1
2
12
1
3
0
13
0
0
2
14
1
3
2
15
1
3
Cách tính điểm: Rất ít = 1 điểm, Thỉnh thoảng = 2điểm, Thường xuyên: 0 điểm
PHỤ LỤC 14: KỸ NĂNG ỨNG BIẾN (Athletic coping skills inventory-28
(ACSI-28))[108]
(ACSI-28) gồm tổng cộng 28 câu hỏi trong 7 thành phần. Trong mỗi
thành phần, điểm số sẽ dao động từ mức thấp từ 0 đến cao 12; với điểm số
cao cho thấy VĐV có ưu thế tốt hơn trong thành phần đó và ngược lại. Điểm
tổng của thang đo này sẽ là điểm của các thành phần cộng lại, nó sẽ dao động
từ 0 đến 84, điểm số càng cao, chứng tỏ VĐV này có kĩ năng ứng biến càng
tốt.
Cách cho điểm: Không bao giờ = 0 điểm, Thỉnh thoảng = 1 điểm,
Thường thường = 2 điểm, Rất thường xuyên = 3 điểm:
Bảy thành phần:
- Đối phó với nghịch cảnh: câu 5,17,21,24
- Tính khả thi: câu 3,10,15,27
- Khả năng tập trung: câu 3,11,16,25
- Sự tự tin và động lực: câu 2,9,14,26
- Kỹ năng hoạch định mục tiêu, ổn định tâm lý: câu
1,8,13,20
- Làm việc với áp lực lớn: câu 6,18,22,28
- Khả năng loại trừ lo lắng: câu 7,12,19,23(xem PL9)
BẢNG CÂU HỎI KỸ NĂNG ỨNG PHÓ CỦA BẢN THÂN VẬN ĐỘNG VIÊN
Không bao
Thỉnh
Thường
Rất thường
giờ
thoảng
thường
xuyên
1.Trên cơ sở hàng ngày hoặc hàng tuần , tôi đặt mục tiêu rất cụ thể đối với bản
thân mình rằng những gì mình làm.
2.Tôi hiểu và cảm nhận tài năng và kỹ năng của tôi.
3. Khi huấn luyện viên hoặc người quản lý nói với tôi nhằm sửa chữa một sai
lầm tôi đã mắc phải, tôi có xu hướng coi đó là vấn đề cá nhân và cảm thấy khó
chịu
4.Khi tôi đang tập luyện, tôi có thể tập trung sự chú ý của mình và ngăn chặn
phiền nhiễu.
5. Tôi vẫn tích cực và nhiệt tình trong suốt cuộc thi đấu, cho dù điều xấu có thể
xảy ra.
6. Tôi có xu hướng thi đấu và tập luyện tốt hơn với những áp lực xung quanh vì
tôi suy nghĩ và xác định mục tiêu phấn đấu một cách rõ ràng.
7. Tôi lo lắng một chút vè những gì người khác sẽ nghĩ về hiệu quả thi đấu của
tôi
8.Tôi có xu hướng đề ra nhiều kế hoạch và làm thế nào đề đạt mục tiêu của tôi
(Athletic Coping Skill Inventory (ACSI - 28))
9. Tôi cảm thấy rự tin rằng mình sẽ tập luyện và thi đấu tốt
10. Khi huấn luyện viên hoặc người quản lý chỉ trích tôi, tôi trở lên buồn bã hơn
là cần sự trợ giúp
11. Tôi dễ dàng mất tập trung suy nghĩ vì bị ảnh hưởng can thiệp từ bên ngoài
qua âm thanh hoặc hình ảnh
12. Tôi đặt rất nhiều áp lực lên bản thân mình bởi lo lắng về làm thế nào tôi sẽ
thực hiện việc đo.
13.Tôi đặt mục tiêu hiệu quả riêng cho bản thân trong mỗi lần tập luyện
14. Tôi khong cần ai phải thúc ép mình để tập luyện hay thi đấu hết mình. Tôi
luôn vào cuộc với 100% sức mình.
15. Nếu một huấn luyện viên chỉ trích hay la mắng tôi, tôi sẽ sửa chữa sai lầm và
không thấy khó chịu.
16. Tôi xử lý tình huống bất ngờ gặp phải khá tốt.
17. Khi mọi việc trở lên tồi tệ, tôi tự nhủ với bản thân mình để giữ bình tĩnh,
điều này tốt cho tôi
18. Tôi sẽ cảm thấy thích hơn nếu có nhiều áp lực hơn trong tập luyện và thi đấu
19. Trong khi thi đấu, tôi lo lắng về những sai lầm có thể mắc phải
20. Tôi có dự tính kế hoạch tập luyện riêng của mình trong đầu tôi khá lâu trước
khi trận thi đấu bắt đầu.
21. Khi tôi cảm thấy bản thân mình trở lên quá căng thẳng, tôi có thể thư giãn
cơ thể và trán an.
22. Với tôi, tình huống áp lực là những thách thức mà tôi hào hứng tiếp nhận
23. Tôi suy nghĩ và tưởng tượng những gì sẽ xảy ra nếu tôi thát bại hoặc làm
hỏng việc
24. Tôi duy trì kiểm soát cảm xúc bất kể điều gì xảy ra với tôi
25. Tôi dễ dàng hướng chú ý của tôi và tập trung vào một đối tượng duy nhất
hoặc một người nào đó.
26. Khi tôi không đạt được mục tiêu dặt ra, nó là động lực cho tôi cố gắng hơn
nữa.
27. Tôi cải thiện kỹ năng của mình bằng cách lắng nghe một cách cẩn thận để
được tư vấn và hướng dẫn từ huấn luyện viên
28. Tôi ít khi sai sót khi bị áp lực bởi vì tôi tập trung khá tốt
Người trả lời
PHỤ LỤC 15: PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUI ĐỂ XÁC ĐỊNH TỶ TRỌNG ẢNH
HƯỞNG CỦA NAM VĐV BẮN SÚNG CẤP CAO VIỆT NAM
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
CHUCNANGTONGHOP,
HINHTHAITONGHOP,
1
THELUCTONGHOP,
. Enter
KYTHUATTONGHOP,
TAMLYTONGHOPb
a. Dependent Variable: MOHINHHOIQUY
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
,943a
,890
,874
,14433
a. Predictors: (Constant), YSINHTONGHOP, HINHTHAITONGHOP,
THELUCTONGHOP, KYTHUATTONGHOP, TAMLYTONGHOP
b. Dependent Variable: MOHINHHOIQUY
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
6,055
5
1,211
58,136
,000b
Residual
,750
36
,021
1
Total
6,805
41
a. Dependent Variable: MOHINHHOIQUY
b. Predictors: (Constant), YSINHTONGHOP, HINHTHAITONGHOP, THELUCTONGHOP,
KYTHUATTONGHOP, TAMLYTONGHOP
PHỤ LỤC 16 DANH SÁCH PHỎNG VÂN CÁC CHUYÊN GIA, HUẤN LUYỆN VIÊN, GIẢNG VIÊN Học vị, Học
TT
Họ và tên
Đơn vị công tác
Ghi chú
hàm
1
Trần Hồng Quang
PGS.TS
2
Lê Thiết Can
PGS.TS
3
Nguyễn Hiệp
PGS.TS
4
Đàm Tuấn Khôi
PGS.TS
5
Nguyễn Tiên Tiến
PGS.TS
6
Bùi Trọng Toại
PGS.TS
7
Vũ Việt Bảo
PGS.TS
8
Lương Thị Ánh Ngọc
PGS.TS
9
Ông Ích Quân
TS
10
Nguyễn Thiện Quang
TS
11
Nguyễn Thành Lệ Trâm
TS
12
Hoa Ngọc Thắng
TS
13
Nguyễn Thị Thảo Vy
TS
14
Đỗ Trọng Thịnh
Trường ĐH TDTT
TS
TP.HCM
15
Nguyễn Thị Hoàng Dung
TS
16
Lý Vĩnh Trường
TS
17
Lưu Thiên Sương
TS
18
Tạ Hoàng Thiện
TS
19
Nguyễn Thị Mỹ Linh
TS
20
Trịnh Toán
TS
21
Chu thị Bích Vân
TS
22
Dương Thị Thùy Linh
TS
23
Lê Thị Mỹ Hạnh
TS
24
Nguyễn Thị Minh Thủy
Th.S
25
Đinh Thị Xuê
Th.S
26
Nguyễn Thị Thắm
Th.S
27
Nguyễn Văn Hoàng
Th.S
28
Dương Thị Đông
Th.S
Huỳnh Thị Phương Loan
29
Th.S
HLV đội tuyển bắn
30
Cao Thanh Nam
súng TP.HCM
31
Nguyễn Thị Thùy Trang
32
Bùi Thúy Hạnh
33
Nguyễn Tuấn
34
Hồ Thanh Hải
35
Trần Quang Vương
HLV đội tuyển bắn
súng
36
Nguyễn Thị Phương
Quân đội
37
Nguyễn Đình Hiệp
38
Trịnh Thanh Lâm
39
Nguyễn Thị Nhung
40
Ngô Ngân Hà
HLV đội tuyển QG
41
Hoàng Xuân Vinh
42
Lê Thị Anh Đào
PHỤ LỤC 17
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KIỂM TRA VỀ
Y SINH, TÂM LÝ CỦA KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU