BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ THU LAI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT HOA ĐỖ QUYÊN BẢN ĐỊA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ THU LAI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT HOA ĐỖ QUYÊN BẢN ĐỊA

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 9 62 01 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý

2. PGS.TS. Phạm Thị Minh Phượng

Hà Nội, năm 2020

i

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả

nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ

một công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ, hợp tác cho việc thực hiện luận án này đã

được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Nghiên cứu sinh

Đỗ Thị Thu Lai

iv

Để hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự

quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng bạn bè

đồng nghiệp và gia đình.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Kim Lý - Viện Di

truyền Nông Nghiệp. PGS.TS Phạm Thị Minh Phượng - Trưởng Bộ môn Rau Hoa quả

- Học Viện Nông nghiệp - những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Rau quả đã giúp đỡ và

ủng hộ trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô giáo, các anh, chị, em trong Ban Đào

tạo sau đại học, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và chỉ bảo trong

suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của Lãnh đạo Ban Quản

lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự giúp đỡ của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học

Công nghệ & môi trường, Ban Quản lý Quảng trường Ba Đình và các đồng nghiệp

đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, triển khai đề tài.

Và các thành viên trong gia đình đã luôn bên cạnh, động viên khích lệ, tạo điều

kiện về thời gian, công sức và kinh phí để tôi hoàn thiện công trình nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu sinh

Đỗ Thị Thu Lai

v

MỤC LỤC

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ....................................................................................................... iv

Mục lục .............................................................................................................. v

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... ix

Danh mục bảng.................................................................................................. x

Danh mục hình ............................................................................................... xiv

Mở đầu ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của luận án ....................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ............................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................. 2

3.1. Ý nghĩa khoa học của luận án ................................................................. 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án ................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu của luận án ............................................................. 3

5. Những đóng góp mới của luận án ........................................................... 3

Chương I. Tổng quan tài liệu ......................................................................... 5

1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây đỗ quyên .............................. 5

1.2. Vai trò và giá trị của cây đỗ quyên ......................................................... 7

1.3. Đặc điểm hình thái, yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng của cây đỗ

quyên ....................................................................................................... 9

1.3.1. Đặc điểm hình thái của cây đỗ quyên ..................................................... 9

1.3.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây đỗ quyên .................................................. 10

1.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây đỗ quyên ................................................ 11

1.4. Tình hình khai thác, sử dụng và bảo tồn hoa đỗ quyên ........................ 13

1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây đỗ quyên trên thế giới và ở

Việt Nam ............................................................................................... 14

vi

1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây đỗ quyên trên thế giới .................... 14

1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây đỗ quyên ở Việt Nam .................... 16

1.6. Tình hình nghiên cứu về cây đỗ quyên trên thế giới và ở Việt Nam ... 20

1.6.1. Nghiên cứu về cây đỗ quyên trên thế giới ............................................ 20

1.6.2. Tình hình nghiên cứu về cây đỗ quyên tại Việt Nam ........................... 30

1.6.3. Các kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ................................................ 35

Chương II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ...................................... 36

2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 36

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38

2.3.1. Nội dung 1: Phương pháp đánh giá, mô tả đặc điểm nông sinh học

của các loài đỗ quyên bản địa và xác định mối quan hệ di truyền

loài đỗ quyên bản địa bằng chỉ thị ISSR............................................... 38

2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống hoa đỗ

quyên Cà rốt bằng giâm cành. .............................................................. 40

2.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc hoa

đỗ quyên ................................................................................................ 42

2.3.4. Nội dung 4: Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và

chăm sóc đỗ quyên Cà rốt ở các địa phương ........................................ 44

2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và phương pháp đo dếm ...................... 45

2.3.6. Các tiêu chí cây hoa đỗ quyên đạt tiêu chuẩn thị trường ...................... 48

2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 49

2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 49

Chương III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................... 50

3.1. Đặc điểm nông sinh học của các loài đỗ quyên bản địa Việt Nam ...... 50

3.1.1. Một số đặc điểm hình thái của các loài đỗ quyên bản địa Việt Nam ... 50

3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các loài đỗ quyên bản địa .......... 61

vii

3.1.3. Thời gian sinh trưởng phát triển của các loài đỗ quyên nghiên cứu .... 65

3.1.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các loài đỗ quyên nghiên cứu .... 68

3.1.5. Xác định mối quan hệ di truyền loài đỗ quyên bản địa của Việt Nam .... 71

3.2. Nghiên cứu biện pháp nhân giống bằng phương pháp giâm cành

hoa đỗ quyên Cà rốt (Rhododendron simsii Planch) ............................... 77

3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng sinh trưởng và

chất lượng của cành giâm ..................................................................... 77

3.2.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và chất lượng của cành

giâm ....................................................................................................... 82

3.2.3. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến sinh trưởng và chất lượng

cành giâm .............................................................................................. 85

3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến sinh trưởng và chất lượng của

cành giâm đỗ quyên Cà rốt ................................................................... 88

3.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp chăm sóc cây đỗ quyên Cà rốt

(Rhododendron simsii Planch) .............................................................. 91

3.3.1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sự sinh trưởng, phát triển và

chất lượng hoa đỗ quyên Cà rốt ............................................................ 91

3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của phân bón gốc đến sự sinh trưởng, phát

triển và chất lượng hoa của đỗ quyên Cà rốt ........................................ 97

3.3.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sự sinh trưởng, phát triển

và chất lượng hoa của đỗ quyên Cà rốt .............................................. 100

3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến khả năng

sinh trưởng và phát triển của đỗ quyên Cà rốt .................................... 106

3.4. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc đỗ

quyên Cà rốt ở các địa phương ........................................................... 112

3.4.1. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của cành giâm đỗ quyên Cà

rốt được nhân bằng giâm cành tại các địa phương ............................. 112

viii

3.4.2. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc đỗ quyên Cà

rốt ở các địa phương ........................................................................... 113

3.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của đỗ quyên Cà Rốt tại các địa phương .. 115

Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 119

1. Kết luận ............................................................................................... 119

2. Kiến nghị ............................................................................................. 120

Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án ............................... 121

Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 122

Phụ lục ........................................................................................................... 137

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cổ phần CP

Hệ số biến động CV%

Đa dạng sinh học ĐDSH

Deoxyribonucleic acid DNA

EST-SSR Các chuỗi lặp lại đơn giản

Gibberellic GA3

Indol axetic axit IAA

Indo butyric axit IBA

Inter Simple Sequence Repeats ISSR

Giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD0,05

Naphtalen axit axetic αNAA

Phân bón PB

Polymerase chain reaction PCR

Part per million ppm

Loài spp.

Trung bình TB

TGST Thời gian sinh trưởng

x

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

1.1. Thống kê thị trường một số loại lâm sản ngoài gỗ ở vườn quốc

gia Hoàng Liên (năm 2009) ................................................................. 18

2.1. Danh mục 8 loài đỗ quyên thu thập và nghiên cứu ............................. 36

2.2. Tên, trình tự và nhiệt độ bắt mồi của các chỉ thị ISSR sử dụng

trong nghiên cứu .................................................................................. 39

3.1. Một số đặc điểm hình thái thân cành của các loài đỗ quyên

nghiên cứu (tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ......... 52

3.2. Một số đặc điểm hình thái lá của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ............................ 53

3.3. Một số đặc điểm nụ hoa của các loài đỗ quyên trong nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ............................ 55

3.4. Một số đặc điểm về hoa của các loài đỗ quyên nghiên cứu (tại

Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) .................................. 57

3.5. Đặc điểm cánh hoa của các loài đỗ quyên nghiên cứu (tại Phú

Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ......................................... 59

3.6. Đặc điểm nhị, nhụy của của các loài đỗ quyên nghiên cứu (tại

Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) .................................. 60

3.7. Đặc điểm sinh trưởng của các loài đỗ quyên nghiên cứu (tại Phú

Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ......................................... 62

3.8. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các loài đỗ quyên

nghiên cứu (tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ......... 64

3.9. Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các

loài đỗ quyên nghiên cứu (tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm

2015-2016) ........................................................................................... 65

xi

3.10. Mức độ sâu, bệnh hại ở các loài đỗ quyên nghiên cứu (tại Phú

Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ......................................... 69

3.11. Tính đa hình của 8 mẫu đỗ quyên dựa trên chỉ thị ISSR tại Học

Viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015-2016 .................................... 72

3.12. Hệ số tương đồng di truyền của 8 mẫu đỗ quyên tại Học Viện

Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015-2016 ............................................. 73

3.13. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến thời gian qua các gia đoạn

vườn ươm cành giâm tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên,

năm 2016-2017 .................................................................................... 78

3.14. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng ra rễ, thời gian

ra rễ của đỗ quyên Cà rốt ..................................................................... 79

3.15. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến chất lượng cành giâm đỗ

quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm

2016-2017) ........................................................................................... 80

3.16. Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian ra rễ, tỷ lệ ra rễ và xuất

vườn của đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng

Yên, năm 2016-2017) .......................................................................... 82

3.17. Ảnh hưởng của giá thể giâm cành đến một số chỉ tiêu sinh

trưởng của đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang,

Hưng Yên, năm 2016-2017) ................................................................ 83

3.18. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến tỷ lệ ra rễ, cây sống và

tỷ lệ xuất vườn của đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn

Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017) .................................................... 86

3.19. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến một số chỉ tiêu sinh

trưởng của đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang,

Hưng Yên, năm 2016-2017) ................................................................ 86

xii

3.20. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ và tỷ lệ xuất

vườn của đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng

Yên, năm 2016-2017) .......................................................................... 88

3.21. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến chất lượng cây giống đỗ quyên

Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-

2017) .................................................................................................... 89

3.22. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến một số chỉ tiêu sinh trưởng

của cây đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng

Yên, năm 2016-2017) .......................................................................... 91

3.23. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến sinh trưởng phát triển thân

cành của cây đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang,

Hưng Yên, năm 2016-2017) ................................................................ 93

3.24. Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian ra hoa của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017) ........... 94

3.25. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra hoa và chất lượng hoa

của đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên,

năm 2016-2017) ................................................................................... 96

3.26. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến khả năng sinh trưởng

của cây đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng

Yên, năm 2016-2017) .......................................................................... 97

3.27. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến thời gian ra hoa và

chất lượng hoa đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang,

Hưng Yên, năm 2016-2017) ................................................................ 99

3.28. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến mức độ nhiễm bệnh và

đặc điểm hình thái của cây đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công,

Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)........................................... 101

xiii

3.29, Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng

chiều cao cây và số lá/cành cấp 1 của cây đỗ quyên Cà rốt (tại

xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017) ................ 103

3.30. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng hoa đỗ

quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm

2016-2017) ......................................................................................... 105

3.31. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến một số đặc điểm sinh

trưởng và hình thái cây đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công,

Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)........................................... 107

3.32. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến mức độ nhiễm bệnh của

đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên,

năm 2016-2017) ................................................................................. 109

3.33. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến chất lượng hoa của đỗ

quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm

2016-2017) ......................................................................................... 110

3.34. Một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây đỗ quyên Cà rốt

được nhân giống từ giâm cành tại các địa phương (năm 2018-

2019) .................................................................................................. 113

3.35. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây đỗ quyên

Cà rốt ở các địa phương (Năm 2018 – 2019) .................................... 114

3.36. Hiệu quả kinh tế của đỗ quyên Cà rốt tại các địa phương ................. 115

xiv

DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

3.1. Các mẫu giống đỗ quyên kí hiệu (Q1-Q8) sử dụng trong

nghiên cứu ........................................................................................... 51

3.2. Ảnh từ trái sang phải lá của các loài Đỗ quyên Q8, Q7, Q6, Q5,

Q4, Q3, Q2, Q1. ................................................................................... 54

3.3. Hình dạng, màu sắc nụ đỗ quyên Tím nhạt ......................................... 56

3.4. Hình dạng, màu sắc nụ đỗ quyên Cà rốt .............................................. 56

3.5. Ảnh từ phải sang trái hàng trên hoa của các loài Q6, Q5, Q7 và

Q8; hàng dưới hoa của các loài Q1, Q2, Q4 và Q3 ............................. 58

3.6. Số hoa/cụm loài đỗ quyên Cà rốt và đỗ quyên Tím đậm .................... 58

3.7. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các loài đỗ quyên

nghiên cứu ............................................................................................ 63

3.8. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các loài đỗ quyên

nghiên cứu (tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016) ......... 67

3.9. Các loại sâu bệnh hại các loài đỗ quyên nghiên cứu ........................... 70

3.10. Cây phân loại di truyền giữa 8 loài đỗ quyên bản địa ......................... 74

3.11a. Ảnh điện di phân loại di truyền giữa 8 loài đỗ quyên bản địa ............. 75

3.11b. Ảnh điện di phân loại di truyền giữa 8 loài đỗ quyên bản địa ............. 76

3.12. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng sinh trưởng và

chất lượng của cành giâm .................................................................... 81

3.13. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và chất lượng của

cành giâm ............................................................................................. 85

3.14. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến sinh trưởng và chất

lượng cành giâm .................................................................................. 87

3.15. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến sinh trưởng và chất lượng của

cành giâm đỗ quyên Cà rốt .................................................................. 90

xv

3.16. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến đường kính hoa

đỗ quyên ............................................................................................. 100

3.17. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến màu sắc lá ......................... 102

3.18a. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chiều cao cây đỗ quyên

Cà rốt .................................................................................................. 104

3.18b. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến số lá/cành cấp 1 của đỗ

quyên Cà rốt ....................................................................................... 104

3.19. Ảnh hưởng của phân bón lá đến màu sắc lá ...................................... 108

3.20. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến màu sắc của hoa

đỗ quyên ............................................................................................. 111

3.21. Mô hình sản xuất Đỗ quyên cà rốt thương phẩm tại Hưng Yên áp

dụng các biện pháp kĩ thuật của đề tài năm 2018-2019 .................... 117

3.22. Mô hình sản xuất Đỗ quyên cà rốt thương phẩm tại K9 – Ba Vì-

Hà Nội áp dụng các biện pháp kĩ thuật của đề tài năm 2018-2019 ... 117

3.23. Mô hình sản xuất Đỗ quyên cà rốt thương phẩm tại Hợp Châu –

Vĩnh phúc áp dụng các biện pháp kĩ thuật của đề tài năm 2018-

2019 .................................................................................................... 118

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Cây hoa đỗ quyên (Rhododendron spp.), thuộc họ Thạch Nam

(Ercaceae), không chỉ được biết đến như loài cây cảnh có giá trị nghệ thuật

mà còn có tác dụng dược lý. Đây là một trong những loài hoa bản địa được

phân bố hầu hết ở các vùng núi cao có nhiều cây cổ thụ hàng trăm năm và

được xem xét công nhận là cây di sản Việt Nam. Tuy nhiên, do nhu cầu chơi

hoa của người dân ngày càng cao nên loài hoa tự nhiên này đã bị khai thác ồ

ạt, làm cho số lượng và chủng loại cây ngày càng cạn kiệt, làm mất dần nguồn

gen trong tự nhiên. Do vậy, việc thu thập, đánh giá và bảo tồn cây hoa đỗ

quyên được xem là rất cần thiết.

Một trong những vấn đề gặp phải trong thực tế sản xuất là cây đỗ

quyên bản địa chất lượng hoa chưa cao, khó nhân giống và thuần dưỡng khi

đưa từ vùng núi cao xuống trồng dưới vùng đồng bằng. Hơn nữa, sản xuất hoa

ở Việt Nam, nhất là các loài hoa bản địa, vẫn mang tính tự phát tự cung - tự

cấp nên chưa đáp ứng được cả về số lượng cũng như chất lượng cây thương

phẩm cho thị trường. Vì vậy, để phát triển cây hoa bản địa nói chung và đỗ

quyên nói riêng cần cải tiến các biện pháp kỹ thuật và tuyển chọn loài/giống

có giá trị thương mại. Đồng thời đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển,

năng suất, chất lượng hoa và khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái mới.

Tuy nhiên, hiện nay các công trình nghiên cứu về cây hoa đỗ quyên ở Việt

Nam còn hạn chế và cũng chưa được quan tâm thích đáng. Các nghiên cứu về

đa dạng di truyền còn ít chưa thấy rõ được sự tương đồng của một số loài

trong tự nhiên. Đặc biệt các nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng

và chăm sóc hầu như chưa đi sâu như nghiên cứu về giâm cành mới chỉ tập

trung vào một số loài trồng, phát triển ở vùng núi cao. Nghiên cứu về giá thể

giâm cành và chất kích thích ra rễ còn hạn chế, giá thể trồng chủ yếu sử dụng

2

đất bùn ao nhưng vật liệu này hiện nay không phổ biến dễ kiếm và có hiệu

quả cao trên thị trường nên việc thay thế bằng nguồn vật liệu khác đây cũng là

điều kiện để phát triển các loài hoa đỗ quyên có giá trị cho sản xuất nhằm đáp

ứng nhu cầu của thị trường.

Xuất phát từ thực tế trên, việc“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và

biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa đỗ quyên bản địa” là rất cần thiết, có ý

nghĩa khoa học và thực tiễn nhằm phát triển những loài/ giống đỗ quyên phù

hợp cho sản xuất, cũng như xác định được các biện pháp kỹ thuật trồng,

nhân giống và chăm sóc loài cây bản địa này góp phần làm đa dạng hóa các

chủng loại hoa cho sản xuất, bảo tồn và khai thác phát triển các loài hoa bản

địa có giá trị của Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Đánh giá được một số đặc điểm nông sinh học, mối quan hệ di truyền

giữa các loài đỗ quyên bản địa nhằm tuyển chọn được loài đỗ quyên có triển

vọng làm cơ sở nghiên cứu đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật

trồng và chăm sóc phù hợp để phổ biến rộng vào sản xuất góp phần lưu giữ và

phát triển hoa đỗ quyên Việt Nam.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

3.1. Ý nghĩa khoa học của luận án

- Cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về đặc điểm nông sinh học,

tính đa dạng di truyền của một số loài đỗ quyên bản địa ở Việt Nam, cũng

như ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng phát triển và

khả năng ra hoa của cây đỗ quyên Cà Rốt.

- Bổ sung thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy,

nghiên cứu khoa học về cây hoa nói chung và cây đỗ quyên bản địa ở Việt

Nam nói riêng.

3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm nông sinh học và mối quan hệ

di truyền của các loài hoa đỗ quyên bản địa làm cơ sở cho công tác chọn tạo

giống hoa đỗ quyên ở Việt Nam.

- Xác định được đỗ quyên Cà rốt (Rhododendron simsii Planch) có khả

năng sinh trưởng phát triển tốt ở vùng đồng bằng cho năng suất, chất lượng

hoa cao đáp ứng được nhu cầu trang trí và chơi hoa của thị trường.

- Đã đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng

và chăm sóc góp phần xây dựng quy trình sản xuất hoa đỗ quyên bản địa ở

Việt Nam.

4. Phạm vi nghiên cứu của luận án

Nghiên cứu tập trung vào đánh giá đặc điểm nông sinh học, mối quan

hệ di truyền của 08 loài đỗ quyên bản địa được thu thập tại Tam Đảo (Vĩnh

Phúc), Sa Pa (Lào Cai), Nam Điền (Nam Định). Nghiên cứu một số biện pháp

kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cho loài đỗ quyên triển vọng tại xã

Phụng Công, Văn Giang, Hưng yên.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Xác định được một số đặc điểm nông sinh học và mối quan hệ di

truyền của 8 loài đỗ quyên bản địa bằng chỉ thị ISSR làm cơ sở cho công tác

chọn tạo giống và phát triển hoa đỗ quyên ở Việt Nam.

- Giới thiệu cho sản xuất hoa đỗ quyên Cà rốt (Rhododendron simsii

Planch) cho năng suất cao, chống chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện sinh

thái vùng đồng bằng, góp phần làm phong phú thêm các loài/giống hoa

bản địa có giá trị thương mại cho sản xuất.

- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trong giâm cành, các thông

số kỹ thuật phù hợp về thời vụ giâm cành (tháng 10), giá thể giâm (hỗn hợp

Đất ruộng khô + trấu mục tỷ lệ 7:3), chất lượng cành giâm (cành dài 12cm)

4

và xử lý cành giâm bằng IBA nồng độ 2500pm; Giá thể trồng chậu (Đất

ruộng khô +trấu mục+xỉ than theo tỷ lệ 6:2:2). Loại phân và lượng phân bón

gốc Đầu trâu 16-16-8+TE bón gốc, lượng 3g/ chậu; Phân bón qua lá Komix

201 lượng 16ml/bình 8 lít. Tưới bổ sung sun phat sắt nồng độ 0,5% mỗi

tháng/ lần vào giá thể trồng chậu từ khi cây hồi xanh đến khi ra hoa 50% để

hoàn thiện qui trình nhân giống, trồng và chăm sóc cây hoa đỗ quyên tại

đồng bằng sông hồng. Các biện pháp kỹ thuật này được áp dụng vào sản suất

tại một số địa phương cho năng suất, chất lượng hoa cao đáp ứng được yêu

cầu thị trường.

5

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây đỗ quyên

Đỗ quyên (Rhododendron spp.) là chi được xếp vào họ Thạch Nam

(Ericaceae). Đây là loại cây hoa có chỉ giới địa lý tương đối hẹp, phân bố rải

rác trên thế giới (Irving, 1993) [65].

Chi đỗ quyên phân bố và xuất hiện ở hầu hết Bắc bán cầu ngoại trừ

các vùng khô hạn và trải dài xuống Nam bán cầu ở Đông Nam Á và vùng

Bắc Úc. Hiện nay trên thế giới có khoảng 1000 loài thuộc chi

Rhododendron. (Irving, 1993) [65]. Sự đa dạng loài cao nhất được tìm thấy ở

vùng núi Himalaya từ Uttarakhand (Nepal) và Sikkim (Ấn Độ) tới Vân Nam

và Tứ Xuyên (Trung Quốc). Ở các vùng núi khác cũng có sự đa dạng cao

như ở Đông Dương (trong đó có Việt Nam), Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan.

Ngoài ra, còn có nhiều loài đỗ quyên nhiệt đới gốc Đông Nam Á và Bắc Úc

(Halliday, 2001) [62].

Thế giới cũng đã ghi nhận 55 loài ở Bormeo và 164 loài ở New

Guinea và một số ít loài ở Bắc Mỹ và Châu Âu (Argent và cs., 2015) [35].

Trong đó, loài đỗ quyên R. ponticum lần đầu tiên được giới thiệu ở Ireland

vào thế kỷ 19, và đến nay đã trở thành một loài cây không chỉ sinh trưởng,

phát triển ổn định mà còn có giá trị thương mại cao ở nước này (Hall,

2015) [61].

Ở Việt Nam, Rhododendron spp. chỉ có mặt tại một số khu vực

vùng núi, do đỗ quyên phân bố ở độ cao từ 800m trở lên so với mực nước

biển nên chủ yếu ở các vùng như Sa Pa (Lào Cai), Bạch Mã (Thừa Thiên

Huế), Bà Nà (Đà Nẵng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Langbian (Lâm Đồng)

(Nông Văn Duy, 2014) [1].

Việc thu thập và thống kê các loài đỗ quyên cho đến nay vẫn gặp

nhiều khó khăn và chưa có sự thống nhất. Các nhà khoa học đã thống kê có

12 chi thuộc họ Ericaceace với khoảng 75 loài đỗ quyên tồn tại trong tự nhiên

6

ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Hiệp, 2003) [5]. Trước đó, Phạm Hoàng Hộ đã hệ

thống hóa họ đỗ quyên gồm 12 chi với 79 loài, gồm chi Rhododendron (29

loài), Vaccinium (23 loài), Arbutus (1 loài), Agapetes (5 loài), Enkianthus (3

loài), Craibiodendron (14 loài), Lyonia (4 loài), Pieris (1 loài), Leucothoe (1

loài), Diplycosia (5 loài), Gaultheria (6 loài) và Monotropastrum (1 loài)

(Phạm Hoàng Hộ, 1999) [6].

Năm 2012, 02 loài thuộc chi Rhododendron đã được bổ sung cho hệ

thực vật Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh Hương và Nguyễn Tiến Hiệp, 2012)

[10]. Gần đây, 11 mẫu giống hoa đỗ quyên bản địa phân bố tự nhiên tại Đà

Lạt (Lâm Đồng) đã được ghi nhận, nổi bật nhất là đỗ quyên Nha Trang (R.

nhatrangensis), đỗ quyên Hồng nhạt (R. mucronatum), đỗ quyên Trắng chấm

hồng (R. sinofalconeri) và đỗ quyên Trắng to (R.klosii) (Nông Văn Duy và

cs., 2014) [1]. Ở Sapa (Lào Cai), 2 loài đỗ quyên Đỏ đậm (R. delavayi) và đỗ

quyên (R. lyi) (Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời, 1998) [27], còn đỗ

quyên Tím đậm (R. chpaensis), đỗ quyên Đào phai, đỗ quyên Cà rốt (R.

simsii) và đỗ quyên Hồng đậm đã được thu thập tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc)

(Nguyễn Thị Kim Lý và Nguyễn Thị Thanh Hoa, 2015) [19]. Đỗ quyên hoa

Trắng hồng (R. cavaleriet) được ghi nhận chủ yếu ở vườn quốc gia Tam Đảo

(Vĩnh Phúc) (Đặng Văn Hà, 2015) [3]. Trong khi đó, đỗ quyên Quang trụ (R.

tanastylum) chỉ tồn tại trong rừng tự nhiên tại vườn quốc gia Hoàng Liên, ở

độ cao 2000-2500 m so với mức nước biển (Nguyễn Thị Yến, 2017) [33].

Như vậy có thể thấy, ở Việt Nam chi Rhododendron là một chi rất

đa dạng về thành phần loài, hiện có nhiều loài chưa được ghi nhận hết.

Chính vì vậy, các loài đỗ quyên có giá trị làm cảnh và giá trị thương mại

được xem là những đối tượng được khai thác triệt để phục vụ cho nhu cầu

chơi hoa của thị trường.

7

1.2. Vai trò và giá trị của cây đỗ quyên

Đỗ quyên là một trong những loài hoa cảnh rất được ưa chuộng ở

nhiều nước trên thế giới bởi sự phong phú về hình dạng và năng suất hoa. Đỗ

quyên thường nở vào mùa xuân với nhiều loài, nhiều màu sắc rất phong phú

và đa dạng như tú quyên, hồng quyên, bạch quyên, tím quyên, ... có thể tạo

được nhiều dáng thế khác nhau. Đặc biệt khi hoa nở từ cuối năm trước đến

tháng ba năm sau mới tàn, nên được thị trường rất ưa chuộng để trang trí, làm

cảnh (Trần Hợp, 1993 [8]; Phạm Hoàng Hộ, 1999) [6].

Trên thế giới đỗ quyên cũng hay được nhắc đến trong các tác phẩm như

thi ca và hội họa ở Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc. Loài R. arboreum

được công nhận là quốc hoa của Nepal, trong khi tại Ấn Độ, R.

campanulatum được coi là quốc hoa của Himachal Pradesh (Barjadze và cs,

2014 [37]; Argent và cs., 2015) [35]. Hoa của loài đỗ quyên R. arboreum

được coi là có giá trị tinh thần nên được sử dụng trong các lễ hội và trong các

đền thờ (Sharma và cs., 2016) [88], sử dụng làm hoa cài đầu cho phụ nữ

miền núi như một vật trang trí (Iqbal et al., 2017) [64].

Với sự đa dạng về màu sắc và hình dạng hoa cùng thời gian ra hoa dài,

đỗ quyên được trồng để tạo cảnh quan theo nhiều cách khác nhau như trồng

thành thảm hay trồng xen kẽ, kết hợp với các loại cây khác để tạo sự khác

biệt của các thảm hoa và màu sắc hoa theo mùa (Bai và cs., 2019; Wang và

cs., 2019) [36][104].

Ở Việt Nam theo Nguyễn Xuân Khoa và Đào Thanh Vân (2010) [14]

khu vực Hoàng liên đã thu thập được 30 loài đỗ quyên và chia làm 3 nhóm:

Nhóm làm cảnh (18 loài), nhóm làm dược liệu (5 loài), nhóm đa tác dụng (7

loài). Đặc biệt có loài trắng lớn (R. decorum) vừa có thể trồng làm cảnh, vừa

có thể trồng rừng cảnh quan và còn dùng cho y dược. Loài đỗ quyên R.

Cavaleriet (Đặng Văn Hà, 2015) [3] và R. tanastylum được dùng trồng làm

8

cảnh trong các công viên, khu đô thị của các thành phố lớn (Nguyễn Thị Yến,

2017) [33].

Ngoài giá trị làm cảnh, đỗ quyên còn được minh chứng là cây chứa

nhiều hợp chất quan trọng, có giá trị dược lý cao, có khả năng chữa được

một số bệnh lý. (Sun và cs., 2019c; Sun và cs., 2019a) [90] [91]. Lá cây

đỗ quyên chứa vitamin C, ở liều lượng 300 mg/kg chữa bệnh viêm phế

quản mạn tính, thậm chí nước chiết từ cây cũng có khả năng chữa bệnh

viêm phế quản (Wang và cs., 2018; Zhang và cs., 2019) [102, 113]. Rễ

của loài R. simsii chứa các acid amin và những kim loại Zn, Fe, Cu, Co,

Se, Mn, Cr các chất này được chiết xuất làm thuốc (Chen và cs., 2018;

Sun và cs, 2018) [46] [92]. Ngoài ra, đỗ quyên còn có một số tác dụng

khác như lấy tinh dầu có hàm lượng từ 0,7 - 3%, vỏ và lá dùng để chưng

cất tanin, hoa của một số loài đỗ quyên còn dùng làm thực phẩm, gỗ của

một số cây to dùng làm đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ có giá trị, (Cai

và cs., 2018; Chen và cs., 2018) [42] [92]. Ở Việt Nam, các loài đỗ quyên

cũng được khai thác như cây thuốc với mục đích sản xuất một số loại

thuốc thảo dược phục vụ trong đời sống (Phan Văn Trưởng và Phạm

Thanh Huyền, 2017) [31].

Như vậy có thể thấy, chi Rhododendron có vai trò trong đời sống xã

hội với giá trị làm cảnh cũng như làm dược liệu. Nên hiện nay đỗ quyên là

đối tượng cây hoa quý đang bị khai thác cạn kiệt ngoài tự nhiên. Chính vì

vậy để bảo tồn và phát triển cây đỗ quyên của Việt Nam, cần thiết phải

nghiên cứu, bảo tồn tuyển chọn giống và tác động các biện pháp kĩ thuật

phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh

của sản phẩm đỗ quyên trên thị trường.

9

1.3. Đặc điểm hình thái, yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng của cây đỗ

quyên

1.3.1. Đặc điểm hình thái của cây đỗ quyên

Đỗ quyên (Rhododendron) là dạng cây thân gỗ cao hay thấp tùy loài,

nhiều cành phụ, cành cứng khỏe. Có loài vỏ cây mỏng và mịn. Nhưng hầu hết

các loài Rhododendron spp. có vỏ hơi xù xì, màu xám đến nâu, một số ít loài

có vỏ có thể bị bong tróc (Liu và cs., 2018; Manzoor và cs., 2018) [72] [74].

Bộ rễ của đỗ quyên mọc nông, có rất nhiều rễ tơ, mảnh nhỏ, màu trắng

và phân bố trên lớp đất bề mặt, đôi khi nhô ra phía trên mặt đất, rất dễ bị tổn

thương bởi vậy kỹ thuật canh tác rất quan trọng trong việc phát triển và nuôi

dưỡng bộ rễ cho cây (Liu và cs., 2018; Manzoor và cs., 2018) [72] [74].

Lá có dạng lá đơn mọc cách, hiếm khi mọc đối mép lá nguyên hay có

răng cưa. Phiến lá chủ yếu hình mác, hình mác ngược, hình thuôn, hình bầu

dục hình trứng hay trứng ngược. Có ít lông hay không có lông trên lá

(Nguyễn Thị Kim Lý, 2015; Nguyễn Thị Yến, 2017) [19] [33].

Hoa đơn mọc đầu cành thành các chùm lớn, hoa lưỡng tính, cánh hoa 5

đôi khi 10 hoặc 4. Cụm hoa hình tán, hình gù, hình chùm hay hình chùy hoa

mọc ở đỉnh cành hay nách lá (Đặng Văn Hà, 2015; Nguyễn Thị Yến, 2017)

[3] [33].

Quả dạng quả nang mở, quả mọng hay quả hạch, hạt nhiều và nhỏ

nhưng rất khó nảy mầm (Phạm Hoàng Hộ, 1999) [6], nên biện pháp nhân

giống bằng phương pháp giâm cành được coi là kỹ thuật chủ yếu trong việc

cung cấp cây giống cho sản xuất.

Một số nghiên cứu trong nước của Mai Văn Phô, Nguyễn Thị Thanh

Hương hay Nguyễn Văn Lanh đã mô tả hình thái một số loài đỗ quyên tại Việt

Nam. Cụ thể như, đỗ quyên hoa Trắng lớn (R. decorum) có màu hoa đa dạng

từ, hồng nhạt đến màu trắng, gốc hoa xanh vàng có chấm đỏ, ra hoa từ tháng 4

10

đến tháng 7, quả chín vào tháng 11 đến 12. (Mai Văn Phô, 2009) [22]. Trong

khi đó, đỗ quyên (R. delavayi) có tràng hoa hình chuông, màu hồng đào đến

màu đỏ thẫm, gốc có 5 tuyến mật. Ra hoa từ tháng 3 đến tháng 5, tháng 11 quả

chín, (Nguyễn Thị Thanh Hương và cs., 2009) [11]. Loài đỗ quyên Vòi Dài (R.

lyi) màu trắng, thuỳ ửng hồng, hoa có mùi thơm, hoa ra từ tháng 1 đến tháng 4,

quả chín từ tháng 7 đến tháng 9, (Nguyễn Văn Lanh, 2004) [15].

1.3.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây đỗ quyên

- Nhiệt độ: Đỗ quyên không thích hợp với môi trường có nhiệt độ cao.

Các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau yêu cầu đối với nhiệt độ khác

nhau có liên quan mật thiết đến sinh trưởng phát triển của đỗ quyên (Tyler và

cs., 2006) [97]. Sinh trưởng mạnh nhất của cây trong điều kiện khí hậu mát mẻ

của mùa xuân và mùa thu, những mùa có nhiệt độ cao cây sinh trưởng rất chậm.

Thời kỳ ra hoa nhiệt độ cao chồi hoa khó hình thành. Ở nhiệt độ từ 15-25oC nụ

hoa phát triển nhanh từ 1 chồi hoa thành 1 bông hoa nở trong 30-40 ngày, nhiệt

độ < 15oC thì hoa nở mất 50 ngày, nhiệt độ > 30oC thì sinh trưởng và ra hoa bị

ảnh hưởng, bộ lá sẽ nhỏ lại, nụ hoa phát triển không đồng đều, nếu nhiệt độ <

10oC thời gian hoa nở kéo rất dài có khi đến 80 ngày không bung cánh, nếu

nhiệt độ > 20oC thời gian sẽ ngắn hơn khoảng 40 ngày (Taneda và cs., 2016;

Zhao và cs., 2018) [94] [114].

- Ánh sáng: Cường độ ánh sáng thích hợp từ 12000-15000 lux (mùa

hè). Mùa chiếu sáng mạnh cần đưa hoa vào nơi bóng mát để chăm sóc. Các

loài đỗ quyên khác nhau yêu cầu ánh sáng cũng khác nhau (Manzoor và cs,

2018; Zhao và cs., 2018) [74] [114].

- Nước: Đỗ quyên yêu cầu độ ẩm khoảng 65-75%, nếu khống chế ẩm

độ thích hợp thì độ dài cành tăng thêm trung bình 8,2%. Hoa đ ỗ q u y ê n

trong quá trình phát triển có bộ rễ tơ rất mảnh cần cung cấp đủ nước

(Nguyễn Kim Lý, 2015) [19].

11

- Đất: Đỗ quyên là loài thực vật ưa trồng trên loại đất chua có độ

pH<5,5. Bộ rễ đỗ quyên có tính chọn lọc đối với giá thể trồng (Wang và cs.,

2014) [103]. Do vậy việc chọn giá thể trồng thích hợp cho cây đỗ quyên là

một vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của

cây yêu cầu giá thể vừa có dinh dưỡng cho cây, vừa cải thiện được kết cấu

đất, có khả năng thoát nước, giữ nhiệt và thúc đẩy ra rễ cho cây (Wang và

cs., 2018a; Tang và cs., 2019) [101] [95].

1.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây đỗ quyên

Theo Nguyễn Như Hà (2006) [4] Nhu cầu và tác dụng sinh lý của các

nguyên tố khoáng với cây đỗ quyên bao gồm:

- Đạm (N): Là nguyên tố quan trọng của cây, là thành phần của axit amin, protein, axit nucleic, men, chất kích thích sinh trưởng, vitamin (chiếm khoảng 1-2% khối lượng chất khô). Cây đỗ quyên có thể hút đạm dưới các dạng NO3-, NO2-, NH4+, axit amin, ... Đạm ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng hoa, thiếu đạm đỗ quyên sinh trưởng chậm, phân cành yếu, cành lá nhỏ, lá biến vàng, lá mau già dễ bị rụng, rễ nhỏ dài và ít, cây thấp, khả năng quang hợp giảm.

- Lân (P): Tham gia vào thành phần quan trọng của axit nucleic và màng tế bào, tạo thành ATP là vật chất mang và tải năng lượng. Đỗ quyên hút lân dưới dạng H2PO4- và HPO42-, lân có thể di chuyển trong cây, chủ yếu tập trung ở phần non. Khi thiếu lân sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoa. Nhiều lân quá sẽ ức chế sinh trưởng dẫn tới thiếu sắt, lá biến vàng, ảnh hưởng lớn đến sự hút sắt.

- Kali (K): Có tác dụng điều tiết áp suất thẩm thấu của tế bào, thúc đẩy quá trình hút nước, hút dinh dưỡng của cây. Nếu đỗ quyên thiếu kali, sự sinh trưởng, phát dục của cây giảm sút, mép lá thiếu màu xanh, ngọn lá khô héo sau đó lan ra toàn lá, các đốt ngắn lại, nụ hoa nhỏ dễ trở thành hoa mù, ảnh hưởng lớn đến độ cứng của thân, cành và chất lượng hoa.

12

- Magie (Mg): Magie tham gia vào quá trình tổng hợp protein và xúc tác cho một số loại men. Thiếu Mg sẽ ảnh hưởng tới quang hợp, mặt dưới và gân lá bị vàng, nếu thiếu nhiều quá, gân lá đỗ quyên sẽ thâm đen, lá bị rụng.

- Lưu huỳnh (S) : Tham gia vào quá trình hình thành protein. Cây hút --. Lưu huỳnh di động trong cây rất yếu. Thiếu lưu lưu huỳnh dưới dạng SO4 huỳnh các phần non bị teo, protein tạo thành ít, cây đỗ quyên sinh trưởng chậm. Thừa lưu huỳnh gây độc cho cây.

- Sắt (Fe): Là thành phần của nhiều loại men có liên quan tới quang hợp. Nếu thiếu sắt, quang hợp sẽ giảm, lá non thiếu màu xanh. Sắt không di động được trong cây, thiếu sắt trước hết biểu hiện ở các phần non. Đặc biệt hệ thống rễ cây bị tổn thương nhiều nhất cây còi cọc do không hút được dinh dưỡng dễ bị các bệnh bạch tạng vàng lá,... Trong đất sắt thường tồn tại ở dạng Fe2O3, đỗ quyên hút sắt ở dạng FeSO4. Nói chung trong đất không thiếu sắt nhưng do có nhiều hợp chất sắt cây không hút được dẫn tới bị thiếu. Khi hàm lượng axit phosphoric cao, sắt không hòa tan được hoặc khi pH trên 6,5 sắt cũng dễ bị kết tủa. Do vậy, để cây đỗ quyên sinh trưởng phát triển tốt cần cung cấp đủ Fe cho cây để cây cho chất lượng hoa tốt nhất.

- Ngoài ra các nguyên tố khác như Mangan, Bo, Kẽm, đồng cũng có

quan hệ chặt với sự hình thành diệp lục và quá trình quang hợp, thụ phấn

hình thành hoa nên cũng cần thiết cho quá trình sinh trưởng phát triển cây

đỗ quyên. Chính vì vậy trong quá trình sinh trưởng phát triển của đỗ quyên

không chỉ cung cấp đầy đủ phân bón gốc và các nguyên tố vi lượng dưới

dạng phân bón lá cũng rất cần thiết cho cây.

Như vậy, sinh trưởng phát triển của cây đỗ quyên có mối quan hệ mật

thiết với ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và môi trường đất, các nguyên tố dinh

dưỡng rất cần cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đỗ quyên, đây

là cơ sở khoa học để luận án tác động các biện pháp kỹ thuật như chọn lựa

giá thể, các loại phân bón, chế phẩm dinh dưỡng phù hợp trong việc trồng và

chăm sóc cây đỗ quyên đạt năng suất cao và cho chất lượng hoa tốt nhất.

13

1.4. Tình hình khai thác, sử dụng và bảo tồn hoa đỗ quyên

Hiện tại các loài đỗ quyên tìm thấy, đều đã được khai thác triệt để phục vụ

cho nhu cầu thưởng ngoạn chơi hoa. Hình thức khai thác chủ yếu là đánh cả

khóm bụi hoặc đào nguyên cả cây về trồng. Trong số các loài đỗ quyên thì, R.

simsii và R. chpaensis được khai thác nhiều nhất vì có hoa đẹp, màu sắc hoa

tươi đậm. Đặc biệt, loài R. simsii có thể sinh trưởng và ra hoa trong điều kiện

nuôi trồng ở vùng đồng bằng, thân cành mềm dẻo có thể uốn tạo dáng, thế và

có thể trồng thành rừng, thành đồi hoặc tạo cảnh quan trên đường phố, một

đặc điểm quý của loài đỗ quyên này là khi ra hoa, lá rụng hết trên cây chỉ toàn

hoa và lộc non, hoa lộ hoàn toàn trên mặt tán nên rất thích hợp để chơi hoa

trang trí và làm cảnh.

Khả năng bảo tồn và phát triển các loài đỗ quyên bản địa phụ thuộc rất

nhiều vào tính thích nghi và khả năng nhân giống. Loài đỗ quyên có tính

thích nghi cao và nhân giống thuận lợi là R. simsii, nếu có các biện pháp kỹ

thuật tác động để tăng tỷ lệ sống, tăng năng suất chất lượng hoa và giảm tỷ

lệ thối rễ, vàng lá sinh lý, thì sẽ vừa bảo tồn và vừa phát triển được ra sản

xuất như một sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao. với các phương pháp

nhân giống bằng giâm cành, gieo hạt, chiết cành và bán chiết, đồng thời ứng

dụng các kỹ thuật bón phân, chế độ canh tác phù hợp là cơ sở để phát triển

rộng các loài đỗ quyên ra sản xuất (Nguyễn Thị Kim Lý, 2015) [19].

Năm 2008, các nhà khoa học ở Vườn quốc gia Tam Ðảo (Vĩnh Phúc)

đã ứng dụng thành công trong việc thuần dưỡng và nhân giống để bảo tồn một

số loài đỗ quyên rừng quý hiếm. Bằng phương pháp giâm hom, đồng thời ứng

dụng chế độ bón phân, phun thuốc, xử lý nhiệt độ, ánh sáng hợp lý, các nhà

nghiên cứu của Vườn Quốc gia đã thuần dưỡng và nhân giống thành công 6

loài hoa đỗ quyên rừng gồm: TĐ 01 có tên khoa học (Rh.cavalieve), TĐ 02

(Phhainamensis.Merr), TĐ 03 (Ph.emaginatum Henls & Wills), TĐ 04 (Rh

14

chpaensis P.Dop), TĐ 05 (Rh.simsii Planch), TĐ 06 (Rhododendron.sp). Tỉnh

Vĩnh Phúc cũng đang có kế hoạch nhân giống để cung cấp cho người trồng

trên diện rộng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, giảm thiểu việc khai thác

bừa bãi các loài đỗ quyên mọc hoang dã trong tự nhiên. Điều đặc biệt là hoa

đỗ quyên được nhân giống và nuôi trồng dưới vùng đồng bằng, vẫn giữ được

các đặc điểm nơi nguyên sản. Với việc nhân giống và trồng thành công loài

cây đặc biệt khó tính như đỗ quyên, đã hứa hẹn mở ra một nghề mới cho

những người đam mê làm giàu từ cây cảnh (Thiên nhiên.net, 2008) [115].

1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây đỗ quyên trên thế giới và ở

Việt Nam

1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây đỗ quyên trên thế giới

Hiện nay trên thế giới đỗ quyên được sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất ở

Bỉ, Hà Lan, CHLB Đức, khối EU và Mỹ… Hoa “Đỗ quyên Bỉ” đã nổi tiếng

trên toàn thế giới bởi màu sắc đa dạng và phong phú về kiểu dáng. Trong suốt

một thập kỷ qua, Bỉ vẫn là quốc gia duy nhất giữ được vị trí hàng đầu trong

sản xuất và xuất khẩu hoa đỗ quyên, 65% đỗ quyên ở Bỉ được trồng để xuất

khẩu, 35% còn lại tiêu thụ trong nước. Hàng năm, Bỉ sản xuất hàng chục triệu

cây con. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2009, Bỉ đã thu được hơn 20 triệu

USD từ hoa đỗ quyên. Giá trị đỗ quyên xuất khẩu của Bỉ tính trong vòng 5

năm trở lại từ 2009-2013, trung bình hàng năm là 41,8 triệu USD, năm thấp

nhất 2009 là 39,2 triệu USD, năm cao nhất 2013 là 44,3 triệu USD, có được

thành công này là do Bỉ đã tập trung rất mạnh trong việc nghiên cứu lai tạo

giống mới, kỹ thuật nhân giống, điều khiển ra hoa, đặc biệt là kỹ thuật tạo

dáng thế cho cây (UN comtrade, 2014) [98].

Sau Bỉ, Hà Lan là nước xuất khẩu đỗ quyên lớn thứ 2 trên thế giới. Hà

Lan là nước đứng đầu về công nghệ sản xuất cây giống đỗ quyên, giá trị xuất

khẩu tăng hàng năm 2009 là 13,2 triệu USD, năm 2010 và 2011 là 16,5 và

15

2014) [44]. CHLB Đức cũng là một trong những nước có kim ngạch xuất khẩu

17,2 triệu USD, 2012 là 18,7 triệu USD và 2013 đạt 20,9 triệu USD (CBI,

hoa trồng chậu lớn ở châu Âu, riêng cây đỗ quyên trung bình 10 năm trở lại

đây (2004-2013) là 11,6 triệu USD. Khối EU là 11,0 triệu USD và Mỹ là 6,2

triệu USD.

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội hoa thế giới (UN comtrade, 2014)

[98], thị trường tiêu thụ hoa đỗ quyên nhiều nhất và cũng là những nước nhập

khẩu lớn nhất, đứng đầu là Pháp giá trị nhập khẩu năm 2009 và năm 2010 là

10,3 và 10,8 triệu USD, năm 2011 và 2012 là 12,2 và 13,4 triệu USD, năm

2013 đạt cao nhất 14,9 triệu USD. Tiếp đến là Ý trung bình hàng năm nước

này phải nhập 8,7 triệu USD, năm nhập thấp nhất 2009 là 7,9 triệu USD và

năm cao nhất 2013 là 9,4 triệu USD. Đứng thứ 3 về nhập khẩu đỗ quyên là

Canada trung bình hàng năm trong 5 năm gần đây (2009-2013) là 6,0 triệu

USD, Anh Quốc 5,6 triệu USD, Đan Mạch 5,1 triệu USD, Thụy Sỹ 4,6 triệu

USD, Nga 3,1 triệu USD và Úc 2,9 triệu USD, hầu hết sản phẩm nhập là cây

con giống, cây thương phẩm được trồng trong chậu.

Tại Nhật Bản, đỗ quyên thường xanh R. obtusum Planch được trồng

khoảng 170 năm trước ở vùng Kurume, Fukuoka, phía bắc Kyushu, vào cuối

thời kỳ Edo như 1 loại cây cảnh (bonsai). Từ năm 1950, do nhu cầu trồng cây

xanh cho công viên và các không gian công cộng khác nên việc sản xuất đỗ

quyên này tăng nhanh. Ngoài phục vụ nhu cầu trong nước thì loài cây này còn

được xuất khẩu sang các thị trường tại châu Âu, hiện nay với trên 2.000 ha

sản xuất hoa đỗ quyên đã đem lại lợi nhuận cho Nhật bản trên 17 triệu USD/

năm.

Tại Trung Quốc, đỗ quyên được trồng nhiều nhất ở thành phố Đan

Đông. Từ năm 1960, người dân địa phương đã tận dụng được những lợi thế

về địa lý và khí hậu của thành phố để thúc đẩy sản xuất và phát triển loài hoa

16

này. Kết quả sau 20 năm, Đan Đông trở thành một trong 3 cơ sở sản xuất đỗ

quyên lớn nhất trong nước. Năm 2007, sản xuất đỗ quyên trở thành ngành

công nghiệp hàng đầu ở Đan Đông. Với diện tích trồng hoa trên 3km² (tương

ứng 300ha) đã cho doanh thu hàng năm ở mức 100 triệu nhân dân tệ (khoảng

13 triệu USD).

1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây đỗ quyên ở Việt Nam

Ở Việt Nam trong những năm qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế

đất nước, nghề trồng hoa có nhiều khởi sắc và sớm khẳng định vị trí của mình

trong nền kinh tế thị trường, góp phần đa dạng hóa cây trồng, nâng cao thu

nhập cho người dân ở các địa phương. Năm 2014, thu nhập bình quân trồng

hoa cây cảnh cả nước là 285 triệu đồng/ha/năm. Nhu cầu thị trường hoa cây

cảnh Việt Nam trong giai đoạn 2000-2015 tăng trung bình 15%/năm. Trong

đó các giống hoa bản địa nói chung và đỗ quyên nói riêng chủ yếu được

người dân ở các vùng đệm quốc gia khai thác từ rừng về một phần đem bán ra

thị trường, một phần lưu giữ để nhân giống, nên sản xuất nhỏ lẻ mang tính tự

phát. Hoa đỗ quyên được nuôi trồng với quy mô hộ gia đình ở một số vùng

như Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Văn Giang (Hưng Yên), Nam

Điền (Nam Định), Đà Lạt (Lâm Đồng), …. với diện tích lên đến hàng 1.000

m2. Cây đỗ quyên với nhiều độ tuổi khác nhau từ 1 đến 10 năm tuổi, nhu cầu

tiêu dùng cao là nguồn cung cấp cho các khu du lịch và các chợ đầu mối tiêu

thụ với số lượng từ 1.000 đến 2.000 chậu cây đỗ quyên các loại/năm của các

hộ gia đình với giá thành cây 1 năm tuổi 70,000-80.000 đồng/cây, cây 2 năm

tuổi 150,000 -180.000 đồng/cây, cây 3 năm tuổi 250,000-300.000 đồng/cây

và cây từ 5-10 năm giá thành 3-15 triệu/cây tùy dáng thế và màu sắc hoa của

mỗi cây (Nguyễn Xuân Linh và cs, 2000; Nguyễn Thị Kim Lý, 2015) [16]

[19].

17

Sa Pa của tỉnh Lào Cai, địa điểm nổi tiếng thu hút khách du lịch trong

và ngoài nước, là nơi xuất xứ của nhiều loài đỗ quyên bản địa, và cũng là nơi

có điều kiện lý tưởng cho sinh trưởng và phát triển loài hoa này, tuy nhiên cho

đến nay việc nhân giống và sản xuất hoa đỗ quyên vẫn chưa được phát triển,

hầu như người dân chỉ khai thác tự nhiên từ rừng về chủ yếu bán lẻ cho khách

du lịch hoặc chuyển về đồng bằng bán cho thương lái ở Hà Nội, còn lại để

trang trí sân vườn. Trong khi việc nhân giống chưa đáp ứng được yêu cầu sản

xuất hàng hóa, thì việc khai thác tự nhiên đã khiến cho các loài đỗ quyên có

nguy cơ bị mất dần trong tự nhiên. Do vậy, việc nghiên cứu bảo tồn, song

song với việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật để nhân giống loài hoa này là rất cần

thiết (Nguyễn Thị Kim Lý, 2015) [19].

Tam Đảo (Vĩnh Phúc) là nơi có diện tích trồng đỗ quyên lớn, ở đây đã

hình thành vùng sản xuất, hoa đỗ quyên được đưa đi tiêu thụ ở khắp các tỉnh

thành của miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, đỗ quyên trồng trong các nhà vườn

ở đây đều tự phát, chưa có quy hoạch, cũng chưa có các biện pháp kỹ thuật

được khuyến cáo. Nhưng do là một loài hoa đẹp, được người tiêu dùng ưa

thích nên diện tích trồng ngày càng được mở rộng vài trăm m2. Người dân tự

nhân giống hoa đỗ quyên sản xuất được từ 5 nghìn - 1 vạn cây/năm giá bán

10.000-15.000 đồng/cây. Đỗ quyên trồng khoảng 1 năm giá bán từ 70.000-

100.000 đồng/cây, trồng khoảng 2 năm có giá bán từ 150.000 – 200.000 đồng

hoặc cao hơn tùy từng cây, từ trồng hoa, ươm cây giống đã đem lại thu nhập

100 triệu đồng mỗi năm cho hộ nông dân. (Hội Nông dân Tỉnh Vĩnh Phúc,

2016) [116].

Đỗ quyên là loài hoa lưu niên, có tuổi thọ hàng trăm năm, cây cho hoa

đẹp, được người tiêu dùng ưa chuộng nên có giá trị kinh tế cao. Thường cây 2

năm tuổi có giá > 150.000 đồng, cây 5-6 năm tuổi giá từ 300.000 – 500.000

đồng, với chậu đỗ quyên cổ có thể lên tới vài chục triệu đồng và được tạo

18

dáng thế thì giá trị còn tăng lên rất nhiều. Năm 2010 Hội Sinh vật cảnh tỉnh

Yên Bái đã thu thập các loài đỗ quyên có giá trị và đã học hỏi nhân giống

thành công bằng phương pháp giâm cành, sau 2-3 năm đã cho thu hoạch, một

chậu đỗ quyên cảnh đẹp có giá lên tới vài triệu đồng, trung bình từ 300,000 -

600,000 đồng mà không đủ cung cấp cho thị trường, đã mở ra một nghề mới

đầy hứa hẹn cho những người làm vườn ở Yên Bái (Hội sinh vật cảnh Tỉnh

Yên Bái, 2010) [117].

Vài năm trở lại đây, xã Phụng Công, Liên Nghĩa, Đông Tảo của tỉnh

Hưng Yên đã trồng nhiều các loại hoa cây cảnh, cây công trình trong đó có

cây đỗ quyên đang mở ra tiềm năng lớn, mang lại thu nhập cao cho người dân

từ 600-700 triệu đồng/ha, riêng Xã Phụng Công cây đỗ quyên được trồng

nhiều nhất với diện tích từ 500m2 đến 2000 m2. Nghề trồng hoa, cây cảnh của

xã đã tạo việc làm cho hơn 1.000 lao động có việc làm ổn định, với mức thu

nhập từ 4-6 triệu đồng/người/tháng.. . (Báo Kinh tế Hưng yên, 2018) [118].

Bảng 1.1. Thống kê thị trường một số loại lâm sản ngoài gỗ ở vườn quốc gia Hoàng Liên (năm 2009)

TT Loại sản phẩm Đơn giá

Nguồn: Nguyễn Xuân Khoa, 2010

1 Địa lan rừng 2 Phong lan rừng 3 Đỗ quyên 4 Củ Hoàng Liên 5 Chè dây 6 Hà thủ ô 7 A ti sô 8 Nghệ đen 9 Thảo quả 150,000 đ/dò 200,000 đ/dò 350,000 đ/cây 400,000 đ/kg 100,000 đ/kg 200,000 đ/kg 150,000 đ/kg 100,000 đ/kg 150,000 đ/kg Nhu cầu thị trường Rất lớn Rất lớn Rất lớn Rất lớn Bình thường Bình thường Rất lớn Rất lớn Rất lớn Mức độ hiện có trong rừng Hiếm Hiếm Trung bình Hiếm Nhiều Hiếm Nhiều Nhiều Nhiều

19

Hiện nay, cùng với sự phát triển của ngành du lịch và đầu tư nghiên

cứu khoa học đối với các loài cây bản địa mà Hoa đỗ quyên được biết đến

nhiều hơn và nhu cầu ngày càng tăng lên. Thống kê thị trường một số loại lâm

sản ngoài gỗ hiện có trong vườn quốc gia Hoàng Liên và nhu cầu sử dụng

được trình bày ở bảng 1.1:

Nhu cầu thị trường của đỗ quyên tại Hoàng Liên – Sa Pa rất lớn với giá

bán khá cao (350.000 đồng/ cây). Tuy nhiên, nếu như chỉ khai thác và tận thu

mà không có biện pháp vừa lưu giữ vừa cung cấp cây giống cho thị trường thì

đỗ quyên rừng sẽ nhanh chóng cạn kiệt .

Tại Đà Lạt, Nông trại thực nghiệm và sản xuất Măng Lin với diện

tích 74.719 m² nhằm mục đích phục vụ chương trình giảng dạy, đào tạo và

thực hành sản xuất. Từ năm 2006-2011, nông trại đã nghiên cứu và thực

nghiệm sản xuất nhân các loài hoa cây cảnh như tùng búp, đỗ quyên, và

một số cây lâm sản quý hiếm khác trên 10,000 cây/ năm

(http:cdndalat.edu.vn/)[119].

Từ các phân tích trên cho thấy hoa đỗ quyên bản địa có nhu cầu thị

trường rất lớn, hiệu quả kinh tế cao nhưng hạn chế trong sản xuất là rất

khó nhân giống, khó nuôi trồng khi tách ra khỏi môi trường sống tự nhiên

nên vấn đề đặt ra cho sản xuất đỗ quyên của Việt Nam là cần thiết phải

nghiên cứu, tuyển chọn giống, tác động các biện pháp kĩ thuật phù hợp

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản

phẩm đỗ quyên trên thị trường. Đây là cơ sở quan trọng cho đề tài luận án

tiến hành các nội dung nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học, các biện

pháp kĩ thuật phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển các loài đỗ quyên

bản địa tại Việt Nam.

20

1.6. Tình hình nghiên cứu về cây đỗ quyên trên thế giới và ở Việt Nam

1.6.1. Nghiên cứu về cây đỗ quyên trên thế giới

1.6.1.1. Nghiên cứu về sự đa dạng di truyền

Trong nhiều năm qua, thành tựu của sinh học phân tử đã mang lại nhiều

định hướng cho việc đánh giá đa dạng di truyền giữa các loài đỗ quyên. Hàng

loạt chỉ thị phân tử đã được ứng dụng rộng rãi: RAPD, AFLP, RFLP, SSR,

ISSR để đánh giá tính đa dạng di truyền của các dòng/ giống đỗ quyên ở các

vùng sinh thái khác nhau.

Năm 1999, Minle và cộng sự đã sử dụng 8 cặp mồi RFLP để đánh giá

đa dạng di truyền trên 4 loài R.poticum, R. Simirnovii, R. Ungernii và R.

Caucasicum và 50 con lai của chi Rhododendron được thu thập từ dãy núi

cao ở Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên cứu đã nhận biết được 4 trong 6 giống

Rhododendron thuộc loài Ponitica (Minle và cs., 1999) [79].

Việc sử dụng chỉ thị phân tử ADN có khả năng ứng dụng rất lớn trong

phân tích đa dạng di truyền cũng như ứng dụng trong chọn tạo giống. Các

vùng ADN mã vạch đã được giải mã vùng xen giữa gen psbA-trnH trên

genome lục lạp và trình tự vùng gen matK và trnL-F đã được sử dụng để

phân loại thành công loài hoa đỗ quyên (Milne và cs., 2000) [79]. và ADN mã

vạch tại vùng gen PsbA-trnH đã phân biệt thành công các loài đỗ quyên có

giá trị làm thuốc (Liu và cs., 2012) [73]. Ở Trung Quốc Jan và cs. (2015) đã

sử dụng ADN mã vạch để nhận dạng 531 mẫu giống đỗ quyên với các locut

khác nhau khi sử dụng riêng biệt có thể nhận dạng được từ 12,21-25,19%.

Khi kết hợp 4 locut ADN bao gồm matK, rbcL, trnH-psbA và ITS để phân

biệt các loài với tỷ lệ cao nhất là 41,98% (Yan và cs., 2015) [110].

Kĩ thuật SSR được sử dụng phổ biến trong việc đánh giá đa dạng di

truyền ở nhiều loài thực vật. Trên đối tượng hoa đỗ quyên Delmas và cs.,

2011 đã sử dụng 102 SSR để đánh giá đa dạng di truyền của 13 mẫu giống

21

hoa đỗ quyên ở Pháp, kết quả cho thấy các mẫu giống có số alen dao động từ

1,5-7 alen. Yoichi và cs., 2017 đã sử dụng 19 EST-SSR marker để phân loại

cây đỗ quyên thuộc loài R. Brachycalyx cho số alen dao động từ 1-14.

Chỉ thị ISSR dựa trên phản ứng PCR nhằm khuếch đại ngẫu nhiên các

đoạn DNA ở các vị trí khác nhau trong hệ gen. Do sự đa hình về trình tự

DNA giữa các cá thể dẫn tới vị trí bắt mồi khác nhau và do vậy các locus

được khuếch đại của các cá thể có thể cũng khác nhau. Chính vì vậy ISSR là

chỉ thị có mức độ đa hình cao và được sử dụng nhiều trong nghiên cứu đa

dạng di truyền giữa các loài thực vật (Collard và cs., 2008; Charrier và cs.,

2014;) [48] [45]. Trên cây đỗ quyên năm 2016 Xu và cộng sự đã đánh giá đa

dạng di truyền và xác định marker để nhận dạng 17 mẫu giống hoa đỗ quyên

bằng cách kết hợp giữa hai marker AFLP và ISSR. Kết quả cho thấy thu được

tổng số 133 băng đa hình từ ISSR marker và 251 băng đa hình trong tổng số

267 băng thu được từ AFLP marker. Dựa trên sơ đồ hình cây của các mẫu

giống hoa đỗ quyên, 17 mẫu giống được chia ra làm hai nhóm chính trong đó

một nhóm có 4 mẫu giống là giống hệt nhau với hệ số tương đồng di truyền là

100%, các mẫu giống còn lại chia thành các mẫu giống ở nhóm phụ khác

nhau (Xu và cs., 2016) [109].

Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu nhằm phát

triển chỉ thị phân tử đặc hiệu cho chi đỗ quyên đặc biệt là loài R. simsii. Li và

cs (2016) đã phát triển được 7 cặp mồi EST-SSR và ứng dụng trong phân tích

đa dạng nguồn gen của 32 mẫu đỗ quyên thuộc loài R. Simsii thu thập tại tỉnh

Hồ Bắc, Trung Quốc (Li và cs., 2016b). Shuzhen và cs. (2017) cũng phát

triển được 14 chỉ thị SSR cho loài R. simsii (Shuzhen và cs., 2017) [89].

1.6.1.2. Nghiên cứu về chọn tạo giống hoa đỗ quyên

Đến nay, các nhà khoa học đã sử dụng các kỹ thuật truyền thống và

hiện đại vào công tác chọn tạo loài hoa và đã đạt được những kết quả rất khả

22

quan trên cây đỗ quyên. Ở Ireland, đỗ quyên đã được nghiên cứu rộng rãi để

tìm ra phương pháp kiểm soát nó một cách hiệu quả và kinh tế (Palser và cs.,

1992; Chen, 1999) [82] [47]. Các nghiên cứu về hình thái của cây đã tạo cơ sở

cho việc lai tạo giữa các loài đỗ quyên khác nhau (Chen, 1999; Milne và cs.,

1999; Zhang và cs., 2007) [47] [79] [110]. Năm 1993, 03 loài Đỗ quyên, R.

catawbiense, R. maximum và R. macrophyllum đã được lai tạo thành công với

nhau (Irving. 1993) [65]. Giống đỗ quyên này đã được lai tạo từ loài R.

catawbiense làm tăng khả năng chịu lạnh (Milne và cs., 1999; Milne và cs.,

2000) [78] [79]. Gần đây, R. longipedicellatum đã được nghiên cứu một cách

tỉ mỉ về cấu trúc hoa, đặc điểm của hạt phấn, khả năng tiếp nhận hạt phấn của

hoa, từ đó phục vụ cho công tác lai giống giữa các dòng R. longipedicellatum

tại Trung Quốc (Li và cs., 2018) [70].

Khảo sát các màu sắc của hoa đỗ quyên (R. simsii Planch) bao gồm

trắng, đỏ, đỏ son, hồng, tím và màu hoa cà để thực hiện các phép lai nhằm

tạo ra sự đa dạng hơn nữa về màu sắc. Kết quả cho thấy khả năng tăng sắc

tố để có loài màu đỏ, màu vàng và màu xanh là rất khả quan (Guo YiHong

và cs., 2010) [60].

Gobara và cs. (2017) đã sử dụng tia X (50kV-30mA) định kỳ chiếu xạ

(3 lần trong 3 năm liên tiếp) để so sánh với phương pháp chiếu xạ một lần,

nhằm gây ra chuỗi màu sắc của hoa đỗ quyên (R. simsii Planch). Kết quả cho

thấy việc chiếu xạ liên tiếp đã có hiệu quả rõ ràng, cho tần số đột biến về màu

hoa và có sự sắp xếp lại khảm trong cấu trúc hoa tức là đã làm thay đổi màu

sắc từ đỏ có viền trắng tới màu đỏ hoàn toàn hoặc trắng hoàn toàn. Nghiên

cứu cho thấy nhiệt độ có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển,

đặc biệt là quá trình phân hóa mầm hoa ở đỗ quyên, gần đây tính trạng về độ

bền hoa đã được chứng minh là gen lặn cho hoa bình thường và được kiểm

soát bởi gen đơn (Gobara và cs., 2017) [58].

23

1.6.1.3. Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp giâm cành

Nhân giống bằng cành giâm cây đỗ quyên chịu ảnh hưởng của thời vụ,

giá thể và chất kích thích sinh trưởng. Warren Berg và Kent (2008) [105] đã

nghiên cứu kỹ thuật giâm cành cây đỗ quyên và cho thấy giá thể giâm là đất

vườn 20%, bột phân ngựa 40% và cát 40%. Thời gian giâm cành tháng 5 và

tháng 10, nhiệt độ 20-250C. Chọn cành nửa hoá gỗ để làm cành giâm với

chiều dài 6-10cm và sử dụng vitamin B12 để tăng khả năng sinh trưởng của

cây giống.

Theo Wu và Raven (2005) [104], nghiên cứu biện pháp giâm cành hoa

đỗ quyên đã kết luận để cành giâm có tỷ lệ rễ cao, giá thể giâm cành là đất

viên nhỏ trộn với cát và mùn cưa, cành giâm chọn trên cây một năm tuổi, độ

dài cành giâm 8 - 10cm.

Caprar và cs (2013) đã nghiên cứu quá trình ra rễ của loài R.

sutchuenense bằng phương pháp giâm cành trên 4 loại giá thể khác nhau là đá

trân châu (perlite) + than bùn 1: 1, đá trân châu + cát 1: 1, than bùn + cát 1: 1

và đá trân châu (đối chứng). Kết quả cho thấy quá trình ra rễ kéo dài từ 168

đến 193 ngày tùy thuộc vào loại giá thể. Ra rễ nhanh nhất ở giá thể đá trân

châu + than bùn (1: 1) và chậm nhất ở giá thể chỉ có đá trân châu. Với loài R.

sutchuenense thì giá thể tốt nhất là than bùn + cát, cho tỷ lệ rễ là 58%, rễ dài và

nhiều hơn so với giá thể chỉ có đá trân châu (Caprar và cs., 2013) [43].

Nawrocka-Grzeskowiak (2004) [80] đã nhân giống bằng phương pháp

giâm cành cho các loài đỗ quyên: R. catawbiense Michx. "Grandiflorum", R.

"Cunningham's White", R. brachycarpum D. Don ex G. Don, R.

pachytrichum Franch, R. yakushimanum Nakai, R. atlanticum (Ashe) Rhed.,

R. calendulaceum (Michx.) Torr, và R. viscosum (L.) Torr. Cành giâm được

xử lý bằng IBA (0,5%; 1%; 2% và 4%). Kết quả cho thấy khả năng ra rễ phụ

thuộc vào từng loài đỗ quyên, R. brachycarpum ra rễ tốt nhất khi dùng IBA ở

24

nồng độ 2%. R. yakushimanum ở IBA 4% và R. calendulaceum chỉ ra rễ khi

dùng IBA 1%.

Năm 2010, Ahmad và Puni đã nghiên cứu nhân giống từ giâm cành

cho loài R. arboreum sử dụng các chất kích thích rễ (IAA và ᾳNAA ở nồng

độ 1000 ppm và 2500 ppm). Kết quả cho thấy dùng chất kích thích rễ IAA

với nồng độ 2500 ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (66,6%) vào tháng tư (Ahmad

và Puni, 2010) [34].

Các thí nghiệm giâm cành cho loài R. arboretum, đã cho thấy tỷ lệ ra

rễ ở cành giâm cao nhất 67% khi cành được xử lý với 1.0% IBA + 5% thuốc

diệt nấm captan + 5% sucoza cho tỷ lệ ra mô sẹo 46,7% và tỷ lệ cành sống

43,3% (Vipasha, 2012) [99].

Mazzini-guedes và cs. (2017) [76] đã đánh giá ảnh hưởng của axit

indolebutyric (IBA) và boron lên sự hình thành rễ của 2 giống đỗ quyên hoa

trắng và đỗ quyên hoa hồng. Cành giâm được xử lý với 5 nồng độ IBA (0,

100, 200, 300 và 400 mg L-1), có hoặc không có boron (25 mg L-1), trong

vòng 14 giờ không có ánh sáng. Kết quả cho thấy việc ra rễ của cả 2 giống

không bị ảnh hưởng bởi boron. Đỗ quyên hồng ra rễ tốt hơn đỗ quyên trắng

khi được xử lý ở nồng độ IBA 300 mg.

Như vậy, các nghiên cứu đều cho thấy khi nhân giống đỗ quyên bằng

phương pháp giâm cành thì thời vụ, giá thể, chiều dài cành giâm đặc biệt sử

dụng chất kích thích ra rễ đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng ra rễ của cành

giâm. Đây cũng là cơ sở để luận án đề xuất nội dung nghiên cứu về các kỹ

thuật giâm cành phù hợp cho cây hoa đỗ quyên của Việt Nam.

1.6.1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc

- Nghiên cứu về giá thể:

Giá thể là cách gọi chung cho tất cả các hỗn hợp của các vật liệu có thể

giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây, hỗn hợp được dùng đơn lẻ

25

hoặc phối trộn để tận dụng ưu điểm từng loại. Đối với cây hoa, đặc biệt là hoa

trồng chậu như cây đỗ quyên giá thể có ý nghĩa quan trọng trong suốt thời

gian sinh trưởng và phát triển của cây.

Bradley và cs. (1996) [41] đã nghiên cứu giá thể trồng cây sử dụng phân

bò (phân ủ hữu cơ Daddy Pete) cho 2 giống đỗ quyên `English Roseum' và

`Scintillation'. Cây của mỗi giống được trồng trong thùng chứa có thể tích là

13,64 lít (3 gallon). Chất nền được dùng thử nghiệm gồm: 80 vỏ cây thông: 20

rêu than bùn (% theo thể tích), được bổ sung 9 kg Scotts Prokoke (20 lbs Scotts

Prokoke), 3,6 kg đá vôi dolomit (8 lbs), và 0,65 kg (1,5 lbs) chất xúc tác (step

minor element package)/1,76 m3 (1,7 yard3). Các giá thể thử nghiệm được xử

lý như nhau. Kết quả cho thấy phân ủ hữu cơ Daddy Pete có thể dùng làm giá

thể trồng cây đỗ quyên.

Svenson (2002) [93] đã nghiên cứu sự tăng trưởng của chồi và rễ của

cây đỗ quyên giống 'Cunningham's White' khi trồng trong chậu nhựa màu đen

ở 2 kích thước 2,8-L và 3,8-L giá thể than bùn, có pH 5,5. Kết quả cho thấy

sau 131 và 362 ngày đỗ quyên được trồng trong các chậu 3,8-L có kích thước

chồi lớn hơn so với trồng trong các chậu 2,8-L. Đỗ quyên trồng trong chậu sợi

3,8-L cũng có kích thước chồi lớn hơn so với trồng trong chậu nhựa 3,8-L.

Giel và Bojarczuk (2011) [56] đã sử dụng cây giống đỗ quyên

'Cunningham's White' 4 tháng tuổi và cây giống 1,5 tuổi và hom rễ của 2

loài đỗ quyên R. 'Cunningham's White' và R. 'Catawbiense Grandiflorum'.

Kết quả khi bổ sung muối canxi vào giá thể (sunfat hoặc cacbonat) đã làm

tăng đáng kể các-bon-hydrat trong lá và rễ của các loài cây nghiên cứu. So

với đối chứng, tăng pH của giá thể đã hạn chế hoạt động của một loại enzim

do vậy làm giảm sinh trưởng phát triển của cây. Trong khi giảm pH của giá

thể đã tăng đáng kể hoạt động của enzim cây dễ hấp thu các khoáng chất.

Trong điều kiện hàm lượng Caxi cao, pH cao đã làm giảm sự đồng hóa của

26

phốt pho và mangan, đây là nguyên nhân chính hạn chế sự tăng trưởng của

đỗ quyên.

Như vậy, các nghiên cứu đều cho thấy độ tơi xốp và thoáng khí của giá

thể có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển của các loài đỗ quyên. Trong

đó, than bùn, đất mùn và các chất hữu cơ, vô cơ là những thành phần giá thể

thích hợp để trồng cây đỗ quyên. Đây cũng là cơ sở cho đề tài đề xuất các nội

dung nghiên cứu về các loại giá thể phù hợp nhưng dễ kiếm, sử dụng được

các vật liệu có sẵn ở địa phương cho hoa đỗ quyên bản địa ở Việt Nam.

- Nghiên cứu về phân bón:

Chế độ dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và phát

triển của cây đỗ quyên.

Bi và cộng sự (2007a) [39] đã nghiên cứu bón Ni tơ cho cây đỗ quyên

một năm tuổi H-1 PJM' và Cannon's Double để đánh giá ảnh hưởng của N

trong mùa sinh trưởng và bón phân urê cho lá vào mùa thu đến sự hấp thụ và

tích lũy N, và sự tăng trưởng của cây trong mùa xuân. Kết quả cho thấy, trong

mùa đầu tiên khi tỷ lệ N tăng thì hiệu quả hấp thu N giảm. Bón phân urê cho

lá vào mùa thu đã làm tăng đáng kể hàm lượng N của cả 2 giống, lá của đỗ

quyên Rhododendron 'H-1 PJM' tích lũy nhiều N hơn so với Cannon's

Double. Như vậy việc bón phân urê trong mùa thu đã cải thiện hiệu quả hấp

thu N và tối ưu hóa sự tăng trưởng của đỗ quyên

Cũng Bi và cs. (2007b) [38], đã nghiên cứu quá trình hấp thụ, cố định

và lưu trữ ni tơ liên quan đến tăng trưởng của cây từ tháng 5 đến tháng 9 cho

loài đỗ quyên thường xanh (Rhododendron L. 'H-1 PJM') một năm tuổi và đỗ

quyên rụng lá (Rhododendron L. 'Cannon's Double'). Cây được trồng trong

giá thể: chất khoáng, đá bọt và đất pha cát, giá thể có dùng hoặc không dùng

N. Kết quả chỉ ra tỷ lệ hấp thu N có tương quan với tốc độ tăng trưởng của

cây và sự hấp thu tối đa diễn ra trong tháng 7. So với đỗ quyên thường xanh

27

thì đỗ quyên rụng lá phát triển nhanh hơn và có tỷ lệ hấp thu N và hiệu quả

hấp thu N cũng cao hơn (Cannon's Double từ 12% đến 33%; H-1 P.J.M từ 8%

đến 16%). Những lá già của ‘H-1 P.J.M’ đã huy động N để giúp cây tăng

trưởng tốt hơn. Còn những lá mới của ‘Cannon's Double’ tổng hợp xấp xỉ

40% N vào tháng 9 khi thân và rễ tích lũy sinh khối. Rễ, thân cây và lá mới

của ‘H-1 P.J.M’ vẫn tích lũy sinh khối vào tháng 9. Kết quả cho thấy cây một

năm tuổi của cả hai giống đỗ quyên đã chứa đủ lượng N dự trữ trong cây và

tăng đáng kể sự hấp thu N trong thời gian sinh trưởng của cây điều này cho

thấy giá thể cũng đã hỗ trợ rất lớn cho sự phát triển ban đầu của cây.

Ngoài ra, một số nghiên cứu về phân bón trên các cây hoa trồng chậu

chậu khác cho kết quả

Vembu và cs. (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng NPK đến

sự tăng trưởng và năng suất của cây hoa Dừa cạn (Catharanthus roseus) trồng ở

đất cát ven biển. Kết quả cho thấy việc sử dụng NPK (30:40:40) kg/ha là tốt

nhất, tạo tăng trưởng tối đa về chiều cao cây (97,5 cm), số lượng nhánh cây

(10,7) và trọng lượng khô của lá (24,5 g/cây) và trọng lượng khô của rễ (8,4

g/cây.

Mieszkalska, K và các cs. (2011) [77] cũng nghiên cứu ảnh hưởng của

silic và phân bón chứa phốt pho đến khả năng chịu hạn trên cây Phong lữ

(Pelargonium hortorum L.H. Bailey) trồng chậu, sử dụng loại phân bón có chứa

36% silic và 20% phốt pho. So sánh các công thức 7 và 10 ngày không tưới và

đối chứng được tưới đủ. Kết quả đánh giá vào ngày thứ 35 cho thấy stress về

nước ít ảnh hưởng đến chiều cao cây nhưng giảm 1/3 trọng lượng tươi của các

bộ phận của cây trên đất. Tuy nhiên, tác động này ảnh hưởng tích cực đến sự

phát triển của nụ hoa mới. Các thí nghiệm cho thấy rằng Si + P có thể giảm thiểu

nhưng tác động không mong muốn của stress nước với Phong lữ trồng chậu.

28

Ảnh hưởng của phốt pho đến chiều cao và chất lượng của cây Phong lữ

được Khandan-Mirkohi A và cs. (2015) [66] nghiên cứu trong điều kiện nhà

kính. Cây Phong lữ được trồng trong chậu (80% than bùn + 20% đất mùn) với 4

nồng độ dinh dưỡng là 0,2 (đ/c); 0,15; 0,1 và 0,05 mMP. Và đã đưa ra kết luận,

với liều lượng 0,1 mM là tốt nhất cho các chỉ tiêu về chiều cao cây, số lượng và

chiều dài của chồi, số chùm hoa, số lượng hoa, chiều dài cuống và trọng lượng

khô của chồi và rễ, số lượng lá, diện tích lá, chất diệp lục.

Ảnh hưởng của phốt pho và kẽm lên sự tăng trưởng và năng suất của cây

Phong lữ (Pelargonium graveolens) trồng xen với tỏi (Allium sativum) đã được

nghiên cứu. Thí nghiệm tiến hành đánh giá ảnh hưởng của các liều khác nhau

của phân bón N, P và Zn đến sinh trưởng và năng suất của cây Phong lữ và tỏi

trong hệ thống xen canh. Kết quả áp dụng 40 kg P2O5 và 30 kg ZnSO4/ha đạt

được năng suất tối đa. Ngoài ra bón bổ sung 160 kg N/ha cho kết quả tốt nhất

(Santosh Singh và cs., 2012; 2014) [86].

Các nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của phân bón đối với sinh trưởng và

phát triển của đỗ quyên cũng như các cây hoa trồng chậu khác. Tuổi cây và

giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu về dinh dưỡng cũng khác nhau và

cần được bổ sung một cách hợp lý. Đây cũng là cơ sở để luận án đề xuất các

nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và phát triển của hoa

đỗ quyên bản địa ở Việt Nam.

- Nghiên cứu về vai trò của các nguyên tố vi lượng đến sinh trưởng

của cây:

Theo Giel (2002) [57] các nguyên tố vi lượng như Mg, Mn, S, Bo, Zn,

Cu, Fe... có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây. Đặc biệt

Fe có quan hệ chặt đến sự hình thành diệp lục và quá trình quang hợp,

thụ phấn hình thành hoa, nên rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng phát triển

của cây đỗ quyên.

29

Sắt đóng vai trò quan trọng trong sinh trưởng đỗ quyên theo nghiên cứu

của Bojarczuk (2011). đỗ quyên sẽ bị thiếu Fe khi trồng trong điều kiện pH

>6.0, do vậy cần bổ sung thêm Fe cho cây khi giá thể trồng có độ pH cao.

Demasi và cs. (2017) [51] đã chọn 5 kiểu đỗ quyên thường xanh là R.

indicum 'Osaka-zuki', IO; R. Obtusum 'Kirin', KR; R. ripense, RI; R.indicum

'Shinsen', SH và R. pulchrum 'Seneoomurasaki', SO) để nghiên cứu các phản

ứng khác nhau với sự thiếu hụt sắt (Fe), như đã được đánh giá trong các

nghiên cứu trước đây của Demasi và cs., (2015) [51]. Trong nghiên cứu này,

nồng độ sắt (Fe2+), canxi (Ca2+) và kali (K+) trong lá của 5 loài đỗ quyên

được trồng trong môi trường pH cao và pH thấp có bổ sung sắt Fe và được đo

ở thời điểm đầu và thời điểm cuối của thí nghiệm (tuần thứ 10). Kết quả cho

thấy cây bắt đầu bị ảnh hưởng từ tuần thứ 5, trong môi trường pH cao, số

lượng lá cây giảm, còn trong môi trường pH thấp bổ sung Fe đã làm tăng số

lượng lá cho cả 5 loài đỗ quyên thử nghiệm.

Fatma El- Quesni và cs. (2014) [54] đã nghiên cứu ảnh hưởng của sắt,

mangan và kẽm (hàm lượng 50 ppm và 100 ppm) đến sinh trưởng của cây

Paulownia kawakamii tại Trung tâm nghiên cứu quốc gia Ấn Độ và Ai Cập.

Kết quả cho thấy ở nồng độ 50ppm các chỉ tiêu theo dõi đều cao hơn so với

công thức đối chứng như khối lượng (tươi và khô), chiều cao cây, chất lượng

bộ rễ tăng lên khi bón Fe. Việc phun Zn với hàm lượng 100 ppm đã ảnh

hưởng tới đường kính thân cây, số lượng lá cây, rễ tươi và trọng lượng khô

của cây con, tỷ lệ phốt pho trong thân cây cao khi dùng Mn với hàm lượng

100 ppm.

Các kết quả nghiên cứu của Incesu và cs. (2015) [63] đã xác định loại

phân bón có chứa sắt và phương pháp bón thích hợp cho cây cảnh

(Spathyphyllum), cây ăn quả (Citrus reticulata Blanco) trong điều kiện pH

cao và có sự duy trì Fe ở các mức độ khác nhau. Kết quả cho thấy các công

30

thức được bổ sung Fe đã cho diện tích lá lớn nhất, khối lượng khô cao nhất,

và giảm triệu chứng vàng lá do thiếu sắt so với công thức không bón sắt.

Kramer (2008) [68] khi nghiên cứu về các thành phần đất tại Plowtoy

bend (Mỹ) (Lower Missouri River) đã kết luận đất có độ kiềm với pH là 8,29

khi bón FeSO4 + S đã hạ thấp đáng kể pH từ 8,29 còn 6,4, làm cơ sở cho việc

sử dụng Fe điều chỉnh pH trong đất và trong giá thể để trồng cây hoa đỗ

quyên đạt hiệu quả cao.

Từ những nghiên cứu trên cho thấy các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là

sắt có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của các loài hoa cây

cảnh nói chung và hoa đỗ quyên nói riêng. Các giai đoạn sinh trưởng của cây

khác nhau thì yêu cầu về dinh dưỡng khác nhau nên cần được bổ sung một

cách hợp lý. Đây cũng là cơ sở để luận án đề xuất các nghiên cứu về nồng độ

cũng như ảnh hưởng của sắt đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây hoa

đỗ quyên.

1.6.2. Tình hình nghiên cứu về cây đỗ quyên tại Việt Nam

Chương trình nghiên cứu hoa ở Việt Nam bắt đầu vào năm 1996. Từ

năm 1996 cho đến nay, các nghiên cứu về điều tra, khảo sát, đánh giá nguồn

gen cũng như nghiên cứu chọn tạo giống, kỹ thuật sản xuất hầu hết chỉ tập

trung vào một số loại hoa chính như lan, cúc, hồng, đồng tiền, lay ơn,…Các

loài hoa bản địa nói chung, đặc biệt là đỗ quyên, mặc dù là loại hoa có giá trị

thẩm mỹ, giá trị kinh tế cao, được người tiêu dùng ưa thích và có chỗ đứng

trên thị trường, nhưng nhiều năm qua việc nghiên cứu còn bỏ ngỏ, chưa được

quan tâm thích đáng. Nhìn chung các nghiên cứu còn rời rạc, không mang

tính hệ thống.

1.6.2.1. Nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền

Việc phân tích đa dạng di truyền của một số mẫu giống đỗ quyên thuộc

loài R. simsii phân bố ở Việt Nam đã được Nguyễn Thị Thu Hằng (2011) thực

31

hiện, khi so sánh sự đa dạng di truyền của các mẫu đỗ quyên Việt Nam với

các cá thể đỗ quyên cùng loài của Nhật Bản và cũng đã nghiên cứu khả năng

lai tạo giữa các mẫu hoa đỗ quyên Việt Nam và Nhật Bản nhằm phát triển

giống hoa đỗ quyên mới (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2011) [81].

Trần Văn Tam (2017) [23] đã sử dụng chỉ thị ITS để nhận dạng nguồn

gen hoa đỗ quyên bản địa Việt Nam (gồm 12 mẫu giống). Kết quả đã nhận

dạng được chính xác 5 mẫu giống thuộc các loài: Rhododendron rivulare,

Rhododendron mariae, Rhododendron mariae, Rhododendron jinpingense,

Rhododendron kanehairai. Các mẫu giống còn lại chỉ xác định được thuộc chi

đỗ quyên mà chưa xác định được thuộc loài nào.

Nhìn chung, trong các nghiên cứu về đa dạng di truyền phục vụ chọn tạo

giống đã đề cập đến các chỉ thị DNA khác nhau: RAPD, AFLD, RFLD, SSR,

ISSR để đánh giá tính đa dạng di truyền của các dòng/ giống đỗ quyên ở các

vùng sinh thái khác nhau. Trong đó kỹ thuật SSR, ISSR được sử dụng như là

công cụ hữu ích trong phân tích hệ gen, chọn giống cây trồng và nghiên cứu đa

dạng di truyền, do khả năng phát hiện đa hình cao. Kỹ thuật ISSR có một số lợi

thế so với các kỹ thuật khác là có thể phân biệt được các kiểu gen gần và không

cần thông tin về trình tự gen của cây nghiên cứu (Nguyễn Đức Thành, 2014)

[26]. Đây là cơ sở để đề tài đưa ra nghiên cứu về đánh giá đa dạng di truyền

của một số loài đỗ quyên bản địa ở Việt Nam bằng chỉ thị ISSR.

1.6.2.2. Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp giâm cành

Hiện tại trong sản xuất phương thức nhân giống chủ yếu cho các loài

đỗ quyên bản địa là gieo hạt, chiết cành và giâm hom, nhưng hình thức gieo

hạt ít sử dụng hơn do hạt rất khó nảy mầm, thời gian ra hoa lâu hơn, chiết

cành hệ số nhân giống thấp so với giâm cành. Do vậy phương pháp nhân

giống đỗ quyên chủ yếu là giâm cành.

32

Nguyễn Quang Thạch và cs. (2002) [25], đã nghiên cứu trồng và nhân

giống cây đỗ quyên cho rằng giá thể tốt nhất để giâm cành là cát + trấu hun

(1:1), cành giâm thích hợp là cành bánh tẻ. Trong các giống nghiên cứu, đỗ

quyên hoa màu đỏ và màu hồng có khả năng sinh trưởng mạnh hơn và có khả

năng phản ứng ra rễ tốt hơn khi giâm cành.

Huỳnh Thị Huế Trang và cs. (2007) [30] đã kết luận việc giâm cành đỗ

quyên cần chọn cành 1-2 năm tuổi, chiều dài hom 10-12cm, đất giâm là 40%

cát, trộn 20% đất mặt, 20% phân bò khô đập nhỏ và giâm cành khi nhiệt độ

không khí từ 20-25oC vào mùa xuân hay mùa thu và sử dụng auxin kích thích

sự ra rễ của cành giâm.

Năm 2012, Nguyễn Văn Kết và cs. [12], đã tiến hành nhân nhanh đỗ

quyên Langbian (R. irroratum), đỗ quyên Nha Trang (Rhododendron) và đỗ

quyên Kloss (R. klossii) bằng phương pháp chiết cành tại Đại học Đà Lạt và

vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà. Kết quả sau 5 tháng chiết cành tỉ lệ sống đạt

90% đối với đỗ quyên Kloss và 80% với đỗ quyên Lang bian và đỗ quyên

Nha Trang. Chọn cành chiết trên cây mẹ có đường kính nhỏ cho tỉ lệ ra rễ cao

hơn cũng như chất lượng rễ tốt hơn so với cành chiết có đường kính lớn.

Phạm Văn Hoàng và cộng sự (2016) [7] nghiên cứu nhân giống trà hoa

vàng (Camillia chrysantha (Hu) Tuyama) bằng phương pháp giâm hom sử

dụng chất điều hòa sinh trưởng là IBA cho kết quả tốt hơn sử dụng ABS và

αNAA.

Cũng bằng phương pháp giâm hom kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Văn Việt và cs. (2017) [32] cho 3 loài trà hoa vàng (C. Tandaoersis, C. Flava,

C. Chrysantha) đã kết luận giá thể: trấu hun : cát (tỷ lệ 2:1) đạt kết quả ra rễ

cao 72,3-76,3%, dùng loại hom giữa và hom ngọn cho tỷ lệ sống cao 75,6-

80,3%. Xử lý bằng chất điều tiết sinh trưởng ABI và IBA cho tỷ lệ sống 72,2-

83,3%, tái sinh chồi đạt 71,3% – 83,6%, tỷ lệ ra rễ 71,6%-80,3%.

33

1.6.2.3. Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc

- Nghiên cứu về giá thể:

Để thuần hóa các loại đỗ quyên rừng (Nguyễn Thị Kim Lý, 2015) [19]

đã xác định đất trồng phải là đất chua, việc phối trộn đất tốt nhất là tỷ lệ 1/3

đất đồi núi + 1/3 đất mùn + 1/3 phân gia súc.

Nền đất trồng cây đỗ quyên ở giai đoạn vườn ươm thích hợp là nhóm

đất có pH từ 5,3 - 5,7 nên đất phù sa sông Hồng không thích hợp cho sinh

trưởng và phát triển cây đỗ quyên (Nguyễn Quang Thạch và cs., 2002)

[25]

Nguyễn Thị Kim Lý (2015) [19] đã tiến hành nghiên cứu các biện pháp

kỹ thuật trồng chăm sóc cây đỗ quyên Cà rốt cho thấy cây trồng thích hợp vào

tháng 4, giá thể tốt cho trồng cây là đất bùn ao + trấu mục + xỉ than phối trộn

theo tỷ lệ 7:2:1, mức độ che sáng tốt nhất là 30%, tưới bổ sung dấm chua ở

nồng độ 10% tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt.

- Nghiên cứu về phân bón:

Dung dịch dinh dưỡng thích hợp cho sinh trưởng phát triển ở giai

đoạn vườn ươm là dung dịch Knop. Có thể khắc phục hiện tượng bạch tạng

ở cây đỗ quyên bằng cách phun dung dịch chứa sắt. Dung dịch FeEDTA

0,5% có hiệu quả trong việc khắc phục bệnh bạch tạng tốt nhất. (Nguyễn

Quang Thạch và cs, 2002) [25].

Nghiên cứu về các điều kiện trồng trọt cho thấy, hoa đỗ quyên là loại cây

rất nhạy cảm với cường độ chiếu sáng, trong giai đoạn sinh trưởng cây ưa râm

mát, ánh sáng trực xạ sẽ làm cho chức năng quang hợp của lá bị thay đổi, vì

vậy vào mùa hè cần thiết phải che bóng cho cây và trong quá trình trồng và

chăm sóc phải cắt tỉa để tạo dáng thế cho cây cân đối, cành mọc đều các phía

(Nguyễn Thị Kim Lý và Nguyễn Xuân Linh, 2005) [17].

34

Theo kết quả nghiên cứu của Trần Văn Mão về các loại sâu, bệnh

hại thường gặp ở trên cây hoa đỗ quyên là thối rễ, gỉ sắt, khô lá, vàng lá sinh

lý và nhện, rệp sáp, biện pháp phòng trừ chủ yếu là vệ sinh nơi trồng, loại bỏ

tàn dư gây bệnh, điều chỉnh phương pháp tưới nước, hạn chế việc sử dụng

thuốc hóa học không dùng đạm vô cơ bón cho cây, tăng cường sử dụng các

loại phân qua lá, các chế phẩm sinh học (Trần Văn Mão, 2001) [21].

Để thuần hóa các loại đỗ quyên rừng (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009) [18]

đã xác định tưới bổ sung 1-2 tuần /l lần nước gạo vo hoặc nước giấm pha

loãng 10%, không sử dụng đạm hóa học để tưới cây và đồng thời cũng xác

định được một số sâu bệnh hại thường gặp ở trên cây đỗ quyên là bệnh thối rễ

phát sinh khi nhiệt độ ẩm độ cao, làm cây khô héo, rễ mọng nước, để phòng

bệnh dùng Sunfat sắt 1% hoặc Topsin 0,1%. Bệnh đốm nâu, đốm đen làm lá

rụng ảnh hưởng đến sự ra hoa, cần tăng cường bón NPK tổng hợp, cắt bỏ lá

bệnh, phun Boocđo 1% hoặc hợp chất lưu huỳnh vôi. Đối với côn trùng gây

hại như rệp, bọ trĩ dùng Rogor 0,1%, nhện đỏ phun Sumithion 0,2% hoặc

Ortus đều có tác dụng diệt trừ tốt.

Để cây phát triển cành nhánh trong giai đoạn đầu hoặc phục hồi cây sau khi hoa tàn sử dụng phân Better NPK 16-12-8-11+TE, giai đoạn hình thành nụ, ra hoa và dưỡng hoa ta sử dụng NPK 12-12-17-9+TE. Cây 4-5 năm thì mỗi lần bón 10-20g/cây; cây 6-7 năm thì mỗi lần bón 20-40g/cây. Mỗi năm cần bón thêm phân Better hữu cơ sinh học HG01 để tăng lượng mùn trong đất giúp bộ rễ phát triển tốt, lượng bón từ 0.2-0.5kg/ chậu tùy vào kích thước cây (https://baokhuyennong.com/hoa-do-quyen/ 2019) [120].

Nhìn chung các nghiên cứu về biện pháp kĩ thuật đã đề cập đến các vấn

đề giá thể, phân bón, nhiệt độ, ánh sáng, trong đó các tác giả đã nhấn mạnh

đến ảnh hưởng của giá thể, phân bón và độ pH đối với sự sinh trưởng, phát

triển của cây đỗ quyên. Đây cũng là cơ sở để đề tài đưa ra các nghiên cứu về

35

giá thể, phân bón và sử dụng các chế phẩm dinh dưỡng nhằm nâng cao năng

suất chất lượng hoa, mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng đỗ quyên.

1.6.3. Các kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu

Đỗ quyên (Rhododendron spp) là loài hoa có giá trị thẩm mỹ, giá trị kinh tế cao có tiềm năng phát triển ở vùng đồng bằng cũng như nhân rộng ở các vùng sinh thái phù hợp với sự sinh trưởng phát triển của loài hoa này. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về cây đỗ quyên. Các nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học, sinh lý cây trồng cũng như tính đa dạng di truyền trong quần thể loài đỗ quyên, phục vụ cho công tác bảo tồn, chọn giống mới ở những vùng sinh thái khác nhau và biện pháp kỹ thuật như thời vụ, giá thể, phân bón, chất kích thích sinh trưởng nhằm tăng khả năng sinh trưởng phát triển của cây đã được đề cập ở những khía cạnh khác nhau trong các nghiên cứu độc lập. Song các nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống, nuôi trồng phục vụ cho sản xuất trên quy mô lớn vẫn chưa được đề cập một cách thấu đáo và toàn diện.

Ở Việt Nam các nghiên cứu về biện pháp nhân giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc trên cây đỗ quyên bản địa đặc biệt là loài đỗ quyên có triển vọng, có giá trị thương mại cao vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ tập trung vào điều tra, thu thập, mô tả giống, nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất còn ít, chưa có hệ thống, kỹ thuật nuôi trồng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chăm sóc của các nhà vườn cây sinh trưởng chậm năng suất thấp, chất lượng hoa chưa cao.

Để cây đỗ quyên phát triển rộng theo hướng sản xuất hàng hóa và bảo tồn được các loài đỗ quyên bản địa cần có những nghiên cứu cụ thể và chi tiết hơn về đặc điểm nông sinh học, về kĩ thuật nhân giống có hiệu quả để cung cấp một số lượng lớn cây con giống cho sản xuất và các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc phù hợp với điều kiện vùng đồng bằng nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất, tăng thu nhập cho người trồng hoa, góp phần bảo tồn và phát triển những nguồn gen bản địa có giá trị của Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu trước đây sẽ là cơ sở để đề tài tham khảo và kế thừa, từ đó đưa ra các nghiên cứu tiếp theo một cách toàn diện và phù hợp hơn cho cây hoa đỗ quyên ở Việt Nam.

36

CHƯƠNG II

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

- 08 loài đỗ quyên bản địa Việt Nam, cây 12 tháng tuổi, cao 30-32cm,

đường kính tán 26-28cm sinh trưởng tốt, không sâu bệnh hại. Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Danh mục 8 loài đỗ quyên thu thập và nghiên cứu

Ký hiệu Tên khoa học Tên địa phương Nơi thu thập

Q1 Rhododendron sp. Đỗ quyên Trắng Sa Pa, Lào Cai

Q2 Rhododendron lyi Le Đỗ quyên Trắng xanh Sa Pa, Lào Cai

Q3 Rhododendron sp. Đỗ quyên Hồng đậm Tam Đảo, Vĩnh Phúc

Q4 Rhododendron sp. Đỗ quyên Hồng nhạt Tam Đảo, Vĩnh Phúc

Q5 Rhododendron. Đỗ quyên Tím đậm Tam Đảo,Vĩnh Phúc

chpaensis P.Dop

Q6 Rhododendron sp. Đỗ quyên Tím nhạt Nam Điền, Nam Định

Q7 Rhododendron sp. Đỗ quyên Đỏ Sa Pa, Lào Cai

Q8 R. simsii Planch Đỗ quyên Cà rốt Tam Đảo, Vĩnh Phúc

- Thành phần giá thể: đất ruộng lúa sau thu hoạch 1 tháng phơi khô đập

nhỏ kích thước 1-2 cm, trấu khô mục được ủ thời gian 6 tháng. xỉ than đập

nhỏ kích thước 1-2 cm, cát đen phơi khô.

- Phân bón và chất kích thích ra rễ:

+ Phân NPK Đầu trâu 16:16:8+TE của công ty CP phân bón Bình Điền

ngoài NPK còn có trung vi lượng như: Canxi (CaO): 0.25%, Magiê (MgO):

0.35%, Lưu huỳnh (S): 0.5%, Fe: 10ppm; Cu: 5ppm; Zn: 5ppm; B: 10ppm.

+ Phân NPK Việt Nhật 13:13:13+TE của công ty phân bón Việt Nhật.

ngoài NPK chỉ có các chất Zn 15ppm, B 90ppm, Cu 10ppm.

+ Phân NPK Miền Nam 20:20:15 của công ty CP phân bón Miền Nam,

chỉ có thành phần là NPK, không có các thành phần trung vi lượng.

37

+ Phân bón lá Thiên nông Stat Vitamin B1của công ty phân bón Thiên

Nông. Thành phần: P2O5 2%, Fe 0.1%, Vitamin B1 0.1%. Tăng sinh trưởng,

phát triển. Kích thích cây đẻ nhánh, nảy chồi.

+ Phân bón lá Komix 201của công ty CP Thiên Sinh. Phân bón lá

Komix 201của công ty CP Thiên Sinh Thành phần: N:2,6%, P2O5:7,5%,

K2O:2,2%, MgO:800ppm, Zn:200ppm, Mn: 30ppm, B:50ppm, Cu:100ppm.

Tăng hiệu quả hấp thu dinh dưỡng cho cây; giúp phát triển mạnh hệ thống rễ,

mọc mầm sớm, tăng sức đề kháng đối với sâu bệnh.

+ Phân bón lá AT vi sinh của công ty TNHH MTV Sinh học NN Văn

Giang. Là hỗn hợp protein amino và acid humic thúc đẩy sự tăng trưởng của

ví sinh vật, gồm N (8,0%); P2O5 (5,0%); K2O (2,0%); Ca (0,02%); Mn

(500ppm); Cu (500ppm); Zn (500ppm); B (200ppm) và các chủng vi sinh vật.

+ Chất kích thích ra rễ: IBA (Axit – Indol butyric): có tác dụng xúc tiến

ra rễ bất định của cành giâm trong nhân giống vô tính.

+ Sunphat Sắt (Fe): Iron(II) sulfate Sắt sunphat FeSO4 lọ 500g ferrous

sunphat JHD. Tác dụng để cải tạo chất lượng đất , để hạ thấp độ pH của đất có

độ kiềm cao để cây có thể tiếp cận với chất dinh dưỡng của đất.

- Các dụng cụ khác: Máy đo pH và đo độ ẩm đất TAKEMURA DM-15 (3-

8pH; 10-80%), Cân phân tích PA214C – Ohaus, Mỹ, thước Pame, thước dây,…

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các loài đỗ quyên bản địa và xác định mối quan hệ di truyền loài đỗ quyên bản địa bằng chỉ thị ISSR

2.2.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống đỗ quyên Cà rốt bằng phương pháp giâm cành

2.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây đỗ quyên Cà rốt

2.2.4. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc đỗ quyên Cà rốt ở các địa phương

38

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Nội dung 1: Phương pháp đánh giá, mô tả đặc điểm nông sinh học

của các loài đỗ quyên bản địa và xác định mối quan hệ di truyền loài đỗ

quyên bản địa bằng chỉ thị ISSR

2.3.1.1. Phương pháp đánh giá, mô tả đặc điểm nông sinh học của các loài đỗ

quyên bản địa Việt Nam

- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của 8 loài đỗ quyên bản

địa của Việt Nam. Gồm 8 công thức, mỗi công thức là một mẫu giống.

Công thức 1: Q1 (Đỗ quyên Trắng)

Công thức 2: Q2 (Đỗ quyên Trắng xanh)

Công thức 3: Q3 (Đỗ quyên Hồng đậm)

Công thức 4: Q4 (Đỗ quyên Hồng nhạt)

Công thức 5: Q5 (Đỗ quyên Tím đậm)

Công thức 6: Q6 (Đỗ quyên Tím nhạt)

Công thức 7: Q7 (Đỗ quyên Đỏ)

Công thức 8: Q8 (Đỗ quyên Cà rốt)

- Phương pháp mô tả hình thái, đánh giá các mẫu giống đỗ quyên

+ Mô tả hình thái để so sánh phân biệt các mẫu giống đỗ quyên theo hệ

thống phân loại chí của Phạm Hoàng Hộ (1999) và Trần Hợp (1993).

+ Đánh giá các tính trạng hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt theo tài liệu

hướng dẫn của Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế năm 2001 và theo

biểu mẫu mô tả của Trung tâm Tài nguyên Di truyền Thực vật (2008) Mỗi tính

trạng quan sát 5 mẫu. Các chỉ tiêu định tính mô tả, đánh giá quan sát bằng mắt.

Các chỉ tiêu định lượng theo dõi đo đếm.

08 loài đỗ quyên bản địa Việt Nam, được ký hiệu từ Q1-Q8. Thí

nghiệm bố trí tuần tự 1 lần không nhắc lại, 30 chậu/loài, mỗi loài/1công thức

thí nghiệm. Mật độ 5 chậu/m2, mỗi chậu trồng một cây. Chậu nilon đen kích

39

thước 30×35 cm. Trồng trên nền giá thể là đất ruộng khô. Trồng ngày

15/4/2015.

2.3.1.2. Xác định mối quan hệ di truyền các loài đỗ quyên bản địa bằng chỉ

thị ISSR

- Đánh giá đa dạng di truyền được thực hiên trên 08 loài đỗ quyên bản

địa Việt Nam.

Bảng 2.2. Tên, trình tự và nhiệt độ bắt mồi của các chỉ thị ISSR sử dụng

trong nghiên cứu

Trình tự mồi (5’ - 3’)

Tên mồi UBC_807 UBC_808 UBC_811 UBC_812 UBC_813 UBC_817 UBC_818 UBC_819 UBC_823 UBC_824 UBC_827 UBC_847 UBC_862 UBC_864 UBC_866 UBC_868 UBC_869 UBC_872 UBC_873 UBC_876 ISSR-T1 ISSR-T3 AGAGAGAGAGAGAGAGT AGAGAGAGAGAGAGAGC GAGAGAGAGAGAGAGAC GAGAGAGAGAGAGAGAA CTCTCTCTCTCTCTCTT CACACACACACACACAA CACACACACACACACAAG GTGTGTGTGTGTGTGTA TCTCTCTCTCTCTCTCC TCTCTCTCTCTCTCTCG ACACACACACACACACG CACACACACACACACAGC AGCAGCAGCAGCAGCAGC ATGATGATGATGATGATG CTCCTCCTCCTCCTCCTC GAAGAAGAAGAAGAAGAA GTTGTTGTTGTTGTTGTT GATAGATAGATAGATA GACAGACAGACAGACA GATAGATAGACAGACA GTGTGTGTGTGTCC ACACACACACACCG Tm (oC) 49 50 50 50 49 49 56 50 50 50 56 56 56 45 56 45 45 35 45 42 54 42

40

+ Tách chiết ADN: tách chiết ADN từ mẫu lá đỗ quyên được tiến hành

dựa theo phương pháp của Marengo và cs (2019). 100 mg lá/ 8 mẫu đỗ

quyên được tách chiết theo hướng dẫn của bộ kit NucleoSpin Plant II,

Macherey-Nagel. Hàm lượng và độ nguyên vẹn của các mẫu ADN sau khi

tách chiết được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên agarose 1,0%. Các

mẫu ADN sau đó được bảo quản trong tủ lạnh sâu – 200C.

+ Khuyếch đại DNA bằng kĩ thuật PCR được thực hiện trên máy chu

trình nhiệt (Eppendorf) với thể tích 20 µL chứa 50 ng DNA, 0,2 mM mỗi loại

dNTP, 0,5 µM mồi, 1,5 mM MgCl2 và 0,5U Taq DNA Polymerase (D1086-

Sigma). Chu trình của phản ứng PCR được thực hiện với điều kiện trình bày ở bảng 2.2 cụ thể: giai đoạn biến tính ban đầu 94oC trong 5 phút; 40 chu kỳ gồm 1 phút biến tính ở 94oC, 1 phút gắn mồi ở nhiệt độ t0 và 2 phút kéo dài ở 72oC. Phản ứng PCR kết thúc với một chu kì kéo dài trong 7 phút ở 72oC và bảo quản ở 4oC (Barcaccia và cộng sự, 2003). Thông tin cụ thể của các mồi được

liệt kê trên Bảng 2.2. Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel agarose 1,5% và

quan sát dưới đèn chiếu UV.

2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống hoa đỗ

quyên Cà rốt bằng giâm cành.

- Phương pháp giâm cành: Phối trội giá thể theo thể tích, đóng vào bầu

kích thước 7 x 12 cm. Cành giâm được cắt thành những đoạn dài từ 5 - 12

cm, đường kính cành 0,15-0,2cm, có 3-4 lá; xử lý cành giâm với chất kích

thích ra rễ trong thời gian 5 giây, cắm cành giâm vào bầu theo hướng thẳng

đứng. Độ ẩm giá thể trong 2 ngày đầu được duy trì ở mức 85 - 90%, sau đó

giảm dần còn khoảng 70 - 80%.

- Mỗi công thức theo dõi 30 cành, các chỉ tiêu theo dõi đo 2 tuần/lần.

Đối với chỉ tiêu về rễ kiểm tra khi cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn nhổ cành giâm

đo, đếm số rễ/cây.

41

Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời vụ giâm đến khả năng ra rễ và bật

chồi của cành giâm, thí nghiệm gồm 5 công thức:

Công thức 1: Giâm cành 5/2 (đ/c)

Công thức 2: Giâm cành 5/3

Công thức 3: Giâm cành 5/4

Công thức 4: Giâm cành 5/9

Công thức 5: Giâm cành 5/10

Bố trí thí nghiệm theo phương pháp tuần tự không nhắc lại số lượng 90

cành/công thức, giá thể giâm cành trên nền cát đen 100%, chiều dài cành 9

cm. Ngoại trừ các yếu tố thí nghiệm thì các điều kiện chăm sóc cành giâm là

như nhau.

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ và bật chồi

của cành giâm, thí nghiệm gồm 4 công thức:

Công thức 1: Cát đen

Công thức 2: Cát đen + trấu mục (tỉ lệ 7: 3)

Công thức 3: Đất ruộng khô + cát đen (tỉ lệ 7:3)

Công thức 4: Đất ruộng khô + trấu mục (tỉ lệ 7:3)

Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn nhắc lại 3 lần. Số

lượng cành giâm 90 cành/công thức, chiều dài cành 9 cm. Ngoại trừ các yếu

tố thí nghiệm thì các điều kiện chăm sóc cành giâm là như nhau. Thời vụ

giâm cành 5/10/2016

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng chiều dài cành giâm đến khả năng ra rễ và

bật chồi, thí nghiệm gồm 4 công thức:

Công thức 1: Chiều dài cành giâm 5 cm (đ/c)

Công thức 2: Chiều dài cành giâm 7 cm

Công thức 3: Chiều dài cành giâm 9 cm

Công thức 4: Chiều dài cành giâm 12 cm

42

Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn nhắc lại 3 lần. Số

lượng cành giâm 90 cành/ công thức, giâm trên nền giá thể đất ruộng khô +

trấu mục, 7 : 3; thời vụ giâm cành 5/10/2016.

Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ và

chất lượng của cành giâm, thí nghiệm gồm 5 công thức:

Công thức 1: Xử lý nước lã (đ/c)

Công thức 2: nồng độ 2.000ppm

Công thức 3: nồng độ 2.500ppm

Công thức 4: nồng độ 3.000ppm

Công thức 5: nồng độ 3.500ppm

Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn nhắc lại 3 lần. Số

lượng cành giâm 90 cành/ công thức. Cành giâm được cắt thành những đoạn

dài 9 cm, đường kính cành 0,15-0,2cm, có 3-4 lá; xử lý cành giâm với kích

thích ra rễ trong thời gian 5 giây, cắm cành giâm vào bầu theo hướng thẳng

đứng. Giâm trên nền giá thể đất ruộng khô + trấu mục, 7 : 3; Độ ẩm giá thể

trong 2 ngày đầu được duy trì ở mức 85 - 90%, sau đó giảm dần còn khoảng

70 - 80%. Ngoại trừ các yếu tố thí nghiệm thì các điều kiện chăm sóc cành

giâm là như nhau. Thời vụ giâm cành 5/10/2016.

Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: chiều cao cây 12-15cm, có 8-10 lá, 5-

7 rễ, chiều dài rễ >7cm không bị nhiễm sâu bệnh hại và các tổn thương cơ

giới khác.

2.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chăm sóc hoa đỗ

quyên

Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng,

ra hoa của đỗ quyên Cà rốt, thí nghiệm gồm 4 công thức:

Công thức 1: Đất ruộng khô (đối chứng)

Công thức 2: Đất ruộng khô + trấu mục (7:3)

43

Công thức 3: Đất ruộng khô + xỉ than (7:3)

Công thức 4: Đất ruộng khô + trấu mục + xỉ than (6:2:2)

Các loại giá thể được phối trộn theo tỉ lệ, các công thức được bón phân

NPK Miền Nam 20:20:15 với lượng 3g/chậu/lần, 1 tháng bón 1 lần đến khi

cây ra nụ 10%.

Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của một số loại phân bón gốc đến khả năng

sinh trưởng, phát triển của đỗ quyên Cà rốt, thí nghiệm gồm 4 công thức:

Công thức 1: Không bón phân (đối chứng)

Công thức 2: Phân bón NPK Đầu trâu 16:16:8 + TE

Công thức 3: Phân bón NPK Việt nhật 13:13:13 +TE

Công thức 4: Phân bón NPK Miền Nam 20:20:15

Các công thức được bố trí trên nền giá thể: Đất ruộng khô + trấu mục +

xỉ than (phối trộn theo thể tích 6:2:2). Các loại phân bón NPK bón sau khi cây

bén rễ hồi xanh với liều lượng 3g/chậu/lần 1 tháng bón 1 lần đến khi cây ra nụ

10%. Tiến hành tưới nước giữ ẩm, nhặt cỏ dại và phòng trừ sâu bệnh hại.

Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến khả năng sinh

trưởng, phát triển của đỗ quyên Cà rốt, thí nghiệm gồm 4 công thức:

Công thức 1: Phun nước sạch (đối chứng)

Công thức 2: Stat vitamin B1

Công thức 3: Komix 201

Công thức 4: AT vi sinh

Thí nghiệm trên nền giá thể Đất ruộng khô + trấu mục + xỉ than (phối

trộn theo thể tích 6:2:2). Sử dụng 4 loại phân bón qua lá với liều lượng: Stat

vitamin B1 (10ml/bình 8 lít), Komix 201 (16ml/bình 8 lít), AT vi sinh

(12ml/bình 8 lít). Phân bón được phun ướt đều mặt trên, mặt dưới lá và thân

cây, định kỳ 15 ngày/ lần từ khi cây bén rễ hồi xanh đến khi cây ra hoa 50%.

Dùng phân bón Đầu trâu (NPK16:16:8+ TE) với liều lượng 3g/chậu/lần, 1

44

tháng bón một lần cho đến khi cây ra hoa 10%. Tưới nước giữ ẩm, nhặt cỏ dại

và phòng trừ sâu bệnh hại.

Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến khả

năng sinh trưởng và phát triển của đỗ quyên Cà rốt, thí nghiệm gồm 4 công

thức:

Công thức 1: Không tưới (đối chứng)

Công thức 2: Sunphat sắt 0,5%

Công thức 3: Sunphat sắt 0,7%

Công thức 4: Sunphat sắt 1,0%

Giá thể trồng cây là đất ruộng khô + trấu mục + xỉ than (phối trộn theo

thể tích 6:2:2). Tưới sunphat sắt vào gốc cây ở các nồng độ 0,5%, 0,7% và

1,0% một tháng tưới 1 lần bắt đầu khi cây bén rễ hồi xanh đến khi cây ra hoa.

Dùng phân bón gốc Đầu trâu (NPK16:16:8+ TE) với liều lượng 3g/chậu/lần

và phun phân bón qua lá Komix 201 với liều lượng 16ml/bình 8 lít. 15 ngày

tưới một lần cho đến khi cây ra hoa 50%.

Thí nghiệm 5,6,7,8 sử dụng cây 12 tháng tuổi chiều cao cây 30-32cm,

đường kính thân 0,8-0,9cm, cây được trồng trong chậu nilon đen có kích

thước 30x35cm, mỗi chậu trồng một cây, cây được đặt trong nhà lưới có mái

che đơn giản. Mật độ 5 chậu/m2, 30 chậu/CTTN.Trồng vào ngày 15/4/2016.

2.3.4. Nội dung 4: Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và

- Biện pháp kỹ thuật áp dụng vườn ươm giống:

chăm sóc đỗ quyên Cà rốt ở các địa phương

+ Luống giâm cành có chiều rộng 1m, trên luống làm vòm che phủ ni

lông trắng cho cành giâm để hạn chế sự thoát hơi nước và che bớt ánh sáng

trực xạ bằng lưới đen.

+ Chọn cành bánh tẻ từ cây mẹ 2 năm tuổi sinh trưởng phát triển tốt,

không bị sâu bệnh.

45

+ Giá thể đất ruộng khô + trấu mục (tỉ lệ 7:3), đóng vào bầu kích thước

7 x 12 cm. Cành giâm được cắt thành những đoạn dài 12 cm, đường kính

cành 0,15-0,2cm, có 3-4 lá; xử lý cành giâm với kích thích ra rễ xử lý IBA ở

nồng độ 2500 ppm trong thời gian 3-5 giây, cắm cành giâm vào bầu theo

hướng thẳng đứng.

+ Tưới nước: trời mát tưới ngày 1 lần, trời hanh khô tưới ngày 2 lần

vào buổi sáng vào buổi chiều mát ( độ ẩm giá thể trong 2 ngày đầu được duy

trì ở mức 85 - 90%, sau đó giảm dần còn khoảng 70 - 80%). Làm cỏ, phòng

- Trong quá trình chăm sóc, thường xuyên theo dõi nhiệt độ, độ ẩm,

trừ sâu bệnh.

- Tiêu chuẩn xuất vườn: cây giống có chiều cao cây 12-15cm, 8-10 lá

điều chỉnh ánh sáng...

và 5-7 rễ, chiều dài rễ >7cm không bị nhiễm sâu bệnh hại và các tổn thương

- Biện pháp kỹ thuật áp dụng vườn sản xuất

cơ giới khác.

+ Chọn cây 12 tháng tuổi, sinh trưởng phát triển tốt, không nhiễm sâu

bệnh hại. Giá thể là đất ruộng khô + trấu mục + xỉ than, được phối trộn theo

tỷ lệ 6:2:2 cho vào chậu nilon đen có kích thước 30x35cm, mỗi chậu trồng

một cây, cây được đặt trong nhà lưới có mái che đơn giản. Mật độ 5 chậu/m2.

+ Bón phân: Sau khi cây bén rễ hồi xanh bón phân Đầu trâu (NPK

16:16:8 + TE) với lượng 3g/chậu, 1 tháng bón 1 lần. Sử dụng phân bón lá

Komix 201 liều lượng 16ml/bình 8l phun đến khi cây ra hoa 50% và sunphats

sắt nồng độ 0,5% phun 1 tháng 1 lần đến khi cây ra hoa 10%.

+ Tưới nước, giữ ẩm, nhặt cỏ dại phòng trừ sâu bệnh hại....

2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và phương pháp đo dếm

* Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá được áp dụng theo TCN: Quy phạm

khảo nghiệm DUS, số 10 TCN 686: 2006/QĐ BNN, ngày 6/6/2006 của Bộ

46

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và theo phương pháp của Trung tâm

hoa Quốc tế về sản xuất hoa thương mại (ITC), năm 2001, tại Thuỵ Sĩ.

* Số liệu theo dõi được tính trung bình 15 cây cho mỗi công thức thí

nghiệm, định kỳ theo dõi 2 tuần/lần.

- Các chỉ tiêu về đặc tính thực vật học: bao gồm các đặc điểm về thân,

cành, lá, hoa

- Các chỉ tiêu theo dõi về nhân giống:

+ Thời gian xuất hiện rễ (ngày)

+Tỷ lệ cành giâm ra rễ (%): tính số lượng cành ra rễ/tổng số cành theo

dõi x100

+Số lượng rễ: đếm số rễ trên cành giâm

+ Chiều dài trung bình rễ (cm)

+ Thời gian từ giâm cành đến xuất vườn (ngày)

+ Tỷ lệ sống của cành giâm (%): số lượng cành sống/tổng số cành giâm

x100

+ Tỷ lệ cây giống xuất vườn(%): số lượng cây giống đủ tiêu chuẩn xuất

vườn/tổng số cành giâm x100

- Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển.

+ Thời gian sinh trưởng, phát triển của giống: tính từ trồng đến bật

mầm, phân cành, xuất hiện mầm hoa, ra nụ, ra hoa và thu hoạch hoa 10%,

50% và 90%

+ Tỷ lệ sống sau trồng (%): tổng số cây sống/tổng số cây theo dõi x 100

+ Số cành/cây (cành): đếm toàn bộ số cành cấp 1/cây

+ Đường kính thân: đo khi cây đã ổn định về tăng trưởng, bằng thước

palme cách gốc 5cm.

+ Số lá/cành cấp I : đếm toàn bộ số lá/cành cấp I

+ Chiều dài lá (cm): đo từ gốc lá đến ngọn lá

47

+ Chiều rộng lá (cm): đo chỗ lá có bề rộng lớn nhất

+ Đường kính tán (cm): đo vị trí lớn nhất, đo khi cây đã ổn định về sinh

trưởng.

+ Chiều cao cây (cm): dùng thước đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng của

cây.

+ Chiều dài cành cấp 1(cm): dùng thước do đầu cành đến ngọn cành

- Các chỉ tiêu về năng suất chất lượng hoa

+ Số nụ, số hoa/cụm/cành/cây: đếm toàn bộ số nụ, số hoa/cụm/cành/cây

+ Đường kính nụ và chiều dài nụ (thời điểm hoa chuẩn bị nở, đo hai

chiều vông góc lấy giá trị trung bình (cm).

+ Đường kính hoa (cm): đo khi hoa nở hoàn toàn

+ Độ bền tự nhiên (ngày): được tính từ khi có 10% hoa đầu tiên trên

cành bắt đầu nở đến khi 80% hoa tàn, bằng tổng số ngày nở hoa của các cành

(ngày)/ tổng số cành hoa theo dõi.

Tổng số cây ra hoa + Tỷ lệ cây ra hoa hữu hiệu (%) = × 100 Tổng số cây theo dõi

- Khả năng sinh trưởng của cây được đánh giá các cấp độ

1. Cây yếu, kém thích nghi

3. Cây sinh trưởng, phát triển chậm

5. Cây sinh trưởng, phát triển bình thường, có khả năng thich nghi

7. Cây sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt

- Chỉ tiêu theo dõi về mức độ sâu bệnh hại:

Thành phần sâu bệnh hại được điều tra và đánh giá theo quy chuẩn kỹ

thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng

QCVN01-38:2010/BNNPTNT. Các loài côn trùng, sâu, bệnh hại được theo

dõi trên toàn bộ cây thí nghiệm.

48

- Đối với sâu hại: (Cấp 1-3)

Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác)

Cấp 2: Trung bình (phân bố <1/3 cây)

Cấp 3: Nặng (phân bố >1/3 cây)

- Đối với bệnh hại: (Cấp 1-9)

Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại

Cấp 3: từ 1-5% diện tích lá bị hại

Cấp 5: > 5 - 25% diện tích lá bị hại

Cấp 7: > 25 - 50% diện tích lá bị hại

Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại

+ Tỷ lệ cây bị bệnh:

Tổng số cây bị bệnh + Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = × 100 Tổng số cây điều tra

Theo dõi cây bị bệnh quan sát triệu chứng bên ngoài cây có biểu hiện

màu vàng úa và héo, khi nhổ cây lên rễ bị đứt và rễ có màu nâu đen. - Chỉ tiêu về năng suất và hiệu quả kinh tế:

Tổng số cây thu hoạch + Tỷ lệ cây thu hoạch (%) = × 100 Tổng số cây trồng

+ Lãi thuần (đồng) = Tổng thu - tổng chi

2.3.6. Các tiêu chí cây hoa đỗ quyên đạt tiêu chuẩn thị trường

Loại hoa Đỗ quyên Chỉ tiêu

Hoa hoàn chỉnh, tươi, không có các tổn thương cơ giới, các dị tật và các vết sâu bệnh hại. Cảm quan

Hình dạng cây/cành/cành hoa

Nguồn: Trung tâm hoa Quốc tế về sản xuất hoa thương mại (ITC), Thuỵ Sĩ, 2001

Hoa Cành khỏe, thân cành cân đối, có 3-4 cành cấp 1/cây phân bố đều xung quanh tán. Bộ lá xanh đặc trưng giống, không dị dạng, không biến màu. Màu đặc trưng, hoa lộ trên mặt tán, có 1/3 số hoa nở/cây.

49

- Các biện pháp kỹ thuật áp dụng

Các yếu tố phi thí nghiệm được thực hiện đồng đều ở các công thức thí

nghiệm. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh áp dụng quy trình

trồng hoa đỗ quyên của Viện Di truyền Nông nghiệp năm 2015.

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

- Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học

trên phần mềm tin học Excel 2010 và phần mềm IRRISTAT 5.0

- Sử dụng “Hệ số tương đồng Sokal and Michener (1958)” và phương

pháp phân nhóm UPGMA trong NTSYS 2.1. Chỉ số đa hình PIC

(PolymorphicInformation content) của mỗi locus được tính theo công thức

PIC (i) = 1 – Σ Pij2 (Sokal et al., 1958; Botstein et al., 1980). Chỉ số sai khác

giữa các cặp mồi Rp (resolving power) được tính theo công thức:

Rp = ∑Ib

Với Ib là giá trị đại diện cho thông tin của đoạn và được tính như sau:

Ib = 1 – [2 x (0,5 – p)]

Trong đó: P là tỷ lệ các mẫu xuất hiện băng vạch (Prevost et al., 1999).

2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học tại Phú Thượng, Tây Hồ, Hà

Nội, năm 2015-2016.

- Nghiên cứu về đa dạng di truyền tại Học Viện Nông nghiệp Việt

Nam, năm 2015-2016.

- Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhân giống, kĩ thuật trồng và chăm

sóc tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng yên, năm 2016-2017.

- Ứng dụng biện pháp kỹ thuật nhân giống, kĩ thuật trồng và chăm sóc

tại các địa phương Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, năm 2018-2019.

50

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm nông sinh học của các loài đỗ quyên bản địa Việt Nam

3.1.1. Một số đặc điểm hình thái của các loài đỗ quyên bản địa Việt Nam

Việc mô tả đánh giá các đặc điểm thực vật học có ý nghĩa quan trọng

trong công tác chọn tạo cây hoa nói chung và cây đỗ quyên nói riêng, làm cơ

sở cho việc phân loại cũng như xác định những đặc trưng hình thái cho năng

suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện canh tác của từng vùng sinh thái

khác nhau (Popescu và cs, 2013; Cai và cs, 2018). Đặc điểm thực vật học của

các mẫu giống đỗ quyên nghiên cứu phụ thuộc vào bản chất di truyền của

từng loài (Erfmeier và cs, 2011; Wang và cs, 2018b), tuy nhiên dưới tác động

của điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc cũng có thể bị thay đổi

(Erfmeier và cs, 2011). Kết quả nghiên cứu mô tả đánh giá một số đặc điểm

hình thái về thân, cành, lá hoa của các loài đỗ quyên được trình bày ở các

bảng 3.1:

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy các loài đỗ quyên trong nghiên cứu đều có

dạng thân gỗ bụi cao hoặc thấp, cành cứng các tiêu chí đánh giá phụ thuộc

vào từng loài, trong đó các loài có thân gỗ, cành cứng là Q1 (đỗ quyên

Trắng), Q2 (Trắng xanh) và Q3 (Trắng hồng) còn lại thân gỗ bụi, cành mềm

Q4 (Hồng nhạt), Q5(Tím đậm), Q6(Tím nhạt) và Q7(Đỏ), đặc biệt là Q8 (đỗ

quyên Cà rốt) có độ mềm dẻo cao có thể uốn thành cây thế.

Màu sắc trên thân chính có sự khác nhau. Các loài có màu xanh nâu là

Q1, Q2, Q6, Q7, màu xanh xám Q3, Q4, Q5, riêng Q8 có màu xanh tía. Kết quả

này cũng phù hợp với nghiên cứu về màu sắc thân của R. tomentosum (Dampc et

al., 2013) và R. groenlandicum (Li et al., 2016a). Bên cạnh đó, các loài nghiên

cứu có chiều cao từ 47,3 - 59,3 cm, riêng Q8 có chiều cao lớn nhất 59,3 cm và

thấp nhất 47,3 cm (Q1). Đường kính thân dao động từ 0,81 - 0,87 cm.

51

Hình 3.1. Các mẫu giống đỗ quyên kí hiệu (Q1-Q8)

sử dụng trong nghiên cứu

52

Bảng 3.1. Một số đặc điểm hình thái thân cành của các loài đỗ quyên

nghiên cứu (tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

CTTN Màu sắc thân chính Chiều cao cây (cm) Đường kính thân (cm)

Q1 Xanh nâu 47,3 ± 4,9 0,81± 0,01

Q2 Xanh nâu 52,6 ± 7,3 0,80± 0,02

Q3 Xanh xám 56,9 ± 5,2 0,84± 0,02

Q4 Xanh xám 50,3 ± 4,1 0,82± 0,01

Q5 Xanh xám 57,3 ± 4,4 0,84± 0,01

Q6 Xanh nâu 50,4 ± 5,8 0,81± 0,02

Q7 Xanh nâu 55,5 ± 7,1 0,85± 0,01

Q8 Xanh tía 59,3 ± 4,9 0,87± 0,01

Ghi chú: Q1: Đỗ quyên Trắng

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt

Q7: Đỗ quyên Đỏ

Q8: Đỗ quyên Cà rốt

Q5: Đỗ quyên Tím đậm Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

Q2: Đỗ quyên Trắng xanh Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Đặc điểm Thân, cành Thân gỗ, cành cứng, phân cành ít Thân gỗ, cành cứng, phân cành ít Thân gỗ, cành cứng, phân cành ít Thân gỗ, cành cứng, phân cành ít Thân gỗ, cành mềm, phân cành ít Thân gỗ, cành cứng, phân cành ít Thân gỗ, cành mềm, phân cành ít Thân gỗ, cành mềm dẻo, phân cành trung bình

53

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy có 04 loài Q3, Q5, Q7, Q8 cây có khả

năng sinh trưởng phát triển tốt, đặc biệt là Q8 (đỗ quyên Cà rốt) có chiều cao

cây 59,3 cm, đường kính thân lớn nhất là 0,87 cm.

Bảng 3.2. Một số đặc điểm hình thái lá của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Chiều dài Chiều rộng Màu sắc CTTN Thế lá phiến lá (cm) phiến lá (cm) phiến lá

Q1 6,8 ± 0,1 2,6 ± 0,1 Xanh đậm Xiên

Q2 7,6 ± 0,3 2,7 ± 0,2 Xanh Xiên

Q3 8,2 ± 0,6 2,1 ± 0,1 Xanh Xiên

Q4 7,9 ± 0,4 2,7 ± 0,1 Xanh nhạt Xiên

Q5 8,0 ± 0,1 2,7 ± 0,1 Xanh Xiên

Q6 7,5 ± 0,1 2,4 ± 0,1 Xanh nhạt Xiên

Q7 7,8 ± 0,2 2,3 ± 0,1 Xanh đậm Xiên

Ghi chú:

Q7: Đỗ quyên Đỏ Q8: Đỗ quyên cà rốt

Q8 6,7 ± 0,1 2,8 ± 0,1 Xanh nhạt Ngang

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt Q5: Đỗ quyên Tím đậm Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

Q1: Đỗ quyên Trắng Q2: Đỗ quyên Trắng xanh Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy chiều dài lá của các loài đỗ quyên nghiên cứu

có sự khác nhau rõ rệt. Các loài chiều dài lá lớn hơn 8,0 cm là Q3, Q5, nhỏ

hơn 8,0 cm là Q2, Q4, Q6, Q7 và Q8, còn loài có kích thước lá nhỏ hơn 7,0

cm là Q1. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu về đặc điểm hình thái lá

một số loài đỗ quyên của Nguyễn Thị Kim Lý và Nguyễn Thị Thanh Hoa,

54

2015. Màu sắc phiến lá của các loài đỗ quyên rất đa dạng, từ màu xanh, xanh

nhạt đến xanh đậm, điều này thể hiện khả năng quang hợp, thích ứng của các

loài khác nhau. 3 loài có phiến lá màu xanh gồm Q2, Q3, Q5 (Trắng xanh,

Hồng đậm,Tím đậm), 02 loài có phiến lá màu xanh đậm là Q1, Q7 (Trắng,

Đỏ); 03 loài có phiến lá màu xanh nhạt là Q4, Q6, Q8 (Hồng nhạt, Tím nhạt

và Cà rốt).

Hình 3.2. Ảnh từ trái sang phải lá của các loài Đỗ quyên Q8, Q7, Q6,

Q5, Q4, Q3, Q2, Q1.

Trong số 8 loài đỗ quyên, thế lá (cách đính của lá): hầu hết các loài đều

có kiểu đính lá với thế lá hình xiên, trừ đỗ quyên Cà rốt (Q8) có thế lá đính

ngang. Đối với các loài cây có thế lá nằm ngang, sẽ tiếp nhận được nhiều ánh

sáng hơn thuận lợi cho cây quang hợp, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt,

điều này thể hiện sự thích nghi cao của hoa đỗ quyên trong điều kiện tự nhiên,

như ghi nhận của (Knaus và cs, 2015; Yan và cs, 2015; Sharma và cs, 2016;

Wang và cs, 2018b).

Kết quả đánh giá cho thấy, đỗ quyên Q8 (Cà rốt) có đặc điểm khác biệt

nhiều nhất so với các loài còn lại màu sắc phiến lá xanh nhạt, cách đính lá

nằm ngang, chiều dài lá 6,7 cm và chiều rộng lá 2,8 cm.

55

Bảng 3.3. Một số đặc điểm nụ hoa của các loài đỗ quyên trong nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Số nụ/cây Hình dạng Đường kính CTTN Màu sắc nụ nụ nụ (cm) (nụ)

Q1 Ô van Xanh vàng 61,3± 7,0 0,67 ± 0,01

Q2 Ô van Xanh nhạt 65,4± 8,5 0,61 ± 0,01

Q3 Ô van Xanh vàng 69,3± 7,3 0,84 ± 0,01

Q4 Ô van Xanh nhạt 63,7± 9,1 0,69± 0,01

Q5 Ô van Xanh vàng 70,1± 7,8 0,81± 0,01

Q6 Ô van Xanh 64,0± 6,2 0,70± 0,01

Q7 Ô van Xanh nhạt 73,0± 6,8 0,71± 0,01

Ghi chú:

Q1: Đỗ quyên Trắng

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt

Q7: Đỗ quyên Đỏ

Q2: Đỗ quyên Trắng xanh

Q5: Đỗ quyên Tím đậm

Q8: Đỗ quyên cà rốt

Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

Q8 Ô van Xanh vàng 75,0± 6,4 0,55± 0,01

Tất cả các loài nghiên cứu đều có nụ dạng ô van - hình dạng đặc trưng

của các loài đỗ quyên với dạng búp và nhọn ở đỉnh. Màu sắc nụ có sự khác

biệt giữa các loài. Các loài Q1, Q3, Q5 và Q8 nụ hoa có màu xanh vàng, loài

Q2, Q4, Q7 có màu xanh nhạt, riêng Q6 nụ có màu xanh. Đường kính nụ, Q3

có đường kính nụ lớn nhất là 0,8 cm, Q8 nhỏ nhất là 0,5 cm. Các số liệu trên

cho thấy 04 loài đỗ quyên (Q3, Q5, Q7, Q8) có số lượng nụ nhiều, trong đó Q8

(đỗ quyên Cà rốt) là loài có số lượng nụ cao nhất 75 nụ/cây, Q1(đỗ quyên

Trắng) ít nhất 61,3 nụ/cây.

56

Hình 3.3. Hình dạng, màu sắc nụ đỗ quyên Tím nhạt

Hình 3.4. Hình dạng, màu sắc nụ đỗ quyên Cà rốt

Kết quả nghiên cứu bảng 3.4 cho thấy hoa của các loài đỗ quyên thuộc

dạng hoa đơn mọc ở đầu cành thành cụm, cụm hoa có dạng ngù (Phạm Hoàng

Hộ, 1999). Số hoa/cụm ở mỗi loài dao động từ 4-6 hoa/ cụm, có 7 loài có 4

hoa/ cụm là Q1, Q2, Q3, Q4, Q5, Q6, Q7 (đỗ quyên Trắng, Trắng xanh, Hồng

đậm, Hồng nhạt, Tím đậm, Tím nhạt và Đỏ);

57

Bảng 3.4. Một số đặc điểm về hoa của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Đường Độ bền tự Số hoa/cụm Số hoa/cây Tỷ lệ hoa nở kính hoa nhiên CTTN (%) (hoa) (hoa) (cm) (ngày)

Q1 4 34,7 ± 3,1 56,7 ± 2,2 7,6 ± 0,2 27,4 ± 3,8

Q2 4 38,7 ± 1,7 59,7 ± 1,3 6,8 ± 0,2 29,5 ± 2,5

Q3 4 44,2 ± 3,2 64,1 ± 2,1 7,2 ± 0,3 35,9 ± 2,9

Q4 4 38,5 ± 3,8 61,5 ± 3,6 6,5 ± 0,3 34,2 ± 1,9

Q5 4 45,7 ± 2,0 64,7 ± 2,9 8,0 ± 0,2 35,7 ± 1,7

Q6 4 40,1 ± 1,6 62,5 ± 3,6 6,7 ± 0,2 32,6 ± 2,7

Q7 4 46,4 ± 3,6 63,0 ± 3,5 6,4 ± 0,1 35,5 ± 4.2

Ghi chú:

Q1: Đỗ quyên Trắng

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt

Q7: Đỗ quyên Đỏ

Q2: Đỗ quyên Trắng xanh

Q5: Đỗ quyên Tím đậm

Q8: Đỗ quyên cà rốt

Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

Q8 6 50,0 ± 2,7 66,5 ± 2,9 5,8 ± 0,1 38,5 ± 1,8

Riêng Q8 (đỗ quyên Cà rốt) có tới 6 hoa/cụm. Số lượng hoa/ cụm càng

lớn thì thời gian chơi hoa càng dài và ngược lại. Trên thực tế, các nghiên cứu

trước đây đã chứng minh rằng việc lựa chọn được các loài đỗ quyên có thời

gian nở hoa kéo dài rất được quan tâm (Tiedeken et al., 2015; Du et al.,

2018).

58

Hình 3.5. Ảnh từ phải sang trái hàng trên hoa của các loài

Q6, Q5, Q7 và Q8; hàng dưới hoa của các loài Q1, Q2, Q4 và Q3

Hình 3.6. Số hoa/cụm loài đỗ quyên Cà rốt và đỗ quyên Tím đậm

Những loài có hoa nhiều, tỷ lệ nở hoa cao, đạt cao nhất là Q8 có số hoa

trung bình 50 hoa/cây, tỷ lệ nở hoa đạt 66,5 %, thấp nhất Q1 là 34,7 hoa/cây

với tỷ lệ nở hoa 56,7%, các loài còn lại dao động từ 38,7-46,4 hoa/cây tỷ lệ nở

hoa từ 59,7 - 63,8%. Các loài hoa có đường kính rất khác nhau (từ 5,8-8,0 cm).

59

Những loài có đường kính trên 6 cm là Q1, Q3, Q5, Q6, Q7, loài có đường kính

trên 7 cm là Q2 và dưới 6 cm là Q8. Độ bền hoa tự nhiên của Q1, Q2 thấp nhất

27,4-29,5 ngày, trung bình là Q3, Q4, Q5, Q6, Q7 là 32,6-35,5 ngày và độ bền tự

nhiên đạt cao nhất 38,5 ngày là Q8.

Bảng 3.5. Đặc điểm cánh hoa của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Kích thước cánh (cm) CTTN Màu sắc Hình dạng cánh hoa Chiều dài Chiều rộng

Q1 5,8 ± 0,1 2,6 ± 0,1 Trắng Phễu rộng

Q2 5,8 ± 0,1 2,7 ± 0,1 Trắng xanh Phễu rộng

Q3 6,1 ± 0,1 2,8 ± 0,1 Hồng đậm Phễu rộng

Q4 5,8 ± 0,1 2,5 ± 0,1 Hồng nhạt Phễu rộng

Q5 5,5 ± 0,1 2,5 ± 0,1 Tím đậm Phễu rộng

Q6 4,7 ± 0,1 2,0 ± 0,1 Tím nhạt Phễu rộng

Q7 4,6 ± 0,2 2,0 ± 0,1 Đỏ Phễu rộng

4,2 ± 0,2 2,3 ± 0,1 Đỏ Cà rốt Phễu rộng

Q1: Đỗ quyên Trắng

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt

Q7: Đỗ quyên Đỏ

Q2: Đỗ quyên Trắng xanh

Q5: Đỗ quyên Tím đậm

Q8: Đỗ quyên cà rốt

Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

Q8 Ghi chú:

Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy Q3 có chiều rộng cánh hoa lớn nhất

(2,8cm) và Q6 có chiều rộng cánh hoa nhỏ nhất (2,0cm). Chiều dài cánh cũng

có sự khác nhau, Q3 có chiều dài cánh lớn nhất (6,1cm) và Q8 có chiều dài

cánh ngắn nhất (4,2cm). Các loài còn lại có chiều dài cánh hoa dao động từ

4,6 – 5,8 cm.

Màu sắc hoa của các loài đỗ quyên trong nghiên cứu rất đa dạng gồm

trắng (Q1), trắng xanh (Q2), hồng đậm (Q3), hồng nhạt (Q4), tím đậm (Q5),

tím nhạt (Q6), đỏ tím (Q7) và đỏ Cà rốt (Q8). Gần đây, rất nhiều nghiên cứu

60

của các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh màu hoa đặc trưng cho từng

loài thuộc chi đỗ quyên là đặc điểm để nhận biết loài cũng như phân biệt các

loài với nhau (Zhang và cs, 2007; Wang và cs, 2014; Rezk và cs,2015; Wang

và cs, 2018b).

Về hình dạng cánh hoa các loài đỗ quyên đều thuộc hình phễu rộng.

Nhìn chung, 8 loài đỗ quyên nghiên cứu đều có sự khác biệt giữa các

chỉ tiêu theo dõi, làm cơ sở để nghiên cứu lựa chọn loài có triển vọng cho sản

xuất phục vụ nhu cầu thị trường.

Bảng 3.6. Đặc điểm nhị, nhụy của của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Chiều dài (cm) Màu sắc CTTN Nhị Nhụy Nhị Nhụy

Q1 3,0 ± 0,1 4,2 ± 0,2 Trắng Trắng

Q2 2,7 ± 0,1 4,7 ± 0,2 Trắng Trắng

Q3 3,1 ± 0,1 5,2 ± 0,2 Hồng nhạt Hồng

Q4 2,6 ± 0,1 4,1 ± 0,1 Hồng nhạt Hồng nhạt

Q5 3,2 ± 0,2 4,5 ± 0,4 Tím nhạt Tím

Q6 2,0 ± 0,1 1,5 ± 0,1 Trắng tím Tím nhạt

Q7 3,2 ± 0,2 4,0 ± 0,3 Đỏ Đỏ

Ghi chú:

Q7: Đỗ quyên Đỏ Q8: Đỗ quyên cà rốt

Q8 4,0 ± 0,1 4,0 ± 0,1 Cà rốt Cà rốt

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt Q5: Đỗ quyên Tím đậm Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

Q1: Đỗ quyên Trắng Q2: Đỗ quyên Trắng xanh Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Đặc điểm của nhị và nhụy hoa đỗ quyên đã chỉ ra sự tương đồng về

màu sắc, tương tự như ở cánh hoa. Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, đa số các loài

có chiều dài chỉ nhị ngắn hơn nhụy là Q1, Q2, Q3 Q4, Q5, Q7, riêng loài Q8

(đỗ quyên Cà rốt) có chiều dài chỉ nhị và nhụy tương đương nhau. Trước đó,

một số tác giả cũng đã ghi nhận và mô tả về cấu trúc nhị của R. simsii tại các

61

vùng địa lý khác nhau (Ng và cs, 2000; Eeckhout và cs, 2001; Nguyễn Thị

Thu Hằng 2011). Về mặt lý thuyết, nhị và nhụy có ảnh hưởng đến khả năng

thụ phấn, thụ tinh của cây. Trong đó, sự chênh lệch về chiều dài của chỉ nhị so

với nhụy càng dài thì càng dễ dàng cho quá trình giao nhận phấn. Khi độ dài

của chỉ nhụy ngắn hơn độ dài của nhụy sẽ làm cho hạt phấn khó rơi vào đầu

nhụy khiến cho quá trình thụ phấn gặp khó khăn (Nguyễn Văn Mão và cs.,

2013). Các nhà nghiên cứu đều cho rằng trong điều kiện tự nhiên cây đỗ

quyên là một loài khó nhân giống bằng hạt do khả năng thụ phấn kém do vậy

trong sản xuất để có số lượng cây giống lớn và đồng đều về chất lượng thì

phương pháp nhân giống chủ yếu là giâm cành. Đây là cơ sở khoa học để đề

tài tiến hành các nội dung nghiên cứu về nhân giống cho cây đỗ quyên bằng

phương pháp giâm cành.

Như vậy, từ các kết quả trên cho thấy các loài trong nghiên cứu đều có

dạng thân gỗ dạng bụi, phân nhiều cành nhánh, lá hình bầu dục, hoa mọc đầu

cành thành từng chùm, hoa đơn màu sắc phong phú từ trắng, hồng đậm, nhạt,

tím đậm, tím nhạt, đỏ và cà rốt. Trong số 8 loài nghiên cứu cho thấy 04 loài

gồm Q3, Q5, Q7, Q8 đều nhiều ưu điểm. Đặc biệt là Q8 (đỗ quyên Cà rốt)

cành cứng khỏe có độ mềm dẻo cao, màu sắc hoa đẹp, nhiều hoa và độ bền

dài, khi nở hoa lộ trên mặt tán là loài có tiềm năng đưa vào sản xuất.

3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các loài đỗ quyên bản địa

Đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống có mối liên quan chặt chẽ

đến đặc tính di truyền của từng giống/loài (Hoàng Minh Tấn và cs., 2006).

Trong đó, các chỉ tiêu về chiều dài cành, số cành hữu hiệu, đường kính cành...

là những chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong công tác tuyển chọn giống/loài

đỗ quyên cho năng suất chất lượng hoa cao (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Các

kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của các loài đỗ quyên bản địa

được trình bày ở các bảng sau:

62

Bảng 3.7. Đặc điểm sinh trưởng của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Công thức thí nghiệm Đường kính tán (cm) Số lá/cành (lá) Chiều cao phân cành (cm) Số cành cấp 1/ cây (cành)

Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 9,0 ± 0,5 10,8± 0,9 11,3 ± 0,7 13,3 ± 1,2 11,8 ± 0,8 11,6 ±0,8 12,0 ± 0,8 16,5 ± 0,8 4,1± 0,7 4,5 ± 0,7 3,5 ± 0,2 2,7 ± 0,1 3,7± 0,3 3,4± 0,1 3,5± 0,6 2,5± 0,1 35,1 ± 0,7 38,5± 0,9 43,8 ± 0,6 45,0 ± 1,1 39,5 ± 0,9 40,8 ± 0,9 40,1 ± 0,6 46,7 ± 1,7 40,1± 1,9 50,5 ±2,2 55,1±2,5 63,7± 2,0 58,2± 1,5 60,5 ±2,3 52,3±2,5 67,4± 1,1

Số liệu ở bảng 3.7 cho thấy, 02 loài Q3 và Q8 có chiều cao khi cây phân

cành ngắn, từ 2,5-2,7cm, đường kính gốc, đường kính tán và số cành trên cây

lớn nhất lần lượt là 0,9-1 cm, 45,0-46,7 cm và 13,3-16,5 cành. Tiếp đến là Q3,

Q5, Q7 và Q6 với chiều cao khi phân cành 3,4-3,7 cm, đường kính gốc 0,85-

0,89 cm, đường kính tán 39,5-40,8 cm và số cành trên cây 11,2-13,0 cành.

Thấp nhất là đỗ quyên Trắng xanh (Q2) và Trắng (Q1), 02 loài này sinh trưởng

yếu, kém thích nghi, cây phân cành cao 4,1-4,5cm, đường kính tán và đường

kính gốc lần lượt là 35,1-38,5cm và 0,80-0,83cm, tương tự như vậy với số cành

phụ thấp 9,0- 10,8 cành.

02 loài Q8 (Cà rốt) và Q4 (Hồng nhạt) có chiều dài cành cấp 1 và đường

kính cành cao nhất lần lượt là 18,3-20,2cm và 0,32-0,35cm, Thấp nhất trong

các loài nghiên cứu là đỗ quyên Trắng xanh (Q2) và đỗ quyên Trắng (Q1)

chiều dài cành cấp 1 là 15,8-16,7cm. Ngoài ra, đỗ quyên Cà rốt (Q8) và Hồng

nhạt (Q4) là hai loài có số lá trên cành cấp 1 nhiều nhất, lần lượt là 67,4 và 63,1

lá. Các giống đỗ quyên Trắng (Q1) và Trắng xanh (Q2) có số lá trên cành cấp 1

ít nhất lần lượt là 40,1 và 50,5 lá. Kích thước tán và số lá là những chỉ tiêu phản

ánh trực tiếp khả năng quang hợp của cây (Niinemets et al., 2003).

6 3

Hình 3.7. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

64

Chiều cao cây là một trong những đặc trưng hình thái cơ bản để phân

biệt loài, nó biểu hiện đặc tính di truyền và tác động của điều kiện ngoại cảnh.

Đồng thời, chiều cao cây cũng phản ánh tình hình sinh trưởng, khả năng phân

cành khả năng tiếp nhận ánh sáng và liên quan đến sự ra hoa của cây (Hoàng

Minh Tấn và cs., 2006). Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.8.

Bảng 3.8. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các loài đỗ quyên

nghiên cứu (tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Đơn vị: cm

Thời gian theo dõi CTTN 20/04 20/06 20/08 20/10 20/12

30,2±2,1 33,5±2,2 39,5±2,2 41,7±3,2 47,3 ± 4,9 Q1

30,5±3,2 35,3 ± 3,1 40,3 ± 3,1 45,3 ± 4,1 52,6 ± 7,3 Q2

32,4±2,6 37,1 ± 2,1 42,1 ± 2,1 47,1 ± 3,2 50,6 ± 4,7 Q3

30,3±2,7 34,6 ± 1,7 42,6 ± 1,7 43,6 ± 4,7 55,9 ± 2,1 Q4

31,9±1,8 35,7 ± 4,3 41,7 ± 4,3 47,2±3,2 54,0 ± 6,4 Q5

30,3±2,1 33,0 ± 5,6 40,0 ± 5,0 49,0 ± 3,5 53,6 ± 7,9 Q6

31,7±1,5 36,2 ± 4,1 42,2 ± 4,1 50,6 ± 4,7 52,6 ± 3,9 Q7

Q7: Đỗ quyên Đỏ Q8: Đỗ quyên Cà rốt

Ghi chú: Q1: Đỗ quyên Trắng Q2: Đỗ quyên Trắng xanh Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt Q5: Đỗ quyên Tím đậm Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

32,2±2,2 38,9 ± 1,7 46,9 ± 1,7 52,7 ± 2,1 58,4 ± 4,3 Q8

Số liệu ở bảng 3.8 và hình 3.1 cho thấy, chiều cao của các loài đỗ

quyên đều có xu hướng tăng và tăng đều qua các thời điểm theo dõi. Tại thời

điểm tháng 12, cho thấy Q8 (đỗ quyên Cà rốt) có chiều cao cây lớn nhất là

58,6 cm và Q1 (đ/c) là đỗ quyên Trắng có chiều cao thấp nhất là 47,3 cm.

Chiều cao cây của các loài đều tăng vì từ tháng 3 hoa đã tàn, cây đỗ quyên

chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. Bên cạnh đó, thời điểm từ

tháng 3 trở đi điều kiện thời tiết thuận lợi hơn, nhiệt độ trung bình ngày tăng

65

dần lên, lượng mưa và độ ẩm không khí cũng cao hơn do đó càng tạo điều

kiện thuận lợi cho cây đỗ quyên sinh trưởng và phát triển.

Từ những kết quả nghiên cứu trên đã đặt ra câu hỏi về ảnh hưởng của

chế độ chăm sóc, chế độ bón phân nhằm tối ưu hóa quá trình sinh trưởng của

cây đỗ quyên.

3.1.3. Thời gian sinh trưởng phát triển của các loài đỗ quyên nghiên cứu

Tỷ lệ sống sau trồng cũng như thời gian sinh trưởng phát triển, là các chỉ

tiêu có mối quan hệ chặt chẽ đến năng suất, chất lượng hoa, chỉ tiêu đánh giá

khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh của các loài thu thập (Hoàng

Minh Tấn và cs., 2006). Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.9.

Bảng 3.9. Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng

của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

CTTN

Tỷ lệ sống sau trồng (%) Thời gian từ trồng đến phân cành 90% (ngày) Thời gian từ phân cành đến ra nụ 90% (ngày) Thời gian ra hoa 10% đến ra hoa 90% (ngày)

Q1 45,2 25,2 ±1,25 155,6±2,5 110,5±1,25

Q2 46,3 26,4±1,32 153,7±1,52 98,2±1,35

Q3 59,6 20,2±2,02 156,3±1,12 98,7±1,12

Q4 56,4 24,4±1,35 158,4±1,83 101,6±2,34

Q5 65,5 22,7±1,23 162,7±1,57 103,5±1,85

Q6 54,6 27,5±2,3 175,3±1,62 98,2±1,8

Q7 63,5 23,8±1,18 162,5±1,73 107,2±1,13

Ghi chú: Q1: Đỗ quyên Trắng

Q4: Đỗ quyên Hồng nhạt

Q7: Đỗ quyên Đỏ

Q8: Đỗ quyên Cà rốt

Q2: Đỗ quyên Trắng xanh Q3: Đỗ quyên Hồng đậm

Q5: Đỗ quyên Tím đậm Q6: Đỗ quyên Tím nhạt

Q8 71,5 19,2±1,25 151,3±0,85 95,2±2,02

66

Số liệu ở bảng 3.9 cho thấy tỷ lệ cây sống sau trồng đạt cao nhất 71,5%

ở Q8 (đỗ quyên Cà rốt), Q1, Q2 (đỗ quyên Trắng, Trắng xanh) có tỷ lệ sống

thấp nhất là 45,2% và 46,3%. Đồng thời các loài Q3, Q4, Q5, Q6, Q7 (đỗ

quyên Hồng đậm, Hồng nhạt, Tím đậm, Tím nhạt và Đỏ) có tỷ lệ sống sau

trồng tương đương nhau từ 54,6-65,5%. Đỗ quyên Cà rốt (Q8) và Đỗ quyên

Hồng nhạt (Q4) có thời gian hồi xanh sau trồng nhanh nhất là 12,9 ngày, loài

có thời gian hồi xanh chậm nhất là Q1 là 16,5 ngày.

Đối với đỗ quyên trắng(Q1) có thời gian từ phân cành đến 90% và thời

gian đến ra nụ 90% dài nhất 180,8 và 110,5 ngày, tiếp đó là loài Q4 và Q6 có

số ngày từ phân cành đến ra nụ lần lượt là 182,8 và 202,8 ngày, thời gian từ ra

hoa 10% đến ra hoa 90% lần lượt là 101,6 và 98,2 ngày. Loài Q8 (đỗ quyên Cà

rốt) có thời gian từ phân cành đến ra nụ và từ ra nụ đến ra hoa ngắn nhất, lần

lượt là 151,3 và 95,2 ngày.

Nắm được chu kỳ sinh trưởng của cây đỗ quyên qua từng giai đoạn

sinh trưởng phát triển có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn giống cũng

như tác động các biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao năng suất chất

lượng hoa đỗ quyên phục vụ nhu cầu thị trường (Nguyễn Thị Kim Lý,

2009).

Các loài trong chi đỗ quyên phát triển qua 2 giai đoạn: sinh trưởng

sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực (ra nụ và ra hoa) (Dampc et al., 2013;

Popescu et al., 2013). Trong đó, giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng của các

loài đỗ quyên bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8 (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).

Số liệu nghiên cứu cho thấy loài có thời gian sinh trưởng sinh dưỡng ngắn

nhất 5,2 tháng là Q1(đỗ quyên Trắng) và dài nhất là Q6 (đỗ quyên Đỏ) 7,3

tháng. Các loài như Q3, Q5, Q7, Q8 dao động từ 6-6,5 tháng.

6 7

Hình 3.8. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

68

Trong thực tiễn sản xuất những loài sinh trưởng quá dài hoặc quá

ngắn đều không thuận lợi cho việc trang trí làm cảnh, vì nếu quá ngắn cây sẽ

nhanh già cỗi còn nếu quá dài cây lâu ra hoa (Francon et al., 2017).

Trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực, các loài xuất hiện nụ và ra hoa

sớm nhất là Q1, và Q2 (nụ xuất hiện vào tháng 8 và nở hoa vào tháng 11).

Loài xuất hiện nụ và ra hoa muộn nhất là Q3 và Q8. Từ kết quả trên cho thấy

các loài Q1, Q2, Q4, Q6, Q7 nở hoa sớm hơn từ tháng 11-12 của năm trước,

trong khi đó Q3 và Q8 sẽ nở muộn hơn vào tháng 1-3 năm sau. Qua các đặc

điểm này cho thấy, có thể dựa vào thời gian sinh trưởng phát triển của các

loài đỗ quyên trong nghiên cứu để lựa chọn, sắp xếp bộ giống đỗ quyên

trang trí vào các dịp lễ hội phục vụ du lịch và tiêu dùng.

3.1.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các loài đỗ quyên nghiên cứu

Đối với các loại cây hoa nói chung và cây đỗ quyên nói riêng, sâu bệnh

hại làm giảm năng suất, chất lượng, tăng chi phí đầu tư, gây ô nhiễm môi

trường, đánh giá tình hình sâu bênh hại là để tuyển chọn được những giống có

tính thích ứng cao, có khả năng chống chịu tốt đáp ứng yêu cầu thị trường

nhằm giới thiệu giống tốt cho sản xuất (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).

Đánh giá sâu hại của các loài đỗ quyên nghiên cứu cho thấy nhện đỏ,

bọ trĩ là 2 đối tượng thường gây hại trên cây đỗ quyên. Kết quả ở bảng 3.10

cho thấy các loài bị gây hại ở mức độ từ ít phổ biến đến phổ biến. Q1 (đỗ

quyên Trắng), Q2 (đỗ quyên Trắng Xanh), Q6 (đỗ quyên Đỏ) nhiễm mức

phổ biến ( cấp 2), còn Q3, Q4, Q5, Q7, Q8 (đỗ quyên Cà rốt) ở mức ít phổ

biến (cấp 1) Ở mức gây hại này chỉ cần phun thuốc phòng trừ định kỳ có

thể loại bỏ được các côn trùng gây hại cho cây. Gần đây, các nhà khoa học

cũng đã đánh giá mức độ kháng/nhiễm các loại sâu hại trong quá trình sinh

trưởng của các loài đỗ quyên R. capitatum, R. przewalskii, R.

mucronulatum và R. micranthum (Bai et al., 2019).

69

Bảng 3.10. Mức độ sâu, bệnh hại ở các loài đỗ quyên nghiên cứu

(tại Phú Thượng-Tây Hồ-Hà Nội, năm 2015-2016)

Đối tượng gây hại và cấp bệnh

Gỉ sắt

Công thức thí nghiệm Nhện đỏ (1-3) (1-9) Thối rễ (1-9) Bọ trĩ (1-3) Vàng lá sinh lý (1-9)

Q1 2 2 7 3 3

Q2 2 2 5 3 3

Q3 1 1 3 3 5

Q4 1 1 5 3 1

Q5 1 1 5 5 1

Q6 2 2 5 3 3

Q7 1 1 3 5 1

Ghi chú: Cấp 1: Ít phổ biến Cấp 2: Phổ biến Cấp 3: Rất phổ biến

Cấp 1: Nhỏ hơn 1% diện tích lá bị hại. Cấp 3: Từ 1-5% diện tích lá bị hại. Cấp 5: Từ 6-25% diện tích lá bị hại. Cấp 7: Từ 26-50% diện tích lá bị hại. Cấp 9: Lớn hơn 50% diện tích lá bị hại.

Q8 1 1 3 3 1

Trước đó, Tiedeken và cs. (2005) đã tìm hiểu cơ chế tương tác giữa

các loài côn trùng với hoa của loài R. ponticum (Tiedeken et al., 2015).

Về bệnh hại, các bệnh thường gây hại trên loài đỗ quyên là thối rễ

(Rhizoctonia solani), vàng lá sinh lý và bệnh rỉ sắt (Phragmidium

mucronatum). Trong đó bệnh rỉ sắt ở cấp 5 là Q3, nhẹ ở loài Q1, Q2, Q6

(cấp 3) và rất nhẹ là Q4, Q5, Q7, Q8 (cấp 1). Tương tự bệnh thối rễ nhiễm

nhẹ nhất Q3, Q7, Q8 (cấp 3), trung bình Q5, Q4, Q2 (cấp 5) và nặng nhất

Q1 (cấp 7). Riêng vàng lá sinh lý mức độ nhiễm Q1, Q2, Q3, Q4, Q6, Q8

(cấp 3), Q5 và Q7 (cấp 5).

70

Rỉ sắt Nhện đỏ

Hình 3.9. Các loại sâu bệnh hại các loài đỗ quyên nghiên cứu

Nhìn chung, thối rễ và vàng lá sinh lý là 2 loại bệnh ảnh hưởng rất

lớn đến sinh trưởng phát triển của cây đỗ quyên, nên cần có biện pháp canh

tác phù hợp để làm giảm ảnh hưởng của 2 loại bệnh này nhằm nâng cao

năng suất, chất lượng cây hoa đỗ quyên (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Đây

cũng là cơ sở để luận án tác động các biện pháp kỹ thuật như lựa chọn giá

thể, chế độ phân bón phù hợp và bổ sung các nguyên tố vi lượng cần thiết

cho các loài đỗ quyên nghiên cứu.

Kết quả đánh giá một số đặc điểm hình thái và đặc điểm nông học

cho thấy, các loài đỗ quyên nghiên cứu rất đa dạng về hình thái từ màu sắc

thân, lá, thế lá cũng như đa dạng về màu sắc hoa và cấu trúc hoa.

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của 08 loài đỗ quyên

nghiên cứu đã cho thấy các loài đều thích nghi khi trồng ở vùng đồng

bằng, có tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 nên

trong giai đoạn này cần tác động các biện pháp kỹ thuật (lựa chọn giá thể,

chế độ phân bón) để cây sinh trưởng phát triển tối ưu nhất. Trong các loài

nghiên cứu, có 4 loài là Q3 (Hồng đậm), Q5 (Tím đậm), Q7 (Đỏ) và Q8

sinh trưởng phát triển tốt, trong đó có 02 loài là Q5 (Tím đậm) và Q8 có

triển vọng cho sản xuất. Đặc biệt Q8 (Cà rốt) có các đặc điểm hình thái

71

đáp ứng với yêu cầu thị trường như chiều cao cây 58,4 cm, số cành cấp 1

16,5 cành/cây, cành cứng khỏe, độ mềm dẻo cao, hoa đẹp màu đỏ hồng và

độ bền, trang trí dài, làm cơ sở cho việc giới thiệu hoa đỗ quyên Cà

rốt (Q8) vào sản xuất và làm đối tượng cho các nghiên cứu tiếp về kỹ

thuật nhân giống các biện pháp trồng và chăm sóc loài đỗ quyên này

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hoa và tăng hiệu quả kinh tế cho

người trồng hoa.

3.1.5. Xác định mối quan hệ di truyền loài đỗ quyên bản địa của Việt Nam

Chỉ thị DNA có khả năng ứng dụng rất lớn trong phân tích đa dạng

di truyền cũng như ứng dụng trong chọn tạo giống. Cho đến nay, hàng loạt

chỉ thị phân tử đã được phát minh và ứng dụng rộng rãi trong đó có chỉ thị

ISSR (Collard et al., 2008). Chỉ thị ISSR dựa trên phản ứng PCR nhằm

khuếch đại ngẫu nhiên các đoạn ADN ở các vị trí khác nhau trong bộ ADN

genome. Do sự đa hình về trình tự ADN giữa các cá thể dẫn tớivị trí bắt

mồi là khác nhau và do vậy các locus được khuếch đại của các cá thể có thể

cũng khác nhau. Chính vì vậy, ISSR là chỉ thị có mức độ đa hình cao và

được sử dụng nhiều trong nghiên cứu đa dạng di truyền giữa các loài thực

vật (Collard et al., 2008; Charrier et al., 2014; Xu et al., 2017).

Việc khảo sát, đánh giá mức độ đa hình của các mẫu giống đỗ quyên

là cần thiết.Với mục đích phân tích mối quan hệ di truyền của các mẫu đỗ

quyên thu thập được nhằm xác định các công việc phù hợp cho công tác lai

tạo giống sau này, nghiên cứu này đã sử dụng chỉ thị phân tử ISSR nhằm

phát hiện mức độ đa hình của 8 mẫu đỗ quyên thu thập được. Kết quả phân

tích đa hình của các mẫu đỗ quyên được thể hiện trên bảng 3.11.

72

Bảng 3.11. Tính đa hình của 8 mẫu đỗ quyên dựa trên chỉ thị ISSR

tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015-2016

Tên mồi

Số băng/ mẫu Tỷ lệ đa hình của các locus

5,88 8,00 10,13 3,38 5,75 5,38 2,38 6,63 4,38 2,00 6,00 6,38 1,88 5,00 5,50 5,50 2,63 5,38 1,63 8,25 8,38 8,88 Chỉ số đa hình PIC 0,28 0,29 0,19 0,22 0,21 0,25 0,15 0,12 0,16 0,12 0,26 0,26 0,26 0,20 0,22 0,31 0,37 0,31 0,30 0,34 0,29 0,19 Chỉ số sai khác giữa các cặp mồi (RP) 11,75 16,00 20,25 6,75 11,50 10,75 4,75 13,25 8,75 4,00 12,00 12,75 3,75 10,00 11,00 11,00 5,25 10,75 3,25 16,50 16,75 17,75 80,00 92,31 73,33 66,67 78,57 66,67 50,00 40,00 50,00 50,00 75,00 81,82 100,00 57,14 71,43 75,00 100,00 90,00 100,00 93,75 76,92 61,54

Tổng số băng nhân bản được 47 64 81 27 46 43 19 53 35 16 48 51 15 40 44 44 21 43 13 66 67 71 954 Số locus phát hiện được 10 13 15 6 14 9 4 10 6 4 12 11 4 7 7 8 5 10 3 16 13 13 200

9,09 74,10 43,36 5,42 0,24 10,84

25,00 119,25 14,91

UBC_807 UBC_808 UBC_811 UBC_812 UBC_813 UBC_817 UBC_818 UBC_819 UBC_823 UBC_824 UBC_827 UBC_847 UBC_862 UBC_864 UBC_866 UBC_868 UBC_869 UBC_872 UBC_873 UBC_876 ISSR-T1 ISSR-T3 Tổng số Trung bình/mồi Giá trị trung bình/mẫu

73

Bảng 3.11 cho thấy 22 chỉ thị ISSR đã phát hiện được tổng số 200

locus với tỷ lệ đa hình của các locus trung bình đạt 74,1%. 22 chỉ thị ISSR đã

nhân được tổng số 954 băng vạch ADN, trung bình đạt 43,36 băng vạch/mồi,

119,25 băng vạch ADN/mẫu trung bình đạt 5,42 băng vạch/mồi/mẫu. Nhóm

các chỉ thị UBC_808, UBC_876, ISSR-T1, ISSR-T3, UBC_811 cho số băng

ADN trung bình tính trên các mẫu đỗ quyên đạt cao nhất, tương ứng 8,00 -

10,13 băng/mẫu. Nhóm chỉ thị ISSR cho số băng ADN trung bình trên mẫu

thấp nhất làUBC_873, UBC_862, UBC_824, cho số băng ADN trung bình

thấp nhất tương ứng là 1,63 - 2,00 băng/mẫu. Chỉ số đa hình PIC trung bình

đạt 0,24 và chỉ số sai khác giữa các cặp mồi (RP) là 10,84. Hệ số tương đồng

Sokal và Michener (1958) đã được sử dụng để xác định mối tương đồng di

truyền giữa 8 mẫu đỗ quyên. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.12.

Bảng 3.12. Hệ số tương đồng di truyền của 8 mẫu đỗ quyên

tại Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015-2016

Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8

Mẫu Q1 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Q6 Q7 Q8 1,000 0,862 0,760 0,821 0,750 0,704 0,730 0,577 1,000 0,750 0,816 0,745 0,684 0,663 0,582 1,000 0,776 0,755 0,821 0,643 0,571 1,000 0,827 0,801 0,724 0,582 1,000 0,760 0,689 0,597 1,000 0,709 0,536 1,000 0,490 1,000

Kết quả ở bảng 3.12 và hình 3.10 cho thấy khi được phân tích bởi 22 chỉ

thị ISSR ở mức độ tương đồng di truyền là 75% thì 8 mẫu đỗ quyên được phân

tách thành 4 nhóm khác nhau. Nhóm 1 bao gồm 4 mẫu Q1(Trắng), Q2 (Trắng

xanh), Q4 (Hồng nhạt) và Q5 (Tím đậm), nhóm 2 bao gồm hai mẫu Q3 (Hồng

đậm) và Q6 (Tím nhạt), hai mẫu còn lại là Q7 (Đỏ) và Q8 (Cà rốt) được tách

74

biệt thành 2 nhóm độc lập nhau là nhóm 3 và nhóm 4. Điểm trùng hợp ngẫu

nhiên là sự tương đồng di truyền gần như có sự tương quan với màu sắc của

các mẫu. Rõ ràng, các mẫu Q1(Trắng), Q2 (Trắng xanh) có màu sắc gần giống

nhau nhất trong số các mẫu (đều sáng màu) có hệ số tương đồng di truyền tới

86,2%, mẫu Q8 (Cà rốt) có sự khác biệt rõ rệt về màu sắc với các mẫu còn lại

nên có hệ số tương đồng di truyền là nhỏ nhất với 7 mẫu còn lại, trong đó mức

độ tương đồng di truyền của mẫu Q7 và Q8 chỉ đạt 49,0% (Bảng 3.12).

Hình 3.10. Cây phân loại di truyền giữa 8 loài đỗ quyên bản địa

Kết quả phân tích cho hệ số PIC của chỉ thị chỉ đạt 0,24 chứng tỏ mức

độ đa dạng của 8 mẫu đỗ quyên là ở mức trung bình. Thực tế thì ngoài hai

mẫu Q7 và Q8 có sự khác biệt lớn thì các mẫu còn lại có sự khác biệt khá

nhỏ. Cụ thể, sự khác biệt di truyền giữa mẫu Q3 và Q6 là 10,5%, Q2 và Q4 là

11,2% và Q1 và Q2 là 11,4%, Q1 và Q4 là 14,4%. Do mẫu đỗ quyên Cà rốt là

mẫu có kiểu hình khá đặc biệt (lá rụng khi ra hoa) nên có thể sử dụng Q8 để

lai tạo với 7 mẫu còn lại nhằm tạo nguồn vật liệu, phục vụ công tác chọn tạo

giống hoa đỗ quyên mới.

Trong các năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu nhằm phát

triển chỉ thị phân tử đặc hiệu cho loài đỗ quyên đặc biệt là loài R. simsii. Li và

75

cộng sự (2016) đã phát triển được 7 cặp mồi EST-SSR và ứng dụng trong

phân tích đa dạng nguồn gen của 32 mẫu đỗ quyên thuộc loài R. Simsii thu

thập tại tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc (Li và cs., 2016b). Shuzhen và cộng tác

viên (2017) cũng phát triển được 14 chỉ thị microsatellite cho loài

Rhododendron simsii (Shuzhen và cs., 2017).

Việc phân tích đa dạng di truyền của một số mẫu đỗ quyên thuộc loài

R. simsii phân bố ở Việt Nam đã được tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2011)

thực hiện. Tác giả cũng so sánh sự đa dạng di truyền của các mẫu đỗ quyên

Việt Nam với các cá thể đỗ quyên cùng loài của Nhật Bản và nghiên cứu khả

năng lai tạo giữa các mẫu hoa đỗ quyên Việt Nam và Nhật Bản nhằm phát

triển giống hoa đỗ quyên mới (Nguyễn Thị Thu Hằng 2011).

Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra 8 mẫu đỗ quyên thuộc nhiều loài khác

nhau (mẫu Q2 thuộc loài R. lyi, mẫu Q5 thuộc loài R. chapaensis, mẫu Q8

thuộc loài R. simsii, các mẫu Q1, Q3, Q4, Q6 và Q7 chưa được định danh

loài) và sẽ là những nguồn gen quý, góp phần vào mục tiêu bảo tồn, phát triển

nguồn gen, phục vụ công tác lai tạo giống đỗ quyên mới tại Việt Nam.

Hình 3.11a. Ảnh điện di phân loại di truyền giữa 8 loài đỗ quyên bản địa

76

Hình 3.11b. Ảnh điện di phân loại di truyền giữa 8 loài đỗ quyên bản địa

Từ các nghiên cứu trên cho thấy các loài đỗ quyên có mối quan hệ rất

gần nhau. Khi nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học cho thấy có mối quan hệ

giữa các loài đỗ quyên bản địa nghiên cứu thể hiện ở màu sắc hoa, ở loài Q1

(Trắng), Q2 (Trắng xanh) cùng một nhóm sự khác biệt màu sắc không nhiều,

77

chỉ khác nhau là số lượng hoa trên cây. Ở loài Q3 (Hồng đậm), Q4 (Hồng

nhạt) có sự khác biệt về độ đậm nhạt màu sắt hoa, tương tự ở loài Q5 (Tím

đậm) và Q6 (Tím nhạt). Với loài Q7, Q8 màu đỏ và màu cà rốt có sự khác

biệt rõ ràng với nhóm màu còn lại. Điều này cho thấy chỉ thị ISSR rất có ý

nghĩa trong việc có thể xác định sự khác biệt giữa các mẫu giống có mối liên

hệ về màu sắc hoa, tuy nhiên để có thể khẳng định được điều này cần có các

nghiên cứu chuyên sâu hơn cần được thực hiện. Kết quả nghiên cứu này cùng

với nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học là cơ sở để lựa chọn các cặp bố mẹ

phù hợp cho công tác lai tạo giống hoa đỗ quyên ở Việt Nam.

3.2. Nghiên cứu biện pháp nhân giống bằng phương pháp giâm cành hoa

đỗ quyên Cà rốt (Rhododendron simsii Planch)

Hiện tại trong sản xuất phương pháp nhân giống chủ yếu cho các loài

đỗ quyên bản địa là gieo hạt, chiết cành và giâm hom, nhưng hình thức gieo

hạt ít sử dụng hơn do khó thụ phấn và hạt cũng khó nảy mầm, thời gian ra hoa

lại lâu hơn. Chiết cành hệ số nhân giống thấp lâu ra rễ. Nhân giống bằng

phương pháp giâm cành có nhiều lợi thế hơn cho việc cung cấp một số lượng

lớn cây giống trong thời gian ngắn, cây đồng đều, chất lượng cây giống tốt

nhằm nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng cành giâm. Do vậy, nghiên

cứu của đề tài cũng tập trung vào biện pháp này.

3.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng sinh trưởng và chất

lượng của cành giâm

Thời vụ giâm cành là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng

lớn đến tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ sống của cành giâm (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Ở

các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là vùng đồng bằng. Thời gian giâm cành có hiệu

quả cho hầu hết các loài cây rừng là mùa sinh trưởng (tháng 4 đến tháng 9,

tháng 10) (Chu Thị Thơm và cs., 2005).

78

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến thời gian qua các gia

đoạn vườn ươm cành giâm

tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017

Thời gian từ giâm cành đến...... (ngày)

Công thức thí nghiệm 90% ra rễ Xuất vườn 90% Hình thành rễ 10%

CT1: 5/2 (đ/c) 20,7 35,3 115,2

CT2: 5/3 18,5 32,1 113,6

CT3: 5/4 16,3 34,5 110,3

CT4: 5/9 14,7 29,5 98,2

CT5: 5/10 13,9 27,8 96,5

Kết quả bảng 3.13 cho thấy thời gian từ giâm cành đến hình thành rễ

10% ở các thời vụ giâm khác nhau có sự chênh lệch, dao động từ 13,9-20,7

ngày. Giâm cành vào tháng 10 có thời gian ngắn nhất là (13,9 ngày) và dài

nhất là giâm vào tháng 2 (20,7 ngày). Giâm cành vào tháng 9 và tháng 10 với

điều kiện khí hậu gần giống nhau thì thời gian hình thành rễ không chênh

nhau nhiều từ 13,9-14,7 ngày. Thời gian từ giâm cành đến ra rễ 90% ở tất cả

các công thức đều dưới 4 tuần. Thời gian ra rễ ngắn nhất khi giâm cành vào

tháng 10 là (27,8 ngày), tiếp đến là tháng 9 (29,5 ngày) và tháng 3 là (32,1

ngày). Nhìn chung vào các tháng này thời tiết khá thuận lợi cho việc giâm

cành. Thời gian cho ra rễ dài nhất 35,3 ngày là khi giâm vào tháng 2, do lúc

này thời tiết lạnh, nhiệt độ vẫn còn thấp nên cây khó ra rễ hơn.

Bên cạnh đó, giâm cành vào tháng 9 và tháng 10 cho thời gian xuất

vườn ngắn nhất 96,5 - 98,2 ngày, còn giâm cành vào tháng 2 và tháng 3 thì

thời gian xuất vườn dài hơn 113,6 - 115,2 ngày.

79

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng ra rễ, thời

gian ra rễ của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Tỷ lệ cây....(%)

Công thức thí nghiệm Hồi xanh Ra rễ Sống Xuất vườn

62,3 CT1: 5/2 90,7 37,1 34,5

78,5 CT2: 5/3 95,6 65,8 63,8

70,7 CT3: 5/4 94,4 62,9 60,9

80,9 CT4: 5/9 96,3 73,4 70,5

82,5 CT5: 5/10 98,5 75,3 72,3

Theo dõi tỷ lệ hồi xanh sau giâm 10 ngày cho thấy giâm cành vào tất cả

các tháng thí nghiệm đều cho tỷ lệ hồi xanh trên 90%, nhưng giâm vào tháng

9 hoặc tháng 10 cho tỷ lệ hồi xanh cao nhất từ 96,3 - 98,5%, giâm vào tháng

4 tỷ lệ hồi xanh thấp hơn 94,4% và thấp nhất là vào tháng 2 đạt 90,7%. Thời

gian thuận lợi cho giâm cành đỗ quyên vào tháng 3, 9 và tháng 10, Trong đó

tốt nhất vào tháng 10, cho tỷ lệ ra rễ đạt 82,5%, tỷ lệ cây sống 75,3% và tỷ lệ

cây xuất vườn 72,3%. Sở dĩ có kết quả như vậy là do tháng 3, 9 và tháng 10

thời tiết mát mẻ hơn độ ẩm thấp hơn phù hợp với việc giâm cành, đặc biệt

tháng 10 thời tiết khô ráo thuận lợi cho việc ra rễ của cành giâm. Trong khi đó

các thời vụ giâm cành ở tháng 2, 4 tỷ lệ ra rễ thấp 62,3 - 70,7%, đặc biệt tỷ lệ

cây sống giảm 37,1% - 62,9% và tỷ lệ cây xuất vườn chỉ đạt 34,5 - 60,9%, do

tháng 2 nhiệt độ còn thấp trung bình 13,2oC và thường xuất hiện các đợt

không khí lạnh gây rét đậm rét hại ở cuối tháng 2 nên cành giâm khó ra rễ,

còn tháng 4 chuyển mùa nhiệt độ cao hơn nên tỷ lệ ra rễ ở thời điểm này vẫn

thấp. Nhất là ở các tháng tiếp theo từ tháng 5-tháng 8. Tương tự như vậy từ

tháng 11 đến tháng 1 năm sau thường xuất hiện các đợt không khí lạnh nhiệt

80

độ thấp dần nên giâm cành vào thời gian này sẽ ảnh hưởng đến khả năng ra rễ

và sự phát triển của cành giâm đây cũng là lý do đề tài không nghiên cứu biện

pháp giâm cành vào các tháng này.

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến chất lượng cành giâm

đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Số lá/cây Công thức thí nghiệm Chiều cao cây (cm) Tỷ lệ thối gốc (%) Số chồi/ cây

2,1 CT1: 5/2 11,4 5,6 25,2

2,3 CT2: 5/3 12,3 6,2 20,7

2,4 CT3: 5/4 12,8 6,7 17,8

3,1 CT4: 5/9 13,6 7,5 10,5

3,4 CT5: 5/10 15,7 8,5 7,5

Số liệu bảng 3.15 cho thấy thời vụ giâm cành vào tháng 2 và tháng 4 cho

chiều cao, số chồi, số lá cành giâm thấp nhất lần lượt 11,4 cm; 2,1 chồi và 5,6 lá.

Đặc biệt, tháng 2 do mưa phùn kéo dài trong nhiều ngày, độ ẩm cao nên tỷ lệ

thối gốc cao lên tới 25,2%. Các thời vụ tháng 3, 9, 10 cho chiều cao, số chồi, số

lá lần lượt 13,6 - 15,7 cm; 3,1 - 3,4 chồi; 7,5 - 8,5 lá và cho tỷ lệ thối gốc thấp

nhất 7,5 - 10,5%. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất thì có

thể giâm đỗ quyên vào tháng 3, 9 và tháng 10, Trong đó, tháng 10 cho kết quả

tốt nhất với thời gian hình thành rễ ngắn 27,8 ngày, tỷ lệ cây xuất vườn cao

72,5 %, chiều cao cây đạt 15,7 cm, số lá 8,5 lá.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự phù hợp với nghiên cứu của

Nguyễn Thị Kim Lý (2015) về thời vụ giâm cành cho cây đỗ quyên vào

tháng 3 và tháng 9. Tuy nhiên điều kiện nhiệt độ trong tháng của các năm

diễn ra khác nhau nên ngoài tháng 3, 9 thì tháng 10 cũng cho kết quả tốt.

Theo dõi biến động nhiệt độ giữa các tháng, thì thời gian nghiên cứu của đề

81

tài vào tháng 9/2015 nhiệt độ trung bình từ 27-28oC cao hơn so với nhiệt độ ở

tháng 9/2013 của Nguyễn Thị Kim Lý nhiệt độ trung bình từ 26-27oC, nhưng

tháng 10 (nhiệt độ trung bình thấp hơn từ 24-25oC). Tháng 3 tương đồng

(nhiệt độ trung bình từ 21-22oC) cho thấy có mối quan hệ về ngưỡng nhiệt độ

(trung bình từ 24-25oC) là điều kiện thuận lợi để giâm cành. Do vậy, ngoài

căn cứ vào thời vụ cũng có thể căn cứ vào nhiệt độ để xác định thời điểm

giâm cành, vấn đề này cần có những nghiên cứu tiếp về ảnh hưởng của điều

kiện nhiệt độ đến quá trình giâm cành.

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, thời vụ giâm cành đã ảnh hưởng

rất lớn đến kết quả giâm cành. Trong các tháng thí nghiệm, việc giâm cành

vào tháng 3, tháng 9 và tháng 10 đều cho kết quả cao, trong đó tháng 10 là

tháng có kết quả tốt nhất với tỷ lệ ra rễ 82,5% và tỷ lệ xuất vườn 72,3%.

CT1 CT3 CT2 CT4 CT5

Hình 3.12. Ảnh hưởng của thời vụ giâm cành đến khả năng sinh trưởng

và chất lượng của cành giâm

82

3.2.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và chất lượng của cành giâm

Giá thể là giá đỡ cho cây, giữ ẩm, tạo độ thoáng đồng thời cung cấp

chất dinh dưỡng cho từng đối tượng cây hoa (Chu Thị Thơm và cs., 2005).

Giá thế phù hợp đối với cây trồng nói chung và cây hoa trồng chậu nói riêng

có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây,

đối với cây đỗ quyên yêu cầu giá thể phải có khả năng giữ ẩm tốt, dễ thoát

nước, có độ thoáng khí, do vậy giá thể thường là các vật liệu tơi xốp thoáng

khí giữ ẩm nhưng lại thoát nước tốt.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể giâm cành đến chất lượng

cành giống được trình bày ở bảng 3.16.

Kết quả ở bảng 3.16 cho thấy giá thể khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt

đến các chỉ tiêu theo dõi. CT4 (đất ruộng khô + trấu mục) có thời gian ra rễ

ngắn 22,7 ngày, tỷ lệ ra rễ 87,6% và tỷ lệ cây sống 85,3% .

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian ra rễ, tỷ lệ ra rễ và xuất

vườn của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm Tỷ lệ ra rễ (%) Thời gian từ giâm đến xuất hiện rễ (ngày) Tỷ lệ cây xuất vườn (%) Tỷ lệ cây sống (%)

27,0 78,3 75,1 72,3 CT1: CĐ 100%

26,3 85,1 83,4 81,4 CT2: CĐ+TM (7:3)

25,4 84,5 82,6 80,7 CT3: ĐRK+CĐ (7:3)

22,7 87,6 85,3 83,7 CT4: ĐRK+TM(7:3)

5,5 - - - LSD0,05

Ghi chú:

CĐ: cát đen

TM: Trấu mục

ĐRK: Đất ruộng khô

CV (%) 2,7 - - -

83

Tiếp đến CT2 (cát đen + trấu mục, tỷ lệ 7:3), CT3 (Đất ruộng khô + cát

đen, tỷ lệ 7:3) với thời gian ra rễ 25,4 - 26,3 ngày, tỷ lệ xuất vườn 80,7 -

81,4%. Thời gian từ khi giâm đến khi ra rễ dài nhất 27 ngày ở CT1 (cát đen);

công thức này cũng cho tỷ lệ cây xuất vườn thấp nhất 72,3%. Như vậy CT4

(Đất ruộng khô + trấu mục, tỷ lệ 7:3) tạo được độ tơi xốp thoáng khí giữ nước

đồng thời có khả năng thoát nước tốt hơn, nên đã làm tăng khả năng ra rễ, cho

tỉ lệ cây xuất vườn cao nhất trong tất cả các công thức thí nghiệm là 83,7%.

Số liệu ở bảng 3.18 cho thấy sử dụng giá thể CT4 (đất ruộng khô + trấu

mục) cho cây đỗ quyên Cà rốt sinh trưởng tốt nhất, với chiều cao cây 20,5

cm, số lá 13,1 lá và 9,5 rễ. Tiếp đến CT2 (Cát đen +Trấu mục), CT3 (Đất

ruộng khô +Cát đen) chiều cao từ 17,2-18,3 cm, số lá 10,4-11,8 lá, số rễ 7,6-

7,8 rễ và thấp nhất là CT1 (Cát đen) với chiều cao cây 15,4 cm, số lá 8,6 lá,

5,8 rễ và chiều dài rễ ngắn nhất 3,4 cm.

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của giá thể giâm cành đến một số chỉ tiêu sinh

trưởng của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Số lá/cây Chiều cao cây (cm) Chiều dài rễ (cm) Công thức thí nghiệm Số rễ /cây

CT1: CĐ 100% 15,4 8,6 5,8 3,4

CT2: CĐ+TM (7:3) 17,2 10,4 7,6 3,9

CT3: ĐRK+CĐ(7:3) 18,3 11,8 7,8 4,2

CT4: ĐRK+TM(7:3) 20,5 13,1 9,5 4,9

1,1 1,7 0,8 0,5 LSD0,05

Ghi chú:

CĐ: cát đen

TM: Trấu mục

ĐRK: Đất ruộng khô

CV (%) 3,3 7,8 5,4 7,0

84

Điều này có thể là do khi phối trộn cát đen và trấu mục, khả năng giữ

ẩm không tốt bằng vật liệu phối trộn đất ruộng khô và trấu mục, do đã đạt

được yêu cầu giữ ẩm và thoát nước tốt. Từ thành phần của các vật liệu cho

thấy cát có tính chất rời rạc khả năng giữ nước kém, trấu hoai mục có tác

dụng tơi xốp thoát nước tốt và thoáng khí, còn đất ruộng khô cũng có hàm

lượng dinh dưỡng nhất định để cây sinh trưởng và phát triển. Việc phối trộn

đất ruộng khô và trấu hoai mục với tỷ lệ 7:3 đã tạo giá thể phù hợp với sinh

trưởng của cành giâm.

Một số nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã lựa chọn trấu và đất bùn ao

phối trộn làm giá thể giâm cành cho cây đỗ quyên, như nghiên cứu của

Nguyễn Thị Kim Lý và cs (2015), giá thể giâm cành cho đỗ quyên là đất bùn

ao + trấu mục ( Tỷ lệ 7:3), cho tỷ lệ ra rễ > 85%, tỷ lệ xuất vườn cao >80%.

Tuy nhiên hiện nay đất bùn ao khó kiếm, lượng khai thác để chọn loại vật

liệu có hiệu quả và phổ biến ở các địa phương, đề tài đã thay thế bùn ao bằng

đất ruộng khô và cho kết quả tốt như giá thể bùn ao + trấu mục nên hoàn toàn

có thể thay thế bùn ao bằng đất ruộng khô vừa dễ kiếm vừa dễ khai thác số

lượng lớn.

Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy, công thức giá thể khác nhau đã

ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cành giâm. Trong các công thức

giá thể được sử dụng thì CT4 (đất ruộng khô +trấu mục) được phối trộn theo

tỉ lệ 7:3 đã làm tăng độ xốp, giữ ẩm giúp cành giâm sinh trưởng tốt, tạo điều

kiện thuận lợi cho quá trình ra rễ, rút ngắn thời gian bật chồi. Hiện nay, giá

thể này đất ruộng khô +trấu mục cũng đã được sử dụng để giâm cành đỗ

quyên tại 1 số vùng ở đồng bằng như Hà Nội, Hưng yên, Vĩnh Phúc... cho kết

quả tốt như kết quả nghiên cứu của đề tài.

85

CT1 CT3 CT2 CT4

Hình 3.13. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và

chất lượng của cành giâm

3.2.3. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến sinh trưởng và chất lượng

cành giâm

Ngoài việc xác định được giá thể giâm cành tốt và thời vụ giâm hiệu

quả thì việc nghiên cứu chiều dài đoạn cành giâm là rất cần thiết. Vừa tiết

kiệm nguồn vật liệu nhân giống vừa đảm bảo cho cây mẹ duy trì được sinh

trưởng phát triển tốt không bị ảnh hưởng bởi việc khai thác số lượng cành

cây mẹ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài cành giâm cũng đã ảnh hưởng

đến tỷ lệ ra rễ, tỷ lệ xuất vườn và thời gian xuất vườn của cây đỗ quyên

Cà rốt.

86

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến tỷ lệ ra rễ, cây sống

và tỷ lệ xuất vườn của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Tỷ lệ cây...... (%)

Công thức thí nghiệm

Ra rễ Sống Thời gian từ giâm đến khi cây xuất vườn (ngày)

CT1: cành giâm dài 5 cm CT2: cành giâm dài 7 cm CT3: cành giâm dài 9 cm CT4: cành giâm dài 12 cm LSD0,05 CV (%) 83,4 90,3 91,5 92,8 - - 82,5 85,5 87,2 89,7 - - Xuất vườn 79,5 83,2 85,2 86,7 - - 105,3 103,7 98,1 96,7 2,07 1,0

Kết quả bảng 3.18 cho thấy CT1, CT2 (chiều dài cành giâm từ 5-7 cm)

cho tỷ lệ ra rễ 83,4-90,3%, tỷ lệ cây xuất vườn 79,5-83,2% đều thấp hơn so

với chiều dài cành ở CT3 và CT4 (chiều dài cành giâm 9-12 cm) cho tỷ lệ ra

rễ 91,5-92,8%, tỷ lệ cây sống 87,2-89,7%, tỷ lệ cây xuất vườn 85,2 -86,7%

và thời gian từ giâm đến xuất vườn là ngắn nhất 96,7 - 98,1 ngày.

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến một số chỉ tiêu sinh

trưởng của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm Chiều cao cây (cm) Số lá/cây (lá/cây) Chiều dài rễ (cm) Số rễ /cây (cái)

CT1: cành giâm dài 5 cm 19,8 13,8 8,7 4,8

CT2: cành giâm dài 7 cm 21,5 15,3 10,6 5,2

CT3: cành giâm dài 9 cm 22,6 15,1 12,0 5,8

CT4: cành giâm dài 12 cm 23,8 17,7 14,5 6,1

1,9 1,8 1,5 0,46 LSD0,05

4,4 5,9 6,9 4,2 CV (%)

87

Số liệu ở bảng 3.19 cho thấy CT3, CT4 (chiều dài cành giâm 9 và 12

cm) cho kết quả tốt nhất với chiều cao 22,6-23,3 cm, số lá từ 15,1-17,7 lá, số

rễ 12-14,5 rễ và chiều dài rễ từ 5,8 - 6,1 cm. Tiếp đến CT2 (chiều dài cành

giâm 7 cm) và thấp nhất là CT1 (chiều dài cành giâm 5 cm) cho chiều cao cây

19,8 cm, 13,8 lá, 8,7 rễ và chiều dài rễ 4,8 cm.

Điều này cho thấy chiều dài cành giâm liên quan đến dinh dưỡng được

dự trữ trong thân cành, khi chiều dài cành giâm dài auxin nội sinh trong thân

cành nhiều hơn, nhiều dinh dưỡng hơn. Nồng độ auxin tập trung vào vết cắt

cao, thúc đẩy sự ra rễ sớm của cành giâm. Do vậy đoạn cành giâm càng dài

khả năng ra rễ càng cao. Và chiều dài đoạn cành 12 cm là phù hợp nhất cho

giâm cành đỗ quyên. Kết quả này cũng phù hợp nghiên cứu của Wu và Raven

(2005) đã kết luận, khi giâm cành đỗ quyên độ dài 10 cm -12cm vừa cho tỷ lệ

ra rễ cao vừa tiết kiệm được vật liệu nhân giống.

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, chiều dài cành giâm đã có ảnh

hưởng đến kết quả giâm cành đoạn cành giâm có chiều dài 12 cm cho kết quả tốt

nhất với tỷ lệ ra rễ 92,8%, và tỷ lệ xuất vườn 86,7%.

CT1 CT2 CT3 CT4

Hình 3.14. Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm

đến sinh trưởng và chất lượng cành giâm

88

3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến sinh trưởng và chất lượng của

cành giâm đỗ quyên Cà rốt

Sach (1882) cho rằng chồi và lá cây có khả năng tổng hợp auxin và các

chất kích thích ra rễ khác. Chúng được vận chuyển xuống vết cắt hom giâm

kích thích sự hình thành rễ bất định. Auxin có tác dụng đến quá trình sinh

trưởng của tế bào, hoạt động của tượng tầng, hiện tượng ưu thế ngọn, tính

hướng của thực vật, đặc biệt là kích thích sự hình thành rễ của hom giâm. Tuy

nhiên đối với những loại cây khó ra rễ như đỗ quyên thường sử dụng thêm

các chất điều tiết sinh trưởng để kích thích sự ra rễ của cành giâm các chất

kích thích thường sử dụng là IAA, IBA và αNAA, ở nồng độ thích hợp auxin

sẽ kích thích sự tạo rễ, tăng trưởng chồi non (Hoàng Minh Tấn và cs., 2006).

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ và

chất lượng cây con của cành giâm đỗ quyên được trình bày ở bảng 3.20.

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ và tỷ lệ xuất

vườn của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Tỷ lệ cây.... (%) Thời gian từ khi giâm..... (ngày)

Công thức thí nghiệm xuất hiện rễ ra rễ xuất vườn 90% cây xuất vườn

CT1: Xử lý nước lã (đ/c) 25,6 95,3 86,2 79,5

CT2: nồng độ 2.000ppm 23,9 90,7 93,5 92,8

CT3: nồng độ 2.500ppm 20,6 82,1 97,5 94,5

CT4: nồng độ 3.000ppm 21,2 85,3 94,6 90,2

CT5: nồng độ 3.500ppm 22,7 83,9 91,2 85,6

2,04 1,7 - - LSD0,05

4,8 1,1 - - CV (%)

89

Số liệu bảng 3.21 cho thấy, so với đối chứng CT1 (không xử lý) thì ở

các công thức được xử lý IBA với nồng độ từ 2.000-3.500 ppm thì các chỉ

tiêu theo dõi được cải thiện rõ rệt. Trên thế giới, đỗ quyên giâm cành có thể

sử dụng nồng độ các chất kích thích sinh trưởng dao động từ 1500-3000 ppm.

Tuy nhiên loài khác nhau thì nồng độ xử lý cũng khác nhau. Đối với đỗ

quyên Cà rốt, khi sử dụng IBA ở nồng độ 2.500 ppm (CT3) cho thời gian ra

rễ ngắn nhất 20,6 ngày, tỷ lệ ra rễ đạt 97,5% và tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất

94,5%. Tuy nhiên, khi tăng nồng độ IBA lên 3000 - 3500 ppm thì tỷ lệ ra rễ

giảm 91,2 - 94,6% và tỷ lệ xuất vườn chỉ đạt 85,6 - 90,2% và thời gian ra rễ

kéo dài hơn từ 21,2 - 22,7 ngày.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến chất lượng cây giống đỗ

quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm Số lá/cây (lá) Số rễ /cây (rễ) Chiều cao cây (cm) Chiều dài rễ (cm)

CT1: Xử lý nước lã (đ/c) 22,6 17,5 15,9 5,7

CT2: nồng độ 2.000ppm 23,5 17,9 18,5 7,5

CT3: nồng độ 2.500ppm 25,8 20,6 21,2 8,5

CT4: nồng độ 3.000ppm 24,7 18,9 19,7 8,0

CT5: nồng độ 3.500ppm 21,9 16,5 16,3 6,1

1,4 1,5 0,9 0,8 LSD0,05

CV (%) 3,3 4,5 2,8 6,5

Kết quả bảng 3.21 cho thấy, nồng độ IBA khác nhau cho chất lượng

cành giâm khác nhau. Trong các công thức thí nghiệm thì CT3 (IBA 2.500

ppm) so với đối chứng cho kết quả tốt nhất, chiều cao cành 25,8 cm, với 20,6

lá, 21,2 rễ và chiều dài rễ đạt 8,6 cm. Tiếp đến CT4 (IBA 3.000 ppm) và CT5

90

(IBA 3.500 ppm) cho cành giâm với 16,5 lá, cao 21,9 cm, cho 16,3 rễ và chiều

dài rễ 6,1 cm các số liệu đều sai khác so với công thức CT1 (đối chứng) với độ

tin cậy 95%. Điều này cũng phù hợp nghiên cứu của Ahmad và Puni đã

nghiên cứu nhân giống từ giâm cành cho loài R. arboreum Kết quả cho thấy

dùng chất kích thích rễ IAA với nồng độ 2500 ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất

(66,6%) vào tháng tư.

Khi nồng độ IBA từ 2.000-2.500 ppm các chỉ tiêu sinh trưởng đạt tối đa

nhưng khi tăng đến nồng độ 3.000-3.500 ppm thì các chỉ tiêu sinh trưởng

giảm dần, để lý giải điều này Grossmann. K (2000) cho rằng khi nồng độ

auxin tăng cao có thể gây ra những bất thường trong sinh trưởng, ức chế sự

phát triển của chồi, kích thích sinh tổng hợp ethylene, sản sinh abscicic acid

(ABA) làm ảnh hưởng đến chất lượng cành giâm.

Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, việc xử lý chất điều hòa sinh

trưởng IBA ở nồng độ 2.500 ppm, cho chất lượng cành giâm tốt nhất ở mức

sai số có ý nghĩa và cao hơn hẳn so với đối chứng không xử lý.

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

Hình 3.15. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến sinh trưởng

và chất lượng của cành giâm đỗ quyên Cà rốt

91

3.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp chăm sóc cây đỗ quyên Cà rốt

(Rhododendron simsii Planch)

3.3.1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến sự sinh trưởng, phát triển và chất

lượng hoa đỗ quyên Cà rốt

Do đặc điểm cây đỗ quyên có bộ rễ chùm, hệ thống rễ tơ phát triển

mạnh nên thích hợp với đất đồi núi có nhiều mùn ở các vùng núi cao, Do

đặc điểm của cây đỗ quyên rất khó thuần dưỡng khi tách ra khỏi vùng sống

tự nhiên. Nên khi đưa xuống trồng ở vùng đồng bằng cần lựa chọn giá thể

trồng phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của cây, đây có thể xem là yếu

tố rất quan trọng cho việc trồng đỗ quyên thành công. Nghiên cứu đã sử

dụng 04 loại giá thể được phối trộn theo thể tích với các thành phần khác

nhau, kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.22.

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến một số chỉ tiêu sinh

trưởng của cây đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống (%) Thời gian hồi xanh (ngày) Chiều cao cây (cm) Thối rễ (Rhizoctonia solani) (%)

CT1: ĐRK 81,1 18,5 57,1 12,4

CT2: ĐRK+TM (7:3) 85,5 15,2 62,6 9,7

CT3: ĐRK+XT (7:3) 93,3 16,5 63,9 10,6

100 12,4 65,5 7,1 CT4:ĐRK+TM+XT (6:2:2)

- 0,5 5,6 - LSD0,05

Ghi chú:

ĐRK: Đất ruộng khô

TM: Trấu mục

XT: Xỉ than

- 1,8 4,5 - CV(%)

92

Kết quả bảng 3.22 cho thấy, giá thể trồng đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu

theo dõi. Ở CT1 trên nền đất ruộng khô (đ/c) cho các chỉ tiêu theo dõi là thấp

nhất, trong đó tỷ lệ sống chỉ đạt 81,1% và cho chiều cao 57,1 cm, điều này có

thể là do đỗ quyên Cà rốt không thích hợp trồng trên đất ruộng có khả năng giữ

nước lâu, thoát nước kém ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ, nên đưa đến

tỷ lệ thối rễ cao 12,4%.

Ở CT2 (Đất ruộng khô + Trấu mục), CT3 (Đất ruộng khô +Xỉ than) sau

khi được bổ sung thêm xỉ than hoặc trấu mục với tỷ lệ 7:3 đã cho tỷ lệ cây sống

cao đạt 85,5 - 93,3%. Tỷ lệ thối rễ thấp từ 9,7-10,6%.

Đến CT4 (đất ruộng khô + trấu mục + xỉ than, với tỷ lệ 6:2:2) cho tỷ lệ

sống đạt cao nhất 100%, sau 12,4 ngày đã hồi xanh, cho chiều cao cây 65,5 cm

và tỷ lệ bệnh thối rễ thấp nhất 7,1% điều này là do CT4 có tỷ lệ phối trộn hợp

lý đảm bảo sự tơi xốp, thông thoáng, cũng như thoát nước tốt đã giúp bộ rễ

phát triển mạnh, ngoài ra trấu mục cũng bổ sung thêm dinh dưỡng giúp cây

sinh trưởng phát triển tốt hơn.

Như vậy, giá thể phù hợp, giúp cho đỗ quyên Cà rốt có tỷ lệ cây sống

cao nhất và cho thời gian cây phục hồi nhanh nhất là đất ruộng khô + trấu

mục + xỉ than với tỷ lệ phối trộn 6:2:2. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên

cứu của Nguyễn Quang Thạch và cs (2002) giá thể thích hợp cho sinh trưởng

phát triển của cây đỗ quyên là các giá thể có độ tơi xốp, thông thoáng cao có

phối trộn trấu hun hoặc cát sỏi đều sinh trưởng tốt hơn so với giá thể không

được phối trộn.

Đánh giá ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng và phát triển thân,

cành của cây đỗ quyên Cà rốt được thể hiện ở bảng 3.23.

93

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến sinh trưởng phát triển

thân cành của cây đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm

CT1: ĐRK

CT2: ĐRK+TM (7:3)

CT3: ĐRK+XT (7:3)

CT4:ĐRK+TM+XT (6:2:2)

Đường kính thân (cm) 0,89 0,90 0,92 0,96 0,04 Số lá/cành (lá) 36,4 39,4 41,1 43,2 4,6 Đường kính tán (cm) 47,1 49,9 51,7 55,4 4,5 Số cành cấp I (cành) 6,2 7,9 8,2 8,9 1,4

2,3 5,8 4,4 9,5 LSD0,05 CV(%)

ĐRK: Đất ruộng khô

TM: Trấu mục

XT: Xỉ than

Ghi chú:

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.23 cho đường kính thân lớn nhất là CT4

(Đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ than) với tỷ lệ phối trộn 6:2:2 đạt 0,96 cm, cao

hơn so với CT1 (Đất ruộng khô), CT2 (Đất ruộng khô +Trấu mục) và CT3 (Đất

ruộng khô + Xỉ than) với sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.

Ở CT1 cho đường kính thân nhỏ nhất, chỉ đạt 0,89 cm, số lá/cành cấp

chỉ đạt 36,4 lá/cành. Số lá/cành ở các công thức thí nghiệm dao động từ 36,4 -

43,2 lá/cành. Trong đó, CT4 (Đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ than) có số

lá/cành cấp 1 là nhiều nhất là 43,2 lá/cành, cao hơn so với CT1 (Đất ruộng

khô), CT2 (Đất ruộng khô +Trấu mục) và CT3 (Đất ruộng khô + Xỉ than).

Đường kính tán ở các công thức thí nghiệm dao động từ 47,1-55,6

cm. Ở giá thể CT4 (Đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ than) cho đường kính

tán cây lớn nhất là 55,4 cm, cao hơn hẳn so với CT1, CT2 và CT3 ở độ tin

cậy 95%. Công thức có đường kính tán nhỏ nhất là CT1 chỉ đạt 45,9 cm.

Số cành cấp 1 ở các công thức giá thể biến động trong khoảng từ 6,2 -

8,9 cành/cây. CT1 có số cấp 1 là ít nhất, chỉ đạt 6,2 cành/cây CT4

94

(ĐRK+TM+XT) có số cành cấp 1 là nhiều nhất với 8,9 cành/cây, cao hơn

so với 3 công thức CT1, CT2 và CT3 ở độ tin cậy 95%..

Từ các chỉ tiêu về đường kính thân, số lá/cành, đường kính tán và

số cành cấp 1 ở bảng 3.24 cho thấy, công thức giá thể CT4

(ĐRK+TM+XT) theo tỷ lệ 6:2:2 là thích hợp nhất cho sự phát triển thân,

cành của cây đỗ quyên Cà rốt.

Các giá thể trồng khác nhau cũng sẽ ảnh hưởng đến thời gian ra hoa

của cây và ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng cũng như thời điểm xuất hoa và

trang trí cho thị trường tiêu thụ. Tiến hành theo dõi thời gian ra hoa của cây

đỗ quyên trên các loại giá thể trồng khác nhau. Kết quả nghiên cứu được trình

bày ở bảng 3.24.

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian ra hoa của

đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Thời gian từ trồng đến..... (ngày)

Công thức thí nghiệm Ra hoa 10% Ra hoa 90%

CT1: ĐRK Ra nụ 90% 246,1 311,6 360,8

CT2: ĐRK+TM (7:3) 245,9 310,2 357,8

CT3: ĐRK+XT (7:3) 244,7 308,7 356,9

Ghi chú:

ĐRK: Đất ruộng khô

TM: Trấu mục

XT: Xỉ than

351,7 242,8 306,8 CT4:ĐRK+TM+XT (6:2:2)

Số liệu ở bảng 3.24 cho thấy, thời gian từ trồng đến ra nụ và từ trồng đến

ra hoa có sự khác biệt giữa các công thức. Thời gian từ trồng đến ra nụ 90% ở

các công thức nghiên cứu dao động từ 242,8-246,1 ngày. CT4 (Đất ruộng khô

+Trấu mục + Xỉ than) phối trộn theo tỷ lệ 6:2:2 có thời gian ngắn nhất là

242,8 ngày; công thức CT3 (đất ruộng khô + xỉ than phối trộn theo tỷ lệ 7:3) và

95

CT2 (Đất ruộng khô + Trấu mục phối trộn theo tỷ lệ 7:3) có thời gian lần lượt

là 244,7 ngày và 245,9 ngày; cuối cùng là CT1 (Đất ruộng khô) với 246,1 ngày.

Thời gian từ trồng đến ra hoa 10%: thời điểm này rất có ý nghĩa đến việc

xuất cây để phục vụ cho việc trang trí làm cảnh cũng như tiêu thụ trên thị

trường. Ở thời gian này, các công thức dao động từ 306,8 - 311,6 ngày. Trong

đó, thời gian từ trồng đến ra hoa 10% dài nhất ở CT1 (Đất ruộng khô) với

311,6 ngày và ngắn nhất là CT4 với 306,8 ngày. 2 công thức còn lại là CT3

(đất ruộng khô + xỉ than phối trộn theo tỷ lệ 7:3) và CT2 (Đất ruộng khô +Trấu

mục phối trộn theo tỷ lệ 7:3) có thời gian lần lượt 308,7 ngày và 310,2 ngày.

Thời gian từ trồng đến ra hoa 90% có ý nghĩa quan trọng đối với việc

trang trí hoa và cung ứng hoa cho thị trường. Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy

CT4 (Đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ than) có thời gian ngắn nhất là 351,7

ngày và CT1 100% (Đất ruộng khô) dài nhất 360,8 ngày.

Như vậy, giá thể ở CT4 (Đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ than) được

phối trộn theo thể tích 6:2:2 cho thời gian từ trồng đến ra nụ 90%, ra hoa

10% và 90% là ngắn nhất.

Đánh giá ảnh hưởng của các giá thể trên đến khả năng ra hoa và chất

lượng hoa của cây đỗ quyên, kết quả ở bảng 3.26 cho thấy: trong các công

thức thí nghiệm, CT4 (Đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ than) có các chỉ tiêu

theo dõi về hoa vượt trội thể hiện sự sai khác có ý nghĩa mức độ tin cậy 95%.

Ở CT1 (100% Đất ruộng khô) cho 74,8 nụ, 51,3 hoa và tỷ lệ nở hoa chỉ

đạt 68,1%. Cao nhất là CT4 (Đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ than) cho

83,8 nụ, 68,6 hoa và tỷ lệ nở hoa đạt cao nhất 83,1%. CT3 (Đất ruộng

khô+ Xỉ than) và CT2 (Đất ruộng khô +Trấu mục) cho các chỉ tiêu theo

dõi đều cao hơn so với đối chứng. Điều này cho thấy việc phối trộn giá

thể không chỉ ảnh hưởng đối với sinh trưởng mà còn tác dụng tốt đến khả

năng ra hoa của cây đỗ quyên.

96

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra hoa và chất lượng hoa

của đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên,

năm 2016-2017)

Tỷ lệ Độ bền Số Số nở hoa tự nhiên Công thức thí nghiệm nụ/cây hoa/cây (%) (ngày)

74,8 51,3 68,1 39,2 CT1: 100% ĐRK

78,9 54,6 70,2 40,4 CT2: ĐRK+TM (7:3)

80,1 58,0 75,6 40,8 CT3: ĐRK+XT (7:3)

83,8 68,6 83,1 43,7 CT4:ĐRK+TM+XT (6:2:2)

5,7 9,6 - 1,8 LSD0,05

Ghi chú:

ĐRK: Đất ruộng khô

TM: Trấu mục

XT: Xỉ than

3,7 8,3 - 2,3 CV(%)

Độ bền tự nhiên là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong tiêu thụ hoa trên

thị trường cũng như trang trí làm cảnh. Các công thức thí nghiệm có độ bền

hoa dao động từ 39,2 - 43,7 ngày, trong đó CT4 (Đất ruộng khô +Trấu mục

+ Xỉ than) với tỷ lệ phối trộn 6:2:2 cho hoa có độ bền tự nhiên cao nhất là

43,7 ngày, thứ đến là CT3 (Đất ruộng khô+ Xỉ than) và CT2 (Đất ruộng

khô +Trấu mục) từ 40,8 - 40,4 ngày, ngắn nhất là CT1 (Đất ruộng khô) chỉ

39,2 ngày.

Nghiên cứu về giá thể trồng cây đỗ quyên đã được Nguyễn Thị Kim

Lý và cs, 2015 kết luận, giá thể có tác dụng tốt đối với sinh trưởng, phát

triển của cây là đất bùn ao + trấu mục + xỉ than với tỷ lệ 7:2:1, tuy nhiên

trong thực tế hiện nay đất bùn ao khó kiếm khó khai thác với số lượng lớn

nên không thuận lợi cho sản xuất nên việc thay thế đất bùn ao bằng đất

ruộng khô không chỉ góp phần làm đa dạng hóa nguồn vật liệu trong việc

lựa chọn giá thể trồng tận dụng được các nguồn nguyên liệu có sẵn dễ

97

kiếm ở địa phương vừa làm giảm giá hàng cho sản xuất, vừa nâng cao

năng suất chất lượng hoa đỗ quyên.

3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của phân bón gốc đến sự sinh trưởng, phát

triển và chất lượng hoa của đỗ quyên Cà rốt

Phân bón là một trong các yếu tố cơ bản để thâm canh tăng năng suất

cây trồng nói chung và cây đỗ quyên nói riêng. Tùy thuộc vào giống và giá

thể trồng mà sử dụng loại phân bón khác nhau. Đặc biệt bộ rễ đỗ quyên rất

mẫn cảm với các loại phân bón, việc bón phân không hợp lý có thể ảnh hưởng

xấu đến giá thể trồng, đến năng suất chất lượng hoa cũng như khả năng chống

chịu với sâu bệnh hại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xác định loại phân bón

thích hợp giúp cho cây đỗ quyên sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao hiệu quả

sản xuất là rất cần thiết.

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến khả năng sinh

trưởng của cây đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Đường kính thân Đường kính tán Công thức thí Số chồi

lộc/cây (chồi) nghiệm (cm) (cm)

0,87 41,8 15,2 CT1 (đ/c)

1,03 57,4 CT2 22,7

0,97 54,1 20,0 CT3

0,94 53,7 18,4 CT4

0,06 2,6 2,5 LSD0,05

Ghi chú:

CT1: Không bón phân (đ/c)

CT3: Việt Nhật NPK 13:13:13+TE

CT2: Đầu trâu NPK 16:16:8+TE

CT4: Miền Nam NPK 20:20:15

3,4 2,6 6,7 CV%

98

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến sinh trưởng của

cây đỗ quyên được trình bày ở bảng 3.26. Kết quả cho thấy việc sử dụng phân

bón gốc đã có tác dụng tốt đến sinh trưởng và phát triển của cây đỗ quyên. So

với công thức đối chứng thì các công thức có sử dụng phân bón gốc đã làm

tăng đường kính thân cũng như đường kính tán và số chồi lộc/cây. Trong số

các loại phân sử dụng CT2 (Đầu trâu NPK 16:16:8+TE) là tốt nhất cho đường

kính đường kính thân 2,03 cm, với tán 57,4cm và 22,7 chồi/cây. Tiếp theo

CT4 (Miền Nam NPK 20:20:15), CT3 (Việt Nhật NPK 13:13:13+TE) cho

đường kính thân lần lượt 0,94 – 0,97 cm, đường kính tán 53,7 - 54,1cm và số

chồi là 18,4 - 20,0 chồi. Điều này cho thấy khi bổ sung các loại phân bón gốc

đều có tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình đẻ chồi nhánh và phát triển thân lá

vì trong các loại phân bón đều có thành phần NPK cân đối.

Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Scagel và cs., 2011 đã

kết luận khi bón phân NPK cho cây đỗ quyên Rhododendron L từ tháng 2 -

tháng 9 đã làm tăng khả năng hấp thụ và dự trữ chất dinh dưỡng, giúp cây

sinh trưởng phát triển tốt, chất lượng hoa cao.

Sử dụng phân bón NPK không những thúc đẩy nhanh quá trình đẻ chồi và

phát triển thân lá mà còn thúc đẩy mô phân sinh phân chia nhánh tạo điều

kiện cho cây phân hóa mầm hoa thuận lợi và ra hoa sớm, giúp cây quang hợp

tốt hơn, thúc đẩy việc hình thành ligin, xenlulo làm cây cứng cáp chống chịu

với sâu bệnh hại. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại phân bón đến

thời gian ra hoa và chất lượng hoa đỗ quyên được trình bày bảng 3.27.

99

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến thời gian ra hoa và

chất lượng hoa đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm

Ghi chú:

CT1: Không bón phân (đ/c)

CT3: NPK Việt Nhật 13:13:13+TE

CT2: NPK Đầu trâu 16:16:8 + TE

CT4: NPK Miền Nam 20:20:15

CT1 CT2 CT3 CT4 LSD0,05 CV% Thời gian từ ra nụ đến nở hoa 10% (ngày) 61,5 57,8 61,7 59,8 2,1 1,8 Số hoa/cây (hoa) 65,1 79,8 74,5 69,6 5,8 4,1 Đường kính hoa (cm) 5,7 6,1 5,9 5,8 0,3 2,7 Độ bền tự nhiên (ngày) 42,9 47,5 45,1 43,9 2,9 3,3

Số liệu bảng 3.27 cho thấy: Các loại phân bón ở các công thức khác

nhau có tác dụng khác nhau đến khả năng ra hoa, số lượng và chất lượng hoa

đỗ quyên Cà rốt. Ở CT2 (Đầu trâu NPK 16:16:8+TE) cho các chỉ tiêu cao

nhất, thời gian từ nụ đến nở hoa là 57,8 ngày, với 79,8 hoa/cây, đường kính

hoa đạt 6,1 cm, độ bền tự nhiên dài nhất 47,5 ngày. Tiếp đến CT4 (NPK

Miền Nam NPK 20:20:15), CT3 (Việt Nhật NPK 13:13:13+TE) có kết quả

lần lượt với thời gian từ nụ đến nở hoa 59,8-61,7 ngày, cho 69,6-74,5

hoa/cây, đường kính hoa 5,8- 5,9 cm và độ bền trang trí đạt 43,9- 45,1 ngày.

Trong khi đó CT1 không bón phân cho kết quả thấp nhất 67,1 hoa/cây,

đường kính hoa 5,4cm, độ bền tự nhiên 42,9 ngày. Cả 3 công thức bón phân

đều sai khác có ý nghĩa ở mức 95% so với công thức đối chứng. Điều này có

thể là do CT2, CT3 ngoài tỷ lệ NPK còn có các thành phần trung, vi lượng

(can xi, magiê, lưu huỳnh và sắt, kẽm và đồng...) là những dinh dưỡng

khoáng cần thiết cho cây đặc biệt là CT2 có thêm sắt giúp cây sinh trưởng

phát triển tốt hơn.

100

Hình 3.16. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến đường kính

hoa đỗ quyên

Một số công bố trên thế giới và trong nước đã nghiên cứu về tác dụng

của phân bón NPK đối với cây trồng như Henning và cộng sự (2008) ở thời

kỳ sinh trưởng sinh thực thì nụ hoa ở chi Rhododendron được kích thích nở

sớm bằng việc bón nitơ và kali thích hợp. Đặng Văn Đông và cộng sự (2013)

đã kết luận phân bón Đầu trâu NPK 16:16:8+TE có tác dụng tốt thúc đẩy khả

năng sinh trưởng, phát triển cho cây hoa Anh Đào Nhật Bản Edohigan

Sakura.

Từ các kết quả trên cho thấy sử dụng phân Đầu Trâu NPK 16-16-8+TE

để làm phân bón gốc cho cây đỗ quyên Cà rốt với liều lượng 3g/chậu, một

tháng bón một lần đến khi cây ra hóa 10%, cho các chỉ tiêu về chất lượng hoa

đạt cao nhất với thời gian từ ra nụ đến nở hoa là 57,8 ngày, với 79,8 hoa/cây,

đường kính hoa đạt 6,1 cm, độ bền tự nhiên dài nhất 47,5 ngày.

3.3.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sự sinh trưởng, phát triển

và chất lượng hoa của đỗ quyên Cà rốt

Ngoài bổ sung dinh dưỡng cho cây hoa đỗ quyên bằng bón trực tiếp

vào đất còn có thể sử dụng phân bón qua lá. Do cây hoa đỗ quyên trồng chậu

có lượng giá thể ít, nếu chỉ bón phân qua rễ sẽ không đáp ứng đủ dinh dưỡng

101

cho cây làm sinh trưởng của cây bị ức chế, để đảm bảo cho cây đủ dinh

dưỡng cần thiết phải phun phân qua lá cho cây. Kết quả nghiên cứu này được

trình bày ở các bảng 3.28.

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến mức độ nhiễm bệnh

và đặc điểm hình thái của cây đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Hình thái, màu sắc lá Công thức thí nghiệm Thối rễ (Rhizoctonia solani) (%) Vàng lá sinh lý (%)

12,3 13,5 CT1: phun nước lã (đ/c) Lá mềm, lá nhỏ, màu xanh vàng.

10,5 CT2: Stat Vitamin B1 9,3 Lá cứng, màu xanh nhạt.

4,5 CT3: Komix 201 5,7 Lá cứng to, màu xanh đậm.

9,5 10,1 Lá cứng, màu xanh

CT4: AT vi sinh Số liệu ở bảng 3.28 cho thấy, cây đỗ quyên thường bị thối rễ và vàng lá

sinh lý. Khi được sử dụng phân bón lá đã tăng sức đề kháng cho cây nên ở các

công thức có sử dụng phân bón qua lá, tỷ lệ bệnh thối rễ và vàng lá sinh lý

giảm so với không sử dụng phân bón cụ thể: Tỷ lệ thối rễ giảm từ 12,3% ở

CT1 (tưới nước lã), xuống còn 10,5% ở CT2 (Stat Vitamin B1), 9,5% ở CT4

(AT vi sinh) và giảm xuống thấp nhất 4,5% ở CT3 (Komix 201).

Tương tự như vậy, tỷ lệ vàng lá sinh lý cũng giảm từ 13,5% ở CT1,

xuống còn 9,3% ở CT2 và 10,1% ở CT4. Đặc biệt khi phun Komix 201 (CT3)

cho tỷ lệ vàng lá sinh lý chỉ còn là 5,7%.

Về hình thái, màu sắc lá: Khác với loại cây trồng khác, đối với cây hoa

thân lá cành đều có ý nghĩa trang trí, nếu hoa đẹp nhưng bộ lá xỉn màu thì

cũng làm giảm tính thẩm mỹ và chất lượng khi trang trí. Các công thức sử

dụng phân bón lá đã cho bộ lá cứng khỏe, màu xanh, lá to hơn so với công

102

thức đối chứng. Ở CT1, lá mềm nhỏ, màu xanh vàng, CT2 lá nhỏ, màu xanh

và CT4 cho lá cứng, màu xanh. Đặc biệt ở CT3 (Komix 201) đã cho lá cứng

to, màu xanh đậm, sở dĩ các loại phân bón lá có ảnh hưởng tốt đến sinh

trưởng của cây là do trong thành phần của phân bón có đầy đủ dinh dưỡng

như đa, trung và vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng của cây.

Hình 3.17. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến màu sắc lá

Kết quả ở bảng 3.29, hình 3.18a và 3.18b cho thấy: Tốc độ tăng trưởng

chiều cao cây và số lá/cành cấp 1 của cây đỗ quyên ở các công thức thí

nghiệm là khác nhau, so với đối chứng thì các công thức sử dụng phân bón lá

đều sinh trưởng, phát triển tốt hơn và có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy

95%. Ở CT1 (đ/c) không phun phân bón lá cho chiều cao cây từ 38,6 - 63,5

cm/10 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt 2,49 cm/tháng với số lá từ

32,5 - 42,5 lá/10 tháng. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và số lá/cành cấp 1

của công thức này đạt thấp nhất trong các công thức thí nghiệm.

Ở CT3 (Komix 201) cho chiều cao cây từ 43,9- 75,7 cm/10 tháng, có tốc

độ tăng trưởng chiều cao cây trung bình 3,18 cm/tháng, với số lá dao động từ

38,8-53,8 lá/ 10 tháng, cho tốc độ tăng số lá đạt 1,5 lá/tháng. Tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây và số lá/cành cấp 1 của công thức này đạt cao nhất trong

các công thức thí nghiệm.

Bảng 3.29, Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao cây

và số lá/cành cấp 1 của cây đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Thời gian theo dõi sau trồng

2 tháng

4 tháng

6 tháng

8 tháng

10 tháng

Công thức thí nghiệm

Chiều cao cây (cm)

Chiều cao cây (cm)

Chiều cao cây (cm)

Chiều cao cây (cm)

Chiều cao cây (cm)

Số lá/cành cấp 1 (lá)

Số lá/cành cấp 1 (lá)

Số lá/cành cấp 1 (lá)

Số lá/cành cấp 1 (lá)

Số lá/cành cấp 1 (lá)

CT1 38,6 32,5 45,9 35,5 52,8 38,3 59,1 40,3 63,5 42,5

1 0 3

CT2 40,4 36,6 50,9 40,7 58,4 43,8 64,9 47,6 69,2 51,2

CT3 43,9 38,8 55,9 43,2 63,9 47,8 70,5 50,5 75,7 53,8

CT4 40,0 35,1 49,3 38,1 56,5 41,7 61,9 44,7 66,9 49,3

- - - - - - - - 2,7 3,2 LSD0,05

Ghi chú:

CT1: (Nước lã)

CT2: Stat Vitamin B1

CT3: Komix

CT4: AT vi sinh

CV(%) - - - - - - - - 2,0 3,3

104

Hình 3.18a. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chiều cao cây

đỗ quyên Cà rốt

Hình 3.18b. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá

đến số lá/cành cấp 1 của đỗ quyên Cà rốt

Tiếp theo CT2 (Stat Vitamin B1) có chiều cao cây và số lá/cành cấp 1

đứng thứ 2, với chiều cao từ 40,4-69,2 cm và số lá/cành cấp 1 là 36,6 - 51,2

105

lá. Ở CT4 (AT vi sinh) cho chiều cao cây từ 40 – 66,9 cm/10 tháng, tốc độ

tăng trưởng chiều cao cây đạt 2,69 cm/tháng với số lá từ 35,1- 49,3 lá/10

tháng. Tuy nhiên, sự sai khác giữa CT2 (Stat Vitamin B1) và CT4 (AT vi

sinh) không có ý nghĩa thống kê.

Nhìn chung các công thức thí nghiệm có sử dụng phân bón lá đều cho

chiều cao cây và số lá/cành cấp 1 cao hơn đáng kể so với đối chứng không

phun và đạt cao nhất khi sử dụng phân bón lá Komix 201.

Nghiên cứu ảnh hưởng các loại phân bón lá đến chất lượng hoa đỗ quyên

Cà rốt, kết quả ở bảng 3.30 cho thấy:

Khi sử dụng các loại phân bón lá đều có tác dụng tốt, cho các chỉ tiêu theo

dõi đều cao hơn so với đối chứng (phun nước lã). Ở CT3 ( Komix 201) cho chất

lượng hoa đạt cao nhất 90,6 nụ/cây, với 86,5 hoa, tỷ lệ nở hoa hữu hiệu 95,4%

và độ bền hoa tự nhiên 52,8 ngày. Tiếp đến CT4 (AT vi sinh) và CT2 (Stat

Vitamin B1) lần lượt cho 87,6-88,3 nụ/cây, với 79,5- 79,8 hoa, tỷ lệ nở hoa hữu

hiệu 90-91,1% và độ bền hoa tự nhiên 48,4-49,0 ngày. Thấp nhất CT1 (đối

chứng) chỉ đạt 85,2 nụ, 73,9 hoa trên cây, tỷ lệ nở hoa hữu hiệu 86,7% và độ bền

tự nhiên đạt 45,8 ngày.

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng hoa

đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm

Số nụ/cây 85,2 Số hoa/cây 73,9 Tỷ lệ nở hoa hữu hiệu (%) 86,7 Độ bền tự nhiên (ngày) 45,8 CT1: phun nước lã (đ/c)

88,3 79,5 90,0 49,0 CT2: Stat Vitamin B1

90,6 86,5 95,5 52,8 CT3: Komix 201

87,6 79,8 91,1 48,4 CT4: AT vi sinh

LSD0,05 CV% 2,9 1,7 3,7 2,3 - - 3,2 3,3

106

Như vậy, việc sử dụng Komix 201 (CT3) đã cho cây đỗ quyên Cà rốt

trồng chậu sinh trưởng phát triển tốt nhất so với các công thức thí nghiệm

khác. Nguyên nhân có thể là do phân bón lá Komix 201 ngoài thành phần N,

P, K lại có thêm các nguyên tố vi lượng (MgO, Zn, Mn, B, Cu) giúp cây hấp

thụ dinh dưỡng tốt, bộ rễ phát triển mạnh, tăng sức đề kháng với sâu bệnh,

làm tăng năng suất chất lượng hoa.

Như vậy các loại phân bón lá đã có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng,

phát triển của cây đỗ quyên Cà rốt. Trong các loại phân bón lá thì Komix 201

cho hiệu quả cao nhất với liều lượng 16ml/bình 8 lít, được phun ướt đều mặt

trên, mặt dưới lá và thân cây, định kỳ 15 ngày 1 lần từ khi cây bén rễ hồi xanh

đến khi cây ra hoa 50% đã làm tăng chiều cao cây, đường kính tán, đặc biệt

đã làm tăng số lượng chất, lượng hoa và tỷ lệ nở hoa hữu hiệu.

3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến khả năng sinh

trưởng và phát triển của đỗ quyên Cà rốt

Đỗ quyên Cà rốt có bộ rễ rất phát triển nhưng là bộ rễ tơ rất mảnh dài

và nhỏ nên vô cùng nhạy cảm với việc tưới nước, bón phân, sử dụng loại giá

thể và các chế phẩm dinh dưỡng. Ngoài ra cây đỗ quyên còn được xem là cây

“chỉ thị” cho đất chua với pH = 4,5-5,5 là rất thích hợp cho cây đỗ quyên, nên

trong quá trình trồng và chăm sóc việc bổ sung thêm dấm ăn, nước vo gạo

hoặc sunfat sắt sẽ giúp cây trình sinh trưởng phát triển tốt, hoa ra nhiều và cho

chất lượng hoa cao, làm giảm đáng kể các loại bệnh, đặc biệt là vàng lá sinh

lý là một trong những bệnh làm ảnh hưởng rất lớn đến việc nhân giống cũng

như mở rộng diện tích trồng cây đỗ quyên trên quy mô lớn.

Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra sắt có vai trò quan trọng là thành phần

của nhiều loại men có liên quan tới quang hợp. Nếu thiếu sắt, quang hợp sẽ

giảm, lá non thiếu màu xanh. Ngoài ra sắt có tác dụng làm pH của giá thể

trồng phù hợp với sinh trưởng, phát triển của đỗ quyên, bón sắt làm tăng khả

107

năng hấp thụ các nguyên tố đa lượng (NPK) và nguyên tố vi lượng khác như

Mg, Bo, Mo... (Nguyễn Thị Kim Lý và cs, 2015).

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến một số đặc điểm sinh

trưởng và hình thái cây đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Đặc điểm hình thái

thân, cành, lá Công thức thí nghiệm Đường kính tán (cm) Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Số lá / cành cấp 1 (lá)

50,1 51,8 6,2 2,6 CT1: Tưới nước lã (đ/c) Cành tăm dễ gãy, lá mềm nhỏ, màu xanh vàng, ít lộc non.

62,7 58,6 6,8 2,8

CT2: Sunphat sắt 0,5% Cành khỏe, khó gãy có thể uốn tạo dáng, phiến lá rộng, màu xanh đậm, nhiều lộc non,

59,4 55,3 6,5 2,8

Cành cứng khỏe, dễ uốn, lá xanh, nhiều lộc non. CT3: Sunphat sắt 0,7%

57,4 52,0 6,3 2,7 Cành cứng khỏe, lá nhỏ hơn, có màu xanh đậm. CT4: Sunphat sắt 1,0%

1,6 3,9 0,3 0,15

2,5 3,6 2,9 3,1 LSD0,05 CV%

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Sunphat sắt đến khả năng

sinh trưởng của đỗ quyên Cà rốt được trình bày ở bảng 3.31 và hình 3.14.

Về đặc điểm thân, cành, lá: các công thức có tưới bổ sung sunphat sắt

đã làm tăng số cành phụ, cành khỏe có độ mềm dẻo dễ uốn tạo dáng.

108

Hình 3.19. Ảnh hưởng của phân bón lá đến màu sắc lá

cho bộ lá xanh, cành ra nhiều lộc non, lá to hơn còn với công thức (không bổ

sung sunphat sắt) ít cành phụ, nhiều cành tăm dễ gãy, lá mềm nhỏ hơn màu

xanh vàng, ít lộc non.

Về số lá cho thấy số lá/ cành cấp 1 của CT2 (Sunphat sắt 0,5%) là cao

nhất đạt 58,6 lá, CT3 (Sunphat sắt 0,7%) cho số lá/cành cấp 1 là 55,3 lá. Tiếp

đến là CT4 (Sunphat sắt 1,0%) là 52,0 lá. Cuối cùng là CT1 (Tưới nước lã) cho

số lá/cành cấp 1 thấp nhất 51,8 lá, 2 công thức này có sự chênh lệch là 6,4 lá.

Kích thước lá ở CT1 (6,2 x 2,6 cm) thấp hơn so với các công thức

còn lại. Các CT2, CT3, CT4 có kích thước lá tương đương nhau và không

có ý nghĩa thống kê cho kích thước lá lần lượt là 6,8x2,6cm; 6,5x2,8cm và

6,3x2,7cm.

Ở CT1 (tưới nước lã), đường kính tán thấp nhất chỉ đạt 50,1cm. Trong

các công thức xử lý sunphat sắt thì CT2 với nồng độ 0,5% cho đường kính tán

đạt cao nhất 62,7cm, khi nồng độ sunphat sắt tăng lên 0,7% ở CT3 đường

kính tán là 59,4cm và ở CT4 nồng độ Sunphat sắt 1,0% thì đường kính tán chỉ

đạt 57,4 cm.

Như vậy việc bổ sung Sunphat sắt với các nồng độ khác nhau đã ảnh

hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu theo dõi cũng như màu sắc lá của cây. Bổ sung

Sunphat sắt có thể đã làm cho pH của giá thể thay đổi, nên đã làm tăng khả

năng hấp thu các nguyên tố vi lượng như Mg (Magie), Kali (K), Phốt pho (P),

109

Bo (B), Molipden (Mo.), … của cây đỗ quyên. Sunphat sắt ở nồng độ 0,5%

(CT2) là tốt nhất cho số lá trên cành cấp 1 nhiều nhất, màu sắc lá xanh đẹp.

Điều này phù hợp với nghiên cứu của Fatma El.Quesni và cộng sự (2014) đã

nghiên cứu ảnh hưởng của sắt đến sinh trưởng và phát triển của cây Paulowin

Kawakamii, khi bón sắt ở nồng độ 500ppm đã cho hàm lượng carbonhydrate

trong lá, thân, rễ đạt cao nhất.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến một số đặc điểm

chất lượng hoa của đỗ quyên Cà rốt cũng cho thấy chất lượng hoa được cải

thiện hơn khi tưới sunphat sắt. Số liệu được trình bày ở bảng 3.32:

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến mức độ nhiễm bệnh

của đỗ quyên Cà rốt

(tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Công thức thí nghiệm Bạch tạng (%)

Thối rễ (Rhizoctonia solani) (%) 10,3 3,5 9,4 10,5 Vàng lá sinh lý (%) 11,5 4,2 8,7 10,1 8,1 2,7 4,5 5,4

CT1: Tưới nước lã (đ/c) CT2: Sunphat sắt 0,5% CT3: Sunphat sắt 0,7% CT4: Sunphat sắt 1,0% Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.32 cho thấy: bệnh thối rễ, vàng lá sinh lý và

bạch tạng đã giảm đáng kể khi sử dụng sunphat sắt tưới ở các nồng độ khác

nhau. Tỷ lệ thối rễ giảm từ 10,3% ở CT1 (đ/c), xuống còn 3,5% ở CT2 và tăng

10,5% ở CT4. Tương tự như vậy, tỷ lệ vàng lá sinh lý cũng giảm từ 11,5% ở

CT1, xuống còn 4% ở CT2, 8,7% ở CT3 và 10,1% ở CT4. Đối với bệnh bạch

tạng xuất hiện ở cây với tỷ lệ thấp nhưng so với bổ sung sunphat sắt cũng giảm

từ 8,1% ở CT1, xuống còn 2,7% ở CT2, 4,5% ở CT3 và 5,4% ở CT4. Đặc biệt

khi tưới sunphat sắt ở nồng độ 0,5% (CT2) cho tỷ lệ 3 loại bệnh này ở mức

thấp nhất với tỷ lệ thối gốc 3,5% , vàng lá sinh lý là 4,2% và bạch tạng 2,7%.

110

Kramer (2008) khi nghiên cứu độ pH của đất tại Plowtoy bend (Lower

Missouri River) cho thấy đất có độ kiềm pH là 8,29, khi bón FeSO4 + S đã

làm giảm đáng kể pH từ 8,29 còn 6,4. Fatma El- Quesni và cộng sự (2014) đã

sử dụng Fe với hàm lượng 50 ppm và 100 ppm bón cho cây Paulownia

kawakamii. Kết quả cho thấy trọng lượng tươi và khô của thân cây, chiều cao

cây, số rễ và đường kính rễ tăng lên khi bón Fe với hàm lượng 50ppm. Năm

2002 Nguyễn Quang Thạch và cộng sự đã kết luận khi phun dung dịch chứa

sắt FeEDTA 0,5% đã khắc phục được hiện tượng bạch tạng ở cây đỗ quyên.

Bảng 3.33. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến chất lượng hoa của

đỗ quyên Cà rốt (tại xã Phụng Công, Văn Giang, Hưng Yên, năm 2016-2017)

Đặc điểm chất lượng hoa Công thức thí nghiệm Số hoa/cây Tỷ lệ nở hoa (%) Độ bền tự nhiên (ngày)

73,3 85,3 41,4 CT1: Tưới nước lã (đ/c)

Màu sắc nhạt, cánh mỏng mềm, độ bền ngắn, hoa không lộ đều trên mặt tán

CT2: Sunphat sắt 0,5%

95,2 96,0 53,7

thị

Hoa tươi đậm, cánh dày cứng, độ bền trang trí dài, hoa lộ đều trên mặt tán, được trường rất ưa chuộng

87,0 91,0 51,2 CT3: Sunphat sắt 0,7%

Màu hoa đỏ hồng, cánh dày cứng, độ bền dài, hoa lộ trên mặt tán

83,7 90,8 49,3 Hoa màu hồng, cánh dày, độ bền dài, hoa lộ trên mặt tán CT4: Sunphat sắt 1,0%

8,1 - 1,5

4,8 - 1,6 LSD0,05 CV(%)

111

Nghiên cứu ảnh hưởng của sunphats sắt đến chất lượng hoa của cây đỗ

quyên Cà rốt, kết quả ở bảng 3.33 cho thấy: Nồng độ sunphat sắt khác nhau

đã ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng hoa. CT2 (sunphat sắt 0,5%) cho các chỉ

tiêu đạt cao nhất với tỷ lệ nở hoa đạt 96,0%, 95,2 hoa/cây và độ bền tự nhiên

là 53,7 ngày.

Hình 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến màu sắc của

hoa đỗ quyên

112

Tiếp đến CT3 (sunphat sắt 0,7%) và CT4 (sunphat sắt 1,0%) đã cho tỷ

lệ nở hoa từ 90,8%-91,0%, với 83,7-87,0 hoa và độ bền tự nhiên từ 49,3-

51,2 ngày. CT1(tưới nước lã) là thấp nhất với số lượng 73,3 hoa, tỷ lệ nở

hoa là 85,3% và độ bền tự nhiên chỉ có 41,4 ngày. Đặc biệt khi bổ sung

sunphat sắt 0,5%, hoa có màu sắc đẹp nhất, màu tươi đậm, cánh dày cứng,

độ bền dài, hoa lộ rõ trên mặt tán nên được thị trường rất ưa chuộng. Còn

CT1 tưới nước lã (đ/c) hoa có màu sắc nhạt, cánh mỏng mềm, độ bền ngắn,

hoa không lộ trên mặt tán.

Như vậy, kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy, đỗ quyên Cà rốt sinh

trưởng tốt nhất khi tưới bổ sung sunphat sắt ở nồng độ 0,5%, định kì một

tháng tưới 1 lần bắt đầu khi cây bén rễ hồi xanh đến khi cây ra hoa 50% giúp

cây sinh trưởng, phát triển tốt, làm giảm tỷ lệ bệnh hại, cho chất lượng hoa

tốt, đáp ứng yêu cầu thị trường.

3.4. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc đỗ

quyên Cà rốt ở các địa phương

3.4.1. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của cành giâm đỗ quyên Cà

rốt được nhân bằng giâm cành tại các địa phương

Để cung cấp cây giống đỗ quyên cho sản xuất với số lượng lớn, chất

lượng tốt, đề tài đã áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong nhân giống và trồng

cây đỗ quyên bằng biện pháp giâm cành ở một số địa phương như Hà Nội,

Hưng Yên, Vĩnh Phúc là các địa phương sản xuất cây giống đỗ quyên nhiều

nhất hiện nay. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây đỗ

quyên cà rốt nhân giống từ giâm cành được trình bày ở bảng 3.34:

Kết quả ở bảng 3.34 nghiên cứu cũng cho thấy ở mỗi vùng khác nhau

cũng có sự chênh lệnh về các chỉ tiêu theo dõi nhưng mức độ chệnh lệch

này không đáng kể. Ở Hợp Châu-Tam Đảo-Vĩnh Phúc cho cây giâm cành

sinh trưởng phát triển tốt nhất, thứ đến Minh Quang-Ba Vì - Hà Nội và

113

cuối cùng là Phụng Công-Văn Giang-Hưng Yên. Điều này có thể là do điều

kiện khí hậu ở Hợp Châu-Tam Đảo-Vĩnh Phúc có thời tiết mát mẻ hơn,

nhiệt độ trung bình, thấp hơn 180C-190C, nên thích hợp cho sinh trưởng

phát triển của cành giâm đỗ quyên.

Bảng 3.34. Một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây đỗ quyên Cà

rốt được nhân giống từ giâm cành tại các địa phương (năm 2018-2019)

Tỷ lệ cây ra rễ Địa điểm Số lá (lá) Chiều cao cây (cm) Số rễ/cây (rễ) (%) Tỷ lệ cây xuất vườn (%) Thời gian từ giâm đến xuất vườn (ngày)

Hưng Yên 97,5 94,5 96,5 25,9 20,5 20,5

Hà Nội 98,1 95,2 95,3 26,1 21,0 21,7

Vĩnh Phúc 98,9 96,3 93,2 27,2 22,5 21,9

Kết quả nghiên cứu ở bảng trên đã khẳng định cây đỗ quyên Cà rốt

được nhân giống bằng phương pháp giâm cành áp dụng các biện pháp kĩ

thuật từ kết qảu nghiên cứu của đề tài, hoàn toàn ra rễ với tỉ lệ xuất vườn

cao sinh trưởng tốt đồng bằng. Cây giâm cành cho tỷ lệ ra rễ ở 3 vùng đạt

97,5% - 98,9%, tỷ lệ cây xuất vườn 94,5-96,3%.

Với thời gian giâm cành đến xuất vườn từ 93,5-96,2 ngày, chiều cao

cây đạt 25,9-27,2 cm, số lá và số rễ đạt tiêu chuẩn cây giống cung cấp cho

thị trường.

3.4.2. Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc đỗ quyên Cà rốt

ở các địa phương

Từ các kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm

sóc cây đỗ quyên bao gồm giá thể trồng là đất ruộng khô +Trấu mục + Xỉ

than với tỷ lệ phối trộn 6:2:2, sử dụng phân bón gốc Đầu trâu NPK (16:16:8

TE), phân bón lá Komix 201 và phun sunphat sắt 0,5% đã làm tăng năng suất

114

chất lượng hoa đỗ quyên. Với mục đích lưu giữ và phát triển rộng ra sản xuất

cây đỗ quyên tại các tỉnh vùng đồng bằng. Đề tài đã phối hợp với một số địa

phương ở: Ba Vì - Hà Nội, Hợp Châu/Tam Đảo- Vĩnh Phúc, Văn Giang-

Hưng Yên là các nơi sản xuất nhiều đỗ quyên nhất hiện nay trong việc áp

dụng các biện pháp kĩ thuật cho cây đỗ quyên cà rốt. Kết quả đánh giá việc

ứng dụng các biện pháp kĩ thuật chăm sóc của đề tài cho cây đỗ quyên ở các

địa phương được trình bày ở bảng 3.35

Bảng 3.35. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây đỗ quyên

Cà rốt ở các địa phương (Năm 2018 – 2019)

CTTD Hưng Yên Hà Nội Vĩnh Phúc Đặc điểm hình thái

Tỷ lệ sống (%) 98,7 100 100

Đường kính tán (cm) 59,5 62,7 63,1

Số cành/cây 20,2 22,7 23,4

Chiều cao cây (cm) 75,8 76,1 76,5

Tỷ lệ cây phân hóa mầm hoa (%) 100 100 100

Tỷ lệ cây ra hoa (%) 95,6 96,2 98,7

Đường kính hoa (cm) 6,3 6,2 6,5

Độ bền hoa (ngày) 53,7 56,8 58,2

Tỷ lệ bệnh thối rễ (%) 4,6 3,5 3,2

Tỷ lệ bệnh vàng lá (%) 4,8 4,2 3,5 Cành khỏe, thân cành cân đối, có 4-5 cành cấp 1, bộ lá xanh, hoa đỏ hồng, lộ đều trên mặt tán, độ bền trang trí dài

Kết quả đánh giá ở bảng 3.35 cho thấy việc áp dụng các biện pháp kĩ

thuật trồng và chăm sóc cây đỗ quyên của đề tài đã cho các chỉ tiêu về sinh

trưởng, phát triển của giống Cà rốt là không sai khác so với kết quả nghiên

cứu như tỷ lệ cây sống sau trồng đạt 98,7-100%, đường kính tán 59,5-63,1cm,

số cành/cây 20,2-23,4 cành, chiều cao cây đạt 75,8-76,5 cm với độ bền tự

nhiên dài từ 53,7-58,2 ngày, tỷ lệ cây ra hoa hữu hiệu từ 95,6-98,6%, chất

115

lượng cành mang hoa tốt với đường kính hoa từ 6,3-6,5 cm và cho tỷ lệ nhiễm

bệnh thấp với bệnh thối rễ 3,2-4,6%, bệnh vàng lá 3,5-4,8%, nên hiện nay hầu

hết các địa phương sản xuất hoa đỗ quyên Cà rốt mở rộng đều áp dụng các

biện pháp kĩ thuật của đề tài cho cây thương phẩm đạt năng suất, chất lượng

hoa cao đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và trang trí cảnh quan.

3.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của đỗ quyên Cà Rốt tại các địa phương

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp kỹ thuật áp dụng là nhằm

xác định biện pháp kỹ thuật đó có thể áp dụng được vào sản xuất và mang lại

hiệu quả kinh tế cho người trồng không. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế

của đỗ quyên Cà Rốt ở một số địa phương được trình bày ở bảng 3.37

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của đỗ quyên Cà rốt tại các địa phương

(Tính trên diện tích 100m2 với số lượng 500 chậu, cây 2 năm tuổi)

Biện pháp Địa điểm Tổng thu (1000đ) Tổng chi (1000đ) Lãi thuần (1000đ)

Số lượng cây bán được Giá bán TB/ cây (1000đ) Hiệu quả kinh tế (lần)

Ko áp dụng 420 150 63000 48824 14,176.00 1.00

Hưng yên 493.5 155 76493 55042 21,450.50 1.51 Áp dụng BPKT

Ko áp dụng 415 152 63080 49500 13,580.00 1.00

Hà Nội 495 157 77715 56055 21,660.00 1.59 Áp dụng BPKT

Ko áp dụng 412 155 63860 50042 13,818.00 1.00

Vĩnh Phúc 496 160 79360 57000 22,360.00 1.62 Áp dụng BPKT

Số liệu bảng 3.36 đã chỉ ra, việc áp dụng biện pháp kĩ thuật của đề tài

để sản xuất đỗ quyên Cà rốt ở các địa phương đã đạt hiệu quả kinh tế cao, với

116

giá bán trung bình từ 150.000 - 160.000 đồng/cây và số lượng cây thực thu

trên 100 m2 là từ 493-496 cây, đã đem lại tổng thu cho các địa phương từ

76.493.000-79.360.000 đồng, sau khi trừ chi phí từ 55.042.000- 57.000.000

đồng. Trong vòng 2 năm, đã cho lãi thuần đạt từ 21.450.500-22.360.000

đồng. Trong khi không áp dụng quy trình cũng với mật độ trồng (500 cây/100

m2), cho chi phi sản xuất thấp hơn, nhưng do số cây có hoa hữu hiệu bán

được trên 100 m2 chỉ từ 420-412 cây và với giá bán thấp hơn từ 5.000

đồng/cây, nên lãi thuần chỉ đạt từ 13.818.000-14.176.000 đồng, đã cho hiệu

quả kinh tế của việc áp dụng quy trình cao gấp 1,51- 1,62 lần so với không áp

dụng quy trình.

Quy trình sản xuất sử dụng các giá thể, chế phẩm dinh dưỡng, thuốc

bảo vệ thực vật hữu cơ và dùng nước sạch để tưới, đã giảm thấp mức độ

nhiễm sâu bệnh hại, các phế thải đều được tái sử dụng lại, nên quy trình sản

xuất là an toàn, thân thiện với môi trường,góp phần làm đẹp cảnh quan đường

phố và các công trình công cộng.

Do hiệu quả kinh tế cao lại dễ trồng và dễ nhân giống bằng phương

pháp giâm cành và chiết cành, nên hiện nay trong các giống hoa đỗ quyên bản

địa đang được nghiên cứu, sản xuất thử thì giống đỗ quyên Cà rốt được các

địa phương rất ưa chuộng và không ngừng mở rộng diện tích trong sản xuất,

góp phần bảo tồn và khai thác có hiệu quả các nguồn gen bản địa bền vững và

mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân ở các vùng trồng hoa.

117

Hình 3.21. Mô hình sản xuất Đỗ quyên cà rốt thương phẩm tại Hưng Yên áp dụng các biện pháp kĩ thuật của đề tài năm 2018-2019

Hình 3.22. Mô hình sản xuất Đỗ quyên cà rốt thương phẩm tại K9 – Ba Vì- Hà Nội áp dụng các biện pháp kĩ thuật của đề tài năm 2018-2019

118

Hình 3.23. Mô hình sản xuất Đỗ quyên cà rốt thương phẩm tại Hợp Châu – Vĩnh phúc áp dụng các biện pháp kĩ thuật của đề tài năm 2018-2019

119

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1) 08 loài đỗ quyên nghiên cứu đều có khả năng sinh trưởng phát

triển tốt trong điều kiện vùng đồng bằng, đã xác định được loài đỗ quyên cà

rốt (Rhododendron simsii Planch), có khả năng sinh trưởng tốt và cho chất

lượng hoa cao nhất cho tỷ lệ sống sau trồng 71,5%, chiều cao cây 73,2 cm,

cho 73,7 hoa/cây và độ bền trang trí 49,3 ngày.., có tính thích ứng cao, ít bị

sâu bệnh hại trong điều kiện đồng ruộng, nhất là trong điều kiện thời tiết

nóng ẩm của vùng đồng bằng. Mối quan hệ di truyền của 08 loài đỗ quyên

được phân tích bởi 22 chỉ thị ISSR. 954 sản phẩm PCR thuộc 200 locus đã

được nhân bản. Hệ số tương đồng di truyền của 8 loài dao động từ 49,0 -

86,2%. Độ đa dạng ở mức trung bình với giá trị PIC là 0,24. Ở mức độ

tương đồng di truyền 75%, 08 loài đỗ quyên được phân tách thành 4 nhóm

trong đó có nhóm 1 bao gồm 4 loài Q1, Q2, Q4 và Q5, nhóm 2 bao gồm loài

Q3 và Q6, nhóm 3 và 4 loài Q7 và Q8 làm cơ sở cho việc phân loại và lai

tạo hoa Đỗ quyên Việt Nam.

1.2) Nghiên cứu kỹ thuật giâm cành đã xác định được thời vụ giâm

cành 5/10, sử dụng giá thể đất ruộng khô + trấu mục (tỉ lệ 7:3), với chiều dài

cành giâm 12 cm và xử lý IBA ở nồng độ 2500 ppm là tốt nhất cho cành giâm

đỗ quyên với tỷ lệ cây ra rễ 21,2 cây, chiều dài rễ 8,5 cm, thời gian xuất vườn

82,1 ngày và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn là 94,5%.

1.3) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp trồng và chăm sóc

hoa đỗ quyên Cà Rốt đã xác định, giá thể tốt nhất là đất ruộng khô + trấu mục

+ xỉ than (tỷ lệ 6:2:2), sử dụng phân bón Đầu trâu (NPK 16:16:8 + TE) với

lượng 3g/chậu, phân bón lá Komix 201 và sunphats sắt nồng độ 0,5% phun

định kì 1 tháng 1 lần đã làm tăng năng suất chất lượng hoa với đường kính tán

66,7 cm, tỷ lệ nở hoa >90%, tỷ lệ các loại bệnh thối rễ, vàng lá sinh lý, bạch

120

tạng giảm từ 2,7-4,2%, độ bền hoa kéo dài 53,7 ngày, đáp ứng được yêu cầu

tiêu dùng và trang trí cảnh quan.

1.4) Áp dụng các biện pháp kĩ thuật nhân giống trồng và chăm sóc của

đề tài cho cây đỗ quyên Cà rốt tại các địa phương đã mang lại hiệu quả kinh

tế cao gấp nhiều lần so với việc không áp dụng làm cơ sở mở rộng diện tích

trồng hoa Đỗ quyên ở vùng đồng bằng mang lại thu nhập cao cho người sản

xuất.

2. Kiến nghị

Phát triển và áp dụng các biện pháp kĩ thuật của đề tài trong nhân giống

và sản xuất hoa đỗ quyên thương phẩm tại khu vực Hà Nội với các vùng có

điều kiện khí hậu tương tự.

121

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

1. Đỗ Thị Thu Lai, Nguyễn Thị Kim Lý, Phạm Thị Minh Phượng (2018), “Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số loài đỗ quyên bản địa tại Hà Nội”, Tạp chí Rừng & Môi trường, số 91, tr. 35-41.

2. Đỗ Thị Thu Lai, Nguyễn Thị Thùy Linh, Đinh trường Sơn, Nguyễn Thị Kim Lý, Phạm Thị Minh Phượng (2018), “Đánh giá đa dạng nguồn gen đỗ quyên bằng chỉ thị ISSR”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 11 (96), tr. 115-121.

3. Đỗ Thị Thu Lai, Nguyễn Thị Kim Lý, Phạm Thị Minh Phượng (2019), “Một số kỹ thuật trong nhân giống đỗ quyên Cà rốt bằng phương pháp giâm cành”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 9, tr. 55-60.

4. Đỗ Thị Thu Lai, Nguyễn Thị Kim Lý, Phạm Thị Minh Phượng (2019), “Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể và phân bón đến cây đỗ quyên Cà rốt”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 11, tr 16-22.

122

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Nông Văn Duy, Trần Thái Vinh, Vũ Kim Công, Quách Văn Hợi, Đặng

Thị Thắm, Nguyễn Thị Huyền, Trần Văn Tiến, Ngô Sỹ Long (2014),

“Thành phần loài và hiện trạng bảo tồn chi Đỗ quyên (Rhododendron L.)

ở Lâm Đồng”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2, tr. 3334 - 3342.

2. Đặng Văn Đông, Đoàn trọng Đức, Phạm Thanh (2013), Nghiên cứu trồng

thử nghiệm cây hoa Anh Đào Nhật Bản Edohigan Sakura Tại Măng Đen,

huyện KonPloong, tỉnh Kon Tum, Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ cấp tỉnh Kon Tum 2011-2013.

3. Đặng Văn Hà (2015), “Đặc điểm phân bố và hình thái loài Đỗ quyên hoa

trắng hồng (Rhododendron cavaleriei H. Lév.) tại Vườn quốc gia Tam

Đảo”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 4, tr. 32-41.

4. Nguyễn Như Hà (2006), Bón phân cho cây trồng, NxB Nông nghiệp, Hà

Nội, tr. 150-152.

5. Nguyễn Tiến Hiệp (2003), Danh mục các loài thực vật Việt Nam

(Checklist of plant species of Vietnam), NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr.

170-172.

6. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam (An Illustrated Flora of

Vietnam), NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. tr. 170-172.

7. Phạm Văn Hoàng và cs. (2016), “Nhân giống trà hoa vàng tam đảo

(Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) bằng phương pháp giâm hom”.

Tạp chí Nông Nghiệp và PTNT, 11, tr. 99-105.

8. Trần Hợp (1993), Cây cảnh, hoa Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

622 trang, tr. 440 - 442

123

9. Nguyễn Thị Thanh Hương (2013), Đánh giá hiện trạng một số loài thuộc chi

Đỗ quyên (Rhododendron L.), họ Ericaceae Juss. ở Việt Nam, Hội nghị

Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, tr. 101-105.

10. Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Tiến Hiệp (2012), “Bổ sung hai loài

thuộc chi Rhododendron L. (họ Đỗ quyên - Ericaceae Juss.) cho hệ thực

vật Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, 34(4), tr. 446 - 451.

11. Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Minh Hợi, Nguyễn Tiến Hiệp (2009),

Một số loài có giá trị làm cảnh trong chi Đỗ quyên (Rhhododendron L.)

thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae Juss.) ở Việt Nam, Báo cáo hội nghị khoa

học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 3, Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Kết, Nguyễn Thị Kim Lý và cs. (2012), Nhân giống đỗ

quyên bản địa bằng phương pháp chiết cành, Báo cáo khoa hoc, Đại học

Đà Lạt, tr. 36 – 40.

13. Nguyễn Xuân Khoa (2010), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học và khả năng

nhân giống hoa Đỗ quyên tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa - Lào Cai,

Báo cáo khoa học, Trường Đại học Thái Nguyên, tr. 43 - 45.

14. Nguyễn Xuân Khoa, Đào Thanh Vân (2010), Nghiên cứu tính đa dạng

sinh học các loài hoa Đỗ quyên tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên - Sa Pa -

Lào Cai, Bản tin Khoa học và Công nghệ số 4, Sở Khoa học và Công

nghệ tỉnh Lào Cai, tr. 16 – 20.

15. Nguyễn Văn Lanh (2004), Đỗ quyên loại cây làm cảnh và dược liệu, Khu

bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên, tr. 25 - 26.

16. Nguyễn Xuân Linh và cs. (2000), Điều tra, thu thập, đánh giá, bảo tồn,

nhân nhanh nguồn gen cây hoa cây cảnh Việt Nam, Báo cáo khoa học Bộ

NN & PTNT, tr. 56 – 60.

17. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (2005), Ứng dụng công nghệ

trong sản xuất hoa. NXB Lao động, tr. 42 - 43.

124

18. Nguyễn Thị Kim Lý (2009), Hoa và cây cảnh, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

tr. 56 – 60.

19. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Thị Thanh Hoa (2015), Báo cáo nghiên cứu,

tuyển chọn và phát triển một số loại hoa bản địa tại Việt Nam năm 2012 –

2015, Viện Di truyền Nông nghiệp.

20. Nguyễn Văn Mão, La Việt Hồng, Ong Xuân Phong (2013), Phương pháp

nghiên cứu sinh lý học thực vật (Methods in plant physiology), Hà Nội,

Việt Nam, Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội.

21. Trần Văn Mão (2001), Phòng trừ sâu bệnh hại cây cảnh, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 23 – 25

22. Mai Văn Phô (2009), “Hoa Đỗ quyên ở Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu và

Phát triển, số 2.

23. Trần Văn Tam (2017), Thu thập và phát triển giống đỗ quyên tại Khu Di

tích lịch sủ và danh lam thắng cảnh Yên Tử, Báo cáo tổng kết nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh Quảng Ninh 2016-2017.

24. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Vũ Quang Sáng (2006), Giáo

trình Sinh lý thực vật, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

25. Nguyễn Quang Thạch, Vũ Ngọc Lan, Đỗ Thị Đoan Trang (2002),

“Nghiên cứu thí nghiệm trồng và nhân giống đỗ quyên”, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, 7(12),1106-1107.

26. Nguyễn Đức Thành (2014), “Các kỹ thuật chỉ thị DNA trong nghiên cứu

và chọn lọc thực vật”, Tạp chí Sinh học 2014, 36(3), 265-294.

27. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998), Đa dạng thực vật có mạch

vùng núi cao Sa Pa -Fanxipăng, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

28. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tố (2005), Trồng hoa ngày tết,

NXB Lao động, Hà Nội, tr. 16 – 25.

125

29. Nguyễn Hạc Thúy (2001), Cẩm nang sử dụng chất dinh dưỡng cây trồng

và phân bón cho năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 50 – 60.

30. Huỳnh Thị Huế Trang, Lê Hồng Giang, Nguyễn Bảo Toàn (2007), Phục

hồi giống hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa Linn) nhiễm bệnh chai bông

bằng nuôi cấy phân sinh mô chồi, Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học –

Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và chọn tạo giống

hoa.

31. Phan Văn Trưởng, Phạm Thanh Huyền (2017), Kết quả điều tra nguồn tài

nguyên cây thuốc tại huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang, Hội nghị Khoa học

toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 1524-1531.

32. Nguyễn Văn Việt và cs. (2017), “Nhân giống trà hoa vàng Tam Đảo

(Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda) bằng phương pháp giâm hom”.

Tạp trí Nông Nghiệp và PTNT, 11, tr. 99-105.

33. Nguyễn Thị Yến (2017), “Đặc điểm phân bố và hình thái cây Đỗ quyên

quang trụ (Rhododendron tanastylum) tại Vườn quốc gia Hoàng Liên”.

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 22: tr. 1-9.

Tài liệu tiếng Anh

34. Ahmad P I and Puni L. (2010), “Vegetative Propagation of Rhodendron

arboreum Sm. using FRI Wire technique”, Indian Forester, 136 (8), pp.

1003-1005.

35. Argent G, Conlon T. (2015), “Rhododendrons of subgenus 'Vireya'”,

Zootaxa, 83, pp. 56-60.

36. Bai L, Jiao ML, Zang HY, Guo SS, Wang Y, Sang YL, Du SS (2019),

“Chemical composition of essential oils from four Rhododendron species

and their repellent activity against three stored-product insects”, Environ

Sci Pollut Res Int, 26, pp. 23198-23205.

126

37. Barjadze S, Ozdemir I (2014), “A new genus of Macrosiphini Wilson,

1910 (1887) (Hemiptera: Aphididae) from Rhododendron in Turkey”,

Zootaxa, 3835, pp. 121-126.

38. Bi G., C.F. Scagel, L.H. Fuchigami, and R.P. Regan (2007b), “

Differences in Growth, and Nitrogen Uptake and Storage Between Two

Container-Grown Cultivars of Rhododendron”, Journal of

Environmental Horticulture, Vol. 25, No. 1, pp. 13-20

39. Bi, G., Scagel, C.F., Fuchigami, L.H., Regan, R.P. (2007a), “Rate of

nitrogen application during the growing season alters the response of

container-grown rhododendron and azalea to foliar application of urea in

the autumn”, The Journal of Horticultural Science and

Biotechnology, 82, pp. 753–763

40. Botstein D, White RL, Skolnick M, Davis RW (1980), “Construction of a

genetic linkage map in man using restriction fragment length

polymorphisms”. American Journal of Human Genetics, 32, pp. 314-331.

41. Bradley G.J, Glass M.H., Bilderback T.E., 1996. “Dairy cow compost as

a potting substrate for growing hybrid Rhododendrons”.

HortScience vol. 31 no, 5, pp. 14-31

42. Cai YQ, Hu JH, Qin J, Sun T, Li XL (2018), “Rhododendron Molle

(Ericaceae): phytochemistry, pharmacology, and toxicology”. Chin J Nat

Med 16, pp. 401-410.

43. Căprar M., Maria Cantor, C. Sicora (2013), “Studies regarding vegetative

propagation of Rhododendron sutchuenense Franchet species”, Journal

of Horticulture, Forestry and Biotechnology, volume 17(2), pp. 13- 16.

report, pp. 18-27.

44. CBI (2014), “The cut flower and foliage market in the EU”, CBI market survey

127

45. Charrier O, Dupont P, Pornon A, Escaravage N (2014), “Microsatellite

marker analysis reveals the complex phylogeographic history of

Rhododendron ferrugineum (Ericaceae) in the Pyrenees”. PLoS One, 9,

pp. 92-97.

46. Chen S, Zhang JH, Hu YY, Hu DH, Gao SS, Fan YF, Wang YL, Jiao Y,

Chen ZW (2018), “Total Flavones of Rhododendron simsii Planch

Flower Protect against Cerebral Ischemia-Reperfusion Injury via the

Mechanism of Cystathionine-gamma-Lyase-Produced H2S”. Evid Based

Complement Alternat Med, pp. 803-849.

47. Chen X (1999), “Morphological studies on seeds from 5 species of

medicinal Rhododendron”, Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 24, pp. 334-335.

48. Collard BC, Mackill DJ (2008), “Marker-assisted selection: an approach

for precision plant breeding in the twenty-first century”, Philos Trans R

Soc Lond B Biol Sci, 363, pp. 557-572.

49. Dampc A, Luczkiewicz M (2013), “Rhododendron tomentosum (Ledum

palustre), A review of traditional use based on current research”,

Fitoterapia, 85, pp. 130-143.

50. Delmas E.L., Chloé E. L. Eelmas., Emeline Lhuillier., André Pornon.,

and Nathalie Escaravage., (2011), “Isolation and characterization of mi-

crosatellite loci in Rhododendron Ferruginaum (Ericaceae) using pyrose-

qyencing technology”, American Journal of Botany, pp. 122-120.

51. Demasi S., Caser M., Handa T., Kobayashi N., De Pascale S., Scariot V.

(2017), “Adaptation to iron deficiency and high pH in evergreen azaleas

(Rhododendron spp.): potential resources for breeding”, Euphytica,

213(7), pp. 1-8.

52. Du H, Lai L, Wang F, Sun W, Zhang L, Li X, Wang L, Jiang L, Zheng Y

(2018), “Characterisation of flower colouration in 30 Rhododendron

128

species via anthocyanin and flavonol identification and quantitative

traits”, Plant Biol 20, pp. 121-129.

53. Erfmeier A, Tsaliki M, Ross CA, Bruelheide H (2011), “Genetic and

phenotypic differentiation between invasive and native Rhododendron

(Ericaceae) taxa and the role of hybridization”, Ecol Evol 1, pp. 392-407.

54. Fatma El- Quesni E.M., Farahat M.M., El-Khateeb M. A., El-Leithy A.

S., Hashish Kh. I. (2014), “Effect of some Micro-Elements of Iron,

Manganese and Zinc on Vegetative Growth and Chemical Composition

of Paulownia kawakamii Seedlings”, Middle East Journal of Agriculture

Research, 3(4), pp. 820-826.

55. Francon L, Corona C, Roussel E, Lopez Saez J, Stoffel M (2017),

“Warm summers and moderate winter precipitation boost Rhododendron

ferrugineum L. growth in the Taillefer massif (French Alps)”, Sci Total

Environ 586, pp. 1020-1031.

56. Giel P, Bojarczuk K ((2011), “Effects of high concentrations of calcium

salts in the substrate and its pH on the growth of selected rhododendron

cultivars”, Acta Soc Bot Pol, 80, pp. 105–114.

57. Giel P, Bojarczuk K (2002), “The effect of high concentration of selected

calcium salts on development of microcuttings of rhododendron R.

‘‘Catawbiense Grandiflorum’’ in in vitro cultures”, Dendrobiology 48,

pp. 23–29.

58. Gobara Y, Cheon K-S, Nakatsuka A, Kobayashi N (2017), “Floral

Morphology and Inheritance of the Long-lasting Flower Trait (Misome-

Sho) in Japanese Evergreen Azalea Cultivars”, Horticultural Research

16, pp. 383-390.

129

59. Grossmann, K. (2000), ‟Mode of action of auxin herbicides: A new

ending to a long, drawn out story”, Trends Plant Sci., 5 (12), pp. 506 -

508.

60. Guo YiHong; Sun HongJie; Shi JiQing; Wu Ya (2010), “Optimization

and screening of transplanting medium of Dendrobium officinale Kimura

et Migo in Suzhou”, Medicinal Plant, 1 (12), pp. 12-14.

61. Hall J. (2015), Rhododendron ponticum and its invasive hybrids, pp. 23-

24.

62. Halliday P. (2001), “The illustrated Rhododendron: their classification

portrayed through the artwork of Curtis's botanical magazine”, Timber

Press, pp. 32-35.

63. Incesu M., Yesiloglu T., Cimen B., Yilmaz B. (2015), “Influences of

different iron levels on plant growth and photosynthesis of W. Murcott

mandarin grafted on two rootstocks under high pH conditions”, Turkish

Journal of Agriculture and Forestry, 39, pp. 838-844.

64. Iqbal K, Negi A (2017), “Rhododendrons in Uttarakhand: Diversity and

Conservation”, International Journal of Environmen, 6, pp. 31.

65. Irving E. RH (1993), “Concerning the Origin and Distribution of

Rhododendrons”, J. Amer. Rhodo. Soc. 47, pp. 1-9.

66. Khandan-Mirkohi, A.; Kazemi, F.; Babalar, M.; Naderi, R. (2015),

“Effect of limited application of phosphorus on height and performance

quality of geranium”, Journal of Science and Technology of Greenhouse

Culture, Vol. 5, No. 20, pp. 63-69.

67. Knaus BJ, Fieland VJ, Graham KA, Grunwald NJ (2015), “Diversity of

Foliar Phytophthora Species on Rhododendron in Oregon Nurseries”,

Plant Dis, 99, pp. 1326-1332.

130

68. Kramer M.J., 2008, “Fertilizer effects on soil pH, soil nutrients and

nutrients uptake in swamp white and pin oak seedlings on an alkaline

missouri river bottomland”, The Faculty of the Graduate School

University of Missouri-Columbia, pp. 65-69.

69. Li S, Brault A, Sanchez Villavicencio M, Haddad PS (2016a),

“Rhododendron groenlandicum (Labrador tea), an antidiabetic plant from

the traditional pharmacopoeia of the Canadian Eastern James Bay Cree,

improves renal integrity in the diet-induced obese mouse model”, Pharm

Biol, 54, pp. 1998-2006.

70. Li T, Liu X, Li Z, Ma H, Wan Y, Liu X, Fu L (2018), “Study on

Reproductive Biology of Rhododendron longipedicellatum: A Newly

Discovered and Special Threatened Plant Surviving in Limestone Habitat

in Southeast Yunnan, China”, Front Plant Sci, 9, pp. 33.

71. Li Z, Cheng C, Zhang G, Fang Y, Jin W, Wang S (2016b), “EST-SSR

marker-based genetic diversity analysis of Rhododendron simsii

germplasm in Guifeng mountain”, Agricultural Science & Technology,

17, pp. 1073-1076.

72. Liu F, Wang YN, Li Y, Ma SG, Qu J, Liu YB, Niu CS, Tang ZH, Li YH,

Li L, Yu SS (2018), “Minor Nortriterpenoids from the Twigs and Leaves

of Rhododendron latoucheae”, J. Nat Prod, 81, pp. 1721-1733.

73. Liu Y Zang L., Liu Z., Luo Z., Chen S., and Chen K., 2012, “Species

identification of Rhododendron (Ericaceae) using the chloroplast

deoxyri-bonucleic acid PsbA-trnH genetic marker”, Pharmacogn Mag,

8(29), pp. 29-36. Doi: 10.4103/0973-1296.93311.

74. Manzoor SA, Griffiths G, Iizuka K, Lukac M (2018), “Land Cover and

Climate Change May Limit Invasiveness of Rhododendron ponticum in

Wales”, Front Plant Sci, 9, pp. 664.

131

75. Marengo A, Cagliero C, Sgorbini B, Anderson JL, Emaus MN, Bicchi C,

Bertea CM, Rubiolo P (2019), “Development of an innovative and

sustainable one-step method for rapid plant ADN isolation for targeted

PCR using magnetic ionic liquids”, Plant methods, 15, pp. 23-23.

76. Mazzini-Guedes R.B., Nogueira M.R., Ferraz M.V.,, Bezerra A.K.D.,

Pereira S.T.S., Pivetta K.F.L. (2017), “Rooting of Azalea Cuttings

(Rhododendron x simsii Planch.) Under Indolebutyric Acid and Boron

Concentrations”, International Journal of New Technology and

Research, ISSN: 2454-4116, Volume-3, Issue-11, November 2017, pp.

158-162.

77. Mieszkalska, K.; Lukaszewska, A. (2011), “Effect of the silicon and

phosphorus-containing fertilizer on geranium (Pelargonium hortorum

L.H. Bailey) response to water stress”, Acta Scientiarum Polonorum-

Hortorum Cultus, Vol. 10, No. 3, pp. 113-121.

78. Milne RI, Abbott RJ (2000), “Origin and evolution of invasive

naturalized material of Rhododendron ponticum L. in the British isles”,

Mol Ecol 9, pp. 541-556.

79. Milne RI, Abbott RJ, Wolff K, Chamberlain DF (1999), “Hybridization

among sympatric species of Rhododendron (Ericaceae) in Turkey:

morphological and molecular evidence”, Am J Bot, 86, pp. 1776-1785.

80. Nawrocka-Grzeskowiak (2004), “Effect of growth substances on the

rooting of cuttings of rhododendron species”, Folia Hort., 16, pp. 115-

123.

81. Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), “Studies on genetic diversity and

utilization of Rhododendron simsii distributed in Vietnam”, Kyushu

University, pp. 42-47.

132

82. Palser BF, Rouse JL, Williams EG (1992), “Techniques for clearing

ovules for studies of megagametophyte and early postfertilization

development in Rhododendron”, Biotech Histochem, 67, pp. 207-218.

83. Popescu R, Kopp B (2013), “The genus Rhododendron: an

ethnopharmacological and toxicological review”, J Ethnopharmacol,

147, pp. 42-62.

84. Prevost A, Wilkinson MJ (1999), “A new system of comparing PCR

primers applied to ISSR fingerprinting of potato cultivars”, Theoretical

and Applied Genetics, 98, pp. 107-112.

85. Rezk A, Nolzen J, Schepker H, Albach DC, Brix K, Ullrich MS (2015),

“Phylogenetic spectrum and analysis of antibacterial activities of leaf

extracts from plants of the genus Rhododendron”, BMC Complement

Altern Med, 15, pp. 67.

86. Santosh Singh; Mumi Ram; Neelam Yadav. (2014), “Effect of

phosphorus and zinc application on the growth and yield of geranium

(Pelargonium graveolens) intercropped with garlic (Allium sativum)”,

Indian Journal of Agricultural Research, 2014, Vol. 48, No. 1, pp. 1-8.

87. Santosh Singh; Mumi Ram; Singh, K.; Verma, B. S. (2012), “Growth

and yield of geranium (Pelargonium graveolens) and garlic (Allium

sativum) in intercropping system”, Indian Journal of Agricultural

Research, Vol. 45, No. 33, pp. 179-187.

88. Sharma N, Kala CP (2016), “Utilization Pattern, Population Density and

Supply Chain of Rhododendron arboreum and Rhododendron

campanulatum in the Dhauladhar Mountain Range of Himachal Pradesh,

India”, Applied ecology and environmental sciences, 4, pp. 102-107.

89. Shuzhen W, Zhiliang L, Weibin J, Fu X, Jun X, Yuanping F (2017),

“Development and characterization of polymorphic microsatellite

133

markers in Rhododendron simsii (Ericaceae)”, Plant Species Biology, 32,

pp. 100-103.

90. Sun N, Qiu Y, Zhu Y, Liu J, Zhang H, Zhang Q, Zhang M, Zheng G,

Zhang C, Yao G (2019c), “Rhodomicranosides A-I, analgesic diterpene

glucosides with diverse carbon skeletons from Rhododendron

micranthum”, Phytochemistry, 158, pp. 1-12.

91. Sun N, Zheng G, He M, Feng Y, Liu J, Wang M, Zhang H, Zhou J, Yao

G (2019a), “Grayanane Diterpenoids from the Leaves of Rhododendron

auriculatum and Their Analgesic Activities”, J Nat Prod, 82, pp. 1849-

1860.

92. Sun XQ, Chen S, Wang LF, Chen ZW (2018), “Total flavones of

Rhododendron simsii Planch flower protect isolated rat heart from

ischaemia-reperfusion injury and its mechanism of UTR-RhoA-ROCK

pathway inhibition”, J Pharm Pharmacol, 70, pp. 1713-1722.

93. Svenson S.E. (2002), “Growth of ‘Cunningham’s White’ Rhododendron

in Plastic and Fiber Pots Treated With Copper Hydroxide”,

Hortechnology, 12 (1), pp. 134 – 137.

94. Taneda H, Kandel DR, Ishida A, Ikeda H (2016), “Altitudinal changes in

leaf hydraulic conductance across five Rhododendron species in eastern

Nepal”, Tree Physiol, 36, pp. 1272-1282.

95. Tang F, Quan W, Li C, Huang X, Wu X, Yang Q, Pan Y, Xu T, Qian C,

Gu Y (2019), “Effects of Small Gaps on the Relationship Among Soil

Properties, Topography, and Plant Species in Subtropical Rhododendron

Secondary Forest, Southwest China”, Int J Environ Res Public Health,

16.

134

96. Tiedeken EJ, Stout JC (2015), “Insect-flower interaction network

structure is resilient to a temporary pulse of floral resources from

invasive Rhododendron ponticum”, PLoS One 10, pp. 119.

97. Tyler C, Pullin AS, Stewart GB (2006), “Effectiveness of management

interventions to control invasion by Rhododendron ponticum”, Environ

Manage, 37, pp. 513-522.

98. UN comtrade (2014), “Economic Research Service for Trade”: pp. 2004-

2013

99. Vipasha (2012), “Propagation studies on Rhododendron arboretum

Smith”, College of Forestry, India, pp. 35-38.

100. Vita.M.de và Lauro.P (2000), “Effects of two growth regulators on

flowering of potted tuberose (Polianthes tuberosa L.).

101. Wang S, Leus L, Van Labeke MC, Van Huylenbroeck J (2018a),

“Prediction of Lime Tolerance in Rhododendron Based on Herbarium

Specimen and Geochemical Data”, Front Plant Sci, 9, pp. 1538.

102. Wang Y, Lai L, Du H, Jiang L, Wang F, Zhang C, Zhuang P, Zheng Y

(2018b), “Phylogeny, habitat together with biological and ecological

factors can influence germination of 36 subalpine Rhododendron species

from the eastern Tibetan Plateau”, Ecol Evol 8, pp. 3589-3598.

103. Wang Y, Wang J, Lai L, Jiang L, Zhuang P, Zhang L, Zheng Y, Baskin

JM, Baskin CC (2014), “Geographic variation in seed traits within and

among forty-two species of Rhododendron (Ericaceae) on the Tibetan

plateau: relationships with altitude, habitat, plant height, and phylogeny”,

Ecol Evol, 4, pp. 1913-1923.

104. Wang YN, Liu F, Li Y, Ma SG, Qu J, Liu YB, Niu CS, Tang ZH, Li YH,

Wang RB, Yu SS (2019), “New glycosides from the twigs and leaves of

Rhododendron latoucheae”, J Asian Nat Prod Res, 21, pp. 299-307.

135

http://www.ehow.com/how_7186990_propagate-rhododendron-cuttings.

105. Warren Berg and Kent (2008), “How to Propagate Rhododendron Cuttings”,

106. Weber, R.; Golebiowska, H.; Bortniak, M. (2012), “Variability of

infestation of several winter wheat cultivars with segetal weeds during

spring period in relation to tillage system and preceding crop stubble

height”, Zeszyty Naukowe Uniwersytetu Przyrodniczego we Wroclawiu-

Rolnictwo, 2012, Vol. 101, No. 585, pp. 141-150.

107. Wu C. Y., P. R. Raven (Edit.) (2005), “Flora of China”, Sicence Press,

Beijing, 14, pp. 260-455..

108. Xu J. J., Zhao B., Shen H.F., Huang W.M., and Yuan LX., 2016, “As-

sessment of genetic relationship among Rhododendron cultivars using

amplified fragment length polymorphism and inter-simple sequence re-peat

markers”, Genet Mol Res, 19;15(3), doi: 10.4238/gmr.15038467.

109. Xu JJ, Zhang LY, Zhao B, Shen HF (2017), “Assessment of genetic

diversity among six populations of Rhododendron triflorum in Tibet

using ISSR and AFLP markers”, South African Journal of Botany, 108,

pp. 175-183.

110. Yan LJ, Liu J, Moller M, Zhang L, Zhang XM, Li DZ, Gao LM (2015),

“ADN barcoding of Rhododendron (Ericaceae), the largest Chinese plant

genus in biodiversity hotspots of the Himalaya-Hengduan Mountains”,

Mol Ecol Resour, 15, pp. 932-944.

111. Yoichi W., Sakaguchi S., Saneyoshi U., Tomasu N., and Koichi U, 2017,

“Development and characterization of EST-SSR markers for the genus

Rhododendron section Brachycalyx (Ericaceae)”, Plant Species Biology,

(32), pp. 455-459.

112. Zhang JL, Zhang CQ, Gao LM, Yang JB, Li HT (2007), “Natural

hybridization origin of Rhododendron agastum (Ericaceae) in Yunnan,

136

China: inferred from morphological and molecular evidence”, J Plant

Res, 120, pp. 457-463.

113. Zhang Z, Yan H, Zhu Y, Zhang H, Chai L, Li L, Wang X, Liu Y, Li Y

(2019), “New lignans, sesquiterpenes and other constituents from twigs

and leaves of Rhododendron micranthum”, Fitoterapia, 135, pp. 15-21.

114. Zhao Y, Yu W, Hu X, Shi Y, Liu Y, Zhong Y, Wang P, Deng S, Niu J,

Yu X (2018), “Physiological and transcriptomic analysis revealed the

involvement of crucial factors in heat stress response of Rhododendron

hainanense”, Gene 660, pp. 109-119.

Tài liệu INTERNET

115. http://Thien nhien.net/2008 nhan giong thanh cong loai do quyen rung

quy hiem.

116. http://sonnptnt.vinhphuc.gov.vn/phattriennongthon/pages/mo-hinh-san-

xuat.aspx, 2016.

117. https://nongnghiep.vn/dua-do-quyen-ve-pho.html.

118. http://baohungyen.vn/kinh-te/2018/hap-dan-nghe-trong-hoa-cay-canh-o-

hung-yen.

119. http//cdndalat.edu.vn/2018/ nghe-trong-hoa-o-da-lat.

120. https://baokhuyennong.com/hoa-do-quyen/ 2019 hoa đỗ quyên.

137

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ TÀI

Đặc điểm nông sinh học của các loài đỗ quyên bản địa

138

Cành lấy giống

Giâm cành

Điều kiện giâm cành

Cây giâm đủ tiêu chuẩn

Biện pháp kỹ thuật nhân giống đỗ quyên Cà rốt bằng phương pháp giâm cành

139

Hình ảnh nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và ngoài thực địa

140

PHỤ LỤC 2 CHI PHÍ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT CÂY ĐỖ QUYÊN CÀ RỐT ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KĨ THUẬT CỦA ĐỀ TÀI

Diện tích 100 m2, 500 chậu ở Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc theo kỹ thuật

trồng chăm sóc của đề tài nghiên cứu.

STT

Nội dung

ĐVT

I Chi phí dựng nhà lưới

m2

Số lượng 100

Đơn giá (đồng) 200,000.00

Thành tiền (đồng) 20,000,000.00

II

5,500,000.00

500 500

10,000.00 1,000.00

Chi phí giống cây và chậu trồng 1 Cây giống 2 Chậu ny lông III Vật tư, nhân công

cây cái

5,000,000.00 500,000.00 44,542,000.00

1

7,800,000.00

Giá thể phối trộn theo tỷ lệ 6:2:2 (0,02m3/chậu)

350,000.00 7.2 2.4 1,200,000.00 2.4 1,000,000.00

m3 m3 m3

2,520,000.00 2,880,000.00 2,400,000.00 2,471,000.00

kg

9

25,000.00

225,000.00

lít

0.8

120,000.00

96,000.00

Đất ruộng khô Trấu mục Xỉ than 2 Phân bón (NPK, phân bón lá) Phân bón NPK 16:16:8 (bón 3g/chậu; bón 6 lần) Phân bón lá Komix 201 (50ml/100m2, phun 16ml/8 lít nước 15 ngày phun lần, phun 16 lần) Sun phát sắt (lọ 500gr)

1

3 Thuốc BVTV 4 Công lao động 1 năm

lọ tháng

150,000.00 12 2,000,000.00

150,000.00 2,000,000.00 24,000,000.00

IV

70,042,000.00

V

55,042,000.00

Chi phí chưa tính khấu hao nhà lưới Chi phí đã tính khấu hao nhà lưới (5 năm)

141

PHỤ LỤC 3 CHI PHÍ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT CÂY ĐỖ QUYÊN CÀ RỐT KHÔNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KĨ THUẬT CỦA ĐỀ TÀI

Diện tích 100 m2, 500 chậu ở Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc không áp dụng

theo kỹ thuật trồng chăm sóc của đề tài nghiên cứu.

STT

Nội dung

ĐVT Số lượng

Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng)

100

200,000.00

20,000,000.00

m2

I

II

5,500,000.00

cây cái

1 2

500 500

10,000.00 1,000.00

5,000,000.00 500,000.00

III

28,520,000.00

1 2

7.2

350,000.00

2,520,000.00 2,000,000.00

3

tháng

12

2,000,000.00

24,000,000.00

IV

54,020,000.00

Chi phí dựng nhà lưới Chi phí giống cây và chậu trồng Cây giống Chậu ny lông Vật tư, nhân công Đất ruộng khô m3 Thuốc BVTV Công lao động 1 năm Chi phí chưa tính khấu hao nhà lưới

V

48,824,000.00

Chi phí đã tính khấu hao nhà lưới (5 năm)

PHỤ LỤC 4.

SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP – VÙNG ĐỒNG BẮC BỘ (TRẠM HƯNG YÊN)

Năm 2015

STT

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T12 Năm

T1

T9

T10

T11

Nhiệt độ trung bình tháng (0C)

19.9

20,2

23.3

33.9

31.5

30,4

33.5

18

27

25.6

22.5

16.3

25.1

1

100

255

140

270

250

Tổng lượng mưa tháng

50

60

80

30

120

100

55

1510

2

Độ ẩm TB tháng (%)

80

73

68

3

79

84

83

78

74

72

81

82

73

77.2

Số ngày mưa phùn/tháng

6

6

3

4

Năm 2016

STT

T1

T2

T3

T4

T5

T8

T9

T10

T11

T12 Năm

T6

T7

Nhiệt độ trung bình tháng (0C)

17.3

16.9

20,3

25.6

28.8

29.6

29.4

28.2

22.4

35

35

20,1

25.7

1

Tổng lượng mua tháng

110

40

23

110

42

80

51

17

27

1592

310

672

110

2

1 4 2

Độ ẩm TB tháng (%)

83

70

83

3

36

77

73

74

78

80

86

70

72

73.5

Số ngày mưa phùn/tháng

5

2

5

4

Năm 2017

T5

T8

T9

T10

T11

T12 Năm

STT

T1

T2

T3

T4

T6

T7

27

26

29

25

20,5

17.5

24.2

Nhiệt độ trung bình tháng (0C)

19.1

20,1

22.5

24.5

30,1

29.5

1

Tổng lượng mua tháng

90

100

50

300

70

260

27

50

2147

270

420

350

160

2

Độ ẩm TB tháng (%)

77

71

84

64

76

71

70

3

67

75

80

76

50

71.7

4 Số ngày mưa phùn/tháng

4

3

15

6

13

8

6

Năm 2018

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T1

T2

T3

STT

T12 Năm 25.34

Nhiệt độ trung bình tháng (0C)

27.5

27.8

31.6

30.2

29.7

28.5

26.3

21.5

17

23

22

19

1

115.83

20

40

180

90

20

100

110

510

110

100

60

50

Tổng lượng mua tháng

2

83.42

90

95

83

90

94

75

72

78

68

84

86

86

Độ ẩm TB tháng (%)

3

12

10

2

6

13

1

2

4

4 Số ngày mưa phùn/tháng

Năm 2019

T1

T2

T8

STT

T3

T4

T5

T6

T7

T9

T10

T11

T12 Năm 24.86

19

29

17

Nhiệt độ trung bình tháng (0C)

17.5

21.6

23.9

31.5

30.6

29.9

27.8

26

24.5

1

128.33

40

30

40

90

60

115

260

140

295

250

120

100

Tổng lượng mua tháng

2

1 4 3

83.46

88

82

89

90

88

76

77

85

80

75

85

86.5

Độ ẩm TB tháng (%)

3

17

13

7

10

4

4

3

4 Số ngày mưa phùn/tháng

144

PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Bảng 3.16. Kết quả xử lý Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian ra rễ, tỷ lệ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGRR FILE NG1 19/ 6/17 20:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 TGRR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 31.9425 10.6475 5.42 0.039 3 2 NL 2 2.66000 1.33000 0.68 0.546 3 * RESIDUAL 6 11.7800 1.96333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 46.3825 4.21659 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NG1 4/ 7/20 20:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS TGRR 1 3 27.0333 2 3 26.3333 3 3 25.4000 4 3 22.7333 SE(N= 3) 0.808978 5%LSD 6DF 2.79838 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGRR 1 4 25.4250 2 4 24.7750 3 4 25.9250 SE(N= 4) 0.700595 5%LSD 6DF 2.42347 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NG1 19/ 6/17 20:36 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGRR 12 25.375 2.0534 1.4012 5.5 0.0388 0.5460

ra rễ và xuất vườn của đỗ quyên Cà rốt

145

Bảng 3.17. Kết quả xử lý Ảnh hưởng của giá thể giâm cành đến một số

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAOCAY FILE NG1 19/ 6/17 20:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 CAOCAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 40.9933 13.6644 39.29 0.000 3 2 NL 2 3.08667 1.54333 4.44 0.066 3 * RESIDUAL 6 2.08666 .347777 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 46.1667 4.19697 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLA FILE NG1 19/ 6/17 20:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 SOLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 33.8692 11.2897 15.21 0.004 3 2 NL 2 .446666 .223333 0.30 0.753 3 * RESIDUAL 6 4.45334 .742223 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 38.7692 3.52447 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SORE FILE NG1 19/ 6/17 20:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 SORE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 20.2158 6.73861 39.38 0.000 3 2 NL 2 1.44667 .723333 4.23 0.071 3 * RESIDUAL 6 1.02667 .171111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 22.6892 2.06265 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAIRE FILE NG1 19/ 6/17 20:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAIRE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 3.42333 1.14111 13.93 0.005 3 2 NL 2 .101667 .508333E-01 0.62 0.572 3 * RESIDUAL 6 .491667 .819445E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 4.01667 .365151 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NG1 19/ 6/17 20:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CAOCAY SOLA SORE DAIRE 1 3 15.4333 8.60000 5.83333 3.43333 2 3 17.2000 10.4667 7.63333 3.90000 3 3 18.3000 11.8333 7.80000 4.23333 4 3 20.5333 13.1333 9.50000 4.90000 SE(N= 3) 0.340479 0.497401 0.238824 0.165272 5%LSD 6DF 1.17777 1.72059 0.826132 0.571702

chỉ tiêu sinh trưởng của đỗ quyên Cà rốt

146

------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CAOCAY SOLA SORE DAIRE 1 4 17.1500 11.2750 7.67500 4.00000 2 4 18.2500 10.9250 8.12500 4.12500 3 4 18.2000 10.8250 7.27500 4.22500 SE(N= 4) 0.294863 0.430762 0.206828 0.143130 5%LSD 6DF 1.01998 1.49007 0.715451 0.495109 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NG1 19/ 6/17 20:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CAOCAY 12 17.867 2.0487 0.58973 3.3 0.0005 0.0656 SOLA 12 11.008 1.8774 0.86152 7.8 0.0039 0.7527 SORE 12 7.6917 1.4362 0.41366 5.4 0.0005 0.0714 DAIRE 12 4.1167 0.60428 0.28626 7.0 0.0048 0.5722

Bảng 3.18. Kết quả xử lý Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến tỷ lệ ra

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGXV90 FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 TGXV90 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 157.713 52.5711 48.48 0.000 3 2 NL 2 3.70665 1.85333 1.71 0.259 3 * RESIDUAL 6 6.50668 1.08445 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 167.927 15.2661 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS TGXV90 1 3 105.300 2 3 103.733 3 3 98.1000 4 3 96.7333 SE(N= 3) 0.601234 5%LSD 6DF 2.07976

rễ, cây sống và tỷ lệ xuất vườn của đỗ quyên Cà rốt

147

------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGXV90 1 4 101.500 2 4 101.200 3 4 100.200 SE(N= 4) 0.520684 5%LSD 6DF 1.80113 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGXV90 12 100.97 3.9072 1.0414 1.0 0.0003 0.2585

Bảng 3.19. Kết quả xử lý Ảnh hưởng của chiều dài cành giâm đến một số

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAOCAY FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V008 CAOCAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 26.3800 8.79333 9.25 0.012 3 2 NL 2 .501667 .250833 0.26 0.778 3 * RESIDUAL 6 5.70500 .950834 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 32.5867 2.96242 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLA FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V009 SOLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 23.9767 7.99222 9.57 0.011 3 2 NL 2 .731667 .365833 0.44 0.667 3 * RESIDUAL 6 5.00833 .834722 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 29.7167 2.70152 -----------------------------------------------------------------------------

chỉ tiêu sinh trưởng của đỗ quyên Cà Rốt

148

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SORE FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V010 SORE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 53.9092 17.9697 28.76 0.001 3 2 NL 2 1.13167 .565834 0.91 0.455 3 * RESIDUAL 6 3.74834 .624723 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 58.7892 5.34447 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAIRE FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V011 DAIRE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 3.15000 1.05000 19.69 0.002 3 2 NL 2 .186667 .933333E-01 1.75 0.252 3 * RESIDUAL 6 .320000 .533334E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 3.65667 .332424 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CAOCAY SOLA SORE DAIRE 1 3 19.8000 13.8667 8.76667 4.80000 2 3 21.5000 15.3333 10.6000 5.20000 3 3 22.6000 15.1000 12.0333 5.83333 4 3 23.8333 17.7667 14.5667 6.10000 SE(N= 3) 0.562978 0.527485 0.456334 0.133333 5%LSD 6DF 1.94743 1.82466 1.57853 0.461221 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CAOCAY SOLA SORE DAIRE 1 4 22.1750 15.1750 11.2500 5.35000 2 4 21.6750 15.7500 11.9250 5.45000 3 4 21.9500 15.6250 11.3000 5.65000 SE(N= 4) 0.487554 0.456816 0.395197 0.115470 5%LSD 6DF 1.68653 1.58020 1.36705 0.399430 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNCDAI 19/ 6/17 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CAOCAY 12 21.933 1.7212 0.97511 4.4 0.0123 0.7781 SOLA 12 15.517 1.6436 0.91363 5.9 0.0113 0.6674 SORE 12 11.492 2.3118 0.79039 6.9 0.0009 0.4554 DAIRE 12 5.4833 0.57656 0.23094 4.2 0.0022 0.2518

149

Bảng 3.20. Kết quả xử lý Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra

rễ và tỷ lệ xuất vườn của đỗ quyên Cà rốt

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGRR FILE TN_IBA 19/ 6/19 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 TGRR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 2.98133 1.49067 1.26 0.334 3 2 CT 4 49.6240 12.4060 10.52 0.003 3 * RESIDUAL 8 9.43200 1.17900 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 62.0373 4.43124 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGXV90 FILE TN_IBA 19/ 6/17 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 TGXV90 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 2.88534 1.44267 1.68 0.246 3 2 CT 4 352.596 88.1490 102.68 0.000 3 * RESIDUAL 8 6.86797 .858496 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 362.349 25.8821 -----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TN_IBA 19/ 6/17 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGRR TGXV90 1 5 22.2600 86.8600 2 5 23.3400 87.8600 3 5 22.9400 87.7000 SE(N= 5) 0.485592 0.414366 5%LSD 8DF 1.58347 1.35121 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS TGRR TGXV90 1 3 25.6667 95.3000 2 3 23.9333 90.7000 3 3 20.6333 82.1333 4 3 21.2667 85.3333 5 3 22.7333 83.9000 SE(N= 3) 0.626897 0.534944 5%LSD 8DF 2.04425 1.74440

150

------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TN_IBA 19/ 6/17 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGRR 15 22.847 2.1051 1.0858 4.8 0.3341 0.0032 TGXV90 15 87.473 5.0874 0.92655 1.1 0.2456 0.0000

Bảng 3.21. Kết quả xử lý Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến chất lượng

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAOCAY FILE TN_IBA 19/ 6/19 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V008 CAOCAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.49200 .746001 1.19 0.354 3 2 CT 4 28.9107 7.22767 11.52 0.002 3 * RESIDUAL 8 5.02133 .627667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 35.4240 2.53029 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLA FILE TN_IBA 19/ 6/19 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V009 SOLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .785333 .392667 0.57 0.588 3 2 CT 4 29.0360 7.25900 10.62 0.003 3 * RESIDUAL 8 5.46800 .683500 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 35.2893 2.52067 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SORE FILE TN_IBA 19/ 6/19 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V010 SORE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 .241334 .120667 0.44 0.661 3 2 CT 4 59.6373 14.9093 54.75 0.000 3 * RESIDUAL 8 2.17867 .272333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 62.0573 4.43267 -----------------------------------------------------------------------------

cây giống đỗ quyên Cà rốt

151

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAIRE FILE TN_IBA 19/ 6/19 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V011 DAIRE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 1.18933 .594667 2.71 0.126 3 2 CT 4 17.2227 4.30567 19.60 0.000 3 * RESIDUAL 8 1.75733 .219667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 20.1693 1.44067 -----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TN_IBA 19/ 6/19 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CAOCAY SOLA SORE DAIRE 1 5 23.6400 17.9800 18.2200 6.90000 2 5 23.3800 18.3800 18.5200 7.14000 3 5 24.1400 18.5200 18.3000 7.58000 SE(N= 5) 0.354307 0.369730 0.233381 0.209603 5%LSD 8DF 1.15536 1.20565 0.761032 0.683493 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CAOCAY SOLA SORE DAIRE 1 3 22.6667 17.5333 15.9000 5.76667 2 3 23.5000 18.9333 19.5000 8.00000 3 3 25.8000 20.6000 21.2333 8.56667 4 3 24.7000 17.9000 18.7667 7.53333 5 3 21.9333 16.5000 16.3333 6.16667 SE(N= 3) 0.457408 0.477319 0.301293 0.270596 5%LSD 8DF 1.49156 1.55649 0.982488 0.882386 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TN_IBA 19/ 6/19 11:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CAOCAY 15 23.720 1.5907 0.79225 3.3 0.3543 0.0024 SOLA 15 18.293 1.5877 0.82674 4.5 0.5884 0.0031 SORE 15 18.347 2.1054 0.52186 2.8 0.6606 0.0000 DAIRE 15 7.2067 1.2003 0.46869 6.5 0.1256 0.0005

152

Bảng 3.22. Kết quả ảnh hưởng của các loại giá thể đến một số chỉ tiêu

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGHOIXAN FILE GIATHE 19/ 6/17 16:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V005 TGHOIXAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 59.6067 19.8689 239.22 0.000 3 2 NL 2 .416667E-01 .208334E-01 0.25 0.787 3 * RESIDUAL 6 .498333 .830554E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 60.1467 5.46788 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CC FILE GIATHE 19/ 6/17 16:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V006 CC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 122.390 40.7967 5.12 0.044 3 2 NL 2 2.30167 1.15084 0.14 0.868 3 * RESIDUAL 6 47.7650 7.96084 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 172.457 15.6779 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE GIATHE 19/ 6/17 16:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS TGHOIXAN CC 1 3 18.5667 57.0667 2 3 15.4333 62.5667 3 3 16.5333 63.9333 4 3 12.4000 65.5667 SE(N= 3) 0.166389 1.62899 5%LSD 6DF 0.575565 5.63494 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGHOIXAN CC 1 4 15.7750 62.0250 2 4 15.6500 61.9250 3 4 15.7750 62.9000 SE(N= 4) 0.144097 1.41075 5%LSD 6DF 0.498453 4.88000 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE GIATHE 19/ 6/17 16:58 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGHOIXAN 12 15.733 2.3383 0.28819 1.8 0.0000 0.7873 CC 12 62.283 3.9595 2.8215 4.5 0.0435 0.8681

sinh trưởng của cây đỗ quyên Cà rốt

153

Bảng 3.23: Kết quả xử lý ảnh hưởng của các loại giá thể đến sinh trưởng

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKT FILE GTH11 19/ 6/17 20:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DKT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .100917E-01 .336389E-02 7.25 0.021 3 2 NL 2 .216667E-03 .108334E-03 0.23 0.800 3 * RESIDUAL 6 .278334E-02 .463890E-03 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .130917E-01 .119015E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL/CANH FILE GTH11 19/ 6/17 20:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 SL/CANH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 74.4958 24.8319 4.66 0.052 3 2 NL 2 1.83166 .915832 0.17 0.846 3 * RESIDUAL 6 31.9417 5.32361 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 108.269 9.84265 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTAN FILE GTH11 19/ 6/17 20:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 DKTAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 111.101 37.0337 7.22 0.021 3 2 NL 2 7.76554 3.88277 0.76 0.512 3 * RESIDUAL 6 30.7891 5.13152 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 149.656 13.6051 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCCAPI FILE GTH11 19/ 6/17 20:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 SCCAPI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 11.2629 3.75430 6.82 0.024 3 2 NL 2 .827816 .413908 0.75 0.514 3 * RESIDUAL 6 3.30478 .550797 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 15.3955 1.39959 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE GTH11 19/ 6/17 20:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS DKT SL/CANH DKTAN SCCAPI 1 3 0.890000 36.4000 47.1333 6.26667 2 3 0.903333 39.4667 49.9867 7.93333 3 3 0.923333 41.1667 51.7367 8.22333 4 3 0.966667 43.2000 55.5333 8.90000 SE(N= 3) 0.124350E-01 1.33212 1.30786 0.428485 5%LSD 6DF 0.430147E-01 4.60801 4.52411 1.48220

phát triển thân cây của cây đỗ quyên Cà rốt.

154

------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DKT SL/CANH DKTAN SCCAPI 1 4 0.915000 39.5250 51.6500 8.14250 2 4 0.922500 40.2000 51.6825 7.50000 3 4 0.925000 40.4500 49.9600 7.85000 SE(N= 4) 0.107690E-01 1.15365 1.13264 0.371079 5%LSD 6DF 0.372519E-01 3.99065 3.91799 1.28362 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE GTH11 1/ 7/20 20:17 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKT 12 0.92083 0.34499E-010.21538E-01 2.3 0.0210 0.7997 SL/CANH 12 40.058 3.1373 2.3073 5.8 0.0525 0.8461 DKTAN 12 51.097 3.6885 2.2653 4.4 0.0212 0.5121 SCCAPI 12 7.8308 1.1830 0.74216 9.5 0.0240 0.5142

Bảng 3.25. Kết quả xử lý ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra hoa và

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SNU/CAY FILE DBTT 19/ 6/17 20:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 SNU/CAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 124.702 41.5675 4.94 0.047 3 2 NL 2 14.4200 7.20999 0.86 0.473 3 * RESIDUAL 6 50.4400 8.40667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 189.562 17.2329 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHOA/CAY FILE DBTT 19/ 6/17 20:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 SHOA/CAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 509.737 169.912 7.34 0.020 3 2 NL 2 57.9950 28.9975 1.25 0.352 3 * RESIDUAL 6 138.978 23.1631 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 706.710 64.2464 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBTT FILE DBTT 19/ 6/17 20:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 DBTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 32.7825 10.9275 12.56 0.006 3 2 NL 2 .319999 .160000 0.18 0.837 3 * RESIDUAL 6 5.22001 .870001 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 38.3225 3.48387 -----------------------------------------------------------------------------

chất lượng hoa của đỗ quyên Cà rốt

155

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DBTT 19/ 6/17 20:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SNU/CAY SHOA/CAY DBTT 1 3 74.8000 51.3000 39.2000 2 3 78.9333 54.6333 40.4000 3 3 80.1333 58.0000 40.8000 4 3 83.8333 68.6667 43.7000 SE(N= 3) 1.67398 2.77867 0.538517 5%LSD 6DF 5.79058 9.61187 1.86282 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SNU/CAY SHOA/CAY DBTT 1 4 78.6250 60.5250 41.2250 2 4 80.9750 58.7000 40.8250 3 4 78.6750 55.2250 41.0250 SE(N= 4) 1.44971 2.40640 0.466369 5%LSD 6DF 5.01479 8.32413 1.61325 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DBTT 19/ 6/17 20 20:25 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SNU/CAY 12 79.425 4.1513 2.8994 3.7 0.0468 0.4727 SHOA/CAY 12 58.150 8.0154 4.8128 8.3 0.0205 0.3522 DBTT 12 41.025 1.8665 0.93274 2.3 0.0061 0.8368

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến khả năng sinh

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTHT10 FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V005 DKTHT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .428667E-01 .142889E-01 13.43 0.005 3 2 NL 2 .881666E-02 .440833E-02 4.14 0.074 3 * RESIDUAL 6 .638333E-02 .106389E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .580667E-01 .527879E-02 -----------------------------------------------------------------------------

trưởng của cây đỗ quyên Cà rốt

156

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTAN10 FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V008 DKTAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 421.142 140.381 79.31 0.000 3 2 NL 2 1.48667 .743334 0.42 0.678 3 * RESIDUAL 6 10.6201 1.77001 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 433.249 39.3863 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCHOI10 FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V011 SCHOI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 90.2889 30.0963 18.12 0.003 3 2 NL 2 1.53465 .767324 0.46 0.654 3 * RESIDUAL 6 9.96529 1.66088 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 101.789 9.25353 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS DKTHT DKTAN SCHOI 1 3 0.866667 41.8000 15.2000 2 3 1.03333 57.4000 22.7900 3 3 0.970000 54.1000 20.0333 4 3 0.943333 53.7333 18.4667 SE(N= 3) 0.188316E-01 0.768117 0.744061 5%LSD 6DF 0.651416E-01 2.65704 2.57383 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DKTHT DKTAN SCHOI 1 4 0.915000 52.2250 18.6250 2 4 0.972500 51.3750 19.4500 3 4 0.972500 51.6750 19.2925 SE(N= 4) 0.163087E-01 0.665209 0.644376 5%LSD 6DF 0.564142E-01 2.30106 2.22900 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKTHT 12 0.95333 0.72655E-010.32617E-01 3.4 0.0052 0.0740 DKTAN 12 51.758 6.2758 1.3304 2.6 0.0001 0.6780 SCHOI 12 19.123 3.0420 1.2888 6.7 0.0026 0.6539

157

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của các loại phân bón gốc đến thời gian ra hoa và

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TGRH FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V017 TGRH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 29.2333 9.74445 8.24 0.016 3 2 NL 2 4.66166 2.33083 1.97 0.219 3 * RESIDUAL 6 7.09166 1.18194 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 40.9867 3.72606 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOHOA FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V013 SOHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 364.109 121.370 14.05 0.005 3 2 NL 2 60.1350 30.0675 3.48 0.099 3 * RESIDUAL 6 51.8183 8.63638 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 476.062 43.2784 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKHOA FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V015 DKHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .270000 .899999E-01 3.48 0.090 3 2 NL 2 .516667E-01 .258333E-01 1.00 0.424 3 * RESIDUAL 6 .155000 .258333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .476666 .433333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBTT FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V016 DBTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 34.9825 11.6608 5.23 0.042 3 2 NL 2 8.61167 4.30584 1.93 0.225 3 * RESIDUAL 6 13.3750 2.22917 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 56.9692 5.17902 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS TGRH SOHOA DKHOA DBTT 1 3 61.5000 65.1000 5.70000 42.9667 2 3 57.8667 79.8667 6.10000 47.5333 3 3 61.7667 74.5333 5.93333 45.1333 4 3 59.8000 69.6000 5.80000 43.9333 SE(N= 3) 0.627679 1.69670 0.927961E-01 0.862006 5%LSD 6DF 2.17124 5.86916 0.320996 2.98182

chất lượng hoa đỗ quyên Cà rốt

158

------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS TGRH SOHOA DKHOA DBTT 1 4 59.4500 72.8250 5.82500 44.9000 2 4 60.2750 74.7000 5.85000 43.8500 3 4 60.9750 69.3000 5.97500 45.9250 SE(N= 4) 0.543586 1.46939 0.803638E-01 0.746519 5%LSD 6DF 1.88035 5.08284 0.277991 2.58233 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNBONGOC 8/10/17 18:52 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TGRH 12 60.233 1.9303 1.0872 1.8 0.0159 0.2193 SOHOA 12 72.275 6.5786 2.9388 4.1 0.0047 0.0988 DKHOA 12 5.8833 0.20817 0.16073 2.7 0.0904 0.4237 DBTT 12 44.892 2.2757 1.4930 3.3 0.0418 0.2248

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCAYT2 FILE BONLA1 8/10/17 16: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V011 CCAY10 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 8.20664 4.10332 2.21 0.190 3 2 CT 3 241.543 80.5142 43.44 0.000 3 * RESIDUAL 6 11.1200 1.85333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 260.869 23.7154 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLAT2 FILE BONLA1 8/10/17 16: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V012 SOLA10 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 NL 2 5.03862 2.51931 0.98 0.430 3 2 CT 3 211.103 70.3675 27.41 0.001 3 * RESIDUAL 6 15.4058 2.56764 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 231.547 21.0497 -----------------------------------------------------------------------------

trưởng chiều cao cây và số lá/cành cấp 1 của cây đỗ quyên Cà rốt

159

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BONLA1 8/10/17 16: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCAYT2 SOLAT2 1 4 67.7250 50.1500 2 4 69.1750 48.6825 3 4 69.6750 48.8925 SE(N= 4) 0.680686 0.801193 5%LSD 6DF 2.35460 2.77145 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CCAY10 SOLA10 1 3 63.4667 42.5333 2 3 69.2333 51.2333 3 3 75.7667 53.8667 4 3 66.9667 49.3333 SE(N= 3) 0.785988 0.925138 5%LSD 6DF 2.71886 3.20020 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BONLA1 8/10/17 16: 4 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCAY10 12 68.858 4.8698 1.3614 2.0 0.1900 0.0004 SOLA10 12 49.242 4.5880 1.6024 3.3 0.4298 0.0010

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến chất lượng hoa đỗ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SONU FILE BONLA2 8/10/17 16: 9 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V006 SONU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 44.7945 14.9315 6.65 0.025 3 2 NL 2 5.01283 2.50642 1.12 0.389 3 * RESIDUAL 6 13.4771 2.24618 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 63.2845 5.75313 -----------------------------------------------------------------------------

quyên Cà rốt

160

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOHOA FILE BONLA2 8/10/17 16: 9 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V007 SOHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 237.937 79.3122 23.01 0.002 3 2 NL 2 46.0550 23.0275 6.68 0.030 3 * RESIDUAL 6 20.6783 3.44639 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 304.670 27.6973 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBTT FILE BONLA2 8/10/17 16: 9 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V009 DBTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 75.7625 25.2542 9.57 0.011 3 2 NL 2 4.88000 2.44000 0.92 0.449 3 * RESIDUAL 6 15.8400 2.64000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 96.4825 8.77113 -----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BONLA2 8/10/17 16: 9 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SOHOA SONU DBTT 1 3 73.9333 85.2000 45.8000 2 3 79.5000 88.3000 49.0333 3 3 86.5000 90.6233 52.8333 4 3 79.8667 87.6333 48.4333 SE(N= 3) 1.07182 0.865291 0.938083 5%LSD 6DF 3.70759 2.99318 3.24498 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SOHOA SONU DBTT 1 4 80.2250 87.4175 48.1250 2 4 80.2250 88.8500 49.4250 3 4 82.2000 87.5500 49.5250 SE(N= 4) 0.928223 0.749364 0.812404 5%LSD 6DF 3.21087 2.59217 2.81023 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BONLA2 8/10/17 16: 9 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SONU 12 87.939 2.3986 1.4987 1.7 0.0254 0.3886 SOHOA 12 79.950 5.2628 1.8564 2.3 0.0015 0.0302 DBTT 12 49.025 2.9616 1.6248 3.3 0.0114 0.4489

161

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKTAN FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 DKTAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 258.269 86.0897 131.16 0.000 3 2 NL 2 1.05500 .527499 0.80 0.493 3 * RESIDUAL 6 3.93835 .656391 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 263.262 23.9330 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOLA FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V005 SOLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 92.5886 30.8629 7.94 0.017 3 2 NL 2 17.2158 8.60789 2.22 0.190 3 * RESIDUAL 6 23.3090 3.88484 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 133.113 12.1012 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE RONGLA FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V006 RONGLA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .718916E-01 .239639E-01 3.78 0.078 3 2 NL 2 .136500E-01 .682500E-02 1.08 0.400 3 * RESIDUAL 6 .380833E-01 .634722E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .123625 .112386E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAILA FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V007 DAILA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .622500 .207500 5.19 0.042 3 2 NL 2 .200000E-01 .999998E-02 0.25 0.788 3 * RESIDUAL 6 .240000 .400001E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .882500 .802273E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS DKTAN SOLA RONGLA DAILA 1 3 50.1000 51.8900 2.60000 6.23333 2 3 62.7667 58.6667 2.77667 6.83333 3 3 59.4000 55.3767 2.80000 6.50000 4 3 57.4333 52.0667 2.73333 6.33333 SE(N= 3) 0.467758 1.13796 0.459972E-01 0.115470 5%LSD 6DF 1.61805 3.93637 0.159112 0.399430

Bảng 3.31. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến một số đặc điểm sinh trưởng và hình thái cây đỗ quyên Cà rốt

162

------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS DKTAN SOLA RONGLA DAILA 1 4 57.0500 52.9150 2.70750 6.52500 2 4 57.7750 54.7750 2.70000 6.42500 3 4 57.4500 55.8100 2.77500 6.47500 SE(N= 4) 0.405090 0.985499 0.398347E-01 0.100000 5%LSD 6DF 1.40127 3.40900 0.137795 0.345916 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKTAN 12 57.425 4.8921 0.81018 1.4 0.0000 0.4933 SOLA 12 54.500 3.4787 1.9710 3.6 0.0172 0.1898 RONGLA 12 2.7275 0.10601 0.79669E-01 2.9 0.0783 0.4005 DAILA 12 6.4750 0.28324 0.20000 3.1 0.0425 0.7878

Bảng 3.33. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ sunphat sắt đến chất lượng

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOHOA FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V009 SOHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 743.550 247.850 15.05 0.004 3 2 NL 2 30.1517 15.0758 0.92 0.452 3 * RESIDUAL 6 98.7950 16.4658 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 872.496 79.3179 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBTT FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V013 DBTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 252.647 84.2155 139.26 0.000 3 2 NL 2 .571667 .285834 0.47 0.648 3 * RESIDUAL 6 3.62834 .604723 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 256.847 23.3497 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SOHOA DBTT 1 3 73.3000 41.4667 2 3 95.2667 53.7333 3 3 87.0000 51.2333 4 3 83.7000 49.3000 SE(N= 3) 2.34278 0.448970 5%LSD 6DF 8.10405 1.55306

hoa của đỗ quyên Cà rốt

163

------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SOHOA DBTT 1 4 85.9500 49.1000 2 4 82.5750 49.0750 3 4 85.9250 48.6250 SE(N= 4) 2.02891 0.388820 5%LSD 6DF 7.01831 1.34499 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TNBONSAT 9/10/17 17:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SOLA 12 54.500 3.4787 1.9710 3.6 0.0172 0.1898 DBTT 12 48.933 4.8322 0.77764 1.6 0.0000 0.6479