VIỆN HÀN LÂM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
ĐINH CHÍ LINH
NGHIÊN CỨU CHUYỂN PHA, TRẬT TỰ TỪ
VÀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT TRONG CÁC HỆ VẬT LIỆU
PEROVSKITE NỀN La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
HÀ NỘI – 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
… … …***… … …
ĐINH CHÍ LINH
NGHIÊN CỨU CHUYỂN PHA, TRẬT TỰ TỪ
VÀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT TRONG CÁC HỆ VẬT LIỆU
PEROVSKITE NỀN La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử
Mã số: 9.44.01.23
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Đăng Thành
2. PGS.TS. Lê Viết Báu
Hà Nội – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đăng Thành và PGS.TS. Lê Viết Báu cùng sự hợp
tác của các đồng nghiệp. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ luận án nào khác.
Tác giả luận án
Đinh Chí Linh
ii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Đăng Thành và PGS.TS. Lê Viết Báu, những người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Ngoài việc hướng dẫn tận tâm về mặt khoa học, các thầy còn luôn quan tâm, động viên và khích lệ những khi tôi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Tôi chân thành cám ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho học tập và nghiên cứu của Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo các cấp của Sở GD&ĐT Phú Thọ, đặc biệt xin gửi lời tri ân đến anh Nguyễn Văn Hùng-Hiệu trưởng Trường THPT Thạch Kiệt- đã tạo điều kiện về thời gian và sự hỗ trợ về tài chính cho tôi trong suốt những tháng năm học tập qua. Tôi xin cám ơn sự định hướng nghiên cứu và giúp đỡ nhiệt tình của GS.TS. Nguyễn Huy Dân trong thời gian đầu cũng như trong suốt quá trình tôi thực hiện luận án. Được gặp gỡ thầy là một bước ngoặt to lớn trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp của tôi
Tôi xin cám ơn các anh chị em làm việc tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Vật liệu và Linh kiện Điện tử: TS. Nguyễn Hải Yến, TS. Phạm Thị Thanh, TS. Nguyễn Mẫu Lâm, TS. Nguyễn Hữu Đức, TS. Đào Sơn Lâm, NCS. Nguyễn Văn Dương, NCS. Nguyễn Hoàng Hà, NCS. Nguyễn Thị Dung... Những trao đổi chuyên môn sâu sắc, những kinh nghiệm nghiên cứu hữu ích và sự giúp đỡ vô tư của anh chị và các bạn là phần đóng góp to lớn giúp tôi hoàn thành được luận án này.
Tôi vô cùng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và hào phóng của giáo sư S. C. Yu, Đại học Quốc gia Chungbuck, Hàn Quốc. Cơ hội thực tập tại tại Hàn Quốc mà Giáo sư đem đến cho tôi là một phần quan trọng giúp tôi đạt được thành tựu như ngày hôm nay. Hơn thế nữa, khoảng thời gian sống và làm việc tại đây đã cho tôi có cái nhìn rộng mở hơn về con người và về cuộc sống.
Luận án này được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Vật liệu và Linh kiện Điện tử - Viện Khoa học vật liệu. Luận án đã nhận được sự hỗ trợ kinh phí từ các đề tài nghiên cứu cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) mã số 103.02-2012.57; 103.02-2015.06 và 103.02-2019.42. Sau cùng, tôi muốn gửi tới tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè lời cảm ơn chân thành nhất. Sự tin tưởng cũng như giúp đỡ về mọi mặt của gia đình và bạn bè đã là chỗ dựa vững chắc và là nguồn lực to lớn cho tôi thực hiện thành công luận án này.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ............................................................. xi
MỞ ĐẦU. .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT VÀ VẬT LIỆU PEROVSKITE
MANGANITE ........................................................................................................... 6 1.1. Hiệu ứng từ nhiệt................................................................................................ 7 1.1.1. Cơ sở nhiệt động lực học và các đại lượng đặc trưng của hiệu ứng từ nhiệt .... 7
1.1.2. Các phương pháp xác định độ lớn hiệu ứng từ nhiệt ...................................... 10 1.1.2.1. Phương pháp trực tiếp ................................................................................. 10
1.1.2.2. Phương pháp gián tiếp ................................................................................. 11
1.1.3. Đường cong rút gọn và sự phụ thuộc từ trường của độ biến thiên entropy từ 14
1.1.3.1. Đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ ............................................. 14
1.1.3.2. Sự phụ thuộc từ trường của độ biến thiên entropy từ .................................. 16
1.1.4. Các hệ vật liệu từ nhiệt hợp kim tiềm năng cho ứng dụng làm lạnh từ tại vùng
nhiệt độ phòng ........................................................................................................... 18
1.1.4.1. Kim loại Gd và hợp kim Gd-Si-Ge ............................................................... 18
1.1.4.2. Hợp kim nền La-Fe-Si .................................................................................. 19
1.1.4.3. Hợp kim nền kim loại Mn ............................................................................. 20
1.2. Vật liệu perovskite manganite ........................................................................ 21 1.2.1. Cấu trúc perovskite ......................................................................................... 21
1.2.2. Sự tách mức năng lượng và các hiện tượng biến dạng mạng ......................... 22
1.2.3. Các tương tác trao đổi ..................................................................................... 24 1.2.3.1. Tương tác siêu trao đổi ................................................................................ 24 1.2.3.2. Tương tác trao đổi kép ................................................................................. 26 1.2.4. Hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu perovskite manganite ...................................... 27 1.2.4.1. Hệ La1-xMxMnO3 (M = Na, K và Ag) ........................................................... 27
1.2.4.2. Hệ La1-xMxMnO3 (M = Ca, Sr và Ba) .......................................................... 28 1.2.4.3. So sánh MCE của manganite với các vật liệu từ nhiệt hợp kim .................. 31
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 33
iv
CHƯƠNG 2. HIỆN TƯỢNG TỚI HẠN TRONG CHUYỂN PHA TỪ............. 34
2.1. Định nghĩa và phân loại chuyển pha .............................................................. 35 2.1.1. Định nghĩa chuyển pha.................................................................................... 35
2.1.2. Phân loại chuyển pha ...................................................................................... 36
2.1.3. Một số phương pháp xác định loại chuyển pha của vật liệu từ ....................... 38 2.1.3.1. Xác định loại chuyển pha theo tiêu chí Banerjee......................................... 38
2.1.3.2. Xác định loại chuyển pha theo đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ
................................................................................................................................... 39
2.1.3.3. Xác định loại chuyển pha theo số mũ phụ thuộc từ trường của độ biến thiên entropy từ .................................................................................................................. 40
2.2. Một số mô hình sắt từ và các lớp phổ quát phổ biến .................................... 41 2.2.1. Mô hình sắt từ ................................................................................................. 41
2.2.1.1. Mô hình trường trung bình .......................................................................... 41 2.2.1.2. Mô hình Ising ............................................................................................... 42 2.2.1.3. Mô hình Heisenberg ..................................................................................... 43
2.2.2. Số mũ tới hạn và Lý thuyết Landau về chuyển pha bậc hai ........................... 44
2.2.3. Giới hạn của trường trung bình và các lớp phổ quát phổ biến ........................ 46
2.2.4. Một số phương pháp xác định số mũ tới hạn trong chuyển pha từ ................. 47
2.2.4.1. Phương pháp thay đổi các đường Arrott ..................................................... 47
2.2.4.2. Phương pháp Kouvel-Fisher ........................................................................ 49
2.2.4.3. Xác định số mũ tới hạn β từ số liệu độ biến thiên entropy từ ...................... 50 2.2.5. Biểu hiện tới hạn của các manganite La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba) ........... 50
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM ............................................................................. 54
3.1. Phương pháp chế tạo vật liệu .......................................................................... 54 3.1.1. Phương pháp phản ứng pha rắn ....................................................................... 55
3.1.2. Phương pháp nghiền cơ năng lượng cao ......................................................... 56
3.2. Xác định cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X mẫu bột ............................................ 58 3.3. Xác định từ độ bằng hệ từ kế mẫu rung ........................................................ 59 Kết luận chương 3 ................................................................................................... 61
CHƯƠNG 4. CHUYỂN PHA VÀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỆ VẬT LIỆU La0,7-xNaxCa0,3MnO3 ..................................................................................... 61 4.1. Cấu trúc tinh thể của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1) .............. 63 4.2. Tính chất từ của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1) ...................... 66 4.3. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1)........................................................................................................................ 68 Kết luận chương 4 ................................................................................................... 78
v
CHƯƠNG 5. CHUYỂN PHA VÀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỆ VẬT
LIỆU La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba) .................................................................. 79 5.1. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba) 80 5.1.1. Cấu trúc tinh thể của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03) . 80 5.1.2. Chuyển pha của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03) ......... 82 5.1.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03) 88
5.2. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 ........................................................................................... 91 5.2.1. Cấu trúc của hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (38 - 200 nm) ............ 92 5.2.2. Tính chất từ và chuyển pha của hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (38 - 200 nm) ..................................................................................................................... 95 5.2.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (38 - 200 nm) ................................................................................................................................. 100
Kết luận chương 5 ................................................................................................. 103 CHƯƠNG 6. BIỂU HIỆN TỚI HẠN CỦA HỆ VẬT LIỆU La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba) .............................................................................................................. 104
6.1. Biểu hiện tới hạn của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba, x = 0,15; 0,3)........................................................................................................................... 105 6.1.1. Các tham số tới hạn của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba, x = 0,15; 0,3)........................................................................................................................... 105 6.1.2. Trật tự tương tác sắt từ của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba, x = 0,15; 0,3) ................................................................................................................. 114
6.2. Biểu hiện tới hạn của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1) ............... 117 6.2.1. Chuyển pha của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1) ......................... 118
6.2.2. Trật tự tương tác sắt từ của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1) ....... 121
Kết luận chương 6 ................................................................................................. 125
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 126
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ................................................................................................................................. 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 129
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục các ký hiệu
Ký hiệu Ý nghĩa
β Số mũ tới hạn liên quan đến MS
-1
β eff Số mũ tới hạn hiệu dụng liên quan đến MS
γ Số mũ tới hạn liên quan đến 0
-1
γ eff Số mũ tới hạn hiệu dụng liên quan đến 0
δ Số mũ tới hạn liên quan đến Ms tại nhiệt độ TC
Khoảng/vùng nhiệt độ làm việc δTFWHM
Bước sóng tia X λ
Hằng số trường phân tử
Momen từ hiệu dụng λm Μeff
ξ Ứng suất
σ2 Phương sai bán kính ion trung bình
τ Thừa số dung hạn
Độ cảm từ thuận từ
Độ cảm từ ban đầu
0 |∆SM|, |∆SMax| Độ biến thiên entropy từ cực đại
Bán kính ion trung bình tại vị trí A, B trong cấu trúc perovskite ABO3 Độ biến thiên từ trường ∆H
Biến thiên entropy từ ∆Sm
Các hằng số mạng a, b, c
C Hằng số Curie
D Số chiều không gian
d Kích thước hạt tinh thể
Kích thước tới hạn
Khoảng cách giữa hai mặt phẳng mạng tinh thể gần nhất dcri dhkl
Năng lượng tương tác trao đổi Eex
ɛ, θ Các nhiệt độ rút gọn
G Năng lượng tự do
vii
g
Thừa số Lande
H Từ trường
Từ trường ngoài Ha
Lực kháng từ Hc
Từ trường hiệu dụng Heff
hkl Bộ chỉ số Miller
Trường phân tử Hm
J Tích phân trao đổi
Hằng số Boltzmann kB
M Từ độ
m Số thành phần của véc tơ spin
Từ độ tự phát MS
n Số mũ phụ thuộc từ trường của độ biến thiên entropy từ
N Số mũ phụ thuộc từ trường của khả năng làm lạnh tương đối.
S Tổng entropy
Entropy điện tử Sel
Entropy mạng Slat
Entropy từ Sm
T Nhiệt độ
Nhiệt độ Curie TC
Nhiệt độ cho độ biến thiên entropy từ cực đại Tpeak
Các nhiệt độ tham chiếu Tr1, Tr2
V Thể tích ô cơ sở
W Bề rộng dải dẫn
2. Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AFM Antiferromagnetic Phản sắt từ
CAFM Cant Antiferromagnetic Phản sắt từ nghiêng
CMR Colossal magnetoresistance Hiệu ứng từ trở khổng lồ
CO Charge order Trật tự điện tích
viii
đ.v.t.y
Arbitrary units Đơn vị tùy ý
DE Double exchange Tương tác trao đổi kép
FC Field cool Làm lạnh có từ trường
FM Ferromagnetic Sắt từ
FOPT First order phase transition Chuyển pha bậc một
GMCE Giant magnetocaloric effect Hiệu ứng từ nhiệt lớn
J-T Jahn – Teller Jahn – Teller
K-F Kouvel - Fisher Kouvel – Fisher
LB La0,7Ba0,3MnO3 La0,7Ba0,3MnO3
LCB La0,7Ca0,15Ba0,15MnO3 La0,7Ca0,15Ba0,15MnO3
LCBMO La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 La0,7Ca0,3-xBaxMnO3
LCMO/LC La0,7Ca0,3MnO3 La0,7Ca0,3MnO3
LCS La0,7Ca0,15Sr0,15MnO3 La0,7Ca0,15Sr0,15MnO3
LCSMO La0,7Ca0,3-xSrxMnO3 La0,7Ca0,3-xSrxMnO3
LS La0,7Sr0,3MnO3 La0,7Sr0,3MnO3
LSMCO La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3
MAP Modify Arrott plots Thay đổi các đường Arrott
MCE Magnetocaloric effect Hiệu ứng từ nhiệt
MCM Magnetocaloric material Vật liệu từ nhiệt
MFT Mean field theory Trường trung bình
MPMS Hệ đo các tính chất từ Magnetic properties measurement system
MR Magnetic refrigeration Công nghệ làm lạnh bằng từ trường
NCNLC High energy millling Nghiền cơ năng lượng cao
OO Order orbital Trật tự quỹ đạo
PM Paramagnetic Thuận từ
PƯPR Solid state reaction Phản ứng pha rắn
RC Refrigerant capacity Khả năng làm lạnh
RCP Relative cooling power Khả năng làm lạnh tương đối
RT Room temperature Nhiệt độ phòng
SE Super exchange Tương tác siêu trao đổi
SOPT Second order phase transition Chuyển pha bậc hai
ix
SQUID Thiết bị giao thoa lượng tử siêu dẫn
Superconducting quantum interference device Reference Tài liệu tham khảo
TLTK
Universal master curve Đường cong rút gọn UMC
Vibrating sample magnetometer Từ kế mẫu rung VSM
X ray difraction Nhiễu xạ tia X XRD
Zero field cool Làm lạnh không có từ trường ZFC
3. Một số thuật ngữ được dịch từ Tiếng Anh sử dụng trong luận án
Critical behavior: Biểu hiện tới hạn
Critical exponent: Số mũ tới hạn
Critical phenomena: Hiện tượng tới hạn
Giao giữa FOPT và SOPT Crossover of the FOPT-SOPT transformations:
Dispersion: Độ phân tán
Equivalent point: Điểm tương đương
Local anisotropic field: Trường bất đẳng hướng cục bộ
Long-range: Khoảng dài
Magnetic interaction order Trật tự tương tác từ
Magnetic order: Trật tự từ
Orthorhombic: Trực giao
Phenomenological model Mô hình hiện tượng luận
Propagate order: Truyền trật tự
Reference temperature: Nhiệt độ tham chiếu
Rhombohedral: Mặt thoi
Rietveld refinement: Phân tích Rietveld
Scaling: Tỉ lệ
Short-range: Khoảng ngắn
Spin-lattice coupling: Liên kết spin-mạng
Tricritical point: Điểm ba tới hạn
Universality class: Lớp phổ quát
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các tham số từ nhiệt gần vùng nhiệt độ phòng trong các biến thiên từ
trường nhỏ hơn 20 kOe của một số vật liệu hợp kim và perovskite tiêu biểu ... 32
Bảng 2.1. Giá trị của các số mũ tới hạn của một số mô hình sắt từ phổ biến theo
số chiều không gian và số vecto thành phần spin……………………………...... 47
Bảng 2.2. Số mũ tới hạn của các mô hình lí thuyết sắt từ và của các hợp chất
manganite La0,7Ca0,3MnO3, La0,7Sr0,3MnO3 và La0,7Ba0,3MnO3; kí hiệu viết tắt:
SC: đơn tinh thể, PC: đa tinh thể, TF: màng mỏng và NPs: hạt nano.……........... 53
Bảng 4.1. Các tham số cấu trúc của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1) ... 66
Bảng 4.2. Các tham số thu được từ việc làm khớp số liệu thực nghiệm M(T, H)
với phương trình (1.16) trong biến thiên từ trường 12 kOe của hệ vật liệu La0,7-
xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).……………………….......................................
69
Bảng 4.3. Các tham số đặc trưng của hiệu ứng từ nhiệt trong biến thiên từ
71 trường 12 kOe của hệ vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).…...........
Bảng 4.4. Các tham số từ nhiệt đặc trưng của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0;
0,05; 0,1), của các manganite khác có công thức tương đồng và của kim loại Gd. 75
Bảng 5.1. Các tham số mạng và nhiệt độ TC của hệ mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A
= Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3) ................................................................................... 82
Bảng 5.2. Nhiệt độ TC và các tham số từ nhiệt của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A =
Sr, Ba, Pb (bao gồm cả kết quả của chúng tôi) so sánh với kim loại Gd............. 89
Bảng 5.3. Kết quả xác định kích thước hạt và các tham số cấu trúc của hệ vật
95 liệu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3.............….............................................
Bảng 6.1. Số mũ tới hạn của các mô hình lý thuyết và của các hợp chất có công
112 thức chung dạng La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba)..................................................
Bảng 6.2. Giá trị các số mũ tới hạn của các mô hình lý thuyết, của hệ mẫu
La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1) và của một số hợp chất thay thế kim loại chuyển
123 tiếp: Co, Ni, Ti… cho Mn trong La0,7(Ca/Sr)0,3MnO3.…………..........................
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Minh hoạ một trường hợp của MCE, vật liệu sắt từ nóng lên khi đưa
vào trong từ trường và lạnh đi khi đưa ra khỏi từ trường...................................... 7
Hình 1.2. Đường cong –ΔSm(T) và minh hoạ cách xác định δTFWHM. ................... 9
Hình 1.3. Hệ đường cong M(H, T) của một vật liệu sắt từ..................................... 11
Hình 1.4. Đồ thị M(T) trong từ trường không đổi của một vật liệu từ .................. 13
Hình 1.5. Minh hoạ ba bước xây dựng đường cong rút gọn độ biến thiên entropy
từ: a) xác định các nhiệt độ tham chiếu Tr (dấu gạch chéo); b) chuẩn hoá; c)
thay đổi trục nhiệt độ T thành trục nhiệt độ rút gọn θ. ............................ 14
Hình 1.6. Các đường cong n(T) tại các từ trường khác nhau. .............................. 17
Hình 1.7. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ cực đại (ΔH = 50 kOe) vào
nhiệt độ cho độ biến thiên entropy từ cực đại (Tpeak) của một số hệ vật liệu từ
nhiệt tiêu biểu. ........................................................................................................ 18
Hình 1.8. Minh hoạ cấu trúc perovskite ABO3 lí tưởng. .................................... 21
Hình 1.9. Minh hoạ các quỹ đạo của điện tử 3d trong trường tinh thể bát diện. 23
Hình 1.10. Minh hoạ sự tách mức năng lượng: (a) quỹ đạo 3d suy biến bậc 5
của nguyên tử Mn, (b) sự tách mức trường tinh thể thành eg và t2g, (c) Tách mức
Jahn-Teller và hiệu ứng Jahn-Teller. Ký hiệu: JH là năng lượng liên kết
24 Hund...............................................................................................................
Hình 1.11. Minh hoạ tương tác trao đổi kép: a) trật tự sắt từ, b) trật tự phản sắt
25 từ. ...................................................................................................................
Hình 1.12. Minh hoạ cơ chế trao đổi kép giữa hai ion Mn thông qua ion oxi: (a)
hướng nhảy điện tử và sự thay đổi trạng thái của các ion Mn, (b) trạng thái
trung gian, (c) khả năng nhảy của điện tử eg được tăng cường khi các spin định
26 xứ t2g định hướng song song.............................................................................
Hình 2.1. So sánh sự thay đổi khác nhau theo nhiệt độ của các đại lượng: độ từ
hoá M, thể tích V, nhiệt dung Cp, entropy S và độ biến thiên entropy của vật liệu
từ FOPT và SOPT................................................................................................... 37
Hình 2.2. Hệ các đường cong H/M phụ thuộc M2 của hệ mẫu perovskite
38 La0,7Ca0,3−xSrxMnO3 với x = 0 và 0,2.................................................................
xii
Hình 2.3. Kết quả xây dựng UMC biến thiên entropy từ với trục ΔSm/ΔSM biểu
39 diễn theo thang logarit của PrCo2 (SOPT) và DyCo2 (FOPT) ............................
Hình 2.4. Kết quả xác định loại chuyển pha theo số mũ phụ thuộc từ trường của
40 độ biến thiên entropy từ của hệ hợp kim LaFe13−xSix (x = 1,4; 1,6; 1,8)................
Hình 3.1. Tóm tắt quy trình chế tạo vật liệu bằng phương pháp phản ứng pha
56 rắn…...............................................................................................................
Hình 3.2. (a) Minh hoạ sự va chạm giữa bi và bột nguyên liệu trong quá trình
57 nghiền cơ , (b) Hình ảnh máy nghiền SPEX 8000D. ..........................................
Hình 3.3. Mô hình mô tả hiện tượng nhiễu xạ tia X. .......................................... 58
Hình 3.4. Hình ảnh các thiết bị nhiễu xạ tia X: (a) hệ D5000 – SIEMNENS; (b)
D8 – Bruker AXS. ................................................................................................... 59
Hình 3.5. (a) Sơ đồ nguyên lý của hệ từ kế mẫu rung: (1) màng rung điện động;
(2) giá đỡ hình nón; (3) mẫu so sánh; (4) cuộn dây thu tín hiệu so sánh, (5) bệ
đỡ, (6) cần rung, (7) mẫu đo, (8) cuộn dây thu tín hiệu, (9) các cực nam châm; và
hình ảnh các thiết bị đo: (b) Hệ VSM; (c) Hệ MPMS SQUID.................................. 60
Hình 4.1. Giản đồ XRD của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1)............. 64
Hình 4.2. Giản đồ phân tích Rietveld của mẫu đại diện La0,6Na0,1Ca0,3MnO3 (x
= 0; 0,05; 0,1)......................................................................................................... 65
Hình 4.3. (a) Các đường cong từ nhiệt tương đối M(T)/M(100 K), (b) dM/dT
phụ thuộc nhiệt độ đo trong chế độ làm lạnh không có từ trường tại H = 100 Oe
67 của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).......................................................
Hình 4.4. Số liệu M(T) được đo trong các từ trường khác nhau (kí hiệu) và các
đường cong làm khớp (đường liền nét) của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05;
0,1).......................................................................................................................... 69
Hình 4.5. Các đường cong -ΔSm(T) trong biến thiên từ trường khác nhau của hệ
70 La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1)...................................................................
Hình 4.6. Biểu diễn ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ trong các biến thiên từ trường ΔH
72 = 2-12 kOe của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1)....................................
Hình 4.7. Sự thay đổi theo ΔH của (a) |ΔSmax| và (b) RCP, các đường liền là kết
quả làm khớp số liệu theo các hàm mũ Hn và HN tương ứng của hệ La0,7-
xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1)...........................................................................
74
xiii
Hình 4.8. Các đường cong ΔTad(T) được xác định theo phương trình (4.2), (a)
của mẫu x = 0 trong các biến thiên từ trường khác nhau và (b) trong biến thiên
từ trường 12 kOe của ba mẫu x = 0; 0,05 và 0,1.................................................... 76
Hinh 5.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X đo tại nhiệt độ phòng của hệ mẫu La0,7Ca0,3-
xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3)...............................................................
81
Hình 5.2. (a) Các đường cong M(T)/M(T = 100 K) phụ thuộc T, đo theo chế độ
làm lạnh không có từ trường tại 100 Oe, (b) sự thay đổi TC theo
84 hệ mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3).................................
Hình 5.3. (a)-(c) Hệ đường cong M(H) và (d)-(f) hệ đường cong Arrott (H/M
phụ thuộc M2) đo tại các nhiệt độ khác nhau xung quanh chuyển pha FM-PM
của ba mẫu đại diện LC, LB và LS........................................................................ 83
Hình 5.4. Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ biến thiên entropytừ -ΔSm(T) trong biến
thiên từ trường khác nhau của hệ mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0;
0,15; 0,3)................................................................................................................. 85
Hình 5.5. Biểu diễn ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ trong các biến thiên từ trường khác
86 nhau của hệ mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3).........
Hình 5.6. Sự phụ thuộc nhiệt độ của số mũ n tại các từ trường khác nhau của hệ
87 mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3).......................................
Hình 5.7. Biểu diễn |ΔSM|/ΔH theo nhiệt độ TC của một số manganite có công
90 thức chung La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba) và của kim loại Gd.........................
Hình 5.8. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ vật liệu nano tinh thể
93 La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 ..........................................................................................
Hình 5.9. (a) Biểu diễn Williamson-Hall trong xác định kích thước tinh thể (d)
của các mẫu S1-S3. (b) Giản đồ phân tích Rietveld trên cơ sở số liệu nhiễu xạ
tia X của mẫu S0................................................................................................... 94
Hình 5.10. (a) Các đường cong M(T) và (b) các đường dM/dT phụ thuộc T của
các mẫu đo tại H = 100 Oe trong chế độ ZFC của hệ mẫu nano tinh thể
95 La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm)...................................................
Hình 5.11. (a) Đường cong từ trễ M(H), (b) từ độ bão hòa MS và lực kháng từ
Hc đo tại 5 K phụ thuộc nghịch đảo kích thước tinh thể d-1 của hệ mẫu nano tinh
96 thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm)............................................
xiv
Hình 5.12. Họ các đường cong từ hóa ban đầu đo tại các nhiệt độ khác nhau
M(H, T) của hệ vật liệu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62,
38 nm)..................................................................................................................... 97
Hình 5.13. Họ các đường cong H/M phụ thuộc M2 trong lân cận vùng chuyển
pha FM-PM của các mẫu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88,
62, 38 nm)............................................................................................................... 98
Hình 5.14. Biểu diễn ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ trong các biến thiên từ trường
khác nhau của La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 với các kích thước tinh thể khác nhau:
(a) d = 200, (b) d = 88 nm, (c) d = 62 nm, và (d) d = 38 nm................................ 100
Hình 5.15. Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ biến thiên entropy từ của các mẫu
101 nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm)...........................
Hình 5.16. Sự phụ thuộc biến thiên từ trường của (a) độ biến thiên entropy từ
cực đại, (b) vùng nhiệt độ hoạt động δTFWHM, (c) khả năng làm lạnh RCP của
102 các mẫu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm).............
Hình 6.1. Biểu diễn -ΔSm phụ thuộc M2 tại các nhiệt độ khác nhau trong vùng T
106 ≤ TC của các mẫu LCB, LCS, LB và LS..................................................................
Hình 6.2. Kết quả số liệu MS(T) thu được từ ngoại suy tuyến tính của biểu diễn
−ΔSM phụ thuộc M2, các đường liền là kết quả làm khớp số liệu MS(T) theo công
-1(T) và các đường cong làm khớp tương ứng của các
thức (2.15)............................................................................................................... 107
Hình 6.3. Số liệu MS(T), 0
108 mẫu LCB, LCS, LB và LS tại lân cận chuyển pha FM-PM....................................
-1(T)/dT] (các ký hiệu) cùng các đường khớp tuyến tính
Hình 6.4. Sự phụ thuộc nhiệt độ của các số liệu Y1(T) = MS(T)/[dMS(T)/dT] và
-1(T)/[d0
Y1(T) = 0
Y1(T) và Y2(T) theo các biểu thức (2.28) và (2.29) (các đường liền nét) của các
110 mẫu LCB, LCS, LB và LS........................................................................................
Hình 6.5. Các đường cong M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+γ trong thang log-log của
các mẫu LCB, LCS, LB và LS xung quanh chuyển pha FM-PM của chúng........... 111
Hình 6.6. Biểu diễn βeff và γeff phụ thuộc nhiệt độ rút gọn ε cho các mẫu LCB,
LCS, LB và LS......................................................................................................... 116
Hình 6.7. (a) Các đường M(T) đo tại 100 Oe trong chế độ làm lạnh có từ trường
và (b) sự phụ theo nồng độ Co trong hệ vật liệu thuộc của TC
LSMCO.................................................................................................................... 118
xv
Hình 6.8. Họ đường cong Arrott (M2 phụ thuộc H/M) và biểu diễn đảo trục các
đường Arrott (H/M phụ thuộc M2) cho hai mẫu đại diện La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3: x
= 0 (a) và (b); x = 1 (c) và (d)................................................................................ 119
Hình 6.9. Kết quả xây dựng đường cong rút gọn ∆Sm/∆SM phụ thuộc θ và H cho
120 hệ mẫu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1)...................................................................
Hình 6.10. Họ các đường M1/β phụ thuộc (H/M)1/γ của hai mẫu đại diện (a) x =
0, (b) x = 1 và các đường K-F tương ứng (c) x = 0, (d) x = 1 của hệ vật liệu
122 La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0-1)................................................................................
1
MỞ ĐẦU
Việc tìm kiếm công nghệ mới nhằm tiết kiệm năng lượng và thân thiện với
môi trường đã đưa hiệu ứng từ nhiệt (magnetocaloric effect, MCE) cùng với công
nghệ làm lạnh bằng từ trường (magnetic refrigeration, MR) trở thành hướng nghiên
cứu được đặc biệt quan tâm trong khoảng 20 năm gần đây [1], [2], [3], [4], [5], [6],
[7], [8], [9]. MR, được gọi tắt là công nghệ làm lạnh từ, sử dụng vật liệu từ nhiệt
(magnetocaloric material, MCM) dạng rắn làm chất hoạt động với hiệu suất cao,
đang được kỳ vọng là sẽ làm giảm ảnh hưởng đến môi trường khi so sánh với công
nghệ sử dụng chu trình nén-giãn khí phổ thông. Cho đến nay, khá nhiều hệ vật liệu
từ nhiệt có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ MR đã được khám phá ra như: kim
loại Gd và hợp kim của nó, gốm perovskite manganite, hợp kim nền Mn-As, Mn-
Fe, hợp kim nền La-Fe-Si... [1], [2], [3], [4], [5], [6], [7], [8], [9]. Trong số đó, vật
liệu perovskite manganite (công thức chung dạng RMnO3, với R là các nguyên tố
đất hiếm) có nhiều ưu điểm phù hợp cho công nghệ làm lạnh từ tại vùng nhiệt độ
phòng (room temperature, RT) như: tính ổn định hoá học cao, công nghệ chế tạo
đơn giản, nguyên liệu ban đầu phong phú và giá thành thấp.
Mặc dù có nhiều hệ vật liệu từ nhiệt khác nhau, tuy nhiên chúng có thể được
phân chia thành hai nhóm tuỳ thuộc theo bản chất chuyển pha (phase transition, PT)
mà chúng trải qua [10]. MCM có thể là vật liệu chuyển pha bậc một (first-order
phase transition, FOPT) với ưu điểm là cho hiệu ứng từ nhiệt khổng lồ (giant
magnetocaloric effect, GMCE), nhưng chúng mang nhiều nhược điểm làm hạn chế
khả năng ứng dụng như: vùng chuyển pha hẹp, biểu hiện tính trễ nhiệt và trễ từ lớn.
MCM có thể là vật liệu chuyển pha bậc hai (second-order phase transition, SOPT),
các vật liệu này có độ lớn MCE thấp hơn vật liệu FOPT, nhưng chúng lại cho vùng
chuyển pha khá rộng và đặc biệt không biểu hiện các tính trễ. Do đó, trong việc tìm
kiếm vật liệu từ nhiệt tiềm năng cho ứng dụng, việc xác định được bản chất chuyển
pha và điểu khiển bậc chuyển pha của vật liệu là một chủ đề rất quan trọng, cần
được nghiên cứu một cách tỉ mỉ và có hệ thống.
Vật liệu cấu trúc perovskite đã được biết đến từ những năm 50 thế kỉ XX.
Nhưng chúng chỉ thật sự được quan tâm nhiều từ sau khi khám phá ra hiệu ứng từ
2
trở khổng lồ (colossal magnetoresistance, CMR) vào năm 1994 [11] và GMCE vào
năm 1997 [12]. Mặc dù các tính chất vật lý của chúng đã được nghiên cứu một cách
khá chi tiết, nhưng đến nay vẫn chưa có một lý thuyết tổng quát nào có thể giải
thích một cách thỏa đáng về bản chất và cơ chế gây ra các hiện tượng điện-từ phức
tạp của hệ vật liệu này. Trong đó, các tính chất tới hạn bao gồm: loại chuyển pha,
kiểu trật tự tương tác sắt từ (hay còn được gọi là trật tự từ) liên quan đến giai đoạn
chuyển pha sắt từ-thuận từ (FM-PM) hiện vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh
cãi. Các kết quả thu được về phân tích các số mũ tới hạn (critical exponent) β và γ
liên quan đến độ từ hoá tự phát và độ cảm từ ban đầu của vật liệu thường không hội
tụ, thậm chí còn có sự khác biệt khá lớn trong cùng một hợp chất [13], [14], [15],
[16], [17], [18], [19], [20], [21], [22], [23], [24], [25], [26], [27], [28], [29], [30],
[31], [32], [33], [34]... Cho đến nay, những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến tính
chất tới hạn cũng như lớp phổ quát (universality class) nào chi phối quá trình
chuyển pha FM-PM trong các perovskite vẫn là những vấn đề gây nhiều tranh luận.
Hơn nữa, MCE và CMR là hai hiện tượng điện-từ có tiềm năng to lớn trong ứng
dụng của vật liệu perovskite, cường độ của chúng thường biểu hiện mạnh nhất trong
giai đoạn chuyển pha FM-PM. Vì vậy việc xác định được giá trị của các số mũ tới
hạn quanh vùng chuyển pha đóng một vai trò quan trọng, cho phép dự đoán được
biểu hiện về trật tự tương tác từ, trật tự từ (magnetic interactions order) trong vật
liệu, từ đó chúng ta có thể hiểu rõ hơn về bản chất của hai hiện tượng này nói riêng
và các tương tác điện-từ nói chung.
Thực nghiệm cho thấy các vật liệu perovskite nền manganite (được gọi tắt là
các manganite) có công thức chung dạng La1-xMxMnO3 (M = Ca, Sr và Ba), tại
khoảng 30% nồng độ các nguyên tố thay thế cho La, các hợp chất biểu hiện tương
tác sắt từ lớn nhất (TC lớn nhất) [35]. Do đó, nghiên cứu bản chất tương tác sắt từ
cũng như tính chất điện-từ của các hợp chất tại nồng độ này là một chủ đề thu hút
được nhiều sự quan tâm. Trong số các manganite này, La0,7Ca0,3MnO3 (LCMO)
được biết đến như là một perovskite điển hình cho CMR và MCE lớn, độ lớn của
hai hiệu ứng này thu được trên LCMO cao hơn rất nhiều so với các manganite khác.
Ví dụ: CMR thu được trên màng mỏng La2/3Ca1/3MnO3 có giá trị từ trở lớn hơn
100000% tại nhiệt độ T = 77 K trong từ trường H = 60 kOe [11]; hay MCE thu
3
được trên đa tinh thể La0,7Ca0,3MnO3 cho độ biến thiên entropy từ cực đại khá cao
tại 260 K là 5 J/kgK [36], lớn hơn của Gd là 2,8 J/kgK [37] trong cùng giá trị biến
thiên từ trường ΔH = 10 kOe. Tuy nhiên, LCMO dạng khối hoặc đơn tinh thể là vật
liệu chuyển pha bậc một [36], [38], [39], [40]… với các nhược điểm đặc trưng của
loại vật liệu này (như đã được đề cập ở trên) đã làm hạn chế khả năng ứng dụng.
Trong thực tế, các vật liệu SOPT có nhiều lợi thế hơn khi triển khai ứng dụng, đặc
biệt là khả năng cho vùng nhiệt độ làm việc rộng của nó. Vì vậy, nghiên cứu chuyển
đổi loại chuyển pha của LCMO từ FOPT sang SOPT nhằm đem đến cơ hội ứng
dụng cao hơn cho vật liệu này là một nhu cầu cần thiết.
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu chuyển pha, trật tự từ và hiệu ứng từ nhiệt trong các hệ vật liệu
perovskite nền La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba)”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án được thực hiện nhằm đạt một số mục tiêu sau: (i) Làm sáng tỏ được
ảnh hưởng của các nguyên tố Na, Sr và Ba thay thế cho La/Ca và kích thước tinh
thể lên tính chất từ, chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu La0,7Ca0,3MnO3;
(ii) Tìm kiếm được vật liệu cho các tham số từ nhiệt đáng kể có tiềm năng ứng dụng
trong công nghệ làm lạnh từ; (iii) Xác định được ảnh hưởng của sự thay thế Sr/Ba
cho Ca trong La0,7Ca0,3MnO3 và Co thay thế cho Mn trong La0,7Sr0,3MnO3 lên biểu
hiện tới hạn cũng như trật tự tương tác sắt từ của chúng.
Đối tượng nghiên cứu của luận án
Một số hệ manganite trên nền các vật liệu La0,7Ca0,3MnO3 và La0,7Sr0,3MnO3
là đối tượng nghiên cứu của luận án. Các kết quả thu được là khá phong phú, tuy
nhiên để đảm bảo tính hệ thống cũng như logic của luận án, các kết quả được trình
bày trên bốn hệ vật liệu, bao gồm: ba hệ mẫu khối La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0, 0,05;
0,1), La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba, x = 0; 0,15; 0,3), La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0;
0,05; 0;10; 0,15, 1) và một hệ hạt nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 38, 62,
88, 200 nm).
4
Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được thực hiện bằng sự kết hợp giữa phương pháp thực nghiệm và
so sánh lý thuyết. Về phần thực nghiệm: (i) Chế tạo vật liệu khối bằng phương pháp
phản ứng pha rắn; (ii) Chế tạo vật liệu hạt nano tinh thể bằng kết hợp giữa phản ứng
pha rắn với nghiền cơ năng lượng cao; (iii) Thực hiện phép đo nhiễu xạ tia X đối
với các mẫu vật liệu, từ đó xác định các tham số mạng cũng như các yếu tố liên
quan đến cấu trúc và kích thước tinh thể; (iv) Thực hiện các phép đo từ độ phụ
thuộc nhiệt độ tại các từ trường khác nhau M(T, H) và từ độ phụ thuộc từ trường tại
các nhiệt độ khác nhau M(H, T), từ đó xác định các đặc trưng từ, các tham số từ
nhiệt và bộ các số mũ tới hạn của vật liệu.
Về phần so sánh lý thuyết, trên cơ sở lý thuyết về các hiện tượng tới hạn
(critical phenomena), biểu hiện tới hạn (critical behavior) của các mẫu vật liệu được
đánh giá thông qua bộ số mũ tới hạn của chúng. Ngoài ra, so sánh các số mũ này
với bộ số mũ tới hạn của các mô hình sắt từ như: mô hình trường trung bình, mô
hình Heisenberg, mô hình Ising... chúng tôi dự đoán được trật tự tương tác sắt từ và
sự thay đổi của tính chất này theo mức độ thay thế một số nguyên tố trong các vật
liệu nghiên cứu.
Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận án được trình bày trong 6 chương. Trong đó, hai chương đầu giới thiệu tổng
quan về các vấn đề nghiên cứu, chương tiếp theo giới thiệu về các kỹ thuật thực
nghiệm và ba chương cuối trình bày các kết quả của luận án. Tiêu đề của các
chương như sau:
Chương 1. Hiệu ứng từ nhiệt và vật liệu perovskite manganite
Chương 2. Hiện tượng tới hạn trong chuyển pha từ
Chương 3. Thực nghiệm
xNaxCa0,3MnO3
Chương 4. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của hệ vật liệu La0,7-
5
xAxMnO3 (A = Sr, Ba)
Chương 5. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-
Chương 6. Biểu hiện tới hạn của hệ vật liệu La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba)
Các kết quả nghiên cứu chính của luận án đã được công bố trong 08 bài báo
khoa học chuyên ngành, bao gồm: 05 bài báo được đăng trên tạp chí quốc tế thuộc
danh mục ISI, 03 bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và kỷ yếu Hội nghị quốc gia.
6
CHƯƠNG 1
HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT
VÀ VẬT LIỆU PEROVSKITE MANGANITE
Hiệu ứng từ nhiệt được phát hiện lần đầu tiên bởi nhà vật lý Warburg người
Đức vào năm 1881. Hơn 40 năm sau, nguyên lý làm lạnh bằng từ trường được đề
xuất bởi Peter Debye năm 1926 và William F. Giauque (độc lập với Debye) năm
1927. Theo nguyên lý này, các nhà khoa học đã tạo ra được nhiệt độ rất thấp, ≈
0,25 K (năm 1933) và ≈ 4.10-3 K (năm 1936) phục vụ cho nghiên cứu những hiện
tượng vật lý gần không độ tuyệt đối. Trong lĩnh vực làm lạnh tại vùng nhiệt độ
phòng, cho đến gần đây một số máy làm lạnh từ hoàn chỉnh đã được giới thiệu trên
thế giới và đạt được một số kết quả đáng chú ý như: đại học Victoria (Canada) năm
2012 [6], đại học tổng hợp Iowa (Mỹ) năm 2013 [41], đại học Salerno (Italy) năm
2016 [42]... Tuy nhiên, chúng vẫn còn khá nhiều vấn đề hạn chế về mặt khoa học
cũng như công nghệ, đặc biệt là về vật liệu từ nhiệt tối ưu và chi phí sản xuất. Do
đó, máy lạnh từ vẫn chưa bộc lộ được các ưu thế vượt trội so với máy lạnh hoạt
động theo chu trình nén-giãn khí đang phổ biến trên thị trường hiện nay.
Perovskite manganite, ngoài việc là một vật liệu từ nhiệt tiềm năng cho công
nghệ làm lạnh từ, chúng còn là một đối tượng quan trọng đối với ngành vật lý chất
rắn. Nghiên cứu về manganite đã hình thành nên các khái niệm mới là tương tác
trao đổi kép (DE) và hiệu ứng Jahn-Teller [43]. Hơn nữa, manganite còn biểu hiện
vô cùng phong phú các pha điện-từ như: sắt từ (FM), sắt điện, ferrit từ (FIM), phản
sắt từ (AFM), thuận từ (PM), phản sắt từ nghiêng (CAFM), pha thuỷ tinh spin, trật
tự điện tích (CO), trật tự quỹ đạo (OO), kim loại, điện môi, bán dẫn... Các pha điện-
từ này có thể chịu ảnh hưởng mạnh bởi các điều kiện bên ngoài (từ trường, điện
trường, nhiệt độ hay áp suất…), cũng như bên trong (áp suất nội gây ra bởi sự pha
tạp/thay thế hóa học), dẫn đến giản đồ pha cũng như các tính chất điện-từ của các
manganite là rất thú vị và phức tạp. Do đó, hệ vật liệu này đã trở thành tâm điểm
nghiên cứu trong nhiều năm qua trên cả hai khía cạnh: nghiên cứu cơ bản và định
hướng ứng dụng.
7
Trong nội dung chương này chúng tôi trình bày sơ lược về hiệu ứng từ nhiệt
bao gồm: cơ sở nhiệt động lực học; các phương pháp nghiên cứu; các hệ vật liệu từ
nhiệt tiêu biểu phù hợp cho công nghệ làm lạnh từ vùng nhiệt độ phòng… và những
đặc trưng cơ bản của hệ vật liệu perovskite manganite cũng như tóm tắt các kết quả
về nghiên cứu MCE trên hệ vật liệu này.
1.1. Hiệu ứng từ nhiệt
1.1.1. Cơ sở nhiệt động lực học và các đại lượng đặc trưng của hiệu ứng từ nhiệt
Hiệu ứng từ nhiệt được định nghĩa là sự thay đổi nhiệt độ đoạn nhiệt của vật
liệu từ khi từ trường ngoài tác dụng vào chúng thay đổi. Trong trường hợp vật liệu
sắt từ, chúng sẽ nóng lên khi được từ hóa và lạnh đi khi bị khử từ, Hình 1.1 minh
hoạ một trường hợp của hiệu ứng từ nhiệt.
Hình 1.1. Minh hoạ một trường hợp của MCE, vật liệu sắt từ nóng lên khi đưa vào
trong từ trường và lạnh đi khi đưa ra khỏi từ trường.
MCE được giải thích định tính như sau [8]: Với một vật liệu từ, entropy của
vật gồm ba thành phần:
(1.1) S(T, H) = Sm (T, H) + Sl (T, H) + Se (T, H).
Trong đó, Sm là entropy từ, liên quan đến sự sắp xếp các momen từ trong vật
liệu; Sl là entropy mạng, liên quan đến nhiệt độ của vật; Se là entropy của điện tử và
thường được bỏ qua do có giá trị nhỏ hơn rất nhiều so với hai thành phần entropy
8
còn lại. Xét một vật liệu sắt từ không trao đổi nhiệt với môi trường ngoài (đoạn
nhiệt), khi áp đặt một từ trường lên vật, các momen từ trong vật liệu sẽ có xu hướng
sắp xếp song song với từ trường và dẫn đến giảm entropy từ. Do tổng entropy là
không đổi, nên vật liệu sẽ nóng lên để bù vào phần entropy từ đã mất đi thông qua
tăng entropy mạng tinh thể. Ngược lại, khi loại bỏ từ trường khỏi vật liệu, các
momen từ trở lại định hướng ngẫu nhiên dẫn đến tăng entropy từ và giảm entropy
mạng, lúc này nhiệt độ của vật sẽ giảm đi.
Về phương diện lý thuyết, cơ sở nhiệt động lực học của hiệu ứng từ nhiệt
được giải thích thông qua mối quan hệ giữa các đại lượng nhiệt động như sau [8]:
Năng lượng tự do của một hệ vật liệu từ cô lập đặt trong từ trường H, tại nhiệt độ T
và áp suất p có thể được đặc trưng bởi hàm Gibbs (G):
G(T, H, p) = U−TS + pV−MH. (1.2)
Trong đó, U là nội năng, V là thể tích, S là tổng entropy và M là độ từ hoá của vật.
Lấy vi phân hàm G ta được:
dG = Vdp – SdT – MdH. (1.3)
Từ đó, S và M có thể được xác định từ đạo hàm bậc nhất của hàm G như sau:
(1.4)
(1.5)
Từ (1.4) và (1.5) ta có thể thu được biểu thức Maxwell:
(1.6)
Lấy tích phân hai vế (1.6) theo từ trường từ 0 đến H ta thu được biểu thức
xác định độ biến thiên entropy từ trong biến thiên từ trường ΔH = H tại các nhiệt độ
khác nhau như sau:
(1.7) ∆Sm(T, H) = Sm(T, H) – Sm(T, 0) =
Nhân cả hai vế của (1.6) với TdS và sử dụng các phương trình cơ bản dQ =
CdT và dQ = -TdS, ta có:
9
(1.8)
Tích phân theo từ trường từ 0 đến H ta thu được độ biến thiên nhiệt độ đoạn
nhiệt:
(1.9)
Về cơ bản, giá trị cực đại của độ biến thiên entropy từ ∆Sm(T, H) và độ biến
thiên nhiệt độ đoạn nhiệt ΔTad(T, H) là hai đại lượng đặc trưng cho độ lớn MCE của
vật liệu đó. Ngoài ra, một đại lượng quan trọng khác cho phép dự đoán tiềm năng
ứng dụng của vật liệu từ nhiệt là khả năng làm lạnh (refrigerant capacity, RC) [9]:
(1.10)
Giá trị của RC sẽ cho biết lượng nhiệt có thể được chuyển giao giữa hai bộ
phận nóng (Thot) và lạnh (Tcold) của máy lạnh từ trong một chu trình nhiệt động lý
tưởng.
Hình 1.2. Đường cong –ΔSm(T) và minh hoạ cách xác định δTFWHM [44].
Trong thực tế, đại lượng khả năng làm lạnh tương đối (relative cooling
power, RCP) được sử dụng phổ biến hơn, do dễ dàng xác định được RCP chỉ cần
10
thông qua kết quả xây dựng đường cong độ biến thiên entropy từ theo nhiệt độ.
RCP được định nghĩa bằng tích của độ lớn độ biến thiên entropy từ cực đại (|ΔSM|)
với độ rộng tại nửa chiều cao cực đại (δTFWHM = T2 – T1, Hình 1.2) của đường cong
ΔSm(T) [9]:
(1.11) RCP = |ΔSM|×δTFWHM.
Theo Gschneider và Pecharsky [9], kết quả thực nghiệm xác định khả năng
làm lạnh bằng các phương pháp khác nhau trên kim loại Gd cho thấy, RC ≈ 3/4
RCP (sai khác nhỏ hơn 2%). Hơn nữa, đại lượng δTFWHM = T2 – T1 ≈ Thot – Tcold
cũng chính là độ rộng vùng nhiệt độ cho hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu (vùng nhiệt
độ hoạt động). Do đó, RCP và δTFWHM trở thành các đại lượng được sử dụng phổ
biến trong nghiên cứu MCE.
Nhìn chung, các vật liệu từ nhiệt được đánh giá bằng cách so sánh độ biến
thiên entropy từ cực đại, độ biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt cực đại, khả năng làm
lạnh tương đối và độ rộng vùng nhiệt độ hoạt động của chúng với kim loại Gd trong
cùng biến thiên từ trường. Ngoài ra, để đảm bảo tính bền vững và tạo hiệu suất cao
cho máy lạnh từ các yếu tố khác như: khả năng chống ăn mòn, cơ tính, sự tổn hao
dòng xoáy, độ trễ nhiệt, độ trễ từ... cũng được nghiên cứu chi tiết.
1.1.2. Các phương pháp xác định độ lớn hiệu ứng từ nhiệt
Về cơ bản, độ lớn hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu từ được đánh giá thông qua
giá trị của biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt hoặc biến thiên entropy từ. Trong đó, ∆Tad
có thể được xác định trực tiếp hoặc gián tiếp, tuy nhiên ∆Sm chỉ có thể được xác
định theo cách gián tiếp.
1.1.2.1. Phương pháp trực tiếp
Trong phương pháp trực tiếp, mẫu cần đo được đặt vào buồng cách nhiệt (có
thể điều khiển được nhiệt độ) và tiếp xúc với cảm biến nhiệt độ. Nhiệt độ ban đầu
của mẫu tại từ trường ban đầu Ti(Hi) và nhiệt độ ở cuối quá trình từ hóa Tf(Hf) được
đo. Độ biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt được xác định là sự chênh lệch giữa hai nhiệt
độ đó, ∆Tad = Tf − Ti. Mặc dù phương pháp này cho kết quả trực tiếp độ lớn MCE,
tuy nhiên điều kiện tiến hành thực nghiệm đòi hỏi khắt khe như: mẫu không trao đổi
11
nhiệt với môi trường, cấu hình nhiệt kế vi sai tốt... Theo Tishin và đồng nghiệp [8],
các nguyên nhân chính gây ra sai số có thể như: tiêu hao nhiệt trong sự tiếp xúc
giữa cặp nhiệt điện và mẫu, tiêu hao nhiệt qua các dây dẫn với cặp nhiệt điện, tiêu
hao do bức xạ nhiệt và sự nóng lên bởi dòng điện xoáy... Tổng sai số trong phép đo
trực tiếp ∆Tad được ước lượng là khoảng 10%. Phương pháp đo trực tiếp phù hợp
khi tổng nhiệt lượng của mẫu lớn hơn nhiều so với nhiệt lượng mà bình chứa mẫu
nhận được.
1.1.2.2. Phương pháp gián tiếp
Đối với xác định ∆Tad theo phương pháp gián tiếp có thể thông qua các cách
thức như [8]: phương pháp nhiệt âm, từ phép đo từ hoá đẳng nhiệt và đoạn nhiệt,
hoặc từ các phép đo độ giãn nở nhiệt và hiện tượng từ giảo trong chế độ đoạn nhiệt
và đẳng nhiệt... Tuy nhiên, những kĩ thuật đo gián tiếp để xác định ∆Tad luôn phức
tạp và cho sai số lớn vì vậy chúng ít được sử dụng.
Hình 1.3. Hệ đường cong M(H, T) của một vật liệu sắt từ [31].
Trong trường hợp chỉ cần đánh giá sơ bộ MCE của vật liệu, việc xác định độ
biến thiên entropy từ bởi các kĩ thuật đo gián tiếp với những điều kiện thực nghiệm
không quá phức tạp rất được quan tâm. Trong đó, xác định ∆Sm(T, H) thông qua số
liệu M(H, T) là một phương pháp phổ biến. Các giá trị của ∆Sm(T, H) được tính toán
theo công thức (1.7) có thể được viết lại như sau:
12
(1.12)
Với phương pháp này, ban đầu ta đo một loạt các đường cong từ hóa đẳng
nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau trong vùng chuyển pha từ (Hình 1.3), sau đó xác
định diện tích chắn bởi đường M(H, T) và trục hoành của mỗi đường (tích phân
). Giá trị độ biến thiên entropy từ là hiệu các diện tích liên tiếp chia
cho độ biến thiên nhiệt độ ∂T.
Trong trường hợp độ từ hóa được đo trong từ trường và nhiệt độ thay đổi
không liên tục, ∆Sm(T, H) có thể được ước lượng theo công thức [44]:
(1.13)
Ngoài ra, độ biến thiên entropy từ có thể tính được từ kết quả đo nhiệt dung
C(T, H) hoặc qua kết quả đo điện trở suất ρ(T, H) theo các biểu thức [44]:
(1.14)
(1.15)
Trong đó, C(T, H) và C(T, 0) là các giá trị nhiệt dung tại từ trường H và khi
chưa có từ trường (H = 0), α là một hệ số có giá trị bằng 21,72 emu/g.
Trong nhiều năm, việc sử dụng số liệu từ hoá đẳng nhiệt M(H) tại các nhiệt
độ khác nhau để xác định độ biến thiên entropy từ là phương pháp rất phổ biến cho
nghiên cứu hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu. Gần đây, Hamad [45], [46] đề xuất một
phương pháp tính mới theo mô hình hiện tượng luận (phenomenological model) về
MCE, cho phép xác định các tham số từ nhiệt theo số liệu từ độ phụ thuộc nhiệt độ
M(T) tại các từ trường khác nhau. Theo phương pháp này, số liệu M(T) của một vật
liệu từ được biểu diễn bằng công thức sau:
(1.16)
13
Trong đó, A, B, C là các tham số, Mi và Mf là giá trị từ độ tại thời điểm đầu
và cuối của quá trình chuyển pha sắt từ-thuận từ của vật liệu (Hình 1.4).
Hình 1.4. Đồ thị M(T) trong từ trường không đổi của một vật liệu từ [45].
Đạo hàm biểu thức (1.16) theo nhiệt độ ta có:
(1.17)
Thay thế (1.17) vào (1.7) ta được biểu thức:
(1.18)
Bằng việc làm khớp số liệu M(T) tại các từ trường khác nhau với phương
trình (1.16) ta sẽ thu được giá trị của các tham số Mi, Mf, A, B, C và TC. Thay thế
các tham số này vào phương trình (1.18) sẽ thu được kết quả độ biến thiên entropy
từ theo nhiệt độ trong các từ trường khác nhau.
Việc xác định các tham số từ nhiệt từ số liệu M(T) sẽ tiết kiệm được đáng kể
thời gian và chi phí thực nghiệm, vì kĩ thuật đo M(T) bao giờ cũng thuận lợi hơn so
với đo M(H). Do đó, thời gian gần đây phương pháp xác định các tham số từ nhiệt
theo mô hình hiện tượng luận về MCE đã được nhiều nhóm nghiên cứu quan tâm
[47], [48], [49], [50]. Trong luận án này, tuỳ điều kiện thực nghiệm mà chúng tôi
xác định số liệu M(H) hoặc số liệu M(T) để đánh giá độ lớn hiệu ứng từ nhiệt của
các mẫu vật liệu nghiên cứu.
14
1.1.3. Đường cong rút gọn và sự phụ thuộc từ trường của độ biến thiên entropy
từ
1.1.3.1. Đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ
Kết quả thực nghiệm cho thấy, đối với vật liệu chuyển pha bậc hai, số liệu
∆Sm(T) tại các biến thiên từ trường khác nhau khi được biểu diễn lại trong một
thang đo thích hợp có thể chồng phủ vào một đường cong duy nhất hay còn được
gọi là đường cong rút gọn (universal master curve, UMC). Đặc điểm này phù hợp
với nhiều loại vật liệu từ: các kim loại, hợp kim, hợp kim vô định hình, vật liệu gốm
perovskite [40], [51], [52], [53], [54].
Hình 1.5. Minh hoạ ba bước xây dựng đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ
[10]: a) xác định các nhiệt độ tham chiếu Tr (dấu gạch chéo); b) chuẩn hoá; c) thay
đổi trục nhiệt độ T thành trục nhiệt độ rút gọn θ.
Cơ sở của việc xây dựng đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ được
dựa trên giả thuyết [10]: nếu đường cong rút gọn đó tồn tại thì các điểm tương
đương (equivalent points) của các đường ΔSm(T, H) sẽ phải chồng phủ vào một
điểm trên đường cong phổ quát. Vì vậy, khía cạnh quan trọng nhất trong công việc
này là xác định những điểm tương đương cần thiết. Thông thường, vị trí đỉnh (tương
ứng tại TC trong trường hợp trường trung bình) sẽ là một điểm tương đương được
chọn, do đó các điểm tại một mức độ nhất định so với đỉnh cũng sẽ thoả mãn tính
chất này. Trên cơ sở nhận định đó, tiến trình xây dựng đường cong rút gọn được
tóm tắt trong ba bước sau (Hình 1.5) [10]:
15
Bước 1: Xác định nhiệt độ tham chiếu (reference temperature) Tr đối với mỗi
đường |ΔSm(T, H)| sao cho: ΔSm(Tr) = kΔSM, tỉ lệ k là tuỳ ý thuộc khoảng từ 0-1.
Trong Hình 1.5(a), k = 0,7 và các điểm tương đương tại Tr trên hệ đường
|ΔSm(T−TC, H)| được đánh dấu bằng kí hiệu gạch chéo.
Bước 2: Chuẩn hoá số liệu ΔSm(T−TC, H) theo giá trị cực đại tương ứng của
chúng ΔSm/ΔSM, Hình 1.5(b).
Bước 3: Trục nhiệt độ được thay đổi thành trục nhiệt độ rút gọn θ sao cho: tại
Tr giá trị θ = 1 (Hình 1.5(c)) thông qua biểu thức:
(1.19)
Ta thấy rằng, theo quy luật thành lập các trục tỉ lệ như trên, bằng cách cố
định vị trí của hai điểm trên mỗi đường cong (tại TC và Tr), ba tham số còn lại là
ΔSm, T và H tự do thì toàn bộ số liệu ΔSm/ΔSM phụ thuộc θ tại các H khác nhau sẽ
chồng phủ vào một đường cong duy nhất. Trong trường hợp số mũ tới hạn của các
vật liệu khác nhau, hình dạng của đường cong rút gọn sẽ thay đổi. Ngoài ra, một số
vật liệu cho giá trị cực đại của độ biến thiên entropy từ không trùng với TC, khi đó
TC sẽ được thay thế bởi Tpeak (nhiệt độ cho giá trị cực đại của ΔSm(T)). Tuy nhiên,
việc sử dụng một trong hai nhiệt độ này không làm thay đổi hình dáng đặc trưng
của đường cong rút gọn [55].
Tiến trình xây dựng đường cong rút gọn được trình bày ở trên chỉ phù hợp
với các vật liệu đơn pha từ. Các nghiên cứu chi tiết hơn đã xác nhận ảnh hưởng của
trường khử từ [56] và sự hiện diện của pha từ thiểu số [57] có thể dẫn đến sự không
chồng phủ số liệu scaling ΔSm(T, H). Tuy nhiên, những ảnh hưởng này có thể được
loại bỏ khi sử dụng hai nhiệt độ tham chiếu cho mỗi đường cong, một ở dưới (Tr1)
và một ở trên (Tr2) nhiệt độ chuyển pha Curie, và trục θ được thiết lập sao cho tại
hai nhiệt độ này giá trị của θ = ±1 thông qua biểu thức sau [10]:
. (1.20)
Đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ có nhiều ứng dụng như: ngoại
suy số liệu tại các nhiệt độ hoặc từ trường không đạt được trong điều kiện thực
nghiệm, đánh giá sự tin cậy của số mũ tới hạn và đặc biệt thuận tiện trong nhận diện
16
loại chuyển pha của vật liệu từ nhiệt (nội dung này sẽ được trình bày chi tiết trong
mục 2.1.3.2).
1.1.3.2. Sự phụ thuộc từ trường của độ biến thiên entropy từ
Sự phụ thuộc từ trường của hiệu ứng từ nhiệt cũng là lĩnh vực được quan tâm
nghiên cứu rộng rãi [10], [58], [59]... Hiểu biết về mối quan hệ này có thể cung cấp
thêm cơ sở để cải thiện hiệu suất làm lạnh trong từ trường dân dụng (10-20 kOe), là
bước đột phá cho việc thiết kế máy lạnh từ sử dụng trong đời sống. Hơn nữa, quy
luật về sự phụ thuộc từ trường của độ biến thiên entropy từ có thể cung cấp công cụ
để tạo ra các phép ngoại suy trong những điều kiện khó đạt được ở một số phòng thí
nghiệm như: ngoài vùng nhiệt độ phòng hoặc tại các từ trường cao. Lợi ích này có
thể làm đơn giản quá trình xác định vật liệu từ nhiệt tiềm năng cũng như tiết kiệm
được chi phí thực nghiệm.
Theo cách tiếp cận được đề xuất bởi Oesterreicher và Paker sự phụ thuộc từ
trường của độ biến thiên entropy từ đối với vật liệu SOPT có thể được biểu diễn bằng
một hàm số mũ đối với từ trường [58]:
(1.21) ΔSm ~ Hn.
Trong trường hợp trường trung bình, tại nhiệt độ chuyển pha TC (tương ứng
với độ biến thiên entropy từ cực đại) giá trị của n(TC) = 2/3 và tại nhiệt độ trên TC số
mũ n có giá trị là 2. Để có được các kết quả này các tác giả đã sử dụng mối quan hệ
giữa từ độ và từ trường theo định luật Curie-Weiss áp dụng cho vùng thuận từ của
vật liệu [58].
Từ mối quan hệ (1.21), giá trị cục bộ của số mũ (local exponent) n tại một
nhiệt độ và từ trường nhất định có thể được xác định từ số liệu thực nghiệm theo
biểu thức [59]:
(1.22)
Đối với một số vật liệu SOPT, kết quả cho thấy các đặc điểm sau của số mũ
n (Hình 1.6): (i) Trên mỗi đường cong n(T, H) tồn tại một cực tiểu tương ứng với
nhiệt độ chuyển pha TC; (ii) Tại vùng nhiệt độ thấp hơn TC, n có xu hướng tiệm cận
1 và trên TC, n có xu hướng tiệm cận 2.
17
Hình 1.6. Các đường cong n(T) tại các từ trường khác nhau [10].
Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực nghiệm của n tại TC đã thúc đẩy một số
nghiên mở rộng hơn về chủ đề này. Trên cơ sở phương trình trạng thái Arrott-
Noakes [60]: (H/M)1/γ = aε + bM1/β, với a và b là hằng số. Franco và cộng sự [10] đã
đưa ra biểu thức xác định n tại nhiệt độ chuyển pha TC theo các số mũ tới hạn như
sau:
(1.23)
Dễ thấy, khi bộ số mũ tới hạn thuộc về MFT với β = 0,5 và γ = 1, giá trị
n(TC) = 2/3 phù hợp với kết quả của Oesterreicher và Parker [58]. Ngoài ra, khả
năng làm lạnh tương đối cũng quan hệ với từ trường theo biểu thức:
RCP ~ HN. (1.24)
Trong đó, số mũ N phụ thuộc vào các số mũ tới hạn β và γ như sau:
(1.25)
Trong thực tế, số mũ n còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như: pha từ
thiểu số, vật liệu đa pha, trường khử từ... Mặc dù vậy, cách thức tiếp cận số mũ n
theo mô hình hiện tượng luận rất hữu ích trong nghiên cứu MCE cũng như tính chất
từ của vật liệu. Hơn nữa, việc đánh giá số mũ n có thể cung cấp một phương pháp
xác định loại chuyển pha của vật liệu một cách định lượng (nội dung này sẽ được
trình bày chi tiết trong mục 2.1.3.3).
18
1.1.4. Các hệ vật liệu từ nhiệt hợp kim tiềm năng cho ứng dụng làm lạnh từ tại
vùng nhiệt độ phòng
Có khá nhiều vật liệu từ khác nhau cho hiệu ứng từ nhiệt đáng kể trong vùng
nhiệt độ từ 0-400 K đã được nghiên cứu. Chúng ta có thể thấy rằng ngoại trừ vật
liệu gốm La manganite các vật liệu còn lại đều là hợp kim (Hình 1.7). Trong nội
dung này chúng tôi tóm tắt một số hợp kim tiêu biểu có tiềm năng nhất cho ứng
dụng làm lạnh từ gần vùng nhiệt độ phòng như: kim loại Gd, hợp kim Gd-Si-Ge,
hợp kim nền La-Fe-Si và hợp kim nền kim loại Mn.
Hình 1.7. Sự phụ thuộc của biến thiên entropy từ cực đại (ΔH = 50 kOe) vào nhiệt
độ cho độ biến thiên entropy từ cực đại (Tpeak) của một số hệ vật liệu từ nhiệt tiêu
biểu [7].
1.1.4.1. Kim loại Gd và hợp kim Gd-Si-Ge
Kim loại Gd chắc chắn là vật liệu từ nhiệt phổ biến nhất cho công nghệ làm
lạnh bằng từ trường gần vùng nhiệt độ phòng. Ngoài yếu tố quan trọng là nhiệt độ
chuyển pha TC ≈ 293 K (24oC) thì các yếu tố đặc trưng cho MCE của Gd là khá cao:
trong biến thiên từ trường 10 kOe, độ biến thiên entropy từ cực đại đạt 2,8 J/kgK
[61], [37] hoặc 3,1 J/kgK [62] và độ biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt ΔTad = 3,3 K
[62]. Trong thực tế, tính chất từ nhiệt của Gd đã được nghiên cứu rất chi tiết, vì vậy
19
kim loại này được coi như một vật liệu từ nhiệt mẫu cho đánh giá các vật liệu từ
nhiệt tiềm năng khác.
Hệ hợp kim cho hiệu ứng từ nhiệt rất lớn (hay còn được gọi là hiệu ứng từ
nhiệt khổng lồ) gần vùng nhiệt độ phòng là Gd-Si-Ge. MCE của vật liệu này cao
hơn rất nhiều so với Gd tinh khiết và các hợp kim nói trên. Tính chất MCE của hợp
kim Gd5Si2Ge2 được công bố lần đầu tiên vào năm 1997 bởi nhóm tác giả Pecharsky
và Gschneidner [63]. Kết quả cho thấy, độ biến thiên entropy cực đại lên đến 14
J/kgK tại nhiệt độ chuyển pha TC = 276 K trong biến thiên từ trường là 20 kOe. Các
nghiên cứu về sau chỉ ra, bằng cách thay đổi tỉ lệ Si/Ge hoặc bằng cách thêm một
lượng nhỏ Ga vào Gd-Si-Ge, GMCE của hợp kim này có thể thay đổi trong phạm vi
nhiệt độ từ 20-305 K [64] và độ biến thiên entropy từ của hợp kim Gd-Si-Ge vẫn
cao hơn so với Gd tinh khiết ít nhất hai lần. Tuy nhiên, do tính chất chuyển pha bậc
một của nó, hợp kim Gd-Si-Ge biểu hiện tính trễ từ cao, đặc điểm này đóng góp khá
lớn vào sự thiệt hại nhiệt ký sinh trong các thiết bị làm lạnh từ.
Điểm hạn chế lớn nhất của Gd và hợp kim của nó chính là giá thành khá cao
của kim loại này. Mặc dù sẽ khó được triển khai trong sản xuất máy lạnh từ thương
mại, nhưng các tính chất MCE của kim loại này là tốt nhất trong các hệ vật liệu từ
nhiệt hiện nay. Do vậy Gd và hợp kim của kim loại này luôn được các nhóm nghiên
cứu trên thế giới lựa chọn để chế tạo thử nghiệm các thiết bị làm lạnh thế hệ đầu
tiên, như là những thiết bị mẫu cho thử nghiệp kỹ thuật chế tạo.
1.1.4.2. Hợp kim nền La-Fe-Si
Hệ vật liệu từ nhiệt nền La-Fe-Si được coi là một trong những lựa chọn thay
thế tốt nhất cho hệ vật liệu đắt giá nền kim loại Gd. Cơ sở lựa chọn vật liệu La-Fe-
Si dựa trên giả thuyết tồn tại pha LaFe13 lý tưởng có cấu trúc lập phương NaZ13 (cấu
trúc cho mô men từ khá lớn). Trong thực tế rất khó tạo được pha LaFe13 với hợp
kim hai nguyên tố này, tuy nhiên bằng cách thay thế một phần Fe bởi Si, có thể tạo
được cấu trúc LaFe13 ổn định trong hợp chất. Năm 2001 Hu và cộng sự [65] đã phát
hiện một chuyển pha bậc một tại nhiệt độ 208 K trong hợp chất LaFe11,4Si1,6. Các
nghiên cứu tiếp theo cho thấy, nhiệt độ TC có thể được điều chỉnh bằng cách thêm
nguyên tố Hidro vào cấu trúc của La-Fe-Si như đã được báo cáo bởi Fujita và cộng
20
sự vào năm 2003 [66], [67]. Ngoài ra, nhiệt độ TC của hợp kim cũng có thể được
điều chỉnh bằng cách thay thế một phần Fe bởi Al, Co hay Mn, như trong các báo
cáo của các nhóm Katter [68], Hansen [69] và Bjork [62]. Những sự thay thế này
cũng có thể làm biến đổi bản chất chuyển pha của vật liệu từ bậc một sang bậc hai
hoặc ngược lại.
Vật liệu từ nhiệt La-Fe-Si có tiềm năng lớn trong chế tạo hệ AMR theo lớp
tại vùng nhiệt độ phòng. Từ yếu tố nhiệt độ chuyển pha TC của chúng có thể được
điều chỉnh trong phạm vi 200-340 K, cho đến MCE biểu hiện độ biến thiên entropy
từ lớn hơn so với kim loại Gd khoảng hai lần. Tùy hợp chất cụ thể mà ΔSM có thể
thay đổi từ 5-12 J/kgK với ΔH = 16 kOe [68], [70] và độ biến thiên nhiệt độ đoạn
nhiệt khoảng 2,8 K với ΔH = 14 kOe [62]. Tuy nhiên, nhiệt dung của của hệ hợp
kim La-Fe-Si thường cao hơn đáng kể so với Gd kim loại [62], [70]. Đây được coi
là một nhược điểm đáng kể của hệ vật liệu này trong việc nghiên cứu ứng dụng.
Mặc dù vậy, hệ vật liệu La-Fe-Si đang rất hấp dẫn cho các thiết kế máy lạnh từ do
chi phí sản xuất thấp của nó. Ngoài lợi thế nguyên liệu ban đầu khá phong phú, thì
công nghệ chế tạo và quy trình xử lý hệ vật liệu này đã có sẵn cho sản xuất công
nghiệp quy mô lớn [70].
1.1.4.3. Hợp kim nền kim loại Mn
Các hợp chất với Mn là một nhóm lớn MCM tiềm năng trở thành sự lựa chọn
cho thiết kế AMR. Năm 2001 Wada và cộng sự [71] báo cáo một MCE khổng lồ
trong hợp chất Mn-As, nó có nhiệt độ Curie khoảng 317 K với độ biến thiên
entropy từ khoảng 40 J/kgK với ΔH = 20 kOe, kết quả này lớn hơn đáng kể so với
Gd5Si2Ge2. Nhóm này cũng cho thấy, việc tăng từ trường trên 20 kOe đóng góp
không nhiều vào sự gia tăng của độ biến thiên entropy từ. Một trong những vấn đề
cần khắc phục của hệ vật liệu nền Mn là nó thể hiện tính trễ từ lớn, do tính chất
chuyển pha bậc một của chúng. Tuy nhiên, tính trễ từ cũng như nhiệt độ Curie có
thể được điều chỉnh đến một mức độ nào đó bằng cách thay thế As bằng Sb [71].
Vào năm 2002 Tegus và cộng sự [72] trình bày hợp chất nền Mn mới gồm
bốn nguyên tố Mn-Fe-P-As. Bằng cách thay đổi tỉ lệ P/As, nhiệt độ TC của nó có
thể được điều chỉnh đáng kể trong một phạm vi nhiệt độ từ 150-335 K. Ví dụ, hợp
chất MnFeP0,5As0,5 có nhiệt độ chuyển pha TC tại 280 K với độ biến thiên entropy từ
21
đạt 25 J/kgK với ΔH = 2 T) [73]. Thêm nữa, một sự thay đổi nhỏ của tỉ lệ P/As
trong hợp chất MnFeP0,45As0,55 đã tăng TC của vật liệu lên đến 306 K, còn độ biến
thiên entropy từ giảm đến 13 J/kgK với ΔH = 20 kOe [74], [75]. Năm 2011 Dung
và cộng sự [76] phát hiện thấy tính trễ từ trong Mn-Fe-P-As có thể được điều chỉnh
bằng cách thay đổi tỷ lệ Mn/Fe. Hơn nữa, việc điều chỉnh tỷ lệ Mn/Fe cũng có thể
dẫn đến bản chất chuyển pha của vật liệu từ bị biến đổi từ bậc một sang bậc hai.
Một nhóm hệ vật liệu từ nhiệt nền Mn thú vị là hợp kim Mn-Fe-P-Si-Ge [77], ưu
điểm chính của họ hợp kim này là không chứa nguyên tố có tính độc As. Tuy nhiên
chúng có tính trễ từ khá lớn, tính chất này cũng có thể được điều chỉnh bằng cách
thay đổi nồng độ của Fe và Mn. Cũng theo cách đó nhiệt độ Curie có thể được điều
chỉnh trong một phạm vi nhất định [78].
1.2. Vật liệu perovskite manganite
1.2.1. Cấu trúc perovskite
Hình 1.8. Minh hoạ cấu trúc perovskite ABO3 lí tưởng.
Trong trường hợp lý tưởng, cấu trúc perovskite ABO3 có dạng hình lập
phương (Hình 1.8), các cation A nằm tại đỉnh và các ion oxy nằm tại tâm các mặt
bao quanh cation B nằm tại tâm của hình lập phương. Cation B và 6 ion oxy tạo
thành bát diện đều BO6 với độ dài liên kết B-O bằng nhau và góc liên kết B-O-B
bằng 180o. Khi pha tạp, cấu trúc ABO3 lí tưởng sẽ thay đổi và phụ thuộc vào kích
thước cũng như nồng độ của các ion tại các vị trí A, B. Mức độ ổn định và biến
dạng của cấu trúc tinh thể perovskite được đặc trưng bởi thừa số dung hạn
Goldschmidt (τ) [44]:
22
(1.26)
Trong đó, và lần lượt là bán kính ion trung bình của các ion tại vị
trí A và B, rO là bán kính ion oxi. Cấu trúc perovskite được cho là bền vững khi τ
nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1. Tuỳ thuộc vào giá trị của τ mà chúng có thể là dạng
lập phương (τ = 1), mặt thoi (0,96 < τ < 1) hoặc trực thoi (0,8 < τ < 0,96) [44].
Ngoài ra, sự thay đổi của cấu trúc pha tạp còn thể hiện ở sự biến dạng của bát diện
BO6. Sự biến dạng này sẽ làm thay đổi độ dài liên kết B-O cũng như góc liên kết B-
O-B, là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến các tính chất điện-từ của vật liệu.
1.2.2. Sự tách mức năng lượng và các hiện tượng biến dạng mạng
Theo cơ học lượng tử, các điện tử phân lớp 3d trong trường thế tĩnh điện của
hạt nhân nguyên tử có 5 quỹ đạo (suy biến bậc 5). Các quỹ đạo này được ký hiệu là
, , , , và trạng thái của điện tử trên các quỹ đạo được
thiết lập theo các quy tắc Hund [79]. Trong cấu trúc perovskite manganite AMnO3,
chọn hệ trục toạ độ (Oxyz) sao cho ion kim loại Mn nằm tại gốc toạ độ và các ion
oxi nằm trên các trục toạ độ. Khi đó, hai quỹ đạo và nằm dọc theo
các trục và ba quỹ đạo , , sẽ nằm trên đường phân giác giữa các trục
toạ độ, Hình (1.9). Dưới ảnh hưởng của trường tinh thể bát diện của ion oxi, năm
quỹ 3d đạo suy biến của ion Mn sẽ phân tách thành hai mức năng lượng: mức cao eg
suy biến bậc 2 gồm các quỹ đạo , và mức thấp hơn t2g suy biến bậc 3
gồm các quỹ đạo , , , Hình 1.10(b).
23
Hình 1.9. Minh hoạ các quỹ đạo của điện tử 3d trong trường tinh thể bát diện [80].
Nhìn chung, các tính chất điện-từ của vật liệu manganite được quyết định bởi
các liên kết Mn-O, tức là mức độ xen phủ của quỹ đạo 3d của Mn với 2p của oxi,
trong đó sự xen phủ của quỹ đạo eg với 2p đóng vai trò quan trọng. Trong trường
, , ) nằm giữa các ion oxi nên chúng bát diện MnO6, các quỹ đạo t2g (
có rất ít sự xen phủ với quỹ đạo 2p và được định xứ mạnh. Trong khi đó, các quỹ
, ) được định hướng trực tiếp vào quỹ đạo 2p và có sự xen đạo eg (
phủ mạnh với quỹ đạo này. Hơn nữa, mức độ lấp đầy điện tử trên các quỹ đạo eg và
trật tự xắp xếp quỹ đạo của chúng trong cấu trúc tinh thể có thể tạo ra nhiều hiện
tượng vật lý thú vị trong các hợp chất manganite.
Theo Jahn-Teller (J-T) [81], một hệ thống phân tử phi tuyến, trạng thái suy
biến quỹ đạo điện tử là không ổn định và hệ thống có xu hướng tự biến dạng, giảm
tính đối xứng và giảm năng lượng tự do để loại bỏ suy biến. Do đó, bát diện MnO6
của perovskite manganite trong một số trường hợp có thể tự biến dạng (Hình
1.10(d)), đồng thời các mức năng lượng eg và t2g tiếp tục phân tách thành các mức
chi tiết hơn (Hình 1.10(c)). Hiện tượng này được gọi là biến dạng J-T hay hiệu ứng
J-T. Hiệu ứng J-T chỉ sảy ra dưới một nhiệt độ nhất định và hiệu ứng này thường
được quan sát thấy trong các phức chất bát diện kim loại chuyển tiếp khi ion của
24
chúng chứa số lẻ điện tử trên mức eg.
Hình 1.10. Minh hoạ sự tách mức năng lượng: (a) quỹ đạo 3d suy biến bậc 5 của
nguyên tử Mn, (b) sự tách mức trường tinh thể thành eg và t2g, (c) Tách mức Jahn-
Teller và (d) hiệu ứng Jahn-Teller. Ký hiệu: 10 Dq là năng lượng tách mức trường
tinh thể và JH là năng lượng liên kết Hund [82].
Trong manganite, biến dạng J-T là một đặc tính của ion Mn3+, vì cấu hình
điện tử của ion này là luôn tồn tại một electron trên quỹ đạo eg. Ngoài ra,
việc eg suy biến bậc 2 dẫn đến hai trường hợp có thể của biến dạng J-T. Trong đó,
bát diện đều MnO6 như bị kéo dài hoặc bị nén theo trục z tương ứng với điện tử eg
thuộc quỹ đạo hoặc . Nhìn chung, biến dạng J-T làm cho các độ dài
liên kết Mn-O trong cấu trúc perovskite không đồng nhất và yếu tố này ảnh hưởng
mạnh đến tính chất điện-từ của vật liệu.
1.2.3. Các tương tác trao đổi
1.2.3.1. Tương tác siêu trao đổi
Tương tác siêu trao đổi (SE) là một tương tác trao đổi gián tiếp giữa các ion
từ tính lân cận cùng hoá trị thông qua ion trung gian phi từ. Đây là một tương tác
25
phổ biến trong các oxit hoặc fluorit cách điện của các kim loại chuyển tiếp như:
MnO, NiO, MnF2, FeF2 CoF2... và trong vật liệu perovskite manganite.
Hình 1.11. Minh hoạ tương tác trao đổi kép: (a) trật tự sắt từ; (b) trật tự phản sắt từ
[79].
Hình 1.11 minh hoạ một liên kết siêu trao đổi điển hình. Trong trường hợp
quỹ đạo 3d chưa được lấp đầy hoặc trống (Fe3+, Mn2+, Mn3+, Mn4+...), cấu hình trật
tự phản sắt từ (Hình 1.11(b)) có năng lượng thấp hơn cấu hình trật tự sắt từ (Hình
1.11(a)), vì hàm sóng của cả hai electron trong quỹ đạo 2p của oxi có thể mở rộng
sang quỹ đạo trống 3d [79]. Có thể nói, tương tác SE liên quan đến việc dịch
chuyển đồng thời hai điện tử ảo với sự hình thành tức thời của trạng thái kích thích
3dn’ + 12p5 (n’ số điện tử trên quỹ đạo 3d) của liên kết Mn-O. Vì vậy, mức độ lấp đầy
điện tử cũng như sự suy biến của quỹ đạo 3d là những yếu tố quan trọng trong việc
xác định cường độ và các kiểu trật tự của tương tác siêu trao đổi trong các
manganite. Có rất nhiều trường hợp có thể sảy ra đối với tương tác siêu trao đổi và
chúng được tóm tắt trong bộ quy tắc Goodenough-Kanamori [79]. Về cơ bản, các
quy tắc này cho biết, tương tác SE là AFM mạnh khi cả hai quỹ đạo 3d được lấp
đầy một nửa hoặc khi cả hai đều trống, tương tác SE là FM yếu khi một quỹ đạo 3d
đầy một nửa và quỹ đạo kia là trống.
26
1.2.3.2. Tương tác trao đổi kép
Tương tác siêu trao đổi đã giải thích rất tốt tính chất AFM-điện môi trong
các oxit kim loại. Tuy nhiên, lý thuyết này đã không thể giải thích được tính FM-
kim loại trong các manganite pha tạp có hỗn hợp các ion Mn3+ và Mn4+. Đối với
hiện tượng này, Zener đã đề xuất mô hình tương tác trao đổi kép (DE) [83]. Có thể
mô tả tương tác trao đổi kép như là quá trình nhảy của một electron từ quỹ đạo 3d
của Mn3+ sang quỹ đạo 2p của ion oxi, đồng thời một electron của ion oxi ngay lập
tức nhảy sang quỹ đạo 3d của Mn4+.
Hình 1.12. Minh hoạ cơ chế trao đổi kép giữa hai ion Mn thông qua ion oxi: (a)
hướng nhảy điện tử và sự thay đổi trạng thái của các ion Mn, (b) trạng thái trung
gian, (c) khả năng nhảy của điện tử eg được tăng cường khi các spin định xứ t2g định
hướng song song [83].
Tương tác trao đổi kép là một quá trình dịch chuyển thực sự của điện tử eg từ
ion Mn3+ đến O2- rồi đến Mn4+, Hình 1.12. Sự dịch chuyển này phụ thuộc mạnh vào
trật tự từ của các spin định xứ t2g của hai ion Mn. Trường hợp các spin (t2g) của
Mn3+ và Mn4+ song song với nhau (trật tự FM), và khi spin của điện tử 2p của oxi
(định hướng song song với spin của Mn4+) nhảy tới Mn4+, thì ngay sau đó là sự nhảy
vọt của điện tử eg của Mn3+ tới vị trí spin bị bỏ trống của oxi. Tuy nhiên, nếu các
spin của Mn3+ và Mn4+ là phản song song, spin eg không thể nhảy tới oxi vì nó song
song với spin còn lại trong quỹ đạo 2p của oxi. Do đó, sự dịch chuyển của các điện
27
tử eg, tức là tính dẫn điện kim loại của các manganite kết hợp chặt chẽ với tính sắt
từ của vật liệu này.
1.2.4. Hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu perovskite manganite
Perovskite manganite là nhóm vật liệu từ nhiệt tiềm năng cho các ứng dụng
làm lạnh từ. Có một số lượng lớn vật liệu từ nhiệt manganite khác nhau đã được
nghiên cứu và công bố [44], tuy nhiên mối quan tâm lớn nhất hiện nay là tìm kiếm
được vật liệu phù hợp với công nghệ làm lạnh từ dân dụng, tức là các vật liệu từ cho
MCE lớn tại vùng nhiệt độ phòng. Vì vậy, trong nội dung này chúng tôi trình bày
một số hệ La manganite (La1-xMxMnO3, M là các kim loại hoá trị một hoặc hoá trị
hai) tiêu biểu đáp ứng được các yêu cầu đó. Trên nền tảng các hệ vật liệu này mà
các nghiên cứu về MCE liên quan khác đã và đang được thực hiện.
1.2.4.1. Hệ La1-xMxMnO3 (M = Na, K và Ag)
Trong một thời gian dài nhiều nghiên cứu MCE đã được hoàn thành trên hệ
hợp chất La1-xMxMnO3 với M là các nguyên tố hoá trị một như Na, K, Ag. Đầu tiên
phải kể đến nghiên cứu của Zhong và cộng sự [84], [85] trên hệ La1-xNaxMnO3.
Trong dải nồng độ pha tạp tăng dần x = 0,075-0,20, nhiệt độ chuyển pha TC có thể
được điều chỉnh trong phạm vi rộng từ 195-334 K và độ biến thiên entropy từ cực
đại tăng từ 1,32-2,11 J/kgK tại ΔH = 10 kOe (Hình 1.15). Giá trị |ΔSM| = 2,11 J/kgK
lớn nhất tương ứng với nồng độ x = 0,165. Về kết quả MCE của hệ La1-xKxMnO3
[85] với nồng độ pha tạp x tương tự cho thấy, nhiệt độ TC tăng nhanh hơn theo sự
gia tăng K và cũng đạt cực đại là 334 K tại x = 0,2. Đối với độ lớn MCE, các giá trị
|ΔSM| tăng từ 0,78-1,55 J/kgK tại ΔH = 10 kOe. Nhìn chung, |ΔSM| trong các nghiên
cứu này đều nhỏ hơn của Gd (2,8 J/kgK [37]) trong cùng ΔH.
Một nghiên cứu khác của Das và cộng sự [86] trên hệ La1-xKxMnO3 (x = 0,05;
0,1; 0,15) được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa cho thấy, việc bổ sung K
trong hợp chất đã làm tăng nhiệt độ Curie từ 264 K (x = 0,05) đến 310 K (x = 0,15).
Với mẫu có nồng độ x = 0,15 độ biến thiên entropy từ đạt giá trị lớn nhất, |ΔSM| = 3
J/kgK tại 310 K trong ΔH = 10 kOe, lớn hơn của Gd trong cùng ΔH [37]. Hơn nữa,
28
Juan và cộng sự [87] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tính chất từ nhiệt và nhiệt độ
nung của hệ hạt nano La1-xKxMnO3 cho thấy, nhiệt độ và thời gian thiêu kết ảnh
hưởng khá lớn đến tính chất MCE của hệ này. Với mẫu La0,85K0,15MnO3 ở các nhiệt
độ nung 600°C, 800°C và 1000°C các giá trị |ΔSM|tăng dần theo tương ứng là 2,02;
3,06 và 3,56 J/kgK tại 274 K với ΔH = 20 kOe. Gần đây, Thanh và cộng sự [47] đã
nghiên cứu MCE trên vật liệu tổ hợp các hợp chất của hệ La1-xKxMnO3 với x = 0,05;
0,1; 0,15 và 0,2 cho thấy, vùng nhiệt độ cho MCE của các vật liệu tổ hợp được mở
rộng hơn và RCP tăng lên 10-26% so với riêng những hợp chất ban đầu.
Khi thay thế Ag cho La, Tang và cộng sự [88] tìm thấy MCE lớn trong hệ
La1-xAgxMnO3 (0 ≤ x ≤ 0,3) được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn. Với
ΔH = 10 kOe, độ biến thiên entropy từ cực đại đạt giá trị lớn nhất cho mẫu x = 0,2,
|ΔSM| = 3,4 J/kgK tại TC = 278 K, lớn hơn đáng kể so với kim loại Gd (|ΔSM| = 2,9
J/kgK [37]) trong cùng ΔH. Vẫn trên hệ vật liệu này, Hien và cộng sự [89] công bố
một kết quả đáng chú ý khi các mẫu hợp chất được tổng hợp bằng phương pháp sol-
gel. Sự gia tăng nồng độ Ag đã đưa MCE về vùng nhiệt độ phòng, |ΔSM| = 2,4
J/kgK tại 300 K cho x = 0,2 và |ΔSM| = 2,9 J/kgK tại 306 K cho x = 0,22 với ΔH =
10 kOe.
1.2.4.2. Hệ La1-xMxMnO3 (M = Ca, Sr và Ba)
Hiệu ứng từ nhiệt trên hệ La1-xCaxMnO3 đã được nghiên cứu rộng rãi và có lẽ
đây là là hệ manganite được khảo sát kỹ lưỡng nhất. Một kết quả ấn tượng được
Guo và cộng sự [12] công bố về GMCE trên hệ vậ liệu này khi x = 0,20-0,45 cho
thấy, với ΔH = 1,5 T, độ biến thiên entropy từ cực đại đạt khoảng 5,5 J/kgK tại 230
K; 4,7 J/kgK tại 224 K và 4,3 J/kgK tại 260 K tương ứng với x = 0,2; 0,33 và 0,45
các giá trị này đều lớn hơn của Gd (|ΔSM| = 3,8 J/kgK [90]) trong cùng ΔH.
Nghiên cứu của Zhang và cộng sự [91] trên hợp chất La0,67Ca0,33MnO3 cho
thấy một giá trị khá nhỏ của độ biến thiên entropy từ cực đại là 0,6 J/kgK tại ΔH =
10 kOe. Mặc dù kết quả này nhỏ hơn rất nhiều so với các nhóm nghiên cứu khác,
tuy nhiên độ rộng của đường cong -∆Sm(T) được mở rộng đáng kể (δTFWHM = 62 K).
Trái lại, cũng trên hợp chất này, Ulyanov và cộng sự [92] tìm thấy giá trị lớn của
|ΔSM| là 5,04 và 6,25 J/kgK với ΔH tương ứng 5 và 10 kOe. Những khác biệt này
29
có thể do sự khác nhau trong quy trình chế tạo mẫu của các nhóm nghiên cứu.
Ngoài ra, Lin và cộng sự [93] xác định độ biến thiên nhiệt độ đoạn nhiệt bằng
phương pháp đo trực tiếp trên La0,67Ca0,33MnO3 cho thấy, ΔTad = 2,4 K tại ΔH = 20
kOe, nhỏ sơn so với ΔTad = 5,7 K của Gd trong cùng biến thiên từ trường [61].
Để điều chỉnh nhiệt độ chuyển pha TC về vùng nhiệt độ phòng, một số nhóm
nghiên cứu thực hiện việc thay đổi nồng độ các nguyên tố trong các hợp phần cụ thể
của hệ La1-xCaxMnO3 hay kích thước hạt của chúng. Xu và cộng sự [94] nghiên cứu
MCE trên hợp chất thiếu oxi La0,54Ca0,32MnO3-δ cho thấy, trong biến thiên từ trường
9 kOe độ biến thiên entropy từ cực đại thu được tương đối cao, |ΔSM| = 2,9 J/kgK.
Điều thú vị là nhiệt độ Curie của mẫu này đạt ≈ 272 K, cao hơn 10 K so với
La0,67Ca0,33MnO3. Trong một nghiên cứu khác, Hueso và cộng sự [36] cho thấy khả
năng điều chỉnh nhiệt độ chuyển pha TC và độ lớn MCE theo kích thước (d) của các
hạt nano La0,67Ca0,33MnO3-δ tổng hợp bằng kỹ thuật sol-gel. Khi d thay đổi từ 500-
60 nm TC giảm nhẹ, tuy nhiên |ΔSM| giảm đáng kể. Phan và cộng sự [95] khảo sát
tính chất từ và MCE của hệ đơn tinh thể (La1-x)0,8Ca0,2MnO3 (x = 0,05; 0,2) cho
thấy, sự gia tăng mức độ khuyết thiếu La trong cấu trúc vừa làm tăng TC vừa làm
tăng độ lớn của MCE. Với ΔH = 50 kOe, |ΔSM| = 3,11 J/kgK tại TC = 170 K cho x =
0,05 và |ΔSM| = 5,46 J/kgK tại TC = 190 K cho x = 0,20. Vẫn cùng hướng nghiên
xCa0,33MnO3 (x = 0; 0,02; 0,06 và 0,1). Giá trị độ biến thiên entropy từ lớn nhất thu
cứu này, Hou và cộng sự [96] công bố một số kết quả MCE khá tốt trên hệ La0,67-
được là 2,78 J/kgK tại 277 K trong ΔH = 10 kOe đối với mẫu x = 0,02, tương đương
với Gd (|ΔSM| = 2,8 J/kgK) trong cùng biến thiên từ trường [37]. Ngoài ra,
Szymczak và cộng sự [97] đã khảo sát ảnh hưởng của áp suất lên tính chất MCE của
perovskite La0,7Ca0,3MnO3. Khi áp suất tăng đến 11 kbar, nhiệt độ chuyển pha TC
tăng lên mà không làm suy giảm đáng kể độ biến thiên entropy từ. Tuy nhiên, bản
chất chuyển pha của vật liệu thay đổi từ FOPT sang SOPT và vùng nhiệt độ cho
MCE của được mở rộng hơn.
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu về hiệu ứng từ nhiệt trên trên vật liệu
perovskite cho thấy, MCE của La1-xCaxMnO3 là lớn nhất trong các hệ lantan
manganite. Tuy nhiên, phần lớn vùng chuyển pha FM-PM của các hợp chất cho
MCE cao là khá hẹp (khoảng 10 K). Giá trị rất cao của độ biến thiên entropy từ, đặc
30
biệt với nồng độ x ≈ 0,3 (La0,7Ca0,3MnO3) được cho là liên quan đến bản chất FOPT
của vật liệu, một quá trình thay đổi cấu trúc gắn liền với chuyển pha từ. Trong thực
tế, La0,7Ca0,3MnO3 thường đóng vai trò là hợp chất ban đầu cho những nghiên cứu
về điều chỉnh MCE theo những mong đợi có thể khác, và việc thay thế một phần
La/Ca trong LCMO bằng các nguyên tố khác như: Sr, Ba, Na, K… là một ý tưởng
tốt. Kết quả có thể cho phép điều chỉnh tăng nhiệt độ TC về vùng nhiệt độ phòng,
đồng thời thay đổi loại chuyển pha của vật liệu từ FOPT sang SOPT trong khi vẫn
giữ được độ biến thiên entropy từ tương đối lớn. Một số kết về các hệ này được đề
cập trong so sánh với kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong nội dung các Chương
4 và 5.
Trong việc tìm kiếm các manganite cho hiệu ứng từ nhiệt lớn tại vùng nhiệt
độ phòng, một số nghiên cứu tập trung vào hệ La1-xSrxMnO3. Szewczyk và cộng sự
[98] công bố những kết quả đầu tiên về MCE trên hệ vật liệu này, mẫu khảo sát là
perovskite La0,845Sr0,155MnO3 dạng đa tinh thể. Hợp chất này cho |ΔSM| = 6,6J/kgK
và ΔTad = 3,3 K tại TC = 234 K trong biến thiên từ trường khá lớn là 70 kOe. Sau đó
các tác giả này đã nghiên cứu có hệ thống tính chất từ nhiệt của hệ La1-xSrxMnO3
với x = 0,120; 0,135; 0,155; 0,185 và 0,200 [99]. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra độ
lớn MCE của vật liệu có xu hướng tăng lên theo sự gia tăng của nồng độ pha tạp Sr
và đạt giá trị cao nhất khi x = 0,20 với |ΔSM| = 7,7 J/kgK và ΔTad = 4,15 K tại TC ≈
305 K trong biến thiên từ trường rất lớn ΔH = 70 kOe. Phan và cộng sự [100] đã
công bố một kết quả rất thú vị về hiệu ứng từ nhiệt xảy ra gần nhiệt độ phòng trên
hợp chất La0,65Sr0,35MnO3 đa tinh thể, manganite này cho nhiệt độ chuyển pha TC =
305 K và độ biến thiên entropy từ cực đại đạt được khá cao |ΔSM| = 2,12 J/kgK
trong biến thiên từ trường chỉ là 10 kOe, ≈ 76% so với Gd trong cùng ΔH [37].
Ngoài ra, Pekala và cộng sự [101] xác định được MCE với |ΔSM| = 1,7 J/kgK tại
275 K và ΔH = 20 kOe của hợp chất La0,8Sr0,2MnO3 tổng hợp bằng phương pháp
đồng kết tủa. Sau đó, nhóm tác giả này [102] đã so sánh MCE của La0,8Sr0,2MnO3
dạng khối với dạng hạt nano cho thấy, khi hạt ở kích thước 23 nm nhiệt độ chuyển
pha Curie giảm không đáng kể TC = 295 K (so với 305 K ở dạng khối). Tuy nhiên,
độ biến thiên entropy từ cực đại suy giảm mạnh, |ΔSM| ≈ 0,5J/kgK ở dạng hạt nano
so với |ΔSM| = 2,2 J/kgK ở dạng khối trong cùng ΔH = 20 kOe. Hcini và cộng sự
31
[103] nghiên cứu MCE trên perovskite La0,6Sr0,2Na0,2MnO3 cho thấy, việc thay thế
50% Na cho Sr đã làm cho chuyển pha FM-PM của hợp chất này xảy ra gần nhiệt
độ phòng TC = 309 K và độ biến thiên entropy từ đạt |ΔSM| = 3,57 J/kgK với ΔH =
50 kOe.
Hiệu ứng từ nhiệt của manganite La0,7Ba0,3MnO3 lần đầu tiên được Phan và
cộng sự công bố [104] với |ΔSM| = 1,6 J/kgK tại 336 K trong ΔH = 10 kOe. Sau đó
nhóm nghiên cứu của Tonozlis [105] khảo sát chi tiết MCE của hệ La1-xBaxMnO3 (x
= 0,3; 0,2; 0,1) cho thấy, nhiệt độ chuyển pha TC có thể được điều chỉnh từ 319 K
xuống đến 181 K bằng cách giảm nồng độ pha tạp Ba2+ từ 30% xuống 10%, đồng
thời độ biến thiên entropy từ cực đại giảm tuyến tính từ 2,61 đến 1,51 J/kgK (với
ΔH = 20 kOe). Tuy nhiên, RCP vẫn được duy trì không đổi ≈ 80 J/kg với x = 0,3 và
0,2, thậm chí còn tăng thêm 10% khi x = 0,1 (≈ 110 J/kg). Sau đó, Zhong và cộng
sự [106] đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu oxi lên tính chất từ và MCE của hợp
chất La2/3Ba1/3MnO3-δ (δ = 0; 0,02; 0,05; 0,08 và 0,1). Khi mức độ khuyết thiếu oxy
tăng lên, nhiệt độ chuyển pha và |ΔSM| của vật liệu giảm đáng kể. Trong trường hợp
khi nồng độ oxy đúng hợp thức (δ = 0), tức là hợp chất La2/3Ba1/3MnO3, đã cho
|ΔSM| đạt tới 2,7 J/kgK (ΔH = 10 kOe) tại 350 K, giá trị này tương đương với của
Gd (|ΔSM| = 2,8 J/kgK) trong cùng ΔH [37]. Trong một nghiên cứu khác, Koubaa và
cộng sự [107] đã chỉ ra MCE của hệ La0,65Ba0,3M0,5MnO3 (M = Na, Ag, K) có độ
biến thiên entropy từ khá thấp với |ΔSM| = 0,62; 0,67; 0,63 J/kgK tương ứng với M
= Na, Ag, và K lần lượt tại các nhiệt độ TC = 310, 300 và 290 K với ΔH = 10 kOe.
Tuy nhiên, khả năng làm lạnh RCP của hệ manganite này tương đối cao, đạt 67-
82% so với RCP của Gd [37] trong cùng ΔH. Ngoài ra, Dhahri và cộng sự [108] cho
rằng, việc thay thế Bi cho La trong hệ La0,67-xBixBa0,33MnO3 (x = 0 và 0,05) đã làm
giảm nhiệt độ chuyển pha từ 340 K với x = 0 về gần nhiệt độ phòng306 K với x =
0,5. Hơn nữa, giá trị |ΔSM| của mẫu x = 0,5 cũng tăng lên đáng kể, đạt 7,3 J/kgK so
với 5,8 J/kgK của x = 0 trong cùng ΔH = 50 kOe.
1.2.4.3. So sánh MCE của manganite với các vật liệu từ nhiệt hợp kim
Manganite là một hệ vật liệu rất phong phú về chủng loại, đối với hiệu ứng
từ nhiệt, ngoài hệ lantan manganite như đã được trình bày chi tiết ở trên, nhiều hệ
32
khác cũng cho độ lớn MCE đáng kể như Pr, Nd và Sm manganite hay các hệ
perovskite kép (La1-xMx)3Mn2O7 [44], [109]. Tuy nhiên, tại vùng nhiệt độ phòng các
kết quả đạt được của những hệ này không phong phú như đối với La manganite,
MCE của chúng thường biểu hiện ở dưới nhiệt độ 250 K. Hơn nữa, một số hợp chất
cho giá trị cao của |ΔSM| thường gắn với chuyển pha bậc một (có liên quan đến
chuyển pha trật tự điện tích [44]). Mặc dù vậy, một trường hợp đáng chú ý về MCE
gần RT trên đơn tinh thể Pr0,63Sr0,37MnO3 được Phan và cộng sự [110] công bố cho
thấy, độ biến thiên entropy từ cực đại của perovskite này đạt được khá lớn, |ΔSM| =
2,57 J/kgK tại 305 K, ≈ 92% so với Gd [37] trong cùng ΔH = 10 kOe. Trong thực
tế, hai vật liệu Pr0,65Sr0,35MnO3 và La0,65Ca0,26Sr0,07Mn1,05O3 đã được đưa vào thử
nghiệm chế tạo máy lạnh từ và đạt được một số kết quả nhất định [111], [112].
Bảng 1.1. trình bày các tham số từ nhiệt của một số perovskite manganite
tiêu biểu và của một số vật liệu hợp kim từ nhiệt điển hình tại lân cận vùng nhiệt độ
phòng. Nhìn chung, phần lớn các hợp chất La manganite biểu hiện độ lớn MCE vừa
phải và thường nhỏ hơn so với các hợp kim. Tuy nhiên, hệ vật liệu này có nhiều ưu
điểm cạnh tranh được với chúng trong công nghiệp sản xuất thiết bị làm lạnh
thương mại như: nhiệt độ Curie có thể được điều chỉnh dễ dàng trong phạm vi rộng,
điện trở suất lớn, tính trễ nhiệt và trễ từ nhỏ, tính bền vững hoá học cao, khả năng
chống ăn mòn tốt và công nghệ chế tạo đơn giản.
Bảng 1.1. Các tham số từ nhiệt gần vùng nhiệt độ phòng trong các biến thiên từ
trường nhỏ hơn 20 kOe của một số vật liệu hợp kim và perovskite tiêu biểu.
ΔH |ΔSM| ΔTad TC Vật liệu TLTK (kOe) (J/kgK) (K) (K)
2,97 - [113] 295 20 La0,8Na0,1MnO3
3,00 - [86] 310 10 La0,85K0,15MnO3
1,83 - [47] 296 10 La0,85K0,15MnO3
1,76 - [47] 306 10 La0,8K0,2MnO3
33
2,40 - [89] 300 10
La0,80Ag0,20MnO3
2,2 - [102] 301 20 La0,8Sr0,2MnO3
1,42 - [114] 309 10 La0,8Sr0,2MnO3
2,12 - [100] 305 10 La0,65Sr0,35MnO3
2,55 - [106] 300 10 La2/3Ba1/3MnO2,95
1,3 - [115] 310 13,5 La0,8Pb0,2MnO3
1,22 - [116] 294 15 La0,8Pb0,2MnO3
2,57 - [111] 305 10 Pr0,63Sr0,37MnO3
5,0 - [117] 267 12 La0,7Ca0,3MnO3
- 2,4 [93] 266 20 La0,67Ca0,33MnO3
5,9 2,0 [117] 267 12 La0,7Ca0,3MnO3
5,1 2,1 [62] 287 10 LaFe11,05Co0,94Si1,01
5,3 2,2 [62] 289 10 LaFe10,96Co0,97Si1,07
24 6,9 [67] 291 20 La(Fe0,89Si0,11)13H1,3
31 4,7 [71] MnAs 318 20
12,5 2,8 [75] 306 10 MnAsP0,45As0,55
11 2,8 [75] 292 10 Mn1,1Fe0,9P0,47As0,53
14 7,3 [63] 278 20 Gd5Si2Ge2
2,8 63,4 [37] Gd 294 10
Kết luận chương 1
Các khái niệm cơ bản về hiệu ứng từ nhiệt cũng như một số chủ đề liên quan
và một số hệ vật liệu từ nhiệt tiêu biểu đã được giới thiệu. Nhìn chung, hai khía
cạnh chính liên quan đến nghiên cứu MCE đó là: (i) tìm kiếm các vật liệu có các
tham số từ nhiệt đáp ứng được các yêu cầu trong công nghệ làm lạnh từ; (ii) đồng
thời góp phần hoàn thiện và làm sáng tỏ thêm một số tính chất điện-từ của chúng.
Trong đó các ứng dụng liên quan đến đường cong rút gọn và số mũ phụ thuộc từ
trường của độ biến thiên entropy từ đem đến một số ứng dụng hữu ích như ngoại
suy số liệu thực nghiệm, xác định số mũ tới hạn, nhận biết loại chuyển pha... giúp
34
chúng ta có được cái nhìn tổng quát hơn và dự đoán chính xác hơn các đặc trưng từ
nhiệt của vật liệu.
Các nghiên cứu đã chỉ ra sự phụ thuộc mạnh của độ lớn MCE, nhiệt độ
chuyển pha TC và bản chất chuyển pha của các manganite vào thành phần hoá học
của hợp chất, nồng độ các nguyên tố pha tạp, kích thước hạt, nhiệt độ thiêu kết, áp
suất... Tuy nhiên nhiều khía cạnh trong lĩnh vực MCE nói chung và hiệu ứng này
trên hệ vật liệu perovskite manganite nói riêng vẫn cần được làm sáng tỏ hơn như:
tìm kiếm các phương pháp nghiên cứu MCE đơn giản và thuận tiện, mối quan hệ
giữa MCE và chuyển pha hoặc tính chất tới hạn, điều chỉnh loại chuyển pha của các
hợp chất... Những chủ đề này đã được chúng tôi tiếp cận một cách nghiêm túc và tỉ
mỉ. Chi tiết các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trong các chương 4, 5 và 6 của
luận án.
CHƯƠNG 2
HIỆN TƯỢNG TỚI HẠN TRONG CHUYỂN PHA TỪ
Lí thuyết về các hiện tượng vật lí diễn ra tại lận cận điểm chuyển đổi giữa
các pha - điểm tới hạn (critical point) - được gọi chung là lý thuyêt các hiện tượng
tới hạn. Một đặc điểm quan trọng trong lĩnh vực vật lý này là tính phổ quát: các quy
luật phù hợp chung cho mọi loại vật liệu cũng như không phụ thuộc vào cấu trúc vi
mô và các kiểu chuyển pha/trạng thái khác nhau của chúng (chuyển pha từ, chuyển
pha điện, chuyển pha trạng thái rắn-lỏng-khí…). Các số mũ tới hạn thông thường β,
35
, δ... được nhóm thành các lớp với các giá trị nhất định và được gọi là các lớp phổ
quát (universality class). Trong thực tế, lý thuyết hiện tượng tới hạn đối với chuyển
pha từ cung cấp phong phú nhiều khía cạnh quan trọng ảnh hưởng lên hiện tượng
này như: khoảng tương tác (ngắn hoặc dài), thành phần không gian của đối tượng vi
mô (vecto spin) cấu thành hệ, chiều vật liệu…, các kết quả thu được đã góp phần to
lớn vào hiểu biết về lý thuyết các hiện tượng tới hạn nói chung. Do đó tên một số
lớp phổ quát còn được gọi theo tên các mô hình (model) sắt từ tương ứng như: mô
hình trường trung bình, mô hình Heisenberg, mô hình Ising... Việc xác định được
bộ các số mũ tới hạn ngoài việc có ý nghĩa khoa học riêng trong nghiên cứu hiện
tượng tới hạn (giúp chúng ta biết được diễn biến quá trình chuyển pha tại lân cận
điểm tới hạn), thì chúng còn cho phép chúng ta dự đoán được bản chất hình thành
nên trật tự tương tác FM của vật liệu. Hơn nữa, đối với lĩnh vực làm lạnh bằng từ
trường, thông qua các số mũ tới hạn chúng ta có thể ước lượng được các tham số từ
nhiệt quan trọng như: độ biến thiên entropy từ và khả năng làm lạnh trong các từ
trường lớn hơn giới hạn đo của thiết bị, giúp giảm chi phí thực nghiệm cũng như
thuận tiện trong so sánh các kết quả nghiên cứu.
Trong chương này, chúng tôi giới thiệu sơ lược về một số nội dung quan
trọng liên quan đến chuyển pha (định nghĩa, phân loại, dấu hiệu nhận biết), các mô
hình sắt từ, các phương pháp xác định số mũ tới hạn cũng như một số lớp phổ quát
phổ biến và tóm tắt một số kết quả về biểu hiện tới hạn trên hệ vật liệu manganite
có công thức chung là La0,7A 0,3MnO3 với A = Ca, Sr và Ba.
2.1. Định nghĩa và phân loại chuyển pha
2.1.1. Định nghĩa chuyển pha
Trong khoa học vật lý, khái niệm pha (phase) là một thuật ngữ mô tả trạng
thái của vật (hay của một hệ nhiệt động) với các tính chất vật lý và đối xứng đặc
trưng [118]. Các tính chất vật lý có thể bao gồm: cấu trúc, mật độ, từ tính, độ dẫn
điện, độ nhớt... Ngoài ra, trong từng trường hợp cụ thể, khái niệm pha có thể được
dùng cho trạng thái tồn tại của vật chất như: rắn, lỏng, khí, plasma, hoặc với ý nghĩa
là các pha khác nhau trong cùng một trạng thái của vật như: thép (Fe-C) trong trạng
36
thái rắn tồn tại các pha cấu trúc hoặc pha từ khác nhau tuỳ theo nhiệt độ; hay heli
trong trạng thái lỏng, có thể ở pha lỏng thường hoặc pha siêu lỏng...
Từ khái niệm pha nêu trên, quá trình thay đổi pha của vật dưới tác động của
các điều kiện bên ngoài (nhiệt độ, áp suất, từ trường...) được gọi là sự chuyển pha.
Ví dụ, dưới tác dụng của nhiệt độ một số vật liệu chuyển từ pha rắn (kết tinh) sang
pha lỏng, chuyển từ pha sắt từ sang thuận từ (FM-PM), hoặc chuyển từ pha dẫn điện
thường sang siêu dẫn... Nhìn chung, các hiện tượng chuyển pha xảy ra phổ biến
trong tự nhiên. Và trong thực tế, tri thức về sự chuyển pha của vật liệu được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực quan trọng như: điện, điện tử, luyện kim, lọc hoá dầu...
2.1.2. Phân loại chuyển pha
Với sự đa dạng của vật chất cũng như sự phong phú của các trạng thái tồn tại
của chúng nên có rất nhiều kiểu chuyển pha khác nhau. Tuy nhiên, các kiểu chuyển
pha thường thuộc về hai loại là chuyển pha bậc một và chuyển pha bậc hai theo như
cách phân loại của Ehrenfest [118]. Theo cách phân loại này, loại chuyển pha được
gán với bậc đạo hàm thấp nhất gián đoạn của năng lượng tự do. Khi đó, chuyển pha
bậc một là khi đạo hàm bậc một của năng lượng tự do đối với một số biến nhiệt
động lực học gián đoạn. Các chuyển pha rắn-lỏng, lỏng-khí là chuyển pha bậc một,
vì chúng liên quan đến sự thay đổi mật độ (là đạo hàm bậc một của năng lượng tự
do đối với áp suất) không liên tục. Chuyển pha bậc hai là khi đạo hàm bậc một của
năng lượng tự do liên tục và gián đoạn trong đạo hàm bậc hai của năng lượng tự do.
Ví dụ như quá trình chuyển pha FM-PM của Fe, Co, Ni... độ từ hóa là đạo hàm đầu
tiên của năng lượng tự do đối với từ trường giảm liên tục đến không khi qua nhiệt
độ TC và nhiệt dung là đạo hàm bậc hai của năng lượng tự do theo nhiệt độ gián
đoạn.
37
Hình 2.1. So sánh sự thay đổi khác nhau theo nhiệt độ của các đại lượng: độ từ hoá
M, thể tích V, nhiệt dung Cp, entropy S và độ biến thiên entropy của vật liệu từ
FOPT và SOPT [5].
Mặc dù hữu ích, tuy nhiên phân loại của Ehrenfest được xem là một phương
pháp không hoàn chỉnh cho phân loại chuyển pha, vì nó không tính đến trường hợp
đạo hàm của năng lượng tự do phân kỳ, như nhiệt dung trong chuyển pha bậc một,
hoặc độ cảm từ trong chuyển pha bậc hai... Hình 2.1 minh hoạ sự biến đổi của các
đại lượng nhiệt động trong quá trình chuyển pha của chuyển pha bậc một và chuyển
pha bậc hai của vật liệu từ.
Không liên quan đến các khái niệm toán học, phương pháp phân loại chuyển
pha dựa trên biểu hiện định tính là có hay không sự toả hay thu nhiệt (nhiệt ẩn)
trong quá trình chuyển pha cũng được sử dụng phổ biến. Theo cách phân loại này,
chuyển pha có xuất hiện nhiệt ẩn là chuyển pha bậc một và không có nhiệt ẩn là
chuyển pha bậc hai [119].
Nhìn chung, chuyển pha bậc hai (hay còn được gọi là chuyển pha liên tục) dễ
nghiên cứu hơn so với chuyển pha bậc một do không có nhiệt ẩn, là yếu tố thường
liên quan đến cấu trúc vi mô của vật liệu và không khống chế được trong giai đoạn
chuyển pha. Vì vậy, SOPT được nghiên cứu sâu rộng và biểu hiện các hiện tượng
thú vị như tính phổ quát (universality) và sự chồng phủ số liệu (data collapse) [120].
38
2.1.3. Một số phương pháp xác định loại chuyển pha của vật liệu từ
Thông thường loại chuyển pha của vật liệu được xác định từ các kết quả đo
nhiệt lượng như: đo nhiệt dung riêng, nhiệt lượng quét vi sai... Tuy nhiên, các kĩ
thuật này thường liên quan đến những phép đo trong thời gian dài tại lân cận nhiệt
độ TC và đòi hỏi sự thận trọng của kĩ thuật viên. Hơn nữa, với mẫu vật liệu có kích
thước nano, phép đo nhiệt lượng thường không đủ nhạy để đáp ứng kịp thời với sự
thay đổi nhiệt độ nhanh chóng của chúng [121]. Do đó, trong luận án này, chỉ bằng
số liệu đo từ và kết quả về hiệu ứng từ nhiệt thu được, chúng tôi sử dụng chúng cho
nhận biết loại chuyển pha của các mẫu vật liệu theo một số phương pháp được trình
bày chi tiết dưới đây.
2.1.3.1. Xác định loại chuyển pha theo tiêu chí Banerjee
Hình 2.2. Hệ các đường cong H/M phụ thuộc M2 của hệ mẫu perovskite
La0,7Ca0,3−xSrxMnO3 với x = 0 và 0,2 [22].
Đối với sử dụng phép đo từ trong nhận biết chuyển pha, tiêu chí Banerjee
[122] là một phương pháp thuận tiện thay thế cho các kỹ thuật đo nhiệt lượng. Theo
tiêu chí này, sự có mặt của một vùng cho độ dốc âm trên bất kì đường đẳng nhiệt
H/M phụ thuộc M2 nào trong lân cận nhiệt độ TC sẽ cho biết chuyển pha là FOPT.
Ngược lại, khi độ dốc dương đối với toàn bộ các đường đường H/M phụ thuộc M2
loại chuyển pha sẽ là SOPT (Hình 2.2).
Trong thực tế, tiêu chí Banerjee là một phương pháp thông dụng để xác định
loại chuyển pha của vật liệu khi kết quả thực nghiệm chỉ thu được duy nhất các số
39
liệu đo từ. Tuy nhiên, có những trường hợp gây tranh luận, thậm chí trái ngược với
một số phương pháp khác [123], [124], [125], hoặc không rõ ràng đối với các hợp
chất có tính chất giao giữa FOPT và SOPT [126], [127], [128]. Do vậy, không phải
lúc nào tiêu chí Banerjee cũng đáng tin cậy.
2.1.3.2. Xác định loại chuyển pha theo đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ
Hình 2.3. Kết quả xây dựng UMC độ biến thiên entropy từ với trục ΔSm/ΔSM biểu
diễn theo thang logarit của PrCo2 (SOPT) và DyCo2 (FOPT) [40].
Theo phương pháp xây dựng đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ,
đối với vật liệu SOPT, tất cả số liệu ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ tại các từ trường khác
nhau sẽ chồng phủ vào một đường cong duy nhất (Hình 2.3(a)). Ngược lại, vật liệu
sẽ biểu hiện FOPT khi toàn bộ số liệu ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ không chồng phủ
vào một đường cong rút gọn sau quá trình scaling (Hình 2.3(b)). Về mặt định lượng,
phân loại chuyển pha của vật liệu theo phương pháp xây dựng đường cong rút gọn
độ biến thiên entropy từ từ có thể được đánh giá trên cơ sở độ phân tán (dispersion)
số liệu ΔSm/ΔSM phụ thuộc θ tại các H khác nhau, được xác định là tỉ lệ giữa bề
rộng (h) theo chiều thẳng đứng của các điểm với giá trị trung bình của
chúng tại một nhiệt độ rút gọn nhất định trong vùng θ < −1 [40]:
Độ phân tán = . (2.1)
40
Nhìn chung, tại nhiệt độ rút gọn θ = -5, các vật liệu FOPT cho độ phân tán
luôn cao hơn 100% và các vật liệu SOPT cho độ phân tán luôn nhỏ hơn 30% [40].
Tóm lại, kết quả xây dựng đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ biểu hiện
khác nhau đối với FOPT và SOPT. Trên cơ sở đánh giá mức độ phân tán số liệu
scaling này chúng ta sẽ xác định được bậc chuyển pha của vật liệu
2.1.3.3. Xác định loại chuyển pha theo số mũ phụ thuộc từ trường của độ biến thiên
entropy từ
Theo Law và cộng sự [129], các đường cong n(T, H) của vật liệu FOPT
ngoài tồn tại một cực tiểu và các giới hạn tại vùng nhiệt độ trước và sau TC (n = 1 và
n = 2) như đối với SOPT, chúng còn biểu hiện một đặc điểm riêng biệt của loại
chuyển pha này là: cực tiểu của n được theo sau bởi một cực đại có giá trị lớn hơn
2. Cực đại này phụ thuộc vào từ trường và là đặc trưng riêng của vật liệu chuyển
pha bậc một.
Hình 2.4. Kết quả xác định loại chuyển pha theo số mũ phụ thuộc từ trường của độ
biến thiên entropy từ của hệ hợp kim LaFe13−xSix (x = 1,4; 1,6; 1,8) [129].
Hình 2.4 biểu diễn ba chiều hệ đường cong n(T) trong các từ trường khác
nhau của hệ hợp kim LaFe13−xSix (x = 1,4; 1,6; 1,8). Với mẫu x = 0,8, đặc điểm các
đường cong n(T, H) phù hợp cho vật liệu SOPT khi chúng thể hiện đầy đủ đặc trưng
của vật liệu này với một cực tiều tại TC, n tiệm cận 1 khi T << TC và tiệm cận 2 khi
T >> TC. Tuy nhiên, trên mỗi đường n(T, H) của hai mẫu x = 0,4 và 0,6 còn tồn tại
một cực đại lớn hơn 2 sau TC (trước khi n tiệm cận 2), chứng tỏ các mẫu này là
41
FOPT. Hơn nữa, khi nồng độ Si giảm x < 0,6, các đỉnh cho cực đại thể hiện rõ ràng
hơn và cao dần (trong cùng biến thiên từ trường) cho thấy các hợp chất này biểu
hiện FOPT hơn LaFe12,4Si0,6 [129]. Kết quả này cũng phù hợp với nhận biết loại
chuyển pha theo tiêu chí Banarjee và từ các kết quả đo nhiệt lượng [129].
Tóm lại, việc phát hiện có hay không giá trị cực đại nmax > 2 trên đường cong
n(T, H) là một phương pháp định lượng trong nhận biết loại chuyển pha, nó không
phụ thuộc vào diễn giải chủ quan hoặc kỹ năng xử lí số liệu của nhà nghiên cứu như
đối với một số phương pháp khác.
2.2. Một số mô hình sắt từ và các lớp phổ quát phổ biến
2.2.1. Mô hình sắt từ
2.2.1.1. Mô hình trường trung bình
Lý thuyết trường trung bình (mean-field theory, MFT) nghiên cứu hành vi
của một hệ nhiều phần tử tương tác với nhau bằng việc nghiên cứu một mô hình
khác đơn giản hơn dựa trên quan điểm: thay thế tương tác của tất cả các phần tử lên
một phần tử bằng gần đúng một tương tác trung bình duy nhất [130], [120]. Gần
đúng trường trung bình là một công cụ quan trọng để ước lượng tương tác trong một
hệ thống lớn và phức tạp.
Lý thuyết trường trung bình bắt đầu từ ý tưởng của Curie-Weiss về trường
phân tử được đề xuất vào năm 1907 khi giải thích hiện tượng từ hoá tự phát của vật
liệu sắt từ. Theo lý thuyết Weiss [131], các momen từ trong vật liệu tương tác với
nhau thông qua một trường phân tử Hm tỷ lệ thuận với độ từ hóa trung bình của vật
liệu: Hm = λmM(T, Ha), với λm là hằng số trường phân tử và Ha là từ trường ngoài.
Do đó, từ trường hiệu dụng Heff tác dụng lên vật bằng tổng của từ trường ngoài và
trường phân tử:
(2.2) Heff = Ha + λmM.
Bài toán sắt từ Weiss được giải với kết quả thu được về nhiệt độ chuyển pha
sắt từ-thuận từ TC và độ cảm từ thuận từ χ như sau [131]:
= λC, (2.3)
42
. (2.4)
Ở đây, là momen từ hiệu dụng, µB là magneton Bohr, kB
là hằng số Boltzmann, N là số nguyên tử trong hệ, J là số lượng tử của momen động
lượng tổng cộng, g là thừa số Lande và là hằng số Curie. Biểu thức
(2.4) là định luật Curie-Weiss. Phương trình (2.3) cho thấy, nhiệt độ Curie TC biểu
lộ trực tiếp độ lớn trường phân tử. Hay nói cách khác, độ lớn trường phân tử sẽ
quyết định nhiệt độ TC. Mô hình trường phân tử đã thành công trong việc giải thích
hiện tượng từ hoá tự phát, nhiệt độ Curie... Tuy nhiên, mô hình này đã không giải
thích nguyên nhân nào sinh ra trường phân tử.
2.2.1.2. Mô hình Ising
Mô hình Ising là một mô hình toán học cho vật liệu từ được đề xuất bởi nhà
vật lý Wilhelm Lenz năm 1920 và được được Ernst Ising giải vào năm 1925 trong
trường hợp một chiều. Bài toán Ising tuân theo hai quy tắc sau sau: (i) Mỗi spin Si
chỉ có thể nhận một trong hai trạng thái: Si = +1 (quay lên) hoặc Si = −1 (quay
xuống); (ii) Các spin chỉ tương tác với spin gần nó nhất. Mô hình Ising với các điều
kiện như trên thường được dùng để mô tả các hệ từ bất đẳng hướng. Khi đó, biểu
thức năng lượng tương tác của hệ N spin trong từ trường H như sau:
(2.5)
Kí hiệu
giữa các cặp spin i và j. Với Jij > 0 là trật tự sắt từ, với Jij < 0 là trật tự phản sắt từ.
Mô hình Ising trong trường hợp một chiều (D = 1, một mạng ngang tuyến tính trong
đó mỗi spin chỉ tương tác với spin bên trái và bên phải của nó) đã được giải chính
xác với kết quả không tồn tại trật tự sắt từ (TC = 0) [132]. Trong trường hợp hai
chiều (D = 2) bài toán được giải hoàn chỉnh bới Onsager (1944), và hệ tồn tại trật tự
sắt từ với TC ≈ 2,27J/kB [132].
Trong trường hợp áp dụng gần đúng MFT đối với mô hình Ising [133], với Jij
= J (tương tác giữa các lân cận là như nhau), từ trường hiệu dụng sẽ có dạng:
43
(2.6) Heff = Hn + zJM.
So sánh (2.6) với (2.2) ta thu được hằng số trường phân tử λm cùng với TC như sau:
(2.7) λm = Jz,
(2.8) TC = Jz/kB.
2.2.1.3. Mô hình Heisenberg
Bản chất của trường phân tử đã được Frenkel và Heisenberg (1928) nhận
định là do tương tác trao đổi giữa các nguyên tử khi chúng tiến đến gần nhau,
trường phân tử có nguồn gốc tĩnh điện và liên quan đến sự định hướng của các spin
trong không gian phân tử.
Xuất phát từ bài toán phân tử hidro, năng lượng tương tác trao đổi Eex giữa
các spin của hệ N nguyên tử bằng tổng tích phân trao đổi Jij của các nguyên tử i và j
[131]:
(2.9)
Trong đó, Si, Sj là momen động lượng spin của các điện tử, φij là góc giữa các
spin i và j. Đối với hai spin ta có thể viết (2.9) thành:
(2.10)
Dễ thấy rằng, để năng lượng trao đổi Eex cực tiểu thì các spin phải song song
với nhau. Trường hợp J > 0, các spin song song cùng chiều ta có trật tự sắt từ.
Trường hợp J < 0, các spin song song ngược chiều ta có trật tự phản sắt từ. Như
vậy, sự định hướng của các spin quyết định năng lượng tương tác trao đổi. Nếu tính
đến sự giảm nhanh của Jịj theo khoảng cách, thì trong tổng trên (công thức (2.9)) chỉ
cần tính đến tương tác giữa các nguyên tử lân cận. Nếu mỗi nguyên tử có z nguyên
tử gần nó và đặt J = Jịj, ta có tổng năng lượng trao đổi của hệ N nguyên tử: Eex = −
NzJ.
Áp dụng gần đúng trường trung bình cho mô hình Heisenberg [130], từ
trường hiệu dụng được xác định như sau:
M. (2.11) Heff = Ha +
44
So sách với lý thuyết trường phân tử ở trên ta có được hằng số trường phân
tử λm và nhiệt độ TC theo các biểu thức:
(2.12)
. (2.13)
Các phương trình (2.12) và (2.13) cho thấy rằng, trong mô hình này, hằng số
trường phân tử và nhiệt độ TC không những phụ thuộc vào cường độ của tương tác
trao đổi mà còn phụ thuộc vào số nguyên tử tương tác lân cận z.
Công thức (2.9) có thể viết lại thành Haminton Heisenberg tổng quát như
sau:
(2.14)
Ở đây, có thể là véc tơ cổ điển hoặc spin lượng tử và có thể quay theo
mọi hướng trong không gian, tương tác trao đổi Jij có thể là khoảng ngắn hoặc
khoảng dài. Mô hình Heisenberg thích hợp cho mô tả các hệ từ đẳng hướng.
2.2.2. Số mũ tới hạn và Lý thuyết Landau về chuyển pha bậc hai
Các kết quả thực nghiệm đối với vật liệu từ SOPT cho thấy, trong giai đoạn
chuyển pha FM-PM, tại lân cận nhiệt độ tới hạn TC, độ từ hóa tự phát MS(T), nghịch
-1(T) và từ độ tại TC có quan hệ với các số mũ tới hạn β, γ,
đảo độ cảm từ ban đầu 0
δ tương ứng theo các định luật hàm số mũ sau [130]:
ε < 0; (2.15) MS(T) = M0(– ε),
-1(T) = (H0/M0)ε,
ε > 0; (2.16) 0
ε = 0. (2.17) M(TC) = DH1/δ,
Trong đó, ε = (T – TC)/TC là nhiệt độ rút gọn và M0, H0, D là các biên độ tới
hạn.
Trong nỗ lực giải thích hiện tượng tới hạn đối với chuyển pha bậc hai nói
chung, Landau đã đưa ra lý thuyết hiện tượng luận về loại chuyển pha này trên quan
điểm chuyển pha như là sự phá vỡ đối xứng của hệ [134]. Theo Landau, tại lân cận
45
điểm tới hạn, năng lượng tự do của một hệ có thể được khai triển theo chuỗi Taylor
của tham số trật tự (order parameter), đại lượng bằng không trong pha rối loạn (đối
xứng cao) và khác không trong pha trật tự (đối xứng thấp hơn) [134]. Khi đó, với
một vật liệu từ, năng lượng tự do G được khai triển theo chuỗi luỹ thừa chẵn của
tham số trật tự M như sau [134]:
(2.18) G(T, M) = G0(T) +aM2 + bM4+...
Trong đó a, b là các tham số phụ thuộc nhiệt độ theo các điều kiện: a ~ T
−TC và b > 0. Từ việc cực tiểu của năng lượng tự do (∂G/∂M = 0) ta có hệ thức:
2aM + 4bM3 = 0. (2.19)
Xét các trường hợp khác nhau trong giai đoạn tới hạn ta có các kết quả trong
3 trường hợp của giai đoạn chuyển pha như sau: Thứ nhất, khi T < TC và chưa áp
đặt từ trường (H = 0), từ (2.19) ta có mối quan hệ:
(2.20) M ~ (TC – T)1/2.
Ngoài ra, khi áp đặt từ trường vào vật liệu và theo lý thuyết nhiệt động lực
học ta có nghịch đảo độ cảm từ được xác định như sau: -1 = H/M = (∂2G/∂M2)T, kết
hợp với kết quả đạo hàm theo M phương trình (2.19) ta có:
-1 = H/M = 2a + 4bM2. (2.21)
Vì vậy, ta có kết quả của trường hợp thứ hai, khi T > TC (từ độ M = 0):
(2.22) -1 ~ (T − TC).
Cuối cùng, tại nhiệt độ tới hạn, T = TC và a = 0, từ (2.21) ta có mối quan hệ:
M ~ H1/3. (2.23)
So sánh các phương trình (2.20), (2.22) và (2.23) tương ứng với (2.15),
(2.16) và (2.17), giá trị của các số mũ tới hạn trong lý thuyết Landau thu được là β =
1/2, γ = 1 và δ = 3.
Theo vật lý các hiện tượng tới hạn nói chung, lý thuyết trường trung bình
trong nghiên cứu chuyển pha từ có thể được giải thích theo theo ba cách khác nhau
[130]: (i) là trường phân tử Weiss thông thường, (ii) MFT như là một phép gần
đúng cho mô hình Heisenberg hoặc Ising và (iii) là giải pháp cho mô hình có phạm
vi tương tác vô hạn. Các số mũ tới hạn thu được trong những cách giải thích đó
[130] trùng hợp với kết quả thu được từ lý thuyết Landau. Ngoài ra, lý thuyết
Landau không xét đến các thăng giáng trong giai đoạn tới hạn. Do đó, có thể nói lý
46
thuyết Landau về chuyển pha bậc hai là một dạng biểu hiện khác của lý thuyết
trường trung bình.
2.2.3. Giới hạn của trường trung bình và các lớp phổ quát phổ biến
Trong thực tế, các số mũ tới hạn của trường trung bình khác xa so với kết
quả thực nghiệm, thông thường β ≈ 0,33 và ≈ 1,3 [130]. Sự chênh lệch này là do
MFT đã bỏ qua các thăng giáng trong giai đoạn tới hạn, cũng như không xét đến số
chiều không gian của hệ và số thành phần vecto spin (m) của các phần tử, là những
yếu tố quan trọng quyết định giá trị các số mũ tới hạn. Các số mũ của MFT chỉ
chính xác trong bốn hoặc nhiều chiều, là kết quả của tiêu chí Ginzburg [130], điều
này cho thấy những thăng giáng trong giai đoạn tới hạn trở nên không quan trọng
khi D ≥ 4 và D = 4 được gọi là chiều tới hạn trên, tương phản với chiều tới hạn dưới
là D = 2 mô tả sự khởi đầu của trật tự sắt từ (mô hình 2D Ising). Ngoài ra, hầu hết
các hệ thống trong tự nhiên có tương tác khoảng ngắn (short-range) tương đối mạnh
và bản chất của các hiện tượng tập thể quan sát được phụ thuộc chủ yếu vào cách
thức các tương tác này “truyền trật tự” (propagate order) từ hạt này sang hạt khác
trong hệ thống [130]. Do đó, chúng ta thấy rằng, tại sao MFT đã mô tả không chính
xác về các hiện tượng tới hạn trong giai đoạn chuyển pha.
Đối với vật liệu từ, với sự hỗ trợ của phương pháp nhóm tái chuẩn hoá và
phương pháp mô phỏng, bộ các số mũ tới hạn trong các trường hợp khác nhau khi
xét đến số chiều không gian và số thành phần của vecto spin đã được xác định chi
tiết và được phân loại thành các mô hình đặc trưng, Bảng 2.1 trình bày giá trị của
các số mũ tới hạn thông thường của một số mô hình sắt từ phổ biến. Nhìn chung,
đối với vật liệu sắt từ, khi các số mũ tới hạn tuân theo mô hình Ising vật liệu sẽ biểu
hiện trật tự tương tác sắt từ khoảng ngắn dị hướng, tuân theo mô hình Heisenberg sẽ
biểu hiện trật tự tương tác sắt từ khoảng ngắn đẳng hướng và khi tuân theo mô hình
MFT vật liệu biểu hiện trật tự sắt từ khoảng dài đẳng hướng. Ngoài ra, một số vật
liệu sắt từ biểu hiện giao giữa FOPT và SOPT, chúng cho bộ số mũ tới hạn β =
0,25; = 1; δ = 5 thuộc vào mô hình TMFT (tricritical mean field theory) [132].
Tóm lại, việc xác định được bộ các số mũ tới hạn và mô hình sắt từ tương ứng sẽ
47
giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về bản chất từ tính cũng như các hiện tượng điện-từ
trong vật liệu.
Bảng 2.1. Giá trị của các số mũ tới hạn của một số lớp phổ quát/mô hình sắt từ theo
số chiều không gian và số vecto thành phần spin [133].
D m β γ δ Lớp phổ quát/ Mô hình FM
2 1 2D Ising 1/8 7/4 15
3 1 3D Ising 0,325 1,241 4,82
3 3 3D Heisenberg 0,365 1,382 4,8
≥ 4 Với mọi m MFT 0,5 1 3
2.2.4. Một số phương pháp xác định số mũ tới hạn trong chuyển pha từ
Có nhiều cách xác định số mũ tới hạn từ thực nghiệm đối với vật liệu từ như:
qua kết quả nhiễu xạ notron, qua bộ số liệu độ từ hoá tại các nhiệt độ khác nhau,
hay thông qua hiệu ứng từ nhiệt... Trong đó, xác định số mũ tới hạn theo số liệu từ
hoá đẳng nhiệt M(T, H) bằng phương pháp thay đổi các đường Arrott (modify
Arrott plots, MAP) [60], [135] hoặc phương pháp Kouvel-Fisher (K-F) [136] được
sử dụng phổ biến hơn do tính thuận tiện của chúng.
2.2.4.1. Phương pháp thay đổi các đường Arrott
Cơ sở của phương pháp MAP xuất phát từ phương trình trạng thái Arrot-
Noakes [60] cho vật liệu sắt từ. Trong lân cận nhiệt độ chuyển pha TC, mối quan hệ
giữa độ từ hoá M, từ trường H và các số mũ tới hạn β, γ tuân theo phương trình:
(2.24)
Với a và b là các hằng số. Giá trị phù hợp của số mũ tới hạn β và γ sẽ làm
cho những đường cong theo biểu diễn M1/β phụ thuộc (H/M)1/γ tại các nhiệt độ khác
nhau là tập hợp những đường thẳng song song, bao gồm một đường thẳng đi qua
gốc toạ độ tại TC (biểu diễn này được gọi là MAP [135]). Khi β = 1/2, γ = 1 (thuộc
48
MFT [133]) ta có biểu diễn Arrott (Arrott plot) thông thường M2 phụ thuộc H/M.
Trên cơ sở này, tiến trình xác định số mũ tới hạn theo phương pháp MAP gồm 3
bước sau:
Bước 1: Lựa chọn β và γ thích hợp (bằng phép thử) sao cho những đường
cong MAP tại vùng từ trường cao biểu hiện thẳng, song song với nhau và đường tại
-
TC đi qua gốc toạ độ.
1 tại các nhiệt độ khác nhau, thông qua xác định giao điểm của việc ngoại suy tuyến
Bước 2: Xác định độ từ hoá ban đầu MS và nghịch đảo độ cảm từ ban đầu 0
tính phần đoạn thẳng (trong vùng H cao) của các đường MAP với hai trục M1/β và
-1)1/γ.
(H/M)1/γ tương ứng. Chú ý rằng, tại T < TC giao điểm với trục tung là các giá trị
1/β; tại T > TC giao điểm với trục hoành là các giá trị (0
-1(T) nhận được từ Bước 2 với các
MS
Bước 3: Làm khớp số liệu MS(T) và 0
phương trình (2.15) và (2.16) tương ứng. Kết quả thu được là một bộ số mũ tới hạn
β, γ mới và nhiệt độ TC.
Bộ số mũ mới này sẽ tiếp tục được sử dụng cho lần MAP tiếp theo và quá
trình này có thể được lặp lại nhiều lần cho đến khi thu được giá trị ổn định của các
số mũ tới hạn và TC.
Về số mũ δ liên quan đến đường đẳng nhiệt tới hạn, giá trị của nó có thể
được xác định từ việc làm khớp số liệu từ hoá M(H) tại nhiệt độ TC với phương
trình (2.17). Trong thực tế, không phải lúc nào số liệu M(H, TC) cũng được đo, do
đó số mũ δ cũng có thể tính được từ β và γ theo phương trình Widom scaling [130]:
δ = 1+ γ/β. (2.25)
Mức độ tin cậy của giá trị các số mũ tới hạn và nhiệt độ TC thu được từ
phương pháp MAP trình bày ở trên có thể được kiểm tra thông qua phương trình tỉ
lệ (scaling) của các đường cong từ hoá đẳng nhiệt M(T, H) [130]:
H/Mδ = h(ε/M1/β). (2.26)
Ở đây, h là hàm tỉ lệ. Phương trình (2.26) ngụ ý rằng, nếu các số mũ β, γ và
TC là chính xác thì tất cả số liệu thực nghiệm M(T, H) sẽ chồng phủ vào một đường
cong rút gọn trong biểu diễn M/H1/δ phụ thuộc ε/Hβ+γ. Ngoài ra, phương trình (2.26)
có thể được viết lại dưới dạng khác như sau [130]:
(2.27) M/|ε|β = f±(H/|ε|Δ).
49
Trong đó, số mũ Δ = δ.β = β + γ. Phương trình (2.27) cho biết, trong biểu
diễn M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+γ, kết quả số liệu M(T, H) sẽ chồng phủ vào hai nhánh
phổ quát đặc trưng, một của f+ tại vùng nhiệt độ T < TC và một của f− tại T > TC.
2.2.4.2. Phương pháp Kouvel-Fisher
Cơ sở của phương pháp Kouvel-Fisher đối với xác định số mũ tới hạn bắt
nguồn từ việc đạo hàm hai phương trình (2.15) và (2.16) và cho kết quả như sau
[136]:
(2.28)
(2.29)
-1/dT)-1 phụ thuộc T (biểu diễn K-F) là các đường thẳng có hệ số góc tương
Từ hai phương trình trên ta có nhận xét rằng, các biểu diễn MS(dMS/dT)-1 và
-1(d0
0
ứng 1/β và 1/γ.
-1(T). Cho đến khi xác định được bộ số
Về cơ bản, phương pháp K-F bao gồm trong nó các quá trình MAP lặp lại
nhiều lần để thu được bộ số liệu MS(T), 0
liệu này. Các công việc ban đầu của phương pháp K-F hoàn toàn tương tự như Bước
-1(T) sẽ được chuyển sang biểu
1 và Bước 2 của phương pháp MAP.
Trong thao tác cuối cùng, số liệu MS(T), 0
diễn K-F và được làm khớp tuyến tính tương ứng với các phương trình (2.28) và
(2.29), sau đó xác định hệ số góc của các đường thẳng thu được và lấy nghịch đảo
của các hệ số góc này chúng ta sẽ nhận được giá trị của các số mũ tới hạn. Nhiệt độ
TC được xác định dễ dàng tại các giao điểm của trục nhiệt độ T với các đường thẳng
làm khớp kéo dài (ngoại suy). Những nội dung còn lại như: xác định số mũ tới hạn
δ và đánh giá mức độ tin cậy của kết quả được thực hiện tương tự như đối với
phương pháp MAP.
50
2.2.4.3. Xác định số mũ tới hạn β từ số liệu độ biến thiên entropy từ
Theo lý thuyết trường trung bình [137], entropy từ S(υ) của vật liệu chuyển
pha bậc hai có thể được xác định theo biểu thức:
(2.30)
Trong đó, υ = M/gμBJN, N là số spin, kB là hằng số Boltzmann, J là giá trị
spin, BJ là hàm Brillouin đối với một giá trị J cho trước và M là độ từ hoá. Khi độ từ
hoá M nhỏ, phương trình (2.30) có thể được viết lại như sau [130], [137], [138].
(2.31)
Trong trạng thái FM vật liệu có độ từ hóa tự phát (MS), tức là hệ số υ luôn
khác không tại vùng nhiệt độ T < TC. Do đó, thành phần entropy từ do độ từ hoá tự
phát υS (với υS = MS/gμBJ) tạo ra phải được thêm vào trong công thức (2.31). Như
vậy, khi chỉ xét đến số hạng đầu tiên của phương trình (2.31), độ biến thiên entropy
từ có thể được xác định theo biểu thức sau:
(2.32)
Phương trình (2.32) ngụ ý rằng, trong vùng sắt từ số liệu –ΔSm sẽ là một hàm
tuyến tính của M2. Vì vậy, độ từ hoá tự phát tại các nhiệt độ khác nhau trong vùng
nhiệt độ T < TC, có thể được xác định từ giao điểm của các đường thẳng -ΔSm =
f[M2(T)] với trục M2 [138]. Sau đó, làm khớp số liệu MS(T) với phương trình (2.15)
chúng ta sẽ thu được số mũ tới hạn β.
2.2.5. Biểu hiện tới hạn của các manganite La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba)
Như đã đề cập trong nội dung mở đầu, các manganite La1-xAxMnO3 (A = Ca,
Sr, Ba) tại khoảng 30% nồng độ các nguyên tố thay thế cho La, các hợp chất biểu
hiện cường độ tương tác sắt từ lớn nhất. Trong nội dung này, một số kết quả về biểu
hiện tới hạn của La0,7Ca0,3MnO3, La0,7Sr0,3MnO3 và La0,7Ba0,3MnO3 sẽ được giới
thiệu sơ lược, giá trị của các số mũ tới hạn thu được của một số nghiên cứu trên các
hợp chất này được liệt kê trong Bảng 2.2.
51
Hợp chất La0,7Ca0,3MnO3 có chuyển pha FM-PM là FOPT trong phần lớn các
kết quả đã công bố [36], [38], [39]... Do đó, các tính chất tới hạn của LCMO thường
được nghiên cứu đối với mẫu dạng hạt nano hoặc màng mỏng (SOPT). Trong một
nghiên cứu của nhóm Ho [139] về tích chất tới hạn của các hạt nano LCMO (d <
60 nm) cho kết quả: với d = 40 nm, β = 0,485 và = 1,051; với d = 23 nm, β =
0,525 và = 0,893, các giá trị số mũ β gần với của mô hình MFT (β = 0,5) cho thấy
trật tự sắt từ khoảng dài được thiết lập trong những hạt nano này. Tuy nhiên, cũng
có một số kết quả về số mũ tới hạn ở dạng khối như công bố của Shin và cộng sự
[14] trên mẫu đơn tinh thể LCMO với β = 0,14 và = 0,81, những số mũ này không
gần với bất kì mô hình sắt từ nào và các tác giả cũng cho rằng chuyển pha FM-PM
của LCMO phù hợp với FOPT hơn là SOPT. Trái lại, Taran và cộng sự [13] khẳng
định vật liệu đa tinh thể LCMO trải qua SOPT với các số mũ tới hạn β = 0,36 và =
1,2, các giá trị này rất gần với các số mũ tới hạn của mô hình trật tự sắt từ khoảng
ngắn 3D Heisenberg (β = 0,365 và = 1,336) [133].
La0,7Sr0,3MnO3 là một perovskite sắt từ tiêu biểu về tính dẫn kim loại, kết quả
về các số mũ tới hạn trên hợp chất này cho biết một số đặc điểm về trật tự FM như
sau. Với mẫu dạng đa tinh thể, một số kết quả biểu hiện trật tự sắt từ khoảng ngắn
trong hợp chất La0,7Sr0,3MnO3 khi số mũ tới hạn β gần với mô hình 3D Ising (β =
0,325) như nghiên cứu của Khiêm và cộng sự [17] với β = 0,323 và γ = 1,083, hoặc
gần với mô hình 3D Heisenberg (β = 0,365) như kết quả của nhóm nghiên cứu của
Phan [18] với β = 0,387, γ = 1,166. Tuy nhiên, Taran và đồng nghiệp [13] công bố
một kết quả khác biệt khi số mũ tới hạn thu được β = 0,45 và γ = 1,2, số mỹ β này
gần với MFT (β = 0,5) hơn là của mô hình 3D Heisenberg. Mặc dù vậy, với việc
căn cứ vào giá trị của γ gần với mô hình 3D Ising (γ = 1,241) kết hợp với phương
pháp nhóm tái chuẩn hoá của Fisher [140], các tác giả cho cho rằng trật tự sắt từ của
hợp chất La0,7Sr0,3MnO3 phù hợp với mô hình 3D Heisenberg. Về biểu hiện số mũ
tới hạn β lệch khá xa so với mô hình 3D Heisenberg, theo các tác giả có thể là do
ảnh hưởng của tương tác lưỡng cực-lưỡng cực giữa các cụm sắt từ. Trong một kết
quả nghiên cứu khác của Chen và cộng sự [19] với β = 0,41 nằm giữa giá trị của mô
hình MFT (β = 0,5) và 3D Heisenberg (β = 0,365), trong khi γ = 1,12 gần với của
mô hình3D Ising (γ = 1,241), nhóm tác giả cho rằng có sự đồng tồn tại trật tự sắt từ
52
khoảng dài và khoảng ngắn trong hợp chất La0,7Sr0,3MnO3 đa tinh thể. Điều này có
thể phù hợp với trật sắt từ trong manganite này khi các kết quả về số mũ tới hạn β=
0,45 cho mẫu đơn tinh thể [141], [15] cũng nằm giữa giá trị của mô hình MFT và
3D Heisenberg. Ngoài ra, Ziese và cộng sự [142] nghiên cứu tính chất tới hạn của
màng La0,7Sr0,3MnO3 (d = 130 nm) cho thấy trật tự sắt từ khoảng dài được thiết lập
trong vật liệu với số mũ β = 0,54 (gần với giá trị số mũ của MFT).
Các nghiên cứu về biểu hiện tới hạn trên hợp chất La0,7Ba0,3MnO3 cho thấy,
Đối với dạng vật liệu đa tinh thể, kết quả về số mũ tới hạn là khác nhau đáng kể,
trong khi Moutis và cộng sự [21] công bố β = 0,464; γ = 1,29, thì nhóm của Khelifi
[20] báo cáo β = 0,341; γ = 1,371 và cho rằng trật tự sắt từ khoảng ngắn tồn tại
trong hợp chất khi các số mũ tới hạn gần với mô hình 3D Heisenberg (β = 0,365; γ
= 1,336). Trái lại, Lih và cộng sự [31] cho rằng, trật tự sắt từ khoảng dài được thiết
lập trong hợp chất này với β = 0,493; γ = 1,059 gần với giá trị của mô hình MFT (β
= 0,5; γ = 1). Với dạng màng mỏng của La0,7Ba0,3MnO3 (d = 150 nm) [142], biểu
hiện trật tự tương tác sắt từ khoảng dài là rất rõ ràng khi các số mũ tới hạn thu được
β = 0,54 và γ = 1,04. Đối với dạng đơn tinh thể La0,7Ba0,3MnO3, Jiang và cộng sự
[143] cho rằng hợp chất này biểu hiện trật tự sắt từ khoảng ngắn, khi giá trị các số
mũ tới hạn thu được β =0,35 và γ = 1,41 gần với mô hình 3D Heisenberg (β = 0,365,
γ = 1,336). Tuy nhiên số mũ δ = 5,5 lại khá xa so với δ = 4,8 của mô hình này, các
tác giả cho rằng đây là một biểu hiện của sự tồn tại pha Griffiths sau nhiệt độ
chuyển pha TC.
Bảng 2.2. Số mũ tới hạn của các mô hình lí thuyết sắt từ và của các hợp chất
manganite La0,7Ca0,3MnO3, La0,7Sr0,3MnO3 và La0,7Ba0,3MnO3; kí hiệu viết tắt: SC:
đơn tinh thể, PC: đa tinh thể, TF: màng mỏng và NPs: hạt nano.
Hợp chất/Mô hình β γ δ TLTK TC
3D Heisenberg - 0,365 1,386 4,8 [133]
53
3D Ising - 0,325 1,241 4,82 [133]
MFT 0,5 - 1,0 3 [133]
0,81 1,22 222 0,14 [14] La0,7Ca0,3MnO3 (SC)
1,06 3,10 260 0,47 [144] La0,67Ca0,33MnO3 (Nps)
252 0,523 0,893 2,7 [139] La0,7Ca0,3MnO3 (Nps)
261 0,368 1,384 4,77 [145] La0,7Ca0,3MnO3 (TF)
357 0,45 1,2 3,67 [13] La0,7Sr0,3MnO3 (PC)
363 0,323 1,083 4,353 [17] La0,7Sr0,3MnO3 (PC)
369 0,41 1,13 3,8 [19] La0,7Sr0,3MnO3 (PC)
360 0,387 1,166 4,01 [18] La0,7Sr0,3MnO3 (PC)
360 0,382 1,160 4,03 [31] La0,7Sr0,3MnO3 (PC)
360 0,366 1,274 4,48 [146] La0,7Sr0,3MnO3 (PC)
363 0,322 1,126 - [147] La0,7Sr0,3MnO3 (SC)
354 0,37 1,22 4,24 [15] La0,7Sr0,3MnO3 (SC)
361 0,45 1,08 3,4 [142] La0,7Sr0,3MnO3 (TF)
338 0,464 1,29 3,78 [21] La0,7Ba0,3MnO3 (PC)
339 0,341 1,371 4,882 [20] La0,7Ba0,3MnO3 (PC)
332 0,493 1,059 3,15 [31] La0,7Ba0,3MnO3 (PC)
310 0,35 1,41 5,5 [143] La0,7Ba0,3MnO3 (SC)
311 0,54 1,04 3,08 [142] La0,7Ba0,3MnO3 (TF)
Kết luận chương 2
Những nội dung cơ bản của hiện tượng tới hạn trong chuyển pha từ như:
chuyển pha, số mũ tới hạn, các mô hình sắt từ, các lớp phổ quát… và mối quan hệ
giữa chúng được đã được giới thiệu một cách khá chi tiết. Trong đó, các phương
pháp xác định loại chuyển pha và số mũ tới hạn của vật liệu được áp dụng như là
các công cụ quan trọng cho thực hiện luận án này.
54
Tóm tắt một số nghiên cứu về biểu hiện tới hạn trên các hệ vật liệu
La0,7Ca0,3MnO3, La0,7Sr0,3MnO3, La0,7Ba0,3MnO3 cho thấy các kết quả của các nhóm
chưa có độ hội tụ cao. Ảnh hưởng của điều kiện công nghệ chế tạo khác nhau lên
mẫu vật liệu là không thể tránh khỏi, tuy nhiên để xác định được chính xác trật tự
tương tác sắt từ mà vật liệu biểu hiện, ngoài đánh giá các số mũ tới hạn thông
thường β, γ, δ chúng ta cần xem xét giá trị của số mũ tới hạn liên quan đến nhiệt
dung, hoặc xét khoảng tương tác trao đổi, hay ảnh hưởng của một số hiện tượng vật
lí khác xuất hiện trong giai đoạn chuyển pha. Những yếu tố bổ sung này là cần thiết,
đặc biệt đối với một hệ vật liệu có tính chất điện-từ phức tạp như perovskite.
Nhìn chung, các nghiên cứu về biểu hiện tới hạn trên từng hợp chất
manganite riêng lẻ là rất phong phú, nhưng việc tìm hiểu ảnh hưởng về quy luật
thay đổi của hiện tượng này theo nồng độ thay thế các nguyên tố trong các
manganite còn khiêm tốn. Nhận thức được vấn đề đó, chúng tôi đã thực hiện một số
nghiên cứu về thay thế Sr hoặc Ba cho Ca trong La0,7Ca0,3MnO3 và thay thế Co cho
Mn trong La0,7Sr0,3MnO3 lên biểu hiện tới hạn của các vật liệu này. Chi tiết các kết
quả sẽ được trình bày trong nội dung chương 6.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM
3.1. Phương pháp chế tạo vật liệu
Xuất phát từ các điều kiện thực tế của các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên
cứu cũng như mục đích của đề tài, chúng tôi đã chọn phương pháp phản ứng pha
55
rắn để chế tạo các mẫu vật liệu khối đa tinh thể perovskite và phương pháp nghiền
cơ năng lượng cao để chế tạo các mẫu hạt nano tinh thể perovskite.
3.1.1. Phương pháp phản ứng pha rắn
Phương pháp phản ứng pha rắn (PƯPR), hay còn được gọi là phương pháp
gốm là một công nghệ chế tạo các hệ vật liệu gốm ôxit phức hợp với khả năng
thành công cao. Trong phương pháp này, hỗn hợp các ôxit, muối của các kim loại
thành phần được trộn lẫn, sau đó nghiền trộn, ép viên và nung ở nhiệt độ cao
(khoảng 2/3 nhiệt độ nóng chảy). Để tăng độ đồng nhất trong vật liệu và pha tinh
thể có cấu trúc như mong muốn, quá trình nghiền trộn, ép viên và nung thiêu kết
được lặp lại nhiều lần. Nguyên lý chung của các PƯPR xảy ra tại vùng tiếp xúc giữa
các hợp chất thành phần theo hai quá trình sau: (i) Quá trình tạo mầm, phá vỡ một
số liên kết cũ trong các chất ban đầu và hình thành nên các liên kết mới của sản
phẩm. (ii) Quá trình lớn lên của mầm tinh thể, quá trình này khó khăn hơn nhiều so
với tạo mầm vì sự khuếch tán ngược dòng các ion qua các lớp sản phẩm. Vật liệu
chế tạo bằng phương pháp gốm thường có độ kết tinh khá cao và cho kích thước
tinh thể lớn (cỡ µm). Ưu điểm của phương pháp PƯPR là dễ thực hiện và phù hợp
với điều kiện phòng thí nghiệm trong nước. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược
điểm là mẫu vật liệu có độ đồng nhất không cao và đóng góp của biên hạt thường
lớn.
xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1); La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr và Ba, x = 0; 0,15;
Trong luận án này, chúng tôi đã tiến hành chế tạo ba hệ mẫu khối La0,7-
0,3); La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0; 0,05; 0;10; 0,15 và 1). Các hóa chất dạng bột có
độ sạch cao (99,9%) gồm La2O3, Na2O3, CaO, CaCO3, SrCO3, BaCO3, Co2O3,
MnCO3, MnO và Mn kim loại được được dùng làm nguyên liệu ban đầu. Tuỳ từng
hệ vật liệu và điều kiện thực nghiệm mà chúng sẽ được lựa chọn thích hợp và được
cân theo tỉ lệ của hợp phần danh định. Sau đó, hỗn hợp bột các hoá chất ban đầu này
được trộn đều và nghiền bằng cối mã não trong 4 giờ. Hỗn hợp thu được sau khi
nghiền trộn được nung sơ bộ. Các quá trình này có thể phải lặp lại vài lần để vật
liệu đạt được tính đồng nhất cao. Hỗn hợp thu được sau khi nung sơ bộ tiếp tục
được nghiền trộn 4 giờ/mẫu bằng cối mã não. Tiếp đó, ép thành các viên dạng hình
56
trụ với áp lực 5 tấn/cm2. Các viên mẫu này sau đó được nung thiêu kết tại 1400oC
trong 24 giờ và để nguội tự nhiên về nhiệt độ phòng. Toàn bộ quá trình chế tạo mẫu
đều được thực hiện trong môi trường không khí. Quy trình chế tạo các mẫu vật liệu
được mô tả vắn tắt theo sơ đồ Hình 3.1.
Hình 3.1. Tóm tắt quy trình chế tạo vật liệu bằng phương pháp phản ứng pha rắn.
3.1.2. Phương pháp nghiền cơ năng lượng cao
Các vật liệu với kích thước nhỏ hơn 100 nm được coi như các vật liệu cấu
trúc nano, chúng thường được tổng hợp bằng một trong hai phương pháp: “bottom-
up” hoặc “top-down”. Trong phương pháp “bottom-up”, vật liệu nano được xây
dựng lên từ các nguyên tử, ion hay các phân tử để tạo thành các đơn vị cơ sở, các
đám nano và các vật liệu khối. Phương pháp “top-down” thường bắt đầu từ các vật
liệu khối và vật liệu kích thước nano thu được theo nhiều cách tiếp cận khác nhau:
phương pháp khắc, ăn mòn, nghiền cơ năng lượng cao (NCNLC)... Trong đó,
phương pháp nghiền cơ năng lượng cao (high energy millling) được John Benjanin
và các cộng sự phát triển từ những năm 60 của thế kỷ 20 [148], như một kỹ thuật
cho phép phân tán các oxit vào trong các kim loại nền Ni, Fe. Ngoài tác dụng quan
trọng cho chế tạo các hợp kim mà các phương pháp thông thường không thực hiện
được, NCNLC còn là một kỹ thuật thích hợp để chế tạo vật liệu kích thước nano.
Trong phương pháp nghiền cơ năng lượng cao, hai thành phần chính của
thiết bị nghiền là cối và bi nghiền, chúng thường được làm từ cùng một loại vật liệu
(thép cứng, hợp kim C-W, kim loại Zr...). Hỗn hợp bột nguyên liệu và bi nghiền
được xác định theo một tỉ lệ nhất định và được chứa trong cối nghiền. Sau một thời
gian rung/lắc/quay nhất định của bình nghiền, ta sẽ thu được vật liệu như mong
muốn. NCNLC có thể được xem là một quá trình động học cao, sự va chạm của môi
57
trường nghiền gồm bi và bột (Hình 3.2a) là tác nhân tạo ra sản phẩm, trong đó động
năng của bi nghiền đóng vai trò quyết định. Nghiền cơ là một quá trình phụ thuộc
vào nhiều thông số. Trong đó, kích thước bình và bi; tỷ lệ giữa trọng lượng bi và bột
nguyên liệu; thời gian nghiền là các yếu tố đóng vai trò quan trọng.
Hình 3.2. (a) Minh hoạ sự va chạm giữa bi và bột nguyên liệu trong quá trình
nghiền cơ [148] , (b) Hình ảnh máy nghiền SPEX 8000D.
Trong luận án này, để chế tạo các mẫu La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 ở dạng nano
tinh thể, chúng tôi sử dụng phương pháp phản ứng pha rắn kết hợp với nghiền cơ
năng lượng cao. Theo đó, mẫu khối đa tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO sau khi đã
chế tạo thành công bằng phương pháp phản ứng pha rắn được sử dụng làm nguyên
liệu đầu vào cho NCNLC. Các bước chế tạo mẫu được mô tả vắn tắt theo hai bước
như sau: (i) Mẫu khối La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 được nghiền sơ bộ bằng cối mã não
trong thời gian 10 phút để tạo thành mẫu dạng bột; (ii) Chia bột thu được thành bốn
phần để tiến hành nghiền cơ năng lượng cao với các thời gian nghiền: tm = 0, 10, 20,
30 phút. Trong quá trình nghiền, chúng tôi sử dụng máy nghiền SPEX – 8000D
Sample-Prep (Hình 3.2). Đặt tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam. Bình và bi nghiền được làm từ kim loại Zr. Tỷ lệ khối lượng bi/bột là
4/1. Các mẫu được nghiền khô trong môi trường không khí.
58
3.2. Xác định cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X mẫu bột
Nhiễu xạ tia X là hiện tượng các chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể
của chất rắn do tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại và cực tiểu
nhiễu xạ. Xét chùm tia X chiếu tới bề mặt mẫu, chúng bị phản xạ trên các mặt
phẳng mạng (hkl) song song và cách đều nhau một khoảng dhkl (Hình 3.3). Sóng
phản xạ trên mỗi mặt phẳng mạng có cường độ yếu, tuy nhiên nếu các sóng phản xạ
giao thoa nhau thì có thể nhận được chùm tia nhiễu xạ có cường độ lớn. Gọi θ là
góc tới và góc phản xạ, ta xét hiệu quang trình của hai tia 1O1’ và 2A2’, khi giao
thoa, nếu 2 sóng đồng pha chúng sẽ tăng cường lẫn nhau. Cường độ chùm nhiễu xạ
chỉ đạt giá trị cực đại khi chúng thỏa mãn điều kiện phản xạ Bragg:
(3.1) 2dhkl sinθ = nλ.
Hình 3.3. Mô hình mô tả hiện tượng nhiễu xạ tia X.
Trong đó, dhkl là khoảng cách giữa hai mặt phẳng mạng gần nhất, θ là góc
nhiễu xạ, λ là bước sóng tia X và n được gọi là bậc nhiễu xạ (là các số nguyên) Tập
hợp các cực đại nhiễu xạ tia X dưới các góc 2θ khác nhau (tương ứng với các mặt
phẳng mạng nhất định) được ghi nhận bằng phim hoặc detectơ sẽ cho ta giản đồ
nhiễu xạ tia X của mẫu vật liệu. Từ đó, thông qua một số kỹ thuật và phương pháp
phân tích, chúng ta sẽ xác định được các tham số mạng cũng như một số yếu tố liên
quan đến cấu trúc của vật liệu.
Trong luận án này chúng tôi đã sử dụng thiết bị nhiễu xạ tia D5000–
SIEMENS đặt tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam và
thiết bị nhiễu xạ tia X D8–Bruker AXS đặt tại trường đại học quốc gia Chungbuck
59
(Hàn Quốc) để ghi giản đồ nhiễu xạ tia X mẫu bột tại nhiệt độ phòng của các mẫu
nghiên cứu (Hình 3.4).
Hình 3.4. Hình ảnh các thiết bị nhiễu xạ tia X: (a) hệ D5000 – SIEMNENS; (b) D8
– Bruker AXS.
3.3. Xác định từ độ bằng hệ từ kế mẫu rung
Tính chất từ, hiệu ứng từ nhiệt và biểu hiện tới hạn của các mẫu vật liệu
được đánh giá thông qua số liệu từ độ phụ thuộc nhiệt độ tại các từ trường khác
nhau M(T, H) và từ độ phụ thuộc từ trường tại các nhiệt độ khác nhau M(H, T) của
chúng. Các bộ số liệu này được xác định bằng hệ từ kế mẫu rung (vibrating sample
magnetometer, VSM). Hệ VSM hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm
ứng điện từ. Sự thay đổi từ thông trong các cuộn dây thu đặt gần mẫu khi mẫu vật
liệu dao động sinh ra một suất điện động cảm ứng trong các cuận dây. Suất điện động
này được xác định theo biểu thức sau:
e = M.A.G(r).2πfcos(2πft). (3.3)
Trong đó M, f và A lần lượt là mômen từ, tần số và biên độ dao động của
mẫu; G(r) là hàm độ nhạy phụ thuộc vào vị trí đặt mẫu so với cuộn dây thu và cấu
hình các cuộn thu. Tín hiệu thu được từ các cuộn dây được khuếch đại bằng bộ
khuếch đại lọc lựa tần số nhạy pha trước khi đi đến bộ xử lý để hiển thị kết quả. Sơ
đồ nguyên lý của hệ từ kế mẫu rung được trình bày trên Hình 3.5(a).
60
Hình 3.5. (a) Sơ đồ nguyên lý của hệ từ kế mẫu rung [149]: (1) màng rung điện
động; (2) giá đỡ hình nón; (3) mẫu so sánh; (4) cuộn dây thu tín hiệu so sánh, (5) bệ
đỡ, (6) cần rung, (7) mẫu đo, (8) cuộn dây thu tín hiệu, (9) các cực nam châm; và hình
ảnh các thiết bị đo: (b) Hệ VSM; (c) Hệ MPMS SQUID.
Trong luận án này, các phép đo đường cong từ nhiệt M(T) và các đường cong
từ hóa M(H) được ghi nhận trong quá trình tăng nhiệt với bước nhảy nhiệt độ là 2
K, được thực hiện trên hệ VSM và hệ đo các tính chất từ MPMS SQUID (Hình
3.5b,c). Trong đó, hệ VSM đặt tại Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam có độ nhạy khoảng 10-3 emu, từ trường hoạt động từ -12 kOe đến 12 kOe,
nhiệt độ đo từ 77 - 1000 K. Hệ VSM đặt tại đại học quốc gia Chungbuck, Hàn Quốc
với từ trường hoạt động từ -10 kOe đến 10 kOe, nhiệt độ đo từ 100 - 400 K. Hệ
MPMS SQUID đặt tại Viện nghiên cứu tiêu chuẩn và khoa học Hàn Quốc (Korea
Research Institute of Standards and Science, KRISS) có độ nhạy đạt cỡ 10-8 emu,
dải nhiệt độ đo từ 5-400 K và khoảng từ trường hoạt động từ -50 kOe đến 50 kOe.
Các hệ đo này đều được ghép nối máy tính và có chương trình đo tự động. Số liệu
thu được ở dạng số và thuận tiện cho phân tích trên các phần mềm thương mại như
KaleidaGraph hoặc Origin Lab.
61
Kết luận chương 3
Các kỹ thuật thực nghiệm sử dụng trong luận án đã được giới thiệu. Trong đó
trình bày chi tiết phương pháp và các điều kiện công nghệ chế tạo các hệ vật liệu
dạng khối gồm: La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0-0,1), La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x
liệu cấu trúc nano = 0-0,3), La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0-1) và hệ vật
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 với kích thước tinh thể thay đổi trong khoảng 38-200 nm
Phần lớn các thí nghiệm được tiến hành trên các thiết bị đặt tại Phòng Thí
nghiệm trọng điểm Vật liệu và Linh kiện Điện tử, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn
lâm KH&CN Việt Nam. Một số thí nghiệm khác được tiến hành tại Đại học quốc
gia Chungbuk và Viện Nghiên cứu tiêu chuẩn và Khoa học Hàn Quốc, Hàn Quốc.
Đây là các hệ thiết bị hiện đại và có độ tin cậy cao.
CHƯƠNG 4
CHUYỂN PHA VÀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỆ VẬT LIỆU
La0,7-xNaxCa0,3MnO3
Như đã trình bày trong phần tổng quan, vật liệu La0,7Ca0,3MnO3 dạng mẫu
khối hoặc đơn tinh thể biểu hiện chuyển pha bậc một tại TC ≈ 260 K và cho vùng
62
chuyển pha rất hẹp, mặc dù giá trị |ΔSM| đạt tới 5 J/kgK (ΔH = 10 kOe) [36]. Do đó,
để tăng khả năng ứng dụng của vật liệu này trong vùng nhiệt độ phòng, nhiều nhóm
tác giả đã thay thế một phần La/Ca bằng các nguyên tố hóa trị một (Na, K...).
Không như việc thay thế các nguyên tố hoá trị hai cho Ca (như sẽ được đề cập trong
Chương 5), khi thay thế các nguyên tố hoá trị một cho Ca thường cho thấy sự không
ổn định về quy luật thay đổi TC và độ lớn MCE trong các nghiên cứu khác nhau trên
cùng một hệ vật liệu. Chúng tôi cho rằng sự thay thế này đã làm ảnh hưởng đồng
thời tới cả hai yếu tố quan trọng đối với tính chất từ của LCMO, đó là bán kính ion
. Do đó,
trung bình tại vị trí A và số cặp tương tác trao đổi của các ion Mn3+ và Mn4+
chỉ cần một thay đổi nhỏ trong công thức hợp phần hoặc trong điều kiện công nghệ
chế tạo vật liệu sẽ dẫn đến kết quả rất khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu. Ngoại
trừ các trường hợp thay thế Li và Ag cho La/Ca trong LCMO không cải thiện đáng
kể nhiệt độ TC [150], [151], các công bố về việc thay thế K hoặc Na đã cung cấp
nhiều thông tin quan trọng làm cơ sở hữu ích cho nghiên cứu của chúng tôi. Koubaa
và cộng sự [152] đã công bố một kết quả đáng chú ý về hiệu ứng từ nhiệt trên hệ
La0,65Ca0,35-xKxMnO3 (x = 0,05-0,2). Sự gia tăng nồng độ K từ 0,05 đến 0,2 đã làm
nhiệt độ TC tăng tương ứng từ 274-310 K và độ biến thiên entropy từ cực đại |ΔSM|
tăng từ 3,5 đến 5,8 J/kgK (ΔH = 50 kOe). Hơn nữa, với nồng độ x = 0,1, vật liệu có
MCE tại nhiệt độ phòng với RCP = 313 J/kg, đạt tới 76% so với Gd trong cùng ΔH
= 50 kOe [153]. Trái lại Bejar và cộng sự [154] cho rằng sự thay thế K cho Ca trong
hệ La0,7Ca0,3-xKxMnO3 (x = 0,05; 0,075; 0,1) làm giảm |ΔSM| (3,95-3,49 J/kgK tại
ΔH = 20 kOe) và TC tăng từ 270 K với x = 0,05 lên đến cực đại chỉ là 281 K với x =
0,075, rồi lại giảm xuống đến 272 K với x = 0,1. Trong một nghiên cứu khác,
Koubaa và cộng sự [155] cũng chỉ ra sự gia tăng nhiệt độ chuyển pha và |ΔSM| khi
thay thế Na cho Ca trong hợp chất La0,65Ca0,35-xNaxMnO3 (x = 0-0,25). Khi hàm
lượng Na tăng, TC tăng từ 248 K với x = 0 đến cực đại 315 K với x = 0,2. Trong khi
đó độ biến thiên entropy từ cực đại của hai mẫu này thu được là khá nhỏ, |ΔSM|
tương ứng chỉ đạt 1,45 và 2,04 J/kgK bằng khoảng 23 và 32% so với Gd [9] trong
cùng ΔH = 20 kOe. Ngược lại Ho và cộng sự [156] nhận định, nhiệt độ TC có thể
tăng nhưng |ΔSM| sẽ suy giảm khi Na thay thế cho Ca trong hệ La0,7Ca0,3-xNaxMnO3
(x = 0,03-0,09). Trong nghiên cứu này mặc dù các giá trị |ΔSM| thu được là tương
63
đối lớn (Bảng 4.4), tuy nhiên nhiệt độ chuyển pha thay đổi không đáng kể, TC chỉ
tăng từ 260 K với x = 0,03 cho đến 271 K với x = 0,09. Một điều đáng lưu ý là các
tác giả đã cho thấy tại nồng độ x = 0,06, vật liệu biểu hiện giao giữa FOPT và SOPT
với khả năng làm lạnh tương đối đạt 186 J/kg cao hơn hai mẫu còn lại là 181 J/kg
với x = 0,03 (FOPT) và 180 J/kg với x = 0,09 (SOPT) trong ΔH = 40 kOe.
Nhìn chung, đối với việc thay thế Na cho Ca đã cải thiện được nhiệt độ
chuyển pha TC của LCMO, nhưng khi nồng độ Na cao đã gây ra sự suy giảm nhanh
giá trị từ độ của vật liệu dẫn đến làm giảm đáng kể độ lớn của MCE. Do đó, việc
lựa chọn nồng độ Na thích hợp, sao cho vật liệu có phẩm chất từ tốt và hiệu ứng từ
nhiệt cao ở vùng nhiệt độ phòng là chủ đề cần được quan tâm nghiên cứu. Trong
nghiên cứu này chúng tôi thực hiện thay thế một phần La bằng Na trong LCMO
theo công thức danh định La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1) và nghiên cứu
tính chất từ cũng như hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu. Kết quả của chúng tôi chỉ ra,
mặc dù Na thay thế cho La không làm biến đổi hệ cấu trúc tinh thể của LCMO
nhưng ảnh hưởng mạnh đến bậc chuyển pha (làm biến đổi bản chất chuyển pha từ
FOPT sang SOPT), làm tăng giá trị TC và mở rộng vùng chuyển pha sắt từ - thuận
từ, qua đó góp phần cải thiện đáng kể khả năng làm lạnh của vật liệu LCMO.
Một điều đáng lưu ý, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng trực tiếp bộ số
liệu từ độ phụ thuộc nhiệt độ đo tại các từ trường khác nhau M(T, H) để đánh giá độ
lớn MCE thông qua mô hình hiện tượng luận do Hamad đề xuất [45]. Đây là một
phưong pháp nghiên cứu MCE rất phù hợp với điều kiện thực nghiệm tại Việt Nam,
khi các hệ đo từ trong nước thường hạn chế về các phép đo đẳng nhiệt tại các vùng
nhiệt độ lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhiệt độ phòng. Sự hợp lý và tương đồng của các kết
quả xác định ΔSm(T) bằng số liệu M(T, H) theo mô hình hiện tượng luận (phương
trình (1.18)) của Hamad [45] và bằng số liệu M(H, T) theo phương trình (1.7) đã
được chúng tôi và một số tác giả khác khẳng định trong các nghiên cứu gần đây
[47], [48], [157].
4.1. Cấu trúc tinh thể của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1)
Hệ mẫu gốm La0,7-xNaxCa0,3MnO3 với x = 0; 0,05 và 0,1 sau khi chế tạo,
được tiến hành đo nhiễu xạ tia X mẫu bột tại nhiệt độ phòng. Hình 4.1 trình bày
64
giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) của các mẫu. Chúng ta nhận thấy các vạch nhiễu xạ
đều sắc nét và có cường độ lớn. Đây là các dấu hiệu cho thấy vật liệu đã chế tạo có
độ kết tinh cao. Kết quả phân tích định tính pha tinh thể cho thấy tất cả các vạch
nhiễu xạ trên giản đồ đều thuộc pha tinh thể perovskite. Ngoài ra chúng tôi không
quan sát thấy sự có mặt của bất kỳ vạch nhiễu xạ lạ nào khác, điều này chứng tỏ các
mẫu đã chế tạo hoàn toàn đơn pha tinh thể perovskite La0,7-xNaxCa0,3MnO3. Giản đồ
nhiễu xạ tia X của các mẫu hoàn toàn phù hợp với thẻ chuẩn PDF số 49-0416 [158]
trong cơ sở dữ liệu tinh thể học quốc tế, trong đó các chỉ số Miller của các đỉnh
XRD thuộc về cấu trúc trực giao (nhóm không gian Pnma).
Hình 4.1. Giản đồ XRD của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1).
Khi phân tích chi tiết giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu, chúng tôi nhận
thấy một số đỉnh XRD có sự thay đổi về hình dạng và thể hiện đỉnh kép rõ nét hơn
khi nồng độ Na tăng lên (hình nhỏ trong Hình 4.1). Biểu hiện này cho thấy việc thay
thế một phần La bằng Na đã có tác động làm thay đổi giá trị các tham số mạng của
pha tinh thể La0,7-xNaxCa0,3MnO3.
Trên cơ sở số liệu XRD mẫu bột tại nhiệt độ phòng của các mẫu, chúng tôi
đã sử dụng phương pháp phân tính Rietveld (Rietveld refinement) để tính toán các
giá trị hằng số mạng. Hình 4.2 trình bày giản đồ XRD cùng với kết quả phân tích
65
Rietveld của mẫu đại diện x = 0,1. Các kết quả thu được từ phân tích Rietveld của
hệ mẫu La0,7-xNaxCa0,3MnO3 được trình bày trong Bảng 4.1. Từ Bảng 4.1 ta thấy thể
tích của ô đơn vị (V) tăng nhẹ khi nồng độ Na tăng. Sự gia tăng của V được cho là
liên quan đến sự thay thế của ion Na+ với bán kính lớn hơn cho ion La3+ với bán
kính nhỏ hơn trong vị trí A. Bên cạnh đó, chúng ta có thể thấy độ dài liên kết Mn-O
giảm, trong khi góc liên kết Mn-O-Mn tăng theo sự gia tăng nồng độ Na.
Hình 4.2. Giản đồ phân tích Rietveld của mẫu đại diện La0,6Na0,1Ca0,3MnO3 (x = 0;
0,05; 0,1).
Theo các nghiên cứu đã công bố trước đây, tính chất điện từ của các hệ vật
liệu perovskite nền manganite phụ thuộc mạnh vào nồng độ của các ion Mn3+, Mn4+
và có thể được điều chỉnh bằng cách pha tạp các nguyên tố phù hợp tại vị trí A. Khi
đó những yếu tố như bán kính ion trung bình tại vị trí A (
) và thừa số dung hạn kính đối với giá trị trung bình
Goldsmith (τ) trở thành những nhân tố quan trọng trong việc giải thích sự thay đổi
các tính chất điện-từ của vật liệu perovskite. Dựa trên bảng bán kính ion của
Shannon [159], vị trí của A có số phối trí XII, do đó bán kính của các ion La3+, Ca2+
và Na+ tương ứng là rLa3+ = 1,36; rCa2+ = 1,34 và rNa+ = 1,39 Å. Vị trí của B có số
phối trí VI do đó bán kính ion của Mn3+ và Mn4+ là rMn3+ = 0,645 và rMn4+ = 0,53 Å.
66
Từ đó giá trị của ( = (0,7 - x)rLa3+ + (x)rNa+ + 0,3rCa2+), σ2 và τ đã được xác
định và được liệt kê trong Bảng 4.1. Dễ thấy, các tham số này tăng đơn điệu theo
nồng độ Na. Thừa số dung hạn tăng từ 0,9686 đến 0,9809 với x từ 0 đến 0,1 cho
thấy sự giảm biến dạng trong cấu trúc của La0,7-xNaxCa0,3MnO3 theo sự gia tăng của
nồng độ Na.
Bảng 4.1. Các tham số cấu trúc của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0, 0,05 và 0,1).
Mẫu x = 0 x = 0,05 x = 0,1
a (Å) 5,4577 5,4497 5,4496
b (Å) 7,7066 7,7154 7,7189
c (Å) 5,4742 5,4776 5,4779
V (Å3) 230,25 230,31 230,43
Mn-O (Å) 1,9296 1,9289 1,9262
Mn-O-Mn (o) 163,36 163,79 164,93
1,354 1,3555 1,357
σ2 (10−4 Å2) 0,8413 1,4485 2,0106
τ 0,9686 0,9747 0,9809
W ~ ω (10−2) 9,915 9,932 9,995
4.2. Tính chất từ của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1)
Hình 4.3(a) biểu diễn sự phụ thuộc của từ độ theo nhiệt độ tại H =100 Oe
(được chuẩn hoá theo giá trị từ độ tại T = 100 K) đo trong chế độ làm lạnh không có
từ trường của hệ vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3. Từ các đường cong này, chúng ta
thấy các mẫu đều có một chuyển pha sắt từ-thuận từ khi nhiệt độ tăng và độ sắc nét
của chuyển pha giảm dần theo sự gia tăng nồng độ Na thay thế cho Ca. Để xác định
nhiệt độ chuyển pha TC, chúng tôi xây dựng đường cong vi phân bậc nhất từ độ theo
nhiệt độ, dM/dT phụ thuộc T, của các mẫu (Hình 4.3(b)).
67
Hình 4.3. (a) Các đường cong từ nhiệt tương đối M(T)/M(100 K), (b) dM/dT phụ
thuộc nhiệt độ đo trong chế độ làm lạnh không có từ trường tại H = 100 Oe của hệ
La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).
Nhiệt độ chuyển pha TC của các mẫu được xác định tại điểm cực tiểu trong
biểu diễn dM/dT phụ thuộc T của các mẫu. Ta thấy, khi chưa pha tạp Na (x = 0) TC
có giá trị là 260 K và dịch chuyển dần đến vùng nhiệt độ phòng khi nồng độ Na
tăng, TC = 284 K với x = 0,05 và TC = 298 K với x = 0,1. Xu hướng thay đổi nhiệt
độ TC mà chúng tôi quan sát thấy trong hệ vật liệu này rất phù hợp với kết quả công
xNaxCa0,3MnO3 có thể được giải thích một cách định tính là do sự tăng bán kính ion
bố trước đây của Koubaa và cộng sự [155]. Sự tăng nhiệt độ TC của hệ vật liệu La0,7-
trung bình tại vị trí A dẫn đến sự thay đổi các tham số cấu trúc cũng như cường độ
tương tác sắt từ. Ion Na+ với bán kính rNa+ = 1,39 Å thay thế cho các ion La3+/Ca2+
nhỏ hơn (với rLa3+ = 1,36 Å và rCa2+ = 1,34 Å) làm gia tăng bán kính ion trung bình
giảm độ dài liên kết Mn-O và sự gia tăng góc liên kết Mn-O-Mn như đã được xác
nhận sẽ làm tăng sự xen phủ giữa quỹ đạo 3d của ion Mn và quỹ đạo 2p của ion
oxy, những yếu tố này góp phần làm tăng cường độ tương tác trao đổi kép FM, kết
quả là làm tăng nhiệt độ chuyển pha TC. Quy luật thay đổi TC khi bán kính ion trung
bình
các ion có bán kính lớn hơn La3+/Ca2+ như Ag+, K+, Sr2+ và Ba2+ [32], [154], [156],
[150], [160], [161], [162]... hoặc trong các hợp chất La0,34R0,33Ba0,33MnO3 với R =
Pr, Nd, Sm và Gd [163].
68
Về mặt định lượng, sự thay đổi nhiệt độ TC có thể được đánh giá thông qua
bề rộng dải dẫn W, là tham số ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ tương tác trao đổi
kép. Bề rộng dải dẫn phụ thuộc vào góc liên kết (φ = Mn-O-Mn) và độ dài liên kết
(l = Mn-O) theo biểu thức sau [164]:
W ~ (4.1)
Các giá trị ω được liệt kê trong Bảng 4.1 cho thấy khi nồng độ Na tăng, giá
trị của W tăng lên, điều kiện này sẽ tạo thuận lợi hơn cho quá trình chuyển điện tử
từ ion Mn3+ sang Mn4+ thông qua ion O2-, dẫn đến tăng cường độ tương tác trao đổi
kép và làm tăng nhiệt độ TC của vật liệu.
4.3. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05
và 0,1)
Như đã trình bày chi tiết trong Phần 1.1.2, sự thay đổi từ độ theo nhiệt độ của
một vật liệu có thể được biểu diễn bằng biểu thức (1.16). Do vậy trong nội dung này
chúng tôi thực hiện các kỹ thuật đo từ độ phụ thuộc nhiệt độ trong các từ trường
khác nhau M(T, H) của các mẫu La0,7-xNaxCa0,3MnO3. Các số liệu thực nghiệm M(T,
H) sẽ được làm khớp với biểu thức (1.16). Từ giá trị các tham số thu được, chúng
tôi tiến hành tính toán các thông số liên quan đến hiệu ứng từ nhiệt của mỗi mẫu,
qua đo đánh giá và xác định loại chuyển pha từ của hệ vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3.
xNaxCa0,3MnO3 đo trong chế độ làm lạnh có từ trường tại các giá trị từ trường khác
Hình 4.4 trình bày các đường cong từ nhiệt của hệ vật liệu La0,7-
nhau H = 2, 4, 6, 8, 10 và 12 kOe (các ký hiệu). Ta thấy tất cả các đường cong M(T)
đều thể hiện một chuyển pha sắt từ - thuận từ với giá trị TC phù hợp với kết quả
trình bày ở trên. Khi từ trường tăng, từ độ của các mẫu tăng dần. Điều này là hoàn
toàn hợp lý bởi vì trong vùng từ trường nhỏ hơn từ trường bão hòa, mô men từ tổng
cộng của vật liệu định hướng theo từ trường ngoài sẽ tăng khi giá trị từ trường ngoài
tăng.
69
Hình 4.4. Số liệu M(T) đo trong các từ trường khác nhau (kí hiệu) và các đường
cong làm khớp (đường liền nét) của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3: (a) x = 0; (b) x = 0,05;
và (c) x = 0,1.
Bảng 4.2. Các tham số thu được từ việc làm khớp số liệu thực nghiệm M(T, H) theo
xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).
phương trình (1.16) trong biến thiên từ trường 12 kOe của hệ vật liệu La0,7-
Mẫu x = 0 x = 0,05 x = 0,1
259,19 287,04 298,52 TC (K)
71,917 66,914 63,897 Mi (emu/g)
14,329 14,006 10,798 Mf (emu/g)
A (K−1) 0,1449 0,1334 0,0404
B (emu/gK) - 0,1569 - 0,1768 - 0,1547
R2 0,9967 0,9983 0,9979
Sử dụng biểu thức (1.16), chúng tôi tiến hành làm khớp các số liệu thực
nghiệm M(T, H) của các mẫu La0,7-xNaxCa0,3MnO3. Đường liền nét trong Hình 4.4
biểu diễn kết quả làm khớp các số liệu thực nghiệm M(T, H) theo biểu thức (1.16).
Độ tin cậy của kết quả làm khớp được đánh giá thông qua giá trị bình phương hệ số
tương quan tuyến tính (R2). Kết quả tính toán cho hệ số R2 ≈ 1 cho thấy, bộ số liệu
thực nghiệm M(T, H) đều được làm khớp rất tốt và các tham số làm khớp thu được
là đáng tin cậy. Bảng 4.2 trình bày các giá trị TC, Mi, Mf, A, B và R2 của hệ vật liệu
La0,7-xNaxCa0,3MnO3 thu được trong từ trường 12 kOe.
70
Hình 4.5. Các đường cong -ΔSm(T) trong biến thiên từ trường khác nhau của hệ
La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).
Sử dụng bộ các tham số TC, Mi, Mf, A, B thu được ở trên, kết hợp với phương
trình (1.18) chúng tôi xác định độ biến thiên entropy từ phụ thuộc nhiệt độ -ΔSm(T)
cho tất cả các mẫu trong các biến thiên từ trường khác nhau, từ 2 đến 12 kOe, và kết
quả tính toán được biểu diễn trên Hình 4.5. Bảng 4.3 trình bày các tham số từ nhiệt
cho các mẫu trong biến thiên từ trường đại diện là 12 kOe. Ta nhận thấy khi biến
thiên từ trường tăng, giá trị biến thiên entropy từ của mỗi mẫu tăng dần. Tại một giá
trị ΔH nhất định, trên mỗi đường cong -ΔSm(T) có một điểm cực đại |ΔSM| tương
ứng với nhiệt độ Tpeak (gần với nhiệt độ TC). Chúng tôi đã quan sát thấy vị trí điểm
71
cực đại trên các đường cong -ΔSm(T) của hai mẫu x = 0 và 0,05 có xu hướng dịch
dần về phía nhiệt độ cao khi ΔH tăng. Cụ thể, nhiệt độ Tpeak dịch chuyển từ 257 đến
259 K đối với mẫu x = 0 và từ 284 đến 287 K đối với mẫu x = 0,05 khi từ trường
tăng từ 2 đến 12 kOe. Tuy nhiên dấu hiệu này không được quan sát thấy trên các
đường cong -ΔSm(T) của mẫu x = 0,1 (tức là Tpeak không thay đổi khi từ trường thay
đổi). Theo các nghiên cứu trước đây, hiện tượng này được cho có liên quan đến sự
khác nhau về bản chất của quá trình chuyển pha FM-PM trong các mẫu. Căn cứ vào
một số kết quả tương tự trong những nghiên cứu trước [32], [144], [156], [165],
[166], chúng tôi cho rằng chuyển pha FM-PM trong các mẫu x = 0 và 0,05 là
chuyển pha bậc một và của mẫu x = 0,1 là chuyển pha bậc hai.
Bảng 4.3. Các tham số đặc trưng của hiệu ứng từ nhiệt trong biến thiên từ trường 12
kOe của hệ vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).
Mẫu x = 0 x = 0,05 x = 0,1
259,19 287,04 298,52 TC (K)
5,19 1,91 1,47 |ΔSM| (J/kgK)
11 38,5 51,5 δTFWHM (K)
RCP (J/kg) 57,12 73,45 75,88
2,5 1,0 0,8 ΔTad (K)
xNaxCa0,3MnO3, chúng tôi xây dựng các đường cong ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ trong
Để hiểu rõ hơn về bản chất chuyển pha FM-PM trong hệ vật liệu La0,7-
các biến thiên từ trường khác nhau, trong đó nhiệt độ rút gọn θ được tính theo công
thức (1.19). Trong nội dung này chúng tôi tiếp nhận TC là nhiệt độ ở vị trí cực đại
của các đường cong -ΔSm(T) và nhiệt độ tham chiếu Tr > TC được chọn tương ứng
với tỷ lệ ΔSm(Tr)/ΔSM = k = 0,5. Hình 4.6 trình bày kết quả của biểu diễn
ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ cho các mẫu vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3. Chúng tôi nhận
thấy tất cả số liệu ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ tại các biến thiên từ trường khác nhau
của các mẫu đã chồng phủ lên nhau tạo thành một đường cong duy nhất trong vùng
nhiệt độ trên TC (vùng θ > 0) và nguyên nhân của hiện tượng này được giải thích là
72
do trạng thái PM trong vật liệu. Tuy nhiên, trong vùng nhiệt độ dưới TC (vùng θ <
0), đã có sự khác biệt đáng kể trên các đường cong ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ giữa
các mẫu có nồng độ Na khác nhau. Các số liệu ΔSm/ΔSM phụ thuộc θ trong vùng
nhiệt độ dưới TC đối với các mẫu x = 0 và 0,05 có sự phân tán mạnh, đặc biệt trong
vùng nhiệt độ thấp, xa TC. Hiện tượng phân tán số liệu ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ
trong vùng nhiệt dưới TC là một trong số các đặc trưng của vật liệu FOPT. Trong
khi đó, với mẫu x = 0,1 sau quá trình lập tỉ lệ, tất cả dữ liệu ΔSm(T) hoàn toàn chồng
phủ vào một đường cong duy nhất trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ khảo sát, chúng
tôi khẳng định mẫu này là vật liệu SOPT. Các kết luận này cũng phù hợp với sự
nhận định về bậc chuyển pha của vật liệu dựa trên sự dịch chuyển nhiệt độ Tpeak
theo từ trường áp đặt như đã được đề cập ở trên, điều này phần nào khẳng định sự
tin cậy của các kết quả thu được.
Hình 4.6. Biểu diễn ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ trong các biến thiên từ trường ΔH = 2-
12 kOe của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).
Tóm lại, từ các kết quả và bàn luận ở trên, ta có thể kết luận rằng sự thay thế
một phần La bằng Na trong vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3 đã tạo nên sự thay đổi bản
chất chuyển pha của vật liệu từ FOPT sang SOPT. Hiện tượng này tương đồng với
một số nghiên cứu khác khi thay thế một phần Ca bằng Na trong hợp chất
[156] hoặc Ag thay thế cho La trong hợp chất La0,7Ca0,3−xNaxMnO3
La0,8−xAgxCa0,2MnO3 [161].
73
Về hiệu ứng từ nhiệt của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3, kết quả trên Hình 4.5 cho
thấy, độ biến thiên entropy từ cực đại |ΔSM| của mỗi mẫu vật liệu tăng mạnh khi
biến thiên từ trường tăng. Trường hợp mẫu x = 0, tức là hợp chất La0,7Ca0,3MnO3,
khi ΔH tăng từ 2 đến 12 kOe, giá trị của |ΔSM| tăng từ 0,85 J/kgK đến 5,19 J/kgK,
kết quả này cao hơn của kim loại Gd (2,8 J/kgK tại ΔH = 10 kOe) [37]. Nguyên
nhân tạo ra MCE lớn trong LCMO, một vật liệu gốm với momen từ không quá cao
(Ms = 96 emu/g [14]), được cho là do sự liên kết mạnh giữa spin của ion từ và mạng
tinh thể (spin-lattice coupling), dẫn đến quá trình chuyển pha từ FM-PM gắn liền
với chuyển pha cấu trúc (FOPT) [144]. Do đó, khi cấu trúc thay đổi, một sự thay đổi
đột ngột hơn của độ từ hóa sẽ xuất hiện gần điểm chuyển pha và tạo ra giá trị lớn
xNaxCa0,3MnO3 gia tăng, độ biến thiên entropy từ suy giảm đáng kể trong các hợp
của độ biến thiên entropy từ [12]. Khi nồng độ pha tạp Na trong La0,7-
chất. Tại biến thiên từ trường ΔH = 12 kOe, |ΔSM| giảm từ 5,19 J/kgK với x = 0 đến
1,47 J/kgK với x = 0,1. Tuy nhiên, các giá trị này vẫn có thể so sánh được với
những kết quả trong các báo cáo trước đây (khi đưa về cùng ΔH) như: hợp chất
La0,65Ca0,3Na0,05MnO3 với |ΔSM| = 3,0 J/kgK tại ΔH = 50 kOe [150] hoặc hệ hợp
chất La0,7Ca0,3-xNaxMnO3 (x = 0,03-0,09) với |ΔSM| = 6,9-8,1 J/kgK tại ΔH = 40 kOe
[156]. Nhìn chung, mặc dù thay thế Na cho La/Ca làm giảm độ biến thiên entropy
từ của LCMO, tuy nhiên TC của hợp chất chuyển đến vùng nhiệt độ phòng và vùng
chuyển pha được mở rộng đáng kể, làm cho vật liệu LCMO khi thay thế Na cho La
trở nên hữu ích hơn trong định hướng ứng dụng. Như đã biết, độ rộng vùng nhiệt độ
cho hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu được đặc trưng bởi tham số δTFWHM. Trong trường
hợp hệ mẫu của chúng tôi, tại ΔH = 12 kOe, δTFWHM tăng đáng kể từ 11 K (với x =
0) đến 51,5 K (với x = 0,1) dẫn đến khả năng làm lạnh RCP tăng từ 57,12 J/kg đến
75,88 J/kg. Chúng ta có thể thấy, giá trị của RCP thu được của hợp chất
La0,6Na0,1Ca0,3MnO3 (x = 0,1) là khá cao. Khi so sánh trong cùng độ biến thiên từ
trường, kết quả của chúng tôi cao hơn một chút so với hợp chất La0,7Ca0,3-xNaxMnO3
(RCP = 232-236 J/kg tại ΔH = 40 kOe [156] và kim loại Gd (RCP = 63,4 J/kg, ΔH
= 10 kOe [37]).
74
Hình 4.7. Sự thay đổi theo ΔH của (a) |ΔSmax|=|SM| và (b) RCP, các đường liền là
xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05; 0,1).
kết quả làm khớp số liệu theo các hàm mũ Hn và HN tương ứng của hệ La0,7-
Để hiểu rõ hơn về sự biến đổi của độ biến thiên entropy từ cực đại và khả
năng làm lạnh theo từ trường ngoài, chúng tôi biểu diễn |ΔSM| và RCP phụ thuộc
biến thiên từ trường cho hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (Hình 4.7). Sự thay đổi của |ΔSM|
và RCP như là hàm của độ biến thiên từ trường. Vì vậy, chúng tôi đã làm khớp số
liệu |ΔSM| và RCP với các hàm số mũ tương ứng Hn và HN [10]. Kết quả các số mũ
phụ thuộc từ trường của hệ vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3 thu được là: n = 1,042;
0,722 và 0,763; N = 1,174; 1,175 và 1,132 tương ứng với x = 0; 0,05 và 0,1. Các số
mũ phụ thuộc từ trường này rất có ý nghĩa trong việc ngoại suy các giá trị |ΔSM| và
RCP đến các vùng từ trường cao hơn, vượt khỏi giới hạn đo của thiết bị nghiên cứu,
tiện ích cho việc định hướng ứng dụng của vật liệu.
Để thuận tiện trong việc so sánh kết quả giữa các nhóm nghiên cứu khác
nhau, chúng tôi thống kê các giá trị nhiệt độ chuyển pha (TC), độ biến thiên entropy
từ cực đại (|ΔSM|) và khả năng làm lạnh (RCP) của một số hệ vật liệu perovskite
manganite có công thức danh định tương đồng với hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 như
được chỉ ra trong Bảng 4.4. Trong đó, Gd được coi như là một vật liệu từ nhiệt tiêu
biểu tại vùng nhiệt độ phòng, các tham số từ nhiệt của Gd được dùng như là các
tham số chuẩn để đánh giá MCE của các vật liệu khác. Rõ ràng là hai mẫu vật liệu
La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0,05 và 0,1) có độ biến thiên entropy từ không quá cao,
75
nhưng khả năng làm lạnh của chúng lớn hơn đáng kể so với các vật liệu tương đồng
khác trong cùng biến thiên từ trường ΔH.
Bảng 4.4. Các tham số từ nhiệt đặc trưng của hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05;
0,1), của các manganite khác có công thức tương đồng và của kim loại Gd.
ΔH RCP |ΔSM| Vật liệu TLTK TC (K) (kOe) (J/kgK) (J/kg)
12 259 5,19 57,12 Luận án La0,7Ca0,3MnO3
12 287 1,91 73,45 Luận án La0,65Na0,05Ca0,3MnO3
12 298 1,47 75,88 Luận án La0,60Na0,10Ca0,3MnO3
50 275 3,0 255 [150] La0,65Na0,05Ca0,3MnO3
50 265 3,54 300 [150] La0,65K0,05Ca0,3MnO3
50 245 5,16 275 [150] La0,65Ag0,05Ca0,3MnO3
20 235 7,07 106,1 [151] La0,7Ca0,3MnO3
20 217 6,63 108,9 [151] La0,7Ca0,25Li0,05MnO3
20 253 4,98 98,6 [151] La0,7Ca0,25Na0,05MnO3
20 237 4,43 106,8 [151] La0,7Ca0,25K0,05MnO3
20 270 3,95 87,87 [154] La0,7Ca0,25K0,05MnO3
20 281 3,75 74,11 [154] La0,7Ca0,225K0,075MnO3
20 272 3,49 81,12 [154] La0,7Ca0,2K0,1MnO3
50 274 3,5 - [152] La0,65Ca0,3K0,05MnO3
50 300 4,2 313 [152] La0,65Ca0,25K0,1MnO3
50 307 6,0 - [152] La0,65Ca0,20K0,15MnO3
50 310 5,8 231 [152] La0,65Ca0,15K0,2MnO3
20 275 1,45 160 [155] La0,65Ca0,3Na0,05MnO3
20 315 2,04 170 [155] La0,65Ca0,15Na0,2MnO3
40 260 8,1 181 [156] La0,7Ca0,27Na0,03MnO3
40 263 7,0 186 [156] La0,7Ca0,24Na0,06MnO3
40 271 6,9 180 [156] La0,7Ca0,21Na0,09MnO3
10 294 Gd 2,8 63,4 [37]
76
Theo phương pháp nghiên cứu MCE được Hamad đã đề xuất [45], độ biến
thiên nhiệt độ đoạn nhiệt (ΔTad) của một vật liệu từ nhiệt cũng có thể xác định được
bằng việc sử dụng các tham số làm khớp thu được từ biểu thức (1.16). Theo đó giá
trị ΔTad của vật liệu có thể được xác định bằng phương trình sau [45]:
(4.2)
Trong nội dung này, chúng tôi tiếp nhận giá trị nhiệt dung CP ≈ 550 J/kgK
(giá trị CP của La0,7Ca0,3MnO3 ở dạng mẫu khối) [167] áp dụng cho tất cả các mẫu
vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3. Sử dụng phương trình (4.2) và các tham số thu được
từ kết quả làm khớp số liệu M(T, H) như đã được trình bày trong Bảng 4.2 chúng tôi
đã xác định độ biến thiên ΔTad phụ thuộc T cho các mẫu tại ΔH = 2-10 kOe.
Hình 4.8. Các đường cong ΔTad(T) được xác định theo phương trình (4.2), (a) của
mẫu x = 0 trong các biến thiên từ trường khác nhau và (b) trong biến thiên từ trường
12 kOe của ba mẫu x = 0; 0,05 và 0,1.
Hình 4.8(a) biểu diễn sự thay đổi của nhiệt độ đoạn nhiệt theo nhiệt độ của
mẫu đại diện x = 0 trong các biến thiên từ trường khác nhau. Chúng tôi quan sát
thấy một giá trị cực đại của ΔTad (kí hiệu là ΔTmax) trên mỗi đường cong ΔTad(T)
tương ứng với nhiệt độ chuyển pha FM-PM. Giá trị ΔTmax tăng dần khi biến thiên từ
trường tăng và đạt giá trị 2,5 K trong biến thiên từ trường 12 kOe. Hình 4.8(b) trình
xNaxCa0,3MnO3 trong biến thiên từ trường 12 kOe. Giá trị ΔTmax của các mẫu x = 0;
bày sự thay đổi của nhiệt độ đoạn nhiệt theo nhiệt độ ΔTad(T) của hệ vật liệu La0,7-
77
0,05 và 0,1 xác định được tương ứng là ΔTmax = 2,5; 1,0 và 0,8 K lần lượt tại các
nhiệt độ T = 259, 288 và 300 K. Những giá trị này cao hơn đáng kể so với các kết
quả nghiên cứu trước đối với một số manganite pha tạp tại vị trí A (khi xét trong
cùng ΔH) [163], [165]. Tuy nhiên, so với kim loại Gd [61], kết quả này là khá
khiêm tốn, nhưng với các tính năng nổi trội như: công nghệ chế tạo đơn giản, nhiệt
độ TC có thể điều khiển dễ dàng, tính ổn định hóa học, chi phí nguyên liệu thấp,
vùng chuyển pha rộng và RCP cao, vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3 có thể được coi là
một ứng cử viên tiềm năng trong công nghệ làm lạnh bằng từ trường.
78
Kết luận chương 4
Các kết quả trình bày trong chương này có thể tóm tắt lại như sau:
- Việc thay thế một phần La bằng Na không làm thay đổi hệ cấu trúc tinh thể của
vật liệu La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0; 0,05 và 0,1) nhưng đóng vai trò quan trọng
trong việc việc điều chỉnh nhiệt độ TC của chúng về vùng nhiệt độ phòng và làm
thay đổi bản chất chuyển pha từ của vật liệu từ bậc một (x = 0 và 0,05) sang bậc
hai (x = 0,1).
- Áp dụng mô hình hiện tượng luận trong phân tích số liệu M(T) đo trong các từ
trường khác nhau giúp dự đoán được các tham số từ nhiệt cơ bản của hệ vật liệu
La0,7-xNaxCa0,3MnO3. Các kết quả đã chỉ ra, khi hàm lượng Na thay thế cho La
tăng từ 0 đến 0,1, độ biến thiên entropy từ cực đại của vật liệu giảm đáng kể (từ
5,19 đến 1,47 J/kgK trong biến thiên từ trường 12 kOe) nhưng mở rộng vùng
chuyển pha FM-PM, kết quả là cải thiện đáng kể khả năng làm lạnh từ của vật
liệu (tăng từ 57,12 lên 75,88 J/kg).
- Vật liệu La0,6Na0,1Ca0,3MnO3 (tương ứng x = 0,1) là vật liệu chuyển pha bậc hai
tại TC = 298 K, có vùng nhiệt độ hoạt động lên đến 51,5 K và khả năng làm lạnh
đạt đến 75,88 J/kg trong biến thiên từ trường thấp (12 kOe), các giá trị này là lớn
hơn so với kim loại Gd và các vật liệu cùng dạng. Đây là một ứng cử viên tiềm
năng trong công nghệ làm lạnh từ tại vùng nhiệt độ phòng.
79
CHƯƠNG 5
CHUYỂN PHA VÀ HIỆU ỨNG TỪ NHIỆT CỦA HỆ VẬT LIỆU
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba)
Trong chương 4 chúng tôi đã trình bày về sự ảnh hưởng của việc thay thế
một số nguyên tố hoá trị một cho La/Ca lên chuyển pha và tính chất từ nhiệt của vật
liệu La0,7Ca0,3MnO3. Do việc thay thế các nguyên tố hoá trị hai cho Ca trong LCMO
sẽ không làm thay đổi tỉ lệ ion Mn3+/Mn4+ = 7/3, tức là không làm thay đổi số lượng
các cặp tương tác trao đổi giữa các ion này trong các hợp chất. Vì thế sẽ giúp chúng
ta quan sát được rõ ràng hơn sự ảnh hưởng của những yếu tố liên quan đến cấu trúc
như: bán kính ion trung bình, thừa số dung hạn... lên các tính chất điện-từ cũng như
các hiệu ứng vật lí của của vật liệu. Ngoài ra, La0,7Ca0,3MnO3 là vật liệu FOPT và
kết tinh trong cấu trúc trực giao, còn La0,7Sr0,3MnO3, La0,7Ba0,3MnO3 là các vật liệu
SOPT và kết tinh trong cấu trúc mặt thoi, do đó hỗn hợp của các hợp chất này chắc
chắn sẽ cho thấy nhiều hiện tượng vật lý thú vị liên quan đến sự thay đổi bậc
chuyển pha và cấu trúc tinh thể.
Trong những năm qua, các kết quả nghiên cứu về hiệu ứng từ nhiệt trên hệ
vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba...) đạt được là rất phong phú. Tuy nhiên,
những đánh giá về mối quan hệ giữa cấu trúc, mức độ thay thế Sr/Ba cho Ca đối với
chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt còn chưa hệ thống. Vì những lí do đó, chúng tôi
thực hiện một nghiên cứu chi tiết về ảnh hưởng của Sr/Ba lên các khía cạnh nói trên
của hệ vật liệu này. Các nồng độ được lựa chọn theo ba mức đặc trưng là chưa thay
thế (x = 0) thay thế một nửa (x = 0,15) và thay thế toàn bộ (x = 0,3) Sr/Ba cho Ca.
Cụ thể, 5 mẫu vật liệu được chế tạo và ký hiệu các mẫu như sau: La0,7Ca0,3MnO3
(LC), La0,7Ca0,15Ba0,15MnO3 (LCB), La0,7Ca0,15Sr0,15MnO3 (LCS), La0,7Ba0,3MnO3
(LB) và La0,7Sr0,3MnO3 (LS). Như đã biết, kích thước tinh thể cũng là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến các tính chất điện từ của vật liệu. Do vậy, trong nội dung
cuối của chương này, chúng tôi cũng trình bày kết quả về ảnh hưởng của kích thước
tinh thể lên bản chất chuyển pha và các tính chất từ nhiệt của hệ nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (với kích thước tinh thể thay đổi trong khoảng 38-200 nm).
80
5.1. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba)
5.1.1. Cấu trúc tinh thể của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03)
Hình 5.1 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X tại nhiệt độ phòng của hệ vật liệu
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03). Từ các giản đồ nhiễu xạ tia X, ta
thấy các vạch nhiễu xạ đều sắc nét và có cường độ cao, chứng tỏ các mẫu đã chế tạo
có độ kết tinh cao. Tuy nhiên, khi Sr hoặc Ba thay thế vào vị trí Ca, có sự tách và
dịch một số vạch nhiễu xạ so với trường hợp x = 0. Sự tách và dịch vạch nhiễu xạ
có thể quan sát thấy rõ nhất tại vị trí góc nhiễu xạ 2θ ≈ 32,5o (các hình nhỏ chèn
trong Hình 5.1) cho thấy sự thay đổi các tham số mạng của các hợp chất pha tạp so
với hợp chất mẹ La0,7Ca0,3MnO3. Kết quả phân tích định tính pha tinh thể cho thấy
toàn bộ các vạch nhiễu xạ của từng mẫu đều thuộc kiểu cấu trúc perovskite, nhưng
hệ cấu trúc của chúng đã bị thay đổi. Cụ thể, các mẫu với x = 0 và 0,15 thuộc cấu
trúc trực giao thuộc nhóm không gian Pnma (Hình 5.1(a)), với x = 0,3 thuộc cấu
trúc mặt thoi thuộc nhóm không gian R3c (Hình 5.1(b)). Bộ các chỉ số Miller của
các vạch nhiễu xạ tương ứng với các hệ cấu trúc đã được liệt kê và chỉ ra trong Hình
5.1. Trong thực tế, đối với hệ La0,7Ca0,3-xSrxMnO3 (LCSMO), giá trị x = 0,15 được
xác định là nồng độ gianh giới giữa hai pha tinh thể này trong hầu hết các kết quả
nghiên cứu [164], [168], [169]. Tuy nhiên, đối với trường hợp thay thế Ba cho Ca
trong LCMO kết quả có sự chênh lệch đáng kể trong các báo cáo khác nhau. Theo
Ulyanov và cộng sự [170], giá trị x = 0,09 sẽ là nồng độ ngưỡng của sự biến đổi
cấu trúc trực thoi-mặt thoi trên hệ La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 (LCBMO). Mặt khác, theo
kết quả của nhóm Moutis và cộng sự [21] thì ngưỡng này phải là x = 0,17. Theo
các nghiên cứu của chúng tôi [31], [171], chỉ khi nồng độ thay thế Ba cho Ca lớn
hơn 0,15 mới sảy ra sự chuyển đổi cấu trúc trên hệ vật liệu này.
81
xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3).
Hình 5.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X đo tại nhiệt độ phòng của hệ mẫu La0,7Ca0,3-
Dựa trên số liệu XRD thu được, chúng tôi đã tính giá trị các tham số mạng
(a, b,c), thể tích của ô cơ sở (V) và trình bày trong Bảng 5.1. Khi Sr và Ba thay thế
cho Ca, thể tích V tăng do tăng bán kính ion trung bình tại vị trí A (
Sr2+ và Ba2+ với bán kính ion lớn hơn (tương ứng là 1,44 và 1,61 Å [159]) thay thế
cho các ion La3+ hoặc Ca2+ có bán kính nhỏ hơn (tương ứng là 1,36 hoặc 1,34 Å
[159]) sẽ làm tăng
mẫu nằm trong khoảng từ 0,969-0,997 cho thấy hệ hợp chất La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A
= Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03) có cấu trúc perovskite ổn định. Nhưng do các ion có bán
kính khác nhau chiếm vị trí A sẽ tạo ra sự không vừa khớp bán kính. Đây là nguyên
nhân hình thành nên ứng suất địa phương (còn được gọi là áp suất nội) trong vật
liệu. Hiện tượng này sẽ làm thay đổi chiều dài liên kết Mn-O cũng như góc liên kết
Mn-O-Mn và ảnh hưởng mạnh lên cường độ các tương tác trao đổi trong hợp chất.
Do đó, tính chất điện-từ của vật liệu có thể thay đổi đáng kể theo nồng độ các
nguyên tố thay thế, mặc dù quá trình này không làm thay đổi tỉ lệ Mn3+/Mn4+ so với
hợp chất ban đầu La0,7Ca0,3MnO3.
82
Bảng 5.1. Các tham số mạng và nhiệt độ TC của hệ mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr,
Ba và x = 0; 0,15; 0,3).
Mẫu Cấu trúc a (Å) b (Å)
LC Trực giao 1,354 0,967 5,451 5,468 7,709 229,8 260
LCB Trực giao 1,395 0,983 5,428 5,503 7,751 231,5 300
LCS Trực giao 1,369 0,974 5,481 5,463 7,748 232,0 322
LB Mặt thoi 1,435 0,997 5,541 5,541 13,505 358,9 333
LS Mặt thoi 1,384 0,979 5,511 5,511 13,405 352,6 360
5.1.2. Chuyển pha của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03)
Từ độ phụ thuộc nhiệt độ tại 100 Oe của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 đo
trong chế độ làm lạnh không có từ trường được chuẩn hoá theo giá trị từ độ tại T =
100 K được trình bày trên Hình 5.2(a). Ta thấy, các mẫu đều có một chuyển pha
FM-PM sắc nét. Khi thay thế Sr hoặc Ba cho Ca, nhiệt độ TC của chúng tăng từ
khoảng 260 K cho đến 360 K. Về cơ bản, sự gia tăng nhiệt độ chuyển pha FM-PM
là do tương tác DE được tăng cường, liên quan trực tiếp đến sự gia tăng của bán
kính ion trung bình
sự giảm biến dạng J-T [22], [35], [172]. Những yếu tố này làm cho cấu trúc tinh thể
và từ tính của các mẫu thay thế Sr/Ba cho Ca ổn định nhiệt hơn so với vật liệu gốc
La0,7Ca0,3MnO3. Hình 5.2(b) biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ TC theo bán kính ion
trung bình tại vị trí A và thừa số dung hạn cho các mẫu. Chúng ta dễ dàng nhận
thấy, trong mỗi trường hợp thay thế Sr hoặc Ba, nhiệt độ TC tăng tuyến tính theo
83
Hình 5.2. (a) Các đường cong M(T)/M(T = 100 K) phụ thuộc T, đo theo chế độ làm
lạnh không có từ trường tại 100 Oe, (b) sự thay đổi TC theo
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3).
Để hiểu rõ hơn về tính chất từ của các hợp chất La0,7Ca0,3-xAxMnO3, chúng
tôi đã tiến hành đo họ các đường cong từ hóa ban đầu tại các nhiệt độ khác nhau
M(H, T) quanh vùng chuyển pha sắt từ - thuận từ của các mẫu. Hình 5.3(a-c) trình
bày ba bộ số liệu M(H, T) của ba mẫu tiêu biểu là LC (a), LB (b ) và LS (c). Các
đường cong M(H, T) của hai mẫu còn lại là LCS và LCB có dáng điệu tương tự như
các đường cong M(H, T) của mẫu LS và LB. Chúng tôi nhận thấy, các đường cong
từ hóa ban đầu của các mẫu đều có dạng phi tuyến tính trong vùng nhiệt độ thấp và
chúng chuyển dần sang tuyến tính trong vùng nhiệt độ cao. Biểu hiện này liên quan
đến chuyển pha sắt từ - thuận từ trong vật liệu. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng, sự thay
đổi giá trị từ độ trong riêng mẫu LC xảy ra mạnh hơn đáng kể so với các mẫu còn
lại. Do đó, để thấy rõ hơn về bản chất chuyển pha từ trong các mẫu này chúng tôi
tiến hành biểu diễn các số liệu M(H, T) thành họ các đường cong Arrott như được
chỉ ra trong Hình 5.3(d-f).
84
Hình 5.3. (a)-(c) Hệ đường cong M(H) và (d)-(f) hệ đường cong Arrott (H/M phụ
thuộc M2) đo tại các nhiệt độ khác nhau xung quanh chuyển pha FM-PM của ba
mẫu đại diện LC, LB và LS.
Trước tiên, chúng ta quan sát các đường cong Arrott của các mẫu trong vùng
từ trường thấp, ta thấy các số liệu H/M phụ thuộc M2 ngả về hai phía trái ngược
nhau. Đây là dấu hiệu chỉ ra sự chuyển pha FM-PM trong vật liệu [60]. Bên cạnh
đó, trong vùng từ trường cao, độ dốc của một số đường cong H/M phụ thuộc M2 ở
các nhiệt độ trên TC của mẫu LC có giá trị âm, Hình 5.3(d). Trong khi đó, độ dốc
của tất cả các đường cong H/M phụ thuộc M2 của các mẫu còn lại (LCS, LCB, LS
và LB) đều có giá trị dương trong toàn bộ dải nhiệt độ khảo sát. So sánh với tiêu chí
Banerjee [122], chúng tôi nhận định, mẫu LC là vật liệu chuyển pha bậc một, các
mẫu còn lại bao gồm LCS, LCB, LS và LB cùng là vật liệu chuyển pha bậc hai.
Trên cơ sở các số liệu đường cong từ hóa ban đầu đo tại các nhiệt độ khác
nhau M(H, T), chúng tôi đã tính được các giá trị độ biến thiên entropy từ của hệ vật
liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 theo phương trình (1.7). Hình 5.4 trình bày các đường cong
85
-ΔSm(T) của tất cả các mẫu trong các biến thiên từ trường khác nhau, H = 4-10
kOe với bước thay đổi từ trường là 1 kOe.
Hình 5.4. Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ biến thiên entropytừ -ΔSm(T) trong biến
thiên từ trường khác nhau của hệ mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0;
0,15; 0,3).
Từ bộ số liệu ΔSm(T, H) của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 thu được ở trên,
chúng tôi tiến hành xây dựng các đường cong ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc nhiệt độ θ tại
các H khác nhau cho tất cả các mẫu. Trong đó, nhiệt độ tham chiếu Tr được chọn tại
vị trí tương ứng với tỉ số ΔSm(Tr)/ΔSM = k = 0,6. Các đường ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc
θ của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 trong các biến thiên từ trường từ 4 đến 10 kOe
được biểu diễn trên Hình 5.5. Dễ thấy, tất cả số liệu ΔSm(T)/ΔSM của các mẫu LCS,
LS, LCB và LB đều chồng phủ vào một đường cong duy nhất (Hình 5.5(b)-(f)).
Điều này có nghĩa là các số liệu ΔSm(T)/ΔSM của các mẫu này tuân theo mô hình
đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ. Đặc trưng này là một minh chứng cho
thấy các mẫu LCS, LS, LCB, và LB có bản chất là vật liệu chuyển pha bậc hai [40].
Trái lại, các số liệu ΔSm(T)/ΔSM của mẫu LC không chồng phủ vào một đường
cong, chúng bị phân tán mạnh (Hình 5.5(a)), chứng tỏ mẫu LC có bản chất là
86
chuyển pha bậc một [40]. Kết quả này phù hợp với nhận định loại chuyển pha theo
tiêu chí Banerjiee từ họ các đường cong từ hóa ban đầu tại các nhiệt độ khác nhau
M(H, T) như đã bàn luận ở trên.
Hình 5.5. Biểu diễn ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ trong các biến thiên từ trường khác
nhau của hệ mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3).
Ngoài ra, cũng trên cơ sở số liệu ΔSm(T, H) chúng tôi xác định bộ số liệu số
xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3), kết quả được trình bày trên Hình 5.6. Ta
mũ n(T) tại các từ trường khác nhau theo công thức (1.22) cho hệ vật liệu La0,7Ca0,3-
thấy, trong vùng chuyển pha FM-PM, ngoại trừ mẫu LC tồn tại cả hai cực trị, một
cực đại nmax > 2 theo ngay sau cực tiểu nmin < 1 trên các đường cong n(T, H), tất cả
các mẫu còn lại chỉ tồn tại duy nhất một cực tiểu nmin < 1. Theo nhận định của Law
và cộng sự về quy luật của các đường cong n(T, H) [129] thì mẫu LC có bản chất là
chuyển pha bậc một, các mẫu LCB, LCS, LB và LS có bản chất là chuyển pha bậc
hai. Kết quả này rất phù hợp với nhận định loại chuyển pha theo tiêu chí Banerjee
và phương pháp đường cong rút gọn độ biến thiên entropy từ ở nội dung trên. Việc
xác định chính xác bậc chuyển pha của các mẫu đóng một vai trò quan trọng, từ đó
chúng tôi có cơ sở áp dụng các công cụ lý thuyết của chuyển pha bậc hai để nghiên
87
cứu biểu hiện tới hạn cho các mẫu LCB, LCS, LB và LS. Chi tiết về nội dung
nghiên cứu này sẽ được trình bày trong chương 6.
Hình 5.6. Sự phụ thuộc nhiệt độ của số mũ n tại các từ trường khác nhau của hệ
mẫu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3).
Nhìn chung, các hệ perovskite La manganite thường kết tinh trong trong cấu
trúc trực giao hoặc mặt thoi và đặc tính chuyển đổi qua lại bậc chuyển pha giữa
FOPT và SOPT chỉ sảy ra khi cấu trúc vật liệu là trực giao. Đối với La0,7Ca0,3MnO3,
sự chuyển đổi này có thể được thực hiện bởi nhiều cách thức khác nhau như: thay
đổi chiều vật liệu hoặc thay đổi kích thước hạt [36], [145], [173]; sử dụng áp suất
[174]; từ trường [32], [175]; hoặc kĩ thuật phổ biến là thay thế La/Ca hay Mn trong
LCMO bằng các nguyên tố khác, tại một nồng độ các nguyên tố thay thế phù hợp sẽ
thu được hợp chất biểu hiện giao giữa FOPT và SOPT như: La0,7Ca0,3-xSrxMnO3 tại
x ≈ 0,1 [22]; La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 tại x = 0,05-0,10 theo kết quả nghiên cứu của
xPrxCa0,3MnO3 tại x = 0,3-0,4 [176]; La0,7-xYxCa0,3MnO3 tại x = 0,08 [127];
chúng tôi [171] và x = 0,05-0,075 theo nhóm Phan và cộng sự [32]; La0,7-
88
La0,7Ca0,3Mn1-xNixO3 tại x = 0,12 [177]; La0,7Ca0,3Mn1-xFexO3 tại x = 0,05-0,07
[178]; La0,7Ca0,3Mn1-xCoxO3 tại x = 0,1 [179]... Một điều đáng chú ý là các vật liệu
giao giữa FOPT và SOPT còn mang một số đặc tính thú vị như: biểu hiện tính chất
đa tới hạn, có thể kết hợp được ưu điểm của vật liệu từ nhiệt FOPT và SOPT, hoặc
cực tiểu mật độ trạng thái tại mức Fermi N(EF)..., nên gần đây chúng đã thu hút
được nhiều sự quan tâm nghiên cứu [32], [180], [181].
5.1.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0; 0,15; 0,03)
xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3) cho thấy, với mẫu x = 0, độ biến thiên
Như Hình 5.4 trình bày về kết quả hiệu ứng từ nhiệt trên hệ La0,7Ca0,3-
entropy từ cực đại cho giá trị lớn nhất |ΔSM| ≈ 5 J/kgK (ΔH = 10 kOe), nhưng khi
thay thế Sr hoặc Ba cho Ca với x từ 0,15 đến 0,3, độ biến thiên entropy từ cực đại
giảm mạnh. Các giá trị |ΔSM| của LCS và LS là 2,19 và 1,90 J/kgK, của LCB và LB
là 1,67 và 1,37 J/kgK. Tuy nhiên, loại chuyển pha của các hợp chất này là bậc hai
nên vùng nhiệt độ làm việc của chúng được mở rộng hơn. Giá trị δTFWHM của chúng
lên đến trên 20 K so với hợp chất ban đầu La0,7Ca0,3MnO3 (FOPT) với δTFWHM chỉ
đạt khoảng 10 K. Dẫn đến khả năng làm lạnh tương đối của hai mẫu LB và LCS
(tương ứng là 48,5; 44 J/kg) lớn hơn so với của LCMO (42,8 J/kg), và RCP của hai
mẫu còn lại là LS và LCB suy giảm không đáng kể, tương ứng là 39,99 và 36,62
J/kg.
89
Bảng 5.2. Nhiệt độ TC và các tham số từ nhiệt của hệ La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr,
Ba, Pb (bao gồm cả kết quả của chúng tôi) so sánh với kim loại Gd.
ΔH RCP |ΔSM| TLTK Vật liệu TC (K) (kOe) (J/kgK) (J/kg)
10 260 4,92 42,75 Luận án La0,7Ca0,3MnO3 (LC)
10 333 1,37 48,46 Luận án La0,7Ba0,3MnO3 (LB)
10 360 1,91 39,99 Luận án La0,7Sr0,3MnO3 (LS)
10 300 1,67 36,62 Luận án La0,7Ca0,15Ba0,15MnO3 (LCB)
10 322 2,19 44,0 Luận án La0,7Ca0,15Sr0,15MnO3 (LCS)
10 360 1,91 40,02 [16] La0,7Sr0,3MnO3
10 365 1,64 36,6 [182] La0,7Sr0,3MnO3
10 319 0,23 21 [183] La0,7Sr0,3MnO3
10 370 1,5 41 [172] La2/3Sr1/3MnO3
12 285 2,8 50,4 [117] La0,7Ca0,245Sr0,055MnO3
12 309 2,6 54,6 [117] La0,7Ca0,19Sr0,11MnO3
10 297 1,47 54,4 [24] La0,7Ca0,2Sr0,1MnO3
10 301 1,42 52,5 [24] La0,7Ca0,19Sr0,11MnO3
10 308 1,38 44,2 [24] La0,7Ca0,18Sr0,12MnO3
10 300 1,8 54 [172] La2/3(Ca0,75Sr0,25)1/3MnO3
50 308 7,45 374 [184] La0,7Ca0,20Sr0,10MnO3
50 294 6,24 234,5 [185] La0,7Ca0,20Sr0,10MnO3
30 289 2,60 - [186] La0,7Ca0,22Sr0,08MnO3
50 340 4,2 215 [187] La0,7Ba0,3MnO3
20 300 1,3 41 [188] La0,7Ba0,3MnO3
10 336 1,6 - [104] La0,7Ba0,3MnO3
10 298 1,85 - [104] La0,7Ca0,18Ba0,12MnO3
10 320 1,72 - [104] La0,7Ca0,06Ba0,24MnO3
20 300 3,10 105 [32] La0,7Ca0,2Ba0,1MnO3
50 288 3,21 237 [189] La0,7Ca0,2Ba0,1MnO3
10 294 Gd 2,8 63,4 [37]
90
Bảng 5.2 trình bày các tham số từ nhiệt đặc trưng của kim loại Gd và của
một số perovskite tiêu biểu có công thức chung dạng La0,7Ca0,3-xAxMnO3 với A = Sr
hoặc Ba, Pb. Nhìn chung, kết quả của chúng tôi hoàn có thể so sánh được với những
nghiên cứu này khi xét trong cùng biến thiên từ trường. Điều này được thể hiện rõ
hơn khi các kết quả được biểu diễn dưới dạng tỉ lệ |ΔSM|/ΔH tại nhiệt độ TC cho các
hợp chất (Hình 5.7), ngoại trừ La0,7Ca0,3MnO3 cho |ΔSM|/ΔH lớn nhất, đạt khoảng ≈
0,5 J/kgK.kOe, hầu hết các hợp chất còn lại cho tỷ lệ này trong khoảng 0,1-0,22
J/kgK.kOe. Trong đó, trường hợp mẫu của chúng tôi với hàm lượng x = 0,15 của Sr
thay thế cho Ca, tỉ lệ này đạt giá trị cao nhất là 0,22 J/kgK.kOe (Hình 5.7).
xSrxMnO3 đã đưa ra nhiều kết quả giá đáng chú ý. Theo khảo sát về MCE của Phan
Trong thực tế, các nghiên cứu về hiệu ứng từ nhiệt trên hệ La0,7Ca0,3-
và cộng sự [184] trên hệ đơn tinh thể La0,7Ca0,3-xSrxMnO3 (x = 0,05-0,25) cho thấy,
khi x = 0,05, độ biến thiên entropy từ cực đại của mẫu này đạt tới 10,5 J/kgK tại 275
K tương đương với của Gd [153] trong cùng ΔH = 50 kOe. Đặc biệt, khi x = 0,1, tức
là hợp chất La0,7Ca0,2Sr0,1MnO3 đã cho MCE gần nhiệt độ phòng với TC ≈ 308 K và
|ΔSM| = 7,45 J/kgK (ΔH = 50 kOe), giá trị này vẫn còn đạt tới 73% so với của Gd
[153]. Đối với dạng đa tinh thể La0,67Ca0,33-xSrxMnO3 (x = 0-0,33), Dinesen và cộng
sự [117] đã đưa ra nhiều thông tin quan trọng, nhiệt độ chuyển pha TC của các hợp
chất tăng từ khoảng 267 K với x = 0 đến 369 K với x = 0,33 và độ biến thiên
entropy từ cực đại của hệ vật liệu này suy giảm khá nhanh khi Sr thay thế cho Ca.
Tuy nhiên, giá trị của nó vẫn còn tương đối cao, trong biến thiên từ trường nhỏ ΔH
= 7 kOe, |ΔSM| của chúng đạt từ 0,8 đến 1,7 J/kgK và trong ΔH = 12 kOe là 1,5-2,8
J/kgK tương ứng với x = 0 và 0, 33. Đối với nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù hợp
chất La0,7Ca0,15Sr0,15MnO3 cho nhiệt độ chuyển pha lớn hơn nhiệt độ phòng (TC =
320 K). Tuy nhiên, với giá trị |ΔSM| = 2,19 J/kgK (đạt ≈ 78% của Gd trong cùng
ΔH = 10 kOe [37]), khả năng làm lạnh của LCS (44 J/kg) lớn hơn của hợp chất mẹ
LCMO và vẫn còn đạt tới ≈ 70% so với của Gd [37]) đã cho thấy hợp chất này là
một vật liệu từ nhiệt có tiềm năng ứng dụng trong vùng nhiệt độ hoạt động của nó.
Trong trường hợp thay thế Ba cho Ca trong La0,7Ca0,3MnO3, so sánh với thay
thế Sr cho Ca chúng tôi cho nhận định, khi cùng nồng độ thay thế các nguyên tố này
cho Ca, thì giá trị |ΔSM| của các hợp chất La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 nhỏ hơn so với
91
La0,7Ca0,3-xSrxMnO3. Tuy nhiên vùng nhiệt độ làm việc của các hợp chất thay thế Ba
được mở rộng hơn so với Sr, nên trong một số trường hợp RCP của các hợp chất
LCBMO đạt giá trị lớn hơn của cả hợp chất mẹ LCMO cũng như của các hợp chất
LCSMO, do đó các hợp chất của hệ La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 cũng được nghiên cứu
La0,7Ca0,3-xAxMnO3
(A = Sr, Ba, x = 0; 0,15; 0,3)
Gd[37]
La0,7Ca03MnO3 [36]
La0,7Sr03MnO3 [182]
La0,7Sr03MnO3 [16]
La0,7Sr03MnO3 [183]
La0,7Ba03MnO3 [187]
A = Sr; x = 0,15
La0,7Ba03MnO3 [188]
La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 [104]
La0,7Ca0,25Ba0,05MnO3 [221]
La0,7Ba0,15Sr0,15MnO3 [157]
La0,7Ca0,2Sr0,1MnO3 [185]
La0,7Ca0,22Sr0,08MnO3 [186]
La0,7Ca0,3-xSrxMnO3 [184]
La0,7Ca0,3-xSrxMnO3[24]
rộng rãi.
Hình 5.7. Biểu diễn |ΔSM|/ΔH theo nhiệt độ TC của một số manganite có công thức
chung dạng La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba) và của kim loại Gd.
5.2. Chuyển pha và hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3
Như đã đề cập trong phần mở đầu, vật liệu từ nhiệt FOPT cho hiệu ứng từ
nhiệt khổng lồ, nhưng vùng nhiệt độ chuyển pha rất hẹp và kèm theo các hiện tượng
trễ nhiệt cũng như trễ từ trễ từ. Ngược lại vật liệu SOPT không biểu hiện tính trễ và
có vùng chuyển pha rộng, tuy nhiên độ biến thiên entropy từ lại không cao. Do đó
mục tiêu hiện tại trong tìm kiếm các MCM tối ưu là kết hợp được các ưu điểm của
cả hai loại vật liệu này. Cụ thể, chúng cho độ biến thiên entropy từ vẫn còn tương
đối lớn, có vùng chuyển pha rộng và không thể hiện các tính trễ. Việc mong đợi các
tính chất như vậy đã hướng tới nghiên cứu các MCM tại lân cận điểm chuyển đổi
92
FOPT sang SOPT [180], [190]. Cách tiếp cận phổ biến là thay thế một số nguyên tố
trong các hợp chất FOPT bằng các nguyên tố khác, tuy nhiên theo cách này nhiệt độ
TC có thể thay đổi mạnh theo chiều hướng không như mong muốn. Một cách tiếp
cận khác có thể làm biến đổi bản chất chuyển pha mà không thay đổi đáng kể TC là
giảm kích thước tinh thể của vật liệu. Một số nghiên cứu về chuyển pha trên hệ
La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 của chúng tôi và nhóm Phan [32], [171] đã cho thấy, khi nồng
độ Ba nhỏ hơn x = 0,5 vật liệu sẽ biểu hiện FOPT. Vì vậy, chúng tôi chọn nồng độ x
= 0,025 (hợp chất La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3) để khảo sát ảnh hưởng của kích thước
tinh thể lên các đặc trưng từ, chuyển pha và MCE của vật liệu này.
Ban đầu, mẫu khối La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 được chế tạo bằng phương pháp
phản ứng pha rắn để tạo ra vật liệu có kích thước tinh thể lớn. Sau đó, mẫu khối này
được nghiền tay thành bột và nghiền cơ năng lượng cao trong các thời gian nghiền
khác nhau. Các mẫu đã nghiền được ký hiệu là S0, S1, S2 và S3 tương ứng với các
thời gian nghiền là 0, 10, 20 và 30 phút.
5.2.1. Cấu trúc của hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (38 - 200 nm)
Giản đồ nhiễu xạ tia X mẫu bột tại nhiệt độ phòng của hệ hạt nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 được thể hiện trên Hình 5.8. Quan sát Hình 5.8, chúng ta
nhận thấy, các đỉnh nhiễu xạ xuất hiện cao và sắc nét. Ở tất cả các mẫu đều xuất
hiện các đỉnh nhiễu xạ tương ứng với pha tinh thể perovskite
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3, có cấu trúc trực thoi thuộc nhóm đối xứng không gian
Pnma, trong đó mẫu S0 có các vạch nhiễu xạ cao và sắc nét hơn cả. Khi thời gian
nghiền tăng lên, các vạch nhiễu xạ được mở rộng và cường độ của chúng suy giảm.
Đây là một số dấu hiệu cho thấy các mẫu sau khi nghiền có thể ở dạng nano tinh
thể. Dựa trên cơ sở số liệu nhiễu xạ tia X đã thu được, chúng tôi đã xác định được
kích thước tinh thể (d) của các mẫu bằng phương pháp Williamson-Hall [191]. Theo
phương pháp này, giá trị trung bình của kích thước tinh thể và ứng suất mạng (ξ)
được xác định từ điểm giao với trục tung và hệ số góc của đường thẳng tuân theo
phương trình sau: βScosθ = Kλ/d + 2ξsinθ. Trong đó, βS là độ rộng tại nửa chiều
cao cực đại của đỉnh nhiễu xạ tia X, θ là góc phản xạ Bragg và K = 0,9 là yếu tố
hình dạng.
93
Hình 5.8. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ vật liệu nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3.
Hình 5.9(a) trình bày các đường thẳng βScosθ phụ thuộc sinθ của ba mẫu S1,
S2 S3, từ đó chúng tôi đã tính toán được kích thước tinh thể của chúng (Bảng 5.3).
Dễ thấy rằng, khi thời gian nghiền tăng từ 0 đến 30 phút, kích thước tinh thể của
pha La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 giảm từ 200 xuống 38 nm. Tuy nhiên, kích thước tinh
thể thực của mẫu S0 (chưa nghiền cơ, t = 0) có thể sẽ lớn hơn nhiều so với con số
200 nm. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì phương pháp Williamson-Hall là phương
pháp xác định kích thước tinh thể dựa trên độ mở rộng của vạch nhiễu xạ tia X. Kết
quả tính toán theo phương pháp này chỉ chính xác cho vùng kích thước tinh thể nhỏ
hơn 100 nm [191]. Do vậy giá trị kích thước tinh thể trung bình 200 nm của mẫu S0
chỉ mang ý nghĩa tương đối, giúp thuận tiện trong quá trình biểu diễn quy luật thay
đổi các tính chất vật lý của vật liệu theo kích thước tinh thể.
94
Hình 5.9. (a) Biểu diễn Williamson-Hall trong xác định kích thước tinh thể (d) của
các mẫu S1-S3. (b) Giản đồ phân tích Rietveld trên cơ sở số liệu nhiễu xạ tia X của
mẫu S0.
Tiếp theo chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích Rietveld để xác định
các thông số cấu trúc như hằng số mạng (a, b, c), thể tích ô mạng (V), độ dài liên
kết Mn-O và góc liên kết Mn-O-Mn của pha tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 của
các mẫu S0, S1, S2 và S3. Hình 5.9(b) trình bày kết quả phân tích Rietveld của mẫu
đại diện S0. Các thông số cấu trúc của pha tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 của các
mẫu được trình bày chi tiết trong Bảng 5.3. Kết quả cho thấy giá trị các hằng số
mạng, thể tích ô mạng và độ dài liên kết Mn-O có xu hướng tăng lên theo thời gian
nghiền, tức là theo chiều giảm kích thước tinh thể. Như vậy thời gian nghiền có ảnh
hưởng đáng kể lên cấu trúc của các mẫu. Khi thời gian nghiền tăng, kích thước tinh
thể giảm, giá trị hằng số mạng và thể tích ô mạng cũng như độ dài liên kết Mn-O có
xu hướng tăng.
95
Bảng 5.3. Kết quả xác định kích thước hạt và các tham số cấu trúc của hệ vật liệu
nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3.
S0 S1 S2 S3 Kí hiệu mẫu
0 10 20 30 tm (phút)
200 88 62 38 d (nm)
5,4583 5,4621 5,4638 5,4655 a (Å)
7,7138 7,7139 7,7162 7,7164 b (Å)
5,4729 5,4736 5,4694 5,4698 c (Å)
230,43 230,63 230,59 230,68 V (Å3)
260 258 256 256 TC (K)
1,9216 1,9237 1,9236 1,9249 Mn-O (Å)
164,09 164,13 163,42 163,16 Mn-O-Mn (o)
10,167 10,128 10,130 10,106 W ~ ω (10-2)
5.2.2. Tính chất từ và chuyển pha của hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3
(38 - 200 nm)
Hình 5.10. (a) Các đường cong M(T) và (b) các đường dM/dT phụ thuộc T của các
mẫu đo tại H = 100 Oe trong chế độ ZFC của hệ mẫu nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm).
96
Để khảo sát tính chất từ của hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3, chúng
tôi đã tiền hành đo các đường cong từ nhiệt M(T) và các đường cong từ trễ M(H)
của các mẫu. Hình 5.10(a) biểu diễn các đường cong từ độ phụ thuộc nhiệt độ M(T)
trong từ trường 100 Oe, đo trong chế độ làm lạnh không có từ trường (ZFC) của hệ
nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3. Kết quả cho thấy, các mẫu đều xuất hiện
chuyển pha trong khoảng từ 250 đến 270 K. Khi nhiệt độ tăng, từ độ của mẫu tăng
dần và đạt đến cực đại, sau đó giảm nhanh ở nhiệt độ xung quanh nhiệt độ chuyển
pha FM-PM. Bên cạnh đó, chúng ta có thể nhận thấy độ sắc nét của chuyển pha
FM-PM ở các đường cong là khác nhau. Độ sắc nét của chuyển pha FM-PM giảm
dần khi kích thước tinh thể giảm từ 200 xuống 38 nm, đồng thời vùng chuyển pha
của chúng cũng được mở rộng hơn. Giá trị TC của các mẫu được xác định tại vị trí
cực tiểu của các đường vi phân bậc nhất từ độ theo nhiệt độ (Hình 5.10(b)). Giá trị
TC là 260, 258, 256 và 256 K tương ứng với các mẫu có kích thước tinh thể d = 200,
88, 62, 38 nm. Dễ thấy, trong khi d giảm khá nhanh, nhiệt độ TC chỉ giảm nhẹ
khoảng vài K. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự suy giảm nhẹ của bề rộng
d-1
(nm-1)
giải dẫn W (Bảng 5.3) khi kích thước hạt giảm từ 200-38 nm.
Hình 5.11. (a) Đường cong từ trễ M(H), (b) từ độ bão hòa MS và lực kháng từ Hc đo
tại 5 K phụ thuộc nghịch đảo kích thước tinh thể d-1 của hệ mẫu nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm).
97
Hình 5.11(a) trình bày các đường cong từ trễ của hệ hạt nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 tại nhiệt độ 5 K. Kết quả cho thấy, các mẫu đều là vật liệu
sắt từ mềm với lực kháng từ Hc rất nhỏ và từ độ đạt bão hòa tại từ trường khoảng 10
kOe. Giá trị Hc của các mẫu nằm trong khoảng 80 - 180 Oe (Hình 5.11(b)) và tăng
dần khi kích thước tinh thể giảm. Theo như những nghiên cứu trước về quy luật
biến đổi lực kháng từ theo kích thước hạt [192], chúng tôi tin rằng hệ hạt nano
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 với d = 38-200 nm tồn tại trạng thái đa domen từ.
Hình 5.12. Họ các đường cong từ hóa ban đầu đo tại các nhiệt độ khác nhau M(H,
T) của hệ vật liệu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm).
Bên cạnh đó, chúng ta cũng quan sát thấy, ngược lại với Hc, từ độ bão hòa Ms
của các mẫu giảm gần như tuyến tính khi kích thước tinh thể tăng. Giá trị Ms của các
mẫu là 98, 93, 86 và 76 emu/g lần lượt tương ứng với các mẫu S0, S1, S2 và S3. Sự
98
suy giảm này có thể được giải thích bằng mô hình hạt từ có cấu trúc dạng lõi-vỏ
[192]. Theo mô hình này, các hạt từ được xem như những quả cầu với phần lõi có
trật tự sắt từ giống như của mẫu khối, trong khi đó lớp vỏ có tính bất trật tự từ và
thường được xem như có momen từ tổng cộng bằng không, vì vậy từ độ bão hoà
của mẫu hạt nano quan hệ mật thiết với tỉ số bề mặt và thể tích hạt từ. Khi kích
thước hạt giảm, do hiệu ứng bề mặt mà tỉ số này càng tăng, tức là thành phần phi từ
của hạt nano tăng lên và thành phần từ tính giảm đi. Do đó, sẽ làm giảm từ độ bão
hoà tổng cộng của hạt.
Hình 5.13. Họ các đường cong H/M phụ thuộc M2 trong lân cận vùng chuyển pha FM-
PM của các mẫu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm).
Để tiếp tục khảo sát tính chất từ và đồng thời nghiên cứu hiệu ứng từ nhiệt
của các mẫu đã chế tạo, chúng tôi đo họ các đường cong từ hóa ban đầu tại các
99
nhiệt độ khác nhau M(H, T) trong vùng lân cận chuyển pha FM-PM của chúng
(Hình 5.12). Kết quả cho thấy, trong vùng FM, giá trị từ độ của các mẫu tăng lên
đột ngột trong từ trường < 3 kOe. Khi H tiếp tục tăng, từ độ của mẫu tăng chậm và
có xu hướng tiệm cận đến giá trị bão hòa. Mặt khác, khi nhiệt độ tăng, các đường
cong M(H) chuyển dần sang dạng tuyến tính, điều này thể hiện dấu hiệu của chuyển
pha FM-PM như đã được quan sát thấy trên đường cong M(T) của các mẫu vật liệu.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của chuyển pha trong hệ vật liệu nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3, biểu diễn H/M phụ thuộc M2 tại các nhiệt độ lân cận nhiệt
độ chuyển pha TC đã được xây dựng từ các số liệu M(H, T) (Hình 5.13). Dễ thấy,
một số đường cong H/M-M2 của các mẫu S0, S1 biểu hiện độ dốc có giá trị âm.
Trong khi đó, toàn bộ các đường này của các mẫu S2, S3 đều biểu hiện độ dốc có
giá trị dương. Theo tiêu chí Banerjee [122], chuyển pha FM-PM trong các mẫu S0,
S1 là chuyển pha bậc một và các mẫu S2, S3 là chuyển pha bậc hai. Như vậy, khi
kích thước tinh thể của hệ hạt nano La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 giảm từ 200-38 nm,
chuyển pha của vật liệu đã bị biến đổi từ bậc một sang bậc hai.
Ngoài ra, cũng từ số liệu M(H, T) ở các nhiệt độ khác nhau, chúng tôi đã xác
định độ biến thiên entropy của các mẫu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 theo
công thức (1.7) và được trình bày trên Hình 5.15. Tiếp theo, để xác định chuyển pha
của vật liệu theo số liệu ΔSm(T, H), chúng tôi xây đựng đường cong tỉ lệ độ biến
thiên entropy từ (ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ) của các mẫu này (Hình 5.14) với nhiệt
độ tham chiếu Tr được chọn để hệ số tỉ lệ k = 0,6. Kết quả chỉ ra, tất cả các đường
cong tỉ lệ của các mẫu S0, S1 và S2 không chồng phủ vào một đường cong duy nhất
cho thấy chúng biểu hiện là vật liệu chuyển pha bậc một. Trái lại, đối với mẫu S3,
tất cả các đường cong tỉ lệ này lại chồng phủ vào một đường cong duy nhất cho thấy
mẫu này biểu hiện là vật liệu chuyển pha bậc hai. Kết hợp với kết quả nhận biết loại
chuyển pha theo tiêu chí Banerjee như đã trình bày ở trên (Hình 5.13), chúng tôi rút
ra nhận xét: vật liệu thuộc FOPT khi d = 88-200 nm, vật liệu thuộc SOPT khi d = 38
nm, d = 62 nm vật liệu biểu hiện giao giữa FOPT và SOPT. Như vậy, khoảng kích
thước tinh thể từ 62 đến 88 nm có thể được xem là ngưỡng chuyển đổi bậc chuyển
pha FOPT-SOPT của hệ vật liệu nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3.
100
Hình 5.14. Biểu diễn ΔSm(T)/ΔSM phụ thuộc θ trong các biến thiên từ trường khác
nhau của La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 với các kích thước tinh thể khác nhau: (a) d = 200,
(b) d = 88 nm, (c) d = 62 nm, và (d) d = 38 nm.
5.2.3. Hiệu ứng từ nhiệt của hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (38 - 200
nm)
Hình 5.15 trình bày độ biến thiên entropy từ theo nhiệt độ của các mẫu nano
tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 trong các biến thiên từ trường từ 5-40 kOe. Kết quả
cho thấy, độ biến thiên entropy từ của các mẫu nano tinh thể là một hàm theo
nhiệt độ và đạt giá trị cực đại tại gần nhiệt độ chuyển pha FM-PM. Với ΔH = 40
kOe, |ΔSM| thu được cho các mẫu lần lượt là 8,6; 7,2; 6,2 và 5,25 J/kgK tương ứng
với d = 200, 88, 62, 38 nm. Như vậy, hiệu ứng từ nhiệt của các mẫu bị ảnh hưởng
đáng kể bởi kích thước tinh thể, |ΔSM| của các mẫu giảm khi d giảm (Hình 5.16(a)).
Quy luật này được cho là liên quan đến sự giảm giá trị từ độ bão hòa của vật liệu
khi kích thước tinh thể giảm và sự biến đổi bản chất chuyển pha từ của vật liệu.
Ngược lại, vùng nhiệt độ hoạt động δTFWHM của các mẫu lại tăng lên rõ rệt khi d
101
giảm từ 200-38 nm (Hình 5.16(b)). Sự mở rộng này là do bản chất chuyển pha của
vật liệu thay đổi từ bậc một sang bậc hai khi kích thước tinh thể giảm.
Hình 5.15. Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ biến thiên entropy từ của các mẫu nano
tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm).
Như đã biết, cùng với độ biến thiên entropy từ cực đại, đại lượng khả năng làm
lạnh tương đối thường xuyên được sử dụng để đánh giá tiềm năng ứng dụng của vật liệu
từ nhiệt. Hình 5.16(c) trình bày sự biến đổi giá trị RCP của các mẫu nano tinh thể
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 theo sự biến đổi của từ trường ngoài ΔH. Trong biến thiên
từ trường 40 kOe, giá trị RCP của các mẫu thu được nằm trong khoảng 196,6-203,1
J/kg. Như vậy, có thể thấy rằng việc giảm kích thước tinh thể của
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 hầu như không làm suy giảm đáng kể RCP của vật liệu.
102
Hình 5.16. Sự phụ thuộc biến thiên từ trường của (a) độ biến thiên entropy từ cực
đại, (b) vùng nhiệt độ hoạt động δTFWHM, (c) khả năng làm lạnh RCP của các mẫu
nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 200, 88, 62, 38 nm).
Tóm lại, các mẫu nano tinh thể S2 và S3 với biểu hiện chuyển pha bậc hai và
giao giữa hai loại chuyển pha có vùng nhiệt độ chuyển pha rộng và giá trị RCP khá
lớn. Hơn nữa, lực kháng từ của của chúng rất nhỏ (HC < 180 Oe) nên tổn hao năng
lượng do trễ từ gây ra là không đáng kể. Vì vậy, chúng ta có thể hi vọng hệ hạt nano
tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 sẽ tiếp tục thu hút được nhiều quan tâm nghiên cứu
hơn để cải tiến các điều kiện công nghệ, nhằm tiệm cận dần đến khả năng ứng dụng
trong kỹ thuật làm lạnh bằng từ trường
103
Kết luận chương 5
Các kết quả chính mà chúng tôi thu được trong chương này có thể tóm tắt lại
như sau:
- Thay thế Sr hoặc Ba cho Ca đã gây ảnh hưởng mạnh đến cấu trúc tinh thể và
làm tăng nhiệt độ TC đồng thời làm biến đổi bản chất chuyển pha từ của hệ vật liệu
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0; 0,15; 0,3). Cấu trúc tinh thể của vật liệu
thuộc hệ trực giao khi x = 0 - 0,15 và thuộc hệ mặt thoi khi x = 0,3. Nhiệt độ TC tăng
từ 260 lên 360 K khi A = Sr và tăng đến 333 K khi A = Ba. Bản chất chuyển pha
bậc một của vật liệu bị biến đổi thành chuyển pha bậc hai khi Sr hoặc Ba thay thế
một phần hoặc toàn bộ vị trí của Ca trong cấu trúc.
- Trong từ trường 10 kOe, mặc dù biến thiên entropy từ cực đại của vật liệu
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 giảm từ 5 xuống 1,37-2,19 J/kgK khi A = Sr, Ba và x = 0; 0,15;
0,3 nhưng đã cải thiện được đáng kể khả năng làm lạnh từ, tăng từ 42,75 J/kg (với x
= 0) lên 44,0 J/kg (với A = Sr, x = 0,15) và 48,46 J/kg (với A = Ba, x = 0,3).
- Bản chất chuyển pha FM-PM và các thông số từ nhiệt của vật liệu
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 đã được nghiên cứu và điều khiển thông qua thay đổi kích
thước tinh thể, giúp vật liệu trở hữu ích hơn trong công nghệ làm lạnh bằng từ
trường. Nhiệt độ chuyển pha TC của vật liệu giảm không đáng kể khi kích thước
tinh thể giảm từ 200 xuống 38 nm. Vật liệu thuộc FOPT khi d = 88-200 nm, vật liệu
thuộc SOPT khi d = 38 nm, vật liệu biểu hiện giao giữa FOPT và SOPT khi d = 62
nm, d = 62-88 nm được xem là vùng kích thước tinh thể tới hạn của sự biến đổi
chuyển pha từ bậc một sang bậc hai. Trong từ trường 40 kOe, các giá trị |SM|,
δTFWHM và RCP của vật liệu thu được lần lượt là 5,28-8,55 J/kgK; 23-38,5 K và
196,6-203,1 J/kg. Các mẫu có d = 38-62 nm sẽ có nhiều lợi thế hơn trong công nghệ
làm lạnh bằng từ trường do có vùng chuyển pha rộng (khoảng 40 K) và khả năng
làm lạnh cao (khoảng 200 J/kg).
104
CHƯƠNG 6
BIỂU HIỆN TỚI HẠN CỦA HỆ VẬT LIỆU
La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba)
Theo lý thuyết tương tác trao đổi kép, tương tác sắt từ hiệu dụng được thúc
đẩy bởi động học của các electron có lợi cho các trạng thái mở rộng phạm vi tương
tác [193]. Do đó, biểu hiện tới hạn trong mô hình DE được hi vọng sẽ phù hợp với
các mô tả trong khuôn khổ của lý thuyết trường trung bình [130], [194]. Tuy nhiên,
nghiên cứu tính toán lại xác nhận các số mũ tới hạn của vật liệu sắt từ DE phù hợp
với số mũ của mô hình 3D Heisenberg [195]. Trong thực tế các kết quả về số mũ tới
hạn trên các manganite (vật liệu sắt từ DE tiêu biểu) là rất đa dạng [13-34], giá trị
của chúng từ phù hợp cho đến rất khác biệt so với số mũ của các mô hình sắt từ lý
thuyết (MFT, 3D Heisenberg, 3D Ising và TMFT). Điều này cho thấy sự phức tạp
của biểu hiện tới hạn liên quan đến các manganite nói riêng và vật liệu sắt từ có cấu
trúc perovskite nói chung. Vì vậy đã không có tiêu chí cụ thể để xác nhận mô hình
lý thuyết nào sẽ phù hợp cho mô tả trật tự từ trong các vật liệu perovskite, trừ khi
chúng ta phân tích kĩ lưỡng số liệu M(H, T) của chúng.
Như đã trình bày trong chương 5, hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba
và x = 0; 0,15; 0,3) sẽ biểu hiện chuyển pha bậc một khi x = 0 (La0,7Ca0,3MnO3), tuy
nhiên khi một phần hoặc toàn bộ Ca được thay thế bởi Sr hoặc Ba (x = 0,15 và 0,3)
vật liệu biểu hiện chuyển pha bậc hai. Do đó, để nghiên cứu ảnh hưởng của Sr hoặc
Ba lên tính chất tới hạn của hệ vật liệu này, chúng tôi lựa chọn 04 mẫu chuyển pha
bậc hai bao gồm: La0,7Ca0,15Ba0,15MnO3 (LCB), La0,7Ca0,15Sr0,15MnO3 (LCS),
La0,7Ba0,3MnO3 (LB) và La0,7Sr0,3MnO3 (LS) và xác định các số mũ tới hạn xảy ra
tại lân cận chuyển pha FM-PM của chúng. Tiếp theo, trong số các hợp chất này,
chúng tôi lựa chọn La0,7Sr0,3MnO3 (hợp chất được nhận định là một manganite sắt
từ trao đổi kép điển hình với cường độ tương tác DE mạnh do bề rộng dải dẫn W
tương đối lớn [35]) để khảo sát ảnh hưởng của sự thay thế Co cho Mn lên các tính
chất tới hạn của hệ La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0; 0,05; 0,1; 0,15 và 1). Về cơ bản,
trên cơ sở giá trị các bộ số mũ tới hạn thu được của các mẫu nghiên cứu và so sánh
105
với các mô hình sắt từ lý thuyết chúng tôi dự đoán sự thay đổi trật tự tương tác sắt
từ theo nồng độ các nguyên tố thay thế trong trong mỗi hệ vật liệu.
6.1. Biểu hiện tới hạn của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba, x = 0,15;
0,3)
Nghiên cứu biểu hiện tới hạn cũng như trật tự tương tác sắt từ của vật liệu là
một công việc phức tạp, trong đó việc xác định giá trị các tham số tới hạn (bao gồm
các số mũ β, γ, δ… và TC) là một nội dung đóng vai trò rất quan trọng. Để thu được
giá trị tin cậy của chúng cho đánh giá trật từ từ của vật liệu, ngoài việc đòi hỏi kinh
nghiệm phân tích của nhà nghiên cứu, chúng ta cần sử dụng các phương pháp khác
nhau để đối chiếu kết quả. Trong nội dung của Phần 2.2.4, chúng tôi đã trình bày ba
phương pháp thường được áp dụng trong xác định các tham số tới hạn của vật liệu
từ SOPT bao gồm: phương pháp thay đổi các đường Arrott (MAP), phương pháp
Kouvel-Fisher (K-F), và phương pháp ngoại suy độ biến thiên entropy từ. Các
phương pháp đó được xây dựng trên cơ sở họ các đường cong từ hóa ban đầu M(H,
T) và số liệu biến thiên entropy từ quanh vùng chuyển pha FM-PM. Nội dung dưới
đây trình bày các kết quả mà chúng tôi đã xác định được bằng các phương pháp kể
trên áp dụng cho hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr; Ba và x = 0,15; 0,3), và
phương pháp Kouvel-Fisher áp dụng trên hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0-1).
Trên cơ sở bộ số mũ tới hạn thu được đối với các mẫu vật liệu, sẽ cho phép chúng
tôi đánh giá về trật tự tương tác sắt từ cũng như những khía cạnh khác liên quan đến
giai đoạn chuyển pha FM-PM của chúng.
6.1.1. Các tham số tới hạn của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba, x =
0,15; 0,3)
Trên cơ sở số liệu độ biến thiên entropy từ phụ thuộc nhiệt độ trong các biến
thiên từ trường khác nhau ΔSm(T, H) của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 thu được
trong Chương 5, áp dụng biểu thức (2.32), chúng tôi xây dựng các bộ số liệu -ΔSm
phụ thuộc M2 tại các nhiệt độ khác nhau trong vùng T ≤ TC và biểu diễn trong Hình
6.1. Theo biểu thức (2.32), trong vùng T ≤ TC, đại lượng -ΔSm sẽ là một hàm phụ
106
thuộc tuyến tính M2. Do đó, giá trị MS của vật liệu có thể được xác định bằng cách
ngoại suy tuyến tính hàm -ΔSm = f[M2(T)] về giá trị -ΔSm = 0, là điểm giao với trục
M2 [138].
Hình 6.1. Biểu diễn -ΔSm phụ thuộc M2 tại các nhiệt độ khác nhau trong vùng T ≤
TC của các mẫu LCB, LCS, LB và LS.
Hình 6.1 biểu diễn sự thay đổi của -ΔSm theo M2 tại các nhiệt độ khác nhau
trong vùng T ≤ TC cho các mẫu LCB, LCS, LB và LS (các ký hiệu hình tròn). Kết
quả cho thấy số liệu -ΔSm tại các nhiệt độ khác nhau phụ thuộc khá tuyến tính theo
M2 tương tứng. Các đường thẳng trong Hình 6.1 biển diễn các đường làm khớp
ngoại suy tuyến tính -ΔSm = f[M2(T)] về giá trị -ΔSm = 0. Chúng ta nhận thấy, các số
liệu thực nghiệm -ΔSm được làm khớp tuyến tính khá tốt theo hàm -ΔSm = f[M2(T)].
Tuy nhiên, các đường thẳng ngoại suy -ΔSm = f[M2(T)] tại các nhiệt độ khác nhau
không song song với nhau. Điều này gợi ý rằng các số liệu ΔSm(T, H) của hệ vật
liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 không hoàn toàn tuân theo mô hình trường trung bình. Bằng
107
phép ngoại suy, bộ số liệu MS(T) tại các nhiệt độ khác nhau của các mẫu được xác
định và biểu diễn trên Hình 6.2 (các ký hiệu).
Hình 6.2. Kết quả số liệu MS(T) thu được từ ngoại suy tuyến tính của biểu diễn
−ΔSm phụ thuộc M2, các đường liền là kết quả làm khớp số liệu MS(T) theo công
thức (2.15).
Các số liệu MS(T) của các mẫu sau đó được làm khớp bằng phương trình
(2.15). Các đương làm khớp MS(T) được biểu diễn bằng các đường liền nét trong
Hình 6.2. Từ các tham số làm khớp, giá trị số mũ tới hạn β của các mẫu thu được là:
β = 0,444 ± 0,029; β = 0,504 ± 0,010; β = 0,438 ± 0,017; và β = 0,414 ± 0,030 lần
lượt tương ứng với các mẫu LCB, LB, LCS, và LS. Nhìn chung, thông qua số mũ
tới hạn β được xác định theo phương pháp ngoại suy độ biến thiên entropy từ ở trên
chúng ta có thể đoán nhận sơ bộ về biểu hiện trật tự tương tác sắt từ của các mẫu.
Ngoại trừ giá trị β = 0,504 của mẫu LB rất gần với β = 0,5 của MFT cho phép
chúng tôi dự đoán, có thể trật tự tương tác sắt từ khoảng dài tồn tại trong mẫu vật
liệu này. Các mẫu còn lại cho số mũ tới hạn β nằm giữa số mũ của 3D Heisenberg
và MFT chưa cho phép đánh giá hơn được điều gì về trật tự từ của chúng. Hạn chế
của phương pháp xác định số mũ tới hạn theo số liệu ΔSm(T, H) là chỉ xác định duy
nhất được số mũ tới hạn β và không đưa ra các cơ sở để kiểm chứng kết quả. Tuy
nhiên, việc xác định β từ kết quả độ biến thiên entropy từ là một việc làm hữu ích
khi kết quả này được sử dụng để tham khảo hoặc đối chiếu với kết quả xác định β
108
bằng các phương pháp MAP và K-F từ số liệu M (H, T) (những phương pháp này
-1(T) và các đường cong làm khớp tương ứng của các
được coi là hoàn chỉnh hơn trong xác định các tham số tới hạn của vật liệu từ).
Hình 6.3. Số liệu MS(T), 0
mẫu LCB, LCS, LB và LS tại lân cận chuyển pha FM-PM.
Trên cơ sở họ các đường cong Arrott thu được trong Phần 5.2, chúng tôi đã
-1(T) trong
xác định được các bộ số liệu độ từ hoá tự phát và độ cảm từ ban đầu theo nhiệt độ.
Hình 6.3 biểu diễn sự thay đổi theo nhiệt độ của các số liệu MS(T) và 0
bước cuối cùng của phương pháp biến đổi các đường cong Arrott (các ký hiệu). Các
biểu thức (2.15) và (2.16) được sử dụng để làm khớp các số liệu thực nghiệm (các
đương liền nét). Kết quả xác định các tham số tới hạn thu được tương ứng với các
mẫu cũng được trình bày trong Hình 6.3, đồng thời liệt kê trong Bảng 6.1. Theo đó,
nhiệt độ chuyển pha FM-PM của LCB và LB tương ứng là 298,2 và 332,3 K, của
LCS và LS tương ứng là 319,2 và 360,2 K, các kết quả này hoàn toàn phù hợp với
giá trị TC thu được từ việc xác định theo các đường cong M(T) (Bảng 5.1). Bên cạnh
đó, các số mũ tới hạn β thu được từ phương pháp biến đổi các đường cong Arrott
109
khá gần với các giá trị thu được từ phương pháp ngoại suy độ biến thiên entropy từ
ở trên.
Số mũ tới hạn δ sẽ được xác định dựa trên việc làm khớp số liệu M(H, T) đo
tại nhiệt độ gần TC nhất với phương trình (2.17). Các kết quả δ thu được của mẫu
LCB và LB là 3,345 và 3,379 với mẫu LCS và LS là 3,271 và 3,914 . Ngoài ra, giá
trị δ còn có thể được xác định thông qua các giá trị β và γ theo biểu thức (2.25). Các
giá trị δ được tìm thấy là 3,36 và 3,15 cho các mẫu LCB và LB, là 3,15 và 4,03 cho
các mẫu LCS và LS tương ứng. Kết quả này cho thấy các giá trị δ được xác định từ
-1(T) có thể
cả hai phương pháp đều rất gần nhau.
Theo Kouvel và Fisher [136], các bộ số liệu số liệu MS(T) và 0
được sử dụng để xác định các tham số tới hạn một cách dễ dàng và chính xác hơn.
-1(T)/dT] được gọi là các đương thẳng
Đó là sử dụng các biểu thức (2.28) và (2.29), trong đó các đường tuyến tính Y1(T) =
-1(T)/[d0
MS(T)/[dMS(T)/dT] và Y2(T) = 0
-1(T)/dT] (các ký hiệu) và các đường làm khớp tuyến tính (đường liền
Kouvel-Fisher. Hình 6.4 trình bày các số liệu Y1(T) = MS(T)/[dMS(T)/dT] và Y2(T) =
-1(T)/[d0
0
nét) của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3. Từ các kết quả làm khớp, các tham số tới
hạn TC, β và γ được xác định và biểu diễn trong Hình 6.4. Kết quả cho thấy các
tham số tới hạn xác định được bằng phương pháp Kouvel-Fisher rất tương đồng với
các tham số tới hạn xác định được bằng phương pháp thay đổi các đường cong
Arrott. Sự sai khác về mặt giá trị trong kết quả theo hai phương pháp này là khá
nhỏ, nằm trong sai số tính toán. Từ đó cho thấy giá trị các số mũ tới hạn thu được
có độ tin cậy cao.
110
Hình 6.4. Sự phụ thuộc nhiệt độ của các số liệu Y1(T) = MS(T)/[dMS(T)/dT] và
-1(T)/[d0
-1(T)/dT] (các ký hiệu) cùng các đường khớp tuyến tính Y1(T)
Y2(T) = 0
và Y2(T) theo các biểu thức (2.28) và (2.29) (các đường liền nét) của các mẫu LCB,
LCS, LB và LS.
Độ tin cậy của giá trị các tham số tới hạn thường được kiểm chứng thông qua
phương trình scaling của các đường cong từ hóa đẳng nhiệt (2.27). Trong nội dung
này, chúng tôi sử dụng các tham số tới hạn xác định được bằng phương pháp thay
đổi hệ đường cong Arrott để biểu diễn hàm M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+γ tại các nhiệt độ
khác nhau của các mẫu. Theo đó, nếu các tham số tới hạn thu được là chính xác, thì
toàn bộ số liệu từ hóa đẳng nhiệt trong biểu diễn M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+ γ sẽ chồng
phủ trên hai đường cong (f+ và f-) ngả về hai phía tương ứng với hai vùng nhiệt độ
dưới và trên TC.
111
Hình 6.5. Các đường cong M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+γ trong thang log-log của
các mẫu LCB, LCS, LB và LS xung quanh chuyển pha FM-PM của chúng.
Hình 6.5 trình bày kết quả biểu diễn M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+γ của hệ vật liệu
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 trong thang log-log. Chúng ta có thể thấy rõ, các số liệu M(H,
T) tại các nhiệt độ khác nhau lân cận TC đã ngả về hai phía và hầu như chồng phủ
lên nhau tạo thành hai nhánh tương ứng với hai vùng nhiệt độ dưới và trên TC. Kết
quả này khẳng định giá trị của các tham số tới hạn β, γ và TC thu được ở trên là đáng
tin cậy. Tuy nhiên, trong vùng từ trường dưới 3 kOe, một phần số liệu M(H, T) lệch
khỏi đường cong rút gọn M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+γ. Độ lệch này được cho là liên
quan đến quá trình đang sắp xếp lại các momen từ của vật liệu trong vùng từ trường
thấp. Hơn nữa, đối với một hệ không đồng nhất từ như vật liệu sắt từ perovskite, các
momen từ cũng có thể định hướng theo các trường bất đẳng hướng cục bộ (local
anisotropic field) được tạo ra từ các cụm FM (khi chúng ta áp đặt một từ trường nhỏ
vào vật liệu). Tính không đồng nhất từ này làm cho nhiều điểm dữ liệu M(H) tại T <
TC và T > TC không hoàn toàn rơi vào hai nhánh f+ và f- tương ứng trong vùng từ
112
trường thấp (Hình 6.5). Do đó, biểu diễn M/|ε|β phụ thuộc H/|ε|β+γ cũng được coi là
một phương pháp hiệu quả để đánh giá tính đồng nhất hoặc không đồng nhất từ của
vật liệu [23].
Sử dụng bộ số mũ tới hạn β, γ, δ thu được chúng tôi xác định số mũ phụ
thuộc từ trường của độ biến thiên entropy cực đại và của khả năng làm lạnh tương
đối cho các mẫu. Giá trị của chúng được tính toán theo các công thức (1.23) và
(1.25), các kết quả thu được là: n(TC) = 0,62; 0,67; 0,67; 0,60 và N = 1,3; 1,32; 1,32;
1,25 tương ứng với LCB, LB, LCS và LS. Sử dụng các số mũ này chúng ta có thể
ước lượng được giá trị của ΔSM và RCP cho các mẫu trong các từ trường cao hơn
mà không cần thiết phải tiến hành thực nghiệm.
Bảng 6.1. Số mũ tới hạn của các mô hình lý thuyết và của các hợp chất có công thức
chung dạng La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba).
Phương TC Mô hình/Hợp chất β γ δ TLTK pháp (K)
Lý thuyết - 0,5 1,0 3,0 MFT
Lý thuyết - 0,365 1,386 4,80 [133] 3D Heisenberg
Lý thuyết - 0,325 1,241 4,82 3D Ising
Lý thuyết - 0,25 1,0 5,0 [196] TMFT
MCE 299,2 0,444 - - Luận K-F 298,2 0,431 1,069 - LCB án MAP 298,2 0,438 1,032 3,36
MCE 319,2 0,435 - - Luận K-F 319,8 0,453 1,097 - LCS án MAP 319,2 0,491 1,054 3,15
MCE 334,5 0,504 - - Luận K-F 330,3 0,494 1,058 - LB án MAP 332,3 0,493 1,059 3,15
MCE 361,5 0,414 - - Luận K-F 360,4 0,382 1,191 - LS án MAP 360,2 0,382 1,16 4,03
113
Phương TC Mô hình/Hợp chất β γ δ TLTK (K) pháp
222 K-F 0,14 0,81 1,22 [14] La0,7Ca0,3MnO3
354 K-F 0,37 1,22 4,25 [15] La0,7Sr0,3MnO3
K-F 360 0,377 1,168 4,10 [16] La0,7Sr0,3MnO3
MAP 363 0,323 1,083 4,353 [17] La0,7Sr0,3MnO3
MAP 360 0,387 1,166 4,01 [18] La0,7Sr0,3MnO3
- 369 0,41 1,13 3,8 [19] La0,67Sr0,33MnO3
MAP 339,4 0,341 1,371 4,882 [20] La0,7Ba0,3MnO3
MAP 277 0,356 1,12 4,1 La0,67(Ca0,75Ba0,25)0,33MnO3 [21] 306 0,402 1,11 3,7 MAP La0,67(Ca0,5Ba0,5)0,33MnO3
MAP 284 0,394 0,925 3,34 [23] La0,7Ca0,2Sr0,1MnO3
MAP 297 0,397 0,966 4,43 [24] La0,7Ca0,2Sr0,1MnO3
MAP - 0,484 1,037 3,143 [25] La0,7Ca0,2Sr0,1MnO3
MAP 301 0,453 0,956 3,11 La0,7Ca0,19Sr0,11MnO3 [24] MAP 309 0,456 0,945 3,07 La0,7Ca0,18Sr0,12MnO3
MAP 334,2 0,355 1,326 4,9 [26] La0,75Ca0,08Sr0,17MnO3
MAP 333,2 0,324 1,176 - [28] La0,67Ca0,17Sr0,16MnO3 K-F 332,9 0,317 1,211 4,724
MAP 344,5 0,498 1,053 2,992 [29] La0,6Ca0,2Sr0,2MnO3 K-F 344,3 0,504 1,038 2,828
K-F 326 0,360 1,22 4,4 [22] La0,7Ca0,1Sr0,2MnO3
K-F 344 0,42 1,14 3,7 [22] La0,7Ca0,05Sr0,25MnO3
Bảng 6.1 trình bày giá trị các số mũ tới hạn của một số mô hình lý thuyết và
các kết quả thực nghiệm thu được trên một số hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A =
Sr, Ba), bao gồm cả kết quả thu được của chúng tôi. Nhìn chung, các giá trị số mũ
tới hạn β và γ của các hệ vật liệu này đều nằm trong khoảng giao giữa các giá trị số
mũ của mô hình trường trung bình và mô hình 3D Heisenberg. Trên cơ sở những
114
kết quả này, ảnh hưởng của sự thay thế Sr/Ba cho Ca lên trật tự tương tác sắt từ của
LCMO sẽ được bàn luận chi tiết trong nội dung tiếp theo.
6.1.2. Trật tự tương tác sắt từ của hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba, x =
0,15; 0,3)
Để có thể dự đoán trật tự tương tác sắt từ trong các mẫu vật liệu chúng tôi so
sánh giá trị của các số mũ tới hạn thu được với các giá trị đã được xác định cho các
mô hình lý thuyết (MFT; 3D Heisenberg; 3D Ising và TMFT [133]). Các kết quả
cho thấy, đối với trường hợp thay thế Sr, β = 0,491 và 0,382, γ = 1,054 và 1,160
tương ứng với x = 0,15 và 0,3. Rõ ràng, β và γ của mẫu x = 0,15 rất gần với giá trị
số mũ tới hạn của MFT (β = 0,5 và γ = 1) chứng tỏ sự tồn tại trật tự FM khoảng dài
trong mẫu LCS. Trong khi β = 0,382 và γ = 1,160 đối với mẫu x = 0,3 là khá gần
với mô hình 3D Heisenberg (β = 0,365 và γ = 1,386) cho thấy trật tự FM khoảng
xSrxMnO3 với x = 0,15-0,3 trở nên không đồng nhất về mặt từ tính với nồng độ Sr
ngắn tồn tại trong mẫu LS. Hay có thể nói cách khác, hệ hợp chất La0,7Ca0,3-
cao hơn, điều này ưu tiên thiết lập trật tự FM khoảng ngắn trong vật liệu. Ngược lại,
với sự gia tăng nồng độ Ba trong các hợp chất La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 giá trị β tăng lên
theo hướng tiệm cận đến β = 0,5 của trường trung bình, từ β = 0,438 cho x = 0,15
đến β = 0,493 cho x = 0,3. Kết quả này có nghĩa là sự pha tạp Ba thúc đẩy sự thiết
lập trật tự FM khoảng dài trong La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 (x = 0,15-0,3).
Các kết quả về giá trị các số mũ tới hạn của các mẫu nghiên cứu cũng cho
thấy chúng có một độ lệch từ khá nhỏ cho đến đáng kể so với giá trị các số mũ của
các mô hình lý thuyết. Theo lý thuyết chuyển pha và các hiện tượng tới hạn [130],
đối với một vật liệu SOPT thực sự, các số mũ tới hạn là độc lập với các chi tiết vi
mô của toàn hệ do sự phân kỳ của độ dài tương quan và thời gian tương quan tại
điểm tới hạn, do đó giá trị của chúng gần như giống nhau trong các hệ vật lý khác
nhau. Đối với hệ vật liệu perovskite, giả thiết này đã được xác nhận bằng thực
nghiệm cho một số trường hợp như của Nd1-xPbxMnO3 (x = 0,15, 0,3 và 0,4) [197],
[198] và LaMn1-xTixO3 (x = 0,05, 0,1 và 0,15) [199], trong đó các số mũ tới hạn (cả
β và γ) gần như độc lập với Pb hoặc Ti và phù hợp với mô hình 3D Heisenberg. Tuy
nhiên, trong đa số các trường hợp khác chúng ta phải chú ý đến các hiệu ứng phụ
tác động lên quá trình chuyển chuyển pha FM- PM (và ảnh hướng lên các số mũ tới
115
hạn) của một hệ do các dị hướng từ hoặc các liên kết khoảng dài lưỡng cực giữa các
cụm sắt từ [200], [201], [202], [203]. Các momen spin lớn của các cụm sắt từ có thể
tăng cường tương tác lưỡng cực-lưỡng cực trong trường hợp của mô hình 3D
Heisenberg, do đó dẫn đến các giá trị số mũ tới hạn thu được lớn hơn các số mũ của
mô hình này [13], [204]. Vì vậy, việc xem xét bổ sung khoảng tương tác trao đổi
cho đánh giá trật tự tương tác FM của vật liệu là một công cụ hữu ích. Theo phân
tích nhóm tái chuẩn hóa được thực hiện bởi Fisher và cộng sự [205], lớp phổ quát
của quá trình chuyển pha của một hệ sắt từ với các spin tương tác khoảng dài đẳng
hướng phụ thuộc vào khoảng tương tác trao đổi J(r) ~ r-(D+σ) . Trong đó, r là khoảng
cách giữa các spin, D là chiều không gian và σ > 0 là một hệ số. Hệ số σ có mối
quan hệ với số mũ γ của độ cảm từ ban đầu theo biểu thức sau [205]:
(6.1)
Trong đó, đại lượng Δσ = σ – D/2, G(D/2) = 3 – ¼(D/2)2 và m là số thành
phần của vecto spin. Đối với vật liệu khối (D = 3) khoảng tương tác trao đổi được
viết lại: J(r) ~ r-(3+σ)). Với mô hình Heisenberg cho hệ sắt từ 3D đẳng hướng, hệ số σ
> 2, trong khi giá trị σ ≤ 3/2 phù hợp với mô hình MFT. Và trong phạm vi 3/2 < σ <
2, tương tác sắt từ của hệ sẽ tuân theo những mô hình khác.
Từ giá trị số mũ tới hạn của độ cảm từ ban đầu γ thu được ở trên, chúng tôi
đã xác định hệ số σ cho các mẫu, với D = 3 và m = 3, giá trị của σ thu được nằm
trong khoảng 1,555-1,736. Cụ thể: σLCB = 1,555, σLB = 1,588, σLCS = 1,590 và σLS =
1,736. Dễ thấy, các giá trị σ của LCB, LB và LCS gần với σ = 3/2 của MFT cho
thấy trật tự tương tác sắt từ khoảng dài sẽ được thiết lập trong những mẫu này. Đối
với mẫu LS, σLS = 1,736 nằm trong phạm vi 3/2 < σ < 2, ở giữa mô hình 3D
Heisenberg và MFT. Tuy nhiên giá trị β của mẫu này là 0,382 gần với mô hình 3D
Heisenberg hơn, do đó chúng tôi cho rằng trật tự FM khoảng ngắn tồn tại trong mẫu
LS và kết quả này phù hợp tốt với một số nghiên cứu trước đây trên vật liệu
La0,7Sr0,3MnO3 [15], [17], [18]. Các phân tính và đánh giá này một lần nữa cho thấy
sự hợp lý về giá trị các số mũ tới hạn mà chúng tôi thu được.
116
Hình 6.6. Biểu diễn βeff và γeff phụ thuộc nhiệt độ rút gọn ε cho các mẫu LCB, LCS,
LB và LS.
Hơn nữa, tính chất tới hạn của vật liệu có thể được hiểu rõ hơn khi chúng ta
xem xét số mũ tới hạn hiệu dụng βeff và γeff phụ thuộc nhiệt độ rút gọn ɛ. Các số mũ
tới hạn hiệu dụng là thuộc tính không phổ quát, chúng liên hệ tương ứng với độ từ
hoá tự phát và nghịch đảo độ cảm từ ban đầu theo các biểu thức sau [206], [207]:
(6.2)
(6.3 )
Trong vùng tiệm cận nhiệt độ tới hạn (TC, ɛ = 0) số mũ tới hạn hiệu dụng
tiệm cận số mũ tới hạn thông thường β và γ. Kết quả giá trị các số mũ βeff(ε) và
117
γeff(ε) tính theo các công thức (6.2) và (6.3) cho các mẫu LCB, LCS, LB và LS được
trình bày trong Hình 6.6. Chúng ta có thể thấy, khi T tiệm cận đến TC các giá trị của
βeff và γeff cho các mẫu LCB, LB và LCS có xu hướng tiệm cận đến giá trị 0,5 và 1,
giá trị số mũ tới hạn của MFT, Hình 6.6(a-c). Trong khi đó, βeff và γeff cho mẫu LS
tiệm cận đến các giá trị nằm giữa các giá trị số mũ tới hạn của hai mô hình 3D
Heisenberg và MFT, Hình 6.6(d). Tuy nhiên, có sự thay đổi không đơn điệu của các
số mũ này trong giai đoạn tới hạn của tất cả các mẫu. Hiện tượng này cũng được
quan sát thấy trong một số hợp chất như: perovskite Pr0,5Sr0,5MnO3 [207], cobaltite
Pr0,5Sr0,5CoO3 [208], hợp chất phản perovskite AlCMn3 [209], hợp kim vô định hình
FeMnZr [210]... Các tác giả đề xuất rằng, những thay đổi không đơn điệu của βeff và
γeff theo ε là do sự rối loạn từ tính trong giai đoạn chuyển pha của vật liệu.
6.2. Biểu hiện tới hạn của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1)
Như đã biết, trung tâm của cơ chế DE là trạng thái hóa trị hỗn hợp của các
ion từ, nên điều đáng quan tâm là liệu DE có xảy ra giữa các ion kim loại chuyển
tiếp khác nhau hay không. Do đó, nhiều tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự
thay thế các kim loại như: Ni, Co, Cr, Ti... cho Mn lên các tính chất điện-từ của
La0,7Sr0,3MnO3 [211], [212], [213], [214]... Trong đó, trường hợp thay thế Co cho
Mn trong LSMO đem đến nhiều khía cạnh nghiên cứu thú vị [215], [216], [217],
[218]... do các ion của kim loại này có thể tồn tại nhiều trạng thái spin khác nhau.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu mang tính hệ thống về ảnh hưởng của nồng độ Co thay
thế cho Mn lên bản chất chuyển pha, đặc biệt là trật tự từ của vật liệu chưa được
quan tâm thấu đáo. Vì vậy, trong nội dung này chúng tôi trình bày chi tiết kết quả
nghiên cứu về ảnh hưởng của Co lên các tính chất tới hạn của hệ
La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0; 0,05; 0,1; 0,15 và 1), được ký hiệu là LSMCO.
Về kết quả khảo sát cấu trúc của hệ LSMCO, chúng tôi nhận thấy cấu trúc
của hệ vật liệu hoàn toàn không bị thay đổi khi thay thế một phần hay toàn bộ Mn
bằng Co, các mẫu đều có cấu trúc tinh thể thuộc hệ mặt thoi thuộc nhóm đối xứng
không gian R3c như hợp chất ban đầu La0,7Sr0,3MnO3. Tuy nhiên, khi nồng độ Co
tăng, các tham số mạng có xu hướng giảm (a = 5,511 Å; c = 13,405 Å ứng với mẫu
118
x = 0 và a = 5,437 Å; c = 13,197 Å ứng với mẫu x = 1), sự suy giảm này là do ion
Mn được thay thế bởi ion Co có bán kính ion nhỏ hơn trong các hợp chất.
6.2.1. Chuyển pha của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1)
Hình 6.7(a) trình bày sự phụ thuộc nhiệt độ của từ độ của hệ mẫu
La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0; 0,05; 0,1; 0,15 và 1) đo trong chế độ làm lạnh có từ
trường H = 100 Oe. Theo sự gia tăng của nhiệt độ, kết quả cho thấy tất cả các mẫu
đều trải qua chuyển pha FM-PM sắc nét và chuyển pha này dịch chuyển về phía
nhiệt độ thấp hơn theo sự gia tăng nồng độ Co. Nhiệt độ TC của các mẫu được xác
định tại vị trí cực tiểu của dM/dT theo T. Các giá trị TC thu được lần lượt là 360,
320, 281, 274, 224 K tương ứng với x = 0; 0,05; 0;10; 0,15 và 1.
Hình 6.7. (a) Các đường M(T) đo tại 100 Oe trong chế độ làm lạnh có từ trường và
(b) sự phụ thuộc của TC theo nồng độ Co trong hệ vật liệu LSMCO.
Hình 6.7(b) biểu diễn sự phụ thuộc TC theo nồng độ x (Co) của hệ
La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1). Dễ thấy, một lượng nhỏ Co (< 10%) thay thế cho
Mn đã làm nhiệt độ trật tự sắt từ giảm khá nhanh. Quy luật giảm TC trong hệ
La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 khi nồng độ Co tăng rất phù hợp với kết quả đã được công bố
trước đây bởi Phan hoặc Zhang và cộng sự [18], [216]. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã
quan sát thấy sự giảm từ độ khi nồng độ Co tăng. Kết quả này tương tự như các
trường hợp La0,7Ca0,3MnO3 và La0,67Pb0,33MnO3 pha tạp Co tại vị trí Mn [212],
119
[219]. Hiện tượng này có thể được giải thích như sau: sự thay thế của Co (thông
thường có các trạng thái hóa trị 3+ và 4+) cho Mn trong LSMCO mặc dù không làm
tuy, nhiên đã làm giảm số lượng các cặp tương tác trao đổi
thay đổi tỉ lệ Mn3+/Mn4+
kép Mn3+-O2--Mn4+, mức độ giảm là khá nhanh khi mỗi một ion Co thay thế cho ion
Mn sẽ phá huỷ 6 cặp tương tác này, trong khi đó các cặp tương tác Co-O-Co, Co-O-
Mn có xác suất cao là phản sắt từ chứ không phải là sắt từ [215], vì vậy khi Co thay
thế cho Mn sẽ làm giảm nhiệt độ TC và từ độ so với vật liệu gốc La0,7Sr0,3MnO3.
Hình 6.8. Họ đường cong Arrott (M2 phụ thuộc H/M) và biểu diễn đảo trục các
đường Arrott (H/M phụ thuộc M2) cho hai mẫu đại diện La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3: x = 0
(a) và (b); x = 1 (c) và (d).
Để xác định loại chuyển pha và biểu hiện tới hạn của vật liệu từ, việc xây
dựng họ các đường Arrott và biểu diễn đảo trục của chúng tại các nhiệt độ khác
120
nhau trong lân cận chuyển pha FM-PM là những công việc cơ bản và quan trọng,
Hình 6.8 trình bày các biểu diễn này đối với hai mẫu đại diện x = 0 và x = 1 của hệ
vật liệu LSMCO, kết quả tương tự cho các mẫu còn lại. Chúng tôi nhận thấy tất cả
các đường cong H/M phụ thuộc M2 của hệ vật liệu LSMCO đều có độ dốc dương
(Hình 6.8(b) minh họa cho hai mẫu đại diện x = 0 và x = 1), theo tiêu chí Banerjee
[122], chúng tôi kết luận chuyển pha FM-PM trong hệ vật liệu LSMCO có bản chất
là chuyển pha bậc hai.
Hình 6.9. Kết quả xây dựng đường cong rút gọn ∆Sm/∆SM phụ thuộc θ và H cho hệ
mẫu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1).
Ngoài ra, để có thêm thông tin về các tính chất từ gần quá trình chuyển pha
FM-PM của hệ mẫu LSMCO, chúng tôi đã nghiên cứu hiệu ứng từ nhiệt của chúng
thông qua xác định ∆Sm(T) dựa trên số liệu từ hóa đẳng nhiệt M(H, T). Sử dụng
phương trình (1.7), các giá trị ∆Sm(T) trong các biến thiên từ trường từ 4-10 kOe
(với bước nhảy từ trường là 1 kOe) của các mẫu đã được tính toán. Trên cở sở số
liệu ∆Sm(T, H) thu được này, chúng tôi xây dựng biểu diễn ∆Sm/∆SM phụ thuộc θ
121
cho hệ mẫu LSMCO tại các H = 4-10 kOe (Hình 6.9), nhiệt độ tham chiếu trong
nghiên cứu này được chọn tại nhiệt độ Tr sao cho tỉ số ∆Sm(Tr)/∆SM = k = 0,6. Kết
quả chỉ ra, trong phạm vi nhiệt độ khảo sát, toàn bộ số liệu ∆Sm/∆SM phụ thuộc θ tại
các H khác nhau của hệ LSMCO chồng phủ vào một đường cong rút gọn duy nhất
cho thấy bản chất chuyển pha bậc hai của các mẫu [40]. Kết quả này phù hợp với
cách thức nhận biết bậc chuyển pha theo tiêu chí Banerjiee như được trình bày ở
trên. Trong thực tế, đối với trường hợp các manganite có cấu trúc mặt thoi, việc pha
tạp kim loại chuyển tiếp vào vị trí Mn không dẫn đến sự biến đổi cấu trúc, do đó
bản chất SOPT của chúng không bị thay đổi thành FOPT. Đặc điểm này cũng được
xTixO3, La0,67Pb0,33Mn1-xCoxO3… [17], [146], [185], [211], [213], [214], [199],
quan sát thấy trên nhiều hệ vật liệu khác như: La0,7Sr0,3Mn1-x(Ni,Mo)xO3, LaMn1-
[218].
6.2.2. Trật tự tương tác sắt từ của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1)
Để đánh giá ảnh hưởng của Co thay thế cho Mn lên trật tự tương tác sắt từ
của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1) chúng tôi sử dụng phương pháp
Kouvel-Fisher cho xác định các tham số tới hạn của các mẫu nghiên cứu trong vùng
lân cận chuyển pha FM-PM của chúng. Từ kết quả xây dựng họ các đường Arrot
của các mẫu như trong Hình 6.8(a), ta thấy các đường cong M2 -H/M của các mẫu
gần như tuyến tính trong vùng từ trường cao và một số đường lân cận nhiệt độ TC có
xu hướng đi qua gốc toạ độ. Do đó, chúng tôi dự đoán giá trị của các số mũ β và γ
của các mẫu này có thể sẽ nằm giữa các giá trị của trường trung bình (β = 0,5 và γ
-1(T) xác định được cho hệ
= 1,0) và của mô hình 3D Heisenberg (β = 0,365 và γ = 1,336).
-
Sau đó, từ các bộ số liệu số liệu MS(T) và 0
-1(T)/dT]. Cuối cùng làm khớp các số liệu này theo các biểu thức (2.28) và
1(T)/[d0
-
LSMCO, chúng tôi đã biểu diễn chúng dưới dạng MS(T)/[dMS(T)/dT] và 0
1(T)/[d0
-1(T)/dT], chúng tôi đã xác định được giá trị các tham số tới hạn TC, β và γ
(2.29). Từ các đường làm khớp tuyến tính Y1(T) = MS(T)/[dMS(T)/dT] và Y2(T) = 0
cho hệ vật liệu LSMCO. Hình 6.10(a) biểu diễn lại họ các đường cong Arrott sau
khi đã được thay đổi với các tham số tới hạn thu được bằng phân tích Kouvel-Fisher
122
(Hình 6.10(b)) của hai mẫu đại diện x = 0 và x = 1. Chúng ta nhận thấy các biểu
diễn thay đổi đường cong Arrott của các mẫu LSMCO hoàn toàn thoả mãn điều
kiện là những đường thẳng song song trong vùng từ trường cao và đường M1/β phụ
thuộc (H/M)1/γ tại TC đi qua gốc toạ độ. Hơn nữa, giá trị nhiệt độ TC thu được từ việc
ngoại suy tuyến tính của các đường Kouvel-Fisher với trục nhiệt độ rất gần với giá
trị TC thu được từ cực tiểu của các đường cong dM/dT theo T. Những biểu hiện này
cho thấy giá trị các tham số tới hạn thu được ở trên là tin cậy và chính xác.
Hình 6.10. Họ các đường M1/β phụ thuộc (H/M)1/γ của hai mẫu đại diện (a) x = 0, (b)
xCoxO3 (x = 0-1).
x = 1 và các đường K-F tương ứng (c) x = 0, (d) x = 1 của hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1-
123
Bảng 6.2. Giá trị các số mũ tới hạn của các mô hình lý thuyết, của hệ mẫu
La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1) và của một số hợp chất thay thế các kim loại chuyển
tiếp: Co, Ni, Ti… cho Mn trong hệ vật liệu La0,7(Ca/Sr)0,3MnO3.
Phương TC Mô hình/Hợp chất β γ δ TLTK pháp (K)
MFT Lý thuyết 0,5 1,0 3,0 [133] -
3D Heisenberg Lý thuyết - 0,365 1,386 4,80 [133]
3D Ising Lý thuyết 0,325 1,241 4,82 [133] -
TMFT Lý thuyết 0,25 1,0 5,0 [196] -
360,2 0,377 1,168 4,10 Luận án K-F La0,7Sr0,3MnO3
320,4 0,403 1,159 3,88 Luận án K-F La0,7Sr0,3Mn0,95Co0,05O3
281,6 0,457 1,114 3,44 Luận án K-F La0,7Sr0,3Mn0,9Co0,1O3
273,9 0,418 1,187 3,84 Luận án K-F La0,7Sr0,3Mn0,85Co0,15O3
224,2 0,414 1,208 3,92 Luận án K-F La0,7Sr0,3CoO3
0,394 1,092 3,99 [211] 357 MAP La0,7Sr0,3Mn0,99 Ni0,01O3
0,400 1,801 3,79 [211] 353 MAP La0,7Sr0,3Mn0,98 Ni0,02O3
0,468 1,010 2,67 [211] 343 MAP La0,7Sr0,3Mn0,97 Ni0,03O3
0,411 1,139 3,771 [33] 346 K-F La0,7Sr0,3Mn0,98 Ni0,02O3
0,427 1,154 3,703 [33] 332 K-F La0,7Sr0,3Mn0,96 Ni0,04O3
0,435 1,197 3,752 [33] 319 K-F La0,7Sr0,3Mn0,94 Ni0,06O3
0,481 1,097 3,281 [33] 314 K-F La0,7Sr0,3Mn0,92 Ni0,08O3
0,491 1,066 3,171 [33] 307 K-F La0,7Sr0,3Mn0,90 Ni0,1O3
0,344 1,335 4,8 [26] 344 K-F La0,75(Sr,Ca)0,25MnO3
0,05O3
La0,75(Sr,Ca)0,25Mn0,95Ga K-F 281 0,385 0,124 4,22 [26]
0,1O3
La0,75(Sr,Ca)0,25Mn0,9Ga K-F 232 0,428 1,286 3,87 [26]
MAP 0,344 1,149 4,340 [17] 304 La0,7Sr0,3Mn0,95Ti0,05O3
MAP 0,425 1,017 3,353 [213] 234 La0,7Sr0,3Mn0,92Ti0,08
MAP 0,518 1,002 2,95 [214] 150 La0,7Sr0,3Mn0,8Ti0,2O3
124
Phương TC Mô hình/Hợp chất β γ δ TLTK (K) pháp
0,458 1,001 3,185 [17] 336 MAP La0,7Sr0,3Mn0,95Al0,05O3
0,555 1,17 2,709 [212] 232 MAP La0,67Ca0,33Mn0,9Cr0,1O3
0,68 1,09 2,936 [212] 202 MAP La0,67Ca0,33Mn0,75Cr0,25O3
Giá trị các tham số tới hạn của hệ vật liệu LSMCO được trình bày trong
Bảng 6.2, trong đó số mũ tới hạn δ được xác định bằng phương trình Widom (2.25)
trên cơ sở các giá trị β và γ xác định được từ phương pháp Kouvel-Fisher như được
chỉ ra ở trên. Theo kết quả xác định bộ số mũ tới hạn thu được cho các mẫu
La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 (x = 0-1), chúng tôi nhận thấy các giá trị số mũ β của chúng
(0,377-0,414) nằm ở giữa các giá trị của trường trung bình và 3D Heisenberg trong
khi γ = 1,168-1,208 nằm ở giữa các giá trị của mô hình trường trung bình và 3D
Ising (β = 0,325 và γ = 1,241). Biểu hiện này cho thấy có sự tồn tại của trật tự sắt từ
khoảng ngắn (thậm chí tồn tại trên TC) trong các mẫu. Nguyên nhân được cho là do
sự không đồng nhất từ tính và sự tồn tại các cụm FM trong vật liệu này.
Khi tăng nồng độ Co trong hệ La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3 các số mũ β và γ dịch
chuyển từ các giá trị của 3D Heisenberg và 3D Ising đến các giá trị của lý thuyết
trường trung bình. Biểu hiện này gợi ý rằng, sự tăng nồng độ Co đã thúc đẩy việc
thiết lập trật tự tương tác sắt từ khoảng dài trong vật liệu La0,7Sr0,3Mn1−xCoxO3.
Chúng tôi nhận định, sự thay thế Co cho Mn làm loãng mạng ion Mn và thay đổi
mạng từ liên quan đến ion này, dẫn đến tăng cường tương tác lưỡng cực-lưỡng cực
khoảng dài giữa các cụm sắt từ (trong đó tương tác giữa các spin của chúng tuân
theo mô hình 3D Heisenberg [26]), do đó chúng ta thu được kết quả các số mũ tới
hạn tiệm cận đến các giá trị của trường trung bình. Đặc điểm này cũng được quan
sát thấy trong một số trường hợp khác khi thay thế một phần Mn bằng các kim loại
3d khác như Ni [211], [33], Ti [17], [213], [214] hoặc Ga [26], Bảng 6.2.
125
Kết luận chương 6
Biểu hiện tới hạn trong vùng lân cận chuyển pha FM-PM của hai hệ vật liệu:
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0,15; 0,3) và La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0;
0,05; 0;10; 0,15 và 1) đã được nghiên cứu theo các phương pháp và các khía cạnh
khác nhau. Độ tin cậy của các kết quả phân tích đã được kiểm chứng dựa trên hàm
tỉ lệ (H/M)1/δ = h(ε/M1/β) và phương trình trạng thái Arrott-Noakes (H/M)1/γ = aε +
bM1/β. Đã sử dụng các số mũ tới hạn thu được để dự đoán kiểu trật tự từ trong vật
liệu. Dưới đây là một số kết quả tiêu biểu mà chúng tôi đã thu được trong chương
này:
- Ngoại trừ La0,7Ca0,3MnO3 là vật liệu chuyển pha bậc một, các hợp chất còn
lại đều là chuyển pha bậc hai. Đã tìm được các bằng chứng cho thấy đồng tồn tại
các trật tự từ khoảng ngắn và khoảng dài trong các vật liệu chuyển pha bậc hai này.
- Khi tăng nồng độ Sr thay thế cho Ca trong hợp chất La0,7Ca0,3-xSrxMnO3, các
số mũ tới hạn có giá trị tiệm cận đến các giá trị của mô hình 3D Heisenberg, tức là
ưu tiên trật tự từ khoảng ngắn. Trái lại, sự gia tăng mức độ thay thế Ba cho Ca trong
hợp chất La0,7Ca0,3-xBaxMnO3, các số mũ tới hạn có giá trị tiệm cận đến giá trị của
mô hình trường trung bình, cho thấy sự ưu tiên thiết lập trật tự từ khoảng dài trong
hệ vật liệu.
- Khi tăng nồng độ Co thay thế cho Mn trong hợp chất La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3,
giá trị các số mũ tới hạn có xu hướng dịch chuyển từ của mô hình 3D Heisenberg
(với x = 0) tiệm cận đến mô hình trường trung bình (với x = 1), tương ứng với sự
suy giảm trật tự từ khoảng ngắn và gia tăng trật tự từ khoảng dài trong hệ vật liệu
này.
126
KẾT LUẬN CHUNG
Luận án “Nghiên cứu chuyển pha, trật tự từ và hiệu ứng từ nhiệt trong các hệ
vật liệu perovskite nền La0,7A0,3MnO3 (A = Ca, Sr, Ba)” là một công trình nghiên
cứu cơ bản có định hướng ứng dụng. Từ những nội dung được trình bày trên đây,
các kết quả chính của luận án được tóm tắt trong một số kết luận sau:
1. Chế tạo thành công các hệ vật liệu perovskite: La0,7-xNaxCa0,3MnO3 (x = 0-0,1),
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0-0,3), La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0-1) và
hệ nano tinh thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (d = 38-200 nm) bằng phương pháp
phản ứng pha rắn và nghiền cơ năng lượng cao.
2. Đã tìm được hai vật liệu có các thông số từ nhiệt tốt nhất, có tiềm năng ứng dụng
trong công nghệ làm lạnh bằng từ trường là: (i) La0,6Na0,1Ca0,3MnO3 (TC = 298 K,
δTFWHM = 51,5 K và RCP = 75,88 J/kg trong biến thiên từ trường 12 kOe) và (ii)
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 với kích thước tinh thể trong khoảng 38-62 nm (TC = 256
K, δTFWHM ≈ 40 K và RCP ≈ 200 J/kg trong biến thiên từ trường 40 kOe).
3. Điều khiển được bản chất chuyển pha từ bậc một sang bậc hai, nhiệt độ chuyển
pha và các tham số từ nhiệt của một số hệ vật liệu perovskite nền La0,7Ca0,3MnO3
thông qua: (i) Điều chỉnh nồng độ và nguyên tố thay thế: thay thế Na cho La
trong hệ La0,7-xNaxCa0,3MnO3 với x = 0-0,1, thay thế Sr hoặc Ba cho Ca trong hệ
xCoxO3 (x = 0-1); (ii) Điều chỉnh kích thước tinh thể trong hệ vật liệu nano tinh
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 với x = 0-0,3 và thay thế Co cho Mn trong hệ La0,7Sr0,3Mn1-
thể La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 với d = 38-200 nm.
4. Áp dụng mô hình hiện tượng luận trong phân tích số liệu M(T) của hệ vật liệu
La0,7-xNaxCa0,3MnO3 để dự đoán các quy luật biến đổi của các tham số từ nhiệt
trong vùng lân cận chuyển pha FM-PM tại các từ trường khác nhau. Đây là một
phương pháp mới, đơn giản và cho phép đồng thời dự đoán được nhiều tham số
vật lý bao gồm: Sm(T, H), Tad(T, H), |SM|(H) và RCP(H)...
127
5. Sử dụng phương pháp đường cong rút gọn áp dụng cho bộ số liệu biến thiên
entropy từ để kiểm chứng lại tiêu chuẩn Banerjee về phân biệt bậc chuyển pha
của vật liệu. Kết quả đã khẳng định: La0,7Ca0,3MnO3, La0,65Na0,05Ca0,3MnO3 và
La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (với d = 88-200 nm) là các vật liệu chuyển pha bậc một;
La0,6Na0,1Ca0,3MnO3, La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba; x = 0,15 và 0,3),
La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0-1) và La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (với d = 38 nm) là các
vật liệu chuyển pha bậc hai; trong khi đó La0,7Ca0,275Ba0,025MnO3 (với d = 62 nm)
là vật liệu giao giữa chuyển pha bậc một và bậc hai. Phương pháp đường cong rút
gọn tỏ rõ tính ưu việt khi kết hợp với tiêu chuẩn Banerjee trong nghiên cứu các
vật liệu có tính chất giao giữa hai loại chuyển pha.
6. Sử dụng phương pháp thay đổi các đường Arrott và Kouvel–Fisher để xác định
các tham số tới hạn trong vùng lân cận chuyển pha FM-PM của các hệ vật liệu
La0,7Ca0,3-xAxMnO3 (A = Sr, Ba và x = 0,15; 0,3) và La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 (x = 0-
1) theo các khía cạnh khác nhau. Độ tin cậy của các tham số tới hạn đã được
kiểm chứng bằng hàm tỉ lệ H/Mδ = h(ε/M1/β) và phương trình trạng thái Arrott-
Noakes (H/M)1/γ = aε + bM1/β. Kết quả cho thấy có sự đồng tồn tại trật tự từ
khoảng ngắn và khoảng dài trong các vật liệu này. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
nguyên tố và nồng độ thay thế mà trật tự từ trong vật liệu sẽ có sự ưu tiên hình
thành khác nhau. Cụ thể:
- Trật tự từ khoảng ngắn trong hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xSrxMnO3 được ưu tiên khi
tăng nồng độ Sr thay thế cho Ca.
- Trật tự từ khoảng dài trong hệ vật liệu La0,7Ca0,3-xBaxMnO3 được ưu tiên khi tăng
nồng độ thay thế Ba cho Ca.
- Trật tự từ khoảng dài trong hệ vật liệu La0,7Sr0,3Mn1-xCoxO3 được ưu tiên khi tăng
nồng độ Co thay thế cho Mn.
128
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ
1. D. C. Linh, T. D. Thanh, L. H. Anh, V. D. Dao, H. Piao, and S. Yu, “Na-doped
La0.7Ca0.3MnO3 compounds exhibiting a large magnetocaloric effect near room
temperature,” Physica B 532 (2018) 155–160.
2. D. C. Linh, T. D. Thanh, L. H. Anh, V. D. Dao, H. Piao, and S. Yu, “Critical
properties around the ferromagnetic-paramagnetic phase transition in
La0.7Ca0.3-xAxMnO3 compounds (A = Sr, Ba and x = 0, 0.15, 0.3),” J. Alloys
Compds. 725 (2017) 484–495.
3. T. D. Thanh, D. C. Linh, N. T. Uyen Tuyen, T.-L. Phan, and S.-C. Yu,
“Magnetic and magnetocaloric properties in Ba-doped La0.7Ca0.3MnO3
nanoparticles,” J. Alloys Compds. 649 (2015) 981–987.
4. T. D. Thanh, D. C. Linh, H. T. Van, T. A. Ho, T. V Manh, L. V Bau, T. L.
Phan, and S. C. Yu “Magnetocaloric effect in La0.7Ca0.25Ba0.05MnO3
nanocrystals exhibiting the crossover of first- and second-order magnetic phase
transformation,” Mater. Tran. 56 (2015) 1316–1319.
5. T. D. Thanh, D. C. Linh, T. V. Manh, T. A. Ho, T. L. Phan, and S. C. Yu,
xCoxO3 compounds,” J. Appl. Phys. 117 (2015) 17C101.
“Coexistence of short- and long-range ferromagnetic order in La0.7Sr0.3Mn1-
6. D. C. Linh, N. T. Dung, L. V. Bau, N. V. Dang, T. D. Thanh, “Influence of Ba-
doped on magnetic and magnetocaloric properties of La0.7Ca0.3-xBaxMnO3
compounds”, TCKH Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2, 57 (2018) 12-22.
7. Đ. C. Linh, L. V. Báu, and T. Đ. Thành, “Tính chất từ nhiệt của hệ vật liệu
perovskite nền mangan La0.7A0.3MnO3 với A là Ca, Sr và Ba,” TCKH Trường
ĐH Hồng Đức, 39 (2018) 99–109.
xMxO3 (M = Co, Ni)”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học
8. Đ. C. Linh, N. T. Dung, T. Đ. Thành, “Tính chất tới hạn của hệ La0,7Sr0,3Mn1-
Vật liệu Toàn quốc lần thứ 11, Quy Nhơn, Quyển 1 (2019) 62.
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A. Kitanovski, “Energy Applications of Magnetocaloric Materials,” Advanced Energy Materials, vol. 10, p. 1903741, 2020.
[2] T. Gottschall et al., “Making a Cool Choice: The Materials Library of Magnetic Refrigeration,” Advanced Energy Materials, vol. 9, p. 1901322, 2019.
[3] V. Franco, J. S. Blázquez, J. J. Ipus, J. Y. Law, L. M. Moreno-Ramírez, and A. Conde, “Magnetocaloric effect: From materials research to refrigeration devices,” Progress in Materials Science, vol. 93, p. 112, 2018.
[5] [4] M. Balli, S. Jandl, P. Fournier, and A. Kedous-Lebouc, “Advanced materials for magnetic cooling: Fundamentals and practical aspects,” Applied Physics Reviews, vol. 4, no. 2, 2017. J. Lyubina, “Magnetocaloric materials for energy efficient cooling,” Journal of Physics D: Applied Physics, vol. 50, no. 5, 2017.
[6] A. Kitanovski, Magnetocaloric energy conversion From Theory to Applications. Springer, 2014.
[7] V. Franco, J. S. Blázquez, B. Ingale, and A. Conde, “The Magnetocaloric Effect and Magnetic Refrigeration Near Room Temperature: Materials and Models,” Annual Review of Materials Research, vol. 42, no. 1, pp. 305–342, 2012.
[8] A. M. Tishin and Y. I. Spichkin, The Magnetocaloric Effect and its Applications. London, 2003.
[9] Gschneidner Jr K A and Pecharsky V K, “Magnetocaloric materials,” Annu. Rev. Mater. Sci., vol. 30, no. 1, pp. 387–429, 2000.
[10] V. Franco and A. Conde, “Scaling laws for the magnetocaloric effect in second order phase transitions: From physics to applications for the characterization of materials,” International Journal of Refrigeration, vol. 33, no. 3, pp. 465–473, 2010.
[11] S. Jin, T. H. Tiefel, M. Mccormack, R. A. Fastnacht, R. Ramesh, and L. H. Chen, “Thousandfold change in resistivity films magnetoresistive,” Science, vol. 264, no. 5157, p. 413, 1994.
[12] Z. Guo, Y. Du, J. Zhu, H. Huang, W. Ding, and D. Feng, “Large Magnetic Entropy Change in Perovskite-Type Manganese Oxides,” Physical Review Letters, vol. 78, no. 6, pp. 1142–1145, 1997.
transition [13] S. Taran, B. K. Chaudhuri, S. Chatterjee, H. D. Yang, S. Neeleshwar, and Y. Y. Chen, “Critical exponents of the La0.7Sr0.3MnO3, La0.7Ca0.3MnO3, and Pr0.7Ca0.3MnO3 systems showing correlation between transport and magnetic properties,” Journal of Applied Physics, vol. 98, no. 10, p. 103903, 2005. [14] H. S. Shin, J. E. Lee, Y. S. Nam, H. L. Ju, and C. W. Park, “First-order-like in manganite oxide La0.7Ca0.3MnO3,” Solid State magnetic Communications, vol. 118, pp. 377–380, 2001.
[15] K. Ghosh et al., “Critical phenomena in the double-exchange ferromagnet
130
La0.7Sr0.3MnO3,” Physical Review Letters, vol. 81, no. 21, pp. 4740–4743, 1998.
[16] T. D. Thanh et al., “Coexistence of short- and long-range ferromagnetic order in La0.7Sr0.3Mn1-xCoxO3 compounds,” Journal of Applied Physics, vol. 117, no. 17, pp. 17C101–18, 2015.
[17] N. V. Khiem, P. T. Phong, L. V. Bau, D. N. H. Nam, L. V. Hong, and N. X. Phuc, “Critical parameters near the ferromagnetic-paramagnetic phase transition in La0.7A0.3(Mn1-xBx)O3 (A = Sr; B = Ti and Al; x = 0.0 and 0.05) compounds,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 321, no. 13, pp. 2027–2031, 2009.
[18] T. L. Phan, T. D. Thanh, and S. C. Yu, “Influence of Co doping on the critical behavior of La0.7Sr0.3Mn1-xCoxO3,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 615, no. S1, pp. S247–S251, 2014.
[19] L. Chen et al., “Critical behavior of Mo-doping La0.67Sr0.33Mn1- xMoxO3perovskite system,” Physica B: Condensed Matter, vol. 404, no. 14– 15, pp. 1879–1882, 2009.
[20] J. Khelifi, A. Tozri, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Influence of Pr-doped manganite on critical behavior of La0.7-xPrxBa0.3MnO3(x = 0.00, 0.1, 0.2),” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 349, pp. 149–155, 2014.
[21] N. Moutis, I. Panagiotopoulos, M. Pissas, and D. Niarchos, “Structural and magnetic properties of La0.67(BaxCa1-x)0.33MnO3 perovskites (0 ≤ x ≤ 1),” Physical Review B, vol. 59, p. 1129, 1999.
[22] M. H. Phan, V. Franco, N. S. Bingham, H. Srikanth, N. H. Hur, and S. C. Yu, “Tricritical point and critical exponents of La0.7Ca0.3-xSrxMnO3(x = 0, 0.05, 0.1, 0.2, 0.25) single crystals,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 508, no. 2, pp. 238–244, 2010.
[23] T. L. Phan, Y. D. Zhang, P. Zhang, T. D. Thanh, and S. C. Yu, “Critical behavior and magnetic-entropy change of orthorhombic La0.7Ca0.2Sr0.1MnO3,” Journal of Applied Physics, vol. 112, no. 9, pp. 0–10, 2012.
the Magnetocaloric Effect
[24] Tran Dang Thanh, P. T. Long, N. Van Chien, D. H. Manh, and S. C. Yu, “Second-Order Phase Transition and in La0.7Ca0.3−xSrxMnO3 Nanoparticles,” IEEE Trans. Magn., vol. 50, no. 4, p. 2501504, 2014.
[25] A. Ezaami, I. Sfifir, W. Cheikhrouhou-Koubaa, M. Koubaa, and A. Cheikhrouhou, “Critical properties in La0.7Ca0.2Sr0.1MnO3 manganite: A comparison between sol-gel and solid state process,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 693, pp. 658–666, 2016.
[26] A. Omri, A. Tozri, M. Bejar, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Critical behavior in Ga-doped manganites La0.75(Sr,Ca)0.25Mn1-xGaxO3 (0 ≤ x ≤ 0.1),” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 324, no. 19, pp. 3122–3128, 2012.
[27] M. Mazaheri and M. Akhavan, “Electrical behavior of nano-polycrystalline (La1-yKy)0.7Ba0.3MnO3 manganites,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 322, no. 21, pp. 3255–3261, 2010.
[28] Z. Mohamed, E. Tka, J. Dhahri, and E. K. Hlil, “Short-range ferromagnetic
131
order in La0.67Sr0.16Ca0.17MnO3perovskite manganite,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 619, pp. 520–526, 2015.
[29] M. Nasri, M. Triki, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Critical behavior in Sr-doped manganites La0.6Ca0.4-xSrxMnO3,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 546, pp. 84–91, 2013.
[30] T. L. Phan, P. Zhang, D. Grinting, V. D. Lam, D. A. Tuan, and S. C. Yu, “Magnetic and magnetotransport properties of La0.7Sr0.2Ca0.1MnO3 prepared from nanoparticles,” IEEE Transactions on Magnetics, vol. 48, no. 11, pp. 4018–4021, 2012.
[31] D. C. Linh, T. D. Thanh, L. H. Anh, V. D. Dao, H. Piao, and S. Yu, “Critical properties around the ferromagnetic-paramagnetic phase transition in La 0.7Ca0.3-xAxMnO3 compounds (A = Sr, Ba and x = 0, 0.15, 0.3),” Journal of Alloys and Compounds, vol. 725, pp. 484–495, 2017.
[32] T. L. Phan et al., “First-to-second-order magnetic-phase transformation in La0.7Ca0.3-xBaxMnO3 exhibiting large magnetocaloric effect,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 657, pp. 818–834, 2016.
[33] T. D. Thanh et al., “Critical Behavior of Ni-doped La0.7Sr0.3MnO3 Ceramics,” Journal of Electronic Materials, vol. 48, no. 3, pp. 1353–1362, 2019.
in
[34] A. Sakka et al., “Impact of synthesis routes on normal and inverse the charge-ordered magnetocaloric effects and critical behaviour Pr0.5Sr0.5MnO3 manganite,” The European Physical Journal Plus, vol. 134, no. 5, p. 216, May 2019.
[35] A. P. Ramirez, “Colossal magnetoresistance,” Journal of Physics: Condensed Matter, vol. 9, no. 39, p. 8171, 1997.
[36] L. E. Hueso, P. Sande, D. R. Miguéns, J. Rivas, F. Rivadulla, and M. A. López-Quintela, “Tuning of the magnetocaloric effect in La0.67Ca0.33MnO3 nanoparticles synthesized by sol-gel techniques,” Journal of Applied Physics, vol. 91, no. 12, pp. 9943–9947, 2002.
[37] D. Wang, Z. Han, Q. Cao, S. Huang, J. Zhang, and Y. Du, “The reduced Curie temperature and magnetic entropy changes in Gd1-xInx alloys,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 396, no. 1–2, pp. 22–24, 2005.
[38] J. Mira, J. Rivas, F. Rivadulla, C. Vázquez-Vázquez, and M. A. López- Quintela, “Change from first- to second-order magnetic phase transition in La2/3(Ca,Sr)1/3MnO3 perovskites,” Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics, vol. 60, no. 5, pp. 2998–3001, 1999.
[39] C. P. Adams et al., “First-order nature of the ferromagnetic phase transition in (La-Ca)MnO3 near optimal doping,” Physical Review B, vol. 70, no. 13, p. 134414, 2004.
[40] C. M. Bonilla, J. Herrero-Albillos, F. Bartolomé, L. M. García, M. Parra- Borderías, and V. Franco, “Universal behavior for magnetic entropy change in magnetocaloric materials: An analysis on the nature of phase transitions,” Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics, vol. 81, p. 224424, 2010.
[41] S. Jacobs et al., “The performance of a large-scale rotary magnetic
132
refrigerator,” International Journal of Refrigeration, vol. 37, no. 1, pp. 84–91, 2014.
[42] C. Aprea, A. Greco, A. Maiorino, and C. Masselli, “The energy performances of a rotary permanent magnet magnetic refrigerator,” International Journal of Refrigeration, vol. 61, pp. 1–11, 2016.
[43] J. M. D. Coey, M. Viret, and S. Von Molnár, “Mixed-valence manganites,” Advances in Physics, vol. 48, no. 2, pp. 167–293, 1999.
[44] M. H. Phan and S. C. Yu, “Review of the magnetocaloric effect in manganite materials,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 308, no. 2, pp. 325–340, 2007.
[45] Mahmoud Aly Hamad, “Prediction of
thermomagnetic properties of La0.67Ca0.33MnO3 and La0.67Sr0.33MnO3,” Phase Transitions, vol. 85, pp. 106– 112, 2012.
[46] M. A. Hamad, “Theoretical work on magnetocaloric effect
in La0.75Ca0.25MnO3,” Journal of Advanced Ceramics, vol. 1, no. 4, pp. 290–295, 2012.
[47] T. D. Thanh et al., “Magnetic and magnetocaloric properties in second-order phase transition La1−xKxMnO3 and their composites,” Physica B: Condensed Matter, vol. 532, pp. 166–171, 2018.
[48] S. Khadhraoui, N. Zaidi, M. Hsini, and Z. A. Alrowaili, “Spontaneous Magnetization Estimation and Magnetocaloric Effect Study by Means of Theoretical Models in La0.67Pb0.33MnO3,” Journal of Superconductivity and Novel Magnetism, vol. 32, no. 5, pp. 1285–1291, 2019.
[49] M. Khlifi, K. Dhahri, J. Dhahri, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Phenomenological modeling of magnetic and magnetocaloric properties in rare earth doped La0.8 Ca0.2MnO3,” Phase Transitions, vol. 92, no. 4, pp. 411–418, 2019.
experimental between
[50] A. Ben Jazia Kharrat, M. Bourouina, N. Chniba-Boudjada, and W. Boujelben, “Critical behaviour of Pr0.5-xGdxSr0.5MnO3 (0 ≤ x ≤ 0.1) manganite compounds: Correlation theoretical and considerations,” Solid State Sciences, vol. 87, pp. 27–38, 2019.
[51] V. Franco, A. Conde, V. K. Pecharsky, and K. A. Gschneidner, “Field dependence of the magnetocaloric effect in Gd and (Er1-xDyx)Al2: Does a universal curve exist?,” EPL, vol. 79, no. 4, p. 47009, 2007.
[52] V. Franco et al., “A constant magnetocaloric response in FeMoCuB amorphous alloys with different FeB ratios,” Journal of Applied Physics, vol. 101, no. 9, 2007.
[53] T. D. Thanh, N. H. Yen, N. H. Dan, T.-L. Phan, and S.-C. Yu, “Magnetic Properties and Large Magnetocaloric Effect in Amorphous Fe-Ag-Ni-Zr for IEEE Transactions on Room-Temperature Magnetic Refrigeration,” Magnetics, vol. 51, no. 1, pp. 1–4, Jan. 2015.
[54] C. M. Bonilla, F. Bartolomé, L. M. García, M. Parra-Borderías, J. Herrero- Albillos, and V. Franco, “A new criterion to distinguish the order of magnetic transitions by means of magnetic measurements,” Journal of Applied Physics, vol. 107, no. 9, pp. 09E131–1, 2010.
133
[55] V. Franco, A. Conde, M. D. Kuz’Min, and J. M. Romero-Enrique, “The magnetocaloric effect in materials with a second order phase transition: Are TC and Tpeak necessarily coincident?,” Journal of Applied Physics, vol. 105, no. 7, pp. 7–9, 2009.
[56] R. Caballero-Flores, V. Franco, A. Conde, and L. F. Kiss, “Influence of the demagnetizing field on the determination of the magnetocaloric effect from magnetization curves,” Journal of Applied Physics, vol. 105, no. 7, pp. 1–4, 2009.
[57] V. Franco, R. Caballero-Flores, A. Conde, Q. Y. Dong, and H. W. Zhang, “The influence of a minority magnetic phase on the field dependence of the magnetocaloric effect,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 321, no. 9, pp. 1115–1120, 2009.
[58] H. Oesterreicher and F. T. Parker, “Magnetic cooling near Curie temperatures above 300 K,” Journal of Applied Physics, vol. 55, no. 12, pp. 4334–4338, 1984.
[59] T. D. Shen, R. B. Schwarz, J. Y. Coulter, and J. D. Thompson, “Magnetocaloric effect in bulk amorphous Pd40Ni22.5Fe17.5P20 alloy,” Journal of Applied Physics, vol. 91, no. 8, pp. 5240–5245, 2002.
[60] A. Arrott and J. E. Noakes, “Approximate equation of state for nickel near its critical temperature,” Physical Review Letters, vol. 19, no. 14, pp. 1–4, 1967. [61] S. Y. Dan’kov, A. Tishin, V. Pecharsky, and K. Gschneidner, “Magnetic phase transitions and the magnetothermal properties of gadolinium,” Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics, vol. 57, no. 6, pp. 3478–3490, 1998.
[62] R. Bjørk, C. R. H. Bahl, and M. Katter, “Magnetocaloric properties of LaFe13−x−yCoxSiy and commercial grade Gd,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 322, no. 24, pp. 3882–3888, 2010.
[63] V. K. Pecharsky and K. A. Gschneidner, Jr., “Giant Magnetocaloric Effect in Gd5Si2Ge2,” Physical Review Letters, vol. 78, no. 23, pp. 4494–4497, 1997.
[64] V. K. Pecharsky and K. A. G. Jr, “Magnetocaloric effect and magnetic refrigeration,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 200, pp. 44–56, 1999.
[65] F. X. Hu, B. G. Shen, J. R. Sun, Z. H. Cheng, G. H. Rao, and X. X. Zhang, “Influence of negative lattice expansion and metamagnetic transition on magnetic entropy change in the compound LaFe11.4Si1.6,” Applied Physics Letters, vol. 78, no. 23, pp. 3675–3677, 2001.
[66] A. Fujita, “Isotropic Giant Linear Magnetostriction and Large Magnetocaloric Effects in LaFe” in Metal Material Processes 15, 2003, pp. 273–296.
large magnetocaloric effects transition and
[67] A. Fujita, S. Fujieda, Y. Hasegawa, and K. Fukamichi, “Itinerant-electron metamagnetic in LaFeSi compounds and their hydrides,” Physical Review B, vol. 67, no. 104416, pp. 1–12, 2003.
[68] M. Katter, V. Zellmann, G. W. Reppel, K. Uestuener, and A. T. La Fe, “Magnetocaloric Properties of La(FeCoSi)13 Bulk Material Prepared by
134
Powder Metallurgy,” IEEE Transactions on Magnetics, vol. 44, no. 11, pp. 3044–3047, 2008.
[69] C. E. Hansen, B. R., Katter, M., Kuhn, L. T., Bahl, C. R. H., Smith, A., & Ancona-Torres, “Characterization study of a plate of the magnetocaloric material La(Fe,Co,Si)13,” in 3rd International Conference on Magnetic Refrigeration at Room Temperature, 11–15 May, 2009., 2009, pp. 67–73. [70] A. Barcza et al., “Stability and Magnetocaloric Properties of Sintered La(Fe, Mn,Si)H Alloys,” IEEE Transactions on Magnetics, vol. 47, no. 10, pp. 3391–3394, 2011.
[71] H. Wada and Y. Tanabe, “Giant magnetocaloric effect of MnAs1-xSbx,”
Applied Physics Letters, vol. 79, no. 20, pp. 3302–3304, 2001.
[72] O. Tegus, E. Brück, K. H. J. Buschow, and F. R. de Boer, “Transition-metal- based magnetic refrigerants for room-temperature applications,” Nature, vol. 415, pp. 150–152, 2002.
[73] E. Brück, O. Tegus, X. W. Li, F. R. de Boer, and K. H. J. Buschow, “Magnetic refrigeration towards room-temperature applications,” Physica B, vol. 327, pp. 431–437, 2003.
[74] O. Tegus, D. T. C. Thanh, N. T. Trung, and K. H. J. Buschow, “A review on Mn based materials for magnetic refrigeration: Structure and properties,” International Journal of Refrigeration, vol. 31, pp. 763–770, 2008.
[75] E. Brück, M. Ilyn, a. M. Tishin, and O. Tegus, “Magnetocaloric effects in MnFeP1−xAsx based compounds,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 290–291, no. Part 1, pp. 8–13, 2005.
[76] N. H. Dung, L. Zhang, Z. Q. Ou, and E. Brück, “From first-order magneto- elastic to magneto-structural transition in (Mn,Fe)1.95P0.50Si0.50 compounds,” Applied Physics Letters, vol. 99, no. 9, pp. 2009–2012, 2011.
[77] O. Tegus et al., “Magnetic-entropy change in Mn1.1Fe0.9P0.7As0.3-xGex,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 396, no. 1–2, pp. 6–9, 2005.
[78] D. T. Cam Thanh, E. Brück, O. Tegus, J. C. P. Klaasse, T. J. Gortenmulder, in MnFe(P,Si,Ge) and K. H. J. Buschow, “Magnetocaloric effect compounds,” Journal of Applied Physics, vol. 99, no. 8, pp. 2004–2007, 2006.
[79] J. M. D. Coey, Magnetism and Magnetic Materials. New York: Cambridge University, 2010.
[80] Y. Tokura and N. Nagaosa, “Orbital physics in transition-metal oxides,” Science, vol. 288, no. 5465, pp. 462–468, 2000.
[81] H. A. Jahn and E. Teller, “Stability of polyatomic molecules in degenerate electronic states . I. orbital degeneracy,” Proc. R. Soc. Lon. A, vol. 161, pp. 220–235, 1937.
[82] Y. Tokura, “Critical features of colossal magnetoresistive manganites,” Reports on Progress in Physics, vol. 69, no. 3, pp. 797–851, 2006.
[83] T. Hotta, “Orbital ordering phenomena in d- and f-electron systems,” Reports on Progress in Physics, vol. 69, no. 7, pp. 2061–2155, 2006.
[84] W. Zhong, W. Chen, W. Ding, N. Zhang, Y. Du, and Q. Yan,
135
“Magnetocaloric properties of Na-substituted perovskite-type manganese oxides,” Solid State Communications, vol. 106, no. 1, pp. 55–58, 1998. [85] Z. Zhong, W., Cheng, W., Ding, W. P. and A. N., Hu, “Structure, composition and magnetocaloric properties in polycrystalline La1−xAxMnO3+δ (A = Na, K),” Eur. Phys. J. B, vol. 3, pp. 169–174, 1998.
[86] S. Das and T. K. Dey, “Magnetocaloric effect in potassium doped lanthanum manganite perovskites prepared by a pyrophoric method,” Journal of Physics Condensed Matter, vol. 18, no. 32, pp. 7629–7641, 2006.
[87] Z. Juan, L. lirong, and W. Gui, “Synthesis and magnetocaloric properties of La0.85K0.15MnO3 nanoparticles,” Advanced Powder Technology, vol. 22, no. 1, pp. 68–71, 2011.
[88] T. Tang, K. M. Gu, Q. Q. Cao, D. H. Wang, S. Y. Zhang, and Y. W. Du, “Magnetocaloric properties of Ag-substituted perovskite-type manganites,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 222, no. 1–2, pp. 110– 114, 2000.
[89] N. T. Hien and N. P. Thuy, “Preparation and magneto-caloric effect of La1- xAgxMnO3 (x = 0.10-0.30) perovskite compounds,” Physica B: Condensed Matter, vol. 319, no. 1–4, pp. 168–173, 2002.
[90] V. K. Pecharsky and K. A. Gschneidner, “Some common misconceptions concerning magnetic refrigerant materials,” Journal of Applied Physics, vol. 90, no. 9, pp. 4614–4622, 2001.
[91] X. X. Zhang, J. Tejada, Y. Xin, G. F. Sun, K. W. Wong, and X. Bohigas, “Magnetocaloric effect in La0.67Ca0.33MnOδ and La0.60Y0.07Ca0.33MnOδ bulk materials,” Applied Physics Letters, vol. 69, no. 23, pp. 3596–3598, 1996. [92] A. N. Ulyanov, J. S. Kim, G. M. Shin, Y. M. Kang, and S. I. Yoo, “Giant magnetic entropy change in La0.7Ca0.3MnO3 in low magnetic field,” Journal of Physics D: Applied Physics, vol. 40, no. 1, pp. 123–126, 2007.
[93] G. C. Lin, Q. Wei, and J. X. Zhang, “Direct measurement of the magnetocaloric effect in La0.67Ca0.33MnO3,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 300, no. 2, pp. 392–396, 2006.
[94] Q. Y. Xu et al., “Magnetic entropy change in La0.54Ca0.32MnO3−δ,” Journal of Applied Physics, vol. 90, no. 1, pp. 524–526, 2001.
[95] M.-H. Phan, S. C. Yu, and N. H. Hur, “Magnetic and magnetocaloric properties of (La1−x)0.8Ca0.2MnO3 (x = 0.05, 0.20) single crystals,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 262, no. 3, pp. 407–411, 2003. [96] D. L. Hou, Y. Bai, J. Xu, G. D. Tang, and X. F. Nie, “Magnetic entropy change in La0.67−xCa0.33MnO3,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 384, no. 1–2, pp. 62–66, 2004.
[97] R. Szymczak, R. Kolano, A. Kolano-Burian, J. Pietosa, and H. Szymczak, “Cooling by adiabatic pressure application in La0.7Ca0.3MnO3 magnetocaloric effect material,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 322, no. 9–12, pp. 1589–1591, 2010.
[98] A. Szewczyk, M. Gutowska, K. Piotrowski, and B. Dabrowski, “Direct and specific heat study of magnetocaloric effect in La0.845Sr0.155MnO3,” Journal of
136
Applied Physics, vol. 94, no. 3, pp. 1873–1876, 2003.
[99] A. Szewczyk, M. Gutowska, B. Dabrowski, T. Plackowski, N. P. Danilova, and Y. P. Gaidukov, “Specific heat anomalies in La1-xSrxMnO3 (0.12 ≤ x ≤ 0.2)”, Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics, vol. 71, no. 22, p. 224432, 2005.
[100] M. H. Phan, S. B. Tian, D. Q. Hoang, S. C. Yu, C. Nguyen, and A. N. Ulyanov, “Large magnetic-entropy change above 300 K in CMR materials,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 258–259, pp. 309–311, 2003.
[101] M. Pekała and V. Drozd, “Magnetocaloric effect
in La0.8Sr0.2MnO3 manganite,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 456, no. 1–2, pp. 30–33, 2008.
[102] M. Pekała and V. Drozd, “Magnetocaloric effect in nano- and polycrystalline La0.8Sr0.2MnO3 manganites,” Journal of Non-Crystalline Solids, vol. 354, no. 47–51, pp. 5308–5314, 2008.
[103] S. Hcini, R. Charguia, A. Dhahri, and M. L. Bouazizi, “Structural Analysis, Magnetocaloric Effect, and Critical Exponents for La0.6Sr0.2Na0.2MnO3 Manganite,” Journal of Superconductivity and Novel Magnetism, pp. 0–7, 2019.
[104] M. H. Phan, S. B. Tian, S. C. Yua, and A. N. Ulyanov, “Magnetic and magnetocaloric properties of La0.7Ca0.3-xBaxMnO3 compounds,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 256, pp. 306–310, 2003.
[105] G. Tonozlis and G. Litsardakis, “The structural, magnetic and magnetocaloric properties of Ba doped La manganites,” Physica Status Solidi (C) Current Topics in Solid State Physics, vol. 11, no. 5–6, pp. 1133–1138, 2014.
stoichiometry
[106] W. Zhong, W. Chen, C. T. Au, and Y. W. Du, “Dependence of the in polycrystalline magnetocaloric effect on oxygen La2/3Ba1/3MnO3-δ,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 261, no. 1–2, pp. 238–243, 2003.
[107] M. Koubaa, W. Cheikh-Rouhou Koubaa, and A. Cheikhrouhou, “Magnetocaloric effect in polycrystalline La0.65Ba0.3M0.05MnO3 (M = Na, Ag, K) manganites,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 321, no. 21, pp. 3578–3584, 2009.
[108] A. Dhahri, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Large magnetocaloric effect in manganese perovskite La0.67−xBixBa0.33MnO3 near room temperature,” RSC Advances, vol. 9, no. 10, pp. 5530–5539, 2019.
[109] Z. Wei, A. Chak-tong, and D. You-wei, “Review of magnetocaloric effect in perovskite-type oxides,” Chin. Phys. B, vol. 22, no. 5, p. 057501, 2013. [110] M. H. Phan, H. X. Peng, and S. C. Yu, “Large magnetocaloric effect in single crystal Pr0.63Sr0.37MnO3,” Journal of Applied Physics, vol. 97, no. 10, pp. 10M306–1, 2005.
[111] U. Legait, F. Guillou, A. Kedous-Lebouc, V. Hardy, and M. Almanza, “An experimental comparison of four magnetocaloric regenerators using three different materials,” International Journal of Refrigeration, vol. 37, no. 1, pp.
137
147–155, Jan. 2014.
[112] K. Engelbrecht, C. R. H. Bahl, and K. K. Nielsen, “Experimental results for a magnetic refrigerator using three different types of magnetocaloric material regenerators,” International Journal of Refrigeration, vol. 34, no. 4, pp. 1132–1140, 2011.
[113] M. Khlifi, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Room temperature magnetocaloric effect, critical behavior, and magnetoresistance in Na-deficient manganite La0.8Na0.1MnO3,” Journal of Applied Physics, vol. 115, no. 19, pp. 0–5, 2014. [114] Y. S. Jeong, M. S. Anwar, F. Ahmed, S. R. Lee, and B. H. Koo, “Study of Magnetic Transition and Magnetocaloric Effect in La1-xSrxMnO3 (0.20 ≤ x ≤ 0.35) Compounds,” Applied Mechanics and Materials, vol. 378, pp. 225–229, 2013.
[115] N. Chau, H. N. Nhat, N. H. Luong, D. Le Minh, N. D. Tho, and N. N. Chau, “Structure, magnetic, magnetocaloric and magnetoresistance properties of La1−xPbxMnO3 perovskite,” Physica B: Condensed Matter, vol. 327, no. 2–4, pp. 270–278, Apr. 2003.
[116] S. G. Min, K. S. Kim, S. C. Yu, H. S. Suh, and S. W. LeeQ, “Magnetocaloric Properties of La1-xPbxMnO3 (x = 0.1 ; 0.2 ; 0.3) Compounds,” IEEE Trans. Magn., vol. 41, p. 2760, 2005.
[117] A. R. Dinesen, S. Linderoth, and S. Mørup, “Direct and indirect measurement of the magnetocaloric effect in La0.67Ca0.33− xSrxMnO3 ± δ,” Journal of Physics: Condensed Matter, vol. 17, no. 39, pp. 6257–6269, 2005.
[118] N. H. Đức, Vật lý chuyển pha. Hà Nội: Đại học quốc gia Hà Nội, 2003. [119] K. Binder, “Theory of first-order phase transitions,” Reports on Progress in Physics, vol. 50, no. 7, pp. 783–859, 1987.
[120] H. E. Stanley, “Scaling, universality, and renormalization: Three pillars of modern critical phenomena,” Reviews of Modern Physics, vol. 71, no. 2, pp. S358–S366, 1999.
[121] M. Y. Efremov, J. T. Warren, E. A. Olson, M. Zhang, A. T. Kwan, and L. H. Allen, “Thin-Film Differential Scanning Calorimetry: A New Probe for Assignment of the Glass Transition of Ultrathin Polymer Films,” Macromolecules, vol. 35, no. 5, pp. 1481–1483, 2002.
[122] S. K. Banerjee, “On a generalized approach to first and second order magnetic transitions,” Physics Letters, vol. 12, pp. 16–17, 1964.
[123] J. Herrero-Albillos, F. Bartolomé, L. García, F. Casanova, A. Labarta, and X. Batlle, “Nature and entropy content of the ordering transitions in RCo2,” Physical Review B, vol. 73, no. 13, p. 134410, 2006.
the order of magnetic
[124] M. Parra-Borderías, F. Bartolomé, J. Herrero-Albillos, and L. M. García, transitions and “Detailed discrimination of magnetocaloric effect in pure and pseudobinary Co Laves phases,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 481, pp. 48–56, Jul. 2009.
[125] G. F. Wang, Z. R. Zhao, X. F. Zhang, L. Song, and O. Tegus, “Analysis of the first-order phase transition of (Mn,Fe)2(P,Si,Ge) using entropy change scaling,” Journal of Physics D: Applied Physics, vol. 46, no. 29, p. 295001,
138
2013.
[126] V. Franco, A. Conde, V. Provenzano, and R. D. Shull, “Scaling analysis of the magnetocaloric effect in Gd5Si2Ge1.9X0.1 (X = Al, Cu, Ga, Mn, Fe, Co),” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 322, no. 2, pp. 218–223, 2010.
[127] T. L. Phan et al., “Y-doped La0.7Ca0.3MnO3 manganites exhibiting a large magnetocaloric effect and the crossover of first-order and second-order phase transitions,” Journal of Applied Physics, vol. 118, no. 14, p. 143902, 2015.
[128] T. D. Thanh et al., “Magnetocaloric effect in La0.7Ca0.25Ba0.05MnO3 nanocrystals exhibiting the crossover of first- and second-order magnetic phase transformation,” Materials Transactions, vol. 56, no. 9, pp. 1316–1319, 2015.
[129] J. Y. Law et al., “A quantitative criterion for determining the order of the magnetocaloric effect.,” Nature transitions using magnetic phase communications, vol. 9, no. 1, p. 2680, 2018.
[130] H. E. Stanley, Introduction to Phase Transitions and Critical Phenomena. London: Oxford University Press, 1971.
[131] Nguyễn Phú Thuỳ, Vật lí các hiện tượng từ, First. Hà Nội: NXB ĐH Quốc Gia, 2003.
[132] K. Huang, Statistical Mechanics, 2nd ed. New York, 1987. [133] R. Skomski, Simple Models of Magnetism. New York: Oxford University, 2008.
[134] L.D. Landau, “On the Theory of Phase Transitions,” Ukr. J. Phys., vol. 53, pp. 28–35, 2008.
[135] S. N. Kaul, “Topical review static critical phenomena in ferromagnets with quenched disorder,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 53, pp. 5–53, 1985.
[136] J. S. Kouvel and M. E. Fisher, “Detailed Magnetic Behavior of Nickel Near its Curie Point,” Phys. Rev., vol. 136, no. 6, p. A1626, 1964.
[137] J. S. Amaral, N. J. O. Silva, and V. S. Amaral, “Estimating spontaneous magnetization from a mean field analysis of the magnetic entropy change,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 322, no. 9–12, pp. 1569– 1571, 2010.
[138] P. T. Phong, N. V. Dang, L. V. Bau, N. M. An, and I. J. Lee, “Landau mean- field analysis and estimation of the spontaneous magnetization from magnetic entropy change in La0.7Sr0.3MnO3 and La0.7Sr0.3Mn0.95Ti0.05O3,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 698, pp. 451–459, 2017.
[139] T. A. Ho et al., “Critical Behavior of La0.7Ca0.3MnO3 Nanoparticles T.,” Nanostructured Functional Materials and Their Applications, vol. 56, no. 9, pp. 1331–1334, 2015.
[140] M. E. Fisher, S. Ma, B. G. Nickel, Michael E. Fisher, S. Ma, and B. G. Nickel, “Critical Exponents for Long-Range Interactions,” Physical Review Letters, vol. 29, no. 14, pp. 917–920, 1972.
[141] S. E. Lofland, V. Ray, P. H. Kim, S. M. Bhagat, M. a Manheimer, and S. D.
139
Tyagi, “Magnetic phase transition in La0.7Sr0.3MnO3: Microwave absorption studies,” Physical Review B, vol. 55, no. 5, pp. 2749–2751, 1997.
[142] M. Ziese, “Critical scaling and percolation in manganite films,” Journal of Physics Condensed Matter, vol. 13, no. 13, pp. 2919–2934, 2001.
[143] W. Jiang, X. Zhou, G. Williams, Y. Mukovskii, and K. Glazyrin, “Griffiths phase and critical behavior in single-crystal: Phase diagram for La1-xBaxMnO3 (x ≤ 0.33),” Physical Review B, vol. 77, no. 6, p. 064424, 2008.
[144] T. Sarkar, A. K. Raychaudhuri, A. K. Bera, and S. M. Yusuf, “Effect of size reduction on the ferromagnetism of the manganite La1-xCaxMnO3 (x = 0.33),” New Journal of Physics, vol. 12, p. 123026, 2010.
[145] A. Berger et al., “Critical exponents of inhomogeneous ferromagnets,” Journal of Applied Physics, vol. 91, no. 10 I, pp. 8393–8395, 2002.
[146] T. D. Thanh et al., “Critical Behavior of Ni-doped La0.7Sr0.3MnO3 Ceramics,” Journal of Electronic Materials, vol. 48, no. 3, pp. 1353–1362, 2019.
[147] L. V. Bau et al., “Critical Exponents and Magnetocaloric Effect in La0.7Sr0.3Mn1−xTixO3 (x = 0 and 0.05) Compounds,” Journal of Electronic Materials, vol. 48, no. 3, pp. 1446–1455, 2019.
[148] C. Suryanarayana, “Mechanical alloying and milling,” Progress in Materials Science, vol. 46, no. 1–2, pp. 1–184, 2001.
[149] S. Foner, “Versatile and sensitive vibrating sample magnetometer,” Review of Scientific Instruments, vol. 30, no. 7, pp. 548–557, 1959.
Monovalent Properties
[150] M. Koubaa, W. Cheikhrouhou Koubaa, and A. Cheikhrouhou, “Magnetic and Substituted of Magnetocaloric La0.65M0.3M′0.05MnO3(M = Ba, Ca and M′ = Na, Ag, K) Perovskite Manganites,” Physics Procedia, vol. 2, no. 3, pp. 997–1004, 2009.
in
[151] C. Hao, B. Zhao, Y. Huang, G. Kuang, and Y. Sun, “A-site-disorder- dependent magnetocaloric properties the mono-valent-metal doped La0.7Ca0.3MnO3 manganites,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 509, no. 19, pp. 5877–5881, 2011.
[152] M. Koubaa, W. Cheikhrouhou-Koubaa, and A. Cheikhrouhou, “Effect of K doping on the physical properties of La0.65Ca0.35-xKxMnO3 (0 ≤ x ≤ 0.2) perovskite manganites,” Journal of Physics and Chemistry of Solids, vol. 70, no. 2, pp. 326–333, 2009.
[153] K. A. Gschneider Jr., V. K. Pecharsky, A. O. Tsokol, A. Gschneidner, V. K. Pecharsky, and A. O. Tsokol, “Recent developments in magnetocaloric materials,” Reports on Progress in Physics, vol. 68, no. 6, pp. 1479–1539, 2005.
[154] M. Bejar, R. Dhahri, E. Dhahri, M. Balli, and E. K. Hlil, “Large magnetic entropy change at room temperature in La0.7Ca0.3-xKxMnO3,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 442, pp. 136–138, 2007.
[155] M. Koubaa, W. Cheikhrouhou-Koubaa, A. Cheikhrouhou, and A. M. Haghiri- Gosnet, “Structural, magnetic and magnetocaloric properties of La0.65Ca0.35- xNaxMnO3 Na-doped manganites,” Physica B: Condensed Matter, vol. 403, no. 13–16, pp. 2477–2483, 2008.
140
[156] T. A. Ho, N. T. Dang, T. L. Phan, D. S. Yang, B. W. Lee, and S. C. Yu, “Magnetic and magnetocaloric properties in La0.7Ca0.3-xNaxMnO3 exhibiting first-order and second-order magnetic phase transitions,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 676, pp. 305–312, 2016.
[157] R. Tlili, A. Omri, M. Bejar, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Theoretical investigation of the magnetocaloric effect of La0.7(Ba,Sr)0.3MnO3 compound at room temperature with a second-order magnetic phase transition,” Ceramics International, vol. 41, p. 10654, 2015.
[158] I. Centre, D. Data, and X. Analysis, “International Centre for Diffraction Data,” Advances, vol. 47, pp. 156–165, 2004.
[159] R. D. Shannon, “Revised Effective Ionic Radii and Systematic Studies of Acta in Halides and Chaleogenides,” Interatomie Distances Crystallographica, vol. A32, pp. 751–767, 1976.
[160] P. K. Siwach et al., “Room temperature magneto-resistance and temperature coefficient of resistance in La0.7Ca0.3-xAgxMnO3thin films,” Journal of Applied Physics, vol. 101, no. 7, pp. 0–5, 2007.
[161] T. D. Thanh, D. C. Linh, T. V. Manh, T. L. Phan, and S. C. Yu, “Magnetic and Magnetocaloric Properties of La0.8-xAgxCa0.2MnO3 Exhibiting the Crossover of First-and Second-Order Phase Transitions,” IEEE Transactions on Magnetics, vol. 52, no. 7, pp. 10–13, 2016.
[162] T. D. Thanh et al., “Structural, magnetic and magnetotransport behavior of La0.7SrxCa0.3-xMnO3compounds,” Physica B: Condensed Matter, vol. 407, no. 1, pp. 145–152, 2012.
[163] N. P. Kumar, G. Lalitha, E. Sagar, and P. Venugopal Reddy, “Magnetocaloric behavior of rare earth doped La0.67Ba0.33MnO3,” Physica B: Condensed Matter, vol. 457, pp. 275–279, 2015.
[164] P. G. Radaelli et al., “Structural effects on the magnetic and transport properties of perovskite A1-xA’x MnO3 (x = 0.25, 0.30),” Phys. Rev. B, vol. 56, no. 13, p. 8265, 1997.
[165] P. T. Phong et al., “Prediction of magnetocaloric effect
in La0.8SrxCa0.2−xMnO3compounds (x = 0.05, 0.1 and 0.15) with a first-order magnetic phase transition,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 683, pp. 67–75, 2016.
[166] P. Lampen et al., “Impact of reduced dimensionality on the magnetic and magnetocaloric response of La0.7Ca0.3MnO3,” Applied Physics Letters, vol. 102, no. 6, pp. 1–6, 2013.
[167] K. T. Jacob and M. Attaluri, “Refinement of thermodynamic data for LaMnO3,” Journal of Materials Chemistry, vol. 13, pp. 934–942, 2003. [168] Y. Tomioka, A. Asamitsu, and Y. Tokura, “Magnetotransport properties and magnetostructural phenomenon in single crystals of La0.7(Ca1−ySry)MnO3,” Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics, vol. 63, no. 2, p. 024421, 2001.
[169] A. N. Ulyanov et al., “Structure and pressure effect on the properties of La 0.7Ca0.3-xSrxMnO3 manganites,” Journal of Applied Physics, vol. 91, p. 7739,
141
2002.
[170] A. N. Ulyanov, D. S. Yang, and S. C. Yu, “Anomaly of local structure of La0.7Ca0.3-xBaxMnO3 manganites at curie temperature,” Journal of Applied Physics, vol. 93, p. 7376, 2003.
[171] D. C. Linh, N. T. Dung, and T. D. Thanh, “‘Influence of Ba-doped on magnetic andmagnetocaloric properties of La0.7Ca0.3-xBaxMnO3 compounds,’” TCKH Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2, vol. 57, pp. 12–22, 201AD.
[172] J. Mira, J. Rivas, L. E. Hueso, F. Rivadulla, and M. A. López Quintela, “Drop of magnetocaloric effect related to the change from first- to second-order magnetic phase transition in La2/3(Ca1-xSrx)1/3MnO3,” Journal of Applied Physics, vol. 91, pp. 8903–8905, 2002.
[173] T. L. Phan et al., “An Effective Route to Control the Magnetic-Phase Transition,” IEEE Transactions on Magnetics, vol. 50, no. 11, pp. 2–5, 2014. [174] P. Sarkar et al., “Pressure induced critical behavior of ferromagnetic phase transition in Sm-Nd-Sr manganites,” Physical Review Letters, vol. 103, no. 5, pp. 1–4, 2009.
[175] P. Zhang et al., “Influence of magnetic field on critical behavior near a first order transition in optimally doped manganites: The case of La1-xCaxMnO3 (0.2 < x < 0.4),” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 348, pp. 146–153, 2013.
[176] M. Suemitsu, T. Nakagawa, Y. Hirayama, S. Seino, and T. A. Yamamoto, “Magnetocaloric effect of La0.7-xPrxCa0.3MnO3perovskites,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 551, no. 3, pp. 195–199, 2013.
[177] T. L. Phan, Q. T. Tran, P. Q. Thanh, P. D. H. Yen, T. D. Thanh, and S. C. Yu, “Critical behavior of La0.7Ca0.3Mn1-xNixO3 manganites exhibiting the crossover of first- and second-order phase transitions,” Solid State Communications, vol. 184, pp. 40–46, 2014.
[178] P. J. Lampen et al., “Magnetic phase transitions and magnetocaloric effect in La0.7Ca0.3Mn1-xFexO3 (0.00 ≤ x ≤ 0.07) manganites,” Journal of Applied Physics, vol. 112, no. 11, p. 113901, 2012.
and magnetotransport properties electrical of
[179] T. D. Thanh, T. L. Phan, P. Q. Thanh, H. N. Nhat, D. A. Tuan, and S. C. Yu, “Electrical and magnetotransport properties of La0.7Ca0.3Mn1-xCoxO3,” IEEE Transactions on Magnetics, vol. 50, no. 6, pp. 7–10, 2014.
[180] V. Franco et al., “Predicting the tricritical point composition of a series of LaFeSi magnetocaloric alloys via universal scaling,” Journal of Physics D: Applied Physics, vol. 50, no. 41, p. 414004, Oct. 2017.
[181] T. D. Thanh, T. H. Lee, T. L. Phan, D. A. Tuan, and S. C. Yu, “Influences of the first-to-second order magnetic phase transformation on the transport properties of La0.7Ca0.3-xBaxMnO3 compounds,” Journal of Applied Physics, vol. 115, no. 17, pp. 2012–2015, 2014.
[182] D. N. H. Nam et al., “Room-temperature magnetocaloric effect in La0.7Sr0.3Mn1−xMx′O3 (M′ = Al, Ti),” Journal of Applied Physics, vol. 103, no. 4, p. 043905, 2008.
142
[183] I. Sfifir, A. Ezaami, W. Cheikhrouhou-Koubaa, and A. Cheikhrouhou, “Structural, magnetic and magnetocaloric properties in La0.7-xDyxSr0.3MnO3 manganites (x = 0.00, 0.01 and 0.03),” Journal of Alloys and Compounds, vol. 696, pp. 760–767, 2017.
[184] M.-H. Phan, S.-C. Yu, and N. H. Hur, “Excellent magnetocaloric properties of La0.7Ca0.3−xSrxMnO3 (0.05 ≤ x ≤ 0.25) single crystals,” Applied Physics Letters, vol. 86, no. 7, p. 072504, 2005.
and magnetocaloric properties of
[185] A. Dhahri, M. Jemmali, K. Taibi, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Structural, magnetic La0.7Ca0.2Sr0.1Mn1- xCrxO3compounds with x = 0, 0.05 and 0.1,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 618, pp. 488–496, 2015.
[186] E. L. Hernández-González, B. E. Watts, S. A. Palomares-Sánchez, J. T. Elizalde Galindo, and M. Mirabal-García, “Second-Order Magnetic Transition in La0.67Ca0.33−xSrxMnO3 (x = 0.05, 0.06, 0.07, 0.08),” Journal of Superconductivity and Novel Magnetism, vol. 29, no. 9, pp. 2421–2427, 2016. [187] A. Tozri, J. Khelifi, E. Dhahri, and E. K. Hlil, “Influence of Pr-doping on magnetic phase transition and magnetocaloric effect of La0.7-xPrxBa0.3MnO3 manganite,” Materials Chemistry and Physics, vol. 149–150, pp. 728–733, 2015.
[188] A. E. M. A. Mohamed, B. Hernando, and M. E. Díaz-García, “Room temperature magneto-transport properties of La0.7Ba0.3MnO3manganite,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 695, pp. 2645–2651, 2017.
[189] J. Dhahri, S. Mnefgui, A. Ben Hassine, T. Tahri, M. Oumezzine, and E. K. Hlil, “Behavior of the magnetocaloric effect in La0.7Ba0.2Ca0.1Mn1-xSnxO3 manganite oxides as promising candidates for magnetic refrigeration,” Physica B: Condensed Matter, vol. 537, no. February, pp. 93–97, 2018. [190] L. M. Moreno-Ramírez et al., “Tunable first order transition in La(Fe,Cr,Si)13 compounds: retaining magnetocaloric response despite a magnetic moment reduction,” Acta Materialia, vol. 175, p. 406, Jun. 2019.
[191] G. K. Williamson and W. H. Hall, “X-ray line broadening from filed aluminium and wolfram,” Acta Metallurgica, vol. 1, no. 1, pp. 22–31, 1953.
[192] T. A. Ho, T. D. Thanh, T. L. Phan, S. K. Oh, and S. C. Yu, “Effect of Crystallite Size on the Thickness of Nonmagnetic Shell and Magnetic Properties of La0.7Ca0.3MnO3,” Journal of Superconductivity and Novel Magnetism, vol. 28, no. 3, pp. 891–894, 2015.
[193] K. Kubo and N. Ohatata, “A Quantum Theory of Double Exchange. I,” Journal of the Physical Society of Japan, vol. 33, no. 1. pp. 21–32, 1972. [194] C. V. Mohan, M. Seeger, H. Kronmüller, P. Murugaraj, and J. Maier, “Critical behaviour near the ferromagnetic-paramagnetic phase transition in La0.8Sr0.2MnO3,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 183, no. 3, pp. 348–355, 1998.
[195] Y. Motome and N. Furukawa, “A Monte Carlo method for fermion systems coupled with classical degrees of freedom,” Journal of the Physical Society of Japan, vol. 68, no. 12, pp. 3853–3858, 1999.
143
[196] D. Kim, B. Revaz, B. L. Zink, F. Hellman, J. J. Rhyne, and J. F. Mitchell, “Tricritical Point and the Doping Dependence of the Order of the Ferromagnetic Phase Transition of,” Physical Review Letters, vol. 89, no. 22, pp. 25–28, 2002.
[197] M. Sahana et al., “Critical properties of the double-exchange ferromagnet Nd0.6Pb0.4MnO3,” Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics, vol. 68, no. 14, p. 14408, 2003.
[198] N. Ghosh et al., “Heisenberg-like critical properties in ferromagnetic Nd1- xPbxMnO3 single crystals,” Journal of Physics Condensed Matter, vol. 18, no. 2, pp. 557–567, 2006.
[199] J. Yang and Y. P. Lee, “Critical behavior in Ti-doped manganites LaMn1-x TixO3 (0.05 ≤ x ≤ 0.2),” Applied Physics Letters, vol. 91, no. 14, pp. 27–30, 2007.
[200] H. Huhtinen, R. Laiho, E. Lähderanta, J. Salminen, K. G. Lisunov, and V. S. Zakhvalinskii, “Unconventional critical behavior of magnetic susceptibility as a consequence of phase separation and cluster formation in La0.7Ca0.3MnO3 thin films,” Journal of Applied Physics, vol. 91, no. 10 I, pp. 7944–7946, 2002.
[201] M. Kar, A. Perumal, and S. Ravi, “Critical behavior studies in La1-xAgxMnO3 double-exchange ferromagnet,” Physica Status Solidi (B) Basic Research, vol. 243, no. 8, pp. 1908–1913, 2006.
[202] T. L. Phan, S. G. Min, S. C. Yu, and S. K. Oh, “Critical exponents of La0.9Pb0.1MnO3 perovskite,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 304, no. 2, pp. 778–780, 2006.
[203] M. Seeger, S. N. Kaul, H. Kronmüller, and R. Reisser, “Asymptotic critical behavior of Ni,” Physical Review B, vol. 51, no. 18, pp. 12585–12594, 1995.
[204] G. A. Gehring and D. J. Coombes, “The theory of small polarons in manganite,” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 177–181, no. PART 2, pp. 873–874, 1998.
[205] M. E. Fisher, S. Ma, and B. G. Nickel, “Critical Exponents for Long-Range Interactions,” Physical Review Letters, vol. 29, no. 14, pp. 917–920, 1972. [206] S. Srinath and S. N. Kaul, “Isotropic-Heisenberg to isotropic-dipolar crossover in amorphous ferromagnets with composition near the percolation threshold,” Phy. Rev. B, vol. 62, no. 17, pp. 11649–11660, 2000.
[207] A. K. Pramanik and A. Banerjee, “Critical behavior at paramagnetic to ferromagnetic phase transition in Pr0.5Sr0.5MnO3: A bulk magnetization study,” Physical Review B - Condensed Matter and Materials Physics, vol. 79, no. 21, pp. 1–7, 2009.
[208] L. Zhang et al., “Critical behavior of
the half-doped perovskite Pr0.5Sr0.5CoO3,” Journal of Advanced Ceramics, vol. 588, pp. 294–299, 2014. [209] L. Zhang et al., “Critical behavior in the antiperovskite ferromagnet AlCMn 3,” Phy. Rev. B, vol. 85, no. 10, p. 104419, 2012.
[210] A. Perumal, V. Srinivas, V. V. Rao, and R. A. Dunlap, “Quenched Disorder and the Critical Behavior of a Partially Frustrated System,” Phys. Rev. Lett.,
144
vol. 91, pp. 13–16, 2003.
[211] D. Ginting, D. Nanto, Y. D. Zhang, S. C. Yu, and T. L. Phan, “Influences of Ni-doping on critical behaviors of La0.7Sr0.3Mn1-xNixO3,” Physica B: Condensed Matter, vol. 412, pp. 17–21, 2013.
[212] P. Nisha, S. Savitha Pillai, M. R. Varma, and K. G. Suresh, “Critical behavior and magnetocaloric effect in La0.67Ca0.33Mn1-xCrxO3 (x = 0.1, 0.25),” Solid State Sciences, vol. 14, no. 1, pp. 40–47, 2012.
[213] T. L. Phan, “Magnetic properties and magnetocaloric effect of Ti-doped La 0.7Sr0.3MnO3,” Journal of the Korean Physical Society, vol. 61, no. 3, pp. 429–433, 2012.
[214] N. V. Khiem et al., “Critical exponents for the ferromagnetic-paramagnetic transition in La0.7Sr0.3Mn0.8Ti0.2O3,” Journal of the Korean Physical Society, vol. 52, no. 5, pp. 1518–1521, 2008.
[215] N. X. Phuc, L. V Bau, N. V Khiem, L. H. Son, and D. N. H. Nam, “Magnetic and transport properties of La0.7Sr0.3Co1-yMnyO3 - No double exchange between Mn and Co,” Phsica B, vol. 327, pp. 177–182, 2003.
[216] P. Zhang, H. Yang, S. Zhang, H. Ge, and S. Hua, “Magnetic and magnetocaloric properties of perovskite La0.7Sr0.3Mn1-xCoxO3,” Physica B: Condensed Matter, vol. 410, no. 1, pp. 1–4, 2013.
[217] A. Kumar, H. Sharma, and A. D. Thakur, “Magnetism in La0.7Sr0.3Mn1- xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1),” AIP Conference Proceedings, vol. 1731, p. 130045, 2016.
[218] L. T. T. Ngan, P. H. Nam, N. V. Dang, L. H. Nguyen, and P. T. Phong, “Griffith-Like Phase in Co-Substituted La0.7Sr0.3MnO3,” Metallurgical and Materials Transactions A, vol. 50, no. 8, pp. 3466–3471, 2019.
[219] Y. D. Zhang, T. L. Phan, and S. C. Yu, “Large magnetocaloric effect for magnetic refrigeration from 210 to ∼275 K in La0.7Ca0.3Mn1-xCoxO3,” Journal of Applied Physics, vol. 111, no. 7, p. 07D703, 2012.
[220] N. Dhahri, J. Dhahri, E. K. Hlil, and E. Dhahri, “Critical behavior in Co- doped manganites La0.67Pb0.33Mn1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 0.08),” Journal of Magnetism and Magnetic Materials, vol. 324, no. 5, pp. 806–811, 2012. [221] T. D. Thanh, D. C. Linh, N. T. Uyen Tuyen, T.-L. Phan, and S.-C. Yu, “Magnetic and magnetocaloric properties in Ba-doped La0.7Ca0.3MnO3 nanoparticles,” Journal of Alloys and Compounds, vol. 649, pp. 981–987, 2015.