iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................... i

Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii

Mục lục ................................................................................................................ iii

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................... 2

2.1. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2

2.2. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA

ĐỀ TÀI .................................................................................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4

1.1.1. Nguồn gốc của cây hoa cúc ..................................................................... 4

1.1.2. Phân loại cây hoa cúc ................................................................................ 4

1.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc ................................................. 6

1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cúc ...................................................... 7

1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa cúc trên thế giới ...................... 10

1.2.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới ............................................. 10

1.2.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới ........................................ 12

1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam ....................... 19

1.3.1. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam .............................................. 19

1.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam ......................................... 22

1.4. Một số vấn đề rút ra từ tổng quan tài liệu ............................................. 32

iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 34

2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 34

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 35

2.2.1. Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại thành

phố Thái Nguyên ...................................................................................... 35

2.2.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống hoa cúc năng suất cao, chất

lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái Thái Nguyên.................... 35

2.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại

Thái Nguyên .............................................................................................. 35

2.2.4. Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc tại Thái Nguyên ............................... 36

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36

2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại thành phố Thái Nguyên ........ 36

2.3.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống hoa cúc thích hợp với điều kiện

sinh thái Thái Nguyên .............................................................................. 36

2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất

lượng hoa cúc tại Thái Nguyên .............................................................. 37

2.3.4. Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc Vàng Thược Dược vụ

Đông-Xuân 2007-2008 tại Thái Nguyên.............................................. 39

2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 40

2.5. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................ 42

2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 43

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 44

3.1. Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở thành phố Thái Nguyên .......... 44

3.1.1. Tình hình sản xuất hoa Thái Nguyên ................................................... 44

3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa tại thành phố Thái Nguyên ............................ 49

3.1.3. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế đối với sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên ...... 51

3.1.4. Một số giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế sản xuất hoa cúc

ở Thái Nguyên........................................................................................... 52

v

3.2. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống hoa cúc nâng suất cao,

chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái Thái Nguyên .............. 53

3.2.1. Nghiên cứu đặc trưng hình thái, tình hình sinh trưởng, phát

triển của tập đoàn hoa cúc tại Thái Nguyên .................................. 53

3.2.2. Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất

chất lượng một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên ........ 70

3.2.3. Hiệu quả kinh tế các giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên .......... 78

3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,

chất lượng với giống cúc triển vọng vàng thược dược tại Thái Nguyên ...... 79

3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến

năng suất chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược .......................... 79

3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ

sung đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược .......... 87

3.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa cúc

Vàng Thược Dược vào dịp 20/11 .................................................. 95

3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của giống cúc

Vàng Thược Dược dịp tết Nguyên Đán tại Thái Nguyên .............. 99

3.4. Xây dựng mô hình hoa cúc ở phường Quan Triều TP Thái Nguyên

tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 103

3.4.1. Đặc điểm sinh trưởng và chất lượng hoa của mô hình ................ 104

3.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình ..................................................... 105

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 107

1. Kết luận .................................................................................................... 107

2. Đề nghị ..................................................................................................... 108

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ .............. 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 110

vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảo vệ thực vật BVTV

Chiều cao cây CCC

Công thức CT

Đối chứng Đ/c

Mô hình MH

Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&PTNT

Năng suất lý thuyết NSLT

Năng suất thực thu NSTT

Trung bình TB

Tiêu chuẩn ngành TCN

Triệu đồng Tr.đ

Thời vụ TV

Vụ Thu-Đông Vụ TĐ

Vụ Đông- Xuân Vụ ĐX

Đường kính hoa ĐK hoa

Cành cấp 1 CC 1

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Giá trị xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số nước

trên thế giới ............................................................................... 12 Bảng 1.2. Tình hình sản xuất hoa cúc ở một số tỉnh trong cả nước năm 2003 ... 20 Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi 8 tháng đầu năm 2008 và 2009 ....... 21 Bảng 1.4. Ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng quang gián đoạn đến

thời gian ra hoa và chất lượng hoa cúc Vàng Pha lê ................... 28

Bảng 3.1. Cơ cấu sản xuất hoa vụ Đông Xuân năm 2003-2004 của một

số phường xã điều tra tại thành phố Thái Nguyên ...................... 45 Bảng 3.2. Thời vụ trồng hoa cúc ở một số điểm điều tra tại Thái Nguyên ...... 46 Bảng 3.3. Cơ cấu giống và biện pháp kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa cúc tại các điểm điều tra trong vụ Thu-Đông và Đông- Xuân năm 2003-2004 tại thành phố Thái Nguyên ...................... 47

Bảng 3.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác

năm 2003 tại Thái Nguyên (tính cho 1ha) .................................. 48 Bảng 3.5. Lượng hoa tiêu thụ tại thành phố Thái Nguyên .......................... 49 Bảng 3.6. Phân bố thị trường hoa của Thành phố Thái Nguyên ................. 50 Bảng 3.7. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế đối với sản xuất hoa cúc ở

Thái Nguyên .............................................................................. 52

Bảng 3.8. Một số đặc trưng hình thái các giống cúc thí nghiệm tại

Thái Nguyên ............................................................................................. 55

Bảng 3.9. Đặc điểm phản ứng với quang chu kỳ của các giống cúc thí

nghiệm tại Thái Nguyên ................................................................... 58

Bảng 3.10. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống cúc vụ Thu

Đông (2003) và Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên ............... 60

Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái của các giống cúc vụ Thu Đông

(2003) và Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên .................. 62

Bảng 3.12. Một số đặc điểm năng suất và chất lượng các giống cúc vụ Thu

Đông (2003) và vụ Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên ......... 64

Bảng 3.13. Độ bền hoa cắt và độ bền hoa tự nhiên các giống cúc vụ Thu

Đông (2003) và Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên ........ 66

viii

Bảng 3.14a: Thành phần sâu bệnh hại hoa cúc thí nghiệm vụ Thu Đông

(2003) tại Thái Nguyên .............................................................. 68

Bảng 3.14b. Thành phần sâu bệnh hại hoa cúc thí nghiệm vụ Đông Xuân

(2003-2004) tại Thái Nguyên ..................................................... 69

Bảng 3.15. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của một số giống cúc có triển vọng vụ Thu Đông (2004) và Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên ......................................................................... 71

Bảng 3.16. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống cúc có triển vọng

vụ Thu Đông (2004) và Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên .... 72

Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống cúc có triển vọng vụ Thu Đông (2004) và Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên ......................................................................... 74 Bảng 3.18. Độ bền hoa của các giống cúc có triển vọng tại Thái Nguyên .... 75 Bảng 3.19a. Tình hình sâu, bệnh hại một số giống cúc có triển vọng vụ

Thu Đông (2004) tại Thái Nguyên ............................................. 76

Bảng 3.19b. Tình hình sâu hại một số giống cúc có triển vọng vụ Đông Xuân

(2004-2005) tại Thái Nguyên .............................................................. 77 Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của các giống cúc có triển vọng tại Thái Nguyên ... 78 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến các thời kỳ sinh trưởng giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004- 2005) tại Thái Nguyên ............................................................... 80

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của GA3 và YOGEN No.2 đến sự tăng trưởng chiều cao cây của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên ........................................... 81

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của GA3 và YOGEN No.2 đến động thái ra lá của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên ......................................................................... 83

Bảng 3.24. Một số đặc điểm sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược ở các công thức thí nghiệm vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên .............................................................................. 83

ix

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên ......................................................................... 85

Bảng 3.26. Tình hình sâu bệnh hại giống cúc Vàng Thược Dược vụ

Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên .................................. 86

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến các giai đoạn sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông- Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên ........................................... 88

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông- Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên ........................................... 90

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến năng suất, chất lượng hoa của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông- Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên ........................................... 92

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến tình hình sâu bệnh hại của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2005- 2006) tại thành phố Thái Nguyên............................................... 94

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của thời vụ đến các thời kỳ sinh trưởng và phát

triển của giống cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11....................... 95

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất, chất lượng hoa cúc

Vàng Thược Dược dịp 20/11 tại Thái Nguyên ........................... 97

Bảng 3.33. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược

Dược vào dịp 20-11 tại Thái Nguyên ......................................... 98

Bảng 3.34. Ảnh hưởng của thời vụ đến các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược vào dịp tết Nguyên đán tại Thái Nguyên ................................................................ 100

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất, chất lượng hoa cúc

Vàng Thược Dược dịp Tết Nguyên Đán .................................. 101

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược Dược

vào dịp Tết Nguyên đán tại Thái Nguyên ................................ 103 Bảng 3.37. Đặc điểm sinh trưởng và chất lượng hoa của mô hình ............. 104 Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế ở các mô hình tại Thành phố Thái Nguyên ... 105

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ ảnh hưởng của GA3 và YOGEN No.2 đến sự tăng

trưởng chiều cao cây của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên.................................... 82

Hình 3.2. Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến số

hoa/cây của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông-Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên ....................................................... 93

Hình 3.3. Biểu đồ các thời kỳ sinh trưởng, phát triển (80%) của giống

cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11 tại Thái Nguyên ....................... 96

Hình 3.4. Biểu đồ các thời kỳ sinh trưởng, phát triển (80%) của giống

cúc Vàng Thược Dược ............................................................... 100

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hoa là sản phẩm đặc biệt vừa mang giá trị tinh thần vừa mang giá trị

kinh tế. Ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã có nhu cầu sử dụng hoa để trang

trí làm đẹp thêm cho cuộc sống, ngày nay xã hội ngày càng phát triển thì nhu

cầu về hoa ngày càng tăng. Ngoài việc sử dụng hoa vào mục đích thẩm mỹ,

con người còn coi việc sản xuất hoa thành một ngành kinh tế có thu nhập cao.

Sản lượng hoa trên toàn thế giới năm 1999 đạt 40 tỷ USD, trong đó xuất khẩu

7,8 tỷ USD. Trong rất nhiều loại hoa thì hoa cúc được dùng rất nhiều với giá

trị lợi nhuận cao và mục đích sử dụng đa dạng: hoa cắt cành, hoa trồng chậu,

làm thuốc… Hoa cúc được trồng ở nhiều nước trên thế giới, như: Hà Lan,

Italia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Ở nước ta, hoa cúc đã du nhập vào từ thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XIX,

đã hình thành một số vùng chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một phần để

chơi, thưởng thức, một phần phục vụ việc cúng lễ và một phần dùng làm dược

liệu. Hiện nay cúc có mặt ở khắp nơi từ nông thôn đến thành thị, từ miền núi

đến đồng bằng. Các vùng trồng nhiều mang tính tập trung là Hà Nội (450 ha),

thành phố Hồ Chí Minh (370 ha), Đà Lạt (160 ha), Hải Phòng (110 ha).

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Đông Bắc nước ta, có

nền kinh tế xã hội tương đối phát triển.Vị trí địa lý của Thái Nguyên hết sức

thuận lợi, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn, phía Tây giáp Tuyên Quang, phía Tây

Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giáp Hà Nội, phía Đông Nam giáp tỉnh

Bắc Giang, Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn. Ngoài ra Thái Nguyên còn có hệ

thống giao thông thuận tiện nằm trên trục quốc lộ 3 và còn là nơi tập trung

nhiều trường Đại học và Cao đẳng như: trường Đại học Nông Lâm, trường

Đại học Sư Phạm, trường Đại học Y, trường Đại học Kinh Tế và Quản trị

2

kinh doanh, trường Cao đẳng Sư Phạm… Chính vì vậy Thái Nguyên là thị

trường lớn tiêu thụ các loại hoa.

Những năm gần đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu, chọn tạo ra

nhiều giống cúc mới, mầu sắc đa dạng phong phú phù hợp với thị hiếu của

người tiêu dùng cung cấp cho sản xuất hoa trong nước. Tuy nhiên, so với các

vùng trồng hoa khác trong cả nước thì sản xuất hoa Thái Nguyên vẫn còn

nhỏ lẻ mang tính tự phát, theo kinh nghiệm, chưa áp dụng tiến bộ khoa học

kĩ thuật, thiếu nguồn cung cấp giống chất lượng tốt nên sản lượng hoa ít,

làm cho năng suất và chất lượng hoa ở Thái Nguyên chưa đáp ứng đủ nhu

cầu của thị trường. Đặc biệt, ở các vụ Thu Đông và Đông Xuân nhu cầu về

hoa là rất cao để cung cấp cho các dịp lễ, tết.

Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng hoa cúc tại Thái Nguyên

chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ

thuật phát triển hoa cúc tại thành phố Thái Nguyên”.

2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục đích của đề tài

- Nhằm tuyển chọn một số giống cúc có năng suất chất lượng cao, có

khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái, đồng thời xác định

một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hoa cúc tại

Thái Nguyên.

2.2. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá hiện trạng sản xuất hoa ở TP Thái Nguyên.

- Xác định khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống hoa cúc tại

TP Thái Nguyên.

- Xác định được biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng hoa cúc

tại TP Thái Nguyên.

3

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các số liệu khoa học về một số

giống hoa cúc ở Việt Nam được trồng trong điều kiện sinh thái của Thái Nguyên.

Đây là công trình nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hoa cúc

ở 2 thời vụ chính là Thu Đông và Đông Xuân và bước đầu xác định được

giống cúc có năng suất, chất lượng hoa tốt và có hiệu quả kinh tế cao, đồng

thời xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp để nâng cao năng

suất, chất lượng cúc. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý luận khoa

học cho việc phát triển hoa cúc ở Thái Nguyên.

- Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo và giảng dạy về cây hoa

cúc ở Việt Nam.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Xác định các yếu tố thuận lợi và hạn chế đối với sản xuất hoa cúc, từ đó

đưa ra các biện pháp kỹ thuật để phát triển sản xuất hoa cúc tại Thái Nguyên.

Kết quả nghiên cứu đề tài đã tuyển chọn được một số giống thích ứng với

điều kiện sinh thái, thời vụ trồng hợp lý, điều chỉnh thời gian chiếu sáng thích

hợp để ứng dụng vào các vùng sản xuất hoa cúc. Kết quả nghiên cứu đề tài

góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hoa cúc tại Thái Nguyên có hiệu quả.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng: gồm 30 giống hoa cúc nhập nội và địa phương được khảo

sát, đánh giá để chọn ra giống cho năng suất và chất lượng cao.

- Địa điểm nghiên cứu:

+ Thành phố Thái Nguyên

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2003 đến 2008.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Nguồn gốc của cây hoa cúc

Cây hoa cúc (Chrysanthemum sp) được định nghĩa từ Chrysos (vàng) và

Anthemum (hoa) bởi Line 1753, là một trong những loại cây trồng làm

cảnh lâu đời và quan trọng nhất trên thế giới. Hoa cúc có nguồn gốc từ

Trung Quốc và Nhật Bản, các nhà khảo cổ học Trung Quốc đã chứng minh

rằng từ đời Khổng Tử người ta đã dùng hoa cúc để mừng lễ thắng lợi và

cây hoa cúc đã đi vào các tác phẩm hội họa, điêu khắc từ đó. Ở Nhật Bản

cúc là một loại hoa quý (quốc hoa) thường được dùng trong các buổi lễ

quan trọng, người Nhật Bản coi cúc là người bạn tâm tình (Đặng Văn Đông

và cs, 2003) [7].

Theo tài liệu cổ Trung Quốc thì hoa cúc có cách đây 3.000 năm. Trong

văn thơ Hán cổ, hoa cúc có 30-40 tên gọi khác nhau như: Nữ hoa, Cam hoa,

Diên hoa… Hoa cúc có nguồn gốc từ một số loài hoang dại thuộc loại cúc

Dendranthema, trải qua quá trình chọn lọc lai tạo và trồng trọt, từ những biến

dị để có được những giống cúc như ngày nay (Đặng Văn Đông, 2005) [8].

Ở Việt Nam hoa cúc đã được du nhập từ thế kỷ XV, người Việt Nam coi

cúc là biểu hiện của sự thanh cao, là một trong bốn loài thảo mộc được xếp

vào hàng tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai” hoặc “Mai, Lan, Trúc, Cúc”.

(Trương Hữu Tuyên, 1979) [32]. Hoa cúc không chỉ được ưa chuộng bởi mầu

sắc, hình dáng mà còn đặc tính bền lâu hơn các loại hoa khác.

1.1.2. Phân loại cây hoa cúc

Hoa cúc là loại cây hai lá mầm (Dicotyledonace) thuộc phân lớp cúc

(Asterydae), bộ cúc (Asterales), họ cúc (Asteraceae), phân họ giống hoa cúc

(Asteroideae), chi Chrysanthemum (Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1988) [1].

5

Người Việt Nam yêu hoa cúc không chỉ do hình dáng mà còn do có cách

sử dụng rất phong phú. Hoa cúc có màu sắc hoa đa dạng, lâu tàn và khả năng

phân cành lớn nên cúc có thể dùng để cắm lọ hay bấm ngọn, tạo tán để

trồng chậu, trang trí nhà cửa, trồng bồn, trồng chậu ở các khuôn viên, vườn

hoa, dùng trong các ngày sinh nhật, hội nghị, lễ tết, hiếu hỉ... Một số loại cúc

như Kim cúc, Bạch cúc còn được sử dụng vào mục đích làm thuốc chữa

đau đầu hay hoa mắt, chóng mặt (Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1988) [1];

(Lê Kim Biên, 1984)[2].

Năm 1984, Lê Kim Biên (1984)[2] khi nghiên cứu phân loại họ cúc cho

thấy riêng chi Chrysanthemum L ( Đại cúc) ở Việt Nam có 5 loài, trên thế giới

có 200 loài, và có khoảng 1.000 giống. Các giống cúc hiện trồng chủ yếu

được sử dụng làm hoa hoặc cây cảnh, do đó hoa thường có kích thước từ

trung bình đến to, nhiều màu sắc, như trắng, vàng, đỏ, tím, hồng... Một số loại

cúc thuộc chi Chrysanthemum L được trồng phổ biến như:

- Chrysanthemum cinerieafolium (cúc Trừ Trùng): cây sống dai, có lông

tơ, cao khoảng 50-70cm. Thân mọc thẳng đứng có cạnh lồi, lá mọc cách kiểu

lông chim. Hoa được dùng để chế biến thuốc trừ sâu.

- Chrysanthemum indicum (Cúc Vàng hay Kim Cúc): được trồng nhiều ở

Châu Á, có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản. Cây dạng thân cỏ, sống lâu

năm, cây có thể cao hơn 100 cm.

- Chrysanthemum morifolium (Cúc Trắng): có nguồn gốc từ Trung Quốc,

được trồng ở vùng núi Nam trung bộ và các tỉnh miền Bắc Việt Nam, được

dùng làm thuốc hay cây cảnh. Thân dạng thân cỏ, sống lâu năm hay một năm.

Trên thực tế thế giới có tới 7.000 giống cúc đã đưa vào sử dụng với sự đa

dạng về chủng loại, màu sắc vô cùng phong phú (Anderson N. O., 1987) [37]

- Chrysanthemum macimum (cúc Trắng Lớn): có nguồn gốc từ châu Âu

được trồng rộng rãi trên thế giới với mục đích làm hoa cắt hoặc trồng ở bồn

lớn. Cây sống lâu năm, cao từ 70-100 cm.

6

- Chrysanthemum conirium (rau Cải Cúc, cúc Tần Ô): có nguồn gốc từ

vùng Trung Cận Đông, cây sống hàng năm, thân mọc thẳng đứng, phân nhánh

thành bụi, cây cao đến 120 cm.

Năm 1993, Trần Hợp [12] đã phân loại cây hoa cúc thuộc nhóm cây thân

cỏ có hoa làm cảnh và cũng đã đưa ra một số loài hoa cúc trồng ở Việt Nam như

cây Tần Ô (rau Cúc C.coronarium Linn), cây Cúc Trắng (C.morifolium), cây

Cúc Vàng (C. indicum) và cúc Trừ Trùng (C. cinerieafoliumvis).

Như vậy, trong chi Chrysanthemum có rất nhiều loài và nhiều chủng

giống khác nhau nhưng việc phân loại cúc vẫn chưa được thống nhất.

1.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc

1.1.3.1. Rễ

Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) [15 ], rễ cây hoa cúc thuộc loại chùm, rễ

cây ít ăn sâu mà phát triển theo chiều ngang. Khối lượng bộ rễ lớn do sinh

nhiều rễ phụ và lông hút, nên khả năng hút nước và dinh dưỡng mạnh. Những

rễ này mọc ở mấu của thân cây còn gọi là mắt, ở những phần sát trên mặt đất.

1.1.3.2. Thân

Theo Van Ruiten và cs (1984) [74] thì chiều cao cây, mức độ phân cành, độ

mềm hoặc cứng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính di truyền của giống. Giống cúc

cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc tính di truyền của giống. Giống cúc thấp

nhất chỉ cao 20-30cm, còn giống cúc cao nhất, có thể cao trên 3m. Các giống

thấp, phân cành nhiều thích hợp trồng trong chậu, làm thảm hoa. Các giống thân

dài, thường phân cành ít, thích hợp trồng trên nền đất hoặc trên nền giàn cao.

Giống thân cao, ít cành thích hợp với việc trồng hoa cắt cành. Giống phân cành

nhiều, cành nhỏ và mềm thích hợp với việc tạo hình trồng trong chậu cảnh.

1.1.3.3. Lá

Theo Cockshull (1972)[43] thì lá cây hoa cúc mọc cách và thành vòng

xoắn trên thân. Lá phẳng hoặc hơi nghiêng về phía trên hoặc hơi bị gấp. Trên

một cành thì gần gốc nhỏ, càng lên phía trên lá càng to dần. Kích thước lá

thường thay đổi theo điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Cây sinh

trưởng kém thì lá nhỏ, mỏng, cứng hơi chếch về phía trên, màu xanh nhạt

7

không bóng hoặc hơi vàng. Đủ dinh dưỡng, cây sinh trưởng khoẻ, lá to và

mềm, phiến lá dày, chóp lá hơi cong xuống, lá xanh thẫm và bóng. Lá hoa cúc

thường sống được 70-90 ngày, hiệu suất quang hợp của lá mạnh nhất là ở lá

thứ 4 tính từ đỉnh ngọn trở xuống.

1.1.3.4. Hoa và quả

Các tác giả Quách Trí Cương, Trương Vỹ (Dẫn theo Đặng Văn Đông,

2005)[8] khi nghiên cứu về hình dạng hoa cúc đã cho rằng cây họ cúc

(Asteracea) rất đặc trưng bởi có cụm hoa đầu trạng. Cụm hoa đầu trạng rất

điển hình là trục chính của cụm hoa phát triển rộng ra thành hình đĩa phẳng

hoặc lồi, trên đó có các hoa không cuống sắp xếp xít nhau, phía ngoài cụm

hoa có các lá bắc xếp thành vòng, cả cụm hoa có dạng như một bông hoa.

Hoa cúc có thể lưỡng tính hoặc đơn tính. Hoa có nhiều màu sắc và

đường kính rất đa dạng, đường kính có thể từ 1,5-12 cm. Hình dạng của hoa

có thể là đơn hoặc kép, thường mọc nhiều hoa trên một cành, phát sinh từ

những nách lá. Hoa cúc tuy là lưỡng tính nhưng thường không thể thụ phấn

cùng hoa, nếu muốn lấy hạt giống thì phải tiến hành thụ phấn nhân tạo (Võ

Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1988) [1].

Theo các tác giả Quách Trí Cương, Trương Vỹ (Dẫn theo Đặng Văn Đông,

2005)[8] thì quả cúc rất nhỏ, dài chừng 2-3mm, rộng 0,7-1,5mm, trọng lượng

1.000 hạt khoảng 1g, có nhiều hình dạng khác nhau như hình kim, hình gậy,

hình trứng, hình tròn dài… thẳng hoặc hơi cong, hai đầu cùng bằng, hoặc một

đầu nhọn, trên mặt có 5-8 vết dọc nông, màu nâu nhạt hoặc đậm, vỏ quả

mỏng. Theo Lê Kim Biên (1984)[2] thì quả cúc dạng quả bế khô, hình trụ hơi

dẹt, hạt có phôi thẳng và không có nội nhũ.

1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cúc

1.1.4.1. Phản ứng quang chu kỳ của cây hoa cúc

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng tới cây hoa cúc, các tác giả

Yulian và Fujime (1995) [77] đưa ra kết luận cúc là cây ngày ngắn, ưa sáng

và đêm ưa lạnh. Thời kỳ đầu cây non mới ra rễ, cây cần ít ánh sáng, trong quá

trình sinh trưởng, ánh sáng quá mạnh sẽ làm cho cây chậm lớn và chất lượng

8

hoa giảm. Quang chu kỳ ảnh hưởng đến quá trình ra hoa của cúc: khi thời

gian chiếu sáng bằng hoặc ngắn hơn độ dài chiếu sáng tới hạn thì hình thành

mầm hoa và nụ, khi thời gian chiếu sáng dài hơn độ dài chiếu sáng tới hạn thì

không thể hình thành mầm hoa. Quang chu kỳ ảnh hưởng đến chất lượng hoa

cúc: giai đoạn sinh trưởng cây cần ánh sáng ngày dài trên 13 giờ, thời kỳ phân

hóa mầm hoa cây cần ánh sáng ngày ngắn từ 10-11 giờ/ngày-đêm thì chất

lượng hoa cúc tốt nhất (Narumon, 1988)[63]; (Strojuy, 1985)[71] .

1.1.4.2. Yêu cầu về nhiệt độ

- Nhiệt độ: là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh

trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa của cúc. Cây hoa cúc có nguồn

gốc ôn đới nên ưa khí hậu mát mẻ, theo Myster (1995) [62], Langton (1997)

[55], Narumon (1998) [63] thì nhiệt độ cho cây cúc sinh trưởng phát triển tốt là 15-200C. Cúc có thể chịu được nhiệt độ từ 10-350C, nhưng trên 350C và dưới 100C sẽ làm cúc sinh trưởng và phát triển kém (Yeun Joo Huh và cs,

2005)[75].

Các tác giả Hoogeweg (1999) [47], Anke van der Ploeg [35], [36] thì cho rằng nhiệt độ tối thích cho sự ra rễ của cúc là 160C-200C. Nhiệt độ này phù

hợp với điều kiện mùa Xuân và mùa Thu của miền Bắc Việt Nam, trong điều

kiện thời tiết miền Bắc Việt Nam việc giâm cành cúc trong mùa Hè là hết sức

khó khăn. (Đặng Văn Đông, 2005)[8].

Theo Strelitus và Zhuravie (1986) [70], thì tổng tích ôn của hoa cúc là 17000C và nhiệt độ thích hợp là 20-250C, nhiệt độ thấp<100C kìm hãm sự phát triển của hoa, nhiệt độ cao>300C ảnh hưởng xấu tới màu sắc hoa, độ bền hoa.

Tác giả Okada (1999) [65], Anderson (2001)[38] cũng cho rằng: sự ra

hoa của cây cúc ngoài ảnh hưởng của quang chu kỳ, còn chịu ảnh hưởng của

nhiệt độ. Nụ đã được phân hoá nếu gặp nhiệt độ thấp, quá trình phát dục sẽ bị

chậm nên hoa cũng nở muộn. Thời gian nở hoa sớm hay muộn tuỳ thuộc vào

chế độ nhiệt độ và đặc tính di truyền của giống.

9

Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự ra hoa của các giống

cúc tại châu Âu, Karlson và cộng sự [50], [51] chia cúc làm 3 nhóm:

- Nhóm giống không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ: trong phạm vi từ 10- 270C, nhiệt độ không ảnh hưởng gì đến sự phân hoá và phát dục của hoa.

Nhưng nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn nhiệt độ trên sẽ ức chế sự ra hoa.

- Nhóm giống bị nhiệt độ thấp ức chế ra hoa: bình thường chúng bắt đầu phân hoá mầm hoa từ 160C trở lên, nhiệt độ thấp hơn 160C sẽ ức chế sự phân

hóa hoa.

- Nhóm giống bị nhiệt độ cao ức chế ra hoa: thời điểm bắt đầu phân hoá hoa của nhóm này ở nhiệt độ cao (>200C) nhưng nếu nhiệt độ quá cao (trên 350C) kéo dài thì sự phát dục của nụ bị ngừng trệ.

Theo các tác giả Rijsdijk và cộng sự (2000) [66], thì nhiệt độ ảnh hưởng

tới cây hoa cúc thể hiện ở hai mặt:

- Nhiệt độ ảnh hưởng tới tốc độ phát triển nụ và thúc đẩy quá trình nở hoa.

- Nhiệt độ ảnh hưởng tới màu sắc, chất lượng hoa: ở nhiệt độ cao, màu

sắc hoa nhạt, không đậm.

Trong một nghiên cứu với 6 giống hoa cúc được đem so sánh (Larsen

and Persson, 1999)[56], kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác nhau

nào giữa các giống trong quá trình ra hoa phản ứng với cường độ ánh sáng,

nhưng lại cho thấy có sự khác nhau rõ rệt đối với phản ứng về nhiệt độ.

1.1.4.3. Yêu cầu về ẩm độ

- Ẩm độ: cúc là cây trồng cạn, không chịu được úng đồng thời là cây có

sinh khối lớn, bộ lá to, tiêu hao nước nhiều do vậy cũng kém chịu hạn. Độ ẩm

đất 60-70%, độ ẩm không khí 55-65% thuận lợi cho cúc sinh trưởng. Nếu ẩm

độ không khí quá cao sẽ làm cho hoa dễ bị thối nát, cây dễ bị đổ non, gây khó

khăn cho việc thu hoạch (Hoogeweg, 1999) [47], (Margaretha Blom-Zandstra

và cs, 2006)[58]. Trong quá trình sinh trưởng tùy theo thời tiết mà luôn cung

cấp đủ lượng nước cho cúc bằng biện pháp bơm nước tưới cho cây (Đặng

Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2003) [7].

10

1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA CÚC TRÊN THẾ GIỚI

1.2.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới

Sản xuất hoa đã mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các nước trồng hoa

trên thế giới. Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và không

ngừng tăng lên. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh

không ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc,

Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc,

Niu- Di- lân, Kê- ni-a, Ê-cu-a-do, Cô-lôm-bi-a, Ixraen... Hiện nay, Trung Quốc

là nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất thế giới với diện tích là

122.600 ha, nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn thứ hai là Ấn Độ: 65.000

ha. Mỹ là nước đứng thứ 3, với khoảng 23.300 ha (AIPH, 2004)[39].

Theo báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị sản lượng hoa, cây cảnh của

toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 56 tỷ USD (tốc

độ tăng bình quân năm là 20%). Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa

chính là Mỹ, các nước châu Âu và Nhật Bản (Buschman và cộng sự,

2005)[41]. Hàng năm, giá trị xuất khẩu hoa cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ

USD, đứng đầu trong 4 nước xuất khẩu hoa trên thế giới là Hà Lan 1.590 triệu

USD, Cô-lôm-bi-a 430 triệu USD, Kê-ny-a 70 triệu USD và Ixraen 135 triệu

USD (Nguyễn Văn Tấp, 2008)[30].

Hoa cúc là một trong 5 loại hoa cắt cành phổ biến nhất trên thế giới. Cây

hoa cúc thu hút người tiêu dùng đặc biệt ở màu sắc phong phú: trắng, vàng,

xanh, đỏ, tím, hồng, da cam... Không những vậy, hình dáng và kích cỡ hoa cũng

rất đa dạng cùng với khả năng có thể điều khiển cho ra hoa tạo nguồn hàng hóa

quanh năm đã khiến cho hoa cúc trở thành loài hoa được tiêu thụ đứng thứ hai

trên thị trường thế giới (sau hoa hồng) (Đặng Ngọc Chi, 2006) [3].

Hà Lan là một trong những nước lớn nhất thế giới về xuất khẩu hoa,

cây cảnh nói chung và xuất khẩu cúc nói riêng. Diện tích trồng cúc của Hà

Lan chiếm 30% tổng diện tích trồng hoa tươi. Hàng năm, Hà Lan đã sản xuất

hàng trăm triệu hoa cúc cắt cành và hoa chậu phục vụ cho thị trường tiêu thụ

11

rộng lớn gồm trên 80 nước trên thế giới. Tiếp sau là các nước: Nhật Bản,

Côlômbia, Trung Quốc... Năm 2006, có 4 nước sản xuất hoa cúc trên thế

giới đạt sản lượng cao nhất là Hà Lan đứng đầu với sản lượng 1,5 tỷ cành,

Côlômbia là 900 triệu cành, Mê-hi-cô và I-ta-li-a đạt 300 triệu cành (Erik Van

Berkum, 2007)[45].

Nhật Bản hiện đang dẫn đầu tại châu Á về sản xuất và tiêu thụ hoa cúc,

hàng năm Nhật Bản tiêu thụ khoảng gần 4.000 triệu Euro để phục vụ nhu cầu

hoa trong nước (Jo Wijnands, 2005)[49]. Người dân Nhật Bản ưa thích hoa

cúc và cúc trở thành là loài hoa quan trọng nhất tại Nhật Bản chiếm tới 36%

sản phẩm nông nghiệp, mỗi năm Nhật Bản sản xuất khoảng hơn hai trăm

triệu cành hoa phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Diện tích trồng

hoa cúc chiếm 2/3 tổng diện tích trồng hoa. Năm 2008 diện tích trồng hoa

ở Nhật Bản là 16.800 ha, giá trị sản lượng đạt 2.599 triệu USD (Takahiro

Ando, 2009)[73]. Tuy vậy Nhật Bản vẫn phải nhập một lượng lớn hoa cúc

từ Hà Lan và một số nước khác trên thế giới như Trung Quốc, Đài Loan,

Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Cô-lôm-bi-a...

Ở Malaixia, cúc chiếm 23% tổng sản lượng hoa. Ngoài lan ra, 3 loại hoa

quan trọng nhất là hồng, cúc và cẩm chướng chiếm 91,1% tổng sản lượng hoa

ôn đới (Lim Heng Jong, 1998)[78].

Một số nước khác như Thái Lan, cúc đã được trồng quanh năm với sản

lượng cành cắt hàng năm là 50.841.500 cành và đạt năng suất 101.700/Rai

(1ha= 6,25Rai) (Oradee Sahavacharin, 1998)[79]. Ở Trung Quốc, cúc là 1

trong 10 loài hoa cắt quan trọng sau hồng và cẩm chướng chiếm khoảng 20%

tổng số hoa cắt trên thị trường bán buôn ở Bắc Kinh và Côn Minh. Vùng sản

xuất hoa cúc chính là Quảng Đông, Thượng Hải, Bắc Kinh bao gồm các

giống ra hoa mùa Hè, Thu, Đông sớm và Xuân muộn với loại cúc đơn, màu

được ưa chuộng nhất là vàng, trắng, đỏ (Nguyễn Thị Kim Lý, 2001)[22].

Hàng năm, kim ngạch xuất nhập khẩu hoa cúc trên thế giới ước đạt tới

1,5 tỷ USD.

12

Bảng 1.1. Giá trị xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số nước trên thế giới

(Đv: triệu USD)

Tên nước

Xuất khẩu 300 150 250 70 80 - 50 15 12 Nhập khẩu 200 200 100 110 50 120 70 - - TT 1 Trung Quốc 2 Nhật Bản 3 Hà Lan 4 Pháp 5 Đức 6 Nga 7 Mỹ 8 Xin-Ga-Po I-xra-en 9

(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2003)[7]

Số liệu trên cho thấy một số nước vừa xuất khẩu đồng thời nhập khẩu

hoa cúc. Sở dĩ có điều này là do đặc điểm của giống phản ứng chặt chẽ với

điều kiện ngoại cảnh và điều kiện khí hậu thời tiết của các nước khác nhau

nên chủng loại hoa cúc trồng cung cấp cho thị trường khác nhau. Vì vậy mà

có những giống hoa cúc nếu trồng trái vụ chi phí điều khiển điều kiện ngoại

cảnh làm cho giá thành sẽ cao hơn so với nhập khẩu hoa cúc từ nước khác về.

Đây là một điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất hoa cúc ở Việt Nam khi

trong điều kiện khí hậu Việt Nam cây hoa cúc sinh trưởng phát triển tốt, cho

năng suất, chất lượng ổn định.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới

1.2.2.1. Kết quả lai tạo và nhân giống hoa cúc trên thế giới

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật hiện đại thì

ngành công nghệ sinh học trong lĩnh vực chọn tạo giống cây trồng đã có vai

trò rất quan trọng. Các nhà khoa học đã và đang tập trung nghiên cứu lĩnh vực

chọn tạo giống hoa cúc bằng nhiều phương pháp khác nhau: lai hữu tính,

chuyển gen vào tế bào hoa cúc, tạo giống hoa cúc đột biến và kết quả là đã

đưa ra nhiều giống hoa cúc mới.

13

Shibata và cs (1998) [69] đã lai tạo thành công giống cúc “Moonlight” là

kết quả của phép lai xa giữa loài Chrysanthemum moifolium Ramat và loài

C.Pacifium Nakai, con lai F1 được lai lại với C.morifolium và chọn được

giống “Moonlight” có hoa đơn, đường kính hoa 5 cm, có 25 cánh tràng màu

vàng hơi xanh, lá nhỏ hơn và cuống lá dài hơn C.morifolium, có bộ NST

2n=64.

Đột biến là một trong những phương pháp chọn giống có nhiều thành

công đối với cây hoa cúc, tạo ra giống mới có những biến dị về màu sắc hoa,

hình dạng hoa, kích cỡ hoa và một số đặc tính thực vật học khác. Theo NBRI-

Newsletters (1989)[64], khi xử lý tia gamma (1-3 krad) cho 125 giống cúc

(Dendranthema) đã thu được từ chồi ra rễ các thể đột biến về mầu sắc và hình

dạng hoa ở dòng vô tính M1 và M2 của 50 giống, trong đó có 36 giống được

coi là giống mới, nồng độ tia gamma thích hợp nhất là 1,5 và 2,5 krad.

Các nhà khoa học Benetka và Pavingerova (1995)[40] đã sử dụng kỹ

thuật chuyển gen lạ vào genome của giống hoa để tạo ra giống mới, giống cúc

Chrysanthemum (Dendranthma grandiflora Tzvelev.) CV. “White Snowdon”

được chuyển gen (pTiB6S3 T-DNA) của Agrobaceerium tumefacciens (B6S3

T-DNA) hoặc gen GUS trong cấu trúc di truyền.

Mitouchkina và cs, 2000)[60] đã nghiên cứu chuyển gen rolC bằng việc

sử dụng vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes đến biến đổi hình dáng cây và

cấu trúc hoa cúc. Đoạn gen rolC dưới tác động của đoạn promoter 35S trên

plasmid pPCV003 với dòng vi khuẩn Agrobacterium GV3101 được chuyển

vào cây hoa cúc White Snowdon, hay còn gọi là giống Bông tuyết (CN42).

Một trong các dòng chuyển gen thu được có sự biểu hiện thay đổi về kích cỡ

cây, khả năng phân cành, nhánh, hình dáng hoa cũng như kiểu cánh hoa, là

nguồn vật liệu để tạo ra giống hoa cúc mới.

Cây hoa cúc có thể nhân giống bằng nhiều phương pháp khác nhau: gieo

hạt, giâm cành, tỉa chồi, nuôi cấy mô tế bào. Tuy nhiên, phương pháp nuôi

cấy mô tế bào được các nhà khoa học thế giới nghiên cứu nhiều nhất. Một

14

trong những nhân tố tạo nên sự thành công của ngành sản xuất hoa cúc của

một số nước trên thế giới (Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan...) là đã sử dụng

công nghệ nhân giống invitro để sản xuất cây giống. Với công nghệ nhân

giống invitro mà người ta có thể sản xuất được số lượng rất lớn các cây giống

khỏe, sạch bệnh, đồng nhất về mặt di truyền đáp ứng yêu cầu sản xuất.

Năm 1990 khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thành phần môi trường dinh

dưỡng, Lunegent và Wardly (1990) [57] đã kết luận: đoạn thân cúc cao 1-2

cm cho phát triển trong môi trường nuôi cấy Benzyl Adenin thì chúng hình

thành 2-3 chồi so với mẫu bản và không có rễ bất định, còn trong môi trường

0,1- 0,3 mg/l axit Indol Butyric thì hình thành 1-2 chồi và có rễ bất định.

Năm 1990, Kenth và Toress [52] đã nuôi cấy mô thành công từ đoạn thân

và lá của giống hoa cúc màu tím trên môi trường MS. Tỷ lệ hình thành chồi đạt

100% và trung bình các cây được nuôi cấy mô sau 3-4 tháng đã ra hoa.

1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu về chiếu sáng bổ sung và chiếu sáng quang

gián đoạn cho cúc

Hiện tượng quang chu kỳ của cây hoa cúc là sự phản ứng của cây với

độ dài chiếu sáng trong ngày, mỗi giống cúc khác nhau thì có độ dài chiếu

sáng tới hạn trong ngày khác nhau có khả năng điều khiển quá trình sinh

trưởng, phát triển của cây. Các nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên

cứu tác động của quang chu kỳ đến sự ra hoa của cúc và các biện pháp kỹ

thuật điều khiển quang chu kỳ để nâng cao năng suất, chất lượng hoa cúc.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng quang chu kỳ đến sự ra hoa các giống cúc

khác nhau, Lý Hồng Triết và Quách Tiến Văn (Dẫn theo Đặng Văn Đông,

2005) [8] làm thí nghiệm xử lý che sáng với 50 giống cúc thu từ 15 đến 40

ngày cho thấy kết quả khác nhau khá lớn: đa số các giống (57,14%) xuất hiện

nụ và hoa đồng bộ nhau, 35,62% ra nụ sớm nhưng ra hoa muộn; 10,20% ra nụ

muộn nhưng nụ sinh trưởng phát dục nhanh.

Thời gian chiếu sáng rất quan trọng cho cây cúc, ảnh hưởng đến sự ra

hoa của cúc. Các tác giả Cockshull (1977)[44], Strojuy (1985) [71], Narumon

15

(1998) [63] đã khẳng định: Hầu hết các giống cúc trong thời kỳ sinh trưởng sinh

dưỡng cần ánh sáng ngày dài trên 13 giờ, trong thời kỳ phân hoá mầm hoa thời

gian chiếu sáng tốt nhất là 10-11 giờ/ngày-đêm. Thời gian chiếu sáng dài, sinh

trưởng của hoa cúc kéo dài hơn, thân cây cao, lá to, ra hoa muộn. Thời gian

chiếu sáng giai đoạn hình thành hoa phù hợp sẽ cho chất lượng hoa cúc tốt nhất.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ánh sáng ngày ngắn đến sự

phân hóa mầm hoa của hai giống cúc thu Hoàng Kim Cầu và Ngân Phong Lĩnh ở Hàng Châu-Trung Quốc (30021’ bắc), Thạch Vạn Lý và Đào Thu Chân (dẫn

theo Đặng Văn Đông, 2005)[8] đã nhận thấy sau khi chiếu sáng ngày ngắn 30

ngày thì chúng hoàn thành việc phân hoá mầm hoa. Giống Hoàng Kim Cầu

bắt đầu phân hoá từ ngày 31/8 và đến ngày 31/9 thì hoàn thành, đến ngày 9/11

thì nở hoa. Giống Ngân Phong Lĩnh bắt đầu phân hoá hoa vào ngày 6/9 và

đến ngày 6/10 thì hoàn thành, bắt đầu nở hoa vào ngày 14/11.

Các nghiên cứu của Yangxiaohan, Quách Trí Cương (Dẫn theo Đặng

Văn Đông, 2005)[8], khẳng định rằng yêu cầu về độ dài ánh sáng tới hạn

trong ngày của các giống khác nhau thì không giống nhau, chúng dao động

trong phạm vi từ 12,0-13,5 giờ/ngày-đêm. Tuy nhiên cũng có một số giống có

phạm vi giới hạn tương đối rộng như giống Encor: 14,5 giờ/ngày-đêm, giống

White-Wonder: 16 giờ/ngày-đêm.

Theo những nghiên cứu khác của Mortensen và cs (1987)[61], thì tuyệt

đại bộ phận giống hoa cúc dưới ánh sáng ngày dài không thể ra hoa được,

hoặc những nụ đã được phân hoá, cũng dừng lại tạo thành hình đầu lá liễu.

Trong điều kiện ngày ngắn đêm dài, cây mới có thể phân hoá hoa và tiếp tục

tạo thành hoa. Mức ánh sáng thấp là nguyên nhân làm trì hoãn sự phát triển

mầm hoa và ngược lại, kích thích sự phát triển hoa cúc ở các mức ánh sáng

Điều khiển quang chu kỳ là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên

cao (Hidén và cs, 1994)[46]; (Janni Bjerregaard Lund và cs, 2007)[48].

cứu để thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình hình thành và nở hoa. Hiện tượng

cảm ứng hình thành hoa trong điều kiện ngày ngắn có thể bị ngăn lại hoặc làm

16

chậm lại khi điều kiện ánh sáng ngày dài bị làm ngắn bằng cách chiếu ánh

sáng có cường độ yếu trong suốt thời gian ban đêm. Matthew G. Blanchard và

cs (2009) [59] đã nghiên cứu ảnh hưởng của chiếu sáng bổ sung đến sự nở

hoa của cây hoa cúc trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn trong nhà kính.

Giống hoa cúc ‘Bianca’ (Chrysanthemum x grandiflorum (Ramat.) Kitam) và

cúc trồng chậu ‘Auburn’ được trồng trong nhà kính ở nhiệt độ trung bình ngày là 19,5-20,70C. Ánh sáng bổ sung gián đoạn từ 22h30-2h30 bằng đèn

HPS 600W được thắp sáng trong 4h liên tục, chiếu sáng gián đoạn 30 phút

thắp sáng 6 phút trong 4h. Những cây không trồng trong điều kiện ngày ngắn

có hoa sớm hơn những cây được chiếu sáng bổ sung là từ 2-15 ngày và thời

gian nở hoa từ 7-24 ngày và tăng tỷ lệ hoa nở 15-35 %. Kết quả nghiên cứu

kết luận rằng: Việc sử dụng đèn HPS cung cấp ánh sáng nhân tạo (với cường

độ chiếu sáng >=2.4 [mu]mol m-2 s-1) là một phương pháp rất hữu hiệu trong

việc điều khiển sự nở hoa trong việc trồng hoa cúc trong nhà kính.

Khi nghiên cứu bộ phận cảm ứng ánh sáng của một số giống cúc, các tác

giả Rosenvist và cộng sự (2001) [67], cũng đều nhận thấy rằng các lá phía trên là

cơ quan cảm thụ chủ yếu, còn các lá phía dưới ít cảm ứng hơn, thậm chí không có

cảm ứng. Nếu xử lý che sáng (hoặc chiếu sáng quang gián đoạn) khi cây quá ít lá

thì không đủ để cây thay đổi quy luật ra hoa.

Khattak A. M. và cs(2004)[53] đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về

ảnh hưởng của ánh sáng bổ sung và mật độ trồng hoa cúc đến chiều cao cây

hoa cúc. Cây cúc (Dendranthema grandiflorum) được trồng trong nhà kính với mật độ 40-100 cây/m2 và được chiếu sáng bổ sung ánh sáng hồng ngoại

(FR). Kết quả thí nghiệm cho thấy: trong công thức không chiếu sáng bổ sung

ánh sáng hồng ngoại thì chiều cao cuối cùng của cây trong giai đoạn nở hoa bị

giảm 19% khi đánh dấu từ đốt thứ 6 đến đốt thứ 11 trên thân cây. Giữa mật độ

trồng và ánh sáng hồng ngoại không có sự tác động qua lại lẫn nhau, khi mật độ thay đổi từ 40 đến 100 cây/m2 và sự có mặt của ánh sáng hồng ngoại thì

chiều cao cây hoa cúc không bị ảnh hưởng.

17

Blacquiere (2002)[42] cũng cho rằng đối với cây hoa cúc, việc điều

chỉnh quang chu kỳ bằng cách bổ sung ánh sáng đóng một vai trò quan trọng

trong việc điều khiển sự sinh trưởng trước thời kỳ nở hoa. Kết quả nghiên cứu

của ông đã cho thấy bổ sung ánh sáng cho hoa cúc “White Reagan” vào ban

đêm sẽ đem lại hiệu quả cao nhất với cường độ ánh sáng thích hợp 1.000- 4.000 µmol/ m 2 .

Sun-Ja Kim và cs (2004)[68] đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng

ánh sáng đến tăng trưởng chiều dài thân và lá của của cây cúc trong nuôi cấy

in vitro. Những đoạn thân cây cúc trong môi trường nuôi cấy in vitro (dài

1cm) được chuyển sang trồng trong môi trường mới 30 g l-1 sucrose, và trồng

trong 35 ngày dưới 6 chế độ ánh sáng khác nhau: ánh sáng đèn huỳnh quang

(FL), ánh sáng xanh (B), ánh sáng đỏ (R), ánh sáng đỏ và xanh (RB), ánh

sáng đỏ và hồng ngoại (RFr), ánh sáng xanh và vùng hồng ngoại (BFr). Kết

quả cho thấy trong điều kiện ánh sáng đỏ (R) và ánh sáng đỏ và hồng ngoại

(RFr) thì chiều dài thân đạt kích thước lớn nhất trong tất cả các công thức thí

nghiệm do sự kéo dài các đốt thân, đặc biệt là đốt thứ 3 (chiều dài đốt gấp đôi

chiều dài các đốt khác). Do vậy, cây hoa cúc trong giai đoạn nuôi cấy để kéo

dài chiều cao đoạn thân cây mà vẫn đảm bảo sự sinh trưởng cân đối của cây

cần điều chỉnh tỷ lệ chiếu sáng ánh sáng đỏ với ánh sáng xanh hoặc ánh sáng

đèn huỳnh quang trong thí nghiệm.

1.2.2.3. Kết quả nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng

Các chất điều tiết sinh trưởng có vai trò quan trọng trong việc điều

chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển và các hoạt động sinh lý của cây trồng.

Căn cứ vào hoạt tính sinh lý của các chất điều tiết sinh trưởng, các nhà khoa học

đã phân thành 2 nhóm chất là các chất kích thích sinh trưởng và các chất ức chế

sinh trưởng. Các chất kích thích sinh trưởng như GA3, IAA, IBA... có tác dụng

kéo dài chiều cao cây, kéo dài chiều dài cành hoa, tăng số cành nhánh, tăng kích

thước hoa. Các chất ức chế sinh trưởng như CCC, B9, MH... có tác dụng giảm

18

chiều cao cây nhưng làm tăng đường kính thân. Vì vậy, chất điều tiết sinh trưởng

thực vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp nói

chung và trong sản xuất hoa nói riêng. Hiện nay đã có nhiều kết quả của các nhà

khoa học nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng đối với cây hoa cúc để nâng

cao năng suất, chất lượng hoa.

Khi nghiên cứu tác dụng của Axit Gibberellic (GA3) và Malein

hydrazyt (MH) sau khi trồng 30 và 60 ngày đến sự phát triển hoa và năng suất

của hoa cúc được trồng trong điều kiện nhà lưới, S.R. Dalal và cs (2009) [72]

đã cho thấy GA3 ở nồng độ 200 ppm làm tăng chiều cao cây tối đa, thúc đẩy

nhanh sự ra hoa, tăng đường kính của hoa, chiều dài của cuống hoa và năng

suất giống hoa cúc thí nghiệm. Phun MH ở nồng độ 750 ppm làm tăng số

nhánh trên cây và đường kính bông hoa.

Ksenija Karlovie và cs (2004)[54] đã nghiên cứu các nồng độ khác

nhau của Daminozide (B9) và Chlormequat (CCC) là những chất ức chế sinh

trưởng đến sự sinh trưởng của cây hoa cúc ‘Revert’. Kết quả cho thấy

Daminozide ở nồng độ 2.000 ppm có tác dụng làm giảm chiều cao cây hoa tốt

nhất, số lượng chồi hoa cũng giảm đi và hiệu quả cao hơn so với việc sử dụng

chất Chlormequat.

Prohexadione Calcium (Pro-Ca) là chất có tác dụng ức chế quá trình

sinh tổng hợp gibberellin làm giảm chiều dài tế bào của đốt thân, chiều cao

cây, chậm quá trình sinh trưởng của cây và được sử dụng cho cây trồng chậu,

trồng thảm... Yoon Ha Kim và cs (2010) [76] đã tiến hành nghiên cứu ảnh

hưởng của Prohexadione Calcium (Pro-Ca) và Daminozide (B9) đến sự sinh

trưởng, phát triển của giống Cúc (MorifoliumR. cv Monalisa White) 3 tuần

tuổi, phun 3 lần (mỗi lần cách nhau 7 ngày). Kết quả cho thấy ở nồng độ 400

ppm Pro-Ca làm giảm chiều cao cây 30,7%, tăng đường kính thân cây, khối

lượng cây và số lượng hoa không bị ảnh hưởng. Hiệu quả sử dụng của Pro-Ca

cao hơn B9 và ít độc hại hơn với sức khỏe con người.

19

1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ NGHIÊN CỨU HOA CÚC Ở VIỆT NAM

1.3.1. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam

Trước những năm 1986, sản xuất hoa của Việt Nam chỉ tập trung ở các

vùng trồng hoa truyền thống của các thành phố, khu công nghiệp, khu du lịch,

nghỉ mát như: Ngọc Hà, Quảng An, Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Lâm,

Đằng Hải (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), quận Gò Vấp,

Hóc Môn (Hồ Chí Minh), phường 3,4,5,6,7,8,11,12 (Đà Lạt) (Nguyễn Xuân Linh,

1998)[16] và chỉ là ngành kinh doanh nhỏ của các nhà vườn nhỏ cung cấp cho

thị trường nội địa là chính. Diện tích trồng hoa của Việt Nam theo số liệu thống

kê năm 1993 chỉ chiếm 0,02% tổng diện tích đất nông nghiệp (1.585 ha).

Hiện nay trồng hoa là một nghề sản xuất và kinh doanh được đặc biệt

quan tâm. Chính vì vậy mà diện tích trồng hoa và cây cảnh ngày càng phát triển.

Năm 2001, nước ta có 4.500 ha trồng hoa-cây cảnh, năm 2002 là 8.512

ha, năm 2003 là 9.430 ha, năm 2004 là 11.340 ha và đến năm 2009 đạt 15.200

ha trồng hoa-cây cảnh. So với năm 1994, diện tích hoa, cây cảnh năm 2009 đã

tăng 4,3 lần, giá trị sản lượng tăng 8,2 lần và mức tăng giá trị thu nhập/ha là

182%. Tốc độ tăng trưởng này là rất cao so với các ngành nông nghiệp khác

(Đặng Văn Đông, 2010)[10].

Hoa cúc được du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ 15, đến đầu thế kỷ 19 đã

hình thành một số vùng chuyên nhỏ cung cấp cho nhân dân. Một phần để

chơi, một phần phục vụ việc cúng lễ và dùng làm dược liệu. Hiện nay cây

hoa cúc có mặt ở khắp nơi từ vùng núi cao đến đồng bằng, từ nông thôn đến

thành thị. Nếu xét về cơ cấu chủng loại tất cả các loại hoa thì trước những

năm 1997 diện tích hoa hồng nhiều nhất chiếm 31% nhưng từ 1998 trở lại

đây diện tích hoa cúc đã vượt lên chiếm 42%, trong khi đó hoa hồng chỉ còn

29,4%. Riêng ở Hà Nội tổng giá trị sản lượng hoa cúc năm 1999 đạt 41,3 tỷ

đồng, xuất khẩu sang Trung Quốc 3,6 tỷ đồng, tốc độ tăng hàng năm khoảng

10% (Nguyễn Xuân Linh và cộng sự, 2000) [18].

20

Hiện nay trong thực tế sản xuất có rất nhiều các giống cúc nhập nội được

trồng phổ biến hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Kết quả điều tra về cơ cấu

diện tích trồng các giống cúc trồng ở miền bắc Việt Nam của Đặng Văn Đông

(2005)[8] cho thấy trong 51 giống cúc được trồng có 24 giống trồng với diện

tích khá lớn, chiếm 88% tổng diện tích trồng. Đó là Vàng Đài Loan (13,7%),

CN98 (10,3%), CN97 (98,0%), CN93 (7,7%), CN01 (96,0%), Tím sen (6%).

27 giống còn lại cơ cấu diện tích ít (<1%).

Theo Đặng Văn Đông (2005)[8], năm 2003 cả nước có 9.430 ha gồm

hoa và cây cảnh các loại, sản lượng 482,6 tỷ đồng, trong đó hoa cúc là 1.484

ha cho giá trị sản lượng cao nhất 129,49 tỷ đồng và được phân bố nhiều tỉnh

trong nước.

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất hoa cúc ở một số tỉnh trong cả nước năm 2003

Diện tích (ha) Giá trị sản lượng (Tr.đ) Địa phương Hoa cúc Hoa cúc Tổng số Tổng số

Cả nước

Hà Nội Hải Phòng Vĩnh Phúc Hưng Yên Nam Định Lào Cai TP.Hồ Chí Minh Lâm Đồng (Đà Lạt) Bình Thuận 9.430 1.642 814 1.029 658 546 52 527 1.467 325 1.484 387 97 115 90 27 15 160 360 100 482.606 81.729 12.210 38.144 26.320 8.585 12.764 24.194 193.500 6.640 129.490 30.188 1.400 4.200 3.600 420 1142 6.810 84.000 3.100

Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005[8]

Theo số liệu thống kê của www.rauhoaquavietnam thì chủng loại

hoa xuất khẩu của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2009 khá đa dạng.

21

Trong đó phải kể đến một số mặt hàng hoa xuất khẩu như hoa cúc, cẩm

chướng, hồng, lan...

Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi 8 tháng đầu năm 2008 và 2009

Năm 2009 Vượt của 2009 so Chủng loại với 2008 (%)

Tổng Cúc các loại Cẩm chướng Hoa hồng tươi Lan Hồ Điệp Lan Vũ nữ Cát tường Địa lan Phong lan Hoa tươi các loại Năm 2008 (USD) 5.271.499,9 3.026.408,3 1.494.094,1 382.266,3 116.929,6 0,0 0,0 0,0 576,8 1.757,1 (USD) 7.364.320,9 4.433.122,3 1.485.962,6 671.652,9 354.568,0 160.213,5 19.814,0 13.860,0 11.880,0 3.999,0 39,7 46,5 -0,5 75,7 203,2 100,0 100,0 100,0 1.959,6 127,6

Nguồn: www.rauhoaquavietnam,2009 [80]

Trong số những mặt hàng hoa xuất khẩu thì hoa cúc vẫn chiếm ưu thế về

kim ngạch với 4,4 triệu USD, tăng 46,5% so với cùng kỳ 2008. Tiếp đến là

cẩm chướng với kim ngạch đạt 1,5 triệu USD, giảm 0,5%. Xuất khẩu hoa

hồng tươi có sức tăng trưởng rất mạnh mẽ, đạt 671,6 nghìn USD, tăng 75,7%

so với cùng kỳ 2008. Giá xuất khẩu hoa cúc tăng nhẹ trong khi lượng hoa và

kim ngạch giảm trong tháng 4/09, đơn giá xuất khẩu hoa cúc các loại đang có

xu hướng tăng lên. Đơn giá trung bình xuất khẩu hoa cúc trong tháng 8/09 là

0,26 USD/cành, tăng 0,03 USD/cành so với tháng 7/09 và tăng 0,04 USD/cành so

với tháng 8 cùng kỳ năm 2008.

Các thành phố chính là nơi tiêu thụ hoa chủ yếu của Việt Nam, trong đó

thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là nơi tiêu thụ, vừa là vùng sản

xuất hoa lớn của cả nước. Hà Nội với các điều kiện thuận lợi như nguồn gen

phong phú, đa dạng, có thể trồng được rất nhiều loài hoa ôn đới, nhiệt đới và

á nhiệt đới. Với tốc độ đô thị hóa như hiện nay thì các vùng trồng hoa nổi

22

tiếng của Hà Nội như Quảng Bá, Ngọc Hà, Tây Hồ, Nhật Tân đang mất đi

và thay thế bởi các vùng trồng hoa rộng khắp các quận huyện ngoại thành

Hà Nội. Tây Tựu là vùng chuyên canh hoa cúc lớn nhất Hà Nội với hiệu quả

kinh tế cây hoa cúc cao hơn rất nhiều so với cây trồng khác, 1 ha hoa cúc có

thể thu được 135-140 triệu đồng, trong khi chi phí sản xuất chiếm khoảng 62-

65 triệu đồng, lãi thu được có thể đạt từ 73-74 triệu đồng.

Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa cắt lớn nhất Việt Nam,

nhu cầu tiêu dùng hàng ngày từ 40-50 ngàn cành/ngày, tiếp đó là Hà Nội có

nhu cầu tiêu thụ từ 25-30 ngàn cành/ngày. Trong số các loài hoa cắt tiêu dùng

hàng ngày thì hoa cúc chiếm từ 25-30% về số lượng và từ 17-20% về giá trị

(Đặng Văn Đông, 2005) [8].

1.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam

1.3.2.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo và nhân giống hoa cúc ở Việt Nam

* Kết quả nghiên cứu về nhân giống hoa cúc

Cây hoa cúc có thể nhân giống bằng nhiều phương pháp khác nhau và

các phương pháp nhân giống đã ảnh hưởng đến chất lượng hoa cúc. Để đánh

giá ảnh hưởng của các phương pháp nhân giống vô tính tới chất lượng và hiệu

quả sản xuất hoa cúc cho cúc Vàng Đài Loan, Đặng Văn Đông (2005)[8] đã

nghiên cứu 4 phương pháp nhân giống là: tách mầm giá, giâm cành từ cây mẹ

chọn lọc trong vườn, nuôi cấy mô tế bào, giâm cành từ cây mẹ nuôi cấy mô tế

bào. Kết quả như sau: phương pháp tách mầm giá và giâm cành truyền thống

đơn giản, dễ làm nhưng tỷ lệ nhiễm bệnh khá cao từ 9 đến 15%, các chỉ tiêu

chất lượng cành hoa thấp như chiều cao cành hoa đạt 77,4 đến 82,2 cm. Trong

khi đó phương pháp nuôi cấy mô tế bào và giâm cành từ cây mẹ nuôi cấy mô

tế bào có tỉ lệ nhiễm bệnh thấp từ 3 đến 5%, các chỉ tiêu chất lượng cành hoa

cao hơn như chiều cao cành hoa đạt 91,1 đến 92,5 cm... Sử dụng phương pháp

giâm cành từ cây mẹ nuôi cấy mô tế bào cho hệ số nhân giống cao, chất lượng

cây giống tốt, hiệu quả sản xuất hoa thương phẩm cao gấp 1,7 lần so với trồng

cây nhân giống bằng phương pháp giâm cành truyền thống.

23

Hiện nay, việc ứng dụng kỹ thuật nhân giống in vitro để sản xuất hoa

cúc đã được nhiều nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu thành công. Theo

Nguyễn Xuân Linh và các cộng sự (1998)[16] thì khả năng tái sinh và nhân giống của cây cúc là rất cao: cúc CN93 với hệ số nhân là 611 /năm, vàng Đài Loan 510-610/năm, cúc hồng Đài Loan 310-410 /năm và cúc đỏ Hà Lan 311 /năm. Quy trình nhân giống nuôi cấy mô trên cây hoa cúc gồm có 5 bước cơ bản:

tạo nguyên liệu khởi đầu, tạo và nhân nhanh chồi trong môi trường dinh

dưỡng nhân tạo, tạo cây hoàn chỉnh, đưa cây ra vườn ươm và đưa cây giống

trồng ra ruộng sản xuất. Nguồn cấy mô ban đầu là các đỉnh sinh trưởng, các

mầm bất định ở nách lá, mô lá... ngoài ra việc nuôi cấy mô cũng có thể dùng

đoạn thân, lá, đài, cánh hoa, nhị... làm mẫu cấy.

Nguyễn Thị Diệu Hương, Dương Tấn Nhựt (2004) [13] khi nghiên cứu

hoàn thiện quy trình nhân nhanh giống cây hoa cúc (Chrysanthemum indicum L.)

sạch bệnh bằng kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng trong môi trường 1/2 MS

đã bổ sung BAP kết hợp với NAA, IAA, IBA theo sự biến thiên của các chất

kích thích sinh trưởng. Kết quả cho thấy trong môi trường 1/2 MS có bổ sung

NAA (0,2-0,5 mg/l), IBA (0,2-0,5 mg/l) đều tạo rễ cho chồi cây hoa cúc tốt

hơn trong môi trường 1/2 MS có bổ sung IAA (0,2-0,5 mg/l).

Tác giả Trần Thị Thu Hiền và cs (2007)[14] đã nghiên cứu phương

pháp nhân giống hoa cúc CN97 bằng nuôi cấy mô tế bào đã đưa ra kết luận: ở

giai đoạn nhân nhanh, môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/l NAA là môi

trường ra rễ, tạo cây hoàn chỉnh phù hợp nhất cho chồi cúc in vitro.

Để nâng cao chất lượng của các cây giống hoa cúc nuôi cấy in vitro

thông qua nuôi cấy thoáng khí, Dương Tấn Nhựt và cs (2005) [27] tiến hành thí

nghiệm nuôi cấy cây hoa cúc (Chrysanthemum sp.) trong các hộp nhựa tròn có

đục lỗ và hộp không đục lỗ. Kết quả cho thấy trọng lượng tươi và chiều cao cây

trong hộp 1 lỗ thoáng khí cao hơn rõ ràng so với cây được cấy trong hộp không

thoáng khí, có tỉ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt khi ra vườn ươm.

Phương pháp nhân giống hoa cúc bằng giâm cành hiện nay vẫn đang

được áp dụng rất phổ biến trong thực tế sản xuất hoa cúc Việt Nam. Vì vậy,

24

khi nghiên cứu cải tiến biện pháp nhân giống cúc bằng giâm cành để nâng cao

chất lượng cành giâm, hạ giá thành cây giống, Nguyễn Thị Kim Lý (2001)

[22], đã tiến hành các nghiên cứu thí nghiệm xây dựng quy trình cải tiến nhân

giống cúc từ khâu trồng cây mẹ và khai thác mầm giâm như sau:

- Thời vụ giâm: chọn 2 thời vụ giâm chính là vụ Xuân-Hè (từ tháng 2

đến tháng 5) và Thu-Đông (từ tháng 9 đến tháng 11).

- Đất vườn ươm để trồng cây mẹ: chọn những chân đất cao, tơi xốp,

nhiều mùn đã được cày bừa và xử lý nguồn bệnh, chủ động tưới tiêu và có

giàn che mưa nắng.

- Trồng cây mẹ: chọn cành giâm tốt khoẻ, không bị sâu bệnh từ những

cây mẹ có chất lượng tốt và đảm bảo những đặc trưng hình thái giống, tốt

nhất là những mầm cành bánh tẻ, dài từ 5-8cm có khoảng 3 -4 lá với mật độ 1.000 cành giâm/m2, thường sau khoảng 10 -15 ngày, cây ra rễ tốt thì đem trồng cây mẹ để cắt mầm. Khoảng cách trồng cây mẹ là 14 x 15cm, mật độ

400.000cây/ha.

- Kỹ thuật bấm ngọn và cắt cành: thường sau trồng khoảng 10-12 ngày,

tiến hành bấm ngọn lần 1 và sau 20 ngày, bấm ngọn lần 2. Sau 25 ngày kể từ

khi bấm ngọn lần 2, tiến hành cắt lần 1. Như vậy mỗi cây mẹ sẽ cắt được 3-4

cành. Sau đó, tiếp tục cắt lần 2, lần 3 và mỗi lần cách nhau khoảng 25 ngày.

Với kỹ thuật như vậy trong 1 vụ (thời gian khoảng 4 tháng) trên 1 ha có thể

thu được 4.000.000 cành giâm có chất lượng tốt.

Việc giâm cành vào vụ Xuân và vụ Thu tiến hành dễ dàng hơn, còn vào

vụ Hè-Thu khó khăn hơn. Để giải quyết những khó khăn này, Nguyễn Thị

Kim Lý (2001) [22], đã tiến hành nghiên cứu một số biện pháp giâm cành với

2 giống được trồng khá phổ biến ngoài sản xuất giống cúc CN 97 và Họa Mi.

Kết quả đã thu được là trong các biện pháp xử lý cành giâm, biện pháp giâm

trên nền đất phù sa nhẹ, chỉ tưới đẫm 1 lần kết hợp với xử lý IBA 1.000 ppm

và Zinep 0,1%, cho tỷ lệ hình thành rễ và tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất. Biện

pháp này khi áp dụng ngoài sản xuất đã đạt hiệu quả kinh tế cao, cung cấp đủ

25

cây cho sản xuất cây thay vì trước đây việc giâm trên nền cát ẩm là không

thích hợp cho sự ra rễ cành giâm.

Khi nghiên cứu biện pháp nhân giống hoa cúc bằng giâm cành vào mùa

hè, Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (1999) [21] đã sử dụng Kích phát

tố của công ty Thiên Nông và đi đến kết luận: việc sử dụng loại phân bón này

với liều lượng 1g thuốc pha trong 1 lít nước sạch và nhúng phần gốc của cành

khoảng 3 phút, rồi đem phần dung dịch thuốc còn lại pha thêm 5g phân bón lá

phun lại lên cành giâm, cứ 3-5 ngày phun dung dịch này 1 lần, có thể đảm bảo

80 đến 90% số cây ra rễ, với thời gian rút ngắn so với đối chứng từ 3-4 ngày.

Phương pháp này thường được áp dụng có hiệu quả cao hơn cho việc nhân

giống vào mùa Hè. Hệ số nhân giống cúc theo phương pháp này đạt từ 15-20

lần, tức là trồng từ 15-20 ha phải có 1 ha vườn cây mẹ.

* Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cúc

Chọn tạo giống bằng phương pháp nhập nội là con đường cải tiến giống

nhanh nhất và rẻ tiền nhất. Thực tế cho thấy rằng, nhiều giống cúc được nhập nội

sinh trưởng và phát triển mạnh, có năng suất và chất lượng tốt trong điều kiện

khí hậu nước ta. Vì vậy, để có được các giống hoa cúc năng suất và chất lượng

tốt phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng thì các nhà khoa học đã có nhiều

kết quả nghiên cứu đánh giá, tuyển chọn giống và đưa ra giới thiệu cho sản xuất.

Trong các năm 1996-1998, Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [22] đã thu thập

khảo sát 30 giống hoa cúc từ nguồn trong nước và nhập nội và đã tuyển chọn

được một số giống cúc có triển vọng ở các thời vụ khác nhau như vụ Xuân-Hè

và Hè-Thu là CN93, CN98, Tím sen, Vàng hè Đà Lạt, vụ Thu- Đông là Vàng

Đài Loan, CN97 và các giống cúc chi như Cao Bồi Tím, Họa Mi… vụ Đông Xuân

là giống Tím Xoáy.

Nguyễn Xuân Linh và cs (1998) [17], khi nghiên cứu đặc điểm sinh

trưởng, phát triển các giống cúc ở Việt Nam đã kết luận: các giống nhóm cúc

mùa thu nở hoa vào đầu tháng 11 thì phân hóa hoa từ cuối tháng 8, các giống

cúc thu đông có thời gian sinh trưởng 14 tuần và thường nở hoa vào giữa

tháng 12 đến đầu tháng giêng.

26

Năm 2002, Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Xuân Linh và CTV (2004) [31]

đã tiến hành khảo sát đánh giá 20 giống hoa cúc vụ Hè tại Đà Lạt. Kết quả cho

thấy có 2 giống cúc (giống 41 và 44) có dạng hoa và màu sắc đẹp, có khả năng

kháng ruồi và nấm bệnh tốt, có triển vọng trong sản xuất và trên thị trường.

Từ năm 2001-2005, Viện Di truyền Nông nghiệp đã tiến hành khảo sát,

đánh giá và so sánh các giống hoa cúc nhập từ Hà Lan. Kết quả đã tuyển chọn

cho sản xuất giống hoa cúc chùm CN20 có khả năng sinh trưởng, phát triển

tốt, cây cao 70-90 cm, thân cứng khỏe, thời gian sinh trưởng 3-4 tháng, hoa

đẹp được người tiêu dùng ưa chuộng và được trồng 2 vụ chính là vụ Thu và

Đông (Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh, 2004) [23]; (Nguyễn Thị Kim Lý,

Lê Sỹ Dũng, 2008 [25]).

Đặng Văn Đông (2005)[8] đã tiến hành điều tra đánh giá tập đoàn các

giống cúc trồng ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả đã xác định được 51 giống

cúc đang được trồng với mục đích sản xuất hàng hóa và 15 giống đang được

trồng với các mục đích khác trên quy mô diện tích ít. Kết quả điều tra cho

thấy các giống cúc được trồng có xuất xứ tại Hà Nội từ năm 1995 đến nay khá

ít có 6/51 giống, từ vùng hoa Đà Lạt có 5/51 giống, còn lại chủ yếu nhập nội

từ các nước khác nhau. Trong đó Hà Lan 23 giống, Xin-Ga-Po 8 giống, Nhật Bản

4 giống, Đài Loan 1 giống, Trung Quốc 1 giống và Ấn Độ 1 giống.

Giống cúc Vàng Hè mới (CN01) đã được Trung tâm Hoa-Cây cảnh

(Viện Di truyền Nông nghiệp) khảo sát, đánh giá, tuyển chọn và hiện nay đang

được trồng rộng rãi ở các vùng trồng hoa. Theo Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn

Xuân Linh (2005) [24] thì giống CN01 có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt

trong vụ Xuân-Hè và Hè-Thu, tỉ lệ nở hoa cao (97-99%), khả năng chống chịu

sâu bệnh tốt, hình dáng và mầu sắc hoa đẹp nên được thị trường ưa chuộng.

Khi nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống cúc nhập

nội và địa phương tại Hà Nội, Đặng Ngọc Chi (2006)[3] đã đưa ra kết quả: trong

18 giống cúc trồng thử nghiệm, chỉ có 7 giống là Đồng Tiền trắng, Chi Xanh,

Mặt Trời, CN19, CN20, Cao Bồi Tím, Tua Vàng có khả năng sinh trưởng, phát

triển tốt, các đặc điểm hình thái và chất lượng hoa được người sản xuất và tiêu

27

dùng ưa chuộng. Các giống còn lại tuy có màu sắc đẹp nhưng có những đặc

điểm hình thái không phù hợp với sản xuất và khả năng vận chuyển kém nên

không được người sản xuất và tiêu dùng lựa chọn và phổ biến rộng rãi.

1.3.2.2. Kết quả nghiên cứu về điều khiển ánh sáng cho cây hoa cúc

Đa số các giống cúc đều phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, chịu sự tác

động của quang chu kỳ ngày ngắn trong việc phân hoá mầm hoa, tức là chúng

chỉ phân hoá mầm hoa ở một điều kiện thời gian chiếu sáng ngắn nhất định

trong ngày. Nắm được đặc tính này, Đặng Văn Đông (2000)[5] đã đề ra

phương pháp điều chỉnh sự ra hoa của cúc vào thời điểm thích hợp bằng cách

che bớt ánh sáng hoặc kéo dài thời gian chiếu sáng trong ngày hoặc sử dụng

quang gián đoạn (chiếu ánh sáng nhân tạo trong thời gian ngắn vào lúc nửa

đêm). Giống cúc CN93 ra hoa sớm trong điều kiện ngày ngắn (thời gian chiếu

sáng trong ngày 10-11 giờ/ngày đêm). Nếu trồng vụ Xuân-Hè (ngày dài), cây

đủ thời gian sinh trưởng 90-110 ngày mới ra hoa, nhưng nếu trồng vụ Đông khi

thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn thì cây sẽ nở hoa ngay sau khi trồng 20-

30 ngày, từ đó dẫn đến chất lượng hoa kém. Để khắc phục điều này, các tác giả

trên khuyến cáo sử dụng ánh sáng nhân tạo bằng cách chiếu sáng quang gián

đoạn cho cúc. Kết quả là cây cúc sinh trưởng, phát triển bình thường và khi đủ

kích thước nhất định mới ra hoa thì chất lượng hoa cao hơn hẳn.

Chiếu sáng quang gián đoạn là tác động chiếu sáng ngắn vào thời gian

đêm của một chu kỳ ngày đêm (biến một đêm dài thành 2 đêm ngắn). Tác động

này sẽ làm cho cây ngày ngắn (chỉ ra hoa được trong điều kiện đêm dài liên

tục) sẽ không ra hoa được. Nắm được nguyên lý này, Đặng Văn Đông (2005)

[8]; Đặng Văn Đông, Nguyễn Quang Thạch (2005)[9] đã tiến hành thí nghiệm

xử lý quang gián đoạn cho cúc Vàng Pha lê trồng vào vụ Đông. Ở 3 mức độ

chiếu sáng quang gián đoạn khác nhau, các tác giả thu được kết quả bảng 1.4.

28

Bảng 1.4. Ảnh hưởng của thời lượng chiếu sáng quang gián đoạn đến thời gian ra hoa và chất lượng hoa cúc Vàng Pha lê

Chỉ tiêu

Chiều cao bông hoa

Công thức

Đường kính bông hoa (cm)

Khối lượng 10 bông hoa (kg)

0 (đ/c) 2 h (22h-0h) 3h (22h-1h) 4h (22h-2h) 12h (18h-6h)

Thời gian từ trồng đến có nụ 30% (ngày) 56 76 80 78 81

Thời gian từ trồng đến nở hoa 30% (ngày) 75,7 103,0 105,7 103,0 106,7

Đường kính cuống hoa (cm) 0,32 0,35 0,37 0,35 0,36

4,50 6,47 6,63 6,70 6,20 3,8 4,2 4,4 4,1 4,0 0,56 0,75 0,77 0,74 0,73

Nguồn: Đặng Văn Đông (2005) [8]

Kết quả cho thấy thời gian trồng đến nở hoa ở công thức đối chứng chỉ có 75,7 ngày, ngắn hơn hẳn các công thức xử lý từ 28-31 ngày. Chất lượng hoa là các chỉ tiêu đường kính cuống hoa, chiều cao bông hoa, khối lượng hoa ở các công thức xử lý ánh sáng đều cao hơn đối chứng không xử lý. Các công thức xử lý ánh sáng 2h, 3h, 4h (xử lý lúc nửa đêm) so với xử lý ánh sáng cả đêm không có sự chênh lệch nhiều về chất lượng hoa của giống cúc Vàng Pha Lê. Trong đó công thức chiếu sáng quang gián đoạn 3h (từ 22h đến 1h), cường độ chiếu sáng tối thiểu 100 lux, thời điểm chiếu sáng là 15 ngày sau trồng, phương pháp chiếu sáng gián đoạn 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút, cách 1 giờ chiếu sáng 1 lần đã kéo dài thời gian sinh trưởng, năng suất, chất lượng hoa cao nhất.

Độ lớn của hoa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoa cúc. Trong trồng trọt để tăng đường kính hoa người ta thường dùng các biện pháp bón phân, tưới nước, phun phân qua lá, phun chất kích thích sinh trưởng... Tuy nhiên, Đặng Văn Đông (2000) [5] khi nghiên cứu biện pháp chiếu sáng đã đưa ra kết luận: đối với những cây cúc đã xử lý chiếu sáng quang gián đoạn 15 ngày, sau đó để thời gian chiếu sáng ngày ngắn cho cây phân hoá mầm hoa (20 ngày), rồi lại chiếu sáng quang gián đoạn thêm 12 ngày thì thời gian ra hoa sẽ kéo dài từ 7-10 ngày, độ lớn, phẩm chất hoa tốt hơn hẳn so với đối chứng không xử lý và xử lý liên tục 47 ngày.

29

Trong thực tế sản xuất, trồng hoa cúc trong vụ Hè ở Hà Nội thời tiết khắc nghiệt, có ngày nhiệt độ cao 36-370C, cường độ ánh sáng 62-70 ngàn lux hoặc mưa to, gió lớn đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng hoa cúc vụ Hè.

Đặng Văn Đông (2005) [8] đã tiến hành thí nghiệm che lưới đen cho giống

hoa cúc CN98 trong vụ hè với các công thức: che 1 lớp lưới, che 2 lớp lưới,

che 3 lớp lưới. Kết quả cho thấy biện pháp che giảm ánh nắng cho hoa cúc vụ

hè có tác dụng rõ rệt: nâng cao tỷ lệ sống, năng suất, chất lượng hoa. Trong

đó công thức che 1 lớp lưới đen tương đương giảm 30% cường độ ánh nắng là

phù hợp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao gấp 1,44 lần so với không che.

Đặng Văn Đông (2005)[8] khi nghiên cứu thời gian sinh trưởng tập đoàn

cúc đông trong điều kiện thời gian chiếu sáng tự nhiên của Hà Nội đã rút ra

kết luận: thời gian sinh trưởng các giống cúc đông ngắn dần theo thứ tự từ

Hè-Thu đến Thu-Đông và đến Đông-Xuân. Điều này được giải thích do nhóm

cúc đông phản ứng chặt với ánh sáng ngày ngắn mà từ 21/6 (ngày hạ chí) đến

21/12 (ngày đông chí) thời gian chiếu sáng trong ngày giảm dần từ 14

giờ/ngày xuống 11,5 giờ/ngày-đêm. Hầu hết các giống cúc đông cần có thời

gian chiếu sáng để cây phân hóa là <13 giờ/ ngày nên ở vụ Hè Thu khi thời

gian chiếu sáng trong ngày dài, cây sinh trưởng sinh dưỡng tối đa mới ra hoa,

còn sau đó ngày càng ngắn lại thì sự phân hóa mầm hoa diễn ra nhanh và rút

ngắn quá trình sinh trưởng của cây.

1.3.2.3. Nghiên cứu thời vụ trồng các giống hoa cúc

Nguyễn Thị Kim Lý (2001)[22] qua nghiên cứu và đánh giá một số

giống địa phương và nhập nội cho thấy các loại cúc này đều có thể trồng được

vào các thời vụ khác nhau như vụ Hè-Thu, Thu-Đông và Đông-Xuân, nên

chúng ta có thể sản xuất hoa cúc quanh năm. Tuy nhiên, cần xác định đúng

thời điểm trồng cho các giống hoa thích hợp để hoa có thể nở đúng vào dịp

cần dùng giá trị hoa cao và lượng tiêu thụ hoa lớn hơn. Ở Việt Nam, lễ hội

thường tập trung vào dịp sau Tết nguyên đán nên các thời vụ cúc trồng từ

tháng 11 trở đi (nhất là các giống cúc chùm Hà Lan) được trồng nhiều nhất

vì giá hoa cúc ở thời điểm này thường cao hơn so với các thời điểm khác

30

trong năm từ 200-300 đồng/bông (Nguyễn Thị Kim Lý và cs, 1998 [20]);

(Nguyễn Thị Kim Lý và cs, 1999 [21]). Vì vậy, khi nghiên cứu thời vụ trồng

một số giống hoa cúc vào các dịp lễ tết, Nguyễn Thị Kim Lý (2001)[22] đã có

kết quả như sau:

- Để có hoa cúc vào dịp 20/11, ta có thể sử dụng một số giống như Họa

mi, Đồng Tiền trắng, Cao Bồi tím, Nhài hồng. Các giống cúc này trồng vào

thời điểm 5/7 hàng năm sẽ có hiệu quả kinh tế cao gấp 5,68 lần so với đối

chứng trồng 5/6.

- Để cúc ra hoa vào dịp 8/3, ta có thể sử dụng một số giống như Cao

bồi, Đỏ Tổ ong, Nhài hồng, Tua vàng. Giống có năng suất chất lượng hoa cao

nhất là giống Tím xoáy (trồng vào 9/12 hàng năm, hiệu quả kinh tế gấp 2,3

lần so với đối chứng trồng vào 9/11).

- Để cúc ra hoa vào dịp tết Nguyên đán ta có thể trồng các giống CN97,

Vàng Đài Loan, Đỏ Ấn Độ, Cúc Gấm. Trong đó, hiệu quả kinh tế cao nhất là

Vàng Đài Loan. Nếu giống này trồng vào 10/10, hiệu quả sẽ gấp 3,17 lần so

với đối chứng, trồng vào 20/9.

Thông thường, không riêng ở Việt Nam mà ở các nước sản xuất hoa

khác trên thế giới vào các thời điểm thu hoạch rộ (chính vụ) giá hoa thường

rất rẻ. Để sản xuất hoa trái vụ, Đặng Thị Tố Nga (1999) [28] khi nghiên cứu

thời vụ trồng cúc Xin-Ga-Po tại Thành phố Thái Nguyên đã kết luận giống

cúc Chi nhị tím thích hợp với vụ Đông. Thời vụ tốt nhất là từ tháng 7 và để

thu hoạch vào dịp 20/11 thì nên trồng vào 15/7. Thời vụ cho trồng cúc Xin-

Ga-Po Đầu đỏ là từ 15/7-15/11, tốt nhất là trong tháng 9, nếu trồng sớm hay

muộn hơn thì năng suất và chất lượng hoa sẽ bị giảm.

Theo tác giả Đặng Ngọc Chi (2006)[3], khi nghiên cứu thời vụ trồng

các giống cúc Đồng Tiền trắng, Chi Xanh, Mặt Trời, CN19, CN20, Cao Bồi

Tím và Tua Vàng cho thấy: các giống Đồng Tiền trắng, Mặt Trời, Chi Xanh,

CN19, CN20 vào ngày 15/8 cho hoa đúng dịp 20/11 với chất lượng hoa tương

đối cao. Giống Cao Bồi tím để ra hoa vào 20/11 cần trồng trước 15/8 từ 5-10

ngày cũng có chất lượng hoa tốt. Giống Tua Vàng có thời gian sinh trưởng

31

dài và phải tích lũy đủ tổng tích ôn thì mới ra hoa do đó phải trồng đầu tháng

7 thì mới ra hoa vào dịp 20/11.

1.3.2.4. Chất điều tiết sinh trưởng và phân bón lá

Trong những năm gần đây, chất điều tiết sinh trưởng và phân bón lá

ngày càng được nhiều nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu để tăng năng suất,

chất lượng cây hoa cúc.

Năm 2000, Đặng Văn Đông [5] khi nghiên cứu ảnh hưởng của các chế

phẩm và chất kích thích sinh trưởng như Spray N-Grow 1%; Atonik 0,5%; GA3 50 ppm đều có tác dụng rõ rệt tới sự sinh trưởng, phát triển của cúc Vàng Đài Loan. Trong đó GA3 tác động mạnh ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, làm tăng chiều cao và rút ngắn thời gian nở hoa, Spray N-Grow và Atonik tác

động mạnh ở giai đoạn sinh thực, nâng cao tỷ lệ nở hoa và kéo dài độ bền hoa cắt. Còn 2 loại thuốc Spray-GA3 100ppm cùng có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cúc CN93 trong vụ Đông làm tăng tỷ lệ nở hoa, đặc biệt là chiều

cao cây mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng (Đặng Văn Đông,

Đỗ Thị Lưu, 1997) [4].

Khảo sát hiệu ứng tăng trưởng thực vật của chế phẩm Oligoalginat (OA)

bằng kĩ thuật bức xạ trên cây hoa cúc, Lê Quang Luận sử dụng dung dịch OA

phun lên lá cúc ở các nồng độ khác nhau khi cúc được 12-14 ngày tuổi sau

giâm cành. Kết quả là dung dịch OA có nồng độ 80 ppm làm tăng quá trình

sinh trưởng về chiều cao, số lá, đường kính hoa, tăng trọng lượng cành hoa.

(Lê Quang Luận, 1999)[26].

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đến sinh trưởng phát triển của cây và chất lượng 1 số giống hoa cúc thí nghiệm, tác giả

Đặng Ngọc Chi (2006) [3] đã thử nghiệm ở các nồng độ 100ppm, 200ppm,

300ppm, 400ppm. Kết quả cho thấy chất lượng mang cành hoa của tất cả các

giống cúc Đồng Tiền trắng, Chi Xanh, Mặt Trời, CN19, CN20, Cao Bồi tím và Tua Vàng được nâng cao đặc biệt về chiều cao khi xử lý GA3 ở nồng độ 200ppm. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm GA3, phân bón lá, Kích phát tố hoa trái đến năng suất phẩm chất hoa cúc CN97 trồng trong vụ Đông -

32

Xuân ở các vùng trồng hoa Hà Nội, Nguyễn Xuân Linh và CTV (2006)[19]

đã kết luận: GA3, phân bón lá, Kích phát tố hoa trái đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cúc CN97 vào vụ Đông-Xuân. Trong đó GA3 có tác dụng mạnh ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, còn Kích phát tố hoa trái cho

hiệu quả cao hơn ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Sử dụng kết hợp cả 3 chế

phẩm GA3, phân bón lá, kích phát tố hoa trái đã làm tăng chiều cao cây, hoa đạt chất lượng tốt trong điều kiện ra hoa trái vụ.

Phân bón thể lỏng A, B của Ôt-xtrây-li-a là sản phẩm phân sạch chất

lượng cao, có chứa các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và vi lượng như N, P,

K, Cu, Mo, Zn... Để xác định hiệu lực và liều lượng phân thể lỏng A, B, Lê

Văn Thiện (2006) [33] đã nghiên cứu ảnh hưởng của 2 loại phân bón này trên

cây hoa cúc Hoàng Đế. Kết quả cho thấy phân bón thể lỏng A, B của Ôt-

xtrây-li-a có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển của giống cúc Hoàng

Đế, cho chiều cao cây, đường kính tán, số nụ, số hoa trên cây nhiều hơn so

với bón NPK. Trong đó công thức có tỉ lệ trộn 1A: 2B với liều lượng phun

2.000 lít/ha, nồng độ phun là 0,5% là thích hợp nhất làm tăng năng suất, chất

lượng hoa cúc Hoàng Đế.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá Diệp Lục tố,

Growmore, Agriconik, phân chiết xuất từ cá, hỗn hợp ngâm ủ (cá +chất dinh

dưỡng vô cơ) đến sinh trưởng, phát triển của cây cúc chi vàng Đà Lạt,

Hoàng Thị Thái Hòa và cộng sự (2010)[11], cũng có kết luận: phân bón lá

Diệp Lục tố nồng độ 400 ppm có tác dụng tốt nhất, làm tăng số hoa lên 22%,

tăng độ bền hoa 3 ngày so với đối chứng và có hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

- Điều kiện thời tiết khí hậu nước ta nói chung và của tỉnh Thái Nguyên

nói riêng phù hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của hoa cúc. Tuy

nhiên, trong mỗi mùa vụ khác nhau, mỗi giống hoa cúc khác nhau vẫn có

những yêu cầu khác nhau về điều kiện ngoại cảnh, do đó cần lựa chọn các

giống hoa cúc thích hợp với từng vụ và từng vùng sinh thái.

33

- Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến

sinh trưởng phát triển của cây hoa cúc đã được nhiều nhà khoa học nghiên

cứu nhưng chưa có kết quả nghiên cứu cho vùng Thái Nguyên. Đó là cơ sở

cho việc xác định thời vụ trồng hợp lý, điều chỉnh về ánh sáng, nhiệt độ, chất

điều tiết sinh trưởng để điều khiển sự nở hoa của hoa cúc .

- Các yếu tố hạn chế sản xuất hoa cúc của thế giới và trong nước đã được

các nhà khoa học nghiên cứu và đã đưa ra một số biện pháp áp dụng có hiệu quả

trong sản xuất. Tuy nhiên, đối với tiểu vùng sinh thái Thái Nguyên những vấn đề

trên chưa được đề cập. Do vậy chúng tôi sẽ nghiên cứu trong đề tài này.

- Về thời vụ trồng hoa cúc Đông các tác giả đều khẳng định trồng càng

sớm càng có tiềm năng năng suất cao hơn, thời vụ trồng cúc đông vụ Thu-Đông

là từ 15 đến 30/ 9, thời vụ trồng vụ Đông-Xuân là từ 15-30/12. Các tác giả đều

kết luận rằng để xác định được thời vụ trồng hoa cúc cần căn cứ vào đặc tính của

giống, thời tiết và mức độ thâm canh. Các kết quả đã công bố ở trên là những tài

liệu có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa

được thử nghiệm tại vùng trung du miền núi như Thái Nguyên. Điều đó cho thấy

sự cần thiết phải tiến hành các thí nghiệm để xác định thời vụ trồng thích hợp

cho giống hoa cúc nhập nội tại Thái Nguyên.

- Những nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng, chiếu sáng bổ sung

trong các điều kiện sinh thái khác nhau đã được giới thiệu và khuyến cáo

trong và ngoài nước khá phong phú. Các tác giả cho rằng: để đạt được năng

suất cao, phẩm chất tốt thì hoa cúc cần được đảm bảo thời gian chiếu sáng

trong ngày do phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng. Trong thực tế sản

xuất phải tuỳ thuộc vào thời vụ, giống cụ thể mà bổ sung chiếu sáng cho

thích hợp. Do vậy không thể có một công thức chung cho tất cả các giống,

các vụ, các vùng khác nhau. Vì vậy, việc tiến hành thí nghiệm để xác định

thời gian chiếu sáng thích hợp cho giống hoa cúc mới trong điều kiện của

tỉnh Thái Nguyên là cần thiết.

34

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: 30 giống cúc được thu thập từ Trung tâm Hoa-

cây cảnh Viện Di truyền Nông nghiệp và ở khu vực Thái Nguyên.

STT

Tên giống

Tên khoa học

Chrysanthemum morifolium AnbertHeijn Chrysanthemum morifolium Balloon new Chrysanthemum morifolium Bijoux lilac Chrysanthemum morifolium Grand pink Chrysanthemum morifolium Rocky Chrysanthemum morifolium Spoetnik

Chrysanthemum indicum Alexandra White

Chrysanthemum indicum Lineker Chrysanthemum indicum Chrysanthemum morifolium Chrysanthemum indicum Chrysanthemum indicum louis Dendrathema indicum Dendrathema indicum Reagan Sanlmon Dendrathema indicum Biarritz Chrysanthemum indicum Chrysanthemum indicum Chrysanthemum indicum Dendrathema indicum Wesllan Reagal Chrysanthemum indicum Reyellow

Nguồn thu thập Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Thái Nguyên Thái Nguyên Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Thái Nguyên Thái Nguyên Viện Di truyền NN Thái Nguyên Viện Di truyền NN Thái Nguyên Viện Di truyền NN Thái Nguyên Viện Di truyền NN Thái Nguyên Thái Nguyên Thái Nguyên Thái Nguyên Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Viện Di truyền NN Thái Nguyên

1 C4 2 C5 3 C6 4 C7 5 C9 6 C13 7 CN19 (Chi Vàng) Chrysanthemum morifolium 8 CN20 (Chi Trắng) Chrysanthemum morifolium Puma White 9 CN42 10 Vàng Thược Dược Chrysanthemum indicum 11 Vàng Công Chúa Chrysanthemum morifolium 12 Cao Bồi 13 Đầu Đỏ 14 Sao Nhỏ 15 Tím Lồi 16 Chi Nghệ 17 Viền Tím 18 Da Bơ 19 Muống Hồng 20 Đỏ Bạc Mới 21 Thọ Đỏ 22 Đỏ Tổ Ong 23 Ánh Bạc 24 Vàng Pha Lê 25 Trắng Đồng Tiền Chrysanthemum indicum Chrysanthemum indicum 26 Vàng Nhị Xanh Chrysanthemum indicum Penine Chrysal 27 Trắng Tuyết Chrysanthemum indicum 28 Tím Hoa Cà Chrysanthemum indicum 29 Chi Trắng Chậu Chrysanthemum indicum Reagan Improved Viện Di truyền NN 30 Cánh Sen

35

Cây giống trong các thí nghiệm là cây giâm ngọn.

- Vật liệu thí nghiệm:

+ GA3 (axit Gibberellic): dạng tinh bột trắng được đóng gói 1g/1gói có

tên thương phẩm là thuốc điều tiết sinh trưởng 920 do nhà máy sản xuất thuốc

Thập Bát-Công ty Trách nhiệm hữu hạn thuốc Đồng Nhân-Trung Quốc sản

xuất. Công thức hóa học tổng quát của GA3 là C19H22O6. GA3 có tác dụng kéo

giãn tế bào theo chiều dọc của cây làm tăng chiều cao cây.

+ Yogen No.2 là phân bón lá số 1 Nhật Bản, sản xuất tại Công ty Yogen

Mitsui Vina. Thành phần gồm N: 30%, P2O5: 10%, K2O: 10% và các chất vi

lượng: MnO, MgO, B2O3, S, Fe, Cu, Zn, Mo. Yogen No.2 có dạng tinh bột

mầu trắng, khối lượng 1 gói là 10g. Loại phân bón này có tác dụng giúp cây

trồng phát triển nhanh, mạnh, tăng sức đề kháng, ngừa sâu bệnh, giúp tăng

hoa, đậu trái, chắc hạt, tăng năng suất, chất lượng nông sản.

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại thành phố

Thái Nguyên

2.2.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống hoa cúc năng suất cao, chất lượng tốt

phù hợp với điều kiện sinh thái Thái Nguyên

- Nghiên cứu đặc trưng hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển của

tập đoàn hoa cúc tại Thái Nguyên.

- Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất chất lượng

một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên.

2.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phát triển hoa cúc tại Thái Nguyên

- Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất chất

lượng hoa cúc Vàng Thược Dược.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược.

36

- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự ra hoa của giống cúc

Vàng Thược Dược trong dịp 20-11 và tết Nguyên Đán.

2.2.4. Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc tại Thái Nguyên

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại thành phố Thái Nguyên

- Thu thập số liệu thứ cấp từ cơ quan, tổ chức: phòng Nông nghiệp thành

phố, phòng Thống kê, Hội Sinh Vật cảnh, Hội Nông dân...

- Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA (Rapid Rural

Appraisal) và KIP (Key Imformant Panel) thông qua phỏng vấn trực tiếp theo

mẫu câu hỏi chuẩn bị trước với các chỉ tiêu như sau:

+ Tình hình sản xuất hoa cúc

+ Các kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa cúc

+ Tình hình tiêu thụ hoa

- Địa điểm điều tra: chọn 6 điểm là các phường, xã trồng hoa thuộc thành

phố Thái Nguyên (Gia Sàng, Túc Duyên, Quang Vinh, Quan Triều, Tân Long,

Thịnh Đán).

2.3.2. Nghiên cứu tuyển chọn giống hoa cúc thích hợp với điều kiện sinh

thái Thái Nguyên

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn

hoa cúc tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm gồm 30 giống hoa cúc bố trí theo phương pháp tuần tự không nhắc lại. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm 20m2/ ô mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Mỗi

giống xác định 30 cây theo đường chéo góc 5 điểm để theo dõi các chỉ tiêu.

Thí nghiệm được theo dõi 2 vụ: Thu-Đông năm 2003 và Đông-Xuân năm

2003-2004 tại phường Quan Triều-TP. Thái Nguyên.

- Thời điểm trồng vụ Thu- Đông là 15/8/2003.

- Thời điểm trồng vụ Đông- Xuân là 15/12/2003.

37

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất

chất lượng một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm gồm 7 giống có triển vọng được tuyển chọn từ thí nghiệm khảo

sát tập đoàn, tiến hành 2 vụ Thu-Đông 2004 và Đông-Xuân năm 2004-2005.

- CT 1: C5

- CT 2: C13

- CT 3: CN20 (đ/c)

- CT 4: Vàng Pha lê

- CT 5: Đỏ Bạc mới

- CT 6: Vàng Thược dược

- CT 7: Trắng Đồng tiền

Thí nghiệm gồm 7 công thức, 3 lần nhắc lại, được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), diện tích ô thí nghiệm 5 m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây

được trồng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm được tiến hành trong

2 vụ Thu-Đông 2004 và Đông-Xuân năm 2004-2005 tại phường Quan Triều-

TP. Thái Nguyên. Mỗi ô xác định 30 cây theo đường chéo góc 5 điểm để theo

dõi các chỉ tiêu.

- Thời điểm trồng vụ Thu-Đông là ngày 15/8/2004.

- Thời điểm trồng vụ Đông-Xuân là ngày 15/12/2004.

2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng

hoa cúc tại Thái Nguyên

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến hoa

cúc Vàng Thược Dược trong vụ Đông-Xuân.

- CT 1: Phun nước lã (Đ/C)

- CT 2: Phun GA3 100ppm

- CT 3: Phun Yogen No.2 20g/8l

- CT 4: Phun GA3 100ppm + Yogen No.2 20g/8l

38

Thí nghiệm gồm 4 CT, 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), diện tích ô thí nghiệm 5m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng trong điều

kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm tiến hành trong vụ Đông-Xuân năm

2004-2005 tại phường Quan Triều-TP. Thái Nguyên. CT 2: GA3 100ppm

được pha 1 gói 1g cho 10 lít nước, CT 3: Yogen No.2 2 gói 10g pha cho 8 lít

nước, CT 4: GA3 100ppm + Yogen No.2 2 gói 10g pha cho 8 lít nước. Sau

trồng 15 ngày tiến hành phun ở tất cả các CT, 10 ngày tiến hành phun 1 lần,

số lần phun là 3 lần.

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất hoa cúc Vàng Thược Dược.

- CT 1: điều kiện chiếu sáng tự nhiên (Đ/C )

- CT 2: chiếu sáng bổ sung liên tục trong đêm 2h (từ 22h đến 0h).

- CT 3: chiếu sáng bổ sung liên tục trong đêm 4h (từ 22h đến 2h).

- CT 4: chiếu sáng bổ sung liên tục trong đêm 6h (từ 22h đến 4h).

- CT 5: chiếu sáng bổ sung liên tục trong đêm 8h (từ 22h đến 6h).

Thí nghiệm gồm 5 CT, 3 lần nhắc lại, bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Diện tích ô thí nghiệm 5m2. Điện chiếu sáng bổ sung từ 22 giờ

trở đi. Thí nghiệm tiến hành trong vụ Đông Xuân năm 2005-2006 tại phường

Quan Triều-TP. Thái Nguyên. Thí nghiệm sử dụng bóng điện tròn 100W với mật độ 5m2/1 bóng, có rơ le đóng ngắt điện ở các thời gian 2h, 4h, 6h, 8h.

Điện được thắp từ 22h đêm trở đi. Sau trồng 10 ngày tiến hành thắp điện, số

ngày thắp điện là 20 ngày. Để đảm bảo ánh sáng không ảnh hưởng đến các

CT thí nghiệm, khi thắp điện các ô thí nghiệm được che lưới đen + bạt dứa

dày với độ cao 1,8m ngăn cách. Buổi sáng các khung lưới đen + bạt dứa được

dỡ xuống.

- Thời điểm trồng: 25/12/2005.

39

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của

giống Vàng Thược Dược vào dịp 20-11.

- CT 1: trồng vào ngày 1/8/2006

- CT 2: trồng vào ngày 10/8/2006

- CT 3: trồng vào ngày 20/8/2006

- CT 4: trồng vào ngày 30/8/2006

- CT 5: trồng vào ngày 10/9/2006

Thí nghiệm gồm 5 CT và 3 lần nhắc lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Diện tích ô thí nghiệm là 5m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng

trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Thí nghiệm tiến hành tại phường Quan Triều-

TP. Thái Nguyên.

Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của

giống Vàng Thược Dược vào dịp Tết Nguyên Đán.

- CT 1: trồng vào ngày 2/11/2006

- CT 2: trồng vào ngày 12/11/2006

- CT 3: trồng vào ngày 22/11/2006

- CT 4: trồng vào ngày 2/12/2006

- CT 5: trồng vào ngày 12/12/2006

Thí nghiệm gồm 5 CT và 3 lần nhắc lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Diện tích ô thí nghiệm là 5m2. Cây giâm ra rễ 3 tuần tuổi được trồng trên ô thí nghiệm với mật độ 33 cây/m2. Cây được trồng trong điều

kiện chiếu sáng bổ sung 4h/1 đêm (từ 22h đến 2h). Sau trồng 10 ngày tiến hành thắp bóng điện 100W, mật độ 5m2/1 bóng. Thời gian thắp sáng là 20 ngày liên

tục. Thí nghiệm tiến hành tại phường Quan Triều-TP. Thái Nguyên.

2.3.4. Xây dựng mô hình sản xuất hoa cúc Vàng Thược Dược vụ Đông-

Xuân 2007-2008 tại Thái Nguyên

- MH 1: Giống Chi Trắng + Qui trình kỹ thuật chăm sóc truyền thống.

40

- MH 2: Giống Chi Trắng + Qui trình kỹ thuật chăm sóc mới (Chiếu

sáng bổ sung 4h + TV trồng là vụ Tết Nguyên đán).

- MH 3: Giống Vàng Thược Dược + Qui trình kỹ thuật chăm sóc

truyền thống.

- MH 4: Giống Vàng Thược Dược + Qui trình kỹ thuật chăm sóc mới

(Chiếu sáng bổ sung 4h + TV trồng là vụ Tết Nguyên đán).

Mỗi mô hình tiến hành trên diện tích: 500 m2 tại 3 hộ nông dân ở

phường Quan Triều, thành phố Thái Nguyên vụ Đông-Xuân năm 2007-2008.

2.4. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI

- Các chỉ tiêu theo dõi áp dụng theo TCN: Quy phạm khảo nghiệm DUS

giống hoa cúc số 10 TCN687 ngày 6/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp

và PTNT.

- Đặc điểm hình thái cơ bản của giống cúc thí nghiệm về thân, lá, hoa

được mô tả theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt,

tính đồng nhất và tính ổn định của hoa cúc (QCVN 2010/BNNPTNT).

- Các chỉ tiêu thời kỳ sinh trưởng

+ Tỷ lệ ra rễ (%) = Số cây ra rễ/ tổng số cây đem giâm x 100.

+ Tỷ lệ sống (%) = Số cây sống/tổng số cây trồng x 100.

+ Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển: thời gian từ trồng đến hồi xanh,

phân cành, ra nụ, ra hoa (20% và 80%).

+ Theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) đo từ sát mặt đất

(gốc cây) đến đỉnh sinh trưởng của cây (10 ngày theo dõi 1 lần).

+ Chiều cao thân chính khi phân cành (cm): đo từ gốc đến điểm phân

cành đầu tiên.

+ Theo dõi động thái ra lá (10 ngày theo dõi 1 lần): số lá/cây.

+ Đường kính gốc (cm ): đo bằng thước palme ở vị trí to nhất của gốc.

41

- Các chỉ tiêu thời kỳ phát triển

+ Số nụ trên cây xuất hiện trong ngày theo dõi.

+ Số hoa nở trên cây trong ngày theo dõi.

- Chỉ tiêu năng suất: + Số cây trồng/ đơn vị diện tích (cây/m2). + Số cây nở hoa/ đơn vị diện tích ( cây hoa/m2). + Số hoa hữu hiệu (hoa/m2). + Số hoa thực thu: cây hoa sử dụng được (hoa/m2).

- Chỉ tiêu chất lượng

+ Chiều dài cành hoa (cm) được đo sát đất đến cuống bông hoa.

+ Đường kính hoa (cm): được đo bằng thước palme ở nơi to nhất của

bông hoa.

+ Đường kính cuống hoa (cm): được đo bằng thước palme ở vị trí sát

bông hoa.

+ Tỷ lệ hoa nở hữu hiệu (%) = Số cây hoa nở/tổng số cây trồng.

+ Số cánh hoa trên bông: đếm toàn bộ số cánh/ bông ở tất cả các cây

theo dõi.

+ Độ bền hoa cắt: cắt mỗi ô thí nghiệm 30 cành hoa bắt đầu nở, cắm

trong nước sạch thay nước mỗi ngày 1 lần đến khi 50% cánh hoa/cây và 50%

số bông hoa/cây bị héo.

+ Độ bền tự nhiên của hoa (ngày): tính từ khi hoa đầu tiên bắt đầu nở đến khi

50% cánh hoa/cây và 50% số bông hoa/cây bị héo trên ruộng sản xuất.

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: + Tổng thu, chi cho cây hoa cúc ở điều kiện không xử lý (đồng/m2). + Tổng thu, chi cho cây hoa cúc ở điều kiện xử lý (đồng/m2).

+ Lãi thuần = Tổng thu-tổng chi

+ Hiệu quả kinh tế (lần): Tổng thu của CT xử lý/ Tổng thu của CT không

xử lý.

42

* Phương pháp theo dõi sâu bệnh hại: áp dụng theo “Phương pháp chẩn

đoán bệnh bằng mắt thường” của Hà Minh Trung, Vũ Khắc Nhượng

(1983)[34] và “Quy định về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây

trồng” (QĐ số 82/2003/QĐ-BNN&PTNT về việc ban hành 10TCN 224).

- Theo dõi tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại ở các cây trong ô thí nghiệm.

B: tổng số cây điều tra.

A x 100 A: số lượng cây bị bệnh. + Tỷ lệ bệnh (%) = B + Mật độ sâu: con/m2.

- Đánh giá mức độ bệnh hại nặng, trung bình, nhẹ:

(+ )Mức độ bệnh hại nhẹ: Tỉ lệ bệnh (TLB) < 20%.

(++) Mức độ bệnh hại TB: TLB 20-40%.

(+++) Mức độ bệnh hại nặng: TLB > 40%.

- Đánh giá mức độ sâu hại: (+) Xuất hiện ít: mật độ sâu hại (MĐSH) < 5con/m2 (+ +) Xuất hiện TB: MĐSH 5 - 10 con/m2 (+ + +) Xuất hiện nhiều: MĐSH >10 con/m2

- Rệp:

(+): Nhẹ có từ 1 cá thể đến 1 quần tụ rệp nhỏ trên búp

(++): TB xuất hiện 1vài quần tụ rệp nhỏ ở búp và lá non

(+++): Nặng xuất hiện nhiều quần tụ rệp liên kết với nhau làm thui nụ và

lá non.

2.5. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ÁP DỤNG

Các yếu tố phi thí nghiệm như đất đai, phân bón, chăm sóc, phòng trừ

sâu bệnh được tiến hành đồng đều ở các công thức.

*Quy trình kỹ thuật: theo Nguyễn Xuân Linh (1998)[15]

- Phân bón cho 1 ha:

+ Phân chuồng hoai mục 30 tấn/ha.

43

+ Phân vô cơ: đạm ure 330 kg, supe lân 875 kg, kali sunphat: 200 kg

+ Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + 2/3 lân.

+ Phân vô cơ được bón thúc 3 lần

Lần 1: Sau trồng 15-20 ngày, 1/3 đạm, 1/3 kali.

Lần 2: Khi cây phân hoá mầm hoa: 1/3 đạm + 2/3 kali + 1/3 lân.

Lần 3: Khi cây có nụ con: 1/3 đạm còn lại.

- Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi phát hiện và phun thuốc trừ sâu bệnh

(nếu đến ngưỡng phòng trừ, theo hướng dẫn chung của BVTV).

2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

- Các thông tin thu được trong điều tra được lưu trữ trong phần mềm

Excel 5.0.

- Các số liệu thí nghiệm được tính toán, phân tích, xử lý thống kê bằng

phần mềm IRRISTAT 4.0.

44

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA Ở THÀNH PHỐ

THÁI NGUYÊN

3.1.1. Tình hình sản xuất hoa Thái Nguyên

Hoa được trồng hầu hết các phường, xã thuộc thành phố Thái Nguyên.

Với điều kiện về đất đai, kỹ thuật, kinh tế và khả năng tiêu thụ khác nhau mà

các hộ trồng hoa lựa chọn loại hoa trồng phù hợp. Tuy nhiên, trong thực tế

sản xuất hoa ở Thái Nguyên vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát chưa quy

hoạch thành vùng chuyên canh lớn, kỹ thuật sản xuất theo kinh nghiệm mà

chưa áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

3.1.1.1. Cơ cấu diện tích sản xuất hoa tại thành phố Thái Nguyên

Thái Nguyên có khí hậu tương đối phù hợp với sự sinh trưởng phát triển

của cây hoa nên các loại hoa được trồng rất đa dạng như: hồng, cúc, lay ơn,

thược dược, đồng tiền, cẩm chướng, thuý, loa kèn, su xi, violet, đào… Trong

đó có 10 loại hoa trồng với diện tích nhiều hơn cả: lay ơn, cúc, hồng, violet,

thược dược, đồng tiền, magic, cẩm chướng, loa kèn.

Cây hoa ở Thái Nguyên được trồng chủ yếu ở một số vùng chuyên trồng rau

màu, điều kiện đất đai bằng phẳng, đất tốt, có hệ thống tưới tiêu tốt, có lao động

với kinh nghiệm trồng hoa. Các vùng sản xuất chính là Gia Sàng, Túc Duyên,

Quang Vinh…

Kết quả điều tra diện tích trồng hoa tại các phường xã của thành phố

Thái Nguyên được trình bày bảng 3.1.

45

Bảng 3.1. Cơ cấu sản xuất hoa vụ Đông Xuân năm 2003-2004 của

một số phường xã điều tra tại thành phố Thái Nguyên

Cơ cấu diện tích các loại hoa

STT

Địa điểm điều tra

Số hộ trồng

Hồng (m2)

Cúc (m2)

Lay ơn (m2)

Hoa khác (m2)

Đồng tiền (m2)

1 Gia Sàng

40

5.160 10.120 6.840

400

7.680

Diện tích trồng hoa (ha) 3,2

2 Túc Duyên

22

2.080 10.133 3.280 1.000 9.507

2,6

3 Quang Vinh

17

0

8.550

500

0

2.950

1,2

4 Quan Triều

10

0

3.890

672

970

2.468

0,8

5 Tân Long

11

1.020 3.040

0

300

3.640

0,8

6 Thịnh Đán

8

0

2.670

1.800

200

1.330

0,6

9,2

108

8.260 38.403 13.092 2.870 27.575

Tổng cộng

Qua số liệu bảng 3.1 ta thấy:

Ở Gia Sàng điều kiện đất đai tốt, không ngập úng, các hộ có kinh nghiệm

trồng hoa nên diện tích trồng hoa lớn nhất (3,2 ha). Đây là nơi cung cấp hoa

chủ yếu cho Thái Nguyên vào dịp Tết như cúc, lay ơn, hồng… Túc Duyên là

vùng trồng rau chính của Thái Nguyên, đất tốt, bằng phẳng gần các khu chợ

lớn, vận chuyển tiêu thụ hoa dễ dàng song do điều kiện đất đai thấp hay bị

ngập úng nên diện tích trồng hoa là 2,6 ha. Còn các nơi khác diện tích chỉ từ

0,6 đến 1,2 ha. Vì vậy, để sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên phát triển được thì

việc điều tra, quy hoạch vùng sản xuất hoa là hết sức cần thiết.

Trong các loại hoa được trồng tại thành phố Thái Nguyên, hoa cúc là

loại hoa được trồng với diện tích lớn nhất (3,84 ha) chiếm 41,7% diện tích

trồng hoa trong vụ Đông-Xuân 2003-2004 tại Thành phố Thái Nguyên.

Hoa cúc ở Thái Nguyên thường được trồng quanh năm như vụ

Đông-Xuân (ĐX), Xuân-Hè, Hè-Thu và Thu-Đông (TĐ). Kết quả điều

46

tra thời vụ trồng hoa cúc tại thành phố Thái Nguyên được trình bày ở

bảng 3.2.

Bảng 3.2. Thời vụ trồng hoa cúc ở một số điểm điều tra tại Thái Nguyên

Vụ Hè- Thu

Thời vụ

Diện tích (m2)

Diện tích (m2)

Diện tích (m2)

Diện tích (m2)

Địa điểm

Gia Sàng Túc Duyên Quang Vinh Quan Triều Tân Long Thịnh Đán

Vụ Đông- Xuân Vụ Xuân- Hè Tỷ lệ hộ trồng (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Tỷ lệ hộ trồng (%) 25,0 31,8 17,6 10,0 9,0 25,0

10.120 10.133 8.550 3.890 3.040 2.670

3.000 2.160 1.800 720 720 720

Vụ Thu- Đông Tỷ lệ hộ trồng (%) 25,0 2.160 1.060 45,5 1.440 35,2 40,0 1.060 36,4 - 37,5 -

3.600 2.880 1.080 1.440 1.080 1.080

Tỷ lệ hộ trồng (%) 20,0 27,3 17,6 20,0 - -

(Kết quả điều tra năm 2004)

Số liệu bảng 3.2 cho thấy ở Thành phố Thái Nguyên hoa cúc được

trồng tập trung ở một số điểm có các hộ gia đình chuyên sản xuất hoa và trồng

quanh năm theo thời vụ (TV) khác nhau. Tuy nhiên dựa trên điều kiện khí hậu

thời tiết và khả năng tiêu thụ của thị trường thì có hai TV chính trồng với diện

tích nhiều nhất là vụ ĐX và vụ TĐ. Trong đó vụ ĐX có 100% hộ trồng hoa

cúc với diện tích lớn nhất, vì trồng cúc vào vụ ĐX (vụ hoa Tết) có lượng hoa

tiêu thụ nhiều nhất trong năm, vụ TĐ có 25- 45,5% hộ trồng hoa trồng cúc.

Tìm hiểu nguyên nhân vụ Xuân Hè và Hè Thu ít hộ trồng cúc thì đa số các hộ

đều cho rằng điều kiện thời tiết khí hậu 2 vụ này không thuận lợi, lượng hoa

tiêu thụ không nhiều nên không mở rộng diện tích để trồng hoa cúc.

* Kỹ thuật canh tác hoa cúc ở Thái Nguyên: chủ yếu theo phương thức

canh tác truyền thống, chưa áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất.

Cây hoa được trồng ở điều kiện tự nhiên ngoài đồng ruộng, không có hệ

thống nhà lưới, nhà ni lông bảo vệ cây hoa khi gặp điều kiện bất thuận của

thời tiết nên năng suất, chất lượng hoa cúc ở Thái Nguyên chưa cao.

47

Bảng 3.3. Cơ cấu giống và biện pháp kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa cúc tại các điểm điều tra trong vụ Thu-Đông và Đông-Xuân năm 2003-2004 tại thành phố Thái Nguyên Tỷ lệ hộ sử dụng: %

TB

Chỉ tiêu

Gia Sàng 1. Giống Chi Trắng, Chi Vàng 62,5 Ánh Vàng, Ánh Bạc 20,0 Thọ Đỏ 20,0 Đỏ Tổ ong 17,5 Vàng Đài Loan 75,0 25,0 Vàng Pha lê Các giống khác 20,0 2. Kỹ thuật - Trồng theo kinh nghiệm 70,0 - Trồng theo quy trình kỹ thuật 30,0

Túc Duyên 72,7 40,9 18,2 13,6 81,8 77,2 18,1 63,6 36,4

Quang Vinh 47,0 30,8 29,4 11,7 70,5 29,4 11,7 70,6 29,4

Quan Triều 50,0 30,0 30,0 40,0 60,0 20,0 30,0 70,0 30,0

Tân Long 54,5 18,2 36,4 9,1 54,5 0 18,2 55,5 44,5

Thịnh Đán 70,0 50,0 20,0 25,0 70,0 25,0 30,0 63,5 37,5

59,5 31,7 25,7 19,5 68,6 29,4 21,3 65,4 34,6

(Kết quả điều tra năm 2004)

Qua số liệu bảng 3.3 ta thấy: Các giống cúc được trồng ở Thái Nguyên

chủ yếu ở 2 dạng hoa là cúc 1 bông (Vàng Đài Loan) và cúc chùm (Chi Trắng,

Chi Vàng, Thọ Đỏ...) trong đó cúc chùm được trồng nhiều giống mới hơn với

diện tích tương đối lớn.

Điều tra về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, số đông các hộ trồng hoa

được phỏng vấn đều trả lời trồng hoa cúc theo kinh nghiệm chiếm khá cao (55,5-

70,6%). Như vậy, các thông tin về tiến bộ kỹ thuật trồng cúc chưa đến được hoặc

đến song chưa có sự hướng dẫn cụ thể, chi phí đầu tư theo kỹ thuật mới cao nên

các hộ trồng hoa chưa áp dụng. Tuy nhiên đã có một số hộ áp dụng kỹ thuật mới

trong trồng hoa cúc (29,4- 44,5%), đặc biệt là vụ Đông Xuân vì đặc điểm hoa

cúc phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, muốn chất lượng hoa cúc tăng cần thắp

điện chiếu sáng bổ sung. Các hộ này đều cho rằng sử dụng giống mới và kỹ

thuật mới cho năng suất, chất lượng hoa cúc cao hơn đáng kể.

48

Kỹ thuật nhân giống cúc ở Thái Nguyên: có một số trồng hoa có kinh

nghiệm sản xuất giống đã để cây giống từ vụ trước là nguồn cây mẹ cho vụ

sau. Ngoài ra, cây con giống cúc được đưa từ các nơi khác về từ rất nhiều

nguồn khác nhau theo con đường không chính thức, chưa được kiểm định chất

lượng. Vì vậy, để phát triển và mở rộng diện tích trồng hoa cúc ở Thái Nguyên

thì cần phải chú ý quan tâm đến khâu giống. Giống phải được khảo nghiệm,

tuyển chọn giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái, có khả năng chống

chịu tốt, có năng suất chất lượng cao và được thị trường ưa chuộng đem giới

thiệu cho sản xuất thì hiệu quả kinh tế cao hơn.

3.1.1.2. Hiệu quả kinh tế của sản xuất hoa so với cây trồng khác

Trong những năm gần đây nhu cầu về hoa ngày càng lớn, sản xuất hoa

tại Thái Nguyên không đủ đáp ứng yêu cầu của thị trường cả về số lượng

cũng như chất lượng. Để thấy rõ hơn giá trị kinh tế của cây hoa trong sản xuất

trồng trọt ở Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành điều tra hiệu quả kinh tế của

một số cây trồng khác để so sánh với hoa.

Kết quả được trình bày bảng 3.4:

Bảng 3.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây hoa với một số cây trồng khác

năm 2003 tại Thái Nguyên (tính cho 1ha)

Chỉ tiêu

Tổng thu (Tr.đ) Tổng chi (Tr.đ) Lãi (Tr.đ) So sánh (lần)

Loại cây trồng Lúa Rau Hoa cúc 12,21 30,11 160,4 6,82 14,2 73,62 5,39 15,91 86,76 1,00 2,95 16,1

(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên)

Qua số liệu bảng 3.4 ta thấy:

Thu nhập từ hoa cúc cao hơn rất nhiều so với lúa và rau đem lại hiệu quả

kinh tế cao (160,4 Tr.đ/ha/năm) và lãi là 86,76 Tr.đ /ha/năm. Trong khi đó

49

nếu trồng lúa thuần thì hiệu quả kinh tế rất thấp (12,21 Tr.đ) và lãi 5,39 Tr.đ

/ha/năm. So sánh với lúa và rau thì lãi của hoa cúc so với lúa gấp 16,1 lần, với

rau gấp 2,95 lần.

Điều này cho thấy trồng hoa là một nghề sản xuất mang lại hiệu quả

kinh tế cao so với cây trồng khác ở Thái Nguyên. Vì vậy sản xuất hoa muốn

được phát triển được cần có sự đầu tư thích đáng, quy hoạch vùng sản xuất để

khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của Thái Nguyên.

3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa tại thành phố Thái Nguyên

Hoa là một sản phẩm đặc biệt của cây trồng có giá trị thẩm mỹ và giá

trị kinh tế cao. Tuy nhiên để sản xuất hoa có hiệu quả kinh tế thì người trồng

hoa phải nắm bắt được nhu cầu thị hiếu mà đáp ứng thị trường. Vì vậy, việc

xác định nhu cầu tiêu thụ hoa để định hướng phát triển hoa cúc ở Thái Nguyên

là cần thiết. Chúng tôi đã tiến hành điều tra lượng hoa tiêu thụ năm 2003-2004

tại Thái Nguyên và thu được kết quả ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Lượng hoa tiêu thụ tại thành phố Thái Nguyên

Đơn vị: bông/ngày

TT Ngày 8/3 Loại hoa Ngày thường Ngày Tết

110.000 185.000 1 Hồng 11.560

106.000 36.200 2 Cúc 3.250

35.000 45.700 3 Cẩm chướng 1.420

1.090 14.800 4 Đồng Tiền 760

115.000 76.000 5 Lay ơn 550

6.700 10.000 6 Lily 200

16.500 10.000 7 Tầm Xuân 200

200 2.550 8 Rum 50

6.750 2.550 9 Huệ 150

1.500 1.500 10 Hoa khác 800

(Kết quả điều tra năm 2004)

50

Qua số liệu bảng 3.5 ta thấy: ngày thường số lượng hoa tiêu thụ ít, trong

đó có hồng và cúc được bán nhiều nhất. Vào các dịp Tết hoa hồng, cúc, lay

ơn, phăng tiêu thụ rất nhiều gấp hàng chục lần so với ngày thường.

Vào dịp 8/3 hoa được tiêu thụ chủ yếu các loại hoa cao cấp như: hồng,

cúc, cẩm chướng, đồng tiền, lay ơn, lily, rum…

Thái Nguyên có rất nhiều thị trường diễn ra hoạt động kinh doanh và

tiêu thụ hoa nằm ở các chợ lớn và các tụ điểm đông dân cư như cổng trường

Đại học, Cao đẳng, nhà máy, xí nghiệp…

Kết quả điều tra phân bố thị trường hoa Thái Nguyên năm 2004 được

trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Phân bố thị trường hoa của thành phố Thái Nguyên

Số hộ bán TT Địa điểm % Thị trường thường xuyên

20 1 TT thành phố 19,12

2 Đồng Quang 11 29,67

3 Quán Triều 5 4,04

4 Tân Long 5 3,62

5 Thịnh Đán 4 5,34

6 Gia Sàng 4 4,31

7 Tê Ba Nhất 5 9,88

8 Dốc Hanh 6 6,58

9 Nơi khác 18 17,44

78 100,0 Tổng cộng

(Kết quả điều tra năm 2004)

51

Qua số liệu bảng 3.6 ta thấy:

Khu vực Đồng Quang có mức tiêu thụ hoa lớn nhất thành phố chiếm

29,67%. Địa điểm này có tụ điểm dân cư đông, nằm trên đường quốc lộ 3 là

khu vực chợ gần Trung tâm, lại có các trường Đại học và Trung học trên địa

bàn nên lượng hoa mua rất nhiều.

Khu vực chợ Trung tâm thành phố cũng có lượng hoa tiêu thụ khá lớn

chiếm 19,12%. Do đây là khu vực chợ lớn nhất thành phố, gần các cơ quan,

công sở của tỉnh, thành phố trên địa bàn.

Còn các tụ điểm khác nằm rải rác ở các phường, xã của thành phố như

Tê Ba Nhất, Thịnh Đán, Gia Sàng… có mức tiêu thụ thấp hơn từ 3,62 đến

9,88% thị trường hoa Thái Nguyên. Với kết quả trên cho thấy thành phố

Thái Nguyên là một thị trường tiêu thụ hoa lớn và hoa đã trở thành sản

phẩm mang tính hàng hoá cao.

3.1.3. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế đối với sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên

Điều tra về những thuận lợi trong sản xuất hoa cúc cho thấy, yếu tố

thuận lợi nhất là hoa cúc dễ tiêu thụ và mức đầu tư trung bình, có tới 100%

số hộ ở tất cả các điểm điều tra đều kết luận như vậy. Yếu tố thuận lợi thứ

hai là đất đai: 77,1% các hộ cho rằng có đất tốt, gần nơi tiêu thụ. Một số hộ

trồng hoa thời vụ có thể tận dụng đất sau khi thu hoạch lúa mùa xong thì

trồng kịp vào vụ hoa tết. Hoa cúc là cây dễ trồng, dễ sống là ý kiến của

80,1% số hộ điều tra.

Kết quả điều tra cho thấy khó khăn lớn nhất là thiếu nguồn cung cấp

giống tốt, có tới 77,4% số hộ cho rằng chưa có giống tốt, chất lượng chưa cao

nên năng suất, chất lượng cúc Thái Nguyên thấp. Đây là nguyên nhân chính

hạn chế sản xuất hoa cúc của vùng.

52

Bảng 3.7. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế đối với sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên

Tỉ lệ hộ điều tra: %

TB Chỉ tiêu

Gia Sàng Túc Duyên Quang Vinh Quan Triều Tân Long Thịnh Đán

100,0 95,5 100,0 50,0 54,6 62,5 77,1

81,8 75,0 82,4 86,3

THUẬN LỢI Có đất tốt, gần nơi tiêu thụ Dễ trồng Dễ tiêu thụ Đầu tư trung bình KHÓ KHĂN Thiếu giống tốt 75,0 Sâu bệnh hại 65,0 Thiếu kỹ thuật mới 60,0 Thời tiết 60,0

85,0 70,0 80,1 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 80,0 80,0 70,0 60,0 87,5 75,0 75,0 87,5 72,7 81,8 56,4 72,2 76,4 88,2 70,6 82,3 72,7 86,3 63,6 54,5 77,4 79,4 70,2 69,5

(Kết quả điều tra năm 2004)

Sâu bệnh hại cũng là yếu tố hạn chế năng suất, chất lượng hoa, trong

đó có tới 79,4% số hộ cho là rệp, bọ trĩ, bệnh đốm lá và bệnh lở cổ rễ gây hại

lớn đến sản xuất cúc. Thiếu kỹ thuật cũng là một yếu tố quan trọng hạn chế

sản xuất hoa cúc chiếm 70,2% số hộ được hỏi.

Ngoài ra, điều kiện thời tiết thất thường về nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ đã

ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hoa làm cho có năm hoa nở sớm, có năm hoa

nở muộn đã làm cho người trồng hoa thất thu chiếm 69,5% số hộ được hỏi.

3.1.4. Một số giải pháp khắc phục các yếu tố hạn chế sản xuất hoa cúc ở

Thái Nguyên

Qua kết quả điều tra đánh giá trên chúng tôi thấy có rất nhiều yếu tố

hạn chế sản xuất hoa cúc của tỉnh Thái Nguyên, trong đó vấn đề thiếu giống

chất lượng cao thích ứng với sinh thái, sâu bệnh hại, thiếu quy trình kỹ thuật,

công nghệ áp dụng cho sản xuất. Để phát triển sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên,

chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau:

53

- Điều tra, thu thập và phân loại các giống hoa cúc hiện có theo phản

ứng quang chu kỳ của cây hoa cúc.

- Xác định khả năng thích ứng của các giống cúc và tuyển chọn các

giống có năng suất, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện ngoại cảnh, nhu cầu

thị hiếu của Thái Nguyên.

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất

lượng hoa vào trong sản xuất hoa cúc Thái Nguyên: sử dụng phân bón lá và

các chất điều tiết sinh trưởng, chiếu sáng bổ sung, thời vụ trồng hợp lý vào

các dịp lễ tết...

3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG HOA CÚC NĂNG SUẤT CAO,

CHẤT LƯỢNG TỐT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI THÁI NGUYÊN

3.2.1. Nghiên cứu đặc trưng hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển

của tập đoàn hoa cúc tại Thái Nguyên

3.2.1.1. Đặc điểm thực vật học tập đoàn giống cúc thí nghiệm

Các giống hoa cúc nghiên cứu rất phong phú đa dạng về hình dáng và

màu sắc thân, lá, hoa. Mỗi giống hoa đều mang những đặc trưng hình thái

riêng về thân, lá, hoa mang đặc tính di truyền của giống đó. Đây là một chỉ

tiêu quan trọng để phân loại, nhận biết các giống. Đặc điểm thực vật học của

các giống nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.8. Qua bảng 3.8 cho thấy:

- Đặc điểm cây: các giống hoa cúc thí nghiệm có thể phân thành 3

nhóm: cây cao, cây trung bình (TB), cây thấp. Các giống có loại hình thân cao

là: Cao Bồi, C13, C19, Đỏ Bạc Mới, C5, Vàng Thược Dược… Giống có thân

TB như C6, C7, Đầu Đỏ, Sao Nhỏ, Da Bơ và một số giống thân thấp là: Ánh

Bạc,Vàng Pha Lê, Trắng Đồng Tiền.

+ Về mật độ cành của các giống chúng tôi thấy hầu hết các giống cúc

thí nghiệm là bông chùm nên khả năng phân cành biểu hiện mức TB đến dày,

hầu hết các giống hoa mật độ cành dày là những giống hoa nhỏ, các giống

mật độ cành TB có hoa to hơn. Như vậy đặc điểm về khả năng phân cành với

loại hình bông có liên quan mật thiết với nhau.

54

+ Dạng hình cây cúc có dạng đứng, nửa đứng, bán cầu. Hầu hết các

giống cúc có nhiều cành nhánh và hoa chùm nên có cây dạng hình đứng như:

C5, CN19, CN20, Cao Bồi, Đỏ Bạc Mới, Cánh Sen...Cây dạng hình nửa đứng

như: C7, C13, Vàng Thược Dược hoặc dạng cây hình bán cầu như Sao Nhỏ,

Chi Trắng Chậu...

- Đặc điểm màu sắc thân của các giống cúc có sự khác nhau: xanh đậm,

xanh, xanh nhạt, tím, tím nâu... Giống cúc thân có mầu xanh đậm như C4,

CN19, CN20, Vàng Thược Dược, Chi Nghệ, Đỏ Bạc Mới, những giống thân

có mầu xanh như C13, Vàng Nhị Xanh, Trắng Tuyết hoặc mầu tím như Viền

Tím, Muống Hồng...

- Đặc điểm lá của các giống cúc rất đa dạng, phong phú và là một trong

những đặc điểm để phân biệt các giống với nhau. Đặc điểm lá của các giống cúc

gồm có phiến lá, thế lá, độ sâu răng cưa, mầu sắc… đều có sự khác nhau.

- Đặc điểm của hoa: Các giống hoa cúc thí nghiệm đều là loại hoa có

đường kính hoa từ TB đến nhỏ và mục đích sử dụng hầu hết là hoa cắt cành

dạng chùm hoặc hoa trồng chậu.

+ Màu sắc các giống cúc rất phong phú, đa dạng với các màu như

trắng, đỏ, tím, vàng, hồng, xanh hoặc trên 1 bông hoa có nhiều màu pha trộn

xen kẽ nhau như cúc Đầu Đỏ, Muống Hồng, Viền Tím, Thọ Đỏ…

+ Kiểu bông và hình dạng cánh hoa cúc khá phức tạp. Một số giống có

kiểu bông hoa kép, cánh ngắn xếp chặt như C5, C9, Vàng Thược Dược... Có

giống kiểu hoa đơn, cánh ống xếp lỏng như Ánh Bạc, Muống Hồng hoặc có

giống kiểu bông đơn, cánh hoa to xếp chặt như C13, Đỏ Tổ Ong, Trắng

Tuyết, Tím Hoa Cà…

Qua các đặc điểm thực vật học các giống cúc trên chúng ta thấy 30

giống hoa cúc thuộc nhiều nhóm giống khác nhau với nhiều loại hình hoa

khác biệt. Đây là nguồn vật liệu quý để các nhà khoa học có thể tuyển chọn

giống cúc mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

55

Bảng 3.8. Một số đặc trưng hình thái các giống cúc thí nghiệm tại Thái Nguyên

Thân

STT

Hoa

Cây

Chỉ tiêu

CCC

Dạng hình mầu sắc

Thế lá

Màu sắc

Màu sắc

Hình dạng cánh hoa

Giống

Mật độ cành

Kiểu bông

Loại hình bông

Độ sâu răng cưa

Chiều rộng

C4

Cao Dày Nửa đứng Xanh đậm Rộng

Ngang

Sâu Xanh đậm Kép Dạng chùm

Tím hồng Cành dài nhiều tầng xếp lỏng

1

C5

Cao

TB

Đứng

Xanh tím

Rộng Nửa đứng

Xanh đậm Kép Dạng chùm

Xanh

Cánh ngắn xếp chặt

TB

2

C6

TB

Dày

Đứng

Xanh nhạt Rộng

Ngang

Xanh TB Kép Dạng chùm Tím hồng nhạt Cánh dài nhiều tầng xếp lỏng

TB

3

C7

TB

Dày Nửa đứng Xanh nhạt Rộng

Ngang

Xanh TB Kép Dạng chùm Hồng tím Cánh dài xếp thưa

TB

4

C9

Thấp Dày

Đứng

Xanh nhạt Hẹp

Ngang

Sâu Xanh đậm Kép Dạng chùm Xanh cốm Cánh ngắn xếp chặt

5

6

C13

Xanh

Cao Dày Nửa đứng

Ngang

Sâu Xanh nhạt Đơn Dạng chùm Vàng tươi Cánh to xếp thưa

5 5

7

CN19

Cao Dày

Đứng

Ngang

TB

Xanh đậm Kép Dạng chùm Vàng tươi Cánh ngắn xếp chặt

CN20

Đứng

Dày

TB

8

Ngang

Nông Xanh đậm Kép Dạng chùm

Trắng

Cánh ngắn xếp chặt

CN42

Đứng

TB

Ngang

Xanh TB Kép Dạng chùm

Trắng

Cánh ngắn xếp chặt

TB

Rộng Xanh đậm Rộng Xanh đậm Rộng Xanh nhạt Rộng 9 TB 10 Vàng Thược Dược Cao Dày Nửa đứng Xanh đậm Rộng

Ngang

Xanh đậm Kép Dạng chùm

Vàng

Cánh ngắn xếp chặt

TB

11 Vàng Công Chúa

TB

TB

Bán cầu Xanh nhạt Rộng

Ngang

Xanh nhạt Đơn Dạng chùm Vàng nhạt Cánh to, xếp lỏng

TB

12 Cao Bồi

Cao Dày

Đứng

Xanh đậm

TB

Ngang

Sâu

Xanh TB Đơn Dạng chùm

Tím hồng Cánh to xếp thưa

13 Đầu Đỏ

TB

TB

Đứng

Xanh nhạt Rộng

Ngang

Xanh TB Đơn Dạng chùm

Đỏ vàng Ngắn đều xếp chặt

TB

14 Sao Nhỏ

TB

Dày Nửa đứng Xanh vàng Hẹp

Ngang

Xanh nhạt Đơn Dạng chùm

Đỏ vàng Ngắn đều xếp chặt

TB

56

STT

Cây

Hoa

Thân

Chỉ tiêu

CCC

Dạng hình mầu sắc

Thế lá

Màu sắc

Màu sắc

Hình dạng cánh hoa

Giống

Mật độ cành

Kiểu bông

Loại hình bông

Độ sâu răng cưa

Chiều rộng

15 Tím Lồi

TB

Dày

Đứng

Xanh nhạt Rộng

Ngang

TB

Xanh nhạt Đơn Dạng chùm

Tím nhạt Cánh dài không đều xếp lỏng

16 Chi Nghệ

TB

Dày Nửa đứng Xanh đậm

Hẹp

Ngang

Nông Xanh nhạt Đơn Dạng chùm Vàng nghệ Cánh ngắn xếp chặt

17 Viền Tím

TB

TB

Đứng

Tím

Hẹp

Nửa đứng

TB

Xanh đậm Đơn Dạng chùm

Tím viền Cánh ngắn xếp chặt

18 Da Bơ

TB

TB

Nửa đứng Xanh nhạt Hẹp

Ngang

Nông Xanh đậm Đơn Dạng chùm Da cam nhạt Cành to nhiều tầng không chặt

19 Muống Hồng

Thấp

TB

Đứng

Tím

Hẹp

Nửa đứng

TB

Xanh TB Đơn Dạng chùm Trắng hồng Cành dài xếp lỏng

20 Đỏ Bạc Mới

Cao

TB

Đứng

Xanh đậm Hẹp

Nửa đứng Nông Xanh đậm Đơn Dạng chùm

Đỏ tím

Cánh dài xếp thưa

21 Thọ Đỏ

Cao Thưa Nửa đứng Tím nâu

Rộng

Ngang

Sâu Xanh đậm Kép Dạng chùm Đỏ da cam Cánh ngắn nhiều tầng xếp chặt

22 Đỏ Tổ Ong

Cao

TB

Nửa đứng Tím nâu

Hẹp

Nửa đứng Nông Xanh TB Đơn Dạng chùm

Đỏ sẫm

Cuộn tổ ong xếp chặt

5 6

23 Ánh Bạc

Thấp Thưa Nửa đứng Xanh nhạt Nhỏ

Ngang

Nông Xanh đậm Đơn Dạng chùm Hồng bạc Cánh dài không đều xếp chặt

24 Vàng Pha Lê

Thấp Thưa

Đứng

Xanh nhạt Rộng Nửa đứng

Sâu Xanh đậm Kép Dạng chùm Vàng đậm Cánh dài nhiều tầng xếp chặt

25 Trắng Đồng Tiền Thấp

TB

Đứng

Xanh nhạt Rộng

Ngang

Sâu Xanh nhạt Kép Dạng chùm

Trắng sữa Cánh dài nhiều tầng xếp chặt

25 Vàng Nhị Xanh

Nửa đứng

Xanh

Rộng

Ngang

Nông Xanh nhạt Đơn Dạng chùm Vàng nhạt Cánh to xếp lỏng

TB

TB

27 Trắng Tuyết

TB

TB

Nửa đứng

Xanh

Ngang

Nông Xanh nhạt Đơn Dạng chùm Trắng tuyết Cánh to xếp lỏng

TB

28 Tím Hoa Cà

TB

TB

Nửa đứng

Xanh

Ngang

Nông Xanh nhạt Đơn Dạng chùm Tím hoa cà Cánh to nhiều tầng xếp lỏng

TB

TB

TB

29 Chi Trắng Chậu

Bán cầu Xanh đậm

Hẹp

Ngang

Nông Xanh đậm Kép Dạng chùm

Trắng

Cánh ngắn nhiều tầng xếp chặt

30 Cánh Sen

Cao Dày

Đứng

Xanh đậm Rộng

Ngang

Sâu Xanh đậm Kép Dạng chùm

Tím sen

Cánh ngắn xếp chặt

57

3.2.1.2. Đặc điểm phản ứng quang chu kỳ của giống cúc thí nghiệm tại

Thái Nguyên

Độ dài chiếu sáng tới hạn trong ngày ảnh hưởng rất lớn đến sự ra hoa

của các giống cúc. Căn cứ vào mức độ phản ứng độ dài chiếu sáng tới hạn

(quang chu kỳ) của các giống cúc với điều kiện ánh sáng trồng ngoài tự nhiên,

có thể phân thành 3 nhóm cây là nhóm cây ngày ngắn, ngày dài và trung tính.

Theo Yulian và Fujime (1995)[77] thì cây hoa cúc là cây ngày ngắn, khi

thời gian chiếu sáng bằng hoặc ngắn hơn thời gian chiếu sáng tới hạn mới có

thể hình thành mầm hoa và nụ, khi thời gian chiếu sáng dài hơn thời gian

chiếu sáng tới hạn thì không thể hình thành mầm hoa. Các tác giả Cockshull

(1977)[44], Strojuy (1985) [71], Narumon (1998) [63] cũng đã khẳng định:

hầu hết các giống cúc là giống phản ứng với điều kiện ánh sáng ngày ngắn,

khi thời gian chiếu sáng là 10-11 giờ/ngày-đêm thì cây phân hoá mầm hoa. Vì

vậy, để có cơ sở chọn lựa các giống cúc phù hợp ở các thời vụ trồng khác

nhau tại Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành đánh giá và phân nhóm các

giống cúc thí nghiệm theo mức độ phản ứng quang chu kỳ. Kết quả được trình

bày ở bảng 3.9.

Kết quả bảng 3.9 cho thấy:

Các giống cúc thí nghiệm đều thuộc nhóm cây ngày ngắn, chỉ phân hóa

mầm hoa và ra hoa trong điều kiện ngày ngắn. Đây là các giống cúc có thể

trồng và ra hoa vào các vụ Thu-Đông, Đông-Xuân tại Thái Nguyên.

58

Bảng 3.9. Đặc điểm phản ứng với quang chu kỳ của các giống cúc thí

nghiệm tại Thái Nguyên

STT

Chỉ tiêu

Thời điểm nở hoa tự nhiên (tháng)

Giống

C4 C5 C6 C7 C9 C13 CN19 CN20 CN42

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Vàng Thược Dược 11. Vàng Công Chúa 12. Cao Bồi 13. Đầu Đỏ 14. Sao Nhỏ 15. Tím Lồi 16. Chi Nghệ 17. Viền Tím 18. Da Bơ 19. Muống Hồng 20. Đỏ Bạc Mới 21. Thọ Đỏ 22. Đỏ Tổ Ong 23. Ánh Bạc 24. Vàng Pha Lê 25. Trắng Đồng Tiền 26. Vàng Nhị Xanh 27. Trắng Tuyết 28. Tím Hoa Cà 29. Chi Trắng Chậu 30. Cánh Sen

Phản ứng quang chu kỳ đối với sự ra hoa (nhóm cây) Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn Ngày ngắn

10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1 10,11,12,1

Thời điểm cây sinh trưởng tốt ngoài tự nhiên mà không ra hoa (từ tháng- tháng) 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9 4-9

59

Do đặc điểm cây hoa cúc phản ứng với quang chu kỳ nên mỗi giống

cúc chỉ trồng và ra hoa ở thời vụ thích hợp. Có những giống nếu trồng không

đúng thời vụ này thì cây vẫn sinh trưởng tốt nhưng không ra hoa, hoặc trồng

đúng thời vụ nhưng sau trồng một thời gian ngắn cây ra hoa ngay khi chưa đạt

yêu cầu về kích thước, độ tuổi sinh lý. Kết quả đánh giá các giống cúc thí

nghiệm cho thấy: tất cả các giống cúc thí nghiệm là giống cúc Đông, từ tháng

4 đến tháng 9 trong điều kiện ánh sáng tự nhiên của Thái Nguyên không ra

hoa, nhưng khi trồng từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau thì các giống cúc này

ra hoa ngay. Kết quả đánh giá này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng

Văn Đông (2005)[8]. Vì vậy, để điều khiển được sự ra hoa các giống cúc thí

nghiệm tại Thái Nguyên vào các thời điểm lễ tết và nâng cao năng suất chất

lượng hoa khi trồng vào thời điểm này thì phải có các biện pháp kỹ thuật như

lựa chọn được thời vụ trồng hợp lý, sử dụng chất điều tiết sinh trưởng, xử lý

quang gián đoạn cho cây...

3.2.1.3. Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của giống cúc thí nghiệm vụ

Thu-Đông (2003) và Đông-Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên

Thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống chủ yếu là do đặc tính di

truyền quyết định, ngoài ra TGST còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh

như nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng... Nắm được các thời kỳ sinh trưởng của

các giống có ý nghĩa quan trọng trong xác định TV, bố trí cơ cấu cây trồng

hợp lý đồng thời có biện pháp kỹ thuật điều chỉnh sự nở hoa đáp ứng yêu cầu

thị trường. Để xác định được các thời kỳ sinh trưởng của các giống cúc,

chúng tôi tiến hành theo dõi các thời kỳ sinh trưởng phát triển của tập đoàn

cúc và kết quả được trình bày ở bảng 3.10.

60

Bảng 3.10. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống cúc

vụ Thu Đông (2003) và Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên

Đơn vị: Ngày

Vụ Thu Đông

Vụ Đông Xuân

Chỉ tiêu

T T

Ra nụ

Ra nụ

Giống

C4 C5 C6 C7 C9 C13 CN19 CN20 CN42

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Vàng Thược Dược 11. Vàng Công Chúa 12. Cao Bồi 13. Đầu Đỏ 14. Sao Nhỏ 15. Tím Lồi 16. Chi Nghệ 17. Viền Tím 18. Da Bơ 19. Muống Hồng 20. Đỏ Bạc Mới 21. Thọ Đỏ 22. Đỏ Tổ Ong 23. Ánh Bạc 24. Vàng Pha Lê 25. Trắng Đồng Tiền 26. Vàng Nhị Xanh 27. Trắng Tuyết 28. Tím Hoa Cà 29. Chi Trắng Chậu 30. Cánh Sen

Thời gian từ trồng đến ngày… Phân cành 37 30 41 37 31 31 41 31 52 30 33 40 41 41 31 42 51 31 45 31 41 33 41 31 31 33 28 29 28 41

Hồi xanh 4 4 4 5 5 5 4 4 4 5 4 5 4 4 5 4 4 4 5 4 4 5 4 5 4 4 4 4 4 5

Ra hoa 105 100 125 97 83 84 97 96 94 97 96 105 117 86 95 74 114 93 113 95 88 77 94 92 103 91 91 92 121 98

77 69 87 62 64 62 66 54 66 63 65 78 94 52 77 57 102 75 93 53 66 62 76 70 75 62 65 60 88 81

Phân cành 56 58 72 61 57 45 42 43 27 56 63 63 62 27 33 72 68 62 78 52 57 46 62 51 59 37 38 39 32 71

Hồi xanh 8 5 8 6 7 8 7 7 5 6 7 6 8 8 6 8 6 8 6 5 7 7 5 6 6 7 7 7 5 8

41 43 57 51 47 44 55 41 69 34 54 63 61 61 47 47 67 57 63 51 52 51 57 51 51 49 59 57 69 51

Ra hoa 72 79 78 60 66 70 73 72 91 69 76 82 82 80 72 58 77 83 82 76 76 66 76 70 76 85 86 89 84 73

61

Từ kết quả bảng 3.10 cho thấy: các giống tham gia thí nghiệm đều sinh

trưởng phát triển tốt trong vụ TĐ và ĐX tại Thái Nguyên, tuy nhiên thời gian

từ trồng đến ra hoa của một số giống vụ TĐ kéo dài hơn so với vụ ĐX. Kết

quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Đông (2005)[8] khi

điều tra, đánh giá tập đoàn cúc ở miền Bắc Việt Nam. Điều này được giải

thích do các giống cúc thí nghiệm đều là giống cúc Đông phản ứng chặt với

ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sáng trong ngày giảm dần từ vụ TĐ đến

vụ ĐX nên TGST các giống đã rút ngắn lại.

Số liệu thu được cho thấy các giống hoa cúc thí nghiệm trong vụ TĐ có

thời gian từ trồng đến ra hoa từ 74-125 ngày, vụ ĐX từ 58-91 ngày. Trong đó

vụ TĐ giống Chi Nghệ có thời gian từ trồng đến ra hoa 80% là ngắn nhất (74

ngày), tiếp đến là các giống C9, C13, Đỏ Tổ Ong, Sao Nhỏ. Giống có TGST

dài nhất là C6 (125 ngày), Chi Trắng Chậu (121 ngày), Đầu đỏ (117 ngày),

Muống Hồng (113 ngày). Vụ ĐX giống có TGST ngắn nhất là Chi Nghệ thời

gian từ trồng đến ra hoa 80% là 58 ngày, dài nhất là giống CN42 (91 ngày).

3.2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của các giống cúc thí nghiệm

Đặc điểm sinh trưởng của các giống được quy định bởi đặc tính di

truyền của giống nhưng lại chịu sự chi phối của các yếu tố như nhiệt độ, ánh

sáng, ẩm độ, dinh dưỡng. Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng giúp cho các

nhà khoa học đưa ra các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng

hoa cúc. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các giống cúc thí nghiệm

được trình bày qua bảng 3.11.

62

Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái của các giống cúc vụ Thu Đông

(2003) và Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

Vụ Thu Đông

Vụ Đông Xuân

TT

CCC (cm)

CCC (cm)

Số lá (lá/cây)

Số CC 1 (cành/cây)

Số lá (lá/cây)

Số CC 1 (cành/cây)

Giống

C4 C5 C6 C7 C9 C13 CN19 CN20 CN42

69,0 68,1 57,4 56,8 41,4 65,6 51,6 47,8 48,6 58,5 50,5 65,6 47,8 52,8 50,0 43,4 45,4 43,6 49,6 70,8 44,5 45,6 42,8 43,1 49,2 45,1 46,1 43,0 43,7 55,4 17,05

28 26 29 31 28 32 31 29 32 25 25 31 38 25 25 28 26 26 30 31 26 28 28 23 26 39 29 30 27 26 13,30

18,0 9,5 12,4 8,8 15,6 10,8 13,2 12,2 6,2 7,8 7,2 17,6 13,2 20,6 8,4 14,6 13,2 10,2 12,6 12,6 8,6 14,2 14,8 7,8 12,4 8,4 9,8 9,8 17,2 24,4 33,43

62,0 50,6 45,8 48,4 37,6 58,2 44,8 38,0 40,8 50,0 46,7 38,3 43,7 45,2 47,5 39,2 42,8 41,0 37,2 64,3 38,1 39,0 35,7 35,3 38,7 36,2 35,5 40,2 33,7 52,8 17,99

27 22 23 28 27 29 30 24 23 23 23 29 38 23 23 26 24 24 28 26 27 28 27 21 24 25 25 28 26 26 13,99

10,8 6,2 13,6 8,2 14,8 8,2 11,2 9,8 6,6 7,6 5,0 11,6 12,6 14,0 7,2 15,0 10,4 11,8 12,0 11,2 5,2 6,6 12,2 6,0 10,6 6,8 8,6 8,2 8,8 15,4 30,72

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Vàng Thược Dược 11. Vàng Công Chúa 12. Cao Bồi 13. Đầu Đỏ 14. Sao Nhỏ 15. Tím Lồi 16. Chi Nghệ 17. Viền Tím 18. Da Bơ 19. Muống Hồng 20. Đỏ Bạc Mới 21. Thọ Đỏ 22. Đỏ Tổ Ong 23. Ánh Bạc 24. Vàng Pha Lê 25. Trắng Đồng Tiền 26. Vàng Nhị Xanh 27. Trắng Tuyết 28. Tím Hoa Cà 29. Chi Trắng Chậu 30. Cánh Sen

CV (%)

63

Qua số liệu bảng 3.11 cho thấy:

- Chiều cao cây (CCC) vụ TĐ lớn hơn vụ ĐX. Do phản ứng của cúc

với điều kiện ánh sáng: vụ TĐ có thời gian chiếu sáng trong ngày dài hơn vụ

ĐX nên các giống cúc có thời gian tích lũy chất dinh dưỡng dài hơn mới

chuyển sang giai đoạn phân hóa mầm hoa. Trong cùng một vụ cũng có sự

chênh lệch lớn giữa các giống: vụ TĐ giống có chiều cao thấp nhất là C9

(41,4cm), cao nhất là giống Đỏ Bạc mới (70,8cm). Vụ Đông-Xuân CCC biến

động từ 33,7 cm đến 65,0 cm trong đó giống có chiều cao thấp nhất là Chi

Trắng Chậu (33,7cm), cao nhất là giống Đỏ Bạc Mới (64,3 cm)

- Số lá trên cây vụ ĐX cũng giảm đi so với vụ TĐ cùng với CCC. Vụ

TĐ số lá biến động từ 25 đến 39 lá/cây. Trong đó có nhiều giống có số lá là

25 lá như Vàng Thược Dược, Vàng Công Chúa, Sao Nhỏ, Tím Lồi. Giống có

số lá nhiều nhất là Vàng Nhị Xanh (39 lá), Đầu Đỏ (38 lá). Vụ ĐX số lá biến

động từ 21 lá (Vàng Pha Lê) đến 38 lá (Đầu Đỏ).

- Số cành cấp 1 trên cây là chỉ tiêu giúp ta đánh giá được số hoa trên

cây ít hay nhiều vì số cành cấp 1 thường tỉ lệ với số hoa trên cây. Số cành cấp

1 ở 2 vụ TĐ và ĐX có sự biến động lớn do phụ thuộc vào đặc điểm giống. Vụ

TĐ số cành cấp 1 dao động từ 6,2 cành (CN42) đến 24,4 cành (Cánh Sen), vụ

ĐX dao động từ 5,0 cành (Vàng Công Chúa) đến 15,4 cành (Cánh Sen).

3.2.1.4. Đặc điểm về năng suất và chất lượng các giống hoa cúc thí nghiệm

Mục đích của khảo nghiệm giống là chọn ra được các giống hoa có

năng suất, phẩm chất tốt, màu sắc đẹp, tuổi thọ cao hình dáng hoa đa dạng để

đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Nghiên cứu đặc điểm về năng suất và

chất lượng giúp ta phân loại, đánh giá và chọn ra những giống hoa thích hợp

từng TV khác nhau.

Theo dõi các đặc điểm năng suất, chất lượng hoa của tập đoàn cúc

chúng tôi thu được kết quả bảng 3.12.

64

Bảng 3.12. Một số đặc điểm năng suất và chất lượng các giống cúc vụ

Thu Đông (2003) và vụ Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

Vụ Thu Đông

Vụ Đông Xuân

TT

Số hoa nở/cây (bông)

Số cánh hoa/bông (cánh)

ĐK hoa (cm)

Số hoa nở/cây (bông)

Số cánh hoa/bông (cánh)

ĐK hoa (cm)

Số nụ/cây (nụ)

Số nụ/cây (nụ)

Giống

1 2 3 4 5

C4 C5 C6 C7 C9

20,6 14,0 51,6 22,8 42,6

19,4 12,1 48,6 21,8 41,6

29,3 352,0 56,5 34,0 203,0

9,7 3,9 8,5 7,2 3,7

19,6 12,2 40,4 21,8 41,6 35,2

18,0 10,8 43,4 20,2 39,8 28,2

29,3 338,0 56,5 28,1 202,4 33,9

9,6 3,7 8,4 7,0 3,7 8,1

6

C13

49,2

40,6

34,0

8,8

45,4 27,6 17,4 16,8

42,8 26,2 14,6 12,6

34,6 35,2 57,0 322,2

3,5 3,1 9,3 3,2

14,4 15,4 24,6

11,2 12,8 22,4

323,5 20,6 21,1

7,7 5,1 5,7

43,8 46,4 28,6 27,6 18,2 14,8 14,5 15,1 13,6 23,4

35,3 36,8 57,5 328,5 325,7 20,6 21,1

4,0 4,0 9,5 4,0 8,4 5,1 5,7

97,6 26,8 15,8 15,2 23,0 17,4

90,0 25,0 14,2 13,0 19,2 15,4

15,0 26,3 30,0 35,2 50,6 61,0

3,1 6,2 7,0 7,0 5,9 7,2

94,8 26,2 15,4 13,4 21,4 16,2

98,2 27,8 16,6 15,6 23,4 17,6

15,1 26,6 31,1 36,0 50,7 61,9

3,1 6,3 7,0 7,0 6,0 8,3

50,6 15,6 26,4 47,4 15,1 12,4 23,2 22,6 22,1 24,6

48,2 13,0 25,2 45,2 13,2 9,8 22,6 21,0 20,2 22,4

44,8 230,7 49,3 47,3 248,4 123,5 50,0 49,9 48,8 35,3

4,8 7,4 7,0 6,4 6,7 10,6 6,2 5,9 5,8 4,0

39,6 41,4 62,52 65,96

240,0

8,4

48,6 52,0 14,6 16,6 26,2 27,2 46,8 48,4 16,0 17,2 12,4 14,2 22,2 23,4 20,8 23,6 20,4 22,8 27,6 28,6 42,4 42,4 60,91 63,71

46,4 235,5 49,2 48,8 247,8 124,8 50,2 49,8 50,0 44,3 241,5

5,1 7,4 7,0 6,5 6,9 11,3 6,4 6,2 6,2 4,0 9,4

7 CN19 8 CN20 CN42 9 10 Vàng Thược Dược 16,6 16,2 11 Vàng Công Chúa 12 Cao Bồi 16,0 13 Đầu Đỏ 25,2 14 Sao Nhỏ 15 Tím Lồi 16 Chi Nghệ 17 Viền Tím 18 Da Bơ 19 Muống Hồng 20 Đỏ Bạc Mới 21 Thọ Đỏ 22 Đỏ Tổ Ong 23 Ánh Bạc 24 Vàng Pha Lê 25 Trắng Đồng Tiền 26 Vàng Nhị Xanh 27 Trắng Tuyết 28 Tím Hoa Cà 29 Chi Trắng Chậu 30 Cánh Sen CV (%)

65

Qua số liệu bảng 3.12 ta thấy:

Ở vụ TĐ và ĐX các giống cúc đều sinh trưởng tốt và ra hoa.

- Số nụ trên cây các giống cúc ở vụ TĐ nhiều hơn so với vụ ĐX bởi ảnh

hưởng của điều kiện nhiệt độ cao hơn, thời gian chiếu sáng dài hơn. Vụ TĐ và

ĐX có một số các giống có số nụ nhiều là: Sao Nhỏ có 98,2 nụ và 97,6 nụ,

giống Đỏ Bạc Mới có 52 nụ và 50,6 nụ. Các giống có số nụ ít là Trắng Đồng

Tiền 14,2 nụ và 12,4 nụ, giống C5 có 14,0 nụ và 12,2 nụ.

- Số hoa nở trên cây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoa.

Số nụ hoa nhiều, số hoa nở cao thì tỷ lệ hoa hữu hiệu cao. Vụ TĐ có tỉ lệ hoa

nở cao hơn vụ ĐX trong đó giống Sao Nhỏ có số hoa nở cao nhất đạt 94,8

hoa, thấp nhất là giống C5 có 12,1 bông. Vụ ĐX giống Sao Nhỏ có 90 hoa đạt

cao nhất và thấp nhất là C5 đạt 10,8 hoa/cây.

- Số cánh hoa trên bông là chỉ tiêu quan trọng giúp ta phân loại hoa đơn

hay hoa kép và ảnh hưởng đến độ bền hoa sau này. Số cánh hoa ngoài sự chi

phối của đặc điểm di truyền của giống thì còn chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh.

Số liệu cho thấy vụ TĐ số cánh hoa của các giống thí nghiệm cao hơn vụ TĐ.

Số cánh hoa có độ biến động rất lớn, vụ TĐ từ 15,1 cánh (Sao Nhỏ) đến 352

cánh (C5) và vụ ĐX từ 15,0 cánh (Sao Nhỏ) đến 338 cánh (C5).

- Đường kính hoa phụ thuộc vào giống và chế độ chăm sóc, dinh dưỡng

cho cây. Các giống khác nhau có đường kính hoa khác nhau, cùng một giống

ở 2 vụ TĐ và ĐX không có sự chênh lệch nhiều về đường kính hoa. Căn cứ

vào đường kính hoa ta cũng có thể điều chỉnh số lượng hoa, tỉa cành, tỉa nụ để

sử dụng hoa ở mục đích hoa một bông chuẩn hay hoa chùm. Đường kính hoa

các giống thí nghiệm tương đối nhỏ vì hầu hết đều là giống hoa để chùm và

có sự biến động từ 3,1 cm (Sao Nhỏ) đến 11,3 cm (Trắng Đồng Tiền) ở vụ

TĐ và từ 3,1 cm (Sao Nhỏ) đến 10,6 cm (Trắng Đồng Tiền) ở vụ ĐX.

66

Bảng 3.13. Độ bền hoa cắt và độ bền hoa tự nhiên các giống cúc

vụ Thu Đông (2003) và Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

Vụ Thu Đông

Vụ Đông Xuân

TT

Giống

Độ bền hoa cắt (ngày) 13,7

Độ bền hoa tự nhiên (ngày) 19,4

1.

C4

Độ bền hoa cắt (ngày) 19,4

Độ bền hoa tự nhiên (ngày) 22,8

2.

C5

15,2

22,1

21,3

23,8

3.

C6

10,3

13,4

17,7

17,8

4.

C7

15,6

18,2

17,7

19,4

5.

C9

14,1

15,6

17,4

20,0

6.

C13

12,8

18,0

18,0

21,4

7.

CN19

15,7

16,6

17,4

19,7

8.

CN20

14,0

18,8

16,3

18,4

9.

CN42

10,8

14,6

13,7

17,8

10. Vàng Thược Dược

13,1

17,3

17,9

20,7

11. Vàng Công Chúa

13,2

17,2

16,3

17,0

12. Cao Bồi

9,0

14,4

13,3

15,8

13. Đầu Đỏ

15,6

16,6

16,0

17,4

14. Sao Nhỏ

12,1

14,4

15,4

18,3

15. Tím Lồi

14,7

15,0

13,8

15,7

16. Chi Nghệ

13,1

14,4

17,7

20,0

17. Viền Tím

12,4

14,4

12,0

14,8

18. Da Bơ

14,0

15,6

13,7

18,0

19. Muống Hồng

9,3

16,2

14,7

16,6

20. Đỏ Bạc Mới

13,2

18,8

17,4

18,7

21. Thọ Đỏ

16,9

18,0

20,3

22,2

22. Đỏ Tổ Ong

15,1

18,6

17,8

19,0

23. Ánh Bạc

11,7

14,2

13,7

18,2

24. Vàng Pha Lê

12,9

15,2

15,4

17,0

25. Trắng Đồng Tiền

11,0

13,8

14,0

18,3

26. Vàng Nhị Xanh

13,8

16,2

15,7

18,4

27. Trắng Tuyết

14,5

16,8

15,3

18,6

28. Tím Hoa Cà

13,3

16,4

16,7

19,6

29. Chi Trắng Chậu

12,4

16,8

14,4

19,3

30. Cánh Sen

12,5

15,0

16,7

22,0

67

- Độ bền hoa: Hoa cúc được người tiêu dùng đặc biệt ưa thích bởi tính

bền lâu của hoa, tuy nhiên các giống khác nhau trong điều kiện ngoại cảnh

khác nhau thì độ bền hoa khác nhau. Vụ TĐ do có chất lượng hoa tốt hơn,

điều kiện ngoại cảnh ở giai đoạn nở hoa của cây thích hợp nên độ bền hoa cao

hơn vụ ĐX. Hầu hết các giống có độ bền hoa tự nhiên cao thì cũng có độ bền

hoa cắt cao như giống C5 có độ bền hoa cắt và hoa tự nhiên từ 21,3 đến 23,8

ngày và giống Thọ Đỏ từ 20,3 đến 22,2 ngày. Đây là những giống có cánh

hoa ngắn xếp chặt nên hoa rất bền, lâu tàn.

3.2.1.5. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống cúc thí nghiệm

Hoa cúc là một trong số những cây hoa có nhiều các loại sâu bệnh phá

hại. Theo kết quả điều tra về sâu bệnh hại trên hoa cúc, Đặng Văn Đông

(2003) [7] cho thấy riêng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận đã có tới 9 loại sâu hại

và 6 loại bệnh phát sinh gây hại cho cây hoa cúc. Nếu không có biện pháp

ngăn chặn kịp thời làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cúc. Vì vậy

nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại giúp cho người sản xuất có thể phòng trừ

sâu bệnh hại có hiệu quả nhất.

Kết quả điều tra tình hình sâu bệnh hại hoa cúc được trình bày ở bảng sau:

Qua số liệu bảng 3.14a chúng tôi thấy:

Vụ TĐ thời tiết tương đối thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của

cây cúc, thành phần và mức độ sâu bệnh hại ít hơn so với vụ ĐX. Nguyên

nhân do vụ TĐ có điều kiện thời tiết giai đoạn đầu nhiệt độ đã giảm, ẩm độ

tương đối thấp (khoảng 80%). Thời điểm ra hoa lại là lúc thời tiết có ẩm độ

thấp, nhiệt độ thấp không phải là điều kiện thích hợp cho sâu bệnh phát sinh,

phát triển.

Sâu bệnh hại chính ở vụ TĐ là sâu xanh, héo xanh, lở cổ rễ gây hại cho

giống cúc thí nghiệm. Một số giống cúc có nhiều sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ đến

nặng như C7, Cao Bồi, Đầu Đỏ. Các giống có khả năng chống chịu tốt hơn ít sâu

bệnh hại là: C5, CN19, CN20, Vàng Thược Dược, Chi Nghệ, Vàng Pha Lê,

Trắng Đồng tiền, Trắng Tuyết, Tím Hoa cà, Đỏ Bạc mới, Chi Trắng chậu...

68

Bảng 3.14a: Thành phần sâu bệnh hại hoa cúc thí nghiệm

vụ Thu Đông (2003) tại Thái Nguyên

Gỉ sắt

Sâu xanh

Sâu khoang

Héo xanh

Đốm vòng

Vàng lá

Rệp xanh đen

Lở cổ rễ

Phấn trắng

TT

Tên sâu bệnh hại Bộ phận bị hại

Lá nụ, hoa

Lá nụ, hoa

Toàn cây

Thân, lá

Thân, lá

Gốc, rễ

Lá, ngọn

Giống

C4 C5 C6 C7 C9 C13 CN19 CN20 CN42

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vàng Thược Dược 11 Vàng Công Chúa 12 Cao Bồi 13 Đầu Đỏ 14 Sao Nhỏ 15 Tím Lồi 16 Chi Nghệ 17 Viền Tím 18 Da Bơ 19 Muống Hồng 20 Đỏ Bạc Mới 21 Thọ Đỏ 22 Đỏ Tổ Ong 23 Ánh Bạc 24 Vàng Pha Lê 25 Trắng Đồng Tiền 26 Vàng Nhị Xanh 27 Trắng Tuyết 28 Tím Hoa Cà 29 Chi Trắng Chậu 30 Cánh Sen

- - - ++ + + + - + ++ - + - + - + + - + - - - + + - + + + - +

- - + + - - - - - - +++ - - - - - - - - - + - - - - - - - - -

- + - - - - - - + + - ++ + - - - - - - ++ - + + - - + + + - -

- - + + + + + + - - - ++ + + ++ - ++ ++ ++ + - + ++ - ++ - - - ++ -

++ - + + - + - - - - - +++ - + ++ + - + ++ - ++ - - + - - - - - +

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - + + - - - - - - -

- - - - - - - - - - - - +++ - - - - - - - - - - - - - - - -

- - - - - - - - + - - - - - + - - - - - - - - - - + - - - ++

Lá, ngọn, nụ, hoa - - - + - + - + + - + - - - - - ++ - - - - - - - - - - - - -

Ghi chú: (-) không gây hại, (+) gây hại nhẹ, (++) gây hại TB, (+++) gây hại nặng.

69

Bảng 3.14b. Thành phần sâu bệnh hại hoa cúc thí nghiệm

vụ Đông Xuân (2003-2004) tại Thái Nguyên

Gỉ sắt

Sâu xanh

Sâu khoang

Héo xanh

Đốm vòng

Vàng lá

Rệp xanh đen

Lở cổ rễ

Phấn trắng

TT

Tên sâu bệnh hại Bộ phận bị hại

Lá nụ, hoa

Lá nụ, hoa

Toàn cây

Thân, lá

Thân, lá

Lá, ngọn, nụ, hoa

Gốc, rễ

Lá, ngọn

Giống

+

+

++

-

-

+

+

-

-

+

-

+

-

-

+

+

-

-

+

-

++

-

-

+

+

-

+

+

-

++

-

-

-

++

-

-

++

-

+

-

+

+

+

-

-

++

-

+

-

-

+

-

-

-

++

+

++

+

+

+

+

-

-

++

+

++

+

-

+

+

-

-

+

-

+

+

-

+

+

-

-

C4 C5 C6 C7 C9 C13 CN19 CN20 CN42

+

-

++

-

-

+

-

-

-

++

+

-

++

++

+

+

-

-

++

-

++

+

+

+

+

-

-

++

-

+

+

+

+

+

-

-

-

-

-

+

-

+

+

-

-

+

+

+

+

+

+

+

-

-

+

+

++

++

-

+

-

-

-

+

-

+

-

-

-

-

-

-

++

-

+

+

-

+

+

-

-

-

-

-

++

-

+

++

-

-

+

-

+

-

-

+

-

-

-

-

-

-

++

+

+

++

-

-

-

+

-

+

-

+

+

-

-

+

-

+

+

-

+

+

-

-

++

+

+

+

-

-

-

-

-

+

-

++

-

+

+

-

-

-

+

-

+

-

+

+

+

-

-

+

-

+

-

+

+

-

-

-

+

-

+

-

+

+

+

-

-

-

+

+

-

-

-

++

-

++

+

-

+

-

+

+

++

-

-

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vàng Thược Dược 11 Vàng Công Chúa 12 Cao Bồi 13 Đầu Đỏ 14 Sao Nhỏ 15 Tím Lồi 16 Chi Nghệ 17 Viền Tím 18 Da Bơ 19 Muống Hồng 20 Đỏ Bạc Mới 21 Thọ Đỏ 22 Đỏ Tổ Ong 23 Ánh Bạc 24 Vàng Pha Lê 25 Trắng Đồng Tiền 26 Vàng Nhị Xanh 27 Trắng Tuyết 28 Tím Hoa Cà 29 Chi Trắng Chậu 30 Cánh Sen

Ghi chú: (-) không gây hại, (+) gây hại nhẹ, (++) gây hại TB, (+++) gây hại nặng

70

Số liệu bảng 3.14b cho thấy:

Vụ ĐX có nhiều loại sâu hại hoa cúc và hại hầu hết các giống, trong đó

đáng chú ý là rệp xanh đen, sâu xanh, bệnh phấn trắng, đốm lá. Nguyên nhân do

thời tiết vụ ĐX nhiệt độ thấp, giai đoạn cây có hoa ẩm độ cao, cây hoa cúc dễ bị

nhiễm sâu bệnh. Một số giống có nhiều sâu bệnh hại như: C9, CN19, CN20, Cao

Bồi, Đầu đỏ, Tím Lồi. Các giống ít bị nhiễm sâu bệnh hại là: C5, Vàng Thược

Dược, Sao Nhỏ, Viền tím, Muống hồng, Đỏ Bạc Mới, Đỏ Tổ ong, Vàng Pha lê,

Trắng Đồng tiền, Trắng Tuyết, Tím Hoa cà.

Qua kết quả nghiên cứu ban đầu các giống tham gia thí nghiệm chúng

tôi có kết luận sơ bộ: 30 giống cúc thí nghiệm sinh trưởng, phát triển tốt trong

điều kiện vụ TĐ và ĐX tại Thái Nguyên, cho năng suất hoa cao, số lượng nụ

hoa nhiều, tỷ lệ nở hoa cao, độ bền hoa dài rất thích hợp cho dạng hoa cắt

cành chùm.

Từ những nghiên cứu sơ bộ trên, chúng tôi tiến hành thí nghiệm so

sánh một số giống hoa cúc được người sản xuất và người tiêu dùng ưa thích.

Đó là các giống cúc dạng cành chùm: C5, C13, CN20, Vàng Pha lê, Đỏ Bạc

Mới, Vàng Thược Dược, Trắng Đồng Tiền. Đây là các giống cúc được sản

xuất và thị trường ưa chuộng là giống thân cao, dạng hình cây gọn dễ vận

chuyển ít dập nát, có khả năng nhân giống tốt, đường kính hoa TB, độ bền

cao, màu sắc mới lạ, phong phú.

3.2.2. Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất

chất lượng một số giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên

3.2.2.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống cúc thí nghiệm

Kết quả theo dõi các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống cúc

thí nghiệm được trình bày bảng 3.15.

71

Bảng 3.15. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của một số giống cúc có triển

vọng vụ Thu Đông (2004) và Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Đơn vị: ngày

Chỉ tiêu

TT

Ra nụ Ra hoa

Ra nụ Ra hoa

Giống

1 C5 2 C13 3 CN20 (đ/c) 4 Vàng Pha lê 5 Đỏ Bạc mới 6 Vàng Thược dược 7 Trắng Đồng tiền

Vụ Thu Đông Thời gian từ trồng đến..... Hồi xanh 6 7 7 6 5 6 6

Phân cành 59 45 43 51 51 56 59

68 62 55 71 62 64 75

99 87 96 93 95 96 101

Vụ Đông Xuân Thời gian từ trồng đến..... Hồi xanh 5 5 5 5 5 5 6

Phân cành 35 32 30 33 31 30 31

40 45 42 50 53 35 52

78 72 73 70 75 68 75

Qua bảng số liệu 3.15 cho thấy:

- Thời kỳ từ trồng đến hồi xanh là thời kỳ đánh giá khả năng thích ứng

của từng giống với điều kiện môi trường thay đổi. Tuy nhiên, giữa các giống

và giữa 2 TV không có sự chênh lệch nhiều về chỉ tiêu này do thời điểm trồng

2 vụ điều kiện thời tiết đã thuận lợi hơn cho cây cúc sinh trưởng. Sau trồng từ

5-7 ngày các giống có 100% số cây của các giống hồi xanh hoàn toàn. Trong

đó giống Đỏ Bạc mới khả năng hồi xanh nhanh nhất (sau trồng 5 ngày 100%

số cây hồi xanh), các giống còn lại thời gian hồi xanh biến động từ 5-7 ngày.

Các thời kỳ từ trồng đến phân cành, ra nụ, ra hoa của các giống thí

nghiệm ở vụ ĐX đã rút ngắn hơn so với vụ TĐ. Điều này hoàn hoàn phù hợp

với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lý (2001)[22], Đặng Văn Đông

(2005) [8].

- Thời kỳ từ trồng đến phân cành: vụ TĐ hầu hết các giống phân cành

muộn hơn so với giống CN20 (đ/c), giống phân cành muộn nhất là C5 và

Trắng Đồng Tiền (59 ngày). Vụ ĐX có giống C5 phân cành muộn nhất (35

ngày), nhanh nhất là giống Đỏ Bạc Mới và Trắng Đồng Tiền (31 ngày).

72

- Thời kỳ từ trồng đến ra nụ, ra hoa: các giống thí nghiệm có thời kỳ ra nụ vụ TĐ kéo dài từ 55-75 ngày và vụ ĐX từ 41- 53 ngày, thời kỳ ra hoa vụ TĐ kéo dài từ 87- 101 ngày và vụ ĐX từ 68-78 ngày. Trong đó giống C13 ra hoa sớm nhất vụ TĐ (87 ngày sau trồng), giống Trắng Đồng Tiền ra hoa muộn nhất (101 ngày). Vụ ĐX chúng tôi thấy giống Vàng Thược Dược ra hoa sớm nhất (sau trồng 68 ngày) và giống C5 có thời gian ra hoa muộn nhất (78 ngày sau trồng).

3.2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của các giống cúc thí nghiệm

Kết quả nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng phát triển của các giống

cúc thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.16.

Bảng 3.16. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống cúc có triển vọng

vụ Thu Đông (2004) và Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

STT

1 2 3 4 5 6 7

Vụ Thu Đông Số lá/thân chính (lá) 26,3 32,2 28,8 23,4 29,4 24,5 25,0 5,2 1,7

Số CC 1 (cành) 10,7 10,9 11,7 7,2 12,6 8,7 12,5 8,5 1,5

CCC (cm) 68,9 65,5 46,5 43,5 71,5 58,5 51,2 3,7 2,5

Vụ Đông Xuân Số lá/thân chính (lá) 21,6 28,7 24,0 20,8 25,0 24,0 23,5 6,2 1,8

Số CC 1 (cành) 6,0 8,5 9,3 5,9 10,2 7,2 10,5 6,6 0,6

CCC (cm) 50,0 57,0 37,8 35,2 64,0 50,5 40,0 3,3 1,8

Giống C5 C13 CN20 (đ/c) Vàng Pha lê Đỏ Bạc mới Vàng Thược dược Trắng Đồng tiền CV(%) LSD05

Qua bảng số liệu 3.16 cho thấy:

- Chiều cao cây (CCC) là chỉ tiêu biểu hiện đặc tính di truyền của giống

trong điều kiện trồng trọt, chăm sóc cụ thể. Qua theo dõi, chúng tôi thấy vụ

Thu Đông CCC của các giống cúc thí nghiệm biến động từ 43,5- 71,5 cm, vụ

ĐX từ 35,2-64,0 cm. Trong vụ TĐ có giống Vàng Pha lê có CCC thấp nhất

(43,5 cm) và thấp hơn chắc chắn so với giống Đ/c, giống Đỏ Bạc mới có CCC

cao nhất (71,5 cm), vụ ĐX có giống Vàng Pha lê có CCC thấp nhất (35,2 cm),

giống Đỏ Bạc mới có CCC cao nhất (64,0 cm), các giống còn lại có CCC cao

hơn chắc chắn so với giống Đ/c.

73

- Số lá: Là chỉ tiêu quan trọng của cây trong suốt quá trình sinh trưởng. Số

lá tăng dần và đạt cực đại khi cây bắt đầu ra nụ, ra hoa, kết thúc quá trình sinh

trưởng sinh dưỡng và chuyển sang thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Trong thí

nghiệm vụ TĐ năm 2004, các giống có số lá biến động từ 23,4-32,2 lá trong đó

giống Vàng Pha lê có số lá ít nhất (23,4 lá), giống C13 có số lá nhiều nhất (32,2

lá). Vụ ĐX các giống có số lá biến động từ 20,8- 28,7 lá trong đó giống Vàng Pha

lê có số lá ít nhất (20,8 lá) và ít hơn chắc chắn so giống Đ/c, giống C13 có số lá

nhiều nhất (28,7 lá) và nhiều hơn chắc chắn so với giống Đ/c.

- Số cành cấp 1 (CC1): là chỉ tiêu biểu hiện khả năng cho số hoa/trên

cây. Vụ TĐ các giống có số cành cấp 1 biến động từ 7,2-12,6 cành, trong đó

giống Vàng Pha lê có số CC1 ít nhất (7,2 cành) và ít hơn so với giống đối

Đ/c, vụ ĐX số cành cấp 1 các giống cúc thí nghiệm dao động từ 5,9-11,2

cành. Trong đó giống Đỏ Bạc mới có số CC1 nhiều nhất (11,2 cành), Vàng

Pha lê có số CC1 ít nhất (5,9 cành).

3.2.2.3. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa của các giống có triển

vọng trong vụ Thu- Đông 2004 và Đông- Xuân 2004-2005 tại Thái Nguyên.

Kết quả theo dõi chỉ tiêu năng suất và chất lượng hoa của các giống cúc

thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.17.

Qua số liệu bảng 3.17 chúng tôi thấy:

- Số nụ trên cây của các giống cúc thí nghiệm vụ TĐ và ĐX biến động

rất lớn trong đó ở cả 2 vụ, giống Đỏ Bạc mới có số nụ trên cây nhiều nhất

(51,0-47,1 nụ) và nhiều hơn so với Đ/c, giống C5 có số nụ trên cây ít nhất

(14,0-12,8 nụ) và ít hơn so với giống Đ/c.

- Số hoa trên cây của các giống vụ TĐ biến động từ 12,0- 47,1 hoa,

trong đó Đỏ Bạc mới có số hoa/cây nhiều nhất (47,1 hoa), tiếp đến là giống

C5 có số hoa/cây ít nhất (12 hoa). Vụ ĐX số hoa trên cây của các giống biến

động từ 10,5 hoa (C5, Trắng Đồng Tiền) đến 48,2 hoa (Đỏ Bạc Mới).

74

Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng các giống cúc có triển

vọng vụ Thu Đông (2004) và Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

STT Giống

Vụ Thu Đông Số hoa/cây (hoa) 12,0 23,8 19,7 17,8 47,1 15,0 12,6 5,8 2,2

Số cánh hoa/bông (cánh) 353,2 34,4 36,4 248,4 49,0 327,2 126,0 6,8 16,2

Vụ Đông Xuân Số cánh hoa/bông (cánh) 339,0 32,9 34,2 248,4 45,0 320,3 122,1 9,4 25,7

Số Số hoa/cây nụ/cây (hoa) (nụ) 10,5 12,8 28,1 45,1 26,2 27,4 12,9 15,6 48,2 50,0 15,5 12,2 10,5 12,7 4,6 8,3 1,7 2,5

ĐK hoa (cm) 3,8 7,6 3,2 6,8 4,8 3,1 8,3 8,4 0,5

ĐK hoa (cm) 3,9 9,2 4,0 6,8 5,3 3,9 10,8 7,8 0,6

Số nụ/cây (nụ) 14,1 1 C5 49,1 2 C13 3 CN20 (đ/c) 28,6 18,4 4 Vàng pha lê 5 Đỏ bạc mới 51,0 6 Vàng Thược dược 17,3 7 Trắng Đồng tiền 14,1 3,9 CV(%) 1,3 LSD05

- Số cánh hoa trên bông phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của từng

giống nên sự biến động ở 2 vụ TĐ và ĐX không nhiều nhưng có sự chênh

lệch rất rõ giữa các giống. Số cánh hoa giúp phân biệt giống hoa đơn hay kép,

độ bền hoa ngắn hay dài. Những giống cúc thí nghiệm có số cánh trên bông

lớn thường là những giống có hình dạng hoa đẹp thường có hoa dạng nửa

hình cầu như C5, Vàng Thược Dược. Trong các giống thí nghiệm có 4 giống

có số cánh hoa lớn nhất là: C5 (353,2-339,0 cánh), Vàng Thược Dược (327,2

-320,3 cánh), Vàng Pha lê (248,4 cánh), Trắng Đồng tiền (126,0 cánh). Các

giống còn lại số cánh/hoa tương đương so với giống CN 20 (Đ/c) trong đó

giống Đỏ Bạc mới có số cánh hoa/bông ít nhất (34,4-32,9 cánh).

- Đường kính hoa của các giống cúc thí nghiệm có sự khác nhau giữa

các giống và khác nhau giữa 2 vụ TĐ và ĐX. Điều đó cho thấy đường kính

hoa không chỉ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà còn phụ thuộc

vào chế độ dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh. Vụ TĐ đường kính hoa các

giống cúc dao động từ 3,9 cm- 10,8 cm, lớn nhất là Trắng Đồng tiền (10,8 cm)

và nhỏ nhất là C5, Vàng Thược Dược (3,9 cm). Vụ ĐX đường kính hoa các

75

giống cúc dao động từ 3,1 cm-8,3 cm, lớn nhất là Trắng Đồng tiền 8,3 cm và

nhỏ nhất là Vàng Thược Dược 3,1 cm.

- Độ bền hoa là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoa cúc, là

một yếu tố để người tiêu dùng lựa chọn khi sử dụng hoa. Qua theo dõi độ bền

hoa tự nhiên và độ bền hoa cắt của các giống thí nghiệm, chúng tôi thu được

kết quả bảng 3.18:

Bảng 3.18. Độ bền hoa của các giống cúc có triển vọng tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

Vụ Thu Đông (2004)

STT

Giống

1 C5 2 C13 3 CN20 (đ/c) 4 Vàng Pha lê 5 Đỏ Bạc mới 6 Vàng Thược dược 7 Trắng Đồng tiền

CV(%) LSD05

Độ bền hoa cắt (ngày) 21,3 18,5 16,1 15,1 17,0 18,2 15,0 4,6 2,6

Độ bền tự nhiên (ngày) 23,6 21,7 18,6 17,0 18,9 20,2 18,2 3,0 0,6

Vụ Đông Xuân (2004-2005) Độ bền tự Độ bền hoa nhiên (ngày) cắt (ngày) 22,0 14,3 17,7 12,5 18,2 12,9 15,2 12,4 17,2 12,9 18,0 12,0 13,1 10,8 4,4 8,4 0,9 1,2

Độ bền hoa ngoài do yếu tố di truyền quy định thì còn phụ thuộc nhiều

vào yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, chất dinh dưỡng. Vì

vậy độ bền hoa cắt và độ bền hoa tự nhiên các giống thí nghiệm có sự biến

động lớn giữa 2 vụ, giữa các giống với nhau.

Vụ TĐ các giống cúc thí nghiệm đều có độ bền hoa cắt cao từ 15,1-

21,3 ngày, trong đó giống C5 là giống có độ bền cao nhất (21,3 ngày), các

giống còn lại có độ bền hoa cắt tương đương với Đ/c. Độ bền tự nhiên dao

động từ 17,0-21,6 ngày, cao nhất là C5, Vàng Thược Dược (21,6 và 20,2

ngày), thấp nhất là Vàng Pha lê (17 ngày).

3.2.2.4. Tình hình sâu bệnh hại các giống cúc thí nghiệm

Qua quá trình theo dõi các giống cúc thí nghiệm chúng tôi đã thu được

kết quả tình hình sâu bệnh hại các giống cúc thí nghiệm vụ TĐ và ĐX ở bảng

3.19a và 3.19b.

* Tình hình sâu bệnh hại trên các giống cúc thí nghiệm vụ Thu Đông

76

Bảng 3.19a. Tình hình sâu, bệnh hại một số giống cúc có triển vọng

vụ Thu Đông (2004) tại Thái Nguyên

Sâu xanh

Héo xanh

Rệp

Tên sâu bệnh hại

STT

Bộ phận bị hại

Toàn cây

Lá, nụ, hoa

Lá, ngọn, nụ, hoa

1

Giống C5

2

C13

3

CN20 (đ/c)

4

Vàng Pha lê

5

Đỏ Bạc mới

6

Vàng Thược dược

7

Trắng Đồng tiền

Ghi chú: (-) không gây hại, (+) gây hại nhẹ, (++) gây hại TB, (+++) gây hại nặng

- + + - - - - - - + - + - + - + - + + + -

Qua số liệu bảng 3.18a chúng tôi thấy: thành phần sâu hại ở các giống

cúc thí nghiệm đều ở mức độ nhẹ và TB. Các loại sâu bệnh hại cúc vụ TĐ

năm 2004 gồm:

- Sâu xanh: là loại sâu đa thực nó thường ăn lá non, ăn nụ, ăn hoa trên

cây hoa cúc ở các giống C13, Vàng Pha lê, Đỏ Bạc mới, Vàng Thược Dược

đều bị sâu xanh phá hại nhưng ở mức độ nhẹ (+).

- Rệp: Gây hại trên giống C13, CN20 ở mức độ nhẹ (+). Bộ phận bị hại

của các giống này tập trung trên bề mặt lá non, ngọn cây và nụ hoa.

- Bệnh hại trên cây hoa cúc ở vụ này xuất hiện duy nhất bệnh héo xanh

(do vi khuẩn Pseudomonasolanacearumn) gây hại các giống CN20, Đỏ Bạc

Mới, Trắng Đồng tiền đã bị gây hại ở mức độ nhẹ (+).

* Tình hình sâu bệnh hại trên các giống cúc thí nghiệm vụ Đông Xuân

77

Bảng 3.19b. Tình hình sâu hại một số giống cúc có triển vọng

vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Sâu bệnh hại

Sâu xanh

Sâu khoang

Rệp

Lá ngọn, nụ, hoa Lá ngọn, nụ, hoa Lá ngọn, nụ, hoa

STT

Bộ phận bị hại

Đánh giá

Đánh giá

Đánh giá

Giống C5 1 C13 2 CN20 (đ/c) 3 4 Vàng Pha lê 5 Đỏ Bạc mới 6 Vàng Thược dược 7

Trắng Đồng tiền

+ + ++ ++ ++ ++ +

- - + ++ + - +++

- ++ ++ + - + ++

Ghi chú: (-) không gây hại, (+) gây hại nhẹ, (++) gây hại TB, (+++) gây hại nặng

Vụ ĐX ở giai đoạn đầu sau trồng, điều kiện ngoại cảnh tương đối

thuận lợi cho sinh trưởng phát triển của cây hoa, sâu bệnh hại ít. Nhưng

khi đến cây có nụ, nở hoa thì điều kiện thời tiết lại thuận lợi cho sâu bệnh

hại phát sinh, phát triển nên mức độ hại cao hơn so với vụ TĐ. Những loại

sâu bệnh hại trong vụ này chủ yếu là rệp, sâu xanh và sâu khoang.

- Rệp gây hại chủ yếu ở lá ngọn và nụ hoa, tập trung ở các giống như: C13,

CN20, Trắng Đồng tiền (mức TB); Vàng Pha lê, Vàng Thược dược (hại nhẹ).

- Sâu xanh hại ở lá là chủ yếu: hầu hết các giống cúc đều bị hại như C5,

C13, Trắng Đồng tiền (mức độ nhẹ), CN20, Vàng Pha lê, Đỏ Bạc mới, Vàng

Thược dược gây hại ở mức TB.

- Sâu khoang xuất hiện thời kỳ ra hoa và gây hại ở một số giống như:

CN20, Đỏ Bạc Mới (mức độ nhẹ), Vàng Pha lê (mức TB), Trắng Đồng tiền

(mức độ nặng). Một số giống không bị hại như: C5, C13, Vàng Thược Dược.

Trên cơ sở theo dõi thành phần sâu hại của các giống cúc thí nghiệm vụ

ĐX 2004-2005 và mức độ chống chịu của các giống chúng tôi thấy có 3 giống

Đỏ Bạc mới, C5, Vàng Thược Dược có khả năng chống chịu tốt nhất với các

loại sâu hại trên.

78

3.2.3. Hiệu quả kinh tế các giống hoa cúc có triển vọng tại Thái Nguyên

Khi tiến hành thí nghiệm tại địa phương chúng tôi đã thăm dò đánh giá

nhận xét của các hộ trồng hoa về các giống khảo nghiệm. Hầu hết các hộ

trồng hoa cho rằng các giống thử nghiệm đều chấp nhận được vì chúng sinh

trưởng phát triển tốt, ít bị sâu bệnh, năng suất cao hơn giống cũ đang sử dụng.

Để đánh giá hiệu quả kinh tế các giống thí nghiệm, chúng tôi sơ bộ hạch toán

và thu được kết quả bảng 3.20.

Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của các giống cúc có triển vọng

tại Thái Nguyên

STT

Giống

Lãi (đ)

Tổng chi (đ)

Tổng thu (đ)

Giá bán (đ/cành)

1.722.600 1.485.000 1.485.000 1.402.500 1.567.500 1.782.000 1.353.000

940.699 781.901 703.099 781.901 703.099 781.901 785.599 781.901 620.599 781.901 781.901 1.000.099 571.099 781.901

600 500 500 500 500 600 500

Diện tích:100 m2 Hiệu quả đồng vốn đầu tư (lần) 2,20 1,90 1,90 1,79 2,00 2,28 1,73

Số cành hoa thực thu (cành) 2.871 2.970 2.970 2.805 3.135 2.970 2.706

1 C5 2 C13 3 CN20 (đ/c) 4 Vàng Pha lê 5 Đỏ Bạc mới 6 Vàng Thược dược 7 Trắng Đồng tiền

Qua bảng hạch toán kinh tế cho thấy giống hoa cúc Vàng Thược Dược

và C5 so với các giống cúc thí nghiệm khác có giá bán cao nhất, tỉ lệ cành hoa

thu được cao nên cho hiệu quả đồng vốn cao nhất là 2,28 và 2,2 lần. Đặc biệt

trong các giống thí nghiệm thì giống Vàng Thược Dược còn có đặc điểm

bông hoa tròn đều, hình nửa quả cầu, cánh xếp sít chặt, màu vàng sáng và khi

đưa ra thị trường hoa Thái Nguyên được người tiêu thụ hoa ưa chuộng.

Dựa trên kết quả thí nghiệm và tham khảo ý kiến của các hộ trồng hoa

tại vùng khảo nghiệm sản xuất, hiệu quả kinh tế các giống thí nghiệm, chúng

tôi đã lựa chọn giống Vàng Thược Dược để nghiên cứu một số biện pháp kỹ

thuật nâng cao năng suất, chất lượng hoa.

79

3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO

NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VỚI GIỐNG CÚC TRIỂN VỌNG VÀNG

THƯỢC DƯỢC TẠI THÁI NGUYÊN 3.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược

Trong thực tế sản xuất hoa hiện nay việc sử dụng các chất điều tiết sinh

trưởng đang ngày càng được sử dụng rộng rãi để điều khiển sự sinh trưởng

của cây làm tăng chiều cao và sinh khối cây, làm ngắn thân cây trồng chậu, ức

chế hình thành chồi bên, điều khiển sự ra hoa trái vụ hoặc hoa nở sớm hơn

(Nguyễn Xuân Linh, 1998)[15]. Tuy nhiên, việc sử dụng chất điều tiết sinh

trưởng cho các giống hoa khác nhau sẽ có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát

triển của cây khác nhau, chất điều tiết sinh trưởng không phải là chất dinh

dưỡng nên không thể thay thế cho phân bón.

Trong các yếu tố tạo nên chất lượng hoa cúc cắt cành thì chiều cao cây

hoa và hình dáng cành hoa được người tiêu dùng quan tâm lựa chọn khi sử

dụng, đây cũng là chỉ tiêu để phân cấp chất lượng hoa. Đặc điểm của các

giống hoa cúc chùm thường có rất nhiều nụ và hoa nhưng các nụ, hoa này lại

chụm gọn lại ở ngọn cây nên đã ảnh hưởng đến hình dáng cành hoa khi sử

dụng để hoa cắt cành. Chiều dài cành hoa quá ngắn cũng làm giảm chất lượng

hoa cúc cắt cành. Các kết quả nghiên cứu 2 TV trồng cúc TĐ và ĐX (thí

nghiệm 1 và 2) cho thấy do điều kiện vụ ĐX có thời gian chiếu sáng trong

ngày ngắn hơn vụ TĐ nên CCC cúc Vàng Thược Dược cũng thấp hơn so với

vụ TĐ. Để nâng cao được năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược ở

vụ ĐX, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh

trưởng GA3 và phân bón lá Yogen No.2 đến giống cúc Vàng Thược Dược vụ ĐX tại Thái Nguyên.

3.3.1.1. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến các thời kỳ sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến sự sinh

trưởng phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược được trình bày ở bảng 3.21.

80

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến các thời kỳ sinh trưởng

giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Đơn vị: Ngày

Chỉ tiêu

Thời gian từ trồng đến ngày Ra nụ

Ra hoa

TT

Công thức Phun nước lã (đ/c)

1 2 GA3 3 Yogen No.2 4 GA3+ Yogen No.2

CV( %) LSD( 5%)

Phân cành 80% 20% 29 25 27 24 29 26 26 22 5,3 2,92

20% 31 31 32 30

80% 35 35 36 32 8,8 6,13

20% 64 62 64 61

80% 68 66 68 66 1,9 2,60

Qua số liệu bảng 3.21 chúng tôi thấy:

- Thời kỳ phân cành: biến động từ 26 đến 29 ngày, CT phun GA3 + Yogen No.2 có thời gian từ trồng đến phân cành 80% là 26 ngày rút ngắn 3

ngày so với CT Đ/c (29 ngày) và sự sai khác này có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.

- Thời kỳ ra nụ của các CT biến động từ 32 ngày (GA3+ Yogen No.2)

đến 36 ngày (Yogen No.2). Qua xử lý thống kê cho thấy các CT thí nghiệm

không sai khác so với Đ/c.

- Thời kỳ ra hoa 80% của các CT dao động từ 66 đến 68 ngày, các CT

xử lý GA3 và GA3 +Yogen No.2 có thời gian ra hoa là 66 ngày. Trong đó CT

Yogen No.2 ra hoa 80% là 68 ngày, qua xử lý thống kê không sai khác so với

CT không xử lý (68 ngày).

Từ kết quả trên chúng tôi thấy xử lý GA3, Yogen No.2 và GA3 +Yogen

No.2 không ảnh hưởng đến TGST giống cúc Vàng Thược Dược.

3.3.1.2. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến sự tăng trưởng chiều cao cây và số lá của giống cúc Vàng Thược Dược

Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng CCC và số lá giống cúc Vàng

Thược Dược được trình bày ở bảng 3.22 và 3.23.

* Động thái tăng trưởng chiều cao cây

81

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến sự tăng trưởng chiều cao cây của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Đơn vị: cm

Chỉ tiêu

Chiều cao cây sau trồng

Số

Công thức

TT

20

30

40

50

10

1

Phun nước lã (Đ/c)

15,1

25,7

41,1

51,2

6,6

17,5

32,8

56,0

67,6

6,9

2 GA3

3 Yogen No.2

15,8

25,2

41,8

55,0

7,0

19,1

34,8

58,0

68,1

7,0

4 GA3 + Yogen No.2

Số liệu bảng 3.22 cho thấy:

- Giai đoạn từ trồng đến sau trồng 20 ngày và 50 ngày CCC tăng chậm

ở các CT. Giai đoạn giữa (sau trồng 20 đến 40 ngày) CCC tăng trưởng rất

nhanh. Điều này được lí giải là do sau trồng 15-20 ngày khi cây đã hồi xanh

bén rễ kết hợp với việc phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đã có tác dụng

làm tăng nhanh CCC.

Sau trồng 20 ngày CCC của các CT thí nghiệm đều tăng nhanh hơn so

với Đ/c, biến động từ 15,8-19,1cm. CT 4 (GA3 + Yogen No.2) có CCC cao nhất (19,1cm) và tốc độ tăng chiều cao nhanh nhất, tiếp đến CT 2 (phun GA3)

đạt 17,5 cm.

Sau trồng 40 ngày tốc độ tăng trưởng CCC của các CT mạnh nhất biến

động từ 41,8 đến 58,0 cm. Trong đó CT xử lý GA3 và GA3 + Yogen No.2 có

động thái tăng trưởng chiều cao nhanh nhất, cao hơn so với Đ/c, còn CT 3

phun Yogen No.2 động thái tăng trưởng chiều cao tương đương với CT Đ/c.

70

60

50

40

30

20

10

0

10

20

3

40

50

Phun nước lã (đ/c)

GA3

Yogen No.2

GA3 + Yogen No.2

82

Hình 3.1. Biểu đồ ảnh hưởng của GA3 và YOGEN No.2

đến sự tăng trưởng chiều cao cây của giống cúc Vàng Thược Dược

vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

* Động thái ra lá:

Sau trồng 10 ngày số lá của các CT thí nghiệm không sai khác nhiều

do đặc điểm của giống, biến động từ 9,5- 9,8 lá. Sau trồng 20 đến 30 ngày

động thái tăng trưởng số lá của các CT tăng nhanh trong đó CT phun GA3 và

GA3+Yogen No.2 có số lá nhiều hơn (21,8 và 22 lá), thấp hơn là CT phun

Yogen No.2 và CT Đ/c.

- Giai đoạn sau trồng 40-50 ngày động thái tăng trưởng về số lá của các

CT thí nghiệm chậm hơn và dừng lại. Giai đoạn này cây chuyển sang thời kỳ

ra nụ và ra hoa nên số lá không tăng.

83

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến động thái ra lá của

giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Đơn vị: lá

Chỉ tiêu

Công thức

10 9,5 9,7 9,8 9,5 Số lá/cây sau trồng 30 20,1 22,0 20,3 21,8 20 15,3 17,2 16,2 16,3 40 23,8 25,0 24,4 24,3 50 23,8 25,0 24,4 24,3 Số TT 1 Phun nước lã (Đ/c) 2 GA3 3 Yogen No.2 4 GA3 + Yogen No.2

Từ kết quả bảng 3.22 và 3.23 ta thấy CT phun GA3 và GA3+Yogen

No.2 làm tăng CCC hoa. Các CT thí nghiệm đã ít ảnh hưởng đến động thái ra

lá của cúc Vàng Thược Dược.

3.3.1.3. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến sinh trưởng giống cúc

Vàng Thược Dược

Kết quả nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng của giống cúc Vàng

Thược Dược thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.24.

Bảng 3.24. Một số đặc điểm sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược

ở các công thức thí nghiệm vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

TT

CCC (cm)

Số lá (lá)

Chiều cao phân cành (cm)

ĐK ngọn (cm)

Chiều dài CC 1 (cm)

ĐK gốc (cm)

Công thức

Số CC 1 (cành) 7,7 8,2 7,7 7,8

0,8 0,9 0,9 0,9

0,2 0,3 0,3 0,3

9,1 10,9 12,5 16,2

11,9 22,9 15,3 23,4 6,1 2,26

1 Phun nước lã (đ/c) 51,2 67,6 2 GA3 55,0 3 Yogen No.2 68,1 4 GA3+Yogen No.2 5,0 5,94

CV( %) LSD05

23,8 25,0 24,4 24,3 1,6 0,77

Qua số liệu bảng 3.24 ta thấy:

- Chiều cao cây: các CT 2 xử lý GA3 và CT 4 xử lý GA3 + Yogen No.2

ảnh hưởng lên CCC hoa. CCC các CT biến động từ 51 đến 68,1 cm. CT có

84

chiều cao thấp nhất là CT 1 (51,2 cm), tiếp đó là CT 2 phun Yogen No.2

(55,0 cm). 2 CT phun GA3 (67,6 cm) và phun GA3 + Yogen No.2 (68,1cm) có

CCC cao hơn chắc chắn so với Đ/c từ 16,4- 16,9 cm.

- Số lá: Giữa các CT thí nghiệm có sự biến động từ 23,8 đến 24,3 lá.

Tuy nhiên chỉ có CT xử lý GA3 cao hơn so với CT không xử lý (Đ/c) chắc chắn ở mức tin cậy 99%. CT phun Yogen No.2 và CT GA3 + Yogen No.2 số

lá không sai khác so với CT.

- Chiều cao phân cành, số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 tăng dần

theo thứ tự CT phun nước lã (đ/c)- phun Yogen No.2- phun GA3 và phun GA3 + Yogen No.2. Trong đó chiều dài cành cấp 1 các CT xử lý cao hơn chắc chắn

so với Đ/c từ 5,6-11,5 cm.

- Đường kính gốc và đường kính ngọn của các CT sự chênh lệch không

đáng kể. Trong đó đường kính ngọn của các CT thí nghiệm biến động từ 0,2

đến 0,3 cm và đường kính gốc biến động từ 0,8 đến 0,9 cm.

Qua bảng 3.24 chúng tôi nhận thấy các công thức phun GA3, GA3 và

Yogen No.2 đã tăng chiều cao cây từ 16,4-16,9 cm, tăng chiều cao phân cành từ 1,8-7,1 cm và tăng chiều dài cành cấp 1 từ 5,6-11,5 cm so với Đ/c của

giống cúc Vàng Thược Dược.

3.3.1.4. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất và chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến hoa cúc Vàng

Thược Dược được trình bày ở bảng sau:

Qua số liệu bảng 3.25 ta thấy:

- Số nụ/cây của các CT thí nghiệm dao động từ 16,6 đến 17,7 nụ trên

cây. Trong đó CT 1 (đ/c) có số nụ thấp nhất đạt 16,6 nụ và cao nhất là CT 4

(GA3+Yogen No.2) đạt 17,7 nụ.

- Số hoa/cây: giữa các CT không có sự chênh lệch nhiều, dao động từ

11,7 đến 12,2 hoa. Tuy nhiên, khi xử lý thống kê thì không có sự sai khác

giữa các CT.

85

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của GA3 và Yogen No.2 đến năng suất, chất lượng

hoa cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

TT

Công thức

Số hoa/cây (hoa)

Độ bền tự nhiên (ngày)

Số cánh hoa/ bông (cành)

Đường kính hoa (cm)

Độ bền hoa cắt (ngày)

Số nụ/cây (nụ)

Tỉ lệ cành hoa thực thu (%) 85,5 90,3

316,3 327,3

13,3 13,3

1 Phun nước lã (đ/c) 2 GA3

16,6 17,3 17,3 17,7

327,0 324,3

13,3 13,3

17,3 18,1 18,1 19,0 3,3 1,17

11,7 12,2 11,9 12,1 6,2 1,48

2,8 3,1 3,1 3,2 5,5 0,33

89,3 95,3

4,2 1,45

3 Yogen No.2 4 GA3+Yogen No.2 CV( %) LSD05 - Đường kính hoa ở các CT dao động từ 2,8 đến 3,2 cm trong đó CT 1

(đ/c) có đường kính hoa thấp nhất là 2,8 cm, cao nhất là CT 4 phun GA3+ Yogen No.2 (3,2 cm) và cao hơn chắc chắn so với Đ/c với độ tin cậy 95%.

Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Linh và

CTV (2006)[19] khi phun GA3 kết hợp với phân bón lá cho cúc CN97.

- Số cánh hoa: có sự biến động giữa các CT từ 316,3 đến 327,3 cánh,

trong đó ở CT phun nước là thấp nhất (316,3 cánh) tiếp đến CT GA3 + Yogen No.2 (324,3 cánh), còn 2 CT GA3 (327,3 cánh) và Yogen No.2 (327,0 cánh) có số cánh đều cao hơn so với đối chứng.

- Độ bền hoa: độ bền hoa cắt không có sự sai khác giữa các công thức, độ

bền tự nhiên của các công thức biến động từ 17,3 đến 19,0 ngày. Qua xử lý

thống kê ta thấy công thức 2, 3 không sai khác so với đối chứng. Công thức 4 có

độ bền hoa tự nhiên cao hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.

- Tỉ lệ hoa thực thu biến động từ 85,5 đến 95,3%. Ở công thức phun

GA3+Yogen No.2 có tỉ lệ hoa thực thu cao nhất (95,3%) và thấp nhất là công thức đối chứng (đạt 85,5%).

3.3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại giống cúc Vàng Thược Dược vụ đông xuân

2004-2005 tại Thái Nguyên

Kết quả theo dõi thành phần sâu bệnh hại giống cúc Vàng Thược Dược

thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.26.

86

Bảng 3.26. Tình hình sâu bệnh hại giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2004-2005) tại Thái Nguyên

Sâu xanh

Rệp muội

Bệnh đốm đen

Chỉ tiêu

TT

Công thức

Tỷ lệ (%)

Mức độ hại

Mật độ (quần tụ/cây)

Mức độ hại

Mức độ hại

1 Phun nước lã (đ/c)

Mật độ (con/m2) 11

+++

3

++

53,3

+++

16

+++

1

+

33,3

++

2 GA3 3 Yogen No.2

13

+++

5

++

-

-

10

++

0

-

26,6

++

4 GA3+Yogen No.2

Ghi chú: (-) không gây hại, (+) gây hại nhẹ, (++) gây hại TB, (+++) gây hại nặng

Qua số liệu bảng 3.26 cho thấy:

- Sâu xanh: cả 4 CT thí nghiệm đều bị sâu bệnh hại ở mức độ TB đến nặng. - Rệp muội: CT phun nước lã (đ/c) và phun Yogen No.2, phun GA3 bị hại ở mức độ nhẹ đến TB, còn CT phun GA3 + Yogen No.2 không bị rệp hại. Rệp muội là loài sâu hại rất phổ biến trên cây hoa cúc, thường xuất hiện từ đầu đến cuối vụ, thường phát sinh ở ngay giai đoạn cây con và bám vào các bộ phận non của cây để chích hút. Vì vậy, khi sử dụng phân bón qua lá cho cúc Vàng Thược Dược đã giúp cho cây sinh trưởng mạnh, thân lá cứng cáp, tăng khả năng chống chịu cho cây, làm rệp muội khó phát sinh, phát triển. Đặc biệt khi sử dụng chất điều tiết sinh trưởng kết hợp phân bón lá với đã làm tăng sức đề kháng với rệp muội của phân bón lá.

- Bệnh đốm đen lá: bị hại ở mức nhẹ đến nặng ở các CT, chỉ CT phun Yogen No.2 không bị bệnh đốm đen. Điều này được lý giải là khi sử dụng phân bón lá cho cây, trong thành phần phân bón lá có chứa các chất đa lượng và vi lượng thiết yếu làm tăng độ xanh, dầy của lá nên đã hạn chế sự xâm nhập của nấm bệnh đối với cây cúc Vàng Thược Dược.

Điều đó cho thấy khi xử lý GA3, Yogen No.2 đã làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, mức độ sâu bệnh hại giảm dần. CT xử lý GA3 + Yogen No.2 bị nhiễm sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ nhất trong các CT. Kết quả này phù hợp với kết luận của Nguyễn Xuân Linh và CTV (2006)[19] về tác dụng của của phân bón lá và chất điều tiết sinh trưởng đối với khả năng chống chịu sâu bệnh của cúc.

87

Qua kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón lá Yogen No.2 và

GA3, ta có thể sơ bộ kết luận:

- Xử lý GA3 và GA3 + Yogen No.2 đã làm tăng CCC, chiều cao phân cành, chiều dài cành cấp 1, tăng số cánh hoa/bông của giống cúc

Vàng Thược Dược.

- Xử lý GA3+Yogen No.2 tăng tỉ lệ hoa thực thu lên 9,8% so với Đ/c.

- Xử lý GA3+ Yogen No.2 đã làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh,

mức độ nhiễm rệp và bệnh đốm đen giảm.

3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung

đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược

Cây hoa cúc là cây phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong

ngày, trong đó hầu hết các giống cúc là cây ngày ngắn, dưới điều kiện ánh

sáng ngày ngắn cây cúc sẽ phân hóa mầm hoa và ra hoa. Theo Đặng Văn

Đông (2005)[8], trong điều kiện tự nhiên của vùng đồng bằng Bắc Bộ từ 21/9

đến 21/12 có độ dài chiếu sáng trong ngày luôn thấp hơn độ dài chiếu sáng tới

hạn của cây cúc cần nên trồng các giống cúc đông vào thời điểm đó sẽ xảy ra

hiện tượng cây nhanh ra hoa, cây hoa thấp bé, chất lượng hoa kém. Muốn

nâng cao chất lượng hoa cúc, đồng thời để điều chỉnh hoa nở theo ý muốn

(ngày lễ, Tết) thì một biện pháp kỹ thuật cần thiết và hiệu quả là chiếu sáng

bổ sung hay chiếu sáng quang gián đoạn cho cây hoa. Qua thực tế điều tra

sản xuất hoa cúc cho thấy nhiều hộ trồng hoa cúc ở Thái Nguyên mặc dù

biết xử lý ánh sáng làm tăng năng suất, chất lượng hoa cúc vụ ĐX nhưng

do không nắm được cơ chế tác động nên họ đã không áp dụng vì thắp điện

cả đêm tiêu tốn nhiều điện năng, sản xuất không có hiệu quả kinh tế cao.

Qua các thí nghiệm 1 và 2 (khảo sát, so sánh các giống cúc vụ TĐ, ĐX)

ở phần trước, chúng tôi thấy các giống cúc thí nghiệm có thể sinh trưởng phát

triển tốt ở vụ TĐ, vụ ĐX trong điều kiện tự nhiên của Thái Nguyên, tuy nhiên

Thái Nguyên muốn hoa có năng suất và chất lượng tốt thì cần chiếu sáng bổ

sung khi trồng trong vụ ĐX. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh

88

hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung cho giống hoa cúc Vàng Thược Dược

trong điều kiện thời tiết Thái Nguyên.

3.3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến các giai đoạn

sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược

Qua theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược

chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.27.

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến

các giai đoạn sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược

vụ Đông-Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên

Đơn vị: ngày

Thời gian từ trồng đến….

Chỉ tiêu

Phân cành

Ra nụ

Nở hoa

20%

80%

20%

80%

20%

80%

Công thức

1 (Đ/C)

25

21

51

2 (2 h)

34

34

76

3 (4 h)

35

33

73

4 (6 h)

37

32

73

5 (8 h)

31

31 40 39 43 41

34

27 38 40 41 44

80

69 85 84 87 89

CV(%)

4,2

13,2

3,90

LSD05

3,02

9,94

5,96

Qua bảng số liệu trên chúng tôi thấy:

- Thời gian từ trồng đến phân cành: là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng

đến chất lượng hoa sau này. Cây phân cành sớm khi chưa tích lũy đủ dinh

dưỡng nuôi cành, nuôi hoa thì cây hoa sẽ thấp, bé, ít hoa. Kết quả cho thấy

các CT xử lý chiếu sáng có thời kỳ phân cành diễn ra muộn hơn so với Đ/c.

Điều này chứng tỏ chiếu sáng cho cây hoa cúc đã kéo dài quá trình sinh

trưởng của cây.

- Thời gian bắt đầu phân cành (20%) của các CT thí nghiệm dao động

từ 25-37 ngày sau trồng, các CT chiếu sáng đều phân cành muộn hơn so Đ/c

89

8-10 ngày (Đ/c 25 ngày sau trồng), trong đó CT 4 phân cành muộn nhất (37

ngày sau trồng). Thời gian phân cành 80% của các CT xử lý ánh sáng bổ sung

đều cao hơn chắc chắn so với CT không xử lý ánh sáng (Đ/c).

- Thời gian từ trồng đến ra nụ: thời gian bắt đầu ra nụ (20%) của các

CT thí nghiệm biến động từ 21- 34 ngày sau trồng, trong đó các CT có chiếu

sáng đều ra nụ muộn hơn so Đ/c. Thời gian ra nụ 80% của các CT chiếu sáng

đều dài hơn CT1 từ 11-17 ngày, trong đó CT 5 dài hơn CT 1 (đ/c) là 17 ngày.

- Thời gian từ trồng đến nở hoa: Thời gian nở hoa ( 80%) của các CT

biến động từ 69 đến 89 ngày sau trồng. Trong thí nghiệm, các CT được

chiếu sáng đều nở hoa (80%) muộn hơn chắc chắn so với Đ/c từ 15 đến 20

ngày, trong đó CT 5 ra hoa muộn nhất (89 ngày sau trồng).

Kết quả theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của các công thức chiếu

sáng bổ sung cho thấy: cây cúc Vàng Thược Dược là cây ngày ngắn, khi

tác động biện pháp quang gián đoạn vào thời kỳ sinh trưởng của cây đã kìm

hãm sự ra hoa của cây, kéo dài thời gian sinh trưởng từ 15-20 ngày so với

CT đối chứng. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Matthew G. Blanchard và cs (2009) [59], Đặng Văn Đông (2005)[8].

3.3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng

của giống cúc Vàng Thược Dược

Vụ ĐX năm 2005-2006 do điều kiện thời tiết lạnh hơn vào tháng 11, 12

nên cây giống chậm ra rễ nên chúng tôi đã tiến hành trồng muộn hơn so với

dự định 10 ngày (trồng ngày 25/12/2005). Do vậy một số chỉ tiêu năng suất,

chất lượng hoa Thược Dược Vàng ở CT Đ/c thấp hơn so với thí nghiệm tuyển

chọn và so sánh giống.

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

của từng CT và kết quả được thể hiện ở bảng 3.28.

90

Chỉ tiêu

Số lá (lá)

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông-Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên Chiều cao phân cành

Đường kính gốc (cm)

Số cành cấp 1 (cành)

Chiều cao cây (cm)

Chiều dài cành cấp 1 (cm)

Đường kính ngọn (cm)

(cm)

5,7 11,1 17,5 10,1 11,8

21,3 26,0 33,5 29,4 28,2

0,2 0,3 0,3 0,3 0,3

40,8 68,6 67,3 67,0 69,0 6,8 8,00

9,2 18,3 28,6 18,2 25,1 17,4 25,6 17,0 25,8 16,8 7,9 3,68

0,5 0,7 0,8 0,7 0,8 11,3 0,15

Công thức 1 (Đ/ C) 2 (2 h) 3 (4 h) 4 (6 h) 5 (8 h) CV( %) LSD05

Qua bảng số liệu 3.28 chúng tôi nhận thấy:

- Chiều cao cây: các CT thắp điện chiếu sáng bổ sung đều cao hơn Đ/c

biến động từ 67,0-69,0 cm (CT Đ/c là 40,8 cm), trong đó CT 5 có CCC cao

nhất (69 cm) và cao hơn chắc chắn CT Đ/c.

- Số lá: của giống cúc Vàng Thược Dược ở các CT thí nghiệm dao động từ

18,3-28,6 lá. Trong thí nghiệm các CT chiếu sáng có số lá nhiều hơn so với Đ/c từ

5,8-10,3 lá. Trong đó CT 2 có số lá nhiều nhất (28,6 lá), các CT 3; 4; 5 có số lá

tương đương nhau (25,1-25,8 lá).

- Chiều cao phân cành: các CT chiếu sáng đều cao hơn so với Đ/c.

Trong khi chiều cao phân cành ở CT Đ/c chỉ đạt 9,2 cm thì chiều cao phân

cành của các CT chiếu sáng dao động từ 16,8 cm (CT 5) đến 18,2 cm (CT 2).

Như vậy việc tiến hành chiếu sáng bổ sung đã làm tăng chiều cao phân cành

của giống cúc Vàng Thược Dược từ 7,8-9,0 cm.

- Số cành cấp 1: các CT dao động từ 5,7-17,5 cành. Tất cả các CT có

chiếu sáng đều phân cành nhiều hơn Đ/c (Đ/c: 5,7 cành), trong đó CT 3 có khả

năng phân cành nhiều nhất (17,5 cành). Như vậy việc tiến hành chiếu sáng bổ

sung cũng làm tăng khả năng phân cành của giống cúc Vàng Thược Dược.

91

- Chiều dài cành cấp 1: ở tất cả các CT thắp điện chiếu sáng bổ sung

đều cao hơn so với Đ/c. Chiều dài cành cấp 1 ở các CT chiếu sáng bổ sung

dao động từ 26,0 cm (ở CT 2) đến 33,5 cm (ở CT 3). Trong khi đó chiều

dài cành cấp 1 ở CT Đ/c chỉ là 21,3 cm.

- Đường kính gốc và đường kính ngọn: Đường kính gốc của các CT thí

nghiệm biến động từ 0,5-0,8 cm, các CT thắp điện chiếu sáng bổ sung đều

có đường kính gốc lớn hơn chắc chắn Đ/c (Đ/c là 0,5 cm). Trong đó cao

nhất là ở CT 3 và CT 5 có đường kính gốc 0,8 cm. Đường kính ngọn của

các CT chiếu sáng đều là 0,3 cm và cao hơn CT Đ/c (0,2 cm).

3.3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến năng suất và chất lượng

hoa của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông-Xuân (2005-2006)

Độ dài chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất

lượng hoa của giống cúc đông có phản ứng với điều kiện ngày ngắn như

giống cúc Vàng Thược Dược. Việc xử lý chiếu sáng bổ sung, chiếu sáng

quang gián đoạn đã kìm hãm sự phân hóa mầm hoa, thúc đẩy sự sinh

trưởng, phát triển của cây, ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ ra hoa, tăng chất

lượng hoa cúc trong vụ Đông (Đặng Văn Đông, Nguyễn Quang Thạch,

2005) [9]. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả thí nghiệm về chiếu

sáng bổ sung cho cúc Vàng Thược Dược của chúng tôi. Qua theo dõi ảnh

hưởng của thời gian chiếu sáng đến năng suất và chất lượng của giống cúc

Vàng Thược Dược chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.29.

Qua bảng 3.29 ta thấy:

- Chiều cao cây hoa (CCC hoa): là chỉ tiêu được đo từ sát mặt đất đến

bông hoa cao nhất của cây, đây cũng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoa.

Qua theo dõi chúng tôi thấy CCC hoa của các CT xử lý ánh sáng biến động

từ 67,8- 71cm, đều cao hơn Đ/c chắc chắn (Đ/c 43,2 cm) từ 24,6-28,8 cm.

Trong đó CT 5 (8h) có CCC cao nhất (67,8cm) và thấp nhất là CT 1(đ/c).

Tuy nhiên giữa các công thức xử lý ánh sáng thì sự biến động CCC không

có sự sai khác.

92

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến năng suất, chất lượng

hoa của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông-Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

ĐK hoa (cm)

Độ bền hoa cắt (ngày)

Độ bền tự nhiên (ngày)

Số hoa / cây (hoa)

Số nụ / cây (nụ)

Số cánh hoa / bông (cánh)

CCC cây hoa cuối cùng (cm)

Công thức 1 (Đ/C) 2 (2 h) 3 (4 h) 4 (6 h) 5 (8 h) CV (%) LSD 05

43,2 69,4 68,7 67,8 71,0 6,7 8,137

8,5 18,6 22,3 17,9 19,7 9,5 3,106

7,5 14,3 17,1 15,1 15,6 7,0 1,824

3,2 3,3 3,5 3,3 3,3 1,9 0,119

11,3 12,9 14,2 13,3 12,8 4,1 0,994

17,0 17,9 18,6 17,7 17,2 3,6 1,194

322,7 328,9 335,3 329,7 332,8 1,7 10,505

Tỉ lệ cành hoa thực thu (%) 82,3 92,3 96,6 97,0 98,5

- Số nụ và số hoa trên cây: CT thí nghiệm có chiếu sáng biến động từ

17,9- 22,3 nụ nhiều hơn Đ/c (8,1 nụ / cây). Trong đó số nụ của CT 3 (4h) cao

nhất đạt 22,3 nụ. Tương tự như vậy số hoa trên cây của các CT chiếu sáng bổ

sung biến động từ 14,3-17,1 hoa, chắc chắn nhiều hơn Đ/c (Đ/c: 7,5 hoa) từ

6,6- 9,6 hoa.

- Đường kính hoa và số cánh hoa trên bông: các CT xử lý ánh sáng đều

cao hơn Đ/c (Đ/c 3,2 cm) biến động từ 3,3-3,5 cm tương ứng với 328,9-335,2

cánh hoa trên bông. Trong đó CT 3 (4h) có đường kính hoa lớn nhất (3,5 cm)

với 335,2 cánh hoa trên bông nhiều hơn Đ/c ở mức tin cậy 95%. Các CT còn

lại có đường kính hoa tương đương nhau (3,3 cm) và lớn hơn so với Đ/c ở

mức tin cậy 95%.

- Độ bền hoa cắt: các CT thắp điện biến động từ 12,8-14,2 ngày đều

cao hơn Đ/c (Đ/c 11,3 ngày) từ 1,6- 2,9 ngày.

- Độ bền tự nhiên: các CT có chiếu sáng biến động từ 17,2-18,6 ngày

trong đó CT 3 (4h) có độ bền tự nhiên cao nhất (18,6 ngày) cao hơn Đ/c chắc

chắn ở mức tin cậy 95%, các CT còn lại tương đương với Đ/c.

- Tỉ lệ cành hoa thực thu: là chỉ tiêu đánh giá năng suất hoa của các CT

thí nghiệm. Kết quả thu được cho thấy CT 2,3,4,5 có thắp điện bổ sung cho tỉ

93

lệ cành hoa thực thu cao hơn CT 1 (đ/c) từ 10,0 đến 17,2%. Trong đó CT 5

(8h) cho tỉ lệ cây hoa thu được cao nhất là 98,5%.

Kết quả thí nghiệm cho thấy việc xử lý ánh sáng cho cây cúc Vàng

Thược Dược ở các CT thí nghiệm đều cho kết quả cao hơn Đ/c không xử lý.

Giữa các CT xử lý ánh sáng không có sự chênh lệch nhiều về chất lượng hoa.

Qua xử lý số liệu các chỉ tiêu cấu thành năng suất, chất lượng hoa, ta thấy CT

3 chiếu sáng liên tục 4 h trong đêm (từ 22h-2h) là đều có sự sai khác so với

CT Đ/c và sự sai khác so với các CT chiếu sáng khác. Từ đó cho thấy CT 3 là

Số hoa/cây

18

16

14

12

10

8

6

4

2

0

Đ/c

2 h

4 h

6 h

8 h

cho chất lượng hoa cao nhất.

Hình 3.2. Biểu đồ ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến số hoa/cây

của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông- Xuân (2005-2006) tại Thái Nguyên

3.3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng chống chịu sâu

bệnh của giống cúc Vàng Thược Dược

Qua số liệu ở bảng 3.30 chúng tôi thấy vụ ĐX 2005-2006 giống hoa

cúc Vàng Thược Dược bị sâu xanh, sâu khoang, rệp muội và bệnh đốm đen

gây hại ở các mức độ trung bình đến nặng. Trong đó CT 2 và 3 có mức độ sâu

bệnh hại xuất hiện trung bình.

94

Sâu xanh

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến tình hình sâu bệnh hại của giống cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân (2005-2006) tại thành phố Thái Nguyên Rệp muội

Bệnh đốm đen

Chỉ tiêu

Công thức

Tỉ lệ hại (%)

Mật độ (con/m2) 12,0

Mức độ hại +++

Mật độ (quần tụ/cây) 0,95

Mức độ hại +

Mức độ hại ++

1 (Đ/C)

33,4

2 (2 h)

10,0

++

1,3

++

33,4

++

3 (4 h)

9,0

++

1,4

++

26,6

++

4 (6 h)

13,7

+++

1,2

++

40,0

++

5 (8 h)

14,7

+++

1,4

++

53,4

+++

Ghi chú: (-) không gây hại, (+) gây hại nhẹ, (++) gây hại TB, (+++) gây hại nặng

Như vậy qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy có xử lý ánh sáng bổ

sung không ảnh hưởng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống cúc

Vàng Thược Dược.

Qua kết quả thí nghiệm chúng tôi thấy:

- Chiếu sáng bổ sung cho cúc Vàng Thược Dược (2, 4, 6, 8 h) có tác

dụng kìm hãm hoa nở sớm, nâng cao năng suất chất lượng hoa rất rõ ràng: tăng

CCC, tăng số nụ, số hoa, tăng số cánh hoa, đường kính hoa, tăng độ bền hoa.

- CT 3 chiếu sáng 4h (22h-2h) có có năng suất, chất lượng cao hơn

các CT chiếu sáng bổ sung 2h, 6h, 8h mà chi phí điện năng ít hơn CT 4, 5

do thời gian thắp điện ít hơn nên hiệu quả kinh tế cao nhất.

Kết quả thí nghiệm cho thấy các công thức chiếu sáng bổ sung với

thời lượng chiếu sáng khác nhau đã tăng được năng suất, chất lượng hoa

cúc Vàng Thược Dược và không có sự khác biệt nhiều về chất lượng hoa

giữa các công thức. Điều đó cũng có nghĩa là thời gian chiếu sáng bổ sung

không cần thiết kéo dài mà vẫn có năng suất, chất lượng hoa tốt, giảm

được chi phí điện năng do thời gian thắp điện quá dài. Vì vậy, có thể lựa

chọn công thức 3 (chiếu sáng bổ sung 4h) là phù hợp nhất, chất lượng hoa

tăng mà tiết kiệm được điện năng, hiệu quả kinh tế cao nhất...

95

3.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa cúc Vàng

Thược Dược vào dịp 20/11

Theo các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lý (2001)[20],

Đặng Văn Đông (2005) [8] thì vụ TĐ là TV thích hợp nhất trồng hầu hết các

giống hoa cúc đông. Tuy nhiên cùng một giống hoa cúc nhưng trồng ở các

thời điểm khác nhau có thể có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng sinh

trưởng, phát triển của cây. Dịp 20/11 là ngày lễ lớn trong năm, nhu cầu về hoa

cúc nhiều, dễ tiêu thụ và có giá trị cao. Để chọn được TV thích hợp trồng cúc

Vàng Thược Dược vào dịp 20-11, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh

hưởng của TV đến sự ra hoa cúc Vàng Thược Dược.

3.3.3.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược

Kết quả theo dõi các thời kỳ sinh trưởng và phát triển các thời vụ được

trình bày qua bảng 3.31.

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của thời vụ đến các thời kỳ sinh trưởng và

phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11

(Đơn vị: ngày)

Chỉ tiêu

Ra hoa

Hồi xanh

Thời gian từ trồng đến ngày… Phân cành Ra nụ 20% 80% 20% 80% 20% 80%

Thời vụ 1. (1/8) 2. (10/8) (đ/c) 3. (20/8) 4. (30/8) 5. (10/9)

6 6 6 6 5

52 49 44 36 32

60 58 50 43 39

68 64 61 44 40

74 66 69 48 44

78 76 74 68 65

98 96 90 83 81

Ngày nở hoa (80%) 7/11/2006 14/11/2006 18/11/2006 22/11/2006 30/11/2006

Qua số liệu bảng 3.31 ta thấy:

- Thời gian từ trồng đến hồi xanh của các TV trồng cúc Vàng Thược Dược

không chênh lệch nhiều dao động từ 5 đến 6 ngày do các thời điểm khi trồng thời

tiết vẫn còn nắng, nóng lên thời gian hồi xanh kéo dài.

- Thời gian từ trồng đến phân cành 80% các TV biến động từ 39 đến 60 ngày

trong đó ngắn nhất là TV 5 (39 ngày) và dài nhất là TV 1 (60 ngày).

96

- Thời gian từ trồng đến ra nụ 80% biến động từ 44 đến 74 ngày. TV 5 có

thời gian ra nụ nhanh nhất (44 ngày), TV 1 có thời gian dài nhất là 74 ngày.

-Thời gian từ trồng đến ra hoa 80% của các TV biến động từ 81 đến 98 ngày.

TV 5 có thời gian nở hoa nhanh nhất (81 ngày), TV 1 có thời gian dài nhất là 98

ngày. TV 2, 3, 4 có thời gian nở hoa từ 83 đến 96 ngày.

Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy TGST của Vàng Thược Dược các TV

1 đến TV 5 giảm dần từ 98 ngày xuống 81 ngày. Điều này cũng phù hợp với

kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Đông (2005)[8], Đặng Ngọc Chi (2006)[3]

do thời gian chiếu sáng trong ngày ở Thái Nguyên giảm dần từ tháng 8 đến

100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

tháng 9 trong năm.

1/8

10/8

20/8

30/8

10/9

Phân cành

Ra hoa

Ra nụ

Hình 3.3. Biểu đồ các thời kỳ sinh trưởng, phát triển (80%) của

giống cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11 tại Thái Nguyên

3.3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu năng suất, chất lượng

hoa cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11 vụ thu đông (2006) tại Thái Nguyên

Qua theo dõi thí nghiệm, chúng tôi thu được kết quả bảng 3.32.

97

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược dịp 20/11 tại Thái Nguyên

Chỉ tiêu

CCC (cm)

Số hoa /cây (hoa)

ĐK hoa (cm)

Số cánh hoa/bông (cánh)

Độ bền hoa cắt (ngày)

Số nụ /cây (nụ)

Thời vụ 1. (1/8) 2. (10/8) (đ/c) 3. (20/8) 4. (30/8) 5. (10/9) CV% LSD05

63,2 60,8 57,1 54,3 53,5 2,3 1,9

18,0 17,3 16,8 16,3 16,0 6,4 1,6

16,0 15,2 14,5 14,2 13,5 3,0 0,6

4,1 4,0 3,9 3,9 3,8 2,1 0,1

327,5 327,0 325,1 323,4 323,8 1,7 8,2

18,2 18,0 17,7 16,0 16,1 3,7 1,0

Độ bền hoa tự nhiên (ngày) 21,0 20,4 20,0 18,5 18,2 5,7 1,6

Qua số liệu bảng 3.32 ta thấy:

* Chiều cao cây hoa: các TV dao động từ 53,5-63,2 cm trong đó TV 1

do trồng sớm nhất nên sinh trưởng tốt có CCC hoa cao nhất (63,2cm), TV 3,

4, 5 có CCC thấp hơn chắc chắn so với Đ/C.

* Số nụ trên cây ở các TV biến động từ 16,0- 18,0 nụ. Trong đó số nụ trên

cây đạt cao nhất ở TV 1 (18,0 nụ) và cao hơn chắc chắn so với Đ/C, các TV còn

lại tương đương so với Đ/C.

* Số hoa nở trên các thời vụ biến động từ 13,1-16,0 hoa/cây. Trong đó số

hoa nở TV 1 (16,0 hoa) cao hơn so với đối chứng, TV 3 tương đương so với

Đ/C. TV 4, 5 có số hoa nở thấp hơn so với Đ/C.

* Đường kính hoa: 5 TV dao động từ 3,8 cm đến 4,1 cm, trong đó TV 1

có ĐK hoa cao nhất (4,1 cm), các thời vụ 3, 4, 5 có ĐK hoa thấp hơn so với

Đ/C với độ tin cậy 95%.

* Số cánh hoa trên bông: biến động 323,8 cánh (TV 5) đến 327,5 cánh

hoa (TV 1).

* Độ bền hoa cắt: các TV dao động từ 16,0-18,2 ngày. Nhìn chung độ bền

hoa cắt giữa các TV chênh lệch nhau không nhiều. Các TV 1, TV 3 tương đương

với Đ/C, thời vụ 4, 5 có độ bền thấp hơn Đ/C chắc chắn ở độ tin cậy 95%.

98

* Độ bền hoa tự nhiên: các TV dao động từ 18,2 đến 21,0 ngày. Trong

đó độ bền hoa tự nhiên của TV 1, 3 tương đương với đối chứng, TV 4, 5 có

độ bền hoa tự nhiên thấp hơn Đ/C chắc chắn ở độ tin cậy 95%.

3.3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế trồng hoa cúc Vàng

Thược Dược vào dịp 20/11

Hiệu quả kinh tế là một trong những mối quan tâm hàng đầu của những

nhà trồng trọt đối với cây trồng nói chung và cây hoa nói riêng. Hoa là một

loại sản phẩm làm đẹp cho cuộc sống và là mặt hàng có giá trị kinh tế cao.

Nếu biết trồng và thu hoa đúng thời điểm cần dùng thì giá trị bông hoa cao

gấp nhiều lần so với ngày thường.

Bảng 3.33. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược Dược

vào dịp 20-11 tại Thái Nguyên

Diện tích:360m2

Thời vụ Lãi (đ)

1. (1/8) Tổng chi (đ) 3.160.900 Tổng thu (đ) 6.700.200 2.524.100 Lãi so với đối chứng (lần) 0,66

2. (10/8) (đ/c) 3.160.900 7.733.600 3.833.100 1,00

3. (20/8) 3.160.900 8.553.600 5.370.900 1,40

4. (30/8) 3.160.900 6.272.400 1.654.500 0,43

5. (10/9) 3.160.900 6.415.200 1.901.500 0,50

Qua số liệu bảng 3.33 cho thấy:

Trong các TV thì thời điểm thu hoạch hoa đã quyết định nhiều đến hiệu

quả kinh tế của việc trồng hoa. Ở TV 2, 3, hoa nở tập trung vào ngày 14/11,

18/11, thời điểm này giá bán cao là 1.000đ-1.200đ/cành hoa. Nên TV 2, 3 thu được lãi từ trồng hoa cúc là 1.654.500 đ/360m2 đến 5.370.925 đ/360m2, cao hơn

hẳn so với các TV còn lại. Còn ở TV 1, 4, 5 hoa nở vào ngày thường giá bán thấp

hơn giá bán vào dịp 20/11 (600đ/cành) nên lãi suất thấp hơn so với TV 2 và 3.

99

3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sự ra hoa của giống cúc

Vàng Thược Dược dịp tết Nguyên Đán tại Thái Nguyên

Tại Thái Nguyên, vụ hoa Tết Nguyên Đán được các hộ trồng hoa trồng

hoa cúc với diện tích lớn nhất và số lượng nhiều nhất. Hoa cúc được tiêu thụ

rất dễ và giá trị cao hơn hẳn ngày thường. Tuy nhiên TV này hay gặp điều

kiện bất thuận của thời tiết như thời gian chiếu sáng trong ngày, nhiệt độ thấp

đã ảnh hưởng đến thời điểm nở hoa của cúc. Để chọn ra TV thích hợp trồng

cúc Vàng Thược Dược nở đúng dịp Tết Nguyên Đán nhằm đem lại hiệu quả

kinh tế cao cho người sản xuất hoa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng

của TV đến sự ra hoa của giống cúc Vàng Thược Dược dịp tết Nguyên Đán

tại Thái Nguyên.

3.3.4.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược

Nghiên cứu các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây hoa cúc có ý nghĩa

quan trọng giúp ta lựa chọn thời điểm trồng thích hợp nhất trong điều kiện sinh thái

của từng địa phương.

Kết quả nghiên cứu các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cúc Vàng

Thược Dược được trình bày qua bảng 3.34.

Qua số liệu bảng 3.34 ta thấy:

- Thời kỳ từ trồng đến hồi xanh là thời kỳ đánh giá khả năng thích ứng của

giống với điều kiện môi trường thay đổi (từ vườn giống ra ruộng sản xuất). Ta

thấy khả năng hồi xanh các TV không chênh lệch nhiều, TV 1, 2 và 3 nhanh nhất

sau 5 ngày, còn 2 TV 4, 5 hồi xanh sau 6 ngày.

- Thời kỳ từ trồng đến phân cành (80%) của các CT trong vụ ĐX tương đối

ngắn và giảm dần từ TV 1 đến TV 5, biến động từ 39,0-46,3 ngày. TV 1 có thời

gian phân cành 80% dài nhất (46,3 ngày) và TV 5 có thời gian phân cành ngắn

nhất là 39 ngày.

100

Bảng 3.34. Ảnh hưởng của thời vụ đến các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cúc Vàng Thược Dược vào dịp tết Nguyên đán tại Thái Nguyên

Đơn vị: Ngày

Thời gian từ trồng đến ngày…

Chỉ tiêu

Phân cành

Ra hoa

Ra nụ

Ngày nở hoa (80%)

Thời vụ

Hồi xanh

20%

80% 20% 80% 20% 80%

5

41,0

46,3

44,7

53,0

78,3

94,0

4/2/2007

1. (2/11)

5

38,5

42,7

37,1

48,4

77,7

92,7

13/2/2007

2. (12/11)

5

37,7

41,2

36,7

44,3

75,0

88,3

17/2/2007

3. (22/11)

6

36,3

40,5

35,7

42,7

75,7

86,3

26/2/2007

4. (2/12)

6

35,7

39,0

35,3

42,0

74,3

85,7

8/3/2007

5. (12/12) (đ/c)

- Thời kỳ từ trồng đến ra nụ (80%) sớm nhất là TV 5 (42 ngày) và muộn

nhất là TV 1 (53,0 ngày).

80

70

60

50

40

30

20

10

0

- Thời kỳ từ trồng đến ra hoa (80%) của các CT giảm dần từ TV 1 (94,0 ngày) xuống TV 5 (85,7 ngày). Trong các TV trồng thì TV 1 nở sớm trước tết Nguyên Đán 13 ngày (4/2 dương lịch), TV 2 nở trước tết Nguyên Đán 4 ngày ( ngày 13/2 dương lịch), TV 3 nở đúng ngày 30 Tết (17/2 dương lịch). Các TV 4, 5 đều nở muộn hơn dịp tết Nguyên Đán.

2/11

12/11

2/12

12/12

22/11

Phân cành

Ra hoa

Ra nụ

Hình 3.4. Biểu đồ các thời kỳ sinh trưởng, phát triển (80%) của giống cúc

Vàng Thược Dượcc

101

3.3.4.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu năng suất, chất lượng

hoa cúc Vàng Thược Dược dịp Tết Nguyên đán tại Thái Nguyên

Trong ngành sản xuất hoa để đạt được hiệu quả cao nhất về năng suất

và chất lượng, ngoài việc chọn những giống tốt, các biện pháp kĩ thuật để điều

chỉnh sự phát triển của cây theo hướng có lợi thì đồng thời cũng cần chú ý tới

điều kiện ngoại cảnh để có sự tác động đúng hướng, kịp thời. Vì chất lượng

hoa không chỉ bị chi phối bởi các đặc tính di truyền của giống mà còn chịu tác

động của điều kiện ngoại cảnh.

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất, chất lượng hoa cúc

Vàng Thược Dược dịp Tết Nguyên Đán

C. tiêu

Số nụ

Chiều

Độ bền

Đường

Độ bền

Số hoa

Số cánh

cao cây

trên

kính

hoa tự

hoa/bông

trên cây

hoa cắt

hoa

nhiên

cây

hoa

(ngày)

(cánh)

(hoa)

(cm)

(cm)

(ngày)

Thời vụ

(nụ)

1. (2/11)

2. (12/11)

72,3 25,0 19,5 3,9 20,0 16,3 339,0

3. (22/11)

71,7 24,2 18,8 3,9 18,4 15,7 338,7

4. (2/12)

69,5 23,3 18,0 3,8 18,2 15,3 337,1

5. (12/12) (đ/c)

69,0 22,7 18,3 3,6 18,0 14,7 335,7

CV(%)

67,7 22,7 17,3 3,5 17,7 14,0 335,8

LSD05

6,7 13,3 12,9 2,3 3,3 6,6 3,4

4,02 2,53 2,30 0,24 4,10 1,39 1,11

Qua số liệu bảng 3.35 ta thấy:

* Chiều cao cây hoa: các TV dao động từ 67,7- 72,3 cm, trong đó thời

vụ 1, 2, 3 có CCC cao hơn so với đối chứng, TV 4 có CCC tương đương so

với Đ/C với độ tin cậy 95%.

* Số nụ và số hoa là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoa cúc,

đồng thời cũng là yếu tố quyết định đến năng suất của cây hoa. Số nụ trên cây

ở các TV biến động từ 22,7-25,0 nụ. Trong đó TV 1 có số nụ cao nhất (25,0

102

nụ), các TV 2, 3, 4 đều tương đương so với Đ/C (22,7 nụ). Số hoa nở ở các

TV biến động từ 17,3-19,5 hoa/cây. Số hoa ở TV 1 đạt cao nhất (19,5 hoa) và

cao hơn so với các TV khác. Kết quả này cho thấy nếu trồng càng muộn thì tỉ

lệ nở hoa sẽ càng giảm do điều kiện nhiệt độ và ánh sáng thấp hơn TV đầu.

* Đường kính hoa: 5 TV dao động từ 3,5-3,9 cm. Trong đó ĐK hoa của

TV 1, TV 2, TV 3 đều cao hơn so với đối chứng (3,5 cm). TV 4 có ĐK hoa

tương đương so với Đ/C ở mức độ tin cậy 95%.

* Số cánh hoa trên bông: biến động 335,8-339,0 cánh. Số cánh hoa trên

bông ở các TV đều tương đương so với Đ/C.

* Độ bền hoa cắt: các TV dao động từ 14,0-16,3 ngày. Nhìn chung độ

bền hoa cắt giữa các TV chênh lệch nhau không nhiều. Các TV 3, 4, 5 tương

đương so với Đ/C (14,0 ngày). TV 1, 2 cao hơn chắc chắn so với Đ/C.

* Độ bền hoa tự nhiên của các TV biến động từ 17,7- 20,0 ngày trong

đó TV 1 có độ bền hoa tự nhiên cao hơn chắc chắn Đ/C, các công thức còn lại

không có sự sai khác nhau.

Tóm lại: các TV thí nghiệm đều có sự đồng đều nhau về chế độ chăm

sóc, nhưng vẫn có sự sai khác nhau về các chỉ tiêu năng suất, chứng tỏ các TV

chịu ảnh hưởng của thời điểm trồng và điều kiện ngoại cảnh. Các thời điểm

trồng khác nhau tác động lên các TV khác nhau. Qua quá trình theo dõi và đo

đếm chúng tôi nhận thấy TV 1 (trồng 2/11) và TV 2 (trồng 12/11) do thời

điểm trồng sớm hơn TV3, TV4, TV5, điều kiện ngoại cảnh thuận lợi hơn nên

cho năng suất và chất lượng hoa tốt hơn các thời vụ khác.

3.3.4.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế cúc Vàng Thược Dược trồng

vào dịp tết

Giống cúc Vàng Thược Dược là loại hoa cúc chi có màu vàng sáng,

hình dáng bông hoa đẹp, độ bền hoa cao được người tiêu dùng ưa chuộng, đặc

biệt vào dịp Tết. Chúng tôi đã tiến hành sơ bộ hạch toán kinh tế và kết quả thể

hiện ở bảng 3.36.

103

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng cúc Vàng Thược Dược

vào dịp Tết Nguyên đán tại Thái Nguyên

Đơn vị diện tích: 360m2

Chỉ tiêu Lãi (đ) Tổng chi (đ)

2. (12/11)

Thời vụ 1. (2/11) 4.106.900 Tổng thu (đ) 7.028.400 2.921.500 Lãi so với đối chứng (lần) 0,4

3. (22/11)

9.313.600 5.206.700 0,7 4.106.900

4. (2/12)

4.106.900 13.914.000 9.807.100 1,3

5. (12/12) (đ/c)

4.106.900 6.885.600 2.778.700 0,4

7.417.100 1,0 4.106.900 11.524.000

Qua bảng 3.36 ta thấy: ở cả 5 TV trồng hoa cúc Vàng Thược Dược đều có

lãi tuy nhiên số tiền lãi ở mỗi thời vụ khác nhau. Trong 5 TV thì TV 3 (22/11)có

số tiền lãi cao nhất (do TV này nở hoa vào đúng dịp Tết do đó giá hoa bán cao

hơn ngày thường) là 9.807.100 đồng. Tuy nhiên TV5 (12/12) hoa nở vào đúng

dịp 8/3 nên số tiền lãi thu được vẫn cao hơn ngày thường (7.417.100 đồng). Còn

những TV khác thì số tiền lãi dao động từ 2.778.700 đồng đến 5.206.700 đồng.

Như vậy có thể chọn TV 3 (trồng ngày 22/11) làm TV chính để trồng giống cúc

Vàng Thược Dược cho ra hoa vào dịp Tết Nguyên đán, các TV còn lại đều có lãi

tương đối cao và ổn định. Điều này chứng tỏ nhu cầu về sử dụng hoa vào các

tháng sau tết còn rất cao (cưới hỏi, lễ hội, chùa chiền, rằm, ngày 8/3… thường

tập trung vào tháng 1 -2 âm lịch hàng năm).

3.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOA CÚC Ở PHƯỜNG QUAN TRIỀU TP

THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã thu được, chúng tôi xây dựng các

MH trồng hoa cúc tại phường Quan Triều áp dụng giống mới là giống Vàng

Thược Dược và kỹ thuật mới. Kỹ thuật mới áp dụng là TV trồng dịp Tết Nguyên

104

đán năm 2007-2008, thời gian chiếu sáng bổ sung 4h/đêm. Chúng tôi thu

được kết quả như sau:

3.4.1. Đặc điểm sinh trưởng và chất lượng hoa của mô hình

Để có thể so sánh, đánh giá được năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng

Thược Dược ở các mô hình, chúng tôi tiến hành theo dõi một số chỉ tiêu sinh

trưởng, chất lượng hoa. Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.37.

Bảng 3.37. Đặc điểm sinh trưởng và chất lượng hoa của mô hình

Chỉ tiêu

TGST (ngày) Số hoa/cây (hoa) Đường kính hoa (cm) CCC cuối cùng (cm) Độ bền hoa cắt (ngày)

Mô hình MH1 MH2 MH3 MH4 37,5 54,9 45,3 68,2 10,4 16,2 11,7 17,5 3,8 4,0 3,2 3,8 12,5 14,2 12,0 15,5 75,6 88,8 72,4 92,5

Kết quả bảng 3.37 cho thấy: vụ hoa Tết năm 2007-2008 do ảnh hưởng

của điều kiện thời tiết, tháng 12/2007 và tháng 1/2008 có một số đợt rét hại

nên thời tiết lạnh hơn đã ảnh hưởng một số đặc điểm sinh trưởng và chất

lượng hoa của mô hình, tuy nhiên sự sai khác không nhiều so với các thí

nghiệm nghiên cứu. Thời gian sinh trưởng các mô hình kéo dài hơn so với các

thí nghiệm từ 2- 4 ngày. Các chỉ tiêu này lại có sự khác nhau giữa các mô

hình vì giữa các mô hình có sự khác nhau về giống và các biện pháp kỹ thuật.

MH2 sử dụng giống Chi Trắng phổ biến địa phương, chiếu sáng bổ sung 4h

trồng cho vụ hoa Tết Nguyên đán và MH4 sử dụng giống mới Vàng Thược

Dược chiếu sáng bổ sung 4h trồng cho vụ hoa Tết Nguyên đán có CCC cuối

cùng, số hoa/cây, đường kính hoa và độ bền hoa cắt cao hơn so với MH1 và

MH3. Đặc biệt MH2 và MH4 thu hoạch được vào dịp Tết, có chất lượng tốt,

hoa đẹp, dễ tiêu thụ nên các hộ trồng hoa rất phấn khởi do hiệu quả mô hình

đem lại.

105

3.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình

Sơ bộ đánh giá hiệu quả mô hình trồng hoa cúc của 3 hộ (ông Đặng

Xuyên, ông Nguyễn Văn Viết, bà Nguyễn Thị Nhung tại phường Quan Triều-

T.P Thái Nguyên, chúng ta thấy hiệu quả kinh tế thu được từ mô hình là rất

cao. Kết quả được trình bày ở bảng 3.38.

Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế ở các mô hình tại thành phố Thái Nguyên

NSTT (cành hoa/360m2) Lãi thuần (tr.đồng/ 360m2) Chỉ tiêu Mô hình Tăng so MH1 (%) Tăng so với MH2 (%) Tăng so với MH3 (%) Hiệu quả đồng vốn đầu tư (lần)

MH1 (đ/c) 10.098 4,25 -

2,1 2,8 100 195 - 100 MH2 11.048 8,30

- 100 2,7 159 81 MH3 10.573 6,75

175 3,4 277 142 MH4 11.167 11,79

Số liệu bảng 3.38 cho thấy hiệu quả kinh tế cao nhất ở MH4 do sử dụng

giống mới (Vàng Thược Dược) được áp dụng các kỹ thuật mới là chiếu sáng

bổ sung từ 22h-2h và trồng cho vụ hoa tết Nguyên Đán nên cho hiệu quả kinh tế cao, lãi thuần đạt 11,79 triệu đồng/360m2. Ở công thức MH1 có lãi thấp nhất chỉ đạt 4,25 triệu đồng/360m2 do sử dụng giống đang phổ biến

(Chi Trắng) theo quy trình kỹ thuật truyền thống (trong điều kiện ánh

sáng tự nhiên) nên năng suất, chất lượng hoa thấp, hiệu quả kinh tế

không cao. MH2 sử dụng giống phổ biến (Chi Trắng) nhưng áp dụng quy trình kỹ thuật mới nên lãi thuần đạt 8,3 triệu đồng/360m2. MH3 sử dụng

giống mới (Vàng Thược Dược) và áp dụng kỹ thuật truyền thống cho lãi thuần đạt 6,75 triệu đồng/360m2. Như vậy, MH4 (sử dụng giống Vàng

Thược Dược và áp dụng kỹ thuật mới) đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, còn lại

các mô hình MH1, MH2, MH3 đem lại hiệu quả kinh tế thấp hơn.

106

Qua thời gian xây dựng MH sản xuất hoa cúc tại phường Quan Triều-

Thành phố Thái Nguyên, chúng tôi đã nhận được ý kiến những hộ trồng

hoa khi tham gia MH. Nhìn chung, các hộ đều có nhận định và đánh giá rất

cao về các MH sử dụng giống mới và quy trình kỹ thuật mới. Giống mới

sinh trưởng phát triển tốt, chống chịu với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh

tốt, cho năng suất cao hơn hẳn các giống đang trồng tại địa phương.

Kết quả thực tế thu được trên các MH về năng suất và hiệu quả kinh tế

đã chứng minh được ưu điểm của giống mới và kỹ thuật mới. Giống mới sử

dụng trong sản xuất tại các MH có ưu điểm hơn hẳn các giống cũ mà dân

đang sử dụng như: năng suất cao hơn, chống chịu với sâu bệnh tốt hơn. Từ

những kết quả trên bước đầu ta có thể khẳng định việc xây dựng MH trình

diễn sản xuất hoa cúc trong vụ ĐX 2007- 2008 ở Thái Nguyên đã thu được

những thành công đáng kể. Các hộ nông dân đều khẳng định giống Vàng

Thược Dược kết hợp với kỹ thuật mới rất thích hợp với điều kiện khí hậu, đất

đai của địa phương và cho năng suất cũng như hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn

các giống địa phương đang sử dụng.

Mô hình trồng cúc Vàng Thược Dược với kỹ thuật mới đã góp phần

nâng cao nhận thức các hộ trồng hoa ở Thái Nguyên về sản xuất hoa theo

công nghệ tiên tiến, giúp người dân dễ tiếp thu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

mới vào sản xuất hoa.

107

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1.1 Thành phố Thái Nguyên là một vùng có nhiều lợi thế cho phát triển

sản xuất hoa, trong đó hoa cúc được trồng với diện tích lớn nhất chiếm 41,7%

diện tích so với các loại hoa khác và có hiệu quả kinh tế cao. Đây là những cơ

sở để phát triển sản xuất hoa cúc ở Thái Nguyên.

1.2 30 giống hoa cúc nghiên cứu đều có khả năng thích ứng với điều

kiện sinh thái của Thái Nguyên. Trong đó có 7 giống cúc là C5, C13, CN20,

Vàng Thược Dược, Đỏ Bạc Mới, Trắng Đồng tiền, Vàng Pha lê có các đặc

điểm hình thái và chất lượng hoa cao được ưa chuộng. Giống cúc Vàng Thược

Dược trồng trong vụ Thu Đông và Đông Xuân có năng suất cao, chất lượng tốt và

hiệu quả kinh tế cao tại Thái Nguyên.

1.3 Phun GA3 100ppm + phân bón lá Yogen No.2 20g/8l có tác dụng

tăng chiều cao cây và số cành cấp 1, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cho

giống cúc Vàng Thược Dược trong vụ Đông Xuân.

1.4 Chiếu sáng bổ sung 2h, 4h, 6h, 8h/đêm trong 20 ngày liên tục cho

cúc Vàng Thược Dược vụ Đông Xuân đã kìm hãm hoa nở chậm hơn đối

chứng 15-20 ngày, năng suất hoa thực thu cao đối chứng 10-17,2%, chất

lượng hoa hoa cao hơn chắc chắn so với đối chứng ở độ tin cậy 95%. Trong

đó chiếu sáng bổ sung 4h/đêm (từ 22h đến 2h) cho năng suất, chất lượng hoa

tốt nhất và có hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.5 Thời vụ trồng hoa cúc vàng Thược Dược để thu hoạch vào dịp

20/11 là 10/8-20/8 (TGST là 90-96 ngày) trong điều kiện ánh sáng tự nhiên.

Trong đó thời vụ trồng 20/8 có hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi thuần đạt 5.370.900 đồng/360m2) và cao hơn thời vụ trồng 10/8 (Đ/c) là 1,4 lần.

- Thời vụ trồng hoa cúc vàng Thược Dược để thu hoạch vào dịp tết

Nguyên đán là 22/11 (TGST là 88,3 ngày) trong điều kiện chiếu sáng bổ sung

108

4h/đêm (từ 22h đến 2h). Thời vụ này nở đúng vào dịp Tết Nguyên đán nên hiệu quả kinh tế cao nhất (lãi thuần đạt 9.807.100 đồng/360m2).

1.6 Kết quả xây dựng mô hình trình diễn tại thành phố Thái Nguyên khi

sử dụng giống mới và áp dụng kỹ thuật mới đã cho năng suất và lãi thuần cao

hơn hẳn giống đang trồng phổ biến địa phương và kỹ thuật truyền thống.

MH4 sử dụng chiếu sáng bổ sung 4h/đêm vào thời vụ Tết Nguyên Đán đối với giống cúc Vàng Thược Dược có NSTT cao nhất (11.167 cành hoa/360m2) đã mang lại hiệu quả kinh tế cao (đạt 11,79 triệu đồng/360m2) và tăng 277%

lãi thuần so với MH1 (Đ/c).

2. ĐỀ NGHỊ

2.1 Sử dụng giống cúc Vàng Thược Dược vào sản xuất hoa cúc vụ

Thu- Đông và Đông-Xuân tại Thái Nguyên

2.2 Có thể phun GA3 100ppm kết hợp với phân bón lá Yogen No.2

20g/8l để tăng chất lượng hoa vụ Đông Xuân.

2.3 Cúc Vàng Thược Dược trồng vụ Đông Xuân cần thời lượng chiếu

sáng bổ sung 4h/đêm (từ 22h đến 2h) trong 20 ngày để nâng cao năng suất,

chất lượng hoa.

2.4 Có thể chọn thời vụ trồng 10/8-20/8 (TGST là 90-96 ngày) để hoa

cúc vàng Thược Dược thu hoạch vào dịp 20/11 trong điều kiện ánh sáng tự

nhiên. Thời vụ trồng hoa cúc vàng Thược Dược để thu hoạch vào dịp tết

Nguyên đán là 22/11 (TGST là 88,3 ngày) trong điều kiện chiếu sáng bổ sung

4h/đêm (từ 22h đến 2h) trong 20 ngày.

109

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đặng Thị Tố Nga, Đào Thanh Vân (2009), “Nghiên cứu ảnh hưởng của

GA3 và YOGEN NO.2 đến năng suất, chất lượng hoa cúc Vàng Thược Dược

(Chrysanthemum sp) tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ

số 13 (62), Đại học Thái Nguyên, tr.87 - 90.

2. Đặng Thị Tố Nga, Đào Thanh Vân, Nguyễn Xuân Linh, (2010) “Nghiên cứu

ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng bổ sung đến hoa cúc Vàng Thược Dược

(Chrysanthemum sp.) tại Thái Nguyên", Tạp chí Khoa học và Công nghệ

số 14 (76), Đại học Thái Nguyên, tr.41 - 45.

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I- Tiếng Việt

1. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1988), “Phân loại thực vật học”, Nxb Đại học

và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

2. Lê Kim Biên (1984), Góp phần nghiên cứu phân loại họ cúc ở Việt Nam,

Luận án PTS sinh học, Viện Khoa học Việt Nam.

3. Đặng Ngọc Chi (2006), Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật

tăng năng suất, chất lượng của một số giống cúc chi nhập nội, Luận văn

thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

4. Đặng Văn Đông, Đỗ Thị Lưu (1997), “Ảnh hưởng của một số các loại thuốc

kích thích đến sinh trưởng và phát triển của cây hoa cúc CN93”, Kết quả

nghiên cứu khoa học về rau quả 1995-1997, Nxb Nông nghiệp, tr. 124-128.

5. Đặng Văn Đông (2000), Điều tra hiện trạng sản xuất hoa cúc ở Hà Nội và

nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất chất lượng hoa

cúc, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

6. Đặng Văn Đông, Nguyễn Xuân Linh (2000), “Hiện trạng và các giải pháp

phát triển hoa cây cảnh ngoại thành Hà Nội”, Kết quả nghiên cứu khoa

học về rau quả 1998-2000, Nxb Nông nghiệp, tr. 259-266.

7. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2003), Công nghệ mới trồng hoa cho thu

nhập cao-Cây hoa cúc, Nxb Lao động và Xã hội, tr. 6.

8. Đặng Văn Đông (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp nhân

giống, nhiệt độ, ánh sáng đến sự ra hoa, chất lượng và hiệu quả sản suất

hoa cúc (Chrysanthemum sp.) ở đồng bằng Bắc Bộ, Luận án tiến sỹ nông

nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

9. Đặng Văn Đông, Nguyễn Quang Thạch (2005), “Ảnh hưởng của xử lý quang

gián đoạn đến sự ra hoa và chất lượng hoa cúc”, Tạp chí Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, 2(8), tr. 72-74.

111

10. Đặng Văn Đông (2010), “Ứng dụng khoa học công nghệ phát triển hoa, cây

cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa: hiện trạng và một số vấn đề đặt ra”,

Báo cáo kết quả khoa học năm 2010.

11. Hoàng Thị Thái Hòa, Đỗ Đình Thục (2010), “Thăm dò ảnh hưởng của một

số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển của cây hoa cúc tại Thành

phố Huế”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 57, tr. 51-58.

12. Trần Hợp (1993), Hoa, cây cảnh Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, tr. 258-270.

13. Nguyễn Thị Diệu Hương, Dương Tấn Nhựt (2004), “Hoàn thiện quy trình

nhân nhanh giống cây hoa cúc (Chrysanthemum indicum L.) sạch bệnh bằng

kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng”, Tạp chí Sinh học, 26(4), tr. 45-48.

14. Trần Thị Thu Hiền, Phạm Thị Như Quỳnh, Mai Văn Chung, Nguyễn Đình

San (2007), “Nhân nhanh giống hoa cúc CN97 bằng kỹ thuật nuôi cấy in

vitro”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1(7), tr.30-33.

15. Nguyễn Xuân Linh (1998), Hoa và kỹ thuật trồng hoa, Nxb Nông nghiệp

Hà Nội.

16. Nguyễn Xuân Linh và cộng sự (1998), “Kết quả nghiên cứu hiện trạng

sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh tại miền Bắc Việt Nam”, Báo cáo khoa

học Viện Di truyền nông nghiệp.

17. Nguyễn Xuân Linh và cộng sự (1999), “Điều tra thu thập đánh giá bảo

tồn nhân nhanh cây hoa, cây cảnh khu vực miền Bắc 1996-1998”, Báo

cáo khoa học Viện Di truyền Nông nghiệp.

18. Nguyễn Xuân Linh và cộng sự (2000), Kỹ thuật trồng hoa, Nxb Nông

nghiệp Hà Nội, tr. 80-125.

19. Nguyễn Xuân Linh và CTV (2006), “Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế

phẩm đến năng suất, phẩm chất hoa cúc CN97”, Tạp chí Nông nghiệp

và phát triển nông thôn, 1(7), tr. 97-99.

112

20. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (1998), “Sơ bộ đánh giá tập đoàn hoa

cúc trong vụ thu đông tại Hà Nội”, Tạp chí khoa học rau, hoa, quả, (2).

21. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (1999), “Kết quả thử nghiệm

trồng một số giống cúc trong vụ xuân hè tại Hà Nội”, Tạp chí Nông

nghiệp, Công nghiệp thực phẩm, ( 6), tr. 275-276.

22. Nguyễn Thị Kim Lý (2001), Nghiên cứu tuyển chọn và nhân giống cây

cúc trên vùng đất trồng hoa ở Hà Nội, Luận văn tiến sỹ nông nghiệp,

Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.

23. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (2004), “Kết quả nghiên cứu

giống cúc chùm CN20”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

42(6), tr. 846-848.

24. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (2005), “Kết quả nghiên cứu

giống cúc đơn mới CN01”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, (1), tr. 71-74.

25. Nguyễn Thị Kim Lý, Lê Sỹ Dũng (2008), “Kết quả nghiên cứu và sản

xuất thử giống hoa cúc đơn chùm CN20”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn, (2), tr. 24-28.

26. Lê Quang Luận và cộng sự (1999), “Khảo sát hiệu ứng tăng trưởng thực

vật chế phẩm OLIGOALGINAT chế tạo bằng kỹ thuật bức xạ trên cây

hoa cúc”, Tạp chí Nông nghiệp, Công nghiệp thực phẩm, (10), tr. 323.

27. Dương Tấn Nhựt, Nguyễn Quốc Thiện, Vũ Quốc Luận (2005), “Nâng

cao chất lượng của các cây giống hoa cúc và hông nuôi cấy in vitro

thông qua nuôi cấy thoáng khí”, Tạp chí Sinh học, 27(3), tr. 92-95.

28. Đặng Thị Tố Nga (1999), Điều tra tình hình sản xuất hoa và nghiên cứu một

số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa ở thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc

sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.

29. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng

nhất và tính ổn định của giống hoa cúc (2010), QCVN 2010/BNNPTNT.

113

30. Nguyễn Văn Tấp (2008), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và

một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại Ba Bể-Bắc Kạn, Luận văn

thạc sỹ KHNN, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tr. 17.

31. Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Xuân Linh và CTV (2004), “Kết quả khảo sát

đánh giá các giống hoa cúc và lay ơn tại Đà Lạt”, Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn, (8), tr. 1078-1081.

32. Trương Hữu Tuyên (1979), Kỹ thuật trồng hoa, NXB nông thôn Hà Nội.

33. Lê Văn Thiện (2006), “Nghiên cứu hiệu lực phân lỏng thể A, B của Australia

đối với giống hoa thảm nhập nội Melampodium (cúc Hoàng Đế)”, Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 1(17), tr. 78-90.

34. Hà Minh Trung, Vũ Khắc Nhượng (1983), Những phương pháp nghiên

cứu bệnh cây, NXB Nông nghiệp.

II- Tài liệu tiếng Anh

35. Anke van der Ploeg, Ranathunga J.K.N. Kularathne, Susana M.P.

Carvalho, and Ep Heuvelink (2007), “Variation Between Cut

Chrysanthemum Cultivars in Response to Suboptimal Temperature”, J.

Amer. Soc. Hort. Sci., (132), pp.52-59.

36. Anke van der Ploeg, Susana M.P. Carvalho, and Ep Heuvelink,

(2009), “Genotypic Variation in the Response to Suboptimal

Temperature at Different Plant Densities in Cut Chrysanthemum”,

J. Amer. Soc. Hort. Sci., (134), pp. 31-40.

37. Anderson. N O. (1987), “Reclassification of genus Chrysanthemum”,

Horticulture science.

38. Anderson N.O., Ascher P.D. (2001) “Selection of day-neutral, heat-

delay-insensitive Dendranthema×grandiflora genotypes”, J. Am. Soc.

Hort. Sci, 126 (6), pp. 710-721.

114

39. AIPH (2004), “International statistics flower and plants”, Institut für

Gartenbauökonomie der Universität Hannover, Volume 52.

40. Benetka. L.A, Pavingerova D. (1995), Phenotypic differrences In transgenic plants

of Chrysanthemum, Plant Breeding (Germany), 114(2), pp 169-173.

41. Buschman.J.C.M., Okubo.H., Miller.W.B., Chastagner.G.A. (2005).

“Globalisation-flower-flower bulds-buld flowers”, Acta Horticulture,

(673), pp. 27-33.

42. Blacquiere (2002), “How much light is needed for the prevention of

flowering of cut chrysanthemums when using high intensity HPS

lighting as a night break”, Proceedings of the Fourth International Ishs

Symposium on Artificial Lighting, (580), pp. 69-75

43. Cockshull K.E., Hughes A.P. (1972), “Flower formation in

chrysanthemum morofoliumthe influence of light level”, J.Hortic.Sci,

(47), pp. 113-127.

44. Cockshull K.E. (1977), “Flowers and flowering in Chrysanthemum

morifolium Ramat in long days”, J. Horticulture. Science, pp. 441-450.

45. Erik van Berkum (2007). World Chrysanthemum Production. htpt://

blog.maripositas.org, 17/07/2007.

46. Hidén and Larsen R. (1994), “Predicting flower development in

greenhouse grown chrysanthemum”, Sci. Horti, (58), pp.123-138.

47. Hoogeweg (1999), “Growing Instructions for out outdoor

Chrysanthemums”, MS Rijnsbulg Holland, pp. 1-11.

48. Janni Bjerregaard Lund, Theo J. Blom, and Jesper Mazanti Aaslyng

(2007), “End-of-day Lighting with Different Red/Far-red Ratios Using

Light-emitting Diodes Affects Plant Growth of Chrysanthemum

morifolium Ramat. ‘Coral Charm’”, HortScience, (42), pp. 1609-1611.

49. Jo Wijnands (2005), “Sustainable International Networks in the flower

Industry Bridging Empirical Findings and Theoretical Approaches”,

ISHS, pp. 26-69.

115

50. Karlson M.G., Hein R.D., Erwin J.E. and Berghage R.D. (1989),

“Development rate during four phases of chrysanthemum growth

determined by preceding and prevailing temperatures”, J. Am. Soc.

Science Horticultut, pp. 234-240.

51. Karlson and Toress (1990), Tissue culture techniques for horticulture, pp. 26-34.

52. Kenth and Toress (1990). Tissue culture techniques for horticulture, pp.

26-34.

53. Khattak A. M., S. Pearson, C. B. Johnson (2004), “The effects of far red

spectral filters and plant density on the growth and development of

chrysanthemums”, Scientia Horticulturae, 102 (3), pp 335-341.

54. Ksenija Karlovie, Ines Vrsek, Zoran Sindrak, Vesna Zidovec (2004),

“Influence of Growth Regulators on the Height and Number of

Inflorescence Shoots in the Chrysanthemum Cultivar ‘Revert’”,

Agriculturae Conspectus Scientificus, (69), pp. 63-66.

55. Langton F.A., Cockshull K.E. (1997), “System extension determined by

dif or by absolute day and night temperatures”, Science Horticulture,

(69), pp. 229-237.

56. Larsen R.U., Persson L. (1999), “Modelling flower development in

greenhouse chrysanthemum cultivars in relation to temperature and

response group”, Sci. Hortic., (80), pp. 73-89.

57. Lunegent and Wardly (1990), “Effcienct, direct plant regeation from stem

segment of chrysanthemum”, Plant ceel report, (8), pp. 733-736.

58. Margaretha Blom-Zandstra and Klaas Metselaar (2006), “Infrared

Thermometry for Early Detection of Drought Stress in Chrysanthemum”,

HortScience, (41), pp. 136-142.

59. Matthew G. Blanchard, Erik S. Runkle (2009), “Use of a cyclic high-

pressure sodium lamp to inhibit flowering of chrysanthemum and velvet

sage”, Scientia Horticulturae, 122(3), pp. 448- 454.

116

60. Mitouchkina T.Y.U and Dolgov (2000), “Modification of Chrysanthemum

plant and flower architechure by RolC gene from Agrobacterium

rhizogenesiss introduction”, Acta Hort (ISHS), (508), pp. 163-172.

61. Mortense L.M., Strumme E. (1987). “Effect of light quality on some

greenhouse crops”, Science Horticulture, (33), pp. 27-36.

62. Myster J., Moe R. (1995), “Effect of diurnal temperature alternations on

plant morphology in some greenhouse crops”, Science Horticulture,

(62), pp. 205-215.

63. Narumon C. (1998), The effect of growth rugulation on quality and vase-

life of chrysanthemum, Bangkok Thai Lan, pp. 143-146.

64. NBRI- Newsletters (1989), Mutation studies on chrysanthemum, NBRI-

Newsletters, pp. 2-3.

65. Okada M. (1999), “Studie on flower, bud diferentiation and floweing in

Chrysanthemum”, Memoirs of the facully of Tokyo education, pp. 163-202.

66. Rijsdijk A.A., Vogelezang J.V.M. (2000), “Temperature integration on a

24-hour base: a more efficient climate control strategy”, Acta

Horticulture, (519), pp. 163-169.

67. Rosenvist E., Otosen C.O., Aslung J.M. (2001), “Let the plant control the

climate”, Flora Culture Internationnal, pp. 28-31.

68. Sun-Ja Kim, Eun-Joo Hahn, Jeong-Wook Heo, Kee-Yoeup Paek (2004),

“Effects of LEDs on net photosynthetic rate, growth and leaf stomata of

chrysanthemum plantlets in vitro”, Scientia Horticulturae, (101), pp.

143-151.

69. Shibata. M and Kawata, J (1998), “Breeding process and characteristics of

“Moonlight”-an interspecific hybrid bewent C. morifolium (Ramat) and

C.pacicum (Nakai), Bulletin of flower and ornamental plants, Japan, pp.

257-277.

117

70. Strelitus and Zhuravie Y.P (1986), “Economic greenhouse temperatures”,

Acta Horticulture, (115), pp. 439-452.

71. Strojuy (1985), “Year-round chrysanthemum growing in poland. Effect

of the leng long day period and time of pinching on chrysanthemum

quality”, Science Horticulture, (21), pp. 91-104.

72. S.R. Dalal, G.D. Karale and Kalkame C.H. Momin (2009), “Effect of

growth regulators on growth, yield and quality of chrysanthemum under

net house conditions”, Asian Journal of Horticulturae, 4(1), pp.161-163.

73. Takahiro Ando (2009). Asia flower market. http:// www.apsaseed.org.

74. Van Ruiten J.B.M., De Jong J. (1984), “Speed of flower induction in

Chrysanthemum morifolium depends on cultivar and temperature”,

Science Horticulture, (23), pp. 287-294.

75. Yeun Joo Huh, Seoung Youl Choi, Hak Ki Shin, and Chun Ho Pak

(2005), “ (74) Effect of Temperature on Axillary Bud Formation and

Polyamine Contents of Nonbranching Chrysanthemum”, HortScience,

(40), pp. 1014.

76. Yoon Ha Kim, Abdul Latif Khan, Muhammad Hamayun, Jung Tae Kim,

Joon Hee Lee, In Cheon Hwang, Cheoul Su Yoon, In-Jung Lee (2010),

“Effects of Prohexadione Calcium on growth and gibberellins contents

of Chrysanthemum morifoliumR. cv Monalisa White”, Scientia

Horticulturae, (123), pp. 423-427.

77. Yulian and Fujime (1995), Effect of day-lenth on growth, budding and

branching of garland Chrysanthemum, Agriculture Kagawa

University, Japan.

118

III- Các trang website truy cập 78. Lim Heng Jong (1998). Cut flower production in Malaysia. Cut Flower

production in Asia. http://www.fao.org

79. Oradee Sahavacharin (1998). Cut flower production in Thailand, Cut

Flower production in Asia. http://www.fao.org

80. Rauhoaquavietnam.vn (2009). Năm 2009 xuất khẩu hoa có thể đạt 14,2

triệu USD. http://www.rauhoaquavietnam.vn

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THU DONG CCC FILE Chieu Cao Cay 2/ 3/** 23:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 2543.48 423.914 90.90 0.000 3 2 NL 2 3.98000 1.99000 0.43 0.066 3 * RESIDUAL 12 55.9597 4.66331 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 2603.42 130.171 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE Chieu Cao Cay 2/ 3/** 23:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CCC C5 3 68.9333 C13 3 65.4667 CN20 3 46.4667 vang pha le 3 43.5000 do bac moi 3 74.8667 vang thuoc d 3 58.5333 trang dong t 3 51.2333 SE(N= 3) 1.24677 5%LSD 12DF 3.84172 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCC 1 7 59.0429 2 7 58.1571 3 7 58.0857 SE(N= 7) 0.816203 5%LSD 12DF 2.51500 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE Chieu Cao Cay 2/ 3/** 23:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCC 21 58.429 11.409 2.1595 3.7 0.0000 0.0666

119

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THU DONG SL/T FILE So La tren than 2/ 3/** 23:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SL/T LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 179.140 29.8567 14.84 0.000 3 2 NL 2 .771428E-01 .385714E-01 0.02 0.982 3 * RESIDUAL 12 24.1429 2.01191 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 203.360 10.1680 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE So La tren than 2/ 3/** 23:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SL/T C5 3 26.3000 C13 3 32.2000 CN20 3 28.8333 vang pha le 3 23.4333 do bac moi 3 29.4333 vang thuoc d 3 24.5000 trang dong t 3 25.0000 SE(N= 3) 0.818923 5%LSD 12DF 2.52338 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SL/T 1 7 27.1429 2 7 27.0143 3 7 27.1429 SE(N= 7) 0.536111 5%LSD 12DF 1.65194 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE So La tren than 2/ 3/** 23:49 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SL/T 21 27.100 3.1887 1.4184 5.2 0.0001 0.9819

120

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THU DONG SCC1 FILE So Canh Cap 1 2/ 3/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SCC1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 71.8048 11.9675 6.78 0.003 3 2 NL 2 8.59524 4.29762 2.44 0.128 3 * RESIDUAL 12 21.1781 1.76484 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 101.578 5.07890 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE So Canh Cap 1 2/ 3/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SCC1 C5 3 10.6667 C13 3 10.9000 CN20 3 11.7333 vang pha le 3 7.23333 do bac moi 3 12.6000 vang thuoc d 3 8.66667 trang dong t 3 12.4667 SE(N= 3) 0.766994 5%LSD 12DF 2.36337 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SCC1 1 7 10.8714 2 7 11.2286 3 7 9.72857 SE(N= 7) 0.502116 5%LSD 12DF 1.54719 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE So Canh Cap 1 2/ 3/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SCC1 21 10.610 2.2536 1.3285 8.5 0.0027 0.1282

121

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THU DONG SN/C FILE So nu tren cay 2/ 3/** 23:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SN/C LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 4137.10 689.517 561.65 0.000 3 2 NL 2 .448573 .224286 0.18 0.083 3 * RESIDUAL 12 14.7319 1.22766 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 4152.28 207.614 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE So nu tren cay 2/ 3/** 23:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SN/C C5 3 14.1333 C13 3 49.1000 CN20 3 28.6000 vang pha le 3 18.4333 do bac moi 3 50.1333 vang thuoc d 3 22.2000 trang dong t 3 16.7000 SE(N= 3) 0.639703 5%LSD 12DF 1.97114 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SN/C 1 7 28.6571 2 7 28.4571 3 7 28.3000 SE(N= 7) 0.418784 5%LSD 12DF 1.29041 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE So nu tren cay 2/ 3/** 23:57 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SN/C 21 28.471 14.409 1.1080 3.9 0.0000 0.0836

122

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THU DONG SH/C FILE So hoa tren cay 2/ 3/** 0: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SH/C LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 2668.49 444.749 299.06 0.000 3 2 NL 2 .894284 .447142 0.30 0.749 3 * RESIDUAL 12 17.8457 1.48714 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 2687.23 134.362 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE So hoa tren cay 2/ 3/** 0: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SH/C C5 3 12.0000 C13 3 23.8000 CN20 3 19.7000 vang pha le 3 17.8333 do bac moi 3 47.1333 vang thuoc d 3 15.0333 trang dong t 3 12.6000 SE(N= 3) 0.704070 5%LSD 12DF 2.16948 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SH/C 1 7 20.9286 2 7 21.4286 3 7 21.1143 SE(N= 7) 0.460922 5%LSD 12DF 1.42026 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE So hoa tren cay 2/ 3/** 0: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SH/C 21 21.157 11.591 1.2195 5.8 0.0000 0.7488

123

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THU DONG DKH FILE Duong kinh hoa 2/ 3/** 0:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 DKH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 139.219 23.2032 96.08 0.000 3 2 NL 2 .675238 .337619 1.40 0.285 3 * RESIDUAL 12 2.89810 .241508 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 142.792 7.13962 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE Duong kinh hoa 2/ 3/** 0:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DKH C5 3 3.90000 C13 3 9.20000 CN20 3 4.03333 vang pha le 3 6.80000 do bac moi 3 5.30000 vang thuoc d 3 3.93333 trang dong t 3 10.8000 SE(N= 3) 0.283730 5%LSD 12DF 0.874269 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DKH 1 7 6.02857 2 7 6.42857 3 7 6.38571 SE(N= 7) 0.185745 5%LSD 12DF 0.572344 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE Duong kinh hoa 2/ 3/** 0:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKH 21 6.2810 2.6720 0.49144 7.8 0.0000 0.2846

124

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THUDONG DBHC FILE Do ben hoa cat 2/ 3/** 0:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 DBHC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 90.0467 15.0078 56.50 0.000 3 2 NL 2 1.30571 .652857 2.46 0.126 3 * RESIDUAL 12 3.18762 .265635 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 94.5400 4.72700 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE Do ben hoa cat 2/ 3/** 0:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DBHC C5 3 21.3000 C13 3 18.5000 CN20 3 16.0333 vang pha le 3 15.1000 do bac moi 3 17.0000 vang thuoc d 3 18.1667 trang dong t 3 15.0000 SE(N= 3) 0.297565 5%LSD 12DF 0.916899 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DBHC 1 7 17.0571 2 7 17.6429 3 7 17.2000 SE(N= 7) 0.194802 5%LSD 12DF 0.600251 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE Do ben hoa cat 2/ 3/** 0:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DBHC 21 17.300 2.1742 0.51540 3.0 0.0000 0.1262

125

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU THU DONG DBHTN FILE Do ben hoa tu nhien 2/ 3/** 0:42 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 DBHTN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 43.6124 7.26873 1.46 0.272 3 2 NL 2 26.6400 13.3200 2.67 0.109 3 * RESIDUAL 12 59.8733 4.98945 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 130.126 6.50629 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE Do ben hoa tu nhien 2/ 3/** 0:42 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DBHTN C5 3 20.3000 C13 3 21.7000 CN20 3 18.6333 vang pha le 3 17.0333 do bac moi 3 18.8667 vang thuoc d 3 20.2333 trang dong t 3 18.2333 SE(N= 3) 1.28963 5%LSD 12DF 3.97379 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DBHTN 1 7 19.7143 2 7 17.7429 3 7 20.4000 SE(N= 7) 0.844262 5%LSD 12DF 2.60146 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE Do ben hoa tu nhien 2/ 3/** 0:42 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DBHTN 21 19.286 2.5507 2.2337 8.6 0.2720 0.1086

126

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONG XUAN CCC FILE CHIEU CAO CAY 2/ 3/** 9:53 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 2194.01 365.669 145.89 0.000 3 2 NL 2 3.96286 1.98143 0.79 0.048 3 * RESIDUAL 12 30.0772 2.50643 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 2228.05 111.403 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CHIEU CAO CAY 2/ 3/** 9:53 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS CCC C5 3 50.0000 C13 3 57.0000 CN20 3 37.8000 vang pha le 3 35.0000 do bac moi 3 64.0000 vang thuoc d 3 55.4000 trang dong t 3 40.0000 SE(N= 3) 0.914045 5%LSD 12DF 2.81648 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCC 1 7 47.8571 2 7 48.8714 3 7 48.6429 SE(N= 7) 0.598383 5%LSD 12DF 1.84382 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CHIEU CAO CAY 2/ 3/** 9:53 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCC 21 48.457 10.555 1.5832 3.3 0.0000 0.0479

127

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONG XUAN SL/T FILE SO LA TREN THAN 2/ 3/** 9:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SL/T LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 162.527 27.0878 11.28 0.000 3 2 NL 2 1.16952 .584761 0.24 0.079 3 * RESIDUAL 12 28.8105 2.40088 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 192.507 9.62533 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SO LA TREN THAN 30/ 3/** 9:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SL/T C5 3 21.5667 C13 3 28.7333 CN20 3 23.9667 vang pha le 3 23.3667 do bac moi 3 29.4333 vang thuoc d 3 23.2667 trang dong t 3 23.5000 SE(N= 3) 0.894590 5%LSD 12DF 2.75654 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SL/T 1 7 24.5000 2 7 25.0143 3 7 24.9857 SE(N= 7) 0.585647 5%LSD 12DF 1.80458 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SO LA TREN THAN 30/ 3/** 9:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SL/T 21 24.833 3.1025 1.5495 6.2 0.0003 0.0789

128

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONGG XUAN FILE SO CANH CAP 1 2/ 3/** 9:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SCC1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 64.6914 10.7819 36.31 0.000 3 2 NL 2 3.33714 1.66857 5.62 0.019 3 * RESIDUAL 12 3.56286 .296905 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 71.5914 3.57957 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SO CANH CAP 1 2/ 3/** 9:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SCC1 C5 3 6.03333 C13 3 8.50000 CN20 3 9.30000 vang pha le 3 5.93333 do bac moi 3 10.2000 vang thuoc d 3 7.20000 trang dong t 3 10.5333 SE(N= 3) 0.314592 5%LSD 12DF 0.969366 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SCC1 1 7 8.30000 2 7 8.70000 3 7 7.72857 SE(N= 7) 0.205949 5%LSD 12DF 0.634599 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SO CANH CAP 1 2/ 3/** 9:59 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SCC1 21 8.2429 1.8920 0.54489 6.6 0.0000 0.0188

129

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONG XUAN SN/C FILE SO NU TREN CAY 2/ 3/** 10: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SN/C LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 4976.41 829.402 176.32 0.000 3 2 NL 2 17.2581 8.62904 1.83 0.020 3 * RESIDUAL 12 56.4487 4.70406 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 5050.12 252.506 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SO NU TREN CAY 2/ 3/** 10: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SN/C C5 3 12.8000 C13 3 47.5000 CN20 3 27.4333 vang pha le 3 15.6000 do bac moi 3 51.0000 vang thuoc d 3 15.5000 trang dong t 3 12.7000 SE(N= 3) 1.25221 5%LSD 12DF 3.85847 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SN/C 1 7 25.2714 2 7 25.6143 3 7 27.3429 SE(N= 7) 0.819761 5%LSD 12DF 2.52596 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SO NU TREN CAY 2/ 3/** 10: 2 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SN/C 21 26.076 15.890 2.1689 8.3 0.0000 0.0200

130

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONG XUAN SH/C FILE SO HOA TREN CAY 2/ 3/** 10: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SH/C LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 3576.66 596.110 619.62 0.000 3 2 NL 2 3.60857 1.80428 1.88 0.019 3 * RESIDUAL 12 11.5447 .962055 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 3591.81 179.591 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SO HOA TREN CAY 2/ 3/** 10: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SH/C C5 3 10.5000 C13 3 28.1000 CN20 3 26.2333 vang pha le 3 12.3333 do bac moi 3 48.2333 vang thuoc d 3 12.1667 trang dong t 3 10.5333 SE(N= 3) 0.566291 5%LSD 12DF 1.74493 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SH/C 1 7 20.5714 2 7 21.4714 3 7 21.4286 SE(N= 7) 0.370724 5%LSD 12DF 1.14233 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SO HOA TREN CAY 2/ 3/** 10: 6 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SH/C 21 21.157 13.401 0.98084 4.6 0.0000 0.0194

131

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONG XUAN DKH FILE DUONG KINH HOA 2/ 3/** 10:11 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 DKH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 83.7429 13.9571 67.77 0.000 3 2 NL 2 1.26857 .634286 3.08 0.082 3 * RESIDUAL 12 2.47144 .205953 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 87.4829 4.37414 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DUONG KINH HOA 2/ 3/** 10:11 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DKH C5 3 3.80000 C13 3 7.56667 CN20 3 3.16667 vang pha le 3 6.80000 do bac moi 3 5.26667 vang thuoc d 3 3.10000 trang dong t 3 8.30000 SE(N= 3) 0.262013 5%LSD 12DF 0.807352 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DKH 1 7 5.14286 2 7 5.40000 3 7 5.74286 SE(N= 7) 0.171528 5%LSD 12DF 0.528536 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DUONG KINH HOA 2/ 3/** 10:11 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKH 21 5.4286 2.0914 0.45382 8.4 0.0000 0.0822

132

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONG XUAN SCH FILE SO CANH HOA 2/ 3/** 10: 9 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SCH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 307812. 51301.9 104.95 0.000 3 2 NL 2 1468.68 734.338 1.50 0.026 3 * RESIDUAL 12 5866.04 488.837 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 315146. 15757.3 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SO CANH HOA 2/ 3/** 10: 9 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS SCH C5 3 339.000 C13 3 32.9000 CN20 3 34.2000 vang pha le 3 248.433 do bac moi 3 44.9667 vang thuoc d 3 286.933 trang dong t 3 122.100 SE(N= 3) 12.7650 5%LSD 12DF 39.3333 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SCH 1 7 146.543 2 7 163.900 3 7 164.643 SE(N= 7) 8.35666 5%LSD 12DF 25.7497 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SO CANH HOA 2/ 3/** 10: 9 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SCH 21 158.36 125.53 22.110 9.4.0 0.0000 0.0261

133

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBHC FILE DO BEN HOA CAT 2/ 3/** 10:14 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 DBHC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 20.4200 3.40333 3.09 0.046 3 2 NL 2 1.62667 .813333 0.74 0.050 3 * RESIDUAL 12 13.2200 1.10167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 35.2667 1.76333 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DO BEN HOA CAT 2/ 3/** 10:14 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DBHC C5 3 14.3333 C13 3 12.4667 CN20 3 12.8667 vang pha le 3 12.3667 do bac moi 3 12.9000 vang thuoc d 3 12.0000 trang dong t 3 10.8000 SE(N= 3) 0.605989 5%LSD 12DF 1.86726 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DBHC 1 7 12.9143 2 7 12.4286 3 7 12.2571 SE(N= 7) 0.396713 5%LSD 12DF 1.22241 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DO BEN HOA CAT 2/ 3/** 10:14 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DBHC 21 12.533 1.3279 1.0496 8.4 0.0457 0.5021

134

BALANCED ANOVA FOR VARIATE VU DONG XUAN DBHTN FILE DOBEN HOA TU NHIEN 2/ 3/** 10:17 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 DBHTN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 6 138.939 23.1565 38.90 0.000 3 2 NL 2 6.94953 3.47476 5.84 0.017 3 * RESIDUAL 12 7.14382 .595318 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 153.032 7.65162 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DO BEN HOA TU NHIEN 2/ 3/** 10:17 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS DBHTN C5 3 22.0000 C13 3 17.6667 CN20 3 18.1667 vang pha le 3 15.2333 do bac moi 3 17.2333 vang thuoc d 3 18.5333 trang dong t 3 13.1000 SE(N= 3) 0.445465 5%LSD 12DF 1.37263 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DBHTN 1 7 16.8000 2 7 17.2714 3 7 18.1857 SE(N= 7) 0.291626 5%LSD 12DF 0.898597 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DO BEN HOA TU NHIEN 2/ 3/** 10:17 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION-1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DBHTN 21 17.419 2.7662 0.77157 4.4 0.0000 0.0169

135

Phiếu số 01

136

PHIẾU ĐIỀU TRA

Tình hình sản xuất hoa tại Thành phố Thái Nguyên

1. Tổng diện tích hoa, cây cảnh của địa phương:............................(ha).

2. Trong đó diện tích hoa (ha): ...............ha, chiếm tỷ lệ...........................% diện tích.

3. Sản lượng hoa thu hoạch hàng năm (bông hoa, cành):............................................

4. Số gia đình trồng hoa trong phường trong xã, phường:...........................................

5. Các loại hoa hiện trồng ở xã, phường:.....................................................................

6. Tình hình sản xuất hoa chia theo các thôn, xóm, tổ

Số TT

Tên thôn, xóm

Diện tích (m2)

Chia theo các giống Hồng Cúc Layơn Đtiền Lily ≠

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

- Tên xã, phường:......................................Ngày điều tra:............................................

Họ tên người điều tra (ký và ghi rõ họ và tên)

Phiếu số 02

PHIẾU ĐIỀU TRA

137

Tình hình sản xuất hoa tại Thành phố Thái Nguyên

Nữ:

Bằng phẳng (1) Cao (2)

(2) Trũng (3)

Đất đồi (3)

Đất bãi (1)

1. Họ và tên người được phỏng vấn:........................................................................... 2. Tuổi:..............................Giới tính:................................Dân tộc:............................. 3. Trình độ học vấn:.................................................................................................... 4. Xã (Phường)................................................................Tổ:...................................... 5. Ngày điều tra:......................................................................................................... 6. Số năm trồng hoa:................................................................................................... 7. Tổng số nhân khẩu trong gia đình:....................Nam: 8. Tổng số lao động chính trong gia đình:.................................................................. 9. Tổng diện tích đất canh tác của gia đình (ha):....................................................... 10. Tổng diện tích đất trồng hoa của gia đình (m2):................................................... 11. Vi trí khu trồng hoa cách nơi cư trú của gia đình:............................................... 12. Địa hình khu trồng hoa:....................................................................................... 13. Loại đất trồng hoa:................................................................................................ Đất ruộng (2) 14. Các loại hoa chính mà gia đình trồng trong năm:

Loại hoa

Loại hoa

Loại hoa

Diện tích (m2)

Diện tích (m2)

Diện tích (m2)

14.5 14.6 14.7 14.8

14.9 14.10 14.11 14.12

14.1 14.2 14.3 14.4 15. Loại hoa nào dễ trồng:........................................................................................... 16. Loại hoa nào dễ tiêu thụ:....................................................................................... 17. Trong những năm tới trồng thêm loại hoa gì?...................................................... 18. Lý do:.................................................................................................................... 19. Trong những năm tới không trồng loại hoa gì?..................................................... 20. Lý do:.................................................................................................................... 21. Các ý kiến khác.................................................................................................... Họ tên người điều tra

(ký và ghi họ tên)

Phiếu số 03

138

PHIẾU ĐIỀU TRA

Kỹ thuật trồng các loại hoa 1. Họ tên người được phỏng vấn:................................................................................. 2. Địa chỉ: ........................Phố ..................Phường.................thành phố Thái Nguyên 3. Ngày điều tra:.......................................................................................................... 4. Loại hoa trồng phổ biến của gia đình

Loại đất thích hợp

TT

Loại hoa

Đất bãi

Đất ruộng

Đất đồi

Đất ≠

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.

5. Kỹ thuật trồng các loại hoa

Các kỹ thuật

TT

Loại hoa

Thời vụ trồng

Khoảng cách trồng

Trồng cây con giâm ngọn

Các cách nhân giống khác

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 5. Loại phân hữu cơ bón cho hoa:................................................................................ 6. Số lượng phân hữu cơ bón cho hoa (kg/m2):...........................................................

7. Thời điểm bón:.........................................................................................................

8. Loại phân bón cho hoa:............................................................................................ 9. Số lượng phân hoá học bón cho hoa (kg/m2): .........................................................

10. Thời điểm bón:.......................................................................................................

11. Gia đình có sử dụng biện pháp điều chỉnh hoa nào không? Có:...........Không:......

12. Nếu có là biện pháp nào?.......................................................................................

13. Sử dụng lúc nào?....................................................................................................

14. Để làm gì? .............................................................................................................

15. Gia đình có sử dụng thuốc trừ sâu cho hoa không? Có...............Không:...............

16. Nếu có thì dùng loại thuốc nào? ...........................................................................

17. Sử dụng lúc nào?....................................................................................................

18. Để diệt loại sâu nào?.............................................................................................

19. Gia đình có sử dụng thuốc trừ bệnh cho hoa không? Có.............Không:..............

20. Nếu có thì dùng loại thuốc nào? ...............................21. Sử dụng lúc nào?...........

22. Để trừ loại bệnh nào? .............................................................................................

23. Gia đình có sử dụng chất kích thích sinh trưởng cho hoa không?

Có:.............Không:............

24. Nếu có thì dùng loại nào? ............................25. Sử dụng lúc nào?.........................

26. Để làm gì? .............................................................................................................

27. Gia đình tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật trong trồng hoa từ nguồn thông tin nào?

Báo:...............................Đài:........................TV:.......................Các nguồn khác:.........

28. Gia đình đã tham gia lớp tập huấn kỹ thuật nào chưa?

Nội dung là gì:...........

29. Gia đình đã tham gia lớp tập huấn về kỹ thuật trồng hoa, cây cảnh nào chưa?......

Thời gian bao nhiêu lâu? ..................Do ai tổ chức:...........................ở đâu?..............

30. Ý kiến của gia đình để phát triển cây hoa tại Thái Nguyên phải làm gì?..............

31. Yêu cầu của gia đình đối với sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức:......................

139

(ký và ghi họ tên)

Họ tên người điều tra

140

Phiếu số 04

PHIẾU ĐIỀU TRA

Kỹ thuật nhân giống hoa của các hộ điều tra 1. Họ tên người được phỏng vấn:................................................................................ 2. Địa chỉ: ..................Phố ....................Phường.....................thành phố Thái Nguyên 3. Ngày điều tra:.......................................................................................................... 4. Giống hoa trồng hàng năm của gia đình là:

Lượng giống hoa

TT

Loại hoa

Tự nhân giống

5 6 7

Mua

8. Nếu mua thì mua ở đâu:........................................................................................... 9. Loại hoa nào dễ nhân giống:................................................................................... 10. Loại hoa nào khó nhân giống:.............................................................................. 11. Phương pháp nhân giống một số loại hoa:

TT

Loại hoa

Gieo hạt

Tách chồi

Để củ

Phương pháp nhân giống Giâm cành

12 13 14 15 16. Mức độ nhân giống

TT

Loại hoa

Dễ

Rất khó

Khó

Phương pháp nhân giống Trung bình

17 18 19 20 21. Mức độ bảo quản giống hoa

Mức độ bảo quản

TT Loại giống hoa

Dễ

Khó

Rất khó

Hạt Củ Hom

22 23 24

Trung bình

Họ và tên người điều tra

141

Phiếu số 05

PHIẾU ĐIỀU TRA

Chi phí sản xuất và tiêu thụ hoa của các hộ điều tra 1. Họ tên người được phỏng vấn:............................................................................... 2. Địa chỉ: ......................Phố .....................Phường...............thành phố Thái Nguyên 3. Ngày điều tra:.......................................................................................................... 4. Tổng số diện tích hoa đang trồng (m2):.................................................................. 5. Tổng chi phí cho sản xuất trồng hoa (đồng/năm):.................................................. 6. Chi phí mua vật tư, phân bón:................................................................................ 7. Chi phí cho giống:................................................................................................. 8. Chi phí công lao động:........................................................................................... 9. Mua dụng cụ, máy móc (tưới nước):..................................................................... 10. Trả tiền thuế đất, thuê đất:................................................................................... 11. Chi phí trung bình cho sản xuất: (đồng/100m2). TT Loại hoa Chi phí (đồng/100m2) TT Loại hoa Chi phí (đồng/100m2) 12 15 13 16 14 17 12. Thu nhập từ sản xuất hoa: (đồng/100m2).

TT

Loại hoa

Loại hoa

TT

Chi phí (đồng/100m2)

22 23 24

Chi phí (đồng/100m2)

19 20 21 13. Tình hình tiêu thụ hoa:

Tình hình tiêu thụ

TT

Loại hoa

Dễ tiêu thụ Khó tiêu

Giá bán (đồng/cành)

thụ

Trung bình

25 26 27 28 14. Địa điểm và hình thức bán hoa:

Địa điểm bán (%)

Hình thức bán (%)

TT

Loại hoa

ở nhà

ở chợ

Bán lẻ

Bán buôn

30 31

Họ và tên người điều tra

142

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tình hình thời tiết khí hậu thành phố Thái Nguyên

các năm thí nghiệm

Ẩm độ Lượng mưa Số giờ nắng Tháng Nhiệt độ ( 0C) (mm) (giờ) (%)

1 16,1 16,0 53,2 78,2

2 18,1 29,2 39,2 82,3

3 20,3 50,9 38,3 85,2

4 24,2 82,7 77,2 84,2

5 27,1 266,6 152,0 81,2

6 28,9 219,2 156,3 81,5

7 28,8 385,5 157,7 83,7

8 28,3 313,2 152,7 85,2

9 27,5 203,8 166,3 82,3

10 25,7 59,7 129,3 79,7

11 21,9 81,3 133,8 78,5

12 17,8 25,1 92,5 76,8

(Số liệu trung bình 6 năm 2003-2008)

143

Phụ lục 2: Hạch toán cho thí nghiệm xử lý ánh sáng

1. Chi phí chung cho các công thức (tính cho 360m2) (Tính theo giá năm 2005-2006)

Loại vật tư

Số lượng 30 công 12.000 cây 1 tấn 12 kg 28 kg 9 kg 2 lọ 20.000 150 500.000 5.000 1.300 4.000 20.000 Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 600.000 1.800.000 500.000 60.000 36.400 36.000 40.000 86.500 3.160.900

Công lao động Giống Phân chuồng Đạm Urê Supe lân Kaliclorua Thuốc Bảo vệ thực vật Que + dây làm dàn Tổng tiền 2. Chi phí cho thí nghiệm xử lý ánh sáng

Công thức Tiền điện ( đ) Tổng chi phí ( đ)

1 (Đ/C) 2 3 4 5 0 288.000 576.000 864.000 1.152.000 Chi phí khác (Bóng, dây điện và cọc) ( đ) 0 370.000 370.000 370.000 370.000 0 658.000 946.000 1.234.000 1.522.000

3. Hiệu quả kinh tế của thời gian chiếu sáng đến hoa cúc Vàng Thược Dược (Diện tích: 360m2)

Chỉ tiêu

Tổng chi (đ)

Lãi (đ)

Chi xử lý (đ)

Tổng thu (đ)

Chi chung (đ)

Công thức

Lãi so với đối chứng (lần)

1 (Đ/C)

7.524.000 3.160.900

0

3.160.900 4.363.100

1,0

2 (2 h)

9.252.000 3.160.900

658.000 3.818.900 5.433.100

1,25

3 (4 h)

10.118.000 3.160.900

946.000 4.106.900 6.011.100

1,38

4 (6 h)

10.080.000 3.160.900 1.234.000 4.394.900 5.685.100

1,30

5 (8 h)

10.080.000 3.160.900 1.522.000 4.682.900 5.397.100

1,24

144

Phụ lục 3: Hạch toán cho thí nghiệm thời vụ 20/11

1. Chi phí chung cho các công thức (tính cho 360m2)

(Tính theo giá năm 2006)

Đơn giá Thành tiền Loại vật tư Số lượng (đ) (đ)

30 công 20.000 600.000 Công lao động

12.000 cây 150 1.800.000 Giống

500.000 500.000 Phân chuồng 1 tấn

5.000 60.000 Đạm Urê 12 kg

1.300 36.400 Supe lân 28 kg

4.000 36.000 Kaliclorua 9 kg

20.000 40.000 Thuốc Bảo vệ thực vật 2 lọ

86.500 Que + dây làm dàn

3.160.900 Tổng tiền

2. Tổng thu

Giá bán Thời vụ Số cành hoa Thành tiền

thực thu (đ) (đ)

1/8 11.167 600 6.700.200

10/8 11.048 700 7.733.600

20/8 10.692 800 8.553.600

30/8 10.454 600 6.272.400

10/9 10.692 600 6.415.200

145

Phụ lục 4: Hạch toán cho thí nghiệm thời vụ Tết Nguyên Đán

1. Chi phí chung cho các công thức (tính cho 360m2) (Tính theo giá năm 2006-2007)

Đơn giá Thành tiền Loại vật tư Số lượng ( đ) (đ)

30 công 20.000 600.000 Công lao động

12.000 cây 150 1.800.000 Giống

500.000 500.000 Phân chuồng 1 tấn

Đạm Urê 12 kg 5.000 60.000

Supe lân 28 kg 1.300 36.400

Kaliclorua 9 kg 4.000 36.000

Thuốc Bảo vệ thực vật 2 lọ 20.000 40.000

Que + dây làm dàn 86.500

Điện 946.000

Tổng tiền 4.106.900

2. Tổng thu

Giá bán Thời Số cành hoa Thành tiền

vụ thực thu (đ) (đ)

2/11 600 7.028.400 11.714

12/11 800 9.313.600 11.642

22/11 1.200 13.914.000 11.595

2/12 600 6.885.600 11.476

12/12 1.000 11.524.000 11.524

146

Phụ lục 5: Hạch toán cho các mô hình trình diễn

1. Chi phí cho các mô hình (tính cho 360m2)

(Tính theo giá năm 2007-2008)

Loại vật tư Số lượng

1. Chi chung các MH Đơn giá ( đ) Thành tiền (đ)

30 công 25.000 750.000 Công lao động

12.000 cây 180 2.160.000 Giống

Phân chuồng 1 tấn 600.000 600.000

Đạm Urê 12 kg 5.600 67.200

Supe lân 28 kg 1.800 50.400

Kaliclorua 9 kg 6.100 54.900

Thuốc Bảo vệ thực vật 2 lọ 20.000 40.000

Que + dây làm dàn 100.000

3.822.500 Tổng tiền chi MH1, MH3

2. Chi riêng cho MH2, MH4

Điện 1.135.200

Tổng tiền chi MH2, MH4 4.957.700

2. Tổng thu

MH Giá bán Số cành hoa Thành tiền

thực thu (đ) (đ)

MH1 800 8.078.400 10.098

MH2 1.200 13.257.600 11.048

MH3 1.000 10.573.000 10.573

MH4 1.500 16.750.500 11.167

147

Phụ lục 6: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH TRỒNG GIỐNG CÚC VÀNG

THƯỢC DƯỢC TẠI THÁI NGUYÊN

1. Thời vụ trồng:

- Thời vụ 20/11: Trồng từ 10/8-20/8.

- Thời vụ Tết Nguyên Đán: trồng cách Tết từ 88-93 ngày

2. Đất trồng:

- Chọn đất: Tơi xốp, thuận lợi tưới tiêu. Đất tốt nhất là có thành phần cơ

giới nhẹ (cát pha hay thịt nhẹ).

- Làm đất: cày bừa kỹ, sạch cỏ dại, phơi ải, xử lý đất trước khi trồng

3. Phân bón:

+ Phân chuồng hoai mục 30 tấn/ha.

+ Phân vô cơ: đạm ure 330 kg, supe lân 875 kg, kali sunphat: 200 kg

+ Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + 2/3 lân.

+ Phân vô cơ được bón thúc 3 lần

Lần 1: Sau trồng 15-20 ngày, 1/3 đạm, 1/3 kali.

Lần 2: Khi cây phân hoá mầm hoa: 1/3 đạm + 2/3 kali + 1/3 lân.

Lần 3: Khi cây có nụ con: 1/3 đạm còn lại.

4. Kỹ thuật chăm sóc:

- Vụ Đông Xuân: định kỳ 10 ngày/1 lần phun phân bón lá YoGen No.2

20g/10l và GA3 100ppm sau trồng 15 ngày để tăng năng suất, chất lượng hoa cúc. + Thắp điện bổ sung 4h/1đêm, sau trồng 10 ngày với mật độ bóng 5m2/1

bóng 100W, thời gian thắp điện 20 ngày.

5. Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi phát hiện và phun thuốc trừ sâu bệnh (nếu

đến ngưỡng phòng trừ, theo hướng dẫn chung của BVTV).

148

MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA CHO LUẬN ÁN

Các giống cúc có triển vọng tại Thái Nguyên

149

Thí nghiệm so sánh giống

150

Thí nghiệm so sánh giống

151